i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài lun án: “Đầu t chc ý định ri b t chc: Vai trò trung
gian ca vn nhân lc - Trường hp nghiên cu ti các doanh nghip vùng
ĐBSCL công trình nghiên cu do tôi thc hiện dưới s ng dn ca các Thy
hướng dn khoa hc.
Tôi cam đoan luận án này chưa từng được công b để nhn bng cp các
sở đào tạo khác. c kết qu nghiên cu trước được s dng trong lun án này
đều được trích dn theo quy chuẩn chung và theo quy đnh ca Viện Đào tạo sau đại
hc Trường Đại hc tài chính Marketing.
TP.HCM, năm 2025
Nghiên cu sinh
Nguyn Thanh Sang
ii
LI CM ƠN
Đầu tiên, tôi bày t lòng biết ơn sâu sắc đến thy PGS.TS. Phm Xuân Lan.
Thầy đã hướng dn tn tình h tr tôi trong sut quá trình làm lun án. Tôi
cùng biết ơn thy TS. Minh Hiếu; TS. Cnh Chí Hoàng cũng đã hướng dn
h tr tôi hoàn thành lun án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại hc - Trường Đại hc Tài
chính - Marketing đã ng dn, h tr cho tôi thc hin các th tục để bo v
mi giai đon.
Tôi cảm ơn đồng nghip đã giúp đ tôi vượt qua nhng khó khăn trong quá
trình nghiên cu. Sau cùng, tôi mun gi li cảm ơn đến những ngưi thân trong
gia đình tôi đã luôn động viên và chia s đ tôi hoàn thành lun án này.
Trân trng cảm ơn!
TP.HCM, năm 2025
Nghiên cu sinh
Nguyn Thanh Sang
iii
HIU CHNH
Căn cứ vào quyết định số: 777/QĐ-ĐHTCM-ĐTSĐH, ngày 27/3/2023 -
“Quyết định v việc thay đổi tên đề tài lun án tiến ”, tên đề tài được ghi ti trang
bìa ca lun án này “Đầu tổ chức ý định ri b t chc: Vai trò trung
gian ca vn nhân lc - Trường hp nghiên cu ti các doanh nghip vùng
ĐBSCL”.
Tuy nhiên trong quá trình kho lược thuyết liên quan đến đề tài này, tác
gi đã nhận thy khái niệm “Đầu tư tổ chức” vi nội hàm đề cập đến “Sự đầu tư của
t chc v đào tạo nhân lc cho t chức mình”, có hàm ý tương đồng vi khái nim
“Đào tạo do t chc tài trợ” (firm sponsored training), hoặc “Đầu vốn nhân lc
(human capital investment) đã được các nhà nghiên cu thc nghiệm như (Wang,
Shieh, & Wang, 2008); (Gross, 2015),… sau đó đã đưc nghiên cu khác tiếp tc
s dng trong các nghiên cu ca h, d các tác gi (Peraita, 2005); (Dostie,
2020). Đây những khái niệm đồng nghĩa, cùng một ni dung, th s dng
thay thế nhau. Để to ra s thng nht, gn kết, logic hơn trong trình bày, mt khác
cũng để phù hp với cách đt vấn đề v s cn thiết của đề tài nghiên cu lun án
góc độ thc tiễn và góc độ lý thuyết, được s góp ý ca hội đồng chuyên môn s
nht trí ca tp th người hướng dn, tác gi xin điều chnh tên lun án này v
phương diện khoa hc hc thut : “Đầu vốn nhân lc ý định ri b t
chc: Vai trò trung gian ca vn nhân lc, mong mun dch chuyn, d dàng
dch chuyn gn kết nhân viên Trưng hp nghiên cu ti các doanh
nghiệp vùng ĐBSCL”.
S điều chnh trên không h làm thay đổi vn đề, mc tiêu, phm vi ni
dung nghiên cu ca lun án duy nht to ra s logic n trình bày góc độ
hc thuật. Do đó tác giả xin được s dng khái nim: “Đầu vốn nhân lc thay
cho “Đầu tư tổ chức” trong suốt các phn trình bày các ni dung ca lun án này.
iv
TÓM TT
Lun án nghiên cu: Đầu vốn nhân lực ý định ri b t chc: Vai trò
trung gian ca vn nhân lc, mong mun dch chuyn, d dàng dch chuyn gn
kết nhân viên Trưng hp nghiên cu ti các doanh nghiệp vùng ĐBSCL. Phương
pháp nghiên cứu được s dng trong lun án gm c nghiên cứu định tính định
ng. D liu nghiên cứu định tính được thu thp thông qua các cuc tho lun vi
5 chuyên gia tho lun nhóm vi 16 người đang làm việc qun thuộc lĩnh
vc nhân s ti các doanh nghiệp vùng ĐBSCL. D liệu phân tích định lượng sơ b
t 205 phiếu khảo sát đạt yêu cu bng hình thc kho sát trc tiếp nhân viên đang
làm vic ti các doanh nghiệp vùng ĐBSCL để kiểm định độ tin cy giá tr ca
thang đo. D liệu phân tích định lượng chính thc t 509 phiếu khảo sát đạt yêu cu
của nhân viên đang làm việc ti các doanh nghiệp vùng ĐBSCL để kiểm định đo
ng và phân tích mô hình cu trúc.
Kết qu hi quy PLS-SEM vi b d liu kho sát t 509 nhân viên ti các
doanh nghiệp vùng ĐBSCL. Kết qu nghiên cu cho thy rng đầu tư vốn nhân lc
có tác động làm tăng vn nhân lc; Vn nhân lực làm tăng mong mun dch chuyn
d dàng dch chuyn, t đó thúc đẩy nhân viên có ý đnh ri b t chc. Tuy
nhiên, đầu vốn nhân lc nếu các gii pháp qun tr phù hp kèm theo như tạo
s gn kết nhân viên thì s m gim được ý định ri b t chc ca nhân viên. Do
đó, vai trò trung gian ca gn kết nhân viên có ý nghĩa đặc bit quan trng trong t
chc. Kết qu nghiên cứu đ xut mt hình mới trên s xác định khung
thuyết được tích hp t nhiu thuyết nền để gii thích cho vic đầu vn nhân
lc đến ý định ri b t chc ca nhân viên. Bên cnh kết qu nghiên cu đóng góp
v mt thuyết thc tin, tác gi ng đề xut mt s hàm ý qun tr định
hướng nghiên cu tiếp theo trong tương lai nhằm hn chế đưc tình trng nhân viên
ý đnh ri b t chc sau khi đưc t chc đầu vốn nhân lc ti các doanh
nghiệp vùng ĐBSCL.
T khoá: Đầu vốn nhân lc, ý định ri b t chc, gn kết nhân viên,
ĐBSCL.
v
ABSTRACT
Research thesis: Human capital investment and intention to leave the
organization: The mediating role of human capital, desirable of movement, easy of
movement and employee engagement - A case study of enterprises in the Mekong
Delta. The research methods used in the thesis include both qualitative and quantitative
research. Qualitative research data was collected through discussions with 5 experts
and focus group discussions with 16 people working and managing in the field of
human resources at enterprises in the Mekong Delta. Preliminary quantitative analysis
data from 205 qualified survey forms in the form of direct surveys of employees
working at enterprises in the Mekong Delta to test the reliability and value of the scale.
Official quantitative analysis data from 509 qualified survey forms of employees
working at enterprises in the Mekong Delta region to verify measurement and analyze
the structural model.
PLS-SEM regression results with a survey dataset of 509 employees at
enterprises in the Mekong Delta. The research results show that human capital
investment has an impact on increasing human capital; Human capital increases the
desire to move and the ease of moving, thereby promoting employees' intention to
leave the organization. However, human capital investment, if accompanied by
appropriate management solutions such as creating employee engagement, will reduce
employees' intention to leave the organization. Therefore, the mediating role of
employee engagement is particularly important in the organization. The research results
propose a new model based on the identification of a theoretical framework integrated
from many background theories to explain human capital investment to employees'
intention to leave the organization. In addition to the research results contributing to
theory and practice, the author also proposes some managerial implications and future
research directions to limit the situation of employees intending to leave the
organization after the organization invests in human capital in enterprises in the
Mekong Delta region.
Keywords: Human capital investment, intention to leave, employee
engagement, Mekong Delta.