1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng biến động khó lường,
doanh nghiệp (DN) buộc phải nâng cao năng lực thích ứng. Trong quá trình này,
ban điều hành (BĐH), gồm giám đốc điều hành (CEO) các vị trí trực tiếp báo
cáo CEO, giữ vai trò trung tâm trong hoạch định triển khai chiến lược. Nhiều
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy xu hướng lãnh đạo hiện đại đang chuyển dịch từ
hình lãnh đạo nhân sang hình lãnh đạo tập thể, nhấn mạnh vai trò của tập
thể BĐH trong nâng cao khả năng đổi mới sáng tạo, thích ứng kết quả hoạt động
của DN. Một tập thể BĐH mạnh và phối hợp hiệu quả, vì vậy trở thành nhân tố then
chốt đối với thành công của DN.
Tại Việt Nam, đặc biệt trong khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước
(DNNNN), lực lượng được xem động lực quan trọng của nền kinh tế trong kỷ
nguyên phát triển mới của đất nước, thực tế cho thấy nhiều DNNNN hình thành
được những nhân lãnh đạo xuất sắc, nhất nhà sáng lập hoặc CEO. Tuy nhiên,
việc xây dựng một tập thể BĐH mạnh phối hợp hiệu quả vẫn một thách thức
phổ biến. Nhiều DN phụ thuộc quá lớn vào nhân lãnh đạo, dẫn tới hạn chế trong
đổi mới sáng tạo phát triển bền vững. Trong bối cảnh mới, nâng cao sức mạnh
tập thể của BĐH, trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với DNNNN.
Để xây dựng BĐH trở thành một tập thể mạnh, điều kiện tiên quyết
DNNNN cần chế đánh giá BĐH một cách khoa học phù hợp với thực tiễn.
Hoạt động đánh giá BĐH trên thế giới chủ yếu được tiếp cận theo ba hướng:
- Một tiếp cận năng lực - KPI: Tập trung vào đánh giá năng lực lãnh đạo
và hiệu suất công việc cá nhân của từng thành viên BĐH.
- Hai tiếp cận quản trị - quy trình: Đánh giá chất lượng của chính công tác
đánh giá BĐH trong DN.
- Ba tiếp cận cấp cao - kết quả: Dựa trên thuyết quản trị cấp cao, đánh giá
tác động của BĐH (quy mô, thành phần, đặc điểm) đến kết quả hoạt động của DN.
Trong ba hướng tiếp cận trên, tiếp cận cấp cao - kết quả được xem phù
hợp nhất với mục tiêu đánh giá BĐH nhằm hỗ trợ xây dựng BĐH trở thành một tập
2
thể mạnh phối hợp hiệu quả. Tuy nhiên, tại Việt Nam, hướng tiếp cận này, đặc
biệt tác động của đặc điểm BĐH đến kết quả hoạt động của DN, còn khá mới
chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, đặc biệt trong khu vực DNNNN, nơi chịu
áp lực cạnh tranh lớn nhưng thiếu cơ chế đánh giá BĐH phù hợp thực tiễn quản trị.
Về mặt lý luận, nghiên cứu đánh giá tác động của đặc điểm BĐH đến kết quả
hoạt động của DN dựa trên thuyết quản trị cấp cao của Hambrick & Mason
(1984) đã được quan tâm rộng rãi. Tuy vậy, các nghiên cứu hiện nay vẫn chủ yếu
tập trung vào tác động trực tiếp của đặc điểm nhân khẩu học BĐH, trong khi cơ chế
tác động gián tiếp thông qua các yếu tố vận hành DN vẫn chưa được làm rõ. Đặc
biệt, đổi mới sáng tạo, một trong những động lực cốt lõi của DN, hầu như chưa
được xem xét đầy đủ như một biến trung gian trong mối quan hệ giữa đặc điểm
BĐH và kết quả hoạt động của DN.
Ngoài ra, đặc điểm tâm BĐH, vốn nguồn lực hình thúc đẩy hành vi
đổi mới sáng tạo khả năng thích ứng của BĐH, cũng chưa được tích hợp đồng
thời với đặc điểm nhân khẩu học BĐH trong cùng một hình nghiên cứu. Bên
cạnh đó, môi trường kinh doanh ngành nghề của DN những yếu tố bối cảnh
quan trọng khả năng chi phối cường độ tác động của đổi mới sáng tạo đến kết
quả hoạt động của DN, nhưng cũng chưa được kiểm định đầy đủ trong các nghiên
cứu trước đây. Do đó, việc xem xét đồng thời các yếu tố này trong cùng một
hình tổng hợp là cần thiết để phản ánh thực tiễn vận hành của BĐH tại DNNNN.
Về mặt thực tiễn, trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi hình tăng trưởng từ
chiều rộng sang chiều sâu, lấy khoa học, công nghệ đổi mới sáng tạo làm nền tảng
(theo Nghị quyết 57 và Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị), BĐH cần phát huy tối đa vai
trò dẫn dắt đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh và kết quả hoạt động
của DN. Tuy nhiên, nhiều DNNNN vẫn chưa thể khai thác đặc điểm BĐH như một
nguồn lực chiến lược cho đổi mới sáng tạo, chưa bằng chứng định lượng về mức
độ tác động của đổi mới sáng tạo trong các điều kiện môi trường kinh doanh khác
nhau. vậy, việc đánh giá toàn diện tác động của các đặc điểm nhân khẩu học
tâm BĐH đến kết quả hoạt động của DN thông qua chế đổi mới sáng tạo ý
nghĩa thiết thực đối với sự phát triển của DNNNN trong bối cảnh mới.
Từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn nêu trên, việc mở rộng hình gốc quan
hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học BĐH kết quả hoạt động của DN của Hambrick &
3
Mason (1984) bằng cách tích hợp thêm bốn thành tố: đặc điểm tâm BĐH, đổi mới
sáng tạo, môi trường kinh doanh ngành nghề của DN, cần thiết nhằm giải toàn
diện hơn chế tác động đa chiều của đặc điểm BĐH đến kết quả hoạt động của
DNNNN. Việc mở rộng này không chỉ làm phong phú thêm thuyết quản trị cấp cao
của Hambrick & Mason (1984) còn cung cấp bằng chứng thực nghiệm giá trị
trong bối cảnh Việt Nam, một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng liên tục cao.
Từ các phân tích trên, luận án lựa chọn đề tài Đánh giá ban điều hành tại
doanh nghiệp ngoài nhà nước Việt Nam”, tập trung nghiên cứu tác động của đặc
điểm nhân khẩu học tâm BĐH đến kết quả hoạt động của DNNNN, thông qua
vai trò trung gian của đổi mới sáng tạo, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của môi
trường kinh doanh vai trò kiểm soát của ngành nghề. Kết quả nghiên cứu kỳ
vọng sẽ đóng góp cả về luận và thực tiễn, giúp DNNNN xây dựng tập thể BĐH
mạnh, phối hợp hiệu quả định hướng đổi mới sáng tạo, qua đó nâng cao kết quả
hoạt động trong kỷ nguyên mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án đánh giá tác động của các đặc điểm nhân
khẩu học tâm BĐH đến kết quả hoạt động của DNNNN Việt Nam, thông
qua vai trò trung gian đổi mới sáng tạo, đồng thời xem xét tác động điều tiết của
môi trường kinh doanh và vai trò kiểm soát của ngành nghề. Trên cơ sở đó, đề xuất
các hàm ý quản trị nhằm giúp DNNNN nâng cao kết quả hoạt động.
Các mục tiêu cụ thể:
- Hthống hóa làm sở luận về mối quan hệ giữa đặc điểm BĐH
(nhân khẩu học và tâm lý), đổi mới sáng tạo, môi trường kinh doanh, ngành nghề
kết quả hoạt động của DN, đồng thời xác định các khoảng trống nghiên cứu cần
được bổ sung trong bối cảnh DNNNN ở Việt Nam.
- Xây dựng kiểm định hình nghiên cứu về tác động của đặc điểm BĐH
đến kết quả hoạt động của DNNNN, xét đến vai trò trung gian của đổi mới sáng
tạo, vai trò điều tiết của môi trường kinh doanh và vai trò kiểm soát của ngành nghề.
- Đxuất hàm ý quản trị thực tiễn, giúp DNNNN Việt Nam khai thác hiệu
quả nguồn lực BĐH, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nâng cao kết quả hoạt động của
DN trong các môi trường kinh doanh ngành nghề khác nhau.
4
b) Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, luận án tập trung trả lời ba câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các đặc điểm nhân khẩu học tâm BĐH tác động như thế nào đến kết
quả hoạt động của DNNNN, thông qua cơ chế trung gian đổi mới sáng tạo của DN?
- Môi trường kinh doanh và ngành nghề của DN ảnh hưởng ra sao đến mối quan
hệ giữa các đặc điểm BĐH, đổi mới sáng tạo và kết quả hoạt động của DNNNN?
- Những hàm ý quản trị nào thể được đề xuất nhằm giúp các DNNNN
phát huy vai trò của BĐH, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nâng cao kết quả hoạt động
phù hợp với các môi trường kinh doanh và ngành nghề khác nhau?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đánh giá BĐH tại DNNNN ở Việt Nam,
tập trung vào tác động của các đặc điểm BĐH đến kết quả hoạt động của DN, thông
qua vai trò trung gian của đổi mới sáng tạo, xét đến ảnh hưởng điều tiết của môi
trường kinh doanh và vai trò kiểm soát của ngành nghề.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung
Đánh giá BĐH một chủ đề rộng, thể tiếp cận theo nhiều hướng nghiên
cứu khác nhau. Theo tổng quan của tác giả, ba hướng tiếp cận chủ đạo: Một
tiếp cận năng lực - KPI, tập trung đánh giá năng lực hiệu suất công việc nhân
của thành viên BĐH; hai tiếp cận quản trị - quy trình, nhấn mạnh việc đánh giá
chất lượng của chính công tác đánh giá BĐH trong DN; và ba là tiếp cận cấp cao - kết
quả, theo thuyết quản trị cấp cao, thường tập trung vào phân tích tác động của các
đặc điểm BĐH đến kết quả hoạt động của DN.
Trong khuôn khổ luận án này, tác giả lựa chọn hướng tiếp cận cấp cao - kết
quả phù hợp nhất với mục tiêu hỗ trợ xây dựng BĐH trở thành một tập thể mạnh
phối hợp hiệu quả, trong đó giới hạn phạm vi nghiên cứu đánh giá tác động của
đặc điểm BĐH đến kết quả hoạt động của DN, tập trung vào hai nhóm đặc điểm cốt
lõi BĐH là đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm tâm lý.
Việc lựa chọn hai nhóm đặc điểm nhân khẩu học tâm BĐH dựa trên lập
luận rằng đặc điểm của nhà quản trị cấp cao yếu tố nền tảng định hình cách họ
5
nhận thức, diễn giải ra quyết định chiến lược, từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của DN. Hai nhóm đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý phản ánh hai tầng thông
tin cơ bản của thành viên BĐH là tầng có thể quan sát được gồm tuổi, giới tính, học
vấn, thâm niên, chuyên môn, tầng khó quan sát được gồm sự tự tin năng lực bản
thân, niềm hy vọng, sự kiên cường sự lạc quan. Đây là hai nhóm đặc điểm có khả
năng giải thích sâu chế ra quyết định chiến lược, phản ánh "bản chất con người"
của BĐH, yếu tố cốt lõi chi phối tư duy, hành vi và hiệu quả điều hành DN.
Trong khi đó, các đặc điểm khác của BĐH như quy mô, cấu trúc hay thành
phần chủ yếu phản ánh khía cạnh cấu trúc tổ chức, giá trị tả nhưng chưa thể
hiện bản chất nhận thức hành vi quản trị của BĐH. Hơn nữa, việc phân tích
đồng thời quá nhiều đặc điểm BĐH thể làm mở rộng phạm vi vượt quá năng lực
đo lường kiểm định của hình định lượng SEM, ảnh hưởng đến tính tập trung
và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Do đó, việc luận án tập trung vào hai nhóm đặc điểm nhân khẩu học tâm
lý BĐH vừa phù hợp với lý thuyết quản trị cấp cao, vừa đảm bảo tính nhất quán của
phương pháp luận, đồng thời mang ý nghĩa thực tiễn cao khi giúp DNNNN Việt
Nam thiết lập chế đánh giá phát triển BĐH dựa trên nền tảng con người, yếu
tố quyết định kết quả hoạt động của DN.
Bên cạnh đó, hầu hết các nghiên cứu liên quan đến nay mới chủ yếu phân
tích tác động trực tiếp của đặc điểm nhân khẩu học BĐH đến kết quả hoạt động của
DN, trong khi chế gián tiếp thông qua đổi mới sáng tạo, một yếu tố vận hành cốt
lõi, vẫn chưa được xem xét đầy đủ. Việt Nam, trong bối cảnh hình tăng
trưởng đang chuyển đổi từ chiều rộng sang chiều sâu, nhiều DNNNN vẫn chưa tận
dụng hiệu quả đổi mới sáng tạo, cũng như chưa khai thác hết tác động của môi
trường kinh doanh và đặc thù ngành nghề.
Vì vậy, luận án giới hạn nội dung nghiên cứu phân tích chuỗi tác động theo
hình: Đặc điểm nhân khẩu học tâm BĐH Đổi mới sáng tạo của DN
Kết quả hoạt động của DN, xét đến ảnh hưởng điều tiết của môi trường kinh
doanh và kiểm soát của ngành nghề của DN.
- Về mặt không gian
Đối tượng khảo sát của luận án các DNNNN niêm yết trên ba sàn chứng
khoán Việt Nam (HOSE, HNX UpCOM). Việt Nam hiện hơn 900.000