Luận án Tiến sĩ: Giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa
lượt xem 11
download
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH, luận án đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của nông dân vùng ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH, từ đó đề xuất những quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm bền vững của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THANH PHƢƠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2020
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THANH PHƢƠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Thị Ngọc Lan HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trên bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Đặng Thanh Phƣơng
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa 7 1.2. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu và những vấn đề tác giả luận án cần làm rõ 22 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 27 2.1. Một số vấn đề lý luận về đô thị hoá và giải quyết việc làm của nông dân trong quá trình đô thị hóa 27 2.2. Đặc của điểm nông dân ngoại thành Hà Nội và tác động của đô thị hoá đến giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội 53 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 65 3.1. Thực trạng giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa hiện nay 65 3.2. Những vấn đề đặt ra đối với giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa 100 CHƢƠNG 4 : QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM BỀN VỮNG CỦA NÔNG DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA THỜI GIAN TỚI 113 4.1. Quan điểm cơ bản giải quyết việc làm bền vững của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hoá 113 4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm bền vững của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa từ nay đến 2025 121 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 170
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐTH : Đô thị hoá GQVL : Giải quyết việc làm HTX : Hợp tác xã NXB : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giải quyết việc làm (GQVL) của nông dân trong quá trình đô thị hóa là một trong những vấn đề cấp bách không chỉ riêng Thành phố Hà Nội mà còn của nhiều địa phương trên cả nước trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoại thành Hà Nội - cửa ngõ thủ đô bao gồm diện tích và dân số của 18 huyện và 01 thị xã; là vùng dân cư khá rộng lớn như một vành đai bao quanh thành phố, đa dạng về địa hình, có đồi, núi, đồng ruộng, ao hồ, sông ngòi. Theo Tổng cục thống kê, năm 2019, dân số Hà Nội là 8.05 triệu người trong đó dân sống ở nông thôn vùng ngoại thành là 3.890.7 triệu người chiếm tỷ lệ 58% [22]. Mặc dù nông nghiệp Hà Nội chỉ chiếm 4,5% GDP của thành phố nhưng đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cho gần 10 triệu dân thủ đô và các tỉnh lân cận, tạo việc làm cho gần 3 triệu lao động khu vực nông thôn. So với cả nước, Hà Nội là nơi có số hộ nông thôn và mật độ dân số nông thôn khá cao (đứng 5/9 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng). Tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo sự thay đổi lớn về kinh tế - xã hội, kéo theo quá trình đô thị hoá (ĐTH) diễn ra mạnh mẽ ở Hà Nội. Tốc độ ĐTH của Hà Nội chiếm tỷ lệ 53% (tốc độ ĐTH của cả nước là 40%), dự báo đến năm 2030 tốc độ ĐTH Hà Nội đạt 70% [132]. Quá trình ĐTH đã lan tỏa, lôi cuốn và tác động trực tiếp, làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn, nông nghiệp, nông dân ngoại thành Hà Nội. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới… mọc lên khắp nơi; hạ tầng cơ sở vùng ngoại thành được nâng cấp; nhiều huyện ngoại thành trở thành quận, xã trở thành phường, người nông dân trở thành thị dân. Chế độ sử dụng ruộng đất thay đổi, nhiều vùng ngoại thành đất nông nghiệp biến thành đất đô thị tạo ra cơ hội cho một bộ phận nông dân vùng ngoại thành có thể chuyển đổi việc làm từ khu vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ…, đồng thời góp phần nâng cao trình độ lao động cho nông dân. Hiện nay, lao động khu vực nông thôn Hà Nội không qua đào tạo và không có bằng cấp chiếm dưới 63,3% tổng số lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động có việc làm khu vực nông thôn chiếm 48,9% trong tổng số lực lượng lao động, trong đó lao
- 2 động nữ chiếm 49,7% [30]. Việc làm của nông dân vùng ngoại thành gắn với sản xuất nông nghiệp còn bấp bênh, đa số nông dân ngoại thành vẫn làm nghề nông, trồng lúa nước, cây ăn quả, trồng hoa, rau xanh và chăn nuôi, một số vùng kết hợp làm nghề thủ công truyền thống. Công nghiệp hóa, ĐTH đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc liên quan đến việc làm và GQVL của nông dân. Tốc độ ĐTH nhanh khiến đất nông nghiệp của Hà Nội cũng suy giảm nhanh chóng. Hiện nay, đất nông nghiệp Hà Nội giảm còn 174.429 ha, chiếm 51,93% tổng số diện tích đất toàn thành phố, trong khi đó đất đô thị là 43.573 ha chiếm 12,9%; đất phi nông nghiệp là 159,716 ha, chiếm 47,55% [1]. Như vậy, ĐTH tác động trực tiếp đến việc làm, nhu cầu việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp cũng như tỷ lệ thất nghiệp của nông dân ngoại thành. Theo tính toán của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, trung bình cứ 1ha đất nông nghiệp ở Hà Nội bị mất tương ứng với 15- 18 lao động mất nghiệp, (tỷ lệ trung bình của cả nước là 1ha đất nông nghiệp bị mất kéo theo 12 lao động thất nghiệp). Ở một số huyện ngoại thành xảy ra tình trạng nông dân ly nông và ly hương, thu nhập bấp bênh, luẩn quẩn trong vòng nghèo đói dai dẳng. Thậm chí, một bộ phận lớn thanh niên ngoại thành Hà Nội sa vào các tệ nạn xã hội. Trong quan hệ của nhiều gia đình, dòng họ nảy sinh những tranh chấp, bất hòa lớn; tình trạng thất nghiệp và phân hóa giàu nghèo đang diễn ra phức tạp ở nhiều nơi; đất nông nghiệp bị thu hồi, sử dụng tùy tiện lãng phí sai mục đích; sự bối rối, thiếu tầm nhìn trong công tác quy hoạch, phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của chính quyền địa phương đã gây ra không ít xáo trộn và tiêu cực tới mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của người nông dân ngoại thành. Tốc độ ĐTH nhanh khiến một bộ phận không nhỏ nông dân không thích ứng kịp; nhiều nơi không gian sống của nông dân bị ô nhiễm nghiêm trọng, không gian sinh hoạt văn hóa, tâm linh bị xâm hại; một bộ phận cán bộ đảng viên lợi dụng chức quyền và những sơ hở của luật pháp làm giàu bất chính làm giảm sút niềm tin của nông dân với Đảng và chính quyền địa phương; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho nông dân thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước có những thành công nhất định song cũng bộc lộ những bất cập gây bức xúc, lãng phí, không
- 3 hiệu quả. Khi lòng dân không yên, niềm tin của nông dân vào hệ thống chính trị giảm sút với những sai phạm kéo dài liên quan đến đất đai, đến vấn đề GQVL và các vấn đề an sinh xã hội… chậm được khắc phục, xử lý thì đó là nguyên nhân dẫn đến những điểm nóng xã hội, điểm nóng chính trị - xã hội mà trên thực tế nó đã từng và sẽ có thể tiếp tục diễn ra trên địa bàn thành phố Hà Nội, ảnh hưởng đến ổn định trật tự xã hội chung của cả nước. Vì vậy, GQVL và nâng cao giá trị việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH đang là vấn đề lớn đặt ra không chỉ cho Thành phố, mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Việc nghiên cứu góp phần tìm ra hướng GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH do vậy là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH, luận án đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của nông dân vùng ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH, từ đó đề xuất những quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm bền vững của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình trong và ngoài nước liên quan đến giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH, từ đó xác định những vấn đề mà luận án cần tiếp tục làm sáng tỏ. - Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH hiện nay. - Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH hiện nay và nêu rõ những vấn đề đặt ra. - Đề xuất những quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm bền vững của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH trong thời gian tới (định hướng đến năm 2025).
- 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Có nhiều chủ thể tham gia vào GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội với nhiều nội dung khác nhau. Luận án tập trung chủ yếu vào các nội dung sau: i) Đường lối, chính sách, pháp luật… về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; quan điểm, chính sách, chương trình, dự án GQVL cho nông dân của Đảng, Nhà nước, và của thành phố Hà Nội. ii) Dưới tác động của ĐTH, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH gắn với phát huy vai trò của khối liên minh công - nông - trí thức nhằm tạo việc làm và GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội. iii) Hoạt động dạy nghề, hướng nghiệp nâng cao trình độ của nông dân, tạo cơ hội cho họ chủ động tìm kiếm việc làm. + Phạm vi không gian: 18 huyện ngoại thành và một thị xã, trong đó nghiên cứu sâu các huyện: Từ Liêm, Đông Anh, Đan Phượng, Hoài Đức, Chương Mỹ, Thạch Thất, Quốc Oai. + Phạm vi thời gian: Từ 2008 đến 2019, đề xuất tầm nhìn đến 2025 (Ngày 29/5/2008, Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 5 đã thông qua Nghị quyết số 15 về điều chỉnh địa giới hành chính Hà Nội lần thứ 4: hợp nhất toàn bộ tỉnh Hà Tây, chuyển huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, 4 xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình vào thành phố Hà Nội. Phạm vi ngoại thành Hà Nội được mở rộng từ 5 huyện lên 18 huyện và 1 thị xã). 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn - Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; về chính sách xã hội, giải quyết việc làm.
- 5 - Tham khảo và kế thừa quan điểm, kết quả nghiên cứu của các học giả đi trước và thực trạng việc làm, GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương pháp cơ bản sau: lo gic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, so sánh, hệ thống, thống kê, nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn… Cụ thể: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện như sau: Qua nghiên cứu các văn kiện Đại hội, các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông dân, nông thôn, về việc làm và GQVL cho người lao động; qua tham khảo các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, sách, báo, tạp chí, báo cáo, niên giám thống kê của Tổng cục thống kê và các nguồn tài liệu tham khảo khác có liên quan, tác giả khái quát những cơ sở lý luận, thực tiễn; phân tích thực trạng; từ đó đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết tốt việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa hiện nay. + Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện qua các bước: - Xây dựng bảng hỏi cho các đối tượng khảo sát trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, chủ yếu tập trung vào đối tượng người lao động sống ở khu vực nông thôn 6 huyện ngoại thành và một số cán bộ địa phương. Để đảm bảo tính chính xác của thông tin cần thu thập, sau khi xây dựng mẫu phiếu, tác giả đã tiến hành test thử ở mỗi đối tượng 10 phiếu. Trên cơ sở kết quả thu được, tiếp tục hoàn thiện phiếu để triển khai khảo sát. - Chọn mẫu và tiến hành khảo sát: Với tổng số 1045 phiếu tham gia điều tra, trong đó: 45 phiếu dành cho cán bộ huyện, xã và chủ doanh nghiệp trên địa bàn các huyện: Đông Anh, Hoài Đức, Chương Mỹ, Quốc Oai; 1000 phiếu dành cho người lao động sống ở khu vực nông thôn của 6 huyện ngoại thành, gồm: Xã Uy Nỗ, Việt Hùng ở huyện Đông Anh 200 phiếu; xã Phù Ninh, Việt Long ở huyện Sóc Sơn 200 phiếu; xã An Khánh, Vân Canh ở huyện Hoài Đức 150 phiếu;
- 6 Xã Tân Tiến, Đông Sơn ở huyện Chương Mỹ 150; Xã Dũng Tiến, Văn Phú ở huyện Thường Tín 150 phiếu; xã Phú Cát, Tân Phú ở huyện Quốc Oai 150 phiếu. - Xử lý thông tin: Sau khi thu thập được thông tin đã khảo sát, hệ thống phiếu điều tra được xử lý trên phần mềm excel. Kết quả dữ liệu thu thập được chính là một trong những bằng chứng khách quan để tác giả sử dụng đánh giá thực trạng GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa hiện nay. Mục đích của việc khảo sát thực tế và phỏng vấn sâu các đối tượng nêu trên là để thu thập những số liệu, thông tin, ý kiến, quan điểm… của các hộ nông dân ở các huyện khác nhau vùng ngoại thành Hà Nội về việc làm và GQVL để đối chiếu, bổ sung với những nhận định, kiến thức thu được từ việc nghiên cứu tài liệu, qua đó rút ra những kết luận phù hợp. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận án phân tích những nhân tố tác động và chỉ ra những vấn đề bất cập trong GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH hiện nay. - Thông qua khảo sát và thống kê số liệu, góp phần làm rõ được thực trạng việc làm và GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH hiện nay. - Trên cơ sở kết quả được nghiên cứu khách quan khoa học, tin cậy về việc làm và GQVL, đề xuất những quan điểm, giải pháp mang tính định hướng góp phần GQVL cho nông dân ngoại thành Hà Nội từ nay đến năm 2025. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn để đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH hiện nay - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập những vấn đề xung quanh lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn và ĐTH. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
- 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ts n tr n n n u t ản no v V t m về ả quyết v lm n n dân tron qu tr n đ t ị ó ở n - Fukutake Tadachi, Cơ cấu xã hội Nhật Bản (do Hồ Hoàng Hoa dịch), [160]. Tác giả đã chỉ ra cấu trúc xã hội Nhật Bản điển hình nhất trước hết là ở xã hội nông thôn. Cơ cấu giai cấp của xã hội Nhật Bản tiền hiện đại gồm 3 giai tầng cơ bản: giai cấp thống trị (Hoàng tộc, quý tộc, quan lại; địa chủ; tư sản; quan lại về hưu); tầng lớp trung gian (quan lại bậc dưới thẩm phán, nông dân, ngư dân, những người có nghề); giai cấp bị trị (bần nông, doanh nghiệp tự do, công nhân, công nhân viên chức cấp dưới). Hiện nay, trong xã hội hiện đại, cơ cấu giai cấp cũng gồm 3 giai tầng cơ bản nhưng đã có sự thay đổi: giai cấp tư sản; tầng lớp nghiệp chủ tự doanh (những người làm việc trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ buôn bán, ngành có tính chất chuyên môn kỹ thuật); giai cấp công nhân. Như vậy, cơ cấu giai cấp ở Nhật Bản hiện đại đã có sự thay đổi lớn, giai cấp địa chủ mất đi, giai cấp tư sản tăng lên, giai cấp nông dân giảm mạnh: từ 44,6% năm 1950 xuống còn 8,3% năm 1985; giai cấp công nhân đang tăng nhanh: từ 38,2% năm 1950 lên 69,5% năm 1985. - Frans Elltis, Chính sách nông nghiệp trong các nước phát triển [52]. Trên cơ sở nghiên cứu một số trường hợp mang tính điển hình ở nhiều nước Á, Phi, Mỹ Latinh, cuốn sách đã chỉ ra những vấn đề cơ bản trong chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát triển, như: chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa ở nông thôn, trong đó có vấn đề lao động việc làm của nông dân dưới ảnh hưởng của đô thị hóa.
- 8 Bước đầu, tác giả cũng khẳng định những thành công và chỉ ra thất bại trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân dưới tác động của công nghiệp hóa, đô thị hóa, hội nhập... - Servaas Storm, Những việc không bao giờ kết thúc: Nông nghiệp Ấn Độ theo cải cách cấu trúc [159]. Cuốn sách đã tập trung phân tích những tác động của chính sách tự do thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp ở Ấn Độ (từ 1985 - 1990), nhất là vai trò của đầu tư tư nhân vào nông nghiệp đến việc làm của nông dân; đồng thời khẳng định hệ thống chính sách của nhà nước đã có những tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tạo điều kiện cho tư nhân đầu tư vào nông nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện môi trường nông thôn theo hướng hiện đại, văn minh. - Trung tâm Phát triển nông thôn, Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa [196]. Công trình đã đề cập đến vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc trên các góc độ khác nhau, trong đó có đề cập đến thể chế quản lý, cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới; những yếu tố tác động đến xây dựng nông thôn mới, trong đó bao hàm cả tác động đến vấn đề việc làm của nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới và đô thị hóa. - Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn kinh nghiệm Việt Nam, Kinh nghiệm Trung Quốc [73]. Đây là cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam và Trung Quốc, trong đó, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc tập trung làm rõ những nhận thức lý luận và thực tiễn về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Trung Quốc trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế và dưới tác động của ĐTH - bao gồm các vấn đề cơ bản sau: quan hệ giữa lý luận và thực tiễn cải cách phát triển nông thôn; vấn đề an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn; vấn đề phát triển nông thôn, nông nghiệp, nông dân hiện đại theo con đường hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc… - Năm 2009, tại Hội thảo Lý luận lần thứ tư giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, với chủ đề: Những vấn đề lý luận và thực
- 9 tiễn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc, tổ chức ở Khánh Hòa, Việt Nam, các nhà khoa học Trung Quốc đã có những tham luận quan trọng, luận giải cả lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm và giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân ngoại thành trong quá trình ĐTH ở Trung Quốc, có giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Tiêu biểu là: Trác Vệ Hoa, Lý luận và thực tiễn cải cách và phát triển nông thôn Trung Quốc 30 n m qua. Tác giả đã khái quát tiến trình cải cách, phát triển nông thôn Trung Quốc trong 30 năm, từ 1978 đến 2008. Theo tác giả, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, bộ mặt nông thôn Trung Quốc đã có thay đổi to lớn với sự chuyển đổi thể chế kinh tế kế hoạch sang thích ứng với thể chế kinh tế thị trường XHCN. Trong lĩnh vực nông nghiệp, những thay đổi căn bản là: kinh tế nông thôn phát triển, đời sống, lao động việc làm của nông dân nhiều vùng thôn ngày càng được cải thiện theo hướng phù hợp và hiệu quả hơn; khả năng cung ứng nông sản được nâng cao; xã hội nông thôn tiến bộ; mức sống của nông dân được nâng lên mạnh mẽ; thể chế, cơ chế ở nông thôn có sự thay đổi sâu sắc. Đó cũng chính là quá trình xây dựng nông thôn mới XHCN của Trung Quốc. Trương Hổ Lâm, Thúc đẩy nông dân làm thuê lưu động hợp lý, bảo đảm thiết thực quyền lợi hợp pháp của nông dân làm thuê. Bài viết đã chỉ rõ: dưới tác động của cơ chế thị trường, của ĐTH và công nghiệp hóa, một bộ phận nông dân đã linh hoạt chuyển sang làm thuê lưu động - đây là một hiện tượng ngày càng phổ biến và là tất yếu ở Trung Quốc xuất hiện khi kinh tế phát triển tới một giai đoạn nhất định; đồng thời là nhân tố tích cực của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bài viết chỉ rõ: nông dân làm thuê lưu động đã cho thấy, cùng với công nghiệp là nền tảng kinh tế quốc dân không ngừng phát triển, hàng loạt sức lao động trong ngành nông nghiệp tất yếu phải chuyển dịch sang các ngành phi nông nghiệp, chuyển dịch vào thành phố làm công nghiệp, dịch vụ. Đây là do quy luật khách quan trong quá trình phát triển kinh tế quyết định. Tuy vậy, tác giả cũng chỉ ra mặt trái của hiện tượng này chính là nông dân làm thuê lưu động dưới tác động của công nghiệp hóa, đô thị hóa… là sự dịch chuyển tuần hoàn, không triệt để; sự chuyển dịch không có trật tự, kênh chuyển dịch hạn h p, tốc độ chuyển
- 10 dịch chậm; những vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách…cũng có tác động đã cản trở sự chuyển dịch việc làm của nông dân từ nông thôn ra thành thị hay các đô thị; môi trường làm việc của nông dân làm thuê thấp kém; cơ chế đảm bảo quyền lợi của nông dân làm thuê chưa được xây dựng căn bản; trình độ của bản thân nông dân làm thuê tại các khu công nghiệp, khu đô thị… nhìn chung chưa đảm bảo. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm vừa thúc đẩy nông dân làm thuê lưu động hợp lý, vừa bảo vệ tốt quyền lợi hợp pháp của họ. Trương Hồng Vũ, Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề liên quan tới toàn c c xây dựng hiện đại h a xã hội chủ nghĩa của Trung Quốc. Bài viết cho rằng, Đảng Cộng sản Trung Quốc rất coi trọng vấn đề tam nông , xem đó là nhiệm vụ quan trọng của đảng để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển lành mạnh, liên tục và vững chắc. Bởi vì, vấn đề tam nông liên quan tới toàn cục xây dựng hiện đại hóa XHCN Trung Quốc, thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn phát triển vừa tốt, vừa nhanh. Trần Đông Kỳ, Xây dựng cơ chế hiệu quả lâu dài lấy công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp, lấy thành th thúc đẩy nông thôn, h nh thành c c diện mới, nhất thể h a phát triển kinh tế, xã hội thành th và nông thôn. Tác giả cho rằng, để tạo động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn cần đẩy nhanh CNH, đẩy mạnh chính sách ủng hộ nông nghiệp, nông dân, làm lợi cho nông nghiệp, hình thành cơ chế hiệu quả lâu dài, lấy công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp; đẩy nhanh tiến trình ĐTH và chuyển dịch sức lao động, hình thành cơ chế hiệu quả lâu dài lấy thành thị thúc đẩy nông thôn; đẩy nhanh xây dựng nông thôn mới XHCN, thúc đẩy dịch vụ công cộng cơ bản ngang bằng nhau, hình thành cục diện mới, nhất thể hóa phát triển kinh tế, xã hội thành thị và nông thôn. - Mohamed Behnassi, Shabbir A.Sahahid (2012), Phát triển nông nghiệp bền vững (Sustainable Agriculture Development) [227]. Công trình khẳng định việc sử dụng tài nguyên đất là một vấn đề quan trọng đối với phát triển nông nghiệp bền vững; đồng thời các tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm quản lý bền vững tài nguyên nước tại các trang trại, cánh đồng lúa, giảm thất thoát nước; kết hợp với việc mở rộng giáo dục và áp dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất
- 11 nông nghiệp - đó là những điều kiện căn bản để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, tạo việc làm ổn định và nâng cao chất lượng việc làm cho nông dân. Theo các tác giả, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững chính là vấn đề đạo đức và xã hội để đảm bảo môi trường bền vững trước những biến đổi khí hậu, khủng hoảng năng lượng và nạn đói đang thách thức toàn cầu, đặc biệt đối với những nước đang phát triển còn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp nhưng đất đai, khí hậu khắc nghiệt. Một số tác giả Việt Nam cũng có những công trình nghiên cứu về vấn đề nông dân, nông thôn trong quá trình CNH, HĐH ở các nước có điều kiện gần giống với Việt Nam, như: - Chu Tiến Quang, Lê Xuân Đình, Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong phát triển nông thôn mới bền vững [146]. Các tác giả cho rằng nhu cầu bảo tồn các nguồn lực nông nghiệp, chỉ ra nguồn gốc dẫn đến ô nhiễm môi trường do phát triển nông nghiệp và nêu những kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới bền vững ở Hàn Quốc nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, duy trì và cải thiện các nguồn lực, thúc đẩy sự tiến bộ của các dự án khuyến khích nông nghiệp bền vững,... - Trần Quang Minh, Nông nghiệp Hàn Quốc trên đường phát triển [115]. Tác giả đã chỉ ra các nhân tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp Hàn Quốc, nhất là sự tác động của ĐTH, của khoa học công nghệ…; từ đó đề xuất các chính sách và biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nông nghiệp Hàn Quốc phát triển hiện đại, đồng thời, rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Tuấn Anh, Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới [5]. Bài viết đã tổng kết kinh nghiệm một số nước về xây dựng nông thôn mới như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan. Từ kinh nghiệm của các nước, cho thấy những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. - Phạm Thị Thanh Bình, Phát triển nông nghiệp bền vững ở Thái Lan [15]. Tác giả khẳng định: phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững và hiện
- 12 đại là xu hướng tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia, trong đó có Thái Lan. Đồng thời nêu một số quan điểm, định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững ở Thái Lan và rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Như vậy, các công trình của các tác giả nước ngoài và trong nước nêu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng nông thôn mới, việc làm… ở các nước trên thế giới, trong đó bao gồm cả những tác động của công nghiệp hóa, ĐTH, của kinh tế thị trường… đến vấn đề lao động việc làm của nông dân. Trong các công trình của các tác giả liên quan đến đề tài mà tác giả nghiên cứu, không có công trình nào đề cập trực diện đến vấn đề GQVL cho nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH. Tuy nhiên, các nghiên cứu này có giá trị gợi mở cho tác giả luận án, cả về lý luận và thực tiễn. 1.1.2. Một số c ng tr nh nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài luận án 1.1.2.1. Những công trình liên quan đến việc làm và giải quyết việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa - Nguyễn Văn Thủ, Biến đổi của xã hội nông thôn dưới tác động của đô th h a và tích t ruộng đất [177]. Tác giả nghiên cứu các quan điểm lý thuyết về phát triển, về biến đổi xã hội, về phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với đất đai và chính sách đất đai ở Việt Nam làm căn cứ lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sự biến đổi của xã hội nông thôn về sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, về môi trường, đời sống văn hóa, các vấn đề xã hội, biến đổi trên lĩnh vực chính trị dưới tác động của ĐTH và tích tụ ruộng đất. Tất cả những vấn đề đó đều tác động ảnh hưởng đến đời sống, lao động việc làm của nông dân. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy các xu hướng tác động tích cực, hạn chế và khắc phục các xu hướng tiêu cực từ những tác động và biến đổi do quá trình ĐTH, tích tụ ruộng đất để ổn định và phát triển cộng đồng xã hội nông thôn nước ta trong tiến trình CNH, HĐH. - Nguyễn Danh Sơn, Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá tr nh phát triển đất nước theo hướng hiện đại [155]. Các tác giả làm rõ vai
- 13 trò của nông dân, nông thôn và nông nghiệp trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của đất nước đang chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông thôn sang xã hội công nghiệp hiện đại; những biến đổi trong cơ cấu kinh tế, thể hiện trong cơ cấu việc làm của nông dân... Thực tiễn nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở Việt Nam và giải pháp chiến lược, định hướng phát triển giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Lê Quốc Lý, Công nghiệp h a, hiện đại h a nông nghiệp nông thôn vấn đề và giải pháp [107]. Tác giả đưa ra cách tiếp cận về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở thực tiễn Việt Nam. Trình bày vai trò của nông nghiệp, nông dân về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phân tích bối cảnh phát triển mới, trong đó bao hàm cả vấn đề ĐTH và những vấn đề đặt ra đối với đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta. Tác giả phân tích quan niệm và nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn bền vững; những vấn đề về quản lý Nhà nước đối với CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Từ đó, đề xuất một số quan điểm nhằm thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay làm căn cứ định hướng phát triển CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập quốc tế, của kinh tế thị trường, của ĐTH… đối với nền nông nghiệp Việt Nam, đề xuất một số vấn đề cần tập trung giải quyết và giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. - Vũ Văn Phúc, Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn [140]. Cuốn sách gồm các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới, tập trung ở những nội dung cơ bản sau: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới: Các tác giả nghiên cứu về tính tất yếu của quá trình xây dựng nông thôn mới vì mục tiêu của sự nghiệp cách mạng XHCN; kết quả bước đầu của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới, những vấn đề đặt ra về đất đai, quản lý đất đai, hiệu lực quản lý của nhà nước, sử dụng nguồn vốn, môi trường nông thôn, hệ thống chính trị nông thôn, gia đình và phụ nữ nông thôn…
- 14 Các tác giả nghiên cứu tổng kết thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam qua mô hình xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ, Ninh Bình, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Lai Châu…Đánh giá những thành công bước đầu, kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới. - Mai Ngọc Cường, Chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành th ở Việt Nam hiện nay [28]. Cuốn sách tập trung vào các vấn đề liên quan đến chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị; thực trạng chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam dưới tác động của quá trình ĐTH, cụ thể là: những vấn đề chung về di dân ở Việt Nam, về dân số, lao động, việc làm, thu nhập, đời sống, an sinh xã hội. Tác động của môi trường luật pháp, chính sách đối với di dân ở nông thôn ra thành thị, đánh giá những thành tựu, tác động tích cực cũng như hạn chế tồn tại của môi trường luật pháp, cơ chế, chính sách, tổ chức quản lý liên quan đến chính sách xã hội đối với di dân ở nông thôn ra thành thị; đồng thời chỉ ra xu hướng di dân ở nông thôn ra thành thị trong những năm tới và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam trước tác động của ĐTH, của kinh tế thị trường và hội nhập. - Trần Thanh Quang, Về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta [143]. Trong bài viết, tác giả đã tổng kết về những kết quả ban đầu đạt được sau 5 năm thực hiện đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2010 của Chính phủ. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra những khó khăn về nguồn vốn đầu tư, tích tụ đất đai, kết cấu hạ tầng, thị trường tiêu thụ, sự rời rạc trong liên kết hoạt động khoa học - công nghệ giữa các tỉnh thành trong cả nước. Tác giả đề xuất một số giải pháp để khắc phục những khó khăn còn tồn tại nhằm góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển cao, hiệu quả, bền vững, đó cũng chính là một trong những giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết việc làm với chất lượng cao cho nông dân trong quá trình phát triển một nền nông nghiệp bền vững. - Bùi Thị Ngọc Lan, Việc làm của nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong quá tr nh công nghiệp h a, hiện đại h a [88]. Công trình này đã làm rõ những vấn đề lý luận về việc làm, kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân
- 15 ở một số nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Các tác giả phân tích những nhân tố cơ bản tác động đến việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng, những đặc điểm truyền thống và đương đại; làm rõ thực trạng phân bố việc làm và sử dụng lao động, thực trạng chất lượng và giá trị việc làm, xu hướng tạo việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng và triển vọng giải quyết việc làm cho nông dân vùng đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần giải quyết việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm tới một cách hiệu quả. - Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng, Giải quyết việc làm của lao động nông nghiệp trong quá tr nh đô th h a [175]. Các tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và GQVL của lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Việt Nam. Các tác giả nghiên cứu tác động của ĐTH đến việc làm, các nhân tố ảnh hưởng đến GQVL làm của lao động nông nghiệp, kinh nghiệm GQVL cho lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH ở một số địa phương thuộc đồng bằng sông Hồng như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội. Nghiên cứu thực trạng việc làm và GQVL của lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH ở Hải Dương (một tỉnh trọng điểm của đồng bằng sông Hồng) như: Phân tích các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm lao động nông nghiệp của tỉnh Hải Dương, những kết quả đạt được, những hạn chế trong GQVL cho lao động nông nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra những phương hướng và giải pháp GQVL của lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH ở Hải Dương đến năm 2020 và những năm tiếp theo. - Đỗ Đức Quân, Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ trong quá tr nh xây dựng, phát triển các khu công nghiệp [149]. Tác giả đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững nông thôn trong quá trình xây dựng phát triển các khu công nghiệp, đồng thời nghiên cứu lý luận chung về khu công nghiệp và vai trò của nó trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, tác động của quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn…, như tác động về kinh tế,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 639 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
191 p | 285 | 75
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính và thẩm quyền xét xử hành chính ở Việt Nam
27 p | 247 | 57
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay
180 p | 86 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam
239 p | 163 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 64 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam
21 p | 168 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động giáo dục STEAM
283 p | 22 | 15
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Trách nhiệm xã hội đối với người lao động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
27 p | 38 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học chủ đề STEM Robotics nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học cơ sở
311 p | 22 | 13
-
Luận án tiến sĩ: Giải quyết vấn đề dân sự trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu
157 p | 75 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò nhà nước đối với giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp tại vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4
196 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải trực tuyến
216 p | 25 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Cơ chế giải quyết tranh chấp nguồn nước liên quốc gia và khả năng áp dụng vào tranh chấp nguồn nước sông Mê Công
158 p | 31 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
0 p | 88 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Cơ chế giải quyết tranh chấp về phòng vệ thương mại trong WTO
197 p | 25 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Cơ chế giải quyết tranh chấp về phòng vệ thương mại trong WTO
27 p | 15 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn