BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THANH TÂM

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY BÙ DẺ TRƠN (UVARIA BONIANA), BÙ DẺ HOA VÀNG (UVARIA HAMILTONII), LÃNH CÔNG MÀU HUNG (FISSISTIGMA CUPREONITENS ) VÀ LÃNH CÔNG XÁM (FISSISTIGMA GLAUCESENS)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC

Vinh-2020

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THANH TÂM

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY BÙ DẺ TRƠN (UVARIA BONIANA), BÙ DẺ HOA VÀNG (UVARIA HAMILTONII), LÃNH CÔNG MÀU HUNG (FISSISTIGMA CUPREONITENS ) VÀ LÃNH CÔNG XÁM (FISSISTIGMA GLAUCESENS)

Chuyên ngành : HOÁ HỮU CƠ Mã số: 9.44.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS. TS HOÀNG VĂN LỰU TS. NGUYỄN HỮU TOÀN PHAN

Vinh - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Vinh, ngày 15 tháng 07 năm 2020

Ký tên

i

Nguyễn Thanh Tâm

LỜI CẢM ƠN

Luận án đƣợc thực hiện tại các phòng thí nghiệm Hóa Hữu cơ, Công nghệ thực

phẩm - Trƣờng Đại học Vinh, Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên - Viện Hoá học -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS. Hoàng Văn

Lựu - Trƣờng Đại học Vinh, TS. Nguyễn Hữu Toàn Phan – Viện Nghiên cứu Khoa học

Tây Nguyên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là ngƣời những thầy đã

giao đề tài, tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện, giúp tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn GS. TS. Trần Đình Thắng, PGS. TS. Nguyễn Hoa Du,

PGS. TS. Lê Đức Giang, TS. Đậu Xuân Đức đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên tôi

trong quá trình làm luận án.

Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các phòng ban chức

năng, các thầy cô, cán bộ khoa Đào tạo Sau đại học, Viện Sƣ phạm Tự nhiên Trƣờng Đại

học Vinh, các bạn đồng nghiệp, học viên cao học, sinh viên, gia đình và ngƣời thân đã

động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.

Vinh, ngày 15 tháng 07 năm 2020

ii

Nguyễn Thanh Tâm

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................... 1

2. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 2

5. Những đóng góp mới của luận án .................................................................................... 3

6. Cấu trúc của luận án ......................................................................................................... 4

Chƣơng 1 .............................................................................................................................. 5

TỔNG QUAN....................................................................................................................... 5

I. Tổng quan về chi Uvaria. .................................................................................................. 5

1.1. Đặc điểm thực vật và phân loại ..................................................................................... 5

1.2. Thành phần hóa học của một số loài trong chi Uvaria ................................................. 5

1.2.1. Các hợp chất acetogenin ............................................................................................. 6

1.2.2. Các hợp chất đa oxy hóa cyclohexene ....................................................................... 9

1.2.3. Các hợp chất terpenoid ............................................................................................. 11

1.2.4. Các hợp chất dẫn xuất shikimate .............................................................................. 15

1.2.5. Các hợp chất flavonoid ............................................................................................. 16

1.2.6. Các este thơm ........................................................................................................... 22

1.2.7. Các hợp chất đihydroxychalcon và c-benzylated đihydrochalcon ........................... 23

1.2.8. Các hợp chất chalcon và prenylated chalcon ........................................................... 23

1.2.9. Các hợp chất alkaloid ............................................................................................... 24

1.2.10. Các hợp chất steroid ............................................................................................... 26

1.2.11. Các hợp chất khác .................................................................................................. 27

1.3 Sử dụng và hoạt tính sinh học ...................................................................................... 29

iii

1.4. Cây Bù dẻ trơn (Uvaria boniana Fin. & Gagnep). ........................................................ 30

1.4.1. Đặc điểm về hình thái ................................................................................................ 30

1.4.2. Thành phần hóa học .................................................................................................. 31

1.4.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học .................................................................................. 32

1.5. Cây Bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook.f. et Thoms ) ..................................... 32

1.5.1. Đặc điểm về hình thái ............................................................................................... 32

1.5.2. Thành phần hóa học .................................................................................................. 33

1.5.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học .................................................................................. 34

II. Tổng quan về chi Lãnh công (Fissistigma) .................................................................... 34

2.1. Đặc điểm chung về hình thái ....................................................................................... 35

2.2. Thành phần hóa học ..................................................................................................... 35

2.2.1. Các hợp chất alkaloid ............................................................................................... 35

2.2.2. Các hợp chất flavonoid ............................................................................................. 37

2.2.3. Các hợp chất terpenoid ............................................................................................. 42

2.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học ..................................................................................... 42

2.4. Cây lãnh công xám (Fissistigma glaucesens (Hance) Merr.), .................................... 43

2.4.1. Đặc điểm về hình thái ............................................................................................... 43

2.4.2. Thành phần hóa học .................................................................................................. 43

2.4.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học .................................................................................. 44

2.5. Cây lãnh màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr. & Chun) .................................. 44

2.5.1. Đặc điểm về hình thái ............................................................................................... 44

2.5.2. Thành phần hóa học .................................................................................................. 45

Chƣơng 2 ............................................................................................................................ 48

PHƢƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM ............................................................................ 48

2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 48

2.1.1. Thu mẫu .................................................................................................................... 48

2.1.2. Các phƣơng pháp xử lý mẫu và chiết ....................................................................... 48

2.1.3. Các phƣơng pháp phân tích, phân tách và phân lập các hợp chất ............................ 48

2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất ............................................................ 48

2.2. Hoá chất, dụng cụ và thiết bị ....................................................................................... 48

iv

2.2.1. Hoá chất .................................................................................................................... 49

2.2.2. Dụng cụ và thiết bị ................................................................................................... 49

2.3. Nghiên cứu các hợp chất từ bù dẻ trơn (Uvaria boniana Fin. & Gagnep) ................. 49

2.3.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất ......................................................................... 49

2.3.2. Các dữ kiện vật lý và phổ ......................................................................................... 52

2.4. Nghiên cứu các hợp chất từ bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii) ............................... 54

2.4.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất ......................................................................... 54

2.4.2. Các dữ kiện vật lý và phổ ......................................................................................... 55

2.5. Nghiên cứu các hợp chất từ loài lãnh công màu hung ............................................... 59

2.5.1. Chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc các hợp chất phân lập đƣợc ....................... 59

2.5.2. Các dữ liệu vật lý ...................................................................................................... 59

2.6. Nghiên cứu các hợp chất từ lá cây lãnh công xám ..................................................... 63

2.6.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất ......................................................................... 63

2.6.2. Các dữ kiện vật lý và phổ ......................................................................................... 63

2.7. Phƣơng pháp thử hoạt tính .......................................................................................... 67

2.7.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định . ................................................................... 67

Chƣơng 3 ............................................................................................................................ 70

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................ 70

3.1. Cây bù dẻ trơn (Uvaria boniana) ................................................................................ 70

3.1.1. Phân lập một số hợp chất .......................................................................................... 70

3.1.2. Xác định cấu trúc ...................................................................................................... 70

3.1.2.1. Hợp chất UBM1 .................................................................................................... 70

3.1.2.2. Hợp chất UBM2 .................................................................................................... 76

3.1.2.3. Hợp chất UBM3 .................................................................................................... 77

3.1.2.4. Hợp chất UBM4 .................................................................................................... 84

3.1.2.5. Hợp chất UBM5 .................................................................................................... 86

3.1.2.6. Hợp chất UBM6 .................................................................................................... 88

3.1.2.7. Hợp chất UBM7 .................................................................................................... 89

3.1.2.8. Hợp chất UBM8 .................................................................................................... 90

3.2. Cây bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamilton) ....................................................................... 92

v

3.2.1. Phân lập một số hợp chất .......................................................................................... 93

3.2.2. Xác định cấu trúc ...................................................................................................... 93

3.2.2.1. Hợp chất UHM1 .................................................................................................... 93

3.2.2.2. Hợp chất UHM2 .................................................................................................... 95

3.2.2.3. Hợp chất UHM3 .................................................................................................... 97

3.2.2.4. Hợp chất UHM4 .................................................................................................... 98

3.3.2.5. Hợp chất UHM5 .................................................................................................. 105

3.2.2.6. Hợp chất UHM6 .................................................................................................. 107

3.2.2.7. Hợp chất UHM7 .................................................................................................. 109

3.2.2.8. Hợp chất UHM8 .................................................................................................. 113

3.3. Cây lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr, & Chun,) ...................... 115

3.3.1. Phân lập hợp chất ................................................................................................... 115

3.3.2. Xác định cấu trúc .................................................................................................... 116

3.3.2.1. Hợp chất FCM1 ................................................................................................... 116

3.3.2.2. Hợp chất FCM2 ................................................................................................... 116

3.3.2.3. Hợp chất FCM3 ................................................................................................... 118

3.3.2.4. Hợp chất FCM4 ................................................................................................... 119

3.3.2.5. Hợp chất FCM5 ................................................................................................... 120

3.3.2.6. Hợp chất FCM6 ................................................................................................... 120

3.4. Cây lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.) ................................. 122

3.4.1. Phân lập hợp chất ................................................................................................... 122

3.4.2. Xác định cấu trúc .................................................................................................... 123

3.4.2.1. Hợp chất FGM1 ................................................................................................... 123

3.4.2.2. Hợp chất FGM2 ................................................................................................... 125

3.4.2.3. Hợp chất FGM3 ................................................................................................... 126

3.4.2.4. Hợp chất FGM4 ................................................................................................... 128

3.4.2.5. Hợp chất FGM5 ................................................................................................... 129

3.4.2.6. Hợp chất FGM6 ................................................................................................... 131

3.5. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, hoạt tính chống ôxy hoá .............................. 131

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 141

vi

DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................ 143

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Các hợp chất đƣợc tách ra từ cây bù dẻ trơn (Uvaria boniana) ......................... 70

Bảng 3. 2 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM1 ............................................................ 71

Bảng 3.3 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM2 ............................................................. 76

Bảng 3.4 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM3 ............................................................. 78

Bảng 3.5 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM 4 ............................................................. 85

Bảng 3.8 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM7 .............................................................. 89

Bảng 3.9 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM8 .............................................................. 91

Bảng 3.10 Các hợp chất đƣợc tách ra từ lá cây bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii) ....... 93

Bảng 3.11 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM1 ............................................................ 94

Bảng 3.12 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM2 ............................................................ 96

Bảng 3.13 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM3 ............................................................ 97

Bảng 3.14 Số liệu phổ của hợp chất UHM4 và số liệu so sánh ....................................... 103

Bảng 3.15 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM5 .......................................................... 106

Bảng 3.16 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM6 .......................................................... 108

Bảng 3.17 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM7 .......................................................... 110

Bảng 3.18 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM8 .......................................................... 114

Bảng 3.19 Các hợp chất đƣợc tách ra từ cây lãnh công màu hung ........................... 115

Bảng 3.21 Dữ liệu phổ của hợp chất FCM2 .................................................................... 117

Bảng 3.22 Dữ liệu phổ của hợp chất FCM3 .................................................................... 118

Bảng 3.25 Dữ liệu phổ của hợp chất FCM6 .................................................................... 120

Bảng 3.26 Các hợp chất đƣợc tách ra từ cây lãnh công xám ..................................... 122

Bảng 3.27 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM1 ................................................................... 123

Bảng 3.28 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM2 ................................................................... 125

Bảng 3.29 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM3 ................................................................... 127

Bảng 3.30 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM4 ................................................................... 128

vii

Bảng 3.31 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM5 ................................................................... 130

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Bù dẻ trơn- Uvaria boniana Fin. & Gagnep. ...................................................... 31

Hình 1.2 Bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook.f. et Thoms.) ..................................... 32

Hình 1.3 Lãnh công xám - Fissistigma glaucesens (Hance) Merr. ................................... 43

Hình 1.4 Lãnh công màu hung - Fissistigma cupreonitens Merr. & Chun ....................... 45 Hình 3.14 Phổ HSQC của hợp chất UBM3 ....................................................................... 84 Hình 3.15 Phổ 1H-NMR (MeOD, 500 MHz) của hợp chất UHM4 .................................. 99 Hình 3.16 Phổ 13C-NMR (MeOD, 125 MHz) của hợp chất UHM4 ............................... 100

Hình 3.18 Phổ HSQC của hợp chất UHM4 .................................................................... 101

Hình 3.19 Phổ HMBC của hợp chất UHM4 ................................................................... 102

viii

Hình 3.22 Phổ CD của hợp chất UHM7.......................................................................... 112

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT Kí hiệu, chữ cái viết tắt

CC Column Chromatography (Sắc kí cột) 1

FC Flash Chromatography (Sắc ký cột nhanh) 2

TLC Thin Layer Chromatography (Sắc kí lớp mỏng) 3

IR Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại) 4

MS Mass Spectroscopy (Phổ khối lƣợng) 5

EI-MS Electron Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối va 6

chạm electron)

ESI-MS Electron Spray Ionzation-Mass Spectroscopy (Phổ 7

1H-NMR

khối lƣợng phun mù electron)

Proton Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ 8

13C-NMR

cộng hƣởng từ hạt nhân proton)

Carbon Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ 9

cộng hƣởng từ hạt nhân cacbon-13)

DEPT Distortionless Enhancement by Polarisation 10

Transfer

HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation 11

HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation 12

NOESY Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy 13

s Singlet 14

br s singlet tù 15

t Triplet 16

d Doublet 17

dd doublet của duplet 18

dt doublet của triplet 19

m Multiplet 20

TMS Tetramethylsilan 21

ix

DMSO Dimethylsulfoxide 22

Đ.n.c Điểm nóng chảy 23

IZD Isothiazolidinone 24

HR-ESI-MS: High Resolution- Electrospray Ionization- Mass 25

x

Spectrometry

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, hệ thực

vật đa dạng và phong phú. Theo thống kê gần đây hệ thực vật Việt Nam có trên 10.000

loài [7] trong đó có khoảng 3.200 loài cây [5], [10] đƣợc sử dụng trong y học dân tộc

và 600 loài cây cho tinh dầu [2], [3]. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quí báu

của đất nƣớc có tác dụng lớn đối với đời sống và sức khỏe của con ngƣời. Để phòng

ngừa và chữa trị các loại bệnh nguy hiểm này, con ngƣời luôn cần những biệt dƣợc

mới có khả năng điều trị hiệu quả và tránh đƣợc sự kháng thuốc, xu hƣớng tìm kiếm

các hoạt chất từ các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh ngày một tăng. Thu hút các

nhà khoa học không ngừng tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra những hoạt chất mới từ nguồn

thực vật để phục vụ cuộc sống con ngƣời trong các lĩnh vực: dƣợc học, dƣợc phẩm,

hƣơng liệu, mỹ phẩm, ... Họ Na (Annonaceae) là một họ lớn, phân bố chủ yếu ở vùng

nhiệt đới và cận nhiệt đới của các nƣớc châu Á, châu Úc, châu Phi và châu Mỹ. Trên

thế giới có khoảng 130 chi và khoảng 2300 loài. Nhiều loài trong họ Na đƣợc trồng lấy

quả để ăn hoặc là cây thuốc chữa nhiều bệnh khác nhau, nhƣ chống nhiễm trùng và

điều trị bệnh ho, viêm gan, tiêu chảy và ung thƣ. Một số loài hoa của họ Na có hƣơng

thơm ngát, đây có thể là nguồn nguyên liệu sản xuất nƣớc hoa và mỹ phẩm [63], [16].

Ở Việt Nam, họ Na (Annonaceae) có 201 loài (29 chi) trong đó nhiều loài đặc

hữu nhƣ Alphonsea sonlaensis Ban, Artabotrys hienianus Ban, Artabotrys

vietnamensis Ban, Artabotrys vinhensis Ast., Fissistigma taynghuyenense Ban,

Fissistigma tonkinense (Fin & Gagnep.) Merr., Goniothalamus donnaiensis

Fin&Gagnep., Goniothalamus vietnamensis Ban., Melodorum kontumense Ban,...[6].

Chi Fissistigma Griff., là một chi quan trọng của họ Na (Annonaceae), với

khoảng 80 loài, phân bố rộng rãi ở châu Á và Australia, đặc biệt ở khu vực Đông Nam

Á nhƣ Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Lào và Việt Nam.

Một số loài thuộc chi Fissistigma là cây thuốc chữa các bệnh teo cơ bắp, gan, gan lách

to, thần kinh tọa, viêm khớp, kháng viêm và chống khối u. Chi bù dẻ (Uvaria L.) một

chi lớn của họ Na (Annonaceae), thế giới có khoảng 175 loài, Việt Nam có khoảng 17

loài. Các cây thuộc chi này chủ yếu là dây leo hay bụi trƣờn, hiếm khi là cây gỗ; Kinh

tế và thƣơng mại của chi này có tầm quan trọng đáng kể, quả một số loài dùng làm

thực phẩm, sử dụng nhƣ chất bảo quản… Nhiều loài thuộc chi Uvaria đƣợc dùng làm 1

thuốc chữa bệnh và thuốc bổ. Mặc dù các cây họ Na (Annonaceae) có giá trị kinh tế

rất cao cũng nhƣ có hoạt tính sinh học quý đƣợc sử dụng rộng rãi trong dân gian, song

việc nghiên cứu về thành phần hóa học của nó vẫn chƣa đƣợc tiến hành nhiều ở Việt

Nam.

Vì lý do đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và

hoạt tính sinh học của cây bù dẻ trơn (Uvaria boniana), bù dẻ hoa vàng (Uvaria

hamiltonii), lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens) và lãnh công xám

(Fissistigma glaucesens)” từ đó góp phần xác định thành phần hóa học của các hợp

chất và tìm ra nguồn nguyên liệu cho ngành hóa dƣợc.

2. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là dịch chiết từ loài bù dẻ trơn (Uvaria

boniana), bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii), lãnh công màu hung (Fissistigma

cupreonitens) và lãnh công xám (Fissistigma glaucesens) ở Việt Nam.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu đƣợc hỗn hợp các hợp chất

từ loài bù dẻ trơn (Uvaria boniana), bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii), lãnh công

màu hung (Fissistigma cupreonitens) và lãnh công xám (Fissistigma glaucesens)

- Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất.

- Thử hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập đƣợc.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp lấy mẫu: mẫu sau khi lấy về đƣợc rửa sạch, sấy khô ở 40OC.

Việc xử lý tiếp các mẫu bằng phƣơng pháp chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp

để thu đƣợc hỗn hợp các hợp chất dùng cho nghiên cứu đƣợc nêu ở phần thực nghiệm.

- Phƣơng pháp phân tích, tách các hỗn hợp và phân lập các chất: đã sử dụng các

phƣơng pháp sắc ký cột thƣờng (CC), sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký cột nhanh (FC)

với các pha tĩnh khác nhau nhƣ silica gel, sephadex LH-20, RP18, sắc ký lỏng hiệu

năng cao (HPLC) trên các pha đảo và pha silica gel.

- Phƣơng pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất: Cấu trúc hoá học các hợp chất

đƣợc phân lập đƣợc xác định bằng các phƣơng pháp vật lý hiện đại nhƣ phổ tử ngoại

(UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lƣợng va chạm electron (EI-MS), phổ khối lƣợng

2

phun mù electron (ESI-MS), phổ khối lƣợng phân giải cao (HR-MS), phổ cộng hƣởng

từ hạt nhân một chiều (1D NMR) và hai chiều (2D-NMR) với các kỹ thuật khác nhau nhƣ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, 1H-1H COSY, HSQC và HMBC đã đƣợc sử dụng.

- Thăm dò các hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, hoạt tính oxy hóa.

5. Những đóng góp mới của luận án

Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất có hoạt tính sinh học từ bù dẻ

trơn (Uvaria boniana Fin. & Gagnep.), bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook.f. et

Thoms.), lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr. & Chun) và lãnh công

xám (Fissistigma glaucesens (Hance) Merr.) ở Việt Nam, chúng tôi đã thu đƣợc một

số kết quả nhƣ sau:

1. Từ bù dẻ trơn (Uvaria boniana Fin. & Gagnep) đã phân lập và xác định cấu

trúc của 8 hợp chất bao gồm: uvaridacol G ; 4-methyl-4-[(2Z)-3’-phenylprop-2’-en-1’-

yl]cyclohex-2-en-1-one; 3,7- dimethoxy quercetin 4’- O- [α-L- rhamnopyranosyl-(1

2)-β-D-glucopyranoside; -sitosterol; stigmasterol; 6-methoxyzeylenol; aristolactam

AII; stigmasta-4,22-dien-3-on. Các chất này lần đầu tiên đƣợc phân lập từ loài này.

2. Từ bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook.f. et Thoms.) đã phân lập và xác

định cấu trúc của 8 hợp chất bao gồm: quercetin, luteolin-7-O-glucoside, luteolin-4’-

O-glucoside, rutin, rhoifolin, glutinol, zeylenol, lupeol. Các chất này lần đầu tiên đƣợc

phân lập từ loài này.

3. Từ cây Lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.) bằng các

phƣơng pháp sắc kí đã phân lập 06 hợp chất trong đó có 04 hợp chất ankaloit:

aristolactam BII, velutinam, aristolactam BI, pukatein và 02 hợp chất flavonoid

apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside và rutin. Các chất velutinam, pukatein và

apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside này lần đầu tiên đƣợc phân lập từ loài này.

4. Từ dịch chiết methanol của lá cây lãnh công màu hung (Fissistigma

cupreonitens Merr. & Chun.) bằng các phƣơng pháp sắc kí đã phân lập đƣợc 6 hợp

chất bao gồm 04 hợp chất flavonoid: 6-hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon, 2’,5’-

dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon, quercetin, rutin và 02 hợp chất steroid: -

sitosterol; -sitosterol-3-O--D-glucopyranoside. Các chất 6-hydroxy-5,7,8-trimetoxy

flavanon, 2’,5’-dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon lần đầu tiên đƣợc phân lập từ

3

loài này.

5. Đã thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và hoạt tính chống oxy hóa của

các hợp chất sạch phân lập đƣợc.

6. Cấu trúc của luận án

Luận án bao gồm 152 trang với 24 bảng số liệu, 4 hình và 4 sơ đồ với 136 tài

liệu tham khảo. Kết cấu của luận án gồm: mở đầu (4 trang), tổng quan (49 trang),

phƣơng pháp và thực nghiệm (23 trang), kết quả và thảo luận (62 trang), kết luận (2

trang), danh mục công trình công bố (1 trang), tài liệu tham khảo (9 trang). Ngoài ra

4

còn có phần phụ lục gồm 188 phổ của một số hợp chất.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

I. Tổng quan về chi Uvaria.

1.1. Đặc điểm thực vật và phân loại

Chi Uvaria – Bù dẻ, bù quả là một trong những chi lớn của họ Na (Annonaceae),

phân bố rộng rãi ở châu Á, châu Phi, châu Úc, ở Việt Nam gồm 17 loài đã đƣợc

nghiên cứu [6].

Gồm các loài sau:

U. cordata (Dun) Wall. Ex Alson – Bù dẻ lá lớn

U. microcarpa Cham. Ex Benth – Bù dẻ trƣờn

U. hamiltonii Hook. F. Thoms – Bù dẻ hoa vàng

U. fauveliana (Fin. Gagnep) Ast – Bù dẻ râu

U. rufa Blume – Bù dẻ hoa đỏ

U. flexuosa Ast – Bù dẻ cong queo

U. micrantha (A.DC) Hook. f. Thoms – Kỳ hƣơng

U. pierrei Fin. Gagnep – Bù dẻ lá lõm

U. boniana Fin. Gagnep – Bù dẻ trơn

U. luirda Hook. f. Thoms – Bù dẻ nâu xỉn

U. grandiflora Roxb. Ex Hornem – Chuối con chồng

U. calammistrata Hance – Lá men

U. sphenocarpa Hook. F. Thoms – Bù dẻ gai

U. dac Pierre ex Fin. Gagnep – Bồ quả dác

U. varaigneana Pierre ex Fin. Gagnep – Bù dẻ varaigne

U. hirsuta Jack – Bù dẻ lông dài

Các loài trong chi Uvaria thƣờng là cây dây leo thân gỗ hay thân bụi. Phần non

của cây có lông hình sao. Lá thƣờng có gân bên khá rõ ở mặt dƣới. Hoa lƣỡng tính,

thƣờng đối diện với lá, mọc đơn độc hoặc hợp thành cụm hoa. Cánh hoa thƣờng 6

cánh, phần lớn rời nhau, xếp lợp thành 2 vòng (rất ít khi cánh hoa là 9, xếp thành 3

vòng). Các cánh hoa thƣờng xòe ra khi nở và gần giống nhau về hình dạng kích cỡ.

Quả dạng mọng, thƣờng có cuống rõ (đôi khi cuống rất dài) [9].

5

1.2. Thành phần hóa học của một số loài trong chi Uvaria

Năm 1968 Hollands và cộng sự đã mô tả đặc điểm thực vật các loài thuộc chi

Uvaria đã thu hút đƣợc nhiều sự chú ý của các nhà khoa học [44]. Tính đến nay, có

hơn 30 loài thuộc chi Uvaria đƣợc nghiên cứu về thành phần hóa học các mức độ khác

nhau với hơn 300 hợp chất đã đƣợc phân lập. Các lớp chất chính của chi này là

acetogenin, alkaloid, flavonoid, dẫn xuất đa oxy hóa của cyclohexene. Ngoài ra, các

hợp chất terpenoid, steroid, pyrene cũng đƣợc tìm thấy trong chi này [64], [99].

1.2.1. Các hợp chất acetogenin

Chi Uvaria là một trong 7 chi thuộc họ Na có chứa các acetogenin [93]. Trong

khoảng 30 năm qua đã có hơn 50 acetogenin đƣợc phân lập và xác định cấu trúc từ chi

này.

Năm 1982, một acetogenin có tác dụng kháng u đầu tiên là uvaricin đƣợc phân

lập từ loài U. acuminata bởi Jolad và cộng sự [113]. Sự tạo thành vòng lactone cuối

mạch đƣợc giải thích do phản ứng ngƣng tụ aldol với một hợp chất gồm 3 nguyên tử

carbon. Trong khi sinh tổng hợp của các nhóm THF đƣợc đề nghị từ tetratriaconta-

15,19,23-trienoic acid thông qua quá trình triepoxide hóa theo sau là phản ứng cộng

hợp với acetic acid. Năm 1985, nhóm tác giả này tiếp tục công bố thêm một

acetogenin khác là desacetyluvaricin đồng thời xác định cấu hình (S) của trung tâm lập

thể tại C-36 cho cả hai hợp chất [56].

R1 R2 R3

Uvaricin Ac H H

Desacetyluvaricin H H H

Năm 1999, ba acetogenin mới, calamistrin AB cùng với uvarigranin đƣợc

phân lập từ U. calamistrata [136]. Tiếp tục nghiên cứu trên đối tƣợng này, các tác giả

đã phân lập đƣợc thêm 5 acetogenin mới khác, calamistrin C-G. Cấu hình tuyệt đối

6

của các hợp chất calamistrin C-E cũng nhƣ cấu hình của một số trung tâm lập thể của

calamistrin F-G đƣợc thiết lập bằng việc phân tích phổ 13C-NMR và áp dụng phƣơng

pháp Mosher [135].

R2 R3 R4 R5 R1

Calamistrin A OH OH OH H H

Calamistrin B H OAc OH H OH

Uvarigranin OH OAc H OH H

Calamistrin C

Calamistrin D

Calamistrin E

7

Calamistrin F

Calamistrin G

Từ năm 1990 đến 1991, Hisham và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của

8 acetogenin mới gồm uvariamicin I-III [41].

Uvariamicin I

Uvariamicin II

Uvariamicin III

Năm 1996, 7 acetogenin mới khác gồm tonkinin A-C, tonkinesin A-C [24],

tonkinecin cũng đƣợc phân lập từ loài U. tonkinensis thu hái tại Quảng Tây (Trung

Quốc) [25].

Tonkinesin

8

R2 OH R1 =O Tonkinin A

Tonkinin B =O OH

Tonkinin C OH =O

Tonkinesin A OH OH

Tonkinesin B OH OH

Tonkinesin C OH Oac

Tonkinins

1.2.2. Các hợp chất đa oxy hóa cyclohexene

Lớp chất đa oxy hóa cyclohexene (polyoxygenated cyclohexene) là lớp chất

mới, thƣờng gặp ở chi Piper (Piperaceae), chi Uvaria (Annonaceae) hay chi Croton

(Euphorbiaceae) [99]. Các hợp chất thuộc loại này thƣờng chứa khung cơ bản là

hydroxymethylcyclohexene. Các hợp chất PC thƣờng có 1 liên kết đôi và 4 nguyên tử

carbon bất đối xứng trong vòng và mỗi trung tâm lập thể liên kết một nhóm thế chứa

oxy nhƣ benzoxyl, hydroxyl, alkoxyl, epoxyl và acetoxyl. Do sự khác nhau về vị trí

liên kết đôi, số lƣợng, bản chất, vị trí của các nhóm thế dẫn đến sự đa dạng về mặt cấu

trúc của lớp chất này. Chi Uvaria là nguồn tài nguyên rất giàu hợp chất

polyoxygenated cyclohexene. Tính đến nay, có khoảng 82 hợp chất polyoxygenated

cyclohexene đƣợc phân lập và xác định cấu trúc. Năm 1968, hai hợp chất PC đầu tiên,

senepoxyde và seneol, đƣợc phân lập từ loài U. catocarpa [44].

(-)-Senepoxide Seneol

Năm 1997, các nghiên cứu tiếp theo trên loài U. grandiflora dẫn đến việc xác

định 3 hợp chất gồm zeylenone, grandiflorone và grandifloracin [66]. Trong đó, hợp

chất zeylenone chính là tonkinenin A đã đƣợc công bố trƣớc đó. Cũng trong năm này,

9

bốn hợp chất mới khác, uvarigranol A-B cũng đƣợc xác định [97].

Zeylenone Grandiflorone Grandifloracin

R1 H Uvarigranol A R2 H R3 Bz

Ac Uvarigranol B Bz H

Năm 1998, có 3 hợp chất mới, uvarigranol G-I, 2 hợp chất đã biết, 1-

epizeylenol và zeylenyl 2,6-diacetate, đƣợc phân lập từ loài U. grandiflora [95]. Năm

1999, từ loài U. calamistrata, Zhou và cộng sự đã thành công trong việc phân lập 5

hợp chất PC mới, uvacalol A-E [134].

Uvacalol A Uvacalol B Uvacalol C

Uvacalol E Uvacalol D

Năm 2000, 5 hợp chất mới khác gồm uvarigranone A→D và uvarigranol J

cũng đƣợc xác định từ loài U. grandiflora [129]. Từ lá của loài U. purpurea, các nhà

khoa học Nhật Bản đã phân lập đƣợc hai hợp chất mới, 6-O-methoxyzeylenol, 2-

acetoxyzeylenone [110] vào năm 2001 và bốn hợp chất mới khác gồm 2-O-acetyl-6-O-

10

methylzeylenol, 2-O-benzoyl-3-O-debenzoylzeylenone, 3-O-debenzoylzeylenone, 3-

O-debenzoylgrandiflorone cùng với một PC đã biết là 2-O-acetyl-6-O-benzoylzeylenol

vào năm 2002 [111]. Năm 2003, một hợp chất mới, subglain B đƣợc phân lập từ loài

U. tonkinensis [70]. Năm 2005, 5 hợp chất mới gồm uvamalol A–C từ loài U.

macrophylla [119] cùng với kweichowenol A-B từ lá cây U. kweichowensis [126] đã

đƣợc phân lập và xác định cấu trúc. Năm 2006, bốn hợp chất mới gồm uvarirufone A

và uvarirufol A–C đƣợc phát hiện từ loài U. rufa [132]. Năm 2007, Tudla và cộng sự

đã công bố thêm hai hợp chất PC khác là zeylenol và ellipeiopsol B khi nghiên cứu

loài này. Năm 2009, các nghiên cứu tiếp theo trên loài U. kweichowensis dẫn đến việc

xác định thêm 2 kweichowenol mới, kweichowenol C-D [125]. Năm 2000, Zhou và

cộng sự đã xác định đƣợc thêm 3 hợp chất PC mới, uvacalol F-H từ loài U.

calamistrata [135]. Mƣời một năm sau đó, nhóm nghiên cứu này tiếp tục công bố 3

hợp chất mới khác, uvacalol I-K sở hữu cấu hình trans của các nhóm thế [39].

Uvacalol I

Uvacalol F Uvacalol G Uvacalol H

Uvacalol J Uvacalol K

Năm 2012, các nghiên cứu loài U. dac dẫn đến việc phân lập 9 dẫn xuất PC

mới gồm uvaridacol A-D, uvaridapoxide A [19] và uvaridacol E-H [20]. Mới đây, một

PC mới, bonianol A cũng đã đƣợc phân lập từ loài U. boniana bởi các nhà khoa học

Trung Quốc [26]. Ba dẫn xuất cyclohexene polyoxygenated mới có tên cherrevenisyls

A và B, và ellipeiopsol E, cùng với mƣời lăm hợp chất đã biết, đƣợc phân lập từ rễ của

Uvaria cherrevensis [65].

11

1.2.3. Các hợp chất terpenoid

Terpenoid không phải là thành phần hoá học chính của chi Uvaria. Chỉ mới có

khoảng 20 terpenoid đƣợc xác định từ chi này. Năm 1977, Lasswell và Hufford đã

phân lập đƣợc 5 hợp chất thơm trong đó có một monoterpene bị benzyl hoá,

chamanen, khi nghiên cứu phân đoạn dầu của rễ cây U. chamae [63].

Chamanen

Năm 1988, ba hợp chất mới chứa nhân sesquiterpene, uvarisesquiterpene A-C,

đã đƣợc Muhammad và Waterman xác định từ loài U. angolensis [79]. Đây là lần đầu

tiên các nhà khoa học phát hiện loại hợp chất trong đó nhóm o-hydroxybenzyl liên kết

với khung sesquiterpene [99]. Năm 1990, một hợp chất

bis(benzopyranyl)sesquiterpene, lucidene, đƣợc tách từ loài U. lucida ssp. [121]. Năm

1991, từ loài U. tanzaniae, một spiro benzopyranyl sesquiterpene mới, tanzanene,

đƣợc phân lập bởi Nkunya M. H. H. và cộng sự [84]. Năm 1992, một ketone có khung

sesquiterpene 3 vòng, patchoulenone, đƣợc phân lập từ dịch chiết n-hexane của rễ loài

U. narum [42].

Lucidene Tanzanene Patchoulenone

Năm 1995, hai triterpenoid, glutinol và taraxerol, đƣợc thông báo từ thành phần

12

hoá học của loài U. cordata [75].

Glutinol Taraxerol

Năm 2004, một diterpene khung p-methane là 3,6-dimethoxy-p-mentha-1,3,5-

trien-2-ol đƣợc tìm thấy trong thành phần hoá học của loài Uvaria.sp. [60]. Cùng thời

gian này, nhóm nghiên cứu của Nkunya đã phân lập thành công một trimeric

monoterpenoid mới là (α)-schefflone từ loài U. scheffleri [81].

3,6-Dimethoxy-p-mentha-1,3,5-trien-2-ol (α)-Schefflone

Năm 2011, 5 hợp chất diterpenoid khung ent-kaurane gồm ent-kaur-16-en-19-

oic acid, grandifloric acid, ent-kaur-15-en-17-ol-19-oic acid, ent-16α,17-

dihydroxykauran-19-oic acid và ent-16β,17-dihydroxykauran-19-oic acid đƣợc phân

lập và xác định cấu trúc từ loài U. kurizz [73]. Năm 2012, một sesquiterpene mới,(-)-

10-oxo-isodauc-3-en-15-oic acid, và một sesquiterpene đã biết, (-)-10-oxo-isodauc-3-

en-15-al, cũng đƣợc phân lập và xác định cấu trúc từ rễ cây U. lucida [78].

Ent-kaur-16-en-19-oic acid Grandifloric acid Ent-kaur-15-en-17-ol-19-oic

13

acid

Ent-16α,17-dihydroxykauran-19-oic acid Ent-16β,17-dihydroxykauran-

19-oic acid

(-)-10-Oxo-isodauc-3-en- (-)-10-Oxo-isodauc-3-en-15-al

15-oic acid

Năm 2015, Duc H. V. và cộng sự [43], [118] đã phân lập đƣợc một

triterpenoid khung lupane và hai triterpenoit saponin từ Uvaria grandiflora.

Sakurasosaponin : R1= CH3; R2=S1

Ardisiacrispin B: R1= CHO; R2=S2

S1

14

S2

Lupeol Glut-5-en-3-one Glut-5(6)-en-3α-ol

Các nghiên cứu vể thành phần dễ bay hơi của lá và vỏ rễ của Uvaria chamae

bằng GC-MS cho thấy các sesquiterpenes và các hợp chất thơm là thành phần chính.

Trong đó thành phần chính của lá là delta-cadinene trong khi thymoquinoldimethyl

ether và benzyl ben-zoate là thành phần chính của tinh dầu thân rễ [89].

Thymoquinol dimethyl ether

1.2.4. Các hợp chất dẫn xuất shikimate

Năm 2005, Quiong Ming Xu và cộng sự đã phân lập đƣợc 2 chất mới

polyoxygenated cyclohenxen là kweichowenol A và kweichowenol B từ dịch chiết

clorofom của lá cây Uvaria kwelchwensis [126].

Kweichowenol A Kweichowenol B Subglain B

Năm 2003, ở Trung Quốc, An Liu và cộng sự đã phân lập đƣợc một chất mới

cyclohexene oxide là subglain B từ dịch chiết cao ethanol 95% của thân cây Uvaria

tonkinensis var. Subglabra [70].

15

1.2.5. Các hợp chất flavonoid

Năm 1976, từ loài U. acuminata các nhà khoa học đã phân lập đƣợc một

flavonoid mới là uvaretin, tiến hành thử hoạt tính thấy nó có tác dụng kháng u [33]. Từ

loài U. chamae Hufford và cộng sự đã nghiên cứu và công bố hai C-benzylflavanone

từ là chamanetin và isochamanetin [48]. Các nghiên cứu tiếp theo đã phân lập và xác

định cấu trúc của một số flavonoid khác nhƣ chamuvarin, chamuvaritin, pinocembrin,

pinostrobin, dichamanetin, isouvaretin, diuvaretin [63], (±)-chamanetin 5-methyl ether,

(±)-dichamanetin 5-methyl ether và uvarinol. Trong đó, chamuvarin, chamuvaritin,

dichamanetin, (±)-chamanetin 5-methyl ether, (±)-dichamanetin 5-methyl ether và

uvarinol là các chất mới. Các nghiên cứu của Hufford và cộng sự trên loài U.

angolensis đã thu đƣợc các hợp chất angoletin và uvangoletin vào năm 1980, 6,8-

dimethylpinocembrin 5-methyl ether, anguvetin và dihydroflavokawin B vào năm

1982 và một dihydrochalcone có tính kháng khuẩn, angoluvarin vào năm 1987. Các

tác giả này cũng thu đƣợc demethoxymatteucinol và 2′-hydroxydemethoxymatteucinol

từ loài U. afzelii [49], [50].

Uvaretin Chamanetin Isochamanetin

16

Chamuvarin Chamuvaritin Pinocembrin

Pinostrobin Dichamanetin Isouvaretin

Uvarinol

Diuvaretin (±)-Chamanetin 5-methyl ether (±)-Dichamanetin 5-methyl ether

17

Angoletin Uvangoletin 6,8-Dimethylpinocembrin 5-methyl ether

Anguvetin Schefflerin 2′,6′-Dihydroxy-3′,4′-

dimethoxychalcone

Demethoxymatteucinol 2′-Hydroxy Dihydroflavokawin B

demethoxymatteucinol

Năm 1990, hai chalcone mới, schefflerin, isoschefflerin cùng với 2′,6′-

dihydroxy-3′,4′-dimethoxychalcone và 2′-hydroxy-3′,4′,6′-trimethoxychalcone đƣợc

xác định từ loài U. scheffleri [121].

Isoschefflerin Angoluvarin 2′-Hydroxy-3′,4′,6′-

trimethoxychalcone

Năm 1993, từ cây thuốc chống sốt rét, U. dependens, 3 flavonoid mới đã đƣợc

phân lập gồm 5,7,8-trimethoxyflav-3-ene, 2-hydroxy-3,4,6-trimethoxychalcone và

18

dependensin [82].

5,7,8-Trimethoxyflav-3-ene 2-Hydroxy-3,4,6-trimethoxychalcone

Dependensin (-)-Pipoxide

Cũng năm này, từ dịch chiết ethanol của rễ cây U. leptocladon, Nkunya và cộng

sự thông báo việc phân lập và xác định cấu trúc hai benzylated dihydrochalcone mới,

triuvaretin và isotriuvaretin [87]. Năm 1998, Huang công bố việc phân lập các hợp

chất mới, hamiltone A-B, hamiltrone và hamilcone, từ lá và cành của loài U.

hamiltonii [47]. Cùng với đó, Fleischer và cộng sự đã tìm thấy một

retrodihydrochalcone mới, 2-hydroxy-4,5,6-trimethoxydihydrochalcone, và 4 chất đã

biết, 2′-hydroxy-4′,6′-dimethoxychalcone, 2′-hydroxy-4′,5′,6′-trimethoxychalcone, 5,7-

dimethoxyflavanone và 5,7,8-trimethoxyflavanone từ loài U. mocoli [38]. Năm 2000,

khi nghiên cứu loài U. dulcis, Chantrapromma và cộng sự đã xác định đƣợc 2′,3′-

dihydroxy-4′,6′-dimethoxychalcone, 2′,3′-dihydroxy-4′,6′-dimethoxydihydroxy-

chalcone và 5,7-dimethoxy-8-hydroxyflavanone [22]. Từ loài U. macrophylla, các nhà

khoa học Trung Quốc đã phân lập đƣợc 3 flavone mới gồm macrophyllol vào năm

2001, macrophyllol A và macrophyllin vào năm 2002 [120]. Ngoài ra, một C-

benzylated dihydrochalcone mới là isoangoletin cũng đƣợc xác định từ vỏ cây

U.puguensis cùng thời gian này [76]. Tiếp đó, từ cây thuốc truyền thống của ngƣời dân

châu Phi, U. acuminata, các nhà khoa học Nhật Bản đã phân lập thành công hai hợp

19

chất C-benzyl dihydrochalcone mới, isochamuvaritin và acumitin [53]. Năm 2009, các

flavonoid glycosid gồm rutin, isoquercitrin, kaempferol 3-O-β-D-galactopyranoside,

astragalin và isoquercitrin-6-acetate cũng đã đƣợc tách ra từ lá cây U. rufa bởi các nhà

khoa học Thái Lan [35]. Năm 2010, theo nghiên cứu của Ichimaru và cộng sự, một

chalcone mới là schefflerichalcone, cùng với 9 hợp chất khác trong đó có 5-hydroxy-

7,8-dimethoxyflavanone đã đƣợc xác định từ loài U. scheffleri [52]. Năm 2011, tiếp

tục các nghiên cứu trên loài U. acuminata, Said công bố hai flavone mới, 5-

methoxydasytrichone và acuminavone cùng với một chất đã biết, dasytrichone [106].

Trong đó, acuminavone sở hữu bộ khung rất hiếm gặp đƣợc tạo nên từ sự ngƣng tụ của

một sesquiterpene với một flavone. Cũng năm này, 2,5-dihydroxy-7-

methoxyflavanone, 2,5-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavanone, tectochrysin, 6,7-O,O-

dimethylbaicalein, 7-O-methylwogonine cùng với 8 hợp chất khác đƣợc phân lập từ lá

của loài U. rufa [116]. Ngoài ra, flavonoid còn cũng hiện diện trong rễ loài U.

welwitschii dƣới 2 dạng monomeric và dimeric trong đó các welwitschin A-H là

những chất lần đầu tiên phân lập đƣợc từ tự nhiên cùng với các chất đã biết là 2-

hydroxy-3,4,6-trimethoxydihydrochalcone và 5,7,8-trimethoxyflavone [77].

Mặt khác, các hợp chất flavanon và flanon là những chất màu thực vật, có cấu

trúc cơ bản kiểu C6 – C3 – C6, trong đó mỗi C6 là một vòng benzen gắn với C3, cấu trúc

có thể là một vòng kín hoặc hở. Tại các vòng có đính một hoặc nhiều nhóm hydroxy

(OH) tự do hoặc đã thay thế một phần. Vì vậy bản chất chúng là các polyphenol có

tính axit.

Năm 2002, từ rễ cây Uvaria macrophylla, Si Wang và các cộng sự, ở Trung

Quốc đã tách đƣợc một chất mới macrophyllol A thuộc hợp chất dihydroflavone,

ngoài ra các tác giả đã tách đƣợc 19 hợp chất đã biết: 2 chất dihydroflavone, 3 chất

acetogenin, 6 chất polyxygenated cyclohexens, 8 chất alkaloid [119].

20

Macrophyllol A

1, 2, 3, 4, 6, 7 – Hexamethoxyxanthone Hamil xanthene

R1 R2

H Pinocembrin H

Me Pinostrobrin H

Me 2,5-Dihydroxy-7-methoxyflavanone OH

R1 R2

Demethoxymatteucinol H H

2’-Hydroxydemethoxymatteucinol H OH

R1 R2 R3

Hamiltones A OH H OMe

21

Hamiltone B OMe OH OH

Uvarinol

1.2.6. Các este thơm

Từ các bộ phận của Uvaria chamae Beauv., các nhà khoa học đã tìm thấy các

este thơm. Các hợp chất này cũng thể hiện nhiều hoạt tính sinh học quan trọng [11].

2-E-[2’’-oxo-cyclopent-3’’-en-1’’-

ylidene]ethylbenzoate

R2 R1 R3 R4

H H H H Benzyl benzoate

H Benzyl-2,3,6-trimethoxy benzoate Ome OMe OMe

H H H OMe O-methoxybenzyl benzoate

H OH H H Benzyl 2-hydroxybenzoate

H Ome H H Benzyl 2-methoxybenzoate

OH OH H H Benzyl 2,6-dihydroxybenzoate

OMe OH H H Benzyl 2-methoxy 6-hydroxybenzoate

OMe Ome H H Benzyl 2,6 dimethoxybenzoate

22

OH H Benzyl 2-hydroxy 5-methoxybenzoate H OMe

Benzyl 2,5-dimethoxybenzoate Ome H OMe H

1.2.7. Các hợp chất dihydroxychalcon và c-benzylated dihydrochalcon

Khi tiến hành nghiên cứu Uvaria acuminata Nakatani và cộng sự đã phân lập

đƣợc các hợp chất Uvaretin, isouvaretin và diuvaretin, dihydrochalcones C-

benzylated… chúng có tác dụng ức chế tăng trƣởng chống lại các tế bào ung thƣ bạch

cầu promyelocytic ở ngƣời [80].

R1 R2

H H Uvangolein

Me Me Angolein

H

Uvaretin

H

Isouvaretin

H

Uvaretin

H

Isotriuvaretin

1.2.8. Các hợp chất chalcone và prenylated chalcone

Năm 2003, tại Nhật Bản, Momoyo Ichimaru, Noriyoshi Nakatani và các cộng

sự đã tách đƣợc 2 chất mới C- benzylated dihydrochalcones, đặt tên là isochamuvaritin

và acumitin, cùng một số hợp chất đã biết benzylbenzoate, hamilcone, 2-hydroxy-7,8-

23

dehydrograndiflorone, uvaretin, isouvaretin, uvangoletin từ rễ cây U. Acuminata [53].

Isochamuvaritin Acumitin

2-Hydroxy -3,4,6-trimethoxychalcone 2’,6’-Dihydroxy-3’,4’-dimethyxychalcone

Hamilcone 2-Hydroxy-7,8-dehydrograndiflorone

1.2.9. Các hợp chất alkaloid

Alkaloid trong chi Uvaria thƣờng tồn tại ở một số khung cơ bản nhƣ indole,

quinoline, isoquinoline, aristolactam với hơn 40 hợp chất đã đƣợc phân lập và xác định

cấu trúc. Năm 1976, Panichpol và cộng sự công bố một hợp chất có khung

bisbenzylisoquinolines mới là chondrofoline từ loài U. ovata [98]. Năm 1979,

Achenbach và Raffelsberger đã phân lập đƣợc một indole alkaloid từ loài U. elliotiana

24

là 3,6-bis(γ,γ-dimethylallyl)indole [12].

Chondrofoline

3,6-bis-(γ,γ-Dimethylallyl)indole

3-Farnesylindole

(6’,7’-Dihydro-8’,9’-dihydroxy)-

3-farensylindole

8′,9′-Dihydroxy)-3-

farnesylindole

Năm 1984, một alkaloid mới khác là syncarpurea từ loài U. afzelii đƣợc công

bố bởi Hufford và cộng sự [50]. Năm 1989, một indolosesquiterpene mới là 3-

farnesylindole đƣợc phân lập từ lá của loài U. pandensis bởi Nkunya và cộng sự [85].

Năm 1989, hai alkaloid mới là (6′,7′-dihydro-8′,9′-dihydroxy)-3-farnesylindole và

(8′,9′-dihydroxy)-3-farnesylindole tiếp tục đƣợc công bố từ rễ của loài này [83]. Năm

2007, từ loài U. kweichowensis, Xu và cộng sự đã công bố thêm 6 amide gồm

uvariadiamide, cepharanone, aristololactam A-II, enterocarpam II, aristololactam A-I

và 4,5-dioxodehydroasimilobine [124]. Cũng trong năm này, một dẫn xuất N-

benzoylated phenylalanine, anabellamide, đƣợc xác định từ loài U. rufa [74]. Năm

2011, một số alkaloid có nhân quinoline, tetrahydroquinoline cũng đã đƣợc tìm thấy

25

nhƣ oxoanolobine, liriodenine, lanuginosine, roemerine và roemeroline [116].

Asimilobine

R2 R1 R3

Uvarindole A H

Uvarindole C H H

1.2.10. Các hợp chất steroid

Steroit là những ancol ở thể rắn có cấu trúc 27 – 29 nguyên tử C, thuộc nguồn

gốc động vật (cholesterol) hoặc thực vật (β-sitosterol, phyltosterol) nhƣng đều có bộ

khung cơ bản xyclo pentanohydro phenanthreo và một chuỗi ngang với các nhóm

methyl (loại ergoatan) hoặc etyl (loại stigmastan). Bộ khung cơ bản của nó nhƣ sau:

26

β-Sitosterol Stigmasterol

6β-Hydroxystigmasta-4,22-dien-3-one

Qua nghiên cứu về thành phần hóa học của Uvaria hamiltonii cho thấy nó có

hai steroid là stigmasterol và 6β-hydroxystigmasta-4,22-dien-3-one và hai polyketide

là cis-4-hydroxymellein và trans-4-hydroxymellein. Cấu trúc của các hợp chất đƣợc

xác định bằng các dữ liệu phổ 2D-NMR kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo [18].

6 -Hydroxystigmasta-4,22-dien-3- cis-4-Hydroxymellein trans-4-

one Hydroxymellein

1.2.11. Các hợp chất khác

Năm 1977, ngƣời ta tìm thấy một số hợp chất thơm C-benzylated

monoterpene nhƣ benzyl benzoate, thymoquinol dimethyl ether, o-methoxybenzyl

benzoate, o-methoxybenzyl benzyl ether và di-o-methoxybenzyl ether từ loài U.

chamae [63].

27

Thymoquinol dimethyl ether

R1 R2 R3

H Di-o-methoxybenzyl ether OMe Ome

H o-Methoxybenzyl ether OMe H

Năm 2009, một dẫn xuất 1-indanone mới đƣợc công bố từ rễ loài U. afzelii.

Cấu trúc của hợp chất này đƣợc xác định là afzeliindanone và đƣợc ghi nhận là dẫn

xuất 1-indanone lần đầu tiên đƣợc phân lập từ thực vật [91]. Năm 2010, hai dẫn xuất

seco-cyclohexenoid mới, uvarisubol A-B, đã đƣợc phát hiện từ loài U. tonkinensis thu

hái ở đảo Hải Nam (Trung Quốc) [131]. Năm 2011, một dẫn xuất diphenylmethane

mới là bis(4-octanoylphenyl)methane từ cành và lá U.kurzii đã đƣợc phân lập và xác

định cấu trúc [73].

Từ rễ của loài U. lucida (một cây thuốc của ngƣời Kenya), ngƣời ta đã phân

lập đƣợc 2-hydroxy-1,8-dimethoxypyrene, 8-methoxy-1,2-methylenedioxypyrene, 7-

hydroxy-8-methoxy-1,2-methylenedioxypyrene, 2-hydroxy-1,8-pyrenedione và 2-

methoxy-1,8-pyrenedione [78]. Gần đây nhất, các nghiên cứu loài U. dac dẫn đến việc

phân lập thành công 2 dẫn xuất mới, uvaridacane A-B [19], 2-hydroxy-1,8-

dimethoxypyrene, 8-methoxy-1,2-methylenedioxypyrene, 7-hydroxy-8-methoxy-1,2-

methylenedioxypyrene, 2-hydroxy-1,8-pyrenedione và 2-methoxy-1,8-pyrenedione.

28

Uvaridacols E Uvaridacols F

Uvaridacols G Uvaridacols H

1.3 Sử dụng và hoạt tính sinh học

Các nghiên cứu năm 1976 đã chứng tỏ dịch chiết phân đoạn chloroform từ rễ

cây U. acuminata với thành phần chính là uvaretin có hoạt tính ức chế đối với dòng tế

bào P-388 [33]. Dịch chiết ethanol từ vỏ thân loài U. chamae có hoạt tính ức chế dòng

tế bào P-388 và KB [55]. Trong khi đó, hợp chất uvarinol, một dẫn chất flavanone

tribenzylat hóa đƣợc phân lập từ phân đoạn ethanol, thể hiện khả năng ức chế đối với

các dòng tế bào KB, P-388 với IC50 lần lƣợt là 5,9, 9,7 µg/mL [49]. Nghiên cứu tiếp

theo của Jolad trên loài U. acuminata thu đƣợc hợp chất uvaricin có khả năng gây độc

đối với dòng tế bào P-388 khi thử nghiệm trên chuột [113].

Theo Chen và cộng sự [24], tonkinesin A-C từ rễ cây U. tonkinesis gây độc

chọn lọc trên dòng tế bào HL-60 và HCT-8. Bên cạnh đó, một acetogenin khác cũng từ

loài này là tonkinecin có hoạt tính ức chế các dòng tế bào Bel-7402, BGC, HCT-8 và

HL-60 với các giá trị IC50 lần lƣợt là 1,5, 5,1, 0,38 và 0,52 µg/mL [25]. Năm 1997,

một acetogenin mới là uvarigrin từ loài U. grandiflora, đã đƣợc chứng minh có tác

dụng gây độc đối với các tế bào HCT-8, Bel-7402 và A2780 với giá trị IC50 tƣơng ứng

là 0,15, 0,21 và 0,41 µg/mL [96]. Tiếp đó, Zhou và cộng sự công bố 7 acetogenin mới

từ rễ U. calamistrata bao gồm calamistrin A-G có hoạt tính ức chế các dòng tế bào

KB, A2780 và HCT-8 ở các mức độ khác nhau.

Năm 2004, một nghiên cứu khác cho biết hợp chất chamuvarinin từ loài U.

chamae ức chế rất mạnh đối với dòng tế bào ung thƣ KB 3-1 (IC50 = 0,8 nM) [37].

Cũng trong giai đoạn này, các nhà khoa học Nhật Bản chỉ ra rằng các hợp chất

dihydrochalcone C-benzylat hóa nhƣ isochamuvaritin, acumitin, uvaretin,

isouvaretin và diuvaretin từ dịch chiết ether dầu hoả của rễ cây U. acuminata, có khả

năng thúc đẩy sự chết theo chƣơng trình (apoptosis) của dòng tế bào HL-60 với giá trị

29

IC50 lần lƣợt là 8,2,4,1, 9,3, 24,7 và 6,1 µg/mL trong khi đó uvangoletin không thể

hiện hoạt tính này. Điều này chứng tỏ hoạt tính gây độc tế bào của các

dihydrochalcone phụ thuộc vào số lƣợng và vị trí thế của nhóm benzyl [53].

Năm 1980, Hufford phát hiện hợp chất uvafzelin trong thành phần hóa học của

loài U. afzelii có hoạt tính kháng khuẩn trên các chủng S. aureus, B. subtilis và M.

smegmatis với giá trị MIC tƣơng ứng là 6,3; 3,1 và 3,1 µg/mL [90].

Từ rất sớm, các nhà khoa học đã biết đến hoạt tính kháng ký sinh trùng sốt rét

của hợp chất (-)-pipoxide. Khi thử nghiệm trên chủng Plasmodium falciparum, 21 hợp

chất này thể hiện tác dụng ức chế nhẹ (IC50 = 12,5 µg/mL) [86]. Đặc biệt, các nghiên

cứu có tính hệ thống của Nkunya và cộng sự đã góp phần phát hiện hoạt tính kháng sốt

rét của nhiều cây thuốc ở Tanzania. Cụ thể, dịch chiết ether dầu hỏa, dichloromethane

và methanol của 9 loài Uvaria (U. dependens, U. faulknerae, U. kirkii, U. leptocladon,

U lucida ssp. lucida, Uvaria sp., U. pandensis, U. scheffleri và U. tanzaniae) và 17

hợp chất đƣợc phân lập từ các dịch chiết này đƣợc thử nghiệm trên chủng K1 kháng đa

thuốc của P. falciparum (the multidrug resistant K1). Kết quả cho thấy, giá trị IC50 của

các dịch chiết trong khoảng 5–500 µg/mL. Trong đó, các dịch chiết từ cành và rễ của

U. lucida ssp. lucida, Uvaria. sp. và dịch chiết từ rễ của U. scheffleri có tác dụng tốt

nhất với giá trị IC50 trong khoảng 5–9 µg/mL. Ngoài ra, trong các chất tinh khiết (8′,9′-

dihydroxy)-3-farnesylindol, uvaretin, diuvaretin đƣợc thử nghiệm cho hoạt tính tốt

nhất với giá trị IC50 lần lƣợt là 2,86; 3,49 và 4,20 µg/mL.

Các thử nghiệm cho thấy các hợp chất flavonoid glycoside nhƣ isoquercitrin,

isoquercitrin-6-acetate từ lá cây U. rufa có tác dụng ức chế sự tạo thành AGEs với giá

trị IC50 lần lƣợt là 8,4; 6,9 µM trong khi đối chứng dƣơng (quercetin) có IC50 là 10,9

µM [35]. Kết quả này gợi ý isoquercitrin, isoquercitrin-6-acetate có thể đƣợc sử dụng

trong các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đƣờng.

Hoạt tính bảo vệ gan của dịch chiết methanol từ rễ cây U. afzelii cũng đƣợc làm

rõ trên mô hình chuột nhắt trắng đƣợc gây tổn thƣơng gan bằng CCl4 [88].

Mặc dù chi uvaria có nhiều hoạt tính sinh học quý giá, có tiềm năng to lớn

trong việc phát triển thuốc mới từ tự nhiên, cơ chế tác dụng của các dịch chiết và chất

tinh khiết từ chi này hiện vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều.

1.4. Cây Bù dẻ trơn (Uvaria boniana Fin. & Gagnep).

1.4.1. Đặc điểm về hình thái

30

Tên khoa học: Uvaria boniana Fin. & Gagnep.

Tên tiếng Việt: Bù dẻ trơn; Bổ quả bon

Mô tả: Bụi trƣờn, dài 2-5 m hoặc dây leo thân gỗ dài 8-12 m. Cành non, cuống lá

và cuống hoa có lông tơ màu hung. Lá phần lớn hình trứng hoặc hình thuôn, cỡ 6(10)-

14(17) x 4(5)-7(8) cm; gân bên 10-14 đôi; cuống lá dài 4-7 mm. Hoa thƣờng đơn độc

hay thành từng cặp; cuống hoa dài 1,5-3 cm. Đài hình đấu, lá cỡ 3-4 mm, mặt ngoài có

lông tơ. Cánh hoa thƣờng màu đỏ tía, hình trái xoan, rời nhau, cỡ 1,5-2 cm. Nhị lép

thành 1-2 vòng; nhị dài 8-9 mm, có chỉ nhị rõ. Lá noãn nhiều (khoảng 10) hơi ngắn hơn

nhị; bầu có lông rậm. Phân quả chín màu đỏ, hình cầu (khi 1 hạt) với đƣờng kính 8-9

mm hoặc hình thuôn (khi 3-4 hạt) cỡ 15-20 x 9-10 mm, không có lông.

Sinh học và sinh thái: Cây ra hoa tháng 4-6, có quả tháng 6-8. Mọc ở rừng thứ

sinh, lùm bụi và đồi hoang, ƣa sáng, ở độ cao dƣới 300 m.

Hình 1.1 Bù dẻ trơn- Uvaria boniana Fin. & Gagnep.

Phân bố: Phân bố khá phổ biến ở Việt Nam: Lạng Sơn (Hữu Lũng), Quảng

Ninh (Ba Mùn), Phú Thọ, Vĩnh Phúc (Vĩnh Yên), Thái Nguyên (Phấn Mễ), Bắc Giang

(Đáp Cầu, Hiệp Hòa), Hà Tây (Hà Đông, Ba Vì), Ninh Bình, Thanh Hóa (Bến En, Pù

Luông), Nghệ An (Quỳnh Lƣu, Nghi Lộc, Pù Mát), Hà Tĩnh (Vũ Quang, Kỳ Anh),

Quảng Bình (Đồng Hới: rừng Đồng Sơn, Hà Trạch), Quảng Trị (Đông Hà, Gia Linh),

Thừa Thiên-Huế (Phú Lộc), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Đác Mil, Thuận An),

Đồng Nai (Bảo Chánh), Bà Rịa- Vũng Tàu (Bà Rịa, Côn Đảo), Kiên Giang (Thổ Chu).

Còn có ở Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông, Hồng Kông, Hải Nam), Lào.

1.4.2. Thành phần hóa học

Chƣa có nhiều công trình nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học

của cây này. Năm 1996, các mono-THF acetogenin mới, uvaribonone, uvaribonin và

uvaribonianin cùng với solamin đƣợc phân lập và xác định từ loài U. boniana [104], 31

Bảy hợp chất polyoxygenated cyclohexene, uvaribonol A-G đã đƣợc phân lập từ dịch

chiết etanol của lá cây Uvaria boniana [94]. Mới đây, một PC mới, bonianol A và

seco-cyclohexene bonianol B cũng đã đƣợc phân lập từ loài U. boniana bởi các nhà

khoa học Trung Quốc [26].

Bonianol A Bonianol B

1.4.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học

Theo kinh nghiệm ngƣời dân tộc và các bài thuốc cổ truyền thì quả của nó đƣợc

sử dụng làm thuốc, và có thể sử dụng để ăn.

1.5. Cây Bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook.f. et Thoms )

1.5.1. Đặc điểm về hình thái

Tên khoa học: Uvaria hamiltonii Hook.f. et Thoms.

Hình 1.2 Bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook.f. et Thoms.)

Tên tiếng Việt: Bù dẻ hoa vàng.

Dây leo thân gỗ, dài 7-10 m. Cành non có lông tơ màu nâu đỏ. Lá hình bầu dục

hoặc hình trứng ngƣợc, cỡ (10)13-18(21) x (4)5-7(10) cm, chóp lá tù hoặc thành mũi

32

nhọn, gốc tròn hoặc hình tim, cả 2 mặt đều có lông; gân bê n 14-20 đôi, nổi rõ ở

mặt dƣới; cuống lá dài 4-5 mm, có lông nhƣ ở cành non. Hoa mọc đơn độc hoặc họp 2

chiếc một; cuống hoa dài 2-3cm, mang các lá bắc lớn (9-10 mm); nụ hoa hình cầu,

đƣờng kính 6-8 mm. Lá đài lớn gần hình mắt chim (1 x 1 cm), cả 2 mặt đều có lông tơ,

hợp nhau tạo thành đấu bao gần kín nụ hoa. Cánh hoa khi tƣơi màu vàng, rời, hình bầu

dục hoặc hình trứng ngƣợc, 1,5-2,5 x 1-1,5 cm (đôi khi có tới 8 cánh hoa xếp thành 2

vòng 4). Nhị lép xếp thành 1-3 vòng; nhị dài tới 4mm; mào trung đới hình lƣỡi tròn

đầu. Lá noãn nhiều, dài chừng 3,5 mm; bầu có lông. Noãn 10-15. Đế hoa gần phẳng,

có lông cứng và dài. Phân quả gần hình trứng, 15-20 x 13-15 mm, có lông tơ; cuống

phân quả dài 2-3 cm; vỏ quả mỏng (khoảng 0,5 mm). Hạt màu đỏ sẫm, nhẵn và láng.

1.5.2. Thành phần hóa học

Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu của bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii

Hook.f. et Thoms.) ở Pù Huống vào tháng 5 năm 2013 thu đƣợc hàm lƣợng tinh dầu

tƣơng ứng đạt 0,1% ở lá và cành. Trong tinh dầu chủ yếu là các hợp chất mono- và

sesquiterpen, ngoài ra còn có một số hợp chất khác nhƣ các hợp chất thơm, các hợp

chất axit béo và các hợp chất không phải terpens. Các hợp chất chính của lá là Δ3-

caren (12,8%), β-caryophyllen (5,9%), (Z)-β-ocimen (5,7%), γ-terpinen (5,4%) và

axits béo là n-hexadecanoic acid (9,1%). Ở cành chủ yếu là germacren D (38,4%),

benzyl benzoat (18,1%) và n-eicosan (5,5%). Các hợp chất khác ở cành và lá thì nhỏ

hơn.

Các nhà khoa học đã phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất từ loài Bù

dẻ hoa vàng gồm hamiltone A-B, hamiltrone, hamilcone [47], stigmasterol, 6β-

hydroxystigmasta-4,22-dien-3-one cùng với 2 polyketide, cis-4-hydroxymellein và

trans-4-hydroxymellein cũng đƣợc tìm thấy ở loài này vào năm 2004 [17]

Từ vỏ cây bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook.f. et Thoms.) đã phân lập

đƣợc các hợp chất sau: stigmasterol and 6-hydroxystigmasta-4,22-dien-3-one, cis-4-

hydroxymellein, trans-4-hydroxymellein, aristolactam B-II, griffithinam, aristolactam

33

A-III, piperolactam C và goniopedaline [18].

6-Hydroxystigmasta-4,22- cis-4- trans-4- Aristolactam B-II dien-3-one Hydroxymellein Hydroxymellein

Griffithinam Aristolactam A-III Piperolactam C Goniopedaline

1.5.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học

Theo kinh nghiệm ngƣời dân tộc Pako, Bù dẻ hoa vàng đƣợc dùng chữa ung

thƣ, khối u vùng bụng. Liều dùng khoảng 5g lá khô/ngày. Quả ăn đƣợc, có vị chua.

Hoa rất thơm. Nƣớc sắc từ rễ có tác dụng phục hồi phục sức khỏe của phụ nữ sau sinh

[9].

Năm 1998, từ loài U. hamiltonii, các nhà khoa học Trung Quốc đã phân lập

đƣợc hợp chất hamilcone có khả năng gây độc dòng tế bào KB với giá trị IC50 là 8,0

µg/mL [47]. Năm 2003, hợp chất hamiltrone từ loài U. hamiltonii đã đƣợc chứng minh

là tác nhân hiệu lực nhất trong số hợp chất đã phân lập khi thử nghiệm phân chia mạch

DNA. Hợp chất này còn ức chế dòng tế bào K562 (IC50 = 12 µM).

Các dịch chiết ether dầu hoả, dichloromethane và methanol của loài U.

hamiltonii cũng thể hiện tác dụng kháng khuẩn với giá trị IZD tƣơng ứng là 9–14, 9–6,

8–16 mm tại nồng độ 500 mg/đĩa. Ngoài ra, các hợp chất goniopedaline, piperolactam

C, 6β-hydroxy-stigmasta-4,22-dien-3-one và hỗn hợp cis-, trans-4-hydroxymellein thể

hiện khả năng ức chế vừa phải với IZD lần lƣợt 10–15, 12–18, 8–13 và 10–17 mm tại

liều 300, 100, 200 và 100 mg/đĩa tƣơng ứng [17].

34

II. Tổng quan về chi Lãnh công (Fissistigma)

2.1. Đặc điểm chung về hình thái

Chi Lãnh công (Fissistigma) là một chi lớn của họ Na, có khoảng 80 loài, phân

bố ở các nƣớc nhiệt đới châu Á, Úc, châu Phi, Malaysia, Indonesia, Thái Lan,

Campuchia, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam có khoảng 29 loài phân bố khắp cả nƣớc

[6], [2].

2.2. Thành phần hóa học

2.2.1. Các hợp chất alkaloid

Năm 1985, khi khảo sát thành phần hóa học của loài Fissistigma oldhamii,

Sheng-The Lu và cộng sự [72] đã phân lập đƣợc 5 alkaloit là (-)-norannuradhapurine,

(-)-calycinine (fissoldine, fissistigine A), (-)-anolobine, (-)-xylopine, (+)-O-

methylflavinantine (O-methylpallidine) từ vỏ thân của loài này.

(-)-Calycinine (-)-Norammuradhapurine (-)-Anolobine

(-)-Xylopine O-Methylpallidine

Năm 1994, Jin-Bin Wu cùng các cộng sự [122] ở Trung Quốc đã phân lập

đƣợc một alkaloit có bộ khung mới gọi là fissoldhimine từ loài Fissistigma oldhamii.

Từ dịch chiết MeOH của hạt loài này Yi-Chen Chia (1999) và cộng sự [28] đã

phân lập đƣợc một chất mới là fissohamione và hai hợp chất cyclopentenone mới là

35

stigmahamone I và stigmahamone II.

Tiếp tục nghiên cứu hóa học của loài Fissistigma balansae và Fissistigma

oldhamii, Yi-Cheng Chia đã phân lập đƣợc 11 hợp chất aristolactam là stigmalactam,

piperolactam A, piperolactam C, aristolactam AII, aristolactam AIIIa, aristolactam BII,

aristolactam BIII, aristolactam FII, goniothalactam, enterocarpam I, velutinam và hai

dioxoaporphine là noraristolodione, norcepharadione B [29].

Noraristolodione Norcepharadione B

Stigmalactam R1=R2=R3=OCH3 R4=OH R5=R6=H

Piperolactam A R2=OCH3 R3=OH R1=R4=R5=R6=H

Piperolactam C R1=R2=R3=OCH3 R4=R5=R6=H

Aristolactam AII R3=OH R2=OH R1=R4=R5=R6=H

Aristolactam AIIIa R3=OH R2=R4=OH R1=R5=R6=H

Aristolactam BII R2=R3=OCH3 R1=R4=R5=R6=H

Aristolactam BIII R2=R3=R4=OCH3 R1=R5=R6=H

Aristolactam FII R1=R3=OCH3 R2=OH R4=R5=R6=H

Goniothalactam R2=R3=OCH3 R4=OH R1=R5=R6=H

Enterocarpam I R3=R5=R6=OCH3 R2=OH R1=R4=H

Velutinam R2=R3=OCH3 R5=OH R1=R4=R6=H

Năm 2007, ở Trung Quốc, Yi-Nan Zhang và cộng sự [133] đã phân lập đƣợc

thêm 3 chất mới từ thân của loài này là oxodiscoguattine, oxocalycinine, oldhamactam

36

và các chất đã biết khác là calycinine, N-methyl-2,3,6-trimethoxymorphinandien-7-

one, aristololactam AIII, xylopine, crebanine, isolaureline, oxoxylopine, duguevanine,

corytuberine, aristololactam AII, 4,5-dioxodehydro asimilobine, isobodine,

goniothalactam, aristolactam FI, glaucine, norcepharadione B, asimilobine, O-methyl-

moschatoline, aristololactam BII, aristolactam BIII và aristolactam FII.

Oxodiscoguattine Oxocalycinine Oldhamactam Calycinine

Asimilobine 4,5-Dioxodehydro Glaucine Aristololactam a

asimilobine iiia

Tại Trung Quốc, năm 2007, Xu-Dong Hu, Xiang-Gen Zhong và các cộng sự từ

cây Fissistigma oldhamii đã phân lập đƣợc 7’-(3’,4’-dihydroxyphenyl)-N-[(4-

methoxyphenyl)ethyl] propenamide (Z23) [46].

Tại Đài Loan, năm 2009 Tsong-Long Hwang, Guo-Long Li và các cộng sự từ

cây Fissistigma oldhamii đã phân lập đƣợc 1 flavanon có tên là isopedicin [51].

Năm 1998, Yi-Cheng Chia cùng các cộng sự ở Đài Loan đã tách đƣợc hai p-

quinonoid aporphine alkaloit mới là fissilandione, norfissilandione, một protoberberine

alkaloit mới là fissisaine và 5 chất đã biết là bulbodione, thaipetaline, kikemanine,

columbamine và dehydrodiscretamine từ cành cây của loài Fissistigma balansae [27].

2.2.2. Các hợp chất flavonoid

Năm 1999, Vichien Jongbunprasert và các cộng sự [57] ở Thái Lan đã phân lập

đƣợc 3 flavonoid có tên là: 5,8-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone, 2’,5’-dihydroxy-

37

3’,4’,6’-trimethoxy dihydrochalcone, (-)-hydroxy-5,7,8-trimethoxy flavanone, (-)-

thaipetaline từ vỏ cây Fissistigma polyanthoides. Và 1 alkaloid có tên viz (-)-

thaipetaline.

Ở Việt Nam, năm 2009, Trần Thị Thanh Thủy cùng các cộng sự đã phân lập

từ lá cây và cành cây cách thƣ đa hùng (Fissistigma polyanthoides), đƣợc các chất là:

taxifolin, quercetin-3-rutinoside, kaempferol-3-O-β-D-glucoside, quercetin-3-O-β-D-

glucoside và (-) epicatechin.

Ở Việt Nam, năm 2000, Trịnh Phƣơng Liên, Trần Văn Sung cùng các cộng sự [67]

đã phân lập từ lá của cây Fissistigma bracteolatum đƣợc 5 hợp chất mới là 2-hydroxy-

3,4,6-trimethoxychalcene, 2-hydroxy-3,4,6-trimethoxydihydrochalcone, 2’-hydroxy

3’,4’,6’trimethoxydihydrochalcone , 2’-hydroxy-3’,4’,6’-trimethoxy- β’-methoxychalcane

và 2’-hydroxy-3’,4’,6’-trimethoxy- β’-ethoxychalcane và hai chất đã biết là 2-hydroxy-

3,4,6-trimethoxychalcone và 5,7,8-trimethoxyflav-3-ene.

2-Hydroxy-3,4,6- 2’-Hydroxy-3’,4’,6’- 2’-Hydroxy-3’,4’,6’-

trimethoxydihydrochalcone trimethoxydihydrochalcone trimethoxy-β’-

methoxychalcane

2’-Hydroxy-3’,4’,6’- 2-Hydroxy-3,4,6- 5,7,8-Trimethoxyflav-3-

trimethoxy-β’- trimethoxychalcene ene

ethoxychalcane

Cũng vào năm 2000, nhóm tác giả trên đã phân lập thêm đƣợc 4 chất mới khác

38

là fissistigma A-D từ loài này [101].

Fissistigmatins A Fissistigmatins B

Fissistigmatins C Fissistigmatins D

Năm 2002, Yu Deng và các cộng sự ở Trung Quốc, đã phân lập từ thân

Fissistigma bracteolatum đƣợc các chất là 1,2-methylenedioxy-9-methoxy-N-

methyoxycarbonyl-aporphine và 1,2-methylenedioxy-8,9-dimethoxy-N-methoxy-

carbonyl-aporphine và một alkaloid đã biết là romucosine [36].

Ở Trung Quốc, năm 2010, bằng phƣơng pháp sắc kí lỏng cao áp bán điều chế,

Zhu Hongping và các cộng sự đã phân lập đƣợc 5 chất mới là 2,3,5-trihydroxyl-6-

ethoxy-4-methoxy dihydrochalcone, 2,3,5-trihydroxyl-4,6-dimethoxydihydro-

chalcone, 2-hydrocinnamoyl-6-hydroxyl-5-amino-3-methoxyl-1,4-benzo-quinine,

5,6,8-trihydroxyl-7-methoxylflavone, 10-amino-3,4-dihydroxyl phenanthrene-1-

39

carboxylic acid lactam, từ dịch chiết EtOH của rễ cây Fissistigma bracteolatum [45].

2, 3, 5-Trihydroxyl-6- 2, 3, 5-Trihydroxyl-4, 6- 2-Hydrocinnamoyl-6-

ethoxy-4-methoxy dimethoxy hydroxyl - 5- amino-3-

dihydrochalcone dihydrochalcone methoxyl -1,4-

benzoquinon

5,6,8-Trihydroxyl-7- 10-Amino-3,4-dihydroxyl 2’6’-

methoxy flavone phenanthrene-1- Dihydroxyl-3’,4’,5’-

carboxylic acid lactam trimethoxychalcoe

Và 9 hợp chất đã biết là 2’,6’-dihydroxyl-3’,4’,5’-trimethoxyl chalcone, axit

10-amino-4-hydroxyl-3-methoxylphenanthnene-1-carboxylic, lactam, 2-hydroxyl-1-

methoxyl-4,5-dioxoaprophine, myo-inositol, axit tetracosanoic, β-stigmasterol,

vittadinoside, β-sitosterol, daucosterol.

40

10-Amino- 2-Hydroxyl -1- methoxy- 4-hydroxyl-3-methoxyphenanthnene- 4,5-dioxoaprophine 1-carboxylic acid lactam

Stigmasterol Vittadinoside

β-Sitosterol Daucosterol

Tại Trung Quốc, năm 2010 Zaichang Yang, Yule Niu và các cộng sự từ rễ cây

Fissistigma cavaleriei đã phân lập đƣợc axit salicylsalicylic, β-lactamase và SB-

202742. Trong đó axit salicylsalicylic đƣợc dùng nhƣ thuốc kháng viêm [128].

Axit salicylsalicylic β-Lactamase

SB-202742

Ở Việt Nam, năm 2007, Nguyễn Hồng Vân, Trần Văn Sung cùng các tác giả

khác đã phân lập từ lá cây Fissistigma acuminatissima đƣợc các chất là catechin và

isorhamnetin-3-O-rutinoside [4]. Từ Fissistigma acuminatissima các nhà khoa học

cũng đã xác định đƣợc 1 hợp chất mới alkaloid proaporphin là pronuciferine N-oxide

và 3 alkaloid aporphin là nornuciferin, roemerin N-oxit, liriodenin.

41

Catechin Isorhamnetin-3-O-rutinoside

Ở Malaysia, năm 2010, Asmah Alias cùng các cộng sự đã phân lập từ vỏ cây

Fissistigma latifolium đƣợc một hợp chất mới là (-)-N-methylguattescidine và 8

alkaloid đã biết là: liriodenine, oxoxylopine, (-)-asimilobine, dimethyltryptamine, (-)-

remerine, (-)-anonaine, columbamine và lysicamine [14].

Dimethyltryptamine Columbamine Lysicamine

2.2.3. Các hợp chất terpenoid

Cây Fissistigma pallens mọc phổ biến ở Bắc Việt Nam. Từ lá và cành cây này,

đã phân lập đƣợc 1 eudesman glycoside mới có tên là fissispallin và một hợp chất đã

biết là afzelin [115].

Fissispallin Afzelin

2.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học

Các loài cây này có thể đƣợc sử dụng làm thuốc bổ, làm thuốc chữa bệnh tiêu

chảy, trị bệnh sốt rét, chữa đau dạ dày, dùng trị đòn, ngã và viêm xƣơng khớp, làm cao

ngâm. Ngoài ra một số cây còn có tác dụng để tắm, chống khối u, chống oxi hóa, thuốc

tăng sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh.…

Ở Việt Nam, thân cây lãnh công (có) lông (Fissistigma bicolor) đƣợc dùng làm

thuốc đau dạ dày (dân tộc Thái). Cây phát lãnh công (Fissistigma petelotii) đƣợc dùng

làm thuốc chữa sốt rét; cây dời dơi (Fissistigma polyanthoides) đƣợc dùng làm thuốc

bổ, có khi còn dùng chữa ỉa chảy; rễ cây bổ béo trắng (Fissistigma thorelii) đƣợc dùng

42

làm thuốc bổ; cây lãnh công nhiều là bắc (Fissistigma bracteolatum) đƣợc dùng kèm

với chất khác chữa đƣợc các bệnh lây nhiễm và tăng sự lƣu thông máu. Ngoài ra ở

Trung Quốc, Đài Loan ngƣời ta dùng cây lãnh công ba (Fissistigma balansae) nhƣ 1

thuốc hạn chế ung thƣ gan, chữa các bệnh viêm, thấp khớp; cây lãnh công oldham

(Fissistigma oldhamii) đƣợc dùng để chữa viêm khớp….

2.4. Cây lãnh công xám (Fissistigma glaucesens (Hance) Merr.),

2.4.1. Đặc điểm về hình thái

Lãnh công xám (Fissistigma glaucesens (Hance) Merr.),

Syn: Melodorum glaucescens Hance, Fissistigma obtusifolium Merr.

Mô tả: Bụi trƣờn dài 2-8 m. Lá thuôn cỡ 10-18 x 2-6 cm, gân bên 10-14 đôi.

Hoa mọc thành chùy, ít hoa. Lá đài rời. Cánh hoa ngoài hình trứng, mặt ngoài có lông

nâu đỏ. Nhị dài gần 1 mm. Lá noãn 8-10. Bầu có lông. Noãn 2. Phân quả hình cầu,

đƣờng kính 7-8 mm. Hạt 1-2, màu nâu xám.

Sinh học và Sinh thái: Cây ra hoa tháng 10-1 năm sau, có quả tháng 3-6.

Thƣờng gặp trong rừng thứ sinh, hoặc ven đƣờng, nơi sáng.

Phân bố: Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Hòa Bình, Thanh Hóa (Thạch Thành,

Xuân Liên), Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Trị (Đông

Trị), Quảng Nam (Sao La), Gia Lai, Trung Quốc.

Giá trị sử dụng: Rễ chữa phong thấp

Hình 1.3 Lãnh công xám - Fissistigma glaucesens (Hance) Merr.

2.4.2. Thành phần hóa học

Năm 1985, khi khảo sát thành phần hóa học của loài Fissistigma glaucescens,

Sheng-Teh Lu và cộng sự [56] đã phân lập đƣợc 1 hợp chất mới là: N-

methylatherosperminium và 4 alkaloid đã biết là (-)-crebannine, (-)- asimilobine, (-)-

discretamine, (-)-norannuradhapunine, oxocrebanine, atherosperminine. N-

43

noratherosperminine, liriodennine từ thân vỏ của loài này.

Năm 1987, Wu và cộng sự [127] đã phân lập 1 oxoaporphine alkaloid có tên là

kuafumine từ loài Fissistigma glaucescens.

Năm 2000, cũng từ loài Fissistigma glaucescens, Wu và cộng sự [71] đã tìm ra

2 alkaloid mới là glaucenamide và fissiceine. Và 15 chất đã biết là liriodenine,

oxocrebanine, kuafumine, oxoxylopine, atherospermidine, (-)-xylopine, (-)-N-

acetylxylopine, N-trans-feruloyltyramine, aristololactam BII, aristololactam BIII,

aristololactam AII, piperolactam A, goniothalactam, norcepharadion B, và

noraristolodione [59], [58], [30], [68], [31], [114], [123].

Glaucenamide Fissiceine N-trans-feruloyltyramine

2.4.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học

Từ lâu, y học Trung Quốc đã biết lấy rễ cây lãnh công xám đƣợc sử dụng điều

trị bệnh, lá đƣợc sử dụng cho sản xuất bia rƣợu.

Những nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học đã chiết xuất alkaloid từ vỏ cây

này để điều trị teo cơ bắp, gan to và gan lá lách.

2.5. Cây lãnh màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr. & Chun)

2.5.1. Đặc điểm về hình thái

Bụi trƣờn dài 6-8 m. Lá thuôn cỡ 6-10 x 2-3,5 cm, gân bên 8-12 đôi.

Hoa mọc đơn độc, đối diện với lá; cuống hoa dài 1 cm; nụ hoa hình trứng. Lá đài hình

tam giác rộng. Cánh hoa ngoài hình trứng, cỡ 10 x 6 mm; cánh hoa trong 8 x 4 mm.

Nhị dài gần 1 mm. Lá noãn khoảng 10, dài chừng 4 mm. Bầu có lông. Noãn 14-16.

Phân quả hình cầu hoặc gần nhƣ hình bầu dục, đƣờng kính 2-3 cm, có lông; cuống

44

phân quả dài 7-10 mm. Hạt màu đen.

Hình 1.4 Lãnh công màu hung - Fissistigma cupreonitens Merr. & Chun

Sinh học và Sinh thái: Cây ra hoa tháng 1-3, có quả tháng 4-5. Mọc rải rác trong

rừng, vùng núi đất, ở độ cao 300-600 m.

Phân bố: Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Tĩnh (Thạch Hà: Khe Giao). Còn có ở

Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông).

2.5.2. Thành phần hóa học

Bằng các phƣơng pháp sắc ký, I-Hsiao Chen và cộng sự đã phân lập đƣợc 34

hợp chất từ loài Fissistigma cupreonitens (Annonaceae). Cấu trúc hóa học của tất cả

các hợp chất đƣợc xác định bằng phƣơng pháp quang phổ. Mới chỉ có 1 công trình

công bố về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài này [23].

R3 R4 R1 R2 R5 R6

H H H Oxoxylopine -O-CH2-O- -O-CH2-O- OCH3

H H Oxoisocalycinine -O-CH2-O- -O-CH2-O- OCH3 OH

H H Oxocrebanine -O-CH2-O- -O-CH2-O- OCH3 OCH3

45

H Kuafumine OCH3 -O-CH2-O- -O-CH2-O- OCH3 OCH3

Lysicamine H OCH3 OCH3 H H H

R1 R2 R3 R4 R5

Aristolactam AII H OH H H OCH3

Aristolactam aiiia H OH OH H OCH3

Aristolactam FII OH H H OCH3 OCH3

Goniothalactam H OH H OCH3 OCH3

Piperlactam A H OH H H OCH3

Piperlactam C H H OCH3 OCH3 OCH3

Isostigmalactam H OH OCH3 OCH3 OCH3

Aristolactam aia H OH H OH OCH3

Noraristolodione Norcepharadione B Pinostrobin

46

Dimethoxyflavanone Isovitexin Isoorientin

2',6'-Dihydroxy-3',4'- 2',6'-Dihydroxy-4'-methoxydihydrochalcone dimethoxydihydrochalcone

N-trans-feruloyltyramine N-cisferuloyltyramine

Orientin Piperaduncin C

47

Adunctin E Hostmanin C

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM

2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu

2.1.1. Thu mẫu

Mẫu cây bù dẻ trơn (Uvaria boniana Fin. & Gagnep.), bù dẻ hoa vàng (Uvaria

hamiltonii Hook.f. et Thoms.), lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr. &

Chun) và lãnh công xám (Fissistigma glaucesens (Hance) Merr.), đƣợc thu hái ở vƣờn

quốc gia Pù Huống, Pu Mát, Nghệ An, Việt Nam, bù dẻ hoa vàng đƣợc thu hái ở

Rteng, Phú Sơn, Lâm Hà, Lâm Đồng vào 6-7/2016. Mẫu đƣợc định danh bởi PGS.TS.

Trần Huy Thái, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Tiêu bản đƣợc lƣu giữ tại Viện

Công nghệ Hóa, Sinh và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Vinh.

2.1.2. Các phƣơng pháp xử lý mẫu và chiết

Mẫu đƣợc thu hái vào mùa thích hợp. Mẫu khi lấy về đƣợc rửa sạch, sấy bằng thiết bị sấy bơm nhiệt ở 40oC. Mẫu đƣợc chiết với các dung môi thích hợp bằng thiết

bị chiết siêu âm để thu đƣợc dịch chiết.

2.1.3. Các phƣơng pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp

chất

Để phân tích và phân tách cũng nhƣ phân lập các hợp chất, sử dụng các phƣơng

pháp sắc ký nhƣ:

- Sắc ký lớp mỏng (TLC);

- Sắc ký cột thƣờng (CC);

- Sắc ký cột nhanh (FC);

2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất

Cấu trúc của các hợp chất đƣợc khảo sát nhờ sự kết hợp các phƣơng pháp phổ:

- Phổ tử ngoại (UV);

- Phổ hồng ngoại IR;

- Phổ khối lƣợng phun mù electron (ESI - MS), (HR-ESI-MS); - Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR; - Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 13C-NMR;

- Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân DEPT, HSQC, HMBC;

- Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân COSY, NOESY.

48

2.2. Hoá chất, dụng cụ và thiết bị

2.2.1. Hoá chất

Các dung môi ngâm chiết mẫu thực vật thuộc thuộc loại tinh khiết (pure).

Các dung môi sử dụng cho các loại sắc ký lớp mỏng và sắc ký cột thuộc loại tinh

khiết phân tích (PA).

Các dung môi đƣợc sử dụng là: hexan, methanol, butanol, ethylacetate, acetone,

nƣớc cất.

2.2.2. Dụng cụ và thiết bị

- Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy Yanaco MP-S3;

- Độ quay cực đƣợc đo trên máy phân cực kế Jasco DIP -370;

- Phổ tử ngoại UV đƣợc ghi trên máy quang phổ Hitachi UV-3210, phổ hồng

ngoại IR đo trên máy quang phổ Shimadzu FTIR-8501 và Bruker, viên nén KBr;

- Phổ khối lƣợng (ESI-MS, HR-ESI-MS) đƣợc đo trên máy Bruker Dailtonics

APEX II 30eV spectrometherr Trƣờng Đại học Y Trung Quốc (Đài Loan) và máy

micrOTOF-QII 10187 Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hồ Chí

Minh;

- Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR đƣợc đo trên máy Bruker 500MHz, phổ 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC, COSY và NOESY đƣợc đo trên máy Bruker 125

MHz (Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam) và máy Bruker

AVANCE III-700 (khoa Hoá học, Đại học Quốc gia Cheng Kung, Đài Loan) với chất

chuẩn là TMS;

- Sắc ký cột sử dụng silica gel cỡ hạt 60,70-230 Kieselgel và 230-240 (Merck).

- Bản mỏng đƣợc tráng kieselgel 60 và các chất hiển thị bằng dung dịch H2SO4 10% ở 1100 C trong thời gian 10 phút, bằng đèn tử ngoại ở hai bƣớc sóng 254 nm và

368 nm; dùng hơi Iot (I2) hiện màu.

2.3. Nghiên cứu các hợp chất từ bù dẻ trơn (Uvaria boniana Fin. & Gagnep)

2.3.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất

Lá của loài bù dẻ trơn (Uvaria boniana Fin. & Gagnep) đƣợc thu hái tại Vƣờn

Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Việt Nam vào tháng 8 năm 2016 và đƣợc PGS. TS.

Trần Duy Thái, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ

Việt Nam định danh, tiêu bản (Vinh-UHVL 20160821) lƣu tại Viện Sƣ phạm Tự

49

nhiên, trƣờng Đại học Vinh.

Lá khô của loài bù dẻ trơn (Uvaria boniana) (6,0 kg) đƣợc chiết với dung môi

methanol ở nhiệt độ thƣờng, sau đó cất thu hồi dung môi bằng cất quay chân không

đƣợc cặn chiết (254 g). Cặn chiết hòa tan trong nƣớc và chiết lần lƣợt với các dung

môi ethyl acetat, butanol thu đƣợc cao chiết phân đoạn ethyl acetate (172 g), butanol

(33 g) và cao nƣớc (40 g). Cao phân đoạn ethyl acetat tiến hành sắc ký cột silica gel

với dung môi rửa giải hexan: aceton (100:0 - 1:1, v/v) thu đƣợc nhiều phân đoạn nhỏ.

Những phân đoạn nhỏ này đƣợc phân tích bằng TLC và gộp lại thành 10 phân đoạn

(U1-U10).

Phân đoạn U1 (6,5 g), sắc ký cột với silica gel, hỗn hợp dung môi rửa giải

hexane : acetone (15:1) thu đƣợc 7 phân đoạn nhỏ U1.1-U1.7. Phân đoạn U1.1 (2,6 g)

sắc ký cột silica gel rửa giải bằng hỗn hợp dung môi hexane : acetone (15:1) thu đƣợc

hợp chất UBM4 (38 mg). Phân đoạn U1.4 (2,5g) sắc ký cột silica gel với hỗn hợp rửa

giải hexane : acetone (9:1) thu đƣợc hợp chất UBM1 (12 mg) và UBM2 (27 mg).

Phân đoạn U2 (5,6 g), sắc ký cột với silica gel, dung môi rửa giải chloroform:

methanol (C:M) (50:1-10:1, v/v) thu đƣợc 5 phân đoạn nhỏ U21-U25. Phân đoạn U22

(1,2 g) sắc ký cột silica gel, dung môi rửa giải C:M=20:1 (v/v) thu đƣợc UBM7 (19

mg). Phân đoạn nhỏ U24 (0,84 g), sắc ký silical gel, dung môi rửa giải C:M=15:1 thu

đƣợc chất UBM8 (14 mg).

Phân đoạn U3 (4,8 g), sắc ký cột silica gel với dung môi rửa giải C:M (30:1-6:1,

v/v) thu đƣợc 5 phân đoạn nhỏ, phân đoạn U34 (0,96 g), sắc ký cột silica gel, dung

môi rửa giải C:M (10:1) thu đƣợc chất UBM6 (15 mg).

Phân đoạn U7 (1,9 g), sắc ký cột silica gel, đƣợc rửa giải bằng hỗn hợp

chloroform và methanol (7:1) thu đƣợc hợp chất UBM5 (12 mg).

Dịch chiết butanol đƣợc xử lý bằng sắc ký cột silica gel với hỗn hợp chloroform

và methanol (100:0, 40:1, 30:1; 10:1, 4:1, 2:1) thu đƣợc các phân đoạn nhỏ. Phân đoạn

4 sắc ký cột silica gel, rửa giải bằng hỗn hợp chloroform và methanol (10:1; 8:1) thu

50

đƣợc hợp chất UBM3 (17 mg).

Ngâm chiết với M (3x10l)

Bù dẻ trơn (Uvaria boniana) (6 kg)

Cao metanol (254 g)

E, B

Cao ethyl axetat (172 g)

Cao nƣớc (40g)

Cao butanol (33 g)

CC, Silica gel Hexan:axeton (100:0-1:1)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH(100:0-2:1)

…..

U1 (6,5g)

U2 (5,6g)

U3 (4,8g)

U7 (1,9g)

U4 (6,5g)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH (50:1-10:1)

CC, Silica gel Hexan:axeton (15:1)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH (10:1-8:1)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH (30:1-6:1)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH (7:1)

U3.4 (0.96g)

U2.4 (0.84g)

U1.4 (2.5g)

U2.2 (1.2g)

U1.1 (2.6g)

CC, Silica gel Hexan:axeton (15:1)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH (20:1)

CC, Silica gel Hexan:axeton (9:1)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH (20:1)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH (10:1)

UBM5 (12mg)

UBM6 (15mg)

UBM8 (14mg)

UBM3 (17mg)

UBM7 (19mg)

UBM2 (27mg)

UBM4 (38mg)

UBM1 (12mg)

51

Sơ đồ 2.1: Phân lập các hợp chất từ lá bù dẻ trơn (Uvaria boniana)

52

2.3.2. Các dữ kiện vật lý và phổ

D -12 (c 1.0, CHCl3); HR ESI-MS m/z 385,1285 [M + H]+ (C21H21O7, 385,1287); 1H-NMR

Hợp chất UBM1: chất vô định hình không màu, đ.n.c 165-1670C, [α]25

(500MHz, acetone-d6) ( ppm): 4,29 (1H, dd, J = 13,5, 7.0 Hz, H-3), 4,43 (1H, dd, H-

4), 4,68 (1H, d, J = 11.0 Hz, H-7b), 4,75 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-7a), 5,76 (1H, d, J =

8,0 Hz, H-2), 5,79 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-6), 5,95 (1H, dd, J = 11,5, 2.5 Hz, H-5), 7,49

(2H, m, H-3”,5”), 7,49 (2H, m, H-3’,5’), 7,63 (1H, m, H-4’), 7,63 (1H, m, H-4”), 8,03 (2H, d, J = 6,5 Hz, H-2’,6’), 8,07 (2H, d, J = 6,5 Hz, H-2”,6”); 13C-NMR (125MHz,

acetone-d6) ( ppm): 68,0 (C-7), 69,7 (C-4), 70,9 (C-3), 75,5 (C-1), 76,3 (C-2), 127,3

(C-3’, C-5’), 129,2 (C-3’’, C-5’’), 129,2 (C-1’), 130,3 (C-6), 130,4 (C-2’, C-6’), 131,1

(C-1’’), 131,4 (C-2’’, C-6’’), 131,5 (C-5), 133,7 (C-4’), 133,8 (C-4’’), 166,8 (C-7’),

167,1 (C-7’’).

Hợp chất UBM2: chất hình kim không màu, đ.n.c 176-1780C; 1H-NMR

(500MHz, CDCl3) ( ppm): 6,80 (1H, d, J=10 Hz, H-2), 6,55 (1H, d, J =16 Hz, H-3’),

6,23 (1H, m, H-2’), 5,97 (1H, d, J =10 Hz, H-3), 2,64 (3H, s, 4-CH3), 7,24-7,39 (5H, H-2”, 3”, 4”, 5” và 6”) ; 13C-NMR (125MHz, CDCl3) ( ppm): 198,7 (C-1), 153,1 (C-

2), 136,6 (C-3), 135,4 (C-3’), 129,0 (C-4’’), 128,7 (C-3’’), 128,7 (C-5’’), 127,8 (C-

1’’), 126,3 (C-6’’), 126,3 (C-2’’), 122,9 (C-2’), 70,1 (C-4), 43,7 (4-CH3), 35,0 (C-5),

MeOHnm (log):

35,0 (C-6), 34,4 (C-1’).

KBrcm-1: 1662 (C=O) và 3443 (OH) cm-1; HR-ESI-MS m/z 206, 269 và 355nm; IRmax 637,1765 [M-H]+; 1H-NMR (DMSO-d6, 500MHz): δ 12,66 (1H, s, OH-5), 9,84 (1H,

Hợp chất UBM3: chất bột màu vàng, đ.n.c 241-2420C; UVmax

br s, OH-3’), 7,79 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2’), 7,69 (1H, dd, J = 8,5, 2,0 Hz, H-6’), 7,01

(1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’), 6,81 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,37 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6),

5,28 (1H, d, J = 6,0 Hz, OH), 5,20 (1H, br s, H-1’’’), 5,10 (1H, d, J = 6,0 Hz, OH),

5,08 (1H, m, H-1’’), 4,60 (2H, m, OH), 4,51 (1H, m, OH), 4,37 (1H, d, J = 6,0 Hz,

OH), 3,88 (1H, m, H-5’’’), 3,86 (3H, s, OCH3-7), 3,82 (3H, s, OCH3-3), 3.74 (1H, m,

H-2’’’), 3,70 (1H, m, H-6’’), 3,59 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-3’’), 3,52-3,44 (3H, m, H-3’’’ -

2’’, OH), 3,36 (1H, m, H-5’’), 3,23 (1H, m, H-4’’), 3,20 (1H, m, H-4’’’), 1,09 (3H, d, J = 6,0 Hz, CH3-6’’’); 13C-NMR (125MHz, DMSO-d6) (ppm): 178,0 (C-4), 165,1 (C-

52

7), 160,8 (C-5), 156,2 (C-9), 155,6 (C-2), 150,6 (C-3’), 144,9 (C-4’), 137,9 (C-3),

53 123,6 (C-2’), 120,5 (C-1’), 116,5 (C-6’), 116,1 (C-5’), 105,1 (C-10), 100,4 (C-1’’’),

99,2 (C-1’’), 97,7 (C-6), 92,5 (C-8), 77,2 (C-5’’), 77,0 (C-2’’), 76,9 (C-3’’), 72,0 (C-

4’’’), 70,5 (C-2’’’), 70,4 (C-3’’’), 69,8 (C-4’’), 68,5 (C-5’’’), 60,6 (C-6’’), 59,7

(OCH3-3), 56,0 (OCH3-7), 17,9 (C-6’’’).

KBrcm-1: 3400, 3025, 1410, 1250; EI-MS m/z (%): 414 (M+, C29H50O, 20), 413 (41), 398 (28), 397 (100), 395 (32), 383 (11), 361 (11), 257 (3), 255 (6,3), 151 (5,6), 139 (11); 1H-NMR

Hợp chất UBM4: chất bột màu trắng, đ.n.c 136 - 138oC; IRmax

(500MHz, CDCl3) δH (ppm): 5,31 (1H, m, H-6), 3,51 (1H, m, H-3), 1,01 (3H, s, 19-

CH3), 0,92 (3H, d, J = 6,2 Hz, 21-CH3), 0,84 (3H, d, J = 7,0 Hz, 29-CH3), 0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26), 0,81 (3H, d, J = 6,5 Hz, 27-CH3), 0,68 (3H, s, 18-CH3); 13C-NMR

(125MHz, CDCl3) δC (ppm): 140,8 (C-5), 121,7 (C-6), 71,8 (C-3), 56,8 (C-14), 56,1

(C-17), 50,2 (C-9), 45,9 (C-24), 42,3 (C-4), 42,3 (C-13), 34,0 (C-22), 39,8 (C-12),

37,3 (C-1), 36,5 (C-10), 36,2 (C- 20), 34,0 (C-8), 32,0 (C-7), 31,7 (C-2), 29,2 (C-25),

28,3 (C-16), 26,1 (C-23), 24,3 (C-15), 23,1 (C-28), 21,1 (C-11), 19,8 (C-26), 19,4 (C-

KBrcm-1: 3400,

19), 19,1 (C-27), 18,8 (C-21), 12,0 (C-29), 11,9 (C-18).

Hợp chất UBM5: chất bột màu trắng, đ.n.c 155-1570C; IRmax

3025, 1410, 1250; EI-MS: m/z [M+]: 412; 1H-NMR (500MHz, CDCl3) H (ppm): 5.35

(1H, m, H-6), 5,14 (1H, dd, J = 12,0, 3,0 Hz, H-22), 5,03 (1H, dd, J = 12,0, 3,0Hz, H-

23), 3,28 (1H, m, H-3), 0,90 (3H, d, J= 6,5 Hz, 21-CH3), 0,82 (3H, d, J= 6,6 Hz, 26-

CH3), 0,83 (3H, t, J= 7,0 Hz, 29-CH3), 0,80 (3H, d, J= 6,5 Hz, 27-CH3), 0,79 (3H, s, 19-CH3), 0,64 (3H, s, 18-CH3); 13C-NMR (125MHz, CDCl3) C (ppm): 140,8 (C-5),

138,3 (C-22), 129,3 (C-23), 121,7 (C-6), 71,8 (C-3), 56,9 (C-14), 56,0 (C-17), 51,3 (C-

9), 50,2 (C-24), 42,3 (C-4, C-13), 40,5 (C-20), 39,7 (C-12), 36,5 (C-10), 37,3 (C-1),

31,9 (C-7, C-8), 31,7 (C-2, C-25), 28,9 (C-16), 25,4 (C-28), 24,4 (C-15), 21,2 (C-27),

KBrcm-1: 3450 (OH), 2920 (C=C), 1690 (C=O), 700-1600 (vòng phenyl); HRFABMS m/z [M+H]+: 399,1444; 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 6,13 (1H, ddd, J = 1,7, 3,6, 10,4 Hz,

21,1 (C-11), 19,4 ( C-19), 19,0 (C-26), 12,2 (C-21), 12,0 (C-29), 11,9 (C-18). Hợp chất UBM6: tinh thể màu trắng, đ.n.c 203-204oC; IRmax

H-5), 5,91 (1H, dd, J = 2,5, 10,5 Hz, H-4), 5,68 (1H, m), 4,80 (1H, d, J = 12,1 Hz, H-

7), 4,70 (1H, d, J = 12,1 Hz, H-7), 4,20 (1H, dd, J = 4,7, 5,5 Hz, H-2), 3,96 (1H, d, J = 3,6 Hz, H-6), 3,16 (1-OH), 3,00 (2-OH), 2,07 (3H, s, OAc); 13C-NMR (125 MHz,

CDCl3) C (ppm): 167,9 (C=O), 133,8 (C-4’), 130,4 (C-3’/5’), 130,2 (C-2’/6’), 129,3 53

54 (C-5), 128,6 (C-1’), 127,4 (C-4), 78,2 (C-6), 76,3 (C-1), 74,5 (C-3), 71,9 (C-2), 67,3

MeOHnm (log):

(C-7), 58,8 (-OCH3).

KBrcm-1: 3203 (NH), 1707 (C=O), 1517, 1462, 1215, 220, 231, 272, 281, 305. IRmax 1113, 1051. ESI-MS m/z: 266 [M+H]+. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 9,12

Hợp chất UBM7: Chất bột màu vàng, đ.n.c 268-269oC, UVmax

(1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 7,85 (1H, s, H-2), 7,94 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-8), 7,59 (1H, m, H-6, H-7), 7,09 (1H, s, H-9), 4,02 (3H, s, OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) C

(ppm): 168,7 (C=O), 152,3 (C-3), 149,0 (C-4), 135,4 (C-10), 134,9 (C-8a), 129,1 (C-

8), 127,4 (C-7), 126,9 (C-5), 126,1 (C-5a), 125,4 (C-6), 122,4 (C-10a), 121,9 (C-4a),

KBrcm-1: Hợp chất UBM8: Chất vô định hình màu trắng, đ.n.c 84-86oC. IRmax 2928, 2852, 1680, 1672, 1649, 1450. HRMS m/z [M]+ 411,3627. 1H-NMR (500 MHz,

120,5 (C-1), 113,5 (C-2), 104,1 (C-9), 59,6 (3-OCH3).

CDCl3), δH (ppm): 5,72 (1H, s), 5,14 (1H, dd, J = 9,0; 15,5 Hz, H-22), 5,03 (1H, dd, J

= 8,5; 15,0 Hz, H-23), 1,18 (3H, s, H-19), 1,02 (3H, d, J = 7,5 Hz, H-21), 0,85 (3H, d, J = 4,5 Hz, H-27), 0.81 (3H, m, H-29), 0,73 (3H, s, H-18). 13C-NMR (125 MHz,

CDCl3) C (ppm): 199,7 (C-3), 171,7 (C-5), 138,1 (C-22), 129,5 (C-23), 123,7 (C-4),

56,0 (C-17), 55,9 (C-9), 51,2 (C-24), 42,3 (C-13), 40,4 (C-20), 39,6 (C-12), 38,6 (C-

10), 35,7 (C-1), 35,6 (C-8), 34,0 (C-2), 33,0 (C-6), 32,1 (C-7), 31,9 (C-25), 28,8 (C-

16), 25,4 (C-28), 24,2 (C-15), 21,2 (C-21), 21,1 (C-27), 21,0 (C-11), 19,0 (C-26), 17,4

(C-19), 12,2 (C-18), 12,1 (C-29).

2.4. Nghiên cứu các hợp chất từ bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii)

2.4.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất

Lá khô của bù dẻ hoa vàng (U. hamiltonii) (1,5 kg) đƣợc chiết với methanol ở 40oC, cất thu hồi dung môi thu đƣợc dịch chiết methanol (207 g), phân bố dịch chiết

methanol trong nƣớc và đƣợc chiết lần lƣợt với hexane, chloroform (CHCl3) và ethyl

acetate thu đƣợc cao chiết tƣơng ứng: n-hexane (39,2 g), CHCl3 (41,0 g), ethyl acetate

(35,7) và cao nƣớc (49,3g).

Cao ethyl acetate, sắc ký cột silica gel với dung môi rửa giải là hỗn hợp CHCl3 và

MeOH (tỉ lệ 100:0 đến 0:100) thu đƣợc 6 phân đoạn (E1-E6). Phân đoạn E6 (8,0 g)

đƣợc phân tích bằng sắc ký sephadex LH-20 với dung môi rửa giải MeOH và H2O

(1:1-1:0) thu đƣợc 4 phân đoạn (E6.1-E6.4). Phân đoạn E6.3 (229 mg), sắc ký cột

silica gel bằng hỗn hợp rửa giải CHCl3 và MeOH (5:1, 3:1, 1:1) thu đƣợc 4 phân đoạn 54

55 nhỏ (E6.3.1- E6.3.4). Phân đoạn E6.3.1 (65 mg) đƣợc tinh chế bằng cột RP-18 rửa giải

bằng MeOH và H2O (1:1) thu đƣợc hợp chất UHM1 (15 mg).

Cao nƣớc đƣợc sắc ký cột diaion HP-20 rửa giải trƣớc bằng nƣớc, sau đó rửa giải

bằng hỗn hợp MeOH-H2O (25:75, 50:50, 75:25 và 100:0) thu đƣợc 5 phân đoạn (W1-

W5). Phân đoạn W3 (11,3 g) sắc ký cột silica gel rửa giải bằng CHCl3-MeOH (6:1,

4:1, 2:1, 1:1) thu đƣợc 5 phân đoạn (W3.1-W3.5). Phân đoạn W3.5 (1,5 g), sắc ký cột

sephadex LH-20 với dung môi rửa giải là MeOH và H2O (1:1, 1:0) thu đƣợc 4 phân

đoạn (W3.5.1-W3.5.4). Phân đoạn W3.5.4 (284 mg) đƣợc tinh chế bằng cột RP-18 rửa

giải bằng MeOH và H2O (1:1) thu đƣợc hợp chất UHM4 (23 mg). Phân đoạn W3.4

(702 mg), sắc ký cột sephadex LH-20 rửa giải bằng MeOH và H2O (1:4-1:0) đƣợc 5

phân đoạn (W3.4.1-W3.4.5). Phân đoạn W3.4.4 (54 mg) đƣợc tinh chế bằng cột RP-18

rửa giải bằng MeOH và H2O (1:4-1:1) thu đƣợc 6 phân đoạn (W3.4.4.1-W3.4.4.6).

Phân đoạn W3.4.4.3 (36 mg), sắc ký cột silica gel rửa giải bằng dichloromethane và

acetone (2:1) thu đƣợc hợp chất UHM2 (8 mg) và UHM5 (12 mg). Phân đoạn W3.2

(938 mg), sắc ký cột sephadex LH-20 rửa giải bằng MeOH và H2O (1:4-1:0) đƣợc 5

phân đoạn (W3.2.1-W3.2.5). Phân đoạn W3.2.4 (70 mg) đã đƣợc tinh chế bằng cột

RP-18 rửa giải bằng MeOH và H2O (1:1) thu đƣợc hợp chất UHM3 (11 mg).

Cao chloroform (41,0 g), sắc ký cột silica gel với dung môi rửa giải là hỗn hợp

CHCl3 và MeOH (tỉ lệ 100:0 đến 0:100) thu đƣợc 5 phân đoạn (C1-C5). Phân đoạn C3

(10,83 g) đƣợc phân tích bằng sắc ký sephadex LH-20 với dung môi rửa giải MeOH và

H2O (1:1-1:0) thu đƣợc 4 phân đoạn (C3.1-C3.4). Phân đoạn C3.2 (0,11 g) đƣợc tinh

chế bằng cột RP-18 rửa giải bằng MeOH và H2O (1:1) thu đƣợc hợp chất UHM8

(15mg)

Cao hexan, sắc ký cột silica gel với dung môi rửa giải là hỗn hợp hexane/EtOAc

thu đƣợc 9 phân đoạn (H1-H9). Phân đoạn H1 (0,728 g) đƣợc sắc ký cột silica gel với

dung môi rửa giải là hỗn hợp CHCl3:MeOH thu đƣợc 5 phân đoạn (H1.1-H1.5). Phân

đoạn H1.4 (0,194 g), sắc ký cột silica gel bằng hỗn hợp rửa giải

hexane/dichloromethane thu đƣợc thu đƣợc hợp chất UHM6 (17 mg) và UHM7

(10mg).

2.4.2. Các dữ kiện vật lý và phổ

Hợp chất UHM1 (quercetin): chất bột màu vàng. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD),

55

H (ppm): 7,75 (1H, s, H-2’), 7,65 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-6’), 6,91 (1H, d, J = 8,5 Hz,

56 H-5’), 6,41 (1H, s, H-8), 6,21 (1H, s, H-6). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) xem bảng 1. ESI-MS m/z 303,8 [M+H]+, 300.9 [M-H]-.

Hợp chất UHM2 (luteolin 7-β-D-glucopyranoside): chất bột màu vàng. 1H-NMR

(500 MHz, DMSO-d6), H (ppm): 6,74 (1H, s, H-3), 6,44 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6),

6,78 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-8), 7,42 (1H, s, H-2’), 6,91 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’), 7.44

(1H, d, J = 8,0 Hz, H-6’), 5,07 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1’’), 3,40 – 3,08 (6H, H-2’’, H- 3’’, H-4’’, H-5’’, H-6’’). 13C-NMR (125 MHz, DMSO–d6) xem bảng 1. ESI-MS m/z 447.0 [M-H]-.

Hợp chất UHM (luteolin 4’ β-D-glucopyranoside): chất bột vô định hình màu vàng. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) H (ppm): 6,81 (1H, s, H-3), 6,20 (1H, s, H-6),

6,50 (1H, s, H-8), 7,49 (1H, brs, H-2’), 7,24 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’), 7,51 (1H, d, J =

8,5, H-6’), 4,88 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1’’), 3,37 (1H, m, H-2’’), 3,32 (1H, m, H-3’’),

3,17 (1H, m, H-4’’), 3,38 (1H, m, H-5’), 3,72 (1H, dd, J = 4,5, 10,0, Ha-6’’), 3,48 (1H, m, Hb-6’’). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) xem bảng 1. ESI-MS m/z 449,0 [M+H]+, 446,9 [M-H]-.

Hợp chất UHM4 (rutin): chất bột màu vàng nhạt. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) xem bảng 2. ESI-MS m/z 611,0 [M+H]+, 610,0 [M- H]-.

Hợp chất UHM5 (rhoifolin): chất bột màu vàng. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD)

và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) xem bảng 2. ESI-MS m/z 579 [M +H]+.

Hợp chất UHM6 (glutinol): chất bột vô định hình màu trắng, 1H NMR (CDCl3,

500 MHz) δH (ppm): 5,63 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-6), 3,46 (1H, t, J = 2,5 Hz, H-3), 1,16

(3H, s, H-28), 1,04 (3H, s, H-23), 1,10 (3H, s H-26), 1,14 (3H, s, H-24), 1,01 (3H, s, H-27), 0,99 (3H, s, H-30), 0,95 (3H, s, H-29), 0,85 (3H, s, H-25). 13C-NMR (CDCl3,

125 MHz) δC (ppm): 18,23 (C-1), 27,84 (C-2), 76,36 (C-3), 40,84 (C-4), 141,66 (C-5),

122,08 (C-6), 23,67 (C-7), 47,47 (C-8), 34,87 (C-9), 49,73 (C-10), 34,63 (C-11), 30,38

(C-12), 37,87 (C-13), 39,33 (C-14), 32,12 (C-15), 38,98 (C-16), 30,12 (C-17), 43,1 (C-

18), 33,15 (C-19), 28,26 (C-20), 35,11 (C-21), 36,05 (C-22), 28,97 (C-23). 25,46 (C-

24), 16,21 (C-25), 19,63 (C-26), 18,42 (C-27), 32,05 (C-28), 34,54 (C-29), 32,4 (C- 30). ESI-MS: m/z 627,2 [M+H]+.

Hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol): Tinh thể không màu, 1H-NMR (CDCl3, 500

56

MHz) H (ppm): 4,23 (1H, dd, J= 6,0, 1.5 Hz, H-2), 4,32 (1H, d, J = 4,0 Hz, H-6), 4,75

57 d (1H, d, J = 12,0 Hz, H-7a), 4,89 (1H, d, J = 12,5 Hz, H-7b), 5,70 (1H, m, H-3), 5,87

(1H, dd, J = 10,0, 2,0 Hz, H-4), 6,01 (1H, ddd, J = 10,0, 4,0, 1,5 Hz, H-5), 7,40 (4H,

m, H3', H-5', H-3", H-5"), 7,55 (1H, m, H-4'), 7,56 (1H, m, H-4"), 8,03 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 Hz, H-2", H-6"), 7,98 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 Hz, H-2', H-6'). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δC (ppm): 75,98 (C-1), 70,93 (C-2), 74,35 (C-3), 126,93 (C-4), 129,56 (C-

5), 68,63 (C-6), 66,79 (C-7), 129,28 (C-1’), 129,87 (C-2’/6’), 128,50 (C-3’/5’), 133,4

(C-4’), 167,8 (C-7’), 129,52 (C-1’’), 129,84 (C-2’’/6’’), 128,45 (C-3’’/5’’), 133,53 (C-

4’’), 167,21 (C-7’’).

Hợp chất UHM8 (lupeol): Chất bột màu trắng. 1H NMR (CDCl3, 500 MHz) δH

(ppm): 4,56 (1H, s, H-29a), 4,69 (1H, d, J = 2,0, H-29b), 3,19 (1H, dd, J = 5,0, 11,0),

1,68 (3H, s, H-30), 1,03 (3H, s, H-26), 0,97 (3H, s, H-28), 0,95 (3H, s, H-27), 0,83 (3H, s, H-25), 0,79 (3H, s, H-29), 0,76 (3H, s, H-27). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δC

(ppm): 38,75 (C-1), 27,49(C-2), 79,04 (C-3), 38,89 (C-4), 55,35 (C-5), 18,35 (C-6),

34,33 (C-7), 40,88 (C-8), 50,49 (C-9), 37,21 (C-10), 20,97 (C-11), 25,20 (C-12), 38,11

(C-13), 42,87 (C-14), 27,45 (C-15), 35,62 (C-16), 43,03 (C-17), 48,02 (C-18), 48,36

(C-19), 151,00 (C-20), 29,89 (C-21), 40,04 (C-22), 28,01 (C-23), 15,38 (C-24), 16,13

57

(C-25), 16,01 (C-26), 14,58 (C-27), 18,03 (C-28), 109,33 (C-29), 19,33 (C-30).

58

Uvaria hamiltonii (1,3kg)

Ngâm chiết với M (3x10l)

Cao metanol (207 g)

H, C, E

Cao hexan (39,2g)

Cao chloroform (41,0g)

Cao etyl axetat (35,7g)

Cao nƣớc (49,3g)

CC, Silica gel Hexane/EtOAc

CC, Silica gel CHCl3:MeOH

Diaon HP-20 H2O, MeOH:H2O (25:75-100:0))

H1 (0,728g

C3 10,83g

E6 (8,0g)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH

W3 (11,3g)

W5 (14)

W1 (6g)

W2 (13g)

W4 (8g)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH (6:1-1:1)

H1.4 (0,194g)

Sephadex LH-20 MeOH:H2O (1:1-1:0)

C3.2 0.11g

CC, Silica gel Hexane/Dichloromethane

Sephadex LH-20 MeOH:H2O (1:1-1:0) W3.2 (938mg)

W3.4 (702mg)

W3.5 (1,5g)

E6.3 (229mg)

CC;RH18: MeOH 1:1)

Sephadex LH-20 MeOH:H2O (1:1-1:0)

UHM6 (15mg)

W3.4.4 (54mg)

CC, Silica gel CHCl3:MeOH (5:1-1:1)

Sephadex LH-20 MeOH:H2O (1:1-1:0)

UHM8 (17mg)

UHM7 (10mg)

UHM3 (11mg)

E6.3.1 (65mg)

CC;RH18:MeOH 1:1)

CC;RH18:MeOH 1:1)

E6 (8,0g)

W3.5 .4 (284mg)

UHM5 12mg)

UHM2 (8mg)

UHM1 (15mg)

UHM4 (23mg)

58

Sơ đồ 2.2: Phân lập các hợp chất từ lá của bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii)

2.5. Nghiên cứu các hợp chất từ loài lãnh công màu hung (Fissistigma

cupreonitens Merr. & Chun.)

2.5.1. Chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc các hợp chất phân lập đƣợc

Lấy 8,6 kg mẫu khô của lá cây lãnh công màu hung, sấy ở 40oC, xay nhỏ đƣợc

chiết với methanol ở nhiệt độ phòng trong thời gian 1 tuần. Dịch chiết đƣợc cất thu hồi

dung môi, thu đƣợc 1024 g cao. Sau đó chiết lần lƣợt với hexan, ethylacetate và

butanol. Cất loại dung môi cho 122g, 271g, 145 g các cặn dịch chiết tƣơng ứng.

Cao ethylacetate đƣợc phân tách trên cột silica gel, dung môi giải hấp là hexan:

axeton (100:0; 50:1; 39:1; 30:1; 20:1; 15:1; 9:1; 4:1; 2:1; 1:1 ), cho 10 phân đoạn

chính. Phân đoạn 1 tiếp tục đƣợc phân tách lại bằng sắc ký cột nhỏ với dung môi rửa

giải hexan: axeton (15:1; 9:1) thu đƣợc 7 phân đoạn chính. Phân đoạn 1.1 sắc ký cột

silica gel với hệ dung môi hexan: axeton (15:1) thu đƣợc hợp chất 1 (-sitosterol: 172

mg). Phân đoạn 1.3 sắc ký cột silica gel với hệ dung môi hexan: axeton (9:1; 4:1) thu

đƣợc hợp chất 2 (6-hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon: 15 mg) và 3 (2’,5’-dihydroxy-

3’,4’,6’-trimetoxy chalcon: 19 mg). Phân đoạn 1.4 sắc ký lại trên cột silica gel với hệ

dung môi rửa giải CHCl3:CH3OH (20:1) thu đƣợc hợp chất 4 (quercetin: 13 mg).

Cao butanol đƣợc phân tách trên cột silicagel với hệ dung môi rửa giải hấp là

CHCl3:CH3OH (30:1; 20:1; 10:1; 5:1) thu đƣợc 10 phân đoạn. Phân đoạn 5 sắc ký lại

trên cột silica gel với hệ dung môi rửa giải CHCl3: CH3OH (10:1; 6:1) thu đƣợc hợp

chất 5 (rutin: 14 mg). Phân đoạn 6 sắc ký lại hệ dung môi rửa giải CHCl3: CH3OH

(7:1) thu đƣợc chất 6 (-sitosterol-3-O--D-glucopyranosit: 112 mg).

2.5.2. Các dữ liệu vật lý

KBrcm- Hợp chất FCM1: Tinh thể hình kim, điểm nóng chảy 136-138oC; IRmax 1: 3400, 3025, 1410, 1250, 690 và 820; EI-MS m/z (%): 414 (M+, C29H50O, 20), 413

(41), 398 (28), 397 (100), 395 (32), 383 (11), 361 (11), 257 (3), 255 (6,3), 151 (5,6), 139 (11); 1H-NMR (500MHz, CDCl3) (ppm): 5,31(1H, m, H-6), 3,51 (1H, m, H-3),

1,01 (3H, s, 19-CH3), 0,92 (3H, d, J = 6,2 Hz, 21-CH3), 0,84 (3H, d, J = 7,0 Hz, 29-

CH3), 0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26), 0,81 (3H, d, J = 6,5 Hz, 27-CH3), 0,68 (3H, s, 18-CH3); 13C-NMR (125MHz, CDCl3) (ppm): 140,8 (C-5), 121,7 (C-6), 71,8 (C-3),

56,8 (C-14), 56,1 (C-17), 50,2 (C-9), 45,9 (C-24), 42,3 (C-4), 42,3 (C-13), 34,0 (C-

59

22), 39,8 (C-12), 37,3 (C-1), 36,5 (C-10), 36,2 (C- 20), 34,0 (C-8), 32,0 (C-7), 31,7

(C-2), 29,2 (C-25), 28,3 (C-16), 26,1 (C-23), 24,3 (C-15), 23,1 (C-28), 21,1 (C-11),

19,8 (C-26), 19,4 (C-19), 19,1 (C-27), 18,8 (C-21), 12,0 (C-29) và 11,9 (C-18).

Hợp chất FCM2: tinh thể hình kim màu vàng, đ.n.c: 162-163 oC; UV (MeOH) max : 203, 248, 283, 316. ESI-MS m/z: 331 [M+H]+; 1H-NMR (500 MHz, CDCl3- d1)

( ppm): 7,45 (5H, m, H-2’, 3’, 4’, 5’, 6’), 5,46 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-2), 5,43 (1H, br

s, 6-OH), 4,08 (3H, s, 7-OCH3), 3,88 (6H, s, 5-OCH3 và 8-OCH3), 3,06 (1H, dd, J = 13,5, 17,0 Hz, H-3b), 2,86 (1H, dd, J= 3,0, 17,0 Hz, H-3a); 13C-NMR (125 MHz,

CDCl3- d1)  (ppm): 198,5 (C-4); 146,8 (C-9); 145,7 (C-7); 146,5 (C-5); 141,3 (C-1’);

138,3 (C-8); 128,9 (C-2’); 128,9 (C-6’); 134,2 (C-6); 129,0 (C-3’); 126,3 (C-4’); 129,0

(C-5’); 111,1 (C-10); 80,2 (C-2); 61,8 (7-OCH3); 61,6 (8-OCH3); 61,2 (5-OCH3); 46,1

(C-3). Hợp chất FCM3: chất rắn màu vàng, đ.n.c: 195o-196oC; UV (MeOH) max: 216, 278 và 322; ESI-MS m/z: 331 [M+H]+; 1H-NMR (500 MHz, CDCl3-d6)  (ppm):

12,89 (1H, s, 2’-OH), 7,93 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-8) và 7,88 (1H, d, J = 15,0 Hz, H-7),

7,63-7,65 (2H, dd, J = 2,0, 5,5 Hz, H-2,6), 7,41-7,45 (3H, m, H-3,4,5), 5,35 (1H, s, 5’- OH), 4,15 (3H, s, 4’-OCH3), 3,91 (3H, s, 3’-OCH3), 3,85 (3H, s, 6’-OCH3); 13C-NMR

(125 MHz, CDCl3- d1)  (ppm): 193,6 (C-9); 152,2 (C-2’); 143,9 (C-7); 147,1 (C-4’);

143,0 (C-6’); 136,6 (C-3’); 135,2 (C-1); 134,3 (C-5’); 130,5 (C-4); 128,6 (C-3); 128,6

(C-5); 129,0 (C-2); 129,0 (C-6); 126,3 C-8); 110,9 C-1’); 62,6 (6’-OCH3); 61,4 (4’-

OCH3); 61,0 (3’-OCH3).

MeOHnm (log): 213 (4,59), 254 (4,75), 271 (4,47), 311 (4,00), 349 (4,04), 400

Hợp chất FCM4: Tinh thể hình kim màu vàng, điểm nóng chảy 313-314oC;

UVmax (3,97); ESI-MS m/z: 303 [M+H]+; 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6)  (ppm): 12,59

(1H, s, 5-OH), 7,55 (2H, dd, J = 8,5, 2,0 Hz, H-2', 6'), 6,85 (1H, d, J = 8,8 Hz, H-5'), 6,38 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-8), 6,19 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-6); 13C-NMR (125 MHz,

CD3OD)  (ppm): 175,8 (C-4), 163,8 (C-7), 160,8 (C-5), 156,2 (C-9), 156,2 (C-2),

147,7 (C-4’), 146,9 (C-3’), 135,7 (C-3), 122,0 (C-6’), 120,0 (C-1’), 115,7 (C-2’),

KBrcm-1:

115,1 (C-5’), 103,1 (C-10), 98,2 (C-6), 93,4 (C-8).

Hợp chất FCM5: Tinh thể màu vàng, điểm nóng chảy 214-215oC; EtOHnm (log): 256 (4,14), 267 (4,11), 293 (4,02), 346 (3,83); IRmax UVmax

60

3415 (OH), 1660 (C=O), 1500, 1490 (C=C), 1060 (C-O), 1015; ESI-MS (positive)

m/z: 611 [M+H]+; 1H-NMR (500 MHz, DMSO- d1)  (ppm): 12,59 (1H, s, 5-OH), 7,55

(2H, dd, J = 8,5, 2,0 Hz, H-2', 6'), 6,85 (1H, d, J = 8,8 Hz, H-5'), 6,38 (1H, d, J = 1,8

Hz, H-8), 6,19 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-6), 5,34 (1H, d, J = 7,0 Hz, glc H-1), 4,38 (1H, brs, rham-1), 3,71-3,05 (các proton của đƣờng) và 1,00 (3H, d, J = 6,0, rham-CH3); 13C-NMR (125 MHz, DMSO- d1)  (ppm): 177,5 (C-4),164,2 (C-7), 161,3 (C-5),

156,7 (C-2), 156,5 (C-9), 148,5 (C-4’), 144,8 (C-3’), 133,4 (C-3), 121,7 (C-6’), 121,3

(C-1’), 116,3 (C-2’), 115,3 (C-5’), 104,0 (C-10), 98,8 (C-6), 93,7 (C-8) và phần đƣờng

Gluc: 101,3 (C-1’’), 74,2 (C-2’’), 76,5 (C-3’’), 70,1 (C-4’’), 76,5(C-5’’), 67,1 (C-6’’),

Rham: 100,1 (C-1’’’), 70,5 (C-2’’’), 70,7 (C-3’’’), 71,9 (C-4’’’), 68,3 (C-5’’’), 17,8

(C-6’’’).

Hợp chất FCM6: Chất rắn vô định hình, điểm nóng chảy 273 - 275oC; KBrcm-1: 3400, 3050, 1650 và 815; EI-MS m/z (%): 396 [M+-C6H12O6], 273 (2), IRmax 255 (9), 185 (5), 161(15), 145 (25), 133 (21), 105 (42), 91 (46), 81 (51), 69 (100); 1H-

NMR (500MHz, DMSO-d6) (ppm): 5,38 (1H, m, H-6), 5,03 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1’),

4,05-4,60 (6H, m, H-2’- 6’), 3,99 (1H, m, H-3), 3,98 (1H, m, H-5’), 1,00 (3H, d, J =

6,5 Hz, 21-CH3), 0,94 (3H, s, 19-CH3), 0,90 (3H, t, J = 7,0 Hz, 29-CH3), 0,89 (3H, s, 26-CH3), 0,89 (3H, s, 27-CH3), 0,67 (3H, s, 18-CH3); 13C-NMR (125MHz, DMSO-d6)

(ppm): 140,6 (C-5), 121,3 (C-6), 100,9 (C-1’), 77,1 (C-3), 76,8 (C-5’), 76,8 (C-3),

73,6 (C-2), 70,2 (C-4), 61,2 (C-6’), 56,3 (C-14), 55,5 (C-17), 50,7 (C-9), 49,7 (C-24),

45,2 (C-13), 38,4 (C-4), 36,9 (C-12), 36,3 (C-1), 35,6 (C-10), 33,4 (C-20), 31,5 (C-

22), 31,5 (C-8), 29,4 (C-16), 28,8 (C-23), 27,9 (C-2), 25,5 (C-25), 24,0 (C-15), 22,7

(C-28), 21,0 (C-11), 20,7 (C- 27), 19,8 (C-19), 19,0 (C-26), 12,2 (C-29) và 11,9 (C-

61

18).

Ngâm chiết với M (3x10l)

Fissistigma cupreonitens (8,6kg)

Cao metanol (1024 g)

H, E, B

Cao hexan (122g)

Cao ethyl axetat (271g)

Cao butanol (145g)

CC, Silica gel Hexan:axeton (100:0, 25:1, 15:1, 10:1, 7:1, 5:1)

CC, Silica gel Clorofom:metanol 30:1, 20:1, 10:1, 5:1 2:1)

F5 (....g)

F2 (....g)

F5 (1,7g)

F1 8,6(g)

F6 (1,2g)

F7 (0,2g)

F10 (....g)

CC, Silica gel Hexan:axeton (100:0, 25:1, 15:1, 10:1, 4:1)

CC, Silica gel Clorofom:metanol (10:1, 6:1, 2:1)

CC, Silica gel Clorofom:metanol (7:1, 2:1)

F1.3 (203mg)

F1.4 (178mg)

F1.1 (198mg) )

FCM5 (14mg)

FCM6 (12mg)

CC, Silica gel Metanol:nƣớc

RP-18 Metanol/nƣớc

CC, Silica gel Hexan:axeton (100:0, 25:1, 15:1, 10:1, 4:1)

CC, Silica gel Hexan:axeton (100:0, 25:1, 15:1, 10:1, 4:1)

FCM1 (25mg)

FCM2 (15mg)

FCM4 (13mg)

FCM3 (19mg)

62

Sơ đồ 2.3: Phân lập các hợp chất từ lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr. & Chun.)

63

2.6. Nghiên cứu các hợp chất từ lá cây lãnh công xám (Fissistigma glaucescens

(Hance) Merr.)

2.6.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất

Lá cây lãnh công xám (10,0 kg) đƣợc phơi khô, xay nhỏ và ngâm chiết với

methanol ở nhiệt độ phòng (7 ngày). Dịch chiết đƣợc cất loại dung môi, cho 1.212 g

cao methanol. Phân bố cao methanol trong nƣớc, sau đó chiết lần lƣợt với hexan,

chlororform và butanol. Cất loại dung môi, thu đƣợc 142, 291, 155 g các cặn dịch

chiết tƣơng ứng.

Cặn chiết chloroform 291 g đƣợc phân tách trên cột silica gel, dung môi giải

hấp là chloroform-methanol (100:0, 98:1: 95:5; 90:10; 80:2), cho 12 phân đoạn chính.

Phân đoạn 2 tiếp tục đƣợc tách lại bằng sắc ký cột nhỏ với dung môi rửa giải hexan:

axeton (15:1) cho chất 5 (20 mg). Phân đoạn 3 tinh chế lại bằng sắc ký cột cho hợp

chất 4 (26 mg) và hợp chất 1 (18 mg). Phân đoạn 4 đƣợc tách tiếp bằng sắc ký cột trên

silica gel, dung môi rửa giải là chloroform: methanol 95:5, cho các chất 3 (16 mg) và

chất 2 (18 mg). Cặn chiết butanol đƣợc phân tách trên cột silicagel với hệ dung môi

rửa giải hấp là CHCl3:CH3OH (30:1; 20:1; 10:1; 5:1) thu đƣợc 10 phân đoạn. Phân

đoạn 5 tiến hành sắc ký lại trên cột silica gel với hệ dung môi rửa giải CHCl3: CH3OH

(10:1; 6:1) thu đƣợc hợp chất 6 (24 mg).

2.6.2. Các dữ kiện vật lý và phổ

MeOH nm (log): 208, 232, 276, 286, 317, 384. ESI-MS m/z: 280 [M+H]+. IR

Hợp chất FGM1: tinh thể màu vàng, điểm nóng chảy 264-265 0C; UV

KBr cm-1: 3200 (NH), 1716 (C=O), 1647, 1608, 1444, 1257, 1089, 1016; 1H-NMR

max

max

(500 MHz, CD3OD-d4)  (ppm): 9,23 (1H, m, H-5), 8,29 (1H, br.s, NH), 7,84 (1H, s,

H-2), 7,82 (1H, m, H-8), 7,58 (2H, m, H-6, H-7), 7,11 (1H, s, H-9), 4,13 (3H, s, OCH3), 4,09 (3H, s, OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD-d4)  (ppm): 170,2 (C=O),

154,3 (C-3), 151,5 (C-4), 134,7 (C-8a), 134,2 (C-10), 128,9 (C-8), 127,4 (C-7),126,9

(C-5), 126,9 (C-5a), 125,8 (C-6), 124,1 (C-10a), 121,2 (C-1), 120,8 (C-4a), 109,5 (C-

MeOH nm:

2), 106,2 (C-9),60,2 (3-OCH3), 56,8 (4-OCH3).

KBrcm-1: 3500-3100 (OH và NH), 2920-

Hợp chất FGM2: chất bột màu vàng nâu, đ.n.c 267-2700C; UVmax

242 (4.87), 295 (3,54) và 391 (3,34); IRmax

2860 (C-H), 1690 (C=O), 1650 (N-H), 1605 và 1470 (C=C, aromatic), 1350-1300 1H-NMR (500 MHz, CDCl3-CD3OD-d4) (C-N) và 1260 (C-O); EI-MS m/z: 295 [M]+; 63

64  (ppm): 8,75 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 7,66 (1H, s, H-9), 7,83 (1H, s, H-2), 7,39 (1H,

t, J = 8,0, 11,0 Hz, H-6), 7,06 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7), 4,17 (s, 3H, 4-OCH3) và 4,09 (3H, s, 3-OCH3); 13C-NMR (125 MHz, CDCl3)  (ppm) 171,2 (C=O), 155,0 (C-

8), 154,5 (C-3), 152,4 (C-4), 134,0 (C-10), 128,7 (C-4b), 126,7 (C-6), 125,0 (C-8a),

124,9 (C-1), 122,1 (C-4a), 121,7 (C-10a), 119,5 (C-5), 112,8 (C-7), 110,3 (C-2), 101,5

(C-9), 60,6 (4-OCH3), 57,3 (3-OCH3).

KBr cm-1: 3209 (NH), 1701 (C=O), UV max 1647, 1608, 1444, 1257, 1089, 1016. ESI-MS m/z: 310 [M+H]+; 1H-NMR (500 MHz,

Hợp chất FGM3: Tinh thể hình kim màu vàng, điểm nóng chảy 263-264oC. MeOH nm (log): 400, 324, 255, 243; IR max

CD3OD)  (ppm): 8,88 (1H, d, J =8,5 Hz, H-5), 8,29 (1H, br.s, NH), 7,85 (1H, s, H-2),

7,67 (1H, s, H-9), 7,53 (1H, t, H-6), 7,11 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7), 4,11 (3H, s, OCH3), 4,11 (3H, s, OCH3), 4,04 (3H, s, OCH3); 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) 

(ppm): 170,4 (C=O), 156,1 (C-8), 154,6 (C-3), 152,0 (C-4), 133,9 (C-9), 128,1 (C-5a),

127,7 (C-6), 126,1 (C-10), 125,6 (C-10a), 124,3 (C-1), 121,5 (C-4a), 121,0 (C-5),

110,2 (C-2), 108,1 (C-7), 100,4 (C-8a), 60,5 (8-OCH3), 57,1 (4-OCH3), 56,0 (3-

OCH3).

Hợp chất FGM4: đ.n.c: 210-2110C; EI-MS m/z: 295 [M]+; 1H-NMR (500MHz,

CD3OD) δ (ppm): 7,26 (1H, H-OH), 7,22 (1H, H-9), 6,97 (1H, H-10), 6,90 (1H, H-8),

6,65 (1H, H-3), 6 ,13 (1H, OCH2O), 5,98 (1H, OCH2O), 3,19 (1H, H-4a); 3,15 (1H,

H-7a); 3,13 (1H, H-6a); 3,06 (1H, H-5a); 2,69 (1H, H-4b); 2,62 (1H, H-7b); 2,54 (3H, N-CH3); 2,52 (1H, H-5b). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD)  (ppm): 153,3 (C-11), 145,9

(C-1), 139,8 (C-2), 137,9 (C-7a), 129,5 (C-9), 127,7 (C-3a), 120,6 (C-8), 118,2 (C-10),

114,5 (C-1b), 113,3 (C-1a), 113,2 (C-11a), 107,8 (C-3), 100,3 (OCH2O), 62,2 (C-6a),

52,9 (C-5), 43,7 (C-6), 35,7 (C-7), 29,1 (C-4).

Hợp chất FGM5: chất bột màu vàng, đ.n.c 214-2150C; EI-MS: m/z 610 [M]+; 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6)  (ppm): 13,16 (1H, s, 5-OH), 8,02 (2H, d, J = 9,0

Hz, H-3’,5’), 6,88 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2’,6’), 6,77 (1H, s, H-6), 6,27 (1H, s, H-3),

5,00 (2H, dd, J = 5,5 Hz, H-6’’), 4,71 (1H, d, J = 11,5 Hz, gla, H-1), 3,22-3,85 (các proton của đƣờng); 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6)  (ppm): 61,3 (C-6’’), 69,1 (C-

4’’), 68,5 (C-2”), 75,4 (C-3”), 73,9 (C-1”), 80,5 (C-5’’), 98,0 (C-6), 101,8 (C-3), 104,5

(C-10), 103,9 (C-8), 115,5 (C-3’), 115,5 (C-5’), 120,9 (C-1’), 129,5 (C-2’), 129,5 (C-

64

6’), 160,2 (C-5), 155,9 (C-9), 162,5 (C-7), 160,9 (C-4’), 163,8 (C-2), 181,8 (C-4).

65

KBrcm-1: 3415 (OH), 1660 (C=O), UVmax 1500, 1490 (C=C), 1060 (C-O), 1015; ESI-MS (positive) m/z: 611 [M+H]+; 1H-NMR

Hợp chất FGM6: Tinh thể màu vàng, điểm nóng chảy 214-215oC; EtOHnm (log): 256, 267, 293, 346; IRmax

(500 MHz, DMSO-d6)  (ppm): 12,59 (1H, s, 5-OH), 7,55 (2H, dd, J = 8,5, 2,0 Hz, H-

2', 6'), 6,85 (1H, d, J = 8,8 Hz, H-5'), 6,38 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-8), 6,19 (1H, d, J =

1,8 Hz, H-6), 5,34 (1H, d, J = 7,0 Hz, glc, H-1), 4,38 (1H, brs, rham-1), 3,71-3,05 (các proton của đƣờng) và 1,00 (3H, d, J = 6,0, rham-CH3); 13C-NMR (125 MHz, DMSO-

d6)  (ppm): 177,5 (C-4), 164,2 (C-7), 161,3 (C-5), 156,7 (C-2), 156,5 (C-9), 148,5

(C-4’), 144,8 (C-3’), 133,4 (C-3), 121,7 (C-6’), 121,3 (C-1’), 116,3 (C-2’), 115,3 (C-

5’), 104,0 (C-10), 98,8 (C-6), 93,7 (C-8); glu: 101,3 (C-1”), 74,2 (C-2”), 76,5 (C-3”),

70,1 (C-4”), 76,5(C-5”), 67,1 (C-6”); rhamn: 100,1 (C-1”’), 70,5 (C-2”’), 70,7 (C-3”’),

65

71,9 (C-4’’’), 68,3 (C-5”’), 17,8 (C-6”’).

66

- Ngâm chiết với Metanol

Fissistigma glaucescens (10,0 kg)

Cao metanol (1212 g)

- Hòa tan trong nƣớc - Chiết với H,C,B

Dịch chiết H2O (55g)

Cao cloroform ( 291g)

Cao butanol (33g)

- CC, Silica gel - cloroform:metanol (100:0, 98:1, 95:5, 90:10)

- CC, Silica gel - clorofo:metanol (30:1, 20:1,10:1)

G4 (125g)

G5 (1,19g )

G3 (169mg)

G2 (1,2g)

- CC, Silica gel - clorofo:metanol (10:1,6:1)

- CC, Silica gel - hexane:acetone (95:5)

- CC, Silica gel - hexane:acetone (15:1)

RP-18 Metanol/nƣớc

FGM6 (24mg)

FGM5 (20mg)

FGM1 (18mg)

FGM3 (16mg)

FGM4 (26mg)

FGM2 (18mg)

Sơ đồ 2.4: Phân lập các hợp chất từ lá cây lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.)

66

2.7. Phƣơng pháp thử hoạt tính

2.7.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định [54].

Theo phƣơng pháp hiện đại của Vander Bergher và Vlietlinck (1991), và McKane

& Kandel (1996), hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đƣợc tiến hành để đánh giá hoạt

tính kháng sinh của các mẫu chiết đƣợc thực hiện trên phiến vi lƣợng 96 giếng (96-well

microtiter plate).

Các chủng vi sinh vật kiểm định

 Vi khuẩn Gr (-): Escherichia coli (ATCC 25922)

Pseudomonas aeruginosa (ATCC 10145)

 Vi khuẩn Gr (+): Bacillus subtillis subsp. spizizenii (ATCC 6633)

Staphylococcus aureus subsp. aureus (ATCC 25923)

 Nấm sợi: Aspergillus niger (ATCC 6275)

Fusarium oxysporum (ATCC 7601)

 Nấm men: Candida albicans (ATCC 10231)

Saccharomyces cerevisiae (VTCC–Y–62)

Chứng dƣơng tính:

 Streptomycin cho vi khuẩn Gr (+)

 Tetracyclin cho vi khuẩn Gr (-)

 Nystatin hoặc Amphotericin B cho nấm sợi và nấm men. Kháng sinh pha trong

DMSO 100% với nồng độ thích hợp.

Chứng âm tính:

Vi sinh vật kiểm định không trộn kháng sinh và chất thử.

 Môi trƣờng duy trì và bảo tồn giống: Saboraud Dextrose Broth (SDB- Sigma) cho

nấm men và nấm mốc. Trypcase Soya Broth (TSB-Sigma) cho vi khuẩn.

 Môi trƣờng thí nghiệm: Eugon Broth (Difco, Mỹ) cho vi khuẩn, Mycophil (Difco,

Mỹ) cho nấm.

Tiến hành thí nghiệm

 Các chủng kiểm định đƣợc hoạt hóa và pha loãng theo tiêu chuẩn McFarland 0,5

67

rồi tiến hành thí nghiệm.

 Các phiến thí nghiệm trong tủ ấm 37oC/24 giờ cho vi khuẩn và 30oC/48 giờ đối

với nấm sợi và nấm men.

Tính kết quả

+ Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC-Minimum Inhibitory Concentration) của mẫu:

Các mẫu đƣợc pha loãng theo các thang nồng độ thấp dần, để tính nồng độ ức chế

tối thiểu (MIC) là nồng độ mà ở đó vi sinh vật bị ức chế gần nhƣ hoàn toàn.

2.7.2. Hoạt tính chống ôxy hoá

Đây là phƣơng pháp đã đƣợc công nhận để xác định nhanh hoạt tính chống oxy

hóa dựa trên khả năng bẫy các gốc tự do tạo bởi DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl)

(Brand-Williams et al. 1995, Shela et al. 2003, Kumar et al. 2013). Chất thử đƣợc hòa

trong dimethyl sulfoxide (DMSO 100%) và DPPH đƣợc pha trong ethanol 96%. Sự hấp

thụ của DPPH ở bƣớc sóng  = 515 nm đƣợc xác định bằng máy đọc ELISA sau khi nhỏ

DPPH vào dung dịch mẫu thử trên phiến vi lƣợng 96 giếng. Kết quả các thử nghiệm đƣợc

thể hiện là giá trị trung bình của ít nhất 3 phép thử lặp lại ± độ lệch chuẩn (p ≤ 0,05).

Khả năng trung hòa các gốc tự do (Scavenging capacity, SC%)

Giá trị trung bình của SC (%) ở các nồng độ mẫu đƣợc đƣa vào chƣơng trình xử lý

số liệu Excel theo công thức:

[ ]

Độ lệch tiêu chuẩn  tính theo công thức của Ducan nhƣ sau:

√ ∑ ̅

Giá trị SC50 (g/ml)

Mẫu (chất thử) đƣợc pha loãng thành các nộng độ giảm dần, lặp lại 3 lần ở mỗi

nồng độ. Hiệu quả bẫy gốc tự do tạo bởi DPPH của mỗi mẫu đƣợc tính dựa trên % trung

hòa gốc tự do so với mẫu trắng (Blank) và chứng âm tính. Mẫu có biểu hiện hoạt tính

chống oxy hóa trên hệ DPPH đƣợc thực hiện các bƣớc tiếp theo để tìm giá trị SC50

(µg/ml). Giá trị SC50 là nồng độ của chất thử mà tại đó trung hòa đƣợc 50% các gốc tự do,

68

đƣợc xác định bằng phần mềm TableCurve AISN Software (Jandel Scientific) qua giá trị

69

SC% và dãy các nồng độ chất thử tƣơng ứng.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Cây bù dẻ trơn (Uvaria boniana)

3.1.1. Phân lập một số hợp chất

Lá cây bù dẻ trơn (Uvaria boniana) đƣợc ngâm chiết bằng dung môi methanol. Cất

thu hồi dung môi dịch chiết thu đƣợc cao thô methanol. Hòa tan cao methanol vào trong

nƣớc và chiết phân bố với dung môi clorofom thu đƣợc cao clorofom và dịch nƣớc.

Từ dịch chiết lá cây bù dẻ trơn (Uvaria boniana), bằng các phƣơng pháp sắc ký cột

trên silica gel đã phân lập đƣợc 8 hợp chất và xác định các hợp chất này bằng các phƣơng

pháp phổ (bảng 3.1).

Bảng 3.1 Các hợp chất đƣợc tách ra từ cây bù dẻ trơn (Uvaria boniana)

Khối Ký hiệu Tên hợp chất lƣợng hợp chất

12 mg UBM1 Uvaridacol G

27 mg UBM2 Candenatenin B

3,7- Dimethoxy quercetin 4’- O- [α-L- rhamnopyranosyl- (1 2) 17mg UBM3

-β-D-glucopyranoside

38 mg UBM4 -Sitosterol

12 mg Stigmasterol UBM5

15 mg 6-Methoxyzeylenol. UBM6

19 mg UBM7 Aristolactam AII

14 mg Stigmasta-4,22-dien-3-on UBM8

3.1.2. Xác định cấu trúc

3.1.2.1. Hợp chất UBM1

Hợp chất UBM1 đƣợc phân lập dƣới dạng chất rắn vô định hình, không màu. Công

thức phân tử của UBM1 đƣợc xác định là C21H20O7 bằng phổ khối lƣợng phân giải cao (HR-ESI-MS) phân tích (m/z 385.1285 [M+H]+). Trong phổ 1H-NMR và 13C-NMR của 1

cho thấy tín hiệu của 2 nhóm benzoyl: δH 7,49-8,03 ppm 5 proton H-2’→H-5’; δH 7,49-

8,07 ppm 5 proton H-2’’→H-5’’; 3 nhóm oxymethine, 1 nhóm oxymetylen và 2 nhóm 70

methine olefinic. Tuy nhiên, chúng đƣợc xác định bởi sự dịch chuyển xuống vùng trƣờng

thấp của H-2 ở δH 5,76 (1H, d, J = 8,0 Hz) và sự dịch chuyển lên vùng trƣờng cao của H-3 ở δH 4,29 (1H, dd, J = 13,5, 7,0 Hz). Phổ 13C-NMR cho thấy có 21 nguyên tử carbon,

trong đó có 5 nguyên tử cacbon C-O, 2 nguyên tử cacbon olefinic [δC 131,5 (C-5); 130,3

(C-6)], 2 nhóm benzoyl [δC 129,2 (C-1’); 130,4 (C-2’,C-6'); 127,3 (C-3’, C-5’); 131,1 (C-

1’); 131,4 (C-2’’, C-6’’); 129,2 (C-3’’, C-5’’); 133,7 (C-4’); 133,8 (C-4’’)]; 2 nguyên tử

carbon C=O ester δC 166,8 ppm C-7’, 167,1 ppm C-7’’. Trong phổ HMBC của UBM1,

các mối tƣơng quan dài của 2 proton H-7 ở δH 4,75 và 4,68 với C-2 (δC 76.3), C-6 (δC

130,3) và C-1 (δC 75,5) đã gợi ý sự liên kết của C-2, C-6 và C-7 với carbon bậc bốn C-1.

Tƣơng quan của proton H-2 ở δH 5,76 và các proton thơm ở δH 8,07 (H-2’”, H-6’”) với

carbon ester ở C 167,1 (C-7’’) đã chỉ ra vị trí của hai nhóm benzoyl là C-2 và C-7. Các dữ

liệu phổ nêu ở trên hoàn toàn phù hợp với dữ liệu đƣợc báo cáo về hợp chất uvaridacol G

trong tài liệu [20]. Vì vậy hợp chất UBM1 đƣợc xác định là uvaridacol G.

Bảng 3. 2 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM1

Vị δC δH (ppm, multi., J in DEPT δC (ppm) [20] δH (ppm) [20] (ppm) Hz) trí

74,3 C 75,5 1

79,6 CH 76,3 5,76 (1H, d, J = 8,0 Hz) 2 5,33 (1H, d, J = 10,5 Hz)

4,29 (1H, dd = 13,5, 73,9 CH 70,9 3 4,16 (dd, J = 10,5, 7,8 Hz) 7,0 Hz)

4,43 (1H, dd, J = 10,5, 72,2 4,40 (m) CH 69,7 4 4,5 Hz)

5,95 (1H, dd, J = 11,5, 130,2 CH 131,5 5 5,90 (dd, J = 10,5, 2,3 Hz) 2,5 Hz)

5,79 (1H, d, J = 11,5 129,7 CH 130,3 6 5,74 (d, J = 10,5 Hz) Hz)

71

4,75 (1H, d, J = 11,0 67,0 7a 68,0 CH2 4,5 (d, J = 11,5 Hz) Hz)

4,68 (1H, d, J = 11,0 7b Hz)

129,3 1’ C 129,2

129,7 2’ CH 130,4 8,03 (2H, d, J = 6,5 Hz) 7,95 (d, J = 7,8 Hz)

128,5 7,39 (m) CH 127,3 7,49 (2H, m) 3’

133,3 7,55 (m) CH 133,7 7,63 (1H, m) 4’

128,5 7,39 (m) CH 127,3 7,49 (2H, m) 5’

6’ CH 130,4 8,03 (2H, d, J = 6,5 Hz) 129,7 7,95 (d, J = 7,8 Hz)

7’ C=O 166,8 166,2

129,9 1’’ C 131,1

130,0 2’’ CH 131,4 8,07 (2H, d, J = 6,5 Hz) 8,03( d, J = 7,8 Hz)

128,7 7,39 (m) 3’’ CH 129,2 7,49 (2H, m)

133,9 7,55 (m) 4’’ CH 133,8 7,63 (1H, m)

5’’ CH 129,2 7,49 (2H, m) 128,7 7,39 (m)

8,03 (d, J = 7,8 6’’ CH 131,4 8,07 (2H, d, J = 6,5 Hz) 130,0 Hz)

7’’ C=O 167,1 167,9

72

Uvaridacol G (UBM1)

Ngày nay, các nhà khoa học quan tâm đến việc tìm kiếm các tác nhân ƣu tiên làm

chậm sự tồn tại của tế bào ung thƣ tuyến tụy trong điều kiện dinh dƣỡng thấp nhƣ là một

hƣớng tiếp cận mới để điều trị loại ung thƣ này. Theo Awale và cộng sự, các hợp chất PC

đƣợc phân lập từ thân U. dac nhƣ uvaridacol A−C gây độc nhẹ với các dòng tế bào ung

thƣ tuyến tụy PANC-1, PSN-1, MIA PaCa-2 và KLM-1 với các giá trị PC50 trong khoảng

100-200 µM. Trong khi đó, hợp chất PC dạng dimer, (-)-grandifloracin, lại cho hoạt tính

rất tốt với các dòng tế bào này với giá trị PC50 lần lƣợt là 14,5, 32,6, 17,5 và 32,7 μM

[19]. Nhóm tác giả trên còn phân lập đƣợc uvaridacol E, uvaridacol F, uvaridacol H có tác

dụng gây độc yếu với dòng tế bào ung thƣ tuyến tụy PANC-1 [20]. Do đó, chúng đƣợc

xem là những tác nhân tiềm năng để phát triển thuốc mới hƣớng đến việc điều trị ung thƣ

tuyến tụy ở ngƣời.

73

Hình 3.1: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM1

Hình 3.2: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM1

Hình 3.3: Phổ DEPT của hợp chất UBM1 74

Hình 3.4: Phổ HMBC của hợp chất UBM1

Hình 3.5: Phổ HSQC của hợp chất UBM1 75

3.1.2.2. Hợp chất UBM2

Hợp chất UBM2 thu đƣợc dƣới dạng bột trắng. Phổ 1H-NMR cho thấy sự hiện

diện của 5 proton thơm ở δH 7,24-7,39 ppm, 4 proton olefinic ở δH 6,80 (H-2); 5,97 (H-3);

6,56 (H-3’); 6,28 (H-2’), tín hiệu của 3 proton methylen ở δH 2,47, 2,20 và 2,13. Trong phổ 13C-NMR của hợp chất UBM2 cho thấy tín hiệu của 15 nguyên tử carbon, trong đó

có 1 carbon carbonyl ở δC 198,7 (C-1); 6 nguyên tử carbon thơm ở δC 136,7 (C-1’’); 128,7

(C-2’’, C-6’’); 126,3 (C-3’’, C-5’’); 127,8 (C-4’’); 2 carbon trans-olefinic ở δC 122,9 (C-

2’); δC 135,4 (C-3’); hai carbon cis-olefinic ở δC 129,0 (C-3), δC 153,1 (C-2) và 4 carbon

ở δC 34,4 (C-5), 35,1 (C-6); 43,7 (C-1’); 70,1 (C-4). Những dữ liệu phổ này phù hợp với

dữ liệu đƣợc báo cáo trong tài liệu [1] về hợp chất 4-hydroxy-4-[(2Z)-3’-phenylprop-2’-

en-1’-yl]cyclohex-2-en-1-one hay Candenatenin B, hợp chất đã đu7ọc phân lập từ

Dalbergia candenatensis [1]. Vì vậy, hợp chất UBM2 đƣợc xác định là Candenatenin B.

Bảng 3.3 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM2

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí DEPT δC [1] δC δH δH

C=O 198,7 199,4 1

CH 129,0 5,97 (d, J = 10 Hz) 129,1 5,96 (d, J = 10,2 Hz) 2

CH 153,2 6,80 (d, J = 10 Hz) 153,1 6,79 (d, J = 10,2 Hz) 3

C 70,1 70,1 4

34,4 2,67 (m), 2,47 (m) 2,71 (m), 2,49 (m) 34,3 5 CH2

35,1 2,20 (m), 2,13 (m) 2,64 (m), 2,20 (m) 35,1 6 CH2

2,61 (dd, J = 13,0, 2,61 (dd, J = 12,6, 7,5 1’ 43,7 43,7 CH2 7,5 Hz) Hz)

6,28 (dt, J = 7,5, 6,28 (dt, J = 7,5, 15,9 2’ CH 122,9 122,9 15,5 Hz) Hz)

CH 135,4 6,56 (d, J = 16 Hz) 135,4 6,56 (d, J = 15,9 Hz) 3’

136,7 1’’ C 136,7

76

128,4 2’’ CH 128,7 7,24 - 7,39 (5H, m) 7,23-7,40 (5H, m) 126,3 3’’ CH 126,3

4’’ CH 127,8 127,8

5’’ CH 126,3 126,3

6’’ CH 128,7 128,4

Candenatenin B (UBM2)

3.1.2.3. Hợp chất UBM3

Hợp chất UBM3 thu đƣợc ở dạng bột màu vàng. Điểm nóng chảy: 241-242oC. Phổ

khối lƣợng phân giải cao (HR-ESI-MS) negative của hợp chất UBM3 cho thấy pic ion giả phân tử ở m/z 637,1765 [M-H]+, tƣơng ứng với công thức phân tử C29H34O16 (tính toán

637,5152). Phổ tử ngoại UV hấp thụ cực đại ở 355, 269 và 206 nm là đặc trƣng cho khung flavon. Phổ hồng ngoại IR dải hấp thụ cực đại ở 3443 và 1662 cm-1 cho thấy sự có mặt của nhóm hydroxyl và nhóm carbonyl. Phổ 1H NMR, cho thấy các tín hiệu vùng

nhân thơm ở 7,79 (1H, d, J = 2,0 Hz); 7,69 (1H, dd, J = 8,5, 2,0 Hz) và 7,01 (1H, d, J =

8,5 Hz) đƣợc gán cho ba proton H-2’, H-6’ và H-5’ của vòng B. Hai tín hiệu tƣơng tác

doublet ở 6,37 (1H, d, J = 2,0 Hz) và 6,81 (1H, d, J = 2,0 Hz) là tín hiệu của H-6 và H- 8 khi chúng biểu thị các mối tƣơng quan 2J, 3J-HMBC với các tín hiệu phổ 13C-NMR ở

165,1 (C-7); 160,8 (C-5); 105,1 (C-10); 92,5 (C-8) và 165,1 (C-7); 156,2 (C-9); 105,1 (C-

10); 97,7 (C-6) tƣơng ứng.

Các tín hiệu của 2 proton anome ở 5,20 (1H, br s) và 5,08 (1H, m) gợi ý cho sự có

mặt của 2 gốc đƣờng. Thêm vào, có các proton của nhóm methin chứa oxy và methylen ở

3,88 (1H, m); 3,74 (1H, m); 3,59 (1H, t, J = 8,5 Hz); 3,52-3,44 (3H, m); 3,36 (1H, m);

3,23 (1H, m); 3,20 (1H, m) đƣợc xác định là tín hiệu của phần đƣờng. Ngoài ra, tín hiệu

methyl doublet ở 1,09 (3H, d, J = 6,0 Hz) đặc trƣng cho đƣờng rhamnose.

Trong phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy tín hiệu của 29 cacbon, trong đó có 17

cacbon thuộc khung flavon và 12 cacbon thuộc vào 2 gốc đƣờng bao gồm 1 nhóm methyl

( 17,9); 1 nhóm oxymethyl ( 77,0); 8 oxymethin ( 77,2; 76,9; 72,0; 70,5; 70,4; 69,8;

77

68,5; 60,6) và 2 tín hiệu anomeric ( 99,2) và ( 100,4). Hai đƣờng này đƣợc xác định là

D- glucose ( 99,2; 77,2; 77,0; 76,9; 69,8 và 60,6) và L- rhamnose ( 100,4; 72,0; 70,5;

70,4; 68,5 và 17,9) bằng sự so sánh với tài liệu và trợ giúp của phổ 2D-NMR bao gồm

COSY, HMQC và HMBC.

Trên phổ HMBC có tƣơng tác xa từ H-1’’ ( 5,08) đến C-4’( 144,9) và từ H-1’’’

( 5,2) đến C-2’’ ( 77,0); C-5’’’ ( 68,5) thiết lập phần đƣờng D-rhamnosyl-(1 2)-D-

glucose đƣợc liên kết với nhau qua liên kết C-O tại C-2. Hóa lập thể của hai phần đƣờng

đƣợc xác nhận dựa trên hằng số ghép của các proton. Cấu hình của đƣờng glucose và

rhamnose đƣợc xác định là  và , dựa vào hằng số ghép của các H-anomeric H-1’' (7,5

Hz) và H-1”’( 0 Hz). Bên cạnh đó, các tín hiệu proton của nhóm metoxy ở 3,86 (OCH3-7) và 3,82 (OCH3-3) có mối tƣơng quan lần lƣợt giữa 3J-HMBC với các tín hiệu

cacbon tại 165,1 (C-7) và 137,9 (C-3), có dấu hiệu của 2 nhóm thế CH3O ở C-7 và C-3.

Việc gán các tín hiệu của proton và carbon với sự trợ giúp của phổ NOESY và HMBC.

Bảng 3.4 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM3

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí

C

H

C [109] 155,6

H [109] -

155,6 2 -

137,9 137,9 3 3,82 (3H, s, OCH3-3) 3,82 (3H, s, OCH3-3)

178,0 - 178,0 4 -

12,66 (1H, s, OH-5) 160,9 12,66 (1H, s, OH-5) 160,8 5

6,37 (1H, d, J = 2,0 Hz, 6,39 (1H, d, J = 2,2 97,7 97,7 6 H-6) Hz, H-6)

165,1 165,1 7 3,86 (3H, s, OCH3-7) 3,86 (3H, s, OCH3-7)

6,81 (1H, d, J = 2,0 92,5 6,81 (1H, d, J = 2,0 Hz) 92,4 8 Hz)

156,2 9 - 156,3 -

105,1 10 - 105,2 -

120,5 1’ - 120,5 -

78

7,79 (1H, d, J = 2,0 Hz, 7,84 (1H, d, J = 2,0 123,7 2’ 123,6 Hz, H- 2’) H- 2’)

9,84 (1H, br s, OH- 150,6 9,84 (1H, br s, OH- 3’) 150,7 3’ 3’)

- - 144,9 4’ 144,9

7,01 (1H, d, J = 8,5 Hz, 7,02 (1H, d, J = 8,5 116,3 5’ 116,1 H-5’) Hz, H-5’)

7,69 (1H, dd, J = 8,5, 2,0 7,73 (1H, dd, J = 8,5, 116,5 6’ 116,5 Hz, H-6’) 2,0 Hz, H-6’)

5,08 (1H, J = 7,5 Hz, 5,11 (1H, d, J = 7,6 99,4 1’’ 99,2 H-1’’) Hz, H -1’’)

3,52 – 3,44 (3H, m, H- 3,52 – 3,44 (3H, m, 77,0 2’’ 77,0 3’’’, - 2’’, OH) H-3’’’, - 2’’, OH)

3,59 (1H, t, J = 8,5 Hz, 3,59 (1H, t, J = 8,5 76,9 3’’ 76,9 H-3’’) Hz, H-3’’)

69,7 4’’ 69,8 3,23 (1H, m, H-4’’) 3,27 (1H, m, H-4’’)

77,0 5’’ 77,2 3,36 (1H, m, H-5’’) 3,36 (1H, m, H-5’’)

60,6 6’’ 60,6 3,70 (1H, m, H-6’’) 3,74 (1H, m, H-6’’)

5,24 (1H, d, J = 1,4 1’’’ 100,4 5,20 (1H, br s, H-1’’’) 100,5 Hz, H-1’’’)

2’’’ 70,5 3,74 (1H, m, H-2’’’) 70,5 3,78 (1H, m, H-2’’’)

3,52 – 3,44 (3H, m, H- 3,57 – 3,49 (3H, m, 3’’’ 70,5 70,6 3’’’, - 2’’, OH) H- 3’’’, - 2’’, OH)

4’’’ 72,0 3,20 (1H, m, H-4’’’) 72,1 3,23 (1H, m, H-4’’’)

3,91 (1H, dq, J = 9,3 , 5’’’ 68,5 3,88 (1H, m, H-5’’’) 68,5 Hz, H-5’’’)

1,09 (3H, d, J = 6,0 Hz, 1,11 (3H, d, J = 6,0 6’’’ 17,9 17,9 CH3-6) Hz, CH3-6)

59,7 - 59,6 3.85 (s) OCH3- 3

56,0 - 56,0 3.89 (s) OCH3- 7

79

* δH (500 MHz, DMSO-d6) và δC (125 MHz, DMSO d6)

Nhƣ vậy các số liệu phổ UV, IR, HR- ESI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT,

HMBC, HSQC, COSY và so sánh với tài liệu [109] cho thấy cấu trúc của chất UBM3 là

3,7-dimethoxy quercetin 4’-O- [α-L-rhamnopyranosyl-(1 2)-β-D-glucopyranoside.

3,7-Dimethoxy quercetin 4’-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1 2)-β-D-glucopyranoside

(UBM3)

80

Hình 3.6 Phổ khối lƣợng phân giải cao (HR-ESI-MS) của hợp chất UBM3

Hình 3.7 Phổ hồng ngoại (IR) của hợp chất UBM3

81

Hình 3.8 Phổ 1H- NMR của hợp chất UBM3

Hình 3.9 Phổ 1H- NMR của hợp chất UBM3

82

Hình 3.10 Phổ 1H- NMR của hợp chất UBM3

Hình 3.11 Phổ 13C- NMR của hợp chất UBM3

83

Hình 3.12 Phổ 13C- NMR của hợp chất UBM3

Hình 3.13 Phổ HMBC của hợp chất UBM3

Hình 3.14 Phổ HSQC của hợp chất UBM3

3.1.2.4. Hợp chất UBM4

84

Hợp chất UBM 4 có dạng bột màu trắng, m.p. 135-1360C. Dữ liệu phổ EI-MS cho thấy đỉnh ion m/z 414 [M]+ tƣơng ứng với công thức phân tử của C29H50O. Phổ 1H-NMR,

13C-NMR và DEPT của UBM3 cho thấy tín hiệu của proton oxy hóa ở H 3,51 ppm cho

thấy có nhóm OH ở vị trí C-3. Các proton tín hiệu H-6 ở 5,31 ppm đặc trƣng của proton

olefinic. Hơn nữa, tín hiệu của sáu nhóm methyl ở H 0,68, 0,87, 0,91, 1,01, 1,10, 1,17. So

sánh dữ liệu phổ và tài liệu cho thấy UBM 4 là -sitosterol [62]. Hợp chất này tồn tại rất

phổ biến trong nhiều loài thực vật.

Bảng 3.5 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM 4

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị DEPT Trí

* [62]

C C

37,3 1 37,4 CH2

29,7 2 31,8 CH2

71,8 3 CH 72,0

42,3 4 42,5 CH2

141,0 5 C 140,9

121,7 6 CH 121,9

31,7 7 32,1 CH2

31,9 8 CH 29,9

50,2 9 CH 50,3

36,5 10 C 36,7

21,1 11 21,3 CH2

39,8 12 40,0 CH2

42,4 13 C 42,5

56,8 14 CH 56,9

24,3 15 24,5 CH2

28,3 16 28,4 CH2

56,1 17 CH 56,2

11,9 18 12,0 CH3

19,4 19 19,6 CH3

85

36,2 20 CH 36,3

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị DEPT Trí

* [62]

C C

18,8 19,0 21 CH3

34,0 34,1 22 CH2

26,1 26,3 23 CH2

CH 45,9 46,0 24

CH 29,2 29,3 25

19,8 20,0 26 CH3

19,1 19,2 27 CH3

23,1 23,2 28 CH2

12,0 12,2 29 CH3

* C

(100 MHz trong CDCl3) và δC

** (75MHz trong CDCl3)

C (125 MHz trong CDCl3)

-Sitosterol (4)

3.1.2.5. Hợp chất UBM5

Hợp chất UBM5 có dạng bột màu trắng, m.p. 155-1570C. Dựa vào dữ liệu phổ IR, 1H-NMR và 13C-NMR của UBM 5 cho thấy các tín hiệu của proton oxy hóa tại C-3 tƣơng ứng với 3.28 (1H, m), 71,8(C-3) và 3400 cm-1. Hơn nữa, các dữ liệu phổ của nó còn cho

thấy tín hiệu ở 5,35 (1H, m) của H-6 và hai proton trans-olefinic ở 5.14 (1H, m, J =12,0,

86

3,0 Hz, H-22), 5.03 (1H, dd, J =12,0, 3,0 Hz, H-23). Phổ EI-MS của hợp chất UBM5 cho thấy đỉnh pic ion m/z [M+H]+: 412 tƣơng ứng với công thức phân tử của hợp chất là

C29H48O. Cấu trúc của UBM5 đã đƣợc xác định stigmasterol bằng cách so sánh các dữ

liệu phổ của nó với tài liệu tham khảo [62], [105].

Bảng 3.15 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM5

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí δC [105] δH * [105] δH δC

37,3 1 37,2

31,7 2 32,0

3,28 (1H, m, H-3) 3,51 (1H, m, H-3) 71,8 3 71,8

42,3 4 42,2

140,8 5 140,7

5,35 (1H, m, H-6) 5,35 (1H, m, H-6) 121,7 6 121,7

31,9 7 31,6

31,9 8 31,9

51,3 9 50,1

36,5 10 36,5

21,1 11 21,0

39,7 12 39,7

42,3 13 42,3

56,9 14 56,7

24,4 15 24,2

28,9 16 28,9

56,0 17 56,0

0,68 (3H, s, 18- 18 11,8 11,9 0,64 (3H, s, 18-CH3) CH3)

0,99 (3H, s, 19- 19 19,0 19,4 0,79 (3H, s, 19-CH3) CH3)

40,5 20 40,5

87

0,90 (3H, d, J=6.5 Hz, 0,91 (3H, d, J=6,3 12,2 21 12,7 21-CH3 Hz, 21-CH3

4,99 (1H, dd, J 5,14 (1H, dd, J =12.0, 22 138,3 138,1 =9,0, 15.5 Hz, H- 3,0 Hz, H-22) 22)

5,14 (1H, dd, J 5,03 (1H, dd, J =12,0, 23 129,3 129,2 =12,0, 3,0 Hz, H- 3,0 Hz, H-23) 23)

51,2 50,2 24

32,0 31,7 25

0,82 (3H, d, J=6,6 Hz, 0,81 (3H, d, J=6,5 19,4 19,0 26 26-CH3) Hz, 26-CH3)

0,80 (3H, d, J=6,5 Hz, 0,76 (3H, d, J= 6,5 21,3 21,2 27 27-CH3) Hz, 27-CH3)

25,4 25,4 28

0,83 (3H, t, J = 7.0 Hz, 0,84 (3H, t, J = 3,3 11,9 12,0 29 29-CH3), Hz, 29-CH3)

Stigmasterol (5)

3.1.2.6. Hợp chất UBM6

KBrcm-1 cho các tín hiệu của nhóm

Hợp chất UBM6 là tinh thể màu trắng, đ,n,c 203-204oC. Phổ khối lƣợng HRFABMS của hợp chất UBM6 cho pic ion m/z [M+H]+: 399,1444 tƣơng ứng với công

thức phân tử của hợp chất là C22H23O7. Phổ IRmax

hydroxyl (OH) ở 3450, nhóm alken (C=C) ở 2920, nhóm este (C=O) ở 1690 và vòng phenyl (1600 và 700), Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu của nhóm metoxy tại H (2,07) và

88

hai proton của nhóm hydroxyl tại H (3,16) và (3,00), Ngoài ra, phổ còn cho thấy tín hai

tín hiệu proton alken (C=C) tại H (5,91, 6,13), Phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy tín hiệu

của C liên kết với oxi tại C 76,3 (C-1), 71,9 (C-2), 74,5 (C-3), 78,7 (C-6) và 67,3 (C-7); tín hiệu của liên kết đôi tại C 127,4 (C-4), 129,3 (C-5), Kết hợp tin hiệu UV, IR, MS, 1H- 13C-NMR, HMBC, HSQC và so sánh với tài liệu [66], [110] cho biết UBM6 là 6-

methoxyzeylenol.

6-Methoxyzeylenol (UBM6)

3.1.2.7. Hợp chất UBM7

Phổ UV của hợp chất UBM7 cũng đặc trƣng cho hợp chất đặc trƣng cho khung phenanthren, Phổ IR cho hấp thụ cực đại ở 3416 cm-1 (OH) và 1701 cm-1 (C=O), Phổ khối lƣợng ESI (positive) của hợp chất UBM7 cho pic ion m/z 266 [M+H]+ tƣơng ứng với công thức phân tử C16H11NO3, Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu của các proton thơm ở H

9,12 (1H, d, J =8,0 Hz, H-5), 7,85 (1H, s, H-2), 7,94 (1H, d, J =7,5 Hz, H-8), 7,59 (2H, m, H-6, H-7), 7,09 (1H, s, H-9) và tín hiệu 1 nhóm metoxy ở H 4,02 (3H, s), Phổ 13C-NMR

và DEPT cho thấy tín hiệu 16 nguyên tử carbon bao gồm 6 carbon CH, và 9 carbon bậc 4 và 1 nhóm OCH3, Từ các số liệu của phổ UV, IR, MS, 1H-, 13C-NMR, HMBC, HSQC và

so sánh với tài liệu [103] có thể khẳng định chất hợp chất UBM7 là aristolactam AII, Hợp

chất này có hoạt tính chống ngƣng tụ tiểu cầu và cũng đuợc tìm thấy rễ cây Aristolochia

argentina và Aristolochia indica (Aristolochiaceae),

Bảng 3.6 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM7

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí δC * [103] δH * [103] δH δC

89

1 120,3 120,5

113,4 7,85 (1H, s, H-2) 113,5 7,62 (1H, s, H-2) 2

152,2 3 152,3

148,9 4 148,8

126,9 5 126,8 9,12 (1H, d, J=8,0 Hz, H- 5) 9,13 (1H, d, J=8,0 Hz, H-5)

125,4 6 126,0

127,2 7,59 (1H, m, H-6, H-7) 127,4 7

129,1 8 129,0 7,94 (1H, d, J=7,5 Hz, H- 8) 7,54 (1H, m, H-6, H-7) 7,93 (1H, d, J=7,5 Hz, H-8)

7,09 (1H, s, H-9) 104,1 7,08 (1H, s, H-9) 9 103,9

135,4 10 135,3

121,9 4a 121,8

126,1 5a 126,8

134,9 8a 134,8

122,4 10a 122,3

168,7 C=O 168,5

59,6 59,5 OCH3 4,02 (3H, s, OCH3), 4,03 (3H, s, OCH3)

Aristolactam AII (UBM7)

3.1.2.8. Hợp chất UBM8

Hợp chất UBM8 là chất rắn vô định hình màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 84-86°C. Phổ khối lƣợng HRMS: m/z 411,3627 [M]+ ứng với công thức phân tử C29H46O: 90

411,3621. Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu proton singlet của hai nhóm methyl tại δH 0,73

(H-18), 1,18 (H-19); ba nhóm methyl doublet δH 1,02 (H-21), 0,81(H-29), 0,85 (H-28), và

một nhóm methyl tại 0,81 (H-29). Ngoài ra còn có hai proton trans olefinic (δH 5,14,

5,03), Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT, cho thấy tín hiệu của của 29 nguyên tử

carbon: một carbon carbonyl C-3 (δC 199,7); bốn carbon olefin; hai carbon bậc bốn; chín

carbon methylen; bảy carbon nhóm methin; sáu carbon nhóm methyl. Kết hợp phổ MS, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC và COSY và so sánh với tài liệu tham khảo

[21], [105] cho phép xác định cấu trúc của UBM8 là stigmasta-4,22-dien-3-on. Hợp chất

này lần đầu đƣợc phân lập từ loài Harrisonia abyssinica [21].

Bảng 3.7 Số liệu phổ NMR của hợp chất UBM8

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí δC * [105] δH * [105] δH δC

35,7 1 35,7

34,0 2 33,8

199,7 3 199,7

123,7 4 5,72 (1H, s) 5,74 (s) 123,7

171,7 5 171,8

33,0 6 33,0

32,1 7 32,0

35,6 8 35,6

55,9 9 55,9

38,6 10 38,6

21,0 11 21,0

39,6 12 39,6

42,3 13 42,3

53,8 14 53,8

24,2 15 24,2

28,8 16 28,9

91

56,0 17 56,0

0,73 (3H, s, H-18) 12,2 0,75 (3H, s, H-18) 11,9 18

1,18 (3H, s, H-19) 17,4 1,20 (3H, s, H-19) 17,4 19

40,4 40,5 20

1,02 (3H, d, J= 7,5 Hz, 1,03 (3H, d, J= 21,2 21,2 21 H-21) 7,5 Hz, H-21)

5,15 (1H, dd, J= 5,14 (1H, dd, J= 9,0; 22 138,1 138,1 9,0; 15,5 Hz, H- 15,5 Hz, H-22) 22)

5,04 (1H, dd, J= 5,03 (1H, dd, J= 8,5, 23 129,5 129,4 8,5, 15,0 Hz, H- 15,0 Hz, H-23) 23)

51,2 51,2 24

31,9 32,0 25

19,0 19,0 26

21,1 21,1 27

0,85 (3H, d, J = 4,5 Hz, 0,86 (3H, d, J = 25,4 25,4 28 H-27) 4,5 Hz, H-27)

0,82 (3H, m, H- 12,1 0,81 (3H, m, H-29) 12,0 29 29)

Stigmasta-4,22-dien-3-on (UBM8)

92

3.2. Cây bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii)

3.2.1. Phân lập một số hợp chất

Lá cây bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii) đƣợc ngâm chiết bằng dung môi

methanol. Cất thu hồi dung môi dịch chiết thu đƣợc cao thô methanol. Hòa tan cao

methanol vào trong nƣớc và chiết phân bố với dung môi clorofom thu đƣợc cao clorofom

và dịch nƣớc.

Từ dịch chiết lá cây bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii) bằng các phƣơng pháp

sắc ký cột trên silica gel đã phân lập đƣợc 10 hợp chất và xác định các hợp chất này bằng

các phƣơng pháp phổ (bảng 3.10).

Bảng 3.8 Các hợp chất đƣợc tách ra từ lá cây bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii)

Ký hiệu Tên hợp chất Hàm lƣợng hợp chất

Quercetin 15 mg UHM1

Luteolin-7-O-β-glucoside, 8 mg UHM2

Luteolin 4’-O-glucopyranoside 11 mg UHM3

Rutin 23 mg UHM4

Rhoifolin 12 mg UHM5

Glutinol 15 mg UHM6

Zeylenol 10 mg UHM7

Lupeol 17 mg UHM8

3.2.2. Xác định cấu trúc

3.2.2.1. Hợp chất UHM1

Hợp chất UHM1 phân lập dƣới dạng bột màu vàng tƣơi. Phổ khối ESI-MS của hợp chất UHM1 xuất hiện tín hiệu [M-H]- m/z 300,9 và [M+H]+ m/z 303,8, vậy khối

lƣợng phân tử của hợp chất là 303 tƣơng tứng với công thức phân tử C15H10O7.

Phổ 13C-NMR kết hợp phổ DEPT cho thấy tín hiệu của 15 carbon đặc trƣng cho

khung flavon bao gồm 5 carbon methin và 10 carbon bậc bốn (trong đó có 1 nhóm ceton tại C 177,53ppm, C-4). Phổ 1H-NMR, xuất hiện tín hiệu của 5 proton của vùng thơm.

Trong đó, có 3 tín hiệu proton của một vòng thơm B [ẟH: 7,76 (1H, s, H-2’); 7,66 ( 1H, d,

J = 8.0 Hz, H-6’); 6,91 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’)]; và hai proton của vòng thơm A ở vị trí 93

meta với nhau, tuy nhiên do các tƣơng tác này có hằng số tƣơng tác nhỏ nên các pic gần

nhƣ chỉ xuất hiện pic đơn ẟH: 6,21ppm (1H, H-6), 6,41ppm (1H-H-8). Từ số liệu của các

phổ, kết hợp với tài liệu tham khảo [130], ta có thể khẳng định hợp chất UHM1 là

Quercetin.

Bảng 3.9 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM1

Độ chuyển dịch hoá học (ppm)

Vị trí DEPT C* [130] C H

2 C 148,0 147,9

3 C 137,2 137,2

4 C 177,4 177,3

5 C 162,5 162,5

6 CH 99,3 6,21 (1H, s) 99,3

7 C 165,6 165,7

8 CH 94,4 6,41 (1H, s) 94,4

9 C 158,3 158,2

10 C 104,5 104,4

1’ C 124,2 124,1

2’ CH 116,0 7,76 (1H, s) 116,0

3’ C 146,2 146,2

4’ C 148,0 148,7

5’ CH 116,2 6,91 (2H, d, 8,5) 116,2

aĐo rong CD3OD b125 MHz, c500 MHz , *Đo rong CD3OD 75MHz

94

6’ CH 121,7 7,66 ( 2H, d, 8,0) 121,6

Quercetin (UHM1)

3.2.2.2. Hợp chất UHM2

Hợp chất UHM2 đƣợc phân lập dƣới dạng chất bột vàng, điểm nóng chảy 257-

258o C, Phổ khối ESI-MS cho pic ion giả phân tử [M-H]- ở m/z 447.

Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của hệ tƣơng tác ABX của các proton H-2’, H-5’ và

H-6’ vòng thơm B tại các vị trí H 7,42 (1H, s, H-2’); 6,91 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’) và

7,44 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6’). Tƣơng tác xa trên phổ HMBC giữa proton H-6’ với C-4’

( 149,90), C-2’ ( 113,55), C-2 ( 164,45); giữa proton H-2’ với C-3’ ( 145,76), C-4’ (

149,90), C-6’ ( 119,13), C-2 ( 164,45); cũng nhƣ tƣơng tác giữa proton H-5’ với C-3’

( 145,76), C-4’ ( 149,90), C-1’ ( 121,36) cho phép xác định các vị trí của vòng thơm B

và đồng thời cho thấy vòng thơm B gắn vào vị trí C-2 của khung flavon.

Phổ 1H-NMR xác nhận tín hiệu tƣơng tác của hai proton của vòng thơm A tại  6,44

(1H, d, J = 2,0 Hz, H-6) và  6,78 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-8). Phổ HMBC, xác nhận tín hiệu

tƣơng tác giữa proton H-6 với các carbon lân cận C-5 ( 161,11), C-7 ( 162,93), C-8 (

94,71) và C-10 ( 105,32), tƣơng tác giữa proton H-8 với các carbon C-9 ( 156,92), C-7

( 163,93), C-4 ( 181,86), C-6 ( 99,52), C-10 ( 105,32).

Phổ 1H-NMR cũng xuất hiện tín hiệu của proton H-3 ( 6,74, 1H, s), Trên phổ hai

chiều cho thấy tín hiệu này gắn vào vị trí 103,95, C-3 và tƣơng tác với các carbon lân cận

C-2 ( 164,45), C-4 ( 181,86), C-10 ( 105,32) và C-1’ ( 121,36),Các tín hiệu tƣơng tác

trên cho ta gợi ý về một khung flavon là dẫn xuất luteolin.

Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của một proton anome của gốc đƣờng tại vị trí 

5,07 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1’’) và trong vùng  3,40 - 3,08 ppm xuất hiện tín hiệu của các

95

nhóm metin gốc đƣờng, phổ hai chiều HSQC xác nhận proton anome gắn vào vị trí 

99,89 (C-1’’) và phổ HMBC cho thấy tƣơng tác giữa proton anome này với vị trí C-7 (

162,93), cho phép khẳng định rằng trong cấu trúc có xuất hiện một gốc đƣờng glucoside cấu dạng β gắn vào vị trí C-7 trên vòng thơm A. Trên phổ 13C-NMR kết hợp phổ DEPT

cho thấy 21 tín hiệu cộng hƣởng tƣơng ứng với 21 carbon trong đó có 1 nhóm carbonyl ở

δC 181,86 C-4, 11 nhóm methin, 10 C bậc bốn.

Từ số liệu phổ, kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo [69], ta có thể khẳng định

cấu trúc của hợp chất UHM2 là luteolin-7-O-β-glucoside.

Bảng 3.10 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM2

Độ chuyển dịch hoá học (ppm)

Vị trí HMBC DEPT C* [69] C H (H-C)

2 C 164,5 163,2

3 CH 103,1 6,74 (1H, s) 103,4

4 C 181,9 182,2

5 C 161,1 161,4

6 CH 99,5 6,44 (1H, d, 2,0) 5,7, 8, 10 99,8

7 C 162,9 164,8

8 CH 94,7 6,78 (1H, d, 2,0) 6, 7, 9, 10 95,0

9 C 156,9 157,2

10 C 105,3 105,6

1’ C 121,4 121,6

2’ C 113,6 7,42 (1H, s) 6’, 3’, 4’, 2 113,8

3’ C 145,8 146,0

4’ C 149,9 150,2

5’ CH 116,0 6,91 (1H, d, 8,5) 1’, 3’, 4’ 116,2

6’ CH 119,1 7,44 (1H, d, 8,0) 2’, 4’, 2 119,4

1’’ CH 99,9 5,07 (1H, d, 7,5) 7 100,1

96

3,08 - 3,4 2’’ CH 73,1 73,4

CH 76,4 3’’ 76,7

CH 69,6 4’’ 69,8

CH 77,1 5’’ 77,4

60,6 6’’ 60,9 CH2

Luteolin 7-O-glucopyranoside (UHM2)

3.2.2.3. Hợp chất UHM3

Hợp chất UHM3 thu đƣợc dƣới dạng bột vô định hình màu vàng. Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của UHM3 tƣơng tự với dữ liệu của UHM2, ngoại trừ gốc đƣờng đƣợc gắn

ở vị trí C-4. Nó đã đƣợc xác nhận bởi mối tƣơng quan của HMBC giữa H-1’’ (δH 4,88) và

C-4’ (δC 148,51). Dựa trên dữ liệu NMR và so sánh với tài liệu [61], cấu trúc của UHM3

đƣợc xác định là luteolin 4’-O-glucopyranoside.

Bảng 3.11 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM3

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí C* [61] H C

164,3 2 163,2

103,8 3 6,81 (1H, s, H-3) 103,4

181,7 4 182,2

161,4 5 161,4

98,9 6 6,20 (1H, s, H-6) 99,8

163,2 7 164,8

94,0 8 6,50 (1H, s, H-8) 95,0

157,3 9 157,2

104,0 10 105,6

97

124,4 1’ 121,6

113,6 7,49 (1H, brs, H-2’) 2’ 113,8

146,9 3’ 146,0

148,5 4’ 150,2

116,0 7,24 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’) 5’ 116,2

118,5 7,51 (1H, d, J = 8,5, H-6’) 6’ 119,4

101,2 4,88 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1’’) 1’’ 100,1

73,2 3,37 (1H, m, H-2’’) 2’’ 73,4

75,8 3,32 (1H, m, H-3’’) 3’’ 76,7

69,6 3,17 (1H, m, H-4’’) 4’’ 69,8

77,3 3,38 (1H, m, H-5’) 5’’ 77,4

3,72 (1H, dd, J = 4,5; 10,0, Ha-6’’), 60,6 6’’ 60,9 3,48 (1H, m, Hb-6’’)

Luteolin 4’-O-glucopyranoside (UHM3)

3.2.2.4. Hợp chất UHM4

Hợp chất UHM4 phân lập đƣợc ở dạng bột màu vàng, bắt sóng tại bƣớc sóng ngắn

254nm màu xám và bƣớc sóng dài màu cam nâu, khi đốt bản mỏng bằng dung dịch H2SO4-vanilin cho màu vàng. Trên phổ 1H-NMR (Hình 3.11) xác định 3 tín hiệu proton

của một vòng thơm có hệ tƣơng tác ABX [H 7,69 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2’); 7,65 (1H, dd,

J = 2.0, 8.5 Hz, H-6’) và H 6,90 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5’)] cùng với 2 proton thơm của

một vòng thơm bị thế 4vị trí [H 6,23 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-6) và H 6,42 (1H, d, J = 2.0

Hz, H-8)], và tín hiệu của một nhóm methyl tại H 1,14 (3H, d, J = 6.0 Hz). Ngoài ra trên phổ 1H-NMR còn xuất hiện tín hiệu của 2 proton anome [H 5,13 (1H, d, J = 7.5) và H

4,54 (1H, d, J = 1)] cho thấy hợp chất chứa 2 đơn vị đƣờng và các proton của gốc đƣờng

98

nằm ở vị trí H từ 3-5 ppm.

Hình 3.25 Phổ 1H-NMR (MeOD, 500 MHz) của hợp chất UHM4

Phổ 13C-NMR (Hình 3.15) và phổ DEPT (Hình 3.16) xác định sự có mặt của 27

carbon bao gồm 10 tín hiệu carbon bậc bốn và 15 tín hiệu nhóm methin, một tín hiệu

methylen và một tín hiệu methyl cho ta nhận định hợp chất này có thể gồm một khung flavon (15carbon) và hai gốc đƣờng (12 carbon). Trên phổ 13C-NMR (Hình 3.16) xuất

hiện tín hiệu của một carbon carbonyl tại C 179,43 (C-4), 6 tín hiệu carbon bậc bốn mang

oxy [C 135,63 (C-3); 162,99 (C-5); 166,04 (C-7); 159,34 (C-9); 145,85 (C-3’) và 149,81

(C-4’)] và 2 tín hiệu cacbon bậc bốn khác tại C 105,64 (C-10) và C123,14 (C-1’). Tín hiệu của 5 nhóm metin thơm cũng thể hiện trên phổ 13C-NMR tại [C 99,98 (C-6); 94,90 (C-8);117,70 (C-2’); 116,08 (C-5’) và 123,56 (C-6’)]. Phổ 13C-NMR (Hình 3.16) xác

nhận các tín hiệu của 2 carbon amone C 104,72 (C-1”) và C 102,40 (C-1’’’) và 8 nhóm

metin mang oxy của vùng đƣờng C 69,70- 78,18 ppm cùng với một nhóm methylen

mang oxy tại C 68,55 (C-6”) và một nhóm metyl ở C 17,86 (C-6’’’) kết hợp với các số liệu trên phổ 1H-NMR (Hình 3.15) khẳng định sự có mặt của 2 đơn vị đƣờng -

99

glucopyranoside và -rhamnopyranoside.

Hình 3.36 Phổ 13C-NMR (MeOD, 125 MHz) của hợp chất UHM4

Hình 3.17 Phổ DEPT của hợp chất UHM4

Phổ HSQC (Hình 3.18) cho thấy tƣơng tác giữa các proton tại H 7,69 (d, 2,0 Hz,

H-2’) gắn C 117,70 (C-2’); H 7,65 (dd, 2,0; 8,5 Hz, H-6’) với C 123,56 (C-6’) và H

6,90 (d, 8,5 Hz, H-5’) với C 116,07 (C-5’’). Đồng thời trên phổ HMBC (Hình 3.19) xác

nhận sự tƣơng tác của các proton này với các carbon lân cận, cụ thể nhƣ H-2’ tƣơng tác

với C-2 (C 158,52); C-1’ (C 123,14); C-3’ (C 145,85); C-4’ (C 149,81), H-5’ tƣơng tác

với C-1’ (C 123,14); C-3’ (C 145,85); C-4’ (C 149,81). Điều này cũng chứng minh rằng 100

vị trí C-1’ gắn với vị trí C-2 trên khung flavon. Phổ HSQC (Hình 3.18) xác nhận tín hiệu

H 6,23 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6) gắn với vị trí (C 99,96 (C-6) và H 6,42 (1H, d, J = 2,0

Hz, H-8) gắn với C 94,87 (C-8). Phổ HMBC (Hình 3.19), cũng thể hiện các tƣơng tác

giữa proton H-6 với các carbon lân cận C-5 (C 162,99); C-7 (C 166,04); C-8 (C 94,87);

C-10 (C 105,64) và proton H-8 với C-7 (C 166,04); C-6 (C 99,96) cho phép ta dự đoán

cấu trúc của vòng thơm còn lại.

Hình 3.48 Phổ HSQC của hợp chất UHM4

Phổ HSQC (Hình 3.18) xác nhận sự tƣơng tác giữa các proton ở vùng từ 3-5 ppm

với các cacbon methin ở vùng 65-80 ppm là các tín hiệu của gốc đƣờng. Đặc biệt, hai

proton anome của hai gốc đƣờng, H 5,13 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1’’) gắn với C-1’’

(C104,72) và H 4,54 (1H, d, J = 1 Hz, H-1’’’) gắn với C-1’’’ (C 102,42). Trên phổ

HMBC (Hình 3.19), xác nhận sự tƣơng tác của proton anome H-1’’ với các cacbon C-3

(C 135,63); C-5’ (C 116,07), sự tƣơng tác giữa H-1’’’ với các carbon C-6’’ (C 68,56);

C-5’’’ (C 69,71); C-3’’’ (C 72,25) khẳng định rằng gốc đƣờng thứ nhất gắn tại vị trí C-3,

101

và gốc đƣờng thứ hai gắn với vị trí C-6’’.

Hình 3.59 Phổ HMBC của hợp chất UHM4

Phổ khối ESI-MS của hợp chất UHM4 ở chế độ negative cho tín hiệu m/z = 609,1 [M-H+] (Hình 3.20), chế độ positive cho tín hiệu m/z = 611,0 [M+H]+ (Hình 3.21), suy ra

khối lƣợng phân tử của hợp chất UHM4 là M = 610, ứng với công thức phân tử

C27H30O16.

Hình 3.20 Phổ khối ESI-MS chế độ negative của hợp chất UHM4 102

Hình 3.21 Phổ khối ESI-MS chế độ positive của hợp chất UHM4

Bảng 3.12 Số liệu phổ của hợp chất UHM4 và số liệu so sánh

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị HMBC trí DEPT

** [40]

C** [40] H C H H-C

158,5 2 C 158,5

135,6 3 C 135,6

179,4 4 C 179,4

163,0 5 C 163,0

6,23 (d, 2,0) 5, 7, 8, 10 6,22 (d, 2,0) 100,0 6 CH 100,0

166,0 7 C 166,0

6,42 (d, 2,0) 7, 6 6,41 (d, 2,0) 94,9 8 CH 94,9

159,4 9 C 159,3

105,7 10 C 105,6

123,2 1’ C 123,1

117,7 7,69 (d, 2,0) 1’, 3’, 4’ 7,68 (d, 2,0) 2’ CH 117,7

145,8 3’ C 145,9

149,8 4’ C 149,8

103

116,1 6,90 (d, 8,5) 1’, 3’, 4’ 6,89 (d, 8,5) 5’ CH 116,1

7,65 (dd, 2,0 7,64 (dd, 2,0 6’ CH 123,6 123,6 và 8,5) và 8,5)

104,7 5,13 (d, 7,5) 3, 5’’ 104,7 5,13 (d, 7,5) 1” CH

2” CH 75,7 3,29-3,66* 75,7 3,29-3,66*

3” CH 78,2 3,29-3,66* 78,2 3,29-3,66*

4” CH 71,4 3,29-3,66* 71,4 3,29-3,66*

5” CH 77,2 3,29-3,66* 77,3 3,29-3,66*

Ha: 3,82 (dd, Ha: 3,82 (dd,

6” 68,6 1,0; 11,0) 68,6 1,0; 11,0) CH2

Hb: 3,38* Hb: 3,38*

1’’’ CH 102,4 4,54 (d, 1,0) 5’’’, 3’’’, 6’’ 102,4 4,54 (d, 1,5)

2’’’ CH 72,1 3,29-3,66* 72,1 3,29-3,66*

3’’’ CH 72,3 3,29-3,66* 72,3 3,29-3,66*

4’’’ CH 74,0 3,29-3,66* 74,0 3,29-3,66*

5’’’ CH 69,7 3,29-3,66* 69,7 3,29-3,66*

17,9 1,11 (d, 6,0) 17,8 1,14 (d, 6,0) CH3

6’’’ aĐo rong eOD, b125 MHz, c500 MHz, * Tín hiệu bị che lấp ** 13C-N R (Đo rong eOD,125 Hz), *** 1H-N R (Đo rong eOD, 500 Hz),

Sau khi tổng hợp các số liệu phổ và so sánh với số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz) của rutin phân lập từ loài Mysistica quatterifolia và số liệu phổ 13C-NMR (125 MHz) tài

104

liệu [40], hợp chất UHM4 đƣợc xác định là Rutin.

Rutin (UHM4)

3.3.2.5. Hợp chất UHM5

Hợp chất UHM5 đƣợc phân lập dƣới dạng bột màu vàng, mp, 245oC, [α]D -110 (c, 0,25 trong MeOH); ESI-MS m/z 579 [M+H]+, công thức phân tử C27H30O14, (M = 578); Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 2 cặp proton của một vòng thơm B tƣơng tác orto và

có tính đối xứng tại δH 7,89 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2’ và H-6’) và 6,94 (2H, d, J = 8,5 Hz,

H-3’ và H-5’). Đồng thời xác nhận tín hiệu của 2 prton vòng thơm A có sự tƣơng tác meta

với nhau tại δH 6,48 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6) và 6,80 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8). Tín hiệu

của proton anome gốc đƣờng đƣợc xác nhận tại δH 5,22 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1’’, gốc

đƣờng glucoside) và tín hiệu tại δH 5,31 (1H, s, H-1’’’), tín hiệu 1 nhóm methyl δH 1,34

ppm, xác nhận sự có mặt của 1 gốc đƣờng rhamnoside, các tín hiệu của các nhóm methin còn lại của hai gốc đƣờng xuất hiện trong vùng 3-5 ppm. Phổ 13C-NMR kết hợp phổ

DEPT của hợp chất UHM5 xác nhận tín hiệu của 27 cacbon trong đó gồm 8 cacbon bậc

bốn, 17 nhóm metin, 1 nhóm methylen và 1 nhóm methyl. Những dữ kiện này cho phép

dự đoán UHM5 là hợp chất flavon có cấu trúc dạng khung apigenin. Tín hiệu cacbon C-

2'' (δC 79,02) thuộc đơn vị đƣờng glucose của UHM5 bị dịch chuyển mạnh về phía trƣờng

thấp so với tín hiệu C-2'' (δC 71,40) của , cho phép dự đoán vị trí liên kết của đơn vị

đƣờng rhamnose tại C-2'', Dự đoán này đƣợc khẳng định bởi tín hiệu HMBC giữa proton

anome H-1''' (δH 5,31) với C-2'' (δC 79,02 ) và H-2'' (δH 3,73 ppm) với carbon anome C-

1''' (δC 102,54), Từ đó, số liệu phổ 13C-NMR của UHM5 đƣợc so sánh với các số liệu

105

tƣơng ứng của rhoifolin [8] và nhận đƣợc sự phù hợp hoàn toàn. Phân tích chi tiết các

tƣơng tác nhận đƣợc trên phổ HSQC và HMBC cho phép gán chính xác giá trị phổ NMR

tại các vị trí trong phân tử của UHM5, Từ các kết quả đã nêu, cấu trúc hóa học của

UHM5 đƣợc xác định là apigenin 7-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)- β-D-

glucopyranoside hay còn đƣợc gọi là rhoifolin.

Bảng 3.13 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM5

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị HMBC trí DEPT C* [8] *H [8] C H (H-C)

C 166,8 166,9 2

6,66 (s) 1’, 2, 10 6,67 (s) CH 104,2 104,1 3

C 184,1 184,1 4

C 164,4 163,0 5

6,48 (d, J = CH 101,0 6,47 (s) 8, 10 101,1 6 2,0Hz)

C 164,4 164,4 7

6,80 (d, J = CH 95,9 6,80 (s) 6, 7, 9, 10 96,0 8 2,0Hz)

C 159,0 159,0 9

C 107,1 107,1 10

C 123,1 122,8 1’

7,89 (d, J = 7,89 (d, J = 8,5 2’ CH 129,7 6’, 4’, 3’, 5’ 129,7 8,0Hz) Hz)

6,95 (d, J = 6,94 (d, J = CH 117,1 5’, 1’, 4’, 6’ 117,3 3’ 9,0Hz) 8,5Hz)

C 162,9 163,5 4’

6,95 (d, J = 6,94 (d, J = CH 117,1 3’, 1’, 4’, 6’ 117,3 5’ 9,0 Hz) 8,5Hz)

106

7,89 (d, J = 7,89 (d, J = 6’ CH 129,7 4’, 2’, 3’, 5’ 129,7 8,0 Hz) 8,5Hz)

5,21 (d, J = 5,22 (d, J = 1” CH 99,8 7 99,9 8,0 Hz) 7,5Hz)

CH 79,0 2” 79,2 3,73

CH 78,4 3” 79,0 3,66

CH 74,0 4” 72,3 3,64

CH 78,3 5” 78,3 3,57 m

62,4 6” 62,5 3,74/3,95 CH2

5,31 (d, J = 1’’’ CH 102,5 5,31 s 2’’, 3’’’ 102,6 1,0Hz)

CH 71,4 2’’’ 71,4 3,44

CH 72,2 3’’’ 72,3 3,98

CH 75,9 4’’’ 74,0 3,43

CH 70,0 5’’’ 70,1 3,96

1,34 (d, J = 6’’’ 18,3 18,2 CH3 6,5Hz)

Rhoifolin (UHM5)

3.2.2.6. Hợp chất UHM6

Hợp chất UHM6 thu đƣợc dƣới dạng vô định hình màu trắng, đ,n,c 202-203oC, ESI-MS: m/z 627,2 [M+H]+. Phổ 1H-NMR cho thấy có tám proton methyl xuất hiện ở δH

0,85, 0,95, 0,99, 1,01, 1,04, 1,10, 1,14, 1,16. Proton của H-3 xuất hiện dƣới dạng một proton carbinol ở δH 3,46. Nó cũng cho thấy các proton olefinic ở δH 5,63. Phổ 13C-NMR

107

kết hợp với phổ DEPT cho thấy tín hiệu của 30 nguyên tử carbon gồm tám nhóm methyl:

δC (ppm): 28,97 (C-23), 25,46 (C-24), 16,21 (C-25), 19,63 (C-26), 18,41 (C-27), 32,05

(C-28), 34,54 (C-29), 32,40 (C-30), mƣời nhóm methylen, năm nhóm methin và bảy

nguyên tử carbon bậc bốn bao gồm hai carbon olefinic ở δC 141,66 (C-5) và 122,08 (C-6)

và oxymethine ở δC 76,3 (C-3). Dựa trên dữ liệu NMR và so sánh với tài liệu, UHM6

đƣợc xác định là glutinol [13].

Bảng 3.14 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM6

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí δC * [13] δ*H[13] δH δC

18,23 1,48 (m), 1,63 (m) 1 18,2

27,84 1,70 (m), 1,87 (m) 2 27,8

3,46 (1H, t, J = 2,5 Hz, 3,47 (1H, t, J = 3,0 76,36 3 76,4 H-3) Hz, H-3)

40,84 4 40,8

141,66 5 141,6

5,63 (1H, br d, J = 5,63 (1H, d, J = 6,0 Hz, 122,08 6 122,1 6,0 Hz, H-6) H-6)

23,67 1,66 (m), 1,83 (m) 7 23,7

47,47 1,63 (m) 8 47,5

34,87 9 34,9

49,73 2,02 (m) 10 49,7

34,63 1,40 (m), 1,55 (m) 11 34,6

30,38 1,46 (m) 12 30,4

37,87 13 39,3

39,33 14 37,9

32,12 1,29 (m), 1,47 (m) 15 32,1

38,98 0,92 (m), 1,57 (m) 16 36,0

30,12 17 30,1

43,10 1,58 (m) 18 43,1

108

33,15 1,28 (m), 1,47 (m) 19 35,1

20 28,26 28,3

21 35,11 1,38 (m), 1,55 (m) 33,1

22 36,05 1,39 (m), 1,54 (m) 38,8

23 28,97 1,04 (3H, s, H-23) 25,5 1,04 (3H, s, H-23)

24 25,46 1,14 (3H, s, H-24) 28,9 1,14 (3H, s, H-24)

25 16,21 0,85 (3H, s, H-25) 15,6 0,85 (3H, s, H-25)

26 19,63 1,10 (3H, s H-26) 19,6 1,09 (3H, s H-26)

27 18,41 1,01 (3H, s, H-27) 18,4 1,01 (3H, s, H-27)

28 32,05 1,16 (3H, s, H-28) 32,0 1,16 (3H, s, H-28)

29 34,54 0,95 (3H, s, H-29) 34,5 0,95 (3H, s, H-29)

30 32,40 0,99 (3H, s, H-30) 32,4 0,99 (3H, s, H-30)

Glutinol (UHM6)

3.2.2.7. Hợp chất UHM7

Hợp chất UHM7 đƣợc phân lập dƣới dạng tinh thể không màu; đ,n,c 144-145oC. Phổ 1H-NMR cho thấy 2 nhóm benzoyl đƣợc xác định bởi các tín hiệu proton thơm ở δH

7,40 (4H, m, H-3’/5’/3’’/5’’), 7,55 (1H, m, H-4’), 7,56 (1H, m, H-4’’), 8,03 (2H, dd, J =

8,0, 1,0 Hz, H2’’/6’’) và 7,98 (H2, dd, J = 8,0, 1,0 Hz, 2H- 2’/6’). Các proton methylene

điển hình ở vị trí liên kết với nhóm benzoyl oxy xuất hiện ở δH 4,89 (d, J = 12,5 Hz, 1H) và δH 4,75 (d, J = 12,0 Hz, 1H). Phổ 1H-NMR cũng cho thấy hai proton olefinic ở δH 6,01

(ddd, J = 10,0, 4,0, 1,5 Hz, 1H, H-5) và δH 5,87 (dd, J = 10,0, 2,0 Hz, 1H, H-4), ba proton

109

carbinyl ở δH 4,32 (d, J = 4,0 Hz, 1H, H-6), δH 4,23 (dd, J = 6.0, 1.5 Hz, 1H, H-1) và δH 5,70 (m, 1H, H-3). Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT của UHM7 cho biết có 21

cacbon, bao gồm 14 nguyên tử carbon của hai nhóm benzoyl, 2 cacbon olefinic (δC

126,93; 129,56), một carbon của nhóm oxymetylen (δC 66,79, C-7), 3 cacbon của

oxymethine (δC 68,63 C-6, 74,35 C-3, 70,93 C-2) và 1 cacbon bậc bốn gắn với oxy (δC

75,98 C-1). Các tƣơng quan quan trọng của HMBC từ proton methine H-6 (δH 4,32) đến

C-5 (δC 129,56), H-3 (δH 5,70) đến C-4 (δC 126,93) và C-5 (δC 129,56) xác định liên kết

đôi nằm ở vị trí C-4/C-5. Mối tƣơng quan HMBC của H-7a và H-7b với carbonyl ester ở

δC 167,88 và H-3 với carbonyl ester δC 167,21 chỉ ra rằng hai nhóm benzoxyl nằm ở C-1

và C-3. Dựa trên dữ liệu NMR và so sánh với tài liệu, UHM7 đƣợc xác định là zeylenol

[110].

Bảng 3.15 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM7

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí δC [110] δC H [110] H

1 76,0 76,0

4,23 (1H, dd, J = 6,0, 1,5 4,23 (1H, dd, J = 6,0, 1,5 2 70,9 68,7 Hz) Hz)

5,70 (1H, dd, J = 2,5, 6,0 3 74,4 5,70 (1H, m) 74,4 Hz)

5,87 (1H, dd, J = 10,0, 5,88 (1H, dd, J = 10,6, 2,5 4 126,9 127,0 2,0 Hz) Hz)

6,01 (1H, ddd, J = 10,0, 6,00 (1H, ddd, J = 10,6, 4,0 5 129,6 129,5 4,0, 1,5 Hz) Hz)

6 68,6 4,32 (1H, d, J = 4,0 Hz) 70,9 4,32 (1H, d, J = 4,0 Hz)

4,75 (1H, d, J = 12,0 Hz, 4,75 d (1H, d, J = 12,4 Hz,

H-7a), H-7a), 7 66,8 66,8 4,89 (1H, d, J = 12,5 Hz, 4,89 (1H, d, J = 12,4 Hz,

H-7b) H-7b)

1’ 129,3 129,28

110

7,98 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 7,98 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 2’ 129,9 128,5 Hz) Hz)

7,40 (4H, m) 129,9 7,40 (4H, m) 128,5 3’

7,55 (1H, m) 128,5 7,55 (1H, m) 133,4 4’

7,40 (4H, m) 129,9 7,40 (4H, m) 128,5 5’

7,98 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 7,98 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 129,9 129,9 6’ Hz) Hz)

167,8 167,9 7’

129,5 129,5 1’’

8,03 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 8,03 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 129,8 129,8 2’’ Hz) Hz)

7,40 (4H, m) 128,5 7,40 (4H, m) 128,5 3’’

7,56 (1H, m), 133,5 7,56 (1H, m) 133,5 4’’

7,40 (4H, m) 128,5 7,40 (4H, m) 128,5 5’’

8,03 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 8,03 (2H, dd, J = 8,0, 1,0 129,8 129,8 6’’ Hz), Hz)

167,2 167,2 7’’

Cấu hình tuyệt đối của zeylenol đƣợc xác định thông qua phổ CD và so sánh với

phổ CD của (-)zeylenol đã đƣợc công bố [100] thấy trùng khớp. Do đó hợp chất UHM7

111

đƣợc khẳng định là (-)zeylenol, cấu hình tuyệt đối của (-)zeylenol là 1R, 2S, 3R.

Hình 3.226 Phổ CD của hợp chất UHM7

Zeylenol (UHM7)

Ngoài ra, các nghiên cứu còn chỉ ra hợp chất (-)-zeylenol có tác dụng ức chế chọn

lọc với dòng tế bào HL-60 (IC50 = 11,65 ± 0,52 µg/mL) trong khi các dẫn xuất acetyl và

epoxide của nó có tác dụng yếu hơn rất nhiều thậm chí mất hoạt tính trên dòng tế bào này,

Một số hợp chất PC có tác động đến sự phát triển của cây trồng, Theo Takeuchi và

112

cộng sự, tại nồng độ 50 ppm, (-)-zeylenol (165) có tác dụng ức chế sự phát triển của rễ và

chồi của loài Rau diếp (Lactuca sativa) [111], Một số PC khác có tác dụng ngăn cản sức

ăn của côn trùng (antifeedant), Năm 2013, các nhà khoa học Thái Lan đã tiến hành thử

nghiệm tác dụng kháng viêm của (-)-zeylenol trên mô hình tai chuột đƣợc gây phù nề

bằng ethyl phenylpropiolate, Kết quả cho thấy, (-)-zeylenol tại liều 1mg/tai chuột có khả

năng ức chế sự hình thành phù nề đến 90%, 69%, 52%, và 52% sau 15, 30, 60 và 120

phút, tƣơng đƣơng với chất đối chứng dƣơng phenylbutazone, Cơ chế của quá trình này là

do (-)-zeylenol có tác dụng ức chế sự giải phóng hoặc tổng hợp các tác nhân trung gian

gây viêm nhƣ histamine, serotonin, bradykinin và prostaglandins trong giai đoạn viêm cấp

tính, Ngƣời ta còn phát hiện khả năng ức chế của (-)-zeylenol đối với các dòng tế bào

MDA-MB231, Hep-G2 với giá trị IC50 tƣơng ứng là 54 ± 10 và > 80 µM, dẫn đến quá

trình tự chết theo chƣơng trình của tế bào [107], Do vậy, (-)-zeylenol có thể đƣợc sử dụng

trong các thuốc điều trị ung thƣ vú hoặc để giảm bớt liều dùng đối với các loại thuốc

thông thƣờng theo phƣơng pháp điều trị kết hợp nhằm làm giảm tác dụng độc hại của

phƣơng pháp hóa trị liệu cổ điển.

3.2.2.8. Hợp chất UHM8

Hợp chất UHM8 thu đƣợc dƣới dạng kết tinh màu trắng. Phổ 13C-NMR và DEPT

của hợp chất UHM8 xuất hiện tín hiệu của 30 nguyên tử carbon, trong đó có 6 cacbon bậc

bốn, 6 carbon methine, 11 carbon methylen và 7 carbon methyl đặc trƣng cho một hợp

chất triterpen khung lupan. Sự có mặt của nhóm isopropenyl đƣợc xác nhận bởi 1 carbon

methyl tại C-30 (δC 19,33) cùng với 1 liên kết đôi tại δC 151 (C-20)/109,33 (C-29). Tín

hiệu của 1 carbon oxymethine tại δC 79,04 (C-3) cho phép xác nhận có 1 nhóm hydroxyl

trong phân tử của hợp chất.

So sánh số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất với hợp chất triterpen khung

lup-20(29)-en đã biết là lupeol (3β-hydroxylup-20(29)-en) nhận đƣợc sự phù hợp ở tất cả

các vị trí tƣơng ứng. Nhận định này đƣợc khẳng định thêm khi xem xét đến hằng số tƣơng

tác J của proton H-3 tại δH 3,19 (dd, J = 5,0, 11 Hz) với hằng số tƣơng tác JH-2/H-3 lớn,

vì vậy H-3 ở vị trí axial (a) hay α, tức là nhóm OH tại C-3 có cấu hình equatorial (e) hay

β. Từ các phân tích nêu trên và so sánh với tài liệu [108], hợp chất UHM8 đƣợc xác định

113

là 3β-hydroxylup-20(29)-en hay lupeol.

Bảng 3.16 Số liệu phổ NMR của hợp chất UHM8

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí DEPT HMBC H (J , Hz) C* [108] C

0,90 (m), 1,68 (m) 38,6 CH2 1 38,7

1,61 (m), 1,89 (m) 27,5 CH2 2 27,5

3,19 (dd, J = 5,0, 11,0 1,4, 23,24 79,0 79,1 CH 3 Hz)

38,9 C 4 38,9

0,68 (d, J = 9,5 Hz) 55,4 CH 5 55,3

1,51 (m) 18,4 CH2 6 18,3

1,51 (m) 34,3 CH2 7 34,3

40,9 C 8 40,9

1,26 (s) 50,5 CH 9 50,5

37,2 C 10 37,2

1,21 (m), 1,30 (m) 21,0 CH2 11 21,0

1,07 (m), 1,90 (m) 25,2 CH2 12 25,2

1,66 (m) 38,1 CH 13 38,1

42,9 C 14 42,9

1,61 (m), 1,90 (m) 27,5 CH2 15 27,5

1,40 (m), 1,51 (m) 35,6 CH2 16 35,6

43,0 C 17 43,0

48,0 CH 18 2,38 (m) 48,0

48,4 CH 19 1,36 (s) 48,3

C 20 151,0 150,9

29,9 CH2 21 1,33 (m), 1,92 (m) 19,29, 20 29,9

40,0 22 1,21 (m), 1,40 (m) 40,0 CH2

28,0 23 0,97 (s) 28,0 CH3

15,4 CH3 24 0,76 (s) 23, 1,5 15,3

114

16,1 CH3 25 0,83 (s) 5, 9 16,1

1,03 (s) 16,0 CH3 16,0 26

0,95 (s) 14,6 CH3 14,6 27

0,79 (s) 18,0 CH3 18,0 28

4,69 (d, J = 2,0 Hz), CH2 109,3 30, 18 109,3 29 4,56 (s)

1H-NMR (500MHz-CDCl3) 13C-NMR(125HMz-CDCl3)

1,68 (s) 19,3 30 CH3 19,3

Lupeol (UHM8)

3.3. Cây lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr. & Chun.)

3.3.1. Phân lập hợp chất

Cây lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens) đƣợc ngâm chiết bằng dung

môi methanol, Cất thu hồi dung môi dịch chiết đƣợc cao thô methanol. Cao thô đƣợc hòa

tan trong nƣớc và chiết phân bố với dung môi ethyl acetate thu đƣợc cao ethyl acetate

tƣơng ứng.

Từ cao ethyl acetate của cây lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens)

bằng các phƣơng pháp sắc ký cột trên silica gel đã phân lập đƣợc 6 hợp chất và xác định

các hợp chất này bằng các phƣơng pháp phổ (Bảng 3.19).

Bảng 3.17 Các hợp chất đƣợc tách ra từ cây lãnh công màu hung (Fissistigma

cupreonitens)

Hàm lƣợng Ký hiệu hợp Tên chất

115

chất

25 mg FCM1 -Sitosterol

6-Hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon 15 mg FCM2

2’,5’-Dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon 19 mg FCM3

Quercetin 13 mg FCM4

Rutin 14 mg FCM5

12 mg FCM6 -Sitosterol-3-O--D-glucopyranoside

3.3.2. Xác định cấu trúc

3.3.2.1. Hợp chất FCM1

Hợp chất FCM1 có cấu trúc giống với hợp chất UBM4 số liệu phổ và biện luận

cấu trúc nhƣ trình bày ở mục 3.1.2.4. đã chứng minh đƣợc đây là -sitosterol.

3.3.2.2. Hợp chất FCM2

Hợp chất FCM2 là tinh thể hình kim màu vàng, có điểm nóng chảy 162-1630C. Phổ khối lƣợng (ESI-MS) của hợp chất FCM2 cho pic ion phân tử m/z 331 [M+H]+, ứng

với công thức C18H18O6. Phổ UV của hợp chất FCM2 cũng đặc trƣng cho hợp chất flavanon. Phổ 1H-NMR cho thấy các tín hiệu tại H 2,86 (1H, dd, J=3.0, 17.0 Hz, H-3a)

và 3,06 (1H, dd, J=13.5, 17.0 Hz, H-3b) đƣợc gán cho hai proton ứng với C-3, tín hiệu tại

H 3,88 (6H, s, 5-OCH3 và 8-OCH3) và 4,08 (3H, s, 7-OCH3) đặc trƣng cho các proton

thuộc nhóm metoxy liên kết với C-5, 7, 8, tín hiệu tại H 5,43 (1H, br s, 6-OH) đặc trƣng

cho nhóm hydroxyl không tạo liên kết hidro nội phân tử, tín hiệu tại 5,46 (1H, d, J=2.5

Hz, H-2) gán cho proton ứng với C-2, nhóm tín hiệu ở dạng multiplet tại H 7,45 (5H, m, H-2’, 3’, 4’, 5’, 6’) là tín hiệu của các proton thuộc vòng B. Phổ 13C-NMR cho biết có

tổng số 18 cacbon, trong đó có hai tín hiệu CH của vòng C với cƣờng độ cao gấp đôi các

tín hiệu CH khác. Một tín hiệu của nhóm CH2 (C 46,1, C-3), tín hiệu của 3 nhóm metoxy

(C 61,2, 61,6 và 61,8) và tín hiệu nhóm cacbonyl (C 198,5, C-4) rất đặc trƣng cho một

flavanoit. Phân tích phổ HSQC và HMBC cho phép xác định chính xác 3 nhóm metoxy liên kết với cacbon tại vị trí 5, 7 và 8. Kết hợp các dữ kiện phổ thu đƣợc và so sánh với tài

liệu tham khảo [57] cho phép xác định cấu trúc của chất FCM2 là 6-hydroxy-5,7,8-

116

trimetoxy flavanon. Hợp chất này đã đƣợc tìm thấy trong loài Fissistigma polyanthides.

Bảng 3.18 Dữ liệu phổ của hợp chất FCM2

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí C [57] H [57] C H

5,43 (1H, dd, J=13,1; 3,1 2 80,2 5,46 (1H, d, J=2,5 Hz) 80,2 Hz)

3,06 (1H, dd, J=13,5; 17,0 3,02 (1H, dd, J=13,1; 16,8

Hz, H-3b), Hz, H-3b), 45,8 46,1 3 2,86 (1H, dd, J=3,0; 17,0 2,87 (1H, dd, J=3,1; 16,8

Hz, H-3a) Hz, H-3a)

198,3 198,5 4

146,5 146,5 5

5,43 (1H, br s, 6-OH) 5,43 (1H, br s, 6-OH) 136,9 134,2 6

142,3 145,7 7

137,6 138,3 8

146,6 146,8 9

110,9 111,1 10

138,7 141,3 1’

7,48 (5H, m) 125,9 128,9 2’ 7,45 (5H, m)

7,43 (5H, m) 128,7 129,0 3’ 7,45 (5H, m)

7,38 (5H, ddd, 128,6 4’ 126,3 7,45 (5H, m) J = 7,3; 1,5; 1,5 Hz)

7,43 (5H, m) 128,7 129,0 5’ 7,45 (5H, m)

7,48 (5H, m) 125,9 128,9 6’ 7,45 (5H, m)

3,88 (6H, s) 61,3 61,2 3,88 (6H, s) 5-OCH3

4,08 (3H, s) 61,8 61,8 4,08 (3H, s) 7-OCH3

117

3,86 (6H, s) 61,6 61,6 3,88 (6H, s) 8-OCH3

6-Hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon

3.3.2.3. Hợp chất FCM3

Hợp chất FCM3 là chất rắn màu vàng, đ,n,c: 195-1960C. Phổ khối lƣợng (ESI- MS) của hợp chất FCM3 cho pic ion phân tử m/z 331 [M+H]+, ứng với công thức C18H18O6. Phổ 1H-NMR cho các tín hiệu tại H 7,93 (1H, d, J=15.5 Hz, H-8) và 7,88 (1H,

d, J=15.0 Hz, H-7) đƣợc gán lần lƣợt cho H-8 và H-7 gắn trên C=C của anken, dãy tín

hiệu tại H 7,63-7,65 (2H, dd, J=2.0, 5.5 Hz, H-2,6) và 7,41-7,45 (3H, m, H-3,4,5) là tín

hiệu đặc trƣng của các proton trên vòng benzen một lần thế, Các tín hiệu tại H 3,85 (3H,

s, 6’-OCH3), 3,91 (3H, s, 3’-OCH3) và 4,15 (3H, s, 4’-OCH3) đặc trƣng cho các proton

thuộc nhóm metoxy. Tín hiệu tại H12,89 (1H, s, 2’-OH) và 5,35 (1H, s, 5’-OH) đặc trƣng

cho proton thuộc nhóm hydroxyl, trong đó tín hiệu tại 12,89 ppm đặc trƣng của proton thuộc nhóm hydroxyl tạo liên kết hidro nội phân tử. Phổ 13C-NMR cho biết tổng số 18

carbon, trong đó có các tín hiệu CH của vòng B có cƣờng độ cao gấp đôi các tín hiệu CH

khác, tín hiệu của 3 nhóm metoxy (C 61,0, 61,4 và 62,1), hai nhóm CH C 143,8 và 126,3 tại hai vi trí 7 và 8 và nhóm carbonyl ’ (C 192,6, C-9) rất điển hình của một chalcon. Ba nhóm metoxy tại các vị trí 3', 4’ và 6’ đƣợc xác định chính xác nhờ việc phân tích phổ

HSQC và HMBC. Kết hợp các dữ kiện phổ thu đƣợc và so sánh với tài liệu tham khảo

[15] cho phép xác định cấu trúc của chất FCM3 là 2’,5’-dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy

chalcon. Hợp chất này đã đƣợc tìm thấy trong loài Fissistigma lanuginosum [9].

Bảng 3.19 Dữ liệu phổ của hợp chất FCM3

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí C [15] H [15] C H

118

1 135,2 135,5

7,63-7,65 (2H, dd, 129,0 7,63-7,65 (2H, dd, J=2,0; 5,5) 129,4 2 J=2,0; 5,5)

7,41-7,45 (3H, m) 7,41-7,45 (3H, m) 128,9 128,6 3

7,41-7,45 (3H, m) 7,41-7,45 (3H, m) 130,9 130,5 4

7,41-7,45 (3H, m) 7,41-7,45 (3H, m) 128,9 128,6 5

7,63-7,65 (2H, dd, J=2,0; 5,5 7,63-7,65 (2H, dd, 129,4 129,0 6 Hz) J=2,0; 5,5 Hz)

7,88 (1H, d, J=15,0 Hz) 143,9 7,88 (1H, d, J=15,0 Hz) 143,9 7

7,93 (1H, d, J=15,5 Hz) 126,3 7,93 (1H, d, J=15,5 Hz) 126,3 8

193,6 193,6 9

111,2 110,9 1’

7,45-7,52 152,5 152,2 2’

7,26-7,32 136,3 136,6 3’

147,5 147,1 4’

7,26-7,32 134,7 134,3 5’

7,45-7,52 143,5 143,0 6’

12,89 (1H, s) 12,7 (1H, s) 2’-OH

5,35 (1H, s) 5,30 (1H, s) 5’-OH

3,91 (3H, s) 3,75 (3H, s) 61,4 61,0 3’-OCH3

4,15 (3H, s) 4,05 (3H, s) 61,7 61,4 4’-OCH3

3,85 (3H, s) 3,60 (3H, s) 62,4 62,6 6’-OCH3

2’,5’-dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon

119

3.3.2.4. Hợp chất FCM4

Hợp chất FCM4 có cấu trúc giống với hợp chất UHM1 số liệu phổ và biện luận

cấu trúc nhƣ trình bày ở mục 3.2.2.1. đã chứng minh đƣợc đây là quercetin.

3.3.2.5. Hợp chất FCM5

Hợp chất FCM5 có cấu trúc giống với hợp chất UHM4 số liệu phổ và biện luận

cấu trúc nhƣ trình bày ở mục 3.2.2.4. đã chứng minh đƣợc đây là rutin.

3.3.2.6. Hợp chất FCM6

Hợp chất FCM6 là chất rắn vô định hình, không màu, nóng chảy ở 282-283oC, Trên phổ EI-MS xuất pic ion phân tử m/z 396 (M-C6H12O6). Phổ 13C-NMR cho thấy có 35

tín hiệu của nguyên tử cacbon, trong đó có 7 nguyên tử cacbon gắn với oxy (nằm trong

vùng 61,2 đến 100,9 ppm), có 2 tín hiệu ở 140,6 và 121,3 ppm thuộc về một liên kết đôi olefin. Phổ 1H-NMR cũng cho thấy: proton olephin H 5,38 ppm H-6; proton anomeric

(H-1’) của phần đƣờng xuất hiện dƣới dạng doublet tại H 5,03 ppm, J = 7,0Hz và C-1’ tƣơng ứng 100,9 ppm. Từ các số liệu phổ EI-MS, 1H- và 13C-NMR cho thấy đây là cấu

trúc của một hợp chất glucosit có công thức C35H60O6. Đồng thời sự có mặt của mảnh 396

m/z (M-C6H12O6) trên phổ EI-MS cũng xác nhận một phân tử hexoza đã bị loại khỏi phân

tử sitosterol glucosid. Từ những số liệu trên cho phép xác nhận hợp chất trên là -

sitosterol-3-O--D-glucopyranosit [62]. Hợp chất này tồn tại phổ biến trong thực vật.

Bảng 3.20 Dữ liệu phổ của hợp chất FCM6

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí δ* [62] DEPT δC δH

1 36,8 37,5 CH2

2 31,3 30,2 CH2

3 CH 77,1 3,99 (1H, m, H-3) 78,6

4 39,2 39,9 CH2

5 C 140,6 140,9

6 CH 121,3 5,38 (1H, m, H-6) 121,9

120

7 29,2 32,2 CH2

8 CH 31,9 32,1

9 CH 49,6 50,3

10 C 36,2 36,9

11 20,6 21,3 CH2

12 38,3 39,3 CH2

13 C 41,8 42,5

14 CH 56,2 56,8

15 23,8 24,5 CH2

16 27,7 28,6 CH2

17 CH 55,4 56,2

18 11,7 12,0 CH3 0,67 (3H, s, 18-CH3)

19 19,1 19,4 CH3 0,94 (3H, s, 19-CH3)

20 CH 35,4 36,4

1,00 (3H, d, J = 6,5 Hz, 21 18,9 19,0 CH3 21-CH3)

22 33,3 34,2 CH2

23 25,5 26,4 CH2

24 CH 45,1 46,0

25 CH 28,7 29,4

26 18,6 19,2 CH3 0,89 (3H, s, 26-CH3)

27 19,7 20,0 CH3 0,89 (3H, s, 27-CH3)

28 22,6 23,88 CH2

0,90 (3H, t, J = 7,0 Hz, 29 11,6 12,2 CH3 29-CH3)

5,03 (1H, d, J = 7,0 Hz, 1' 102,54 CH 100,9 H-1’)

4,05-4,60 (6H, m, H-2’- 2' CH 73,4 75,3 6’)

121

3' CH 76,9 78,5

4' CH 70,1 71,6

5' CH 76,8 3,98 (1H, m, H-5’) 78,1

4,05-4,60 (6H, m, H-2’- 6' 61,1 62,8 CH2 6’)

-sitosterol-3-O--D-glucopyranoside

3.4. Cây lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.)

3.4.1. Phân lập hợp chất

Lá cây lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.) đƣợc ngâm chiết

bằng dung môi methanol. Cất thu hồi dung môi dịch chiết đƣợc cao thô methanol. Cao

thô đƣợc hòa tan trong nƣớc và chiết phân bố với dung môi ethyl acetate thu đƣợc cao

ethyl acetate tƣơng ứng.

Từ cao methanol của Lá cây lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance)

Merr.) bằng các phƣơng pháp sắc ký cột trên silica gel đã phân lập đƣợc 6 hợp chất và xác

định các hợp chất này bằng các phƣơng pháp phổ (bảng 3.19).

Bảng 3.21 Các hợp chất đƣợc tách ra từ cây lãnh công xám

Ký hiệu hợp Tên chất Hàm lƣợng

chất

Aristolactam BII 18 mg FGM1

Velutinam 18 mg FGM2

122

Aristolactam BI 16 mg FGM3

Pukatein 26 mg FGM4

Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside 20 mg FGM5

Rutin 24 mg FGM6

3.4.2. Xác định cấu trúc

3.4.2.1. Hợp chất FGM1

Hợp chất FGM1 là chất dạng tinh thể màu vàng. đ.n.c 264-265oC. Phổ UV của

hợp chất 1 cho thấy hấp thụ cực đại 233, 263 và 384 nm đặc trƣng cho khung phenanthren. Phổ hồng ngoại cho hấp thụ cực đại ở 3170 và 1714 cm-1 chứng tỏ sự có mặt

của nhóm NH và CO trong phân tử. Phổ khối lƣợng ESI-MS (positive) của hợp chất FGM1 cho pic ion giả phân tử ở m/z 280 [M+H]+ tƣơng ứng với công thức phân tử C17H13NO3. Phổ 1H-NMR xuất hiện các tín hiệu proton thơm tại H 7,11 (1H, s, H-9),

7,58 (2H, m, H-6, H-7), 7,82 (1H, m, H-8), 7,84 (1H, s, H-2), 9,23 (1H, m, H-5) và tín

hiệu của hai nhóm metoxy dƣới dạng singlet ở  4,13, 4,09. Phổ 13C-NMR và DEPT cho

thấy tín hiệu của 17 nguyên tử carbon bao gồm 6 nhóm CH, 9 carbon bậc 4 và 2 nhóm

OCH3 C 60,2 (3-OCH3), 56,8 (4-OCH3) . Phổ HMBC cho thấy tín hiệu của proton ở H

7,11 H-9 có tƣơng tác với cacbon metin thơm tại C 128,9 C-8 và 4 cacbon bậc 4 ở C

124,1 C-10a, 126,9 C-5a, 134,2 C-10 và 134,7 C-8a. Tín hiệu proton ở H 7,84 H-2có

tƣơng tác với cacbon cacbonyl amit C 170,2 và 3 cacbon thơm bậc 4 ở C 124,1 C-10a, 151,5 C-4 và 154,3 C-3. Qua phân tích các số liệu phổ UV, IR, MS, 1H-NMR, 13C-NMR,

HMBC, HSQC và so sánh với tài liệu [34] có thể khẳng định chất hợp chất FGM1 là

aristolactam BII. Hợp chất này tìm thấy trong cây Aristolochia argentina, vỏ cây

Schefferomitra subaequalis, Stephania cepharantha, Goniothalamus velutinus và có hoạt

tính chống đông tụ tiểu cầu.

Bảng 3.22 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM1

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí C [34] H [34] C H

1 121,2 125,2

123

2 109,5 7,84 (1H, s, H-2) 7,85 (1H, s, H-2) 110,2

155,0 3 154,3

151,9 4 151,5

9,23 (1H, m, H-5) 9,12 (1H, m, H-5) 127,3 5 126,9

126,2 6 125,8

7,55 (2H, m, H-6, 127,4 7,58 (2H, m, H-6, H-7) 127,9 7 H-7)

7,82 (1H, m, H-8) 7,93 (1H, m, H-8) 128,7 8 128,9

7,11 (1H, s, H-9) 7,13 (1H, s, H-9) 106,2 9 106,2

135,2 10 134,2

123,1 4a 120,8

126,9 5a 126,9

134,6 8a 134,7

124,7 10a 124,1

170,0 C=O 170,2

4,06 (3H, s, 60,2 57,0 3-OCH3 4,13 (3H, s, OCH3) OCH3)

4,06 (3H, s, 56,8 60,6 4-OCH3 4,09 (3H, s, OCH3) OCH3)

10,78 (1H, br,s, NH 8,29 (1H, br,s, NH) NH)

124

R=H Aristolactam BII (FGM1)

3.4.2.2. Hợp chất FGM2

Hợp chất FGM2 là chất bột màu vàng nâu. đ.n.c 267-2700C. Phổ khối lƣợng EI- MS của hợp chất FGM2 cho pic ion m/z 295 [M]+ tƣơng ứng với công thức phân tử

C17H13NO4. Phổ tử ngoại UV của hợp chất FGM2 đo trong dung môi MeOH đặc trƣng

cho một phenanthrene chromophore với các bƣớc sóng hấp thụ cực đại tại 242, 295 và 391nm. Trong phổ 1H-NMR có sự xuất hiện của 3 tín hiệu proton tại δH 8,75 (1H, d, J =

8,0 Hz), 7,39 (1H, dd, J = 8,0, 11,0 Hz) và 7,06 (1H, d, J = 7,5 Hz) tƣơng ứng với H-5,

H-6 và H-7 đặc trƣng cho vòng C dạng AMX đơn giản có một nhóm hydroxy tại C-8 (C 155,0). Phổ 13C-NMR, DEPT và HSQC cho tín hiệu 17 cacbon, trong đó có tín hiệu của

hai nhóm metoxy tại δC 60,6, 57,3 ppm ứng với các proton δH 4,17 ppm và 4,09 ppm. Mặt

khác phổ HMBC cho thấy tín hiệu các proton δH 4,17, 4,09 ppm tƣơng tác xa lần lƣợt với

C-4 (δC 152,4) và C-3 (δC 154,5). Tƣơng tự nhƣ các dẫn xuất của 3,4-dimethoxy

phenanthrene lactam, độ dịch chuyển hóa học của C-3 (154,5 ppm) ở trƣờng thấp hơn so

với C-4 (152,4) do đặc tính không đồng phẳng của nhóm metoxy gắn trên C-4 [112]. Phân tích số liệu phổ UV, IR, EI-MS, phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT kết hợp với các

phổ COSY, HSQC, HMBC và tài liệu [92] có thể khẳng định cấu trúc của chất FGM2 là

velutinam.

Bảng 3.23 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM2

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí C [92] H [92] C H

1 124,9 125,2

2 110,3 7,83 (1H, s, H-2), 7,83 (1H, s, H-2) 110,5

3 154,5 154,9

4 152,4 151,9

8,75 (1H, d, J = 8,0 Hz, 9,14 (1H, dd, J = 7,8; 1,1 5 119,5 119,3 Hz) H-5),

7,39 (1H, d, J = 8,0; 11,0 7,55 (1H, dd, J = 7,8; 6 126,7 126,2 8,0 Hz) Hz, H-6),

125

7 112,8 7,06 (1H, d, J = 7,5 Hz, 112,9 7,42 (1H, dd, J = 7,8; 1,1

H-7), Hz)

155,4 155,0 8

7,66 (1H, s, H-9), 8,23 (1H, s, H-9) 99,9 101,5 9

135,2 134,0 10

123,1 122,1 4a

128,7 128,7 4b

125,9 125,0 8a

121,7 121,7 10a

3- 57,3 57,0 4,09 (3H, s, 3-OCH3) 3,91 (3H, s, 3-OCH3) OCH3

4- 60,6 60,2 4,17 (s, 3H, 4-OCH3) 4,13 (s, 3H, 4-OCH3) OCH3

171,2 170,0 C=O

R=OH Velutinam (FGM2)

3.4.2.3. Hợp chất FGM3

Hợp chất FGM3 ở dạng tinh thể hình kim, màu vàng, điểm nóng chảy 263-264oC.

Phổ UV của hợp chất FGM3 cũng đặc trƣng cho khung phenanthren với các hấp thụ cực đại ở 243, 255, 324 và 400 nm. Phổ IR cho hấp thụ cực đại ở 3209 và 1701 cm-1 chứng tỏ

sự có mặt của nhóm NH và CO trong phân tử. Phổ khối lƣợng ESI (positive) của hợp chất FGM33 cho pic ion giả phân tử ở m/z 310 [M+H]+ tƣơng ứng với công thức phân tử C18H15NO4.Tƣơng tự nhƣ hợp chất FGM2, trên phổ 1H-NMR của hợp chất FGM3 xuất

hiện các tín hiệu của proton tại H 8,88 (d, J = 8,5 Hz), 7,53 (1H, t, J = 8,0 Hz) và tại H

7,11 (d, J = 7,5 Hz), lần lƣợt đƣợc gán cho các proton H-5, H-6, H-7. Ngoài ra, còn có tín 126

hiệu của 3 nhóm methoxy tại H 4,11, 4,11 và 4,04 ppm ở C-3 (C 154,3), C-4 (C 151,5),

C-8 (C 154,9). Tín hiệu của proton singlet ở H 7,56 tƣơng quan với C-8 trong phổ

HMBC đƣợc gán cho H-9. Tín hiệu của 3 nhóm methoxy ở H 4,11, 4,11 và 4,04 tƣơng tác với các carbon thơm bậc 4 tƣơng ứng tại C 154,3, 151,5 và 154,9. Phổ 13C-NMR và

DEPT cho thấy tín hiệu của 18 nguyên tử carbon bao gồm 3 carbon methoxy, 6 cacbon methin, 8 carbon bậc 4 và 1 carbon carbonyl. Phân tích các số liệu phổ UV, IR, MS, 1H-, 13C-NMR, HMBC, HSQC và so sánh với tài liệu [102] có thể khẳng định hợp chất FGM3

là aristolactam BI. Hợp chất này lần đầu tiên đƣợc tìm thấy trong rễ cây Aristolochia

taliscana (Aristolochiaceae).

Bảng 3.24 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM3

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí C [102] H [102] H C

124,1 1 124,3

7,85 (1H, s) 7,85 (1H, s) 109,5 2 110,2

154,3 3 154,6

151,5 4 152,0

5 120,8 8,88 (1H, d, J =8,5 Hz) 121,0 8,72 (1H, dd, J =8,5 Hz)

6 127,4 7,53 (1H, t, J = 8,0 Hz) 127,7 7,50 (1H, t)

7 109,5 7,11 (1H, d, J =7,5 Hz) 108,1 7,18 (1H, dd, J =7,5 Hz)

154,9 8 156,1

134,2 9 7,67 (1H, s) 7,43 (1H, s) 133,9

126,9 10 126,1

121,2 4a 121,5

128,9 5a 128,1

106,1 8a 100,4

125,8 10a 125,6

56,8 56,0 4,11 (3H, s) 4,04 (3H, s) 3-OCH3

57,1 57,1 4,11 (3H, s) 4,04 (3H, s) 4-OCH3

127

60,2 60,5 4,04 (3H, s) 4,04 (3H, s) 8-OCH3

C=O 170,4 170,4

NH 9,2 (1H, br,s) 10,73 (1H, br,s)

R=OCH3 Aristolactam BI (FGM3)

3.4.2.4. Hợp chất FGM4

Ngoài các hợp chất ankaloid trên, còn phân lập đƣợc hợp chất FGM4 có điểm nóng chảy 210-2110C. Phổ khối lƣợng EI-MS của hợp chất FGM4 cho pic ion m/z 295 [M]+ tƣơng ứng với công thức phân tử là C18H17NO3. Kết hợp các số liệu phổ UV, IR, EI-

MS, NMR và tài liệu [117] có thể khẳng định cấu trúc của chất FGM4 là pukatein.

Bảng 3.25 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM4

Độ chuyển dịch hoá học (ppm)

Vị trí H [117] C [117] H C

1 145,9 145,9

2 139,8 139,8

3 107,8 6,65 (1H) 6,65 (1H) 107,8

4 29,1 29,1

5 52,9 52,9

6 43,7 43,7

7 35,7 35,7

8 120,7 6,90 (1H) 6,91 (1H) 120,6

9 129,5 7,22 (1H) 7,21 (1H) 129,5

128

10 118,2 6,97 (1H) 6,97 (1H) 118,2

11 153,4 153,3

1 a 113,3 113,3

1 b 114,5 114,5

3 a 127,7 127,7

4 a 3,19 (1H) 3,19 (1H)

4 b 2,69 (1H) 2,69 (1H)

5 a 3,06 (1H) 3,06 (1H)

5 b 2,52 (1H) 2,52 (1H)

6 a 62,2 3,13 (1H) 3,14 (1H) 62,2

7 a 137,9 3,15 (1H) 3,15 (1H) 137,9

7 b 2,62 (1H) 2,62 (1H)

11 a 113,2 113,2

H-OH 7,26 (1H) 7,26 (1H)

O-CH2- 100,3 6 ,13 (1H), 5,98 (1H) 6 ,13 (1H), 5,98 (1H) 100,3 O

OCH2O

2,57 (3H) 2,54 (3H) N-CH3

Pukatein (FGM4)

3.4.2.5. Hợp chất FGM5

Hợp chất FGM5 là chất bột màu vàng, đ.n.c 214-2150C. Phổ khối lƣợng EI-MS cho pic ion m/z 432 [M]+ tƣơng ứng với công thức phân tử C21H20O10. Phổ 13C-NMR và 129

DEPT của hợp chất FGM5 xuất hiện tín hiệu của 21 carbon, trong đó có 15 carbon đặc

trƣng cho khung flavon (6 nhóm CH, 8C bậc bốn, một nhóm C=O) và 6 carbon đặc trƣng cho 1 gốc đƣờng. Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu proton của H-3 tại δH 6,27 ppm, tín hiệu proton H-6 tại 6,77 ppm đặt trƣng của vòng A. Kết hợp phổ 1H-NMR và phổ HSQC cho

thấy proton H-6 tƣơng quan với tín hiệu δC-6 98,2 ppm. Bên cạnh đó sự xuất hiện tín hiệu

doublet của các proton tại 6,88 ppm và 8,02 ppm tƣơng tác xa với δC-4’ 161,2 cho thấy đây

là các proton H-2’,6’ và H-3’,5’ đặc trƣng của vòng B. Phổ HMBC cho biết tín hiệu của

proton H-3 tƣơng tác xa với C-2 (δC 164,0) và C-1’ (δC 121,6), đồng thời H-6 có sự tƣơng tác với C-7 (δC 162,5) . Dựa vào các số liệu trên phổ 1H, 13C-NMR và căn cứ với các tài liệu khác, hợp chất FGM5 có một phần cấu trúc apigenin.Trên phổ 1H-NMR còn thể hiện

tín hiệu của một gốc đƣờng galactose với 5 tín hiệu proton trong vùng 3,22-3,85 ppm, ứng với tín hiệu của 6 carbon trên phổ 13C-NMR tại δC 73,4; 70,6; 78,7; 70,8; 81,8; 61,3. Mặt

khác, phổ HMBC xuất hiện sự tƣơng tác xa giữa H-1’’ và C-8 chứng tỏ gốc đƣờng đƣợc gắn trên apigenin tại vị trí C-8. Phân tích các số liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, EI-

MS, HSQC, HMBC và kết hợp với tài liệu tham khảo [32], cấu trúc của chất FGM5 đƣợc

xác định là apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside.

Bảng 3.26 Dữ liệu phổ của hợp chất FGM5

Độ chuyển dịch hoá học (ppm) Vị trí C [32] H [32] H C

163,9 164,0 2

6,27 (1H, s, H-3) 6,30 (1H, s, H-3) 102,0 102,5 3

182,0 182,1 4

160,1 160,4 5

6,77(1H, s, H-6) 6,78(1H, s, H-6) 98,1 98,2 6

162,7 162,5 7

104,0 104,1 8

156,0 156,0 9

104,5 104,6 10

130

121,0 121,6 1’

6,88 (2H, d, J = 8,5 Hz, 6,89 (2H, d, J = 8,5 Hz, 2’ 129,0 129,4 H-2’,6’) H-2’,6’)

8,02 (2H, d, J = 9,0 Hz, 8,02 (2H, d, J = 9,0 Hz, 115,5 3’ 115,9 H-3’,5’) H-3’,5’)

161,0 4’ 161,2

8,02 (2H, d, J = 9,0 Hz, 8,05 (2H, d, J = 9,0 Hz, 115,5 5’ 115,9 H-3’,5’) H-3’,5’)

6,88 (2H, d, J = 8,5 Hz, H- 6,88 (2H, d, J = 8,5 Hz, H- 6’ 129,0 129,5 2’,6’) 2’,6’)

4,71 (1H, d, J = 11,5 Hz) 4,71 (1H, d, J = 11,5 Hz) 73,9 1’’ 73,4

3,22-3,85 68,5 3,22-3,85 2’’ 70,6

3,22-3,85 75,4 3,22-3,85 3’’ 78,7

3,22-3,85 69,0 3,22-3,85 4’’ 70,8

3,22-3,85 80,5 3,22-3,85 5’’ 81,8

5,00 (2H, dd, J =5,5 Hz, 5,00 (2H, dd, J = 5,5 Hz, 61,5 6’’ 61,3 H-6’’) H-6’’)

5-OH 13,16 (1H, s, 5-OH) 13,16 (1H, s, 5-OH)

4,71 (1H, d, J= 11,5 Hz, gla, H-1’’), 3,22-3,85 (các proton của đƣờng);

Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside (FGM5)

3.4.2.6. Hợp chất FGM6

Hợp chất FGM6 có cấu trúc giống với hợp chất UHM4 số liệu phổ và biện luận

cấu trúc nhƣ trình bày ở mục 3.2.2.4. đã chứng minh đƣợc đây là rutin.

131

3.5. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, hoạt tính chống ôxy hoá

Các hợp chất đã phân lập đƣợc đánh giá hoạt tính sinh học: kháng vi sinh vật kiểm

định, chống ôxy hóa. Do lƣợng mẫu các hợp chất UHM2, UHM3, UHM5 ít và đã có

nhiều công bố về hoạt tính nên chúng tôi chỉ thử hoạt tính 5 chất còn lại,

3.5.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định

Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: g/ml)

Nấm men

Vi khuẩn Gr(-)

Vi khuẩn Gr(+)

Nấm mốc

Tên hợp chất

TT

Ký hiệu mẫu

.

.

r e g i

P

F

n

i l o c .

s u e r u a

.

s n a c i b l a

E

.

s i l l i t b u s .

.

A

Nồn g độ đầu của mẫu (g/ ml)

S

e a i s i v e r e c .

B

m u r o p s y x o

a s o n i g u r e a

C

S

UBM1 Uvaridacol G

(-)

(-)

(-)

55

67

(-)

(-)

(-)

100

1

UBM2 Candenatenin B

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

100

2

UBM3 3,7- Dimethoxy quercetin

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

100

4’- O- [α-L-

3

rhamnopyranosyl- (1

2)

-β-D- glucopyranoside]

UBM6 6-Methoxyzeylenol

65

(-)

(-)

(-)

(-)

56

(-)

(-)

100

6

UBM7 Aristolactam AII

(-)

(-)

(-)

68

(-)

(-)

(-)

85

100

7

UBM8 Stigmasta-4,22-dien-3-on

68

(-)

(-)

(-)

(-)

76

(-)

(-)

100

8

UHM2 Luteolin-7-O-glucoside

(-)

(-)

69

75

(-)

(-)

(-)

(-)

100

10

UHM3 Luteolin-4’-O-glucoside

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

100

11

UHM4 Rutin

(-)

50

(-)

60

50

(-)

(-)

(-)

100

12

UHM5 Rhoifolin

(-)

(-)

(-)

70

60

(-)

(-)

(-)

100

13

UHM6 Glutinol

87

(-)

(-)

(-)

64

(-)

(-)

(-)

100

14

UHM7 Zeylenol

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

100

15

UHM8 Lupeol

(-)

(-)

(-)

100

50

(-)

(-)

(-)

100

16

FCM2

6-Hydroxy-5,7,8-trimetoxy

100

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

17

flavanon

FCM3

2’,5’-Dihydroxy-3’,4’,6’-

100

78

(-)

(-)

69

(-)

(-)

(-)

(-)

18

trimetoxy chalcon

100

(-)

57

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

65

FCM6 -Sitosterol-3-O--D-

19

glucopyranosit

20

FGM1 Aristolactam BII

100

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

(-)

132

21

FGM2 Velutinam

100

(-)

(-)

(-)

55

(-)

75

(-)

(-)

FGM3 Aristolactam BI 100

(-)

56

(-)

(-)

63

(-)

(-)

(-)

22

23

FGM4 Pukatein

100

(-)

(-)

50

(-)

(-)

(-)

67

(-)

FGM5 Apigenin-8-C-β-D-

100

70

(-)

(-)

60

(-)

(-)

(-)

(-)

24

galactopyranoside

Kết quả cho thấy, trong các hợp chất UBM2, UBM3, UHM7, FCM2, FGM1

không thể hiện hoạt tính vi sinh vật kiểm định, còn lại các hợp chất khác có hoạt tính

kháng vi sinh vật kiểm định với các chủng thí nghiệm ở nồng độ thử nghiệm (100

(g/ml). Hợp chất UHM8 đƣợc phân lập từ cao chiết CHCl3 là hợp chất chính tạo nên

hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết CHCl3.

3.5.2. Hoạt tính chống ôxy hóa

TT Kết quả Kí hiệu mẫu SC50 (g/ml)

Chứng (+) Nồng độ đầu của mẫu (g/ml) 50 21,32 Dƣơng tính

Uvaridacol G

Chứng (-) - - Âm tính

Candenatenin B

UBM1 1 100 43,25 Dƣơng tính

3,7- Dimethoxy quercetin 4’-

UBM2 2 100 39,05 Dƣơng tính

O- [α-L- rhamnopyranosyl-

UBM3 100

(1

2) -β-D-

glucopyranoside]

6-Methoxyzeylenol

3 31,13 Dƣơng tính

Aristolactam AII

UBM6 6 100 - Âm tính

Stigmasta-4,22-dien-3-on

UBM7 7 100 53,15 Dƣơng tính

Quercetin

UBM8 8 100 36,23 Dƣơng tính

Luteolin-7-O-glucoside

UHM1 9 100 32,85 Dƣơng tính

Luteolin-4’-O-glucoside

UHM2 10 100 43,25 Dƣơng tính

Rutin

UHM3 11 100 37,53 Dƣơng tính

Rhoifolin

UHM4 12 100 - Âm tính

133

UHM5 13 100 30,35 Dƣơng tính

Glutinol

Zeylenol

UHM6 14 100 29,53 Dƣơng tính

Lupeol

UHM7 15 100 - Âm tính

6-Hydroxy-5,7,8-trimetoxy

UHM8 16 100 30,13 Dƣơng tính

flavanon

2’,5’-Dihydroxy-3’,4’,6’-

FCM2 100 17 42,53 Dƣơng tính

trimetoxy chalcon

FCM3 100 18 - Âm tính

glucopyranosit

Aristolactam BII

FCM6 -Sitosterol-3-O--D- 100 19 43,95 Dƣơng tính

Velutinam

FGM1 20 100 32,73 Dƣơng tính

Aristolactam BI

FGM2 21 100 - Âm tính

Pukatein

22 100 FGM3 53,53 Dƣơng tính

Apigenin-8-C-β-D-

FGM4 23 100 - Âm tính

galactopyranoside

FGM5 100 24 30,35 Dƣơng tính

Kết quả cho thấy khi thử hoạt tính chống ôxy hóa của các hợp chất UBM6,

UHM4, UHM7, FCM3, FGM2, FGM4 thể hiện kết quả âm tính với hoạt tính chống oxy

hóa, các hợp chất còn lại cho thấy có hoạt tính chống oxy hóa. Kết quả này hoàn toàn phù

hợp khi hai cao chiết phân đoạn ethyl acetate và nƣớc có hoạt tính ở nồng độ thử nghiệm

(các hợp chất UHM2, UHM5 phân lập từ cao nƣớc cũng đã đƣợc công bố có hoạt tính

134

chống ôxy hóa).

CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ BÙ DẺ TRƠN

(Uvaria boniana )

(1) Uvaridacol G (2) Candenatenin B

(3) 3,7- Dimethoxy quercetin 4’- O- [α-L- rhamnopyranosyl- (1 2) -β-D-

glucopyranoside]

135

(4) -Sitosterol (5) Stigmasterol

(7) Aristolactam AII (6) 6-Methoxyzeylenol

136

(8) Stigmasta-4,22-dien-3-on

CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ CÂY BÙ DẺ HOA VÀNG

(Uvaria hamiltoni)

(1) Quercetin (2) Luteolin 7-O-glucopyranoside

(3) Luteolin-4’-O-glucoside (4) Rutin

137

(5) Rhoifolin (6) Glutinol

138

(7) Zeylenol (8) Lupeol

CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ LÃNH CÔNG MÀU HUNG

(Fissistigma cupreonitens)

(1) -Sitosterol (2) 6-Hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon

(3) 2’,5’-Dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon (4) Quercetin

(5) Rutin

139

(6) -Sitosterol-3-O--D-glucopyranosit

CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ LÃNH CÔNG XÁM

(Fissistigma glaucescens)

R

(1) Aristolactam BII H

(2) Velutinam OH

(3) Aristolactam BI OCH3

(4) Pukatein (5) Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside

140

(6) Rutin

KẾT LUẬN

Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của mẫu bù dẻ trơn

(Uvaria boniana Fin. & Gagnep.), bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook.f. et

Thoms.) lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr. & Chun.) và lãnh công

xám (Fissistigma glaucesens (Hance) Merr.) ở Việt Nam, chúng tôi đã thu đƣợc một

số kết quả nhƣ sau:

1. Từ bù dẻ trơn (Uvaria boniana Fin. & Gagnep.) đã phân lập và xác định cấu

trúc của 8 hợp chất bao gồm: uvaridacol G; candenatenin B; 3,7- dimethoxy quercetin

4’- O- [α-L- rhamnopyranosyl-(1 2)-β-D-glucopyranoside; -sitosterol;

stigmasterol; 6-methoxyzeylenol; aristolactam AII; stigmasta-4,22-dien-3-on. Các

chất này lần đầu tiên đƣợc phân lập từ loài này.

2. Từ bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook.f. et Thoms.) đã phân lập và xác

định cấu trúc của 8 hợp chất bao gồm: quercetin, luteolin-7-O-glucoside, luteolin-4’-

O-glucoside, rutin, rhoifolin, glutinol,(-)- zeylenol, lupeol. Các chất này lần đầu tiên

đƣợc phân lập từ loài này. (-)-zeylenol có tác dụng ức chế chọn lọc với dòng tế bào

HL-60 (IC50 = 11,65 ± 0,52 µg/mL).

3. Từ cây Lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.) bằng các

phƣơng pháp sắc kí đã phân lập 06 hợp chất trong đó có 04 hợp chất ankaloit

aristolactam BII, velutinam, aristolactam BI, pukatein và 02 hợp chất flavonoid

apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside và rutin. Các chất velutinam, pukatein và

apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside này lần đầu tiên đƣợc phân lập từ loài này.

4. Từ dịch chiết methanol của lá cây lãnh công màu hung (Fissistigma

cupreonitens Merr. & Chun.) bằng các phƣơng pháp sắc kí đã phân lập đƣợc 6 hợp

chất bao gồm 04 hợp chất flavonoid: 6-hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon, 2’,5’-

dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon, quercetin, rutin và 02 hợp chất steroid: -

sitosterol; -sitosterol-3-O--D-glucopyranoside. Các chất 6-hydroxy-5,7,8-trimetoxy

flavanon, 2’,5’-dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon lần đầu tiên đƣợc phân lập từ

loài này.

5. Chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính trên các phân đoạn cao chiết và các hợp

141

chất phân lập đƣợc gồm hoạt tính vi sinh vật kiểm định, hoạt tính chống oxy hóa.

Kết quả cho thấy khi thử hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất UBM6,

UHM4, UHM7, FCM3, FGM2, FGM4 thể hiện kết quả âm tính với hoạt tính chống

oxy hóa, các chất hợp chất còn lại có thể hiện đƣợc hoạt tính chống oxy hóa. Kết quả

này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu thử hoạt tính hai cao chiết phân đoạn

ethyl acetate và nƣớc có hoạt tính ở nồng độ thử nghiệm (các hợp chất UHM2, UHM5

phân lập từ cao nƣớc đã cho thấy có hoạt tính chống oxy hóa).

Với kết quả kháng vi sinh vật kiểm định, các hợp chất UBM2, UBM3, UHM7,

FCM2, FGM1 không thể hiện hoạt tính vi sinh vật kiểm định, còn lại các hợp chất

khác có hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định với các chủng thí nghiệm ở nồng độ thử

nghiệm (100 (µg/ml). Hợp chất UHM8 đƣợc phân lập từ cao chiết CHCl3 là hợp chất

142

chính tạo nên hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết CHCl3.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thanh Tâm, Đoàn Mạnh Dũng, Võ Công Dũng, Bùi Văn Nguyên,

Nguyễn Thị Thu, Hoàng Văn Lựu, Nguyễn Huy Hùng, Trần Đình Thắng (2014), Các

alkaloid và flavonoid của cây lãnh công xám (Fissistigma glaucescens (Hance) Merr.)

ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 52(5A) 55-61.

2. Hoàng Văn Lựu, Nguyễn Thanh Tâm, Đoàn Mạnh Dũng, Trần Lợi Lợi,

Nguyễn Huy Hùng, Trần Đình Thắng (2014), Các flavonoid và steroit của cây Lãnh

công màu hung (Fissitigma cupreonitens Merr, & Chun,) ở Việt Nam, Tạp chí Khoa

học và Công nghệ, 52(5B) 662-667.

3. Nguyen Thanh Tam, Nguyen Ngoc Tuan, Hoang Van Trung, Le Thi My

Chau, Dinh Thi Trung Anh, Hoang Van Luu (2018), Chemical constituents from the

leaves of Uvaria boniana in Vietnam, Vietnam Journal of Sciences and Technology,

56(5).

4. Nguyen Thanh Tam, Nguyen Thi Dieu Thuan, Nguyen Thi Thu Hien, Pham

Van Huyen, Nguyen Huu Toan Phan (2019), Flavonoids from the leaves of Uvaria

hamiltonii (Annonaceae), Vietnam Journal of Chemistry, 57(4e3,4) 287-290.

5. Nguyễn Thanh Tâm, Nguyễn Thị Ngần, Hoàng Văn Trung, Hoàng Văn Lựu

(2018), Thành phần hóa học của lá cây bù dẻ trơn (Uvaria boniana) ở Việt Nam, Tạp

143

chí Khoa học Trƣờng Đại học Vinh, 47 (4) 50-54.

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Kamarulzaman F., Mohamad K., Awang K., Lee H. J. P. J. S., 82 (2014), Chemical Constituents of Aglaia lanuginose, 86, pp.

[2]. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng, Đặng Quang Chung, Nguyễn Thƣợng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Thu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. [3]. Đỗ Tất Lợi (2013), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Hồng Đức, Hà Nội.

[4]. Nguyễn Hồng Vân, Trịnh Thị Thủy, Sung T. V. (2007), Các hợp chất flavonoit từ cây cách thƣ nhọn (Fissistigma acuminatissima), Tạp chí Hóa học, 5, pp. 648-651. [5]. Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội. [6]. Nguyễn Tiến Bân (2000), Họ Na (Annonaceae), Thực vật chí Việt Nam, Flora of Vietnam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[7]. Phạm Hoàng Hộ (1992), Cây cỏ Việt Nam, Montreal. [8]. Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Nguyen Xuan Cuong, Dan Thị Thuy Hang, Nguyen Phuong Thao, Nguyen Hoai Nam, Ninh Khac Ban, Truong Nam Hai (2011), Study of components flavonoids and megastigmane glucosides of Ficus callosa, Vietnam J. Chem., 49(1), pp. 55-59. [9]. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới), NXB Y học, Hà Nội. [10]. Vũ Văn Chuyên, Lê Trần Chấn, Trần Hợp (1987), Địa lý các họ cây Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[11]. Abu T., Rex-Ogbuku E., Idibiye K. (2018), A review: secondary metabolites of their biological activities, Uvaria chamae P. Beauv.(Annonaceae) and International Journal of Agriculture, Invironment Food Sciences, 2(4), pp. 177- 185. [12]. Achenbach H., Raffelsberger B. (1979), 3,6-Bis(γ,γ-dimethylallyl)indole from Uvaria elliotiana, Tetrahedron Lett., 28, pp. 2571- 2574.

[13]. Adebayo S. A., Shai L. J., Eloff J. N. (2017), First isolation of glutinol and a bioactive fraction with good anti-inflammatory activity from n-hexane fraction of Peltophorum africanum leaf, Asian Pacific journal of tropical medicine, 10(1), pp. 42-46.

[14]. Alias A., Hazni H., Mohd Jaafar F., Awang K., Hadiani Ismail N. (2010), Alkaloids from Fissistigma latifolium (Dunal) Merr, Molecules, 15(7), pp. 4583-4588.

[15]. Alias Y., Awang K., Hadi A. H. A., Thoison O., Sévenet T., Païs M. (1995), An antimitotic and cyctotoxic chalcone from Fissistigma lanuginosum, Journal of natural products, 58(8), pp. 1160-1166. [16]. Armen T. (1997), Diversity and classification of flowering plants., Columbia University Press.

144

[17]. Asha K. N., Chowdhury R., Hasan C., Rashid M. (2003), Antibacterial activity and cytotoxicity of extractives from Uvaria hamiltonii stem bark, Fitoterapia, 74(1), pp. 159-163.

[18]. Asha K. N., Chowdhury R., Hasan C. M., Rashid M. A. (2004), Steroids and polyketides from Uvaria hamiltonii stem bark, Acta Pharmaceutica Sinica B, 54(1), pp. 57-63.

[19]. Awale S., Ueda J., Athikomkulchai S., Abdelhamed S., Yokoyama S., Saiki I., Miyatake R. (2012), Antiausterity agents from Uvaria dac and their preferential cytotoxic activity against human pancreatic cancer cell lines in a nutrient- deprived condition, J. Nat. Prod., 75, pp. 1177-1183.

[20]. Awale S. U. J., Athikomkulchai S., Dibwe D. F., Abdelhamed S., Yokoyama S., Saiki I., and Miyatake R., (2012), Uvaridacols E−H, highly oxygenated antiausterity agents from Uvaria dac, J. Nat. Prod., 75, pp. 1999-2002.

[21]. Baldé A. M., Apers S., De B. T. E., Hilde V. D. H., Claeys M., Vlietinck A. J., Pieters L. A. C. (2000), Steroids from Harrisonia abyssinica, Planta medica, 66(01), pp. 67-69.

[22]. Chantrapromma K., Rat-A-pa Y., Karalai C., Lojanapiwatana V., Seechamnanturakit V. (2000), A chalcone and a dihydrochalcone from Uvaria dulcis, Phytochemistry, 53(4), pp. 511-513.

[23]. Chen I. H., Yang M. Y., Juang S. H., Lee C. L., Thang T. D., El-Shazly M., Lan Y. H. (2018), Bioactive Components of Fissistigma cupreonitens, Natural Product Communications, 13(6), pp. 1934578X1801300607. [24]. Chen Y., Chen R. Y., Yu D. Q. (1996), Six acetogenins Uvaria tonkinesis, Phytochemistry, 43(4), pp. 793-801. [25]. Chen Y., Yu D. Q. (1996), Tonkinecin, a novel bioactive annonaceous acetogenin from Uvaria tonkinesis, J. Nat. Prod., 59, pp. 507- 509.

[26]. Chen Z., Liu Y. L., Xu Q. M., Liu J. Y., Duan H. Q., Yang S. L. (2013), New polyoxygenated cyclohexene and polyoxygenated seco-cyclohexene from Uvaria boniana, J Asian Nat Prod Res,, 15(1), pp. 53-58. [27]. Chia Y. C., Chang F. R., Li C. M., Wu Y. C. (1998), Protoberberine alkaloids

from Fissistigma balansae, Phytochemistry, 48(2), pp. 367-369.

[28]. Chia Y. C., Chang F. R., Wu Y. C. (1999), Fissohamione, a novel furanone from Fissistigma oldhamii., Tetrahedron Letters, 40(42), pp. 7513-7514. [29]. Chia Y. C., Wu J. B., Wu Y. C. (2000), Two novel cyclopentenones from Fissistigma oldhamii., Tetrahedron Letters, 41(13), pp. 2199-2201.

[30]. Chien-Huang L., Feng-Nien K., Yang-Chang W., Sheng-Teh L., Che-Ming T. (1993), The relaxant actions on guinea-pig trachealis of atherosperminine isolated from Fissistigma glaucescens, European journal of pharmacology, 237(1), pp. 109-116.

[31]. Chien-Huang L., Gwo-Jyh C., Ming-Jai S., Yang-Chang W., Che-Ming T., Feng‐Nien K. (1994), Pharmacological characteristics of liriodenine, isolated from Fissistigma glaucescens, a novel muscarinic receptor antagonist in guinea- pigs, British journal of pharmacology, 113(1), pp. 275.

[32]. Chopin J., Dellamonica G., Besson E., Skrzypczakowa L., Budzianowski J., Mabry T. J. (1977), C-galactosylflavones from Polygonatum multiflorum, Phytochemistry, 16(12), pp. 1999-2001.

145

[33]. Cole J. R., Torrance S. J., Wiedhopf R. M. (1976), Uvaretin, a new antitumor agent from Uvaria acuminata (Annonaceae), J. Org. Chem., 41(10), pp. 1853- 1855.

[34]. Crohare R., Priestap H. A., Farina M., Cedola M., Ruveda E. A. (1974), Aristololactams of Aristolochia argentina, Phytochemistry, 13(9), pp. 1957- 1962.

[35]. Deepralard K., Kawanishi K., Moriyasu M., Pengsuparp T., Suttisri R. (2009), Flavonoid glycosides from the leaves of Uvaria rufa with advanced glycation end-products inhibitory activity, Thai J. Pharm. Sci., 33, pp. 84-90.

[36]. Deng Y., Chen J., Wu F. E. (2002), Two new aporphine alkaliods from Fissistigma bracteolatum, CHINESE CHEMICAL LETTERS, 13(9), pp. 862- 864.

[37]. Fall D., Duval R. A., Gleye C., Laurens A., Hocquemiller R. (2004), Chamuvarinin, an acetogenin bearing a tetrahydropyran ring from the roots of Uvaria chamae, J. Nat. Prod., 67, pp. 1041-1043.

[38]. Fleischer T. C., Waigh R. D., Waterman P. G. (1998), A novel retrodihydrochalcone from the stem bark of Uvaria mocoli, Phytochemistry, 47(7), pp. 1387-1391.

[39]. Guang-xiong Z., Ruo-yun C., De-quan Y. (2011), Uvacalols I, J and K: new polyoxygenated cyclohexenes with all trans relative configurations from the roots of Uvaria calamistrata Hance, Natural product research, 25(2), pp. 161- 168.

[40]. Gupta J., Gupta A. (2015), Isolation and identification of flavonoid rutin from Rauwolfia serpentina, International Journal of Chemical Studies, 3(2), pp. 113- 115.

[41]. Hisham A., Pieters L. A. C., Claeys M., Esmans E., Dommisse R., Vlietinck A. J. (1990), Uvariamicin I, II, III-Three novel acetogenins from Uvaria narum, Tetrahedron Lett., 32(2), pp. 4649-4652.

[42]. Hisham A., Wray V., Pieters L., Claeys M., Dommisse R., Vlietinck A. (1992), Complete 1H and 13C NMR spectral assignment of patchoulenone, a tricyclic sesquiterpene ketone, Magnetic Resonance in Chemistry, 30, pp. 295-297. [43]. Hoai N. T., Duc H. V., Thao D. T., Tai B., Huu , Kiem P. V., Sak K., Raal A. (2015), A new lignan glycoside from the aerial parts and cytotoxic investigation of Uvaria rufa, Natural product research, 29(3), pp. 247-252.

[44]. Hollands R., Becher D., Gaudemer A., Polonsky J. (1968), Etude des constituants des fruits Uvaria catocarpa (Annonaceae), Tetrahedron, 24, pp. 1633-1650.

and derivatives

[45]. Hongping Z., Xiaoling L., Xiaohong S., Qiangzhi X., Binghua J. (2010), Dihydrochalcones from Fissistigma phenanthrene bracteolatum, Journal of Medical Colleges of PLA, 25(4), pp. 226-234. [46]. Hu X. D., Zhong X. G., Zhang X. H., Zhang Y. N., Zheng Z. P., Zhou Y., Tang W., Yang Y., Yang Y. F., Hu L. H. (2007), 7′-(3′, 4′-dihydroxyphenyl)-N-[(4- methoxyphenyl) ethyl] propenamide (Z23), an effective compound from the Chinese herb medicine Fissistigma oldhamii (Hemsl.) Merr, suppresses T cell- mediated immunity in vitro and in vivo, Life sciences, 81(25-26), pp. 1677- 1684.

146

[47]. Huang L., Wall M. E., Wani M. C., Navarro H., Santisuk T., Reutrakul V., Seo E. K., Farnsworth N. R., Kinghorn A. D. (1998), New compounds with DNA strand-scission activity from the combined leaf and stem of Uvaria hamiltonii, Journal of natural products, 61(4), pp. 446-450.

[48]. Hufford C. D., Lasswell Jr W. L. (1976), Uvaretin and isouvaretin. Two novel cytotoxic C-benzylflavanones from Uvaria chamae L., The Journal of organic chemistry, 41(7), pp. 1297-1298.

[49]. Hufford C. D., Lasswell W. L. J. (1979), Uvarinol: A novel cytotoxic tribenzylated flavanone from Uvaria chamae, J. Org. Chem., 44(25), pp. 4709- 4710. [50]. Hufford C. D., Oguntimein B., Martin M., Clardy J. (1984), Syncarpurea, A novel metadolite from Uvaria afzelii, Tetrahedron Lett., 25(4), pp. 371-374.

[51]. Hwang T. L., Li G. L., Lan Y. H., Chia Y. C., Hsieh P. W., Wu Y. H., Wu Y. C. (2009), Potent inhibition of superoxide anion production in activated human neutrophils by isopedicin, a bioactive component of the Chinese medicinal herb Fissistigma oldhamii, Free Radical Biology Medicine, 46(4), pp. 520-528. [52]. Ichimaru M., Nakatani N., Moriyasu M., Nishiyama Y., Kato A., Mathenge S. G., Juma F. D., ChaloMutiso P. B. (2010), Hydroxyespintanol and schefflerichalcone: two new compounds from Uvaria scheffleri, J Nat Med, 64, pp. 75-79.

[53]. Ichimaru M., Nakatani N., Takahashi T., Nishiyama Y., Moriyasu M., Kato A., Mathenge S. G., Juma F. D., Nganga J. N. (2004), Cytotoxic C-benzylated dihydrochalcones from Uvaria acuminata, Chemical pharmaceutical bulletin, 52(1), pp. 138-141.

[54]. ISO/DIS 5509 (2000), Animal and vegetable fats and oils–preparation of methyl esters of fatty acids, Polish Standard Method PN-EN ISO, pp. 2000. [55]. Jansakul C., Herbert B., Kenne L., Samuelsson G. (1987), Ardisiacrispin A and B, two utero-contracting saponins from Ardisia crispa, Planta Med, pp. 405- 409.

[56]. Jolad S. D., Hoffmann J. J., Cole J. R. (1985), Desacetyluvaricin from Uvaria accuminata,configuration of uvaricin at C-36, J. Nat. Prod., 48(4), pp. 644-645. [57]. Jongbunprasert V., Bavovada R., Theraratchailert P., Rungserichai R., constituents of Fissistigma (1999), Chemical Likhitwitayawuid K. polyanthoides, Science Asia 25, pp. 31-33.

isolated

[58]. Ko F. N., Guh J. H., Yu S. M., Hou Y. S., Wu Y. C., Teng C. M. (1994), (−)‐ Discretamine, a selective α-D‐adrenoceptor antagonist, from Fissistigma glaucescens, British journal of pharmacology, 112(4), pp. 1174- 1180.

[59]. Ko F. N., Yu S. M., Su M. J., Wu Y. C., Teng C. M. (1993), Pharmacological activity of (−)‐discretamine, a novel vascular α‐adrenoceptor and 5‐ hydroxytryptamine receptor antagonist, isolated from Fissistigma glaucescens, British journal of pharmacology, 110(2), pp. 882-888.

[60]. Koffi A. M., Kanko C., Ramiarantsoa H., Figueredo G., Chalchat J. C., Bessière J. M., Koukoua G., Guessan Y. T. (2004), Dérivés phénoliques et benzéniques des huiles essentielles de trois Uvaria (Annonaceae) de Côte-d’Ivoire: Uvaria chamae (P.Beauv), Uvaria afzelii (Sc.Elliot) et Uvaria sp. (AkéAssi), C. R. Chimie, 7, pp. 997-1002.

147

[61]. Krenn L., Miron A., Pemp E., Petr U., Kopp B. (2003), Flavonoids from Achillea nobilis L., Zeitschrift für Naturforschung C, 58(1-2), pp. 11-16. [62]. Kuo Y. H., Yeh M. H. (1997), Chemical constituents of heartwood of Bauhinia purpurea, Journal of the Chinese Chemical Society, 44(4), pp. 379-383.

[63]. Lasswell W. L. J., Hufford C. D. (1977), Cytotoxic C-benzylated flavonoids

from Uvaria chamae, J. Org. Chem., 42(8), pp. 1295-1302. [64]. Leboeuf M., Cave A., Bhaumik P. K., Mukherje B., Mukherje R. (1982), The Phytochemistry of Annonaceae, Phytochemistry, 21, pp. 2783-2813.

[65]. Lekphrom R., Kanokmedhakul K., Schevenels F., Kanokmedhakul S. (2018), Antimalarial polyoxygenated cyclohexene derivatives from the roots of Uvaria cherrevensis, Fitoterapia, 127, pp. 420-424.

[66]. Liao Y. H., Xu L., Yang S. L., Dai J., Zhen Y. S., Zhut M., Sun N. J. (1997), Three cyclohexene oxides from Uvaria grandiflora, Phytochemistry, 45(4), pp. 729-732. [67]. Lien T. P., Porzel A., Schmidt J., Sung T. V., Adam G. (2000), Chalconoids from Fissistigma bracteolatum, Phytochemistry, 53(8), pp. 991-995.

from Dendranthema morifolium Ramat Tzvel and

[68]. Lin C. H., Yang C. M., Ko F. N., Wu Y. C., Teng C. M. (1994), Antimuscarinic action of liriodenine, isolated from Fissistigma glaucescens, in canine tracheal smooth muscle, British journal of pharmacology, 113(4), pp. 1464-1470. [69]. Lin L. C., Pai Y. F., Tsai T. H. (2015), Isolation of luteolin and luteolin-7-O- glucoside their pharmacokinetics in rats, Journal of agricultural food chemistry, 63(35), pp. 7700-7706. [70]. Liu A., Zou Z. M., Xu L. Z., Yang S. L. (2003), A new cyclohexene oxide from Uvaria tonkinensis var. subglabra, Chin. Chem. Lett., 14(11), pp. 1144-1145.

[71]. Lo W. L., Chang F. R., Wu Y. C. (2000), Alkaloids from the leaves of Fissistigma glaucescens, Journal of the Chinese Chemical Society, 47(6), pp. 1251-1256. [72]. Lu S. T., Wu Y. C. (1983), A new aporphine alkaloid, fissoldine from Fissistigma oldhamii (Hemsl.) Merr., Heterocycles 20, pp. 813-815.

[73]. Lu Z. M., Zhang Q. J., Chen R. Y., Yu D. Q. (2011), A new diphenylmethane derivative from Uvaria kurizz with cardiovascular activity, Chin J Nat Med, 9(2), pp. 0090-0093.

[74]. Macabeo A. P. G., Tudla F. A., Alejandro G. J. D., Kouam S. F., Hussain H., Krohn K. (2010), Benzoylated derivatives from Uvaria rufa, Biochem. Syst. Ecol., 38, pp. 857-860.

[75]. Mahmood K., Ali H. M., Yusof R., Hadi A. H., Pais M. (1995), Chemical components from the light petroleum soluble fraction of Uvaria cordata (Dunal) Alston, Pertanika J. Sci. & Technol., 3(2), pp. 197-202.

[76]. Makangara J., Jonker S., Nkunya M. (2002), A novel phenanthrenolide and C- benzyl dihydrochalcones from Uvaria puguensis, Natural product letters, 16(4), pp. 267-272.

[77]. Moriyasu M., Kato A., Nakatani N., Mathenge S. G., Ichimaru M., Juma F. D., Nishiyama Y., Mutiso P. B. C. (2011), Chemical studies on the roots of Uvaria welwitschii, J Nat Med, 65, pp. 313-321.

[78]. Moriyasu M., Takeuchi S., Ichimaru M., Nakatani N., Nishiyama Y., Kate A., Mathenge S. G., Juma F. D., ChaloMutiso P. B. (2012), Pyrenes and pyrendiones from Uvaria lucida, J Nat Med, 66, pp. 453-458.

148

[79]. Muhammad I., Waterman P. G. (1988), Chemistry of the Annonaceae, part XXVI: The uvarisesquiterpenes, a novel type of benzylated sesquiterpene from Uvaria angolensis, J. Nat. Prod., 51(4), pp. 719-724.

[80]. Nakatani N., Ichimaru M., Moriyasu M., Kato A. (2005), Induction of apoptosis line HL-60 by C-benzylated leukemia cell diuvaretin, Biological isouvaretin uvaretin, and in human promyelocytic dihydrochalcones, Pharmaceutical Bulletin, 28(1), pp. 83-86.

[81]. Nkunya M. H. H., Jonker S. A., Gelder R., Wachira S. W., Kihampa C. (2004), Schefflone-a trimeric monoterpenoid from the root bark of Uvaria scheffleri, Phytochemistry, 65, pp. 399-404.

[82]. Nkunya M. H. H., Waibel R., Achenbach H. (1993), Three flavonoids from the stem bark of the antimalarial Uvaria dependens, Phytochemistry, 34(3), pp. 853-856. [83]. Nkunya M. H. H., Weenen H. (1989), Two indolosesquiterpenes from Uvaria pandensis, Phytochemistry, 28(8), pp. 2217-2218.

[84]. Nkunya M. H. H., Weenen H., Bray D. H., Mgani Q. A., Mwasumbi L. B. (1991), Antimalarial activity of Tanzanian plants and their active constituents: the genus Uvaria1, Planta Medica, 57(04), pp. 341-343. [85]. Nkunya M. H. H., Weenen H., Koyi N. J. (1987), 3-Farnesylindole from Uvaria pandensis Verdc, Phytochemistry, 26(8), pp. 2402-2403.

[86]. Nkunya M. H. H., Weenen H., Koyi N. J., Thus L., Zwanenburg B. (1987), Cyclohexene epoxides, ()-pandoxide, ()-β-senepoxide and ( )-pipoxide, from Uvaria pandensis, Phytochemistry, 26(9), pp. 2563-2565.

[87]. Nkunya M. H. H., Weenen H., Renner C., Waibel R., Achenbach H. (1993), Benzylated dihydrochalcones from Uvaria leptocladon, Phytochemistry, 32(5), pp. 1297-1300.

[88]. Ofeimun J. O., Eze G. I., Okirika O. M., Uanseoje S. O., Okirika O. M., Uanseoje S. O. (2013), Evaluation of the hepatoprotective effect of the methanol extract of the root of Uvaria afzelii (Annonaceae), J App Pharm Sci, 3(10), pp. 125-129.

[89]. Oguntimein B., Ekundayo O., Laakso I., Hiltunen R. (1989), Volatile constituents of Uvaria chamae leaves and root bark, Planta medica, 55(03), pp. 312-313.

[90]. Okoli A. S., Iroegbu C. U. (2004), Evaluation of extracts of Anthocleista djalonensis, Nauclea latifolia and Uvaria afzalii for activity against bacterial isolates from cases of non-gonococcal urethritis, J. Ethnopharmacol., 92, pp. 135-144.

[91]. Okpekon T., Millot M., Champy P., Gleye C., Yolou S., Bories C., Loiseau P., Laurens A., Hocquemiller R. (2009), A novel 1-indanone isolated from Uvaria afzelii roots, Nat Prod Res, 23(10), pp. 909-915.

[92]. Omar S., Chee C. L., Ahmad F., Ni J. X., Jaber H., Huang J., Nakatsu T. (1992), Phenanthrene lactams from Goniothalamus velutinus, Phytochemistry, 31(12), pp. 4395-4397.

[93]. Padma P., Khosa R. L., Sahai M. (1996), Acetogenins from the genus Annona, Indian J. Nat. Prod, 12, pp. 3-21.

149

[94]. Pan X., Qin Y., Chen R., Yu D. (1998), Study on the polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria boniana, Acta Pharmaceutica Sinica B, 33(4), pp. 275-281. [95]. Pan X. P., Chen R. Y., Yu D. Q. (1998), Polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria grandiflora, Phytochemistry, 47(6), pp. 1063- 1066.

[96]. Pan X. P., Yu D. Q. (1997), Studies on new cytotoxic annonaceous acetogenins from Uvaria grandiflora and absolute configurations, Yao Xue Xue Bao, 32(4), pp. 286-293.

[97]. Pan X. P., Yu D. Q., He C. H., Chai J. J. (1997), The structural elucidation of new polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria grandiflora, Acta Pharm. Sinica, 32(7), pp. 530-535.

[98]. Panichpol K., Waigh R. D., Waterman P. G. (1976), Chemical studies on the Annonaceae: a preliminary examination of Uvaria ovata, The Journal of pharmacy pharmacology, 28, pp. 71P.

[99]. Parmar V. S., Tyagi O. D., Malhotra A., Singh S. K., Bisht K. S., Jain R. (1994), Novel constituents of Uvaria species, Nat. Prod. Rep., pp. 219-224. [100]. Philip C. S., Nigel C. V., Monique S. J. S. (2007), Polyoxygenated cyclohexane derivatives and other constituents from Kaempferia rotunda L., Phytochemistry, 68, pp. 1579–1586.

[101]. Porzel A., Lien T. P., Schmidt J., Drosihn S., Wagner S., Merzweiler K., Sung T. V., Adam G. (2000), Fissistigmatins A-D: Novel type natural products with flavonoid - sesquiterpene hybrid structure from Fissistigma bracteolatum, Tetrahedron, 56(6), pp. 865-872. [102]. Priestap H. A. (1985), Seven aristololactams from Aristolochia argentina, Phytochemistry, 24(4), pp. 849-852. [103]. Priestap H. A. (1989), 13C-NMR Spectroscopy of aristolochic acids and aristolactams, Magn. Reson. Chem., 27, pp. 460-469.

[104]. Qin Y. P., Pan X. P., Chen R. Y., Yu D. Q. (1996), New annonaceous acetogenins from Uvaria boniana, Yao Xue Xue Bao, 31(5), pp. 381-386. [105]. Rosandy A. R., Kamal N. M., Talip N., Khalid R., Bakar M. A. (2017), Isolation of four steroids from the leaves of fern Adiantum latifolium Lam, Malaysian Journal of Analytical Sciences, 21(2), pp. 298-303.

[106]. Said S. A. (2011), Two new special flavones from Uvaria accuminata, Nat Prod Res, 25(10), pp. 987-994.

[107]. Seangphakdee P., Pompimon W., Meepowpan P., Panthong A., Chiranthanut N., Banjerdpongchai R., Wudtiwai B., Nuntasaen N., Pitchuanchom S. (2013), Anti-inflammatory and anticancer activities of (−)-zeylenol from stems of Uvaria grandiflora, ScienceAsia, 39(6), pp. 610-614.

[108]. Sholichin M., Yamasaki K., Kasai R., Tanaka O. (1980), 13-C Nuclear Magnetic Resonance of Lupane-Type Triterpenes, Lupeol, Betulin and Betulinic Acid, Chemical Pharmaceutical Bulletin, 28(3), pp. 1006-1008. [109]. Sinz A., Matusch R., Santisuk T., Chaichana S., Reutrakul V. (1998), Flavonol glycosides from Dasymaschalon sootepense, Phytochemistry, 47(7), pp. 1393- 1396.

[110]. Takeuchi Y., Cheng Q., Shi Q. W., Sugiyama T., Oritani T. (2001), Four polyoxygenated cyclohexenes from the Chinese tree, Uvaria purpurea, Bioscience, biotechnology, biochemistry, 65(6), pp. 1395-1398.

150

[111]. Takeuchi Y., Wenshi Q., Sugiyama T., Oritani T. (2002), Polyoxygenated cyclohexenes from the Chinese tree, Uvaria purpurea, Biosci. Biotechnol. Biochem., 66(3), pp. 537-542.

[112]. Talapatra S. K., Basu D., Chattopadhyay P., Talapatra B.

(1988), Aristololactams of Goniothalamus sesquipedalis wall. Revised structures of the 2-oxygenated aristololactams, Phytochemistry, 27(3), pp. 903-906.

[113]. Tempesta M. S., Kriek G. R., Bates R. B. (1982), Uvaricin, a new antitumor agent from Uvaria accuminata (Annonaceae), The Journal of Organic Chemistry, 47(16), pp. 3151-3153.

[114]. Thang T. D., Dung N. X. (2007), Progress in the study of some Fissistigma species from Vietnam, Aromatic plants from Asia their chemistry application in food therapy, pp. 119-126. [115]. Thuy T. T., Sung T. V., Hao N. T. (2006), An eudesmane glycoside from Fissistigma pallens, Die Pharmazie, 61(6), pp. 570-571.

[116]. Tip-pyang S., Payakarintarungkul K., Sichaem J., Phuwapraisirisan (2011), Chemical constituents from the roots of Uvaria rufa, Chem. Nat. Compd., 47(3), pp. 474–476. [117]. Urzúa A., Cassels B. K. (1982), Additional alkaloids from Laurelia philippiana and L. novae-zelandiae, Phytochemistry, 21(3), pp. 773-776.

[118]. Viet H. D., Kodama T., Hien L. T. B., Kiem P. V., Thao D. T., Tai B. H., Anh L. T., Win N. N., Imagawa H., Ito T. (2015), A new polyoxygenated cyclohexene and a new megastigmane glycoside from Uvaria grandiflora, Bioorganic medicinal chemistry letters, 25(16), pp. 3246-3250.

[119]. Wang S., Zhang P. C., Chen R. Y., Dai S. J., Yu S. S., Yu D. Q. (2005), Four new compounds from the roots of Uvaria macrophylla, J Asian Nat Prod Res, 7(5), pp. 687-694.

[120]. Wang S., Zhang P. C., Chen R. Y., Wang Y. H., He W. Y., Yu D. Q. (2002), A novel dihydroflavone from the roots of Uvaria macrophylla, Chinese Chemical Letters, 13(9), pp. 857-858.

[121]. Weenen H., Nkunya M. H. H., Fadl A. A. E., Harkema S., Zwanenburg B. (1990), Lucidene, a bis(benzopyranyl) sesquiterpene from Uvaria lucida ssp. lucida, J. Org. Chem., 55, pp. 5107-5109.

[122]. Wu J. B., Cheng Y. D., Kuo S. C., Wu T. S., Iitaka Y., Ebizuka Y., Sankawa U. (1994), Fissoldhimine, a novel skeleton alkaloid from Fissistigma oldhamii., Chem. Charm. Bull., 42(10), pp. 2202-2204.

[123]. Wu Y. C., Kao S. C., Huang J. F., Duh C. Y., Lu S. T. (1990), Two phenanthrene alkaloids from Fissistigma glaucescens, Phytochemistry, 29(7), pp. 2387-2388.

[124]. Xu Q. M., Liu Y. L., Zhao B. H., Xu L. Z., Yang S. L., Chen S. H. (2007), Amides from the stems of Uvaria kweichowensis, Yao Xue Xue Bao, 42(4), pp. 405-407.

[125]. Xu Q. M., Liu Y. L., Zou Z. M., Yang S. L., Xu L. Z. (2009), Two new polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria kweichowensis, J Asian Nat Prod Res, 11(1), pp. 24-28.

[126]. Xu Q. M., Zou Z. M., Xu L. Z., Yang S. L. (2005), New polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria kweichowensis and their antitumour activities, Chem. Pharm. Bull., 53(7), pp. 826-828.

151

[127]. Yang-Chang W., Sheng-Teh L., Tian-Shung W., Kuo-Hsiung L. (1987), Kuafumine, a novel cytotoxic oxoaporphine alkaloid from Fissistigma glaucescens, Heterocycles, 26(1), pp. 9-12.

[128]. Yang Z., Niu Y., Le Y., Ma X., Qiao C. (2010), Beta-lactamase inhibitory component from the roots of Fissistigma cavaleriei, Phytomedicine, 17(2), pp. 139-141.

[129]. Yonghong L., Zhongmei Z., Jian G., Lizhen X., Min Z., Shilin Y. (2000), Five polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria grandiflora, J. Chin. Pharm. Sci., 9(4), pp. 170-173. [130]. Yu-Lan L., Li J., Nai-Li W., Xin-Sheng Y. (2008), Flavonoids and a new polyacetylene from Bidens parviflora Willd, Molecules, 13(8), pp. 1931-1941.

[131]. Zhang C. R., Wu Y., Yue J. M. (2010), Polyoxygenated seco-cyclohexene derivatives from Uvaria tonkinensis var. subglabra, Chin J Nat Med, 8(2), pp. 84-87.

[132]. Zhang C. R., Yang S. P., Liao S. G., Wu Y., Yue J. M. (2006), Polyoxygenated cyclohexene derivatives from Uvaria rufa, Helv. Chim. Acta, 89, pp. 1408- 1416.

[133]. Zhang Y. N., Zhong X. G., Zheng Z. P., Hu X. D., Zuo J. P., Hu L. H. (2007), Discovery and synthesis of new immunosuppressive alkaloids from the stem of Fissistigma oldhamii (Hemsl.). Merr., Bioorg. Med. Chem., 15(2), pp. 988-996. [134]. Zhou G. X., Chen R. Y., Yu D. Q. (1999), New polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria calamistrata, J Asian Nat Prod Res, 1(3), pp. 227-238.

[135]. Zhou G. X., Chen R. Y., Zhang Y. J., Yu D. Q. (2000), New annonaceous acetogenins from the roots of Uvaria calamistrata, J. Nat. Prod., 63, pp. 1201- 1204.

152

[136]. Zhou G. X., Zhou L. E., Chen R. Y., Yu D. Q. (1999), Calamistrins A and B, two new cytotoxic monotetrahydrofuran annonaceous acetogenins from Uvaria calamistrata, J. Nat. Prod., 62, pp. 261-264.

1. Phụ lục phổ của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

Phụ lục 1: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

Phụ lục 2: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

153

Phụ lục 3: Phổ DEPT của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

Phụ lục 4: Phổ DEPT của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

154

Phụ lục 5: Phổ HMBC của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

Phụ lục 6: Phổ HMBC của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

155

Phụ lục 7: Phổ HMBC của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

Phụ lục 8: Phổ HMBC của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

156

Phụ lục 9: Phổ HSQC của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

Phụ lục 10: Phổ HSQC của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

157

Phụ lục 11: Phổ HSQC của hợp chất UBM1 (Uvaridacol G)

2. Phụ lục phổ của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 12: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

158

Phụ lục 13:. Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 14: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

159

Phụ lục 15: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 16: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

160

Phụ lục 17: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 18: : Phổ COSY của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

161

Phụ lục 19: Phổ COSY của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 20: Phổ COSY của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

162

Phụ lục 21: Phổ COSY của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 22: Phổ DEPT của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

163

Phụ lục 23: Phổ DEPT của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 24: Phổ HMBC của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

164

Phụ lục 25: Phổ HMBC của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 26: Phổ HMBC của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

165

Phụ lục 27: Phổ HMBC của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 28: Phổ HSQC của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

166

Phụ lục 29: Phổ HSQC của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

Phụ lục 30: Phổ HSQC của hợp chất UBM2 (Candenatenin B)

167

3. Phụ lục phổ của hợp chất UBM4 (-sitosterol)

Phụ lục 31: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM4 (-sitosterol)

Phụ lục 32: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM4 (-sitosterol)

168

Phụ lục 33: Phổ DEPT của hợp chất UBM4 (-sitosterol)

4. Phụ lục phổ của hợp chất UBM5 (stigmasterol)

Phụ lục 34: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM5 (stigmasterol)

169

Phụ lục 35: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM5 (stigmasterol)

Phụ lục 36: Phổ DEPT của hợp chất stigmasterol UBM5 (stigmasterol)

170

5. Phụ lục phổ của hợp chất UBM6 (6-Methoxyzeylenol)

Phụ lục 37: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM6 (6-Methoxyzeylenol)

Phụ lục 38: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM6 (6-Methoxyzeylenol) 171

Phụ lục 39: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM6 (6-Methoxyzeylenol)

6. Phụ lục phổ của hợp chất UBM7 (aristolactam AII)

Phụ lục 40: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM7 (aristolactam AII)

172

Phụ lục 41: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM7 (aristolactam AII)

Phụ lục 42: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM7 (aristolactam AII)

173

Phụ lục 43: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM7 (aristolactam AII)

Phụ lục 44: Phổ DEPT của hợp chất UBM7 (aristolactam AII)

174

Phụ lục 45: Phổ DEPT của hợp chất UBM7 (aristolactam AII)

Phụ lục 46: Phổ HMBC của hợp chất UBM7 (aristolactam AII)

175

Phụ lục 47: Phổ HSQC của hợp chất UBM7 (aristolactam AII)

7. Phụ lục phổ của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

Phụ lục 48: Phổ khối lƣợng của hợp chất UBM8 stigmasta-4,22-dien-3-on

176

Phụ lục 49: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

Phụ lục 50: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

177

Phụ lục 51: Phổ 1H-NMR của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

Phụ lục 52: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

178

Phụ lục 53: Phổ 13C-NMR của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

Phụ lục 54: Phổ DEPT của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

179

Phụ lục 55: Phổ DEPT của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

Phụ lục 56: Phổ HMBC của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

180

Phụ lục 57: Phổ HMBC của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

Phụ lục 58: Phổ HMBC của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

181

Phụ lục 59: Phổ HMBC của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

Phụ lục 60: Phổ HMBC của hợp chất UBM8 (stigmasta-4,22-dien-3-on)

182

8. Phụ lục phổ của hợp chất UHM1 (quercetin)

Phụ lục 61: Phổ ESI-MS positive của hợp chất UHM1 (quercetin)

Phụ lục 62: Phổ Phổ ESI-MS negative của hợp chất UHM1 (quercetin)

183

Phụ lục 63: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM1 (quercetin)

Phụ lục 64: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM1 (quercetin)

184

Phụ lục 65: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM1 (quercetin)

Phụ lục 66: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM1 (quercetin) 185

Phụ lục 67: Phổ DEPT của hợp chất UHM1 (quercetin)

Phụ lục 68: Phổ HMBC của hợp chất UHM1 (quercetin)

186

Phụ lục 69: Phổ HSQC của hợp chất UHM1 (quercetin)

9. Phụ lục phổ của hợp chất UHM2 (Luteolin 7-O-glucopyranoside)

Phụ lục 70: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM2 (luteolin 7-O-glucopyranoside) 187

Phụ lục 71: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM2 (luteolin 7-O-glucopyranoside)

Phụ lục 72: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM2 (luteolin 7-O-glucopyranoside)

188

Phụ lục 73: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM2 (luteolin 7-O-glucopyranoside)

Phụ lục 74: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM2 (luteolin 7-O-glucopyranoside)

189

Phụ lục 75: Phổ DEPT của hợp chất UHM2 (luteolin 7-O-glucopyranoside)

Phụ lục 76: Phổ DEPT của hợp chất UHM2 (luteolin 7-O-glucopyranoside)

190

Phụ lục 77: Phổ HMBC của hợp chất UHM2 (luteolin 7-O-glucopyranoside)

10. Phụ lục phổ của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

Phụ lục 78: Phổ ESI-MS positive của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

191

Phụ lục 79: Phổ ESI-MS negative của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

Phụ lục 80: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside) 192

Phụ lục 81: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

Phụ lục 82. Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

193

Phụ lục 83: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

Phụ lục 84: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

194

Phụ lục 85: Phổ DEPT của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

Phụ lục 86: Phổ DEPT của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

195

Phụ lục 87: Phổ HMBC của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

196

Phụ lục 88: Phổ HSQC của hợp chất UHM3 (luteolin-4’-O-glucoside)

11. Phụ lục phổ của hợp chất UHM4 (rutin)

Phụ lục 89: Phổ khối ESI-MS chế độ negative của hợp chất UHM4 (rutin)

Phụ lục 90: Phổ khối ESI-MS chế độ positive của hợp chất UHM4 (rutin)

197

Phụ lục 91: Phổ 1 H-NMR của hợp chất UHM4 (rutin)

Phụ lục 92: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM4 (rutin)

198

Phụ lục 93: Phổ DEPT của hợp chất UHM4 (rutin)

Phụ lục 94: Phổ HMBC của hợp chất UHM4 (rutin)

199

Phụ lục 95: Phổ HSQC của hợp chất UHM4 (rutin)

12. Phụ lục phổ của hợp chất UHM5 (rhoifolin)

Phụ lục 96: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM5 (rhoifolin) 200

Phụ lục 97: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM5 (rhoifolin)

Phụ lục 98: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM5 (rhoifolin)

201

Phụ lục 99: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM5 (rhoifolin)

Phụ lục 100: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM5 (rhoifolin) 202

Phụ lục 101: Phổ DEPT của hợp chất UHM5 (rhoifolin)

Phụ lục 102: Phổ DEPT của hợp chất UHM5 (rhoifolin)

203

Phụ lục 103: Phổ HMBC của hợp chất UHM5 (rhoifolin)

13. Phụ lục phổ của hợp chất UHM6 (glutinol)

Phụ lục 104: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM6 (glutinol)

204

Phụ lục 105: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM6 (glutinol)

Phụ lục 106: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM6 (glutinol)

205

Phụ lục 107: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM6 (glutinol)

Phụ lục 108: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM6 (glutinol) 206

Phụ lục 109: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM6 (glutinol)

Phụ lục 110: Phổ DEPT của hợp chất UHM6 (glutinol)

207

Phụ lục 111: Phổ DEPT của hợp chất UHM6 (glutinol)

Phụ lục 112: Phổ HMBC của hợp chất UHM6 (glutinol) 208

Phụ lục 113: Phổ HSQC của hợp chất UHM6 (glutinol)

14. Phụ lục phổ của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol)

Phụ lục 114: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol) 209

Phụ lục 115: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol)

Phụ lục 116: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol)

210

Phụ lục 117: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol)

Phụ lục 118: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol) 211

Phụ lục 119: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol)

Phụ lục 120: Phổ DEPT của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol) 212

Phụ lục 121: Phổ DEPT của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol)

Phụ lục 122: Phổ HMBC của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol)

213

Phụ lục 123: Phổ HSQC của hợp chất UHM7 ((-)-zeylenol)

15. Phụ lục phổ của hợp chất UHM8 (lupeol)

Phụ lục 124: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM8 (Lupeol) 214

Phụ lục 125: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM8 (Lupeol)

Phụ lục 126: Phổ 1H-NMR của hợp chất UHM8 (Lupeol)

215

Phụ lục 127: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM8 (Lupeol)

Phụ lục 128: Phổ 13C-NMR của hợp chất UHM8 (Lupeol)

216

Phụ lục 129: Phổ DEPT của hợp chất UHM8 (Lupeol)

Phụ lục 130: Phổ DEPT của hợp chất UHM8 (Lupeol)

217

Phụ lục 131: Phổ HMBC của hợp chất UHM8 (Lupeol)

Phụ lục 132: Phổ HMBC của hợp chất UHM8 (Lupeol)

218

Phụ lục 133: Phổ HMBC của hợp chất UHM8 (Lupeol)

Phụ lục 134: Phổ HSQC của hợp chất UHM8 (Lupeol)

219

Phụ lục 135: Phổ HSQC của hợp chất UHM8 (Lupeol)

16. Phụ lục phổ của hợp chất FC2 (6-Hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon)

Phụ lục 136: Phổ 1H-NMR của hợp chất FCM2

(6-hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon )

220

Phụ lục 137: Phổ 13C-NMR của hợp chất FCM2

(6-hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon )

Phụ lục 138: Phổ DEPT của hợp chất FCM2

(6-hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon )

221

Phụ lục 139: Phổ HMBC của hợp chất FCM2

(6-hydroxy-5,7,8-trimetoxy flavanon )

17. Phụ lục phổ của hợp chất FC3 (2’,5’-dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon)

Phụ lục 140: Phổ 1H-NMR của hợp chất FCM3

222

(2’,5’-dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon)

Phụ lục 141: Phổ 13C-NMR của hợp chất FCM3

(2’,5’-dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon)

Phụ lục 142: Phổ DEPT của hợp chất FCM3

(2’,5’-dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon) 223

Phụ lục 143: Phổ HMBC của hợp chất FCM3

(2’,5’-dihydroxy-3’,4’,6’-trimetoxy chalcon)

18. Phụ lục phổ của hợp chất FCM6 (-sitosterol-3-O--D-glucopyranoside)

Phụ lục 144: Phổ 1H-NMR của hợp chất FCM6

(-sitosterol-3-O--D-glucopyranoside) 224

Phụ lục 145: Phổ 13C-NMR của hợp chất FCM6

(-sitosterol-3-O--D-glucopyranoside)

Phụ lục 146: Phổ DEPT của hợp chất FCM6

(-sitosterol-3-O--D-glucopyranoside)

225

19. Phụ lục phổ của hợp chất FGM1 (aristolactam BII)

Phụ lục 147: Phổ 1H-NMR của hợp chất FGM1 (aristolactam BII)

Phụ lục 148: Phổ 1H-NMR của hợp chất FGM1 (aristolactam BII)

226

Phụ lục 149: Phổ 13C-NMR của hợp chất FGM1 (aristolactam BII)

Phụ lục 150: Phổ 13C-NMR của hợp chất FGM1 (aristolactam BII) 227

Phụ lục 151: Phổ DEPT của hợp chất FGM1 (aristolactam BII)

Phụ lục 152: Phổ DEPT của hợp chất FGM1 (aristolactam BII)

228

Phụ lục 153: Phổ HMBC của hợp chất FGM1 (aristolactam BII)

Phụ lục 154: Phổ HSQC của hợp chất FGM1 (aristolactam BII)

229

20. Phụ lục phổ của hợp chất FGM2 (velutinam)

Phụ lục 155: Phổ 1H-NMR của hợp chất FGM2 (velutinam)

Phụ lục 156: Phổ 1H-NMR của hợp chất FGM2 (velutinam)

230

Phụ lục 157: Phổ 13C-NMR của hợp chất FGM2 (velutinam)

Phụ lục 158: Phổ 13C-NMR của hợp chất FGM2 (velutinam)

231

Phụ lục 159: Phổ DEPT của hợp chất FGM2 (velutinam)

Phụ lục 160: Phổ DEPT của hợp chất FGM2 (velutinam)

232

Phụ lục 161: Phổ HMBC của hợp chất FGM2 (velutinam)

Phụ lục 162: Phổ HSQC của hợp chất FGM2 (velutinam)

233

Phụ lục 163: Phổ COSY của hợp chất FGM2 (velutinam)

21. Phụ lục phổ của hợp chất FGM3 (aristolactam BI)

234

Phụ lục 164: Phổ 1H-NMR của hợp chất FGM3 (aristolactam BI)

Phụ lục 165: Phổ 1H-NMR của hợp chất FGM3 (aristolactam BI)

Phụ lục 166: Phổ 13C-NMR của hợp chất FGM3 (aristolactam BI) 235

Phụ lục 167: Phổ 13C-NMR của hợp chất FGM3 (aristolactam BI)

Phụ lục 168: Phổ DEPT của hợp chất FGM3 (aristolactam BI)

236

Phụ lục 169: Phổ HMBC của hợp chất FGM3 (aristolactam BI)

Phụ lục 170: Phổ HSQC của hợp chất FGM3 (aristolactam BI)

237

22. Phụ lục phổ của hợp chất FGM4 (pukateine)

Phụ lục 171: Phổ 1H-NMR của hợp chất FGM4 (pukateine)

Phụ lục 172: Phổ 1H-NMR của hợp chất FGM4 (pukateine)

238

Phụ lục 173: Phổ 1H-NMR của hợp chất FGM4 (pukateine)

Phụ lục 174: Phổ 13C-NMR của hợp chất FGM4 (pukateine)

239

Phụ lục 175: Phổ 13C-NMR của hợp chất FGM4 (pukateine)

Phụ lục 176: Phổ 13C-NMR của hợp chất FGM4 (pukateine)

240

Phụ lục 177: Phổ DEPT của hợp chất FGM4 (pukateine)

Phụ lục 178: Phổ DEPT của hợp chất FGM4 (pukateine)

241

Phụ lục 179: Phổ HMQC của hợp chất FGM4 (pukateine)

Phụ lục 180: Phổ HSQC của hợp chất FGM4 (pukateine)

242

23. Phụ lục phổ của hợp chất FCM5 (Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside)

Phụ lục 181: Phổ 1H-NMR của hợp chất FCM5

(Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside)

Phụ lục 182: Phổ 1H-NMR của hợp chất FCM5

(Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside)

243

Phụ lục 183: Phổ 13C-NMR của hợp chất FCM5

(Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside)

Phụ lục 184: Phổ 13C-NMR của hợp chất FCM5

(Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside)

244

Phụ lục 185: Phổ DEPT của hợp chất FCM5

(Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside)

Phụ lục 186: Phổ HMBC của hợp chất FCM5

(Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside) 245

Phụ lục 187: Phổ HSQC của hợp chất FCM5

(Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside)

Phụ lục 188: Phổ HSQC của hợp chất FCM5

(Apigenin-8-C-β-D-galactopyranoside)

246