BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
…………***…………
NGUYỄN NGỌC HIẾU
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ THỬ NGHỆM HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA CÁC HOẠT CHẤT TỪ MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT VÀ NẤM NỘI SINH THỰC VẬT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
…………***…………
NGUYỄN NGỌC HIẾU
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ THỬ NGHỆM HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA CÁC HOẠT CHẤT TỪ MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT VÀ NẤM NỘI SINH THỰC VẬT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ Mã số: 62.44.01.14
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Dương Ngọc Tú 2. PGS.TS. Dương Anh Tuấn
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Dương Ngọc Tú và PGS.TS. Dương Anh Tuấn. Các
kết quả thu được trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Ngọc Hiếu
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Dương Ngọc
Tú và PGS.TS. Dương Anh Tuấn, những người Thầy đã hướng dẫn tận tình,
chu đáo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới GS. VS. Châu Văn Minh và TS.
Nguyễn Văn Lạng, đã giới thiệu, cổ vũ và động viên tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Học viện Khoa học và
Công nghệ, Viện Hóa học đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp CNC,
Ban Quản lý Khu CNC Hòa Lạc đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian làm luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Sinh dược, các Thầy,
Cô và bạn bè đồng nghiệp tại Viện Hóa học (đặc biệt là PGS. TS. Nguyễn Thị
Hoàng Anh, các bạn Đức, Thủy, Minh, Hiền, Dung...), các đồng nghiệp tại
Viện Công nghệ Sinh học, Viện Bảo vệ Thực vật, Viện Vi sinh vật và Công
nghệ sinh học đã tận tình truyền thụ kiến thức, cùng phối hợp cũng như giúp
đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành các nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian
thực hiện luận án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn
cổ vũ, luôn là nguồn động viên to lớn cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2019
Tác giả luận án
Nguyễn Ngọc Hiếu
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC......................................................................................................... ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................. vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................... 5
1.1. Côn trùng, nấm bệnh gây hại và vai trò của thuốc bảo vệ thực vật........... 5
1.2. Xu hướng thay thế thuốc BVTV hóa học bằng thuốc BVTV gốc sinh học7
1.3. Thuốc BVTV sinh học chiết xuất từ nguyên liệu thực vật ........................ 9
1.3.1. Thuốc BVTV thảo mộc trừ sâu............................................................... 9
1.3.2. Thuốc BVTV thảo mộc trừ nấm bệnh .................................................. 12
1.3.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng thuốc BVTV thảo mộc ở
Việt Nam ......................................................................................................... 13
1.4. Nấm nội sinh thực vật và triển vọng tìm kiếm các hoạt chất BVTV sinh
học thế hệ mới ................................................................................................. 14
1.4.1. Khái niệm nấm nội sinh thực vật .......................................................... 14
1.4.2. Triển vọng nghiên cứu và phát hiện các hoạt chất mới từ nấm nội sinh
thực vật ............................................................................................................ 15
1.5. Giới thiệu về loài Ngâu ta (Aglaia duperreana Pierre), Gội ổi (Aglaia
oligophylla Miq.), Trầu không (Piper betle L.) và Nghệ vàng (Curcuma longa
L.) .................................................................................................................... 23
1.5.1. Thực vật học.......................................................................................... 23
1.5.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học............................................ 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
iii
2.1.1. Mẫu thực vật.......................................................................................... 33
2.1.2. Phương pháp thu hái mẫu thực vật, lưu tiêu bản mẫu, xác định tên khoa
học, lập hồ sơ lưu trữ....................................................................................... 34
2.1.3. Phương pháp xử lý và chiết mẫu thực vật............................................. 35
2.1.4. Phương pháp chiết sinh khối nấm nội sinh thực vật ............................. 35
2.1.5. Phương pháp định danh bằng PCR giải trình tự gene vùng ITS .......... 35
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ mẫu nghiên cứu ......................... 37
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ........................................................................ 37
2.2.2. Sắc ký cột (CC) ..................................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học ............................................... 38
2.3. Các phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của dịch
chiết, phân đoạn và chất sạch trong phòng thí nghiệm................................... 39
2.3.1. Phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ sâu của dịch chiết, phân đoạn và
chất sạch trong phòng thí nghiệm ................................................................... 39
2.3.2. Phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ nấm của dịch chiết, phân đoạn
chiết, chất sạch trong phòng thí nghiệm ......................................................... 41
2.4. Phương pháp phân lập và nuôi cấy nấm nội sinh từ thực vật .................. 42
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM ...................................................................... 44
3.1. Thực nghiệm phân lập nấm nội sinh từ các mẫu thực vật ....................... 45
3.1.1. Phân lập nấm nội sinh cây nghệ vàng (Curcuma longa L.).................. 45
3.1.2. Phân lập nấm nội sinh từ cây ngâu ta (Aglaia dupenrreana) ............... 51
3.1.3. Phân lập nấm nội sinh từ lá cây trầu không (Piper betle L) ................. 55
3.2. Thực nghiệm phân lập thành phần hóa học từ thực vật và nấm nội sinh
thực vật ............................................................................................................ 56
3.2.1. Phân lập các hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia duperreana) ............ 56
3.2.2. Phân lập các hợp chất từ lá cây Gội ổi (Aglaia oligophylla) ................ 62
3.2.3. Phân lập các hợp chất từ củ Nghệ vàng (Curcuma longa) ................... 63
3.2.4. Phân lập các hợp chất từ lá cây Trầu không (Piper betle L.)................ 65
iv
3.2.5. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Ngâu ta (nấm M.
hawaiiensis)..................................................................................................... 68
3.2.6. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây nghệ vàng (nấm F.
oxysporum) ...................................................................................................... 70
3.2.7. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không (nấm F. solani)73
3.3. Thử hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của các mẫu dịch chiết, phân đoạn và
chất sạch .......................................................................................................... 74
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 76
4.1. Kết quả phân lập thực vật và định danh các chủng nấm nội sinh thực vật76
4.2. Kết quả khảo nghiệm hoạt tính trừ sâu và kháng nấm của các dịch chiết
tổng, phân đoạn dịch chiết tổng và chất sạch thực vật, nấm nội sinh thực vật77
4.3. Kết quả nghiên cứu các thành phần hóa học của thực vật và nấm nội sinh
thực vật ............................................................................................................ 81
4.3.1. Thành phần hóa học cây Ngâu (A. dupperreana) và Gội ổi (A.
oligophylla) ..................................................................................................... 81
4.3.2. Thành phần hóa học cây nghệ vàng (Curcuma longa L.).................... 90
4.3.3. Thành phần hóa học của cây Trầu không (Piper betle L.).................... 92
4.3.4. Thành phần hóa học nấm nội sinh M. hawaiiensis từ cây Ngâu .......... 94
4.3.5. Thành phần hóa học nấm nội sinh F. oxysporum cây Nghệ vàng ........ 97
4.3.6. Thành phần hóa học nấm nội sinh F. sonani của Trầu không............ 102
4.4. Mối tương quan về thành phần hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học
thực vật và nấm nội sinh thực vật ................................................................. 104
4.4.1. Mối tương quan giữa các hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học cây
Ngâu và nấm nội sinh cây Ngâu ................................................................... 104
4.4.2. Mối tương quan giữa các hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học cây
Nghệ vàng và nấm nội sinh cây Nghệ vàng.................................................. 105
4.4.3. Mối tương quan giữa các hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học cây
Trầu không và nấm nội sinh cây Trầu không................................................ 106
v
KẾT LUẬN ................................................................................................... 107
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 111
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng Anh
Diễn giải
Carbon-13 nuclear
Phổ cộng hưởng từ hạt
13C-NMR
magnetic
nhân cacbon 13
resonance spectroscopy
Proton nuclear magnetic
Phổ cộng hưởng từ hạt
1H-NMR
resonance spectroscopy
nhân proton
Column chromatography
Sắc kí cột
CC
Phổ tương tác 2 chiều
Correlation spectroscopy
COSY
đồng hạt nhân 1H-1H
Distortionless
DEPT
enhancement by
Phổ DEPT
polarisation transfer
Dimethyl sulfoxide
DMSO
Electron spray ionization
Phổ khối lượng ion hóa
ESI-MS
mass spectra
phun mù điện tử
Heteronuclear mutiple
Phổ tương tác dị hạt nhân
HMBC
bond connectivity
qua nhiều liên kết
High resolution
Phổ khối lượng phân giải
HR-ESI-MS
electronspray
cao phun mù điện tử
ionization mass spectrum
Phổ tương tác dị hạt nhân
HSQC
Heteronuclear single-
qua 1 liên kết
vi
quantum coherence
NOESY
Nuclear overhauser effect
Phổ NOESY
Spectroscopy
Infrared spectroscopy
Phổ hồng ngoại
IR
Inhibitory concentration at
Nồng độ ức chế 50% đối
IC50
50%
tượng thử nghiệm
RP18
Reserve phase C-18
Silica gel pha đảo RP-18
Thin layer
TLC
Sắc ký lớp mỏng
chromatography
TMS
Tetramethylsilane
Tetramethyl silan
Polymerase Chain
Phản ứng chuỗi trùng hợp
PCR
Reaction
DNA, Deoxyribonucleic
ADN
Vật chất di truyền
Acid
ITS
Internal transcribed spacer
Môi trường nuôi cấy
PDA
Potato dextrose agar
khuẩn nấm gồm khoai tây,
đường, agar
Môi trường nuôi cấy
MEA
Malt extract Agar
khuẩn nấm gồm mạch nha
và agar
rRNA
Ribosomal RNA
RNA ribosome
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.2.1. Kết quả thử hoạt tính trừ sâu khoang (Spodoptetra litura) của các
mẫu dịch chiết cây ngâu.................................................................................. 77
Bảng 4.2.2. Hoạt tính kháng nấm Botrytis cinerea của các mẫu dịch chiết thực
vật .................................................................................................................... 78
Bảng 4.2.3. Hoạt tính ức chế nấm B. cinera của các dịch chiết F. oxysporum80
Bảng 4.2.4. Khả năng ức chế nấm B. cinera của các dịch chiết nấm nội sinh
thực vật ............................................................................................................ 81
Bảng 4.3.1.1 Dữ liệu NMR của hợp chất 7 (CDCl3)...................................... 90
Bảng 4.3.4.1. Dữ kiện phổ NMR của hợp chất 13 và 14................................ 96
Bảng 4.3.5.1. Kết quả GC-MS các chất 15-26................................................ 97
Bảng 4.3.5.2 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 28 và 29................................ 100 Bảng 4.3.5.3 Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất 30................................ 102 Bảng 4.3.6.1 Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất 31............................... 104
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.5.1 Cây Ngâu ta................................................................................... 24
Hình 1.5.2. Cây Gội ổi .................................................................................... 24
Hình 1.5.3. Cây Trầu không............................................................................ 25
Hình 1.5.4. Cây Nghệ vàng............................................................................. 26
Hình 2.1. Các bước phân lập và sinh khối nấm nội sinh từ mẫu thực vật
Hình 3.1. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Fusarium solani ......... 45
Hình 3.2. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Fusarium sp. .............. 46
Hình 3.3. Khuẩn lạc và cơ quan sinh sản của chủng Trichoderma atroviride 47
Hình 3.4. Cây phân loại của chủng Trichoderma atroviride .......................... 48
Hình 3.5. Khuẩn lạc và cơ quan sinh sản của chủng Fusarium oxysporum ... 49
Hình 3.6. Vị trí phân loại của chủng Fusarium oxysporum............................ 51
Hình 3.7. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng C. gloeosporioides ..... 52
Hình 3.8. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng C. crassipes................ 52
Hình 3.9. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng M. hawaiiensis ........... 53
Hình 3.10. Vị trí phân loại của chủng Microdiplodia hawaiiensis................. 54
Hình 3.11. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Colletotrichum sp..... 55
Hình 3.12. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Fusarium solani ....... 56
Hình 3.3.1. Một số hình ảnh thử nghiệm hoạt tính trừ sâu trong phòng ........ 75
thí nghiệm........................................................................................................ 75
Hình 3.3.2. Một số hình ảnh thử nghiệm sàng lọc hoạt tính kháng nấm tại
phòng thí nghiệm............................................................................................. 75
Hình 4.2.1. Khả năng ức ché nấm của tinh chất curcumin ............................. 79
Hình 4.2.2. Hoạt tính ức chế sự phát triển chủng nấm Botrytis cinera của các
cặn chiết F. oxysporum ................................................................................... 80
Hình 4.3.5.1. Phổ sắc ký GC-MS của các chất 15-26.................................... 98
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.2.1 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta............................... 57
Sơ đồ 3.2.2 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Gội ổi .................................. 62
Sơ đồ 3.2.3 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ củ Nghệ vàng................................. 64
Sơ đồ 3.2.4 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Trầu không.......................... 66
Sơ đồ 3.2.5. Sơ đồ tách chiết hợp chất từ nấm nội sinh cây ngâu ...................... 68
Sơ đồ 3.2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Nghệ vàng............ 71
Sơ đồ 3.2.7. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không....... 74
x
MỞ ĐẦU
Chất lượng cuộc sống của con người ngày càng nâng cao, đòi hỏi các
sản phẩm nông nghiệp và môi trường an toàn. Tuy nhiên để giữ vững năng
suất, chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, người ta lại phải
sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, chủ yếu là các loại thuốc hóa học độc
hại, và cứ như vậy vòng luẩn quẩn tăng sản lượng, tăng đầu vào, nguy cơ sản
phẩm không an toàn và ô nhiễm môi trường lại tiếp tục diễn ra. Vì vậy việc
tìm kiếm các giải pháp phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ sản phẩm nông nghiệp dễ
sử dụng hơn, có hiệu lực trừ dịch hại cao hơn và thân thiện hơn với môi sinh
và môi trường đang được đặt ra với toàn thể nhân loại chúng ta.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, các biện pháp
sinh học (biological control) bảo vệ sản xuất nông nghiệp ngày càng phát huy
tác dụng và dần được xác định là hướng biện pháp chủ đạo trong quản lý dịch
hại tổng hợp trong thời gian tới. Ưu điểm nổi bật nhất của các biện pháp sinh
học (ví dụ, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học) là hầu như không
độc với người và các sinh vật có ích nên có thể bảo vệ được sự cân bằng sinh
học trong tự nhiên, ít gây tình trạng bùng phát dịch hại. Bên cạnh đó, thuốc
bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học (thuốc BVTVSH, bio-pesticide) còn
mau phân hủy trong tự nhiên, ít để lại dư lượng độc trên nông sản và có thời
gian cách ly ngắn nên rất thích hợp sử dụng cho các nông sản yêu cầu có độ
sạch cao và thời gian bảo quản, sử dụng ngắn như các loại rau củ, hoa quả…
Thêm nữa, các nguyên liệu để tạo thuốc BVTVSH thường có sẵn và rất phổ
biến ở mọi nơi, mọi lúc. Chi phí sản xuất thuốc BVTVSH thấp hơn so với
thuốc BVTV hóa học, do vậy sẽ tiết kiệm hơn cho người dân mà vẫn mang
lại hiệu quả cao. Với những lợi ích mang lại, thuốc BVTVSH sẽ giúp người
nông dân “thân thiện” hơn với cánh đồng của mình để có thể thụ hưởng lợi
ích kinh tế lâu dài từ chính “người bạn” này.
1
Nấm nội sinh thực vật (nấm NSTV, Plant endophytic fungi) là những vi
sinh vật sống trong tế bào thực vật mà không gây ra bất kì tác động tiêu cực
nào tới cây chủ. Nấm NSTV cũng có thể thúc đẩy tăng trưởng thực vật thông
qua các cơ chế khác nhau như sản xuất phytohormones, tổng hợp
siderophores, cố định đạm hay qua hỗ trợ phytoremediation...[1]. Chúng được
xem như là một tác nhân giúp cân bằng hệ vi sinh trên cây chủ nhằm ngăn
chặn những tác nhân vi sinh gây bệnh. Ngoài việc bảo vệ cây chống lại một
số yếu tố bất lợi như động vật ăn cỏ hoặc côn trùng, nhiều hoạt chất được sinh
ra từ nấm NSTV cũng đã được quan sát, theo dõi và được kết luận về khả
năng ngăn chặn, kìm hãm hay diệt nhiều mầm bệnh khác nhau xâm nhập mô
thực vật. Trước thực tế này, một câu hỏi được đặt ra rằng các hoạt chất quý
giá này do chính cây sản xuất, do nấm NSTV sản xuất hay là kết quả của mối
quan hệ tương sinh của các nấm NSTV có ích trong mô thực vật và cây chủ
sinh ra. Nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy một số chất biến dưỡng của nấm
NSTV không những tác động trên những mầm bệnh thực vật mà còn có khả
năng trị liệu trên vi khuẩn, nấm, virus và những sinh vật đơn bào gây bệnh
cho người và động vật. Vì vậy, nấm NSTV hiện đang được nghiên cứu sâu và
rộng trên thế giới và được coi như là nguồn tài nguyên vô tận chưa khám phá
hết với ngành công nghệ sinh học - dược phẩm. Kết quả thống kê gần đây, với
ước lượng 51% số hợp chất có hoạt tính được phân lập từ các chủng nấm
NSTV là hợp chất mới, đã cho thấy tiềm năng nghiên cứu và ứng dụng vô
cùng to lớn của nấm NSTV. Các hợp chất do nấm NSTV sản sinh ra là con
đường quan trọng để giải quyết nhu cầu thuốc mới trong y tế, nông nghiệp vì
giá thành sản xuất rẻ, sự phong phú về cấu trúc (xanthones, anthraquinones,
pestalotheols, octadrides, dihydroxyanthones, pyrenocine, steroids...) với rất
nhiều hoạt tính mới [2,3]. Điều quan trọng nữa là nếu có thể khai thác được
nguồn nguyên liệu từ nấm NSTV sẽ tránh được việc khai thác cạn kiệt nguồn
2
tài nguyên thực vật, làm mất sự đa dạng sinh học và đe dọa tuyệt chủng các
loài thực vật quý hiếm, gây hậu quả xấu tới môi trường tự nhiên.
Việt Nam vẫn nổi tiếng thế giới về tiềm năng đa dạng sinh học cac loài
thực vật, với trên 12.000 loài thực vật bậc cao, không kể các loài nấm, tảo,
rêu. rất nhiều loài là đặc hữu của Việt Nam. Những công bố liên tục trong
những năm gần đây của các đoàn khảo sát, chuyên gia Việt Nam và quốc tế
về việc phát hiện các loài động thực vật mới tại Việt Nam càng khẳng định
giá trị tiềm ẩn vô tận của nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá này.
Từ kho tàng kinh nghiệm dân gian, chúng ta đã có rất nhiều kinh nghiệm
trong việc nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện và kết hợp tài tình các nguyên liệu
thực vật đa dạng thành các bài thuốc dân gian hết sức quý giá, vô cùng đặc
sắc, có hiệu quả đặc biệt trong việc chữa bệnh, năng cao sức khỏe con người,
bảo vệ mùa màng, diệt trừ sâu bệnh, côn trùng, động vật gây hại..... Với trình
độ phát triển khoa học công nghệ hiện nay, cần thiết phải tiếp tục tim tòi,
nghiên cứu, chọn lọc kinh nghiệm dân gian, khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ, thiết bị hiện đại để tạo ra các sản
phẩm mới, đưa giá trị sử dụng nguồn tài nguyên thực vật Việt Nam lên tầm
cao mới, có giá trị hơn, hiệu quả hơn, được đánh giá cao cả về hàm lượng
khoa học công nghệ cũng như giá trị sử dụng.
Triển khai tiếp chương trình hợp tác quốc tế giữa Viện Hóa học (Viện
Hàn lâm KH&CN Việt Nam) và Viện Sinh dược và Công nghệ sinh học (Đại
học Tổng hợp Heirich-Heine Duesseldorf, CHLB Đức) về việc nghiên cứu hệ
thực vật Việt Nam để sàng lọc, phát hiện các hợp chất tự nhiên có hoạt tính
sinh học, có tiềm năng sử dụng để chế tạo chế phẩm trừ sâu và nấm bệnh hại
cây trồng, cũng như mở rộng sang hướng đối tượng nghiên cứu còn rất mới
trên Thế giới cũng như tại Việt Nam là nấm nội sinh thực vật, chúng tôi đề
xuất đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu phân lập và thử nghiệm hoạt tính sinh
học của các hoạt chất từ một số loài thực vật và nấm nội sinh thực vật” trên
3
bốn (04) loài thực vật Việt Nam bao gồm Ngâu ta (Aglaia duperreana
Pierre), Gội ổi (Aglaia oligophylla Miq.), Trầu không (Piper betle L.), Nghệ
vàng (Curcuma longa L.) và ba (03) chủng nấm nội sinh phân lập từ cây Ngâu
ta, nghệ vàng và trầu không.
Đề tài nghiên cứu có tính khoa học, tính thực tiễn và tính thời sự, được
thực hiện với mục tiêu là sàng lọc, phát hiện, chiết xuất, xác định cấu trúc các
chất có tiềm năng sử dụng làm thuốc trừ sâu và nấm bệnh hại cây. Các nội
dung nghiên cứu của Luận án bao gồm:
- Chiết tách, xác định cấu trúc các hợp chất hữu cơ thành phần của bốn
loài thực vật có tiềm năng trừ sâu và nấm bệnh hại cây..
- Phân lập nấm nội sinh từ các mẫu thực vật, chiết tách, xác định cấu
trúc các hợp chất hữu cơ thành phần.
- Thử nghiệm hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của các chiết phẩm và
cachợp chất hữu cơ thành phần.
- Hoàn thiện quy trình phân lập, nhân nuôi và khai thác nguồn nấm
NSTV như là một hướng đi mới nhanh hơn và hiệu quả hơn, một nguồn
tài nguyên vô tận mới để phát hiện các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh
học có giá trị cao tại Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Côn trùng, nấm bệnh gây hại và vai trò của thuốc bảo vệ thực vật
Theo nghiên cứu của nhà côn trùng học Xô viết N. N. Melnikov, có
trên 68.000 loài côn trùng có hại cho con người, động vật và thực vật. Số
lượng chủng vi sinh vật (nấm bệnh) có hại cũng không ít hơn. Các số liệu
thống kê cho thấy côn trùng và vi sinh vật có hại đã gây thiệt hại rất lớn cho
sản xuất nông nghiệp, với ước tính khoảng 1/3 tổng sản lượng lương thực
toàn cầu đã bị mất hàng năm do côn trùng và nấm bệnh, và thực tế nếu côn
trùng và nấm bệnh gây hại đã không được nghiên cứu và khống chế một cách
hệ thống thì mức độ thiệt hại còn lớn hơn rất nhiều (ước tính tới 37% tổng sản
lượn khoai tây, 22% tổng sản lượng cải bắp, 10% tổng sản lượng táo và 9%
sản lượng tổng đào quả toàn cầu sẽ bị hư hại) [1].
Tại Trung quốc, có 1.648 loại tác nhân có hại cho mùa màng, trong đó
có 724 loại nhân tố thực vật có hại, 838 loại côn trùng, mối mọt, 64 loại cỏ
dại và 22 loài gặm nhấm. Nếu không sử dụng thuốc BVTV, tổng sản lượng
hoa quả, rau màu và ngũ cốc sẽ bị mất tương ứng lần lượt là 78%, 54% và
32%. Sử dụng thuốc BVTV tại Trung Quốc đã góp phần giúp nước này thu
được thêm 89,44 triệu tấn ngũ cốc, 1,65 triệu tấn bông, 2,53 triệu tấn hạt lấy
dầu và 78 triệu tấn rau màu [2].
Theo đánh giá của Viện Lúa quốc tế (IRRI), côn trùng và nấm bệnh gây
thiệt hại khoảng 37% tổng sản lượng lúa thu hoạch hàng năm trên toàn cầu.
Một trong những trường hợp nấm gây bênh nổi tiếng nhất, thiệt hại
nghiêm trọng nhất trong lịch sử trồng trợt thế giới là bệnh Panama do chủng
nấm Fusarium cubense gây ra trên cây chuối. Bệnh Panama đã gần như xóa
sổ ngành nông nghiệp trồng chuối tại Châu Mỹ La tinh những năm đầu thế kỷ
20. Những căn bệnh mới do nấm gây ra tiếp tục đe dọa xóa sổ ngành công
nghiệp trồng chuối trị giá 11 tỷ USD trên toàn cầu [3].
5
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã tạo thêm được 1/3 tổng
sản lượng nông sản toàn cầu. Nếu không có thuốc BVTV, sản lượng hoa
quả, rau màu và ngũ cốc toàn cầu có thể bị thiệt hại tới 78%, 54% và
32% [4].
Tại Mỹ, cứ 1 USD bỏ ra cho thuốc BVTV sẽ thu về 4 USD sản lượng
thu hoạch. Như vậy, với mức chi phí trung bình hàng năm đạt 10 tỷ USD cho
thuốc BVTV, nông dân Mỹ đã thu được thêm 40 tỷ USD nông sản đã có thể
bị mất bởi sâu bệnh.
Nhờ sử dụng thuốc BVTV để ngăn chặn, tiêu diệt côn trùng, sâu bệnh
hại mùa màng, các nước đang phát triển đã có thể sản xuất và xuất khẩu sản
lượng lương thực, nông sản nhiều hơn bao giờ hết. Diện tích sản xuất nông
nghiệp không ngừng được mở rộng, tới tận khu vực Amazon để trồng ngũ cốc
đến rừng nhiệt đới Indonexia để trồng cọ dầu. Theo công bố của FAO, cứ
tăng thêm 1% sản lượng lương thực là tương ứng với sự tăng thêm 1,8%
lượng sử dụng thuốc BVTV [4].
Theo định nghĩa của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), thuốc
BVTV là bất kỳ hợp chất hoặc hỗn hợp dùng để ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc
khổng chế các nhân tố gây hại (như các vector gây hại cho người và động vật,
các loại động thực vật không mong muốn) trong quá trình sản xuất, chế biến,
bảo quản, vận chuyển và buôn bán lương thực, sản phẩm nông nghiệp, gỗ và
đồ gỗ, thức ăn chăn nuôi hoặc các chất dùng để tiêu diệt côn trùng, nhện, vật
gây hại trên và trong cơ thể động vật. Nó còn bao gồm các chất điều hòa sinh
trưởng thực vật, chất gây rụng lá, chất gây mất nước hay làm quả chín chậm.
Nó cũng bao gồm các chất được sử dụng trước và sau khi thu hoạch nông sản
để ngăn ngừa sự suy giảm chất lượng sản phẩm trong quá trình bảo quản và
vận chuyển [1, 3].
Thuốc BVTV có thể phân loại dựa vào vật đích tác dụng (thuốc diệt cỏ,
diệt côn trùng, trừ nấm, trừ động vật gặm nhấm, trừ chấy rận), dựa vào cấu
6
trúc hóa học (hữu cơ, vô cơ, tổng hợp) hoặc có nguồn gốc sinh học
(biopesticide), hay trạng thái vật lý (dạng rắn, lỏng, khí hóa lỏng, thuốc xông)
[2, 5].
Thuốc diệt côn trùng hóa học (chemical insecticides) có một số nhóm
thuốc (dựa theo tên của nhóm gốc có hoạt tính trừ bệnh) tiêu biểu như
organochlorine, organophosphate, carbamate,... Nhóm thuốc BVTV có nguồn
gốc sinh học (biopesticide) bao gồm các loại thuốc có nguyên liệu gốc tự
nhiên từ vi sinh vật, thực vật hay khoáng tự nhiên, hiện đang có xu hướng
phát triển nhanh chóng, gồm có các nhóm pyrethroid, rotenoid, nicotinoid,
strychnine, scilliroside.
Ngoài ra, thuốc BVTV có thể được phân loại thành loại dễ phân hủy
bởi vi sinh vật thành các chất ít gây hại hơn hoặc thuộc loại bền vững, khó
phân hủy, tồn tại nhiều năm, tích lũy trong các chuỗi thức ăn, gây độc cho cả
hệ sinh thái [2].
Hiện nay, trung bình hàng năm Thế giới tiêu thụ khoảng 3,5 tỷ kg thuốc
BVTV hóa học từ giai đoạn gieo trồng đến khi thu hoạch, bảo quản, trong đó
75% tổng tiêu thụ là tại các quốc gia đã phát triển, nhưng nhu cầu tiêu thụ tại
các nước đang phát triển đang không ngừng tăng mạnh [5].
1.2. Xu hướng thay thế thuốc BVTV hóa học bằng thuốc BVTV gốc sinh
học
Thực tế phải đối mặt với những vấn đề nguy hiểm, nan giải bới việc sử
dụng thuốc BVTV hóa học hiện nay đã đặt Thế giới vào bài toán phải sử dụng
thuốc BVTV hợp lý và hiệu quả hơn nữa, được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa
cũng như hối thúc giới khoa học phải tìm kiếm, thay thế thuốc BVTV hóa học
bằng các biện pháp canh tác, các thế hệ thuốc BVTV mới an toàn hơn.
Các thế hệ thuốc BVTV trong tương lai sẽ phải có những đặc tính thiết
yếu như (1) có hoạt tính sinh học và hiệu lực diệt trừ sâu bệnh cao hơn nữa,
để có thể hạn chế tối đa liều lượng thuốc cần sử dụng, giảm thiểu tối đa ô
7
nhiễm môi trường. (2) Không mang độc tính (non toxic); (3) Không gây ô
nhiễm, thân thiện môi trường.
Theo định nghĩa của Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ (US EPA), thuốc
BVTV có nguồn gốc sinh học (Bio-pesticide) là các loại thuốc phòng trừ dịch
hại có nguồn gốc nguyên liệu tự nhiên (như thực vật, động vật, vi khuẩn, vi
rút, nấm và các chất chuyển hóa thứ cấp của chúng). Khái niệm này bao hàm
cả các chất sinh ra bởi gene được cấy vào đối tượng cây cần bảo vệ (cây
chuyển gene- GMO) nhằm tạo các kháng thể có khả năng phòng trừ dịch hại.
Thuốc BVTV sinh học (BVTVSH) hội tụ nhiều đặc tính phù hợp để có
thể thay thế thuốc BVTV hóa học, đã được giới khoa học toàn cầu tập trung
nghiên cứu, khám phá, sản xuất và sử dụng để khống chế, tiêu diệt, xua đuổi
các loại cỏ dại, bệnh dịch do côn trùng, nấm bênh gây ra.
So với thuốc BVTV hóa học, thuốc BVTVSH có các đặc tính ưu việt
sau: (1) có hiệu lực tiêu diệt sâu bệnh gây hại nhưng an toàn với con người và
động vật, không gây ô nhiễm, không tồn dư hóa chất; (2) có tính lựa chọn vật
chủ đích cao, an toàn cho các loài sinh vật có lợi, sinh vật thiên địch tự nhiên;
(3) từ nguyên liệu đến chất hoạt hóa đều là sản phẩm tự nhiên, do đó có thể
sản xuất bền vững, ổn định; (4) có thể hiệu chỉnh để nâng cao chất lượng sản
phẩm bằng công nghệ lên men, công nghệ snh học; (5) Hiếm khi xảy ra hiện
tượng kháng thuốc [7].
Trên thế giới hiện đã có hàng trăm nghìn loại thuốc BVTVSH được
thương mại hóa và sử dụng [8]. Mexico, Mỹ và Canada đang là nhóm quốc
gia sử dụng thuốc BVTVSH dẫn đầu, chiếm tới 44% tổng tiêu thụ toàn cầu,
tiếp theo lần lượt là Châu Âu, Châu Á, Châu Đại dương, Mỹ La tinh và
Châu Phi lần lượt chiếm 20%, 13%, 11%, 9% và 3% [9].
Tại Trung quốc, từ những năm 1990 đến nay, nền công nghiệp thuốc
BVTVSH có tốc độ tăng trưởng rất nhanh, trung bình từ 10% đến 20%/năm
8
với hàng nghìn loại sản phẩm được đăng ký bảo hộ, sản xuất và thương mại
[10].
Năm 2006, tổng tiêu thụ thuốc BVTVSH tại Trung Quốc đạt 145.000 tấn,
trong đó các loại thuốc Bt là 2%, các loại kháng sinh nông nghiệp là 9% và
thuốc trừ sâu thảo mộc là 5%. Dự kiến trong tương lai gần, tại Trung Quốc,
BVTVSH sẽ thay thế cho 20% tổng tiêu thụ thuốc BVTV hóa học [11].
Tất nhiên, mặc dù có rất nhiều lợi ích như đã neue trên, thuốc BVTVSH
vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục như thời gian phản ứng chậm, giá
thành cao, nhanh bị phân hủy, đã làm hạn chế tiềm năng phát triển và ứng
dụng thuốc. Cần thiết phải có thêm các giải pháp để cải thiện hình thức sản
phẩm và hạ giá thành sản xuất thuốc BVTVSH trong thời gian tới.
1.3. Thuốc BVTV sinh học chiết xuất từ nguyên liệu thực vật
1.3.1. Thuốc BVTV thảo mộc trừ sâu
Từ xa xưa, nông dân ở nhiều nước trên thế giới đã biết sử dụng một số
loài thực vật chứa chất độc để trừ một số loại côn trùng gây hại trên cây trồng
và gia súc bằng cách phun lên cây hay dùng nước chiết để tắm cho gia súc.
Trên thế giới có khoảng 2000 loài cây có chất độc, trong đó có 10-12
loài cây được dùng phổ biến. Ở Việt Nam, đã phát hiện khoảng 335 loài cây
độc, gần 40 loài cây độc có khả năng trừ sâu (trong đó có 10 loài có khả năng
diệt sâu tốt) [12].
Những hợp chất trừ sâu thảo mộc thông dụng như rotenon và rotenoit,
arteminisinin, azadirachtin, cnidiadin, matrine, pyrethrin và nicotin đều là
những loại ancaloit, este, glucozit v.v... có trong một số bộ phận của một số
loài cây. Hàm lượng chất độc phụ thuộc loài cây, bộ phận cây, điều kiện sống
và thời gian thu hái chúng. Nói chung, các chất này rất dễ bị phân huỷ dưới
tác động của oxy hoá, ánh sáng (đặc biệt các tia cực tím), ẩm độ , nhiệt độ và
pH môi trường, nên chúng ít gây độc cho môi sinh môi trường. Nhưng cũng
9
vì đặc tính này, nên điều kiện thu hái, bảo quản và kỹ thuật chế biến ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng của sản phẩm [13].
Thuốc trừ sâu thảo mộc diệt côn trùng bằng con đường tiếp xúc, vị độc
hoặc xông hơi. Phổ tác động thường không rộng. Một số loại còn có khả năng
diệt cả nhện hại cây. Sau khi xâm nhập, thuốc nhanh chóng tác động đến hệ
thần kinh, gây tê liệt và làm chết côn trùng [13].
Trừ nicotin ( thuốc rất độc với động vật máu nóng, có thể gây ung thư,
nên đã bị cấm ở nhiều nước, trong đó có Việt nam) (Ryania và Sabadilla, ),
các thuốc thảo mộc nói chung ít độc đối với người và động vật máu nóng, các
sinh vật có ích và động vật hoang dã. Do thuốc trừ sâu thảo mộc nhanh bị
phân huỷ, nên chúng không tích luỹ trong cơ thể sinh vật, trong môi trường
và không gây hiện tượng sâu chống thuốc.
Thuốc thảo mộc rất an toàn đối với thực vật, thậm chí trong một số
trường hợp chúng còn kích thích cây phát triển.
Do việc thu hái bảo quản khó khăn, giá thành đắt, nên trong một thời
gian dài, các thuốc trừ sâu thảo mộc đã bị các thuốc trừ sâu hoá học lấn át.
Ngày nay, với yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng được nâng cao, cộng với
kỹ thuật gia công được phát triển, nên nhiều thuốc trừ sâu thảo mộc được
dùng trở lại, đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần bảo vệ môi trường.
Nhiều chất mới được phát hiện dùng làm thuốc trừ sâu như tinh dàu chàm,
tinh dàu bạch đàn, tinh dầu tỏi v.v... [13].
Một số hoạt chất thảo mộc được dùng làm thuốc trừ sâu thảo
mộc hiện nay như[13]:
Pyrethrin: có trong hoa cây cúc sát trùng Chrysanthemun
leucanthemun và các cây Chrysanthemun khác. Tác động mạnh đến côn
trùng bằng con đường tiếp xúc; tác động yếu hơn đến các loài nhện, bằng
cách bịt kênh vận chuyển ion Na+ , kéo dài giai đoạn mở, vì thế, côn trùng bị
quật ngã và chết nhanh. Thuốc được dùng trừ côn trùng và nhện trên rau, chè,
10
nhiều cây trồng, cây cảnh; côn trùng ký sinh trên gia súc và động vật trong
nhà. Có độ độc rất thấp với người, động vật máu nóng và môi trường. Ngày
nay, bắt chước các pyrethrin tự nhiên, người ta đã tổng hợp ra vài chục hợp
chất pyrethroid khác, trở thành một nhóm thuốc trừ sâu lớn, có nhiều ưu điểm
hơn pyrethrin tự nhiên.
Rotenon và các rotenoid: là các alkaloid có trong rễ, thân lá, hạt của
một số loài cây thuộc họ Papilionaceae ( đặc biệt có nhiêu trong rễ cây Derris
spp., nhất là Derris eleptica).
Rotenon và các rotenoid tác động đến côn trùng (rệp muội, bọ trĩ, ngài,
các bọ cánh cứng) và nhện bằng con đường tiếp xúc mạnh và vị độc. Ngoài ra
còn dùng để trừ kiến lửa, muỗi ở đầm lầy; trừ ve bét, dòi ký sinh trên động
vật; trừ côn trùng trong nhà và trừ cá dữ trong ruộng nuôi tôm. Triệu chứng
trúng độc thể hiện nhanh. Thuốc ít độc với động vật có vú ngoại trừ thuốc
xâm nhập vào cơ thể qua hô hấp và nhiễm độc máu. Rotenon và các rotenoit
ít độc với các động vật khác, nhưng rất độc với cá. Ở Đồng bằng sông Cửu
Long rễ cây Derris elleptica được băm nhỏ rải xuống ruộng để trừ cá dữ
trong ruộng nuôi tôm rất hiệu quả và an toàn.
Azadirachtin: là một trong 4 chất chính có tác dụng diệt sâu của dịch
chiết hạt (chủ yếu) và lá cây neem, một loài cây có nguồn gốc ở Ân độ,
Myanma, sau được trồng ở Tây Phi. Ở Việt nam, cây neem cũng mọc rải rác
trong toàn quốc; đặc biệt mọc thành rừng hàng trăm ha ở Nam Trung bộ.
Dịch chiết cây neem được dùng rộng rãi ở Ân độ, Trung quốc và nhiêu quốc
gia khác.
Cấu trúc của Azadirachtin tương tự ecdyson ( một homon lột xác của
côn trùng); có thể là chất đối kháng của ecdyson, ngăn cản quá trình lột xác
của côn trùng qua các tác động: làm giảm hay ức chế hoàn toàn khả năng sinh
sản, hoặc làm giảm khả năng trứng nở; rút ngắn thời gian sống của trưởng
thành, ngăn con cái đẻ trứng, trực tiếp diệt trứng; gây ngán cho ấu trùng,
11
trưởng thành; làm sâu non không biến thái, tác động tới sự lột xác giữa các
tuổi sâu. Ngoài ra Azadirachtin còn có tác dụng gây ngán và xua đuổi. Bên
cạnh tác dụng diệt côn trùng, Azadirachtin còn diệt được cả tuyến trùng và trừ
nấm. Thuốc hầu như không độc với cá, động vật thuỷ sinh; ong mật, chim và
động vật hoang dã khác.
Matrine: hoạt chất có hiệu lực diệt sâu mạnh nhất trong dịch chiết cây
khổ sâm. Matrine có phổ tác động rộng, diệt được nhiêu loài côn trùng chích
hút và miệng nhai ; ngòai ra còn diệt được cả nhện hại cây. Matrine gây độc
bằng cách làm tê liệt hệ thần kinh trung ương, bịt lỗ thở côn trùng làm cho
côn trùng không hô hấp được và bị chết nhanh chóng. Ngoài ra, nhờ tác động
gây ngán và xua đuổi, nên thuốc có hiệu lực dài. Matrine không có tác dụng
nội hấp và xông hơi. Thuốc ít gây độc với người, động vật máu nóng và các
loài sinh vật khác. Bị phân huỷ nhanh trong môi trường.
Arteminisinin: Có khoảng 0.3 - 0.5% trong thân lá khô của cây thanh
hao hoa vàng (Artemisia annua L.). Arteminisinin được dùng chủ yếu trừ
bệnh sốt rét cho người. Gần đây Arteminisinin được dùng để trừ sâu tơ, sâu
xanh, sâu khoang hại rau; rầy xanh hại chè; rệp muội , bọ trĩ hại cam chanh.
Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến cá và động vật thuỷ sinh; ong mật, chim
và động vật hoang dã. Không gây độc cho cây.
Cnidiadin: Thuốc có phổ tác động rộng, trừ được nhiêu loài sâu hại
thuộc bộ cánh phấn và nhện đỏ. Triệu chứng ngộ độc thể hiện nhanh. Thuốc ít
độc với người và động vật máu nóng cũng như các loài sinh vật khác.
Eucalyptol: Có trong cây bạch đàn. Phổ tác động rất rộng; trừ được
nhiêu loài sâu và nhện. Thuốc ít gây độc với người, động vật máu nóng và các
loài sinh vật khác. Bị phân huỷ nhanh trong môi trường.
1.3.2. Thuốc BVTV thảo mộc trừ nấm bệnh
Đã có rất nhiều hợp chất nguồn gốc thảo mộc được dùng để trừ bệnh
hại cây trồng, an toàn với cây trồng, con người, môi sinh và môi trường [13].
12
Các hợp chất có hiệu lực kìm hãm sợi nấm phát triển, không để lây lan,
trừ nhiều loài nấm và vi khuẩn hại lúa, rau và nhiều loại cây trồng khác như
Acide acrylic và Acide ginkgoic.
Các tổ hợp dầu thực vật có tác dụng trừ nấm tiếp xúc như Eugenol ( có
trong dầu đinh hương Syzygium aromaticum; dầu quế Cinnamomum spp. và
hương nhu Ocimum spp.) để trừ bệnh khô vằn hại lúa; giả sương mai và phấn
trắng hại dưa chuột, sương mai cà chua; đốm nâu, đốm xám hại chè; phấn
trắng hại hoa hồng.
TP-Zep (dầu màng tang, dầu xả, dầu hồng, dầu hương nhu, dầu chanh)
được dùng để trừ mốc sương cà chua; đốm nâu, đốm xám, thối búp chè; phấn
trắng, đốm đen hoa hồng; đạo ôn, bạc lá lúa; nấm muội đen Capnodium sp.
hại nhãn [13].
1.3.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng thuốc BVTV thảo mộc ở
Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2009,
có 344 sản phẩm được đăng ký vào danh mục các loại thuốc BVTVSH lưu
hành tại Việt Nam, trong đó có 221 sản phẩm thuốc trừ sâu và 66 sản phẩm
thuốc trừ nấm. Số lượng thuốc BVTVSH được đăng ký gia tăng rất nhanh,
nếu năm 2000 chỉ có 2 sản phẩm, nay đã gấp hơn 150 lần. Tuy vậy, dù số
lượng các thuốc BVTVSH tăng nhanh nhưng tổng doanh thu hàng năm chỉ
chiếm dưới 5% tổng doanh thu các loại thuốc BVTV nói chung. Nghĩa là hiện
nay dù thuốc BVTVSH tốt, an toàn môi trường nhưng người nông dân lại ít
sử dụng.
Tuy vậy, số loại chế phẩm sinh học (CPSH) dùng cho sản xuất phân
bón hữu cơ sinh học, phân bón vi sinh, hiện nay rất đa dạng về chủng loại và
số lượng ở Việt Nam. Theo số liệu của Cục Trồng trọt, tính đến tháng 8/2012,
Việt Nam đã có 1.694 các loại phân hữu cơ. Tuy nhiên chỉ có một số ít sản
phẩm có chất lượng và uy tín, còn lại không thể kiểm soát được chất lượng
13
hay chất lượng không đảm bảo. Điều này đã làm giảm lòng tin của nhà nông
vào loại sản phẩm này, làm thiệt thòi cho người sản xuất CPSH nghiêm túc,
ảnh hưởng đến xu hướng khuyến khích sử dụng CPSH, nhất là việc dùng
phân bón hữu cơ cho cây trồng.
Tiềm năng sử dụng các CPSH trong nông nghiệp rất lớn, là hướng đi
đúng đắn, hướng tới nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái bền vững và thân thiện
với môi trường. Có thể kế đến một số loại thuốc BVTVSH hiện có tại Việt
Nam như:
Sản phẩm từ cây neem: VINEEM 1500 EC (Chiết xuất từ nhân hạt
neem (azadirachta indica A.Juss) chứa azadirachtin), Neemaza,
Neemcide 3000 SP, Neem Cake, trừ nấm, côn trùng trong đất và rễ cây
trồng rất tốt.
Hoạt chất rotenone được chiết xuất từ hai giống cây họ đậu là derris
elliptica benth và derris trifoliate, dùng để diệt rầy.
Chế phẩm Đầu trâu Bihopper (hoạt chất retonone) đóng vai trò diệt
tuyến trùng và chế phẩm Olicide (oligo - sacarit) đóng vai trò tăng sức
đề kháng bệnh cây trồng.
1.4. Nấm nội sinh thực vật và triển vọng tìm kiếm các hoạt chất BVTV
sinh học thế hệ mới
1.4.1. Khái niệm nấm nội sinh thực vật
Nấm nội sinh thực vật (Endophytes, Endophytic fungi) là những vi sinh
vật sống ở mô sâu thực vật nhưng không gián tiếp hoặc trực tiếp gây bất lợi
cho cây [14, 15]. Endophytes cũng có thể thúc đẩy tăng trưởng thực vật thông
qua các cơ chế khác nhau như sản xuất phytohormone [16], tổng hợp
siderophores [17], cố định đạm [18], hay qua hỗ trợ phytoremediation [19].
Endophytes có thể được truyền từ một thế hệ kế tiếp thông qua các mô của vật
chủ, hạt giống hoặc mầm thực vật [20]. Nghiên cứu đã cho thấy rằng các sản
phẩm tự nhiên thu được từ vi khuẩn endophytic có chống vi khuẩn, chống ung
14
thư, chống oxy hóa, chống tiểu đường, ức chế miễn dịch, chống huyết khối,
chống viêm và chống bệnh Alzheimer và một số bệnh khác [21].
Giữa nấm nội sinh và thực vật có mối quan hệ cộng sinh hoặc tương
sinh, nấm nội sinh xuất phát từ một số bệnh lý thực vật trong quá trình tiến
hóa của cây. Sự tương tác giữa cây chủ và vi sinh vật gây bệnh trong suốt quá
trình phát triển lâu dài dẫn đến việc xuất hiện những đột biến gen từ những vi
sinh vật gây bệnh để cho ra những chủng nấm nội sinh hữu ích. Chúng được
xem như là một tác nhân giúp cân bằng hệ vi sinh trên cây chủ nhằm ngăn
chặn những tác nhân vi sinh gây bệnh [22,23].
Nấm nội sinh thúc đẩy khả năng thích nghi sinh thái của thực vật chủ.
Ở một số loài cây cỏ có nấm nội sinh sống, người ta nhận thấy chúng có khả
năng gia tăng sức chịu đựng khô hạn hoặc chịu được độc tính của nhôm trong
nguồn nước, trong môi trường sống… Ngoài việc bảo vệ cây chống lại một số
yếu tố bất lợi cho kí chủ như động vật ăn cỏ hoặc côn trùng, nhiều sản phẩm
tự nhiên được sinh ra từ nấm nội sinh cũng đã được quan sát, theo dõi và
được kết luận về khả năng ngăn chặn, kìm hãm hay diệt nhiều mầm bệnh
khác nhau xâm nhập mô thực vật. Trước thực tế này, một câu hỏi được đặt ra
rằng: các hoạt chất quí giá này do chính cây sản xuất hay là kết quả của mối
quan hệ tương sinh của các nấm nội sinh có ích trong mô thực vật và cây chủ
sinh ra [21].
1.4.2. Triển vọng nghiên cứu và phát hiện các hoạt chất mới từ nấm nội
sinh thực vật
Trên thế giới:
Nếu năm 1955, trên thế giới chỉ tìm ra được 500 chất kháng sinh thì 20
năm sau, năm 1975 đã tìm ra được 5.000 chất kháng sinh. Đến nay đã biết
được hơn 13.000 chất kháng sinh được sản xuất từ thiên nhiên [19].
Từ những năm 1990, Taxomyces andreanae lần đầu tiên được phân lập
từ cây Taxus brevifolia, nấm này sản xuất paclitaxel - chất ức chế các thoi
15
phân bào trong quá trình phân chia tế bào, có phổ khối tương tự như
paclitaxel chiết xuất từ cây thông đỏ (Taxus wallichiana). Một số nhà khoa
học đã nghiên cứu khu hệ nấm nội sinh của các cây thuộc chi Thông đỏ và
tìm thấy các hoạt chất taxol (một hoạt chất được sử dụng hiệu quả nhất trong
điều trị bệnh ung thư buồng trứng, ung thư vú) do nấm nội sinh tổng hợp. Chi
thông đỏ (Taxus) luôn là một nguồn giàu nấm nội sinh [24,25, 26].
Năm 1995 – 1996, các nhà nghiên cứu đã phân lập được hàng trăm loài
nấm nội sinh từ các cây thông đỏ ở Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ. Có thể nói
các cây thông đỏ là một kho báu chứa nhiều vi sinh vật chưa từng được phát
hiện và rất đáng chú ý, chúng tương tác với nhau và với cây chủ. Những nấm
đã được biết là có tổng hợp taxol gồm: Taxomyces andreanae, Pestolotiopsis
microspora. Ngoài ra, thông qua những bằng chứng miễn dịch học, người ta
cũng đã phát hiện được sự tổng hợp taxol ở nhiều nấm nội sinh khác phân lập
từ cây thông đỏ Taxus brevifolia, bao gồm nhiều chủng của Penicillium sp.,
Pestalotiopsis sp. và Truncatella sp. [24,25, 26].
Năm 2000, Strobel và cộng sự đã nghiên cứu về vai trò của vi khuẩn
nội sinh Streptomyces sp. chủng NRRL 30562 được phân lập từ cây
Kennedia nigriscans, sản xuất kháng sinh phổ rộng munumbicin, kháng vi
khuẩn Gram (+) như Bacillus anthracis, M. tuberculosis đa kháng và một số
vi khuẩn kháng thuốc khác. Streptomyces sp. chủng NRRL 30562 phát triển
trong lá cây Grevilea pteridifolia phát triển ở Úc, sản xuất kháng sinh
kakadumicin và echinomycin đều cho tác động kháng P. falciparum với
LD50=7-10ng/ml [27, 28, 29].
Năm 2001, Tan và Zou chứng minh rằng nấm nội sinh cũng được công
nhận là nguồn phong phú của chất chuyển hóa cho hoạt tính sinh học. Một vật
chủ có thể phân lập được rất nhiều các chủng nấm nội sinh khác nhau [30].
Năm 2003, Strobel và cộng sự đã nghiên cứu về chủng nấm nội sinh
Cryptospriopsis quercina được phân lập từ cây Tripterigeum wilfordii, nấm
16
này có thể sản xuất cryptocandin và cryptocin. Trong đó, cryptocandin kháng
một số nấm gây bệnh cho người như Candida albicans, Trichophyton sp. và
chống một số nấm gây bệnh thực vật như Sclerotinia sclerotiorum và Botrytis
cinerea. Cryptocin có tác dụng kháng Pryriaria oryzae và một số nấm gây
bệnh thực vật [93]. Cùng năm 2003, Taechowisan và cộng sự đã nghiên cứu
về endophyte có hoạt tính kháng nấm từ rễ cây Zingiber officinale và Alpinia
galanga [28, 29].
Năm 2005, Raviraja đã phân lập được mười tám loài nấm nội sinh được
phân lập từ vỏ cây, thân và lá phân đoạn của năm loài cây thuốc ở Tây Ghats
của Ấn Độ: Curvularia clavata, C. lunata, C. Pallescens, Fusarium
oxysporum... Nấm nội sinh đã được tìm thấy nhiều nhất trong các đoạn lá, chứ
không phải là phân khúc thân cây và vỏ cây. Phần lớn các loài nấm nội sinh
đã được tìm thấy trong cây Callicarpa tomentosa thuộc chi Tử châu, họ Hoa
môi (11 loài), trong khi cây Lobelia nicotinifolia thuộc phân họ Lỗ bình, họ
Hoa chuông (5 loài) [31].
Năm 2007, Li và cộng sự đã tìm ra nấm Acremonium (2F09P03B) từ
Huperzia serrate có khả năng sản xuất huperzine A có tác dụng là chất ức
chế enzyme acetylcholinesterase, và được dùng trong điều trị bệnh
Alzheimer [32].
Năm 2009, Kusari và cộng sự đã phân lập được Fusarium solani từ
Camptotheca acuminate có khả năng sản xuất camptothecin và 2 dẫn xuất (9-
methoxycamptothecin và 10-hydroxycamptothecin) có khả năng chống ung
thư [33].
Năm 2012, Agnes Joseph Aswathy và cộng sự đã nghiên cứu về
endophyte trong cây Nghệ (Curcuma longa). Các chất dinh dưỡng trong thân
rễ của cây nghệ là môi trường sống đa dạng cho các nhóm vi khuẩn khác
nhau. Một số vi khuẩn nội sinh liên quan có thể thúc đẩy tăng trưởng. Trong
nghiên cứu này, hai chủng endophyte Paenibacillus sp. được phân lập từ thân
17
rễ củ nghệ và cả hai chủng đã được tìm thấy có khả năng để sản xuất Indole 3
acetic acid qua phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC - high-
performance liquid chromatography) [17].
Năm 2012, Cui và cộng sự đã phát hiện nấm nội sinh Fusarium
oxysporum phân lập từ cây Ginkgo biloba có khả năng sản xuất ginkgolid B
dùng để điều trị bệnh tim mạch [10].
Năm 2014, Lena Hammerschmidt và cộng sự của Viện Sinh dược và
Công nghệ Sinh học, Đại học Heinrich-Heine, Duesseldorf, Cộng hòa Liên
bang Đức phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ các dịch chiết của
nấm nội ký sinh Acremonium strictum Gams, phân lập từ cây Đước đôi
(Rhizophora apiculata Blume) thu hái tại Việt Nam. Trong đó có 5 dẫn xuất
polyketide mới 60-hydroxypestalotiopsone C (1), acropyrone (2),
bicytosporone D (3), waol acid (4), và pestalotiopene C (5) và 7 hợp chất đã
biết (6-12). Các hợp chất 6, 7 và 9 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ở mức độ
trung bình đối với hai dòng tế bào ung thư ở người là ung thư biểu mô buồng
trứng nhạy cảm với cisplatin (A2780) và dòng kháng cisplatin (A2780 CisR),
trong khi chỉ có chất 9 biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với
Staphylococcus aureus với giá trị MIC 14,3 µM [25].
Có thể liệt kê các hoạt tính sinh dược từ sản phẩm thứ cấp khi lên men
nấm nội sinh:
Hoạt tính tiêu diệt tế bào ung thư: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh
nấm nội sinh phân lập từ cây ngập mặn ở một số vùng địa lý khác nhau có thể
tổng hợp được các chất gây độc và tiêu diệt tế bào ung thư. Cyclic
depsipeptides bionectriamides A-C được tách chiết từ chủng Bionectria
ochroleuca được phân lập từ cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) ở Hải
Nam, Trung Quốc [10].
Tiêu diệt vi sinh vật: Các hợp chất mới có tính diệt khuẩn do nấm nội
sinh sản xuất có thể sử dụng thay thế thuốc kháng sinh, giúp khắc phục hiện
18
tượng nhờn thuốc của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Các nhà khoa học đã tìm
thấy nhiều hợp chất có nguồn gốc từ nấm nội sinh có khả năng tiêu diệt một
dải rộng các loài vi khuẩn gây bệnh. Fusarium incarnatum được phân lập từ
cây Cúc tần (Pluchea indica) ở đảo Hải Nam, Trung Quốc có khả năng sinh
ra equisetin [4].
Chất chống oxi hóa: Chất chống oxi hóa thường được tìm thấy ở các
cây dược liệu, rau và hoa quả. Chất chống oxi hóa thường được xem như các
tác nhân giúp phòng tránh và chữa trị bệnh như ung thư, bệnh tim, tăng
huyết áp, tiểu đường, run chân tay và mất trí nhớ, lão hóa… Thành phần
phenol từ nấm nội sinh có tác dụng chống oxi hóa cao. Loài nấm Phomopsis
amygdale phân lập từ cây ngập mặn ở Karankadu (Ấn Độ), và Trichoderma
được tìm thấy trong lá cây ngập mặn Aegiceras corniculatum có thể sinh ra
các chất có hoạt tính chống oxy hóa cao. Nấm nội sinh Alternaria sp. R6
phân lập từ rễ cây ngập mặn loài Myoporum bontioides A có khả năng tiết ra
các chất chuyển hóa resverratrodehydes A&C chống các gốc tự do
ABTS&DPPH [34].
Ức chế α-glucosidase: Các chất ức chế α-glucosidase có thể làm giảm
sự hấp thụ carbohydrate từ bữa ăn và ngăn chặn tăng đường huyết sau khi ăn.
Các chất này có thể được sử dụng để điều trị tiểu đường, béo phì. Hai chất
mới được tìm thấy từ nấm nội sinh Penicillium chermesinum phân lập từ loài
cây ngập mặn Kandelia candel ở vùng Quảng Đông, Trung Quốc (6’-O-
desmethylterphenyllin, 3-hydroxy-6’-O-desmethylterphenyllin) có hoạt tính
ức chế α-glycosidase rất mạnh, và có hiệu quả cao hơn cả chất đối chứng
dương genistein. Hợp chất 07H239 từ nấm Xylaria sp. BL321 có hoạt tính ức
chế α-glucosidase khi thử ở nồng độ cao. Ngoài ra, các chất chuyển hóa của
vermistatin, 6-demethylpenisimplicissin và 2-epihydroxyldihydrovermistatin
từ nấm nội sinh Penicillium sp. HN29-3B1 (phân lập từ cây Cerbera
manghas) cũng biểu hiện hoạt tính kháng cao [25].
19
Ức chế acetylcholinesterase: Chất ức chế acetylcholinesterase (AChE)
hiện sử dụng trong điều trị bệnh mất trí nhớ Alzheimer. Tuy nhiên, hiện vẫn
chưa tìm được loại chất AChE có tác dụng mạnh, lâu dài mà ít tác dụng phụ
nhất. Sporothrin A từ nấm nội sinh Sporothrix sp. có biểu hiện ức chế AChE
rất mạnh. Hai terphenyls từ nấm nội sinh Penicillium chermesinum (ZH4-E2)
cũng có hoạt tính ức chế AchE. Ngoài ra, họ đang nghiên cứu các hợp chất do
nấm nội sinh của cây ngập mặn sản sinh ra, chủng Penicillium sp. sk5GW1L
và Penicillium sp. sk14JW2P, có tác dụng ức chế AChE như arigsugacin I,
arigsugacin F và territrem B [25].
Hoạt tính chống viêm: Hợp chất chống viêm không chứa steroid rất cần
thiết trong điều trị các bệnh viêm. Nấm nội sinh Irpex hydnoides, Aspergillus
flavus, Schizophyllum commune, Neurospora crassa, Hypocrea lixii,
Pestalotiopsis microspora, Aspergillus oryzae và Meyerozyma guilliermondi
phân lập từ cây ngặp mặn có thể sản sinh ra các chất chống viêm có hoạt tính
tương đương thuốc Indomethacin [25].
Tiêu diệt vi khuẩn lao mycobacteria: vi khuẩn Lao phổi đang trở nên rất
nguy hiểm khi xuất hiện các dạng vi khuẩn kháng thuốc, do đó việc tìm ra các
chất mới thay thế trở thành vấn đề cấp bách. Nấm nội sinh Fusarium sp. DZ-
27 phân lập từ thân cây Kandelia candel (Hải Nam, TQ) có thể sinh ra axit
fusaric. Các thử nghiệm chống vi khuẩn lao cho thấy rằng hỗn hợp axit
fusaric với muối cadmium và muối đồng của nó thể hiện hoạt tính tiêu diệt rất
cao hai chủng vi khuẩn lao Mycobacterium bovis BCG và M.tuberculosis
H37Rv [7]. Nấm nội sinh Nigrospora sp. phân lập từ cây Bruguiera
sexangula có thể sản sinh anthraquinones có tác dụng phòng bệnh cao chống
lại rhino virus [35].
Nhiều nấm nội sinh trong cây đã được phân lập, chúng có khả năng sản
sinh những chất biến dưỡng có hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, kháng
nấm, kiềm hãm khối u, chống oxy hóa và các hoạt tính sinh học khác.
20
Fusarium sp. là nấm phân lập từ cây Selaginella pallescens, được thu
nhập từ vùng Bảo vệ thực vật của Guanacaste của Costa Rica, sản xuất được
một pentaketide mới là CR 377 cho tác dụng mạnh trên C. albicans [24].
Pestralotiopisis microspora thường gặp ở rừng mưa nhiệt đới, sản xuất
nhiều chất có tác dụng sinh học, một trong những chất này là axit ambuic có
tác dụng kháng nấm. Ngoài ra, nhiều chủng nấm trong chi Pestalotiopsis đã
được phân lập từ các nguồn thực vật khác, các chủng nấm này có thể sản xuất
các kháng sinh kháng nấm.
Muscodor albus là nấm được phân lập từ cành của cây Quế
(Cinnamomum zeylanicum), nấm này sản xuất một số chất bay hơi có thể ức
chế vi khuẩn và nấm. Thành phần chính của những hợp chất này đã được xác
định cấu trúc hóa học bằng sắc ký khí ghép với khối phổ (GC-MS), từ đó
được tổng hợp hóa học. Các chất tổng hợp được có hiệu quả kháng khuẩn,
kháng nấm, không độc với người [36].
Nodulisporium sp. được phân lập từ cây Bontia daphnoides sản xuất
hợp chất nodulisporic có hiệu lực trừ sâu, chống lại ấu trùng của ruồi xanh,
nhặng [30].
Ở Việt Nam:
Từ năm 1994, các nhà nghiên cứu trong nước đã phân lập được 6 chủng
nấm nội sinh từ vỏ cây thông đỏ. Đây là loài thực vật đặc hữu có ở Việt Nam,
từ lâu đã được nhân dân ta sử dụng như một vị thuốc. Trong đó đáng chú ý là
chủng nấm Pestalotiopsis maculans (corda) NagRai. có mặt ở tất cả các mẫu
vỏ của cây thông đỏ được lấy mẫu. Chúng phù hợp nhất với hình thái chủng
nấm Pestalotiopsis sp. được tìm thấy trong vỏ cây thông đỏ ở Mỹ và được các
nhà khoa học tiến hành lên men, nuôi cấy, chiết rút, chạy sắc kí bản mỏng
cùng với chất taxol chuẩn [6].
Năm 2005, Lê Mai Hương cùng các cộng sự của mình đã phân lập,
sàng lọc hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của 45 mẫu cây lấy ở vùng Yên
21
Tử, Hà Nội và vườn thuốc Mê Linh thu được 89 chủng nấm nội sinh trong đó
có 32 chủng có hoạt tính kháng sinh (chiếm 36%); 20 chủng có hoạt tính
kháng nấm và kháng khuẩn (chiếm 22,5% tổng số), 26 chủng có hoạt tính
kháng khuẩn (chiếm 29,2 % tổng số), 27 chủng có hoạt tính kháng nấm
(chiếm 30,33% tổng số chủng phân lập). Từ 32 chủng có hoạt tính, bằng
phương pháp lên men tách chiết sơ bộ đã chọn được 9 chủng có hoạt tính
mạnh, hoạt phổ rộng, đặc biệt chủng có kí hiệu N2 có hoạt tính cao nhất,
kháng Bacillus subtilis (ATCC25922) và Fusarium oxyporum [20].
Năm 2009, Trần Thị Như Hằng và cộng sự nghiên cứu về nấm nội sinh
trên cây khổ sâm (Croton tonkinensis Gapnep.) và bùm bụp (Mallotus paella
Lour.) thu được chủng nấm Trichoderma konilangbra KS14 sản sinh chất
ergosterol, ergosterol peroxide, sorbicillin cho hoạt tính kháng vi sinh vật, độc
tế bào, chống oxy hóa và hoạt tính enzym ngoại bào; sorbicillin cho hoạt tính
kháng S.aureus với MIC=25mg/ml. Chất ergosterol peroxid biểu hiện hoạt
tính độc tế bào mạnh với cả 3 dòng tế bào thử là ung thư gan, ung thư màng
tử cung và ung thư màng tim [37].
Năm 2009, Phạm Quang Thu và cộng sự cũng đã nghiên cứu vi sinh
vật nội sinh và các hợp chất hóa học có hoạt tính kháng nấm gây bệnh ở các
dòng Keo tai tượng khảo nghiệm tại Thừa Thiên Huế. Phân lập được 8
chủng vi khuẩn nội sinh và 13 chủng nấm nội sinh từ 35 dòng Keo tai tuợng
khảo nghiệm tại Thừa Thiên Huế, trong đó có 15 chủng gồm vi khuẩn và
nấm nội sinh trên tổng số 21 chủng có hoạt tính ức chế nấm Ceratocystis sp.
ở mức độ mạnh và rất mạnh và chỉ có 8 trên tổng số 21 chủng ức chế nấm
Corticium salmonicolor ở mức dộ mạnh và rất mạnh [38].
Năm 2010, Nguyễn Đinh Nga và cộng sự sàng lọc các chủng nấm nội
sinh thực vật trên cây ngũ sắc (Lanata camara L.) thu được chủng
Pseudeurotium NS-T1 kháng C. albicans, trên cây mã đề (Plantago major L.)
thu được chủng Fusarium MĐ-TR1 và MĐ-TR3 cho hoạt tính kháng C.
22
albicans và MRSA; tía tô (Perilla ocymoides L.) thu được chủng
Trichoderma TT-L1 kháng C. albicans và MRSA; trầu (Piper betle L.) thu
được chủng Fusarium TR-T1 kháng C. Albicans [16].
Năm 2010, các nhà nghiên cứu thuộc Viện Hóa học các Hợp chất Thiên
nhiên đã phân lập được rất nhiều nấm nội sinh, nhiều nhất ở lá (50 chủng),
thân (43 chủng), cành (39 chủng), rễ (24 chủng) và ít nhất là ở quả (1 chủng).
Thử hoạt tính sinh học của dịch chiết 68 chủng nấm nội sinh, kết quả có 17
mẫu (25%) có hoạt tính gây độc với cả 3 dòng tế bào ung thư như mẫu chiết
của các chủng SHT4, SHT6, SHT9…Bằng phương pháp phân loại hình thái
và sinh học phân tử đã định tên được 4 chủng nấm là Trichoderma
aureoviride SHT06; Daldinia fissa SHT46; Eupenicillium ehrlichii SHT101
và Gongroniella butleri SHT106. Hợp chất SHT46.1 thể hiện hoạt tính gây
độc dòng tế bào ung thư cơ vân với giá trị IC50 là 4,19 μg/ml. Hợp chất SHT
101.1 biểu hiện khả năng kháng mạnh vi khuẩn S. aureus với MIC là 25
μg/ml. Hợp chất SHT 101.2 có hoạt tính gây độc 2 dòng tế bào ung thư phổi
và ung thư cơ vân với giá trị IC50 tương ứng là 4,0 và 3,06 μg/ml. Kết quả
thực nghiệm cho thấy các chủng nấm lựa chọn đều có khả năng ức chế sâu
bệnh với tỉ lệ tương đối cao, từ 11,4-31,4% so với đối chứng [6].
Năm 2014, Đàm Sao Mai và cộng sự đã phát hiện ra môi trường nuôi
cấy thích hợp cho nấm nội cộng sinh Fusarium oxyporum được phân lập trên
Thông đỏ (Taxus wallichiana) tại vùng Lạc Dương, Lâm Đồng và lượng taxol
sinh ra ở môi trường nuôi cấy là 250,98 mg/kg khối lượng khô [26].
1.5. Giới thiệu về loài Ngâu ta (Aglaia duperreana Pierre), Gội ổi (Aglaia
oligophylla Miq.), Trầu không (Piper betle L.) và Nghệ vàng (Curcuma
longa L.)
1.5.1. Thực vật học
Cây Ngâu ta (Aglaia duperreana Pierre):
23
Hình 1.5.1 Cây Ngâu ta (nguồn internet)
Đặc điểm thực vật: Cây nhỡ có thể cao 4-7m. Lá kép lông chim lẻ. Hoa
mọc thành chùm ở kẽ lá, nhỏ màu vàng, rất thơm. Quả hạch màu đỏ. Hạt có
áo hạt.
Phân bố: Cây được trồng khắp nơi làm cảnh và lấy hoa để ướp chè.
Công dụng: Ngoài công dụng dùng ướp chè cho thơm, hoa và lá ngâu
dùng chữa sốt, vàng da, hen suyễn. Lá tươi dùng nấu tắm ghẻ.
Cây Gội ổi (Aglaia oligophylla Miq.):
Hình 1.5.2. Cây Gội ổi (nguồn internet)
Đặc điểm thực vật: Cây gỗ lớn, cao 20 - 25m. Lá kép lông chim lẻ. Hoa
có đường kính khoảng 2mm. Quả gần hình cầu, màu nâu hay vàng, chia 2 ô;
mỗi ô chứa 1 hạt có áo hạt trắng hay nâu.
Phân bố: Loài phân bố ở Việt Nam, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và
Philippin. Ở Việt Nam có gặp tại Đồng Nai, An Giang và Kiên Giang.
24
Công dụng: Gỗ được sử dụng trong xây dựng và đóng đồ đạc thông
thường.
Cây Trầu không (Piper betle L.) họ Hồ tiêu (Piperaceae):
Hình 1.5.3. Cây Trầu không (nguồn internet)
Đặc điểm thực vật: Cây nhỡ leo nhẵn. Lá có cuống có bẹ, phiến hình
trái xoan. Hoa khác gốc, mọc thành bông. Quả mọng lồi, tròn, có những lông
mềm ở đỉnh.
Phân bố: Cây gốc ở Malaixia, được trồng rộng rãi để lấy lá ăn trầu. Lá
thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô, có khi tán bột, dùng dần.
Công dụng: Vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính ấm; có tác dụng trung
hành khí, khư phong tán hàn, tiêu thũng chỉ thống, hoá đàm, chống ngứa.
Trầu không được xem như là thuốc làm săn da, làm chất kích thích, làm chất
lợi nước bọt và xem như có tác dụng dự phòng chống bệnh lỵ và sốt rét.
Cây Nghệ vàng (Curcuma longa L.):
Đặc điểm thực vật: cao khoảng 70 cm. Thân rễ (thường gọi củ Nghệ)
hình trụ hay hình bầu dục, phân nhánh, có màu vàng tươi. Lá đơn, mọc từ
thân rễ. Bẹ lá hình lòng máng, dài 18- 28 cm, ôm sát vào nhau tạo thành một
thân khí sinh giả có màu xanh.
25
Hình 1.5.4. Cây Nghệ vàng (nguồn internet)
Phân bố: Gốc ở Ấn Độ, được trồng phổ biến tại Việt Nam, lấy thân rễ
làm gia vị và làm thuốc.
Công dụng: Nghệ có vị đắng, cay, mùi thơm hắc, tính ấm; có tác dụng
hành khí phá ứ, thông kinh chỉ thống. Người ta cũng biết được là curcumin có
tác dụng tiêu mủ, lên da non, tác dụng thông mật, làm tăng sự bài tiết mật của
tế bào gan, phá cholesterol trong máu. Tinh dầu Nghệ có tác dụng diệt nấm
ngoài da và cũng như curcumin có tác dụng kháng khuẩn.
1.5.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
1.5.2.1. Cây Ngâu ta (Aglaia duperreana Pierre)
Năm 2007, Bo-Jun Xie và cộng sự đã phân lập được 5 hợp chất:
agladupol A–E (đánh số từ 1–5 trong hình dưới đây) [39].
Năm 2012, nghiên cứu của Heng Zhang và cộng sự đã cho biết dịch
chiết methanol của cành lá Aglaia duperreana có hoạt tính tiêu diệt ốc bươu
vàng Pomacea canaliculata với giá trị LC50 33.4 μg/mL. Trong đó, cặn chiết
26
ehyl acetate (LC50 53.6 μg/mL) thể hiện hoạt tính cao hơn các cặn chiết còn
lại. Nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học của cặn chiết này, nhóm tác
giả đã phân lập và xác định cấu trúc của 16 hợp chất, đánh số thứ tự trong
hình minh họa dưới đây: (20R)-3β-hydroxy-lup-28,29-dioic acid (số 6),
betulinic acid (số 7), 24(R),25-dihydroxydammar-20-en-3-one (số 8), ursolic
acid (số 9), obtusilin (số 10), (24R)-cycloartane-3α,24,25-triol (số 11),
cabraleone (số 12), ocotillone (số 13), shoreic acid (số 14), 3-hydroxy-4',5,7-
trimethoxyflavone (số 15), 2,3-dihydro-5-hydroxy-4',7-dimethoxyflavone (số
16), naringenin trimethyl ether (số 17), (2R,3R)-(+)-4',5,7-
trimethoxydihydroflavonol (số 18), (+)-eudesmin (số 19), (+)-odorine (số 20)
và (+)-odorinol (số 21). Naringenin trimethyl ether biểu hiện hoạt tính đáng
kể với giá trị LC50 là 3.9 μg /mL, cao hơn so với chất đối chứng saponin ở trà
xanh (LC50 = 4.5 μg/mL) [40].
1.5.2.2. Cây Gội ổi (Aglaia oligophylla)
Năm 2003, Gerhard Bringmann và cộng sự đã phân lập được 4 hợp
chất: rocaglamide (số 22), 6-demethoxy-6,7-methylendioxyrocaglamide (số
23), 6-demethoxy-10-hydroxy-11-methoxy-6,7-methylendioxyrocaglamide
27
(số 24) và cyclorocaglamide (số 25). Trong đó hợp chất 3 có tác dụng ức chế
ấu trùng bướm đêm Spodoptera littoralis với giá trị LC50 bằng 2,5 ppm [41]
Năm 2006, Nantiya Joycharat và cộng sự đã phân lập, xác định cấu trúc
của 10 hợp chất từ lá Aglaia oligophylla gồm dipterocarpol (số 26), ocotillone
(số 27), cabraleone (số 28), ocotillol (số 29), 20(S),24(S)-dihydroxydammar-
25-en-3-one (số 30), rocaglaol (số 31), odorine (số 32), 20-epi-odorine (số
33), 20S,25-epoxy-24R-hydroxy-3-dammaranone (số 34), 20S,25-epoxy-24R-
hydroxydammarane-3α-ol (số 35) [42].
Năm 2016 Yunie Y. và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc hóa
học của 4 hợp chất từ thân loài Aglaia oligophylla, gồm 2 hợp chất steroid:
stigmasterol (số 36) và β-sitosterol (số 37); 2 hợp chất triterpenoid:
oligophyllic acid (số 38) và foveolin B (số 39):
28
Bên cạnh đó, ngoài dược lý đặc hiệu làm thuốc trừ sâu, chống viêm và
chống ung thư, Trong xét nghiệm CUPRAC (Cupric giảm năng lực chống
oxy hóa), dịch chiết ethyl acetate của thân cây thể hiện khả năng giảm mạnh
nhất với giá trị 1543 mg đương lượng Trolox/g và dịch chiết methanol cho
thấy khả năng chống oxy hóa giảm mạnh nhất với giá trị 1059 mg đương
lượng Trolox/g. [43].
1.5.2.3. Cây Trầu không (Piper betle L.)
Năm 2013, trong nghiên cứu của D. Pradhan và cộng sự đã cho biết
thành phần hóa học cây Trầu không (Piper betle L.) rất phong phú và đa dạng
với nhiều hoạt tính sinh học đáng quan tâm. Một số hợp chất Terpenoid gồm:
1, 8-cineole, cadinene, camphene, caryophyllene, limonene, pinene,
chavibetol (số 40), ally pyrocatechol (số 41), carvacrol, safrole, chavibetol
acetate (số 42), eugenol (số 43) và piperitol (số 44) là các dẫn xuất phenol
chính được xác định trong lá Trầu không. Trong đó, eugenol có hoạt tính
chống nấm mạnh.
Các hợp chất flavonoid: quercetin (số 45), luteolin (số 46), các hợp chất
alkaloid: cepharadione A (số 47), aristololactame (Α-II) (số 48) và
cepharadione (số 49). Ngoài ra còn có một số hợp chất khác: ursonic acid (số
50), ellagic acid (số 51),…
29
Lá trầu không như chất chống oxy hóa tự nhiên, có tương quan với hoạt
tính sinh hoc khác như bảo vệ gan, trị đái tháo đường, chống viêm, chống đột
quỵ và chống ung thư. Bên cạnh đó, lá có phổ rộng kháng khuẩn, chống lại
nhiều vi khuẩn khác nhau bao gồm Bacillus cereus, Enterococcus faecalis,
Listeria monocytogenes, Micrococcus luteus, Staphylococcus aureus,
Aeromonas hydrophila, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa,
Salmonella Enteritidis, Streptococcus mutans, Streptococcus pyogenes,
Enterococcus faecium, Actinomycetes viscosus, Streptococcus sanguis,
Fusobacterium nucleatum, Prevotella intermedia. Hơn nữa, lá có tác dụng
chống nấm và chống độc, hoạt động chống lại mầm bệnh gây bệnh thương
hàn, dịch tả, bệnh lao,... Nhai lá trầu tăng tiết nước bọt làm tăng enzyme
peroxidase, lysozyme và kháng thể để chống lại sự phát triển của vi khuẩn
trong khoang miệng. Lá trầu có hoạt tính chống ung thư chất gây ung thư
thuốc lá do sự hiện diện của hydroxychavicol và axit chlorogen. Hai hợp chất
sau này tiêu diệt tế bào ung thư mà không ảnh hưởng đến các tế bào bình
thường. Nhai lá trầu kết quả hành động tim mạch bằng cách tăng tốc
catecholamine từ vỏ thượng thận đóng góp để tăng sức chịu đựng của cơ tim,
nhịp tim, huyết áp và thần kinh giao cảm. Nó cũng có tác dụng ức chế tiểu
cầu. Do đó, lá trầu có lợi cho rối loạn tim mạch khác nhau như xung huyết
suy tim, bệnh mạch vành, cấp tính nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch [44]
30
1.5.2.4. Cây Nghệ vàng (Curcuma longa)
Năm 2017, Ting Yuan và cộng sự của mình đã phân lập được 6 hợp
chất: turmerone Q (số 52), bisacurone A (số 53), bisacurone (số 54),
bisacurone B (số 55), 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-5-(4-hydroxyphenyl)-
penta-(1E,4E)-1,4-dien-3-one (số 56), cyclocurcumin (số 57) và 1,7-bis(4-
hydroxy-phenyl)-3-hydroxy-1,3-heptadien-5-one (số 58). Hợp chất số 57 và
số 58 cho thấy hoạt tính ức chế đáng kể về sản xuất NO gây ra bởi
lipopolysacarit (LPS) trong các đại thực bào.
Cùng năm này, Kamran Ashraf và Sadia Sultan đã phân lập và xác định
cấu trúc của 3 hợp chất: curcumin (số 59), demethoxycurcumin (số 60),
bisdemethoxycurcumin (số 61)
Sự ức chế tăng sinh tế bào ung thư gan HepG2 của curcumin (IC50
41,69 µg/mL) hiệu quả hơn nhiều so với chiết xuất methanolic (IC50 196,12
µg/mL). Bột nghệ khi uống với sữa đun sôi rất hữu ích trong việc chữa bệnh
ho và các bệnh liên quan đến đường hô hấp, và bột nghệ rang là một thành
31
phần được sử dụng như thuốc chống động kinh cho trẻ em. Củ nghệ cũng
được sử dụng trong điều trị các bệnh về răng miệng, rối loạn tiêu hóa như khó
tiêu và axit, khó tiêu, đầy hơi, loét, chống oxy hóa, chống đông cũng như làm
giảm bớt tác dụng gây ảo giác của hashish và các thuốc hướng tâm thần khác.
Trong thực phẩm và sản xuất, curcumin hiện đang được sử dụng trong nước
hoa và như một chất tạo màu vàng tự nhiên, cũng như một phụ gia thực phẩm
được phê duyệt cho hương vị khác nhau các loại cà ri và mù tạt [45].
32
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Mẫu thực vật
Vỏ cây Ngâu ta thu tại Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), vào
tháng 12 năm 2012 và được chuyên gia thực vật Nguyễn Kim Đào (Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam) xác định tên khoa học Aglaia duperreana Pierre, họ Xoan (Meliaceae)
số tiêu bản AD1212 lưu tại Phòng Sinh dược, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Lá cây Gội ổi thu tại Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), vào
tháng 12 năm 2012 và được chuyên gia thực vật Nguyễn Kim Đào (Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam) xác định tên khoa học Aglaia oligophylla Miq., họ Xoan (Meliaceae) số
tiêu bản AO1212 lưu tại Phòng Sinh dược, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Lá cây Trầu không thu tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh
Phúc), vào tháng 12 năm 2012 và được chuyên gia thực vật Nguyễn Kim Đào
(Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam) xác định tên khoa học Piper betle L., họ Hồ tiêu (Piperaceae)
số tiêu bản PB1212 lưu tại Phòng Sinh dược, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Củ rễ cây Nghệ vàng thu tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh
Phúc), vào tháng 12 năm 2012 và được chuyên gia thực vật Nguyễn Kim Đào
(Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam) xác định tên khoa học Curcuma longa L., họ Gừng
(Zingiberaceae), số tiêu bản CL1212 lưu tại Phòng Sinh dược, Viện Hóa học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
33
2.1.2. Phương pháp thu hái mẫu thực vật, lưu tiêu bản mẫu, xác định tên
khoa học lập hồ sơ lưu trữ.
Chuẩn bị dụng cụ: Dụng cụ chuẩn bị cần có: túi lưới, báo cũ, dây buộc,
túi nilon loại nhỏ, eteket, bút viết kính, khung gỗ ép mẫu, dao cắt chặt mẫu,
dao kéo cắt dây và cành mẫu nhỏ, rổ nhửa, máy ảnh,…
Tiến hành thu hái thực vật ngoài thực địa: Mẫu thực vật có thể lấy lá,
vỏ, rễ, củ. Số lượng mẫu lấy từ 0,5 – 1 kg. Các mẫu thực vật thu được mô tả
sơ bộ và ghi chép đầy tình trạng cây (tên cây, mầu sắc, hoa quả). Tại địa điểm
lấy mẫu, tiến hành thu hái sơ bộ các bộ phận khác nhau của cây để chung vào
1 túi lưới kèm theo 1 eteket đánh mã số loài. Mẫu thực vật được đánh mã số
trên eteket và chụp ảnh mẫu cùng với mã số tương ứng làm tài liệu lưu trữ.
Ảnh chụp cần thể hiện được các đặc điểm nhận dạng của loài thực vật: dạng
thân cành, cách mọc lá, đặc điểm hoa hoa và quả,... Mẫu thực vật cần tách
riêng 1 mẫu tiêu bản dùng để xác định chính xác danh tính của loài thực vật.
Mẫu tiêu bản bao gồm 1 lượng nhỏ tất cả các bộ phận loài thực vật đã thu hái.
Các mẫu tiêu bản được gắn theo 1 eteket đánh mã số tương ứng của loài thực
vật thu hái rồi cho chung trong 1 túi lưới.
Xử lý mẫu thực vật, xác định tên khoa học của loài sau khi thu hái: Sau
khi thu hái, mẫu thực vật được xử lý từng bộ phận, được tách riêng hay gộp
chung thành 1 mẫu tùy thuộc vào khối lượng mẫu được nhiều hay ít, cành và
thân được chặt nhỏ (kích thước 5 – 10 mm). Mẫu tiêu bản sau khi được đưa
về cơ quan tại nơi thu mẫu cần được ép mẫu bằng khung ép mẫu và giấy báo:
các mẫu tiêu bản được ngăn cách nhau bởi các lớp báo. Các lớp báo này có
tác dụng ngăn cách và hút hơi nước từ mẫu tiêu bản tránh thối hỏng mẫu.
Chuyên gia thực vật dựa vào mẫu tiêu bản và đặc điểm cây được ghi chép
ngoài thực địa để xác định tên khoa học của các mẫu thực vật. Mẫu thực vật
được băm nhỏ và làm khô sơ bộ tại cơ quan nơi lấy mẫu tránh làm thối hỏng
các mẫu thực vật chứa lượng nước nhiều sau đó mang về phòng sấy, mỗi mẫu
34
được cho vào 1 rổ nhựa có ký hiệu mẫu đã phân loại và xếp gọn gàng, sấy
khô rồi chuyển vào kho chứa mẫu thực vật.
2.1.3. Phương pháp xử lý và chiết mẫu thực vật
Các mẫu thực vật đều được xử lý chung như sau: Mẫu được ngâm chiết
3 lần metanol trong thiết bị siêu âm ở nhiệt độ phòng. Dịch tổng thu được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ < 50 oC thu được cặn cô metanol.
Cặn cô metanol được thêm nước và chiết lần lượt với các dung môi có độ
phân cực tăng dần n-hexan, diclometan và etyl axetat. Sau khi đuổi dung môi
thu được cặn dịch n-hexan, diclometan, etyl axetat và metanol tương ứng.
2.1.4. Phương pháp chiết sinh khối nấm nội sinh thực vật
Các mẫu nấm nội sinh thực vật đều được xử lý chung như sau: Các
nấm nội sinh phân lập trong các mẫu thực vật đã định danh sau đó mang đi
nuôi cấy với lượng lớn. Sau khi nuôi cấy nấm trong 35 ngày, các sợi nấm đã
phát triển kín môi trường gạo sẽ tiến hành diệt nấm bằng tia UV trong box
cấy. Nấm được ngâm chiết trong dung môi hữu cơ. Sau khoảng 12h tiến hành
chắt lọc dung môi ngâm chiết bằng giấy lọc thu dịch chiết nấm. Quá trình
ngâm chiết được làm 3 lần và cô quay thu được cặn chiết. Cặn chiết được
chiết phân lớp với các dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan,
diclometan, etyl axetat, methanol và nước. Sau khi đuổi dung môi thu được
cặn dịch n-hexan, etyl axetat và metanol tương ứng
2.1.5. Phương pháp định danh bằng PCR giải trình tự vùng ITS
Tách chiết ADN tổng số: phương pháp sử dụng CTAB của J. Doyle và
L. Doyle (1987)
Phản ứng PCR được thực hiện với dung tích 20 μl: Đệm chứa 2 mM
MgCl2, 0,25 mM mỗi loại dNTP, 1U Taq DNA polymerase (Thermo
Scientific), 0,2 μM mồi và khoảng 30 ng khuôn mẫu ADN và nước cất dùng
cho PCR.
35
Chương trình chạy PCR: Các phản ứng PCR được thực hiện theo chu trình nhiệt: 940C (5 phút), 35 chu kỳ [940C (1 phút), 590C (45s), 720C (50s)] và kết thúc ở 720C (5 phút). Sau khi hoàn thành chương trình chạy PCR, sản
phẩm PCR được bổ sung 4 μl thuốc nhuộm rồi tiến hành điện di.
Phương pháp thôi gel theo kit Qiagen:
- Cắt lấy đoạn ADN mong muốn từ gel agarose, cho đoạn gel vừa cắt vào ống
eppendorf 2 ml. Bổ sung buffer QG theo tỷ lệ 3:1.
- Ủ ở nhiệt độ 50°C trong khoảng 10 phút cho đến khi gel tan hoàn toàn.
- Cho dung dịch mẫu đã hoà tan ở trên vào cột QIAquick và ly tâm với tốc độ
13.000 vòng/phút trong 1 phút.
- Bổ sung 500 μl buffer QG vào cột QIAquick và ly tâm với tốc độ 13.000
vòng/phút trong 1 phút để loại hết agarose dư thừa.
- Bổ sung 750 μl buffer PE vào cột QIAquick, để cột thẳng đứng 5 phút sau
đó ly tâm với tốc độ 13.000 vòng/phút trong 1 phút.
- Chuyển cột QIAquick sang ống microcentrifuge 1,5 ml sạch.
- Để hòa tan ADN, bổ sung 30 μl nước (pH = 7-8,5) vào giữa màng của cột
QIAquick và ly tâm với tốc độ 13.000 vòng/phút trong 1 phút, thu lượng
ADN tinh sạch.
Phương pháp giải trình tự: Sản phẩm PCR vùng ITS sau khi tinh sạch
được đọc trình tự tại Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Kết quả giải trình tự được so sánh với các trình tự tương đồng
trên NCBI. Sau đó các trình tự được tập hợp lại và phân tích bằng chương
trình MEGA v6.0 và CLC v8.02 để tạo cây phát sinh loài.
Kết quả phân tích các sản phẩm khuếch đại: Sau khi thực hiện phản
ứng PCR, sản phẩm khuếch đại với cặp mồi ITS1/ITS4 và được điện di trên
gel agarose 1,5% cho băng đơn hình với kích thước khoảng 750 bp. Sau khi
khuếch đại sản phẩm PCR, chúng tôi tiến hành thôi gel bằng việc sử dụng cột
QIAquick Spin Columns (USA) nhằm thu được sản phẩm PCR đặc hiệu.
36
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ mẫu nghiên cứu
Việc phân tích, phân tách các phần dịch chiết của mẫu nghiên cứu được
thực hiện bằng các phương pháp sắc ký khác nhau như sắc ký lớp mỏng
(TLC), sắc ký lớp mỏng điều chế (PTLC), sắc ký cột thường (CC) với pha
tĩnh là silica gel (Merck), sắc ký cột pha đảo với pha tĩnh là YMC RP 18
(Merck) và sắc ký ray phân tử với pha tĩnh là sephadex LH-20 (Merck).
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng dùng để khảo sát thành phần được thực hiện trên bản
mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (0,25 mm; Merck) và RP-18 F254S
(0,25 mm; Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm
và 365 nm Các hợp chất được phát hiện trên đèn tử ngoại ở các bước sóng
254nm và 366 nm hoặc được phun thuốc thử anisaldehyde rồi nung nóng ở 110 oC.
Công thức: Anisaldehyde/H2SO4 (DAB 10)
Anisaldehyde: 5 ml
Glacial Acetic Acid: 100 ml
Methanol: 85 ml
Các thành phần được trộn lẫn rồi sau đó mới thêm 5 ml acid sunfuric
đặc, để nguội từ từ sau đó bảo quản vào chai thuỷ tinh có mầu giữ trong tủ
lạnh để sử dụng.
2.2.2. Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột thường, với pha tĩnh là silica gel 60, cỡ hạt 0,040 - 0,063
mm (230 - 400 mesh) của Merck, dung môi rửa giải chủ yếu là loại phân tích,
công nghiệp.
Sắc ký cột ray phân tử với pha tĩnh là sephadex LH-20.
Sắc ký cột pha đảo sử dụng loại YMC RP-18 có cỡ hạt là 30-50 μm
(Fujisilica Chemical Ltd.).
37
Sắc ký lỏng hiệu năng cao-điều chế (HPLC-Preparative): Các cột điều
chế (125 x 4 mm, i.d.) đã được nhồi sẵn với eurospher C-18 (Knauer, Berlin,
Germany) hoặc Dynmax (250 x 21.4 mm, L.ID). Lượng mẫu được đưa lên
cột tuỳ thuộc vào kích thước của cột. Đối với loại cột nhỏ, 3 mg mẫu được
hoà tan trong 1ml dung môi hoặc hệ dung môi bắt đầu chạy theo chương trình
định trước rồi bơm lên cột. Với loại cột to, lượng mẫu đưa lên cột có thể tích
20 mg. Các hệ dung môi thường được sử dụng là hỗn hợp dung môi methanol
hoặc acetonitrile và nước siêu lọc (nanopure) có dùng đệm hoặc không dùng
đệm với 0,1 % TFA, và tỉ lệ dòng là 5 ml/phút. Các hợp chất được phát hiện
trên UV-VIS diode array detector.
Sắc ký lỏng hiệu năng cao - phân tích (HPLC): Đối với kỹ thuật HPLC
phân tích, hiệu năng phân tách đạt được dựa trên việc xử dụng bơm áp suất
cao để đẩy dung môi pha động qua cột sắc ký. Kỹ thuật phân tích HPLC được
sử dụng để nhận dạng các peak từ các dịch chiết hay các phân đoạn. Các
thành phần khác nhau trong hỗn hợp được đưa qua cột với các tốc độ dòng
tùy theo sự phân bố giữa dung môi pha động và pha tĩnh. Hệ dung môi được
dùng dưới dạng gradient là MeOH: Nước (nanopure) có sử dụng đệm pH=2
bằng acid phosphoric với sự tăng dần của MeOH đến 100 % trong thời gian
45 phút. Các hợp chất được phát hiện bằng UV-VIS diode array detector.
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học
Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất được sử dụng các
thiết bị hiện đại. Các thiết bị và phương pháp sử dụng gồm:
Điểm nóng chảy (mp): Điểm nóng chảy được đo trên máy Kofler
micro-hotstage của Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
Phổ khối lượng (MS): Phổ khối (phun mù điện tử) ESI-MS được đo
trên máy Agilent 1200 TRAP. Phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS đo
38
trên máy FT-ICR-Mass spectrophotometer tại Viện Hóa học - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR): Phổ NMR đo trên máy Bruckker
avance 500 MHz (Chất chuẩn nội là TMS), tại Viện Hoá học - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các kỹ thuật phổ cộng hưởng từ hạt nhân
được sử dụng:
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều: 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều: HSQC, HMBC, COSY và
NOESY.
Dung môi được sử dụng bao gồm các dung môi DMSO-d6, CD3OD và
CDCl3. Lựa chọn dung môi đo phụ thuộc vào bản chất của từng mẫu, theo
nguyên tắc dung môi phải hòa tan hoàn toàn mẫu đo.
2.3. Các phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của
dịch chiết, phân đoạn và chất sạch trong phòng thí nghiệm[24]
2.3.1. Phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ sâu của dịch chiết, phân
đoạn và chất sạch trong phòng thí nghiệm[24]
Chuẩn bị thí nghiệm:
Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm: dịch chiết các mẫu cần thử, lá thầu dầu
sâu khoang (Spodoptetra litura), đĩa petri, các dụng cụ khác: đũa gỗ,
pipetman, bông…
Cân 10 mg dịch chiết cho vào lọ penecillin, sau đó cho vào mỗi ống
10 ml cồn hoặc aceton. Chạy siêu âm trong 10 phút để dịch chiết tan hoàn
toàn trong dung môi. Kiểm tra bằng mắt thường độ tan của các chất trước
khi đưa vào thí nghiệm. Đối với chất sạch, cân 5 mg hòa tan trong 5 ml cồn
hoặc axeton.
Lá thầu dầu được thu hái về đem rửa sạch, lau khô, bỏ cuống gân. Cắt
thành hình tròn đường kính 6 cm. Mỗi đĩa petri cần 2 lá.
39
Sâu khoang: thí nghiệm được thử bằng sâu khoang ở độ tuổi 1,5-2 tuổi,
chọn mỗi đĩa 10 con sâu đồng đều lứa tuổi để đưa vào thí nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm:
Dùng pipetman hút lượng chất được định lượng rồi tia đều lên lá thầu
dầu, tán đều lên 2 mặt lá. Hong khô tự nhiên cho cồn (hoặc axeton) bay hơi
hết rồi đặt vào đĩa petri có lót giấy thấm, sau đó dùng đũa gỗ gắp thả 10 con
sâu vào mỗi đĩa thí nghiệm. Cho 0,5 ml nước cất thấm vào bông và giấy thấm
để tạo độ ẩm.
Sau 24h kiểm tra số sâu sống.
Sau 48h kiểm tra số sâu và thay lá mới không phun thuốc.
Sau 72h cân xác định khối lượng sâu sống sót.
Phương pháp tính toán và xử lý số liệu theo công thức Abbott:
Tỷ lệ sâu sống được tính theo công thức:
Tỷ lệ sâu chết tính theo công thức:
Tỷ lệ sâu tăng trưởng tính theo công thức:
Hoạt lực trừ sâu tính theo công thức:
Trong đó:
Ef (%): hiệu lực
Ca: Số sâu sống của mẫu đối chứng
Ta: Số sâu sống của mẫu thí nghiệm
40
2.3.2. Phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ nấm của dịch chiết, phân
đoạn chiết, chất sạch trong phòng thí nghiệm[24]
Chuẩn bị thí nghiệm:
Chủng nấm gây bệnh thối xám Botrytis cinera đã được phân lập và làm
sạch. Môi trường Malt extract: 17 g, Agar: 17 g, Getamicin: 0,2 g, H2O: 1 l.
Dịch chiết thực vật , kháng sinh Nystatin, H2O. Dụng cụ thí nghệm: Bình tam
giác, giấy bạc, đĩa petri, box cấy, que cấy, đũa thủy tinh, đèn cồn, nồi hấp khử
trùng, cồn 70 %, bình xịt cồn.
Tiến hành thí nghiệm:
Cân 10mg dịch chiết tổng; 7,5mg phân đoạn dịch chiết; hoặc 5mg chất
sạch cho vào các ống eppendorf đã được khử trùng rồi thêm 2 ml cồn (có thể
bổ xung metanol hoặc axeton giúp dịch chiết hòa tan tốt hơn). Siêu âm mẫu
trong 20 phút, hòa tan hoàn toàn dịch chiết vào dung môi. Các mẫu dịch chiết
được hòa tan cần khử trùng mẫu bằng tia UV trong box cấy.
Mẫu đối chứng dương là mẫu được thay dịch chiết thực vật bằng
kháng sinh Nystatin với nồng độ 200 ppm. Mẫu đối chứng âm là mẫu chỉ
có môi trường thạch. Mẫu đối chứng dung môi là mẫu được hòa 2 ml cồn
vào 10 ml thạch.
Môi trường được hấp khử trùng, để nguội 50 - 60 oC rồi đổ đều vào
trong các đĩa petri, cùng lúc đó đổ dịch chiết vào đĩa thạch vừa đổ. Dùng đĩa
thủy tinh khuấy đều dịch chiết vào môi trường thạch rồi để nguội. Mỗi đĩa
thạch được đổ khoảng 10 ml thạch nên nồng độ dịch chiết tổng là 1000 ppm,
phân đoạn dịch chiết là 750 ppm, chất sạch là 500 ppm.
Chủng nấm gây bệnh được làm sạch để làm nguyên liệu. Dùng que cấy
đục thạch tròn có đường kính 4mm rồi cấy chấm điểm vào tâm đĩa thạch đã đổ dịch chiết. Nuôi chủng nấm Botrytis cinera ở 25 oC, thời gian 5 - 6 ngày.
41
Khi nấm đối chứng âm đã mọc kín đĩa thạch ta sẽ kết thúc thí nghiệm
và tiến hành đo đường kính tản nấm ở các mẫu thí nghiệm. Đánh giá khả năng
ức chế theo công thức:
C - T
KNƯC % = ———— x 100
C
Trong đó:
KNƯC %: Khả năng ức chế của dịch chiết với nấm
T: Đường kính tản nấm ở công thức thí nghiệm
C: Đường kính tản nấm ở công thức đối chứng (âm)
2.4. Phương pháp phân lập và sinh khối nấm nội sinh từ thực vật [24]
Bước 1: Chuẩn bị môi trường nuôi cấy và dụng cụ thí nghiệm
Môi trường nuôi cấy: Agar: 15 g, malt extract: 15 g, chloramphenicol:
0,2 g, nước cất:1l. Môi trường được đem đi khử trùng ở 121 ᴼC trong 20 phút.
Sau khi khử trùng xong lấy ra cho vào tủ cấy đã lau sạch bằng cồn, bật đèn
UV 15 phút. Môi trường nguội đến 50 ᴼC - 60 ᴼC xoay nhẹ cho nó phân tán
đều, rót ra đĩa petri.
Bước 2: Chuẩn bị mẫu thực vật tươi trước khi cấy mẫu
Mẫu thực vật được lấy toàn bộ thân, lá, củ và rễ. Rửa sạch mẫu dưới
vòi nước. Nếu lấy mẫu ở xa cần bảo quản mẫu trong thùng đá. Xịt cồn toàn
bộ mẫu và tách riêng từng bộ phận: lá, thân, củ, rễ. Cắt mẫu nhỏ để khử trùng
mẫu: ngâm trong cốc cồn 70 % khoảng 2 phút. Vớt mẫu sang cốc nước thanh
trùng, rồi chuyển mẫu sang giấy thấm để loại hết dung môi và nước. Sau đó
đặt mẫu lên đĩa petri thanh trùng.
42
Bước 3: Phân lập nấm từ mẫu thực vật và theo dõi thí nghiệm
Kiểm tra độ sạch của mẫu thực vật dùng để phân lập nấm bằng cách:
Quệt hoặc lăn mẫu đã khử trùng lên trên bề mặt thạch (đối chứng. Dùng panh
và dao sắc cắt nhỏ, cắt lát các mẫu nghệ rồi tiến hành đặt mẫu đã cắt lên bề
mặt đĩa thạch. Mỗi đĩa khoảng 4 - 5 mẫu cắt. Các mẫu đối chứng và mẫu thí
nghiệm được bọc kín bằng paraffin. Tiến hành nuôi mẫu trong điều kiện: 22 - 25 oC. Sau 48h có thể kiểm tra mẫu thí nghiệm. Nếu mẫu đối chứng không
có gì chứng tỏ khử trùng mẫu đã sạch, mẫu đối chứng có dấu hiệu nấm phát
triển chứng tỏ khử trùng mẫu chưa sạch cần tiến hành lại thí nghiệm với loại
mẫu này.
Bước 4: Cấy chuyển – làm sạch các chủng nấm đã mọc
Khi xuất hiện các sợi nấm mọc trên đĩa thạch cần tiến hành cấy chuyển
luôn, tránh hiện tượng mọc lẫn nhau của 2 hay nhiều chủng nấm. Sử dụng que
cấy đầu tròn gạt nhẹ qua các sợi nấm và cấy sang đĩa thạch mới theo hình cửa
xếp. Cấy chuyển nhiều lần đến khi chủng nấm được sạch, tiến hành xác định
tên họ của chủng nấm và mức độ nguy hiểm của chúng rồi mới tiến hành sinh
khối lượng lớn.
Bước 5: Sinh khối nấm
Nấm được sinh khối trong môi trường gạo. Cân 200 g gạo cho vào bình
1 lit, thêm nước cất rồi tiến hành khử trùng trong 1h. Sau đó để nguội trong tủ
cấy và khử trùng UV. Mẫu nấm được chọn để sinh khối được cắt từng miếng
nhỏ rồi cho vào bình gạo đã nguội. Để mẫu sinh khối phát triển từ 5 - 6 tuần ở
nhiệt độ thích hợp cho đến khi mẫu nấm mọc kín bình gạo.
43
Xử lý sơ bộ mẫu
Khử trùng mẫu
Tiến hành phân lập
Mẫu đối chứng
Nấm mọc lên từ một
Một nấm sạch đã
mẫu thực vật
phân lập được
Sinh khối nấm
Ngâm chiết dung môi
Thu dịch chiết mẫu
nấm NSTV
Hình 2.1. Các bước phân lập và sinh khối nấm nội sinh từ mẫu thực vật
44
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM
3.1. Thực nghiệm phân lập nấm nội sinh từ các mẫu thực vật
3.1.1. Phân lập nấm nội sinh cây nghệ vàng (Curcuma longa L.)
Bốn (04) chủng nấm nội sinh đã được phân lập từ mẫu rễ và củ nghệ
vàng, được định danh bằng nghiên cứu hình thái bào tử nấm và PCR giải trình
tự vùng ITS là Fusarium solani, Fusarium sp., Trichoderma atroviride và
Fusarium oxysporum (được ký hiệu lần lươt là Ng1, Ng2, C2 và B1). Kết quả
phân loại và định danh chủng nấm nội sinh được phối hợp thực hiện cùng
nhóm nghiên cứu của PGS. TS. Dương Văn Hợp tại Viện Vi sinh vật và Công
nghệ sinh học (IMBT), Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.1.1.1. Chủng nấm Fusarium solani
Nguồn gốc phân lập: củ nghệ
Đặc điểm sinh trưởng, phát triển: Sợi nấm khí sinh phát triển và có màu
trắng. Có sinh bào tử.
Khuẩn lạc: phát triển nhanh, kích thước đạt 60-80 mm sau 7 ngày trên
môi trường PDA, sợi nấm không màu, khuẩn lạc màu trắng, dạng nhung. Mặt
trái không màu.
Hình 3.1. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Fusarium solani
Cơ quan sinh sản: Cuống sinh bào tử đơn độc hoặc phân nhánh, phần
đỉnh sinh ra nhiều bào tử dạng thể bình, có 2 loại bào tử trần: Bào tử lớn hình
quả chuối, hình chiếc thuyền, kích thước 20-25 x 4,5-7 µm. Bào tử nhỏ hình
hạt đậu hoặc hình quả thận, kích thước 3-5 x 7-10 µm. Ngoài ra còn có bào tử
nghỉ dạng chlamydospore.
45
3.1.1.2. Chủng nấm Fusarium sp.
Nguồn gốc phân lập: củ nghệ
Đặc điểm sinh trưởng, phát triển: Sợi nấm kị khí phát triển mạnh màu
trắng sữa. Sinh bào tử màu vàng
Khuẩn lạc: phát triển nhanh, kích thước đạt 60-80 mm sau 7 ngày trên
môi trường PDA, sợi nấm không màu, khuẩn lạc màu trắng, dạng nhung. Mặt
trái không màu.
Cơ quan sinh sản: Cuống sinh bào tử đơn độc hoặc phân nhánh, phần
đỉnh sinh ra nhiều bào tử dạng thể bình, có 1 loại bào tử trần: Bào tử nhỏ ít,
hình hạt đậu hoặc hình quả thận, kích thước 3,5-4,5 x 8-15 µm. Có bào tử
nghỉ dạng chlamydospore.
Hình 3.2. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Fusarium sp.
3.1.1.3. Chủng nấm Trichoderma atroviride
Nguồn gốc phân lập: rễ cây nghệ.
Đặng điểm sinh trưởng, phát triển: Sợi khí sinh phát triển mạnh, có
màu trắng. Bào tử có màu vàng, khi già chuyển sang màu xanh.
Khuẩn lạc: Trên môi trường MEA khuẩn lạc phát triển nhanh, sau 7
ngày nuôi cấy đạt kích thước 3-4 cm. Khi còn non khuẩn lạc có dạng sợi bông
màu trắng, sau khoảng 4 ngày bề mặt khuẩn lạc xuất hiện các đám bao tử màu
xanh lục, dạng bột trên bề mặt.
Cơ quan sinh sản: Sợi nấm dinh dưỡng có vách ngăn, nhẵn, phân
nhánh. Cuống sinh bào tử phân nhánh nhiều lần, không màu, nhẵn. Nhánh
mọc càng dài khi càng xa đỉnh, nhánh mọc thẳng đứng với nhánh chính. Thể
46
bình (tế bào sinh bào tử) dạng phialo, mọc thành vòng quanh cuống chính, 2-4
thể bình, thể bình ở đỉnh dài hơn ở vị trí khác, kích thước (5-7,2) × (2-3,8)
µm. Bào tử hình trứng ngắn, vách nhẵn, kích thước (3-4,7) × (2,5-3,6) µm.
Hình 3.3. Khuẩn lạc và cơ quan sinh sản của chủng Trichoderma
atroviride
Kết quả PCR trình tự vùng ITS của chủng Trichoderma atroviride như
sau:
Bảng 3.1. Trình tự vùng ITS của chủng Trichoderma atroviride
CCAATGTGAACCATACCAAACTGTTGCCTCGGCGGGGTCAC
GCCCCGGGTGCGTCGCAGCCCCGGAACCAGGCGCCCGCCGGAGGG
ACCAACCAAACTCTTTTCTGTAGTCCCCTCGCGGACGTTATTTCTT
ACAGCTCTGAGCAAAAATTCAAAATGAATCAAAACTTTCAACAAC
GGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAA
CGCACATTGCGCCCGCCAGTATTCTGGCGGGCATGCCTGTCCGAGC
GTCATTTCAACCCTCGAACCCCTCCGGGGGGTCGGCGTTGGGGAC
CTCGGGAGCCCCTAAGACGGGATCCCGGCCCCGAAATACAGTGGC
GGTCTCGCCGCAGCCTCTCCTGCGCAGTAGTTTGCACAACTCGCAC
CGGGAGCGCGGCGCGTCCACGTCCGTAAAACACCCAACTTCTGAA
ATGTTGACCTCGGATCAGGTAGGAATACCCGCTGAACTTAAGCAT
ATCAATAAGCGGAGGAAAAGAAACCAACAGGGATTGCCCCAGTA
ACGGCGAGTGAAGCGGCAACAGCTCAAATTTGAAATCTGGCCCCT
47
AGGGTCCGAGTTGTAATTTGTAGAGGATGCTTTTGGTGAGGTGCCG
CCCGAGTTCCCTGGAACGGGACGCCGCAGAGGGTGAGAGCCCCGT
CTGGCTGGCCACCGAGCCTCTGTAAAGCTCCTTCGACGAGTCGAGT
AGTTTGGGAATGCTGCTCAAAATGG
Kết quả blast trình tự vùng ITS thu được với ngân hàng dữ liệu cho
thấy trình tự vùng ITS của chủng nghiên cứu tương đồng 100% với trình tự
vùng ITS của Trichoderma atroviride AF055212.
Vị trí phân loại của chủng Trichoderma atroviride được thể hiện tại
0.05
72
hình 3.4.
T. pseudocandidum
H. aureoviridis Z48819 AY737757
chromospermum
50 AY737774 83 DQ023302
H. avellanea DQ020000 T. Trichoderma sp.
68
82
68
99
100
T. chlorosporum AY737762 T. ceramicum AY737764
AF275330
T. cinnamomeum AY737759 T. harzianum AF057600 T. guizhouense DQ018116 T. atrobrunneum T. citrinoviride Z82905 H. schweinitzii H. citrina AF400254 X93957
100
100
T. brevicompactum DQ000635 T.asperellum AJ230669
T.atroviride AF055212 C2 Nectria cinnabarina HM534894
(C2: chủng nấm nội sinh củ Nghệ vàng được nghiên cứu)
Hình 3.4. Cây phân loại của chủng Trichoderma atroviride
48
3.1.1.4. Chủng nấm Fusarium oxysporum
Nguồn gốc phân lập: củ cây nghệ.
Đặc điểm sinh trưởng, phát triển: Sợi nấm phát triển mạnh và ăn đều từ
tâm ra xung quanh. Sợi khí sinh phát triển tốt. Sợi nấm ban đầu có màu trắng
sau đó chuyển sang màu tím đỏ.
Khuẩn lạc: Trên môi trường MEA khuẩn lạc có màu trắng hơi ngả
hồng, dạng sợi bông xốp. Mặt sau khuẩn lạc có màu hồng nhạt.
Cơ quan sinh sản: Cuống sinh bào tử đơn độc hoặc phân nhánh, phần
đỉnh sinh ra nhiều bào tử dạng thể bình, bào tử trần hình bầu dục, hình quả
chuối..., kích thước 2,5 – 4,5 × 6 – 9 (15– 20) µm.
Hình 3.5. Khuẩn lạc và cơ quan sinh sản của chủng Fusarium oxysporum
Kết quả PCR trình tự vùng ITS của chủng Fusarium oxysporum như tại
bảng 3.2.
Bảng 3.2. Trình tự vùng ITS của chủng Fusarium oxysporum
CCCCTGTGAACATACCACTTGTTGCCTCGGCGGATCAGC
CCGCTCCCGGTAAAACGGGACGGCCCGCCAGAGGACCCCTAA
ACTCTGTTTCTATATGTAACTTCTGAGTAAAACCATAAATAAA
TCAAAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGA
AGAACGCAGCAAAATGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATT
49
CAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCGCCAGT
ATTCTGGCGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAA
GCACAGCTTGGTGTTGGGACTCGCGTTAATTCGCGTTCCTCAA
ATTGATTGGCGGTCACGTCGAGCTTCCATAGCGTAGTAGTAAA
ACCCTCGTTACTGGTAATCGTCGCGGCCACGCCGTTAAACCCC
AACTTCTGAATGTTGACCTCGGATCAGGTAGGAATACCCGCTG
AACTTAAGCATATCAATAAGCGGAGGAAAAGAAACCAACAGG
GATTGCCCTAGTAACGGCGAGTGAAGCGGCAACAGCTCAAAT
TTGAAATCTGGCTCTCGGGCCCGAGTTGTAATTTGTAGAGGAT
ACTTTTGATGCGGTGCCTTCCGAGTTCCCTGGAACGGGACGCC
ATAGAGGGTGAGAGCCCCGTCTGGTTGGATGCCAAATCTCTGT
AAAGTTCCTTCAACGAGTCGAGTAGTTTGGGAATGCTGCTCTA
AATGGGAGGTATATGTCTTCTAAAGCTAAATACCGGCCAGAGA
CCGATAGCGCACAAGTAGAGTGATCGAAAGATGAAAAGCACT
TTGAAAAGAGAGTTAAAAAGTACGTGAAATTGTTGAAAGGGA
AGCGTTTATGACCAGACTTGGGCTTGGTTAATCATCTGGGGTT
CTCCCCAGTGCACTTTTCCAGTCCAGGCCAGCATCAGTTTTCCC
CGGGGGATAAAGGCGGCGGGAATGTGGCTCTCTTCGGGGAGT
GTTATAGCCCACCGTGTAATACCCTGGGGGGG
Kết quả blast trình tự vùng ITS thu được với ngân hàng dữ liệu cho
thấy trình tự vùng ITS của chủng nghiên cứu tương đồng 100% so với trình tự
rRNA vùng ITS của Fusarium oxysporum KR094464.
Vị trí phân loại của chủng Fusarium oxysporum được thể hiện tại
hình 3.6.
50
0.02
Fusarium subglutinans JX960431
99
Fusarium sacchari EF453121
63
Fusarium verticillioides AB587012
Gibberella moniliformis GQ16884
90 90
100
Gibberella moniliformis GQ168842
66
Gibberella circinata FJ744110
Fusarium verticillioides FJ867932
Fusarium oxysporum KR094464
100
Nectria cinnabarina HM534894
B1
(B1: chủng nấm nội sinh củ Nghệ vàng được nghiên cứu)
Hình 3.6. Vị trí phân loại của chủng Fusarium oxysporum
Chủng nấm Fusarium oxysporum được sử dụng để nuôi cấy lượng lớn
và tách chiết dịch chiết tổng cho các thí nghiệm tiếp sau.
3.1.2. Phân lập nấm nội sinh từ cây ngâu ta (Aglaia dupenrreana)
Ba (03) chủng nấm nội sinh, được phân lập từ lá ngâu ta (Aglaia
duppereana), đã được xác định tên là Colletotrichum gloeosporioides,
Colletotrichum crassipes và Microdiplodia hawaiiensis.
Một chủng nấm nội sinh, được phân lập từ cành ngâu ta (Aglaia
duppereana), cũng đã được xác định tên là Colletotrichum gloeosporioides,
trùng với một chủng nấm được phân lập từ lá ngâu.
Kết quả định danh các chủng nấm nội sinh được xác định bằng phương
pháp nghiên cứu hình thái bào tử nấm và chạy PCR giải trình tự gene vùng
ITS, sử dụng cặp mồi ITS1 và ITS4. Thí nghiệm được phối hợp thực hiện
cùng nhóm nghiên cứu của PGS. TS. Dương Văn Hợp tại Viện Vi sinh vật và
Công nghệ sinh học (IMBT), Đại học Quốc gia Hà Nội
51
3.1.2.1. Chủng nấm Colletotrichum gloeosporioides
Nguồn gốc phân lập: lá cây ngâu
Trên môi trường nuôi cấy, sợi nấm phát triển mỏng mảnh, trên bề mặt
khuẩc lạc xuất hiện những đĩa bào tử bọc, có nhiều sợi cứng, lúc còn non có
màu hồng, già chuyển sang màu đen, bào tử phát tán ra khỏi đĩa, hình trụ, 1 tế
bào, kích thước 2,3- 3,5 x 4-5 µm.
Hình 3.7. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng C. gloeosporioides
3.1.2.2. Chủng nấm Colletotrichum crassipes
Nguồn gốc phân lập: lá cây ngâu
Trên môi trường nuôi cấy, sợi nấm phát triển mỏng mảnh. Khuẩn lạc
màu trắng, khi về già (sau 3-4 tuần nuôi cấy) trên bề mặt khuẩc lạc xuất hiện
những đĩa bào tử bọc, màu đen, bào tử phát tán ra khỏi đĩa, hình trụ, 1-2 tế
bào, kích thước 4-5 x 5-8 µm.
Hình 3.8. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng C. crassipes
3.1.2.3. Chủng nấm Microdiplodia hawaiiensis
Nguồn gốc phân lập: lá cây ngâu
52
Hình 3.9. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng M. hawaiiensis
Kết quả PCR trình tự vùng ITS của chủng Microdiplodia hawaiiensis
như tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Trình tự vùng ITS của chủng M. hawaiiensis
TTCGGACTGGCTCGAGGAGGTTGGCAACGACCACCTCAA
GCCGGAAAGTTGTACAAACTCGGTCATTTAGAGGAAGTAAAA
GTCGTAACAAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATT
ATCTATTTTAACGGTGTTGGTTGCGGCCTCCGGGGGTAACTCC
CCCGGGTGGTAGAGGTAACACTCGCACGCTCCACATGCCTTAA
TCCTTTTTTTACGAGCACCTTTCGTTCTCCTTCGGTGGGGCAAC
CTGCCGTTGGAACCCATCAAAAACCCTTTTTTGCATCTAGCATT
ACCTGTTCCGATACAAACAATCGTTACAACTTTCAACAATGGA
TCTCTTGGCTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGAT
AAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTG
AACGCACATTGCGCCCCTTGGTATTCCATGGGGCATGCCTGTT
CGAGCGTCATCTACACCCTCAAGCTCTGCTTGGTGTTGGGCGT
CTGTCCCGCCTCTGCGCGCGGACTCGCCCCAAATTCATTGGCA
GCGGTCCTTGCCCCTCTCGCGCAGCACATTGCGCTTCTCGAGG
GGCGCGGCCCGCGTCCACGAAGCAAACATTACCGTCTTTGACC
TCGGATCAGGTAGGGATACCCGCTGAACTTAAGCATATCAATA
AGCGGAGGAAAAGAAACCAACAGGGATTGCCCTAGTAACGGC
GAGTGAAGCGGCAACAGCTCAAATTTGAAATCTGGCTCTCTTT
53
GGGGGTCCGAGTTGTAATTTGCAGAGGATGCTTTGGCATTGGC
GGCGGTCTAAGTTCCTTGGAACAGGACATCGCAGAGGGTGAG
AATCCCGTACGTGGGCGCCTGCCTTTGCCGTGTAAAGCTCCTT
CGACGAGTCGAGTTGTTTGGGAATGCAGCTCTAAATGGGAGGT
AAATTTCTTCTAAAGCTAAATACCGGCCAGAGACCGATAGCGC
Vị trí phân loại của chủng Microdiplodia hawaiiensis được thể hiện tại
hình 3.10.
Ngâu
(Ngâu: chủng nấm nội sinh lá Ngâu được nghiên cứu)
Hình 3.10. Vị trí phân loại của chủng Microdiplodia hawaiiensis
Chủng nấm Microdiplodia hawaiiensis được sử dụng để nuôi cấy lượng
lớn và tách chiết dịch chiết tổng cho các thí nghiệm tiếp sau.
54
3.1.3. Phân lập nấm nội sinh từ lá cây trầu không (Piper betle L)
Hai (02) chủng nấm nội sinh đã được phân lập từ lá cây trầu không. Kết
quả phân loại bằng nghiên cứu hình thái bào tử nấm đã xác định hai chủng
nấm nội sinh là Colletotrichum sp. và Fusarium solani. Công việc định danh
chủng nấm nội sinh được phối hợp thực hiện cùng nhóm nghiên cứu của PGS.
TS. Dương Văn Hợp tại Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học (IMBT), Đại
học Quốc gia Hà Nội.
3.1.3.1. Chủng nấm Colletotrichum sp.
Nguồn gốc phân lập: lá cây trầu không
Trên môi trường nuôi cấy, sợi nấm phát triển mỏng mảnh, thưa thớt,
trên bề mặt khuẩc lạc xuất hiện những đĩa bào tử trần, ở giữa màu đen, không
mang bào tử. Đĩa phần mép ngoài khuẩn lạc có màu hồng, có mang bào tử
hình trụ, hình thuốc con nhộng, 1- 2 tế bào, kích thước 4-5 x 12-15µm. Không
có bào tử nghỉ dạng chlamydospore.
Hình 3.11. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Colletotrichum sp.
3.1.3.2. Chủng nấm Fusarium solani
Nguồn gốc phân lập: lá cây trầu không
Đặc điểm sinh trưởng, phát triển: Sợi nấm khí sinh phát triển và có màu
trắng. Có sinh bào tử.
Khuẩn lạc: phát triển nhanh, kích thước đạt 60-80 mm sau 7 ngày trên
môi trường PDA, sợi nấm không màu, khuẩn lạc màu trắng, dạng nhung. Mặt
trái không màu.
55
Cơ quan sinh sản: Cuống sinh bào tử đơn độc hoặc phân nhánh, phần
đỉnh sinh ra nhiều bào tử dạng thể bình, có 2 loại bào tử trần: Bào tử lớn hình
quả chuối, hình chiếc thuyền, kích thước 20-25 x 4,5-7 µm. Bào tử nhỏ hình
hạt đậu hoặc hình quả thận, kích thước 3-5 x 7-10 µm. Ngoài ra còn có bào tử
nghỉ dạng chlamydospore.
Hình 3.12. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Fusarium solani
Chủng nấm Fusarium solani được sử dụng để sinh khối lượng lớn và
tách chiết dịch chiết tổng cho các thí nghiệm tiếp sau.
3.2. Thực nghiệm phân lập các thành phần hóa học từ thực vật và nấm
nội sinh thực vật
3.2.1. Phân lập các hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia duperreana)
3.2.1.1. Xử lý mẫu thực vật
Mẫu vỏ cây Ngâu ta khô (3kg) được ngâm chiết 3 lần metanol trong
thiết bị siêu âm ở nhiệt độ phòng. Dịch tổng thu được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ 45 oC thu được 115g cặn cô metanol. Cặn cô metanol
được thêm nước và chiết với dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan và
etyl axetat. Sau khi đuổi dung môi thu được cặn dịch n-hexan (25g), etyl
axetat (20g) và metanol (65g) tương ứng.
3.2.1.2. Phân lập các hợp chất từ cặn etyl axetat vỏ cây Ngâu ta
Cặn etyl axetat (AD.E, 20g) được phân tách bằng sắc ký cột VLC với
hệ dung môi rửa giải gradien n-hexan:EtOAc:MeOH (hệ dung môi 4:2:1 đến
0:1:1) thu được 8 phân đoạn ký hiệu từ ADE1 đến ADE8.
56
Sơ đồ 3.2.1 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta
AD.E (20g)
n-hexan-EtOAc-MeOH (4:2:1 đến 0:1:1)
LC, Silicagel, gradient
ADE1-2
ADE4-8
ADE3 3,99g
CH2Cl2-MeOH (100:0 đến 0:100)
ADE3.1 1,29g
ADE3.1.4 - 3.1.7 412mg
HPLC, MeOH-H2O 3:7
(5) 1.9mg
(6) 10mg
(2) 3.8mg
(3) 2.1mg
(4) 7.2mg
(1) 3.9mg
Tiến hành chạy cột sắc ký cột phân đoạn ADE3 (5,4 g) trên silica gel
(40-63µm) với hệ dung môi gradient CH2Cl2-MeOH (từ 100:0 đến 0:100) thu
được 9 phân đoạn, ký hiệu là ADE3.1-ADE3.9.
Phân đoạn từ ADE3.1 (1,29 g) tiến hành chạy cột CC với dung môi
CH2Cl2:isopropanol thu được 9 phân đoạn (ADE3.1.1 đến ADE3.1.9).
Gom các phân đoạn ADE3.1.4-ADE3.1.7 (412mg) tiến hành chạy cột
sephadex với dung môi methanol, thu được 36 phân đoạn nhỏ. Sử dụng TLC
và HPLC gom các ống 1-36 thu được 6 chất sạch thu được dưới dạng bột màu
trắng vô định hình. Quy trình phân tách các hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta
(Aglaia dupperreana Pierre) được miêu tả trên sơ đồ 3.2.1.
Hợp chất 1:
Hợp chất 1 (3,9 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia
D-90.5 (c, 0.25, CHCl3).
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
57
UV (MeOH) λmax 219.7 và 273.0 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 561,1 (M+H)+,
1H-NMR (MeOD): δ ppm 4,95 (d, J = 6.9 Hz, H-1), 4,11 (dd, J = 6.9
528,4 (M+Na)+
Hz, 13,8 Hz , H-2), 4,36 (d, J =13,8 Hz, H-3), 6,30 (d, J =1,9Hz, H-5), 6,17
(d, J =1,9 Hz, H-7), 7,12 (d, J=8,8 Hz, H-2’), 6,64 (d, J=8,8 Hz, H-3’), 6,64
(d, J =8,8 Hz, H-5’), 7,12 (d, J = 8,8 Hz, H-6’), 6,86 (m, H-2”), 6,98 (m, H-
3”), 6,98 (m, H-4”), 6,98 (m, H-5”), 6,86 (m, H-6”), 3,81 (s, OMe-6), 3,84 (s,
OCH3
OH
7
OH
A
H3CO
1
CON(CH3)2
2
5
3
O
2´´
6´
2´
C
B
5´´
4´
OCH3 Cấu trúc hợp chất 1
OMe-8), 3,66 (s, OMe-4’), 3,34 (s) & 2,86 (s) NMe.
Hợp chất 2:
Hợp chất 2 (3,8 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia
D-80 (c, 0.45, CHCl3).
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
Dữ kiện phổ hợp chất 2.
UV (MeOH) λmax 209 và 279 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 564,1 (M+H)+,
1H-NMR (MeOD): δ ppm 6,03 (d, J = 5,0 Hz, H1), 4,29 (dd, J = 5,0
586,4 (M+Na)+
Hz, 14,5 Hz , H2), 4,29 (d, J =14,5 Hz, H3), 6,26 (d, J =1,9 Hz, H5), 6,11(d, J
=1,9 Hz, H7), 6,78 (d, J=1,9 Hz, H-2’), 6,62 (d, J =8,2 Hz, H-5’), 6,70 (d, J =
6,9 Hz, H-6’), 7,02 (m, H-2”), 6,98 (m, H-3”), 6,98 (m, H-4”), 6,98 (m, H-
5”), 7,02 (m, H-6”), 3,81 (s, OMe-6), 3,73 (s, OMe-8), 3,71 (s, OMe-4’), 3,37
(s) & 2,79 (s) NMe, 1,81 (s, OCOCH3)
58
OCH3
8
OCOCH3
7
OH
6
H3CO
1
CON(CH3)2
2
3
5
O
2´´
6´
2´
HO
5´´
4´
OCH3
Cấu trúc hóa học của hợp chất 2
Hợp chất 3:
Hợp chất 3 (2,1 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia
D-55,0 (c, 0.45, CHCl3).
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
Dữ kiện phổ hợp chất 3.
UV (MeOH) λmax 210 và 272,5 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 534,1 (M+H)+,
1H-NMR (MeOD): δ ppm 5,99 (d, J = 6,3 Hz, H1), 3,94 (dd, J = 5,9
556,4 (M+Na)+
Hz, 14,5 Hz , H2), 4,19 (d, J =14,5 Hz, H3), 6,26 (d, J =1,9 Hz, H5), 6,12 (d,
J =1,9 Hz, H7), 7,17 (d, J=8,8 Hz, H-2’), 6,61 (d, J =8,8 Hz, H-3’), 6,61 (d, J
= 8,8 Hz, H-5’), 7,17 (d, J=8,8 Hz, H-6’), 6,91 (m, H-2’), 7,00 (m, H-3”),
7,00 (m, H-4”), 7,00 (m, H-5”), 6,91 (m, H-6”), 3,74 (s, OMe-6), 3,81 (s,
OMe-8), 3,65 (s, OMe-4’), 2,57 (s, NMe), 1,84 (s, OCOCH3) .
Cấu trúc hóa học của hợp chất 3
59
Hợp chất 4
Hợp chất 4 (7,2 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (A. dupperreana)
D-110,0 (c, 0.45, CHCl3).
dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
Cấu trúc hóa học của hợp chất 4
Phổ UV (MeOH) λmax 210,4 và 272,6 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 548,2 (M+H)+,
1H-NMR (MeOD): δ ppm 5,95 (m, H1), 4,21 (m, H2), 4,21 (m, H3), 6,18 (d, J =1,9 Hz, H5), 6,03 (d, J =1,9 Hz, H7), 7,08 (d, J=8,8 Hz, H-2’), 6,54 (d, J =8,8 Hz, H-3’), 6,54 (d, J = 8,8 Hz, H-5’), 7,08 (d, J=8,8 Hz, H-6’), 6,80 (m, H-2”), 6,92 (m, H-3”), 6,92 (m, H-4”), 6,92 (m, H-5”), 6,80 (m, H- 6”), 3,64 (s, OMe-6), 3,72 (s, OMe-8), 3,56 (s, OMe-4’), 3,27 (s) & 2,69 (s) NMe, 1,71 (s, OCOCH3) .
570,4 (M+Na)+
Hợp chất 5:
Hợp chất 5 (1,9 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia D-41,1 (c, 0.22, CHCl3).
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20 Phổ UV (MeOH) λmax 211,3 và 278,7 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 509,0 (M+H)+,
1H-NMR (MeOD): δ ppm 5,00 (d, J =5,7 Hz, H1), 3,96 (dd, J =5,7 Hz & 13,9 Hz, H2), 4,21 (d, J = 13,9, H3), 6,27 (d, J =1,9 Hz, H5), 6,15 (d, J =1,9 Hz, H7), 6,70 (d, J=1,9 Hz, H-2’), 6,64 (d, J = 8,8 Hz, H-5’), 6,64 (d, J=8,8 Hz, H-6’), 6,91 (m, H-2”), 7,00 (m, H-3”), 7,00 (m, H-4”), 7,00 (m, H-
531,2 (M+Na)+
60
5”), 6,91 (m, H-6”), 3,81 (s, OMe-6), 3,82 (s, OMe-8), 3,67 (s, OMe-4’), 3,61 (s, OCOCH3) .
Cấu trúc hóa hoc của hợp chất 5
Hợp chất 6
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20 Hợp chất 6 (10 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia D-125 (c, 0.48, CHCl3).
UV (MeOH) λmax 212,8 và 272,3 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 457,10 (M+H)+,
1H-NMR (MeOD): δ ppm 4,69 (d, J =5,5 Hz, H1), 2,80 (ddd, J =6,3 Hz & 13,5 Hz, 14, 0 Hz, H-2α), 2,06 (ddd, J =1,1 Hz & 6,2 Hz, 11,8 Hz, H-2β) 3,89 (dd, J = 13,5 & 14,0 Hz, H3), 6,28 (d, J =1,9 Hz, H5), 6,17 (d, J =1,9 Hz, H7), 7,10 (d, J=8,8 Hz, H-2’), 6,61 (d, J = 8,8 Hz, H-3’), 6,61 (d, J=8,8 Hz, H-5’), 7,10 (d, J = 8,8 Hz, H-6’), 7,00 (m, H-2”), 7,00 (m, H-3”), 7,00 (m, H-4”), 7,00 (m, H-5”), 7,00 (m, H-6”), 3,87 (s, OMe-6), 3,85 (s, OMe-8), 3,81 (s, OMe-4’).
890,9 (2M+Na)+
Cấu trúc hóa hoc của hợp chất 6
61
3.2.2. Phân lập các hợp chất từ lá cây Gội ổi (Aglaia oligophylla) 3.2.2.1. Xử lý mẫu thực vật
Mẫu lá cây Aglaia oligophylla (3kg) được ngâm chiết 3 lần metanol trong thiết bị siêu âm ở nhiệt độ phòng. Dịch tổng thu được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ 45 oC thu được 100g cặn cô metanol. Cặn cô metanol được thêm nước và chiết với dung môi có độ phân cực tăng dần n- hexan, diclometan và etyl axetat. Sau khi đuổi dung môi thu được cặn dịch n- hexan (20g), diclometan (3.6g), etyl axetat (18g) và metanol (55g) tương ứng.
3.2.2.2. Phân lập các hợp chất từ cặn diclometan lá cây Gội ổi
Cặn chiết diclomethan của lá gội ổi (AO.D, 3.6 g) được tiến hành tách
với cột VLC silicagel 60 thu được 7 phân đoạn (AOD1 đến AOD7). Phân
đoạn OAD3 được tiếp tục chạy CC sử dụng hệ dung môi CH2Cl2:MeOH
(10:1) thu được 3 phân đoạn (OAD3.1 đến OAD3.3). Hợp chất 7 thu được
bằng chạy HPLC điều chế phân đoạn OAD3.2, detector λ=210 nm với hệ
dung môi MeOH:H2O (3:7).
Sơ đồ 3.2.2 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Gội ổi
AO.D (3.6g)
CH2Cl2-MeOH (20:1 đến 2:1)
LC, Silicagel, gradient
AOD3 0.6g
CH2Cl2-MeOH (100:0 đến 0:100)
AOD3.2 15mg
HPLC, MeOH-H2O (3:7)
(7) 3.3mg
62
Hợp chất 7 (chất mới)
Hợp chất 7 (3,3 mg) được phân lập từ lá cây gội ổi (Aglaia oligophylla
D-50,5 (c, 0.45, CHCl3).
Muq.) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
UV (MeOH) λmax 210,4 và 271,1 nm.
Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 528,1650 (M+Na)+
tương ứng với C28H27NO8Na.
Dữ liệu phổ của hợp chất 7 xem bảng 4.3.1.1
Cấu trúc hóa học của hợp chất 7
3.2.3. Phân lập các hợp chất từ củ Nghệ vàng (Curcuma longa)
3.2.3.1. Xử lý mẫu thực vật
Củ nghệ vàng sau khi sấy khô được nghiền mịn, chiết với dung môi
ethyl acetate, loại dung môi sau đó cất lôi cuốn hơi nước thu được tinh dầu.
3.2.3.2. Phân lập các hợp chất
Tinh dầu nghệ (TDN, 30.8g) được phân tách trên sắc ký cột silica gel
với hệ dung môi gradient n-hexan-ethyl acetate thu được 12 phân đoạn. Phân
đoạn 3 được tinh chế lại bằng sephadex LH20 với dung môi rửa giải MeOH
thu được hợp chất 8 (2.8mg).
63
Sơ đồ 3.2.3 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ củ Nghệ vàng
Bột Nghệ vàng
Cất lôi quấn hơi nước
Bã
TDN 30.8g
Chiết bằng EtOH
Cặn EtOH
TDN1.3 1,79g
PTLC
(9) 12.3mg
(8) 2.8mg
Phần cặn nghệ sau khi chưng cất lôi cuốn hơi nước lấy tinh dầu được tiến hành chiết 3 lần với dung môi ethyl acetat hoặc cồn thực phẩm 960. Dịch
chiết được cô chân không cho đến khi chỉ còn là dịch đặc thì được để ở nhiệt
độ phòng để kết tủa curcuminoid. Sau 24 giờ tiến hành lọc được curcuminoit
bán tinh. Curcuminoid thô được loại sáp bằng cồn lạnh sau đó tiến hành tinh chế trong cồn (hòa tan curcumin bán tinh có khuấy trong cồn thực phẩm 960 ở
nhiệt độ sôi), để nguội tới nhiệt độ phòng qua đêm để kết tinh curcuminoid.
Hỗn hợp Curcuminoid kết tinh được lọc chân không thu được sản phẩm
curcuminoit tinh. Curcumin tinh (chất 9, 12.3mg) được tinh chế bằng phương
pháp sắc ký bản mỏng điều chế với hệ dung môi diclometan:metanol (98 : 2).
Hợp chất 8:
Hợp chất 8 thu đươc dưới dang dầu, không màu, UV 234-235nm. Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH ppm 1,23 (d, 3H, J = 7 Hz, 15-CH3); 1,84
(brs, 3H, 12-CH3); 2,1 (s, 3H, 13-CH3); 2,3 (s, 3H, 4-CH3); 2,61 (m, 1H, H-);
2,69 (m, 1H, H-8); 3,28 (m, 1H, H-7); 6,02 (s, 1H, =CH-C=0, H-10); 7,1 (m,
4H, H-2,3,5,6).
64
13C-NMR: (CDCl3, 125MHz) δC ppm 20,6 (C-12); 20,9 (C-15); 21,9 (C-14); 27,6 (C-13); 35,2 (C-7); 52,68 (C-8); 124,0 (C-10); 126,6 (C-2,C-6);
129,09 (C-3, C-5); 135,5 (C-4); 143,6 (C-1); 155,0 (C-11); 199,8 (C-9).
Cấu trúc hóa học của ợp chất 8
Hợp chất 9:
Curcumin tinh chất (hợp chất 9) được tinh chế bằng phương pháp sắc
ký bản mỏng điều chế với hệ dung môi diclometan : metanol (98 : 2). Dữ liệu
cộng hưởng từ hạt nhân cho thấy đây là hỗn hợp 50:50 của hai cấu dạng enol
H O
O H
O
O
O
O H
và xeton của curcumin.
E n o l
H O
O H
O
O
O
O
K e t o
Cấu trúc hóa học của hợp chất 9 (hai cấu dạng của curcumin)
3.2.4. Phân lập các hợp chất từ lá cây Trầu không (Piper betle L.)
3.2.4.1. Xử lý mẫu thực vật
Mẫu lá Trầu không khô (5kg) được ngâm chiết 3 lần metanol trong
thiết bị siêu âm ở nhiệt độ phòng. Dịch tổng thu được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ 45 oC thu được 240g cặn cô metanol. Cặn cô metanol được thêm nước và chiết với dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan và
etyl axetat. Sau khi đuổi dung môi thu được cặn dịch n-hexan (55g), etyl
axetat (50g) và metanol (130g) tương ứng.
65
3.2.4.2. Phân lập các hợp chất từ cặn n-hexan lá Trầu không
Cặn chiết n-hexan (TKH, 50g) được phân tách bằng sắc ký cột silica
gel (63-100µm) với hệ dung môi rửa giải gradien n-hexan-etyl axetat (từ
100:0 đến 1:1) thu được 10 phân đoạn ký hiệu từ TKH1 đến TKH10.
Sơ đồ 3.2.4 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Trầu không
TKH (50g)
LC, Silicagel, gradient
n-hexan-etyl axetat (0 đến 50% etyl axetat)
TKH4 1.2 g
TKH7 15mg
TKH6 3,99g
TKH4.1
TKH4.2
TKH4.3
TKH6.1
TKH6.2
TKH6.3
(12) 11.2mg
TKH4.4 15mg
TKH6.4 0.797g
(10) 10mg
(11) 150mg
Tiến hành chạy cột sắc ký cột phân đoạn TKH4 (1.2g) trên silica gel
(40-63µm) với hệ dung môi gradien n-hexan-etyl axetat (từ 100:0 đến 80:20)
thu được 4 phân đoạn, ký hiệu là TKH4.1-TKH4.4. Phân đoạn TKH4.4 (15
mg) được tinh chế bằng bản mỏng điều chế với hệ dung môi n-hexan-etyl
axetat 95:5 thu được chất sạch 10 (10mg).
Phân đoạn TKH6 (3.99g) được tinh chế tiếp trên cột silica gel với hệ
dung môi gradien n-hexan-etyl axetat (từ 95:5 đến 75:25) thu được 4 nhóm
phân đoạn, ký hiệu là TKH6.1-TKH6.4. Phân đoạn TKH6.4 (0,797 g) được
phân tách lặp lại trên cột CC thu được chất sạch 11 (150 mg).
15mg của phân đoạn TKH7 được tinh chế bằng phương pháp điều chế bản
mỏng với hệ dung môi là n-hexan-etyl axetat (4:1) thu được chất sạch 12
(11,2 mg). Quy trình tách chiết các hợp chất từ cây Trầu không được mô tải
tại sơ đồ 3.2.4.
66
Hợp chất 10:
Hợp chất 10 thu được dưới dạng lỏng, màu vàng nhạt. 1H-NMR
(CDCl3) δH ppm 3,28 (d, J= 6,5 Hz; 2H, H-7), 3,83 (s, 3H, H-2-OCH3), 5,03
(m, 2H, H-9), 5,93 (m, 1H, H-8), 6,65 (dd, J= 2; 8,5 Hz, 1H, H-3), 6,75 (brs,
1H, H-5), 6,77 (d, J= 2 Hz, 1H, H-6).
Cấu trúc hợp chất 10
Hợp chất 11:
Hợp chất 11 thu được dưới dạng lỏng, không màu, nhiệt độ nóng chảy 16oC. Phổ 1H-NMR: (CDCl3) (δH ppm) 3,3 (d, J= 6,5, 2H, H-7); 5,05 (m, 2H, H-9); 5,93 (m, 1H, H-8); 6,77 (m, 2H, H-2,6); 7,04 (m, 2H, H-3,5). 13C-NMR:
(CDCl3, 125MHz, δC ppm) 39,5 (C-7); 115,2 (C-9); 115,4 (C-2,6); 129,6 (C-
OH
3,5); 132,2 (C-4); 137,8 (C-8); 153,9 (C-1).
Cấu trúc hợp chất 11
Hợp chất 12:
67
Hợp chất 12 thu được dưới dạng lỏng, không màu, nhiệt độ sôi 48°C. Phổ 1H-NMR: (CDCl3) (δ ppm) 2,05 (2H, d, J= 6,7 Hz, , H-7); 5,03 (m, 1H,
H-9cis); 5,06 (m, 1H, H-9trans); 5,48 (1-OH); 5,53 (2-OH); 5,90 (m, 1H, -
CH=); 6,62 (dd, J = 2,0 và 8,1Hz, 1H, H-5); 6,70 (d, J = 2,0Hz, 1H, H-6);
6,78 (d, J = 8,1Hz, 1H, H-3).
Cấu trúc hợp chất 12
3.2.5. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Ngâu ta (nấm M.
hawaiiensis)
3.2.5.1. Xử lý mẫu
Nấm ngâu (AF) (2,8g)
AFE1
AFE2
AFE3
AFE4
AFE3(1-9)
AFE3(35-46)
AFE3(10-34) (16,2 mg)
AFE3(47-67) (35,0 mg)
Sơ đồ 3.2.5. Sơ đồ tách chiết hợp chất từ nấm nội sinh cây ngâu
(13) 16,2mg (14) 35,0mg
68
Nấm Microdiplodia hawaiiensis được phân lập từ vỏ cây ngâu ta trên
môi trường thạch. Sau đó được đem nuôi cấy trong môi trường gạo ở ba bình
mỗi bình 300g gạo tẻ. Khi nấm đủ độ phát triển (6 tuần), môi trường gạo có
chứa nấm được đem chiết với dung môi etyl axetat sau đó cô quay thu được
cặn chiết etyl axetat (2,8g).
3.2.5.2. Phân lập các hợp chất từ cặn chiết etyl axetat nấm Ngâu
Cặn chiết được phân tách trên cột sắc ký hấp phụ silica gel với hệ dung
môi gradient n-hexan:ethyl acetate (từ 1:0 tới 0:1) thu được 5 phân đoạn.
Phân đoạn số 3 tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký hấp phụ silica gel và
hệ dung môi gradient n-hexan:etyl axetat (từ 9:1 tới 0:1) thu được 2 chất sạch
ký hiệu là chất 13 (16,2mg) và 14 (35,0mg). Quy trình phân lập được miêu tả
trong sơ đồ 3.2.5.
Hợp chất 13:
Hợp chất 13 thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, Rf = 0,87
(dm: n-hexan-ethyl acetate 3:1), điểm nóng chảy = 171,6 0C.
Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 13 xem Bảng 4.3.4.1
Cấu trúc hóa học của hợp chất 13
Hợp chất 14:
Hợp chất 14 thu được dưới dạng tinh thể dạng vảy hình vuông màu
trắng, Rf = 0,33 (dm: n-hexan-ethyl acetate 3:1), điểm nóng chảy 189,6 0C.
69
Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 14 xem Bảng 4.3.4.1
Cấu trúc hóa học của hợp chất 14
3.2.6. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây nghệ vàng (nấm F.
oxysporum)
3.2.6.1. Xử lý mẫu
Nấm F. oxysporum được phân lập từ cây Nghệ vàng trên môi trường
thạch. Sau đó được đem nuôi cấy trong môi trường gạo ở ba bình mỗi bình
300g gạo tẻ. Khi nấm đủ độ phát triển (6 tuần), môi trường gạo có chứa nấm
được đem chiết với dung môi metanol sau đó cô quay thu được cặn chiết
metanol (10,2g).
3.2.6.2. Phân lâp các hợp chất từ cặn chiết methanol nấm cây Nghệ vàng
Cặn chiết MeOH (NB1M, 10.2g) được phân tách trên cột hấp phụ silica
gel với hệ dung môi n-hexan:aceton (từ 1:0 đến 0:1) thu được 11 phân đoạn
(NB1M1-NB1M11). Phân đoạn NB1M4 (1.1g) chứa nhiều dầu nên được
chạy GC-MS và thu được công thức hóa học của 12 loại acid ký hiệu các chất
15-26. Phân đoạn số NB1M6 (0.7g) tiếp tục được phân tách trên cột silica gel
với hệ dung môi n-hexan:etyl axetat (từ 1:0 đến 0:1) thu được 3 phân đoạn
nhỏ (NB1M6.1-NB1M6.3). Phân đoạn NB1M6.1 và NB1M6.2 được tinh chế
lại qua cột sephadex LH20 với dung môi rửa giải MeOH thu được 2 hợp chất
27 (18mg) và 28 (5.1mg). Phân đoạn NB1M6.3 được tách lại trên cột pha đảo
RP-18 với dung môi rửa giải MeOH-H2O 3-7 thu được hợp chất 29 (6.5mg).
Phân đoạn số NB1M8 được rửa bằng aceton thu được tinh thể dạng bột tan
70
trong MeOH nóng thu chất 30 (6.6mg). Quy trình tách chiết các chất 15-30
được mô tả trong sơ đồ 3.2.6.
Nấm Nghệ vàng (NB1) (MeOH, 10,2g)
n-hexan:aceton (từ 1:0 đến 0:1)
NB1M4 1.1g
NB1M8 0.2
NB1M6 0.7g
GCMS
n-hexan:aceton (1:0-0:1)
Sơ đồ 3.2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Nghệ vàng
NB1M6.1
NB1M6.2
NB1M6.3
Sephadex LH20
RP-18
(15-26) (30) 6.6mg
(27) 18mg (28) 5,1mg (29) 6.5mg
Các hợp chất từ 15-26:
Các hợp chất từ 15 đến 26 được xác định bằng phương pháp kỹ thuật
sắc ký ghép khối phổ (GC/MS, Gas Chromatography Mass Spectometry) tại
Viện Hợp chất thiên nhiên. Kết quả GC/MS các chất 15-26 được mô tả trong
bảng 4.3.5.1
Hợp chất 27:
Hợp chất 27 thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ nóng chảy là 132-133 OC. Rf = 0,26 (hệ dung môi triển khai n-hexan-axeton
9:1).
71
Cấu trúc hóa học của hợp chất 27
Hợp chất 28:
Hợp chất 28 thu được dưới dạng vô định hình màu trắng. Rf = 0,34 (hệ
dung môi triển khai diclometan:metanol (9:1).
Dữ liệu phổ của 28 xem bảng 4.3.5.2
Cấu trúc hóa học hợp chất 28
Hợp chất 29;
Hợp chất 29 thu được dưới dạng vô định hình màu trắng. Rf = 0,33 (hệ
dung môi triển khai diclometan:metanol (9:1).
Dữ liệu phổ của 29 xem bảng 4.3.5.2
Cấu trúc hóa học của hợp chất 29
Hợp chất 30:
72
Hợp chất 30 thu được dưới dạng bột màu trắng tan trong methanol nóng, nhiệt nóng chảy là 221-224oC, Rf = 0.61 trong hệ dung môi diclometan- methanol 9:1.
Dữ liệu phổ của 30 xem bảng 4.3.5.3
Cấu trúc hóa học của hợp chất 30
3.2.7. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không (nấm F.
solani)
3.2.7.1. Xử lý mẫu
Nấm Fusarium solani (NTK) phân lập từ lá trầu không được nuôi cấy
trên môi trường gạo trong bình thủy tinh. Sau khi sinh khối được ngâm chiết
với dung môi etyl axetate. Dịch chiết thu được cô quay loại dung môi thu
được cặn chiết etyl axetate (NTKE, 17g).
3.2.7.2. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không (F. solani)
Cặn chiết etyl axetate (NTKE, 17g) được chạy trên cột silicagel hệ
dung môi rửa giải diclometan:metanol (20:1-1:1) thu được 15 phân đoạn
(NTK1-NTK15). Tinh chế phân đoạn NTK3 (0.3g) qua cột sephadex LH20
vớ dung môi rửa giải MeOH thu được chất 31 (7.1mg). Quy trình tách chiết
được mô tả trong sơ đồ 3.2.7
73
Sơ đồ 3.2.7. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không
NTKE (17g)
CH2Cl2-MeOH (20:1 đến 10:1)
LC, Silicagel, gradient
NTK3 0.3g
Sephadex LH20
(31) 7.1mg
Hợp chất 31:
Hợp chất 31 (7.1mg), là tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ nóng
chảy mp 168-169°C.
Dữ liệu phổ của Hợp chất 31 xem bảng 4.3.6.1
Cấu trúc hóa học của hợp chất 31
3.3. Thử hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của các mẫu dịch chiết, phân
đoạn và chất sạch
Đã tiến hành thử hoạt tính trừ sâu khoang (Spodoptetra litura) và nấm
gây bệnh thối xám (Botrytis cinerea) đối với cặn chiết tổng các mẫu thực vật
và nấm nội sinh thực vật ở nồng độ 1000 ppm.
74
Hình 3.3.1. Một số hình ảnh thử nghiệm hoạt tính trừ sâu trong phòng
thí nghiệm
Hình 3.3.2. Một số hình ảnh thử nghiệm sàng lọc hoạt tính kháng nấm tại
phòng thí nghiệm
Đối chứng Mẫu không có hoạt tính
75
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả phân lập thực vật và định danh các chủng nấm nội sinh
thực vật
- Hai loài thuộc chi Ngâu là cây Ngâu ta (Aglaia duperreana Pierre) và
cây Gội ối (Aglaia oligophylla Muq.), 1 loài thuộc chi Hồ tiêu là Trầu không
(Piper betle L.) và một loài thuộc chi nghệ là Nghệ vàng (Curcuma longa L.)
được thu hái. Danh pháp các mẫu thực vật này được định tên bởi nhà thực vật
học: Nguyễn Kim Đào (Viện Sinh thái Tài nguyên và Sinh vật, Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam).
- Bốn (04) chủng nấm nội sinh đã được phân lập từ mẫu rễ và củ nghệ
vàng, được định danh bằng nghiên cứu hình thái bào tử nấm và PCR giải trình
tự gene vùng ITS là Fusarium solani, Fusarium sp., Trichoderma atroviride
và Fusarium oxysporum (Tên gọi ký hiệu lần lươt là Ng1, Ng2, C2 và B1).
Chủng nấm Fusarium oxysporum được sử dụng để nuôi cấy lượng lớn
và tách chiết dịch chiết tổng cho các thí nghiệm tiếp sau.
- Ba chủng nấm nội sinh, được phân lập từ vỏ ngâu (Aglaia
duppereana), đã được xác định tên là Colletotrichum gloeosporioides,
Colletotrichum crassipes và Microdiplodia hawaiiensis.
Kết quả định danh các chủng nấm nội sinh được xác định bằng phương
pháp nghiên cứu hình thái bào tử nấm và chạy PCR giải trình tự gene vùng
ITS, sử dụng cặp mồi ITS1 và ITS4.
Chủng nấm Microdiplodia hawaiiensis được sử dụng để nuôi cấy lượng
lớn và tách chiết dịch chiết tổng cho các thí nghiệm tiếp sau.
- Hai (02) chủng nấm nội sinh đã được phân lập từ lá cây trầu không.
Kết quả phân loại bằng nghiên cứu hình thái bào tử nấm đã xác định hai
chủng nấm nội sinh là Colletotrichum sp. và Fusarium solani.
Chủng nấm Fusarium solani được sử dụng để huôi cấy lượng lớn và
tách chiết dịch chiết tổng cho các thí nghiệm tiếp sau.
76
Kết quả phân loại và định danh các chủng nấm nội sinh được phối hợp
thực hiện cùng nhóm nghiên cứu của PGS. TS. Dương Văn Hợp tại Viện Vi
sinh vật và Công nghệ sinh học (IMBT), Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.2. Kết quả khảo nghiệm hoạt tính trừ sâu và kháng nấm của các dịch
chiết tổng, phân đoạn dịch chiết tổng và chất sạch thực vật, nấm nội sinh
thực vật
Các mẫu dịch chiết thực vật và dịch chiết nấm nội sinh đã được khảo
sát hoạt tính trừ sâu khoang trong phòng thí nghiệm. Các thí nghiệm thử
nghiệm sàng lọc hoạt tính trừ sâu của các dịch chiết được thử nghiệm tại
Phòng Sinh dược – Viện Hóa học.
Kết quả cho thấy ba (03) mẫu dịch chiết cây Ngâu Aglaia duperreana
(lá ngâu, vỏ ngâu, hoa ngâu) có hoạt tính trừ sâu ở nồng độ 1000 ppm, trong
đó 02 mẫu gây chết 100 % sâu sau 24 giờ (gồm dịch chiết vỏ ngâu và lá ngâu)
và 01 mẫu gây chết 40% sâu sau 48h (dịch chiết hoa ngâu) (bảng 4.2.1).
Vì vậy, ưu tiên lựa chọn mẫu vỏ ngâu và lá ngâu có hoạt tính trừ sâu
khoang cao cho những nghiên cứu thành phần hóa học và chiết xuất ở khối
lượng lớn để gia công chế phẩm.
Bảng 4.2.1. Kết quả thử hoạt tính trừ sâu khoang (Spodoptetra
Sau 24h
Sau 48h
TT
Mẫu
KL Sâu
KL sâu TB
Sống Chết Sống Chết
Tỷ lệ sâu sống
Mức tăng trưởng
Ef1 (%) Sau 24h 0 0
10 10 0 0 8
1 Đ/c trắng 2 Đ/c cồn 6 Lá ngâu 7 Vỏ ngâu 49 Hoa ngâu
100.00 94.26 0.00 0.00 61.52
1 0.94 0 0 0.31
100 100 0 0 80
0 0 10 10 2
10 10 0 0 6
0 0 10 10 4
Ef2 (%) Sau 48h 0 0 100 100 100 100 40 20
5 4.72 0 0 0.92 Ghi chú: DC; Đối chứng, KL= khối lượng, TB = trung bình Đề tài cũng đã tiến hành thử nghiệm sàng lọc hoạt tính kháng nấm gây
litura) của các mẫu dịch chiết cây ngâu
bệnh thối xám Botrytis cinerea của các mẫu dịch chiết thực vật ở nồng độ
77
1000 ppm. Kết quả thử nghiệm thu được cho thấy mẫu dịch chiết củ nghệ
vàng có hoạt tính ức chế 100% nấm bệnh. Kết quả kháng nấm bệnh của các
mẫu dịch chiết thực vật và chất phân lập có hoạt tính tại bảng 4.2,2
Bảng 4.2.2. Hoạt tính kháng nấm Botrytis cinerea của các mẫu dịch chiết
Tên mẫu ĐK1 ĐK2 TB KNUC
Đ/c âm
(mm) (mm) (mm) (%)
Dịch chiết củ Nghệ
80 0.00 80 80
Phần chiết Tinh dầu nghệ
0 100.00 0 0
(ar-tumeron)
Dịch chiết lá Trầu không 11
38 52.08 38 38
Phần chiết TKH4
85.63 11.5 12
(eugenol)
Curcumin
4 95.00 4 4
0 100.00 0 0
Ghi chú: ĐK1, ĐK2: đường kính 1,2, TB: đường kính trung bình,
KNUC: khả năng ức chế.
Khả năng ức chế của tinh chất Curcumin đối với chủng nấm Botrytis
cinera là rất tốt. Nồng độ 750ppm đã có khả năng ức chế 100 %, nồng độ 500
ppm có khả năng ức chế 88,75 %. Khi giảm nồng độ xuống 150 ppm,
curcumin cũng có khả năng ức chế lên tới xấp xỉ 25 %. Đối chứng dương, là
kháng sinh Nystatin, ức chế 100%. Tuy nhiên, khả năng ức chế nấm gây bệnh
của ar-tumeron (chất 8) chỉ đạt ngưỡng 52,08%. Từ đó có thể cho kết luận khả
năng ức chế nấm Botrytis cinera của dịch chiết củ Nghệ chủ yếu là curcumin.
78
Hình 4.2.1. Khả năng ức ché nấm của tinh chất curcumin
Ở cả 3 nồng độ 1000, 750, 500 (ppm), phân đoạn dịch chiết n-hexan
trầu không (TKH) thể hiện khả năng kháng nấm Botrytis cinera lần lượt
tương ứng là 69,88 %; 59,38 % và 43,63 %. Kết quả khảo sát riêng phần chiết
TKH4 (eugenol) lại thể hiện khả năng kháng nấm Botrytis cinera đạt ngưỡng
95%. Đối chứng dương là kháng sinh Plumbagin, ức chế 100%. Kết quả cho
kết luận hợp chất Eugenol có khả năng ức chế mạnh đối với nấm Botrytis
cinera.
Dịch chiết của các chủng nấm nội sinh thực vật đã cho thấy không có
hoạt tích ức chế sinh trưởng của sâu khoang, kể cả dịch chiết chủng nấm nội
sinh cây ngâu Microdiplodia hawaiiensis.
Các cặn chiết (cặn H2O, cặn MeOH và cặn n-hexan) nấm nội sinh cây
nghệ Fusarium oxysporum được tiến hành thử hoạt tính ức chế nấm Botrytis
cinera ở nồng độ 1000 ppm. Kết quả thử hoạt tính của các cặn chiết được mô
tả trong bảng 4.2.3.
79
Bảng 4.2.3. Hoạt tính ức chế nấm B. cinera của các dịch chiết F.
Trung
Đĩa 1
Đĩa 2
Đĩa 3
Hoạt
TT
Mẫu
TB
TB
TB
bình
tính %
ĐK1 ĐK2
ĐK1 ĐK2
ĐK1 ĐK2
(mm)
1
Đ/c âm
80
80
80
80
80
80
80
80
80.00
80
oxysporum
0.00
2
NB1W
59
59
59
59
60
60
59
59
59.33
60
25.83
3
NB1H
80
80
80
80
80
80
80
80
80.00
80
0.00
4
NB1M
35
35
34
34
35
36
34
35
35.5
34.83
56.46
Dịch chiết
5
36
38
37
53,5
tổng
Như vậy có thể thấy cặn chiết MeOH có khả năng ức chế sự phát triển
của chủng nấm Botrytis cinera gây bệnh thối xám trên rau quả là tương đối
cao (56.46%). Cặn chiết nước cũng có hoạt tính nhưng vẫn còn tương đối
thấp (25,83 %). Cặn chiết n-hexan không có hoạt tính ức chế sự phát triển của
chủng nấm Botrytis cinera. Như vậy, chủng nấm F. oxysporum chứa các chất
có hoạt tính ức chế sự phát triển của chủng nấm Botrytis cinera trong cặn
chiết MeOH, các chất hòa tan trong dung môi n-hexan không có hoạt tính ức
chế sự phát triển của chủng nấm Botrytis cinera.
Hình 4.2.2. Hoạt tính ức chế sự phát triển chủng nấm Botrytis cinera của
các cặn chiết F. oxysporum
Khả năng ức chế nấm B. cinera của các dịch chiết, phân đoạn dịch chiết
của các chủng nấm nội sinh thực vật được tổng hợp trong bảng 4.2.4.
80
Bảng 4.2.4. Khả năng ức chế nấm B. cinera của các dịch chiết nấm nội
sinh thực vật
Đ/c âm
ĐK1 ĐK2 TB KNUC Tên mẫu (mm) (mm) (mm) (%)
Dịch chiết Nấm nghệ
80 80 0.00 80
Phần chiết Nấm nghệ
38 36 53,5 37
(MeOH)
Dịch chiết Nấm ngâu
35 34 35,5 56.46
Dịch chiết Nấm trầu không
38 36 53.75 37
Curcumin
0 0 100.00 0
0 0 100.00 0
Từ các kết quả khảo nghiệm này, chúng tôi có thể xác định được nhóm
đối tượng cần thiết để tập trung nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học.
Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học được trình bày như sau đây.
4.3. Kết quả nghiên cứu các thành phần hóa học của thực vật và nấm nội
ký sinh thực vật
4.3.1. Thành phần hóa học cây Ngâu (A. dupperreana) và Gội ổi (A.
oligophylla)
Từ cặn dịch chiết etyl axetat vỏ cây Ngâu 6 hợp chất đã được phân lập
và xác định cấu trúc hóa học, gồm flavonoid-cinnamic acid amide:
rocaglamide A (1), rocaglamide I (2), rocaglamide W (3), rocaglamide AB
(4), rocaglamide J (5), và rocaglaol (6). Từ cặn dịch chiết diclometan lá cây
Gội ổi đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học của rocaglamide AY (7)
(chất mới). Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định dựa vào các dữ liệu phổ UV, MS, 1H-NMR, đồng thời so sánh với các tài liệu đã công bố
trước đây đối với các hợp chất đã biết.
81
4.3.1.1. Hợp chất 1 (Rocaglamide A)
Hợp chất 1 (3,9 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia
D-90.5 (c, 0.25, CHCl3).
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
UV (MeOH) của 1 cho biết λmax 219.7 và 273.0 nm. Phổ khối ESIMS positive cho pic ion giả phân tử m/z 561.1 [M+H]+, m/z 528.4 [M+Na]+ tương ứng với công thức phân tử C29H31NO7.
Phổ 1H-NMR cho thấy sự có mặt của 3 nhóm methoxy dạng singlet
cộng hưởng tại δH 3,81 (OCH3-8), 3,84 (OCH3-6) và 3,66 (OCH3-4’), 2 nhóm
proton metyl của H-5 và H-7 thuộc vòng A được quan sát dạng doublet-meta
tại δH 6,30 và 6,17 có hằng số tương tác spin là 1,9 Hz.
Hai tín hiệu dạng singlet của nhóm N-CH3 được quan sát tại 3,34 và
2,86 ppm. Tín hiệu cộng hưởng rất đặc trưng của hệ spin AA’BB’ của vòng B
xuất hiện tại vùng trường thấp ở δ = 7,12 và 6,64 ppm đã chỉ ra rằng vòng B
đã được thế dạng para, tương ứng cho hai cặp proton H-2’/H-6’ và H-3’/H-5’.
Hệ spin thứ hai của nhóm thế mono phenyl, vòng C được quan sát tại δH 6,86
ppm (m, H-2”/H-6”) và tại 6,98 ppm (m, H-3”/4”/5”). Thêm vào đó, sự xuất
hiện của hệ spin thứ tư của vòng cyclopentan được quan sát tại δH 4,95 ppm
(d, 6,9), 4,36 (d, 13,8 ) và 4,11 (dd, 6,9 &13,8Hz) là của các proton H1α, H2α
và H3β.
Dữ liệu NMR 1H-NMR của hợp chất 1 thu được bằng cách sử dụng
cùng một dung môi được sử dụng cho Rocaglamide A [65]. Do đó, kết quả giống hệt nhau mà không cần thêm các phổ khác. Phân tích dữ liệu phổ 1H-
NMR, MS, UV của 1 kết hợp với so sánh với dữ liệu phổ và hằng số vật lý
trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 1 được xác định là hợp chất
Rocaglamide A. Có cấu trúc hóa học như sau:
82
Cấu trúc hóa học của hợp chất 1(Rocaglamide A)
4.3.1.2. Hợp chất 2 (Rocaglamide I)
Hợp chất 2 (3,8 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia
D-80 (c, 0.45, CHCl3).
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
Phổ UV (MeOH) của 2 cho biết λmax 209 và 279 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 564,1 (M+H)+, 586,4 (M+Na)+ tương ứng với
công thức phân tử C31H33NO9.
Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho thấy có hai tín hiệu cộng hưởng
doublet của proton H-5 và H-7 thuộc vòng A ở vị trí meta có hằng số tương
tác spin là 1,9 Hz tại δH 6,26 ppm và 6,11 ppm. Thêm vào đó là tín hiệu của
nhóm metyl xuất hiện tại trường cao tại δH 1,81 ppm đã chỉ ra sự có mặt của
nhóm acetoxy tại C-1. Điều này dẫn đến sự chuyển dịch độ chuyển dịch hóa
học của proton H-1 tới 6,03 ppm. Ngoài ra 2 proton dãy béo H-2 và H-3 cũng
được quan sát thấy trên phổ có tín hiệu cổng hưởng dạng overlap tại δH 4,29 ppm. Phổ 1H-NMR đã chứng minh rằng 1 nhóm hydroxyl tại C-3’ gây ra hiệu
ứng chắn của các proto thơm tại vòng B theo một thứ tự sau đây: H-2’> H-
6’>H-5’. Sự có mặt của nhóm hydroxyl tại C-3’ làm thay đổi tính chất của vòng B và do vậy trên phổ 1H-NMR sẽ không còn tín hiệu cộng hưởng rất đặc
trưng của hệ AA’BB’ do thế para tại vòng B và chuyển thành hệ ABC. Nhóm
thế tại vị trí này cũng làm thay đổi vị trí của độ dịch chuyển hóa học của 3
nhóm methoxyl: Tại δH 3,73 (OCH3-8), 3,81 (OCH3-6) và tại δH 3,71 (OCH3-
83
4’). Hai nhóm N-CH3 xuất hiện tại δH 3,34 ppm và 2,86 ppm dưới dạng
singlet.
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 2 kết hợp với so sánh với
dữ liệu phổ và hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 2 được
xác định là hợp chất Rocaglamide I. Cấu trúc hóa học của 2 như sau:
Cấu trúc hóa học của hợp chất 2(Rocaglamide I)
4.3.1.3. Hợp chất 3 (Rocaglamide W)
Hợp chất 3 (2,1 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia
D-55,0 (c, 0.45, CHCl3).
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
Phổ UV (MeOH) của 3 cho biết λmax 210 và 272,5 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 534,1 (M+H)+, 556,4 (M+Na)+ tương ứng với
công thức phân tử C30H31NO8.
Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 và phổ của hợp chất 3 cho thấy mất một
tín hiệu của nhóm N-Me tại δH 3,34 ppm điều đó có thể giải thích rằng nhóm
CONHCH3 đã thế tại vị trí C-2, thay vì nhóm CON(CH3)2 trong trường hợp
của hợp của hợp chất 2. Hai proton H-5 và H-7 của vòng A cũng được quan
sát dưới dạng meta doublet với J= 1,9 Hz tại δH 6,26 và 6,12 ppm. Hệ tương
tác spin rất đặc trưng AA’BB’ cũng được quan sát tại δH 6,61 (d, J=8,8Hz) và
7,17 (d, J=8,8Hz) đặc trưng cho thế para của vòng B. Tương tự với hợp chất
2, nhóm acetyl tại C-1 cộng hưởng tại δH 1,84 (s). Điều này làm cho độ
chuyển dịch hóa học của H-1 dịch chuyển về vùng trường thấp tại δH 5,99 (d,
84
6,3), hai proton methyl cộng hưởng tại δH 3,94 (dd, J=5,9 & 14,5Hz) và 4,19
(d, J=14,5Hz) tương ứng cho H-2 và H-3. Giá trị J=14,5Hz chỉ ra tương tác
axial-axial giữa H-2 và H-3. Trong khi hằng số tương tác J=5,9 Hz đặc trưng
cho tương tác axial-equatorial giữa H-2 và H-1.
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 3 kết hợp với so sánh với
dữ liệu phổ và hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 3 được
xác định là hợp chất Rocaglamide W, với cấu trúc hóa học như sau:
Cấu trúc hóa học của hợp chất 3 (Rocaglamide W)
4.3.1.4. Hợp chất 4 (Rocaglamide AB)
Hợp chất 4 (7,2 mg) thu được dưới dạng vô định hình màu trắng,
[α]20 D-110,0 (c, 0.45, CHCl3). Phổ UV (MeOH) cho biết λmax 210,4 và 272,6 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 548,2 (M+H)+, 570,4 (M+Na)+ tương ứng với công thức phân tử C31H33NO8. Khối lượng phân tử của hợp chất 4 nhỏ hơn hợp chất 2 là 14 đvc. Phổ 1H-NMR của hợp chất 4
cho tín hiệu rất đặc trưng của hệ spin AA’BB’ của vòng B giống như ở hợp
chất 1 và 3. Hai cặp proton H-2’/H-6’ và H-3’/H-5’ cho các tín hiệu ở δH 7,08 ppm (2H, d, J=8.8Hz) 6,54 ppm (2H, d, J=8,8Hz). Thêm vào đó phổ 1H-NMR
cho tín hiệu của 2 nhóm N-Me single tại δH 3,27 và 2,69 ppm cũng giống như
với hợp chất 1. Mặt khác, sự axetyl hóa tại C-1 gây ra sự dịch chuyển độ hóa
học của H-1 ở trường thấp tại δH 5,95 (m) và sự xen phủ của proton H-2 và H-
3 tại δH 4,21 (m) cũng giống như ở hợp chất 2 và 3. Hai proton ở vị trí meta
85
dạng doublet của H-5 và H-7 tại vòng A cộng hưởng tại δH 6,18 và 6,03 ppm.
Năm proton khác của vòng C thế mono được quan sát thấy tại δH 6,92 và 6,80
ppm, giống như các hợp chất Rocaglamide tương tự. Ba nhóm methoxyl dưới
dạng singlet được quan sát tại δH 3,64, 3,72 và 3,56 ppm tương ứng cho các
nhóm OCH3-6, OCH3-8, OCH3-4’.
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 4 kết hợp với so sánh với
dữ liệu phổ và hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 4 được
nhận dạng là rocaglamide AB với cấu trúc hóa học như sau:
Cấu trúc hóa học của hợp chất 4 (Rocaglamide AB)
4.3.1.5. Hợp chất 5 (Rocaglamide J)
Hợp chất 5 (1,9 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia
D-41,1 (c, 0.22, CHCl3).
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
Phổ UV (MeOH) cho biết λmax 211,3 và 278,7 nm. Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS (positive mode) cho m/z 509,0 (M+H)+, 531,2 (M+Na)+ tương ứng
với công thức phân tử C28H28NO9.
Trên phổ 1H-NMR của 5, hai proton meta H-5 và H-7 của vòng A cộng
hưởng tại δH 6,27 ppm (d, J=1,9Hz) và 6,15 ppm (d, J=1.9 Hz). Nhóm
hydroxyl tại C-3’ đã thay đổi hệ spin đặc trưng AA’BB’ của vòng B ở các
hợp chất rocglamide thành hệ spin ABC như ở hợp chất 2. Nhóm thế này đã
gây ra sự thay đổi về độ chuyển dịch hóa học giữa 3 nhóm methoxyl: OCH3-6
86
tại δH 3,81 ppm, OCH3-8 tại δH 3,82 ppm và OCH3-4’ tại δH 3,67 ppm. Ba
proton H-1, H-2 và H-3 cộng hưởng tại δH 5,0 ppm (d, J=5,7 Hz), 3,96 ppm
(dd, J=5,7 & 13,9 Hz) và δH 4,21 ppm (d, J=13,9 Hz). Thêm vào đó, nhóm
methoxyl dưới dạng singlet thuộc phần axetat tại C-2 xuất hiện tín hiệu cộng
hưởng tại δH 3,61 (s). 5 proton thơm của vòng C được quan sát tại δH 6,91-
7,00 ppm, cũng giống như ở các hợp 2, 3 và 4.
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 5 kết hợp với so sánh với
dữ liệu phổ và hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 5 được
nhận dạng là rocaglamide J với cấu trúc hóa học như sau:
Cấu trúc hóa học của hợp chất 5 (Rocaglamide J)
4.3.1.6. Hợp chất 6 (Rocaglaol)
Hợp chất 6 (10mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia
D-125 (c, 0.48, CHCl3).
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
Phổ UV (MeOH) của 6 cho biết λmax 212,8 và 272,3 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 457,10 (M+H)+, 890,9 (2M+Na)+
tương ứng với công thức phân tử C26H26NO6.
Phổ 1H-NMR của hợp chất 6 cho thấy 2 proton meta H-5 và H-7 của
vòng A cộng hưởng tại δH 6,28 ppm (d, J=1,9 Hz) và tại δH 6,17 (d, J=1,9Hz).
Hệ spin rất đặc trưng AA’BB’ của vòng B được quan sát tại δH 7,10 (2H, d,
J=8,8Hz) và tại δH 6,61 (2H, d, J=8,8 Hz). Ba nhóm methoxyl dưới dạng
singlet có tín hiệu cộng hưởng tại δH 3,87 (OMe-6), tại δH 3,85 (Ome-8) và tại
87
δH 3,81 (Ome-4’). So sánh với hợp chất 1, hợp chất 6 có sự thay đổi tại vùng
aliphatic. Sự cộng hưởng của proton metylen xuất hiện dưới dạng cặp tương
tác geminal đa vạch (m) tại δH 2,06 ppm (ddd, J=1,1, 6,2 & 11,8 Hz) và 2,80
ppm (ddd, J=6,2, 11,8 & 14,0 Hz), cả hai proton này cũng thể hiện tương tác
vicinal với nhóm metyl bao quanh bởi nhóm phenyl và nhóm hydroxyl tại δH
3,89 và 4,69 ppm. Do vậy các tín hiệu của metylen có sự liên kết giữa các
proton metyl. Tín hiệu của nhóm metylen xuất hiện tại δH 2,06 và 2,80 ppm
của H-2α và H-2β đã được lý giải với hằng số tương tác spin khá nhỏ (J=1,5
Hz) ở dạng equatorial-equatorial và hằng số tương tác lớn (14,0 Hz) dạng
axial-axial tương ứng cho H-1β và H-3α.
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 6 kết hợp với so sánh với
dữ liệu phổ và hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 6được
nhận dạng là rocaglaol với cấu trúc hóa học như sau:
Cấu trúc hóa học của hợp chất 6 (Rocaglaol)
4.3.1.7. Hợp chất 7 (Rocaglamide AY)- chất mới
Hợp chất 7 (3,3 mg) được phân lập từ lá cây Gội ổi (Aglaia oligophylla
D-50,5 (c, 0.45, CHCl3). Phổ
Muq.) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20
UV (MeOH) của 7 cho biết λmax 210,4 và 271,1 nm. Phổ khối phân giải cao
88
HRESI-MS cho peak ion giả phân tử ở m/z = 528,1650 [M + Na]+ , tương ứng
với công thức phân tử C28H27NO8.
Phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất 7 gần giống phổ của chất
rocaglamide J (hợp chất 5) với tín hiệu của 3 nhóm methoxy ở δH 3,90 (8-
OMe); 3,84 (6-OMe) và 3,71 (4’-OMe), cùng với hai tín hiệu proton thơm
tương tác meta ở δH 6,15 và 6,26 (mỗi tín hiệu d, J=1,9Hz), 5 proton của vòng
thơm bị thế 1 lần tại δH 6,99 – 7,12 ppm và nhóm axetat (δC 57,5 và
170,0ppm). Sự khác biệt của hợp chất 7 so với hợp chất 5 được thể hiện ở hai
điểm. Thứ nhất là nhóm hydroxy ở C-1 trong hợp chất 5 đã được chuyển
thành nhóm thế C-1-oxime trong phân tử, điều này được chứng minh qua sự
dịch chuyển về phía trường thấp của C-1 (δC 153,0 ppm) so với hợp chất 5.
Thứ hai là xuất hiện tín hiệu đặc trưng cho hệ spin AA’BB’ của vòng B tại δH
7,13 (2H, d, J= 8,8Hz) và 6,71 (2H, d, J= 8,8Hz), điều này chứng tỏ nhóm thế
hydroxy đã không tồn tại trong hợp chất 7. Phân tích phổ 2D-NMR của chất 7
kết hợp so sánh với tài liệu dẫn đến kết luận cấu trúc của nó là dẫn xuất C-3’-
demethoxy của rocaglamide T [48,66]. Đây là chất mới và được đặt tên là
rocaglamide AY.
Cấu trúc hóa học của hợp chất 7(rocaglamide AY)
89
Vị trí
HMBC
COSY
δC (ppm)
δH (ppm)J(Hz)
*δC (ppm) 153,0 57,0 57,1
1 2 3
153,0 57,1 57,2
3,80 (d,13,5) 3,67 (d,13,5)
3 2
3,8b, 9, 1” 2,3a, 9, 1’, 1”,2”/6”
6,26 (d,1,9)
4a,6,7,8a
6,15 (d,1,9)
5,6,8,8a
7,13 (d,8,8) 6,71 (d,8,8)
3a 2’,6’,4’,1”
3’/5’ 2’/6’
6,71 (d,8,8) 7,13 (d, 8,8)
2’/6’,4’,1” 3a
2’/6’ 3’/5’
3”/5” 1”,2”/6”
6,99 (m) 7,12 (m) 7,12 (m)
3”/5” 2”/6”, 4” 3”/5”
105,1 160,0 88,9 164,0 93,0 158,3 107,7 115,0 125,6 113,1 127,8 158,8 126,8 125,6 134,8 127,7 127,8 127,8 170,0
3,90 (s) 3,84 (s) 3,71 (s)
105,7 161,3 89,9 165,3 93,8 160,3 110,0 117,0 128,7 113,2 149,3 149,5 11,5 121,4 136,7 129,4 128,7 128,0 171,7 56,1 56,3 56,3 57,5
8 6 4’ 9 (C=O)
3ª 4ª 5 6 7 8 8ª 8b 1’ 2’b 3’c 4’ 5’c 6’b 1” 2”/6” 3”/5” 4” 9 (CO) 8-OCH3 6-OCH3 4’-OCH3 COOCH3
*δC: Dữ liệu phổ 13C-NMR của rocaglamide T đo trong CDCl3[66]
Bảng 4.3.1.1 Dữ liệu NMR của hợp chất 7 (CDCl3)
4.3.2. Thành phần hóa học cây nghệ vàng (Curcuma longa L.)
Từ cặn dịch chiết diclometan củ Nghệ vàng 2 hợp chất đã được phân
lập và xác định cấu trúc hóa học gồm ar-turmerone (8) và curcumin (9). Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định dựa vào các dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR, đồng thời so sánh với các tài liệu đã công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết.
4.3.2.1. Hợp chất 8 (Ar-turmerone)
Phổ 1H và 13C-NMR của chất 8 cho thấy phân tử có chứa một vòng thơm thế ở vị trí 1 và 4, thể hiện qua tín hiệu của 4 proton thơm ở δH = 7,1 (m,
90
4H, H-2,3,5,6) và 6 carbon thơm, gồm có 4 CH và 2 carbon bậc 4; 4 nhóm
methyl gồm ba nhóm bậc ba [δH = 1,84; 2,1 và 2,3 (mỗi tín hiệu 3H, s)], một nhóm bậc hai [δH = 1,23 (3H, d, J = 7Hz), H-15CH3]. Bên cạnh đó phổ NMR còn chỉ ra sự có mặt của một nhóm xeton ở δC = 199,8 (C-9); 1 olefinic proton ở δH 6,02 (H-10) và 3 aliphatic proton cộng hưởng trong vùng từ 2,61 đến 3,28ppm. Các số liệu phổ đã phân tích trên đây hoàn toàn phù hợp với số liệu
của Ar-turmerone trong tài liệu tham khảo [146]. Nghiên cứu gần đây cho biết
hợp chất này thể hiện hoạt tính xua đuổi hai loại côn trùng Sitophilus zeamais
và Spodoptera frugiperda [146].
Cấu trúc hóa học hợp chất 8 (Ar-turmerone)
4.3.2.2. Hợp chất 9 (Curcumin)
Curcumin tinh chất (hợp chất 9) được tinh chế bằng phương pháp sắc
ký bản mỏng điều chế với hệ dung môi diclometan : metanol (98 : 2). Dữ liệu
cộng hưởng từ hạt nhân cho thấy đây là hỗn hợp 50:50 của hai cấu dạng enol
HO
OH
O
O
O
OH
và xeton của curcumin.
Enol
HO
OH
O
O
O
O
Keto
Cấu trúc hóa học của hợp chất 9 (hai cấu dạng của curcumin)
91
4.3.3. Thành phần hóa học của cây Trầu không (Piper betle L.)
Từ cặn dịch chiết diclometan lá Trầu không 3 hợp chất đã được phân
lập và xác định cấu trúc hóa học gồm eugenol (10), chavicol (11), 4-
allylpyrocatechol (12). Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định dựa vào các dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR, đồng thời so sánh với các tài liệu đã
công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết.
4.3.3.1. Hợp chất 10 (Eugenol)
Trên phổ 1H-NMR của chất 10 cho thấy tín hiệu của 3 proton thơm của
một vòng thơm bị thế 3 lần ở δH 6,65 (dd, J= 2; 8,5 Hz, 1H, H-3), 6,75 (brs,
1H, H-5), 6,77 (d, J= 2 Hz, 1H, H-6) và các tín hiệu của nhóm allyl: 3 olefinic
proton ở δH 5,03 (H-9); 5,93 (H-8) và một nhóm methylen ở 3,28 (H-7).
Ngoài ra còn có nhóm metyl gắn với vòng thơm ở 3,83 (s, 3H, H-2-OCH3). Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR kết hợp với so sánh dữ liệu phổ chất tham
khảo [147] cho phép khẳng định hợp chất 10 có tên là eugenol.
Cấu trúc hóa học của hợp chất 10 (eugenol)
4.3.3.2. Hợp chất 11 (Chavicol)
Tín hiệu của 11 proton được quan sát thấy trên phổ 1H-NMR của hợp
chất 11. Trong đó có 3 proton thơm của một vòng thơm bị thế 2 lần ở vị trí
ortho δH 6,77 (m, 2H, H-2,6); 7,04 (m, 2H, H-3,5) và các tín hiệu của nhóm
allyl: 3 olefinic proton ở δH 5,05 (m, 2H, H-9); 5,93 (m, 1H, H-8) và một nhóm methylen tại δH 3,3 (d, J= 6,5, 2H, H-7). Phổ 13C-NMR của 11 cho biết
trong phân tử có tổng 9 cacbon, trong đó có 2 nhóm metylen tại δC 39,5 (C-7)
92
và 115,2 (C-9) , 5 nhóm metin tại δC 115,4 (C-2,6); 129,6 (C-3,5) và 137,8 (C-
8), 2 cacbon bậc 4 tại δC 132,2 (C-4) và 153,9 (C-1), có 1 cacbon bậc 4 đính với oxi tại δC 153,9 (C-1). Phân tích dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR kết hợp với
so sánh dữ liệu phổ chất tham khảo [148] cho phép khẳng định hợp chất 11 có
tên là chavicol có cấu trúc hóa học dưới đây.
Cấu trúc hóa học của hợp chất 11 (chavicol)
4.3.3.3. Hợp chất 12 (4-allylpyrocatechol)
Tín hiệu của 8 proton được quan sát thấy trên phổ 1H-NMR của chất
12. Trong đó có 3 proton thơm của một vòng thơm tại δH 6,62 (dd, J = 2,0 và
8,1Hz, 1H, H-5); 6,70 (d, J= 2,0Hz, 1H, H-6); 6,78 (d, J= 8,1Hz, 1H, H-3) và
các tín hiệu của nhóm allyl: 3 olefinic proton ở δH 5,03 (m, 1H, H-9cis); 5,06
(m, 1H, H-9trans); và 5,90 (m, 1H, H-8) và một nhóm methylen tại δH 2,05
(2H, d, J= 6,7 Hz, H-7). Ngoài ra, phổ còn cho thấy tín hiệu của 2 nhóm
hydroxy tại δH 5,48 (1-OH); 5,53 (2-OH) (br s, mỗi tín hiệu 1H).
Các số liệu phổ của 12 hoàn toàn trùng khớp với chất 4-
allylpyrocatechol trong tài liệu tham khảo [148].
Cấu trúc hóa học của hợp chất 12 (4-Allylpyrocatechol)
93
4.3.4. Thành phần hóa học nấm nội sinh M. hawaiiensis từ cây Ngâu
Từ cặn dịch chiết diclometan nấm nội sinh M. hawaiiensis từ cây Ngâu,
2 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học gồm Scopararane C
(13) và Diaporthein B (14). Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định dựa vào các dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR, đồng thời so sánh với các tài liệu
đã công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết.
4.3.4.1. Hợp chất 13 (Scopararane C)
Hợp chất 13 thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, Rf = 0,87
(hệ dung môi n-hexan-ethyl acetate 3:1), điểm nóng chảy 171,6 0C.
Phổ 1H NMR của chất 13 cho thấy tín hiệu của 4 olefinic proton cộng
hưởng tại δH 7,04 (1H, d, J=1,5Hz, H-14); 5,87 (1H, dd, J=17,5; 10,5Hz, H-
15a) và 5,05 (1H, dd, J=11,0; 0,5Hz, H-15b); 5,11 (1H, dd, J=17,5; 0,5Hz,
H-16) của hai nối đôi, một nối đôi bị thế một lần và một nối đôi bị thế 3 lần; 4
nhóm metyl dưới dạng singlet tại δH 1,20 (s, 6H, H-17,20); 1,29; 1,40 (mỗi
tín hiệu 3H, s, H-18,19) và 10 aliphatic proton cộng hưởng trong vùng từ 1,4 đến 2,0 ppm. Phổ 13C NMR của hợp chất 13 cho tín hiệu của 20 cacbon, trong
đó có 4 nhóm CH3, 6 nhóm CH2, 2 nhóm CH và 8 carbon bậc 4. Bên cạnh các tín hiệu phù hợp với phổ 1H, phổ 13C NMR còn cho thấy sự có mặt của 1
nhóm carbonyl (δC 181,6, C-7), 1 nối đôi bị thế 4 lần tại δC 142,7 (C-5), trong
đó có tín hiệu dịch về phía trường thấp ở δC 144,4 (C-6) chứng tỏ có nhóm thế
hydroxy gắn ở nối đôi và một carbon aliphatic có liên kết với oxy thể hiện ở
tín hiệu δC 74,1 (C-9). Dữ liệu phổ NMR của 13 xem bảng 4.3.4.1. Các số liệu phổ 1H và 13C NMR phân tích trên đây kết hợp so sánh với số liệu trong tài
liệu tham khảo [149] cho phép khẳng định hợp chất 13 có tên gọi Scopararane
C. Cấu trúc hóa học như sau.
94
Cấu trúc hóa học của hợp chất 13 (Scopararane C)
4.3.4.2. Hợp chất 14 (Diaporthein B)
Chất 14 thu được dưới dạng tinh thể dạng vảy hình vuông màu trắng, Rf
= 0,33 (dm: n-hexan-ethyl acetate 3:1), đnc. 189,6 0C.
Phổ khối ESI-MS cho peak ion phân tử ở m/z 363 [M – H]-. Kết hợp với phân tích sơ bộ số liệu phổ MS, phổ 1H và 13C NMR, có thể khẳng định
14 là một diterpen với công thức phân tử C20H28O6.
Phổ 1H và 13C NMR của 14 gần tương tự như của chất 13 chỉ khác ở ba
điểm sau: Điểm thứ nhất là tín hiệu của nhóm methyl C-20 tại δH 1,20 trong
chất 14 được thay thế bởi tín hiệu của nhóm oxy-methylen tại δH 3,71 và 4,14
(mỗi tín hiệu d, J= 10,0Hz, H-20). Điểm khác biệt thứ hai là sự biến mất tín
hiệu của 2 carbon olefinic và xuất hiện 2 carbon bậc 4 aliphatic có gắn với
oxy ở δC 81,9 (C-5) và 104,1(C-6) trong chất 14. Tín hiệu dịch chuyển về phía
trường thấp ở 104,1ppm (C-6) do là do có liên kết với 2 nguyên tử oxy. Hai
sự khác biệt này có thể giải thích do việc tạo liên kết ete giữa C-20 và C-6. Ba
là, phổ của chất 14 còn thấy xuất hiện tín hiệu của nhóm oxy-methin ở δH 4,03
(1H, dd, H-11) và δC 67,7(C-11).
Phân tích dữ liệu phổ 1D-NMR, MS, của 14 kết hợp với so sánh với dữ
liệu phổ trong tài liệu tham khảo [150] hợp chất 14 được nhận dạng là
diaporthein B với cấu trúc hóa học như sau:
95
Cấu trúc hóa học của hợp chất 14 (Diaporthein B)
Vị trí C
Bảng 4.3.4.1. Dữ kiện phổ NMR của hợp chất 13 và 14
13
13 1,53 (m); 2,0 (m) 1,66 (m) 1,45 (m); 1,56 (m)
1H-NMR (CDCl3) (δ ppm) 14 1,97 (m); 2,04 (m) 30,06 1,63 (m); 1,68 (m) 17,7 1,27 (m); 1,60 (m) 41,4 35,4
13C-NMR (CDCl3) (δ ppm) 14 25,2 17,7 37,5 37,3
13C-NMR (CDCl3) (δ ppm) 14* 25.2 17.6 37.5 37.3
1 2 3 4
142,7
81,9
142.8
81.9
5
144,4
104,1
144.4
104.1
6
181,6
196,3
181.6
196.2
7
133,7
134,7
133.7
34.7
8
76,2
74,1
74.1
76.2
9
51,1
45,1
45.1
51.1
10
67,7
25,2
25.2
67.7
1,59 (m); 1,8 (m)
11
29,6
81,92
29.5
39.9
1,94 (m); 1,97 (m)
12
4,03 (dd) 1,75 (m) 2,07 (m)
40.1 150.4 144.1
38,7 6,81 (d; 2) 147,8 5,82 (dd, 17,5; 11) 112,5
40,01 150,5 144,0
38.8 147.9 145.4
13 14 15
145,4
113,1
112.6
113.1
5,1 (m)
16
23,3
25,97
23.3
25.9
7,04, (d; 1,5) 5,87 (dd, 17,5; 10,5) 5,05 (dd; 11,0; 0,5); 5,11 (dd; 17,5; 0,5) 1,20 (s)
1,22 (s)
17
30,6
26,97
30.1
26.9
1,40 (s)
1,19 (s)
18
26,9
23,73
26.9
23.7
1,29 (s)
19
29,4
68,66
29.4
68.6
1,20 (s)
20
-OH 6,72 (s)
1,44 (s) 3,71 (d, J=10,0); 4,14 (d, J=10,0) 4,97 (s)
13* 30.6 17.7 41.1 35.4
96
13*: Scopararane C đo trong CDCl3; 1H-NMR (500 MHz); 13C-NMR (125 MHz) [149]. 14*: Diaporthein B đo trong CDCl3; 1H-NMR (500 MHz); 13C-NMR (125 MHz) [150].
4.3.5. Thành phần hóa học nấm nội sinh F. oxysporum cây Nghệ vàng
Từ cặn dịch chiết metanol nấm nội sinh F. oxysporum cây Nghệ vàng,
các hợp chất 15-26 được nhận dạng bằng phương pháp kỹ thuật sắc ký ghép
khối phổ (GC/MS ) và 4 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa
học gồm β-sitosterol (27), 4R,4aS,9aR)-1,9a-dihydronidulalin A (28),
(4S,4aR,9aR)-4a-carbomethoxy-1,4,4a,9a-tetrahydro-4,8-dihydroxy-6
methylxanthone)(29) và (24R)-methylcholesta-7,22-diene-3β,5α,6β-triol (30).
Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định dựa vào các dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR, đồng thời so sánh với các tài liệu đã công bố trước đây đối với
các hợp chất đã biết.
4.3.5.1. Các hợp chất từ 15 đến 26
Các hợp chất từ 15 đến 26 được nhận dạng bằng phương pháp kỹ thuật
sắc ký ghép khối phổ (GC/MS, Gas Chromatography Mass Spectometry). Kết
quả GC/MS các chất 15-26 được mô tả trong bảng 4.3.5.1.
Fatty acids 14: 0 15:0 16:1n-7 16: 0 17: 0 18: 2(n-6) 18:1(n-9) 18:1(n-7) 18: 0 20:0 22:0 24:0
Tên khoa học Tetradecanoic acid Pentadecanoic acid 9-hexadecenoic acid Hexadecanoic acid Heptadecanoci acid Octadecadienoic acid Octadecenoic acid Octadecenoic acid Octadecanoic acid Eicosanoic acid Docosanoic acid Tetracosanoic acid
Hàm lượng % 0.93 0.20 2.55 29.04 2.82 27.98 28.63 0.27 6.9 0.34 0.17 0.17
Bảng 4.3.5.1. Kết quả GC-MS các chất 15-26
TT Time 15 10.39 16 13.57 17 16.46 18 17.22 19 19.69 20 24.07 21 24.28 22 24.49 23 25.34 24 33.75 25 41.92 26 49.68
97
Hình 4.3.5.1. Phổ sắc ký GC-MS của các chất 15-26
4.3.5.2. Hợp chất 27 (β-sitosterol)
Hợp chất 27 thu được dưới dạng tinh thể hình kim, màu trắng, nhiệt độ nóng chảy là 132-133 OC, Rf = 0,26 (hệ dung môi triển khai n-hexan-axeton
9:1). Sau đó sử dụng sắc ký TLC với chất chuẩn β-sitosterol và đã xác định
hợp chất 27 là β-sitosterol, với cấu trúc hóa học như sau:
Cấu trúc hóa học của hợp chất 27 (β-sitosterol)
4.3.5.3. Hợp chất 28 (4R,4aS,9aR)-1,9a-dihydronidulalin A)
Phổ 1H NMR của chất 28 cho tín hiệu của 4 olefinic proton ở H 5.88
(H-3), 6.06 (H-2), 6.29 (H-5) và 6.38 (H-7); một proton hydroxy methin ở H
4.67 (d, J=5Hz, H-4), ba aliphatic proton ở H 2.67 (H-1a), 2.76 (H-1b) và
3.64 (H-9a). Ngoài ra, tín hiệu của một nhóm methyl gắn với vòng thơm (H
2.28 s, 3H, 6-CH3), một nhóm hydroxyl có liên kết cầu hydro nội phân tử (H
11.52 s, 1H, 8-OH), một nhóm methoxy (H 3.64 s, 3H, H-9a) cũng được quan sát thấy trên phổ 1H NMR. Trên phổ 13C-NMR, hợp chất 28 còn cho các
tín hiệu của nhóm xeton ở C 197.7 (C-9), một nhóm carboxy ở C 168.4
98
(COOCH3) cùng với 5 carbon bậc 4 ở C 85.2 (C-4a), 105.1 (C-8a), 149.9 (C-
6), 157.6 (C-10a), 161.4 (C-8). Các số liệu phổ phân tích trên đây của hợp
chất 28 hoàn toàn trùng khớp với số liệu của hợp chất (4R,4aS,9aR)-1,9a-
dihydronidulalin A trong tài liệu tham khảo [151]. Do vậy, hợp chất 28 được
xác định là 4R,4aS,9aR)-1,9a-dihydronidulalin A. Số liệu phổ của hợp chất
28 được thể hiện trong bảng 4.3.5.2 với cấu trúc hóa học như sau:
Cấu trúc hóa học của hợp chất 28 (4R,4aS,9aR)-1,9a-dihydronidulalin A)
4.3.5.4. Hợp chất 29 (4S,4aR, 9aR)-4a-carbomethoxy-1,4,4a,9a-tetrahydro-
4,8-dihydroxy- 6-methylxanthone)
Phổ NMR của hợp chất 29 rất tương tự như phổ của hợp chất 28, đây
cũng là dẫn xuất 4a-carbomethoxy-4,8-dihydroxy-6-methylxanthone. Sự khác
biệt thể hiện ở độ dịch chuyển về phía trường thấp (C 3,18ppm) của C-4 và
dịch chuyển về phía trường cao (C 2,51ppm) của C-4a so với hợp chất 28.
Điều này cho phép dự đoán hợp chất 29 là đồng phân quang học của chất 28.
Cấu trúc của 29 được xác định là (4S,4aR, 9aR)-4a-carbomethoxy-1,4,4a,9a-
tetrahydro-4,8-dihydroxy- 6-methylxanthone khi so sánh số liệu phổ của nó
với tài liệu tham khảo [151]. Số liệu phổ của hợp chất 29 được thể hiện trong
bảng 4.3.5.2.
Cấu trúc hóa học của hợp chất 29 (4S,4aR, 9aR)-4a-carbomethoxy-
1,4,4a,9a-tetrahydro-4,8-dihydroxy- 6-methylxanthone
99
STT
Bảng 4.3.5.2 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 28 và 29
1H
Hợp chất 28 13C
13C-28* 1H
Hợp chất 29 13C
13C-29*
1
2.67 m, 1H
25.6
24.5, CH2 24.5
25.6, CH2
2.76 m, 1H
2
6.06 m, 1H
132.6, CH 132.6
5.96 m, 1H
127.5, CH 127.4
3
5.88 m, 1H
123.7, CH 123.7
5.79 m, 1H
127.3, CH 127.3
4
4.67 d, 5, 1H 66.1, CH 66.0
4.62 m, 1H
69.3, CH
69.3
4a
-
85.2, C
85.2
82.7, C
82.7
-
5
6.29 s, 1H
108.1, CH 108.0
6.43 s, 1H
108.4, CH 108.4
6
-
149.9, C
149.8
151.1, C
151.1
-
7
6.38 s, 1H
111.2, CH 111.2
6.49 s, 1H
111.1, CH 111.1
8
-
161.4, C
161.3
162.5, C
162.5
-
8a
-
105.1, C
105.1
103.6, C
103.6
-
9
-
197.7, C
197.7
197.1, C
197.1
-
9a
3.64 m, 1H
40.3, CH 40.3
3.34 dd
45.2, CH
45.2
(7&11), 1H
10a
-
157.6, C
157.6
159.0, C
159.0
-
6-CH3
2.28 s, 3H
2.36 s, 3H
22.6
22.4, CH3 22.4
22.6, CH3
OH-8
11.52 s, 1H
40.3
11.34 s, 1H
-
168.4, C
168.3
170.7, C
170.7
-
COOCH3 -
3.77 s, 3H
53.4, CH3
52.9 CH3
COOCH3 3.64 s, 3H 52.9 53.4 28*: 4R,4aS,9aR)-1,9a-dihydronidulalin A đo trong CDCl3; 13C-NMR (125 MHz) [151].
29*:(4S,4aR,9aR)-4a-carbomethoxy-1,4,4a,9a-tetrahydro-4,8-dihydroxy-6methylxanthone đo trong CDCl3; 13C-NMR (125 MHz) [151].
4.3.5.5. Hợp chất 30 (24R-methylcholesta-7,22-diene-3β,5α,6β-triol)
Hợp chất 30 thu được dưới dạng bột màu trắng tan trong methanol nóng, nhiệt nóng chảy là 221-224oC, Rf = 0.61 (hệ dung môi diclometan-
methanol 9:1).
100
Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu của 6 nhóm methyl, bao gồm hai tín
hiệu đơn (singlet) tại δH 0.91 (H-18); 0.54 (H-19) và bốn tín hiệu kép
(doublet) ở δH = 0.99 (J= 6.5Hz, H-30); 0.88 (J= 7.0 Hz, H-28); δH = 0.81 (J =
6.5Hz, H-27) và δH = 0.80 (d, J= 6.5Hz, H-26). Ngoài ra, sự có mặt của hai
nối đôi thể hiện qua ba tín hiệu, gồm có hai proton ở vị trí trans của một nối
đôi bị thế 2 lần tại δH 5.23 (dd, 1H, J=7.5 & 15.5Hz, H-23); 5.17 (dd, 1H, J=8
& 15.5Hz, H-22) và một proton của nối đôi bị thế ba lần tại δH = 5.08 (1H, m,
H-7); tín hiệu của ba nhóm hydroxyl ở δH 4.48 (1H, d, J=5.5Hz, H-29), 4.22
(1H, d, J=5.5Hz, H-30) và 3.58 (1H, s, H-31); tín hiệu của hai nhóm methin
có gắn với nhóm hydroxyl ở δH 3.76 (1H, m, H-3), 3.37 (1H, s, H-6) và 20
aliphatic proton trong vùng từ 1.2 đến 2.0ppm cũng được quan sát thấy trong phổ 1H-NMR. Phổ 13C-NMR cho thấy phân tử chất 30 có 28 nguyên tử cacbon, hoàn toàn phù hợp với số liệu phổ 1H-NMR, bao gồm hai nối đôi ở δC
139.6 (C-8), 135.3 (C-22), 131.3 (C-23) và 119.4 (C-7); ba cacbon có gắn với
oxy ở δC 74.4 (C-5), 72.1 (C-6), 65.9 (C-3); 6 nhóm methyl ở δC 12.0 (C-19),
17.2 (C-28), 17.6 (C18), 19.4 (C-26), 19.7 (C-27), 20.9 (C-20) và 15 cacbon
cộng hưởng trong vùng từ 21.30 đến 55.30 ppm. Phân tích các dữ liệu phổ
1D-NMR cho phép dự đoán hợp chất 30 là một sterol dạng
trihydroxyergostane. Cấu trúc của hợp chất 30 được kết luận là (24R)-
methylcholesta-7,22-diene-3β,5α,6β-triol khi so sánh với tài liệu [18]. Hợp
chất này đã được phân lập trước đây từ một loài san hô mềm Sinularia sp.
Cấu trúc hóa học của hợp chất 30 như sau:
Cấu trúc hóa học của chất 30 (24-methylcholesta-7,22-diene-3β,5α,6β-triol)
101
STT 1H (DMSO)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
43.1 33.4 19.8 20.2 17.8
Bảng 4.3.5.3 Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất 30
13C* (DMSO) 32.6 1.6 m & 1.2 m 33.9 1.4 m & 1.3m, 1H 67.6 3.76 m, 1H 41.9 1.9 m & 1.4 m 76.1 - 74.2 3.37 m, 1H 120.4 5.08 m, 1H 141.6 - 43.8 1.92m, 1H 38.1 - 22.4 1.42 m 39.9 1.95 m & 1.23 m 43.8 - 55.3 1.80 m 23.5 1.48 m & 1.3 m 28.5 1.7 m & 1.2 m 56.2 1.25 m 18.8 0.91 s, 3H 12.5 0.54 s, 3H 21.5 0.99 d (6.5 , 3H) 40.8 2.0 m 5.17 dd, 1H, 8 & 15.5 136.2 5.23 dd, 1H 7.5 & 15.5 132.1 1.82 m, 1H 1.4 m, 1H 0.80 d (6.5, 3H) 0.81 d (6.5, 3H) 0.88 d (7.0, 3H) 4.48 d (5.5, 1H) OH 4.22 d (5.5, 1H) OH 3.58 s, 1H OH
30*: 4R,4aS,9aR)-1,9a-dihydronidulalin A đo trong CDCl3; 13C-NMR (125 MHz) [18].
Hợp chất 30 (1H-NMR: 500Hz và 13C-NMR: 125 MHz) 13C (DMSO) 31.1 CH2 32.4 CH2 65.9 CH 40.0 CH2 74.4 C 72.1 CH 119.4 CH 139.6 C 42.2 CH 36.6 C 21.3 CH2 39.0 CH2 42.9 C 54.1 CH 22.5 CH2 27.6 CH2 55.3 CH 17.6 CH3 12.0 CH3 20.9 CH3 39.9 CH 135.3 CH 131.3 CH 41.9 CH 32.4 CH 19.4 CH3 19.7 CH3 17.2 CH3
4.3.6. Thành phần hóa học nấm nội sinh F. sonani của Trầu không
Từ cặn dịch chiết etyl axetat nấm nội ký sinh F. sonani của Trầu không
đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học của hợp chất ergosterol (31). Cấu trúc hóa học của hợp chất này được xác định dựa vào các dữ liệu phổ 1H- , 13C-NMR, đồng thời so sánh với các tài liệu đã công bố trước đây.
102
Hợp chất 31 (Ergosterol):
Hợp chất 31 (7.1mg), là tinh thể hình kim màu, nhiệt độ nóng chảy
168-169°C.
Phổ 13C-NMR cho biết trong phân tử hợp chất 31 có tổng 28 cacbon,
bao gồm 6 nhóm metyl, 7 nhóm metylen, 11 nhóm metine và 4 cacbon bậc
bốn.
Số liệu phổ NMR của hợp chất 31 cho phép dự đoán đây là chất khung
sterol, thể hiện qua tín hiệu đặc trưng của một nhóm hydroxy metin tại H
3.69 (1H, m, H-3), C 70.4 (C-3), 5 nhóm metyl, bao gồm 2 tín hiệu singlet ở
H 0.61 (H-18), 0.92 (H-19) và 3 tín hiệu doublet ở H 0.88 (H-27), 0.97 (H-
28) và 1.09 (H-26) cùng nhiều aliphatic proton cộng hưởng trong vùng từ khoảng 1.2 đến 2.5ppm. Bên cạnh đó, phổ 1H-NMR của hợp chất 31 còn cho
thấy sự có mặt của ba nối đôi, thể hiện qua tín hiệu của 4 olefinic proton ở H
5.25 (2H, -H-22,23), 5.43 (1H, H-7) và 5.62 (1H, H-6) và 6 olefinic carbon ở
C 116.3 (C-7), 119.6 (C-6), 132.0 (C-23), 135.5 (C-22), 139.8 (C-5) và 141.3
(C-8). So sánh số liệu phổ của hợp chất 31 với tài liệu tham khảo [152] có thể
kết luận hợp chất 31 có tên gọi là ergosterol. Sinh tổng hợp ergosterol có thể
ức chế các loại nấm gây bệnh, vi sinh vật gây bệnh, làm hóa chất sản xuất các
loại thuốc chữa bệnh trong nông nghiệp và có khả năng gây độc tế bào. Số
liệu phổ NMR của hợp chất 31 được trình bày như bảng 4.3.6.1. Cấu trúc hóa
học của hợp chất 31:
Cấu trúc hóa học của hợp chất 31 (Ergosterol)
103
Vị trí C H (ppm)
3.69 (m)
5.62 (dd, 2.4, 5.4) 5.43 (dd, 2.4, 5.4)
0.61 (s) 0.92 (s)
1.01 (d, 6.6) 5.20 (dd, 7.8, 15.0) 5.20 (dd, 7.8, 15.0)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
1.09 (d, 6.6) 0.88 (d, 6.6) 0.97 (d, 6.6)
Bảng 4.3.6.1 Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất 31
C (ppm) 31* 38.4 32.0 70.4 40.8 139.8 119.6 116.3 141.3 46.2 37.0 21.1 39.1 42.8 54.6 23.0 28.3 55.7 12.0 17.6 40.4 21.1 135,6 132.0 42.8 33.1 19.6 19.9 16.2 C (ppm) DEPT CH2 38.4 CH2 32.0 CH 70.4 CH2 40.8 C 139.8 CH 119.6 CH 116.3 C 141.3 CH 46.2 C 37.0 CH2 21.1 CH2 39.1 C 42.8 CH 54.6 CH2 23.0 CH2 28.3 CH 55.7 CH3 12.0 CH3 17.6 CH 40.4 CH3 21.1 CH 135,6 CH 132.0 CH 42.8 CH 33.1 CH3 19.6 CH3 19.9 CH3 16.3 31*: Ergosterol đo trong CDCl3; 1H-NMR (500 MHz); 13C-NMR (125 MHz) [152].
4.4. Mối tương quan về thành phần hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh
học thực vật và nấm nội sinh thực vật
4.4.1. Mối tương quan giữa các hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học
cây Ngâu và nấm nội sinh cây Ngâu
Kết quả phân lập và xác định cấu trúc của vỏ cây Ngâu đã thu được 6
hợp chất rocaglamide là rocaglamide A, rocaglamide I, rocaglamide W,
104
rocaglamide AB, rocaglamide J và rocaglaol. Kết quả phân lập và xác định
cấu trúc của nấm nội sinh cây Ngâu (nấm Ngâu) thu được 2 hợp chất là
scopararane C và diaporthein B.
Sáu hợp chất rocaglamide nêu trên lần đầu tiên được phân lập từ vỏ cây
Ngâu. Kết quả thu được cho thấy có sự tương đồng với các kết quả phân lập
các hợp chất từ các loài thuộc chi Aglaia.
Thành phần hóa học các hợp chất phân lập từ cây Ngâu và nấm Ngâu là
hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt này cũng một phần nào lý giải kết quả
khảo nghiệm hoạt tính sinh học cho thấy dịch chiết vỏ Ngâu ức chế sinh
trưởng sâu khoang, tuy nhiên dịch chiết nấm Ngâu không thể hiện khả năng
ức chế này.
4.4.2. Mối tương quan giữa các hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học
cây Nghệ vàng và nấm nội sinh cây Nghệ vàng
Kết quả phân lập củ Nghệ vàng đã thu được 2 hợp chất là ar-turmerone
và curcumin (cả 2 cấu dạng enol và keto). Kết quả phân lập nấm nội sinh cây
nghệ vàng (nấm Nghệ) thu được 16 hợp chất bao gồm 12 hợp chất có trong
tinh dầu, β-sitosterol, (4R,4aS,9aR)-1,9a-dihydronidulalin A, (4S,4aR, 9aR)-
4a-carbomethoxy-1,4,4a,9a-tetrahydro-4,8-dihydroxy-6-methylxanthone và
(24R)-methylcholesta-7,22-diene-3β,5α,6β-triol.
Kết quả phân lập các hợp chất từ củ Nghệ vàng tương đồng với các
nghiên cứu trước đây, các hợp chất có trong tinh dầu Nghệ vàng chủ yếu
thuộc nhóm sesquiterpene và monoterpene (pinen, limonene, tecpinen,
curcumene, cumene, caryophyllen, linalool, camphen, turmerone, ar-
turmerone, curlone, cymene, sesquiphellandrene...).
Khả năng ức chế B. cinera của tinh chất curcumin cũng đã được nhiều
nhóm nghiên cứu khảo nghiệm và cho kết quả tốt. Trong khảo sát của chúng
tôi cho kết luận, curcumin đóng vai trò chính tạo nên khả năng ức chế nấm
bệnh của củ nghệ vàng.
105
Thành phần hóa học các hợp chất tự nhiên giữa củ Nghệ vàng và nấm
Nghệ là rất khác nhau. Tuy nhiên cả dịch chiết củ Nghệ và dịch chiết nấm
Nghệ đều cho thấy khả năng ức chế sự sinh trưởng của nấm B. cinera. Điều
này khẳng định hướng nghiên cứu và sử dụng nấm nội ký sinh thực vật để
điều chế hợp chất thay thế hợp chất từ thực vật từ củ Nghệ vàng là hoàn toàn
khả thi và có tính thực tế.
Hợp chất 30 (24R-methylcholesta-7,22-diene-3β,5α,6β-triol) đã được
phân lập trước đây từ một loài san hô mềm Sinularia sp., chúng tôi đã phân
lập được từ chủng nấm nội ký sinh cây nghệ vàng (F. oxysporum).
4.4.3. Mối tương quan giữa các hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học
cây Trầu không và nấm nội sinh cây Trầu không
Kết quả phân lập và xác định cấu trúc hóa học của lá cây Trầu không
đã thu được 3 hợp chất là eugenol, chavicol và 4-allylpyrocatechol. Kết quả
phân lập và xác định cấu trúc hóa học nấm nội sinh cây Trầu không (nấm
Trầu không) thu được 01 hợp chất là ergosterol.
Kết quả phân lập được các hợp chất từ lá Trầu không cho thấy sự
phù hợp với các kết quả đã công bố. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo
sát thấy dịch chiết lá Trầu không có khả năng ức chế mạnh nấm B. cimera
(85,63%), trong đó khả năng ức chế nấm bệnh của hợp chất eugenol có trong
lá trầu không là rất mạnh (95%).
Các hợp chất phân lập được từ Trầu không và nấm Trầu không là khác
nhau. Dịch chiết nấm Trầu không còn có khả năng ức chế B. cinera cao hơn
dịch chiết tổng Trầu không (100% so với 85,63%).Kết quả này đặt ra những
câu hỏi lý thú về mối quan hệ cộng sinh, hỗ trợ của nấm nội sinh thực vật với
cây chủ. Đồng thời cũng củng cố thêm tiềm năng tìm kiếm các hoạt chất hóa
học có hoạt tính sinh học từ nấm nội sinh thực vật để sử dụng thay thế cho
chiết tách nguyên liệu thực vật là hoàn toàn khả thi và thực tế.
106
KẾT LUẬN
Từ những kết quả đã được trình bày ở trên, luận án rút ra một số kết
luận chính như sau:
1. Lần đầu tiên ở Việt Nam, mối liên quan giữa thực vật và nấm nội sinh
thực vật trên các loài Ngâu, Nghệ vàng và Trầu không về thành phần hóa học
và hoạt tính sinh học đã được nghiên cứu một cách có hệ thống. Đã phát hiện
có những khác biệt giữa thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chiết
phẩm thực vật và nấm nội sinh. Điều này khẳng định mối quan hệ cộng sinh,
hỗ trợ giữa cây chủ và nấm nội sinh, cũng như tiềm năng tìm kiếm từ nấm nội
sinh thực vật các hoạt chất thay thế để sản xuất chế phẩm sinh học.
2. Tổng số có 19 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc (bao
gồm: 7 hợp chất từ cây Ngâu ta (A. duperreana Pierre) và cây Gội ổi (A.
oligophylla Miq.) gồm 6 hợp chất đã biết rocaglamide A, I, W, AB, J,
rocaglaol và 1 hợp chất mới rocaglamide AY; 2 hợp chất đã biết ar-tumeron,
curcumin từ cây Nghệ vàng (C. longa L.); 3 hợp chất đã biết eugenol,
chavicol, 4-Allylpyrocatechol từ cây Trầu không (P. betle L.); 2 hợp chất đã
biết scopararane C, diaporthein B từ nấm nội sinh cây Ngâu (M. hawaiiensis);
4 hợp chất đã biết β-sitosterol, 4R,4aS,9aR)-1,9a-dihydronidulalin A, 4S,4aR,
9aR)-4a-carbomethoxy-1,4,4a,9a-tetrahydro-4,8-dihydroxy- 6-
methylxanthone, (24R)-methylcholesta-7,22-diene-3β,5α,6β-triol từ nấm nội
sinh cây Nghệ vàng (F. oxysporum); và ergosterol từ nấm nội sinh cây Trầu
không (F. solani)) và đã nhận dạng 12 acid béo từ nấm nội sinh cây Nghệ
vàng (F. oxysporum) bằng GC-MS.
3. Tổng số có 9 chủng nấm nội ký sinh thực vật đã được phân lập và
định danh. Đây là những công bố đầu tiên về khu hệ các chủng nấm nội sinh
trên cây ngâu ta, nghệ vàng và trầu không Việt Nam.
107
4. Các phần chiết cành lá và vỏ cây Ngâu ta thể hiện hoạt tính 100% ức
chế sinh trưởng sâu khoang (Spodoptetra litura). Các phần chiết nghệ vàng,
nấm nội sinh nghệ vàng, nấm nội sinh trầu không và tinh chất curcumin ức
chế 100% sinh trưởng nấm gây bệnh thối xám (Botrytis cinera). Lần đầu tiên
cây nghệ vàng và tinh chất curcumin được nghiên cứu một cách hệ thống để
sử dụng làm nguyên liệu gia công chế phẩm thuốc trừ nấm sinh học..
108
KIẾN NGHỊ
Các kết quả nghiên cứu của luận án trên 7 loài thực vật và nấm nội sinh
thực vật đã phân lập và xác định nhiều hợp chất có cấu trúc lý thú và có hoạt
tính ức chế mạnh đối với sâu và nấm bệnh hai cây trồng. Trong thời gian tới,
hoá thực vật và hoạt tính sinh học của chúng cần được tiếp tục nghiên cứu sâu
rộng hơn nhằm khám phá các cấu trúc hóa học và hoạt tính mới, làm sáng tỏ
cơ chế tác dụng cũng như mối quan hệ cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học
của các hoạt chất. Với những chất có hoạt tính tốt cần định hướng ứng dụng
vào cuộc sống.
109
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Bài báo khoa học
1. (2013), Nghiên cứu chế tạo chế phẩm Funbv trừ nấm Botrytis cinerea
gây hại trên cây trồng từ dịch chiết củ nghệ vàng (Curcuma longa). Hóa
học và Ứng dụng, 3(19), 29-32. ISSN 1859-4069
2. (2013). Nghiên cứu khả năng ức chế nấm Botrytis cinerea gây bệnh
thối xám trên cây rau quả từ củ nghệ vàng (Curcuma longa) của Việt
Nam. Hóa học và Ứng dụng, 5(21), 10-13. ISSN 1859-4069
3. (2014) New rocaglamide derivatives from Vietnamese Aglaia species.
Natural Product Communications, 9 (6). pp. 833-834. ISSN 1934-
578X
4. (2014). Nghiên cứu hiệu quả phòng trừ nấm gây hại rau quả của chế
phẩm FUNBV tại Mê Linh, Hà Nội. Tạp chí hóa học T.52(6A) 93-97.
ISSN 0866-7144
5. (2016) Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính của nấm nội sinh phân
lập từ cây nghệ vàng. Tạp chí hóa học, 54(3) 382-386. ISSN 0866-7144
Poster
1. (2015). Study on ability of Funbv botanical product to control
fungal diseases on vegetables in Me Linh, Hanoi. The fourth youth
scientific Conference, Institute of Chemistry, VAST, Feb. 4th
2. (2016). Stuty on structure of endophytic fungi substances isolated
from medical Vietnamese plants. Molecular biology and its
applications in health and food/feed production in South-East Asia,
IPMB Alumni Meeting, Sep. 18–21, Can Tho University.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Melnikov (1972), Chemistry of pesticides.
2. Buss E.A, and Park-Brown S.G (2002). Natural Products for Insect Pest
Management, ENY-350, Institute of Food and Agricultural Sciences,
University of Florida.
3. Dewick P.M (2003). A Biosynthetic Approach. Medicinal Natural
Products, Second Edition, Willey.
4. Cloyd R.A (2004). Natural Indeed: Are Natural Insecticides Safer and
Better Than Conventional Insecticides. Pesticide review 17(3),121-125.
5. Duke S.O (1990). Natural pesticides from plants, 511-517.
6. http://www.vast.ac.vn/tin-tuc-su-kien/tin-khoa-hoc/trong-nuoc/1457-
nghien-cuu-khu-he-nam-noi-ky-sinh-trong-cac-cay-thong.
7. Yang, X. N., Jin, Y. S., Zhu, P., and Chen, H. S. (2010), Amide from
Uvaria microcarpa, Chem. Nat. Compd., 46 (2), 324–326.
8. Xu, Q. M., Zou, Z. M., Xu, L. Z., and Yang, S. L. (2005), New
polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria kweichowensis and their
antitumour activities, Chem. Pharm. Bull., 53 (7), 826–828.
9. Ryan R.P., Germaine K., Franks A., Ryan D.J., Dowling D.N., (2008),
“Bacterial endophytes: recent developments and applications”, FEMS
Microbiol Lett, 278, 1–9.
10. Cui Y., Yi D., Bai X., Sun B., Zhao Y., Zhang Y., (2012), “Ginkgolide
B produced endophytic fungus (Fusarium oxysporum) isolated from
Ginkgo biloba”, Fitoterapia, 83, 913–920.
11. Zhang, C. R., Wu, Y., and Yue, J. M. (2010), Polyoxygenated seco-
cyclohexene derivatives from Uvaria tonkinensis var. subglabra, Chin J
Nat Med, 8 (2), 84–87.
111
12. Lã Đình Mỡi, Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản,
Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Thu Hường, Châu Văn Minh và Phan
Văn Kiệm (2007), Họ Na (Annonaceae) ở Việt Nam - Nguồn hoạt chất
sinh học phong phú và đầy tiềm năng, Hội nghị khoa học toàn quốc về
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ II, 78–83.
13. Bộ Y tế (2007), Thực vật dược, NXB Giáo dục, Hà Nội, 186–187.
14. Carroll G.C., Tudzynski P, (1997), “Fungal phytohormones in
pathogenic and mutualistic associations”, The Mycota V: plant
relationships part A. Berlin: SpringerVerlag, 167–184.
15. Castillo U.F., Strobel G.A., Ford E.J., Hess W.M., Porter H., Jensen
J.B., Albert H., Robison R., Condron M.A.M., Teplow D.B.,Stevens
D., Yaver D.,(2002) “Munumbicins, wide spectrum antibiotics
produced by Streptomyces (NRRL 30562) endophytic on Kennedia
nigriscans” Microbiology 148, 2675–2685.
16. Nguyễn Đinh Nga (2010), Sàng lọc vi nấm nội sinh thực vật kháng
Candida albicans, Tạp chí Y – Dược học quân sự. 4, 17-24.
17. Aswathy A. J., Jasim B., Jyothis M., Radhakrishnan E.K., (2012),
“Identification of two strains of Paenibacillus sp. as indole 3 acetic
acid-producing rhizome-associated endophytic bacteria from Curcuma
longa”, School of Biosciences, Mahatma Gandhi University,
Priyadarshini Hills, Kottayam, Kerala, India, 686 – 560.
18. Editorial Board of Chinese Yearbook on Agriculture, 2007
19. Carroll G., (1988), “Fungal endophytes in stems and leaves: from
latent pathogen to mutualistic symbiont”, Ecol, 69, 2-9.
20. Lê Mai Hương và cộng sự, (2005), Phân lập và sàng lọc hoạt tính
kháng nấm, kháng khuẩn các chủng nấm nội sinh thực vật phân lập từ
một số vườn thuốc phía Bắc Việt Nam, Tạp chí dược học (352), trang
20-23.
112
21. Amrita Vishwa Vidyapeetham (2015), “Pharmacollogical profile of
mangrove endophytes – a review”, International Journal of Pharmacy
and Pharmaceutical Sciences Vol 7, Issue 1, 6-15.
22. Bokel M, Cramer R, Gutzeit H, Reeb S, and KrausW (2000),
Tetranortriterpenenoids relate to nimbin and nimbolide from
Azadirachta indica A. Juss(Meliaceae). Tetrahedron, 46, 775-780.
23. Dettrakul S, Kittakoop P, Isaka M, Nopichai S, Suyarnsestakorn C,
Tanticharoen M and Thebtaranonth Y (2003). Anticobacterial pimarane
diterpenes from the Fungus diaporthe. Bioorg Med Chem Lett., 13(7),
1253-1255.
24. Kjer J., Debbab A., Amal H.A. & Proksch P., (2010), “Methods for
isolation of marine-derived endophytic fungi and their bioactive
secondary products”, Nature protocols , vol.5, no.3, 479–490.
25. Lena Hammerschmidt, Abdessamad Debbab, Tu Duong Ngoc, Victor
Wray, Catalina Perèz Hemphil,WenHan Lin, Heike Broetz-Oesterhelt,
Matthias U. Kassacke, and Peter Proksch (2014). Polyketides from the
mangrove-derived endophytic fungus Acremonium strictum.
Tetrahedron Letters, 55 (24), 3463–3468.
26. Đàm Sao Mai, Võ Trung Âu, (2014), “Nghiên cứu phân lập và xác lập
môi trường nuôi cấy phân lập vi nấm cộng sinh phân lập từ cây thông
đỏ tại vùng Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng”, Tạp chí Sinh học, 36(1se), 84-
89.
27. Strobel G. A., Stierle A., Stierle D. & Hess W. M., (1993),
“Taxomyces andreanaea proposed new taxon for a bulbilliferous
hyphomycete associated with Pacific yew”, Mycotaxon, 47, 71–80.
28. Strobel G. and Daisy B., (2003), “Bioprospecting for microbial
endophytes and their natural products”, Microbiol Mol Biol Rev, 67(4),
491–502.
113
29. Strobel G., (2006), “Muscodor albus and its biological promise”, J Ind
Microbiol Biotechnol”, 33(7), 514-522.
30. Tan R., Zou W. X., (2001), “Endophytes: a rich source of functional
metabolites”, Nat Prod Rep, 18(4), 448-459.
31. Raviraja N.S., (2005), “Fungal endophytes in five medicinal plant
species from Kudremukh Range, Western Ghats of India”, J Basic
Microbiol, 45(3), 230-235.
32. Li W., Zhou J., Lin Z., Hu Z., (2007), “Study on fermentation
condition for production of huperzine A from endophytic fungus
2F09P03B of Huperzia serrata” Chinese Medicinal Biotechnology, 2,
254-259.
33. Kusari S., Zühlke S., Spiteller M., (2009), “An endophytic fungus
from Camptotheca acuminata that produces camptothecin and
analogues”, J Nat Prod, 72(1), 2-7.
34. Hammerschmidt L. & cộng sự (2014), “Polyketides from the
mangrove-derived endophytic fungus Acremonium strictum”,
Tetrahedron Letters, 55, 2463 - 3468.
35. O’Sullivan D. J., O’Gara F., (1992), “Traits of fluorescent
Pseudomonas spp. involved in suppression of plant root pathogens”,
Microbiol Rev, 56, 662–676.
36. Richardson A. E., Barea J. M., McNeill A.M., Prigent-Combaret C..
(2009), “Acquisition of phosphorus and nitrogen in the rhizosphere and
plant growth promotion by microorganisms”, Plant Soil, 321, 305–339.
37. Trần Thị Như Hằng và cộng sự, (2009), Xác định cấu trúc và thử hoạt
tính sinh học của ergosterol perxod phân lập từ chủng nấm
Trichoderma konilangbra nội sinh trên cây Khổ sâm (Croton
tonkinensis Gapnep), Tạp chí dược học (400), trang 60-65.
114
38. Phạm Quang Thu, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Xuân Hưng, Nguyễn
Văn Nam, (2012), “Nghiên cứu vi sinh vật nội sinh và các hợp chất hóa
học có hoạt tính kháng nấm gây bệnh ở các dòng Keo tai tượng khảo
nghiệm tại Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 2,
2243-2252.
39. Bo-Jun Xie, Sheng-Ping Yang, Hua-Dong Chen, and Jian-Min Yue,
Agladupols A–E, triterpenoids from Aglaia duperreana, J. Nat. Prod.
2007, 70, 1532–1535.
40. Heng Zhang, Han-Hong Xu, Zhi-Jun Song, Lin-Yan Chen, Hao-Ju
Wen (2012), Molluscicidal activity of Aglaia duperreana and the
constituents of its twigs and leaves, Fitoterapia, 83 1081–1086.
41. Gerhard Bringmann, Kim Messer, Michael Dreyer, Rainer Ebel,
Bambang W. Nugroho, Victor Wray, and Peter Proksch (2003),
Cyclorocaglamide, the First Bridged Cyclopentatetrahydrobenzofuran,
and a Related “Open Chain” Rocaglamide Derivative from Aglaia
oligophylla, J. Nat. Prod., 66, 80-85.
42. Nantiya Joycharat, Harald Greger, Otmar Hofer, Ekarin Saifah (2008),
Flavaglines and triterpenes as chemical markers of Aglaia oligophylla,
Biochemical Systematics and Ecology, 36 584–587.
43. Yunie Yeap Soon Yu, Nur Kartinee Kassim, Khalid Hamid Musa and
Aminah Abdullah, Measurement of Antioxidant Activity and Structural
Elucidation of Chemical Constituents from Aglaia oligophylla Miq.,
International Proceedings of Chemical, Biological and Environmental
Engineering, Vol 95 (2016), 1-7.
44. D. Pradhan, Dr. K. A. Suri, Dr. D. K. Pradhan and P. Biswasroy,
Golden Heart of the Nature: Piper betle L., Journal of Pharmacognosy
and Phytochemistry, Vol. 1 No. 6 2013, 147-167.
115
45. Ting Yuan, Cuiyun Zhang, Chongyue Qiu, Guiyang Xia, Fei Wang,
Bin Lin, Hua Li & Lixia Chen (2017), Chemical constituents from
Curcuma longa L. and their inhibitory effects of nitric oxide
production, Natural Product Research, 32:16, 1887-1892.
46.Fumito Ishibashi, Chutamas Satasook, Murray B. Ismant và G. H. Neil
Towers(1993). Insecticidal lH-cyclopentatetrahydro[b]benzofurans
from Aglaia odorata. Phytochemistry, 32, 307-310.
47. Hammerschmidt L. & cộng sự (2014), “Polyketides from the
mangrove-derived endophytic fungus Acremonium strictum”,
Tetrahedron Letters, 55, 2463 - 3468.
48. Hiort J, Bohnenstengel F.I, Nugroho B.W, Schneider C, Wray V, Witte
L, Hung P.D, Kiet L.C, and Proksch P (1999). New insecticidal
rocaglamide derivatives from the roots of Aglaia duperreana. Journal
of Natural Products, 62, 1632–1635.
49. Hisham A, Kumar G.Y, Y. Fujimoto and Hara N (1995). Salacianone
and Salacianol two Triterpenes from Salacia beddomei.
Phytochemistry, 40 (4):1227-1231.
50. Hoi-Scon Lee, Wook-Kyun Shin, Cheol Song, Kwang-Yun Cho, and
Young-Joon Ahn (2001). Insecticidal Activities of ar-turmerone
Identified in Curcuma longa Rhizome against Nilaparvata lugens
(Homoptera: Delphacidae) and Plutella xylostella (Lepidoptera:
Yponomeutidae). Journal of Asia-Pacific Entomology, 4(2), 181–185.
51. http://www.vast.ac.vn/tin-tuc-su-kien/tin-khoa-hoc/trong-nuoc/1457-
nghien-cuu-khu-he-nam-noi-ky-sinh-trong-cac-cay-thong>, xem ngày
1/5/2015.
52. Huang H., Feng X., Xiao Z., Liu L., Li H., Ma L., Lu Y., Ju J., She Z.,
Lin Y., (2011), “Azaphilones and p-terphenyls from the mangrove
116
endophytic fungus Penicillium chermesinum (ZH4-E2) isolated from
the South China Sea”, J Nat Prod, 74(5), 997-1002.
53. Joel E.L., Bhimba B.V., (2011) “In vitro anti-inflammatory activity of
mangrove associated fungi”, J Pharm Res, 4(9), 2900-2901.
54. John G.O., Gregory L.H., Otto D.H., Michael A.G., và cộng sự,
(1997), “Nodulisporic Acid A, a Novel and Potent Insecticide from a
NodulisporiumSp. Isolation, Structure Determination, and Chemical
Transformations”, J. Am. Chem. Soc, 119, 8809-8816.
55. Kjer J., Debbab A., Amal H.A. & Proksch P., (2010), “Methods for
isolation of marine-derived endophytic fungi and their bioactive
secondary products”, Nature protocols , vol.5, no.3, 479–490.
56. Kobayashi M., Krishna M., Anjaneyulu V,“Isolation of 24-
methylenecholestane-1α, 3β, 5 α, 6 β, 16β - pentol from Sinularia sp. of
soft coral”, Marine sterols. XXIV, Chem. Pharm. Bull., 40, 2845–2846.
57. Kusari S., Zühlke S., Spiteller M., (2009), “An endophytic fungus from
Camptotheca acuminata that produces camptothecin and analogues”, J
Nat Prod, 72(1), 2-7.
58. Le.V.T (2002). Integrated Pest Management (IPM) and green farming
in rural poverty alleviation on Vietnam, 110-114.
59. Lena Hammerschmidt, Abdessamad Debbab, Tu Duong Ngoc, Victor
Wray, Catalina Perèz Hemphil,WenHan Lin, Heike Broetz-Oesterhelt,
Matthias U. Kassacke, and Peter Proksch (2014). Polyketides from the
mangrove-derived endophytic fungus Acremonium strictum.
Tetrahedron Letters, 55 (24), 3463–3468.
60. Ley S.V, Denholm A.A, and Wood A (1993). The chemistry of
azadirachtin. Nat Prod Rep, 109-157.
61. Li W., Zhou J., Lin Z., Hu Z., (2007), “Study on fermentation
condition for production of huperzine A from endophytic fungus
117
2F09P03B of Huperzia serrata” Chinese Medicinal Biotechnology, 2,
254-259.
62. Luu Duc Huy, R. Caple, C. Kamperdick, Nguyen Thi Diep, R. Karim
(2008), Isomeranzin against herpes simplex virus in vitro from
Clausena heptaphylla (Roxb.) W.&Arn.: Isolation, structure and
biological assay. Journal of Chemistry, 42 (1), 115 – 120.
63. Melnikov (1972), Chemistry of pesticides.
64. Nanao Hayashi, Kuo-Hsiung Lee, Iris H. Hall, Andrew T. Mcphail
and Huan-Chang Huang (1982). Structure and stereochemistry of (-
)-odorinol, an antileukemic diamide from Aglaia odorata.
Phytochemisrry, 21 (9), 2371-2373.
65. Ngoc Tu Duong, RuAngelie Edrada-Ebel, Rainer Ebel, Wenhan Lin,
Anh Tuan Duong, Xuan Quy Dang, Ngoc Hieu Nguyen and Peter
Proksch (2013), New Rocaglamide derivatives from Vietnamese Aglaia
species, Natural Product Communications, 8, 1-2.
66. Nugroho B.W, Edrada R.A, Wray V, Witte L, Bringmann G, Gehling
M, and Proksch P (1999). An insecticidal rocaglamide derivative and
related compounds from Aglaia odorata (Meliaceae). Phytochemistry,
51, 367-376.
67. O’Sullivan D. J., O’Gara F., (1992), “Traits of fluorescent
Pseudomonas spp. involved in suppression of plant root pathogens”,
Microbiol Rev, 56, 662–676.
68. Quang, D. N., and Bach, D. D. (2008), Ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-
one from Vietnamese Xylaria sp. possessing inhibitory activity of nitric
oxide production, Nat Prod Res, 22 (10), 901–906.
69. Raviraja N.S., (2005), “Fungal endophytes in five medicinal plant
species from Kudremukh Range, Western Ghats of India”, J Basic
Microbiol, 45(3), 230-235.
118
70. Raynaud, S., Fourneau, C., HocQuemiller, R., Sévenet, T., Hadi, H. A.,
and Cavé, A. (1997), Acetogenins from the bark of Uvaria pauci-
ovulata, Phytochemistry, 46 (2), 321–326.
71. Richardson A. E., Barea J. M., McNeill A.M., Prigent-Combaret C..
(2009), “Acquisition of phosphorus and nitrogen in the rhizosphere and
plant growth promotion by microorganisms”, Plant Soil, 321, 305–339.
72. Ridley H.N (1992). The Flora of the Malay Peninsula, Reeve and Co.:
London.
73. Roslund, M. U., Tähtinen, P., Niemitz, M. and Sjöholm, R. (2008), Complete assignments of the 1H and 13C chemical shifts and JH,H
coupling constants in NMR spectra of D-glucopyranose and all D-
glucopyranosyl-D-glucopyranosides, Carbohydr. Res., 343 (1), 101–
112.
74. Ryan R.P., Germaine K., Franks A., Ryan D.J., Dowling D.N., (2008),
“Bacterial endophytes: recent developments and applications”, FEMS
Microbiol Lett, 278, 1–9.
75. Said, S. A. (2011), Two new special flavones from Uvaria accuminata,
Nat Prod Res, 25 (10), 987–994.
76. Sánchez-Medina, A, Peña-Rodríguez, L. M., May-Pat, F., Karagianis,
G., Waterman, P. G., Mallet, A. I. and Habtemariam, S. (2010),
Identification of sakurasosaponin as a cytotoxic principle from
Jacquinia flammea, Natural Product Communications 5(3), 365–368.
77. Schulte, G. R. and Ganem, B. (1982), Studies on highly oxidized
cyclohexanes. Structure and absolute configuration assignments.,
Tetrahedron Lett., 23 (42), 4299-4302.
78. Schulte, G. R., Ganem, B., Chantrapromma, K., Kodpuud, M., and
Sudsuansri, K. (1982), The structure of ferrudiol, a highly oxidized
constituent of Uvaria ferruginea, Tetrahedron Lett., 23 (3), 289–292.
119
79. Schulte, G. R., Kodpinid, M., Thebtaranonth, C., and
Thebtaranonth, Y. (1982), Studies on highly oxidized cyclohexanes.
Constitution of a new key metabolic intermediate., Tetrahedron
Lett., 23 (42), 4303–4304.
80. Sean F. B. and Clardy J., (2000) “CR377, a new pentaketide
antifungal agent isolated from an endophytic fungus”, J. Nat.
Prod., 63 (10), 1447–1448.
81. Seangphakdee, P., Pompimon, W., Meepowpan, P., Panthong, A.,
Chiranthanut, N., Banjerdpongchai, R., Wudtiwai, B., Nuntasaen, N.,
and Pitchuanchom, S. (2013), Anti-inflammatory and anticancer
activities of ()-zeylenol from stems of Uvaria grandiflora,
ScienceAsia, 39, 610–614.
82. Shibuya, H., Takeda, Y., Zhang, R., Tanitame, A., Tsai, Y. and
Kitagawa, I. (1992), Indonesian medicinal plants. IV. On the
constituents of the bark of Fagara rhetza (Rutaceae). (2). Lignan
glycosides and two apioglucosides, Chem. Pharm. Bull, 40 (10), 2639–
2646.
83. Shing, T. K. M., and Tam, E. K. W. (1998), Enantiospecific syntheses
of (+)-crotepoxide, (+)-boesenoxide, (+)-β-senepoxide, (+)-pipoxide
acetate, (−)-iso-crotepoxide, (−)-senepoxide, and (−)-tingtanoxide from
(−)-quinic acid, J. Org. Chem., 63 (5), 1547–1554.
84. Shukla S. T., Habbu P. V., Kulkarni V. H., Jagadish K. S., Pandey A.
R., Sutariya V. N., (2014), “Endophytic microbes: a novel source for
biologically/pharmacologically active secondary metabolites”, Asian J
Pharmacol Toxicol, 2(3), 1-16.
85. Sigh, J., Dhar, K. L., and Atal, C. K. (1970), Studies on the genus
Piper--X. Structure of pipoxide. A new cyclohexene epoxide from P.
hookeri Linn, Tetrahedron, 26, 4403–4406.
120
86. Sohly, H. N. E., Lasswell, W. L. Jr., and Hufford, C. D. (1979), Two new C-benzylated flavanones from Uvaria chamae and 13C-NMR
analysis of flavanone methyl ethers, J. Nat. Prod., 42 (3), 264–270.
87. Song Y., Wang J., Huang H., Ma L. và cộng sự, (2012), “Four
eremophilane sesquiterpenes from the mangrove endophytic fungus
Xylaria sp. BL321”, Mar Drugs, 10(2), 340–348.
88. Soumyaditya Mula, Debashish Banerjee, Birija S. P (2008).Inhibitory
property of the Piper betel phenolicsagainst photosensitization-
induced biological damages. Bioorganic & Medicinal Chemistry 16,
2932–2938.
89. So-Young Park, Ji-Youn Lim, Wonsik Jeong, Seong Su Hong, Young
Taek Yang, Bang Yeon Hwang, Dongho Lee (2010). C-
methylflavonoids isolated from Callistemon lanceolatus protect PC12
cells against Abeta-induced toxicity. Planta Medica, 6 (9), 863-868
90. Stevenson, P. C., Veitch, N. C., and Simmonds, M. S. J. (2007),
Polyoxygenated cyclohexane derivatives and other constituents from
Kaempferia rotunda L., Phytochemistry, 68, 1579–1586.
91. Stierle A., Strobel G. A. & Stierle D., (1993), “Taxol and taxane
production by Taxomyces andreanae, an endophytic fungus of pacific
yew”, Science, 260, 214–216.
92. Strobel G. A., Stierle A., Stierle D. & Hess W. M.,
(1993), “Taxomyces andreanaea proposed new taxon for a
bulbilliferous hyphomycete associated with Pacific
yew”, Mycotaxon, 47, 71–80.
93. Strobel G. and Daisy B., (2003), “Bioprospecting for microbial
endophytes and their natural products”, Microbiol Mol Biol Rev,
67(4), 491–502.
121
94. Strobel G., (2006), “Muscodor albus and its biological promise”, J
Ind Microbiol Biotechnol”, 33(7), 514-522.
95. Sumathykutty, M. A., and Madhusudana Rao, J. (1991), 8-
Hentriacontanol and other constituents from Piper attenuatum,
Phytochemistry, 30, 2075–2076.
96. Sun, H., Zhang, J., Ye, Y., Pan, J., and Shen, Y. (2003), Cytotoxic
pentacyclic triterpenoids from the rhizome of Astilbe chinensis, Helv.
Chim. Acta, 86, 2414–2423.
97. Taechowisan T., Lumyong S., (2003), "Activity of endophyte
actinomycetes from roots of Zingiber oficinale and Alpinia galang
against phytopathogenic fungi", Annals of Microbiology, 53 (3), 291
– 298.
98. Takeda, Y., Shimizu, H., Masuda, T., Hirata, E., Shinzato, T., Bando,
M. and Otsuka, H. (2004), Lasianthionosides A–C, megastigmane
glucosides from leaves of Lasianthus fordii, Phytochemistry, 65 (4),
485–489.
99. Takeuchi, Y., Cheng, Q., Shi, Q. W., Sugiyama, T., and Oritani, T.
(2001), Four polyoxygenated cyclohexenes from the Chinese tree,
Uvaria purpurea, Biosci. Biotechnol. Biochem., 65 (6), 1395–1398.
100. Takeuchi, Y., Wenshi, Q., Sugiyama, T., and Oritani, T. (2002),
Polyoxygenated cyclohexenes from the Chinese tree, Uvaria purpurea,
Biosci. Biotechnol. Biochem., 66 (3), 537–542.
101. Talapatra, S. K., Basu, D., Chattopadhyay, P., and Talapatra, B. (1988),
Aristololactams of Goniothalamus sesquipedalis wall. Revised structures
of the 2-oxygenated aristololactams, Phytochemistry, 27, 903–906.
102. Tan R., Zou W. X., (2001), “Endophytes: a rich source of functional
metabolites”, Nat Prod Rep, 18(4), 448-459.
122
103. Tanaka, T., Nakashima, T., Ueda, T., Tomii, K., and Kouno, I. (2007),
Facile discrimination of aldose enantiomers by reversed-phase HPLC,
Chem. Pharm. Bull., 55 (6), 899–901.
104. Tang, S.W., Sukari, M. A., Rahmani, M., Lajis, N. H., and Ali, A.M.
(2011), A new abietene diterpene and other constituents from
Kaempferia angustifolia Rosc., Molecules, 16, 3018–3028.
105. Thang, T. D., Kuo, P. C., Hwang, T. L., Yang, M. L., Ngoc, N. T. B.,
Han, T. T. N, Lin, C. W. and Wu, T. S. (2013), Triterpenoids and
steroids from Ganoderma mastoporum and their inhibitory effects on
superoxide anion generation and elastase release, Molecules, 18, 14285–
14292.
106. Thang, T. D., Luu, H. V., Tuan, N. N., Hung, N. H., Dai, D. N. and
Ogunwande, I. A. (2014), Constituents of essential oils from the leaves
and stem barks of Uvaria rufa and Uvaria cordata (Annonaceae) from
Vietnam, J Essent Oil Bear Pl, 17 (3), 427–434.
107. Thuy, T. T., Sung, T. V., Frank, K., and Wessjohann, L. (2008),
Triterpenes from the roots of Codonopsis pilosula, Journal of Chemistry,
46 (4), 515–520.
108. Tip-pyang, S., Payakarintarungkul, K., Sichaem, J., and
Phuwapraisirisan, P. (2011), Chemical constituents from the roots of
Uvaria rufa, Chem. Nat. Compd., 47 (3), 474–476.
109. Tiwalade, A. A., Li, X. X., Qu, L., Chen, Y., Wang, T. and Zhang, Y.
(2015), Chemical constituents from Rwandan plant Rosmarinus
officinalis L. (I), Journal of Tropical and Subtropical Botany, 23 (3),
310–316.
110. Tong, T., WenSen, C., Qian, Y., ZhuJun, Y., and Yulin, W. (1998), The
isolation and structure of microcarpacin B, Chin. J. Org. Chem., 18 (3),
219–223.
123
111. Tú. N. D, Tuấn.A.D, Minh.D.L, Công.D.T, Quý.X.D, Hiếu.N.N,
Quyết.D.D, Hiện.D.V, Thanh.T.V.D. (2013). Nghiên cứu chế tạo chế
phẩm Funbv trừ nấm Botrytis cinera gây hại trên cây trồng từ dịch chiết
củ nghệ vàng (Curcumin longa). Tạpchí: Hóa học& Ứng Dụng – ISSN
1859-4069; 3,29-32,48.
112. Tudla, F. A., Aguinaldo, A. M., Krohn, K., Hussain, H., and Macabeo,
A. P. G. (2007), Highly oxygenated cyclohexene metabolites from
Uvaria rufa, Biochem. Syst. Ecol., 35, 45–47.
113. Varghese, A. E. (2013), A comparative phytochemical analysis and
screening of antimicrobial activities of three different extracts of leaves
of Uvaria narum (Dunal) Wall. and their HPTLC analysis, International
Journal of Advanced Research in Pharmaceutical and Bio Sciences, 3
(3), 32–40.
114. Wagner de Souza Tavaresa, Silvia de Sousa Freitasb, Geisel Hudson
Grazziottib, Leila Maria Leal Parentec, Luciano Morais Liãod, José Cola
Zanuncioe (2013). Ar-turmerone from Curcuma longa (Zingiberaceae)
rhizomes and effects on Sitophilus zeamais (Coleoptera: Curculionidae)
and Spodoptera frugiperda (Lepidoptera: Noctuidae). Industrial Crops
and Products, 46, 158–164.
115. Wang J., Daniel G. Cox, Ding W., Huang G., Lin Y. and Li C.,
(2014), “Three New Resveratrol Derivatives from the Mangrove
endophytic fungus Alternaria sp”, Mar. Drugs, 12(5), 2840-2850.
116. Wang, S., Chen, R. Y., Yu, S. S., and Yu, D. Q. (2003), Uvamalols D–
G: Novel polyoxygenated seco-cyclohexenes from the roots of Uvaria
macrophylla, J Asian Nat Prod Res, 5 (1), 17–23.
117. Wang, S., Zhang, P. C., Chen, R. Y., Dai, S. J., Yu, S. S., and Yu, D. Q.
(2005), Four new compounds from the roots of Uvaria macrophylla, J
Asian Nat Prod Res, 7 (5), 687–694.
124
118. Wang, S., Zhang, P. C., Chen, R. Y., Wang, Y. H., He, W. Y., and Yu,
D. Q. (2002), A novel dihydroflavone from the roots of Uvaria
macrophylla, Chin. Chem. Lett., 13 (9), 857–858.
119. Ware G.W, and Whitacre D.M (2004). An introduction to insecticides
(4th edition) extracted from The Pesticide Book, 6th ed, Published by
MeisterPro Information Resources A division of Meister Media
Worldwide Willoughby, Willoughby, Ohio.
120. Waterman, P. G., and Mohammad, I. (1984), Chemistry of the
Annonaceae. Structures of uvarindoles A-D, four new benzylated indole
alkaloids from Uvaria angolensis, J. Chem. Soc., Chem. Commun.,
1280–1281.
121. Weenen, H., Nkunya, M. H. H., and Mgani, Q. A. (1991), Tanzanene, a
spiro benzopyranyl sesquiterpene from Uvaria tanzaniae Verdc., J. Org.
Chem., 56, 5865–5867.
122. Weenen, H., Nkunya, M. H. H., Fadl, A. A. E., Harkema, S., and
Zwanenburg, B. (1990), Lucidene, a bis(benzopyranyl) sesquiterpene
from Uvaria lucida ssp. lucida, J. Org. Chem., 55, 5107–5109.
123. Wensen, C., Zhujun, Y., and Yulin, W. (1997), Studies on annonaceous
acetogenins from Uvaria microcarpa seeds. I. The isolation and structure
of microcarpacin, Acta Chim. Sinica, 55 (7), 723–728.
124. Xia X. (2012). Pimarane diterpenes from the fungus Epicoccum sp.
HS-1 associated with Apostichopus japonicas. Bioorg Med Chem
Lett.,22(8), 3017-3019.
125. Xu, and Jing (2010). Secondary metabolites from the endophytic
fungus Pestalotiopsis sp. JCM2A4 and its microbe-host relationship with
the mangrove plant Rhizophora mucronata; Ph.D. Thesis. Heinrich-
Heine University, Duesseldorf.
125
126. Xu, Q. M., Liu, Y. L., Zhao, B. H., Xu, L. Z., Yang, S. L., and Chen, S.
H. (2007), Amides from the stems of Uvaria kweichowensis, Yao Xue
Xue Bao, 42 (4), 405–407.
127. Xu, Q. M., Liu, Y. L., Zou, Z. M., Yang, S. L., and Xu, L. Z. (2009),
Two new polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria kweichowensis, J
Asian Nat Prod Res, 11 (1), 24–28.
128. Xu, Q. M., Zou, Z. M., Xu, L. Z., and Yang, S. L. (2005), New
polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria kweichowensis and their
antitumour activities, Chem. Pharm. Bull., 53 (7), 826–828.
129. Yang, X. N., Jin, Y. S., Zhu, P., and Chen, H. S. (2010), Amide from
Uvaria microcarpa, Chem. Nat. Compd., 46 (2), 324–326.
130. Yonghong, L., Zhongmei, Z., Jian, G., Lizhen, X., Min, Z., and Shilin,
Y. (2000), Five polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria grandiflora,
J. Chin. Pharm. Sci., 9 (4), 170–173.
131. Yoshinari, K., Sashida, Y., and Shimomura, H. (1989), Two new lignan
xylosides from the barks of Prunus ssiori and Prunus padus, Chem.
Pharm. Bull., 37 (12), 3301–3303.
132. Yu, D. L., Guo, L., Liao, Y. H., Xu, L. Z., and Yang, S. L. (1999),
Uvarilactam, a new lactam from Uvaria microcarpa, Acta Botanica
Sinica, 411 (10), 1104–1107.
133. Yun We, and Yoichiro Ito (2006). Preparative isolation of imperatorin,
oxypeucedanin and isoimperatorin from traditional Chinese herb “bai
zhi” Angelica dahurica using multidimensional high-speed counter-
current chromatography. Journal of Chromatography A, 1115, 112–117.
134. Zhang, C. R., Wu, Y., and Yue, J. M. (2010), Polyoxygenated seco-
cyclohexene derivatives from Uvaria tonkinensis var. subglabra, Chin J
Nat Med, 8 (2), 84–87.
126
135. Zhang, C. R., Yang, S. P., Liao, S. G., Wu, Y., and Yue, J. M. (2006),
Polyoxygenated cyclohexene derivatives from Uvariarufa, Helv. Chim.
Acta, 89, 1408–1416.
136. Zhang, H. L., and Chen, R. Y. (2001), A new flavone from the roots of
Uvaria macrophylla, Chin. Chem. Lett., 12 (9), 791–792.
137. Zhang, H. L., Wang, S., Chen, R. Y., and Yu, D. Q. (2002), Studies on
chemical constituents of Uvaria macrophylla, Yao Xue Xue Bao, 37 (2),
124–127.
138. Zhao, Q., Liu, J., Wang, F., Liu, G., Wang, G. and Zhang, K. (2009),
Ligans from branch of Hypericum petiolulatum, Zhongguo Zhong Yao
Za Zhi., 34 (11), 1373–1376.
139. Zhao, W. M, Qin, G. W., Yang, R. Z., Jiang, T. Y., Li, W. X., Scott, L.,
and Snyder, J. K. (1996), Tonkinenin A. A new polyoxygenated
cyclohexane derivative from Uvaria tonkinensis, Tetrahedron, 52 (38),
12373–12380.
140. Zhou, G. X., Chen, R. Y., and Yu, D. Q. (1999), New polyoxygenated
cyclohexenes from Uvaria calamistrata, J Asian Nat Prod Res, 1 (3),
227–238.
141. Zhou, G. X., Chen, R. Y., and Yu, D. Q. (2011), Uvacalols I, J and K:
New polyoxygenated cyclohexenes with all trans relative configurations
from the roots of Uvaria calamistrata Hance, Nat Prod Res, 25 (2), 161–
168.
142. Zhou, G. X., Chen, R. Y., Zhang, Y. J., and Yu, D. Q. (2000), New
annonaceous acetogenins from the roots of Uvaria calamistrata, J. Nat.
Prod., 63, 1201–1204.
143. Zhou, G. X., Zhang, Y. J., Chen, R. Y., and Yu, D. Q. (2010), Three
polyoxygenated cyclohexenes from Uvaria calamistrata, J Asian Nat
Prod Res, 12 (8), 696–701.
127
144. Zhou, G. X., Zhang, Y., Chen, R. Y., and Yu, D. Q. (2008),
Calamistrins H and I, two linear annonaceous acetogenins from the roots
of Uvaria calamistrata Hance, Heterocycles, 75 (4), 933–937.
145. Zhou, G. X., Zhou, L. E., Chen, R. Y., and Yu, D. Q. (1999),
Calamistrins A and B, two new cytotoxic monotetrahydrofuran
annonaceous acetogenins from Uvaria calamistrata, J. Nat. Prod., 62,
261–26.
146. Karimian, H., Arya, A., Fadaeinasab, M., Razavi, M., Hajrezaei, M.,
Karim Khan, (2017), Kelussia odoratissima Mozaff. activates intrinsic
pathway of apoptosis in breast cancer cells associated with S phase cell
cycle arrest via involvement of P21/p27 in vitro and in vivo. Drug
Design, Development and Therapy,. Volume11, 337–350.
147. Thirukumaran, P., Shakila Parveen, A., & Sarojadevi, M.
(2014), Synthesis and Copolymerization of Fully Biobased
Benzoxazines from Renewable Resources. ACS Sustainable Chemistry
& Engineering, 2(12), 2790–2801.
148. Yuko Yoshizawa, Satoru Kawaii, Masatoshi Kanauchi, Manami Chida
& Junya Mizutani (1993) Chavicol and Related Compounds as
Nematocides, Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 57(9), 1572-
1574.
149. Sun, L., Li, D., Tao, M., Chen, Y., Dan, F., & Zhang, W.
(2012). Scopararanes C–G: New Oxygenated Pimarane Diterpenes from
the Marine Sediment-Derived Fungus Eutypella scoparia FS26. Marine
Drugs, 10(12), 539–550.
150. Suppamit Dettrakul, Prasat Kittakoop, Masahiko Isaka, Sombat
Nopichai, Chotika Suyarnsestakorn, Morakot Tanticharoen and
Yodhathai Thebtaranonth, (2003), Antimycobacterial Pimarane
128
Diterpenes from the Fungus Diaporthe Sp., Bioorganic & Medicinal
Chemistry Letters, 13 1253–1255.
151. Fujimoto, H., Asai, T., Kim, Y.-P., & Ishibashi, M. (2006). Nine
Constituents Including Six Xanthone-Related Compounds Isolated from
Two Ascomycetes, Gelasinospora santi-florii and Emericella
quadrilineata, Found in a Screening Study Focused on
Immunomodulatory Activity. Chemical & Pharmaceutical Bulletin,
54(4), 550–553.
152.Toh Choon, Sariah M, Siti Mariam (2012). Ergosterol from the
soilborne fungus Ganoderma boninense, J Basic Microbiol, 52 (5), 608-
612.
153.Hoàng Đình Dũng (2010). Khảo sát thành phần hóa học của cây ngâu
rất thơm (Aglaia odoratissima Bl.) và vỏ cây bứa Delpy (Garcinia
delpyana Pierre). Luận văn Thạc sỹ Hóa học.
154.Hoàng Việt Dũng (2014). Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần
hóa học và tác dụng ức chế enzyme acetylcholinesterase của hai loài
Piper thomsonii (C.DC.) Hook.f.var. thomsonii và Piper hymenophyllum
Miq., Họ Hồ tiêu (Piperqceae). Luận án Tiến sĩ Dược học.
155. Phạm Thế Chính, Phạm Thị Thắm và Nguyễn Hồng Phong (2009).
Nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong lá trầu (Piper betle
L.). Tạp chí khoa học và công nghệ, 96(08): 69-73.
156. Abraham, R. J., Gottschalck, H., Paulsen, H., and Thomas, W. A.
(1965), The proton magnetic resonance spectra and conformations of
cyclic compounds. Part II. The p.m.r. spectra of the conduritols, J. Chem.
Soc., 6268–6277.
157. Achenbach, H., Hohn, M., Waibel, R., Nkunya, M. H. H., Jonker, S.
A., and Muhie, S. (1997), Oxygenated pyrenes, their potential
129
biosynthetic precursor and benzylated dihydroflavones from two African
Uvaria species, Phytochemistry, 44 (2), 359–364.
158. Dobler R.M (2002). Total syntheis and SAR investigation of
Rocaglamide,10th IUPAC.
159.Akendenguea, B., Roblot, F., Loiseau, P. M., Bories, C., Milama, E. N.,
Laurens, A., and Hocquemiller, R. (2002), Klaivanolide, an antiprotozoal
lactone from Uvaria klaineana, Phytochemistry, 59, 885–888.
130