Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)
NguyÔn thÞ thanh nga
HÖ THèNG TH¤NG TIN KÕ TO¸N QUü BHYT
T¹I BHXH VIÖT NAM
Chuyªn ngµnh: kÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch Chuyªn ngµnh: kÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch Chuyªn ngµnh: kÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch Chuyªn ngµnh: kÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch
M· sè: 62 34 03 01 M· sè: 62 34 03 01 M· sè: 62 34 03 01 M· sè: 62 34 03 01
Người hướng dẫn khoa học: Pgs.ts. nguyÔn thÞ ®«ng
Hµ néi, n¨m 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi tự thực hiện và không vi
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Xác nhận của
Tác giả
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Thanh Nga
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình về chuyên môn của PGS.TS Nguyễn Thị Đông, các thầy cô trong Viện Kế toán – Kiểm toán, Viện Đào tạo Sau Đại học trường đại học Kinh tế Quốc dân, các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán.
Luận án cũng nhận được sự hỗ trợ, tư vấn của kế toán trưởng bảo hiểm xã hội Việt Nam, các kế toán trưởng, kế toán viên, các nhà quản lý trong lĩnh vực bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội Việt Nam, tỉnh, thành phố, quận, huyện trong phạm vi cả nước và sự ủng hộ của gia đình, bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Đông, các thầy cô viện Kế toán - Kiểm toán, các nhà quản lý Bảo hiểm xã hội các cấp, anh chị em phòng kế toán Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội quận huyện trong phạm vi cả nước và gia đình, bạn bè đã ủng hộ cho tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Nga
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về đề tài ............................................................... 3
1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 3
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ...................................................... 11
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................... 14
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 16
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 16
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 16
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 16
1.5. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 17
1.6. Phương pháp nghiên cứu và mẫu khảo sát .................................................. 17
1.6.1. Mẫu điều tra .............................................................................................. 18
1.6.2. Phương pháp điều tra ................................................................................ 18
1.6.3. Bảng hỏi ................................................................................................... 19
1.6.4. Kết quả điều tra ......................................................................................... 20
1.6.5. Xử lý kết quả điều tra ................................................................................ 20
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................ 22
1.7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận .............................................................................. 22
1.7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ........................................................................... 22
1.8. Các kết quả nghiên cứu ................................................................................ 22
1.9. Kết cấu luận án ............................................................................................. 23
Tóm tắt chương I ..................................................................................................... 24
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ......................................................... 25
2.1. Khái niệm HTTTKT ..................................................................................... 25
2.1.1. Khái niệm về hệ thống và HTTT ............................................................... 25
2.1.2. Khái niệm về HTTTKT............................................................................. 28
2.2. Tổng quan về đơn vị SNCL ......................................................................... 33
2.2.1. Khái niệm, phân loại đơn vị SNCL .......................................................... 33
2.2.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị SNCL. ............................................... 38
2.2.3. Quản lý tài chính của đơn vị SNCL ........................................................... 39
2.2.4. HTTTKT trong đơn vị SNCL ................................................................... 41
2.3. Các yếu tố cấu thành HTTTKT ................................................................... 44
2.3.1. Con người ................................................................................................. 44
2.3.2. Phương tiện kỹ thuật, CNTT ..................................................................... 47
2.3.3. Dữ liệu kế toán ......................................................................................... 49
2.3.4. Các quy trình ............................................................................................ 52
2.3.5. Hệ thống kiểm soát .................................................................................. 53
2.4. HTTTKT quỹ BHYT một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. ....................................................................................................... 55
2.4.1. HTTTKT quỹ BHYT một số nước trên thế giới ........................................ 55
2.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. .................................................... 57
Tóm tắt chương II .................................................................................................... 59
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HTTTKT QUỸ BHYT TẠI
BHXHVN ................................................................................................................. 60
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ BHYT tại BHXHVN ....................... 60
3.2. Thực trạng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN ......................................... 61
3.2.1. Thực trạng con người ................................................................................ 64
3.2.2. Thực trạng về CNTT ................................................................................. 68
3.2.3. Thực trạng dữ liệu ..................................................................................... 80
3.2.4. Quy trình thực hiện ................................................................................... 86
3.2.5. Kiểm soát .................................................................................................. 96
Tóm tắt chương III ................................................................................................ 100
CHƯƠNG IV: LUẬN BÀN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUỸ BHYT TẠI BHXHVN .................................................................................. 101
4.1. Luận bàn kết quả nghiên cứu..................................................................... 101
4.1.1. Con người ............................................................................................... 101
4.1.2. Công nghệ thông tin ................................................................................ 102
4.1.3. Dữ liệu .................................................................................................... 103
4.1.4. Quy trình ................................................................................................ 103
4.1.5. Kiểm soát ................................................................................................ 104
4.2. Các giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN ................ 104
4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN............ 104
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN ...................... 110
4.3. Các điều kiện chủ yếu nhằm triển khai giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ
BHYT tại BHXHVN ........................................................................................... 126
4.3.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quỹ BHYT tại BHXHVN ................... 126
4.3.2. Hoàn thiện chính sách của các cơ quan quản lý ....................................... 127
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 130
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 134
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 139
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ASXH An sinh xã hội
BCTC Báo cáo tài chính
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHXHVN Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BHYT Bảo hiểm y tế
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐVSDLĐ Đơn vị sử dụng lao động
HCSN Hành chính sự nghiệp
HTTT Hệ thống thông tin
HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán
KCB Khám chữa bệnh
LĐ TBXH Lao động thương binh xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
NTGBH Người tham gia bảo hiểm
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
SNCL Sự nghiệp công lập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Báo cáo Thu-Chi quỹ BHXH, BHYT ....................................................... 62
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát trình độ và công việc của kế toán .................................... 67
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát số lượng cán bộ giám định BHYT ................................... 68
Bảng 3.4: Các phần mềm sử dụng tại BHXHVN ....................................................... 71
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát sự liên thông phần mềm VSA với phần mềm chi phí KCB tại bệnh viện ............................................................................................. 72
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát độ tương thích giữa phần mềm viện phí với phần mềm thanh toán chi phí KCB tại các cơ sở KCB ............................................... 73
Bảng 3.7: kết quả khảo sát phần mềm tại BHXH tỉnh, thành phố và quận huyện ....... 76
Bảng 3.8: kết quả khảo sát về mạng lưới tại BHXHVN và cơ sở KCB ....................... 78
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về tính bảo mật thông tin tại BHXHVN .......................... 80
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát dữ liệu tại BHXHVN .................................................... 85
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát quy trình chi BHYT tại BHXHVN ................................ 92
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát quy trình chi BHYT ...................................................... 94
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về kiểm soát tại BHXHVN ........................................... 98
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Mức tự động hóa của quy trình thanh toán ốm đau thai sản ....................... 91
Hình 3.2: Mức tự động hóa hiện tại của quy trình chi trả chế độ ............................... 91
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa BHXHVN, cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT ........ 3
Sơ đồ 2.1: Các yếu tố cấu thành một hệ thống thông tin ............................................. 26
Sơ đồ 2.2 . Các yếu tố cấu thành của HTTT xét ở trạng thái tĩnh ............................... 27
Sơ đồ 2.3: Mô hình của Delone and McLean (1992) .................................................. 33
Sơ đồ 2.4: Trình tự nhập số liệu vào phần mềm kế toán ............................................. 51
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kết nối phần mềm VSA giữa tỉnh và huyện ..................................... 74
Sơ đồ 3.2: Quy trình quyết toán chi phí KCB BHYT ................................................. 89
Sơ đồ 4.1: Mối quan hệ giữa các bên tham gia quỹ BHYT ....................................... 110
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ cấu hình máy chủ tại BHXHVN .................................................... 113
Sơ đồ 4.3: Sơ đồ mô hình phần mềm BHXH, BHYT ............................................... 115
Sơ đồ 4.4: Thu BHXH và BHYT ............................................................................ 120
Sơ đồ 4.5: Sơ đồ liên thông các phòng ban tài chính kế toán với ban thu BHYT và ban chi BHYT ............................................................................................... 122
Sơ đồ 4.6: Sơ đồ quản lý chi phí KCB ..................................................................... 123
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách người được phỏng vấn ........................................................... 140
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn sâu trong nghiên cứu định tính ..................................... 141
Phụ lục 3. Phiếu khảo sát tại BHXH Việt Nam ........................................................ 143
Phụ lục 4a: Bảng phỏng vấn cán bộ chủ chốt phòng công nghệ thông tin tại BHXH trung ương .............................................................................................. 157
Phụ lục 4b: Bảng phỏng vấn cán bộ chủ chốt phòng công nghệ thông tin tại BHXH các tỉnh, thành phố. ....................................................................................... 158
Phụ lục 5: Bảng khảo sát tại các bệnh viện ............................................................... 160
Phụ lục 6: Bảng khảo sát đối tượng hưởng BHYT ................................................... 163
Phụ lục 7: Danh sách các tỉnh trong mẫu nghiên cứu ............................................... 165
Phụ lục 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy hệ thống ở BHXHVN ........................................... 168
Phụ lục 9: Kết quả khảo sát cán bộ kế toán theo chuyên môn tại BHXH các cấp ..... 169
Phụ lục 10: Khảo sát trình độ học vấn của cán bộ kế toán ........................................ 170
Phụ lục 11: Kết quả thu thập phiếu điều tra .............................................................. 170
Phụ lục 12. Thống kê mô tả mẫu theo giới tính ........................................................ 171
Phụ lục 13. Thống kê mô tả mẫu theo tuổi đời ......................................................... 171
Phụ lục 14: Thống kê mô tả mẫu theo vị trí công việc ............................................. 171
Phụ lục 15: Thống kê mô tả mẫu theo thâm niên công tác ........................................ 172
Phụ lục 16: Thống kê mô tả mẫu theo cấp quản lý ................................................... 172
Phụ lục 17: Thống kê mô tả mẫu theo miền ............................................................. 172
Phụ lục 18: Bảng phân tích dữ liệu khảo sát tại BHXHVN ...................................... 173
Phụ lục 19: Pảng phân tích dữ liệu phỏng vấn tại phòng CNTT tại BHXH các tỉnh, thành phố ................................................................................................ 189
Phụ lục 20: Bảng phân tích dữ liệu khảo sát tại bệnh viện ........................................ 190
Phụ lục 21: Bảng phân tích dữ liệu khảo sát đối tượng hưởng BHYT ...................... 193
Phụ lục 22: Sơ đồ quy trình xử lý nghiệp vụ kinh tế trên phần mềm VSA ................ 195
Phụ lục 23: Sơ đồ quy trình Thu BHYT của người Lao động tham gia BHYT bắt buộc tại các đơn vị sử dụng lao động ............................................................... 196
Phụ lục 24: Sơ đồ quy trình thu BHYT học sinh, sinh viên ...................................... 197
Phụ lục 25: Sơ đồ quy trình thu BHYT được NSNN hỗ trợ 100% kinh phí .............. 198
Phụ lục 26: Sơ đồ kế toán tạm thu các loại bảo hiểm và lãi chậm đóng bảo hiểm. .... 199
Phụ lục 27: Sơ đồ kế toán phải thu BHYT ............................................................... 200
Phụ lục 28: Sơ đồ kế toán thanh toán về thu BH giữa BHXH tỉnh và BHXH huyện . 201
Phụ lục 29a: Kế toán chi BHYT ............................................................................... 202
Phụ lục 29b: Kế toán chi BHYT (Tiếp) .................................................................... 203
Phụ lục 29c: Kế toán chi BHYT (Tiếp) .................................................................... 204
Phụ lục 30: Sơ đồ kế toán thanh toán về chi KCB đa tuyến ...................................... 205
Phụ lục 31: Sơ đồ kế toán thanh toán về chi BHYT giữa trung ương với tỉnh .......... 206
Phụ lục 32: Kế toán thanh toán về chi BHYT giữa tỉnh với huyện ........................... 207
Phụ lục 33: Sơ đồ kế toán thanh toán về chi BHYT giữa tỉnh với huyện .................. 208
Phụ lục 34: Sơ đồ kế toán quỹ KCB ......................................................................... 209
Phụ lục 35: Giải thích các ký hiệu trong sơ đồ 4.4; 4.5; 4.6 ...................................... 210
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
BHYT là một loại bảo hiểm trong hệ thống BHXHVN. BHYT là một chính
sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong những loại hình BHXH mang ý
nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân. Tuy
nhiên, do sự phân cấp quản lý phức tạp, sự thay đổi cơ quan và cơ chế quản lý quỹ
BHYT (trước đây cơ quan chủ quản là Bộ y tế nay chuyển sang cơ quan BHXH Việt
Nam). Hình thức thu BHYT được nới rộng, từ 1/1/2014, nhà nước tiến tới thực hiện
BHYT toàn dân. Nhiều loại hình đối tượng tham gia: người lao động, học sinh, sinh
viên, đối tượng chính sách xã hội, người có nhu cầu tự nguyện tham gia. Mỗi đối
tượng có đặc điểm và định mức chi trả khác nhau. Quá trình thu, chi BHYT là sự kết
hợp giữa đối tượng nộp và thụ hưởng BHYT; đơn vị, tổ chức quản lý đối tượng thụ
hưởng; đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ y tế và thanh toán BHYT; cơ quan BHXH,
đơn vị thực hiện nhiệm vụ của nhà nước tham gia thu, chi, quyết toán BHYT cho đối
tượng thụ hưởng. Thủ tục thanh toán thông qua các mối quan hệ này còn nhiều bất cập
dẫn đến việc thất thoát, chi không đúng mục đích quỹ BHYT làm cho lòng tin của
người dân trong việc KCB BHYT ngày càng giảm sút.
Đối với BHXHVN, quỹ BHYT cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn về tài
chính. Khó khăn trước mắt hiện nay của các nhà quản lý quỹ BHYT là làm sao cân đối
được thu, chi quỹ và đảm bảo quyền lợi KCB cho đối tượng thụ hưởng. Tình hình thu
chi quỹ BHYT có nhiều điểm diễn biến phức tạp. Nguồn hình thành của quỹ BHYT do
người lao động, đơn vị sử dụng lao động đóng góp và sự hỗ trợ của nhà nước cho
người nghèo, các đối tượng chính sách. Những năm gần đây, quỹ BHYT có nguy cơ
bị vỡ quỹ do chi phí BHYT lớn hơn thu BHYT. Việc thanh toán chi phí KCB còn
phức tạp, qua nhiều khâu dẫn đến khó kiểm soát. Việc thanh quyết toán còn thụ động,
dựa vào cơ sở KCB. Dưới góc độ các cấp dự toán, việc lập quỹ BHYT, quản lý nguồn
tài chính quỹ BHYT, phân chia tài chính cho các đơn vị thanh toán BHYT hiện đang
là vấn đề đòi hỏi sự quản lý ngày càng chặt chẽ về mặt tài chính nhưng vẫn đảm bảo
ASXH, đồng thời phải đáp ứng được quyền lợi của đối tượng thụ hưởng BHYT.
Về phía cơ sở KCB, nhiều sai phạm đã xảy ra trong thực hiện hợp đồng như:
chỉ định thuốc và xét nghiệm không phù hợp với chuẩn đoán của bác sỹ; đấu thầu mua
1
thuốc đắt; bỏ qua các thủ tục trong việc thu, quản lý và sử dụng quỹ BHYT; một số
bệnh viện không có đủ chữ ký trên chứng từ, không lưu toa thuốc, không tính tiền trên
phiếu phát thuốc... nhưng vẫn được thanh quyết toán với BHXH dẫn đến thâm hụt quỹ
BHYT. Việc thanh quyết toán giữa các cơ sở KCB các cấp với BHXHVN còn nhiều
bất cập. Theo cách quyết toán BHYT, chi phí KCB của người dân chuyển lên tuyến
trên đều được tính vào quỹ BHYT tuyến huyện, tuyến tỉnh. Nhiều căn bệnh của bệnh
nhân còn kéo theo những xét nghiệm không thật cần thiết và gây lãng phí. Số tiền quỹ
BHYT tại tuyến dưới bị khống chế theo năm không thay đổi trong khi đó bệnh nhân
chuyển lên tuyến trên sử dụng nhiều thủ thuật dịch vụ kỹ thuật cao làm cho số quỹ
BHYT ở tuyến dưới đã eo hẹp lại càng trở nên khó khăn. Vì thế, tiền BHYT luôn
trong tình trạng bội chi. Hiện nay, số lượng các bệnh viện công ít, bệnh viện tư không
mặn mà với KCB BHYT, bệnh nhân ngày càng đông làm cho chất lượng KCB còn
hạn chế.
Đối với đối tượng nộp và thụ hưởng BHYT, việc KCB BHYT không còn mặn
mà. Một số đối tượng nộp BHYT nhưng không hưởng do nhiều lý do khác nhau như:
chất lượng dịch vụ BHYT không đảm bảo, thời gian chờ KCB quá lâu, thái độ y bác
sỹ không nhiệt tình. Quyền lợi của đối tượng thụ hưởng BHYT chưa được đáp ứng
đầy đủ.
Tóm lại, BHYT còn bất cập dưới nhiều góc độ: Tính ASXH của nhà nước chưa
đảm bảo, sự an toàn của quỹ BHYT còn bấp bênh, cơ sở KCB còn nhiều hiện tượng
chi BHYT sai quy định, lợi dụng để trục lợi quỹ BHYT, người hưởng BHYT không
thiết tha với BHYT vì không được hưởng quyền lợi BHYT trọn vẹn. Nguyên nhân là
do BHXHVN, cơ sở KCB và đơn vị sử dụng lao động cũng như đối tượng nộp và
hưởng BHYT không có sự liên kết thông tin, đặc biệt là thông tin về tài chính. Mỗi
đơn vị hoạt động đơn lẻ, rời rạc chưa gắn kết thông tin dẫn đến việc quản lý quỹ
BHYT còn bị động, tạo kẽ hở cho việc trục lợi quỹ BHYT.
Để quản lý chặt chẽ quỹ BHYT đòi hỏi sự giám sát của các bên: BHXHVN -
đơn vị chủ quản quỹ; các cơ sở KCB - đơn vị chi tiêu quỹ và đối tượng nộp, hưởng
BHYT. Trong đó, BHXHVN là đơn vị kiểm soát trực tiếp quá trình thu, chi quỹ
BHYT. Hiện nay, HTTTKT quỹ BHYT cung cấp còn rời rạc, chưa có sự gắn kết giữa
các bên. Thậm chí thông tin cung cấp cho đối tượng BHYT còn nghèo nàn. Do đó,
BHXHVN còn thụ động trong quản lý quỹ, việc thanh toán lệ thuộc nhiều vào các cơ
2
sở KCB. Để khắc phục tình trạng này, BHXHVN phải có một HTTT, đặc biệt là
HTTTKT, một cách nhanh nhậy và chính xác nhằm đưa ra quyết định phù hợp.
HTTTKT phải có sự gắn kết với các HTTT khác trong cùng ngành và trong tương lai
phải có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị bên ngoài có liên quan đến quỹ BHYT
như cơ sở KCB, đơn vị sử dụng lao động, địa phương nơi cư trú của người đóng, thụ
hưởng BHYT. Qua nghiên cứu lý luận, tìm hiểu những hạn chế về HTTTKT quỹ
BHYT tại các đơn vị BHXH, đơn vị chủ quản quỹ BHYT, thấy rõ tầm quan trọng của
HTTTKT trong việc quản lý quỹ BHYT, tác giả chọn đề tài: “Hệ thống thông tin kế
toán quỹ BHYT tại cơ quan BHXH Việt Nam” để nghiên cứu. Trong đó, trục quan
BHXHVN
hệ cần kiểm soát quỹ BHYT là:
Cơ sở KCB BHYT
Đối tượng nộp và
hưởng BHYT
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa BHXHVN, cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
Hàng tháng, đối tượng nộp BHYT cho BHXHVN và BHXHVN cấp thẻ BHYT
cho đối tượng. Khi ốm đau, bệnh tật, đối tượng nộp BHYT đến các cơ sở KCB nộp thẻ
BHYT để khám và chữa bệnh. Các cơ sở KCB được BHXHVN phân phối quỹ KCB
và sau khi bệnh nhân khám xong, các cơ sở KCB nộp hồ sơ bệnh án lên BHXHVN để
quyết toán chi phí KCB.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về đề tài
1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới có nhiều tác giả bàn về HTTTKT. Trong đó có một số tác giả điển
hình như sau:
Cuốn " Accounting Information System" của tác giả Jame A.Hall, năm 2009,
3
6th edition tại South – Westarn.
Cuốn " Accounting Information System" của tác giả JL Bookkholdt, năm 1997,
IRWIN edition, Fifth edition, USA.
Cuốn " Accounting Information System" của các tác giả Romney M.B, Steibart
Paul John, năm 2012, Prentice – hall edition, 12th edition, USA.
Cuốn " Accounting Information System" của các tác giả George H.Bodnar,
William S. Hopwood, năm 1998, Prentice – hall edition, USA.
Đây là những tác giả bàn luận về HTTTKT trong các cuốn sách làm căn cứ lý
luận cho nhiều nhà nghiên cứu về HTTTKT. Hầu hết các tác giả trước khi nghiên cứu
HTTTKT đều tìm hiểu về HTTT. Quan điểm của các tác giả tương đối đồng nhất về
HTTT. Các tác giả đều cho rằng, HTTT là hệ thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu như
các yếu tố đầu vào và xử lý chúng thành các sản phẩm thông tin là các yếu tố đầu ra.
HTTT có 4 chức năng chính là: đưa thông tin vào, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin và
đưa thông tin ra. Ngoài ra, nó còn giúp cho người lãnh đạo và quản lý thực hiện công
việc kiểm soát và quản lý toàn bộ hệ thống. HTTT bao gồm nhiều loại: HTTT tổ chức,
HTTT sức khỏe, HTTT quản lý. Trong các HTTT, HTTT quản lý được biết đến sớm
và phổ biến nhất. HTTT quản lý là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả trong
một tổ chức. Nói đến các yếu tố cấu thành của HTTT quản lý xét ở trạng thái tĩnh, các
tác giả cho rằng bao gồm 5 yếu tố: Thiết bị tin học (máy tính, các thiết bị, các đường
truyền,..- phần cứng), các chương trình (phần mềm), dữ liệu, thủ tục - quy trình và con
người. Nói đến vai trò của kế toán trong HTTTKT, các tác giả cho rằng, kế toán là một
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò quản
lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, có vai trò cung
cấp thông tin để thực hiện mục tiêu quản trị nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Các
thông tin do kế toán cung cấp cần thiết với nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng trong
việc ra quyết định. Những người ra quyết định qua việc sử dụng thông tin kế toán sẽ
đưa quyết định có nhiều khả năng nhất để hoàn thành các mục tiêu của họ. Do vậy,
HTTTKT là một phần của HTTT quản lý.
HTTTKT là một HTTT được thiết kế để có thể thực hiện chức năng của kế
toán. HTTTKT tạo các quy trình dữ liệu và các giao dịch nhằm cung cấp cho người sử
dụng các thông tin mà họ cần nhằm lập kế hoạch, kiểm soát và thực hiện công việc của
họ. HTTTKT có thể là một hệ thống thủ công hoặc có thể là một hệ thống máy hóa với
4
việc sử dụng máy tính. Bất kể là dạng gì HTTTKT được thiết kế để thu thập đầu vào,
quy trình, lưu trữ và lập báo cáo dữ liệu và thông tin.
Ngoài ra, HTTTKT còn được nhiều nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều khía
cạnh khác nhau trên các tạp chí như Flynn, Salehi, Mahdi, Vahab, Mogadam,
Abdolkarim; Morteza và các cộng sự… Mỗi tác giả nghiên cứu dưới một yếu tố cấu
thành HTTTKT: CNTT (Phần cứng và phần mềm), dữ liệu, quy trình, kiểm soát. Nói
đến hiệu quả của HTTTKT, chúng ta phải nói đến tính hiệu quả, tính hữu dụng cuả
nó. Cụ thể:
Nói đến việc áp dụng HTTTKT được chấp nhận nhằm cung cấp thông tin cho
các nhà quản lý đưa ra được quyết định phù hợp hướng tới sự quản lý hiệu quả. Corner
(1989) lại cho rằng hiệu quả của HTTTKT có thể được đánh giá như giá trị tăng thêm
của lợi ích. Còn Gelines (1990) xem xét hiệu quả HTTTKT như thước đo sự thành
công nhằm đáp ứng được mục tiêu đã thiết lập. Hiệu quả của HTTTKT có thể được
đánh giá việc sử dụng một hay nhiều mô hình khác nhau. Điểm yếu chính của nghiên
cứu này là chưa nêu được ảnh hưởng của chuẩn mực kế toán, chưa kết hợp với các hệ
thống quản lý và tài chính khác với HTTTKT. Trong nghiên cứu này, các nhà quản lý
chỉ nhận thức được lợi ích của HTTTKT sẽ thực hiện nhiều hơn nhằm giảm khoảng
cách giữa các doanh nghiệp. (Salehi, Mahdi, Vahab, Mogadam, Abdolkarim, 2010)
Mỗi nhà nghiên cứu khoa học nói đến tính hiệu quả ở mỗi khía cạnh khác nhau
nhưng đều hướng tới cái đích cần đạt được: sự quản lý hiệu quả, gia tăng thêm lợi ích,
đáp ứng được mục tiêu đã thiết lập. Về cơ bản, với các giả thuyết nghiên cứu, thiết kế
và xây dựng bảng hỏi, khảo sát và phỏng vấn sâu, các nhà nghiên cứu đều kết luận
rằng hiệu quả của HTTTKT có thể được xem xét như việc sử dụng thành công của hệ
thống, đảm bảo nhu cầu của người sử dụng. Rõ ràng, tính hiệu quả một HTTTKT còn
phụ thuộc vào hoạt động của đơn vị là loại hình nào, mục đích cần đạt được là gì. Nếu
là đơn vị sản xuất, việc gia tăng thêm lợi ích là thước đo tính hiệu quả của HTTTKT
nhưng một đơn vị thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao hay cung cấp dịch vụ công thì
thước đo đáp ứng được mục tiêu lại đo tính hiệu quả của việc sử dụng HTTTKT.
Về sự hữu dụng của HTTTKT trong nền kinh tế mới nổi, các tác giả Salehi,
Mahdi, Vahab, Mogadam, Abdolkarim (2010) cho rằng: HTTTKT trước đây tập trung
vào việc ghi nhận, tổng hợp và xác nhận dữ liệu về các giao dịch tài chính. Trước đây,
hệ thống kế toán được viết bằng phương thức thủ công nhưng hiện nay đã được viết
5
bằng phần mềm kế toán. Sự phát triển ngày càng nhanh về CNTT đã tạo sự tiện ích cho
việc sử dụng chi phí và quản lý thủ tục kế toán. Phát triển CNTT trở nên quan trọng
trong những thập niên gần đây và lan rộng trong thị trường và xã hội toàn cầu.
Nói đến CNTT là đề cập đến 2 phần: phần cứng, phần mềm kế toán. Phần cứng
là nói đến máy tính còn phần mềm là các chương trình phần mềm được lập ra trong
đơn vị. Nhiều tác giả nghiên cứu về từng khía cạnh trong CNTT ảnh hưởng đến
HTTTKT. Tác giả Morteza và các cộng sự (2012) nghiên cứu về phần mềm kế toán và
cho rằng, để mong chờ một phần mềm kế toán hữu dụng phải phụ thuộc vào các yếu
tố: đặc điểm chung (dễ lắp đặt, dễ sử dụng, rõ nguồn gốc, khả năng hiện đại hóa), tính
so sánh được, tính linh hoạt, khả năng kiểm soát nội bộ và khả năng báo cáo. Các tác
giả Morteza Ramazani và Farnaz Vali Moghaddam Zanjani (2012) cho rằng: Để thành
công, mỗi công việc đòi hỏi phải có một HTTTKT có khả năng cung cấp thông tin một
cách đáng tin cậy, kịp thời cho việc ra quyết định trong một môi trường cạnh tranh.
Phần mềm kế toán là một công cụ chính trong HTTTKT, thông tin kịp thời, chính xác
và đáng tin cậy. Mục đích nghiên cứu của các tác giả là khám phá ra khoảng cách tồn
tại giữa tình huống thực tế và tình huống mong đợi của phần mềm kế toán được sử
dụng dựa trên đặc điểm của HTTTKT. Với các phương pháp nghiên cứu là “Thực
nghiệm” và số liệu được thu thập thông qua “khảo sát”, các nhà nghiên cứu đã sử dụng
6 biến: đặc điểm chung, tính so sánh, sự linh hoạt, kiểm soát, đào tạo, lập báo cáo. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng có tồn tại khoảng cách đang quan tâm trong cả 6 biến. Qua
nghiên cứu này, ta thấy rõ tầm quan trọng của phần mềm kế toán trong tổ chức thực
hiện HTTTKT trong các tổ chức. Phần mềm kế toán là một công cụ để thực thi
HTTTKT, ngược lại khi tiến hành xây dựng phần mềm kế toán thì phải dựa vào đặc
điểm của HTTTKT. Ngoài ra, Qatawneh, Adel M (2012) cũng đã chứng minh ảnh
hưởng của thương mại điện tử đến HTTTKT. Ông cho rằng CNTT là yếu tố rất cần
cho việc cung cấp dịch vụ.
Tác giả Markus Granlund (2007) cũng đưa quan điểm của mình về nghiên cứu
HTTTKT. Tác giả đã đưa mối quan hệ giữa kế toán quản trị và CNTT hiện đại trên
các giao diện. Dựa trên việc xem xét các nghiên cứu trước đây và dữ liệu thực nghiệm,
tác giả đã gợi ý rằng học viện kế toán nhìn chung có một sự hiểu biết hạn chế về sự
phát triển hiện tại trong các giao diện kế toán – CNTT. Mục đích của nghiên cứu này
là đánh giá phê bình tình trạng nghiên cứu trên giao diện giữa kế toán và CNTT.
Nghiên cứu này đề cập trên giao diện giữa HTTT và kế toán quản trị, kiểm soát. Phân
6
tích tập trung đến việc mang lại lợi ích, sự hạn chế hiệu lực phát triển HTTT về kế
toán và thực hành kiểm soát. Nghiên cứu thảo luận chi tiết việc chuyển tiềm năng của
CNTT hiện đại với nội dung của kế toán, những phức tạp đan xen trong việc tích hợp
CNTT với kế toán và kiểm soát, với những nghịch lý của tính phức tạp của CNTT và
biểu hiện của nó trong nội dung kế toán quản trị. Phân tích đã đưa ra được lý do đáng
quan tâm về tình trạng nghiên cứu HTTTKT hiện tại trong một số khía cạnh. Mặt
khác, nghiên cứu này kết luận rằng nghiên cứu HTTTKT sẽ phải đề cập nhiều hơn nữa
nội dung các vấn đề kế toán. Gợi ý này cũng gần với quan điểm được bày tỏ của
Sutton (2005) và Arnold (2006). Các nhà nghiên cứu HTTTKT sẽ phát triển một sự
hiểu biết tốt hơn về nghiên cứu và thực hành kế toán trước khi nghiên cứu giao diện kế
toán – HTTT. Hơn nữa, cùng nghiên cứu tiểu ngành sẽ làm tăng cường hiểu biết tốt
hơn về giao diện kế toán – CNTT.
Nói đến chất lượng dữ liệu là dữ liệu được quan tâm dưới các góc độ: tính
chính xác, kịp thời, kiên định, và khả năng tiếp cận (Wang và các cộng sự, 1995). Một
số tác giả cho rằng nói đến chất lượng dữ liệu là nói đến độ tin cậy của nó, có 2 yếu tố
quan trọng của độ tin cậy dữ liệu là tính đầy đủ và tính chính xác. (Ballow &
Pazer,1985; Redman 2001 ch 14; Wang và các cộng sự, 1995). Trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, có ý kiến cho thấy chất lượng của dữ liệu được coi là sự hài lòng của
khách hàng. (Dustin C.Derby và các cộng sự, 2009). Việc sử dụng các dữ liệu điện tử
đã được chứng minh làm giảm thời gian của nhân viên, chi phí trực tiếp và gián tiếp,
giảm các lỗi dữ liệu. (Galliher và các cộng sự, 2008).
Để nghiên cứu rõ về HTTTKT, các tác giả: Michael Alles, Mieke Jans, Miklos
Vasarhelyi (2011) đã đưa ra một phương pháp nghiên cứu mới. Đó là “khai thác quy
trình”. Khai thác quy trình là phân tích HTTT chứa đựng trong việc ghi chép sự kiện,
đó là một bộ dữ liệu được xây dựng từ thông tin được ghi nhận trong HTTT hiện đại.
Dữ liệu đó bao gồm cả thông tin đầu vào từ người sử dụng và thông tin lớn về giao
dịch đó, như là đánh dấu dữ liệu và nhận dạng người sử dụng. Quan trọng hơn, thông
tin lớn là thông tin được ghi nhận tự động bởi hệ thống, dựa trên sự kiểm soát của
người sử dụng hoặc ngăn chặn việc ghi nhận, cái làm cho sự việc được ghi nhận là các
công cụ kiểm soát có giá trị. Hơn nữa, việc ghi nhận dữ liệu của các giao dịch nhiều để
phân tích các mô hình được tiến hành trên sự hiểu biết khác nhau của quá trình. Khám
phá quá trình đã được nghiên cứu rộng rãi trong khoa học máy tính và khoa học quản
lý cũng như chấp nhận trong ngành công nghiệp với sự hỗ trợ của các công ty công
7
nghệ cao. Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán
cùng với sự giới thiệu về khai thác quy trình, xem khám phá quá trình được thực hiện
và trao đổi như thế nào và tại sao nó có thể làm tăng giá trị cho cả nghiên cứu và thực
hành kế toán. Các tác giả cho rằng có ít nhất 5 giai đoạn khác nhau trong khai thác quá
trình: Khám phá quy trình, kiểm tra sự phù hợp, phân tích hiệu suất, phân tích mạng xã
hội, xác minh và khai thác quyết định.
Còn Michael Alles (2011) cho rằng, khai thác quy trình là hệ thống tự động
phân tích thông tin chứa trong nhật ký sự kiện, là bộ dữ liệu được xây dựng từ thông
tin được ghi nhận trong hệ thống CNTT hiện đại. Dữ liệu đó bao gồm cả thông tin đầu
vào bởi những người sử dụng và thông tin đa chiều về các giao dịch đó như là các item
dữ liệu và nhận dạng người sử dụng. Thông tin đa chiều được tự động ghi vào hệ
thống dựa trên sự điều khiển của người sử dụng để ghi nhận hoặc không ghi nhận, làm
cho nhật ký sự kiện có thể trở thành công cụ kiểm soát. Dữ liệu trong nhật ký sự kiện
nhiều đến mức tạo ra nhiều mô hình phân tích. Khai thác quy trình đã được nghiên cứu
nhiều trong khoa học quản lý và máy tính.
Về kiểm soát trong HTTTKT, Theo Dolejsovas, Miroslava (2008), việc kiểm
soát thường được kết nối với các HTTT và kế toán. Các kế toán viên cần quan tâm đến
việc xác minh số liệu kế toán và bảo mật thông tin. Tác giả mô tả các khuyến nghị
trong bảo mật dữ liệu kế toán: các quy tắc cho việc xử lý mật khẩu, các quy tắc cho
việc sao lưu dữ liệu, các quy tắc cho việc đóng các ứng dụng, các quy tắc cho các thư
điện tử, các quy tắc cho Internet và các quy tắc cho bảo mật dữ liệu. Theo ông, kiểm
soát có thể hỗ trợ kế toán đảm bảo tốt hơn dữ liệu kế toán và thấy rõ tầm quan trọng
của sự bảo mật thông tin trong kế toán, việc áp dụng kiểm soát trong HTTTKT và
cung cấp các khuyến nghị đối với việc sử dụng dữ liệu kế toán hàng ngày.
Theo Brandas, Claudiu (2013), việc kiểm soát theo quy trình đảm bảo tính toàn
vẹn, thực tế, độ chính xác, kịp thời của các báo cáo tài chính. Các tác giả cho rằng việc
sử dụng CNTT trong các quy trình kế toán đang ngày càng phổ biến dẫn đến mối
quan tâm nghiên cứu về những rủi ro, kiểm soát và kiểm toán của các HTTTKT ngày
càng tăng.
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng, một số tác giả cũng thấy rõ tầm
quan trọng của HTTTKT. Các tác giả nghiên cứu về HTTTKT trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe khá phong phú. Tác giả Davor Vasicek và Gorana Roje (2010) cho rằng:
8
Trong việc xem xét toàn diện việc chấp nhận cơ sở dồn tích và chuẩn mực kế toán
công quốc tế, nghiên cứu này kiểm tra tính hợp lý của sự tồn tại kế toán dựa trên cơ sở
dồn tích đã được xác định và hệ thống báo cáo tài chính chăm sóc sức khỏe trong lĩnh
vực công. Nghiên cứu này với phương pháp phân tích thực nghiệm đã chỉ rõ HTTTKT
chứa đựng những khác biệt và khó khăn trong việc đảm bảo cái nhìn hợp lý và trung
thực về vị trí tài chính của tổ chức và hiệu suất của nó. Với đặc trưng của HTTTKT,
các tác giả tranh luận rằng việc chăm sóc sức khỏe công đại diện cho một hệ thống lớn
về phân khúc kế toán với sự thiếu hụt khuôn khổ kế toán lĩnh vực công – nơi mà thực
thi kế toán trên cơ sở dồn tích có thể cung cấp những minh chứng đáng tin cậy. Từ
những năm thập niên 80 đã có một làn sóng mạnh mẽ về cải cách kế toán, quản lý và
tổ chức trong lĩnh vực công của nhiều nước và khu vực pháp lý. (Barton, 2004). Vấn
đề quản lý lĩnh vực công mới đang chiếm ưu thế trong cuộc cải cách này.(Hood,
1995). Việc thực hiện quản lý dựa trên các quy tắc kinh tế và các nguyên tắc hiệu quả
thị trường đã làm tăng khả năng tính toán và cải thiện các công cụ quản lý (Azuma,
2003, 2005). Kể từ khi thông tin được coi là nguồn quan trọng nhất cần thiết trong quá
trình quản lý, một sự phát triển của HTTTKT toàn diện, tạo bởi các chỉ dẫn dựa trên
cơ sở kế toán dồn tích, tạo tiền đề cho việc quản lý thành công trong lĩnh vực công
(IFAC, 2003, VAsicek, 2004). Với phương pháp khảo sát và phỏng vấn kế toán và các
nhà quản lý về báo cáo tài chính trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhưng chỉ trong các
bệnh viện, nơi mà tác giả cho rằng quan trọng và phức tạp nhất trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe công, đã thấy rõ sự cần thiết cải cách HTTTKT nhằm nghiên cứu quản lý
hiệu quả lĩnh vực chăm sóc sức khỏe công trong tương lai.
Việc giảm quỹ công và tập trung đo lường hiệu quả trong lĩnh vực dịch vụ công
cũng đã làm ảnh hưởng đến quản lý và thực hành kế toán của nhiều hệ thống chăm sóc
sức khỏe. Sự áp lực này dẫn đến nhiều nhà quản lý phải tìm kiếm các công cụ quản lý,
thường bắt nguồn từ lĩnh vực tư nhân, trong nỗ lực hợp lý hóa việc sử dụng nguồn lực.
Việc tính chi phí dựa trên hoạt động là một trong những kỹ thuật đó. Nghiên cứu đã
cung cấp khá rõ nét thông tin chi phí cho việc kiểm soát và đưa ra quyết định. Các tác
giả nghiên cứu theo chiều dọc việc ứng dụng kế toán cung cấp sự hiểu biết thông qua
quá trình và ban hành đổi mới về chi phí trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. (Michela
Arnabodi and Irvine Lapsley, 2005).
Cũng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, các tác giả Bernstein, Mariel L,
MeCreless, Tamuchin (Winter 2007) đã đưa ra 5 thông số cho việc chấp nhận CNTT.
9
Ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe đã phát triển CNTT một cách độc lập nhằm
duy trì và cải thiện hoạt động KCB và hoạt động kinh doanh. Liệu CNTT được sử
dụng cho việc tự động hóa văn phòng hoặc cho việc giảm các lỗi KCB, có 5 thông số
ảnh hưởng thường xuyên đến sự hội nhập thành công của CNTT trong việc KCB. Các
thông số này được sử dụng riêng và duy trì ngân sách CNTT, có vai trò hỗ trợ cho các
lãnh đạo, sử dụng quản lý các dự án, quá trình thực hiện và có ý nghĩa với các bên liên
quan đến người sử dụng. Các thông số này cũng là một thách thức đối với các tổ chức
chăm sóc sức khỏe nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và tài chính khi chấp nhận
CNTT hiện đại. Sự hiểu biết các thông số này và sự tương tác của chúng làm cho các
tổ chức chăm sóc sức khỏe hòa nhập tốt hơn CNTT hiện đại và mục tiêu của tổ chức là
phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ vững chắc để thực sự nâng cao chất lượng KCB.
Tuy nhiên, các tác giả chưa nghiên cứu sâu về HTTTKT và mới chỉ đứng dưới góc độ
quan hệ giữa CNTT hiện đại với hiệu quả của các cơ sở KCB.
Xét về yếu tố chủ quan, HTTTKT là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý quỹ BHYT. Nhân tố thông tin đầu vào với các chi phí KCB, sự trung thực của
đối tượng nộp và hưởng BHYT, sự khách quan, công bằng của các đơn vị KCB, ... và
thông tin đầu ra là các báo cáo kịp thời, chính xác giúp các nhà quản lý có cái nhìn
đúng nhất là yếu tố góp phần đáng kể cho quản lý quỹ BHYT. Hiện nay, việc cung cấp
thông tin về thu quỹ BHYT, về KCB cho người lao động, về xác nhận trường hợp
được hưởng BHYT... còn nhiều phức tạp. Các thông tin này được phản ánh qua các
chứng từ, sổ sách kế toán và là bằng chứng để thanh quyết toán với cơ quan BHXH.
Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy kế toán tại cơ quan BHXH và phương tiện kỹ thuật, hệ
thống kiểm soát là những yếu tố không thể thiếu trong quản lý hệ thống quỹ BHYT.
Vấn đề chất lượng của dữ liệu ngày càng trở nên quan trọng trong việc ứng dụng
CNTT trong các loại hình tổ chức. Các nhân tố tác động đến HTTTKT bao gồm: môi
trường tổ chức, các nhân tố trong tổ chức, các nhân tố bên ngoài. Để đảm bảo chất
lượng dữ liệu trong HTTTKT, các nhân tố này vô cùng quan trọng. (Nord, Gdaryl và
các cộng sự, 2005).
Về các yếu tố cấu thành HTTTKT, mỗi tác giả trong các nghiên cứu nêu trên
chỉ nghiên cứu từng yếu tố cấu thành HTTTKT: Con người, CNTT, dữ liệu, quy trình,
kiểm soát. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, các tác giả mới nghiên cứu HTTTKT ở
đơn vị KCB. Các tác giả chưa nghiên cứu HTTTKT tại đơn vị chủ quản quỹ KCB.
Ngoài ra, các tác giả cũng chưa đề cập rõ mối quan hệ giữa cơ sở KCB với đơn vị chủ
10
quản trong việc quản lý hiệu quả quỹ KCB. Tác giả cho rằng đây là một khoảng trống
cần nghiên cứu tiếp. Để quản lý quỹ KCB hiệu quả, chúng ta cần nghiên cứu một
HTTTKT tại đơn vị chủ quản quỹ trong sự kết nối với HTTTKT tại các cơ sở KCB và
đối tượng hưởng BHYT nhằm cung cấp thông tin kế toán đa chiều và giám sát được
chi phí KCB.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tuy HTTTKT là một nội dung mới nhưng thấy rõ tầm quan trọng
của nó trong quản lý, một số tác giả cũng có những nghiên cứu về lĩnh vực này.
Trong các sách nghiên cứu, cuốn "Hệ thống thông tin kế toán" (2004) của
trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh; Cuốn "Hệ thống thông tin kế toán" của các
tác giả Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011); Cuốn "Hệ thống thông
tin kế toán" của các tác giả Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Quang Huy, Thiều Thị Tâm,
Phan Đức Dũng (2014), NXB Thống kê. Các tác giả cũng đã nghiên cứu hệ thống
thông tin trong đó có HTTTKT và đồng nhất khái niệm cho rằng: "HTTTKT là hệ
thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán trong doanh nghiệp". Các tác giả
cho rằng HTTTKT đều thuộc hệ thống mở, có sử dụng chu trình IPO (Input –
Processing – Output). Xuất phát từ quá trình vận hành HTTT, HTTTKT bao gồm ít
nhất 3 thành phần: con người, thủ tục và dữ liệu. Con người thực hiện theo các thủ tục
kế toán để biến đổi dữ liệu kế toán nhằm tạo ra thông tin cung cấp cho người sử dụng.
Tuy nhiên, khi áp dụng CNTT, HTTTKT bao gồm 5 thành phần: con người, dữ liệu,
thủ tục, phần cứng và phần mềm.
Một số tác giả có nghiên cứu về HTTTKT trong các tạp chí. Tuy nhiên, mỗi tác
giả mới chỉ nêu được từng yếu tố trong HTTTKT chưa nghiên cứu tổng thể các yếu tố
cấu thành HTTTKT. Tác giả Vũ Hữu Đức (2009) cho rằng: HTTTKT, hiểu theo nghĩa
rộng, là lĩnh vực nghiên cứu và thực tiễn liên quan đến mục tiêu cung cấp thông tin kế
toán cho các đối tượng sử dụng nhằm đưa ra quyết định. Nó bao gồm cả lĩnh vực lập
báo cáo tài chính cung cấp cho bên ngoài và lĩnh vực thông tin kế toán cho quản trị
doanh nghiệp. Cũng trong ngữ cảnh này, HTTTKT không chỉ là thiết kế, vận hành và
giám sát HTTT mà còn bao gồm những chuẩn mực về thông tin và công tác kiểm
soát, kiểm tra đối với các thông tin được cung cấp bởi hệ thống.
Về thủ tục kiểm soát trong HTTTKT, tác giả Nguyễn Thu Hoài (2008) nêu rõ
để ngăn chặn các rủi ro, quá trình thiết kế và vận hành hệ thống kế toán máy, một mắt
11
xích quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ, trước hết phải đảm bảo đầy đủ các thủ
tục kiểm soát như trong hệ thống thủ công. Ngoài ra còn phải thiết lập thêm các thủ
tục kiểm soát phù hợp với môi trường máy tính. Nghiên cứu của tác giả đề cập đến các
thủ tục kiểm soát được thiết kế và vận hành khác biệt trong hệ thống kế toán máy so
với hệ thống kế toán thủ công.
Nghiên cứu về tính hiệu quả của HTTTKT, tác giả Nguyễn Mạnh Toàn (2011)
[46] đã nêu rõ chúng ta nên tiếp cận theo chu trình. Tác giả cho rằng HTTTKT có vai
trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình
tài sản, nguồn vốn và kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều đơn vị tổ chức
thông tin kế toán theo phần hành nhằm theo dõi, hạch toán các đối tượng kế toán. Tuy
nhiên, việc tổ chức kế toán theo từng phần hành có những hạn chế nhất định trong việc
trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các kế toán phần hành và giữa bộ phận kế toán với các
bộ phận chức năng khác trong đơn vị, dẫn đến việc thu thập, xử lý thông tin có thể
chồng chéo nhau, thông tin cung cấp thường chậm, làm giảm hiệu quả công tác kế
toán của đơn vị. Việc ứng dụng CNTT là một thuận lợi cho phép tổ chức thông tin kế
toán theo quy trình.
Ở Việt nam, vấn đề về HTTTKT trong lĩnh vực y tế còn bỏ ngỏ chưa được quan
tâm. Các nhà nghiên cứu HTTTKT trong lĩnh vực này chưa nhiều. Tác giả Huỳnh Thị
Hồng Hạnh với luận án: "Phân tích và thiết kế HTTTKT trong các bệnh viện công" (
2015) đã nghiên cứu HTTTKT tại các bệnh viện công theo chu trình phù hợp với hoạt
động của bệnh viện, sau đó đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến sự thành công
của HTTTKT và phương pháp tập hợp, theo dõi chi phí trong điều kiện ứng dụng
CNTT. Tác giả đã có những đóng góp quan trọng trong việc hoàn thiện lý luận và thực
tiễn trong phân tích và thiết kế HTTTKT tại các bệnh viện công lập. Tuy nhiên, tác giả
chưa nghiên cứu được mối quan hệ giữa các bệnh viện công lập với cơ quan chủ quản
quỹ BHYT và đối tượng nộp BHYT trong việc kiểm soát chi phí KCB. Tác giả mới
chỉ phân tích và thiết kế HTTTKT bên trong các bệnh viện công chứ chưa thấy được
để quản lý tốt chi phí KCB, HTTTKT này cần kết nối với cơ quan chủ quản quỹ
BHYT và các đối tượng hưởng BHYT.
Tác giả Nguyễn Thế Hưng (2006) đã trình bày những nội dung cơ bản về cách
thức tổ chức HTTTKT trong các tổ chức. Mỗi đơn vị SNCL đặc thù có một vị trí riêng
và đặc trưng khác nhau, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán trong HTTTKT cũng
12
khác nhau. Tác giả chưa đi sâu nghiên cứu HTTTKT trong từng loại hình đơn vị công
lập cụ thể. Một số tác giả khác nghiên cứu tổ chức công tác kế toán đơn vị SNCL đặc
thù về y tế, giáo dục, ngành Lao động thương binh xã hội, ví dụ như:
Trong lĩnh vực giáo dục, luận án “Tổ chức kế toán ở các trường Đại học trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo” (2004) của tác giả Nguyễn Thị Minh Hường đã đưa ra
những lý luận cơ bản và giải pháp về tổ chức kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán,
chưa đi sâu nghiên cứu tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu công lập, các
giải pháp chú trọng giải quyết vấn đề tài chính chưa nghiên cứu về tầm quan trọng của
tổ chức hạch toán kế toán.
Tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2011) với luận án: “ Hoàn thiện hệ thống thông tin
kế toán trong các trường đại học công lập ở Việt Nam” đã đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp hợp lý để hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán nhằm tăng cường tự
chủ tài chính trong các trường đại học công lập Việt nam. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ
nghiên cứu HTTTKT trong lĩnh vực giáo dục.
Trong lĩnh vực y tế, tác giả Lê Kim Ngọc với luận án: “Tổ chức hạch toán kế
toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt
Nam”.(2009) đã tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong các cơ sở KCB cả
công lập và ngoài công lập trong đó chủ yếu là các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa
thuộc bộ y tế và các sở y tế quản lý. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra vấn đề tổ chức
công tác kế toán tại các cơ sở này gắn với cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị SNCL
ngành y tế.
Tác giả Lê Thị Thanh Hương (năm 2012) với luận án: “ Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại các đơn vị bệnh viện trực thuộc bộ y tế” đi sâu nghiên cứu lý luận
về tổ chức công tác kế toán, xem xét từ cơ chế quản lý hoạt động, quản lý tài chính đến
quan điểm, cơ sở và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, tổ
chức công tác kế toán theo qui trình kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu công lập.
Luận án đã nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán, vận dụng cơ sở lý luận để
nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện trực thuộc
Bộ Y tế, phản ánh khách quan những kết quả đạt được và những hạn chế cần tiếp tục
được hoàn thiện trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nguyên nhân của hạn chế đó.
Hai tác giả Lê Kim Ngọc và Lê Thị Thanh Hương mới nghiên cứu tổ chức công
tác kế toán tại các bệnh viện và cơ sở KCB – cơ quan tham gia thanh toán BHYT, chưa
13
nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở KCB với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
quản lý quỹ BHYT, chưa nghiên cứu dưới góc nhìn của cơ quan chủ quản quỹ BHYT -
cơ quan BHXH. Đây là cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm quản lý quỹ BHYT.
Ngoài ra, có một số nghiên cứu khác liên quan đến HTTTKT và HTTTKT quỹ
BHYT như:
Tác giả Vũ Bá Anh (2015) với luận án: "Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin".
Tác giả Phan Thị Thu Mai (2012) với luận án: "Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán nhằm quản lý tài chính tại các đơn vị ngành Lao động Thương Binh – Xã hội".
Tác giả Trần Quang Thông (2012) với luận án: "Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức khoán quỹ định suất đến chi phí và một số chỉ số khám chữa bệnh BHYT thuộc bốn bệnh viện huyện tỉnh Thanh Hóa".
Tác giả Hoàng Kiến Thiết với đề án" Tổ chức thực hiện chinh sách BHYT ở
Việt Nam trong tình hình mới" (2013)
Tác giả Đỗ Văn Sinh với đề án: "Đánh giá hoạt động quỹ BHXH, BHYT, tính toán
dự báo cân đối quỹ BHXH, BHYT đến 2020 và tầm nhìn đến 2030" Tháng 8 năm 2011.
Bài báo: "Bàn về quỹ BHYT trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Lê Kim Nguyệt (Tạp chí khoa học đại học quốc gia Hà nội, luật học 26, 2010), " Hoàn thiện chính sách BHYT để thực hiện BHYT toàn dân" của tác giả Hoàng Kiến Thiết.(Tạp
chí BHXH kỳ 1, 2 tháng 2 năm 2013)…
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Trên thế giới, khi nghiên cứu về HTTTKT mỗi tác giả mới chỉ nghiên cứu một khía cạnh cụ thể: tính hiệu quả, sự hữu dụng của HTTTKT; CNTT trong HTTTKT; chất lượng dữ liệu; quy trình; kiểm soát trong HTTTKT. Tác giả chưa thấy nhà nghiên cứu nào tìm hiểu về tất cả các nhân tố trên tại một đơn vị. Đây là một khoảng trống mà
tác giả muốn nghiên cứu. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, các tác giả chủ yếu nghiên cứu HTTTKT tại các cơ sở KCB, chưa nghiên cứu HTTTKT tại đơn vị chủ quản quỹ. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào bàn về sự kết nối HTTTKT giữa các bên
liên quan đến quỹ BHYT.
Ở Việt nam, các nghiên cứu về HTTTKT chưa nhiều. Các tác giả chủ yếu nghiên cứu HTTTKT ở từng khía cạnh riêng lẻ như: tính hiệu quả của HTTTKT; thủ tục kiểm soát; CNTT. Ở lĩnh vực y tế, rất ít tác giả nghiên cứu HTTTKT. Chưa có tác
14
giả nào nghiên cứu toàn diện cả HTTTKT quỹ BHYT. Họ chỉ nghiên cứu chủ yếu về tổ chức công tác kế toán hoặc có nghiên cứu về y tế dưới góc độ của các cơ sở KCB. Một số tác giả nghiên cứu quỹ BHYT dưới góc độ tài chính và ở từng khía cạnh riêng lẻ hoặc kế toán từng phần hành thu, chi BHYT. Một số tác giả nghiên cứu kế toán
trong lĩnh vực BHXH như hoàn thiện kế toán thu BHXH,BHYT; Hoàn thiện kế toán chi BHXH, BHYT. Một số tác giả nghiên cứu HTTTKT nhưng dưới góc độ tổ chức HTTTKT và chủ yếu tại các doanh nghiệp, chưa đề cập đến các đơn vị trong lĩnh vực
công. Theo tác giả, để quản lý quỹ BHYT nói chung và chi phí KCB nói riêng thì chỉ các cơ sở KCB quản lý theo dõi chưa đủ mà phải có sự vào cuộc của cả bên chủ thể quản lý quỹ BHYT – BHXHVN và bản thân đối tượng đóng và hưởng BHYT. Để kiểm soát toàn bộ quá trình hình thành, phân bổ, sử dụng quỹ BHYT có hiệu quả, cơ
quan chủ quản quỹ BHYT cần có một HTTTKT kết nối với TTKT đầu ra tại các cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT.
Xem xét dưới góc độ cơ quan chủ quản quỹ BHYT - BHXHVN, đơn vị thực
hiện thu, chi, quyết toán quỹ BHYT, phải nắm được thông tin kế toán toàn diện liên quan đến quỹ BHYT từ phía các bên liên quan: đơn vị sử dụng lao động, cơ sở KCB, sự hài lòng của đối tượng thụ hưởng. Từ đó, liên kết các thông tin kế toán theo quy trình hoạt động của quỹ BHYT nhằm đạt được mục tiêu: thu đủ, chi đúng, quyết toán
thuận tiện và đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng BHYT. Các nghiên cứu trước đây đứng trên quan điểm của cơ sở KCB, chưa thấy được mối quan hệ giữa cơ sở KCB với đối tượng thụ hưởng và cơ quan chủ quản quỹ. Tác giả thấy đây là mối quan hệ
quan trọng quyết định đến quản lý hiệu quả quỹ BHYT. Việc vận dụng HTTTKT trong quá trình thu, chi, quyết toán quỹ BHYT tạo nền tảng cho sự cân đối thu chi quỹ và đáp ứng quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng quỹ. Đây là một tri thức mới mà tác giả thấy cần nghiên cứu. Ở Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu HTTTKT trong lĩnh
vực BHYT, nhất là tại cơ quan chủ quản quỹ - BHXHVN. Qua nghiên cứu thực tế, tác giả thấy rằng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN còn nhiều bất cập như: CNTT chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý quỹ; quy trình thực hiện chưa được tự động hóa; dữ liệu
chưa đồng bộ; HTTTKT cung cấp rời rạc, chưa phản ánh được quá trình thu chi quỹ; BHXHVN khó có thể kiểm soát chặt chẽ được quỹ BHYT; chưa đáp ứng được nhu cầu cần thông tin tại cả cơ quan quản lý quỹ cũng như cơ sở KCB, đối tượng nộp và hưởng BHYT. Vì chưa có tác giả nào nghiên cứu các yếu tố của HTTTKT tại đơn vị
SNCL đặc thù quỹ và chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về các bất cập trong HTTTKT quỹ BHYT nên tác giả muốn làm rõ HTTTKT quỹ BHYT tại cơ quan chủ quản quỹ và lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT tại BHXHVN".
15
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát của luận án này là nghiên cứu cơ sở lý luận về HTTTKT tại đơn vị SNCL nhằm phát triển lý luận HTTTKT tại đơn vị
SNCL nói chung và đơn vị SNCL đặc thù quỹ nói riêng; Nghiên cứu thực trạng và hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN nhằm quản lý quỹ BHYT tại BHXHVN hiệu quả hơn.
Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về HTTTKT đơn vị SNCL nói chung
và đặc thù.
+ Đánh giá thực trạng HTTTKT theo các yếu tố cấu thành tại cơ quan quản lý
quỹ BHYT – BHXHVN.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN trong mối quan hệ với
cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT nhằm quản lý hiệu quả quỹ BHYT .
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
+ Luận án nghiên cứu đề tài tại cơ quan chủ quản quản lý quỹ BHYT
(BHXHVN), không nghiên cứu tại cơ sở KCB hay đơn vị quản lý người đóng, thụ
hưởng BHYT.
+ Luận án nghiên cứu HTTTKT theo các yếu tố cấu thành.
+ Luận án nghiên cứu HTTKT quỹ BHYT sâu hơn ở nội dung: Thu quỹ BHYT
từ các đối tượng nộp BHYT, từ NSNN (Trừ các đơn vị thuộc bộ quốc phòng), không
nghiên cứu thu từ đầu tư tài chính và thu khác. Phần chi tác giả chỉ nghiên cứu sử dụng
chi cho chi phí KCB tại cơ sở KCB, không nghiên cứu quỹ BHYT chi dự phòng và
quỹ BHYT chi cho quản lý bộ máy hoạt động.
+ Tác giả điều tra, khảo sát các kế toán tại BHXH cấp 1, 2, 3: BHXHVN,
BHXH tỉnh, thành phố; BHXH quận, huyện để nghiên cứu thực trạng HTTTKT quỹ
BHYT tại BHXHVN.
16
+ Tác giả khảo sát mối quan hệ về HTTTKT quỹ BHYT tại phòng kế toán một
số bệnh viện thuộc tuyến trung ương và một số đối tượng hưởng BHYT tại các bệnh
viện này để làm rõ mối quan hệ về HTTTKT quỹ BHYT giữa ba bên trong việc đánh
giá tính hữu ích của HTTTKT.
+ Luận án nghiên cứu hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN.
Về thời gian nghiên cứu:
- Số liệu thứ cấp: được thu thập cho giai đoạn 2012 đến 2015
- Số liệu sơ cấp: được thu thập vào 2015
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- HTTTKT là gì? HTTTKT tại đơn vị SNCL như thế nào?
- HTTTKT có bao nhiêu yếu tố cấu thành? Nội dung của các yếu tố cấu thành
này là gì? Tính liên thông, kết nối giữa các yếu tố theo mục tiêu kiểm soát quỹ từ các
bên là thế nào?
- Những tồn tại của HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN hiện nay là gì?
- Hoàn thiện gì về HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN.
1.6. Phương pháp nghiên cứu và mẫu khảo sát
Luận án sử dụng phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử làm phương
pháp luận. Cụ thể là phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm: Các phương pháp
thu thập thông tin (Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn sâu và tham khảo ý kiến
của các chuyên gia) và phương pháp nghiên cứu định lượng: phương pháp thống kê
mô tả, tổng hợp, so sánh.
Đầu tiên, tác giả phỏng vấn sâu 3 chuyên gia về lĩnh vực kế toán, CNTT và nắm
vững bản chất quy trình thu, chi BHYT là kế toán trưởng BHXHVN; kế toán trưởng
BHXH tỉnh Yên Bái và kế toán trưởng BHXH huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa, 7
người làm kế toán thu, chi BHYT tại BHXH Việt Nam và BHXH Hà nội. Qua phỏng
vấn sâu kết hợp với kiến thức lý luận , tác giả tìm thấy khoảng trống nghiên cứu về
HTTTKT dưới góc độ quản lý quỹ BHYT ( Danh sách đối tượng phỏng vấn được tác
giả trình bày trong phụ lục 1.1).
17
Sau khi thấy được tồn tại của HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN, tác giả tiến
hành lập bảng hỏi và điều tra tại BHXHVN, các cơ sở KCB và đối tượng hưởng
BHYT. Cụ thể như sau:
1.6.1. Mẫu điều tra
- Tại BHXHVN: Tác giả tiến hành lấy mẫu điều tra tại hai bộ phận: Phòng kế
toán và phòng CNTT.
Ở phòng kế toán: Tác giả điều tra trực tiếp tại BHXHVN, BHXH thành phố Hà
nội, BHXH tỉnh Yên Bái, BHXH tỉnh Thanh Hóa. Số phiếu phát ra là 125. BHXH các
tỉnh, thành phố khác, tác giả điều tra qua online nhóm kế toán VSA với số lượng phiếu
phát ra 643. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu theo 3 cấp: Trung ương; Tỉnh,
thành phố và quận huyện. Trong đó, tác giả chủ động lấy khảo sát của cấp trung ương
(Số lượng: 1 đơn vị); cấp tỉnh, thành phố (63 đơn vị) còn lại là quận, huyện. Số lượng
tỉnh thành phố là 63 tỉnh thành vì đơn vị BHXH tỉnh thành phố là đơn vị có liên quan
đến cả đơn vị cấp quận, huyện và cấp cấp trung ương nên ý kiến của họ thường toàn
diện hơn. Trong mẫu nghiên cứu, tác giả khảo sát ý kiến của các thành phần: kế toán
trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán viên.
Ở phòng CNTT: tác giả phỏng vấn và điều tra các cán bộ chủ chốt của phòng
CNTT tại BHXHVN và 63 tỉnh thành (trưởng phòng CNTT) bằng hình thức gọi điện
và gửi e email. Số lượng phiếu khảo sát là 63.
- Tại cơ sở KCB: Tại các cơ sở KCB, tác giả lựa chọn khảo sát các bệnh viện
thuộc tuyến trung ương vì đây là các bệnh viện có số lượng người KCB BHYT nhiều
nhất. Số lượng các cơ sở KCB thuộc tuyến trung ương bao gồm 28 bệnh viện. Mỗi
bệnh viện có 1 kế toán theo dõi về BHYT. Số phiếu phát ra là 28 phiếu.
- Đối tượng hưởng BHYT: Tác giả chọn ngẫu nhiên mỗi bệnh viện 10 người
KCB BHYT. Tổng số phiếu phát ra là 280 phiếu.
1.6.2. Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Tác giả đã thực hiện nhiều cuộc phỏng vấn với các đối tượng khác nhau. Một số
cuộc phỏng vấn được diễn ra độc lập tại nơi làm việc hoặc ở nhà của người tham gia
phỏng vấn với thời gian phỏng vấn cho mỗi đối tượng khoảng 45 phút đến 60 phút. Kỹ
thuật thực hiện là quan sát và thảo luận tay đôi. Một số đối tượng ở xa được phỏng vấn
18
thông qua điện thoại và email. Thời gian gọi điện khoảng từ 30 phút đến 45 phút. Nội
dung nào chưa rõ tác giả đề nghị người được phỏng vấn làm rõ qua email.
Đối với điều tra, tại mỗi địa điểm khảo sát khác nhau, tác giả sử dụng các
phương pháp thu thập khác nhau. Cụ thể như sau:
- Ở BHXHVN:
Phòng kế toán: Tác giả khảo sát lấy ý kiến trực tiếp đối với BHXHVN, BHXH
một số tỉnh, thành phố, quận huyện như: Hà nội, Yên Bái, Thanh Hóa. Các tỉnh, thành
phố, quận huyện còn lại tác giả lấy ý kiến online. Do đặc thù công việc BHYT, kế toán
trưởng BHXHVN có facebook nhóm VSA (Những người làm công tác kế toán tài
chính BHXH trong phạm vi cả nước) với các thành viên đủ 63 tỉnh thành. Mỗi tỉnh,
thành phố, kế toán trưởng BHXH Việt Nam yêu cầu ít nhất phải có 1 kế toán trưởng
(hoặc kế toán tổng hợp), 1 kế toán chịu trách nhiệm về CNTT, 1 kế toán viên tham gia
còn các quận huyện thì ít nhất phải có kế toán trưởng tham gia. Hiện nay tổng số người
được kế toán trưởng BHXHVN cho phép tham gia nhóm VSA là 643 người. Tác giả
nhờ kế toán trưởng BHXHVN lấy ý kiến khảo sát hộ qua đường linh tác giả tự tạo. Do
lấy qua đường online tỷ lệ tương đối thấp nên tác giả phải lấy thêm email của một số
tỉnh, thành, quận huyện và gửi đường linh phiếu khảo sát.
Phòng CNTT: Tác giả phỏng vấn trực tiếp trưởng phòng CNTT tại BHXHVN.
Còn phòng CNTT tại các tỉnh, thành phố, tác giả gọi điện hoặc gửi email cho trưởng
phòng CNTT để khảo sát.
Tại các cơ sở KCB: Tác giả nhờ ban thanh toán BHYT tại BHXHVN gửi email
cho phòng kế toán tại các cơ sở KCB trực thuộc BHXH trung ương. Tổng số các cơ sở
KCB thuộc BHXHVN là 28.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra
Đối với các đối tượng hưởng BHYT, tại phía bắc, tác giả gửi trực tiếp phiếu
khảo sát cho các đối tượng KCB tại các bệnh viện. Đối với các cơ sở KCB phía nam,
tác giả nhờ kế toán tại các cơ sở KCB gửi cho các đối tượng đang KCB tại các bệnh
viện và gửi lại cho tác giả bằng chuyển phát nhanh.
1.6.3. Bảng hỏi
Mỗi loại phiếu hỏi có những nội dung khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu nghiên
cứu của tác giả. Tuy nhiên, nội dung từng bảng hỏi bao gồm 3 phần chính:
19
- Phần giới thiệu: Bao gồm phần giới thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc nghiên
cứu và lời mời tham gia trả lời cuộc điều tra.
- Phần thông tin thống kê: Phần này người được hỏi sẽ cung cấp các thông tin
cá nhân để giúp cho việc thống kê, mô tả và giải thích rõ hơn cho những thông tin
chính nếu cần thiết. (Chỉ áp dụng cho phiếu hỏi của kế toán tại BHXHVN)
- Phần thông tin chính: Bao gồm các câu phát biểu được thiết kế theo mục tiêu
nghiên cứu. Người được hỏi sẽ đánh dấu vào câu trả lời phù hợp nhất với mức độ ý
kiến của họ cho những phát biểu đó.
Đối với phiếu hỏi ở phòng CNTT, ở cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT, tác
giả chỉ xây dựng bảng hỏi bao gồm 2 phần chính là: Phần giới thiệu và phần thông tin
chính, không có phần thông tin thống kê.
Nội dung các phiếu hỏi được phản ánh trong phụ lục 1.3; 1.4; 1.5; 1.6. Nội
dung các phiếu hỏi trong phụ lục 1.3; 1.4 được đưa cho các chuyên gia kế toán và
CNTT kiểm tra và chỉnh sửa. Phiếu hỏi trong phụ lục 1.5 và 1.6 được đưa cho kế toán
cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT mà tác giả biết để chỉnh sửa.
1.6.4. Kết quả điều tra
- Tại BHXHVN: Thời gian hoàn thành việc thu thập phiếu theo yêu cầu là hơn
3 tháng (Từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2014).
Ở phòng kế toán: Số phiếu gửi đi phát trực tiếp là 125 phiếu. Số phiếu thu về
120 phiếu. Số phiếu điều tra phát qua online nhóm kế toán VSA là 643 phiếu. Số phiếu
thu về là 338 phiếu. (chiếm 52.6%)
Ở phòng CNTT: Số phiếu phát ra gửi qua email là 55 phiếu. Số phiếu thu về là
51 phiếu. (Bao gồm 8 phiếu phỏng vấn và 43 phiếu gửi lại bằng email).
Ở các cơ sở KCB: Tổng số phiếu phát ra là 28 phiếu. Tổng số phiếu thu về đủ
28 phiếu.(đạt 100%).
Đối với đối tượng hưởng BHYT, số lượng bệnh nhân trả lời khảo sát là 280
phiếu. Số phiếu thu về đủ 280 phiếu.
1.6.5. Xử lý kết quả điều tra
Đối với BHXHVN:
20
- Ở phòng kế toán: Số phiếu thu về 120 phiếu. Khi kiểm tra, tác giả thấy có 7
phiếu không trả lời đầy đủ các nội dung và trả lời có sự mâu thuẫn nên tác giả loại bỏ.
Số phiếu sử dụng được là 103 phiếu. (chiếm 96%). Số phiếu điều tra phát qua online
nhóm kế toán VSA thu về là 338 phiếu. Trong đó, 24 phiếu không đảm bảo nên số
lượng phiếu sử dụng là 314 phiếu (chiếm 92.9%). Tổng số phiếu khảo sát sử dụng
được là 417 phiếu.
- Ở phòng CNTT: Số phiếu phát ra là 55 phiếu, thu về 51 phiếu. Tác giả kiểm
tra thấy 51 phiếu đều đảm bảo hợp lệ để sử dụng.
- Tại các cơ sở KCB, số phiếu thu về 28 phiếu. Tất cả các phiểu hỏi đều trả lời
đầy đủ thông tin của tác giả yêu cầu.
- Đối với đối tượng hưởng BHYT, trong tổng số 280 phiếu thu về, tác giả kiểm
tra loại 6 phiếu do không trả lời nhiều câu hỏi, số phiếu khảo sát hợp lệ là 274
phiếu.(chiếm 97,9%).
Đối tượng điều tra chính là kế toán tại BHXHVN, tỉnh, thành phố và quận
huyện. Theo khảo sát, mẫu điều tra về kế toán được mô tả như sau:
Theo kết quả khảo sát về giới tính (phụ lục 3.5), số nhân viên kế toán là nữ
chiếm 313 người, chiếm tỷ lệ 75,1% mẫu. Số lượng nam giới là 104 người chiếm tỷ lệ
24,9% mẫu.
Về cơ cấu tuổi đời của mẫu cho thấy số người dưới 30 tuổi là 68 người chiếm tỷ
lệ 16,3%, số người trong độ tuổi từ 30 đến dưới 40 tuổi là 208, chiếm tỷ lệ 49,9%. Đây
là nhóm người đông nhất của mẫu nghiên cứu. Nhóm độ tuổi từ 40 đến dưới 50 tuổi
có số lượng lớn thứ hai (121 người) chiếm tỷ lệ 29%. Nhóm có độ tuổi từ 50 tuổi trở
lên bao gồm 20 người chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 4,8%. Như vậy có thể thấy mẫu có tỷ lệ
ở độ tuổi trung tuổi (từ 30 đến dưới 50 tuổi) là cao, chiếm tỷ lệ 78,9% mẫu. Thống kê
mô tả mẫu theo tuổi được thể hiện trong phụ lục 3.6.
Về vị trí công việc (phụ lục 3.7), số người giữ chức vụ trưởng phòng là 44
(chiếm 10,6%), phần lớn là kế toán trưởng (145 người) chiếm 34,8% và kế toán tổng
hợp (132 người) chiếm 31,7%. Số lượng kế toán là nhân viên chiếm 23% (96 người).
Đối tượng trả lời trong khảo sát chủ yếu là những kế toán biết toàn bộ các phần hành
trong đơn vị (chiếm 77%). Điều này giúp cho độ tin cậy của kết quả điều tra.
21
Theo thâm niên công tác, số người công tác dưới 5 năm qua khảo sát là 60,
chiếm tỷ lệ: 14,4%. Số người công tác từ 5 đến dưới 10 năm là 136 (chiếm tỷ lệ:
32,6%). Đây cũng là tỷ lệ của số người công tác từ 10 đến dưới 15 năm. Số người
công tác trên 15 năm là 85, chiếm tỷ lệ: 20,4%. Nhìn chung, cán bộ kế toán trong mẫu
phần lớn là những người có kinh nghiệm về chuyên môn. (chiếm tỷ lệ: 85.6%). Thống
kê mô tả mẫu theo thâm niên công tác được trình bày trong phụ lục 3.8.
Qua khảo sát, theo cấp quản lý (phụ lục 3.9), số người làm tại BHXHVN là 21,
chiếm 5% mẫu khảo sát, số người làm ở BHXH tỉnh, thành phố là 156 người, chiếm
37,4%. Số người làm tại BHXH quận huyện là 240, chiếm tỷ lệ 57,6%.
Theo miền công tác (phụ lục 3.10), số người làm việc tại miền bắc là 179,
chiếm 42,9% mẫu khảo sát, số người làm việc ở miền trung là 87 người, chiếm 20,9%.
Số người làm việc tại miền nam là 151, chiếm tỷ lệ 36,2%.
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu
1.7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận án làm rõ lý thuyết về HTTTKT áp dụng trong đơn vị SNCL nói chung và
quỹ BHYT tại BHXHVN nói riêng. HTTTKT trong các đơn vị có nhiều cấp dự toán
và cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng cùng một lúc cần phải có sự “liên thông” ở
cả 3 cấp dự toán và các đơn vị có liên quan.
1.7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Luận án giúp cho BHXHVN có cái nhìn toàn diện về HTTTKT nhằm quản lý
quỹ BHYT hiệu quả hơn.
- Luận án giúp BHXHVN hiểu rõ hơn các yếu tố cấu thành HTTTKT tại đơn vị
chủ quản quỹ BHYT trong mối quan hệ với cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT.
1.8. Các kết quả nghiên cứu
- Về lý luận:
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận HTTTKT trong đơn vị SNCL có thu nói
chung và HTTTKT quỹ BHYT tại đơn vị BHXH nói riêng.
- Về thực tiễn:
22
+ Tìm hiểu thực trạng mối quan hệ về HTTTKT trong các mối quan hệ giữa
đơn vị thu nộp quỹ, cấp phát kinh phí, chi tiêu và quyết toán quỹ BHYT nhằm góp
phần quản lý hiệu quả quỹ BHYT nói riêng và quỹ công nói chung.
+ Nghiên cứu thực tiễn và đánh giá hạn chế trong HTTTKT quỹ BHYT tại
BHXHVN hiện nay.
+ Hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN để góp phần quản lý có hiệu
quả quỹ BHYT tại BHXHVN.
1.9. Kết cấu luận án
Luận án được xây dựng theo kết cấu 4 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về HTTTKT đơn vị SNCL
Chương 3: Khảo sát thực trạng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận.
23
Tóm tắt chương 1
Chương 1 tác giả đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Bao gồm: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, các đóng góp của đề tài,
tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán. Ngoài ra, tác giả còn trình bày phương pháp nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, một số các nhân tố bên ngoài tác động đến hệ thống thông tin kế toán. Một số nghiên cứu lại nhấn
mạnh các yếu tố cấu thành tác động đến thông tin kế toán. Bằng việc kết hợp lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trước đó và xem xét một số đặc thù quỹ BHYT tại Việt Nam, tác giả đã trình bày rõ tính cấp thiết của đề tài, xây dựng được bảng hỏi về HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN. Ngoài ra, tác giả còn xây dựng bảng hỏi tại một số cơ sở
KCB điển hình và một số đối tượng hưởng BHYT.
24
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
2.1. Khái niệm HTTTKT
2.1.1. Khái niệm về hệ thống và HTTT
Để làm rõ khái niệm về HTTTKT, trước hết, chúng ta đi nghiên cứu khái niệm
hệ thống, HTTT. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống, song mỗi định
nghĩa thường chỉ đề cập đến một mô hình nhất định về hệ thống và thường phụ thuộc
vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Với cách nhìn tổng quát, “Hệ thống là một tập hợp
nhiều phần tử (đối tượng) có mối liên hệ với nhau, tương tác với nhau, ràng buộc nhau
một cách có quy luật để tạo thành một thể thống nhất nhằm thực hiện một số chức
năng hay một số mục tiêu nhất định”. Ví dụ như: Hệ thống kinh doanh, hệ thống lớp
học, hệ thống giao thông...( Nguyễn Văn Hưng, 2007). Theo quan điểm tiếp cận hệ
thống, các tác giả trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: "hệ thống là một tập
hợp các thành phần có quan hệ tương tác với nhau để cùng thực hiện các mục tiêu đặt
ra của hệ thống". Tác giả Trần Thị Song Minh (Đại học kinh tế quốc dân) cho rằng
"Hệ thống là một tập hợp các thành phần có quan hệ tương tác với nhau, cùng phối
hợp hoạt động để đạt được một mục tiêu chung, thông qua việc thu nhận các yếu tố đầu vào và tạo ra các kết quả đầu ra trong một quá trình chuyển đổi có tổ chức".
(2010, tr28). Theo tác giả, các khái niệm này tuy tiếp cận từ các khía cạnh khác nhau
nhưng về bản chất có ý tương đồng. Tác giả cho rằng khái niệm của tác giả Nguyễn
Văn Hưng và Trần Thị Song Minh có phạm vi rộng hơn và đầy đủ hơn. Hệ thống được
xây dựng để đạt một mục tiêu đề ra trước đó. Mỗi mục tiêu khác nhau đòi hỏi một hệ
thống được thiết kế theo kiểu khác nhau. Các phân tử nằm trong hệ thống được tổ chức
theo các cấu hình khác nhau. Một mục tiêu đạt được chỉ liên quan đến một chủ thể,
việc thiết kế hệ thống chỉ nằm trong phạm vi một đơn vị và cấu hình hệ thống đơn
giản. Nếu mục tiêu đạt được có sự đóng góp của nhiều bên liên quan, khi xây dựng hệ
thống phải thiết kế các phần tử có mối quan hệ giữa các bên. Lúc này, hệ thống sẽ có
cấu hình phức tạp hơn, thể hiện rõ mối quan hệ giữa các phần tử trong hệ thống.
Hệ thống có thể tồn tại theo nhiều cấp độ khác nhau. Một hệ thống có thể là
một thành phần trong một hệ thống khác và được gọi là hệ thống con. Hệ thống con
cũng có đầy đủ các tính chất của một hệ thống. Các hệ thống con có phương thức hoạt
động khác nhau, thậm chí mục tiêu có thể khác nhau nhưng đều vận động để đạt được
25
mục tiêu của hệ thống "cha". Giữa các hệ thống có “đường biên giới” tồn tại để phân
định phạm vi giữa chúng. Đôi khi “đường biên giới” rất cụ thể, dễ xác định nhưng
trong các hệ thống quản lý kinh tế, “đường biên giới” thường khó xác định và hay biến
động. Các hệ thống trao đổi với nhau thông qua điểm giao tiếp.
Hệ thống có nhiều dạng khác nhau nhưng nhìn chung chúng được chia thành 4
kiểu hệ thống: Hệ thống đóng; Hệ thống liên kết đóng; Hệ thống liên kết đóng phản
hồi; Hệ thống mở. Các kiểu hệ thống này có thể kết hợp với nhau. Tức là, vài hệ thống
con của hệ thống có thể là hệ thống liên kết đóng, một số khác là hệ thống liên kết
đóng phản hồi hoặc hệ thống mở.
Việc sử dụng hệ thống trong nhiều lĩnh vực khác nhau tạo ra các hệ thống khác
nhau như: hệ thống vận hành, hệ thống điều hành, HTTT... Có một số cách tiếp cận về
HTTT.
Với cách tiếp cận về các yếu tố cấu thành, HTTT là một hệ thống bao gồm các
yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ
liệu và thông tin, cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được mục tiêu định trước. (sơ
đồ 2.1)
Phản hồi
Đầu vào Xử lý Đầu ra
Sơ đồ 2.1: Các yếu tố cấu thành một hệ thống thông tin
(Nguồn: Trần Thị Song Minh, 2010, tr28)
Trong đó "Đầu vào" thực hiện thu thập và nhập dữ liệu thô chưa qua xử lý vào
hệ thống. Dạng của dữ liệu đầu vào thường phụ thuộc vào kết quả đầu ra mong muốn.
Việc nhập dữ liệu đầu vào có thể thực hiện thủ công, bán tự động hoặc tự động toàn
bộ. Tính chính xác của dữ liệu đầu vào là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho thông
tin đầu ra có chất lượng. Xử lý là quá trình chuyển đổi dữ liệu đầu vào thành các thông
tin đầu ra hữu ích. Quá trình xử lý có thể được thực hiện thủ công hay với sự trợ giúp
của máy tính. Còn "đầu ra" thực hiện việc tạo ra thông tin hữu ích thông thường ở
26
dạng các tài liệu và báo cáo. Thông tin phản hồi là kết quả đầu ra được sử dụng để
thực hiện những thay đổi đối với các hoạt động nhập liệu và hoạt động xử lý của hệ
thống. Nếu có lỗi hay có vấn đề đối với đầu ra thì cần điều chỉnh dữ liệu đầu vào hoặc
thay đổi một tiến trình công việc. Thông tin phản hồi rất quan trọng đối với nhà quản
lý vì nhờ nó mà các nhà quản lý hoàn thiện hơn hệ thống cung cấp thông tin (Trần Thị
Song Minh, 2010)
Dưới góc độ tiếp cận theo thủ tục, hệ thống thông tin là tập hợp các thủ tục
chính thức mà ở đó dữ liệu được tập hợp, xử lý thông tin và phân phối cho người sử
dụng. (Jame A. Hall, 2009).
HTTT có 4 chức năng chính là: đưa thông tin vào, xử lý thông tin, lưu trữ thông
tin và đưa thông tin ra. Ngoài ra, nó còn giúp cho người lãnh đạo và quản lý thực hiện
công việc kiểm soát và quản lý toàn bộ hệ thống.
HTTT bao gồm nhiều loại: HTTT tổ chức, HTTT sức khỏe, HTTT quản lý.
Trong các HTTT, HTTT quản lý được biết đến sớm và phổ biến nhất. HTTT quản lý
là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả trong một tổ chức (Keen, Peter G.W.).
Xét ở trạng thái tĩnh, HTTT quản lý bao gồm năm yếu tố cấu thành: Thiết bị tin học
(máy tính, các thiết bị, các đường truyền,..- phần cứng), các chương trình (phần mềm),
cầu nối
nguồn lực
công cụ
Phần mềm
dữ liệu, thủ tục- quy trình và con người.
Dữ liệu
thủ tục
Con người
nhân tố sẵn có
nhân tố thiết lập
Phần cứng
Sơ đồ 2.2 . Các yếu tố cấu thành của HTTT xét ở trạng thái tĩnh
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
Mỗi tác giả với mục đích khác nhau đã xây dựng một HTTT khác nhau. Tuy
nhiên, trong quy trình HTTT, tác giả nào cũng xây dựng các thông tin đầu vào, xử lý
thông tin, các thông tin đầu ra như sơ đồ 2.1. Theo tác giả, để xây dựng một HTTT
27
phù hợp, cung cấp thông tin đa chiều cho các đối tượng phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của đơn vị, mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống. Trong một số hoạt động,
các loại HTTT cần có mối quan hệ chặt chẽ nhằm hỗ trợ, kiểm tra thông tin lẫn nhau.
Điều đó giúp cho người được cung cấp thông tin nhanh chóng đưa ra được quyết định
phù hợp nhất. Nếu hoạt động của đơnvị đơn giản, các nghiệp vụ không phát sinh quá
nhiều thì HTTT được xây dựng theo 1 kiểu HTTT. Nếu hoạt động của đơn vị phức tạp
thì khi xây dựng HTTT phải kết hợp nhiều kiểu HTTT. Tức là, vài hệ thống con của hệ
thống có thể là hệ thống liên kết đóng, một số khác là hệ thống liên kết đóng phản hồi
hoặc hệ thống mở.
HTTTKT là một phần trong HTTT quản lý nhằm quản lý tài chính tại một đơn
vị. Nhiều tác giả định nghĩa về HTTTKT dựa trên các góc độ khác nhau.
2.1.2. Khái niệm về HTTTKT
HTTTKT là HTTT trong lĩnh vực kế toán mang đầy đủ các chức năng
của HTTT. HTTTKT, hiểu theo nghĩa rộng, là lĩnh vực nghiên cứu và thực tiễn liên
quan đến mục tiêu cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng nhằm đưa ra
quyết định. Nó bao gồm cả lĩnh vực lập báo cáo tài chính cung cấp cho bên ngoài và
lĩnh vực thông tin kế toán cho quản trị đơn vị. Cũng trong ngữ cảnh này, HTTTKT
không chỉ là thiết kế, vận hành và giám sát HTTT mà còn bao gồm những chuẩn mực
về thông tin và công tác kiểm soát, kiểm tra đối với các thông tin được cung cấp bởi hệ thống.(Vũ Hữu Đức, 2009)
Xét theo mối quan hệ giữa kế toán với HTTT, "HTTTKT là một HTTT
được thiết kế để có thể thực hiện chức năng của kế toán. HTTTKT tạo các quy trình dữ
liệu và các giao dịch nhằm cung cấp cho người sử dụng các thông tin mà họ cần nhằm
lập kế hoạch, kiểm soát và thực hiện công việc của họ. HTTTKT có thể là một hệ
thống thủ công hoặc có thể là một hệ thống máy hóa với việc sử dụng máy tính. Bất kể
là dạng gì, HTTTKT được thiết kế để thu thập, đầu vào, quy trình xử lý, lưu trữ và lập báo cáo dữ liệu và thông tin." (Romney và các đồng sự, 1997, tr13-15).
Dưới góc độ quy trình thực hiện, "HTTTKT là hệ thống xác định, thu
thập, xử lý và chuyển giao thông tin kinh tế của một đơn vị sử dụng CNTT. Nó thu
nhận và ghi lại những ảnh hưởng tài chính của các giao dịch trong đơn vị. Nó điều
28
phối các thông tin giao dịch cho các hoạt động nhân sự để phối hợp nhiều nhiệm vụ
trọng tâm". (Jame A.Hall, 2009)
Nhìn chung, tác giả cho rằng, HTTTKT là một hệ thống thu thập các yếu tố đầu
vào, xử lý, cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tác giả đồng nhất với quan
điểm của các nhà nghiên cứu, nhưng tổng hòa quan điểm của Romney cùng các cộng
sự (1997) và tác giả Vũ Hữu Đức (2009). Tác giả cho rằng HTTTKT là một HTTT
được thiết kế để có thể thực hiện chức năng của kế toán. HTTTKT là lĩnh vực nghiên
cứu liên quan đến thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý nhằm mục tiêu cung cấp thông tin
cho các đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị, giúp cho các đối tượng cần thông tin
đưa ra được quyết định. Hiện nay, HTTTKT không chỉ là thiết kế, vận hành, giám sát
HTTT mà còn gồm những chuẩn mực về thông tin và công tác kiểm tra, kiểm soát đối
với các thông tin được cung cấp bởi hệ thống.
Có nhiều tiêu thức phân loại HTTTKT. Tuy nhiên, việc phân chia không nằm
ngoài những nguyên tắc cơ bản của phân loại HTTT. Đó là:
- Nguyên tắc phân cấp: Đây là nguyên tắc tổ chức chung cho mọi hệ thống
trong đó có HTTTKT. Hệ thống có cấp quản lý cao nhất là cấp 1, dưới cấp 1 là các
phân hệ con cấp 2, 3,...Trong các phân hệ chỉ tồn tại duy nhất một phần tử riêng. Nếu
một phần tử thực hiện chức năng của hai phân hệ thì phần tử đó được xét ở từng phân
hệ một cách độc lập.
- Nguyên tắc vét cạn: nếu phân chia hệ thống theo bất kì tiêu thức nào thì tổng
các phần tử trong hệ thống cộng lại không thay đổi. Một phần tử trong hệ thống phải
thuộc một phân hệ nào đó trong các phân hệ được chia ra.
- Nguyên tắc lựa chọn tiêu thức hợp lý: Khi chia hệ thống thành các phân hệ, sử
dụng tiêu thức phân chia khác nhau sẽ có một kết quả phân chia duy nhất.(Vũ Bá Anh,
2015, tr26)
HTTTKT được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào mục tiêu và phương pháp, HTTTKT được chia thành HTTTKT tài
chính và HTTTKT quản trị. (Vũ Bá anh, 2015, tr4)
Căn cứ theo sự lưu trữ và xử lý số liệu, HTTTKT được chia thành:
29
- HTTTKT thủ công: Trong những hệ thống này, nguồn lực chủ yếu là con
người, cùng với các công cụ tính toán, con người thực hiện toàn bộ các công việc của
kế toán. Dữ liệu trong các hệ thống này được ghi chép thủ công và lưu trữ dưới hình
thức chứng từ, sổ, thẻ, bảng...
- HTTTKT máy vi tính: Nguồn lực chủ yếu là máy tính, toàn bộ các công việc
kế toán từ phân tích nghiệp vụ, ghi chép, lưu trữ, tổng hợp, lập báo cáo đều do máy
tính thực hiện. Dữ liệu trong các hệ thống này được ghi chép và lưu trữ dưới hình thức
các tập tin.
- HTTTKT trên nền máy tính: Nguồn lực bao gồm con người và máy tính.
Trong đó, máy tính thực hiện toàn bộ các công việc kế toán dưới sự điều khiển, kiểm
soát của con người. Như vậy, nếu không có con người thì hệ thống này không thể thực
hiện được. Ngược lại, nếu không có máy tính thì hệ thống này cũng không thể vận
hành hoàn hảo. Ngoài vai trò chủ đạo là điều khiển, kiểm soát máy tính, con người còn
có nhiệm vụ nhập các dữ liệu mà hệ thống máy tính không thể thu thập được, cũng
như thực hiện các công việc bảo mật, bảo vệ, bảo trì...hệ thống. (Vũ Hữu Đức, 2009)
Theo tác giả, trước đây, khi các đơn vị phần lớn thực hiện ghi sổ theo phương
pháp thủ công, việc cung cấp thông tin cho các đối tượng thường chậm và không toàn
diện. Muốn biết rõ thông tin, các đối tượng cần thông tin phải thu thập từ nhiều kênh
thông tin khác nhau. Tuy nhiên, không phải kênh thông tin nào cũng chính thống và
minh bạch dẫn đến hiểu không đúng về thông tin nên việc ra quyết định thường sai
lệch, đôi khi là sai lầm gây tổn thất về tài chính. Trong những năm gần đây, với sự
phát triển khoa học công nghệ, HTTTKT trong một đơn vị nếu “đứng một mình” sẽ
không đáp ứng được mục tiêu cung cấp thông tin toàn diện, nhanh chóng cho đối
tượng cần thông tin. Mặt khác, đối tượng cần thông tin muốn “tận mắt” nhìn thấy các
thông tin liên quan đến việc ra quyết định của mình một cách dễ dàng. Do vậy, để
cung cấp thông tin minh bạch, toàn diện, HTTTKT trong đơn vị phải kết nối với các
HTTT khác. Ngoài ra, đối với công việc liên quan tới nhiều đơn vị thì HTTTKT cũng
phải “kết nối” giữa các đơn vị nhằm hạn chế gian lận, sai sót.
Phân theo các yếu tố cấu thành hệ thống, HTTTKT chia thành năm thành phần
sau: Con người, CNTT ( Bao gồm phần cứng, phần mềm), dữ liệu kế toán, thủ tục –
30
quy trình kế toán. Các thành phần của một HTTTKT có mối quan hệ khăng khít với
nhau mà trong đó dữ liệu là cầu nối giữa con người và máy tính (Vũ Bá Anh, 2015)
Theo tác giả, phân chia HTTTKT theo các yếu tố cấu thành thể hiện được sự ảnh
hưởng của các yếu tố này đến HTTTKT của một tổ chức. Trong một đơn vị, vận dụng
HTTTKT hiệu quả tùy thuộc vào quy mô hoạt động, đặc điểm, mô hình quản lý, quy
trình kế toán của đơn vị đó. Do vậy, khi nghiên cứu, chúng ta đi nghiên cứu các thành
phần của HTTTKT để làm rõ các yếu tố tác động đến HTTTKT. Tuy nhiên, theo tác giả,
cần gắn một yếu tố nữa có tác động đến hiệu quả của HTTTKT. Đó là yếu tố kiểm soát.
Yếu tố kiểm soát nên gắn với việc vận dụng từng thành phần của HTTTKT trong thiết
kế HTTTKT trong đơn vị. Hiện nay, chính phủ đang đẩy mạnh chính phủ điện tử. Công
khai minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Chính phủ
tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT trong quản
lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng
và đơn giản hóa. Chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục
hành chính. Bổ sung, nâng cấp và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các bộ,
ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc lên cổng thông tin điện tử của bộ ngành, địa
phương. Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến người dân của bộ ngành,
địa phương lên cổng dịch vụ công Quốc gia. Như vậy, yếu tố CNTT là yếu tố quan
trọng trong hạ tầng cơ sở cung cấp một HTTTKT toàn diện, minh bạch, nhanh gọn cho
người dân khi tham gia các dịch vụ công của nhà nước.
HTTTKT hữu hiệu cần gắn với một HTTT quản lý toàn diện, được xây dựng
trong môi trường ERP. Hệ thống ERP là một tập hợp các ứng dụng máy tính được
thiết kế để tích hợp các quy trình và các chức năng trong cùng một đơn vị. Hệ thống
này có thể phản ánh một tầm nhìn toàn diện về hoạt động của đơn vị bằng cách chia sẻ
một cơ sở dữ liệu phổ biến và thích hợp. Trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP,
HTTTKT trở nên phong phú hơn, lượng thông tin phản ánh đa chiều, các dữ liệu được
cập nhật và có liên quan đến nhau. Do đó, việc sử dụng kỹ thuật kế toán quản trị mới
đáp ứng được nhu cầu nội bộ của đơn vị. Như vậy, HTTTKT cung cấp cả thông tin kế
toán trong quá khứ và các thông tin dự báo bao gồm kế toán tài chính, kiểm soát quản
lý và các phân tích tài chính. Trong giai đoạn này, HTTT có khả năng cải thiện hiệu
quả hoạt động của đơn vị. (Hazar Daoud, Mohamed Triki, 2013)
31
Ý nghĩa chính của hệ thống ERP là nó cung cấp tích hợp tất cả các chức năng
hoạt động của đơn vị như nguồn nhân lực, kế toán, sản xuất, quản lý vật tư, mua sắm
và tất cả các vấn đề liên quan khác. Từ góc độ của môi trường hệ thống ERP,
HTTTKT được xem như là một module của hệ thống ERP. Trên toàn cầu, hệ thống
ERP đã được thực hiện bởi các ngành công nghiệp khác nhau, các ngành công nghiệp
sản xuất, ngành công nghiệp ngân hàng và các ngành công nghiệp dịch vụ. Các nhà
cung cấp ERP đã bão hòa với khu vực tư nhân và hiện nay đã hướng sự chú ý của họ
tới các tổ chức công cộng. Các hệ thống ERP đang ngày càng được thực hiện trong
khu vực công. Việc thực thi một hệ thống ERP là một cơ hội để cải thiện việc thực
hiện kiểm soát và bảo mật dữ liệu để tăng cường độ tin cậy, tăng hiệu suất của thông
tin kế toán. Sức mạnh của hệ thống ERP được dựa trên sự tích hợp và tự động hóa. Nó
giúp việc cải thiện tính chính xác, kịp thời thông tin của báo cáo và trong việc đưa ra
quyết định tốt hơn. Một hệ thống ERP thực hiện thành công có thể là "Xương sống"
cho hoạt động của một tổ chức để thực hiện mục tiêu của mình. (Bethsy Jepkeitany
Kaino, Kennedy Munyua Waweru, Humphrey R. Omondi, 2015)
Trong ứng dụng ERP, tác giả thấy vận dụng mô hình của Delone và Mc
Lean (1992) được coi là mô hình HTTT hoàn chỉnh và được biết đến nhiều nhất. Sự
thành công của HTTT (trong đó bao gồm cả HTTTKT) được xác định bởi chất lượng
HTTT (Chất lượng công nghệ của hệ thống) và chất lượng đầu ra của HTTT (Chất
lượng thông tin được sản xuất). Các nội dung này ảnh hưởng đến mức độ sử dụng và
phản ứng của người sử dụng đến HTTT (Sự hài lòng của người sử dụng). Kết quả là
thái độ của người sử dụng: tác động của cá nhân dẫn đến tác động của tổ chức bị ảnh
hưởng. Trong mô hình, chất lượng của thông tin dẫn đến sự hài lòng của người sử
dụng thông tin, từ đó dẫn đến tác động của cá nhân, tác động của nhiều cá nhân dẫn
đến tác động của tổ chức. (Sơ đồ 2.3)
Chất lượng của một hệ thống được thể hiện thông qua chất lượng của thông tin
mà nó cung cấp. Hệ thống truyền thông tin cho người sử dụng. Đánh giá chất lượng
của hệ thống chính là xem xét sự hài lòng của người sử dụng thông tin. Sự hài lòng với
chất lượng thông tin của hệ thống sẽ dẫn đến quyết định tham gia hay không tham gia
của từng cá nhân đến hệ thống. Từ đó dẫn đến các tổ chức bị tác động theo các hướng
khác nhau. Vấn đề cốt lõi là một tổ chức muốn phát triển bền vững phải có sự tham gia
tích cực của từng cá nhân. Tuy nhiên, nếu từng cá nhân chưa hài lòng với chất lượng
32
cung cấp của tổ chức thì rất khó yêu cầu họ tự nguyện tham gia. Do đó, việc nâng cao
chất lượng phục vụ cho các cá nhân là rất quan trọng.
Chất lượng hệ thống Người sử dụng
Tác động của cá nhân Tác động của tổ chức
Sự hài lòng Chất lượng thông tin
Sơ đồ 2.3: Mô hình của Delone and McLean (1992)
(Nguồn: Bethsy Jepkeitany Kaino, Kennedy Munyua Waweru,
Humphrey R. Omondi, 2015, tr 222-230)
Ngoài ra, dưới góc độ tài chính, một HTTTKT cung cấp đồng thời thông tin cho
các bên liên quan sẽ giúp cho việc tự kiểm tra lẫn nhau trong hệ thống quản lý nói
chung và quản lý tài chính nói riêng ngày càng hiệu quả. Để mô tả được cấu trúc và
toàn bộ hoạt động của HTTTKT một cách rõ nét, cần phải sử dụng các công cụ phù
hợp. Đó là các sơ đồ, lưu đồ, bảng biểu và các cách biểu diễn thông tin bằng đồ họa
khác. Tài liệu hướng dẫn hệ thống thông tin kế toán có thể sử dụng các công cụ này để
trả lời câu hỏi: Ai?, cái gì?, ở đâu?, tại sao?, như thế nào? về các bước công việc: Nhập
dữ liệu, xử lý dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, thông tin đầu ra và kiểm soát hệ thống thông tin
kế toán. Việc sử dụng các công cụ mô tả là cách tổ chức các hệ thống phức tạp thành
đơn giản và dễ hiểu hơn đối với người sử dụng.
Tuy nhiên, mỗi HTTTKT tại những đơn vị có đặc điểm hoạt động khác nhau sẽ
khác nhau. HTTTKT trong doanh nghiệp được xây dựng khác HTTTKT ở đơn vị
SNCL do mỗi loại hình đơn vị có một mục tiêu, quy mô, cách thức thực hiện khác
nhau. Để làm rõ nội dung này, chúng ta tìm hiểu tổng quan về đơn vị SNCL.
2.2. Tổng quan về đơn vị SNCL
2.2.1. Khái niệm, phân loại đơn vị SNCL
Nhà nước hình thành khi xã hội loài người có phân chia giai cấp và nảy sinh sự
đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội. Nhà nước bao gồm các cơ quan trực thuộc
33
nhằm đảm bảo việc duy trì hoạt động và thực hiện chức năng của nhà nước. Với sự
phát triển của xã hội, các cơ quan này có tên gọi khác nhau trong từng giai đoạn.
Trước đây, hệ thống các cơ quan trực thuộc đó được gọi là đơn vị HCSN. Có khá
nhiều tác giả đưa ra quan điểm của mình về khái niệm đơn vị HCSN. Cuốn "Kế toán
công" của trường đại học kinh tế quốc dân, cho rằng: "Đơn vị HCSN là đơn vị được
nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định
hay quản lý nhà nước về một hoạt động nào đó".(Nguyễn Thị Đông, 2007, tr 13).
Cuốn "Kế toán HCSN" của trường đại học Lao động Xã hội lại nêu rõ: " Đơn vị
HCSN là những đơn vị được nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản,
có con dấu riêng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật phục vụ cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội hoặc đảm bảo an ninh quốc phòng…Các đơn vị này hoạt động
nhờ kinh phí từ NSNN và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực
tiếp".(Nghiêm Văn Lợi, 2010, tr30] Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS số 6
và IPSAS 22, các đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan quản lý nhà nước bị
kiểm soát bởi một đơn vị công gọi chung là các đơn vị bị kiểm soát, trừ các đơn vị
kinh doanh bằng vốn nhà nước, các đơn vị bị kiểm soát còn lại được gọi là các đơn vị
thuộc lĩnh vực công hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ để duy trì hoạt
động của các đơn vị được diễn ra liên tục. Nguồn tài trợ từ chính phủ đối với các đơn
vị công có thể là nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách. Tác giả cho rằng: Các khái
niệm về đơn vị HCSN trên là khá tương đồng. Khái niệm "đơn vị HCSN" đầu tiên chỉ
rõ hai nhiệm vụ của đơn vị được nhà nước thành lập là quản lý nhà nước và thực hiện
một nhiệm vụ chuyên môn nào đó. Khái niệm thứ hai về cơ bản thống nhất với khái
niệm thứ nhất nhưng nhấn mạnh hơn nhiệm vụ cụ thể của đơn vị HCSN là quản lý nhà
nước và thực hiện cung cấp dịch vụ công. Tuy nhiên, quan điểm này có phạm vi hẹp
hơn quan điểm thứ nhất vì chỉ đề cập đến những đơn vị có kinh phí hoạt động từ ngân
sách nhà nước, không bao gồm các đơn vị không nhận kinh phí từ ngân sách hoặc từ
nguồn viện trợ. Quan điểm của hội đồng chuẩn mực kế toán công cho rằng đơn vị
HCSN là đơn vị bị kiểm soát có phạm vi rộng hơn. Nó bao gồm cả các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp, các đơn vị nhận kinh phí từ ngân sách, không nhận kinh phí
từ ngân sách, Theo tác giả, các khái niệm trên chỉ rõ đơn vị HCSN bao gồm hai loại
hình đơn vị: Loại thứ nhất là các đơn vị hành chính, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước theo từng ngành, lãnh thổ. Nó bao gồm các cơ quan hành chính cấp trung ương
34
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên phạm vi cả nước và các cơ quan hành chính
các địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong phạm vi được phân cấp.
Loại thứ hai là các đơn vị sự nghiệp. Đây là các đơn vị thực hiện nhiệm vụ do nhà
nước giao phó trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế,
khoa học công nghệ, bảo hiểm...nhằm cung cấp các dịch vụ công cho xã hội, được nhà
nước có thẩm quyền thành lập. Trong đơn vị sự nghiệp, có tồn tại một số đơn vị sự
nghiệp đặc thù ngoài thực hiện nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, lĩnh vực còn phải kết
hợp với các đơn vị sự nghiệp khác, dưới sự lãnh đạo của nhà nước thực hiện một
nhiệm vụ lớn hơn là phải đảm bảo tính ASXH như các đơn vị quỹ ngân sách. Trước
đây, các đơn vị hành chính và các đơn vị sự nghiệp đều hoạt động lấy nguồn kinh phí
từ NSNN. Nhà nước chỉ cấp kinh phí cho các đơn vị hành chính là chủ yếu còn các
đơn vị sự nghiệp, đơn vị nào có khả năng tự trang trải không nhận kinh phí từ ngân
sách, nhà nước giao toàn quyền tự chủ, đơn vị nào chưa có khả năng tự trang trải, nhà
nước giao quyền tự chủ một phần kinh phí. Tuy nhiên, các đơn vị hành chính và các
đơn vị sự nghiệp hoạt động tuân thủ theo quy chế quản lý tài chính khác nhau.
Do vậy, theo tác giả, nói đến khái niệm đơn vị HCSN nên nhấn mạnh vào chức
năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Nếu gắn nguồn kinh phí hoạt động vào khái niệm này
nên mở rộng nguồn không chỉ từ ngân sách nhà nước mà còn cả hình thành từ các
nguồn thu của từng đơn vị, nguồn tài trợ, viện trợ,…Khái niệm này gần tương đồng
với quan điểm của chuẩn mực kế toán công quốc tế cho rằng: "Đơn vị HCSN là đơn vị
bị kiểm soát ", "Nguồn tài trợ có thể là nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách".
Đơn vị HCSN có nhiều loại khác nhau. Có nhiều quan điểm và mục đích phân
loại đơn vị HCSN nên có nhiều tiêu thức phân loại. Có nhiều tài liệu chuyên môn
nghiên cứu đề cập đến vấn đề phân loại đơn vị HCSN như giáo trình kế toán công đại
học Kinh tế quốc dân (2005), giáo trình kế toán HCSN của trường đại học tài chính
(2008), đại học Lao động Xã hội (2010), các nghiên cứu trong luận án tiến sỹ của các
tác giả Lê Kim Ngọc (2009), Lê Thị Thanh Hương (2012), Phan Thị Thu Mai (2012).
Các công trình này đều có điểm chung về phân loại đơn vị HCSN theo các căn cứ khác
nhau để có sự nhận diện đầy đủ về đơn vị hạch toán:
- Phân theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị HCSN được chia thành đơn vị HCSN
ngành giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao…
35
Theo cách phân loại này, tất cả các đơn vị có cùng một loại hoạt động như nhau
được xếp thành một nhóm, từ trung ương đến địa phương. Phân loại theo cách này
giúp cho nhà nước theo dõi được toàn bộ kinh phí cấp cho từng ngành, hoạt động của
từng ngành trong phạm vi cả nước.
- Phân theo căn cứ vai trò của đơn vị trong hệ thống quản lý tài chính nhà nước
thì các đơn vị HCSN được chia thành các đơn vị dự toán cấp 1, cấp 2, cấp 3.
Cách phân loại này giúp cho việc phân chia trách nhiệm quản lý nhà nước ở
từng cấp rõ ràng hơn. Các đơn vị dự toán cấp I là đơn vị nhận kinh phí từ nhà nước,
cấp xuống cho đơn vị dự toán cấp II. Đồng thời, đơn vị dự toán cấp I quản lý về
chuyên môn, kinh phí đối với đơn vị dự toán cấp II trong phạm vi cả nước. Đơn vị dự
toán cấp II nhận kinh phí từ đơn vị dự toán cấp I dùng cho quản lý bộ máy tại đơn vị
mình và cấp xuống cho đơn vị dự toán cấp III. Đơn vị dự toán cấp II quản lý về kinh
phí và chuyên môn đối với đơn vị dự toán cấp III trong phạm vi từng tỉnh, thành phố.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị thực hiện trực tiếp nhiệm vụ nhà nước giao và nhận
kinh phí ừ đơn vị dự toán cấp II. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị thuộc cấp bộ, đơn vị
dự toán cấp II và đơn vị thuộc cấp sở còn đơn vị dự toán cấp III là đơn vị thuộc cấp
phòng. Mỗi đơn vị dự toán chịu trách nhiệm chuyên môn ở từng phạm vi trung ương,
tỉnh, thành phố, quận huyện khác nhau.
- Nếu căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp thì đơn vị sự nghiệp được chia thành đơn
vị sự nghiệp có thu và đơn vị sự nghiệp không có thu.
Theo cách phân loại này, nhà nước sẽ dự tính được kinh phí cho các đơn vị phù
hợp hơn. Các đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ nhà nước giao có thu một số khoản như thu phí, lệ phí, thuế… cho nhà nước. Còn
đơn vị sự nghiệp không có thu là đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao không
có một nguồn thu nào. Cách phân chia này giúp cho nhà nước xác định được nguồn
thu của từng loại đơn vị sự nghiệp để có cơ chế, chính sách riêng cho từng loại đơn vị,
tạo tính tự chủ trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Những đơn vị nào có khả năng tự
chủ hoàn toàn kinh phí sẽ giao quyền tự chủ toàn bộ, đơn vị nào chưa tự chủ được toàn
bộ thì giao tự chủ một phần. Đơn vị nào không có nguồn thu thì nhà nước dự trù tất cả
kinh phí hoạt động.
- Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế, các đơn vị HCSN được chia thành hai
nhóm: ngân sách và phi ngân sách. Nhóm đơn vị ngân sách là các đơn vị nhận kinh phí
36
từ ngân sách còn các đơn vị phi ngân sách là các đơn vị không nhận kinh phí từ ngân
sách, tự trang trải từ các nguồn thu.
Để phù hợp với tính tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu, khái niệm "Đơn vị
HCSN có thu" đã chuyển dần sang thành "Đơn vị SNCL". Theo mức độ tự chủ tài
chính, các đơn vị SNCL được chia thành 4 loại: Đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư; Đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên; Đơn vị SNCL tự
đảm bảo một phần chi thường xuyên; Đơn vị SNCL do nhà nước đảm bảo chi thường
xuyên. Nghị định của chính phủ về việc tự chủ tài chính là căn cứ cho việc xây dựng
nghị định quy chế tự chủ của đơn vị SNCL trong từng lĩnh vực.
Về lĩnh vực tài chính, một số đơn vị SNCL nếu tự đảm bảo kinh phí chi thường
xuyên và chi đầu tư sẽ không nhận kinh phí từ NSNN. Một số khác chỉ đảm bảo một
phần kinh phí chi thường xuyên sẽ nhận kinh phí từ NSNN. Một số đơn vị SNCL thực
hiện nhiệm vụ chính trị của nhà nước giao như các đơn vị quản lý quỹ, do đặc thù đơn
vị, các đơn vị này tuy đã là đơn vị tự chủ kinh phí hoạt động nhưng bên cạnh đó, vẫn
nhận các khoản hỗ trợ từ NSNN do tính ASXH, nhà nước chi trả cho một số đối tượng
thuộc diện chính sách: hộ nghèo, người có công với cách mạng, học sinh, sinh viên.
Mỗi đơn vị hoạt động theo một nhiệm vụ khác nhau nhưng nhìn chung các đơn vị
SNCL đều có mối quan hệ với các đơn vị liên quan như: Đơn vị chủ quản thực hiện
việc quản lý đơn vị, cơ quan tài chính là đơn vị thực hiện gián tiếp thu hoặc cấp kinh
phí, chính quyền địa phương là đơn vị quản lý tại địa điểm hoạt động và kho bạc (đối
với đơn vị nhận kinh phí từ NSNN) là nơi trực tiếp thu hoặc chi kinh phí. "Các đơn vị
liên quan này có trách nhiệm hỗ trợ cho đơn vị SNCL thực hiện nhiệm vụ. Các đơn vị
thuộc các ngành, lĩnh vực khác có quan hệ phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ cũng ảnh hưởng tới hoạt động của các đơn vị SNCL.Tất cả sự phối hợp đan xen
trong quản lý của các đơn vị SNCL tạo nên một mạng lưới các mắt xích có quan hệ
mật thiết với với nhau trong quá trình vận hành của cơ quan nhà nước nói chung. Do
vậy, xét ở phạm vi một đơn vị SNCL cụ thể, bộ máy quản lý phải được thiết lập phù
hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động của bản thân đơn vị và toàn bộ hệ thống quản lý nhà
nước nói chung được diễn ra thuận lợi" (Phan Thị Thu Mai, 2012, tr 11-17). Với mỗi
bộ máy quản lý khác nhau cần một HTTTKT khác nhau, mức độ cung cấp thông tin
cho từng đơn vị liên quan cũng có những điểm riêng biệt. Do vậy, mỗi loại hình đơn
vị SNCL cần xây dựng một HTTT trong đó có HTTTKT phù hợp với quy mô, bộ máy
quản lý của đơn vị và đặc điểm hoạt động của mình.
37
2.2.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị SNCL.
Các đơn vị SNCL là các đơn vị do nhà nước thành lập, hoạt động theo nhiệm
vụ chính trị nhà nước giao và hoàn thành nhiệm vụ dưới sự giám sát của nhà nước.
Thông qua các đơn vị SNCL, nhà nước đảm bảo thực hiện được các mục tiêu quốc gia
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Các đơn vị SNCL tuy có
nhiệm vụ thực hiện khác nhau nhưng cách phân cấp, nguồn sử dụng, mục tiêu hoạt
động tương tự nhau và đều chịu sự giám sát của nhà nước. Các đơn vị SNCL có bốn
đặc trưng sau:
- Các đơn vị SNCL hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục
tiêu lợi nhuận.
- Sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung có thể sử
dụng chung cho nhiều người, nhiều đối tượng trên phạm vi rộng.
- Hoạt động của các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương
trình phát triền kinh tế xã hội của nhà nước.
- Các đơn vị SNCL giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế
quốc dân và thực thi chính sách xã hội của nhà nước.
Tác giả cho rằng, các đặc trưng trên tạo nên cơ sở để nhận diện đơn vị SNCL
với các loại hình doanh nghiệp, còn các đặc điểm hoạt động của đơn vị SNCL chi phối
trọng yếu tới tổ chức hạch toán kế toán tại mỗi đơn vị SNCL. Ngoài ra, tác giả thấy
rằng, đứng dưới góc độ cung cấp hay ghi nhận thông tin, đặc điểm hoạt động của từng
đơn vị SNCL còn ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng một HTTTKT. Các đơn vị
SNCL thuộc các cấp dự toán khác nhau thì có đặc điểm hoạt động khác nhau. Đơn vị
dự toán cấp I là đơn vị chủ quản, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước ở lĩnh vực của
mình trong phạm vi cả nước. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán
cấp I, là đơn vị trung gian nhận kinh phí từ đơn vị dự toán cấp I chuyển xuống cho đơn
vị dự toán cấp III, thực hiện nhiệm vụ quản lý trong phạm vi tỉnh, thành phố. Đơn vị
dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn NSNN, trực tiếp chi tiêu kinh phí cho
hoạt động đã được giao. Mỗi đơn vị cấp dự toán khác nhau có đặc điểm hoạt động
khác nhau, cần một HTTTKT khác nhau. Mặc dù các đơn vị ở cả 3 cấp dự toán đều
hoạt động theo mục tiêu chung của nhà nước và vị trí của các đơn vị trong từng cấp có
tầm quan trọng như nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao nhưng mỗi đơn
38
vị lại giữ một trọng trách riêng, từng khâu trong chuỗi công việc của nhà nước, không
thể tách rời. Vì vậy, đặc điểm hoạt động của đơn vị SNCL trong từng cấp quyết định
cần thông tin kế toán gì cho đầu vào của HTTTKT ở cấp dự toán đó và thông tin kế
toán được kiết suất cung cấp cho ai, tổng hợp hay chi tiết. Thông tin kế toán đầu ra của
cấp đơn vị dự toán này là thông tin kế toán đầu vào của đơn vị dự toán khác. TTKT
đầu ra của đơn vị dự toán cấp dưới được tổng hợp thành dữ liệu đầu vào của đơn vị dự
toán cấp trên. HTTTKT trong đơn vị SNCL cần có sự kết nối thông tin giữa các cấp
dự toán. Đây là điểm khác biệt giữa đơn vị SNCL với các loại hình đơn vị khác. Tuy
nhiên, mỗi loại hình đơn vị SNCL cũng cần lựa chọn một HTTTKT riêng cho đơn vị
mình. Điểm mấu chốt của việc lựa chọn HTTTKT phù hợp với các đơn vị SNCL phần
lớn phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động và quy trình thực hiện. Với mỗi đơn vị SNCL
có đặc điểm hoạt động, quy trình thực hiện khác nhau phải xây dựng một HTTTKT
khác nhau. Do vậy, HTTTKT tại đơn vị SNCL ngành giáo dục khác với HTTTKT tại
đơn vị SNCL ngành y tế, khác với HTTTKT ở đơn vị SNCL ngành bảo hiểm mặc dù
về phân cấp quản lý ở cả 3 ngành này đều tương tự nhau. Mức độ phức tạp trong hoạt
động của từng đơn vị SNCL khác nhau cũng quyết định sử dụng một HTTTKT đơn
giản hay phức tạp. Riêng đối với các đơn vị SNCL quỹ đặc thù, để quản lý hiệu quả
các quỹ, quá trình quản lý quỹ có liên quan đến đối tượng nào? Chủ thể thực hiện là ai
? đơn vị nào thực hiện ? thì HTTTKT cung cấp không chỉ đứng riêng lẻ trong phạm vi
của một đơn vị mà phải có sự kết nối thông tin cho những đối tượng và các bên có liên
quan để có một bộ dữ liệu đồng nhất, làm nền tảng cho việc kiểm soát các hoạt động
về quỹ của nhà nước.
2.2.3. Quản lý tài chính của đơn vị SNCL
Các đơn vị SNCL hoạt động theo nhiệm vụ chính trị nhà nước phân công,
không vì mục tiêu lợi nhuận nên việc quản lý tài chính hiệu quả là vô cùng quan trọng.
"Cơ chế quản lý tài chính là sự kết hợp giữa cơ chế quản lý chung của nhà nước với cơ
chế riêng phù hợp với từng loại hình đơn vị SNCL, từng hoạt động gắn liền với sự tồn
tại, phát triển của mỗi đơn vị SNCL như: cơ chế tạo lập nguồn kinh phí, cơ chế phân
phối và sử dụng nguồn kinh phí, cơ chế giám sát, kiểm tra." (Phan Thị Thu Mai, 2018,
tr18). Mỗi cơ chế tài chính đối với các đơn vị SNCL khác nhau sẽ cần tạo lập và cung
cấp một HTTTKT khác nhau. Với mục tiêu của các đơn vị SNCL là phục vụ lợi ích
39
chung của nhà nước. Các đơn vị SNCL tự chủ hoàn toàn kinh phí hay một phần kinh
phí, các đơn vị thụ hưởng hoàn toàn kinh phí từ NSNN đều sử dụng các công cụ quản
lý như: Các quy định, cơ chế tài chính, hệ thống các tiêu chuẩn…một cách linh hoạt
trong từng giai đoạn công việc của quản lý tài chính. Quy trình quản lý tài chính trong
các đơn vị SNCL bao gồm các giai đoạn: Lập và giao dự toán; Thực hiện dự toán và
quyết toán dự toán.
Theo tác giả, khi các đơn vị SNCL sử dụng NSNN, HTTTKT được cung cấp từ
khâu lập và giao dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán dự toán. Do đặc điểm phân
cấp quản lý ngân sách nên trình tự các giai đoạn này được thực hiện theo một chu trình
gắn với các cấp dự toán. Trong mô hình tổng kế toán nhà nước, kế toán quỹ bao gồm
các quỹ thuộc NSNN, các quỹ ngoài NSNN. Cơ chế quản lý của mỗi quỹ khác nhau do
đặc điểm hoạt động khác nhau và nguồn kinh phí khác nhau. Đối với đơn vị quản lý quỹ
ngoài ngân sách, cơ chế quản lý tài chính đặc thù do chính phủ quy định. Điểm khác biệt
giữa cơ chế quản lý tài chính quỹ NSNN với quỹ ngoài ngân sách là toàn bộ chi phí
quản lý bộ máy quỹ ngoài ngân sách phải tự trang trải, không lấy từ NSNN nhưng thực
hiện quản lý quỹ theo quy định của nhà nước. Do vậy, đối với mỗi đơn vị SNCL quản lý
các loại quỹ khác nhau có một cơ chế quản lý khác nhau dẫn đến thông tin kế toán cung
cấp cần cho các đối tượng và chủ thể quản lý khác nhau. Việc xây dựng một HTTTKT
cho mỗi loại hình quỹ là điều cần thiết để quản lý quỹ hiệu quả hơn.
Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị SNCL có xu hướng thực
hiện theo cơ chế tự chủ hoàn toàn kinh phí. Các đơn vị SNCL cung cấp dịch vụ sẽ tính
đủ các chi phí theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, không phải tất cả đơn vị SNCL trong
mọi lĩnh vực đều phải thực hiện ngay theo nghị định này. Trong khi chưa ban hành
hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL trong từng lĩnh vực
cụ thể, các đơn vị SNCL theo từng lĩnh vực được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ cũ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL. Do vậy, tất cả các đơn vị SNCL trong
tương lai gần phải xác định thực hiện tự chủ dần về kinh phí, thực hiện nhiệm vụ nhà
nước giao và xác định các chi phí dịch vụ cung cấp tiến gần tới giá thị trường, chi phí
cần tính đủ các chi phí quản lý, chi phí lương, khấu hao TSCĐ…hạch toán tương tự
như các doanh nghiệp. Do vậy, HTTTKT cung cấp phải được hoàn thiện để đáp ứng
được sự thay đổi này. Mỗi đối tượng khác nhau cần một lượng thông tin khác nhau.
40
Ngoài ra, nhu cầu thông tin hiện nay không chỉ bó hẹp ở những vấn đề nhỏ lẻ mà tiến
tới cần phải cung cấp tất cả các thông tin tổng thể minh bạch, rõ ràng tạo cho người
cần thông tin đưa ra quyết định phù hợp nhất. Ngoài thông tin về tài chính, họ cần biết
cả thông tin về quản lý, quy trình thực hiện, quyền lợi cũng như nghĩa vụ khi họ tham
gia…Một HTTTKT hữu hiệu không nằm riêng lẻ mà phải gắn với một HTTT quản lý
tổng thể. Mỗi cơ chế quản lý tài chính khác nhau cần được cung cấp thông tin ở mức
độ khác nhau. Do vậy, mỗi đơn vị khi thay đổi cơ chế quản lý tài chính phải thay đổi
HTTT (trong đó có HTTTKT) nhằm cung cấp thông tin phù hợp cho các nhà quản lý
trong từng cơ chế quản lý.
2.2.4. HTTTKT trong đơn vị SNCL
HTTTKT phản ánh đơn giản hay phức tạp tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt
động của từng đơn vị SNCL. Theo nghiên cứu của tác giả, HTTTKT áp dụng trong
đơn vị SNCL bao gồm 3 loại sau:
Thứ nhất, đối với đơn vị SNCL hoạt động theo nhiệm vụ nhà nước giao cụ thể
cho từng ngành, nghề đơn lẻ, không liên quan đến một đơn vị SNCL nào khác như
trường học, bệnh viện thì HTTTKT chỉ trong phạm vi một đơn vị. Quá trình nhập dữ
liệu đầu vào, xử lý dữ liệu và kiết xuất thông tin đầu ra được vận hành như sơ đồ 2.1.
Nhìn chung, HTTTKT của các đơn vị SNCL này thường cung cấp thông tin về quá
trình nhận kinh phí, chi tiêu kinh phí và quyết toán kinh phí NSNN. Thông tin "đầu
vào" tại các đơn vị này là tập hợp các chi phí phục vụ cho mục tiêu hoạt động của đơn
vị. Xử lý thông tin thu thập được thông qua các quy chế chi tiêu nội bộ ở từng đơn vị.
Thông tin "đầu ra" là các báo cáo phản ánh toàn bộ quá trình nhận kinh phí, chi tiêu
kinh phí và quyết toán kinh phí; quá trình vận động của tài sản trong đơn vị. Tính hiệu
quả của hoạt động thể hiện ở chỗ đơn vị hoàn thành được nhiệm vụ nhà nước giao,
Kinh phí NSNN đã sử dụng đúng cho nhiệm vụ của đơn vị. Đối tượng sử dụng thông
tin trong các đơn vị này là các nhà quản lý và đơn vị cấp trên. Căn cứ vào thông tin
trên các báo cáo, nhà quản lý nắm được thông tin cần thiết và đưa ra được quyết định
phù hợp. Đơn vị cấp trên căn cứ vào thông tin "đầu ra" để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị và tình hình sử dụng kinh phí NSNN.
Thứ hai, đối với các đơn vị SNCL được nhà nước giao nhiệm vụ có một mục
tiêu chung, có sự tương tác lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ thì HTTTKT không đơn
41
giản là đường thẳng như sơ đồ 2.1. Để thực hiện được mục tiêu chung, các đơn vị
SNCL này phải kết hợp với nhau chặt chẽ. HTTTKT không chỉ phản ánh riêng lẻ tại
một đơn vị SNCL mà phải thể hiện được mối quan hệ giữa các chủ thể. Nếu mỗi đơn
vị SNCL có một HTTTKT riêng lẻ thì không phản ánh rõ được bản chất hoạt động liên
quan đến các đơn vị khác. Lúc này, HTTTKT phải phân chia thành nhiều phân hệ khác
nhau. Mỗi phân hệ phản ánh được sự tương quan giữa các cấp dự toán. Ví dụ như đơn
vị thực hiện cấp phát kinh phí cho nhà nước. Hoạt động của đơn vị loại này không đơn
lẻ mà liên quan đến nhiều đơn vị hành chính và SNCL khác như: Bộ tài chính, kho bạc
nhà nước các cấp, cơ quan tài chính cấp tỉnh, huyện và một số đơn vị sử dụng ngân
sách. HTTTKT trong loại hình đơn vị này phải có các phân hệ phản ánh được sự tương
quan giữa các đơn vị có liên quan. Trong từng đơn vị phải có các phân hệ phản ánh
mối quan hệ giữa các cấp dự toán I, II, III. Các thông tin do HTTTKT cung cấp luôn
đan xen nhau, tổng hợp số liệu đầu ra ở các đơn vị cấp dưới là số liệu đầu vào của đơn
vị cấp trên. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh không chỉ trong một đơn vị mà đồng thời xảy
ra tại hai hoặc nhiều đơn vị. Do đó, thông tin "đầu ra" của một đơn vị cùng lúc có liên
quan đến thông tin "đầu vào" của nhiều đơn vị khác. Ngoài ra, các đơn vị này lại có sự
vận động theo cơ chế vận hành giữa cấp trên và cấp dưới. Điều này đòi hỏi HTTTKT
phải phản ánh rõ được mối quan hệ giữa các cấp quản lý, giữa đơn vị cấp phát kinh phí
với đơn vị nhận kinh phí. Đồng thời, HTTTKT phải phản ánh được toàn bộ hoạt động
thu, chi của NSNN. Trong trường hợp này, HTTTKT cung cấp thông tin cho nhiều đối
tượng cùng lúc: cơ quan quản lý, cơ quan tài chính, đối tượng nhận NSNN…Do vậy,
HTTTKT không chỉ phản ánh trong một đơn vị duy nhất mà đòi hỏi phải xây dựng
riêng theo mục tiêu của hoạt động của nhà nước. Trong đó, hoạt động của tất cả các
đơn vị có liên quan đều có sự ảnh hưởng lẫn nhau. HTTTKT phải phản ánh được toàn
diện các mối quan hệ phức tạp, đan xen đó.
Thứ ba, đối với các đơn vị SNCL đặc thù được nhà nước giao nhiệm vụ có liên
quan đến nhiều bên tham gia nhưng kinh phí hoạt động không lấy từ ngân sách (như
các quỹ phi ngân sách). Mỗi bên có một nhiệm vụ riêng nhưng để hoàn thành mục tiêu
chung cần có sự liên kết chặt chẽ. HTTTKT phải đảm bảo sự liên kết giữa các đơn vị
SNCL. Thông tin đầu ra của một đơn vị SNCL lại là thông tin đầu vào của một đơn vị
SNCL khác. Do đó, sự tác động ảnh hưởng giữa các bên liên quan là không thể tránh
khỏi. BHXHVN là một đơn vị như vậy. BHXHVN là đơn vị SNCL thực hiện thu và
42
quyết toán chi các khoản BHXH, BHYT, BH thất nghiệp. Nhiệm vụ của BHXHVN là
quản lý các quỹ này sao cho hiệu quả nhất. Để quản lý quỹ BHYT chặt chẽ, ngoài
BHXHVN, các đơn vị SNCL khác như: Các cơ sở KCB, các đơn vị sử dụng lao động,
người nộp BHYT cũng đóng một vai trò quan trọng.
Người đóng quỹ BHYT nộp cho BHXHVN một khoản tiền theo tỷ lệ quy định
của nhà nước thông qua BHXH các cấp. BHXHVN cấp thẻ BHYT để người đóng
BHYT đi khám bệnh khi có nhu cầu. Khi bệnh nhân đến KCB BHYT, các cơ sở KCB
lưu hồ sơ bệnh án và tập hợp các chi phí trong quá trình KCB BHYT. Sau đó, các cơ
sở KCB chuyển chi phí KCB cho BHXHVN cùng cấp để quyết toán. BHXHVN sau
khi kiểm tra thực hiện quyết toán các khoản chi BHYT cho các cơ sở KCB. Đồng thời
ghi giảm quỹ BHYT. Muốn quản lý quỹ BHYT hiệu quả phải có sự cố gắng của cả ba
bên: BHXHVN, các cơ sở KCB và người đóng đồng thời là người hưởng BHYT. Mối
quan hệ giữa ba bên: BHXHVN, cơ sở KCB và đối tượng nộp và hưởng BHYT tạo
thành một vòng khép kín. Dưới góc độ HTTTKT, trong quá trình thu BHYT, "đầu ra"
của các đơn vị sử dụng lao động là "đầu vào" của BHXHVN. Trong quá trình chi
BHYT, "đầu ra" của đối tượng hưởng BHYT là "đầu vào"của các cơ sở KCB, "đầu ra"
của các cơ sở KCB lại là "đầu vào" của BHXHVN. Các yếu tố của HTTTKT vận hành
theo một đường khép kín như mối quan hệ giữa chúng chứ không theo đường thẳng.
Tuy nhiên, việc thu quỹ do BHXHVN thực hiện còn chi quỹ lại dựa trên chi phí KCB
thực tế tại các cơ sở KCB. Tính ASXH lại phụ thuộc vào sự hài lòng của đối tượng
hưởng BHYT. Sự vận hành quỹ BHYT có liên quan đến nhiều đối tượng, mỗi đối
tượng đều có những ảnh hưởng nhất định đến tính hiệu quả của việc sử dụng quỹ
BHYT. Ngoài ra, mỗi khâu thu chi quỹ BHYT lại do một đơn vị SNCL chịu trách
nhiệm riêng. Việc quản lý chặt chẽ chi phí của đơn vị SNCL này sẽ dẫn đến kết quả
quản lý quỹ hiệu quả của đơn vị SNCL khác. Rõ ràng, để quản lý quỹ BHYT hiệu quả,
các bên có liên quan đến quỹ BHYT đều phải có trách nhiệm chung. Do vậy,
HTTTKT quỹ BHYT không chỉ trong phạm vi một đơn vị riêng lẻ mà phải có sự kết
nối chặt chẽ giữa ba bên: BHXH, cơ sở KCB, đối tượng nộp và hưởng BHYT. Trong
HTTTKT này, đối tượng nộp và hưởng BHYT phải biết được quyền lợi và nghĩa vụ
nộp BHYT. Các cơ sở KCB phải phản ánh được các chi phí KCB phù hợp với từng
bệnh nhân. Còn phía cơ quan chủ quản quỹ BHYT – BHXHVN phải kiểm soát chặt
43
chẽ số thu, chi BHYT, số lần KCB của từng đối tượng hưởng BHYT; chủ động quản
lý chặt chẽ chi phí KCB của từng cơ sở KCB cùng cấp.
Do đó, với vai trò là cơ quan chủ quản quỹ BHYT, BHXHVN phải có một
HTTTKT kết nối với HTTTKT tại các cơ sở KCB. Đồng thời, các thông tin nộp và
hưởng BHYT của từng đối tượng tham gia BHYT cũng phải được cung cấp trong cùng
HTTTKT quỹ BHYT. HTTTKT này không chỉ phản ánh ở phạm vi hẹp mà ở tầm
quốc gia mới có thể phản ánh được hoạt động thu chi quỹ BHYT trên toàn quốc.
Trong mỗi HTTTKT, nghiên cứu ở trạng thái tĩnh bao gồm các yếu tố cấu thành
sau: con người, CNTT, dữ liệu, quy trình và kiểm soát. Ứng với mỗi đặc điểm riêng có
của từng loại hình đơn vị SNCL, các yếu tố cấu thành HTTTKT sẽ có tính trọng yếu
khác nhau.
2.3. Các yếu tố cấu thành HTTTKT
2.3.1. Con người
Trong HTTTKT, con người là chủ thể thực hiện các thao tác nhằm biến các dữ
liệu kế toán đã thu thập để tạo ra các báo cáo kế toán. Con người thực hiện các vai trò
là người tạo ra hệ thống, người vận hành hệ thống và người sử dụng hệ thống. Nói đến
yếu tố con người trong HTTTKT là nói đến năng lực của con người và sự phân công
công việc phù hợp trong mô hình tổ chức công tác kế toán.
Các cán bộ kế toán hiện nay đòi hỏi phải am hiểu cả chuyên môn và CNTT. Khi
vận hành và sử dụng HTTTKT, mỗi cán bộ kế toán đều có thể tham gia vào các
HTTTKT sau:
- HTTTKT cá nhân: Là hệ thống hỗ trợ cho từng cá nhân hoạt động trong
HTTTKT của đơn vị. Hệ thống này chỉ bao gồm một cá thể sử dụng máy tính để thực
hiện một số công việc được giao. Con người làm theo các thủ tục được xác định trước
để thu thập thông tin, nhập dữ liệu. Máy tính chạy phần mềm để lưu trữ dữ liệu, xử lý
dữ liệu và đưa ra các báo cáo kế toán. Ở đây dữ liệu làm cầu nối giữa con người và
máy tính. Trong hệ thống này, mỗi cá nhân có ba vai trò: Người sử dụng, người vận
hành và người phát triển.
- HTTTKT nhóm: Là hệ thống hỗ trợ hoạt động của các thành viên trong nhóm
làm việc hay một bộ phận hoạt động trong HTTTKT của đơn vị. Trong HTTTKT
nhóm, các máy tính không hoạt động độc lập mà kết nối thành mạng LAN. Các
44
chương trình sẽ xử lý dữ liệu và quản lý việc giao tiếp giữa các máy tính. Những người
sử dụng là thành viên của cùng một nhóm và cùng làm việc để đạt mục tiêu chung của
nhóm. Trong hệ thống này, con người chỉ đóng hai vai trò: Người sử dụng và người
vận hành. Việc phát triển hệ thống, nhóm hoạt động của đơn vị thường không đủ khả
năng mà phải trông cậy vào các chuyên gia kỹ thuật trong hệ thống hoặc thuê ngoài.
HTTTKT đơn vị: Là hệ thống hỗ trợ hoạt động cho tất cả các bộ phận kế toán
trong đơn vị. Phần cứng trong HTTTKT gồm máy chủ trung tâm và các thiết bị đầu
cuối. Nó thường được sử dụng chung với các phân hệ khác trong hệ thống để tạo thành
HTTT quản lí của đơn vị. Trong HTTTKT, con người chỉ đóng vai trò sử dụng, còn
việc phát triển và vận hành HTTT được thực hiện bởi các chuyên gia phát triển HTTT
và những người vận hành chuyên nghiệp.
Khi chuyển từ HTTT cá nhân sang HTTT nhóm, con người đã vượt qua một
ranh giới là chuyển từ một người sử dụng sang nhiều người sử dụng; Khi chuyển từ
HTTT nhóm sang HTTT đơn vị, con người đã vượt qua ranh giới thứ hai, đó là: từ một
cách nhìn nhận sang nhiều cách nhìn nhận. Những ranh giới này làm thay đổi hẳn về
bản chất của HTTT. (Vũ Bá Anh, 2015).
Đối với việc quản lý, bộ máy kế toán là yếu tố cấu thành quy trình sản xuất
thông tin theo góc độ tổ chức lao động kế toán. Để quản lý tài chính hiệu quả, các đơn
vị cần phân công cán bộ kế toán phù hợp về chuyên môn và khối lượng công việc kế
toán. Người làm công tác kế toán từng phần hành phải được thực hiện riêng biệt, tách
rời chức năng xây dựng phần mềm kế toán. Người sử dụng phần mềm không được
hiểu rõ lập trình phần mềm hoặc không chỉnh sửa được phần mềm để tránh việc lợi
dụng thay đổi, sửa chữa làm lợi cho mục đích riêng. Khi áp dụng phần mềm, người kế
toán ngoài giỏi chuyên môn phải hiểu được bản chất từng khâu trong quy trình sử
dụng. Đồng thời, phải so sánh được những nội dung liên quan từ các phần mềm khác
nhau trong HTTT.
Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mà lựa chọn 1 trong 3 mô hình tổ chức bộ
máy kế toán: mô hình tập trung, mô hình phân tán, mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Theo góc độ quản lý nhà nước, đối với đơn vị SNCL đặc thù như đơn vị quản lý
quỹ tài chính ngoài NSNN, tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện theo ba cấp dự toán.
Theo tác giả, tại mỗi đơn vị dự toán khác nhau cần có một bộ máy kế toán khác nhau.
Tại đơn vị dự toán cấp 1 và cấp 2, do đặc điểm phân cấp quản lý, các đơn vị dự toán này
đều có các đơn vị trực thuộc. Do vậy, tổ chức bộ máy kế toán cần xây dựng để thuận lợi
45
cho việc kiểm tra, giám sát được hoạt động của đơn vị cấp dưới. Tuy nhiên, việc tổ chức
bộ máy kế toán cũng phải tạo được tính tự chủ cho kế toán đơn vị cấp dưới. Đồng thời
đơn vị cấp trên ngoài việc tổng hợp, kiểm tra các đơn vị cấp dưới còn phải hạch toán các
hoạt động tại đơn vị mình. Do vậy, tại đơn vị dự toán cấp 1, 2, nếu đơn vị cấp dưới hoạt
động độc lập thì tổ chức bộ máy kế toán phân tán là phù hợp nhất.
Tại đơn vị dự toán cấp 3: Đây là đơn vị cấp thấp nhất trong bộ máy quản lý nhà
nước. Đơn vị dự toán cấp 3 là đơn vị nhận trực tiếp kinh phí từ đơn vị dự toán cấp 2,
chi tiêu kinh phí thực hiện trực tiếp nhiệm vụ được giao và chịu sự kiểm tra, giám sát
của các đơn vị cấp trên. Thông thường, đơn vị dự toán cấp 3 là đơn vị có địa bàn hoạt
động hẹp, tập trung. Do đó, bộ máy kế toán khi xây dựng phải đảm bảo thuận lợi cho
việc kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng, phù hợp với sự phân công công việc cho
nhân viên, thích ứng với khoa học kỹ thuật của đơn vị. Với đơn vị dự toán cấp 3 thì
mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung là thuận lợi nhất.
Trong HTTTKT, bên cạnh việc tổ chức bộ máy kế toán, việc phân công lao
động kế toán một cách hợp lý cũng góp phần cung cấp thông tin kế toán có chất lượng,
hiệu quả. Tổ chức lao động kế toán là tổ chức quá trình lao động của những người làm
kế toán để thực hiện khối lượng các công việc kế toán đã xác định ở các phần hành
trong các giai đoạn của công tác kế toán. Tùy vào năng lực chuyên môn của kế toán và
nhu cầu xử lý thông tin kế toán của đơn vị mà tổ chức lao động kế toán phù hợp sao
cho không chồng chéo, quy rõ trách nhiệm của từng kế toán viên. Ngày nay, với sự
phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là tin học và CNTT đã tác động mạnh
mẽ tới tổ chức kế toán. Kế toán không phải thực hiện việc tổng hợp và lập báo cáo tài
chính cuối kỳ mà các công việc này được máy tính thực hiện. Hoạt động hàng ngày
của nhân viên kế toán cũng thay đổi, họ không phải hàng ngày ghi chép số liệu từ
chứng từ vào nhiều loại sổ kế toán khác nhau mà chỉ cần một lần nhập chứng từ vào
máy tính. Trên cơ sở thông tin được nhập từ chứng từ, máy tính sẽ thao tác tự động
vào các sổ kế toán cần thiết và lập các báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng. Các
công việc của kế toán truyền thống từ khâu lập chứng từ, ghi chép sổ kế toán, thực
hiện các nghiệp vụ kế toán như phân bổ, kết chuyển, điều chỉnh, lập báo cáo tài chính,
các báo cáo quản trị sẽ được thay thế bằng các công việc nhập dữ liệu, lưu giữ thông
tin, phân loại thông tin... Sự xuất hiện của số liệu bảng biểu trong phần mềm kế toán sẽ
trở thành các công cụ trợ giúp cho kế toán viên, giảm khối lượng tính toán, tránh nhầm
lẫn.(Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, 2006). Với sự hỗ trợ của CNTT, việc tổ
chức bộ máy kế toán có sự thay đổi theo xu hướng gọn nhẹ, hiệu quả, tăng cường sự
46
kiểm tra giám sát lẫn nhau, hạn chế sự tác động của nhân viên kế toán. Nhờ đó, thông
tin kế toán cung cấp cũng nhanh chóng, kịp thời, khách quan và làm tăng độ tin cậy
của dữ liệu.
2.3.2. Phương tiện kỹ thuật, CNTT
Một yếu tố quan trọng góp phần cung cấp thông tin kế toán kịp thời và đa dạng
là các trang thiết bị kỹ thuật. Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ,
người làm công tác kế toán ban đầu phải thực hiện việc ghi chép hoàn toàn theo
phương pháp thủ công, sau đó sử dụng máy tính tay nhằm hỗ trợ cho việc tính toán.
Ngày nay, các nhân viên kế toán đã sử dụng máy vi tính và lập trình các phần hành kế
toán để cung cấp thông tin. Do vậy, hệ thống các máy vi tính trong đơn vị trở thành
phương tiện quan trọng kết nối toàn bộ HTTT trong đơn vị trong đó có HTTTKT.
Phần cứng của hệ thống máy vi tính bao gồm các máy vi tính. Máy vi tính
thông thường bao gồm 3 phần: Thiết bị xử lý trung tâm (CPU-Central Processing
Unit), bộ nhớ trong (OM-Operative Memory) và hệ thống ngoại vi (I/O System) ,
trong đó CPU và OM là quan trọng nhất.
Trong HTTTKT, phần cứng là nhân tố sẵn có, đóng vai trò là công cụ hỗ trợ
cho nhân viên kế toán thực hiện nhập dữ liệu. Nó có ảnh hưởng nhất định đến
HTTTKT. Nếu không có phần cứng thì không thể xây dựng một HTTTKT. Phần cứng
là điều kiện cần để có thể cung cấp thông tin kế toán. Phần cứng sử dụng để cung cấp
thông tin từ HTTTKT có thể chỉ gồm một hay một số máy tính, cũng có thể có nhiều
máy tính được kết nối với nhau để thành một mạng máy tính nhằm chia sẻ các dữ liệu,
trên cơ sở đó, nguồn thông tin được nhiều người sử dụng. Căn cứ vào quy mô hoạt
động của đơn vị, phạm vi cung cấp thông tin kế toán rộng hay hẹp, đơn vị quyết định
số lượng máy tính sử dụng. Đối với đơn vị quy mô nhỏ, công việc kế toán ít thì phần
cứng chỉ cần cấu hình nhỏ, tốc độ xử lý trung bình. Đối với những đơn vị quy mô lớn,
nhu cầu tổng hợp thông tin kế toán từ các đơn vị cấp dưới nhiều đòi hỏi phần cứng
phải có cấu hình lớn, tốc độ xử lý cao mới có thể cung cấp thông tin kế toán nhanh
chóng, kịp thời.
Sự liên kết giữa nhiều máy tính hình thành mạng. Internet là mạng của các
mạng máy tính. Nhờ mạng internet, người dùng có thể truy nhập thông tin trên máy
chủ. Hoặc máy chủ có thể điều hành các máy trạm nhanh hơn. Nhờ có internet, thông
tin kế toán được cung cấp nhanh hơn, phạm vi rộng hơn, xóa đi khoảng cách địa lý.
47
Tuy nhiên, thông tin kế toán cung cấp qua internet không an toàn. Đơn vị cần đặt ra
vấn đề bảo mật dữ liệu để đảm bảo an toàn thông tin.
Phần mềm: Một máy tính bao gồm một số nguồn lực cần phải quản lý. Các
nguồn lực này là: bộ xử lý trung tâm CPU (Central Processing Unit), bộ nhớ trong
(Memory), các thiết bị ngoại vi (I/O Devices), thiết bị nhớ (Storage Device) và các
máy in (Printers). Những nguồn lực này là khá đắt và việc sử dụng chúng không dễ, do
đó cần phải quản lý chúng một cách cẩn trọng. Cần phải có những chương trình trợ
giúp người sử dụng quản lý, điều hòa hoạt động của các thiết bị này mọi cách có hiệu
lực và hiệu quả. Tập hợp những chương trình này gọi là phần mềm hệ thống. Phần
mềm hệ thống hoạt động như là một bộ phận kết nối giữa máy tính với các chương
trình ứng dụng mà người sử dụng muốn thực hiện. Phần mềm bao gồm phần mềm hệ
thống và phần mềm ứng dụng.
Phần mềm hệ thống là các chương trình được xây dựng để chạy trên các kiểu
máy tính cụ thể. Các phần mềm hệ thống thường được lấy từ các nhà sản xuất máy
tính hoặc từ các nhà cung cấp phần mềm độc lập. Phần mềm hệ thống bao gồm các hệ
điều hành, phần mềm tiện ích, phần mềm phát triển và phần mềm quản trị mạng máy
tính và truyền thông.
Phần mềm ứng dụng là phần mềm có các chương trình điều khiển máy tính
trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về xử lý thông tin. Có bao nhiêu nhiệm vụ
thì sẽ có bấy nhiêu chương trình ứng dụng. Với các máy tính cá nhân số lượng chương
trình như vậy đang tăng lên gấp bội. Có thể chia ra hai loại chính: Phần mềm ứng dụng
đa năng và phần mềm ứng dụng chuyên biệt.
Dưới góc độ của HTTTKT, phần mềm là nhân tố được thiết lập và cũng được coi
là công cụ để cung cấp thông tin kế toán. Phần mềm là bản mô tả lại thủ tục kế toán
bằng một ngôn ngữ lập trình, giúp máy tính hiểu được thủ tục kế toán để thực hiện xử lý
dữ liệu kế toán thay con người. Khi xây dựng phần mềm kế toán, các lập trình viên phải
căn cứ vào thủ tục kế toán cụ thể để có thể mô tả toàn bộ hoạt động trong từng đơn vị.
Một phần mềm kế toán hiện đại phải đạt được các tiêu chí sau: Dễ dàng sử dụng, chống
sao chép, tương thích với các phần mềm khác, tương thích với nhiều thiết bị ngoại vi,
đảm bảo tính "hiện thời" của phần mềm, có bộ nhớ đảm bảo ghi nhận thông tin. Phần
mềm kế toán phù hợp với một đơn vị là phần mềm cung cấp thông tin kế toán toàn diện,
mô tả được đầy đủ thủ tục kế toán, giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định đúng
nhất. Quy mô hoạt động, tổ chức công tác kế toán của từng đơn vị cũng ảnh hưởng đến
48
quá trình thiết lập phần mềm kế toán. Nếu không có phần mềm kế toán, HTTTKT thực
hiện theo phương pháp thủ công, việc cung cấp thông tin kế toán diễn ra chậm, không
kịp thời. Phạm vi cung cấp thông tin kế toán hẹp hơn. Thông tin ghi nhận theo một
chiều. Ngược lại, nếu đơn vị có phần mềm kế toán, thông tin kế toán cung cấp nhanh
hơn, các nhà quản lý đưa ra các quyết định kịp thời hơn, thông tin được phản ánh theo
hướng đa chiều. Ngoài ra, thông tin kế toán cung cấp nhiều hay ít cũng ảnh hưởng đến
việc xây dựng các cơ sở dữ liệu trong phần mềm kế toán.
2.3.3. Dữ liệu kế toán
Dữ liệu kế toán bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử
lý thông tin kế toán trong hệ thống, trợ giúp cho việc ra quyết định của các nhà quản lý và điều hành. (Vũ Bá Anh, 2015)
Nói đến dữ liệu kế toán thông thường là nói đến chất lượng của nó. Tuy nhiên,
theo truyền thống, chất lượng dữ liệu thường được mô tả dưới góc độ chính xác. Ngày
nay, qua lý luận và thực hành, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra chất lượng dữ liệu ngoài
tính chính xác còn được xác định bao gồm nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, không có
một khái niệm chuẩn nào về chất lượng dữ liệu được chấp nhận. Định nghĩa chung về
chất lượng dữ liệu như sau: "Dữ liệu phải phù hợp cho người sử dụng”. Thông thường,
chất lượng dữ liệu được thể hiện thông qua các yếu tố sau: Độ chính xác; Tính kịp
thời; Tính đầy đủ; Tính nhất quán .
Trong các giai đoạn khác nhau, các nhà nghiên cứu xác định chất lượng dữ liệu
từ các khía cạnh khác nhau. Tác giả cho rằng, dữ liệu được cho là có chất lượng khi
các dữ liệu đó đáp ứng được bối cảnh và phù hợp với người sử dụng dữ liệu. Tuy
nhiên, dữ liệu đầu vào phải đảm bảo cung cấp có tính nhất quán và phù hợp với mỗi
nhu cầu cần thông tin khác nhau.
Do đó, điều quan trọng là làm thế nào để đo lường chất lượng dữ liệu cho các
tổ chức. Ballou, DP và các cộng sự (1985) cho thấy chất lượng dữ liệu đã được đánh
giá bởi bốn yếu tố là tính nhất quán, chính xác, kịp thời, và đầy đủ. Trong những năm
gần đây, ngày càng nhiều các nhà nghiên cứu đã mong muốn xây dựng một phương
pháp đánh giá cho chất lượng dữ liệu dựa trên quan điểm giá trị thực tế. Với một
phương pháp như vậy, tất cả những người tiêu dùng dữ liệu có thể biết những rủi ro về
chất lượng dữ liệu hiện tại và lợi ích có thể đạt được sau khi chất lượng dữ liệu được
cải thiện. (Ramayya Krishnan; Peters, James; Padman, Rema; David Kaplan, 2005).
49
Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, cấp dự toán của
đơn vị mà dữ liệu đầu vào khác nhau. Tại đơn vị dự toán cấp III, dữ liệu đầu vào là các
chứng từ gốc ban đầu. Hiện nay, khi khoa học công nghệ phát triển, các đơn vị đã sử
dụng chứng từ điện tử để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, các
chứng từ này vẫn phải đảm bảo các yếu tố bắt buộc.
Các chứng từ luôn được luân chuyển khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi xây
dựng quy trình luân chuyển chứng từ trong HTTTKT phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức bộ máy quản lí, tổ chức bộ máy kế toán, yêu cầu tổ chức HTTT và yêu cầu quản
lí đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ. Khi áp
dụng CNTT, dữ liệu đầu vào trong HTTTKT được thể hiện bằng các chứng từ điện tử.
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành phải được thể hiện qua một chứng từ
điện tử. Do vậy, việc mã hóa các đối tượng kế toán là cần thiết. Mỗi đối tượng kế toán
sẽ được mã hóa để đảm bảo quy trình xử lý dữ liệu được chính xác. Mã hóa đối tượng
kế toán là một biểu diễn theo quy ước cho một thuộc tính của một thực thể hay một tập
thực thể để xác lập một tập hợp những hàm thức nhằm xác định đối tượng là duy nhất.
Một đối tượng được gắn cho một hay một dãy các ký tự. Một HTTTKT thường sử
dụng kết hợp ba phương pháp mã hóa: mã phân cấp, mã liên tiếp và mã cách khoảng.
Việc xây dựng bộ mã phải đảm bảo các tính chất: Duy nhất (mỗi đối tượng kế toán chỉ
có một mã duy nhất để nhận dạng) và tồn tại lâu dài. Việc mã hóa đối tượng giúp cho
quá trình xử lý dữ liệu nhận dạng đối tượng kế toán không nhầm lẫn, dễ dàng tập hợp
dữ liệu theo nhóm đối tượng kế toán có cùng thuộc tính. Vấn đề mã hóa được xem là
rất quan trọng khi triển khai HTTTKT có sự hỗ trợ của máy tính. (Vũ Bá Anh, 2015)
Tại đơn vị dự toán cấp II và cấp I, dữ liệu đầu vào của HTTTKT bao gồm 2
phần: chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị và phần tổng hợp dữ
liệu của cấp dưới gửi lên. Đó là các sổ kế toán và các báo cáo kế toán. Sổ kế toán được
biểu hiện qua hệ thống tài khoản kế toán và cách ghi chép trên các tài khoản đó. Tùy
thuộc vào đặc điểm của từng loại hình đơn vị mà kế toán phải xây dựng một hệ thống
tài khoản kế toán khác nhau. Nhìn chung, các đơn vị SNCL sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán đơn vị SNCL. Ngoài ra, để phản ánh rõ bản chất hoạt động, một số đơn
vị đặc thù còn sử dụng hệ thống tài khoản đặc thù của ngành. Hệ thống tài khoản kế
toán bao gồm tài khoản kế toán tổng hợp và tài khoản kế toán chi tiết. Tài khoản kế
toán tổng hợp phải theo danh mục tài khoản quy định trong từng hệ thống tài khoản.
Tài khoản kế toán chi tiết ngoài những tài khoản đã phản ánh trong hệ thống tài khoản,
50
tùy đặc điểm của từng đơn vị có thể tự xây dựng tài khoản chi tiết thêm cho phù hợp
với đơn vị đó.
Hệ thống sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. Các
đơn vị SNCL có thể áp dụng hình thức kế toán thủ công hoặc các chương trình kế toán
trên máy vi tính. Khi áp dụng hình thức ghi sổ trên máy vi tính. Các đơn vị SNCL
phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động cả đơn vị, quy mô hoạt động để lập trình phần
mềm của đơn vị. Máy vi tính là một yếu tố không thể thiếu trong việc cung cấp thông
tin kế toán cho các nhà quản lý. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, mọi thông
tin kế toán đều cần cung cấp kịp thời cho những người cần thông tin. Ngoài ra, người
cần thông tin còn đòi hỏi một HTTTKT không đơn lẻ mà có mối quan hệ với các
HTTT khác và liên kết nối mạng toàn quốc. Bên cạnh đó, nhờ có tính liên kết mạng
toàn quốc, hệ thống máy tính giúp cho các nhà quản lý có thể kiểm soát được toàn bộ
chi phí phát sinh trong đơn vị một cách đồng bộ và kịp thời.
Nếu thực hiện kế toán trên máy vi tính, đơn vị có thể sử dụng các phần mềm kế
toán khác nhau phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Trình tự nhập
Chứng từ thu, chi đặc thù
SỔ KẾ TOÁN
ngành
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp, sổ chi tiết về thu, chi BHYT.
Bảng tổng hợp chứng từ
BÁO CÁO
thu, chi
MÁY VI TÍNH
KẾ TOÁN
dữ liệu vào phần mềm kế toán được phản ánh trong sơ đồ 2.4.
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.4: Trình tự nhập số liệu vào phần mềm kế toán
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
51
Trong HTTTKT sử dụng máy vi tính, dữ liệu kế toán là cầu nối giữa con người
và hệ thống máy tính. Dữ liệu được kiết suất trong HTTTKT là các báo cáo. Báo cáo
kế toán là báo cáo kết quả hoạt động tài chính cuối cùng của đơn vị SNCL. Hệ thống
báo cáo kế toán trong đơn vị SNCL được phản ánh với mục đích tổng hợp và trình bày
tổng quát tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí và sử dụng kinh phí,
tổng hợp tình hình thu, chi và kết quả của từng loại hoạt động sự nghiệp. Hệ thống báo
cáo kế toán là sản phẩm “đầu ra” của kế toán trong HTTTKT. Hệ thống báo cáo kế
toán giữ vai trò quan trọng đối với việc ra quyết định của người cần thông tin. Khi ứng
dụng CNTT, vì máy tính có tốc độ xử lý thông tin rất cao nên để lập báo cáo kế toán,
hình thức kế toán máy không yêu cầu bất kỳ một sổ kế toán trung gian nào, nó có thể
lấy dữ liệu trực tiếp từ tệp chứa chứng từ gốc đã lưu trữ trong máy. Các sổ và báo cáo
kế toán nếu cần đều được in ra từ máy với tư cách là sản phẩm đầu ra của HTTTKT sử
dụng máy tính. Sổ kế toán trong trường hợp này không phải là cơ sở để lập báo cáo kế
toán vì cả sổ và báo cáo là ngang hàng đều được lập từ một nguồn dữ liệu chung là
chứng từ máy (Vũ Bá Anh, 2015)
2.3.4. Các quy trình
Mỗi loại đơn vị SNCL có một quy trình kế toán khác nhau. Nhìn chung, quy
trình kế toán tại đơn vị SNCL bao gồm: tiếp nhận kinh phí, chi tiêu kinh phí và quyết
toán kinh phí. Để nhận được kinh phí, các đơn vị SNCL phải lập dự toán kinh phí. Sau
khi dự toán kinh phí được cấp trên duyệt và cấp kinh phí, đơn vị sử dụng kinh phí theo
mục lục ngân sách nhà nước. Cuối kỳ, đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo nộp đơn
vị cấp trên để duyệt quyết toán kinh phí. Tuy nhiên, đối với đơn vị SNCL đặc thù như
quỹ ngân sách, quỹ tài chính ngoài ngân sách…thì quy trình kế toán bao gồm: quy
trình thu quỹ và quy trình quyết toán quỹ, không thực hiện quy trình chi trực tiếp quỹ.
2.3.4.1. Quy trình thu quỹ
Phần chi kinh phí do một đơn vị SNCL khác chịu trách nhiệm. Cụ thể như sau:
Đơn vị quản lý quỹ ngân sách, quỹ tài chính ngoài ngân sách có các khoản thu
bao gồm: Thu về hoạt động sự nghiệp, thu lãi hoạt động đầu tư tài chính từ các quỹ,
thu về hoạt động sản xuất kinh doanh, thu các khoản quỹ do nhà nước quy định như
thu các khoản bảo hiểm, thu lãi chậm đóng bảo hiểm...
Các đơn vị thu quỹ cho ngân sách, quỹ tài chính ngoài ngân sách được tiến
hành thu từ đơn vị dự toán cấp III (Cấp quận, huyện). Các đơn vị dự toán cấp quận,
52
huyện trực tiếp thu các khoản quỹ từ các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình, tập
hợp lại gửi lên đơn vị quản lý cấp cao hơn (Đơn vị dự toán cấp II) trong phạm vi tỉnh,
thành phố. Các đơn vị tỉnh, thành phố tập hợp các khoản thu trong phạm vi từng tỉnh
(thành phố) gửi lên đơn vị dự toán cấp I (Đơn vị dự toán cấp trung ương). Đơn vị dự
toán cấp I tập hợp các khoản thu trong phạm vi cả nước báo cáo lên quốc hội. Các đơn
vị sự nghiệp công lập đặc thù này xây dựng phần mềm kế toán riêng để phản ánh quy
trình thu quỹ ở cả 3 cấp dự toán. Từ các chứng từ thu ban đầu, kế toán nhập vào phần
mềm kế toán. Sau khi máy xử lý số liệu sẽ đưa ra các sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo yêu
cầu của các nhà quản lý. Tại mỗi cấp dự toán, dữ liệu đầu vào và thông tin kế toán
cung cấp là khác nhau.
Quy trình chi quỹ không thực hiện tại đơn vị quỹ tài chính ngoài ngân sách mà
thực hiện tại một đơn vị SNCL khác. Sau khi đơn vị SNCL này chi quỹ sẽ chuyển báo
2.3.4.2. Quy trình quyết toán quỹ
cáo và các sổ sách sang cho đơn vị quỹ ngoài ngân sách cùng cấp để quyết toán.
Quy trình quyết toán quỹ được thực hiện căn cứ vào số chi thực tế tại đơn vị
SNCL cùng cấp chuyển sang. Sau khi kiểm tra số liệu chi đúng chế độ, đơn vị quỹ
ngân sách quyết toán số chi thực tế. Dưới góc độ ngành dọc, đơn vị dự toán cấp quận,
huyện nhận các chứng từ về chi (sau khi đã kiểm tra tính hợp lý của chứng từ) gửi
sang, tổng hợp số liệu chi và quyết toán chi. Đơn vị dự toán cấp III gửi báo cáo cho
đơn vị dự toán cấp II tổng hợp số liệu của tỉnh, thành phố. Sau đó, đơn vị dự toán cấp
II từng tỉnh, thành phố tổng hợp toàn bộ số chi tại tỉnh, thành phố mình gửi lên đơn vị
dự toán cấp I. Đơn vị dự toán cấp I kiểm tra và quyết toán với quỹ ngân sách trong
phạm vi cả nước. Để hoạt động quyết toán có hiệu lực, không bị trục lợi cá nhân thì
HTTTKT cung cấp phải phản ánh rõ mối quan hệ giữa đơn vị chi trực tiếp quỹ với đơn
vị quyết toán quỹ, chi tiết đối tượng nộp và hưởng quỹ từ quá trình nộp đến từng lần
hưởng quỹ.
2.3.5. Hệ thống kiểm soát
Hệ thống kiểm soát là bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ HTTTKT nào để tự
kiểm tra, giám sát nhằm tăng cường tính hợp lí, trung thực và khách quan của quá trình
hạch toán trong đơn vị. Trong HTTTKT, hệ thống kiểm soát gồm hai loại. Thứ nhất là
kiểm soát nằm ngay trong quy trình kế toán, thứ hai là kiểm soát nằm bên ngoài quy
53
trình thực hiện. Đối với kế toán thủ công, phần lớn việc kiểm tra được thực hiện từ bên
ngoài và thường tiến hành sau khi các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh. Trong điều
kiện ứng dụng CNTT, hoạt động kiểm tra thường song hành với việc nhập dữ liệu ban
đầu. Nếu sai máy sẽ báo lỗi ngay. Nếu phần mềm kế toán đã lập trình đúng, và đã
được kiểm thử thì sổ kế toán và báo cáo kê toán sẽ luôn nhất quán về số liệu vì nó
được sinh ra từ một CSDL chung của phần mềm kế toán.
Tại đơn vị SNCL đặc thù bảo hiểm, hoạt động thu, chi, quyết toán quỹ được
thực hiện ở cả 3 cấp quản lý. HTTTKT cung cấp trên phần mềm phải phản ánh trung
thực hoạt động của đơn vị là yếu tố cần thiết. Để đáp ứng được yêu cầu này đơn vị cần
phải có một hệ thống kiểm soát cả quá trình thu và quyết toán chi quỹ. Một hệ thống
kiểm soát hiệu lực phải kiểm soát được cả về tài chính lẫn quy trình thực hiện. Căn cứ
tiến hành kiểm soát hoạt động thu, chi là luật, các nghị định, thông tư, thông tư liên
tịch... Để kiểm soát quy trình thực hiện, cần phải tách biệt giữa người lập trình phần
mềm, người thực hiện chức năng quản trị hệ thống với người sử dụng.
Ngoài ra, hệ thống kiểm soát cần phải giúp cho việc thiết kế chứng từ, sổ sách
kế toán hợp lý để ghi chép nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức chứng
từ, sổ đơn giản để tránh sai sót khi ghi chép. Theo tác giả, một HTTTKT tốt sẽ giúp
cho các nhà quản lý đưa ra được các quyết định đúng đắn, phù hợp và kịp thời. Tuy
nhiên, muốn có được HTTTKT hữu ích, các yếu tố cấu thành hệ thống như: con người,
công nghệ thông tin, dữ liệu đầu vào, quy trình kế toán và kiểm soát phải đáp ứng
được nhu cầu cung cấp thông tin. Con người không chỉ giỏi về chuyên môn kế toán mà
phải hiểu được CNTT và các lĩnh vực khác liên quan. CNTT phải hiện đại, có tính liên
thông, liên kết, mạng sử dụng công suất phải đủ lớn để thực hiện cung cấp thông tin
trong phạm vi cả nước. Các dữ liệu đầu vào phải chính xác, kịp thời. Quy trình kế toán
phải rõ ràng, có sự kết nối với nhau. Bên cạnh đó, kiểm soát có vai trò quan trọng đối
với HTTTKT và nên đưa vào quy trình hạch toán.
54
2.4. HTTTKT quỹ BHYT một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam.
2.4.1. HTTTKT quỹ BHYT một số nước trên thế giới
Tại một số nước trên thế giới, phần lớn mô hình tổ chức thực hiện BHYT toàn
dân rất khác nhau tuỳ thuộc vào vào quan điểm tổ chức và sự quyết tâm của các Chính
phủ. Tại một số nước như Anh, Tây Ban Nha, Ý và các nước thuộc khối Bắc Âu thì
vai trò của Chính phủ là rất lớn trong việc tổ chức hệ thống và cung cấp tài chính cho
hệ thống y tế dựa trên triết lý quyền của công dân phải được tiếp cận và chăm sóc y tế
khi ốm đau bệnh tật. Một số nước khác, Chính phủ chỉ xây dựng hệ thống pháp luật,
điều tiết hệ thống y tế nhưng hệ thống tài chính cho hoạt động của ngành y tế được
hình thành chủ yếu từ chủ sử dụng lao động, người lao động và một phần từ ngân sách
Chính phủ. Một số nước khác như Hà lan và Thuỵ Sỹ lại xây dựng mô hình BHYT
toàn dân dựa trên triết lý bắt buộc công dân phải thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình đối với sức khoẻ của chính mình và cộng đồng nhưng thông qua hệ thống các
quỹ BHYT tư nhân phi lợi nhuận.Với mỗi mô hình thực hiện BHYT toàn dân khác
nhau, mỗi quốc gia có một HTTTKT khác nhau. Nhưng nhìn chung, các nước trên thế
giới đều xây dựng HTTTKT theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.
(A.G.Griaznova,E.V.Markina, 2012, tr 124 – 126).
Theo báo cáo của ngân hàng thế giới và nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế của
công ty tư vấn IOS.
- Về quy trình thu, chi BHYT:
Các nước trên thế giới đều quản lý chi tiết đến từng người dân từ lúc nộp
BHYT đến khi chi KCB bằng cách mỗi đối tượng tham gia BHYT được đánh một mã
định danh riêng để tránh trùng lặp và tiện theo dõi. Mỗi nước đều có một cơ chế quản
lý quỹ BHYT riêng nhưng nhìn chung đều có sự quản lý của các đối tượng liên quan
như: cơ quan BHXH, cơ sở KCB, cơ sở hành nghề y tế cá nhân (Phòng khám tư) và
đối tượng nộp và hưởng BHYT. Ở một số quốc gia, các thông tin cá nhân được đưa
vào trong bộ mã nhận dạng cá nhân. Ở Singapore, mã số cá nhân của quỹ BHXH
Trung ương Singapore được sử dụng như là số chứng minh nhân dân bởi lẽ hầu hết các
công dân Singapore đến tuổi trưởng thành đều tham gia vào quỹ này. Đối với thẻ bảo
55
hiểm, phần lớn các quốc gia phát hành thẻ nhận dạng, thậm chí như ở Phần Lan, thẻ
bảo hiểm còn gắn chíp điện tử. Từ 2016, ở Nhật Bản, người tham gia sẽ được cung cấp
một dãy số gồm 12 chữ số có giá trị suốt đời tương tự như số an sinh xã hội ở Mỹ hay
số bảo hiểm quốc gia được thực hiện tại Anh. Hệ thống “My number” được coi là
thuận tiện hơn so với hệ thống hiện tại do có sự tập trung hoá và giảm bớt các giấy tờ
hồ sơ cần thiết trong một số quy trình như yêu cầu hưởng trợ cấp hay nộp hồ sơ các
khoản thuế. Hệ thống này cũng sẽ hoạt động có hiệu quả hơn trong việc sơ tán hay ứng
phó với thảm hoạ; tiết kiệm được thời gian và công sức. Người dân cũng sẽ được lựa
chọn nhận được một “thẻ mã số cá nhân” có gắn chip IC. Thẻ này sẽ hiển thị tên của
chủ thẻ, địa chỉ, ngày sinh và giới tính (được coi là “bốn thông tin căn bản”) cùng với
ảnh nhận diện ở mặt trước thẻ và “số cá nhân” ở phía sau thẻ. Người chủ thẻ có thể sử
dụng thẻ để nhận diện cá nhân và với nhiều người nó có thể thay thế "thẻ Gaijin" (thẻ
đăng ký người nước ngoài).
Các tổ chức BHXH trên thế giới đều có hệ thống báo cáo thông tin đóng phí
bảo hiểm bằng điện tử. Hệ thống này hiệu quả đối với cả người sử dụng lao động, có
thể tải mẫu từ internet và gửi cho BHXH bằng điện tử. Mẫu biểu có thể được điều
chỉnh để phù hợp với mẫu biểu của danh sách bảng lương mà đơn vị sử dụng lao động
đang dùng. Việc báo cáo này sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức. Ở một số nước
như Singapore,.. thông báo nếu đơn vị sử dụng lao động không nộp báo cáo điện tử mà
nộp báo cáo giấy sẽ bị phạt.
- Về con người và hệ thống phần cứng:
Nhân lực BHXH tại các nước hiện đại như Anh, pháp, Mỹ, Nhật khi thực hiện
nhiệm vụ luôn gắn với hệ thống máy tính cá nhân, mạng nội bộ đơn vị và mạng
internet. Một nhân lực kế toán thường được trang bị kiến thức ở cả chuyên môn kế
toán và chuyên môn về tin học. Đồng thời, họ cũng được đào tạo về phân tích dữ liệu.
Nguồn lực con người được tổ chức theo mô hình tập trung do đã xóa bỏ ranh giới về
khoảng cách nhờ ứng dụng internet.
- Về phần mềm: Phần lớn các nước như Nhật bản, anh, Pháp có phần mềm thu,
chi BHYT liên kết giữa cơ quan BHXH với cơ sở khám chữa bệnh và đối tượng nộp,
hưởng BHYT qua cổng thông tin điện tử quốc gia. Giữa các bên có liên quan đều có
56
phần mềm tương thích để áp dụng phù hợp trong cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan
BHXH cũng nắm bắt tình hình thu, chi cho từng đối tượng kịp thời.
2.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Qua những kinh nghiệm được đúc kết thành lý luận và kinh nghiệm thực tế trên
thế giới, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm về HTTTKT quỹ BHYT ở Việt
Nam như sau:
Một là: Các nước trên thế giới đều xây dựng HTTTKT quỹ BHYT trên nền của
một HTTT quản lý chung. Do đó thông tin kế toán cung cấp có thể được nhìn nhận
dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở Việt nam, HTTTKT cung cấp cũng nên nằm trong
một HTTT quản lý toàn diện, có tính liên kết và minh bạch.
Hai là: Các nước đã áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế. Ở Việt Nam
chưa có chuẩn mực kế toán công nên chưa có hành lang pháp lý cho hoạt động kế toán
của các đơn vị SNCL. Do đó, nhà nước, thông qua các tổ chức nghề nghiệp, xây dựng
nhanh chuẩn mực kế toán công Việt Nam dựa trên chuẩn mực kế toán công quốc tế để
có được hành lang pháp lý cho các đơn vị hành chính, đơn vị SNCL hoạt động.
Ba là: Hạ tầng mạng của các nước phát triển rất tốt nên phần lớn điện tử hóa
được các hoạt động thu chi của nhà nước. Việt nam cũng cần xây dựng cơ sở hạ tầng
mạng mang tầm quốc gia nhằm giúp cho các đơn vị SNCL có một môi trường hoạt
động hiện đại. Qua đó, cung cấp được những thông tin đa chiều cho nhiều đối tượng
nhằm giảm chi phí và nâng cao tính tự kiểm soát của các bên tham gia.
Bốn là: Chính phủ các nước cấp tài chính cho hệ thống y tế dựa trên triết lý
quyền của công dân phải được tiếp cận và chăm sóc y tế khi đau ốm bệnh tật. Triết lý
này được các chính phủ thực hiện rất tốt tại một số quốc gia như Pháp, Nhật. Người
ốm đau bệnh tật được bác sỹ đến tận nhà KCB. Bệnh nhân không phải thanh toán viện
phí. Điều này thể hiện nguồn tài chính dành cho y tế rất lớn. Hiện nay, chất lượng
KCB BHYT ở Việt Nam còn hạn chế vì nguồn chi cho BHYT quá ít, bệnh nhân phải
cùng chi trả với nhà nước khi KCB BHYT. Do vậy, Việt Nam cần nâng cao tính
ASXH để thu hút người dân tham gia BHYT.
Năm là: Các nước trên thế giới đã thực hiện xong BHYT toàn dân khá lâu,
nhưng Việt Nam mới thực hiện BHYT toàn dân từ 1/1/2014. Đến nay, mục tiêu này
57
chưa thực hiện được hoàn toàn. Để đảm bảo ASXH ngày càng cao thì nguồn kinh phí
đóng vai trò rất quan trọng. Với phương châm "Lấy số đông bù cho số ít", việc huy
động nguồn kinh phí BHYT toàn dân là cần thiết. Do vậy, nhà nước và BHXHVN cần
tăng cường triển khai các biện pháp để 100% số dân tham gia mua BHYT. Có như
vậy, BHXHVN mới có đủ nguồn để chi cho KCB BHYT, nhất là trong giai đoạn tới,
các cơ sở KCB đã có xu hướng tính đủ chi phí theo nghị định 16/2015/NĐ - CP.
Sáu là: Hầu hết các nước đều có cổng thông tin điện tử quốc gia nên đã tự động
hóa toàn bộ quá trình thu, chi quỹ BHYT. Các thông tin liên quan đến thu, chi BHYT,
quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng nộp, hưởng BHYT đều được công bố công khai,
minh bạch trên cổng thông tin điện tử. Ở Việt nam, thông tin kế toán quỹ BHYT còn
rời rạc, Giữa BHXHVN và cơ sở KCB, đối tượng hưởng BHYT chưa có sự kết nối.
Trước mắt, HTTTKT của BHXH VN cần phải tương thích với HTTTKT tại các cơ sở
KCB cũng như các đơn vị sử dụng lao động nhằm cung cấp thông tin đồng bộ để kiểm
soát thu, chi BHYT tốt hơn.
Bảy là: Trên thế giới, các nước quản lý đối tượng hưởng BHYT rất chặt chẽ
như Nhật, Anh, Mỹ. Các nước đều nhận dạng được từng bệnh nhân BHYT qua mã thẻ
cá nhân, ký hiệu dãy số, …Do đó họ có thể kiểm tra được toàn bộ quá trình thu, chi
BHYT cho từng đối tượng hưởng BHYT. Đây cũng là vấn đề mà Việt Nam cần học
hỏi. Trong tương lai, mỗi cá nhân tham gia BHYT ở Việt Nam cần phải theo dõi chi
tiết từ khi tham gia mua BHYT, quá trình hưởng BHYT, mức hưởng … đến khi thôi
không hưởng BHYT nữa.
Tám là: Nhân lực kế toán của các nước trên thế giới đạt đến trình độ cao ở cả
ba mảng kiến thức: Chuyên môn, tin học và kỹ năng phân tích dữ liệu. Ở Việt Nam,
trình độ kế toán còn yếu về mảng tin học và kỹ năng phân tích dữ liệu. Do vậy, trong
điều kiện CNTT ngày càng phát triển, ngoài đào tạo chuyên môn kế toán cần nâng cao
trình độ hiểu biết về tin học ứng dụng và kỹ năng phân tích dữ liệu.
58
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý luận chung về đơn vị SNCL, phân
loại các đơn vị SNCL, đặc điểm hoạt động của đơn vị SNCL. Ngoài ra, tác giả trình
bày được cơ sở lý luận chung về HTTTKT như khái niệm về hệ thống, HTTT,
HTTTKT, các yếu tố cấu thành bên trong HTTTKT: Bộ máy kế toán, CNTT, chất
lượng dữ liệu, quy trình kế toán và kiểm soát. Ngoài ra, tác giả còn trình bày HTTTKT quỹ BHYT tai một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong
chương này, tác giả đã đạt được một số kết quả sau:
- Nêu được cơ sở lý luận chung về các đơn vị SNCL
- Nêu được cơ sở lý luận chung về hệ thống, HTTT, HTTTKT
- Trình bày được các yếu tố cấu thành HTTTKT
- Nêu được HTTTKT tại một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam.
59
CHƯƠNG 3
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HTTTKT QUỸ BHYT TẠI BHXHVN
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ BHYT tại BHXHVN
Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN, BHYT có nhiều thay đổi. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1992-1998.
Trong giai đoạn này, quỹ BHYT được tổ chức, quản lý theo từng địa phương, ngành. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHYT không đảm bảo được đầy đủ tính cộng đồng của hoạt động BHYT trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, việc áp dụng thanh toán theo phí dịch vụ không có trần dẫn đến bội chi quỹ BHYT ở nhiều địa phương trên cả nước. Nguyên nhân chính là do quỹ được quản lý độc lập, phân tán, nhỏ lẻ ở mỗi địa phương, không có sự điều chuyển kinh phí hiệu quả từ nơi dư quỹ đến nơi
thiếu quỹ, quỹ dự phòng không đủ khả năng điều tiết cho các địa phương có số thu thấp, mặt khác mô hình bệnh tật ở các địa phương cũng khác nhau, nên nhiều địa phương đã không cân đối được quỹ BHYT.
- Giai đoạn 1998 -2002.
Từ năm 1999, quỹ BHYT được quản lý tập trung tại BHYT Việt Nam. Quỹ KCB BHYT được giao cho BHYT cấp tỉnh trực tiếp quản lý và sử dụng dưới sự chỉ đạo và điều hành của BHYT Việt Nam. Việc quản lý quỹ phân tán, cục bộ địa phương
được chuyển sang quản lý tập trung thống nhất toàn ngành nhằm duy trì tính chủ động và nâng cao trách nhiệm của Giám đốc BHYT cấp tỉnh, đảm bảo khả năng cân đối và an toàn của quỹ BHYT tại từng địa phương và ngành trước khi có sự điều tiết, cân đối quỹ từ Trung ương. Mô hình này đã tạo ra sự mất công bằng trong những người tham
gia BHYT. vì thế, quỹ BHYT của các ngành có số dư cao, người tham gia BHYT ngành khi về hưu lại không được hưởng. Việc quản lý quỹ BHYT phân tán ở từng địa phương, nơi thừa, nơi thiếu cũng dẫn đến tình trạng quyền lợi của người tham gia
BHYT không được bảo đảm thống nhất trên địa bàn cả nước.
- Giai đoạn 2003-2008.
Từ năm 2003, thực hiện Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 20/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ, hệ thống BHYT Việt Nam được chuyển về BHXHVN. BHXH các
tỉnh, thành phố trực thuộc BHXHVN cả về tổ chức, nhân sự, tài chính, chuyên môn
60
nghiệp vụ, xoá bỏ cơ quan BHYT trực thuộc 4 ngành. BHXHVN được xác định là cơ quan thuộc Chính phủ, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chính sách về BHXH và BHYT. Trong giai đoạn này, chính sách BHYT đã có những bước tiến rõ rệt cả về số đối tượng tham gia và việc bảo đảm quyền lợi cho người có thẻ BHYT. Tuy nhiên,
một điều dễ dàng nhận thấy việc thực hiện chính sách BHYT trong giai đoạn này là số chi từ quỹ BHYT để thanh toán với các cơ sở KCB tăng vọt, chỉ sau 2 năm thực hiện Nghị định 63/2005/NĐ - CP, số kết dư quỹ BHYT của các năm trước đã được sử dụng
toàn bộ để bù cho phần thiếu hụt trong thanh toán với các cơ sở KCB.
- Giai đoạn 2009 đến nay.
Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bảo hiểm y tế năm 2008 được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ
ngày 01/01/2015. Luật bảo hiểm y tế 2015 bao gồm nhiều quy định và sửa đổi về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Trong giai đoạn này, mô hình quản lý tập trung thống nhất quỹ BHYT tại
BHXHVN đã giúp cho việc quản lý quỹ BHYT hiệu quả hơn. Số thu quỹ ngày một tăng, quỹ BHYT luôn được cân đối. Do đó, quỹ luôn có khả năng thanh toán chi phí KCB cho bệnh nhân có thẻ BHYT. Quyền lợi của người tham gia BHYT được đảm bảo, người dân tin tưởng vào chính sách BHYT. Quỹ BHYT cơ bản được quản lý chặt
chẽ hơn. Tuy nhiên, việc quản lý quỹ BHYT cũng còn nhiều tồn tại: Các hình thức thanh toán giữa cơ quan BHXH với các cơ sở KCB còn đang lúng túng; mức đóng BHYT hiện nay còn thấp; Số người tham gia BHYT còn ít; Phần mềm quản lý thu, cấp
thẻ BHYT chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ...nên việc thống kê báo cáo số đối tượng tham gia BHYT cũng chưa đầy đủ, kịp thời và chính xác.
3.2. Thực trạng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN
Quỹ BHYT là quỹ được hình thành nhằm chăm sóc sức khỏe, KCB cho người tham gia BHYT khi họ ốm đau với phương châm " Lấy số nhiều bù cho số ít". Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn sau:
- Số thu của đối tượng nộp BHYT, ngân sách trung ương, địa phương hỗ trợ đóng
- Thu từ lãi đầu tư tài chính.
- Các khoản thu khác như: thu lãi chậm nộp BHYT, thu phạt…
Quá trình thu BHYT thường được kết hợp với các khoản thu BHXH, BHTN và được thực hiện thu ở cả BHXH quận, huyện và BHXH tỉnh, thành phố và BHXHVN. Sau khi thu được các khoản thu từ các nguồn trên, BHXHVN đưa vào quỹ BHYT và
61
tiến hành chi quỹ BHYT cho các trường hợp: Chi cho BHYT, chi quản lý bộ máy, các khoản chi khác.
Theo báo cáo thu chi quỹ BHXH và BHYT của BHXHVN (bảng 3.1) ta thấy:
(Phụ lục kèm theo Báo cáo số 4663/BC-BHXH ngày 20 tháng 11 năm 2016 của .BHXH VN)
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 3.1: Báo cáo Thu-Chi quỹ BHXH, BHYT
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2013
NĂM 2014
NĂM 2015
IV QUỸ BHYT
Dư năm trước chuyển sang
15.171.689
25.182.002
37.344.061
Số phát sinh tăng quỹ trong năm
50.232.938
56.506.816
61.330.306
53.979.344
58.383.024
-Thu của đối tượng, ngân sách trung ương, địa phương hỗ trợ đóng
48.233.120
2.400.319
2.947.282
-Thu từ lãi đầu tư tài chính
1.871.866
- Thu khác
0
127.952
127.153
Số phát sinh giảm quỹ trong năm
40.222.625
44.344.757
52.664.257
38.454.737
43.001.545
50.525.697
-Chi bảo hiểm y tế
-Trích kinh phí chi quản lý bộ máy, chi khác
1.767.888
1.343.212
2.138.560
Dư quỹ chuyển năm sau
25.182.002
37.344.061
46.010.110
Nguồn số liệu: BHXHVN
Chủ yếu thu BHYT là từ thu các đối tượng tham gia BHYT và từ ngân sách trung ương, địa phương hỗ trợ. Thu lãi đầu tư tài chính và thu khác chiếm tỷ lệ nhỏ
(khoảng 0,4% tổng số thu quỹ BHYT) . Phần chi quỹ BHYT chủ yếu là chi cho KCB BHYT, phần kinh phí chi cho quản lý bộ máy và chi khác cũng chiếm tỷ lệ không nhiều. (cũng khoảng 0,4% so với tổng số chi quỹ BHYT). Do phạm vi nghiên cứu
62
HTTTKT tất cả các khoản thu, chi BHYT quá rộng nên tác giả chỉ nghiên cứu HTTTKT thu quỹ BHYT của đối tượng và phần ngân sách trung ương, địa phương hỗ trợ đóng và phần chi BHYT dành cho chi phí KCB. Đây là nguồn kinh phí chủ yếu hình thành quỹ BHYT và phần chi chủ yếu của quỹ BHYT.
Phần thu BHYT được thực hiện theo QĐ 959/2015/QĐ- BHXH về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của các đối tượng hưởng BHYT bao gồm: người lao
động, người quản lý doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân..., phần hỗ trợ từ ngân sách trung ương và địa phương cho các đối tượng người có công với Cách mạng và học sinh, sinh
viên, gia đình cận nghèo... do tổ chức BHXH đóng cho người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;… Ngoài ra, từ 1/1/2014, quỹ BHYT còn được bổ sung bởi các hộ gia đình đóng BHYT. Đó là các đối tượng ngoài các đối tượng đã nêu trên. (Điều 15 QĐ 1111/QĐ – BHXH). Mức đóng cụ thể như sau:
Đối với các đối tượng lao động và đơn vị sử dụng lao động: Mức đóng BHYT là 4,5% mức lương cơ bản, trong đó, đơn vị sử dụng lao động là 3%, người lao động bằng 1,5%. Các đối tượng do BHXH và NSNN đóng toàn bộ được tính: 4,5% mức
lương cơ sở. Học sinh, sinh viên đóng 70% tính trên lương tối thiểu (1.210.000 đồng), nhà nước hỗ trợ 30%. Các thành viên thuộc hộ gia đình tham gia BHYT có mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau: a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở; b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng
70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Hàng quý, người sử dụng lao động đóng BHYT cho người lao động và trích
tiền đóng BHYT từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ BHYT. Quá trình nộp được BHXH quận, huyện thực hiện. Sau đó, BHXH quận huyện nộp lên BHXH cấp tỉnh, thành phố; BHXH các tỉnh, thành phố tổng hợp các khoản thu BHYT trong toàn tỉnh và nộp lên BHXH trung ương. Tuy nhiên, hoạt động thu BHYT
được thực hiện cùng với các khoản thu BHXH, BHTN, KPCĐ. Tại các đơn vị sử dụng lao động, căn cứ vào số lượng lao động, mức lương cơ bản của mỗi đối tượng, tỷ lệ trích nộp bảo hiểm, BHXH tính ra mức bảo hiểm (trong đó có 4,5% BHYT) phải nộp.
63
Phần thu từ ngân sách trung ương, địa phương hỗ trợ bao gồm: các đối tượng thuộc Bộ quốc phòng, bộ công an, lực lượng vũ trang và thân nhân, người có công với Cách mạng, hộ gia đình nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên. Mức đóng cho sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sĩ
đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân đóng theo tỷ lệ 4,5% tương tự như công nhân viên chức. Người có công với Cách mạng, gia đình nghèo, cận nghèo được hỗ trợ 100% BHYT, học sinh, sinh viên hỗ trợ 30%.
Quỹ BHYT được phân bổ và sử dụng như sau:
a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh;
b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng, chi quản lý quỹ
BHYT, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng. [5]
Phần chi BHYT được thực hiện theo QĐ 1399/2014/QĐ – BHXH quy định về
tổ chức thực hiện BHYT trong KCB; QĐ 919/2015/ QĐ – BHXH bổ sung QĐ 1399/2014/QĐ-BHXH; QĐ 1456/2015/QĐ – BHXH. Chi BHYT được thực hiện bởi 2 đơn vị. BHXH Việt Nam là cơ quan cấp kinh phí BHYT còn các cơ sở KCB là nơi thực hiện chi tiền BHYT. Đối tượng nộp BHYT được hưởng BHYT khi đi KCB tại
các cơ sở KCB. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ nghiên cứu các yếu tố cấu thành HTTTKT ở phần chi phí KCB còn chi dự phòng quỹ BHYT và quản lý bộ máy BHYT, tác giả không nghiên cứu.
3.2.1. Thực trạng con người
Bộ máy kế toán bao gồm con người và tổ chức công tác kế toán. Con người được sắp xếp ở những vị trí khác nhau tùy thuộc vào cách thức tổ chức công tác kế toán.
BHXHVN được tổ chức theo hệ thống dọc gồm 03 cấp: BHXHVN; BHXH tỉnh, thành phố; BHXH quận, huyện. Ở Trung ương là BHXHVN có 24 đơn vị trực thuộc gồm: 16 tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc và 08 đơn vị sự nghiệp; ở cấp tỉnh có 63 BHXH các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở cấp huyện có 710 BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 2015). Tổ chức bộ máy quản lý của BHXHVN được phản ánh theo phụ lục 3.1.
Tổ chức bộ máy quản lý tại BHXH tỉnh, thành phố và BHXH quận, huyện
tương tự như BHXHVN. Bao gồm giám đốc, phó giám đốc và các phòng chức năng giúp việc. Do đó, bộ máy kế toán tại BHXHVN cũng sắp xếp theo mô hình 3 cấp. Về nhân sự, tại đơn vị dự toán cấp trung ương, số lượng người trong ban tài chính kế
toán là 35. Tại đơn vị dự toán cấp 2, đối với các tỉnh, thành phố lớn đông dân (như
64
thành phố Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh…), số lượng cán bộ phòng tài chính kế toán là 18 đến 20 người. Đối với các tỉnh, thành phố khác số lượng nhân viên kế toán khoảng 8 đến 10 người. Số lượng nhân viên tại đơn vị dự toán cấp III, BHXH cấp quận, huyện, số lượng kế toán có 2 người (đối với cấp quận, huyện có ít việc), từ 3 đến
4 người (đối với cấp quận, huyện có khối lượng công việc nhiều hơn). Số lượng cán bộ kế toán ở từng đơn vị phụ thuộc vào khối lượng công việc thực hiện. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXHVN như sau:
Phần lớn BHXH quận, huyện đều tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung. (87,5%) Vì phần mềm kế toán của BHXH quận huyện và BHXH tỉnh, thành phố có sự liên thông do đó số liệu nhập vào phần mềm của BHXH quận huyện sẽ tự động "kết nối" tại BHXH tỉnh, thành phố. Do áp dụng CNTT nên đã xóa đi khoảng cách về địa
lý giữa BHXH hai cấp.
Tại BHXH các tỉnh, thành phố, bộ máy kế toán tại BHXH cấp II được tổ chức theo mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán ( 96,1%). Do dữ liệu đầu ra của
BHXH quận huyện là dữ liệu đầu vào của BHXH tỉnh, thành phố. Hơn nữa việc áp dụng CNTT đã giúp cho BHXH tỉnh thành phố tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung với BHXH quận huyện. Nhưng do chưa có sự liên thông giữa BHXH tỉnh, thành phố với BHXH trung ương nên số liệu đầu ra của BHXH tỉnh, thành phố phải tổng
hợp bằng phương pháp thủ công và gửi báo cáo cho BHXH trung ương bằng văn bản giấy hoặc tổng hợp trong máy và gửi qua email. Đây là tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phân tán.
Tại BHXHVN, đơn vị dự toán cấp I tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu phân tán. (100%). Số liệu trong báo cáo do BHXH tỉnh, thành phố gửi lên qua email cá nhân sẽ được kế toán BHXHVN tổng hợp lại và báo cáo cấp trên. (Xem kết quả khảo sát trong phụ lục 3.11 phần B)
Đối với BHXHVN, điểm bất cập hiện nay về bộ máy kế toán là con người. Về chuyên môn đào tạo, phần lớn cán bộ kế toán có chuyên môn phù hợp với công việc. Theo kết quả khảo sát, số người có chuyên môn kế toán chiếm tỷ lệ cao nhất (64,5%).
Đứng thứ hai là số người có chuyên môn đào tạo về tài chính (26,9%). Số người vừa có chuyên môn kế toán vừa có chuyên môn tài chính là 4 người, chiếm 1%. Số người vừa có chuyên môn kế toán vừa có chuyên môn về CNTT là 16 người chiếm tỷ lệ 3,8 %. Số người chỉ có chuyên môn về CNTT là 8 người (chiếm tỷ lệ: 1,9%). Số người
không có chuyên môn về kế toán là 8 người (chiếm tỷ lệ: 1,9%). Có thể nói rằng số cán bộ có chuyên môn kế toán của BHXHVN tương đối cao. (chiếm tỷ lệ: 69,3%).
65
Nhưng số cán bộ làm công tác kế toán có chuyên môn về CNTT còn thấp (chiếm 5,7 %). Cụ thể xem kết quả khảo sát tại phụ lục 3.2.
Về trình độ học vấn, phần lớn cán bộ kế toán có bằng đại học là 337 người (chiếm 80,8%). Số người có bằng thạc sỹ trở lên có 56 người (chiếm tỷ lệ 13,4%). Còn
lại là cao đẳng: 16 người (chiếm tỷ lệ: 3,8%), trung cấp: 8 người (chiếm tỷ lệ: 1,9%). Trình độ học vấn của kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và trưởng phòng là cao (từ đại học trở lên chiếm 94,2%). (Xem kết quả khảo sát tại phụ lục 3.3)
Cán bộ thực hiện công tác kế toán tại BHXHVN phần lớn có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ học vấn tương đối cao nhưng nhìn chung nhân lực tại BHXHVN được đánh giá như sau:
Thứ nhất: BHXHVN rất khó khăn trong việc giữ cán bộ, nhất là cán bộ có chuyên môn cao về CNTT. Theo đánh giá của các chuyên gia, BHXHVN hiện nay số cán bộ còn thiếu. Số lượng cán bộ tăng từ 8 đến 10% hàng năm tuy nhiên BHXHVN lại gặp khó khăn trong việc giữ cán bộ. Tỷ lệ bỏ việc là khá cao. Theo lời của một
lãnh đạo kế toán cho rằng, số lượng cán bộ kế toán bỏ việc trong vòng 4năm gần đây đã lên tới gần 4.000 người. Nguyên nhân là do khối lượng công việc kế toán BHXH ở các cấp quá nhiều (nhất là ở đơn vị dự toán cấp III), tiền lương chi trả theo thang bảng lương giống như tất cả nhân viên trong đơn vị HCSN khác. Hệ số ngành 1.8 lần. Theo
kết quả khảo sát, phần lớn số cán bộ kế toán không kiêm nhiệm việc gì khác ngoài nhiệm vụ được giao (87%). (Xem kết quả khảo sát tại phụ lục 3.11 mục B).
Thứ hai: Việc nâng cao trình độ chuyên môn và CNTT còn hạn chế. Số cán bộ kế toán rất ít khi nâng cao trình độ (81,5%). Vì khối lượng công việc họ đảm nhận nhiều (92,8%). Số cán bộ kế toán có chuyên môn về CNTT chiếm tỷ lệ nhỏ (1,9%). Do tiền lương hạn hẹp, phần lớn nhân viên kế toán của BHXHVN rất thụ động học thêm CNTT nên không có nhiều kinh nghiệm về CNTT. Một số ít nhân viên kế toán
có học về CNTT thì không có chuyên môn về kế toán hoặc có thì cũng không phải là chuyên ngành học chính. Do vậy, cán bộ kế toán tại BHXHVN phần lớn hiểu được quy trình thực hiện công tác kế toán thủ công tại đơn vị của mình, còn rất hạn chế với
hệ thống phần mềm kế toán. Phần lớn việc vận hành, phát triển HTTT được giao cho các chuyên gia về CNTT. (bảng 3.2).
66
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát trình độ và công việc của kế toán
Câu hỏi
Chọn
Diễn giải mã trả lời
Số lượng
Tỷ lệ (%)
0
0
1234
Thường xuyên
15,6
65
Thỉnh thoảng
8. Nhân viên kế toán có được học tập, nâng cao trình độ không?
81,5
340
Rất ít khi
2,9
12
Không bao giờ
Có
1
54
12,9
363
Không
2
87,1
9. Nhân viên kế toán có kiêm nhiệm một công việc nào khác không?
Có
1
8
1,9
Không
2
409
98,1
10. Anh (chị) có chuyên môn về công nghệ thông tin không?
Quá nhiều
1
213
51,1
Nhiều
2
174
41,7
11. Khối lượng công việc hàng tháng của anh (chị) thường là:
Không nhiều
3
29
7
Quá ít
4
1
0,2
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11)
Thứ ba: Về tổ chức nhân sự hiện nay BHXHVN còn thiếu phân công nhân lực giám định BHYT tại các cơ sở KCB. Qua tìm hiểu thực tế, Bộ phận giám định tại BHXHVN được bố trí tại các cơ sở KCB chưa đồng nhất. Tại các bệnh viện
lớn, số giám định của BHXHVN tại cơ sở từ 2 đến 3 người. Đối với bệnh viện vừa và nhỏ số lượng là 1 người. Đối với các cơ sở KCB khác (như các phòng khám) hiện nay chưa có giám định tại cơ sở. Hàng tháng, BHXH cùng cấp phân tổ giám định kiểm tra tại các phòng khám này. Qua kết quả khảo sát, số cán bộ thẩm định BHYT tại các cơ
sở KCB là quá ít.(90,9%). Phần lớn chỉ kiểm tra xác suất, có nơi tỷ lệ kiểm tra rất thấp, BHXH không có đủ nhân lực thực hiện công tác thẩm định BHYT. Theo phỏng vấn sâu của một kế toán: "Các cán bộ này hiện nay chủ yếu là các nhân viên có chuyên
môn về y không có chuyên môn về kế toán. Do vậy, việc giám sát chi phí KCB còn hạn chế. Hiện nay có khoảng 2000 bệnh viện và cơ sở KCB, cung cấp dịch vụ cho đối
67
tượng nhưng BHXHVN chỉ có cán bộ kiểm tra tại một nửa số cơ sở KCB trên. Xem bảng 3.3:
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát số lượng cán bộ giám định BHYT
Câu hỏi
Chọn
Diễn giải
Số lượng Tỷ lệ (%)
mã trả lời
Nhiều
1
0
0
Vừa
2
3
0,7
12. Theo anh (chị), số lượng cán bộ giám định BHYT tại các cơ sở KCB là:
Ít
3
35
8,4
Quá ít
4
379
90,9
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11)
Bên cạnh đó, tại các cơ sở KCB, do số lượng hồ sơ quá lớn và số lượng cán bộ quá mỏng nên chủ yếu các hồ sơ bệnh án không kiểm tra toàn bộ (92,9%) mà chỉ
kiểm tra theo tỷ lệ. Sự liên thông dữ liệu KCB BHYT giữa các cơ sở KCB với phần mềm giám định điện tử đã giúp cho bộ phận giám định tại BHXHVN thay phương pháp kiểm tra thủ công bằng phương pháp kiểm tra bằng máy. Tuy nhiên, kiểm tra
bằng máy chỉ thực hiện kiểm tra thẻ BHYT, đơn giá thuốc, xét nghiệm, việc giám định về chuyên môn ngành y vẫn phải thực hiện bằng thủ công. Số liệu tổng hợp được các cơ sở KCB gửi cho BHXHVN qua email cá nhân vì chưa có phần mềm liên thông giữa cơ sở KCB với BHXHVN. (100%). ( Xem kết quả khảo sát tại phụ lục 3.13, câu 5, 8, 9, 12)
3.2.2. Thực trạng về CNTT
Tác giả đánh giá hiện trạng CNTT phản ánh quá trình thu, quyết toán chi quỹ BHYT tại BHXHVN theo các khía cạnh sau: Phần cứng, phần mềm, mạng lưới, tính bảo mật sao lưu và khôi phục dữ liệu.
* Thực trạng phần cứng:
- Tại BHXHVN:
Hiện nay, có khoảng 6 máy chủ đang hoạt động. Các máy chủ này có các chức năng như sau: Bộ điều khiển miền (Domain Controller); Máy chủ ứng dụng
(Application server); Máy chủ Proxy (Proxy server); Máy chủ SQL (SQL server); Máy chủ Email (Email Server). Tất cả các máy chủ đều chạy trên hệ điều hành Window 2003. Các máy chủ này đã rất cũ và công suất hạn chế. Tất cả các máy chủ đều có
68
RAM 2GB và công suất ổ cứng rất hạn chế. Không có máy tính nào có đủ công suất để quản lý số lượng người sử dụng trên mạng. Phòng máy chủ có các sw CNTT ches cũ loại Catalyst 2950. Phòng máy có CISCO 2600 sw CNTTch và một CISCO PIX 515E, có 3 ADSL mordems chạy trong phạm vi 1-4 MBPS, một UPS cũ được kết nối với
một số trang thiết bị để hỗ trợ các máy chủ.
Tại trung tâm dữ liệu của BHXHVN có 2 máy chủ IBM 346 với 4300 GB hard drives ở cấu hình RAID 5 và một HP Proliant 580 GS. Tuy nhiên khó có thể truy cập
và xem cấu hình chi tiết; Có một CISCO 2800 sw CNTTch không hoạt động; một cáp quang thuê bao kết nối Zytel modem cung cấp băng thông 30 MBPS up and down cho các văn phòng; một ADSL modem cung cấp tốc độ 3MBPS down và 5 MBPS upload. Phần lớn các thiết bị được đặt trong tủ Rack và có một UPS cùng theo định dạng Rach
mounted để hỗ trợ các servers và thiết bị khác; Có một PC độc lập đóng vai trò là một server cập nhật.
- Tại BHXH tỉnh, thành phố
Tất cả các tỉnh, thành phố đều sử dụng máy chủ. Cấu hình máy chủ tại các tỉnh, thành phố khác nhau, không có một tiêu chuẩn chung cho cấu hình máy chủ tại các địa phương. Cấu hình điển hình của các máy chủ là: Dual Core Xeon 3,2GHz; DDR 1GB X2; HDD 72 GB; Windows Server 2003. Cấu hình này được dựa trên những công
nghệ cũ cách đây khoảng 8-10 năm, nhiều máy chủ đã cũ và cần được thay thế. Việc kết nối các máy theo kiểu máy chủ - máy trạm. Nhìn chung, các máy trạm ở các cơ quan BHXH tỉnh, thành phố đều đã cũ và cần phải được thay thế. Tất cả các máy trạm
đều chạy chương trình Windows XP ở cơ quan BHXH cấp tỉnh. Một số máy tính mới mua gần đây nhất cũng chạy trên chương trình Windows XP.
- Tại BHXH quận huyện
Máy chủ ở BHXH quận, huyện cũng có cấu hình tương tự như ở cấp tỉnh, thành
phố. Tại các quận huyện thì máy tính cũ hơn nhưng có một số huyện cũng mới được trang bị thêm máy tính mới. Máy chủ sử dụng phần mềm Microsoft Server 2008 (như tại quận Liên Chiểu, Đà Nẵng).
Theo kết quả phỏng vấn, ở cấp quận huyện, chỉ có khoảng 40% cơ quan BHXH huyện có máy chủ. Tất cả các máy chủ sử dụng hệ điều hành Window Servers 2003 và các máy trạm sử dụng Windows XP. Các quận huyện sử dụng MS SQL chạy trên máy chủ. Tất cả các huyện có mạng LAN và có thể truy cập vào mạng internet.
69
Tác giả đánh giá thực trạng phần cứng tại BHXHVN như sau:
Thứ nhất, máy tính được trang bị đầy đủ tại cả ba cấp tuy nhiên phần lớn máy
tính đã cũ cần thay thế, cấu hình không đồng bộ.
Theo kết quả phỏng vấn, phòng kế toán của tất cả các đơn vị BHXH quận,
huyện, BHXH tỉnh, thành phố, BHXHVN đều sử dụng máy tính phục vụ cho công việc kế toán.(100%). Mỗi cán bộ kế toán đều có một máy tính để làm việc tuy nhiên máy tính phần lớn là máy cũ (94%), các máy tính có kết nối máy chủ máy trạm.
(100%) (Xem kết quả phỏng vấn tại phụ lục 3.12)
Thứ hai, các máy chủ và máy trạm tại BHXHVN đều sử dụng hệ điều hành cũ, hiện nay đã lạc hậu. Hiện tại, BHXHVN chưa có máy chủ nào đủ công suất để quản lý số lượng toàn dân hưởng BHYT. Các máy chủ không thường xuyên kết nối mạng.
Việc cung cấp thông tin không diễn ra thường xuyên. Do vậy, hệ thống thông tin kế toán cung cấp chưa phản ánh toàn diện ở cả 3 cấp.
Thứ ba, các máy chủ hoạt động không đồng nhất giữa các tỉnh, thành phố, quận,
huyện và không có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá. Các máy chủ tại tỉnh, thành phố không lưu trữ được văn bản, tài liệu (90,2%). Số quận huyện có sử dụng máy chủ còn ít (khoảng 40%). Do vậy, phần mềm ứng dụng tổng thể cả 3 cấp sẽ khó thực hiện đồng bộ trong phạm vi cả nước và từ cấp trung ương đến cấp quận huyện. (xem phụ
lục 3.12 câu 7)
* Thực trạng phần mềm
Hiện nay, BHXHVN khi ghi nhận, phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến thu BHYT, quyết toán chi quỹ BHYT vừa trên phần mềm máy tính (giữa BHXH cấp tỉnh thành phố với BHXH quận huyện), vừa theo phương pháp thủ công. (giữa BHXH trung ương với BHXH tỉnh, thành phố). Điều này làm ảnh hưởng đến tính khách quan của cả một HTTT. Số liệu đôi khi còn chưa đồng nhất giữa các bộ
phận trong BHXHVN. Qua khảo sát, phần lớn tại BHXHVN, BHXH tỉnh, thành phố, BHXH quận, huyện đều ứng dụng phần mềm VSA để phản ánh quá trình thu, chi BHYT theo từng cấp quản lý. Tuy nhiên, số liệu thu, chi BHYT chỉ có sự liên kết giữa
đơn vị dự toán cấp III (BHXH quận, huyện) với đơn vị dự toán cấp II (BHXH tỉnh, thành phố). Ở các bộ phận khác như khâu quản lý đối tượng BHYT, khâu cấp thẻ BHYT, ... đều có các phần mềm khác hỗ trợ. Tại BHXHVN có 9 phần mềm đang hoạt động. (bảng 3.4)
Các phần mềm liên quan quỹ BHYT là phần mềm thu BHXH (SMS), phần
mềm viện phí (VIENPHI) và phần mềm kế toán (VSA).
70
Phần mềm SMS là một chương trình được viết để quản lý thu cho các trường hợp: BHXH, BHYT, BH thất nghiệp. Phần mềm này cũng được sử dụng để in thẻ BHYT và sổ BHXH và có thể dễ dàng tìm hiểu thông tin về quá trình làm việc của cá nhân. Tuy nhiên, phần mềm này chưa cung cấp được thông tin về các khoản đóng phí
hàng tháng của người lao động cũng như các thông tin về số tiền thực chi cho người lao động.
Bảng 3.4: Các phần mềm sử dụng tại BHXHVN
PHẦN MỀM MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NĂM
Thu BH xã hội 2008 SMS
Chi BH xã hội 2003 BHXHNET
Kế toán 2009 VSA
XETDUYET Xét duyệt chế độ BHXH 2004
Xét duyệt hồ sơ đau ốm thai sản 2009 ODTS
Tiếp nhận hồ sơ 2010 TNHS
Viện phí 2010 VIENPHI
Quản lý tài sản 2004 QLTS
OSS Phần mềm “một cửa” Đang xây dựng và
thử nghiệm
(Nguồn: BHXHVN)
Phần mềm viện phí được sử dụng để quản lý các khoản chi cho bệnh viện và các cơ sở KCB. Tuy nhiên, phần mềm này không được sử dụng đồng bộ và rộng rãi tại các cơ sở KCB vì họ sử dụng phần mềm quản lý riêng và phần lớn không
tích hợp với phần mềm viện phí của BHXH. Phần mềm kế toán (VSA) là hệ thống kế toán được sử dụng để thực hiện các công việc kế toán tại văn phòng trung ương, các tỉnh, thành phố và quận huyện.
Tác giả đánh giá thực trạng phần mềm kế toán VSA phản ánh quá trình thu
BHYT, quyết toán chi quỹ BHYT ở BHXHVN như sau:
- Tại BHXHVN
Thứ nhất: Phần mềm VSA không chia sẻ dữ liệu với các phần mềm khác trong HTTT của BHXHVN. Hai phần mềm thu và chi BHYT được sử dụng riêng rẽ tại 2 bộ phận khác nhau và không liên thông với phần mềm VSA. Do đó, số liệu kế toán thu BHYT và quyết toán chi BHYT đều phải đợi số liệu chuyển thủ công từ 2 bộ phận
71
banthu, ban chi về. Các phần mềm này hoạt động hoàn toàn rời rạc, không có sự liên kết. (Xem phụ lục 3.12 câu 10)
Thứ hai: Phần mềm VSA tại BHXHVN chưa liên thông với phần mềm chi phí KCB tại bệnh viện (100%). Mỗi bệnh viện thuộc tuyến trung ương sử dụng một phần
mềm KCB do đơn vị lựa chọn, không sử dụng phần mềm chi phí KCB do BHXHVN cung cấp. (Điều này thể hiện rõ trong bảng kết quả khảo sát 3.5). Rõ ràng, HTTTKT phản ánh quá trình thu, quyết toán chi quỹ BHYT tại BHXHVN và tại các cơ sở KCB
cung cấp thông tin dưới góc độ riêng lẻ ở từng đơn vị, chưa có sự gắn kết thông tin giữa các bên liên quan đến thu, chi quỹ BHYT.
Bên cạnh đó, các đối tượng hưởng BHYT không có cơ hội nắm bắt được quá trình nộp, hưởng BHYT của bản thân. Hầu hết họ muốn biết về tổng số BHYT mà
bản thân đã nộp trong suốt quá trình nộp BHYT. (90,5%). Có đến 93,8% muốn biết về quyền lợi hưởng BHYT cụ thể khi KCB. Hiện nay, chưa có thông tin nào phản náh chi tiết quá trình thu và chi BHYT cho từng đối tượng nên họ không quan tâm nhiều
đến nghĩa vụ đóng và quyền lợi hưởng của BHYT. Đây có thể là nguyên nhân BHYT tự nguyện không được người dân tham gia nhiệt tình.
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát sự liên thông phần mềm VSA với phần mềm chi phí KCB tại bệnh viện
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Câu hỏi
Chọn
Diễn giải mã trả lời
Tại BHXHVN
1
Có
0
0
100
2
Không
21
18. Phần mềm VSA tại đơn vị anh (Chị) có liên thông với phần mềm chi phí KCB tại bệnh viện không?
Tại các cơ sở KCB
Có
0
0
1
Không
28
100
2
2. Bệnh viện anh (chị) có sử dụng phần mềm chi phí KCB do BHXHVN cung cấp.
Có
28
100
1
Không
0
2
0
3. Bệnh viện anh (chị) sử dụng phần mềm chi phí KCB do đơn vị anh (chị) tự lựa chọn
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11và phụ lục 3.13)
Rõ ràng, HTTTKT tại BHXHVN chưa có sự gắn kết với các cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT dẫn đến việc thanh toán BHYT còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở
72
KCB. Các gian lận bị phát hiện muộn nên thường chấp nhận mất, không đòi lại được.
Thứ ba: Phần mềm viện phí của BHXHVN chưa tương thích với phần mềm thanh toán chi phí KCB BHYT tại các bệnh viện (100%). Hiện nay, việc ứng dụng CNTT tại các cơ sở KCB đã phát triển nhanh chóng. Các cơ sở KCB tuy chưa có một
HTTTKT tự động hóa toàn diện nhưng đã có phần mềm phục vụ cho từng nhiệm vụ cụ thể như phần mềm quản lý viện phí, thanh toán BHYT (100%), phần mềm kết nối giữa chi phí KCB BHYT với thanh toán BHYT (75%). Từ 1/7/2016, các cơ sở KCB đã bắt
đầu triển khai phần mềm kết nối dữ liệu liên thông KCB BHYT trên toàn quốc. Theo kết quả khảo sát, các bệnh viện thực hiện cập nhật dữ liệu và bộ mã danh mục dùng chung gồm 8 danh mục: Dịch vụ kỹ thuật, thuốc tân dược và y học cổ truyền, máu và chế phẩm máu, mã cơ sở KCB, vật tư y tế,…. Hiện nay, các cơ sở KCB chưa tính đủ
giá dịch vụ y tế vào chi phí KCB nhưng trong thời gian tới, phần mềm chi phí KCB tại các bệnh viện này phải cập tính đủ chi phí KCB theo đúng lộ trình theo quyết định 16/2015/QĐ -CP. Việc ứng dụng CNTT là bước tiến lớn trong thanh toán BHYT nhằm
ngăn chặn các gian lận. Đặc biệt kể từ khi liên thông KCB tuyến huyện, tính ASXH tăng lên, đối tượng hưởng BHYT có nhiều quyền lợi hơn nhưng các biểu hiện trục lợi quỹ BHYT tại các cơ sở KCB cũng có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên, phần mềm viện phí của BHXHVN chưa cập nhật theo tốc độ cập nhật tại các cơ sở KCB nên
chưa tương thích, rất khó quản lý chi phí KCB. Phần lớn việc thanh quyết toán chi phí KCB phụ thuộc vào việc kê khai hồ sơ bệnh án của cơ sở KCB.
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát độ tương thích giữa phần mềm viện phí với phần mềm thanh toán chi phí KCB tại các cơ sở KCB
Câu hỏi
Chọn
Số lượng
1
Diễn giải mã trả lời Có
Tỷ lệ (%) 0
2
Không
100
0 21
1 2
Có Không
0 28
0 100
Tại BHXHVN 19. Phần mềm viện phí của đơn vị anh (chị) có tương thích với phần mềm thanh toán chi phí KCB BHYT tại các bệnh viện không? Tại cơ sở KCB 1. Đơn vị anh (chị) có sử dụng một HTTTKT tự động hóa toàn bộ.
22. Bệnh viện anh (chị) có phần mềm quản lý viện phí, thanh toán BHYT
1 2
Có Không
28 0
100 0
1
Có
21
0,75
24. Bệnh viện anh (chị) có kết nối phần mềm giữa KCB và thanh toán BHYT
2
Không
7
0,25
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11; 3.13)
73
- Tại BHXH tỉnh, thành phố, quận huyện:
Hiện tại, xét dưới góc độ HTTTKT, phần mềm VSA tại tỉnh, thành phố và quận huyện cũng đã có những thành công nhất định trong việc ghi nhận quá trình thu BHYT, quyết toán chi quỹ BHYT. Phần mềm VSA đã có sự kết nối giữa BHXH cấp
1
3
BHXH NET
BHXH NET
Xét duyệt
2
(Tỉnh)
(Huyện)
(Tỉnh)
4a
4c
4b
tỉnh, thành phố với BHXH cấp quận, huyện. Nhìn chung, trong giai đoạn vừa qua, phần mềm VSA là công cụ hữu dụng giúp cho BHXHVN quản lý quỹ BHYT. (Sự kết nối phần mềm VSA giữa tỉnh và huyện được phản ánh bằng sơ đồ 3.1)
Chứng từ
Kế toán
5a
Thu SMS
Bình
KẾ TOÁN
thường
5b, c
Thẩm định
Biên bản
7
6
Thẩm định
Chi ngắn hạn
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kết nối phần mềm VSA giữa tỉnh và huyện
Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả
1. Chuyển trả dữ liệu C72-BH về cho huyện
2. Huyện chuyển dữ liệu các đối tượng chuyển tổ, giảm, chưa nhận
3. Nhận dữ liệu mới xét duyệt, ngoại tỉnh chuyển đến
4a. Chuyển dữ liệu sang kế toán để lập mẫu C73-HD, C74-HD, M4a-CBH, M4b-
CBH và đối tượng hưởng 1 lần, lần đầu.
4b,c. Chuyển dữ liệu đối tượng hưởng 1 lần tại VP tỉnh
5a. Chuyển UNC sang chương trình SMS,
74
5b. Tổng hợp quỹ lương, KP 2% được trích lại, cân đối số đã thu, số phải thu
5c. Hạch toán lãi do nộp chậm BHXH (các bút toán điều chỉnh)
6. Nhận bảng tổng hợp thẩm định chi 2 chế độ ngắn (C66b, C67b, C68b, …)
7. Thẩm định quyết toán của đơn vị cấp dưới
Tuy nhiên, phần mềm VSA do tự xây dựng nên thông tin kế toán cung cấp còn manh mún. Hiện nay, khi chuyển sang BHYT toàn dân, phần mềm này chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý tầm chiến lược do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Phần mềm VSA không tích hợp được với trang web. ( 98,7%) nên không thể kết nối thông tin với các bộ phận tại BHXH tỉnh, thành phố, quận, huyện với các cơ sở KCB.
Thứ hai: Phần mềm kế toán chưa phản ánh được số dự toán thu, quyết toán quỹ BHYT. (100%). Do đó, cái nhìn tổng thể của cả quá trình quản lý quỹ BHYT chưa rõ nét. Phần mềm kế toán của các đơn vị cũng không kết nối với các phần mềm quản lý quỹ BHYT như SMS, MIS BHYT…và đều áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Do phần mềm kế toán tại mỗi tỉnh, thành phố tự xây dựng với đặc điểm hoạt động của từng địa phương nên chưa thống nhất, chỉ áp dụng tại từng tỉnh riêng lẻ.
Thứ ba, các phần mềm tại BHXHVN không đồng bộ. (99%). Tức là, mỗi module phần mềm đều không thể "trao đổi" được với một module khác vì vậy khi có
bất k ỳ thay đổi nào trên một module thì sẽ không được thay đổi trên module khác. Về quá trình thu BHYT, quyết toán chi quỹ BHYT, phần mềm SMS phản ánh số thu BHYT, phần mềm VSA và phần mềm viện phí hiện nay chưa có sự kết nối, trao đổi
thông tin lẫn nhau nên việc quản lý số thu BHYT, quyết toán số chi BHYT chưa kịp thời do chuyển dữ liệu bằng phương pháp thủ công.
Thứ tư, vì không có một phần mềm thống nhất nên BHXHVN không thể tiến hành xây dựng một cơ sở dữ liệu cấp quốc gia, làm tiền đề cho việc thay đổi toàn diện
việc quản lý quỹ BHYT chặt chẽ hơn.
Thứ năm, phần mềm không có file thông tin tổng thể ghi chép cho từng đóng
góp cũng như quá trình KCB của từng đối tượng hưởng BHYT. (100%).
Thứ sáu, phần mềm VSA không nằm trong một HTTT quản lý chung (85,9% ) mà tách riêng biệt, thiếu một HTTT quản lý toàn diện. Một số hệ thống không đưa ra được các báo cáo hữu dụng cho các mục tiêu phân tích và lập kế hoạch. (Xem bảng 3.7)
75
Bảng 3.7: kết quả khảo sát phần mềm tại BHXH tỉnh, thành phố
và quận huyện
Câu hỏi
Chọn
Số lượng
Diễn giải mã trả lời
Tỷ lệ (%)
Tại đơn vị dự toán cấp 2, 3
1
Đúng
396
100
2
Sai
0
0
21. Phần mềm kế toán VSA chỉ phản ánh số thu, số chi BHXH và BHYT thực tế không phản ánh số dự toán
27. Phần mềm VSA của đơn vị anh
1
Có
5
1,3
(chị) có tích hợp được với trang Web.
2
Không
391
98,7
1
Đúng
396
100
2
Sai
0
0
30. Phần mềm VSA không kiết xuất được báo cáo cho mục tiêu phân tích và lập kế hoạch
33. Phần mềm VSA có nằm trong
1
Có
56
14,1
một hệ thống thông tin quản lý
2
Không
340
85,9
chung không?
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11)
*Về mạng lưới:
Tác giả thấy tất cả máy tính của BHXHVN có kết nối internet. Tuy nhiên, chủ yếu các tỉnh, thành phố gửi báo cáo qua đường mail cá nhân của cán bộ kế toán cấp trên và gửi đính kèm báo cáo bằng file excel vì email sử dụng tại BHXH không đáng
tin cậy, dễ thất thoát dữ liệu. (100%). Hiện tại, BHXHVN sử dụng hệ thống mạng là hệ thống phân phối. Tức là dữ liệu được xử lý tại địa phương và lưu trữ tại địa phương. Định kỳ dữ liệu đó sẽ được chuyển từ huyện lên tỉnh sau đó lên trung ương. Do sử
dụng hệ thống mạng phân phối nên BHXHVN có một số thuận lợi sau:
Thứ nhất, dữ liệu được lưu trữ tại địa phương nên phần mềm có thể hoạt động và vận hành nhanh chóng. Người vận hành không cần mất thời gian để cập nhật thông tin hay đợi dữ liệu chuyển đến từ một khoảng cách khá xa.
Thứ hai, việc xử lý dữ liệu được tiến hành độc lập, không phụ thuộc vào cơ quan BHXH khác để xử lý. Khi dữ liệu được truyền đến một cấp khác, dữ liệu được sao lưu tự động.
76
Tuy nhiên, mạng theo hệ thống phân phối có một số nhược điểm:
Thứ nhất, do thông tin được lưu trữ tại địa phương người sử dụng chỉ tiếp cận được với cơ sở dữ liệu tại địa phương và chỉ có thể kiểm tra thông tin tại địa phương mình.
Thứ hai, dữ liệu tại BHXH tỉnh và trung ương không cập nhật nên mất nhiều
thời gian truyền dữ liệu.
Thứ ba, hệ thống phân phối đòi hỏi phải có máy chủ ở tất cả cơ quan BHXH huyện.
Thứ tư, các văn phòng khác không thể truy cập được vào dữ liệu nên phải sử dụng quy trình thủ công khi đối tượng hưởng BHYT chuyển vùng hoặc KCB BHYT ở ngoài cơ sở KCB đã đăng ký.
Qua kết quả khảo sát ở bảng 3.8 cho thấy, phần mềm kế toán hiện nay chưa có
tính liên kết với các phần mềm khác trong BHXH nên việc truyền thông tin từ bộ phận này sang bộ phận khác còn chậm. (94,9%). Ngoài ra, phần mềm kế toán chưa tương thích với phần mềm của các cơ sở KCB nên không thể giám sát được chi phí KCB của
đối tượng hưởng BHYT. Do lực lượng giám định tại các bệnh viện còn quá mỏng, không có hệ thống kiểm soát chặt chẽ nên việc một số cơ sở KCB có biểu hiện trục lợi quỹ BHYT. Độ an toàn của mạng lưới cung cấp thông tin giữa cấp II và cấp III của BHXHVN không có. (96%).
Tại các cơ sở KCB, các máy tính tại các cơ sở KCB có nối mạng internet tuy nhiên HTTT điện tử hiện nay chỉ là các trang điện tử phục vụ cho từng mục tiêu cụ thể, chưa có cổng trang tin điện tử mang tầm chiến lược phục vụ cho nhiều đối tượng
sử dụng. Các chức năng hỗ trợ khai thác thông tin trên trang thông tin điện tử ở bệnh viện chưa tiếp nhận, phản hồi thông tin từ cá nhân khám BHYT. (chiếm 92,9%). Các bệnh viện chủ yếu nhận góp ý của bệnh nhân qua hòm thư góp ý. Các bệnh viện không có quy trình cụ thể trong việc thu thập, sử dụng và chia sẻ thông tin cá nhân trên trang
điện tử. (100%) Do vậy, sự phản ánh chất lượng KCB BHYT, thái độ của y bác sỹ không được bệnh nhân phản ánh kịp thời. (Xem bảng 3.8).
77
Bảng 3.8: kết quả khảo sát về mạng lưới tại BHXHVN và cơ sở KCB
Câu hỏi
Chọn
Số lượng
Diễn giải mã trả lời
Tỷ lệ (%)
* Mạng lưới
- Tại BHXH cấp I, II
1
Email cá nhân
177
100
2
Tự động hóa
0
0
34. Việc trao đổi thông tin và truyền dữ liệu được thực hiện thông qua:
1
Nhanh
9
5,1
35. Thông tin truyền giữa BHXH cấp I và cấp II thường
2
Chậm
168
94,9
- Tại đơn vị dự toán cấp II, III
1
Đúng
385
97,2
2
Sai
11
2,8
37. Sự kết nối giữa BHXH tỉnh và huyện được thông qua mạng internet
1
4,0
An toàn
16
38. Độ an toàn của mạng đối với dữ liệu của đơn vị anh (chị) là:
2
96,0
Không an toàn
380
Tại các cơ sở KCB
1
Có
2
7,1
2
Không
26
92,9
16. Các chức năng hỗ trợ khai thác thông tin trên trang/cổng thông tin điện tử ở bệnh viện anh (chị) có tiếp nhận, phản hồi thông tin từ cá nhân khám BHYT.
1
Có
0
0
2
Không
28
100
18. Bệnh viện anh (chị) có quy trình cụ thể trong việc thu thập, sử dụng và chia sẻ thông tin cá nhân trên cổng /trang điện tử?
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11; 3.13)
* Tính bảo mật và sao lưu
Tính bảo mật và sao lưu trong một đơn vị là vô cùng quan trọng. Quỹ BHYT tại
BHXHVN có quy mô hoạt động lớn, liên quan đến nhiều bên. Khi thực hiện BHYT
78
toàn dân và ứng dụng CNTT hiện đại, vấn đề bảo mật số liệu và sao lưu càng trở nên cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay, việc sao lưu, bảo mật số liệu về thu BHYT, quyết toán chi BHYT tại BHXHVN chưa được chú trọng. Cụ thể:
Thứ nhất, mật khẩu người sử dụng truyền đi mà không được mã hóa. Đồng
thời, cán bộ kế toán truyền dữ liệu cho các đơn vị cấp trên thì dữ liệu cũng không được mã hóa. (100%). Điều này dẫn tới dữ liệu dễ dàng bị thất thoát, không được bảo mật an toàn. Qua phỏng vấn sâu, một số cán bộ cho biết máy chủ ở trụ sở chính cũng
không được sử dụng để lưu trữ tài liệu, văn bản. Thay vào đó mỗi người sẽ tự lưu tài liệu vào phần cứng của máy tính cá nhân. Việc sao lưu dữ liệu trong toàn ngành chưa có sự nhất quán. BHXH các cấp không có một hệ thống sao lưu dữ liệu. (94,7% ). Ở nhiều huyện, phương thức sao lưu duy nhất hiện nay đang sử dụng là dùng đĩa CD để
truyền dữ liệu. Các quy trình, quy định về sao lưu dữ liệu cũng không được đưa ra trong toàn ngành.
Thứ hai, vấn đề sử dụng email cá nhân trong công việc cũng là một vấn đề đáng
lo ngại. Một cán bộ gửi thông tin cho cán bộ BHXH theo địa chỉ email cá nhân thì BHXHVN không thể đảm bảo tính bí mật của thông tin đó do email cá nhân nằm ngoài phạm vi quản lý về mặt pháp lý của BHXHVN. Bảng kết quả khảo sát 3.9 cho thấy, phần lớn các đơn vị BHXH đều có phần mềm diệt vi rút ( 96,5%). Tuy nhiên, các
phần mềm diệt vi rút tại các địa phương không đồng nhất. Mỗi đơn vị một phần mềm khác nhau. Phần mềm kế toán vẫn xảy ra tình trạng báo lỗi (88,1%) do vi rút hoặc chưa tương thích nội dung quản lý. Tính bảo mật của dữ liệu chưa thực sự an toàn.
Phần lớn cán bộ kế toán đều lo lắng về vấn đề này (98,7%). Thứ ba, các đơn vị BHXH không có hệ thống bảo mật dữ liệu toàn ngành. (90,9%).
79
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về tính bảo mật thông tin tại BHXHVN
Câu hỏi
Chọn
Tỷ lệ (%)
Diễn giải mã trả lời
Số lượng
1
Có
36
9,1
* Tính bảo mật và sao lưu
2
Không
360
90,9
39. Đơn vị anh (chị) có hệ thống bảo mật dữ liệu không?
1
Có
375
94,7
40. Đơn vị anh (chị) có hệ thống sao lưu dữ liệu không?
2
Không
21
5,3
1
Có
382
96,5
41. Máy tính của đơn vị anh (chị) có phần mềm diệt vi rut không?
2
Không
14
3,5
1
Có
349
88,1
43. Phần mềm kế toán VSA có xảy ra hiện tượng lỗi không?
2
Không
47
11,9
1
Có
0
0
2
Không
396
100
44. Tại đơn vị dự toán II, III, khi anh (chị) chuyển dữ liệu cho các đơn vị cấp trên thì dữ liệu có được mã hóa không?
1
Có
5
1,3
45. Anh (chị) có cho rằng dữ liệu của đơn vị anh (chị) được bảo mật hoàn toàn
2
Không
391
98,7
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11)
3.2.3. Thực trạng dữ liệu
Qua khảo sát, tác giả đánh giá thực trạng dữ liệu thu BHYT, quyết toán chi
BHYT tại BHXHVN như sau:
- Về chứng từ:
Dữ liệu nhập vào phần mềm kế toán tại BHXH các cấp là khác nhau. Tại đơn vị BHXH quận huyện, dữ liệu nhập vào máy là các chứng từ ban đầu của quá trình thu
BHYT và chi BHYT như: Danh sách nộp BHYT, chứng từ KCB của các đối tượng hưởng BHYT... Nhưng tại đơn vị BHXHVN và BHXH tỉnh, thành phố, dữ liệu đầu vào lại là các sổ chi tiết, sổ tổng hợp tình hình thu, chi BHYT. Chứng từ kế toán áp
dụng cho các đơn vị BHXH dự toán cấp I, II, III đều thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và nghị định số 128/2004/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước. Chứng từ kế toán đặc thù
của ngành bảo hiểm ban hành theo thông tư 178/2012/TT-BTC gồm 37 chứng từ.(
80
Như các chứng từ kế toán đặc thù từ C 61 – HD đến C90-HD). BHXH các quận, huyện, BHXH tỉnh, thành phố và BHXHVN đều tổ chức thực hiện lập chứng từ theo đúng nội dung, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ. Sau khi kiểm tra các chứng từ, nếu sai phải điều chỉnh mới làm căn cứ ghi sổ. Đơn vị BHXH nào có sử dụng chứng từ
điện tử để ghi sổ đều tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử. Dữ liệu ban đầu thu, chi BHYT không do bộ phận kế toán thực hiện mà do ban thu, ban chi BHYT tại BHXH đồng cấp thực hiện. Do vậy, kế toán rất bị động
trong việc kiểm soát số thu đủ, chi đúng BHYT, lệ thuộc hoàn toàn vào bộ phận khác.
- Về tài khoản kế toán:
Qua khảo sát, 100% các đơn vị BHXH tại cả 3 cấp trung ương, tỉnh thành phố,
quận huyện đều sử dụng các tài khoản sau:
• Tk 573 phản ánh thu BHYT
• Tk 575 phản ánh thu trước BHYT cho năm sau
• TK 579 phản ánh tạm thu các loại bảo hiểm và lãi chậm đóng bảo hiểm.
Việc thanh toán thu BHYT giữa các cấp có phạm vi rộng trong cả nước nên
giữa các cấp sử dụng các tài khoản khác nhau:
• Kế toán sử dụng TK351 để phản ánh thanh toán về thu các loại bảo hiểm
giữa trung ương với tỉnh.
• TK 353 phản ánh về thanh toán thu các loại bảo hiểm giữa tỉnh với huyện.
BHXH quận, huyện thu xong BHYT cùng các khoản bảo hiểm khác nộp lên BHXH tỉnh thành phố; BHXH tỉnh, thành phố tổng hợp các khoản bảo hiểm nộp lên BHXH trung ương. Quỹ BHYT được tập hợp tại BHXHVN. Do đó, TK 473 chỉ sử
dụng ở BHXH trung ương phản ánh toàn bộ quỹ KCB BHYT trong phạm vi cả nước. Ngoài ra, kế toán sử dụng TK 476 để phản ánh quỹ dự phòng KCB BHYT.
- Về phân phối quỹ: Kế toán không phản ánh phần tạm phân phối quỹ mà có bộ
phận riêng (Ban thu) theo dõi nội dung này.
- Về thanh toán KCB: Tất cả các đơn vị BHXH đều sử dụng các tài khoản sau:
• TK 673 để phản ánh chi BHYT (chi tiết cho năm trước, năm nay).
• TK 675 phản ánh chi trước BHYT cho năm sau.
81
Thanh toán chi BHYT giữa các cấp được phản ánh qua 2 TK. Kế toán sử dụng TK 352 để phản ánh thanh toán về chi các loại bảo hiểm giữa trung ương với tỉnh. TK 354 phản ánh thanh toán về chi các loại bảo hiểm giữa tỉnh với huyện.
- Về sổ kế toán: Theo kết quả khảo sát, phần lớn các đơn vị BHXH đều sử dụng
các sổ chi tiết về BHYT (99%) như: Sổ theo dõi chi KCB BHYT tại cơ quan BHXH; Sổ theo dõi chi phí KCB BHYT tại cơ sở KCB; Sổ tổng hợp chi KCB BHYT. (Xem phụ lục 3.11 phần D)
- Về báo cáo tài chính: Các đơn vị BHXH tổ chức bộ máy kế toán theo 3 cấp quản lý. Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Đơn vị dự toán cấp II trực thuộc đơn vị dự toán cấp I. Danh mục báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở (cấp III) bao gồm 10 báo cáo. Bao gồm: Bảng cân đối tài
khoản; Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN; Báo cáo tăng giảm TSCĐ; Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí
chi BHXH, BHYT, BHTN; Báo cáo số phải thu BHXH, BHYT, BHTN và lãi phạt do chậm đóng; Báo cáo số thu, chi trước BHYT cho năm sau; Báo cáo tổng hợp số dư tài khoản; Thuyết minh báo cáo tài chính.
Kế toán cấp trên ( Cấp I, II) gồm 21 báo cáo theo thông tư 178/2012/TT-BTC
như: Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; Báo cáo tổng hợp thu BHXH, BHYT, BHTN (B07b và B07c); Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí chi BHXH, BHYT, BHTN (B08b và
B08c); Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí chi BHXH, BHYT, BHTN do NSNN đảm bảo; Báo cáo quyết toán quỹ BHXH, BHYT, BHTN; Báo cáo kết dư quỹ KCB BHYT do địa phương quản lý; Báo cáo tổng hợp kết dư quỹ KCB BHYT do địa phương quản lý... Các đơn vị BHXH đều phản ánh đầy đủ các báo cáo
tài chính theo quy định của bộ tài chính.
Các dữ liệu kế toán được phản ánh qua phần mềm VSA như sau:
Khi các chứng từ về BHYT do ban thu và chi chuyển sang, kế toán nhập dữ liệu
vào phần mềm VSA. Về kế toán chi tiết, phần mềm xử lý dữ liệu vào sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý. Sau đó lập báo cáo tài chính. Về kế toán tổng hợp, từ chứng từ gốc kế toán nhập số liệu vào phần mềm, vào chứng từ ghi sổ, lên nhật ký sổ cái và lập bảng cân đối tài khoản. Số liệu trên báo cáo tài chính sẽ đối chiếu với bảng cân đối tài
khoản. Sau đó, lập báo cáo tổng hợp. Khi có sai sót, kế toán sẽ có các bút toán điều
82
chỉnh và khóa sổ chuyển số liệu sang kỳ sau. (Cụ thể quy trình xử lý nghiệp vụ được thể hiện thông qua sơ đồ tại phụ lục 3.15.)
Qua nghiên cứu, tác giả thấy cơ sở dữ liệu phản ánh thu BHYT, quyết toán chi BHYT của BHXHVN hiện nay tuy phần nào đã giải quyết được nhu cầu quản
lý quỹ BHYT. Nhưng trong tương lai, hệ thống cơ sở dữ liệu này sẽ không đáp ứng quản lý được một khối lượng đối tượng hưởng BHYT lớn khi toàn dân thực hiện mua BHYT do:
Thứ nhất, thực tế hiện nay, cơ sở dữ liệu còn rời rạc, thiếu cơ sở dữ liệu toàn ngành. Mỗi ứng dụng phần mềm gắn với một cơ sở dữ liệu riêng rẽ. Thông tin về đối tượng tham gia BHYT nằm rải rác trong các cơ sở dữ liệu này. Do sự phân mảnh về dữ liệu trong cùng cấp và giới hạn về hạ tầng mạng nên việc tập hợp dữ liệu lại để tạo tính
liên thông toàn ngành chưa thực hiện được, tính nhất quán của dữ liệu cũng hạn chế.
Qua khảo sát tại phụ lục 3.11, phần D, phần lớn kế toán không nắm được đầy đủ số lượng người đóng BHYT tại các đơn vị sử dụng lao động thuộc địa bàn quản lý.(
93,7%); không nắm được đầy đủ số sinh viên, học sinh đóng BHYT tại các trường học trên địa bàn. Chủ yếu kế toán dựa vào báo cáo số lượng lao động, số sinh viên, học sinh do đơn vị sử dụng lao động, các trường học gửi lên. (98,5%). Việc kiểm tra số lượng người nộp thường xuyên chủ yếu qua báo cáo còn kiểm tra trực tiếp chưa được
thực hiện. Cách nắm được tình trạng từng đơn vị là cán bộ thu BHYT thuộc lòng số lượng lao động, sinh viên, học sinh và tình hình tăng giảm. Hàng kỳ, bộ phận thu chuyển số liệu thu BHYT cho bộ phận kế toán nhập vào phần mềm VSA. Tuy nhiên,
số liệu thường xuyên xảy ra sự sai lệch (98,7%). Phần thu BHYT tự nguyện do các đại lý thu BHYT thực hiện. Phương thức thực hiện thu BHYT hiện nay là qua bưu điện. Phương thức này đỡ tốn thời gian cho đơn vị sử dụng lao động và các trường học. Đối với cá nhân nộp BHYT tự nguyện vẫn thực hiện theo phương thức cũ.
Thứ hai, việc quản lý thông tin lấy đối tượng tham gia BHYT làm trung tâm chưa thực hiện được. Khi đối tượng chuyển dịch từ giữa các huyện trong tỉnh hoặc từ tỉnh này qua tỉnh khác thì hệ thống không tự động dịch chuyển hoặc cung cấp thông
tin kịp thời về đối tượng. Tính liên thông của thông tin còn bị ảnh hưởng bởi sự thiếu hụt một bộ mã ngành dùng chung thống nhất trong toàn hệ thống. Để đảm bảo tính nhất quán thì bộ mã này cần được chia sẻ dùng chung giữa tất cả các ứng dụng trong hệ thống BHYT.
Thứ ba, BHXH còn thiếu cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ công tác báo cáo thống kê. Cơ sở gắn với các ứng dụng hiện tại là các cơ sở dữ liệu giao dịch chi tiết.
83
Các báo cáo tổng hợp theo mẫu biểu được tạo ra và gửi lên cấp trên để tổng hợp và xử lý thủ công. Các dữ liệu tổng hợp không được lưu lại trong cơ sở dữ liệu phục vụ các mục tiêu thống kê. Việc thay đổi các tiêu chí báo cáo hoặc yêu cầu báo cáo ngoài mẫu biểu đòi hỏi phải chỉnh sửa phần mềm và các thao tác can thiệp thủ công.
Thứ tư, tại đơn vị dự toán cấp III, đơn vị BHXH không thể theo dõi được khối lượng đối tượng BHYT khổng lồ nên việc quản lý đối tượng được phân chia theo loại đối tượng, loại đại lý. Cách quản lý này nếu đối tượng thay đổi hình thức tham gia sẽ
rất khó theo dõi, dẫn đến nhầm lẫn khi nhập số liệu. Hiện nay, BHXHVN chưa theo dõi được quá trình đóng và hưởng BHYT của từng đối tượng. Căn cứ duy nhất để giải quyết quyền lợi là thẻ BHYT, đây là chứng từ có thể làm giả, dễ thất lạc. Do đó, cơ quan BHXH không kiểm soát được các gian lận. Mặt khác, thẻ BHYT được sử dụng
không đúng đối tượng hưởng xảy ra nhiều lần do không kiểm soát được.
Về phía các cơ sở KCB, do chưa có hồ sơ bệnh án điện tử, chưa có mã định danh cho từng đối tượng nên các bệnh viện cũng chưa có khả năng trao đổi thông tin
với các bệnh viện khác nhằm giảm thiểu các gian lận KCB nhiều lần trong một thời gian để trục lợi quỹ BHYT. (xem phụ lục 3.13 câu 10, 13)
Thứ năm, việc đối chiếu chứng từ giữa BHXH với đơn vị nộp BHYT còn tình trạng sai lệch, các sai sót còn tiếp diễn do chứng từ thu từ kế toán không được chuyển
kịp thời cho bên thu, danh mục đơn vị, đại lý thu không nhất quán giữa bên thu và bên kế toán. Theo kết quả khảo sát, BHXH phải thường xuyên in lại thẻ BHYT cho đối tượng (83%) do tình trạng đánh mất hoặc ghi sai thông tin cá nhân. Phần lớn ý kiến
cho rằng chứng từ mà cơ sở KCB gửi lên, BHXH không thể kiểm soát hết được độ tin cậy của số liệu.
Căn cứ vào hồ sơ bệnh án của các cơ sở KCB, BHXH đồng cấp phải tiến hành thanh toán BHYT cho đối tượng hưởng BHYT. Theo bảng khảo sát ở phụ lục 3.11
phần D, kế toán không kiểm soát được độ chính xác của chứng từ thanh toán BHYT (68,4%). Vì họ dựa vào việc kiểm tra chứng từ là của bộ phận giám định BHYT tại các cơ sở KCB nhưng số lượng giám định BHYT còn quá ít và việc kiểm tra chỉ mang tính
tỷ lệ chưa kiểm tra toàn bộ chứng từ thanh toán.
Thứ sáu, đối với các đơn vị dự toán cấp II, do phần mềm thu, chi BHYT tại BHXH quận huyện và BHXH tỉnh, thành phố được liên thông nên số liệu nhập vào phần mềm tại BHXH quận huyện thì đồng thời phần mềm của BHXH tỉnh, thành phố
nhận được ngay. Tuy nhiên, sự thích ứng này chỉ tồn tại trong phạm vi từng tỉnh, thành
84
phố. Giữa các tỉnh, thành phố khác nhau cơ sở dữ liệu chưa đảm bảo thích ứng trong phạm vi rộng dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong đơn vị dự toán cấp II.
Thứ bảy, đối với đơn vị dự toán cấp I - BHXHVN, dữ liệu đầu vào là các báo cáo chi tiết và các báo cáo tổng hợp từ các đơn vị dự toán cấp II, BHXH tỉnh, thành
phố gửi lên. Số liệu này được gửi bằng văn bản do tính liên thông giữa phần mềm VSA tại tỉnh, thành phố với BHXH trung ương chưa có. Đây là một khó khăn với BHXHVN trong việc kiểm soát quyết toán chi KCB tại cấp dưới. Xem kết quả khảo
sát tại bảng 3.10
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát dữ liệu tại BHXHVN
Câu hỏi
Chọn
Diễn giải mã trả lời
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tại BHXH
1
Đúng
386
97,5
2
Sai
10
2,5
50. Tại đơn vị anh (chị), mỗi ứng dụng phần mềm gắn với một cơ sở dữ liệu riêng rẽ.
94,7
1
Đúng
375
21
5,3
2
Sai
51. Khi đối tượng hưởng BHYT chuyển từ huyện này sang huyện khác, hoặc từ tỉnh này sang tỉnh khác thì cơ sở dữ liệu không thể theo dõi, cập nhật được.
1
Đúng
362
91,4
2
Sai
34
8,6
52. Cơ sở dữ liệu tại đơn vị anh (chị) không thể tổng hợp để phục vụ công tác thống kê?
1
Có
0
0
53. Đơn vị anh (chị) quản lý đối tượng theo loại đối tượng, loại đại lý?
2
Không
396
100
Tại cơ sở KCB
28
100
1
Đúng
0
0
2
Sai
5. Căn cứ để khám chữa bệnh BHYT cho đối tượng hưởng BHYT tại bệnh viện anh (chị) là thẻ BHYT.
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11; 3.13)
85
3.2.4. Quy trình thực hiện
Tại các đơn vị BHXH, quy trình kế toán thực hiện bao gồm hai nội dung: Quy
trình thu BHYT và quy trình quyết toán chi BHYT.
* Quy trình thu BHYT:
Quỹ BHYT được hình thành từ đóng góp của người nộp BHYT (Thông qua đơn vị sử dụng lao động); từ hỗ trợ NSNN; từ hoạt động đầu tư tài chính và nguồn thu
khác. Như đã trình bày ở phần phạm vi, tác giả chỉ nghiên cứu phần quỹ hình thành từ đóng góp của đối tượng hưởng BHYT và hỗ trợ từ ngân sách. Quy trình thực hiện hoạt động thu BHYT được gắn liền với thu các khoản bảo hiểm khác như BHXH, BH thất nghiệp. Cụ thể, quy trình thu BHYT của các đối tượng là người lao động, của người
được nhà nước hỗ trợ toàn bộ như người có công với Cách mạng, hộ gia đình nghèo..; của đối tượng được hỗ trợ một phần chi phí KCB như học sinh, sinh viên, người nộp BHYT tự nguyện được phản ánh trong phụ lục 3.16; 3.17 và 3.18
BHXHVN thực hiện thu BHYT bằng cách tạm thu BHYT cùng với các khoản bảo hiểm khác trên sổ TK 579 "Tạm thu các loại bảo hiểm". Sau khi xác định số phải thu về BHYT, số còn phải nộp BHYT kế toán kết chuyển từ tài khoản 579 "Tạm thu" sang tài khoản 573 "Thu BHYT". (Kế toán tạm thu, xác định số phải thu được phản
ánh ở phụ lục 3.19; 3.20).
Việc thu BHYT được tiến hành từ BHXH cấp quận, huyện. Khi xác định số thu BHYT, kế toán tại BHXH quận, huyện hạch toán vào TK 573. Sau đó, tổng hợp số thu
các loại BH đã thực hiện trên địa bàn quận, huyện phải nộp cấp trên và hạch toán trên TK 353. "Thanh toán về thu BH giữa tỉnh và BHXH huyện". Tại BHXH tỉnh, thành phố, kế toán nhận được số thu BHXH cấp dưới gửi lên ghi tăng tiền và ghi vào TK 353 "Thanh toán về thu BH giữa tỉnh với huyện". Khi tổng hợp số thu về các loại BH
của BHXH huyện khi quyết toán được duyệt, kế toán ghi tăng số thu các loại BH trong đó ghi tăng TK 573"Thu BHYT". Khi nộp số BH lên BHXHVN, kế toán ghi giảm các khoản thu BH và ghi tăng TK 351" Thanh toán về thu các loại BH giữa trung ương với
tỉnh". Tại BHXHVN, kế toán không tiến hành thu các khoản BH, khi BHXH các tỉnh, thành phố gửi các khoản BH, BHXHVN ghi tăng tiền và giảm TK 351" Thanh toán về thu các loại BH giữa trung ương với tỉnh". Tổng hợp số thu về các loại BH của BHXH tỉnh, thành phố khi quyết toán được duyệt, kế toán ghi tăng thu các khoản BH trong đó có BHYT. Kế toán ghi tăng TK 573 "Thu BHYT". Sau đó, kế toán kết chuyển toàn bộ số BHYT đã thu sang TK 473 "Quỹ khám chữa bệnh". (Kế toán thanh toán số thu
86
BHYT giữa các cấp BHXH tỉnh, thành phố với quận huyện được phản ánh theo phụ lục 3.21.)
Qua kết quả khảo sát, thực trạng quy trình thu BHYT tại BHXHVN được đánh
giá như sau:
Thứ nhất, việc theo dõi số nộp BHYT là công việc của hai bộ phận: Bộ phận kế hoạch tài chính là người thu, bộ phận thu là người theo dõi. Tại BHXHVN ở cả 3 cấp, bộ phận thu BHYT trực tiếp theo dõi phần thu BHYT của các đơn vị sử dụng và các
đại lý thu BHYT. Sau khi tổng hợp số thu, ban thu chuyển chứng từ và báo cáo cho bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán sau khi có số liệu nhập vào phần mềm VSA. Việc chuyển số liệu từ các bộ phận cho nhau thường qua email hoặc văn bản nên thời gian thường chậm (Tại BHXH quận huyện: 98,3%) dẫn đến có những sai sót về số liệu giữa
các bên (Xem kết quả khảo sát tại phụ lục 3.11 phần quy trình thu từ câu 76- câu 80)
Thứ hai, hiện nay, các công đoạn xử lý nghiệp vụ còn rời rạc, chưa được tự động hóa, chưa liên thông các moodul phần mềm. Tại BHXH quận, huyện có đến
95,8% số ý kiến cho rằng, BHXH chưa tự động hóa toàn bộ quy trình thu BHYT. Tại BHXH tỉnh, thành phố, quy trình thu BHYT chưa được tự động hóa toàn bộ. (95,5%). Còn BHXHVN quy trình thu hoàn toàn theo phương pháp thủ công. (Xem bảng kết quả khảo sát tại phụ lục 3.11 phần quy trình thu BHYT câu 81 đến câu 88).
*Quy trình phân phối quỹ BHYT
Quy trình phân phối quỹ BHYT được thực hiện theo QĐ 1399/BHXH. Số quỹ BHYT thu được phân phối cho các cơ sở KCB là 90%, 10% còn lại dùng để trích lập
quỹ BHYT dự phòng. Chủ yếu số quỹ BHYT được sử dụng cho chi phí KCB bao gồm chi KCB ban đầu và chi KCB tại các cơ sở KCB. Qua kết quả khảo sát ở phụ lục 3.11 phần quy trình phân phối quỹ BHYT cho thấy, quy trình phân phối quỹ BHYT hiện nay không do bộ phận kế toán thực hiện mà do ban thu BHYT (hoặc bộ phận thu
BHYT) của BHXH các cấp thực hiện. Bộ phận kế toán chỉ theo dõi số thực thu BHYT và quyết toán số thực chi BHYT. Bộ phận kế toán không thực hiện phân phối quỹ theo kế hoạch mà chỉ nắm được số chi BHYT thực tế do vậy rất bị động trong việc xem xét
tổng thể số chi quỹ BHYT ở từng địa phương. Muốn so sánh số dự toán với số thực tế chi BHYT ở từng địa phương, bộ phận kế toán phải kết hợp với bộ phận thu BHYT để kiểm tra dẫn đến xử lý các tình huống thường chậm, hoặc số chi thực tế đã vượt số kế hoạch với những chi phí không hợp lý.
87
* Quy trình quyết toán chi BHYT
Sau khi tập hợp chi phí KCB BHYT, kế toán tại các cơ sở KCB chuyển số liệu sang bộ phận giám định của BHXH, bộ phận giám định tiến hành kiểm tra các số liệu trên chứng từ KCB của bệnh nhân hưởng BHYT như thẻ BHYT, đơn giá thuốc, các
xét nghiệm. Sau khi kiểm tra, bộ phận giám định chuyển lên bộ phận kế toán. Nếu chứng từ không hợp lý, hợp pháp sẽ chuyển lại cơ sở KCB để kiểm tra lại.
Hàng quý, các cơ sở KCB gửi báo cáo danh sách người bệnh KCB nội, ngoại
trú cho BHXHVN. Căn cứ vào c79a "Danh sách người bệnh BHYT KCB ngoại trú đề nghị quyết toán", c80a " Danh sách người bệnh BHYT KCB nội trú đề nghị quyết toán" do các cơ sở KCB gửi lên, kế toán kiểm tra và lập c79b "Danh sách người bệnh BHYT KCB ngoại trú được duyệt", c80b " Danh sách người bệnh BHYT KCB nội trú
được duyệt" để quyết toán với các cơ sở KCB.
Tại BHXH quận, huyện kế toán căn cứ vào C81 -HD “Thông báo tổng hợp kinh phí KCB và chi phí phát sinh ngoài cơ sở KCB” và C82 - HD “Biên bản thanh quyết
toán chi phí KCB BHYT” do bộ phận giám định gửi lên để hạch toán phần chi BHYT. Sau đó kế toán nhập vào phần mềm VSA. Chi phí KCB của từng cơ sở KCB trong quận (huyện) sẽ được phần mềm tổng hợp hàng quý theo mẫu B08 a – BH.
Tại BHXH tỉnh, thành phố căn cứ vào các sổ chi tiết, báo cáo B 08 a – BH của
tất cả BHXH quận (huyện) để tập hợp trên báo cáo B08 b – BH của toàn tỉnh và gửi lên cho BHXHVN.
Tại BHXHVN, căn cứ vào các báo cáo B08b – BH do các tỉnh, thành phố gửi
lên bằng văn bản, sử dụng phần mềm ecxel để tập hợp tổng số chi BHYT cho toàn ngành. Phần duyệt chi BHYT cho các tỉnh căn cứ vào ủy nhiệm chi nhập vào phần mềm chi tiết cho từng tỉnh, thành phố.
Quy trình quyết toán quỹ BHYT được phản ánh bằng sơ đồ 3.2
88
Ban tài chính kế toán BHXHVN
Phòng giám định của BHXHVN (giám định các cơ sở KCB thuộc trung ương)
Tổng hợp CP KCB
QT KPKCB của cơ sở KCB
Phòng kế toán tài chính tỉnh, thành phố
Phòng giám định BHYT của BHXH tỉnh, thành phố
Tổng hợp chi phí KCB Tổng hợp chi phí KCB
QT KPKCB của cơ sở KCB Bộ phận kế toán BHXH quận, huyện
Bộ phận giám định BHYT của BHXH quận huyện
Số liệu tổng hợp chi phí KCB Số liệu tổng hợp chi phí KCB Ứng kinh phí (80% kinh phí đề nghị quyết toán của kỳ trước.
Cơ sở KCB cấp quận , huyện
Sơ đồ 3.2: Quy trình quyết toán chi phí KCB BHYT
(Nguồn: Theo kết quả tổng hợp nghiên cứu thực tế của tác giả)
Quy trình quyết toán chi phí KCB tại BHXH tỉnh, thành phố và tại BHXHVN tương tự như tại BHXH quận, huyện. BHXH tỉnh, thành phố sẽ quyết toán cho các cơ
sở KCB tại địa phương quản lý. Do các cơ sở KCB chưa liên thông đến tuyến tỉnh, thành phố nên chi phí KCB BHYT bao gồm: chi phí KCB nội trú, chi phí KCB ngoại trú, đa tuyến ngoại tỉnh đến và không bao gồm đa tuyến ngoại tỉnh đi. Tại BHXH quận
89
huyện, do đã liên thông tuyến KCB nên tại các cơ sở KCB chỉ bao gồm các chi phí nội trú, ngoại trú không còn thanh toán đa tuyến đến, đa tuyến đi.
Trình tự quyết toán chi BHYT được thực hiện như sau:
BHXHVN, BHXH tỉnh, thành phố, BHXH quận huyện chịu trách nhiệm quyết
toán chi phí KCB tại các cơ sở KCB đồng cấp.
Tại BHXH quận, huyện: Khi các cơ sở KCB quyết toán số chi trả thực tế BHYT và khi chi trả trực tiếp BHYT cho các đối tượng, kinh phí chăm sóc sức khỏe
ban đầu của học sinh, sinh viên, kế toán tập hợp vào TK 673 "Chi BHYT". Khi quyết toán số chi BHYT năm nay được duyệt, kế toán chuyển số chi BHYT sang TK 354 "Thanh toán về chi các loại BH giữa tỉnh với huyện".
Tại BHXH tỉnh, thành phố: Khi quyết toán chi phí KCB tại các cơ sở KCB, khi
chi BHYT trực tiếp cho các đối tượng, … kế toán tập hợp vào TK 673 "Chi BHYT". Khi quyết toán số chi BHYT năm nay được duyệt với cấp trên, kế toán chuyển số chi BHYT sang TK 352 "Thanh toán về chi các loại BH giữa trung ương với tỉnh".
Tại BHXHVN: Khi tổng hợp chi BHYT của các tỉnh, thành phố gửi lên và quyết toán số chi phí KCB tại các cơ sở KCB trực thuộc trung ương, kế toán tập hợp vào TK 673 "Chi BHYT". Khi quyết toán số BHYT đã chi, kế toán phản ánh giảm chi BHYT và giảm quỹ KCB trên TK 473.
Kế toán quyết toán chi BHYT tại 3 cấp dự toán được phản ánh ở phụ lục 3.22a, b, c. Kế toán thanh toán về chi KCB đa tuyến được phản ánh ở phụ lục 3.23. Kế toán thanh toán về chi bảo hiểm giữa trung ương với tỉnh, giữa tỉnh với huyện được phản
ánh tại phụ lục 3.24, 3.25, 3.26. Quỹ BHYT chỉ phản ánh tại BHXHVN, kế toán quỹ BHYT được phản ánh tại phụ lục 3.27.
Quy trình quyết toán chi phí KCB tại BHXHVN, tỉnh thành phố, quận huyện hiện nay với số đối tượng tham gia BHYT chưa nhiều, tạm đáp ứng nhu cầu quản lý
quỹ BHYT. Tuy nhiên, khi lộ trình BHYT toàn dân được hoàn tất, số đối tượng tham gia BHYT quá lớn, quy trình thanh toán chi BHYT không còn phù hợp nữa do thực trạng quy trình như sau:
Thứ nhất, phần lớn các cơ sở KCB BHYT gửi số liệu để quyết toán bằng văn bản. Do vậy, quy trình thanh quyết toán BHYT giữa BHXH với các cơ sở KCB còn mang tính thủ công, chưa được tự động hóa toàn diện. Mức độ tự động hóa của các quy trình chi trả các chế độ còn thấp. Ví dụ, mức tự động hóa hiện tại của quy trình
thanh toán ốm đau thai sản phần lớn vẫn thực hiện theo thủ công là chính. CNTT trong
90
8.6%
Thao tác thủ công
51.4%
40.0%
C ác điểm kiểm s oát
C ông nghệ
quy trình thực hiện chỉ đạt 8,6%. Hay mức độ tự động hóa hiện tại của quy trình chi trả chế độ cũng rất thấp, chỉ chiếm 8,8% tổng quy trình. Chủ yếu các quy trình thanh toán của BHXHVN vận hành theo phương pháp thủ công.
Hình 3.1: Mức tự động hóa của quy trình thanh toán ốm đau thai sản
8.8%
Thao tác thủ công
29.4%
61.8%
C ác điểm cần kiểm s oát
C ông ng hệ
(Nguồn: Đánh giá của ngân hàng thế giới)
Hình 3.2: Mức tự động hóa hiện tại của quy trình chi trả chế độ
(Nguồn: Đánh giá của ngân hàng thế giới)
Thứ hai, quy trình quyết toán chi BHYT tại các cấp dự toán chưa đồng bộ. Giữa BHXH tỉnh, thành phố và BHXH quận, huyện đã có liên thông về dữ liệu cung cấp. (100%). Điều này giúp cho quy trình thanh toán nhanh hơn. Tuy nhiên, giữa
BHXHVN với BHXH tỉnh, thành phố, quy trình thanh toán chưa được kết nối, chưa điện tử hóa. (Xem kết quả khảo sát ở bảng 3.11phần quy trình.)
91
Thứ ba, Phần thanh quyết toán BHYT do 2 bộ phận thực hiện là bộ phận chi bảo hiểm và bộ phận kế toán tài chính. Hai bộ phận này có các phần mềm hoạt động riêng lẻ chưa liên thông với nhau. (99,4%) (Theo kết quả khảo sát bảng 3.11). Do vậy, quy trình quyết toán chi BHYT phải đối chiếu số liệu giữa hai bộ phận dẫn
đến xử lý nghiệp vụ thường chậm.
Thứ tư, tuy báo cáo chi phí KCB tại các cơ sở KCB do bộ phận giám định của BHXHVN kiểm tra, giám sát nhưng do số lượng người ít, hồ sơ bệnh án
nhiều nên việc kiểm tra chỉ tính theo tỷ lệ bệnh án. (100%). Do đó, BHXHVN không thể kiểm tra được tất cả các hồ sơ bệnh án dẫn đến chưa kiểm soát được toàn bộ chi phí KCB. (Xem kết quả khảo sát tại bảng 3.11.)
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát quy trình chi BHYT tại BHXHVN
Câu hỏi
Chọn
Số lượng Tỷ lệ (%)
Diễn giải mã trả lời
*Tại đơn vị DT cấp I
1
Đúng
0
0
2
Sai
21
100
101. Phần mềm VSA của đơn vị anh (chị) đã được liên thông với phần mềm của đơn vị dự toán cấp II
1
Đúng
21
100
2
Sai
0
0
102. Báo cáo chi phí khám chữa bệnh của bệnh viện đã được bộ phận giám định kiểm tra
1
Đúng
21
100
103. Các chi phí khám chữa bệnh được bộ phận giám định kiểm tra theo tỷ lệ
2
Sai
0
0
* Tại đơn vị DT cấp II
1
Đúng
156
100
2
Sai
0
0
108. Phòng chi BHYT là đơn vị xác định số chi phí KCB BHYT cho các cơ sở KCB thuộc BHXH tỉnh, thành phố
1
Đúng
156
100
2
Sai
0
0
109. Báo cáo chi phí KCB của bệnh viện đã được bộ phận giám định kiểm tra
1
Đúng
156
100
110. Các hồ sơ chi phí KCB BHYT được bộ phận giám định kiểm tra theo
92
Câu hỏi
Chọn
Số lượng Tỷ lệ (%)
Diễn giải mã trả lời
tỷ lệ
2
Sai
0
0
1
Đúng
156
100
2
Sai
0
0
112. Chi phí KCB BHYT tại đơn vị anh (Chị) do ban chi chuyển cho bộ phận kế toán tài chính để nhập vào phần mềm VSA.
1
Đúng
155
99,4
2
Sai
1
0,6
113. Số liệu chi BHYT chưa được liên thông giữa ban chi và phòng kế toán – tài chính tại đơn đơn vị anh (chị)
* Tại đơn vị DT cấp III
1
Đúng
239
99,6
2
Sai
1
0,4
124. Bộ phận chi BHYT gửi số liệu cho bộ phận kế toán – tài chính để nhập vào phần mềm VSA
1
Đúng
240
100
2
Sai
0
0
125. Quy trình chi KCB BHYT tại đơn vị anh (chị) được liên thông với BHXH tỉnh, thành phố.
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11)
Thứ năm, BHXHVN theo quy trình chi này chưa theo dõi được các chi trả cho từng người tham gia BHYT. Theo kết quả khảo sát, 100% câu trả lời tại BHXHVN và BHXH quận huyện; 97,4% ý kiến tại BHXH tỉnh, thành phố đồng ý với nhận định này.
Vì vậy chưa thể kiểm soát được các gian lận về chi trả BHYT. Hiện tượng giả mạo để được chi trả BHYT thường xuyên xảy ra. Việc không theo dõi được là do thẻ BHYT thường xuyên thay đổi. (Do mã in trên thẻ là mã quản lý đối tượng thường xuyên thay đổi). Quá trình thẩm tra xét duyệt phức tạp, phải qua phòng chi xác nhận. Theo phỏng
vấn của một kế toán chủ chốt, cho rằng: "Quá trình quyết toán số chi trả BHYT khó khăn từ khâu nhập biểu báo từ đơn vị, thẩm tra quá trình đóng bảo hiểm cho tới việc xác định chi trả hợp lệ".
Bên cạnh đó, các cơ sở KCB cũng chưa kiểm soát được số lần KCB BHYT của
từng bệnh nhân. (100%) vì quá trình theo dõi KCB cho từng đối tượng hưởng BHYT chưa được điện tử hóa (100 % ). Ngoài ra, số tiền thanh toán BHYT hiện nay chiếm tỷ
93
lệ thấp so với tổng chi phí KCB của bệnh nhân. (100%) dẫn đến bệnh nhân không mặn mà với KCB BHYT. (xem phụ lục 3.13 câu 8, 13)
Thứ sáu, hình thức thanh toán đa tuyến BHYT cũng có nhiều điểm phức tạp. Hiện nay, việc KCB đã thông tuyến đến cấp quận, huyện. Điều nay đã làm tăng tính
ASXH cho đối tượng hưởng BHYT. Tại các cơ sở KCB, phần lớn kế toán theo dõi chi phí KCB cũng cho rằng, quá trình thanh quyết toán chi phí KCB BHYT đa tuyến đến, đa tuyến đi là phức tạp. ( 60,7%). Về lý thuyết, việc thanh toán BHYT phân theo
tuyến KCB có tính ưu việt là nhằm giảm sự quá tải trong các bệnh viện. Tuy nhiên, trong thực tế, do có sự tham gia của các bệnh viện tư nhân trong vấn đề KCB cho đối tượng hưởng BHYT nên việc thanh toán chi phí KCB BHYT cũng nảy sinh nhiều bất cập. Theo quy định, nếu đối tượng KCB BHYT đúng tuyến sẽ phải nộp 20%, được
hưởng 80%; trái tuyến phải nộp 30%, hưởng 70%. Một kế toán trưởng khi phỏng vấn cho rằng: "Một số bệnh viện tư nhằm thu hút bệnh nhân đến khám BHYT đã tuyên bố nếu bệnh nhân vào cơ sở KCB thì không phải nộp số tiền BHYT 20% đến 30%". Vậy
cơ sở KCB này chắc chắn sẽ tăng chi phí KCB BHYT để bù vào số tiền trên. Cuối cùng BHXHVN là nơi phải gánh chịu phần chi phí không đúng này. Đây là cuộc cạnh tranh không lành mạnh giữa các cơ sở KCB. Xem kết quả khảo sát ở bảng 3.12.
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát quy trình chi BHYT
Câu hỏi
Chọn
Số lượng Tỷ lệ (%)
Diễn giải mã trả lời
*Tại BHXHVN
0
0
1
Có Không
21
100
2
105. Anh (chị) có kiểm soát được tổng chi phí KCB cho từng đối tượng hưởng BHYT.(BHXHVN)
Đúng
152
97,4
1
Sai
4
2,6
2
117. Anh (chị) không thể nắm được số liệu quá trình thu BHYT và quá trình chi BHYT của từng đối tượng hưởng BHYT (BHXH tỉnh, thành phố)
Đúng
240
100
1
Sai
0
0
2
126. Đơn vị anh(chị) không thể rõ được số thu BHYT và chi BHYT cho từng đối (BHXH quận, tượng hưởng BHYT huyện)
94
Câu hỏi
Chọn
Số lượng Tỷ lệ (%)
Diễn giải mã trả lời
*Tại cơ sở KCB
1
Đúng
28
100
2
Sai
0
0
8. Bệnh viện của anh (chị) không kiểm soát được số lần KCB BHYT của từng bệnh nhân.
1
Đúng
0
0
2
Sai
28
100
11. Bệnh viện của anh(Chị) đã điện tử hóa quá trình theo dõi KCB cho từng đối tượng hưởng BHYT.
1
Đơn giản
11
39,3
2
Phức tạp
17
60,7
12. Anh (chị) có cho rằng quá trình thanh quyết toán chi phí KCB BHYT của các trường hợp đa tuyến đến đa tuyến đi là
1
Đúng
28
100
2
Sai
0
0
13. Theo anh (chị), số tiền thanh toán BHYT hiện nay chiếm tỷ lệ thấp so với tổng chi phí KCB của bệnh nhân.
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11; 3.13)
Về phía người bệnh, phần lớn các đối tượng hưởng BHYT chưa hài lòng với
việc KCB BHYT (92,7%). Đối tượng hưởng BHYT mong muốn mình được KCB tại
nơi có chất lượng tốt và gần nơi cư trú. Mọi người muốn KCB BHYT tại bất kỳ cơ sở
KCB nào cũng được thanh toán chi phí KCB BHYT cho họ (100% ), tránh tình trạng
chuyển tuyến như hiện nay, phải có sự đồng ý của cơ sở KCB cấp dưới mới được KCB
ở cơ sở tuyến trên. Trong thực tế, KCB theo BHYT thực sự chưa hiệu quả vì một số
thuốc không có trong danh mục BHYT. Do vậy, nhiều đối tượng thụ hưởng BHYT
hiện nay không đi khám BHYT mà đi khám dịch vụ (62%), chất lượng tốt hơn và thời
gian KCB nhanh hơn (40,9%), bác sỹ KCB ân cần hơn (12,8%). Các bệnh nhân BHYT
cho rằng KCB dịch vụ hiệu quả hơn. (46%). Với đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi về lý
thuyết được hưởng BHYT 100% nhưng trên thực tế số đông không đưa con, cháu
dưới 6 tuổi đi KCB BHYT (62,4%) vì một số lý do: thời gian chờ đợi lâu, không chữa
trị kịp thời, thái độ của các y, bác sỹ chưa nhiệt tình, muốn KCB tại bệnh viện chuyên
khoa phải được sự chấp nhận chuyển tuyến của cơ sở KCB đăng ký ban đầu, ….làm
ảnh hưởng đến việc chữa trị của bệnh nhân. Việc KCB thông tuyến như hiện nay (mặc
95
dù mới ở cấp quận huyện) cũng tạo điều kiện thận lợi cho người hưởng BHYT.
(99,6%). Nếu chất lượng KCB BHYT tốt hơn, phần lớn họ muốn KCB BHYT (89,4%)
vì đỡ tốn tiền, KCB BHYT ở bệnh viện công an tâm hơn, giảm chi phí từ phía người
bệnh. (xem bảng khảo sát 3.14)
Việc thanh toán BHYT tại các bệnh viện công và bệnh viện tư hiện nay là một
trong những vấn đề mà BHXHVN cần quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quỹ
BHYT. Qua khảo sát, phần lớn đối tượng hưởng BHYT cho rằng KCB BHYT tại các
bệnh viện công thủ tục KCB không nhanh bằng các bệnh viện tư.(78,5%). Ngoài ra,
họ còn cho rằng các bệnh viện tư còn thu hút bệnh nhân khám BHYT bằng nhiều "ưu
đãi" khác nhau (86,1%) như: không phải đồng chi trả 20% theo quy định, kê thêm xét
nghiệm, kê thêm thuốc, đưa đón tận nơi, tặng quà cho bệnh nhân… rồi lập chứng từ
khống để thanh toán BHYT với cơ quan BHXH. Nhất là giai đoạn hiện nay, các cơ sở
KCB đều thực hiện tăng chi phí KCB theo lộ trình tính đủ chi phí theo NĐ16/2015/NĐ
- CP. Chi phí KCB ngày một cao, theo khảo sát, có đến 92,7% bệnh nhân BHYT cho
rằng chi phí KCB hiện nay là cao so với thu nhập của họ. Phần thanh toán BHYT được
BHXH chi trả lại thấp so với tổng chi phí KCB (96%). Do vậy, đối tượng hưởng
BHYT thích KCB BHYT ở bệnh viện tư có xu hướng nhiều hơn bệnh viện công. (
71,2%). Một số lý do chính họ đưa ra để khẳng định lựa chọn của mình là: Bệnh viện
tư đón tiếp, chỉ dẫn cho họ nhiệt tình hơn, bác sỹ tận tình chăm sóc, không phải trả
thêm tiền đồng chi trả, họ có thể hỏi bác sỹ nhiều hơn về bệnh của mình…Nếu
BHXHVN không kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng trục lợi quỹ BHYT. Theo
ông Nguyễn Minh Thảo, phó tổng giám đốc BHXHVN, trong vòng 4 tháng đầu năm
2016 khi thực hiện thông tuyến KCB BHYT, số lượt bệnh nhân đến KCB tại các tuyến
huyện tăng đột biến tới 44%. BHXHVN cần chống việc lạm dụng KCB BHYT nhưng
lại không được "siết" quyền lợi của người bệnh nhằm tăng cường tính ASXH cho
người tham gia BHYT. (Xem kết quả khảo sát tại phụ lục 3.14)
3.2.5. Kiểm soát
Về hệ thống kiểm soát nội bộ quỹ BHYT của BHXHVN tại các cấp dự toán
đều chưa có. Hiện nay, BHXHVN chỉ có hệ thống tổ chức làm công tác kiểm tra.
Bao gồm:
- Ở BHXHVN: BHXHVN có ban thanh tra. Đây là tổ chức giúp việc cho tổng
giám đốc BHXHVN về công tác kiểm tra. Ngoài ra, các ban nghiệp vụ cũng thực hiện
96
chức năng kiểm tra về nghiệp vụ chuyên sâu do đơn vị phụ trách theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Ở BHXH tỉnh, thành phố: có phòng kiểm tra thuộc BHXH tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ cũng tham gia thực hiện chức
năng kiểm tra nghiệp vụ do phòng đảm nhiệm. Phòng kiểm tra, phòng nghiệp vụ khác
chịu sự chỉ đạo của giám đốc BHXH tỉnh, thành phố đồng thời chịu sự chỉ đạo về mặt
chuyên môn nghiệp vụ của ban thanh tra, các ban chuyên môn của BHXHVN.
Khi thực hiện công tác kiểm tra, nhiều nội dung chỉ kiểm tra mang tính chất
điểm, định tính chứ không định lượng được hoặc việc định lượng chỉ trên cơ sở suy
luận để khái quát hóa việc đánh giá, nhận xét trong kết luận kiểm tra. Số lượng kiểm
tra mang tính chất liên ngành chưa nhiều. [35, 32-33].
Thực trạng vấn đề kiểm soát thu BHYT, quyết toán chi BHYT tại BHXHVN
được đánh giá như sau:
Thứ nhất, hoạt động kiểm soát còn manh mún không thường xuyên, không
mang tầm chiến lược. BHXHVN chưa kiểm soát được toàn bộ số thu BHYT và số chi
KCB BHYT của đối tượng hưởng. (97,6%).
Thứ hai, các hoạt động kiểm soát thường mang tính hậu kiểm, thực hiện sau khi
các hiện tượng trục lợi quỹ BHYT xảy ra. Hoạt động kiểm soát chưa có tính ngăn chặn
các rủi ro của quá trình thu, chi BHYT. Đối với từng đối tượng hưởng BHYT,
BHXHVN cũng chưa kiểm soát được quá trình thu và chi BHYT. (9,1%). Do vậy nảy
sinh hiện tượng một đối tượng KCB nhiều lần nhằm trục lợi quỹ BHYT.
Thứ ba, quá trình kiểm soát chưa gắn với từng khâu của quy trình thu, quyết
toán chi BHYT và chưa được tự động hóa.
Thứ tư, nhân sự làm công việc kiểm soát còn khiêm tốn, bộ phận giám định ở
các cơ sở KCB quá ít thậm chí có nơi không có. Do vậy, các chi phí KCB tại các cơ sở
KCB không được kiểm tra toàn bộ. (bảng 3.13)
97
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về kiểm soát tại BHXHVN
Câu hỏi
Chọn
Số lượng
Diễn giải mã trả lời
Tỷ lệ (%)
* Kiểm soát
1
Đúng
10
2,4
2
Sai
407
97,6
129. Đơn vị anh (chị) đã kiểm soát được toàn bộ số thu BHYT của đối tượng hưởng BHYT
1
Đúng
10
2,4
2
Sai
407
97,6
130. Đơn vị anh (chị) đã kiểm soát được toàn bộ số chi BHYT của đối tượng hưởng BHYT
1
Đúng
8
1,9
131. Đơn vị anh (chị) đã kiểm soát được số thu, chi BHYT của từng đối tượng
2
Sai
409
98,1
1
Đúng
380
91,1
132. Phần hồ sơ bệnh án của người hưởng BHYT không được kiểm tra toàn bộ
2
Sai
37
8,9
99,8
1
Đúng
416
1
0,2
2
Sai
134. Số liệu chi KCB BHYT tại các cơ sở KCB chưa được liên thông với đơn vị BHXH cùng cấp
1
Đúng
417
100
2
Sai
0
0
136. Tất cả các quy trình thu, chi BHYT, phần mềm VSA đều chưa được điện tử hóa toàn bộ
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả - Phụ lục 3.11)
Về phía các cơ sở KCB, sự an toàn thông tin tại các bệnh viện cũng chưa được đáp ứng. Các bệnh viện chưa chú trọng đến mã hóa thông tin, dữ liệu cho đối tượng hưởng BHYT bằng mã định danh (100%). Có đến 96,4% câu trả lời cho rằng
các cơ sở KCB không áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn thông tin. Hầu hết các bệnh viện đều không có quy trình lưu trữ nhật ký của hệ thống. (100%). (Xem kết quả khảo sát ở phụ lục 3.13 câu 19, 20)
Rõ ràng, khi thực hiện BHYT toàn dân, qua khảo sát, HTTTKT là hệ thống chưa đáp ứng được nhu cầu kiểm soát chặt chẽ quỹ BHYT. Quỹ BHYT do BHXHVN quản lý. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu khi nộp và chi BHYT lại xuất phát từ phía đối tượng nộp BHYT và từ cơ sở KCB. Hơn nữa, số lượng người nộp và hưởng BHYT
98
ngày càng lớn và tiến tới cả nước sẽ tham gia. Do đó, hiện nay BHXHVN không thể kiểm soát được cụ thể từng đối tượng nộp và hưởng BHYT. Bên cạnh đó, dữ liệu thu, chi BHYT còn rời rạc, chưa tập trung và chưa liên thông được giữa các bên liên quan đến quỹ BHYT. HTTTKT rời rạc giữa các bên dẫn đến thông tin cung cấp cho các bên
không liền mạch và không đồng thời nên khi phát hiện gian lận thì hiện tượng "rút ruột" quỹ BHYT đã xảy ra. Việc kiểm soát từ chứng từ ban đầu đến chi phí KCB còn lỏng lẻo do phần lớn công việc thực hiện là thủ công, phạm vi hoạt động rộng, tính
chất công việc phức tạp, CNTT chưa đáp ứng được. Các khâu trong việc thực hiện thu chi BHYT còn nhiều kẽ hở cho sự tác động của con người. Từ đó, việc kiểm soát chi phí KCB tại các cơ sở KCB còn nhiều hạn chế, quản lý quỹ BHYT kém hiệu quả.
99
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, tác giả đã trình bày một cách đầy đủ vai trò, yêu cầu của hệ
thống thông tin kế toán quỹ BHYT; thống kê mô tả mẫu. Kết quả này đã cho cái nhìn khái quát về mẫu theo từng nội dung: giới, độ tuổi, chuyên môn, trình độ học vấn, thâm niên công tác, nơi công tác, miền công tác.
Ngoài ra, tác giả đã trình bày các kết quả nghiên cứu HTTTKT của đề tài tại
đơn vị chủ quản quỹ – BHXHVN; các cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT.
Chương tiếp theo sẽ trình bày những nội dung cuối cùng của luận án bao gồm thảo luận kết quả nghiên cứu, một số đề xuất cho các cơ quan, nhà quản trị, những hạn
chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo.
100
CHƯƠNG 4
LUẬN BÀN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN QUỸ BHYT TẠI BHXHVN
4.1. Luận bàn kết quả nghiên cứu
Qua nghiên cứu thực trạng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN, tác giả thấy
HTTTKT quỹ BHYT hiện tại đã đáp ứng một phần cung cấp thông tin cho BHXHVN
quản lý quỹ BHYT. Tuy nhiên, HTTTKT quỹ BHYT chưa được liên thông với các
phòng, ban cùng quản lý quỹ BHYT. Ngoài ra, HTTTKT quỹ BHYT chưa liên thông
với các cơ sở KCB. Mặc dù hiện nay các cơ sở KCB trên toàn quốc đã điện tử hóa
khâu chi phí KCB nhưng do vừa mới thực hiện (1 tháng 7 năm 2016) và BHXHVN
chưa có cổng điện tử quốc gia kết nối với các cơ sở KCB nên thông tin cung cấp cho
BHXHVN còn chưa kịp thời. Các bệnh nhân KCB BHYT phần nào đã thấy lợi ích của
BHYT nhưng so với việc hưởng BHYT của một số nước trên thế giới, tính ASXH ở
Việt Nam vẫn còn hạn chế. Bệnh nhân còn phải cùng chi trả BHYT, quyền lợi còn
chưa đảm bảo. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin trong tương lai cho BHYT toàn
dân, HTTTKT tại BHXHVN chưa thể đáp ứng được do một số tồn tại sau:
4.1.1. Con người
Tác giả thấy điểm mấu chốt về con người ở BHXHVN là: Nhân viên kế toán
yêu nghề, công việc vất vả, thu nhập đối với cán bộ BHXH ở mức trung bình, cán bộ
nào ở vùng ven thành phố hoặc tỉnh, huyện chấp nhận mức lương này nhưng cán bộ có
trình độ cao ở BHXH một số thành phố lớn thì cho rằng mức lương này chưa hấp dẫn
với họ. (Như TP Hồ Chí Minh, Hà nội). Dẫn đến tình trạng cán bộ kế toán ở các thành
phố lớn bỏ nghề tìm việc khác có thu nhập cao hơn. Với mức lương như hiện nay,
BHXHVN khó có thể giữ chân những người có trình độ cao, nhất là những người có
chuyên môn cao về CNTT.
Nhân viên kế toán tại BHXHVN có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
BHYT, với phần mềm kế toán, xử lý các tình huống nhưng CNTT còn hạn chế cả về
số lượng lẫn chất lượng. Phần lớn cán bộ kế toán ở BHXH có chuyên môn về kế toán
101
nhưng không được đào tạo về CNTT. Số lượng cán bộ kế toán vừa có chuyên môn kế
toán vừa nắm bắt được CNTT chiếm tỷ lệ thấp. Điều này dẫn tới trong tương lai nếu
BHXHVN tự động hóa hoàn toàn các phần mềm kế toán thì cán bộ kế toán khó bắt
kịp công việc. Do vậy, BHXHVN cần có biện pháp nâng cao năng lực cho nhân viên
kế toán về CNTT.
Con người ở bộ phận giám định hiện nay tại các cơ sở KCB số lượng còn hạn
chế. Thậm chí có cơ sở phòng khám không có bộ phận giám định. Do vậy, việc kiểm
tra giám sát chi phí KCB chưa thực hiện toàn diện, chỉ kiểm tra tỷ lệ dẫn đến chưa
kiểm soát sát sao chi phí KCB. Hiện nay các cơ sở KCB đã thông tuyến KCB đến cấp
quận, huyện, nếu không có lực lượng giám định đủ lớn sẽ khó có thể quản lý được quỹ
BHYT chặt chẽ ở khâu chi phí KCB nếu các cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT
"thông đồng" rút quỹ BHYT.
4.1.2. Công nghệ thông tin
Hiện tại, CNTT của BHXHVN còn nhiều bất cập. Máy tính phần cứng còn lạc
hậu, công suất thấp, không đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin kế toán kịp thời,
toàn diện. Mạng máy tính dùng là mạng internet, không đảm bảo bí mật thông tin.
BHXHVN chưa có cổng điện tử với phạm vi đủ lớn cung cấp thông tin cho các đối
tượng hưởng BHYT và các cơ sở KCB. phần mềm VSA chưa tự động hóa hoàn toàn
nên chưa phản ánh được toàn bộ quy trình thu, chi BHYT, các phần mềm trong quản
lý tổng thể chưa liên kết, còn rời rạc. Phần việc của các kế toán thu, chi, quyết toán
BHYT còn mất nhiều thời gian do dữ liệu chuyển thủ công là chính, đôi khi còn do sai
sót không đáng có như chênh lệch số liệu giữa bộ phận kế toán và bộ phận quản lý thu,
chi BHYT. Phần mềm kế toán sử dụng là phần mềm tự thiết kế, chưa đồng bộ giữa các
phần mềm ứng dụng tại BHXH cũng như chưa liên thông được với cơ sở KCB, đối
tượng hưởng BHYT. BHXHVN cần phải có một phần mềm cung cấp thông tin toàn
diện từ khâu thu BHYT, giám định số chi BHYT, quyết toán chi BHYT, quản lý đối
tượng BHYT, cấp thẻ BHYT. Các thông tin về BHYT phải được cập nhật đồng bộ,
nhất quán và kịp thời giữa cơ quan chủ quản, cơ sở KCB BHYT và đối tượng nộp,
hưởng BHYT. Bên cạnh đó, các cơ sở KCB cũng đã áp dụng CNTT hiện đại nhằm
điện tử hóa quá trình KCB và thanh toán chi phí KCB. Tuy nhiên, cổng thông tin điện
102
tử giữa hai ngành BHXH và BHYT chưa kết nối do vậy việc chuyển dữ liệu từ bên các
cơ sở KCB sang BHXH chưa đồng nhất về thời gian. Do vậy, thay đổi CNTT là thay
đổi quyết định giúp cho việc quản lý quỹ BHYT ngày càng chặt chẽ.
4.1.3. Dữ liệu
Hiện nay, CSDL tại BHXHVN còn rời rạc, thiếu CSDL toàn ngành nên tính
liên thông dữ liệu chưa có. Việc quản lý thông tin lấy đối tượng hưởng BHYT làm
trung tâm chưa thực hiện được. CSDL thiếu bộ mã ngành dùng chung thống nhất cho
toàn hệ thống. BHXHVN chưa có CSDL tổng hợp phục vụ cho công tác báo cáo thống
kê. Dữ liệu mới thích ứng trong phạm vi từng tỉnh, thành phố. Tác giả cho rằng, với
CSDL như hiện nay, BHXHVN khó có thể quản lý hiệu quả quỹ BHYT. BHXHVN
cần phải sử dụng CNTT hiện đại để xây dựng được một CSDL ngành đồng bộ, liên
thông với các cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT nhằm cung cấp thông tin kế toán
toàn diện, nhất quán và đa chiều. Bên cạnh đó, các dữ liệu ban đầu cần kiểm tra chặt
chẽ tránh tình trạng đối tượng hưởng sử dụng thẻ BHYT cho nhiều người hoặc nhiều
lần trong thời gian ngắn. Chắc chắn trong tương lai, BHXHVN cần thiết kế "chứng từ
KCB BHYT" nhận dạng chính xác từng đối tượng mới có thể quản lý chặt quỹ BHYT
ở khâu KCB.
4.1.4. Quy trình
Trong quá trình khảo sát, tác giả thấy quy trình chi trả BHYT chủ yếu do “bộ
phận Giám định BHYT” và “bộ phận Kế hoạch – Tài chính” thực hiện. Các cơ sở
KCB sau khi cung cấp dịch vụ y tế cho người hưởng BHYT sẽ tập hợp chi phí gửi cho
“bộ phận Giám định BHYT”, bộ phận này thẩm tra xác định số chi trả hợp lý. Bộ phận
Kế hoạch Tài chính thực hiện việc quyết toán chi phí BHYT với cơ sở KCB. Các chi
phí đa tuyến được chuyển quyết toán cho các cơ sở KCB ban đầu thông qua BHXH
cùng cấp. Tác giả cho rằng việc KCB cho người hưởng BHYT nên nâng cao tính
ASXH. Hiện nay, mỗi đối tượng hưởng BHYT muốn KCB BHYT tại cơ sở KCB nào
phải được sự đồng ý của cơ sở KCB ban đầu, thủ tục chuyển nơi KCB gây cho đối
tượng hưởng BHYT nhiều phiền toái. Đối tượng hưởng BHYT mong rằng họ KCB ở
bệnh viện nào cũng nên thanh toán BHYT cho họ không nhất thiết phải được cơ sở
KCB đồng ý chuyển tuyến mới được thanh toán. Quy trình thu, chi BHYT hiện nay
103
còn nhiều hạn chế. Sự tách rời quy trình thu, quy trình chi BHYT với bộ phận kế toán
tài chính dẫn đến BHXHVN không kiểm soát được toàn bộ thời gian đóng BHYT, chế
độ BHYT và quyền lợi hưởng BHYT cho từng đối tượng hưởng BHYT. Quy trình
thực hiện chưa đồng bộ, mất nhiều thời gian. Việc chia sẻ thông tin giữa các quy trình
trong hệ thống BHXH chưa được thực hiện.
4.1.5. Kiểm soát
Qua khảo sát cán bộ kế toán, phần lớn cho rằng trước đây BHXHVN chưa có
bộ phận kiểm soát nội bộ. hiện nay, BHXHVN mới hình thành một bộ phận kiểm soát
chuyên nghiệp trong tất cả các khâu: thu BHYT, chi phí KCB BHYT, quyết toán chi
BHYT, quản lý đối tượng BHYT, cấp thẻ BHYT… Nhưng bộ phận này mới thành lập
nên hoạt động còn dè dặt. Hơn nữa lực lượng kiểm tra trong ngành BHXH còn quá
mỏng, không thể kiểm soát hết các khâu bằng phương pháp trực tiếp được. Tác giả cho
rằng, BHXHVN cần phải "luồn" công tác kiểm tra vào trong tất cả các yếu tố: kiểm
tra con người, nhờ CNTT hỗ trợ, căn cứ vào quy trình thực hiện gắn công tác kiểm tra
trong từng khâu, kiểm tra chặt chẽ dữ liệu đầu vào. Với sự phát triển của CNTT, để
quỹ BHYT không bị thất thoát, BHXHVN cần kiểm soát thu, chi BHYT đến từng đối
tượng hưởng BHYT.
Tóm lại, HTTTKT của BHXHVN hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được nhu cầu cung cấp thông tin cho các bên liên quan một cách đồng bộ và nhất quán
tại BHXHVN. Bên cạnh đó, BHXHVN chưa có sự kết nối thông tin kế toán với đơn vị
sử dụng lao động, cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT. HTTTKT còn rời rạc, chưa
nằm trong tổng thể HTTT quản lý chung. Trong đó, CNTT có ảnh hưởng nhiều nhất
đến sự thay đổi HTTTKT. Ứng dụng CNTT trên một hệ thống mạng đủ lớn kết nối
thông tin với các cơ sở KCB, đối tượng hưởng BHYT sẽ giúp cho BHXH quản lý quỹ
BHYT hiệu quả hơn.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN
4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN.
4.2.1.1. Chiến lược phát triển ngành BHXH nói chung và quỹ BHYT tại
BHXHVN đến 2030.
104
Ngày 23/07/2013, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1215/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành BHXHVN đến năm 2020.
Mục tiêu chung của Chiến lược nhằm tiếp tục phát triển ngành BHXHVN theo
hướng hiện đại, đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả
phục vụ và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Hoàn thiện hạ tầng CNTT để giải quyết các chính sách, chế độ BHXH, BHYT
theo lộ trình chậm nhất đến năm 2017 liên thông, kết nối thông tin giữa các đơn vị
trong toàn ngành BHXH trên phạm vi cả nước; chậm nhất đến năm 2020 liên thông,
kết nối thông tin giữa các cơ quan thuộc ngành BHXHVN với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh BHYT thuộc ngành y tế và các đơn vị tổ chức thực hiện chế độ, chính sách
BHTN thuộc ngành lao động.
Chiến lược phát triển ngành BHXHVN đến năm 2020 đưa ra các giải pháp chủ
yếu để phát triển ngành như: Phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT; Hoàn thiện
quy trình nghiệp vụ quản lý và thủ tục giải quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT;
Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng CNTT theo từng giai đoạn (giai đoạn 2016-2020) từng
bước hiện đại hoá hệ thống quản lý BHXH, BHYT; Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ
thống trụ sở làm việc đáp ứng nhu cầu phát triển và hiện đại hoá của ngành BHXHVN;
Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức bộ máy BHXH các cấp, phát triển
nguồn nhân lực, ổn định chế độ thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật về BHXH, BHYT; Phát triển công tác nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực BHXH, BHYT.
BHXHVN có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực
hiện chiến lược phát triển ngành BHXH, nghiên cứu đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; Chỉ đạo các đơn vị trong ngành BHXH và
hướng dẫn BHXH trong các lực lượng vũ trang tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển ngành BHXH, đảm bảo tính thống nhất từ trung ương đến địa phương; Định
kỳ báo cáo với các cấp có thẩm quyền về tình hình thực hiện Chiến lược ngành
BHXH; tổ chức tổng kết vào cuối năm 2020.
105
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBDN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trên cả nước có trách nhiệm phối hợp với BHXHVN thực hiện các mục tiêu chiến lược
phát triển ngành BHXHVN, đảm bảo tính thống nhất đồng bộ với việc thực hiện kế
4.2.1.2. Nhu cầu thông tin của các nhà quản lý quỹ BHYT trong giai đoạn phát
triển đến 2030.
hoạch phát triển kinh tế, xã hội của ngành, địa phương.
Từ 2003, khi BHYT chuyển giao từ bộ y tế vào BHXHVN, công tác BHYT đã
phát triển rất mạnh. Định hướng của đảng và nhà nước luôn ưu tiên phát triển BHYT,
dần tiến tới BHYT toàn dân. Đặc biệt, sau khi Quốc hội thông qua luật BHYT (2015),
một văn bản mang tính pháp lý cao nhất về BHYT, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện BHYT ở nước ta. Đảng và nhà nước ta đã nêu
rõ: “ BHYT là một bộ phận quan trọng trong chính sách tài chính y tế quốc gia và là
một trong những phương thức tạo nguồn tài chính cho hoạt động chăm sóc sức khỏe
thông qua hoạt động đóng góp của người dân, được thực hiện có tổ chức, mang tính
chia sẻ trong cộng đồng và nhằm mục đích thực hiện công bằng, nhân đạo trong lĩnh
vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo BHXHVN nói
chung và BHYT nói riêng vô cùng nặng nề. Với thực trạng cơ sở vật chất còn hạn chế,
trình độ người dân chưa nhận thức nhiều về quyền lợi khi tham gia BHYT toàn dân,
chưa mặn mà với việc tham gia BHYT, đội ngũ cán bộ ngành còn thiếu cả về số lượng
và chất lượng. Do vậy, các nhà quản lý quỹ BHYT cần thiết phải có những thông tin
chân thực, khách quan, toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ BHYT.
Đó là: Dân số (Bao gồm số lượng dân và cơ cấu dân số theo nhóm đối tượng tham gia
BHYT; Số người tham gia và tỷ lệ bao phủ BHYT); Điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung; Phạm vi quyền lợi, mức hưởng của người tham gia BHYT; Khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế và tần suất KCB; Cơ cấu bệnh tật; Phương thức thanh toán chi phí KCB
BHYT; Mức gia tăng chi phí KCB; Quản lý và giám sát chi phí KCB BHYT; Dự báo
giá dịch vụ y tế.
106
Để đảm bảo quản lý hiệu quả quỹ BHYT, nhiệm vụ không chỉ của một cơ quan
đơn lẻ mà tất cả các nhà quản lý có liên quan đến quỹ BHYT đều phải đồng nhất thực
hiện nghiêm túc các quy định trong quá trình thực hiện. Ở phạm vi rộng, cơ quan bộ
lao động thương binh xã hội quản lý về dân số, về mức lương cho người lao động. Các
nhà quản lý dân số phải cung cấp các thông tin hợp lý về số lượng dân số, tỷ lệ người
già, người đang trong độ tuổi lao động, trẻ em dưới 6 tuổi...để giúp cho BHXHVN có
thể so sánh, kiểm tra thông tin với các nguồn thu, chi BHYT (đặc biệt trong thời gian
tới, BHYT trở thành loại hình bảo hiểm bắt buộc). Ngoài ra, bộ lao động còn phải xây
dựng hệ thống thang bảng lương, mức lương tối thiểu hợp lý với sự phát triển của xã
hội, làm cơ sở cung cấp thông tin cho việc thu BHYT của đối tượng tham gia BHYT.
Bộ y tế có trách nhiệm cung cấp thông tin về cơ cấu bệnh tật, quyền lợi hưởng BHYT
của đối tượng khi ốm đau, bệnh tật, thông báo mức chi phí KCB, dự báo giá dịch vụ y
tế, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và tần suất KCB của từng loại đối tượng... Nhờ có
thông tin mà các cơ sở y tế cung cấp, BHXHVN mới có thể nắm được rõ nét tình hình
chi cho KCB BHYT. Nếu thông tin tại các cơ sở y tế bị sai lệch, lực lượng kiểm tra
của BHXHVN mỏng thì khó có thể phát hiện những sai phạm cố ý, dẫn đến quyết toán
những khoản chi “khống” hoặc không đúng đối tượng.
Xét trong phạm vi BHXHVN, các bộ phận liên quan đến quỹ BHYT cũng phải
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm cung cấp một HTTT toàn diện. Bộ phận quản
lý đối tượng tham gia BHYT cung cấp thông tin đối tượng làm cơ sở cho việc thu
BHYT và cấp thẻ BHYT. HTTTKT cung cấp toàn bộ thông tin về số thu quỹ BHYT,
phân bổ quỹ BHYT và quyết toán quỹ BHYT giúp cho việc kiểm soát tại các cơ sở
KCB được tốt hơn.
Các yếu tố trên xét về mặt tài chính đều được thể hiện trong quy trình thu, chi,
quyết toán quỹ BHYT. Do vậy, các nhà quản lý quỹ BHYT không những cần thông tin
kế toán khách quan, đầy đủ trong các quy trình thu, chi quỹ BHYT tại BHXHVN,
BHXH tỉnh, huyện mà còn cần các thông tin kế toán có sự liên thông, kết nối giữa các
đơn vị BHXH ở cả 3 cấp dự toán. Ngoài ra, trong tương lai gần, thông tin kế toán và
các thông tin khác phải được liên thông, kết nối không những trong toàn ngành BHXH
trên phạm vi cả nước mà còn có sự kết nối thông tin giữa các cơ quan thuộc ngành
BHXHVN với các cơ sở KCB thuộc ngành y tế. Nhờ có thông tin được kết nối với
107
nhau chặt chẽ qua các phần mềm kế toán và phần mềm ứng dụng khác sẽ giúp cho các
nhà quản lý quỹ BHYT xác định được rõ ràng từng nội dung thu, chi quỹ từ đó góp
phần cân đối thu chi quỹ BHYT. Đồng thời, nhờ có sự kết nối mà các nhà quản lý sẽ
kiểm tra, giám sát được những gian lận, sai sót.... nằm ở khâu nào nhằm hạn chế được
4.2.1.3. Phương hướng hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT tại
BHXHVN.
những rủi ro trong quá trình thu, chi và quyết toán quỹ BHYT.
HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN hiện nay còn nhiều bất cập chưa đáp ứng
được nhu cầu cung cấp thông tin của cơ quan chủ quản quỹ BHYT, của cơ sở KCB và
đối tượng nộp, hưởng BHYT. Do vậy, BHXHVN phải có một phương hướng hoàn
thiện HTTTKT quỹ BHYT theo các nội dung sau:
- Hoàn thiện HTTTKT hướng tới phù hợp với đặc điểm quản lý hoạt động
của quỹ BHYT.
Quỹ BHYT là một quỹ tiền tệ tập trung, có vị trí là khâu tài chính trung gian
trong hệ thống tài chính quốc gia. quỹ BHYT được tập trung thống nhất tại BHXHVN.
Quỹ BHYT được tập trung thống nhất tại một đầu mối nên đảm bảo chi trả kịp thời, có
điều kiện bù trừ giữa các địa phương. Phân phối quỹ BHYT vừa mang tính hoàn trả
vừa mang tính không hoàn trả. Tại BHXHVN, hoạt động của quỹ BHYT được chia
thành 3 khâu chính: Quy trình thu quỹ BHYT, phân phối quỹ BHYT và quy trình
quyết toán chi quỹ BHYT. Thực hiện tốt 3 quy trình này giúp cho việc quản lý hiệu
quả và cân đối quỹ BHYT. Tuy nhiên, quy trình thực hiện phải đồng bộ cả 3 cấp dự
toán. Việc xây dựng và hoàn thiện HTTTKT phải đảm bảo thuận lợi cho việc cung cấp
thông tin trung thực, kịp thời cho các đối tượng cần thông tin ở cả BHXH quận, huyện;
BHXH tỉnh, thành phố cũng như BHXHVN. Các thông tin kế toán phải thể hiện được
quỹ BHYT đã được tiến hành “thu đủ, chi đúng”, tập hợp thu, chi quỹ từ đơn vị
BHXH quận, huyện thông suốt lên BHXH tỉnh, thành phố và cuối cùng tổng hợp tại
BHXHVN. Trong giai đoạn thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, tính chất phức tạp của
quy trình thu, chi quỹ BHYT có nhiều thay đổi về cơ cấu bộ máy thu, chi; hình thức
thanh toán viện phí; đồng thời mối quan hệ giữa các tổ chức liên quan đến nhau như
BHXH, các cơ sở KCB, đối tượng nộp và hưởng BHYT ngày càng chặt chẽ. Điều đó,
108
bắt buộc khi xây dựng và hoàn thiện HTTTKT, cơ sở dữ liệu ban đầu cũng phải thay
đổi cho phù hợp với thực tế nhằm quản lý hiệu quả hơn quỹ BHYT và đảm bảo mục
tiêu ASXH.
- Hoàn thiện HTTTKT hướng tới đáp ứng được nhu cầu thông tin đa
dạng của các nhà quản lý ở các đơn vị liên quan đến quỹ BHYT.
Khi thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, chính phủ đã đưa ra mục tiêu chiến lược
là chậm nhất đến năm 2017 liên thông, kết nối thông tin giữa các đơn vị trong toàn
ngành BHXH trên phạm vi cả nước; chậm nhất đến năm 2020 liên thông, kết nối thông
tin giữa các cơ quan thuộc BHXHVN với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT
thuộc ngành y tế và các đơn vị tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHTN thuộc
ngành lao động.
Mỗi đơn vị liên quan đến quỹ BHYT đều có nhu cầu thông tin kế toán khác
nhau. Do đó, khi xây dựng và hoàn thiện HTTTKT phải mang tính toàn diện, đầy đủ.
HTTTKT phải kết nối được với các phần mềm quản lý khác như phần mềm quản lý
đối tượng hưởng BHYT; phần mềm quản lý hồ sơ đối tượng, phần mềm quản lý thẻ
BHYT ...Từ đó, các nhà quản lý của BHXHVN cũng như các nhà quản lý của đơn vị
liên quan đến quỹ BHYT muốn tìm hiểu thông tin nào để đối chiếu, kiểm tra đều được
đáp ứng. Ngoài ra, các nghiệp vụ phát sinh tại các đơn vị liên quan đến quỹ BHYT thì
BHXHVN cũng nắm bắt được. Có như vậy việc quản lý quỹ BHYT mới đảm bảo rõ
tính hiệu lực ở từng bộ phận cũng như trong từng đơn vị.
- Hoàn thiện HTTTKT hướng tới đáp ứng được mục tiêu hiệu quả và
tiết kiệm.
Việc xây dựng và hoàn thiện HTTTKT hiện nay còn nhiều khó khăn.
BHXHVN đang hoàn thiện chính sách BHYT để thực hiện thành công lộ trình BHYT
toàn dân. Hạ tầng CNTT còn nghèo nàn, lạc hậu chưa phù hợp với yêu cầu cần thay
đổi theo mục tiêu đề ra. Hệ thống kiểm soát trong toàn bộ ngành mới đi vào hoạt động.
Do vậy, khi xây dựng HTTT toàn ngành nói chung và HTTTKT trong quy trình thu,
chi BHYT nói riêng phải mang tính toàn diện và kết nối chặt chẽ với các thông tin
khác trong hệ thống BHYT. Đồng thời, khi xây dựng phải “lồng” cả quy trình kiểm
soát nhằm hạn chế tối đa các sai sót trong quá trình thu, chi quỹ BHYT. BHXHVN
hoàn thiện được một HTTTKT hoàn chỉnh chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả trong việc
109
quản lý quỹ BHYT. Tuy nhiên, khi hoàn thiện, các nội dung không được quá phức
tạp, đảm bảo tính khả thi, không được quá tốn kém nhưng vẫn cung cấp thông tin được
đầy đủ.
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN
Do quỹ BHYT là quỹ có sự tham gia của nhiều bên: BHXHVN, cơ sở KCB và
đối tượng nộp, hưởng BHYT. Do đó, muốn quản lý quỹ BHYT hiệu quả, HTTTKT
quỹ BHYT tại BHXHVN cần được kết nối với HTTTKT ở các cơ sở KCB và đối
tượng hưởng BHYT. (Sơ đồ 4.1)
BHXHVNN
Quỹ BHYT
Cơ sở khám chữa bệnh
Đối tượng nộp và hưởng BHYT
Sơ đồ 4.1: Mối quan hệ giữa các bên tham gia quỹ BHYT
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
Do vậy, HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN cần phải hoàn thiện theo xu hướng
cung cấp thông tin kế toán đa chiều, có kết nối với HTTT quản lý trong BHXHVN và
liên thông với HTTTKT tại các cơ sở KCB đồng thời cung cấp thông tin đến từng đối
4.2.2.1. Hoàn thiện về con người
tượng hưởng BHYT. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, BHXH cần có các chính sách giữ các cán bộ có chuyên môn giỏi, đặc
biệt về CNTT như: tăng thêm thu nhập, có cơ chế trả chi phí cho việc nâng cao trình
độ CNTT cho cán bộ làm công tác kế toán tại cả 3 cấp dự toán. Tăng cường đào tạo
CNTT cho nhân viên kế toán của ngành BHXH: Đối với những tổ chức có sự phụ
thuộc nhiều vào CNTT như BHXHVN, con người còn yếu về CNTT. Các nhân viên
110
kế toán của BHXHVN cần được đào tạo thường xuyên về CNTT nhằm nâng cao chất
lượng công việc. Số lượng cán bộ chuyên trách CNTT cần phải được bổ sung và cũng
cần được đào tạo những công nghệ mới. Bên cạnh đó, BHXHVN cần có biện pháp
nâng cao thu nhập cho cán bộ BHXH nói chung và kế toán nói riêng (Nhất là khu vực
thành phố lớn) nhằm tạo động lực làm việc cho người lao động đồng thời gắn bó họ
với công việc lâu dài. Đặc biệt phải có chính sách thu hút cán bộ giỏi về CNTT ở cả 3
cấp trung ương, tỉnh thành phố và quận huyện.
Thứ hai, hiện nay, trên lộ trình BHYT toàn dân, đơn vị BHXHVN cần tăng
thêm kế toán, đặc biệt là những người giỏi về CNTT để bổ sung nhân lực kế toán cho
BHXHVN, BHXH tỉnh, thành phố và BHXH quận huyện. BHXHVN cần tuyển thêm
cán bộ chuyên ngành CNTT để điều hành HTTT kế toán nói riêng và HTTT quản lý
chung. Hỗ trợ việc vận dụng CNTT cho cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế tại
một số địa phương, nhất là vùng sâu, vùng xa.
Thứ ba, tăng thêm kế toán làm nhiệm vụ giám định tại các cơ sở KCB sao cho
mỗi cơ sở KCB đều phải có ít nhất 1 người. Sự liên quan chặt chẽ giữa BHXH (bên
quyết toán chi BHYT), và cơ sở KCB (bên chi tiêu quỹ BHYT) trong tương lai là rất
cần thiết. Các bên liên quan phải đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến BHYT
thì quỹ BHYT mới được quản lý hiệu quả. Việc xác định đấu thầu giá thuốc tại các cơ
sở KCB hiện nay không có sự tham gia của nhân viên thẩm định giá (người đại diện
cho BHXHVN) nên dẫn đến tình trạng giá thuốc tăng vọt như hiện nay. Các nhân viên
thẩm định giá này phải là người được đào tạo về ngành y và kế toán tài chính để giúp
cho việc kiểm tra chi phí KCB phù hợp với từng loại bệnh và tránh tình trạng lạm
4.2.2.2. Hoàn thiện về CNTT
dụng quỹ BHYT.
Đổi mới CNTT là yếu tố cơ bản quyết định sự thay đổi công tác quản lý quỹ
BHYT nói riêng và các quỹ khác tại BHXHVN nói chung. Để đáp ứng được nhu cầu
cung cấp thông tin trong đó có thông tin kế toán cho nhiều đối tượng liên quan đến
quỹ BHYT thì CNTT của BHXHVN cần có một số đổi mới như sau:
111
- Về phần cứng:
Ở cấp quận, huyện, BHXHVN cần đầu tư mua sắm hạ tầng máy chủ mới tại các
quận huyện thiếu máy chủ để đáp ứng được yêu cầu của HTTTKT trong tương lai.
Ngoài ra, BHXHVN cũng cần tăng cường hạ tầng truyền thông và máy trạm cho cán
bộ kế toán. Các máy tính này phải có công suất lớn và có khả năng lưu trữ các dữ liệu
tạm thời và đồng bộ lại với cơ sở dữ liệu với cấp tỉnh.
Ở BHXH cấp tỉnh, thành phố: Tùy thuộc vào tỉnh có quy mô dân số lớn nhỏ
khác nhau mà BHXHVN cần đầu tư cho BHXH tỉnh, thành phố máy tính có cấu hình,
dung lượng phù hợp để tổng hợp được toàn bộ cơ sở dữ liệu cấp quận, huyện. Ngoài
ra, phần cứng phải có hệ thống lưu trữ, thiết bị lưu trữ các cơ sở dữ liệu quận, huyện
gửi lên. Do CNTT phát triển nên hiện nay các máy tính đều có công suất lớn để đáp
ứng nhu cầu sử dụng.
BHXHVN tương lai sẽ là nơi tập hợp nguồn dữ liệu về quỹ BHYT rất lớn trong
phạm vi cả nước. Do vậy, BHXHVN cần sử dụng máy tính có nhiều phân hệ nền tảng
hạ tầng như: quản lý chính sách sao lưu, phục hồi dữ liệu; thiết bị lưu trữ cho cơ sở dữ
liệu. Do nhu cầu xây dựng dữ liệu cấp quốc gia và nhu cầu xử lý thông tin ngày càng
tăng, BHXHVN cần tiến hành cải tiến trung tâm dữ liệu cấp trung ương. Tùy vào khối
lượng công việc mà thêm bớt các máy chủ. Các máy chủ tại BHXHVN phải có cấu
hình phù hợp với nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu cấp quốc gia. (Sơ đồ 4.2)
112
Máy chủ dữ liệu
Máy chủ dữ liệu
SAN TT dữ liệu
mạng
Internet
Tường lửa Tường lửa
Máy chủ Web công
Doanh nghiệp
Máy chủ ứng dụng
cộng
Cá nhân
Cơ sở y tế
Máy chủ quản trị mạng
Máy chủ
Máy chủ
Anti-Virus
Windows
- Về phần mềm:
Update
Máy chủ doanh nghiệp
VPN
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ cấu hình máy chủ tại BHXHVN
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
BHXHVN cần phải xây dựng một hệ thống CNTT phản ánh toàn diện các quy
trình thu, chi BHYT, có sự liên kết chặt chẽ giữa phần mềm kế toán với các phần mềm
liên quan khác. Trong tương lai gần, các phần mềm này phải có sự liên thông với các
đơn vị có liên quan đến BHYT ( Như phần mềm KCB tại các cơ sở KCB, hay phần
mềm quản lý đối tượng thu BHYT tại các đơn vị sử dụng lao động...). Nếu xây dựng
được phần mềm như vậy, việc quản lý quỹ BHYT rất chặt chẽ, đảm bảo mục tiêu: thu
đủ, chi đúng, có nguồn lực để nâng cao chất lượng KCB cho người hưởng BHYT, đảm
113
bảo mục tiêu ASXH. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu quản lý hiệu quả quỹ BHYT,
BHXHVN cần có một số thay đổi khi xây dựng phần mềm như sau:
Thứ nhất, BHXHVN nên xây dựng một phần mềm mới về BHYT. Hiện nay
phần mềm phản ánh thu BHYT còn lẫn với thu BHXH. Do đó, nếu tích hợp với phần
mềm của các bên liên quan đến BHYT sẽ rất phức tạp. Nếu tách được một modul
trước đây thành 2 modul: modul BHXH và modul BHYT thì việc liên thông phần
mềm BHYT giữa BHXHVN và cơ sở KCB, đơn vị sử dụng lao động cũng như đối
tượng hưởng BHYT sẽ dễ thực hiện hơn. Hai module chính này sẽ độc lập với nhau và
có thể đứng tách biệt ở máy trạm khi cần thiết. Việc này sẽ giúp BHXH cung cấp riêng
cho các cơ sở KCB module BHYT. Đối với các module phần mềm chính, người sử
dụng và các vị trí sử dụng sẽ được phép truy cập một số sub-module thích hợp. Ngoài
ra họ cũng được quyền đọc và bổ sung vào các bảng. Việc truyền dữ liệu BHYT từ
BHXH quận huyện lên tỉnh, thành phố và lên trung ương sẽ dễ dàng hơn do các dữ
liệu chỉ nằm trong cùng 1 modul. Các dữ liệu định dạng XML, được quản lý và trao
đổi dữ liệu với các hệ thống khác. (sơ đồ 4.3)
Thứ hai, khi xây dựng phần mềm kế toán thu BHYT, quyết toán chi BHYT phải
xây dựng với ngôn ngữ hiện đại cấp cao để đảm bảo chia sẻ với các modul phần mềm
khác trong HTTT quản lý chung toàn ngành. Đồng thời, phần mềm kế toán tại BHXH
và phần mềm chi phí KCB của các cơ sở KCB cùng cấp phải tương thích với nhau.
Thứ ba, xây dựng một cổng thông tin điện tử hiện đại có tính tương tác. Qua đó,
cá nhân và các doanh nghiệp cũng như cơ sở y tế có thể sử dụng để lấy thông tin. Cụ
thể như sau:
- Đối với các cá nhân: Thông tin cung cấp bao gồm: Các khoản đóng góp của
các cá nhân; Các điều kiện hưởng cho các chế độ BHYT; Các hồ sơ yêu cầu hưởng
hiện tại đã trình lên BHXH; Thông tin về quá trình nộp BHYT của từng đối tượng.
- Đối với các doanh nghiệp: Các thông tin cung cấp là: Các khoản đóng BHYT;
Danh sách LĐ tham gia BHYT; Danh sách LĐ nghỉ ốm đau/thai sản; Số tiền cho chế
độ ốm đau, thai sản; Các khoản chi trả gần đây cho ốm đau, thai sản…
114
Hệ thống BHXH
Thu BHYT Hưu trí và BHYT Ốm đau & thai sản Đề nghị chi trả BHYT
Hệ thống BHYT
Thu phí BH Nhập và xuất viện
Chi trả BH
Đánh giá mức yêu cầu chi trả BHYT Tính toán quyền lợi bảo hiểm
Doanh nghiệp Cá nhân
Quy tắc nghiệp vụ
Sơ đồ 4.3: Sơ đồ mô hình phần mềm BHXH, BHYT
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Đối với cơ sở KCB: Các điều kiện hưởng BHYT cho từng cá nhân; Những hồ
sơ yêu cầu hưởng BHYT đã được chuyển cho BHXH…
Cổng thông tin điện tử chỉ cho phép người dùng đọc thông tin, số liệu chung.
Thứ tư, đối với phần mềm kế toán thu BHYT, quyết toán quỹ BHYT,
BHXHVN cần xây dựng phần mềm có các modul nhỏ phản ánh được quy trình dự
toán cấp phát quỹ BHYT, liên thông với phần mềm thanh quyết toán chi phí KCB để
115
bộ phận kế toán có thể chủ động nắm bắt được tình hình chi phí KCB so với số dự
toán để quản lý hiệu quả hơn.
Thứ năm, phần mềm kế toán thu BHYT, quyết toán chi BHYT khi xây dựng
phải liên thông với tất cả các phần mềm quản lý khác như phần mềm thu BHYT, phần
mềm chi phí KCB, phần mềm quản lý đối tượng hưởng BHYT, phần mềm quản lý thẻ
BHYT, …và mỗi đối tượng hưởng BHYT phải có một mã định danh riêng để có thể
theo dõi cả quá trình từ khi nộp BHYT, quá trình nộp BHYT và những lần thanh toán
BHYT cho từng đối tượng hưởng cụ thể.
Thứ sáu, phần mềm kế toán modul BHYT khi xây dựng phải nằm trong một hệ
thống phần mềm quản lý chung quỹ BHYT mang tính toàn diện; có khả năng cung cấp
thông tin cần thiết cho các bên có liên quan nhưng với các dữ liệu tổng hợp quan trọng
của ngành thì vẫn giữ được tính bảo mật thông qua việc sử dụng điện toán đám mây.
- Mạng lưới
Thứ nhất, hiện nay, BHXHVN vẫn chưa bỏ được mô hình truyền dữ liệu phân
tán do đó vẫn duy trì cơ sở dữ liệu tại các địa phương. Tuy nhiên khi xây dựng được
hệ thống hạ tầng hiện đại, mô hình phân tán chuyển sang mô hình tập trung thì tại các
địa phương không cần phải duy trì cơ sở dữ liệu nữa mà chỉ cần ở cấp trung ương. Để
thực hiện được mục tiêu này thì hệ thống mạng tại BHXHVN phải được nâng cấp
một cách đáng kể. BHXHVN cần xây dựng hạ tầng mạng diện rộng dành riêng cho
ngành BHXH nhằm kết nối giữa các cấp và đảm bảo chất lượng thông tin cũng như
mức độ an toàn của dữ liệu. Việc xây dựng hạ tầng mạng diện rộng là nền tảng cho
việc xây dựng một HTTTKT BHYT nói riêng và HTTT toàn ngành BHXH nói chung
có sự gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau. Trong tương lai, BHXHVN cần ứng dụng CNTT để xây
dựng một HTTTKT quỹ BHYT toàn diện gắn kết các phần mềm thu BHYT, chi
BHYT của ban kế hoạch tài chính với phần mềm của bộ phận quản lý thu, quản lý chi
BHYT và các phần mềm khác trong đơn vị nhằm giảm khối lượng công việc thủ công
đồng thời các bộ phận có thể kiểm tra chéo lẫn nhau nhằm tránh sai sót. BHXH VN
phải xây dựng một hệ thống cổng thông tin điện tử mới có kiến trúc và năng lực xử lý
lớn, đáp ứng được các mục tiêu lớn về nghiệp vụ trong giai đoạn mới, đảm bảo tính
liên thông, chính xác và nhất quán của dữ liệu.
116
Thứ hai, BHXHVN cần thiết phải tăng tốc độ truyền số liệu giữa BHXH các
cấp. Nâng cấp hệ thống mạng để đạt được chức năng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Nhìn chung ở tất cả các cấp đều tăng nhu cầu về băng thông Interner. BHXHVN cần
có một kế hoạch thường xuyên liên tục để nâng cấp tốc độ Internet để có thể đạt được
nhu cầu truyền số liệu ngày càng tăng.
- Về tính bảo mật, sao lưu
Hiện nay, việc bảo mật dữ liệu chưa hiệu quả. Trong tương lai, khi KCB BHYT
toàn dân được hoàn thiện, dữ liệu ban đầu lớn thì BHXH cần phát triển một chính sách
bảo mật toàn diện. Nếu không sẽ rất khó xác định bảo mật ở đâu, mức độ bảo vệ như
thế nào là phù hợp. Chính sách bảo mật cần bao trùm mọi khía cạnh của hoạt động
CNTT. Cụ thể việc bảo mật, sao lưu phải đạt được như sau:
Thứ nhất, BHXHVN phải lập chính sách và đưa ra quy trình chính thức cho
việc bảo mật dữ liệu thu, quyết toán chi BHYT toàn ngành khi xây dựng cổng thông
tin điện tử nhằm đảm bảo an toàn được dữ liệu khi có nhiều đối tượng cùng tham gia
truy cập qua cổng thông tin.
Thứ hai, khi cơ sở dữ liệu cấp quốc gia được hình thành, BHXHVN thành lập
thêm một trung tâm dữ liệu phụ tại trung tâm dữ liệu trung ương nhằm sao lưu cho
trung tâm CNTT và lưu trữ cơ sở dữ liệu về BHYT cấp quốc gia. Vì trong tương lai,
BHXH cấp trung ương là nơi tập trung một khối lượng cơ sở dữ liệu thu, quyết toán
chi BHYT khổng lồ trong phạm vi cả nước, cả số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết cho
từng đối tượng hưởng BHYT, do vậy việc xây dựng một hệ thống sao lưu đáng tin cậy
4.2.2.3. Hoàn thiện dữ liệu
và thống nhất là cần thiết.
Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán tại BHXH VN đã
được hoàn thiện theo chế độ kế toán BHXHVN (Lưu hành nội bộ - 2013) theo thông
tư 178/ 2012/TT – BTC ngày 23 tháng 10 năm 2012 về việc hướng dẫn kế toán áp
dụng cho BHXHVN. Vì vậy, BHXH các cấp I, II, III nhìn chung đều sửa đổi, bổ sung
mẫu chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán theo mẫu mới. Tuy nhiên,
riêng đối với phần mềm kế toán, do trình độ của nhân viên kế toán, do cơ sở hạ tầng
công nghệ còn yếu nên một số BHXH huyện cập nhật còn lúng túng khi gặp lỗi phần
117
mềm. Hơn nữa, khi nhập số liệu giữa phần mềm kế toán về BHYT với các phần mềm
khác trong việc quản lý thu, chi BHYT đã xảy ra tình trạng số liệu không lôgic, bị sai
lệch số liệu. Điều mấu chốt của vấn đề không phải là mẫu biểu chứng từ, tài khoản, sổ
sách, báo cáo kế toán mà các yếu tố này được hệ thống CNTT nhập dữ liệu, xử lý như
thế nào trong các phần mềm cung cấp thông tin để đảm bảo quản lý quỹ BHYT một
cách toàn diện, có gắn kết với các đơn vị liên quan đến quỹ BHYT.
Trong lộ trình tiến tới BHYT toàn dân, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính cần có sự thay đổi về hình thức và nội dung. Đặc biệt khi điện tử hóa toàn
bộ chứng từ ban đầu, BHXHVN cần chuyển đổi các chứng từ thủ công hiện tại sang
mẫu chứng từ điện tử, các chứng từ này có sự liên thông giữa các cấp quản lý. Ví dụ như
hiện nay các đối tượng hưởng BHYT khi đi KCB căn cứ vào thẻ BHYT. Tuy nhiên,
hình thức sử dụng thẻ BHYT còn chưa tránh được tình trạng sử dụng thẻ không đúng
đối tượng, một đối tượng có thể có nhiều thẻ BHYT ... Do vậy, trong tương lai, để tránh
tình trạng này các đối tượng hưởng BHYT có thể sử dụng "mã định danh" làm cơ sở
nhận dạng đối tượng hưởng BHYT. Đây cũng là hình thức nhận dạng đối tượng hưởng
BHYT chuẩn xác và đỡ tốn kém về nhân sự trong công tác kiểm tra thẻ BHYT.
Để đảm bảo chất lượng dữ liệu đầu vào của toàn bộ hệ thống được toàn diện,
đầy đủ, chính xác và kịp thời tại cả 3 cấp BHXH, tác giả đưa ra một số giải pháp cụ
thể sau:
Thứ nhất, BHXHVN cần phải xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu về BHYT có
tính kết nối giữa các phần mềm tại BHXHVN tại cả 3 cấp, thống nhất cơ sở dữ liệu
trong từng cấp và tổng hợp dữ liệu lên cấp trên. Riêng phần mềm về BHYT phải liên
thông và thống nhất với phần mềm KCB BHYT tại các cơ sở KCB.
Thứ hai, BHXHVN cần xây dựng một bộ mã ngành, cơ sở dữ liệu BHYT dùng
chung thống nhất trong toàn bộ hệ thống, lấy đối tượng tham gia BHYT làm trung tâm.
Khi đối tượng hưởng BHYT có sự thay đổi nơi cư trú thì thông tin được cung cấp kịp
thời, giảm thời gian thay đổi địa điểm bằng phương pháp thủ công như hiện nay. Bộ mã
ngành thể hiện các tiêu chí thông tin nghiệp vụ cần đưa vào quản lý nhằm đảm bảo tính
nhất quán và có sự chia sẻ chung về dữ liệu giữa các ứng dụng trong hệ thống BHYT.
Thứ ba, với mô hình dữ liệu mới, tác giả đề xuất một cơ sở dữ liệu tổng hợp tại
cấp trung ương phục vụ cho các cán bộ quản lý làm nền tảng cho việc hình thành “Kho
118
dữ liệu” BHYT của ngành. Các dữ liệu tổng hợp về BHYT cần được lưu trong cơ sở
dữ liệu để phục vụ các mục tiêu thống kê. Một số loại dữ liệu chi tiết như hồ sơ đối
tượng tham gia BHYT cũng cần được đưa về trung ương để có thể cung cấp các thông
tin phân tích nhiều chiều.
Thứ tư, trong tương lai, BHXHVN quản lý số đối tượng hưởng BHYT rất lớn.
(Toàn dân tham gia BHYT). Muốn quản lý được toàn bộ quá trình thu BHYT, chi chí
KCB BHYT, quyết toán chi BHYT cho từng đối tượng thì BHXHVN nên xây dựng
cho mỗi đối tượng tham gia BHYT một mã định danh cụ thể để tránh tình trạng lạm
dụng thanh toán chi KCB tại các cơ sở KCB.
Thứ năm, BHXHVN phải xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu về BHYT có sự liên
thông giữa các bộ phận thu, chi BHYT với các bộ phận khác như quản lý đối tượng
BHYT, bộ phận cấp thẻ BHYT trong nội bộ ngành BHXH. Đồng thời dữ liệu BHYT
tại BHXHVN phải liên thông với dữ liệu các cơ sở KCB và đơn vị sử dụng lao động,
đối tượng hưởng BHYT để đảm bảo kiểm soát được độ tin cậy của dữ liệu .
Thứ sáu, BHXHVN cần xây dựng cơ sở dữ liệu BHYT thống nhất và cập nhật
kịp thời ở cả 3 cấp: Trung ương, tỉnh thành phố, quận huyện. Đặc biệt phải thống nhất
thích ứng tại 63 tỉnh thành để dữ liệu được phản ánh đồng bộ trong phạm vi toàn quốc.
Thứ bảy, theo mô hình BHYT toàn dân, BHXHVN là nơi quản lý toàn bộ cơ
sở dữ liệu ngành BHYT. Do vậy, BHXHVN phải xây dựng một phần mềm tự động
4.2.2.4. Hoàn thiện quy trình kế toán
hóa lưu toàn bộ dữ liệu BHYT.
Khi xây dựng phần mềm nhập dữ liệu và xử lý dữ liệu quy trình thu, chi quỹ
BHYT, BHXHVN cần xây dựng một số quy tắc và ký hiệu để đồng nhất thực hiện.
Việc hoàn thiện quy trình thu và quyết toán chi quỹ BHYT cụ thể như sau:
* Quy trình thu quỹ BHYT
Thứ nhất, hiện nay, việc quản lý thống nhất thông tin về từng đối tượng tham
gia BHYT chưa thể thực hiện được, các thông tin về các đối tượng này lưu trữ phân
tán, không có mối liên hệ. Do đó, một cá nhân tham gia BHYT có thể có 2 thẻ BHYT,
tình trạng mượn thẻ BHYT đi KCB còn xảy ra ảnh hưởng đến quá trình quản lý quỹ
BHYT. Để khắc phục tình trạng này, BHXHVN nên xây dựng một quy trình thu
119
BHYT hoàn chỉnh đảm bảo theo dõi cụ thể đến từng đối tượng tham gia BHYT trong
cả quá trình thu, chi BHYT. Mọi đối tượng tham gia BHYT được quy về quản lý
chung tại trung ương. Đảm bảo tính mở của hệ thống khi thay đổi loại đối tượng, mở
rộng phạm vi của đối tượng khi có sự thay đổi. (Sơ đồ 4.4)
Sơ đồ 4.4: Thu BHXH và BHYT
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
Thứ hai, do quy trình trước đây chưa có sự gắn kết giữa bộ phận thu BHYT với
bộ phận kế toán nên giữa các bộ phận này nếu đối chiếu số liệu giữa số phải thu với số
thực thu đều phải chuyển giao số liệu từ bộ phận kế toán sang bộ phận thu và ngược
lại, sử dụng phương pháp thủ công để đối chiếu, kiểm soát số liệu. Tác giả đề xuất
BHXHVN nên ứng dụng CNTT xây dựng quy trình thu, chi BHYT liên thông với bộ
phận kế toán tài chính. Khi đối tượng nộp BHYT, phần mềm cập nhật bộ phận thu
BHYT có dữ liệu thì kế toán thu cũng nhận được. Từ đó giảm thiểu việc chuyển giao
dữ liệu, không còn tình trạng nhập lại thông tin về quá trình đóng BHYT của đối tượng
hưởng BHYT.
* Quy trình phân phối quỹ:
Để quản lý tốt hơn quỹ BHYT, BHXHVN cần xây dựng phần mềm kế toán có
thêm phần mềm modul nhỏ phản ánh dự toán cấp quỹ BHYT cho các tỉnh thành và
quận huyện. Modul này phải liên thông với modul phần mềm thanh toán BHYT cho
120
từng tỉnh thành, quận huyện để bộ phận kế toán biết được tình hình chi KCB thực tế so
với dự toán cấp quỹ BHYT để giám sát, kiểm tra, đưa ra các quyết định kịp thời, báo
cho BHXH cấp dưới xử lý nhanh tình trạng số chi thực tế vượt số dự toán cấp.
* Quy trình quyết toán quỹ BHYT
Để quản lý quỹ BHYT tốt hơn, tác giả đưa ra một số kiến nghị về quy trình
quyết toán quỹ BHYT như sau:
Thứ nhất, quá trình quyết toán quỹ BHYT phần lớn (90% số thu BHYT)
dùng để chi trả chi phí KCB. Do vậy, BHXHVN cần xây dựng một quy trình có
tính tự động hóa cao về nghiệp vụ quản lý chi phí KCB có liên thông với cơ sở dữ
liệu của các cơ sở KCB.
Thứ hai, BHXHVN cần ứng dụng CNTT hiện đại mới thiết lập một cơ sở dữ
liệu cấp quốc gia trong đó hiện đại hóa quy trình quyết toán chi BHYT đồng bộ ở cả
cấp trung ương với tỉnh thành phố.
Thứ ba, hiện đại hóa quy trình quyết toán chi BHYT giữa 2 bộ phận thực hiện
là bộ phận chi BH và bộ phận kế toán tài chính. Các phần mềm của hai bộ phận này
phải được kết nối với nhau để cung cấp dữ liệu cho nhau nhanh hơn, rút ngắn thời gian
đối chiếu dữ liệu giữa 2 bộ phận. (xem sơ đồ 4.5)
Thứ tư, BHXHVN nên thực hiện kết nối phần mềm kế toán với phần mềm
KCB tại các cơ sở KCB để kiểm tra các hồ sơ bệnh án. Hiện nay, các cơ sở KCB đã
hiện đại hóa phần mềm KCB có kết nối dữ liệu lên thông KCB BHYT giữa các bệnh
viện. Bộ phận giám định cũng đã kiểm tra hồ sơ bệnh án nhanh hơn. Tuy nhiên cũng
chỉ đạt khoảng 30% số lượng hồ sơ. Mặt khác, BHXH mới chỉ kiểm tra được độ
chính xác trong từng hồ sơ, chưa kiểm tra được hết tần suất KCB của từng người. Do
vậy, nếu trong quy trình thực hiện chi trả BHYT theo mã định danh từng đối tượng
sẽ hiệu quả hơn.
121
Sơ đồ 4.5: Sơ đồ liên thông các phòng ban tài chính kế toán với ban thu BHYT
và ban chi BHYT
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
Thứ năm, đối với thanh toán KCB đa tuyến, để tránh việc thanh toán BHYT bị
thất thoát, tác giả kiến nghị trong tương lai nên bỏ KCB theo tuyến. Với điều kiện hiện
nay, việc KCB đa tuyến nhằm giải quyết việc quá tải KCB của các đối tượng hưởng
BHYT. Tuy nhiên, trong thực tế quy trình KCB đa tuyến phức tạp, tạo cơ hội cho một
số cơ sở KCB tư nhân “cạnh tranh” không lành mạnh với các cơ sở KCB công lập
nhằm chuộc lợi quỹ BHYT. Ngoài ra, để đảm bảo tính ASXH, đối tượng hưởng
BHYT có quyền lựa chọn cơ sở KCB và nhà nước vẫn phải thanh toán BHYT cho họ.
Họ có thể lựa chọn bệnh viện gần nhà, bệnh viện chuyên ngành để đảm bảo chất lượng
khám bệnh. Tuy nhiên, bỏ KCB BHYT theo tuyến có thể chưa thực hiện được ngay
trong những năm tới. Nó còn phụ thuộc vào việc nâng cao chất lượng tại các cơ sở
KCB, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Ở thành phố lớn nên xây dựng nhiều bệnh viện vệ
122
tinh hỗ trợ các bệnh viện lớn đang quá tải. Đồng thời yêu cầu các bệnh viện tư muốn
tham gia KCB BHYT phải nâng cao chất lượng và cơ sở hạ tầng.
Trong thời gian tới, quy trình quản lý chi phí KCB theo hướng mới được bổ
sung thêm việc quản lý thông tin cơ sở KCB BHYT: nhập các thông tin phục vụ tính
toán kinh phí tạm ứng và quyết toán với cơ sở KCB; Mô hình dữ liệu tập trung tại tỉnh
nên dữ liệu đầu vào có thể lấy trực tiếp từ dữ liệu chi tiết, không cần tập hợp từ các
báo cáo của BHXH quận huyện; (Sơ đồ 4.6).
Sơ đồ 4.6: Sơ đồ quản lý chi phí KCB
(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)
123
4.2.2.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát HTTTKT quỹ BHYT.
Trong việc áp dụng phần mềm kế toán, hệ thống kiểm soát bao gồm: Kiểm soát
chung và kiểm soát ứng dụng.
Kiểm soát chung là các thủ tục, chính sách được thiết kế có hiệu lực trên toàn bộ
hệ thống nhằm đảm bảo môi trường kiểm soát của đơn vị được ổn định, vững mạnh,
tăng tính hữu hiệu cho kiểm soát ứng dụng trong môi trường máy tính. Tuy nhiên cần
tách biệt giữa người thực hiện hệ thống với người lập trình hệ thống, người sử dụng hệ
thống với người phân tích hệ thống để phân tích và thiết kế hệ thống để tránh tình trạng
thay đổi chương trình hoặc dữ liệu để nhằm mục đích có lợi cho cá nhân.
Kiểm soát ứng dụng là các chính sách, thủ tục được thực hiện chỉ ảnh hưởng
đến một hệ thống ứng dụng cụ thể. Kiểm soát ứng dụng nhằm hạn chế những gian lận,
sai sót trong quá trình nhập liệu, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin. Trong phần mềm
kế toán, kiểm soát ứng dụng cần kiểm soát quá trình nhập liệu, kiểm soát quá trình xử
lý, kiểm soát thông tin đầu ra.
Để hoạt động kiểm tra của BHXHVN có hiệu quả, tác giả đề xuất một số giải
pháp sau:
Thứ nhất, nhà nước nên bổ sung thêm chức năng kiểm soát cho BHXH VN: Hệ
thống kiểm soát tại BHXHVN chưa được hình thành. BHXHVN mới có các ban kiểm
tra (Tại BHXHVN) và phòng kiểm tra (Tại BHXH tỉnh, thành phố). Tại BHXH quận,
huyện có bộ phận kiểm tra. Hệ thống kiểm tra của BHXHVN chưa có chức năng kiểm
soát nên tính hiệu lực còn kém, mang tính hình thức. Chính vì thế việc lạm dụng quỹ
BHYT, tình trạng các đơn vị sử dụng lao động trốn đóng BHYT ...mà không bị xử lý
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để khắc phục tình trạng này nên bổ sung chức
năng kiểm soát cho cơ quan BHXH trên cơ sở sửa luật BHYT.
Thứ hai, BHXHVN nên đầu tư CNTT, xây dựng cổng điện tử liên thông giữa
các phần mềm quản lý với phần mềm kế toán trong nội bộ đơn vị. Đồng thời liên
thông với cơ sở KCB, đơn vị sử dụng lao động, đối tượng nộp và hưởng BHYT. Có
như vậy các bộ phận trong đơn vị tự kiểm soát và đối chiếu số liệu lẫn nhau, các đối
124
tượng tham gia BHYT tự kiểm tra được nghĩa vụ và quyền lợi của họ. BHXHVN thu
thập được dữ liệu nhanh chóng và kịp thời, khi đối tượng tham gia BHYT KCB, chi
phí KCB phát sinh tại bệnh viện được ghi nhận đồng thời tại cơ sở KCB và
BHXHVN. Điều này giúp ngăn chặn gian lận trong KCB, tăng cường chi BHYT đúng
đối tượng.
Thứ ba, xây dựng liên thông các phần mềm kế toán ( đó có phần mềm về
BHYT) và phần mềm quản lý tại BHXHVN và liên thông với các cơ sở KCB, các đối
tượng hưởng BHYT cũng giúp cho các bên liên quan đến quỹ BHYT tự kiểm tra giám
sát lẫn nhau.
Thứ tư, nhân sự làm công việc kiểm soát còn khiên tốn, bộ phận giám định ở
các cơ sở KCB quá ít thậm chí còn không có. Do vậy, đề nghị BHXHVN tăng cường
nhân lực thanh kiểm tra tại các cơ sở KCB nhằm hạn chế các gian lận.
Ngoài ra, HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN khi xây dựng phải nằm trong
tổng thể hệ thống quản lý chung toàn ngành và hệ thống quản lý quỹ BHYT liên
ngành. Muốn quản lý tốt quỹ BHYT, không chỉ là nhiệm vụ của riêng ngành BH mà
phải kết hợp với ngành y tế, với bản thân đối tượng tham gia BHYT. Đúng như mô
hình của Delone và Mclean (1992) đã chỉ rõ: Hiệu quả HTTTKT được thể hiện qua
chất lượng thông tin cung cấp, người sử dụng thông tin thấy hài lòng với thông tin đó
có những tác động đến tổ chức buộc các tổ chức phải thay đổi. Nếu BHXHVN xây
dựng được một HTTTKT quỹ BHYT cung cấp thông tin cho một phạm vi rộng liên
thông tới các cơ sở KCB, cung cấp thông tin cho đối tượng hưởng BHYT, quản lý chặt
chẽ quỹ BHYT, quyền lợi BHYT được hưởng ngày càng tăng sẽ giúp cho số lượng
người đóng BHYT ngày càng nhiều. Quỹ BHYT càng lớn thì điều kiện chăm sóc
BHYT tại các cơ sở KCB càng tốt dẫn đến tính ASXH ngày càng cao.
125
4.3. Các điều kiện chủ yếu nhằm triển khai giải pháp hoàn thiện HTTTKT
quỹ BHYT tại BHXHVN
4.3.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quỹ BHYT tại BHXHVN
- Luật BHYT:
Trong thời gian qua, luật BHYT thường xuyên được sửa đổi, bổ sung. Do vậy,
khi xây dựng luật, nhà nước phải chú ý đến sự ổn định và lâu dài của nó, tránh tình
trạng khi đưa luật BHYT vào cuộc sống không phù hợp phải thay đổi.
- Các cơ chế quản lý khác:
+ Nhà nước tiến hành vận động, tuyên truyền cho việc thực hiện BHYT toàn
dân hoàn thành sớm. Nhờ đó, việc xây dựng mã "định danh" cho từng đối tượng
hưởng BHYT mới thực hiện được. Đây là tiền đề xây dựng một HTTTKT bắt nguồn
từ chứng từ "điện tử" chuẩn xác. Đây là khâu "mấu chốt" giúp xóa bỏ được hiện tượng
gian lận quỹ BHYT ở phía cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT.
+ Trong tương lai, khi xây dựng một HTTTKT không có thông tin về đa tuyến
đến, đa tuyến đi thì các cơ sở KCB phải có chất lượng phục vụ tốt cho đối tượng
hưởng BHYT. Hiện tại có nhiều mức hưởng BHYT, phức tạp trong giải quyết chế độ
BHYT tại cơ sở KCB và chưa thực sự công bằng trong mức hưởng BHYT. Tại các cơ
sở KCB ở tỉnh, thành phố, do có chất lượng phục vụ cao hơn, cơ sở vật chất tốt hơn
nên cùng một loại bệnh người KCB ở bệnh viện tỉnh, thành phố được hưởng BHYT tốt
hơn người KCB ở cơ sở KCB quận, huyện, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục,
trong tương lai gần, nhà nước nên có những chính sách ưu tiên cơ sở vật chất kỹ thuật,
đưa cán bộ y tế giỏi về cơ sở KCB tại tuyến huyện, các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh,
trung ương chỉ tiếp nhận bệnh nhân đến KCB do bệnh viện tuyến dưới chuyển lên
hoặc các trường hợp bệnh nhân vào cấp cứu. Trong tương lai xa, để thật sự công bằng
cho đối tượng hưởng BHYT, nhà nước nên bỏ tuyến chuyên môn kỹ thuật như hiện
tại, hình thành hệ thống bệnh viện khu vực, được phân bổ đều giữa các vùng dân cư,
đó là các bệnh viện đa khoa tiếp nhận, khám và điều trị cho các loại bệnh, có thể
126
khẳng định đó là tuyến đầu cũng như tuyến cuối của bệnh viện đa khoa. Bệnh viện khu
vực hoạt động trên cơ sở tự chủ tài chính, đó có thể là bệnh viện công lập hay ngoài
công lập. Bệnh viện đa khoa khu vực là môi trường thuận lợi để người dân có thể tiếp
cận và nhận được sự chăm sóc sức khỏe công bằng, tiết kiệm, hoạt động bình đẳng
giữa công và tư, thực hiện phương thức khoán theo định suất đúng nghĩa với cơ quan
BHXH. Quy mô của bệnh viện phụ thuộc vào dân số của địa bàn nơi đơn vị được xây
dựng, trang bị y tế, trình độ, năng lực của đội ngũ thầy thuốc tương đương như các
bệnh viện đa khoa của các khu vực khác.
4.3.2. Hoàn thiện chính sách của các cơ quan quản lý
* Đối với nhà nước
Vai trò của nhà nước trong việc quản lý quỹ BHYT là rất quan trọng. Với lộ
trình BHYT toàn dân, vai trò quản lý của nhà nước từ trung ương đến địa phương càng
thể hiện rất rõ. Để đạt được mục tiêu đề ra, nhà nước cần có một số biện pháp để xây
dựng được một chính sách BHYT nói chung và xây dựng HTTTKT nói riêng phục vụ
quản lý quỹ BHYT hiệu quả. Cụ thể như sau:
- Nhà nước tiến hành sửa đổi một số điều của luật BHYT cho phù hợp với thực
tế, giúp cho các cơ quan thực thi chính sách BHYT được thuận tiện và thống nhất.
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương trong
thực hiện lộ trình BHYT toàn dân.
- Tiếp tục định hướng BHYT toàn dân tăng thu NSNN, hỗ trợ người dân tham
gia BHYT, đưa chỉ tiêu mở rộng đối tượng tham gia BHYT vào nghị quyết phát triển
kinh tế xã hội hàng năm của quốc hội.
- Tăng cường công tác chỉ đạo bộ y tế, các tỉnh, thành phố phối hợp thực hiện
chính sách BHYT, nhất là trong công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra khám, chữa
bệnh BHYT.
- Tạo điều kiện về nguồn lực cho BHXHVN thực hiện dự án xây dựng
HTTTKT của toàn ngành.
127
* Đối với BHXHVN
Là đơn vị trực tiếp thu, chi, cân đối quỹ BHYT, BHXHVN cần thực hiện một
số điều kiện để xây dựng và hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT như sau:
- Tiếp tục triển khai lộ trình BHYT toàn dân, phấn đấu đến 2020, tỷ lệ BHYT
toàn dân đạt tối thiểu trên 80%.
- Hoàn thiện và kiến nghị với quốc hội sửa đổi các chính sách BHYT, luật
BHYT không còn phù hợp với thực tế.
- Nâng cao trình độ của cán bộ ngành nói chung và cán bộ tài chính, kế toán nói
riêng về chuyên môn bảo hiểm và CNTT.
- Nghiên cứu và hướng tới xây dựng một HTTTKT nằm trong một HTTT tổng
thể của ngành, có sự liên kết nội bộ giữa các nghiệp vụ chuyên môn BHYT và liên
thông với các đơn vị có liên quan đến quỹ BHYT.
- Có sự kết hợp chặt chẽ với bộ y tế nhằm kiểm tra, giám sát chi phí KCB tại
các cơ sở KCB.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT từ trung ương đến địa phương.
- Đầu tư kinh phí cho ứng dụng CNTT vào quy trình thu chi bảo hiểm nói
chung và BHYT nói riêng nhiều hơn nữa nhằm tạo một bước tiến mới trong việc cung
cấp thông tin toàn diện và đa chiều.
* Đối với bộ y tế
Về phía bộ y tế, cơ quan quản lý trực tiếp các cơ sở KCB, cần có một số điều
kiện sau :
- Thực hiện tốt quản lý nhà nước các cơ sở KCB (cả công lập và ngoài công
lập) về giá thuốc, chi phí phát sinh trong quá trình KCB cho các đối tượng hưởng
BHYT, chấn chỉnh và xử lý các hành vi gian lận nhằm rút ruột quỹ BHYT.
128
- Liên kết chặt chẽ với BHXHVN xây dựng các chứng từ điện tử về chi phí
BHYT chuẩn xác nhằm xác định đúng đối tượng hưởng BHYT, chi phí BHYT được
xác định cụ thể cho từng đối tượng từ khi thu BHYT đến khi chi BHYT.
- Trong việc đấu thầu giá thuốc nhất thiết phải có người thẩm định giá của
BHXHVN hoặc giá thuốc phải được thông qua nhà nước quản lý.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho các bác sỹ thuộc tuyến cơ sở nhằm đổi
mới chất lượng KCB ở nơi đăng ký KCB ban đầu tránh tình trạng bệnh nhân cứ khi
nào ốm đau lại vượt tuyến làm cho cơ sở KCB tuyến tỉnh, trung ương bị quá tải.
- Đầu tư CNTT cho việc lập trình phần mềm kế toán tại các cơ sở KCB liên
thông với BHXH trên địa bàn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán chi BHYT
cho người hưởng BHYT.
- Nâng cao chất lượng KCB và đầu tư cơ sở hạ tầng cho các bệnh viện thuộc
tuyến tỉnh, quận huyện. Tăng cường kiểm tra giám sát các cơ sở KCB tư nhân có tham
gia thanh toán BHYT về chất lượng và cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng KCB cho đối
tượng hưởng BHYT.
129
KẾT LUẬN
Quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ do nhà nước quản lý mang tính an sinh xã hội, có
nguyên tắc hoạt động "Lấy số nhiều bù cho số ít". Tuy nhiên, việc quản lý quỹ BHYT
không đơn giản vì nó phụ thuộc vào các bên có liên quan: Đơn vị chủ quản quỹ, cơ sở
KCB và đối tượng nộp, hưởng BHYT. Hiện nay, việc quản lý quỹ BHYT còn nhiều
bất cập do chưa có một hệ thống thông tin kế toán cung cấp toàn diện, minh bạch,
chưa có sự kết nối giữa các bên. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài:"Hệ thống thông tin kế
toán quỹ BHYT tại Bảo hiểm xã hội Việt nam" để nghiên cứu.
Luận án đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về hệ thống thông tin kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù nói riêng.
Thông qua kết quả khảo sát thực trạng được thực hiện bằng việc phát phiếu điều
tra, phỏng vấn sâu các cá nhân và tham gia nghiên cứu thực tế tại các đơn vị điển hình
BHXHVN tại các cấp dự toán I, II, III, tại các cơ sở khám chữa bệnh và đối tượng
hưởng BHYT tại các bệnh viện. Luận án đã phản ánh khách quan thực trạng hệ thống
thông tin kế toán quỹ BHYT tại BHXHVN: Những điểm đạt được và những tồn tại
đến việc quản lý quỹ BHYT.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng hệ thống thông tin kế toán qua các
yếu tố cấu thành: con người, công nghệ thông tin, dữ liệu, quy trình và kiểm soát.
Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quỹ
BHYT tại đơn vị chủ quản quỹ - BHXHVN. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số
điều kiện thực hiện giải pháp đối với nhà nước và các cơ quan chức năng.
Luận án đã đạt được những kết quả sau đây:
Những đóng góp của luận án
Luận án đã thực hiện được những mục tiêu đề ra ban đầu trước khi nghiên cứu:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về HTTTKT.
- Tìm hiểu nghiên cứu thực trạng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN dưới các
yếu tố cấu thành HTTT: con người, CNTT, dữ liệu, quy trình và kiểm soát. Đồng thời
130
tác giả cũng nghiên cứu các mối quan hệ về HTTTKT giữa BHXHVN với các cơ sở y
tế và đối tượng hưởng BHYT.
- Đưa ra một số kiến nghị cho các cơ quan chức năng có liên quan đến BHYT.
Cụ thể, luận án đã đạt được những đóng góp như trong các mục sau.
* Những đóng góp về mặt lý luận
- Luận án hệ thống hóa lý luận về HTTTKT trong đơn vị SNCL dưới góc độ
các yếu tố cấu thành. Cụ thể: Khái niệm HTTT; HTTTKT, phân loại HTTTKT; Khái
niệm, phân loại đơn vị SNCL; HTTTKT trong đơn vị SNCL; Các yếu tố cấu thành
HTTTKT.
- Bổ sung lý luận về HTTTKT quỹ phi ngân sách trong mối quan hệ với các bên
liên quan: cơ sở KCB BHYT, đối tượng hưởng BHYT. Cụ thể là các yếu tố cấu thành
HTTTKT quỹ trong việc kết nối TTKT với cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT.
* Những đóng góp về mặt thực tiễn
- Luận án nêu được thực trạng về các yếu tố cấu thành HTTTKT tại đơn vị
BHXHVN.
- Luận án làm rõ được HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN và mối quan hệ với
các cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT.
- Luận án đã đưa ra các đề xuất để các đơn vị BHXH, cơ sở KCB tham khảo
vận dụng trong quá trình quản lý và kiểm soát quỹ BHYT.
Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo
Tuy đã đạt được những kết quả cụ thể nêu trên nhưng luận án cũng không tránh
khỏi một số hạn chế nhất định cần được các nghiên cứu tiếp theo bổ sung, hoàn thiện.
* Hạn chế của nghiên cứu
- Luận án mới chỉ nghiên cứu được một phần HTTTKT quỹ BHYT. Đó là phần
chi phí KCB BHYT còn phần chi cho bộ máy và phần quỹ BHYT dự phòng tác giả
chưa đặt trong phạm vi nghiên cứu ở luận án.
* Gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo
131
Từ kết quả nghiên cứu của luận án, các nghiên cứu tiếp theo có thể đi theo
các hướng:
- Nghiên cứu tiếp HTTTKT quỹ BHYT phần chi cho bộ máy quản lý và phần
quỹ BHYT dự phòng.
- Nghiên cứu tiếp việc bảo an quỹ BHYT tại BHXHVN.
- Ứng dụng CNTT trong xây dựng HTTTKT quỹ BHYT.
132
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Thanh Nga (2011), Một số suy nghĩ về hoạt động sản xuất kinh
doanh đầu tư trong đơn vị sự nghiệp và hoạt động mang tính đặc trưng sự nghiệp
trong doanh nghiệp, tạp chí công nghiệp, kỳ 1 tháng 7 (2011), trang 20-21.
2. Nguyễn Thị Thanh Nga (2011), Một số điểm bất cập trong kế toán thu chi bảo
hiểm , Tạp chí thương mại, 18 (2011), trang 42-43.
3. Nguyễn Thị Thanh Nga (2011), Trường Đại học Lao động Xã hội trong xu thế
đổi mới công tác đào tạo kế toán bậc đại học ở Việt Nam, tạp chí Đại học Lao
động Xã hội, số kỷ niệm 50 năm thành lập trường Đại học Lao động Xã hội.
(2011).
4. Nguyễn Thị Thanh Nga (2013), Những điểm khác biệt khi vận dụng một số
chuẩn mực kế toán công quốc tế vào kế toán khu vực nhà nước đặc biệt các đơn
vi HCSN ở Việt Nam, kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2013, Hội thảo khoa học
trường đại học Lao động Xã hội (2013), trang 269 – 275.
5. Nguyễn Thị Thanh Nga (2013), Hệ thống thông tin kế toán quỹ bảo hiểm y tế
tại BHXH Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, tháng 8/2014, trang
119 – 124.
6. Nguyễn Thị Thanh Nga (2015), Một số nghiên cứu về hệ thống thông tin kế
toán trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe công trên thế giới, Bản tin Đại học Lao
động Xã hội, số 41 T1/2015, trang 23 – 24.
7. Nguyễn Thị Thanh Nga (2015), Nguyên tắc và vai trò quỹ bảo hiểm xã hội, tạp
chí công thương, số 7 tháng 6 (2015), trang 65 – 68.
8.
Nguyễn Thị Thanh Nga (2015), Phương pháp nghiên cứu định lượng áp dụng trong hệ thống thông tin kế toán quỹ bảo hiểm y tế, tạp chí công thương, tháng 9 (2015), trang 134-136.
133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Adel M, Qatawneh, "The effect of electronic Commerce on the Accounting Information system of Jordanian Banks", Sciedu Press, Toronto, Canada, Business And Economic, Nov 2011
3.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2013 “Chế độ kế toán bảo hiểm xã hội Việt Nam”, lưu hành nội bộ.
4.
Bell, Timothy B, Knechel, W Robert, Payne, Jeff L, Willingham "An empirical investigation of relationship between the computerization of accounting systems and the incidence and size of audit differences" American Accounting Asociation, 1998
5.
Bernstein, Mariel L, MeCreless, Tamuchin, "Five constants of Information
Technology Adoption in Healthcare – Hospital Topics", Winter 2007.
6.
Bethsy Jepkeitany Kaino, Kennedy Munyua Waweru, Humphrey R. Omondi " Users’ Perceptions on the Effectiveness of EnterpriseResource Planning System in Enhancing
the Performance of Accounting Information Systems of Public Universities in Kenya", Journal of Business Studies Quarterly, 2015, Volume 7, Number 2.
7.
Bolton, Ruth N, “ A Dynamic Model of the Duration of the customer’s Relationship with a Continuous Service Provider: The Role of Satisfaction”, Marketing Science
(1986 – 1998), pg.45
8.
Các thông tư, nghị định của ngành về BHYT.
9.
Carols.Borrill, Jean Carletta, Angela J Carter, Jeremy F.Dawson... “The effectiveness of Health Care Teams in the National Health Service” Report, University of Leeds
10.
CDC, Evaluation workbook “Deverloping an Effective Evaluation Plan”, 2011
11.
Chauhan, Mukesh, Gupta, Shivani "Accounting Information System: Combination of
Information Technology and Traditional Accounting Controls".Dec 2010, Page: 1001- 1007
12.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, tháng 4 năm 2006, nhà xuất bản tài chính.
13.
Chuẩn mực kế toán công quốc tế. (IPSASs)
14.
Đặng Nguyên Anh và cộng sự (2007), những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận BHYT ở Việt Nam, Xã hội học số 1, 2007.
15.
Đặng Thảo (2008), BHYT ở Pháp – kinh nghiệm cho Việt Nam, tạp chí Lao động – Xã hội số 334.
A .G.Griaznova, E. V. Markina. "Bảo hiểm y tế", Sach giao khoa tài chinh, nha xuat ban Tai chinh va thong ke. 2012, p 124- 126.
134
16.
Đào Văn Thành và Cù Thu Thủy (2007), "Hệ thống thông tin quản lý", NXB tài chính, Hà nội.
17.
David Kaplan, Ramayya Krishnan, Padman, Rema, Peters "Assessing data quality in accounting information systems" Association for Computing Machinery, New York, 1998
18.
Davor VASICEK, Gorana ROJE “ Accounting System in Croatian Public Healthcare Organization: an Empirical Analysis” Theoretical and Applied Economics 2010
19.
Dehghanzade, Hamed, Moradi, Mahammad Ali, Raghibi, Mahvash, "A survey of Human Factor' Impacts on the Effectiveness of Accounting Information Systems", Sciedu Press, Business And Economics, 2011
20.
Dương Văn Thắng, “Thống nhất trong lãnh đạo thực hiện chính sách, pháp luật BHXH, BHYT trong tình hình mới ”, tạp chí BHXH, kỳ 2 tháng 3 năm 2013.
21.
Ha TH Nguyen, Yogesh Rajkotia, Hong Wang, “The financial protection effect of
Ghana National Health Insurance Scheme: evidence from a study in two rural
districts”, International journal for equity in health 2011.
22.
Hamed Dehghanzade, Mahammad Ali Moradi, Mahvash Raghibi "A survey of Human
Effectiveness of Accounting Information Systems",
Factor' Impacts on the International Journal of Business Administration, No 4, November, 2011
23.
Hazar Daoud, Mohamed Triki " Accounting Information systems in an ERP Environment and Tunisian Firm Performance", The International Journal of Digital Accounting Research, Vol. 13, 2013, pp. 1 – 35.
24.
Hoàng Kiến Thiết “ Hoàn thiện chính sách BHYT để thực hiện BHYT toàn dân ”, tạp chí BHXH, Kỳ 1 tháng 2 năm 2013.
25.
Hoàng Kiến Thiết, “ Hoàn thiện chính sách BHYT để thực hiện BHYT toàn dân ”, tạp chí BHXH, Kỳ 2 tháng 2 năm 2013.
26.
Hoàng Kiến Thiết“Tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở Việt Nam trong tình hình mới”, đề án, năm 2013.
27.
Huy Thoa (2007), Đổi mới phương thức thanh toán là yếu tố quan trọng để cân đối quỹ BHYT, Lao động xã hội số 312
28.
Jame A. Hall, "Accounting Information Systems", Sixth Edition, 2009, South – Westerm CENGAGE Learning.
29.
Kovar, Stacy E "Core Concepts of Accounting Information Systems" issues in Accounting Education, 2001, page 509-510
135
30.
Lê Kim Ngọc, "Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam", luận án, 2009
31.
Lê Thị Thanh Hương, "Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị bệnh viện trực thuộc bộ y tế", luận án, 2012
32.
Luật BHYT số 25/2008/QH12
33.
Luật kế toán sửa đổi, bổ sung năm 2015
34. Makus Granlund “On the Interface between Managment Accounting and Modern Information Technology – A Literature review and some empirical evidence” Turku School of Economics, May 2007
35. Maribel O.Casilsil, “Perceived Service quality and satisfaction of patients”, July 2011
36. Michael Alles; MiekeJans, PhD; Miklos Vasarhelyi “Process Mining: A New Research Methodology For AIS” Rutgers Business School, Hasselt University,
Belgium; January 16, 2011.
37. Michela Arnaboldi, Irvine Lapsley “Activity Base Costing in Healthcare: A UK Case
Study” Reseach in Healthcare Financial Managment, 2005
38. Morteza Ramazani, farnaz Vali Moghaddam Zanjani
“Accounting Software
Expectation Gap Base on Features of Accounting Information Systems”, Journal of Emerging Trends in Computing and Information Sciences, No 11 Nov, 2012
39.
Nghị định 05/2014/NĐ – CP về quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
40.
Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật kế toán áp dụng trong kế toán nhà nước.
41.
Nghiêm Văn lợi, 2010, “Giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp”, Nhà xuất bản tài chính.
42.
Ngô Thu Hồng (2012), Mối quan hệ giưã quản trị doanh nghiệp và hệ thống thông tin kế toán, Tạp chí kế toán và kiểm toán, tháng 1.
43.
Nguyễn Đình Khương “Hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế ở Việt Nam”, đề án, năm 2006.
44.
Nguyễn Hữu Đồng, " Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học công lập ở Việt Nam ", luận án, 2011.
45.
Nguyễn Huy Nghị, “ Lạm dụng BHYT từ phía cơ sở khám, chữa bệnh – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ”, tạp chí BHXH, Kỳ 1 tháng 10 năm 2013.
136
46.
Nguyễn mạnh Toàn (2011), Tiếp cận theo chu trình – Cơ sở để nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán, tạp chi kế toán và kiểm toán, số tháng 5.
47.
Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Thu Hạnh “Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra trong hệ thống BHXH Việt Nam ”, đề án, tháng 5 năm 2012.
48.
Nguyễn Thị Đông, 2007, “Giáo trình kế toán công”, nhà xuất bản tài chính.
49.
Nguyễn Thị Minh Hường, " Tổ chức kế toán ở các trường Đại học trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo", luận án, 2004
50.
Nguyễn Thị Thái Hằng, Lê Mạnh Hùng (2010), quá trình hình thành và phát triển BHYT ở Việt Nam, tạp chí thông tin y dược, số 10 năm 2010.
51.
Nguyễn Thu Hoài (2008) "Thủ tục kiểm soát, một mắt xích quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ", tạp chí kiểm toán, số 3 năm 2008
52.
Nguyễn Văn Hưng, "Hệ thống thông tin kế toán", Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, 2007.
53.
Nord, G Daryl, Jeretta Horn Nord, Xu, Hongjiang , An investigation of the impact of
organization size on Data Issnes, 2005
54.
Phan Thị Thu Mai, " Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nhằm quản lý tài chính ngành Lao động thương binh xã hội", luận án, 2012.
55.
Quyết định số 1215/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020.
56.
Ramayya Krishnan;Peters, James;Padman, Rema;David Kaplan " On Data Reliability Assessment in Accounting Information Systems", Information Systems Research; Sep
2005; 16, 3; ProQuest, pg. 307
57.
Romney at la " Accounting Information System", 1997, page 13 - 15
58.
Salehi, Mahdi, Rostami, Vahab, Mogadam, Abdolkarim, "Usefulness of Accounting Information System in Emerging Economy: Empirical Evidence of Iran”, International
Journal of Economics and Finance (may 2010),p. 186 – 195).
59.
Thu Hoài (2006), những bất cập trong quyết toán BHYT, Thanh tra tài chính, số 48 tháng 6 năm 2006.
60.
Thủy Lưu, “ Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong thực hiện BHYT toàn dân”, tạp chí BHXH, Kỳ 2 tháng 9 năm 2013.
61.
Trần Phương Thủy, Phạm Hoài Nam (2012), Kiểm soát nội bộ hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán ứng dụng, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 5 (106)
137
62.
Trần Thị Song Minh, "Hệ thống thông tin quản lý", nhà xuất bản đại học Kinh té quốc dân, 2010.
63.
Tuệ Anh, “ Giải trình một số nội dung về chuyển tuyến khám chữa bệnh và quản lý quỹ BHYT ”, tạp chí BHXH, Kỳ 1 tháng 5 năm 2013.
64.
Vũ Bá Anh, " Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin", luận án, 2015.
65.
Vũ Hữu Đức (2009), Hệ thống thông tin kế toán xu hướng phát triển và các hướng nghiên cứu ứng dụng thực tiễn, Phát triển kinh tế tháng 10
138
PHỤ LỤC
139
Phụ lục 1: Danh sách người được phỏng vấn
STT Tên người phỏng vấn Nơi làm việc
Thời gian
Nguyễn Đình Vân BHXH Việt Nam 1 1h05'
Nguyễn Hoàng Cường BHXH Yên Bái 2 30'
BHXH huyện Đông Trần Văn Hà 1h10' 3 Sơn tỉnh Thanh Hóa
BHXH Thành phố Hà Nguyễn Văn Lương 4 56' nội
Nguyễn Mai Hương BHXH Việt Nam 5 30'
Vũ Hoàng Anh BHXH Việt Nam 6 35'
Nguyễn Lan Phương BHXH Việt Nam 7 30'
Đỗ Thị Kim Oanh BHXH Việt Nam 8 40'
BHXH thành phố Hà Nguyễn Thị Hằng 9 35' nội
BHXH thành phố Hà Nguyễn Tố Oanh 10 37' nội
140
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn sâu trong nghiên cứu định tính
Dàn ý dưới đây được sử dụng để phỏng vấn các chuyên gia và nhân viên kế
toán nghành BHXH, trọng tâm trong lĩnh vực BHYT.
Phần 1: Giới thiệu tên học viên, mục đích, ý nghĩa cuộc phỏng vấn, xin thông
tin về người tham gia phỏng vấn.
Phần 2: Các câu hỏi tìm hiểu hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT, đánh giá
thực trạng thu quỹ BHYT, phân phối quỹ khám chữa bệnh, chi và quyết toán quỹ BHYT.
Phần 3: Tìm hiểu những tồn tại trong hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT dưới góc độ các yếu tố cấu thành: Con người, công nghệ thông tin, dữ liệu, quy trình
và kiểm soát.
Thời gian và câu hỏi cụ thể cho mỗi đối tượng được thực hiện như sau:
STT Thời gian Câu hỏi phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn
1 3 Anh (chị) có cảm nhận như thế nào về tình Các chuyên gia tháng năm 2014
Anh (chị) cho biết dữ liệu của hệ thống thông
Anh (chị) cho biết tình hình kiểm soát quỹ
1. hình thu, chi BHYT hiện nay? 2. Anh (chị) có thể cho biết quy trình thu quỹ BHYT, quy trình phân phối quỹ và quy trình thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT 3. Anh (chị) cảm thấy tình hình sử dụng phần mềm VSA trong đơn vị như thế nào? Có thuận lợi và khó khăn gì? 4. Anh (chị) cho biết vận dụng công nghệ thông tin (Phần mềm kế toán) có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán như thế nào? 5. Anh (chị) cho biết con người có tác động đến hệ thống thông tin kế toán trong phần mềm đang sử dụng như thế nào? 6. tin kế toán trong phần mềm đang sử dụng là gì? 7. BHYT hiện nay như thế nào?. 8. Anh (chị) cho biết các quy trình thu BHYT, chi BHYT có tác động đến hệ thống thông tin kế toán trong phần mềm đang sử dụng như thế nào?
141
STT Thời gian Câu hỏi phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn
2 kế 4 anh (chị) cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến hệ Các toán viên tháng năm 2014
Trong các yếu tố này, yếu tố nào là yếu tố quan
Ảnh hưởng của từng yếu tố đến hệ thống
Hiện nay, phần mềm VSA có liên thông với
Theo anh (chị), phần mềm VSA có sự kiểm 1. thống thông tin kế toán tại đơn vị? 2. trọng? 3. thông tin kế toán như thế nào? 4. các cơ sở khám chữa bệnh không? 5. Anh (chị) cảm nhận như thế nào về sự liên kết thông tin kế toán giữa đơn vị BHXH với cơ sở khám chữa bệnh cùng cấp và đối tượng hưởng BHYT? 6. soát thu, chi BHYT như thế nào?
142
Phụ lục 3. Phiếu khảo sát tại BHXH Việt Nam
PHIẾU KHẢO SÁT
Số phiếu:..
Kính chào Anh/chị
Tôi là nghiên cứu sinh trường Đại học kinh tế quốc dân. Hiện nay, tôi đang
nghiên cứu đề tài: “Hệ thống thông tin kế toán quỹ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
Với mục đích thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu luận án cũng như đóng góp kết quả nghiên cứu cho lĩnh vực kế toán quỹ, tôi xây dựng bảng thăm dò ý kiến của
các Anh/chị cùng chuyên môn. Kết quả nghiên cứu và sự thành công của luận án phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của Anh/chị. Rất mong quý Anh/chị dành chút ít thời gian và vui lòng điền thông tin vào các câu hỏi dưới đây. Tất cả các câu trả lời của quý
Anh/chị đều hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu này. Thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu sẽ được bảo mật và mã hóa.
Nếu có câu hỏi nào xin anh (chị) vui lòng liên hệ với: Nguyễn Thị Thanh Nga Mobile: 0934306092
Email: nga8554183@yahoo.com.vn Xin chân thành cảm ơn Anh/chị!
PHẦN I: Thông tin chung Xin vui lòng cung cấp những thông tin chung về Anh/chị (cid:1)2 Nữ (cid:1)1 Nam 1. Giới tính: 2. Tuổi của Anh/chị: (cid:1)1 Dưới 30 tuổi
3. Anh (chị) có
(cid:1)2 Từ 30 đến dưới 40 tuổi (cid:1)3 Từ 40 đến dưới 50 tuổi (cid:1)4 Từ 50 tuổi trở lên (cid:1)1 Kế toán (cid:1)2 Tài chính (cid:1)3 Công nghệ thông tin (cid:1)4 Các lĩnh vực khác chuyên môn đào tạo
về :
4. Trình độ học vấn
(cid:1)1 Trung cấp (cid:1)2 Cao đẳng (cid:1)3 Đại học (cid:1)4 Thạc sỹ trở lên về chuyên môn kế
toán cao nhất:
143
5. Vị trí công việc
(cid:1)1 Trưởng phòng (cid:1)2 Kế toán trưởng (cid:1)3 Kế toán tổng hợp (cid:1)4 Nhân viên trong phòng
6. Thâm niên công
(cid:1)1 Dưới 5 năm (cid:1)2 Từ 5 đến dưới 10 (cid:1)3 Từ 10 đến dưới 15 năm (cid:1)4 Từ 15 năm trở lên tác
(cid:1)3 Cấp quận, huyện 7. Nơi anh/chị công
tác là:
(cid:1)3 Miền nam 8. Nơi anh/chị công
năm (cid:1)1 Cấp trung ương (cid:1)2 Cấp tỉnh, thành phố (cid:1)1 Miền bắc (cid:1)2 Miền trung tác thuộc:
Phần 2: THÔNG TIN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
A. Về cơ chế quản lý tài chính
1. Anh (chị) đang làm việc tại:
□ BHXH Việt Nam □ BHXH tỉnh (Thành phố) □ BHXH quận (Huyện)
2. Anh (chị) cho biết đơn vị của mình thuộc nhóm nào sau đây:
□ Đơn vị tự chủ hoàn toàn về kinh phí
□ Đơn vị tự chủ một phần kinh phí
□ Đơn vị thụ hưởng hoàn toàn kinh phí từ ngân sách nhà nước
3. Anh (chị) thực hiện phản ánh thu chi bảo hiểm y tế theo chế độ bảo hiểm xã
hội Việt Nam (Ban hành theo thông tư số 178/2012/TT – BTC)
□ Đúng □ Sai
4. Theo anh (chị), Việc thu quỹ BHYT hiện nay đã:
□ Thu đủ □ Chưa đủ
5. Theo anh (chị), việc quản lý chi quỹ BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh
hiện nay:
□ Không bị thất thoát □ Dễ bị thất thoát □ Bị thất thoát nhiều
B. Về bộ máy kế toán
6. Bộ máy kế toán của đơn vị anh (chị) được tổ chức theo mô hình nào dưới đây:
□ Tập trung
□ Phân tán
□ Vừa tập trung vừa phân tán.
144
7. Số lượng nhân viên kế toán tại đơn vị có bao nhiêu người?
Trung cấp .............................người
Cao đẳng ..............................người
Đại học .................................người
Trên đại học .........................người
8. Nhân viên kế toán có được học tập, nâng cao trình độ không?
□ Thường xuyên
□ Thỉnh thoảng
□ Rất ít khi
□ Không bao giờ
9. Nhân viên kế toán có kiêm nhiệm một công việc nào khác không?
□ Có □ không
10. Anh (chị) có chuyên môn về công nghệ thông tin không?
□ Có □ không
11. Khối lượng công việc hàng tháng của anh (chị) thường là:
□ Quá nhiều □ Nhiều
□ Không nhiều □ Quá ít
12. Theo anh (chị), số lượng cán bộ giám định bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám chữa bệnh là:
□ Nhiều □ Vừa □ Ít □ Quá ít
C. Về công nghệ thông tin
*Phần cứng
13. Phòng kế toán của anh (chị) có sử dụng máy tính không?
□ Có □ không
14. Máy tính của phòng kế toán có được kết nối như một mạng nội bộ:
□ Có □ không
15. Việc kết nối mạng được kết nối theo kiểu máy chủ - máy trạm
□ Đúng □ Sai
16. Máy tính của đơn vị anh (chị) truy cập vào internet qua mạng gì?
17. Máy tính của phòng có được kết nối internet
145
□ Tất cả các máy tính
□ Chỉ những máy tính không dùng vào công tác kế toán
□ Không kết nối internet
* Phần mềm
Tại đơn vị dự toán cấp I
18. Phần mềm VSA tại đơn vị anh (Chị) có liên thông với phần mềm chi phí
khám chữa bệnh tại bệnh viện không?
□ Có □ không
19. Phần mềm viện phí của đơn vị anh (chị) có tương thích với phần mềm
thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT tại các bệnh viện không?
□ Có □ không
Tại đơn vị dự toán cấp 2, 3
20. Phần mềm kế toán đơn vị sử dụng thu, chi quỹ BHYT:
Tên phần mềm:..............................
Nhà cung cấp:................................
Năm đưa vào sử dụng:............................
21. Phần mềm kế toán VSA chỉ phản ánh số thu, số chi BHXH và BHYT thực
tế không phản ánh số dự toán.
□ Đúng □ Sai
22. Phần mềm kế toán tại đơn vị có kết nối với các phần mềm nào dưới đây:
□ SMS □ MIS BHYT □ TĐOĐTS
□ Xét duyệt □ BHXH net □ Không kết nối với phần
mềm nào
23. Phần mềm kế toán của đơn vị có chức năng phân quyền sử dụng cho từng
nhân viên kế toán
□ Có □ không
24. Người sử dụng phần mềm kế toán của đơn vị bao gồm:
□ Người giám sát, người quản lý – điều hành, nhân viên thực hiện phần hành
□ Người quản lý – điều hành, nhân viên thực hiện phần hành
□ Nhân viên thực hiện phần hành
□ Không phân cấp trong sử dụng phần mềm
146
25. Phần mềm kế toán đơn vị sử dụng là:
□ Phần mềm được sử dụng thống nhất trong toàn ngành bảo hiểm xã hội
□ Phần mềm do đơn vị tự xây dựng.
□ Phần mềm do đơn vị đặt hàng
26. Phần mềm kế toán áp dụng hình thức kế toán nào?
□ Chứng từ ghi sổ □ Nhật ký – sổ cái □ Nhật ký chung
□ Hình thức khác (Ghi cụ thể)............ ..........................................................
27. Phần mềm VSA của đơn vị anh (chị) có tích hợp được với trang Web.
□ Có □ Không
28. Các phần mềm tại đơn vị anh (chị) không đồng bộ
□ Đúng □ Sai
29. Phần mền VSA không có thông tin tổng thể ghi chép cho từng đối tượng
BHYT
□ Đúng □ Sai
30. Phần mềm VSA không kiết xuất được báo cáo cho mục tiêu phân tích và
lập kế hoạch.
□ Đúng □ Sai
31. Đơn vị anh (chị) gửi báo cáo cho cấp trên bằng:
□ Tự động hóa □ Email cá nhân
□ Email chung toàn hệ thống □ Văn bản bằng giấy
32. Phần mềm có đầy đủ thông tin phản ánh quá trình thu, chi BHYT cho một
đối tượng hưởng BHYT
□ Có □ Không
33. Phần mềm VSA có nằm trong một hệ thống thông tin quản lý chung
không?
□ Có □ Không
* Mạng lưới
- Tại BHXH cấp I, II
34. Việc trao đổi thông tin và truyền dữ liệu được thực hiện thông qua:
□ Email cá nhân □ Tự động hóa
35. Thông tin truyền giữa BHXH cấp I và cấp II thường:
147
□ Nhanh □ Chậm
- Tại đơn vị dự toán cấp II, III
36. Đơn vị anh (chị) sử dụng mạng nào?.................
37. Sự kết nối giữa BHXH tỉnh và huyện được thông qua mạng internet
□ Đúng □ Sai
38. Độ an toàn của mạng đối với dữ liệu của đơn vị anh (chị) là:
□ An toàn □ Không an toàn
* Tính bảo mật và sao lưu
39. Đơn vị anh (chị) có hệ thống bảo mật dữ liệu không?
□ Có □ Không
40. Đơn vị anh (chị) có hệ thống sao lưu dữ liệu không?
□ Có □ Không
41. Máy tính của đơn vị anh (chị) có phần mềm diệt vi rút không?
□ Có □ Không
42. Nếu có đó là chương trình diệt virut gì?.....
43. Phần mềm kế toán VSA có xảy ra hiện tượng lỗi không?
□ Có □ Không
44. Tại đơn vị dự toán II, III, khi anh (chị) chuyển dữ liệu cho các đơn vị cấp
trên thì dữ liệu có được mã hóa không?
□ Có □ Không
45. Anh (chị) có cho rằng dữ liệu kế toán được bảo mật hoàn toàn.
□ Có □ Không
D. Dữ liệu
* Phần thu BHYT
- Tại đơn vị dự toán cấp II, III
46. Anh(chị) có nắm được đầy đủ số lượng người đóng BHYT tại các đơn vị
sử dụng lao động thuộc địa bàn anh (chị ) quản lý?
□ Có □ Không
47. Anh(chị) có kiểm soát được đầy đủ số sinh viên, học sinh đóng BHYT
trong các trường học trên địa bàn anh (chị ) quản lý?
□ Có □ Không
148
48. Khi thu BHYT, anh (chị) dựa vào báo cáo số lượng lao động, số lượng học
sinh, sinh viên do đơn vị sử dụng lao động, trường học gửi lên.
□ Đúng □ Sai
49. Việc kiểm tra số lượng người nộp BHYT tại các đơn vị sử dụng lao động
và trường học có thường xuyên không?
□ Có □ Không
50. Tại đơn vị anh (chị), mỗi ứng dụng phần mềm gắn với một cơ sở dữ liệu
riêng rẽ.
□ Đúng □ Sai
51. Khi đối tượng hưởng BHYT chuyển từ huyện này sang huyện khác, hoặc
từ tỉnh này sang tỉnh khác thì cơ sở dữ liệu không thể theo dõi, cập nhật được.
□ Đúng □ Sai
52. Cơ sở dữ liệu tại đơn vị anh (chị) không thể tổng hợp để phục vụ công tác
thống kê
□ Đúng □ Sai
53. Đơn vị anh (chị) quản lý đối tượng theo loại đối tượng, loại đại lý
□ Đúng □ Sai
54. Anh (chị) ghi rõ bộ phận nào chịu trách nhiệm thu BHYT...........
55. Hàng kỳ số liệu thu BHYT bên ban thu và kế toán có bị sai lệch nhau
không?
□ Có □ Không
56. Đối với BHYT tự nguyện, anh (chị) căn cứ vào số liệu tổng hợp của các
đại lý thu BHYT
□ Đúng □ Sai
57. Người nộp BHYT tự nguyện đóng trực tiếp cho đại lý thu BHYT
□ Đúng □ Sai
58. Phần thu BHYT được anh (chị) phản ánh trên chứng từ nào?......
59. Phần thu BHYT được anh (chị) phản ánh trên sổ chi tiết nào?......
60. Phần thu BHYT được anh (chị) phản ánh trên sổ tổng hợp nào?......
61. Phần thu BHYT được anh (chị) phản ánh trên báo cáo nào?......
- Tại đơn vị dự toán cấp I, II:
149
62. Phần tổng hợp số thu BHYT cấp dưới gửi lên được thực hiện bằng:
□ Phương pháp thủ công □ Tự động hóa
63. Anh (chị) căn cứ vào phần thu BHYT cấp dưới gửi lên để tổng hợp
□ Đúng □ Sai
64. Tài khoản sử dụng để phản ánh thu BHYT giữa đơn vị với cấp dưới là tài
khoản nào?.......
65. Anh (chị) có thể theo dõi thu BHYT cho từng đối tượng nộp BHYT
□ Có □ Không
* Phần quyết toán chi BHYT
- Tại đơn vị dự toán cấp I, II, III
66. Căn cứ để thanh toán BHYT cho đối tượng tại đơn vị anh (chị) là chứng từ
gì?....
67. Anh (chị) có kiểm soát được độ chính xác của chứng từ đó không?
□ Có □ Không
68. Chứng từ để thanh toán quỹ BHYT cho đối tượng chỉ do bộ phận giám
định BHYT kiểm tra
□ Đúng □ Sai
69. Tài khoản sử dụng để phản ánh chi BHYT tại đơn vị anh (Chị) là tài khoản
nào?
70. Tài khoản đó được chi tiết như thế nào trên phần mềm kế toán?
71. TK 473 được chi tiết trên phần mềm kế toán như thế nào?
72. TK 573 được chi tiết trên phần mềm kế toán như thế nào?
73. TK 673 được chi tiết trên phần mềm kế toán như thế nào?
74. Anh chị) sử dụng sổ nào để phản ánh chi BHYT?
75. Anh (chị) sử dụng báo cáo nào để phản ánh số chi BHYT?
E. Quy trình
+ Quy trình thu quỹ BHYT
- Tại đơn vị dự toán cấp III:
76. Quy trình thu quỹ BHYT tại đơn vị anh (chị) đã được điện tử hóa toàn bộ
□ Đúng □ Sai
150
77. Quy trình thu quỹ BHYT được thực hiện tại bộ phận thu BHYT
□ Đúng □ Sai
78. Bộ phận thu BHYT sau khi thu xong chuyển số liệu cho bộ phận kế toán
□ Đúng □ Sai
79. Đối chiếu số liệu giữa bộ phận kế toán và bộ phận thu thường chậm
□ Đúng □ Sai
80. Số liệu chuyển từ bộ phận kế toán sang bộ phận thu và ngược lại được
chuyển bằng văn bản hoặc email.
□ Đúng □ Sai
- Tại đơn vị dự toán cấp II:
81. Quy trình thu quỹ BHYT trực tiếp tại đơn vị anh (chị) đã được điện tử hóa
toàn bộ
□ Đúng □ Sai
82. Phần thu BHYT được tổng hợp từ đơn vị dự toán cấp III gửi lên.
□ Đúng □ Sai
83. Đơn vị dự toán cấp III gửi số thu BHYT cho đơn vị anh (chị) bằng Email
□ Đúng □ Sai
84. Phòng thu BHYT của đơn vị anh (Chị) là nơi thu BHYT của đơn vị dự
toán
cấp dưới.
□ Đúng □ Sai
85. Phòng thu BHYT gửi số tiền thu BHYT đến phòng kế toán tài chính để
nhập vào phần mềm VSA.
□ Đúng □ Sai
- Tại đơn vị dự toán cấp I
86. Ban thu là nơi tập hợp số thu BHYT của BHXH các tỉnh, thành phố gửi
lên.
□ Đúng □ Sai
87. BHXH các tỉnh, thành phố gửi báo cáo số thu BHYT cho ban thu bằng
□ Đúng □ Sai
151
88. Ban thu BHYT chuyển số liệu thu BHYT cho kế toán để vào phần mềm
VSA
□ Đúng □ Sai
+ Quy trình phân phối quỹ BHYT
89. Quy trình phân phối quỹ BHYT bộ phận kế toán không thực hiện
□ Đúng □ Sai
90. Quy trình phân phối quỹ BHYT do phòng thu BHYT (hoặc bộ phận thu
BHYT) thực hiện
□ Đúng □ Sai
91. Quy trình phân phối quỹ thực hiện theo QĐ1399/BHXH
□ Đúng □ Sai
92. Số quỹ BHYT phân phối cho các cơ sở khám chữa bệnh là 90% tổng số
quỹ thu được.
□ Đúng □ Sai
93. 10% quỹ BHYT thu được sử dụng để trích lập quỹ BHYT dự phòng.
□ Đúng □ Sai
94. Số quỹ BHYT được sử dụng cho chi phí khám chữa bệnh bao gồm chi
khám chữa bệnh ban đầu và chi khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh
□ Đúng □ Sai
95. Số phân quỹ BHYT theo kế hoạch bộ phận kế toán không thực hiện.
□ Đúng □ Sai
+ Quy trình quyết toán chi phí khám chữa bệnh
- Tại đơn vị dự toán cấp I
96. Đơn vị anh (chị) chỉ thanh toán chi khám chữa bệnh cho các bệnh viện
thuộc tuyến trung ương
□ Đúng □ Sai
97. Các bệnh viện này phần lớn có khám chữa bệnh đa tuyến đến, ít có khám
chữa bệnh đa tuyến đi.
□ Đúng □ Sai
98. Đơn vị anh (chị) nhận báo cáo c79a, c 80a của các cơ sở khám chữa bệnh
để làm căn cứ quyết toán chi khám chữa bệnh.
152
□ Đúng □ Sai
99. Căn cứ vào C79a, C 80a anh (chị) lập c 79b, c80b.
□ Đúng □ Sai
100. Các cơ sở khám chữa bệnh gửi báo cáo chi phí khám chữa bệnh nội trú,
ngoại trú cho đơn vị anh (chị) bằng văn bản.
□ Đúng □ Sai
101. Phần mềm VSA của đơn vị anh (chị) đã được liên thông với phần mềm
VSA của đơn vị cấp II
□ Đúng □ Sai
102. Báo cáo chi phí khám chữa bệnh của bệnh viện đã được bộ phận giám
định kiểm tra
□ Đúng □ Sai
103. Các chi phí khám chữa bệnh được bộ phận giám định kiểm tra theo tỷ lệ
□ Đúng □ Sai
104. Phần mềm VSA có kiết xuất được sổ tổng hợp chi phí khám chữa bệnh
của các cơ sở khám chữa bệnh
□ Có □ Không
105. Anh (chị) có kiểm soát được tổng chi phí khám chữa bệnh cho từng đối
tượng hưởng BHYT.
□ Có □ Không
106. Ban chi là nơi xác định số chi khám chữa bệnh BHYT cho cơ sở khám
chữa bệnh.
□ Đúng □ Sai
- Tại đơn vị dự toán cấp II
107. Phòng chi BHYT gửi số chi khám chữa bệnh BHYT cho bộ phận kế toán
– tài chính để nhập vào phần mềm VSA
□ Đúng □ Sai
108. Phòng chi BHYT là đơn vị xác định số chi phí khám chữa bệnh BHYT
cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc BHXH tỉnh, thành phố
□ Đúng □ Sai
153
109. Báo cáo chi phí khám chữa bệnh của bệnh viện đã được bộ phận giám
định kiểm tra
□ Đúng □ Sai
110. Các hồ sơ chi phí khám chữa bệnh BHYT được bộ phận giám định kiểm
tra theo tỷ lệ
□ Đúng □ Sai
111. Chi phí khám chữa bệnh BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh thuộc tỉnh,
thành phố bao gồm: chi phí khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú, đa tuyến nội
tỉnh đến, đa tuyến ngoại tỉnh đến, không bao gồm đa tuyến nội tỉnh đi, đa
tuyến ngoại tỉnh đi.
□ Đúng □ Sai
112. Chi phí khám chữa bệnh BHYT tại đơn vị anh (Chị) do ban chi chuyển
cho bộ phận kế toán tài chính để nhập vào phần mềm VSA.
□ Đúng □ Sai
113. Số liệu chi BHYT chưa được liên thông giữa ban chi và phòng kế toán –
tài chính tại đơn đơn vị anh (chị)
□ Đúng □ Sai
114. Phòng kế toán – tài chính chỉ căn cứ vào số liệu ban chi quyết toán để
nhập vào phần mềm VSA
□ Đúng □ Sai
115. Phòng chi BHYT và phòng kế toán – tài chính đều không nắm được tổng
chi phí khám chữa bệnh của từng đối tượng hưởng.
□ Đúng □ Sai
116. Số liệu báo cáo quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT chuyển lên
đơn vị dự toán cấp I qua đường email cá nhân
□ Đúng □ Sai
117. Anh (chị) không thể nắm được số liệu quá trình thu BHYT và quá trình
chi BHYT của từng đối tượng hưởng BHYT
□ Đúng □ Sai
118. Số liệu phòng thu BHYT và phòng chi BHYT không liên thông với số
liệu phòng kế toán – tài chính
154
□ Đúng □ Sai
- Tại đơn vị dự toán cấp III
119. Bộ phận chi là nơi xác định số quyết toán chi khám chữa bệnh BHYT tại
cơ sở khám chữa bệnh thuộc quận huyện
□ Đúng □ Sai
120. Hiện nay, việc khám chữa bệnh BHYT đã được liên thông đến cấp tỉnh,
thành phố
□ Đúng □ Sai
121. Quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT tại BHXH quận huyện không
còn thanh toán đa tuyến đến, đa tuyến đi nữa.
□ Đúng □ Sai
122. Chi phí khám chữa bệnh BHYT tại quận huyện bao gồm: Chi phí khám
chữa bệnh nội trú, chi phí khám chữa bệnh ngoại trú.
□ Đúng □ Sai
123. Quy trình quyết toán chi khám chữa bệnh BHYT tại BHXH quận huyện
đã được tự động hóa toàn bộ.
□ Đúng □ Sai
124. Bộ phận chi BHYT gửi số liệu cho bộ phận kế toán – tài chính để nhập
vào phần mềm VSA
□ Đúng □ Sai
125. Quy trình chi khám chữa bệnh BHYT tại đơn vị anh (chị) được liên thông
với BHXH tỉnh, thành phố.
□ Đúng □ Sai
126. Đơn vị anh(chị) không thể rõ được số thu BHYT và chi BHYT cho từng
đối tượng hưởng BHYT.
□ Đúng □ Sai
127. Số liệu chi khám chữa bệnh BHYT tại đơn vị anh (chị) được bộ phận
giám định ở các cơ sở khám chữa bệnh kiểm tra.
□ Đúng □ Sai
128. Bộ phận giám định chi phí khám chữa bệnh BHYT được thực hiện theo
tỷ lệ do khơi lượng hồ sơ quá nhiều.
155
□ Đúng □ Sai
F. Kiểm soát
129. Đơn vị anh (chị) đã kiểm soát được toàn bộ số thu BHYT của đối tượng
hưởng BHYT
□ Đúng □ Sai
130. Đơn vị anh (chị) đã kiểm soát được toàn bộ số chi BHYT của đối tượng
hưởng BHYT
□ Đúng □ Sai
131. Đơn vị anh (chị) đã kiểm soát được số thu, chi BHYT của từng đối tượng
hưởng BHYT
□ Đúng □ Sai
132. Phần hồ sơ bệnh án của đối tượng hưởng BHYT không được kiểm tra
toàn bộ
□ Đúng □ Sai
133. Số liệu thu BHYT thường căn cứ vào báo cáo của đơn vị sử dụng lao
động và của đại lý thu BHYT.
□ Đúng □ Sai
134. Số liệu chi khám chữa bệnh BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh chưa
được liên thông với đơn vị BHXH cùng cấp
□ Đúng □ Sai
135. BHXH các cấp chỉ căn cứ vào số liệu chi phí khám chữa bệnh do bộ phận
giám định cùng cấp kiểm tra.
□ Đúng □ Sai
136. Tất cả các quy trình thu, chi BHYT, phần mềm VSA đều chưa được điện
tử hóa toàn bộ.
□ Đúng □ Sai
Xin chân thành cám ơn anh/chị.
156
Phụ lục 4a: Bảng phỏng vấn cán bộ chủ chốt phòng công nghệ thông tin tại BHXH trung ương
1. Số lượng máy chủ tại đơn vị anh (chị) có mấy cái? .....
2.Chức năng của các máy chủ này là gì?............
3. Các máy chủ này đang trong tình trạng như thế nào?
4. Công suất của các máy này như thế nào?
□ Cao □ Trung bình □ Thấp
5. Đơn vị anh (chị) có máy chủ nào đủ công suất để quản lý số lượng đối
tượng hưởng BHYT trong phạm vi cả nước?
□ Có □ không
6. Máy chủ này có thường xuyên kết nối với hệ thống mạng không?
□ Có □ không
7. Máy chủ của đơn vị anh (chị) chạy trên hệ điều hành nào? .............
8. Tại đơn vị anh (chị), hiện nay có bao nhiêu phần mềm được sử dụng?.........
9. Anh (chị) hãy nêu tên của các phần mềm đó.....................
10. Các phần mềm này có chia xẻ dữ liệu cho nhau không?
□ Có □ không
157
Phụ lục 4b: Bảng phỏng vấn cán bộ chủ chốt phòng công nghệ thông tin tại BHXH các tỉnh, thành phố.
Kính chào Anh/chị
Tôi là nghiên cứu sinh trường Đại học kinh tế quốc dân. Hiện nay, tôi đang nghiên cứu đề tài: “Hệ thống thông tin kế toán quỹ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
Với mục đích thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu luận án cũng như đóng góp
kết quả nghiên cứu cho lĩnh vực kế toán quỹ, tôi xây dựng bảng thăm dò ý kiến của các Anh/chị cùng chuyên môn. Kết quả nghiên cứu và sự thành công của luận án phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của Anh/chị. Rất mong quý Anh/chị dành chút ít thời gian và vui lòng điền thông tin vào các câu hỏi dưới đây. Tất cả các câu trả lời của quý
Anh/chị đều hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu này. Thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu sẽ được bảo mật và mã hóa.
Nếu có câu hỏi nào xin anh (chị) vui lòng liên hệ với:
Nguyễn Thị Thanh Nga Mobile: 0934306092
Email: nga8554183@yahoo.com.vn
Xin chân thành cảm ơn Anh/chị!
1. Đơn vị anh (chị) có máy chủ không?
□ Có □ không
2. Cấu hình của các máy chủ tại đơn vị anh (chị) như thế nào?
3. Cấu hình máy chủ của đơn vị anh (chị) dựa trên công nghệ:
□ Cũ □ Mới
4. Các máy trạm tại đơn vị anh (chị) chạy chương trình gì?.
5. Máy tính của phòng kế toán có được kết nối như một mạng nội bộ:
□ Có □ không
6. Việc kết nối mạng được kết nối theo kiểu máy chủ - máy trạm
□ Đúng □ Sai
7. Máy chủ tại đơn vị anh (chị) có lưu trữ tài liệu, văn bản không?
□ Có □ không
8. Máy tính của đơn vị anh (chị) truy cập vào internet qua mạng gì?
158
9. Việc kết nối mạng của đơn vị có kết nối với máy tính đơn vị cấp trên
không?
□ Có □ không
10. Việc kết nối mạng của đơn vị có kết nối với máy tính đơn vị cấp dưới
không?
□ Có □ không
11. Các đơn vị BHXH cấp quận, huyện có sử dụng máy chủ không?. Nếu có
anh (chị) có thể nêu tổng quát số lượng quận, huyện có sử dụng máy chủ.
12. Các máy chủ ở quận, huyện thuộc tỉnh anh (chị) sử dụng hệ điều hành gì?
13. Tình trạng tổng quát về cấu hình của các máy tính tại các quận huyện
thuộc tỉnh anh (chị).
Xin cảm ơn anh (chị)
159
Phụ lục 5: Bảng khảo sát tại các bệnh viện
PHIẾU KHẢO SÁT
Số phiếu:..
Kính chào Anh/chị
Tôi là nghiên cứu sinh trường Đại học kinh tế quốc dân. Hiện nay, tôi đang
nghiên cứu đề tài: “Hệ thống thông tin kế toán quỹ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
Với mục đích thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu luận án cũng như đóng góp
kết quả nghiên cứu cho lĩnh vực kế toán quỹ, tôi xây dựng bảng thăm dò ý kiến của các Anh/chị cùng chuyên môn. Kết quả nghiên cứu và sự thành công của luận án phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của Anh/chị. Rất mong quý Anh/chị dành chút ít thời gian và vui lòng điền thông tin vào các câu hỏi dưới đây. Tất cả các câu trả lời của quý
Anh/chị đều hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu này. Thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu sẽ được bảo mật và mã hóa.
Nếu có câu hỏi nào xin anh (chị) vui lòng liên hệ với:
Nguyễn Thị Thanh Nga Mobile: 0934306092
Email: nga8554183@yahoo.com.vn
Xin chân thành cảm ơn Anh/chị!
1. Đơn vị anh (chị) có sử dụng một hệ thống thông tin kế toán tự động hóa
toàn bộ.
□ Có □ Không
2. Bệnh viện anh (chị) có sử dụng phần mềm chi phí khám chữa bệnh do bảo
hiểm xã hội Việt Nam cung cấp.
□ Có □ Không
3. Bệnh viện anh (chị) sử dụng phần mềm chi phí khám chữa bệnh do đơn vị
anh (chị) tự lựa chọn
□ Đúng □ Sai
4. Bộ phận giám định tại cơ sở KCB gửi báo cáo chi phí khám chữa bệnh
BHYT cho BHXH cùng cấp bằng văn bản.
□ đúng □ Sai
160
5. Căn cứ để khám chữa bệnh BHYT cho đối tượng hưởng BHYT tại bệnh viện anh (chị) là thẻ BHYT. □ đúng □ Sai
6. Bộ phận giám định có kiểm tra toàn bộ hồ sơ bệnh án KCB BHYT của bệnh nhân. □ đúng □ Sai
7. Bộ phận giám định kiểm tra hồ sơ khám chữa bệnh theo tỷ lệ bệnh án. □ đúng □ Sai
8. Bệnh viện của anh (chị) không kiểm soát được số lần khám chữa bệnh BHYT của từng bệnh nhân. □ đúng □ Sai
9. Bệnh viện của anh (chị) khi phản ánh chi phí khám chữa bệnh BHYT vào phần mềm kế toán thì BHXH cùng cấp không thể có số liệu này. □ đúng □ Sai
10. Phần mềm kế toán chi phí khám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện anh (chị) không liên thông với BHXH cùng cấp. □ đúng □ Sai
11. Bệnh viện của anh(Chị) đã điện tử hóa quá trình theo dõi khám chữa bệnh cho từng đối tượng hưởng BHYT. □ đúng □ Sai
12. Anh (chị) có cho rằng quá trình thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT của các trường hợp đa tuyến đến đa tuyến đi là : □ Đơn giản □ Phức tạp
13. Theo anh (chị), số tiền thanh toán BHYT hiện nay chiếm thấp so với tổng
chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân.
□ đúng □ Sai
14. Máy tính của anh (chị) có nối mạng internet.
□ đúng □ Sai
15. Hệ thống thông tin điện tử hiện đang sử dụng tại bệnh viện anh (chị) là:
□ Trang □ Cổng
16. Các chức năng hỗ trợ khai thác thông tin trên trang/cổng thông tin điện tử ở
bệnh viện anh (chị) có tiếp nhận, phản hồi thông tin từ cá nhân khám BHYT.
□ Có □ Không
161
17. Bệnh viện anh (chị) đã mã hóa thông tin, dữ liệu cho đối tượng hưởng
BHYT bằng mã định danh.
□ Đúng □ Sai
18. Bệnh viện anh (chị) có quy trình cụ thể trong việc thu thập, sử dụng và
chia sẻ thông tin cá nhân trên cổng/trang điện tử?
□ Có □ Không
19. Bệnh viện Anh (chị) có áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn thông
tin.
□ Có □ Không
20. Bệnh viện anh (chị) có quy trình lưu trữ nhật ký của hệ thống?
□ Có □ Không
21. Phần mềm kế toán đã có danh mục thống nhất toàn bệnh viện về giá dịch
vụ kỹ thuật y tế.
□ Có □ Không
22. Bệnh viện anh (chị) có phần mềm quản lý viện phí, thanh toán BHYT
□ Có □ Không
23. Bệnh viện anh (chị) đã có bệnh án điện tử ?
□ Có □ Không
24. Bệnh viện anh (chị) có kết nối phần mềm giữa khám chữa bệnh và thanh
toán BHYT
□ Có □ Không
Xin chân thành cảm ơn anh (Chị).
162
Phụ lục 6: Bảng khảo sát đối tượng hưởng BHYT
PHIẾU KHẢO SÁT
Số phiếu:..
Kính chào Anh/chị
Tôi là nghiên cứu sinh trường Đại học kinh tế quốc dân. Hiện nay, tôi đang
nghiên cứu đề tài: “Hệ thống thông tin kế toán quỹ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
Với mục đích thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu luận án cũng như đóng góp kết quả nghiên cứu cho lĩnh vực kế toán quỹ, tôi xây dựng bảng thăm dò ý kiến của các Anh/chị về chất lượng khám chữa bệnh BHYT. Kết quả nghiên cứu và sự thành
công của luận án phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của Anh/chị. Rất mong quý Anh/chị dành chút ít thời gian và vui lòng điền thông tin vào các câu hỏi dưới đây. Tất cả các câu trả lời của quý Anh/chị đều hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu này. Thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu sẽ được bảo mật và mã hóa.
Nếu có câu hỏi nào xin anh (chị) vui lòng liên hệ với:
Nguyễn Thị Thanh Nga Mobile: 0934306092
Email: nga8554183@yahoo.com.vn
Xin chân thành cảm ơn Anh/chị!
1. Anh (chị) cho biết khám chữa bệnh BHYT hiện nay có làm anh (chị) hài
lòng?
□ Có □ Không
2. Anh (chị) có nhu cầu biết về tổng số thu BHYT mà bản thân đã nộp trong suốt quá trình nộp BHYT.
□ Có □ Không
3. Anh (chị) có muốn biết về quyền lợi hưởng BHYT cụ thể khi khám chữa bệnh.
□ Có □ Không
4. Anh (chị) có muốn khám chữa bệnh BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh nào cũng được thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.
□ Có □ Không
163
5. Anh (chị) có thấy khám chữa bệnh thông tuyến như hiện nay thuận lợi cho anh (chị)
□ Có □ Không
6. Anh (chị) hiện nay có thường xuyên khám chữa bệnh bằng BHYT không?
□ Có □ Không
7. Khi khám chữa bệnh anh (chị) thường khám dịch vụ?
□ Đúng □ Sai
8. Anh (chị) cho biết khám chữa bệnh BHYT tại các bệnh viện công thủ tục khám chữa bệnh không nhanh bằng các bệnh viện tư.
□ Đúng □ Sai
9. Hiện nay, theo anh (chị) một số bệnh viện tư có thu hút bệnh nhân khám
BHYT bằng nhiều "ưu đãi" khác nhau
□ Đúng □ Sai
10. Phần thanh toán BHYT được BHXH chi trả so với tổng chi phí khám chữa
bệnh là:
□ cao □ Vừa phải
□ Thấp □ Quá thấp
11. Anh (Chị) thích khám bệnh BHYT tại bệnh viện tư hay bệnh viện công
□ Tư □ Công
12. Xin anh (chị) giải thích rõ tại sao?................
13. Nếu chất lượng khám BHYT tốt hơn, anh chị có muốn khám chữa bệnh
BHYT?
□ Có □ Không
14. Xin anh (chị) cho biết lý do lựa chọn khám chữa bệnh BHYT?......
15. Anh (chị) có thường xuyên khám chữa bệnh cho con (cháu) dưới 6 tuổi bằng BHYT không?
□ Có □ Không
16. Nếu không xin anh (chị) cho biết lý do tại sao?.............
164
Phụ lục 7: Danh sách các tỉnh trong mẫu nghiên cứu
STT Tên viết tắt Tên BHXH trung ương và các tỉnh
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam BHXH Việt Nam
2. BHXH Thành phố Hà Nội TP Hà Nội
3. BHXH Tỉnh Hà Giang Hà Giang
4. BHXH Tỉnh Cao Bằng Cao Bằng
5. BHXH Tỉnh Bắc Kạn Bắc Kạn
6. BHXH Tỉnh Tuyên Quang Tuyên Quang
7. BHXH Tỉnh Lào Cai Lào Cai
8. BHXH Tỉnh Điện Biên Điện Biên
9. BHXH Tỉnh Lai Châu Lai Châu
10. BHXH Tỉnh Sơn La Sơn La
11. BHXH Tỉnh Yên Bái Yên Bái
12. BHXH Tỉnh Hoà Bình Hoà Bình
13. BHXH Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên
14. BHXH Tỉnh Lạng Sơn Lạng Sơn
15. BHXH Tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh
16. BHXH Tỉnh Bắc Giang Bắc Giang
17. BHXH Tỉnh Phú Thọ Phú Thọ
18. BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc
19. BHXH Tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh
20. BHXH Tỉnh Hải Dương Hải Dương
21. BHXH Thành phố Hải Phòng TP Hải Phòng
22. BHXH Tỉnh Hưng Yên Hưng Yên
165
STT Tên viết tắt Tên BHXH trung ương và các tỉnh
23. BHXH Tỉnh Thái Bình Thái Bình
24. BHXH Tỉnh Hà Nam Hà Nam
25. BHXH Tỉnh Nam Định Nam Định
26. BHXH Tỉnh Ninh Bình Ninh Bình
27. BHXH Tỉnh Thanh Hoá Thanh Hoá
28. BHXH Tỉnh Nghệ An Nghệ An
29. BHXH Tỉnh Hà Tĩnh Hà Tĩnh
30. BHXH Tỉnh Quảng Bình Quảng Bình
31. BHXH Tỉnh Quảng Trị Quảng Trị
32. BHXH Tỉnh Thừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế
33. BHXH Thành phố Đà Nẵng TP Đà Nẵng
34. BHXH Tỉnh Quảng Nam Quảng Nam
35. BHXH Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi
36. BHXH Tỉnh Bình Định Bình Định
37. BHXH Tỉnh Phú Yên Phú Yên
38. BHXH Tỉnh Khánh Hoà Khánh Hoà
39. BHXH Tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận
40. BHXH Tỉnh Bình Thuận Bình Thuận
41. BHXH Tỉnh Kon Tum Kon Tum
42. BHXH Tỉnh Gia Lai Gia Lai
43. BHXH Tỉnh Đăk Lăk Đăk Lăk
44. BHXH Tỉnh Đăk Nông Đăk Nông
45. BHXH Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng
166
STT Tên viết tắt Tên BHXH trung ương và các tỉnh
46. BHXH Tỉnh Bình Phước Bình Phước
47. BHXH Tỉnh Tây Ninh Tây Ninh
48. BHXH Tỉnh Bình Dương Bình Dương
49. BHXH Tỉnh Đồng Nai Đồng Nai
50.
BHXH Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Bà Rịa - Vũng Tàu
51. BHXH TP Hồ Chí Minh TP Hồ Chí Minh
52. BHXH Tỉnh Long An Long An
53. BHXH Tỉnh Tiền Giang Tiền Giang
54. BHXH Tỉnh Bến Tre Bến Tre
55. BHXH Tỉnh Trà Vinh Trà Vinh
56. BHXH Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long
57. BHXH Tỉnh Đồng Tháp Đồng Tháp
58. BHXH Tỉnh An Giang An Giang
59. BHXH Tỉnh Kiên Giang Kiên Giang
60. BHXH Thành phố Cần Thơ TP Cần Thơ
61. BHXH Tỉnh Hậu Giang Hậu Giang
62. BHXH Tỉnh Sóc Trăng Sóc Trăng
63. BHXH Tỉnh Bạc Liêu Bạc Liêu
64. BHXH Tỉnh Cà Mau Cà Mau
167
Phụ lục 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy hệ thống ở BHXHVN
SƠ ĐỒ BỘ MÁY HỆ THỐNG
BHXH
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
KHTC
Thu
CĐCS
CNTT
KTra
GĐYT
TN&QLHS
HCTH
QLST
TC
BHXH các huyện, thị xã
Tỉnh trực tiếp quản lý
Các đơn vị, đối tượng tham gia,
Huyện trực tiếp quản lý
thụ hưởng BHXH
(Nguồn: BHXHVN)
168
Phụ lục 9: Kết quả khảo sát cán bộ kế toán theo chuyên môn
tại BHXH các cấp
Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy
269 64,5 64,5 1. Kế toán
1,0 4 65,5 2. Kế toán và tài chính
3,8 16 69,3 3. Kế toán và công nghệ thông tin
112 26,9 96,2 4. Tài chính
1,9 8 98,1 5. Công nghệ thông tin
1,9 8 100,0 6. Lĩnh vực khác
417 100,0 Cộng
169
Phụ lục 10: Khảo sát trình độ học vấn của cán bộ kế toán
Tần Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy suất
1. Trung cấp 1,9 1,9 8
2. Cao đẳng 3,8 5,8 16
3. Đại học 80,8 86,6 337
4. Thạc sỹ trở lên 13,4 100,0 56
Total 417 100,0
Phụ lục 11: Kết quả thu thập phiếu điều tra
Đối tượng điều tra Hình thức điều tra Tỷ lệ (%) Số lượng bảng hỏi phát ra Số lượng bảng hỏi thu về
150 125 83,3
Phiếu điều tra được phát trực tiếp Kế toán BHXH Hà nội, Yên Bái, Thanh Hóa
643 338 52,6
Kế toán BHXH còn lại
Phiếu điều tra được phát qua online nhóm kế toán tài chính VSA
170
Phụ lục 12. Thống kê mô tả mẫu theo giới tính
Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy
104 24,9 24,9 1. Nam
313 100,0 75,1 2. Nữ
417 100,0 Tổng
Phụ lục 13. Thống kê mô tả mẫu theo tuổi đời
Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ tích lũy
1. Dưới 30 tuổi 16,3 16,3 68
2. Từ 30 đến dưới 40 tuổi 49,9 66,2 208
3. Từ 40 đến dưới 50 tuổi 29,0 95,2 121
4. Từ 50 tuổi trở lên 4,8 100,0 20
417 Total 100,0
Phụ lục 14: Thống kê mô tả mẫu theo vị trí công việc
Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy Tần suất
10,6 10,6 44 1. Trưởng phòng
34,8 45,3 145 2. Kế toán trưởng
31,7 77,0 132 3. Kế toán tổng hợp
23,0 100,0 96 4. Nhân viên
100,0 417 Total
171
Phụ lục 15: Thống kê mô tả mẫu theo thâm niên công tác
Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ tích lũy
14,4 60 14,4 1. Dưới 5 năm
32,6 136 47,0 2. Từ 5 đến dưới 10 năm
32,6 136 79,6 3. Từ 10 đến dưới 15 năm
20,4 85 100,0 4. Từ 15 trở lên
100,0 417 Total
Phụ lục 16: Thống kê mô tả mẫu theo cấp quản lý
Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy Tần suất
5,0 21 5,0 1. Cấp trung ương
37,4 156 42,4 2. Cấp tỉnh, thành phố
57,6 240 100,0 3. Cấp quận huyện
100,0 417 Total
Phụ lục 17: Thống kê mô tả mẫu theo miền
Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy
42,9 179 42,9 1. Miền bắc
20,9 87 63,8 2. Miền trung
36,2 151 100,0 3. Miền nam
100,0 417 Total
172
Phụ lục 18: Bảng phân tích dữ liệu khảo sát tại BHXHVN
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Tỷ lệ (%)
1. Anh (chị) đang làm việc tại
toàn
2. Anh(chị) cho biết đơn vị của mình thuộc nhóm nào sau đây
Số lượng 21 156 240 0 0 417 5 37,4 57,6 0 0 100 1 2 3 1 2 3
3. Anh (chị) thực hiện phản ánh
BHXH Việt nam BHXH tỉnh, TP BHXH quận huyện Tự chủ hoàn kinh phí Tự chủ một phần kinh phí Thụ hưởng hoàn toàn kinh phí từ ngân sách Đúng Sai 417 0 1 2 100 0 thu chi bảo hiểm y tế theo chế độ
bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban
hành theo thông tư số
178/2012/TT – BTC)
4. Theo anh (chị), Việc thu quỹ
Thu đủ Chưa đủ 57 360 1 2 13,7 86,3 BHYT hiện nay đã:
5. Theo anh (chị), việc quản lý
chi quỹ BHYT tại các cơ sở khám Không bị thất thoát Dễ bị thất thoát Bị thất thoát nhiều 24 270 123 1 2 3 5,8 64,7 29,5 chữa bệnh hiện nay:
(Cấp 1 B. Về bộ máy kế toán
6. Bộ máy kế toán của đơn vị anh
(chị) được tổ chức theo mô hình 2
nào dưới đây: 214 23 180 51,3 5,5 43,2
3
8. Nhân viên kế toán có được học 1
tập, nâng cao trình độ không? 2
3 0 65 340 12 0 15,6 81,5 2,9 4 Tập trung III:210 và cấp II: 4) Phân tán (Cấp I: 21 và cấp II: 2) Vừa trung vừa tập phân tán (Cấp III: 30; Cấp II: 150) Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Không bao giờ
1 9. Nhân viên kế toán có kiêm
Có Không 54 363 12,9 87,1
173
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Số lượng Tỷ lệ (%)
nhiệm một công việc nào khác 2
không?
10. Anh (chị) có chuyên môn về 1
Có Không 8 409 1,9 98,1 công nghệ thông tin không? 2
11. Khối lượng công việc hàng 1
tháng của anh (chị) thường là: 2
3 Quá nhiều Nhiều Không nhiều Quá ít 213 174 29 1 51,1 41,7 7 0,2 4
12. Theo anh (chị), số lượng cán 1
bộ giám định bảo hiểm y tế tại 2
các cơ sở khám chữa bệnh là: 3 Nhiều Vừa Ít Quá ít 0 3 35 379 0 0,7 8,4 90,9 4
C. Công nghệ thông tin
*Phần cứng
13. Phòng kế toán của anh (chị) 1 Có Không 0 417 0 100 có sử dụng máy tính không? 2
14. Máy tính của phòng kế toán 1
Có Không 372 24 93,9 6,1 có được kết nối như một mạng 2
nội bộ:
15. Việc kết nối mạng được kết 1
Đúng Sai 395 1 99,7 0,3 nối theo kiểu máy chủ - máy trạm 2
17. Máy tính của phòng có được 1
kết nối internet 2
395 1 0 99,7 0,3 0 3 nối kết
* Phần mềm
Tại đơn vị dự toán cấp I
1 18. Phần mềm VSA tại đơn vị Tất cả các máy tính Chỉ những máy tính không dùng vào công tác kế toán Không internet Có Không 0 21 0 100
174
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Số lượng Tỷ lệ (%)
anh (Chị) có liên thông với phần 2
mềm chi phí khám chữa bệnh tại
bệnh viện không?
19. Phần mềm viện phí của đơn vị 1
Có Không 0 21 0 100 anh (chị) có tương thích với phần 2
mềm thanh toán chi phí khám
chữa bệnh BHYT tại các bệnh
viện không?
Tại đơn vị dự toán cấp 2, 3
21. Phần mềm kế toán VSA chỉ 1 Đúng Sai 396 0 100 0 phản ánh số thu, số chi BHXH và 2
BHYT thực tế không phản ánh số
dự toán
22. Phần mềm kế toán tại đơn vị
có kết nối với các phần mềm nào
dưới đây:
1 2 3 4 5 6 0 0 0 0 0 396 0 0 0 0 0 100
23. Phần mềm kế toán của đơn vị
1 2 SMS MIS BHYT TĐOĐTS Xét duyệt BHXH net Không kết nối với phần mềm nào Có Không 394 2 99,5 0,5 có chức năng phân quyền sử dụng
cho từng nhân viên kế toán
24. Người sử dụng phần mềm kế giám
toán của đơn vị bao gồm
1 2 3 4 4 7 380 5 1,0 1,8 95,9 1,3
Người sát, người quản lý - điều hành, nhân viên thực hiện phần hành Người quản lý – điều hành, nhân viên thực hiện phần hành Nhân viên thực hiện phần hành Không phân cấp trong
175
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Số lượng Tỷ lệ (%)
25. Phần mềm kế toán đơn vị sử
dụng là:
6 390 0 1,5 98,5 0 1 2 3
26. Phần mềm kế toán áp dụng
hình thức kế toán nào?
27. Phần mềm VSA của đơn vị
sử dụng phần mềm Phần mềm được sử dụng thống nhất trong toàn ngành bảo hiểm xã hội Phần mềm do đơn vị tự xây dựng Phần mềm do đơn vị đặt hàng Chứng từ ghi sổ Nhật ký – sổ cái Nhật ký chung Hình thức khác Có Không 0 396 0 0 5 391 1 2 3 4 1 2 0 100 0 0 1,3 98,7 anh (chị) có tích hợp được với
trang Web.
28. Các phần mềm tại đơn vị anh
Đúng Sai 392 4 1 2 99 1 (chị) không đồng bộ
29. Phần mền VSA không có
Đúng Sai 1 2 396 0 100 0 thông tin tổng thể ghi chép cho
từng đối tượng BHYT
30. Phần mềm VSA không kiết
Đúng Sai 396 0 1 2 100 0 xuất được báo cáo cho mục tiêu
phân tích và lập kế hoạch
240 1 60,6 31. Đơn vị anh (chị) gửi báo cáo Tự động hóa
Email cá nhân 144 2 36,4 cho cấp trên bằng:
0 3 Email chung toàn hệ 3
thống 12 0 4
Văn bản bằng giấy
0 32. Phần mềm có đầy đủ thông tin Có 0 1
396 100 phản ánh quá trình thu, chi BHYT Không 2
cho một đối tượng hưởng BHYT
176
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Tỷ lệ (%)
33. Phần mềm VSA có nằm trong Có Số lượng 56 1 14,1
một hệ thống thông tin quản lý Không 340 2 85,9
chung không?
* Mạng lưới
- Tại BHXH cấp I, II
34. Việc trao đổi thông tin và Email cá nhân 177 1 100
truyền dữ liệu được thực hiện Tự động hóa 2 0 0
thông qua:
35. Thông tin truyền giữa BHXH 1 Nhanh 5,1 9
cấp I và cấp II thường 2 Chậm 94,9 168
- Tại đơn vị dự toán cấp II, III
37. Sự kết nối giữa BHXH tỉnh và 1 Đúng 97,2 385
huyện được thông qua mạng 2 Sai 2,8 11
internet
38. Độ an toàn của mạng đối với An toàn 1 4,0 16
dữ liệu của đơn vị anh (chị) là: Không an toàn 2 96,0 380
* Tính bảo mật và sao lưu
39. Đơn vị anh (chị) có hệ thống 1 Có 9,1 36
bảo mật dữ liệu không? 2 Không 90,9 360
40. Đơn vị anh (chị) có hệ thống 1 Có 94,7 375
sao lưu dữ liệu không? 2 Không 5,3 21
41. Máy tính của đơn vị anh (chị) 1 Có 96,5 382
2 có phần mềm diệt vi rut không? Không 3,5 14
1 Có 43. Phần mềm kế toán VSA có 88,1 349
2 xảy ra hiện tượng lỗi không? Không 11,9 47
1 Có 44. Tại đơn vị dự toán II, III, khi 0 0
2 anh(chị) chuyển dữ liệu cho các Không 100 396
đơn vị cấp trên thì dữ liệu có
được mã hóa không?
177
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Tỷ lệ (%)
45. Anh (chị) có cho rằng dữ liệu Có Số lượng 5 1,3 1
của đơn vị anh (chị) được bảo mật Không 391 98,7 2
hoàn toàn
D. Dữ liệu
* Phần thu BHYT
- Tại đơn vị dự toán cấp II, III
46. Anh(chị) có nắm được đầy đủ 1 Có 30 7,6
số lượng người đóng BHYT tại 2 Không 366 92,4
các đơn vị sử dụng lao động
thuộc địa bàn anh (chị ) quản lý?
47. Anh(chị) có kiểm soát được
đầy đủ số sinh viên, học sinh 1 Có 25 6,3
đóng BHYT trong các trường học 2 Không 371 93,7
trên địa bàn anh (chị ) quản lý?
48. Khi thu BHYT, anh (chị) dựa
1 Đúng 390 98,5 vào báo cáo số lượng lao động, số
lượng học sinh, sinh viên do đơn 2 Sai 6 1,5
vị sử dụng lao động, trường học
gửi lên.
49. Việc kiểm tra số lượng người 1 Có 384 97
nộp BHYT tại đơn vị sử dụng lao 2 Không 12 3
động và trường học có thường
xuyên không?
50. Tại đơn vị anh (chị), mỗi ứng 1 Đúng 386 97,5
dụng phần mềm gắn với một cơ 2 Sai 10 2,5
sở dữ liệu riêng rẽ.
51. Khi đối tượng hưởng BHYT 1 Đúng 375 94,7
21 5,3 chuyển từ huyện này sang huyện 2 Sai
khác, hoặc từ tỉnh này sang tỉnh
178
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Số lượng Tỷ lệ (%)
khác thì cơ sở dữ liệu không thể
theo dõi, cập nhật được.
52. Cơ sở dữ liệu tại đơn vị anh Đúng 1 362 91,4
(chị) không thể tổng hợp để phục Sai 2 34 8,6
vụ công tác thống kê
53. Đơn vị anh (chị) quản lý đối Có 1 0 0
tượng theo loại đối tượng, loại đại Không 2 396 100
lý
54. Anh (chị) ghi rõ bộ phận nào Bộ phận Kế toán 1 0 0
chịu trách nhiệm thu BHYT. Bộ phận thu BHYT 2 396 100
55. Hàng kỳ số liệu thu BHYT Có 1 391 98,7
bên ban thu và kế toán có bị sai Không 2 5 1,3
lệch nhau không?
56. Đối với BHYT tự nguyện, anh Đúng 1 390 98,5
(chị) căn cứ vào số liệu tổng hợp Sai 2 6 1,5
của các đại lý thu BHYT
57. Người nộp BHYT tự nguyện Đúng 1 396 100
đóng trực tiếp cho đại lý thu Sai 2 0 0
BHYT
1 Phương pháp thủ 61 34,5 - Tại đơn vị dự toán cấp I, II:
2 62. Phần tổng hợp số thu BHYT công 116 65,5
cấp dưới gửi lên được thực hiện Tự động hóa
bằng:
1 63. Anh (chị) căn cứ vào phần thu Đúng 177 100
2 BHYT cấp dưới gửi lên để tổng Sai 0 0
hợp
1 65. Anh(chị) có thể theo dõi thu Có 0 0
2 BHYT cho từng đối tượng nộp Không 177 100
179
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Số lượng Tỷ lệ (%)
BHYT
* Phần quyết toán chi BHYT
Có 1 125 31,6 Tại đơn vị dự toán cấp I, II, III
67. Anh (chị) có kiểm soát được Không 2 271 68,4
độ chính xác của chứng từ thanh
toán BHYT không?
1 Đúng 68. Chứng từ để thanh toán quỹ 396 100
2 Sai BHYT cho đối tượng chỉ do bộ 0 0
phận giám định BHYT kiểm tra
E. Quy trình
+ Quy trình thu quỹ BHYT
1 Đúng 10 4,2 - Tại đơn vị dự toán cấp III:
2 Sai 76. Quy trình thu quỹ BHYT tại 230 95,8
đơn vị anh (chị) đã được điện tử
hóa toàn bộ
1 Đúng 77. Quy trình thu quỹ BHYT 235 97,9
2 Sai được thực hiện tại bộ phận thu 5 2,1
BHYT
1 Đúng 78. Bộ phận thu BHYT sau khi 240 100
2 Sai thu xong chuyển số liệu cho bộ 0 0
phận kế toán
1 Đúng 79. Đối chiếu số liệu giữa bộ 240 98,3
2 Sai phận kế toán và bộ phận thu 4 1,7
BHYT thường chậm
1 Đúng 80. Số liệu chuyển từ bộ phận kế 230 95,8
2 10 4,2 Sai toán sang bộ phận thu và ngược
lại được chuyển bằng văn bản
hoặc email.
- Tại đơn vị dự toán cấp II:
180
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Tỷ lệ (%)
Số lượng 7 81. Quy trình thu quỹ BHYT trực 1 Đúng 4,5
149 tiếp tại đơn vị anh (chị) đã được 2 Sai 95,5
điện tử hóa toàn bộ
82. Phần thu BHYT được tổng 1 Đúng 99,4 155
hợp từ đơn vị dự toán cấp III gửi 2 Sai 0,6 1
lên.
83. Đơn vị dự toán cấp III gửi số 1 Đúng 98,7 154
thu BHYT cho đơn vị anh (chị) 2 Sai 1,3 2
bằng Email
84. Phòng thu BHYT của đơn vị 1 Đúng 99,4 155
anh (Chị) là nơi thu BHYT của 2 Sai 0,6 1
đơn vị dự toán cấp dưới.
85. Phòng thu BHYT gửi số tiền 1 Đúng 100 156
thu BHYT đến phòng kế toán tài 2 Sai 0 0
chính để nhập vào phần mềm
VSA.
- Tại đơn vị dự toán cấp I
86. Ban thu là nơi tập hợp số thu 1 Đúng 100 21
BHYT của BHXH các tỉnh, thành 2 Sai 0 0
phố gửi lên.
87. BHXH các tỉnh, thành phố 1 Đúng 100 21
gửi báo cáo số thu BHYT cho ban 2 Sai 0 0
thu bằng email
1 88. Ban thu BHYT chuyển số liệu Đúng 100 21
2 thu BHYT cho kế toán để vào Sai 0 0
phần mềm VSA
Đúng 415 99,5 1 - Quy trình phân phối quỹ
Sai 2 0,5 2 BHYT
89. Quy trình phân phối quỹ
181
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Số lượng Tỷ lệ (%)
BHYT bộ phận kế toán không
thực hiện
90. Quy trình phân phối quỹ 1 Đúng 414 99,3
BHYT do phòng thu BHYT (hoặc 2 Sai 3 0,7
bộ phận thu BHYT) thực hiện
91. Quy trình phân phối quỹ thực 1 Đúng 417 100
hiện theo QĐ1399/BHXH 2 Sai 0 0
92. Số quỹ BHYT phân phối cho 1 Đúng 417 100
các cơ sở khám chữa bệnh là 90% 2 Sai 0 0
tổng số quỹ thu được
93. 10% quỹ BHYT thu được sử Đúng 417 100
dụng để trích lập quỹ BHYT dự Sai 0 0
phòng.
94. Số quỹ BHYT được sử dụng
cho chi phí khám chữa bệnh bao 1 Đúng 415 99,5
gồm chi khám chữa bệnh ban đầu 2 Sai 2 0,5
và chi KCB tại các cơ sở khám
chữa bệnh
95. Số phân quỹ BHYT theo kế 1 Đúng 410 98,3
hoạch bộ phận kế toán không 2 Sai 7 1,7
thực hiện
+ Quy trình quyết toán chi phí
khám chữa bệnh
1 Đúng 21 100 - Tại đơn vị dự toán cấp I
96. Đơn vị anh (chị) chỉ thanh 2 Sai 0 0
toán chi khám chữa bệnh cho các
bệnh viện thuộc tuyến trung ương
97. Các bệnh viện này phần lớn 1 Đúng 21 100
có khám chữa bệnh đa tuyến đến, 2 Sai 0 0
182
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Số lượng Tỷ lệ (%)
ít có khám chữa bệnh đa tuyến đi.
98. Đơn vị anh (chị) nhận báo cáo 1 Đúng 21 100
c79a, c 80a của các cơ sở khám 2 Sai 0 0
chữa bệnh để làm căn cứ quyết
toán chi khám chữa bệnh.
99. Căn cứ vào C79a, C 80a anh Đúng 1 21 100
(chị) lập c 79b, c80b. 2 Sai 0 0
100. Các cơ sở khám chữa bệnh
gửi báo cáo chi phí khám chữa 1 Đúng 21 100
bệnh nội trú, ngoại trú cho đơn vị 2 Sai 0 0
anh (chị) bằng văn bản
101. Phần mềm VSA của đơn vị 1 Đúng 0 0
anh (chị) đã được liên thông với 2 Sai 21 100
phần mềm của đơn vị dự toán cấp
II
102. Báo cáo chi phí khám chữa 1 Đúng 21 100
bệnh của bệnh viện đã được bộ 2 Sai 0 0
phận giám định kiểm tra
103. Các chi phí khám chữa bệnh 1 Đúng 21 100
được bộ phận giám định kiểm tra 2 Sai 0 0
theo tỷ lệ
104. Phần mềm VSA có kiết xuất 1 Có 0 0
được sổ tổng hợp chi phí khám 2 Không 21 100
chữa bệnh của các cơ sở khám
chữa bệnh
105. Anh (chị) có kiểm soát được 1 Có 0 0
21 100 tổng chi phí khám chữa bệnh cho 2 Không
từng đối tượng hưởng BHYT.
106. Ban chi là nơi xác định số 1 Đúng 21 100
183
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Tỷ lệ (%)
chi khám chữa bệnh BHYT cho 2 Sai Số lượng 0 0
cơ sở khám chữa bệnh.
- Tại đơn vị dự toán cấp II
1 Đúng 107. Phòng chi BHYT gửi số chi 100 156
2 Sai khám chữa bệnh BHYT cho bộ 0 0
phận kế toán tài chính để nhập
vào phần mềm VSA
1 Đúng 108. Phòng chi BHYT là đơn vị 100 156
2 Sai xác định số chi phí khám chữa 0 0
bệnh BHYT cho các cơ sở khám
chữa bệnh thuộc BHXH tỉnh,
thành phố
1 Đúng 109. Báo cáo chi phí khám chữa 100 156
2 Sai bệnh của bệnh viện đã được bộ 0 0
phận giám định kiểm tra
1 Đúng 110. Các hồ sơ chi phí khám 100 156
2 Sai chữa bệnh BHYT được bộ phận 0 0
giám định kiểm tra theo tỷ lệ
1 Đúng 111. Chi phí khám chữa bệnh 100 156
2 Sai BHYT tại các cơ sở khám chữa 0 0
bệnh thuộc tỉnh, thành phố bao
gồm: chi phí khám chữa bệnh nội
trú, ngoại trú, đa tuyến nội tỉnh
đến, đa tuyến ngoại tỉnh đến,
không bao gồm đa tuyến nội tỉnh
đi, đa tuyến ngoại tỉnh đi.
112. Chi phí khám chữa bệnh 1 Đúng 156 100
0 0 BHYT tại đơn vị anh (Chị) do 2 Sai
ban chi chuyển cho bộ phận kế
184
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Số lượng Tỷ lệ (%)
toán tài chính để nhập vào phần
mềm VSA.
113. Số liệu chi BHYT chưa được 1 Đúng 155 99,4
liên thông giữa ban chi và phòng 2 Sai 1 0,6
kế toán – tài chính tại đơn đơn vị
anh (chị)
114. Phòng kế toán – tài chính chỉ 1 Đúng 156 100
căn cứ vào số liệu ban chi quyết 2 Sai 0 0
toán để nhập vào phần mềm VSA
115. Phòng chi BHYT và phòng 1 Đúng 155 99,4
kế toán – tài chính đều không 2 Sai 1 0,6
nắm được tổng chi phí khám chữa
bệnh của từng đối tượng hưởng.
116. Số liệu báo cáo quyết toán 1 Đúng 150 96,2
chi phí KCB BHYT chuyển lên 2 Sai 6 3,8
đơn vị dự toán cấp I qua đường
email cá nhân
117. Anh (chị) không thể nắm 1 Đúng 152 97,4
được số liệu quá trình thu BHYT 2 Sai 4 2,6
và quá trình chi BHYT của từng
đối tượng hưởng BHYT
118. Số liệu phòng thu BHYT và 1 Đúng 153 98,1
phòng chi BHYT không liên 2 Sai 3 1,9
thông với số liệu với phòng kế
toán – tài chính
1 Đúng 239 99,6 - Tại đơn vị dự toán cấp III
119. Bộ phận chi là nơi xác định 2 Sai 1 0,4
số quyết toán chi khám chữa bệnh
185
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Số lượng Tỷ lệ (%)
BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh
thuộc quận huyện
120. Hiện nay, việc khám chữa 1 Đúng 240 100
bệnh BHYT đã được liên thông 2 Sai 0 0
đến cấp tỉnh, thành phố
121. Quyết toán chi phí khám 1 Đúng 240 100
chữa bệnh BHYT tại BHXH quận 2 Sai 0 0
huyện không còn thanh toán đa
tuyến đến, đa tuyến đi nữa.
122. Chi phí KCB BHYT tại 1 Đúng 240 100
quận huyện bao gồm: Chi phí 2 Sai 0 0
KCB nội trú, chi phí KCB ngoại
trú
123. Quy trình quyết toán chi 1 Đúng 19 7,9
KCB BHYT tại BHXH quận 2 Sai 221 92,1
huyện đã được tự động hóa toàn
bộ.
124. Bộ phận chi BHYT gửi số 1 Đúng 239 99,6
liệu cho bộ phận kế toán – tài 2 Sai 1 0,4
chính để nhập vào phần mềm
VSA
125. Quy trình chi khám chữa 1 Đúng 240 100
bệnh BHYT tại đơn vị anh (chị) 2 Sai 0 0
được liên thông với BHXH tỉnh,
thành phố.
126. Đơn vị anh(chị) không thể rõ 1 Đúng 240 100
được số thu BHYT và chi BHYT 2 Sai 0 0
cho từng đối tượng hưởng BHYT
127. Số liệu chi khám chữa bệnh 1 Đúng 238 99,2
186
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Tỷ lệ (%)
BHYT tại đơn vị anh (chị) được 2 Sai Số lượng 2 0,8
bộ phận giám định ở các cơ sở
khám chữa bệnh kiểm tra.
128. Bộ phận giám định chi phí 1 Đúng 240 100
khám chữa bệnh BHYT được 2 Sai 0 0
thực hiện theo tỷ lệ do khơi lượng
hồ sơ quá nhiều.
F. Kiểm soát
129. Đơn vị anh (chị) đã kiểm 1 Đúng 10 2,4
soát được toàn bộ số thu BHYT 2 Sai 407 97,6
của đối tượng hưởng BHYT
130. Đơn vị anh (chị) đã kiểm 1 Đúng 10 2,4
soát được toàn bộ số chi BHYT 2 Sai 407 97,6
của đối tượng hưởng BHYT
131. Đơn vị anh (chị) đã kiểm 1 Đúng 8 1,9
soát được số thu, chi BHYT của 2 Sai 409 98,1
từng đối tượng hưởng BHYT
132. Phần hồ sơ bệnh án của đối 1 Đúng 380 91,1
tượng hưởng BHYT không được 2 Sai 37 8,9
kiểm tra toàn bộ
133. Số liệu thu BHYT thường 1 Đúng 390 93,5
căn cứ vào báo cáo của đơn vị sử 2 Sai 27 6,5
dụng lao động và của đại lý thu
BHYT
1 134. Số liệu chi khám chữa bệnh Đúng 416 99,8
2 1 0,2 BHYT tại các cơ sở khám chữa Sai
bệnh chưa được liên thông với
đơn vị BHXH cùng cấp
135. BHXH các cấp chỉ căn cứ 1 Đúng 415 99,5
187
Câu hỏi Chọn Diễn giải mã trả lời Tỷ lệ (%)
vào số liệu chi phí khám chữa 2 Sai Số lượng 2 0,5
bệnh do bộ phận giám định cùng
cấp kiểm tra
136. Tất cả các quy trình thu, 1 Đúng 417 100
chiBHYT, phần mềm VSA đều 2 Sai 0 0
chưa được điện tử hóa toàn bộ
188
Phụ lục 19: Pảng phân tích dữ liệu phỏng vấn tại phòng CNTT tại BHXH các tỉnh, thành phố
Câu hỏi
Chọn Diễn giải mã trả lời
Số lượng
Tỷ lệ (%)
51
100
1
1. Đơn vị anh (chị) có máy chủ Có
0
0
2
không? Không
48
94
1
3. Cấu hình máy chủ của đơn Cũ
3
6
2
vị anh (chị) dựa trên công Mới
nghệ:
51
100
1
5. Máy tính của phòng kế toán Có
0
0
2
có được kết nối như một mạng Không
nội bộ:
51
100
1
6. Việc kết nối mạng được kết Đúng
0
0
2
nối theo kiểu máy chủ - máy Sai
trạm
5
9,8
1
7. Máy chủ tại đơn vị anh (chị) Có
46
90,2
2
có lưu trữ tài liệu, văn bản Không
không?
0
0
1
9. Việc kết nối mạng của đơn Có
51
100
2
vị có kết nối với máy tính đơn Không
vị cấp trên không?
51
100
1
10. Việc kết nối mạng của đơn Có
2
0
0
vị có kết nối với máy tính đơn Không
vị cấp dưới không?
189
Phụ lục 20: Bảng phân tích dữ liệu khảo sát tại bệnh viện
Câu hỏi
Chọn
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Diễn giải mã trả lời
1
0
0
1. Đơn vị anh (chị) có sử dụng một hệ thống thông tin kế toán tự động hóa toàn bộ.
Có
2
28
100
Không
1
0
0
Có
2
28
100
Không
2. Bệnh viện anh (chị) có sử dụng phần mềm chi phí khám chữa bệnh do bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp.
1
28
100
Có
2
0
0
Không
3. Bệnh viện anh (chị) sử dụng phần mềm chi phí khám chữa bệnh do đơn vị anh (chị) tự lựa chọn
1
28
100
4. Bộ phận giám định tại cơ sở KCB gửi Đúng
2
0
0
Sai
báo cáo chi phí khám chữa bệnh BHYT cho BHXH Việt Nam bằng văn bản.
1
100
28
Đúng
2
0
0
Sai
5. Căn cứ để khám chữa bệnh BHYT cho đối tượng hưởng BHYT tại bệnh viện anh (chị) là thẻ BHYT.
1
2
7,1
6. Bộ phận giám định có kiểm tra toàn bộ Đúng
2
26
92,9
Sai
hồ sơ bệnh án khám chữa bệnh BHYT của bệnh nhân.
1
28
100
Đúng
2
0
0
7. Bộ phận giám định kiểm tra hồ sơ khám chữa bệnh theo tỷ lệ bệnh án. Sai
1
28
100
8. Bệnh viện của anh (chị) không kiểm soát Đúng
2
0
0
Sai
được số lần khám chữa bệnh BHYT của từng bệnh nhân.
1
27
96,4
Đúng
2
1
3,6
9. Bệnh viện của anh (chị) khi phản ánh chi phí khám chữa bệnh BHYT vào phần mềm Sai
kế toán thì BHXH cùng cấp không thể có số liệu này.
190
Câu hỏi
Chọn
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Diễn giải mã trả lời
1
28
100
10. Phần mềm kế toán chi phí khám chữa Đúng
2
0
0
Sai
bệnh BHYT tại bệnh viện anh (chị) không liên thông với BHXH cùng cấp.
1
0
0
Đúng
2
28
100
Sai
11. Bệnh viện của anh(Chị) đã điện tử hóa quá trình theo dõi khám chữa bệnh cho từng đối tượng hưởng BHYT.
1
11
39,3
Đơn giản
2
17
60,7
12. Anh (chị) có cho rằng quá trình thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT Phức tạp
của các trường hợp đa tuyến đến đa tuyến đi là :
1
28
100
Đúng
2
0
0
Sai
13. Theo anh (chị), số tiền thanh toán BHYT hiện nay chiếm tỷ lệ thấp so với tổng chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân.
1
28
100
14. Máy tính của anh (chị) có nối Đúng
2
0
0
mạng internet. Sai
1
28
100
Trang
2
0
0
15. Hệ thống thông tin điện tử hiện đang sử dụng tại bệnh viện anh (chị) là: Cổng
1
2
7,1
Có
2
26
92,9
Không
16. Các chức năng hỗ trợ khai thác thông tin trên trang/cổng thông tin điện tử ở bệnh viện anh (chị) có tiếp nhận, phản hồi thông tin từ cá nhân khám BHYT.
1
0
0
Có
2
28
100
Không
17. Bệnh viện anh (chị) đã mã hóa thông tin, dữ liệu cho đối tượng hưởng BHYT bằng mã định danh.
1
0
0
Có
2
28
100
18. Bệnh viện anh (chị) có quy trình cụ thể trong việc thu thập, sử dụng và chia sẻ Không
thông tin cá nhân trên cổng /trang điện tử?
191
Câu hỏi
Chọn
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Diễn giải mã trả lời
1
1
3,6
19. Bệnh viện Anh (chị) có áp dụng các tiêu Có
2
27
96,4
chuẩn, quy chuẩn an toàn thông tin. Không
1
0
0
Có
2
28
100
20. Bệnh viện anh (chị) có quy trình lưu trữ nhật ký của hệ thống? Không
1
28
100
Có
2
0
0
Không
21. Phần mềm kế toán đã có danh mục thống nhất toàn bệnh viện về giá dịch vụ kỹ thuật y tế.
1
28
100
Có 22. Bệnh viện anh (chị) có phần mềm quản
2
0
0
lý viện phí, thanh toán BHYT Không
1
0
0
Có
2
28
100
23. Bệnh viện anh (chị) đã có bệnh án điện tử ? Không
1
21
0,75
Có
2
7
0,25
24. Bệnh viện anh (chị) có kết nối phần mềm giữa khám chữa bệnh và thanh toán Không
BHYT
192
Phụ lục 21: Bảng phân tích dữ liệu khảo sát đối tượng hưởng BHYT
Câu hỏi
Chọn
Diễn giải mã trả lời
Tỷ lệ (%)
1 2
Có Không
Số lượng 20 254
7,3 92,7
1 2
248 26
90,5 9,5
Có Không
1. Anh (chị) cho biết khám chữa bệnh BHYT hiện nay có làm anh (chị) hài lòng? 2. Anh (chị) có nhu cầu biết về tổng số thu BHYT mà bản thân đã nộp trong suốt quá trình nộp BHYT 3. Anh (chị) có muốn biết về quyền
1 2
257 17
93,8 6,2
Có Không lợi hưởng BHYT cụ thể khi khám
chữa bệnh.
4. Anh (chị) có muốn khám chữa
1 2
274 0
100 0
Có Không bệnh BHYT tại cơ sở khám chữa
bệnh nào cũng được thanh toán chi
phí khám chữa bệnh BHYT.
5. Anh (chị) có thấy khám chữa
1 2
273 1
99,6 0,4
Có Không bệnh thông tuyến như hiện nay
thuận lợi cho anh (chị)
6. Anh (chị) hiện nay có thường
1 2
104 170
38 62
Có Không xuyên khám chữa bệnh bằng BHYT
không?
7. Khi khám chữa bệnh anh (chị)
1 2
176 98
62,3 37,7
Đúng Sai thường khám dịch vụ?
8. Anh (chị) cho biết KCB BHYT tại
1 2
215 59
78,5 21,5
Đúng Sai các bệnh viện công thủ tục KCB
không nhanh bằng các bệnh viện tư.
1 2
236 38
86,1 13,9
9. Hiện nay, theo anh (chị) một số
bệnh viện tư có thu hút bệnh nhân Đúng Sai khám BHYT bằng nhiều "ưu đãi"
khác nhau
1
0
0
10. Phần thanh toán BHYT được Cao
193
Câu hỏi
Chọn
Diễn giải mã trả lời
Tỷ lệ (%)
BHXH chi trả so với tổng chi phí
khám chữa bệnh là: Thấp Vừa phải Quá thấp
11. Anh (Chị) thích khám bệnh
Tư Công
Số lượng 263 11 0 195 79
96 4 0 71,2 28,8
2 3 4 1 2
BHYT tại bệnh viện tư hay bệnh
viện công
12. Xin anh (chị) giải thích rõ tại
sao?.....
13. Nếu chất lượng khám BHYT tốt
1 2
245 29
89,4 10,6
Có Không hơn, anh chị có muốn khám chữa
bệnh BHYT
14. Xin anh (chị) cho biết lý do lựa chọn KCB BHYT 15. Anh (chị) có thường xuyên khám
1 2
103 171
37,6 62,4
Có Không chữa bệnh cho con (cháu) dưới 6
tuổi bằng BHYT không?
16. Nếu không xin anh (chị) cho biết
lý do tại sao?......
194
Phụ lục 22: Sơ đồ quy trình xử lý nghiệp vụ kinh tế trên phần mềm VSA
Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh
Xử lý nghiệp vụ
Chứng từ ghi sổ - Tổng hợp
Sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý
chứng từ
Nhật ký sổ cái
Đối chiếu
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tổng hợp
Các bút toán điều chỉnh
Khoá sổ và chuyển sang kỳ sau
195
Phụ lục 23: Sơ đồ quy trình Thu BHYT của người Lao động tham gia BHYT bắt buộc tại các đơn vị sử dụng lao động
Người lao động
Đơn vị sử dụng lao động
Lập danh sách báo tăng lao động ( Mẫu 02)
Nộp tiền
và nộp cho cơ quan BHXH TS)
BHYT
Ngân hàng nơi cơ quan
BHXH mở tài khoản thu
Bộ phận thu cơ quan BHXH tiếp nhận danh sách báo tăng lao động của đơn vị và nhập phát sinh tăng lao động vào phần mềm SMS sau đó in mẫu Danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT (mẫu 03TS).
Gửi chứng từ
thu BHYT
Bộ phận thu chuyển dữ liệu và hồ sơ cho bộ phận in
cấp thẻ BHYT
Bộ phận Kế toán cơ quan BHXH nhận
chứng từ thu từ Ngân hàng về và thực hiện
hạch toán thu theo số tổng, đơn vị vào phần
mềm VSA và chuyển dữ liệu tiền thu cho
Bộ phận in thẻ BHYT nhận hồ sơ và dữ liệu để in cấp thẻ BHYT cho người lao động và chuyển trả thẻ về bộ phận 01 cửa của cq BHXH
Bộ phận thu vào phần mềm SMS
Trả hồ sơ và trả thẻ BHYT
cho đơn vị SDLĐ
Đơn vị SDLĐ trả thẻ
Người LĐ Nhận thẻ
Đơn vị SDLĐ Nhận thẻ
BHYT Cho người lao
BHYT và hồ sơ từ đơn
BHYT và hồ sơ của cơ
động
vị SDLĐ
quan BHXH
Bộ phận Kế toán và Bộ phận thu đôi chiếu số liệu
196
Phụ lục 24: Sơ đồ quy trình thu BHYT học sinh, sinh viên
Kê khai hồ sơ nộp tiền (70%) cho Nhà trường Học sinh,
Lập danh sách báo tăng người tham gia BHYT và nộp cho cơ quan BHXH
Đồng thời nộp tiền 70% thu từ học sinh vào TK chuyển thu
của BHXH
Ngân hàng nơi cơ quan
Bộ phận thu cơ quan BHXH tiếp nhận danh sách báo tăng người tham gia BHYT của nhà trường chuyển đến sau đó nhập phát sinh tăng người tham gia BHYT vào phần mềm SMS
BHXH mở tài khoản thu
Nhà trường sinh viên
Bộ phận Kế toán và Bộ phận thu đối chiếu số liệu
Bộ phận thu chuyển dữ liệu và hồ sơ cho bộ phận in cấp thẻ BHYT
Bộ Kế toán cơ quan BHXH nhận
chứng từ thu từ Ngân hàng về và
thực hiện hạch toán thu theo từng
trường vào phần mềm VSA và
Bộ phận in thẻ BHYT nhận hồ sơ và dữ liệu để in cấp thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên và chuyển trả thẻ về bộ phận 01 cửa của cq BHXH
chuyển dữ liệu tiền thu cho Bộ
Bộ phận 01 của của cơ quan BHXH Trả hồ sơ và
trường
Học sinh
Hàng quý cơ quan BHXH quyết toán phần NSNN hỗ trợ 30% với phòng giáo dục và phòng tài chính cùng cấp
Nhận thẻ
Nhà trường trả thẻ Trả hồ sơ và thẻ BHYT
BHYT
Nhà trường Nhận thẻ BHYT và hồ sơ của cơ quan BHXH
cho HS
Phòng tài chính huyện chuyển kinh phí 30% hỗ trợ cho cơ quan BHXH
phận thu vào phần mềm SMS
197
Phụ lục 25: Sơ đồ quy trình thu BHYT được NSNN hỗ trợ 100%
kinh phí
Chuyển danh sách
UBND xã, phường
đối tượng
Phòng LĐTB XH
Đồng thời nộp tiền
Lập danh sách báo tăng người tham gia BHYT và nộp
vào TK chuyển thu
cho cơ quan BHXH
của BHXH
Bộ phận thu cơ quan BHXH tiếp nhận danh sách báo tăng
Ngân hàng nơi cơ
từ phòng LĐTB và nhập phát sinh tăng vào phần mềm
quan BHXH mở tài
SMS sau đó in mẫu Danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT
khoản thu
Bộ phận Kế toán và Bộ phận thu đối chiếu số liệu
Bộ phận thu chuyển dữ liệu và hồ sơ cho bộ
phận in cấp thẻ BHYT
Bộ Kế toán cơ quan BHXH nhận chứng từ
thu từ Ngân hàng về và thực hiện hạch toán
Bộ phận in thẻ BHYT nhận hồ sơ và dữ liệu để in cấp thẻ BHYT và chuyển trả thẻ về bộ
phận 01 cửa của cq BHXH
thu theo tổng đơn vị vào phần mềm VSA và
chuyển dữ liệu tiền thu cho Bộ phận thu vào
Bộ phận 01 của của cơ quan BHXH Trả hồ
phần mềm SMS
sơ và trả thẻ BHYT cho phòng LĐTB
Phòng LĐTB XH Nhận thẻ
BHYT và hồ sơ từ cơ quan
Trả thẻ BHYT cho UBND xã
UBND trả thẻ BHYT cho đối tượng được cấp thẻ BHYT
BHXH
198
Phụ lục 26: Sơ đồ kế toán tạm thu các loại bảo hiểm và lãi chậm
đóng bảo hiểm.
579 - Tạm thu các loại BH và
111,112 571
lãi chậm đóng BH
Khi tạm thu các loại BH và lãi
chậm đóng BH
Khi xác định được số thu BHXHBB từ số đã tạm thu về các loại BH và lãi chậm đóng BH
011 - Phải thu BHXH bắt buộc
Khi xác định được số thu
Khi xác định được số thu BHXHBB từ số đã tạm thu về các loại BH và lãi chậm đóng BH
BHYT từ số đã tạm thu về các
loại BH và lãi chậm đóng BH
573,575
013 - Phải thu BHYT
Khi xác định được số thu
BHYT từ số đã tạm thu về các
Khi xác định được số thu
loại BH và lãi chậm đóng BH
BHTN từ số đã tạm thu về các
574
014 - Phải thu bảo hiểm thất nghiệp
loại BH và lãi chậm đóng BH
Khi xác định được số thu
BHTN từ số đã tạm thu về các
loại BH và lãi chậm đóng BH
511 (5113)
015 - Phải thu lãi chậm đóng BH
Khi xác định được số thu lãi chậm đóng BH từ số đã tạm thu về các loại BH và lãi chậm đóng BH
Khi xác định được số thu lãi chậm đóng BH từ số đã tạm thu các loại BH và lãi chậm đóng BH
199
Phụ lục 27: Sơ đồ kế toán phải thu BHYT
1. BHXH quận, huyện, thị xã
2. BHXH tỉnh, thành phố
013 - Phải thu BHYT
013 - Phải thu BHYT
Số phải thu về BHYT tại
BHXH huyện
Số phải thu về BHYT tại BHXH tỉnh
Khi xác định được số thu BHYT trong năm từ sổ đã tạm thu về các loại BH
Tổng hợp số phải thu về BHXH huyện khi quyết toán được duyệt
Khi xác định được số thu trước cho năm sau về BHYT từ số đã tạm thu về các loại BH
Điều chỉnh giảm (ghi đỏ) số phải thu BHYT khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo quy định của chế độ tài chính
Khi xác định được số thu BHYT trong năm từ sổ đã tạm thu về các loại BH tại BHXH tỉnh Khi xác định được số thu trước cho năm sau về BHYT từ số đã tạm thu về các loại BH tại BHXH tỉnh
SDCK: Số còn phải thu về BHYT
Tổng hợp số đã thu về BHYT do BHXH huyện thu
Điều chỉnh giảm (ghi đỏ) số phải thu BHYT khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo quy định của chế độ tài chính
SDCK: Số còn phải thu về BHYT
3. BHXHVN
Tổng hợp số đã thu về BHYT do BHXH tỉnh thu
Tổng hợp số phải thu về BHYT tại BHXH tỉnh khi quyết toán được duyệt
SDCK: Số còn phải thu về BHYT
013 - Phải thu BHYT
200
Phụ lục 28: Sơ đồ kế toán thanh toán về thu BH giữa BHXH tỉnh và BHXH huyện
1. BHXH quận, huyện, thị xã
571,572,573,
353 - Thanh toán về thu BH giữa tỉnh và huyện
574,511
112
Khi nộp tiền thu các loại BH, thu lãi chậm đóng BH lên cấp trên
Tổng hợp số thu các loại BH đã thực hiện trên địa bàn huyện phải nộp cấp trên khi quyết toán được duyệt.
Tổng hợp số thu lãi chậm đóng BH khi
quyết toán được duyệt
511 (5113)
2. BHXH tỉnh, thành phố
353 - Thanh toán về thu BH giữa tỉnh và huyện
571,572,
Tổng hợp số thu về các loại BH
Khi nhận được tiền thu các loại BH và lãi
của BHXH huyện khi quyết
chậm đóng BH do BHXH huyện nộp lên
toán được duyệt.
112 573,574
Tổng hợp số thu về lãi chậm
đóng BH của BHXH huyện khi
quyết toán được duyệt.
511 (5113)
201
Phụ lục 29a: Kế toán chi BHYT
1. BHXH quận, huyện, thị xã
673- Chi BHYT
112
354
343(3433)
111,112
Khi các cơ sở khám chữa
Nhận được tiền do BHXH tỉnh cấp để chi BHYT tại huyện
bệnh quyết toán số chi trả
311(31183)
Khi ứng tiền cho các cơ sở khám chữa bệnh
thực tế BHYT
Ghi tăng nguồn chi số
Khi chi BHYT cho các đối tượng
Khi quyết toán sổ chi BHYT năm nay đã được duyệt
phải thu hồi do chi sai
Sổ chi BHYT trong năm
BHYT của các năm
Khi thu
trước
675
được
Khi chi BHYT cho các trường học
tiền
Năm sau ghi tăng chi BHYT năm nay số đã chi BHYT năm trước
Số phải thu hồi do chi sai phát hiện trong năm và khi quyết toán được duyệt
Số chi trước BHYT cho năm sau
344 (3441)
343 (3435)
Sổ thu BHYT của HSSV
016
010
Khi nhận thông báo chi phí KCB đa tuyến đi, khi quyết toán chi phí KCB đa tuyến đi
Kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của HSSV
202
Phụ lục 29b: Kế toán chi BHYT (Tiếp)
2. BHXH tỉnh, TP
673 - chi BHYT
354
3433
352
111, 112
Khi các cơ sở KCB thanh quyết toán số
Khi ứng trước tiền cho các cơ sở KCB
Tổng hợp số phải thu hồi do chi sai của
tiền đã chi BHYT
các năm trước của BHXH huyện
Khi chi BHYT trực tiếp cho các đối tượng
354
Nhận được tiền do BHXHVN
Tổng hợp số chi BHYT năm nay của BHXH
Khi quyết toán sổ chi BHYT năm nay được duyệt
huyện khi quyết toán được duyệt
31182
Số chi BHYT năm nay
Khi chi BHYT cho các trường học
Ghi tăng nguồn chi số phải thu hồi do chi sai BHYT của các năm trước
354
Số chi trước
Khi thu được tiền về số chi sai
Số chi trước BHYT cho năm sau
Số phải thu hồi do chi sai phát hiện trong năm và khi quyết toán được duyệt
Năm sau ghi tăng chi BHYT năm nay số đã chi BHYT năm trước
675
Số thu BHYT của HSSV
Kinh phí chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho HSSV
Khi nhận thông báo chi phí KCB đa tuyến đi, khi quyết toán chi phí KCB đa tuyến đi
010 343 (3435) 016 344 (3441)
203
Phụ lục 29c: Kế toán chi BHYT (Tiếp)
3. BHXH Việt Nam
673 - chi BHYT
473 352
Tổng hợp chi BHYT của BHXH Khi quyết toán được duyệt tỉnh khi quyết toán được duyệt
311 (31183)
Thu hồi số chi sai BHYT khi quyết toán được duyệt
Ghi tăng quỹ BHYT số phải thu hồi do chi sai BHYT
các năm trước của BHXH các tỉnh khi quyết toán được duyệt
204
Phụ lục 30: Sơ đồ kế toán thanh toán về chi KCB đa tuyến
344 (3441) - Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi
Chấp nhận thông báo
chi phí KCB đa tuyến đi
Khi quyết toán được duyệt, kết chuyển
chi phí KCB đa tuyến đi
673
344 (3441) - Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi
Khi BHXH tỉnh nhận được thông báo về tổng số chi phí KCB đa tuyến đi do BHXH các tỉnh khác
gửi đến
SDCK: Số chi phí KCB đa tuyến đi chờ duyệt
344 (3442) - Thanh toán về chi KCB đa tuyến đến
352
Khi quyết toán chi KCB được duyệt kết chuyển chi phí KCB đa tuyến
(đối với BHXH tỉnh)
Tổng hợp chi phí KCB đa tuyến đã quyết toán với cơ sở KCB
343 (3433)
354
Khi quyết toán chi KCB được duyệt kết chuyển chi phí KCB đa tuyến
(đối với BHXH huyện)
205
Phụ lục 31: Sơ đồ kế toán thanh toán về chi BHYT giữa
trung ương với tỉnh
1. BHXH tỉnh, thành phố
352 - Thanh toán về chi BHYT giữa TW với tỉnh
Khi quyết toán chi
673
BHYT được duyệt
Ghi tăng nguồn chi BH số phải
thu hồi do phát hiện chi sai các
311 (31182)
năm trước tại BHXH tỉnh
Số chi
sai
phải
112
Tổng hợp số trích đóng BHYT
573
của đối tượng thuộc BHXH tỉnh
Điều chỉnh giảm nguồn chi
theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền
Tk liên quan
Tổng hợp số phải thu hồi do chi
354
sai các năm trước của BHXH
huyện trên địa bàn do các quỹ BH
Khi quyết toán chi KCB được
đảm bảo
duyệt kết chuyển chi phí KCB
đa tuyến đến của đơn vị
344
Điều chỉnh tăng nguồn chi theo
quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
TK liên quan
206
Phụ lục 32: Kế toán thanh toán về chi BHYT giữa tỉnh với huyện
1. BHXH quận, huyện, thị xã
354 - Thanh toán về chi BHYT giữa tỉnh với huyện
311 (31182)
Ghi tăng nguồn chi BH số phải thu
Khi quyết toán chi BHYT
hồi do phát hiện chi sai các năm
được duyệt
trước tại BHXH
673
311 (31182)
Số chi sai
Tổng hợp số trích đóng BHYT của
phải thu hồi
đối tượng thuộc BHXH, BHTN
573
Kết chuyển chi phí KCB đa tuyến
Điều chỉnh tăng nguồn chi theo
khi quyết toán chi KCB được
quyết định của cơ quan có thẩm
TK liên quan 344 (3442)
207
Phụ lục 33: Sơ đồ kế toán thanh toán về chi BHYT giữa tỉnh với huyện
2. BHXH tỉnh, thành phố
354 - Thanh toán về chi BHYT giữa tỉnh với huyện
Tổng hợp số phải thu hồi do chi
sai các loại BH các năm trước
tại BHXH huyện do các quỹ BH
352
đảm bảo
673
Cấp tiền cho BHXH huyện để chi
các loại bảo hiểm
Tổng hợp số chi BHYT của BHXH
112
huyện khi quyết toán được duyệt
Tổng hợp số trích đóng BHYT của
các đối tượng tại BHXH huyện
573
208
Phụ lục 34: Sơ đồ kế toán quỹ KCB
473 - Quỹ khám, chữa bệnh
573
Kết chuyển số thu BHYT năm nay sang
Khi quyết toán chi
quỹ BHYT khi quyết toán được duyệt
BHYT được duyệt
673
Nhận kinh phí NSNN hỗ trợ để chi
111,112...
BHYT Nhận viện trợ, tài trợ cho quỹ KCB
Bổ sung cho quỹ dự
phòng khám chữa
476
bệnh BHYT
Tăng quỹ KCB từ chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động đầu tư tài chính từ các
quỹ BH khi quyết toán được duyệt
421 (4211)
Bổ sung quỹ KCB từ quỹ dự phòng khám chữa bệnh BHYT khi có quyết định của cấp có thẩm quyền
Trích kinh phí hoạt động theo quy định của chế độ tài chính khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
461 476
Ghi tăng quỹ số chi sai BHYT của các
năm trước tại BHXH tỉnh
352
TK liên quan
Ghi giảm quỹ BHYT
theo quyết định của
Ghi tăng quỹ BHYT theo quyết định của
cấp có thẩm quyền
cấp có thẩm quyền
TK liên quan
209
Phụ lục 35: Giải thích các ký hiệu trong sơ đồ 4.4; 4.5; 4.6
Hình vẽ
Giải thích
Hình khối chữ nhật, cạnh Thể hiện bước quy trình nghiệp vụ đã được tin học hóa
vuông
Hình khối chữ nhật, cạnh Thể hiện bước quy trình nghiệp vụ chưa được tin học
tròn hóa và vẫn phải thực hiện thủ công ngoài hệ thống
Hình oval Thể hiện một sơ đồ quy trình khác có liên quan tới quy
trình đang mô tả
Thể hiện luồng xử lý của các bước quy trình nghiệp vụ
Các cột trong sơ đồ thể hiện đơn vị chức năng thực hiện
các bước quy trình nghiệp vụ
Mũi tên dạng in đậm Đơn vị chủ trì chính của quy trình
Đường phân cách Các đơn vị BHXH khác cấp hoặc đơn vị bên ngoài
210