i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản luận án này là công trình nghiên cứu ñộc lập
của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và
trung thực./.
TÁC GIẢ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi cảm ơn PGS.TS. Mai Quốc Chánh, PGS.TS. Trần
Thị Thu ñã toàn tâm, toàn ý hướng dẫn tôi về mặt khoa học ñể hoàn thành bản
luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Xuân Cầu, PGS.TS. Trần Thọ
ðạt, PGS.TS. Hoàng Văn Cường, TS.ðinh Tiến Dũng và các Thầy Cô giáo, các
cán bộ, nhân viên Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực, Viện ðào tạo sau ñại
học – Trường ðại học Kinh tế Quốc dân và các nhà khoa học về những ý kiến
ñóng góp thẳng thắn, sâu sắc và sự giúp ñỡ ñầy nhiệt huyết ñể tôi có thể hoàn
thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Gia ñình, bạn bè và ñồng
nghiệp, những người ñã kề vai sát cánh và thường xuyên ñộng viên ñể hoàn thành
bản luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
Trang
Phụ bìa
i Lời cam ñoan
ii Lời cảm ơn
iii Mục lục
vi Danh mục các chữ viết tắt
vii Danh mục bảng biểu
viii Danh mục biểu ñồ
ix Danh mục sơ ñồ
1 MỞ ðẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG
LINH HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO
14 TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tiền lương, tiền lương linh hoạt và phương thức trả lương linh hoạt 14
1.1.1. Khái niệm tiền lương 14
1.1.2. Tiền lương linh hoạt, phương thức trả lương linh hoạt 22
1.1.3. ðặc trưng của tiền lương linh hoạt 27
1.1.4. ðặc trưng của phương thức trả lương linh hoạt 28
1.1.5. Nội dung của phương thức trả lương linh hoạt 33
1.2. Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao 43
1.2.1. Khái niệm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao 43
1.2.2. ðặc ñiểm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao 48
1.3. Kinh nghiệm thực hiện phương thức trả lương linh hoạt của một số Tập
ñoàn dầu khí trên thế giới 50
1.4. Sự cần thiết phải áp dụng phương thức trả lương linh hoạt cho lao 63
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam
iv
Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC TRẢ
LƯƠNG LINH HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ
THUẬT CAO NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM (LẤY TẬP ðOÀN
68 DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM LÀM NÒNG CỐT).
2.1. Khái quát về Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. 68
2.1.1. Quá trình hình thành Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt nam 68
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Tập ñoàn dầu khí Quốc gia VN 69
2.1.3. Các hoạt ñộng chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Tập ñoàn
dầu khí Quốc gia Việt Nam 70
2.2. Những ñặc ñiểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Tập
ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ảnh hưởng tới phương thức trả lương 73
linh hoạt
2.2.1. ðặc ñiểm sản phẩm và vị trí của ngành dầu khí 73
2.2.2. ðặc ñiểm công việc và dây chuyền sản xuất 74
2.2.3. ðặc ñiểm công nghệ sản xuất kinh doanh 75
2.2.4. ðặc ñiểm lao ñộng của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia VN 76
2.3. Phân tích thực trạng phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 84
2.3.1. Biến ñộng về tiền lương của công nhân viên và lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thời gian
qua 84
2.3.2. Phân tích nội dung trả lương linh hoạt trong Tập ñoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam 86
2.4. Những kết quả ñạt ñược và những tồn tại cần khắc phục khi thực hiện
phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao
thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 135
v
Chương 3 MỘT SỐ QUAN ðIỂM ðỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG
LINH HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO
144 TẠI TẬP ðOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM.
3.1. Chiến lược phát triển Ngành Dầu khí Việt Nam ñến năm 2015 và
ðịnh hướng ñến năm 2025 144
3.2. Một số quan ñiểm ñịnh hướng nhằm phát huy ưu thế của phương
thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao tại Tập
ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 148
3.3. Một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức trả lương linh
hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao tại Tập ñoàn Dầu khí Quốc 162
gia Việt Nam
192 KẾT LUẬN
195 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà ðƯỢC CÔNG BỐ
196 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
201 PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Xin ñọc là
cán bộ, công nhân viên CBCNV:
công nhân viên CNV:
chuyên môn kỹ thuật CMKT:
CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Dầu khí DK:
Giáo sư, tiến sỹ GS.TS:
khoa học kỹ thuật KHKT:
khoa học xã hội KHXH:
LðCMKTC: lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao
nghiên cứu sinh NCS:
người lao ñộng NLð:
người sử dụng lao ñộng NSDLð:
Phó giáo sư, tiến sỹ PGS.TS:
Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam PVN:
Tổng công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí PTSC:
PVDrilling: Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí
Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí PVEP:
Trường Cao ñẳng nghề Dầu khí PMTC:
sản xuất kinh doanh SXKD:
trách nhiệm hữu hạn TNHH:
Tiến sỹ TS:
TƯLðTT: thỏa ước lao ñộng tập thể
VN: Việt Nam
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Tài sản cố ñịnh hữu hình của PVN…………………………….. 76
Biểu 2.2: Lao ñộng của PVN phân theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh…... 77
Biểu 2.3: Lao ñộng chuyên ngành của PVN…………………………….. 78
Biểu 2.4 :LðCMKTC trong các lĩnh vực,năm 2008……………………… 82
Biểu 2.5: LðCMKTC phân bố theo cách thức trả lương…………………. 83
Biểu 2.6: Biến ñộng tiền lương của CNV từ 2006-2008………………….. 84
Biểu 2.7: Kết quả SXKD và quỹ lương của NLð trong các ñơn vị………. 85
Biểu 2.8: ðịnh mức phục vụ và biên chế tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí…… 106
Biểu 2.10: ðịnh biên lao ñộng cho một kíp khoan dầu khí……………….. 108
Biểu 2.11: ðịnh biên lao ñộng một trạm lặn……………..……………….. 111
Biểu 2.12: Mức tiền lương ngày của các chức danh công việc.…………… 114
Biểu 2.13: Mức tiền lương ngày của lao ñộng nước ngoài………………... 115
Biểu 2.14: Mức tiền lương tháng của các chức danh công việc…………… 117
Biểu 2.15: ðiều chỉnh lương trả cho kỹ sư giám sát khoan, khai thác……. 120
Biểu 2.16: Hệ số lương chức danh khoan, khai thác………..…………….. 129
Biểu 2.17: Tiền lương khi làm việc trên biển của chức danh khoan………. 130
Biểu 2.18: Tiền lương khi vào bờ của chức danh khoan……….................. 131
Biểu 3.1. Các phương án trả lương cho LðCMKTC……………………… 182
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 2.1: Kết quả tăng trưởng của PVN qua 2 năm 2007, 2008……….. 71
Biểu ñồ 2.2: Cơ cấu lao ñộng PVN theo ñộ tuổi…………………………… 77
Biểu ñồ 2.3: Cơ cấu lao ñộng PVN theo trình ñộ ñào tạo ….……………… 78
Biểu ñồ 2.4: Cơ cấu LðCMKTC PVN theo trình ñộ ñào tạo……………… 80
Biểu ñồ 2.5: Cơ cấu LðCMKTC PVN theo ñộ tuổi………….……………. 81
Biểu ñồ 2.6: Quy mô tăng trưởng LðCMKTC của PVN………….……… 82
ix
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 1.1: Nội dung phương thức trả lương linh hoạt…………………….. 42
Sơ ñồ 1.2:Tích hợp kỹ năng lý thuyết và kỹ năng thực hành LðCMKTC…. 48
Sơ ñồ 3.1. Cơ chế quản lý ñiều hành công tác ñịnh mức lao ñộng ………… 179
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lựa chọn phương thức trả lương phù hợp với tổ chức lao ñộng khoa học
của doanh nghiệp là vấn ñề quan tâm của người chủ sử dụng lao ñộng nhằm thu
hút và sử dụng người lao ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao phù hợp với
yêu cầu công việc, tạo ñộng lực lao ñộng và nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thực tế ñã có nhiều tập ñoàn kinh tế lớn trên thế giới áp dụng
phương thức trả lương linh hoạt rất thành công, ñạt hiệu quả cao trong tổ chức và
sử dụng ñội ngũ nhân lực có chất lượng cao, phát triển năng lực cạnh tranh và
tiền lương thực sự tạo ñộng lực mạnh mẽ, là công cụ quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp.
Trong những năm gần ñây ở Việt Nam, Dầu khí ñã trở thành một ngành
công nghiệp có ñóng góp to lớn ñối với phát triển nền kinh tế quốc dân. Dây
chuyền sản xuất và kinh doanh dầu khí gồm nhiều khâu và lĩnh vực, từ tìm kiếm,
thăm dò ñến khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ và phân phối dầu khí.
Nhiều công việc trên dây chuyền sản xuất, ñược thực hiện trong những ñiều kiện
ñặc thù, không giống như các công việc công nghiệp thông thường. Ngành Dầu
khí ñã từng bước hiện ñại hoá trang thiết bị kỹ thuật và xây dựng ñội ngũ nhân
lực có trình ñộ cao, ñã và ñang dần dần thay thế lao ñộng phải thuê nước ngoài.
Tuy nhiên, các chính sách quản lý sử dụng nhân lực nói chung, chính sách tiền
lương ñối với lao ñộng chất lượng cao của ngành nói riêng còn nhiều bất cập.
Phương thức trả lương hiện tại cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, ñang áp
dụng trong nhiều doanh nghiệp, ở nhiều khâu công việc của ngành dầu khí vẫn
còn chứa ñựng những mâu thuẫn, nhất là tương quan giữa chế ñộ ñãi ngộ cho lao
ñộng Việt nam với chế ñộ cho lao ñộng phải thuê của nước ngoài có cùng trình ñộ
và kết quả thực hiện công việc. Trong khi ñó, cả trong và ngoài nước hiện chưa
có nhiều công trình khoa học nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về những thành công,
tồn tại và những ñiều kiện ñể áp dụng trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao làm việc trong ñiều kiện ñặc thù. Vì vậy, tổng kết thực tiễn và
2
phát triển, hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn
kỹ thuật cao của các doanh nghiệp dầu khí ñang là một yêu cầu cấp bách.
Với lý do ñó, ðề tài luận án ‘Hoàn thiện phương thức trả lương linh
hoạt cho người lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành dầu khí Việt
nam’ ñược lựa chọn nghiên cứu.
2.Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
Tiền lương và các phương thức trả lương ñã ñược nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước giành thời gian nghiên cứu ở các cấp ñộ và hướng tiếp cận
khác nhau:
a. Nghiên cứu trong nước:
Trước năm 1992 ñã có một số công trình nghiên cứu về tiền lương, nhưng
nghiên cứu có tính tổng thể nhất, có ảnh hưởng khá sâu sắc và trực tiếp ñến người
lao ñộng ở Việt Nam, ñó là ñề tài cấp nhà nước “Những vấn ñề cơ bản ñổi mới
chính sách tiền lương ở Việt Nam”. ðề tài ñược nghiên cứu từ năm 1991 do
PGS.TS. Trần ðình Hoan làm chủ nhiệm. ðề tài ñã tổng kết tương ñối toàn diện
những vấn ñề lý luận cơ bản về tiền lương trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung và bước ñầu tiếp cận các khái niệm, ñặc trưng, bản chất, vai
trò của tiền lương trong nền kinh tế thị trường, trong ñó ñặc biệt chú trọng ñến
vấn ñề cải cách tiền lương theo cơ chế thị trường. Trên cơ sở ñó, ñề tài ñã ñề xuất
xây dựng hệ thống thang, bảng lương cho khu vực hành chính sự nghiệp và hệ
thống thang, bảng lương cho doanh nghiệp nhà nước. Từ những kết quả nghiên
cứu của ñề tài, năm 1993 nhà nước ñã tiến hành ñổi mới hệ thống tiền lương
trong cả nước. ðồng thời trong Bộ luật lao ñộng (năm 1995) ñã có những quy
ñịnh về tiền lương theo cách tiếp cận của kinh tế thị trường như tiền lương tối
thiểu, tiền lương thỏa thuận trong hợp ñồng lao ñộng, tiền lương ngừng việc. Sau
ñó, nhằm tiếp tục phát triển nhận thức về bản chất, vai trò của tiền lương và cách
thức thiết kế chính sách tiền lương theo những yêu cầu của kinh tế thị trường,
trong chương trình cấp nhà nước KX.03.11 “Luận cứ khoa học của việc ñổi mới
chính sách và cơ chế quản lý lao ñộng, tiền công, thu nhập trong nền kinh tế hàng
3
hóa nước ta” do cố GS.TS. Tống Văn ðường làm chủ nhiệm (1994). ðề tài này
cũng ñã hệ thống hóa và làm rõ những vấn ñề lý luận cơ bản về tiền lương và thu
nhập của người lao ñộng trong nền kinh tế hàng hóa ở nước ta.
Kế thừa những nghiên cứu trước ñó và tính hình thực tế những năm ñổi
mới ở nước ta, năm 2000 một ñề tài cấp nhà nước về tiền lương ñược nghiên cứu
là “Luận cứ khoa học cải cách chính sách tiền lương nhà nước” do TS. Lê Duy
ðồng làm chủ nhiệm. Dựa trên những bài học kinh nghiệm ñược rút ra từ các
cuộc khảo sát, tìm hiểu , học tập tại một số nước trong khu vực và trên thế giới,
ñề tài ñã tổng kết những vấn ñề lí luận, những quan ñiểm về tiền lương tối thiểu,
nêu lên những ñịnh hướng cho việc hình thành cơ chế trả lương trong khu vực
hành chính nhà nước, khu vực doanh nghiệp trong nước, khu vực doanh nghiệp
có vốn ñầu tư nước ngoài; ðề tài tiếp tục làm rõ hơn bản chất của tiền lương
trong cơ chế thị trường, vai trò ñiều tiết của nhà nước. ðáng chú ý là ñề tài ñã ñưa
ra cơ chế trả lương trong các loại hình doanh nghiệp theo hướng linh hoạt hơn
như xác ñịnh tiền lương tối thiểu ñể tính chi phí tiền lương theo hiệu quả sản xuất
kinh doanh, ñồng thời cũng bước ñầu ñịnh hướng ñể các doanh nghiệp có vốn ñầu
tư nước ngoài, chủ ñộng linh hoạt xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương ñể
trả lương cho người lao ñộng theo các hình thức tổ chức lao ñộng thực tế và phù
hợp với giá công lao ñộng trên thị trường.
Trong thời kỳ này cũng ñã có một số ñề tài cấp bộ nghiên cứu về tiền lương là:
- ðề tài cấp bộ (1997): “cơ chế trả lương và quản lý nhà nước về tiền
lương trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh”, do TS. Nguyễn Quang Huề làm
chủ nhiệm. ðề tài cũng ñã ñề cập ñến những vấn ñề về vai trò chủ ñộng, linh hoạt
của doanh nghiệp trương việc xác ñịnh mức lương tối thiểu và xây dựng thang,
bảng lương cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- ðề tài cấp bộ (2002): “ Cơ chế trả công lao ñộng và tiền lương, thu nhập
trong các lâm trường quốc doanh”, do TS. Nguyễn Tín Nhiệm làm chủ nhiệm.
Ngoài việc hệ thống hóa những vấn ñề lý luận chung về tiền lương, tác giả ñã
phân tích những ñặc thù trong quản lý lao ñộng, tổ chức sản xuất của các nông,
4
lâm trường quốc doanh, từ ñó ñề xuất cơ chế trả lương cho người lao ñộng, trên
cơ sở khoán sản phẩm theo kết quả thực hiện công việc. ðây là một trong luận cứ
bước ñầu ñể nghiên cứu về tiền lương linh hoạt.
- ðề tài cấp bộ (2004): “ Nghiên cứu chi phí tiền lương trong giá trị mới
sáng tạo ra trong một số ngành kinh tế chủ yếu”, do Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan
Hương làm chủ nhiệm. trên cơ sở những lý luận về tiền lương, giá trị mới sáng
tạo ra và giá trị gia tăng ở cấp ngành, ðề tài tập trung làm rõ thực trạng giá trị
mới sáng tạo thông qua ñiều tra khảo sát, 150 doanh nghiệp ngành dệt may và tỷ
trọng chi phí tiền lương trong phần giá trị mới ñó. ðây là cơ sở ñể ñề tài ñề xuất
với nhà nước sửa ñổi nghị ñịnh về quản lý tiền lương các doanh nghiệp nhà nước
theo hướng linh hoạt hơn và phù hợp với thực tế của thị trường.
- ðề tài cấp bộ (2006) của Nguyễn Anh Tuấn về “ðổi mới chính sách tiền
lương trong bối cảnh kinh tế tri thức”. Sau khi nêu thực trạng tiền lương của nước
ta hiện nay và những ñặc trưng của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh hội nhập
kinh tế thế giới, tác giả nêu lên những yêu cầu cấp bách phải ñổi mới toàn diện
chính sách tiền lương hiện hành trên cơ sở hiệu quả công việc và giá trị lao ñộng.
- Tác giả Nguyễn Anh Tuấn còn chủ trì nghiên cứu ñề tài cấp bộ(2006):
“Nghiên cứu chuyển ñổi hệ thống tiền lương tại các doanh nghiệp cổ phần hóa”.
ðề tài ñã ñề cập khá hệ thống các ñặc ñiểm của doanh nghiệp cổ phần hóa, những
ưu việt của loại hình doanh nghiệp cổ phần hóa trong nền kinh tế thị trường. Từ
ñó, tác giả tập trung nghiên cứu sâu vấn ñề quản lý lao ñộng trong các doanh
nghiệp cổ phần hóa; ñộng lực của tiền lương ñối với người lao ñộng và ñề xuất cơ
chế trả lương và quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp cổ phần hóa.
- ðề tài của Tác giả Phạm Minh Huân (1995) về “ðổi mới chính sách tiền
lương ở Việt Nam”. Trên cơ sở hệ thống hóa và tổng kết những nghiên cứu về
tiền lương trước ñó, tác giả tập trung nghiên cứu chính sách tiền lương tối thiểu
chung, tiền lương tối thiểu cho doanh nghiệp và thang, bảng lương cho khối
5
doanh nghiệp nhà nước. ðiểm ñáng chú ý của ñề tài là ñã ñề xuất về cơ chế quản
lý tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước, theo ñó các doanh nghiệp có thể
linh hoạt xây dựng mức tiền lương tối thiểu của mình, không thấp hơn mức lương
tối thiểu chung của nhà nước; cơ chế ñiều hành lương tối thiểu và ñộ lớn của mức
lương phụ thuộc vào mức hiệu quả và nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Trên
nền ñó, các doanh nghiệp có thể chủ ñộng xây dựng thang lương cho mình, với
những ñiều kiện như tốc ñộ tăng lương không vượt quá mức tăng năng suất lao
ñộng và tỷ trọng lợi nhuận trên tiền lương kế hoạch trong năm không thấp hơn
năm trước ñó. ðồng thời ñề tài cũng ñưa ra việc áp dụng lương tối thiểu cho các
doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài.
- Trong thời gian này, ñáng chú ý về mặt lý luận và tổng kết thực tiễn còn
có các nghiên cứu về chi phí tiền lương của các doanh nhiệp nhà nước trong nền
kinh tế thị trường của NCS. Vũ Quang Thọ (1996). Luận án này ñã hệ thống hóa
và phát triển lý luận cơ bản về tiền lương trong nền kinh tế thị trường. ðặc biệt,
luận án cũng ñưa ra vấn ñề về quan hệ giữa chi phí tiền lương và chi phí cận biên,
ñây là một lý luận quan trọng làm cơ sở cho việc nghiên cứu phương thức trả
lương linh hoạt sau này.
- Về cơ chế, chính sách của tiền lương cấp ngành ngành, luận án tiến sỹ
của NCS.Chu Tiến Quang (1996): “ðổi mới mô hình tổ chức và cơ chế ñổi mới
ngành chè”. Trong luận án này, tác giả ñã ñề cập ñến cơ chế trả lương ñặc thù cho
lao ñộng trong các doanh nghiệp ngành chè phù hợp mô hình tổ chức sản xuất
mới.
- Luận án của NCS Vũ Văn Khang (2002): “Hoàn thiện cơ chế trả lương
cho người lao ñộng ở các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may ở Việt Nam”. Trong
luận án này, tác giả ñã hệ thống hóa lý luận về tiền lương và cơ chế trả lương cho
người lao ñộng tại các doanh nghiệp dệt may và ñề xuất các quan ñiểm, giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế trả lương khi ngành dệt may hội nhập vào kinh tế thị
trường.
6
- Luận án của NCS Trần Thế Hùng (2008): “ Hoàn thiện công tác quản lý
tiền lương trong ngành ðiện lực Việt Nam”. Trong luận án này, tác giả ñã hệ
thống hóa lý luận về tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương của ngành ðiện lực
Việt Nam hoạt ñộng theo cơ chế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Trong
ñó, ñáng lưu ý tác giả ñã nêu nên một cách khái quát về tiền lương linh hoạt trong
doanh nghiệp.
- Song hành với việc nghiên cứu về tiền lương, Luận án của NCS Nguyễn
Tiệp (1995): “ Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng các mô hình thời gian
làm việc linh hoạt của Cộng hòa Liên bang ðức vào các doanh nghiệp ở Việt
Nam”. Trong luận án này, tác giả ñã làm sáng tỏ một số vấn ñề lý luận, phương
pháp luận về “thời gian làm việc linh hoạt”, ñây là cơ sở cho việc tổ chức lao
ñộng linh hoạt và nghiên cứu trả lương linh hoạt cho người lao ñộng.
- Bên cạnh việc nghiên cứu thời gian làm việc linh hoạt, ðoàn nghiên cứu
khảo sát của Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội ñã khảo sát và nghiên cứu
tiền lương linh hoạt trả cho loại lao ñộng có chuyên môn cao ở Singapore. Trong
nhiệm vụ khảo sát này, ðoàn nghiên cứu ñã chỉ ra kinh nghiệm trả lương linh
hoạt của Singapore, trong ñó ñặc biệt nhấn mạnh việc trả lương theo cơ chế thị
trường và phù hợp với tổ chức thời gian làm việc linh hoạt của người lao ñộng.
- Năm 2004, Tác giả hoàn thành luận văn thạc sỹ về “Hoàn thiện phương
thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí thuộc Tổng công
ty Dầu khí Việt Nam”. Trong luận văn này, tác giả ñã hệ thống hóa các lý luận về
tiền lương, phát triển và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phương thức trả
lương linh hoạt trong doanh nghiệp nói chung và trong lĩnh vực Dịch vụ kỹ thuật
dầu khí thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, luận văn mới
ñề cập ñến khái niệm và ñặc trương cơ bản của phương thức trả lương linh hoạt
trong doanh nghiệp, phạm vi nghiên cứu mới dừng lại ở lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật
thuộc ngành Dầu khí. Nhiều vấn ñề vấn ñề còn cần tiếp tục nghiên cứu như tiền
lương linh hoạt, ñặc trưng của tiền lương linh hoạt, yêu cầu và những ñiều kiện
7
tiến hành trả lương linh hoạt cho ñội ngũ lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao thuộc
ngành Dầu khí, phạm vi trả lương linh hoạt ở các lĩnh vực khác như tìm kiếm
thăm dò … ðây cũng ñồng thời là lý do thôi thúc tác giả tiếp tục nghiên cứu ñể
vừa bổ sung thêm lý luận, vừa ñóng góp thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng nguồn nhân lực nói chung, ñội ngũ chuyên môn kỹ thuật cao
nói riêng của ngành Dầu khí trong quá trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa ñất
nước.
b. Nghiên cứu ngoài nước:
Ở các nước, vấn ñề tiền lương, cơ chế trả lương ñã ñược các nhà khoa học, các
cơ quan nghiên cứu tiếp cận từ nhiều giác ñộ khác nhau. Có thể nêu một số công
trình có liên quan:
- Meculloch, J.Huston (1981): “Tiếp cận vĩ mô về tiền lương tối thiểu”.
Trong tài liệu này, tác giả ñã phân tích những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
ñến việc xác ñịnh tiền lương tối thiểu một cách linh hoạt, như lao ñộng, việc làm,
thị trường lao ñộng, vấn ñề lạm phát.
- Abowd,A (1982): “Tiền lương ảnh hưởng ñến phân phối thu nhập”. Trong
tài liệu này, tác giả ñã phân tích vấn ñề tiền lương tối thiểu, tiền lương ảnh hưởng
ñến phân phối thu nhập, so sánh vấn ñề này ñược giải quyết linh hoạt ở một số
nước khác nhau.
- David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dormbusch (1991): “Kinh tế học”.
Trong tài liệu này, tác giả ñã ñưa ra khái niệm về tiền lương và tiền lương kinh tế,
mối quan hệ giữa chi phí tiền lương và chi phí cận biên.
- Ghellab, Youcef (1998): “Tiền lương tối thiểu và thất nghiệp ở lao ñộng trẻ”.
Trong tài liệu này, tác giả phân tích mối quan hệ giữa tiền lương nói chung và
tiền lương tối thiểu nói riêng với vấn ñề thất nghiệp của lao ñộng trẻ. Tác giả ñưa
ra những số liệu và luận giải, nếu tiền lương trả cao sẽ dẫn ñến thất nghiệp cao ở
nhóm lao ñộng trẻ.
8
- Cathrine Saget (2006): “mức tiền lương tối thiểu cứng ở các nước ñang phát
triển”. trong tài liệu này, tác giả ñã phân tích việc ñưa ra mức tiền lương tối thiểu
cứng ở các nước ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam ñể từ ñó ñề xuất các
thang, bảng lương là chưa phù hợp, không khuyến khích tăng năng suất lao ñộng
và hạn chế sự tự chuyển ñổi lao ñộng trong thị trường lao ñộng. Trên cơ sở ñó,
tác giả khuyến cáo cần phải có sự linh hoạt hơn trong việc ñiều chỉnh lương tối
thiểu ñể ñiều chỉnh các mức lương cho người lao ñộng.
Tóm lại, vì tiền lương là mối quan tâm lớn của toàn xã hội, là chính sách
kinh tế quan trọng của một quốc gia, thể hiện triết lý, quan ñiểm và nghệ thuật
quản lý nguồn nhân lực của các chủ doanh nghiệp, nên ñã có nhiều công trình
nghiên cứu ở các phạm vi, cấp ñộ và những hướng tiếp cận khác nhau. Tuy vậy
tại Việt Nam, trong các ngành ñặc thù như Dầu khí, ðiện lực, Bưu chính viễn
thông, Dịch vụ du lịch,… hiện chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu toàn
diện, sâu sắc ñể có khả năng làm rõ thực trạng phương thức trả lương linh hoạt
cho người lao ñộng theo yêu cầu của kinh tế thị trường. Không những thế, cùng
với việc hình thành các tập ñoàn kinh tế từ các tổng công ty nhà nước, ñã xuất
hiện nhiều vấn ñề mới mẻ thuộc cơ chế quản lý. Do ñó cần có những thay ñổi sâu
sắc về tư duy quản lý, cơ chế ñiều hành và tổ chức bộ máy trong ñó có công tác tổ
chức trả lương cho người lao ñộng. ðây cũng chính là ñòi hỏi khách quan về ñổi
mới công tác quản lý tiền lương trong mô hình tập ñoàn. Vì vậy luận án Hoàn
thiện phương thức trả lương linh hoạt cho người lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao trong ngành dầu khí Việt nam không chỉ có ý nghĩa về lý luận và thực
tiễn, mà còn ñáp ứng những yêu cầu cấp bách từ việc hoàn thiện chính sách quản
lý cũng như mô hình tổ chức ngành, trong quá trình hội nhập.
3. Mục ñích nghiên cứu của luận án
3.1. Hệ thống hoá và phát triển lý luận về tiền lương và phương thức trả
lương trả lương linh hoạt trong các doanh nghiệp theo những yêu cầu của kinh tế
thị trường.
9
3.2. Phân tích và ñánh giá thực trạng phương thức trả lương linh hoạt cho
người lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành Dầu khí Việt Nam.
3.3. Tổng kết những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn, những tồn tại, hạn
chế trả lương hiện hành trong ngành Dầu khí ñang thực hiện ñể xác ñịnh các ñiều
kiện cần thiết, hợp lý vận dụng phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành Dầu khí Việt Nam theo yêu cầu của công
nghiệp hoá và hiện ñại hoá ñất nước.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là phương thức trả lương linh hoạt cho
người lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành dầu khí Việt Nam. Tuy vậy,
xét theo quy mô và phạm vi hoạt ñộng, Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là
một tổ hợp các doanh nghiệp hoạt ñộng trên tất cả các lĩnh vực của ngành dầu khí
từ tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (khâu ñầu) ñến chế biến dầu khí (khâu
giữa), vận chuyển, phân phối sản phẩm dầu khí (khâu cuối). Do vậy, có thể nói
rằng, nghiên cứu phương thức trả lương linh hoạt trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam ñã phản ánh khá toàn diện việc thực hiện phương thức trả lương
linh hoạt trong ngành Dầu khí Việt Nam. Bên cạnh ñó, theo tên ñề tài ñã lựa chọn
thì ñối tượng ñể thực hiện trả lương linh hoạt là người lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao, tức không xét ñến các ñối tượng là lao ñộng quản lý (người sử dụng
lao ñộng hoặc người ñược ủy quyền sử dụng lao ñộng) trong doanh nghiệp kể
từ phó trưởng phòng trở lên.
Phạm vi nghiên cứu của ñề tài ñược giới hạn trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam, trong ñó lấy các doanh nghiệp thành viên của Tập ñoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam ñảm bảo hai tiêu chí:
Thứ nhất, các doanh nghiệp bố trí lao ñộng theo tổ chức lao ñộng linh hoạt, theo
ñó là các doanh nghiệp làm các nhiệm vụ tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận
chuyển dầu khí.
Thứ hai, có sử dụng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao ñòi hỏi phải thực hiện trả
lương linh hoạt ñể phù hợp với biến ñộng giá công công lao ñộng trên thị trường.
10
Xuất phát từ hai tiêu chí trên, phạm vi nghiên cứu trong luận án là các
doanh nghiệp: Tổng công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC), Tổng
công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí (PVDrilling), Trường cao ñẳng
nghề dầu khí (PVMTC) và Tổng công ty Thăm dò khai thác dầu khí (PVEP).
Các nguồn số liệu thời kỳ 2003 – 2009 ñược sử dung trong Luận án.
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu:
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; nghiên cứu lý luận kết hợp với ñiều tra khảo sát, phân tích, so sánh,
tổng hợp.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm 02 nguồn số liệu sơ cấp và thứ
cấp. Số liệu sơ cấp là số liệu thu ñược từ bảng hỏi (Questionaires) do tác giả Luận
án thực hiện. Số liệu thứ cấp chủ yếu từ các báo cáo của ngành Dầu khí và các kết
quả nghiên cứu ñã ñược công bố của một số tác giả trong và ngoài nước.
- ðiều tra bằng bảng hỏi:
Việc thu thập số liệu, thông tin trong nghiên cứu ñược thực hiện qua ñiều
tra bằng bảng hỏi với ñối tượng ñiều tra là các chuyên gia, cán bộ quản lý công
tác lao ñộng tiền lương, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam.
Bảng hỏi (phiếu ñiều tra) ñược thiết kế cho 2 nhóm, nhóm 1 là lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao trực tiếp thực hiện các công việc phải trả lương linh
hoạt trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; Nhóm 2 bao gồm các chuyên
gia, cán bộ quản lý công tác lao ñộng tiền lương thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam. ðối tượng ñiều tra là các ñơn vị ñang thực hiện trả lương linh hoạt
trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Phiếu ñiều tra cho nhóm 1 gồm 20 câu hỏi chia làm 4 phần. Phần 1 từ câu
hỏi số 1 ñến câu hỏi số 5 có mục ñích xác ñịnh một số thông tin cá nhân ñể thống
kê theo ñộ tuổi, theo chức danh công việc, số năm kinh nghiệm công tác và trình
ñộ cá nhân. Phần 2 từ câu hỏi số 6 ñến câu hỏi số 11 với mục ñích thu nhập về
11
ñến ñiều kiện lao ñộng, tổ chức lao ñộng; ý kiến nhận xét về việc tổ chức lao
ñộng. Phần 3 từ câu hỏi số 12 ñến câu hỏi số 18 với mục ñích thu thập thông tin
về trả lương linh hoạt, chế ñộ ñãi ngộ ; ý kiến ñánh giá về phương thức trả lương
linh hoạt, chế ñộ ñãi ngộ. Phần 4 từ câu hỏi số 19 ñến câu hỏi số 20 nhằm thu
thập các ý kiến về ñề xuất hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt.
Phiếu ñiều tra cho nhóm 2 gồm câu hỏi chia làm 3 phần. Phần 1 từ câu hỏi
số 1 ñến câu hỏi số 4 có mục ñích xác ñịnh một số thông tin cá nhân ñể thống kê
theo ñộ tuổi, theo chức danh công việc, số năm kinh nghiệm công tác và trình ñộ
cá nhân. Phần 2 từ câu hỏi số 5 ñến câu hỏi số 9 với mục ñích thu nhập ý kiến
ñánh giá về tổ chức lao ñộng, trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Phần 3 từ câu hỏi số 10
ñến câu hỏi số 15 với mục ñích thu thập các ý kiến ñể hoàn thiện phương thức trả
lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam.
Phạm vi các ñơn vị ñiều tra là các ñơn vị thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm,
thăm dò, khai thác, dịch vụ kỹ thuật Dầu khí ñang thực hiện trả lương linh hoạt
cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao nên quá trình tổ chức ñiều tra, phiếu ñiều
tra ñược tác giả luận án gửi trực tiếp ñến các ñơn vị phía Nam chủ yếu ở khu vực
Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh khi tác giả ñi công tác. Hầu hết kết quả ñiều tra
ñược gửi trực tiếp ngược lại cho cán bộ quản lý nhân sự của các ñơn vị và sau ñó
chuyển trực tiếp cho tác giả khi ra Hà Nội công tác hoặc khi tác giả vào công tác.
Phiếu ñiều tra ngẫu nhiên cho từng nhóm ñối tượng.
Kết quả ñiều tra: Tổng số phiếu phát ra là 550 phiếu, bao gồm 520 phiếu
cho nhóm 1 và 30 phiếu cho nhóm 2. Số phiếu hợp lệ thu về là 425 phiếu cho
nhóm 1 và 25 phiếu cho nhóm 2. Xử lý kết quả ñiều tra: sau khi làm sạch, kết quả
ñiều tra ñược xử lý bằng phần mềm SPSS và tổng hợp kết quả ñược thể hiện ở
phụ lục luận án.
Thời gian ñiều tra và xử lý số liệu, lập báo cáo tổng hợp ñược tiến hành
trong hai năm 2008 và 2009.
12
6. Những ñóng góp của luận án
- Về mặt lý luận:
Luận án hệ thống hóa những lý luận về tiền lương; phát triển và làm rõ cơ
sở lý luận về tiền lương linh hoạt, phương thức trả lương linh hoạt cho người lao
ñộng trong doanh nghiệp; phát triển và làm rõ khái niệm, ñặc ñiểm lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao.
- Về thực tiễn:
+ Nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm tổ chức tiền lương, phương
thức trả lương linh hoạt của một số tập ñoàn kinh doanh trên thế giới và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
+ Phân tích những ñặc ñiểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, nguồn
nhân lực, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao của ngành dầu khí (nòng cốt là Tập
ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam).
+ Phân tích, ñánh giá thực trạng về tiền lương, các chính sách ñãi ngộ và
phương thức trả lương linh hoạt cho người lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao
trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, ñưa ra kết luật về những quả kết ñạt
ñược và những tồn tại cần khắc phục.
+ ðề xuất các quan ñiểm, giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức trả
lương linh hoạt cho người lao ñộng trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
và các doanh nghiệp ngoài Tập ñoàn có ñặc ñiểm tương tự.
7. Kết cấu của luận án
Lời nói ñầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao trong các doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng phương thức trả lương linh hoạt cho lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành dầu khí việt nam (Lấy Tập ñoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam làm nòng cốt)
13
Chương 3: Một số quan ñiểm ñịnh hướng và các giải pháp hoàn thiện
phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập
ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Kết luận.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC
TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ
THUẬT CAO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TIỀN LƯƠNG, TIỀN LƯƠNG LINH HOẠT VÀ PHƯƠNG THỨC
TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT 1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường quan hệ lao ñộng bắt ñầu bằng quan hệ giữa
các tác nhân trong việc thuê, sử dụng lao ñộng và cung ứng sức lao ñộng. Trong
quan hệ lao ñộng, hai nhân vật trung tâm thường xuyên tác ñộng lẫn nhau ñó là
bên thuê sức lao ñộng (các doanh nghiệp, các tổ chức) và bên cung ứng sức lao
ñộng (các cá nhân, tập ñoàn người bán sức lao ñộng). Thông thường những quan
hệ này chỉ thể hiện trên thị trường sức lao ñộng, mà thị trường này có thể hình
thành với những cơ cấu chặt chẽ, chính thức, có tổ chức, hoặc có thể hình thành
thông qua những quan hệ lỏng nẻo có tính chất dân sự, thông qua những thoả
thuận không chính thức, hoặc không theo một thiết chế ñịnh sẵn. Trong quan hệ
ñó, vấn ñề trung tâm là những sự mặc cả, ñàm phán ñể thống nhất lợi ích giữa các
chủ thể: Bên cần sức lao ñộng sẽ nhận ñược ñủ số lượng, chất lượng sức lao ñộng
cho các nhiệm vụ sản suất kinh doanh; bên cung ứng sức lao ñộng ñược thanh
toán ñủ tiền lương cho số lượng và chất lượng ñã cung ứng. Hay nói cách khác,
người nhận tiền lương phải có trách nhiệm bảo ñảm cung ứng cả về số lượng và
chất lượng sức lao ñộng, và bên nhận ñược sự cung ứng ñó cho các ý ñồ sản xuất
kinh doanh của mình, phải có trách nhiệm trả tiền lương. ðó cũng là vấn ñề cốt lõi
liên quan trực tiếp ñến quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên trong các hợp ñồng
lao ñộng. Những ràng buộc khác như: ñiều kiện làm việc, yêu cầu cải thiện môi
trường làm việc, bảo hiểm xã hội, các biện pháp an toàn vệ sinh lao ñộng, những
quan hệ ñối xử, những biện pháp ñộng viên tinh thần, về cơ bản, cũng dẫn suất từ
quan hệ cốt lõi trên. Và có khi chỉ ñược coi như các khoản phụ, phần bổ sung
15
thêm trong các hợp ñồng lao ñộng. Vì vậy tiền lương luôn là nhân tố tiên quyết,
có vai trò chi phối hàng loạt các nhân tố khác, là mối quan tâm hàng ñầu của các
tác nhân tham gia vào thị trường lao ñộng. Trong các quan hệ ñặc trưng này,
người thuê lao ñộng coi tiền lương là một khoản chi phí, nhưng trước ñó do thôi
thúc bởi ñộng cơ kinh doanh ñể kiếm lời, ñã chi phối nhu cầu thuê sức lao ñộng
của họ. Và dĩ nhiên khoản chi phí mà họ phải bỏ ra ñể trả lương ñã hàm chứa tiền
ñề, khả năng ñể họ ñược toàn quyền sử dụng sức lao ñộng, giúp tạo ra những giá
trị gia tăng. Ở phía khác, những người ñược nhận tiền lương - nguồn thu nhập cơ
bản, duy nhất, phải có nghĩa vụ cung cấp ñủ số lượng, chất lượng sức lao ñộng
của mình theo thoả thuận với bên ñi thuê. Không có khoản thu nhập nào gắn trực
tiếp với sự sinh tồn, phát triển của người lao ñộng hơn là tiền lương, nhất là những
người chỉ còn có duy nhất nguồn thu nhập từ việc cung ứng sức lao ñộng của
mình. Nhu cầu từ cuộc sống càng cấp bách, thì ñộng cơ cung ứng sức lao ñộng
càng mạnh mẽ, ñến mức, việc làm ñể tạo ra thu nhập ñã trở thành lợi ích số một
của người làm công ăn lương trong các doanh nghiệp hiện nay. Tuy vậy, trên ý
nghĩa nhân văn, cũng không ñược xem tiền lương như ñiều kiện tối thượng, là
xiềng xích ñối với người lao ñộng, là lợi thế cho bên thuê sức lao ñộng ñược mặc
sức ngã giá và coi tiền lương như một sự ban phát. Trên thực tế trong xã hội công
nghiệp phát triển, song hành với tiền lương, người lao ñộng có thể còn nhận ñược
những khoản thu nhập từ các yếu tố khác (chẳng hạn lợi tức từ sở hữu cổ phiếu).
Nhưng dù sao, xét dưới bất kỳ góc ñộ nào, vai trò khuyến khích của tiền lương ñối
với người lao ñộng vẫn là số một. Nếu ñộng cơ của hành vi cung ứng lao ñộng là
nhận ñược tiền lương ñể bù ñắp hao phí về thể lực và trí lực thì một khi tiền lương
ñược trả xứng ñáng, vai trò của yếu tố sức lao ñộng ñược ñề cao, nhu cầu ít nhiều
trước ñó còn mang tính bản năng, sẽ biến thành sự tự ý thức về nghĩa vụ phải
cống hiến tương xứng với mức thù lao ñó. Hay nói ñơn giản hơn, tiền lương ñã
làm thay ñổi có tính cách mạng về thái ñộ của người lao ñộng ñối với công việc
mà anh ta phải làm. Tiền lương không còn là xiềng xích trói buộc người lao ñộng
vào guồng máy vì cuộc sống mà cao hơn, là ñộng lực khơi dậy ý thức tự giác, thái
16
ñộ làm việc tích cực, khả năng sáng tạo ñể ñạt ñược những mức năng suất vượt
trội, khẳng ñịnh giá trị cao cả của yếu tố sức lao ñộng. Các nhà quản lý ñã nắm
vững và khai thác tối ña vai trò ñộng lực của tiền lương ñối với người lao ñộng,
nên sẵn sàng trả mức lương cao nhằm ñạt tới mức năng suất lao ñộng cao hơn
nhiều, ñể sức sản xuất của một người lớn hơn mức sản xuất của nhiều người gộp
lại. Rút cục trả lương cao nhưng chi phí cho lao ñộng không cao, mà dường như
lại giảm tương ñối. Vì lẽ ñó tiền lương vừa mang bản chất kinh tế, vừa mang bản
chất xã hội; vừa là một quan hệ, vừa là một nhân tố, một công cụ hạch toán và
ñòn bẩy kích thích năng suất lao ñộng xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm tiền lương. Các nhà làm
luật thì cho rằng, tiền lương là tiền trả cho các khế ước thuê và sử dụng sức lao
ñộng giữa người thuê và người cho thuê. Về khía cạnh này khái niệm tiền lương
mang nặng ý nghĩa quyền lợi và trách nhiệm. Người trả lương và người nhận
lương ñều bình ñẳng, vì ñều có quyền lợi và trách nhiệm ngang nhau. Tiền lương
không phải là sự cho không, cũng không phải là khoản ban phát bố thí dưới bất kỳ
hình thức nào. Tiền lương gắn với các hợp ñồng lao ñộng cụ thể, trong ñó quyền
lợi và trách nhiệm mỗi bên ñược pháp luật bảo hộ.
Từ ñiển kinh tế học hiện ñại cho rằng: “Mức lương mà một cá nhân nhận
ñược do cung cấp một số giờ lao ñộng tối thiểu ñược quy ñịnh trong hợp ñồng
lương”[18,tr1090]. Theo cách hiểu này, tiền lương xác ñịnh quyền ñược nhận của
người lao ñộng khi họ ñồng ý cung ứng một ñơn vị thời gian lao ñộng nào ñó,
hoặc thực hiện một công việc nào ñó theo yêu cầu của người thuê sức lao ñộng.
Tương tự như vậy, người thuê phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương, một khi
họ nhận ñược sự cung ứng sức lao ñộng theo thoả thuận từ người làm thuê. ðộng
cơ mục ñích của bên mua, bên bán ẩn dấu ñằng sau những ñiều khoản ñã ñược
thống nhất. Hình như không có ai ñược lợi nhiều hơn và không có ai bị thiệt nhiều
hơn sau những thoả thuận ñó. Tiền lương xác ñịnh sự sòng phẳng giữa quyền lợi
và nghĩa vụ, khẳng ñịnh sự bình ñẳng trong việc trả và nhận, giữa bên mua và bên
bán.
17
Các nhà kinh doanh, những người làm kế toán lại có cái nhìn cụ thể và
thực tế hơn. Họ coi tiền lương là một yếu tố trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Kế toán không có nhiệm vụ phải phân biệt rành rẽ bản chất kinh tế xã hội của các
yếu tố ñầu vào, mà gộp chung dưới khái niệm chi phí (cost). Tiền lương là một bộ
phận trong các chi phí ñó. Từ ñiển kinh tế thị trường ñịnh nghĩa: “tiền lương, tiền
công (Salary, wage) là tiền trả hàng tháng cho một nhân viên làm việc trong
văn phòng hay nhân viên quản lý”[50,tr336]. Với quan niệm như vậy tiền lương
ñã khoả lấp sự bình ñẳng giữa các bên trong quan hệ lao ñộng, làm cho người ta
chỉ còn nhìn thấy sự hiện hữu của các chi phí mà người thuê sức lao ñộng phải bỏ
ra. Dường như ở ñây trách nhiệm của người thuê sức lao ñộng là chủ yếu, vì tiền
lương do họ trả mà không khẳng ñịnh một cách chắc chắn, cụ thể những lợi ích
mà họ nhận ñược. Họ là người tạo công ăn việc làm và trả lương. Người bán sức
lao ñộng bị chi phối bởi thái ñộ chủ quan, sự ñánh giá, cân nhắc của người thuê
sức lao ñộng. Tất nhiên khái niệm chi phí là ñúng về phía doanh nghiệp - người
thuê sức lao ñộng. Tiền lương là tiền trả cho yếu tố sức lao ñộng mà họ thuê, là
ngang giá của sức lao ñộng trên thị trường lao ñộng. ðối với họ mua sức lao ñộng
cũng như mua mọi yếu tố ñầu vào khác, ñều xuất phát từ các ý ñồ sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, họ không phân biệt tính chất khác nhau, vai trò khác nhau trong
việc tạo ra các giá trị mới trong sản xuất, mà gọi chúng ñều là các chi phí. Người
bán sức lao ñộng cũng có quyền xem tiền lương như tiền trả cho các hao phí về
thể lực và trí lực sau mỗi ñơn vị thời gian lao ñộng. Tiền trả sẽ càng cao nếu chi
phí lao ñộng càng lớn, hoặc là những ñiều kiện trong ñó người lao ñộng làm việc
là khó khăn. Kinh tế học cũng quan niệm tiền lương là chi phí cho ñầu vào là lao
ñộng. Họ cũng nhất trí rằng chủ doanh nghiệp có lợi ích là ñược toàn quyền sử
dụng sức lao ñộng trong một số ñơn vị thời gian nào ñó, là ñiều kiện giúp thực
hiện ý ñồ kinh doanh, vì thế chủ doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán tiền
công tiền lương. Sự trả lương cho người lao ñộng dựa trên hợp ñồng lao ñộng và
hầu như ít phụ thuộc vào các tác ñộng trực tiếp có thể dẫn ñến những rủi ro kinh
tế ñối với doanh nghiệp. Về nguyên tắc những thoả thuận trong việc cho thuê và
18
thuê sức lao ñộng diễn ra ngoài và trước mỗi quá trình lao ñộng. Những ñiều
khoản của thỏa thuận cũng hầu như không ràng buộc, tiền lương của người lao
ñộng với các rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải ñối mặt. Ở ñây, những chi phí về
thể lực và trí lực của người lao ñộng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ñều phải ñược thanh toán, bất luận hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp ra sao.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương chịu sự chi phối của nhiều nhân tố
cả khách quan và chủ quan, trong ñó có những nhân tố có tính quyết ñịnh. Chẳng
hạn, chất lượng lao ñộng, ñược biểu hiện ở trình ñộ chuyên môn, năng lực và kinh
nghiệm làm việc của người lao ñộng; sức mạnh của các nghiệp ñoàn mà những
người lao ñộng là thành viên; tình hình cung, cầu tại thị trường lao ñộng; những
quy ñịnh của luật pháp trong việc thuê, sử dụng lao ñộng; tương quan tiền lương
trên thị trường và giữa các doanh nghiệp; khả năng tài chính của mỗi doanh
nghiệp. Do vậy, khái niệm tiền lương phải bao quát ñược quyền và trách nhiệm
của các bên liên quan trong hợp ñồng lao ñộng, vừa là chi phí của doanh nghiệp,
vừa là thu nhập của người lao ñộng, vừa mang bản chất kinh tế, vừa mang bản
chất xã hội. Vì vậy, có thể hiểu tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao ñộng mà các cá nhân hoặc tổ chức ñi thuê, phải trả cho người lao ñộng căn
cứ vào số lượng, chất lượng lao ñộng, vào giá thuê sức lao ñộng trên thị trường
và những quy ñịnh hiện hành của luật pháp. ðể hiểu ñầy ñủ hơn khái niệm tiền
lương người ta còn ñề cập ñến một số khái niệm gần nhất như tiền lương tối thiểu,
tiền lương kinh tế, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế… Cũng không nên
hiểu ñây là những tên gọi khác của tiền lương, mà mỗi khái niệm nêu ra ñều hàm
chứa những ý nghĩa kinh tế xã hội riêng biệt.
Tiền lương tối thiểu ñược C.Mác ñề cập ñến khá nhiều trong bộ tư bản
dưới thuật ngữ“mức lương xã hội tối thiểu”[26,tr82].Theo C.Mác, ñây là số lượng
tiền tệ mà người công nhân làm thuê có thể dùng nó mua ñược những hàng
hoá, dịch vụ cho phép thoả mãn các nhu cầu xã hội tối thiểu ñể ñảm bảo duy trì
sức lao ñộng. Nhu cầu tối thiểu lại phụ thuộc vào mức sống tối thiểu của xã hội
và tiền lương tối thiểu chính ñể bảo ñảm khả năng tái sản xuất giản ñơn sức lao
19
ñộng. Khi nền kinh tế ñạt ñược trình ñộ phát triển cao hơn, mức sống tối thiểu
chung của xã hội tăng lên, mức lương tối thiểu cũng phải tăng lên theo. Tiền
lương tối thiểu ở nhiều quốc gia ñược xem như ngưỡng mà mọi doanh nghiệp,
mọi tổ chức có sử dụng sức lao ñộng, không ñược trả thấp hơn và ñược luật hoá.
ðiều 56 chương 6 Bộ luật lao ñộng nước CHXHCN Việt Nam ñã ghi: "Mức
lương tối thiểu ñược ấn ñịnh theo giá sinh hoạt, bảo ñảm cho người lao ñộng làm
công việc giản ñơn nhất trong ñiều kiện lao ñộng bình thường có thể bù ñắp sức
lao ñộng giản ñơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao ñộng, mở rộng và
ñược dùng làm căn cứ ñể tính các mức lương cho các loại lao ñộng khác"[3,tr35].
Và ñiều 55 của Bộ Luật lao ñộng cũng ghi: "Tiền lương của người lao ñộng do
hai bên phải thoả thuận trong hợp ñồng lao ñộng và ñược trả theo năng suất lao
ñộng, chất lượng lao ñộng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao ñộng
không ñược thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy ñịnh"[3,tr35]. Khi luật
pháp bảo hộ mức lương tối thiểu, cũng có nghĩa là, chính sách về tiền lương tối
thiểu ñã trở thành lưới bảo ñảm xã hội, chống lại sức bóc lột quá mức ñối với
người lao ñộng và hạn chế phân hoá xã hội về thu nhập, chống ñói nghèo. Tiền
lương tối thiểu cũng là ñiều kiện ñể thống nhất các thị trường lao ñộng trong nội
bộ quốc gia cũng như hội nhập thị trường quốc gia với thị trường khu vực và thế
giới. Tuy ñã ñạt ñược nhiều ưu việt trong việc luật hoá và vận hành chính sách
tiền lương tối thiểu, ñặc biệt ở những nước có trình ñộ kinh tế xã hội còn kém
phát triển và người lao ñộng còn chịu nhiều sức ép từ phía thị trường, ở vào "thế
yếu" trong các thương lượng về tiền lương, nhưng một số nhà kinh tế học vẫn tỏ ý
hoài ghi về tính hiệu quả của chủ trương luật hóa tiền lương tối thiểu, thậm chí
phản ñối. Lý do chính là tiền lương tối thiểu một khi ñược luật pháp bảo hộ, có
thể trở nên "cứng nhắc" mất khả năng thích ứng, có thể làm triệt tiêu tính linh hoạt
của thị trường, ảnh hưởng tiêu cực ñến cung cầu lao ñộng, ñến trạng thái cân bằng
của thị trường vốn do những quy luật khách quan ñiều tiết. Theo họ cơ chế "thuận
mua vừa bán" vẫn là ưu việt hơn, kể cả trên thị trường lao ñộng ñang có ưu thế
nghiêng về phía mua. Tiền lương phải là sự mặc cả sòng phẳng giữa các doanh
20
nghiệp, các tổ chức có nhu cầu thuê sức lao ñộng với những người cần bán sức lao
ñộng. Họ ủng hộ việc lấy mục tiêu lợi ích của các bên liên quan ñể thương thảo về
tiền lương, còn tiền lương tối thiểu nếu có, chỉ nên sử dụng ñể tham khảo và
không có ý nghĩa tiên quyết. Và ñặc biệt càng không thể là ñiều kiện áp ñặt. Cơ
chế sử dụng tiền lương linh hoạt ñược ưu tiên hơn, và ñiều ñó sẽ góp phần làm
cho thị trường lao ñộng trở lên hoàn hảo hơn.
“Tiền lương kinh tế”[17,tr266] là một khái niệm mới của kinh tế học, dùng
ñể biểu thị những thoả thuận ñạt ñược về tiền lương cao hơn mức tiền lương bình
quân của thị trường, nhằm nhận ñược sự cung ứng lao ñộng như yêu cầu của bên
thuê. Nếu sử dụng khái niệm "cơ hội" thì trong trường hợp này, người thuê sức
lao ñộng phải trả chi phí cơ hội cao hơn, ñể thuê một ñơn vị lao ñộng, có thể ñáp
ứng tốt những ñòi hỏi từ phía người thuê mà các loại lao ñộng thông thường khác
khó có thể ñáp ứng. Hay nói cách khác, tiền lương kinh tế cũng là một kiểu "thuận
mua vừa bán" của thị trường ñầu vào là yếu tố sức lao ñộng, trong ñó các doanh
nghiệp muốn nhận ñược sự cung ứng sức lao ñộng theo ñúng yêu cầu của mình,
buộc phải chấp nhận trả mức lương cao hơn bình thường. Nếu loại trừ lợi thế của
nghiệp ñoàn, thì tiền lương kinh tế có hình thái như một kiểu trả lương linh hoạt,
mà hiệu quả ñạt ñược trong việc sử dụng nhân lực thể hiện ở lợi ích chung của
doanh nghiệp, khi nhận ñược sự cung ứng sức lao ñộng như mong muốn. Khái
niệm tiền lương kinh tế cho ta nhận thức về "sức mạnh" hiểu theo nghĩa hẹp của
phía cung ứng lao ñộng, tính ñộc quyền tự nhiên của thị trường lao ñộng và sự
linh hoạt ứng phó của phía sử dụng lao ñộng. Tiền lương kinh tế chỉ tồn tại ñối
với từng loại lao ñộng, từng thị trường và ở những không gian, thời gian nhất
ñịnh.
Tiền lương danh nghĩa ñược hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng
lao ñộng trả cho người cung ứng sức lao ñộng căn cứ vào hợp ñồng, thoả
thuận giữa hai bên trong việc thuê nhân công. Tiền lương danh nghĩa chưa loại
bỏ ảnh hưởng của giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trường, nhất là giá các hàng
21
hoá dịch vụ trực tiếp phục vụ nhu cầu ăn, mặc, ở, ñi lại, học hành… mà người lao
ñộng có thể mua ñược bởi tiền lương của họ.
Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao ñộng ñều là tiền lương danh
nghĩa bởi lẽ các ñiều khoản của hợp ñồng lao ñộng không quy ñịnh việc trả lương
bằng số lượng tư liệu sinh hoạt mà người lao ñộng sẽ sử dụng cho việc tái sản
xuất sức lao ñộng của mình. Nếu xét về lợi ích thì tiền lương danh nghĩa chưa
phải là mục ñích, là ñộng lực của hành vi cung ứng sức lao ñộng. Lợi ích của
người lao ñộng nhận ñược ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa, còn
phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao ñộng phải
sử dụng tiền lương ñó ñể mua sắm hoặc ñóng thuế thu nhập. Bách khoa toàn thư
về kinh tế học và khoa học quản lý cho rằng: “Nếu sự tăng lên của mức lương
danh nghĩa hay mức lương hiện hành (tức là số tiền lương nhận ñược của người
lao ñộng) thấp hơn mức tăng của giá cả hàng hoá trên thị trường, người ta gọi là
hiện tượng giảm của mức lương thực tế hay còn gọi là sự giảm xuống của sức
mua hay sự tăng lên của chi phí sinh hoạt”[2,tr92]. Như vậy mối quan tâm trực
tiếp của người lao ñộng là sức mua của tiền lương mà anh ta nhận ñược, tức mức
lương thực tế, chứ không phải chỉ thuần tuý là những ngã giá về tiền lương danh
nghĩa. Tiền lương thực tế là "Số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao ñộng hưởng lương có thể mua ñược bằng tiền
lương danh nghĩa của họ"[39,tr154]. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với chỉ
số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả. ðây là mối quan hệ
phức hợp và khá phức tạp. Không phải cứ tăng tiền lương danh nghĩa là làm cho
tiền lương thực tế tăng, mà phải xem tốc ñộ tăng lên của giá cả hàng hoá, dịch vụ
lúc ñó ra sao? Vì thế tại nhiều quốc gia ñể ñảm bảo tiền lương cho người lao
ñộng, Chính phủ phải trực tiếp can thiệp thông qua quy ñịnh mức lương tối thiểu,
trợ cấp lương khi giá tiêu dùng tăng lên ở mức khó kiểm soát, hoặc cam kết những
ñiều chỉnh về tiền lương trong từng thời hạn nhất ñịnh. Nói chung nhiều nhà kinh
tế hoài nghi về những biện pháp tăng lương danh nghĩa. ðể có thể duy trì sức mua
thực tế cho những người làm công ăn lương, họ cho rằng, việc áp dụng biện pháp
22
ñó là khá mạo hiểm, vì dễ dẫn ñến vòng xoáy lương giá (wage - price). Tức là khi
lương danh nghĩa tăng lên, khối lượng tiền trong lưu thông tăng lên trong khi
nguồn cung hàng hóa, dịch vụ chưa tăng kịp, sẽ làm tăng giá do chi phí sản xuất
ñã tăng lên. ðến lượt nó, giá hàng hoá dịch vụ tăng lên, trong ñó trước hết là giá
tư liệu sinh hoạt, ñòi hỏi phải tăng lương ñể bù ñắp sự hao hụt của sức mua. Tuy
nhiên cũng không thể xem mọi quá trình tăng lương danh nghĩa ñều ñẩy lạm phát
lên, mà ñiều quan trọng là việc tăng lương có chuyển hoá vào việc tăng sức sản
xuất của xã hội không? tiền lương có tạo ra ñộng lực mạnh mẽ ñể kích thích năng
suất lao ñộng, ñể gia tăng khối lượng hàng hoá dịch vụ với tốc ñộ lớn hơn tốc ñộ
tăng tiền lương không? Vấn ñề mối quan hệ giữa năng suất lao ñộng và tăng
lương, nếu ñược giải quyết tối ưu sẽ không làm cho chúng ta lo ngại về tình trạng
tăng chi phí, dẫn ñến lạm phát, và do ñó, có thể bảo ñảm sự cải thiện của tiền
lương thực tế, ñặc biệt trong mỗi doanh nghiệp tăng lương ñã trở thành mục tiêu
phấn ñấu và khẳng ñịnh sức mạnh tài chính, khả năng phát triển của doanh
nghiệp. Sự tăng lương (nâng bậc, tăng các khoản tiền thưởng, các khoản phụ cấp
bổ sung vào lương) cho người lao ñộng trong doanh nghiệp, ñều trực tiếp làm
tăng tiền lương thực tế và là ñòn bẩy quan trọng ñể khuyến khích tăng năng suất
lao ñộng. Trong phạm vi doanh nghiệp, tăng lương là biện pháp có tính quyết ñịnh
nhằm tăng sức mua từ tiền lương của người lao ñộng.
1.1.2. Tiền lương linh hoạt, phương thức trả lương linh hoạt
Thuật ngữ "linh hoạt" (Flexible) không nhằm giải thích một cách hoàn toàn
mới, hoàn toàn khác biệt về bản chất với những cái ñã có, truyền thống, mà chủ
yếu ở sự uyển chuyển, dễ thích ứng với những biến ñổi của thực tế. Khái niệm
tiền lương linh hoạt cũng bắt ñầu từ quan ñiểm trên, nó bao chứa những ñịnh
hướng, những cách thức, những nghệ thuật ñể hình thành nhận thức về một cách
thức trả lương mới nhằm bảo ñảm cho các mức lương, quy ñịnh trả lương, nguồn
tiền lương, những quy chế quy ñịnh về ñiều kiện trả và nhận lương… một cách
linh hoạt. Khái niệm tiền lương linh hoạt về cơ bản kế thừa khái niệm tiền lương
ñã có, trong ñó về bản chất tiền lương vẫn vừa mang chức năng là chi phí vừa
23
mang chức năng là thu nhập. Tiền lương vừa là một quan hệ kinh tế vừa là một
quan hệ xã hội, nó là gạch nối giữa một bên là những người cung ứng sức lao
ñộng với một bên là những người có nhu cầu thuê sức lao ñộng. ðiểm căn bản
phân biệt giữa tính chất "cứng nhắc" và tính chất "linh hoạt" của tiền lương chính
ở phương thức, những nguyên tắc, sự vận hành của tổ chức tiền lương. Vì tiền
lương là khoản bù ñắp chi phí cho người lao ñộng sau mỗi quá trình làm việc, nên
phạm trù tiền lương phải gắn liền với các lĩnh vực tổ chức và sử dụng lao ñộng.
Về cơ bản, tổ chức tiền lương dựa vào tổ chức lao ñộng và kết quả mỗi công việc
mà người lao ñộng ñã hoàn thành, do ñó loại công việc, tính chất công việc, yêu
cầu về ñộ phức tạp, tầm quan trọng của công việc lại quyết ñịnh các mức trả
lương khác nhau. Nói cách khác, tổ chức lao ñộng linh hoạt là cơ sở ban ñầu, có
tính chất nền tảng của tổ chức tiền lương linh hoạt. Cách hiểu linh hoạt trong tổ
chức lao ñộng cũng không phá vỡ những nguyên tắc của tổ chức lao ñộng truyền
thống, không làm biến dạng tính chất của lao ñộng trong mối liên hệ trực tiếp với
sản xuất kinh doanh cụ thể, mà chủ yếu ở những ưu tiên lựa chọn mục tiêu, do ñó
quyết ñịnh những hình thức tổ chức tương ứng. Vì cơ chế thị trường luôn biến
ñộng, tác ñộng mạnh mẽ vào nhu cầu lao ñộng, vào việc các doanh nghiệp thuê
nhiều hay thuê ít lao ñộng, lựa chọn loại lao ñộng nào, nên tổ chức lao ñộng linh
hoạt, tập trung vào hai mục tiêu trọng yếu:
Một là, triệt ñể khai thác và sử dụng nhiều nhất nguồn nhân lực hiện có, mà trực
tiếp là sử dụng tối ña quỹ thời gian có thể cung ứng của mỗi người lao ñộng theo
các thoả thuận với người sử dụng lao ñộng.
Hai là, tạo ra những ñộng lực, những ñòn bẩy kích thích ñể tăng cao hiệu quả sử
dụng thời gian lao ñộng, tức nâng cao hiệu suất mỗi ñơn vị thời gian mà người
lao ñộng sẵn sàng cung ứng.
Vì cầu lao ñộng là cầu "dẫn suất", nó không trực tiếp từ phía doanh nghiệp,
từ hành vi của người sử dụng lao ñộng mà từ nhu cầu của xã hội ñối với hàng
hóa, dịch vụ, mà doanh nghiệp dự ñịnh sản xuất và cung ứng. Nhu cầu xã hội về
hàng hoá, dịch vụ sẽ ñặt nhiệm vụ sản xuất cho doanh nghiệp và làm nẩy sinh cầu
24
của doanh nghiệp về các ñầu vào cần sử dụng, trong ñó có yếu tố sức lao ñộng. Vì
vậy cầu lao ñộng tăng lên hay giảm ñi lại tuỳ thuộc vào quy mô thị trường hàng
hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ñang mở rộng hay thu hẹp. Như vậy càng dễ hiểu
vì sao mục tiêu sử dụng quỹ thời gian mà mỗi người lao ñộng có thể cung ứng lại
quá lệ thuộc vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp, lại vấp phải lực cản to lớn
khi thị trường tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp bị ngừng trệ. Trong
trường hợp ñó, với lực lượng lao ñộng hiện có, trong ngắn hạn, các doanh nghiệp
có thể sẽ bị bế tắc trong bố trí việc làm nên khó tìm ñược giải pháp tăng hệ số sử
dụng quỹ thời gian làm việc. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp và tổ chức ñã dành ưu
tiên cho việc thực hiện mục tiêu thứ hai là: Tăng hiệu suất sử dụng mỗi ñơn vị
thời gian làm việc mà thực chất là tăng năng suất lao ñộng. ðây ñã, ñang và sẽ
tiếp tục là mục tiêu xuyên suốt trọng yếu, có tính chiến lược, cần thiết và thích
ứng trong mọi ñiều kiện biến ñộng của thị trường. Trên thực tế các doanh nghiệp
thường gặp một trong hai tình huống: hoặc cầu về hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp tăng, làm tăng cầu lao ñộng, hoặc thị trường ñình ñốn thường hay xảy ra
vào thời kỳ suy thoái, làm ngừng trệ quá trình tiêu thụ sản phẩm, ñẩy doanh
nghiệp vào tình trạng dư thừa lao ñộng. Cả hai trường hợp này ñều có thể ñược
giải quyết bằng phương thức tổ chức lao ñộng linh hoạt, nhằm tạo ra những cách
thức, biện pháp tăng hiệu suất sử dụng thời gian lao ñộng. Chẳng hạn khi có tác
ñộng tăng cầu của thị trường về hàng hoá, dịch vụ, sẽ dẫn ñến tăng cầu về lao
ñộng. ðể ñáp ứng quá trình mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, lúc ñó
tiền công sẽ tăng (hoàn toàn tuân theo quy luật của thị trường), có thể tạo ra
những áp lực bất lợi về giá ñầu ra của doanh nghiệp, vì lúc này tổng chi phí ñã
tăng mà trước ñó là sự tăng lên về chi phí tiền lương. Lúc ñó thay vì thuê thêm
nhân công, cách thức tổ chức làm việc linh hoạt sẽ góp phần tạo ra mức năng suất
lao ñộng tăng (tương ứng với chi phí cận biên về lao ñộng không lớn), sẽ là giải
pháp tốt nhất ñể thoả mãn nhu cầu của thị trường. Tương tự như vậy, trong ñiều
kiện thị trường trì trệ, quy mô sản xuất giảm sút, nhân lực dư thừa, nghiệp ñoàn
gây áp lực chống sa thải, ñồng thời doanh nghiệp cũng mong muốn hạn chế thấp
25
nhất những phí tổn sẽ phát sinh thêm về nhân lực (do sự xáo trộn, biến ñộng công
việc, biến ñộng về ñội ngũ nhân lực) thì tổ chức làm việc linh hoạt cũng sẽ là cứu
cánh cho các doanh nghiệp. Trong trường hợp này mục tiêu và nội dung của tổ
chức làm việc linh hoạt sẽ là san sẻ những việc làm có hạn, ñiều phối công việc
hợp lý hơn cho lực lượng lao ñộng hịên có, cố gắng giữ lao ñộng lành nghề -
nguồn tài nguyên quý giá của doanh nghiệp. ðặc trưng cơ bản của tổ chức làm
việc linh hoạt là sự không cố ñịnh của ñộ dài thời gian làm việc, sự mạnh dạn phá
vỡ những quy ñịnh cứng nhắc về thời gian bắt ñầu và kết thúc ngày làm việc, sự
linh hoạt trong ñiều phối nhóm nhân lực tương ứng với những biến ñộng của
khối lượng công việc, sự thay ñổi quan niệm và cách thức ñánh giá kết quả
cũng như hiệu suất làm việc, cách ñưa các công cụ quản lý cần thiết vào lĩnh
vực tổ chức lao ñộng. ðây là cơ sở tiền ñề cho việc áp dụng phương thức trả
lương linh hoạt. Tiền lương linh hoạt tự nó không thể nói lên một khái niệm ñầy ñủ dù hiểu
dưới giác ñộ nào. Tiền lương linh hoạt cũng không thể tách rời khái niệm là chi
phí cho việc sử dụng nhân lực, ñồng thời là thu nhập của người cung ứng sức lao
ñộng. Tiền lương linh hoạt vẫn là lượng tiền trả cho yếu tố sức lao ñộng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ñược xác ñịnh theo phương
thức trả lương linh hoạt.
Như trên ñã khẳng ñịnh tính chất "linh hoạt" của tiền lương không phụ
thuộc vào bản chất mà chủ yếu ở cách thức trả lương, ở sự vận hành của tổ chức
tiền lương, trong ñó ñặc biệt nhấn mạnh vai trò ñộng lực, vai trò khuyến khích, sự
thúc ñẩy năng suất lao ñộng cao hơn ñể ñạt ñược mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực. Vì lẽ ñó, khái niệm tiền lương linh hoạt cả về lý luận và
thực tiễn phải ñược ñặt trong khái niệm phương thức trả lương linh hoạt, dựa vào
nội hàm của phương thức trả lương linh hoạt, ñể hiểu về nội hàm của tiền lương
linh hoạt; có nghĩa là, khi thực hiện phương thức trả lương linh hoạt tất yếu hình
thành khái niệm tiền lương linh hoạt. Tính chất, cách xác ñịnh, sự biểu hiện của
tiền lương linh hoạt, ñều bắt ñầu từ phương thức trả lương linh hoạt. Vì vậy, tại
26
một số tài liệu hướng dẫn về tổ chức tiền lương của một số tập ñoàn kinh doanh
hầu như các tác giả không ñề cập ñến một cách riêng rẽ, trọn vẹn khái niệm tiền
lương linh hoạt. Theo họ tiền lương linh hoạt là hệ quả của sự vận hành phương
thức trả lương linh hoạt. Trong khuôn khổ của luận án này tác giả cố gắng chỉ rõ
ñặc trưng, sự nhận biết tiền lương linh hoạt, thông qua khái niệm phương thức trả
lương linh hoạt. Phương thức trả lương linh hoạt là phương thức trả lương
xuất phát từ ñặc ñiểm của tổ chức lao ñộng linh hoạt mà các nội dung cũng
như các yếu tố ñể tổ chức tiền lương (mức lương, ñịnh mức lao ñộng, ñơn giá
lương, cách thức trả lương,…) ñược xác ñịnh và vận dụng uyển chuyển, linh
hoạt phù hợp với ñiều kiện tổ chức sản xuất, kết quả công việc, hiệu quả sử
dụng nhân lực, năng lực tài chính của doanh nghiệp, tương quan cung - cầu
nhân lực trên thị trường… ðảm bảo khuyến khích và thúc ñẩy sự cố gắng của
người lao ñộng, tạo ra ñòn bẩy quan trọng nâng cao năng suất lao ñộng, hoàn
thành những công việc có tính quyết ñịnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
chung của doanh nghiệp. Hay nói ngắn gọn hơn, phương thức trả lương linh hoạt
là tổng hợp các biện pháp, các thủ thuật, các nghệ thuật về ñãi ngộ nguồn nhân
lực, ñể hình thành các mức lương, các hình thức thanh toán tiền lương, cách thức
trả lương, cơ chế tạo nguồn trả lương, nhằm tạo ra ñộng lực mạnh mẽ nhất kích
thích người lao ñộng, tạo nên các mức năng suất lao ñộng cao, tương thích với áp
lực cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện ñại. Trong khái niệm này, tiền
lương linh hoạt rõ ràng là hệ quả của việc áp dụng phương thức trả lương linh
hoạt. Ở ñây cũng ñồng thời xuất hiện các cách biểu hiện của tiền lương linh hoạt
và sự phân biệt giữa hai thuật ngữ trả lương linh hoạt và linh hoạt trong việc trả
lương. Về lý thuyết ñây lại là hai khái niệm có nội hàm và sự biểu hiện không
ñồng nhất. Trả lương linh hoạt lấy tổ chức tiền lương linh hoạt làm nền tảng. ðó
là việc trả lương ñề cao mục tiêu hiệu quả chung, thông qua việc áp dụng các ñơn
giá, các mức lương, các cách thức trả lương, tương ứng với hình thức tổ chức và
sử dụng lao ñộng linh hoạt. Còn linh hoạt trong việc trả lương mới chú trọng ñến
tính linh hoạt trong cách thức trả lương với từng trường hợp cụ thể, thông qua các
27
mức lương khác nhau, trong những ñiều kiện lao ñộng khác nhau, có mục tiêu
khuyến khích người lao ñộng, hoặc làm cho phương thức trả lương ña dạng và ñạt
ñược hiệu quả tức thời. Linh hoạt trong việc trả lương thường là các giải pháp cục
bộ, chỉ liên quan ñến mức lương trả cho người lao ñộng, chứ ít khi liên quan ở
diện rộng ñến ñịnh mức lao ñộng, ñơn giá tiền lương, các nguyên tắc, tổ chức tiền
lương và các hình thức trả lương ñang áp dụng. Tuy nhiên trong những trường
hợp cụ thể, xét với từng loại công việc, từng loại lao ñộng, trả lương linh hoạt
cũng ñồng thời là linh hoạt trong việc trả lương, cho nên tại một số tài liệu, nhiều
chuyên gia ñã thống nhất cho rằng, linh hoạt trong việc trả lương là nhân tố quan
trọng ñể thực hiện phương thức trả lương linh hoạt.
1.1.3. ðặc trưng của tiền lương linh hoạt
Tiền lương linh hoạt có một số ñặc trưng cơ bản sau:
Một là, nó không phá vỡ cách hiểu cơ bản về tiền lương tức chi phí bằng tiền trả
cho yếu tố sức lao ñộng, hợp thành tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. ðiều này có nghĩa là, tiền lương linh hoạt suy cho cùng vẫn là những cam
kết, những thoả thuận giữa người thuê và người cung ứng sức lao ñộng, dựa trên
mặt bằng chung về giá cả sức lao ñộng trên thị trường lao ñộng. Tuy nhiên ở ñây
cách trả lương không theo những nguyên tắc, cách thức có sẵn, mà hoàn toàn dựa
vào những thoả thuận ñạt ñược giữa người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng
về giá nhân công cho từng loại, trong từng thời ñiểm, tại từng thị trường.
Hai là, nguồn tiền lương về cơ bản tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp, nhưng không tách rời những ñánh giá chủ quan của người sử dụng về
thành tích có thể ñạt ñược của những người lao ñộng mà họ thuê, tức là những lợi
ích, mức hiệu quả mà người lao ñộng có thể tạo ra cho doanh nghiệp.
Ba là, ñơn giá, mức lương hầu như không phải là những quy ñịnh cứng nhắc, cố
ñịnh cho tất cả các loại lao ñộng trong mỗi trường hợp khác nhau, tại những thời
ñiểm khác nhau. ðiều này cũng có nghĩa là, tiền lương linh hoạt ñược lựa chọn
cho từng loại lao ñộng, trong những ñiều kiện lao ñộng ñặc thù ở những thời ñiểm
28
ñặc thù. Tiền lương linh hoạt cũng không phải là hình thức áp dụng phổ biến cho
mọi loại lao ñộng.
Bốn là, nguyên tắc thoả thuận là sợi chỉ ñỏ, là nền tảng cho cách trả lương linh
hoạt. Khi thoả thuận về tiền lương, lợi ích của doanh nghiệp thường ñược ñánh
giá trên cơ sở lợi ích toàn cục mà những lao ñộng ñược trả lương linh loạt có thể
cùng cộng hưởng tạo ra. Vì thế các doanh nghiệp thường lựa chọn khâu công việc,
loại lao ñộng thực hiện khâu công việc ñó trong những hoàn cảnh nhất ñịnh ñể trả
lương linh hoạt. Nếu như phân tích, ñánh giá của doanh nghiệp về mức doanh lợi
chung không ñảm bảo lớn hơn tổng mức lương linh hoạt mà doanh nghiệp trả,
ñiều ñó có thể dẫn ñến sự gia tăng quỹ tiền lương, và do ñó mục tiêu cuối cùng
của quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sẽ không ñạt ñược. ðây là bí quyết, ñồng
thời là ñiều kiện nghiêm ngặt cho mọi quá trình xây dựng và thực hiện phương án
trả lương linh hoạt.
1.1.4. ðặc trưng của phương thức trả lương linh hoạt
Trong thực tế, tổ chức tiền lương tại các doanh nghiệp ñã có ít nhất hai
hình thức ñược áp dụng, ñó là trả lương theo thời gian và trả lương theo kết quả
thực hiện công việc. Trả lương theo thời gian là hình thức mà tiền lương mỗi
người lao ñộng nhận ñược, phụ thuộc vào số ñơn vị thời gian lao ñộng ( giờ, ngày,
tuần, tháng) và mức lương theo cấp bậc của họ. Trả lương theo thời gian cũng
không chỉ thực hiện với những người quản lý, phục vụ, bảo vệ mà áp dụng cả với
những người mà công việc của họ ñã ñược ñịnh mức chặt chẽ trên dây chuyền,
ñiều khiển các thiết bị tự ñộng. Tất nhiên dưới con mắt của các chuyên gia quản
lý, hình thức trả lương theo thời gian có thể xuất hiện nhiều kẽ hở trong quản lý
lao ñộng hơn, và không phải là cách ñể duy trì phương thức sử dụng lao ñộng tối
ưu. ðặc biệt khi hệ thống chức danh và các tiêu chuẩn nhằm kiểm tra, ñánh giá
tinh thần tự giác cũng như hiệu suất làm việc của người lao ñộng ñang thiếu hoàn
thiện hoặc thiếu chặt chẽ, sẽ làm cho hệ thống trả lương theo thời gian kém tác
dụng. Trả lương theo kết quả thực hiện công việc, là hình thức mà tiền lương mỗi
người lao ñộng nhận ñược phụ thuộc trực tiếp vào công việc ñã hoàn thành, (bao
29
gồm tất cả những công việc ñã ñược kiểm tra, nghiệm thu) và ñơn giá tiền lương
cho mỗi ñơn vị khối lượng công việc ñó. Khối lượng công việc ở ñây là quy ước
chung ñể chỉ một ñơn vị công việc, một ñơn vị sản phẩm hoàn thành, những chi
tiết ñược chế tạo, những chức năng của công việc ñược thực hiện... ðơn giá tiền
lương là số tiền lương phải trả tương ứng với một khối lượng công việc ñã hoàn
thành và ñược kiểm nhận. Hệ thống lương theo kết quả thực hiện công việc ñược
các nhà quản trị ñánh giá cao, vì nó tạo ra nhiều lợi ích cho những người sử dụng
lao ñộng. Việc ràng buộc lợi ích thiết thân của người lao ñộng với khối lượng
công việc và chất lượng công việc do anh ta thực hiện ñã tạo ra ñộng lực to lớn
cho sản xuất. Fredrick Winson Taylor thì cho rằng, trả lương theo công việc sẽ trở
thành công cụ buộc người lao ñộng tuân theo kỷ luật lao ñộng chuyên nghiệp -
một loại kỷ luật vừa mang tính cưỡng chế hành chính, vừa mang tính kinh tế.
Trong nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa, tiền lương theo kết quả thực hiện công việc
cũng ñồng thời là phương tiện ñể tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, ñẩy nhanh
tích luỹ tư bản chủ nghĩa. Nhiều nghiệp ñoàn ñã phản ñối hình thức trả lương như
vậy, ñòi xem lại ñịnh mức lao ñộng, bổ sung thêm những chi phí ñể cải thiện ñiều
kiện làm việc, thay ñổi ñơn giá tiền lương theo hướng có lợi hơn khi người lao
ñộng ñã vượt ñịnh mức. Vì vậy, ñã có những nỗ lực xã hội hướng vào việc cải
cách ñể hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc linh hoạt hơn và ít
nhiều thoả mãn những yêu sách về lợi ích của người lao ñộng. ðó là kết hợp trả
lương theo kết quả công việc với tiền thưởng, trả lương theo ñơn giá luỹ tiến, trả
lương khoán theo khối lượng công việc cho nhóm, hoặc vừa trả lương khoán vừa
kết hợp những hình thức, các chế ñộ thưởng linh hoạt, gia tăng thêm những lợi ích
vật chất và tinh thần khác cho người lao ñộng. Các hình thức này ñã có cố gắng
làm thay ñổi thái ñộ của người lao ñộng, ñối với mỗi ñơn vị khối lượng công việc
hoàn thành. Sự cải thiện của các mức lương và các mức thu nhập cuối cùng dành
cho người lao ñộng, ñã làm cho quan hệ giữa người lao ñộng và người sử dụng
lao ñộng thay ñổi dần theo hướng tích cực. Trong nhiều doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp do chính phủ quản lý, về cơ bản ñã áp dụng hai hình thức trả lương
30
như trên. Trong hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc, có cả trả
lương theo ñơn giá cố ñịnh, chủ yếu áp dụng cho công việc ñược hoàn thành trong
ñịnh mức, và trả lương khuyến khích ngoài ñơn giá cố ñịnh. Hệ thống lương
khuyến khích có tác dụng lớn trong việc thúc ñẩy tăng năng suất lao ñộng, hoàn
thành vượt chỉ tiêu ñịnh mức. Nhờ ñộng lực khuyến khích của các mức lương
tăng cao, do sự vượt trội của năng suất lao ñộng, nên tinh thần tự giác trong lao
ñộng trước hết cho mình, sau ñó vì sự thịnh vượng của doanh nghiệp, ở mỗi người
lao ñộng ñã ñược nâng cao. Kỷ luật lao ñộng vô hình trở lên chặt chẽ hơn, xuất
phát từ những thoả thuận khoán ñơn giá trả lương theo công việc. Người ñốc công
hay quản lý nhân sự, thay vì phảỉ trông coi quá trình làm việc của người lao ñộng,
chuyển sang chức năng giám sát, kiểm ñịnh và nghiệm thu kết quả lao ñộng.
Nhiều chi phí trung gian cho quản lý ñã ñược loại bỏ nhưng hiệu quả của sản xuất
vẫn tăng lên. Tuy vậy, về cơ bản tiền lương trả theo kết quả thực hiện công việc
vẫn phải gắn bó chặt chẽ với hệ thống ñịnh mức lao ñộng và một số nguyên tắc
ñiều tiết phi kinh tế. Thiếu ñịnh mức lao ñộng sẽ không thể xây dựng ñược ñơn
giá tiền lương, do ñó sẽ thiếu căn cứ xác ñáng cho việc ñánh giá kết quả lao ñộng
và trả lương. Nói cách khác, ñịnh mức lao ñộng như bộ khung có tính tương ñối
ổn ñịnh buộc hệ thống lương của doanh nghiệp phải xác ñịnh trên nó, lấy nó làm
căn cứ gốc. Sự biến ñộng của các mức lương ñối với cùng một loại công việc, chủ
yếu do sự biến ñộng của năng suất lao ñộng cá nhận, của giá công lao ñộng, tức là
mức tiền trả cho mỗi ñơn vị thời gian lao ñộng, chứ ít khi do sự thay ñổi của ñịnh
mức lao ñộng. Mặt khác, quan niệm về sự tương quan về mức lương giữa các loại
lao ñộng trong cùng một nghề, hoặc các nghề khác nhau trong cùng một doanh
nghiệp, cùng một ngành, ñã nẩy sinh những biện pháp ñiều tiết có tính chủ quan.
Chính vì thế trong một chừng mực nào ñó, hình thức trả lương của doanh nghiệp
có thể trở nên cứng nhắc. ðiều này rõ ràng hơn với những doanh nghiệp do lệ
thuộc quá nhiều vào hệ thống thang bảng lương của chính phủ, lệ thuộc vào hệ
thống ñịnh mức lao ñộng ít ñược ñiều chỉnh ñể tương thích với sự phát triển của
kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới. Tính "cứng nhắc" của hình thức trả lương ñã
31
làm suy yếu vai trò ñộng lực vốn có của nó, ñồng thời cản trở khả năng thu hút
những lao ñộng có trình ñộ cao. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp ñã tự thiết kế vá
áp dụng hệ thống chính sách ñãi ngộ lao ñộng theo sát những yêu cầu "tự nhiên"
của thị trường, sẵn sàng từ bỏ những khuôn khổ lạc hậu trong việc xác ñịnh ñơn
giá, tính toán mức lương, quy ñịnh cách thức thanh toán tiền lương, ñể có thể tạo
ra các thủ ñoạn cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường lao ñộng. Một cách ứng xử
mới trong trả công lao ñộng ñã xuất hiện do các nhà quản trị ñề xuất, ñể làm cho
hệ thống trả lương trở nên linh hoạt hơn, hiệu quả hơn, ñặc biệt ñối với những loại
lao ñộng chất lượng cao. ðây cũng là sự cần thiết tất yếu, nguồn gốc tự nhiên của
sự hình thành phương thức trả lương linh hoạt. Với khái niệm về phương thức trả
lương linh hoạt ñã dẫn ra ở trên, có thể khẳng ñịnh lại rằng, tiền lương linh hoạt
không phải là một hình thức tổ chức tiền lương khác biệt hoàn toàn với các hình
thức trả lương truyền thống. Nó chỉ là biến tướng về cách thức, phương pháp trả
lương, thích ứng với từng trường hợp ñặc thù của công việc, từng loại lao ñộng,
nhưng vẫn dựa trên hai hình thức cơ bản: hoặc trả lương theo kết quả thực hiện
công việc; hoặc trả lương theo thời gian. Tuy vậy phương thức trả lương linh hoạt
vẫn có một số khác biệt sau:
Một là, ñối với từng loại công việc, từng loại lao ñộng cụ thể ñược lựa chọn ñể áp
dụng trả lương linh hoạt, ñơn giá tiền lương, ñịnh mức lao ñộng, cách xác ñịnh kết
quả công việc ñược thực hiện, các mức lương… về cơ bản dựa trên những thoả
thuận, sự nhất trí giữa người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng, căn cứ vào quy
chế ñịnh hướng chung của cấp chủ quản thuê lao ñộng và có toàn quyền quyết
ñịnh về chính sách thù lao. Trong trường hợp này những thông lệ về mức lương,
cơ chế quản lý tiền lương truyền thống có thể tạm thời bị phá vỡ, thay vào ñó là
mục tiêu hiệu quả chung sẽ quyết ñịnh thước ño về kết quả công việc, quan ñiểm
ñánh giá kết quả, sự thống nhất về ñơn giá, và do ñó hình thành các mức lương
linh hoạt.
Hai là, phương thức trả lương linh hoạt có xu hướng làm tăng chi phí cận biên về
lao ñộng trong phạm vi hẹp (như ñã ñược chỉ ra ở phần ñặc trưng của các mức
32
lương linh hoạt). Vì vậy phương thức trả lương linh hoạt không thể hoặc không
bao giờ ñược coi là phương thức trả lương phổ biến cho mọi loại công việc và cho
mọi loại lao ñộng. Thông thường yêu cầu phải áp dụng phương thức trả lương linh
hoạt là nhằm giải quyết những "khâu yếu" trong toàn bộ hệ thống quản trị nhân
lực của doanh nghiệp. Vì mục tiêu hiệu quả chung tại dây chuyền sản xuất kinh
doanh hoặc ñể có thể thu hút và sử dụng các loại lao ñộng có chất lượng cao mà
những loại lao ñộng này ñang có sức cạnh tranh trên thị trường lao ñộng.
Ba là, khả năng tài chính của doanh nghiệp và lợi thế so sánh từ kết quả thực hiện
công việc do áp dụng phương thức trả lương linh hoạt mang lại, sẽ quy ñịnh phạm
vi và thời gian áp dụng. Tuy vậy vẫn cần nhấn mạnh rằng, phải coi tiền lương linh
hoạt như một tình thế, một giải pháp, có thể hy sinh lợi ích cục bộ ñể ñạt ñược lợi
ích chung, không thể là phương thức trả lương cho mọi hoàn cảnh, mọi loại công
việc, mọi loại lao ñộng. Hay nói cách khác, phương thức trả lương linh hoạt
không thể áp dụng phổ biến cho mọi hình thức tổ chức lao ñộng, kể cả trong các
doanh nghiệp ñang có tiềm lực to lớn về tài chính.
Bốn là, phương thức trả lương linh hoạt là giải pháp của quản trị nhân lực trong
ñiều kiện thị trường lao ñộng có dấu hiệu ñộc quyền cung. Tiền lương linh hoạt về
cơ bản vẫn tuân thủ các nguyên tắc chung của tổ chức tiền lương, lấy hiệu quả
chung làm mục tiêu và thước ño, trong khi vẫn thoả mãn những yêu cầu khoa học
của tổ chức và quản lý nhân lực. Tiền lương linh hoạt cũng không phải là thủ ñoạn
ñể phân chia lợi ích, ñể tăng lương vô căn cứ, mà là giải pháp của quản trị nhân
lực trong ñiều kiện thị trường lao ñộng ñang có sự hạn chế tương ñối ở nguồn
cung ứng, nhất là những thị trường lao ñộng bắt ñầu có dấu hiệu ñộc quyền cung.
Năm là, phương thức trả lương linh hoạt có vai trò to lớn tác ñộng tích cực trở lại
với thị trường lao ñộng, ñiều tiết cung cầu và hướng dẫn thông tin cho loại lao
ñộng có chất lượng cao. Các mức lương linh hoạt còn là tín hiệu khá chuẩn xác về
nhu cầu các loại lao ñộng lành nghề, ñang có mức cung hạn chế và tạo mối liện hệ
hội nhập giữa thị trường lao ñộng nội ñịa với thị trường lao ñộng quốc tế.
33
Sáu là, phương thức trả lương linh hoạt gắn liền với các giải pháp về quản lý và
sử dụng có hiệu quả loại nguồn nhân lực khan hiếm, hạn chế ñến mức thấp nhất
những chi phí có thể nảy sinh do sự mất cân bằng về cung cầu trên thị trường. Có
thể tóm tắt tính linh hoạt của phương thức trả lương trên mấy ñiểm sau:
- Linh hoạt về nhận thức, quan ñiểm trong sử dụng lao ñộng, linh hoạt về cách
ñánh giá kết quả thực hiện công việc ñối với từng loại lao ñộng.
- Linh hoạt về phương pháp, cách áp dụng, phạm vi áp dụng, các loại mức lao
ñộng với tư cách là thước ño chi phí sử dụng lao ñộng làm tiền ñề cho việc ñánh
giá hiệu quả sử dụng lao ñộng.
- Linh hoạt trong hệ thống ñơn giá tiền lương, dựa trên sự vận dụng một cách
uyển chuyển khoa học các mức giá công lao ñộng, ñể làm cho ñơn giá tiền lương
trở thành mối quan tâm trực tiếp của mỗi người lao ñộng .
- Linh hoạt về các mức lương dựa trên hệ thống ñơn giá tiền lương linh hoạt và sự
linh hoạt về việc ñánh giá thực hiện công việc. Trong thực tiễn quản trị lao ñộng
và tiền lương, các chuyên gia khi nhấn mạnh về các mức lương linh hoạt,
thường nghiêng về sự ñiều chỉnh linh hoạt ñơn giá tiền lương mà trực tiếp là
các mức giá công lao ñộng, thay vì ñiều chỉnh các mức hao phí lao ñộng.
Theo họ mức lao ñộng là gốc, mức giá công lao ñộng là "ngọn”. Yếu tố linh
hoạt hơn chủ yếu và trực tiếp vẫn là giá công lao ñộng.
- Linh hoạt về quy chế phân phối tiền lương. Trả lương là kết quả cuối cùng của
quá trình tái sản xuất, nhưng phân phối dựa trên các quy chế linh hoạt, lại có tác
ñộng tích cực trở lại kết quả của sản xuất. Với một nguồn quỹ tiền lương xác ñịnh,
có thể có nhiều phương án phân phối, vì vậy một quy chế linh hoạt sẽ tương thích
với toàn bộ quy trình trả lương linh hoạt mà các nhà quản lý có ý ñồ thực hiện.
Quy chế linh hoạt không chỉ thể hiện sự linh hoạt của các ñiều khoản, ñộ "mở"
của những ràng buộc mà quan trọng hơn là linh hoạt ở việc xác ñịnh nguồn quỹ
lương, xác ñịnh ñối tượng, ñiều kiện, các nội dung thực hiện phương thức trả
lương linh hoạt.
1.1.5. Nội dung của phương thức trả lương linh hoạt
34
Từ thực tiễn và kinh nghiệm mà một số doanh nghiệp (tập ñoàn kinh
doanh) trong nước và quốc tế ñã thực hiện, có thể khái quát những nội dung chủ
yếu của phương thức trả lương linh hoạt như sau:
1.1.5.1. ðiều kiện áp dụng phương thức trả lương linh hoạt:
i. ðiều kiện về pháp lý:
Trả lương là thực hiện khế ước thuê, sử dụng lao ñộng có trả công. Pháp
luật thừa nhận quyền có việc làm hợp pháp của người lao ñộng và quy ñịnh trách
nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp phải trả lương cho người lao ñộng mà mình
thuê. Nhà nước bảo hộ tiền lương ñược nhận của người lao ñộng, thông qua việc
ban hành mức lương tối thiểu chung và những quy ñịnh về quyền lợi khác của
người lao ñộng. ðiều 59, Chương 6 Bộ Luật lao ñộng nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam quy ñịnh: “Người lao ñộng ñược trả lương trực tiếp, ñầy ñủ, ñúng
hạn tại nơi làm việc”[3,tr37].
Trả lương linh hoạt mặc dù là phương thức ñặc thù của doanh nghiệp theo
ñuổi mục tiêu ñạt ñược lợi ích chung, nhưng không phải là cách trả lương tuỳ
tiện. Việc sử dụng quỹ tài chính cho việc trả lương linh hoạt cũng phải tuân thủ
những quy ñịnh của luật pháp và quy chế của doanh nghiệp. Luật pháp ràng buộc
cả 2 phương diện:1) sử dụng lao ñộng phải trả lương và 2) phân phối quỹ thu
nhập theo thành tích của người lao ñộng, phải tuân theo quy chế tài chính hiện
hành quy ñịnh ñối với các doanh nghiệp. Vì thế, giám sát tiền lương, không chỉ là
giám sát việc bảo ñảm quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hợp ñồng
lao ñộng, mà còn giám sát việc sử dụng các quỹ tài chính của doanh nghiệp. Do
ñó, trả lương linh hoạt mặc dù là quyền tự chủ của doanh nghiệp, nhưng không
vượt quá khuôn khổ của luật pháp, những quy ñịnh của Chính phủ về tiền lương
và thu nhập, ñặc biệt ñối với các doanh nghiệp Nhà nước. Khung pháp lý của
phương thức trả lương linh hoạt có thể tóm tắt ở mấy ñiều kiện sau:
- Những quy ñịnh hiện hành của Bộ Luật lao ñộng về thuê lao ñộng và trả lương.
- Các văn bản của Chính phủ, các Bộ chuyên ngành về lao ñộng và tiền lương.
35
- Các văn bản hướng dẫn về tài chính và sử dụng các quỹ thu nhập trong doanh
nghiệp.
- Quy chế quản lý tiền lương của doanh nghiệp.
- Hợp ñồng lao ñộng ñược ký kết giữa người lao ñộng (hoặc ñại diện người lao
ñộng) với chủ doanh nghiệp.
- Thỏa ước lao ñộng tập thể.
ii. ðiều kiện về tài chính:
Quỹ tiền lương là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể thực hiện phương thức trả
lương. Quỹ tiền lương là một quỹ tài chính tập trung ñược sử dụng cho việc trả
công lao ñộng, là bộ phận trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Khó có thể thực
hiện phương thức trả lương nói chung và trả lương linh hoạt nói riêng, nếu thiếu
ñiều kiện tài chính. Nguồn quỹ lương sẽ quyết ñịnh khả năng vật chất của các
hình thức trả lương, quyết ñịnh sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường lao
ñộng. Với loại lao ñộng có chất lượng cao, những công việc phải trả lương linh
hoạt, càng ñòi hỏi phải có nguồn tiền lương thích ứng. Trả lương linh hoạt thường
làm tăng chi phí về lương, vì thế không thể thực hiện phương thức trả lương linh
hoạt nếu thiếu nguồn quỹ lương linh hoạt. Nguồn quỹ trả lương linh hoạt ñược
hình thành trên cơ sở:
- Những quy ñịnh hiện hành của Chính phủ về tiền lương trong các doanh nghiệp.
- Quy chế quản lý và sử dụng các quỹ tài chính của doanh nghiệp.
- Năng suất vượt trội của doanh nghiệp, làm gia tăng phần lợi nhuận bổ sung
ngoài quỹ phân phối cơ bản của doanh nghiệp. ðây thực chất là nguồn trực tiếp
ñể thực hiện trả lương linh hoạt. ðiều kiện này cũng ràng buộc chặt chẽ hơn giữa
việc trả lương với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa tăng năng suất lao ñộng và
tăng tiền lương…
Tuy vậy cũng không ñược xem mọi nguồn tài chính ñều có thể sử dụng ñể
trả lương. Chỉ gọi là quỹ lương khi nguồn tài chính ñó ñược sử dụng cho việc trả
công lao ñộng và thực hiện những công việc có tính chất lương.
iii. ðiều kiện về tổ chức:
36
Mọi phương thức về trả lương, ñều bắt nguồn từ tổ chức lao ñộng. Tổ chức
lao ñộng vừa là ñiều kiện, vừa ñặt ra những yêu cầu cho các hình thức tổ chức
tiền lương. Tổ chức lao ñộng như thế nào thì có hình thức trả lương tương ứng.
Tổ chức lao ñộng linh hoạt là tiền ñề, ñiều kiện của phương thức trả lương linh
hoạt, bao gồm: • Linh hoạt về không gian của tổ chức lao ñộng. • Linh hoạt về thời gian của tổ chức lao ñộng: bắt ñầu và kết thúc công việc, ñộ
dài ngày (ca) làm việc, ñơn vị thời gian xác ñịnh kết quả công việc... • Linh hoạt về loại lao ñộng ñược sử dụng, bố trí trên dây chuyền sản xuất. • Linh hoạt về ñánh giá kết quả công việc và thành tích của người lao ñộng. • Linh hoạt về cách thức tổ chức lao ñộng (tuyển dụng, ñiều ñộng, phân công và
hiệp tác lao ñộng…)
iv. ðiều kiện về thị trường lao ñộng:
Thị trường lao ñộng là nơi diễn ra giữa bên cung ứng sức lao ñộng (người
lao ñộng) với bên thuê sức lao ñộng (người sử dụng lao ñộng). Tiền lương chịu
ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu diễn ra trên thị trường lao ñộng, do vậy các mức
lương thường xuyên biến ñộng và phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người sử
dụng lao ñộng và người lao ñộng theo qui luật của thị trường. Tuy vậy, với
phương thức trả lương linh hoạt, những thông tin từ thị trường lao ñộng có ý
nghĩa ñể tham khảo, nhằm ñảm bảo cho các mức lương thỏa thuận không có ñộ
giãn cách quá lớn với giá công trên thị trường.
1.1.5.2. Các nguyên tắc của trả lương linh hoạt:
Các nguyên tắc chung nhất của phương thức trả lương linh hoạt, ñó là:
Nguyên tắc 1: Thỏa thuận trong trả lương
Nguyên tắc 2: Mức lương cụ thể với từng chức danh lao ñộng ñược trả lương linh
hoạt không thấp hơn mức lương trung bình của thị trường ñối với loại lao ñộng
này.
37
Nguyên tắc 3: Năng lực tài chính, sự ñánh giá của người sử dụng lao ñộng về kết
quả thực hiện công việc, hiệu quả và mục tiêu sử dụng nhân lực, là tiền ñề của trả
lương linh hoạt.
Nguyên tắc 4: ðối tượng trả lương linh hoạt, ñộ dài thời gian áp dụng một
phương án trả lương linh hoạt, mức lương linh hoạt,…không cố ñịnh.
Nguyên tắc 5: Tôn trọng các thiết chế phổ biến của quan hệ lao ñộng như hợp
ñồng lao ñộng, thỏa ước lao ñộng tập thể.
Nguyên tắc 6: Tổ chức lao ñộng linh hoạt, quan hệ cung cầu lao ñộng là cơ sở ban
ñầu, là căn cứ ñể tiến hành trả lương linh hoạt.
1.1.5.3. Nội dung phương thức trả lương linh hoạt:
i. Xác ñịnh chức danh công việc hoặc loại lao ñộng là ñối tượng trả lương linh
hoạt:
Vì trả lương linh hoạt thường sử dụng ñơn giá lương và mức lương cao
hơn bình thường, nên xác ñịnh ñúng ñối tượng thực hiện trả lương linh hoạt là rất
quan trọng, có ý nghĩa quyết ñịnh ñến việc sử dụng tiền lương như một công cụ
quản lý sắc bén, ñồng thời chống việc lợi dụng tiền lương linh hoạt như một sự
“phân phối lại” hoặc giành ñặc quyền, ñặc lợi cho một bộ phận người lao ñộng
trong doanh nghiệp. Xác ñịnh ñối tượng trả lương linh hoạt, tức là chỉ rõ: công
việc nào hoặc loại lao ñộng nào áp dụng trả lương linh hoạt? Việc trả lương linh
hoạt cho những công việc hoặc loại lao ñộng ñó dựa trên những yêu cầu nào và
theo những giới hạn nào?. Cả lý thuyết và thực tế ñều chỉ rõ, những công việc
hoặc loại lao ñộng ñược xác ñịnh là ñối tượng ñể trả lương linh hoạt, cũng không
hoàn toàn cố ñịnh, mà có thể thay ñổi theo thời gian và hoàn cảnh. Có nghĩa là, có
nhiều loại công việc hoặc lao ñộng có thể ñược xác ñịnh là ñối tượng ñể trả lương
linh hoạt, nhưng trong trường hợp cụ thể, số lao ñộng ñược nhận tiền lương linh
hoạt không nhiều. Vì nếu trả lương linh hoạt cho tất cả (hoặc số nhiều) lao ñộng
trong doanh nghiệp, thì tính linh hoạt sẽ bị triệt tiêu. Vì vậy, theo yêu cầu chung,
tiền lương linh hoạt không áp dụng cho mọi ñối tượng, mà có sự chọn lọc. Tiêu
chí cho những công việc hoặc loại lao ñộng ñược trả lương linh hoạt thường là:
38
- Những công việc ñòi hỏi người thực hiện có trình ñộ chuyên môn cao, kỹ
năng lành nghề hoặc kinh nghiệm dày dạn, mà lao ñộng thông thường không
hoàn thành ñược.
- Những công việc là “khâu yếu” trên dây chuyền, mà việc hoàn thành tốt
công việc này, sẽ quyết ñịnh hiệu quả chung của cả dây chuyền.
- Những lao ñộng có chuyên môn kỹ thuật cao ñược ñào tạo trong nước có
thể thay thế lao ñộng nước ngoài có giá thuê cao. ðây là loại lao ñộng ñang thực
sự “khan hiếm” trên thị trường lao ñộng, cũng tức là nguồn cung ứng loại lao
ñộng này ñang biểu hiện tính ñộc quyền, giá thuê loại lao ñộng này không do
người thuê quyết ñịnh.
ii. Xác ñịnh hệ thống mức lao ñộng linh hoạt và ñơn giá tiền lương linh hoạt:
ðây là một nội dung quan trọng nhằm ñảm bảo tính chính xác và tính hiệu
lực của phương thức trả lương linh hoạt.
a/ Xây dựng mức lao ñộng hợp lý và phù hợp với ñiều kiện cụ thể của
công việc, là căn cứ ñể tính ñơn giá trả lương.
ðịnh mức lao ñộng linh hoạt, thực chất là linh hoạt các phương pháp xây
dựng mức lao ñộng làm cơ sở tính toán các ñơn giá lương, bảo ñảm các công việc
ñều có mức hoặc chí ít, ñều có thể ño lường ñược hao phí lao ñộng và xác ñịnh
ñược kết quả, làm căn cứ cho việc trả lương linh hoạt. Trong thực tế tính linh hoạt
của ñịnh mức lao ñộng, còn biểu hiện ở quy trình và những ñiều kiện ñưa các
mức lao ñộng áp dụng vào sản xuất. ðó là việc thường xuyên khảo sát, phân tích,
so sánh, ñối chiếu, kiểm tra tình hình thực hiện mức lao ñộng ñể ñiều chỉnh linh
hoạt cho phù hợp. Khi các nhân tố về ñiều kiện lao ñộng, về trình ñộ kỹ năng của
lao ñộng, về loại thiết bị kỹ thuật và công nghệ ñược sử dụng trong sản xuất kinh
doanh thay ñổi, thì nhất thiết làm thay ñổi hao phí thời gian, do ñó mức lao ñộng
cũng phải linh hoạt ñiều chỉnh theo. Quan sát ñể xác ñịnh căn cứ tính ñơn giá trả
lương một cách linh hoạt cũng là thực hiện ñịnh mức lao ñộng linh hoạt. Mặt
khác, cũng căn cứ vào ñặc thù của tổ chức lao ñộng và tổ chức sản xuất kinh
doanh, có thể lựa chọn các mức lao ñộng thích hợp: mức sản lượng, mức thời
39
gian, mức phục vụ,…Thông thường, loại mức ñược áp dụng sẽ quy ñịnh cách
thức tính ñơn giá trả lương tương ứng. Việc vận dụng chính xác mỗi loại mức hợp
lý cũng lại làm thay ñổi thái ñộ lao ñộng, tinh thần làm việc, năng suất và kết quả
của lao ñộng.
b/ ðơn giá tiền lương linh hoạt ñược xác ñịnh dựa trên 2 yếu tố: một là,
mức lao ñộng và hai là, giá công lao ñộng. ðơn giá tiền lương linh hoạt phụ thuộc
vào sự linh hoạt của cả 2 yếu tố trên. Cả lý thuyết và thực tiễn ñều thống nhất
rằng, mức lao ñộng là ổn ñịnh và nó là gốc của ñơn giá tiền lương. Mức lao ñộng
chỉ thay ñổi khi công nghệ sản xuất và trình ñộ người lao ñộng ứng với những
tiến bộ của kỹ thuật, công nghệ, ñã thay ñổi. Vì thế mức lao ñộng thường sau một
chu kỳ thay ñổi công nghệ mới ñược ñiều chỉnh, nhưng giá công lao ñộng lại
thường xuyên ñược ñiều chỉnh, và ñây chính là cốt lõi về sự linh hoạt của tiền
lương. Người quản lý nắm ñược bản chất mối quan hệ này, sẽ có thể sử dụng tiền
lương linh hoạt như một nghệ thuật và khoa học ñắc dụng.
Giá công lao ñộng thực chất là chi phí tiền lương cho một ñơn vị thời gian
lao ñộng. Mức giá này phụ thuộc vào chất lượng loại lao ñộng ñược quy ñịnh ñể
thực hiện công việc, tức là trình ñộ ñược ñào tạo (bằng cấp), kỹ năng kinh nghiệm
làm việc, sự thành thạo về chuyên môn kỹ thuật, những khả năng ñặc biệt của loại
lao ñộng tương ứng với những yêu cầu phức tạp của công việc ñó. Nhưng với một
loại lao ñộng xác ñịnh, giá công lao ñộng lại còn phụ thuộc về cơ bản vào chính
sách tiền lương hiện hành của Chính phủ, mà ở ñây trực tiếp là những quy ñịnh về
tiền lương tối thiểu. Khi tăng tiền lương tối thiểu, thì tiền lương trả cho mỗi ñơn
vị thời gian lao ñộng cũng tăng và ngược lại. Mặt khác, khả năng tài chính của
doanh nghiệp, chính sách khuyến khích tài nguyên nhân lực, cũng như quan niệm
sử dụng tiền lương như một công cụ quan trọng của quản trị nhân lực, cũng làm
thay ñổi giá công lao ñộng. Tóm lại, ñơn giá tiền lương là ñại lượng linh hoạt
nhất, ñặc trưng nhất, của phương thức trả lương linh hoạt. Trong các hợp ñồng
lao ñộng, khi thoả thuận về các mức lương giữa người sử dụng lao ñộng và người
40
lao ñộng, ñều biểu hiện tập trung ở mặc cả về ñơn giá tiền lương. ðơn giá tiền
lương cũng trở thành tiêu ñiểm của quan hệ lao ñộng.
iii. Xác ñịnh các mức lương và hình thức giao khoán tiền lương linh hoạt:
Mức lương ñược xác ñịnh trên cơ sở ñơn giá tiền lương và kết quả thực
hiện công việc. Thông thường mức lương mà mỗi người lao ñộng có thể nhận
ñược tính theo, giờ, ngày, tuần và tháng, hay ñơn giản là mức lương theo ñơn vị
thời gian quy ước. Mức lương linh hoạt ñược hiểu là mức lương thoả thuận giữa
người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của hoàn
cảnh, vừa ñảm bảo sự hài lòng trong cung ứng lao ñộng, vừa ñảm bảo lợi ích ñạt
ñược của người trả lương (người sử dụng lao ñộng). ðó cũng là biểu hiện sự ñồng
thuận về lợi ích của cả hai bên trong quan hệ lao ñộng. Mức lương linh hoạt xuất
hiện khi doanh nghiệp áp dụng phương thức trả lương linh hoạt. Thực chất của trả
lương linh hoạt là giao khoán các mức lương trên cơ sở thoả thuận. Cơ chế thoả
thuận hình thành dựa trên sự chấp nhận về quyền lợi và trách nhiệm giữa người
lao ñộng và người sử dụng lao ñộng, sự thống nhất về các ñiều kiện ñưa ra cho
một hình thức giao khoán cụ thể. Có thể khái quát những vấn ñề cốt lõi của việc
giao khoán tiền lương linh hoạt là: • Loại công việc; • Yêu cầu về kết quả ñạt ñược của công việc: số lượng, chất lượng, quy cách,
hình thức, mẫu mã,… • ðiều kiện thực hiện; • ðơn giá tiền lương (và do ñó có mức lương); • Những giao kèo về quyền lợi và trách nhiệm.
Trên thực tế, ngoài tính linh hoạt của các mức lương thì hình thức và nội
dung giao khoán cũng rất linh hoạt. Mục ñích giao khoán cũng thay ñổi tuỳ thuộc
từng công việc, theo không gian và thời gian. Những thoả thuận ñạt ñược có thể
theo công việc, theo nhóm lao ñộng hoặc từng người lao ñộng. Các công việc
giao khoán có thể chia nhỏ thành từng khâu, từng công ñoạn hoặc kết hợp lại ñể
41
giao theo kết quả cuối cùng, tuỳ vào từng loại công việc hoặc sự tính toán có lợi
nhất của người sử dụng lao ñộng.
iv. Xây dựng cơ chế quản lý lao ñộng-tiền lương ñể thực hiện phương thức trả
lương linh hoạt:
Như ñã trình bày, phương thức trả lương linh hoạt phải dựa trên nền tảng
tổ chức lao ñộng linh hoạt. ðiều ñó có nghĩa là, phải từ tổ chức lao ñộng, những
hoàn cảnh và ñiều kiện cụ thể của quá trình lao ñộng, sẽ phát sinh yêu cầu phải áp
dụng cách thức trả lương linh hoạt. Vì vậy không phải mọi công việc (hoặc lao
ñộng) ñều là ñối tượng của phương thức trả lương linh hoạt, ñồng thời do sự linh
hoạt của tổ chức lao ñộng, nên không phải những công việc (hoặc lao ñông) khi
ñược xác ñịnh là ñối tượng của trả lương linh hoạt là hoàn toàn không thay ñổi.
Có 2 vấn ñề liên quan mà nhà quản trị phải quan tâm :
Một là, tổ chức lao ñộng linh hoạt xuất phát từ ñặc thù của công việc, ñược khẳng
ñịnh là cơ sở, tiền ñề ñể tổ chức trả lương linh hoạt. ðây là quan hệ có tính quyết
ñịnh.
Hai là, ñể phương thức trả lương linh hoạt ñạt hiệu quả tối ña, nhất thiết phải tạo
dựng cơ chế quản lý lao ñộng- tiền lương thích ứng - hay nói cách khác, quản lý
lao ñộng-tiền lương lúc này là hệ quả của phương thức trả lương linh hoạt, càng
phải linh hoạt theo. Sự linh hoạt trong quản lý lao ñộng-tiền lương nhằm gắn chặt
hơn nữa các mức lương với kết quả lao ñộng, bảo ñảm sự mền dẻo trong quản lý
lao ñộng thay vì những khuôn khổ của quy chế hành chính cứng nhắc. Theo ý
nghĩa này, phương thức trả lương linh hoạt trên nền của tổ chức lao ñộng linh
hoạt ñã làm thay ñổi quan niệm và thái ñộ ñối với lao ñộng, biến các hành vi lao
ñộng từ sự thúc bách của cuộc sống, sang sự tự giác do ñược ñánh giá và tôn
trọng. ðây là mấu chốt thành công của cơ chế quản lý lao ñộng-tiền lương linh
hoạt.
Cơ chế quản lý lao ñộng-tiền lương chủ yếu dựa vào sự thoả thuận, do ñó,
hợp ñồng lao ñộng, quy chế trả lương và thoả ước lao ñộng tập thể là công cụ
quan trọng ñể các bên liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lợi và
42
trách nhiệm. Trả lương linh hoạt (ñơn giá tiền lương, mức lương, quy chế giao
khoán, những ràng buộc lợi ích và nghĩa vụ) là nội dung chính yếu nhất trong hợp
ñồng lao ñộng, quy chế trả lương và thoả ước lao ñộng tập thể. Như vậy, những
yêu cầu linh hoạt trong quản lý lao ñộng và tiền lương, về cơ bản ñược thể hiện
trong hợp ñồng lao ñộng, quy chế trả lương và thoả ước lao ñộng tập thể, ñồng
thời sự linh hoạt của hợp ñồng lao ñộng, quy chế trả lương và thoả ước lao ñộng
tập thể ñến lượt nó, lại tạo ra những tiền ñề ñể hoàn thiện hơn phương thức trả
lương linh hoạt.
Trong các nội dung trên, có thể chia thành 2 nhóm:
• Nhóm nội dung về ñiều kiện thực hiện phương thức trả lương linh hoạt, trong
ñó ñiều kiện về pháp lý là nền tảng, ñiều kiện về tổ chức lao ñộng là cần thiết,
ñiều kiện về tài chính, về thị trường lao ñộng là ñiều kiện ñủ ñể tiến hành
phương thức trả lương linh hoạt.
• Nhóm các nội dung còn lại là những biện pháp, những quy trình, thủ thuật và
cách thức ñể thực hiện phương thức trả lương linh hoạt.
Có thể tóm tắt các ñiều kiện và nội dung phương thức trả lương linh hoạt như sau:
PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT
Nhóm các nội dung về ñiều kiện
Nhóm các nội dung về quy trình, thủ thuật và cách thức và cách thức
ðiều kiện cần và ñủ
ðiều kiện nền tảng
Cơ chế quản lý tiền lương
ðiều kiện về tài chính
ðiều kiện về tổ chức
Mức lương và hình thức giao khoán tiền lương
Xác ñịnh chức danh công việc và loại lao ñộng trả lương
Mức lao ñộng và ñơn giá tiền lương
ðiều kiện về pháp lý
ðiều kiện về thị trường lao ñộng
(Nguồn: Trịnh Duy Huyền, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Năm 2010)
Sơ ñồ 1.1: Nội dung phương thức trả lương linh hoạt
43
1.2. LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO
1.2.1. Khái niệm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao
Lao ñộng chỉ các hoạt ñộng của con người trong việc lợi dụng, chiếm ñoạt
hoặc chế biến những vật phẩm thiên nhiên, thành vật có ích, theo các mục ñích sử
dụng khác nhau. Lao ñộng (theo nghĩa hẹp) ñồng ñẳng với quá trình lao ñộng vì
loài người cần rất nhiều sản phẩm từ lao ñộng ñể sống, phát triển các năng lực
hoạt ñộng, sáng tạo và duy trì các quá trình tái sản xuất xã hội (trong ñó bao gồm
cả tái sản xuất sức lao ñộng). Và do vậy, hoạt ñộng của họ cứ lặp ñi lặp lại. Tái
sản xuất sức lao ñộng ñồng thời với tái sản xuất xã hội.
Năng lực hoạt ñộng thực tiễn của loài người, chính là khả năng của tư duy
sáng tạo, kết hợp chặt chẽ với sự bền bỉ, dẻo dai của cơ thể, sự khéo léo của các
khí quan (tay, chân)…trong mỗi quá trình lao ñộng cụ thể. Người ta ñã lượng hóa
năng lực lao ñộng của mỗi người, dựa theo các mức năng suất của lao ñộng. Năng
suất lao ñộng cao ñồng nghĩa với năng lực lao ñộng (làm việc) cao. Sự giảm sút
của năng lực hoạt ñộng lao ñộng, tất yếu làm giảm năng suất lao ñộng.
Năng lực lao ñộng của con người có thể chia thành 2 loại: năng lực giản
ñơn và năng lực lành nghề. Người lao ñộng có năng lực giản ñơn gọi tắt là lao
ñộng giản ñơn; Người lao ñộng có năng lực lành nghề, gọi tắt là lao ñộng lành
nghề. ðây cũng là cách gọi ñể chỉ 2 loại lao ñộng khác biệt nhau về chất lượng và
biểu tượng tương phản nhau, không chỉ nguồn gốc hình thành, khả năng hoạt
ñộng thực tiễn, mà cả tiêu chí ño lường ảnh hưởng của nó ñối với nguồn lao ñộng
xã hội. Ở một phạm vi nào ñó, xét vai trò của mỗi loại lao ñộng này ñối với sức
sản xuất của xã hội, những thành tựu ñạt ñược về mặt kinh tế, thành quả của văn
minh nhân loại, chúng ta có thể không ñồng ý với nhận ñịnh: “Lao ñộng phức tạp
là bội số so với lao ñộng giản ñơn”, chúng ta tạm coi lao ñộng phức tạp tương
ñương với lao ñộng lành nghề. Theo nhận thức chung, ñã ñược nhiều nhà khoa
học ñồng tình, lao ñộng giản ñơn là loại lao ñộng không ñược ñào tạo về chuyên
44
môn (dưới bất kỳ hình thức nào), hoặc không ñòi hỏi ñược ñào tạo chuyên môn,
tay nghề, kỹ thuật, nhưng vẫn có thể thực hiện ñược một công việc nào ñó. Người
có năng lực lao ñộng giản ñơn, làm việc bằng sức cơ bắp là chủ yếu, theo những
thói quen ñược lặp ñi lặp lại, không sáng tạo, không cải tiến về thao tác, phương
pháp lao ñộng. Lao ñộng giản ñơn cũng không hoàn toàn là lao ñộng có chuyên
môn kỹ thuật thấp, bởi chuyên môn kỹ thuật thường gắn liền và là hệ quả của một
quá trình ñào tạo. Lao ñộng lành nghề là lao ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ
thuật nhất ñịnh (ở các mức ñộ khác nhau), do ñược ñào tạo, huấn luyện, hướng
dẫn một cách chủ ñộng, hoặc nhờ tích lũy kinh nghiệm nhiều trong thực tiễn, có
sáng tạo, có cải tiến phương pháp, thao tác lao ñộng, ñể có thể thực hiện ñược
những công việc phức tạp, mà lao ñộng giản ñơn không làm ñược. Rõ ràng, lao
ñộng lành nghề có năng lực hoạt ñộng thực tiễn khác biệt hẳn với lao ñộng giản
ñơn, và do do vậy, trong nhiều công việc (ñặc biệt những công việc có trình ñộ
phức tạp cao), số công của nhiều ñơn vị lao ñộng giản ñơn không thể so sánh
tương ñồng với một ñơn vị lao ñộng phức tạp.
Cũng theo ñịnh nghĩa trên, sự khác nhau căn bản giữa lao ñộng giản ñơn và
lao ñộng lành nghề, chính là hoạt ñộng ñào tạo, ñể tạo ra loại lao ñộng ấy. Lao
ñộng lành nghề, nhất thiết phải trải qua quá trình ñược ñào tạo, hoặc tự ñào tạo.
Họ tham gia các hoạt ñộng lao ñộng khi ñã có một chuyên môn kỹ thuật hoặc nắm
ñược thủ thuật, bí quyết, ñể thực hiện công việc, do ñó tích lũy kinh nghiệm, hoặc
học tập lẫn nhau. Song quá trình tự ñào tạo, chỉ còn tồn tại ñối với những lao ñộng
làm nghề thủ công, gia ñình, có số lượng ít và rất hạn chế về phạm vi hoạt ñộng
lao ñộng trong xã hội. Từ khi xuất hiện sản xuất công nghiệp, do những yêu cầu
của công nghệ sản xuất thường xuyên biến ñổi, kỹ thuật sản xuất ngày càng phức
tạp, quy mô sản xuất phát triển rất mạnh về không gian, ñể thực hiện ñược các
nhiệm vụ sản xuất, người lao ñộng nhất thiết phải ñược ñào tạo, ñược huấn luyện,
theo các chương trình, ở các mức ñộ khác nhau. ðây là những lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật, ñể thực hiện những công việc ñòi hỏi trình ñộ phức tạp ở các mức
ñộ khác nhau. Vì vậy tại nhiều quốc gia, trong những tài liệu chính thức của
45
ngành lao ñộng - xã hội, xuất hiện khái niệm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật. Theo
khái niệm này, “Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật là loại lao ñộng ñược ñào tạo,
ñược cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc ñào tạo, trong hệ thống giáo dục
quốc dân thống nhất”.
Có 2 ñiều kiện ñược khẳng ñịnh, ñể chỉ lao ñộng chuyên môn kỹ thuật: - ðược ñào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất. - ðược cấp bằng hoặc chứng chỉ tương ứng với các bậc ñào tạo.
Về cơ bản, lao ñộng có kỹ thuật (01 nghề), mà nghề ấy phải thỏa mãn
những ñòi hỏi về trình ñộ phức tạp của công việc, tương ứng với chuyên môn của
nghề, ñương nhiên phải ñược ñào tạo. Hệ thống ñào tạo kỹ thuật trên thế giới và ở
Việt Nam, theo các cấp ñộ:
• Công nhân kỹ thuật và nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ không có bằng
(truyền nghề trực tiếp hoặc kèm cặp);
• Công nhân kỹ thuật và nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ có bằng; • Trung học chuyên nghiệp; • Cao ñẳng, ðại học; • Trên ñại học.
Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật, tất nhiên cũng ñược hình thành qua ñào
tạo, nhưng có thể phân chia thành 2 loại (theo ñặc tính của các hoạt ñộng ñào tạo),
ñó là: lao ñộng kỹ thuật thực hành, và lao ñộng chuyên môn (quản lý, nghiên cứu,
chuyển giao). Tương ứng với 2 loại lao ñộng này là 2 hình thức giáo dục quốc dân
thống nhất: Hình thức ñào tạo nghề và Hình thức ñào tạo ðại và sau ðại học.
Hình thức ñào tạo nghề, chủ yếu cung cấp loại lao ñộng kỹ thuật mang tính chất
thực hành, nghiệp vụ, gắn trực tiếp hơn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và tổ chức. Hình thức ñào tạo ðại học và sau ðại học, chủ yếu ñào
tạo và cung cấp lao ñộng có chuyên môn cao, những người có thể thực hiện các
nhiệm vụ quản lý, chuyển giao, kỹ thuật, chuyên gia trong các doanh nghiệp và tổ
chức.
46
Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao là một cấp ñộ khi xét về chất lượng của
lao ñộng chuyên môn kỹ thuật: Trước hết, ñây là lao ñộng chuyên môn kỹ thuật,
tức là lao ñộng ñược ñào tạo, ñược cấp bằng hoặc chứng chỉ, tương ứng với cấp
ñào tạo. Sau nữa, ñây là loại lao ñộng ñược ñào tạo ở trình ñộ cao. ðó là công
nhân kỹ thuật bậc cao, lao ñộng ñược ñào tạo ở trình ñộ cao ñẳng, ñại học và sau
ñại học. Và cuối cùng, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao phải có khả năng thực
hiện những công việc, những nhiệm vụ, ñòi hỏi trình ñộ phức tạp cao. Trình ñộ
phức tạp của công việc chủ yếu ñược thể hiện ở 3 tiêu thức: Trình ñộ phức tạp về
mặt công nghệ; Trình ñộ phức tạp về kỹ thuật thực hiện; Mức ñộ quan trọng khác
nhau. Như vậy, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, phải ñồng thời hội tụ 2 yêu
cầu:
Một là, sự hiểu biết về công việc, các kiến thức chuyên môn, kỹ thuật ñược
ñào tạo;
Hai là, kỹ năng, kinh nghiệm, bản lĩnh ñể thực hiện và thực hiện tốt công
việc.
Tương ứng với 2 yêu cầu này, là kết quả của 2 quá trình song song: ðược
ñào tạo cơ bản, hệ thống và, Tự tích lũy kinh nghiệm, tự rèn luyện bản lĩnh, kỹ
năng làm việc. Trong thực tế, có những người ñược ñào tạo cơ bản, hệ thống, ñạt
ñược văn bằng cao về chuyên môn kỹ thuật, nhưng thiếu kỹ năng thực hành hoặc
không thể rèn luyện, không có tố chất tốt ñể thực hiện công việc tương ứng với
cấp ñào tạo. Cũng lại có những người không ñược ñào tạo cơ bản, có hệ thống lý
thuyết theo trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao, nhưng trong thực tiễn làm việc, họ
tự học, tự tích lũy kinh nghiệm, tự sáng tạo phương pháp làm việc tiên tiến, nên
có thể thực hiện ñược những công việc, những nhiệm vụ có yêu cầu cao về trình
ñộ phức tạp. ðây chính là những “trục trặc kỹ thuật” của nguồn nhân lực mà các
nhà quản lý, những giám ñốc nhân sự rất cần nhận biết, ñể có phương án sử dụng
tối ưu. Tất nhiên những “trục trặc” này có nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp ở hệ
thống giáo dục và ñào tạo. Những hệ thống giáo dục và ñào tạo quá nhấn mạnh về
lý thuyết hàn lâm, thiếu gắn kết ñào tạo với thực tiễn sản xuất kinh doanh; phương
47
pháp ñào tạo không phát triển tư duy sáng tạo của người lao ñộng… sẽ tạo ra loại
sản phẩm “nặng về lý thuyết nhưng kém khả năng thực hành”. Ở ñây cũng xin
phân biệt lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao với lao ñộng chất lượng cao. Cách
gọi lao ñộng chất lượng cao cũng bao gồm 2 tiêu chí: ðược ñào tạo ở trình ñộ cao,
và, Có khả năng hoàn thành những công việc ñòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao.
Tuy vậy, lao ñộng chất lương cao, gắn nhiều hơn với hệ thống ñào tạo (hệ thống
văn bằng ñược cấp). Những lao ñộng ñược ñào tạo chuẩn ở các cấp bậc cao của
nghề, cao ñẳng, ñại học và sau ñại học, ñều thuộc lao ñộng chất lượng cao. ðây
cũng là bộ phận có vai trò quyết ñịnh ñến chất lượng cao của nguồn nhân lực một
quốc gia, một ngành, một doanh nghiệp, một tổ chức. Nhưng dẫu sao, ñây cũng
chỉ tạo ra những khả năng, những tiền ñề ñể hình thành ñội ngũ lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao. Một ñơn vị lao ñộng với bằng cấp ñược ñào tạo ở mức nào ñó,
nhưng chưa thể chắc chắn về năng lực làm việc trong thực tiễn theo ñúng kỳ vọng
của người sử dụng. Mặc dù vậy, trong thực tế, nhiều nhà nghiên cứu cũng như các
nhà quản lý nhân sự ñã ñồng nhất lao ñộng chất lượng cao với lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao. Theo chúng tôi, ranh giới giữa 2 loại nguồn nhân lực này là
không rõ rệt, nên có thể thống nhất rằng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao cũng
ñồng thời là lao ñộng chất lượng cao và ngược lại.
Từ những luận giải trên, có thể hiểu, Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao
là loại lao ñộng ñược ñào tạo cơ bản, có hệ thống, ñược nhận bằng, chứng chỉ,
công nhận trình ñộ cao tương ứng với bậc ñào tạo trong hệ thống giáo dục ñào
tạo của quốc gia. Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao không chỉ ñược ñào tạo ở
bậc cao về mặt lý thuyết, mà cả khả năng thực hành, kinh nghiệm, kỹ năng
làm việc, ñể có thể hoàn thành những nhiệm vụ, những công việc có yêu cầu
cao về trình ñộ phức tạp, mà lao ñộng chuyên môn kỹ thuật thông thường
không thể làm ñược. Phẩm chất nghề nghiệp và năng lực làm việc của lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao là sự tích hợp ñồng thời cả kiến thức lý thuyết
và kỹ năng thực hành, ở trình ñộ cao. Sơ ñồ dưới ñây phản ánh sự tích hợp ñó:
48
Khả năng áp dụng vào hoàn cảnh mới
Lao ñộng CMKT cao
Kiến thức lý thuyết
Khả năng giải thích khái quát
Lao ñộng CMKT thông thường
Hiểu, thừa nhận, nhắc lại
Lao ñộng giản ñơn
Làm tốt
Có thể làm ñược
Làm rất tốt
Kỹ năng thực hành
(Nguồn: Trịnh Duy Huyền, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Năm 2010)
Sơ ñồ 1.2: Tích hợp kỹ năng lý thuyết và kỹ năng thực hành LðCMKTC
1.2.2. ðặc ñiểm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao
Do nội hàm khái niệm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, nên tự nó ñã thể
hiện những ñặc ñiểm riêng, có thể dễ dàng phân biệt với các loại lao ñộng khác
trong nguồn nhân lực. Xin nêu ra ñây 5 ñặc ñiểm cơ bản nhất của lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao:
Một là, ðược ñào tạo ở các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục, ñào tạo quốc
dân thống nhất. ðó là các trường cao ñẳng (kể cả cao ñẳng nghề), ñại học, các học
viện, các viện nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng…
Hai là, Họ ñược nhận bằng về một chuyên môn nào ñó, tương ñương với
bậc ñược ñào tạo trong hệ thống các cơ sở ñào tạo của quốc gia. Nếu là lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật nói chung (theo ñặc trưng của lao ñộng nghề), họ ñược ñào
tạo hoặc tự ñào tạo, có bằng, chứng chỉ hoặc không, nhưng ñối với lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao, tiêu chí ñầu tiên phải là có bằng do kết quả từ việc hoàn
thành một chương trình ñào tạo cơ bản, có hệ thống kiến thức lý thuyết, kỹ năng
thực hành (ñược mô phỏng từ thực tế sản xuất kinh doanh), dưới nhiều hình thức
49
ñào tạo khác nhau, ñược công nhận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Ở Việt
Nam, trong quy chế hiện hành về cấp phát, quản lý và thừa nhận các văn bằng,
chứng chỉ của các hình thức, cấp ñào tạo cấp cho việc hoàn thành một chương
trình ñào tạo chuẩn, ñược quản lý thống nhất, ñược thừa nhận trong phạm vi cả
nước, khu vực hoặc thế giới. ðể ñược cấp bằng tốt nghiệp cho một cấp ñào tạo
nào ñó, thuộc chuyên ngành chuyên môn kỹ thuật nào ñó, người học phải hoàn
thành trọn vẹn chương trình ñào tạo có kết cấu theo khung quy ñịnh của nhà nước.
Ba là, Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao có thể ñược ñào tạo theo nhiều
loại hình khác nhau: chính quy, vừa học vừa làm, bằng thứ 2,… Vấn ñề quan
trọng ở Việt Nam cũng như trên thế giới là, chuẩn kiến thức ñược thừa nhận ở tất
cả các loại văn bằng, thuộc các hình thức ñào tạo trên. Chuẩn kiến thức ñó, không
phải chỉ do cơ sở ñào tạo thiết kế và thực hiện, mà quan trọng hơn, ñược kiểm
nghiệm và thừa nhận của các nhà tuyển dụng, các doanh nghiệp, các tổ chức.
Bốn là, Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao có sức cạnh tranh cao trên thị
trường lao ñộng chất lượng cao. Tại nhiều quốc gia, do áp lực của công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa, những nhu cầu ngày càng tăng của các nhà tuyển dụng, lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao thực sự là loại tài nguyên nhân lực quý hiếm. Do
tính khan hiếm của nguồn lực, không chỉ làm tăng mức chi phí ñối với các cơ sở
có nhu cầu sử dụng, mà còn tăng sức cạnh tranh của loại lao ñộng này trên thị
trường lao ñộng. ðây là cạnh tranh của phía mua (tức bên có nhu cầu sử dụng lao
ñộng). Theo lý thuyết cạnh tranh, khi các bên mua tăng nhu cầu, sẽ tạo áp lực tăng
giá dịch vụ, cũng có thể gọi là ñộc quyền bán. Về lý thuyết, ñộc quyền bán, có thể
giảm chất lượng dịch vụ. Vì vậy, trong một số trường hợp, các cơ quan hành pháp
có thể can thiệp ở một mức nào ñó nhằm hạn chế những khiếm khuyết của thị
trường, hoặc có thể ñặt ra quy ñịnh buộc các cơ sở ñào tạo, những cơ quan cung
ứng loại nguồn nhân lực này, phải công bố chuẩn về dịch vụ của họ và những cam
kết thực hiện chuẩn ñó.
Năm là, Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, về bản chất, có trình ñộ, năng
lực và kinh nghiệm thực hành cao hơn so với lao ñộng thông thường (tức lao ñộng
50
cũng ñược ñào tạo, nhưng chưa ñược xếp vào loại lao ñộng chuyên môn kỹ thuật
cao). Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, năng lực mà họ có, giúp cho loại lao ñộng
này có khả năng thực hiện ñược các nhiệm vụ nghiên cứu, ñề xuất, phát minh,
sáng chế, sáng kiến cải tiến trong quá trình quản lý, ñiều hành, thực hiện công
việc.
1.3. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG
LINH HOẠT CỦA MỘT SỐ TẬP ðOÀN DẦU KHÍ TRÊN THẾ GIỚI:
1.3.1. Tập ñoàn BP (Anh):
BP(Britain Petroleum) là một trong những tập ñoàn kinh doanh dầu khí lớn
của Anh và của thế giới. Các lĩnh vực kinh doanh của BP ñược ñăng ký với chính
phủ Anh và triển khai tại nhiều vùng lãnh thổ và quốc gia gồm:
- Thăm dò, tìm kiếm dầu mỏ và khí ñốt cả trên ñất liền và thềm lục ñịa.
- Tổ chức khai thác bằng các công nghệ hiện ñại và chế tạo các sản phẩm dầu
mỏ và khí ñốt, các sản phẩm phụ thu hồi từ chế biến ñể phục vụ cho các nghành
công nghiệp và dịch vụ khác.
- Tổ chức tàng trữ, phân phối dầu mỏ và khí ñốt ñến tất cả các ñối tác ở trong
và ngoài lãnh thổ nước Anh. Liên kết phối hợp và ñầu tư trực tiếp vào các quốc
gia có dầu mỏ và khí ñốt nhưng ñang thiếu vốn và công nghệ, thông qua các hình
thức ñầu tư 100% vốn của BP, hoặc ñầu tư thăm dò, khai thác, chế biến rồi phân
phối sản phẩm, hoặc ñầu tư dưới hình thức BOT. BP là một tập ñoàn kinh doanh
khổng lồ ñược tổ chức dưới hình thức Công ty cổ phần với 500.000 cổ ñông (tính
ñến năm 2006) với tổng số vốn hiện có trên 200 tỷ USD và một ñội ngũ nhân viên
trên 110.000 người. Trong tổng số nhân viên ñó, trên 20% là các chuyên gia lành
nghề trong lĩnh vực khai thác, chế biến và kinh doanh dầu mỏ khí ñốt, các kỹ sư
kỹ thuật và công nghệ có trình ñộ cao, các chuyên gia quản lý dày dặn kinh
nghiệm. Chính ñội ngũ nhân viên này là tài sản vô giá của BP, là nguồn tạo ra các
năng lực cạnh tranh vượt trội so với các tập ñoàn dầu khí khác trên thế giới.
51
Triết lý về quản trị nhân sự của BP ñược tóm tắt ở mấy ñiểm chủ yếu sau: "BP
tạo ra một môi trường làm việc, mà ở ñó tập ñoàn tôn trọng quyền lợi của mọi
nhân viên, có sự tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng các giá trị khác biệt từ
dân tộc, tôn giáo, ñịa lý... trí tuệ, tài năng, lòng trung thành của ñội ngũ nhân viên
là nguồn tài sản vô giá, ñã và sẽ mãi mãi là cội nguồn, sự sản sinh các giá trị gia
tăng, các lợi ích, sự hùng mạnh của tập ñoàn, ngay cả khi nguồn dầu mỏ và khí
ñốt trên hành tinh ñang cạn dần".
Là một tập ñoàn ña quốc gia với những triết lý và phương châm quản lý
nhân lực như trên, BP ñặc biệt coi chính sách ñãi ngộ nhân viên nói chung, chính
sách trả lương, chính sách khen thưởng, như những ñòn xeo mạnh mẽ của quản
lý. Có lẽ trong nhiều tập ñoàn kinh doanh, BP là tập ñoàn ñạt ñược mức thành
công nhất trong việc sử dụng tiền lương linh hoạt ñể cùng lúc ñạt ñược hai mục
tiêu:
a. Giữ chân và cổ vũ lòng trung thành, tận tụy của ñội ngũ nhân viên, ñặc
biệt là ñội ngũ nhân viên lành nghề, do ñó hạn chế những chi phí thiệt hại, những
mất cân ñối cục bộ trong tiến trình kinh doanh do sự xáo trộn hoặc những di
chuyển tự phát của nguồn nhân lực.
b. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm bớt chi phí sản xuất, tăng
cường năng lực cạnh tranh, mà trước hết là cạnh tranh về sở hữu nguồn nhân lực
chất lượng cao. Do có những hoạt ñộng liên doanh liên kết và ñầu tư ở rất nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ, nên chính sách ñãi ngộ nhân lực mà trực tiếp là chính
sách tiền lương, tiền thưởng của BP ở tất cả các quốc gia ngoài vương quốc Anh
ñều phải thoả mãn những yêu cầu:
- ðảm bảo tính thống nhất những nguyên tắc và ñịnh hướng chung về chính
sách của BP tại Luân ðôn quy ñịnh, ñảm bảo sự linh hoạt ñể có thể phù hợp với
từng quốc gia, từng khu vực, từng ñặc ñiểm lịch sử văn hoá của nguồn nhân lực ở
mỗi quốc gia ñó. ðể ñáp ứng nhu cầu trên, BP áp dụng chính sách trả lương toàn
cầu như sau:
52
- Thu nhập của nhân viên BP tại vương quốc Anh cũng như tại các chân rết
của nó ngoài vương quốc Anh ñều gồm 2 phần là: lương cơ bản (có tính chất
tương ñối ổn ñịnh) và lương trả có tính chất linh hoạt gồm các khoản thưởng theo
lương, các phụ cấp, các phần trả khác bằng tiền.
+ Về phần lương cơ bản, ñược quy ñịnh theo ñặc ñiểm tại từng quốc gia,
từng khu vực mà BP ñặt cơ sở sản xuất kinh doanh. Phần này ñược thống nhất ở
tổng hành dinh tại Luân ðôn cho tất cả các chi nhánh bằng 50% mức lương theo
thị trưòng có sức cạnh tranh lớn nhất. Hay nói cách khác, mức lương mà BP ñưa
ra ñể thoả thuận khi tuyển dụng nhân viên thường ở mức cao. So với mức bình
quân của thị trường quốc gia và khu vực, chính sách này tạo ra lực hút nguồn
nhân lực dồi dào ñể BP có cơ hội tuyển lựa ñược những nhân viên tốt. ðây là
mức lương cạnh tranh mà BP sẵn sàng ñưa ra khi ñội ngũ lao ñộng chuyên ngành
dầu khí trên thế giới có nguồn cung khá hạn chế. Theo ñánh giá của nhiều chuyên
gia quản trị nhân lực, mức lương cơ bản của BP thường cao hơn giá công lao
ñộng trong các ngành dịch vụ thông thường của Anh từ 1,7 - 2,2 lần, cao hơn mức
lương cơ bản của ngành cơ khí chế tạo tại vương quốc Anh từ 35%-40%
+ Phần trả lương linh hoạt lại ñược phân tách thành hai bộ phận; 50%
ngoài lương cơ bản ñược ñiều tiết theo cung - cầu về lao ñộng tại các thị trường
và ñiều tiết theo tỷ giá hối ñoái của những ñồng bán tệ tại các quốc gia mà BP ñặt
cơ sở. 25% tiền thưởng theo lương ñể góp lại thành 75%, ñược ñiều tiết một cách
linh hoạt nhằm khuyến khích tinh thần làm việc cho BP của ñội ngũ nhân viên.
Thưởng theo lương gồm nhiều loại, như thưởng ngắn hạn cho nhóm và cho cá
nhân theo hiệu quả công việc; thưởng sáng chế, những phát kiến mới và cả những
cải cách về tổ chức, quản lý có tác dụng tiết kiệm chi phí. Thưởng tương xứng với
thị trường nhằm thực hiện chế ñộ ưu ñãi ñể BP có ñủ sức hấp dẫn khi xuất hiện sự
cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. 75% mức thu nhập này
dành cho ñội ngũ nhân viên ñược co giãn và rất linh hoạt. Nhờ vậy mà nhiều nhân
viên tài năng, nhiều chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, sẵn sàng gắn bó lâu dài với
BP. Ngay chế ñộ tiền thưởng, chính sách từ tổng hành dinh tại Luân ðôn cũng chỉ
53
ñề ra những nguyên tắc, ñịnh hướng ñể bao quát tính thống nhất chung cho trên
10 vạn lao ñộng, còn mức thưởng cách vận hành chính sách thưởng, loại tiền
thưởng, các ñối tượng ñược nhận tiền thưởng lại không cứng nhắc. Ngay trong
cùng một chế ñộ tiền thưởng, trên cơ sở tiền thưởng hiệu quả và phần thưởng có
tính cạch trạnh, cũng cho phép biến ñộng linh hoạt ñể phù hợp với từng thời kỳ,
từng quốc gia và vùng lãnh thổ. Có hai yếu tố hàng ñầu ñược các bộ phận nghiệp
vụ về nhân sự và trả lương của Bp ở Luân ðôn thường phải tính ñến trong phân
tích, ñề xuất chính sách, ñặc biệt là chính sách tiền lương linh hoạt, ñó là: giá
công lao ñộng hiện hành và mức ñộ lạm phát. Ngoài ra ñặc ñiểm về nguồn nhân
lực, tính chất cạnh tranh trên thị trường lao ñộng, việc trả lương bằng các ñồng
bản tệ, phong tục tập quán và truyền thống văn hoá, khả năng tiềm tàng các
nguồn cung ứng về nhân lực, dân trí,... cũng ñược các chuyên gia chú trọng, phân
tích khi thiết kế các chính sách ñãi ngộ nhân lực cho BP. Dưới ñây xin giới thiệu
một số chính sách cụ thể mà BP áp dụng cho ñội ngũ nhân lực (bao gồm những
chuyên gia người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho BP tại Việt Nam)
- ðối với các chuyên gia nước ngoài làm việc cho BP tại Việt Nam: Khi cử
cán bộ sang Việt Nam làm việc BP ñều có sự lựa chọn trao ñổi và ký với những
người có hiểu biết cơ bản về lịch sử, phong tục tập quán của Việt Nam.
- ðối với các nhân viên người Việt Nam làm việc cho BP, ñược hưởng một
chính sách ñãi ngộ nhân lực như các nhân viên thuộc các quốc gia khác nhau
ñang làm việc cho BP. Những chính sách này ñược hoạch ñịnh khung tại Luân
ðôn và ñược vận dụng linh hoạt tại Việt Nam.
+ Về tiền lương cơ bản (tính bằng Việt Nam ñồng) gồm 7 bậc từ bậc L ñến
bậc F, lại phân thành hai mức tối thiểu và tối ña. Bậc L áp dụng cho các nhân viên
mới tuyển, trình ñộ ñào tạo thấp và quan trọng là, ñang giữ vị trí thấp trong dây
chuyền. Bản mô tả nội dung công việc cho biết, bậc L là các nhân viên tạp vụ, lái
xe. Bậc F (cao nhất) ñối với những nhân viên có trình ñộ ñào tạo ở mức cao, có
thể ñảm nhiệm những công việc quan trọng, khó và phức tạp trên dây chuyền.
Nhân viên ñược xếp bậc F phải có khả năng quản lý, ñiều hành, ñề xuất các giải
54
pháp cẩi tiến hoặc quyết ñịnh các phương án quản lý. ðây là các tổng giám ñốc,
giám ñốc ñiều hành
+ Về các chế ñộ phụ cấp: ðược thực hiện nhiều ñối với các nhân viên người
nước ngoài mà BP thuê. Làm việc gì, trong ñiều kiện nào thì hưởng các mức phụ
cấp tương ứng.
+ Về các loại tiền thưởng theo lương và những khoản thưởng ñột xuất, ñược
thực hiện theo những nguyên tắc ñịnh hướng và căn cứ vào thực tiễn của bộ phận
hoặc doanh nghiệp. ðây là phần tiền lương biến ñổi có tác dụng mạnh mẽ khuyến
khích năng suất lao ñộng. Nguyên tắc chung nhất khi khen thưởng của BP là:
ðúng người, ñúng thành tích, kịp thời và phổ biến rộng rãi. Theo ý kiến chung
của những người ñiều hành chính sách cũng như những người ñược khen thưởng,
phần thưởng của BP có tác dụng rất lớn. Phần thưởng của BP mang lại ñộng lực
vật chất và tinh thần cho những nhân viên ñược thưởng và tạo ra tinh thần thi ñua
rộng rãi, có hiệu quả cao ñối với năng suất lao ñộng. BP áp dụng chế ñộ khen
thưởng cho tập thể và cho cá nhân bao gồm tiền thưởng thường xuyên theo lương
và các loại tiền thưởng không thường xuyên khác. Tiền thưởng theo lương bằng
25% tổng quỹ lương hàng năm. Thưởng ñột xuất áp dụng cho những loại sau:
- Công việc ñược hoàn thành ñạt chất lượng vượt trội, mà trước ñó chưa có
nhân viên nào ñạt ñược.
- Các công việc ñược hoàn thành trong những ñiều kiện rất khó khăn.
- Các công việc ñược hoàn thành có vai trò nổi trội và thường là ñiểm yếu nhất
trong toàn bộ dây chuyền của chi nhánh (bộ phận).
- Những nhân viên có thành tích nổi bật trong các khoá ñào tạo và nhân viên
xuất sắc trong các kỳ sát hạch tay nghề
- Những nhân viên có sáng kiến hoặc có những cải tiến góp phần giải quyết
khâu ách tắc nhất trên dây chuyền
Tuy nhiên BP không quá lạm dụng chính sách tiền thưởng như một hình thức
ñể tăng thu nhập có tính ñại trà. Các bộ phận quản lý nhân sự thường sàng lọc rất
kỹ ñể lựa chọn ñối tượng ñược thưởng một cách thích ñáng. Các phần thưởng
55
(bằng vật chất) không bao giờ tách rời sự tôn vinh về tinh thần: cấp chứng chỉ về
sáng kiến, tuyên dương bằng bản tin, các chứng nhận về sự tận tụy của nhân viên
ñối với công ty...ðây chính là ñộng lực tinh thần mà BP luôn tạo ra ñể ñoàn kết,
thu phục nhân viên gắn bó với tập ñoàn lâu dài.
+ Về nâng bậc lương: BP xếp lương và nâng bậc lương không theo thời gian
giữ bậc mà theo khả năng ñảm nhận bậc công việc mới. Việc ñánh giá khả năng
ñảm nhận ñược thực hiện bằng cách cho ñiểm kết hợp sát hạch. Bảng mô tả công
việc tại từng bậc ñược chuẩn bị rất chi tiết, công phu và bắt buộc các bộ phận
quản lý nhân sự chấp hành. Mặt trước các ñiều khoản của cơ chế nâng bậc ñã ghi:
“Nếu nhân viên tiếp thu ñược các kỹ năng mới và sử dụng các kỹ năng ñó ñể làm
tốt những công việc, những nhiệm vụ trọng trách hơn, nhân viên có thể ñược xem
xét nâng bậc...Việc nâng bậc có thể ñược tiến hành bất cứ khi nào phù hợp với
nhu cầu công việc của công ty, không phụ thuộc vào thâm niên giữ bậc của nhân
viên. 1.3.2. Tập ñoàn PETRONAS (Malaysia)
PETRONAS là tập ñoàn dầu khí Malaisia hoạt ñộng ở nhiều nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới, là một trong những tập ñoàn kinh doanh lớn của Malaisia.
PETRONAS có gần 20 ngàn nhân viên, trong ñó gần 20% là các kỹ sư, các nhà
công nghệ, các chuyên gia quản lý hàng ñầu trong lĩnh vực thăm dò, khai thác,
chế biến dầu mỏ và khí ñốt. PETRONAS cũng coi chính sách tiền lương (trong
ñó có phương thức trả lương linh hoạt) là một bộ phận không thể tách rời của các
hoạt ñộng quản trị nhân lực. PETRONAS mặc dù ñược tổ chức theo mô hình tập
ñoàn của Châu Á, nhưng bị ảnh hưởng khá ñậm nét triết lý và phương thức quản
lý của BP. Hoạt ñộng quản trị nhân lực của PETRONAS dựa trên phương châm:
Hiệu quả sử dụng lao ñộng của nhân viên là nguồn gốc ñể tạo thành chiếc bánh
chung của tập ñoàn và lợi ích của mỗi nhân viên lại tuỳ thuộc vào chiếc bánh
chung ñó. Do vậy thành tích của nhân viên sẽ trực tiếp mang lại lợi ích cho họ;
tập ñoàn như một ngôi nhà chung, mọi thành viên ñều có nghĩa vụ và quyền lợi
trong ngôi nhà chung ñó. Nhờ vậy các chính sách về ñãi ngộ nhân sự (trong ñó
56
trực tiếp là chính sách tiền lương, tiền thưởng) ñều cố gắng tạo ra ñộng lực làm
việc, niềm tự hào và mọi cố gắng nỗ lực của nhân viên. Ngay từ ñầu những năm
90 của thế kỷ XX, PETRONAS ñã xây dựng và tổ chức phương thức trả lương
linh hoạt. Mục tiêu của trả lương linh hoạt là khuyến khích tinh thần làm việc, tạo
ra các mức năng suất lao ñộng cao, chứng minh năng lực ñội ngũ nhân viên của
PETRONAS trên thị trường nhân lực dầu khí của khu vực và thế giới. Hệ thống
lương của tập ñoàn ñược xây dựng theo 13 cấp ñộ công việc khác nhau và cấu
trúc thành 32 bậc: Bậc một cho những nhân viên phục vụ có yêu cầu về chuyên
môn thấp, còn gọi là lao ñộng giản ñơn; bậc 32 cho tổng giám ñốc ñiều hành và
những chuyên gia có kinh nghiệm, có trình ñộ chuyên môn cao. Việc trả lương
của tập ñoàn PETRONAS chủ yếu áp dụng theo chức danh, hiệu quả công việc,
và những mục tiêu mà tập ñoàn ñề ra. Tiền lương của nhân viên cũng gồm 2
phần: phần cơ bản ñược trả theo chức danh tương ứng với các mức lương quy
ñịnh trong hệ thống lương của tập ñoàn. Phần này thường chiếm 70%. Phần tiền
thưởng theo lương và tiền lương tăng hàng năm cho những nhân viên có trình ñộ
cao; những người hoàn thành các chỉ tiêu thưởng, còn gọi là tiền lương bổ sung
thường chiếm 30% tổng quỹ lương. Sự linh hoạt của các mức lương, vai trò ñòn
bẩy của tiền lương, các ñộng lực tạo ra năng suất lao ñộng cao về cơ bản ñược
thực hiện bởi tiền lương linh hoạt tiền thưởng và phân phối tiền lương bổ sung,
PETRONAS rất chú trọng chăm lo phát triển ñội ngũ nhân lực trình ñộ cao, bởi vì
trong tập ñoàn có công ty cung ứng nhân lực cho các tập ñoàn dầu khí trong khu
vực và trên thế giới. Vì vậy mức lương của nhân viên PETRONAS vừa là sự ñánh
giá thành tích làm việc của họ, vừa khẳng ñịnh chiến lược xây dựng và phát triển
ñội ngũ nhân lực, vừa giữ chân và hạn chế sự di chuyển nguồn nhân lực ngay
trong tập ñoàn trong ñiều kiện thị trường lao ñộng dầu khí khu vực và thế giới có
sự cạnh tranh rất mạnh. Ngoài tiền lương PETRONAS ñã phát triển nhiều hình
thức phụ cấp, ñể bảo ñảm sự khác biệt về loại công việc, về môi trường làm việc,
những ñặc tính kỹ thuật và công nghệ, bao quát cả tính vùng miền. Trong phần trả
lương linh hoạt, tiền thưởng theo lương và các khoản ñược nhận khác của nhân
57
viên, phụ thuộc về cơ bản vào hiệu suất làm việc của từng cá nhân và thành tích
của tổ, nhóm. Tuy vậy PETRONAS không ñề xuất các thang, bảng lương có mức
lương quá cao, bởi vì như vậy sẽ gây chia cắt thị trường lao ñộng không có lợi
hoạt ñộng quản lý và ñiều phối nhân lực của cả nước. Trong chính sách tiền lương
linh hoạt còn bao gồm cả hình thức nâng lương và những ñãi ngộ ñặc biệt.
PETRONAS nâng bậc lương không tuỳ thuộc vào thâm niên hoặc số năm giữ
bậc của nhân viên, mà chủ yếu dựa vào sự ñánh giá của bộ máy quản trị nhân sự
tập ñoàn về trình ñộ kinh nghiệm, bản lĩnh làm việc những kỹ năng, sự tận tuỵ
của nhân viên ñối với một bậc nào ñó mà họ có thể ñảm nhận. Có nghĩa là thành
tích và kết quả công việc là tiêu chí số một ñể nâng lương, nâng bậc cho nhân
viên. Hàng năm tập ñoàn ñều tăng lương cho nhân viên từ 5% - 6%; mức tăng
không vượt mức tăng sản lượng; hay nói cách khác chi phí cận biên về lao ñộng
không vượt quá thu nhập cận biên mà lao ñộng tạo ra. ðể thực hiện việc trả lương
như trên, PETRONAS ký thoả ước lao ñộng tập thể với 4 Liên ñoàn lao ñộng của
tập ñoàn là Semenayung Malaisia; Saranak; Sabah; Federal labnan. Một trong
những nội dung chính của thỏa ước lao ñộng tập thể là các chế ñộ ñãi ngộ ñối với
người lao ñộng trong ñó có vấn ñề trả lương. Theo thoả ước, các ñơn vị có trách
nhiệm trả ñủ lương cơ bản cho nhân viên theo chức danh công việc và các mức
lương tương ứng mà tập ñoàn ñã quy ñịnh. Phần tiền thưởng theo lương và các
khoản lợi ích khác (tức phần trả lương linh hoạt) ñược quy ñịnh theo mức tối ña
và tối thiểu ñể các ñơn vị tuỳ ñiều kiện lao ñộng, nơi làm việc và kết quả sản xuất
kinh doanh có thể chủ ñộng ñể trả lương.
1.3.3. Tập ñoàn SIMOPEC (Trung quốc)
Nếu BP và PETRONAS là loại tập ñoàn kinh doanh tư nhân hoá, trong ñó
vốn cổ phần của tư nhân chiếm tỷ trọng áp ñảo, thì SIMOPEC lại là tập ñoàn dầu
khí sở hữu quốc gia, hoạt ñộng trong lĩnh vực hoá dầu. Ban ñầu SIMOPEC ñược
tổ chức dưới hình thức liên hiệp các xí nghiệp, bao gồm một xí nghiệp "mẹ" và
các xí nghiệp vệ tinh. Hình thức tổ chức này khá gần với mô hình liên hiệp xí
nghiệp quốc doanh, hoạt ñộng theo cơ chế tập trung. Sau 1998, SIMOPEC ñược
58
tổ chức lại theo hình thức tập ñoàn, công ty mẹ - con hoạt ñộng trong lĩnh vực hoá
dầu. Tuy vậy SIMOPEC vẫn là tập ñoàn thuộc sở hữu nhà nước, nhưng ñược trao
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh với nghĩa vụ khấu hao ñể hoàn vốn và
bảo ñảm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Chính phủ Trung Quốc cũng ñã nới
lỏng hình thức giao chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, các biện pháp kiểm soát hành
chính và ñặc biệt mở rộng quyền tự chủ cho tập ñoàn trong lĩnh vực quản lý lao
ñộng và tiền lương
Từ sau 2000 SIMOPEC chỉ chịu trách nhiệm trước chính phủ về 2 chỉ tiêu:
Một là: Các khoản khấu hao - phần này nhằm bảo toàn vốn do ngân sách cấp
ñồng thời tạo ñầu tư ñể phát triển.
Hai là: Các khoản nghĩa vụ với ngân sách chính phủ. Phần này ñã ñược quy
ñịnh thống nhất dưới hình thức các loại thuế ñể tăng cường tính pháp lý của các
khoản phải nộp, ñồng thời hạn chế sự dò rỉ các nguồn thu của tập ñoàn hoặc
những biểu hiện tham nhũng dưới các hình thức khác nhau.
Về quản lý nhân lực và tiền lương, SIMOPEC ñã có hướng cải cách căn bản
ñể hạn chế sự can thiệp của chính phủ và tăng cường ñộng lực khuyến khích
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Những cải cách về quản lý
nhân sự và tiền lương thể hiện rõ nét ở mấy hướng sau:
+ Thứ nhất, chính phủ trung ương không quy ñịnh hoặc kiểm soát số lượng,
cơ cấu và chất lượng ñội ngũ nhân viên của SIMOPEC như trước những năm 90.
Tập ñoàn ñược hoàn toàn chủ ñộng lập kế hoạch nhân lực theo nhu cầu của sản
xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về số lượng lao ñộng mà nó tuyển dụng. Từ
tập ñoàn ñến các ñơn vị thành viên ñều ñược khuyến cáo và chỉ ñạo xây dựng và
thực hiện các thỏa ước lao ñộng tập thể. Những vấn ñề về ñãi ngộ nhân lực, tiền
lương, tiền thưởng, phúc lợi... ñều ñược quy ñịnh chi tiết trong thỏa ước lao ñộng
tập thể. Thỏa ước lao ñộng tập thể ñược coi như bộ luật lao ñộng thứ 2 tại doanh
nghiệp. Chính phủ ñã có quy ñịnh (ñược ban hành bằng một nghị ñịnh) buộc tập
ñoàn và các ñơn vị thành viên chấp hành nghiêm những ñiều khoản ñã ñược
thống nhất, ñã ñược ký kết trong thỏa ước lao ñộng tập thể.
59
+ Thứ hai, tập ñoàn ñược toàn quyền xây dựng và thực hiện mức lương tối
thiểu, lựa chọn và áp dụng các chế ñộ tiền lương, tiền thưởng cũng như các hình
thức trả lương... dựa trên sự tuân thủ mức hiệu quả kinh doanh từng kỳ và bảo
ñảm các khoản thuế phải nộp. Tiền lương mà các nhân viên nhận ñược còn gọi là
"tiền lương của tập ñoàn SIMOPEC", hay nói cách khác tập ñoàn phải chịu trách
nhiệm trước Nhà nước hai chỉ tiêu phải nộp là thuế và các khoản khấu hao, mà
không có sự quy ñịnh cứng của Nhà nước về thang lương, bảng lương, hệ số
lương với từng nhân viên. Cơ chế này ñã giúp cho tập ñoàn ñạt ñược khả năng tự
chủ rất cao trong việc tuyển chọn, tuyển dụng và ñãi ngộ nhân lực
+ Thứ ba, mức lương của các nhân viên cũng có kết cấu gồm hai phần: Phần
một là lương cơ bản (còn gọi là phần lương cứng) ñược tính theo mức lương tối
thiểu của tập ñoàn và hệ số lương của từng loại nhân viên do tập ñoàn xây dựng
và thực hiện. Phần lương cơ bản trả cho các nhân viên của SIMOPEC không thấp
hơn mức bình quân của công nhân, nhân viên ngành công nghiệp nặng (luyện
kim, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, hoá chất...) . Phần hai (chiếm khoảng
35%) là tiền trả cho các mức hiệu quả kinh doanh vượt trội so với ñịnh mức của
tập ñoàn và các loại tiền thưởng. Phần linh hoạt của tiền lương chủ yếu ñược thể
hiện từ 35% mức thu nhập này. Do không can thiệp vào tổng quỹ lương của tập
ñoàn, nên chỉnh phủ trung ương cũng không can thiệp vào phần tiền lương linh
hoạt. Tập ñoàn chỉ có nghĩa vụ báo cáo về các hình thức thưởng, các loại ñối
tượng ñược thưởng ñể bảo ñảm sự hợp lý về các chính sách thưởng.
Nguyên tắc thưởng của tập ñoàn thể hiện ở những ñiểm sau:
a. ðúng chỉ tiêu và ñối tượng ñược thưởng
b. Công khai khách quan
c. Kịp thời
d. Mức thưởng không lấn át mức lương cơ bản, nhưng phải ñủ sức thu hút sự
quan tâm của tất cả các nhân viên. Hội ñồng khen thưởng của tập ñoàn sẽ quyết
ñịnh các nguyên tắc phải thực hiện, những ñịnh hướng cho các thời kỳ và cử
người hướng dẫn vận hành chính sách thưởng ñến từng thành viên. Hội ñồng
60
khen thương tại các ñơn vị thành viên, các chân rết, các chi nhánh sẽ xác ñịnh
nguồn tiền thưởng, mức thưởng và tổ chức thực hiện các nguyên tắc cũng như các
ñịnh hướng ñược ban hành từ tập ñoàn. Phương thức trả lương linh hoạt ñã giúp
cho SIMOPEC phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển quy mô cũng
như chiến lược sử dụng ñội ngũ nhân lực. Trong ngành công nghiệp hóa dầu của
Trung Quốc, các kỹ sư, chuyên gia, kỹ thuật viên ñều tự hào vì ñược làm việc cho
SIMOPEC. 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện phương thức
trả lương linh hoạt của các tập ñoàn dầu khí nước ngoài:
Từ những phác thảo cơ bản và những chính sách cụ thể về quản lý và ñãi
ngộ nhân lực, ñặc biệt là chính sách trả lương linh hoạt tại tập ñoàn BP,
PETRONAS và SIMOPEC cho phép rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể cần
thiết ñối với tập ñoàn dầu khí Việt Nam như sau:
Bài học thứ nhất, khi cải cách tiền lương (bao gồm tổng thể các vấn ñề
từ hoạch ñịnh tiền lương tối thiểu, xác ñịnh các chính sách trả lương, các hình
thức tổ chức tiền lương, cam kết các ñiều khoản ñể ñưa vào quy chế trả lương,
ñịnh mức lao ñộng và xác ñịnh ñơn giá tiền lương, lập kế hoạch quỹ tiền
lương…) nhất thiết phải trên cơ sở cải cách tổ chức nhân lực. Bài học này xuất
phát từ chỗ, chính sách trả lương, các chế ñộ tiền lương, chỉ là một bộ phận tất
yếu của quản lý nguồn nhân lực trong tập ñoàn cũng như trong từng doanh nghiệp
thành viên. Cải cách quản lý nguồn nhân lực là nền tảng, cơ sở của cải cách tổ
chức tiền lương. Không có cải cách tổ chức nguồn nhân lực thì cũng không thể
thực hiện ñược các giải pháp về cải cách tổ chức tiền lương. Nhưng mặt khác, cải
cách tổ chức tiền lương sẽ trở thành một nhân tố quan trọng, thậm chí có thể coi
là nhân tố trọng tâm ñể xúc tiến và bảo ñảm tính hiệu quả hoặc ñộng lực của cải
cách quản lý nguồn nhân lực.
Bài học thứ hai, phương thức trả lương linh hoạt ñã ñem lại hiệu quả
cao hơn so với các phương thức trả lương hiện hành (chẳng hạn trả lương theo kết
quả cuối cùng của công việc, trả lương theo thời gian). Tuy vậy cũng không thể
61
ñồng nhất phương thức trả lương linh hoạt với linh hoạt trong việc trả lương hoặc
thực hành các mức lương linh hoạt. Phương thức trả lương linh hoạt có phạm vi
bao quát rộng hơn, toàn diện hơn, cơ bản hơn, trong ñó linh hoạt về trả lương và
thực thi các mức lương linh hoạt, chỉ là một biểu hiện cụ thể, một giải pháp trong
rất nhiều giải pháp có tính ñồng bộ, ñể tiến hành phương thức trả lương linh hoạt.
Hay nói cách khác, phương thức trả lương linh hoạt bao gồm một miền rộng lớn
với tổng hợp các hoạt ñộng, các chức năng, các nhiệm vụ từ việc xác lập quỹ tiền
lương, ñến việc xây dựng và ấn ñịnh hệ thống ñơn giá tiền lương linh hoạt, hệ
thống linh hoạt các mức lương tối thiểu, linh hoạt trong các hình thức trả lương,
linh hoạt trong việc xác lập các thoả thuận giữa người sử dụng lao ñộng với người
cung ứng sức lao ñộng về tiền lương và các chính sách ñãi ngộ…Kinh nghiệm từ
các tập ñoàn dầu khí trong khu vực và thế giới ñều khuyến cáo rằng: Trong bối
cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, trong bối cảnh cạnh tranh ñã lan từ
thị trường ñầu ra (thị trường hàng hoá và dịch vụ) sang thị trường ñầu vào, tức thị
trường các yếu tố sản xuất, trong ñó ñặc biệt quan trọng là yếu tố sức lao ñộng.
Tính cạnh tranh ñó buộc các chủ doanh nghiệp – những người thuê và sử dụng
người lao ñộng, phải nhanh chóng, cần thiết ñịnh hình và ñưa vào thực hiện
phương thức trả lương linh hoạt. Trả lương linh hoạt vừa là ñòi hỏi, vừa là giải
pháp tối ưu ñể nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, giảm bớt chi phí và
tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bài học thứ ba, Khi tiến hành phương thức trả lương linh hoạt ñiểm
mấu chốt nhưng lại có tính chất quán xuyến tổng thể là, xác ñịnh ñúng, hợp lý hệ
thống các mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. Nói là hệ thống vì các tập ñoàn
kinh doanh không chỉ có một mức lương tối thiểu. Lương tối thiểu ñể ñưa vào vận
hành phương thức trả lương linh hoạt cũng phải ñược linh hoạt cả về ñộ lớn, về
phương pháp xác ñịnh, về các bộ phận cấu thành và phương thức quản lý. Tiền
lương tối thiểu của tập ñoàn là chỉ số gốc, là cơ sở ñể xác ñịnh tiền lương tối thiểu
của các ñơn vị thanh viên. Tiền lương tối thiểu của các ñơn vị thành viên không
thể thấp hơn tiền lương tối thiểu của tập ñoàn. ðồng thời, các mức lương tối thiểu
62
phải tính ñến hiệu quả kinh doanh ñạt ñựơc, tính cạnh tranh trên thị trường lao
ñộng, những nhu cầu về thu hút và giữ chân nguồn nhân lực. Tập ñoàn có thể
ñịnh hướng bằng nguyên tắc, hướng dẫn các phương pháp cho việc xác ñịnh tiền
lương tối thiểu tại các ñơn vị thành viên. Các ñơn vị thành viên ñăng ký tiền
lương tối thiểu mà không phải chấp nhận áp ñặt của tập ñoàn.
Bài học thứ tư, thang lương, bảng lương, hệ số bậc lương phải ñược xây
dựng trên cơ sở thực tiễn quản lý nhân lực, quản lý nhân viên từ các ñơn vị thành
viên ñến tập ñoàn. Tuy nhiên, công ty mẹ sẽ ñịnh hình các nguyên tắc, những
hướng dẫn, và cũng có thể quy ñịnh cứng, các thang lương, bảng lương cho phần
tiền lương cơ bản của các ñơn vị thành viên. ðiều ñó có nghĩa là tập ñoàn có thể
và cần phải quản lý thống nhất các chính sách vĩ mô về tiền lương, còn sự vận
dụng và thực thi các chính sách này trong những ñiều kiện tổ chức, kinh tế, kỹ
thuật và công nghệ lại hoàn toàn phụ thuộc vào quyền tự chủ của các ñơn vị thành
viên.
Bài học thứ năm, ñồng thời với cải cách về tiền lương tối thiểu, cải cách hệ
thống thang lương, bảng lương cũng không thể không thực hiện ñồng bộ các giải
pháp cải cách về ñịnh mức lao ñộng, hệ thống các phương pháp tính ñơn giá tiền
lương, các phương pháp lập kế hoạch quỹ tiền lương, cơ chế quản lý quỹ tiền
lương. Tính ñồng bộ trong các giải pháp, cải cách này cho phép vận hành toàn bộ
cơ chế, chính sách quản lý tiền lương (trong ñó có phương thức trả lương linh
hoạt) như một guồng máy thống nhất.
Bài học thứ sáu, Tiền lương linh hoạt theo kinh nghiệm của các tập ñoàn
thường bao gồm hai phần: Phần lương cơ bản – tính linh hoạt có giới hạn hẹp
hơn; và phần tiền lương biến ñổi. Sự linh hoạt của tiền lương về cơ bản ñược biểu
hiện ở bộ phận này. Trong phần tiền lương biến ñổi lại bao gồm tỷ lệ mức lương
khuyến khích cho các loại lao ñộng khan hiếm (thường là những loại lao ñộng
khó thuê, những loại lao ñộng chất lượng cao, lao ñộng ñược thuê trên thị trường
quốc tế hoặc là loại lao ñộng ñang ñược nhiều tập ñoàn kinh doanh khác ñều có
nhu cầu thu hút…) và phần tiền thưởng thường kỳ hoặc ñột xuất theo lương.
63
Nguyên tắc quản lý hiệu quả về tiền thưởng ñó là, chính sách tiền thưởng phải
thực sự trở thành ñòn xeo ñể kích thích các mức năng suất lao ñộng mới cao hơn
và gắn bó chặt chẽ với tinh thần làm việc, lòng trung thành, sự tận tụy của nhân
viên với công việc hoặc với toàn bộ sự nghiệp kinh doanh của tập ñoàn. Theo
nguyên tắc này cơ chế thưởng phải rõ ràng, minh bạch, ñúng ñối tuợng, kịp thời,
phải ñề cao giá trị cống hiến của mỗi nhân viên. Vì vậy, mức thưởng không phải
quá cao, cũng không thể lấn át mức lương cơ bản, nhưng phải ñánh giá ñúng
thành tích, sự cống hiến, làm cho người ñược thưởng ñược tự hào, ñược tôn vinh
vì thành tích của mình.
Bài học thứ bẩy, Nhà nước với tư cách là người quản lý vĩ mô toàn bộ nền
kinh tế, người sở hữu toàn bộ hoặc một phần tập ñoàn kinh doanh dầu khí nhưng
không can thiệp trực tiếp có tính chất áp ñặt vào chính sách tiền lương của tập
ñoàn. ðây cũng là một biểu hiện của sự linh hoạt trong quản lý vĩ mô về tiền
lương. Áp lực từ phía Nhà nước ñối với các chính sách phân phối thu nhập nói
chung, các chính sách về tiền lương nói riêng nếu có, sẽ phải ñược thể hiện ở các
chính sách thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và sự kiểm soát
suất hiệu quả bắt buộc ñối với các doanh nghiệp, không chỉ trên phần vốn góp của
Nhà nước mà bao gồm tất cả các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của tập ñoàn.
ðồng thời vai trò can thiệp của Nhà nước chỉ nên dừng ở việc hoạch ñịnh khung
chính sách vĩ mô về tiền lương như quy ñịnh mức lương tối thiểu chung; những
yêu cầu và nguyên tắc ñiều chỉnh mức lương tối thiểu khi có những biến ñộng của
thị trường; sự ñiều chỉnh tốc ñộ tăng trưởng nền kinh tế hoặc sự ñiều chỉnh các
chính sách mới về phân phối thu nhập; quy ñịnh phương pháp xác ñịnh hệ thống
thang, bảng lương; xây dựng phương pháp xác ñịnh suất hiệu quả của ñầu tư bao
gồm cả ñầu tư vào nguồn nhân lực.
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC TRẢ
LƯƠNG LINH HOẠT CHO LðCMKTC TRONG TẬP ðOÀN DẦU KHÍ
QUỐC GIA VIỆT NAM.
64
Nghiên cứu những ñặc trưng của phương thức trả lương linh hoạt, từ
những ñiểm khác biệt của nó, cho thấy, trả lương linh hoạt ñã có trong các hình
thức trả lương truyền thống, ñược áp dụng ở nhiều doanh nghiệp (tập ñoàn kinh
doanh lớn) trên thế giới. Về thực chất, nó là sự vận dụng các ñơn giá lương, các
mức lương, cách thức trả lương mền dẻo thích ứng với hình thức tổ chức lao ñộng
linh hoạt, nhằm mục tiêu ñạt hiệu quả tối ưu về quản trị nhân lực. Về cơ bản, khái
niệm và những ñặc ñiểm của phương thức trả lương linh hoạt ñã phản ánh những
ưu việt của nó. Nhờ ưu việt ñó, nhiều tập ñoàn kinh doanh lớn trên thế giới ñã coi
phương thức trả lương linh hoạt là một trong những chính sách quan trọng, hỗ trợ
ñắc lực cho việc quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao của họ. Tập ñoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam ñã ñúc kết những bài học kinh nghiệm từ quản lý lao
ñộng-tiền lương của các tập ñoàn dầu khí quốc tế, nhận thức ý nghĩa và tầm quan
trọng của phương thức trả lương linh hoạt, ñặt yêu cầu áp dụng trả lương linh
hoạt cho những chức danh công việc chuyên môn kỹ thuật cao hơn 10 năm nay.
Sự cần thiết khách quan phải áp dụng trả lương linh hoạt một mặt xuất phát từ
yêu cầu của tổ chức lao ñộng linh hoạt các công việc chuyên môn kỹ thuật cao
của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, mặt khác từ ý nghĩa to lớn, có tính
cách mạng mà phương thức trả lương linh hoạt mang lại cho toàn bộ công tác
quản lý sử dụng nhân lực của Tập ñoàn. Có thể tóm tắt sự cần thiết phải áp dụng
trả lương linh hoạt cho những chức danh công việc chuyên môn kỹ thuật cao
thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trên mấy ñiểm sau:
Thứ nhất, Trả lương linh hoạt tạo ñiều kiện phá vỡ những bế tắc trong
quản lý và sử dụng nhân lực khi doanh nghiệp vấp phải những biến ñộng thất
thường của thị trường, chẳng hạn, tăng hoặc giảm cầu về lao ñộng một cách ñột
ngột. Hiện tượng biến ñộng về nhu cầu lao ñộng phụ thuộc vào sự vận ñộng có
tính chu kỳ của nền kinh tế. ðây cũng là một tất yếu khách quan và tất yếu này
tác ñộng không nhỏ ñến tiến trình sản xuất kinh doanh của mọi loại hình doanh
nghiệp. ðể hạn chế những tác ñộng tiêu cực này, ñồng thời duy trì sự ổn ñịnh
tương ñối nguồn nhân lực mà doanh nghiệp ñang sử dụng, phương thức trả lương
65
linh hoạt sẽ là giải pháp hữu hiệu nhất. Các nghiệp ñoàn cũng sẽ hậu thuẫn cho
doanh nghiệp trong việc áp dụng phương thức trả lương linh hoạt nhằm ñối phó
với tình hình, bởi vì lợi ích của tập thể người lao ñộng và doanh nghiệp khá nhất
trí với nhau. Sự linh hoạt của các thoả thuận về ñơn giá lương, về mức lương sẽ
giúp cho doanh nghiệp vượt qua những khó khăn tức thời, duy trì ñược số lượng
việc làm và hạn chế những biến ñộng về nhân lực.
Thứ hai, tạo ra các mức lương có tính cạnh tranh trên thị trường lao ñộng
có chất lượng cao. Xét về tổng thể, ngoài những tác ñộng từ sự vận ñộng có tính
chu kỳ của kinh tế như ñã phân tích ở trên, tiền lương linh hoạt thường xuất hiện
khi doanh nghiệp phải ñối mặt với nguồn cung ứng có hạn loại lao ñộng lành
nghề, lao ñộng có kỹ năng, có kinh nghiệm hoặc loại lao ñộng trước ñó phải thuê
trên thị trường quốc tế, có chi phí cao, trong khi nguồn cung ứng trong nước có
thể thay thế. Tất nhiên, vì nguồn cung khan hiếm nên doanh nghiệp phải chấp
nhận giá thuê có tính cạnh tranh, tức là, ai trả giá khả dĩ có lợi cho người lao
ñộng, sẽ có cơ hội sử dụng loại lao ñộng ñó. Vì ñiều này, ñã tạo ra hiệu ứng hai
chiều cả ñối với người sử dụng lao ñộng, cả ñối với người lao ñộng. Người sử
dụng lao ñộng sẽ sử dụng tiền lương cạnh tranh như một ñòn bẩy khuyến khích
tăng năng suất lao ñộng và tăng cường kỷ luật lao ñộng ñể bù ñắp chi phí trả
lương cao. Và như vậy, tiền lương linh hoạt ñã thực hiện chức năng quản lý và
chức năng kích thích ñối với nguồn nhân lực. Còn người lao ñộng, trước các mức
lương cao ñược doanh nghiệp ñưa ra mặc cả, như một sự ñánh giá trình ñộ
chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm làm việc, họ phải cố gắng, tận tâm hơn, vì
dẫu sao, vẫn sẵn sàng có nguồn lao ñộng khác thay thế họ.
Thứ ba, khuyến khích người lao ñộng tích cực học tập ñể tích luỹ kiến
thức, kinh nghiệm, nâng cao trình ñộ. Mức lương linh hoạt có thể cao hơn và cao
hơn nhiều lần so với mức lương thông thường, cùng chuyên môn nhưng khác
nhau về trình ñộ, kỹ năng thực hành. ðây là ñộng lực tích cực của tiền lương và
trong trường hợp này, tiền lương linh hoạt lại trở về cùng ý nghĩa với tiền lương
66
kinh tế ñã ñề cập ở trên. Khó có thể nói rằng, tiền lương tạo ra chất lượng lao
ñộng cao hay chất lượng lao ñộng cao tạo ra các mức lương cao.
Thứ tư, làm thay ñổi có tính cách mạng trong tư duy và hành ñộng của các
nhà quản lý nhân lực khi ñịnh hình các chính sách ñánh giá và trả công lao ñộng.
Phương thức trả lương linh hoạt không theo một khuôn mẫu ñịnh sẵn, không theo
những quy ñịnh cứng nhắc của các hình thức trả lương truyền thống. Trả lương
linh hoạt là sự thoả thuận theo hoàn cảnh giữa người thuê lao ñộng và những
người lao ñộng nhưng phải ñảm bảo những nguyên tắc chung trong tổ chức tiền
lương và những quy ñịnh của luật pháp. ðó là sự mềm hoá cách thức trả lương,
ñơn giá lương và mức lương trên nền những nguyên tắc chung với mục tiêu tối ưu
hoá hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Hệ quả tích cực của phương thức trả lương
linh hoạt là:
- Tăng cường hơn nữa quyền tự chủ của doanh nghiệp trong việc thuê, ñánh giá
và trả công lao ñộng.
- Doanh nghiệp có ñiều kiện chủ ñộng thuê và sử dụng ñội ngũ nhân viên có chất
lượng cao hoặc lựa chọn lao ñộng trong nước, thay thế lao ñộng phải thuê trên thị
trường quốc tế, tiết kiệm chi phí trong khi vẫn ñảm bảo guồng máy hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Vấn ñề ñánh giá và trả công lao ñộng sẽ trở lên khách quan và công bằng hơn.
Những lao ñộng có trình ñộ chuyên môn cao, kỹ năng làm việc tốt ñược trân
trọng và họ ñược quyền làm chủ tài năng của mình, quyền lợi và trách nhiệm
ñược ñề cao, hạn chế những can thiệp có tính chủ quan vào thị trường lao ñộng.
67
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, biện
chứng, Chương 1 luận án, tác giả ñã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương, tiền
lương linh hoạt, phương thức trả lương linh hoạt trong các doanh nghiệp; lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao và ñặc ñiểm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao.
Chương 1 ñã ñi vào hệ thống và phát triển lý luận về phương thức trả lương linh
hoạt trong các doanh nghiệp, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, làm rõ khái
niệm tiền lương linh hoạt, ñặc trưng tiền lương linh hoạt, phương thức trả lương
linh hoạt, ñặc trưng phương thức trả lương linh hoạt, lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao, ñặc ñiểm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao. Luận án cũng tập trung
làm rõ các ñiều kiện và nội dung trả lương linh hoạt.
Chương 1 luận án ñã trình bày kết quả nghiên cứu về kinh nghiệm của một
số tập ñoàn dầu khí lớn của một số nước Anh, Malaysia, Trung Quốc. Trên cơ sở
kinh nghiệm của các tập ñoàn, luận án ñã rút ra một số bài học kinh nghiệm có
nghĩa quan trọng cho Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và các doanh nghiệp
có ñặc ñiểm tương tự.
Từ lý luận trên và thực tế ngành Dầu khí Việt Nam mà nòng cốt là Tập
ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, luận án nêu lên sự cần thiết phải áp dụng
phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập
ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
68
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG LINH
HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO TRONG
NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM (LẤY TẬP ðOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA
VIỆT NAM LÀM NÒNG CỐT)
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ðOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt nam: Tiền thân của Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam là các ñoàn ñịa chất
36K, 36 F, 36 D thuộc Tổng cục ñịa chất có nhiệm vụ thăm dò, tìm kiếm dầu khí
trên thềm lục ñịa Việt nam.
Ngày 3 tháng 9 năm 1975,Tổng cục dầu khí ñược thành lập trên cơ sở hợp
nhất các ñoàn ñịa chất ñang thực hiện tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí.
Ngày 29 tháng 5 năm 1995, Tổng công ty dầu khí Việt nam ñược thành lập
lại theo mô hình Tổng công ty 91.
Ngày 29 tháng 8 năm 2006,Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam ñược
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty dầu khí Việt nam.
Cơ cấu Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam bao gồm:
- Công ty mẹ - Tập ñoàn dầu khí Việt Nam, là công ty nhà nước có tư cách
pháp nhân, có chức năng ký kết và giám sát việc thực hiện các hợp ñồng dầu khí
với nước ngoài; thực hiện các dự án trong ñiểm quốc gia về dầu khí; ñầu tư tài
chính vào các doanh nghiệp khác; giữ quyền chi phối các công ty con thông qua
vốn, tài sản ñược Nhà nước giao quản lý, công nghệ, thương hiệu và thị trường;
Bộ máy quản lý, ñiều hành ñược thiết lập trên cơ sở tổ chức lại bộ máy quản lý,
ñiều hành, tham mưu giúp việc và các ban quản lý dự án của Tổng công ty dầu
khí Việt Nam.
- Các Tổng công ty hoạt ñộng theo mô hình công ty mẹ - công ty con,
trong ñó công ty mẹ do Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn
ñiều lệ.
69
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập ñoàn dầu khí
Việt Nam sở hữu 100% vốn ñiều lệ.
- Các Tổng công ty/công ty cổ phần, các doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp khoa học công nghệ.
- Các cơ sở ñào tạo, cung ứng nhân lực.
Sơ ñồ tổ chức quản lý các ñơn vị trong PVN theo Phụ lục 04
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và cơ chế quản lý lao ñộng tiền lương của Tập
ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam:
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Tập ñoàn
- Bộ máy lãnh ñạo Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam gồm Hội ñồng
thành viên và Ban Tổng giám ñốc. Hội ñồng thành viên của Tập ñoàn dầu khí
Quốc gia Việt Nam gồm một Chủ tịch do Thủ tướng bổ nhiệm và 7 uỷ viên
chuyên trách. Ban Tổng giám ñốc gồm một Tổng giám ñốc cũng do Thủ tướng bổ
nhiệm và 9 Phó Tổng giám ñốc.
- Giúp việc cho Tổng giám ñốc là Văn phòng, 19 Ban nghiệp vụ và 2 văn
phòng ñại diện tại nước ngoài.
Sơ ñồ tổ chức bộ máy theo Phụ lục 05
2.1.2.1. Cơ chế quản lý lao ñộng tiền lương trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam:
- Công ty mẹ-Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam, thực hiện quản lý tiền lương
thu nhập theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh 141/2007/Nð-CP ngày 5/9/2007 của Chính
phủ và Thông tư số 19/2007/TT-BLðTBXH ngày 4/10/2007 của Bộ Lao ñộng-
Thương binh và Xã hội, theo ñó, tiền lương của CBCNV vẫn áp dụng theo hệ
thống thang lương, bảng lương của Nhà nước, ñơn giá tiền lương ñể xác ñịnh chi
phí tiền lương trong giá thành sản phẩm dịch vụ do Liên Bộ Lao ñộng-Thương
binh và Xã hội – Tài chính thẩm ñịnh.
- Công ty con thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
thực hiện quản lý tiền lương thu nhập theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh 86/2007/Nð-
CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ, Thông tư số 15/2007/TT-BLðTBXH ngày
70
31/8/2007 của Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội, theo ñó, tiền lương của
CBCNV vẫn áp dụng theo hệ thống thang lương, bảng lương của Nhà nước, ñơn
giá tiền lương ñể xác ñịnh chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm dịch vụ do
Hội ñồng thành viên phê duyệt.
- Công ty cổ phần, công ty liên kết thực hiện quản lý tiền lương thu nhập
theo quy ñịnh tại 114/2002/Nð-CP ngày 31/12/2002 và Thông tư số 13/2003/TT-
BLðTBXH, số 14/2003/TT-BLðTBXH ngày 30/5/2003 của Bộ Lao ñộng-
Thương binh và Xã hội, theo ñó tiền lương của CBCNV vận dụng theo quy ñịnh
của nhà nước, hoặc tự xây dựng hệ thống thang lương, ñơn giá tiền lương ñể xác
ñịnh chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm dịch vụ do Hội ñồng quản trị
công ty phê duyệt.
2.1.3. Các hoạt ñộng chính và kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam:
Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam là tổ hợp doanh nghiệp, ña sở hữu,
trong ñó Nhà nước sở hữu chi phối về vốn. Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam
có trình ñộ công nghệ, quản lý hiện ñại và ñược chuyên môn hóa cao, kinh doanh
ña ngành, trong ñó thăm dò khai thác, chế biến và phân phối dầu khí là ngành
kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công
nghệ, nghiên cứu triển khai, ñào tạo; làm nòng cốt ñể ngành công nghiệp dầu khí
Việt nam phát triển bền vững, có khả năng canh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế và
bảo ñảm an ninh năng lượng cho sự phát triển của ñất nước.
Gần 34 năm qua, Ngành Dầu khí Việt Nam mà nòng cốt là Tập ñoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam ñã có những ñóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc
dân và khẳng ñịnh là một ngành công nghiệp có nhiều triển vọng phát triển - công
nghiệp dầu khí. Doanh thu hàng năm tăng trưởng cao, nộp ngân sách lớn cho Nhà
nước (30% ngân sách Nhà nước).
Năm 2007, Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam ñã khai thác ñược 22,77
triệu tấn quy dầu (gồm 15,91 triệu tấn dầu thô và 6,86 tỷ m3 khí) từ các mỏ thuộc
71
thềm lục ñịa Việt nam. Doanh thu toàn Tập ñoàn năm 2007 ñạt 213,4 nghìn tỷ
ñồng bằng 127% kế hoạch ñặt ra (trong ñó: ngoại tệ là 8,8 tỷ USD, nội tệ là 72,6
nghìn tỷ ñồng) tăng 18,4% so với mức ñạt ñược năm 2006, chiếm 19% GDP cả
nước. ðây là mức doanh thu cao nhất từ trước ñến nay và là lần ñầu tiên Tập
ñoàn ñạt mức doanh thu trên 200 nghìn tỷ ñồng. Nộp ngân sách Nhà nước ñạt
85,95 nghìn tỷ ñồng, bằng 144% kế hoạch và tăng 7,4% so với năm trước, chiếm
29,8% tổng thu ngân sách Nhà nước.
Năm 2008, Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ñã khai thác ñược 22,50
triệu tấn quy dầu, doanh thu ñạt 280,05 nghìn tỷ ñồng tăng 31,2 % so với năm
2007, chiếm trên 20% GDP cả nước; nộp ngân sách Nhà nước ñạt 121,80 nghìn
tỷ ñồng tăng 41,7% so với năm 2007, chiếm trên 31% tổng thu ngân sách Nhà
nước.
Mức ñộ tăng trưởng của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong 2
Nghìn tỷ ñồng
năm 2007, 2008 theo biểu ñồ dưới ñây:
300
250
200
150
2007 2008
100
50
0
Doanh thu
Nộp ngân sách
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch của PVN, Năm 2008)
Biểu ñồ 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của PVN qua 2 năm 2007, 2008
Cùng với các hoạt ñộng khai thác dầu khí, trong 10 năm trở lại ñây, Tập
ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam ñã và ñang triển khai nhiều dự án khí với quy
72
mô lớn, ngày càng ña dạng và phức tạp nhằm ñáp ứng các nhu cầu về khí cho
ñiện, cho công nghiệp hoá chất, phân bón, giao thông vận tải, vật liệu xây dựng
và tiêu dùng dân sinh... Hệ thống ñường ống dẫn khí ñồng hành từ bể Cửu Long
(mỏ Bạch Hổ) và khí thiên nhiên từ lô 06.1 (Bể Nam Côn Sơn) ñược hoàn thiện,
ñã nâng khả năng cung cấp khí vào bờ ñạt 6 tỷ m3/năm. ðây là những hệ thống
ñường ống dẫn khí trên biển hiện ñại và dài nhất trên thế giới. ðể tận dụng nguồn
khí thiên nhiên và phát triển công nghệ chế biến khí, Tập ñoàn dầu khí Quốc gia
Việt Nam ñã xây dựng các công trình như Nhà máy xử lý khí Dinh cố, Công trình
ðường ống kho cảng Thị Vải, Công trình ñường ống dẫn khí ðông Nam Bộ và
Tây Nam Bộ. Ngành Công nghiệp khí Việt nam bắt ñầu cung cấp khí hoá lỏng
(LPG) cho thị trường trong nước ñể thay thế nhập khẩu. Hiện nay, sản lượng LPG
sản xuất ñược hàng năm trên 500.000 tấn, ñã ñáp ứng ñược khoảng 60-65% thị
trường nội ñịa. Trong thời gian tới, Tập ñoàn tiếp tục ñầu tư nghiên cứu ñể ñưa
khí từ các mỏ mới phát hiện vào bờ; Tiếp tục ñầu tư xây dựng hệ thống ñường
ống dẫn khí ñến các khu công nghiệp; ñầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình
tàng trữ, chế biến khí, hình thành các khu công nghiệp sử dụng nhiên liệu khí ñể
nâng cao sức tiêu thụ, mở rộng và phát triển ngành công nghiệp khí Việt nam.
Trong lĩnh vực chế biến dầu khí, ñến năm 2010 Nhà máy Lọc hóa dầu
Dung Quất (công suất 6,5 triệu tấn/năm) ñi vào hoạt ñộng. Khu liên hiệp lọc hoá
dầu Nghi Sơn-Thanh Hoá, Long Sơn, Bà Rịa - Vũng Tàu ñang trong giai ñoạn
triển khai thi công. Nhà máy Phân ñạm Phú Mỹ ñã ñi vào sản xuất từ tháng
8/2004 (ñáp ứng ñược 1/3 nhu cầu phân ñạm nội ñịa). Dự án Nhà máy ðạm Cà
Mau (trong cụm Khí-ðiện-ðạm CM) ñang ñược xúc tiến triển khai. Ngoài ra,
hàng loạt các công trình, dự án hoá dầu sản xuất các nguyên vật liệu cho ngành
hoá chất, vật liệu xây dựng, ñang ñược triển khai thực hiện. Khi các công trình
này ñược hoàn thành sẽ ñáp ứng cơ bản nhu cầu của thị trường nội ñịa về sản
phẩm lọc, hoá dầu và phục vụ cho xuất khẩu.
Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam ñược phép của Chính phủ, ñã thành
lập Tổng công ty ðiện lực dầu khí, có chức năng, nhiệm vụ ñầu tư, kinh doanh
73
các nhà máy ñiện khí như Cà Mau, Nhơn trạch, tham gia vào các Dự án xây dựng
nhà máy thủy ñiện trong và ngoài nước (Lào),...
Hiện nay, Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam ñã và ñang xây dựng hệ
thống hạ tầng cơ sở cũng như mạng lưới phân phối và kinh doanh sản phẩm dầu,
khí ñể phục vụ công tác bán buôn, bán lẻ, bao gồm hệ thống tổng kho tiếp nhận
và cảng ñầu mối, hệ thống kho trung chuyển và vận chuyển sản phẩm tới hệ
thống bán lẻ và các hộ tiêu thụ, nhằm chuẩn bị cho việc tiêu thụ sản phẩm của các
nhà máy lọc dầu, các sản phẩm dầu, mỡ nhờn, LPG. PVN có mục tiêu từng bước
chiếm lĩnh thị trường và trở thành tập ñoàn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lĩnh vực
phân phối sản phẩm dầu, khí ở Việt nam trong 10 năm tới.
Với mục tiêu trở thành một tập ñoàn kinh tế mạnh, tiến hành các hoạt
ñộng bao trùm từ khâu ñầu ñến khâu sau, có tiềm lực khoa học công nghệ hiện
ñại và tiếp cận với trình ñộ chung của cộng ñồng dầu khí thế giới, ñạt trình ñộ
khoa học công nghệ của các nước trong khu vực và trình ñộ quốc tế trong một
số lĩnh vực về công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến và dịch vụ, Tập ñoàn dầu
khí Quốc gia Việt nam coi trọng việc mở rộng hợp tác với các công ty, tổ chức
trong và ngoài nước, tích cực triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học
kỹ thuật ñể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ñặc biệt chú trọng ñến việc
xây dựng ñội ngũ cán bộ, chuyên gia và công nhân dầu khí Việt nam ñủ mạnh
về chất và lượng ñủ khả năng tự ñiều hành ñược các hoạt ñộng dầu khí cả ở
trong nước và nước ngoài.
2.2. NHỮNG ðẶC ðIỂM VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ CỦA TẬP ðOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
ẢNH HƯỞNG TỚI PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT 2.2.1. ðặc ñiểm sản phẩm và vị trí của ngành dầu khí:
Sản phẩm dầu khí là loại nhiên liệu chiến lược của nền kinh tế quốc dân,
ngoài ra còn ñược sử dụng làm nguyên liệu cho kỹ nghệ chất dẻo, kỹ nghệ tơ sợi,
kỹ nghệ bột giặt, kỹ nghệ phân bón và nhiều kỹ nghệ khác. Dầu khí còn là sản
phẩm nguyên liệu cho thực phẩm. Vì vậy, nhiều quốc gia ñã coi công nghiệp dầu
74
khí là ngành công nghiệp chủ lực cho việc ñẩy nhanh nhịp ñộ phát triển nền kinh
tế quốc dân.
Ở Việt nam, dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần ñắc lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện ñại hoá ñất nước. Nghị quyết lần thứ 7 của Ban
chấp hành Trung ương khoá VII ñã chỉ rõ: “ðẩy mạnh việc tìm kiếm, thăm dò và
khai thác dầu khí, tăng nhanh sản lượng dầu khí, xây dựng nhà máy lọc dầu,
ñường ống dẫn khí và công nghiệp khí thiên nhiên. Phát triển ngành công nghiệp
dầu khí và hình thành dần công nghiệp hoá dầu Việt nam” [20,tr95]. Vì vậy,
Chính phủ ñã cho phép ngành dầu khí ñược áp dụng cơ chế quản lý ñặc thù, như
ưu ñãi về việc sử dụng các nguồn lực, ñầu tư nhiều kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, tạo ñiều kiện cho Tập ñoàn ñược áp dụng phương thức tổ chức lao ñộng và
trả lương linh hoạt cho một số công việc quan trọng trên dây chuyền.
2.2.2. ðặc ñiểm công việc và dây chuyền sản xuất:
Hoạt ñộng thăm dò khai thác dầu khí ở Việt nam ñược tiến hành chủ yếu ở
ngoài khơi, trên các giàn khoan biển, các công trình, thiết bị nổi, tàu chở dầu, tàu
dịch vụ kỹ thuật, nên lao ñộng dầu khí là loại lao ñộng thuộc công nghiệp nặng có
ñộ phức tạp cao, một số công việc phải thuê chuyên gia nước ngoài, cách tổ chức
có những ñiểm ñặc thù. Lực lượng lao ñộng thường xuyên làm việc trên biển
chiếm từ 30 – 40% tổng số lao ñộng dầu khí.
Phần lớn các công việc dầu khí ñều rất nặng nhọc, ñộc hại và nguy hiểm.
Người lao ñộng thường xuyên làm việc trong môi trường có tiếng ồn cao, ñộ
rung, nhiệt ñộ quá mức quy ñịnh, thời tiết khắc nghiệt, nắng nóng, mưa bão thất
thường. Khi khoan thăm dò, các yếu tố rủi ro luôn ñe dọa như gặp phải khí ñộc
(H2S) hay vùng áp suất dị thường dễ xẩy ra phun trào…Bản thân các thiết bị dầu
khí cũng chứa ñựng mối nguy hiểm tiềm tàng như các thiết bị ño phóng xạ, thiết
bị ño ñịa vật lý giếng khoan hoặc các vật liệu nguy hiểm phải sử dụng như thuốc
nổ, dùng ñể thử, mở vỉa. Việc thi công, xây lắp, sửa chữa các công trình tiến hành
trên biển, nhiều sóng lớn, bãi dốc hoặc dưới ñộ sâu 50m - 60m trong lòng biển.
75
Ngoài tính chất là những công việc nặng nhọc, ñộc hại, trực tiếp ñối mặt
với những khắc nghiệt của thời tiết, hoạt ñộng thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu
khí còn phải ñược tiến hành liên tục, không có thời gian gián ñoạn, nên lao ñộng
dầu khí phải gắn liền với tiến ñộ của dây chuyền, phải phục vụ dài ngày (lao ñộng
làm việc trên giàn khoan biển ngày làm việc 12h, tháng làm việc 15 ngày; lao
ñộng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí, ngày làm việc 12h, một năm làm 6 tháng ngoài
biển;…), cường ñộ cao, chấp hành nghiêm ngặt mọi yêu cầu về an toàn - vệ sinh
lao ñộng và bảo vệ môi trường. Nói chung trên thế giới cũng như Việt nam, lao
ñộng dầu khí ngoài yêu cầu về trình ñộ chuyên môn, kỹ năng tinh xảo còn phải có
sức khoẻ, sự chịu ñựng bền bỉ và tinh thần chấp hành kỷ luật lao ñộng, kỷ luật
công nghệ không ñiều kiện. Do những ñặc ñiểm của công việc dầu khí hoàn toàn
không giống với những công việc công nghiệp khác, lại ñược thực hiện trong ñiều
kiện ñặc thù, nên tính chất của tổ chức sử dụng nhân lực ñể hoàn thành công việc,
cũng như cách thức sử dụng các ñộng lực vật chất và tinh thần ñể khuyến khích
thái ñộ làm việc cũng có những ñòi hỏi ñặc thù. Về cơ bản từ khâu tuyển nhân
lực, ñến bố trí nhân lực trên dây chuyền, xác ñịnh mức công việc phải hợp lý ñối
với từng loại lao ñộng, và ñặc biệt, việc ñánh giá kết quả công việc cũng như ñưa
ra các ñơn giá trả lương cũng không theo khuôn mẫu như những công việc công
nghiệp thông thường.
2.2.3. ðặc ñiểm công nghệ sản xuất kinh doanh:
Các sản phẩm dầu, khí ở nước ta chủ yếu ở khu vực thềm lục ñịa ngoài
biển cách bờ từ 50 km trở lên. Các mỏ dầu khí có cấu tạo ñặc thù khác với những
mỏ dầu khí của các nước trên thế giới: sản phẩm dầu khí của các nước nằm trên
phần ñáy móng của mỏ, sản phẩm dầu khí của nước ta nằm dưới ñáy móng, do ñó
thăm dò và khai thác dầu khí khó khăn hơn.
ðặc ñiểm trên ñòi hỏi công nghiệp dầu khí của nước ta phải sử dụng
những công nghệ tiên tiến, hiện ñại. Theo kinh nghiệm, bất cứ một nước nào có
công nghiệp dầu khí ñều phải ñầu tư vốn lớn, công nghệ hiện ñại và phải chịu rủi
ro cao. Xuất phát từ yêu cầu ñó, trong nhiều năm qua công nghệ sản xuất ñược sử
76
dụng trong Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt nam là những công nghệ tiên tiến,
hiện ñại của các nước phát triển như Nga, Mỹ, Anh, Pháp,… có giá trị lớn. Theo
số liệu báo cáo tài chính năm 2007, tài sản cố ñịnh hữu hình của Tập ñoàn dầu khí
Quốc gia Việt nam như biểu 2.1:
Biểu 2.1: Tài sản cố ñịnh hữu hình ðơn vị: Tỷ ñồng
Cộng Chỉ tiêu Tài sản cố ñịnh khác Phương tiện vận chuyển Công trình dầu khí Thiết bị và ñồ dùng Máy móc, thiết bị Nhà xưởng vật kiến trúc
Nguyên giá
(1/1/2007) 9.119 1.589 6.406 3.383 217 36 20.750
Nguyên giá
(31/12/2007) 12.134 1.782 7.034 4.077 284 2.105 27.416
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2007 của Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam) Với quy mô tài sản cố ñịnh ñang sử dụng lớn như vậy, trong mấy năm lại
ñây có sự ñổi mới và hiện ñại hoá nhanh, nên nhiều vị trí trên dây chuyền sản
xuất, khai thác dầu khí ñã thay ñổi về trình ñộ phức tạp của công việc, ñòi hỏi
phải có lực lượng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao ñáp ứng yêu cầu phát triển
công nghệ của ngành dầu khí. Bên cạnh ñó, cách thức phân công, hiệp tác và bố
trí nhân lực cũng ñã xuất hiện yêu cầu cần thay ñổi. Sự chuyên môn hoá sâu một
chức năng hoặc một công việc nào ñó của lao ñộng, ñã không còn bảo ñảm hiệu
quả tối ưu, thay vào ñó là yêu cầu mở rộng kiêm nhiệm công việc dưới hình thức
tổ chức lao ñộng linh hoạt. Do vậy các hình thức trả thù lao linh hoạt cho lao
ñộng cũng là một hệ quả tất yếu.
2.2.4. ðặc ñiểm lao ñộng của Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam
2.2.4.1. ðặc ñiểm lao ñộng của Tập ñoàn:
Tương ứng với sự tăng trưởng về sản xuất và kinh doanh, ñặc ñiểm về
công việc và công nghệ sản xuất, lực lượng lao ñộng của Tập ñoàn cũng phát
triển nhanh chóng cả số lượng và chất lượng. ðến nay Tập ñoàn ñã xây dựng
77
ñược nguồn nhân lực có quy mô lớn, chất lượng cao, hoạt ñộng trên tất cả các
lĩnh vực dầu khí. Tình hình lao ñộng của Tập ñoàn như biểu 2.2:
Biểu 2.2: Lao ñộng của PVN phân theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Năm 1975
Năm 2007
Năm 2008
Chỉ tiêu
(Người)
(Người)
(Người)
Tổng số (kể cả Lð ñào tạo và chưa ñào tạo)
2.435
27.376
32.765
Trong ñó:
+ Thăm dò, khai thác dầu khí
2.390
11.504
13.154
+ Dịch vụ kỹ thuật dầu khí và xây dựng
15
7.841
9.523
30
470
545
+ Dịch vụ ñời sống
1.991
2.207
+ Chế biến dầu khí
4.475
5.550
+ Kinh doanh dầu khí
1.095
1.786
+ Vận chuyển dầu
(Nguồn: Số liệu thống kê của các ñơn vị thuộc PVN, Năm 2008)
Năm 2008, Tập ñoàn dầu khí Quốc gia Việt nam có 32.765 lao ñộng. Lực
lượng lao ñộng này so với năm 1975 khi mới thành lập Tổng công ty ñã tăng
1.245%, bình quân mỗi năm tăng 37,27%.
- Phần lớn lao ñộng trong Tập ñoàn là lực lượng lao ñộng trẻ, sức khoẻ tốt:
theo số liệu thống kê năm 2008, lực lượng lao ñộng dưới 30 tuổi chiếm 31%, lực
lượng lao ñộng từ 30 tuổi ñến dưới 45 tuổi chiếm 46% trong tổng số lao ñộng.
Trªn 45 tuæi 24%
Tõ 30 - <= 45 tuæi 45%
D−íi 30 tuæi
(Nguồn: Số liệu thống kê của các ñơn vị thuộc PVN, Năm 2008)
Biểu ñồ 2.2: Cơ cấu lao ñộng PVN theo ñộ tuổi
78
- Lao ñộng trong Tập ñoàn phần lớn có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật và
ñược ñào tạo trong và ngoài nước bao gồm ñủ các ngành nghề khác nhau của
công nghiệp dầu khí:
Biểu 2.3: Lao ñộng theo chuyên ngành
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
T
Chuyên ngành
Tổng số
Tỷ lệ
Tổng số
Tỷ lệ
Tổng số
Tỷ lệ
T
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
Tổng lao ñộng ñã qua ñào tạo
21.150
100
26.417
100
31.782
100
1 ðịa chất, ðịa vật lý
1.332
6,3
1.690
6,4
2.097
6,6
2 Khoan dầu khí
2.743
12,97
3.415
12,93
4.090
12,87
3 Khai thác dầu khí
3.631
17,17
4.557
17,25
5.616
17,67
4 Lọc hoá dầu
1.038
4,91
1.561
5,91
2.196
6,91
5 Công nghệ khí
1.091
5,16
1.389
5,26
1.703
5,36
6 Công nghiệp khác
3.041
14,38
3.455
13,08
4.252
13,38
7 Xây lắp công trình
1.425
6,74
1.860
7,04
2.460
7,74
8 An toàn, Môi trường
1.893
8,95
2.383
9,02
3.121
9,82
9 Kinh tế
4.946
23,42
6.107
23,11
6.247
19,65
(Nguồn: Số liệu thống kê của các ñơn vị thuộc PVN, Năm 2008)
- Cơ cấu lực lượng lao ñộng theo trình ñộ ñược ñào tạo của Tập ñoàn dầu
Ch−a cã b»ng cÊp 3%
Trªn ®¹i häc 4%
Trung cÊp vµ CNKT 49%
§¹i häc vµ cao ®¼ng 44%
khí Quốc gia Việt nam theo biểu ñồ sau:
(Nguồn: Số liệu thống kê của các ñơn vị thuộc PVN, Năm 2008)
Biểu ñồ 2.3: Cơ cấu lao ñộng PVN theo trình ñộ ñào tạo
79
2.2.4.2. Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao của Tập ñoàn: - Do ñặc ñiểm kỹ thuật và công nghệ của sản xuất khai thác dầu khí là tiên
tiến, hiện ñại nên yêu cầu phải sử dụng lực lượng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật
ñược ñào tạo cơ bản và trải qua kiểm nghiệm thực tiễn. Hiện tại (tính ñến 2008),
nhiều công việc phức tạp, sử dụng công nghệ cao vẫn phải thuê chuyên gia nước
ngoài. Tất nhiên, việc sử dụng lao ñộng nước ngoài cho những công việc ñặc biệt
phức tạp, ñã làm tăng chi phí nhân công do phải trả mức lương cao theo giá công
của chuyên gia trên thị trường lao ñộng quốc tế. Nhưng mặt khác, do làm việc
bên cạnh ñội ngũ chuyên gia quốc tế lành nghề, nên cán bộ, nhân viên, công nhân
dầu khí Việt nam cũng trưởng thành nhanh chóng. ðặc ñiểm này vừa tạo ra thời
cơ, vừa là thách thức cho sự phát triển nguồn nhân lực ngành dầu khí Việt nam.
ðến nay, nhiều cán bộ, công nhân viên dầu khí nước ta ñủ trình ñộ và bản lĩnh
làm việc hàng ngày với chuyên gia quốc tế trên giàn khoan, trên tàu dịch vụ vận
tải dầu khí, trong các nhà máy, công trường dầu khí, trong ñó một bộ phận không
nhỏ cán bộ, công nhân lành nghề Việt nam có thể thay thế chuyên gia, lao ñộng
kỹ thuật nước ngoài ở nhiều lĩnh vực. Nếu như năm 1990, số chuyên gia Nga là
1690 người, ñến nay chỉ còn trên 500 người; nhiều chuyên gia thường phải thuê
từ các nước như Mỹ, Anh, Pháp,… cũng ñược thay thế dần bằng lao ñộng dầu khí
Việt nam.
- Lực lượng lao ñộng Việt Nam có thể hoàn thành những công việc dầu
khí, sử dụng công nghệ tiên tiến, hoặc thay thế chuyên gia chất lượng cao của
nước ngoài, Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam xếp vào lực lượng chuyên môn
kỹ thuật cao. (cid:1) Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao Dầu khí có ñặc ñiểm (cũng là ưu ñiểm)
như sau:
Một là, ñược ñào tạo cơ bản trong hệ thống giáo dục thuộc các nước xã hội
chủ nghĩa trước ñây (Liên Xô, Rumani, CHDCðức, Ba Lan, Trung Quốc…), các
nước thuộc G7 (Mỹ, Anh, Pháp, Italia,…), các Trường ðại học trong nước (Mỏ
80
ðịa chất, Bách khoa, Kinh tế Quốc dân,…), các Trường Cao ñẳng ( Dầu khí,…).
CNKT bËc cao 21.70%
Cao ®¼ng 28.00%
Trªn ®¹i häc 11.30%
§¹i häc 39.00%
Cơ cấu LðCMKTC theo trình ñộ ñào tạo, tính ñến năm 2008, theo biểu ñồ sau:
(Nguồn: Số liệu thống kê của các ñơn vị thuộc PVN, Năm 2008)
Biểu ñồ 2.4 : Cơ cấu LðCMKTC của PVN theo trình ñộ ñào tạo
Hai là, ñược nhận bằng chuyên sâu về lĩnh vực kỹ thuật dầu khí, ñối với
lao ñộng chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ phải ñược cấp bằng ñại học, ñối với
nhân viên, công nhân kỹ thuật phải ñược cấp bằng cao ñẳng nghề hoặc có trình ñộ
tương ñương bậc 5/6, ñối với hệ công nhân kỹ thuật dầu khí có tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật 6 bậc. Bên cạnh ñó, tùy theo từng môi trường làm việc phải bổ cập thêm
các chứng chỉ quốc tế theo quy ñịnh như chứng chỉ an toàn khi làm việc trên biển,
chứng chỉ bổ sung tay nghề theo tiêu chuẩn quốc tế,… ðến nay (2008) ñã có hơn
20% số lao ñộng trong tổng số lao ñộng qua ñào tạo của Tập ñoàn, ñã ñược cấp
chứng chỉ tay nghề quốc tế. Phần lớn những lao ñộng ñược ñào tạo của Tập ñoàn
có khả năng sử dụng công nghệ tiên tiến, hoặc thay thế chuyên gia chất lượng cao
ñều sử dụng thành thạo từ một ñến hai ngoại ngữ trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
Ba là, kỹ năng làm việc thành thạo, ñược biểu hiện ở sự nắm chắc yêu cầu
công việc, quy trình thực hiện công việc và khả năng tác nghiệp ñạt chất lượng
cao. Kỹ năng thành thạo của ñội ngũ lao ñộng dầu khí ñược ñánh giá ở kết quả
lao ñộng, kinh nghiệm làm việc và khả năng xử lý các tình huống thuộc công việc
kỹ thuật dầu khí. Vì vậy, sau nửa năm hoặc 1 năm, bộ phận quản trị nhân lực Tập
81
ñoàn thường khảo sát ñánh giá lại trình ñộ và kỹ năng làm việc của ñội ngũ kỹ sư,
công nhân kỹ thuật theo yêu cầu của công việc, và ñề xuất biện pháp ñào tạo, bồi
dưỡng tay nghề.
Bốn là, với trình ñộ lý thuyết và kỹ năng thực hành như trên, lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có khả
năng ñảm nhận bất cứ công việc về tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, dịch
vụ kỹ thuật khí trong nước và quốc tế. ðến nay, nhiều lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao của Tập ñoàn không những làm việc trên các giàn khoan, tàu dịch vụ,
tàu vận tải, các nhà máy, công trình dầu khí, mà còn ñược nhiều Nhà thầu dầu khí
nước ngoài thuê, sử dụng và ñược họ tôn trọng, ñãi ngộ tương ñương chuyên gia,
lao ñộng giỏi trên thị trường lao ñộng quốc tế.
Năm là, trẻ, có sức khoẻ tốt, chịu tải cao về thể lực và tinh thần trong thời
gian dài (6 tháng ñối với tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí, tàu vận tải dầu và 15 ngày
ñối với các công việc khác); có tinh thần trách nhiệm cao với công việc và ñặc
biệt ñược rèn luyện ñể chấp hành không ñiều kiện những quy ñịnh về kỷ luật lao
ñộng, kỷ luật công nghệ khi làm việc trên dây chuyền. Cơ cấu LðCMKTC tính
theo ñộ tuổi, năm 2008, như biểu biểu ñồ dưới ñây:
Trªn 45 tuæi 22%
Tõ 30 - <= 45tuæi 41%
D−íi 30 tuæi 37%
(Nguồn: Số liệu thống kê của các ñơn vị thuộc PVN, Năm 2008) (cid:1) Hiện nay, lực lượng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao chiếm 20% trong tổng
Biểu ñồ 2.5: Cơ cấu LðCMKTC của PVN theo ñộ tuổi
số lao ñộng dầu khí và phân bổ trên các lĩnh vực như sau:
82
Biểu2.4:Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong các lĩnh vực năm 2008
Chỉ tiêu Tổng số Tỷ trọng (%)
(người) trong tổng số
Tổng số lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao 6436 100%
Trong ñó:
+ Thăm dò, khai thác dầu khí 3750 58,25%
+ Chế biến dầu khí 756 11,75%
(Nguồn: Số liệu thống kê năm 2008 các ñơn vị thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) (cid:1) So với cách ñây 30 năm, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn
+ Dịch vụ kỹ thuật dầu khí 1930 30%
Dầu khí Quốc gia Việt Nam có sự tăng trưởng cao. Nếu như năm 1978 khi
mới thành lập có 105 lao ñộng thì sau 10 năm (1988) ñã tăng lên 1625 lao
ñộng, 10 năm sau (1998) tăng lên 2784 lao ñộng, ñến nay (2008) tăng lên
6436 lao ñộng. Sau ñây là biểu ñồ tăng quy mô sử dụng lao ñộng chuyên môn
Người
kỹ thuật cao trong các năm qua:
7000
6436
6000
5000
4000
2784
3000
1625
2000
1000
105
0
1978
1988
1998
2008
Năm
(Nguồn: Số liệu thống kê của các ñơn vị thuộc PVN, Năm 2008)
Biểu ñồ 2.6 : Quy mô tăng trưởng LðCMKTC của PVN
(cid:1) Lực lượng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trên ñược bố trí sử dụng trong
cả 2 hình thức tổ chức lao ñộng thông thường và tổ chức lao ñộng linh hoạt.
83
Bên cạnh ñó, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, chuyên môn hẹp (riêng có
của dầu khí), kỹ năng thực hành vượt trội (làm rất tốt, cực kỳ thông thạo, kinh
qua nhiều môi trường hoạt ñộng dầu khí) thuộc lĩnh vực tìm kiếm thăm dò,
khai thác dầu khí – gọi tắt là lao ñộng dầu khí, có số lượng khan hiếm. Trong
khi ñó nhu cầu tìm kiếm và phát triển mỏ ngày càng tăng ở Việt Nam cũng
như các nước trong khu vực và quốc tế ñòi hỏi ngày càng tăng về loại lao
ñộng dầu khí chất lượng cao như trên. Vì vậy, trên thị trường lao ñộng thường
xẩy ra hiện tượng mất cân ñối về cung cầu lao ñộng dầu khí khan hiếm, nên
trong quá trình tìm kiếm, hợp ñồng và sử dụng loại lao ñộng này chịu ảnh
hưởng nhiều của biến ñộng giá công lao ñộng trên thị trường và tất yếu phải
chấp nhận hình thức trả lương linh hoạt.
Tỷ lệ lao ñộng bố trí sử dụng theo tổ chức lao ñộng linh hoạt và lao ñộng
dầu khí khan hiếm (gọi chung là lao ñộng sẽ phải trả lương linh hoạt) trong tổng
số lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, như sau:
Biểu 2.5: Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao phân bố theo cách thức trả
lương năm 2008
Số LðCMKTC
sẽ phải trả Tổng số Chỉ tiêu lương linh hoạt (người) Tổng Tỷ lệ
(người) (%)
1 3 4=3/2 2
Tổng số lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao 6436 2695 41,87
Trong ñó:
+ Thăm dò, khai thác dầu khí 1895 50,53 3750
+ Chế biến dầu khí 13 1,72 756
(Nguồn: Số liệu thống kê của các ñơn vị thuộc PVN, Năm 2008)
+ Dịch vụ kỹ thuật dầu khí 787 40,77 1930
84
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG LINH
HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO THUỘC TẬP
ðOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
2.3.1. Biến ñộng về tiền lương của công nhân viên và lao ñộng chuyên môn
kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam thời gian qua:
Phù hợp với nhịp ñộ phát triển sản xuất kinh doanh của Tập ñoàn, tiền
lương của công nhân viên và lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong những năm
qua luôn ñược cải thiện và tăng theo từng năm. Biến ñộng tiền lương của công
nhân viên và lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong 3 năm 2006 – 2008 như
sau:
Năm 2007
Năm 2008
Tăng
Tăng
T
ðơn vị
Năm
so
so
Chỉ tiêu
T
tính
2006
Tổng số
với
Tổng số
với
2006
2007
(%)
(%)
1 Doanh thu
Tỷ ñ
180.236
213.400 18,4 280.050 31,2
2 Nộp ngân sách nhà nước
-
80.027
85.950
7,4
121.800 41,7
3 Tiền lương bình quân CNV Trñ/ng/th
7,35
7,45
1,36
8,02
7,65
(Nguồn: Số liệu thống kê 3 năm 2006- 2008 các ñơn vị thuộc PVN)
Biểu2.6: Biến ñộng tiền lương của CNV từ 2006 -2008
Theo số liệu biểu 2.6. so với năm 2006 doanh thu toàn Tập ñoàn năm 2007
tăng 18,4%, doanh thu toàn Tập ñoàn năm 2008 tăng 31,2% so với năm 2007;
tương tự như vậy, tỷ lệ tăng tiền lương bình quân của CNV toàn Tập ñoàn là
1,36% - 1,65%.
Cùng với sự biến ñộng tăng tiền lương của công nhân viên nói chung, tiền
lương của lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao ñược trả lương linh hoạt cũng ñược
tăng lên ñáng kể, thể hiện qua số liệu biểu 2.7 ñưới ñây:
85
Biểu 2.7: Kết quả sản xuất kinh doanh và tiền lương của người lao ñộng
trong các ñơn vị có sử dụng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao có trả
Năm 2007
Năm 2008
Thực
hiện
Thực
(%)
Thực
(%)
Chỉ tiêu
Năm
TT
hiện
So với
hiện
So với
2003
(Tỷ ñ)
2003
(Tỷ ñ)
2007
(Tỷ ñ)
lương linh hoạt thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC)
I
Doanh thu (DT)
975
1.959
201
2.370
121
1
Lợi nhuận
69
123
178
166
135
2
Quỹ lương
45
65
145
77
119
3
Năng suất lao ñộng năm theoDT
3,12
6,87
220
8,87
129
4
Tiền lương bình quân tháng
0,012
0,019
158
0,024
126
5
Tỷ lệ lợi nhuận/tiền lương
1,53
1,89
2,15
6
II Dịch vụ khoan khai thác dầu khí (PVDrilling)
Doanh thu (DT)
107
249
233
331
133
1
Lợi nhuận
45
117
261
170
145
2
Quỹ lương
9,5
14,5
153
17
115
3
1,61
Năng suất lao ñộng năm theoDT
0,65
247
2,27
141
4
Tiền lương bình quân tháng
0,0048
0,0078
0,0097
162
123
5
Tỷ lệ lợi nhuận/tiền lương
4,73
8,06
10,00
6
III Dịch vụ lặn kiêm sửa chữa, lắp ráp, kiểm tra các công trình dầu khí (PMTC)
Doanh thu (DT)
24
46
192
65
141
1
Lợi nhuận
1,8
4,2
233
6,54
156
2
Quỹ lương
6,4
8,7
136
10,18
117
3
Năng suất lao ñộng năm theoDT
0,27
0,55
203
0,84
153
4
Tiền lương bình quân tháng
0,006
0,0087
145
0,011
126
5
Tỷ lệ lợi nhuận/tiền lương
0,28
0,48
0,64
6
(Nguồn:Báo cáo tổng kết SXKD qua các năm của các ñơn vị thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam)
86
Theo số liệu biểu 2.7:
Tiền lương bình quân của Tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 26 %, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 58 %. Tương tự như
vậy tỷ lệ này ñối với lao ñộng làm dịch vụ khoan khai thác dầu khí là 23% - 62%,
dịch vụ lặn kiêm sửa chữa, lắp ráp, kiểm tra các công trình dầu khí là 26% - 45%.
Tốc ñộ tăng tiền lương trên ñều phù hợp với tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng, tốc
ñộ tăng doanh thu, lợi nhuận. 2.3.2. Phân tích nội dung trả lương linh hoạt trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam:
2.3.2.1. Các ñiều kiện ñể thực hiện phương thức trả lương linh hoạt
cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam:
i. ðiều kiện về pháp lý:
Về lý thuyết, LðCMKTC có ñặc trưng về nghề nghiệp, năng lực chuyên
môn và các tố chất khác biệt so với lao ñộng thông thường. Trong thực tiễn, ñây
là loại lao ñộng khan hiếm, thậm chí ñộc quyền ở thị trường cung, nên nhiều tổ
chức và doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng loại lao ñộng này, khi ñàm phán,
thương lượng thường phải chấp nhận các ñiều kiện do phía cung ñưa ra. Các văn
bản pháp quy hướng dẫn các quan hệ thuê và cung ứng cũng không thể không
tính ñến ñặc ñiểm này. Trên phạm vị toàn quốc nói chung và trong Tập ñoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam nói riêng, ñã có những văn bản pháp lý quy ñịnh như sau:
(1) Bộ Luật lao ñộng của Việt Nam quy ñịnh mục IV chương XI về lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, theo ñó, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao ñược
phép ký nhiều hợp ñồng lao ñộng với nhiều người sử dụng lao ñộng và ñược
hưởng các chế ñộ ưu ñãi. Ở phía các tổ chức và doanh nghiệp, người sử dụng lao
ñộng cũng ñược giao kết hợp ñộng với bất kỳ người nào có trình ñộ chuyên môn
kỹ thuật cao. ðây cũng là ñiều kiện tạo cơ sở pháp lý quan trọng ñể dựa vào ñó
Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có thể chủ ñộng xây dựng chính sách ñãi
87
ngộ nhân lực nói chung và áp dụng phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao nói riêng.
(2) Quy chế trả lương trong Tập ñoàn: các bản quy chế của Công ty mẹ
cũng như từng công ty con là văn bản pháp quy quan trọng cho việc triển khai
phương thức trả lương linh hoạt. Nội dung của quy chế ñã xác ñịnh: • Về ñối tượng ñược áp dụng phương thức trả lương linh hoạt: LðCMKTC
hoặc những công việc ñòi hỏi cao về tính phức tạp của công nghệ, kỹ thuật,
quản lý; những công việc trước ñây do chuyên gia nước ngoài ñảm nhận, ñã
chuyển giao và ñược thực hiện tốt bởi LðCMKTC của Việt Nam; những công
việc ñòi hỏi sự khéo léo, những kỹ năng, kinh nghiệm làm việc ñặc biệt mà
lao ñộng thông thường không có.
• Về ñịnh mức lao ñộng:
+ Nội dung quy chế này cũng quy ñịnh, loại mức ñược áp dụng làm cơ sở tính
ñơn giá trả lương linh hoạt; phương pháp xác ñịnh các mức lao ñộng trong trường
hợp chưa có mức sẵn, hoặc những công việc mới xuất hiện, những công việc phải
ñiều chỉnh lại mức do ñiều kiện ñặc thù; cách thức quản lý ñịnh mức lao ñộng.
+ Cơ chế giao khoán mức lao ñộng cho 1 nhóm LðCMKTC thực hiện công việc
mà kết quả cuối cùng là thành tích của nhóm (những công việc không thể giao
cho một người thực hiện).
•
Về ñơn giá và các mức lương. • Về xác ñịnh kết quả công việc:
+ Phương pháp và hình thức ñánh giá kết quả công việc hoặc nghiệm thu sản
phẩm.
+ Những tiêu chí cơ bản ñược sử dụng ñánh giá kết quả công việc hoặc nghiệm
thu sản phẩm (nghiệm thu kết quả lao ñộng).
+ Những quy ñịnh ràng buộc trách nhiệm người lao ñộng khi công việc không
ñược nghiệm thu như: quá hạn về thời gian; chất lượng không ñảm bảo; lỗi do
người thực hiện công việc gây ra có ảnh hưởng ñến kết quả công việc của nhóm
hoặc cá nhân khác.
88
(3) Thoả ước lao ñộng tập thể của các ñơn vị thuộc Tập ñoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam và Quy chế nhân viên của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam.
TƯLðTT là căn cứ pháp lý rất quan trọng cho việc quản lý, sử dụng nhân
lực và bảo ñảm các chính sách, chế ñộ cho người lao ñộng. Tập ñoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam chưa xây dựng ñược thỏa ước lao ñộng trong phạm vi Tập
ñoàn nhưng có Quy chế nhân viên. ðối với các ñơn vị thuộc Tập ñoàn ñều ñã xây
dựng thỏa uớc lao ñộng tập thể.
a. Về vấn ñề tiền lương, Quy chế nhân viên của Tập ñoàn ñã thống nhất
những nội dung có tính ñịnh hướng và nguyên tắc chung:
- Tiền lương thấp nhất của lao ñộng Việt nam làm việc trong Tổng công ty
không thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy ñịnh, và cao nhất cũng
không hơn mức lương trả cho lao ñộng nước ngoài (cùng chức danh) ñang làm
việc cho Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam, sau khi ñã khấu trừ khoản tiền ñể
lại cho gia ñình tại nước họ, ñồng thời chi phí tiền lương phải phù hợp với kết quả
sản xuất kinh doanh.
- Các ñơn vị phải xây dựng hệ thống mức lao ñộng làm cơ sở ñể tổ chức
lao ñộng và tính ñơn giá tiền lương. Những công việc có tính ñặc thù, chưa thể
xây dựng mức, giao cho giám ñốc các ñơn vị thoả thuận với công ñoàn, tổ chức
lao ñộng hợp lý và thoả thuận các mức lương trên cơ sở những quy ñịnh của
Chính phủ, tương quan với giá công trên thị trường lao ñộng và bảo ñảm khuyến
khích người lao ñộng.
- Quy chế trả lương do giám ñốc các ñơn vị sau khi thống nhất với công
ñoàn cùng cấp, tiến hành ñăng ký với Tập ñoàn. Quy chế trả lương ñược xây
dựng phù hợp với yêu cầu tổ chức sản xuất, tổ chức lao ñộng, ñược công ñoàn
cùng cấp thoả thuận, ñược ñăng ký với Tập ñoàn là văn bản pháp quy cao nhất
quy ñịnh về trả lương của các ñơn vị.
b. Phương thức trả lương linh hoạt ñược quy ñịnh tại TƯLðTT của các
ñơn vị thành viên và ñặc biệt nhấn mạnh yêu cầu, mục tiêu cần ñạt ñược của cách
89
thức trả lương linh hoạt. Dưới ñây giới thiệu một số quy ñịnh trong TULðTT của
những ñơn vị sử dụng LðCMKTC và áp dụng phương thức trả lương linh hoạt:
- ðiều 15, TƯLðTT Tổng công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật dầu khí ghi:”
Căn cứ quy trình sản xuất, phạm vi hoạt ñộng, giá cung ứng lao ñộng quốc tế,
Tổng giám ñốc tiến hành trả lương linh hoạt cho lực lượng lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn kỹ thuật cao, ñiều kiện lao ñộng ñặc thù như thuyền trưởng, máy
trưởng theo hướng khuyến khích người lao ñộng tích cực tham gia sản xuất kinh
doanh và phù hợp với quy ñịnh của Nhà nước, Tập ñoàn” .
- ðiều 13, khoản 13.1, TƯLðTT Tổng công ty cổ phần Khoan và dịch vụ
khoan dầu khí ghi: “ðối với các chức danh làm việc trên biển có trình ñộ chuyên
môn kỹ thuật cao, ñiều kiện lao ñộng ñặc thù… như thợ trên cao, thợ bơm dung
dịch khoan, thợ lái cẩu, kiểm ñịnh viên … là người Việt nam ñang ñảm nhận các
công việc tại giàn khoan biển, Tổng giám ñốc có trách nhiệm bố trí lao ñộng một
cách thích hợp, phù hợp với quy trình sản xuất kinh doanh hàng ngày và tổ chức
trả lương một cách linh hoạt ñể khuyến khích các chức danh này ñảm nhận công
việc mà trước ñây Tổng công ty phải thuê chuyên gia nước ngoài”.
- ðiều 12 TƯLðTT Trường ðào tạo nhân lực dầu khí (nay là Trường Cao
ñẳng nghề Dầu khí - ñơn vị chủ quản lao ñộng sửa chữa, kiểm tra, lắp ráp các
công trình dưới biển) ghi:”…ðối với chức danh lao ñộng ñặc thù như thợ lặn
trưởng kiêm thợ kiểm tra lắp ráp, sửa chữa các công trình dưới biển, Trường có
trách nhiệm bố trí thời gian làm việc ñúng quy trình lặn, ñảm bảo an toàn trong
quá trình kiểm tra, lắp ráp, sửa chữa các công trình, ñồng thời áp dụng phương
thức trả lương linh hoạt ñể khuyến khích người lao ñộng. Mức lương áp dụng cho
loại lao ñộng này không thấp hơn tiền lương và phụ cấp của thợ lặn bậc 4/4 khi
làm việc cùng khu vực và mức cao nhất không hơn mức lương thuê chuyên gia
nước ngoài (ñã trừ phần ñể lại nuôi gia ñình)”.
- ðiều 7 TƯLðTT Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí ghi: “ðối với
các chức danh kỹ sư giám sát hợp ñồng dầu khí, Tổng giám ñốc có trách nhiệm
thông báo tới các nhà thầu khí bố trí hợp lý ñể hoàn thành vụ ñược giao ñồng thời
90
có nhiệm thường xuyên tổng hợp tình hình trả lương của các chức danh này ñể
ñiều chỉnh tiền lương một cách linh hoạt nhằm khuyến khích các chức danh này
làm việc có hiệu quả và tránh những biến ñộng lao ñộng do giá công không phù
hợp”.
ii. ðiều kiện về tài chính:
- Nguồn quỹ lương là tiền ñề vật chất cho việc thực hiện trả lương linh
hoạt. ðối với công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, quỹ lương
ñược xây dựng theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh 141/2007/Nð- CP ngày 05 tháng 09
năm 2007 của Chính phủ. ðặc biệt trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí, năm 2008, Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội cho phép xây dựng quỹ
lương theo cơ chế ñặc thù, theo ñó, quỹ lương hình thành trên cơ sở loại lao ñộng
ñược sử dụng; mức lương xác ñịnh theo hệ số lương của Nhà nước và lương tối
thiểu ñược xác ñịnh theo thị trường lao ñộng dầu khí.
ðối với công ty cổ phần, áp dụng theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh
114/2002/Nð-CP, theo ñó tiền lương vận dụng theo quy ñịnh của nhà nước, hoặc
tự xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương ñể xây dựng quỹ lương trả cho
người lao ñộng.
- Về cơ bản nguồn tài chính của các doanh nghiệp thuộc Tập ñoàn hoàn
toàn ñủ khả năng ñể ñảm bảo chi trả tiền lương theo các quy ñịnh trên. Số liệu
Biểu 2.7. ñã phản ánh ñiều ñó.
iii. ðiều kiện tổ chức lao ñộng:
Do ñặc ñiểm công việc và dây chuyền sản xuất (ñã trình bày ở mục 2.2.2)
nên các hoạt ñộng tìm kiếm, thăm dò, khai thác, dịch vụ kỹ thuật dầu khí có thể
và cần thiết phải tổ chức lao ñộng linh hoạt. Tính linh hoạt trong tổ chức lao ñộng
thể hiện: • Linh hoạt về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi. Tức là thời gian làm
việc và thời gian ngừng việc (nghỉ ngơi, bảo dưỡng) không theo quy ñịnh
thông thường, mà phụ thuộc rất chặt chẽ vào ñặc ñiểm tổ chức công việc của
dây chuyền. Chẳng hạn, Tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí, tàu vận tải dầu thô là 6
91
tháng làm việc ngoài biển, 6 tháng vào bờ nghỉ; các công việc giám sát, khai
thác dầu khí trên giàn khoan hoặc kiểm tra, sửa chữa, lắp công trình dầu khí
dưới biển là 15 ngày làm việc ngoài biển và 15 ngày vào bờ nghỉ.
• Linh hoạt trong hợp ñồng thuê lao ñộng và bố trí lao ñộng theo công việc,
khuyến khích hình thức kiêm nhiệm nhằm tiết kiệm nhân lực, tăng nhịp ñộ
hoạt ñộng của ca, kíp làm việc. Chẳng hạn: thuyền trưởng, máy trưởng tàu
dịch vụ dầu khí, nếu theo luật lao ñộng thì ñây là công việc phải ký hợp ñồng
lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, nhưng yêu cầu của phía cung ứng (người
lao ñộng) chỉ ký xác ñịnh thời hạn, thậm chí chỉ ký hợp ñộng 6 tháng hoặc
theo công việc…
• ða dạng hoá các hình thức giao khoán (theo kết quả công việc, theo biên chế,
theo chức năng) ñồng thời linh hoạt trong ñánh giá kết quả lao ñộng, làm cơ
sở cho trả lương linh hoạt.
iv. ðiều kiện về thị trường lao ñộng:
Hoạt ñộng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí trên thềm lục ñịa Việt
Nam ngoài các ñơn vị thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ñảm nhiệm,
còn có trên 55 ñơn vị liên doanh có vốn ñầu tư nước ngoài, nhà thầu dầu khí nước
ngoài từ các nước Mỹ, Nga, Anh, Pháp, Nhật bản, Hàn Quốc,…, tiến hành.
Nguồn cung ứng LðCMKTC dầu khí cho các doanh nghiệp dầu khí trong nước
và các liên doanh, nhà thầu dầu khí nước ngoài ñược lấy từ nguồn lao ñộng của
các nước và lao ñộng dầu khí Việt Nam ñã trưởng thành trong những năm qua.
Tuy nhiên, lao ñộng nước ngoài có chi phí nhân công và các chi phí khác cao, bên
cạnh ñó là sự am hiểm về phong tục, tập quán Việt Nam còn hạn chế, nên các
doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam ít sử dụng lao ñộng nước ngoài, thay vào ñó
họ tìm kiếm nguồn lao ñộng dầu khí Việt Nam (LðCMKTC) ñã trải qua các hoạt
ñộng quản lý và sản xuất kinh doanh từ thực tiễn. Vì vậy, trên thị trường lao ñộng
dầu khí tại Việt Nam ñã xuất hiện nhu cầu về LðCMKTC lớn hơn cung lao ñộng
và một giải pháp xuất hiện, ñó là ñưa ra các mức lương hấp dẫn và linh hoạt hơn
theo thị trường ñể thu hút lao ñộng. Trước thực tế ñó, các doanh nghiệp dầu khí
92
Việt Nam ñã có những chính sách ñể thu hút lao ñộng. Cụ thể: các quy chế trả
lương của công ty mẹ, các công ty con ñều cho phép trả lương linh hoạt cho lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao phù hợp với giá công lao ñộng trên thị trường và
ñảm bảo tương quan tiền lương trong nội bộ công ty, Tập ñoàn. Tuy vậy, trước
yêu cầu ñòi hỏi của thị trường lao ñộng dầu khí, ñặc biệt là loại thị trường
LðCMKTC, do tính khan hiếm của nguồn cung ứng, những chính sách hiện hành
về thu hút và ñãi ngộ nhân lực vẫn bộc lộ một số bất cập, ñó là:
Thứ nhất, theo yêu cầu của Bộ Luật lao ñộng, phải có chính sách ưu ñãi với lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, tuy nhiên trên thực tế các chính sách ưu ñãi này
còn mờ nhạt và cứng nhắc, kết quả hỏi 425 lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao thì
93,41% trả lời chính sách là thiếu cụ thể. Các doanh nghiệp thuộc Tập ñoàn do
nhà nước sở hữu 100% vốn, lệ thuộc quá nhiều vào hệ thống thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương do nhà nước ban hành. Còn các doanh nghiệp cổ phần
thuộc Tập ñoàn, mặc dù ñược Chính phủ cho phép tự xây dựng hệ thống thang
lương, bảng lương, phụ cấp lương, nhưng do bước ñầu tiến hành nên còn nhiều
lúng túng, thậm chí chưa có những ñột phá mới so với các quy ñịnh và hướng dẫn
về chính sách tiền lương mà nhà nước ñang ban hành, nên tính linh hoạt và thích
ứng với thị trường chưa cao.
Thứ hai, về năng lực tài chính của doanh nghiệp dầu khí, nhìn chung ñủ khả năng
ñể ñáp ứng yêu cầu trả lương linh hoạt. Tuy nhiên, khi thiết lập nguồn quỹ lương,
vẫn vấp phải những quy ñịnh kém linh hoạt từ chính sách hiện hành, có thể ñơn
cử về nguồn quỹ lương của một số chức danh như sau:
+ Ở một số chức danh như thuyền trưởng, máy trưởng, thợ lặn trưởng vận
dụng theo quy ñịnh của doanh nghiệp Nhà nước tại Nghị ñịnh 141/2007/Nð-CP
cho phép lập kế hoạch quỹ lương theo lao ñộng ñịnh biên, hệ số lương theo Nghị
ñịnh 205/2004/Nð-CP, mức lương tối thiểu tăng thêm không quá 2 lần mức
lương tối thiểu do Nhà nước công bố. Do vậy, nếu ñịnh biên sát với thực tế thì
việc vận dụng cách trả lương như trên sẽ thiếu nguồn. Thí dụ thuyền trưởng hiện
trả là 33.356.336 ñồng/tháng, nhưng tính theo quy ñịnh chỉ là 5,26 x
93
650.000x(1+2) + 150.000x26 = 14.157.000 ñồng/tháng (bằng 42,44% số thực
trả). ðể có phần tiền lương trả thêm cho chức danh này, thường phải dựa vào
phần quỹ lương tiết kiệm do không phải thuê chuyên gia nước ngoài và một phần
quỹ lương ứng với doanh thu vượt kế hoạch. Mặc dù vậy, cách làm này vẫn còn
bất cập bởi hai lý do, một là, quỹ lương thuê chuyên gia nước ngoài ñược dự kiến
từ ñầu năm, do vậy trong năm nếu số dự kiến ñó vừa sát với thực tế thì sẽ không
có phần quỹ lương tiết kiệm; hai là, quỹ lương ứng với phần doanh thu vượt kế
hoạch ñang vận dụng theo phương pháp tính lũy thoái của Bộ Lao ñộng-Thương
binh và Xã hội, do ñó nguồn quỹ lương bị hạn chế. Thêm nữa, nếu giá cả dịch vụ
giảm mà khối lượng công việc thực hiện giữ ổn ñịnh thì doanh thu sẽ giảm, khi
ñó không có phần doanh thu vượt kế hoạch, nên không có quỹ lương vượt kế
hoạch, hiện tượng thiếu quỹ lương sẽ xẩy ra và là gánh nặng chi phí trong năm
sau của doanh nghiệp.
+ ðối với chức danh giám sát các hợp ñồng dầu khí, năm 2008, Bộ Lao
ñộng-Thương binh và Xã hội ñã cho phép xây dựng theo cơ chế ñặc thù nhưng do
vẫn dựa vào hệ số lương mà nhà nước quy ñịnh nên khi thị trường biến ñộng lớn
về giá công lao ñộng thì nguồn quỹ lương không ñảm bảo ñể trả lương.
2.3.2.2. Xác ñịnh các chức danh công việc và loại lao ñộng ñược trả lương
linh hoạt.
ðây là nội dung rất quan trọng nhằm xác ñịnh ñúng ñối tượng áp dụng
phương thức trả lương linh hoạt. Cả lý thuyết và thực tế ñều thống nhất rằng, nếu
khâu này không bảo ñảm chính xác, hợp lý, thì trả lương linh hoạt sẽ kém hiệu
quả hoặc thậm chí làm triệt tiêu ý nghĩa tích cực của phương thức trả lương linh
hoạt. Vì vậy,xác ñịnh ñúng chức danh công việc và loại lao ñộng ñể áp dụng
phương thức trả lương linh hoạt là rất cần thiết.
Do tính chất và ñặc ñiểm của công việc trong tất cả các khâu từ tìm kiếm
thăm dò, ñến khai thác vận chuyển, chế biến, tàng trữ dầu khí ñược tiến hành
trong một không gian rộng lớn, thường xuyên biến ñộng về ñiều kiện làm việc,
ñòi hỏi cao ñối với ñội ngũ nhân viên cả về trình ñộ chuyên môn, cả về cường ñộ
94
lao ñộng. Vì vậy phương thức trả lương tuỳ thuộc ñặc ñiểm tổ chức lao ñộng của
từng loại và những yêu cầu cụ thể của từng nhóm công việc. Có những công việc
trả lương theo phương thức truyền thống, có những công việc phải trả lương linh
hoạt do tổ chức lao ñộng linh hoạt, có những công việc phải trả lương linh hoạt có
giới hạn do quan hệ cung cầu lao ñộng dầu khí trong nuớc và khu vực.
i. Các chức danh trả lương linh hoạt do tổ chức lao ñộng linh hoạt.
Như ñã trình bày trên, hoạt ñộng thăm dò khai thác dầu khí ñược tiến hành
ngoài biển, do ñó cách thức tổ chức lao ñộng phải thay ñổi so với tổ chức lao
ñộng ñể thực hiện các công việc trên bờ. Vì vậy, trên dây chuyền sản xuất kinh
doanh dầu khí ñã xuất hiện nhiều khâu công việc, nhiều công ñoạn (ứng với nó là
nhiều loại lao ñộng làm việc) ñòi hỏi phải có hình thức tổ chức thích hợp. Ví dụ
lao ñộng trên giàn khoan biển phải trực tiếp làm việc ngoài biển là 15 ngày/tháng,
ngày làm việc 12 h và vào bờ (ñất liền) nghỉ ngơi là 15 ngày, ñể ñảm bảo quy
ñịnh của Luật lao ñộng về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi. Tương tự như vậy,
cũng nhằm chấp hành các quy ñịnh của Luật lao ñộng, những lao ñộng làm việc
trên Tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí, phải duy trì thời gian làm việc 6 tháng ngoài
biển, ca làm việc trong ngày là 12h, thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc ca làm việc là
không tuần tự, còn thời gian vào bờ nghỉ ngơi là 6 tháng. Một số trường hợp khác
như thợ lặn trưởng thì thời gian làm việc cũng linh hoạt tương ứng theo công việc
thực hiện. Cách tổ chức thời gian làm việc như vậy ñược gọi là linh hoạt, hay nói
theo các nhà quản trị nhân sự dầu khí, ñây chính là kiểu tổ chức lao ñộng linh
hoạt. Mục ñích của tổ chức lao ñộng linh hoạt là bảo ñảm các hoạt ñộng trên dây
chuyền ñược thông suốt, liên tục trong mọi hoàn cảnh (như phần ñặc ñiểm ñã lưu
ý). Tương ứng với nó, ñã hình thành các mức lương linh hoạt, nhằm khuyến
khích người lao ñộng quan tâm hơn ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, chấp
hành tối ña những yêu cầu về tiến ñộ thực hiện nhiệm vụ, chất lượng công việc,
ñiều kiện làm việc khắc nghiệt, ñồng thời ñảm bảo thực hiện ñúng chế ñộ ñãi ngộ
với người lao ñộng khi làm việc và phân biệt với các mức ñãi ngộ khi nghỉ ngơi.
95
Hiện nay, các ñơn vị thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia ñang áp dụng tổ chức lao
ñộng linh hoạt cho ba nhóm công việc chủ yếu, ñó là:
- Nhóm 1, gồm các chức danh công việc trên tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí;
- Nhóm 2, gồm các chức danh công việc khoan, khai thác dầu khí trên giàn
khoan ngoài biển;
- Nhóm 3, gồm các chức danh công việc kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp các
công trình dưới biển.
Tương ứng với 3 nhóm chức danh công việc trên là các nhóm LðCMKTC
ñược bố trí áp dụng phương thức trả lương linh hoạt. Theo thống kê năm 2008,
tổng LðCMKTC của Tập ñoàn là 6436 người, nhưng xác ñịnh sẽ phải trả lương
linh hoạt là 2695 người chiếm 41,87% LðCMKTC, trong ñó lao ñộng 3 nhóm
trên là 2014 người. Số lao ñộng này ñược bố trí theo bảng phân công lao ñộng tại
mỗi loại dịch vụ và hình thành các công việc theo bản mô tả nội dung nhiệm vụ
và giao khoán công việc. Mỗi loại lao ñộng vừa có tính chuyên môn hóa cao,
nhưng lại có khả năng kiêm nhiệm cùng lúc một số chức năng, mà những lao
ñộng thông thường không thể làm ñược. Dưới ñây mô tả nội dung các công việc
trên và xác ñịnh loại lao ñộng trả lương linh hoạt:
a. Các chức danh công việc trên tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí:
Tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí thực hiện vận tải, xếp dỡ hàng hoá và tiến hành
cứu hộ cho người và thiết bị, vật tư kỹ thuật trên các giàn khoan ñang hoạt ñộng
ngoài biển bao gồm:
- Chở hàng hoá từ ñất liền ra giàn và từ giàn vào ñất liền. - Xếp dỡ hàng hoá. - Cứu hộ, cứu nạn trên biển cho người và các công trình dầu khí.
Hàng mà tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí vận chuyển gồm: - Trang thiết bị máy móc, thiết bị khoan; - Chất nổ, chất phóng xạ, xăng dầu, hoá chất khác phục vụ cho tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí;
- Các loại chất thải ñộc hại từ giàn khoan.
96
Mặc dù là một dịch vụ vận chuyển hàng hoá trên biển, nhưng hoạt ñộng của tàu
dịch vụ kỹ thuật dầu khí có nhiều ñiểm khác biệt với dịch vụ vận tải biển thông
thường. Chính sự khác biệt này ñã ñặt ra yêu cầu tổ chức lao ñộng linh hoạt trên
tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí. Những khác biệt chủ yếu ñược trình bày tại phụ lục
số 5.
Hiện nay, công việc tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí do Tổng công ty cổ phần
Dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam (PTSC) ñảm nhận và ñang hoạt ñộng chủ yếu
ở thềm lục ñịa phía Nam, cách bờ biển Vũng tàu khoảng từ 50 km trở ra. Hiện
nay PTSC cũng mới giới hạn tổ chức lao ñộng và thực hiện phương thức trả
lương linh hoạt cho một số chức danh công việc sau của tàu dịch vụ kỹ thuật dầu
khí:
- Chức danh thuyền trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí; - Chức danh máy trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí;
Sở dĩ phải tiến hành trả lương linh hoạt cho 2 chức danh này vì:
Thứ nhất, về trình ñộ, ñây là loại LðCMKTC có số lượng cung ứng hạn
chế, nhiều năm trước ñây phải thuê chuyên gia nước ngoài (Anh, Mỹ, Nga, Ấn
ñộ,…).
Thứ hai, về hợp ñồng lao ñộng, theo yêu cầu của người lao ñộng (thuyền
trưởng, máy trưởng – bên cung ứng lao ñộng) chỉ ký ngắn hạn, do vậy ñể có
nguồn nhân lực ñảm bảo cho dây chuyền hoạt ñộng liên tục, ñòi hỏi phải có chính
sách lương linh hoạt ñể thu hút lao ñộng.
Thứ ba, trên thị trường lao ñộng: giá công cao và thay ñổi thường xuyên
theo quan hệ cung cầu lao ñộng.
Thứ tư, về tổ chức công việc do ñặc trưng của nó, phải tổ chức linh hoạt
ñể:
- Phù hợp với tổ chức sản xuất của giàn khoan dầu khí mà các liên doanh,
nhà thầu dầu khí ñang tiến hành trên biển ðông;
- Sử dụng tối ña quỹ thời gian làm việc, năng lực, kinh nghiệm của
LðCMKTC, góp phần giảm các chi phí về nhân công;
97
- Bảo ñảm ñủ nhu cầu lao ñộng ñể thực hiện các công việc dịch vụ lỹ thuật
dầu dầu khí (vận tải, xếp dỡ, cứu hộ,…) trong mọi ñiều kiện;
- “Giữ chân” ñược ñội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng trong ñiều kiện
khan hiếm nguồn cung lao ñộng.
b. Các chức danh công việc về khoan, khai thác dầu khí trên giàn khoan cố ñịnh
ngoài biển:
ðể lấy sản phẩm dầu và khí từ trong lòng ñất, người ta phải khoan từ mặt
ñất ñến tầng sản phẩm dầu, khí và dùng các thiết bị bơm hút ñể ñưa sản phẩm lên.
Vì vậy trong dây chuyền thăm dò, khai thác dầu khí, công việc khoan, khai thác là
quan trọng nhất. ðây là những công việc vận hành các thiết bị khoan, thiết bị khai
thác dầu khí ñược tiến hành trên các giàn khoan cố ñịnh ngoài biển với mức nước
biển sâu từ 50m ñến 100m và ñược tiến hành trong ñiều kiện ñặc biệt năng nhọc
và nguy hiểm, chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu, thời tiết. Người lao ñộng làm
công tác khoan, khai thác dầu khí ngoài am hiểu sâu về chuyên môn công việc
của mình, ñồng thời phải có những kinh nghiệm và kỹ năng làm việc về ñịa chất
mỏ, về một số công việc khác như ñộng lực, hoá chất, ... và có tính ñộc lập cao
trong thực hiện công việc.
Hiện nay, công tác dịch vụ kỹ thuật khoan, khai thác do Tổng công ty cổ
phần Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí (PVDrilling) ñảm nhận. Có nhiều công
việc, nhiều chức danh trước ñây phải thuê chuyên gia quốc tế. ðến nay, lao ñộng
dầu khí Việt nam ñã có thể lần lượt thay thế các vị trí ñó mà vẫn hoàn thành công
việc với chất lượng cao. Do vậy, PVDrilling ñã thực hiện trả lương linh hoạt cho
một số chức danh công việc dây chuyền khoan, khai thác dầu khí có tính chất
công việc phức tạp ñòi hỏi cả kỹ năng lý thuyết và kỹ năng thực hành cao, ñồng
thời phải kiêm nhiệm ñược một số công việc theo yêu cầu của tổ chức lao ñộng
trên giàn khoan biển. Những chức danh công việc ñó là:
(1) Kiểm ñịnh thiết bị khoan: Kiểm ñịnh là một công việc rất quan trọng,
quyết ñịnh sự an toàn của cả kíp khoan, của cả mỏ. Người kiểm ñịnh là người
98
quyết ñịnh cao nhất cho phép (hay không cho phép) các thiết bị hoạt ñộng. Công
việc của người kiểm ñịnh khoan phải ñược tiến hành khẩn trương, trong thời gian
ngắn, ñể ñánh giá sự chính xác và an toàn của thiết bị. Ngoài trình ñộ chuyên môn
cao, sự thông thạo các tiêu chuẩn quốc tế về thiết bị khoan, khai thác như tiêu
chuẩn API, DS-1, BS, ASTM, AWS… Kiểm ñịnh viên còn phải giỏi về ngoại
ngữ, dày dạn kinh nghiệm và ñặc biệt phải có tinh thần trách nhiệm cao và kỹ
năng làm việc tuyệt ñối chuẩn xác;
(2) Thợ trên cao (Derrickman): ðây là một chức danh trong kíp khoan làm
việc trên giàn khoan có ñộ cao từ 30m trở lên tính từ mặt sàn công nhân phụ
khoan thao tác. Trong quá trình làm việc, thợ trên cao phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
(cid:1) Kéo thả cần khoan ở trên cao từ 30m trở lên; (cid:1) Chịu trách nhiệm ñầu ra của dung dịch như: sàng rung, máy tách khí, máy
lọc cát;
(cid:1) Bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa, thay thế thiết bị trên tháp khoan; (cid:1) Làm các công việc của thợ khoan khi cần thiết; (cid:1) Vận hành và sử dụng xe nâng; (cid:1) Làm việc gần mặt nước biển mỗi khi thay thế thiết bị ñối áp (B.O.P).
Thợ trên cao chịu sự chỉ huy của kíp trưởng kíp khoan, nhưng do ñặc ñiểm
công việc (ở trên cao), nên một mặt người thợ phải hiểu mệnh lệnh của kíp trưởng
(phần lớn là người nước ngoài), nắm chắc các quy trình vận hành thiết bị, một
mặt chủ ñộng thực hiện các thao tác nhất là khi kiểm tra, sửa chữa, thay thế thiết
bị trên tháp khoan;
(3)Thợ máy bơm dung dịch khoan (Pumpman): Trong quá trình mũi khoan
cắm vào lòng ñất với tốc ñộ cao, cọ sát với nhiều tầng ñất ñá khác nhau, sinh ra
ma sát cực lớn, có thể gẫy mũi khoan, cháy, nổ. Vì thế dung dịch khoan phải
ñược bơm vào làm trơn, giảm ma sát, hạ nhiệt ñộ. Dung dịch phải ñược pha tuỳ
thuộc ñộ sâu làm việc của mũi khoan, tính chất của tầng ñất, ñá mà mũi khoan ñi
qua, tốc ñộ vận hành của máy... Ngoài lý thuyết ñã có, người thợ chủ yếu quan sát
99
các lớp ñất ñá lấy lên từ giếng khoan ñể pha dung dịch khoan và ñiều khiển máy
bơm cho hợp lý. Thợ máy bơm dung dịch khoan làm việc dưới hầm kín, nhiệt ñộ trên 40oC ñòi hỏi phải có một sức khỏe dẻo dai ñể làm việc;
(4)Thợ lái cẩu (Crane Operator): Nhiệm vụ của thợ lái cẩu là ñiều khiển
cẩu lắp ráp các ñường ống hoặc các thiết bị phục vụ quá trình khoan; bốc dỡ vật
tư, thiết bị và hàng hoá từ tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí lên giàn và chất thải, phế
liệu từ giàn xuống tàu; hướng dẫn, chỉ ñạo giám sát các công việc trên sàn giàn
khoan; bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị nâng hạ. Thợ lái cẩu chịu sự chỉ huy của
kíp trưởng khi lắp ráp các thiết bị khoan, chịu sự chỉ huy của thuyền trưởng tàu
dịch vụ kỹ thuật dầu khí khi cẩu hàng lên, xuống giàn…
c. Các chức danh công việc kiểm tra, lắp ráp, sửa chữa công trình dầu khí dưới
biển:
Dầu và khí nước ta chủ yếu khai thác tại các mỏ ngoài thềm lục ñịa thuộc
Biển ðông cách bờ từ 50 km trở lên, các giàn khoan khai thác dầu khí chủ yếu là
những giàn cố ñịnh ñặt ngoài biển có ñộ sâu từ 50m – 60m, có nơi sâu hơn ñến
hàng trăm mét. Vì vậy, sau một thời gian làm việc, giàn khoan biển phải tiến hành
bảo dưỡng sữa chữa, trong ñó có phần chân ñế giàn khoan phải sửa chữa hoặc
bảo dưỡng ngay dưới biển. Mặt khác, sản phẩm khí ñược ñưa vào bờ thông qua
hệ thống nén khí trung tâm ngoài biển và hệ thống ñường ống dẫn. Hệ thống
ñường ống này ñược ñặt cách mặt nước biển từ 50m ñến 80 m có nơi sâu hơn, do
vậy khi cần bảo dưỡng sửa chữa, cũng phải tiến hành dưới biển.
ðảm nhận công việc trên là thợ lặn có trình ñộ cao nhưng cũng ñồng thời
phải là chuyên gia giỏi về cơ khí. Do tính chất công việc kiểm tra, lắp ráp, sửa
chữa các công trình dầu khí dưới biển, hoàn toàn không giống các công việc lặn
bình thường, cũng không giống như kiểm tra sửa chữa các công trình dầu khí trên
bờ, nên cần thiết phải có cách thức tổ chức lao ñộng và phương thức trả lương
phù hợp ñể khuyến khích người lao ñộng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hiện nay,
công tác kiểm tra, lắp ráp, sửa chữa các công trình dầu khí dưới biển ñang giao
100
cho Trường Cao ñẳng nghề dầu khí và thường phải áp dụng trả lương linh hoạt
cho: Thợ lặn trưởng kiêm kiểm tra, lắp ráp, sửa chữa các công trình dưới biển. ii. Các chức danh trả lương linh hoạt do quan hệ cung cầu lao ñộng
Bên cạnh các hoạt ñộng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí do Tập ñoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam tự tiến hành, Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
còn ký hợp ñồng với các Nhà thầu dầu khí nước ngoài cùng tham gia tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí tại các mỏ thuộc thềm lục Việt Nam. Tập ñoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam cử những cán bộ có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật thuộc
chuyên ngành ñịa chất, khoan, khai thác dầu khí tham gia giám sát các hợp ñồng
do Nhà thầu dầu khí nước ngoài tiến hành, ñể bảo vệ quyền lợi của Việt Nam.
Các công việc giám sát hợp ñồng dầu khí có ñặc ñiểm:
- Tiến hành ñộc lập, ñồng thời, song hành với hoạt ñộng tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí. ðây là những công việc nhằm kiểm ñịnh, phản biện, ñánh
giá lại các kết quả tìm kiếm thăm dò, khai thác mà các nhà thầu ñang tiến hành,
ñể có những ñề xuất, báo cáo các cấp (Tổng công ty, Tập ñoàn) có biện pháp xử
lý kịp thời phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
- ðòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao về nhiều lĩnh vực: khoan, khai thác, ñịa
chất, cơ khí, hóa, ñiện, kinh tế, dự báo,…Chuyên gia ñảm trách các công việc này
ngoài kỹ năng lý thuyết ñược ñào tạo bài bản, phải có kinh nghiệm thực tế trên
hiện trường tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; có khả năng nhận xét, kiểm
ñịnh và ñánh giá các báo cáo của các bộ phận trên dây chuyền.
Hiện nay, số lao ñộng này do Tổng công ty Thăm dò khai thác Dầu khí
tuyển chọn và quản lý. Do công việc tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí ở nước
ta và các nước trong khu vực ngày càng tăng, nên nhu cầu lao ñộng dầu khí có
trình ñộ cao, ñặc biệt là lao ñộng kiểm ñịnh và giám sát có trình ñộ như trên ngày
càng lớn, dẫn ñến cầu lao ñộng thường cao hơn rất nhiều so với cung lao ñộng. Vì
vậy, các công ty dầu khí, các nhà thầu dầu khí, thường có những chính sách thu
hút lực lượng lao ñộng này bằng cách ñưa ra các mức lương hấp dẫn và thay ñổi
một cách linh hoạt theo quan hệ cung cầu lao ñộng.
101
2.3.2.3. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của các chức danh công việc:
Trên cơ sở mức ñộ phức tạp công việc và yêu cầu tổ chức lao ñộng, tiêu chuẩn
những LðCMKTC ñảm nhận các công việc trên như sau: • Yêu cầu ñối với chức danh thuyền trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí:
+ Là kỹ sư hàng hải.
+ Có kinh nghiệm làm thuyền trưởng trên tàu vận tải biển 3 năm, làm việc
trên tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí ít nhất 6 tháng.
+ Có sức khoẻ tốt ñể làm việc ngoài biển dài ngày.
+ Thông thạo tiếng Anh chuyên ngành dầu khí và Luật hàng hải quốc tế.
+ Trải qua sát hạch và ñược cấp chứng chỉ tàu dầu, chứng chỉ cứu sinh,
cứu hộ, sơ cấp cứu và các chứng chỉ theo quy ñịnh của ngành hàng hải, chính
quyền cảng và tổ chức IMO. • Yêu cầu ñối với chức danh máy trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí:
+ Là kỹ sư hàng hải chuyên ngành cơ, ñiện.
+ Có kinh nghiệm làm máy trưởng trên tàu vận tải biển 3 năm, làm việc
trên tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí ít nhất 6 tháng.
+ Có sức khoẻ tốt ñể làm việc ngoài biển.
+ Thông thạo tiếng Anh chuyên ngành dầu khí và Luật hàng hải quốc tế.
+ Trải qua sát hạch và ñược cấp chứng chỉ tàu dầu, chứng chỉ cứu sinh,
cứu hộ, sơ cấp cứu và các chứng chỉ theo quy ñịnh của ngành hàng hải, chính
quyền cảng và tổ chức IMO. • Yêu cầu ñối với chức danh kiểm ñịnh thiết bị khoan:
- Kỹ sư cơ khí/kỹ sư khoan ñã qua thực tế khoan 10 năm ñược bồi dưỡng
về kiến thức chống phá huỷ, thông thạo các tiêu chuẩn quốc tế về thiết bị khoan,
khai thác như tiêu chuẩn API, DS-1, BS, ASTM, AWS… ;
- Thông thạo tiếng Anh chuyên ngành khoan, khai thác dầu khí;
- Trải qua sát hạch và ñược cấp chứng nhận quốc tế BOSIET (chứng chỉ an
toàn khi làm việc trên biển);
- Có sức khoẻ, chịu ñựng ñược môi trường ñặc biệt nặng nhọc, ñộc hại.
102
• Yêu cầu ñối với chức danh thợ trên cao:
- Kỹ sư khoan ñã qua thực tế khoan 1 năm hoặc công nhân khoan 6/6;
- Thông thạo tiếng Anh chuyên ngành khoan, khai thác dầu khí;
- Trải qua sát hạch và ñược cấp chứng nhận quốc tế BOSIET (chứng chỉ an
toàn khi làm việc trên biển);
- Có sức khoẻ, chịu ñựng ñược môi trường ñặc biệt nặng nhọc, ñộc hại và
làm việc liên tục với cường ñộ cao.
• Yêu cầu ñối với chức danh thợ máy bơm dung dịch khoan:
- Là kỹ sư cơ khí ñã ñược bổ túc về kiến thức khoan, khai thác dầu khí hoặc
công nhân khoan 5/6 ñã làm việc bơm và pha chế dung dịch khoan từ 1 năm trở
lên;
- Thông thạo tiếng Anh chuyên ngành khoan, khai thác dầu khí;
- ðược sát hạch và cấp chứng chỉ BOSIET (chứng chỉ an toàn khi làm việc
trên biển);
- Có sức khoẻ tốt, chịu ñựng môi trường làm việc ñặc biệt nặng nhọc, ñộc
hại, cường ñộ lao ñộng cao.
• Yêu cầu ñối với chức danh thợ lái cẩu:
- Thợ lái cẩu phải ñạt bậc 4/6 có thâm niên trong nghề từ 1 năm trở lên và
có bằng lái cẩu ngoài biển theo tiêu chuẩn quốc tế;
- Thông thạo tiếng Anh chuyên ngành khoan, khai thác dầu khí;
- ðược sát hạch và cấp chứng nhận quốc tế BOSIET (chứng chỉ an toàn
khi làm việc trên biển);
- Sức khoẻ tốt, chịu ñược cường ñộ làm việc căng thẳng và nhiệt ñộ môi
trường trên 40oC. • Yêu cầu ñối với chức danh thợ lặn trưởng:
- Là thợ lặn bậc 4/4 ñược ñào tạo về kỹ thuật sửa chữa các công trình biển,
ñạt bậc 5/6 công nhân kỹ thuật cơ khí dầu khí;
- Có chứng chỉ quốc tế về công tác lặn dưới biển;
103
- Sức khoẻ tốt theo quy ñịnh của thợ lặn;
- Thông thạo tiếng Anh chuyên ngành dầu khí ;
- ðược sát hạch và cấp chứng nhận quốc tế BOSIET (chứng chỉ an toàn
khi làm việc trên biển). • Yêu cầu của chức danh giám sát hợp ñồng dầu khí:
- Tốt nghiệp ñại học chuyên ngành ñịa chất, khoan, khai thác dầu khí.
- Có trình ñộ phân tích, tổng hợp và dự báo tốt. Trung thực và trách nhiệm cao
khi xử lý các công việc thuộc chuyên môn.
- Nắm vững Luật pháp Việt Nam và Luật quốc tế có liên quan ñến lĩnh vực
dầu khí.
- Có kinh nghiệm làm việc trong công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí ít nhất 7 năm.
- Sử dụng thành thạo ngoại ngữ tiếng Anh chuyên ngành ñịa chất, khoan, khai
thác dầu khí ñể làm việc với nhà thầu dầu khí ;
- Trải qua sát hạch và ñược cấp chứng nhận quốc tế BOSIET (chứng chỉ an
toàn khi làm việc trên biển);
- Có sức khoẻ, chịu ñựng ñược môi trường ñặc biệt nặng nhọc, ñộc hại.
2.3.2.4. ðịnh mức lao ñộng và ñịnh biên lao ñộng linh hoạt. ðối với các chức danh cần áp dụng trả lương linh hoạt do quan hệ cung
cầu lao ñộng (cán bộ giám sát các hợp ñồng dầu khí), ñịnh biên lao ñộng tương tự
như các loại lao ñộng khác.
Một số chức danh khác ñịnh mức lao ñộng và ñịnh biên lao ñộng linh hoạt
ñược phân ñịnh và tiến hành như sau: i. ðối với chức danh công việc trên tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí làm nhiệm vụ vận chuyển người và hàng hóa
cho các giàn khoan biển, kết hợp phục vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển. Vì vậy tàu
hoạt ñộng liên tục 24h/ngày và 365ngày/năm. Công tác ñịnh mức lao ñộng cho
các chức danh theo từng vị trí trên tàu, dựa trên các mức phục vụ và ñịnh biên lao
104
ñộng. Về lý thuyết ñối với các loại thiết bị làm việc liên tục và ñòi hỏi tính kỷ luật
cao về hiệp tác lao ñộng, mỗi người ñảm nhận một vị trí trên thiết bị, áp dụng
mức phục vụ sẽ có nhiều ưu việt. Trong trường hợp này, mức phục vụ nhằm xác
ñịnh số lượng và cơ cấu các chức danh trên tàu, tương ứng với nó là số lương
nhân viên cần thiết ñể ñảm bảo cho tàu hoạt ñộng liên tục theo những yêu cầu ñặt
ra. Các mức phục vụ xây dựng cho tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí vừa theo thông lệ
quốc tế, vừa căn cứ vào ñiều kiện làm việc cụ thể của tàu, yêu cầu phục vụ và khả
năng của ñoàn thuỷ thủ. Hiện nay, Tổng công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật dầu khí
có 16 tàu phục vụ trên biển, ñều thực hiện ñồng thời 2 nhiệm vụ: vận chuyển và
cứu hộ, cứu nạn. Mỗi tàu, theo lý lịch, có 13 chức danh, ñó là: Thuyền trưởng;
Thuyền phó; Máy trưởng; Máy 1; máy 2, Máy 3; Hoa tiêu; Thuỷ thủ trưởng;
Thuỷ thủ; Thợ bốc xếp; ðiện trưởng; Bác sỹ; Cấp dưỡng. Hệ thống các chức
danh này là thống nhất cho tất cả các tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí và ñảm bảo cho
tàu hoạt ñộng liên tục như nhiệm vụ ñặt ra cho nó. Vì vậy, theo các chức danh ñã
xác ñịnh và theo lý lịch tàu, số lượng nhân viên ñược biên chế trên tàu là 35
người. ðịnh mức phục vụ và biên chế trên mỗi tàu theo biểu 2.8 dưới ñây.
Với ñịnh mức như biểu 2.8, trước ñây chức danh thuyền trưởng và máy
trưởng do người nước ngoài ñảm nhận. Việc thuê lao ñộng nước ngoài ñược thực
hiện thông qua những thông báo công khai về nhu cầu, ñàm phán với ñại diện nhà
cung ứng lao ñộng, thời gian của một hợp ñồng và ñặc biệt là mức lương thỏa
thuận. Thông thường phía PTSC phải chấp nhận các ñiều kiện của nhà cung ứng
dịch vụ, vì ñây là loại LðCMKTC rất khan hiếm, vì vậy bên thuê lao ñộng
(PTSC) hay rơi vào tình thế bị ñộng, tăng chi phí. Giá thuê ứng với mức lương
của 2 chức danh thuyền trưởng và máy trưởng phải thuê chuyên gia nước ngoài,
quỹ lương phải trả cho mỗi tàu mỗi tháng không dưới 200.000USD. ðây là mức
chi quá lớn dẫn ñến hiệu quả công tác của tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí không cao.
Trong khi ñó, do ñược ñào tạo ñặc biệt từ các trung tâm của Tổng công ty và ñã
cùng làm việc với chuyên gia, thuỷ thủ quốc tế một thời gian, ñược tích luỹ tốt
những kỹ năng làm việc trên tàu, nên nhiều thuyền trưởng, máy trưởng, thuỷ thủ
105
Việt nam ñã tự ñảm nhận một số chức danh trên. Nhiều tàu hiện nay ñược vận
hành hoàn toàn bằng người Việt Nam. Chức danh, thuyền trưởng và máy trưởng
ñã ñược áp dụng ñơn giá tiền lương và các mức lương linh hoạt. Do vậy trước ñó,
vấn ñề tổ chức lại lao ñộng (theo hình thức linh hoạt) và khảo sát, ñánh giá, tính
toán lại các mức phục vụ ñể biên chế linh hoạt hơn, ñã ñược thực hiện. Bộ phận
nghiệp vụ của Tổng công ty phối hợp với quản trị viên kỹ thuật và ñịnh mức lao
ñộng tiến hành khảo sát và phân tích nhiệm vụ của chức danh thuyền trưởng,
thuyền phó, hoa tiêu, máy trưởng, bác sỹ ñã thống nhất xác ñịnh: Thứ nhất, thuyền trưởng có thể và cần kiêm nhiệm chức danh thuyền phó. Thứ hai, toàn bộ hành trình của tàu dịch vụ kỹ thuật từ bờ ra giàn và ngược lại
ñều do thuyền trưởng chỉ huy. Khi dắt tàu ghé các giàn khoan cố ñịnh (ñể trả hoặc
nhận hàng), nếu biên chế nhân viên hoa tiêu, sẽ lãng phí vì thời gian làm việc
không nhiều, trong khi các thuỷ thủ ñã quen thuộc luồng lạch, quen cách cập
giàn. Trên thực tế, thuyền trưởng ñồng thời kiêm chức danh hoa tiêu. Thứ ba, các thuỷ thủ ñược huấn luyện kỹ các biện pháp sơ cứu và chăm sóc sức
khoẻ trên tàu, ñồng thời tàu chỉ hoạt ñộng ở vùng thềm lục ñịa, thường xuyên qua
lại các giàn khoan, ghé bờ, nên không biên chế bác sỹ. Thứ tư, khi tàu cập giàn hoặc cập bờ, thuỷ thủ chuyển từ nhiệm vụ vận hành tàu
sang bốc, xếp hàng hoá nên không bố trí chức danh bốc, xếp. Thứ năm, các công việc trên tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí là những công việc ñặc
biệt nặng nhọc, ñộc hại và nguy hiểm, nên trong danh mục nghề do Bộ Lao ñộng-
Thương binh và Xã hội quy ñịnh, thời gian làm việc của ñoàn thủy thủ chỉ là 6
h/ngày. Nhưng trên thực tế do phải làm việc liên tục các giờ trong ngày và các
ngày trong năm, với 16 tàu (5 tàu nhỏ, 11 tàu to) việc bố trí 6h/ca và ñổi ca sẽ
lãng phí người và thiết bị - chi phí tốn kém. Do ñó, bộ phận quản trị nhân sự và tổ
chức lao ñộng tại các tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí ñã thống nhất: các nhân viên
làm việc trên tàu sẽ có 6 tháng làm việc trên biển và 6 tháng vào bờ nghỉ ngơi.
106
Theo lý lịch
Theo thực tế
STT
Chức danh
(Người)
(Người)
2
1 Thuyền trưởng
1
2
2 Máy trưởng
1
2
3 Thuyền phó
3
4 Máy 1
1
3
5 Máy 2
1
3
6 Máy 3
1
3
7 Hoa tiêu
3
8 Thuỷ thủ trưởng
1
3
9 Thuỷ thủ
3
3
10 Thợ làm hàng, móc cẩu…
3
11 ðiện trưởng
3
3
12 Bác sỹ
2
13 Cấp dưỡng
2
35
Tổng số
14
Biểu 2.8: ðịnh mức phục vụ và biên chế tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí
(Nguồn: ðịnh biên lao ñộng của Tổng công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật dầu khí)
Như vậy, do quá trình soát xét lại các mức phục vụ, tổ chức linh hoạt quá
trình hợp tác, phối hợp giữa các loại lao ñộng trên tàu, biên chế nhân lực trên mỗi
tàu giảm ñi và hiện ñịnh biên thực tế như biểu 2.8. Theo biên chế thực tế, thuyền
trưởng kiêm thuyền phó. Thời gian nghỉ ngơi của thuyền trưởng và máy trưởng
luân chuyển cho nhau. Thủy thủ trưởng ñược giao nhiệm vụ chỉ huy ñội thủy thủ
vừa vận hành tàu vừa làm nhiệm vụ bốc xếp hàng hoặc nhận mệnh lệnh của
thuyền trưởng ñể chỉ ñạo thủy thủ cứu hộ, cứu nạn khi có tình huống xẩy ra. Mức
phục vụ này ñã ñược áp dụng từ năm 1996 và thực tế hoạt ñộng của cả ñội tàu (16
tàu) vẫn an toàn, thông suốt, liên tục, hoàn thành mọi nhu cầu vận chuyển, xếp dỡ
và cứu nạn.
Kết quả ñiều tra tại phiếu ñiều tra loại 1 về thực hiện mức lao ñộng ñối với
tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí cho thấy:
107
- Không có người nào cho rằng mức phục vụ trên tàu là thấp;
- 50,53% người ñược hỏi cho rằng mức phục vụ trên tàu là tương ñối phù hợp;
- 42,10% người ñược hỏi cho rằng mức phục vụ trên tàu là phù hợp;
- Chỉ có 7,37% người ñược hỏi cho rằng mức phục vụ trên tàu là cao.
Tương tự như vậy, theo phiếu ñiều tra loại 2 tỷ lệ này là: 0%, 52%, 40%,
8%.
Từ ñặc ñiểm hoạt ñộng của tàu, những cải tiến linh hoạt của ñịnh mức và
bố trí nhân lực, có thể nhận xét:
(1) Biên chế thực tế của tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí chỉ bằng 40% so với biên
chế theo lý lịch của tàu, nhờ giảm một số chức danh công việc và số lao ñộng trên
tàu theo hướng: khuyến khích kiêm nhiệm; tăng hiệu quả sử dụng lao ñộng; xây
dựng biểu ñồ làm việc hợp lý.
(2) Thời gian làm việc của các chức danh trên tàu ñược tổ chức linh hoạt phù hợp
với ñặc ñiểm của công việc làm ngoài biển, khác hẳn với thời gian làm việc cố
ñịnh trên bờ hoặc trên những tàu vận tải biển khác. ii. ðối với chức danh công việc khoan, khai thác dầu khí:
ðây là những công việc ñược thực hiện trên các giàn khoan cố ñịnh ngoài
biển. ðây là những công việc ñặc biệt nặng nhọc, ñộc hại, nguy hiểm ñồng thời
ñòi hỏi kỹ sư, công nhân khi thực hiện những công việc này phải có trình ñộ
chuyên môn kỹ thuật cao, dày dạn kinh nghiệm và giỏi ngoại ngữ ñể có thể hiệp
tác chặt chẽ với các chuyên gia khoan trên giàn.
Các công việc khoan, khai thác cũng phải tiến hành liên tục 24h/ngày và
365 ngày/năm, ñòi hỏi, khâu tổ chức lao ñộng phải linh hoạt theo công việc và
hợp lý ñể giảm bớt lãng phí nhân lực chất lượng cao, nhưng vẫn ñảm bảo tiến ñộ
khai thác. Hiện nay công tác khoan tổ chức làm việc theo kíp (gần như các kíp
thợ xuống hầm lò ñào than), mỗi kíp làm việc 12 h liên tục, mỗi giếng khoan tổ
chức 2 kíp. Mỗi tháng, mỗi kíp làm việc 15 ngày trên giàn và 15 ngày vào bờ
nghỉ. Trong 1 ca làm việc, công tác khoan ñược tổ chức ñảm bảo tính chính xác
cao, sự phối hợp chặt chẽ từ kíp trưởng, phiên dịch, thông tin, thợ trên cao, thợ
108
phụ khoan, thợ bơm dung dịch, thợ ñiện, máy, cơ khí,… và ñể công việc ñược
tiến hành liên tục trên giàn, ñịnh biên lao ñộng mỗi kíp khoan theo biểu 2.9:
STT
Chức danh
Số người
1 Kíp trưởng
1
2 Thợ trên cao
1
3 Thợ phụ khoan
7
4 Thợ máy bơm dung dịch khoan
2
5 Thợ móc cáp, cẩu hàng
7
6 Thợ máy, cơ khí , hàn, ñiện
7
7 Thợ sơn
3
8 Thợ lái cẩu
1
9 Trực thông tin và phiên dịch
2
10 Bác sỹ
1
11 Thủ kho
1
12 ðốc công sàn
1
13 Thợ sửa chữa nội thất
1
14 Kiểm ñịnh viên thiết bị khoan
1
Cộng
36
(Nguồn: ðịnh biên lao ñộng của Tổng công ty cổ phần Khoan và dịch vụ khoan dầu khí)
Biểu 2.9: ðịnh biên lao ñộng cho một kíp khoan dầu khí
Sau ñây, xin phân tích chi tiết ñịnh mức lao ñộng của 4 chức danh ñặc biệt
trong kíp ñược áp dụng trả lương linh hoạt.
a/ Chức danh công việc kiểm ñịnh thiết bị khoan:
ðặc ñiểm sản phẩm dầu khí dễ bắt lửa, trong dầu và khí còn có những tạp
chất ñộc hại như lưu huỳnh, khí sun phua rơ,… Do vậy khi khoan xuống mỏ và
hút dầu, khí lên ñòi hỏi các thiết bị phải chịu ñược áp suất lớn, chịu va ñập và có
ñộ chính xác khi vận hành. Vì thế, mỗi kíp khoan trước và sau thời gian làm việc
ñều phải tiến hành kiểm tra lại thiết bị. Việc này do kiểm ñịnh viên thiết bị trên
giàn thực hiện.
109
Với ñặc ñiểm công việc của kiểm ñịnh như ñã trình bày ở mục 2.3.2.2,
người ta không thể ấn ñịnh mức thời gian hay mức sản lượng cho công tác kiểm
ñịnh. Cách duy nhất trong công tác ñịnh mức và tổ chức lao ñộng là giao việc
theo người với những quy chế ràng buộc nghiêm ngặt về quyền lợi và trách
nhiệm của các kiểm ñịnh viên. Mỗi kiểm ñịnh viên tự tổ chức công việc của họ,
ñể ñạt ñược những yêu cầu cao nhất trong kiểm tra, ñánh giá thiết bị, ñồng thời
cũng không làm gián ñoạn hoặc ảnh hưởng ñến tiến ñộ hoạt ñộng khoan, khai
thác trên giàn. Hiện nay nhiều kiểm ñịnh viên phải thuê từ các trung tâm cung
ứng lao ñộng của nước ngoài.
b/ Chức danh công việc thợ trên cao (Derrickman):
Do ñặc ñiểm công việc như trình bày ở mục 2.3.2.2, ñịnh mức lao ñộng áp
dụng cho chức danh này là ñịnh biên theo kíp thợ, mỗi kíp một người, làm việc
12h/ngày. Mỗi tháng thợ trên cao làm việc 15 ngày trên giàn và 15 ngày vào bờ
nghỉ ñể tiếp tục ra giàn khoan tháng sau.
Nói chung ñây cũng là loại lao ñộng cùng lúc thực hiện nhiều công việc
khác nhau, nhưng có liên quan với nhau trên giàn khoan, kiêm nhiệm một số công
việc mà lẽ ra phải bố trí thêm thợ chuyên trách. Vì thế, tổ chức làm việc và tổ
chức trả lương cho loại lao ñộng này cũng hết sức linh hoạt, nhằm mục ñích kiểm
soát tốt hơn chi phí nhân công, khuyến khích tăng năng suất lao ñộng, hoàn thành
công việc có hiệu quả và trách nhiệm cao.
c/ Chức danh công việc thợ máy bơm dung dịch (Pumpman).
Tương tự như chức danh thợ làm việc trên cao, ñặc ñiểm công việc của thợ
máy bơm dung dịch khoan ñã ñược trình bày ở mục 2.3.2.2, nên loại thợ này cũng
ñược biên chế theo kíp, mỗi kíp 2 người, làm việc 15 ngày và nghỉ 15 ngày/tháng.
Người thợ tự tổ chức công việc của mình theo yêu cầu của kíp khoan. Trình ñộ
chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, sức khoẻ và tinh thần trách nhiệm cao là ñiều
kiện không thể thiếu ñể họ hoàn thành nhiệm vụ. Do ñó, kể từ khi lao ñộng Việt
Nam thay thế lao ñộng nước ngoài, PVDrilling ñã áp dụng trả lương linh hoạt
cho chức danh này.
110
d/ Chức danh công việc thợ lái cẩu (Crane Operator)
Thợ lái cẩu ñược ñịnh mức biên chế theo kíp, mỗi kíp một người, làm việc
15 ngày và nghỉ 15 ngày/tháng. Không thể ghép chức danh lái cẩu vào bất cứ
chức danh nào trên giàn, hay nói cách khác thợ lái cẩu vẫn là một chức danh ñộc
lập và rất quan trọng ñối với dây chuyền khoan, khai thác dầu khí.
Việc trả lương linh hoạt ñược áp dụng với thợ lái cẩu nhằm kích thích hiệu
quả làm việc, hoàn thành tốt các yêu cầu của chức danh lái cẩu trên giàn khoan và
trách nhiệm cao ñối với công việc của cả giàn. Ngoài ra, trả lương linh hoạt còn
nhằm khuyến khích thợ lái cẩu kiêm nhiệm các chức danh khác: sửa chữa bảo
dưỡng thiết bị nâng hạ, phục vụ bốc xếp, vận chuyển hàng từ tàu dịch vụ kỹ thuật
dầu khí lên giàn và ngược lại; khuyến khích thay thế thợ lái cẩu phải thuê từ các
trung tâm cung ứng lao ñộng nước ngoài bằng thợ Việt nam.
iii. ðối với chức danh công việc kiểm tra, lắp ráp, sửa chữa các công trình dưới
biển:
ðây là các công việc ñược thực hiện dưới ñáy biển, ở ñộ sâu từ 50m trở
lên, có nơi ñến 100m ñể kiểm tra sự vận hành an toàn, liên tục của các công trình
dầu khí dưới biển: ñường ống dẫn khí ñồng hành, chân ñế giàn khoan, các thiết bị
ngầm dưới biển phục vụ cho quá trình khoan, khai thác dầu khí...Trong dây
chuyền khoan, khai thác dầu khí, ñây tuy là những công việc có tính chất phục vụ,
nhưng không thể thiếu, có khi quyết ñịnh ñến tiến ñộ, và tính liên tục của dây
chuyền công nghệ. Mặt khác các công việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa ... tiến
hành dưới ñáy biển nhưng vẫn ñòi hỏi cực kỳ chính xác, chất lượng cao nên
thường phải thuê các chuyên gia nước ngoài với chi phí tiền lương rất lớn. Các
công việc thuộc loại này áp dụng mức phục vụ và ñịnh biên lao ñộng theo trạm.
Mỗi trạm thông thường biên chế các chức danh theo biểu 2.10.
Trong các chức danh trên, thợ lặn trưởng có nhiệm vụ quan trọng và phức
tạp nhất. Trong bộ tiêu chuẩn chức danh ñể tuyển dụng hoặc thuê chuyên gia
quốc tế có quy ñịnh nhiệm vụ thợ lặn trưởng như sau:
111
- Chỉ huy toàn bộ kíp lặn thực hiện công việc theo ñúng quy trình, quy
phạm kỹ thuật và an toàn lao ñộng. Hướng dẫn thợ lặn kiểm tra, lắp ráp, bảo
dưởng, sửa chữa thiết bị, công trình dưới biển hoặc yêu cầu thợ lặn phục vụ quá
trình làm việc của mình. Tổ chức các ca làm việc của thợ lặn.
Biểu 2.10: ðịnh biên lao ñộng một trạm lặn
STT
Chức danh
Số người
1 Thợ lặn trưởng kiêm làm công tác kiểm tra, sửa chữa
2
lắp ráp các công trình dầu khí dưới biển (gọi tắt là
thợ lặn trưởng)
2 Thợ lặn
3
3 Số liệu viên
1
4 Bác sỹ sinh lý lặn
1
5 Kỹ thuật viên thiết bị
2
Cộng
9
(Nguồn: ðịnh biên lao ñộng của Trường Cao ñẳng Nghề dầu khí)
- Trực tiếp xử lý những tình huống phức tạp nhất mà các thợ lặn trong kíp
không thực hiện ñược. Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc và sự an toàn
của kíp lặn.
Công việc của thợ lặn trưởng cũng rất khó ñịnh mức bởi nhu cầu công việc
không thường xuyên, không có tính lặp lại theo một quy trình giống nhau. Thời
gian làm việc dưới nước (lặn xuống ñáy biển) phụ thuộc vào ñộ sâu và sự tập
trung sức lực cho công việc sửa chữa, bảo dưỡng, lắp ráp. Theo các quy phạm
hiện hành về nghề lặn, khi công việc ñược hoàn thành, thợ lặn phải ñược ñưa vào
buồng giảm áp, sau ñó lên bờ. Nhưng cũng có trường hợp, do sự cố, có tín hiệu,
thợ lặn cũng ñược ñưa ngay về buồng giảm áp kể cả khi công việc ñang dở dang.
Tuy vậy có quy ñịnh giờ làm việc tối thiểu của thợ lặn trưởng ở dưới biển là 45
phút/ngày. Hiện nay trong các công việc dầu khí, thợ lặn trưởng là chức danh
ñược áp dụng ñơn giá lương linh hoạt.
112
Ngoài những nhận xét ñã nêu về ñịnh mức lao ñộng cho chức danh công
việc của thuyền trưởng, máy trưởng tàu dịch vụ dầu khí, ở những chức danh còn
lại, ta lại thấy có một số ñiểm trong ñịnh mức lao ñộng khác với những chức danh
công việc trên bờ và các ngành khác như sau:
(1) Mặc dù ñã có mức biên chế nhưng không phải chức danh nào cũng có thể xác
ñịnh ñược mức thời gian hay mức sản lượng, mà tuỳ tính chất công việc ñể áp
dụng mức phục vụ. ðối với chức danh kiểm ñịnh viên, chỉ giao việc theo người
với những ràng buộc chặt chẽ về quyền lợi và trách nhiệm; ñối với chức danh thợ
lặn trưởng lại khó xác ñịnh mức hơn, mà chỉ quy ñịnh ñược giờ lặn ñảm bảo tối
thiểu trong ca và những yêu cầu về chất lượng công việc phải hoàn thành; ñối với
các chức danh thợ trên cao, thợ máy bơm dung dịch khoan, thợ cẩu cũng không
thể xác ñịnh mức thời gian hay mức sản lượng, bởi tính chất công việc của họ ñộc
lập, phải tự xử lý cũng như phải kiêm nhiệm công việc khi cần thiết, do ñó ñịnh
mức áp dụng với họ chỉ là mức phục vụ theo ca làm việc.
(2) Thời gian làm việc và nghỉ ngơi của các loại lao ñộng này cũng hoàn toàn
khác với các loại lao ñộng khác ở chỗ, một tháng họ làm việc ngoài biển 15 ngày
và về bờ nghỉ 15 ngày. Như vậy, người quản lý, ñiều hành có thể linh hoạt bố trí
thời gian bắt ñầu và thời gian kết thúc quá trình làm việc tùy thuộc yêu cầu của
từng công việc. ðây là mấu chốt của tổ chức lao ñộng linh hoạt ñối với các công
việc phải sử dụng LðCMKTC.
2.3.2.5. Xác ñịnh mức lương linh hoạt của các chức danh lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao.
Xác ñịnh chức danh công việc là ñối tượng của phương thức trả lương linh
hoạt, ñồng thời xác ñịnh các phương pháp ñịnh mức phù hợp với tổ chức lao ñộng
linh hoạt cho các ñối tượng trên là tiền ñề ñể xác ñịnh các mức lương linh hoạt.
Mặc dù những mô tả, phân tích trên chưa phải ñã toàn diện, chi tiết về các
công việc dầu khí ñược áp dụng phương thức trả lương linh hoạt, nhưng ñấy là
những chỉ dẫn cơ bản nhất ñể hiểu ñược sự cần thiết và tác dụng tích cực của trả
lương linh hoạt cho những công việc loại này. Vì hầu hết các công việc ñược xác
113
ñịnh là ñối tượng của trả lương linh hoạt ñều khó tính toán một cách chính
xác mức sản lượng (hoặc mức thời gian) như lý thuyết, mà chủ yếu áp dụng
mức phục vụ, ñể tính số lượng biên chế trong mỗi bộ phận, nên mức tiền lương
linh hoạt ñược tính theo ngày phục vụ và phân biệt rõ thời gian ngoài biển và
thời gian vào bờ. ðây là ñiểm khác biệt rất căn bản giữa phương thức trả lương
linh hoạt với trả lương theo truyền thống. Do ñặc thù của các công việc dầu khí
(như ñã trình bày ở mục 2.2.luận án này) nên việc ñánh giá hiệu quả của trả lương
linh hoạt không ñơn thuần chỉ dựa vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ của mỗi loại
chức danh là ñối tượng của trả lương linh hoạt, mà chủ yếu dựa vào sự ñảm bảo
tính liên tục, thông suốt, yêu cầu về an toàn và hiệu quả chung của dây chuyền
khoan, khai thác dầu khí. Khó có thể nói loại lao ñộng nào có thể quyết ñịnh hiệu
suất làm việc của dây chuyền, bởi vì mọi vị trí ñều quan hệ trực tiếp với nhau,
phụ thuộc vào nhau, chi phối lẫn nhau. Ngoại trừ các chức danh khoan, khai thác,
giám sát hợp ñồng là ở công ñoạn trung tâm của dây chuyền, nhưng những công
việc này cũng sẽ ñình trệ nếu thiếu các khâu như: vận chuyển, bốc, xếp của tàu
dịch vụ kỹ thuật dầu khí; cẩu, lắp ráp, kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị khoan,
khai thác dưới biển... Hơn nữa, khi thực hiện hình thức tổ chức lao ñộng linh
hoạt, hầu hết các chức danh ñã ñề cập ñến ở trên, ñều ñang kiêm nhiệm một số
công việc, thậm chí cả những chức năng quan trọng mà nếu bình thường sẽ phải
tăng biên chế, tăng chi phí. Nhiều chức danh công việc trong số ñó ñang bố trí
người Việt nam thực hiện, thay vì phải thuê chuyên gia nước ngoài có chi phí cao,
ñồng thời tạo ra môi trường ñể ñào tạo ñội ngũ cán bộ, công nhân viên giỏi từ
thực tiễn công việc, ñể lao ñộng Việt nam có thể làm chủ công nghệ khoan, khai
thác dầu khí trong tương lai gần. Có thể nói, tổ chức lao ñộng linh hoạt có ý nghĩa
trên nhiều mặt, không chỉ về kinh tế mà cả về mặt xã hội, không chỉ trực tiếp ñến
hiệu quả của dây chuyền sản xuất khai thác dầu khí mà cả tương lai của nguồn
nhân lực dầu khí, thậm chí có chuyên gia ñã khẳng ñịnh rằng, khó hình dung
ñược sự thành công trong tổ chức sản xuất khai thác dầu khí của Việt nam nếu
114
không giải quyết ñược vấn ñề tổ chức lao ñộng linh hoạt và áp dụng phương thức
trả lương linh hoạt.
i. ðối với các chức danh trả lương linh hoạt do tổ chức lao ñộng linh
hoạt:
Vì các chức danh ñược xác ñịnh là ñối tượng trả lương linh hoạt phải duy
trì công việc của họ liên tục 24h/ngày và 365 ngày/năm theo yêu cầu của dây
chuyền sản xuất, khai thác dầu khí, nên các kíp lao ñộng luân phiên nhau trong
một khoảng thời gian, có 50% trực tiếp làm việc ngoài biển và 50% vào bờ nghỉ.
Mức tiền lương linh hoạt cũng phân chia thành 2 loại: cho thời gian làm việc
ngoài biển và cho thời gian vào bờ. Mức lương ngày của các chức danh vừa kể
trên trong 2 năm 2008 và 2009 như biểu 2.11:
Biểu 2.11: Mức tiền lương ngày của các chức danh công việc ñược trả lương
Các chức danh ñược trả
Mức lương linh hoạt ngày (1000ñ)
lương linh hoạt
Năm 2008
Năm 2009
Ngoài
Vào
Tỷlệ (%)
Ngoài
Vào
Tỷlệ (%)
biển
bờ
4=(2/3)
biển
bờ
7=(5/6)
2
3
4
5
6
7
1
Thuyền trưởng tàu dịch vụ
kỹ thuật dầu khí
1.125
447
251,67
1.282
585
219,14
Máy trưởng tàu dịch vụ kỹ
thuật dầu khí
892
346
257,80
1.028
413
248,91
Thợ trên cao
516
255
202,35
600
281
213,52
Thợ bơm dung dịch khoan
588
286
205,59
689
312
220,83
Thợ lái cẩu
608
306
198,69
725
340
213,23
Kiểm ñịnh thiết bị khoan
606
343
176,67
727
343
211,95
Thợ lặn trưởng
530
250
212,00
587
262
224,04
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Công tác dịch vụ kỹ thuật dầu khí)
linh hoạt do tổ chức lao ñộng linh hoạt
Phân tích các số liệu biểu 2.11, ta có một số nhận xét về mức tiền lương
linh hoạt:
115
(1) Mức tiền lương ngày phân biệt rất rõ giữa thời gian tác nghiệp ngoài biển và
thời gian vào bờ nghỉ ngơi, thấp nhất là chênh lệch 176,67% (kiểm ñịnh thiết bị
khoan) và cao nhất là 251,67% (thuyền trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí). ðiều
này phản ánh rất ñúng sự tuân thủ nguyên tắc trả lương theo hao phí lao ñộng,
ñồng thời xoá bỏ trên thực tế mức lương ñánh ñồng giữa làm việc và nghỉ ngơi,
làm cho tính linh hoạt của ñơn giá tiền lương có ý nghĩa tích cực.
(2) Các chức danh công việc ñòi hỏi loại lao ñộng có chất lượng cao, ñược ñào
tạo công phu, dày dạn kinh nghiệm có thể kiêm nhiệm một số chức năng gần
chuyên môn chính, tạo ñiều kiện tiết kiệm biên chế, nâng cao tính khẩn trương,
liên tục của công việc (một yêu cầu rất quan trọng khi tiến hành công việc dầu khí
ngoài biển), ñược trả mức lương cao: thuyền trưởng, máy trưởng tàu dịch vụ kỹ
thuật dầu khí; thợ trên cao, thợ bơm dung dịch khoan. Mức lương linh hoạt ñang
khuyến khích người lao ñộng giỏi một nghề, thành thạo một số nghề khác gần
chuyên môn với nhau, kế tiếp về thời gian, không gian hoặc bổ trợ cho nhau. ðây
cũng là sự tác ñộng tích cực trở lại của mức lương ngày linh hoạt tới tổ chức lao
ñộng linh hoạt.
Biểu 2.12: Mức tiền lương ngày của lao ñộng nước ngoài mà Tập ñoàn ñã
Các chức danh ñược trả lương linh hoạt
Mức lương ngày(1000ñ)
Năm 2008
Năm 2009
Thuyền trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí
4.756
4.868
Máy trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí
3.700
4.420
Thợ trên cao
690
833
Thợ bơm dung dịch khoan
740
865
Thợ lái cẩu
652
738
Kiểm ñịnh thiết bị khoan
1.233
1.302
Thợ lặn trưởng
705
941
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Công tác dịch vụ kỹ thuật dầu khí)
thuê trong các năm 2008, 2009.
(3) Mặc dù so với mức lương ngày trả cho lao ñộng nước ngoài (Biểu 2.12) vẫn
có khoảng cách lớn, nhưng mức lương trên ñã từng bước khuyến khích sự thay
116
thế chuyên gia nước ngoài bằng lao ñộng kỹ thuật Việt nam, giải quyết ñược hai
mục tiêu bức xúc hiện nay trong Tập ñoàn:
- Tiết kiệm chi phí tiền lương, do ñó tiết kiệm chi phí sản xuất; - Vừa triệt ñể sử dụng vừa tăng cường ñào tạo ñội ngũ lao ñộng hiện có của
Tập ñoàn.
Theo số liệu ở Biểu 2.11 và Biểu 2.12 trên thì cùng chức danh nhưng mức
lương ngày của lao ñộng nước ngoài cao hơn từ 1,79% (thợ lái cẩu) ñến
329,96%(máy trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí). Cũng lưu ý rằng, ñây mới chỉ
là mức lương theo chức danh, còn khi thuê lao ñộng nước ngoài các chi phí còn
tăng do phải thực hiện các loại phụ cấp: chỗ ở, vé máy bay cho người và tư trang
cá nhân từ nước họ ñến làm việc...Tuy vậy, sau từng năm, mức lương của lao
ñộng Việt nam cũng tăng lên một cách tích cực, nhất là các chức danh kiểm ñịnh
viên, thợ trên cao, thợ lái cẩu thuộc Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ
khoan Dầu khí. Vì vậy có thể thấy, những ñiều chỉnh linh hoạt về giá lương ñược
thực hiện trong 2 năm qua ñã góp phần hội nhập thị trường lao ñộng trong nước
với thị trường lao ñộng quốc tế, nhất là khi cổ phần hóa, các doanh nghiệp cổ
phần có thể chủ ñộng xây dựng thang lương, bảng lương, có mức giá công không
giãn cách quá xa so với giá công lao ñộng dầu khí trên thị trường lao ñộng khu
vực và quốc tế.
Mức lương linh hoạt tháng cũng phụ thuộc trực tiếp vào công việc ñảm nhận và
phân biệt thời gian làm việc ngoài biển và thời gian vào bờ. Lương trả cho lao
ñộng nước ngoài rõ ràng là rất cao so với mức lương hiện tại trả cho lao ñộng
Việt nam, nhưng ñó là mức lương làm việc. Hay nói cách khác Tập ñoàn chỉ cho
phép ký hợp ñồng thuê chuyên gia nước ngoài cho thời gian làm việc ngoài biển
và không hợp ñồng khi vào bờ. Trong khi ñó mức lương tháng trả cho lao ñộng
Việt nam bao gồm 2 phần và phân biệt rất rõ giữa làm việc và nghỉ ngơi. Hiện
trạng các mức lương linh hoạt 2 năm 2008 và 2009 của các chức danh dịch vụ kỹ
thuật dầu khí theo biểu 2.13.
117
Biểu 2.13: Mức lương tháng của các chức danh công việc ñược trả lương linh
Mức lương linh hoạt tháng
Năm 2008
Năm 2009
Ngoài biển Vào bờ
Ngoài biển
Vào bờ
Các chức danh ñược trả
Tăng so
Tăng so
lương linh hoạt
Mức
Mức
với
Mức
với
Mức lương
2008
2008
lương
lương
lương
(1000ñ)
(1000d)
(1000ñ)
(%)
(1000ñ)
(%)
Thuyền trưởng tàu dịch vụ
kỹ thuật dầu khí
14.625
5.811
16.666
113,95
7.605
130,87
Máy trưởng tàu dịch vụ kỹ
thuật dầu khí
11.596
4.498
13.364
115,25
5.369
119,36
Thợ trên cao
6.708
3.315
7.800
116,27
3.653
110,19
Thợ bơm dung dịch khoan
7.644
3.718
8.957
117,17
4.056
109,09
Thợ lái cẩu
7.904
3.978
9.425
119,24
4.420
111,11
Kiểm ñịnh thiết bị khoan
7.878
4.459
9.451
119,96
4.459
100,00
Thợ lặn trưởng
6.890
3.250
7.631
110,75
3.406
104,80
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Công tác dịch vụ kỹ thuật dầu khí)
hoạt do tổ chức lao ñộng linh hoạt
Phân tích số liệu biểu 2.13, ta có một số nhận xét:
Thứ nhất, các mức lương cùng chức danh trả cho lao ñộng Việt nam, mặc dù còn khác biệt rất lớn so với lao ñộng nước ngoài (thuyền trưởng: 6700 USD ≈
126.568.000 VNð; máy trưởng: 6000 USD ≈ 114.920.000 VNð; kiểm ñịnh thiết
bị khoan : 1800 USD ≈ 33.852.000 VNð...) nhưng ñã tăng lên hàng năm cả ñối
với thời gian làm việc ngoài biển, cả thời gian vào bờ (so sánh 2009/2008):
- Mức lương thuyền trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí tăng 13,95% cho
thời gian làm việc ngoài biển và 30,87% cho thời gian vào bờ.
- Mức lương máy trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí tăng 15,25% thời
gian làm việc ngoài biển và 19,36% thời gian vào bờ.
118
- Mức lương của thợ trên cao tăng 16,27% thời gian làm việc ngoài biển và
10,19% thời gian vào bờ.
- Thợ bơm dung dịch khoan, mức lương tăng 17,17% khi làm việc ngoài
biển và 9,09 % khi vào bờ.
Mức lương của các chức danh khác ñều có xu hướng tăng tương tự. ðây là
mức tăng tích cực, tạo ñiều kiện rút ngắn sự phân biệt về giá tiền công giữa lao
ñộng Việt nam và lao ñộng nước ngoài cùng chức danh, có kết quả làm việc
giống nhau. ðiều này cũng giảm bớt sự chia cắt thị trường lao ñộng của ngành
dầu khí vốn là ngành có sự liên thông khá rõ nguồn cung ứng lao ñộng nội ñịa với
các trung tâm cung ứng dịch vụ lao ñộng nước ngoài.
Thứ hai, nhìn tổng thể, mức lương của lao ñộng Việt nam và mức lương
thoả thuận với các chuyên gia nước ngoài vẫn có một khoảng cách rất lớn. Tất
nhiên, việc thuê lao ñộng nước ngoài vẫn có những ưu việt nhất ñịnh, chẳng hạn:
- ðược chủ ñộng lựa chọn lao ñộng chất lương cao như yêu cầu của công việc;
- Chỉ phải trả lương cho thời gian làm việc trực tiếp ngoài biển không phải trả
lương vào bờ;
- Học hỏi ñược kinh nghiệm tổ chức, quản lý nhân lực của nước ngoài, tiếp thu
ñược tinh thần, tác phong, kỷ luật làm việc của lao ñộng nước ngoài trong lĩnh
vực khoan, khai thác dầu khí.
Như ñã phân tích, mức lương trả cho lao ñộng Việt nam cùng chức danh,
thường chỉ bằng 23 - 75%, hãn hữu mới ñạt 98% của mức lương trả cho lao ñộng
nước ngoài. Chúng tôi cho ñây là một tồn tại cần nghiên cứu, ñiều chỉnh. Nguyên
nhân, không phải do ñịnh mức lao ñộng hoặc sự phân biệt về chất lượng lao
ñộng, mà chủ yếu do giá lương (giá công lao ñộng) trả cho lao ñộng Việt nam
vẫn lệ thuộc quá nhiều vào những quy ñịnh “cứng” của Chính phủ. Thành thử:
các mức lương vẫn bị mất ñi một phần tính linh hoạt cần thiết, trong ñiều kiện tổ
chức lao ñộng của ngành dầu khí.
ii.ðối với lao ñộng trả lương linh hoạt do quan hệ cung cầu lao ñộng:
119
Lao ñộng ñược trả lương do quan hệ cung cầu lao ñộng trong hoạt ñộng dầu
khí, chủ yếu nằm ở bộ phận giám sát các hoạt ñộng khai thác dầu khí thuộc Tổng
công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP). Lực lượng lao ñộng này cũng mang
tính chất khan khiếm trên thị trường. Năng lực làm việc của họ không chỉ thể hiện
qua kết quả ñào tạo ở các trường lớp, mà còn thể hiện ở kinh nghiệm, sự khéo léo,
linh hoạt và cách thức ứng xử, tinh thần trách nhiệm cao của họ trong công việc
hàng ngày. Vì vậy, trả lương cho loại lao ñộng này phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu lao ñộng và phải ñược ñiểu chỉnh theo thời gian. Thực hiện cách thức này,
việc trả lương phải ñược thỏa thuận và ñiều chỉnh linh hoạt. Tính linh hoạt thể
hiện ở chỗ, khi giá công trên thị trường tăng thì ñiều chỉnh tăng tiền lương, khi
giá công trên thị trường giảm thì tiền lương ñược ñiều chỉnh giảm, nhưng vẫn chủ
ñộng thuê ñược lao ñộng khi có rất nhiều nhà thầu dầu khí có tiềm lực tài chính
cùng tham gia thị trường lao ñộng. Vấn ñề là ở chỗ, giải quyết như thế nào ñể
người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng không phải liên tục thay ñổi mức
lương một cách sự vụ, mà có thể dựa trên một nguyên tắc: trả 1 phần theo mức
lương chức danh và 1 phần ñiều chỉnh theo thị trường. Hiệu quả và tính khoa học
trong cách thức trả lương này phụ thuộc ở cách thức xác ñịnh khoản lương ñiều
chỉnh theo thị trường.
Trên thực tế các nhà quản trị nhân lực xác ñịnh theo nhiều cách. Có khi họ trả
cao hơn thị trường, có khi trả thấp hơn thị trường, có khi lại giữ ổn ñịnh trong một
thời gian. Nhưng trong một chu kỳ, không làm tăng quá cao chi phí về tiền lương,
nhưng vẫn tăng hiệu quả sử dụng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao. Có thể thấy
kinh nghiệm trả lương của 3 nhà thầu dầu khí theo biểu 2.14 dưới ñây.
Theo số liệu biểu 2.14 thì mức lương 3 tháng ñầu năm bình quân của ba
nhà thầu là 70 triệu VNðñ/tháng. Vì Petronas trả bằng mức bình quân trên thị
trường, nên ñể thu hút thêm lao ñộng, họ phải ñiểu chỉnh tăng lương thêm 8% so
với ban ñầu, tiếp theo họ lại tăng 12 % và cuối cùng giữ ổn ñịnh ở 7%. Trong khi
ñó, BP thỏa thuận 3 tháng ñầu năm cao, ñể giảm chi phí họ buộc phải ñiều chỉnh
giảm 9%, nhưng do Petronas ñiều chỉnh, nên họ phải tiếp tục tăng lên 7%, rồi 9%.
120
ðối với Việt Nam, thỏa thuận tiền lương ban ñầu thấp so với tiền lương bình quân
trên thị trường và chậm ñiều chỉnh hơn, nhưng khi ñiều chỉnh thì tỷ lệ cao tới
25%.
Biểu 2.14: ðiều chỉnh lương trả cho kỹ sư giám sát khoan khai thác trong
Mức
ðiều chỉnh
ðiều chỉnh
ðiều chỉnh
lương thỏa
tăng thêm 3
tăng thêm 3
tăng thêm 3
T
thuận 3
tháng tiếp theo
tháng tiếp theo
tháng tiếp theo
Nhà thầu
T
tháng ñầu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Mức
Mức
Mức
năm
lệ
lệ
lệ
(Trñ/th)
(Trñ/th)
(Trñ/th)
(Trñ/th)
(%)
(%)
(%)
7
9
7,875
1 Nhà thầu BP
87,5
-7,875
- 9
6,125
12
7
4,9
2 Nhà thầu Petronas
70
5,6
8
8,4
0
13,125
25
3 Nhà thầu Việt Nam
52,5
0
0
0
(Nguồn: Báo cáo khảo sát của cán bộ nhân sự Tổng công ty Thăm dò khai thác)
năm 2008
Cũng từ số liệu trên, luận án có thêm một số nhận xét sau:
- Tính linh hoạt trong tiền lương thể hiện ngay khi thỏa thuận ký hợp ñồng
lao ñộng: BP là 87,5 triệu ñồng/tháng; Petronas là 70 triệu ñồng/tháng, Việt Nam
là 52,5 triệu ñồng/tháng. Tiền lương thỏa thuận không theo cấp ñào tạo mà trả
theo khả năng làm việc thực tế. Mức thỏa thuận không theo mức lương có sẵn mà
theo công việc và theo giá công trên thị trường.
- Việc ñiều chỉnh lương ñối với các nhà thầu nước ngoài là rất linh hoạt.
Tỷ lệ ñiều chỉnh của họ phụ thuộc vào giá công theo quan hệ cung cầu lao ñộng
và năng lực làm việc thực tế của người lao ñộng, thông qua những ñánh giá
thường xuyên của quản trị viên nhân lực. Không có thời hạn cố ñịnh quy ñịnh
chung cho mọi ñối tượng ñược ñiều chỉnh mức lương. Tuy nhiên, theo các số liệu
trên, thì Petronas chi phí tiền lương thấp hơn so với BP và như vậy nếu các kết
quả mà người lao ñộng tạo ra như nhau, Petronas sẽ hiệu quả hơn BP, ñó là chưa
kể ñến tiền lương cuối năm của họ cũng thấp hơn BP, tạo ñiều kiện sang năm sau
họ có lý do ñiều chỉnh tăng ñể thu hút lao ñộng.
121
- Tính linh hoạt trong ñiều chỉnh tiền lương của Việt Nam là kém hơn so
với nhiều nhà thầu nước ngoài. Nguyên nhân chính là do, cơ chế tiền lương của
Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam bị chi phối khá lớn bởi chính sách tiền
lương của Nhà nước, mặc dù trong một số năm gần ñây ñã có nhiều nới lỏng cho
phép các doanh nghiệp ñược chủ ñộng ñiều chỉnh về mức lương và cơ chế hợp
ñồng. Nhìn tổng thể, chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp, vẫn còn ràng
buộc nhiều vào các quy ñịnh của chính phủ về chi phí ñầu vào, tiền lương gắn với
các chỉ tiêu như năng suất lao ñộng, lợi nhuận của năm trước.
2.3.2.6. Quy chế giao khoán tiền lương và công tác quản lý lao ñộng tiền
lương ñối với lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam.
Quy chế giao khoán tiền lương và công tác quản lý lao ñộng tiền lương,
ñặc biệt ñối với lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, ñược Tập ñoàn ñặt thành
nhiệm vụ nghiên cứu nghiêm túc và cấp bách. Lý do chủ yếu, bởi ñây là những
công việc ñòi hỏi sự tuyển chọn rất kỹ về chất lượng lao ñộng, ñược tổ chức linh
hoạt và cần nguồn quỹ trả lương rất lớn. ðội ngũ lao ñộng chuyên môn kỹ thuật
cao của dầu khí trước ñây chủ yếu thuê từ các trung tâm cung ứng lao ñộng nước
ngoài, nhưng hiện nay kỹ sư và công nhân kỹ thuật Việt nam ñã thay thế ñược
nhiều chức danh trong số ñó. Tổ chức lao ñộng linh hoạt và trả lương linh hoạt ñã
góp phần không nhỏ vào việc ñào tạo, sử dụng và khuyến khích ñội ngũ lao ñộng
Việt nam trong việc thay thế lao ñộng nước ngoài hoàn thành các công việc trong
hoạt ñộng dầu khí.
i. Về cơ chế quản lý lao ñộng-tiền lương.
ðối với lao ñộng nước ngoài, do các trung tâm cung ứng lao ñộng nước
ngoài hoặc người lao ñộng nước ngoài “chào hàng”. Việc lựa chọn lao ñộng
thuộc hãng nào, thường dựa trên uy tín và kinh nghiệm cung cấp dịch vụ lao ñộng
dầu khí quốc tế của hãng ñó và sự giới thiệu của các tổ chức ñến liên doanh khai
thác dầu khí. Chọn lao ñộng ñể ký hợp ñồng thuê lao ñộng cũng ñòi hỏi rất linh
122
hoạt. Những thông số “chào hàng” của các trung tâm cung ứng lao ñộng nước
ngoài bao gồm:
+ Loại lao ñộng (tương ứng có nghề ñào tạo)
+ Trình ñộ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc (ñặc biệt là số năm mà
lao ñộng làm việc cho ngành dầu khí).
+ Những khả năng (kỹ năng) ñặc biệt mà một số chuyên gia ñang có.
+ ðơn giá lương và mức lương.
+ Những yêu cầu khác cho lao ñộng làm việc ngoài biển.
Tập ñoàn khuyến khích sử dụng lao ñộng Việt nam, nhưng nếu không có
hoặc không ñủ, cho phép các ñơn vị chủ ñộng lập kế hoạch nhu cầu nhân lực, báo
cáo Tập ñoàn, và ñược toàn quyền ký hợp ñồng khi ñã ñược phê duyệt.
Mặc dù yêu cầu ký hợp ñồng lao ñộng linh hoạt với các hãng “chào hàng”,
nhưng các ñơn vị lại thường ưu tiên những ñơn vị nước ngoài “quen thuộc”, tức
có truyền thống cung cấp dịch vụ lao ñộng cho ngành dầu khí Việt nam và ñã
ñược kiểm nghiệm từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh dầu khí. Chỉ có việc ñàm
phán những nội dung trong hợp ñồng là linh hoạt theo từng loại lao ñộng, từng
thời ñiểm với các mức lương phải trả. Lao ñộng nước ngoài khi ñã ký hợp ñồng
phải tuân thủ hoàn toàn những yêu cầu trong quy trình làm việc, chấp hành các
ñiều khoản của hợp ñồng lao ñộng.
Về tổng thể ñây là cơ chế “mềm” ñể các ñơn vị dầu khí có quyền chủ ñộng
và linh hoạt trong việc thuê lao ñộng. ðây cũng là cách mà nhiều doanh nghiệp
dầu khí quốc tế ñã thực hiện. Tuy vậy, do còn lệ thuộc không ít vào sự giới thiệu
của các tổ chức ñến liên doanh khai thác dầu khí, nên ñã có một số trường hợp
phải thuê lao ñộng với mức lương chưa tối ưu. Việc chủ ñộng lựa chọn các nhà
cung ứng dịch vụ lao ñộng còn hạn chế, chưa hình thành ñấu thầu chọn các ñối
tác cung ứng lao ñộng. Những thông tin trên thị trường lao ñộng chưa ñược chuẩn
xác.
- ðối với lao ñộng trong nước ñược quản lý theo những quy ñịnh hiện
hành của Bộ luật lao ñộng, những chính sách của Chính phủ và quy chế của Tập
123
ñoàn. ðã có tới 60% các công việc dầu khí do lao ñộng Việt nam ñảm nhận. Một
số chức danh quan trọng: thuyền trưởng, máy trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí
có công suất cao từ 5000CV trở lên, kỹ sư giám sát các hợp ñồng dầu khí, thợ
trên cao, thợ bơm dung dịch khoan, thợ lái cẩu ñã ñược thực hiện bằng lao ñộng
Việt nam. So với lao ñộng nước ngoài, lao ñộng Việt nam có một số ưu việt sau:
+ Chi phí tiền lương thấp, kể cả cộng thêm mức lương trả cho thời gian họ
không làm việc (thời gian vào bờ). Vì ñây là lực lượng lao ñộng thuộc biên chế
của các ñơn vị, nên sẵn sàng ñáp ứng linh hoạt nhu cầu thường xuyên biến ñộng
của các công việc trong hoạt ñộng dầu khí.
+ Sử dụng lao ñộng trong nước thay thế lao ñộng nước ngoài còn là một
biện pháp rất quan trọng bồi dưỡng, ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành dầu
khí, tạo việc làm có thu nhập cao - một trong những yêu cầu trong chiến lược phát
triển của Tập ñoàn nhiều năm tới.
+ Thích ứng nhanh với cơ chế và các hình thức tổ chức lao ñộng của Việt
Nam. Tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp dầu khí chủ ñộng hơn trong việc thu
hút, quản lý và sử dụng ñội ngũ LðCMKTC. Các thương lượng về ñiều kiện lao
ñộng, yêu cầu về kết quả công việc, cách thức trả công,… có nhiều thuận lợi lớn.
Tuy vậy phương thức quản lý và sử dụng lao ñộng Việt nam ở Tập ñoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam không phải không còn những tồn tại, hạn chế. Theo
nghiên cứu của luận án, những tồn tại về quản lý lao ñộng chuyên môn kỹ thuật
cao của Tập ñoàn ở mấy ñiểm sau:
Một là, nguồn cung ứng lao ñộng trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao và dầy dạn
kinh nghiệm trong dây chuyền khoan, khai thác dầu khí còn rất hạn chế về số
lượng. ðội ngũ kỹ sư và lao ñộng lành nghề chưa ñáp ứng ñủ so với nhu cầu của
ngành. Theo các phân tích ở trên, nguồn cung nhân lực chủ yếu do các trường ñào
tạo (cả trong và ngoài nước) rất sẵn về số lượng, nhưng rất khan hiếm về năng lực
làm việc, có nhiều rủi ro khi ñưa số lao ñộng này tiếp cận với công việc của dây
chuyền mà chưa có những kiểm nghiệm từ thực tế. Nguồn thứ hai, luân chuyển
giữa các doanh nghiệp, nhà thầu dầu khí (cả trong và ngoài nước). ðây là nguồn
124
lực có ưu thế về bản lĩnh, kinh nghiệm làm việc, không cần bổ túc thêm tay nghề,
nhưng chi phí thường cao và không ổn ñịnh, hạn chế tính chủ ñộng của các nhà
tuyển dụng. Trên thực tế các hợp ñồng lao ñộng ngắn hạn thường dễ ñược ký hơn
so với các hợp ñồng lao ñộng dài hạn.
Hai là, việc bố trí các kíp, các trạm làm việc, trong ñó mỗi tháng người lao ñộng
Việt nam có 15 ngày làm việc liên tục và 15 ngày vào bờ nghỉ, hoặc 6 tháng làm
việc ngoài tàu và 6 tháng nghỉ (ñối với tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí) cũng chưa
phải là tối ưu. Sự “cứng nhắc” ñã xuất hiện cả trong thời gian người lao ñộng
thừa hành công việc, cả thời gian họ vào bờ nghỉ ngơi. Tính tuần tự, lặp lại ñơn
ñiệu, không thay ñổi của thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi chính là biểu
hiện “cứng nhắc” ñó.
Ba là, hệ thống chức danh và việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh cho
các công việc trong ngành dầu khí vẫn ñang tiếp tục hoàn thiện. ðây là cơ sở duy
nhất cho việc quản lý nhân lực và trả lương. Do vậy, những tồn tại trong quản lý
lao ñộng-tiền lương cũng là một tất yếu.
Bốn là, do chưa vượt khỏi cơ chế quản lý tiền lương thông qua thang, bảng lương,
ngạch, bậc lương của Chính phủ, nên phương thức trả lương linh hoạt cho các
chức danh chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành Dầu khí là lao ñộng Việt nam,
vẫn còn ít nhiều phân phối theo tính bình quân, biểu hiện rõ nhất ở hai ñiểm:
- Mức lương (và ñơn giá tiền lương) trả cho cùng chức danh hoàn thành các công
việc giống nhau, có kết quả như nhau, nhưng khác biệt quá lớn giữa lao ñộng Việt
nam và lao ñộng nước ngoài.
- Sự phân biệt về mức lương giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi chưa
ñủ lớn ñể khẳng ñịnh nguyên tắc phân phối theo lao ñộng và kết quả công việc.
ii. Về quy chế giao khoán tiền lương.
Mỗi loại lao ñộng theo từng chức danh khác nhau, thuộc các ñơn vị khác
nhau, bên cạnh những quy ñịnh chung của Tập ñoàn, ñều tuân thủ những quy chế
giao khoán tiền lương linh hoạt theo tính chất công việc và phương thức tổ chức
lao ñộng cụ thể.
125
a. ðối với chức danh thuyền trưởng và máy trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật
dầu khí, có 6 tháng làm việc ngoài biển và 6 tháng vào bờ trong một năm, tiền
lương ñược xác ñịnh:
a.1. Tiền lương ñược tính theo công thức sau:
- Khi làm việc ngoài biển:
Tli = Lcbi + Lcdi + Lbi
Trong ñó:
+Tli : tiền lương tháng của thuyền trưởng/ máy trưởng i.
+ Lcbi: Lương cơ bản của thuyền trưởng/ máy trưởng i;
+ Lcdi: Lương chức danh của thuyền trưởng/ máy trưởng i;
+ Lbi: Các khoản lương khác và phụ cấp ñi biển của
thuyền trưởng/ máy trưởng i. Lương cơ bản (Lcbi) ñược tính theo công thức sau:
Lcbi = [(Hcbi x Mn)/26]x Ni
Trong ñó:
+ Hcbi là hệ số lương của thuyền trưởng/máy trưởng i ñược ghi
trong Nghị ñịnh 205/2004/Nð-CP;
+ Mn là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy ñịnh;
+ Ni là ngày làm việc thực tế của thuyền trưởng/ máy trưởng.
Lương chức danh (Lcdi)-phần linh hoạt của tiền lương ñược tính theo
công thức sau:
Lcdi = [(Hcdi x Mcdi)/26] x Ni
Trong ñó:
+ Hcdi là hệ số lương chức danh của thuyền trưởng/máy trưởng i. Hệ số
lương chức danh do Tổng công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật dầu khí xây
dựng, căn cứ vào mức ñộ phức tạp công việc(ñặc ñiểm kỹ thuật của tàu) và
ñiều kiện lao ñộng. Hệ số này gồm 3 bậc, chênh nhau mỗi bậc là 10%.
+ Mcdi là mức lương chức danh hệ số 1 của thuyền trưởng/máy trưởng i.
ðộ lớn của mức lương chức danh hệ số 1 phụ thuộc vào kết quả sản xuất
126
kinh doanh từng tháng của Công ty Tàu dịch vụ kỹ thuật Dầu khí thuộc
Tổng công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật dầu khí. Hệ số kết quả sản xuất kinh
doanh (Khq) ñược lấy từ 0 - 2. Bằng 0 khi sản xuất kinh doanh của Công ty
Tàu dịch vụ kỹ thuật Dầu khí không có hiệu quả. Mcdi = Mn x Khq. ðây là
phần tiền lương có tính chất khuyến khích lao ñộng mạnh mẽ nhất và tích
cực nhất.
Các khoản lương khác và phụ cấp ñi biển của thuyền trưởng/máy trưởng i
(Lbi) bao gồm:
+ Lương khuyến khích thay thế người nước ngoài (Ltn), lớn nhất bằng mức
lương chức danh (Lcdi) của thuyền trưởng, máy trưởng.
+Lương làm việc theo tuyến (Lkt) áp dụng khi tàu phục vụ các giàn khoan
nằm ở vùng biển chồng lấn giữa Việt nam và các nước khác, hoặc hoàn toàn
ở hải phận quốc tế. Lkt giao ñộng từ 10% - 30% Lcd. Việc xác ñịnh mức cụ
thể cũng rất linh hoạt, vì trong lịch trình hoạt ñộng của tàu, lãnh hải Việt
nam hay hải phận quốc tế cũng chỉ là sự quy ñịnh linh hoạt.
+ Lương trả khi làm việc ở các vùng có thời tiết khác nhau (Ltt): nóng trên 42oC, lạnh dưới 12oC, có bão, áp thấp nhiệt ñới, gió chướng… Ltt giao
ñộng từ 20% - 30% Lcd và do Giám ñốc Công ty Tàu dịch vụ kỹ thuật
Dầu khí linh hoạt quyết ñịnh mức cụ thể.
+ Lương khuyến khích kiêm nhiệm (Lcv): như phần ñã giới thiệu, chức
danh thuyền trưởng và máy trưởng phải kiêm thêm nhiều công việc khác
nhau hoặc luân phiên nhau khi cần thiết. Vì vậy, họ ñược hưởng Lcv với
mức cao nhất không vượt quá 2% tổng tiền lương tính theo lương chức
danh của họ trong tháng làm việc ngoài biển (bao gồm: Lcdi, Ltn, Lkt,Ltt).
Mức cụ thể cũng do Giám ñốc Công ty Tàu dịch vụ kỹ thuật Dầu khí linh
hoạt quyết ñịnh.
+ Phụ cấp làm việc ngoài biển : tương ñương 150.000ñồng/ngày.
- Khi vào bờ nghỉ (6 tháng):
Tli = Lcbi + Lcdi.
127
Lcdi ñược tính bình quân trong 6 tháng.
a.2. Cách giao công việc làm cơ sở xác ñịnh tiền lương:
Việc giao công việc ñược thể hiện ở bản hợp ñồng công việc trong quá
trình tàu dịch vụ dầu khí phục vụ giàn khoan biển. Nội dung chính của bản hợp
ñồng gồm:
- Khối lượng công việc: hàng hoá vận chuyển, số giàn phục vụ; - Hành trình hoạt ñộng của tàu. - ðặc tính vận hành của tàu và yêu cầu ñảm bảo kỹ thuật. - Lực lượng lao ñộng trên tàu; mức lương theo từng chức danh và tổng số
tiền lương cho 1 tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí hưởng trong 1 tháng.
- Những quy ñịnh về ñảm bảo an toàn kỹ thuật, an toàn lao ñộng, an toàn
biển, vệ sinh môi trường biển.
- Những thoả thuận khác.
Bản hợp ñồng giao việc này ñược quản trị viên nhân lực phối hợp cùng cán bộ kỹ
thuật Công ty Tàu dịch vụ kỹ thuật Dầu khí soạn thảo và thoả thuận với thuyền
trưởng tàu dịch vụ kỹ thuật, sau ñó trình Giám ñốc Công ty Tàu dịch vụ kỹ thuật
Dầu khí xem xét phê duyệt.
Ngoài ra những công việc phát sinh trong ngày sẽ ñược ghi vào nhật ký của tàu.
a.3. ðánh giá thực hiện công việc ñể xác ñịnh tiền lương của các chức
danh thuyền trưởng, máy trưởng:
Trên cơ sở bản hợp ñồng giao việc và nhật ký của tàu, hàng tháng, bộ phận
quản trị nhân lực tiến hành xác ñịnh các thông số sau:
- Hcdi: căn cứ vào ñặc ñiểm kỹ thuật của tàu mà thuyền trưởng/máy trưởng
ñảm nhận và thực hiện ñể xác ñịnh;
- Ltn: căn cứ vào công suất tàu, những chức danh ñảm nhận tàu có công suất
từ 5000 CV trở lên, tàu chở LPG sẽ ñược áp dụng mức lương này;
- Lkt, Ltt: căn cứ hợp ñồng và những công việc phát sinh ñược giao thêm
hàng ngày thể hiện trên nhật ký tàu ñể xác ñịnh;
128
- Lcv: căn cứ vào ñặc tính tàu, khối lượng công việc giao trong hợp ñồng,
nhật ký tàu ñể xác ñịnh.
Với cách giao khoán tiền lương theo quy ñịnh trên, có thể tính ñược tổng
lương một tháng của một thuyền trưởng với các thông số sau:
Hcbi = 5,26; Mn = 640.000ñ; Ni = 26; Hcdi = 7,36; Khq = 2; Ltn = Lcdi;
Lkt = 30% Lcdi; Ltt = 30% Lcdi; Lcv = 2% tổng tiền lương tính theo lương chức
danh trong tháng; phụ cấp ñi biển:150.000ñ/ngày.
+ Lcbi = [(6,28 x 650.000)/26] x 26 = 4.082.000(ñồng)
+ Lcdi = [(7,36 x 650.000x2)/26] x 26 = 9.568.000 (ñồng)
+ Ltn = 9.568.000 (ñồng)
+ Lkt = 30/100 x 9.568.000 = 2.870.400 (ñồng)
+ Ltt = 30/100 x 9.568.000 = 2.870.400 (ñồng)
+ Lcv = 2/100 x (9.568.000 + 9.568.000 + 2.870.400 + 2.870.400) =
497.536 (ñồng).
+ Phụ cấp ñi biển một tháng: 150.000 x 26 = 3.900.000 (ñồng)
- Lương của thuyền trưởng khi làm việc ngoài biển:Tli = 4.082.000 +
9.568.000 + 9.568.000 + 2.870.400 + 2.870.400 + 497.536 +
3.900.000 = 33.356.336 (ñồng).
- Lương của thuyền trưởng về bờ (nghỉ): giả ñịnh trong 6 tháng làm việc
Lcdi ñều như nhau, thì Tli = 4.082.000 + 9.568.000 = 13.650.000 (ñồng)
b. ðối với các chức danh công việc khoan, khai thác dầu khí.
b.1. Tiền lương của kiểm ñịnh viên, Thợ bơm dung dịch khoan, Thợ trên
cao ñược xây dựng theo hệ thống thang lương riêng của Tổng công ty cổ phần
Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí, theo ñó tiền lương ñược quy ñịnh cho khi làm
việc ngoài biển (15 ngày, 11 ngày làm việc và 3 ngày nghỉ thứ bẩy, chủ nhật) và
khi vào bờ (nghỉ 15 ngàygồm: lương chức danh và phụ cấp công việc ñặc thù,
phụ cấp khuyến khích khi làm việc ở vùng biển nước ngoài, tiền lương ñiều ñộng
bằng 30% mức phụ cấp công việc ñặc thù). Tiền lương ñược tính theo công thức
sau:
129
Khi làm việc trên biển:
Tli = [(Hs x Ml)/22]x Ni + PCðTi + PCkknn + PCðB
Trong ñó:
+Tli: Tiền lương khi làm việc ngoài biển
+Ml: Mức lương chức danh hệ số 1 ñược ñiều chỉnh theo hiệu quả sản xuất
kinh doanh và giá công lao ñộng trên thị trường.
+ Ni: Ngày làm việc thực tế
+Hs: Hệ số lương theo chức danh như sau:
Chức danh
Hệ số lương
TT
1
Kiểm ñịnh viên
3,78
2
Thợ trên cao
3,09
3
Thợ bơm dung dịch khoan
3,43
4
Thợ lái cẩu
3,74
(Nguồn: Hệ thống thang lương, bảng lương PVDrilling)
Biểu 2.15: Hệ số lương của một số chức danh khoan, khai thác dầu khí
+ PCðTi: Phụ cấp công việc ñặc thù ñược tính theo ngày làm việc thực tế
và ñược tính cho từng chức danh và ñiều chỉnh linh hoạt theo công việc
ñảm nhận. ðối với Kiểm ñịnh viên, Thợ bơm dung dịch khoan, Thợ lái cẩu
ñược quy ñịnh từ 360.000 ñ/ngày ñến 480.000ñ/ngày; Thợ trên cao ñược
quy ñịnh từ 280.000 ñ/ngày ñến 370.000ñ/ngày.
+ PCkknn: phụ cấp khi hoạt ñộng ở vùng biển nước ngoài và ñược tính
bằng 25% x [(Hs x Ml)/22x Ni + PCðTi]
+ PCðB : Phụ cấp ñi biển
Khi vào bờ:
Tli = [(Hs x Ml)/22] x Ni
b.2. Cách giao việc:
130
b.2.1. Nội dung giao việc cho kiểm ñịnh viên ñược thể hiện thông qua hợp
ñồng giao việc giữa kíp trưởng kíp khoan và kiểm ñịnh viên. Nội dung của hợp
ñồng bao gồm:
- Khối lượng công việc kiểm ñịnh; - Cấp kiểm ñịnh; - Thời gian kiểm ñịnh; - Những thoả thuận khác.
b.2.2. Nội dung giao việc cho thợ trên cao, thợ bơm dung dịch khoan, thợ
lái cẩu gồm: khối lượng khoan, khai thác phải thực hiện trong tháng tính theo số
m khoan và số giờ máy bơm hút dầu thô; ñịa ñiểm giàn khoan phục vụ; trách
nhiệm ñảm bảo an toàn thiết bị, giàn khoan, an toàn biển và ñảm bảo môi trường;
những giao kèo khác. ðối với từng cá nhân trong kíp, do kíp trưởng phân công
hàng ngày và ñược ghi vào trong sổ nhật ký khoan.
b.3. ðánh giá thực hiện công việc: Hàng tháng, bộ phận quản trị nhân sự
cùng bộ phận kỹ thuật căn cứ hợp ñồng công việc, nhật ký trong quá trình khoan
ñể xác ñịnh Hs, Ml, ngày tác nghiệp ñể tính phụ cấp thực hiện công việc, chế ñộ
tiền thưởng.
Với cách giao khoán như trên cũng có thể tính ñược lương của các chức
danh tháng 5 năm 2009:
Tiền lương khi làm việc trên biển:
Biểu 2.16: Tiền lương khi làm việc trên biển của một số chức danh khoan, khai
TT Chức danh
(HsxMl)/22x11
PCðTi PCkknn
PCðB
Tổng lương
Kiểm ñịnh
7,56
3,96
2,83
1,65
16
1
Thợ trên cao
6,18
3,08
2,31
1,65
13,22
2
Thợ bơm DDK
6,86
3,96
2,70
1,65
15,17
2
Thợ lái cẩu
7,48
3,96
2,86
1,65
15,95
4
(Mức lương chức danh hệ số 1 chọn trong tháng 5 năm 2008 là 2.000.000 ñồng)
(Nguồn: Bảng lương tháng 5/2009 PVDrilling)
thác dầu khí ðơn vị tính: Triệu ñồng
131
Biểu 2.17, Tiền lương khi vào bờ của một số chức danh khoan, khai thác dầu khí
Tiền lương khi vào bờ:
ðơn vị tính: Triệu ñồng
TT Chức danh
(HsxMl)/22x11
PCðTi PCkknn
PCðB
Tổng lương
Kiểm ñịnh
7,56
0
0
0
7,56
1
Thợ trên cao
6,18
0
0
0
6,18
2
Thợ bơm DDK
6,86
0
0
0
6,86
2
Thợ lái cẩu
7,48
0
0
0
7,48
4
(Nguồn: Bảng lương tháng 5/2009 PVDrilling)
c. ðối với chức danh công việc kiểm tra, lắp ráp, sửa chữa các công trình dưới
biển (chức danh công việc thợ lặn trưởng):
c.1. Tiền lương của thợ lặn trưởng tại trạm lặn cũng gồm Lcbi, Lcdi tính
toán tương tự như các chức danh thuyền trưởng, máy trưởng tàu dịch vụ dầu khí
và các khoản trả thêm: phụ cấp làm việc ngoài biển, phụ cấp thợ lặn (Theo thông
tư số 06/LB-TT ngày 28/1/1997 của Liên Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội -
Tài chính) và phụ cấp kiêm nhiệm (có mức cao nhất không quá 50% Lcdi).
Thợ lặn trưởng khi về bờ nghỉ ngơi ñược hưởng lương gồm: Lcbi+Lcdi
cho số ngày nghỉ khi vào bờ.
c.2. Cách giao việc: tương tự như các chức danh trên, giao việc cho trạm
lặn là hợp ñồng công việc bao gồm các nội dung chủ yếu:
- ðịa ñiểm lặn, ñộ sâu lặn; - Khối lượng công việc kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp; - Thời gian tiến hành và kết thúc công việc; - Quy ñịnh về an toàn lặn, an toàn thiết bị, an toàn và vệ sinh môi trường
trên biển;
- Những giao kèo khác.
Ngoài ra, những hoạt ñộng lặn hàng ngày ñược số liệu viên ghi chép cụ thể
trong nhật ký lặn.
132
c.3. ðánh giá thực hiện công việc: hàng tháng, bộ phận quản trị nhân lực
của Trường căn cứ kết quả thực hiện hợp ñồng giao việc, nhật ký lặn của trạm ñể
xác ñịnh Khq, Hcdi, phụ cấp thợ lặn, phụ cấp kiêm nhiệm thêm công việc
Với cách giao khoán trên, có thể tính ñược tiền lương hàng tháng của thợ
lặn trưởng có các thông số sau: Hcbi = 5,75; Hcdi = 7,64; Mn = 650.000 ñ; Khq =
2; Ni = 13; lặn ở ñộ sâu 30m và thực hiện hàn cắt trong tháng là 11,5 giờ; phụ
cấp kiêm nhiệm thêm công việc = 50% Lcdi; phụ cấp ñi biển = 150.000ñ/ngày.
+ Lcbi = [(5,75 x 650.000)/26] x 13 = 1.868.750 (ñ);
+ Lcdi = [(7,64 x 650.000 x2)/26] x 13 = 4.966.000 (ñ);
+ Phụ cấp thợ lặn: 40/100 x 650.000 x 11,5 x (1+0,3) = 3.887.000 (ñ);
+ Phụ cấp kiêm nhiệm thêm công việc: 50/100x4.966.000 = 2.483.000(ñ);
+ Phụ cấp làm việc trên biển: 150.000 x 13 = 1.950.000 (ñ).
- Lương của thợ lặn trưởng khi làm việc ngoài biển (15 ngày): Tli = 1.868.750+
4.966.000 +3.887.000 +2.483.000+1.950.000 = 15.154.750(ñ).
- Lương của thợ lặn trưởng khi về bờ (nghỉ 15 ngày): Tli = 1.868.750 + 4.966.000
= 6.834.750 (ñ).
d. ðối với chức danh giám sát các hợp ñồng chia sản phẩm dầu khí:
d.1. Tiền lương của cán bộ giám sát hợp ñồng chia sản phẩm dầu khí ñược
tính theo công thức sau:
Tli = Lcdi + Tql + PCðB
Trong ñó: - Tli : tiền lương tháng
- Lcdi = Mlcd /22 x Ni. Mlcd là mức lương thỏa thuận khi ký kết
hợp ñồng lao ñộng; Ni là số ngày công làm việc trong tháng.
- Tql: Tiền thưởng từ quỹ lương. Khoản tiền thưởng này thường
ñược tính vào tháng 12 bằng 1 tháng lương theo thỏa thuận khi ký kết hợp ñồng
lao ñộng. Tính bình quân trong năm thì 1 tháng ñược hưởng bằng 1/12 tháng
lương.
- PCðB: Phụ cấp ñi biển = 150.000 ñồng/ngày.
133
d.2. Nội dung giao việc cho cán bộ giám sát ñược thể hiện thông qua hợp
ñồng giao việc giữa cơ quan quản lý (Tổng công ty Thăm dò khai thác Dầu khí)
và giám sát viên. Nội dung của hợp ñồng bao gồm:
- Khối lượng công việc giám sát và các thông số kỹ thuật phải giám sát;
- Trách nhiệm giám sát;
- Thời gian giám sát;
- Những thoả thuận khác.
Bên cạnh ñó cán bộ giám sát còn phải thực hiện các quy ñịnh về việc phối
hợp với các nhà thầu dầu khí nước ngoài, quy ñịnh về an toàn trên biển…
d.3. ðánh giá thực hiện công việc: Hàng tháng, bộ phận quản trị nhân sự
cùng bộ phận kỹ thuật căn cứ hợp ñồng giao việc, bảng chấm công ñể thanh toán
lương hàng tháng và làm căn cứ ñể theo dõi tình hình thực hiện công việc làm cơ
sở cho việc ñiều chỉnh tiền lương sau này.
Với cách giao khoán trên, có thể tính ñược tiền lương hàng tháng của cán
bộ giám sát theo các thông số sau: Mlcd = 55.000.000 ñồng, Ni = 22, ngày công
ñi biển trong tháng 12 ngày.
+ Lcdi = 55.000.000/22 x 22 = 55.000.000
+ Tql = 55.000.000/12 = 4.583.333
+ PCðB = 150.000 x 12 = 1.800.000
Lương của cán bộ giám sát trong tháng: Tli = 55.000.000 +4.583.333 +
1.800.000 = 61.383.333 ñồng.
Qua cách giao khoán và những giải trình trên, luận án xin nêu một số nhận xét:
- Trong kết cấu các mức lương tháng, tiền lương chức danh kiểm ñịnh
viên, thợ trên cao, thợ bơm dung dịch khoan, thợ lái cẩu là linh hoạt nhất và khá
tương thích với giá công lao ñộng trên thị trường. Sự linh hoạt thể hiện ở cách
xây dựng hệ số lương và ñiều chỉnh mức lương chức danh theo hiệu quả và mức
ñộ quan trọng của công việc trong dây chuyền sản xuất. Hay nói cách khác, mức
lương của các chức danh này ñược thỏa thuận theo công việc và tính khan hiếm
trên thị trường lao ñộng. Phần phụ cấp lương ñặc thù ñược tính theo ngày và tuỳ
134
theo mức ñộ công việc ñể ñiều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với từng loại lao ñộng
và từng công việc. Các khoản phụ cấp khi người lao ñộng làm việc ở vùng biển
nước ngoài, cộng với phụ cấp ñiều ñộng cũng thể hiện rõ tính linh hoạt của tiền
lương nhằm ñạt mục tiêu là thuê ñược ñủ và ñúng loại lao ñộng có chất lượng
theo ñúng yêu cầu công việc.
Tương tự như vậy các chức danh thuyền trưởng, máy trưởng tàu dịch vụ
dầu khí, thợ lặn trưởng, tiền lương cũng có sự phân biệt linh hoạt khi làm việc
ngoài biển, khi vào bờ. Các khoản tiền lương khác, như lương thay thế người
nước ngoài, lương theo tuyến, lương kiêm nhiệm thêm công việc, áp dụng ñối với
chức danh cao nhất là thuyền trưởng (chiếm tới 47,37% trong mức lương tháng)
cũng rất linh hoạt, vì nó ñược tính theo lương chức danh, ñồng thời có thể ñược
xem xét, ñiều chỉnh phù hợp với ñặc ñiểm công việc từng tháng.
- Tuy nhiên, cách giao khoán còn bộc lộ một số tồn tại:
+ Ngoài Kiểm ñịnh viên, Thợ trên cao, Thợ bơm dung dịch khoan, Thợ lái
cẩu, cán bộ giám sát hợp ñồng dầu khí, các chức danh khác ñều có phần lương cơ
bản , ñây là chế ñộ lương theo quy ñịnh của Nhà nước, gắn với trình ñộ ñào tạo
và thâm niên của người lao ñộng mà không gắn với công việc mà người lao ñộng
ñảm nhận. Do vậy, nếu lấy hệ số lương ñược xếp theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh
205/2004/Nð- CP ñể trả lương là chưa phù hợp với ñặc ñiểm công việc dầu khí.
ðặc biệt hệ số lương này ñược thiết kế chung cho các loại công việc ñược quy ñổi
một cách tương ñối, do ñó khi vận dụng vào thực tế không phù hợp.
+ Phần lương kiêm nhiệm thêm công việc ở một số chức danh như thuyền
trưởng, máy trưởng, thợ lặn... chưa ñủ khuyến khích người lao ñộng. Nguyên
nhân chính là nguồn quỹ lương ñược xác ñịnh phụ thuộc vào các quy ñịnh của
Nhà nước nên hạn hẹp.
+ Phần phụ cấp ñi biển chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tiền lương tới 12,48%
(ñối với thợ trên cao), 11,7%(ñối với thuyền trưởng) nhưng lại trả một cách bình
quân (ñã ra làm việc ngoài biển là ñược nhận mức phụ cấp giống nhau).
135
+ Hệ thống giao và ñánh giá kết quả thực hiện công việc cho các chức
danh trên mới tiến hành trong thời gian gần ñây và ñang hoàn thiện ñặc biệt là bộ
tiêu chí ñánh giá khả năng thực hiện công việc trên các giàn khoan biển, vận tải
và sửa chữa các công trình dưới ñáy biển. Do vậy, trong giai ñoạn hiện tại, những
quy ñịnh này chưa ñược chi tiết, vẫn chủ yếu dựa vào số liệu và kinh nghiệm
ñánh giá chủ quan của người quản lý. Kết quả ñiều tra xã hội học từ 425
LðCMKT cho thấy 92,94%số người cho rằng ñánh giá kết quả thực hiện công
việc dựa theo ñánh giá chủ quan của người quản lý. Tương tự như vậy khi hỏi 25
chuyên gia, quản trị viên, quản lý lao ñộng tiền lương cho thấy:
- Không có ai cho rằng ñánh giá dựa trên hệ thống tiêu chuẩn xây dựng khoa học;
- 16% số người cho rằng ñánh giá dựa trên một số tiêu chuẩn khoa học nhưng
chưa hoàn thiện;
- 84% số người cho rằng ñánh giá dựa trên kinh nghiệm của người quản lý ñiều
hành.
2.4. NHỮNG KẾT QUẢ ðẠT ðƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC
PHỤC KHI THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC TRẢ LUƠNG LINH HOẠT
CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO THUỘC TẬP ðOÀN
DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
Nghiên cứu và phân tích hiện trạng trả lương linh hoạt ở Tập ñoàn Dầu khí
Quốc gia Việt nam cho thấy, bên cạnh những yếu tố tích cực ñạt ñược, cũng
không phải không còn những tồn tại, khiếm khuyết, nhất là sự thiếu hoàn thiện
của các ñiều kiện thực hiện phương thức trả lương linh hoạt. Luận án có một số
nhận xét chung như sau:
2.4.1. Những kết quả ñạt ñược trong quá trình thực hiện phương thức
trả lương linh hoạt ñối với lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao thuộc Tập
ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Một là, phương thức trả lương linh hoạt ñã ñáp ứng ñược yêu cầu của tổ
chức lao ñộng linh hoạt nhằm thực hiện những công việc dầu khí có ñặc ñiểm ñặc
thù và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như ñã phân tích, những
136
công việc dầu khí ñều là những công việc ñòi hỏi người lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn kỹ thuật cao, kỹ năng thành thạo và sức khoẻ tốt. ðồng thời cũng là
những công việc ñược tiến hành trong những ñiều kiện lao ñộng khắc nghiệt: làm
việc dài ngày ngoài biển, cường ñộ cao, nguy hiểm, ñộc hại, không có thời gian
ngừng việc mà phải chấp hành tiến ñộ liên tục của dây chuyền khoan, khai thác
dầu khí. Tổ chức lao ñộng linh hoạt là phương án duy nhất hợp lý, ñể hoàn thành
có hiệu suất cao những công việc trên. Vì vậy trả lương linh hoạt ñã vừa thoả mãn
những ñòi hỏi của tổ chức lao ñộng linh hoạt, vừa tạo ra cơ chế trả lương phù hợp
nhằm ñộng lực kinh tế mạnh mẽ ñể duy trì tính liên tục và hiệu quả của dây
chuyền sản xuất.
Kết quả ñiều tra ñiều tra xã hội học bằng phiếu ñiều tra loại 1cho thấy:
Về bố trí thời gian làm việc:
- 21,64% người ñược hỏi cho rằng việc bố trí thời gian làm việc hiện nay(thời
gian làm việc ngoài biển, trong bờ; thời gian bắt ñầu kết thúc ca làm việc) là hợp
lý;
- 56,94% người ñược hỏi cho rằng việc bố trí thời gian làm việc hiện nay là tương
ñối hợp lý;
- Chỉ có 21,42% người ñược hỏi cho rằng việc bố trí thời gian làm việc hiện nay
là chưa hợp lý.
Tuy nhiên, cũng có 60 người ñề nghị cần kéo dài hơn thời gian làm việc trên
biển. Lý do chính của họ: • ðã quen dần với ñiều kiện lao ñộng ngoài biển, thao tác của họ ñã thuần thục
với hoạt ñộng trên giàn khoan biển, sức khỏe của họ cho phép làm việc kéo
dài trên biển.
• ðược nhận thù lao cao hơn so với trong bờ.
nhưng, nếu thực hiện theo yêu cầu này thì chế ñộ nghỉ ngơi của người lao ñộng
không ñảm bảo quy ñịnh của pháp luật lao ñộng.
Về cơ chế trả lương:
- 26,11% người ñược hỏi cho rằng cơ chế trả lương là hợp lý;
137
- 45,88% người ñược hỏi cho rằng cơ chế trả lương là tương ñối hợp lý; - 28,01% người ñược hỏi cho rằng cơ chế trả lương là không hợp lý.
Tương tự như vậy, theo phiếu ñiều tra loại 2, tỷ lệ này là:
Về bố trí thời gian làm việc: 16%, 64%, 20%.
Về cơ chế trả lương: 28%, 60%, 12%. Hai là, phần lớn những công việc sử dụng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật
cao trong dầu khí trước ñây, ñều phải thuê lao ñộng nước ngoài với chi phí rất cao
và các ñơn vị thành viên thường ở vào thế bị ñộng khi ký hợp ñồng lao ñộng trực
tiếp với chuyên gia hoặc thông qua tổ chức dịch vụ cung ứng nhân lực quốc tế.
Với sự trưởng thành của ñội ngũ lao ñộng dầu khí Việt nam, lại ñược khuyến
khích thông qua phương thức trả lương linh hoạt, ñã góp phần không nhỏ vào
việc tiết kiệm chi phí tiền lương; ñào tạo, bồi dưỡng, xây dựng ñội ngũ lao ñộng
có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao, ñáp ứng yêu cầu phát triển mạnh ngành dầu
khí Việt nam trong những năm tới.
Ba là, trả lương linh hoạt vừa dựa trên nền tảng của tổ chức lao ñộng linh
hoạt, nhưng cũng ñặt ra những ñòi hỏi phải liên tục cải tiến tổ chức sản xuất, tổ
chức lao ñộng và nâng cấp trình ñộ quản lý, ñiều hành cho thích ứng. Vì vậy,
cách thức và tác phong quản lý tại Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ñã có sự
ñổi mới căn bản và từng bước hiện ñại hoá.
Bốn là, phương thức trả lương linh hoạt cho ta những bài học kinh nghiệm
lớn trong việc sử dụng tiền lương là một công cụ quản lý hữu hiệu, tạo ra ñộng
lực mạnh mẽ tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và ñặc biệt góp phần hội nhập thị
trường lao ñộng có chất lượng cao của Việt nam với thị trường lao ñộng khu vực
và quốc tế.
ðiều tra xã hội học theo phiếu ñiều tra loại 1 về mức lương trả hàng tháng cho
người lao ñộng cho thấy:
- 20,00 % người ñược hỏi cho rằng mức lương trả hiện nay là thấp
- 41,64 % người ñược hỏi cho rằng mức lương trả hiện nay là phù hợp;
138
- 35,76% người ñược hỏi cho rằng mức lương trả hiện nay là tương ñối phù hợp;
- 2,6 % người ñược hỏi cho rằng mức lương trả hiện nay là cao.
Tương tự như vậy, theo phiếu ñiều tra loại 2 tỷ lệ này là 24%, 56%, 20%, 0%.
Như vậy theo số ñông: Mức lương mà các ñơn vị trả lương cho
LðCMKTC là phù hợp với hợp ñồng lao ñộng, kết quả công việc và hội nhập dần
với giá công trên thị trường lao ñộng khu vực. Mặt khác, nếu xét theo hiệu quả,
theo số liệu Biểu 2.7 thì qua 3 năm (2006 -2008) , mặc dù phải trả lương linh hoạt
nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh của 3 loại hình sản xuất, dịch vụ thuộc Tập
ñoàn ñều tăng trưởng vượt bậc cả về doanh thu, lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tiền
lương cao:
- ðối với Tàu dịch vụ dầu khí, nếu như năm 2003 chi phí 1 ñồng tiền
lương ñã tạo ra 1,53 ñồng lợi nhuận ñến năm 2007 chi phí 1 ñồng tiền lương ñã
tạo ra 1,89 ñồng lợi nhuận, năm 2008 chi phí 1 ñồng tiền lương ñã tạo ra 2,15
ñồng lợi nhuận.
- Tương tự như vậy ñối với Dịch vụ khoan khai thác dầu khí tỷ lệ này là
4,73 – 8,06 – 10,00 ; Dịch vụ lặn kiêm sửa chữa, lắp ráp, kiểm tra các công trình
dầu khí tỷ lệ là 0,28 – 0,48 – 0,64.
2.4.2 Một số ñiểm tồn tại trong quá trình thực hiện phương thức trả
lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam
Một là, về cơ chế chính sách
Trả lương linh hoạt, là cách thức, phương pháp mà từng doanh nghiệp thi
hành ñể nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí, tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Nhưng Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là tổ hợp
các doanh nghiệp hoạt ñộng theo các loại hình khác nhau:
- ðối với các doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước., trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, tiền lương về cơ bản phải tuân thủ những quy
ñịnh hiện hành của Chính phủ. Vì vậy sự “cứng nhắc“ của chính sách chung ñã
139
ảnh hưởng không nhỏ ñến tính linh hoạt trong trả lương cho các công việc ñược
lựa chọn. Vì vậy, phương thức trả lương linh hoạt ñã vấp phải bất cập sau:
Nguồn quỹ ñể trả lương linh hoạt bị ràng buộc bởi những quy ñịnh tại
nhiều văn bản pháp quy nên xuất hiện một số bất cập như ñã phân tích ở mục
2.3.2.1 trên. ðây là mâu thuẫn rất lớn giữa chính sách của Nhà nước hiện hành và
tác nghiệp cụ thể của doanh nghiệp. ðiều này ñã làm cho việc giải trình phê duyệt
kế hoạch tiền lương và quyết toán quỹ tiền lương của các doanh nghiệp thuộc Tập
ñoàn với các ngành chức năng và giữa doanh nghiệp với Tập ñoàn rất phức tạp.
Sự thiếu công khai minh bạch khi thiết kế các thông số ñưa vào lập kế hoạch quỹ
tiền lương hàng năm tại các doanh nghiệp ñã xuất hiện và ngày càng trở nên trầm
trọng.
- ðối với doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần: Do vừa ñược
chuyển ñổi hình thức sở hữu, mô hình tổ chức và ña phần các doanh nghiệp chậm
ñổi mới ngay cung cách quản lý, nên vẫn vận dụng các quy ñịnh của Nhà nước về
quản lý tiền lương, ñã vấp phải những bất cập như ñã nói ở trên. Một số ñơn vị tự
xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương và chủ ñộng xác ñịnh chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm dịch vụ nhưng vẫn ñang trong giai ñoạn thử
nghiệm và ñiều chỉnh. Những khó khăn về ñánh giá kết quả thực hiện công việc,
trả lương theo công việc và còn ñiều chỉnh linh hoạt tiền lương theo hiệu quả sản
xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, trong khi các chế ñộ
chính sách của nhà nước chỉ mang tính ñịnh hướng, dẫn ñến lúng túng cho các
doanh nghiệp cổ phần trong việc trả lương.
Bên cạnh những vướng mắc về cơ chế chính sách quản lý vĩ mô về tiền
lương, thì một số chính sách, biện pháp quản lý lao ñộng trong các ñơn vị thuộc
Tập ñoàn vẫn bộc lộ nhiều tồn tại :
- Thiếu quy chế và những hướng dẫn cho các hình thức ñấu thầu, tuyển
chọn nhà cung ứng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, ñặc biệt là cung ứng
chuyên gia quốc tế. Những quy chế này thông thường phải do cấp Tập ñoàn ñặt ra
140
và phải ñồng bộ với hoạt ñộng kiểm tra, giám sát , ñể ñảm bảo duy trì tính hiệu
lực trong thực thi của các ñơn vị thành viên.
- Thiếu quy ñịnh về những nguyên tắc, thể lệ, ñịnh hướng cho tổ chức dịch
vụ cung ứng lao ñộng trên thị trường, ñặc biệt là thị trường cung ứng loại lao
ñộng có chất lượng cao. Về ñiểm này nhìn tổng thể, việc cung ứng, sử dụng và
ñãi ngộ lao ñộng dịch vụ kỹ thuật dầu khí còn manh mún, chắp vá và thiếu nhiều
ñiều kiện tiền ñề cho sự hội nhập với thị trường lao ñộng dịch vụ dầu khí khu vực
và thế giới.
Hai là, về các chính sách, biện pháp quản lý
Về cơ bản, chính sách trả lương linh hoạt mà Tập ñoàn cho phép thực hiện
như hiện nay, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh chung làm mục tiêu và thước ño,
lấy tổ chức lao ñộng làm cơ sở, lấy ñơn vị thành viên làm ñịa bàn tổ chức thực
hiện, ñã ñạt ñược những kết quả cơ bản. Tuy vậy, sự thiếu hoàn thiện và ñồng bộ
của các chính sách, biện pháp quản lý, cũng tác ñộng làm giảm ñáng kể tính hiệu
quả của nó. ðó là:
- Sự so sánh giữa mức lương lao ñộng Việt nam và lao ñộng nước ngoài
cùng chức danh, cùng chịu áp lực công việc, cùng ñánh giá thông qua khối lượng
và chất lượng công việc hoàn thành, vẫn có những khoảng cách lớn, ñã xuất hiện
sự chia cắt thị trường lao ñộng ngay trong phạm vi ngành và chưa trở thành ñòn
bẩy kinh tế, khuyến khích năng suất, thái ñộ và ý thức tự giác về trách nhiệm của
ñội ngũ lao ñộng dầu khí Việt nam.
- Công tác ñịnh mức lao ñộng tại các ñơn vị thành viên nhiều năm nay
chưa có những ñộng thái cải tiến, ñổi mới theo sự phát triển của kỹ thuật và công
nghệ khoan, khai thác dầu khí.Hệ thống tiêu chuẩn chức danh của LðCMKTC,
về cơ bản, vẫn dựa trên những tài liệu của Liên xô(cũ). Các loại mức phục vụ,
ñịnh biên, chưa ñược rà soát, phân tích ñánh giá lại mặc dù tính chất công việc và
ñiều kiện ñể thực hiện công việc ñã có nhiều thay ñổi, và do ñó ñã thiếu ñi sự
chuẩn xác, hợp lý cho việc hình thành cơ sở ñể trả lương linh hoạt.
141
- Hệ thống quản lý lao ñộng tiền lương tại các ñơn vị thành viên, mặc dù
ñã ñược giao chức năng thiết kế, ñề xuất các chính sách, biện pháp ñể giám ñốc
quyết ñịnh, nhưng nhìn chung vẫn là những bài bản có sẵn, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, thiếu tính chủ ñộng, thiếu tính khoa học. Phương thức trả lương linh hoạt
gắn liền với tổ chức lao ñộng linh hoạt lẽ ra phải ñược ñề xuất thành chính sách
áp dụng cho những công việc ñặc thù toàn Tập ñoàn, nhưng trên thực tế chỉ một
số ñơn vị làm công tác thăm dò, khai thác, dịch vụ kỹ thuật áp dụng. Bên cạnh ñó
việc xác ñịnh những công việc, loại lao ñộng là ñối tượng trả lương linh hoạt còn
giới hạn trong một số chức danh. Trên thực tế vẫn còn các chức danh cần áp dụng
trả lương linh hoạt như chức danh kíp trưởng, ñốc công trên các giàn khoan, do
những năm trước ñây vẫn chủ yếu sử dụng lao ñộng nước ngoài nên chưa nghiên
cứu cách thức trả lương cho loại lao ñộng này. Hiện nay, một số lao ñộng Việt
Nam ñã thay thế ñược lao ñộng nước ngoài, thì cách thức trả lương vẫn dựa trên
việc vận dụng mức lương của lao ñộng quản lý ñể trả, ví dụ như kíp trưởng vận
dụng mức lương của giám ñốc xí nghiệp thuộc Tổng công ty, ñốc công vận dụng
mức lương của trưởng phòng xí nghiệp. Mặt khác, những lao ñộng phải áp dụng
các mức lương do quan hệ cung cầu lao ñộng, lại thường chậm ñiều chỉnh theo
biến ñộng thị trường, nên hạn chế phần nào tác dụng của trả lương linh hoạt.
Trong quá trình ñiều tra khảo sát 28,01% người (phiếu ñiều tra loại 1), 12% người
(phiếu ñiều tra loại 2) ñược hỏi cho rằng, cách chế trả lương linh hoạt hiện nay là
chưa hợp lý chủ yếu là những người lao ñộng thuộc ñối tượng này.
Ba là, bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhân sự (trong ñó có quản lý
tiền lương) chưa ngang tầm với yêu cầu quản lý hiện ñại. ðịnh biên nhân viên
quản lý nhân sự và tiền lương cấp dưới Tập ñoàn, không ñủ ñể thực hiện khối
lượng công việc sự vụ ñược giao, chứ chưa nói ñến việc nghiên cứu, ñề xuất.
Hiện tại nhân viên quản lý nhân sự tiền lương mới chỉ thành thạo với nghiệp vụ
kinh tế, nhưng thiếu hiểu biết thấu ñáo, chi tiết quy trình kỹ thuật, việc thực hiện
các công việc khoan khai thác ngoài biển. ðây cũng là một hạn chế, ảnh hưởng
không nhỏ ñến hiệu quả thực thi phương thức trả lương linh hoạt. Việc tổng kết
142
thực tiễn về quản lý lao ñộng tiền lương nói chung, về phương thức trả lương linh
hoạt nói riêng từ cấp Tập ñoàn, ñến các ñơn vị thành viên, nhiều năm lại ñây chưa
ñặt thành một nhiệm vụ cần thiết. Vì vậy, nhìn tổng thể, những tác nghiệp về tiền
lương do các doanh nghiệp ñược phép thực hiện, vẫn là những thử nghiệm, ñơn
lẻ. ðây cũng là một lý do quan trọng ñể tác giả luận án quyết tâm hoàn thành ñề
tài này.
Bốn là, ñánh giá thực hiện công việc cho các chức danh ñược trả lương
linh hoạt còn mới mẻ, chủ yếu còn dựa vào các hợp ñồng giao khoán, sổ nhật ký
ghi chép các công việc diễn biến hàng ngày và kinh nghiệm chủ quan của người
quản lý, chưa có một hệ thống ñánh giá thực hiện công việc khoa học phù hợp với
tính chất và ñặc ñiểm công việc.
Năm là, trình ñộ chuyên môn lành nghề, sức khoẻ, ñộ dẻo dai bền bỉ của
lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao của Việt Nam trong ngành dầu khí, tuy ñã
ñược nâng lên một bước và ñã ñảm nhận ñược nhiều công việc mà trước ñây phải
thuê lao ñộng nước ngoài, nhưng vẫn còn hạn chế về kinh nghiệm và sức khoẻ.
Như ñã trình bày, hiện nay Tập ñoàn vẫn còn phải thuê lao ñộng nước ngoài. Lao
ñộng Việt nam khi bước vào ñộ tuổi từ 45 ñối với nữ và 50 tuổi ñối với nam, khả
năng làm việc ngoài biển không ñảm bảo nên phải ñưa vào bờ làm việc, trong khi
ñó những lao ñộng nước ngoài ở ñộ tuổi này lại có sức làm việc khá tốt.
Những ñiểm tồn tại trên ñã tác ñộng không nhỏ ñến mục ñích, hiệu quả
của phương thức trả lương linh hoạt hiện ñang áp dụng. ðây là những căn cứ thực
tế ñể luận án lựa chọn, ñề xuất các quan ñiểm, các giải pháp hoàn thiện và nâng
cao hơn nữa hiệu quả của phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao tại Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam.
143
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu ñã trình bày ở
phần Mở ñầu, vận dụng lý luận và thực tiễn ñã trình bày ở chương 1, chương 2
của luận án ñi vào trình bày, phân tích và ñánh giá thực trạng phương thức trả
lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành Dầu khí Việt
Nam mà nòng cốt là Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Chương 2 ñã trình bày kết quả nghiên cứu khái quát về Tập ñoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam; những ñặc ñiểm của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
bao gồm ñặc ñiểm sản phẩm và vị trí ngành dầu khí, ñặc ñiểm công việc và dây
chuyền sản xuất, ñặc ñiểm công nghệ sản xuất kinh doanh, ñặc ñiểm lao ñộng của
Tập ñoàn, trong ñó phân tích rõ ñặc ñiểm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao
trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Chương 2 của luận án ñã trình bày kết quả phân tích, ñánh giá của tác giả
về thực trạng phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật
cao thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam bao gồm các ñiều kiện trả lương;
xác ñịnh chức danh công việc, loại lao ñộng trả lương linh hoạt; ñịnh mức lao
ñộng và ñịnh biên lao ñộng linh hoạt; mức lương linh hoạt; quy chế giao khoán
tiền lương và công tác quản lý lao ñộng tiền lương. Trên cơ sở phân tích, ñánh giá
chương 2 ñã nêu lên những kết quả ñạt ñược và những tồn tại cần khắc phục
trong việc thực hiện phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
144
Chương 3
MỘT SỐ QUAN ðIỂM ðỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT CHO LAO
ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO TẠI TẬP ðOÀN DẦU KHÍ
QUỐC GIA VIỆT NAM
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM ðẾN
NĂM 2015 VÀ ðỊNH HƯỚNG ðẾN NĂM 2025
Dầu khí Việt Nam là một ngành công nghiệp có tốc ñộ phát triển nhanh,
trong những năm qua ñã có nhiều ñóng góp cho nền kinh tế quốc dân, doanh thu
chiếm tới 10% GDP cả nước, có ñóng góp tới 30% ngân sách quốc gia. Vì vậy,
phát triển Ngành Dầu khí ñược ðảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chú trọng.
Quan ñiểm của Chính phủ Việt Nam là: “Phát triển ngành Dầu khí ñồng bộ, mang
tính ña ngành và liên ngành, trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng,
dựa trên tiềm năng dầu khí trong nước và ở nước ngoài; sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên trong nước, ñồng thời phải tích cực ñầu tư tìm kiếm thăm dò
dầu khí ra nước ngoài, khai thác nhanh nguồn tài nguyên nước ngoài ñể bổ sung
sự thiếu hụt từ khai thác trong nước, trên cơ sở ñó phát triển ngành Dầu khí bền
vững, có khả năng cạnh tranh và ñảm bảo an ninh năng lượng cho sự phát triển
của ñất nước. Phát triển ngành Dầu khí ñi ñôi với bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo ñảm an ninh, quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ chủ quyền quốc gia
trên biển” [9,tr1].
Với quan ñiểm trên, mục tiêu phát triển ngành Dầu khí Việt Nam là: “Phấn
ñấu ñể ngành Dầu khí trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, ñồng bộ, bao
gồm: tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch
vụ và xuất, nhập khẩu. Xây dựng Tập ñoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam mạnh,
kinh doanh ña ngành trong nước và quốc tế” [9,tr2].
145
ðồng hành với mục tiêu trên, chiến lược ñến năm 2015 và ñịnh hướng phát
triển ñến năm 2015 của ngành Dầu khí Việt Nam trên các lĩnh vực như sau:
(1) Về tìm kiếm thăm dò dầu khí: ðẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò, gia
tăng trữ lượng có thể khai thác; ưu tiên phát triển những vùng nước sâu, xa bờ,
những vùng chồng lấn, tranh chấp; tích cực triển khai hoạt ñộng ñầu tư tìm kiếm
thăm dò dầu khí ra nước ngoài. Phấn ñấu gia tăng trữ lượng dầu khí ñạt 35-40
triệu tấn quy dầu/năm.
Phấn ñấu ñến năm 2015 ñưa tổng trữ lượng dầu khí ñã phát hiện, có thể
khai thác khoảng 1.380 – 1.580 triệu tấn quy dầu, ñến năm 2025 ñưa tổng trữ
lượng dầu khí ñã phát hiện có thể khai thác khoảng 1.760 – 1.950 triệu tấn quy
dầu.
(2) Về khai thác dầu khí: Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm
nguồn tài nguyên dầu khí trong nước ñể sử dụng lâu dài; ñồng thời tích cực mở
rộng hoạt ñộng khai thác dầu khí ở nước ngoài ñể bổ sung phần thiếu hụt từ khai
thác trong nước. Phấn ñấu khai thác 25-38 triệu tấn quy dầu/năm, trong ñó khai
thác dầu thô giữ ổn ñịnh ở mức 18-20 triệu tấn/năm và khai thác khí 16-17 tỷ
m3/năm.
Phấn ñấu ñạt sản lượng khai thác:
- Giai ñoạn 2006 – 2010: 18 - 20 triệu tấn dầu và 6 – 10 tỷ m3 khí/năm.
- Giai ñoạn 2011 – 2015: 19 - 20 triệu tấn dầu và 11 – 15 tỷ m3 khí/năm.
- Giai ñoạn 2016 – 2020: 20 - 21 triệu tấn ñầu và 15 - 16 tỷ m3 khí/năm.
- Giai ñoạn 2021 – 2025: 20 - 21 triệu tấn ñầu và 16 – 17 tỷ m3 khí/năm.
(3) Về phát triển công nghiệp khí: Tích cực phát triển thị trường tiêu thụ
khí trong nước, sử dụng khí tiết kiệm, hiệu quả kinh tế cao thông qua sản xuất
ñiện, phân bón, hóa chất, phục vụ các ngành công nghiệp khác, giao thông vận tải
và tiêu dùng gia ñình. Xây dựng và vận hành an toàn, hiệu quả hệ thống ñường
ống dẫn khí quốc gia, sẵn sàng kết nối với ñường ống dẫn khí khu vực ðông Nam
146
Á phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu khí. ðầu tư xây dựng 3 khu công nghiệp
sử dụng khí thiên nhiên:
- Khu ðông Nam Bộ, công suất 6 – 9 tỷ m3/năm (2000-2010).
- Khu Tây Nam Bộ, công suất 5 – 8 tỷ m3/năm (2006 – 2010)
- Khu ðồng bằng Bắc Bộ, công suất 1-2 tỷm3/năm(2010-2015).
(4) Về phát triển chế biến dầu khí: Thu hút tối ña các thành phần kinh tế,
ñặc biệt là ñầu tư nước ngoài phát triển nhanh công nghiệp chế biến dầu khí. Kết
hợp có hiệu quả giữa công trình lọc, hóa dầu, chế biến khí ñể tạo ra ñược các sản
phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và làm nguyên liệu cho
các ngành công nghiệp khác.
Với yêu cầu trên, nhiệm vụ phát triển chế biến dầu khí phấn ñấu ñạt ñược
những tiến ñộ sau:
i. Về lọc ñầu:
- Giai ñoạn 2006 – 2010: ðưa Nhà máy lọc dầu Dung Quất vào hoạt ñộng.
- Giai ñoạn 2011 – 2015: ðưa Liên hợp lọc-hóa dầu Nghi Sơn, Thanh Hóa hoặc
Nhà máy lọc dầu phía Nam vào hoạt ñộng.
- Giai ñoạn 2016 – 2025: ðưa Nhà máy lọc dầu số 3 vào hoạt ñộng.
ii. Về hóa dầu: tiến hành ñầu tư xây dựng 3 cụm hóa dầu:
- Cụm hóa dầu số 1 gắn với nguyên liệu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất .
- Cụm hóa dầu số 2 gắn với Liên hợp lọc-hóa dầu Nghi Sơn.
- Cụm hóa dầu số 3 gắn với Nhà máy lọc dầu số 3 và khí ở khu vực ðông Nam
Bộ.
(5) Về phát triển dịch vụ dầu khí: Thu hút tối ña các thành phần kinh tế
tham gia phát triển dịch vụ ñể tăng nhanh tỷ trọng doanh thu dịch vụ trong tổng
doanh thu của cả ngành. Phấn ñấu ñến năm 2010, doanh thu dịch vụ kỹ thuật ñầu
khí ñạt 20-25% ñến năm 2005 ñạt 25-30% tổng doanh thu ngành và ổn ñịnh ñến
năm 2025.
147
(6) Về phát triển khoa học – công nghệ: Tăng cường phát triển tiềm lực
khoa học – công nghệ, ñầu tư trang thiết bị tiên tiến ñể hiện ñại hóa nhanh ngành
Dầu khí.
(7) Về phát triển nguồn nhân lực: xây dựng và phát triển ñội ngũ cán bộ,
công nhân dầu khí cả về quy mô và chất lượng ñể có thể tự ñiều hành ñược các
hoạt ñộng dầu khí ở trong nước và ở nước ngoài. ðội ngũ nhân lực Dầu khí Việt
Nam (mà nòng cốt là Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) phải ñạt ñược trình
ñộ chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm, năng lực và tác phong làm việc, ngang tầm
nguồn nhân lực dầu khí của các tập ñoàn lớn trên khu vực và quốc tế, có khả năng
cạnh tranh trên thị trường cung ứng nhân lực dầu khí quốc tế.
Với những yêu cầu to lớn trên, những nhiệm vụ ñặt ra trong chiến lược
phát triển nguồn nhân lực dầu khí Việt Nam (mà trước hết là nguồn nhân lực
chuyên môn kỹ thuật cao) là:
- Phát triển mạnh công tác ñào tạo nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật
cao ñể có thể cung ứng ñủ nhân lực cho những vị trí hiện còn phải thuê từ nước
ngoài, nhằm khảng ñịnh thương hiệu nguồn nhân lực Dầu khí Việt Nam và giảm
chi ngoại tệ cho toàn ngành.
- Hướng tới thị trường lao ñộng dầu khí khu vực và quốc tế, ñể trong 5 ñến
10 năm tới, ngành Dầu khí Việt Nam ñủ năng lực cung ứng chuyên gia cho các
nhà thầu quốc tế và các dự án liên doanh, liên kết thăm dò khai thác, chế biến dầu
khí của ngành Dầu khí Việt Nam trong khu vực và quốc tế.
- Nhanh chóng cải cách chính sách thù lao và ñãi ngộ lao ñộng trong toàn
ngành, tập trung trước hết và ñội ngũ nhân lực chuyên môn kỹ thuật cao. Tổng
kết và nhân rộng phương thức trả lương linh hoạt ñể sử dụng có hiệu quả cao nhất
lao ñộng hiện có. Có chính sách khuyến khích ñể sử dụng lâu dài các chuyên gia
kỹ thuật và công nghệ do Tập ñoàn ñào tạo, từng bước thay thế các chuyên gia
148
nước ngoài và tiến tới lao ñộng kỹ thuật dầu khí Việt Nam có thể làm chủ toàn bộ
dây chuyền sản xuất kinh doanh dầu khí, kể cả những công ñoạn phức tạp nhất.
3.2. MỘT SỐ QUAN ðIỂM ðỊNH HƯỚNG NHẰM PHÁT HUY ƯU THẾ
CỦA PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT CHO LðCMKTC TẠI
TẬP ðOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM.
3.2.1. Trả lương linh hoạt phải trở thành phương thức trả lương chủ
yếu cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao.
Tiền lương là một trong hệ thống những chính sách ñãi ngộ nhân lực. Mục
tiêu của chính sách trả lương là tạo ra ñộng lực mạnh mẽ khuyến khích lao ñộng
làm tăng năng suất và do ñó thực hiện ñược mục tiêu tiết kiệm chi phí, tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Trong các chính sách ñãi ngộ nhân lực, tiền lương là trụ
cột trọng yếu nhất. Những người lao ñộng sử dụng tiền lương ñể thanh toán cho
các chi phí ñảm bảo và duy trì cuộc sống của họ, tái sản xuất sức lao ñộng. Tiền
lương còn bao hàm trong ñó những quan ñiểm, triết lý ñánh giá vai trò của nguồn
nhân lực và là một trong những biện pháp tạo ra các mức năng suất lao ñộng ñể
ñảm bảo những lợi ích mà doanh nghiệp ñạt ñược, ít nhất cũng không thấp hơn
mức chi phí mà doanh nghiệp ñã bỏ ra, trong ñó có chi phí về tiền lương.Vì lẽ ñó
có nhiều tập ñoàn kinh doanh ñã nỗ lực tìm tòi các cách thức trả lương mới nhằm
làm cho tiền lương trở thành một công cụ ñắc lực của quản lý. Vì vậy ñã xuất
hiện phương thức trả lương linh hoạt như một công cụ hiệu quả ñối với vấn ñề
quản lý nguồn nhân lực. Trả lương linh hoạt ñã không còn xa lạ ñối với nhiều tập
ñoàn kinh doanh trên thế giới. Chỉ có ñiều với những quan ñiểm và triết lý khác
nhau về vai trò của nguồn nhân lực, các khả năng khác nhau về tài chính, ñặc thù
của thị trường lao ñộng, các tập ñoàn sẽ lựa chọn cách thức trả lương linh hoạt
như thế nào cho phù hợp. Song dù trả lương theo cách thức nào thì ñặc ñiểm cơ
bản nhất và chung nhất trong phương châm chiến lược của các tập ñoàn vẫn là coi
tiền lương như một ñòn xeo tạo ra mối quan tâm thiết thân của người lao ñộng,
149
ñồng thời tạo ra các mức năng suất vượt trội, xây dựng thái ñộ lao ñộng, sự gắn
bó của người lao ñộng với những lợi ích của tập ñoàn.
Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào và ở ñâu cũng ñều tiến hành trả
lương linh hoạt. Như phần lý luận và thực tiễn tại Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam ñã trình bày trên, phương thức trả lương linh hoạt nhằm khắc phục
những khâu yếu trên dây chuyền sản xuất, hoặc tạo ñòn bẩy quan trọng nâng cao
năng suất lao ñộng, hoàn thành những công việc có tính chất quyết ñịnh tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. Ở những khâu, công việc này
thường sử dụng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao. Vì vậy, trả lương linh hoạt có
thể coi là phương thức trả lương chủ yếu áp dụng cho các công việc sử dụng loại
lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, ñó là loại lao ñộng ñược xem là “bội số của
lao ñộng giản ñơn”, nên ý nghĩa kinh tế của trả lương linh hoạt cũng ñược “nhân
bội”.
Quán triệt quan ñiểm này, luận án ñề xuất một số yêu cầu cần lưu ý khi trả
lương ñối với lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao:
Một là, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao là loại nguồn nhân lực khan
hiếm cả theo nghĩa tương ñối và tuyệt ñối. Trong số ñông của nguồn nhân lực, lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao chiếm tỷ lệ không ñáng kể, do ñặc tính về chất
lượng của nó, do những yêu cầu của ñào tạo, dậy nghề và cả do khả năng “thiên
bẩm” riêng có của từng cá thể lao ñộng nào ñó. Có thể hình dung số lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao như phần trội lên cục bộ từ mặt bằng chất lượng chung
(trung bình) của nguồn nhân lực ñã qua ñào tạo, có nghề nói chung. Chính vì ñặc
tính này nên tìm kiếm, thu hút và ñược chủ ñộng sử dụng loại lao ñộng này ñối
với các nhà tuyển dụng thường rất khó khăn. Nguồn cung ứng rất hạn chế, nên
mỗi người lao ñộng hoặc hiệp hội cung ứng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao,
thường ñặt ra những yêu cầu ñể mặc cả với các nhà tuyển dụng. Vì vậy, trong
nhiều trường hợp (nếu không muốn nói là tất cả), nhà tuyển dụng phải chấp thuận
tất cả các yêu cầu, bảo ñảm những cam kết mà chủ yếu chỉ là nhằm khuyến khích
người lao ñộng, ñể có thể ñạt ñược hai mục tiêu:
150
- Thuê ñủ số lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao cần cho các vị trí phức tạp,
trọng yếu trên dây chuyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giữ chân ñược loại lao ñộng này, ít nhất trong thời hạn mà quy trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có yêu cầu, nhằm tránh sự di chuyển nhân sự,
gây ra những xáo trộn có thể ảnh hưởng không tốt, thậm chí có thể phá vỡ tiến
trình bình thường của sản xuất kinh doanh.
Cũng không thể nói rằng, hai mục tiêu trên, ñâu là quyết ñịnh, ñâu là thứ
yếu. Bởi lẽ, phân tích trên lợi ích tổng thể, các nhà tuyển dụng không thể chỉ thu
hút, tuyển ñủ số lượng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao là có thể yên tâm, chủ
ñộng sử dụng loại nhân lực này, mà quan trọng hơn là phải tiếp tục ñiều chỉnh các
chính sách (ñặc biệt là chính sách ñãi ngộ), ñể những lao ñộng ñược thuê, sẵn
sàng và hài lòng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. ðây cũng là thách thức của
ñộng cơ áp dụng phương thức trả lương linh hoạt.
Hai là, cũng xuất phát từ ñặc ñiểm của loại lao ñộng này nên ñặt ra yêu
cầu ñối với các doanh nghiệp, các tổ chức, cần áp dụng cách thức tổ chức lao
ñộng linh hoạt. Tổ chức lao ñộng linh hoạt bắt ñầu từ thu hút, tuyển mộ nguồn
nhân lực, bố trí, sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực và cuối cùng là ñãi ngộ (trong
ñó, trước hết và bao trùm là chính sách trả lương).
- Về thu hút, tuyển mộ nhân lực bao gồm những thông tin về yêu cầu
tuyển, phương pháp, hình thức tuyển và cách thức giao kết hợp ñồng lao ñộng.
Như trên ñã chỉ ra, lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao là loại nguồn nhân lực có
cạnh tranh ở phía nhà tuyển dụng và ñộc quyền (hoặc mang tính ñộng quyền) ở
phía nhà cung ứng. Do số cung nhỏ hơn số cầu (trong nhiều trường hợp, ở nhiều
chức danh công việc phải sử dụng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, nhu cầu lớn
hơn nhiều lần khả năng cung ứng), nên xuất hiện cạnh tranh giữa các nhà tuyển
dụng. ðây là cạnh tranh mua, nên ai cam kết các mức giá cao, sẽ có quyền sở hữu
dịch vụ. Vì vậy, khi tuyển mộ loại lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, các nhà
tuyển dụng không chỉ cam kết các mức lương theo yêu cầu của người lao ñộng
(hoặc ñại diện người lao ñộng), mà ngay từ ñầu, cách thức thu hút, các thỏa thuận
151
về thời hạn của hợp ñồng, những hình thức bố trí, sắp xếp, sử dụng loại lao ñộng
này, cũng là những yêu cầu ñối với doanh nghiệp. Thông thường lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao không muốn ràng buộc quá lâu thời hạn làm việc của mình tại 1
chỗ, tại 1 vị trí, tại 1 doanh nghiệp nếu ở ñó lợi ích (về nhiều phương diện) của
họ, không ñược thường xuyên cải thiện. Vì thị trường loại lao ñộng này luôn có
lực cạnh tranh mạnh từ các doanh nghiệp-những người có nhu cầu sử dụng, nên
doanh nghiệp nào ñưa ra cách thức tổ chức lao ñộng linh hoạt, thỏa mãn tối ña lợi
ích ñối với người lao ñộng, sẽ thuận lợi hơn khi thu hút và giữ chân loại lao ñộng
này. Do ñó, không tồn tại trên thực tế một khuôn mẫu cứng nhắc cho các hình
thức tổ chức lao ñộng, những hợp ñồng và cách thức sử dụng lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao.
- Về sắp xếp, bố trí các vị trí, các chức danh, cách sử dụng lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao. Nếu khâu tuyển mộ là tạo nguồn, bảo ñảm có ñủ số
lượng và cơ cấu lao ñộng theo yêu cầu của doanh nghiệp, thì sử dụng là bảo ñảm
phát huy những ưu việt của nguồn nhân lực này trực tiếp cho nhu cầu của sản
xuất kinh doanh. Chính trong khâu sử dụng, doanh nghiệp sẽ thực hiện ñược việc
biến các hành vi ñầu tư (mà ở ñây là ñầu tư vào nguồn nhân lực) thành sự sản
sinh lợi nhuận. ðể biến những tiềm năng (của nguồn nhân lực) thành các mức
doanh lợi thực tế của doanh nghiệp, thì phương châm “dụng nhân như dụng mộc”
phải ñược thực thi ở mức cao nhất. Với yêu cầu này, tổ chức lao ñộng của doanh
nghiệp phải thỏa mãn 2 ñiều kiện:
+ Những lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao phải ñược bố trí làm những
công việc ñúng “sở trường, sở ñoản” của họ, tức là tạo ra không gian và cơ hội ñể
họ “thi thố” hết khả năng của mình, họ hài lòng về công việc và, cao hơn, công
việc, môi trường làm việc, ñiều kiện vật chất – kỹ thuật tại các nơi làm việc ñã trở
thành sự cuốn hút họ làm việc, hấp dẫn họ, biến tâm lý, thái ñộ phải làm việc
thành mong muốn ñược làm việc.
+ Khai thác, sử dụng tối ña thời gian làm việc của họ. ðây là bậc cao hơn
trong nghệ thuật sử dụng nhân lực. Việc sử dụng triệt ñể thời gian làm việc của
152
lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao là mục tiêu quan trọng của các hình thức, nghệ
thuật về tổ chức lao ñộng linh hoạt. ðây cũng là ñiều kiện ñể các doanh nghiệp
không chỉ bù ñắp ñược những chi phí về việc thuê nhân lực, mà còn có thể tạo ra
các mức lợi nhuận lớn hơn, là bí quyết bảo ñảm thắng lợi cho các hành vi ñầu tư
vào nguồn nhân lực chất lượng cao. Giới hạn tối ña về thời gian làm việc không
biểu thị số lượng lao ñộng cụ thể là bao nhiêu, mà ở chỗ sự sẵn sàng và hài lòng
làm việc ñể ñem lại kết quả gồm 2 phần: phần bù ñắp chi phí và phần lợi ích gia
tăng. ðể ñạt ñược cấp ñộ này, ngoài những cải tiến tổ chức lao ñộng, còn cần ñến
sự bảo ñảm về trang thiết bị, sự thỏa mãn yêu cầu của lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao về hình thức và nội dung của các công việc giao cho họ, những biện
pháp về quản lý, và ñặc biệt, mạnh mẽ nhất là các chính sách tạo ra ñòn bẩy
khuyến khích, cổ vũ người lao ñộng, chuyển trạng thái lao ñộng từ bắt buộc sang
tự giác. Trong các chính sách ấy, trước hết và có ý nghĩa quyết ñịnh là ñãi ngộ
nhân lực, là tiền lương, tiền thưởng và những ưu ñãi vật chất, tinh thần khác giành
cho người lao ñộng. Tiền lương cũng không chỉ là quan tâm về vật chất từ phía
người lao ñộng, mà còn là sự ñánh giá, sự trân trọng, thái ñộ ứng xử của người sử
dụng lao ñộng ñối với loại nguồn lực ñặc biệt mà họ ñược phép khai thác và sử
dụng trên cơ sở những thỏa thuận bình ñẳng. ðây cũng là nhiệm vụ cốt lõi của
phương thức trả lương linh hoạt.
Trong 2 ñiều kiện kể trên, ñiều kiện 1 thuộc về quan ñiểm, nhận thức về
tâm – sinh lý – xã hội của lao ñộng. ðại loại, khi người lao ñộng ñược thỏa mãn
về nhu cầu làm việc, nhu cầu thể hiện, thì ñồng thời môi trường làm việc, yêu cầu
lao ñộng sẽ ñược chấp thuận dễ hơn, nhu cầu về ñãi ngộ (thù lao) sẽ không còn ý
nghĩa tiên quyết nữa. Người lao ñộng sẽ sẵn sàng làm việc, sẵn sàng cống hiến,
sẵn sàng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, với người sử dụng lao ñộng. Nhóm
ñiều kiện thứ 2 lại ñược quyết ñịnh bởi nội dung và các hình thức tổ chức lao
ñộng, khả năng ñáp ứng của doanh nghiệp về các trang thiết bị kỹ thuật và công
nghệ. Dù sao thì lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao không chỉ là lao ñộng thủ
công (các thợ lành nghề thuộc các làng nghề) và càng không thể là lao ñộng thủ
153
công. Vì vậy các phương tiện kỹ thuật – công nghệ sẽ trở thành ñiều kiện ñể giúp
người lao ñộng phát huy tối ña những kinh nghiệm, kỹ năng và cả thủ thuật làm
việc. ðồng thời, theo một hướng khác, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc của lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao lại ñược biểu hiện ở việc nắm vững, làm chủ và sử
dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Làm chủ và khai
thác tối ña tính năng ưu việt của các thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện ñại, cũng
ñã là tiêu chuẩn khẳng ñịnh năng lực ñặc biệt của lao ñộng chuyên môn kỹ thuật
cao, mà không phải loại lao ñộng nào cũng có. Như vậy, do xuất hiện các hình
thức tổ chức lao ñộng linh hoạt nên phải tiến hành trả lương linh hoạt, và tính quy
luật của tổ chức sử dụng nhân lực là: yêu cầu làm việc và cống hiến của người lao
ñộng gắn liền với yêu cầu ñược ñãi ngộ xứng ñáng. ðó cũng là bản chất của quan
hệ quyền lợi – trách nhiệm. Thông thường người sử dụng lao ñộng ñặt quyền lợi
khai thác và sử dụng trước trách nhiệm, nhưng người quản lý giỏi lại biết rõ rằng,
một khi quyền lợi ñược bảo ñảm, thì ñồng thời trách nhiệm (trách nhiệm ở mức tự
giác) sẽ ñược ñề cao. Còn người lao ñộng cũng hiểu rằng, họ càng trách nhiệm
với công việc, họ càng nỗ lực cố gắng làm việc tốt, thì khả năng ñể ñạt quyền lợi
cao là hiện thực. Khi quyền lợi của người lao ñộng ñược thỏa mãn, họ càng thấy
rằng, công sức, tài năng, giá trị lao ñộng của họ ñược trân trọng, ñược ñánh giá
ñúng. ðây cũng là phản ứng dây chuyền trong việc hình thành các mức doanh lợi
siêu ngạch, khi sử dụng ñội ngũ lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, là ñặc ñiểm
ưu việt của phương thức trả lương linh hoạt, là luận cứ ñể khẳng ñịnh rằng,
phương thức trả lương linh hoạt là có thể và cần thiết ñối với loại nhân lực có ñặc
ñiểm khan hiếm này.
3.2.1. Hiệu quả kinh tế của phương thức trả lương linh hoạt cho lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao phải ñược xem xét toàn diện cả về phương
diện ñịnh lượng và ñịnh tính.
Hiệu quả là kết quả của phép trừ giữa phần lợi ích thu về và các chi phí
phải bỏ ra. Trong các phương án sản xuất kinh doanh, số trừ là các chi phí sản
154
xuất, bao gồm chi phí trong việc thuê, mua, sử dụng các nguồn lực và chi phí cơ
hội; số bị trừ là phần doanh thu mà doanh nghiệp nhận ñược từ việc bán các hàng
hóa, dịch vụ, chuyển nhượng các yếu tố sản xuất và thu từ kinh doanh các dịch vụ
khác, ñược luật pháp cho phép. Trong các phương án tổ chức sử dụng nhân lực,
số bị trừ sẽ là năng suất vượt trội mà người lao ñộng vừa tạo ra , hoặc khả năng
bảo ñảm tiến ñộ công việc (cho khách hàng), sự bảo ñảm chất lượng công việc
(ñể nhận ñược doanh thu cao hơn), hoặc giúp cho doanh nghiệp có thể giải quyết
ñược khâu công việc khó khăn nhất, phức tạp nhất, ñể cả dây chuyền có thể hoạt
ñộng tốt, có hiệu suất cao. Số bị trừ, cũng còn là mức lương, quỹ lương mà doanh
nghiệp lẽ ra phải chi, khi phải thuê lao ñộng quốc tế. Còn số trừ trong trường hợp
này, là mức lương, quỹ lương, trả cho lao ñộng nội ñịa có thể thay thế lao ñộng
quốc tế, khi hoàn thành công việc nào ñó cùng loại. Hiệu quả sẽ tăng lên hay
giảm ñi, tùy thuộc tương quan tăng, giảm của các ñại lượng, ñại diện số bị trừ và
số trừ kể trên. Chẳng hạn, nếu doanh thu nhận ñược tăng lên mà chi phí giảm ñi
thì ñương nhiên hiệu quả tăng. Song cũng có nhiều trường hợp cả doanh thu và
chi phí cùng tăng, nhưng nếu doanh thu tăng với tốc ñộ cao hơn, ở phạm vi lớn
hơn so với mức tăng của chi phí, thì hiệu quả vẫn tăng. Phương thức trả lương
linh hoạt rất chú ý ñến quan hệ này, ñặc biệt là, lợi dụng tương quan về mức tăng
các tỷ lệ giữa doanh thu và chi phí của lao ñộng. Tuy vậy, những thí dụ trên chỉ là
cụ thể hóa một số trường hợp khá rõ ràng, khá ñơn giản. Trong thực tế, hiệu quả
có thể ñược ño lường thông qua các chỉ số trực tiếp hoặc gián tiếp khác như: năng
suất lao ñộng, mức giảm tương ñối của chi phí, lợi nhuận chung, lợi thế tạo ra cho
doanh nghiệp trong cạnh tranh. Ngoài ra người ta có thể ño lường hiệu quả thông
qua các phân tích ñịnh tính, gián tiếp, chẳng hạn: sự hài lòng của người lao ñộng
về các chính sách ứng xử của doanh nghiệp; mức cải thiện tích cực các quan hệ
chủ - thợ; những lợi ích cơ hội khác. Tuy vậy những chỉ số ñịnh tính chỉ có thể
nhận ñược từ các thông tin ñiều tra xã hội học, các phân tích, phán ñoán, dự báo,
những quy nạp theo tính quy luật số lớn. Những chỉ số ñịnh tính này cũng rất
quan trọng, nó cho phép khái quát hiện trạng và chỉ ra sự vận ñộng có tính quy
155
luật của sự vật. Trong thông tin quản lý, người ñiều hành thường kết hợp cả 2 loại
chỉ số: ñịnh tính và ñịnh lượng ñể mô tả, suy ñoán và khẳng ñịnh về hiệu quả.
Thậm chí, trong một số trường hợp nào ñó, tiêu chí ño lường mục tiêu ñịnh lượng
có thể ñạt ñược, nhưng nếu tiêu chí ñịnh tính không ñược thỏa mãn, thì kết quả
chung (chỉ số hiệu quả chung) có thể bị loại trừ. Rõ nhất là, mục tiêu chi phí tiền
lương có thể kiểm soát tốt (chỉ số ñịnh lượng), nhưng lại làm tăng ñộ bất mãn của
tập thể người lao ñộng, có nguy cơ dẫn ñến ñổ vỡ về quan hệ lao ñộng (chỉ số
ñịnh tính). Rốt cục, hiệu quả chung cũng bị triệt tiêu. Vì lẽ ñó, khi ñánh giá hiệu
quả của phương thức trả lương linh hoạt, có thể và cần phải phân tích và ñánh giá
cả về chỉ tiêu ñịnh tính và chỉ tiêu ñịnh lượng.
Vì vậy, khi bày tỏ quan ñiểm hiệu quả của phương thức trả lương linh
hoạt, luận án không thể không cùng lúc xét ñến cả tiêu chí ñịnh lượng, cả tiêu chí
ñịnh tính. Nói chung ñây là 2 mặt có quan hệ tương hỗ, bổ sung cho nhau. Chỉ
ñược xem là hiệu quả toàn diện, khi doanh nghiệp vừa khẳng ñịnh thỏa mãn mục
tiêu ñịnh lượng, vừa hài hòa mục tiêu ñịnh tính, mặc dù trên thực tế, cách thức ño
lường, biểu thị của chúng có những phân biệt ở một chừng mức nào ñó. Chẳng
hạn, về ñịnh lượng, tiêu chí về hiệu quả có thể là mức năng suất lao ñộng chung
gia tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp cuối kỳ gia tăng, quỹ lương ñược tiết kiệm
tương ñối (tức mức chi phí về tiền lương có thể vẫn tăng, nhưng doanh số của
doanh nghiệp lại tăng nhanh hơn). Về ñịnh tính, có thể ño lường thông qua quan
sát tinh thần làm việc của người lao ñộng tốt hơn, quan hệ lao ñộng ñược cải thiện
tích cực, những bế tắc trong dây chuyền ñược giải quyết, nguy cơ khủng hoảng về
nhân lực ñược ngăn chặn. ðối với việc thực hiện phương thức trả lương linh hoạt,
hiệu quả ñược khẳng ñịnh khi:
+ Tiết kiệm chi phí chung về tiền lương (tiết kiệm tương ñối);
+ Tăng năng suất lao ñộng và mức lợi nhuận chung của doanh nghiệp;
+ ðẩy mạnh tiến ñộ của dây chuyền sản xuất;
+ Tăng tương ñối thu nhập của người lao ñộng và cải thiện quan hệ lao
ñộng;
156
+ Tăng cường sự gắn bó của người lao ñộng với hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ñược biểu hiện bằng những cam kết sẵn sàng cung ứng
sức lao ñộng, sẵn sàng làm việc với mợi yêu cầu của doanh nghiệp, hạn chế sự di
chuyển của lao ñộng có thể gây ra những tổn hại cục bộ nào ñó cho doanh nghiệp.
Như vậy, nguyên tắc và những yêu cầu khi thực hiện trả lương linh hoạt
cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao luôn ñặt ra cảnh báo về vấn ñề kiểm soát
chi phí. Sự gia tăng chi phí có thể làm cho hiệu quả chung của phương án trả
lương bị chặn ở một giới hạn không mong muốn. Song trên thực tế, các doanh
nghiệp ñạt ñược hiệu quả trong việc trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn
kỹ thuật cao, không phải xuất phát từ mức lương cao hay thấp trong trả lương, mà
xuất phát từ yêu cầu phải giải quyết mối quan hệ giữa chi phí tiền lương của
doanh nghiệp và năng suất lao ñộng mà người lao ñộng tạo ra. Hay nói cách khác,
việc xem xét hiệu quả của trả lương linh hoạt phải xuất phát từ nguyên tắc của tổ
chức tiền lương, ñó là:
“Tuân thủ nghiêm ngặt mối quan hệ: tốc ñộ tăng tiền lương bình quân
không vượt quá tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng bình quân”.
Yêu cầu của việc quán triệt nguyên tắc này là bảo ñảm sự bình ñẳng giữa
các lực lượng cung ứng với nhu cầu lao ñộng trên thị trường, không lấy thế mạnh
từ nhu cầu thuê mướn sức lao ñộng ñể gây sức ép hạ giá tiền công; tương tự như
vậy cũng không cho phép tạo ra lợi thế từ ñộc quyền cung ứng một loại lao ñộng
khan hiếm nào ñó (thường là lao ñộng chất lượng cao) ñể hình thành ñộc quyền
giá công trên thị trường gây sức ép tăng chi phí ñầu vào của các doanh nghiệp.
Nhân tố cơ bản nhất (không chỉ mang tính lý thuyết) mà còn bao hàm cả ý nghĩa
thực tiễn ñể ñảm bảo tuân thủ những yêu cầu của những quy luật khách quan ñiều
tiết giá nhân công là chi phí cận biên về lao ñộng không ñược cao hơn thu nhập
cận biên do lao ñộng tạo ra. Nếu không ñảm bảo ñược những yêu cầu trên sự bình
ñẳng trong trả lương linh hoạt sẽ bị vi phạm, ñồng thời những kết quả lao ñộng
giống nhau sẽ không ñược ñánh giá một cách khách quan, do vậy ñơn giá tiền
lương và mức lương ñưa ra sẽ không thỏa ñáng, vai trò khuyến khích của tiền
157
lương sẽ bị triệt tiêu. Mặt khác sự vi phạm quan hệ giữa năng suất lao ñộng và
tiền lương bình quân sẽ làm tăng các chi phí cho nhân lực, triệt tiêu hiệu quả của
sản xuất. Lúc ñó tài nguyên nhân lực sẽ trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc quán triệt các nguyên tắc trên không thể bằng các kiến nghị,
những khẩu hiệu mà trước hết phải từ khả năng tài chính của doanh nghiệp,
những biện pháp, những hình thức tổ chức tiền lương cụ thể ñồng bộ trên nền của
những hình thức tổ chức lao ñộng cụ thể.
3.2.3. Bảo ñảm hài hoà, thống nhất và hiệu lực giữa chính sách ñiều tiết, ñịnh
hướng vĩ mô của Chính phủ với chính sách quản lý vi mô của doanh nghiệp.
Bản chất của mối quan hệ này không phải là vạch ranh giới cho sự can
thiệp của từng loại chính sách, cũng không phải xác ñịnh sự chi phối của chính
sách vĩ mô ñối với chính sách vi mô, cũng không phải là chỉ rõ tính tiên quyết của
một loại chính sách nào ñối với các hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. ðiều
quan trọng là, các loại chính sách phải có quan hệ nương tựa, ràng buộc lẫn nhau,
hoàn thiện các khía cạnh khác nhau của quản lý. Cũng trong mối quan hệ vừa chỉ
ra, không thể phủ nhận tính chất, phạm vi và vai trò của từng loại chính sách
trước các ñối tượng quản lý. Chính sách vĩ mô nhất thiết phải là những ñịnh
hướng, những nguyên tắc và có tính ñiều tiết các thành phần, các bộ phận hướng
theo mục tiêu lợi ích chung. Chính sách quản lý vi mô sẽ cụ thể hoá những ñịnh
hướng trên, căn cứ ñặc thù sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp ñể xây
dựng hệ thống các biện pháp cụ thể thực hiện. Quan ñiểm này quán xuyến ở mọi
lĩnh vực, mọi mặt của quản lý, nhưng ñặc biệt cần thiết ñối với quản lý lao ñộng
và tiền lương của các doanh nghiệp. Lao ñộng là một loại nguồn lực, nhưng
không giống như các loại tài nguyên khác mà doanh nghiệp sử dụng, tài nguyên
nhân lực một mặt cũng chịu sự chi phối của các chính sách, nhưng mặt khác
không thụ ñộng như cỗ máy, nguồn vốn hoặc các loại yếu tố sản xuất “vô tri”
khác. Người lao ñộng ñứng trước các chính sách quản lý (cả vĩ mô và vi mô) ñều
phát sinh những phản ứng hoặc tích cực hoặc tiêu cực. Sự phản ứng càng mạnh
158
mẽ, càng rõ nét nếu ñó là nguồn lao ñộng có trình ñộ cao, có kinh nghiệm và có
ảnh hưởng nhiều ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ðây là tính
quy luật tất yếu. Người ñề xuất chính sách và người tổ chức thực hiện chính sách
nếu nhậy bén nắm ñược chính xác những phản ứng ñó, ñể ñiều chỉnh, chắc chắn
hiệu lực của quản lý sẽ ñược nâng cao, vừa phát huy ñược những mặt tích cực,
vừa hạn chế ñược những tiêu cực có thể nẩy sinh. Sự phản ứng tích cực của lao
ñộng chỉ có với những chính sách hợp lý. Sự hợp lý cũng khác với sự “vừa lòng”
– vì ñối tượng tác ñộng của chính sách là con người. Tính hợp lý chủ yếu ở sự
phản ánh những quy luật khách quan của quản lý, ở sự hài hoà giữa kỹ thuật,
công nghệ và những biện pháp của tổ chức với tâm lý, sinh lý, xã hội, tạo ra môi
trường chứa ñựng nhiều ñộng năng, khuyến khích người lao ñộng phấn ñấu. Rất
khó hình dung tính hợp lý của chính sách, nếu với những chính sách ñó, người lao
ñộng không nhận biết ñược mục ñích, ñộng cơ lao ñộng của mình, không thấy
ñược sự ñánh giá cổ vũ những thành quả lao ñộng mà mình ñạt ñược và không
biết trách nhiệm cao cả của mình ra sao.
Sự hài hoà, thống nhất của chính sách quản lý vi mô và chính sách ñiều
tiết vĩ mô cần ở chỗ, không ñể xuất hiện sự chồng lấn giữa các chính sách, cũng
không có sự can thiệp thô bạo của ñiều tiết, ñịnh hướng vĩ mô với những tác
nghiệp vi mô của doanh nghiệp. Phương thức trả lương linh hoạt là sự kết hợp
giữa những nguyên tắc của Chính phủ về phân phối thu nhập và ñãi ngộ lao ñộng,
với những phương pháp, cách thức quản lý cụ thể của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam và các ñơn vị thành viên. ðã không phải không xuất hiện những bất
cập về quan hệ giữa 2 loại chính sách trên. ðã nẩy sinh những yêu cầu rất cấp
bách về việc thống nhất tính chất, phạm vi và vai trò can thiệp của Chính phủ,
thông qua các chính sách quản lý lao ñộng tiền lương hiện hành với yêu cầu tăng
cường quyền chủ ñộng, linh hoạt cho các doanh nghiệp khi phải giải quyết những
mâu thuẫn nẩy sinh về lao ñộng tiền lương. Trong vấn ñề này, quan ñiểm của
luận án là: các chính sách ñiều tiết vĩ mô về tiền lương và phân phối thu nhập ñối
với các doanh nghiệp chỉ nên là những ñịnh hướng, những nguyên tắc cho việc sử
159
dụng tối ưu nguồn nhân lực, càng không cần thiết là những chỉ dẫn, những áp ñặt,
trói buộc doanh nghiệp theo những quy ñịnh phi thị trường. Mục tiêu của chính
sách phải là, phát huy mọi ñộng năng tiềm tàng của người lao ñộng, tăng cường
hiệu suất sử dụng tài nguyên nhân lực và ñẩy mạnh tính năng ñộng, linh hoạt của
thị trường lao ñộng. Những biện pháp và những hình thức cụ thể ñể thực hiện
mục tiêu trên, phải ñược trao cho các doanh nghiệp. Cũng có nghĩa là, với ñặc thù
về tổ chức sản xuất và tổ chức lao ñộng của ngành dầu khí, ñể phát huy ưu thế
của phương thức trả lương linh hoạt, các chính sách ñiều tiết vĩ mô của Chính phủ
lấy Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam làm ñối tượng ñiều chỉnh, từ bỏ việc áp
ñặt giá công lao ñộng theo chuẩn từ mức lương tối thiểu của ngành, của doanh
nghiệp ñến các hệ số lương sẵn có không phù hợp với ñặc thù của thăm dò, khai
thác, chế biến, kinh doanh dầu khí. Chính sách của Chính phủ cần tạo ñiều kiện
nâng cao tính cạnh tranh của thị trường lao ñộng, chuyển việc quyết ñịnh ñịnh
mức, ñơn giá tiền lương, mức lương và những quy chế hợp ñồng lao ñộng hoàn
toàn cho doanh nghiệp.
Cần chống hai khuynh hướng nẩy sinh từ thực tiễn ñó là:
- Chính sách vĩ mô trở thành sợi dây “trói buộc” các chính sách quản lý vi
mô của doanh nghiệp, vốn rất cần chủ ñộng và linh hoạt. ðây thực chất là sự quay
lại của cơ chế quan liêu, bao cấp.
- ðể các chính sách quản lý của doanh nghiệp mất ñịnh hướng, vô nguyên
tắc. ðặc biệt với các vấn ñề về tiền lương, thu nhập mất vai trò ñiều tiết từ các
chính sách vĩ mô của Chính phủ, sẽ tạo ra tính vô chính phủ trong phân phối, tiền
lương tách khỏi hiệu quả sản xuất kinh doanh, Chính phủ mất quyền kiểm soát
các nguồn tài nguyên và bất bình ñẳng về thu nhập trở nên sâu sắc, gây hậu quả
tiêu cực về xã hội.
3.2.4. Xúc tiến tính thị trường của các nguồn cung ứng và các nhu cầu
về lao ñộng có chất lượng cao trong nước và quốc tế.
160
Có thể phân chia nguồn cung ứng của lao ñộng Việt nam thành 2 loại, loại
lao ñộng thông thường, tức loại lao ñộng mà khả năng cung ứng của nó hiện rất
tiềm tàng, bao gồm cả lao ñộng ñược ñào tạo chu ñáo và lao ñộng tự do, chưa qua
ñào tạo, lao ñộng phi kết cấu. Loại thứ hai là loại lao ñộng có chất lượng cao, chủ
yếu tập trung ở những ngành kinh tế mũi nhọn, hoặc trong nước chưa có hệ thống
ñào tạo ñể cung ứng quy mô lớn, những loại lao ñộng có chuyên môn hẹp, ñặc
biệt. ðây là nguồn nhân lực có mức cung ứng hạn chế, hoặc thông thường phải
thuê ở thị trường lao ñộng quốc tế với chi phí tiền lương cao. Nguồn cung ứng lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thuộc
loại này. Một ñặc ñiểm trong cung ứng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao của
Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là, thị trường ñã ít nhiều ñược quốc tế hoá,
tức là có sự ñan xen hội nhập giữa thị trường nhân lực nội ñịa với thị trường khu
vực và thế giới. Tần suất lao ñộng nước ngoài làm việc tại các ñơn vị thuộc Tập
ñoàn những năm ñầu khai thác dầu khí là rất cao. Họ có mặt ở hầu hết các chức
danh trên dây chuyền khoan, khai thác dầu khí và ở cả dây chuyền phục vụ: vận
chuyển, bốc xếp, sửa chữa, lắp ráp… Thực hiện chiến lược ñào tạo ñể có nguồn
cung ứng bổ sung hoặc thay thế lao ñộng nước ngoài, những năm gần ñây ñội ngũ
kỹ sư, công nhân kỹ thuật Việt nam thuộc nhiều ngành nghề khác nhau, trong ñó
có lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, ñã là lực lượng cung ứng chủ yếu. Mặc dù
thuộc biên chế tại các ñơn vị làm công việc tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và dịch vụ kỹ thuật cho ngành, nhưng sự ñiều ñộng sử dụng và giao khoán, ñều
ñã cân nhắc ñến những thông lệ khi thuê lao ñộng nước ngoài. Lao ñộng Việt
nam khi ñược giao khoán những công việc này, ñều phải ñảm bảo tiến ñộ, yêu
cầu về chất lượng công việc và chấp nhận những ñiều kiện lao ñộng như lao ñộng
nước ngoài, do các ñơn vị dầu khí thuê. Lao ñộng Việt nam làm việc bình ñẳng và
hiệp tác với lao ñộng nước ngoài trên các vị trí thuộc dây chuyền. Trong tổ chức
lao ñộng và ñiều phối công việc giữa lao ñộng Việt nam và lao ñộng nước ngoài
không có ngoại lệ. Thậm chí một số lao ñộng Việt nam ñã ñảm ñương và kiêm
nhiệm những chức danh mà từ trước tới nay không phải những chuyên gia, kỹ
161
thuật nước ngoài nào cũng ñảm ñương ñược. Vì vậy thường chi phí cho các chức
danh này rất cao. Tiền lương linh hoạt chủ yếu trả cho lao ñộng Việt nam có
trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng thành thục, có thể thay thế lao
ñộng nước ngoài, như ñã kể trên. Tuy vậy, trên thực tế, chính sách tiền lương và
ñãi ngộ lao ñộng vẫn có khoảng cách lớn giữa 2 loại thị trường: thị trường lao
ñộng quốc tế và thị trường cung ứng lao ñộng nội ñịa. Sự chia cắt thị trường bởi
tính không thống nhất về giá của các loại hàng hoá dịch vụ là một khiếm khuyết
lớn của cơ chế, làm sai lệch hành vi ứng xử của các lực lượng cung cầu vốn dễ
nhậy cảm. Sự chia cắt thị trường lao ñộng - một loại hàng hoá ñặc biệt, lại xuất
hiện những tác ñộng tiêu cực lớn hơn khi sử dụng chúng. Vì vậy xúc tiến tính thị
trường thống nhất của nguồn cung ứng cũng như các nhu cầu về lao ñộng là rất
cần thiết. Hay nói cách khác, cần phải làm cho cả cung ứng và nhu cầu lao ñộng,
bất luận thuộc nguồn nào (nội ñịa hay quốc tế) ñều phải bình ñẳng trước các quy
luật của thị trường, chấp nhận thị trường và vận ñộng theo sự vận ñộng của thị
trường. Những can thiệp chủ quan nếu không khuyến khích tính hoàn hảo của thị
trường, ñều sẵn sàng gây ra những khuyết tật, những tiêu cực bất lợi. Chấp nhận
thị trường, cũng tức là, người bán thuận bán, người mua thuận mua và giá cả
ñược hình thành tự nhiên thông qua những lực cạnh tranh nội tại của thị trường.
Quyền tự do của người cung ứng và người có nhu cầu phải ñược tôn trọng và
trong những ñiều kiện ñó, các hàng hoá giống nhau sẽ tự hình thành giá trao ñổi
giống nhau. Xúc tiến tính thị trường của nguồn cung ứng và nhu cầu, càng làm
cho hai lực lượng này dễ tiếp cận nhau, giảm thiểu những thông tin sai lệch, ñẩy
mạnh sự hoạt ñộng của thị trường phi ñiều tiết cứng nhắc, hình thành những cân
ñối thuận lợi hơn. Những yêu cầu tối quan trọng ñể thực hiện xúc tiến tính thị
trường ñó là công khai hoá các thông tin về nhu cầu và cung ứng. ðiều này hiện
nay ñang còn nhiều bất cập ở Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam. Một khi
những thông tin về nhu cầu ñược sáng tỏ, các chủ thể sẽ dễ dàng chủ ñộng xác
ñịnh loại lao ñộng cần thuê, giá cả và những ñiều kiện bên cung ứng ñưa ra. ðây
là căn cứ ñể ñối chứng, so sánh, lựa chọn phương án tốt nhất khi ấn ñịnh phương
162
thức trả lương linh hoạt cho một loại lao ñộng nào ñó. ðồng thời, nguồn cung ứng
cũng có trách nhiệm cung cấp ñủ thông tin, trước hết về loại lao ñộng, số lượng
và chất lượng lao ñộng, mức ñơn giá tiền lương ứng với từng loại lao ñộng và các
ñiều kiện kèm theo. Nói chung, sự cởi mở về thông tin của thị trường lao ñộng,
ñặc biệt là thị trường loại lao ñộng chất lượng cao, là ñiều kiện cần ñể thoả mãn
các nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp, hội nhập giá công lao ñộng nội ñịa với
giá công lao ñộng quốc tế, ñồng thời cũng bảo ñảm cho các doanh nghiệp có ñiều
kiện lựa chọn nguồn cung ứng vừa linh hoạt vừa tối ưu nhất về chất lượng và giá
cả.
3.3. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC
TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ
THUẬT CAO TẠI TẬP ðOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM.
Trên cơ sở những quan ñiểm ñịnh hướng, luận án xin ñề nghị 3 nhóm giải
pháp như sau:
3.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện các ñiều kiện và yêu cầu ñể thực
hiện phương thức trả lương linh hoạt.
Phần phân tích thực trạng ñã chỉ ra những hạn chế trong việc bảo ñảm các
ñiều kiện trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập
ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Những tồn tại và hạn chế chủ yếu tập trung ở
hai ñiều kiện pháp lý và tài chính, mặt khác qua ñiều tra xã hội học, 87% các
chuyên gia, cán bộ quản lý lao ñộng tiền lương ñược hỏi ñều cho rằng cần hoàn
thiện ñiều kiện trả lương linh hoạt và nếu hoàn thiện thì trên 70% ñề nghị hoàn
thiện cả hai ñiều kiện pháp lý và tài chính (ñiều kiện pháp lý:75% ; ñiều kiện tài
chính:70,83%). Vì vậy, luận án xin ñề cập các giải pháp ñể hoàn thiện hai ñiều
kiện như sau:
3.3.1.1. ðiều kiện về pháp lý:
163
Vẫn tồn tại cách hiểu không ñầy ñủ về phương thức trả lương linh hoạt.
Chẳng hạn, có ý kiến cho rằng, ñây là biểu hiện về quyền tự chủ của doanh
nghiệp, khi khả năng tài chính ñảm bảo, doanh nghiệp có quyền tự quyết ñịnh
ñơn giá, mức lương, các ñiều kiện ñể trả lương, Chính phủ không cần và không
thể can thiệp vào mọi khía cạnh tiền lương của doanh nghiệp. Nhận thức và hành
ñộng như vậy sẽ dẫn ñến tình trạng vô nguyên tắc trong ñịnh hướng trả lương và
phân phối thu nhập, nhất là ñối với các doanh nghiệp nhà nước. ðiều này cũng sẽ
làm mất ñi các chuẩn mực trong việc xây dựng ñơn giá tiền lương, gắn tiền lương
với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ñánh giá
hiệu quả tiền vốn mà nhà nước ñã ñầu tư.
Lại có ý kiến yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ mọi quy ñịnh của Chính
phủ, các Bộ, Ngành và lệ thuộc một cách thụ ñộng vào những hướng dẫn của Nhà
nước về lao ñộng - tiền lương. ðiều này sẽ làm mất tính tự chủ, năng ñộng của
doanh nghiệp và tính linh hoạt của tiền lương. Trong thực tế, hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay ñều “bó cứng” trong những quy ñịnh này, kể cả những chế tài ñã
lỗi thời do những biến chuyển của sản xuất kinh doanh và thị trường lao ñộng.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp buộc phải thực hiện ñúng quy ñịnh ñã ban
hành sẵn, không có ñiều kiện thực hiện sự linh hoạt trong chính sách tiền lương
cũng như ñãi ngộ nhân lực.
Phần lý thuyết và phân tích thực trạng ñã chỉ ra, ñiều kiện pháp lý bảo ñảm
trả lương linh hoạt bao gồm:
+ Luật: Luật Lao ñộng;
+ Các quy ñịnh dưới luật lao ñộng do Chính phủ và các cơ quan thuộc
Chính phủ ban hành;
+ Quy chế giao khoán và trả lương của doanh nghiệp.
Trên quan ñiểm hoạch ñịnh chính sách tiền lương, thu nhập, luận án xin
nêu một số ý kiến:
164
Một là, thừa nhận sự cần thiết tất yếu tồn tại phương thức trả lương linh
hoạt ở những ngành ñặc thù như dầu khí, cho những chức danh công việc hoặc
loại lao ñộng ñặc thù, do những ñòi hỏi khách quan từ công việc thực hiện hoặc
từ những yêu cầu của thị trường lao ñộng.
Hai là, hoàn thiện các chế tài ñể các ngành có thể thực hiện trả lương linh
hoạt, vừa ñảm bảo quyền quản lý ñiều tiết, phân phối tiền lương, thu nhập của
Chính phủ, vừa tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp. Những chế tài tập trung vào:
- Cơ chế tạo nguồn ñể trả lương linh hoạt . - Nguyên tắc xác ñịnh ñơn giá tiền lương và giao khoán tiền lương cho
người lao ñộng trong doanh nghiệp.
- Tiền lương tối thiểu ngành và các quy ñịnh ñãi ngộ lao ñộng ñặc thù. - Thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp.
Ba là, tăng cường biện pháp quản lý vĩ mô phải trên cơ sở mục tiêu lợi ích
của doanh nghiệp và ñảm bảo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Các biện pháp kiểm
soát của Nhà nước ñối với doanh nghiệp ñược áp dụng trả lương linh hoạt chỉ nên
tập trung vào công cụ: tiền lương tối thiểu và thuế thu nhập. ðây sẽ là biện pháp
kiểm soát tối ưu mà nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới ñã thực hiện ñối với
các tập ñoàn và doanh nghiệp, kể cả những doanh nghiệp tư nhân. Nó ñồng thời
cho phép khống chế cận dưới của mức lương nhưng vẫn không bỏ quên yêu cầu
ñiều tiết cận trên của thu nhập.
Trên quan ñiểm giải quyết thực tế những vấn ñề quản lý tiền lương, thu
nhập hiện nay, luận án xin ñề xuất:
(1) Với Chính phủ và các Bộ chuyên ngành:
Mặc dù Bộ Luật lao ñộng có quy ñịnh người lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao ñược Nhà nước ưu ñãi, nhưng các văn bản dưới luật thuộc thẩm quyền
165
của Chính phủ và các Bộ chuyên ngành (Nghị ñịnh, Thông tư,…) còn mờ nhạt và
cứng nhắc. ðể giải quyết những bất cập này, luận án ñề xuất giải pháp sau:
- Giao cho các doanh nghiệp chủ ñộng xây dựng hệ thống thang lương,
trong ñó có thang lương, bảng lương của lao ñộng ñược trả lương linh hoạt. Hiện
nay, Chính phủ ñã có Nghị ñịnh 114/2002/Nð-CP, Bộ Lao ñộng – Thương binh
và Xã hội ñã có Thông tư số 12/2003/TT-BLðTBXH, 13/2003/TT-BLðTBXH,
14/2003/TT-BLðTBXH hướng dẫn về việc xây dựng thang lương, bảng lương
trong các loại hình doanh nghiệp, theo ñó doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
TNHH một thành viên vẫn áp dụng theo thang lương, bảng lương do Chính phủ
quy ñịnh. Chỉ có doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài
mới tự xây dựng thang lương, bảng lương. Vì vậy, mặt bằng lương của các doanh
nghiệp hiện nay là không thống nhất, gây nên chia cắt thị trường lao ñộng, do ñó
ñòi hỏi phải có sự thống nhất về tạo quyền chủ ñộng cho các doanh nghiệp trong
việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương là một ñiều cần thiết. Bên cạnh
ñó, từ tháng 7 năm 2010, các doanh nghiệp chuyển sang hoạt ñộng thống nhất
theo luật doanh nghiệp, nên giao quyền cho doanh nghiệp ñược chủ ñộng xây
dựng thang bảng lương là một yêu cầu bức thiết. ðể giúp các doanh nghiệp có thể
xây dựng tốt hệ thống thang lương, bảng lương, Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã
hội cần hướng dẫn các doanh nghiệp về phương pháp xây dựng thang lương, bảng
lương. Các Thông tư hiện hành của Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội còn
chung chung, mang tính lý thuyết nhất là phương pháp cho ñiểm ñể ñánh giá giá
trị công việc, do ñó các doanh nghiệp thường lúng túng, dùng phương pháp kinh
nghiệm ñể ñánh giá, thậm chí nhiều doanh nghiệp ngại ñề xuất các ý tưởng mới
mà chỉ dựa vào thang lương bảng lương theo hướng dẫn sẵn có của nhà nước ñể
xây dựng cho doanh nghiệp, nên dẫn ñến tính chủ ñộng không cao, nhiều khi
mang nặng tính hình thức trong việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương.
Một ñiểm quan trọng trong việc xây dựng mức lương, các Thông tư không
ñề cập cụ thể, vì vậy có doanh nghiệp lựa chọn mức lương quá cao so với thị
trường, lại có doanh nghiệp lựa chọn mức lương quá thấp so với thị trường nên ñã
166
làm giảm tính tích cực của tiền lương. Kết quả ñiều tra xã hội học cho thấy, khi
hỏi LðCMKT cao về ñề xuất hoàn thiện hệ thống thang lương, bảng lương thì
78,75% số người ñược hỏi ñều cho rằng nên giao cho doanh nghiệp xây dựng hệ
thống thang lương, bảng lương theo hướng dẫn của Nhà nước. Vì vậy, ñể giải
quyết vấn ñề này, luận án ñề nghị: Chính phủ, Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã
hội cần giúp ñỡ các doanh nghiệp thông tin có hệ thống về giá công lao ñộng trên
thị trường bao gồm cả thị trường khu vực, quốc tế, trong ñó có giá công của loại
lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao ñể các doanh nghiệp tính toán xác ñịnh mức
lương hợp lý.
- Cùng với việc hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng hệ thống thang
lương, bảng lương, Chính phủ yêu cầu Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội cần
hướng dẫn các doanh nghiệp phương pháp xây dựng các phụ cấp lương, chế ñộ
ñối với lao ñộng ñặc thù ñể ñãi ngộ lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao theo ñúng
yêu cầu của Bộ Luật lao ñộng. Những hướng dẫn này cần nhấn mạnh về nguyên
tắc, các phương pháp tham khảo, những yêu cầu và mục tiêu cần ñạt của một
phương thức ñược lựa chọn, chứ nhất quyết không làm ra các quy ñịnh cụ thể,
những bản mẫu sẵn buộc các doanh nghiệp phải thực hiện.
(2) Với Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam:
- ðể chuẩn bị các ñiều kiện, tiến hành xây dựng hệ thống thang lương,
bảng lương, cơ quan chuyên môn của Tập ñoàn nên chủ ñộng tiến hành phân tích
công việc, phân loại và ñánh giá thứ hạng ñội ngũ nhân lực hiện có, phân ngạch
công việc, xác ñịnh các chế ñộ phụ cấp lương, chế ñộ ñãi ngộ ñặc thù trên cơ sở
tham khảo kinh nghiệm của các Tập ñoàn dầu khí trong khu vực như
PETRONAS,… Trong tương lai gần, khi có hướng dẫn của Chính phủ, sẽ có căn
cứ tham khảo ñể xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chế ñộ ñãi
ngộ ñặc thù cho lao ñộng dầu khí, trong ñó có thể ñịnh rõ mức lương thông
thường và mức lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao.
- Chính thức ban hành văn bản của Tập ñoàn về :
167
+ Loại công việc ñược áp dụng trả lương linh hoạt;
+ ðối tượng lao ñộng ñược hưởng mức lương linh hoạt;
+ Mức giá công “sàn” cho từng loại lao ñộng thuộc ñối tượng trả lương
linh hoạt;
+ Khả năng biến ñộng của ñơn giá cho phép trong từng loại công việc,
tững chức danh mà thẩm quyền các ñơn vị thành viên của Tập ñoàn ñược chủ
ñộng ñịnh ñoạt;
+ Hệ thống ñịnh mức lao ñộng làm căn cứ tính toán ñơn giá tiền lương linh
hoạt;
- Những giới hạn cao nhất và thấp nhất của các mức lương linh hoạt (vì về
cơ bản, mức lương linh hoạt vẫn phụ thuộc và năng lực tài chính, hiệu quả sản
xuất kinh doanh, của từng ñơn vị trong Tập ñoàn).
- Củng cố và tăng cường bộ phận làm công tác tiền lương ở các ñơn vị
thuộc Tập ñoàn, các chi nhánh ở nước ngoài. Những bộ phận này, bên cạnh việc
tăng cường nghiệp vụ ñể thực hiện tốt hơn công tác quản trị nhân lực, còn phải
giao thêm nhiệm vụ tổ chức khảo sát thống kê giá nhân công của lao ñộng dầu khí
trên ñịa bàn hoạt ñộng.
3.3.1.2. ðiều kiện về tài chính:
- Phân tích thực trạng ñã chỉ ra những hạn chế trong việc xây dựng quỹ
lương ñể trả lương cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu
khí. ðể giải quyết nguồn quỹ lương, Tập ñoàn có thể và cần yêu cầu doanh
nghiệp sau khi xác ñịnh ñối tượng trả lương linh hoạt, ñược phép lập kế hoạch
nguồn quỹ lương linh hoạt và ñược tách phần quỹ lương linh hoạt khỏi quỹ lương
chung của doanh nghiệp xây dựng theo hướng dẫn của Nhà nước. Quỹ lương linh
hoạt là tổng số tiền mà doanh nghiệp dự kiến trả cho những chức danh công việc
hoặc loại lao ñộng ñược xác ñịnh là ñối tượng trả lương linh hoạt. Nguồn quỹ
lương linh hoạt gồm 2 phần:
168
• Lương ñảm bảo theo quy ñịnh chung: lương trả trong ñiều kiện làm việc bình
thường, lương trả cho các chế ñộ theo quy ñịnh của pháp luật lao ñộng: chế ñộ
lương khi làm việc trong ñất liền (hoặc trong ñiều kiện bình thường), hội họp,
việc riêng có lương… Chế ñộ lương này áp dụng theo thang bảng lương và
những quy ñịnh chung cho mọi loại lao ñộng. Hiện tại, khi chưa ñược phép
xây dựng thang lương, bảng lương của tập ñoàn, thì lấy theo các thông số quy
ñịnh trong hệ thống thang, lương bảng lương của Chính phủ, những quy ñịnh
hiện hành của Bộ luật lao ñộng và các văn bản hướng dẫn dưới luật.
• Lương bổ sung và các khoản phụ cấp lương ñặc thù. ðây là phần cốt lõi của
một mức lương linh hoạt cụ thể. Theo tính toán của tác giả luận án (và nhiều
chuyên gia lao ñộng tiền lương của Tập ñoàn), phần lương bổ sung và các
khoản phụ cấp ñặc thù, phụ thuộc vào công việc phải trả lương linh hoạt,
nhưng ñối với các doanh nghiệp dầu khí phải trả lương linh hoạt thì phần này
thường có ñộ lớn từ 25% ñến 35% tổng nguồn quỹ lương của doanh nghiệp và
ñược quy ñịnh cụ thể theo các mức hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lương bổ
sung là phần trả vượt trội do năng suất lao ñộng cá nhân ñạt ñược ñối với từng
chức danh thuộc lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao. Vì ñây là những nguyên
tắc chung mà luận án dự kiến do Tập ñoàn quy ñịnh, nên tại văn bản của Tập
ñoàn, chỉ thống nhất mức tối ña cho nguồn quỹ trả bổ sung và những giới hạn
tương quan giữa năng suất lao ñộng, hiệu quả sản xuất kinh doanh với các hệ
số ñiều chỉnh quỹ lương linh hoạt.
ðộ lớn quỹ lương linh hoạt cụ thể do các ñơn vị thành viên lập trên cơ sở
phải giải trình cụ thể về một số ñiểm sau: • Mức giá công lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao ñược trả lương linh linh hoạt
xây dựng so với giá công lao ñộng cùng loại trong khu vực và quốc tế. Trong
trường hợp cần phải khuyến khích thu hút lao ñộng cần có mức giá công cao
hơn giá công lao ñộng trong khu vực, phải có giải trình cụ thể về ñối tượng,
thời gian áp dụng và các giải pháp trả công sau thời gian khuyến khích.
169
• Mức năng suất lao ñộng vượt trội do lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao tạo ra
tại từng vị trí công việc hoặc ảnh hưởng chi phối của lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao ñến năng suất lao ñộng và hiệu quả hợp tác của cả dây chuyền. Việc
xác ñịnh mức năng suất lao ñộng vượt trội hoặc ảnh hưởng chi phố này, nhất
thiết phải trên cơ sở nghiệp vụ phân tích công việc và ñánh giá kết quả thực
hiện công việc, do các bộ phân chuyên trách quản trị nhận sự của Tập ñoàn và
các ñơn vị thành viên thực hiện.
• Các hệ số phụ cấp ñặc thù: làm việc trên vùng biển thuộc hải phận quốc tế,
làm việc trong những vùng ñặc biệt khắc nghiệt, hoàn thành những công việc
ñặc biệt phức tạp và có tầm quan trọng ñến hiệu quả chung của dây chuyền
(do Tập ñoàn thống nhất với ñơn vị quy ñịnh cụ thể); hệ số phụ cấp thay thế
chuyên gia, lao ñộng nước ngoài; hệ số ñảm nhận chức danh kiêm nhiệm
ngoài chức danh chính; hệ số khuyến khích ñối với một số vị trí ñặc biệt; các
hệ số thưởng ñối với lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao khi vượt mức quy
ñịnh (ñược cụ thể hóa ñến từng chức danh, từng vị trí công việc tại từng ñơn
vị thành viên).
• Nguồn trả lương linh hoạt cũng nên tách bạch và ñiều chỉnh ñể phân biệt rõ
giữa quỹ lương khi làm việc ngoài biển và quỹ lương khi vào bờ nghỉ ngơi
theo hướng, tăng phần quỹ lương ngoài biển và giảm phần quỹ lương vào bờ
trong khi vẫn ñảm bảo nguồn ñể trả lương cho người lao ñộng không thay ñổi.
- Về cơ chế quản lý: quỹ tiền lương linh hoạt là một bộ phận trong tổng quỹ
tiền lương của doanh nghiệp nhưng chỉ ñược sử dụng trả cho lao ñộng ñược xác
ñịnh là ñối tượng trả lương linh hoạt. Quỹ lương linh hoạt ñược xác ñịnh theo số
lao ñộng thuộc ñối tượng trả lương linh hoạt; tiền lương linh hoạt xác ñịnh theo
thang lương bảng lương ñã xây dựng và hệ số ñiều chỉnh linh hoạt tiền lương theo
quan hệ cung cầu lao ñộng trên thị trường. ðiều này cho phép doanh nghiệp:
+ Chủ ñộng sử dụng nguồn trả lương cho các chức danh là ñối tượng trả
lương linh hoạt;
170
+ Tạo ñộng lực mạnh mẽ khuyến khích nâng cao tinh thần, thái ñộ làm
việc và chuyên môn kỹ thuật của người lao ñộng;
+ Quản lý chặt chẽ các quỹ tài chính chi trả lương ñể ñảm bảo nguyên tắc
doanh thu cận biên về lao ñộng lớn hơn chi phí cận biên về lao ñộng.
Xuất phát từ yêu cầu trên, cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập cần phân
cấp theo hướng ñảm bảo hài hòa trong quan hệ lao ñộng giữa nhà nước, doanh
nghiệp, người lao ñộng, cụ thể như sau:
(cid:1) Nhà nước quản lý các doanh nghiệp trên cơ sở hiệu quả thông qua các chỉ
tiêu như lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách.
(cid:1) Doanh nghiệp chủ ñộng xác ñịnh các chi phí, trong ñó có chi phí tiền
lương trên nguyên tắc, ñảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh như năng
suất lao ñộng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, nộp ngân sách.
(cid:1) Người lao ñộng có trách nhiệm hoàn thành các công việc mà doanh nghiệp
giao theo yêu cầu
- Về cơ chế kiểm soát:
+ Chính phủ, Bộ, Ngành kiểm soát vấn ñề phân phối thu nhập nói chung,
phân phối tiền lương, tiền thưởng ñối với Tập ñoàn thông qua các chính sách:
lương tối thiểu, thuế thu nhập, thực hiện nghĩa vụ và ñảm bảo hiệu quả ñồng vốn
của nhà nước ñầu tư vào Tập ñoàn, doanh nghiệp và những ràng buộc về tốc ñộ
tăng năng suất lao ñộng và tốc ñộ tăng tiền lương, những quy ñịnh ñặc thù (nếu
có).
+ Tập ñoàn kiểm soát mức lương, mức thưởng, quan hệ phân phối trong
nội bộ Tập ñoàn, ñặc biệt là vấn ñề trả lương linh hoạt ñối với lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao ở các ñơn vị thông qua việc thẩm ñịnh/ñăng ký kế hoạch quỹ
lương tương ứng với các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận,
tỷ suất lợi nhuân trên vốn, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, Tập ñoàn. Nói chung
Tập ñoàn không phải là cơ quan quản lý nhà nước, mà là ñại diện chủ sở hữu, là
công ty mẹ chi phối các ñơn vị thành viên thông qua cơ chế ñầu tư vốn, nên cần
171
kiểm soát hiệu quả của các nguồn lực ñầu tư, trong ñó có suất ñầu tư vào nguồn
nhân lực. Do ñó, dù phương châm của quản lý hiện ñại là nới lỏng quyền tự chủ
của doanh nghiệp (ñơn vị thành viên thuộc Tập ñoàn), nhưng Tập ñoàn vẫn có thể
và cần thiết tăng cường hiệu lực kiểm soát tính hiệu quả của các phương án trả
lương – với tư cách là công cụ quản lý phần ñầu tư vào nguồn nhân lực.
3.3.2. Nhóm giải pháp về tính toán tiền lương linh hoạt và lựa chọn phương
án trả lương linh hoạt.
Như lý thuyết và thực tiễn ñã khẳng ñịnh, phương thức trả lương linh hoạt
dựa trên tổ chức lao ñộng linh hoạt và về cơ bản tuân thủ các nguyên tắc của tổ
chức tiền lương hiện hành. Trả lương linh hoạt thường làm tăng cục bộ chi phí
tiền lương, làm thay ñổi mặt bằng lương, vì vậy việc xác ñịnh ñối tượng trả lương
linh hoạt, tính toán các yếu tố cấu thành tiền lương linh hoạt và lựa chọn phương
án trả lương linh hoạt là rất quan trọng ñể ñảm bảo hiệu quả của phương thức trả
lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu trên, luận án ñề xuất các giải pháp sau:
3.3.2.1. Tiến hành rà soát ñể hoàn thiện danh mục các công việc, loại lao ñộng trả
lương linh hoạt.
Những kết luận từ chương 1 và chương 2 của luận án ñã chỉ ra, không phải
tất cả các công việc ñều thuộc ñối tượng áp dụng trả lương linh hoạt, mà chỉ
những công việc có tính ñặc thù mới áp dụng phương thức trả lương linh hoạt. Vì
vậy, việc rà soát các công việc nhằm xác ñịnh ñối tượng trả lương linh hoạt là rất
cần thiết, bởi lẽ ñây là một trong những căn cứ ñể xây dựng nguồn quỹ lương
ñược trả linh hoạt ñồng thời cũng là căn cứ ñể ñánh giá các mức hiệu quả có thể
ñạt ñược ở mỗi phương án trả lương. Kết quả ñiều tra xã hội học lấy ý kiến
chuyên gia, cán bộ quản lý công tác lao ñộng tiền lương thì có ñến 76,16% số
người ñược hỏi ñều cho rằng cần tiến hành rà soát ñể hoàn thiện các chức danh
công việc, loại lao ñộng ñể trả lương linh hoạt. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn
172
về sản xuất kinh doanh và ñặc ñiểm tổ chức sử dụng nhân lực của Tập ñoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam, luận án dự kiến những công việc có ñặc ñiểm sau sẽ tiến
hành trả lương linh hoạt:
- Những công việc ñòi hỏi phải áp dụng tổ chức lao ñộng linh hoạt, chủ
yếu là công việc của chuyên gia, kỹ sư, các nhân viên kỹ thuật luân phiên có thời
gian tác nghiệp trên giàn khoan (ngoài biển) và thời gian vào ñất liền ñổi ca; các
công việc ñặc biệt mà thời gian làm việc mỗi ca phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy ñịnh của an toàn lao ñộng và bảo vệ sức khỏe (nối hoặc sửa chữa ñường ống
dẫn khí ñồng hành dưới ñáy biển); các công việc kiêm nhiệm ngoài chức năng
chính.
- Công việc có giá công lao ñộng thường xuyên chịu biến ñộng do ảnh
hưởng của nhu cầu nhân lực trên thị trường lao ñộng. ðây là những công việc
không phải lao ñộng chuyên môn kỹ thuật nào cũng làm ñược. Vì vậy giá thuê
loại lao ñộng ñể hoàn thành các công việc này chịu sự chi phối rất mạnh và
thường xuyên của thị trường nhân lực dầu khí khu vực và quốc tế. Mặt khác, trên
thị trường nhân lực dầu khí quốc tế luôn có giá cạnh tranh giữa các nhà thầu có
nhu cầu thuê, sử dụng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao. Sự biến ñộng nguồn
cung là khá lớn và thường là thiếu hụt so với nhu cầu của các nhà thầu. Chính sự
khan hiếm nguồn cung cũng là nguyên nhân gia tăng mức lương phải ñàm phán,
thỏa thuận. Do vậy, không có biểu giá công loại này cố ñịnh cho mọi thời kỳ, trên
mọi thị trường. Nhà tuyển dụng phải thường xuyên ñiều chỉnh mức giá ñưa ra ñể:
+ Thuê ñược ñủ số lao ñộng ñáp ứng ñúng yêu cầu của sản xuất kinh
doanh.
+ Giữ chân ñược số lao ñộng ñã thuê, khi giá công trên thị trường nhân
lực biến ñộng, hoặc các nhà thầu khác ñưa ra mức giá mời về làm việc, hấp dẫn
hơn.
Từ những luận cứ trên, Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam cần tiến hành
rà soát lại các công việc và loại lao ñộng ñược áp dụng phương thức trả lương
173
linh hoạt. Việc rà soát các chức danh công việc, loại lao ñộng ñược trả lương linh
hoạt không chỉ ở lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, dịch vụ kỹ thuật
dầu khí mà cả những hoạt ñộng phục vụ, bảo ñảm kết quả và hiệu quả của dây
chuyền trung tâm. Mặt khác, ngay những công việc ñang thực hiện trả lương linh
hoạt cũng cần ñược tiến hành rà soát lại. Phần thực trạng ñã chỉ ra, trong các công
việc trên giàn khoan biển, các chức danh như giàn trưởng, ñốc công sàn, là những
chức danh nếu theo quy ñịnh trên, thuộc ñối tượng của trả lương linh hoạt, nhưng
do trước ñây chủ yếu thuê chuyên gia nước ngoài, nên không ñề cập ñến yêu cầu
của quy chế trả lương linh hoạt. Chính vì vậy, hiện nay lao ñộng Việt Nam ñã ñủ
ñiều kiện thay thế lao ñộng nước ngoài, nhưng do những bất cập trên, tiền lương
trả cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao của Việt Nam ñảm ñương những vị trí
này lại vận dụng mức lương của viên chức quản lý xí nghiệp là chưa phù hợp.
Theo ñề án ñược Chính phủ phê duyệt, Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam ñang ñẩy mạnh phát triển thêm các lĩnh vực và các ngành nghề khác như
hóa dầu, ñiện. ðây là những lĩnh vực cũng cần rất nhiều lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao và trong quy trình thực hiện các công việc thuộc các lĩnh vực này cũng
có những yêu cầu phải tổ chức lao ñộng linh hoạt. Việc phân tích cơ cấu công
việc, bố trí nhân lực và xác ñịnh cụ thể các chức danh (hoặc nhóm chức danh) ñặt
trong ñối tượng trả lương linh hoạt, lại chưa ñược tiến hành một cách khẩn
trương, khoa học. Vì vậy, về cơ bản, phân loại lao ñộng áp dụng các phương án
trả lương tại các ngành nghề, lĩnh vực ñược phát triển mở rộng mấy năm gần ñây
của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam vẫn hoàn toàn dựa theo những khuôn
mẫu sẵn. Do ñó yêu cầu rà soát và xây dựng quy chế mới cho việc trả lương linh
hoạt là rất cần thiết. Song dù thế nào, cơ quan chuyên về lao ñộng, tiền lương
phải hoạch ñịnh các danh mục:
+ Những lĩnh vực (hoặc ngành nghề) ñược chú trọng áp dụng phương thức
trả lương linh hoạt.
+ Hệ thống các công việc ñược xác ñịnh trả lương linh hoạt.
174
+ Tương ứng là các loại lao ñộng (hoàn thành các công việc trên) ñược xác
ñịnh là ñối tượng trả lương linh hoạt.
+ Giới hạn về thời gian ñể tiến hành phương thức trả lương linh hoạt cho
từng ñối tượng cụ thể trên.
3.3.2.2. ðánh giá, xếp loại công việc.
Vì phương thức trả lương linh hoạt là lấy công việc làm ñối tượng nên xác
ñịnh ñúng trình ñộ phức tạp của công việc, có tính quyết ñịnh bảo ñảm hiệu quả
chính sách tiền lương. Vì phần lý luận và phân tích thực trạng ñã thống nhất,
không phải mọi công việc trong hoạt ñộng dầu khí ñều ñược áp dụng trả lương
linh hoạt, nên công việc nào?, nội dung công việc ra sao?, trình ñộ phức tạp của
công việc như thế nào? là yêu cầu có tính tiên quyết ñể tiến hành phương thức trả
lương linh hoạt. Từ trước ñến nay ñánh giá tính chất phức tạp của công việc dựa
trên bản mô tả công việc, ý kiến chuyên gia và cho ñiểm. Hiện nay ñã xuất hiện
nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến tính phức tạp công việc như:
- Công nghệ ñược áp dụng; - Loại thiết bị kỹ thuật ñược sử dụng; - ðiều kiện khoan, khai thác dầu khí ngày càng khó khăn do tài nguyên ngày
càng khan hiếm và ñộ phức tạp của vùng thềm lục ñịa chứa dầu.
Theo phân tích, hiện tại, cách ñánh giá công việc trên dây chuyền sản xuất
kinh doanh của Tập ñoàn và các ñơn vị thành viên ñã có những khiếm khuyết,
dẫn ñến những bất cập trong việc bố trí nhân lực, tổ chức lao ñộng và xác ñịnh
kết quả trả lương. Những bất cập này chủ yếu do:
+ Chưa phân tích và tính toán ñầy ñủ các nhân tố về tổ chức – kỹ thuật –
công nghệ ñang chi phối trực tiếp việc thực hiện các chức danh công việc thuộc
ñối tượng trả lương linh hoạt.
+ Chưa ñưa ra ñược các phương pháp ñánh giá hợp lý, thuyết phục.
+ Trình ñộ, kinh nghiệm của ñội ngũ quản lý nhân lực tại các ñơn vị chưa
theo kịp sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ mới trong ngành Dầu khí và sự
175
phát triển về trình ñộ của ñội ngũ lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao do Tập ñoàn
ñào tạo và quản lý.
+ Thời hạn ñể khảo sát, xem xét, ñánh giá lại những sự biến ñổi của các
nhân tố ảnh hưởng trên, ñã ñể quá dài, và vì vậy, các phương án tổ chức lao ñộng
và tiền lương có biểu hiện lạc hậu, trì trệ.
Tuy những bất cập không nhiều và phổ biến nhưng cần và có thể phải xem
xét lại theo các yêu cầu và quy trình sau:
- Tổ chức khảo sát ñánh giá lại ñộ phức tạp công việc trên dây chuyền
thăm dò, khai thác, chế biến, kinh doanh dầu khí cùng với việc xây dựng hệ thống
chức danh thống nhất;
- Về phương pháp khảo sát, kết hợp phương pháp chuyên gia và phương
pháp cho ñiểm trong phân tích ñánh giá công việc. Từ trước ñến nay, khi tiến
hành cho ñiểm về mức ñộ phức tạp công việc, ñã tính cả cho những yếu tố thuộc
ñiều kiện lao ñộng. Theo chúng tôi, các yếu tố như: ñộc hại, nguy hiểm, nặng
nhọc ñã ñược tính ñến trong các phụ cấp lương. Tính chất phức tạp của công việc
ñược thể hiện ở những yêu cầu về trình ñộ, kỹ năng, sự hiểu biết của người lao
ñộng khi tác nghiệp, ở mỗi loại kỹ thuật ñược sử dụng. Vì vậy có thể quy các yếu
tố cần chấm ñiểm, ñánh giá, xếp loại mức ñộ phức tạp công việc theo 3 nhóm yếu
tố có tác ñộng trực tiếp như:
+ Sự phức tạp khác nhau về công nghệ thực hiện;
+ Sự phức tạp khác nhau về kỹ thuật thực hiện;
+ Tầm quan trọng khác nhau của mỗi công việc trên dây chuyền.
Có thể sử dụng thang ñiểm 10 (hoặc 100) ñối với từng nhóm yếu tố, sau ñó
cộng dồn ñể tính ñộ phức tạp cho mỗi chức danh công việc ñược lựa chọn trả
lương linh hoạt. Cơ quan chuyên môn của Tập ñoàn sẽ chịu trách nhiệm chính
biên soạn tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn chuyên gia cho hoạt ñộng rà
soát, phân tích ñánh giá. Các bộ phận chuyên trách quản trị nhân sự tại các ñơn vị
thành viên sẽ là người trực tiếp thực hiện. Nếu công việc này làm nghiêm túc,
176
khoa học, sẽ có thể loại một số chức danh không thuộc ñối tượng trả lương linh
hoạt, nhưng ñồng thời bổ sung thêm một số chức danh cần thiết khác.
3.3.2.3. Tăng cường cải tiến và hoàn thiện công tác ñịnh mức lao ñộng.
Ở phần phân tích ñã chỉ rõ, công tác ñịnh mức lao ñộng ñạt ñược như hiện
nay là một cố gắng lớn của Tập ñoàn và các ñơn vị thành viên. Song so với yêu
cầu của phương thức trả lương linh hoạt, so với sự phát triển nhanh của công
nghệ khoan, khai thác dầu khí, sự tiến bộ vượt bực về trình ñộ chuyên môn kỹ
thuật và kinh nghiệm của ñội ngũ cán bộ công nhân viên dịch vụ kỹ thuật dầu khí,
thì công tác ñịnh mức lao ñộng ñã bộc lộ nhiều bất cập, cần có giải pháp cải tiến
hoàn thiện. Những yếu kém và bất cập của công tác ñịnh mức lao ñộng cả trên
chất lượng của các mức hiện hành, sự thiếu hoàn thiện của hệ thống ñịnh mức lao
ñộng, trình ñộ tổ chức và quản lý ñịnh mức lao ñộng, làm cơ sở của tổ chức lao
ñộng khoa học trong các doanh nghiệp dầu khí. Chính vì vậy hiệu quả ñạt ñược
của việc thi hành phương thức trả lương linh hoạt ñối với lao ñộng chuyên môn
kỹ thuật cao trong ngành dầu khí cũng bị hạn chế khá lớn. ðã xuất hiện một số
công việc chưa có mức lao ñộng, nhưng do yêu cầu khẩn trương của tổ chức dây
chuyền sản xuất, cơ quan quản lý nhân lực ñã quy ñịnh khoán theo nhóm với mức
ñơn giá thoả thuận, thiếu căn cứ khoa học. Hệ thống tiêu chuẩn chức danh vẫn
trong quá trình hoàn thiện, một số chức danh (nhất là những chức danh thuộc lao
ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành dầu khí - ñối tượng của trả lương linh
hoạt) vẫn cần có sự bổ sung hoặc khảo sát ñể chuẩn hoá. Những lý do này ñã làm
cho việc triển khai tổ chức lao ñộng linh hoạt, thực hiện trả lương linh hoạt gặp
nhiều khó khăn lúng túng. Thêm vào ñó tổ chức và bộ máy làm công tác ñịnh
mức lao ñộng từ Tập ñoàn ñến các ñơn vị thành viên vừa thiếu về số lượng, vừa
yếu về trình ñộ và kinh nghiệm. Kết quả ñiều tra xã hội học cho thấy 68% số
người ñược hỏi là chuyên gia, cán bộ quản lý lao ñộng tiền lương trong Tập ñoàn
177
ñều ñề nghị cần hoàn thiện phương pháp, cách thức xây dựng mức và kiện toàn
bộ máy làm công tác ñịnh mức lao ñộng.
Xuất phát từ những lý do trên, luận án ñề xuất:
Một là, khảo sát, nghiên cứu, củng cố và hoàn thiện bộ máy và ñội ngũ
chuyên gia làm công tác ñịnh mức lao ñộng trước hết là cấp Tập ñoàn, sau ñó ñến
các ñơn vị thành viên. Về quan ñiểm, phải nhất quán, ñịnh mức lao ñộng là cơ sở
ñể tổ chức lao ñộng và căn cứ xây dựng các ñơn giá tiền lương. Những nỗ lực
hoàn thiện bộ máy tổ chức và công tác ñịnh mức lao ñộng cũng không nhất thiết
cầu toàn. Phương châm vẫn là: mọi công việc trên dây chuyền phải có mức. Chất
lượng của hệ thống mức sẽ ñược cải tiến dần. Hệ thống chức danh công việc sử
dụng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao – ñối tượng của trả lương linh hoạt, nhất
thiết phải ñược hoàn thiện làm cơ sở phân loại, xác ñịnh ñúng ñắn ñối tượng ñể
trả lương linh hoạt. Cơ quan chuyên môn của Tập ñoàn phải tổ chức xây dựng
ñược hệ thống chức danh công việc ñang là ñối tượng trả lương linh hoạt. Từ ñó
sẽ hướng dần cách áp mức ñể tính toán ñơn giá trả lương, xác ñịnh các mức
lương. Mọi sự thay ñổi của công nghệ và kỹ thuật sản xuất, chất lượng lao ñộng,
phải ñược khảo sát, phân tích và ñánh giá lại. ðây là tiền ñề ñánh giá kết quả của
lao ñộng và ñảm bảo hiệu quả của phương thức trả lương linh hoạt.
Hai là, rà soát toàn bộ hệ thống mức phục vụ và ñịnh biên hiện hành theo
yêu cầu từ kết quả áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào dây chuyền khoan khai
thác dầu khí. ðặc biệt, cần xem xét và ñánh giá lại tiêu chuẩn các chức danh
thuộc lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, khi trình ñộ người lao ñộng ñã ñược
nâng cao và các phương tiện kỹ thuật ñược sử dụng, ngày càng hiện ñại. Chú ý
ñến tính chất liên hoàn và bổ sung lẫn nhau ở nhiều chức năng, tạo ñiều kiện ñể
lao ñộng có thể thành thạo một chuyên môn chính và kiêm nhiệm một số chức
năng phụ hoặc tự phục vụ.
Ba là, ñể tạo ñiều kiện giao toàn quyền tự chủ về công tác ñịnh mức lao
ñộng cho doanh nghiệp, cần hoàn thiện quy chế tổ chức và quản lý ñịnh mức cấp
178
Tập ñoàn. ðây là quy chế về quản lý và phân cấp quản lý ñịnh mức lao ñộng giữa
Tập ñoàn và các ñơn vị thành viên. Những nội dung cần hoàn thiện ñó là:
+ Xác ñịnh thành quy chế quy ñịnh quyền hạn và trách nhiệm của Tập
ñoàn về quản lý lao ñộng-tiền lương nói chung và quản lý ñịnh mức lao ñộng nói
riêng. Phải xác ñịnh rõ cơ quan chuyên môn của Tập ñoàn là trung tâm hướng dẫn
và quản lý công tác ñịnh mức lao ñộng. Các ñơn vị thành viên là người tổ chức
thực hiện. Quyền ban hành và sửa ñổi hệ thống mức lao ñộng thuộc Tập ñoàn.
+ Bộ máy và ñội ngũ ngũ chuyên gia về ñịnh mức lao ñộng từ Tập ñoàn
ñến các ñơn vị thành viên cần tiếp tục củng cố và hoàn thiện: Ở cấp Tập ñoàn cần
hình thành Ban Lao ñộng – Tiền lương chuyên quản lý về ñịnh mức lao ñộng,
ñơn giá tiền lương và ñiều kiện lao ñộng. Các ñơn vị thành viên (tùy thuộc quy
mô) có thể và cần thiết có bộ phận tương ứng hoặc nhóm chuyên gia chuyên trách
quản lý về ñịnh mức lao ñộng. Một khi coi ñịnh mức lao ñộng là 1 trong những
căn cứ quan trọng ñể thiết lập ñơn giá trả lương, vai trò và vị trí của bộ phận chỉ
ñạo, quản lý, ñiều hành công tác ñịnh mức lao ñộng sẽ tự nhiên ñược thừa nhận là
hết sức quan trọng.
+ Lập kế hoạch khảo sát, phân tích, ñánh giá chất lượng công tác ñịnh mức
lao ñộng. Kế hoạch này bao gồm các hoạt ñộng cho việc xây dựng các mức mới
(với những công việc chưa có mức) và sửa chữa, ñiều chỉnh hệ thống mức hiện
hành, khi phát hiện những bất cập, lạc hậu do sự thay ñổi của ñiều kiện kỹ thuật,
công nghệ hoặc trình ñộ của người lao ñộng.
+ Cơ chế quản lý và phân cấp quản lý từ Tập ñoàn ñến các ñơn vị thành
viên phải ñược quy ñịnh hợp lý. Nguyên tắc của phân cấp quản lý là tạo quyền tự
chủ cho doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp, nhưng trong khuôn khổ mà doanh
nghiệp ñủ năng lực tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Theo chúng tôi, Tập ñoàn là
cấp ñề ra các nguyên tắc quản lý, các biện pháp và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Các ñơn vị thành viên là cấp triển khai các quy ñịnh quản lý, cung cấp các thông
tin phản hồi, phối hợp ñánh giá kết quả và hiệu quả của các quyết ñịnh quản lý.
179
Trên cơ sở các giải pháp trên, luận án ñề xuất cơ chế quản lý, ñiều hành công tác
ñịnh mức lao ñộng của Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam theo sơ ñồ dưới ñây:
TẬP ðOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Quan hệ phản hồi thông tin và phối hợp tổ chức thực hiện
Các quyết ñịnh quản lý
CÁC ðƠN VỊ THÀNH VIÊN TRỰC TIẾP SXKD (Các Tổng công ty, các Công ty, các Trung tâm)
Sơ ñồ 3.1. Cơ chế quản lý ñiều hành công tác ñịnh mức lao ñộng
(Nguồn: Trịnh Duy Huyền, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Năm 2010)
của Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam
3.3.2.4. Hoàn thiện việc xây dựng ñơn giá tiền lương.
ðơn giá tiền lương (cho các công việc ñược giao khoán theo phương thức
trả lương linh hoạt) gồm 2 yếu tố: mức lao ñộng và giá công lao ñộng. Hoàn thiện
công tác ñịnh mức lao ñộng bao gồm hoàn thiện hệ thống ñịnh mức lao ñộng và
hoàn thiện bộ máy tổ chức nhân sự làm công tác ñịnh mức lao ñộng và cơ chế
quản lý mức ñã ñược trình bày ở trên. Giá công lao ñộng là yếu tố rất nhạy cảm
và thường biến ñộng. ðơn giá tiền lương linh hoạt, thực chất là sự linh hoạt về giá
công lao ñộng. ðối với các công việc dầu khí do lao ñộng chuyên môn kỹ thuật
cao ñảm nhiệm, hiện ñang tồn tại 2 hệ thống giá công lao ñộng: giá công lao ñộng
theo mức giá chào của các tổ chức cung ứng dịch vụ lao ñộng dầu khí khu vực và
thế giới, và giá công lao ñộng theo biểu giá tính cho lao ñộng Việt nam từ các văn
bản pháp quy của Chính phủ và Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam. Sự khập
khễnh của 2 hệ thống giá công lao ñộng, hiện là bất cập không nhỏ, tác ñộng
180
không thuận chiều ñến hiệu quả thực hiện phương thức trả lương linh hoạt. Các
phân tích ở phần thực trạng ñã chỉ rõ, trên cùng chức danh, với cùng kết quả công
việc, nhưng ñơn giá giao khoán tiền lương không giống nhau, giữa lao ñộng Việt
nam và lao ñộng nước ngoài. Ngay giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ lao ñộng
dầu khí của nước ngoài cũng không giống nhau về giá công lao ñộng. Các chuyên
gia kỹ thuật mang quốc tịch Mỹ, Anh có giá cao nhất, các chuyên gia kỹ thuật
mang quốc tịch Nga có giá thấp hơn. Sự phân biệt quá lớn về giá công lao ñộng
ñã làm cho thị trường cung ứng lao ñộng dầu khí cả quốc tế và nội ñịa bị chia cắt
mạnh. Nguyên nhân chủ yếu ở tính thiếu thông tin cặp nhật, sự minh bạch của thị
trường lao ñộng và sự linh hoạt trong việc ñiều chỉnh các mức lương phù hợp với
thị trường lao ñộng. Kết quả ñiều tra xã hội học cho thấy ñến 94,33% số người là
LðCMKTC ñược hỏi ñều ñề xuất khi hoàn thiện phương án trả lương linh hoạt
nên ñiều chỉnh mức lương theo giá công lao ñộng trên thị trường. Vì vậy, ñể hoàn
thiện công tác xây dựng ñơn giá tiền lương, luận án ñề xuất:
- Thứ nhất, hàng năm, công tác kế hoạch hoá khối lượng công việc cần
ñược làm tốt hơn, khoa học hơn ở cấp Tập ñoàn, là tiền ñề cho mọi cân ñối vật
chất – kỹ thuật khác. ðơn vị thành viên là cấp xác ñịnh các nhu cầu thuê nhân
lực, Tập ñoàn xem xét phê duyệt và công bố. Việc công khai hoá nhu cầu nhân
lực: loại nhân lực, số lượng, cơ cấu, ñơn giá tiền lương (và ñịnh mức lao ñộng),
các mức lương… sẽ là bảo ñảm cho yêu cầu minh bạch của thị trường lao ñộng.
- Thứ hai, thông tin ñầy ñủ về các nguồn cung ứng lao ñộng trên cơ sở nhu
cầu ñã xác ñịnh. ðối với các tổ chức dịch vụ cung ứng lao ñộng dầu khí, cần thiết
lập quy chế và triển khai ñấu thầu các ñơn ñặt hàng về lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao của các ñơn vị thuộc Tập ñoàn. Quy chế ñấu thầu cần theo những thông
lệ quốc tế và pháp luật lao ñộng Việt nam. Có chính sách ưu tiên ñối với các ñơn
vị cung ứng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trực thuộc Tập ñoàn.Cơ chế này
vừa hạn chế những chi phí tiền lương (vì một số ñơn vị thành viên vẫn “chuộng”
chuyên gia quốc tế hơn lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao của Việt Nam, mặc dù
chất lượng các loại lao ñộng này là như nhau), vừa xúc tiến nguồn cung ứng và
181
ñịnh thương hiệu nguồn nhân lực dầu khí chuyên môn kỹ thuật cao của Việt Nam
không chỉ ở trong nước mà cả trên thị trường nhân lực dầu khí quốc tế.
- Thứ ba, từng bước kiến nghị với Chính phủ, xem xét lại giá công lao
ñộng dầu khí, trên cơ sở giá công ñồng hạng của thị trường lao ñộng quốc tế và
tương quan mặt bằng lương giữa các ngành trọng ñiểm của quốc gia, nhưng theo
hướng áp sát giá công lao ñộng khu vực và thế giới.
3.3.2.5. Lựa chọn phương án trả lương linh hoạt
Trong nhiều tập ñoàn sản xuất kinh doanh nói chung và trong Tập ñoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam nói riêng, nguồn lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao
chỉ chiếm khoảng 1/5 trong tổng số nguồn nhân lực. Trong ñó loại lao ñộng ñược
áp dụng trả lương linh hoạt cũng chỉ chiếm Không quá 50%. Số lượng không lớn
như vậy, ñã nằm trong giới hạn giúp các ñơn vị của tập ñoàn chủ ñộng kiểm soát
các chi phí (mà trước hết là chi phí sử dụng nhân lực). ðây là yêu cầu khắt khe,
ñã trở thành nguyên tắc chi phối việc áp dụng phương thức trả lương linh hoạt.
Yếu tố ràng buộc của nguyên tắc này là, khi tổ chức trả lương linh hoạt, dễ dẫn
ñến tình trạng tăng cục bộ chi phí tiền lương, do ñó có thể làm cho tốc ñộ tăng
tiền lương bình quân lớn hơn tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng trong một phạm vi
và theo 1 thời hạn nào ñó. ðiều này có thể tạo áp lực gia tăng quỹ tiền lương, gây
tác ñộng không tốt ñến khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp, hạn chế các
mức hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Thông thường trong các ứng xử với ñội
ngũ lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao, nhà tuyển dụng lựa chọn 1 trong 3
phương án về lương: trả lương cao hơn thị trường; trả lương bằng mức trung bình
của thị trường và, trả lương thấp hơn thị trường (tụt hậu). ðương nhiên, do ñặc
ñiểm riêng có của lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao (như phần trên ñã khẳng
ñịnh), doanh nghiệp không thể chọn phương án trả lương tụt hậu với mức thấp
hơn của thị trường, vì như vậy sẽ không tìm ñược nguồn nhân lực sẵn sàng cung
ứng.
182
Vậy lựa chọn phương án nào trong 2 phương án còn lại, chúng ta có thể
tham khảo biểu 3.1.dưới ñây.
Có khả
Có khả
Có khả
Có khả
Có khả
năng tạo
năng giảm
năng khống
năng giữ
năng thu
các mức
ñược những
chế ñược
chân lao
hút lao
năng suất
bất mãn
chi phí
ñộng
ñộng
Phương án
lao ñộng
của lao
cao
ñộng
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
1. Trả lương cao hơn
thị
trường
(vượt
Biểu 3.1: Các phương án trả lương cho LðCMKTC
+
+
?
+
?
trước)
2. Trả lương bằng thị
=
=
=
=
?
trường (sánh cùng)
3. Trả lương thấp hơn
?
-
+
-
?
thị trường (tụt hậu)
(Nguồn:Quản trị nguồn nhân lực-NXB Thống kê 2002- GeorgeT. Milkovich, John W Boudrean)
Theo biểu ñồ, rõ ràng, nếu chọn phương án 1, các nhà quản trị sẽ ñứng
trước nguy cơ của các mức chi phí cao. Nhưng ñổi lại dễ dàng thỏa mãn các mục
tiêu (1), (2), (4), còn mục tiêu (3), (5) thì không rõ ràng. Phương án 2 chỉ ñạt mức
trung bình của các kỳ vọng. Trả lương linh hoạt muốn ñạt mục tiêu lợi ích toàn
cục, sẽ gần với phương án 1 hơn. Vì vậy, giới hạn cả không gian, quy mô và thời
gian khi áp dụng phương thức trả lương linh hoạt là cần thiết, còn mục tiêu (3),
(5) sẽ ñược bù ñắp thông qua những giới hạn về phạm vi và quy mô áp dụng
phương thức trả lương linh hoạt.
Tuy nhiên, tùy vào tình hình thực tế, nhà quản trị sẽ lựa chọn phương án
cho phù hợp. ðối với Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam hiện ñang lựa chọn
phương án 1 ñể trả lương nhằm thu hút lao ñộng ñể giải quyết các khâu công việc
mang tính ñột phá. Nhưng khi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñã ổn ñịnh thì việc
183
trả lương theo phương án 2 cũng cần cân nhắc thêm, hay nói cách khác việc trả
lương linh hoạt chỉ giới hạn trong không gian và thời gian nhất ñịnh. Trong giới
hạn như vậy, linh hoạt lựa chọn phương án trả lương cũng có thể xem là một yêu
cầu của phương thức trả lương linh hoạt.
3.3.2.6. Vấn ñề kiểm tra nghiệm thu ñánh giá kết quả thực hiện công việc.
Các công việc trong hoạt ñộng dầu khí mặc dù có ñộ phức tạp cao nhưng
kết quả thực hiện công việc khá rõ ràng cụ thể. Hầu hết các chức danh công việc
ñều có thể xác ñịnh số lượng, chất lượng sau mỗi chu kỳ giao khoán hoặc sau mỗi
kíp làm việc. Tính chất dở dang của công việc thường ít xẩy ra ngoại trừ công
việc kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp các công trình dầu khí dưới biển. Do lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật trong ngành dầu khí là lao ñộng có chất lượng cao nên
người lao ñộng ñược ñào tạo kỹ và rèn luyện năng lực tự chịu trách nhiệm về kết
quả công việc, do ñó khâu nghiệm thu ñánh giá kết quả công việc không giống
như các công việc thông thường.
Qua nghiên cứu thực tế, luận án nêu một số ý kiến sau:
+ ðề cao tính tự giác, tự chịu trách nhiệm , tự quản công việc của người
thực hiện và người ñiều hành mỗi ca, kíp làm việc.
+ ðề cao vai trò của người ñứng ñầu nhóm làm việc (thợ lặn trưởng,
thuyền trưởng hoặc kíp trưởng). Vì vậy có nhiều chức danh ñã yêu cầu họ phải
ñược kiêm nhiệm cả ñiều hành, giám sát kết quả thực hiện công việc. Trong các
mức lương linh hoạt hiện chưa tính ñến sự kiêm nhiệm này(luận án ñã ñề xuất
phải xem xét và rà soát lại các chức danh công việc và loại lao ñộng – mục
3.3.2.1.).
+ Phối hợp chặt chẽ giữa khâu giám sát về kỹ thuật với giám sát về chấp
hành kỷ luật lao ñộng. Người kiểm tra kỹ thuật ñồng thời là người kiểm tra tổ
chức lao ñộng.
+ Xây dựng quy trình chặt chẽ cho kiểm tra, nghiệm thu ñánh giá kết quả
công việc. ðây không chỉ bảo ñảm thực hiện vấn ñề tiền lương,tiền thưởng mà
184
quan trọng hơn là bảo ñảm an toàn người và thiết bị kỹ thuật trên dây chuyền,
không ñể phát sinh những sai sót có thể ảnh hưởng ñến hiệu quả chung.
+ ðào tạo, bồi dưỡng phát triển chất lượng ñội ngũ kiểm tra nghiệm thu
ñánh giá kết quả thực hiện công việc :
(cid:2) Nâng cao tay nghề ñộ trình ñộ chuyên môn kỹ thuật; (cid:2) ðề cao tinh thần trách nhiệm; (cid:2) Tổ chức hợp lý các hoạt ñộng kiểm tra nghiệm thu.
3.3.3. Nhóm các giải pháp khác
3.3.3.1. Áp dụng phương thức trả lương linh hoạt phải ñồng thời với cải tiến cơ
chế quản lý và nâng cao năng lực ñiều hành cấp Tập ñoàn.
Phương thức trả lương linh hoạt mặc dù không còn là mới mẻ ñối với
nhiều tập ñoàn kinh doanh trên thế giới, nhưng lại cần sự thống nhất cao về mục
tiêu, cách thức thực hiện, và ñặc biệt là một cơ chế mền dẻo, một sự ñiều hành có
hiệu lực. Các chính sách ñược vận dụng trong phương thức trả lương linh hoạt,
phải kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu của thị trường và những ý ñồ chủ quan của
Chính phủ và Tập ñoàn. Các biện pháp chỉ ñạo, ñiều hành phải thống nhất giữa
những mục tiêu ngắn hạn với mục tiêu dài hạn, giữa mục tiêu chung của Tập
ñoàn với những mục tiêu cụ thể của từng ñơn vị, lấy mục tiêu chung, lợi ích
chung làm chủ ñạo. Sự linh hoạt trong cơ chế quản lý, chỉ ñạo của cấp Tập ñoàn
cũng là ñiều kiện cần thiết cho hiệu quả ñạt ñược của phương thức trả lương linh
hoạt. Với ý nghĩa ñó, luận án nêu các biện pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức sắp xếp lao ñộng từ Tập ñoàn ñến các ñơn vị
thành viên theo yêu cầu khoa học và thực tiễn.
Tổ chức lao ñộng khoa học là một nhân tố ñể tăng năng suất lao ñộng góp
phần ñáp ứng yêu cầu của nguyên tắc: tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng phải lớn
hơn tốc ñộ tăng tiền lương bình quân. ðồng thời tổ chức lao ñộng khoa học (trong
ñó có vấn ñề tổ chức lao ñộng linh hoạt) là nền tảng thực hiện phương thức trả
185
lương linh hoạt. Vì vậy, cải tiến và hoàn thiện tổ chức lao ñộng trong Tập ñoàn
Dầu khí Việt nam có thể ñạt ñược hiệu quả nhiều mặt. Luận án ñề xuất:
ðẩy mạnh phân công và hợp tác lao ñộng ở dây chuyền sản xuất chính và
các công việc phục vụ. Khoan và khai thác dầu khí là dây chuyền sản xuất chính,
với yêu cầu hoạt ñộng liên tục 24h/ngày và 365 ngày/năm. Mọi nguồn lực phục
vụ cho dây chuyền cũng ñòi hỏi hoạt ñộng hết công suất và không ngừng, không
nghỉ. Các bộ phận làm việc trên dây chuyền ñược tổ chức theo kíp và thực hiện
ñảo ca liên tục. Quy chế hiệp tác lao ñộng trở thành kỷ luật thép ñối với các kíp
thay ñổi nhau làm việc trên dây chuyền. Hầu hết lao ñộng ñảm ñương các chức
danh trên dây chuyền sản xuất chính, ñều có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao,
một số có kinh nghiệm và phương pháp làm việc tiên tiến ngang mức yêu cầu tại
những vị trí vốn vẫn do lao ñộng nước ngoài ñảm nhận. Tất cả lao ñộng làm việc
trên dây chuyền ñều nắm vững yêu cầu của công việc, có tinh thần trách nhiệm,
có ý thức kỷ luật. ðể ñẩy mạnh phân công và hiệp tác lao ñộng, cần tập trung vào
các biện pháp sau:
- Khuyến khích khả năng kiêm nhiệm của lao ñộng trên dây chuyền chính
và các dây chuyền phục vụ, phụ trợ bằng việc tăng cường ñào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, kết hợp chặt chẽ các biện pháp cải tiến tổ
chức lao ñộng (ñặc biệt là tổ chức làm việc theo nhóm) với chính sách trả lương
linh hoạt.
- Tiếp tục hoàn thiện các hình thức giao khoán tiền lương linh hoạt theo
nhóm; gắn kết quan hệ phân công và hợp tác lao ñộng của nhóm với kết quả công
việc; gắn kết lợi ích ñạt ñược của từng thành viên với lợi ích chung của nhóm.
- ðề cao các hình thức giáo dục ý thức trách nhiệm của người lao ñộng ñối
với công việc; giáo dục tinh thần ñoàn kết, hợp tác cùng lĩnh vực; duy trì và phát
huy các biện pháp tự ñào tạo hoặc ñào tạo lẫn nhau trong quá trình thực hiện công
việc. Các nhiệm vụ này, do cấp Tập ñoàn hướng dẫn và các ñơn vị thành viên
trực tiếp thực hiện.
186
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh cho tất cả các công việc trong
dây chuyền sản xuất chính cũng như dây chuyền phục vụ, phụ trợ, làm cơ sở cho
hoàn thiện phân công và hợp tác lao ñộng. Nhiệm vụ này do cấp Tập ñoàn thực
hiện.
Thứ hai, ñổi mới và hoàn thiện bộ máy tham mưu, giúp việc về nhân sự và
tiền lương cấp Tập ñoàn. Những bộ phận phải tăng cường cán bộ và hoàn thiện
chức năng hoạt ñộng là:
+ Bộ phận nghiên cứu, ñề xuất và hướng dẫn thực thi về kế hoạch lao
ñộng-tiền lương cấp Tập ñoàn, trong ñó có nhiệm vụ tổ chức lao ñộng linh hoạt
và tổ chức trả lương linh hoạt.
+ Bộ phận theo dõi và phân tích những biến ñộng về giá cả các loại nguồn
nhân lực trên thị trường, mà trước hết là giá chào của các tổ chức cung ứng dịch
vụ lao ñộng quốc tế.
+ Bộ phận nghiên cứu, phân tích và ñề xuất những cải tiến, ñiều chỉnh và
hoàn thiện công tác ñịnh mức lao ñộng, hệ thống chức danh và vấn ñề phân công
hiệp tác lao ñộng trên các dây chuyền sản xuất, khai thác dầu khí.
Thứ ba, ñổi mới cơ chế quản lý lao ñộng-tiền lương, thực hiện triệt ñể việc
phân cấp nhiệm vụ tổ chức phương thức trả lương linh hoạt cho các ñơn vị thành
viên theo nguyên tắc: Tập ñoàn thống nhất chủ trương, duyệt phương án, cấp ñơn
vị thành viên chủ ñộng ñề xuất và chịu hoàn toàn trách nhiệm trong tổ chức thực
hiện. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phải ñược giải quyết
tại từng ñơn vị thành viên theo hoàn cảnh cụ thể và những ñặc thù của công việc.
Thứ tư, ñội ngũ cán bộ, chuyên viên về lao ñộng tiền lương cấp Tập ñoàn
cần thường xuyên ñược cập nhật các thông tin về thị trường lao ñộng cung ứng
nhân lực chất lượng cao cho ngành dầu khí, ñược tiếp cận kinh nghiệm thực tế
quản lý và ñiều phối lao ñộng tiền lương của một số tập ñoàn dầu khí mạnh trên
187
thế giới như: BP, Petronas, Sell… Cán bộ chuyên môn ñảm ñương các nhiệm vụ
trên cần ñược bồi dưỡng thêm những kiến thức về sản xuất khai thác dầu khí, về
tổ chức các dây chuyền khoan, khai thác và phục vụ trên các giàn khoan biển, về
các loại kỹ thuật hiện ñại ñang ñược ứng dụng trong sản xuất, khai thác dầu khí.
Quá trình ñào tạo, bồi dưỡng ñược thực hiện dưới hình thức kết hợp giữa các hội
nghị chuyên ñề, các dự án trong nước với chương trình hợp tác với các tổ chức
ñào tạo của quốc tế về nguồn nhân lực dầu khí.
Thứ năm, nghiên cứu, xây dựng Trung tâm cung ứng dịch vụ lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao tập trung cấp Tập ñoàn, nhằm thu gom các ñầu mối
cung ứng hiện nay phân tán ở nhiều ñơn vị. Hiện tại, Tập ñoàn ñang có những
thuận lợi có thể sớm hình thành loại Trung tâm này:
Một là, về cơ sở vật chất, có thể phát triển và mở rộng Trường Cao ñẳng
nghề dầu khí, Công ty cổ phần Dịch vụ và cung ứng lao ñộng Dầu khí, tiến hành
ñầu tư hiện ñại hoá trang thiết bị, ngang tầm với một ñơn vị ñào tạo và cung ứng
nhân lực cấp khu vực và quốc tế.
Hai là, phát triển ñội ngũ cán bộ, chuyên gia hiện ñang làm công tác ñào
tạo bồi dưỡng, bao gồm cả ñội ngũ giáo viên trong nước và chuyên gia nước
ngoài có nhiều kinh nghiệm trong việc ñào tạo nhân lực dầu khí chất lượng cao.
Ba là, xây dựng, phát triển và hoàn thiện các chương trình ñào tạo cho các
ngành nghề mà thị trường dầu khí khu vực và quốc tế ñang cần.
Bốn là, thu thập thông tin của thị trường lao ñộng dầu khí, dự báo nhu cầu
nhân lực dầu khí, trong ñó có lao ñộng dịch vụ dầu khí làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch cung ứng nhân lực và ñào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân
lực dầu khí ñáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của ngành Dầu khí nói chung và
Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nói riêng.
Nếu ý tưởng trên ñược thực hiện, sẽ góp phần giải quyết ñược nhiều mâu
thuẫn, ách tắc trong khâu cung ứng dịch vụ lao ñộng, ñó là:
188
+ Tập trung hoá thị trường, thống nhất ñầu mối quản lý và ñiều hành, tiến
tới có thể hạch toán toàn diện ở khâu cung ứng các dịch vụ lao ñộng.
+ Hạn chế sự chia cắt trên thị trường lao ñộng, do những nguồn cung ứng
phân tán và những thông tin không thống nhất về giá cả và các ñiều kiện cung
ứng gây ra.
+ Tập ñoàn chủ ñộng kế hoạch hoá và ñẩy mạnh chiến lược ñào tạo phát
triển nguồn nhân lực dầu khí, không chỉ phục vụ tại Việt nam mà có thể cung ứng
cho các nhà thầu dầu khí quốc tế.
ðương nhiên, trong các hoạt ñộng khai thác và kinh doanh dầu khí có hàng
nghìn các ngành nghề khác nhau, những yêu cầu về ñào tạo cũng khác nhau và
nhu cầu của sản xuất ñối với từng ngành nghề cũng không giống nhau. Vì vậy
ñơn vị cung ứng lao ñộng kỹ thuật dầu khí tập trung cũng có thể ñược tổ chức
như một dây chuyền khép kín, gồm cả cả ñầu vào, ñào tạo, cung ứng, tái ñào tạo
và bồi dưỡng. Các tổ chức cung ứng dịch vụ lao ñộng quốc tế có thể cung cấp cho
Tập ñoàn những kinh nghiệm cần thiết.
3.3.3.2. ðẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác ñào tạo, bồi dưỡng nhân lực
dầu khí.
ðào tạo, bồi dưỡng là ñiều kiện quyết ñịnh cho sự phát triển của nguồn
nhân lực. ðào tạo là một nội dung quan trọng của quản trị nhân lực. Các tập ñoàn
kinh doanh lớn trên thế giới ñã xem ñào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
như là một hình thức ñầu tư có tính chiến lược, khôn ngoan và hứa hẹn nhiều cơ
hội sinh lợi. ðể phát huy ưu thế và tính hiệu quả của phương thức trả lương linh
hoạt, ngoài yêu cầu về sự hoàn thiện của cơ chế quản lý, sự ñổi mới và nâng cao
năng lực ñiều hành của Tập ñoàn, không thể không ñẩy mạnh công tác ñào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực. Luận án nêu các biện pháp:
Một là, tiến hành rà soát, phân tích ñánh giá toàn diện về quy mô và thực
trạng chất lượng của nguồn nhân lực trong Tập ñoàn. ðây là việc làm rất cần
thiết, vì trong những năm tới, Tập ñoàn sẽ phát triển mạnh mẽ công tác khoan,
189
khai thác dầu khí không chỉ trong nước mà còn mở rộng ra nước ngoài. Do ñó ñòi
hỏi nguồn nhân lực phát triển tăng cả số lượng và chất lượng ñể ñáp ứng yêu cầu
hiện nay khi Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam ñang hội nhập với thị trường
dầu khí khu vực và quốc tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của
ñất nước. Rà soát, ñánh giá thực trạng nguồn nhân lực cũng là tiền ñề của công
tác ñào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Nhiệm vụ này trước hết ñược quán triệt
thành chủ trương của Tập ñoàn và triển khai cụ thể tại tất cả các ñơn vị thành
viên, do các ñơn vị thành viên thực hiện.
Hai là, xây dựng chiến lược ñào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
dầu khí trung hạn và dài hạn. Chiến lược ñào tạo phát triển nguồn nhân lực vừa
dựa trên cơ sở dự báo về tiềm năng phát triển công nghiệp dầu khí Việt nam, xu
hướng vận ñộng của thị trường lao ñộng dầu khí khu vực và thế giới, vừa dựa trên
nhu cầu ñào tạo và khả năng thực tế của Tập ñoàn. Những nội dung thiết yếu nhất
mà chiến lược phải xác ñịnh ñó là:
+ Nhu cầu ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực hàng năm và những năm tiếp
theo.
+ Quy mô, cơ cấu ngành, nghề ñào tạo bồi dưỡng (có tính ñến việc cung
ứng lao ñộng dầu khí cho các nhà thầu dầu khí khu vực và thế giới).
+ Khả năng ñáp ứng của Tập ñoàn ñối với chiến lược ñào tạo về các mặt
như: vốn, trường sở, ñội ngũ giáo viên, trang thiết bị thực hành, giáo trình, tài
liệu, nội dung chương trình…
Ba là, ñẩy mạnh ña dạng hoá các loại hình và ngành, nghề ñào tạo. Có
hàng nghìn các công việc khác nhau trong dây chuyền sản xuất kinh doanh dầu
khí, mỗi công việc quy ñịnh một loại lao ñộng có nghề, kỹ năng tương ứng ñể
thực hiện. Nhưng cũng có nhiều công việc có quan hệ về kỹ thuật với nhau, ñược
tổ chức trên cùng một không gian và yêu cầu tính kế tiếp về thời gian thực hiện,
nên có thể bố trí lao ñộng kiêm nhiệm. ðiều ñó, ñặt ra yêu cầu và ña dạng hoá
loại hình và ngành nghề ñào tạo theo hướng:
190
+ Phát triển ngành, nghề ñào tạo bám sát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất kinh
doanh của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam. Ưu tiên những ngành nghề có
nhu cầu cao về lao ñộng kỹ thuật và các loại lao ñộng phục vụ cho dây chuyền
khoan, khai thác dầu khí. Kết hợp ñồng bộ cả ñào tạo, bồi dưỡng lao ñộng dịch vụ
kỹ thuật dầu khí với các chuyên gia làm công tác quản lý. Việc ñào tạo lại và bồi
dưỡng cán bộ quản lý do một trung tâm ñào tạo, bồi dưỡng của Tập ñoàn là rất
cần thiết.
+ ðào tạo trong nước kết hợp với bồi dưỡng ở nước ngoài, trước hết cho
ñội ngũ chuyên gia kỹ thuật. Phát huy hình thức tự ñào tạo, bồi dưỡng và học hỏi
kinh nghiệm của các chuyên gia nước ngoài, ngay trên dây chuyền sản xuất kinh
doanh dầu khí. Phấn ñấu ñể sau vài năm nữa lao ñộng Việt nam có thể thay thế tất
cả lao ñộng nước ngoài hịên nay còn phải thuê.
Bốn là, ñổi mới tư duy về chiến lược ñào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
nguồn nhân lực có trình ñộ cao của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam là tài
nguyên quý hiếm của quốc gia, cần cho sản xuất kinh doanh hiện tại và là ñiều
kiện tiên quyết cho sự phát triển của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam trong
tương lai. Vì vậy, chiến lược ñào tạo và bồi dưỡng không chỉ nhằm cung cấp
nhân lực cho công việc khoan, khai thác dầu khí ở thềm lực ñịa việt nam, mà còn
tiến tới dịch vụ cung ứng lao ñộng kỹ thuật dầu khí cho các nhà thầu dầu khí khu
vực và thế giới. Do vậy khảo sát thị trường, dự báo triển vọng của dầu khí khu
vực và thế giới là công việc cần thực hiện; ñào tạo cơ bản và có hệ thống ñể phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng cao của Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam
là chiến lược dài hạn.
191
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Với phương pháp nghiên cứu khoa học, bảo ñảm tính biện chứng, logic,
sát thực, ñi từ cả lý luận và thực tiễn, toàn diện trong chiến lược phát triển ngành
Dầu khí Việt Nam ñến năm 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2025, chương 3 luận án
ñã trình bày quan ñiểm, các giải pháp ñể hoàn thiện phương thức trả lương linh
hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam trong bối cảnh ngành Dầu khí Việt Nam ñang phát triển mạnh mẽ trong
nước và tích cực tham gia hội nhập quốc tế.
Trong chương 3, tác giả luận án ñã trình bày chiến lược phát triển ngành
Dầu khí Việt Nam ñến năm 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2025; các quan ñiểm
nhằm phát huy ưu thế của phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; các giải pháp
nhằm hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao tại Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Các quan ñiểm và giải pháp ñược xây dựng trên cơ sở khoa học, ñảm bảo
logic trong lập luận và phân tích. Nhiều giải pháp mới và có tính ñột phá trong
việc hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ
thuật cao thuộc Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
192
KẾT LUẬN.
Dầu khí là ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt nam, ñược Chính phủ
giao trọng trách tạo tích luỹ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nền kinh
tế ñất nước. Dầu khí cũng là ngành công nghiệp non trẻ, mới ñược xây dựng và
trưởng thành hơn 3 thập kỷ, trong ñó khai thác dầu khí mới ñược trên hai thập kỷ.
Trong hơn 3 thập kỷ, ngành ñã tạo lập và xây dựng nguồn nhân lực với số lượng
hơn 3 vạn người, trong ñó 97% lao ñộng ñã qua ñào tạo, 20% ñược ñào tạo cơ
bản, có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao, có ñủ trình ñộ kinh nghiệm và bản lĩnh
thay thế lao ñộng nước ngoài trên nhiều chức danh, kể cả những chức danh ñảm
ñương những công việc phức tạp. Số nhân lực trên ñang ñược giao quản lý, khai
thác nguồn tài nguyên quý hiếm của quốc gia và quản lý sử dụng khối lượng vận
tư, thiết bị kỹ thuật khổng lồ, công nghệ hiện ñại. Chính phủ, các Bộ, Ngành ñã
giành nhiều quan tâm ưu ñãi ñể phát triển nguồn nhân lực không chỉ ñáp ứng yêu
cầu trước mắt về sản xuất kinh doanh của Tập ñoàn, mà còn chuẩn bị chiến lược
cho sự phát triển các hoạt ñộng khai thác, sản xuất, chế biến dầu khí và cung ứng
các dịch vụ lao ñộng kỹ thuật trong tương lai. Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt
nam ñã tiếp cận và tận dụng ñược nhiều kinh nghiệm trong quản lý sử dụng
nguồn nhân lực, từ các tập ñoàn dầu khí lớn trên thế giới: Nga, Anh, Pháp, Mỹ,
Malaysia, Trung Quốc,… Trong những kinh nghiệm lớn ñó có phương thức trả
lương linh hoạt.
Trả lương linh hoạt phải dựa trên tổ chức lao ñộng linh hoạt và tuân thủ
những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương. Trả lương linh hoạt lấy tối ña
hoá lợi ích chung toàn ñơn vị, toàn Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam làm
mục tiêu và áp dụng trước hết cho các lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao - bộ
phận ưu tú trong nguồn nhân lực dầu khí. Lý luận về trả lương linh hoạt chưa
ñược tổng kết thành hệ thống. Những bài học kinh nghiệm từ phương thức trả
lương linh hoạt vẫn còn ñược ñánh giá theo nhiều chiều hướng khác nhau. Vì vậy
ñề tài mà luận án thực hiện, có những khó khăn nhất ñịnh. Tuy nhiên, trên cơ sở
193
những tài liệu tổng hợp ñược từ thực tiễn, với kinh nghiệm ít nhiều có tích luỹ từ
công tác quản lý lao ñộng-tiền lương Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam, tác
giả luận án ñã cố gắng hoàn thành ñược những nội dung cơ bản sau:
1. Trình bày một cách hệ thống những nét cơ bản nhất, khái quát nhất lý
luận về phương thức trả lương linh hoạt, ñặc ñiểm và nội dung của trả lương linh
hoạt trong các tập ñoàn kinh doanh dầu khí hiện ñại.
2. Hệ thống và khái quát về ñặc ñiểm lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao và
những biểu hiện của nó trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phân tích những ñặc ñiểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của
ngành Dầu khí Việt Nam (lấy Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam là nòng cốt)
có ảnh hưởng ñến thực hiện phương thức trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên
môn kỹ thuật cao.
3. Phân tích thực trạng trả lương linh hoạt cho các chức danh công việc
chuyên môn kỹ thuật cao thuộc ngành dầu khí trên 5 nội dung:
+ Các ñiều kiện ñể thực hiện phương thức trả lương linh hoạt.
+ Xác ñịnh chức danh công việc và loại lao ñộng ñược trả lương linh hoạt.
+ Thực trạng ñịnh mức lao ñộng linh hoạt và ñịnh biên lao ñộng linh hoạt.
+ Thực trạng ñơn giá tiền lương và mức lương linh hoạt của các chức danh
công việc chuyên môn kỹ thuật cao.
+ Thực trạng quản lý lao ñộng-tiền lương và cơ chế giao khoán tiền lương
cho các công việc sử dụng lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn Dầu
khí Quốc gia Việt nam.
4. Trên cơ sở những kết luận rút ra từ nội dung phân tích, luận án nêu một
số quan ñiểm ñịnh hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và phát huy ưu thế của trả
lương linh hoạt trong Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam và ñề xuất một số
kiến nghị với Tập ñoàn và Chính phủ.
Luận án ñã ñề cập ñến một số vấn ñề chưa ñược tổng kết ñầy ñủ về lý luận
và thực tiễn, phạm vi nghiên cứu rộng, nhiều lĩnh vực kỹ thuật phức tạp, nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin nghiêm túc tiếp thu và trân trọng
194
cảm ơn những góp ý khoa học của các Thày, Cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý
nguồn nhân lực, Viện ðào tạo Sau ñại học - Trường ðại học Kinh tế Quốc dân và
của các nhà khoa học trong và ngoài Trường ðại học Kinh tế Quốc dân.
195
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà ðƯỢC CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. (2004), “Kinh nghiệm sử dụng tiền lương-tiền thưởng trong quản lý nhân
sự của BP”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển- Trường ðại học Kinh tế Quốc
dân, Số 80 (tháng 2/2004), trang 55,56.
2. (2005), “Mấy vấn ñề về trả lương linh hoạt”, Tạp chí Kinh tế và Phát
triển- Trường ðại học Kinh tế Quốc dân, Số 93 (tháng 3/2005), trang
52,53.
3. (2010), “Một số ý kiến về trả lương linh hoạt tại các tổng công ty, các tập
ñoàn kinh tế”, Tạp chí Lao ñộng và Công ñoàn – Tổng Liên ñoàn Lao
ñộng Việt Nam, Số 445- 446 (tháng 2/2010), trang 50, 51.
4. (2010), “ Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao và những yêu cầu về tổ chức
trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam”, Tạp chí Lao ñộng và Công ñoàn – Tổng
Liên ñoàn Lao ñộng Việt Nam, Số 447 (tháng 3/2010), trang 42, 43.
196
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Phần tiếng Việt:
1. Abowd,A (1982), Tiền lương ảnh hưởng ñến phân phối thu nhập. 2. A.Silem (2002), Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý,
Nhà xuất bản lao ñộng xã hội, Hà nội.
3. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội (2002), Bộ luật lao ñộng nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, Nhà xuất bản lao ñộng-xã hội, Hà nội.
4. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội (2005), Các Thông tư về chính sách
lao ñộng tiền lương, thu nhập trong các DNNN, http://www.chinhphu.vn 5. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội (2005), Tài liệu hôi thảo cải cách
chính sách tiền lương trong thời kỳ chuyển ñổi ở Việt Nam,
http://www.chinhphu.vn
6. Vũ ðình Bách, Ngô ðình Giao (1993), ðổi mới và hoàn thiện chính sách
và cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
nội.
7. Chính phủ (2002), Nghị ñịnh 114/2002/Nð-CP ngày 31/12/2002, Quy ñịnh
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Bộ Luật Lao ñộng về tiền
lương.
8. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh 205/2004/Nð-CP ngày 14/12/2004, Quy ñịnh
hệ thống thang lương, bảng lương và chế ñộ phụ cấp lương trong các công
ty nhà nước.
9. Chính phủ (2006), Quyết ñịnh 386/Qð-TTg ngày 09/3/2006, Về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam ñến năm 2015 và ñịnh
hướng ñến năm 2025.
10. Chính phủ (2007), Nghị ñịnh 141/2007/Nð-CP ngày 05/9/2007, Quy ñịnh
chế ñộ tiền lương ñối với Công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các
công ty con trong Tập ñoàn kinh tế.
197
11. Chính phủ (2007), Nghị ñịnh 86/2007/Nð-CP ngày 28/5/2007, Quy ñịnh
quản lý lao ñộng và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn ñiều lệ.
12. Chính phủ (2009), Nghị ñịnh 101/2009/Nð-CP ngày 05/11/2009, Thí ñiểm
thành lập, tổ chức, hoạt ñộng và quản lý tập ñoàn kinh tế nhà nước.
13. Chính phủ (2010), Nghị ñịnh 25/2010/Nð-CP ngày 19/3/2010, Về chuyển
ñổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu.
14. Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước.
Tập 1 và tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Trần Xuân Cầu (2002), Giáo trình Phân tích lao ñộng xã hội, Nhà xuất
bản Lao ñộng xã hội, Hà nội.
16. Mai Quốc Chánh (2001), “Quan ñiểm và Phương hướng cải cách tiền
lương trong giai ñoạn mới”, Kinh tế và Phát triển, (43). 17. D.Begg (1992), Kinh tế học, Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội. 18. David W. Pearce (1999), Từ ñiển Kinh tế học hiện ñại, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà nội.
19. ðỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2003), Phát triển nguồn nhân lực
giáo dục ñại học Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. ðảng cộng sản Việt nam (2001), Văn kiện ðại hội ðại biểu toàn quốc
ðảng cộng sản Việt nam lần thứ VII, lần thứ VIII, lần thứ IX, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà nội.
21. ðảng cộng sản Việt nam (2006), Văn kiện ðại hội ðại biểu toàn quốc
ðảng cộng sản Việt nam lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
nội.
22. Nguyễn Kinh ðỉnh (2002), “Tiền lương phải phù hợp với giá trị lao ñộng”,
Lý luận Chính trị, (1).
198
23. Nhà xuất bản trẻ (2006), Bản chất quản trị nguồn nhân lực, Nxb Trẻ, Hà
Nội,
24. G.Ashaues (1993), Những kiến thức cơ bản về kinh tế, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà nội.
25. George T.Milkovich, John W.Boudrean (2002), Quản trị nguồn nhân lực,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội.
26. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Giáo trình Kinh tế
chính trị Mác – Lê nin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội.
27. Hiebert.M (1993), “Cuộc cách mạng về tiền lương Việt nam làm cho tiền
lương phản ánh trách nhiệm”, Kinh tế Viễn ñông: , (28).
28. Hội ñồng biên soạn từ ñiển Bách khoa Việt Nam (1995,2002,2003,2005),
Từ ñiển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ ñiển Bách khoa, Hà Nội.
29. Konoke – Matsushita (1994), Bản lĩnh trong kinh doanh và cuộc sống,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội.
30. Vũ Khang (2001), “Tiền lương tối thiểu và vấn ñề thất nghiệp”, Kinh tế và
Phát triển, (48).
31. Nguyễn Hồng Minh, ðào Thanh Hương, Lê Minh Tâm (1997), Phương
pháp xác ñịnh tiền lương tối thiểu ngành. ðề tài cấp bộ - Bộ Lao ñộng-
Thương binh và Xã hội.
32. PaulA.Samuenson và Wiliam D.Nordhans (1997), Kinh tế học , Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà nội.
33. Tô Phi Phượng (1996), Giáo trình lý thuyết thống kê, Nxb giáo dục, Hà
Nội.
34. Trần Ngọc Phác, Trần Thị Kim Thu (2006), Giáo trình lý thuyết thống kê,
Trường ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Nxb Thống kê, Hà Nội.
35. Bùi Tiến Quý,Vũ Quang Thọ (1997), Chi phí tiền lương của các doanh
nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà nội.
199
36. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân ðiềm (2004), Giáo trình Quản trị nguồn
nhân lực, Nxb Lao ñộng, Hà Nội.
37. ðỗ Tiến Sâm (2000), “Tình hình vấn ñề về phân phối thu nhập trong quá
trình phát triển kinh tế ở Trung Quốc thời kỳ cải cách”, Tạp chí Nghiên
cứu Trung Quốc” (4), Hà Nội.
38. Nguyễn Hữu Thân (2003), Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê. 39. Phạm ðức Thành, Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình Kinh tế lao ñộng,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội.
40. Phạm ðức Thành, Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình Quản trị nhân lực,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội.
41. Phạm ðức Thành (2000), “Về chế ñộ phân phối thu nhập và tiền lương
trong dự thảo Báo cáo chính trị trình ðại hội IX của ðảng”, Kinh tế và
Phát triển, (40).
42. Nguyễn Tiệp (2005), Giáo trình nguồn nhân lực, Trường ðại học Lao
ñộng Xã hội, Nxb Lao ñộng Xã hội.
43. Thomas Gordon (2001), ðào tạo người lãnh ñạo hiệu quả, Nxb Trẻ. 44. Tổng công ty dầu khí Việt nam (2003), Các quy chế tuyển dụng lao ñộng,
quy chế an toàn, quy chế lặn của các ñơn vị thành viên, Hà nội.
45. Tổng công ty dầu khí Việt nam (2004), Báo cáo thu hoạch kinh nghiệm
khảo sát các Tập ñoàn Dầu khí trên thế giới, Hà nội.
46. Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (2008), Báo cáo ñịnh biên của các
ñơn vị thành viên 2008, Hà nội.
47. Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (2008),Báo cáo Tài chính năm
2008, Hà nội.
48. Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (2008), Báo cáo Tổng kết Công tác
dịch vụ kỹ thuật dầu khí, Hà nội.
49. Tập ñoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (2009), Báo cáo thống kê của các
ñơn vị thành viên và Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro (2003-
2009), Hà nội.
200
50. Trần Bá Tước và tập thể tác giả (1994) Từ ñiển Kinh tế thị trường từ A – Z,
Nhà xuất bản Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh .
51. ðoàn Thiên Tích (2001), Dầu khí Việt nam, Nhà xuất bản ðại Quốc gia,
Thành phố Hồ Chí Minh .
52. Vũ Quang Thọ, Trịnh Duy Huyền (2004), : “Kinh nghiệm sử dụng tiền
lương-tiền thưởng trong quản lý nhân sự của BP”, Kinh tế và Phát triển,
(80).
53. Lương Văn Úc và Phạm Thúy Hương (2003), Xã hội học lao ñộng, Nxb
ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
54. Viện ngôn ngữ học (1998), Từ ñiển Tiếng Việt, Nhà xuất bản ðà nẵng.
II. Phần tiếng Anh: 55. A.Lenaert (ULB,2006), Human resources managemant. Teaching
document.
56. Cranfield mine action and disaster management centre – Cranfield
University (2004), The Principles of management for Mine Action
Managers. Compiled by Pearson Custom Publishing, British.
57. Cherington, D.J (1995). The management of human resouces, Prentice hall
international. Inc.
58. Daniel Vanhoutte (ULB,2005), The Role of State in Market Economy.
Teaching document, Vietnam-Belgium master Course Project.
59. Hendry, C. (1995), Human resources management: a strategic approach
to employment, Butterworth- Heinermann Ltd, Oxford.
60. Laudon, K.C., Laudon, J.P. (1996), Management information System,
Prentice hall international. Inc. USA.
61. Leap, T.L., Crino, MD., (1990), Personel/human resources management,
Macmillan Publishing Company, New York
62. Taylor, Robert L, and Robert A.Zawaki “Trend in Performance Appraisal:
Guidelines for Managers,” Personnel Administrator, 28 (March 1984),
p.71.
201
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
1. Danh sách gửi phiếu ñiều tra 2. Phiếu ñiều tra loại 1 và kết quả 3. Phiếu ñiều tra loại 2 và kết quả 4. Tổ chức quản lý các ñơn vị thuộc PVN 5. Tổ chức bộ máy quản lý PVN 6. ðặc ñiểm tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí và tàu vận tải biển thông thường. 7. Những ñiểm cơ bản phân biệt phương thức trả lương truyền thống và
phương thức trả lương linh hoạt.
8. Những ñiểm cơ bản phân biệt lao ñộng chuyên môn kỹ thuật và lao ñộng
chuyên môn kỹ thuật cao.
202
PHỤ LỤC 01
Danh sách gửi phiếu ñiều tra
Loại 1 Loại 2 STT ðầu mối Phát ra Thu về Phát ra Thu về
55 47 1 PVEP 5 4
2 Công ty Tàu dịch vụ Dầu
108 95 khí thuộc PTSC 3 2
3 Công ty TNHH 1 TV
Dịch vụ khai thác dầu khí
thuộc PTSC 55 37 2 2
4 Công ty TNHH 1 TV
Dịch vụ lắp ñặt, vận hành
và bảo dưỡng công trình
Dầu khí biển thuộc PTSC 45 34 2 1
5 Bộ máy quản lý và ñiều
hành PTSC 5 4
6 Công ty TNHH 1 TV
Dịch vụ giếng khoan Dầu
khí thuộc PVDrilling 127 103 3 2
7 Công ty Dịch vụ kỹ thuật
Dầu khí biển thuộc
PVDrilling 108 89 2 2
8 Bộ máy quản lý và ñiều
hành PVDrilling 3 3
2 2 9 PMTC 22 20
10 Bộ máy quản lý và ñiều
hành thuộc PVN 3 3
Cộng 520 425 30 25
203
PHỤ LỤC 02 Phiếu ñiều tra loại 1 và kết quả
A. Bảng hỏi về thực hiện trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong các ñơn vị thuộc PVN (Dành cho Lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao)
Kính thưa Anh/Chị !
ðể thực hiện ñề tài khoa học: “Hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt cho người lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành dầu khí Việt Nam”. Chúng tôi xin ñược trao ñổi với Anh/Chị một số vấn ñề liên quan ñến phương thức trả lương cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao. Rất mong Anh/Chị giúp ñỡ chúng tôi bằng cách trả lời một số câu hỏi mà chúng tôi ñã chuẩn bị dưới ñây.
Ý kiến của Anh/Chị chỉ dùng cho mục ñích nghiên cứu khoa học và hoàn toàn ñược giữ bí mật.
Cách trả lời: Anh Chị ñánh dấu X vào ô (cid:1)nếu thấy phù hợp với ý kiến của mình hoặc viết thêm ý kiến vào những dòng chúng tôi ñã ñể trống.
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
I. PHẦN THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN
1. Xin vui lòng cho biết ñộ tuổi của Anh/Chị Dưới 30 (cid:1) 30 – 45 (cid:1) > 45 (cid:1) 2. Chức danh công việc Anh/Chị ñang ñảm nhận
(cid:1)i Thợ lặn trưởng (cid:1)k Thợ lặn
(cid:1)t Thuyền trưởng (cid:1)a Kíp trưởng Máy trưởng (cid:1)b Thợ trên cao (cid:1)u Thợ máy (cid:1)c Thợ bơm dung dịch khoan (cid:1)l Bác sỹ sinh lý lặn (cid:1)v (cid:1)m Cán bộ giám sát (cid:1)x Thủy thủ trưởng (cid:1)d Thợ lái cẩu (cid:1)e Kiểm ñịnh thiết bị khoan (cid:1)n Chức danh khác (cid:1)y
Thủy thủ Hoa tiêu (cid:1)f ðốc công sàn Bác sỹ trên tàu (cid:1)g Thợ phụ khoan ðiện trưởng (cid:1)h Bác sỹ trên giàn khoan (cid:1)o (cid:1)p (cid:1)q
- Nếu là các chức danh a,b,c,d,e,f,g,h xin trả lời ñiểm 12.3.1 câu 12. - Nếu là các chức danh i,k,l,m,n,o,p,q xin trả lời ñiểm 12.3.2 câu 12. - Nếu là các chức danh t,u,v xin trả lời ñiểm 12.3.3 câu 12. - Nếu là các chức danh x xin trả lời ñiểm 12.3.4 câu 12. ðối với chức danh khác làm việc cùng với chức danh nào quy ñịnh trên thì trả lời vào ñiểm tương ứng. 3. Số năm Anh/Chị ñảm nhận chức danh trên (cid:1) Dưới 5 năm Từ 5 ñến dưới 10 năm (cid:1)
204
(cid:1) Từ 10 ñến dưới 20 năm (cid:1) Trên 20 năm
(cid:1) ðại học Cao ñẳng (cid:1) (cid:1)
4. Xin Anh/Chi cho biết trình ñộ chuyên môn hiện nay Trên ñại học CNKT bậc 5 trở lên (cid:1) 5. Xin Anh/Chị cho biết về mức ñộ sử dụng ngoại ngữ của mình khi làm việc với lao ñộng nước ngoài: (cid:1) Bình thường (cid:1) Thành thạo Rất thành thạo (cid:1)
Kết hợp cả hai (cid:1)
II. THÔNG TIN VỀ ðIỀU KIỆN LAO ðỘNG, TỔ CHỨC LAO ðỘNG 6. Công việc Anh/Chị ñang làm thuộc hình thức nào? Lao ñộng trực tiếp (cid:1) Lao ñộng gián tiếp (cid:1) 7. Công việc mà Anh/Chị ñang ñảm nhận có phù hợp với nghề ñược ñào tạo không? (cid:1) Phù hợp (cid:1) Tương ñối phù hợp (cid:1) Không phù hợp
8. Tính chất công việc của Anh/Chị: (cid:1) Ổn ñịnh (cid:1) Tương ñối ổn ñịnh (cid:1) Không ổn ñịnh
9. Công việc Anh/Chị ñang ñảm nhận ñược tiến hành tại:
(cid:1) ðất liền (cid:1) Ngoài biển (cid:1) Có thời gian làm việc trong ñất liền, có thời gian làm việc ngoài biển
10. Công việc Anh/Chị ñang ñảm nhận thuộc loại:
(cid:1) Nhẹ nhàng (cid:1) Nặng nhọc ðặc biệt nặng nhọc (cid:1) (cid:1) Ít nguy hiểm (cid:1) Nguy hiểm ðặc biệt nguy hiểm (cid:1)
11. Thời gian làm việc của Anh/Chị: 11.1. Số giờ làm việc trong một ngày:………………………………giờ 11.2. Thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc làm việc trong ngày: Cố ñịnh (cid:1) Không cố ñịnh (cid:1)
11.3. Số ngày làm việc trong một tháng:……………………………ngày 11.4. Số ngày nghỉ ngơi trong một tháng:………………………….. ngày 11.5. Số tháng làm việc trong một năm:…………………………….tháng 11.6. Số tháng nghỉ ngơi trong một năm:……………………………tháng 11.7. Theo Anh/Chị việc bố trí thời gian làm việc trên: (cid:1); - Hợp lý - Tương ñối hợp lý (cid:1);
205
(cid:1); - Chưa hợp lý - ðề xuất khác của Anh/Chị :………………………………………
III. THÔNG TIN VỀ THỰC HIỆN TRẢ LƯƠNG, CHẾ ðỘ ðÃI NGỘ 12. Anh/Chị cho biết ñịnh mức lao ñộng áp dụng cho những công việc của mình 12.1. Về ñịnh mức lao ñộng là:
(cid:1) (cid:1) Mức theo sản phẩm (cid:1) Mức thời gian Mức theo ñịnh biên (cid:1) Mức phục vụ 12.2. Về phương pháp tạo ra các ñịnh mức lao ñộng:
(cid:1) (cid:1) (cid:1) Theo khảo sát Kết hợp cả khảo sát và kinh nghiệm
Theo thống kê kinh nghiệm 12.3. Về khả năng hoàn thành mức: 12.3.1. ðối với công việc trên Tàu dịch vụ kỹ thuật Dầu khí
- Thấp so với khả năng của bản thân (cid:1); (cid:1); - Tương ñối phù hợp (cid:1); - Phù hợp (cid:1). - Cao so với khả năng của bản thân 12.3.2. ðối với công việc trên giàn khoan biển - Thấp so với khả năng của bản thân (cid:1); (cid:1); - Tương ñối phù hợp (cid:1); - Phù hợp (cid:1). - Cao so với khả năng của bản thân
12.3.3. ðối với công việc sửa chữa các công trình biển - Thấp so với khả năng của bản thân (cid:1); (cid:1); - Tương ñối phù hợp (cid:1); - Phù hợp (cid:1). - Cao so với khả năng của bản thân 12.3.4. ðối với công việc giám sát hợp ñồng. - Thấp so với khả năng của bản thân (cid:1); (cid:1); - Tương ñối phù hợp (cid:1); - Phù hợp (cid:1). - Cao so với khả năng của bản thân
13. Anh/Chị ñược trả lương theo hình thức nào? (cid:1); - Theo sản phẩm (cid:1); - Theo thời gian (cid:1); - Theo thời gian gắn với kết quả thực hiện công việc - Kết hợp cả trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian (cid:1); - Hình thức khác ………………… 14. ðánh giá kết quả thực hiện công việc của Anh/Chị: - Dựa theo tiêu thức xây dựng sẵn (cid:1);
206
- Dựa theo ñánh giá chủ quan của người quản lý (cid:1). 15. Mức lương hàng tháng của Anh/Chị: Dưới 6 triệuVNð (cid:1) 6 – dưới 10 triêu VNð (cid:1) 10- 15 triệu VNð (cid:1) Trên 15 triệu VNð (cid:1) 16. Mức tiền lương trả hàng tháng cho Anh/Chị:
- Thấp - Tương ñối phù hợp - Phù hợp - Cao
(cid:1); (cid:1); (cid:1); (cid:1). 17. Cơ chế trả lương linh hoạt của ñơn vị ñang áp dụng ñối với Anh/Chị: (cid:1); (cid:1); (cid:1). - Hợp lý - Tương ñối hợp lý - Không hợp lý
(cid:1); (cid:1); (cid:1). - Thiếu cụ thể - Cụ thể - Rất cụ thể
(cid:1) ðiều chỉnh (cid:1)
18. Anh/Chị cho biết quy ñịnh về chính sách ñãi ngộ ñối với lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao của Nhà nước ? IV. NHỮNG Ý KIẾN VỀ HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO 19. Theo Anh/Chị chính sách ñãi ngộ và phương thức trả lương cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong Tập ñoàn có cần ñiều chỉnh không? Có (cid:1) Không (cid:1) 20. Nếu có Anh/Chị ñề xuất nên ñiều chỉnh những gì? 20.1. Về chính sách ñãi ngộ: - Thời giờ làm viêc, nghỉ ngơi: Giữ nguyên Nếu ñiều chỉnh thì theo hướng: Kéo dài thời gian làm việc ngoài biển (cid:1); Kéo dài thời gian nghỉ ngơi trong bờ (cid:1) 20.2. Về chính sách tiền lương: - Hệ thống thang lương, bảng lương: Nhà nước xây dựng (cid:1) Doanh nghiệp xây dựng (cid:1) Doanh nghiệp xây dựng theo hướng dẫn của Nhà nước (cid:1) - Mức lương nên: Cố ñịnh (cid:1) ðiều chỉnh theo thị trường (cid:1)
Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị
207
B. Tổng hợp kết quả trả lời phiếu 1
Tiêu chí khảo sát ðối tượng khảo sát Số người nhất trí
ðộ tuổi
Chức danh
Số năm ñảm nhận chức danh trên
Trình ñộ chuyên môn
Dưới 30 tuổi Từ 30 ñến 45 tuổi Trên 45 năm Tổng Thuyền trưởng Máy trưởng Thợ máy Thủy thủ trưởng Thủy thủ Hoa tiêu Bác sỹ trên tàu ðiện trưởng Kíp trưởng Thợ trên cao Thợ bơm dung dịch khoan Thợ lái cẩu Kiểm ñịnh thiết bị khoan ðốc công sàn Thợ phụ khoan Bác sỹ trên giàn khoan Thợ lặn trưởng Thợ lặn Bác sỹ sinh lý lặn Cán bộ giám sát Chức danh khác Tổng Dưới 5 năm Từ 5 ñến dưới 10 năm Từ 10 ñến dưới 20 năm Trên 20 năm Tổng Trên ñại học ðại học Cao ñẳng CNKT bậc 5 trở lên Tổng 88 262 75 425 11 12 11 12 13 12 8 9 25 35 37 45 34 25 35 25 3 5 4 47 17 425 87 201 95 42 425 11 273 43 98 425 Tỷ lệ trong tổng số (%) 20,70 61,66 17,64 100 2,59 2,82 2,59 2,82 3,06 2,82 1,88 2,12 5,88 8,24 8,71 10,58 8,00 5,88 8,24 5,88 0,71 1,18 0,94 11,06 4,00 100 20,47 47,30 22,35 9,88 100 2,59 64,23 10,12 23,06 100
208
Mức ñộ sử dụng ngoại ngũ khi làm việc với lao ñộng nước ngoài
Hình thức công việc
Bố trí công việc với nghề ñào tạo
Tính chất công việc
50 300 75 425 378 0 47 425 408 17 0 425 348 77 0 425 0 368 57 11,76 70,60 17,64 100 88,94 0,00 11,06 100 96,00 4,00 0,00 100 81,88 18,12 0,00 100 0,00 86,59 13,41 Nơi tiến hành công việc
Loại công việc
Bình thường Thành thạo Rất thành thạo Tổng Lao ñộng trực tiếp Lao ñộng gián tiếp Kết hợp cả 2 Tổng Phù hợp Tương ñối phù hợp Không phù hợp Tổng Ổn ñịnh Tương ñối ổn ñịnh Không ổn ñịnh Tổng ðất liền Ngoài biển Có thời gian làm việc ñất liền, có thời gian làm việc ngoài biển Tổng Nhẹ nhàng Nặng nhọc ðặc biệt nặng nhọc Tổng Ít nguy hiểm Nguy hiểm ðặc biệt nguy hiểm Tổng 12 giờ 425 0 47 378 425 95 285 45 425 425 100 0,00 11,06 88,94 100 22,35 67,06 10,59 100 100
Cố ñịnh Không cố ñịnh Tổng 0 425 425 0,00 100 100
15 ngày 330 77,65
15 ngày 330 77,65
Số giờ làm việc 1 ngày Thời gian bắt ñầu và kết thúc trong ngày Số ngày làm việc trong 1 tháng Số ngày nghỉ ngơi trong 1 tháng Số tháng làm việc trong 1 năm
6 tháng Số tháng nghỉ/1N 6 tháng ðánh giá về bố trí Hợp lý 95 95 92 22,35 22,35 21,64
209
thời gian làm việc
Tương ñối hợp lý Chưa hợp lý ðề xuất khác Tổng
Phương pháp tạo ra mức lao ñộng
Thực hiện mức lao ñộng ñối với Tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí
Thực hiện mức lao ñộng ñối với kíp khoan dầu khí
Thực hiện mức lao ñộng ñối với Trạm lặn
Thực hiện mức lao ñộng ñối với bộ phận giám sát hợp ñồng
242 91 0 425 0 47 0 378 425 89 334 423 0 48 40 7 95 0 139 113 16 268 0 8 4 1 13 0 35 12 0 47 0 47 377 56,94 21,42 0,00 100 0,00 11,06 0,00 88,94 100 21,04 78,96 100 0,00 50,53 42,10 7,37 100 0.00 51,86 42,16 5,98 100 0,00 61,54 30,77 7,69 100 0,00 74,47 25,53 0,00 100 0,00 11,08 88,92
Hình thức trả lương 0 0,00
Loại mức lao ñộng Mức theo sản phẩm Mức theo ñịnh biên Mức thời gian Mức phục vụ Tổng Khảo sát Kinh nghiệm Kết hợp cả khảo sát và kinh nghiệm Tổng Thấp so với khả năng của họ Tương ñối phù hợp Phù hợp Cao so với khả năng của họ Tổng Thấp so với khả năng của họ Tương ñối phù hợp Phù hợp Cao so với khả năng của họ Tổng Thấp so với khả năng của họ Tương ñối phù hợp Phù hợp Cao so với khả năng của họ Tổng Thấp so với khả năng của họ Tương ñối phù hợp Phù hợp Cao so với khả năng của họ Tổng Theo sản phẩm Theo thời gian Theo thời gian gắn với kết quả thực hiện công việc Kết hợp cả trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian Hình thức khác Tổng
ðánh giá kết quả Dựa theo tiêu thức xây dựng sẵn 424 30 100 7,06
210
395 92,94 thực hiện công việc
Mức lương hàng tháng
ðánh giá về mức lương trả hàng tháng
ðánh giá về cơ chế trả lương linh hoạt
Dựa theo ñánh giá chủ quan của người quản lý Tổng Dưới 6 triệu VNð 6 - 10 triệu VNð 10 - 15 triệu VNð Trên 15 triệu VNð Tổng Thấp Tương ñối phù hợp Phù hợp Cao Tổng Hợp lý Tương ñối hợp lý Không hợp lý Tổng Thiếu cụ thể Cụ thể Rất cụ thể Tổng Có Không Tổng 425 0 78 245 102 425 85 177 152 11 425 111 195 119 425 397 28 0 425 353 72 425 100 0,00 18,35 57,64 24,01 100 20,00 41,64 35,76 2,6 100 26,11 45,88 28,01 100 93,41 6,59 0,00 100 83,06 16,94 100
ðánh giá về chính sách quy ñịnh ñối với LðCMKTC của Nhà nước ðiều chỉnh chính sách ñãi ngộ và phương thức trả lương ðiều chỉnh thời gian làm viêc, nghỉ ngơi
ðiều chỉnh thời gian theo hướng
272 83 353 60 23 83 0 75 278 76,49 23,51 100 72,28 27,72 100 0,00 21,25 78,75 Hệ thống thang lương, bảng lương
Mức lương
Giữ nguyên ðiều chỉnh Tổng Kéo dài thời gian làm việc ngoài biển Kéo dài thời gian nghỉ ngơi trong bờ Tổng Nhà nước xây dựng Doanh nghiệp xây dựng Doanh nghiệp xây dựng theo hướng dẫn Nhà nước Tổng Cố ñịnh ðiều chỉnh theo thị trường Tổng 353 20 333 353 100 5,67 94,33 100
211
PHỤ LỤC 03 Phiếu ñiều tra loại 2 và kết quả
A.Bảng hỏi về thực hiện trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong các ñơn vị thuộc PVN (Dành cho Chuyên gia, cán bộ quản lý Lao ñộng –Tiền lương)
Kính thưa Anh/Chị !
ðể thực hiện ñề tài khoa học: “Hoàn thiện phương thức trả lương linh hoạt cho người lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong ngành dầu khí Việt Nam”. Chúng tôi xin ñược trao ñổi với Anh/Chị một số vấn ñề liên quan ñến phương thức trả lương cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao. Rất mong Anh/Chị giúp ñỡ chúng tôi bằng cách trả lời một số câu hỏi mà chúng tôi ñã chuẩn bị dưới ñây.
Ý kiến của Anh/Chị chỉ dùng cho mục ñích nghiên cứu khoa học và hoàn toàn ñược giữ bí mật.
Cách trả lời: Anh Chị ñánh dấu X vào ô (cid:1) nếu thấy phù hợp với ý kiến của mình hoặc viết thêm ý kiến vào những dòng chúng tôi ñã ñể trống.
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
I. PHẦN THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN
1. Xin vui lòng cho biết ñộ tuổi của Anh/Chị Dưới 30 (cid:1) 30 – 45 (cid:1) > 45 (cid:1)
(cid:1) (cid:1)
(cid:1) (cid:1)
Lãnh ñạo phụ trách công tác lao ñộng tiền lương Công ty Lãnh ñạo phụ trách công tác lao ñộng tiền lương Tổng công ty Lãnh ñạo phụ trách công tác lao ñộng tiền lương Tập ñoàn (cid:1) (cid:1)
2. Chức danh công việc Anh/Chị ñang ñảm nhận Quản trị viên lao ñộng tiền lương Công ty Quản trị viên lao ñộng tiền lương Tổng công ty Quản trị viên lao ñộng tiền lương Tập ñoàn Chuyên gia lao ñộng tiền lương trong Tập ñoàn (cid:1)
3. Số năm Anh/Chị ñảm nhận chức danh trên
(cid:1) Dưới 5 năm Từ 10 ñến dưới 20 năm (cid:1) Từ 5 ñến dưới 10 năm (cid:1) (cid:1) Trên 20 năm
(cid:1) Cao ñẳng (cid:1) (cid:1) 4. Xin Anh/Chị cho biết trình ñộ chuyên môn hiện nay Trên ñại học (cid:1) ðại học Khác Nếu khác, xin ghi rõ………………………………………………………………..
212
II. ðÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC LAO ðỘNG VÀ TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO 5. Theo Anh/Chị việc bố trí thời gian làm việc trên biển tại các giàn khoan biển, tàu dịch vụ dầu khí, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình dưới ñáy biển:
(cid:1); (cid:1); (cid:1); - Hợp lý - Tương ñối hợp lý - Chưa hợp lý - ðề xuất khác của Anh/Chị :………………………………………
6. Anh/Chị ñánh giá thế nào về thực hiện mức lao ñộng hiện ñang áp dụng ñối với lao ñộng làm việc trên biển tại các giàn khoan biển, tàu dịch vụ dầu khí, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình dưới ñáy biển, cán bộ giám sát:
- Thấp so với khả năng của họ (cid:1); (cid:1); - Tương ñối phù hợp (cid:1); - Phù hợp - Cao so với khả năng của họ (cid:1).
(cid:1); (cid:1); (cid:1); (cid:1). 7. Mức tiền lương hiện trả cho lao ñộng làm việc trên biển tại các giàn khoan biển, tàu dịch vụ dầu khí, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình dưới ñáy biển, cán bộ giám sát: - Thấp - Tương ñối phù hợp - Phù hợp - Cao
8. Cơ chế trả lương linh hoạt hiện nay cho lao ñộng làm việc trên biển tại các giàn khoan biển, tàu dịch vụ dầu khí, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình dưới ñáy biển, cán bộ giám sát:
(cid:1); - Hợp lý - Tương ñối hợp lý (cid:1); - Không hợp lý (cid:1).
9. Việc ñánh giá kết quả thực hiện công việc ñối với lao ñộng làm việc trên biển tại các giàn khoan biển, tàu dịch vụ dầu khí, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình dưới ñáy biển, cán bộ giám sát:
213
(cid:1); - ðã dựa trên hệ thống tiêu chuẩn xây dựng khoa học - Dựa trên một số tiêu chuẩn khoa học nhưng chưa hoàn thiện (cid:1); (cid:1). - Dựa trên kinh nghiệm của người quản lý, ñiều hành
III. Ý KIẾN ðỀ XUẤT ðỂ HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG LINH HOẠT CHO LAO ðỘNG CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT CAO 10. Theo Anh/Chị ñiều kiện trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao có cần phải hoàn thiện không? Có (cid:1) Không (cid:1) 11. Nếu cần phải hoàn thiện theo Anh/Chị nên tập trung vào những ñiều kiện gì? (cid:1) ðiều kiện về tổ chức
(cid:1) (cid:1) ðiều kiện về pháp lý ðiều kiện về tài chính (cid:1) ðiều kiện về thị trường lao ñộng (cid:1) Cả 4 ñiều kiện trên
+Phương pháp, cách thức xây dựng mức +Bộ máy làm công tác ñịnh mức lao ñộng +Cả 2 khâu trên (cid:1); (cid:1); (cid:1).
+ Cách thức giao khoán + ðánh giá kết quả thực hiện công việc + Cả 2 khâu trên (cid:1); (cid:1); (cid:1).
12. Theo Anh/Chị việc xác ñịnh chức danh công việc, loại lao ñộng ñể trả lương linh hoạt có cần phải tiến hành rà soát ñể hoàn thiện không? (cid:1); - Tiến hành rà soát ñể hoàn thiện - Không cần tiến hành và giữ nguyên như hiện trạng (cid:1). 13. Theo Anh/Chị công tác ñịnh mức lao ñộng, cơ chế giao khoán tiền lương có cần phải tiếp tục hoàn thiện không? Có (cid:1) Không (cid:1) 14. Nếu cần phải hoàn thiện theo Anh/Chị nên tập trung vào những khâu nào? - Về ñịnh mức lao ñộng: - Về cơ chế giao khoán: 15. Xin Anh/Chị có ý kiến ñóng góp ñể công tác trả lương linh hoạt cho lao ñộng chuyên môn kỹ thuật cao trong PVN ngày càng hoàn thiện hơn (Rất mong Anh/Chị cho ý kiến) ……………………………………………………………………………………... B. Tổng hợp kết quả trả lời phiếu 2
Tiêu chí khảo sát ðối tượng khảo sát
ðộ tuổi
Dưới 30 năm Từ 30 ñến 45 năm Số người nhất trí 7 15 Tỷ lệ trong tổng số (%) 28,00 60,00
214
3 25 5 5 12,00 100 20,00 20,00
12,00 24,00
Chức danh 4 16,00
1 4,00
1 4,00
Số năm ñảm nhận chức danh trên
Trình ñộ chuyên môn
Bố trí thời gian làm việc
Thực hiện mức lao ñộng
Mức tiền lương hiện trả
Cơ chế trả lương linh hoạt
Trên 45 năm Tổng Quản trị viên lao ñộng tiền lương Công ty Quản trị viên lao ñộng tiền lương Tổng công ty Quản trị viên lao ñộng tiền lương Tập ñoàn 3 6 Lãnh ñạo phụ trách công tác lao ñộng tiền lương Công ty Lãnh ñạo phụ trách công tác lao ñộng tiền lương Tổng công ty Lãnh ñạo phụ trách công tác lao ñộng tiền lương Tập ñoàn Chuyên gia lao ñộng tiền lương trong Tập ñoàn Tổng Dưới 5 năm Từ 5 ñến dưới 10 năm Từ 10 ñến dưới 20 năm Trên 20 năm Tổng Trên ñại học ðại học Cao ñẳng Khác Tổng Hợp lý Tương ñối hợp lý Chưa hợp lý Tổng Thấp so với khả năng của họ Tương ñối phù hợp Phù hợp Cao so với khả năng của họ Tổng Thấp Tương ñối phù hợp Phù hợp Cao Tổng Hợp lý Tương ñối hợp lý Không hợp lý 25 3 15 5 2 25 6 19 0 0 25 4 16 5 25 0 13 10 2 25 6 14 5 0 25 7 15 3 100 12,00 60,00 20,00 8,00 100 31,57 68,43 0,00 0,00 100 16,00 64,00 20,00 100 0,00 52,00 40,00 8,00 100 24,00 56,00 20,00 0,00 100 28,00 60,00 12,00
215
25 0 100 0,00
4 16,00
ðánh giá kết quả thực hiện công viêc 21 84,00
Cần hoàn thiện ñiều kiện trả lương linh hoạt
Tập trung vào những ñiều kiện trả lương linh hoạt
25 21 3 24 18 17 4 3 3 24 19 5 100 87,50 12,50 100 75,00 70,83 16,66 12,50 12,50 100 79,16 20,84 Xác ñịnh chức danh công việc
Tổng ðã dựa trên hệ thống tiêu chuẩn xây dựng khoa học Dựa trên một số tiêu chuẩn khoa học nhưng chưa hoàn thiện Dựa trên kinh nghiệm của người quản lý, ñiều hành Tổng Có Không Tổng ðiều kiện pháp lý ðiều kiện tài chính ðiều kiện tổ chức ðiều kiện thị trường lao ñộng Cả 4 ñiều kiện trên Tổng Tiến hành rà soát ñể hoàn thiện Không cần tiến hành và giữ nguyên như hiện trạng Tổng Có Không Tổng 24 19 6 25 100 76,00 24,00 100
Hoàn thiện công tác ñịnh mức lao ñộng, cơ chế giao khoán tiền lương Công tác ñịnh mức lao ñộng
Cơ chế giao khoán
Phương pháp, cách thức xây dựng mức Bộ máy làm công tác ñịnh mức lao ñộng Cả 2 khâu trên Tổng Cách thức giao khoán ðánh giá kết quả thực hiện công việc Cả 2 khâu trên Tổng 3 5 17 25 4 16 5 25 12,00 20,00 68,00 100 16,00 64,00 20,00 100
216
PHỤ LỤC 04
Tổ chức quản lý các ñơn vị thuộc PVN
TẬP ðOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM (PVN)
CÔNG TY MẸ - TẬP ðOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
• Bộ máy quản lý và ñiều hành • Các Ban quản lý các dự án ñầu tư của Tập ñoàn • Chi nhánh Tập ñoàn Dầu khí Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh
CÁC CÔNG TY CON
TỔNG CÔNG TY/CÔNG TY CỔ PHẦN:
TỔNG CÔNG TY/CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN:
CÔNG TY LIÊN KẾT: 1. VSP 2. JOC
ðƠN VỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – ðÀO TẠO: 1. VPI 2. PVMTC
1. PVEP 2. PVOIL 3. PVPOWER 4. BSR 5. DQS
PVEP: Tổng công ty Thăm dò Khai thác DK PVTex: Công ty cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi PVOIL: Tổng công ty Dầu Việt Nam PVFC: Tổng công ty cổ phần Tài chính DK PVPOWER: Tổng công ty ðiện lực DK Việt Nam PVI: Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm DK BSR: Công ty TNHH 1TV Lọc dầu Bình Sơn DMC: Tổng công ty cổ phần Dung dịch khoan DQS: Công ty TNHH1TV Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất VPI: Viện Dầu khí Việt Nam PTSC: Tổng công cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí PVMTC: Trường Cao ñẳng nghề DK PVDRilling: Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan DK VSP: Xí nghiệp Liên doanh DK Việt - Xô PVTrans: Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí JOC: Các liên doanh ñiều hành chung PVC: Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí PETEC: Công ty Thương mại và Kỹ thuật ñầu tư PETEC EIC: Công ty cổ phần Giám ñịnh năng lượng Dầu khí PVFCCo: Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí
1. PTSC 2. PVDRilling 3. PVGAS 4. PVTrans 5. PVC 6. PETEC 7. EIC 8. PVFCCo 9. PVTex 10. PVFC 11. PVI 12. DMC
217
PHỤ LỤC 05
Tổ chức bộ máy quản lý PVN
HỘI ðỒNG THÀNH VIÊN CHỦ TỊCH CÁC THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ðỐC
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ðỐC
VĂN PHÒNG, CÁC BAN NGHIỆP VỤ, VĂN PHÒNG ðDNN
12. Ban Luật và Quan hệ quốc tế
I. Các Ban nghiệp vụ
13. Ban Khí
1. Ban Tổ chức Nhân sự
14. Ban ðiện
2. Ban ðào tạo và Phát triển nhân lực
15. Ban Xây dựng
3. Ban Tài chính-Kế toán và Kiểm toán
16. Ban Phát triển thị trường
4. Ban Kế hoạch
17. Ban Chế biến dầu khí
5. Ban ðầu tư phát triển
18. Ban An toàn Sức khỏe Môi trường
6. Ban Quản lý ñấu thầu
19. Ban Thanh tra
7. Ban Quản lý Hợp ñồng dầu khí
8. Ban Quản lý các Hợp ñồng tại nước
II. Văn phòng ñại diện nước ngoài :
1.Văn phòng ñại diện Tập ñoàn tại Liên
ngoài
bang Nga và các nước SNG
9. Ban Khoa học và Công nghệ
2.Văn phòng ñại diện Tập ñoàn tại Khu
10. Ban Tìm kiếm Thăm dò dầu khí
vực Châu Mỹ.
11. Ban Khai thác dầu khí
218
PHỤ LỤC 06
ðặc ñiểm Tàu dịch vụ kỹ thuật Dầu khí và Tàu vận tải biển thông thường
Tàu dịch vụ kỹ thuật dầu khí Tàu vận tải biển t. thưòng
(cid:1) Thời gian làm việc tuỳ (1) Thời gian làm việc: (cid:1) Thời gian làm việc ngoài biển là
theo hành trình. Trong 24h/ngày và liên tục, tất cả các ngày
ñiều kiện thời tiết xấu trong năm, kể cả ñiều kiện thời tiết
như bão có thể di xấu như áp thấp, bão… ñể ñảm bảo
chuyển vào vùng an duy trì sự liên tục của hoạt ñộng khai
toàn, hoặc ở tĩnh tại thác dầu khí.
trong cảng
(cid:1) Khi tàu vào cảng, (2) Phân công và bố trí lao ñộng: (cid:1) Thuyền viên phải trực tiếp cẩu và trả
thuyền viên không hàng, bơm nước, bơm dầu, xếp dỡ
hàng hoá… ñược ñưa từ giàn khoan
phải bốc xếp hàng hoá (cid:1) Khi tàu vào cảng có biển xuống tầu và ngược lại.
tàu hoa tiêu lai dắt (cid:1) Khi tàu cập giàn khoan biển, thuyền
phục vụ việc cập bến trưởng phải kiêm cả chức năng hoa
tiêu dẫn tàu, kể cả trong ñiều kiện
sóng to, gió lớn. (cid:1) Khi thuyền thưởng
(cid:1) Khi thuyền trưởng thay ca, máy thay ca thì thuyền
trưởng phải thay thế thuyền trưởng trưởng khác thay thế.
nhưng vẫn phải ñảm ñương nhiệm vụ
máy trưởng của mình. (cid:1) Các chứng chỉ của
(cid:1) Yêu cầu trình ñộ công nhân viên trên công nhân viên trên
tàu: ngoài các bằng cấp, chứng chỉ tàu theo quy ñịnh của
theo quy ñịnh của ngành hàng hải, ngành hàng hải, chính
chính quyền cảng và tổ chức IMO, quyền cảng và tổ chức
219
các thuyền viên phải qua các khoá IMO
ñào tạo chuyên ngành dầu khí, ngoại
ngữ, chứng chỉ tàu dầu, chứng chỉ
ñiều khiển ñịnh vị ñộng học, chứng
chỉ cứu sinh, cứu hộ, sơ cấp cứu, trực
ca… và thường xuyên ñược kiểm tra
ñánh giá lại của các nhà thầu và
khách hàng nước ngoài
(3) Loại hàng hoá chở và hành trình: (cid:1) Phải chở nhiều chủng loại hàng hoá (cid:1) Chuyên chở một số
phục vụ cho thăm dò, khai thác dầu loại hàng hoá dịch vụ
khí, bao gồm những hàng dễ nổ, dễ
cháy, rất ñộc hại. theo tính năng của tàu (cid:1) Tuyến ñi ñã ñược xác
(cid:1) Hàng trình ñi của tàu không cố ñịnh ñịnh trên hải ñồ
mà tuỳ theo công việc
(cid:1) Thiết bị ñộng lực tàu
(4) Trang thiết bị: (cid:1) Trang thiết bị, máy móc công nghệ: ñơn giản: máy chính-
trang thiết bị ñộng lực hiện ñại nhất hộp số-trục chân vịt
trong hệ thống tàu thuỷ hiện nay, ñịnh bước và các thiết
chẳng hạn: chân vịt mũi, chân vịt bị phụ trợ. Việc vận
mạn, chân vịt biến nước, thiết bị ñịnh hành không quá phức
vị ñộng học DPI, DPII, ñiều khiển tạp.
joystick ñiện-ñiện tử-thuỷ lực ñiều
khiển, có hệ thống máy nén khí, bơm
ciment, tời kéo thả neo giàn khoan...

