BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN VIẾT HỒI
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ CẮT TỐI ƯU THEO HÀM MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT, ĐẢM BẢO NĂNG SUẤT CẮT KHI GIA CÔNG THÉP SUS304 TRÊN MÁY TIỆN CNC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội - Năm 2022
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN VIẾT HỒI
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ CẮT TỐI ƯU THEO HÀM MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT, ĐẢM BẢO NĂNG SUẤT CẮT KHI GIA CÔNG THÉP SUS304 TRÊN MÁY TIỆN CNC
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT CƠ KHÍ
MÃ SỐ : 9.52.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. PHẠM VĂN BỔNG
2. GS.TS. TRẦN VĂN ĐỊCH
Hà Nội - Năm 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới hai
thầy hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Phạm Văn Bổng và GS.TS. Trần Văn
Địch đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Khoa Cơ khí,
Trung tâm Việt – Nhật, Trung tâm Đào tạo Sau đại học, Trung tâm Hợp tác
doanh nghiệp, các thầy cô giáo và đồng nghiệp tại trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Viện Công nghệ Vật liệu Nano,
trường Đại học Khoa học và Công nghệ Pohang (POSTECH) - Hàn Quốc đã
giúp tôi chụp XRD và xử lý số liệu về ứng suất dư lớp bề mặt.
Cảm ơn gia đình đã luôn bên cạnh và động viên tinh thần giúp tôi có
động lực lớn lao để vượt qua khó khăn và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2022
NGHIÊN CỨU SINH
Trần Viết Hồi
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn hai thầy hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả được
phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2022
NGHIÊN CỨU SINH
Trần Viết Hồi
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ GIA CÔNG THÉP KHÔNG GỈ ................. 6
1.1. Tổng quan chung về thép không gỉ ........................................................ 6
1.1.1. Vai trò của các nguyên tố hợp kim trong thép không gỉ ................. 6
1.1.2. Phân loại thép không gỉ ................................................................... 9
1.2 Thép không gỉ Austenit ......................................................................... 10
1.2.1. Thành phần hóa học ...................................................................... 10
1.2.2. Các loại thép không gỉ Austenit .................................................... 10
1.2.3. Tính chất vật lý .............................................................................. 11
1.2.4. Tính chất cơ học ............................................................................ 11
1.2.5. Tính chất mỏi ................................................................................ 13
1.3. Một số yếu tố đặc trưng khi gia công của thép không gỉ ..................... 14
1.3.1 Đặc tính gia công của thép không gỉ .............................................. 14
1.3.2. Cơ chế mòn và tuổi bền dụng cụ cắt ............................................. 16
1.3.3 Chất lượng bề mặt .......................................................................... 18
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về gia công thép không gỉ 19
1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 19
iv
1.4.1.1. Các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các thông số công nghệ
đến chất lượng bề mặt khi gia công thép không gỉ ............................. 19
1.4.1.2. Các nghiên cứu về tối ưu hóa khi gia công thép không gỉ ..... 21
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 24
CHƯƠNG 2 - NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT ........................ 25
2.1. Độ nhấp nhô tế vi bề mặt ..................................................................... 25
2.1.1. Các thông số của độ nhấp nhô tế vi bề mặt................................... 25
2.1.2. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt ...... 26
2.2. Độ cứng tế vi ........................................................................................ 29
2.2.1. Đo độ cứng tế vi ............................................................................ 29
2.2.2. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ cứng tế vi .......... 31
2.3. Ứng suất dư .......................................................................................... 33
2.3.1. Cơ chế hình thành ứng suất dư...................................................... 33
2.3.2. Các phương pháp đo và tính toán ứng suất dư .............................. 34
2.3.2.1. Phương pháp đo kiểu không phá hủy dựa trên nhiễu xạ ........ 35
2.3.2.2. Phương pháp đo kiểu bán phá hủy ......................................... 39
2.3.2.3. Phương pháp đo kiểu phá hủy ................................................ 40
2.3.2.4. Tính toán giá trị ứng suất dư .................................................. 42
2.3.3. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến ứng suất dư ............. 45
2.3.4. Ảnh hưởng của ứng suất dư đến độ bền mỏi của chi tiết .............. 46
2.4. Sự hình thành phoi khi gia công thép không gỉ ................................... 48
v
2.4.1 Quá trình hình thành phoi .............................................................. 48
2.4.2 Ảnh hưởng của dạng phoi và độ nhám bề mặt .............................. 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 54
CHƯƠNG 3 - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT KHI
TIỆN CNC THÉP SUS304 ............................................................................. 55
3.1. Phương pháp xây dựng mô hình toán học biểu diễn mối quan hệ giữa
các thông số công nghệ với một số yếu tố đầu ra của quá trình cắt............ 55
3.1.1. Phương pháp bề mặt chỉ tiêu (RSM)............................................. 55
3.1.2. Phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) ............................. 58
3.2. Xây dựng mô hình thực nghiệm........................................................... 59
3.2.1. Sơ đồ thí nghiệm ........................................................................... 59
3.2.2. Xác định miền của các thông số công nghệ thực nghiệm khi tiện
CNC thép SUS304 .................................................................................. 62
3.3. Điều kiện thực nghiệm ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến các
chỉ tiêu đầu ra khi tiện CNC thép SUS304 ................................................. 64
3.3.1. Thiết bị thực nghiệm ..................................................................... 64
3.3.2. Phôi thực nghiệm .......................................................................... 64
3.3.3. Dụng cụ cắt ................................................................................... 66
3.3.4. Thiết bị đo và phương pháp đo ..................................................... 66
3.4. Thực nghiệm xác định một số yếu tố đặc trưng của chất lượng bề mặt
khi tiện CNC thép SUS304 ......................................................................... 69
3.4.1. Phân tích ảnh hưởng và xây dựng hàm hồi quy mối quan hệ giữa
các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt .......................................... 69
vi
3.4.2. Phân tích ảnh hưởng và xây dựng hàm hồi quy mối quan hệ giữa
các thông số công nghệ đến độ cứng tế vi .............................................. 77
3.4.3. Phân tích ảnh hưởng và xây dựng hàm hồi quy giữa các thông số
công nghệ đến ứng suất dư ...................................................................... 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 92
CHƯƠNG 4 - TỐI ƯU HÓA CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT, ĐẢM BẢO NĂNG SUẤT CẮT KHI TIỆN
CNC THÉP SUS304 ....................................................................................... 93
4.1. Xây dựng mô hình tối ưu hóa .............................................................. 93
4.1.1. Tổng quan về tối ưu hóa quá trình gia công ................................. 93
4.1.2. Giải thuật Dơi ................................................................................ 95
4.1.3. Giải pháp tối ưu đa mục tiêu Pareto .............................................. 97
4.1.3.1. Khái niệm về giải pháp tối ưu Pareto ..................................... 98
4.1.3.2. Giải bài toán tối ưu đa mục tiêu ............................................. 99
4.2. Ứng dụng giải thuật Dơi để tối ưu hóa đơn mục tiêu ........................ 100
4.3. Tối ưu hóa đa mục tiêu để nâng cao chất lượng bề mặt, đảm bảo năng
suất cắt khi gia công .................................................................................. 105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................. 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ............... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 117
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 130
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa (tiếng Anh) Ý nghĩa (tiếng Việt)
AISI American Iron and Steel Institute Tiêu chuẩn sắt, thép Hoa Kỳ
ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai
BA Bat Algorithm Giải thuật Dơi
BBD Box-Behnken Design Thiết kế Box-Behnken
BUE Build-Up Edge Hiện tượng lẹo dao
BUL Build-Up Layer Hiện tượng phoi bám
CNC Computer Numerical Control Điều khiển số bằng máy tính
CVD Chemical Vapor Deposition Phủ bay hơi hóa học
DF Degree of Freedom Bậc tự do
F Variance Ratio (Fisher) Tỷ lệ phương sai
FWHM Full Width at Half Maximum Độ rộng nửa đỉnh nhiễu xạ
GA Genetic Algorithm Giải thuật Di truyền
HV Vickers Hardness Độ cứng Vickers
MOBA Multi-Objective Bat Algorithm Tối ưu hóa đa mục tiêu sử dụng giải thuật Dơi
MRR Material Removal Rate Năng suất bóc tách vật liệu
MS Mean of Square Trung bình bình phương
P Probability of Significance Xác suất có ý nghĩa
viii
Ký hiệu Ý nghĩa (tiếng Anh) Ý nghĩa (tiếng Việt)
PSO Particle Swarm Optimization Giải thuật Bầy đàn
R2 Determination Coefficient Độ tin cậy mô hình
RSM Response Surface Methodology Phương pháp bề mặt chỉ tiêu
SEM Scanning Electron Microscopy Kính hiển vi điện tử quét
SI Surface Integrity Chất lượng bề mặt
SS Sum of Square Tổng bình phương
SUS Steel Use Stainless Ký hiệu thép không gỉ theo tiêu chuẩn Nhật Bản
XRD X-Ray Diffraction Nhiễu xạ tia X
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tính chất vật lý của các loại vật liệu [18] ...................................... 15
Bảng 2.1. Bảng so sánh các kỹ thuật đo ứng suất dư [16], [115] ................... 41
Bảng 3.1. Các thông số của chế độ cắt ........................................................... 62
Bảng 3.2. Quy hoạch thực nghiệm ................................................................. 63
Bảng 3.3. Thành phần hóa học của thép SUS304 .......................................... 65
Bảng 3.4. Đặc tính cơ, lý của thép SUS304 ................................................... 65
Bảng 3.5. Thiết kế thí nghiệm và kết quả đo độ nhám bề mặt ....................... 70
Bảng 3.6. Phân tích ANOVA cho độ nhám bề mặt ........................................ 71
Bảng 3.7. Thiết kế thí nghiệm và kết quả đo độ cứng tế vi ............................ 77
Bảng 3.8. Phân tích ANOVA cho độ cứng tế vi............................................. 78
Bảng 3.9. Xác định các số liệu tính toán ứng suất dư .................................... 84
Bảng 3.10. Thiết kế thí nghiệm và kết quả tính toán ứng suất dư .................. 86
Bảng 3.11. Phân tích ANOVA cho ứng suất dư ............................................. 87
Bảng 4.1. Các tham số giải thuật Dơi ........................................................... 101
Bảng 4.2. Thực nghiệm kiểm chứng tối ưu ............................................. 104
Bảng 4.3. Các tham số MOBA ..................................................................... 106
Bảng 4.4. Giải pháp tối ưu đạt được bằng MOBA ....................................... 110
Bảng 4.5. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng ................................................ 110
Bảng 4.6. Năng suất cắt ứng với chất lượng bề mặt tối ưu .......................... 111
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng Cr đến tốc độ ăn mòn [58] .................... 7
Hình 1.2. Phân loại thép không gỉ [114] .......................................................... 9
Hình 1.3. So sánh giới hạn bền kéo và chảy của các loại vật liệu [19] .......... 12
Hình 1.4. So sánh độ giãn dài tương đối của các loại vật liệu [19] ............... 12
Hình 1.5. Đường cong ứng suất-biến dạng của thép không gỉ [65] ............... 13
Hình 1.6. Ảnh hưởng của môi trường đến độ bền mỏi của thép không gỉ [54]
......................................................................................................................... 14
Hình 1.7. So sánh khả năng gia công của thép không gỉ [114] ...................... 16
Hình 1.8. Các dạng mòn phổ biến khi tiện [86] ............................................. 16
Hình 1.9. Hiện tượng lẹo dao: (a) giản đồ, (b) hình ảnh trên dụng cụ cắt ..... 17
Hình 1.10. Sơ đồ minh họa về ảnh hưởng của chất lượng bề mặt đến độ bền
mỏi [57] ........................................................................................................... 18
Hình 2.1. Profile độ nhám bề mặt trung bình [39] ......................................... 26
Hình 2.2. Các thông số ảnh hưởng đến nhám bề mặt [115] ........................... 27
Hình 2.3. Nguyên lý đo độ cứng Vickers: (a) Giản đồ lực phép thử độ cứng
Vickers, (b) Mũi đâm đo độ cứng Vickers và độ cứng tế vi Vickers ............. 31
Hình 2.4. Sự hình thành ứng suất dư [62] ...................................................... 34
Hình 2.5. Phân loại các kỹ thuật đo ứng suất dư [42] .................................... 35
Hình 2.6. Nhiễu xạ trong cấu trúc mạng tinh thể [7], [91] ............................. 36
Hình 2.7. Sơ đồ phân tích nhiễu Barkhausen ................................................. 38
Hình 2.8. Sơ đồ mặt cắt xung quanh lỗ được khoan ứng suất dư kéo ........... 40
Hình 2.9. Kết quả xác định giá trị nội suy từ đồ thị Williamson-Hall ........... 44
Hình 2.10. Quan hệ giữa giới hạn mỏi với ứng suất dư ................................. 47
Hình 2.11. Các bề mặt phoi tạo thành khi tiện SUS304 ................................ 48
Hình 2.12. Cấu trúc lớp bề mặt tự do của phoi .............................................. 49
Hình 2.13. Lớp phoi hình thành trên bề mặt tự do ......................................... 50
xi
Hình 2.14. Độ nhám bề mặt và sự hình thành phoi khi m/phút,
mm/vòng và mm ..................................................................... 51
Hình 2.15. Bề rộng phoi khi m/phút, mm/vòng .................. 51
Hình 2.16. Độ nhám và sự hình thành phoi khi m/phút,
mm/vòng và mm .................................................................... 52
Hình 2.17. Chiều rộng phoi khi m/phút, mm/vòng và
mm ........................................................................................................ 52
Hình 3.1. Minh họa bố trí thí nghiệm theo phương pháp Box-Behnken ....... 57
Hình 3.2. Sơ đồ thực nghiệm .......................................................................... 61
Hình 3.3. Máy tiện CNC Mori Seiki SL-253 ................................................. 64
Hình 3.4. Bản vẽ phôi dùng trong thực nghiệm ............................................. 65
Hình 3.5. Thứ tự thực nghiệm ........................................................................ 66
Hình 3.6. Hình ảnh dụng cụ cắt thực nghiệm ................................................. 66
Hình 3.7. Máy đo độ nhám Mitutoyo SV-2100 ............................................. 67
Hình 3.8. Thiết bị đo độ cứng tế vi................................................................. 68
Hình 3.9. Thiết bị chụp XRD ......................................................................... 69
Hình 3.10. Biểu đồ phân tích Pareto ảnh hưởng của các thông số đến .... 72
Hình 3.11. Ảnh hưởng của từng thông số đến .......................................... 73
Hình 3.12. Đồ thị quan hệ giữa với ............................................ 74
Hình 3.13. Các bước xây dựng hàm hồi quy .................................................. 75
Hình 3.14. Đồ thị xác suất phân phối chuẩn của ....................................... 76
Hình 3.15. So sánh giá trị thực nghiệm và dự đoán của ........................... 76
Hình 3.16. Biểu đồ phân tích Pareto ảnh hưởng của các thông số đến HV ... 79
Hình 3.17. Ảnh hưởng của từng thông số đến HV ......................................... 80
Hình 3.18. Đồ thị quan hệ giữa HV với ........................................... 81
Hình 3.19. Đồ thị xác suất phân phối chuẩn của HV ..................................... 82
Hình 3.20. So sánh giá trị trị thực nghiệm và dự đoán của HV ..................... 83
xii
Hình 3.21. Phân tách dữ liệu XRD bằng hàm chuẩn hoá Pseudo-Voigt ....... 83
Hình 3.22. Biểu đồ phân tích Pareto ảnh hưởng của các thông số đến ..... 88
Hình 3.23. Ảnh hưởng của từng thông số đến ........................................... 89
Hình 3.24. Đồ thị ảnh hưởng của đến .......................................... 90
Hình 3.25. Đồ thị xác suất phân phối chuẩn của ....................................... 91
Hình 3.26. So sánh giá trị thực nghiệm và dự đoán của ............................ 91
Hình 4.1. Các kỹ thuật và công cụ tối ưu hóa [72] ........................................ 93
Hình 4.2. Mã giả của giải thuật Dơi [113] ..................................................... 97
Hình 4.3. Lưu đồ giải thuật Dơi ................................................................... 102
Hình 4.4. Tốc độ hội tụ hàm mục tiêu độ nhám bề mặt ............................... 104
Hình 4.5. Lưu đồ Pareto ............................................................................... 107
Hình 4.6. Các điểm biên tối ưu Pareto ......................................................... 108
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thép Austenit SUS304 có cơ tính và lý tính tốt, độ cứng cao, khả năng
chống ăn mòn và chịu nhiệt tốt nên được ứng dụng rất rộng rãi trong các lĩnh
vực như y tế, thực phẩm, công nghiệp hàng không, ... Tuy nhiên, thép không
gỉ Austenit nói chung và thép SUS304 nói riêng được đánh giá là loại vật liệu
khó gia công do độ bền kéo cao, khả năng dẫn nhiệt thấp, lực cắt lớn dẫn đến
mức độ biến cứng cao, tốc độ mài mòn dụng cụ cắt nhanh, chất lượng bề mặt
kém và năng suất gia công thấp.
Chất lượng bề mặt được xác định thông qua các đặc trưng về cơ, lý,
hóa tính và cấu trúc liên kết vật liệu như: sự thay đổi về độ nhám bề mặt, độ
cứng tế vi bề mặt, cấu trúc tế vi và ứng suất dư, ... [1], [43]. Sau quá trình gia
công, chất lượng bề mặt là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng chống ăn
mòn và độ bền mỏi của chi tiết. Khi gia công bằng phương pháp tiện, ứng
suất dư và độ nhám bề mặt được đánh giá là hai tiêu chí quan trọng nhất của
chất lượng bề mặt [88], [104]. Đối với gia công tinh, độ nhám bề mặt đóng
vai trò quan trọng và là tiêu chí kiểm soát chất lượng sản phẩm. Ứng suất dư
sinh ra trong quá trình gia công cắt gọt do nhiệt phát sinh, biến dạng cơ học
và sự thay đổi tổ chức vật liệu [39]. Bề mặt sau khi gia công tồn tại ứng suất
dư nén sẽ có có lợi cho việc hạn chế sự lan truyền vết nứt, tăng độ bền mỏi
của chi tiết, ngược lại khi tồn tại ứng suất dư kéo sẽ tác động xấu đến các vấn
đề kể trên [51]. Chính vì vậy ứng suất dư được coi là tiêu chí quan trọng đối
với độ bền và tuổi thọ của chi tiết. Trong thực tế, vấn đề đo, xử lý kết quả đo
và mô hình hóa ứng suất dư rất phức tạp, kết quả của các nghiên cứu trước
đây về vấn đề này có nhiều khác biệt đối với từng loại vật liệu phôi gia công,
điều kiện gia công và thông số hình học của dụng cụ cắt [88].
2
Trong sản xuất, hiệu quả của quá trình gia công được đánh giá thông
qua việc nâng cao chất lượng, giảm chi phí, thời gian gia công và tăng năng
suất, do vậy tối ưu hóa quá trình gia công là mục tiêu và cũng là thách thức
của sản xuất [117]. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều phương
pháp tiếp cận mới đã được triển khai để giải quyết các bài toán tối ưu cho độ
chính xác và tốc độ xử lý nhanh trong việc tìm ra kết quả tối ưu. Trong đó các
giải thuật tối ưu hóa tiên tiến như giải thuật trí tuệ bầy đàn đã được chứng
minh tính hiệu quả và áp dụng trong nhiều lĩnh vực với việc mô phỏng giải
các dạng bài toán phổ biến và phức tạp nhất.
Nghiên cứu về đặc tính, khả năng gia công của thép không gỉ đặc biệt
là nâng cao chất lượng bề mặt, đảm bảo năng suất gia công là chủ đề đã nhận
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trước đây, tuy nhiên các nghiên
cứu và công bố chủ yếu đánh giá chất lượng hoặc độ chính xác gia công thông
qua đánh giá chỉ tiêu độ nhám bề mặt, độ cứng tế vi trong khi đối với chi tiết
sau khi gia công, chỉ tiêu về ứng suất dư đóng vai trò rất quan trọng do đây là
tiêu chí xác định độ bền mỏi và các vết nứt hình thành trên bề mặt chi tiết có
tác động rất lớn đến tuổi thọ của chi tiết. Cho đến nay, chưa có các nghiên
cứu và công bố đầy đủ về phân tích ảnh hưởng của quá trình gia công đến ứng
suất dư, giải bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu các chỉ tiêu quan trọng của chất
lượng bề mặt như độ nhám bề mặt, ứng suất dư khi tiện thép SUS304 trên cơ
sở ứng dụng các giải thuật tiên tiến.
Các vấn đề trên là định hướng cho tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu
xác định chế độ cắt tối ưu theo hàm mục tiêu chất lượng bề mặt, đảm bảo
năng suất cắt khi gia công thép SUS304 trên máy tiện CNC”.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung giải quyết một số nội dung chính như sau:
3
- Nghiên cứu các đặc tính công nghệ của thép không gỉ, cơ sở lý thuyết
ảnh hưởng của các thông số công nghệ (chế độ cắt) đến các đặc trưng của quá
trình cắt bao gồm một số chỉ tiêu của chất lượng bề mặt.
- Xây dựng mô hình thực nghiệm, đo, tính toán, xử lý dữ liệu, phân tích
đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến một số chỉ tiêu của chất
lượng bề mặt.
- Xác định mô hình toán học biểu diễn mối quan hệ giữa các thông số
công nghệ với một số yếu tố đầu ra đặc trưng của quá trình gia công.
- Ứng dụng giải thuật trí tuệ bầy đàn giải bài toán đơn và đa mục tiêu
nhằm nâng cao chất lượng bề mặt, đảm bảo năng suất gia công.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu các đặc trưng của
quá trình gia công thép SUS304 trên máy tiện CNC, sử dụng mảnh chip
chuyên dùng gia công thép không gỉ của hãng Sandvik.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng và xác định mối
quan hệ giữa vận tốc cắt , lượng tiến dao , chiều sâu cắt đến các
chỉ tiêu của chất lượng bề mặt bao gồm: độ nhám bề mặt , độ cứng tế vi
, ứng suất dư . Ứng dụng giải thuật Dơi và giải pháp tối ưu Pareto
để giải bài toán tối ưu đa mục tiêu gồm hai chỉ tiêu là độ nhám bề mặt và ứng
suất dư.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về quá trình cắt làm cơ sở để đánh giá sơ bộ và
định hướng cho nghiên cứu thực nghiệm.
- Nghiên cứu thực nghiệm để lấy số liệu thực tiễn kết quả của một số
chỉ tiêu đầu ra của quá trình cắt.
- Ứng dụng các phần mềm để tính toán, xử lý, đánh giá sự ảnh hưởng
của các thông số công nghệ, xác định các hàm hồi quy và giải quyết bài toán
4
tối ưu hóa.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứ là cơ sở để thiết lập các thông số
công nghệ trong quá trình gia công thép SUS304 trên máy tiện CNC và là cơ
sở cho việc tối ưu nhằm nâng cao chất lượng bề mặt, đảm bảo năng suất gia
công sử dụng các giải thuật tiên tiến.
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng trong
thực tế sản xuất với các chi tiết, sản phẩm được chế tạo từ thép không gỉ đồng
thời làm tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu.
5. Bố cục của luận án
Luận án được trình bày trong 04 chương:
- Chương 1: Tổng quan về gia công thép không gỉ.
- Chương 2: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các thông số công
nghệ đến chất lượng bề mặt.
- Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm phân tích ảnh hưởng của các
thông số công nghệ đến chất lượng bề mặt khi tiện CNC thép
SUS304.
- Chương 4: Tối ưu hóa các thông số công nghệ để nâng cao chất
lượng bề mặt, đảm bảo năng suất cắt khi tiện CNC thép SUS304.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Xây dựng được mô hình thực nghiệm, đo, tính toán các chỉ tiêu đầu ra
và phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề
mặt, độ cứng tế vi và ứng suất dư bề mặt.
- Áp dụng phương pháp bề mặt chỉ tiêu (RSM) và thiết kế thực nghiệm
Box-Behnken (BBD) để xây dựng mô hình toán học biểu diễn mối quan hệ
5
giữa các thông số công nghệ với độ nhám bề mặt, độ cứng tế vi và ứng suất
dư bề mặt.
- Ứng dụng giải pháp tối ưu Pareto dựa trên giải thuật Dơi (BA) để giải
bài toán tối ưu đa mục tiêu xác định được tập hợp các bộ thông số công nghệ
tối ưu nhằm nâng cao chất lượng bề mặt, đảm bảo năng suất gia công từ đó
đưa ra khuyến nghị cho các kỹ sư công nghệ ứng dụng kết quả tối ưu tìm
được vào thực tế sản xuất.
6
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ GIA CÔNG THÉP KHÔNG GỈ
1.1. Tổng quan chung về thép không gỉ
Thép không gỉ được đặc trưng bởi khả năng chống ăn mòn, tính dẻo
dai, độ bền cao, chịu nhiệt tốt nên được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
y tế, thực phẩm, công nghiệp hàng không. Tuy nhiên, vì có độ bền cao nên
khi gia công thép không gỉ thường tạo lực cắt lớn, nhiệt cắt cao, khả năng
biến cứng cao, dễ dẫn đến phoi bám (BUL) và lẹo dao (BUE), … đó là
nguyên nhân dẫn đến năng suất gia công thấp, tăng mòn dụng cụ cắt và chất
lượng bề mặt kém.
1.1.1. Vai trò của các nguyên tố hợp kim trong thép không gỉ
Việc bổ sung các nguyên tố hợp kim ảnh hưởng đến tính chất cơ, lý của
thép không gỉ, cụ thể như sau [35], [114]:
Cacbon (C)
Cacbon trong thép không gỉ ảnh hưởng đến khả năng chống ăn mòn của
chi tiết và thường có hàm lượng tương đối thấp, ngoại trừ thép không gỉ
Mactensit. Trong các mác thép Mactensit, hàm lượng cacbon có thể gia tăng
để tăng độ cứng của thép thông qua xử lý nhiệt bằng cách gia nhiệt đến nhiệt
độ cao, làm nguội và sau đó ủ tạo ra cấu trúc Mactensit. Khi cacbon kết hợp
với Crôm có hàm lượng từ 10,5% trở lên sẽ tạo thành cacbua có thể ảnh
hưởng đến sự tạo thành lớp màng bảo vệ. Khi Crôm nhỏ hơn 10.5% sẽ không
hình thành lớp màng bảo vệ.
Crôm (Cr)
Bản chất “trơ” của thép không gỉ giải thích được là nhờ Crôm là
nguyên tố phản ứng cao. Crôm giúp cho thép không gỉ có khả năng chống ăn
mòn. Như đã đề cập, thép không gỉ có chứa ít nhất 10.5% Cr, một lớp màng
thụ động Cr2O3 được hình thành giúp ngăn ngừa sự khuếch tán oxy vào bề
7
mặt. Khi hàm lượng Crôm càng cao, sự bảo vệ càng lớn hơn (khả năng chống
ăn mòn cao) như thể hiện trong hình 1.1.
Hình 1.1. Ảnh hưởng của hàm lượng Cr đến tốc độ ăn mòn [58]
Niken (Ni)
Niken là nguyên tố hợp kim chính của mác thép không gỉ loại 300. Khi
có Niken sẽ dẫn đến hình thành cấu trúc Austenit có độ bền, độ dẻo và độ
cứng ngay cả ở nhiệt độ lạnh. Sự có mặt của Niken giúp cho thép không gỉ có
khả năng chống axit đặc biệt là axit sunfuric.
Molypden (Mo)
Việc bổ sung Molypden vào ma trận Cr-Fe-Ni giúp tăng khả năng
chống ăn mòn của thép không gỉ, đặc biệt ở các lớp Ferit. Hàm lượng
Molypden cao hơn (một số thép không gỉ chứa tới 6% Mo), tốt hơn cho khả
năng chống lại nồng độ clorit cao hơn.
Mangan (Mn)
Mangan được thêm vào thép không gỉ hỗ trợ quá trình khử oxy trong
quá trình nóng chảy.
8
Silic (Si) và đồng (Cu)
Hàm lượng nhỏ Silic và đồng được thêm vào thép không gỉ Austenit để
tăng khả năng chống ăn mòn của axit sunfuric. Silic cũng tăng khả năng
chống oxy hóa và là chất ổn định của Ferit.
Nitơ (N)
Trong thành phần của các mác thép không gỉ Ferit, Austenit và song
pha Duplex thường có chứa một hàm lượng nhỏ Nitơ. Khi có Nitơ sẽ tăng sự
tấn công của mòn lỗ chỗ cục bộ và sự ăn mòn giữa các hạt nhưng Nitơ có
trong thành phần của thép không gỉ Austenit và Duplex với hàm lượng nhỏ sẽ
giúp tăng độ bền của chi tiết.
Niobi (Nb)
Niobi được bổ sung giúp ngăn ngừa sự ăn mòn giữa các hạt, đặc biệt
trong vùng ảnh hưởng nhiệt sau khi hàn. Trong thép không gỉ Ferit, việc bổ
sung Niobi giúp tăng khả năng bền mỏi nhiệt.
Titan (Ti)
Titan là thành phần chính được sử dụng để ổn định thép không gỉ trước
khi chuyển đến giai đoạn thổi oxy-argon - đây là giai đoạn làm giảm hàm
lượng cacbon xuống một mức nhất định bằng cách cho hỗn hợp oxy-argon
vào và bổ sung một số nguyên tố hợp kim. Mác phổ biến nhất (SUS302) trước
khi thổi oxy-argon để tối đa mức cacbon 0.15%. Ở mức cao này, Titan phản
ứng với cacbon tạo thành cacbua titan và ngăn ngừa sự hình thành các cacbua
crôm để không ảnh hưởng đến lớp màng thụ động của Cr2O3.
Sunfua (S)
Sunfua thường ở mức thấp do có thể hình thành các sunfuaric, Sunfua
giúp tăng khả năng gia công tuy nhiên lại giảm khả năng chống ăn mòn.
9
1.1.2. Phân loại thép không gỉ
Khi thay đổi hàm lượng Crôm và bổ sung một số các nguyên tố khác
như Niken, Molipden, Titan và Niobi dẫn đến sự thay đổi các đặc tính về cơ,
lý và ăn mòn của thép không gỉ.
Hình 1.2. Phân loại thép không gỉ [114]
Với việc thay đổi hàm lượng như vậy, thép không gỉ được chia thành
05 loại thể hiện như hình 1.2 [114]. Các họ này được đặt tên dựa trên tổ chức
luyện kim của vật liệu bao gồm các pha bền Austenit hoặc Ferit, Song pha
(Duplex), Biến cứng kết tủa (PH).
Thép không gỉ Austenit là loại phổ biến nhất trong số các loại thép
không gỉ (chiếm khoảng 72%) được đặc trưng bởi khả năng chống ăn mòn
tốt, độ dẻo, dai cao [99]. Thép Austenit được ứng dụng nhiều trong sản xuất
đồ gia dụng, công nghiệp chế biến thực phẩm và hóa chất.
Thép không gỉ Ferit có cấu trúc tương tự như sắt nguyên chất ở nhiệt
độ phòng (Ferit). Khả năng chống ăn mòn và độ dẻo, dai của loại thép này ở
mức độ vừa phải thường được ứng dụng làm ống xả trong ngành công nghiệp
ô tô.
10
Thép không gỉ Mactensit có hàm lượng cacbon tương đối cao và có thể
làm cứng qua xử lý nhiệt (tạo thành Mactensit). Khả năng chống ăn mòn của
chúng ở mức trung bình, nhưng độ cứng và độ bền cao. Vật liệu này thường
được sử dụng trong y tế như: dao, kéo, dụng cụ y tế, …
Thép không gỉ song pha (Duplex) chứa Crôm tương đối cao (từ 18 đến
28%) và lượng Niken vừa phải (từ 4,5 đến 8%) và có thể chứa Molypden với
hàm lượng từ 2,5 - 4%. Thép song pha có khả năng chống nứt ăn mòn do mỏi,
tăng khả năng chống sự xâm nhập ion clorua, độ bền kéo và chảy cao hơn so
với thép Austenit hoặc Ferit. Các ứng dụng điển hình của hợp kim Song pha
trong các ngành công nghiệp hóa chất, thực phẩm, y tế và làm giấy và các quy
trình bao gồm axit hoặc clo và các thiết bị liên quan đến công nghiệp dầu khí.
Thép không gỉ Biến cứng kết tủa (PH) được đặc trưng bởi độ bền cao
và khả năng chống ăn mòn trung bình, được chia thành ba loại dựa trên cấu
trúc (Austenit, nửa Austenit và Mactensit). Do độ bền cao, vật liệu này được
sử dụng trong ngành hàng không vũ trụ và các ngành công nghệ cao khác.
1.2 Thép không gỉ Austenit
1.2.1. Thành phần hóa học
Thép không gỉ Austenit có hàm lượng Niken và Crôm tối thiểu lần lượt
là 7% và 16%, hàm lượng Cacbon tối đa là 0,08% và một vài nguyên tố khác
như Molypden, Titan, Niobi và Tantali. Sự cân bằng giữa Crôm và Niken +
Mangan thường được điều chỉnh để đạt được cấu trúc tế vi 90-100% Austenit.
1.2.2. Các loại thép không gỉ Austenit
Thép không gỉ Austenit được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm tiêu chuẩn (Loại 300) trong đó Niken là chất ổn định Austenit
với một lượng vừa đủ Crôm và Niken. Nitơ cũng có thể được sử dụng để tăng
11
độ bền trong nhóm chuẩn Crôm-Niken.
- Nhóm Mangan (Loại 200), trong đó thêm một lượng đáng kể Mangan
thường với mức cao hơn Nitơ.
Do các hợp kim Austenit có giá thành đắt nên không được sử dụng
trong trường hợp thép Ferit hoặc Mactensit đáp ứng được yêu cầu. Loại hợp
kim tiêu chuẩn Austenit loại 300 có giá đắt hơn 2 lần so với thép Ferit do có
các nguyên tố hợp kim đắt tiền (Niken và Crôm). Mangan và Nitơ (loại 200)
được dùng thay thế Niken để giảm chi phí tuy nhiên chất lượng sẽ kém hơn.
Mác thép 304 là loại thép không gỉ phổ biến nhất. Các đặc tính tạo hình
và tính hàn rất tốt làm cho nó trở thành thép tiêu chuẩn cho nhiều ứng dụng
trong công nghiệp, kiến trúc và vận tải.
Mác thép 316 là loại thép không gỉ Austenit phổ biến thứ hai, giống
như thép 304, nó có khả năng tạo hình rất tốt, khi thêm Mo vào thép 316 làm
tăng khả năng chống ăn mòn.
1.2.3. Tính chất vật lý
Thép Austenit không có từ tính, có hệ số giãn nở nhiệt lớn hơn nhiều và
khả năng dẫn nhiệt thấp hơn so với với các loại thép khác, đây là loại thép
không chuyển hóa do vậy không có khả năng tôi cứng, có xu hướng tăng
cường biến cứng nguội.
1.2.4. Tính chất cơ học
Thép Austenit có đặc tính kéo cao hơn thép cacbon thấp, nhôm, đồng
thau. Hình 1.3 so sánh giới hạn bền kéo và giới hạn chảy của thép không gỉ
Austenit với các loại vật liệu khác.
Đặc tính cơ học khác của thép không gỉ Austenit đó là độ dẻo, thường
được đo bằng phần trăm độ giãn dài trong quá trình thử kéo. Điều này cho
12
thấy mức độ biến dạng của kim loại sẽ chịu được trước khi bị đứt, gẫy. Thép
không gỉ Austenit có độ giãn dài rất cao, thường khoảng 60-70% đối với các
Hình 1.3. So sánh giới hạn bền kéo và chảy của các loại vật liệu [19]
sản phẩm ủ như trong hình 1.4.
Hình 1.4. So sánh độ giãn dài tương đối của các loại vật liệu [19]
Thép không gỉ Austenit có giới hạn chảy tương đối thấp như trong hình
1.5, độ bền của thép Austenit có thể được cải thiện bằng việc thêm các
13
nguyên tố như Cacbon, Nitơ, Molypden nhưng khi bổ sung hàm lượng
Cacbon sẽ làm giảm khả năng chống ăn mòn của thép Austenit.
Hình 1.5. Đường cong ứng suất-biến dạng của thép không gỉ [65]
1.2.5. Tính chất mỏi
Khi giảm biên độ của tải trọng tác động, số chu kỳ để bị phá hủy mỏi sẽ
tăng lên (tức là độ bền mỏi tăng lên). Dưới một ứng suất nhất định sự phá hủy
không xảy ra trong thời gian thử nghiệm (thường là 10 chu kỳ). Ứng suất này
được gọi là giới hạn mỏi.
Tác động của môi trường lên quá trình mỏi có thể dưới dạng mỏi do ăn
mòn, tức là hình thành các lỗ ăn mòn (hay còn gọi là dạng ăn mòn lỗ) là nơi
tập trung ứng suất và các tác nhân hỗ trợ ăn mòn khởi tạo quá trình phá hủy.
Do đó, nếu thiết bị (chi tiết hay vật liệu) bị phơi nhiễm (tiếp xúc) với tác nhân
ăn mòn, tuổi thọ của thiết bị này sẽ bị ảnh hưởng không chỉ bởi độ bền mỏi
mà còn bởi các tác nhân ăn mòn. Hình 1.6 cho thấy ảnh hưởng của môi
14
trường xâm thực đến độ bền mỏi đối với một số thép không gỉ. Có thể thấy từ
hình này rằng ở độ PH thấp hơn, tức là điều kiện xâm thực mạnh hơn, thì độ
bền mỏi thấp hơn. So sánh hai loại thép Austenit cho thấy loại thép hợp kim
cao hơn, 316LN, có khả năng chống ăn mòn cao hơn và cũng có độ bền mỏi
do ăn mòn cao hơn [54].
Hình 1.6. Ảnh hưởng của môi trường đến độ bền mỏi của thép không gỉ [54]
1.3. Một số yếu tố đặc trưng khi gia công của thép không gỉ
1.3.1 Đặc tính gia công của thép không gỉ
Khả năng gia công của vật liệu được đánh giá thông qua một số tiêu chí
như: chất lượng bề mặt, mức độ tiêu hao năng lượng, sự hình thành phoi, độ
mòn và tuổi bền của dụng cụ cắt và độ chính xác về kích thước của chi tiết
được gia công. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gia công của vật liệu bao
gồm [114]:
- Quá trình chuẩn bị phôi;
- Hình dáng và vật liệu dụng cụ cắt;
- Phương pháp gia công;
15
- Các điều kiện gia công;
- Chế độ cắt khi gia công;
- Chất làm mát.
So với thép cacbon thường, thép không gỉ Austenit có độ bền kéo cao,
mức độ biến cứng cao và độ dẫn nhiệt thấp như bảng 1.1 nên được đánh giá là
vật liệu khó gia công hơn thép cacbon thường. Do vậy khi gia công tiện
thường có xu hướng xuất hiện biến cứng trên bề mặt và độ cứng phoi cao dẫn
đến mài mòn rãnh và ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt chi tiết [19].
Bảng 1.1. Tính chất vật lý của các loại vật liệu [19]
Loại vật liệu
Thép SUS304 Độ bền kéo (MPa) 515 Độ giãn dài (%) 40 Độ dẫn nhiệt (W/mK) 16
Thép song pha SUS2205 655 25 13
Thép 45 450 21 58
Khả năng gia công của một số mác thép không gỉ thông dụng được so
sánh với mác SUS416 khi coi khả năng gia công của mác SUS416 là 100%
được mô tả như hình 1.7.
Thép Austenit có độ dẻo cao nên khi gia công tiện phoi hình thành có
dạng dây, dai, liên tục và khó vỡ, đồng thời có thể xảy ra hiện tượng tích tụ
kim loại ở lưỡi cắt và hình thành lẹo dao, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình
cắt. Ngoài ra, tính dẫn nhiệt của thép Austenit thấp hơn so với các loại thép
khác, do đó nhiệt có thể dễ dàng tích tụ ở bề mặt dụng cụ cắt. Do vậy, chất
lượng bề mặt khó kiểm soát trong quá trình gia công và bị ảnh hưởng bởi mức
độ giản nở nhiệt cao của thép Austenit. Hiệu quả quá trình gia công được
đánh giá thông qua cơ chế mòn và tuổi bền dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt
sản phẩm.
16
Hình 1.7. So sánh khả năng gia công của thép không gỉ [114]
1.3.2. Cơ chế mòn và tuổi bền dụng cụ cắt
Trong quá trình gia công, mòn dụng cụ là tiêu chí quan trọng vì có ảnh
hưởng lớn giá thành và độ chính xác, dung sai kích thước của sản phẩm và
chất lượng chi tiết do giảm chất lượng bề mặt [114].
Hình 1.8. Các dạng mòn phổ biến khi tiện [86]
17
Mức độ mòn dụng cụ cắt phụ thuộc vào loại vật liệu chế tạo, thông số
hình học của dụng cụ cắt và vật liệu phôi gia công, các thông số công nghệ,
chất làm mát và các đặc tính của máy công cụ [1], [14]. Hình 1.8 cho thấy các
dạng mòn phổ biến khi tiện. Sự gia tăng độ mòn của dụng cụ cắt được nhận
thấy khi tăng vận tốc cắt, trong khi đồng thời, mức độ mòn của dụng cụ cắt
cũng giảm khi tăng lượng tiến dao.
Trong quá trình gia công thép không gỉ Austenit thường xuất hiện một
số vấn đề như mài mòn dụng cụ cắt không đều, hiện tượng BUE trên mặt sau
dụng cụ cắt như hình 1.9. Hiện tượng BUE sẽ làm tăng tốc độ mài mòn của
dụng cụ cắt và làm giảm chất lượng bề mặt của chi tiết.
Hình 1.9. Hiện tượng lẹo dao: (a) giản đồ, (b) hình ảnh trên dụng cụ cắt
Khả năng gia công thấp của thép Austenit có một số lý do như độ dẫn
nhiệt rất thấp, độ dẻo cao, độ bền kéo cao, độ dai đứt gãy cao và mức độ biến
cứng cao (dễ). Hiện tượng biến cứng bề mặt sau khi gia công xảy ra do dụng
cụ cắt bị mòn trong nguyên công trước, hiện tượng biến cứng đồng thời cũng
làm tăng mức độ mài mòn và hư hỏng của dụng cụ cắt trong quá trình gia
công. Việc sử dụng chất làm mát khi gia công rất quan trọng để cải thiện hiệu
quả gia công giúp tăng tuổi bền dụng cụ cắt và nâng cao chất lượng bề mặt
chi tiết sau khi gia công [26], [111].
18
1.3.3 Chất lượng bề mặt
Chất lượng bề mặt được xác định thông qua các đặc trưng về cơ, lý, hóa
tính và cấu trúc liên kết của đặc tính bề mặt như: sự thay đổi về độ nhám bề
mặt, độ cứng tế vi, cấu trúc tế vi và ứng suất dư,…[1], [47].
Hình 1.10. Sơ đồ minh họa về ảnh hưởng của chất lượng bề
mặt đến độ bền mỏi [57]
Tác giả Field và Kahles trong công bố [57] mô tả chất lượng bề mặt là
mối quan hệ giữa các giá trị hình học bề mặt như độ nhám bề mặt và các tính
chất vật lý như ứng suất dư, độ cứng và cấu trúc của lớp bề mặt, các yếu tố
của chất lượng bề mặt ảnh hưởng đến độ bền mỏi của chi tiết được thể hiện
như sơ đồ trong hình 1.10. Trong đó, độ nhám bề mặt và ứng suất dư bề mặt
được xem như là hai chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng bề mặt
của chi tiết sau khi gia công [88], [104].
Chất lượng bề mặt gia công phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:
- Tính chất của vật liệu gia công;
- Phương pháp gia công;
- Chế độ cắt;
19
- Độ cứng vững của hệ thống công nghệ;
- Thông số hình học của dụng cụ cắt;
- Dung dịch trơn nguội, ….
Ba thông số gia công phổ biến nhất có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
bề mặt và độ chính xác về kích thước gia công đã được nghiên cứu nhiều
trước kia là vận tốc cắt , lượng tiến dao , và chiều sâu cắt . Các
thông số công nghệ này dễ xác định nhất so với các yếu tố khác khi tiện.
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về gia công thép không gỉ
1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước
1.4.1.1. Các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến
chất lượng bề mặt khi gia công thép không gỉ
Các thông số công nghệ ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt, đặc biệt là
độ nhám bề mặt được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu đã
được thực hiện với mục tiêu tối ưu hóa các điều kiện gia công để đạt được
chất lượng bề mặt tốt hơn. Kết quả cho thấy rằng, lượng tiến dao và vận tốc
cắt là hai thông số quan trọng nhất có ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt như
trong các công bố [34], [37], [75], đặc biệt khi cắt với vận tốc cắt thấp (dưới
150m/phút) thường xảy ra hiện tượng phoi bám nhiều dẫn đến lẹo dao (BUL)
làm giảm khả năng cắt của dao do góc cắt bị thay đổi nên chất lượng bề mặt
kém và năng suất thấp. Đồng thời các nghiên cứu đều cho thấy rằng độ nhấp
nhô tế vi lớp bề mặt sau gia công tăng khi lượng tiến dao tăng nhưng giảm khi
tăng vận tốc cắt, còn chiều sâu cắt ảnh hưởng rất ít đến độ nhám bề mặt.
Xinxin Zhang và đồng nghiệp thí nghiệm nghiên cứu chất lượng bề mặt
khi phay cao tốc thép không gỉ. Nghiên cứu chỉ ra lượng tiến dao là thông số
công nghệ quan trọng nhất ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt [118].
20
Lakhdar Bouzid và nhóm nghiên cứu ước lượng và tối ưu hóa độ mòn
và tuổi thọ dụng cụ khi tiện tinh thép SUS304 sử dụng hàm kỳ vọng. Nghiên
cứu đã tìm ra giá trị tối ưu của các thông số công nghệ nhằm giảm mòn dụng
cụ, nhám bề mặt thấp nhất và tuổi thọ dụng cụ cao nhất. Giải bài toán tối ưu
đa mục tiêu bằng thuật toán hàm kỳ vọng [21].
Franko Puh và đồng nghiệp nghiên cứu tối ưu hóa chế độ cắt khi tiện
với các đặc tính tổ hợp chất lượng sử dụng phân tích quan hệ xám Gray.
Nghiên cứu sử dụng quan hệ xám Gray trên cơ sở phương pháp Taguchi cho
các đặc tính tổ hợp hiệu suất của tiện. Tối ưu hóa đa mục tiêu đã thu được tổ
hợp chế độ cắt để nhỏ nhất độ nhám bề mặt và lớn nhất lượng vật liệu bị
bóc tách [84].
Trong các chỉ tiêu của chất lượng bề mặt, ứng suất dư đóng vai trò rất
quan trọng quyết định hiệu suất mỏi của chi tiết và cũng đã nhận được sự
quan tâm của một số nhà nghiên cứu trong thời gian vừa qua. Các nghiên cứu
trước đây tập trung vào vấn đề các phương pháp đo ứng suất dư, ảnh hưởng
của quá trình gia công đến ứng suất dư đối với nhiều loại vật liệu khác nhau.
Các kết quả được tác giả D.W. Wu báo cáo trong nghiên cứu số [110]
cho thấy rằng độ cứng của vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến giá
trị của ứng suất dư do gia công tạo ra. Báo cáo nhận định phương pháp gia
công thép cứng khác với phương pháp gia công thép dẻo, bề mặt gia công của
thép dẻo không có bất kỳ giai đoạn chuyển pha nào.
Nghiên cứu của Arunachalam và đồng nghiệp nhận thấy rằng ứng suất
dư và độ nhám bề mặt được tạo ra bởi các dụng cụ cắt Nitrit Bo lập phương
(CBN) ảnh hưởng bởi vận tốc cắt nhiều hơn so với chiều sâu cắt. Việc sử
dụng chất làm mát khi gia công dẫn đến ứng suất dư nén hoặc giảm độ lớn
của ứng suất dư kéo, trong khi gia công không tưới nguội luôn dẫn đến ứng
suất dư khi kéo theo tài liệu số [18].
21
Thông qua nghiên cứu Tác giả R. M’Saoubiet và đồng nghiệp cho biết
độ dày của lớp chịu kéo giảm khi tăng vận tốc cắt, nhưng tăng khi lượng tiến
dao cao khi tiện thép SUS316L. Ngoài ra, lượng tiến dao có ảnh hưởng mạnh
đến hình dạng của biên dạng ứng suất dư (độ sâu của điểm nén; vùng bị ảnh
hưởng cắt) [66].
1.4.1.2. Các nghiên cứu về tối ưu hóa khi gia công thép không gỉ
Lựa chọn các thông số công nghệ cho quá trình gia công là một trong
những khâu quyết định chất lượng sản phẩm và năng suất gia công. Công việc
này trước kia chủ yếu phụ thuộc vào khuyến nghị của nhà sản xuất máy công
cụ, dụng cụ cắt và kinh nghiệm của người vận hành. Trong xu thế gần đây,
các nhà nghiên cứu tập trung phát triển các thuật toán mới để giải quyết bài
toán tối ưu hóa quá trình gia công đảm bảo nhiều mục tiêu khác nhau. Các
thuật toán đã được chứng minh, áp dụng theo các cách khác nhau và được
đánh giá độ tin cậy để sử dụng. Nhiều công bố đã cho thấy được hiệu quả của
việc áp dụng các thuật toán mới để giải bài toán tối ưu hóa như sau:
Tác giả Poornima và Sukumar nghiên cứu tối ưu thông số gia công khi
tiện CNC thép SUS40 sử dụng phương pháp bề mặt chỉ tiêu (RSM) và thuật
toán di truyền (GA). Nghiên cứu đã xác định được 3 thông số công nghệ tối
ưu khi gia công tiện đáp ứng chỉ tiêu là độ nhẵn bề mặt, kết quả độ nhám tối
ưu bằng GA là 0.74µm [55].
Nooraziah Ahmad cùng các tác giả trong công bố [15] nghiên cứu so
sánh tối ưu độ nhám bề mặt khi gia công thép SUS1045 sử dụng phương pháp
Taguchi, thuật toán di truyền (GA) và thuật toán bầy đàn (PSO). Hai đề xuất
của nghiên cứu là mô hình độ nhám bề mặt sử dụng phương pháp bề mặt chỉ
tiêu (RSM) và để so sánh các loại khác nhau của nghiên cứu tối ưu nhằm
nhận biết độ nhám bề mặt tối ưu với sự tổ hợp đặc biệt của các các thông số
công nghệ khi tiện. Kết quả thu được từ nghiên cứu chỉ ra các giá trị từ dự
22
đoán theo phương pháp RSM là 99.3% giống như giá trị thực nghiệm. Trong
khi đó, PSO thu được độ nhám bề mặt thấp nhất khi được so sánh với phương
pháp Taguchi và GA và nó có thể tối ưu nhanh hơn GA.
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam các nghiên cứu về gia công thép không gỉ, ảnh hưởng của
quá trình gia công đến chất lượng bề mặt đã nhận được nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu trong nhiều năm vừa qua. Tuy nhiên các nghiên cứu chủ
yếu đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt,
mòn dụng cụ, lực cắt.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Dũng và đồng nghiệp trong công
bố số [9] khi tiện thép SUS304, nghiên cứu đã đánh giá ảnh hưởng của các
thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt hoặc sử dụng
phương pháp trực giao và xây dựng được mô hình toán học quan hệ giữa độ
nhám bề mặt với các thông số công nghệ . Kết quả cho biết
lượng tiến dao là thông số ảnh hưởng lớn nhất đến độ nhám bề mặt.
Tương tự như vậy, trong luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hoài Thu,
khi nghiên cứu độ chính xác gia công khi gia công vật liệu có độ dẻo cao
cũng đã đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến hai chỉ tiêu là
và [4].
Trong luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Chí Công đã đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt, mòn dụng cụ và
lực cắt khi tiện thép SUS304, ứng dụng phương pháp giải tích để giải bài toán
tối ưu và tìm ra bộ thông số công nghệ tối ưu khi tiện bề mặt cong là
m/phút, mm/vòng, mm [5].
Một số tác giả đã nghiên cứu về tối ưu hóa quá trình gia công sử dụng
các thuật toán phi truyền thống để nâng cao hiệu quả của sản xuất như trong
23
tài liệu [2], [3], [8], [10] đã sử dụng các giải thuật di truyền (GA), bầy đàn
(PSO) làm công cụ để giải bài toán tối ưu hóa.
Qua phân tích và đánh giá các vấn đề thường gặp phải khi gia công
thép không gỉ đồng thời với các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến luận án, tác giả nhận thấy rằng chủ yếu các công trình nghiên
cứu về gia công thép không gỉ chủ yếu tập trung về khía cạnh độ chính xác
gia công (độ nhám bề mặt), đánh giá mòn dụng cụ cắt, lực cắt, rung động
trong quá trình cắt gọt, một số nghiên cứu phân tích sự thay đổi tổ chức tế vi
sau khi gia công. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về chất lượng bề mặt
sau khi gia công, tuy nhiên chỉ tiêu ứng suất dư là tiêu chí rất quan trọng để
đánh giá chất lượng bề mặt nhưng mới chỉ được các nhà nghiên cứu nêu ra
mà chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này do hạn chế
về thiết bị đo, tính toán phức tạp. Việc đánh giá ảnh hưởng của các thông số
công nghệ đến các chỉ tiêu của chất lượng bề mặt khi gia công thép SUS304
bao gồm: độ nhám bề mặt, độ cứng tế vi, ứng suất dư và ứng dụng các giải
thuật tiên tiến để giải bài toán tối ưu đa mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng
bề mặt, đảm bảo năng suất gia công chưa được đề cập đến.
Từ những phân tích trên, đề tài: “Nghiên cứu xác định chế độ cắt tối
ưu theo hàm mục tiêu chất lượng bề mặt, đảm bảo năng suất cắt khi gia
công thép SUS304 trên máy tiện CNC” giải quyết các vấn đề đánh giá ảnh
hưởng của các thông số công nghệ đến chất lượng bề mặt bao gồm: độ nhám
bề mặt, độ cứng tế vi và ứng suất dư. Từ đó xác định các thông số công nghệ
tối ưu nhằm nâng cao chất lượng bề mặt, đảm bảo năng suất gia công. Kết quả
của luận án đề xuất và khuyến nghị cho các kỹ sư công nghệ lựa chọn các
thông số công nghệ phù hợp cho việc tối ưu hóa quá trình gia công theo yêu
cầu của thực tế sản xuất.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Để nâng cao chất lượng bề mặt chi tiết và hiệu quả quá trình gia công
đặc biệt khi gia công loại vật liệu có độ dẻo và độ bền cao như thép SUS304
cần thiết phải xét đến các vấn đề gặp phải khi gia công, thông qua nghiên cứu
tổng quan có thể thấy rằng:
- Thép không gỉ Austenit trong đó mác thép SUS304 là một trong
những vật liệu khó gia công. Khả năng gia công (tính công nghệ khi gia công)
và hiệu quả của quá trình gia công được đánh giá thông qua chất lượng bề mặt
chi tiết sau khi gia công, cơ chế mòn và tuổi bền dụng cụ cắt.
- Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến ảnh hưởng của quá
trình gia công đến chất lượng bề mặt khi gia công thép không gỉ, các kỹ thuật,
công cụ được ứng dụng để tối ưu hóa quá trình gia công rất đa dạng. Tuy
nhiên nghiên cứu về ảnh hưởng của thông số công nghệ đến ứng suất dư lớp
bề mặt chưa được quan tâm nhiều. Xuất phát từ các nghiên cứu trên cho thấy
việc xác định chỉ tiêu chất lượng bề mặt bao gồm: độ nhám bề mặt (tiêu chí
xác định chất lượng sản phẩm), độ cứng tế vi (tiêu chí đặc trưng cho khả năng
chống ăn mòn của chi tiết) đặc biệt là ứng suất dư (tiêu chí chính ảnh hưởng
đến độ bền mỏi và vết nứt bề mặt chi tiết) khi gia công thép SUS304 trên máy
tiện CNC là hướng nghiên cứu quan trọng và cần thiết đóng góp cho quá trình
sản xuất.
25
CHƯƠNG 2 - NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT
2.1. Độ nhấp nhô tế vi bề mặt
2.1.1. Các thông số của độ nhấp nhô tế vi bề mặt
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng ma sát và độ mòn của
chi tiết máy phụ thuộc vào chiều cao ( hoặc ) và hình dáng của độ nhấp
nhô tế vi lớp bề mặt và phương của vết gia công. Khi độ nhám bề mặt
tăng lên có ảnh hưởng xấu đến tính chất và độ bền của mối ghép. Khi lắp
chặt, lực sinh ra khi ép hay khi làm việc làm cho độ nhám bề mặt bị chèn
xuống, độ dôi thực tế của mối ghép giảm. Khi lắp lỏng, chiều cao nhấp nhô bị
mòn nhanh chóng nên độ hở của mối ghép tăng nhanh. Độ nhám bề mặt giảm
(độ nhẵn bóng bề mặt tăng) giúp nâng cao độ bền mỏi của chi tiết. Ngoài ra,
độ nhám bề mặt còn ảnh hưởng rất lớn đến tính chống ăn mòn hóa học của
lớp bề mặt chi tiết
Bề mặt chi tiết gia công không bằng phẳng một cách lý tưởng mà có
những nhấp nhô. Các nhấp nhô này là kết quả của quá trình biến dạng dẻo lớp
bề mặt chi tiết khi gia công, ảnh hưởng của chuyển động khi cắt, vết cắt để lại
trên bề mặt gia công, … Tính chất hình học của bề mặt gia công được đánh
giá bằng độ nhám và độ sóng bề mặt. Đối với bề mặt chi tiết sau gia công, độ
nhám là thông số phản ánh sự ổn định của quá trình gia công. Sự biến dạng
của vật liệu gia công, lực cắt, rung động và mài mòn dụng cụ cắt đều ảnh
hưởng đến độ nhám bề mặt chi tiết sau gia công. Các thông số công nghệ và
điều kiện cắt ảnh hưởng trực tiếp đến độ nhám bề mặt chi tiết gia công [107].
Bề mặt gia công không mịn và có nhiều đặc điểm khác nhau như: có các vết
nứt siêu nhỏ, tạp chất, các vết lõm, biến đổi cấu trúc bề mặt, … Độ nhám bề
mặt là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi để đánh giá hình
26
thái bề mặt gia công [103]. Độ nhám đóng vai trò quan trọng đối với độ chính
xác và tuổi thọ của các chi tiết máy [105]. Trong công nghiệp, độ nhám bề
mặt được ký hiệu theo các cách khác nhau như: Sai lệch tổng cộng của profin
), sai lệch quân phương của profin ( ), chiều cao lớn nhất của profin (
), chiều cao nhấp nhô trung bình ( ). Trong đó độ nhám ( ) là diện tích (
giữa biên dạng nhám và đường trung bình của nó hoặc tích phân của giá trị
tuyệt đối của chiều cao biên dạng nhám trên chiều dài chuẩn như hình 2.1.
Giá trị độ nhám bề mặt được xác định bằng phương trình (2.1) như sau:
(2.1)
Trong đó: là độ lệnh trung bình so với đường trung bình, là chiều dài
là biên dạng nhám [39]. chuẩn để đánh giá ( = 0,01 đến 25 mm),
Hình 2.1. Profile độ nhám bề mặt trung bình [39]
2.1.2. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt
Nhìn chung, độ nhám bề mặt ảnh hưởng bởi nhiều thông số như: thông
số cắt, các hiện tượng xảy ra trong quá trình cắt, thông số hình học của dụng
cụ cắt và đặc tính phôi được chỉ ra như hình 2.2.
27
Hình 2.2. Các thông số ảnh hưởng đến nhám bề mặt [115]
Trong đó ảnh hưởng của các thông số công nghệ bao gồm: Vận tốc cắt ( ),
lượng tiến dao ( ), chiều sâu cắt ( ) được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất.
- Ảnh hưởng của vận tốc cắt ( )
Vận tốc cắt có ảnh hưởng lớn đến chất lượng bề mặt mà rõ nhất là ảnh
hưởng đến độ nhấp nhô tế vi lớp bề mặt ( ). Ở vận tốc cắt thấp thì chiều cao
nhấp nhô tế vi lớp bề mặt tăng cao, khi tăng vận tốc cắt thì chiều cao nhấp
nhô tế vi lớp bề mặt giảm. Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng khi vận
tốc cắt từ khoảng 80m/phút trở lên khi gia công thép 45 thì chiều cao nhấp
nhô lớp bề mặt ít thay đổi bởi trong vùng vận tốc cắt này sẽ ít hình thành
BUE [12]. Tuy nhiên khi cắt thử thép SUS304 với vận tốc cắt trong khoảng
dưới 50m/phút thì xuất hiện hiện tượng trượt dao, lực đẩy làm cho dao có xu
hướng tách rời khỏi mặt gia công liên tục xảy ra vì một lượng khá lớn phoi
bám dính ngay ở mũi dao. Khi cắt với vận tốc cắt từ 50m/phút đến 100m/phút
thì thấy hiện tượng phoi bám vẫn xảy ra rất nhiều nên làm giảm khả năng cắt
của dụng cụ cắt, chất lượng bề mặt rất kém. Còn khi cắt với vận tốc cắt trong
28
khoảng 100m/phút đến 150m/phút vẫn xảy ra hiện tượng trên nhưng ít hơn.
Điều đó cho thấy vận tốc cắt có ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến chất lượng
bề mặt mà còn đến năng suất của quá trình tiện.
- Ảnh hưởng của lượng tiến dao ( )
Lượng tiến dao có ảnh hưởng lớn đến độ nhám bề mặt. Thông thường
khi lượng tiến dao càng lớn thì chiều cao nhấp nhô tế vi càng lớn. Về mặt
hình học có thể xác định sự ảnh hưởng của lượng tiến dao đến chiều cao
như sau:
(2.2)
Với và là góc nghiêng chính và nghiêng phụ của dao; là lượng
tiến dao tính theo mm/vòng
Tuy nhiên không chỉ đơn thuần như vậy vì thực tiễn khi lượng tiến dao
thay đổi thì lực cắt và rung động cũng thay đổi nên chiều cao nhấp nhô lớp bề
mặt cũng biến động theo. Hơn nữa, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi
cắt với lượng tiến dao quá nhỏ (thường là <0,05mm/vòng) thì chiều cao
lại tăng lên vì xảy ra hiện tượng trượt dao trong quá trình cắt. Các nghiên cứu
về chất lượng bề mặt khi gia công các loại vật liệu khác nhau trong đó có các
loại thép không gỉ đều cho thấy rằng lượng tiến dao là thông số có ảnh hưởng
lớn nhất đến chất lượng bề mặt. Vì vậy việc lựa chọn thông số khi tiện cũng
như các phương pháp gia công khác như phay, bào, khoan, ... phải lưu ý đến
vấn đề này.
- Ảnh hưởng của chiều sâu cắt
Chiều sâu cắt có ảnh hưởng đến quá trình cắt và chất lượng bề mặt vì
khi tăng chiều sâu cắt thì lực cắt tăng, nhiệt cắt tăng. Tuy nhiên sự ảnh hưởng
29
của nó đến chất lượng bề mặt không nhiều vì khi tăng chiều sâu cắt thì lực
cắt tăng nhưng chiều dài tiếp xúc giữa dụng cụ cắt và phôi tăng lên nên lực
cắt đơn vị gần như không tăng.
Để mô hình hóa độ nhám bề mặt khi tiện cứng như một hàm của các
thông số gia công khác nhau. Tác giả Whitehouse trong công bố [38] đã đề
xuất một mô hình thực nghiệm để ước tính sự thay đổi độ nhám bề mặt như
công thức (2.3).
(2.3)
Ngoài ra, độ nhám bề mặt cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác
nhau như: mòn dụng cụ, hiện tượng BUE. Về cơ bản ba thông số gia công có
ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng bề mặt và độ chính xác về kích thước
chi tiết là vận tốc cắt, lượng tiến dao và chiều sâu cắt. Đây là ba thông số có
thể điều khiển được phụ thuộc vào các yếu tố khác như đặc tính vật liệu, loại
dụng cụ cắt, dung dịch trơn nguội, …
2.2. Độ cứng tế vi
Độ cứng tế vi là một trong những thông số quan trọng của chất lượng
bề mặt và được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng đến khả năng hoạt động (làm
việc) của chi tiết và có ảnh hưởng đến tuổi thọ chi tiết. Một số nghiên cứu đã
chỉ ra rằng bề mặt biến cứng sẽ tăng độ bền mỏi của chi tiết lên khoảng 20%,
tăng độ chống mòn lên từ 2 đến 3 lần (hạn chế khả năng gây ra các vết nứt
phá hỏng chi tiết). Tuy nhiên bề mặt quá cứng làm giảm độ bền mỏi của chi
tiết [11], [13].
2.2.1. Đo độ cứng tế vi
Các phép đo độ cứng tế vi rất quan trọng trong việc xác định khả năng
30
chống ăn mòn, chống mài mòn và bắt đầu các vết nứt do mỏi [64]. Khả năng
gia công thấp của hợp kim titan và độ cứng tế vi cao của những vật liệu này
dẫn đến sự mài mòn dụng cụ cắt nhanh và nghiêm trọng trong quá trình gia
công không tưới nguội [40]. Phép đo độ cứng tế vi được sử dụng để xác định
các thay đổi tổ chức trong các lớp và lớp trắng dưới bề mặt gia công. Độ bền
mỏi của chi tiết sau khi gia công bị ảnh hưởng nhiều bởi ứng suất dư, thay đổi
tổ chức của vật liệu (cấu trúc tế vi và độ cứng tế vi) và sự xuất hiện của các
bất thường trên bề mặt [48].
Nguyên tắc của phương pháp kiểm tra độ cứng là tác dụng lực tập trung
vào mũi đâm lên bề mặt của mẫu vật liệu sau đó đo các kích thước của vết
lõm (độ sâu của lõm hoặc diện tích bề mặt thực tế của vết lõm).
Dựa vào giá trị lực tác dụng và các kích thước của vết lõm, độ cứng
được chia thành các cấp như độ cứng vĩ mô, độ cứng vi mô và độ cứng nano.
Các phương pháp kiểm tra độ cứng vĩ mô (Rockwell, Brinell, Vickers)
là những phương pháp được sử dụng nhiều nhất để đo độ cứng nhanh thông
thường. Lực tác dụng của phương pháp này dao động từ 50N tới 30.000N.
Các phương pháp đo độ cứng vi mô (micro-Vickers, Knoop) được sử
dụng khi đo độ cứng bề mặt, hay đo độ cứng của lớp phủ bề mặt vật liệu hoặc
độ cứng của các pha khác nhau đối với vật liệu đa pha. Đầu chóp tập trung lực
tác dụng làm bằng kim cương và lực tác dụng thường nhỏ, dao động từ 10 tới
1000gf.
Các phương pháp kiểm tra độ cứng cấp Nano có lực tác dụng nhỏ,
khoảng 1nN, đồng thời độ sâu của vết lõm cũng được đo một cách chính xác.
Đối với phương pháp đo độ cứng Vickers, mũi đâm Vickers là viên kim
cương hình tháp 136o và có đáy hình vuông. Vết tác động lên bề mặt ở
phương pháp Vickers thì rõ ràng hơn so với phương pháp Brinell, do đó
31
phương pháp Vickers có tính chính xác cao hơn. Lực tác dụng từ 1kgf tới
120kgf, thời gian tác dụng thường trong 30s.
Giá trị chỉ số độ cứng được xác định thao công thức:
(2.4)
với: : lực tác dụng
: chiều dài đường chéo của vết lõm.
Hay ta có:
(N/mm2) (2.5)
Chiều dài đường chéo vết lõm được xác định bằng kính hiển vi, nó
thường là bộ phận tích hợp với máy đo độ cứng. Sơ đồ 2.3 thể hiện cách đo
độ cứng Vickers.
a) b)
Hình 2.3. Nguyên lý đo độ cứng Vickers: (a) Giản đồ lực phép thử độ
cứng Vickers, (b) Mũi đâm đo độ cứng Vickers và độ cứng tế vi Vickers
2.2.2. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ cứng tế vi
Trong quá trình gia công tiện, các thông số công nghệ có ảnh hưởng
32
khác nhau đến độ cứng tế vi bề mặt. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra sự khác
biệt về ảnh hưởng của vận tốc cắt, lượng tiến dao và chiều sâu cắt trong từng
kết quả cụ thể.
Schwach và đồng nghiệp trong tài liệu [92] đã nghiên cứu tác động của
tính toàn vẹn bề mặt khi tiện thép chịu lực SUS5210 bằng ứng suất dư và đo
lớp trắng. Lớp trắng có độ cứng tế vi tăng lên khi so sánh với vật liệu nền và
liên quan đến ứng suất dư kéo. Pawade và đồng nghiệp [79] tối ưu hóa các
thông số gia công để phân tích tính toàn vẹn bề mặt khi tiện Inconel 718. Các
thông số đầu vào được sử dụng như vận tốc cắt, lượng tiến dao, chiều sâu cắt,
hình dạng lưỡi cắt và thông số đầu ra là ứng suất dư, độ cứng tế vi và mức độ
biến cứng. Kết quả cho thấy rằng tính toàn vẹn bề mặt tốt có được nhờ vận
tốc cắt cao hơn, lượng tiến dao thấp hơn và chiều sâu cắt vừa phải với hình
dạng lưỡi cắt được mài. G. H. Senussi và đồng nghiệp [93] đã nghiên cứu ảnh
hưởng của các thông số gia công đến độ cứng tế vi của phoi trong quá trình
tiện thép SUS304. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp bề mặt chỉ tiêu để
xây dựng mối quan hệ giữa các tham số đầu vào và đầu ra. Kết quả cho thấy
giá trị độ cứng tế vi phoi được tăng lên ở vận tốc cắt thấp hơn. Tương tự như
vậy, Thakur và các tác giả trong tài liệu [36] đã phân tích độ cứng tế vi của
phoi khi tiện Inconel 718. Kết quả cho thấy rằng phân tích phoi được sử dụng
để nghiên cứu khả năng gia công của vật liệu. Ebrahimi và đồng nghiệp [43]
đã tiến hành gia công hợp kim titan bằng dụng cụ phủ cacbua và kết quả cho
thấy khi vận tốc cắt tăng từ 55m/phút lên 75m/phút và cao hơn là 95 m/phút
thì độ biến cứng tăng lên.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lượng tiến dao đến độ cứng tế vi, nhiều
nhà nghiên cứu đánh giá lượng tiến dao có ảnh hưởng không đáng kể đến độ
cứng tế vi khi gia công tiện các loại thép SUS316 [78], SUS4340 [87],
SUS1045 [90], ngược lại nhiều tác giả lại nhận định khi tăng lượng tiến dao
33
sẽ dẫn đến độ cứng bề mặt tăng lên khi tiện thép SUS304 [93], hợp kim Ti-64
[28], nghiên cứu trong tài liệu số [25] cho biết độ cứng tăng khi lượng tiến
dao thấp khi tiện thép Austenit 12-Mn.
Chiều sâu cắt ảnh hưởng nhiều đến độ cứng, chiều sâu cắt tăng dẫn đến
độ cứng tăng khi tiện thép SUS316 [78], SUS304 [93].
Vận tốc cắt là thông số quan trọng ảnh hưởng đến độ cứng khi tiện thép
hợp kim Ti-64 [28].
Do vậy cần nghiên cứu cụ thể để đánh giá ảnh hưởng của các thông số
công nghệ đến độ cứng tế vi bề mặt khi tiện thép SUS304 và xây dựng mô
hình toán học để dự đoán giá trị trị độ cứng tế vi tiến tới tối ưu hóa quá trình
gia công.
2.3. Ứng suất dư
2.3.1. Cơ chế hình thành ứng suất dư
Ứng suất dư nén trên lớp bề mặt có khả năng làm tăng độ bền mỏi của
chi tiết. Ví dụ, đối với chi tiết độ bền mỏi có khả năng tăng lên 50% khi trên
lớp bề mặt có ứng suất dư nén và độ bền mỏi giảm 30% khi trên lớp bề mặt
có ứng suất dư kéo [13].
Ứng suất dư trong quá trình cắt gọt kim loại thường được sinh ra do ba
nguồn bao gồm: nhiệt phát sinh trong quá trình cắt, biến dạng cơ học và sự
thay đổi tổ chức [39].
Biến dạng cơ học được tạo ra do sự tiếp xúc và nén giữa dụng cụ cắt
với phôi dẫn đến biến dạng dẻo cơ học trên phôi gia công. Các biến dạng này
sinh ra ứng suất dư nén. Ngoài ra, biến dạng dẻo được tạo ra bởi nhiệt cắt phát
sinh trong quá trình gia công gây ra ứng suất dư kéo.
34
Hình 2.4. Sự hình thành ứng suất dư [62]
Các cơ chế hình thành của ứng suất dư gây ra bởi nhiệt và biến dạng cơ
học được thể hiện trong hình 2.4 [62]. Ứng suất dư đóng vai trò quan trọng
trong quá trình làm việc của chi tiết máy dưới tác dụng của tải trọng động. Do
đó, trong quá trình gia công tinh sản phẩm cần tạo ra ứng suất dư nén trong
vùng sát bề mặt để giảm việc hình thành và phát triển các vết nứt.
Bên cạnh đó, sự gia tăng của nhiệt độ ở gần vùng gia công dẫn đến sự
chuyển pha trên bề mặt và dưới bề mặt của phôi gia công gây ra ứng suất dư
kéo hoặc nén vì sự thay đổi thể tích cục bộ trên phôi [39]. Các nguồn gây ra
ứng suất dư gia công bị ảnh hưởng nhiều do sự thay đổi các điều kiện gia
công. Do đó cần phải xác định mối quan hệ của chất lượng bề mặt là hàm
toán học của các điều kiện gia công.
2.3.2. Các phương pháp đo và tính toán ứng suất dư
Trong thực tế cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phương
35
pháp đo ứng suất dư được phân loại theo các nhóm: không phá hủy, bán phá
hủy và phá hủy hoặc dựa trên cơ sở nhiễu xạ, biến dạng và các phương pháp
khác. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp đo có đặc điểm chung đều là đo gián
tiếp, tức là không có phương pháp nào có thể đo trực tiếp được ứng suất và
đều phải tính toán hoặc suy ra từ một đại lượng đo được như biến dạng đàn
hồi hoặc sự thay đổi tinh thể. Hình 2.5 cho biết phân loại các kỹ thuật chính
để đo ứng suất dư bao gồm: kiểu không phá hủy, kiểu bán phá hủy và kiểu
phá hủy.
Việc lựa chọn phương pháp đo phù hợp căn cứ theo điều kiện thí
nghiệm và mẫu cần đo [91].
Hình 2.5. Phân loại các kỹ thuật đo ứng suất dư [42]
2.3.2.1. Phương pháp đo kiểu không phá hủy dựa trên nhiễu xạ
Phương pháp nhiễu xạ sử dụng khả năng của bức xạ điện từ để xác định
khoảng cách giữa các mặt phẳng nguyên tử trong vật liệu tinh thể (đơn tinh
36
thể hoặc đa tinh thể) [109]. Khi có biến dạng cơ hoặc nhiệt bên ngoài vật liệu
sẽ phản hồi bằng biến dạng. Biến dạng này là tuyến tính khi vật liệu phản hồi
nằm trong khoảng đàn hồi. Các phương pháp nhiễu xạ đo lường một cách
hiệu quả kích thước liên mặt phẳng của tinh thể liên quan đến độ lớn và
hướng của trạng thái ứng suất tồn tại trong vật liệu. Sự nhiễu xạ của bức xạ
điện từ xảy ra khi bức xạ, điển hình là tia X có thể dùng để đo ứng suất dư,
tương tác với các nguyên tử hoặc tinh thể được sắp xếp theo trật tự đều đặn,
như các nguyên tử trong tinh thể. Bức xạ tương tác với bề mặt mẫu đo và sau
đó được tán xạ với cùng tần số sao cho phát xạ mạnh xảy ra ở các hướng nhất
định (nhiễu xạ) và phát xạ tối thiểu ở các hướng khác. Các góc mà tại đó sự
tán xạ mạnh nhất xảy ra được mô tả bởi định luật Bragg:
(2.6)
với là số nguyên, là bước sóng của bức xạ điện từ (tia X), là khoảng
cách giữa các mặt phẳng nhiễu xạ (khoảng cách giữa các mạng tinh thể) và
là góc Bragg được minh họa trên hình 2.6 [7], [91].
Hình 2.6. Nhiễu xạ trong cấu trúc mạng tinh thể [7], [91]
Nhiễu xạ tia X
Nhiễu xạ tia X (XRD) là một phương pháp chính xác và được thiết lập
37
tốt để khảo sát mức ứng suất dư trên các lớp bề mặt của vật liệu tinh thể.
Nhiễu xạ tia X cho kết quả đo ứng suất dư được đánh giá hiệu quả về mặt giá
thành để tiến hành phép đo và được sử dung rộng rãi với các máy đo nhiễu xạ
di động và tự động cho cả thí nghiệm tại chỗ hoặc trong phòng thí nghiệm.
Độ sâu đo không phá hủy đối với thép và nhôm có thể đến hàng chục
micromet dưới bề mặt mẫu đo (khoảng 20µm) [32]. Để mô tả đầy đủ đặc
điểm biên dạng chiều sâu ứng suất dư tạo ra thường sử dụng phương pháp ăn
mòn điện hóa để hở bề mặt mới cần đo. Bằng cách sử dụng ăn mòn điện hóa,
các phép đo liên tiếp có thể đạt được độ sâu phân tích xuống đến 1mm cùng
với sự kết hợp của mài, đánh bóng và ăn mòn điện hóa, độ sâu phân tích có
thể đến 5mm.
Nhiễu xạ Neutron
Nhiễu xạ neutron cung cấp đầy đủ tensor ứng suất dư, (song song với
bề mặt), (song song với bề mặt) và (vuông góc với bề mặt), phân tích
trên các chi tiết thành dày. Như trong XRD, nhiễu xạ neutron cũng đo biến
dạng đàn hồi bằng cách sử dụng định luật Bragg và tính ứng suất với định luật
Hooke cùng với mô đun đàn hồi ( ) và tỷ lệ Poisson ( ). Phương pháp nhiễu
xạ neutron để đo ứng suất dư ít sử dụng do các máy đo nhiễu xạ rất đắt tiền.
Phương pháp này thường có độ sâu đo không phá hủy là khoảng 40mm đối
với thép và khoảng 50mm đối với nhôm. Đặc biệt trong công nghiệp chế tạo
máy bay, nhiễu xạ neutron được sử dụng như một phương pháp không phá
hủy để khảo sát sự phân bố ứng suất dư. Độ phân giải không gian không cao
lắm trong nhiễu xạ neutron.
Nhiễu xạ Synchrotron
Nhiễu xạ Synchrotron là một phiên bản cao hơn của nhiễu xạ tia X cung
38
cấp đầy đủ tensor ứng suất dư, (song song với bề mặt), (song song với
bề mặt) và (vuông góc với bề mặt), phân tích thậm chí còn có độ phân giải
cao hơn nhiễu xạ neutron. Nhiễu xạ synctron được sử dụng khi các mẫu đo có
dạng hình học phức tạp, tuy nhiên kích thước của chi tiết lại bị giới hạn.
Phương pháp này ít được áp dụng và thời gian xử lý để cho kết quả chậm.
Độ sâu đo không phá hủy khoảng 25mm đối với thép và khoảng
100mm đối với nhôm. Tuy nhiên, độ phân giải không gian không tốt bằng
phương pháp XRD.
Phân tích nhiễu Barkhausen
Phân tích nhiễu Barkhausen (BNA) được tạo ra khi một từ trường được
đặt vào một nam châm. Hai đặc điểm vật liệu chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến cường độ của tín hiệu nhiễu Barkhausen.
Sự hiện diện và phân bố của ứng suất đàn hồi ảnh hưởng đến các miền
để lựa chọn và khóa vào hướng từ hóa dễ dàng của chúng. Hiện tượng đặc
tính đàn hồi tương tác với cấu trúc miền và tính chất từ của vật liệu được gọi
là tương tác đàn hồi từ. Kết quả của tương tác từ đàn hồi, trong các vật liệu có
từ tính dị hướng dương (sắt, hầu hết các loại thép và coban), ứng suất nén sẽ
làm giảm cường độ của nhiễu Barkhausen trong khi ứng suất kéo làm tăng nó.
Thực tế này có thể được khai thác để bằng cách đo lường cường độ của nhiễu
Hình 2.7. Sơ đồ phân tích nhiễu Barkhausen
39
Barkhausen lượng ứng suất dư có thể được xác định. Phép đo cũng xác
định hướng của ứng suất chính. Các quy trình như cán nguội và gia công bắn
được sử dụng để tạo ra sự phân bố ứng suất dư nén phức tạp ở lớp bề mặt có
thể được đặc trưng bởi nhiễu Barkhausen. Độ sâu thâm nhập tín hiệu hiệu quả
là giữa 0.01mm và 1mm. Hình 2.7 thể hiện phép đo BNA.
Siêu âm
Phân tích siêu âm có thể được sử dụng để xác định ứng suất. Trong
phương pháp này, thời gian di chuyển của sóng siêu âm giữa cảm biến và
vùng chuyển tiếp được tính toán. Việc tính toán ứng suất dựa trên phép đo
vận tốc của sóng siêu âm. Tuy nhiên, vận tốc của sóng siêu âm cũng bị ảnh
hưởng bởi cấu trúc vi mô và các khuyết tật. Có rất nhiều nghiên cứu và thậm
chí cả phần cứng được thiết kế đặc biệt (cả phòng thí nghiệm và di động) để
dùng siêu âm đo ứng suất dư. Phương pháp siêu âm cung cấp khả năng đo
không phá hủy ở độ sâu 150mm. Việc hiệu chuẩn phép đo ứng suất yêu cầu
mẫu không có ứng suất, đây là nhược điểm của phương pháp này.
2.3.2.2. Phương pháp đo kiểu bán phá hủy
Phương pháp khoan lỗ là kỹ thuật có mục đích chung được sử dụng rộng
rãi nhất để đo ứng suất dư trong vật liệu. Nó thuận tiện để sử dụng, có quy
trình được tiêu chuẩn hóa và nó có độ chính xác và độ tin cậy tốt. Quy trình
thử nghiệm liên quan đến một số hư hỏng đối với mẫu thử nhưng hư hỏng này
thường có thể chấp nhận được hoặc có thể sửa chữa được do vậy phương
pháp này còn được gọi là “bán phá hủy”. Phương pháp khoan lỗ bao gồm việc
khoan một lỗ nhỏ trên mẫu thử tại nơi ứng suất dư sẽ được đánh giá. Việc loại
bỏ vật liệu ứng suất này gây ra sự phân bố lại các ứng suất dư trong vật liệu
còn lại xung quanh lỗ và các biến dạng cục bộ liên quan.
Hình 2.8 minh họa một cách sơ lược các biến dạng xung quanh lỗ được
40
khoan vào vật liệu với ứng suất dư kéo. Sự giải phóng ứng suất do đó gây ra
sự đàn hồi đàn hồi làm mở rộng một chút mép lỗ, với bề mặt cục bộ tăng lên
do biến dạng Poisson. Điều ngược lại xảy ra với ứng suất nén. Đối với các
đánh giá thực nghiệm, các kỹ thuật đo biến dạng hoặc quang học có sẵn để
định lượng các biến dạng bề mặt của vật liệu xung quanh, từ đó có thể xác
định ứng suất dư ban đầu tồn tại bên trong lỗ.
Hình 2.8. Sơ đồ mặt cắt xung quanh lỗ được khoan ứng suất dư kéo
(a) Trước khi khoan lỗ và (b) sau khi khoan lỗ
2.3.2.3. Phương pháp đo kiểu phá hủy
Phương pháp Contour đo ứng suất dư trên mặt cắt 2 mặt phẳng qua mẫu,
theo phương đơn trục pháp tuyến so với bề mặt cắt qua mẫu bằng cắt dây
EDM. Kỹ thuật này có thể dễ dàng đo ứng suất dư trên các mặt cắt dày hơn 5
mm và các kết cấu hàn mà cấu trúc tế vi khác nhau. Phương pháp này được áp
dụng để lập bản đồ ứng suất dư trong các bộ phận nhằm hỗ trợ đánh giá tính
toàn vẹn của cấu trúc, xác nhận các mô hình gia công bao gồm mô phỏng mối
hàn và tiến hành các hướng sản xuất mới trong các lĩnh vực công nghiệp đa
dạng hạt nhân, sản xuất điện, hàng không vũ trụ, hóa dầu và vận tải. Phương
pháp này liên quan đến việc tạo một đường cắt thẳng trên mẫu dọc theo một
mặt phẳng do vậy yêu cầu phải có kiến thức về ứng suất dư. Các bề mặt cắt
được tạo ra biến dạng cục bộ do sự giãn ra của các ứng suất dư có trước khi
cắt. Các biến dạng này được đo và sau đó được áp dụng như một điều kiện
41
biên trong mô hình phần tử hữu hạn để xác định sự phân bố ứng suất dư ngoài
mặt phẳng cắt.
Bảng 2.1. Bảng so sánh các kỹ thuật đo ứng suất dư [17], [116]
Kỹ thuật Ưu điểm Hạn chế
- Bản đồ độ phân giải cao - Phá hủy mẫu của ứng suất bình thường - Diễn giải dữ liệu đối với bề mặt cắt - Không thể tạo các lát kế Contour - Thiết bị cầm tay tiếp gần nhau - Nhiều loại vật liệu
- Chi tiết lớn hơn
- Nhanh chóng, đơn giản,
- Phổ biến rộng rãi, di - Diễn giải dữ liệu
động - Phá hủy mẫu Khoan lỗ - Nhiều loại vật liệu - Độ phân giải và độ nhạy
- Khoan lỗ sâu cho chi tiết cảm biến dạng bị giới hạn
dày
- Đa năng, phổ biến rộng - Các phép đo cơ bản rãi, áp dụng cho nhiều loại - Hệ thống dựa trên phòng vật liệu thí nghiệm Nhiễu xạ tia X - Hệ thống di động - Chi tiết nhỏ - Thích hợp cho cả ứng
suất dư vĩ mô và vi mô
Cải thiện chiều sâu tương - Thiết bị chuyên biệt tác và độ phân giải của - Chỉ dùng cho phòng thí Synchrotron XRD nghiệm - Xác định được biên dạng
42
Kỹ thuật Ưu điểm Hạn chế
sâu
- Nhanh chóng
- Thích hợp cho cả ứng
suất dư vi mô và vĩ mô
- Độ phân giải và chiều
sâu tương tác tốt - Thiết bị chuyên biệt
Nhiễu xạ Neutron - Bản đồ 3D - Chỉ dung cho phòng thí
- Thích hợp cho cả ứng nghiệm
suất dư vĩ mô và vi mô
- Chỉ dùng cho vật liệu có - Rất nhanh tính sắt từ - Nhiều kỹ thuật từ tính có - Cần phải tách tín hiệu tổ Từ tính thể được sử dụng chức tế vi tương ứng với - Thiết bị cầm tay ứng suất dư
- Độ phân giải hạn chế - Có sẵn
- Các phép đo mẫu chỉ trên - Rất nhanh Siêu âm - Chi phí thấp 1 vùng của toàn bộ thể tích
- Thiết bị cầm tay mẫu.
Từ kết quả trên có thể thấy rằng phương pháp nhiễu xạ tia X là một
trong những phương pháp được phát triển tốt nhất để xác định ứng suất dư,
trong phạm vi luận án này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp XRD để phân tích
mẫu đo và từ đó tính toán giá trị ứng suất dư.
2.3.2.4. Tính toán giá trị ứng suất dư
Một số phương pháp phân tích dữ liệu XRD để xác định kích thước
biến dạng trong vật liệu như Scherrer, Williamson-Hall, biểu đồ kích thước
43
biến dạng (SSP), và phương pháp Warren-Averbach, trong đó Williamson-
Hall được đánh giá là phương pháp phân tích đơn giản, rõ ràng dựa trên độ
rộng nửa đỉnh nhiễu xạ FWHM [29], [50], [98].
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X, độ rộng của các đỉnh nhiễu xạ được
xác định bằng độ rộng do sự thay đổi kích thước tinh thể và độ rộng do
biến dạng tế vi , theo công thức [29]:
(2.7)
Với là tổng độ rộng nhiễu xạ, là độ rộng do kích thước tinh thể
và là độ rộng do biến dạng.
Độ rộng đỉnh do sự thay đổi kích thước tinh thể được tính từ công tức
Scherrer [94]:
(2.8)
Trong đó:
: Bước sóng (0.15405 nm) ; : Kích thước tinh thể (nm)
: Độ rộng đỉnh nhiễu xạ FWHM (rad)
: góc nhiễu xạ (° hoặc rad); : 0.94
Tương tự, độ rộng đỉnh XRD do biến dạng được xác định theo công thức:
(2.9)
Với là biến dạng.
Thay công thức (2.8) và (2.9) vào công thức (2.7) ta được:
(2.10)
44
Như đã biết:
Do vậy, công thức (2.10) có thể viết lại như sau:
Nhân cả hai vế với , ta được:
Hoặc (2.11)
Vẽ theo được một đường thẳng trong đó độ biến
dạng là độ dốc (slope) và giao điểm với trục tung là như hình 2.9.
Từ đó ta có thể tính được kích thước tinh thể (nm).
Hình 2.9. Kết quả xác định giá trị nội suy từ đồ thị Williamson-Hall
45
Sự dịch chuyển vị trí của đỉnh, góc , cho phép xác định được biến
dạng mạng trung bình dọc theo một phương xác định. Sự mở rộng của đỉnh
cho phép xác định sự phân bố bất thường của trường ứng suất không đồng
đều [77]. Biến dạng mạng trung bình dọc theo một phương xác định [hkl]
được xác định bởi:
(2.12)
Với và lần lượt là khoảng cách mạng của hạt tinh thể theo phương [hkl]
của mẫu có ứng suất và không có ứng suất.
Ứng suất dư có quan hệ với biến dạng theo định luật Hooke
như sau [32]:
(2.13)
Với là mô đun đàn hồi, là hệ số Poisson của vật liệu,
(2.14) được tính theo công thức:
là biến dạng trong hạt mà phương [hkl] nằm trong hướng được xem xét.
2.3.3. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến ứng suất dư
Ứng suất dư là một chủ đề nghiên cứu xuất hiện từ những năm 50 của
thế kỷ XX. Các nghiên cứu ban đầu nhằm xác định ảnh hưởng của quá trình
gia công đến ứng suất dư đều mang tính thử nghiệm, tìm hiểu cơ chế sinh ra
ứng suất dư khi gia công, xây dựng mô hình quan hệ giữa các điều kiện gia
công, đặc tính vật liệu với ứng suất dư gây ra khi gia công.
Các tác giả [69] đã báo cáo một trường hợp biến dạng trên bề mặt gia
công của thép cứng và nhận thấy rằng ứng suất dư trong thép có độ dẻo cao
46
chủ yếu là ứng suất kéo trong khi ứng suất còn lại trong thép cứng chủ yếu là
ứng suất nén.
Tác giả E. Capello đã phân tích ảnh hưởng của lượng tiến dao, bán kính
mũi dao, chiều sâu cắt và góc vào đối với sự tạo ứng suất dư dọc theo hướng
dọc trục trên các loại thép khác nhau, kết luận rằng lượng tiến dao và bán kính
mũi dao là các thông số chính để kiểm soát ứng suất dư khi tiện. Trong trường
hợp này, vận tốc cắt không được tính đến trong các thí nghiệm [24].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số gia công đến ứng suất dư
của thép SUS316L, tác giả Outeiro và đồng nghiệp trong [76] cho kết quả giả
thiết của họ về hướng của ứng suất theo phương vận tốc cắt và phương lượng
tiến dao khi tiện như là hướng ứng suất chính không được chứng minh rõ ràng
trong trường hợp ứng suất dư bề mặt,... Mặt khác, họ nhận thấy rằng ứng suất
dư bề mặt theo hướng vận tốc cắt giảm khi vận tốc cắt tăng, cho thấy xu
hướng ngược lại với xu hướng thu được của các tác giả khác như Navas và
đồng nghiệp trong [73] bằng thép SUS4340, …
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra rằng ảnh hưởng của các thông số gia
công đến ứng suất dư chưa được nghiên cứu sâu rộng và kết quả của các
nghiên cứu cũng cho các nhận định khác nhau. Có thể nói, ứng suất dư khi gia
công thép không gỉ có thay đổi đáng kể ở các điều kiện gia công khác nhau.
2.3.4. Ảnh hưởng của ứng suất dư đến độ bền mỏi của chi tiết
Sự hình thành ứng suất dư trong quá trình gia công đã nhận được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đặc biệt quan trọng trong các nghiên cứu
chỉ ra rằng khả năng chịu mỏi của chi tiết gia tăng bởi sự gây ra ứng suất dư
nén trên vùng bề mặt chi tiết [53], [70], [83], [90], [108]. Thật vậy, có thể
thấy rằng độ nhám bề mặt và ứng suất dư có ảnh hưởng đáng kể đến sự hỏng
hóc của chi tiết khi chịu tải trọng mỏi ở chu kỳ cao. Nhìn chung, các vết nứt
47
do mỏi hình thành trong tinh thể bề mặt chi tiết sau đó lan rộng ra. Khi vết nứt
lan rộng ra, khả năng chịu lực của chi tiết giảm và khi phần còn lại không
chịu được tác động của tải trọng dẫn đến sự cố hỏng hóc chi tiết. Đó là trạng
thái ứng suất trên bề mặt có các vết nứt tế vi hình thành. Trạng thái này là
tổng của ứng suất do tải trọng tác dụng và của ứng suất dư (hay ứng suất tự
sinh ra) trong quá trình gia công. Nếu ứng suất dư bề mặt là ứng suất dư kéo
sẽ giảm đáng kể khả năng chống mỏi của chi tiết. Nhìn chung, ứng suất dư
kéo làm giảm giới hạn mỏi và ứng suất dư nén làm tăng giới hạn mỏi của chi
tiết. Giới hạn mỏi khi có ứng suất dư có thể biểu thị bằng công thức:
(2.15)
Trong đó là giới hạn mỏi khi không có ứng suất dư. là hệ số thực nghiệm
phụ thuộc vào cơ tính của vật liệu. Hệ số này dao động từ 0.1 đến 0.3.
Hình 2.10. Quan hệ giữa giới hạn mỏi với ứng suất dư
Hình 2.10 trình bày mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa giới hạn mỏi
với ứng suất dư khi cán.
48
2.4. Sự hình thành phoi khi gia công thép không gỉ
2.4.1 Quá trình hình thành phoi
Hình thái của phoi phụ thuộc nhiều vào vật liệu gia công và một số yếu
tố khác như các thông số công nghệ. Theo một số nghiên cứu đã công bố có
nói đến hình thái của phoi có liên quan mật thiết đến chất lượng bề mặt. Tuy
nhiên mối liên hệ giữa hình thái phoi với chất lượng bề mặt như thế nào chưa
được công bố, đặc biệt là hình thái phoi khi gia công thép không gỉ.
Để có thể nhận biết thêm về cơ chế hình thành cũng như dạng phoi khi
gia công thép không gỉ, nghiên cứu sinh đã tiến hành tiện thép SUS304, dùng
thiết bị chụp SEM bề mặt phoi và bề mặt gia công. Dạng phoi hình thành khi
tiện SUS304 được cho trên hình 2.11. Phoi có dạng phoi dây và được phân
chia thành các bề mặt: mặt ngoài của phoi gọi là mặt tự do; mặt phía trong
tiếp xúc với dao gọi là mặt trong. Bề mặt tiếp xúc với dao do ma sát, nhiệt độ
làm cho bề mặt nhẵn bóng.
SUS304
Hình 2.11. Các bề mặt phoi tạo thành khi tiện
Bề mặt tự do có cấu trúc hoàn toàn khác biệt so với bề mặt tiếp xúc với
dao, ngoài hai mặt cơ bản trên phoi còn cấu tạo bởi hai cạnh phía ngoài phoi,
49
cạnh phía trong phoi và sự biến dạng trên hai cạnh này có sự khác biệt đáng
kể trên bề mặt tự do của phoi như hình 2.12.
Trên bề mặt tự do của phoi phân làm hai vùng: Vùng phoi phía trong và
vùng phoi phía ngoài. Quan sát cho thấy vùng phoi phía trong trên bề mặt tự
do bị nén nhiều hơn nên bề mặt phoi xuất hiện những lớp phoi nhỏ và xếp dày
với nhau. Vùng phía ngoài khi hình thành chịu nén ít hơn do vậy lớp phoi
được hình thành lớn hơn và phân thành từng lớp rõ rệt.
Như vậy trong quá trình gia công vật liệu SUS304, phoi được hình
thành chịu sự biến dạng khác nhau nên hai vùng trên có sự khác nhau về cấu
trúc bề mặt. Cụ thể khi quan sát hình ảnh chụp SEM bề mặt tự do của phoi
thấy rằng vùng phoi phía ngoài trên bề mặt tự do không chịu sự tiếp xúc của
phôi - dao nên bị biến dạng nhiều tạo thành các lớp có dạng hình bậc thang
(răng cưa).
Hình 2.12. Cấu trúc lớp bề mặt tự do của phoi
50
Hình 2.13. Lớp phoi hình thành trên bề mặt tự do
Vùng phía trong của phoi do bị ảnh hưởng của sự tiếp xúc giữa dao và
phần phôi còn lại, các phần tử kim loại ở vùng này gần như bị nén và thấy
rằng cấu trúc của phoi vùng này khác biệt vùng phoi phía ngoài. Các lớp ở
vùng phoi phía trong có xu hướng nghiêng theo cạnh bên trong của dao, kích
thước nhỏ và phân bố đều nhau như hình 2.13. Đồng thời ở vùng phoi phía
ngoài, các lớp hình thành quan sát rõ trên bề mặt phoi từng đoạn rõ rệt. Sự
phân đoạn trên cạnh phía ngoài của phoi khi tiện SUS304 phụ thuộc vào đặc
tính của vật liệu và các thông số công nghệ.
2.4.2 Ảnh hưởng của dạng phoi và độ nhám bề mặt
Sự hình thành và cấu tạo của phoi cũng ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt
chi tiết sau gia công. Nghiên cứu thực nghiệm đo độ nhám bề mặt chi tiết sau
khi tiện SUS304, kết quả cho thấy rằng với vận tốc cắt m/phút, lượng
tiến dao mm/vòng và chiều sâu cắt mm độ nhám bề mặt đo
được là µm. Ảnh chụp SEM nhám bề mặt sau khi gia công chi tiết
cho trên hình 2.14a. Tương ứng với dạng phoi hình thành của thí nghiệm cho
trên hình 2.14b.
51
Hình 2.14. Độ nhám bề mặt và sự hình thành phoi khi m/phút,
mm/vòng và mm
Bề rộng phoi hình thành lớn có bề rộng là 659µm và khoảng cách cách vân
hình thành trên bề mặt tự do trung bình khoảng 34µm như hình 2.15.
Hình 2.15. Bề rộng phoi khi m/phút, mm/vòng
và mm
Với các thông số công nghệ m/phút, mm/vòng và
mm độ nhám bề mặt đo được là µm, ảnh chụp độ nhám bề
mặt chi tiết sau gia công cho trên hình 2.16a. Ở thí nghiệm này phoi hình
52
thành là phoi dây kích thước chiều rộng phoi nhỏ và độ xoắn của phoi cho
trên hình 2.16b.
Hình 2.16. Độ nhám và sự hình thành phoi khi m/phút,
mm/vòng và mm
Hình 2.17. Chiều rộng phoi khi m/phút,
mm/vòng và mm
Ảnh chụp SEM cũng có thể đo được chiều rộng phoi là 362 và vân
hình thành trên bề mặt tự do rõ rệt. Như vậy ở điều kiện vận tốc cắt cao, chiều
sâu cắt nhỏ và lượng tiến dao thấp, phoi hình thành dạng phoi dây làm cho bề
53
mặt chi tiết nhẵn bóng. Ảnh SEM cũng chỉ rõ các lớp phoi hình thành trên bề
mặt tự do của thí nghiệm này khá rõ nét và khá tương đồng ở cả vùng phía
trong và vùng phía ngoài của phoi như hình 2.17.
Như vậy khi tăng vận tốc cắt và chiều sâu cắt, lượng tiến dao nhỏ, phoi
hình thành dạng phoi dây và sự biến dạng của phoi thể hiện rõ nét bằng lớp
phoi trên lớp bề mặt tự do. Ở điều kiện này độ nhám bề mặt của chi tiết gia
công cũng đạt giá trị nhỏ nhất trong vùng thực nghiệm.
54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong quá trình gia công, chất lượng bề mặt ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố đầu vào như: vật liệu phôi, hình dáng và vật liệu dụng cụ cắt, độ cứng vững
máy, chất làm mát, đặc biệt là các thông số công nghệ. Đồng thời nghiên cứu
sơ bộ cũng cho thấy thông số công nghệ tác động đến việc tạo thành hình
dạng phoi.
Qua việc nghiên cứu về chất lượng bề mặt bao gồm: độ nhám bề mặt,
độ cứng tế vi và ứng suất dư cho thấy các thông số công nghệ có ảnh hưởng
mạnh đến từng chỉ tiêu. Tuy nhiên mối quan hệ giữa các thông số công nghệ
với các yếu tố đầu ra của quá trình gia công về chất lượng bề mặt đó như thế
nào cần phải xây dựng mô hình toán học mô tả mối quan hệ và xác định hàm
quan hệ từ nghiên cứu bằng thực nghiệm. Đồng thời qua phân tích các
phương pháp đo, tính toán để lựa chọn:
- Đo nhám bề mặt ( ) bằng thiết bị đo điện tử quét bề mặt.
- Đo độ cứng tế vi ( ) bằng thiết bị đo độ cứng Vickers.
- Xác định ứng suất dư thông qua phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
và tính toán giá trị theo phương pháp Williamson-Hall.
55
CHƯƠNG 3 - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH ẢNH
HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN CHẤT
LƯỢNG BỀ MẶT KHI TIỆN CNC THÉP SUS304
3.1. Phương pháp xây dựng mô hình toán học biểu diễn mối quan hệ giữa
các thông số công nghệ với một số yếu tố đầu ra của quá trình cắt
3.1.1. Phương pháp bề mặt chỉ tiêu (RSM)
Mục tiêu quan trọng khi thí nghiệm là tìm cách tối ưu các chỉ tiêu,
nghĩa là tìm giá trị của các yếu tố đầu vào để chỉ tiêu đạt giá trị tốt nhất (có
thể là tối đa hoặc tối thiểu). Để đạt được kết quả như vậy, có thể sử dụng
phương pháp thiết kế kết hợp biến đầu vào đủ với số mức thí nghiệm phù
hợp. Tuy nhiên, khi số biến đầu vào tăng lên, số thí nghiệm tăng lên dẫn đến
tăng chi phí thực hiện và trong một số trường hợp không khả thi để tiến hành.
Mặt khác, để đạt được yêu cầu đề ra cần xây dựng được phương trình toán
học quan hệ giữa chỉ tiêu đầu ra và các biến đầu vào, từ đó sử dụng các
phương pháp toán để thu được kết quả. Về mặt hình học, mối quan hệ giữa
chỉ tiêu đầu ra và các biến đầu vào được biểu diễn bằng một “bề mặt” và
được gọi là bề mặt chỉ tiêu. Phương pháp bề mặt chỉ tiêu (RSM) là một
phương pháp sử dụng toán học và thống kê được áp dụng rộng rãi để xác định
ảnh hưởng của các yếu tố và tối ưu hóa quá trình. Các hàm đa thức tuyến tính
hoặc bậc hai được sử dụng để mô tả hệ thống được nghiên cứu và tìm kiếm
các điều kiện thực nghiệm cho đến khi đạt được tối ưu hóa. Quy trình áp dụng
RSM bao gồm 6 bước như sau [20]:
Bước 1: Xác định các biến đầu vào độc lập và phản hồi (chỉ tiêu) đầu ra
mong muốn;
Bước 2: Lựa chọn phương pháp thiết kế thử nghiệm;
Bước 3: Phân tích hồi quy với mô hình bậc hai của RSM;
56
Bước 4: Phân tích thống kê phương sai (ANOVA) cho các biến đầu vào
độc lập để xác định mức độ ảnh hưởng của các tham số đến phản hồi;
Bước 5: Xác định độ phù hợp mô hình bậc hai của RSM và quyết định
xem mô hình RSM có cần sàng lọc các biến hay không;
Bước 6: Tối ưu hóa, tiến hành thử nghiệm xác nhận và xác minh hiệu
quả của dự đoán [23].
Mối quan hệ giữa chế độ cắt khi tiện gồm vận tốc cắt ( ), lượng tiến
dao ( ), chiều sâu cắt ( ) là các biến số đầu vào với các chỉ tiêu đầu ra là độ
nhám bề mặt ( ), ứng suất dư lớp bề mặt ( ), độ cứng tế vi bề mặt ( ) là
một hàm phi tuyến, lũy thừa có dạng:
(3.1)
Với là hằng số, lần lượt là số mũ của , phương trình trên có thể
viết lại như sau:
(3.2)
Các hằng số và số mũ có thể được xác định bằng phương pháp
bình phương nhỏ nhất từ kết quả thực nghiệm. Mô hình tuyến tính bậc nhất
(dạng hàm logarit) được phát triển từ phương trình được biểu diễn như
phương trình 3.2.
Mô hình toán học này không quá phức tạp, có thể tính toán bằng việc
biến đổi toán học để xác định hàm hồi quy nên trước đây được sử dụng khá
phổ biến cho cả hàm hai biến, ba biến, bốn biến [6], [12]. Cũng chính vì vậy
trong một số trường hợp chưa chắc đã chính xác mặc dù hàm hồi quy có độ
tin cậy cao. Hiện nay, nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ nên việc thay
đổi, điều chỉnh các biến số đầu vào chính xác hơn, thiết bị đo giá trị các yếu
tố đầu ra chính xác và có độ tin cậy cao hơn, đặc biệt nhờ sự phát triển của
57
công nghệ thông tin nên một số phần mềm cho phép xử lý với các dạng hàm
hồi quy khác nhau trong đó có hàm đa thức bậc hai như phương trình 3.3:
(3.3)
Trong đó: là các hằng số thực nghiệm
Các nhà nghiên cứu trong các tài liệu [19], [48] đã chứng minh việc áp
dụng mô hình đa thức bậc hai đối với phương pháp RSM đạt được hiệu quả
cao, sát với vùng tối ưu hơn và dễ dàng ước lượng được các tham số. Để ước
lượng các tham số trong phương trình (3.3), sử dụng phương pháp thiết kế thử
nghiệm bề mặt chỉ tiêu đối xứng với các biến phải được thực hiện ít nhất ba
lần với từng mức. Các phương pháp thiết kế đối xứng bậc hai thường được sử
dụng như: hỗn hợp trung tâm, ma trận Doehlert và thiết kế giai thừa đầy đủ ba
cấp, Box-Behnken. Trong đó, phương pháp thiết kế thí nghiệm BBD được
đánh giá hiệu quả hơn các phương pháp thiết kế chỉ tiêu khác như: hỗn hợp
trung tâm, ma trận Doehlert và thiết kế giai thừa đầy đủ ba cấp và đặc biệt
phương pháp này không chứa điểm nào kết hợp đồng thời các yếu tố ở mức
cao nhất hoặc thấp nhất [20], [46], [74].
Hình 3.1. Minh họa bố trí thí nghiệm theo phương pháp Box-Behnken
58
Thiết kế thử nghiệm Box-Behnken được phát triển dựa trên thiết kế giai
thừa không đầy đủ. Đối với ba yếu tố, mô hình đồ họa có dạng như hình 3.1.
Số lượng thử nghiệm được định nghĩa theo công thức (3.4):
(3.4)
Với k là số biến đầu vào, C0 là số điểm trung tâm
3.1.2. Phương pháp phân tích phương sai (ANOVA)
Phân tích ANOVA được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của tham số
đầu vào từ một loạt các kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thiết kế thí
nghiệm trong quá trình gia công và giải thích dữ liệu đầu ra [47], [97]. Ý
nghĩa thống kê của các mô hình bậc hai phù hợp được đánh giá bằng giá trị P
và giá trị F của phân tích ANOVA. Trong bảng phân tích ANOVA, giá trị P
là xác suất (khoảng từ 0 đến 1) mà kết quả quan sát được trong nghiên cứu:
Nếu giá trị , tham số có ý nghĩa không đáng kể, ít ảnh hưởng;
Nếu giá trị , tham số có ý nghĩa, ảnh hưởng nhiều.
Tổng các bình phương (SS) được sử dụng để ước tính bình phương độ
lệch từ trung bình lớn:
(3.5)
Với là trung bình của các phản hồi, là trung bình các
phản hồi quan sát được từ thực nghiệm trong đó hệ số lấy cấp thứ , là
tổng số thực nghiệm và là mức của mỗi yếu tố .
Trung bình bình phương được ước tính bằng cách chia tổng bình
phương (SS) cho bậc tự do:
59
(3.6)
Giá trị F (Fisher) là tỷ số giữa trung bình bình phương của mô hình hồi
quy với trung bình bình phương của sai số thực nghiệm được tính theo
phương trình sau:
(3.7)
Độ tin cậy của mô hình được tính theo công thức sau:
(3.8)
Mức độ (tỷ lệ phần trăm) đóng góp của yếu tố đến tổng biến động cho
biết mức độ ảnh hưởng đến kết quả:
(3.9)
Như vậy, có thể thấy rằng phương pháp bề mặt chỉ tiêu (RSM) kết hợp
với phân tích phương sai (ANOVA) để phân tích số liệu thực nghiệm cho biết
đầy đủ các thông tin về ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến chỉ tiêu đầu ra.
Mô hình đa thức bậc hai mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và chỉ tiêu đầu ra
được xây dựng dựa trên phương pháp thiết kế thí nghiệm Box-Behnken với số
thí nghiệm ít nhất nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác, tin cậy và có thể được sử
dụng để dự đoán kết quả thông qua việc xây dựng và giải bài toán tối ưu hóa.
3.2. Xây dựng mô hình thực nghiệm
3.2.1. Sơ đồ thí nghiệm
Để thực nghiệm phân tích ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến
60
các chỉ tiêu đầu ra như độ nhám bề mặt, độ cứng tế vi, ứng suất dư, nghiên
cứu tiến hành theo trình tự các bước sau:
Mô tả các bước tiến hành thực nghiệm:
- Bước 1: Thiết kế, lựa chọn các yếu số đầu vào gồm: dụng cụ cắt (loại
vật liệu dụng cụ, các thông số hình học dụng cụ), phôi (vật liệu phôi, hình
dáng và kích thước), chế độ cắt (vận tốc cắt, lượng tiến dao, chiều sâu cắt),
dung dịch và phương pháp tưới nguội, ...
- Bước 2: Lựa chọn phương pháp thiết kế thực nghiệm để xác định số
lượng thực nghiệm cần tiến hành.
- Bước 3: Lựa chọn máy gia công dùng trong thực nghiệm và các thiết
bị đo các chỉ tiêu đầu ra.
- Bước 4: Tiến hành thực nghiệm, đo, xử lý dữ liệu, tính toán các chỉ
tiêu đầu ra.
- Bước 5: Dùng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) để phân
tích ảnh hưởng của các thông số công nghệ đã xác định và dùng trong thực
nghiệm đến các chỉ tiêu đầu ra.
- Bước 6: Xây dựng hàm hồi quy theo phương pháp bề mặt chỉ tiêu
(RSM) biểu diễn mối quan hệ giữa các thông số công nghệ với các chỉ tiêu
đầu ra trên cơ sở phân tích dữ liệu thực nghiệm.
- Bước 7: Xác định bài toán tối ưu hóa, lựa chọn phương pháp tối ưu và
giải bài toán tối ưu hóa.
- Bước 8: Kiểm chứng kết quả tối ưu hóa.
Sơ đồ thực nghiệm ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến các chỉ
tiêu đầu ra khi tiện CNC thép SUS304 thể hiện trên hình 3.2.
61
Hình 3.2. Sơ đồ thực nghiệm
62
3.2.2. Xác định miền của các thông số công nghệ thực nghiệm khi tiện
CNC thép SUS304
Trên cơ sở các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy các thông số
công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bề mặt chi tiết sau khi tiện.
Trong điều kiện sử dụng dung dịch làm mát, thí nghiệm cho từng mẫu sử
dụng mảnh chip dao mới, do vậy ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến
mòn dụng cụ không xem xét đến [96]. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây
cũng chỉ ra, khi tiện với vận tốc cắt ở mức thấp hoặc trung bình thường xuất
hiện phoi bám và lẹo dao ảnh hưởng nhiều đến độ nhám bề mặt, chiều sâu cắt
ảnh hưởng không đáng kể. Do vậy để đạt được nhám bề mặt tốt nhất nên duy
trì vận tốc cắt cao và lượng tiến dao thấp [16], [30], [56], [58], [81].
Với các căn cứ như trên kết hợp với thực nghiệm khảo sát và cùng với
độ cứng vững của máy, dụng cụ cắt, đồ gá, vật liệu gia công là thép SUS304,
bộ thông số đầu vào được lựa chọn để tiến hành thực nghiệm theo khuyến
nghị của nhà sản xuất mảnh hợp kim dụng cụ cắt hãng Sandvik có miền giới
hạn theo bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Các thông số của chế độ cắt
Mức Yếu tố Đơn vị 1 2 3
Vận tốc cắt (m/phút) 230 260 290
Lượng tiến dao mm/vòng) 0,08 0,14 0,2
Chiều sâu cắt (mm) 0,1 0,25 0,5
Bộ thông số công nghệ được chia thành 3 mức và 3 cấp độ như
bảng 3.1, trên cơ sở sử dụng phương pháp thiết kế thực nghiệm Box-Behnken
(BBD) với 15 thí nghiệm như trong bảng 3.2
63
Bảng 3.2. Quy hoạch thực nghiệm
Thứ Chế độ cắt khi thực nghiệm Các chỉ tiêu đầu ra
tự
(mm)
(MPa)
thực
(m)
(m/phút) (mm/vòng) nghiệm
1 290 0,2 0,25
2 260 0,14 0,25
3 260 0,14 0,25
4 230 0,2 0,5
5 230 0,14 0,1
6 260 0,08 0,5
7 260 0,2 0,1
8 260 0,14 0,25
9 260 0,08 0,1
10 230 0,2 0,25
11 290 0,14 0,1
12 290 0,08 0,25
13 230 0,14 0,5
14 230 0,08 0,25
15 290 0,14 0,5
Với mục tiêu nâng cao chất lượng bề mặt, đảm bảo năng suất gia công,
luận án đã lựa chọn các chỉ tiêu đầu ra khi thực nghiệm gia công thép SUS304
gồm các thông số như sau:
64
- Độ nhám bề mặt: (μm)
- Độ cứng tế vi bề mặt:
- Ứng suất dư bề mặt: (MPa)
3.3. Điều kiện thực nghiệm ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến
các chỉ tiêu đầu ra khi tiện CNC thép SUS304
3.3.1. Thiết bị thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành trên máy tiện CNC Mori Seiki SL-253
xuất xứ Nhật Bản tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội như hình 3.3, với
các đặc tính kỹ thuật như sau:
- Hệ điều khiển: FANUC
- Công suất danh định của máy: 28 kVA
- Công suất động cơ chạy dao: 4,5 kVA
- Tốc độ của trục chính: 10 ÷ 4.000vòng/phút
Hình 3.3. Máy tiện CNC Mori Seiki SL-253
3.3.2. Phôi thực nghiệm
Thành phần hóa học và đặc tính cơ, lý của thép SUS304 được chọn để
tiến hành thực nghiệm được thể hiện trong bảng 3.3 và bảng 3.4 [102].
65
Bảng 3.3. Thành phần hóa học của thép SUS304
Thành phần hóa học C Cr Ni Si Mn P S
Tỷ lệ (%) 0,07 18,49 8,15 0,57 0,76 0,03 0,009
Bảng 3.4. Đặc tính cơ, lý của thép SUS304
Mô đun đàn hồi (GPa) Tỷ trọng (g/cm3) Giới hạn bền kéo (MPa) Giới hạn chảy (MPa) Độ dẫn nhiệt (W/m..K) Độ cứng HV0.025 Nhiệt dung riêng (J/kg·K) Hệ số giãn nở nhiệt (10-6/K)
500 200 17,3 16,3 7,93 515 205 190
Phôi dùng trong thực nghiệm có kích thước đường kính mm được cắt
rãnh trên dọc chiều dài để tạo thành 15 mẫu như bản vẽ trên hình 3.4.
Hình 3.4. Bản vẽ phôi dùng trong thực nghiệm
Do chế độ cắt có ba mức trong đó chiều sâu cắt có các mức là 0,1mm,
0,25mm, 0,5mm. Để thuận tiện cho việc viết chương trình gia công trên máy
tiện CNC, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của khe hở vít me – đai ốc (nếu có)
khi thực hiện lấy chiều sâu cắt không phải đảo chiều chuyển động vào – ra
của dao, thứ tự các thực nghiệm trên máy được thực hiện tuần tự như sau: Các
thực nghiệm số 5, 7, 9, 11 có chiều sâu cắt 0,1mm; Tiếp đến là các thực
nghiệm số 1, 2, 3, 8, 10, 12, 14 có chiều sâu cắt 0,25mm; Cuối cùng là các
thực nghiệm số 4, 6, 13, 15 có chiều sâu cắt 0,5mm (hình 3.5).
66
Hình 3.5. Thứ tự thực nghiệm
Sau khi gia công, tiến hành cắt rời từng chi tiết trên máy cắt dây, sau đó
đánh số chi tiết theo đúng thứ tự trên hình 3.5. Dữ liệu giá trị các chỉ tiêu đầu
ra đo được sau này được nhập theo bảng 3.5, 3.7 và 3.10.
(Chương trình gia công trên máy trong phụ lục)
3.3.3. Dụng cụ cắt
Nghiên cứu sử dụng mảnh chip chuyên dùng gia công thép không gỉ
của hãng Sandvik Coromant, sản xuất tại Thụy Điển. Mảnh hợp kim cắt có ký
hiệu DCMT 11 T3 04 - MF 2220 phủ CVD Ti (C, N) + Al2O3 + TiN như
hình 3.6 với các thông số cụ thể như sau:
- Bán kính mũi dao: 0,397mm
- Góc đỉnh dao: 55o
- Chiều dày insert: 3,969mm
- Chiều dài lưỡi cắt chính: 11,228mm
Hình 3.6. Hình ảnh dụng cụ cắt thực nghiệm
3.3.4. Thiết bị đo và phương pháp đo
Máy đo độ nhám:
67
Thiết bị đo độ nhám bề mặt Mitutoyo Surftest SV-2100 xuất xứ Nhật
Bản tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội như trên hình 3.7.
Hình 3.7. Máy đo độ nhám Mitutoyo SV-2100
Màn hình LCD màu hiển thị, các thông số đo được ,…
theo tiêu chuẩn ISO, JIS, ANSI, DIN. Độ chính xác đo được theo chiều dài là
0,15µm/100mm. Tốc độ dịch chuyển đo (0,02-5mm/s), độ phân giải là (0,01
µm/800µm, 0,001µm/80µm, 0,0001µm/8µm). Giá trị độ nhám thu được của
mỗi mẫu được tính bằng giá trị đo trung bình của 03 vị trí đo (cách nhau 120o)
trên mẫu.
Máy đo độ cứng Vickers
Độ cứng được đo trên Máy đo độ cứng tế vi ISOSCAN HV2 AC hãng
GALILEO xuất xứ Italia tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (hình 3.8).
Chiều sâu lớp cứng được kiểm tra trong khoảng 20µm, sau chiều sâu
trên giá trị độ cứng tương đương độ cứng của vật liệu nền. Giá trị đặt tải là
25gf , thời gian giữ tải trong 10 giây, mỗi giá trị đo được xác định bằng 3 lần
đo (cách nhau 120o) sau đó lấy giá trị trung bình.
68
Hình 3.8. Thiết bị đo độ cứng tế vi
Mẫu đo sau khi gia công được mài bằng giấy ráp từ thô đến tinh, sử
dụng dung dịch Al2O3 để đánh bóng, tẩm thực bằng dung dịch 20ml HCl +
10ml H2O2 + 5ml H2O3 sau đó rửa nước và giấy khô. Đo độ cứng tế vi bằng
cách đâm tải trọng vào bề mặt sát mép sao cho vết đâm nằm trong vùng biến
dạng. Giá trị độ cứng sẽ hiển thị trên màn hình của máy tính kết nối với thiết
bị đo. Máy đo độ cứng tế vi đo độ cứng bằng Vickers (HV) trong khi đơn vị
đo độ tăng ước tính của độ cứng là GPa. Các đơn vị được chuyển đổi bằng
cách: 1GPa = 102HV [67]. Độ cứng tế vi của thép không gỉ Austenit SUS304
là 1,863GPa (190HV) [45].
Máy chụp XRD:
Ứng suất dư được xác định thông qua phương pháp nhiễu xạ tia X
(XRD) trên máy RIGAKU D/MAX-2500-PC, xuất xứ Nhật Bản tại trường
Đại học Khoa học và Công nghệ Pohang (Hàn Quốc) như hình 3.9.
Mẫu chuẩn bị để phân tích XRD được cắt dây với tốc độ chậm và được
làm mát bằng dung môi, để tránh nhiệt cắt ảnh hưởng đến tính chất của mẫu.
Mẫu sau đó được rửa sạch trong dung dịch nước muối làm sạch bụi bám trên
bề mặt. Mẫu trước khi phân tích XRD được rửa siêu âm lần nữa trong dung
dịch nước cất và sấy trong tủ hút ẩm có hút chân không thấp trong 8 giờ ở
100°C để tránh lớp ẩm bám trên bề mặt, sau đó để nguội.
69
Hình 3.9. Thiết bị chụp XRD
Chế độ đo được xác lập như sau: góc quét , 30-100°; bước quét:
0,02°, chiếu xạ trong 2 giây; điện thế và cường độ dòng ống phát tia X tương
ứng 40kV và 20mA; bước sóng bức xạ sử dụng là Cu-Kα, λ = 1,540562 Å,
các giản đồ XRD thu được sẽ được tính toán và xem xét để xác định ứng suất
dư. Từ giản đồ phân tích XRD, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm MDI Jade
6.5 để thu được các thông số như góc nhiễu xạ , cường độ đỉnh nhiễu xạ,
khoảng cách mặt mạng ( ), độ rộng nửa chiều cao đỉnh (FWHM). Sau đó, từ
quan hệ biến dạng mạng , độ rộng nửa chiều cao đỉnh tại góc nhiễu xạ
được xác định theo phương trình Williamson-Hall.
3.4. Thực nghiệm xác định một số yếu tố đặc trưng của chất lượng bề
mặt khi tiện CNC thép SUS304
3.4.1. Phân tích ảnh hưởng và xây dựng hàm hồi quy mối quan hệ giữa
các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt
Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của các thông số công nghệ
đến độ nhám bề mặt đã được thực nghiệm với các điều kiện như mục 3.3.
Bảng thiết kế thí nghiệm và kết quả đo độ nhám bề mặt được trình bày trong
bảng 3.5.
70
Bảng 3.5. Thiết kế thí nghiệm và kết quả đo độ nhám bề mặt
Mẫu (m/phút) (mm/vòng) (mm) (µm)
0,25 0,2 1 290 1,58
0,25 0,14 2 260 0,73
0,25 0,14 3 260 0,73
0,5 0,2 4 230 1,72
0,1 0,14 5 230 0,93
0,5 0,08 6 260 0,45
0,1 0,2 7 260 1,55
0,25 0,14 8 260 0,73
0,1 0,08 9 260 0,44
0,25 0,2 10 230 1,66
0,1 0,14 11 290 0,87
0,25 0,08 12 290 0,48
0,5 0,14 13 230 0,85
0,25 0,08 14 230 0,64
0,5 0,14 15 290 1,02
Áp dụng phân tích phương sai (ANOVA) để xác định mức ý nghĩa của
các tham số đầu vào và đóng góp của chúng vào kết quả đầu ra. Phân tích
ANOVA cho biết mô hình được coi là có ý nghĩa nếu giá trị xác suất P nhỏ
hơn 0,05, nghĩa là mức ý nghĩa của mô hình ở mức ý nghĩa 5% theo đề xuất
của tác giả Lilian và Charles trong tài liệu [59]. Sử dụng phần mềm Minitab
18 ta được kết quả phân tích phương sai ANOVA ảnh hưởng của các thông số
đến độ nhám bề mặt được thể hiện trong bảng 3.6. Đối với tác động riêng lẻ:
lượng tiến dao lượng tiến dao có mức độ ảnh hưởng lớn nhất (86,22%) so
71
với mức đóng góp ảnh hưởng của vận tốc cắt là (3,12%) và chiều sâu cắt
ảnh hưởng không đáng kể (0,27%). Tác động chéo đều tương đối nhỏ.
Tác động bậc hai: lớn nhất với mức đóng góp (6,18%), tiếp đến (2,82%)
và nhỏ nhất (0,27%). Ngoài ra, giá trị P của vận tốc cắt (0,566) và của
chiều sâu cắt (0,317) cho thấy không thể hiện mức ý nghĩa về mặt thống
kê nào đến .
Bảng 3.6. Phân tích ANOVA cho độ nhám bề mặt
Nguồn DF SS dãy số Giá trị F Giá trị P Mức đóng góp SS hiệu chỉnh MS hiệu chỉnh
Mô hình 2,83234 99,49% 2,83234 0,31470 109,05 0,000 9
0,08893 3,12% 0,00109 0,00109 0,38 0,566 1
1 2,45459 86,22% 2,01253 2,01253 697,39 0,000
0,00763 0,27% 0,00356 0,00356 1,23 0,317 1
0,08038 2,82% 0,05363 0,05363 18,58 1 0,008
0,17579 6,18% 0,19252 0,19252 66,71 1 0,000
0,00770 0,27% 0,01057 0,01057 3,66 0,114 1
0,00114 0,04% 0,00086 0,00086 0,30 0,609 1
0,01384 0,49% 0,01590 0,01590 5,51 0,066 1
0,00235 0,08% 0,00235 0,00235 0,81 0,408 1
Sai số 0,01443 0,51% 0,01443 0,00289 5
Mức độ phù hợp 0,01443 0,51% 0,01443 0,00481 3
Sai số thuần túy 0,00000 0,00% 0,00000 0,00000 2
Tổng 14 2,84677 100,00%
72
Kết quả phân tích Pareto trên hình 3.10 giá trị F cho biết thứ tự xếp
hạng các thông số công nghệ và tương tác của các thông số đó về ảnh hưởng
giảm dần đối với độ nhám bề mặt. Phân tích Pareto là kỹ thuật thống kê nhằm
xác định các nguyên nhân chính để giải quyết các vấn đề và được gọi là quy
tắc 80/20, có nghĩa là 80% các vấn đề có thể do ít nhất 20% nguyên nhân gây
ra [60].
Hình 3.10. Biểu đồ phân tích Pareto ảnh hưởng của các thông số đến
Quan sát trên hình dễ dàng ta thấy được nguyên nhân chính gây ra
nhám bề mặt là do lượng tiến dao (20% nguyên nhân). Các thông số
còn lại ảnh hưởng ít hơn hoặc không đáng kể đến độ nhám bề mặt. Điều này
hoàn toàn phù hợp với các phân tích về cơ sở lý thuyết trong chương 2. Mức
độ ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt khi gia công
thép SUS304 được giải thích như sau: lượng nhiệt sinh ra tăng khi lượng tiến
dao tăng, do dụng cụ cắt phải loại bỏ nhiều khối lượng vật liệu hơn từ phôi
nên lực cắt tăng, ngoài việc có hiện tượng gia tăng của rung động làm cho độ
nhấp nhô tế vi lớp bề mặt tăng lên thì khi lượng tiến dao lớn chiều cao nhấp
73
nhô để lại sau gia công cũng tăng lên. Mặt khác biến dạng dẻo của phôi
thường tỷ lệ với lượng nhiệt sinh ra và làm tăng mức độ tạo nhám trên bề mặt
sau gia công. Do chiều dài tiếp xúc giữa dụng cụ cắt và phôi tăng lên, chiều
sâu cắt có ảnh hưởng nhỏ hơn nhiều so với lượng tiến dao. Kết quả này phù
hợp với các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của lượng tiến dao đến độ
nhám bề mặt [22], [101].
Hình 3.11. Ảnh hưởng của từng thông số đến
Quan sát hình 3.11 biểu đồ ảnh hưởng riêng biệt của từng thông số
công nghệ đến độ nhám bề mặt, có thể thấy rằng:
Khi cắt với vận tốc cắt ở mức thấp là 230m/phút, lúc này do ở
vùng vận tốc cắt có khả năng hình thành lẹo dao dẫn đến giá trị độ nhám bề
mặt lớn, khi vận tốc cắt ở mức trung bình là 260m/phút không còn ảnh hưởng
của lẹo dao làm sẽ cho giá trị độ nhám bề mặt nhỏ nhất. Khi vận tốc cắt lên
290m/phút, do ảnh hưởng của nhiệt độ và biến dạng phoi nên độ nhám bề mặt
lại có xu hướng tăng nhưng tăng không nhiều.
Khi tăng lượng tiến dao thì thấy chiều cao nhám tăng lên, với
lượng tiến dao ở mức thấp là 0,08mm/vòng sẽ cho giá trị độ nhám nhỏ nhất
74
và khi lượng tiến dao tăng từ 0,14mm/vòng trở lên thì chiều cao nhám tăng
nhanh hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu lý thuyết và các
nghiên cứu thực nghiệm của các nhà khoa học đã công bố.
Trên hình cũng cho thấy chiều sâu cắt ảnh hưởng không nhiều đến
độ nhám bề mặt, chỉ tăng từ 0,44m khi cắt với chiều sâu cắt mm lên
1,72m khi cắt với chiều sâu cắt mm.
Biểu đồ bề mặt giúp thiết lập sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các biến phản
hồi và tham số điều khiển. Biểu đồ bề mặt cho thấy hình ảnh 3D và cung cấp
minh họa tốt hơn về biến phản hồi. Biểu đồ cũng chỉ ra tính đầy đủ của các
mô hình hồi quy và làm nổi bật sự tương tác chéo giữa các biến đầu vào. Nếu
biểu đồ bề mặt phản hồi là mặt phẳng, điều đó có nghĩa là không có tương tác
chéo giữa các tham số điều khiển.
a) b)
c)
Hình 3.12. Đồ thị quan hệ giữa với
75
Hình 3.12 biểu diễn sự ảnh hưởng đồng thời của từng cặp thông số
công nghệ đến độ nhám bề mặt như sau:
- Ảnh hưởng của cặp thông số đến được thể hiện trên hình
3.12a cho thấy khi vận tốc cắt ở mức trung bình và lượng tiến dao
nhỏ thì độ nhám bề mặt thấp;
- Ảnh hưởng của cặp thông số (V,t) đến Ra được thể hiện trên hình 3.12b
cho thấy thấp khi vận tốc cắt mức trung bình và chiều sâu cắt nhỏ.
- Ảnh hưởng của cặp thông số đến được biểu diễn trên hình
3.12c cho thấy rằng khi lượng tiến dao nhỏ và chiều sâu cắt nhỏ thì
độ nhám bề mặt tốt nhất.
Như vậy, có thể thấy khi lượng tiến dao thấp, vận tốc cắt và chiều sâu
cắt ở mức trung bình của vùng thông số đã chọn sẽ đạt được giá trị độ nhám
bề mặt nhỏ nhất.
Để xây dựng hàm hồi quy mối quan hệ giữa các thông số công nghệ
đến độ nhám bề mặt, trình tự xử lý dữ liệu và xây dựng mô hình hồi quy được
thực hiện thông qua 4 bước như sơ đồ 3.13 dưới đây:
Hình 3.13. Các bước xây dựng hàm hồi quy
Mô hình quan hệ giữa các thông số công nghệ với độ nhám bề mặt
được xây dựng dựa trên phương trình đa thức bậc 2 tổng quát được xác định
tại mục 3.1. Từ dữ liệu thực nghiệm, sử dụng phần mềm Minitab 18, tính toán
các hệ số của mô hình, kết quả mô hình hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa
76
các thông số công nghệ với độ nhám bề mặt được thể hiện như
phương trình (3.10):
(3.10)
Hình 3.14. Đồ thị xác suất phân phối chuẩn của
Hình 3.15. So sánh giá trị thực nghiệm và dự đoán của
77
Đồ thị xác suất phân phối chuẩn với dự đoán chỉ tiêu độ nhám bề mặt
cho thấy tất cả các điểm được tìm thấy phân bố đều về hai phía của đường
chuẩn 45o cùng với độ phân tán thấp, có nghĩa là tính chuẩn được thỏa mãn
được trình bày ở hình 3.14.
Từ kết quả phân tích hồi quy của đến , phân tích này cho
thấy giá trị độ tin cậy của mô hình là . Mặt khác giá trị dự đoán
từ mô hình hồi quy thích hợp (gần) với giá trị thực nghiệm như minh họa trên hình 3.15. Kết quả khẳng định mô hình xây dựng được đảm bảo độ tin cậy để từ đó giải bài toán tối ưu hóa.
3.4.2. Phân tích ảnh hưởng và xây dựng hàm hồi quy mối quan hệ giữa
các thông số công nghệ đến độ cứng tế vi
Kết quả đo độ cứng tế vi khi gia công thép SUS304 được thể hiện trong
bảng 3.7.
Bảng 3.7. Thiết kế thí nghiệm và kết quả đo độ cứng tế vi
0,025
Mẫu (m/phút) (mm/vòng) (mm)
1 290 0,25 0,2 348
2 260 0,25 0,14 329,5
3 260 0,25 0,14 329,5
4 230 0,5 0,2 441
5 230 0,1 0,14 332,5
6 260 0,5 0,08 336
7 260 0,1 0,2 402
8 260 0,25 0,14 329,5
9 260 0,1 0,08 309
10 230 0,25 0,2 438
78
0,025
Mẫu (m/phút) (mm/vòng) (mm)
11 290 0,1 0,14 316
12 290 0,25 0,08 312,5
13 230 0,5 0,14 392,5
14 230 0,25 0,08 335
15 290 0,5 0,14 324,5
Trình tự tiến hành phân tích phương sai ANOVA ảnh hưởng của các
thông số công nghệ đến độ cứng tế vi được thực hiện tương tự như đối với độ
nhám bề mặt. Bảng 3.8 là kết quả phân tích ANOVA với độ cứng tế vi cho
biết trong 3 thông số của các thông số công nghệ, lượng tiến dao có ảnh
hưởng lớn nhất đến độ cứng tế vi của chi tiết sau khi gia công với mức độ
đóng góp là 42,92% sau đó đến vận tốc cắt với 33,51% và chiều sâu cắt
với 5,82%.
Bảng 3.8. Phân tích ANOVA cho độ cứng tế vi
Nguồn DF SS dãy số Giá trị F Giá trị P Mức đóng góp SS hiệu chỉnh MS hiệu chỉnh
Mô hình 26701 97,53% 26701 2966,78 21,93 9 0,002
1 9175,5 33,51% 5074,6 5074,56 37,51 0,002
1 11750,8 42,92% 7501,3 7501,29 55,45 0,001
1 1592,4 5,82% 713,9 713,85 5,28 0,07
1 34,8 0,13% 51,8 51,84 0,38 0,563
1 2498,5 9,13% 1849,7 1849,69 13,67 0,014
1 132,3 0,48% 38,8 38,8 0,29 0,615
79
Nguồn DF SS dãy số Giá trị F Giá trị P Mức đóng góp SS hiệu chỉnh MS hiệu chỉnh
1 916,9 3,35% 980,7 980,66 7,25 0,043
1 277,9 1,01% 428,5 428,46 3,17 0,135
1 322,1 1,18% 322,1 322,12 2,38 0,183
5 Sai số 676,4 2,47% 676,4 135,27
3 Mức độ phù hợp 676,4 2,47% 676,4 225,45
2 Sai số thuần túy 0 0,00% 0 0
Tổng 14 27377,4 100,00%
Phân tích giá trị F được minh họa trên biểu đồ Pareto tại hình 3.16 có
thể thấy thứ tự xếp hạng các ảnh hưởng đến với như sau: f ảnh hưởng lớn
nhất, tiếp đến là V và f2. Đó là các nguyên nhân chủ yếu gây ra ảnh hưởng đến
.
Hình 3.16. Biểu đồ phân tích Pareto ảnh hưởng của các thông số đến HV
80
Khi phân tích riêng rẽ ảnh hưởng của từng thông số đến độ cứng tế vi
trên hình 3.17 có thể thấy rằng khi vận tốc cắt thay đổi từ 230m/phút đến
260m/phút, độ cứng tế vi bề mặt giảm rất mạnh. Điều này là do khi vận tốc
cắt tăng lên, một lớp kim loại trong vùng cắt bị nóng chảy nên lực liên kết
giữa các phần tử kim loại giảm, ma sát giữa dao và phoi giảm, lực cắt giảm do
đó tốc độ biến cứng giảm. Tương tự như vậy khi lượng tiến dao tăng ở mức
cao từ 0,14mm/vòng đến 0,2mm/vòng, độ cứng tế vi tăng rất nhanh và đạt giá
trị cao nhất khi lượng tiến dao lớn nhất. Cơ chế này được giải thích như sau:
khi lượng tiến dao tăng lên, một lượng lớn kim loại bị bóc tách, nhiệt độ vùng
cắt tăng lên và biến dạng dẻo do sự gia tăng lực cắt dẫn đến tăng biến cứng bề
mặt gia công, đặc biệt là ở mặt phân cách giữa bề mặt phôi và dụng cụ cắt.
Kết quả trên phù hợp với một số công bố trước đây về ảnh hưởng của
vận tốc cắt và lượng tiến dao đến độ cứng tế vi khi gia công các vật liệu có
tính dẻo cao [63], [68], [93]. Chiều sâu cắt ít ảnh hưởng đến độ cứng tế vi.
Hình 3.17. Ảnh hưởng của từng thông số đến HV
Để xác định sự đầy đủ của phân tích ANOVA đối với độ cứng tế vi, các
81
biểu đồ bề mặt được xây dựng. Hình 3.18 minh họa mô hình bề mặt với vận
tốc cắt, lượng tiến dao và chiều sâu cắt thay đổi.
a) b)
c)
Hình 3.18. Đồ thị quan hệ giữa HV với
Hình 3.18 biểu diễn sự ảnh hưởng đồng thời của từng cặp thông số
công nghệ đến độ cứng bề mặt như sau:
- Ảnh hưởng của cặp thông số công nghệ đến HV được thể hiện
trên hình 3.18a cho thấy khi cắt với vận tốc cắt ở mức cao, lượng tiến
dao ở mức nhỏ nhất thì độ cứng tế vi lớp bề mặt nhỏ.
- Ảnh hưởng của cặp thông số đến độ cứng tế vi HV được biểu
diễn trên hình 3.18b cho thấy HV nhỏ khi vận tốc cắt ở mức cao và chiều sâu
82
cắt ở mức nhỏ.
- Ảnh hưởng của cặp thông số đến độ cứng tế vi HV được thể
hiện trên hình 3.18c cho thấy rằng khi lượng tiến dao và chiều sâu cắt đều ở
mức nhỏ thì độ cứng bề mặt nhỏ.
Như vậy thấy rằng độ cứng tế vi lớp bề mặt tăng lên đáng kể khi cắt với
lượng tiến dao và chiều sâu cắt tăng, đồng thời vận tốc cắt giảm.
Mô hình quan hệ giữa độ cứng tế vi với chế độ cắt được xây dựng dựa
trên phương trình đa thức bậc 2. Hàm hồi quy được xây dựng dựa trên
phương pháp bề mặt chỉ tiêu (RSM). Sử dụng phần mềm tính toán tìm hàm
hồi quy và độ tin cậy ta được kết quả như phương trình (3.11)
(3.11)
Hình 3.19. Đồ thị xác suất phân phối chuẩn của HV
Độ tin cậy của hàm hồi quy , đồ thị xác suất phân bố
chuẩn của các điểm đo được trên hình 3.19 và độ lệch giữa giá trị đo được từ
thực nghiệm và giá trị dự đoán từ mô hình trên hình 3.20 tương đối nhỏ cho
83
thấy mô hình xây dựng được đáng tin cậy.
Hình 3.20. So sánh giá trị trị thực nghiệm và dự đoán của HV
3.4.3. Phân tích ảnh hưởng và xây dựng hàm hồi quy giữa các thông số
công nghệ đến ứng suất dư
Chi tiết sau khi gia công của 15 thí nghiệm được làm sạch, bảo quản theo
đúng quy trình và gửi đến Viện Công nghệ Vật liệu Nano, trường Đại học
Khoa học và Công nghệ Pohang (POSTECH) - Hàn Quốc để chụp XRD và
xử lý số liệu về ứng suất dư lớp bề mặt.
Hình 3.21. Phân tách dữ liệu XRD bằng hàm chuẩn hoá Pseudo-Voigt
Kết quả phân tách dữ liệu nhiễu xạ XRD bằng hàm chuẩn hoá Pseudo-Voigt
cho kết quả như hình 3.21
84
Như đã trình bày trong Chương 2 của luận án, ứng suất dư không xác
định được giá trị trực tiếp từ các thiết bị đo mà phải thông qua xử lý, tính toán
trung gian, trình tự xử lý số liệu thực hiện như sau:
Bước 1: Sử dụng phần mềm MDI Jade 6.5 đọc dữ liệu nhiễu xạ tia X
(định dạng *.raw), các đỉnh nhiễu xạ được chuẩn hóa bằng hàm Pseudo-Voigt
với các giá trị mặc định để đọc được kết quả độ rộng nửa đỉnh (FWHM)
tại các đỉnh nhiễu xạ [88], [89, 95].
Bước 2: Tính độ rộng đỉnh nhiễu xạ theo công thức:
Với được tính từ Bước 1 và sai số dụng cụ .
Bước 3: Tính từ hàm nội suy bậc nhất đi qua 3 điểm của phương
trình 2.14, kết quả được trình bày trong bảng 3.9.
Bước 4: Tính ứng suất dư từ công thức (2.13) là hàm của với các
hằng số của thép SUS304 là: mô đun đàn hồi GPa và hệ số Poisson
[102].
Bảng 3.9. Xác định các số liệu tính toán ứng suất dư
Góc Mẫu (độ) Mặt tinh thể [hkl] FWHM (độ) (rad) %
43,531 111 0,380 0,00594 1,483
1 0,533 50,766 200 0,756 0,01182 1,715
74,490 220 0,884 0,0122 2,421
43,796 111 0,401 0,00629 1,492
2 0,327
51,007 74,773 43,796 3 200 220 111 0,803 0,796 0,401 0,01255 0,01095 0,00629 1,722 2,429 1,492 0,327
85
Góc Mẫu (độ) Mặt tinh thể [hkl] FWHM (độ) (rad) %
0,803 0,796 0,409 0,01255 0,01095 0,00642 1,722 2,429 1,493 51,007 74,773 43,823 200 220 111
0,625 4 0,769 0,01201 1,723 51,022 200
0,976 0,01347 2,428 74,743 220
0,405 0,00636 1,491 43,763 111
0,842 0,01317 1,721 0,354 50,975 5 200
0,829 0,01141 2,428 74,747 220
0,406 0,770 0,00637 0,01202 1,494 1,724 43,866 51,067 111 200 0,372 6
0,817 0,01124 2,430 74,814 220
0,426 0,00671 1,488 43,685 111
0,607 7 0,830 0,01299 1,719 50,894 200
0,998 0,01379 2,423 74,564 220
0,401 0,00629 1,492 43,796 111
0,327 8 0,803 0,01255 1,722 51,007 200
0,796 0,01095 2,429 74,773 220
0,398 0,796 0,00624 0,01244 1,491 1,721 43,767 50,981 111 200 0,343 9
2,428 0,801 0,01102 74,759 220
1,303 0,404 0,00646 38,033 111
0,534 10 0,479 0,00757 1,507 44,266 200
0,904 0,01246 2,429 74,767 220
0,443 0,00699 1,492 43,797 111
0,450 11 0,994 0,01558 1,722 51,010 200
0,433 12 0,968 0,445 0,703 0,01336 0,00702 0,01096 2,425 1,492 1,722 74,632 43,792 51,012 220 111 200
86
Góc Mẫu (độ) Mặt tinh thể [hkl] FWHM (độ) (rad) %
74,749 220 0,01193 2,428 0,866
43,802 111 0,00602 1,492 0,385
50,997 200 0,01257 1,722 0,804 13 0,589
74,733 220 0,01303 2,428 0,945
43,840 111 0,00644 1,493 0,410
14 0,372 51,023 200 0,01366 1,723 0,873
74,741 43,939 51,138 220 111 200 0,01176 0,006 0,01142 2,428 1,496 1,726 0,854 0,384 0,732 15 0,386
74,859 220 0,01092 2,431 0,794
Bảng 3.10 trình bày kết quả tính toán xác định ứng suất dư của các mẫu
nghiên cứu sử dụng phương pháp Williamson-Hall.
Bảng 3.10. Thiết kế thí nghiệm và kết quả tính toán ứng suất dư
Mẫu (m/phút) (mm/vòng) (mm) (MPa)
1 290 0,25 0,2 201,6
2 260 0,25 0,14 125,9
3 260 0,25 0,14 125,9
4 230 0,5 0,2 240,8
5 230 0,1 0,14 136,3
6 260 0,5 0,08 143,1
7 260 0,1 0,2 233,3
8 260 0,25 0,14 125,9
9 260 0,1 0,08 131,7
10 230 0,25 0,2 204,5
87
Mẫu (m/phút) (mm/vòng) (mm) (MPa)
11 290 0,1 0,14 172,5
12 290 0,25 0,08 166,7
13 230 0,5 0,14 226,5
14 230 0,25 0,08 143,2
15 290 0,5 0,14 148,3
Theo như kết quả phân tích ANOVA về ảnh hưởng của chế độ cắt
đến ứng suất dư lớp bề mặt tại bảng 3.11, cho thấy tỷ lệ đóng góp (ảnh
hưởng) của vận tốc cắt, lượng tiến dao và chiều sâu cắt lần lượt là 3,98%,
41,64% và 4,90%. Như vậy lượng tiến dao là thông số ảnh hưởng chính
đến ứng suất dư . Tương tác chéo: với mức đóng góp ảnh hưởng lớn
nhất là 11,04%, tiếp đến là với 2,55%, còn ảnh hưởng không đáng
kể với 0,39%. Tác động bậc hai: là 13,65%, là 6,55% và là 6,91%.
Bảng 3.11. Phân tích ANOVA cho ứng suất dư
Nguồn DF SS dãy số Giá trị F Giá trị P Mức đóng góp SS hiệu chỉnh MS hiệu chỉnh
Mô hình 22657 91,62% 22657 2517,45 6,07 9 0,031
1 984,6 3,98% 196,5 196,47 0,47 0,522
1 10297,3 41,64% 4976,1 4976,09 12 0,018
1 1211 4,90% 70,1 70,05 0,17 0,698
1 1620 6,55% 1638,4 1638,43 3,95 0,104
1 3376,4 13,65% 2598,1 2598,06 6,27 0,054
1 1709,7 6,91% 1162,7 1162,71 2,8 0,155
88
Nguồn DF SS dãy số Giá trị F Giá trị P Mức đóng góp SS hiệu chỉnh MS hiệu chỉnh
1 97 0,39% 78,7 78,69 0,19 0,681
1 2731,4 11,04% 3241,7 3241,69 7,82 0,038
1 629,4 2,55% 629,4 629,45 1,52 0,273
5 Sai số 2072,7 8,38% 2072,7 414,53
3 Mức độ phù hợp 2072,7 8,38% 2072,7 690,89
2 Sai số thuần túy 0 0,00% 0 0
Tổng 14 24729,7 100,00%
Hình 3.22. Biểu đồ phân tích Pareto ảnh hưởng của các thông số đến
Biểu đồ Pareto trên hình 3.22 cho biết thứ tự các ảnh hưởng của các
yếu tố đến ứng suất dư, các yếu tố và tương tác bao gồm ( ), ( ),
lần lượt thể hiện mức độ ý nghĩa đối với biến đầu ra, trong đó lượng tiến dao
là thông số có ảnh hưởng lớn nhất đến ứng suất dư.
89
Trên hình 3.23 có thể thấy rằng ứng suất dư lớn nhất khi lượng tiến dao
ở mức cao nhất trong vùng các thông số công nghệ đã chọn, còn giá trị ứng
suất dư giảm khi lượng tiến dao giảm, chiều sâu cắt và vận tốc cắt ở mức
trung bình.
Hình 3.23. Ảnh hưởng của từng thông số đến
Hình 3.24 biểu diễn mối quan hệ đồng thời của từng cặp thông số công
nghệ đến ứng suất dư như sau:
- Ảnh hưởng của cặp thông số đến đến ứng suất dư được thể
hiện trên hình 3.24a cho thấy khi vận tốc cắt ở mức trung bình, lượng tiến dao
nhỏ nhất thì ứng suất dư bề mặt thấp.
- Ảnh hưởng của cặp thông số công nghệ (V,t) đến ứng suất dư được
thể hiện trên hình 3.24b cho thấy ứng suất dư nhỏ khi vận tốc cắt và chiều sâu
cắt ở mức trung bình.
- Ảnh hưởng của cặp thông số công nghệ (f, t) đến ứng suất dư được thể
hiện trên hình 3.24c cho thấy rằng chiều sâu cắt ở mức trung bình và lượng
tiến dao nhỏ thì ứng suất dư bề mặt nhỏ.
90
Như vậy có thể thấy rằng khi lượng tiến dao tăng sẽ làm tăng giá trị ứng
suất dư kéo [73]. Kết quả trên được giải thích như sau: sự tăng lượng tiến dao
dẫn đến tăng chiều dày phoi làm nhiệt độ vùng cắt tăng lên và cùng với đó
tăng mức độ biến dạng dẻo hoặc biến cứng.
a) b)
c)
Hình 3.24. Đồ thị ảnh hưởng của đến
Mô hình đa thức bậc hai được xây dựng thể hiện mối quan hệ giữa ứng
suất dư với các thông số công nghệ được mô tả qua phương trình (3.12):
(3.12)
Độ tin cậy của mô hình được xây dựng là được đánh giá
là tương đối cao. Sự phân bố các điểm đo được với đường chuẩn trên hình
91
3.25 tương đối đều đặn cho thấy sự phù hợp của mô hình được xây dựng.
Hình 3.25. Đồ thị xác suất phân phối chuẩn của
Hình 3.26. So sánh giá trị thực nghiệm và dự đoán của
Hình 3.26 cho biết sự sai lệch giữa các điểm đo được từ thực nghiệm và
các điểm dự đoán từ mô hình được xây dựng.
Như vậy, các hàm hồi quy xây dựng được đều có độ tin cậy lớn hơn
90%, với độ tin cậy như vậy được xác định phù hợp để tiến hành xây dựng và
giải bài toán tối ưu.
92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ định hướng nghiên cứu trong Chương 2, nghiên cứu trong Chương
3 của luận án tiến hành thực nghiệm theo phương pháp thiết kế Box-Behnken
với 15 thực nghiệm trên máy tiện CNC, sử dụng các dụng cụ đo và phương
pháp đo tiên tiến để xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các thông số công
nghệ đến độ nhám bề mặt, độ cứng tế vi bề mặt và ứng suất dư bề mặt khi tiện
CNC thép SUS304, kết quả cho thấy rằng:
- Các thông số công nghệ có ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt, độ cứng bề
mặt, ứng suất dư lớp bề mặt, trong đó sự ảnh hưởng của lượng tiến dao
đến độ nhám bề mặt, độ cứng tế vi, ứng suất dư bề mặt là lớn nhất.
- Mối quan hệ giữa các thông số công nghệ với các chỉ tiêu đầu ra được
xác định bằng hàm quan hệ như sau:
+ Mối quan hệ giữa các thông số công nghệ với độ nhám bề mặt:
+ Mối quan hệ giữa các thông số công nghệ với độ cứng tế vi:
+ Mối quan hệ giữa các thông số công nghệ với ứng suất dư:
Kết quả trên là các giá trị trợ giúp cho các nhà công nghệ khi lựa chọn
các thông số công nghệ trong thực tế sản xuất và là cơ sở cho việc xây dựng
và giải bài toán tối ưu khi gia công thép SUS304 trên máy tiện CNC.
93
CHƯƠNG 4 - TỐI ƯU HÓA CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ĐỂ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT, ĐẢM BẢO NĂNG SUẤT
CẮT KHI TIỆN CNC THÉP SUS304
4.1. Xây dựng mô hình tối ưu hóa
4.1.1. Tổng quan về tối ưu hóa quá trình gia công
Tối ưu hóa quá trình gia công nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình
sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ là chủ đề đã nhận được sự quan tâm
nghiên cứu trong thời gian qua. Trên thực tế, các bài toán tối ưu tương đối
phức tạp do vậy cần thiết phải áp dụng các thuật toán mạnh để tính toán, giải
quyết vấn đề này. Mục đích của giải bài toán tối ưu hóa là tìm ra các điểm cực
trị (nghiệm) hay giá trị nhỏ nhất hoặc lớn nhất của các hàm mục tiêu [61].
Hình 4.1. Các kỹ thuật và công cụ tối ưu hóa [72]
94
Theo các tác giả trong các công bố [12], [62], [84], các kỹ thuật giải bài
toán tối ưu hóa có thể được chia thành hai loại chính bao gồm: kỹ thuật tối ưu
hóa truyền thống và kỹ thuật tối ưu hóa tiên tiến được thể hiện như sơ đồ
trong hình 4.1.
Các phương pháp tối ưu hóa truyền thống không đưa ra giải pháp tối ưu
toàn cục, thường chỉ phù hợp cho tìm cực trị địa phương. Ngoài ra, các kỹ
thuật tối ưu này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian và thường hội tụ
chậm, trong một số trường hợp bài toán tối ưu phức tạp có thể không tìm
được giá trị tối ưu nhất. Để khắc phục các vấn đề đó, các nhà nghiên cứu đã
đề xuất các kỹ thuật tối ưu tiên tiến để tối ưu hóa các thông số của các quy
trình sản xuất khác nhau.
Các phương pháp tối ưu hóa tiên tiến là các giải thuật mới và ngẫu
nhiên trong tự nhiên, dựa vào các yếu tố sinh học, phân tử nơron bắt chước
của tiến hóa sinh học tự nhiên hoặc hành vi của các loài này. Để bắt chước
hiệu quả các hành vi của các loài này, các nhà nghiên cứu đã phát triển hệ
thống tính toán tìm kiếm nhanh và mạnh cho tối ưu các bài toán phức tạp. Các
giải thuật này bao gồm: Giải thuật di truyền (GA), bầy đàn (PSO), đàn ong
nhân tạo (ABC), bầy kiến (ACO), đom đóm (FA), thụ phấn hoa (FPA), Dơi
(BA), …
Các giải thuật như GA, PSO đã được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng để
giải bài toán tối ưu hóa và mang lại hiệu quả nhất định. Khi so sánh tính hiệu
quả giữa giải thuật PSO và giải thuật GA, nhiều nghiên cứu chứng minh giải
thuật PSO hiệu quả (tốt) hơn so với giải thuật GA, cụ thể trong công bố [15],
tác giả N. Admad và đồng nghiệp cho biết giải thuật PSO tìm ra giá trị tối ưu
độ nhám bề mặt thấp hơn khi sử dụng giải thuật GA với thời gian tìm ra kết
quả nhanh hơn. Khi nghiên cứu tổng quan về các giải thuật áp dụng trong lĩnh
95
vực gia công cơ khí, tác giả M. Chandrasekaran và đồng nghiệp cho biết giải
thuật PSO có cấu trúc toán đơn giản hơn giải thuật GA [27].
Trong khi đó, nhiều nghiên cứu tổng quan về các giải thuật áp dụng trong
các lĩnh vực khác nhau, giải thuật Dơi (BA) được đánh giá là giải thuật mới
hơn, cấu trúc toán đơn giản hơn và hiệu quả (mạnh) hơn giải thuật bầy đàn
(PSO) [61], [100]. Trong tối ưu hóa đa mục tiêu, giải thuật BA cũng được
đánh giá là hiệu quả hơn PSO, NSGA III [80].
Trong phạm vi luận án này cùng với đánh giá của các tác giả trong các
tài liệu [61], [72], [113], [112], luận án áp dụng giải thuật tối ưu hóa tiên tiến
mới và mạnh là giải thuật Dơi (BA) để xác định các thông số công nghệ tối
ưu nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình gia công (đạt giá trị tối ưu tốt nhất,
đảm bảo năng suất cắt khi gia công). Thực chất việc ứng dụng Giải thuật Dơi
là để giải quyết bài toán tối ưu hóa được đánh giá hiệu quả (tốt) hơn so với
các giải thuật trí tuệ bầy đàn khác do có các đặc điểm tích cực như: khả năng
hội tụ của thuật toán nhanh, tập trung vào điểm mục tiêu tối ưu và đặc biệt là
khả năng thoát khỏi các điểm cực trị địa phương (điểm tối ưu ảo).
4.1.2. Giải thuật Dơi
Giải thuật Dơi (BA) là giải thuật mới về tối ưu trí tuệ bầy đàn được đề
xuất bởi Xin-She Yang năm 2013 [113]. Giải thuật này dựa trên đặc tính tự
nhiên của con Dơi: cảm nhận khoảng cách bằng việc định vị bằng tiếng vọng
(echolocation) và chúng cũng “biết” phân biệt giữa thức ăn và chướng ngại
vật; các con Dơi bay ngẫu nhiên với tốc độ tại vị trí nào đó với tần số cố
định , chúng có thể tự động điều chỉnh tần số xung phát ra và tốc độ phát
xung tùy thuộc vào khoảng cách tới mục tiêu; cường độ giảm dần từ
Ao đến Amim.
96
Trong giải thuật BA, mỗi con dơi ảo trong không gian tìm kiếm chiều
được định nghĩa bằng các tham số: vị trí , tốc độ . Các tham số tần số,
vận tốc, vị trí sau các bước lặp được cập nhật như sau:
(4.1)
(4.2)
(4.3)
Trong đó: là một véc tơ ngẫu nhiên phân bố đều, là vị trí
toàn cục tốt nhất (nghiệm) tại thời điểm hiện tại trong quần thể dơi, khoảng
tần số phụ thuộc vào kích thước miền của lĩnh vực xem xét, ban
đầu mỗi con dơi sẽ lấy ngẫu nhiên một tần số trong khoảng tần số đang xét.
Trong quá trình tìm kiếm cục bộ, khi một giải pháp được lựa chọn giữa
các giải pháp tốt nhất hiện thời, vị trí của con dơi mới có thể được tạo ra sử
dụng bước ngẫu nhiên như sau:
(4.4)
Với là một số ngẫu nhiên trong khoảng , là giá trị trung bình
của các đến thời điểm hiện tại. Cường độ và tốc độ xung được cập
nhật sau mỗi lần lặp theo công thức:
(4.5)
Trong đó, , là một hằng số dương
Mã giả của giải thuật dơi được trình bày trong hình 4.2
97
Giải thuật Dơi
Khởi tạo quần thể Dơi đầu và (i = 1, 2,..., n)
Khởi tạo ngẫu nhiên tần số , tốc độ xung và cường độ
while ( số vòng lặp)
Tạo giải pháp mới bằng cách điều chỉnh tần số,
Cập nhật tốc độ và vị trí/giải pháp [(4.1) đến (4.3)]
)
Chọn một giải pháp trong số các giải pháp tốt nhất
Tạo một giải pháp địa phương theo giải pháp tốt nhất được chọn
end if
Tạo một giải pháp mới bằng cách bay ngẫu nhiên
Chấp nhận giải pháp mới
Tăng và giảm
end if
Sắp xếp vị trí các con Dơi và tìm giá trị tốt nhất hiện tại
End while
Hình 4.2. Mã giả của giải thuật Dơi [113]
4.1.3. Giải pháp tối ưu đa mục tiêu Pareto
Trong các bài toán tối ưu hóa, các bài toán đa mục tiêu khó giải quyết
hơn đơn mục tiêu vì kết quả thường không có giải pháp duy nhất, có thể tìm
được tập hợp các giải pháp tối ưu có thể chấp nhận được, tập hợp giải pháp đó
được gọi là Pareto front, [31], [33], [71].
Bài toán đa mục tiêu tổng quát yêu cầu tối ưu hóa N các mục tiêu có thể
98
được xây dựng như sau:
Min
Với điều kiện
Với
Trong đó: là vector mục tiêu, là hàm điều kiện, là vector chiều
đại diện cho các biến quyết định trong không gian . Không gian bao trùm
bởi các vectơ mục tiêu được gọi là không gian mục tiêu. Không gian con của
các vectơ mục tiêu thỏa mãn các ràng buộc được gọi là không gian khả thi.
Giải pháp tối ưu cho mọi mục tiêu:
Với
4.1.3.1. Khái niệm về giải pháp tối ưu Pareto
Giải pháp được gọi là giải pháp tối ưu Pareto nếu không có bất kỳ giải
pháp nào khác có thể cải thiện ít nhất một mục tiêu mà không làm giảm (suy
yếu) bất kỳ mục tiêu nào khác. Khái niệm này được Vilfredo Pareto phát triển
vào thế kỷ XIX. Khái niệm về sự vượt trội và tính tối ưu Pareto được sử dụng
để so sánh các giải pháp thích hợp cho bài toán đa mục tiêu [31]. Phương
pháp này có thể được diễn giải về mặt toán học, cụ thể như sau:
Một vector quyết định được gọi vượt trội – Pareto với
vector quyết định trong ngữ cảnh hẹp, nếu và chỉ nếu:
(4.6)
99
Và
Trong tối ưu hóa đa mục tiêu, sự vượt trội Pareto được sử dụng để so
sánh và xếp hạng vector quyết định: vượt trội theo hướng Pareto có
nghĩa là tốt hơn trong mọi mục tiêu và có ít nhất một hàm mục
tiêu thỏa mãn hoàn toàn tốt hơn .
Giải pháp được gọi là tối ưu Pareto khi và chỉ khi không tồn tại bất
kỳ giải pháp nào khác vượt trội hơn. Nói cách khác, giải pháp không thể
được cải thiện một trong những mục tiêu mà không ảnh hưởng xấu đến ít nhất
một mục tiêu khác. Vector mục tiêu tương ứng được gọi là một vector
Pareto vượt trội hoặc vector không kém hơn hoặc không bị chi phối. Tập hợp
tất cả các giải pháp tối ưu Pareto được gọi là bộ tối ưu Pareto. Các vector mục
tiêu tương ứng được gọi là trên biên Pareto (Pareto front) [44].
4.1.3.2. Giải bài toán tối ưu đa mục tiêu
Bài toán tối ưu đa mục tiêu được giải quyết bằng hai phương pháp như
sau [41], [85]:
Các kỹ thuật cổ điển bao gồm việc chuyển đổi bài toán đa mục tiêu
thành bài toán đơn mục tiêu, sau đó giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng
các kỹ thuật tối ưu hóa truyền thống. Các kỹ thuật này đều hướng tới việc tìm
ra một giải pháp duy nhất, một giải pháp đáp ứng tốt nhất các tiêu chí.
Các kỹ thuật tiên tiến: là xu hướng trong thời gian gần đây, dựa trên
khả năng tính toán và sự phát triển của quần thể trên cơ sở các giải thuật
metaheuristic. Các kỹ thuật này hướng tới mục tiêu xác định được đường biên
Pareto bằng cách tối ưu tất cả các mục tiêu riêng biệt. Áp dụng các giải thuật
metaheuristic để giải bài toán tối ưu đa mục tiêu Pareto mang lại nhiều ưu
100
điểm và hiệu quả trong thực tế vì có thể cung cấp cho kỹ sư công nghệ tất cả
các giải pháp tối ưu để từ đó lựa chọn giải pháp theo yêu cầu cụ thể.
4.2. Ứng dụng giải thuật Dơi để tối ưu hóa đơn mục tiêu
Trong gia công cắt gọt, có thể có nhiều mục tiêu hướng đến như:
- Mục tiêu về năng suất gia công: Có thể xác định bằng khối lượng (thể
tích) phoi bóc tách Q hướng đến đạt giá trị cao nhất. Hoặc có thể xác định
bằng thời gian gia công của một lát cắt, một bước gia công, một nguyên
công hay toàn bộ chi tiết hướng đến đạt giá trị nhỏ nhất;
- Mục tiêu về chất lượng bề mặt với các chỉ tiêu hướng đến:
+ Độ nhám bề mặt nhỏ nhất;
+ Ứng suất dư lớp bề mặt nhỏ nhất;
+ Độ cứng tế vi lớp bề mặt (HV) hướng đến nhỏ nhất hay lớn nhất theo
yêu cầu mong muốn, …
Ngoài ra, ngoài các mục tiêu kỹ thuật- công nghệ kể trên còn có thể có
một số mục tiêu khác như chi phí gia công, chi phí dụng cụ, điện năng, khấu
hao, … Trong phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào một số yếu tố
nhằm tối ưu theo mục tiêu kỹ thuật – công nghệ.
Trong bài toán đơn mục tiêu thông thường được lựa chọn là độ nhám
bề mặt nhỏ nhất, đảm bảo năng suất gia công. Mô hình toán học của bài toán
tối ưu đơn mục tiêu độ nhám nhỏ nhất như sau:
Hàm mục tiêu:
Mục tiêu của bài toán là tìm bộ tham số sao cho độ nhám bề
mặt đạt giá trị nhỏ nhất.
101
Với là hàm số biểu diễn mối quan hệ giữa các thông số công
nghệ với độ nhám bề mặt được xác định bằng thực nghiệm trong Chương 3
(4.7)
Trong đó các mức của giới hạn của các thông số công nghệ (cũng chính
là miền giới hạn về chế độ cắt của bài toán tối ưu) như sau:
230m/phút 290m/phút
0,08mm/vòng 0,2mm/vòng
0,1mm 0,5mm
Để đánh giá hiệu quả của giải thuật được đề xuất cho bài toán tối ưu
hóa (giải thuật Dơi), tác giả tiến hành thực sử dụng MATLAB R2014a để tính
toán với các tham số của giải thuật như bảng 4.1
Bảng 4.1. Các tham số giải thuật Dơi
Tham số Giá trị
Cường độ, 0,8
Tốc độ xung, 0,8
Tần số nhỏ nhất, 0
Tần số lớn nhất, 2
Số vòng lặp, 300
Số cá thể Dơi, 100
Dựa trên mã giả của giải thuật Dơi được trình bày trong mục 4.1.2, lưu
đồ thuật toán tối ưu hóa mục tiêu độ nhám bề mặt nhỏ nhất trên cơ sở giải
thuật Dơi được thể hiện trong hình 4.3.
102
Hình 4.3. Lưu đồ giải thuật Dơi
103
Việc xác định giá trị tối ưu sử dụng giải thuật Dơi được mô tả như sau:
mỗi con dơi được đặc trưng bởi vị trí gồm ba tham số . Lần đầu tiên
thực hiện thuật toán đàn dơi gồm nhiều cá thể được sinh ngẫu nhiên, mỗi vị
trí của con dơi tại vị trí hiện tại tương ứng với giá trị độ nhám bề mặt tốt nhất
hiện tại. Sau mỗi vòng lặp, thay đổi các tham số, các vị trí tốt nhất mới sẽ
được cập nhật, thuật toán tiếp tục chạy như vậy cho đến khi vị trí con dơi
không tốt hơn được nữa đó là điều kiện dừng của thuật toán.
Thuật toán Dơi tương tự như các thuật toán lấy cảm hứng thì thiên
nhiên khác là tìm kết quả tối ưu dựa trên thử sai. Các tham số được
mã hóa bằng vị trí một con dơi ảo.
Kết quả của bài toán tối ưu đơn mục tiêu đạt được giá trị tối ưu của
hàm mục tiêu độ nhám bề mặt nhỏ nhất được xác định thông qua giải thuật
Dơi có giá trị là μm ứng với giá trị tham số tối ưu là:
- Vận tốc cắt: m/phút
- Lượng tiến dao: mm/vòng
- Chiều sâu cắt: mm
Tốc độ hội tụ của hàm mục tiêu được mô phỏng như hình 4.4. Đó là kết
quả có được sau 300 vòng lặp giải thuật Dơi đã tìm được giá trị tối ưu.
Để kiểm chứng kết quả tối ưu độ nhám bề mặt sử dụng giải thuật Dơi,
sau khi có kết quả bộ thông số công nghệ tối ưu, chế độ cắt tối ưu đó sẽ được
sử dụng để thực nghiệm kiểm chứng trên máy tiện CNC. Các quy trình, điều
kiện tiến hành thực nghiệm, đo độ nhám bề mặt được tiến hành tương tự như
khi thực nghiệm tìm hàm hồi quy, kết quả độ nhám bề mặt đo được có giá trị
là μm, được so sánh như trong bảng 4.2 như sau:
104
Bảng 4.2. Thực nghiệm kiểm chứng tối ưu
Kết quả thực nghiệm Giá trị dự đoán Giá trị thực nghiệm Sai lệch
(µm) 0,427 0,431 0,94%
Hình 4.4. Tốc độ hội tụ hàm mục tiêu độ nhám bề mặt
Từ đó có thể thấy áp dụng giải thuật Dơi để giải bài toán tối ưu đơn
mục tiêu rất đơn giản, nhanh và có độ tin cậy cao. Tương tự như vậy hoàn
toàn có thể áp dụng giải thuật Dơi để xác định giá trị bộ thông số công nghệ
tối ưu đáp ứng các mục tiêu cần tối ưu khác như độ cứng tế vi, ứng suất dư.
Với bộ thông số công nghệ tối ưu tìm được đó, năng suất cắt được
xác định như sau:
Năng suất cắt được định nghĩa là lượng vật liệu được bóc ra trên
một đơn vị thời gian và thường có đơn vị là (mm3/phút) và được tính toán dựa
105
theo công thức (4.8) [82]:
(mm3/phút) (4.8)
Với chế độ cắt tối ưu đã được xác định: Vận tốc cắt
m/phút (262242mm/phút), lượng chạy dao mm/vòng,
chiều sâu cắt mm
Thay vào công thức (4.8) ta được:
mm3/phút
4.3. Tối ưu hóa đa mục tiêu để nâng cao chất lượng bề mặt, đảm bảo
năng suất cắt khi gia công
Mặc dù bài toán đơn mục tiêu đáp ứng được yêu cầu nhưng trong thực
tế sản xuất thường yêu cầu xem xét đến nhiều hơn một chỉ tiêu để đảm bảo
hiệu quả của quá trình gia công, do vậy cần thiết phải xây dựng và giải bải
toán tối ưu đa mục tiêu. Với giải thuật Dơi có thể cho phép thực hiện bài toán
với nhiều mục tiêu. Tuy nhiên như đã đề cập ở Chương 1 của luận án, hai chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng bề mặt của chi tiết sau khi gia
công là độ nhám bề mặt và ứng suất dư. Từ nhận định như vậy, luận án sẽ tập
trung giải bài toán tối ưu đa mục tiêu với hai chỉ tiêu là độ nhám bề mặt và
ứng suất dư.
Bài toán tối ưu hóa đồng thời hai chỉ tiêu là độ nhám bề mặt nhỏ nhất
và ứng suất dư nhỏ nhất được xây dựng như sau:
Hàm mục tiêu:
Bản chất của tối ưu đa mục tiêu là biến hàm đa mục tiêu thành hàm đơn
mục tiêu với các điều kiện ràng buộc có trọng số, ở đây sử dụng phương pháp
hàm phạt (penalty function) được thể hiện trong phương trình (4.9) như sau:
106
(4.9)
Trong đó: là trọng số của hàm phạt
Với và là hàm số biểu diễn mối quan hệ giữa các thông số
công nghệ với độ nhám bề mặt và ứng suất dư được xác định bằng thực
nghiệm trong chương 3, hàm mục tiêu được như trong phương trình (4.10):
(4.10)
Với miền giới hạn chế độ cắt của bài toán tối ưu như sau:
230m/phút 290m/phút
0,08mm/vòng 0,2mm/vòng
0,1mm 0,5mm
Các tham số đầu vào của MOBA được thiết lập trên MATLAB như
bảng 4.3. Lưu đồ giải thuật (lưu đồ Pareto) được mô tả như hình 4.5.
Bảng 4.3. Các tham số MOBA
Tham số Giá trị
Cường độ, 0,8
Tỷ lệ xung, 0,8
Tần số nhỏ nhất, 0
Tần số lớn nhất, 2
Số vòng lặp, 1000
Số cá thể Dơi, 100
Số điểm Pareto, 1000
107
Hình 4.5. Lưu đồ Pareto
108
Kết quả chạy bài toán tối ưu đa mục tiêu Pareto được biểu diễn trên
hình 4.6
Hình 4.6. Các điểm biên tối ưu Pareto
Hình 4.6 thể hiện đường biên tối ưu Pareto bao gồm các giải pháp pháp
tối ưu. Giá trị bộ tham số tối ưu và các điểm tối ưu của và
tương ứng được lựa chọn thể hiện trong bảng 4.4 với 10 điểm đại diện được
chọn cho các phân vùng cụ thể: vùng độ nhám bề mặt nhỏ nhất, vùng ứng
suất dư nhỏ nhất và vùng hài hòa, thỏa hiệp đồng thời cả hai mục tiêu.
Các điểm biên tối ưu Pareto cho biết mối quan hệ giữa các điểm trong
vùng ra quyết định (bộ thông số công nghệ) với các điểm trong vùng tối ưu
tương ứng.
Mô tả rõ hơn kết quả tối ưu Pareto như sau: với một bộ tham số
trong vùng ra quyết định sẽ không thể tìm ra bộ tham số nào
109
khác để độ nhám bề mặt đạt giá trị kỳ vọng (nhỏ nhất) đồng thời để giá trị
ứng suất dư thấp hơn giá trị trên đường biên tối ưu Pareto và ngược lại, ứng
suất dư đạt giá trị kỳ vọng mà độ nhám bề mặt thấp hơn giá trị hiện tại. Chẳng
hạn cụ thể trong bảng 4.4, nếu bộ tham số đầu vào bao gồm: Vận tốc cắt
m/phút, lượng tiến dao mm/vòng, chiều sâu cắt
mm, trên đường biên tối ưu Pareto, giá trị độ nhám bề mặt đạt được
là μm, ứng suất dư là MPa. Điều này có nghĩa là
nếu giá trị độ nhám bề mặt được kỳ vọng là 0,461μm, thì không thể tìm
được bất kỳ bộ tham số nào khác để ứng suất dư thấp hơn
119,616MPa.
Do vậy, dựa trên yêu cầu cụ thể để lựa chọn các tham số gia công đầu
vào. Chẳng hạn khi yêu cầu đạt được độ nhám bề mặt thấp hơn (thấp nhất
trong 10 điểm được lựa chọn đưa ra) là m thì bộ tham số công
nghệ đầu vào tương ứng là: Vận tốc cắt m/phút, lượng tiến
dao mm/vòng, chiều sâu cắt mm được lựa chọn. Khi đó
giá trị ứng suất dư sẽ là MPa. Còn khi yêu cầu giá trị ứng suất dư
thấp hơn (nhỏ nhất trong 10 điểm được lựa chọn) là MPa thì
chọn bộ tham số gia công là: Vận tốc cắt m/phút, lượng tiến dao
mm/vòng, chiều sâu cắt mm, thì giá trị độ nhám bề mặt
khi đó là μm.
Để xác thực kết quả tối ưu, một bộ thông số đã được lựa chọn để gia
công thử nghiệm lại với các điều kiện về máy, dụng cụ cắt, dung dịch tưới
nguội như khi tiến hành thí nghiệm ban đầu, kết quả thu được tại bảng 4.5. Có
thể thấy rằng sai số giữa thực nghiệm xác nhận với tính toán rất nhỏ chỉ xấp
xỉ khoảng 2% cho thấy sự phù hợp tốt giữa kết quả dự đoán với thực nghiệm.
110
Bảng 4.4. Giải pháp tối ưu đạt được bằng MOBA
TT
(m/phút) (mm/vòng) (mm) (µm) (MPa)
252,779 0,1 1 0,201 0,516 117,987
261,006 0,08 2 0,258 0,43 124,112
258,689 0,088 3 0,235 0,453 120,366
257,074 0,092 4 0,226 0,468 119,189
254,277 0,098 5 0,21 0,5 118,099
259,661 0,085 6 0,243 0,443 121,630
256,727 0,093 7 0,223 0,472 118,929
257,665 0,09 8 0,229 0,461 119,616
9 255,833 0,095 0,219 0,481 118,571
10 262,242 0,08 0,302 126,941 0,427
Bảng 4.5. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng
Kết quả thực nghiệm Giá trị dự đoán Giá trị thực nghiệm Sai lệch
(µm) 0,461 0,472 2,40%
(MPa) 119,616 121,658 1,70%
Với 10 điểm đại diện được chọn cho các phân vùng, sử dụng công thức
(4.8) ta được kết quả năng suất cắt trong từng trường hợp cụ thể được
cho trong bảng 4.6 dưới đây:
111
Bảng 4.6. Năng suất cắt ứng với chất lượng bề mặt tối ưu
TT
(m/phút) (mm/vòng) (mm) (µm) (MPa) (mm3/phút)
1 252,779 0,1 0,201 0,516 117,987 5.080,9
2 261,006 0,08 0,258 0,43 124,112 5.387,2
3 258,689 0,088 0,235 0,453 120,366 5.349,7
4 257,074 0,092 0,226 0,468 119,189 5.345,1
5 254,277 0,098 0,21 0,5 118,099 5.233,0
6 259,661 0,085 0,243 0,443 121,630 5.363,3
7 256,727 0,093 0,223 0,472 118,929 5.324,3
8 257,665 0,09 0,229 0,461 119,616 5.310,5
9 255,833 0,095 0,219 0,481 118,571 5.322,6
10 262,242 0,08 0,302 0,427 126,941 6.335,8
Có thể thấy, giá trị năng suất cắt lớn nhất đạt được ứng với giá kết quả
tối ưu chất lượng bề mặt là mm3/phút với bộ tham số lần
lượt là (262,242m/phút; 0,08mm/vòng; 0,302mm) và giá trị độ nhám tại đó là
μm và ứng suất dư là MPa.
112
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Từ kết quả nghiên cứu xác định hàm toán học biểu diễn mối quan hệ
giữa các thông số công nghệ với một số yếu tố đầu ra của quá trình gia công.
Trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng giải thuật Dơi (BA) để giải quyết
bài toán tối ưu với các ưu điểm của thuật toán như: có cấu trúc toán đơn giản,
tốc độ hội tụ nhanh, khả năng thoát khỏi cực trị địa phương, kết quả cụ thể
như sau:
Giải bài toán tối ưu hóa đơn mục tiêu độ nhám bề mặt tìm được bộ
thông số công nghệ tối ưu ứng với giá trị các thông số công nghệ lần
lượt là m/phút, mm/vòng, mm và giá trị
độ nhám bề mặt nhỏ nhất đạt được là μm.
Giải bài toán tối ưu đa mục tiêu độ nhám bề mặt và ứng suất dư ứng
dụng giải pháp tối ưu Pareto để xác định tập hợp nghiệm tối ưu trong
miền Pareto. Kết quả đã tìm được một tập hợp gồm 10 bộ thông số
công nghệ tối ưu. Trong đó các giá trị hàm nhỏ nhất của hàm mục tiêu
đạt được là: Độ nhám bề mặt nhỏ nhất μm; Ứng suất dư nhỏ
nhất MPa. Năng suất cắt lớn nhất ứng với chất lượng bề
mặt tối ưu mm3/phút
Từ tập hợp kết quả đó, các kỹ sư công nghệ có thể lựa chọn bộ thông số
tối ưu tùy thuộc vào yêu cầu của sản xuất thực tế.
113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Mục tiêu chính của luận án là xác định ảnh hưởng và xây dựng hàm hồi
quy mối quan hệ của các thông số công nghệ (chế độ cắt) đến các chỉ tiêu của
chất lượng bề mặt bao gồm: độ nhám bề mặt, độ cứng tế vi và ứng suất dư từ
đó ứng dụng các giải thuật tiên tiến để giải bài toán tối ưu nhằm nâng cao chất
lượng bề mặt, đảm bảo năng suất cắt khi gia công thép SUS304 trên máy tiện
CNC. Xuất phát từ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, luận án đã
thực hiện:
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm để làm rõ sự
ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến một số chỉ tiêu của chất
lượng bề mặt.
Xác định miền thông số công nghệ khi thực nghiệm với vận tốc cắt
m/phút đến 290m/phút; lượng tiến dao mm/vòng đến
0,2mm/vòng; chiều sâu cắt mm đến 0,5mm để thực nghiệm.
Tiến hành đo độ nhám bề mặt trên máy thiết bị điện tử quét bề mặt, đo
độ cứng tế vi bằng thiết bị đo độ cứng tế vi Vickers, chụp XRD và sử
dụng phương pháp Williamson-Hall để tính toán ứng suất dư.
Phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá ảnh hưởng của các thông
số công nghệ đến từng chỉ tiêu của chất lượng bề mặt.
Thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm có thể kết luận như sau:
Các thông số chế độ cắt có ảnh hưởng rõ đến chất lượng bề mặt trong
đó lượng tiến dao ảnh hưởng lớn nhất đến độ nhám bề mặt, độ cứng tế
vi và ứng suất dư.
Xây dựng được hàm hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa các thông số
công nghệ với độ nhám bề mặt, độ cứng tế vi, ứng suất dư là:
+ Mối quan hệ giữa các thông số công nghệ với độ nhám bề mặt:
114
+ Mối quan hệ giữa các thông số công nghệ với độ cứng tế vi:
+ Mối quan hệ giữa các thông số công nghệ với ứng suất dư:
Ứng dụng giải thuật Dơi (BA) để giải bài toán tối ưu đa mục tiêu với
hai chỉ tiêu là độ nhám bề mặt và ứng suất dư tìm được miền biên tối
ưu đa mục tiêu Pareto. Kết quả đã tìm được một tập hợp 10 điểm tối ưu
tương ứng với các bộ thông số công nghệ tối ưu cho các giá trị
độ nhám bề mặt và ứng suất dư tối ưu. Giá trị hàm mục tiêu đạt được
là: độ nhám bề mặt: μm; Ứng suất dư bề mặt:
MPa. Năng suất cắt lớn nhất ứng với giá trị tối ưu chất
lượng bề mặt: mm3/phút
2. Khuyến nghị
Thép không gỉ là loại thép có độ bền và độ dẻo dai cao, việc gia công
luôn gặp khó khăn do nhiệt phát sinh lớn. Việc nghiên cứu để tối ưu quá trình
sản xuất liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực từ gia công tạo phôi, thiết
kế chế tạo dụng cụ cắt chuyên dùng, lựa chọn thiết bị gia công và các thông
số công nghệ phù hợp. Do đó cần phải có sự hợp tác của các nhà khoa học để
nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này.
115
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Để phát triển và hoàn thiện nghiên cứu về lý thuyết đối với các loại vật
liệu có độ dẻo cao ở Việt Nam, hướng nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào
một số nội dung như: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số hình học dụng cụ
cắt, chế độ bôi trơn/làm mát đến khả năng gia công, độ mòn và tuổi bền dụng
cụ cắt, chất lượng bề mặt khi gia công thép không gỉ Austenit.
116
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Trần Viết Hồi, Phạm Văn Bổng, Trần Văn Địch: “Ứng dụng thuật toán
dơi (BA) để xác định độ nhám bề mặt tối ưu khi gia công thép không gỉ
SUS304 trên máy tiện CNC”. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công nghệ toàn
quốc về cơ khí lần thứ V - VCME 2018, 2018.
2. Viet-Hoi Tran, Van-Bong Pham, Van-Dich Tran: “Study of the
Mechanisms of Chip Formation in Turning of 304 Austenitic Stainless Steel”.
Proceedings of the 2nd Annual International Conference on Material,
Machines and Methods for Sustainable Development (MMMS2020), Part
of the Lecture Notes in Mechanical Engineering book series (LNME), pp
138-146, 2021. (Scopus)
https://doi.org/10.1007/978-3-030-69610-8_18
3. Viet-Hoi Tran, Van-Bong Pham, Van-Dich Tran: “Modeling of the Effect
of Cutting Parameters on Surface Residual Stress When Turning of 304
Austenitic Stainless Steel”. Proceedings of the 2nd Annual International
Conference on Material, Machines and Methods for Sustainable
Development (MMMS2020), Part of the Lecture Notes in Mechanical
Engineering book series (LNME), pp 177-183, 2021. (Scopus)
https://doi.org/10.1007/978-3-030-69610-8_23
4. Bong Pham Van, Hoi Tran Viet: “Application of Bat algorithm for
Improvement of Surface Integrity in Turning of SUS304 Austenitic Stainless
Steel”. Journal of the Korean Society for Precision Engineering, Vol. 38, No.
4, pp.237-244, 2021. (Scopus, Q4)
https://doi.org/10.7736/JKSPE.021.003
5. Phạm Văn Bổng, Trần Viết Hồi, Trần Văn Địch: “Mô hình ảnh hưởng của
một số thông số công nghệ đến độ cứng tế vi bề mặt khi tiện thép SUS304”.
Tạp chí KHCN trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, tập 57 – số 3 (6/2021),
tr.75-79, 2021.
117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Bành Tiến Long – chủ biên, Trần Thế Lục, Trần Sỹ Túy (2013) Nguyên lý
gia công vật liệu, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[2] Bùi Long Vịnh (2017) Nghiên cứu ảnh hưởng của góc nghiêng trục dao
và chế độ cắt đến năng suất và nhám bề mặt khi gia công mặt cầu lồi trên
trung tâm CNC 5 trục Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội.
[3] Hoàng Tiến Dũng (2015) Nghiên cứu tối ưu hóa một số thông số công nghệ khi
phay cao tốc, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[4] Lê Thị Hoài Thu (2011) Nghiên cứu độ chính xác gia công trên máy tiện
CNC khi gia công vật liệu có độ dẻo, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
[5] Nguyễn Chí Công (2017) Nghiên cứu đặc tính cắt của mảnh dao thay thế
nhiều cạnh hợp kim cứng chế tạo tại Việt Nam khi gia công thép không gỉ
SUS304 trên máy tiện CNC, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
[6] Nguyễn Doãn Ý – chủ biên (2010) Quy hoạch và xử lý số liệu thực
nghiệm, NXB Xây dựng, Hà Nội.
[7] Nguyễn Hùng Huy (2021) Nhiễu xạ tia X đơn tinh thể, NXB ĐHQGHN
[8] Nguyễn Ngọc Kiên (2013) Ứng dụng phương pháp trí tuệ nhân tạo và
phân tích Taguchi để xác định chế độ cắt tối ưu khi gia công trên máy
phay CNC, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[9] Nguyễn Tiến Dũng (2017) Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ
đến độ nhám bề mặt khi gia công thép SUS304 bằng máy tiện CNC, Tạp
chí KHCN Hàng Hải số 51-8/2017, tr45-48.
118
[10] Nguyễn Thị Quốc Dung (2012) Nghiên cứu quá trình tiện thép hợp kim qua
tôi bằng dao PCBN, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Thái Nguyên.
[11] Phạm Văn Bổng, Nguyễn Văn Thiện, Hoàng Tiến Dũng (2016) Giáo
trình Công nghệ chế tạo máy 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[12] Phạm Văn Bổng – chủ biên, Hoàng Tiến Dũng (2019) Tối ưu hóa quá
trình cắt gọt, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[13] Trần Văn Ðịch – chủ biên (2003) Công nghệ chế tạo máy, NXB Khoa
học và Kỹ thuật.
[14] Trần Văn Ðịch (2009) Nguyên lý cắt kim loại, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
Tiếng Anh
[15] Ahmad N, Janahiraman T V. (2015) A comparison on optimization of
surface roughness in machining AISI 1045 steel using Taguchi method,
genetic algorithm and particle swarm optimization. 2015 IEEE Conf
Syst Process Control, 129–133.
[16] Ahmed YS, Fox-Rabinovich G, Paiva JM, Wagg T, Veldhuis SC (2017)
Effect of built-up edge formation during stable state of wear in AISI 304
stainless steel on machining performance and surface integrity of the
machined part. Materials (Basel), 10, 1–15.
[17] Anderoglu O (2004) Residual Stress Measurement Using X-Ray
Diffraction. Texas A&M Univ, 1–64.
[18] Arunachalam RM, Mannan MA, Spowage AC (2004) Residual stress
and surface roughness when facing age hardened Inconel 718 with CBN
and ceramic cutting tools. Int J Mach Tools Manuf, 44, 879–887.
[19] Atlas Steels (2010) The Atlas Steels Technical Handbook of Stainless Steels.
[20] Bezerra MA, Santelli RE, Oliveira EP, Villar LS, Escaleira LA (2008)
Response surface methodology (RSM) as a tool for optimization in
119
analytical chemistry. Talanta, 76, 965–977.
[21] Bouzid L, Berkani S, Yallese MA, Girardin F, Mabrouki T (2018)
Estimation and optimization of flank wear and tool lifespan in finish
turning of AISI 304 stainless steel using desirability function approach.
Int J Ind Eng Comput, 9, 349–368.
[22] Bouzid L, Boutabba S, Yallese MA, Belhadi S, Girardin F (2014)
Simultaneous optimization of surface roughness and material removal
rate for turning of X20Cr13 stainless steel. Int J Adv Manuf Technol,
74, 879–891.
[23] Bouzid L, Yallese MA, Chaoui K, Mabrouki T, Boulanouar L (2015)
Mathematical modeling for turning on AISI 420 stainless steel using
surface response methodology. Proc Inst Mech Eng Part B J Eng Manuf,
229, 45–61.
[24] Capello E (2005) Residual stresses in turning: Part I: Influence of
process parameters. J Mater Process Technol, 160, 221–228.
[25] Cebron M, Kosel M, Kopac J (2012) Effect of cutting on surface
hardness and residual stresses for 12Mn austenitic steel. J Achiev
Mater Manuf Eng, 55, 80–89.
[26] Cetin MH, Ozcelik B, Kuram E, Demirbas E (2011) Evaluation of
vegetable based cutting fluids with extreme pressure and cutting
parameters in turning of AISI 304L by Taguchi method. J Clean Prod,
19, 2049–2056.
[27] Chandrasekaran M, Muralidhar M, Krishna CM, Dixit US (2010)
Application of soft computing techniques in machining performance
prediction and optimization: A literature review. Int J Adv Manuf
Technol, 46, 445–464.
[28] Che-Haron CH, Jawaid A (2005) The effect of machining on surface
120
integrity of titanium alloy Ti-6% Al-4% v. J Mater Process Technol,
166, 188–192.
[29] Chenari HM, Moafi HF, Rezaee O (2016) A study on the
microstructural parameters of Zn (1-x)LaxZrxO nanopowders by X-ray
line broadening analysis. Mater Res, 19, 548–554.
[30] Ciftci I (2006) Machining of austenitic stainless steels using CVD multi-
layer coated cemented carbide tools. Tribol Int, 39, 565–569.
[31] Coello CAC, Lamont GB, Veldhuizen DA Van, Goldberg DE, Koza JR
(2007) Evolutionary Algorithms for Solving Multi-Objective Problems.
Evol Algorithms Solving Multi-Objective Probl. doi: 10.1007/978-0-
387-36797-2
[32] Cohen ICNJB (1987) Residual Stress Measurement by Diffraction and
Interpretation. Springer-Verlag New York Berlin Heidelberg London
Paris Tokyo
[33] Cortez P (2014) Multi-Objective Optimization. 99–117.
[34] Coto B, Navas VG, Gonzalo O, Aranzabe A, Sanz C (2011) Influences
of turning parameters in surface residual stresses in AISI 4340 steel. Int
J Adv Manuf Technol, 53, 911–919.
[35] Cunat P (2004) Alloying elements in stainless steel and other chromium-
containing alloys. Int Chromium Dev Assoc, 1–24.
[36] D’Addona DM, Raykar SJ, Narke MM (2017) High Speed Machining of
Inconel 718: Tool Wear and Surface Roughness Analysis. Procedia
CIRP, 62, 269–274.
[37] Dahlman P, Gunnberg F, Jacobson M (2004) The influence of rake
angle, cutting feed and cutting depth on residual stresses in hard
turning. J Mater Process Technol, 147, 181–184.
121
[38] David J. Whitehouse (1994) Handbook of Surface Metrology. Institute
of Physics Publishing
[39] Davim JP (2013) Machining Fundamentals and Recent Advances. Mach
- Fundam Recent Adv. doi: 10.1017/CBO9781107415324.004
[40] Daymi A, Boujelbene M, Ben Amara A, Bayraktar E, Katundi D (2011)
Surface integrity in high speed end milling of titanium alloy Ti–6Al–4V.
Mater Sci Technol, 27, 387–394.
[41] Deb K (2001) Multi-Objective Optimization using Evolutionary
Algorithms Kalyanmoy.
[42] Dive V, Lasurkar MS, Limaje K, Yash K (2017) Study Paper on
Methods of Measurement of. 5, 1320–1324.
[43] Ebrahimi A, Moshksar MM (2009) Evaluation of machinability in
turning of microalloyed and quenched-tempered steels: Tool wear,
statistical analysis, chip morphology. J Mater Process Technol, 209,
910–921.
[44] Emmerich MTM, Deutz AH (2018) A tutorial on multiobjective
optimization: fundamentals and evolutionary methods. Nat Comput, 17,
585–609.
[45] Eskandari M, Najafizadeh A, Kermanpur A (2009) Effect of strain-
induced martensite on the formation of nanocrystalline 316L stainless
steel after cold rolling and annealing. Mater Sci Eng A, 519, 46–50.
[46] Ferreira SLC, Bruns RE, Ferreira HS, Matos GD, David JM, Brandão
GC, da Silva EGP, Portugal LA, dos Reis PS, Souza AS, dos Santos
WNL (2007) Box-Behnken design: An alternative for the optimization of
analytical methods. Anal Chim Acta, 597, 179–186.
[47] Figueiredo Filho DB, Paranhos R, Rocha EC da, Batista M, Silva Jr. JA
da, Santos MLWD, Marino JG (2013) When is statistical significance
122
not significant?. Brazilian Polit Sci Rev, 7, 31–55.
[48] Grum J, Kisin M (2003) Influence of microstructure on surface integrity
in turning - Part I: The influence of the size of the soft phase in a
microstructure on surface-roughness formation. Int J Mach Tools
Manuf, 43, 1535–1543.
[49] H.Myers R, C.Montgomery D, Anderson-Cook, M C (2016) Response
Surface Methodology: Process and Product Optimization Using
Designed Experiments. WILEY Ser Probab Stat Establ. doi:
10.1017/CBO9781107415324.004
[50] Irfan H, Mohamed Racik K, Anand S (2018) Microstructural evaluation
of CoAl2O4 nanoparticles by Williamson–Hall and size–strain plot
methods. J Asian Ceram Soc, 6, 54–62.
[51] Jafarian F, Amirabadi H, Sadri J, Banooie HR (2014) Simultaneous
optimizing residual stress and surface roughness in turning of
inconel718 superalloy. Mater Manuf Process, 29, 337–343.
[52] Jang DY, Watkins TR, Kozaczek KJ, Hubbard CR, Cavin OB (1996)
Surface residual stresses in machined austenitic stainless steel. Wear,
194, 168–173.
[53] Javadi H, Jomaa W, Dalgaard E, Brochu M, Bocher P (2018) Influence of
surface residual stresses on the fatigue life and crack propagation
behavior of turned Inconel 718 super-alloy. MATEC Web Conf, 165, 1–6.
[54] Johansson RE, Groth HL (1990) Fatigue data for stainless steels. Nord
Symp Mech Prop Stainl Steels, 88–102.
[55] Journal I (2012) Optimization of Machining Parameters in Cnc Turning
of Martensitic Stainless Steel Using Rsm and Ga. Int J Mod Eng Res, 2,
439–442.
[56] Junaidh AP, Yuvaraj G, Peter J, Bhuvaneshwari V, Kanagasabapathi,
123
Karthik K (2018) Influence of Process Parameters on the Machining
Characteristics of Austensite Stainless Steel (AISI 304). Mater Today
Proc, 5, 13321–13333.
[57] Kahles MF and J (1971) Review of surface integrity of machined
components. Ann CIRP, 20, 153–163.
[58] Kaladhar M, Subbaiah KV, Rao CHS (2012) Machining of austenitic
stainless steels - a review. Int J Mach Mach Mater, 12, 178.
[59] Kao LS, Green CE (2008) Analysis of Variance: Is There a Difference
in Means and What Does It Mean?. J Surg Res, 144, 158–170.
[60] Karuppusami G, Gandhinathan R (2006) Pareto analysis of critical
success factors of total quality management: A literature review and
analysis. TQM Mag, 18, 372–385.
[61] Khan K, Sahai A (2012) A Comparison of BA, GA, PSO, BP and LM for
Training Feed forward Neural Networks in e-Learning Context. Int J
Intell Syst Appl, 4, 23–29.
[62] Klocke F (2011) Manufacturing processes 1: turning, milling, drilling.
Rwthedition. doi: 10.1007/978-3-642-11979-8
[63] Krolczyk G, Legutko S, Nieslony P, Gajek M (2014) Study of the
surface integrity microhardness of austenitic stainless steel after
turning. Teh Vjesn - Tech Gaz, 21, 1307–1311.
[64] Krolczyk G, Nieslony P, Legutko S (2014) Microhardness and surface
integrity in turning process of duplex stainless steel (DSS) for different
cutting conditions. J Mater Eng Perform, 23, 859–866.
[65] Leffler B (2017) High performance stainless steel,
http://www.outokumpu.com/.
[66] M’Saoubi R, Outeiro JC, Changeux B, Lebrun JL, Morão Dias A (1999)
124
Residual stress analysis in orthogonal machining of standard and
resulfurized AISI 316L steels. J Mater Process Technol, 96, 225–233.
[67] Mai TA, Lim GC (2004) Micromelting and its effects on surface
topography and properties in laser polishing of stainless steel. J Laser
Appl, 16, 221–228.
[68] Martín-Béjar S, Trujillo Vilches FJ, Gamboa CB, Hurtado LS (2020)
Cutting speed and feed influence on surface microhardness of dry-
turned UNS A97075-T6 alloy. Appl Sci. doi: 10.3390/app10031049
[69] Matsumoto Y, Barash MM, Liu CR (1986) Effect of hardness on the
surface integrity of AISI 4340 steel. J Manuf Sci Eng Trans ASME, 108,
169–175.
[70] Matsumoto Y, Hashimoto F, Lahoti G (1999) Surface integrity
generated by precision hard turning. CIRP Ann - Manuf Technol, 48,
59–62.
[71] Mirjalili S, Dong JS (2017) Springer Briefs in Applied Sciences and
Multi-Objective Optimization using Artificial Intelligence Techniques.
[72] Mukherjee I, Ray PK (2006) A review of optimization techniques in
metal cutting processes. Comput Ind Eng, 50, 15–34.
[73] Navas VG, Gonzalo O, Bengoetxea I (2012) Effect of cutting
parameters in the surface residual stresses generated by turning in AISI
4340 steel. Int J Mach Tools Manuf, 61, 48–57.
[74] Nooraziah A, Tiagrajah VJ (2014) A Study on Regression Model Using
Response Surface Methodology. Appl Mech Mater, 666, 235–239.
[75] Outeiro JC (2014) Surface integrity predictions and optimisation of
machining conditions in the turning of AISI H13 tool steel. Int J Mach
Mach Mater, 15, 122.
125
[76] Outeiro JC, Dias AM, Lebrun JL, Astakhov VP (2002) Machining
residual stresses in AISI 316L steel and their correlation with the
cutting parameters. Mach Sci Technol, 6, 251–270.
[77] Parikin P, Killen P, Rafterry A (2011) Measurements of Residual
Stresses in Cold-Rolled 304 Stainless Steel Plates Using X-Ray
Diffraction with Rietveld Refinement Method. Atom Indones. doi:
10.17146/aij.2009.45
[78] Patil PM, Kadi R V, Dundur ST, Pol AS (2015) Effect of Cutting
Parameters on Surface Quality of AISI 316 Austenitic Stainless Steel in
CNC Turning. 1453–1460.
[79] Pawade RS, Joshi SS, Brahmankar PK (2008) Effect of machining
parameters and cutting edge geometry on surface integrity of high-
speed turned Inconel 718. Int J Mach Tools Manuf, 48, 15–28.
[80] Perwaiz U, Younas I, Anwar AA (2020) Many-objective BAT
algorithm. PLoS One, 15, 1–20.
[81] Petela E (2002) Reducing energy consumption and costs. Pet Rev, 56,
36–37.
[82] Philip Kosky RBWK and GW (2015) Exploring Engineering: An
Introduction to Engineering and Design (Fourth Edition) - 978-0-12-
801242-0.
[83] Pramanik A, Dixit AR, Chattopadhyaya S, Uddin MS, Dong Y, Basak
AK, Littlefair G (2017) Fatigue life of machined components. Adv
Manuf, 5, 59–76.
[84] Puh F, Jurkovic Z, Perinic M, Brezocnik M, Buljan S (1848)
Optimization of machining parameters for turning operation with
multiple quality characteristics using Grey relational analysis. 3651,
377–382.
126
[85] Rao SS (2009) Engineering Optimization. doi: 10.1002/9780470549124
[86] Ratnam MM (2016) Factors Affecting Surface Roughness in Finish
Turning. Compr Mater Finish. doi: 10.1016/B978-0-12-803581-
8.09147-5
[87] Sadat AB (1990) Effect of high cutting speed on surface integrity of
AISI 4340 steel during turning. Mater Sci Technol (United Kingdom), 6,
371–375.
[88] Saini S, Ahuja IS, Sharma VS (2012) Residual stresses, surface
roughness, and tool wear in hard turning: A comprehensive review.
Mater Manuf Process, 27, 583–598.
[89] Sánchez-Bajo F, Cumbrera FL (1997) The Use of the Pseudo-Voigt
Function in the Variance Method of X-ray Line-Broadening Analysis. J
Appl Crystallogr, 30, 427–430.
[90] Sasahara H (2005) The effect on fatigue life of residual stress and
surface hardness resulting from different cutting conditions of 0 . 45 %
C steel. 45, 131–136.
[91] Schajer GS (2013) Practical Residual Stress Measurement Methods. A
John Wiley Sons, Ltd. doi: 10.1002/9781118402832
[92] Schwach DW, Guo YB (2006) A fundamental study on the impact of
surface integrity by hard turning on rolling contact fatigue. Int J
Fatigue, 28, 1838–1844.
[93] Senussi GH (2007) Interaction Effect of Feed Rate and Cutting Speed in
CNC-Turning on Chip Micro-Hardness of 304-Austenitic Stainless
Steel. Proc World Acad Sci Eng Technol Vol 22, 22, 121–126.
[94] Silverstein R, Eliezer D (2017) Effects of residual stresses on hydrogen
trapping in duplex stainless steels. Mater Sci Eng A, 684, 64–70.
127
[95] Soleimanian V, Aghdaee SR (2008) Comparison methods of variance
and line profile analysis for the evaluation of microstructures of
materials. Powder Diffr, 23, 41–51.
[96] Su Y, Zhao G, Zhao Y, Meng J, Li C (2020) Multi-objective
optimization of cutting parameters in turning AISI 304 austenitic
stainless steel. Metals (Basel). doi: 10.3390/met10020217
[97] Suresh R, Basavarajappa S, Samuel GL (2012) Some studies on hard
turning of AISI 4340 steel using multilayer coated carbide tool. Meas J
Int Meas Confed, 45, 1872–1884.
[98] Suryanarayana C, And, Norton MG (1998) X-ray Diffraction: A
Practical Approach. Springer Sci Media, LLC, 1–273.
[99] Sushil I, Amit P, Rohit P (2017) Machining Challenges in Stainless
Steel – A Review. Int J Adv Res Ideas Innov Technol, 3, 1395–1402.
[100] Talal R (2014) Comparative Study between the (BA) Algorithm and
(PSO) Algorithm to Train (RBF) Network at Data Classification. Int J
Comput Appl, 92, 16–22.
[101] Tebassi H, Yallese MA, Khettabi R, Belhadi S, Meddour I, Girardin F
(2016) Multi-objective optimization of surface roughness, cutting forces,
productivity and Power consumption when turning of Inconel 718. Int J
Ind Eng Comput, 7, 111–134.
[102] The European Stainless Steel Development Association (Euro Inox) (2007)
Stainless steel: tables of technical properties. Mater Appl Ser, 5, 24.
[103] Ulutan D, Ozel T (2011) International Journal of Machine Tools &
Manufacture Machining induced surface integrity in titanium and nickel
alloys : A review. Int J Mach Tools Manuf, 51, 250–280.
[104] Umbrello D, Filice L (2009) Improving surface integrity in orthogonal
machining of hardened AISI 52100 steel by modeling white and dark
128
layers formation. CIRP Ann - Manuf Technol, 58, 73–76.
[105] Veldhuis SC, Dosbaeva GK, Elfizy A, Fox-Rabinovich GS, Wagg T
(2010) Investigations of white layer formation during machining of
powder metallurgical Ni-based ME 16 superalloy. J Mater Eng Perform,
19, 1031–1036.
[106] Venkata Rao R (2011) Advanced Modeling and Optimization. doi:
10.1007/978-0-85729-015-1
[107] Wang M, Xu B, Zhang J, Dong S, Wei S (2013) Experimental
observations on surface roughness, chip morphology, and tool wear
behavior in machining Fe-based amorphous alloy overlay for
remanufacture. Int J Adv Manuf Technol, 67, 1537–1548.
[108] Webster GA, Ezeilo AN (2001) Residual stress distributions and their
influence on fatigue lifetimes. Int J Fatigue, 23, 375–383.
[109] Withers PJ (2016) Residual Stress: Measurement by Diffraction. Ref
Modul Mater Sci Mater Eng, 1–13.
[110] Wu DW, Matsumoto Y (1990) The effect of hardness on residual
stresses in orthogonal machining of aisi 4340 steel. J Manuf Sci Eng
Trans ASME, 112, 245–252.
[111] Xavior MA, Adithan M (2009) Determining the influence of cutting
fluids on tool wear and surface roughness during turning of AISI 304
austenitic stainless steel. J Mater Process Technol, 209, 900–909.
[112] Yang XS (2013) Bat algorithm: Literature review and applications. Int
J Bio-Inspired Comput, 5, 141–149.
[113] Yang XS (2014) Nature-Inspired Optimization Algorithms. Elsevier
[114] Youssef HA (2016) Machining of Stainless Steels and Super Alloys.
2016 John Wiley & Sons, Ltd, Alexandria
129
[115] Zain AM, Haron H, Sharif S (2010) Application of GA to optimize
cutting conditions for minimizing surface roughness in end milling
machining process. Expert Syst Appl, 37, 4650–4659.
[116] Zaroog OS, Yap C, Ken W, Noorlina A, Manap A (2014) Current and
Challenge of Residual Stress Measurement Techniques. Int J Sci Res, 3,
210–216.
[117] Zerti O, Yallese MA, Zerti A, Belhadi S, Girardin F (2018)
Simultaneous improvement of surface quality and productivity using
grey relational analysis based taguchi design for turning couple (AISI
D3 steel/ mixed ceramic tool (Al2O3+ TiC)). Int J Ind Eng Comput, 9,
173–194.
[118] Zhang X, Xu J, Yu Z, Wang Z, Yu H (2015) Experiment Research on
Surface Quality of High Speed Micro-milling Stainless Steel. 2479–2484.
130
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH GIA CÔNG
CHO 15 THỰC NGHIỆM TRÊN MÁY TIỆN CNC SL-253
1. Bản vẽ chi tiết
2. Chương trình gia công
GIẢI THÍCH
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH O0001 N01 G50 S3500;
G00 T0101; G96 S230 M03; G90 G00 X110. Z15.;
N05 G00 X49.9 Z2.5 M08;
G01 G99 Z-17.5. F0.14;
S260 Z-37.5 F0.2;
Z-57.5 F0.08;
S290 F0.14 Z-77.5.;
N10 X49.5; F0.2 Z-97.5;
S260 F0.14 Z-117.5;
Z-137.5;
Ký hiệu chương trình là 0001 Câu lệnh số 01, giới hạn tốc độ trục chính ≤ 3500vg/phút Gọi dao số 1 và bộ nhớ số 1 vào vị trí làm việc Trục chính quay, vận tốc cắt 230m/phút Lập trình theo hệ tọa độ tuyệt đối, chạy dao nhanh đến vị trí đầu chi tiết Lấy chiều sâu cắt để cắt đường kính 49,8mm, mở chế độ tưới nguội Dao chuyển động cắt với vận tốc 230m/p, lượng tiến dao 0,14mm/vòng - cắt thực nghiệm 5 Chuyển động cắt với vận tốc 260m/phút, lượng tiến dao 0,2mm/vòng – cắt thực nghiệm 7 Chuyển động cắt với vận tốc 260m/phút, lượng tiến dao 0,2mm/vòng – cắt thực nghiệm 9 Chuyển động cắt với vận tốc 290m/phút, lượng tiến dao 0,14mm/vòng – cắt thực nghiệm 11 Lấy chiều sâu cắt để cắt đường kính 49,5mm Chuyển động cắt với vận tốc 290m/phút, lượng tiến dao 0,2mm/vòng – cắt thực nghiệm 1 Chuyển động cắt với vận tốc 260m/phút, lượng tiến dao 0,14mm/vòng – cắt thực nghiệm 2 Chuyển động cắt với vận tốc 260m/phút, lượng tiến dao 0,14mm/vòng – cắt thực nghiệm 3
131
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH F0.14 Z-157.5;
N15 S230 F0.2 Z-177.5;
S290 F0.08 Z-197.5;
S230 F0.08 Z-217.5;
X49.; S230 F0.2 Z-237.5;
N20 S260 F0.08 Z-257.5;
S230 F0.14 Z-277.5;
S290 F0.14 Z-297.5;
G00 X55.; X110. Z15. M09 M01;
GIẢI THÍCH Chuyển động cắt với vận tốc 260m/phút, lượng tiến dao 0,14mm/vòng – cắt thực nghiệm 8 Chuyển động cắt với vận tốc 230m/phút, lượng tiến dao 0,2mm/vòng – cắt thực nghiệm 10 Chuyển động cắt với vận tốc 290m/phút, lượng tiến dao 0,08mm/vòng – cắt thực nghiệm 12 Chuyển động cắt với vận tốc 230m/phút, lượng tiến dao 0,08mm/vòng – cắt thực nghiệm 14 Lấy chiều sâu cắt để cắt đường kính 49mm Chuyển động cắt với vận tốc 290m/phút, lượng tiến dao 0,2mm/vòng – cắt thực nghiệm 4 Chuyển động cắt với vận tốc 260m/phút, lượng tiến dao 0,08mm/vòng – cắt thực nghiệm 6 Chuyển động cắt với vận tốc 230m/phút, lượng tiến dao 0,14mm/vòng – cắt thực nghiệm 13 Chuyển động cắt với vận tốc 290m/phút, lượng tiến dao 0,14mm/vòng – cắt thực nghiệm 15 Lùi dao ra khỏi bề mặt gia công theo phương X Chạy dao nhanh về vị trí ban đầu, tắt chế độ làm mát, dừng trục chính Kết thúc chương trình chạy máy gia công N25 M30;

