BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)
THÁI ANH TUẤN
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG KỸ THUẬT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DN MIỀN BẮC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)
THÁI ANH TUẤN
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
VIỆC ÁP DỤNG KỸ THUẬT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DN MIỀN BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH)
Mã số: 9340301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGHIÊM VĂN LỢI
2. TS. TRẦN THỊ NAM THANH
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án
Thái Anh Tuấn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................... 5
1.1. Các nghiên cứu về tình trạng áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các DN ..................................................................................................................... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị...................................................................................... 19
1.3. Kết luận về các công trình nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu ........ 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ........................... 32
2.1. Quá trình phát triển của kế toán quản trị .................................................... 32
2.2. Các kỹ thuật kế toán quản trị ....................................................................... 34 2.2.1. Định nghĩa ................................................................................................. 34
2.2.2. Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định ............................................................... 36
2.2.3. Các kỹ thuật hạch toán chi phí ................................................................... 39
2.2.4. Hệ thống thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động ........................................ 42
2.2.5. Các loại dự toán ......................................................................................... 45
2.2.6. Các kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược .................................................... 48
2.3. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị ...................... 52 2.3.1. Lý thuyết thể chế (Institutional Theory) ..................................................... 52
2.3.2. Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory) .............................................. 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 57
3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................................................ 57
iii
3.2. Phương pháp và quy trình nghiên cứu ......................................................... 60
3.3. Lựa chọn các biến trong mô hình nghiên cứu .............................................. 62 3.3.1. Lựa chọn các biến độc lập ......................................................................... 63
3.3.2. Thang đo các biến độc lập ......................................................................... 65
3.3.3. Lựa chọn các biến phụ thuộc ..................................................................... 67
3.4. Xây dựng bảng hỏi ......................................................................................... 69
3.5. Chọn mẫu và cỡ mẫu ..................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 71
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 72
4.1. Đặc điểm của các DN Việt Nam và mô tả mẫu nghiên cứu ......................... 72 4.1.1. Một số đặc điểm của các DN Việt Nam và các DN Miền Bắc Việt Nam ... 72
4.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................... 76
4.2. Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật kế toán quản trị trong các DN miền Bắc Việt Nam ........................................................................................................ 77 4.2.1. Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật hạch toán chi phí ................................ 77
4.2.2. Tình trạng áp dụng các loại dự toán ........................................................... 79
4.2.3. Mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động........................................ 81
4.2.4. Sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ......................... 86
4.2.5. Tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQTCL ................................................. 89
4.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt nam ............................................................................................... 90
4.4. Kiểm định tương quan giữa các nhân tố với các kỹ thuật KTQT ............... 93 4.4.1. Kiểm định độ tin cậy ................................................................................. 93
4.4.2. Phân tích nhân tố ....................................................................................... 94
4.4.3. Kiểm định tương quan giữa các nhân tố với các kỹ thuật KTQT ................ 96
4.4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính .................................................................... 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 119
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 120
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ................................................................... 120 5.1.1. Tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam .. 120
5.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các doanh nghiệp miền Bắc Việt Nam ................................................................................. 127
iv
5.2. Một số khuyến nghị và giải pháp góp phần tăng cường áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN Việt Nam ................................................................ 135 5.2.1. Các khuyến nghị ...................................................................................... 135
5.2.2. Một số giải pháp góp phần tăng cường áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN Việt Nam .............................................................................................. 136
5.2.3. Điều kiện thực hiện ................................................................................. 138
5.3. Các hạn chế và khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo .............................. 139 5.3.1. Các hạn chế của nghiên cứu..................................................................... 139
5.3.2. Gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 140
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5....................................................................................... 141
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................. 143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 144
Phụ lục 1. Phiếu xin ý kiến chuyên gia.................................................................. 162
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát....................................................................................... 165
Phụ lục 3. Kết quả phân tích độ tin cậy ................................................................ 169
Phụ lục 4. Kết quả phân tích nhân tố ................................................................... 172
Phụ lục 5. Kiểm định độ tin cậy của các biến phân quyền: ................................. 177
Phụ lục 6. Các biểu đồ phân bố phần dư .............................................................. 179
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
ABC Hạch toán chi phí theo hoạt động
BCTC Báo cáo tài chính
CNTT Công nghệ thông tin
Chi phí biến đổi CPBĐ
CVP Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận
DN Doanh nghiệp
DNBVN Doanh nghiệp miền Bắc Việt nam
Phân tích nhân tố khám phá (exploratory factor analysis) EFA
EVA Giá trị kinh tế gia tăng
HQQT Hiệu quả quản trị
IFAC Liên đoàn Kế toán Quốc tế
IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
KTQT Kế toán quản trị
KTQTCL Kế toán quản trị chiến lược
KTTN Kế toán trách nhiệm
NPV Giá trị hiện tại ròng
NQT Nhà quản trị
NVKT Nhân viên kế toán
QLDN Quản lý doanh nghiệp
RI Thu nhập còn lại
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Thu nhập trên vốn cổ phần
ROI Lợi nhuận trên vốn đầu tư
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu về tình trạng áp dụng kế toán quản trị trong các DN ............................................................................................................. 16
Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu đã thực hiện về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN ............................................................................. 25
Bảng 2.1. Một số công trình nghiên cứu KTQT sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên ........... 55
Bảng 3.1. Các kỹ thuật được lựa chọn ........................................................................ 67
Bảng 3.2. Các kỹ thuật không được lựa chọn ............................................................. 68
Bảng 4.1. Số lượng và cơ cấu các DN theo lĩnh vực kinh doanh ................................ 73
Bảng 4.2. Quy mô DN theo số lao động ..................................................................... 74
Bảng 4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của DN (%) ............................................ 75
Bảng 4.4. Cơ cấu các DN chế biến, chế tạo phân loại các DN theo trình độ công nghệ (%) ...... 76
Bảng 4.5. Đặc điểm các DN trả lời khảo sát ............................................................... 76
Bảng 4.6. Tình hình áp dụng thường xuyên một số phương pháp hạch toán chi phí theo lĩnh vực hoạt động ..................................................................................................... 77
Bảng 4.7. Mức độ áp dụng một số phương pháp hạch toán chi phí theo lĩnh vực hoạt động .... 79
Bảng 4.8. Tình hình áp dụng các loại dự toán của các DN ......................................... 80
Bảng 4.9. Mức độ sử dụng các loại dự toán theo lĩnh vực hoạt động .......................... 81
Bảng 4.10. Tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu tài chính trong đánh giá hoạt động .................. 82
Bảng 4.11. Mức độ sử dụng các chỉ tiêu tài chính trong đánh giá hoạt động .............. 83
Bảng 4.12. Tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính .................................................... 84
Bảng 4.13. Mức độ sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính trong đánh giá hoạt động ........ 85
Bảng 4.14. Tỷ lệ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn 86
Bảng 4.15. Mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn ......... 87
Bảng 4.16. Tỷ lệ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn ... 88
Bảng 4.17. Mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn ......... 88
Bảng 4.18. Tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật KTQTCL ....................................................... 89
Bảng 4.19. Tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQTCL ............................................... 90
Bảng 4.20. Mức độ phân quyền trong các DN............................................................ 91
vii
Bảng 4.21. Ma trận quay các nhân tố ......................................................................... 95
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định Spearman tương quan giữa các biến ........................... 99
Bảng 5.1. Các giả thuyết khẳng định được chấp nhận và bị bác bỏ .......................... 127
Bảng 5.2. Các giả thuyết phủ định được chấp nhận .................................................. 130
Bảng 5.3. Các giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DNBVN ........................................................................................ 131
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình phân bổ chi phí theo hoạt động (Weygandt, 2012) ...................... 42
Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 59
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu các DN trong nền kinh tế .............................................................. 72
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong môi trường toàn cầu hóa, các DN không chỉ cạnh tranh với các DN trong nước mà còn phải cạnh tranh với các DN nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ tiên tiến, có hệ thống quản trị hoàn hảo với các nhà quản trị được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm thương trường hàng chục, thậm chí hàng trăm năm.
Các DN Việt Nam nói chung và các DN miền Bắc Việt nam nói riêng, mặc dù hoạt động trong cơ chế thị trường, nhưng do ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung nên các kiến thức về kinh tế thị trường cũng như kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường vẫn còn hạn chế. Các DN Việt Nam
phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, chưa có thế mạnh về vốn, công nghệ lạc hậu và kinh nghiệm quản trị còn non kém. Do vậy, cùng với tăng tiềm lực về vốn, đổi mới công nghệ, các DN Việt Nam cần phải tăng cường năng lực quản trị trong môi
trường cạnh tranh toàn cầu.
Trên khía cạnh quản trị, ngoài việc thay đổi tư duy quản trị, áp dụng các mô hình quản trị hiện đại, các nhà quản trị trong các DN Việt Nam cần phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ của hệ thống thông tin để đưa ra các quyết định quản trị hiệu quả. Thông qua
quản trị hiệu quả, các DN Việt Nam sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đem lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng từ đó tăng lợi thế cạnh tranh để có thể tồn tại và đứng vững trên thương trường.
KTQT có vai trò cung cấp thông tin (thông tin tài chính và thông tin phi tài chính) cho các nhà quản trị DN. Thông tin KTQT có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt động kinh doanh của các DN. Đó là cơ sở quan trọng để các nhà quản trị DN đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
bền vững của DN trong nền kinh tế thị trường.
Theo Fleischman và Tyson (2006), để hỗ trợ cho quản trị DN, các DN ở Mỹ đã thiết kế hệ thống thông tin KTQT từ những năm đầu của thế kỷ XIX trong các nhà
máy dệt ở New England. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhờ phương pháp quản trị phù hợp với sự hỗ trợ của thông tin KTQT, các DN Nhật Bản đã phục hồi và phát triển mạnh mẽ để cạnh tranh với các DN Mỹ (Atkinson, 2012).
Tại Việt Nam, cùng với đổi mới và chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, hệ thống kế toán Việt Nam đã có nhiều thay đổi quan trọng. Từ năm 2001, mở đầu bằng việc ban hành 26 chuẩn
2
mực kế toán, hệ thống kế toán Việt Nam đã dần dần thay đổi theo hướng hội nhập
quốc tế. Tuy nhiên, sự thay đổi này chỉ tập trung vào kế toán tài chính (Nghiêm Văn Lợi, 2010). Đối với KTQT, mặc dù đã được đưa vào giảng dạy trong các trường đại học từ hơn 20 năm qua,nhưng cho đến nay, đối với các DN Việt Nam, KTQT vẫn là lĩnh vực còn nhiều mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm đúng mức. Hệ thống kế toán của nhiều DN mới chỉ chú ý đến kế toán tài chính và kế toán thuế mà chưa quan tâm đến KTQT (Nghiêm Văn Lợi, 2010). Thực trạng này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản trị DN cũng như và khả năng cạnh tranh của DN Việt Nam trên thị
trường. Để nâng cao hiệu quả quản trị, giúp các DN có thể đứng vững và thắng thế trong cạnh tranh, các NQT cần phải được trang bị các kiến thức quản trị hiện đại ngang tầm quốc tế cùng với sự hỗ trợ hữu hiệu hệ thống thông tin hỗ trợ quản trị nói
chung và thông tin KTQT nói riêng để cung cấp thông tin phù hợp, kịp thời phục vụ cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định.
Với mong muốn nghiên cứu tình hình áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DNBVN và ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các
DN miền Bắc Việt nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị cần thiết góp phần thúc đẩy sự phát triển của KTQT trong các DN, tác giả chọn đề tài "Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các doanh nghiệp miền Bắc Việt Nam" làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là thực trạng áp dụng KTQT trong các DNBVN và ảnh hưởng của một số nhân tố đến tình trạng áp dụng KTQT trong các DN
này. Cụ thể, đề tài nghiên cứu để đạt được các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DNBVN.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các các nhân tố đến tình trạng áp dụng kỹ thuật
KTQT trong các DNBVN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày ở trên, các câu hỏi nghiên
cứu được đặt ra là:
(1) Các kỹ thuật KTQT được các DNBVN áp dụng như thế nào?
(2) Ảnh hưởng của các nhân tố được lựa chọn đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT
trong các DNBVN như thế nào?
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến:
- Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật KTQT trong các DNBVN.
- Mối quan hệ giữa một số nhân tố với việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong
các DNBVN.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ lựa chọn một số DN để nghiên cứu thực trạng áp dụng kỹ thuật
KTQT trong các DN này. Dự kiến các DN được lựa chọn nghiên cứu sẽ được phân bố
khác nhau theo các ngành, lĩnh vực, hình thức sở hữu, quy mô và có trụ sở đóng trên
các địa bàn các tỉnh miền Bắc Việt nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận án là phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu và trao đổi với
các chuyên gia để hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu nhằm mục đích xác định phạm vi
nghiên cứu, lựa chọn các biến độc lập và biến phụ thuộc để xây dựng mô hình nghiên
cứu, thiết kế bảng hỏi, quy trình nghiên cứu và phân tích dữ liệu.
Nghiên cứu định lượng gồm 2 phần: nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên
cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với cỡ mẫu
khoảng 50. Mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ là nhằm tìm ra những điểm
chưa phù hợp của câu hỏi khảo sát và đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến
hành nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện để thu thập dữ liệu phục vụ cho phân
tích định lượng. Bảng hỏi sau khi được điều chỉnh sẽ được gửi đến cho các DN trong
mẫu khảo sát để thu thập dữ liệu.
Các dữ liệu sau khi thu được sẽ được làm sạch để sử dụng cho phân tích nhân
tố, phân tích tương quan và kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phần
mềm SPSS 22.
4
6. Đóng góp của luận án
So với các công trình nghiên cứu đã thực hiện trước đây, luận án có các đóng
góp mới chủ yếu sau:
Thứ nhất, chỉ ra thực trạng áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DNBVN hiện nay.
Thứ hai, phân tích và đo lường ảnh hưởng của một số nhân tố đến tình trạng
áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN Việt Nam.
Thứ ba, Trên cơ sở thực trạng áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DNBVN, luận án khuyến nghị các chính sách và giải pháp thúc đẩy áp dụng kỹ thuật KTQT nhằm góp phần nâng cao HQQT trong các DNBVN.
7. Kết cấu của luận án
Luận án được trình bày gồm:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về KTQT
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong khoảng 30 năm trở lại đây, xuất hiện nhiều ý kiến phê phán sự không
phù hợp của các kỹ thuật KTQT truyền thống trong điều kiện môi trường kinh doanh
có nhiều thay đổi (Spicer, 1992; Bork & Morgan, 1993; Beng et al, 1994;.Gosselin,
1997; Chenhall, 2003; Askarany & Smith, 2004). Các phê phán đều cho rằng các kỹ
thuật KTQT truyền thống không đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các NQT trong
các DN. Đặc biệt là từ khi xuất hiện bài báo của Kaplan (1987) bàn về sự không phù
hợp của các kỹ thuật KTQT truyền thống trong môi trường kinh doanh thay đổi, một
loạt các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này được thực hiện. Lawrence và
Ratcliffe (1990) đã khảo sát và cung cấp các bằng chứng về mức độ không hài lòng
của các NQT và nhân viên KTQT đối với các kỹ thuật KTQT đang được sử dụng
trong các DN. Bork và Morgan (1993) cũng cho rằng các kỹ thuật KTQT truyền
thống đã không theo kịp với nhu cầu thông tin ngày càng tăng trong điều kiện môi
trường kinh doanh và công nghệ sản xuất đã thay đổi. Sự thay đổi của môi trường
kinh doanh đã đặt ra nhu cầu phải xem xét lại sự phù hợp của các kỹ thuật KTQT.
Ngày càng có nhiều nghiên cứu về tình trạng áp dụng KTQT trong các DN để kiểm
chứng các nhận định trên (Chenhall & Langfield-Smith, 1998; Wijewardena &
Zoysa, 1999; Bressler & Bressler, 2003; Wu, 2003; O'Connor và cộng sự, 2004;
Hyvonen, 2005; Cinquini & Tenucci, 2007; Davila & Foster, 2009; Angelakis và
cộng sự, 2010; Alleyne & Weekes-Marshall, 2011; Akenbor & Okoye, 2012; Doan
Ngoc Phi Anh, 2012; Abadi và cộng sự, 2013; Ahmad, 2013; Bogale, 2013;
Karunaratne, 2013; Mohsen & Ramy, 2013; Karanja và cộng sự, 2014; Saaydah &
Khatatneh, 2014; Botha, Vermaak, & Toit, 2015). Tiếp sau các nghiên cứu về tình
trạng áp dụng là các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng áp dụng
KTQT (Z. Xiao, 1995; Maelah & Ibrahim, 2007; Subasinghe & Fonseka, 2009;
Ehab & Hussain, 2010; Mat, Smith, & Djajadikerta, 2010; James, 2013; Ahmad &
Leftesi, 2014; Halbouni, 2014; Doan, 2016) và các nghiên cứu về sự phát tán đổi
mới KTQT (Johnson & Kaplan 1987; Cooper & Kaplan, 1991; Johnson, 1992;
Anderson & Young, 1999; Malmi, 1999; Booth & Giacobbe, 1998; Chenhall &
Langfield-Smith, 1998; Askarany & Smith, 2001, 2003; Askarany, 2003; ; Gosselin, 1997; Maiga & Jacobs, 2003)
6
Các nghiên cứu tập trung tìm hiểu việc áp dụng KTQT trong các DN trong các
lĩnh vực và khu vực địa lý khác nhau nhằm có được sự hiểu biết tốt hơn về các kỹ thuật KTQT và ứng dụng của chúng trong các DN. Theo Nandan (2010); Perren & Grant (2000) các nghiên cứu trong lĩnh vực này bao gồm các khảo sát trên quy mô lớn để đánh giá việc áp dụng KTQT trong các DN có quy mô khác nhau (ví dụ, Abdel- Kader và Luther 2006) đến các nghiên cứu về tình trạng áp dụng của các kỹ thuật KTQT cụ thể như Sousa, Aspinwall và Rodrigues 2006 nghiên cứu về việc áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong các DN.
Một số nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN hoạt động trong một ngành cụ thể (ví dụ như, Abdel-Kader và Luther 2006 nghiên cứu trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống Vương quốc Anh), Fonseka (2005),
Waweru (2005) nghiên cứu sự thay đổi KTQT trong các DN thương mại, Ngingo (2012), Oyerogba (2015) nghiên cứu trong các công ty niêm yết chứng khoán; Sunarni (2014) nghiên cứu KTQT trong các DN dịch vụ; Uyar (2010), Mat (2010), Sulaiman (2003), Hyvonen (2005), Maqbool-ur-Rehman (2011), Abdel-Maksoud (2011),
Alleyne (2011) nghiên cứu KTQT trong các DN sản xuất.
Một số tác giả nghiên cứu việc áp dụng KTQT tại một số quốc gia như
Armitage & Webb (2013) nghiên cứu tại Canada; (Hyvonen, 2005) nghiên cứu và so
sánh việc áp dụng KTQT tại Phần Lan và Úc; (Nelson M. Waweru, Hoque, & Uliana,
2005) nghiên cứu tại Nam Phi; Anand, Sahay, & Saha (2004), Joshi (2001), Kallapur
& Krishnan (2009) nghiên cứu việc áp dụng KTQT trong các DN Ấn Độ; Bee (2007)
nghiên cứu việc áp dụng KTQT tại Singapore; Karunaratne (2013) nghiên cứu tại Sri
Lanca; tại Malaysia có các nghiên cứu của (Amah Kamilah, 2012); (Sunarni, 2013)
nghiên cứu tại Indonesia; (Sumkaew, Liu, & McLaren, 2012) nghiên cứu tại Thái Lan;
O'Connor, Chow, & Wu (2004); Xiao, Chow, & Duh (2006) nghiên cứu áp dụng
KTQT trong các DN Trung Quốc. Tại Việt Nam có nghiên cứu của Nishimura (2005),
Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Nguyễn Thị Phương Dung (2014), v.v… Một số tác giả
thực hiện nghiên cứu việc áp dụng KTQT theo khu vực địa lý như Hopper, Tsamenyi,
Uddin, & Wickramasinghe, (2009); Karanja, Mwangi, & Nyaanga, (2014) nghiên cứu
việc áp dụng KTQT tại các nước đang phát triển; Yalcin (2012) nghiên cứu việc áp
dụng KTQT tại Thổ Nhĩ Kỳ và so sánh với các nghiên cứu trước đó tại Hy Lạp, Phần
Lan, Ấn Độ, Úc và Nhật Bản; McLellan & Moustafa (2011) nghiên cứu KTQT trong
các nước vùng Vịnh; Sulaiman và cộng sự (2004) nghiên cứu việc áp dụng KTQT
trong các DN thuộc 4 nước châu Á.
7
1.1. Các nghiên cứu về tình trạng áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các DN
Dựa trên mô hình nghiên cứu của De Meyer và cộng sự (1989) và Miller và
cộng sự (1992) về các phương pháp sản xuất sẽ áp dụng trong tương lai, Chenhall và
Langfield-Smith (1998) nghiên cứu tình trạng áp dụng KTQT tại 140 DN lớn trong
ngành công nghiệp chế biến của Úc. Kết quả nghiên cứu cho thấy các kỹ thuật KTQT
truyền thống như lập dự toán, đánh giá hiệu quả theo ROI vẫn được đánh giá cao và
được đa số các DN sử dụng. Các kỹ thuật KTQT hiện đại được sử dụng ở mức độ
tương đối thấp do chưa được đánh giá cao cũng như sử dụng phức tạp. Các phương
pháp chi phí mục tiêu, hạch toán chi phí theo hoạt động (ABC), Chi phí theo chuỗi giá
trị bị đánh giá thấp nhất trong số các kỹ thuật KTQT được khảo sát với tỷ lệ sử dụng
dưới 50%. Chenhall và Langfield-Smith (1998) đã sắp xếp thứ tự tình trạng áp dụng
KTQT trong các công ty Úc là: hạch toán chi phí theo hoạt động (thứ 24), quản trị theo
hoạt động (thứ 21), Hạch toán chi phí theo vòng đời (thứ 20), Chi phí theo chuỗi giá trị
(thứ 26), chi phí mục tiêu (thứ 27). Trong khi đó, mức độ chấp nhận các kỹ thuật
KTQT truyền thống được xếp hạng cao hơn như: lập dự toán (thứ 1), dự toán vốn (thứ
2), đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (thứ 3). So sánh với tình trạng áp dụng
KTQT tại Mỹ, Anh và một số nước châu Âu, Chenhall và Langfield-Smith (1998) kết
luận rằng tỷ lệ áp dụng KTQT mới được phát triển ở các nước Mỹ, Anh và châu Âu
thậm chí còn thấp hơn so tỷ lệ áp dụng tại Úc (Chenhall & Langfield-Smith, 1998).
Mô hình nghiên cứu của Chenhall & Langfield-Smith sau này được nhiều công
trình nghiên cứu khác áp dụng để nghiên cứu tình trạng áp dụng KTQT trong các DN
ở các nước hoặc trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau như Clarke, 1997; Ghosh &
Chan, 1997; Schildbach, 1997; Pierce & O’Dea, 1998; Shields, 1998; Wijewardena &
Zoysa, 1999; Abdel-Kader và Luther, 2006 và Ahmad, 2012.
Clarke và cộng sự (1997) nghiên cứu tình hình áp dụng KTQT trong các DN ở Ireland. Các số liệu được thu thập từ một cuộc khảo sát câu hỏi gửi tới 511 công ty sản
xuất. Họ phát hiện ra rằng phương pháp ABC không được các DN Ireland sử dụng rộng rãi như trong các công ty ở Mỹ, Anh, và Canada. Nguyên nhân được cho là các nhân viên kế toán ở Ireland làm việc như những người ghi sổ mà không phải là những người làm việc sáng tạo để hỗ trợ cho các NQT trong quá trình ra quyết định. Điều này
cho cho thấy các nhân viên KTQT ở Ireland không hiểu về ABC (Clarke, 1997).
Abdel-Kader và Luther (2006) đã sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu thực
nghiệm từ 122 công ty trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống ở Anh và kết
8
luận rằng các kỹ thuật KTQT truyền thống vẫn được sử dụng rộng rãi. Các kỹ thuật
KTQT hiện đại, đặc biệt là các kỹ thuật KTQTCL, mặc dù được đánh giá là “rất quan
trọng” nhưng hiếm khi được sử dụng để quyết định quản lý chiến lược (Abdel-Kader
& Luther, 2006). Những phát hiện của nghiên cứu này cho thấy rằng các kỹ thuật
KTQTCL được đánh giá tương đối thấp, trái với mong đợi của các tác giả. Kết quả
nghiên cứu này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu trước đó của Chenhall &
Langfield-Smith (1998) tại Úc và của một số tác giả khác.
Tại Hungary, Nora (2009) nghiên cứu việc áp dụng KTQT trong các DN nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 12 kỹ thuật KTQT được khảo sát, một số phương pháp có tình trạng áp dụng cao như sử dụng thông tin để ra quyết định, cắt
giảm chi phí, cung cấp thông tin cho lập kế hoạch. Các phương pháp có mức độ áp dụng thấp gồm: kế toán trách nhiệm, đánh giá nhân viên và đo lường hiệu quả. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân một số kỹ thuật KTQT có tỷ lệ áp dụng thấp là do không có kinh nghiệm, thiếu thông tin, thiếu kinh phí và quy mô DN nhỏ không cần phải áp dụng (Nora, 2009).
Hyvonen (2005), nghiên cứu trong các DN sản xuất quy mô lớn ở Phần Lan để
xác định tình trạng áp dụng KTQT và lợi ích thu được cũng như dự định áp dụng
KTQT trong tương lai trong các DN này. Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN Phần
Lan coi trọng các thước đo tài chính và các phương pháp phân tích lợi nhuận sản
phẩm, lập dự toán để kiểm soát chi phí. Các kỹ thuật KTQT hiện đại như lập kế hoạch
chiến lược, dự báo chiến lược cũng được sử dụng rộng rãi. Tác giả kết luận rằng trong
khi các thước đo tài chính được áp dụng rộng rãi và sẽ còn quan trọng trong tương lai,
các kỹ thuật KTQT mới sẽ được coi trọng hơn như khảo sát sự hài lòng của khách
hàng và đánh giá thái độ nhân viên. Ngoài ra, bằng cách so sánh kết quả nghiên cứu
của Chenhall và Langfield-Smith (1998), Hyvonen (2005) cho rằng các công ty Phần
Lan chú trọng nhiều hơn đến các thước đo phi tài chính mới được phát triển gần đây so
với các công ty Úc (Hyvonen, 2005).
Haldma và Laats (2002) nghiên cứu sự thay đổi của KTQT trong các DN Estonia. Với mẫu nghiên cứu là 62 công ty, kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa các thay đổi trong KTQT với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và các yếu tố công nghệ sản xuất, và cơ cấu tổ chức của DN, bằng cấp của nhân viên kế toán.
Tình trạng áp dụng KTQT từ kết quả nghiên cứu của Haldma và Laats cũng rất khác nhau. Trong số các DN trả lời phỏng vấn chỉ có 7% sử dụng phương pháp ABC trong khi đó 70% các DN sử dụng phương pháp phân bổ chi phí theo nhiều tiêu thức. Quy
9
mô DN là một yếu tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT. Xu hướng sử dụng các
kỹ thuật KTQT hiện đại có xu hướng tăng tương ứng với quy mô của các công ty (Haldma, 2002).
Tại Nga, nghiên cứu của Kallunki, Moilanen và Silvola, (2008) cho thấy nhiều kỹ thuật KTQT phương Tây đã được các DN Nga áp dụng. Tuy nhiên, không phải tất cả các kỹ thuật KTQT được các nước Tây Âu phát triển đều được áp dụng ở Nga. Trong số 13 kỹ thuật KTQT được áp dụng trong các DN Nga, các kỹ thuật KTQT được áp dụng nhiều theo tỷ lệ và tầm quan trọng giảm dần là kiểm soát lợi nhuận
(82%), đo lường chất lượng (80%), khảo sát sự hài lòng của khách hàng (79%), đánh giá sự hài lòng của nhà cung cấp (78%). Các kỹ thuật KTQT có tỷ lệ áp dụng thấp là lợi nhuận bộ phận (48%), thẻ điểm cân bằng (47%), ROI (44%) và cuối cùng là dòng
tiền từ đầu tư (31%) (Kallunki, Moilanen, & Silvola, 2008).
Armitage và cộng sự (2013) nghiên cứu việc áp dụng KTQT trong các DN vừa và nhỏ Canada nhằm mục đích tìm hiểu tình hình áp dụng KTQT trong các DN và nguyên nhân vì sao các kỹ thuật KTQT mặc dù đã được giảng dạy trong các trường đại
học nhưng không được các DN áp dụng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu tại 11 DN Canada các tác giả đã phát hiện ra có 19 kỹ thuật KTQT được sử dụng phổ biến nhất trong các DN tại nước này. Các DN sản xuất sử dụng nhiều và thường xuyên các kỹ thuật KTQT so với các DN khác. Các kỹ thuật
KTQT được áp dụng phổ biến gồm: dự toán hoạt động, các phương pháp hạch toán chi phí, báo cáo bộ phận, phân tích chênh lệch, phân tích báo cáo tài chính và đánh giá bằng thước đo phi tài chính. Các phương pháp chi phí chất lượng, hạch toán chi phí
theo hoạt động, lập dự toán linh hoạt, phân tích chiết khấu dòng tiền ít được sử dụng. Nguyên nhân nhiều kỹ thuật KTQT mặc dù đã được giảng dạy trong các trường đại học nhưng chưa được nhiều DN áp dụng là do họ chưa thấy được lợi ích khi áp dụng các phương pháp này (Armitage & Webb, 2013).
Waweru và cộng sự (2005) dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên để tiến hành nghiên cứu về sự thay đổi của KTQT trong 52 DN tại Nam Phi nhằm tìm hiểu và giải thích nguyên nhân của sự thay đổi này. Nghiên cứu đã cho thấy có những thay đổi đáng
kể trong các kỹ thuật KTQT của các công ty trong việc sử dụng các kỹ thuật KTQT như hệ thống phân bổ chi phí theo hoạt động và phương pháp thẻ điểm cân bằng để đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu cũng cho thấy những thay đổi về môi trường gần đây của nền kinh tế Nam Phi từ chính sách cải cách của
chính phủ và sự cạnh tranh toàn cầu đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thay đổi của KTQT trong các DN (Waweru, 2005).
10
Ndaita (2009) nghiên cứu sự thay đổi của KTQT trong một số DN có quy mô
lớn tại Kenya. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số kỹ thuật KTQT đã thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của môi trường cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa và sự thay đổi của công nghệ sản xuất. Cụ thể 23,31% các công ty trả lời khảo sát mở rộng phạm vi áp dụng, 14,52% các công ty áp dụng KTQT mới, 13,92% các công ty điều chỉnh các kỹ thuật KTQT cũ (Ndaita, 2009).
Tại Ai Cập, Abdel-Maksoud (2011) nghiên cứu tác động của sử dụng máy tính và các kỹ thuật và phương pháp quản trị đến các KTQT trong 240 DN sản xuất Ai
Cập. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng rõ ràng hỗ trợ các mối tương quan tích cực đáng kể các phương pháp quản trị và hệ thống máy tính đến việc áp dụng KTQT. Nghiên cứu cũng cho thấy việc triển khai các kỹ thuật KTQT cũng bị ảnh hưởng của
các yếu tố như quy mô DN, ngành nghề kinh doanh và loại hình công ty (Abdel- Maksoud, 2011).
Abo-Alazm Mohamed (2013) nghiên cứu những thay đổi về tình trạng áp dụng
KTQT theo những thay đổi trong môi trường kinh doanh (ví dụ, sự phát triển của công
nghệ thông tin truyền thông và hệ thống sản xuất dựa trên máy tính, chu kỳ sống của
sản phẩm ngắn, sự hội nhập các công ty trong nước và quốc tế, cạnh tranh, v.v…)
trong một nhóm các công ty ở Ai Cập. Nghiên cứu này cho thấy sự phát triển của công
nghệ và sự cạnh tranh ảnh hưởng ngày càng tích cực đến tình trạng áp dụng KTQT, do
đó ảnh hưởng đến khả năng của công ty trong việc đạt được lợi thế cạnh tranh. Những
phát hiện này là phù hợp với những phát hiện từ các nghiên cứu khác (Garg, Ghosh, &
Halper, 2004; Mat et al, 2010) về sự thay đổi vai trò của KTQT trong môi trường kinh
doanh thay đổi.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Uyar (2010) nghiên cứu KTQT trong 61 DN sản xuất ở
Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Dựa trên câu hỏi khảo sát được sử dụng cho nhiều nghiên cứu trước đó, tác giả phát hiện ra rằng các kỹ thuật KTQT truyền thống vẫn được coi trọng và phát huy tác dụng. Các kỹ thuật KTQT hiện đại chưa nhận được nhiều sự chú ý của
các DN. Kết luận này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Yalcin (2012) rằng các kỹ thuật KTQT áp dụng trong các DN Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu vẫn là các phương pháp truyền thống. Các kỹ thuật KTQT hiện đại vẫn chưa được áp dụng phổ biến (Yalcin, 2012). Nhiều công ty sản xuất sử dụng phương pháp hạch toán theo đơn hàng
và phân bổ chi phí chung theo các chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân công, sử dụng thông tin để ra quyết định về giá là lĩnh vực quan trọng nhất. Các kỹ thuật KTQT được coi trọng gồm lập dự toán, lập kế hoạch và kiểm soát và phân tích CVP (Uyar, 2010).
11
Yalcin (2012) thông qua phương pháp khảo sát để nghiên cứu việc áp dụng
KTQT trong các DN sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ và so sánh với kết quả của mình với các nghiên cứu trước đây tại Hy Lạp, Phần Lan, Ấn Độ, Úc và Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy các kỹ thuật KTQT truyền thống như lập dự toán và hạch toán chi phí vẫn được ưa chuộng hơn so với các kỹ thuật KTQT hiện đại như hạch toán chi phí theo hoạt động, hạch toán chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm và chi phí mục tiêu (Yalcin, 2012).
Tại Pakistan, Maqbool-ur-Rehman (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử
dụng các kỹ thuật KTQT đến lợi nhuận của các công ty thông qua khảo sát 45 DN sản
xuất. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định tác động của các biến độc lập
được lựa chọn vào một số kỹ thuật KTQT được lựa chọn trong các DN ở Pakistan. Các
kỹ thuật KTQT được lựa chọn trong nghiên cứu gồm: các phương pháp tính giá thành
sản phẩm, lập dự toán, hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động, thông tin hỗ trợ ra quyết
định và phân tích chiến lược. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các kỹ thuật KTQT truyền
thống được sử dụng thường xuyên hơn so với các kỹ thuật KTQT hiện đại của các DN
sản xuất. Các DN Pakistan ưa thích sử dụng các phương pháp thời gian hoàn vốn
(payback period), dự toán vốn (capital budgeting), NPV, ROS và phương pháp
IRR. Các DN được khảo sát đều đánh giá cao sự hữu ích của các thông tin KTQT
trong việc hỗ trợ các NQT ra quyết định. Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng một số
công ty cho rằng sử dụng hai kỹ thuật KTQT là chi phí mục tiêu và quản trị theo
hoạt động cho có tác động đáng kể đến lợi nhuận. Cũng trong nghiên cứu này,
Maqbool-ur-Rehman nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến tình trạng áp
dụng KTQT trong các DN. Các yếu tố được lựa chọn làm biến độc lập trong mô
hình nghiên cứu của Maqbool-ur-Rehman được chia thành 3 nhóm: các yếu tố bên
ngoài (cạnh tranh), các yếu tố tổ chức (quy mô DN, vị trí địa lý) và các yếu tố
thuộc về quy trình (Maqbool-ur-Rehman, 2011).
Wijewardena và De Zoysa (1999) nghiên cứu tình hình áp dụng KTQT trong các DN sản xuất quy mô lớn xuất lớn ở Australia và Nhật Bản trong năm 1997. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty Nhật Bản chú ý nhiều hơn đến quản lý và kiểm soát chi phí trong quá trình lập kế hoạch và phát triển sản phẩm cũng như quan tâm
nhiều đến phân tích chi phí-khối lượng-lợi nhuận và chi phí mục tiêu trong giai đoạn sản xuất và hoạch và thiết kế sản phẩm. Các công ty Úc coi trọng các kỹ thuật KTQT truyền thống như lập dự toán, chi phí tiêu chuẩn và phân tích phương sai ở khâu sản
xuất. Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả cho rằng do sự khác nhau về văn hóa, môi
12
trường kinh doanh và đặc điểm của KTQT ở hai nước khác nhau dẫn đến mức độ và
mục đích áp dụng khác nhau (Wijewardena & Zoysa, 1999).
Tại Ấn Độ, dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên Anderson và Lanen (1999) nghiên cứu sự thay đổi của các kỹ thuật KTQT trong 14 công ty thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn của các nhà quản lý cấp cao trong quá trình cải cách kinh tế của Ấn Độ vào năm 1991. Kết quả phỏng vấn cho thấy, cải cách kinh tế dẫn đến sự phân quyền nhiều hơn trong cơ cấu tổ chức của các DN. Các nhà quản lý được phân quyền quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng dẫn đến nhu cầu sử dụng thông
tin chi phí nhiều hơn. Các phương pháp lập dự toán cung cấp thông tin tin cậy hơn, các thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng thông tin phi tài chính ngày càng được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, việc sử dụng các kỹ thuật KTQT hiện đại vẫn còn hạn chế
(Anderson & Lanen, 1999). Joshi (2001) đã tiến hành một nghiên cứu thông qua bảng hỏi để đánh giá tình trạng áp dụng KTQT trong các DN sản xuất quy mô vừa và lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô, thái độ bảo thủ của quản lý Ấn Độ, phong cách lãnh đạo độc đoán, và tầm nhìn dài hạn dẫn đến các DN Ấn Độ chú trọng nhiều
hơn vào chi phí mục tiêu và tỷ lệ áp dụng KTQT truyền thống vẫn cao hơn các kỹ thuật KTQT hiện đại trong các DN được nghiên cứu (Joshi, 2001).
Anand, Sahay & Saha (2004) thực hiện một khảo sát đối với 579 kế toán trưởng DN Ấn Độ và nhận được trả lời từ 53 người về tình hình áp dụng KTQT trong DN. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, trong 13 kỹ thuật KTQT được khảo sát, phương pháp phân tích CVP được áp dụng nhiều nhất (77,3%), các phương pháp còn lại được áp dụng ở mức dưới 50% trong đó phương pháp chi phí mục tiêu và chi phí chất lượng được áp
dụng ở mức thấp nhất với tỷ lệ lần lượt là 5,7% và 9,5% (Anand, Sahay, & Saha, 2004).
Kallapur & Krishnan (2009) tổng hợp kết quả nghiên cứu về KTQT của các tác
giả trước đó (Anderson & Lanen, 1999; Joshi, 2001; Anand, Sahay & Saha, 2004) để
đưa ra bức tranh chung về tình trạng áp dụng KTQT trong các DN Ấn Độ là các kỹ
thuật KTQT truyền thống vẫn được áp dụng với tỷ lệ cao hơn so với các kỹ thuật
KTQT hiện đại. Phương pháp phân tích CVP được áp dụng ở mức cao nhất (77,3%)
trong khi một số kỹ thuật KTQT hiện đại chỉ được áp dụng ở mức dưới 10% các DN trả
lời khảo sát; phương pháp chi phí mục tiêu chỉ được áp dụng ở mức 5,7%; phương pháp
lập dự toán theo hoạt động được 7% các DN trả lời khảo sát áp dụng (Kallapur &
Krishnan, 2009).
Trong công trình nghiên cứu về KTQT ở một số nước châu Á như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên, Brunei, Cambodia,
13
Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines. Nishimura (2005) chia quá trình phát
triển của KTQT thành 4 giai đoạn: (1) Sơ khai; (2) truyền thống; (3) sử dụng mô hình toán (Mathematical management accounting) và (4) KTQT tích hợp giữa ngắn hạn và chiến lược (Integrated management accounting).
Tại Nhật Bản, theo Nishimura (2000; 2003) các DN Nhật Bản phát triển các kỹ thuật KTQT riêng từ các phương pháp học được của phương Tây như các phương pháp thiết kế chi phí, cải thiện chi phí, cung cấp đúng lúc (JIT). Các phương pháp lập dự toán như dự toán lợi nhuận, dự toán bán hàng, dự toán chi phí bán hàng và dự toán
vốn được áp dụng với tỷ lệ cao trên 80%. Các kỹ thuật KTQT khác cũng được sử dụng với tỷ lệ tương đối cao như chi phí tiêu chuẩn (64%); hạch toán chi phí trực tiếp (49%). Các phương pháp được áp dụng với tỷ lệ thấp gồm phương pháp lập dự toán
theo mô hình mô phỏng (simulation modeling) và quy hoạch tuyến tính (linear programming) với tỷ lệ áp dụng lần lượt là 9,9 và 1,6%, các kỹ thuật KTQT hiện đại như ABC và thẻ điểm cân bằng được áp dụng tương đối ít (Nishimura, 2003).
Trong nhóm các nước Trung Quốc, Việt Nam và Hàn Quốc, Trung Quốc là
nước áp dụng mạnh mẽ các kỹ thuật KTQT từ các nước phương Tây, cụ thể từ Mỹ để duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu của Nishimura (2005) cho thấy các kỹ thuật KTQT truyền thống được sử dụng phổ biến và chiếm tỷ lệ cao như lập dự toán hoạt động, dự toán vốn và kế toán trách nhiệm được áp dụng với tỷ lệ cao lần lượt
là 79,7; 66,1 và 80,5%. Các kỹ thuật KTQT hiện đại như hạch toán chi phí chiến lược, ABC, EVA, chi phí chất lượng và chi phí mục tiêu vẫn chưa được sử dụng phổ biến (Nishimura, 2005).
Tại các nước và các khu vực lãnh thổ thuộc nhóm công nghiệp mới nổi như Hong Kong, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, các phương pháp kiểm soát bằng dự toán và chi phí chuẩn được các DN sử dụng rộng rãi. Tỷ lệ áp dụng phương pháp chi phí chuẩn tại Đài Loan, Hàn Quốc và Singapore lần lượt là 27,8; 44,3 và 54%. Phương pháp
dự toán hoạt động được áp dụng trong các DN sản xuất Đài Loan là 83,3%; tại Singapore là 90% (Nishimura, 2005).
Tại Trung Quốc, có các nghiên cứu của Nishimura (2005); Xiao và cộng sự,
(2006); Wu và cộng sự (2007), J. Z. Xiao, Duh, & Chow, (2008).
Xiao và cộng sự (2006) nghiên cứu sự thay đổi trong việc sử dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN Trung Quốc và xác định ảnh hưởng của khu vực địa lý, quy mô DN và ngành kinh doanh đến việc sử dụng các kỹ thuật KTQT. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tình hình áp dụng KTQT ở Trung Quốc đã có những thay đổi theo chiều
14
hướng tích cực, sự phát triển kinh tế giữa các vùng ít có tác động đến sự thay đổi này.
Tuy nhiên, quy mô DN và ngành nghề kinh doanh có tác động đáng kể. Các DN có quy mô lớn và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất có xu hướng tăng cường sử dụng các kỹ thuật KTQT nhiều hơn (Xiao, 2006).
Wu và cộng sự (2007), nghiên cứu tình hình áp dụng, lợi ích thu được và tương lai của kỹ thuật KTQT phương Tây trong các DN Trung Quốc. Sử dụng bảng khảo sát để nghiên cứu tình hình áp dụng KTQT trong các DN nhà nước và các công ty liên doanh, các tác giả nhận thấy, do ảnh hưởng nặng nề của hình thức sở hữu và hệ thống
kinh tế kế hoạch cũ, các giám đốc tài chính cấp cao của DN nhà nước cho rằng họ nhận được nhiều lợi ích hơn từ các kỹ thuật KTQT truyền thống như lập dự toán và chi phí mục tiêu, các kỹ thuật KTQT khác đem lại ít lợi ích hơn so với các công ty liên doanh.
Tại Thái Lan, Nuatip Sumkaew (2012) nghiên cứu việc áp dụng KTQT truyền thống và hiện đại của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan năm 2012 để tìm hiểu vì sao các kỹ thuật KTQT được hoặc không được áp dụng trong các DN trong giai đoạn 2002-2012. Thông qua khảo sát online 456 công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Thái Lan và so sánh với 4 nghiên cứu trước đó tại những nước trải qua khủng hoảng kinh tế là Thái Lan (Phadoongsitthi, 2003; Nimtrakoon, 2009), Hy Lạp (Angelakis và cộng sự, 2010) và Ai Cập (Farouk Abdel Al và McLellan, 2011) để đánh giá tác động của khủng hoảng kinh tế đến sự thay đổi các kỹ thuật
KTQT được áp dụng trong các DN. (Nimtrakoon, 2009)
Các nước ASEAN khác như Malaysia, Thái Lan, tỷ lệ áp dụng KTQT tương đối cao đối với phương pháp lập dự toán (trên 90%), các phương pháp khác như chi phí
chuẩn, phân tích CVP, giá thành theo chi phí đầy đủ, chi phí trực tiếp với tỷ lệ từ 50 đến 60%. Một số kỹ thuật KTQT hiện đại như chi phí mục tiêu, ABC có tỷ lệ áp dụng tương đối thấp (từ 22,6 đến 44%). Theo đánh giá của Nishimura, các DN Malaysia chịu ảnh hưởng nhiều của các công ty đa quốc gia từ Mỹ nên KTQT phát triển tương
đối mạnh theo các phương pháp du nhập từ Mỹ. Các phương pháp dự toán vốn, hoàn vốn đầu tư (payback period) và phương pháp giá trị hiện tại (present value) được áp dụng rộng rãi để phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư trong các DN Malaysia. Tuy
nhiên, các kỹ thuật KTQT hiện đại như ABC và thiết kế chi phí (cost design) vẫn chưa được áp dụng rộng rãi (Nishimura, 2005).
Mat và cộng sự (2010) nghiên cứu sự thay đổi của KTQT trong các DN sản xuất Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN đều có phản ứng tích cực đối với sự thay
đổi môi trường kinh doanh và công nghệ sản xuất. Sự thay đổi mạnh mẽ của KTQT đã có ảnh hưởng tích cực đến cơ cấu tổ chức và chiến lược của các DN (Mat, 2010).
15
Nghiên cứu của Nishimura (2005) về tình hình áp dụng KTQT tại một số nước
khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Philippine, Indonesia cho thấy, tại Thái Lan do ảnh hưởng mạnh mẽ của Phật giáo nên KTQT vẫn chưa phát triển đầy đủ. Tình trạng áp dụng KTQT vẫn còn hạn chế. Gần đây, do ảnh hưởng từ các công ty đa quốc gia, một số kỹ thuật KTQT như các phương pháp lập dự toán bắt đầu được áp dụng. Tại Philippine, do ảnh hưởng từ các công ty đa quốc gia có nguồn gốc từ Mỹ, các kỹ thuật KTQT như lập dự toán, quản trị hàng tồn kho và chi phí chuẩn được sử dụng rộng rãi (Nishimura, 2005). Tại Indonesia, các DN đa quốc gia phát triển riêng các kỹ thuật KTQT
cho riêng mình. Tuy nhiên, do có quá nhiều DN vừa và nhỏ cùng với tư tưởng bảo thủ của họ nên các kỹ thuật KTQT được phát triển tương đối lạc hậu (Nishimura, 2005).
Tại Việt Nam, theo đánh giá của Nishimura (2005) KTQT tại Việt Nam đang ở
phát triển giữa giai đoạn 1 và 2 nghĩa là giữa sơ khai và KTQT truyền thống (Nishimura, 2005). Năm 2012, Doan Ngoc Phi Anh nghiên cứu việc áp dụng KTQT và những lợi ích do chúng đem lại. Sử dụng 42 kỹ thuật KTQT được lựa chọn theo nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998) để khảo sát trong 220 DN có quy
mô vừa và lớn ở Việt Nam trong giai đoạn 2003-2008, Doan Ngoc Phi Anh (2012) đã đưa ra kết luận rằng một số kỹ thuật KTQT đã được các DN áp dụng ở mức trung bình. Một số phương pháp có tình trạng áp dụng tương đối cao so với một số nước đang phát triển như dự toán bán hàng, dự toán cho kiểm soát chi phí và hạch toán theo
chi phí đầy đủ (mean > 4,0). Một số phương pháp KTQT hiện đại như thẻ điểm cân bằng, định giá chuyển giao nội bộ và Chi phí theo chuỗi giá trị được áp dụng ở mức tương đối thấp (mean < 3,5) (Doan Ngoc Phi Anh, 2012).
Một nghiên cứu khác về tình trạng KTQT trong các DN Việt Nam và của Nguyễn Thị Phương Dung (2014) nhằm xác định KTQT tại Việt Nam đang ở giai đoạn nào theo mô hình phân chia các giai đoạn phát triển của KTQT của Nishimura (2003). Nguyễn Thị Phương Dung khảo sát và thu được trả lời từ 54 DN chế biến thực
phẩm và đồ uống Việt Nam tại 4 thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai và TP. HCM. Các kỹ thuật KTQT được tác giả chia thành 4 nhóm: các phương pháp hạch toán chi phí; các phương pháp lập dự toán; các phương pháp định giá. Kết quả cho
thấy có sự phân biệt rõ ràng giữa các DN có quy mô lớn với các DN có quy mô vừa và nhỏ. Phần lớn các DN vừa và nhỏ đang sử dụng các kỹ thuật KTQT được phát triển trong giai đoạn 1 và 2. Một số DN quy mô vừa áp dụng KTQT trong giai đoạn 3. Các DN quy mô lớn đang áp dụng KTQT phát triển trong giai đoạn 3 và 4 như chi phí mục
tiêu, ERP, phân tích sản phẩm theo chu kỳ sống và ABC. Các kỹ thuật KTQT truyền thống như hạch toán theo chi phí đầy đủ, phân loại chi phí theo hình thái, phân tích
16
CVP, phân tích lợi nhuận sản phẩm và phân tích các chỉ số tài chính được sử dụng
rộng rãi trong khi các kỹ thuật KTQT hiện đại được sử dụng tương đối hạn chế trong các DN có quy mô lớn (Dung, 2014). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Dung tương đối phù hợp với kết luận từ nghiên cứu của Doan Ngoc Phi Anh (2012) và Nishimura (2005). Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Dung (2014) là xác định KTQT trong các DN Việt Nam đang ở giai đoạn nào trong mô hình của Nishimura nên không có lý thuyết nào được ứng dụng để nghiên cứu trong công trình này.
Tổng hợp các công trình tiêu biểu đã nghiên cứu về KTQT như bảng sau:
Bảng 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu về tình trạng áp dụng kế toán quản trị trong các DN
Công trình Đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Tình hình áp dụng KTQT ABC được áp dụng thấp hơn so với
Clarke và cộng sự (1997) trong 511 DNSX Ireland các DN Mỹ, Anh và Canada.
Mức độ áp dụng KTQT trong 122 công ty thực Abdel-Kader và Luther (2006) Phương pháp KTQT truyền thống được áp dụng phổ biến hơn phẩm và đồ uống Anh
Nora (2009) Nghiên cứu 12 kỹ thuật KTQT áp dụng trong các Các kỹ thuật phục vụ ra quyết định, lập kế hoạch và cắt giảm chi phí được áp dụng cao. Các kỹ thuật đo lường DN Hungary và đánh giá được áp dụng thấp.
trạng
Hyvonen (2005) Tình KTQT áp dụng trong các DN Các DN coi trọng các kỹ thuật phân tích lợi nhuận sản phẩm, kiểm soát
Phần Lan chi phí và các thước đo tài chính.
Kallunki, Moilanen và Silvola, (2008) Nghiên cứu các kỹ thuật KTQT phương Tây được áp dụng tại Nga Chỉ có 13 kỹ thuật được áp dụng ở mức cao (trên 70%), các kỹ thuật còn lại được áp dụng ở mức thấp (dưới 40%).
Armitage và cộng sự (2013) Nghiên cứu tình hình áp dụng KTQT trong 11 DNVVN Canada 19 kỹ thuật KTQT được sử dụng phổ biến. Các kỹ thuật khác ít được áp dụng.
Waweru và cộng sự (2005) Nghiên cứu sự thay đổi KTQT trong 52 DN Nam Phi Các kỹ thuật KTQT có sự thay đổi đáng kể.
17
Công trình Đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Một số kỹ thuật KTQT đã thay đổi
Ndaita (2009)
Sự thay đổi của KTQT trong một số DN có quy mô lớn tại Kenya
để phù hợp với sự thay đổi của môi trường cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa và sự thay đổi của công nghệ sản xuất
Tác động đáng kể đến KTQT. Abdel-Maksoud (2011) Tác động của máy tính và phương pháp quản trị đến KTQT của các DN Ai Cập
Abo-Alazm Mohamed (2013) Nghiên cứu những thay đổi về tình trạng áp dụng KTQT trong các DN theo những thay đổi về môi Công nghệ và cạnh tranh ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng áp dụng KTQT.
trường kinh doanh ở Ai Cập
Nghiên cứu việc áp dụng
Uyar (2010) Tương tự như kết quả nghiên cứu của Yalcin (2012) KTQT trong 61 DNSX ở Istabul, Thổ Nhĩ Kỳ
Yalcin (2012)
Nghiên cứu tình hình áp dụng KTQT trong các công ty Thổ Nhĩ Kỳ Các kỹ thuật truyền thống như lập dự toán và hạch toán chi phí được ưa chuộng hơn.
Ảnh hưởng của sử dụng kỹ thuật KTQT đến lợi nhuận Kỹ thuật chi phí mục tiêu và quản trị theo hoạt động tác động đáng kể Maqbool-ur-Rehman (2011) của 45 DNSX Pakistan đến lợi nhuận.
Phương pháp KTQT truyền thống
Mức độ áp dụng KTQT trong 140 công ty lớn ở Úc Chenhall và Langfield - Smith (1998) áp dụng phổ biến hơn so với các phương pháp hiện đại
Nghiên cứu tình hình áp dụng KTQT trong các Các kỹ thuật KTQT truyền thống được áp dụng nhiều ở Úc, Các kỹ thuật quản lý và kiểm soát chi phí Wijewardena và De Zoysa (1999)
DN sản xuất ở Úc và Nhật Bản được áp dụng nhiều trong các công ty Nhật Bản
Anderson và Lanen (1999) Nghiên cứu sự thay đổi của các kỹ thuật KTQT trong 14 công ty Ấn Độ Các kỹ thuật KTQT được áp dụng phổ biến hơn so với các kỹ thuật KTQT hiện đại.
18
Công trình Đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
trạng
Joshi (2001) Chủ yếu áp dụng phương pháp KTQT truyền thống và chi phí mục tiêu áp dụng Tình KTQT trong các công ty VVN Ấn Độ
Anand, Sahay & Saha (2004) Tình hình áp dụng 13 kỹ thuật KTQT trong 579 DN Ấn Độ Phân tích CVP được áp dụng cao nhất (77,3%), các kỹ thuật còn lại dưới 50%.
Kallapur & Krishnan (2009) Các kỹ thuật KTQT truyền thống được áp dụng nhiều hơn các kỹ thuật KTQT hiện đại Tổng hợp nghiên cứu của Anderson & Lanen, 1999; Joshi, 2001; Anand, Sahay & Saha, 2004)
Nishimura (2000; 2003) Tình hình áp dụng KTQT trong các DN Nhật Bản Áp dụng các phương pháp riêng như JIT, thiết kế chi phí, cải thiện chi phí
Tình hình áp dụng KTQT
Nishimura (2003)
Áp dụng phổ biến các kỹ thuật KTQT truyền thống so với các kỹ thuật hiện đại. trong các DN Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan
Wu và cộng sự (2007) Các kỹ thuật KTQT truyền thống được áp dụng phổ biến. Tình hình áp dụng KTQT trong các DNNN và Liên doanh Trung Quốc
Sự thay đổi kỹ thuật
Xiao và cộng sự (2006) DN sản xuất quy mô lớn tăng cường áp dụng nhiều hơn các kỹ thuật KTQT. KTQT trong các DN có quy mô và ngành nghề kinh doanh khác nhau
Mat và cộng sự (2010)
Nghiên cứu sự thay đổi của KTQT trong các DN sản xuất Malaysia Các DN đều có phản ứng tích cực đối với sự thay đổi môi trường kinh doanh và công nghệ sản xuất.
Nghiên cứu tình hình áp Khủng hoảng kinh tế đã có tác
trong 456 Nuatip Sumkaew (2012) dụng KTQT công ty niêm yết Thái Lan động đáng kể đến sự thay đổi các kỹ thuật KTQT trong các DN.
Doan Ngoc Phi Anh (2012) Tình hình áp dụng các kỹ thuật KTQT phương Tây Một số kỹ thuật được áp dựng ở mức trung bình; một số kỹ thuật
19
Công trình Đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
trong các DN Việt Nam được áp dụng ở mức cao như dự
toán bán hàng, dự toán cho kiểm soát chi phí và hạch toán theo chi phí đầy đủ. Các kỹ thuật thẻ điểm cân bằng, định giá chuyển giao nội
bộ và Chi phí theo chuỗi giá trị được áp dụng ở mức thấp.
Nghiên cứu KTQT trong Các DN lớn áp dụng ở giai đoạn 3 Nguyễn Thị Phương
Dung (2014) các DN đồ uống Việt Nam ở giai đoạn nào. và 4; các DN nhỏ đang ở giai đoạn 1 và 2.
Nguồn: tổng hợp của tác giả
1.2. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về tình trạng áp dụng KTQT trong các DN,
nhiều công trình nghiên cứu tập trung lý giải nguyên nhân và ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN. Nổi bật trong các công trình này là các nghiên cứu của các tác giả Pierce và O’Dea (1998), Joshi (2001), Haldma & Laats
(2002), Szychta (2002), Sulaiman và cộng sự (2004), Abdel-Kader và Luther (2006), Maelah & Ibrahim, (2007); Abdel-Kader và cộng sự, (2008), Alattar và cộng sự (2009), Subasinghe & Fonseka (2009), Pollanen và Abdel-Maksoud (2010), Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012), Albu, N. và cộng sự, (2012), Karanja và cộng sự (2013), Ahmad &Leftesi, 2014; Doan Ngoc Phi Anh, 2016; James, 2013. Hầu hết các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQT trong các DN đều dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên để xác định các yếu tố ảnh hưởng. Tuy nhiên, các yếu tố
ảnh hưởng được mỗi công trình nghiên cứu không hoàn toàn giống nhau.
Đầu tiên là cạnh tranh hoặc mức độ cạnh tranh trên thị trường là yếu tố được hầu hết các nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu của các tác giả Bruns và Kaplan (1991), Luther và Longden (2001), Halma và Laats (2002), Sulaiman và cộng sự (2004),
Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012), Karanja và cộng sự (2013), Sulaiman và cộng sự (2015), Ahmad và cộng sự (2015), (Leite, 2015), Kariuki (2016) đều cho rằng cạnh tranh ngày càng tăng dẫn đến các DN phải sử dụng nguồn lực và ra quyết định
hiệu quả hơn từ đó làm phát sinh nhu cầu thông tin phục vụ quản trị DN. Do vậy các kỹ thuật KTQT được các DN tích cực áp dụng để đáp ứng nhu cầu này.
20
Yếu tố thứ hai được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu là quy mô DN. Quy mô
DN thường xuyên được coi là một yếu tố trong mô hình ngẫu nhiên (Chenhall, 2007). Các công trình nghiên cứu của các tác giả Pierce và O’Dea (1998), Joshi (2001), Haldma & Laats (2002), Szychta (2002), Sulaiman và cộng sự (2004), Abdel-Kader và Luther (2006), Abdel-Kader và cộng sự, (2008), Alattar và cộng sự (2009), Pollanen và Abdel-Maksoud (2010), Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012), Albu, N. và cộng sự, (2012), Karanja và cộng sự (2013), (Leite, 2015) đều coi quy mô là một yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc áp dụng KTQT trong các DN. Các DN có quy mô
lớn thường có nhu cầu thông tin quản trị nhiều hơn cũng như có tiềm lực tài chính để áp dụng KTQT. Tại các nước phương Tây, việc sử dụng phương pháp ABC thường gắn liền với quy mô DN (Chenhall and Langfield-Smith, 1998); các công ty lớn
thường coi trọng thông tin chi phí hơn (Hoque, 2000). Kết quả nghiên cứu của Pierce & O’Dea (1998) cũng cho thấy các DN quy mô lớn có tình trạng áp dụng KTQT cao hơn so với các DN có quy mô nhỏ (Pierce, 1998). Bruns & Waterhouse (1975) và Merchant (1981) đều cho rằng quy mô DN là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
các kỹ thuật KTQT của DN, đặc biệt là hệ thống kiểm soát và đánh giá. Merchant cũng cho rằng hệ thống kiểm soát bằng dự toán trong các DN có quy mô lớn tốt hơn trong các DN quy mô nhỏ. Nghiên cứu của Al-Omiri và Drury (2007) cũng đưa ra kết luận rằng quy mô DN có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng phương pháp hạch
toán chi phí theo hoạt động trong các DN. Kết quả nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther (2008) cũng cho rằng các DN lớn với nguồn lực dồi dào hơn sẽ dễ dàng tiếp cận và áp dụng KTQT. Nghiên cứu của Otley (1995); Haldma and Laats (2002) cũng
cho kết quả tương tự (Abdel-Kader, 2008).
Quy mô DN tăng thường gắn với sự kiểm soát chặt chẽ về môi trường và sự gia tăng các nguồn lực của tổ chức, cũng như việc tăng cường sử dụng các phương pháp kiểm soát. Các công trình nghiên cứu được tiến hành ở các nước phát triển đã chứng
minh rằng các DN lớn thường tăng cường sử dụng các kỹ thuật KTQT phức tạp hơn (Chenhall, 2007 508). Tuy nhiên, nghiên cứu của Pollanen (2010), đưa ra một số ngoại lệ, quy mô của các DN vừa và lớn không phải là yếu tố chính tác động đến tình trạng
áp dụng KTQT trong các DN sản xuất Canada (Pollanen, 2010). Tương tự, nghiên cứu của Van Triest và Elshahat (2007) cũng không tìm thấy bất kỳ mối liên hệ nào giữa quy mô DN với các đặc tính của hệ thống hạch toán chi phí (Triest, 2007).
Ngoài quy mô, Pollanen (2010) cũng phát hiện ra rằng tỷ lệ sở hữu của các
thành viên chuyên nghiệp lại trái ngược với tình trạng áp dụng KTQT. Giải thích cho hiện tượng này, Pollanen cho rằng trình độ chuyên môn cao của quản lý đã làm giảm
21
vai trò của KTQT do vậy ảnh hưởng tiêu cực đến việc áp dụng KTQT trong các DN
(Pollanen, 2010). Ngoài nghiên cứu của Pollanen (2010), các nghiên cứu của Pierce và O’Dea (1998), Wu, Boateng và Drury (2007), Wu và cộng sự (2007), Sulaiman và cộng sự (2015), Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012), Ahmad và cộng sự (2015) cũng đề cập đến yếu tố chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu của các bên trong DN.
Ahmad & Leftesi (2014) trong một nghiên cứu tình hình áp dụng KTQT trong các DN Lybia dựa trên việc khảo sát các DN về 24 kỹ thuật KTQT được lựa chọn tương tự như các nghiên cứu của các tác giả Drury và Dugdale (1992), Drury và cộng
sự (1993), Chenhall và Langfied-Smith (1998), Joshi (2001) và Luther & Longden (2001) đã tìm ra nguyên nhân làm cản trở sự phát triển các kỹ thuật KTQT tại nước này như thiếu môi trường KTQT chuyên nghiệp và năng động, thiếu chương trình đào
tạo các kỹ thuật KTQT hiện đại, thiếu các khóa học phù hợp về KTQT, thiếu cập nhật các kiến thức về KTQT, v.v…
Doan Ngoc Phi Anh (2012, 2016) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong các DN Việt Nam đã đưa vào mô hình nghiên cứu các biến độc lập
gồm các yếu tố sau: cạnh tranh, phân quyền quản trị, quy mô DN, tuổi DN, lĩnh vực hoạt động, hình thức sở hữu và định hướng thị trường. Trong đó quy mô DN, tuổi DN, hình thức sở hữu, lĩnh vực hoạt động và định hướng thị trường là các biến kiểm soát (Doan Ngoc Phi Anh, 2016).
James (2013) nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng một kỹ thuật KTQT cụ thể là phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt động (ABC) trong các công ty tài chính Jamaica. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 3 yếu tố có ảnh hưởng quan
trọng đến việc áp dụng phương pháp này là nhận thức về khả năng của phương pháp ABC đến kiểm soát chi phí; tỷ lệ chi phí chung trong tổng chi phí và hoạt động của đối thủ cạnh tranh trong việc áp dụng ABC (James, 2013).
Wu và cộng sự (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
KTQT trong các DN liên doanh Trung Quốc với các biến độc lập là quy mô, đối tác nước ngoài, kiến thức của NQT cấp cao và kiến thức của nhân viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô và kiến thức của NQT cấp cao có ảnh hưởng đáng kể đến sự
thay đổi của KTQT. Các tác giả không tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của chính phủ đến KTQT trong các DN liên doanh và DN nhà nước ở Trung Quốc (Wu, 2010).
Maelah & Ibrahim (2007), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp ABC trong các DN sản xuất Malaysia. Các (7) biến độc lập được đưa
vào mô hình nghiên cứu gồm: sự bóp méo thông tin chi phí, CNTT, đào tạo, chủ sở
22
hữu không hiểu biết về kế toán, sự hữu ích của thông tin trong việc ra quyết định, sự
ủng hộ của lãnh đạo và các thước đo hiệu quả nội bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như sự hữu ích của thông tin trong việc ra quyết định, sự ủng hộ của lãnh đạo và thước đo hiệu quả nội bộ có ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp ABC trong các DN sản xuất Malaysia. Không có bằng chứng về mối quan hệ giữa việc áp dụng phương pháp ABC với các biến còn lại: sự bóp méo chi phí, chất lượng hệ thống CNTT, đào tạo và thước đo hiệu quả (Maelah, 2007).
Subasinghe & Fonseka (2009) cố gắng tìm hiểu vì sao các kỹ thuật KTQT được
áp dụng với mức độ thấp ở Sri Lan ca. Các biến độc lập được đưa vào mô hình nghiên cứu gồm: sự nhận thức của NQT cấp cao về sự hữu ích và phù hợp của thông tin KTQT, sự phụ thuộc của KTQT vào kế toán tài chính, nhu cầu lập kế hoạch và kiểm
soát, văn hóa DN và sự biến động của thị trường. Thông qua khảo sát và phỏng vấn sâu tại 22 DN, các tác giả phát hiện ra nguyên nhân cản trở việc áp dụng KTQT trong các DN Sri Lanca gồm: sự nhận thức của NQT cấp cao về sự hữu ích và phù hợp của thông tin KTQT (trung bình), sự phụ thuộc của KTQT vào kế toán tài chính (quan
trọng nhất), nhu cầu thông tin lập kế hoạch và kiểm soát (thấp), văn hóa DN (trung bình). Sự biến động của thị trường không cản trở việc áp dụng KTQT trong các DN nghiên cứu (Subasinghe & Fonseka, 2009).
Ismail & King (2007) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
KTQT trong các DN vừa và nhỏ Malaysia. Tập trung vào mối quan hệ giữa nhu cầu thông tin với năng lực của hệ thống kế toán, các tác giả khảo sát 214 DN để thu thập thông tin về 19 đặc điểm của hệ thống kế toán. Các biến độc lập được đưa vào nghiên
cứu trong mô hình gồm: quy mô DN, trình độ công nghệ thông tin, sự hiểu biết của NQT về kế toán và công nghệ thông tin, mức độ sử dụng tư vấn của các cơ quan chính phủ và công ty kiểm toán và sự tồn tại của nhân viên CNTT nội bộ. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa hệ thống thông tin kế
toán với tư vấn của các cơ quan chính phủ, công ty kiểm toán cũng như trình độ CNTT và sự hiểu biết của chủ sở hữu và NQT về kế toán. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại cho kết quả về mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô DN với hệ thống kế toán: các DN có
quy mô nhỏ hơn thường có hệ thống kế toán tốt hơn. Do vậy, các tác giả khuyến nghị cần có các nghiên cứu tiếp theo để tìm hiểu sâu hơn về mối quan hệ này (Ismail, 2007).
(Abdel-Kader, 2008) dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên để tìm hiểu tại sao tình trạng áp dụng KTQT trong các DN lại khác nhau. Các nhân tố được đưa vào mô hình nghiên
cứu gồm: sự bất ổn của môi trường, quyền lực của khách hàng (gọi là các yếu tố bên ngoài), chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức, phân quyền và quy mô DN (các yếu tố
23
tổ chức), sự phức tạp của quá trình sản xuất, công nghệ sản xuất tiên tiến, quản lý chất
lượng toàn bộ, cung cấp đúng lúc và sự mau hỏng của sản phẩm (các đặc điểm của quá trình sản xuất). Trong đó 2 yếu tố quyền lực của khách hàng và sự mau hỏng của sản phẩm (product perishability) chưa được các nghiên cứu trước đó thực hiện. Dựa trên kết quả khảo sát 148 DN lớn ở Anh, các tác giả đã thu thập được các dữ liệu và chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa mức độ phân quyền trong tổ chức, quy mô DN với việc áp dụng KTQT. Các DN có quy mô lớn, áp dụng phân quyền trong quản trị, có công nghệ
sản xuất tiến tiến, áp dụng quản lý chất lượng tổng thể và cung cấp đúng lúc thường áp dụng KTQT hiện đại. Các tác giả không tìm thấy bằng chứng về sự liên hệ giữa chiến lược cạnh tranh, sự phức tạp của quá trình sản xuất và sự mau hỏng của sản phẩm với
việc áp dụng KTQT (Abdel-Kader, 2008).
Yếu tố quản trị bao gồm sự hiểu biết của quản trị về kế toán, kiến thức của NQT và kinh nghiệm quản trị cũng được một số tác giả lựa chọn làm biến độc lập để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT. Tiêu biểu cho các
nghiên cứu này là của các tác giả: Sulaiman và cộng sự (2003), Karanja và cộng sự (2013), Abdel-Kader và Luther (2008), Sulaiman và cộng sự (2015), Halbouni và cộng sự (2014), Pollanen và Abdel-Maksoud (2010), (Abdel-Kader, 2008)
Trong nghiên cứu của Uyar (2010), các yếu tố làm thay đổi nhận thức về vai trò
của KTQT và do đó ảnh hưởng đến tình trạng áp dụng KTQT trong các DN sản xuất gồm sự thay đổi lợi nhuận, khủng hoảng kinh tế và mức độ cạnh tranh trên thị trường (Uyar, 2010).
Haldma & Laats (2002) chia 13 yếu tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT thành 3 nhóm: các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh (bên ngoài), các yếu tố thuộc về tổ chức (bên trong) và các yếu tố kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy có những yếu tố thúc đẩy tăng cường áp dụng KTQT trong các DN được sắp xếp theo thứ
tự ảnh hưởng từ cao đến thấp gồm: năng lực của nhân viên kế toán (mean = 4,25), sự thay đổi của kỹ thuật KTQT, CNTT, áp lực cạnh tranh, sự thay đổi cơ cấu tổ chức, tác động của các chương trình đào tạo lại, sự không hài lòng với hệ thống đo lường hiệu
suất, sự thay đổi công nghệ sản xuất, sự thay đổi cơ cấu sản xuất, tiêu chuẩn của các phương pháp kế toán chi phí và KTQT, sự thay đổi cơ cấu thị trường (mean = 3,36). Trong đó mean =3 tương ứng với không ảnh hưởng và mean = 5 là ảnh hưởng mạnh nhất (Haldma, 2002).
Phân quyền được Chenhall and Morris (1986) định nghĩa là mức độ giao quyền tự chủ cho các NQT cấp dưới. Việc phân quyền đem lại cho các NQT trách nhiệm lớn
24
hơn trong việc lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động và quyền truy cập thông tin
(Chenhall, 1986). Các DN phân quyền thành công thường thiết kế các kỹ thuật KTQT để cung cấp thông tin phù hợp cho các NQT trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định (Abdel-Kader, 2008). Nghiên cứu về mối quan hệ giữa phân quyền và việc áp dụng KTQT được Chia (1995), Abdel-Kader (2008), Doan Ngoc Phi Anh (2012) và (Leite, 2015) nghiên cứu và cho kết quả giống nhau là việc phân quyền trong quản trị có tác động tích cực đến việc áp dụng KTQT hiện đại (Chia, 1995; Abdel-Kader, 2008).
Albu (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong
các DN Rumania. Dựa trên lý thuyết dự phòng, Albu và cộng sự khảo sát 109 DN Rumania và đã xác định được các yếu tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT là môi trường kinh doanh, ngành kinh doanh, quy mô DN và các yếu tố tổ chức gồm: nguồn
vốn, việc niêm yết cổ phiếu, mức độ cạnh tranh, mối quan hệ với thuế và đào tạo và năng lực của nhân viên KTQT. Các yếu tố nguồn vốn nước ngoài và quy mô DN có ảnh hưởng quan trọng nhất đến việc áp dụng KTQT trong các DN (Albu, 2012)
Trong nghiên cứu của Ndaita (2009), các yếu tố có ảnh hưởng đến sự thay đổi
của KTQT gồm: cạnh tranh toàn cầu, sự tiến bộ của công nghệ sản xuất, quy mô và loại hình DN, chiến lược kinh doanh và cơ cấu tổ chức. Bên cạnh đó, Ndaita cũng chỉ ra các yếu tố kìm hãm sự thay đổi của KTQT như: thiếu kiến thức của nhân viên kế toán, sự tham gia của các cổ đông mới, tâm lý sợ thay đổi hoặc không muốn thay đổi
và thiếu thông tin kết nối giữa các NQT và các nhân viên kế toán. Các nghiên cứu của Lee (1987), Hopwood (1990), Innes & Mitchell (1990) và Waweru và cộng sự (2004) cũng ủng hộ quan điểm này (Ndaita, 2009).
Dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên, một số tác giả cho rằng công nghệ sản xuất cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong các DN. Các DN áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến thường cũng chú ý đến các kỹ thuật KTQT hiện đại Ahmad (2012). Chứng minh quan điểm này, một số tác giả đã chọn công nghệ sản xuất là một
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu của mình như Halma và Laats (2002), Karanja và cộng sự (2013), Sulaiman và cộng sự (2015), Mat, T. Z. (2010), Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012) và Leite, A. và cộng sự (2015). Trong nghiên cứu của các
tác giả Halma và Laats (2002), Karanja và cộng sự (2013), Sulaiman và cộng sự (2015), Mat, T. Z. (2010), Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012) và Leite, A. và cộng sự (2015) đã chỉ ra công nghệ sản xuất có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng KTQT trong các DN. Kết quả nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther (2008) cũng đưa ra kết
luận các DN có công nghệ sản xuất tiên tiến thường ưa thích áp dụng KTQT hiện đại (Abdel-Kader, 2008).
25
Ngoài các yếu tố trên, một số công trình còn nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa
đến việc áp dụng KTQT như các tác giả (Macarthur, 2006; Dik, 2011; Chia, 2007).
Tổng hợp các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến KTQT
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu đã thực hiện về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN
Nhân tố Tác giả, năm Tác động
Cạnh tranh Sulaiman và cộng sự (2004) Thuận chiều
Thuận chiều Halma và Laats (2002)
Thuận chiều Bruns và Kaplan (1991)
Thuận chiều Luther và Longden (2001)
Thuận chiều Karanja và cộng sự (2013)
Thuận chiều Sulaiman và cộng sự (2015)
Thuận chiều Ahmad (2012)
Doan Ngoc Phi Anh (2012, 2016) Thuận chiều
Thuận chiều Ahmad và cộng sự (2015)
Thuận chiều Leite (2015)
Thuận chiều Kariuki, S. N. (2016)
Guilding & McManus (2002) Không ảnh hưởng
Libby and Waterhouse, 1996 Thuận chiều
Williams and Seaman (2001) Ngược chiều
Quy mô DN Joshi (2001) Thuận chiều
Thuận chiều Haldma & Laats (2002)
Thuận chiều Szychta (2002)
Thuận chiều Alattar và cộng sự (2009)
Thuận chiều Sulaiman và cộng sự (2004)
Thuận chiều Pierce và O’Dea (1998)
Thuận chiều Karanja và cộng sự (2013)
Abdel-Kader và Luther (2006) Thuận chiều
26
Nhân tố Tác giả, năm Tác động
Abdel-Kader và cộng sự, (2008) Thuận chiều
Ahmad (2012) Thuận chiều
Doan Ngoc Phi Anh (2012) Thuận chiều
Albu, N. và cộng sự, (2012) Thuận chiều
Pollanen và Abdel-Maksoud (2010) Không ảnh hưởng
Leite (2015) Thuận chiều
Otley (1995) Thuận chiều
Al-Omiri và Drury (2007) Thuận chiều
Merchant (1981) Thuận chiều
Van Triest và Elshahat (2007) Không ảnh hưởng
Wu và cộng sự (2010) Thuận chiều
Ismail & King (2007) Thuận chiều
Ndaita (2009) Thuận chiều
Ojua (2016b) Ngược chiều
Cadez and Guilding (2008) Thuận chiều
Ngược chiều Firth (1996)
Tỷ lệ sở hữu của các thành viên Ngược chiều Pollanen (2010)
Thuận chiều Pierce và O’Dea (1998)
Wu, Boateng và Drury (2007) Ngược chiều
Sulaiman và cộng sự (2015) Thuận chiều
Ahmad (2012) Thuận chiều
Doan Ngoc Phi Anh (2012) Thuận chiều
Ahmad và cộng sự (2015) Thuận chiều
Phân quyền Doan Ngoc Phi Anh (2012, 2016) Thuận chiều
Chia (1995) Thuận chiều
Abdel-Kader (2008) Thuận chiều
Leite (2015) Thuận chiều
27
Nhân tố Tác giả, năm Tác động
Egbunke (2014) Thuận chiều
Lay (2014) Thuận chiều
Ojra (2015) Thuận chiều
Soobaroyen & Poorundersing (2008) Thuận chiều
Libby and Waterhouse (1996) Không ảnh hưởng
Chenhall and Morris (1986) Không ảnh hưởng
Tuổi DN Firth (1996) Không ảnh hưởng
Doan Ngoc Phi Anh (2012) Không ảnh hưởng
Sulaiman và cộng sự (2003) Thuận chiều
Sự hiểu biết của quản trị về kế toán, kiến Karanja và cộng sự (2013) Thuận chiều
Abdel-Kader và Luther (2008) Thuận chiều thức và kinh nghiệm của NQT
Sulaiman và cộng sự (2015) Thuận chiều
Halbouni và cộng sự (2014) Thuận chiều
Pollanen và Abdel-Maksoud (2010) Thuận chiều
(Abdel-Kader, 2008) Thuận chiều
Ismail & King (2007) Thuận chiều
Ahmad (2012) Thuận chiều Cam kết của chủ sở hữu/NQT cấp cao
Công nghệ sản xuất Halma và Laats (2002) Thuận chiều
Thuận chiều Karanja và cộng sự (2013)
Thuận chiều Sulaiman và cộng sự (2015)
Thuận chiều Mat, T. Z. (2010)
Thuận chiều Ahmad (2012)
Thuận chiều Doan Ngoc Phi Anh (2012)
Thuận chiều Leite, A. và cộng sự (2015)
Thuận chiều Abdel-Kader (2008)
Thuận chiều Ndaita (2009)
28
Nhân tố Tác giả, năm Tác động
Macarthur (2006) Thuận chiều Văn hóa
Dik (2011) Thuận chiều
Chia (2007) Thuận chiều
Abdel-Kader (2008) Thuận chiều
Chiến lược kinh doanh Ndaita (2009) Thuận chiều
Guilding & McManus (2002) Thuận chiều
Hoque (2004) Thuận chiều
Rosli (2014) Thuận chiều
Cescon (2016) Thuận chiều
Hoque (2004) Thuận chiều
Fakhri et al (2009) Thuận chiều
Lay (2014) Thuận chiều
Ojra (2014) Thuận chiều
Cadez and Guilding (2008) Thuận chiều
Maelah & Ibrahim (2007) Thuận chiều CNTT
Haldma & Laats (2002) Thuận chiều
Abdel-Kader (2008) Thuận chiều Cơ cấu tổ chức
Ndaita (2009) Thuận chiều
Đối tác nước ngoài Wu và cộng sự (2010) Thuận chiều
Kiến thức NQT Wu và cộng sự (2010) Thuận chiều
Maelah & Ibrahim (2007) Thuận chiều
Loại hình DN Ndaita (2009) Thuận chiều
Haldma & Laats (2002) Thuận chiều
Trình độ, Năng lực của nhân viên kế toán Albu (2012) Thuận chiều
Ahmad (2012) Thuận chiều
Ngành kinh doanh Albu (2012) Thuận chiều
Nhu cầu thông tin Subasinghe & Fonseka (2009) Thuận chiều
Abdel-Kader (2008)
Quyền lực của khách hàng Thuận chiều
Nguồn: tổng hợp của tác giả
29
1.3. Kết luận về các công trình nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài được trình bày ở trên có thể
được chia thành hai nhóm chính.
Nhóm thứ nhất gồm các công trình chỉ nghiên cứu tình trạng áp dụng KTQT trong các DN mà không nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT của các tác giả Chenhall & Langfield-Smith (1998), Armitage và cộng sự (2013) Abdel-Kader và Luther (2006), Clark (1997), Ghosh & Chan (1997), Pierce & O’De
(1998), Schildbach (1997), Shields (1998), Wijewardena & Zoysa (1999).
Nhóm thứ hai gồm các công trình nghiên cứu tình trạng áp dụng KTQT và ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN như các tác giả Joshi (2001), Haldma & Laats (2002), Szychta (2002), Alattar và cộng sự (2009),
Sulaiman và cộng sự (2004), Pierce và O’Dea (1998), Karanja và cộng sự (2013), Abdel-Kader và Luther (2006), Abdel-Kader và cộng sự, (2008), Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012), Albu, N. và cộng sự, (2012), Pollanen và Abdel-
Maksoud (2010), Sulaiman và cộng sự (2015), Mat, T. Z. (2010).
Một số công trình nghiên cứu về sự thay đổi của KTQT như các tác giả Anessi- Pessina, Nasi, & Steccolini (2010), Halbouni (2013), James (2012), S. Sulaiman (2003), Askarany (2015), Cooper & Dart (2009), Jinga & Dumitru (2014, 2015),
Malayeri & Mastorakis, Robalo (2007).
Về cơ sở lý thuyết: các công trình nghiên cứu phần lớn dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên của Otley (1980) và lý thuyết sự phát tán của đổi mới. Các công trình nghiên
cứu dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên của Otley (1980) như: Kamisah, Suria, & Noor, 2010; Scapens & Bromwich, 2010; Abdullah và cộng sự, 2016; Al-Omiri & Drury, 2007; Gliaubicas & Kanapickienė, 2015; Haldma & Lääts, 2002; Hayes, 1975; Kamisah và cộng sự, 2010; Leite và cộng sự, 2015; Nimtrakoon, 2009; Nimtrakoon & Tayles,
2010; Simm, 2010. Các công trình dựa trên lý thuyết sự phát tán của đổi mới thường gắn với mục tiêu nghiên cứu sự thay đổi của KTQT như: Firth, 1996; Ghasemi, Mohamad, Mohammadi, & Khan, 2015; Joshi, 2001; Wnuk-Pel, 2010; Yazdifar & Askarany, 2010.
Về mục tiêu nghiên cứu: các công trình nghiên cứu đều hướng đến nghiên cứu tình trạng áp dụng KTQT trong các DN và ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT. Một số công trình nghiên cứu nhằm đến cả hai mục đích này. Một số nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân các kỹ thuật KTQT ít được áp dụng trong các DN hoặc các
nguyên nhân cản trở việc áp dụng KTQT như của các tác giả Subasinghe (2009), Allahyari (2011).
30
Về phương pháp nghiên cứu: Ngoài một số công trình nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như các tác giả (Armitage & Webb, 2013). Phương pháp nghiên cứu được áp dụng hầu hết là nghiên cứu định lượng sử dụng thang đo Likert 5 điểm để xác định tình trạng áp dụng và tầm quan trọng của các kỹ thuật KTQT trong việc cung cấp thông tin cho quản trị DN cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT. Tuy nhiên, số lượng mẫu khảo sát tương đối khác nhau. Anand, Sahay, & Saha, (2004) sử dụng dữ liệu khảo sát từ 53 DN Ấn Độ; (Saaydah & Khatatneh, 2014) chỉ sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 30 DN,
mẫu nghiên cứu của Joshi (2001) là 60 DN, trong khi mẫu nghiên cứu của (Chenhall & Langfield-Smith, 1998) là 140 DN.
Đối tượng nghiên cứu của hầu hết các công trình nghiên cứu trên là các kỹ thuật KTQT bao gồm cả các kỹ thuật KTQT truyền thống và các kỹ thuật KTQT hiện đại. Tuy nhiên, số lượng và tên gọi của các kỹ thuật KTQT trong mỗi nghiên cứu cũng rất khác nhau. Nghiên cứu của Chenhall & Langfield-Smith (1998) bao gồm 42 kỹ thuật KTQT, trong khi nghiên cứu của Joshi (2001) chỉ gồm 18 phương pháp
(Joshi, 2001). Các nghiên cứu khác thường dựa trên mô hình nghiên cứu của Chenhall & Langfield-Smith (1998) như các nghiên cứu của Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012).
Các công trình nghiên cứu đã được thực hiện trong các ngành kinh doanh và
trên các khu vực địa lý khác nhau cũng như trong các nền kinh tế khác nhau tại các nước phát triển, các nước đang phát triển. Cho đến nay, tại Việt Nam đã có 3 công trình nghiên cứu của các tác giả về KTQT. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của
tác giả Nishimura (2005) và Nguyễn Thị Phương Dung (2014) chỉ mới nhằm mục đích xác định KTQT trong các DN sản xuất thực phẩm và đồ uống Việt Nam đang ở trong giai đoạn nào trong quá trình phát triển của KTQT. Tương tự, nghiên cứu của Doan Ngoc Phi Anh (2012) mới chỉ nghiên cứu khả năng áp dụng KTQT
phương Tây vào trong các DN Việt Nam. Cho dù mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu có thể giống nhau nhưng đối tượng nghiên cứu và thời điểm nghiên cứu khác nhau nên kết quả nghiên cứu chưa chắc đã giống nhau. Hơn nữa,
cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nào tại Việt Nam nghiên cứu đầy đủ về tình trạng áp dụng KTQT và ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Đây chính là khoảng trống cho nghiên cứu này.
31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 - Tổng quan nghiên cứu, tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT và các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng KTQT trong các DN. Các công trình nghiên cứu liên quan đến các nội dung trên được chia thành hai nhóm chính: Nhóm thứ nhất gồm các công trình chỉ nghiên cứu mức độ áp dụng KTQT trong các DN mà không
nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT của các tác giả Chenhall & Langfield-Smith (1998), Armitage và cộng sự (2013) Abdel-Kader và Luther (2006), Clark (1997), Ghosh & Chan (1997), Pierce & O’De (1998), Schildbach (1997), Shields (1998), Wijewardena & Zoysa (1999). Nhóm thứ hai gồm các công
trình nghiên cứu mức độ áp dụng KTQT và ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT trong các DN như các tác giả Joshi (2001), Haldma & Laats (2002), Szychta (2002), Alattar et al. (2009), Sulaiman et al. (2004), Pierce và O’Dea (1998),
Karanja và cộng sự (2013), Abdel-Kader và Luther (2006), Abdel-Kader et al., (2008), Ahmad, K. (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012), Albu, N. et al., (2012), Pollanen và Abdel-Maksoud (2010), Sulaiman et al. (2015), Mat, T. Z. (2010). Mỗi công trình nghiên cứu được thực hiện tại các khu vực địa lý khác nhau gắn với các đối tượng
nghiên cứu khác nhau. Phần lớn các công trình nghiên cứu đều dựa trên cơ sở lý thuyết ngẫu nhiên để lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN. Tại Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về KTQT, tuy nhiên
công trình nghiên cứu của tác giả Nishimura (2005) và Nguyễn Thị Phương Dung (2014) chỉ mới nhằm mục đích xác định KTQT trong các DN Việt Nam đang ở trong giai đoạn nào trong quá trình phát triển của KTQT. Tương tự, nghiên cứu của Doan Ngoc Phi Anh (2012) mới chỉ nghiên cứu khả năng áp dụng KTQT phương tây vào
trong các DN Việt Nam. Đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nào tại Việt Nam sử dụng đồng thời lý thuyết thể chế và lý thuyết ngẫu nhiên để thực hiện nghiên cứu đầy đủ về mức độ áp dụng KTQT và ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng
KTQT trong các DN hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
32
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
2.1. Quá trình phát triển của kế toán quản trị
Theo Kaplan, KTQT ban đầu gọi là kế toán chi phí được hình thành và áp dụng trong một số DN lớn hoạt động trong ngành dệt, vận tải và đường sắt của Mỹ từ những
năm cuối thế kỷ XIX như Công ty thép Andrew Carnegie, Công ty DuPont, Công ty General Motors. Hệ thống kế toán chi phí của nhà máy dệt Lyman Mills thành lập năm 1855 ở New England cho phép quản lý giám sát hiệu quả của các loại thành phẩm khác nhau. Sự phát triển các kỹ thuật KTQT trong giai đoạn này đạt tới đỉnh điểm vào năm 1920
(Kaplan, 1984). Các kỹ thuật KTQT được phát triển trong giai đoạn này sau đó được gọi là các kỹ thuật KTQT truyền thống (Kaplan, 1984; Chenhall và Langfield-Smith, 1998).
Hiện nay đang tồn tại một số quan điểm khác nhau trong việc phân chia quá
trình phát triển của KTQT thành các giai đoạn. Tiêu biểu cho các quan điểm này là cách phân chia quá trình phát triển của KTQT thành 4 giai đoạn của IFAC (1998) và Nishimura (2005).
Sự phát triển của KTQT được IFAC (1998, p.84) chia ra làm 4 giai đoạn chính:
Giai đoạn I từ năm 1950 trở về trước: KTQT khi đó được gọi là kế toán chi phí (Wilson và Chua, 1988). Đặc trưng của các kỹ thuật được phát triển trong giai đoạn này tập trung vào xác định chi phí và kiểm soát tài chính như chi phí chuẩn, lập dự
toán, báo cáo bộ phận, các kỹ thuật phân tích hòa vốn, hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động bộ phận, phương pháp xác định giá chuyển giao nội bộ, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính như ROI, ROE, ROA, v.v... (Kaplan, 1984 ).
Giai đoạn II từ 1950 đến trước 1965: Trọng tâm của KTQT trong giai đoạn này chuyển sang các kỹ thuật phục vụ lập kế hoạch và kiểm soát (Abdel-Kader, 2006). Các hoạt động kiểm soát được định hướng đến các hoạt động quản lý sản xuất và quản lý nội bộ thay vì tập trung vào các vấn đề chiến lược và môi trường (Ashton et al., 1995).
Các kỹ thuật được phát triển trong giai đoạn này bao gồm các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định và kế toán trách nhiệm.
Giai đoạn III từ 1965 đến trước 1985: Các kỹ thuật KTQT được phát triển từ các giai đoạn trước có vẻ không còn phù hợp với môi trường kinh doanh thay đổi
trước sự gia tăng cạnh tranh và toàn cầu hóa. Hàng loạt bài viết của các nhà nghiên cứu về sự không phù hợp của KTQT đòi hỏi KTQT phải thay đổi (Kaplan, 1984). Sự thay đổi của công nghệ sản xuất, việc sử dụng máy tính trong các quy trình tự động
33
hóa làm thay đổi cấu trúc chi phí làm cho các phương pháp phân bổ chi phí truyền
thống không còn phù hợp, phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt động được Kaplan và Norton đề xuất trong giai đoạn này.
Giai đoạn IV từ 1985 đến nay: Trong những năm cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, các DN đối mặt với môi trường kinh doanh không ổn định và sự bùng nổ của internet đã làm thay đổi môi trường kinh doanh. Sự phát triển của thương mại điện tử và internet tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên toàn cầu. KTQT trong giai đoạn này tập trung vào cung cấp thông tin để sử dụng hiệu quả các nguồn lực và hỗ trợ xây dựng và
thực hiện chiến lược. Các kỹ thuật KTQT hướng đến việc tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng, cho cổ đông và đổi mới DN (Abdel-Kader, 2006).
Nishimura (2005) cũng chia quá trình phát triển của KTQT thành 4 giai đoạn
nhưng với các tên gọi khác. Theo cách phân chia của Nishimura, 4 giai đoạn phát triển của KTQT gồm: (1) sơ khai, (2) truyền thống, (3) sử dụng mô hình toán và (4) KTQT tích hợp giữa ngắn hạn và chiến lược (Nishimura, 2005).
Trong giai đoạn sơ khai, các DN kiểm soát hoạt động kinh doanh theo cách “không
có hệ thống” thông qua chi phí thực tế và các chỉ tiêu do kế toán tài chính cung cấp.
Giai đoạn tiếp theo được gọi là giai đoạn “truyền thống”, các kỹ thuật được phát triển trong giai đoạn này đều xuất phát từ các công ty lớn và tập trung đáp ứng nhu cầu quản trị ngắn hạn cũng như quản lý và kiểm soát chi phí. Một loạt các kỹ thuật
KTQT được phát triển trong giai đoạn này chủ yếu dựa trên chi phí như chi phí chuẩn, kiểm soát bằng dự toán và phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận được hình thành để đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả quá trình sản xuất. Phương pháp phân tích chênh
lệch được phát triển trong giai đoạn này để phục vụ cho phân tích các nguyên nhân chênh lệch chi phí do thời gian rỗi và do lãng phí.
Giai đoạn sử dụng mô hình toán diễn ra vào khoảng những năm của thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ XX, các kỹ thuật KTQT dựa trên cơ sở toán học và định lượng được
phát triển ở các nước phương Tây và Mỹ. Một số kỹ thuật như chương trình tuyến tính, phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong điều kiện không chắc chắn và mô hình tồn kho theo toán học được phát triển và áp dụng để tối đa hóa lợi nhuận và kiểm
soát kế hoạch lợi nhuận của DN. Các kỹ thuật dựa trên chi phí cơ hội được phát triển như hệ thống kế toán dựa trên chi phí cơ hội, phân tích chênh lệch lợi nhuận và đánh giá hiệu quả dựa trên chi phí cơ hội (Nishimura, 2003).
Giai đoạn hiện nay (sau thập kỷ 80, thế kỷ XX) các kỹ thuật KTQT gắn với
chiến lược thị trường và hệ thống kiểm soát kinh doanh như hệ thống hạch toán chi phí
34
theo hoạt động, chi phí mục tiêu, bảng điểm cân bằng, chuỗi giá trị, chi phí theo chu
kỳ sống và chi phí chất lượng, v.v... được phát triển. Tuy nhiên, nhiều học giả cho rằng nội dung chiến lược của các kỹ thuật này còn mơ hồ và không có hệ thống. Hiện tại vẫn còn nhiều tranh luận về KTQTCL và những nội dung này vẫn chưa phổ biến trong thực tế (Nishimura, 2005).
Như vậy, mặc dù tiếp cận và phân chia sự phát triển của KTQT dưới những
khía cạch khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất chia sự phát triển của KTQT thành 4 giai đoạn và đều cho rằng KTQT đã qua giai đoạn phát triển các kỹ thuật
truyền thống và đang trong giai đoạn phát triển của KTQTCL.
2.2. Các kỹ thuật kế toán quản trị
2.2.1. Định nghĩa
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về KTQT (Drury, 2012). Theo Hiệp
hội kế toán Mỹ, KTQT là quá trình nhận diện, đo lường và truyền đạt thông tin cho
phép phán xét và ra quyết định của người sử dụng thông tin.
Wickramasinghe và Alawattage ra định nghĩa: KTQT là một thực hành đơn nhất và phổ quát, không phụ thuộc vào thời gian và không gian mà nó hoạt động. Nói cách khác, KTQT là một tập hợp các chức năng cụ thể dựa trên các kỹ thuật được phát
triển từ lý thuyết và thực tiễn. Dưới góc nhìn khác theo quan điểm quản lý – kỹ thuật (technical–managerial view), các tác giả này cho rằng: KTQT là một tập hợp các kỹ thuật khác nhau được sử dụng để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định như tính
giá thành sản phẩm, lập dự toán, phân tích chênh lệch, phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận, v.v... (Chandana, 2007).
CIMA (2013) định nghĩa: các kỹ thuật KTQT là những phương pháp, quy trình hoặc thước đo được nhân viên KTQT áp dụng để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị DN.
Armitage định nghĩa các kỹ thuật KTQT liên quan đến nhiều loại kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin (như lập dự toán, đo lường hiệu quả), hệ thống (ví dụ, hệ thống
hạch toán chi phí) và các phương pháp tiếp cận phân tích được tổ chức sử dụng cho mục đích lập kế hoạch và kiểm soát (Armitage, 2015, tr.32).
Mặc dù còn nhiều quan điểm tranh cãi về nội dung cũng như sự thống nhất trong thuật ngữ và tên gọi của các kỹ thuật KTQTCL (Nishimura, 2005). Theo
Nishimura (2005), vai trò của KTQT là cung cấp thông tin cho NQT để ra quyết định, lập kế hoạch, kiểm soát và đo lường hiệu quả hoạt động.
35
Trong mỗi nội dung trên KTQT sử dụng các phương pháp khác nhau để thu
thập, xử lý thông tin phục vụ nhu cầu ra quyết định. Theo Chenhall & Langfield-
Smith, các thực hành KTQT (Managerial Accounting Practices) đã phát triển qua các
giai đoạn khác nhau và được chia thành 2 nhóm là các thực hành KTQT truyền thống
và nhóm các thực hành KTQT hiện đại (Chenhall, 1998). Trong nghiên cứu của mình,
Chenhall & Langfield-Smith liệt kê 42 kỹ thuật/thực hành KTQT được chia thành 5
nhóm (lập kế hoạch dài hạn, lập dự toán, tính giá thành sản phẩm, đánh giá hoạt động và
hỗ trợ ra quyết định) để đánh giá tình trạng áp dụng của chúng trong các DN. Mô hình
nghiên cứu của Chenhall & Langfield-Smith (1998), được các tác giả (Hyvonen, 2005);
Abdel-Kader và Luther (2006), Pierce & O’Dea, (1998); Shields, (1998); Wijewardena
& Zoysa, (1999); Ahmad, (2012) sử dụng cho nghiên cứu của mình.
Joshi (2001) sử dụng danh sách 42 kỹ thuật như của Chenhall đồng thời bổ
sung thêm 3 kỹ thuật cho nghiên cứu của mình để nghiên cứu mức độ ứng dụng của
các kỹ thuật KTQT trong các DN Ấn Độ. Các kỹ thuật được Joshi (2001) bổ sung
thêm là chi phí chuẩn, lập dự toán không dựa vào quá khứ và hạch toán chi phí
ngược (back flush costing).
Dựa trên 42 kỹ thuật nghiên cứu được Chenhall & Langfield-Smith (1998) sử
dụng, Hyvonen, (2005) bổ sung thêm 3 kỹ thuật KTQT cho nghiên cứu của mình. Các
kỹ thuật được Hyvonen (2005) bổ sung gồm: Đánh giá hoạt động theo quá trình sản
xuất (Performance evaluation: production processes), lập dự toán để đánh giá hoạt
động của NQT (Budgeting for evaluating managers’ perform) và các thước đo dự toán
vốn như ROI, NPV, IRR (Capital budgeting measures like ROI, NPV, IRR).
Wu và Drury (2007) áp dụng một danh sách các kỹ thuật tương tự nhưng không
bao gồm các kỹ thuật chưa phổ biến ở Trung Quốc như benchmarking, BSC và phân
tích giá trị cổ đông.
El-Ebaishi và cộng sự (2003) sử dụng 15 kỹ thuật KTQT để đánh giá tình trạng
áp dụng KTQT trong các DN vừa và lớn ở Ả rập.
Các kỹ thuật được El-Enbaishi (2003) sử dụng gồm: Phân bổ chi phí bộ phận,
phân bổ chi phí chung, chi phí chuẩn, dự toán tổng thể, dự toán sản xuất, dự toán bán
hàng, dự toán vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí nhân
công trực tiếp, dự toán vốn, chu kỳ sống của sản phẩm, JIT và sử dụng quy hoạch
tuyến tính (the use of linear programming) (El-Enbaishi, 2003).
36
Dựa trên danh sách các kỹ thuật được Chenhall & Langfield-Smith (1998), Luther & Longden (2001) El-Ebaishi và cộng sự (2003), Wu và cộng sự (2007), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) kết hợp với các kỹ thuật KTQT được giảng dạy phổ biến trong các trường đại học ở Việt Nam, luận án lựa chọn một số kỹ thuật KTQT cho nghiên cứu này. Các kỹ thuật KTQT được lựa chọn gồm:
2.2.2. Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định
Phân tích hòa vốn: Theo Kaplan (1984), việc sử dụng các biểu đồ hòa vốn để thể hiện sự biến động của chi phí với sản lượng có thể được tìm thấy trong các tác phẩm ở Anh và Hoa Kỳ vào năm 1903 và 1904. Đây là hình thức đầu tiên của phân tích hòa vốn.
Phân tích hòa vốn là kỹ thuật sử dụng thông tin chi phí biến đổi và chi phí cố định để tính điểm hòa vốn theo sản lượng hoặc theo doanh thu. Điểm hòa vốn có thể được xác định bằng phương trình, bằng đồ thị hoặc theo phương pháp lãi góp.
Sử dụng phương trình để xác điểm hòa vốn được thực hiện như sau:
Gọi chi phí biến đổi đơn vị của sản phẩm là v, chi phí cố định là F, giá bán là p,
sản lượng hòa vốn là X0 ta có phương trình: X0.p – X0.v – F = 0
X0.(p - v) = F ==> X0 = F/(p – v)
Tương tự như phương pháp xác định điểm hòa vốn bằng phương trình, phương
pháp lãi góp tính lãi góp đơn vị theo công thức:
Lãi góp đơn vị = giá bán đơn vị - chi phí biến đổi đơn vị
Chi phí cố định (F) Sản lượng hòa vốn = Lãi góp đơn vị
Tỷ lệ lãi góp
Đơn giá bán = Tỷ lệ lãi góp Lãi góp đơn vị
Chi phí cố định (F) Doanh thu hòa vốn = Tỷ lệ lãi góp
Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận (phân tích CVP): là kỹ thuật sử
dụng thông tin về mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến đổi với giá bán, sản
lượng bán và lợi nhuận để ra quyết định ngắn hạn. Kỹ thuật này đã được các DN áp
37
dụng từ lâu. Việc sử dụng các đồ thị hòa vốn để thể hiện sự biến động của chi phí với
sản lượng có thể được tìm thấy trong các tác phẩm ở Anh và Hoa Kỳ vào năm 1903 và
1904 (Solomons, 1968, p. 35, trích dẫn qua Kaplan, 1984).
Theo phương pháp phân tích CVP, việc thay đổi một trong các yếu tố chi phí biến đổi, chi phí cố định, giá bán sẽ tác động đến khối lượng bán, doanh thu và cuối
cùng là lợi nhuận. Trong ngắn hạn, sự thay đổi các yếu tố chi phí sẽ được chấp nhận về mặt tài chính nếu làm cho lợi nhuận tăng lên. Tuy nhiên, trong dài hạn cần xem xét tác động của sự thay đổi các yếu tố chi phí đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến chiến
lược cạnh tranh, v.v... .
Phân tích lợi nhuận khách hàng (Customer profitability analysis): đã được các tác giả Bellis Jones (1989), Howell & Soucy (1990) và Smith (1993) nghiên cứu. Đây là kỹ thuật được phát triển từ hạch toán chi phí theo hoạt động (ABC) áp dụng cho đối
tượng hạch toán là từng khách hàng. Các chi phí và doanh thu sẽ được hạch toán theo từng khách hàng để từ đó xác định lợi nhuận mà mỗi khách hàng đem lại. Từ kết quả phân tích lợi nhuận khách hàng, DN sẽ đưa ra các quyết định liên quan đến thay đổi các điều khoản giao hàng cho khách hàng hoặc chấm dứt hợp đồng với những khách
hàng không đem lại lợi nhuận và cuối cùng là làm tăng lợi nhuận của DN. Kỹ thuật này chỉ nên áp dụng nếu đem lại lợi ích lớn hơn so với chi phí chi ra để thực hiện phân tích lợi nhuận khách hàng (Smith & Dikolli, 1995).
Phân tích lợi nhuận sản phẩm (Product profitability analysis): là kỹ thuật sử dụng để đo lường lợi nhuận do một dòng sản phẩm đem lại trong cả vòng đời của nó. Để xác định lợi nhuận sản phẩm, cần thiết phải xác định doanh thu và chi phí của mỗi
dòng sản phẩm. Ba phương pháp phổ biến thường được áp dụng để đo lường chi phí sản xuất là tính giá thành theo chi phí đầy đủ, tính giá thành theo chi phí đầy đủ và hạch toán chi phí theo hoạt động. Mỗi phương pháp phân bổ chi phí cho mỗi dòng sản phẩm theo một cách khác nhau và cho kết quả khác nhau. DN cần phải lựa chọn
phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp để có thể xác định đúng lợi nhuận của mỗi dòng sản phẩm (Cokins, 2013).
Cả hai kỹ thuật phân tích lợi nhuận sản phẩm và lợi nhuận khách hàng đều có liên quan chặt chẽ với hạch toán chi phí theo hoạt động. Tuy nhiên, hạch toán chi phí
truyền thống vẫn có thể được sử dụng để phân bổ chi phí cho các đối tượng hạch toán chi phí là sản phẩm hoặc khách hàng (Tracy et al., 2012).
Phân tích chi phí nhà cung cấp (Supplier cost analysis): là kỹ thuật được sử
dụng để đo lường và phân tích chi phí của từng nhà cung cấp thông qua các chi phí
38
như giá mua vật liệu, hàng hóa, các chi phí phát sinh do nhà cung cấp giao hàng chậm
(chi phí làm ngoài giờ, tiền phạt vi phạm hợp đồng, v.v...) hoặc hàng hóa kém chất
lượng (chi phí sửa chữa, sản phẩm bị trả lại, mất khách hàng, v.v...). Kỹ thuật này có
mối quan hệ chặt chẽ với kỹ thuật hạch toán chi phí theo hoạt động. Trong trường hợp
các chi phí chung lớn, liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều nhà cung cấp, kỹ thuật
hạch toán chi phí theo hoạt động được sử dụng để phân bổ chi phí chung cho từng đối
tượng hạch toán chi phí là nhà cung cấp. Phân tích chi phí nhà cung cấp cũng là một
phần của phân tích chuỗi giá trị liên quan đến phân tích mối quan hệ của DN với bên
ngoài để khai thác lợi thế cạnh tranh (Mowen, 2009).
Thời gian hoàn vốn (Payback Period – PBP) là kỹ thuật thời gian cần thiết để hoàn vốn đầu tư từ dòng tiền thuần tạo ra hàng năm của khoản đầu tư. Trong trường hợp dòng tiền ròng đều đặn hàng năm, thời gian hoàn vốn đầu tư được tính như sau:
Thời gian hoàn vốn = Vốn đầu tư/dòng tiền ròng hàng năm
Trường hợp dòng tiền ròng hàng năm không đều nhau, số vốn đầu tư còn phải thu hồi sẽ được tính bằng vốn đầu tư phải thu hồi đầu năm trừ đi dòng tiền ròng trong năm. Nhà quản trị dựa vào thời gian hoàn vốn theo yêu cầu và thời gian hoàn vốn để
quyết định có thực hiện dự án hay không. Gọi t là thời gian hoàn vốn theo yêu cầu.
Nếu PBP > t: dự án bị loại,
Nếu PBP = t: tùy thuộc vào mức độ quan trọng của dự án để quyết định
Nếu PBP < t: dự án sẽ được lực chọn nếu là độc lập, nếu có nhiều dự án khác
nhau thì dự án nào có thời gian hoàn vốn ngắn nhất sẽ được lựa chọn.
Giá trị hiện tại ròng (NPV) là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của dòng tiền ròng
(cid:14)
kỳ vọng của dự án trừ đi giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
: dòng tiền kỳ vọng của năm t
− (cid:6)(cid:7)(cid:19) (cid:6)(cid:7)(cid:8) (1 + (cid:12))(cid:8) (cid:1)(cid:2)(cid:3) = (cid:5) (cid:8)(cid:15)(cid:16) Trong đó:
CFt
r: tỷ suất chiết khấu của dự án
n: tuổi thọ của dự án
CF0: chi phí đầu tư ban đầu của dự án
Căn cứ vào kết quả tính toán, nếu NPV > 0 dự án được lựa chọn, trong trường
hợp có nhiều dự án thì dự án có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn, NPV < 0 dự án bị loại bỏ, trường hợp NPV = 0 tùy theo mức độ quan trọng của dự án để lựa chọn hay không.
39
(cid:14)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ: Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return method) là tỷ suất chiết khấu mà NPV của dự án bằng 0. Nói cách khác, tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất làm cho giá trị hiện tại của vốn đầu tư bằng với giá trị hiện tại của dòng tiền ròng kỳ vọng hàng năm của dự án. Công thức
− (cid:6)(cid:7)(cid:19) = 0 (cid:6)(cid:7)(cid:8) (1 + (cid:20)(cid:21)(cid:21))(cid:8) (cid:1)(cid:2)(cid:3) = (cid:5) (cid:8)(cid:15)(cid:16)
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án trong trường hợp này là: nếu IRR > r: dự án được chấp nhận; nếu IRR < r, dự án bị loại bỏ. trường hợp IRR = ) dự án có thể bị loại bỏ
hay chấp nhận.
2.2.3. Các kỹ thuật hạch toán chi phí
Chi phí chuẩn: Theo Kaplan (1984), chi phí chuẩn được Frederick Taylor, Harrington Emerson, A. Hamilton Church, và Henry Towne phát triển trong những
năm đầu của thế kỷ XX (1908-1909) để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí (Kaplan,
1984). Các kỹ sư đã quyết tâm xây dựng tiêu chuẩn cho số lượng vật liệu và lao động
để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Các tiêu chuẩn này đã được sử dụng làm cơ sở để trả
lương công nhân trên cơ sở kết quả làm việc, và để xác định các khoản tiền thưởng cho
người lao động có năng suất cao (Kaplan, 1984). Sự phát triển của chi phí tiêu chuẩn
đã tạo thuận lợi để tính toán nhanh chi phí sản xuất, lập dự toán sản xuất kinh doanh,
định giá sản phẩm và đo lường hiệu suất của các nhà quản lý bộ phận (Tabitha, 2016).
Trong các DN Mỹ, chi phí tiêu chuẩn đặc biệt được sử dụng nhiều trong các ngành sản
xuất như lọc dầu, dược phẩm và công nghiệp hóa học, ô tô, rau quả hộp và các nhà
hàng thức ăn nhanh cũng như các DN (Hilton, 2014).
Xác định chi phí chuẩn (còn được gọi là xây dựng định mức chi phí) là khâu
trọng yếu trong quá trình lập dự toán. Dự toán được lập trên có sở kế hoạch hoạt động
và định mức chi phí. Nếu định mức chi phí không phù hợp sẽ dẫn đến khó thực hiện
các hoạt động hoặc lãng phí nguồn lực, đồng thời chức năng đo lường để kiểm soát và
đánh giá của dự toán sẽ bị sai lệch. Do đó, xây dựng dự toán phù hợp có vai trò quan
trọng sau xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch hoạt động. Để xây dựng định mức
chi phí, các DN thường áp dụng một trong hai phương pháp là phương pháp thống kê
kinh nghiệm và phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật.
Trong phương pháp thống kê kinh nghiệm, dựa trên thống kê chi phí của nhiều kỳ trước đó kết hợp với các biện pháp quản lý được sử dụng để xây dựng định mức tiêu hao về lượng cho mỗi loại chi phí. Để xây dựng định mức về giá cho mỗi đơn vị
40
số lượng chi phí, người ta căn cứ vào mức độ biến động của giá bình quân các kì
trước, tình hình thị trường và các quyết định tồn kho để xác định định mức giá.
Theo phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật việc xây dựng định mức chi phí
được căn cứ trên cơ sở trực tiếp phân tích thiết kế của sản phẩm, tình hình máy móc
thiết bị, phân tích quy trình công nghệ sản xuất, hành vi sản xuất, biện pháp quản lý
sản xuất, v.v... để xây dựng định mức chi phí.
Nhằm tránh những tác động không mong muốn khi áp dụng chi phí chuẩn, việc
xây dựng định mức chi phí cần có sự tham gia của nhiều thành phần khác nhau như
Ban giám đốc, quản đốc bộ phận sản xuất, vật tư, kỹ thuật, kế toán và công nhân sản
xuất. Việc phân tích chênh lệch để tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí từ đó có giải
pháp khắc phục mà không phải để đổ lỗi. Nếu nhằm mục đích đổi lỗi thì có thể không
khách quan trong việc xây dựng định mức chi phí và sẽ không giải quyết được nguyên
nhân gốc rễ của chênh lệch chi phí.
Theo Drury (2012): "kể từ khi ra đời vào đầu thế kỷ XX, chi phí chuẩn là kỹ
thuật KTQT được sử dụng rộng rãi nhất. Ba cuộc khảo sát độc lập được thực hiện tại
Mỹ đã chỉ ra mức độ sử dụng cao của kỹ thuật này". Tỷ lệ áp dụng thu được từ các
khảo sát trong các DN Mỹ là 85%. Tại Anh tỷ lệ áp dụng là 76% các công ty. Chi phí
chuẩn xác định hao phí cho một đơn vị sản phẩm được các kỹ sư trong một số nhà máy
của Mỹ đề xuất từ những năm đầu của thế kỷ XX đến nay vẫn được các DN áp dụng
phổ biến và là cơ sở để lập dự toán phục vụ cho kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt
động trong các DN.
Tính giá thành theo chi phí đầy đủ: Giá thành theo chi phí đầy đủ là phương pháp tính tất cả các chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm bất kể đó là chi phí biến
đổi hay cố định. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí: chi
phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phương
pháp tính giá thành theo chi phí đầy đủ bắt buộc phải áp dụng để lập báo cáo tài chính
cung cấp ra bên ngoài nhưng không phù hợp khi cung cấp thông tin cho các NQT để ra
quyết định do nó phụ thuộc vào sản lượng sản xuất. Khi sản lượng sản xuất thay
đổi, chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm cũng thay đổi theo. Khi áp dụng
giá thành theo chi phí đầy đủ NQT bị ảnh hưởng của sản lượng sản xuất trong khi
chi phí sản xuất cố định không phụ thuộc vào sản lượng sản xuất trong phạm vi phù
hợp của nó.
41
Tính giá thành theo chi phí biến đổi (variable costing): chỉ tính các chi phí sản
xuất biến đổi vào giá thành. Các chi phí này bao gồm: chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung biến đổi. Phương pháp này không được
sử dụng để lập báo cáo tài chính cho bên ngoài nhưng lại phù hợp với NQT trong việc
ra quyết định. Trong phạm vi phù hợp, chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng
sản xuất thay đổi, do đó chi phí này là như nhau ở các mức sản lượng trong phạm vi
phù hợp nên nó được loại ra khi tính giá thành. Nhà quản trị trong quá trình ra quyết
định chỉ tập trung vào các chi phí biến đổi là những chi phí chịu ảnh hưởng do quyết
định của NQT liên quan đến sản lượng sản xuất. Các quyết định chấp nhận giá bán đặc
biệt, tiếp tục hay ngừng sản xuất được đưa ra dựa trên phân tích mối quan hệ giữa giá
bán với giá thành sản phẩm theo chi phí biến đổi.
Hạch toán chi phí theo hoạt động (Activity Based Costing – ABC): Phương
pháp ABC đã được Robin Cooper và Robert Kaplan đề xuất vào khoảng giữa thập kỷ
80 (thế kỷ XX) để thay thế cho các phương pháp phân bổ chi phí truyền thống bị chỉ
trích là làm sai lệch chi phí. Hai nhược điểm quan trọng nhất của các phương pháp
phân bổ chi phí truyền thống là bỏ qua sự đa dạng và tính phức tạp của các hoạt động
và dựa trên giả định tất cả các chi phí chung đều tỷ lệ thuận với tiêu thức phân bổ chi
phí. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các chi phí chung bị sai lệch khi sử dụng một
tiêu thức để phân bổ chi phí chung. Để khắc phục những sai lầm khi phân bổ chi phí
chung do sử dụng một tiêu thức duy nhất, Kaplan và Cooper đề xuất ý tưởng phân bổ
chi phí theo các hoạt động làm phát sinh chi phí. Theo đó, để sản xuất hoặc phục vụ
khách hàng, DN phải thực hiện các hoạt động. Các hoạt động được thực hiện sẽ tiêu
tốn các nguồn lực và làm phát sinh chi phí. Phương pháp ABC sẽ thực hiện theo quy
trình ngược lại: xác định chi phí theo các nguồn lực được sử dụng để thực hiện các
hoạt động. Khi đó mỗi hoạt động sẽ được coi là một đối tượng hạch toán chi phí. Chi
phí được tập hợp theo từng hoạt động được gọi là nhóm chi phí (cost pool). Bước tiếp
theo là phân bổ chi phí của mỗi hoạt động cho các đối tượng sử dụng hoạt động theo
tiêu thức phù hợp. Do các chi phí chung ban đầu được tách riêng theo từng hoạt động
nên các chi phí trong cùng một nhóm chi phí thường đồng nhất do vậy việc lực chọn
tiêu thức phân bổ chi phí tỷ lệ thuận với các chi phí phát sinh thường dễ dàng hơn và
do đó chi phí phân bổ cho các sản phẩm, dịch vụ cũng chính xác hơn. Nhờ phân bổ chi
phí chính xác hơn, các quyết định về giá bán, phân tích lợi nhuận sản phẩm, quyết định
tiếp tục hay dừng sản xuất sản phẩm, dịch vụ cũng phù hợp hơn. Mô hình phân bổ chi
phí theo hoạt động được minh họa bằng sơ đồ sau:
42
CHI PHÍ CHUNG
Tiêu thức phân bổ 3
Tiêu thức phân bổ 2
Tiêu thức phân bổ 1
Hoạt động 1 Hoạt động 2 Hoạt động 3
Các sản phẩm, dịch vụ
Sơ đồ 2.1. Mô hình phân bổ chi phí theo hoạt động (Weygandt, 2012)
Sự phát triển của hạch toán chi phí theo hoạt động (ABC) là cơ sở để phát triển quản trị theo hoạt động (ABM). Nhờ áp dụng ABC, các DN dễ dàng xác định được chi
phí cho mỗi hoạt động phục vụ cho Chi phí theo chuỗi giá trị và loại bỏ những hoạt động không làm gia tăng giá trị. Tuy nhiên, ABC cũng gặp phải sự chỉ trích là phức tạp, khó áp dụng và tốn kém nên DN chỉ nên áp dụng khi chi phí chung lớn trong môi
trường cạnh tranh cao và phải trả giá cao do từ hậu quả của phân bổ chi phí truyền thống không chính xác.
2.2.4. Hệ thống thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động
Theo Drury (2012), mặc dù còn nhiều tranh cãi nhưng các kết quả khảo sát của các tác giả Reece và Cool (1978), Fremgen và Liao (1981), Ramadan (1989), Skinner (1990), Drury et al. (1993), và Drury và El-Shishini (2005), cho thấy các thước đo tài chính vẫn được sử dụng rộng rãi để đánh giá hiệu quả kinh tế và
HQQT trong các DN (Drury, 2012).
Các hệ thống thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động bao gồm các thước đo tài chính và các thước đo phi tài chính. Các thước đo tài chính gồm các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động của các trung tâm đầu tư như: lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI), Thu nhập còn lại (RI) và giá trị kinh tế gia tăng (EVA).
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) là thước đo được Pierre du Pont và Alfred Sloan sử dụng từ năm 1920 để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong
công ty General Motor (Kaplan, 1984). Cho đến nay, ROI là thước đo được sử dụng
43
rộng rãi nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các trung tâm đầu tư (Drury,
2012). Sở dĩ ROI được sử dụng rộng rãi là do nó khắc phục được hạn chế của thước đo lợi nhuận là chỉ cho biết lợi nhuận thu được của các bộ phận mà không đánh giá được ảnh hưởng của tài sản sử dụng tại các trung tâm ảnh hưởng đến lợi nhuận như thế nào. Để khắc phục hạn chế này, các NQT của công ty General Motor sử dụng chỉ tiêu ROI để đo lường hiệu quả kinh doanh trên một đồng vốn đầu tư. Công thức tính ROI như sau:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) Tài sản kinh doanh bình quân
Kết quả tính được từ công thức này cho phép so sánh lợi nhuận của các bộ phận có quy mô khác nhau với nhau. Tuy nhiên, ROI cũng nhận được một số ý kiến phê phán về những hạn chế của nó như: sử dụng ROI sẽ làm cho các NQT chỉ tập trung
vào mục tiêu ngắn hạn; trong công thức tính ROI, do mẫu số bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ nên theo thời gian giá trị này sẽ giảm dần từ đó làm ROI tăng mà NQT không cần phải cố gắng và cuối cùng là nếu sử dụng ROI làm thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh thì các NQT sẽ từ chối tiếp nhận cơ hội đầu tư cần thiết đối với chiến
lược phát triển của DN nhưng lại làm giảm ROI của NQT. Để khắc phục nhược điểm này, thước đo thu nhập còn lại RI được sử dụng thay thế.
Thu nhập còn lại (RI): Sự phê phán đối với việc sử dụng ROI để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các bộ phận dẫn đến sự ra đời của RI. Khi sử dụng ROI để đánh giá hiệu quả, nếu ROI bị giảm các NQT sẽ từ chối cơ hội đầu tư cần thiết cho sự phát triển của DN trong tương lai. Khi đó, để khuyến khích chấp nhận đầu tư, người ta sẽ chuyển sang sử dụng RI. Nhà quản trị sẽ được đánh giá tốt hơn nếu tạo ra thu nhập ròng lớn hơn thu nhập dựa trên tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu, nghĩa là có RI dương. Công thức tính RI như sau:
= - × Lợi nhuận ròng (Tài sản kinh doanh bình quân Thu nhập còn lại (RI) Tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu)
Tuy nhiên, sử dụng RI cũng bị phê phán là khó so sánh hiệu quả kinh doanh của
các bộ phận có quy mô khác nhau.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ tăng trưởng của doanh thu theo thời gian. Thông qua việc so sánh doanh thu giữa các kỳ, nhà quản trị có thể đánh giá được mức độ tăng trưởng doanh thu của một loại sản phẩm hoặc tổng doanh thu của DN. Tuy nhiên, việc so sánh để đánh giá tốc độ tăng trưởng doanh thu
44
chỉ mới phản ánh được một khía cạnh có ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN. Nếu DN
chỉ chú ý đến tăng trưởng doanh thu mà không kiểm soát được chi phí thì có thể gặp phải tình trạng tốc độ gia tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu và cuối cùng lợi nhuận lại bị sụt giảm. Do vậy, chỉ tiêu này cần được đánh giá trong tương quan với tốc độ tăng trưởng chi phí và cuối cùng là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm.
Dòng tiền: chỉ tiêu này đo lường khả năng tạo ra tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty trong kỳ. Nếu dòng tiền ròng dương từ doàng tiền vào lớn hơn dòng tiền ra thì công ty có đủ tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh toán. Trường hợp ngược
lại, công ty phải tìm các nguồn tài trợ bên ngoài để bù đắp cho số tiền thiếu hụt.
Các thước đo phi tài chính: Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố phi tài
chính như uy tín, thương hiệu, sự tín nhiệm của khách hàng, v.v... có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến sự thành công của các DN. Các thước đo phi tài chính đã trở thành một thành
phần không thể thiếu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh từ năm
1980 trở lại đây. Do hạn chế của các thước đo tài chính là phụ thuộc nhiều vào các
phương pháp kế toán, có thể bị chỉnh sửa dễ dàng và dẫn dắt các NQT tập trung vào
ngắn hạn (Kaplan, 1992). Ngoài ra, các thước đo tài chính chỉ phản ánh kết quả
kinh doanh của DN mà không cho biết nguyên nhân dẫn đến các kết quả này một
cách cụ thể nên DN không biết phải bắt đầu cải thiện hiệu quả kinh doanh từ đâu. Các
kết quả tài chính thường chỉ gắn với các NQT cấp cao, trong khi đó hiệu quả hoạt
động của các NQT cấp thấp thường gắn với các thước đo phi tài chính. Do vậy, để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các cấp quản lý khác nhau cần phải sử dụng cả các
chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính. Lebas (2002) cho rằng “một hệ thống đo
lường hiệu quả kinh doanh phải bao gồm các chỉ tiêu phản ánh yếu tố thành công
chính, chỉ tiêu phát hiện sai lệch, chỉ tiêu để theo dõi những thành tựu trong quá khứ,
các chỉ tiêu để mô tả tình trạng tiềm năng, các chỉ tiêu đầu ra, đầu vào .v.v... (Lebas et
al., 2002, tr.34). Vai trò của các chỉ tiêu phi tài chính trong đánh giá hiệu quả hoạt
động của DN được Olve và các cộng sự khẳng định: “kiểm soát quản lý cần tính đến
các yếu tố phi tài chính gắn với chiến lược để biết khả năng cạnh tranh của DN trên thị
trường ” (Olve et al., 2001, tr. 13). Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN, các chỉ
tiêu phi tài chính thường được các DN sử dụng bao gồm:
Các chỉ tiêu đo lường thời gian như thời gian sản xuất, thời gian lưu kho, thời
gian chờ đợi, thời gian giao hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của các bên liên quan như sự hài lòng của
khách hàng, của nhà cung cấp, của nhân viên.
45
Các chỉ tiêu liên quan đến thị phần như số lượng khách hàng mới tăng lên, số
lượng khách hàng cũ bỏ đi, v.v...
Tỷ lệ khách hàng hài lòng: chỉ tiêu này đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp cũng như tinh thần và thái độ phục vụ của nhân viên. Thông qua đánh giá của khách hàng về chất lượng, giá cả sản phẩm, thái độ phục vụ của nhân viên nhà quản trị nắm được tình trạng chất lượng, giá cả sản phẩm và thái độ phục vụ của nhân viên để có các cải thiện kịp thời. So sánh tỷ lệ này qua theo thời gian sẽ cung cấp cho nhà quản trị thông tin cần thiết để quản trị DN.
Tỷ lệ khách hàng khiếu nại: chỉ tiêu này ngược lại với tỷ lệ khách hàng hài lòng. Trong kỳ nếu như tỷ lệ này cao hơn so với kỳ trước có nghĩa chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ của nhân viên kém hơn. Khi đó nhà quản trị cần có các điều
chỉnh kịp thời. Hai chỉ tiêu này có thể thay thế nhau nhưng thường được sử dụng đồng thời để bổ sung cho nhau. Trong cùng một kỳ nếu hai chỉ tiêu này biến động ngược chiều nhau sẽ cho thấy kết quả đánh giá là tin cậy và có thể sử dụng được.
Thời gian giao hàng: là chỉ tiêu đo lường thời gian từ khi nhận đơn hàng đến
Thời gian
Thời gian
Thời gian
=
+
giao hàng
chờ đợi
sản xuất
khi giao hàng cho khách hàng.
Thông qua so sánh chỉ tiêu này giữa các kỳ, nhà quản trị sẽ thấy được giai đoạn hoặc hoạt động nào cần được cải thiện. Thời gian chờ đợi là thời gian không tạo giá trị
gia tăng nên được coi là lãng phí và cần phải loại bỏ.
2.2.5. Các loại dự toán
Làn sóng sáp nhập các công ty phát triển mạnh mẽ vào đầu thế kỷ XX đã tạo ra
hàng loạt các công ty lớn hoạt động đa chức năng từ các công ty gia đình chỉ có một hoạt động trước đây. Các công ty mới gặp phải vấn đề khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Để giải quyết vấn đề này, các nhà quản trị của các công ty
lớn đa hoạt động như GM đã nghĩ ra hệ thống các dự toán ngân sách để phối hợp và cân bằng các luồng nguồn lực nội bộ từ nguyên liệu đến khách hàng cuối cùng cùng với việc phát triển một thước đo mới, lợi tức đầu tư (ROI), để so sánh hiệu suất trong các bộ phận khác nhau của công ty với hiệu suất của toàn bộ công ty (Kaplan, 1987).
Dự toán là công cụ hữu hiệu để quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong DN. Theo Kaplan (1984), hệ thống dự toán được sử dụng làm công cụ để kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động được đầu tiên ở công ty General Motor
46
vào khoảng năm 1920 khi DuPont trở thành cổ đông chính của General Motor và một
số NQT cao cấp của DuPont như Pierre du Pont, Donaldson Brown và Alfred Sloan chuyển sang làm việc tại công ty này.
“Hệ thống KTQT của GM đã làm ba điều để giúp quản lý thực hiện “kiểm soát tập trung với trách nhiệm được phân cấp”. Đầu tiên, nó cung cấp một dự báo hoạt động hàng năm để so sánh mục tiêu kinh doanh của từng bộ phận với các mục tiêu tài chính của quản lý cấp cao. Dự báo này tạo ra khả năng cho quản lý cấp cao sự phối hợp hoạt động kỳ vọng của mỗi bộ phận với chính sách tài chính của toàn công ty. Thứ hai, hệ thống KTQT cung cấp các báo cáo bán hàng và ngân sách linh hoạt kịp thời đưa ra các cảnh báo nếu kết quả thực tế sai lệch với kết quả dự toán” (Kaplan, 1984).
Trong các dự toán được sử dụng ở DN, dự toán quan trọng đầu tiên được xây
dựng là dự toán bán hàng. Theo đó, căn cứ vào phân tích thị trường (điều kiện kinh tế, đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế, v.v... ), kết hợp với các chính sách bán hàng, chính sách định giá và chính sách quảng cáo của công ty và thị phần, kinh nghiệm bán hàng hàng năm, v.v... bộ phận lập dự toán sẽ dự báo sản lượng tiêu thụ
hàng tháng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch bán hàng và lập dự toán bán hàng.
Dựa trên số lượng bán hàng dự toán được lập hàng tháng, bộ phận lập dự toán
sẽ lập dự toán sản lượng sản xuất hàng tháng theo công thức:
= + - Số lượng sản phẩm cần sản xuất Số lượng dự toán bán trong kỳ Số lượng tồn cuối kỳ Số lượng tồn đầu kỳ
Từ dự toán sản xuất, bộ phận lập dự toán tiến hành lập các dự toán chi phí sản xuất như dự toán chi phí vật liệu, dự toán chi phí nhân công và dự toán chi phí sản xuất chung. Các dự toán này được lập dựa trên các công thức tính như sau:
Tính chi phí dự toán của mỗi loại vật liệu dùng cho sản xuất:
= × Số lượng vật liệu dùng cho sản xuất Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Lượng vật liệu tiêu chuẩn cho sản xuất 1 sản phẩm
= x Đơn giá tiêu chuẩn vật liệu Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất Số lượng vật liệu dùng cho sản xuất
Xác định chi phí nhân công trực tiếp:
= × Số giờ lao động của CNSX Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Thời gian tiêu chuẩn cho sản xuất 1 sản phẩm
= × Chi phí nhân công trực tiếp Số giờ lao động của CNSX Đơn giá 1 giờ lao động
47
Dự toán chi phí sản xuất chung được căn cứ vào tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất
chung so với tiêu chuẩn phân bổ chi phí (chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
v.v... ). Tỷ lệ này thường được xác định trước căn cứ vào chi phí sản xuất chung ước
tính và cơ sở phân bổ chi phí chung ước tính.
Từ kết quả dự toán chi phí vật liệu, bộ phận lập dự toán tính toán và xây dựng
kế hoạch mua vật liệu trong kỳ theo công thức sau:
Số lượng vật liệu Số lượng vật liệu Số lượng vật Số lượng vật = + - cần mua cần cho sản xuất liệu tồn cuối kỳ liệu tồn đầu kỳ
Trong các DN thương mại, việc tính toán số lượng hàng hóa cần mua cho mỗi
kỳ cũng dựa theo công thức này.
Các dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, dự toán thu tiền cũng được
lập dựa vào dự toán bán hàng. Theo đó, chi phí bán hàng được lập theo công thức:
Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng Số lượng hàng bán × = biến đổi trong kỳ biến đổi/đơn vị bán
Chi phí bán hàng Số lượng hàng bán Tỷ lệ chi phí bán hàng cố × = cố định trong kỳ định ước tính/đơn vị bán
Các công thức để tính chi phí QLDN dự toán:
Chi phí QLDN Số lượng hàng Chi phí QLDN/đơn × = biến đổi bán trong kỳ vị bán
Chi phí QLDN Số lượng hàng bán Tỷ lệ chi phí QLDN cố định × = cố định trong kỳ ước tính/đơn vị bán
Chi phí QLDN Số lượng hàng bán Tỷ lệ chi phí QLDN cố định × = cố định trong kỳ ước tính/đơn vị bán
Lượng tiền dự toán thu trong kỳ được tính theo công thức:
Doanh thu bán Lượng tiền thu = × Tỷ lệ thu tiền mỗi tháng trong kỳ hàng trong kỳ
DN có thể lập dự toán tĩnh hoặc dự toán linh hoạt.
Lập dự toán tĩnh chỉ sử dụng một mức hoạt động. Loại dự toán này dễ lập
nhưng không phù hợp với những hoạt động có sản lượng thay đổi.
48
Dự toán linh hoạt được lập cho nhiều mức hoạt động khác nhau. Thông thường,
DN lập ở 3 mức hoạt động là mức hoạt động tốt nhất, mức hoạt động trung bình và mức hoạt động kém nhất. Lập dự toán linh hoạt tuy phức tạp hơn nhưng lại phù hợp với các DN có mức hoạt động biến động. Khi đó, dự toán được sử dụng làm công cụ để kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của DN.
Các dự toán cũng giúp cho các nhà quản trị cấp cao phối hợp hoạt động kỳ
vọng của mỗi bộ phận với chính sách tài chính của toàn công ty. Việc so sánh giữa các
số liệu thực tế với các dự toán linh hoạt giúp cho các nhà quản trị kịp thời đưa ra các
điều chỉnh phù hợp để đạt được mục tiêu mong đợi. Các dự toán linh hoạt cũng được
sử dụng để kiểm soát các hoạt động thực tế của từng bộ phận và làm cơ sở để phân bổ
các nguồn lực và thù lao quản lý giữa các bộ phận góp phần khuyến khích sự nỗ lực và
đem lại quyền tự chủ cho các bộ phận được phân quyền hoạt động tích cực để đạt được
mục tiêu tài chính của công ty (Kaplan, 1987).
2.2.6. Các kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược
Trong thời đại toàn cầu hóa và cạnh tranh mạnh mẽ, để đạt được thành
công các DN cần có chiến lược kinh doanh đúng đắn với sự hỗ trợ của các kỹ
thuật KTQT chiến lược. Hiện nay đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về
KTQT chiến lược. Simmonds (1981) định nghĩa “KTQT chiến lược cung cấp và phân
tích thông tin về DN và đối thủ cạnh tranh để phát triển và kiểm soát chiến lược kinh
doanh". CIMA (2005) cho rằng: "Kế toán quản trị chiến lược là hình thức của KTQT
nhấn mạnh đến thông tin liên quan đến các yếu tố bên ngoài DN cũng như các thông
tin phi tài chính và những thông tin thu được từ nội bộ" (CIMA, 2005, tr.54). Tương tự
như thuật ngữ KTQT chiến lược, hiện nay cũng tồn tại nhiều quan điểm và tên gọi
khác nhau về các kỹ thuật KTQT chiến lược. một số người còn sử dụng thuật ngữ “kỹ
thuật chi phí chiến lược” (Strategic Costing Techniques - SCT) để chỉ các kỹ thuật kế
toán chi phí chiến lược như ABC, chi phí mục tiêu, chi phí thuộc tính, chi phí theo chu
kỳ sống, chi phí chất lượng và chi phí theo chuỗi giá trị (Alsoboa, 2015). Một số kỹ
thuật KTQT chiến lược trong nghiên cứu của Cadez và Guilding (2008) được tóm tắt
như sau:
Chi phí theo chuỗi giá trị (Value chain costing): phương pháp tiếp cận theo
hoạt động để phân bổ chi phí cho các hoạt động nghiên cứu, thiết kế, mua sắm,
sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ sau bán hàng của một sản phẩm hoặc
dịch vụ. Chi phí chuỗi giá trị. Shank và Govindarajan (1992) đề xuất phương pháp
49
hạch toán chi phí dựa trên phân tích chuỗi giá trị của Porter (1985). Cách tiếp cận
này được gọi là “chi phí chuỗi giá trị”. Porter lập luận rằng lợi thế cạnh tranh trên
thị trường cuối cùng xuất phát từ việc cung cấp giá trị cho khách hàng tốt hơn so
với chi phí tương đương hoặc cung cấp giá trị tương đương cho khách hàng với chi
phí thấp hơn. Ông xem một loạt các hoạt động xảy ra giữa thiết kế và phân phối của
sản phẩm như các liên kết trong một chuỗi. Mối quan tâm của phương pháp này là
xác định những hoạt động có thể làm gia tăng giá trị cho khách hàng hoặc giảm chi
phí. Shank và Govindarajan (1992) tin rằng chi phí chuỗi giá trị cung cấp thông tin
hữu ích hơn so với phân tích chi phí truyền thống. Kế toán quản trị truyền thống
theo dõi các điểm dừng giá trị gia tăng không chỉ ra các lợi ích tiềm ẩn và tiềm
năng tiết kiệm chi phí gắn liền mối liên kết của công ty với các nhà cung cấp và
khách hàng. Để khám phá những cơ hội như vậy cần có một sự thay đổi mô hình đi
từ các yếu tố bên trong của công ty (Shank, 1992).
Chi phí mục tiêu: Phương pháp chi phí mục tiêu được phát triển để đáp ứng yêu cầu quản trị theo mục tiêu của các DN Nhật Bản trong thập niên 1960. Thông qua thiết kế sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các công ty tìm mọi cách cắt giảm chi phí trong các giai đoạn cung ứng, sản xuất, tiêu thụ để đạt được chi phí mục tiêu từ đó đạt được lợi nhuận mục tiêu (Atkinson, 2012). Chi phí mục tiêu được coi là
cách tiếp cận đa lĩnh vực (thiết kế, cung ứng, sản xuất, tiêu thụ) để giúp DN đạt được mục tiêu về chi phí từ đó đạt được mục tiêu về lợi nhuận. Đồng thời với mục tiêu chi phí, giai đoạn thiết kế được coi là trung tâm của phương pháp này cũng chú ý đến chất lượng và tính năng của sản phẩm nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khảo sát của trường đại học Kobe (Nhật Bản) cho thấy 100% các DN sản xuất phương tiện vận tải, 75% các DN sản xuất thiết bị chính xác, 88% các DN sản xuất thiết bị điện tử và 83% các DN sản xuất máy móc áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu để
cắt giảm chi phí. Tại Mỹ, được nhiều DN sản xuất trên thế giới áp dụng như Boeing, Texas Instruments, Eastman Kodak, DaimlerChrysler (Atkinson, 2012).
Hạch toán chi phí theo vòng đời (Life Cycle Costing): Trong kiểm soát chi phí truyền thống, các hoạt động kiểm soát tập trung chủ yếu vào kiểm soát chi phí trong giai đoạn sản xuất. Các chi phí trước sản xuất như chi phí nghiên cứu, phát triển và chi phí thiết kế cũng như chi phí sau sản xuất như chi phí bán hàng, marketing và chi phí dịch vụ sau bán hàng được coi là chi phí thời kỳ và không được chú ý nhiều trong quy
trình kiểm soát chi phí. Do vậy, chúng không được đưa vào để tính toán lợi nhuận sản phẩm và không được coi là đối tượng của quy trình kiểm soát chi phí thông thường (Drury, 2012).
50
Hạch toán chi phí theo vòng đời ước tính và hạch toán chi phí theo toàn bộ
vòng đời sản phẩm để xác định lợi nhuận trong giai đoạn sản xuất có bù đắp được các chi phí phát sinh trong giai đoạn trước và sau sản xuất không. Kỹ thuật này cung cấp thông tin về chi phí phát sinh trong các giai đoạn khác nhau của vòng đời sản phẩm giúp cho NQT hiểu biết sâu sắc về chi phí phát sinh trong suốt vòng đời của sản phẩm để đưa ra các giải pháp quản trị chi phí tổng thể. Cụ thể, hạch toán chi phí theo vòng đời giúp NQT hiểu được ảnh hưởng của các hoạt động trong giai đoạn nghiên cứu, phát triển và thiết kế sản phẩm ảnh hưởng đến chi phí trong các giai đoạn sản xuất và
sau sản xuất như thế nào để xác định những lĩnh vực mà nỗ lực giảm chi phí có thể đem lại hiệu quả cao nhất.
Vòng đời của sản phẩm, dịch vụ được chia thành các giai đoạn: thiết kế, giới
thiệu, tăng trưởng, bão hòa, suy thoái và loại bỏ. Hạch toán chi phí theo vòng đời là kỹ thuật hạch toán các chi phí theo từng giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm, dịch vụ. Kỹ thuật này được các tác giả Berliner và Brimson (1988); Shields và Young (1991) và Wilson (1995) nghiên cứu và bàn luận. Thay vì phân tích và đánh giá chi phí hàng
năm, kỹ thuật này tập trung vào phân tích chi phí theo từng giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm, dịch vụ để thấy được tầm quan trọng của mỗi giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm và tác động của chi phí trong mỗi giai đoạn đến lợi nhuận của một sản phẩm. Đây là cách tiếp cận chiến lược thay cho cách tiếp cận ngắn hạn thông qua phân
tích chi phí theo từng năm. Lợi ích của hạch toán chi phí theo vòng đời sản phẩm bao gồm: Cải thiện việc đánh giá các phương án, nâng cao nhận thức của quản lý về kết quả của quyết định, cải thiện dự báo và nâng cao hiểu biết về sự đánh đổi giữa hiệu
suất của một tài sản và chi phí của nó trong khi không có dữ liệu và tốn thời gian. Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi trong các công ty ở châu Âu để đánh giá chi phí của một tài sản trong chu kỳ sống của nó (Tabitha, 2016).
Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard): là hệ thống đánh giá hiệu quả
chiến lược được Robert Kaplan, David Norton xây dựng và công bố lần đầu tiên vào
năm 1992. “Bảng điểm cân bằng là một tập hợp các chỉ tiêu trên bốn khía cạnh tài
chính, khách hàng, nội bộ, nhận thức và phát triển để diễn giải chiến lược kinh doanh
thành các mục tiêu hoạt động cụ thể” (Kaplan, 1992, tr.55). Điểm khác biệt của hệ
thống bảng điểm cân bằng là liên kết các chỉ tiêu lại với nhau và với chiến lược của
DN để diễn giải chiến lược thành các mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể.
Thay vì chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài chính truyền thống, bảng điểm cân bằng đã
sử dụng kết hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong mối quan hệ nhân quả để
51
đánh giá nguyên nhân dẫn đến sự thành công của chiến lược. Nhờ sự kết hợp giữa các
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính dựa trên mối quan hệ nhân - quả, bảng điểm cân bằng
cung cấp thông tin để các NQT biết được với hiệu quả hoạt động và nguyên nhân dẫn
đến hiệu quả này từ đó dự báo được DN có đạt mục tiêu chiến lược hay không. Bảng
điểm cân bằng cũng chỉ ra cho các NQT biết để có thể thực hiện thành công chiến lược
thì cần phải cải thiện khâu nào. Bốn khía cạnh được đo lường thông qua bảng điểm
cân bằng như sau:
Khía cạnh tài chính: Các chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả tài chính cuối cùng mà DN đạt được. Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng là lợi nhuận, lợi nhuận trên vốn đầu tư, ROA, ROE, v.v...
Khía cạnh khách hàng: Trong kinh tế thị trường, khách hàng là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thành công của DN. Mọi hoạt động của DN đều nhằm mục đích là phục vụ khách hàng và đem lại giá trị gia tăng, sự thỏa mãn và sự hài lòng cho khách hàng. Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh khách hàng tập trung đánh giá sự hài lòng
của khách hàng, kết quả thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường, khả năng giữ chân khách hàng cũ, v.v... Các chỉ tiêu thường được sử dụng là tỷ lệ hài lòng của khách hàng, tỷ lệ khách hàng không hài lòng, tỷ lệ khách hàng mới tăng lên, tỷ lệ
khách hàng cũ giảm đi, v.v...
Khía cạnh quy trình kinh doanh nội bộ: Quy trình kinh doanh nội bộ bao gồm các hoạt động được DN thực hiện để đem lại giá trị cho khách hàng. Vì vậy DN phải xác định được những quy trình nào ảnh hưởng trực tiếp đến những giá trị mà DN cung
cấp cho khách hàng. Cải thiện các quy trình kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng sẽ giúp cho DN cải thiện các kết quả kinh doanh được phản ánh thông qua các chỉ tiêu phản ánh khía cạnh khách hàng. Các chỉ tiêu này bao gồm thời
gian giao hàng đúng hạn, thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo, thân thiện, giá cả hợp lý, chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt, sự tiện lợi, v.v... Tương ứng với những giá trị này, DN phải sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá thời gian giao hàng, hiệu quả chu kỳ sản xuất, tỷ lệ sản phẩm hỏng bị khách hàng trả lại, tỷ lệ khách hàng khiếu nại về chất
lượng, thái độ phục vụ của nhân viên, v.v...
Khía cạnh nhận thức và tăng trưởng: Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, DN phải liên tục học hỏi để cập nhật kiến thức, công nghệ
mới nhằm thỏa mãn khách hàng lâu dài. Cạnh tranh ngày càng gắt cũng là nhân tố tác động làm cho các DN phải không ngừng thay đổi nhận thức, liên tục hoàn thiện để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đem lại cho họ nhiều giá trị
52
hơn. Khía cạnh nhận thức và phát triển tập trung vào 3 vấn đề cốt lõi của DN là con
người, tổ chức và quy trình. Những bất cập về năng lực của nhân viên, tổ chức hoạt động và các quy trình kinh doanh cần phải được quan tâm giải quyết thông qua đào tạo, nâng cao kỹ năng, tay nghề và thái độ phục vụ của nhân viên, cải thiện cơ sở hạ tầng, tổ chức bộ máy, hệ thống thông tin, thói quen và các quy trình kinh doanh, v.v... Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khía cạnh nhận thức và phát triển thường được sử dụng là sự hài lòng của nhân viên, khả năng giữ chân nhân viên, số lượng hoặc tỷ lệ nhân viên được đào tạo, v.v...
2.3. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị
2.3.1. Lý thuyết thể chế (Institutional Theory)
Thể chế là những quy tắc chính thức và không chính thức, các cơ chế giám sát
và thực thi, các hệ thống giá trị được xác định trong bối cảnh mà tổ chức hoạt động và
tương tác với nhau. Theo DiMaggio và Powell (1983) ba cơ chế tạo ra sự thay đổi của
các tổ chức là: cưỡng chế (coercive isomorphism), mô phỏng (normative pressures) và
lan tỏa (mimetic processes). Tiếp cận dưới góc độ xã hội học, lý thuyết thể chế đề cập
đến những thay đổi về hành vi của tổ chức do tác động của các yếu tố khác trong môi
trường hoạt động. Dựa trên quan điểm, mỗi tổ chức đều tồn tại trong môi trường đặc
trưng về công nghệ, văn hóa xã hội nhất định. Càng có nhiều DN giống nhau hoạt
động thì khả năng được xã hội chấp nhận càng cao. Trong môi trường đó, các tổ chức,
bao gồm các DN không thể hoạt động và phát triển một cách độc lập mà phải thích
nghi với sự biến động của môi trường bên ngoài thông qua xây dựng các mối quan hệ
và cơ cấu hệ thống phù hợp. Kết quả là tổ chức sẽ phải thay đổi để thích nghi và tồn tại
với các thể chế xã hội trong môi trường cạnh tranh. Các yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt
động của DN bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, kinh tế, văn hóa - xã hội và công
nghệ. Trong đó, các yếu tố kinh tế bao gồm tăng trưởng, lạm phát, biến động tỷ giá,
v.v... Các yếu tố văn hóa - xã hội như độ tuổi, tỷ lệ tăng trưởng dân số, tỷ lệ thất
nghiệp, v.v... Các yếu tố chính trị - luật pháp bao gồm các thể chế chính trị, quy định
của pháp luật tác động đến các lĩnh vực hoạt động của xã hội.
Vận dụng lý thuyết thể chế để giải thích sự áp dụng các kỹ thuật KTQT của
DN, Scapens (1993) coi KTQT như một bộ quy tắc và thói quen, cùng với các quy tắc
tổ chức và thói quen khác, cho phép sao chép và gắn liền với cuộc sống tổ chức
(Scapens, 1993). Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và nguồn lực ngày
càng khan hiếm, các DN phải tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua các
quyết định hiệu quả dựa trên thông tin phù hợp. Nhu cầu thông tin phù hợp cho việc ra
53
quyết định thúc đẩy các DN xây dựng và áp dụng các kỹ thuật KTQT. Đối với các DN
nhận thức được lợi ích của việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực trong điều kiện cạnh tranh thì cơ chế lan tỏa phát huy tác dụng
góp phần thúc đẩy việc áp dụng các kỹ thuật KTQT. Theo cơ chế lan tỏa (mimetic
processes), sự hiệu quả trong việc ra quyết định dựa trên các thông tin KTQT của các
DN cũng lan tỏa sang các DN khác làm cho các DN này cũng bắt chước theo (cơ chế
mô phỏng - normative pressures). Việc bắt chước những DN lớn có ảnh hưởng mạnh
mẽ sẽ tăng khả năng được chấp nhận và do đó tăng khả năng tồn tại (Nguyễn Văn Thắng, 2015, tr.42). Khi nhận thức được tác dụng và sự cần thiết của các kỹ thuật
KTQT trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN, cơ chế mô phỏng sẽ giúp cho
các DN tiếp cận và áp dụng các kỹ thuật KTQT theo các mô hình của các DN đã áp
dụng thành công.
Trong môi trường hoạt động của các DN Việt Nam, các DN mặc dù thấy được
áp lực cạnh tranh của thị trường nhưng do nhận thức hạn chế về lợi ích của các kỹ
thuật KTQT cũng như sự hiểu biết về các kỹ thuật KTQT còn hạn chế nên cơ chế lan
tỏa và cơ chế mô phỏng không phát huy được tác dụng. Trong trường hợp này, cơ chế
bắt buộc cần được áp dụng. Nói cách khác thì áp lực cưỡng chế chính là nhân tố thúc
đẩy các DN áp dụng KTQT để đạt được sự hợp pháp trong hoạt động. Cơ chế cưỡng
chế được cho là có xuất phát điểm từ sức ép trong chuẩn mực của xã hội được hình
thành từ nền tảng của giáo dục và nghề nghiệp để đạt được sự ứng xử của DN (Hoàng
Thị Bích Ngọc, 2017).
Tuy nhiên, dựa trên 3 cơ chế là tính cưỡng chế của những quy định, tính bắt
buộc của các quy phạm và sự lan tỏa, lý thuyết thể chế cũng có thể giải thích cho động
cơ và trở ngại đối với việc áp dụng các kỹ thuật KTQT tại các DN. Lý thuyết thể chế
đề cập đến vấn đề quyền lực dưới hai góc độ: quyền lực của các nhân viên trong việc
đề xuất và giới thiệu các kỹ thuật KTQT mới dựa trên nhu cầu thực hiện kế hoạch và
mục tiêu dài hạn và nguồn lực của DN. Mặt khác, sự giới thiệu các kỹ thuật KTQT
mới sẽ gặp phải sự đề kháng của các lực lượng cản trở sự chấp nhận kỹ thuật mới dưới
hình thức “quyền lực của hệ thống” nhằm duy trì sự ổn định vốn có và chống lại sự
thay đổi đang thách thức họ (Burns, Ezzamel, & Scapens, 1999). Như vậy, theo lý
thuyết thể chế, nêu không có sự cưỡng chế của pháp luật hoặc sức ép từ các chuẩn
mực và quy tắc xã hội, các cá nhân ngại thay đổi hoặc không nhận thức được vai trò
của KTQT nói chung và các kỹ thuật KTQT nói riêng có thể bằng quyền lực hệ
thống tìm cách chống lại hoặc ngăn cản việc áp dụng các kỹ thuật KTQT để bảo vệ
54
sự ổn định đang có và chống lại sự thay đổi đang thách thức và ảnh hưởng đến quyền
lợi của họ.
Như vậy, lý thuyết thể chế được sử dụng để giải thích cho sự ảnh hưởng của
nhân tố pháp luật, giáo dục nghề nghiệp đến quá trình phổ biến áp dụng KTQT trong
các DN (Hoàng thị Bích Ngọc, 2017).
2.3.2. Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory)
Hầu hết các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến KTQT đều dựa
trên lý thuyết ngẫu nhiên (Ahmad, 2012b, tr. 101). Lý thuyết ngẫu nhiên được phát triển và xuất hiện trong các tài liệu về tổ chức vào khoảng đầu thập niên 1960. Trong khoảng giữa thập niên 1970, lý thuyết ngẫu nhiên được nhiều nghiên cứu sử dụng để lựa chọn và giải thích ảnh hưởng của một số yếu tố bất định đến việc áp dụng KTQT trong các
DN (Selto và cộng sự, 1995; Chenhall & Langfield-Smith, 1998; Chenhall, 2003).
Một trong những người đầu tiên áp dụng lý thuyết ngẫu nhiên trong nghiên cứu KTQT là Hofstede (1967). Kết quả nghiên cứu của Hofstede (1967) cho thấy các yếu tố kinh tế, công nghệ và xã hội học đã có tác động đáng kể đến hoạt động của hệ thống
dự toán ngân sách. Ngoài nghiên cứu của Hofstede (1967), một số công trình nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa trên các hệ thống kiểm soát quản trị (Hofstede, 1984; Brownell và Hirst, 1986; Harrison, 1992, 1993; O'Connor, 1995; Taylor, 1996;
Chenhall, 2006). Sau các công trình nghiên cứu đầu tiên sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên, cho đến nay số lượng các công trình nghiên cứu sử dụng lý thuyết này ngày càng phổ biến. “Khi kế toán có vai trò ngày càng quan trọng trong việc hỗ trợ các NQT trong
điều kiện bất ổn thì cách tiếp cận sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên để nghiên cứu kế toán có vẻ thích hợp” (Otley, 1980).
Luận điểm cơ bản trong lý thuyết ngẫu nhiên được Otley (1980) đề xuất trong nghiên cứu KTQT là "không có mô hình lý thuyết nào có thể phù hợp cho mọi tổ
chức”. Mỗi tổ chức có đặc điểm riêng mục tiêu hoạt động, về môi trường hoạt động, do đó cần có mô hình tổ chức phù hợp với hoạt động của mình (Otley, 1980).
Ủng hộ cho luận điểm của Otley, Sulaiman (2003) cũng cho rằng lý thuyết ngẫu nhiên là cơ sở để đưa ra giả thiết là không có các kỹ thuật KTQT nào có thể áp dụng
phù hợp với tất cả mọi DN trong mọi tình huống. Các tổ chức chỉ có thể đạt được hiệu quả từ sự phù hợp giữa tổ chức với các yếu tố bất định (Sulaiman, 2003).
55
Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên, một số yếu tố bất định được lựa chọn để nghiên
cứu sự ảnh hưởng của chúng đến tình trạng áp dụng KTQT trong các DN. Các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố bất định được liệt kê trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Một số công trình nghiên cứu KTQT sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên
TT Yếu tố Tác giả, Năm
1 Cạnh tranh
(Guilding, 2002) Guilding & McManus (2002), McManus (2012), Waweru (2008) (Waweru, 2008), Guilding et al. (2005)
2 Quy mô Guilding & McManus (2002), Cinquini & Tenucci (2010),
McManus (2012), Cadez & Guilding (2008), Waweru (2008), Guilding et al. (2005), Tuan Mat (2010), Guilding (2000), Nimtrakoon & Tayles (2010)
3 Chiến lược Cinquini & Tenucci (2010), McManus (2012), Cadez & Guilding
(2010), Waweru (2008), Govindarajan & Gupta (1985), Abdul- Kader& Luther (2006), Hyvönen (2008), Haldma &Lääts (2002), Tuan Mat (2010), Guilding (1999), Waweru & Hoque (2004), Nimtrakoon & Tayles (2010), Anderson & Lanen (1999).
4 Công nghệ Huang et al.(2010), Waweru (2008), Löfsten &Lindelöf (2005),
Hyvönen (2008), Haldma &Lääts (2002), Tuan Mat(2010).
5 Môi trường kinh doanh Hwang (2005), Kattan et al.(2007), Waweru et al.(2004), Haldma &Lääts (2002), Hoque (2004), Nimtrakoon & Tayles (2010).
6 Ngành Huang et al.(2010), Guilding et al. (2005), Anderson & Lanen (1999)
kinh doanh
Tuy nhiên, lý thuyết ngẫu nhiên cũng bị chỉ trích vì quá đơn giản do "các giả
thuyết trước đây" đã được sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ giữa các biến (Chapman 1997). Cách tiếp cận thông qua lý thuyết này có thể làm giảm tính chính xác và tính tổng quát, và đôi khi tạo ra các kết quả và kết luận mâu thuẫn vì những lý
do cơ bản cho các mối quan hệ giữa các biến không được hiểu rõ ràng (Chapman 1997). Selto và cộng sự (1995) cũng cho rằng, khi áp dụng lý thuyết ngẫu nhiên, việc thiếu định nghĩa và thước đo tiêu chuẩn của các biến bất định làm cho việc so sánh giữa các nghiên cứu khó thực hiện (Selto và cộng sự, 1995). Những hạn chế này là cơ
hội cho việc cải thiện các định nghĩa và thước đo các biến ngẫu nhiên phù hợp.
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã tập trung trình bày các nội dung chính:
- Giới thiệu về KTQT, quá trình phát triển và các kỹ thuật KTQT được nghiên cứu và áp dụng trong các DN trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mặc dù chưa có sự
thống nhất về tên gọi cũng như số lượng các kỹ thuật KTQT, nhưng các nhà nghiên cứu đều chia các kỹ thuật KTQT thành 2 nhóm là các kỹ thuật KTQT truyền thống và nhóm các kỹ thuật KTQT hiện đại. Dựa trên danh sách các kỹ thuật được Chenhall & Langfield-Smith (1998), Luther & Longden (2001) El-Ebaishi và cộng sự (2003), Wu
và cộng sự (2007), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) kết hợp với các kỹ thuật KTQT được giảng dạy phổ biến trong các trường đại học ở Việt Nam, tác giả đã lựa chọn một số kỹ thuật KTQT cho nghiên cứu này bao gồm: Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định, Các kỹ
thuật hạch toán chi phí, Hệ thống thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động, Các loại dự toán, Các kỹ thuật KTQT chiến lược.
- Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị, bao gồm lý thuyết
thể chế (Institutional Theory) và lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory).
57
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của NQT. Sự
thay đổi của môi trường kinh doanh, đặt biệt là cạnh tranh đã dẫn đến sự thay đổi cách
thức hoạt động và quản trị DN (Sulaiman, Ramli, & Zainuddin, 2015). Cạnh tranh đã tác
động trực tiếp đến KTQT (Halbouni, 2014). Áp lực cạnh tranh ngày càng tăng trên thị
trường đã đòi hỏi các DN hoạt động hiệu quả hơn do vậy nhu cầu thông tin để ra quyết định
hiệu quả ngày càng tăng đã tạo ra nhu cầu phải áp dụng và đổi mới các kỹ thuật KTQT. Lý
thuyết ngẫu nhiên cho thấy trong mỗi điều kiện và môi trường kinh doanh khác nhau,
nhu cầu của các nhà quản trị về các kỹ thuật KTQT trong việc cung cấp thông tin phục
vụ cho quản trị cũng khác nhau. Lý thuyết thể chế cũng cho thấy, sự gia tăng của áp lực
cạnh tranh buộc các DN phải học hỏi các mô hình kinh doanh hiệu quả và mô phỏng
cách làm của họ. Cơ chế lan tỏa và mô phỏng của lý thuyết này cho phép giải thích ảnh
hưởng tích cực của áp lực cạnh tranh đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT. Do vậy luận
án đề xuất giả thuyết về mối quan hệ giữa áp lực cạnh tranh và việc áp dụng các kỹ thuật
KTQT như sau:
Giả thuyết H1: Áp lực cạnh tranh đã tác động tích cực đến việc áp dụng các kỹ
thuật KTQT.
Mặt khác, cũng do áp lực cạnh tranh đòi hỏi các DN phải kiểm soát tốt và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực. Thay vì quản trị tập trung, các DN, đặc biệt là các DN có
quy mô lớn, hoạt động phân tán thường áp dụng mô hình quản trị phân quyền. Việc
phân quyền trong quản trị DN đã tạo cơ hội cho các NQT cấp dưới được tham gia vào
quá trình quản trị DN và chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của các
NQT ở các cấp khác nhau đã tạo ra nhu cầu thông tin cho quản trị DN ở mỗi cấp từ đó
tác động đến nhu cầu sử dụng KTQT. Lý thuyết ngẫu nhiên cho rằng mỗi bộ phận
khác nhau sẽ yêu cầu các thông tin khác nhau và do đó có nhu cầu áp dụng các kỹ
thuật KTQT khác nhau. Theo cơ chế lan tỏa và cơ chế mô phỏng của lý thuyết thể chế,
sự phân quyền đặt ra nhu cầu cho các nhà quản trị phải học hỏi các mô hình và phương
pháp quản trị hiệu quả. Cơ chế lan tỏa và mô phỏng thúc đẩy các nhà quản trị học hỏi
và áp dụng các kỹ thuật KTQT được áp dụng và hệ thống kiểm soát và đánh giá hiệu
quả hoạt động của các bộ phận trong DN để đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản trị
DN ở các cấp khác nhau.
58
Giả thuyết H2: Phân quyền trong DN đã tác động tích cực đến việc áp dụng các
kỹ thuật KTQT trong DN.
Nhu cầu nâng cao hiệu quả và ảnh hưởng của cơ chế mô phỏng và lan tỏa dẫn
đến nhu cầu hiện đại hóa các phương tiện xử lý và cung cấp thông tin. Trong thời đại
toàn cầu hóa với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, việc áp dụng
CNTT trong các DN đã giảm bớt các rào cản về địa lý và làm cho việc áp dụng các kỹ
thuật mới dễ dàng hơn. Sự thuận tiện và hiệu quả của việc áp dụng CNTT trong KTQT
cho phép các nhà quản trị có thể áp dụng các kỹ thuật KTQT phức tạp đòi hỏi nhiều
công sức tính toán hơn so với trước đây. Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin hiện
đại cũng tạo thuận lợi cho việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong DN và cũng thể hiện
sự mong muốn thay đổi để cải thiện hiệu quả. Các DN chấp nhận sự thay đổi, áp dụng
mạnh mẽ hệ thống CNTT thường cũng sẵn sàng áp dụng các kỹ thuật mới trong đó có
các kỹ thuật KTQT để cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giả thuyết H3: Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin có tác động tích cực đến
việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.
Nhà quản trị cấp cao có vai trò quan trọng trong việc tiếp cận, chấp nhận các kỹ
thuật và phương pháp quản trị mới. Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT và sự ủng
hộ của họ đối với KTQT là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ và sự thay
đổi của KTQT trong các DN. Sự hiểu biết về KTQT cũng sẽ dẫn đến nhu cầu thông tin
KTQT để ra quyết định do vậy dẫn đến sự thay đổi của KTQT. Việt Nam là nước có
nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang kinh tế
thị trường định hướng XHCN nên sự hiểu biết về KTQT trong DN còn hạn chế. Sự
hiểu biết không đầy đủ của các NQT về vai trò, tác dụng của kế toán nói chung, KTQT
nói riêng trong DN đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT
trong các DN. Lý thuyết ngẫu nhiên cho thấy, các nhà quản trị ở các cấp khác nhau,
hoạt động trong môi trường kinh doanh khác nhau sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau
và do đó mong muốn áp dụng các kỹ thuật KTQT khác nhau. Sự hiểu biết về lợi ích
của việc áp dụng các kỹ thuật KTQT cùng với cơ chế lan tỏa và mô phỏng của lý
thuyết thể chế sẽ giúp các nhà quản trị có hiểu biết và quan tâm đến KTQT ủng hộ
việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong DN. Tuy nhiên, với các nhà quản trị không
nhận thức được sự cần thiết và vai trò của KTQT trong DN, cơ chế quyền lực và mong
muốn sự ổn định sẽ thúc đẩy họ tìm cách ngăn cản việc áp dụng các kỹ thuật KTQT
trong DN. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được ảnh hưởng của NQT cấp cao đến
việc thay đổi và chấp nhận các kỹ thuật KTQT như Ahmad (2012).
59
Giả thuyết H4: Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT đã tác động tích cực đến
việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.
Việc vận dụng các kiến thức và kỹ thuật mới đòi hỏi người sử dụng có kiến thức và năng lực nhất định. Đối với các kỹ thuật KTQT, việc vận dụng các kỹ thuật KTQT cũng đòi hỏi nhân viên kế toán phải có kiến thức và năng lực để hiểu và vận dụng được chúng. Cơ chế lan tỏa và mô phỏng của lý thuyết thể chế sẽ giúp cho các nhân viên kế toán có mong muốn cải thiện hiệu quả và đóng góp vào sự thành công của DN nhu cầu tìm hiểu và áp dụng các kỹ thuật KTQT để cung cấp thông tin phục
vụ quản trị DN hiệu quả. Tuy nhiên, việc áp dụng các kỹ thuật KTQT khác nhau trong các DN là do nhu cầu thông tin và môi trường kinh doanh khác nhau phù hợp với lý thuyết ngẫu nhiên. Các nhân viên kế toán không hiểu biết về các kỹ thuật KTQT, cũng
như lợi ích từ việc áp dụng các kỹ thuật KTQT và không có năng lực nghiên cứu, học tập các kiến thức, kỹ thuật KTQT thường ngại áp dụng các kỹ thuật này. Khi đó vấn đề quyền lực được đề cập đến trong lý thuyết thể chế sẽ giúp họ từ chối áp dụng các kỹ thuật KTQT dẫn đến sự thay đổi làm mất đi tính ổn định của hệ thống. Nghiên cứu
mối quan hệ giữa trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với việc áp dụng các kỹ thuật KTQT, luận án đưa ra giả thuyết sau:
Giả thuyết H5: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích
cực đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.
H1
Các giả thuyết được liên kết theo mô hình nghiên cứu sau:
H2
Cạnh tranh
H3
Phân quyền
H4
H5
Công nghệ thông tin Các kỹ thuật KTQT
Sự quan tâm của NQT
Trình độ NVKT
Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu
60
Trong mô hình trên có các biến độc lập và các biến phụ thuộc.
Các biến độc lập gồm các nhân tố Áp lực cạnh tranh, Mức độ phân quyền, Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT, Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán.
Biến phụ thuộc là tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.
3.2. Phương pháp và quy trình nghiên cứu
Hai phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được sử dụng để lựa chọn các biến trong mô hình nghiên
cứu và thang đo. Bước đầu tiên, tác giả nghiên cứu lý thuyết và dựa trên lý thuyết nền
tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu và các thang đo nháp ban đầu. Bước tiếp theo,
tác giả phỏng vấn và thảo luận với các chuyên gia để có sự hiểu biết sâu về vấn đề
nghiên cứu từ đó lựa chọn các biến để đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu định lượng gồm 2 phần: nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên
cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với cỡ mẫu là
50. Mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ là nhằm tìm ra những điểm chưa phù
hợp của câu hỏi khảo sát và đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện để thu thập dữ liệu phục vụ cho phân
tích định lượng. Bảng hỏi sau khi được điều chỉnh sẽ được gửi đến cho các DN trong
mẫu khảo sát để thu thập dữ liệu.
Các dữ liệu sau khi thu được sẽ được làm sạch để sử dụng cho phân tích nhân
tố, phân tích tương quan và kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phần
mềm SPSS 22.
Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp và nghiên cứu tài liệu
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu liên quan đến các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài được thu thập thông qua các nguồn tài liệu tại các thư viện, các ấn bản phẩm đã được xuất bản, tìm kiếm trên mạng và truy cập vào các trang web. Các trang web được tác giả truy cập để đọc các bài báo, luận văn luận án gồm các trang web của các trường đại học và các trang web chuyên cung cấp các bài báo
61
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án như: www.sciencedirect.com,
http://search.proquest.com, www.igpublish.com, v.v… Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong luận án còn bao gồm các tài liệu liên quan đến KTQT của các DN. Các dữ liệu này do các DN cung cấp hoặc được khai thác từ các công trình nghiên cứu trước đó như các khóa luận, luận văn, luận án, các bài báo, v.v…
- Nghiên cứu định lượng sơ bộ:
Sử dụng thang đo nháp cuối cùng để nghiên cứu sơ bộ nhằm đánh giá sự hợp lý
và độ tin cậy của thang đo. Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ tiến hành xây dựng thang đo chính thức và hiệu chỉnh các câu hỏi trong phiếu khảo sát để có được bảng hỏi chính thức trước khi tiến hành khảo sát trên diện rộng.
- Nghiên cứu định lượng chính thức:
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp sử dụng trong luận án bao gồm các
số liệu khảo sát về Áp lực cạnh tranh trên thị trường, mức độ phân quyền quản trị
trong DN, quy mô DN, thời gian hoạt động của DN, trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán, Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, Mức độ quan tâm của NQT đến
KTQT và thực trạng các kỹ thuật KTQT trong các DN thể hiện ở tình trạng áp dụng
các phương pháp, kỹ thuật và công cụ KTQT.
Phiếu điều tra được tác giả thiết kế để khảo sát online và in sẵn trên giấy. Phiếu
khảo sát online sẽ được gửi link đến các DN bằng thư điện tử. Phiếu in trên giấy được gửi
qua bưu điện. Phiếu khảo sát online ngoài một số phiếu được gửi cho các DN (khoảng
100 phiếu), phần lớn số phiếu còn lại được gửi thông qua nhân viên khảo sát (khoảng 900
phiếu). Số lượng phiếu khảo sát dự kiến gửi đi khoảng 1.000 phiếu. Để thực hiện được
khảo sát này, NCS được sự giúp đỡ của các đồng nghiệp và bạn bè là giảng viên giảng
dạy ở các khoa Kế toán một số trường đại học đóng trên địa bàn Thành phố Vinh, Thanh
Hóa và Hà Nội. Các giảng viên giúp đỡ bằng cách hướng dẫn các sinh viên năm thứ tư
ngành kế toán xuống thực tập tốt nghiệp ở các DN khảo sát và thu thập dữ liệu để trả lời.
Đối tượng được khảo sát là các nhân viên KTQT của các DN được lựa chọn trong phạm
vi nghiên cứu.
+ Xử lý dữ liệu định lượng: Dữ liệu định lượng thu được từ khảo sát chính thức
sẽ được làm sạch sau đó được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số cronbach’s alpha để
loại bỏ các biến rác trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA bằng phần mềm SPSS
phiên bản 22. Các nhân tố thu được rút trích từ phân tích EFA sau đó sẽ được sử dụng
để phân tích tương quan và phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết.
62
Các câu hỏi về tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT được đo lường bằng thang đo likert 5 điểm, trong đó 1 tương ứng với rất không đồng ý và 5 là rất đồng ý. Những phiếu có nhiều câu hỏi bị bỏ qua hoặc có quá nhiều lựa chọn giống nhau như tất cả các câu trả lời đều được lựa chọn cùng mức sẽ bị loại. Sau khi làm sạch, dữ liệu sẽ được nhập vào phần mềm SPSS 22 để kiểm tra lỗi do nhập sai và điều chỉnh lại theo phiếu gốc. Các phiếu khảo sát online sẽ được kết xuất ra file excel và làm sạch cũng theo nguyên tắc như với phiếu khảo sát trên giấy.
3.3. Lựa chọn các biến trong mô hình nghiên cứu
Các biến trong mô hình nghiên cứu được lựa chọn qua nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua trao đổi và thảo luận với các chuyên gia.
Các chuyên gia được lựa chọn gồm 9 người, trong đó 5 người là giảng viên giảng dạy
KTQT trong các trường đại học bao gồm cả giảng viên hướng dẫn và 4 người là kế toán
trưởng của các DN. Để đảm bảo kết quả thảo luận tin cậy, các yêu cầu tối thiểu đối với
các chuyên gia được đặt ra như sau:
Đối với chuyên gia là giảng viên các trường đại học phải có học vị tiến sĩ, đã có
các công trình nghiên cứu, các bài viết về KTQT, am hiểu sâu sắc về KTQT và thời
gian giảng dạy KTQT không dưới 10 năm.
Các chuyên gia là kế toán trưởng của các DN gồm 04 người được lựa chọn từ
03 DN ở Hà Nội và 01 DN có trụ sở đóng tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Tiêu
chuẩn lựa chọn chuyên gia từ các DN là những người tốt nghiệp ngành kế toán của các
trường đại học, am hiểu về KTQT, có thời gian đảm nhiệm vị trí kế toán trưởng không
dưới 5 năm trong các DN có quy mô vừa trở lên.
Việc trao đổi và thảo luận với các chuyên gia được thực hiện dưới hình thức
gặp, phỏng vấn trực tiếp hoặc trao đổi qua điện thoại. Trước khi phỏng vấn, phiếu xin
ý kiến chuyên gia được gửi trước qua email (phụ lục 1) để chuyên gia có thời gian
nghiên cứu và chuẩn bị. Sau khi đặt lịch hẹn, tác giả đến gặp chuyên gia để trao đổi,
thảo luận và xin ý kiến các chuyên gia về các biến trong mô hình nghiên cứu. Trong
quá trình trao đổi, thảo luận, ý kiến của các chuyên gia được ghi lại để phục vụ cho
phân tích và quyết định về các biến được nghiên cứu trong mô hình. Các nội dung còn
chưa thống nhất giữa các chuyên gia sẽ được thảo luận và phân tích cùng với người
hướng dẫn để đưa ra quyết định cuối cùng. Sau khi thu được ý kiến của các chuyên
gia, tác giả tổng hợp, so sánh với kết quả nghiên cứu tổng quan về các nhân tố ảnh
hưởng đến KTQT trong các doanh nghiệp để lựa chọn các biến và thang đo trong mô
63
hình nghiên cứu. Các kết quả lựa chọn này được gửi qua email cho các chuyên gia để
xin ý kiến một lần nữa để hiệu chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với đặc điểm,
môi trường và bối cảnh kinh tế ở Việt Nam. Sau khi nhận được phản hồi từ các chuyên
gia, tác giả tổng hợp biến nghiên cứu dự định đưa vào mô hình nghiên cứu và bảng hỏi
dự kiến để xin ý kiến các chuyên gia một lần nữa trước khi triển khai nghiên cứu. Kết
quả thảo luận với các chuyên gia để lựa chọn các biến và thang đo các biến trong mô
hình như sau:
3.3.1. Lựa chọn các biến độc lập
Từ mô hình nghiên cứu ban đầu được xây dựng dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên và tham khảo các nghiên cứu trước, tác giả thảo luận với các chuyên gia về sự phù hợp, tính khả thi và ý nghĩa của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đề xuất gồm: áp lực cạnh tranh, mức độ phân quyền, tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, thời gian hoạt động, quy mô DN, mức độ quan tâm của NQT đến KTQT, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán.
Áp lực cạnh tranh: theo quan điểm của các chuyên gia, trong môi trường toàn cầu hóa, các DN phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng. Do vậy, để năng cao hiệu quả kinh doanh và duy trì lợi thế cạnh tranh, các DN cần phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. KTQT là nguồn cung cấp thông tin giúp cho các NQT ra quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, các chuyên gia đều đồng ý rằng áp lực cạnh tranh sẽ là một nhân tố có tác động tích cực đến việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật KTQT trong các DN. Các chuyên gia cũng cho rằng phần lớn các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT đều sử dụng áp lực cạnh tranh hoặc sự bất ổn của môi trường là một biến độc lập trong mô hình nghiên cứu như các nghiên cứu của Sulaiman et al. (2003, 2015), Halma và Laats (2002), Bruns và Kaplan (1991), Luther và Longden (2001), Karanja và cộng sự (2013), Ahmad, K. (2012, 2015), Doan Ngoc Phi Anh (2012, 2016), Kariuki, S. N. (2016), Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015). Do vậy, tác giả nên sử dụng áp lực cạnh tranh là một biến độc lập để nghiên cứu tác động của nó đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT trong các DN Việt Nam.
Mức độ phân quyền: ảnh hưởng của mức độ phân quyền đến KTQT đã được nhiều tác giả Abdel-Kader et al. (2008), Sulaiman et al. (2015) và Doan Ngoc Phi Anh (2012, 2016) nghiên cứu. Các chuyên gia đều cho rằng phân quyền sẽ tạo ra nhu cầu sử dụng thông tin KTQT để ra quyết định của các NQT được phân quyền. Do vậy, phân quyền sẽ thúc đẩy nhu cầu áp dụng các phương pháp và kỹ thuật KTQT. Do vậy, nên lựa chọn mức độ phân quyền trong các DN là một biến trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong các DN.
64
Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin: trong thời đại ngày nay, CNTT được
ứng dụng trong mọi lĩnh vực, đời sống xã hội, do đó trong quản lý và kế toán, CNTT được ứng dụng và có ảnh hưởng đến tình trạng áp dụng KTQT không phải là ngoại lệ. Do vậy các chuyên gia đều cho rằng nên chọn mức độ phân quyền là một biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. Các chuyên gia cũng lưu ý rằng phân quyền trong DN thể hiện dưới nhiều góc độ khác nhau như quyền định giá và bán sản phẩm, quyền lựa chọn các yếu tố đầu vào, quyền kiểm soát chi phí, v.v... Do vậy cần có thang đo phù hợp để đo lường mức độ phân quyền trong các DN.
Thời gian hoạt động: Thời gian hoạt động của công ty được tính từ khi thành lập đến thời điểm khảo sát. Kết quả nghiên cứu của Doan Ngoc Phi Anh (2012) và Firth (1996) cho thấy thời gian hoạt động của DN không có ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT. Các chuyên gia cũng cho rằng việc nghiên cứu mối quan hệ giữa thời gian hoạt động với việc áp dụng KTQT trong các DN không có ý nghĩa trong việc đưa ra các khuyến nghị để cải thiện tình trạng áp dụng KTQT trong các DN.
Quy mô công ty: Các chuyên gia cho biết hầu hết các nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến KTQT đã sử dụng quy mô là một biến nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra quy mô công ty có ảnh hưởng quan trọng đến việc áp dụng KTQT. Các công ty có quy mô lớn thường có cơ cấu phức tạp do đó cần phải phân quyền từ đó làm tăng nhu cầu sử dụng thông tin để kiểm soát hoạt động và đánh giá hiệu quả. Do vậy các kỹ thuật
KTQT được áp dụng. Mặt khác các công ty lớn thường có tiềm lực tài chính tốt hơn để áp dụng những kỹ thuật hiện đại. Haldma và Laats (2002) đã cho thấy trong các công ty có quy mô lớn, các kỹ thuật hạch toán chi phí và hệ thống dự toán có xu hướng được sử dụng
nhiều hơn. Tuy nhiên, dù cho quy mô của các DN có ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT thì việc thay đổi quy mô cũng không thể được thực hiện. Để thay đổi quy mô của DN hàng loạt vấn đề cần giải quyết như vốn, thị trường, năng lực quản lý, cơ sở vật chất, v.v... Do vậy, nếu chỉ vì mục đích tăng cường áp dụng KTQT thì việc thay đổi quy mô sẽ khó
xảy ra. Vì vậy, không nên đưa biến này vào mô hình nghiên cứu.
Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT: Việc áp dụng các kỹ thuật, phương pháp mới không chỉ tốn kém chi phí mà có thể phải thay đổi các thói quen và các hoạt động trước đây, do vậy phải có sự cam kết ủng hộ của NQT cao nhất. Mặt khác, các chuyên gia cho rằng, các NQT nói chung và NQT cao nhất nói riêng chính là những người đặt ra yêu nhu cầu hệ thống kế toán phải cung cấp thông tin để đáp ứng nhu cầu ra quyết định. Do vậy, nhu cầu thông tin để ra quyết định làm cho NQT quan tâm đến KTQT và sự quan
tâm, ủng hộ của họ đối với KTQT có thể là một nhân tố làm cho KTQT trong DN phát triển và hoàn thiện.
65
Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán: để áp dụng được các kiến thức, kỹ thuật và phương pháp kế toán mới cần phải có con người được đào tạo, am hiểu về các kiến thức, kỹ thuật và phương pháp kế toán sẽ áp dụng. Do vậy, yếu tố con người được đào tạo có hiểu biết và trình độ chuyên môn kế toán nhất định là cần thiết để áp dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT. Các chuyên gia đều cho rằng trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán là một nhân tố cần được đưa vào mô hình nghiên cứu.
Kết quả lựa chọn các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu sau khi thảo luận
và trao đổi với các chuyên gia như sau:
TT Lý do Nhân tố Lựa chọn/không
1 Áp lực cạnh tranh Lựa chọn
2 Mức độ phân quyền Lựa chọn
3 Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin Lựa chọn
4 Thời gian hoạt động Không Không có ý nghĩa
5 Quy mô công ty Không Không có ý nghĩa
6 Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT Lựa chọn
7 Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán Lựa chọn
3.3.2. Thang đo các biến độc lập
Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu gồm: Áp lực cạnh tranh, Mức độ
phân quyền trong DN, Tình trạng áp dụng CNTT, Mức độ quan tâm của NQT đến
KTQT và Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán trong DN.
Dựa vào thang đo được sử dụng trong các công trình nghiên cứu trước đây
(Khandwalla, 1977; Williams, 2001; Cadez & Guilding 2008; Doan Ngoc Phi Anh,
2012). Các thang đo cho từng biến được sử dụng như sau:
- Thang đo áp lực cạnh tranh
Áp lực cạnh tranh của DN trên thị trường bao gồm những áp lực cạnh tranh
trong quá trình kinh doanh mà DN phải đối mặt. Thang đo Áp lực cạnh tranh được đo
lường đựa trên đánh giá của người trả lời về mức độ cạnh tranh đối với DN trên thị
trường. Đây là thang đo đã được Ahmad (2012) sử dụng dựa trên thang đo của Hansen
and Van der Stede (2004). Thang đo Áp lực cạnh tranh được đánh giá theo thang đo
likert 5 mức độ với 1 là không có cạnh tranh và 5 là cạnh tranh rất cao.
66
- Thang đo mức độ phân quyền
Phân quyền thể hiện ở việc cấp trên trao cho cấp dưới quyền và chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định. Phân quyền được đo lường bằng 5 biến quan sát như
quyền bán sản phẩm, quyết định chất lượng, mẫu mã sản phẩm, quyền mua vật liệu, tuyển dụng trả lương nhân công. Đây là thang đo đã được các tác giả Gordon và Narayanan (1984), Waweru và Uliana (2008), Ahmad (2012) và Doan Ngoc Phi Anh
(2012a) sử dụng. Luận án sử dụng lại các thang đo này để đo lường mức độ phân quyền của các DN Việt Nam. Mức độ phân quyền trong các DN được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ theo từng biến quan sát.
Trích thang đo mức độ phân quyền từ nghiên cứu của Doan Ngoc Phi Anh (2012a)
như sau:
Mã hóa Tên biến Biến quan sát Nguồn
PQ1 Mức độ phân quyền Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới Doan Ngoc
PQ2 Thuê và sa thải nhà quản trị
Phi Anh, (2012) Lựa chọn các khoản đầu tư lớn PQ3
PQ4 Phân bổ ngân sách
PQ5 Định giá bán
- Thang đo tình trạng áp dụng công nghệ thông tin
Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin trong các DN được đo lường dựa trên thang đo được sử dụng để đo lường tiến bộ công nghệ do Ahmad, K. (2012) sử dụng dựa trên đánh giá của người trả lời.
- Thang đo sự quan tâm của NQT đến KTQT
Khan (2014) sử dụng 2 biến quan sát để đo lường sự quan tâm của NQT đến việc giới thiệu hệ thống đánh giá đa chiều áp dụng cho các ngân hàng. Vận dụng thang đo này để đo lường sự quan tâm của NQT cao nhất đến KTQT. Dựa theo thang đo đã được
Hussain et al. (2002), Khan (2014) và Ahmad (2012) sử dụng, Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT được đo lường bằng thang đo likert 5 với 1 là rất không đồng ý; 5 - rất đồng ý. Trích thang đo sự quan tâm của NQT từ nghiên cứu của Khan (2014) như sau:
Thang đo sự quan tâm của NQT cao nhất
Tên biến Mã hóa Biến quan sát Nguồn
Khan (2014)
Sự quan tâm của NQT QT1 Nhà quản trị cao nhất rất quan tâm đến việc áp dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT
QT2 Nhà quản trị cao nhất rất ủng hộ việc áp dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT
67
- Thang đo trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán được thể hiện thông qua bằng cấp chuyên môn kế toán cao nhất của nhân viên KTQT. Đây là thang đo đã được các tác giả Ahmad (2012) sử dụng để đo lường trình độ của nhân viên kế toán.
Trích thang đo trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán từ nghiên cứu của
Ahmad (2012)
Mã hóa Tên biến Biến quan sát Nguồn
TD1 Bằng cấp chuyên môn kế toán
Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán cao nhất Ahmad (2012)
3.3.3. Lựa chọn các biến phụ thuộc
Các chuyên gia đều thống nhất rằng các kỹ thuật KTQT là thuật ngữ được sử dụng theo thói quen để chỉ các kỹ thuật, công cụ được sử dụng để thu thập, phân tích thông tin phục vụ cho các chức năng quản trị và quá trình ra quyết định quản trị tại DN. Điều kiện
để một phương pháp hoặc kỹ thuật được phổ biến là người sử dụng phải có sự hiểu biết đầy đủ về kỹ thuật sử dụng và nhận thức được lợi ích do kỹ thuật đem lại. Do vậy, dựa vào nghiên cứu tài liệu, đặc biệt là nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) cũng như
kết quả thảo luận và ý kiến của các chuyên gia về các phương pháp KTQT được giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng và áp dụng phổ biến trong các DN Việt Nam, luận án lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật KTQT đưa vào mô hình nghiên cứu. Các phương pháp, kỹ thuật và chỉ tiêu KTQT được lựa chọn được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.1. Các kỹ thuật được lựa chọn
TT Phương pháp/kỹ thuật Phân loại theo chức năng Phân loại theo chức năng
1 Giá thành theo chi phí biến đổi C Hạch toán chi phí
2 Chi phí mục tiêu C Hạch toán chi phí
3 ABC C Hạch toán chi phí
4 Dự toán sản xuất B Lập kế hoạch
5 Dự toán bán hàng B Lập kế hoạch
6 Dự toán lợi nhuận B Lập kế hoạch
7 Dự toán tiền B Lập kế hoạch
8 Dự toán BCTC B Lập kế hoạch
9 Phân tích lợi nhuận sản phẩm D Ra quyết định
68
TT Phương pháp/kỹ thuật Phân loại theo chức năng Phân loại theo chức năng
10 Phân tích CVP D Ra quyết định
11 Phân tích chênh lệch dự toán D Ra quyết định
12 Chi phí chuẩn và phân tích chênh lệch P Đánh giá
13 Các thước đo tài chính P Đánh giá
14 Các thước đo phi tài chính P Đánh giá
15 Dự báo dài hạn S Chiến lược
16 Dự toán vốn (Payback, ROI) S Chiến lược
17 Dự toán vốn (NPV, IRR) S Chiến lược
18 Chi phí theo chuỗi giá trị S Chiến lược
19 Bảng điểm cân bằng S Chiến lược
20 Hạch toán chi phí theo vòng đời S Chiến lược
Ghi chú: B (Budgeting); C (Costing); D (Decision); P (Performance); S (Strategy).
Bảng 3.2. Các kỹ thuật không được lựa chọn
Lý do TT Phương pháp/kỹ thuật
1 Dự toán cho kiểm soát chi phí Không phải là 1 kỹ thuật riêng
2 Dự toán linh hoạt Đã thể hiện qua các dự toán
3 Dự toán theo hoạt động Chưa được giới thiệu ở Việt Nam
4 Giá thành theo chi phí đầy đủ Tất cả các DN đều buộc phải sử dụng
5 Kế toán trách nhiệm Các DN chưa hiểu rõ phương pháp này
6 Lợi nhuận kiểm soát được Chưa được giới thiệu ở Việt Nam
Chưa được giới thiệu rộng rãi ở Việt Nam
Giá trị kinh tế gia tăng hoặc thu nhập còn lại 7
Tính toán chi phí sử dụng vốn Không phải là kỹ thuật KTQT 8
9 Định giá chuyển giao nội bộ Quy mô nhỏ, ít áp dụng
Không phải là kỹ thuật KTQT 10 JIT
Không phải là kỹ thuật KTQT 11 TQM
Không phải là kỹ thuật KTQT 12 ABM
69
3.4. Xây dựng bảng hỏi
Bảng hỏi được thiết kế dựa trên các câu hỏi khảo sát đã được một số tác giả sử dụng trước đây như: Chenhall và Langfield-Smith, 1998; Wijewardena, 1999; Joshi, 2001; Hyvonen, 2005; Ahmad, 2012; Yalcin, 2012. Đây là cách được nhiều
nghiên cứu thực hiện (Yalcin, 2012; Ahmad, 2012). Quy trình xây dựng bảng hỏi được thực hiện như sau:
Lựa chọn các câu hỏi phù hợp với các biến trong mô hình nghiên cứu.
Dịch các câu hỏi từ tiếng Anh sang tiếng Việt để xây dựng bảng hỏi tiếng Việt.
Chỉnh sửa các câu hỏi trong bảng hỏi tiếng việt để phù hợp với văn hóa, ngôn
ngữ và ngữ cảnh Việt Nam.
Nội dung bảng hỏi gồm các phần sau:
Phần giới thiệu: Trình bày mục đích, ý nghĩa nghiên cứu, mời tham gia khảo
sát và cam kết về mục đích sử dụng và bảo mật thông tin đối với người trả lời.
Phần 1. Thông tin chung về DN và người trả lời.
Các câu hỏi về DN bao gồm các thông tin phục vụ cho phân loại và đánh giá quy mô DN thông qua số lượng lao động sử dụng, lĩnh vực hoạt động (sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, đa ngành). Các DN hoạt động từ 2 lĩnh vực trở lên được phân loại là DN đa ngành.
Phần 2: Khảo sát tình trạng áp dụng KTQT trong DN
Phần này bao gồm các câu hỏi được thiết kế phục vụ cho việc đánh giá tình trạng của việc áp dụng KTQT trong các DN để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.
Người trả lời căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để trả lời tương ứng với mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với câu hỏi.
Phần 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong DN
Phần này gồm các câu hỏi thu thập thông tin để đánh giá mức độ ảnh hưởng của
một số biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT. Các biến độc lập được lựa chọn dựa trên các mô hình nghiên cứu trước đây gồm: Áp lực cạnh tranh, mức độ phân quyền, tình trạng áp dụng CNTT trong DN, mức
độ quan tâm của NQT đến KTQT và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán.
Bảng hỏi sẽ được khảo sát thử nghiệm tại 50 DN để hiệu chỉnh câu hỏi và nội dung sau đó sẽ gửi đi khảo sát chính thức thông qua bưu điện, thư điện tử, email gửi link để các DN trả lời trực tuyến trên website https://docs.google.com/forms.
70
3.5. Chọn mẫu và cỡ mẫu
Xác định cỡ mẫu là một trong những nội dung quan trọng của nghiên cứu định
lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Có nhiều cách để xác định cỡ mẫu.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), quy mô mẫu nghiên cứu khi phân tích hồi quy
đa biến (MLR) phụ thuộc vào các yếu tố như mức ý nghĩa, độ mạnh của phép kiểm
định, số lượng biến độc lập. Hair et al., (2014) cho rằng, quy mô mẫu tối thiểu để áp
dụng các công cụ thống kê phải là 30 quan sát. Theo Nguyễn Văn Thắng (2015) quy
mô mẫu tương đối phù hợp cho phân tích thống kê phải hơn 100 quan sát (Thắng,
2015a). Công thức kinh nghiệm dùng để tính cỡ mẫu cho phân tích MLR là n ≥ 50 +
8p, trong đó p là số lượng biến độc lập. Nghiên cứu này sử dụng 5 biến độc lập, do vậy
nếu tính theo công thức này, quy mô mẫu tối thiểu phải đạt 90 quan sát.
Theo Nguyễn Văn Thắng (Thắng), nếu quy mô của tổng thể lớn và không biết
chính xác thì cỡ mẫu được xác định theo công thức:
z2( p*(1- p) n = e2
Trong đó: n = là cỡ mẫu z = giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì
giá trị z là 1,96…)
p = là ước tính tỷ lệ % của tổng thể (thường được ước tính là 50% là khả năng
lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể).
e = sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5%...). Nếu độ tin cậy là 95% thì quy mô mẫu nghiên cứu tính được theo công thức
trên là 384 quan sát với tổng thể trên 10 triệu (Thắng, 2015b). Theo cách tính trên, nghiên cứu này sẽ phải sử dụng 384 quan sát.
71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã giới thiệu về phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong nghiên cứu của mình, cụ thể:
- Tác giả dựa trên cơ sở lý thuyết và tham khảo các nghiên cứu đã được thực
hiện để xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được sử dụng để lựa chọn các biến trong mô
hình nghiên cứu và thang đo. Nghiên cứu định lượng gồm 2 phần: nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. Mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ là nhằm tìm ra những điểm chưa phù hợp của câu hỏi khảo sát và đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính thức được thực hiện để thu thập dữ liệu phục vụ cho phân tích định lượng. Bảng hỏi sau khi được điều chỉnh sẽ được gửi đến cho các DN trong mẫu khảo sát để thu thập dữ liệu. Các dữ liệu sau khi thu được sẽ được làm sạch để sử dụng cho phân tích nhân
tố, phân tích tương quan và kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 22.
- Quy trình nghiên cứu gồm 2 bước là nghiên cứu sơ bộ để hiệu chỉnh bảng hỏi và thang đo, nghiên cứu chính thức để thu thập dữ liệu phục vụ cho phân tích để trả lời
các câu hỏi nghiên cứu. Tham khảo các nghiên cứu đã được thực hiện, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, sử dụng các thang đo của các công trình nghiên cứu trước đó để thiết kế phiếu khảo sát. Các biến trong mô hình
nghiên cứu được lựa chọn trên cơ sở phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên kinh nghiệm và phương pháp tính của các chuyên gia. Phiếu khảo sát được gửi cho các DN để thu thập dữ liệu. Số lượng mẫu tối thiểu cần thu thập cho nghiên cứu này là 384 phiếu.
72
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của các DN Việt Nam và mô tả mẫu nghiên cứu
4.1.1. Một số đặc điểm của các DN Việt Nam và các DN Miền Bắc Việt Nam
Theo số liệu thống kê, đến thời điểm 31/12/2016 cả nước có hơn 505 ngàn DN đang hoạt động. Trong đó DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn (96,7%, tương đương với hơn 488 ngàn DN). Các DN nhà nước chỉ chiếm tỷ lệ 0,5% (2662 DN). Phần còn lại 2,8% là các DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu các DN trong nền kinh tế 0,5%
2,8%
96,7%
DN NQD
DN nhà nước
DN có vốn ĐTNN
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu các DN trong nền kinh tế
Trong số các DN đang hoạt động tại Việt Nam, tổng số các DN thuộc khu vực Miền Bắc Việt Nam đang hoạt động là 236.580 DN, chiếm 46,7% tổng số DN cả nước
(Niên giám thống kê, 2017).
Tại thời điểm thống kê (tháng 12/2016), các DN Miền Bắc Việt Nam đang sử dụng gần 7 triệu lao động, chiếm 49,3% tổng số hơn 14 triệu lao động đang làm việc trong các DN cả nước (Niên giám thống kê, 2017).
73
Về lĩnh vực hoạt động: Các DNVN hoạt động chủ yếu trong các ngành dịch vụ,thương mại (39,53%). Đứng thứ hai là các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xây dựng chiếm 27,85%. Đứng thứ 3 là các DN vận tải, kho bãi (chiếm 6,13%). Các DN còn lại hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau với tỷ lệ không quá 3% số DN cả nước.
Bảng 4.1. Số lượng và cơ cấu các DN theo lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh Số DN Tỷ lệ
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 4.447 0,88%
Khai khoáng 2.702 0,53%
Chế biến, chế tạo 75.351 14,92%
Sản xuất điện, nước, khí ga, điều hòa không khí 1.311 0,26%
Cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải 1.703 0,34%
Xây dựng 65.306 12,93%
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy 199.643 39,53%
Vận tải, kho bãi 30.969 6,13%
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 18.717 3,71%
Thông tin và truyền thông 11.155 2,21%
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 2.450 0,49%
Bất động sản 11.591 2,29%
Dịch vụ tư vấn luật, kế toán, kiểm toán 45.431 9,00%
Khác 34.283 6,79%
Tổng cộng 505.059 100,00%
Nguồn: Niên giám thống kê 2017
Về vốn kinh doanh: Theo số liệu niên giám thống kê, tổng số vốn của các DN
miền Bắc Việt nam là hơn 10 triệu tỷ đồng, chiếm 39,6% tổng số vốn của các DN cả
nước (hơn 26 tiệu tỷ đồng), doanh thu thuần của các DN đạt hơn 17 triệu tỷ đồng,
trong đó các DN ngoài quốc doanh đạt doanh thu gần 10 triệu tỷ đồng. Tỷ lệ các DN
có lãi trong năm 2016 là 47,3% với hiệu suất sinh lời trên vốn là 2,7% hệ số quay vòng
vốn đạt 0,69 lần thấp hơn hệ số 0,7 của năm 2015 (Niên giám thống kê, 2017).
74
Bảng 4.2. Quy mô DN theo số lao động
Quy mô DN theo số lao động (người)
Tổng cộng Dưới 10 Từ 10-199 Từ 200-300 300-1000 trên 1000
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Cả nước 354.413 70,1% 141.021 27,9% 3.281 0,6% 4.737 0,9% 1.907 0,4% 505.359
Đồng bằng sông Hồng 103.677 65,4% 51.626 32,6% 1.086 0,7% 1.594 1,0% 522 0,3% 158.505
Trung du và MNPB 10.632 54,2% 8.405 42,9% 230 1,2% 268 1,4% 79 0,4% 19.614
Bắc Trung Bộ 37.912 64,9% 19.494 33,3% 384 0,7% 542 0,9% 127 0,2% 58.459
Cộng 152.221 64,3% 79.525 33,6% 1.700 0,7% 2.404 1,0% 728 0,3% 236.578
Tỷ lệ 43,0% 56,4% 51,8% 50,7% 38,2% 46,8%
Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê 2017
75
Số liệu của bảng này cho thấy hơn 70% các DN trong cả nước có quy mô nhỏ
sử dụng dưới 10 lao động. Các DN miền Bắc Việt nam chiếm 64,3% là các DN quy mô nhỏ sử dụng dưới 10 lao động chiếm 43% số lượng các DN cùng quy mô trong cả nước và phân bố khá đều trong các khu vực. Các DN sử dụng từ 10 đến dưới 200 lao động chiếm 27,9% số DN trong cả nước. Các DN miền Bắc Việt nam trong nhóm này chiếm 56,4% các DN cùng nhóm trong cả nước và chiếm 33,6% tổng số các DN miền Bắc Việt nam. Tổng số các DN sử dụng trên 200 người trong cả nước chỉ chiếm 2% tổng số các DN cả nước. Các DN miền Bắc Việt nam có quy mô trên 200 lao động
cũng chỉ chiếm 2% trong tổng số các DN trong khu vực và chiếm 48,7% số các DN cùng quy mô trong cả nước.
Như vậy, có thể kết luận theo tiêu chí phân loại DN tại Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ, đa số các DN Việt Nam nói chung và các DN miền Bắc Việt nam nói riêng là các DN có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động). Số DN sử dụng từ 200 lao động trở lên chỉ chiếm 2% tổng số DN trong khu vực.
Hiệu quả kinh doanh: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các DN trên cả nước khá thấp so với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các DN trong một số ngành như nông nghiệp và các dịch vụ liên quan, khai khoáng và sản xuất đồ uống. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các DN này đạt cao nhất trong năm 2010 là 24,48% và giảm
dần trong các năm sau.
Bảng 4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của DN (%)
2010 2013 2014 2015 2016
Cả nước 4,53 3,91 4,04 3,63 3,99
Đồng bằng sông Hồng 3,86 4,53 4,04 3,15 3,2
Trung du và MNPB 0,74 0,96 3,01 3,93 5,54
Bắc Trung Bộ 2,32 1,24 1,36 2,2 2,2
21,89 9,31 5,93 7,06 4,03 Nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp
Khai khoáng 24,48 19,01 26,1 7,34 7,41
Sản xuất đồ uống 14,36 13,25 13,48 14,63 17,37
Nguồn: Niên giám thống kê 2017
Trình độ công nghệ: Đối với các DN chế biến, chế tạo việc phân loại theo trình độ công nghệ cho thấy các DN sản xuất có công nghệ thấp vẫn chiếm tỷ trọng
76
lớn trên 50%. Các DN sử dụng công nghệ cao chỉ chiếm hơn 10%. Sự thay đổi công
nghệ của các DN theo thời gian trong giai đoạn thống kê không đáng kể. Số lượng các DN sử dụng công nghệ trung bình và thấp tăng nhanh hơn so với số lượng các DN sử dụng công nghệ cao.
Bảng 4.4. Cơ cấu các DN chế biến, chế tạo phân loại các DN theo trình độ công nghệ (%)
Nhóm ngành 2010 2013 2014 2015 2016
Công nghệ cao 11,40 11,72 12,37 12,68 12,72
Công nghệ trung bình 29,95 30,92 30,32 30,52 31,70
Công nghệ thấp 58,65 57,36 57,31 56,80 55,58
Cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Niên giám thống kê 2017
4.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Số phiếu khảo sát nhận được 483, sau khi làm sạch, loại bỏ các phiếu trả lời trùng, các phiếu bỏ trống quá nhiều câu hỏi không sử dụng được và các phiếu trả lời không phù hợp, có nhiều mâu thuẫn, v.v… còn lại 437 phiếu được mã hóa và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 22. Kết quả phân tích thu được như sau:
Bảng 4.5. Đặc điểm các DN trả lời khảo sát
Các đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
Dịch vụ 26 5,9
Đa ngành 60 13,7
Sản xuất 76 17,4 Lĩnh vực kinh doanh Thương mại 97 22,2
Xây dựng 178 40,7
437 100,0 Tổng
Dưới 100 người 252 57,7
Từ 100 đến 300 người 90 20,6
Từ 301 đến 500 người 39 8,9 Số lao động Từ 501 đến 1000 người 28 6,4
Trên 1000 người 28 6,4
437 100,0 Tổng
77
Lĩnh vực kinh doanh: Các DN trả lời khảo sát được chia thành 5 lĩnh vực kinh doanh: sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ và đa ngành. Trong đó, các DN đa ngành là những DN có hoạt động chính từ 2 ngành nghề trở lên như sản xuất và xây dựng, thương mại và dịch vụ hoặc xây dựng và thương mại, v.v… Bảng 4.5 cho thấy trong số các DN trả lời khảo sát, DN xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất (40%), tiếp theo là DN thương mại (22,2%) và thấp nhất là các DN dịch vụ (26 DN, chiếm 5,9%).
Quy mô DN: Luận án sử dụng tiêu chí số lao động để phân loại quy mô DN, đây là cách phân loại được một số tác giả như (Szychta 2002), (Halbouni, 2014) sử dụng. Theo
cách phân loại này, các DN có quy mô nhỏ dưới 100 người chiếm tỷ lệ cao nhất (57,7%), tiếp đến là các DN có số lượng lao động từ trên 100 người đến 300 người (20,6%). Các DN có từ 501 đến 1.000 người và trên 1.000 người chiếm tỷ lệ như nhau (6,4%).
Địa phương đóng trụ sở của DN: Các DN trả lời khảo sát nằm rải rác tại các tỉnh thuộc khu vực miền Bắc Việt nam, đông nhất là Hà Nội, chiếm 69,6%, ít nhất là các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai và Lạng Sơn, mỗi tỉnh chỉ có 1 DN trả lời khảo sát.
4.2. Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật kế toán quản trị trong các DN miền Bắc Việt Nam
Các kỹ thuật KTQT được khảo sát là những kỹ thuật đã được giảng dạy trong
các trường đại học ở Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy tình trạng áp dụng một số kỹ thuật KTQT trong các DNBVN như sau:
4.2.1. Tình trạng áp dụng một số kỹ thuật hạch toán chi phí
Tình trạng áp dụng các kỹ thuật hạch toán chi phí của các DN thuộc các lĩnh
vực khác nhau có sự khác nhau đáng kể, biểu hiện cụ thể ở bảng 4.6
Bảng 4.6. Tình hình áp dụng thường xuyên một số phương pháp hạch toán chi phí theo lĩnh vực hoạt động
ABC Chi phí mục tiêu Tính giá thành theo CPBĐ Lĩnh vực
% % % Số DN Số DN Số DN
21,3 24,7 9,0 Xây dựng 38 44 16
34,2 17,1 5,3 Sản xuất 26 13 4
15,5 15,5 1,0 Thương mại 15 15 1
42,3 26,9 15,4 Dịch vụ 11 7 4
40,0 10,0 3,3 Đa ngành 24 6 2
26,1 19,5 6,2 Chung 114 85 27
78
Phương pháp hạch toán giá thành theo chi phí biến đổi trong các DN được khảo
sát nhìn chung đều rất thấp. Tính chung các DN khảo sát, tỷ lệ này đạt 26,1%. Nhóm các DN có tỷ lệ áp dụng cao là các DN dịch vụ (42,3%) và các DN đa ngành (40,0%), thấp hơn là các DN sản xuất (34,2%). Các DN xây dựng và thương mại có tỷ lệ khá thấp (21,3 và 15,5%).
So với kết quả của một số nghiên cứu trước đó, tỷ lệ các DNBVN áp dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi tương đối thấp 26,1% so với 70% các DN Trung Quốc (Firth, 1996) hoặc 52% trong các DN Malaysia (Ahmad, 2012) và
50% các DN ở Ấn Độ và Thái Lan (Joshi, 2001; PhadoongSitthi, 2003).
Đối với phương pháp hạch toán chi phí theo mục tiêu, các DN dịch vụ và xây
dựng có tỷ lệ áp dụng trên trung bình (lần lượt là 26,9 và 24,7%). Các DN còn lại đều
có tỷ lệ áp dụng thấp hơn mức bình quân chung là 19,5%. So với một số nước, tỷ lệ áp
dụng phương pháp hạch toán chi phí theo mục tiêu ở các DNBVN là rất thấp. Tại Nhật
Bản, tỷ lệ các DN áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo mục tiêu trong nghiên
cứu của Larino (1995) là 88%, tỷ lệ này trong nghiên cứu của Joshi tại Ấn Độ là 32%
(Joshi, 2001). Kỹ thuật chi phí mục tiêu được các DN Úc sử dụng đạt tỷ lệ 38% trong
nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998). Tỷ lệ này ở Ý và Anh lần lượt là
15% (Cinquini et al., 1999), 25% (Abdel-Kader, 2006).
Hạch toán chi phí theo hoạt động (ABC) là phương pháp hạch toán chi phí
tương đối mới ở Việt Nam, thêm vào đó việc áp dụng phương pháp này tương đối khó
và tốn kém, do vậy các DNBVN áp dụng phương pháp này theo tỷ lệ thấp là điều dễ
hiểu. Tỷ lệ áp dụng chung của các DN là 6,2%. Theo lĩnh vực kinh doanh, các DN
thương mại có tỷ lệ áp dụng thấp nhất (1,0%) tiếp theo là các DN đa ngành (3,3%).
Các DN dịch vụ vẫn có tỷ lệ áp dụng cao hơn (15,4%). Tuy nhiên, có thể người trả lời
khảo sát cho rằng các DN dịch vụ thường có nhiều hoạt động khác nhau nên chi phí
kinh doanh được hạch toán theo từng hoạt động thay vì hiểu đúng là chi phí sản xuất
chung được phân bổ cho các đối tượng hạch toán chi phí theo các hoạt động làm phát
sinh chi phí sản xuất chung. So với tỷ lệ áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo
hoạt động trong một số nghiên cứu trước có thể thấy tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ
6,0% áp dụng trong các DN Phần Lan trong nghiên cứu của Lukka và Granlund (1996)
và tỷ lệ 14% trong các DN Bỉ (Bruggeman et al., 1996). Các nước có tỷ lệ áp dụng
phương pháp này từ 20% trở lên bao gồm Ấn độ 20% (Joshi, 2001), Thụy điển 25%
(Ask et al., 1996). Các nước áp dụng phương pháp này ở tỷ lệ cao trên 50% gồm Mỹ
54% (Krumwiede, 1998) và Úc 56% (Chenhall và Smith, 1998). Tại Úc, kết quả
79
nghiên cứu cũng rất khác nhau. Trong khi kết quả nghiên cứu của Chenhall và Smith
(1998) thu được tỷ lệ áp dụng phương pháp ABC là 56% thì trước đó 1 năm, nghiên
cứu của Nguyen và Brooks (1997) tỷ lệ áp dụng trong các DN Úc chỉ là 12,5% trong
số 120 DN trả lời (trích qua Joshi, 2001).
Tình trạng áp dụng các phương pháp hạch toán chi phí cũng có sự khác nhau
giữa các nhóm DN, cụ thể ở bảng 4.7 (với điểm 5 là cao nhất).
Bảng 4.7. Mức độ áp dụng một số phương pháp hạch toán chi phí theo lĩnh vực hoạt động
Tính giá thành Chi phí ABC theo CPBĐ mục tiêu
3,2933 Xây dựng 2,6975 1,3596
Sản xuất 2,9444 2,7500 1,2105
Thương mại 2,0753 2,3676 1,0412
3,0385 Dịch vụ 2,9000 1,6154
Đa ngành 2,7333 2,3091 1,1333
Chung 2,6189 2,7256 1,2471
Bảng trên cho thấy cả 3 phương pháp hạch toán chi phí đều được các DNBVN
áp dụng ở mức thấp hơn trung bình. Tình trạng áp dụng tính giá thành theo chi phí
biến đổi trong các DN đều thấp. Mức bình quân chung của các DN được khảo sát là
2,61. Cao nhất là các DN dịch vụ với mức trung bình là 3,03; các nhóm còn lại đều
thấp hơn 3,0.
Đối với phương pháp hạch toán chi phí theo mục tiêu, ngoài các DN xây dựng
có mức độ hạch toán ở mức cao nhất (3,29) so với mức trung bình chung là 2,73 các
DN còn lại đều có tình trạng áp dụng các phương pháp hạch toán chi phí ở mức thấp
hơn trung bình.
Đặc biệt, tình trạng áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt động
trong các DN chỉ cao hơn 1,0 (không áp dụng) không đáng kể.
4.2.2. Tình trạng áp dụng các loại dự toán
Kết quả khảo sát việc sử dụng dự toán phục vụ cho kiểm soát và đánh giá hoạt
động của các DNBVN thu được kết quả như sau:
80
Bảng 4.8. Tình hình áp dụng các loại dự toán của các DN
Dự toán
Mua BCTC Tiêu thụ Sản xuất Tiền
Lĩnh vực hoạt động
% % % % % Số DN Số DN Số DN Số DN Số DN
57,3 46,1 Xây dựng 94 52,8 178 100,0 116 65,2 102 82
51,3 51,3 43,4 Sản xuất 34 44,7 39 40 52,6 39 33
6,2 48,5 38,1 Thương mại 44 45,4 45 46,4 6 47 37
15,4 65,4 42,3 Dịch vụ 10 38,5 12 46,2 4 17 11
41,7 41,7 31,7 Đa ngành 32 53,3 25 35 58,3 25 19
41,6 Chung 214 49,0 252 57,7 248 56,8 230 52,6 182
Bảng trên cho thấy, tính trên tổng số DN trả lời, tỷ lệ các DN xây dựng có tỷ lệ
áp dụng các loại dự toán cao hơn hẳn so với các DN hoạt động trong các lĩnh vực
khác. Cụ thể, 100% DN xây dựng áp dụng các loại dự toán sản xuất, 65,2% DN áp
dụng dự toán mua; 52,8% DN xây dựng áp dụng các loại tiêu thụ, 57,3% DN áp dụng
dự toán tiền và 46,1% DN áp dụng BCTC.
Các DN sản xuất có tỷ lệ áp dụng các loại dự toán cao thứ hai sau các DN xây
dựng. Tỷ lệ áp dụng các loại dự toán của các DN sản xuất đạt từ 43,4 đến 51,3%.
Trong đó tỷ lệ áp dụng dự toán sản xuất và dự toán tiền đạt tỷ lệ cao nhất là 51,3%.
Các DN thương mại có tỷ lệ áp dụng các loại dự toán đều dưới 50%. Các DN dịch vụ
có tỷ lệ áp dụng dự toán tiền cao nhất đạt 65,4%. Các loại dự toán còn lại đều có tỷ lệ
đạt thấp dưới 50%, thấp hơn so với tỷ lệ trung bình chung của các DN trả lời khảo sát.
Tương tự, như các DN dịch vụ, các DN đa ngành ngoài hai loại dự toán có tỷ lệ áp
dụng cao hơn bình quân chung là dự toán dự toán tiêu thụ và dự toán mua, các dự toán
còn lại đều thấp hơn tỷ lệ bình quân chung.
So với kết quả nghiên cứu trước đây, tỷ lệ các DN sử dụng dự toán phục vụ cho
kiểm soát và đánh giá hoạt động trong các DNBVN tương đối cao. Chẳng hạn, trong
nghiên cứu của Ahmad (2012), tỷ lệ áp dụng dự toán của các DN Malaysia chỉ vào
khoảng 70%. Trong đó dự toán tiêu thụ được sử dụng với tỷ lệ cao nhất là 73%, dự
toán mua hàng được áp dụng với tỷ lệ 71%.
81
Bảng 4.9. Mức độ sử dụng các loại dự toán theo lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động Chung Dịch vụ Đa ngành Xây dựng Sản xuất Thương mại Loại dự toán
3,3879 3,2308 2,9551 2,9600 3,0667 3,1931 Tiêu thụ
4,3708 3,4833 1,2468 1,5909 2,7500 3,2317 Sản xuất
3,7500 3,4462 3,0225 3,2800 3,2667 3,4361 Mua hàng
3,6087 3,4219 3,0889 3,6400 3,1000 3,3875 Tiền
3,3540 3,1970 2,7778 3,2500 2,9333 3,1297 BCTC
Bảng 4.9 tổng hợp mức độ sử dụng dự toán theo thang điểm trung bình (sử dụng thang điểm từ 1 đến 5 với 5 là cao nhất). Số liệu trong bảng cho thấy các DN xây
dựng và sản xuất có mức độ lập các loại dự toán cao hơn (thường xuyên hơn) so với mức bình quân chung và so với các DN thuộc các lĩnh vực khác. Tuy nhiên mức độ cũng chỉ ở mức trên trung bình (xung quanh 4 điểm). Các DN sản xuất áp dụng dự
toán ở mức độ thấp hơn (từ 3,2 đến dưới 3,5 điểm). Các DN thương mại lập dự toán ở mức độ khá thấp (dưới 3 điểm) so với bình quân chung.
4.2.3. Mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động được nghiên cứu gồm các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính. Các chỉ tiêu tài chính gồm: lợi nhuận ròng, lợi tức đầu tư (ROI), tỷ lệ lợi nhuận thực tế so với dự toán, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, dòng tiền và
doanh thu trên một lao động. Đây là những chỉ tiêu đã được các tác giả như Drury và Tayles (1993); Chenhall and Langfield-Smith (1998); Joshi (2001); Gomes et al. Carlos, Mahmoud et al. (2004); Abdel-Kader và Luther Abdel-Kader (2006); AbdelMaksoud et al. (2008) và Ahmad Ahmad (2012) sử dụng.
Kết quả nghiên cứu thu được tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá
hoạt động của các DN theo từng lĩnh vực hoạt động được trình bày trong bảng 4.10.
Số liệu của bảng 4.10 cho thấy, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận ròng được áp dụng
100% trong các DN, tỷ lệ bình quân chung các chỉ tiêu còn lại đạt từ 40 đến 50%. Chỉ tiêu doanh thu trên một lao động có tỷ lệ sử dụng thấp nhất là 16,9%.
Ngoài chỉ tiêu doanh thu trên một lao động có tỷ lệ áp dụng thấp trong tất cả các DN, các DN dịch vụ có tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động cao
nhất. Tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động trong các DN dịch vụ đều cao hơn bình quân chung với tỷ lệ từ 50% trở lên.
82
Bảng 4.10. Tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu tài chính trong đánh giá hoạt động
Chung
Xây dựng
Sản suất Thương mại Dịch vụ
Đa ngành
Lĩnh vực hoạt động
%
%
%
%
%
%
Chỉ tiêu
Số DN
Số DN
Số DN
Số DN
Lợi nhuận ròng
Số DN 178 100,0
76 100,0
97 100,0
26 100,0
60 100,0
Số DN 437 100,0
Lợi tức đầu tư (ROI)
87 48,9
32 42,1
31 32,0
14 53,8
26 43,3
190 43,5
32 42,1
32 33,0
14 53,8
21 35,0
183 41,9
84 47,2
Tỷ lệ lợi nhuận thực tế so với dự toán
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
97 54,5
32 42,1
48 49,5
14 53,8
32 53,3
229 52,4
Dòng tiền
80 44,9
38 50,0
38 39,2
13 50,0
27 45,0
192 43,9
7,2
Doanh thu trên một lao động
31 17,4
19 25,0
7
5 19,2
12 20,0
74 16,9
Đứng thứ hai trong việc áp dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động là các DN xây dựng. Tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động của các DN này đều cao hơn tỷ lệ chung. Ngoài hai chỉ tiêu lợi nhuận ròng và doanh thu trên một lao
động, chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng doanh thu được áp dụng với tỷ lệ cao nhất là 54,5%. Các chỉ tiêu còn lại có tỷ lệ áp dụng từ 44,9 đến 48,9%.
Tiếp sau các DN xây dựng trong việc áp dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động là các DN sản xuất. Tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động
của các DN sản xuất đạt từ 42,1 đến 50%, xấp xỉ so với bình quân chung.
Tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động thấp nhất trong nhóm các DN được nghiên cứu là các DN thương mại. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận ròng, hầu hết các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động đều được áp dụng với tỷ lệ thấp hơn bình quân chung. Tỷ lệ các DN sử dụng chỉ tiêu doanh thu trên một lao động trong nhóm các DN thương mại chỉ đạt 7,2%. Tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi tức đầu tư và tỷ lệ lợi nhuận thực tế so với dự toán chỉ đạt từ 32 đến 33%.
Mức độ sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các DNBVN được tổng hợp trong bảng 4.11. Kết quả thu được trong bảng cho thấy, chỉ tiêu lợi nhuận ròng được các DN sử dụng tương đối phổ biến với mức trung bình
từ 4,49 đến 4,6. Tiếp theo là chỉ tiêu “Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu” ở mức từ 3,27 đến 3,58.
Theo lĩnh vực kinh doanh, các DN xây dựng vẫn là những DN sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động ở mức cao nhất so với các DN khác.
Ngoại trừ chỉ tiêu doanh thu trên một lao động ở mức 2,90, các chỉ tiêu khác đều được các DN ngành xây dựng áp dụng ở mức từ 3,42 đến 4,48. Sau các DN xây dựng là các DN sản xuất và DN dịch vụ. Tình trạng áp dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu
83
quả của các DN này đều đạt mức trên trung bình (trên 3,0). Ngoại trừ chỉ tiêu doanh
thu trên một lao động trong các DN dịch vụ ở mức 2,65. Các DN còn lại áp dụng các chỉ tiêu này đều ở mức độ khác thấp và không có sự khác biệt rõ ràng.
Bảng 4.11. Mức độ sử dụng các chỉ tiêu tài chính trong đánh giá hoạt động
Lĩnh vực hoạt động Chung Đa ngành Xây dựng Sản suất Thương mại Dịch vụ Chỉ tiêu
4,4775 4,4868 4,5361 4,5000 4,6000 4,5103 Lợi nhuận ròng
Lợi tức đầu tư (ROI) 3,4610 3,2000 2,8452 3,5417 3,0169 3,2202
Tỷ lệ lợi nhuận thực tế so với dự toán 3,4286 3,1563 2,7857 3,4167 2,9153 3,1636
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 3,5871 3,3538 3,2738 3,5217 3,2034 3,4171
Dòng tiền 3,4740 3,4286 3,0714 3,5652 3,2542 3,3499
Doanh thu trên một lao động 2,9036 3,0192 2,0303 2,6471 2,3750 2,5912
So sánh tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động của các DNBVN với các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy ngoài chỉ tiêu lợi nhuận ròng, tỷ lệ sử
dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hoạt động trong các DNBVN là khá thấp. Tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động trong các DN Malaysia từ 61 đến 79% (Ahmad, 2012), Trong các DN Ghana, tỷ lệ này là 75,68% (Mbawuni, 2014). Tương tự, kết quả nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther (2006) cho thấy tỷ lệ áp
dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN sản xuất thực phẩm và đồ uống Anh là 76% (Abdel-Kader, 2006).
Tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phi tài chính
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phi tài chính được lựa chọn nghiên cứu là những chỉ tiêu đã được các tác giả trước đó như Drury và Tayles (1993); Chenhall and Langfield-Smith (1998); Joshi (2001); Gomes et al. Carlos, Mahmoud et al. (2004); Abdel-Kader và Luther Abdel-Kader (2006); AbdelMaksoud et al. (2008) và Ahmad Ahmad (2012) sử dụng.
Trong các DN thương mại, sản phẩm bán cho khách hàng bị trả lại được coi tương tự như sản phẩm hỏng trong DN sản xuất. Đối với DN dịch vụ, thời gian thực
hiện dịch vụ được coi là tương đương với thời gian sản xuất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phi tài chính trong các DN tương đối thấp. Ngoài một số chỉ tiêu đạt tỷ lệ sử dụng trên 40% như chỉ tiêu “tỷ lệ hài lòng của khách hàng” của các DN dịch vụ đạt cao nhất là
84
46,2%, tỷ lệ sử dụng chỉ tiêu “thời gian giao hàng đúng hạn” đạt 45% (đa ngành) và
“thời gian sản xuất/thi công” (xây dựng và đa ngành) trên 40%, tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu còn lại trong các DN đều thấp (dưới 35%).
Bảng 4.12. Tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính
Chung Lĩnh vực Xây dựng Sản suất Thương mại Dịch vụ Đa ngành
hoạt động Số Số Số Số Số Số % % % % % % DN DN DN DN DN DN
Chỉ tiêu Tỷ lệ khách 32 18,0 15 19,7 19 19,6 8 30,8 15 25,0 89 20,4 hàng khiếu nại
Tỷ lệ khách 35 19,7 21 27,6 25 25,8 12 46,2 24 40,0 117 26,8 hàng hài lòng
Thời gian giao 45 25,3 22 28,9 26 26,8 9 34,6 27 45,0 129 29,5 hàng đúng hạn
Thời gian sản 0,0 0,0 73 41,0 27 35,5 0 0 25 41,7 125 28,6 xuất/ thi công
Tỷ lệ sản 0,0 0,0 43 24,2 22 28,9 0 0 18 30,0 96 22,0 phẩm hỏng
So với kết quả nghiên cứu của Ahmad (2012), tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phi tài chính trong các DN Malaysia cao hơn so với các DNBVN. Tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phi tài chính trong các DN Malaysia đạt trên 60%, trong đó chỉ tiêu có tỷ lệ sử dụng cao nhất là thời gian giao hàng đúng hạn (gần 80%), tỷ lệ sử dụng chỉ tiêu khách hàng khiếu nại là 61% (Ahmad, 2012).
Nghiên cứu của Phadoongsitthi (2003) cho thấy nhiều DN Thái Lan sử dụng
các chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của khách hàng và thời gian giao hàng đúng hạn. Tương tự, nghiên cứu của Abdel Maksoud et al (2005) cũng cho thấy đại đa số các công ty sản xuất của Anh sử dụng các chỉ tiêu thời gian giao hàng đúng hạn, số lượng
khiếu nại của khách hàng và sự hài lòng của khách hàng (Ahmad, 2012).
Mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phi tài chính
Các DN xây dựng có mức độ sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính cao nhất so với các DN còn lại. Tình trạng áp dụng các chỉ tiêu phi tài chính trong các DN xây
dựng đạt từ 3,15 đến 3,83 điểm, cao hơn mức bình quân chung. Hai chỉ tiêu có mức
85
độ sử dụng cao trong các DN xây dựng là chỉ tiêu thời gian thi công (3,83) và thời
gian giao hàng (tương ứng là thời gian hoàn thành và bàn giao công trình trong các công ty xây dựng).
Các DN sản xuất sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính đứng thứ hai sau
các DN xây dựng, trừ chỉ tiêu tỷ lệ khách hàng khiếu nại thấp hơn 3,0 điểm, các chỉ
tiêu còn lại đều đạt xấp xỉ 3 điểm thể hiện các DN sản xuất sử dụng các chỉ tiêu này
ở mức trung bình.
Bảng 4.13. Mức độ sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính trong đánh giá hoạt động
Lĩnh vực
Chung hoạt động Đa ngành Xây dựng Sản suất Thương mại Dịch vụ Chỉ tiêu
Tỷ lệ khách hàng khiếu nại 3,1047 2,7255 2,7015 3,1765 2,7143 2,8628
Tỷ lệ khách hàng hài lòng 3,1512 3,0192 2,8806 3,4737 3,0000 3,0536
Thời gian giao hàng đúng hạn 3,3647 3,1509 2,7612 3,0556 2,9643 3,0789
Thời gian sản xuất/ thi công 3,8351 3,2549 1,0000 1,0000 2,8929 2,7282
Tỷ lệ sản phẩm hỏng 3,3488 3,1346 2,2576 2,8235 2,7143 2,7762
Ngoại trừ các DN dịch vụ sử dụng chỉ tiêu “tỷ lệ hài lòng của khách hàng” đạt
gần 3,5 điểm, các DN còn lại có mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phi
tài chính đều thấp. Các DN thương mại sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính thấp
nhất trong nhóm các DN được nghiên cứu.
Hầu hết các chỉ tiêu phi tài chính trong các DN thương mại đều dưới 3,0. Các
DN có các chỉ tiêu “thời gian sản xuất” và “tỷ lệ sản phẩm hỏng/bị trả lại” ở mức 1,0
điểm thể hiện không sử dụng các chỉ tiêu này.
Tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính trong các DNBVN rất thấp so với các
DN Úc trong nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998). Trong nghiên cứu
này, Chenhall và Langfield-Smith (1998) cho thấy tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu phi tài
chính để đánh giá hoạt động của các DN Úc đạt 92%. Tại Ấn Độ tỷ lệ sử dụng các chỉ
tiêu phi tài chính để đánh giá hoạt động cũng đạt 53% (Joshi, 2001). Trong các DN
Malaysia, tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu phi tài chính đạt từ 22 đến 56%. Cao nhất là tỷ lệ
áp dụng chỉ tiêu thời gian giao hàng đúng hạn (56%), thấp nhất là chỉ tiêu tỷ lệ khiếu
nại của khách hàng (22%). Các chỉ tiêu thời gian sản xuất và tỷ lệ sản phẩm hỏng lần
lượt được áp dụng ở tỷ lệ 49 và 47% (Ahmand, 2012).
86
4.2.4. Sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định
Các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn được nghiên cứu trong luận án gồm: phân tích hòa vốn, phân tích CVP, phân tích lợi nhuận sản phẩm, phân tích lợi nhuận khách hàng và phân tích chi phí nhà cung cấp. Đây là những kỹ
thuật được các tác giả Klammer et al. (1991); Tayles và Drury Tayles and Drury (1994); Yoshikawa (Yoshikawa, 1994); Joshi (2001); Szychta (2002); Lazaridis (2004); Abdel-Kader và Luther (Abdel-Kader, 2006); và Hermes et al. (Hermes, Smid,
& Yao, 2007); Ahmad (Kamilah, 2012) sử dụng trong các nghiên cứu trước đó.
Bảng 4.14. Tỷ lệ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn
Xây dựng Sản xuất Thương mại Dịch vụ Đa ngành Chung
Lĩnh vực hoạt động % % % % % % Kỹ thuật Số DN Số DN Số DN Số DN Số DN Số DN
Phân tích hòa vốn 65 36,5 23 30,3 24,0 24,7 10 38,5 16 26,7 138 31,6
Phân tích CVP 68 38,2 29 38,2 26,0 26,8 14 53,8 28 46,7 165 37,8
71 39,9 32 42,1 28,0 28,9 13 50,0 32 53,3 176 40,3 Phân tích lợi nhuận sản phẩm
39 21,9 24 31,6 20,0 20,6 11 42,3 23 38,3 117 26,8 Phân tích lợi nhuận khách hàng
33 18,5 23 30,3 19,0 19,6 8 30,8 18 30,0 101 23,1 Phân tích chi phí nhà cung cấp
Bảng 4.14 cho thấy dưới 40% DN sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để
ra quyết định ngắn hạn. Trong đó, các DN dịch vụ có tỷ lệ cao hơn các DN khác, tuy nhiên sự khác biệt này không lớn. Kỹ thuật phân tích lợi nhuận sản phẩm được sử dụng nhiều hơn so với các kỹ thuật khác trong các DN dịch vụ và DN đa ngành. Tuy nhiên, tỷ lệ này cao nhất cũng chỉ đạt 53,3% đối với các DN đa ngành.
So với kết quả nghiên cứu của Ahmad (2012) trong các DN Malaysia, tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn trong các DNBVN vẫn thấp hơn so với các DN Malaysia. Trong các DN Malaysia, tỷ lệ DN áp dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn đạt 60% so với tỷ lệ trung bình 40% trong các DNBVN.
Một số kỹ thuật có tỷ lệ áp dụng cao trong các DN Malaysia như phân tích lợi
nhuận sản phẩm đạt tỷ lệ 61%, các kỹ thuật khác đạt từ 48 đến 52%.
87
Trong nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998), kỹ thuật phân tích
CVP được sử dụng với tỷ lệ 86%, kỹ thuật phân tích lợi nhuận sản phẩm và phân tích lợi nhuận khách hàng được 89% các DN Úc trong nghiên cứu sử dụng (Chenhall và Langfield-Smith, 1998).
Kết quả nghiên cứu của Joshi (2001) cũng cho thấy kỹ thuật phân tích CVP được sử dụng trong các DN Ấn Độ đạt 65%, phân tích lợi nhuận sản phẩm đạt 82%, phân tích lợi nhuận khách hàng đạt 80% (Joshi, 2001).
Bảng 4.15. Mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn
Chung Lĩnh vực Hoạt động Đa ngành Xây dựng Sản xuất Thương mại Dịch vụ
Chỉ tiêu Phân tích hòa vốn 3,6471 3,2593 2,8116 3,3889 2,9464 3,2375
Phân tích CVP 3,7113 3,5000 2,8551 3,6667 3,2321 3,3776
Phân tích lợi nhuận sản phẩm 3,7629 3,4815 2,8696 3,6667 3,3393 3,4150
Phân tích lợi nhuận khách hàng 3,2316 3,1667 2,7391 3,4444 3,0893 3,0890
Phân tích chi phí nhà cung cấp 3,1087 3,1667 2,6667 3,4118 3,0536 3,0208
Thời gian hoàn vốn 3,5660 3,4091 2,9663 3,5217 3,0847 3,3308
Giá trị hiện tại ròng 3,4430 3,2308 2,8977 3,4167 3,0678 3,2284
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ 3,6383 3,1296 2,5362 3,3333 2,9464 3,1306
Bảng 4.15 cho thấy các DN thương mại có mức độ sử dụng các kỹ thuật phân
tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn thấp nhất ( < 3 điểm). Các DN còn lại đều có mức áp dụng ở mức trung bình và trên trung bình (<3,76 điểm) và không có sự khác nhau rõ rệt.
Tương tự như các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn, các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn được luận án nghiên cứu gồm 3 kỹ thuật chính là: thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại ròng và tỷ lệ hoàn vốn nội bộ. Đây cũng là những kỹ thuật đã được nghiên cứu trong các công trình của các tác giả:
Klammer et al. (1991); Tayles và Drury Tayles and Drury (1994); Yoshikawa (Yoshikawa, 1994); Joshi (2001); Szychta (2002); Lazaridis (2004); Abdel-Kader và Luther (Abdel-Kader, 2006); và Hermes et al. (Hermes, Smid, & Yao, 2007); Ahmad
(Kamilah, 2012).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để
ra quyết định dài hạn thể hiện trong bảng sau:
88
Bảng 4.16. Tỷ lệ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn
Xây dựng Sản xuất Thương mại Dịch vụ Đa ngành Chung
Các kỹ thuật phân tích thông tin (%) (%) (%) (%) (%) (%) Số DN Số DN Số DN Số DN Số DN Số DN
Thời gian hoàn vốn 92 51,7 31 40,8 35,1 12 46,2 21 35,0 190 43,5 34
Giá trị hiện tại ròng 83 46,6 28 36,8 32,0 11 42,3 22 36,7 175 40,0 31
88,7 Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ 64 36,0 19 25,0 8 30,8 20 33,3 128 29,3 86
Có thể dễ dàng nhận thấy, kỹ thuật phân tích tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được sử
dụng với tỷ lệ cao nhất 88,7% trong các DN thương mại. Tiếp theo là kỹ thuật phân tích thời gian hoàn vốn được 51,7% các DN xây dựng sử dụng. Xếp thứ ba là kỹ thuật phân tích giá trị hiện tại ròng được các DN xây dựng sử dụng với tỷ lệ 46,6%. Tương đương với kỹ thuật này là kỹ thuật phân tích thời gian hoàn vốn trong các
DN dịch vụ (46,2%). Các còn lại được khoảng 40% các DN còn lại sử dụng. Trong đó, các DN dịch vụ có tỷ lệ cao hơn các DN sản xuất, thương mại và đa ngành, tuy nhiên sự khác biệt này không nhiều. Kỹ thuật phân tích tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được
các DN sử dụng với tỷ lệ thấp nhất. Mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.17. Mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn
Lĩnh vực
Chung hoạt động Đa ngành Xây dựng Sản xuất Thương mại Dịch vụ
Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn 3,5660 3,4091 2,9663 3,5217 3,0847 3,3308
Giá trị hiện tại ròng 3,4430 3,2308 2,8977 3,4167 3,0678 3,2284
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ 3,6383 3,1296 2,5362 3,3333 2,9464 3,1306
Tất cả các DN được khảo sát trừ DN đa ngành cho thấy việc sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn ở mức trung bình và trên trung bình
(<4 điểm). Các DN xây dựng và dịch vụ có mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn ở mức cao nhất. Tuy nhiên, mức độ sử dụng các kỹ thuật này cũng chỉ đạt trên trung bình (cao nhất là 3,63 điểm). Các DN ngành thương mại có tình trạng áp dụng thấp nhất (dưới 3 điểm). Các DN sản xuất và dịch vụ mức
độ sử dụng không có sự khác biệt nhiều.
89
4.2.5. Tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQTCL
Các kỹ thuật KTQTCL được nghiên cứu gồm các kỹ thuật: Chi phí theo chuỗi giá trị, bảng điểm cân bằng và Hạch toán chi phí theo vòng đời. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật KTQTCL trong các DN nghiên cứu như sau:
Bảng 4.18. Tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật KTQTCL
Xây dựng Sản xuất Thương mại Dịch vụ Đa ngành Chung
Các kỹ thuật KTQT % % % % % % Số DN Số DN Số DN Số DN Số DN Số DN
Chi phí theo chuỗi 31 17,4 12 15,8 8,2 62 23,1 5 8,3 62 14,2 8 giá trị
0,0 0,0 0 Bảng điểm cân bằng 0 0,0 0 0 0,0 0 0,0 0 0,0
26 14,6 14 18,4 19 19,6 75 15,4 12 20,0 75 17,2 Hạch toán chi phí theo vòng đời
Nhìn chung, đa số các kỹ thuật KTQTCL được các DN áp dụng ở tỷ lệ thấp
dưới 20%, ngoài các DN dịch vụ có tỷ lệ áp dụng kỹ thuật Chi phí theo chuỗi giá trị
ở tỷ lệ 23,1%. Riêng Bảng điểm cân bằng chưa có DN nào áp dụng. Do các kỹ
thuật KTQTCL còn tương đối mới ở Việt Nam nên kết quả nghiên cứu này là này
phù hợp với thực tế.
Trên thế giới, tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật KTQTCL qua các nghiên cứu của một
số tác giả cũng tương đối thấp. Tại Malaysia, tỷ lệ áp dụng thường xuyên và rất
thường xuyên các kỹ thuật KTQTCL cũng chỉ đạt từ 25 đến 31% (Ahmad, 2012).
Nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther (2006) cho thấy chỉ có 5% các công ty Anh
thường sử dụng phân tích chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm (Abdel-Kader, 2006).
Kỹ thuật Chi phí theo chuỗi giá trị cũng có tỷ lệ sử dụng 49% trong nghiên cứu
của Chenhall và Langfield-Smith (1998) tại các DN Úc (Chenhall, 1998). Trong
nghiên cứu của Joshi (2001), tỷ lệ áp dụng kỹ thuật Chi phí theo chuỗi giá trị trong các
DN Ấn Độ là 25% (Joshi, 2001). Tại Anh, nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther
(2006) cho thấy kỹ thuật Chi phí theo chuỗi giá trị được sử dụng đạt tỷ lệ 19% trong
các công ty Anh (Abdel-Kader, 2006).
Bảng điểm cân bằng được 88% DN Úc trong nghiên cứu của Chenhall và
Langfield-Smith (1998) sử dụng. Tại Ấn Độ, tỷ lệ sử dụng bảng điểm cân bằng trong
các DN đạt 40% (Joshi, 2001).
90
Tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQTCL
Số liệu trong bảng cho thấy, các kỹ thuật KTQTCL đều được áp dụng ở mức thấp, dưới mức trung bình (3 điểm) nghĩa là chỉ một số ít DN sử dụng và không có sự khác biệt lớn giữa các ngành.
Bảng 4.19. Tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQTCL
Xây Chung Sản xuất Dịch vụ Đa ngành dựng Thương mại
Chi phí theo chuỗi giá trị 2,9848 2,4792 2,0746 2,7000 2,2182 2,4648
Bảng điểm cân bằng 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000
2,6250 2,3529 2,6500 2,3636 2,5962 2,9855 Hạch toán chi phí theo vòng đời
Bảng trên cho thấy hầu hết các kỹ thuật KTQT được các DNBVN áp dụng ở
mức dưới 3 điểm có nghĩa là ít sử dụng.
4.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt nam
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt nam được luận án nghiên cứu gồm 5 yếu tố: (1) Áp lực cạnh tranh (cạnh tranh), (2) mức độ phân quyền trong DN (phân quyền), (3) tình trạng áp dụng công nghệ thông tin, (4) Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT và (5) trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán.
(1) Áp lực cạnh tranh trên thị trường
Sử dụng thang đo likert 5 điểm để hỏi người trả lời về Áp lực cạnh tranh trên thị
trường mà DN phải đối mặt, kết quả thu được như sau:
Áp lực cạnh tranh Mean Std, Deviation 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 Total
Frequency 7 11 154 198 67 437 3,7025 0,81461
Percent 1,6 2,5 35,2 45,3 15,3 100,0
Trong số 437 DN trả lời, 7 DN (1,6%) cho rằng Áp lực cạnh tranh là rất thấp,
11 DN (2,5%) đánh giá Áp lực cạnh tranh thấp. Các DN đánh giá Áp lực cạnh tranh trung bình là 154 DN, chiếm 35,2%. Các DN còn lại (265 DN, chiếm 60,6%) đánh giá Áp lực cạnh tranh cao và rất cao.
91
(2) Mức độ phân quyền trong DN
Tỷ lệ trả lời về mức độ phân quyền trong các DN như sau:
Bảng 4.20. Mức độ phân quyền trong các DN
Tỷ lệ đánh giá (%) Mean Std. Deviation 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 Total
Phân quyền bán sản phẩm 24,3 10,5 37,3 25,9 2,1 100,0 2,7094 1,1555
Phân quyền sản xuất 19,5 10,3 31,4 35,5 3,4 100,0 2,9314 1,1711
Phân quyền mua vật liệu 12,8 11,7 35,0 37,5 3,0 100,0 3,0618 1,0594
Phân quyền tuyển 12,6 10,3 38,7 35,2 3,2 100,0 3,0618 1,0419 dụng và trả lương
Ghi chú: 1 – không phân quyền; 5- phân quyền rất cao
Mức độ phân quyền quản trị trong DN được nghiên cứu ở các khía cạnh phân quyền bán sản phẩm, phân quyền sản xuất, phân quyền mua vật liệu và phân quyền tuyển dụng trả lương cho công nhân. Kết quả thu được từ những người trả lời khảo sát cho thấy phân quyền bán sản phẩm và sản xuất trong các DN tương đối thấp (dưới 3
điểm). Phân quyền mua vật liệu, tuyển dụng và trả lương ở mức độ trên trung bình nhưng cũng không có khác biệt đáng kể.
Nhằm giảm bớt số biến trong nghiên cứu, phân tích nhân tố được áp dụng để rút trích ra một nhân tố đại diện cho mức độ phân quyền trong các DN. Kết quả phân tích
thu được như sau:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,743
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 954,529
6 df
,000 Sig.
Bằng phép trích Principal Component Analysis, Eigenvalue > 1 thu được hệ số KMO là ,743 với Sig. là ,000 từ 4 biến quan sát ban đầu hội tụ lại thành 1 nhân tố với
hệ số tải nhân tố từ ,810 đến ,876. Nhân tố này được đặt tên là “phân quyền” giải thích được 71,62% sự thay đổi của dữ liệu.
92
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component
Total Total % of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative %
71,615 2,865 71,615 71,615 2,865 71,615 1
87,645 ,641 16,030 2
94,506 ,274 6,861 3
100,000 ,220 5,494 4
Component Matrixa
Component
1
,810 PQBA
,860 PQSX
,876 PQMU
,837 PQTD
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
(3) Tình trạng áp dụng công nghệ thông tin
Tỷ lệ trả lời về tình trạng áp dụng CNTT trong các DN như sau:
Tình trạng áp dụng CNTT
Mean Std. Deviation Thấp Cao Total Rất thấp Trung bình Rất cao
Số lượng 12 30 181 180 34 437 3,4439 ,84032
Tỷ lệ 2,7 6,9 41,4 41,2 7,8 100,0
Kết quả khảo sát thu được cho thấy phần lớn người trả lời (90,4%) cho rằng tình trạng áp dụng CNTT trong các DN ở mức độ trung bình trở lên, trong đó 49% người trả lời đánh giá tình trạng áp dụng CNTT trong các DN là cao.
93
(4) Mức độ quan tâm của NQT đến KTQT
Tỷ lệ trả lời về sự quan tâm của NQT đến KTQT trong các DN như sau:
Mức độ quan tâm của NQT cấp cao vào KTQT Mean Std. Deviation
Rất thấp Thấp Cao Total Trung bình Rất cao
Frequency 23 40 181 155 437 3,3318 ,94685 38
Percent 5,3 9,2 41,4 35,5 100,0 8,7
Sự quan tâm và nhu cầu thông tin của các NQT đến KTQT là tiền đề cho sự
phát triển của nó. Mức độ quan tâm của NQT cấp cao/chủ DN vào KTQT được đánh giá ở mức trên trung bình, chỉ có 14,5% người trả lời cho rằng các NQT cấp cao không quan tâm đến KTQT. So với kết quả nghiên cứu của Ahmad (2012) mức độ quan tâm
đến KTQT của NQT trong các DN Malaysia cao hơn (trung bình là 3,71 so với 3,33 trong các DNBVN).
(5) Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
Tỷ lệ trả lời về trình độ nhân viên KTQT trong các DN như sau:
Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán Std. Total Mean Deviation 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 Total
1 Số lượng 9 288 122 16 436 3,3280 ,59131
,2 Tỷ lệ 2,1 66,1 28,0 3,7 100,0
Phần lớn (97,7%) nhân viên kế toán có trình độ đại học và trên đại học. Số người có bằng cao đẳng và trung cấp kế toán chiếm tỷ lệ rất thấp 2,3%. Như vậy có thể nói, hầu hết các DN đã sử dụng ít nhất một nhân viên kế toán có đủ trình độ và có hiểu biết về kế toán nói chung và KTQT nói riêng.
4.4. Kiểm định tương quan giữa các nhân tố với các kỹ thuật KTQT
4.4.1. Kiểm định độ tin cậy
Kiểm định Cronbach’s alpha được sử dụng để phân tích độ tin cậy của thang đo và loại bỏ biến rác. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), “Cronbach’s alpha phải được thực hiện trước để loại các biến rác (garbage items) trước khi thực hiện phân tích EFA. Quá
trình này có thể giúp chúng ta tránh được các biến rác vì các biến rác này có thể tạo nên các nhân tố giả (artifical factors) khi phân tích EFA (Churchill 1979)” (Nguyễn Đình Thọ, tr. 304).
94
Kiểm định độ tin cậy của các thang đo lần đầu thu được Cronbach alpha =
0,953. Tuy nhiên, một số biến như ABC, lợi nhuận ròng và bảng điểm cân bằng có
tương quan tổng thấp hơn 0,3 nên bị loại bỏ để cải thiện độ tin cậy của thang đo
(phụ lục 3.1).
Sau khi loại bỏ các biến có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, tiến hành phân
tích lần hai thu được giá trị Cronbach alpha là 0,958 và tất cả các biến còn lại đều có
tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Như vậy các biến còn lại đều đảm bảo độ tin cậy để
thực hiện các phân tích tiếp theo. Tất cả các biến đều đóng góp tích cực vào độ tin cậy
tổng thể (phụ lục 3.2).
4.4.2. Phân tích nhân tố
Nhằm mục đích rút gọn thang đo, phân tích nhân tố được thực hiện theo quy tắc
sau: Chỉ xuất hiện các biến có tương quan biến tổng từ 0,3 trở lên. Eigenvector lớn hơn
1. KMO lớn hơn 0,5. Các biến có giá trị KMO nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại ra khỏi phân tích.
Kết quả thu được như sau:
Bảng hệ số kiểm định KMO và Bartlett cho kết quả KMO = 0,921; sig < 0,05 đủ điều kiện để phân tích có ý nghĩa tạo ra các nhân tố có ý nghĩa khác biệt và tin cậy.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .921
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5135.457
df 351
Sig. .000
Sử dụng phép quay Varimax thu được 5 nhân tố với hệ số tải nhân tố thấp nhất
là 0,538 và cao nhất là 0,889 giải thích được 72,84% sự biến thiên của dữ liệu. Tuy
nhiên, biến tỷ lệ lợi nhuận thực tế so với dự toán có hệ số tải nhân tố nằm ở cả hai
nhân tố 2 và 3 với giá trị chênh lệch nhỏ hơn 0,3 không đủ để tạo ra sự phân biệt giữa
hai nhân tố (phụ lục 4.1). Do vậy biến này bị loại để đảm bảo giá trị phân biệt. Hai
biến “doanh thu trên một lao động” và biến “tính giá thành theo chi phí biến đổi” có hệ
số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 cũng bị loại ra khỏi mô hình.
Kết quả phân tích nhân tố lần 2 thu được hệ số KMO = 0,916 với sig = 0,000 <
0,05 (phụ lục 4.2) và bảng ma trận quay các nhân tố như trong bảng 4.21 (trang sau).
95
Bảng 4.21. Ma trận quay các nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
Phân tích hòa vốn .762
Thời gian hoàn vốn .760
Giá trị hiện tại ròng .758
Phân tích CVP .754
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ .728
Phân tích lợi nhuận sản phẩm .716
Phân tích lợi nhuận khách hàng .677
Phân tích chi phí nhà cung cấp .666
Tỷ lệ khách hàng hài lòng .836
Tỷ lệ khách hàng khiếu nại .768
Thời gian giao hàng .706
Dòng tiền .703
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu .675
Lợi tức đầu tư (ROI) .595
Dự toán tiền .822
Dự toán mua vật tư/hàng hóa .777
Dự toán tiêu thụ .758
Báo cáo tài chính dự toán .694
Chi phí theo chuỗi giá trị .799
Chi phí mục tiêu .767
Hạch toán chi phí theo vòng đời .713
Thời gian sản xuất .891
Dự toán sản xuất .813
Tỷ lệ sản phẩm hỏng .632
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
96
Bảng 4.21 bao gồm 5 nhân tố. Nhân tố 1 có các biến liên quan đến các kỹ thuật
phân tích thông tin để hỗ trợ NQT ra quyết định nên được đặt tên là “các kỹ thuật hỗ
trợ ra quyết định” (KTQĐ).
Nhân tố 2 gồm các biến liên quan đến các chỉ tiêu đánh giá hoạt động nên được
đặt tên là “các chỉ tiêu đánh giá hoạt động” (ĐGHĐ).
Nhân tố 3 gồm các biến liên quan đến các loại dự toán sử dụng trong các DN
nên được đặt tên là “một số loại dự toán” (KTDT).
Nhân tố 4 gồm các biến liên quan đến các kỹ thuật KTQT chiến lược nên được
đặt tên là “các kỹ thuật KTQT chiến lược” (KTQTCL).
Nhóm 5 gồm các biến liên quan đến các chỉ tiêu và kỹ thuật sử dụng trong sản
xuất nên đặt tên là “các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất” (HTSX)
4.4.3. Kiểm định tương quan giữa các nhân tố với các kỹ thuật KTQT
4.4.3.1. Xây dựng giả thuyết
Từ giả thuyết ban đầu được nêu ra trong chương 3, kết hợp với các nhân tố mới
được tạo thành, luận án xây dựng 25 giả thuyết khẳng định và 25 giả thuyết phủ định
tương ứng, chia thành 5 nhóm để kiểm định sự tương quan của các biến ngẫu nhiên
được lựa chọn với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQT như sau:
Các giả thuyết nhóm 1:
Giả thuyết H1-1: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-2: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN
với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-3: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-4: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-5: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
97
Các giả thuyết nhóm 2:
Giả thuyết H1-6: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-7: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN
với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-8: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-9: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-10: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Các giả thuyết nhóm 3:
Giả thuyết H1-11: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-12: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-13: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-14: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-15: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Các giả thuyết nhóm 4:
Giả thuyết H1-16: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL.
Giả thuyết H1-17: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với các kỹ thuật KTQTCL.
Giả thuyết H1-18: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với các kỹ thuật KTQTCL.
98
Giả thuyết H1-19: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với các kỹ thuật KTQTCL.
Giả thuyết H1-20: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với các kỹ thuật KTQTCL.
Các giả thuyết nhóm 5:
Giả thuyết H1-21: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất.
Giả thuyết H1-22: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Giả thuyết H1-23: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Giả thuyết H1-24: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Giả thuyết H1-25: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Tương ứng với các giả thuyết trong các nhóm trên là các giả thuyết phủ định về
4.4.3.2. Kiểm định Spearman
sự không tồn tại tương quan tích cực giữa các biến độc lập với các biến phụ thuộc.
Kết quả kiểm định Spearman tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc thu được như trong bảng 4.22.
Kết quả kiểm định tương quan Spearson cho thấy giả thuyết H1-14 và H1-24 bị
bác bỏ.
Như vậy, 2 giả thuyết phủ định tương ứng H0-14, H0-24 được chấp nhận là:
Giả thuyết H0-14: Không tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT
đến KTQT với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H0-24: Không tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT
đến KTQT với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
99
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định Spearman tương quan giữa các biến
CTR PQ CNTT NQT TĐKT
KTQĐ .345** .771** .240** .147** .389** Correlation Coefficient
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,003 ,000
N 213 213 213 397 213
ĐGHĐ .818** .324** .276** .114* .281** Correlation Coefficient
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,024 ,000
N 213 213 213 392 213
KTDT .261** .145* .805** ,071 .339** Correlation Coefficient
Sig. (2-tailed) ,000 ,035 ,000 ,152 ,000
N 213 213 213 407 213
.192** .276** .317** .330** .866** KTQTCL Correlation Coefficient
Sig. (2-tailed) ,005 ,000 ,000 ,000 ,000
N 213 213 213 268 213
HTSX .200** .158* .189** ,002 .202** Correlation Coefficient
Sig. (2-tailed) ,003 ,021 ,006 ,970 ,003
N 213 213 213 403 213
Các giả thuyết (23) còn lại để kiểm định tiếp được chia thành 4 nhóm bao gồm:
Các giả thuyết nhóm 1:
Giả thuyết H1-1: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-2: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN
với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-3: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
100
Giả thuyết H1-4: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-5: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Các giả thuyết nhóm 2:
Giả thuyết H1-6: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-7: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN
với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-8: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-9: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-10: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Các giả thuyết nhóm 3:
Giả thuyết H1-11: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-12: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-13: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-15: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Các giả thuyết nhóm 4:
Giả thuyết H1-16: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL.
Giả thuyết H1-17: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với các kỹ thuật KTQTCL.
Giả thuyết H1-18: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với các kỹ thuật KTQTCL.
101
Giả thuyết H1-19: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với các kỹ thuật KTQTCL.
Giả thuyết H1-20: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với các kỹ thuật KTQTCL.
Các giả thuyết nhóm 5:
Giả thuyết H1-21: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất.
Giả thuyết H1-22: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Giả thuyết H1-23: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Giả thuyết H1-25: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Để kiểm định mối quan hệ giữa các giả thuyết còn lại, luận án sử dụng phân
tích hồi quy tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc trong 4 nhóm trên.
Tuy nhiên, một trong những giả định của mô hình hồi quy tuyến tính là mối quan
hệ giữa các biến là tuyến tính. Do vậy, để hồi quy tuyến tính là một mô hình hợp lệ,
dữ liệu quan sát phải có mối quan hệ tuyến tính. Cách xử lý để đạt được yêu cầu
này trước khi phân tích hồi quy tuyến tính là chuyển đổi dữ liệu bằng cách sử dụng
phép biến đổi logarit (Berry & Feldman, 1985). Chuyển đổi dữ liệu sang logarit là
một cách thể hiện mối quan hệ phi tuyến tính theo cách tuyến tính (Andy, 2013). Vì
vậy, trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính cần phải chuyển đổi dữ liệu.
Sử dụng phương pháp tính logarit để được các biến liên tục phục vụ cho phân tích
hồi quy tuyến tính.
4.4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
Sử dụng phương pháp Enter để phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá tác
động của các biến độc lập đến việc sử dụng KTQT trong các DN.
Mô hình đầu tiên kiểm định các giả thuyết nhóm 1 để đánh giá tác động của áp
lực cạnh tranh, mức độ phân quyền, tình trạng áp dụng CNTT, mức độ quan tâm của
NQT đến KTQT và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán đến biến phụ thuộc là
các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
102
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính thu được kết quả như sau:
Bảng tóm tắt mô hình
Model Summaryb
R Adjusted R Std. Error of Durbin- Model R Square Square the Estimate Watson
1 .948a .899 .897 .29346 2.107
a. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT, NQT
b. Dependent Variable: KTQĐ
Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,897 cho thấy các biến độc lập ảnh hưởng đến 89,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc. 10,3% còn lại là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin-Watson = 2,107 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên không xảy
ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 158.656 5 31.731 368.470 .000b
Residual 17.826 207 .086
Total 176.483 212
a. Dependent Variable: KTQĐ
b. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT, NQT
Bảng ANOVA cho Sig = 0,000 < 0,05 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với
tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Bảng Coefficients cho thấy hệ số VIF nhỏ hơn 2 cho thấy không có hiện tượng
đa cộng tuyến. Tuy nhiên, biến sự quan tâm của NQT cấp cao đến KTQT (NQT) có
sig > 0,05 nên kết quả phân tích không có ý nghĩa. Biến sự quan tâm của NQT cấp cao
đến KTQT bị loại ra khỏi mô hình. Giả thuyết H1-4: “Tồn tại tương quan tích cực giữa
sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết
định” bị bác bỏ. Giả thuyết phủ định của giả thuyết này được chấp nhận.
103
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Beta Tolerance VIF Std. Error
1 (Constant) -3.200 .266 -12.011 .000
CTR 2.002 .147 .302 13.627 .000 .997 1.003
PQ 5.511 .144 .858 38.365 .000 .975 1.026
CNTT 1.534 .158 .216 9.692 .000 .981 1.019
NQT .425 .293 .033 1.453 .148 .953 1.050
TĐKT 1.196 .142 .187 8.415 .000 .992 1.008
a. Dependent Variable: KTQĐ
Giả thuyết H0-4: Không tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT
đến KTQT với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Sau khi loại bỏ biến Sự quan tâm của NQT cấp cao đến KTQT ra khỏi mô hình,
tiến hành phân tích lại lần 2 thu được kết quả sau:
Bảng tóm tắt mô hình:
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 .948a .898 .896 .29424 2.088
a. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT
b. Dependent Variable: KTQĐ
Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,896 cho thấy các biến độc lập ảnh hưởng đến 89,6% sự thay đổi của biến phụ thuộc. 10,4% còn lại là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin-Watson = 2,088 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên không xảy
ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
104
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 158.475 4 39.619 457.616 .000b 1
Residual 18.008 208 .087
Total 176.483 212
a. Dependent Variable: KTQĐ
b. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT
Bảng ANOVA cho Sig = 0,000 < 0,05 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với
tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value -1.0274 4.7041 3.1221 .86459 213
Residual -.58623 2.02742 .00000 .29145 213
Std. Predicted -4.799 1.830 .000 1.000 213 Value
Std. Residual -1.992 6.890 .000 .991 213
a. Dependent Variable: KTQĐ
Bảng thống kê phần dư cho thấy phần dư có giá trị trung bình (mean) = 0 và độ
lệch chuẩn SD = 0,291. Biểu đồ phân bố phần dư (phụ lục 6.1) có dạng hình chuông đều hai bên, phần dư tiêu chuẩn có giá trị trung bình bằng 0 và SD = 0,991 gần bằng 1. Như vậy giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
1
(Constant)
-2.910
.177
-16.421
.000
CTR
2.013
.147
.303
13.682
.000
.999
1.001
PQ
5.543
.142
.864
38.972
.000
.999
1.001
CNTT
1.564
.157
.220
9.942
.000
.998
1.002
TĐKT
1.212
.142
.189
8.536
.000
.998
1.002
a. Dependent Variable: KTQĐ
105
Bảng Coefficients cho thấy hệ số VIF < 2,0 nên không có hiện tượng đa cộng
tuyến. Các biến còn lại trong mô hình đều có giá trị sig. < 0,05 nên kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê, các giả thuyết sau được chấp nhận.
Giả thuyết H1-1: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-2: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN
với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-3: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Giả thuyết H1-5: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa beta, mức độ tác động của phân quyền ảnh hưởng rất mạnh đến biến phụ thuộc so với tác động của biến còn lại. Nói cách khác, nếu mức độ phân quyền trong DN tăng thêm 1 điểm thì mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để hỗ trợ ra quyết định tăng thêm 0,864 điểm. Áp lực cạnh
tranh trên thị trường tăng 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định tăng 0,303 điểm. Tình trạng áp dụng CNTT trong DN tăng 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để hỗ trợ ra quyết định tăng thêm 0,220 điểm. Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán có
tác động yếu nhất đến biến phụ thuộc. Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán tăng 1 điểm sẽ chỉ làm cho mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để hỗ trợ ra quyết định tăng 0,189 điểm.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa phản ánh mối quan hệ của các biến độc lập với
biến phụ thuộc trong trường hợp này được viết như sau:
YKTQĐ = 0,864PQ + 0,303CTR + 0,220CNTT + 0,189TĐKT
Trong đó:
YKTQĐ: Mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định
PQ: Mức độ phân quyền quản trị trong DN
CTR: Áp lực cạnh tranh trên thị trường.
CNTT: Tình trạng áp dụng CNTT trong DN
TĐKT: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
106
Mô hình 2
Mô hình 2 kiểm định các giả thuyết nhóm 2 sau: Các giả thuyết nhóm 2: Giả thuyết H1-6: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-7: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN
với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-8: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-9: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Giả thuyết H1-10: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Kết quả thu được như sau:
Model Summaryb
R Adjusted R Std. Error of Durbin- Model R Square Square the Estimate Watson
2 .949a .900 .898 .31646 2.050
a. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT, NQT
b. Dependent Variable: ĐGHĐ
Bảng tóm tắt mô hình cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,898 cho thấy các
biến độc lập ảnh hưởng đến 89,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Phần còn lại 10,2%
còn lại là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin-Watson = 2,050 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên không xảy
ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 5 37.300 372.461 .000b 186.502
Residual 20.730 207 .100
Total 207.232 212
a. Dependent Variable: ĐGHĐ
b. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT, NQT
107
Bảng ANOVA cho Sig = 0,000 < 0,05 như vậy mô hình hồi quy phù hợp với
tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value -.4327 4.3392 3.0493 .93794 213
Residual -.61711 1.45210 .00000 .31270 213
-3.712 1.375 .000 1.000 213 Std. Predicted Value
Std. Residual -1.950 4.589 .000 .988 213
a. Dependent Variable: ĐGHĐ
Bảng thống kê phần dư cho thấy phần dư có giá trị trung bình (mean) = 0 và độ lệch chuẩn SD = 0,313. Biểu đồ phân bố phần dư (phụ lục 6.2) có dạng hình chuông gần đều hai bên, phần dư tiêu chuẩn có giá trị trung bình bằng 0 và SD = 0,988 gần
bằng 1. Như vậy giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Bảng hệ số Coefficients cho thấy hệ số VIF của biến độc lập nhỏ hơn 2 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Giá trị sig của các biến trong bảng nhỏ hơn 0,05 nên kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê, các biến độc lập đều có ý nghĩa giải
thích cho biến phụ thuộc và không bị loại ra khỏi mô hình. Tất cả các giả thuyết nhóm 2 được chấp nhận.
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics t Sig. Model
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) -4.083 .287 -14.215 .000 1
5.928 .158 .824 37.409 .000 .997 CTR 1.003
2.577 .155 .370 16.636 .000 .975 PQ 1.026
2.111 .171 .274 12.368 .000 .981 CNTT 1.019
.630 .315 .045 1.998 .047 .953 NQT 1.050
.727 .153 .105 4.748 .000 .992 TĐKT 1.008
a. Dependent Variable: ĐGHĐ
108
Hệ số beta chuẩn hóa cho thấy biến áp lực cạnh tranh trên thị trường (CTR)
ảnh hưởng mạnh đến tình trạng áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trong DN.
Áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng 1 điểm làm cho mức độ sử dụng các chỉ tiêu
đánh giá hoạt động tăng 0,824 điểm. Đây là kết quả hợp lý vì áp lực cạnh tranh gia
tăng, đòi hỏi các NQT cần phải thận trọng trong việc ra quyết định, do vậy họ cần
phải sử dụng các công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định nhiều hơn. Yếu tố có ảnh
hưởng mạnh thứ hai trong mô hình là mức độ phân quyền trong DN. Phân quyền có
quan hệ mật thiết với đánh giá hoạt động. DN phân quyền càng cao thì việc đánh giá
hoạt động của các bộ phận trong DN càng quan trọng. Do vậy, phân quyền cao trong
DN làm gia tăng việc áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Hệ số beta chuẩn hóa
trong mô hình cho thấy, mức độ phân quyền tăng 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử dụng
các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trong DN tăng 0,370 điểm. Mức độ ảnh hưởng của
việc áp dụng CNTT đứng thứ 3 trong mô hình. Mỗi điểm tăng của tình trạng áp dụng
CNTT trong DN sẽ làm cho mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng
0,274 điểm. Tác động yếu nhất đến mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
trong DN là các biến sự quan tâm của NQT cao nhất đến KTQT và trình độ chuyên
môn của nhân viên kế toán. Ảnh hưởng đến của các biến sự quan tâm của NQT cao
nhất đến KTQT và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán đến mức độ sử dụng
các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trong DN lần lượt là 0,045 và 0,105.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa phản ánh mối quan hệ giữa các biến độc lập
đến mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trong DN như sau:
YĐGHĐ = 0,824CTR + 0,370PQ + 0,274CNTT + 0,105TĐKT + 0,045NQT
Trong đó:
YĐGHĐ: Mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá trong DN.
PQ: Mức độ phân quyền quản trị trong DN
CTR: Áp lực cạnh tranh trên thị trường.
CNTT: Tình trạng áp dụng CNTT trong DN
NQT: Sự quan tâm của NQT cao nhất đến KTQT
TĐKT: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
109
Mô hình 3
Các giả thuyết nhóm 3:
Giả thuyết H1-11: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-12: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-13: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-15: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính thu được như sau:
Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of Durbin-
Model R R Square Square the Estimate Watson
1 .940a .883 .881 .39854 2.021
a. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT
b. Dependent Variable: KTDT
Bảng tóm tắt mô hình cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,881 cho thấy các biến độc lập ảnh hưởng đến 88,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc. 11,9% còn lại là do
tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin-Watson = 2,021 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên không xảy
ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 249.056 4 62.264 392.009 .000b
Residual 33.037 208 .159
Total 282.093 212
110
a. Dependent Variable: KTDT
b. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT
Bảng ANOVA cho thấy sig = 0,000 < 0,05 thể hiện mô hình hồi quy phù hợp
với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value -.3189 4.9601 3.0528 1.08388 213
Residual -1.00766 1.31893 .00000 .39476 213
-3.111 1.760 .000 1.000 213 Std. Predicted Value
Std. Residual -2.528 3.309 .000 .991 213
a. Dependent Variable: KTDT
Bảng thống kê phần dư cho thấy phần dư có giá trị trung bình (mean) = 0 và độ lệch chuẩn SD = 0,395. Biểu đồ phân bố phần dư (phụ lục 6.3) có dạng hình chuông đều hai bên, phần dư tiêu chuẩn có giá trị trung bình bằng 0 và SD = 0,991 gần bằng 1.
Như vậy giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Std. Error Beta Tolerance VIF
3 (Constant) -4.761 .240 -19.833 .000
CTR 2.265 .199 .270 11.367 .000 .999 1.001
PQ 1.896 .193 .234 9.839 .000 .999 1.001
CNTT 7.722 .213 .860 36.234 .000 .998 1.002
TĐKT 1.481 .192 .183 7.701 .000 .998 1.002
a. Dependent Variable: KTDT
Bảng Coefficients cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến, (VIF = 1,002), các biến có giá trị sig < 0,05 nên kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê. Các biến độc lập có ý nghĩa giải thích cho sự thay đổi của biến phụ thuộc và không bị loại ra khỏi mô hình. Các giả thuyết khẳng định sau được chấp nhận:
111
Giả thuyết H1-11: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-12: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-13: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Giả thuyết H1-15: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Căn cứ vào giá trị beta chuẩn hóa có thể đưa ra kết luận: biến độc lập tình trạng áp dụng CNTT có tác động mạnh đáng kể đến việc sử dụng một số loại dự toán trong các DN. Tình trạng áp dụng CNTT tăng 1 điểm làm cho mức độ sử dụng các loại dự
toán tăng 0,860 điểm. Áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử dụng một số loại dự toán tăng 0,270 điểm. Mức độ phân quyền và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán có tác động yếu hơn đến mức độ sử dụng một số loại dự toán trong DN. Mỗi điểm tăng lên của biến mức độ phân quyền trong DN chỉ
làm cho mức độ sử dụng một số loại dự toán tăng lên 0,234 điểm. Biến trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán tăng 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử dụng một số loại dự toán tăng 0,183 điểm. Phương trình hồi quy chuẩn hóa phản ánh mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc trong trường hợp này như sau:
YKTDT = 0,860CNTT + 0,270CTR + 0,234PQ + 0,183TĐKT
Trong đó:
YKTDT: Mức độ sử dụng một số loại dự toán trong DN.
CTR: Áp lực cạnh tranh trên thị trường.
PQ: Mức độ phân quyền quản trị trong DN
CNTT: Tình trạng áp dụng CNTT trong DN
TĐKT: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
Mô hình 4
Mô hình này kiểm định các giả thuyết sau:
Các giả thuyết nhóm 4:
Giả thuyết H1-16: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL.
112
Giả thuyết H1-17: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với các kỹ thuật KTQTCL.
Giả thuyết H1-18: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với các kỹ thuật KTQTCL.
Giả thuyết H1-19: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với các kỹ thuật KTQTCL.
Giả thuyết H1-20: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với các kỹ thuật KTQTCL.
Kết quả phân tích thu được như sau:
Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of Durbin- Model R R Square Square the Estimate Watson
4 .909a .826 .821 .48383 1.755
a. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT, NQT
b. Dependent Variable: KTQTCL
Bảng tóm tắt mô hình cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,821 cho thấy các biến độc lập ảnh hưởng đến 82,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc. 17,9% còn lại là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin-Watson = 1,755 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên không xảy
ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
4 Regression 229.431 5 45.886 196.019 .000b
Residual 48.457 207 .234
Total 277.887 212
a. Dependent Variable: KTQTCL
b. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT, NQT
113
Bảng ANOVA cho thấy sig = 0,000 < 0,05 thể hiện mô hình hồi quy phù hợp
với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Bảng thống kê phần dư cho thấy phần dư có giá trị trung bình (mean) = 0 và độ lệch chuẩn SD = 0,478. Biểu đồ phân bố phần dư (phụ lục 6.4) có dạng hình chuông đều hai bên, phần dư tiêu chuẩn có giá trị trung bình gần bằng 0 và SD = 0,988 gần bằng 1. Như vậy giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value -2.4564 4.2938 2.4883 1.04030 213
Residual -1.08544 3.45642 .00000 .47809 213
-4.753 1.736 .000 1.000 213 Std. Predicted Value
Std. Residual -2.243 7.144 .000 .988 213
a. Dependent Variable: KTQTCL
Bảng hệ số Coefficients cho thấy hệ số VIF từ 1,003 đến 1,050 đều nhỏ hơn 2 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Các biến đều có giá trị sig < 0,05 nên có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc và không bị loại ra khỏi mô hình. Tất cả các giả
thuyết khẳng định nhóm 4 đều được chấp nhận.
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics Model t Sig.
B Std. Error Beta Tolerance VIF
4 (Constant) -6.490 .439 -14.776 .000
CTR 1.587 .242 .190 6.552 .000 .997 1.003
PQ 2.892 .237 .359 12.212 .000 .975 1.026
CNTT 3.123 .261 .351 11.966 .000 .981 1.019
NQT 1.356 .482 .084 2.812 .005 .953 1.050
TĐKT 5.901 .234 .734 25.194 .000 .992 1.008
a. Dependent Variable: KTQTCL
114
Căn cứ vào hệ số hồi quy chuẩn hóa beta, trình độ chuyên môn của nhân viên
kế toán có tác động tích cực, cùng chiều và mạnh nhất đến tình trạng áp dụng các kỹ
thuật KTQTCL. Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán tăng thêm 1 điểm sẽ làm
cho tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQTCL tăng thêm 0,734 điểm. Kết quả này phù
hợp với thực tế là các kỹ thuật KTQTCL đều là những kỹ thuật mới, phức tạp nên việc
áp dụng đòi hỏi nhân viên kế toán được đào tạo tốt và có điều kiện tiếp cận với các kỹ
thuật này khi học lên ở trình độ cao so với các bậc học trung cấp và cao đẳng.
Tiếp theo trong mô hình, mức độ phân quyền quản trị trong DN và tình trạng áp
dụng CNTT có tác động tích cực và cùng chiều và gần tương đương nhau đến mức độ
sử dụng các kỹ thuật KTQTCL trong các DN. Tác động của mức độ phân quyền quản
trị trong DN và tình trạng áp dụng CNTT đến đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật
KTQTCL lần lượt là 0,359 và 0,351. Nói cách khác, nếu mức độ phân quyền quản trị
trong DN tăng 1 điểm thì tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQTCL sẽ tăng lên 0,359
điểm. Tình trạng áp dụng CNTT trong DN tăng 1 điểm sẽ làm tình trạng áp dụng các
kỹ thuật KTQTCL tăng 0,351 điểm.
Ảnh hưởng yếu hơn đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQTCL trong mô
hình là các biến áp lực cạnh tranh trên thị trường và sự quan tâm của NQT cao nhất
đến KTQT. Dựa vào hệ số beta chuẩn hóa trong bảng Coefficients, áp lực cạnh tranh
trên thị trường tăng 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL tăng lên
cùng chiều 0,190 điểm. Tác động của biến sự quan tâm của NQT cao nhất đến KTQT
đến biến phụ thuộc tương đối yếu. Sự quan tâm của NQT cao nhất đến KTQT tăng 1
điểm chỉ làm cho mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL tăng 0,084 điểm.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa phản ánh tác động của các biến độc lập đến
biến phụ thuộc trong trường hợp này như sau:
YKTQTCL = 0,734TĐKT + 0,359PQ + 0,351CNTT + 0,190CTR + 0,084NQT
Trong đó:
YKTQTCL: Mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL
CTR: Áp lực cạnh tranh trên thị trường
CNTT: Tình trạng áp dụng CNTT
PQ: Mức độ phân quyền quản trị trong DN
TĐKT: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
NQT: Sự quan tâm của NQT cao nhất đến KTQT.
115
Mô hình 5
Mô hình này kiểm định cho các giả thuyết nhóm 5 sau:
Giả thuyết H1-21: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất.
Giả thuyết H1-22: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Giả thuyết H1-23: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Giả thuyết H1-25: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Kết quả phân tích thu được như sau:
Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of Durbin- Model R R Square Square the Estimate Watson
5 .428a .183 .167 1.13788 1.884
a. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT
b. Dependent Variable: HTSX
Bảng tóm tắt mô hình cho thấy, giá trị R2 hiệu chỉnh là 0,167 cho thấy các biến
độc lập ảnh hưởng đến 16,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Phần còn lại 83,3% còn
lại là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin-Watson = 1,884 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên không xảy
ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
Bảng ANOVA cho kết quả Sig = 0,000 < 0,05 trong cho thấy mô hình hồi quy
phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
5 Regression 4 15.077 11.645 .000b 60.309
Residual 269.312 208 1.295
Total 329.621 212
a. Dependent Variable: HTSX
b. Predictors: (Constant), TĐKT, PQ, CTR, CNTT
116
Bảng Coefficients cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến. Tuy nhiên,
biến trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán có giá trị sig > 0,05 nên kết quả
phân tích không có ý nghĩa, giả thuyết H1-25 bị bác bỏ và các giả thuyết phủ định
H0-25 được chấp nhận. Chưa có căn cứ để kết luận trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng một số phương pháp kế toán hỗ trợ
sản xuất trong các DN.
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Std. Error Beta Tolerance VIF
5 (Constant) -1.927 .685 -2.812 .005
CTR 2.410 .569 .266 4.235 .000 .999 1.001
PQ 1.975 .550 .225 3.590 .000 .999 1.001
CNTT 2.279 .608 .235 3.746 .000 .998 1.002
.999 .549 .114 1.819 .070 .998 1.002 TĐKT
a. Dependent Variable: HTSX
Loại bỏ biến: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán ra khỏi mô hình, tiến
hành phân tích lần 2 thu được kết quả sau:
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 .412a .170 .158 1.14414 1.837
a. Predictors: (Constant), CNTT, CTR, PQ
b. Dependent Variable: HTSX
Giá trị R2 hiệu chỉnh trong bảng tóm tắt mô hình là 0,158 cho thấy các biến độc lập ảnh hưởng đến 15,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Phần còn lại (84,2%) là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin-
Watson = 1,794 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
117
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 3 18.676 14.266 .000b 56.027
Residual 273.595 209 1.309
Total 329.621 212
a. Dependent Variable: HTSX
b. Predictors: (Constant), CNTT, CTR, PQ
Bảng ANOVA cho kết quả Sig = 0,000 < 0,05 trong cho thấy mô hình hồi quy
phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
3.4366 2.5493 .51408 213 Predicted Value 1.2999
2.18886 .00000 1.13602 213 Residual -2.43658
1.726 .000 1.000 213 Std. Predicted Value -2.430
1.913 .000 .993 213 Std. Residual -2.130
a. Dependent Variable: HTSX
Bảng thống kê phần dư cho thấy phần dư có giá trị trung bình (mean) = 0 và độ
lệch chuẩn SD = 1,136. Biểu đồ phân bố phần dư (phụ lục 6.5) có dạng hình chuông
đều hai bên, phần dư tiêu chuẩn có giá trị trung bình gần bằng 0 và SD = 0,991 gần
bằng 1. Như vậy giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Bảng Coefficients cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến. Các biến đều
có giá trị sig. < 0,05 nên có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc và không bị loại ra
khỏi mô hình. Các giả thuyết khẳng định sau đều được chấp nhận:
Giả thuyết H1-21: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất.
Giả thuyết H1-22: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Giả thuyết H1-23: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
118
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) -1.302 .596 -2.184 .030
CTR 2.387 .572 .263 4.174 .000 1.000 1.000
PQ 1.963 .553 .224 3.550 .000 .999 1.001
CNTT 2.241 .611 .231 3.665 .000 1.000 1.000
a. Dependent Variable: HTSX
Hệ số beta chuẩn hóa cho thấy, các biến có tác động vừa phải và gần tương
đương nhau đến mức độ sử dụng một số kỹ thuật KTQT hỗ trợ sản xuất. Cụ thể:
- Áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng thêm 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử
dụng một số kỹ thuật KTQT hỗ trợ sản xuất tăng 0,263 điểm.
- Mức độ phân quyền trong DN tăng thêm 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử dụng
một số kỹ thuật KTQT hỗ trợ sản xuất tăng 0,224 điểm.
- Tình trạng áp dụng CNTT trong DN tăng thêm 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử
dụng một số kỹ thuật KTQT hỗ trợ sản xuất tăng 0,231 điểm.
Phương trình phản ánh mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập
trong mô hình này như sau:
YHTSX = 0,263CTR + 0,224PQ + 0,231CNTT
Trong đó:
YHTSX: Mức độ sử dụng một số kỹ thuật HTSX
CTR: Áp lực cạnh tranh trên thị trường
PQ: Mức độ phân quyền quản trị trong DN
CNTT: Tình trạng áp dụng CNTT
119
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Thông qua kết quả khảo sát, chương 4 đã chỉ ra tình trạng áp dụng một số kỹ
thuật KTQT trong các DN để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đầu tiên.
Các kỹ thuật KTQT áp dụng trong các DNBVN được trình bày theo tỷ lệ và tình trạng áp dụng. Kết quả khảo sát về tình trạng áp dụng các phương pháp và kỹ thuật KTQT trong các DNBVN cũng được so sánh với các kết quả nghiên cứu trước
đó của một số tác giả ở một số nước nhằm phản ánh rõ hơn thực trạng áp dụng KTQT trong các DNBVN.
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai cũng được trả lời thông qua các kiểm định phi tham số Spearman và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả kiểm định đã giúp luận án đưa
ra kết luận về các giả thuyết được chấp nhận và các giả thuyết bị bác bỏ. Từ các giả thuyết được chấp nhận, luận án tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính để phản ánh mối quan hệ ảnh hưởng giữa các biến độc lập đến các biến phụ thuộc.
120
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu
Từ hai câu hỏi nghiên cứu được luận án đặt ra ban đầu:
(1) Các kỹ thuật KTQT được các DNBVN áp dụng như thế nào?
(2) Ảnh hưởng của các nhân tố được lựa chọn đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT
trong các DNBVN như thế nào?
Kết quả nghiên cứu thu được cho phép luận án đưa ra các kết luận sau:
5.1.1. Tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam
- Các kỹ thuật hạch toán chi phí
Trong 3 kỹ thuật hạch toán chi phí được khảo sát, tính giá thành theo chi phí
biến đổi có tỷ lệ áp dụng ở mức thường xuyên và rất thường xuyên cao nhất 26,1%,
tiếp theo là phương pháp chi phí mục tiêu với tỷ lệ áp dụng 19,5%. Hạch toán chi phí
theo hoạt động có tỷ lệ áp dụng thấp nhất (6,2%). Như vậy, tỷ lệ áp dụng các phương
pháp hạch toán chi phí trong các DNBVN tương đối thấp so với tỷ lệ áp dụng các kỹ
thuật hạch toán chi phí này trong một số nghiên cứu trước đây. Cụ thể:
Tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật tính giá thành theo chi phí biến đổi, hạch toán chi
phí theo hoạt động và chi phí mục tiêu trong công trình nghiên cứu của Chenhall và
Langfield-Smith (1998) lần lượt là 76%, 56% và 38%. Trong công trình nghiên cứu
của Joshi (2001), tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật này tại Ấn Độ lần lượt là 52%, 35% và
20% trong khi tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật này tại Australia ở mức cao hơn, lần lượt là
76%, 38% và 56% (Joshi, 2001). Trong nghiên cứu của Abdel-Kader (2006) các tỷ lệ
này lần lượt là 40%, 10 và 24%.
Xét theo lĩnh vực hoạt động, các DN dịch vụ và đa ngành có tỷ lệ áp dụng
phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi cao nhất. Tỷ lệ áp dụng cao
nhất trong các DN dịch vụ (42,3) tiếp đó là các DN đa ngành (40,0%). Tỷ lệ áp
dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi trong các DN sản xuất
đứng thứ ba (34,2%). Trong các DN xây dựng tỷ lệ này khá thấp (21,3%). Các
DN còn lại có tỷ lệ áp dụng thấp hơn mức bình quân chung của các DN. Tỷ lệ
này tương đương với tỷ lệ áp dụng từ 30 đến 50% trong nghiên cứu của
Horngren và cộng sự (1998).
121
Phương pháp chi phí mục tiêu có tỷ lệ áp dụng cao hơn bình quân chung
trong các DN xây dựng và dịch vụ. Tỷ lệ áp dụng trong các DN dịch vụ là 26,9%
và 24,7% trong các DN xây dựng. Các DN còn lại có tỷ lệ áp dụng thấp hơn mức
bình quân chung 19,5%.
Phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt động được áp dụng khá thấp trong
các DNBVN. Tỷ lệ áp dụng tính chung cho các DN là 6,2% chỉ tương đương với tỷ
lệ 6% trong các DN Phần Lan cách đây hơn 20 năm trong nghiên cứu của Lukka và
Granlund (1996) và tỷ lệ 6% trong nghiên cứu của Lukka và Granlund (1996).
Theo lĩnh vực hoạt động, ngoại trừ các DN dịch vụ có tỷ lệ áp dụng đạt
15,4%, tương đương với kết quả nghiên cứu của Armotage và Nicholson (1993) ở
Canada là 14%. Tỷ lệ áp dụng kỹ thuật này trong các DN còn lại đều có tỷ lệ áp
dụng dưới 10%. Đặc biệt không có DN thương mại nào áp dụng phương pháp này.
Như vậy, ngoài tỷ lệ áp dụng tương đương với kết quả nghiên cứu của
Armitage và Nicholson (1993) đã nêu ở trên và thì tỷ lệ áp dụng phương pháp hạch
toán chi phí theo hoạt động trong các DNBVN nhìn chung rất thấp so với các nước.
Tại Mỹ và Úc, nghiên cứu của Krumwiede, (1998) và Chenhall và Smith, (1998)
cho thấy tỷ lệ áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt động trong các DN
là trên 50%.
Tương tự, mức độ áp dụng tính giá thành theo chi phí biến đổi trong các
DNBVN cũng khá thấp. Ngoài các DN dịch vụ đạt điểm trung bình là 3,04, các DN
còn lại có điểm trung bình đều dưới 3. Điều này chứng tỏ phương pháp hạch toán chi
phí này còn chưa phổ biến ở Việt Nam.
- Sử dụng dự toán
Dự toán là công cụ được sử dụng để lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hoạt
động trong các DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ và mức độ dự toán khá cao
trong các DN xây dựng và sản xuất. Ngược lại, trong các DN thương mại và dịch vụ tỷ
lệ sử dụng dự toán khá thấp.
Cụ thể trong các DN xây dựng, tỷ lệ lập dự toán đạt từ 46,1% trở lên. Tỷ lệ lập
dự toán sản xuất đạt cao nhất (100,0%), thấp nhất là báo cáo tài chính dự toán (46,1%).
Các dự toán tiêu thụ, dự toán mua vật tư và dự toán tiền lần lượt đạt tỷ lệ 52,8%; 65,2% và
57,3%. Tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Chenhall và Smith, (1998).
Tại Australia, kết quả nghiên cứu của Chenhall và Smith, (1998) cho thấy, tỷ lệ áp dụng
122
dự toán trong các DN nghiên cứu đạt từ 94% đến 100% (Chenhall và Smith, 1998).
Tương tự, tỷ lệ áp dụng dự toán cho các hoạt động lập kế hoạch, kiểm soát chi phí và
các quyết định quản trị tại Ấn Độ tuy có thấp hơn một chút nhưng cũng đạt từ 91 đến
100% trong nghiên cứu của Joshi (2001).
Các DN sản xuất có tỷ lệ sử dụng dự toán đứng thứ hai sau các DN xây dựng.
Tỷ lệ áp dụng cao nhất đối với dự toán mua vật tư (52,6%), thấp nhất vẫn là áp dụng
báo cáo tài chính dự toán (43,4%). Các dự toán sản xuất, tiêu thụ, và dự toán tiền lần
lượt đạt tỷ lệ 51,3; 44,7 và 51,3%.
Đứng thứ ba về tỷ lệ lập dự toán là các DN đa ngành. Trong các DN này, dự
toán mua vật tư có tỷ lệ áp dụng cao nhất (58,3%), báo cáo tài chính dự toán có tỷ lệ
sử dụng thấp nhất (31,7%). Dự toán tiêu thụ đạt tỷ lệ 53,3%. Cả hai dự toán sản xuất
và dự toán tiền đều đạt tỷ lệ 41,7%.
Các DN dịch vụ có tỷ lệ sử dụng dự toán tiền đạt tỷ lệ cao nhất (65,4%). Dự toán
sản xuất đạt tỷ lệ thấp nhất (15,4%). Các dự toán khác đạt tỷ lệ trên dưới 40% (38,5%
đối với dự toán tiêu thụ, dự toán mua đạt 46,2% và báo cáo tài chính dự toán đạt 42,3%).
Trong các DN thương mại, tỷ lệ sử dụng các loại dự toán khá thấp. Thấp nhất
là tỷ lệ sử dụng dự toán sản xuất (6,2%). Các dự toán còn lại đạt tỷ lệ từ 38,1 (báo cáo
tài chính dự toán) đến 48,5% (dự toán tiền). Các dự toán tiêu thụ và mua hàng hóa đạt
tỷ lệ tương đương nhau (45,4 và 46,4%).
Mức độ sử dụng các loại dự toán trong các DN đạt mức trung bình từ 3,12 đến
3,44 điểm. Dự toán mua hàng có mức sử dụng cao nhất là 3,44 điểm. Báo cáo tài chính
dự toán có mức sử dụng thấp nhất (3,12).
Xét theo lĩnh vực hoạt động, các DN xây dựng có mức độ sử dụng dự toán cao
nhất. Điểm trung bình sử dụng dự toán trong các DN này đạt từ 3,35 đến 4,37 điểm.
Mức độ sử dụng dự toán trong các DN thương mại thấp hơn trung bình. Ngoài dự toán
sản xuất ít được sử dụng, các dự toán khác cũng chỉ đạt mức trung bình xung quanh 3
điểm (từ 2,78 đến 3,09 điểm).
- Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận ròng được hầu hết các DN sử dụng, chỉ tiêu có tỷ lệ sử
dụng trên 50% là chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu trên một lao
động có tỷ lệ sử dụng thấp nhất (từ 7,2% trong các DN thương mại đến 25% trong DN
sản xuất). Các chỉ tiêu khác có tỷ lệ sử dụng trên dưới 40%.
123
So với một số nước trên thế giới, tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
cũng tương đối khác nhau. Trong nghiên cứu của Chenhall và Smith (1998), tỷ lệ các
DN áp dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hoạt động là 96%. Tỷ lệ các DN áp dụng
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của người lao động là 88% (Chenhall và Smith,
1998). Kết quả nghiên cứu của Israelsen và cộng sự (1996) cho thấy các chỉ tiêu đánh
giá hoạt động dựa trên chi phí được sử dụng rộng rãi trong các DN Đan Mạch. Tại
Australia, 68% các công ty sử dụng ROI (Dean, 1991). Tỷ lệ sử dụng ROI tại
Singapore trong nghiên cứu của Ghosh và cộng sự (1996) là 56%.
Tình trạng áp dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động: Ngoài việc sử
dụng thường xuyên chỉ tiêu lợi nhuận ròng, các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động
được các DN sử dụng ở mức trung bình (trên 3,0). Chỉ tiêu doanh thu trên một lao
động được sử dụng ở mức thấp nhất (2,6). Mức độ sử dụng các chỉ tiêu trong DN
thương mại thấp hơn mức độ sử dụng chung của các DN được nghiên cứu.
Tỷ lệ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phi tài chính: Nhìn chung việc sử
dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phi tài chính trong các DN đều ở tỷ lệ thấp. Chỉ
tiêu tỷ lệ hài lòng của khách hàng được sử dụng với tỷ lệ cao nhất 46,2% trong các DN
dịch vụ. Các chỉ tiêu thời gian giao hàng đúng hạn và thời gian sản xuất được sử dụng
ở tỷ lệ 45,0% và 41% trong các DN đa ngành và DN xây dựng. Các chỉ tiêu còn lại
đều có tỷ lệ sử dụng dưới 40%. Các tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ các DN áp dụng
các chỉ tiêu phi tài chính trong nghiên cứu của Pierce và O'Dea (1998) tại Ireland ở mức
thường xuyên và rất thường xuyên là 50%. Tỷ lệ này cũng tương đương với tỷ lệ áp
dụng các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá hiệu quả trong các DN New Zealand trong
nghiên cứu của Guilding và cộng sự (1998) và cao hơn tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu phi tài
chính liên quan đến người lao động (11%) của các DN sản xuất thực phẩm và đồ uống
Anh (Abdel-Kader, 2006).
So với kết quả nghiên cứu của Chenhall và Smith (1998), tỷ lệ áp dụng các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá hiệu quả của các DNBVN khá thấp so với tỷ lệ áp dụng
92% của các DN Australia.
- Sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định
Kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn: Hai kỹ thuật phân tích
thông tin được sử dụng phổ biến nhất là phân tích CVP và phân tích lợi nhuận sản
phẩm, với tỷ lệ sử dụng đạt trên 53%. Các kỹ thuật còn lại đều có tỷ lệ sử dụng thấp
trong khoảng từ 20 đến 50%. Tương ứng với tỷ lệ sử dụng, mức độ sử dụng hai kỹ
124
thuật phân tích CVP và phân tích lợi nhuận sản phẩm cũng đạt mức trên trung bình
(3,4). Các kỹ thuật còn lại đều xung quanh 3,0.
So với tỷ lệ áp dụng kỹ thuật phân tích CVP của các DN Australia trong nghiên
cứu của Chenhall và Smith (1998) là 86% và tỷ lệ áp dụng 65% của các DN Ấn Độ
trong nghiên cứu của Joshi (2001) thì tỷ lệ áp dụng kỹ thuật này của các DNBVN là khá
thấp. Tuy nhiên, so với tỷ lệ áp dụng kỹ thuật phân tích CVP là 44% và phân tích lợi
nhuận sản phẩm 69% trong các DN thực phẩm và đồ uống Anh trong nghiên cứu của
Abdel-Kader (2006) thì tỷ lệ áp dụng phân tích CVP của các DNBVN lại cao hơn.
Tương tự, kỹ thuật phân tích lợi nhuận sản phẩm được các DN Australia áp dụng
trong nghiên cứu của Chenhall và Smith (1998) là 89%, và tỷ lệ áp dụng 82% của các
DN Ấn Độ trong nghiên cứu của Joshi (2001) cao hơn khá nhiều so với tỷ lệ áp dụng
53% của các DNBVN.
Kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn: Trong số các kỹ thuật
phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được sử dụng nhiều
nhất trong các DN thương mại (88,7%), tiếp theo là thời gian hoàn vốn trong các DN
xây dựng (51,7%). Các chỉ tiêu còn lại đều có tỷ lệ sử dụng dưới 50%. Mức độ sử
dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để ra quyết định dài hạn trong các DN xây dựng
cao hơn các DN khác nhưng cũng chỉ đạt từ 3,4 đến 3,6.
Ngoài chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ có tỷ lệ áp dụng gần bằng tỷ lệ áp dụng của
các DN Australia là 99% trong nghiên cứu của Chenhall và Smith (1998) và 85% của
các DN Ấn Độ trong nghiên cứu của Joshi (2001), tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật phân tích
thông tin để ra quyết định dài hạn của các DNBVN đề thấp hơn so với tỷ lệ áp dụng
của các DN tại Australia trong nghiên cứu của Chenhall và Smith (1998) và tỷ lệ áp
dụng của các DN Ấn Độ trong nghiên cứu của Joshi (2001).
- Các kỹ thuật KTQT chiến lược
Các kỹ thuật KTQT chiến lược không chỉ mới với các DNBVN mà còn mới với
các DN của nhiều nước trên thế giới. Tại các DNBVN, kỹ thuật được sử dụng nhiều
nhất là chi phí mục tiêu cũng chỉ đạt tỷ lệ 24,7% trong các DN xây dựng. Trong số các
DN trả lời khảo sát chưa có DN nào sử dụng bảng điểm cân bằng. Các kỹ thuật còn lại
có tỷ lệ sử dụng đều dưới 20%.
Từ tỷ lệ sử dụng thấp làm cho tình trạng áp dụng trung bình các kỹ thuật KTQTCL trong các DN cũng thấp. Ngoài chi phí mục tiêu đạt giá trị trung bình trên
3,2 các kỹ thuật còn lại đều có giá trị trung bình dưới 3,0.
125
Trên thế giới, tại một số nước tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật KTQTCL cũng khá
thấp. Chẳng hạn, tại Ấn Độ, trong nghiên cứu của Joshi (2001), tỷ lệ áp dụng bình
quân các kỹ thuật KTQTCL cũng chỉ đạt dưới 30% so với tỷ lệ áp dụng khoảng
50% của các DN Australia trong nghiên cứu của Chenhall và Smith (1998). Tỷ lệ
áp dụng một số kỹ thuật KTQTCL trong các DN Ấn Độ như sau: Bảng điểm cân
bằng (40%), chi phí mục tiêu (35%), phân tích chuỗi giá trị (25%) và ABC là 20%
(Joshi, 2001). Tại Australia, tỷ lệ các DN áp dụng các kỹ thuật này lần lượt là 88%,
38%, 49% và 56% (Chenhâl và Smith (1998). Ngay tại Anh, tỷ lệ áp dụng kỹ thuật
phân tích chuỗi giá trị của các DN sản xuất thực phẩm và đồ uống cũng chỉ đạt 19%
(Abdel-Kader, 2006).
Nguyên nhân của các hạn chế
Vận dụng lý thuyết thể chế có thể thấy một số nguyên nhân dẫn đến việc áp
dụng các kỹ thuật KTQT ở các DNBVN còn thấp là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, các nhà quản trị và các DNBVN chưa nhận thức được vai trò to lớn
của việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và tạo ra vị thế cạnh tranh cho DN. Do vậy, cơ chế lan tỏa và mô phỏng chưa phát huy tác dụng. Các DN chưa quan tâm đến áp dụng KTQT, chưa chú ý nghiên cứu, học hỏi để áp dụng các kỹ thuật KTQT vào DN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực kinh tế cũng như hiệu quả kinh doanh. Đây là điểm khác biệt cơ bản của các DNBVN so với các DN ở một số nước khác. Tại các nước phát triển, cơ chế kinh tế thị trường đã vận hành hàng trăm năm, các DN nhận thức rõ vai trò và hiệu quả của
việc áp dụng các kỹ thuật KTQT nên cơ chế lan tỏa và mô phỏng phát huy tác dụng. Dưới sức ép cạnh tranh từ thị trường, các DN phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả hoạt động từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của DN. Bắt đầu từ sự hiệu quả của các DN áp dụng các kỹ thuật KTQT từ những năm đầu của thế kỷ XX như DuPont và
GM, các DN khác đều học tập và xây dựng hệ thống KTQT để nâng cao hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh với các DN khác.
Thứ hai, khi cơ chế lan tỏa và mô phỏng không phát huy tác dụng thì cần có
sự tác động để cơ chế cưỡng chế phát huy tác dụng. Tuy nhiên, do tại Việt Nam các
DN không bắt buộc phải áp dụng các kỹ thuật KTQT. Phần lớn các hoạt động kế
toán trong các DN chỉ tập trung vào các công việc phục vụ cho lập báo cáo tài chính
và kê khai, quyết toán thuế nên việc nghiên cứu, áp dụng các kỹ thuật KTQT bị coi
nhẹ. Thêm vào đó, nhận thức và do hiểu biết hạn chế về các kỹ thuật KTQT cũng
như tác dụng của chúng, một số người không những ngại thay đổi mà còn tìm cách
126
ngăn cản việc áp dụng các kỹ thuật KTQT để bảo vệ sự ổn định của hệ thống. Hiện
tượng này được lý thuyết thể chế giải thích bằng vấn đề "quyền lực hệ thống".
Thứ ba, nhu cầu thông tin hỗ trợ ra quyết định của các nhà quản trị cũng là
nguyên nhân làm cho các kỹ thuật KTQT áp dụng trong các DNBVN còn hạn chế.
Các NQT trong các DNBVN thường ít sử dụng thông tin do kế toán cung cấp để
ra quyết định điều hành DN. Hoạt động điều hành và ra quyết định của các NQT
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Các NQT không có kiến thức về KTQT nên không
biết được KTQT có Cvai trò và tác dụng trong quá trình ra quyết định. Đây chính
nguyên nhân quan trọng làm cho KTQT trong các DNBVN chưa được quan tâm và
phát triển.
Thứ tư, mức độ phân quyền trong các DNBVN còn hạn chế cũng ảnh hưởng
đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DNBVN. Trong các DN chưa phân
quyền, các nhà quản trị bộ phận chưa được giao trách nhiệm và đánh giá hiệu quả hoạt
động thông qua các chỉ tiêu đánh giá hoạt động do vậy họ chưa có nhu cầu sử dụng
thông tin để lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hiệu quả. Các hoạt động của các DN
phần lớn vẫn chỉ tập trung vào mục tiêu lợi nhuận tổng thể của cả DN.
Thứ năm, sự hỗ trợ của CNTT làm cho việc áp dụng các kỹ thuật KTQT thuận
lợi hơn. Do vậy, mức độ trang bị CNTT phục vụ cho quản lý và kế toán còn hạn chế
có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN.
Thứ sáu, sự hiểu biết đầy đủ và sử dụng thành thạo các kỹ thuật KTQT của
các nhân viên kế toán cũng ảnh hưởng đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT
trong các DN. Sự hiểu biết hạn chế về các kỹ thuật KTQT dẫn đến thông tin do kế
toán cung cấp không đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các NQT trong quá trình
ra quyết định. Hạn chế này lại một lần nữa tác động trở lại làm giảm đi vai trò của
KTQT trong DN.
Cuối cùng, chi phí áp dụng cũng là một trong những nguyên nhân có ảnh hưởng
đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN. Các kỹ thuật KTQT chỉ được
các DN áp dụng nếu lợi ích mang lại từ việc áp dụng các kỹ thuật KTQT phải lớn hơn
chi phí áp dụng chúng. Một số kỹ thuật KTQT phức tạp đòi hỏi phải thay đổi thói quen
hoạt động, thay đổi cơ cấu tổ chức và tốn kém chi phí là nguyên nhân làm cho các kỹ
thuật này ít được phổ biến và áp dụng trong các DN.
127
5.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các doanh nghiệp miền Bắc Việt Nam
Kết quả kiểm định tương quan Spearman và phân tích hồi quy tuyến tính cho
phép chấp nhận và bác bỏ các giả thuyết như trong bảng 5.1 dưới đây:
Bảng 5.1. Các giả thuyết khẳng định được chấp nhận và bị bác bỏ
STT Giả thuyết Kết quả Biến phụ thuộc Biến độc lập
Các giả thuyết nhóm 1:
Chấp nhận
Áp lực cạnh tranh 1
Giả thuyết H1-1: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Chấp nhận
Giả thuyết H1-2: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong Mức độ phân quyền 2
DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Chấp nhận
3 Giả thuyết H1-3: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết Tình trạng áp dụng CNTT
trợ ra quyết định. định
Bác bỏ
Sự quan tâm của NQT 4 Giả thuyết H1-4: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các kỹ thuật
hỗ trợ ra quyết định.
Chấp nhận
5 Trình độ chuyên môn của NVKT Giả thuyết H1-5: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử
dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Các giả thuyết nhóm 2:
Chấp nhận
Áp lực cạnh tranh 6
Giả thuyết H1-6: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
128
STT Giả thuyết Kết quả Biến phụ thuộc Biến độc lập
Chấp nhận
Mức độ phân quyền 7
Giả thuyết H1-7: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Tình trạng Chấp nhận Giả thuyết H1-8: Tồn tại tương quan tích
8 áp dụng CNTT
cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Chấp nhận
Sự quan tâm của NQT 9
Giả thuyết H1-9: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Trình độ Chấp nhận
Giả thuyết H1-10: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn 10 chuyên môn của NVKT
của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Các giả thuyết nhóm 3:
Chấp nhận
Áp lực cạnh tranh 11
Giả thuyết H1-11: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Chấp nhận
Mức độ phân quyền 12
Giả thuyết H1-12: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Chấp nhận Một số loại dự toán 13
Giả thuyết H1-13: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán. Tình trạng áp dụng CNTT
Bác bỏ
Sự quan tâm của NQT 14
Giả thuyết H1-14: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với mức độ sử dụng các loại dự toán.
129
STT Kết quả Giả thuyết Biến phụ thuộc Biến độc lập
Trình độ Chấp nhận
15 chuyên môn của NVKT
Giả thuyết H1-15: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Các giả thuyết nhóm 4:
Áp lực Chấp nhận
cạnh tranh 16
Giả thuyết H1-16: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL.
Mức độ Chấp nhận
17 phân quyền
Giả thuyết H1-17: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với các kỹ thuật KTQTCL.
Chấp nhận
18 Các kỹ thuật KTQTCL Giả thuyết H1-18: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với các kỹ thuật KTQTCL. Tình trạng áp dụng CNTT
Chấp nhận
19 Sự quan tâm của NQT
Giả thuyết H1-19: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với các kỹ thuật KTQTCL.
Chấp nhận
20
Giả thuyết H1-20: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với các kỹ thuật KTQTCL. Trình độ chuyên môn của NVKT Các giả thuyết nhóm 5:
Chấp nhận
Áp lực cạnh tranh 21
Giả thuyết H1-21: Tồn tại tương quan tích cực giữa Áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất.
Chấp nhận
22 Mức độ phân quyền
Giả thuyết H1-22: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất. Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất
Chấp nhận
Tình trạng áp dụng 23 CNTT Giả thuyết H1-23: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
130
STT Giả thuyết Kết quả Biến phụ thuộc Biến độc lập
Bác bỏ
Sự quan tâm của NQT 24
Giả thuyết H1-24: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Trình độ Bác bỏ
25 chuyên môn của NVKT
Giả thuyết H1-25: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích của tác giả
Tương ứng với các giả thuyết khẳng định bị bác bỏ, các giả thuyết phủ định sau
được chấp nhận:
Bảng 5.2. Các giả thuyết phủ định được chấp nhận
Biến Biến STT Kết quả Giả thuyết phụ thuộc độc lập
Giả thuyết H0-4: Không tồn tại tương Các kỹ
quan tích cực giữa sự quan tâm của thuật hỗ Sự quan tâm 1 Bác bỏ của NQT NQT đến KTQT với mức độ sử dụng trợ ra
các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định. quyết định
Giả thuyết H0-14: Không tồn tại tương
quan tích cực giữa sự quan tâm của Một số loại Sự quan tâm 2 Bác bỏ dự toán của NQT NQT đến KTQT với mức độ sử dụng
các loại dự toán.
Giả thuyết H0-24: Không tồn tại tương
quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT Sự quan tâm 3 Bác bỏ của NQT đến KTQT với các kỹ thuật sử dụng Các kỹ trong sản xuất. thuật hỗ trợ Giả thuyết H0-25: Không tồn tại tương sản xuất Trình độ quan tích cực giữa Trình độ chuyên 4 Bác bỏ chuyên môn môn của nhân viên kế toán với các kỹ của NVKT thuật sử dụng trong sản xuất.
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích của tác giả
131
Từ các giả thuyết phủ định được chấp nhận, các kết luận về mối quan hệ tương
quan giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc như sau:
Kết luận 1: Chưa có bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa sự quan tâm của
NQT đến KTQT với tình trạng áp dụng các kỹ thuật phân tích thông tin để hỗ trợ ra
quyết định (Phân tích hòa vốn, Thời gian hoàn vốn, Giá trị hiện tại ròng, Phân tích
CVP, Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, Phân tích lợi nhuận sản phẩm, Phân tích lợi nhuận khách
hàng, Phân tích chi phí nhà cung cấp).
Kết luận 2: Chưa có bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa sự quan tâm của
NQT đến KTQT với mức độ sử dụng một số loại dự toán trong các DN (dự toán tiêu
thụ, dự toán mua hàng, dự toán tiền và báo cáo tài chính dự toán).
Kết luận 3: Chưa có bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến KTQT và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật và chỉ tiêu hỗ trợ sản xuất (dự toán sản xuất, thời gian sản xuất, tỷ lệ sản phẩm hỏng).
Kết quả kiểm định giả thuyết, các biến độc lập: Áp lực cạnh tranh, Mức độ phân quyền, Tình trạng áp dụng CNTT, Sự quan tâm của NQT đến KTQT và Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán đều tác động có ý nghĩa thống kê đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DNBVN. Các giả thuyết được chấp nhận như sau:
Bảng 5.3. Các giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DNBVN
TT Giả thuyết Kết quả
Chấp nhận
1 H1-1: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
2 H1-2: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN Chấp nhận
với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Chấp nhận
3 H1-3: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
Chấp nhận
4 H1-5: Tồn tại tương quan tích cực giữa Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định.
5 H1-6: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị Chấp nhận
trường với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Chấp nhận 6 H1-7: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong DN
với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
132
TT Giả thuyết Kết quả
Chấp nhận
H1-8: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT trong DN với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Chấp nhận 7 H1-9: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Chấp nhận
8 H1-10: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động.
Chấp nhận 9 H1-11: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Chấp nhận 10 H1-12: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Chấp nhận 11 H1-13: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Chấp nhận 12 H1-15: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với mức độ sử dụng các loại dự toán.
Chấp nhận 13 H1-16: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQTCL.
Chấp nhận 14 H1-17: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với các kỹ thuật KTQTCL.
Chấp nhận 15 H1-18: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với các kỹ thuật KTQTCL.
Chấp nhận 16 H1-19: Tồn tại tương quan tích cực giữa sự quan tâm của NQT đến
KTQT với các kỹ thuật KTQTCL.
Chấp nhận 17 H1-20: Tồn tại tương quan tích cực giữa trình độ chuyên môn của
nhân viên kế toán với các kỹ thuật KTQTCL.
Chấp nhận 18 H1-21: Tồn tại tương quan tích cực giữa áp lực cạnh tranh trên thị
trường với mức độ sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ sản xuất.
Chấp nhận 19 H1-22: Tồn tại tương quan tích cực giữa mức độ phân quyền trong
DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
Chấp nhận 20 H1-23: Tồn tại tương quan tích cực giữa tình trạng áp dụng CNTT
trong DN với các kỹ thuật sử dụng trong sản xuất.
133
Kết luận 4: Ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc thể hiện trong
bảng 5.4. như sau:
Bảng 5.4. Tổng hợp ảnh hưởng của các biến độc lập đến các biến phụ thuộc
TT Biến độc lập Biến phụ thuộc Hệ số beta chuẩn hóa Thứ tự ảnh hưởng
Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định 0,303 2
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động 0,824 1
1 Một số loại dự toán 0,270 3 Áp lực cạnh tranh KTQT chiến lược 0,190 5
Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất 0,263 4
Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định 0,864 1
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động 0,370 2
2 Một số loại dự toán 0,234 4 Mức độ phân quyền KTQT chiến lược 0,359 3
Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất 0,224 5
Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định 0,220 5
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động 0,274 3
3 Một số loại dự toán 0,860 1 Tình trạng áp dụng CNTT KTQT chiến lược 0,351 2
Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất 0,231 4
Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định -
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động 0,045 2
4 Một số loại dự toán -
Sự quan tâm của NQT đến KTQT KTQT chiến lược 0,084 1
Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất -
Các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định 0,189 2
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động 0,105 4
5 Một số loại dự toán 0,183 3
KTQT chiến lược 0,734 1 Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
Các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất -
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích của tác giả
134
Kết quả nghiên cứu trong bảng 5.4 cho thấy:
Áp lực cạnh tranh có ảnh hưởng đến việc áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động, các kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược, một số loại dự toán. Cụ thể, áp lực cạnh tranh tăng 1 điểm sẽ làm cho mức độ sử dụng các kỹ thuật phân tích thông tin hỗ trợ ra quyết định tăng 0,303 điểm; mức độ áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng 0,824 điểm; mức độ áp dụng một số loại dự toán tăng 0,270 điểm; mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT chiến lược tăng 0,190 điểm và mức độ áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sản xuất tăng 0,263 điểm. Áp lực cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả nguồn lực và đánh giá được hiệu quả hoạt động của các nhà quản trị, các bộ phận. Do vậy việc tăng cường sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động để cung cấp cho các nhà quản trị thông tin về hiệu quả hoạt động của
các bộ phận, nhà quản trị từ đó có các quyết định phù hợp là hợp lý.
Mức độ phân quyền trong doanh nghiệp gắn liền với việc trao quyền ra quyết định cho các nhà quản trị cấp dưới và đánh giá họ thông qua các chỉ tiêu đánh giá hoạt động. Kết quả phân tích cho thấy, tác động của mức độ phân quyền tăng đối với việc
áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định là mạnh nhất. Mức độ phân quyền tăng 1 điểm làm cho việc áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định tăng 0,864 điểm. Đây là tác động mạnh nhất của biến độc lập đến các biến phụ thuộc. Ngoài ra, mức độ phân quyền tăng 1 điểm cũng làm tăng mức độ áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
(0,370 điểm), các kỹ thuật KTQT chiến lược (0,359 điểm), và một số loại dự toán (0,234 điểm).
Trong điều kiện khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT phát triển mạnh mẽ như
hiện nay, các doanh nghiệp không thể đứng ngoài cuộc trong việc áp dụng CNTT cho sản xuất và quản lý. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy việc áp dụng CNTT đã có tác động tích cực đến việc áp dụng một số kỹ thuật KTQT trong các doanh nghiệp nghiên cứu. Cụ thể, tình trạng áp dụng CNTT có tác động đáng kể đến việc áp dụng
một số loại dự toán. Việc lập dự toán trong các doanh nghiệp đòi hỏi tính toán nhiều nên việc áp dụng CNTT đã hỗ trợ kế toán trong công việc tính toán và lập dự toán đáng kể. Tình trạng áp dụng CNTT tăng 1 điểm có thể làm cho mức độ sử dụng một số
loại dự toán của các doanh nghiệp tăng 0,860 điểm, mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT khác tăng từ 0,220 đến 0,351 điểm.
Sự quan tâm của NQT đến KTQT có tác động đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT nhưng không lớn. Ngoài việc tác động không đáng kể đến việc áp dụng các kỹ
thuật KTQT chiến lược (0,084 điểm) và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động (0,045) thì biến độc lập này không có tác động đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT khác.
135
Cuối cùng, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán có tác động mạnh nhất
đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT chiến lược. Mỗi điểm tăng của trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán có thể làm tăng mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT lên 0,734 điểm. Các kỹ thuật KTQT được phát triển trong nhiều năm gần đây. Hiện nay vẫn còn chưa thống nhất về định nghĩa và tên gọi của các kỹ thuật này. Do vậy, việc áp dụng các kỹ thuật này đỏi hỏi sự hiểu biết cả về kiến thức, điều kiện áp dụng cũng như chi phí và lợi ích do chung mang lại. Vì vậy, để áp dụng được các kỹ thuật KTQT chiến lược đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn để có kiến thức và
hiểu biết nhất định về các kỹ thuật này. Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán cng có tác động đến việc áp dụng một số kỹ thuật KTQT khác, tuy nhiên mức độ không lớn. Trình độ chuyên của nhân viên kế toán tăng 1 điểm chỉ có thể làm mức độ
áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và một số loại dự toán tăng từ 0,105 đến 0,189 điểm.
5.2. Một số khuyến nghị và giải pháp góp phần tăng cường áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN Việt Nam
5.2.1. Các khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu thu được và phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng áp dụng các kỹ thuật KTQT thấp trong các DN miền Bắc Việt nam, tác giả luận án đưa ra các khuyến nghị sau:
Thứ nhất, Phân quyền là một yếu tố có tác động đáng kể đến việc áp dụng KTQT trong các DN miền Bắc Việt nam, đặc biệt là các kỹ thuật phân tích thông tin để hỗ trợ ra quyết định, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và KTQT chiến lược. Do vậy, các DN cần tăng cường phân quyền quản trị trong DN cho các NQT. Phân quyền thường gắn với trách
nhiệm của các NQT do vậy nó làm phát sinh nhu cầu thông tin để sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như sử dụng các chỉ tiêu đánh giá để khuyến khích nhân viên trong DN hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, CNTT là một yếu tố thúc đẩy đáng kể việc áp dụng KTQT trong các
DN miền Bắc Việt nam, đặc biệt các phương pháp KTQT hiện đại sử dụng nhiều dữ liệu đòi hỏi tính toán nhiều như lập dự toán và các kỹ thuật KTQT chiến lược. Trong điều kiện hiện nay, các DN cần tăng cường áp dụng CNTT nhằm tự động hóa các công đoạn trong quá trình thu thập, xử lý dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc áp dụng các kỹ thuật KTQT tiên tiến.
Thứ ba, sự quan tâm của NQT cao nhất đến KTQT mặc dù tác động đến việc áp
dụng các kỹ thuật KTQT không nhiều nhưng sự quan tâm và cam kết của NQT cao nhất
136
là điều kiện cần thiết để các kỹ thuật và phương pháp KTQT có thể được triển khai
và áp dụng ở DN. Sự quan tâm và nhu cầu sử dụng thông tin KTQT của các NQT
còn là tiền đề để thúc đẩy nhân viên kế toán nâng cao trình độ chuyên môn, tăng
cường áp dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT nhằm đáp ứng nhu cầu thông
tin cho các NQT. Do vậy NQT cao nhất trong DN cần tăng cường sự quan tâm, hỗ
trợ, tạo thuận lợi để các kỹ thuật và phương pháp KTQT được triển khai và áp dụng
trong DN.
Thứ tư, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán có ảnh hưởng đáng kể đến
việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN, đặc biệt là các kỹ thuật KTQT hiện đại,
phức tạp. Do vậy nâng cao trình độ kế toán, cập nhật các kiến thức KTQT hiện đại là
điều kiện cần thiết để các kỹ thuật KTQT nói chung và kỹ thuật KTQT hiện đại nói
riêng có thể được áp dụng trong các DN nhằm hỗ trợ DN sử dụng hiệu quả các nguồn
lực từ đó duy trì và tăng vị thế cạnh tranh của DN trên thị trường.
Thứ năm, áp lực cạnh tranh là một nhân tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ
thuật KTQT, đặc biệt là các loại dự toán và kỹ thuật KTQT chiến lược. Trong điều
kiện toàn cầu hóa ngày càng sâu sắc, DN phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các DN cần phải nhận thức được áp lực cạnh tranh ngày càng tăng để tăng cường
phân quyền quản trị trong DN cũng như quan tâm đến KTQT thông qua tăng cường
đầu tư vào CNTT, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán và cam kết
ủng hộ kế toán áp dụng các kỹ thuật KTQT nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin giúp cho
quản trị DN hiệu quả để nâng cao vị thế cạnh tranh của DN.
Ngoài ra, nhằm tăng cường áp dụng KTQT trong các DN để nâng cao hiệu quả
kinh doanh từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNBVN nói riêng và các DN
Việt nam nói chung, các cơ quan quản lý nhà nước, các trường đại học cần tăng cường
tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn trang bị kiến thức quản trị và cách thức sử dụng
thông tin KTQT để ra quyết định cho các NQT DN, đồng thời tuyên truyền để các
NQT DN hiểu biết được lợi ích của việc vận dụng thông tin KTQT trong quá trình ra
quyết định.
5.2.2. Một số giải pháp góp phần tăng cường áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN Việt Nam
Trên thế giới, KTQT đã có lịch sử phát triển hơn 100 năm. Các kỹ thuật KTQT
được các kỹ sư của DuPont và GM phát triển từ những năm cuối thế kỷ XIX và những
năm đầu thế kỷ XX đến nay vẫn được nhiều DN trên thế giới áp dụng. Kế toán quản trị
137
được áp dụng trong các DN đã chứng tỏ được vai trò và lợi ích mà đo đem lại cho các
DN. Kế toán quản trị không chỉ giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng
đắn mà còn góp phần tạo động lực, thúc đẩy các nhà quản trị hoạt động hiệu quả vì
mục tiêu chung. Trong môi trường cạnh tranh và nguồn lực ngày càng khan hiếm,
KTQT không chỉ giúp cho các DN phân bổ đúng đắn các nguồn lực, mà còn góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao vị thế cạnh tranh của DN.
Tại Việt Nam, do nền kinh tế mới chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN từ giữa thập niên 80 của thế kỷ trước nên việc tiếp
cận với các kiến thức của kinh tế thị trường trong đó có KTQT còn chậm trễ. Sự
thiếu hụt các kiến thức và nhận thức về lợi ích của việc áp dụng các kỹ thuật KTQT
đã trở thành lực cản ngăn cản các DN Việt Nam nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật
KTQT. Hậu quả của tình trạng này không chỉ làm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả
sử dụng nguồn lực, năng suất lao động của các DN Việt Nam thấp hơn so với thế
giới mà còn làm mất đi vị thế và năng lực cạnh của các DN. Trong môi trường toàn
cầu hóa, các DN Việt Nam phải cạnh tranh không chỉ với các DN khác mà còn phải
cạnh tranh với các DN nước ngoài. Do vậy cùng với sự đầu tư về vốn, công nghệ,
sự đầu tư nâng cao các kiến thức, kỹ năng quản trị nói chung và hệ thống KTQT
trong các DN cũng rất cần thiết.
Nhằm góp phần thúc đẩy các DN tăng cường áp dụng các kỹ thuật KTQT, luận
án đề xuất một số giải pháp sau:
Thứ nhất, các tổ chức hỗ trợ DN (Các quỹ hỗ trợ phát triển DN, Phòng thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, câu lạc bộ DN, doanh nhân), các hiệp hội nghề nghiệp
kế toán, cần tăng cường các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các nhà quản trị
DN và nhân viên kế toán trong DN để họ hiểu và nhận thức được lợi ích của việc
áp dụng các kỹ thuật KTQT từ đó sẵn sàng nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật
KTQT phục vụ cho quá trình lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hiệu quả và ra quyết
định ở DN.
Thứ hai, Nhà nước và các tổ chức hỗ trợ DN tổ chức các khóa tập huấn, tuyên
truyền lợi ích của việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong việc nâng cao hiệu quả ra
quyết định, hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DN.
Thứ ba, Nhà nước, các tổ chức hỗ trợ DN xây dựng và triển khai đề án hỗ trợ
một số DN áp dụng thử nghiệm các phương pháp quản trị hiện đại và các kỹ thuật
KTQT. Trong đó:
138
Tạo môi trường cho việc áp dụng các kỹ thuật KTQT như thực hiện phân quyền
trong DN, đánh giá các nhà quản trị được phân quyền theo các chỉ tiêu mà các DN trên
thế giới áp dụng.
Tiến hành đánh giá hiệu quả từ việc áp dụng hệ thống KTQT sau một thời
gian để từ đó tuyên truyền và nhân rộng, khuyến khích các DN khác học tập, mô
phỏng theo.
Thứ tư, các trường đại học đào tạo kế toán và các tổ chức nghề nghiệp kế
toán cần tích cực tuyên truyền, giảng dạy các kỹ thuật KTQT và hướng dẫn sinh
viên áp dụng các kỹ thuật KTQT vào các tình huống thực tế của các DN. Các
chương trình đào tạo cần chuyển từ trọng tâm giảng dạy sinh viên cách ghi sổ kế
toán sang giảng dạy các kiến thức và kỹ năng để sinh viên có thể vận dụng thành
thục các kỹ thuật KTQT, biết cách thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho việc ra
quyết định trong DN, biết cách thiết kế hệ thống chỉ tiêu đánh giá ngắn hạn và dài
hạn trong DN, v.v....
Thứ năm, các nhân viên kế toán thay vì chú tâm vào lập báo cáo tài chính và xử
lý các vấn đề liên quan đến thuế cần tích cực học tập, nâng cao kiến thức về KTQT để
có thể hiểu biết và vận dụng thành thục các kỹ thuật KTQT trong việc thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định, tham gia vào
các quá trình quản trị góp phần tạo giá trị gia tăng cho DN.
5.2.3. Điều kiện thực hiện
Về phía Nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp cần nhận
thức được vai trò, tác dụng của KTQT nói chung và các kỹ thuật KTQT nói riêng
trong việc hỗ trợ nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
để có các định hướng và hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận với các kiến thức hiện đại về
KTQT để có thể áp dụng hiệu quả vào doanh nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò quan trọng của KTQT trong việc
cugn cấp thông tin hỗ trợ quá trình ra quyết định, nâng cao hiệu quả kinh doanh từ đó
nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường để tích cực đầu tư, nghiên
cứu áp dụng các kỹ thuật KTQT nói riêng và hệ thống KTQT nói chung vào doanh
nghiệp. Lựa chọn các nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn tốt, hiểu biết và thành
139
thạo trong việc thiết kế hệ thống KTQT, sử dụng thông tin để hỗ trợ cho các nhà quản
trị trong quá trình ra quyết định.
Các trường đại học, cao đẳng có đào tạo kế toán
Các trường đại học, cao đẳng có đào tạo kế toán cần tích cực nghiên cứu, đổi
mới nội dung và phương pháp giảng dạy, cập nhật xu hướng và sự thay đổi trong giảng
dạy KTQT để trang bị cho sinh viên kế toán và sinh viên quản trị kinh doanh các kiến
thức KTQT hiện đại, cập nhật tương đương với kiến thức mà các trường đại học của
các nước phát triển trang bị cho sinh viên của họ. Sinh viên kế toán trong các trường
đại học và các nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp chỉ có thể hỗ trợ được các
nhà quản trị trong các doanh nghiệp ra quyết định hiệu quả, phù hợp khi được trang bị
kiến thức KTQT tương đương với các sinh viên kế toán của các trường đại học ở các
nước phát triển.
Các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp kế toán
Tích cực tuyên truyền về lợi ích của KTQT, thay đổi nhận thức của các nhà
quản trị về kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Thường xuyên cập nhật ch
hội viên các kiến thức quản trị và kiến thức KTQT hiện đại, coi việc học tập, cập nhật
các kiến thức quản trị và KTQT hàng năm là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc của
Hội viên.
5.3. Các hạn chế và khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Các hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do khả năng và trình độ có hạn nên những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu luận án là không tránh khỏi. Các thiếu sót
có thể có trong quá trình nghiên cứu luận án gồm:
Dữ liệu được thu thập theo phương pháp thuận tiện, chưa thực hiện được thu
thập dữ liệu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng. Các dữ liệu thu thập chủ yếu
tập trung vào Hà Nội, chưa phân tán đều cho các địa phương thuộc khu vực miền
Bắc Việt Nam.
Người trả lời có thể chưa hiểu hết các câu hỏi hoặc trả lời không đúng với thực tế.
Khó khăn trong việc thu thập dữ liệu cũng như tiếp cận với các công trình
nghiên cứu trước đó nên việc thu thập các tài liệu chưa đầy đủ cũng phần nào hạn chế
kết quả nghiên cứu.
140
5.3.2. Gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo
KTQT là công cụ ngày càng trở nên quan trọng hỗ trợ các DN hoạt động hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT là đề tài có ý nghĩa nhằm đánh giá ảnh hưởng của
các yếu tố từ đó gợi ý các biện pháp nhằm thúc đẩy việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DNBVN. Do vậy, đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN cần tiếp tục được nghiên cứu sâu và đầy đủ hơn nhằm cung
cấp cho các nhà quản lý, các DN thực trạng áp dụng KTQT cũng như các bằng chứng về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DN.
Các nghiên cứu tiếp theo nên:
Mở rộng số lượng các biến độc lập để đánh giá đầy đủ hơn ảnh hưởng của các
yếu tố đến tình trạng áp dụng KTQT.
Sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng để đánh giá đầy đủ và sâu sắc hơn ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng các kỹ
thuật KTQT.
Áp dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng để đảm bảo tính tin cậy
của dữ liệu.
141
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đã đưa ra kết luận về thực trạng áp dụng KTQT trong các DNBVN, đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tình
trạng áp dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT còn thấp trong các DN miền Bắc Việt nam.
Thông qua phân tích tương quan và phân tích hồi quy, luận án đã đưa ra kết
luận về ảnh hưởng của một số nhân tố ngẫu nhiên đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN. Phân quyền quản trị trong DN là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất cũng như sâu rộng nhất đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong DN.
Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán cũng là nhân tố có ảnh hưởng
mạnh đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT sau nhân tố phân quyền quản trị trong DN.
Các nhân tố CNTT và sự quan tâm của NQT cao nhất tuy không ảnh hưởng mạnh mẽ như hai nhân tố phân quyền quản trị và trình độ nhân viên kế toán nhưng
cũng là điều kiện và tiền đề quan trọng cho sự phát triển của KTQT trong DN.
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các khuyến nghị về các chính sách nhằm
thúc đẩy sự phát triển của KTQT trong các DNBVN.
142
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập hiện nay, KTQT là công cụ ngày càng
trở nên quan trọng hỗ trợ các DN hoạt động hiệu quả. KTQT là lĩnh vực chuyên môn của kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề thực trạng, đặc biệt là thực trạng tài chính của DN, qua đó giúp nhà quản lý DN ra quyết định điều hành một cách tối ưu nhất. Thông
tin của KTQT đặc biệt quan trọng trong vận hành DN, đồng thời phục vụ kiểm soát và đánh giá DN đó. Chính vì vậy việc áp dụng KTQT trong các DN sẽ góp phần giúp các DN Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh trên thị trường.
Việc tiến hành nghiên cứu của tác giả nhằm đánh giá tình trạng áp dụng KTQT
trong các DNBVN hiện nay và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT trong các DNBVN. Trên cơ sở kết quả khảo sát và kết quả nghiên cứu định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng áp dụng KTQT trong các DNBVN vẫn còn tương đối thấp, nhiều DN chưa quan tâm đến KTQT. Các kỹ thuật KTQT truyền thống được áp dụng là chủ yếu. Các kỹ thuật KTQT hiện đại vẫn còn ít được áp dụng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: Phân quyền, áp dụng CNTT và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán là những yếu tố có tác động đến tình trạng áp
dụng các kỹ thuật KTQT trong các DNBVN.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với các DN nhằm tăng cường tình trạng áp dụng KTQT trong các DN. Đồng thời dựa trên hạn chế
của nghiên cứu để đưa ra một số hướng nghiên cứu trong tương lai.
143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Thái Anh Tuấn (2018), “Một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQT trong
2. Thái Anh Tuấn (2018), “Mức độ áp dụng KTQT trong các DN Việt nam - Kết quả từ nghiên cứu thực nghiệm”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế, Nhà xuất bản
các DN”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 - tháng 9/2018 (689), trang 42-45.
3. Thái Anh Tuấn (2018), “Phân loại chi phí trong KTQT và một số phương pháp hạch toán chi phí tại DN”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 - tháng 10/2018 (691), trang 54-56.
Tài chính, Tháng 10-2018, trang 183-192.
144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abadi, A. H. T. N., Kermani, N. K., Mollaabbasi, H., Ojaki, A. A., Shokri, S.
T., Soltani, M.,... Rafipour, S. (2013), “An investigation of the level of using the
management accounting methods in the process of planning, controlling and
pricing the hotel industry”, International Research Journal of Applied and
Basic Sciences. © 2013 Available online at www.irjabs.com., Vol. 4 (6)
pp.1587-1595.
2. Abdel-Kader, M. (2006), “Management accounting practices in the British food
and drinks industry”, British Food Journal, Vol.108 No.5, pp.336-357 Emerald
Group Publishing Limited 0007-070X DOI 10.1108/00070700610661321.
3. Abdel-Kader, M., & Luther, R. (2006), “IFAC’s Conception of the Evolution of
Management Accounting”, Advances in Management Accounting, Vol 15, pp 229-247.
4. Abdullah, A., Al-Dhubaibi, S., Kamal, I., Rahman, A., Haniff, M. N., & Sanusi,
Z. M. (2016), “Contingencies influencing management accounting practice: A
Yemen-based empirical study”, Asia-Pacific Management Accounting Journal,
Vol. 9(2), 16.
5. Ahmad, K. (2012a), The use of management accounting practices in malaysian
smes, University of Exeter, Doctor thesis.
Ahmad, K. (2012b), Factors Explaining the Extent of Use of Management 6.
Accounting Practices in Malaysian Medium Firms, Paper presented at the
Asean entrepreneurship conference 2012.
7. Ahmad, K. (2013), “The Adoption of Management Accounting Practices in
Malaysian Small and Medium-Sized Enterprises”, Asian Social Science, Vol.
10(2). doi: 10.5539/ass.v10n2p236
8. Ahmad, M. F., & Alifiah, M. N. (2009), Modern management accounting
practices in malaysia’s small medium industries.
Ahmad, N. S. M., & Leftesi, A. (2014), “An Exploratory Study of the Level of 9.
Sophistication of Management Accounting Practices in Libyan Manufacturing
Companies”. International Journal of Business and Management, Vol. II(2).
10. Akenbor, C. O., & Okoye, E. I. (2012), “The Adoption of Strategic Management Accounting in Nigerian Manufacturing Firms”, An International
Journal of Arts and Humanities. Bahir Dar, Ethiopia, Vol.1(3), pp.270-287.
145
11. Alleyne, P., & Weekes-Marshall, D. (2011), “An Exploratory Study of
Management Accounting Practices in Manufacturing Companies in Barbados”,
International Journal of Business and Social Science, Vol. 2 No.10; June 2011. 12. Al-Omiri, M., & Drury, C. (2007), “A survey of factors influencing the choice of product costing systems in UK organizations”, Management Accounting
Research, Vol.18(4), pp.399-424. doi: 10.1016/j.mar.2007.02.002
13. Alsoboa, S., Al-Ghazzawi, A., & Joudeh, A. (2015), The impact of strategic costing techniques on the performance of Jordanian listed manufacturing companies, (Vol. 6). 14. Anand, M., Sahay, B. S., & Saha, S. (2004), “Cost Management Practices in India: An Empirical Study”, ASCI Journal of management, Vol.3(1&2), pp.1-
15, 33 (1&2), (Administrative Staff College of India), 1-15.
15. Anderson, S. W., & Lanen, W. N. (1999), “Economic transition, strategy and
the evolution of management accounting practices”, Accounting, Organizations
and Society, Vol.24, pp.379-412.
16. Anderson, S. W., & Young, S. M. (1999), The impact of contextual and process factors on the evaluation of activity-based costing systems. Accounting
Organizations and Society, 24(7), 525-559.
17. Anessi-Pessina, E., Nasi, G., & Steccolini, I. (2010), “Accounting innovations: a contingent view on italian local governments”, Journal of Public budgeting,
accounting & financial management, Vol.22 (2), pp.250-271.
18. Angelakis, G., Theriou, N., & Floropoulos, I. (2010), “Adoption and benefits of management accounting practices: Evidence from Greece and Finland”,
Advances in Accounting, Vol.26(1), pp.87-96.
19. Anh, D. N. P. (2016), “Factors Affecting the Use and Consequences of Management Accounting Practices in A Transitional Economy: The Case of
Vietnam”, Journal of Economics and Development, Vol.18(1), pp.54-73. 20. Anthony A. Atkinson et al. (2012), Management accounting 6th ed, Pearson
21.
Armitage, H. M., Webb, A., & Glynn, J. (2015). The Use of Management Accounting
Techniques by Small and Medium-Sized Enterprises: A Field Study of Canadian and
Australian Practice. Accounting Perspectives, 15(1), 31-69. doi:10.1111/1911-3838.12089 22. Ashton, D., Hopper, T. and Scapens, R. (1995), The changing nature of issues in management accounting, in Issues in Management Accounting, Ashton, D.,
Prentice hall Publisher
Hopper, T. and Scapens, R. (editors), Prentice Hall, Hertfordshire
146
23. Askarany, D. (2015), Innovation of Management Accounting Practices and Techniques, (M. Khosrow-Pour Ed. Third Edition (10 Volumes) ed.): Information Resources Management Association, USA.
24. Askarany, D., & Smith, M. (2001), Facilitating accounting changes in the global environment, Paper presented at the Economies and Business in Transition, Istanbul.
25. Askarany, D., & Smith, M. (2003), The Relationship between Technological Innovation, Activity Based Costing and Business Size. Paper presented at the
Information Science + Information Technology Education Joint Conference, Pori, Finland, 2003.
26. Badem AC, Ergin E, Dury C (2013), Is Standard Costing Still Used? Evidence from Turkish Automotive Industry, International Business Research; 6:7.
Published by Canadian Center of Science and Education
27. Bee, J. K. S. (2007), Management Accounting Practices in Singapore. (PhD), from University Australia. Retrieved South of
http://search.ror.unisa.edu.au/media/researcharchive/open/9915960400201831
28. Bellis-Jones, R. (1999), “Customer profitability analysis”, Management
Accounting (UK), February 1989, pp. 26-8.
29. Beng, A. K., Schoch, H., & Yap, T. (1994), “Activity based costing in the industry: The Singapore experience”, Small Business and
electronics Entrepreneurship (J.S.B.E.), 11(2), 28-37
30. Berliner, C. and Brimson, J. (1988), Cost Management for Today’s Advanced
Manufacturing, Boston, MA, Harvard Business School Press.
31. Bogale, E. (2013), “Advanced Management Accounting Techniques
in in Ethiopia”, Research Journal of Finance and Manufacturing Firms Accounting. ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-2847 (Online). Vol.4, No.16. 32. Booth, P., & Giacobbe, F. (1998), “The impact of demand and supply factors in the diffusion of accounting innovations: The adoption of activity-based costing in Australian manufacturing firms”, Paper presented at The Management Accounting Conference, Sydney.
33. Bork, H. P., & Morgan, M. J. (1993), Is ABC really a need not an option?
Management Accounting Research, 71(8), 26-27
34. Botha, G., Vermaak, F. N. S., & Toit, E. d. (2015), “The adoption of activity- based costing in health care facilities in South Africa”, Journal of Governance and Regulation, Vol. 4, Issue 3, 2015.
147
35. Bressler, L. A., & Bressler, M. S. (2003), Adoption of modern accounting
practices by entrepreneurs, Paper presented at the Conference Paper. s.l.:s.n. .
36. Bromwich, M. (1990), “The case for strategic management accounting: The role of accounting information for strategy in competitive markets”, Accounting, Organizations and Society, 15(1), 27-46. doi:http://dx.doi.org/10.1016/0361- 3682(90)90011-I
37. Brownell, P. & Hirst, M. (1986), “Reliance on accounting information, budgetary participation and task uncertainly: test of a three - way interaction”, Journal of Amounting Research, Vol.24, pp.24-249.
38. Bruggeman, W. Slagmulder, R., & Waeytens, D. (1996), Management Accounting Changes: The Belgium Experience, in Bhimani, A. (Ed.) Management Accounting: European Perspectives. Oxford: Oxford University Press: 1-30.
39. Burns, J., Ezzamel, M., and Scapens, R.S. (1999), “Management accounting
change in the UK”, Management Accounting, Vol.77(3) pp.28-30.
40. Cadez, S., Guilding, C. (2008), “An exploratory investigation of an integrated contingency model of strategic management accounting”, Accounting, Organizations and Society, Vol.33(7-8), pp.836-863
41. Canel C, Rosen D, Anderson EA (2000), “Just in Time is not Just for Manufacturing: A Service Perspective”, Industrial management and data system, pp.51-60.
42. Carlos, F. G., et al. (2004), “An examination of manufacturing organizations' performance evaluation: Analysis, implications and a framework for future research”, International Journal of Operations & Production Management Vol.24(5), pp.488-513.
43. Carmona, S. (2006), “The history of management accounting in France, Italy, Portugal, and Spain”, Handbooks of management accounting research, Vol.2, pp. 905-922.
44. Cescon, F. (2013), The influence of Business strategy and Ownership on Management accounting innovations and Risk management techniques: An empirical analysis in large manufacturing companies in Italy. Paper presented at the Conference: XXXVI AIDEA Conference, At Lecce, 19-20-21 September 2013.
45. Chandana Alawattage & Danture Wickramasinghe (2007), Management accounting
change: approaches and perspectives, Routledge Publishing, New York
46. Chapman, C.S. (1997), “Reflections on a contingent view of accounting”,
Accounting, Organisations and Society, pp.189-205.
148
47. Chenhall, R. (2003), “Management control systems design within its organizational context: findings from contingency-based research and directions for the future”, Accounting, Organization & Society, Vol.28, pp.127-168.
48. Chenhall, R. (2006), “Theorizing contingencies in management control systems research. In: Chapman, C.S. (Ed.)”, Handbooks of Management Accounting Research, Elsevier, pp.163-205.
49. Chenhall, R. H. and K. Langfield-Smith (1998), “Adoption and benefits of management accounting practices: an Australian study”, Management Accounting Research, Vol.9(1), pp1-19.
51. Chính phủ (2018), Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018, DN nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm DN siêu nhỏ, DN nhỏ, DN vừa.
50. Chenhall, R.H. & Langfield-Smith, K. (1998), “The relationship between strategic priorities, management techniques and management accounting: an empirical investigation using a systems approach”, Accounting, Organisations and Society, Vol.23, pp.243-264
52. CIMA (2005), CIMA Official Terminology, 2005 Edition 53. CIMA. (2013), Essential tools for management accountants. 54. Cinquini, L., & Tenucci, A. (2007), Is the adoption of Strategic Management Accounting techniques really “strategy-driven”? Evidence from a survey. Paper
presented at the Mar 2007 - cost and performance in services and operations trento (Italy) June, 18-20 2007.
55. Cinquini, L., & Tenucci, A. (2010), “Strategic management accounting and business strategy: a loose coupling?”, Journal of Accounting & Organizational
Change, Vol. 6(2), pp.228-259. doi:
https://doi.org/10.1108/18325911011048772
56. Clarke, P. (1997), “Management accounting practices in large Irish
manufacturing firms”, Irish Journal of Management, Vol.18, pp.136.
57. Cooper, P., & Dart, E. (2009), Change in the Management Accountant’s Role:
Drivers and Diversity.
58. Cooper, R., & Kaplan, R. S. (1991), “Profit Priorities from Activity Based
Costing”, Harvard Business Review, 69(3), 130-135.
59. David, H. (2006), Strategic management accounting and managerial decision- theory of towards a collaboratively oriented making reconceptualised:
organizational decision enhancement (ODE), Research Repository, Murdoch
University. Retrieved from http://researchrepository.murdoch.edu.au/104/
149
60. Davila, A., & Foster, G. (2009), “The Adoption and Evolution of Management Control Systems in Entrepreneurial Companies: Evidence and a Promising Future.
In A. G. H. Christopher S. Chapman & D. S. Michael (Eds.)”, Handbooks of
Management Accounting Research, Vol. 3, pp.1323-1336): Elsevier.
61. Dean, G. W. Joye, M. P., & Blayney, P. J. (1991), Strategic Management Accounting Survey: Overhead Cost Allocation and Performance Evaluation
Practices of Australian Manufacturers, Monograph No. 8, Accounting and Finance, University of Sydney.
62. Dik, R. (2011), Arab Management Accounting Systems under the Influence of
their Culture, Dortmund University of Technology.
63. Dittman, D. A., Hesford, J. W., & Potter, G. (2009), “Managerial Accounting in the Hospitality Industry. In A. G. H. Christopher S. Chapman & D. S. Michael (Eds.)”, Handbooks of Management Accounting Research, Vol. 3, pp.1353-1369: Elsevier. 64. Doan, N. P. A. (2012), The adoption of western management accounting practices in Vietnamese enterprises during economic transition, (PhD), Griffith University. 65. Drury, C. and El-Shishini, H. (2005), Divisional performance measurement,
Chartered Institute of Management Accountants.
66. Drury, C., Braund, S., Osborne, P. and Tayles, M. (1993), A survey of management accounting practices in UK manufacturing companies, ACCA Research Paper, Chartered Association of Certified Accountants.
67. Ehab, M., & Hussain, M. M. (2010), “Impact of the nature & characteristics of organizations on non-financial performance measurement: the case of financial services industry”, Journal of Case Research in Business and Economics, 2, 1. Firth, M. (1996), “The diffusion of managerial accounting procedures in the 68.
People's Republic of China and the influence of foreign partnered joint
ventures”, Accounting, Organizations and Society, Vol.21(7-8), pp.629-654.
doi: http://dx.doi.org/10.1016/0361-3682(95)00039-9
Fleischman, R., & Tyson, T. (2007), The History of Management Accounting in 69.
the U.S, Handbooks of management accounting research, 2, 905-922. (Vol. 2,
pp. 1071-1089).
Fonseka, K. B. M., Manawaduge, A. G., Lancaster, & Senaratne, D. S. N. P. 70.
(2005), Management Accounting Practices in Quoted Public Companies in Sri
Lanka: A Research Publication of the CIMA Sri Lanka Division.
Fremgen, J.M. and Liao, S.S. (1981), The Allocation of Corporate Indirect 71.
Costs, National Association of Accountants, New York
150
to 72. Gary Cokins (2013), Strategic Business Management: Planning
Performance, American Institute of Certified Public Accountants, Inc. New York, NY 10036-8775.
73. Ghasemi, R., Mohamad, N. A., Mohammadi, M. A. D., & Khan, M. N. A. b. A. (2015), “The Diffusion of Management Accounting Practices in Iranian Manufacturing Companies”, Middle-East Journal of Scientific Research, Vol.23(3), pp.394-404. doi: 10.5829/idosi.mejsr.2015.23.03.22079
74. Ghosh, B. C., & Chan, Y. K. (1997), “Management accounting in Singapore ‐ well in place?”, Managerial Auditing Journal, Vol.12(1), pp.16-18. doi:
10.1108/02686909710155966
75. Gliaubicas, D., & Kanapickienė, R. (2015), “Contingencies Impact on Strategic Cost Management Usage in Lithuanian Companies”, Procedia - Social and Behavioral Sciences, Vol.213, pp.254-260. doi: 10.1016/j.sbspro.2015.11.534
76. Gordon, L. A., & Narayanan, V. K. (1984), “Management accounting systems, perceived environmental uncertainty and organization structure: An empirical investigation”, Organization and Society, 9(1): 33-47.
77. Gosselin, M. (1997), “The effect of strategy and organizational structure on the implementation of activity based costing”, Accounting
adoption and Organizations and Society, 22(2), 105-122.
78. Govindarajan, V., & Gupta, A. K. (1985), “Linking control systems to business unit strategy: impact on performance”, Accounting, Organizations and Society, Vol.10, pp.51-66.
79. Guilding, C. (1999), “Competitor-focused accounting: an exploratory note”,
Accounting, Organizations and Society, Vol.24, pp.583-595.
Research, 80. Guilding, C., Cravens, K. S., & Tayles, M. (2000), “An international comparison of strategic management accounting practices”, Management Accounting doi: pp.113-135. Vol.11(1),
http://dx.doi.org/10.1006/mare.1999.0120
81. Guilding, C., Drury, C., & Mike, T. (2005), “An empirical investigation of the importance of cost‐plus pricing”, Managerial Auditing Journal, Vol.20(2), pp.125-137. doi: 10.1108/02686900510574548
82. Halbouni, S. S. (2013), “An empirical investigation of the impact of globalisation and information technology on the role of the management accountant: evidence from the United Arab Emirates”, Int. J. Accounting, Auditing and Performance Evaluation, Vol.9(3), pp.286-306.
151
83. Halbouni, S. S. (2014), “An empirical study of the drivers of management innovation: a UAE perspective”, International Journal of
accounting Managerial and Financial Accounting, Vol.6(1).
https://ssrn.com/abstract=419863 SSRN: at
84. Haldma, T., & Lääts, K. (2002), “Influencing contingencies on management accounting practices in Estonian manufacturing companies”, University of Tartu - Economics and Business Administration Working Paper, No.13. Available or http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.419863.
85. Hansen, S.C. and Van der Stede, W.A. (2004), “Multiple facets of budgeting: an
exploratory analysis”, Management Accounting Research, Vol. 15, pp.415-439.
86. Harrison, G. L. (1992), “The cross-cultural generalizability of the relation between participation, budget emphasis and job-related attitudes”, Accounting, Organizations and Society, Vol.17, pp.1-15.
87. Harrison, G. L. (1993), “Reliance on accounting performance measures in supervisor evaluative style: The influence of national culture and personality”, Accounting, Organizations and Society, Vol.18, pp.319-339.
88. Hayes, D. (1975), The contingency theory of managerial accounting: an empirical test of an assessment model. (PhD), The Ohio State University. 89. Higgins, J. (1952), Responsibility accounting, in: The Arthur Andersen
chronicle, Vol.12 (Arthur Andersen, Chicago, IL).
90. Hilton R. (2014), Managerial Accounting, 10e, McGraw Hill Publisher. 91. Hoàng Thị Bích Ngọc (2017), “Nghiên cứu KTQT môi trường dưới góc nhìn của các lý thuyết kinh tế chính trị”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số T4/2017 92. Hofstede, G. (1967), “The game of budget control: How to live with budgetary standards and yet be motivated by them”, Assen: Van Gorcum & Comp. 93. Hofstede, G. (1984), Cultural Consequences: International Differences in Work
Values, Sage, Beverly Hills.
94. Hopper, T., Graham, C., Tsamenyi, M., Uddin, S., & Wickramasinghe, D.
(2009), “Management accounting in less developed countries: what is known
and needs knowing”, Accounting, Auditing & Accountability Journal,
Vol.22(3), pp.469-514. doi: 10.1108/09513570910945697
95. Horngren, C. T. Foster, G., & Dattar, S. M. (1998), Cost Accounting, 9th ed,
Englewood Cliffs, NJ: Prentice- Hall
96. Howell, R.A. and Soucy, S.R. (1990), “Customer profitability: as critical as
product profitability”, Management Accounting (US), October 1990, pp. 43-7.
152
97. Hussain, M. M. and Hoque, Z. (2002), “Understanding non-financial performance measurement practices in Japanese banks”, Accounting, Auditing
and Auditability Journal, Vol. 15, No. 2, pp. 162-183
98. Hyvonen, J. (2005), Adoption and benefits of management accounting systems: evidence from Finland and Australia”, Advances in International Accounting,
99.
in Denmark:
Vol.18, pp.97-120. Israelsen, P., Andreson, M., Rohde, C. and Sorensen, A. (1996), “Management in Bhimani, A. (Ed.), theory and practice”, accounting Management Accounting: European Perspectives, Oxford University Press, Oxford, pp. 31-53.
100. James, P. C. (2012), “The application of innovative management accounting principles for enhancing profitability and competitiveness: An exploratory study
of jamaican manufacturers”, International Journal of Business and Social
Research (IJBSR), Vol.2(6).
101. James, P. C. (2013), “An Analysis of the Factors Influencing the Adoption of in Jamaica”, Activity Based Costing (ABC) the Financial Sector in
International Journal of Business and Social Research (IJBSR), Vol.3(7). 102. Jerry J. Weygandt, Paul D. Kimmel and Donald E. Kieso (2012), Managerial
Accounting, Sixth Edition, Wiley Publisher 2012
103. Jinga, G., & Dumitru, M. (2014), “The change in management accounting. An institutional perspective for Romania”, SEA - Practical Application of Science.
Vol.II, Issue 2 (4) /2014.
104. Jinga, G., & Dumitru, M. (2015), “The Change in Management Accounting from an Institutional and Contingency Perspective A Case Study for a
Romanian Company”, World Academy of Science, Engineering and
Technology, International Journal of Social, Behavioral, Educational,
Economic, Business and Industrial Engineering, Vol.9, No.6, 2015.
105. Johnson, H. T. (1992), Relevance Regained: From Top-down Control to
Bottom-up Empowerment, New York: The Free Press.
106. Johnson, H. T., & Kaplan, R. S. (1987), Relevance lost. Harvard, USA: Harvard
Business School Press.
107. Joshi, P. L. (2001), “The international diffusion of new management accounting practices: the case of India”, Journal of International Accounting, Auditing &
Taxation, Vol.10 (2001) pp.85-109.
153
108. Kallapur, S., & Krishnan, R. (2009), “Management Accounting in India”, Handbooks of Management Accounting Research, Vol. 3, pp. 1399-1410: Elsevier. 109. Kallunki, J.-P., Moilanen, S., & Silvola, H. (2008), Western management accounting and controls in Russian firms: an analysis of the extent of the use and its influences, Working papers of faculty of Economics and Business Administration, University of Oulu
110. Kamilah, A. (2012), Factors Explaining the Extent of Use of Management Accounting Practices in Malaysian Medium Firms, Paper presented at the Asean entrepreneurship conference 2012.
111. Kamilah, A., & Mohamed Zabri, S. (2015), “Factors explaining the use of management accounting practices in Malaysian medium-sized firms”, Journal of Small Business and Enterprise Development, Vol.22(4), pp762-781. doi: 10.1108/jsbed-04-2012-0057
112. Kamisah, I., Suria, Z., & Noor, S. S. (2010), “The Use of Contingency Theory in Management and Accounting Research”, Journal of Accounting Perspectives, Vol .3, December 2010, pp.22-37.
113. Kaplan, Robert S. and Norton, David P. (1992), “The Balanced Scorecard:
Measures That Drive Performance”, Harvard Business Review, Jan/Feb 1992.
114. Kaplan, Robert S., and H. Thomas Johnson (1987), Relevance Lost: The Rise
and Fall of Management Accounting, Boston: Harvard Business School Press.
115. Kaplan. (1984), “The Evolution of Management Accounting”, The Accounting
Review, LIX(3).
116. Karanja, J. C. N., Mwangi, E., & Nyaanga, P. (2014), Adoption of Modern Management Accounting Techniques in Small and Medium (SMEs) in
Developing Countries: A Case Study of SMEs in Kenya.
117. Kariuki, S. N., & Kamau, C. G. (2016), “Organizational contingencies influencing the adoption of strategic management accounting practices among manufacturing firms in Kenya”, International Journal of Advanced Research in Management and Social Sciences, Vol.4(5), p.16.
118. Karunaratne, K. (2013), Application of Management Accounting Practices and Operating Efficiency in SMEs in Sri Lanka, Paper presented at the Proceedings of
World Business and Social Science Research Conference 25-25 October, 2013, Bangkok, Thailand, ISBN: 978-1-922069-33-7.
119. Khan, H. U. Z. (2014), Examining Factors Influencing the Use of Multi-dimensional Performance Measures in the Banking Sector of a Developing Country: The Case of Bangladesh. Macquarie University, New South Wales, Australia.
154
120. Lawrence, S. & Ratcliffe, S. (1990), “Activity based costing (ABC). A new
label for old concepts”, Accounting forum, 14(1), 66-79
121. Lebas, M. & Euske, K. (2002), A Conceptual and Operational Delineation of Performance: In Business Performance Measurement: Theory and Practice. Neely, Andrew (editors). Cambridge University Press.
122. Lebas, M. (1994), “Managerial accounting in France Overview of past tradition and current practice”, European Accounting Review, Vol.3(3), pp.471-488. doi: 10.1080/09638189400000032
123. Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015), “Contingent factors that
influence the use of management accounting practices in the Portuguese textile
and clothing sector”, The International Journal of Management Science and
Information Technology, Special Issue: 2015 Spanish-Portuguese Scientific
Management Conference, pp.59 - 78.
124. Macarthur, J. B. (2006), “Cultural Influences on German versus U.S.
Management Accounting Practices”, Management Accounting Quarterly;
Winter 2006, Vol. 7 Issue 2, p10.
125. Maelah, R., & Ibrahim, D. N. (2007), “Factors influencing activity based costing (abc) adoption in manufacturing industry”, Investment Management and
Financial Innovations, Vol. 4, Issue 2, 2007, pp.113-124.
126. Mahfar, R., & Omar, N. H. (2004), The current state of management accounting practice in selected Malaysian companies - An empirical evidence,
Paper presented at the International Business Management Conference 2004,
Universiti Tenaga Nasional.
127. Maiga, A. S., & Jacobs, F. A. (2003), “Balanced Scorecard, Activity-Based Costing And Company Performance: An Empirical Analysis”, Journal of
Management Issues, 15(3), 283-301.
128. Malayeri, A. D., & Mastorakis, N. E. (2006), “Innovative Management in Cost
Management Strategies”, Advances in Finance and Accounting.
129. Malmi, T. (1999), “Activity-based costing diffusion across organizations: an
exploratory empirical analysis of Finnish firms”, Accounting, Organizations
and Society, 24, 649-672.
130. Mat, T. Z. T., Smith, M., & Djajadikerta, H. (2010), “Determinants of in Malaysian Manufacturing
Management Accounting Control System Companies”, Asian Journal of Accounting and Governance, Vol.1, pp.79-104.
155
131. McLellan, J. D., & Moustafa, E. (2011), “Management Accounting Practices in for Business,
the Gulf Cooperative Countries”, International Journal Accounting and Finance, Vol. 6, No. 1, Winter 2011.
132. McManus, L. (2012), “Customer accounting and marketing performance measures in the hotel industry: Evidence from Australia”, International Journal of Hospitality Management, Vol.33, pp.140-152.
133. Meyer, A. D., Nakane, J., Miller, J. G., & Ferdows, K. (1989), “Flexibility: the futures survey”, Strategic the manufacturing
next competitive battle Management Journal, Vol.10(2), pp135- 144.
134. Mohsen, H. s., & Ramy, M. s. (2013), The-Extent-of-Applying-Managerial-
Accounting-Techniques-in-NGO-s-GAZA-strip, (Msc), Islamic University- Gaza.
135. Mowen, M. M., Hansen, D. R., & Guan, L. (2009), Cost Management:
Accounting and Control: South-Western Cengage Learning.
136. Ndaita, B. S. (2009), Management accounting change: An exploratory study of
large manufacturing companies in kenya, University of Nairobi.
137. Ngingo, A. K. (2012), Determinants of management accounting practices of firms listed on the Nairobi securities exchange. (Msc), University of Nairobi. 138. Nguyễn Văn Thắng (2015), Một số lý thuyết đương đại về quản trị kinh doanh
ứng dụng trong nghiên cứu, Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân.
139. Nguyen, H. V., & Brooks, A. N. (1997), “An empirical investigation of adoption issues relating to activity-based costing”, Asian Review of Accounting, Vol.5(1), pp.1-17.
140. Nimtrakoon, S. (2009), Organization Strategy, Management Techniques and Management Accounting Practices: Contingency Research in Thailand, The university of Hull.
141. Nimtrakoon, S., & Tayles, M. E. (2010), “Contingency factors of management accounting practices in Thailand: A selection approach”, Asian Journal of Accounting and Governance, Vol.1(1), pp.51-78.
142. Nishimura, A. (2003), Management accounting: feed forward and Asian perspectives. 143. Nishimura, A. (2005), The Development of Management Accounting and the
Asian Position.
144. Nora, Z. (2009), Development of management accounting application at hungarian agricultural enterprises, (Ph.D.), SZENT ISTVAN, Godollo. 145. O’Connor, N. (1995), “The influence of organisational culture on the usefulness of budget participation by Singaporean-Chinese managers”, Accounting, Organisations and Society, Vol. 20, pp. 383–404.
156
146. O'Connor, N. G., Chow, C. W., & Wu, A. (2004), “The adoption of “Western” management accounting/controls in China's state-owned enterprises during economic transition”, Accounting, Organizations and Society, Vol.29(3-4), pp349-375. doi: 10.1016/s0361-3682(02)00103-4
147. Oliveira, J., & Drury, C. (2003), Management Accounting Standardisation and
Beyond: A Case Study of an Internationally Operating Company.
148. Olve, N., Roy, J. & Wetter, M. (2001), Performance Drivers: A practical guide to using the balanced scorecard, New York: John Wiley & Sons; pp.13. 149. Otley, D. T. (1980), “The contingency theory of management accounting:
achievement and prognosis”, Accounting, Organization and Society, 413-428.
150. P. J. DiMaggio & W. Powell (1983), “The iron cage revisited" institutional isomorphism and collective rationality in organizational fields”, American
Sociological Review, Vol.48, pp.147-60.
151. Pärl, Ü., & Haldma, T. (2005), “Use of accounting information in the management process of estonian companies”, Management Accounting Research, 13(4). 152. Pierce, B., & O’Dea, T. (1998), “Management Accounting Practices in Ireland – The Preparers’ Perspective”, Research paper series, Paper No. 34. October 1998. 153. Porter, Michael E., (1985), "Competitive Advantage" Ch. 1, pp 11-15, The Free
Press, New York.
154. Ramadan, S.S. (1989), “The rationale for cost allocation: a study of UK
companies”, Accounting and Business Research, Winter, 31-7
155. Rasid, S. Z. B. A. (2009), Management accounting systems in financial institutions in malaysia: Influencing factors, organizational performance and
risk management, International Islamic University, Malaysia
156. Reece, J.S. and Cool, W.R. (1978), Measuring investment centre performance,
Harvard Business Review, May/June, pp.29-49.
157. Reid, G. C., & Smith, J. A. (2000), "The impact of contingencies on management accounting system development”, Management Accounting
Research, Vol.11(4), pp.427-450. doi: 10.1006/mare.2000.0140
158. Robalo, R. M. d. C. (2007), Explaining Processes of Change in Management
Accounting: The Case of a Portuguese Postal Company. (PhD).
159. Saaydah, M. I., & Khatatneh, W. R. (2014), “The Level of Adoption of Some Recent Cost Management Tools and the Perceived Effect on the Performance of
Jordanian Manufacturing Companies”, Global Review of Accounting and
Finance, Vol.5. No.1, pp.52-75.
157
160. Scapens, R. W. (2006), “Understanding management accounting practices: A personal journey”, The British Accounting Review, Vol.38(1), pp.1-30. doi:
10.1016/j.bar.2005.10.002
161. Scapens, R. W., & Bromwich, M. (2010), “Management Accounting Research: 20 years on”, Management Accounting Research, Vol.21(4), pp.278-284. doi:
10.1016/j.mar.2010.08.003
162. Scarbrough, P., Nanni, A. J., & Sakurai, M. (1991), “Japanese management accounting practices and the effects of assembly and process automation”,
Management Accounting Research, Vol.2(1), pp.27-46. doi: 10.1016/s1044-
5005(91)70025-5
163. Schildbach, T. (1997), “Cost accounting in Germany”, Management Accounting
Research , Vol.8, pp.261-276.
164. Selto, F. H., Renner, C. J., & Young, S. M. (1995), “Assessing the organizational fit of a just-in-time manufacturing system: Testing selection,
interaction and systems models of contingency theory”, Accounting,
Organizations and Society, Vol.20, pp.665-684.
165. Shank, J. K., & Govindarajan, V. (1992), “Strategic Cost Management: The Value
Chain Perspective”, Journal of Management Accounting Research, 4, 179-197.
166. Sharkar, M. Z. H., Sobhan, M. A., & Sultana, S. (2006), “Management accounting development and practices in Bangladesh”, BRAC University
Journal, Vol. III, No.2, pp. 113-124.
167. Shields, M. D. (1998), “Management accounting practices in Europe: a perspective from the States”, Management Accounting Research, Vol.9, No.50 pp.1-5, 13. 168. Shields, M. D., and Young, M. S., (1991), “Managing product life cycle costs:
an organizational model”, Journal of Cost Management, Fall, 39-52.
169. Shields, M. D., Chow, C. W., Kato, Y., & Nakagawa, Y. (1991), “Management Accounting Practices in the U.S. and Japan: Comparative Survey Findings and
Research Implications”, Journal of International Financial Management and
Accounting 3: 1 1991.
170. Simm, A. L. (2010), A Contingency Model of Strategy, Performance Measurement Systems and Management Accounting Practices: An Empirical
Investigation in English Local Authorities, University of Southampton. 171. Simmonds, K. (1981), “Strategic management accounting”, Management
Accounting (UK), 59 (4): 26–29. Google Scholar
158
172. Simon, C. (2008), Strategy and strategic management accounting: An investigation of organizational configurations, Paper presented at the Manchester Business School Research Seminar - June 18, 2008.
173. Skinner, R.C. (1990), “The role of profitability in divisional decision making
and performance”, Accounting and Business Research, Spring, 135-41
Auditing 174. Smith M. & Dikolli, S. (1995), "Customer profitability analysis:", Managerial 7 10 Journal, Vol. pp. – 7 3
Iss http://dx.doi.org/10.1108/02686909510090276
175. Smith, M. (1993), “Customer profitability analysis revisited”, Management
Accounting (UK), October 1993, pp. 26-8
176. Soin, K., & Scheytt, T. (2009), “Management Accounting in Financial Services. In A. G. H. Christopher S. Chapman & D. S. Michael (Eds.)”, Handbooks of Management Accounting Research, Vol. 3, pp. 1385-1395: Elsevier.
177. Sorensen, J. E. (2009), “Management Accountants in the United States: Practitioner and Academic Views of Recent Developments. In A. G. H. Christopher S. Chapman & D. S. Michael (Eds.)”, Handbooks of Management Accounting Research, Vol. 3, pp. 1271-1296: Elsevier.
178. Spicer, B. H. (1992), “The Resurgence of Cost and Management Accounting: A Review of Some Recent Development in Practice, Theories and Case Research Methods”, Management Accounting Research, 3(1), 1-38.
179. Strumickas, M., & Valanciene, L. (2010), “Development of Modern Management Accounting System”, Inzinerine Ekonomika-Engineering Economics, Vol.21(4),
pp.377-386.
180. Subasinghe, J., & Fonseka, A. T. (2009), “Factors Affecting the Low Adoption of Management Accounting Practices in Sri Lankan Business Organizations”, Sri Lankan Journal of Management. Vol.14, No.2, pp.95-114.
181. Sulaiman, M. b., Ahmad, N. N. N., & Alwi, N. (2004), “Management accounting practices in selected Asian countries: A review of the literature”, Managerial Auditing Journal, Vol. 19 Iss 4 pp. 493 - 508. doi:
10.1108/02686900410530501
182. Sulaiman, S. (2003), An empirical explanation of management accounting
change: Malaysian manufacturing organisations, (Doctor), EDINBURGH.
183. Sulaiman, S., Ramli, A., & Zainuddin, Z. N. (2015), “Factors Driving Change in Management Accounting Practices: Malaysian Survey Evidence. In R. Hashim & A. B. A. Majeed (Eds.)”, Proceedings of the Colloquium on Administrative Science and Technology: CoAST 2013: Springer Singapore.
159
184. Sumkaew, N., Liu, L. Y. J., & McLaren, J. (2012), Management Accounting Practices in Thailand, Paper presented at the A Paper Presented at Asia-pacific Management Accounting Association Conference, Xiamen University, China, November 2012.
185. Sunarni, C. W. (2013), “Management Accounting Practices and the Role of Management Accountant: Evidence from Manufacturing Companies throughout Yogyakarta, Indonesia”, Review of Integrative Business and Economics Research, Vol. 2(2), 616.
186. Sunarni, C. W. (2014), “Management Accounting Practices at Hospitality Business in Yogyakarta, Indonesia”, Review of Integrative Business and Economics Research, Vol.4(11), pp.380-396.
187. Szychta, A. (2002), “The scope of application of management accounting methods
in Polish enterprises”, Management Accounting Research, Vol.13(4): pp.401-418.
188. Tabitha, N., & Githinji, N. (2016), “Use of Strategic Management Accounting
By Organisations”, Aian Journal of Business and Management, 4(4).
189. Taylor DW. (1996), “Sub-cultural values and budget-related performance evaluation: Impact on international joint-venture managers”, Int. J. Bus. Stud. Vol.4(1): pp.35-50.
190. Tony, D. (2000), “An empirical study on the drivers of management control systems' design in new product development”, Accounting, organizations and society, Vol.25(4), pp.383-409.
191. Tracy, J., Atkinson, H., Lorenz, A., & Harris, P. (2012), Strategic Managerial Accounting: Hospitality, Tourism and Events Applications: Goodfellow Publishers Limited.
192. Uyar, A. (2010), “Cost and Management Accounting Practices: A Survey of Manufacturing Companies”, Eurasian Journal of Business and Economics 2010, Vol.3 (6), pp.113-125.
193. Waweru, M., Hoque, N., Uliana, Z., & Enrico. (2004), “Management accounting change in South Africa: Case studies from retail services”, Accounting, Auditing & Accountability Journal, 17(5), 675-704. doi:10.1108/09513570410567773
194. Waweru, N. M., & Enrico, U. (2005), “Predictors of management accounting change in South Africa: Evidence from five retail companies”, Journal of Accounting Research, Vol.19(1), pp.37-71.
195. Waweru, N. M., Hoque, Z., & Uliana, E. (2005), “A survey of management accounting practices in South Africa”, International Journal of Accounting, Auditing and Performance Evaluation, Vol. 2, Issue 3.
160
196. Waweru, N., & Uliana, E. (2008), “Predicting change in management
accounting systems: a contingent approach”, Problems and Perspectives in
Management, Vol. 6, Issue 2, 2008.
197. Weygandt, J. J., Kimmel, P. D., & Kieso, D. E. (2012), Managerial Accounting,
Sixth Edition: John Wiley & Sons, Inc.
198. Wijewardena, H., & Zoysa, A. D. (1999), “Comparative Analysis of
Management Accounting Practices in Australia and Japan: An Empirical
Investigation”, The International Journal of Accounting, Vol.34(1), pp.49-70.
199. Wilson, R. M. S., (1995), Strategic Management Accounting, in Ashton D. J.,
Hopper T. M. and Scapens R. W. (eds.) Issues in Management Accounting, 2nd
edition, Prentice-Hall, London, pp. 159-190.
200. Wnuk-Pel, T. (2010), “Diffusion of Management Accounting Innovations in
Non-manufacturing Firms - the Case of ABC”, Social sciences / Socialiniai
mokslai, 2010. Nr.1 (67).
201. Womack JP, Jones DT, Roos D (1991), The Machine That Changed the World:
The Story of Lean Production, Harper Business.
202. Wu, J. (2003), The adoption of western management accounting practices in
China and the influences of foreign partnered joint ventures, (Doctor),
Huddersfield. Retrieved from http://eprints.hud.ac.uk/id/eprint/4838
203. Wu, J., Boateng, A., & Drury, C. (2007), “An analysis of the adoption,
perceived benefits, and expected future emphasis of western management
accounting practices in Chinese SOEs and JVs”, The International Journal of
Accounting, Vol.42(2), pp.171-185. doi: 10.1016/j.intacc.2007.04.005
204. Xiao, J. Z., Chow, C. W., & Duh, R.-R. (2006), Management Accounting
Practices in the People's Republic of China, Vol.2: Elsevier Ltd.
205. Xiao, J. Z., Duh, R. R., & Chow, C. W. (2008), “An Overview and Assessment
of Contemporary Management Accounting Research in China”, Journal of
Management Accounting Research, Vol. 20 (s1), pp.129-164. doi:
10.2308/jmar. 2008.20.s-1.129
206. Xiao, Z. (1995), An empirical study of the impact of information technology on
corporate financial reporting: a contingency perspective, (Ph.D.), Edinburgh
Napier. Retrieved from http://researchrepository.napier.ac.uk/id/eprint/3605
161
207. Xydias-Lobo, M., Tilt, C., & Forsaith, D. (2004), “The Future of Management
Accounting: A South Australian Perspective”, Journal of Applied Management
Accounting Research, 2(1).
208. Yalcin, S. (2012), “Adoption and Benefits of Management Accounting
Practices: An Inter-country Comparison”, Accounting in Europe, Vol.9(1),
pp95-110. doi: 10.1080/17449480.2012.664394
209. Yazdifar, H., & Askarany, D. (2010), “A comparative investigation into the
diffusion of management accounting innovations in the UK, Australia and New
Zealand”, CIMA-Research executive summaries series, 5(9).
210. Yazdifar, H., & Tsamenyi, M. (2005), “Management accounting change and the
changing roles of management accountants: a comparative analysis between
dependent and independent organizations”, Journal of Accounting &
Organizational Change, 1(2), 180-198. doi: 10.1108/18325910510635353
162
Phụ lục 1. Phiếu xin ý kiến chuyên gia
PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Kính gửi: .......................................................................
Với mục đích lựa chọn mô hình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố
đến mức độ áp dụng KTQT trong các DN.
Kính đề nghị …………..….. vui lòng bớt chút thời gian cho ý kiến về các biến
độc lập và biến phụ thuộc dự kiến được đưa vào mô hình nghiên cứu dưới đây.
1. Ý kiến của các chuyên gia về các kỹ thuật và phương pháp kế toán quản
trị trong mô hình nghiên cứu
Các phương pháp và kỹ thuật KTQT sau đã được Doan Ngoc Phi Anh (2012)
sử dụng để nghiên cứu khả năng vận dụng các kỹ thuật KTQT phương Tây vào các
DN Việt Nam. Theo chuyên gia những kỹ thuật/phương pháp nào nên được đưa vào
mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật KTQT
trong các DN miền Bắc Việt Nam?
Chọn/ TT Phương pháp/kỹ thuật Lý do không chọn không chọn
1 Dự toán sản xuất
2 Dự toán cho kiểm soát chi phí
3 Dự toán bán hàng
4 Dự toán lợi nhuận
5 Dự toán tiền
6 Dự toán BCTC
7 Dự toán linh hoạt
8 Dự toán theo hoạt động
9 Giá thành theo chi phí đầy đủ
10 Giá thành theo chi phí biến đổi
163
Chọn/ TT Lý do không chọn Phương pháp/kỹ thuật không chọn
11 Chi phí mục tiêu
12 ABC
13 Phân tích lợi nhuận sản phẩm
14 Phân tích CVP
15 Định giá chuyển giao nội bộ
16 JIT
17 TQM
18 ABM
19 Phân tích chênh lệch dự toán
20 Chi phí chuẩn và phân tích chênh lệch
21 Kế toán trách nhiệm
22 Lợi nhuận bộ phận
23 Lợi nhuận kiểm soát được
24 Giá trị kinh tế gia tăng hoặc thu nhập
còn lại
25 Thước đo phi tài chính
26 Dự báo dài hạn
27 Dự toán vốn (Payback, ROI)
28 Dự toán vốn (NPV, IRR)
29 Tính toán chi phí sử dụng vốn
30 Chi phí theo chuỗi giá trị
31 Bảng điểm cân bằng
32 Hạch toán chi phí theo vòng đời
Nguồn: Doan Ngoc Phi Anh (2012)
164
2. Ý kiến của các chuyên gia về việc lựa chọn các biến độc lập trong mô
hình nghiên cứu.
Mô hình dự kiến sử dụng các biến độc lập sau để nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc Việt Nam. Theo các chuyên gia, các biến nào nên được lựa chọn đưa vào mô hình, biến nào không nên và lý do tại sao? Nếu biến được chọn thì nên sử dụng thang đo nào?
Không chọn/ STT Biến độc lập Chọn Thang đo lý do
1 Áp lực cạnh tranh
2 Mức độ phân quyền
3 Thời gian hoạt động
4 Hình thức công ty
5 Quy mô DN
6 Chiến lược cạnh tranh
7 Mức độ áp dụng CNTT
8 Sự quan tâm của NQT đến KTQT
9 Trình độ nhân viên kế toán
Chân thành cám ơn ý kiến của chuyên gia.
165
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––––––
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính thưa Anh/Chị,
Luận án: “Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán
quản trị trong các DN miền Bắc Việt Nam” được thực hiện với mục đích đánh giá
mức độ áp dụng KTQT và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT để khuyến
nghị các chính sách góp phần tăng cường áp dụng KTQT giúp DN ra quyết định hiệu
quả hơn.
Kính đề nghị Anh/Chị vui lòng dành thời gian giúp chúng tôi trả lời các câu hỏi
trong phiếu này. Các thông tin về người trả lời sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho mục
đích nghiên cứu. Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị.
I. THÔNG TIN VỀ DN
1. Tên DN………………………………………………………………..
Anh/chị hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn vào số phù hợp
1. Lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất Thương mại Dịch vụ
Xây dựng Đa ngành Khác
2. Số người lao động làm việc trong công ty:………..người
KHẢO SÁT HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DN
Trả lời bằng cách khoanh tròn 01 lựa chọn phù hợp cho mỗi dòng.
166
3. Công ty anh/chị áp dụng thường xuyên các kỹ thuật KTQT dưới đây
(1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Phân vân; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý)
1 2 3 4 5 TT Phương pháp/kỹ thuật
1 1 2 3 4 5 Giá thành theo chi phí biến đổi (Variable Costing)
2 Hạch toán chi phí mục tiêu 1 2 3 4 5
3 Hạch toán chi phí theo hoạt động (ABC) 1 2 3 4 5
4 Dự toán tiêu thụ 1 2 3 4 5
5 Dự toán sản xuất 1 2 3 4 5
6 Dự toán mua vật tư/hàng hóa 1 2 3 4 5
7 Dự toán tiền 1 2 3 4 5
8 Báo cáo tài chính dự toán 1 2 3 4 5
9 Lợi nhuận ròng 1 2 3 4 5
10 Lợi tức đầu tư (ROI) 1 2 3 4 5
11 Tỷ lệ lợi nhuận thực tế so với dự toán 1 2 3 4 5
12 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 1 2 3 4 5
13 Dòng tiền 1 2 3 4 5
14 Tỷ lệ khách hàng khiếu nại 1 2 3 4 5
15 Tỷ lệ khách hàng hài lòng 1 2 3 4 5
16 Tỷ lệ giao hàng đúng hạn 1 2 3 4 5
17 Thời gian sản xuất/thi công 1 2 3 4 5
18 Tỷ lệ sản phẩm hỏng/bị trả lại 1 2 3 4 5
19 Doanh thu trên một lao động 1 2 3 4 5
20 Phân tích hòa vốn 1 2 3 4 5
167
1 2 3 4 5 TT Phương pháp/kỹ thuật
21 Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận 1 2 3 4 5
22 Phân tích lợi nhuận sản phẩm 1 2 3 4 5
23 Thời gian hoàn vốn 1 2 3 4 5
24 Giá trị hiện tại ròng 1 2 3 4 5
25 Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ 1 2 3 4 5
26 Chi phí mục tiêu 1 2 3 4 5
27 Chi phí theo chuỗi giá trị 1 2 3 4 5
28 Bảng điểm cân bằng 1 2 3 4 5
29 Hạch toán chi phí theo vòng đời 1 2 3 4 5
Ghi chú:
- Giá thành theo chi phí biến đổi chỉ bao gồm: chi phí vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công trực tiếp, chi phí sản xuất chung biến đổi
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
3. Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh rất cao trên thị trường
Phân vân Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý
Rất không đồng ý
1 2 3 4 5
4. Công ty thực hiện phân quyền rất cao cho các nhà quản trị cấp dưới:
(1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Phân vân; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý)
TT Phân quyền quyết định về Mức độ đồng ý
1 Bán sản phẩm 1 2 3 4 5
2 Sản xuất sản phẩm 1 2 3 4 5
3 Mua vật liệu 1 2 3 4 5
4 Tuyển dụng và trả lương công nhân 1 2 3 4 5
168
5. Mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong công ty chúng tôi rất cao
Phân vân Đồng ý Rất đồng ý Không đồng ý
Rất không đồng ý
1 4 5 2 3
6. Mức độ quan tâm của nhà quản trị cao nhất đến KTQT trong công ty chúng
tôi là rất cao?
Phân vân Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý
Rất không đồng ý
1 4 5 2 3
7. Trình độ chuyên môn kế toán của nhân viên KTQT trong công ty chúng tôi là
rất cao?
Phân vân Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý
Rất không đồng ý
1 4 5 2 3
Nếu anh/chị có ý kiến về sự phù hợp; những khó khăn hoặc kinh nghiệm áp
dụng các phương pháp KTQT tại công ty xin ghi cụ thể dưới đây:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Chân thành cảm ơn anh/chị!
169
Phụ lục 3. Kết quả phân tích độ tin cậy
Phụ lục 3.1. Kết quả phân tích lần 1.
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha = 0.953
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Tính giá thành theo CPBĐ 82.8779 507.645 .379 .954
Chi phí mục tiêu 82.9859 494.910 .655 .951
ABC 84.2535 517.454 .277 .954
Dự toán tiêu thụ 82.6385 491.072 .670 .951
Dự toán sản xuất 83.0798 495.942 .500 .953
Dự toán mua vật tư/hàng hóa 82.3474 493.388 .650 .951
Dự toán tiền 82.4178 493.565 .654 .951
Báo cáo tài chính dự toán 82.6761 490.597 .687 .951
Lợi nhuận ròng 81.0798 534.206 -.092 .955
Lợi tức đầu tư (ROI) 82.5962 491.261 .735 .951
Tỷ lệ lợi nhuận thực tế so với dự toán 82.6385 487.949 .775 .950
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 82.3192 493.077 .713 .951
Dòng tiền 82.3474 496.860 .689 .951
Doanh thu trên một lao động 83.0376 493.367 .663 .951
Tỷ lệ khách hàng khiếu nại 82.7512 496.499 .672 .951
Tỷ lệ khách hàng hài lòng 82.5493 495.371 .690 .951
Thời gian giao hàng 82.5775 492.906 .698 .951
Thời gian sản xuất/ thi công 83.1080 493.814 .561 .952
170
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
Cronbach's Alpha = 0.953 if Item Variance if Item-Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted
Tỷ lệ sản phẩm hỏng 82.8826 493.906 .650 .951
Phân tích hòa vốn 82.4789 498.222 .703 .951
Phân tích CVP 82.2958 496.709 .713 .951
Phân tích lợi nhuận sản phẩm 82.2629 497.780 .672 .951
Phân tích lợi nhuận khách hàng 82.5023 500.015 .644 .952
Phân tích chi phí nhà cung cấp 82.5587 499.550 .647 .951
Thời gian hoàn vốn 82.4554 496.061 .762 .951
Giá trị hiện tại ròng 82.5023 492.959 .766 .951
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ 82.5493 492.532 .753 .951
Chi phí theo chuỗi giá trị 83.2066 495.042 .662 .951
Bảng điểm cân bằng 84.5728 532.321 .000 .954
Hạch toán chi phí theo vòng đời 83.0610 491.831 .670 .951
Phụ lục 3.2. Kết quả phân tích lần 2:
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha = 0.958
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Tính giá thành theo CPBĐ 76.0657 495.467 .370 .959
Chi phí mục tiêu .656 .956 76.1737 482.333
Dự toán tiêu thụ .668 .956 75.8263 478.710
Dự toán sản xuất .501 .958 76.2676 483.386
171
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha = 0.958
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Dự toán mua vật tư/hàng hóa 75.5352 480.920 .650 .956
Dự toán tiền 75.6056 481.287 .650 .956
Báo cáo tài chính dự toán 75.8638 478.373 .683 .956
Lợi tức đầu tư (ROI) 75.7840 478.849 .734 .956
Tỷ lệ lợi nhuận thực tế so với dự toán 75.8263 475.427 .778 .955
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 75.5070 480.440 .716 .956
Dòng tiền 75.5352 484.373 .688 .956
Doanh thu trên một lao động 76.2254 480.590 .668 .956
Tỷ lệ khách hàng khiếu nại 75.9390 484.029 .671 .956
Tỷ lệ khách hàng hài lòng 75.7371 482.780 .692 .956
Thời gian giao hàng 75.7653 480.350 .700 .956
Thời gian sản xuất/ thi công 76.2958 481.134 .564 .957
Tỷ lệ sản phẩm hỏng 76.0704 481.028 .657 .956
Phân tích hòa vốn 75.6667 485.704 .703 .956
Phân tích CVP 75.4836 484.043 .717 .956
Phân tích lợi nhuận sản phẩm 75.4507 485.041 .676 .956
Phân tích lợi nhuận khách hàng 75.6901 487.337 .646 .956
Phân tích chi phí nhà cung cấp 75.7465 486.926 .648 .956
Thời gian hoàn vốn 75.6432 483.476 .763 .955
Giá trị hiện tại ròng 75.6901 480.422 .768 .955
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ 75.7371 480.242 .749 .955
Chi phí theo chuỗi giá trị 76.3944 482.466 .663 .956
Hạch toán chi phí theo vòng đời 76.2488 479.301 .671 .956
172
Phụ lục 4. Kết quả phân tích nhân tố
Phụ lục 4.1. Phân tích lần 1
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compo nent
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulati ve %
1
13.342
49.416
49.416 13.342
49.416
49.416
5.510
20.407
20.407
2
2.041
7.560
56.976
2.041
7.560
56.976
4.764
17.644
38.051
3
1.635
6.055
63.031
1.635
6.055
63.031
3.923
14.529
52.580
4
1.481
5.483
68.514
1.481
5.483
68.514
2.789
10.329
62.909
5
1.168
4.325
72.840
1.168
4.325
72.840
2.681
9.931
72.840
6
.970
3.593
76.432
7
.891
3.301
79.733
8
.778
2.880
82.613
9
.585
2.166
84.779
10
.471
1.743
86.522
11
.456
1.691
88.213
12
.335
1.240
89.453
13
.324
1.200
90.652
14
.306
1.132
91.785
15
.280
1.037
92.822
16
.259
.960
93.782
17
.239
.885
94.667
18
.223
.824
95.491
19
.199
.737
96.229
173
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compo nent
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulati ve %
20
.673
96.901
.182
21
.602
97.504
.163
22
.488
97.992
.132
23
.483
98.474
.130
24
.420
98.895
.113
25
.409
99.304
.110
26
.362
99.666
.098
27
.334
100.000
.090
Extraction Method: Principal Component Analysis.
KMO and Bartlett's Test
.921 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi- 5135.457 Sphericity Square
df 351
Sig. .000
174
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
Phân tích hòa vốn .760
Thời gian hoàn vốn .756
Giá trị hiện tại ròng .756
Phân tích CVP .755
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ .731
Phân tích lợi nhuận sản phẩm .716
Phân tích lợi nhuận khách hàng .680
Phân tích chi phí nhà cung cấp .671
Tỷ lệ khách hàng hài lòng .825
Tỷ lệ khách hàng khiếu nại .756
Dòng tiền .716
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu .693
Thời gian giao hàng .693
Lợi tức đầu tư (ROI) .616
Tỷ lệ lợi nhuận thực tế so với dự toán .561 .538
Dự toán tiền .810
Dự toán mua vật tư/hàng hóa .782
Dự toán tiêu thụ .753
Báo cáo tài chính dự toán .684
Chi phí theo chuỗi giá trị .792
Chi phí mục tiêu .758
Hạch toán chi phí theo vòng đời .704
Thời gian sản xuất/ thi công .889
Dự toán sản xuất .806
Tỷ lệ sản phẩm hỏng .638
Doanh thu trên một lao động
Tính giá thành theo CPBĐ
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
175
Phụ lục 4.2. Phân tích lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .916
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4864.257
df 325
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
Phân tích hòa vốn .762
Thời gian hoàn vốn .760
Giá trị hiện tại ròng .758
Phân tích CVP .754
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ .728
Phân tích lợi nhuận sản phẩm .716
Phân tích lợi nhuận khách hàng .677
Phân tích chi phí nhà cung cấp .666
Tỷ lệ khách hàng hài lòng .836
Tỷ lệ khách hàng khiếu nại .768
Thời gian giao hàng .706
Dòng tiền .703
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu .675
Lợi tức đầu tư (ROI) .595
Dự toán tiền .822
Dự toán mua vật tư/hàng hóa .777
176
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
Dự toán tiêu thụ .758
Báo cáo tài chính dự toán .694
Chi phí theo chuỗi giá trị .799
Chi phí mục tiêu .767
Hạch toán chi phí theo vòng đời .713
Thời gian sản xuất .891
Dự toán sản xuất .813
Tỷ lệ sản phẩm hỏng .632
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
177
Phụ lục 5. Kiểm định độ tin cậy của các biến phân quyền:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Cronbach's Alpha N of Items Items
.866 .868 4
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Squared Cronbach's
if Item Deleted Variance if Item Deleted Item-Total Correlation Multiple Correlation Alpha if Item Deleted
Phân quyền Bán sản phẩm 9.0549 8.222 .675 .535 .847
Phân quyền sản xuất 8.8330 7.782 .746 .595 .817
Phân quyền mua vật liệu 8.7025 8.292 .756 .655 .814
8.7025 8.677 .695 .612 .838
Phân quyền tuyển dụng và trả lương
Phân tích nhân tố biến phụ thuộc (phân quyền)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .743
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 954.529
6 df
.000 Sig.
178
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Component % of Cumulative % of Cumulative Total Total Variance % Variance %
2.865 71.615 71.615 2.865 71.615 71.615 1
2 .641 16.030 87.645 dime nsio 3 .274 6.861 94.506 n0
4 .220 5.494 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
Phân quyền mua vật liệu .876
Phân quyền sản xuất .860
Phân quyền tuyển dụng và trả lương .837
Phân quyền Bán sản phẩm .810
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
179
Phụ lục 6. Các biểu đồ phân bố phần dư
6.1. Biểu đồ phân bố phần dư biến hệ thống phân tích thông tin hỗ trợ ra
quyết định
6.2. Biểu đồ phân bố phần dư biến các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
180
6.3. Biểu đồ phân bố phần dư biến một số loại dự toán
6.4. Biểu đồ phân bố phần dư biến các kỹ thuật KTQTCL
181
6.5. Biểu đồ phân bố phần dư biến Hỗ trợ sản xuất

