TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NƯỚC SAU BIOGAS
ĐỂ CANH TÁC HOA MÀU
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ NƯỚC
2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ NƯỚC
Mã ngành: 62440303
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NƯỚC SAU BIOGAS
ĐỂ CANH TÁC HOA MÀU
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
MSNCS: P0714005
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. BÙI THỊ NGA
2021
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành đƣợc luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ và hỗ trợ rất quý báu của rất nhiều cá nhân
và đơn vị. Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc!
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Thị Nga đã quan tâm giúp đỡ, tận
tình hƣớng dẫn, cung cấp kiến thức và những kinh nghiệm làm việc quý báu
cho em trong suốt thời gian em học tập và thực hiện đề tài.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô, Anh, Chị đã
và đang công tác tại Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên thiên nhiên, Khoa Nông
nghiệp đã luôn tận tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức bổ ích và luôn giúp đỡ
em trong suốt chặn đƣờng học tập và nghiên cứu đầy gian nan và khó nhọc.
Nghiên cứu sinh chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Lãnh đạo
Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên thiên nhiên, Khoa Sau Đại học, Trƣờng Đại
học Cần Thơ; đặc biệt, chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Công,
PGS.TS. Nguyễn Xuân Hoàng, Cô Bùi Thị Chuyền đã hỗ trợ và tạo điều kiện
để thực hiện các thủ tục, hồ sơ cần thiết trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Phòng Quản lý
Khoa học, các đồng nghiệp Trƣờng Đại học Cần Thơ, nơi tôi đang công tác đã
hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu trong thời gian
qua.
Xin gửi lời tri ân đến gia đình chú Dƣơng Tấn Thành, gia đình anh
Nguyễn Văn Bình và gia đình chị Nguyễn Thị Hồng Ngoan đã nhiệt tình hỗ
trợ, tạo điều kiện tốt cho tôi triển khai các nội dung nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Châu Minh Khôi, PGS.TS. Nguyễn Võ
Châu Ngân, TS. Trần Sỹ Nam, TS. Nguyễn Công Thuận, ThS. Đoàn Thị Trúc
Linh, ThS. Huỳnh Văn Thảo, bạn Nguyễn Điền Châu, các em học viên cao
học và các em sinh viên đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Sau cùng con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ba, mẹ, em xin cảm ơn
chồng và các thành viên trong gia đình đã giúp đỡ, động viên suốt thời gian
qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng,
i
TÓM TẮT
Nƣớc sau biogas từ hệ thống túi ủ biogas chứa hàm lƣợng chất hữu cơ,
đạm và lân cao đƣợc thải ra thủy vực tiếp nhận nên có nguy cơ gây ô nhiễm
thuỷ vực tiếp nhận; do đó, đề tài “Nghiên cứu sử dụng nƣớc sau biogas để canh
tác hoa màu” đã đƣợc thực hiện nhằm tận dụng dinh dƣỡng từ nƣớc sau biogas
thay thế phân hóa học canh tác hoa màu góp phần hạn chế ô nhiễm môi trƣờng
chăn nuôi và cải thiện thu nhập quy mô nông hộ. Nghiên cứu đã đƣợc triển khai
lần lƣợt từ trong phòng đến các thí nghiệm ngoài đồng; kết quả cho thấy nƣớc
sau biogas cung cấp đạm hữu dụng cho đất gồm đạm amôn, đạm nitrat; đạm
hữu dụng tăng tỉ lệ thuận với hoạt động vi sinh vật và với thể tích nƣớc sau
biogas. Trong đất trồng hoa màu tƣới nƣớc sau biogas, hoạt động vi sinh vật đất
tƣơng quan thuận với hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất. Ở điều kiện trồng
cây trong chậu, cây bắp ở nghiệm thức tƣới nƣớc sau biogas với tỉ lệ 75%, cây
đậu bắp 100% có tăng trƣởng tƣơng đƣơng với nghiệm thức bón phân hóa học.
Đất canh tác cây bắp, đậu bắp và dƣa leo tại nông hộ có hàm lƣợng đạm hữu
dụng cao từ khi gieo hạt đến khi cây ra hoa, sau đó giảm dần đến khi thu hoạch;
hàm lƣợng đạm tồn dƣ trong đất tƣới nƣớc sau biogas thấp hơn so với bón phân
hóa học. Mật số vi sinh vật đất trồng dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas cao hơn so
với bón phân hóa học từ lúc gieo hạt cho đến cây ra hoa. Sử dụng nƣớc sau
biogas canh tác bắp, đậu bắp và dƣa leo mang lại lợi ích môi trƣờng là giảm
lƣợng nƣớc sau biogas thải ra thủy vực tiếp nhận lần lƣợt là 35, 30,8 và 20,3
L/m2/vụ, giảm đƣợc 100% lƣợng phân hóa học bón vào đất; hiệu quả đồng vốn
cao hơn so với bón phân hóa học đối với cây bắp và dƣa leo. Trồng dƣa leo với
vật liệu hấp phụ nƣớc sau biogas giảm đƣợc lƣợng nƣớc sau biogas cao hơn so
với phƣơng pháp tƣới, nhƣng hiệu quả đồng vốn có giá trị âm. Trái bắp, đậu
bắp và dƣa leo đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm về hàm lƣợng nitrat, E.coli và
có độ giòn tƣơng đƣơng bón phân hóa học, độ ngọt cao hơn bón phân hóa học.
Trên cơ sở kết quả các thí nghiệm, hƣớng dẫn sử dụng nƣớc sau biogas canh
tác cây bắp và dƣa leo quy mô nông hộ đã đƣợc xây dựng. Trong phạm vi luận
án, cần tiếp tục nghiên cứu đặc tính lý học, chất hữu cơ và vi sinh vật chuyển
hóa đạm trong đất qua nhiều vụ trồng.
Từ khóa: đạm hữu dụng, hiệu quả đồng vốn, hoa màu, lợi ích môi
trường, nước sau biogas, vi sinh vật đất.
ii
ABSTRACT
The effluent of biogas digester from the biogas system contains high
levels of organic matter, nitrogen, and phosphorus that have been discharged
into the receiving water body so there is a risk of pollution of the receiving
water body; therefore, the project "Research on using effluent from biogas
digester growing cash crop" had been conducted to salvage the nutrients of the
effluent from biogas digesters to replace chemical fertilizers for crop
cultivation, contribute to limiting the pollution of livestock environment and
improve the household income. The research had been carried out in turn on
indoor experiments to field experiments; the results showed that the effluent of
biogas digester provided available nitrogen for the soil including ammonium
nitrogen, nitrate nitrogen; available nitrogen increased in proportion to
microorganism activity and the volume of the effluent. In cropland irrigated by
the effluent, soil microorganism activity was positively correlated with the
available nitrogen content in the soil. Under potted planting, maize in the
effluent from biogas digester watering treatment at the rate of 75%, okra in
100% had the same growth as the chemical fertilization treatment. The soil
planting maize, okra, and cucumber in the farm household had high available
nitrogen content from seeding to flowering period, and decreased until
harvest; residual nitrogen content in irrigated effluent soil was lower than that
of chemical fertilizers. The density of microorganisms soil for cucumbers
watered effluent was higher than that of chemical fertilizers from sowing to
flowering period. The environmental benefit of using effluent from biogas in
the cultivation of maize, okra, and cucumber was reducing the amount of
effluent from biogas discharged into water bodies were 35, 30.8, and 20.3
L/m2/crop respectively, reducing 100% of the chemical fertilizer was manured
to the soil, the capital efficiencies were higher than that of chemical fertilizer
for the maize and cucumber planting. Growing cucumber with the biogas
effluent adsorbed material helped to decrease the amount of biogas effluent
higher than the irrigation method, but the capital efficiency was the negative
value. Maize, okra, and cucumber fruits reached food safety standards of
nitrate, E.coli and the brittle was equivalent to the chemical fertilizer
treatment, sweeter than the chemical fertilizer treatment. Based on the results
of the experiments, the instructions for using effluent from biogas digester for
cultivating maize and cucumber at the household scale had been developed. In
the scope of the thesis, it is necessary to study on the physical properties,
organic matter, and the nitrogen metabolism microorganism in soil over many
crops.
Keywords: available nitrogen, capital efficiency, cash crop, effluent from
biogas digester, environmental benefits, soil microorganisms.
iii
MỤC LỤC
i
ii
iii
iv
v
viii
x
xii
1
1
2
3
3
3
4
5
5
5
5
6
8
9
LỜI CẢM TẠ ……………………………………………….………......
TÓM TẮT..……………………………………………….…….………..
ABSTRACT …………….…………………………….……....….……..
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………….
MỤC LỤC ………..……………………………………….…………….
DANH SÁCH BẢNG….….……………………………………………..
DANH SÁCH HÌNH...….……………………………………………….
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..………………………………….……….
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ………………………………….……...…..….
1.1 Đặt vấn đề …………………………………………….……....….….
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ………………………..…………………….....
1.3 Nội dung nghiên cứu …………………………..…………....….……
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ………………………………..…
1.5 Ý nghĩa của luận án …………………………………………………
1.6 Điểm mới của luận án ………………………………………..…...…
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………...
2.1 Tổng quan về biogas và công nghệ biogas…………………..………
2.1.1 Biogas ………………………………….…………………...……..
2.1.2 Hầm ủ biogas ……………………………………………...………
2.1.3 Túi ủ biogas …………………………………………….……...….
2.1.4 Chất thải sau biogas (chất thải biogas) ………………..………….
2.1.5 Nƣớc sau biogas (nƣớc thải biogas) …………………………....…
2.1.6 Thực trạng về sử dụng nƣớc sau biogas trên địa bàn thành phố
Cần Thơ ……………………………………………………………..…..
2.2. Các nghiên cứu sử dụng nƣớc sau biogas …………………………..
2.2.1 Sử dụng nƣớc sau biogas tƣới cho hoa màu …………………...….
2.2.2 Sử dụng vật liệu hấp phụ nƣớc sau biogas trồng hoa màu ……….
2.3 Tổng quan về đạm trong cây và trong đất …………………….…….
2.3.1 Đạm trong cây………………………….…………………….…….
2.3.2 Đạm trong đất ……………………………………………….….…
2.4 Tổng quan về cây bắp, đậu bắp và dƣa leo …………………………
2.4.1 Cây bắp ………………………………………………….………..
2.4.2 Cây đậu bắp ……………………………………………………....
2.4.3 Cây dƣa leo ……………………………………………………….
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………..……………
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu…………………............................
3.2 Phƣơng tiện thí nghiệm …………………………………………….
3.2.1 Nƣớc sau biogas cho thí nghiệm ………………………………….
3.2.2 Nƣớc kênh tƣới cho hoa màu ………………………….………….
3.2.3 Đất thí nghiệm ……………………………………………………
3.2.4 Phân hóa học sử dụng cho thí nghiệm ………….…….…………..
3.2.5 Xỉ than tổ ong ……………………………………………………..
3.2.6 Các giống cây trồng sử dụng cho thí nghiệm ……………..………
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………
11
17
17
18
19
19
20
22
23
28
31
39
39
39
39
40
41
42
42
43
44
v
44
50
64
65
65
65
66
66
67
67
67
75
79
79
91
3.3.1 Nội dung 1: Nghiên cứu khả năng cung cấp đạm hữu dụng, hoạt
động của vi sinh vật đất của nƣớc sau biogas và đánh giá tăng trƣởng
của cây bắp, cây đậu bắp trồng trong chậu………………….………….
3.3.2 Nội dung 2: Nghiên cứu diễn biến đạm hữu dụng, vi sinh vật trong
đất và năng suất trồng cây bắp, cây đậu bắp, cây dƣa leo tƣới nƣớc sau
biogas trong điều kiện ngoài đồng…………………….………………..
3.3.3 Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế và đề
55
xuất hƣớng dẫn sử dụng nƣớc sau biogas canh tác hoa màu ……...…….
3.4 Phƣơng pháp thu mẫu .........................................................................
61
3.4.1 Mẫu nƣớc .............................................................................................. 61
3.4.2 Mẫu đất ................................................................................................. 61
3.4.3 Mẫu trái ................................................................................................. 61
62
3.5 Phƣơng pháp phân tích mẫu ………………………………………...
62
3.5.1 Mẫu nƣớc .........................................................................................
62
3.5.2 Mẫu đất ............................................................................................
63
3.5.3 Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu của cây trồng ………………..
64
3.6 Phƣơng pháp tính toán ………………………………………………
64
3.6.1 Lƣợng đạm cung cấp cho đất ……………………………………...
3.6.2 Lƣợng phân hóa học đƣợc sử dụng cho cây trồng trong chậu ……
64
3.6.3 Thể tích nƣớc sau biogas đƣợc sử dụng cho cây theo lƣợng phân
N hóa học……………………………………………………………..….
3.6.4 Lƣợng xỉ than tổ ong đƣợc sử dụng để hấp phụ nƣớc sau biogas ..
3.6.5 Thể tích nƣớc sau biogas đƣợc sử dụng để trồng cây với xỉ than tổ
ong ............................................................................................................
3.6.6 Lƣợng chất ô nhiễm giảm đƣợc khi canh tác hoa màu trên mỗi vụ
3.6.7 Tổng chi phí, tổng thu, lợi nhuận, hiệu quả đồng vốn ...................
3.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu …………………………………………..
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ……………………………...
4.1 Khả năng cung cấp đạm hữu dụng, hoạt động của vi sinh vật đất của
nƣớc sau biogas và tăng trƣởng của cây bắp, cây đậu bắp trồng trong
chậu……………………………………………………………………...
4.1.1 Khả năng cung cấp đạm hữu dụng và tƣơng quan giữa hàm lƣợng
đạm với vi sinh vật đất đƣợc bổ sung nƣớc sau biogas …………………
4.1.2 Tăng trƣởng của cây bắp, cây đậu bắp đƣợc trồng trong chậu điều
kiện ngoài đồng …………………………………..…….……………….
4.2 Diễn biến đạm hữu dụng, vi sinh vật trong đất và năng suất trồng
cây bắp, cây đậu bắp, cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas trong điều kiện
ngoài đồng ……...………………..…………………………...…………
4.2.1 Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất và năng suất trồng
cây bắp và cây đậu bắp tƣới nƣớc sau biogas trong điều kiện ngoài đồng
4.2.2 Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng, vi sinh vật trong đất và năng
suất trồng cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas trong điều kiện ngoài đồng
4.3 Hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế và hƣớng dẫn sử dụng nƣớc
sau biogas canh tác hoa màu ………………………………………..…... 100
4.3.1 Năng suất cây bắp, đậu bắp và dƣa leo quy mô nông hộ ................. 100
104
4.3.2 Hiệu quả môi trƣờng và hiệu quả kinh tế.........................................
vi
111
4.3.3. Hƣớng dẫn sử dụng nƣớc sau biogas canh tác hoa màu ................
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………..……….
116
5.1 Kết luận ………………………………………………..……....……. 116
116
5.2 Kiến nghị …………….………………………………..……...……..
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………….…………………......……….
127
PHỤ LỤC 1 SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM ……………………...…..………
142
PHỤ LỤC 2 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ…….………..……...…………
163
PHỤ LỤC 3 CÁC QUY CHUẨN VÀ THANG ĐÁNH GIÁ ...………
PHỤ LỤC 4 HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM …………………...…………
167
vii
DANH SÁCH BẢNG
9
10
10
14
26
40
41
41
42
45
45
47
48
49
49
51
51
52
53
54
55
56
56
57
Bảng 2.1: Các chỉ số chất lƣợng nƣớc sau biogas đã đƣợc nghiên cứu….
Bảng 2.2: Hàm lƣợng một số kim loại nặng trong nƣớc sau biogas ….....
Bảng 2.3: Hàm lƣợng các khoáng chất trong nƣớc sau biogas (mg/L) .....
Bảng 2.4: Tỷ lệ hộ dân nhận định các lý do không sử dụng nƣớc sau
biogas ……………………………………………………………………
Bảng 2.5: Nhu cầu dinh dƣỡng của cây bắp trong thời kỳ sinh trƣởng….
Bảng 3.1: Chất lƣợng nƣớc sau biogas tại các điểm thí nghiệm ………...
Bảng 3.2: Chất lƣợng nƣớc kênh tại các điểm thí nghiệm …………....…
Bảng 3.3: Đặc tính đất tại các điểm thí nghiệm ………………….....…..
Bảng 3.4: Thành phần hóa học của than tổ ong .………………………...
Bảng 3.5: Thể tích nƣớc cần bổ sung vào đất để đạt ẩm độ 60% ..............
Bảng 3.6: Thể tích nƣớc sau biogas và nƣớc khử khoáng bổ sung cho
các nghiệm thức ………………………………………………….………
Bảng 3.7: Lƣợng phân hóa học sử dụng cho cây bắp trồng trong chậu …
Bảng 3.8: Lƣợng nƣớc sau biogas tƣới cho cây bắp trồng trong chậu …..
Bảng 3.9: Lƣợng phân hóa học sử dụng cho cây đậu bắp trồng trong
chậu ………………………………………………………………………
Bảng 3.10: Lƣợng nƣớc sau biogas tƣới cho cây đậu bắp trồng trong
chậu …………………………………………………...…………………
Bảng 3.11: Lƣợng phân hóa học sử dụng cho cây bắp trong điều kiện
ngoài đồng ……………………………………………………………….
Bảng 3.12: Lƣợng nƣớc sau biogas tƣới cho cây bắp trong điều kiện
ngoài đồng ……………………………………………………………….
Bảng 3.13: Lƣợng phân hóa học sử dụng cho cây đậu bắp trong điều
kiện ngoài đồng …………………….………………………..………….
Bảng 3.14: Lƣợng nƣớc sau biogas tƣới cho cây đậu bắp trong điều kiện
ngoài đồng ……..……..…………………….……………………………
Bảng 3.15: Lƣợng phân hóa học sử dụng cho cây dƣa leo trong điều
kiện ngoài đồng …………..……………..……………………………….
Bảng 3.16: Lƣợng nƣớc sau biogas tƣới cho cây dƣa leo trong điều kiện
ngoài đồng ……………………………………….………….……..…….
Bảng 3.17: Các nghiệm thức thí nghiệm trồng cây tƣới nƣớc sau biogas
quy mô nông hộ …………………………………………………………
Bảng 3.18: Lƣợng nƣớc sau biogas tƣới cho cây bắp quy mô nông hộ ...
Bảng 3.19: Lƣợng nƣớc sau biogas tƣới cho cây đậu bắp quy mô nông
hộ ...............................................................................................................
Bảng 3.20: Lƣợng nƣớc sau biogas tƣới cho cây dƣa leo quy mô nông
hộ ...............................................................................................................
Bảng 3.21: Lƣợng phân hóa học sử dụng cho cây dƣa leo quy mô nông
hộ ………………..………………………………..……………………..
Bảng 3.22: Lƣợng nƣớc sau biogas và xỉ than tổ ong cho mỗi mét vuông
đất trồng dƣa leo quy mô nông hộ ………………………….……………
Bảng 3.23: Lƣợng phân hóa học bón kết hợp với xỉ than tổ ong hấp phụ
58
58
60
viii
60
61
62
62
64
68
70
101
103
nƣớc sau biogas ……………………….……………….……………….
Bảng 3.24: Phƣơng pháp bảo quản mẫu nƣớc ………………………….
Bảng 3.25: Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích chất lƣợng nƣớc …..
Bảng 3.26: Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích chất lƣợng đất …….
Bảng 3.27: Phƣơng pháp phân tích một số chỉ tiêu chất lƣợng trái ......…
Bảng 4.1: Lƣợng đạm amôn (mg/kg) cung cấp cho đất đƣợc bổ sung
nƣớc sau biogas ………………………………………………...………..
Bảng 4.2: Lƣợng đạm nitrat (mg/kg) cung cấp cho đất đƣợc bổ sung
nƣớc sau biogas ………………………………………………………….
Bảng 4.3: Đặc điểm của trái bắp ở các nghiệm thức thí nghiệm trồng
77
trong chậu ……………………………………………………………......
79
Bảng 4.4: Số trái và năng suất cây đậu bắp trồng trong chậu …………...
85
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu năng suất của cây bắp trong điều kiện ngoài đồng
86
Bảng 4.6: Hàm lƣợng nitrat trong hạt bắp …………………………….....
90
Bảng 4.7: Số trái và năng suất đậu bắp trong điều kiện ngoài đồng ….…
91
Bảng 4.8: Hàm lƣợng nitrat trong trái đậu bắp ……………………...…...
98
Bảng 4.9: Chiều dài và đƣờng kính trái dƣa leo ……………………....…
98
Bảng 4.10: Khối lƣợng trái, số trái và năng suất dƣa leo .……………….
Bảng 4.11: Hàm lƣợng nitrat và mật số E.coli trong trái dƣa leo ………..
99
Bảng 4.12: Các chỉ tiêu năng suất của cây bắp quy mô nông hộ ………. 100
Bảng 4.13: Số trái, khối lƣợng trái và năng suất của đậu bắp quy mô
nông hộ ………………………………………………………………….
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu năng suất dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas quy mô
nông hộ ……………………………………………………..………….... 102
Bảng 4.15: Năng suất trồng dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas tại Sóc Trăng
và Cần Thơ ................................................................................................ 102
Bảng 4.16: Các chỉ tiêu năng suất dƣa leo trồng với xỉ than tổ ong hấp
phụ nƣớc sau biogas quy mô nông hộ …………………………………..
Bảng 4.17: Lƣợng giảm thải trên mỗi vụ trồng hoa màu tƣới nƣớc sau
biogas ......................................................................................................... 104
Bảng 4.18: Lƣợng giảm thải trên mỗi vụ trồng hoa màu (dƣa leo) với vật
liệu hấp phụ nƣớc sau biogas .................................................................... 105
Bảng 4.19: Dƣ lƣợng đạm và E.coli trong sản phẩm hoa màu ..........
106
Bảng 4.20: Chi phí đầu tƣ trồng hoa màu tƣới nƣớc sau biogas …..……. 107
Bảng 4.21: Hiệu quả đồng vốn của trồng bắp, đậu bắp và dƣa leo tƣới
nƣớc sau biogas ........................................................................................ 108
Bảng 4.22: Chi phí đầu tƣ trồng hoa màu với vật liệu hấp phụ nƣớc sau
biogas ......................................................................................................... 108
Bảng 4.23: Hiệu quả đồng vốn của trồng dƣa leo với vật liệu hấp phụ
nƣớc sau biogas ......................................................................................... 109
Bảng 4.24: Tổng hợp hiệu quả sử dụng nƣớc sau biogas canh tác hoa
màu ............................................................................................................ 109
Bảng 4.25: So sánh độ giòn và độ ngọt của trái dƣa leo với hai phƣơng
pháp sử dụng nƣớc sau biogas khác nhau ................................................. 110
ix
DANH SÁCH HÌNH
6
7
14
15
15
16
24
29
33
43
67
69
71
72
74
76
78
80
82
83
84
86
87
Hình 2.1: Mô hình canh tác VACB ……………………………………...
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống túi ủ biogas …………………………………...
Hình 2.3 Túi ủ biogas của nông hộ tại quận Cái Răng, thành phố Cần
Thơ ………………………………………………………………………
8
10
Hình 2.4: Nƣớc sau biogas ………………………………………………
Hình 2.5: Tỷ lệ phân bố lƣợng nƣớc sau biogas tại 3 địa điểm nghiên cứu 12
13
Hình 2.6: Tỷ lệ hộ dân sử dụng và thải bỏ nƣớc sau biogas …………......
Hình 2.7: Tỷ lệ hộ dân có vƣờn cây hoặc ruộng và hộ dân sử dụng nƣớc
sau biogas tƣới cây ………..………….…………………………………..
Hình 2.8: Tỷ lệ hộ dân nhận thức về lợi ích của việc sử dụng nƣớc sau
biogas …………………………………………………………………….
Hình 2.9: Loại cây trồng bằng nƣớc sau biogas ở nông hộ ……………....
Hình 2.10: Cách sử dụng nƣớc sau biogas trồng cây ở nông hộ ………...
Hình 2.11: Các giai đoạn phát triển của cây bắp (Zea mays L.) …………
Hình 2.12: Các giai đoạn phát triển của cây đậu bắp (Abelmoschus
esculentus L.) …………………………………………………………….
Hình 2.13: Các giai đoạn phát triển của cây dƣa leo (Cucumis sativus L.)
Hình 3.1: Xỉ than tổ ong đƣợc thu gom để thực hiện thí nghiệm ………..
Hình 4.1: Diễn biến hàm lƣợng đạm amôn trong đất theo thời gian …….
Hình 4.2: Diễn biến hàm lƣợng đạm nitrat trong đất theo thời gian ……..
Hình 4.3: Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất theo thời gian ...
Hình 4.4: Diễn biến hoạt động của vi sinh vật đất (CO2) theo thời gian ...
Hình 4.5: Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng đạm hữu dụng và hoạt động
của vi sinh vật đất (CO2) ở các nghiệm thức ……………………..………
Hình 4.6: Chiều cao cây bắp trồng trong chậu qua các giai đoạn sinh
trƣởng …………………………………………………………………….
Hình 4.7: Chiều cao cây đậu bắp trồng trong chậu qua các giai đoạn sinh
trƣởng …………………………………………………………………….
Hình 4.8: Hàm lƣợng đạm amôn trong đất trồng bắp theo thời gian .........
Hình 4.9: Hàm lƣợng đạm nitrat trong đất trồng bắp theo thời gian .........
Hình 4.10: Hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất trồng bắp theo thời gian
Hình 4.11: Chiều cao cây bắp qua các giai đoạn sinh trƣởng …………....
Hình 4.12: Hàm lƣợng đạm amôn trong đất trồng cây đậu bắp theo thời
gian .............................................................................................................
Hình 4.13: Hàm lƣợng đạm nitrat trong đất trồng cây đậu bắp theo thời
gian ……………………………………………………………………….
Hình 4.14: Hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất trồng cây đậu bắp theo
thời gian ………………………………………………………………….
Hình 4.15: Chiều cao cây đậu bắp qua các giai đoạn sinh trƣởng ……….
Hình 4.16: Hàm lƣợng đạm amôn trong đất trồng dƣa leo theo thời gian
Hình 4.17: Hàm lƣợng đạm nitrat trong đất trồng dƣa leo theo thời gian
88
89
92
93
x
94
95
Hình 4.18: Hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất trồng dƣa leo theo thời
gian ……………………………………………………………………….
Hình 4.19: Mật số vi sinh vật hiếu khí trong đất trồng dƣa leo theo thời
gian .............................................................................................................
Hình 4.20: Chiều dài dây chính cây dƣa leo qua các giai đoạn sinh
trƣởng …………………………………………………………………….
97
xi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BNN&PTNT
Tiếng Anh
-
-
Colony forming units
Chemical Oxygen Demand
Dissolved Oxygen
-
Biogas
Most probale numbers
Nitrogen
-
-
Total Kjeldahl nitrogen
BTNMT
CFU
C
COD
CO2
DO
ĐBSCL
K
KSH
MPN
N
NK
NKK
NSB
NSKG
P
QCVN
SHƢD
TCVN
TKN
TNTN
TO-B
Tiếng Việt
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
-
Cacbon
Nhu cầu oxy hóa học
Điôxít cacbon
Oxy hòa tan
Đồng bằng sông Cửu Long
Kali
Khí sinh học
-
Đạm (Nitơ)
Nƣớc kênh
Nƣớc khử khoáng
Nƣớc sau biogas
Ngày sau khi gieo
Lân
Quy chuẩn Việt Nam
Sinh học ứng dụng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng đạm Kjeldahl
Tài nguyên thiên nhiên
Xỉ than tổ ong hấp phụ nƣớc
sau biogas
Tổng lân
Vi sinh vật hiếu khí
Total Phosphorus
TP
VSV HK
xii
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
+, đạm nitrat 1,14-1,29 mg/L N-NO3
Chăn nuôi heo và trồng lúa nước là hai hợp phần quan trọng, xuất hiện
sớm nhất trong hệ thống nông nghiệp Việt Nam; trong đó chăn nuôi heo có vai
trò cung cấp thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao, nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến và góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và
con người. Mặt khác, chăn nuôi heo không chỉ tạo ra việc làm trong lúc nhàn
rỗi mà còn là nguồn tài chính quan trọng cho hộ nông dân trong các hoạt động
xã hội như học hành, lễ giỗ, cưới hỏi, lễ tết, và tân trang nhà cửa. Tuy nhiên,
vấn đề đặt ra cho ngành chăn nuôi là lượng chất thải từ hoạt động nuôi heo đã
gây ảnh hưởng trực tiếp đến người nuôi, cộng đồng dân cư chung quanh và
môi trường tự nhiên (Lê Hoàng Việt và ctv., 2017), điều này tác động đến việc
duy trì và phát triển ngành chăn nuôi của vùng ĐBSCL nói riêng và cả nước
nói chung. Trong những năm gần đây, công nghệ biogas đã khẳng định hiệu
quả trong việc xử lý chất thải chăn nuôi góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường
nông thôn (Trần Sỹ Nam và ctv., 2015, Trần Sỹ Nam và ctv., 2017). Bên cạnh
việc giải quyết ô nhiễm do chất thải chăn nuôi, biogas còn cung cấp năng
lượng sinh học phục vụ cho đun nấu và thắp sáng (Trần Sỹ Nam và ctv., 2015,
Nguyễn Võ Châu Ngân và ctv., 2016, Trần Sỹ Nam và ctv., 2017, Ngo Thi
Thanh Truc et al., 2017). Ở ĐBSCL, chăn nuôi heo quy mô nông hộ là chủ
yếu, số lượng heo dao động từ 10-100 con, nhiều nhất ở trong khoảng 30-50
con, nên lượng nước sau biogas (nước thải biogas) từ hệ thống biogas khá lớn.
Tuy nhiên, nước sau biogas chưa được quan tâm xử lý triệt để, người dân chưa
sử dụng mà thải bỏ ra hệ thống mương vườn hoặc thải trực tiếp ra hệ thống
kênh rạch, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm thủy vực tiếp nhận do hàm lượng chất
hữu cơ, đạm và lân khá cao với nồng độ đạm amôn dao động khoảng 218-290
- (Bùi Thị Nga và ctv., 2015b,
mg/L N-NH4
2018).
Một số nghiên cứu tận dụng nước thải biogas thay thế phân hóa học cung
cấp dinh dưỡng cho cây trồng đã được báo cáo như sử dụng nước sau biogas
thay thế phân hóa học trong canh tác cây ớt (Phạm Việt Nữ và ctv., 2015),
trồng nấm (Sreesha Malayil et al., 2016) và trồng dưa hấu (Yun Cao et al.,
2016), giúp cây phát triển tốt và cho năng suất tương đương phân hóa học.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu sử dụng vật liệu hấp phụ hoặc chế phẩm sinh
học để xử lý nước sau biogas (Huỳnh Thị Mỹ Duyên và ctv., 2011, Nguyễn
Thanh Văn và ctv., 2016, Bùi Thị Nga và ctv., 2016) và sử dụng vật liệu đã
hấp phụ nước sau biogas để trồng rau (Huỳnh Thị Mỹ Duyên và ctv., 2011,
Bùi Thị Nga và ctv., 2016). Các nghiên cứu đã cho thấy nước sau biogas là
1
nguồn dinh dưỡng thay thế cho phân hóa học trong canh tác hoa màu; tuy
nhiên các nghiên cứu này chưa có báo cáo về khả năng cung cấp đạm của
nước sau biogas; hàm lượng đạm và vi sinh vật hiếu khí trong đất tưới nước
sau biogas; hàm lượng nitrat và E.coli trong sản phẩm rau màu; lượng nước
sau biogas, lượng phân hóa học giảm được mỗi vụ trồng. Trên cơ sở kế thừa
và tiếp tục nghiên cứu một số hạn chế vừa được đề cập của các nghiên cứu
trước, đề tài đã triển khai các nội dung nghiên cứu dựa trên các câu hỏi (1)
Nước sau biogas có khả năng cung cấp đạm cho đất và mối liên hệ giữa hoạt
động vi sinh vật với hàm lượng đạm được cung cấp như thế nào; (2) Mật số vi
sinh vật hiếu khí và hàm lượng đạm trong đất trồng hoa màu tưới nước sau
biogas như thế nào; (3) Lượng phân hóa học và lượng nước sau biogas đã
được giảm và chất lượng nông sản như thế nào khi canh tác hoa màu sử dụng
nước sau biogas.
Ở ĐBSCL cây bắp, đậu bắp và dưa leo là loại hoa màu được trồng quanh
năm và phổ biến do phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, tập quán canh tác
và tạo thu nhập ổn định. Với các đặc điểm dễ trồng, ít sâu bệnh, năng suất ổn
định và chịu hạn tốt nên cây bắp đang được quan tâm trước xu thế hạn mặn gia
tăng; cây đậu bắp là loại rau được sử dụng hàng ngày trong bữa ăn với nhiều
dược tính tốt cho sức khỏe; cây dưa leo là cây thân leo, trái có giá trị dinh
dưỡng và được tiêu thụ mạnh trên thị trường nội địa. Đạm là dinh dưỡng thiết
yếu và đặc thù đối với cây bắp, đậu bắp và dưa leo, trong khi đó nước sau
biogas chứa hàm lượng đạm khá cao nên có khả năng đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng cho các loại cây trồng này. Với các đặc điểm vừa đề cập và trong xu
hướng đa dạng các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn cho người sử dụng
nên cây bắp, đậu bắp và dưa leo là đối tượng được lựa chọn để triển khai các
thí nghiệm trồng hoa màu. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu sử dụng nước sau
biogas để canh tác hoa màu” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chính
Nghiên cứu sử dụng nước sau biogas nhằm tận dụng dinh dưỡng thay thế
phân hóa học canh tác hoa màu góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường chăn
nuôi và cải thiện thu nhập nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được khả năng cung cấp đạm hữu dụng và hoạt động của vi
sinh vật trong đất có bổ sung nước sau biogas nhằm xác định khả năng đáp
ứng của cây bắp, đậu bắp với các thể tích nước sau biogas khác nhau.
Đánh giá được biến động đạm hữu dụng và mật số vi sinh vật hiếu khí
2
trong đất canh tác, năng suất của cây bắp, cây đậu bắp và cây dưa leo tưới
nước sau biogas để xác định khả năng sử dụng nước sau biogas cho canh tác
hoa màu.
Đánh giá được hiệu quả môi trường và hiệu quả kinh tế của việc sử dụng
nước sau biogas thay thế phân hóa học trồng cây bắp, đậu bắp và dưa leo
nhằm đề xuất hướng dẫn sử dụng nước sau biogas canh tác hoa màu quy mô
nông hộ.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu đặt ra, đề tài đã triển khai các nội dung nghiên cứu sau:
Nghiên cứu khả năng cung cấp đạm hữu dụng và hoạt động của vi sinh
vật đất được tưới nước sau biogas và đánh giá tăng trưởng của cây bắp, cây
đậu bắp trồng trong chậu.
Nghiên cứu diễn biến đạm hữu dụng, vi sinh vật trong đất và năng suất
trồng cây bắp, cây đậu bắp, cây dưa leo tưới nước sau biogas trong điều kiện
ngoài đồng.
Đánh giá hiệu quả môi trường, hiệu quả kinh tế và đề xuất hướng dẫn sử
dụng nước sau biogas canh tác cây bắp, cây đậu bắp và cây dưa leo.
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Thí nghiệm canh tác cây bắp, đậu bắp và dưa leo tại các hộ chăn nuôi
heo có mô hình túi biogas và có đất canh tác hoa màu tại quận Cái Răng,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ và huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
Đối tượng nghiên cứu là nước sau biogas và đất canh tác cây bắp, đậu
bắp và dưa leo.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là nước sau biogas của mô hình khí sinh
học (túi biogas) với nguyên liệu nạp là phân heo của hộ chăn nuôi có quy mô
30-50 con heo; chỉ tiêu đánh giá an toàn sản phẩm bắp, đậu bắp, dưa leo gồm
có hàm lượng nitrat và E.coli; hiệu quả môi trường được tính là lượng nước
sau biogas không thải ra thủy vực tiếp nhận mà được sử dụng tưới cho cây,
hiệu quả kinh tế được tính dựa trên hiệu quả sử dụng đồng vốn.
1.5 Ý nghĩa của luận án
Là công trình nghiên cứu được thực hiện một cách có hệ thống từ phòng
thí nghiệm đến ngoài đồng, kết quả đã đóng góp số liệu nghiên cứu về sử dụng
nước sau biogas canh tác hoa màu phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo các
ngành học về môi trường và nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã góp phần
khẳng định sử dụng nước sau biogas canh tác hoa màu mang lại hiệu quả về
3
môi trường và kinh tế cao hơn sử dụng phân hóa học; sản phẩm nông sản đạt
tiêu chuẩn an toàn thực phẩm về nitrat, E.coli; kết quả này đóng góp dữ liệu
khoa học cho công tác khuyến nông góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường và
phát triển nền nông nghiệp bền vững ở vùng ĐBSCL.
1.6 Điểm mới của luận án
Nước sau biogas cung cấp đạm hữu dụng cho đất và mối tương quan
giữa hàm lượng đạm này với hoạt động của vi sinh vật trong đất có bổ sung
nước sau biogas.
Mật số vi sinh vật hiếu khí trong đất tưới nước sau biogas tăng cao hơn
so với bón phân hóa học và hàm lượng đạm nitrat trong đất tưới nước sau
biogas giảm có ý nghĩa so với bón phân hóa học vào cuối vụ.
Sử dụng nước sau biogas canh tác cây bắp, dưa leo giảm được lượng
phân hóa học trong canh tác hoa màu, giảm được lượng nước sau biogas thải
ra thủy vực; đạt được hiệu quả đồng vốn cao hơn so với bón phân hóa học;
xây dựng được hướng dẫn sử dụng nước sau biogas canh tác hoa màu và
khuyến cáo nông hộ sử dụng trên địa bàn nghiên cứu.
4
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về biogas và công nghệ biogas
2.1.1 Biogas
Biogas là khí sinh học được sinh ra nhờ quá trình phân giải các chất thải
hữu cơ chăn nuôi trong môi trường kỵ khí (không có không khí) với sự tham
gia của vi sinh vật phân hủy và sinh ra khí bao gồm: metan (CH4), nitơ (N2),
cacbon dioxit (CO2) và H2S; biogas có giá trị năng lượng là 21-24 MJ/m3
(Tom Bond and Michael R. Templeton, 2011). Các yếu tố chính ảnh hưởng
đến quá trình phát triển của các vi sinh vật là dưỡng chất (N và P) và pH. Tỉ lệ
BOD:N:P tốt cho vi sinh vật là 100:5:1 và pH thuận lợi cho quá trình phát
triển của vi sinh vật là 6 - 9 (Lê Hoàng Việt, 2004).
Khí sinh học thay thế các chất đốt truyền thống như: củi, than, dầu,…,
ngày càng được sử dụng phổ biến trong việc nấu ăn, thắp sáng và sấy khô
nông sản, ở những nơi có điều kiện hơn có thể chạy máy, bơm nước và phát
điện (Nguyễn Võ Châu Ngân và ctv., 2012).
Ở nhiều quốc gia công nghệ biogas đã được nghiên cứu thành công với
50% nguyên liệu nạp là thực vật; ngoài ra, một số hệ thống sử dụng nguyên
liệu nạp từ chất thải nhà bếp, cỏ dại và tồn dư cây trồng (Tom Bond and
Michael R. Templeton, 2011). Nguyên liệu động vật là phân heo, phân trâu bò
và chất thải chuồng trại, nguyên liệu thực vật là rơm của các cây ngũ cốc, vỏ
trái và thân cây bắp (Vladimir Lapcik and Marta Lapcikova, 2011, Bùi Thị
Nga và ctv., 2013). Ở ĐBSCL, nguyên liệu cho quá trình ủ khí sinh học
thường là phân heo, phân bò (Nguyễn Võ Châu Ngân và ctv., 2011, Nguyen
Le Phuong et al., 2016). Nguyên liệu nạp cho hệ thống biogas tại ĐBSCL đã
được nghiên cứu trên rơm, lục bình, cỏ vườn, bèo, thân cây bắp (Nguyễn Võ
Châu Ngân và ctv., 2011, Bùi Thị Nga và ctv., 2013, Trần Sỹ Nam và ctv.,
2014, Trần Sỹ Nam và ctv., 2015, Nguyễn Lệ Phương và ctv., 2015, Trần Sỹ
Nam và ctv., 2017).
2.1.2 Hầm ủ biogas
Tại Việt Nam, công nghệ khí sinh học xuất hiện từ những năm 60 và
phát triển khá mạnh trong giai đoạn từ 1991 đến nay với sự hỗ trợ từ nguồn
vốn chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế (Nguyen Vo Chau Ngan and Le
Hoang Viet, 2013). Hầm ủ biogas là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa các nhà
khoa học trong và ngoài nước đã được kết nối với mô hình VAC tạo nên một
mô hình canh tác mới VACB (Hình 2.1).
5
Quạt, máy bơm
Quy trình công nghệ quy mô nhỏ
Vườn trái cây
hoặc hoa màu
Nhà ở
Đất trồng ngũ cốc hoặc đồng cỏ
Nhà vệ
sinh
Hệ thống VACB
Sinh thái-nông nghiệp sử
dụng năng lượng tái tạo
Chuồng heo
Ao nuôi cá hoặc vịt
Quang hợp CO2, hấp
thu N2 từ không khí và
cung cấp O2
Chất thải hầm ủ Hệ thống khí sinh
học (Biogas)
Ao tảo hoặc bèo
Hình 2.1: Mô hình canh tác VACB
Nguồn Nguyen Vo Chau Ngan and Le Hoang Viet, 2013.
Trong Hình 2.1 (B - biogas) là công trình xử lý chất thải chăn nuôi phát
sinh trong mô hình, trong đó xảy ra quá trình phân hủy yếm khí các thành
phần hữu cơ trong hầm ủ sinh ra khí sinh học được sử dụng cho đun nấu, thắp
sáng, chạy động cơ... giảm chi phí cho các loại nhiên liệu truyền thống khác
như dầu hỏa, than... Bã thải từ hầm ủ biogas được khai thác làm nguồn phân
bón tăng năng suất cây trồng, đưa vào ao làm nguồn cung cấp dưỡng chất cho
tảo và các động vật phù du, sau đó cá sẽ ăn tảo và các động vật đó... Với
những tác động tích cực nêu trên, hầm ủ biogas đã và đang được khuyến khích
đầu tư xây dựng và phát triển bởi nhiều cơ quan chính phủ, các tổ chức trong
và ngoài nước (Nguyễn Võ Châu Ngân và ctv., 2012). Trong khuôn khổ các
dự án về vệ sinh môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có nhiều
kiểu thiết bị khí sinh học như túi ủ PE, hầm vòm nắp cố định kiểu KT1, KT2,
hầm VACVINA cải tiến,… được giới thiệu để cho người dân sử dụng. Tại
ĐBSCL có 6 kiểu thiết bị khí sinh học phổ biến gồm PE, TG-BP, KT2, EQ1,
EQ2 và composite (Nguyen Vo Chau Ngan and Le Hoang Viet, 2013). Mỗi
kiểu có những ưu và nhược điểm khác nhau về cấu tạo, vận hành và cách bảo
dưỡng. Việc lựa chọn kiểu thiết bị phụ thuộc vào mục tiêu của dự án, những
tác động của địa phương và điều kiện kinh tế của người nông dân (Nguyen Vo
Chau Ngan et al., 2012, Nguyen Vo Chau Ngan and Le Hoang Viet, 2013).
2.1.3 Túi ủ biogas
Túi ủ biogas (túi ủ PE) là một trong các kiểu mô hình biogas được sử
dụng phổ biến ở ĐBSCL; mô hình túi biogas PE đã được Trường Đại học
Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh giới thiệu cho hộ chăn nuôi quy mô nhỏ
vào năm 1992; do giá thành thấp và lắp đặt đơn giản, mô hình túi biogas hay
6
còn được gọi là hệ thống túi ủ hoặc túi ủ biogas đã nhanh chóng được chấp
nhận và phổ biến đến hộ chăn nuôi (Nguyen Vo Chau Ngan and Le Hoang
Viet, 2013).
Túi ủ biogas đã được lắp đặt cho khoảng 1.000 hộ nông dân trong
chương trình hợp tác giữa Trường Đại học Cần Thơ và tổ chức JIRCAS về
“Phát triển nông thôn ĐBSCL trên cơ chế phát triển sạch” trên địa bàn huyện
Phong Điền, Cái Răng, Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Mô hình túi biogas
hiện nay đã được cải tiến so với trước đây là có thể sử dụng được nguyên liệu
thực vật như bèo, lục bình, đầu ra không có chất thải rắn chỉ có nước thải
biogas, thời gian sử dụng túi từ 5-10 năm tùy theo sự bảo quản và vận hành
của nông hộ; mô hình túi biogas có cấu tạo như sau:
a) Cấu tạo
Hệ thống túi ủ biogas gồm có các bộ phận: (1) Túi ủ biogas: là túi nilon
loại dày thiết kế 2 lớp, chiều dài 10 m, đường kính 1 m, hai đầu nối với hai
ống đường kính 150 mm (một đầu nạp nguyên liệu vào và một đầu ra); (2)
Ống thu khí: được đặt cách đầu nạp nguyên liệu 1,5 m, một ống nhựa có
đường kính 21 mm có khóa van an toàn.
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống túi ủ biogas
Nguồn: Bùi Thị Nga và ctv., 2013.
Ghi chú: 1. Túi ủ biogas, 2. Lối nạp nguyên liệu, 3. Lối thoát nước thải , 4. Lối thoát khí , 5.
Ống dẫn khí, 6. Co chữ T, 7. Van an toàn, 8. Túi trữ khí, 9. Bếp đun.
Trong khi hoạt động van luôn được mở, khi có sự cố thì khóa van để khí
không thoát ra từ túi ủ; (3) Ống dẫn khí: là ống nhựa mềm nối với ống thu khí,
trên đường đi có van an toàn; trong trường hợp không sử dụng, túi chứa khí
căng đầy làm gia tăng áp suất thì khí sẽ tự động đẩy cột nước lên cao, nước sẽ
7
thoát ra ngoài qua lỗ thông nước; (4) Túi chứa khí: là túi nilon loại dày được
thiết kế 2 lớp với chiều dài 5 m, đường kính 1 m (Hình 2.2 và Hình 2.3).
Hình 2.3: Túi ủ biogas của nông hộ tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
b) Ƣu điểm và nhƣợc điểm của túi ủ biogas
Túi ủ biogas có ưu điểm sau:
- Có khả năng áp dụng rộng rãi: phù hợp với điều kiện chăn nuôi của hộ
gia đình.
- Tính khả thi cao: giá thành rẻ, dễ lắp đặt, vận hành đơn giản.
- Phục vụ nhu cầu năng lượng (thay cho củi đốt) ở nông hộ.
- Giải quyết ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi ở nông thôn.
Nhược điểm của túi ủ biogas: Túi ủ làm bằng nilon nên dễ hỏng bởi điều
kiện tự nhiên, ngoài ra cũng có thể bị gà, vịt, chuột… làm thủng gây hỏng hệ
thống.
Túi ủ biogas đã được áp dụng hiệu quả cho hộ chăn nuôi với qui mô từ
10-50 con heo do bởi giá thành thấp, vận hành và bảo trì đơn giản, ít tốn diện
tích và dễ dàng di dời (Bùi Thị Nga và ctv., 2013).
2.1.4 Chất thải sau biogas (chất thải biogas)
Chất thải sau hệ thống khí sinh học (biogas) còn gọi là chất thải biogas
hoặc chất thải sau biogas bao gồm chất rắn và chất lỏng (nước thải biogas
hoặc nước thải sau biogas hoặc nước sau biogas) được tạo ra từ quá trình lên
men yếm khí nhờ các vi sinh vật, các phản ứng sinh hóa diễn ra đã phân hủy
và cố định khoảng 30-60% chất hữu cơ trong chất thải (Lê Hoàng Việt và
Nguyễn Võ Châu Ngân, 2015), nên chất thải biogas là loại phân hữu cơ giàu
đạm và lân.
8
2.1.5 Nƣớc sau biogas (nƣớc thải biogas)
Một số báo cáo đã chỉ ra rằng nước sau biogas không đạt tiêu chuẩn xả
thải theo quy định tại QCVN 62-MT:2016/BTNMT (cột A) - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Các chỉ số chất lượng nước sau biogas đã được nghiên cứu
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
Cao Kỳ Sơn
và ctv. (2008)
Phạm Việt Nữ
và ctv. (2015)
+
-
3-
Bùi Thị Nga và
ctv.
(2015a, 2018)
7,3 – 7,5
-
550-1016
218-290
1,14-1,29
-
39,8-43,7
-
-
-
1,1x104-1,5x107
-
-
-
-
-
0,07
-
0,024
-
0,122
5,79.106
7,33±0,2
-
-
165±0,4
0,2±0,01
-
52,6±2,7
-
50,8±0,9
-
-
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
%
mg/L
%
mg/L
%
CFU/mL
pH
BOD
COD
N-NH4
N-NO3
TN
P-PO4
TP
K+
K2Ots
Coliform
-
1,7 – 3,7
(6,1±5,47).103
-
Lê Hoàng
Việt và ctv.
(2017)
7,8
550
963
174
0,03
207 (mg/L)
-
56,9 (mg/L)
-
-
2,4.105
(MPN/100m
L)
-
-
-
-
-
-
CFU/mL
Trứng/25
mL
CFU/mL
KPH
E.coli
Trứng kí
sinh trùng
Vi sinh vật
gây bệnh
(Salmonella)
KPH
Ghi chú: KPH: Không phát hiện.(-): chỉ tiêu không phân tích.
Nước sau biogas có giá trị pH ở khoảng trung tính thích hợp cho hầu hết
các loại cây trồng. Nước sau biogas có nồng độ ion hòa tan và COD ở mức
giàu dinh dưỡng, đặc biệt đạm và lân (Bùi Thị Nga và ctv., 2015a, 2018). Các
chất dinh dưỡng chính cho cây như đạm, lân và kali có trong nước sau biogas
ở mức độ giàu dinh dưỡng nên đã được nghiên cứu sử dụng để cung cấp dinh
dưỡng cho cây thay thế phân hóa học (Phạm Việt Nữ và ctv., 2015, Bùi Thị
Nga và ctv., 2015b). Mật độ E.coli và Coliform hiện diện trong nước sau
biogas (Bùi Thị Nga và ctv., 2015a, 2018) cao hơn mức tiêu chuẩn cho phép
nên hạn chế về khả năng ứng dụng do nguy cơ tiềm ẩn các vi sinh vật gây
bệnh trên rau ăn lá (Phạm Việt Nữ và ctv., 2015). Nghiên cứu của Cao Kỳ Sơn
và ctv., (2008) và Bùi Thị Nga và ctv. (2018) không tìm thấy vi sinh vật gây
bệnh (Salmonella), nhưng vẫn có xuất hiện trứng ký sinh trùng.
Kết quả phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong nước sau biogas
của một số nghiên cứu đều thấp hơn so với tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng cho
nước tưới (Bảng 2.2).
9
Pb (mg/L) As (mg/L) Hg (mg/L) Cd (mg/L)
0,009
0,045
0,003
0,0627
0,0013
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
-
-
tưới (TCVN
0,05-0,1
≤0,1
≤0,001
0,005-0,01
Bảng 2.2: Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước sau biogas
Tên kim loại nặng
Phân tích của Viện Chăn nuôi (*)
Phân tích của Viện KHKTNN miền
Nam (*)
Bùi Thị Nga và ctv., 2018
TCVN cho nước
6773-2000)
(*) Nguồn: Hoàng Kim Giao, 2011. Ghi chú: KPH: Không phát hiện.
Nếu như nước sau biogas không được tái sử dụng, mà được thải trực tiếp
ra các thủy vực lân cận thì khả năng gây ô nhiễm cho các thủy vực rất lớn (Bùi
Thị Nga và ctv., 2015a) (Hình 2.4).
Hình 2.4: Nước sau biogas
Fe Mn
Na
Ca
Zn
Al
Cl
B
F
Đặc điểm của nước sau biogas là giàu dưỡng chất như đạm, lân và các
nguyên tố vi lượng khác. Hàm lượng dinh dưỡng đa lượng của nước thải
biogas trung bình là 0,07% N tổng số, 0,024% P2O5 tổng số, 0,122% K2O tổng
số (Cao Kỳ Sơn và ctv., 2008). Ngoài N, P, K, trong nước thải biogas còn
chứa rất nhiều loại khoáng chất cần thiết cho cây trồng (Bảng 2.3). Nước sau
biogas có chứa chất dinh dưỡng đa, trung, vi lượng với hàm lượng tương tự
như thành phần của nhiều loại phân bón lá, nước thải biogas có thể sử dụng để
tưới cho cây hoặc phun qua lá.
Bảng 2.3: Hàm lượng các khoáng chất trong nước sau biogas (mg/L)
Mg
Cu
87,7 164,3 0,56 2,69 0,91 0,10
Ni
Ba
Cd
Co
As
Pb
Cr
Se
Ti
S
0,60 0,23 4,79 0,36 111,5 14,3
Si
Hg
0,47 0,67 0,15 0,04 0,12 0,002 0,00 0,00 0,03 0,003 37,4
Li
0,06
Nguồn: Nguyễn Quang Khải và Nguyễn Gia Lượng, 2010.
Qua các kết quả phân tích ở Bảng 2.1, 2.2 và 2.3 cho thấy nước sau
10
biogas có hàm lượng đạm cao và chứa một số khoáng chất vi lượng cần thiết
cho cây trồng, nên sử dụng nước sau biogas thay thế phân hóa học canh tác
hoa màu là khả thi.
2.1.6 Thực trạng về sử dụng nƣớc sau biogas trên địa bàn thành phố
Cần Thơ
Theo số liệu thống kê năm 2017, Việt Nam có tổng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp là 11.508 nghìn ha, trong đó ĐBSCL là 2.618,1 nghìn ha, với số
trang trại chăn nuôi là 2.036 (Tổng cục thống kê, 2018). Thành phố Cần Thơ
được coi là trung tâm kinh tế văn hóa và thông tin của ĐBSCL. Cần Thơ nằm
ở khu vực bồi tụ phù sa của sông Mêkong, có các sông như sông Hậu với
chiều dài 65 km, tổng lượng phù sa là 35 triệu m3/năm, sông Cái Lớn dài 20
km có khả năng tiêu thoát nước tốt, sông Cần Thơ dài 16 km đổ ra sông Hậu,
nước ngọt quanh năm, có tác dụng tưới nước trong mùa nước kém vừa tiêu
úng trong mùa nước đổ; đồng thời do có hệ thống kênh rạch dày đặc nên thuận
lợi cho phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài phát triển về công nghiệp và dịch
vụ, nông nghiệp trong đó có chăn nuôi cũng là ngành kinh tế quan trọng đối
với người dân ở Cần Thơ.
Trước khi tiến hành các nội dung nghiên cứu chính của luận án, tình hình
sử dụng nước sau biogas đã được khảo sát tại nông hộ chăn nuôi trên địa bàn
huyện Phong Điền, quận Cái Răng và quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ.
Quận Bình Thủy và quận Cái Răng là 2 quận lớn của thành phố Cần Thơ.
Quận Bình Thủy có diện tích tự nhiên 7.113,2 ha và quận Cái Răng có diện
tích đất tự nhiên là 6.710,3 ha. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và đô thị hóa, đa dạng ngành nghề,
trong đó ngành nghề chính là sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại và dịch vụ. Sản xuất nông nghiệp dịch chuyển theo hướng tăng
diện tích trồng cây ăn trái, sản xuất rau an toàn, chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản theo hướng bền vững, đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ môi trường. Bình
Thủy và Cái Răng có thế mạnh là nông nghiệp ven đô, sẽ được quy hoạch
vùng lúa cao sản, vườn cây ăn trái đặc sản, đồng thời hình thành vành đai
xanh, phục vụ rau tươi, rau sạch cho thành phố Cần Thơ và còn đẩy mạnh
chăn nuôi cá, phát triển cây kiểng. Hai quận Bình Thủy và Cái Răng là những
nơi đang bị ảnh hưởng bởi các dự án quy hoạch, phát triển của quận, diện tích
hẹp, mật độ dân số đông, điều kiện chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh môi
trường, dịch bệnh gia súc, gia cầm. Vì những lý do trên nên nhiều phường
không khuyến khích phát triển chăn nuôi, thậm chí có chủ trương cấm phát
triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Huyện Phong Điền nằm ở phía Tây Nam của
thành phố Cần Thơ, mật độ dân số khoảng 897 người/km2, là một trong những
11
huyện trọng điểm của Thành phố Cần Thơ về phát triển nông nghiệp với diện
tích tự nhiên trên 12.520 ha, trong đó có trên 10.580 ha sản xuất nông nghiệp.
Huyện Phong Điền được xác định là vùng đô thị sinh thái miệt vườn, là “lá
phổi xanh” của thành phố Cần Thơ. Đây là vùng có vai trò quan trọng trong
việc sản xuất hàng hóa nông sản chất lượng cao phục vụ cho chế biến nông
sản, cung cấp hàng hóa cho thị trường thành phố Cần Thơ và cả nước. Nơi đây
chuyên canh sản xuất lúa, trồng cây ăn trái chất lượng cao, nuôi trồng thủy
sản, chuyên canh màu và hoa kiểng. Theo kết quả khảo sát của Lê Tuyết Minh
và ctv. (2012), quận Bình Thủy có 831 hộ chăn nuôi heo với số lượng là 7.766
con, mức độ nuôi tập trung với quy mô đàn lớn ở những khu vực có diện tích
rộng của phường, số lượng heo nuôi cao nhất là ở phường Long Tuyền, có
1.913 con của 108 hộ. Quận Cái Răng có 457 hộ với số lượng heo là 4.881
con. Số hộ nuôi heo của huyện Phong Điền cao nhất là 1.242 hộ và số lượng
heo là 9.369 con. Trước tình hình dịch bệnh và thị trường biến động các năm
gần đây, chăn nuôi heo hiện nay vẫn đang phát triển ở ĐBSCL với số lượng là
3.504,9 nghìn con, trong đó Cần Thơ là 121,2 nghìn con (Tổng cục Thống kê,
2018). Những năm gần đây, do công tác bảo vệ môi trường nông thôn được
quan tâm nên mô hình biogas được khuyến cáo sử dụng cho các hộ chăn nuôi
hộ heo quy mô gia đình.
2.1.6.1 Lƣợng nƣớc sau biogas
Lượng nước sau biogas phụ thuộc chủ yếu vào lượng nước tắm heo và
dội rửa chuồng trại của nông hộ. Theo số liệu phỏng vấn lượng nước thải hằng
ngày thải ra từ túi ủ biogas chủ yếu ở mức 1-5 m3 với tỉ lệ là 87% tại Phong
Điền, 75% tại Bình Thủy và 57% tại Cái Răng. Ở mức 6-10 m3 tại Cái Răng là
33%, Bình Thủy là 19% và Phong Điền là 8%. Ở mức trên 10 m3 tại Cái Răng
là 7%, Bình Thủy là 6% và Phong Điền là 3%. Lượng nước sau biogas ở mức
thấp hơn 1 m3 chiếm tỷ lệ rất thấp tại các địa bàn khảo sát, từ 0-3% (Hình 2.5).
Hình 2.5: Tỷ lệ phân bố lượng nước sau biogas tại 3 địa điểm nghiên cứu
Với lượng nước sau biogas khá lớn, nếu nông hộ có thể tận dụng tốt, xây
dựng và phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp với nước sau
biogas sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho nông hộ. Không những vậy, việc xây
12
dựng các mô hình sản xuất còn giúp giảm thiểu được tác hại của nước sau
biogas đối với môi trường.
2.1.6.2 Các hình thức quản lý nƣớc sau biogas
Nước sau biogas sẽ trở thành một nguồn lợi kinh tế lớn nếu nông hộ biết
cách quản lý và sử dụng. Tuy nhiên, tỷ lệ nông hộ đã sử dụng nước sau biogas
cho việc trồng cây (cây ăn trái và cây hoa màu) và nuôi cá còn thấp, đa số các
nông hộ thải bỏ nước sau biogas ra môi trường (Hình 2.6).
Hình 2.6: Tỷ lệ hộ dân sử dụng và thải bỏ nước sau biogas
Theo kết quả khảo sát có đến hơn 59,4%-73,3% nông hộ thải bỏ nước
sau biogas ra môi trường, cao nhất là tại Cái Răng. Nước sau biogas được sử
dụng nuôi cá chỉ đạt cao nhất là 25,0% tại Bình Thủy và trồng cây chỉ đạt
được tối đa là 26,7% tại Cái Răng. Việc thải bỏ phần lớn nước sau biogas ra
môi trường ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy vực và gây tác động không tốt đối
với sức khỏe cộng đồng.
Tùy vào điều kiện của nông hộ nước sau biogas được sử dụng với mục
đích khác nhau như tưới cây, nuôi cá hoặc thải ra môi trường. Tại các nông hộ,
việc vận chuyển nước sau biogas đến ruộng, vườn để sử dụng chủ yếu bằng hệ
thống dẫn nước thải, nhưng theo kết quả khảo sát hệ thống dẫn nước thải từ túi
ủ biogas đến vườn, ao của nông hộ chỉ có chiều dài từ 1-5 m. Điều này cho
thấy khả năng sử dụng nước sau biogas để nuôi cá và trồng cây của các nông
hộ tại 3 địa điểm này là rất thấp. Kết quả khảo sát cho thấy nông hộ thải bỏ
nước sau biogas ra môi trường dưới 2 hình thức là thải trực tiếp ra kênh, rạch
và thải vào mương, ao tù. Nguyên nhân của hình thức thải trực tiếp ra môi
trường là các nông hộ đặt hệ thống túi ủ biogas gần kênh, rạch hoặc không có
nơi để chứa nước sau biogas. Hình thức thải trực tiếp này gây ô nhiễm môi
13
trường nước, các chất cặn bã có trong nước sau biogas lắng đọng làm tắc
nghẽn dòng chảy của kênh, rạch gây ảnh hưởng đối với cộng đồng xung
quanh. Đối với việc thải vào mương, ao do các hộ dùng mương, ao nuôi cá đã
ngưng sử dụng để làm nơi chứa nước sau biogas. Điều này cũng gây ảnh
hưởng không tốt đến môi trường, mặc dù khả năng gây ô nhiễm cho môi
trường nước mặt thấp hơn nhưng khả năng gây ô nhiễm đất và nguồn nước
ngầm lại rất cao do nước thải tù đọng lâu ngày tại một vị trí có thể thẩm thấu
xuống lớp đất bên dưới và tầng nước ngầm.
Số liệu khảo sát cũng cho thấy tỉ lệ hộ sử dụng nước sau biogas để tưới
cây ăn trái gần nhà rất thấp, đặc biệt tại Phong Điền chỉ có 18,6% mặc dù có
đến 94,9% số hộ có đất ruộng vườn, tỉ lệ cao nhất là Cái Răng chỉ đạt 26,7%
với tỷ lệ hộ có đất ruộng vườn là 90% (Hình 2.7).
Hình 2.7: Tỷ lệ hộ dân có vườn cây hoặc ruộng và hộ dân sử dụng nước sau biogas
tưới cây
Địa điểm khảo sát
Quận Cái Răng Huyện Phong Điền
1,1%
0%
0%
Quận Bình Thủy
0%
0%
0%
0%
0%
0%
Theo ý kiến của các nông hộ được khảo sát nguyên nhân không sử dụng
nước sau biogas không phải là không có ruộng vườn, thiếu vốn, không có thị
trường tiêu thụ sản phẩm và không biết kỹ thuật trồng, mà chính là các nguyên
nhân khác như thiếu phương tiện, thiết bị máy móc, thiếu nguồn nhân lực,
ruộng vườn cách xa nhà và đặc biệt là chưa nhận thấy hiệu quả tích cực của sử
dụng nước sau biogas (Bảng 2.4).
Bảng 2.4: Tỷ lệ hộ dân nhận định các lý do không sử dụng nước sau biogas
Lý do không sử dụng
nước sau biogas trồng cây
Không biết kỹ thuật trồng
Thiếu vốn
Không có thị trường tiêu
thụ
Khác
98,9%
100%
100%
14
Kết quả khảo sát nhận thức về lợi ích của nước sau biogas tại các hộ dân
đang sử dụng nước sau biogas cho thấy đa số người dân chú trọng đến các lợi
ích về kinh tế (tăng thu nhập và cải thiện bữa ăn), có đến 100% các nông hộ sử
dụng nước sau biogas quận Cái Răng quan tâm đến dạng lợi ích này (Hình
2.8).
Hình 2.8: Tỷ lệ hộ dân nhận thức về lợi ích của việc sử dụng nước sau biogas
Kết quả trình bày ở Hình 2.8 cũng cho thấy lợi ích về môi trường (giải
quyết lượng nước thải) chưa được người dân đánh giá cao khi sử dụng, chỉ đạt
tỷ lệ từ 14,3 - 50%. Bên cạnh đó, số hộ dân không đánh giá được lợi ích của
việc sử dụng nước sau biogas (không đưa ý kiến) chiếm tỷ lệ cao, tại Bình
Thủy là 50% và Phong Điền là 61,4%.
2.1.6.3 Tình hình sử dụng nƣớc sau biogas trồng cây ở các nông hộ
Kết quả điều tra cho thấy các hộ sử dụng nước sau biogas tưới cây với
lượng nước ít và chủ yếu được sử dụng cho các loại cây ăn trái trồng xung
quanh nhà và chưa thật sự quan tâm đến nguồn nước thải này.
Hình 2.9: Loại cây trồng bằng nước sau biogas ở nông hộ
15
Kết quả khảo sát về loại cây trồng bằng nước sau biogas tại nông hộ
được trình bày trong Hình 2.10 cho thấy nước sau biogas chủ yếu được tưới
cho các loại cây lâu năm (mít, xoài, chôm chôm…) (86,4%-100%), rất ít nông
hộ sử dụng nước sau biogas để tưới cho các loại cây ngắn ngày (bắp, lúa), chỉ
đạt 13,6% tại huyện Phong Điền.
Kết quả điều tra về cách sử dụng nước thải biogas trồng cây tại nông hộ
được trình bày trong Hình 2.10. Cách sử dụng nước sau biogas của các nông
hộ để trồng cây là sử dụng thông qua hệ thống mương vườn hoặc ao nuôi cá
có sẵn để làm nơi chứa nước thải, không sử dụng nước sau biogas tưới trực
tiếp cho cây trồng.
Hình 2.10: Cách sử dụng nước sau biogas trồng cây ở nông hộ
Hầu hết các nông hộ xả nước sau biogas xuống mương vườn và sử dụng
nước mương để tưới cây ăn trái (85,7%-100%). Hình thức kết hợp sử dụng
nước ao nuôi cá bằng nước sau biogas để tưới cây có tại huyện Phong Điền
với 14,2% nông hộ thực hiện. Nước sau biogas được thải xuống mương vườn
hoặc ao nuôi cá để tưới cây phổ biến ở các nông hộ. Tuy nhiên, hệ thống
mương vườn và ao cá của các nông hộ đều rất bẩn, nhiều ao có mùi hôi gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bên cạnh đó các mương vườn và ao cá có sự
lưu thông nước với thủy vực bên ngoài theo chế độ thủy triều hàng ngày là
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước.
Trên địa bàn Thành phố Cần Thơ việc sử dụng nước sau biogas thay thế
phân hóa học tưới cho cây hoa màu chưa được nông hộ quan tâm. Phần đông
các nông hộ có mô hình khí sinh học chưa hiểu biết về nước sau biogas như
một nguồn dinh dưỡng cho cây trồng để sử dụng thay thế phân hóa học. Từ
thực trạng trên cho thấy việc nghiên cứu sử dụng nước sau biogas để tưới cho
hoa màu với quy mô nông hộ là cần thiết và hữu ích trên địa bàn nghiên cứu.
16
2.2. Các nghiên cứu sử dụng nƣớc sau biogas
Các kết quả nghiên cứu quốc tế và trong nước về nước sau biogas cho
thấy sử dụng nước sau biogas rất tốt cho cây trồng, có khả năng tăng năng
suất, giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng nông sản và góp phần bảo
vệ môi trường sống cho cộng đồng.
2.2.1 Sử dụng nƣớc sau biogas tƣới cho hoa màu
Nghiên cứu của Vijay et al. (2006) cho thấy với cùng lượng phân hóa
học như nhau, khi sử dụng kết hợp nước sau biogas với phân hóa học năng
suất tăng 19% với đậu, 14% với mướp, 12% với đậu tương và 32% với ngô so
với bón phân chuồng kết hợp phân hóa học. Sử dụng nước sau biogas để trồng
rau dền và cây bo bo, so với phân hóa học NK, rau dền cho năng suất không
khác biệt, còn cây bo bo cho năng suất cao hơn có ý nghĩa (Sebastian Hupfauf
et al., 2016). Trong nghiên cứu của Sreesha Malayil et al., (2016), nước
biogas giàu lignin và N bổ sung chất dinh dưỡng (C, N và P) trong quá trình
trồng nấm. Ngoài ra, nước sau biogas cho thấy hiệu quả khống chế bệnh héo
rũ do nấm Fusarium sp. trên cây dưa hấu (Yun Cao et al., 2016). Trong nghiên
cứu thử nghiệm thay thế phân bón hóa học bằng nước sau biogas tưới cho cải
xanh và xà lách tại Đồng Nai với tỷ lệ thay thế lần lượt 5%, 10%, 15%, 20%
lượng phân bón NPK cho thấy công thức thay thế 20% phân bón hóa học bằng
nước thải biogas đạt hiệu quả cao nhất. Rau đạt tiêu chuẩn sạch an toàn, không
phát hiện trứng giun và mầm bệnh. Hàm lượng nitrat tồn dư trong rau ở
ngưỡng an toàn, đất sau thu hoạch đủ điều kiện an toàn để tiếp tục trồng các
vụ sau. Hiệu quả kinh tế cao (cải xanh lãi 97,0 triệu đồng/ha; xà lách lãi 51,0
triệu đồng/ha) và đạt tiêu chuẩn rau an toàn theo quyết định số 99/2008/QĐ-
BNN, năng suất rau nhiều hơn và thời gian thu hoạch sớm hơn. Hàm lượng lân
và kim loại nặng trong đất tăng rất ít sau 2 vụ thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu
cho thấy việc trồng cải xanh nên chọn công thức phân bón là 20 tấn phân
chuồng + 42,92 kg N + 50 kg P2O5 + 40 kg K2O + 30 m3 nước thải biogas pha
loãng với nước theo tỉ lệ 1:1 cho 1 ha; xà lách nếu lấy công làm lời nên bón:
20 tấn phân chuồng + 36,14 kg N + 50 kg P2O5 + 40 kg K2O + 100 m3 nước
sau biogas pha loãng với nước theo tỉ lệ 1:1 cho 1 ha (Ngô Quang Vinh,
2010). Khi tưới nước thải biogas không bổ sung phân hóa học và có bổ sung
phân hóa học cây cải xanh cho năng suất khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức
5% và đều phát triển tốt hơn so với chỉ sử dụng phân hóa học (Nguyễn Thị
Nhật Linh, 2011).
Khi nghiên cứu trồng cây ớt bằng nước sau biogas với định kỳ tưới nước
sau biogas là 5 ngày/lần và các tỷ lệ nước sau biogas 75% và 100% (Phạm
Việt Nữ và ctv., 2015), kết quả cho thấy nghiệm thức tưới nước thải biogas tỷ
17
lệ 75% có chiều cao cây, số trái và cân nặng của trái khác biệt không có ý
nghĩa thống kê so với nghiệm thức tưới hoàn toàn bằng phân hóa học.
2.2.2 Sử dụng vật liệu hấp phụ nƣớc sau biogas trồng hoa màu
Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ đạm, lân trong nước sau biogas
của tro trấu và tro than đá cho thấy tro trấu và tro than đá đều có khả năng hấp
phụ đạm, lân trong nước sau biogas nhưng khả năng hấp phụ đạm, lân của tro
trấu cao hơn tro than đá. Ngoài ra khả năng hấp phụ đạm cao hơn lân cả ở tro
trấu và tro than đá. Với 40g tro trấu và thời gian hấp phụ 45 phút hấp phụ đạm
tổng số là 21,8% và lân tổng số là 8,92%; với 400g tro than đá và thời gian
hấp phụ 45 phút hấp phụ đạm tổng số là 11,7% và lân tổng số là 8,86%. Kết
quả sử dụng tro trấu và tro than đá đã hấp phụ đạm, lân trong nước sau biogas
phối trộn với đất để trồng rau cải xanh đạt năng suất 420 g/chậu đối với tro
trấu và 344 g/chậu đối với tro than đá (Nguyễn Thị Kiều Phương, 2011).
Nghiên cứu sử dụng than đước và than tràm hấp phụ đạm, lân trong nước
thải biogas để trồng rau xà lách của Huỳnh Thị Mỹ Duyên và ctv. (2011) đã
cho thấy năng suất của các nghiệm thức than hấp phụ hấp phụ nước thải
biogas là 76,2-90,5 g/chậu và nghiệm thức bón phân urea là 32,5 g/chậu.
Sử dụng than tràm hấp phụ đạm, lân trong nước thải đầu ra của túi ủ
biogas để trồng rau mô hình VACB, khả năng hấp phụ đạm, lân của than tràm
đạt hiệu quả cao ở tỉ lệ 300 g than với 6 L nước thải và khả năng hấp phụ đạm
- của than tràm là rất thấp, hiệu suất hấp phụ chỉ đạt 10,5%. Than tràm có
NO3
+ tăng theo thời gian và thời gian hấp phụ tốt nhất
thể hấp phụ lượng đạm NH4
là 20 giờ. Kết quả sử dụng than tràm sau hấp phụ làm phân bón rất có hiệu quả
đến sự tăng trưởng của cải xanh so với sử dụng phân vô cơ, sự phát triển của
cải xanh rất tốt khi sử dụng than tràm sau hấp phụ với lượng đạm cung cấp
cho cây chỉ bằng ½ lượng đạm của nghiệm thức sử dụng phân vô cơ (Trần
Ngọc Điền, 2012).
Huỳnh Công Khánh (2012) đã nghiên cứu dùng than đước hấp phụ đạm,
lân trong nước thải đầu ra của túi ủ biogas để trồng rau mô hình VACB, kết
quả cho thấy than đước chủ yếu hấp phụ đạm và hầu như không hấp phụ lân
hoặc ở mức rất thấp. Kết quả sử dụng than đước hấp phụ đạm, lân nước sau
biogas làm vật liệu trộn trồng cải xanh cho thấy cải xanh sau khi thu hoạch ở
các nghiệm thức có than đước có khối lượng cao hơn các nghiệm thức không
có than đước.
Nghiên cứu của Bùi Thị Nga và ctv. (2016) cho thấy thời gian hấp phụ là
40 giờ, khối lượng vật liệu cho hiệu suất xử lý cao nhất là 150g than trấu và
1,5 kg xỉ than tổ ong. Hiệu suất xử lý đạm của than trấu cao hơn xỉ than tổ
18
+ của than trấu là
ong, đối với lân thì ngược lại. Hiệu suất xử lý đạm N-NH4
40,3% và của xỉ than tổ ong là 27,3% so với đối chứng, hiệu suất xử lý đạm
- của than trấu là 47,4% và của xỉ than tổ ong là 37,1% so với đối
N-NO3
3- của than trấu là 38,1% và của xỉ than tổ ong là
chứng, hiệu suất xử lý P-PO4
61,4% so với đối chứng. Sử dụng than trấu và xỉ than tổ ong sau hấp phụ đạm,
lân trong nước sau biogas trồng cải xanh kết hợp bón phân hóa học cho năng
suất rau cao hơn nghiệm thức bón 100% phân hóa học và có mật số E.coli đạt
chuẩn theo QCVN 8-3:2012 BYT, hàm lượng nitrat đạt ngưỡng an toàn theo
quyết định số 99/2008/QĐ-BNN. Sử dụng vật liệu sau hấp phụ nước sau
biogas trồng cải xanh kết hợp bón phân hóa học giúp cải thiện đặc tính lý, hóa
học của đất so với trồng bằng phân hóa học.
Các nghiên cứu đã cho thấy tưới nước sau biogas trồng cây có sự tăng
trưởng và năng suất cao tương đương so với bón phân hóa học. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chỉ mới đề cập đến năng suất cây trồng với các tỷ lệ tưới nước
sau biogas khác nhau so với sử dụng phân hóa học, chưa có dẫn liệu về liên hệ
giữa hàm lượng đạm và vi sinh vật đất tưới nước sau biogas; diễn biến hàm
lượng đạm trong đất trồng hoa màu tưới nước thải biogas chưa được đánh giá.
Tương tự, các nghiên cứu đã sử dụng các vật liệu hấp phụ nước sau biogas để
trồng cây cải xanh cũng chỉ mới nêu các kết quả sinh trưởng và năng suất so
với phân hóa học. Các nghiên cứu của Bùi Thị Nga và ctv. (2015b), Phạm Việt
Nữ và ctv., (2015), Bùi Thị Nga và ctv. (2018) đã khuyến cáo người dân sử
dụng nước sau biogas trồng hoa màu để hạn chế ô nhiễm môi trường, tuy
nhiên đánh giá hiệu quả môi trường và hiệu quả kinh tế của việc sử dụng nước
sau biogas vẫn chưa được phân tích và đề cập.
2.3 Tổng quan về đạm trong cây và trong đất
2.3.1 Đạm trong cây
Đạm là một nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu của thực vật, được rễ cây
-.
hấp thụ từ môi trường ở dạng NH4
+ và NO3
Đạm có vai trò quan trọng đối với đời sống của thực vật, quyết định đến
toàn bộ các quá trình sinh lý của cây trồng, yếu tố quan trọng trong nâng cao
năng suất cây trồng. Đạm là một thành phần không thể thiếu của nhiều hợp
chất và có liên quan đến hoạt động quang hợp. Nó là thành phần thiết yếu của
nhiều acid amin và protein có liên quan. Đạm trong carbonhydrate cần thiết sử
dụng trong cây, kích thích sự ra rễ và sự phát triển cũng như sự hấp thu các
chất dinh dưỡng cần thiết khác. Ở hầu hết các loại cây trồng, bón N làm gia
tăng sự sinh trưởng của cây đặc biệt thân và lá. Cây được cung cấp đạm đầy
đủ, thân lá chồi sẽ phát triển tốt, rễ phát triển cân đối so với cây thiếu đạm
19
(Ngô Ngọc Hưng, 2009).
Quá trình đồng hóa đạm ở thực vật: Rễ cây hấp thụ nitơ ở dạng
- (dạng oxi hóa) từ đất nhưng nitơ trong các hợp chất
+ (dạng khử) và NO3
NH4
hữu cơ cấu trúc nên mô, tế bào thì chỉ tồn tại ở dạng khử. Vì vậy, sự đồng hóa
nitơ trong mô thực vật gồm 2 quá trình: khử nitrat và đồng hóa amôn.
- thành
Quá trình khử nitrat ở thực vật: Là quá trình chuyển hoá NO3
+, có sự tham gia của Mo và Fe (hoạt hóa các enzym tham gia vào quá
NH4
trình khử) được thực hiện ở mô rễ và mô lá theo sơ đồ:
+ (amoni)
NO3
- (nitrat) → NO2
- (nitrit) → NH4
Các bước khử có sự tham gia của các enzym khử - reductaza
NO3
- + NAD(P)H + H+ +2e- → NO2
- + 6 Feredoxin khử + 8H+ + 6e- → NH4
- + NAD(P)+ + H2O
+ + 2H2O
NO2
Điều kiện cho quá trình khử nitrat: Có các enzym đặc hiệu xúc tác cho
các phản ứng và có các lực khử mạnh. Ý nghĩa của quá trình khử nitrat là
nhằm hạn chế tích lũy nitrat trong mô thực vật.
+
Quá trình đồng hoá NH4
+ trong mô thực vật: Quá trình đồng hóa NH4
diễn ra theo 3 con đường:
+ → Axit amin.
Amin hoá trực tiếp các axit xêtô: Axit xêto + NH4
Chuyển vị amin: Axit amin + axit xêto → a. amin mới + a. xêto mới
Hình thành amit: là con đường liên kết phân tử NH3 với axit amin
đicacboxilic.
+ → amit)
(Axit amin đicacboxilic + NH4
Ý nghĩa của sự hình thành amit: Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học
quan trọng, đó là cách giải độc NH3 tốt nhất (NH3 tích lũy lại sẽ gây độc cho tế
bào). Amit là nguồn dự trữ NH3 cho quá trình tổng hợp axit amin khi cần
thiết.
2.3.2 Đạm trong đất
Đạm là nguyên tố mà cây cần nhiều nhưng đất lại chứa ít. Trong đất ở
Việt Nam N% chứa khoảng 0,1-0,2%, có loại dưới 0,1% như đất bạc màu.
Hàm lượng N trong đất phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng hữu cơ. Nói chung
hàm lượng mùn càng nhiều thì đạm càng nhiều (N chiếm 5-10% khối lượng
của mùn) (Đỗ Đình Sâm và ctv., 2006). Vi sinh vật sẽ biến đổi chất hữu cơ
thành N vô cơ, khoáng hóa là một tiến trình cơ bản quan trọng để cung cấp N
cho cả trong tự nhiên và hệ thống cây trồng.
20
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy đạm có nguồn gốc từ sự khoáng hóa N
hữu cơ đất là nguồn đạm chính cho cây hấp thu. Thường có khoảng 50-80%
hoặc hơn được cây trồng hấp thu có nguồn gốc từ chất hữu cơ, ngay cả khi
bón phân đạm liều lượng cao cũng không thay thế được đạm của đất. Trong
điều kiện đối với các loại đất như nhau, khi nhiệt độ tăng lên 0-21C thì tỉ lệ
đạm trong đất giảm dần. Cùng nhiệt độ như nhau, nếu đất càng ẩm thì tỉ lệ
đạm tổng số trong đất càng cao. Đất giàu mùn thì N thường nằm ở dạng hữu
cơ ở đây điều kiện không thuận lợi cho sự chuyển hóa vì hoạt động vi sinh vật
giảm, dẫn đến quá trình chuyển hóa diễn ra chậm.
+ và NO3
-. NH4
- thường gặp trong môi trường thoáng khí, ion NO3
+ và NO3
+ và NO3
+ và
Trong đất các hợp chất N mà cây có thể hấp thu được chủ yếu là NH4
-. Một phần N khác có thể được thủy phân từ chất hữu cơ có chứa N dưới
NO3
+ chủ yếu
tác động của các vi sinh vật đất cũng tạo thành NH4
+ vào dung dịch đất khi có nguồn
được keo đất hấp thụ và sẽ phóng thích NH4
- ít bị keo
trao đổi ion. NO3
- dễ dàng
đất hấp thu và dễ dàng bị rửa trôi khỏi đất. Các dạng NH4
chuyển biến qua lại và động thái của chúng trong đất khá phức tạp. Hàm lượng
- cho biết lượng N hữu dụng cho cây trồng (Ngô Ngọc Hưng,
NH4
+
- sẽ chiếm nhiều hơn dạng N-NH4
2009). Trên đất rẫy, hàm lượng đạm N-NO3
(Châu Minh Khôi và ctv., 2014).
Quá trình chuyển hóa đạm từ dạng hữu cơ sang dạng vô cơ cho cây trồng
hấp thụ thể hiện qua các phương trình phản ứng sau:
+.
CO(NH2)2 + 2CO2 (NH4)2CO3
(NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O
Các axit amin nằm trong các hợp chất mùn, trong xác bã động vật, thực
vật sẽ được vi sinh vật (Vi khuẩn amôn hóa) trong đất phân giải tạo thành
NH4
NH4
NH3 hình thành một phần được thực vật hấp thụ, một phần kết hợp với
+. Một phần muối
các hợp chất trong đất tạo thành các muối amon với ion NH4
amon cũng được cây trồng và vi sinh vật hấp thụ, một phần được oxy hóa
thành nitrate. Vi khuẩn hiếu khí (vi khuẩn nitrat hóa) như Nitrosomonas oxy
hóa thành HNO2 và Nitrosobacter tiếp tục oxi hóa HNO2 thành HNO3.
- + H2O + 2H + Năng lượng
- + Năng lượng
+ + 3/2 O2 NO2
- + 1/2 O2 NO3
NO2
Ngoài những loài vi khuẩn trên, phản ứng còn được xúc tiến bởi các
VSV dị dưỡng khác gồm các vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm. Nhưng hoạt động của
+ được
Nitrosomonas là quan trọng nhất. Trong điều kiện thoáng khí NH4
21
-. Nhưng khi gặp điều kiện thiếu oxy quá trình này có
- được sử dụng như là chất oxy hóa.
+ các amine, amid, hydroxylamin và một số hợp chất đạm khác
-.
chuyển hóa thành NO2
khả năng hình thành khí N2O do NO2
Ngoài NH4
cũng bị oxy hóa thành NO2
Sự biến đổi NO2
- sang NO3
- được tiếp theo ngay sau phản ứng trên, ngăn
-, ion này độc cho cây nếu hiện diện trong đất với nồng độ
cản sự tích lũy NO2
cao.
- + Năng lượng
2NO2
- + O2 2NO3
Nitrobacter là vi sinh vật quan trọng nhất thúc đẩy sự biến đổi này, một
vài vi sinh vật dị dưỡng mà phần lớn là nấm cũng tham gia phản ứng trên. Quá
trình nitrate hóa không phải là một quá trình hóa học thuần túy mà có sự tham
gia của hai nhóm vi khuẩn tự dưỡng hóa năng. Cả hai nhóm đều có khả năng
sử dụng oxy không khí trong quá trình hô hấp để oxy hóa các hợp chất nitơ vô
cơ sinh ra năng lượng sử dụng trong các hoạt động sống của mình (Lê Văn
Khoa và ctv., 2000).
Trong điều kiện môi trường đất kị khí, xảy ra quá trình chuyển hóa nitrat
thành nitơ phân tử (NO3
- → N2) gọi là quá trình phản nitrat hóa.
Quá trình khử đạm nitrate được hình thành trong điều kiện yếm khí,
thoát khí kém, có mặt các vi sinh vật khử Pseudomonas denitrificans,
Micrococus denitrificans, Micrococus halodenitrificans; hoặc có vi sinh vật tự
dưỡng hóa năng như Thibacillus denitrificans, Hydrogenomonas agilis sẽ khử
thành đạm tự do bay đi (Dương Minh Viễn và ctv., 2006).
Đạm là nguyên tố vô cùng quan trọng, không thể thiếu đối với sự sinh
trưởng và năng suất của cây trồng. Hàm lượng của đạm trong đất quyết định
phần lớn sự sinh trưởng của cây trồng, ảnh hưởng đến tất cả giai đoạn phát
triển của cây từ khi gieo hạt đến khi ra hoa, tạo trái. Chính từ lý do này, nghiên
cứu được thực hiện với việc tính toán lượng nước sau biogas tưới cho hoa màu
dựa vào lượng đạm phân hóa học được khuyến cáo sử dụng cho cây bắp, đậu
bắp và dưa leo.
Nước sau biogas chứa nhiều chất hữu cơ, đạm và lân cao, chưa được
phân hủy, khi tưới vào đất sẽ được các vi sinh vật trong đất, đặc biệt là vi
khuẩn hiếu khí phân hủy thành các chất dinh dưỡng phù hợp cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển.
2.4 Tổng quan về cây bắp, đậu bắp và dƣa leo
Sản xuất rau là ngành có những bước phát triển nhanh trong nông nghiệp
Việt Nam. Diện tích trồng rau của nước ta năm 2001 là 514.600 ha, năm 2006
22
là 643.970 ha và năm 2016 là khoảng 887.800 ha với tổng sản lượng rau năm
2016 là 15,7 triệu tấn. Năng suất cũng tăng lên hằng năm, trung bình năm
2006 đạt khoảng 15 tấn/ha, đến năm 2016 đạt 17,7 tấn/ha. Trong số các loại
rau được canh tác ở nước ta, đặc biệt là miền Nam thì ớt, dưa leo và khổ qua
được trồng nhiều nhất, và đối với một số vùng, đây là những cây trồng mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
2.4.1 Cây bắp
Cây bắp là cây lương thực đứng thứ hai ở Việt Nam và đứng thứ ba trên
thế giới sau lúa mì và lúa gạo, chiếm khoảng 87% sản lượng lương thực toàn
cầu và khoảng 43% calori từ tất cả lương thực và thực phẩm. Tất cả các bộ
phận của cây bắp từ hạt, đến thân, lá bắp đều có thể sử dụng để làm thức ăn
cho người, gia súc hoặc sản xuất ethanol (Nguyễn Văn Tuyến và ctv., 2015).
Bắp nếp là loại thực phẩm được nhiều người yêu thích và được chế biến thành
nhiều món khác nhau như luộc, nổ, nấu chè, nấu canh… Đáng chú ý, bắp còn
có tác dụng phòng chống ung thư, tốt cho người tiểu đường, phụ nữ mang thai,
bảo vệ tim, não, mắt, da,… Cây bắp nếp có hàm lượng amylose thấp và hàm
lượng dinh dưỡng cao. Hàm lượng protein cao từ 20-23,8%, lipid biến động từ
18,5-23,2% (Nguyễn Thị Lang, 2018).
Trong những năm gần đây, đặc biệt trong tương lai khi con người đang
đứng trước nguy cơ thiếu nước ngọt nghiêm trọng và nhu cầu lương thực, thực
phẩm ngày càng gia tăng do dân số tăng nhanh chóng, diện tích, năng suất và
sản lượng của cây bắp phát triển rất nhanh vì bắp có lợi thế là cây ngắn ngày,
kỹ thuật trồng, chăm sóc đơn giản, đầu tư ít, thị trường tiêu thụ mạnh và cho
hiệu quả kinh tế cao. Cây bắp cũng thích ứng được với những ảnh hưởng tiêu
cực của việc biến đổi khí hậu hiện nay. Sản xuất bắp đang được đánh giá là
một ngành sản xuất có nhiều triển vọng vì nhu cầu đang tăng nhanh ở quy mô
toàn cầu và là cây trồng có vai trò quan trọng trong hệ thống canh tác ở nước
ta (Nguyễn Văn Đức và ctv., 2017). Thực hiện chủ trương tái cơ cấu lĩnh vực
nông nghiệp, trong đó ưu tiên chuyển đổi đất lúa, đất màu kém hiệu quả sang
trồng các loại cây khác cho năng suất, giá trị kinh tế cao nhằm nâng cao thu
nhập cho bà con nông dân, cây bắp là loại cây màu được nhiều địa phương sử
dụng trong triển khai mô hình. Bắp nếp là loại cây có hàm lượng protein và
lipit cao, ít sâu bệnh nên được người dân trồng rất phổ biến.
23
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 2.11: Các giai đoạn phát triển của cây bắp (Zea mays L.)Ghi chú: (a) Giai đoạn 2-3
lá, (b) Giai đoạn 15 ngày sau khi gieo, (c) Giai đoạn ra hoa, 40 ngày sau khi gieo, (d) Giai đoạn thu
hoạch trái, 62 ngày sau khi gieo.
a) Đặc điểm sinh học
Cây bắp là cây trồng cạn, cần đất ẩm, chịu úng kém. Cây bắp cần ánh
sáng nhất là vào thời gian trổ cờ đến chín sáp. Thiếu ánh sáng và dư đạm sẽ
làm giảm năng suất cây bắp. Cây bắp có hệ rễ chùm, độ sâu rễ bắp trong điều
kiện tưới đủ nước là 120 cm, giảm từ 25-33% đối với đất sét pha, tăng 25-33%
đối với đất cát (Nguyễn Đức Quý, 2008).
Bắp nếp được trồng phổ biến ở nước ta với các giống: bắp nếp Nù, bắp
nếp Long Khánh, bắp nếp tím Ban Mê Thuột… Ở Vĩnh Long bắp nếp Nù nổi
tiếng được trồng nhiều ở huyện Bình Minh, Vũng Liêm, Trà Ôn,… Bắp là cây
ngắn ngày, sống được trên nhiều loại đất, tốt nhất là đất thịt hay thịt pha cát,
xốp, giàu hữu cơ, thoáng và giữ nước tốt, pH tốt nhất cho cây phát triển là 5,5-
7,0.
Nhu cầu nước của cây bắp cho sự sinh trưởng và phát triển khá cao,
khoảng 500 đến 800 mm trên một vụ trồng (Nguyễn Văn Quí và ctv., 2014).
Khả năng chịu hạn của cây bắp qua từng thời kỳ sinh trưởng có khác nhau. Ở
thời kỳ đầu bắp phát triển chậm, tích lũy ít chất xanh nên không cần nhiều
24
nước. Việc bổ sung phân lân vào đất trong gian đoạn này nhằm kích thích sự
phát triển của rễ, giúp rễ đâm sâu, lan rộng nên cây ít đổ ngã, thúc đẩy hạt nảy
mầm và làm tăng chất lượng của quả và hạt (Nguyễn Hạc Thúy, 2001). Thời
kỳ 7-13 lá, cây bắp cần nước từ 28-35 m3/ngày/ha (tương đương 2,8-3,5
lít/ngày/m2), thời kỳ xoắn nõn, trổ cờ, phun râu cần 65-70 m3 nước/ngày/ha
(tương đương 6,5-7 lít/ngày/m2). Cây bắp gặp hạn ở thời kỳ trổ cờ, kết hạt (ở
độ ẩm 40%) sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất. Hạn ở kỳ mọc đến lá thứ 8,
không những không giảm năng suất mà còn có chiều hướng năng suất cao hơn
trong điều kiện đầy đủ nước do thời kỳ đầu cây bắp phát triển thân lá chậm (1-
2% chất khô), bộ rễ phát triển mạnh hơn nên đòi hỏi đất phải thoáng, tiếp sau
đó từ khi bắp có 7-8 lá trở đi thì nhu cầu nước của bắp tăng dần và đạt đỉnh
cao ở thời kỳ trổ cờ, phơi màu, thụ tinh (1 cây bắp lúc này sử dụng 2 lít
nước/ngày). Từ thụ tinh đến chín sữa bắp vẫn cần nhiều nước, sau đó yêu cầu
nước giảm dần. Cây bắp không có khả năng chịu úng, độ ẩm đất quá cao trên
80% có ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của cây bắp, đặc biệt là
thời kỳ cây con (từ nảy mầm đến lá thứ 8). Tưới nước cho bắp dựa vào ẩm độ
của đất theo từng giai đoạn phát triển của cây bắp.
Độ dài từng thời kỳ sinh trưởng của cây bắp phụ thuộc vào điều kiện khí
hậu, điều kiện canh tác, giống cây trồng, ngày trồng,… Dấu hiệu để xác định
các thời kỳ sinh trưởng được xác định như sau:
- Thời kỳ gieo trồng kết thúc khi cây che phủ khoảng 10% diện tích mặt
đất, đối với cây bắp được xác định lúc lá của một số cây bắp giữa các hàng
liền kề đan xen lại.
- Thời kỳ phát triển của cây kết thúc lúc cây bắt đầu ra hoa.
- Thời kỳ giữa vụ (còn gọi là thời kỳ ra hoa, kết quả) kết thúc khi cây bắt
đầu xuất hiện sự lão hóa của lá (vàng lá), quả chuyển màu.
- Thời kỳ thu hoạch tính từ lúc kết thúc thời kỳ giữa vụ đến thu hoạch.
Cây bắp nếp có thể trồng được quanh năm trên đất tưới tiêu chủ động,
tuy nhiên để đạt năng suất cao cần chọn thời vụ gieo trồng tránh cho bắp trổ
cờ phun râu vào các tháng quá khô, quá nóng, quá lạnh (Nguyễn Thị Lang,
2018).
b) Nhu cầu dinh dƣỡng của cây bắp
Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến mức gia
tăng sinh trưởng và năng suất của cây bắp. Canh tác bắp, đặc biệt là bắp lai
yêu cầu lượng dưỡng chất lớn. Liều lượng đạm và thời gian bón đạm ảnh
hưởng lớn đến năng suất cây bắp. Lân là nhu cầu thiết yếu và cần thiết để gia
tăng năng suất hạt bắp. Tuy nhiên việc bón lân có ảnh hưởng rất ít đến sự phát
triển của cây bắp so với không bón lân. Bón phân kali không làm tăng khả
25
năng chống chịu hạn và tăng năng suất bắp (Lê Phước Toàn và Ngô Ngọc
Hưng, 2018). Bón phân cân đối sẽ làm cho chất lượng của ngũ cốc tốt hơn
(Dương Thị Loan và ctv., 2016).
Bảng 2.5: Nhu cầu dinh dưỡng của cây bắp trong thời kỳ sinh trưởng
TT
1
2
3
4
Tuổi cây
(ngày)
20 – 30
30 – 40
40 – 50
50 – 60
Hấp thụ dinh dưỡng (kg/ha/ngày)
K2O
P2O5
1,7
0,39
9,95
1,55
11,56
2,32
4,42
2,06
N
1,7
6,7
8,3
5,3
Nguồn: Võ Hoài Chân, 2008 trích dẫn từ Spies, 2013.
Để đạt năng suất cao, nguồn dinh dưỡng N từ phân bón là rất cao
(khoảng 50% năng suất), phân lân và kali cung cấp chỉ đạt <20%. Trên đất
phù sa, khả năng cung cấp N từ đất đạt 45-50%, đối với P và K khả năng cung
cấp từ đất >80%, khả năng cung cấp dưỡng chất từ đất theo thứ tự K>P>N.
Năng suất bắp được quyết định chủ yếu bởi lượng N cung cấp từ phân bón (Lê
Phước Toàn và Ngô Ngọc Hưng, 2018). Ngoài ra, bón các nguyên tố vi lượng
Fe, Zn, Cu có tương tác với các dưỡng chất khác làm tăng năng suất bắp
(Nguyễn Quốc Khương và ctv., 2017).
Đạm là nguyên tố ảnh hưởng quan trọng đến quá trình sinh trưởng, phát
triển và năng suất bắp. Đạm xúc tiến mạnh phát triển rễ, thân, lá, chất khô tạo
khả năng quang hợp tối đa và tích lũy nhiều vào hạt, đạm được tích lũy trong
hạt 66%. Đạm làm cho cây bắp có nhiều trái, trái to, nhiều hạt, tăng giá trị
dinh dưỡng của hạt bắp (Đường Hồng Dật, 2002). Lượng phân đạm ảnh
hưởng đến chiều cao, năng suất và phẩm chất của bắp. Khi tăng mức bón đạm
từ 0-190 kgN/ha thì số hạt/hàng tăng, nhưng nếu tiếp tục tăng thêm lượng đạm
bón thì số số hạt/hàng tăng không có ý nghĩa (Dương Thị Loan và ctv., 2016).
c) Kỹ thuật trồng bắp
- Thời vụ: Bắp Nếp được trồng quanh năm tuy nhiên đạt năng suất
cao chủ yếu trong 2 vụ: Đông Xuân, Xuân Hè, có nơi trồng thêm vụ Hè Thu.
Tuy nhiên trong vụ Hè Thu do trời mưa nên hạt trong trái không đầy. Đối với
giống bắp nếp và Nù cần lưu ý tưới nước đầy đủ trong mùa khô và có biện
pháp chống ngập, úng trong mùa mưa. Riêng đối với ĐBSCL việc trồng bắp
trong mùa mưa cần chú ý sự ngập úng nước.
- Sửa soạn đất: Đối với cây bắp cần lên liếp để trồng, liếp nhỏ từ 1 m
chiều ngang. Giữa các liếp hoặc xẽ rãnh thoát nước, cách nhau khoảng 20-30
cm để chống úng. Phải cuốc đất để đất tơi xốp, dọn sạch hết cỏ để tiêu diệt
các nguồn bệnh.
- Gieo tỉa: Lượng giống cho 1 ha: 30-50 kg. Tỉa với khoảng cách: giữa 2
26
hàng là 70-80 cm. Cây cách cây trên hàng: 30-40 cm. Mỗi lỗ tỉa 2 hạt, sâu 2-3
cm dùng tro trấu đã rửa mặn để lấp hạt. Chú ý chọn cây khỏe mạnh giữ lại,
loại bỏ cây ốm yếu. Nơi nào có điều kiện dùng máy sạ hàng, sạ xong tủ rơm
trên mặt ruộng để giữ ẩm.Tưới nước mỗi ngày hai lần, 5 ngày sau cây sẽ nhú
mầm.
- Bón phân: Sau khi trồng khoảng 35-40 ngày thì bắp bắt đầu trổ cờ và
cho trái, trái phun râu, lúc nầy cần chú ý vun dất vào gốc tránh đổ ngã: Lượng
phân cho 1 ha: Urê: 300 kg, DAP: 100-150 kg (hoặc 300 kg supe lân), KCl:
50-100 kg.
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân DAP (hoặc Supe lân) + ½ phân KCl
lúc gieo hạt (trộn đều vào trong đất, cách hàng bắp từ 5-7cm). Bón thúc lần 1:
½ lượng phân Urê lúc 15-20 ngày sau khi gieo (lúc bắp cao đến đầu gối). Bón
thúc lần 2: ½ lượng phân Urê còn lại + ½ KCL lúc bắp sắp trổ cờ (40 ngày sau
khi gieo).
- Làm cỏ vun gốc: Phun đều trên mặt ruộng thuốc diệt cỏ Dual với liều
lượng 1-1,2 lít/ha hai ngày sau khi gieo hạt lúc đất còn ẩm (một ngày sau khi
tưới nước lần đầu). Kết hợp làm cỏ vun gốc vào giai đoạn 15 và 30 ngày sau
khi gieo.
- Tưới nước: Bắp được tưới chủ yếu bằng biện pháp tưới phun. Tưới ướt
đều toàn ruộng một ngày sau khi gieo hạt để cung cấp đủ độ ẩm cho hạt nẩy
mầm. Luân phiên tưới nước để đảm bảo trong suốt chu kỳ sống của cây trồng,
ẩm độ trong đất luôn cao hơn điểm héo và thấp hơn mức thủy dung ngoài
đồng do cây bắp rất cần nước nhưng không chịu được ngập úng. Tùy theo điều
kiện đất đai và thời tiết mà cung cấp nước thích hợp. Nhất là trong giai đoạn
trổ cờ, phun râu và kết trái (giai đoạn 45-75 ngày sau khi gieo). Cây bắp có thể
được tưới tràn nhưng phải thoát nước ngay sau đó nhằm đảm bảo đủ độ ẩm
trong đất.
- Chăm sóc: Sau khi gieo 5 ngày tiến hành kiểm tra đồng ruộng để dậm
lại những chỗ không mọc để đảm bảo đủ số cây, đảm bảo năng suất. Khi bắp
mọc đều khoảng 3 lá thì kiểm tra tỉa lá ở những bụi mọc quá dày, tỉa định kỳ
(lần 2) khi cây được 4-5 lá. Nếu tỉa định kỳ muộn sẽ ảnh hưởng đến năng suất.
- Phòng trừ sâu bệnh:
+ Sâu đục thân (Ostrinia nubilalis): Vệ sinh đồng ruộng, bố trí lại
thời vụ cho lệch pha giữa thời kỳ sinh trưởng của cây với thời kỳ cao
điểm của sâu. Đặt bẫy bả chua ngọt để diệt các đợt bướm ra rộ. Có thể sử
dụng một số thuốc hạt như Regent 0.3G, Trebon 10ND để rắc hay phun trong
27
loa kèn với liều lượng 10-20 kg/ha hoặc 1 L/ha vào thời kỳ tăng trưởng.
+ Sâu đục trái (Helicoverpa armigera): phòng trừ như sâu đục thân.
+ Bệnh đốm lá nhỏ (H. maydis): vệ sinh đồng ruộng: chôn vùi tàn dư
thực vật trên đồng, làm sạch cỏ bờ, cỏ ruộng. Tìm giống kháng. Dùng thuốc
hóa học: dinocap, benlate, mancozeb, maneb, dithane, propiconazol,
chlorothanil. Biện pháp sinh học: dùng antagonism như Streptomyces sp.,
Trichosporon sp., Pseudomonas cepacia.
+ Bệnh rỉ sắt (Puccinia sp. và Physopella zeae): Phối hợp giống kháng
bệnh và phun thuốc trừ nấm carbendazim, maneb, mancozeb, propiconazol có
thể ngăn chặn được bệnh.
+ Bệnh đốm vằn (Rhizoctonia solani): thoát nước tốt ở những vùng bị
bệnh, bón phân cân đối NPK và nhiều phân silicol và vôi, trồng theo hàng để
giảm ẩm độ và nhiệt độ có thể làm giảm được bệnh. Sinh học: sử dụng nấm
ký sinh Trichoderma spp., vi khuẩn Pseudomonas huỳnh quang. Hóa học:
Validamycin A, triazol group, benomyl (Nguyễn Thị Lang, 2018).
2.4.2 Cây đậu bắp
Cây đậu bắp có tên khoa học là Abelmoschus esculentus L., có nguồn
gốc từ châu Phi, nhưng được trồng ở vùng khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới và
vùng khí hậu ấm áp ở các quốc gia khác nhau từ Châu Phi đến Châu Á, Nam
Âu và Châu Mỹ.
Đậu bắp được biết đến nhờ vị ngon và được sử dụng phổ biến trong ẩm
thực. Nói chung, đậu bắp là cây trồng có giá trị cao vì nó là nguồn dinh dưỡng
quan trọng đến sức khỏe con người và từ lâu được sử dụng như một loại rau và
một loại dược phẩm (Alessandra Durazzo et al., 2019). Đậu bắp là loài cây có
giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều vitamin nhóm A, vitamin nhóm B (B1, B2,
B6), vitamin C, các nguyên tố khoáng vi lượng như kẽm và canxi và cung cấp
chất xơ (Alessandra Durazzo et al., 2019), trong trái đậu bắp có chứa 88%
nước, 2,1% protein, 0,2% chất béo, 8,0% carbonhydrate và 1,7% chất xơ
(Tindall, 1983). Chất nhầy và chất xơ trong đậu bắp giúp điều chỉnh lượng
đường huyết bằng cách điều hòa sự hấp thu của chúng từ ruột non. Đậu bắp
không chỉ là loại thực phẩm giàu protein, giàu dinh dưỡng, không có
cholesterol mà các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc (Võ Văn Chi,
2005). Đậu bắp có thể tái hấp thu nước, chất nhầy trong đậu bắp giữ lại những
phân tử cholesterol vượt chỉ tiêu cùng những độc chất phát sinh rồi chuyển
chúng thành phân thải ra ngoài. Do chứa hàm lượng nước cao, đậu bắp giúp cơ
thể khỏi tình trạng táo bón, đầy hơi (Alessandra Durazzo et al., 2019).
28
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 2.12: Các giai đoạn phát triển của cây đậu bắp (Abelmoschus esculentus L.)Ghi
chú: (a) Giai đoạn 2-3 lá, (b) Giai đoạn 15 ngày sau khi gieo, (c) Giai đoạn ra hoa, 35 ngày sau khi
gieo, (d) Giai đoạn thu hoạch trái, 50 ngày sau khi gieo.
Trước đây, người dân các địa phương vùng ĐBSCL thường trồng cây
đậu bắp quanh hàng rào, lấy trái dùng làm thức ăn trong bữa cơm gia đình.
Gần đây, do giá trị kinh tế khá cao cây đậu bắp mang lại, trong điều kiện biến
đổi khí hậu gây bất lợi cho sản xuất lúa như hiện nay, nhiều nông dân tại
ĐBSCL đã chủ động giảm đất lúa để trồng rau màu, cây ăn trái, nuôi thủy sản,
mang lại hiệu quả cao. Tỉnh An Giang, những năm qua, đã đẩy mạnh chuyển
dịch sản xuất theo hướng giảm đất lúa. Đa phần diện tích được chuyển đổi ưu
tiên trồng cây ăn trái và rau màu, và tiếp tục phát triển 500 ha đậu bắp Nhật…
Trong vụ sản xuất cây màu năm 2019, Hội Nông dân xã Ngũ Lạc, huyện
Duyên Hải (tỉnh Trà Vinh) đã kết hợp với Công ty Phát triển kinh tế Duyên
Hải đưa về trồng thử nghiệm giống đậu bắp Nhật Bản trên diện tích hơn 15 ha
và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Trong vụ lúa Thu Đông năm 2018, người dân
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng quyết định chuyển đổi cây trồng sang sản xuất
đậu bắp, chiếm diện tích 5 ha.
a) Đặc điểm sinh học
Đậu bắp là cây ưa nhiệt độ cao, trong khoảng nhiệt độ từ 25-30 C nếu
29
nhiệt độ càng cao thì cây sinh trưởng và phát triển càng nhanh. Nhiệt độ cao sẽ
kéo dài thời gian ra hoa và tăng số đốt cây. Cây đậu bắp cần nhiều ánh sáng.
Đậu bắp có khả năng chịu hạn khá, không chịu úng ngập, nên cần thường
xuyên giữ độ ẩm đất 80-85% trong suốt quá trình thu hái trái. Cây đậu bắp
cũng phát triển chậm hoặc không phát triển do độ mặn của đất (Adewale M.
Esan et al., 2017).
b) Nhu cầu dinh dƣỡng của đậu bắp
Cũng như các loại cây trồng khác, đậu bắp đòi hỏi phải có đầy đủ dinh
dưỡng chủ yếu là đạm, lân và kali. Ngoài ra cây đậu bắp cũng cần các nguyên
tố đa lượng: N, P, K, Ca, Mg, S, C, H, O và các nguyên tố vi lượng. Tùy theo
thời kỳ sinh trưởng mà nhu cầu dinh dưỡng của đậu bắp khác nhau, thời kỳ ra
hoa kết quả cây cần nhiều dinh dưỡng hơn.
Đạm đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và năng suất đậu bắp
(Christian O. Asadu et al., 2018). Các mức đạm khác nhau đều ảnh hưởng đến
năng suất đậu bắp. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bón lân có ảnh hưởng lên
năng suất đậu bắp như góp phần gia tăng số lá thiếu lân sẽ giới hạn sự đáp ứng
của cây trồng đối với những dinh dưỡng khoáng khác (Lê Phước Toàn và Ngô
Ngọc Hưng, 2018). Bón kali gia tăng tiềm năng sinh trưởng và hàm lượng
dinh dưỡng khoáng của cây đậu bắp (Paksoy et al., 2010, Christian O. Asadu
et al., 2018).
Theo Nguyễn Quốc Khương và ctv. (2014), hàm lượng dưỡng chất trong
trái đậu bắp khi bón đủ phân NPK theo công thức bón phân 100 kg N + 60 kg
P2O5 + 100 kg K2O cho 1 ha đất trồng được sắp xếp theo thứ tự đất đỏ (1,60;
0,48; 3,08%), đất xám (1,63; 0,42; 3,25%) và đất phù sa (1,75; 0,52; 3,34%).
Không bón đạm dẫn đến sự hút đạm thấp trong khi không bón lân đất vẫn
cung cấp đủ nhu cầu lân trong một vụ trồng trên cả ba loại đất xám, đất đỏ và
đất phù sa.
c) Kỹ thuật trồng đậu bắp
- Chọn giống và thời vụ: Hiện nay trên thị trường có các giống đậu bắp
như: VN1; ĐB1; TN 75 do trong nước sản xuất hoặc các giống nhập nội như:
Jubilee 047; Lionseeds của Ấn Độ, Đài Loan. Đậu bắp trồng thích hợp vào
thời vụ Đông Xuân, gieo vào tháng 9-12, vụ Hè thu gieo tháng 5-6.
- Làm đất: Chọn đất cát pha, thịt nhẹ đến thịt trung bình, thoát nước tốt,
chủ động nguồn nước tưới. Đất được cày bừa kỹ, tùy theo mùa vụ chúng ta có
cách làm khác nhau. Trong mùa mưa cần lên luống rộng 1-1,2 m làm luống
cao và dốc để dễ thoát nước. Mùa nắng cần làm đất kỹ, rạch hàng và gieo theo
hốc.
30
- Bón lót: Lượng phân bón cho 1000 m2: phân chuồng hoai mục 1-2 tấn;
super lân 30 kg; urê 15 kg; kali clorua 10 kg. Nếu đất chua cần bón 50-100 kg
vôi bột trước khi bừa ngả. Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân; đạm, kali. Nên
bón theo rãnh, dùng cuốc rạch rãnh sâu 10-12 cm, cho phân vào rãnh, lấp đất
phủ lên rồi gieo hạt vào.
- Gieo hạt: Trồng hai hàng cách nhau 70-80 cm, cây trên hàng cách nhau
40-50 cm, Trước khi xuống hạt, phải ủ trước cho hạt nứt mầm và trộn với
thuốc sát trùng dạng để tránh côn trùng cắn phá, mỗi hốc gieo 2 hạt, sau đó
chọn để lại 1 cây khỏe mạnh; gieo hạt xong lấy tay xoa đất lấp kín hạt, 1000
m2 cần 2-3 kg hạt giống. Tưới nước thường xuyên sáng và chiều để giữ độ ẩm
cho cây phát triển tốt. Trước khi gieo nên tưới nước sơ qua trên mặt luống cho
đất ẩm sau đó gieo hạt giúp hạt nhanh nảy mầm.
- Chăm sóc: Khi cây có 2-3 lá thật tiến hành làm cỏ, xới nông, vun nhẹ
vào gốc. Khi cây đậu bắp cao 20 cm thì xới sâu trên mặt luống, nhặt sạch cỏ
dại và vun gốc giúp cây đứng thẳng tránh đổ ngã. Sau mỗi trận mưa, mặt
luống bị đóng váng phải xới xáo lại, nhưng phải đợi khô đất mới làm. Nếu xới
khi đất còn ướt, cây đậu bắp dễ bị bệnh nghẹt rễ, sinh trưởng kém.
Quá trình bón thúc cho đậu bắp khoảng 3 lần: Lần đầu khi cây có 2 lá
thật trong 1000 m2 dùng 5 kg urê + 3 kg kali hoà nước tưới. Lần 2 khi cây 5-6
lá thật, mỗi sào 5 kg urê + 5 kg kali, bón cách gốc 15-20 cm. Lần 3 khi cây
đang ra hoa rộ, bón 7 kg urê + 5 kg kali bón vào giữa hai hàng theo các hốc
chôn kín phân sau đó dùng tưới nước đủ ẩm cho phân tan ra.
Sau trồng 50-60 ngày bắt đầu thu trái, thu thành nhiều lứa, sau khi thu
cần tiêu thụ ngay trong thời gian 1-2 ngày, nếu để lâu trái bị già.
Trừ sâu bệnh: Cây đậu bắp thường bị một số sâu hại:
+ Sâu đục quả: Phun thuốc Sherpa 20EC hay Cyperan 25EC.
+ Rầy mềm: Sử dụng thuốc Bassa, Trebon,
+ Bệnh thán thư: Dùng thuốc Score 250EC hay Antracol.
+ Bệnh rỉ sắt: Phòng trừ bằng thuốc Anvil 5SC hoặc Score 250EC.
Khi sử dụng thuốc cần phải tuân theo hướng dẫn ghi trên nhãn, đảm bảo
thời gian cách ly tránh dư lượng thuốc trên sản phẩm (Công ty cổ phần giống
cây trồng Miền Nam).
2.4.3 Cây dƣa leo
Dưa leo (Cucumis sativus L.) có nguồn gốc ở Ấn Độ giữa vịnh Bengal và
dãy Hymalayas cách nay hơn 3.000 năm và giống dưa này được mang đi dọc
theo hướng Tây Châu Á, Châu Phi và miền Nam Châu Âu. Vào thế kỷ 16, dưa
31
leo được mang tới Trung Quốc và trồng rộng rãi ở nước ta từ lâu (Trần Thị Ba,
2010).
Dưa leo cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cho bữa ăn của con
người do có chứa nhiều loại dinh dưỡng (Trần Thị Ba và ctv., 2010), trái dưa
leo chứa 96% nước và mỗi 100 g trái tươi có 14 calo, 0,7 mg protein, 24 mg
calcium, 20 IU vitamin A, 12 mg vitamin C, 0,024 mg vitamin B1, 0,075
vitamin B2 và 0,3 mg vitamin B6 (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Dưa leo có
tác dụng giải khát, lọc máu, hòa tan các acid uric, lợi tiểu và gây ngủ nhẹ. Dưa
leo thường được chỉ định dùng trong các trường hợp sốt nhẹ, nhiễm độc, đau
bụng và kích thích ruột, bệnh trực khuẩn E.coli. Dưa leo được dùng để đắp
bên ngoài trị ngứa, nấm ngoài da và dùng trong mỹ phẩm làm thuốc dưỡng da
(Võ Văn Chi, 2005).
Trên thế giới, dưa leo là một trong các loại rau ăn quả được trồng phổ
biến nhất, xếp thứ 4 sau cà chua, hành và cải bắp (Pitrat et al., 1999). Năm
2012 diện tích trồng dưa leo trên thế giới khoảng 2,20 triệu ha tăng 4,71 % so
với năm 2010; sản lượng 65,13 triệu tấn tăng 4,09% so với năm 2010. Năm
2012 châu Á có diện tích 1,57 triệu ha (chiếm 71,36%) và sản lượng 56,37
triệu tấn (chiếm 86,55%), cao nhất so với các châu lục còn lại.
Cây dưa leo từ lâu luôn giữ vị trí quan trọng trong nhóm cây rau chủ lực
của nước ta. Từ năm 2009, diện tích gieo trồng dưa leo của cả nước là 31.570
ha, đứng đầu các loại rau nên sản lượng đạt rất cao (577.218 tấn), chỉ xếp sau
cải bắp (676.306 tấn). Hầu như tất cả các tỉnh thành đều có trồng dưa leo,
nhiều nhất là Hưng Yên, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tiền
Giang, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, mỗi tỉnh có trên 1.000 ha dưa leo
(Trần Kim Cương, 2016). Vùng trồng dưa leo tập trung chủ yếu ở đồng bằng
và trung du Bắc Bộ: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Hưng, Hải Phòng và một số tỉnh
ĐBSCL và Đông Nam Bộ (Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1996). Ở
ĐBSCL, dưa leo được trồng rất phổ biến, đặc biệt là vùng rau tỉnh Sóc Trăng
và An Giang (Trần Thị Ba, 2010).
32
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 2.13: Các giai đoạn phát triển của cây dưa leo (Cucumis sativus L.)
Ghi chú: (a) Giai đoạn 2 – 3 lá, (b) Giai đoạn 10 ngày sau khi gieo, (c) Giai đoạn ra hoa, 35 ngày sau
khi gieo, (d) Giai đoạn thu hoạch trái.
a) Đặc tính sinh học và điều kiện ngoại cảnh
Hệ rễ dưa leo có thể ăn sâu dưới tầng đất 1 m, rễ nhánh và rễ phụ phát
triển theo điều kiện đất đai, phân bố ở tầng đất từ 0-30 cm, nhưng hầu hết rễ
tập trung ở tầng đất 15-20 cm. Sau khi mọc 5-6 ngày rễ phụ phát triển, thời kỳ
cây con rễ sinh trưởng yếu. Khả năng sinh trưởng mạnh, yếu phụ thuộc rất
nhiều vào nhiệt độ, độ ẩm đất và thời gian bảo quản hạt giống (Tạ Thu Cúc,
2005). Rễ dưa leo thuộc rễ chùm, nhưng chỉ chiếm khoảng 1,5% khối lượng
cây (Trần Anh Tuấn và Trần Thị Minh Hằng, 2016). Thân cây dưa leo thuộc
loại thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều dài
thân tùy vào điều kiện canh tác và giống, dài từ 0,5-2,5 m. Thân trên lá mầm
và lóng thân trong điều kiện ẩm độ cao có thể thành lập nhiều rễ bất định.
Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít nhiều tùy vào giống (Phạm Hồng Cúc và
ctv., 2001). Thân chính thường phân nhánh, nhưng cũng có nhiều dạng dưa leo
hoàn toàn không thành lập nhánh ngang. Sự phân nhánh của dưa còn chịu ảnh
hưởng của nhiệt độ ban đêm. Lá dưa leo gồm có lá mầm và lá thật, 2 lá mầm
mọc đối xứng qua trục thân. Lá mầm có hình trứng và là chỉ tiêu quan trọng để
33
đánh giá và dự đoán tình hình sinh trưởng của cây (Tạ Thu Cúc, 2005). Lá dưa
leo là loại lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với cuống lá rất
dài 5-15 cm, rìa lá nguyên hoặc có răng cưa. Lá trên cùng của cây cũng có
kích thước và hình dáng thay đổi (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Hoa dưa leo
thuộc hoa đơn tính cùng cây hay khác cây. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi
hoặc riêng biệt, hoa đực mọc thành cụm từ 5-7 hoa, dưa leo cũng có hoa lưỡng
tính. Có giống trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa. Hoa dưa
leo có màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất
nhanh ngay trước khi hoa nở (Trần Thị Ba, 2010).
Sự biến dị về tính trạng giới tính ở dưa leo rất rộng, đó là đặc tính thích
nghi mạnh của cây trong điều kiện môi trường. Trong điều kiện ngày dài, nhiệt
độ cao và các điều kiện bất lợi khác làm cho cây cho nhiều hoa đực. Ngoài ra,
tỉa nhánh, sử dụng chất kích thích sinh trưởng và chế độ phân bón có thể ảnh
hưởng đến sự biến đổi giới tính của cây.
Trái dưa leo lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Trái từ
khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hoặc không
có hoa văn (sọc, vệt, chấm), khi chín trái chuyển sang màu vàng sậm, nâu
hoặc trắng xanh. Trái tăng trưởng rất nhanh tùy theo giống, có thể thu trái từ
8-10 ngày sau khi hoa nở. Phẩm chất trái không chỉ tùy thuộc vào thành phần
các chất dinh dưỡng trong trái mà còn tùy thuộc vào độ chắc của thịt trái, độ
lớn của ruột trái và hương vị trái. Trái chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có
từ 200-500 hạt/trái (Trần Thị Ba, 2010). Trái dưa leo có hình thon dài, chiều
dài lớn nhất có thể đạt 60 cm, đường kính có thể tới 10 cm (Pradhan et al.,
2013). Hình dạng, độ dài, khối lượng, màu sắc trái sai khác rất lớn, sự sai khác
đó chủ yếu phụ thuộc vào giống (Tạ Thu Cúc, 2005).
Dưa leo thuộc nhóm cây ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và
phát triển của dưa leo là 20-30 C, nhiệt độ cao hơn sẽ làm cây ngừng sinh
trưởng và nếu kéo dài nhiệt độ 35-40 C cây sẽ chết (Trần Thị Ba, 2010).
Theo Tạ Thu Cúc (2005) sự xuất hiện của hoa cái sớm hay muộn phụ thuộc
vào nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, chất dinh dưỡng và nồng độ CO2. Nhiệt độ
18±6C, thời gian chiếu sáng 10-11 giờ/ngày, nồng độ CO2 thích hợp, dinh
dưỡng đầy đủ thì hoa cái xuất hiện sớm và nhiều. Theo Nguyễn Văn Thắng và
Trần Khắc Thi (1999) dưa leo ưa ánh sáng ngày ngắn. Cây thích hợp cho sinh
trưởng và phát dục ở độ dài chiếu sáng 10-12 giờ/ngày. Nắng nhiều có tác
dụng tốt đến hiệu suất quang hợp là tăng năng suất, chất lượng trái và rút ngắn
thời gian lớn của trái. Cường độ sáng thích hợp cho dưa leo trong phạm vi
15000-17000 lux. Ánh sáng thiếu và yếu làm cây sinh trưởng phát triển kém,
ra hoa cái muộn, màu sắc hoa nhạt, vàng úa, hoa cái dễ bị rụng, năng suất trái
34
thấp, chất lượng trái giảm, hương vị kém (Tạ Thu Cúc, 2005).
b) Nhu cầu dinh dƣỡng của dƣa leo
Cây thuộc họ bầu bí chịu hạn hơn chịu ngập, nhưng bị khô hạn lâu sẽ dẫn
tới rụng trái, trái kém phát triển, xơ nhiều, cây mau tàn (Đường Hồng Dật,
2002). Trái dưa leo chứa tới 96% nước nên yêu cầu về độ ẩm của cây rất lớn.
Mặt khác, do bộ lá lớn, hệ số thoát nước cao nên dưa leo đứng đầu về nhu cầu
nước trong họ bầu bí. Độ ẩm đất thích hợp cho dưa leo là 85-95%, độ ẩm
không khí 90-95% (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996).
Dưa leo ở các thời kì khác nhau yêu cầu về lượng nước khác nhau: hạt
nảy mầm yêu cầu lượng nước 50% trọng lượng của hạt, thời kì cây con thân lá
và bộ rễ phát triển còn yếu lượng nước tiêu hao ít nên yêu cầu nước có mức
độ, thời kì ra hoa đến thu trái yêu cầu nước nhiều nhất (Trần Thị Ba, 2010).
Theo Tạ Thu Cúc (2005) đất khô hạn, hạt mọc chậm, thân lá sinh trưởng kém.
Đặc biệt thiếu nước nghiêm trọng sẽ xuất hiện trái dị hình, trái bị đắng, cây bị
nhiễm bệnh virus.
Do bộ rễ kém phát triển, sức hấp thụ của rễ lại yếu nên dưa leo yêu cầu
nghiêm khắc về đất hơn các loại cây khác trong họ (Mai Thị Phương Anh và
ctv., 1996). Dưa leo ưa thích đất đai màu mỡ, giàu chất hữu cơ, tơi xốp, độ pH
trong đất từ 5,5-6,8, thích hợp nhất là 6,5. Gieo trồng dưa leo trên đất thịt nhẹ,
cát pha thường cho năng suất cao, chất lượng tốt. Đất gieo trồng phải xa nơi bị
ô nhiễm (Tạ Thu Cúc, 2005).
Dưa leo không chịu nồng độ phân cao nhưng lại nhanh chóng phản ứng
với hiện tượng thiếu dinh dưỡng. Phân hữu cơ, đặc biệt là phân chuồng có tác
dụng rõ rệt làm tăng năng suất dưa leo (Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi,
1996). Theo Trần Thị Ba (2010) trung bình 1 tấn dưa leo lấy đi của đất 2,75 kg
N; 1,46 kg P2O5; 4,42 kg K2O và 33 kg CaO. Ở giai đoạn đầu sinh trưởng dưa
leo hấp thụ đạm nhiều hơn các chất khác; đến khi dưa phân nhánh và kết trái
dưa hấp thụ kali mạnh.
c) Kỹ thuật canh tác
Dưa leo có thể trồng quanh năm, tuy nhiên dưa leo tăng trưởng tốt trong
mùa mưa hơn mùa khô. Các vụ trồng khác nhau có thuận lợi và khó khăn khác
nhau. Vụ Hè Thu: gieo tháng 5-6, thu hoạch tháng 7-8 dương lịch, đây là thời
vụ chính trồng dưa leo giàn. Mùa này dưa cho năng suất cao, ít sâu bệnh và đỡ
công tưới nước. Vụ Thu Đông: gieo tháng 7-8, thu hoạch 9-10 dương lịch, do
mưa nhiều, cây có cành lá xum xuê, cho ít hoa trái. Trong thời kỳ trổ bông nếu
gặp mưa liên tục vào buổi sáng thì cây đậu trái kém hoặc trái non dễ bị thối,
vụ này dưa dễ bị bệnh đốm phấn nên thời gian thu hoạch ngắn. Vụ Đông
35
Xuân: Gieo tháng 10-11, thu hoạch tháng 12-1 dương lịch, dưa leo bò và dưa
giàn đều trồng được. Vụ này thời tiết lạnh, thường có dịch bọ trĩ và bệnh đốm
phấn phát triển mạnh nên phải đầu tư cao. Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 1-2, thu
hoạch 3-4 dương lịch, mùa nầy nhiệt độ cao thích hợp cho dưa leo trồng đất.
Cuối mùa nắng, thời tiết khắc nghiệt nhất trong năm, lượng nước bốc thoát
qua mặt đất và lá dưa nhiều, nếu không tưới đủ nước cây sinh trưởng kém thân
ngắn, lá nhỏ, hoa trái ít và cho năng suất thấp.
Dưa leo có yêu cầu đất nghiêm khắc do bộ rễ yếu và sức hấp thụ của rễ
kém, nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao bộ rễ dưa dễ bị vàng khô, vì
thế nên trồng dưa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ
thoát thủy tốt, có nhiều chất hữu cơ, pH từ 6.5-7.5. Đất mặt phải cày cuốc sâu,
lên líp cao 20-25 cm để trồng trong mùa mưa hoặc trồng có làm giàn, mùa
nắng trồng dưa thả bò trên đất ruộng hay đất thoát nước tốt chỉ cần đào hộc
trồng, không cần lên liếp. Liếp trồng có thể phủ bạt plastic hay rơm rạ để giữ
ẩm.
Hạt dưa leo nẩy mầm rất nhanh và tỉ lệ nẩy mầm cao nên có thể tỉa thẳng
2-3 hạt/lỗ, gieo sâu 2-3 cm và lấp tro trấu. Trồng giống F1 để tiết kiệm giống
và chăm sóc cây con được đều, nên gieo cây con trong bầu đất và đem trồng
khi có lá thật. Trồng mỗi lổ một cây, các giống ít đâm nhánh trồng 2 - 3
cây/lỗ. Khoảng cách trồng 0,8-1,5 m x 0,3-0,4 m, mật độ 30.000-50.000
cây/ha. Dưa giàn trồng hàng đơn hay hàng đôi đều được, mùa thuận nên trồng
dầy để có năng suất cao, mùa nghịch nên trồng thưa để dễ chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh. Lượng giống trồng cho 1 ha tùy phương pháp trồng. Dưa thả bò, dưa
địa phương tỉa thẳng cần 1-3 kg giống/ha; dưa F1 cần 0,5-0,8 kg hạt/ha.
Bón phân: Nhu cầu dinh dưỡng của dưa leo khá cao, dưa leo hấp thụ
mạnh nhất là kali, kế đến là đạm. Dưa leo mẫn cảm với chất dinh dưỡng trong
đất và không chịu được nồng độ phân cao; vì vậy phân được bón thúc nhiều
lần thay vì bón tập trung. Ở giai đoạn đầu của sự sinh trưởng dưa hấp thu
nhiều đạm hơn các chất khác; đến khi dưa phân nhánh và kết trái dưa mới hấp
thu mạnh kali. Tuy nhiên việc bón đạm dư thừa dẫn tới tình trạng cây tăng
trưởng mạnh và ra nhiều hoa đực. Lượng phân bón tùy theo điều kiện dinh
dưỡng có sẳn trong đất và nhu cầu của cây dưa leo qua từng giai đoạn sinh
trưởng. Đối với giống lai nhập nội cho năng suất cao, cần bón phân nhiều hơn
giống địa phương. Công thức phân thường dùng cho dưa leo trồng ở đồng
bằng là: N: 140-220 kg/ha, P2O5: 150-180 kg/ha, K2O : 120-150 kg/ha. Dựa
vào công thức trên có thể bón cho 1 ha dưa leo: 1 tấn phân 16-16-8, 100 kg
Urê, 50 kg DAP và 100 kg KCl hoặc 200-300 kg Urê, 500-700 kg super lân,
150-200 kg KCl, 20-25 tấn phân chuồng và 1-2 tấn tro trấu.
36
Tưới nước: mùa nắng tưới 1 ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều.
Tăng cường lượng nước tưới và diện tích tưới xung quanh gốc khi cây lớn,
nhất là thời kỳ ra hoa trái rộ; cần thoát nước tốt trong mùa mưa. Trong trường
hợp tưới rãnh, không nên để nước quá cao trong mương tưới khi cây lớn vì có
thể làm hạn chế hoặc hư rễ dưa mọc dài ra mương, tốt nhất là rút cạn nước
trong mương sau khi tưới.
Sử dụng màng phủ: Dùng cây tròn đường kính 3-5 cm xỏ xuyên qua lõi
cuồn màng phủ, một người cố định ở một đầu liếp và một người khác kéo
màng phủ theo chiều dài liếp, đến cuối liếp rồi cắt ngang. Nên phủ kín cả hai
bên chân liếp để tránh cỏ mọc và giữ bộ rễ được tốt, trên nền đất lúa giữ mực
nước cách mặt liếp 25-30 cm. Cố định màng phủ tránh gió tốc bằng cách dùng
dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim hai bên mé màng phủ
(dây chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp (trên đất
có nhiều sét, mềm và dẽo), cũng có thể lấp đất xung quanh mé liếp. Dùng lon
sữa bò, có khoét lổ thông gió xung quanh chân lon, làm cán để cầm, cột dây
chì vòng miệng lon chừa râu dài 50-70 cm để đo khoảng cách, đốt than nóng
cho vào trong lon, thực hiện dễ dàng trong mùa nắng. Trong mùa mưa, mặt
màng phủ ướt việc đục lỗ bằng than nóng khó thực hiện hơn, nên dùng lon có
đường kính nhỏ 6-7 cm như lon nước yến hoặc lon cá mòi cắt bỏ viền cứng ở
miệng lon, mài bén mép lon rồi đặt lon lên màng phủ, tay vừa ấn xuống và vừa
xoay tròn, chỉ áp dụng dễ dàng trên mặt liếp bằng phẳng, rất dễ thực hiện trên
đất ruộng, mềm và mặt liếp có bồi bùn vài ngày sau.
Phòng trừ sâu bệnh: Thành phần sâu hại dưa leo rất phong phú, nhưng
mức độ gây hại phụ thuộc rất nhiều vào giống, thời vụ gieo trồng, tình hình
sinh trưởng phát triển và chế độ dinh dưỡng trong cây. Các loại sâu hại chủ
yếu trên dưa leo là bọ trĩ (Thrips palmi Karny), sâu đo (Plusia peponis
Fabrricius), ruồi đục trái (Dacus cucurbitae Coquilett), bọ dưa (Aulacophora
similis), sâu ăn tạp (Spodoptera litura). Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ
tổng hợp kết hợp với biện pháp thâm canh hợp lý, bón phân cân đối, đúng thời
kì và vệ sinh đồng ruộng thường xuyên. Nếu thấy sâu xuất hiện có thể dùng
các loại thuốc như Angun 5 WG, Regent 5SC, Conphai 10W, Actara 25
WG… Có nhiều bệnh hại nguy hiểm và phổ biến trên dưa leo như bệnh đốm
phấn (Do nấm Pseudoperonospora cubensis), bệnh khảm (Cucumber mosaic
virus), bệnh héo rũ (do nấm Fusarium sp) và bệnh thán thư (do nấm
Colletotrichum langenariu), các bệnh này ảnh hưởng lớn đến năng suất của
dưa leo, nếu bệnh nặng có thể gây chết cây. Cách phòng trừ bệnh tích cực là
tiêu diệt tàn dư thân lá bệnh, làm vệ sinh đồng ruộng ngay sau thu hoạch, chọn
giống tốt từ những ruộng không bị bệnh, xử lý hạt trước khi gieo bằng thuốc
37
hóa học và tiến hành phun thuốc kịp thời ngay sau khi bệnh xuất hiện.
Thu hoạch: Dưa ăn trái tươi thu hoạch lúc trái trông ngon nhất, vỏ trái có
màu xanh mượt, còn lớp phấn trắng, trái suông đẹp và đầu trái còn cánh hoa
chưa rụng. Thời gian thu trái kéo dài 20-30 ngày, thu cách ngày một lần, lúc rộ
có thể thu mỗi ngày để trái vừa lứa, đồng đều, dễ bán. Năng suất dưa chuột 15-
17 tấn/ha, dưa leo địa phương 20-30 tấn/ha và các giống lai 30-50 tấn/ha (Trần
Thị Ba, 2010).
Cây bắp, đậu bắp và dưa leo là các loại hoa màu đứng thứ hạng đầu trong
các loại cây trồng phổ biến ở ĐBSCL, Việt Nam và trên thế giới. Chúng đều là
các loại lương thực, thực phẩm được đa số người dân sử dụng trong bữa ăn
hàng ngày vì chứa hàm lượng dinh dưỡng cao và có dược tính tốt cho sức
khỏe con người. Trước tình trạng khí hậu ngày càng cực đoan, xu hướng hạn
mặn gia tăng, các loại cây trồng này càng được chú trọng cho việc chuyển đổi
cơ cấu nông nghiệp ở nước ta hiện nay do các đặc tính thích hợp với điều kiện
khí hậu, thổ nhưỡng và tập quán canh tác của người dân. Bên cạnh đó, theo xu
hướng tăng trưởng kinh tế hiện nay, các loại cây hoa màu này dần trở thành
các sản phẩm chủ lực trong nền nông nghiệp hiện đại với thị trường tiêu thụ
trong nước, mang lại thu nhập ổn định cho người nông dân. Chính vì vậy 3
loại hoa màu này được lựa chọn để nghiên cứu trồng với nước sau biogas
nhằm cho thấy khả năng áp dụng của nước sau biogas trong điều kiện thực tế.
38
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm đã được tiến hành tại phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa học
đất, Khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ và tại các hộ nông dân ở
quận Cái Răng, huyện Phong Điền thành phố Cần Thơ và huyện Mỹ Tú, tỉnh
Sóc Trăng.
Phân tích mẫu đã được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa học
môi trường, Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên và Bộ môn Khoa học
đất, Khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03/2015 đến tháng 06/2018.
3.2 Phƣơng tiện thí nghiệm
Thí nghiệm được triển khai tại hộ Ông Nguyễn Văn Bình, huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ, hộ Bà Trần Thị Hồng Ngoan, quận Cái Răng thành
phố Cần Thơ và hộ Ông Dương Tấn Thành, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
Các hộ này được chọn để thực hiện thí nghiệm là do quy mô chăn nuôi heo
dao động từ 30-50 con. Heo được nuôi bằng thức ăn công nghiệp, không sử
dụng chất kích thích, heo được nuôi trong 4-5 tháng đạt trọng lượng từ 100-
110 kg thì xuất bán. Túi ủ biogas của các hộ được lắp đặt có chiều dài 10 m,
đường kính 1,5 m. Hệ thống biogas vận hành không có khuấy trộn. Nguyên
liệu nạp cho túi biogas là phân heo và nước dội rửa chuồng nuôi heo mỗi ngày
1 lần vào buổi sáng với lượng nước dao động từ 1-2 m3. Các hộ có đất canh
tác trồng hoa màu cách vị trí túi ủ biogas ≤100 m. Do mục tiêu của nghiên cứu
là đánh giá hiệu quả môi trường và kinh tế của việc sử dụng nước sau biogas
thay thế phân hóa học tưới trực tiếp cho hoa màu nên đề tài tập trung phân tích
hàm lượng đạm của nước sau biogas trước mỗi đợt tưới để từ đó xác định thể
tích nước sau biogas tưới dựa vào lượng đạm phân hóa học. Nghiên cứu của
Bùi Thị Nga và ctv., 2015, 2016 cho thấy do thời gian trồng hoa màu trong
vòng 2-3 tháng nên thời gian lưu và tải trọng chất rắn nước sau biogas biến
động không đáng kể giữa các đợt tưới cho hoa màu.
3.2.1 Nƣớc sau biogas cho thí nghiệm
Nước sau biogas được thu từ túi ủ biogas sau khi vệ sinh chuồng 10 phút,
trữ vào thùng nhựa 500 L từ 2-3 ngày để tưới cho cây, thời gian tưới vào buổi
chiều. Định kỳ tưới là 5 ngày 1 lần, kế thừa từ các nghiên cứu của Bùi Thị
Nga và ctv. (2015b), Phạm Việt Nữ và ctv. (2015), tương ứng 2-3 lần tưới với
lượng nước được tính toán cho từng giai đoạn sau khi trồng, để tránh cho cây
bị ngộ độc đạm do được cung cấp quá nhiều đạm cùng một lúc. Trong canh
tác hoa màu, đạm là yếu tố quyết định đến năng suất, nên trong các thí nghiệm
39
đạm được phân tích để xác định lượng nước sau biogas được sử dụng để tưới
cho cây trồng. Nước sau biogas được phân tích định kỳ 10 ngày 1 lần trước
đợt tưới.
Kết quả phân tích nước sau biogas được trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Chất lượng nước sau biogas tại các điểm thí nghiệm
Chỉ tiêu
Phong Điền
Cái Răng
Mỹ Tú
+ (mg/L)
+-N:TKN
3- (mg/L)
7,07±0,01
218±1,15
150±1,00
0,69
173±0,58
130±1,15
9,6 x 105
7,18±0,02
486±37,6
326±21,0
0,67
190±1,53
167±1,15
1,6 x 104
7,68±0,11
523±56,1
181±29,5
0,35
121±31,2
-
-
QCVN62-MT:
2016/BTNMT (Cột B)
5,5 - 9
150
-
-
-
-
5 x 103
9,4 x 102
3,4x 102
-
-
pH
TKN (mg/L)
N-NH4
NH4
TP (mg/L)
P-PO4
Coliform
(MPN/100mL)
E.coli
(MPN/100mL)
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng Trung bình ± Độ lệch chuẩn, n=3. QCVN 62-MT:
2016/BTNMT (Cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn nước
không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
+, P-PO4
Kết quả phân tích cho thấy trung bình giá trị pH của nước sau biogas ở
mức trung tính, tương tự với kết quả phân tích nước thải biogas trong các
nghiên cứu của Hoàng Kim Giao (2011) và Lê Hoàng Việt và ctv. (2016); phù
hợp với sự phát triển của cây trồng (Bùi Thị Nga và ctv., 2015b, Lê Hoàng
Việt, 2017). Nồng độ TKN (218-229 mg/L) vượt giới hạn cho phép của
QCVN 62-MT:2016/BTMNT (cột B), thấp hơn so với nước sau biogas trong
nghiên cứu của Hoàng Kim Giao (2011) và Lê Hoàng Việt và ctv. (2016).
Nước sau biogas có nồng độ tổng đạm cao khi bổ sung vào đất với hiện diện
của vi sinh vật góp làm tăng lượng đạm hữu dụng cho đất (Võ Thanh Phong
3- của nước sau biogas ở mức giàu dinh
và ctv., 2015). Nồng độ N-NH4
dưỡng, nếu được dùng trong canh tác nông nghiệp cung cấp nguồn đạm tốt
cho cây trồng (Phạm Việt Nữ và ctv., 2015, Lê Hoàng Việt và ctv., 2016).
Kết quả phân tích chỉ tiêu vi sinh vật của nước sau biogas dùng cho thí
nghiệm được trình bày trong Bảng 3.1. Nước sau biogas tại các điểm thí
nghiệm vẫn còn sự hiện diện của vi sinh vật, chỉ tiêu Coliform vượt so với tiêu
chuẩn cho phép, kết quả này tương tự với nghiên cứu của Bùi Thị Nga và ctv.
(2015a) và Lê Hoàng Việt và ctv. (2017).
3.2.2 Nƣớc kênh tƣới cho hoa màu
Nước được sử dụng để tưới hoa màu trong các thí nghiệm là nước kênh
bên cạnh khu đất trồng hoa màu của nông hộ, đang được các nông hộ sử dụng
cho canh tác; nước kênh được thông với sông và trao đổi nước hàng ngày theo
chế độ thủy triều.
40
Thí nghiệm được triển khai tại đất canh tác hoa màu nên nguồn nước
kênh sử dụng cho tắm heo và tưới hoa màu không bị mặn. Kết quả phân tích
chất lượng nước kênh cùng lúc với nước sau biogas được trình bày trong Bảng
3.2.
Bảng 3.2: Chất lượng nước kênh tại các điểm thí nghiệm
Phong Điền
Chỉ tiêu
Cái Răng
Mỹ Tú
+ (mg/L)
7,25±0,15
3,88±0,68
0,07±0,01
0,37±0,04
0,04±0,01
6,73±0,19
4,48±0,26
1,08±0,49
0,32±0,04
-
7,27±0,03
5,66±0,19
0,09±0,02
0,23±0,01
0,05±0,01
pH
TKN (mg/L)
N-NH4
TP (mg/L)
P-PO4
QCVN 08 - MT:
2015/BTNMT (Cột B1)
5,5-9
-
0,9
-
3- (mg/L)
0,3
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng Trung bình ± Độ lệch chuẩn, n=3. QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (Cột B1): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt quy định nước dùng
cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi.
Kết quả phân tích cho thấy pH nước kênh tưới đạt giá trị trong khoảng
qui định chất lượng nước mặt sử dụng cho tưới tiêu. Nước kênh tại điểm thí
+. Nhìn chung, nước kênh có
nghiệm Mỹ Tú có mức ô nhiễm thấp về N-NH4
nồng độ đạm và lân thấp so với quy chuẩn về nước tưới tiêu quy định tại
QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT (Cột B1).
3.2.3 Đất thí nghiệm
Đất sử dụng cho thí nghiệm trong phòng được thu tại huyện Phong Điền
(Cần Thơ) và đất trồng hoa màu trong thí nghiệm tại huyện Phong Điền, quận
Cái Răng (Cần Thơ) là đất phù sa Fluvi-Mollic Gleysols và huyện Mỹ Tú (Sóc
Trăng) là đất phù sa Dystri-Vertic Luvisols, đất tại các địa điểm là của các
nông hộ chuyên trồng các loại cây hoa màu như đậu xanh, bắp, đậu bắp và khổ
qua. Theo phân loại của FAO: Fluvi-mollic Gleysols là đất phù sa có tầng mặt
được bồi và tích tụ chất hữu cơ, Dystri-Vertic Luvisols là đất phù sa có hàm
lượng sét cao, tầng mặt có vết nứt và độ bảo hòa <50%.
Kết quả phân tích đất trước khi tiến hành thí nghiệm được trình bày trong
Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Đặc tính đất tại các điểm thí nghiệm
Phong Điền
Chỉ tiêu
Cái Răng
Mỹ Tú
pH
EC (µS/cm)
5,78±0,17
153±34,1
5,55±0,07
299±57,3
5,7±0,1
152±14
3,80±0,40
10,4±1,80
20,5±2,93
0,23±0,05
3,23±0,12
5,28±0,02
1,75±0,06
-
2,2±0,2
10,9±0,8
9,6±0,2
1,6±0,31
Nguồn trích dẫn các
thang đánh giá đất
USDA (1983)
Western Agricultural
Laboratories (2002)
Metson (1961)
-
-
Landon (1984)
Chất hữu cơ (%)
+ (mg/kg)
N-NH4
- (mg/kg)
N-NO3
Lân dễ tiêu
(mgP/kg)
Độ ẩm (%)
18,6±0,03
-
18,8±0,81
-
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng Trung bình ± Độ lệch chuẩn, n=3.
Giá trị pH của đất này được đánh giá đất có tính chua trung bình theo
thang đánh giá của USDA (1983), có thể hạn chế độ hữu dụng của một số
41
dưỡng chất trong đất, nhưng vẫn phù hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển (pH từ 5,5 đến 8,5) (Nguyễn Ngọc Thanh và ctv., 2018). Giá trị trung
bình EC của đất nằm trong ngưỡng tối ưu cho cây trồng, không làm ảnh
hưởng đến phát triển của cây trồng đến mức ít ảnh hưởng cây trồng, ở mức
thấp theo thang đánh giá Western Agricultural Laboratories (2002) (Nguyễn
Khởi Nghĩa và ctv., 2015a, Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004, Trần Văn Hùng và
ctv., 2017). Hàm lượng chất hữu cơ trong đất thuộc nhóm nghèo dinh dưỡng
theo thang đánh giá của Metson (1961) (Ngô Ngọc Hưng, 2009). Hàm lượng
+ ở mức thấp (Trần Văn Dũng và ctv., 2019). Hàm lượng lân dễ tiêu ở
N-NH4
mức rất thấp theo thang đánh giá của Landon (1984). Với đặc tính đất có dinh
dưỡng thấp cần thiết phải bón phân hữu cơ cho đất, việc bón phân hữu cơ giúp
gia tăng hàm lượng chất hữu cơ, lân hữu dụng, kali trao đổi, đạm hữu dụng
(Trần Huỳnh Khanh và ctv., 2019).
3.2.4 Phân hóa học sử dụng cho thí nghiệm
- Phân Urê sản xuất từ công ty phân bón và hóa chất dầu khí – PVFCCo
với thành phần đạm (N) 46%.
- Phân KCl sản xuất từ công ty phân bón và hóa chất dầu khí – PVFCCo
với thành phần kali (K2O) 60%.
- Phân hóa học NPK (16-16-8) sản xuất từ công ty phân bón Việt Nhật –
JVF với thành phần đạm (N) 16%, lân (P2O5) 16%, kali (K2O) 8%.
- Phân DAP sản xuất từ công ty phân bón và hóa chất dầu khí – PVFCCo
với thành phần đạm (N) 18%, lân (P2O5) 46%.
- Phân Super lân sản xuất từ công ty cổ phần phân bón Miền Nam với
thành phần lân (P2O5) 16%.
3.2.5 Xỉ than tổ ong
Fe
Than tổ ong là một trong những nguyên liệu dùng làm chất đốt phổ biến
hiện nay. Thành phần chủ yếu thường dùng để làm than tổ ong gồm: Than tạp
chất, bùn và một số các chất khác. Than tổ ong có hàm lượng nhôm (Al), sắt
3-. Các thành phần hóa học trong than
(Fe) lớn có khả năng tạo kết tủa với PO4
tổ ong được tổng hợp trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Thành phần hóa học của than tổ ong
Nguyên tố
Than tổ ong (mg/g)
K Mg Mn
0,08
12,36 13,52
Al
65,79
Ca
1,58
Na
0,51
P
0,26
2,65
Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Hạnh, 2012.
Than tổ ong được sử dụng rộng rãi với ưu điểm giá rẻ, dễ sử dụng, khi
đốt sinh ra nhiệt lượng cao, thời gian cháy lâu,… nên thích hợp cho những
quán ăn bình dân, gia đình có thu nhập thấp. Than tổ ong đã qua sử dụng - đã
được đốt cháy còn được gọi là xỉ than tổ ong (Hình 3.1). Than tổ ong sau khi
được sử dụng tại các cơ sở kinh doanh nếu được quan tâm thì được thu gom
42
đưa vào bãi rác, còn tại các hộ gia đình và hộ kinh doanh nhỏ lẻ thì không
được thu gom mà vứt bỏ bên đường, vỉa hè,… gây cản trở giao thông và mất
vẻ mỹ quan đô thị. Đây là nguồn nguyên liệu lớn nếu được thu gom và tái sử
dụng vào các mục đích thích hợp và hữu ích như làm phân bón cho cây trồng,
làm vật liệu hấp phụ xử lý ô nhiễm, làm gạch nung,… làm giảm được sự ô
nhiễm từ xỉ than, đồng thời bảo vệ cảnh quan và nâng cao hiệu quả kinh tế
(Bùi Thị Nga và ctv., 2016).
Hình 3.1: Xỉ than tổ ong được thu gom để thực hiện thí nghiệm
Trong nghiên cứu này, xỉ than tổ ong được thu gom từ các căn tin tại
trường Đại học Cần Thơ, phơi khô, đập vỡ thành những mảnh nhỏ có kích
thước dao động trong khoảng từ 0,1 – 2,0 mm.
3.2.6 Các giống cây trồng sử dụng cho thí nghiệm
- Giống bắp nếp Milky 36, thời gian sinh trưởng từ 58-62 ngày với tỉ lệ
nảy mầm cao (>90%) do công ty giống cây trồng Chánh Nông phân phối.
Giống bắp nếp Milky 36 trồng khoảng 60-62 ngày là thu hoạch. Giống có
điểm nổi bật là có thể trồng tốt trong mùa mưa, trái to đẹp, tỉ lệ trái đạt loại 1
cao, đặc biệt độ ngọt cao hơn hẳn các loại giống khác, nên có thị trường tiêu
thụ khá tốt. Đây là giống được người dân địa phương tại nơi thực hiện thí
nghiệm trồng phổ biến. Giống được sử dụng trong thí nghiệm 2,3 và 5.
- Giống đậu bắp VN-1 do công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam
phân phối, tỷ lệ nảy mầm ≥80%, độ ẩm hạt ≤10%. Sinh trưởng mạnh, chống
chịu tốt, thích nghi rộng. Cây dễ ra hoa, đậu trái. Cây cao. lóng dài, trái thon
dài, thẳng, xanh nhạt, ít xơ, ăn giòn ngon, để lâu được. Thời gian thu hoạch
kéo dài 50-55 ngày. Năng suất: 20-30 tấn/ha. Giống được sử dụng trong thí
nghiệm 2 và 3.
- Giống đậu bắp cao sản NANO 01 có tỉ lệ nảy mầm cao (≥85%) do
Công ty TNHH Nanoseed phân phối. Sinh trưởng mạnh, chống chịu tốt, thích
43
nghi rộng. Cây dễ ra hoa, đậu trái. Trái to. Giống được sử dụng trong thí
nghiệm 5.
- Giống dưa leo F1 114 do Công ty TNHH Nông nghiệp Chánh Phong
sản xuất, độ sạch ≥99%, độ ẩm ≤10%, độ nảy mầm ≥85%. Cây sinh trưởng
mạnh, phân nhiều nhánh. Trái màu xanh đẹp, trái suông, thẳng dài 16-17 cm.
Độ đồng đều cao, có phấn, ăn giòn ngọt. Thời vụ quanh năm. Thời gian bắt
đầu thu hoạch: 32-34 ngày sau gieo. Giống được sử dụng trong thí nghiệm 4.
- Giống dưa leo lai F1 CAESAR 17 do Công ty cổ phần và phát triển đầu
tư Nhiệt Đới sản xuất, độ sạch ≥99%, nảy mầm ≥85%, ẩm độ hạt ≤10%. Dưa
leo lai F1 CAESAR 17: Được sử dụng trong thí nghiệm. Đây là giống dưa leo
được trồng với phổ biến ở vùng trồng rau Sóc Trăng. Dưa leo lai F1 CAESAR
17 bò khỏe, năng suất cao, thu hoạch từ 35-36 NSKG, năng suất khoảng 6-7
tấn/1000 m2, trái màu xanh, ruột nhỏ, ăn giòn, ngọt. Giống được sử dụng trong
thí nghiệm 5 và 6.
Hai giống đậu bắp và hai giống dưa leo này được người dân địa phương
trồng phổ biến tại thời điểm triển khai thí nghiệm nên được sử dụng cho các
thí nghiệm tại nông hộ trong nghiên cứu này.
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án đã được thực hiện với 3 nội dung nghiên cứu, mỗi nội dung
nghiên cứu bao gồm 2 thí nghiệm được thực hiện theo trình tự như sau:
3.3.1 Nội dung 1: Nghiên cứu khả năng cung cấp đạm hữu dụng,
hoạt động của vi sinh vật đất của nƣớc sau biogas và đánh giá tăng
trƣởng của cây bắp, cây đậu bắp trồng trong chậu
3.3.1.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng cung cấp đạm hữu dụng
và tƣơng quan giữa hàm lƣợng đạm với vi sinh vật đất đƣợc bổ sung nƣớc
sau biogas trong điều kiện phòng thí nghiệm
Đất được lấy tại nông hộ Ông Nguyễn Văn Bình, huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ. Mẫu đất được thu ở độ sâu từ 0 đến 20 cm tính từ mặt đất,
để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng, sau đó mẫu đất được nghiền nhỏ (đường
kính khoảng 2 mm), trong quá trình nghiền, rác, rễ cây và thực vật được loại
ra; nước khử khoáng sử dụng trong thí nghiệm đã được lấy từ phòng thí
nghiệm Sinh học đất, Bộ môn Khoa học đất, Trường Đại học Cần Thơ.
Theo Anderson, 1982 để thực hiện thí nghiệm 1, trước hết cần phải xác
định được lượng nước bổ sung vào đất để đạt ẩm độ đất 60%, là ẩm độ của đất
ở ngoài đồng đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Ở ẩm độ
60%, đất có những khoảng trống lớn chứa không khí và những khoảng trống
nhỏ chứa nước, thuận lợi cho sự khuếch tán oxy và các chất hòa tan và hoạt
44
động của vi sinh vật. Xác định lượng nước bổ sung để đất đạt ẩm độ 60% đã
được thực hiện như sau:
Cân 100 g đất đã để khô trong điều kiện nhiệt độ phòng cho vào ring và
bịt kín hai đầu ring lại bằng vải khô (cân khối lượng ring và vải trước khi cân
mẫu đất vào). Sau đó, đem ngâm trong nước khử khoáng cho thấm ướt đều đất
trong ring (Ring là dụng cụ lấy mẫu đất được sử dụng rộng rãi để xác định
nhiều chỉ tiêu cơ lý của đất, ứng dụng để xác định độ chặt tiêu chuẩn của đất
nền, xác định khối lượng thể tích của đất ngoài hiện trường, ring được làm
bằng thép không gỉ chất lượng cao, hình trụ tròn, đường kính 5 cm, chiều dài 5
cm). Sau 2 ngày đem cân khối lượng mẫu, rồi đem mẫu sấy ở nhiệt độ 105 C
trong 4 ngày. Cân khối lượng mẫu sau khi sấy, lấy khối lượng mẫu sau khi
ngâm nước trừ đi khối lượng mẫu sau sấy được khối lượng nước của 100 gram
đất giữ được. Thể tích nước được bổ sung vào đất để đạt ẩm độ 60% được thể
hiện trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5: Thể tích nước cần bổ sung vào đất để đạt ẩm độ 60%
Lần
mmẫu sau ngâm nước (g)
mmẫu sau sấy (g)
1
2
3
4
Trung bình
227,48
231,51
223,54
226,65
227±3,28
Thể tích nước cần bổ
sung vào đất (mL/100g)
39,50
38,84
40,44
40,00
39,7±0,69
175,72
179,04
172,64
174,85
176±2,66
Ghi chú: m: khối lượng mẫu đất.
Thí nghiệm 1 được thực hiện trong điều kiện không có trồng cây, đất
được bổ sung thể tích nước khử khoáng và nước sau biogas đạt ẩm độ 60%
(Bảng 3.5), mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần, gồm 4 nghiệm thức sau:
TN1-1: 100% nước khử khoáng
TN1-2: bổ sung 50% nước sau biogas + 50% nước khử khoáng
TN1-3: bổ sung 75% nước sau biogas + 25% nước khử khoáng
TN1-4: bổ sung 100% nước sau biogas
Tỷ lệ nước sau biogas được bố trí trong thí nghiệm được kế thừa kết quả
nghiên cứu của Bùi Thị Nga và ctv. (2015b) và Phạm Việt Nữ và ctv. (2015).
Thể tích nước sau biogas và nước khử khoáng bổ sung cho các nghiệm thức
được thể hiện ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Thể tích nước sau biogas và nước khử khoáng bổ sung cho các nghiệm
thức
Nghiệm thức
TN1-1
TN1-2
TN1-3
TN1-4
Nước khử khoáng (mL/100g)
39,70
19,85
9,92
0,00
Nước sau biogas (mL/100g)
0,00
19,85
29,78
39,70
Sau khi xác định được thể tích nước thêm vào đất để đạt ẩm độ 60%,
45
đất được cho vào 2 loại hộp khác nhau để ủ gồm 1 loại để phân tích đạm và 1
loại để phân tích CO2 cho từng nghiệm thức giống nhau về tỷ lệ đất và nước
bổ sung đã được xác định.
a) Phương pháp xác định hàm lượng đạm amôn, đạm nitrat trong đất
Hàm lượng N-NH4
Cân chính xác 100 g đất đã để khô trong điều kiện nhiệt độ phòng, cho
vào hộp nhựa có diện tích là 90 cm2 (độ cao lớp đất là 1,5 cm). Thêm lượng
nước sau biogas và nước khử khoáng theo từng nghiệm thức với thể tích đã
được xác định ở trên để đất có độ ẩm 60%, trộn thật đều, cân lại khối lượng
của đất và nước. Mẫu được ủ nhiệt độ phòng (27-30 C).
+ và N-NO3
+ và N-NO3
-.
- được xác định vào 0, 2, 5, 10, 15, 20, 25
- bị bay hơi trong quá
và 30 ngày sau khi ủ. Hàm lượng N-NH4
trình ủ xem như không đáng kể ở điều kiện phòng thí nghiệm. Lấy đất phân
tích chỉ tiêu: cân chính xác 2 g đất cho vào ống ly tâm, cho vào thêm 20 mL
dung dịch KCl 2M, lắc trong 1 giờ, ly tâm và lọc lấy dung dịch để phân tích
NH4
+ và NO3
Do điều kiện thí nghiệm giống nhau giữa các nghiệm thức chỉ khác nhau
về thể tích nước sau biogas bổ sung nên chỉ tiêu pH và oxy giữa các nghiệm
thức tương đương nhau và phù hợp cho vi sinh vật hoạt động (Anderson,
1982).
b) Phương pháp xác định hàm lượng CO2 trong đất
Sự hiện diện và hoạt động của vi sinh vật đất được xác định thông qua
hàm lượng CO2 sinh ra do sự hô hấp của vi sinh vật trong đất. Hàm lượng
CO2 được xác định theo phương pháp của Anderson (1982) thực hiện như
sau:
Cân chính xác 20 g đất đã để khô ở nhiệt độ phòng vào hộp nhựa thể tích
300 mL. Thêm lượng nước sau biogas và nước khử khoáng theo từng nghiệm
thức với thể tích đã được xác định ở trên để đất có độ ẩm 60% và trộn đều, đặt
chai bi có chứa 10 mL NaOH 0,1N vào hộp nhựa, đậy nắp chặt và ủ trong tối
đến ngày lấy chỉ tiêu. Sau các thời điểm 2, 5, 10, 15, 20, 25 và 30 ngày, lấy
mẫu phân tích hàm lượng CO2. Mỗi lần lấy mẫu thay dung dịch NaOH 0,1N
trong chai 1 lần.
dựa trên cơ chế như sau:
Phương pháp xác định hàm lượng CO2
Khí CO2 thoát ra từ đất được dung dịch NaOH 0,1N hấp thu và giữ lại
dưới dạng Carbonat.
CO2 + 2OH CO3
2- + H2O
Sau khi hấp thu CO2 lượng NaOH còn thừa được xác định bằng cách
chuẩn độ với dung dịch H2SO4 0,1 N. Lượng CO2 tích lũy được tính toán
thông qua việc xác định nồng độ NaOH theo thời gian.
Trong phương pháp này, các hợp chất khác có khả năng hấp thụ NaOH
46
như H2S và các acid hữu cơ dễ bay hơi trong đất do sự phân hủy của nước sau
biogas được xem như đồng nhất giữa các giai đoạn theo dõi.
-
* Chỉ tiêu theo dõi: Hàm lượng N-NH4
+ (mg/kg), hàm lượng N-NO3
(mg/kg), hàm lượng CO2 (mg/kg).
* Mục đích của thí nghiệm: Đánh giá được khả năng cung cấp đạm từ
nước sau biogas với tỷ lệ khác nhau so với nghiệm thức đất không có bổ sung
nước sau biogas; Đánh giá được mối liên hệ giữa hàm lượng đạm hữu dụng
với hoạt động của vi sinh vật đất; đây là cơ sở để bố trí các nghiệm thức trồng
cây trong chậu theo các tỷ lệ nước sau biogas khác nhau của thí nghiệm
3.3.1.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá tăng trƣởng của cây bắp, cây đậu
bắp trồng trong chậu điều kiện ngoài đồng
Dựa vào kết quả khả năng cung cấp đạm cho đất từ nước sau biogas của
thí nghiệm 1 để bố trí trồng cây ở các nghiệm thức có thể tích nước sau biogas
khác nhau. Thí nghiệm được tiến hành tại nông hộ Ông Nguyễn Văn Bình,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Đất được nhặt sạch rễ cây và cho vào
chậu nhựa với khối lượng 10 kg trên mỗi chậu (thể tích 14,5 L, dạng hình nón
cụt, kích thước 30 x 23 x 26 cm).
a) Đánh giá tăng trƣởng của cây bắp trồng trong chậu điều kiện
ngoài đồng
Thí nghiệm đã được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên ở điều kiện trồng trong
chậu với mỗi nghiệm thức được thực hiện 4 lần lặp lại, gồm 4 nghiệm thức
như sau:
TN2-B-1: Trồng bắp trong chậu sử dụng phân hóa học
TN2-B-2: Trồng bắp trong chậu tưới 100% nước sau biogas
TN2-B-3: Trồng bắp trong chậu tưới 75% nước sau biogas + 25% nước
kênh
TN2-B-4: Trồng bắp trong chậu tưới 50% nước sau biogas + 50 % nước
kênh
Phân hóa học được sử dụng cho cây bắp theo liều lượng được trình bày
trong Bảng 3.7. Tương ứng với 242,44 kgN/ha, 242,24 kgP2O5/ha, 104,16
kgKCl/ha.
Bảng 3.7: Lượng phân hóa học sử dụng cho cây bắp trồng trong chậu
Thời điểm
Supe lân
8,89
-
-
-
-
8,89
Phân hóa học (g/chậu)
DAP
-
1,00
1,00
1,00
1,00
4,00
Urê
-
1,11
1,11
1,11
2,22
5,55
NPK
-
2,22
2,22
2,22
-
6,66
KCl
-
-
1,11
1,11
-
2,22
Bón lót
10 NSKG
20 NSKG
30 NSKG
40 NSKG
Tổng
Ghi chú: NSKG: Ngày sau khi gieo. Nguồn: Công ty giống cây trồng Chánh Nông.
Nước sau biogas tưới cho cây bắp với liều lượng được trình bày chi tiết
47
trong Bảng 3.8.
Bảng 3.8: Lượng nước sau biogas tưới cho cây bắp trồng trong chậu
Thể tích nước tưới (L/chậu)
Đợt tưới Thời điểm
1 5 NSKG
2 10 NSKG
3 15 NSKG
4 20 NSKG
5 25 NSKG
6 30 NSKG
7 35 NSKG
8 40 NSKG
TN2-B-2
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
TN2-B-3
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
TN2-B-4
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Ghi chú: TN2-B-2: Trồng bắp trong chậu tưới 100% nước sau biogas, TN2-B-3: Trồng bắp
trong chậu tưới 75% nước sau biogas + 25% nước kênh, TN2-B-4: Trồng bắp trong chậu tưới 50%
nước sau biogas + 50 % nước kênh. NSKG: Ngày sau khi gieo.
Chọn những hạt giống bắp tương đồng nhau về kích thước và khối lượng
đem ngâm trong nước ấm 52-54 C khoảng 3 giờ, gieo những hạt nảy mầm (2
hạt/chậu) đến khi cây được 2-3 lá thì chọn lại một cây cho mỗi chậu, đặt các
chậu cách nhau với khoảng cách là 30 cm. Tương đương mật độ 45.000
cây/ha. Thời gian trồng vào Vụ Đông Xuân (từ giữa tháng 10/2015).
Cây được vun gốc và làm cỏ ở các đợt bón phân, thuốc bảo vệ thực vật
Promectin 100WG, hoạt chất Emamectin benzoate do Công ty Agrosanto Co.,
Ltd. P.R.C sản xuất, pha liều lượng 5 g/bình 16 lít được phun lúc cây được 7,
14, 21, 28 và 35 ngày tuổi để diệt sâu tơ. Trong 30 ngày đầu cây phát triển
chậm và yếu nên được chăm sóc kỹ và diệt cỏ dại để cây phát triển tốt, làm cỏ
bằng tay kết hợp vun gốc để giảm đổ ngã. Thời gian thu hoạch trái ở 62 ngày
sau khi gieo. Cây bắp được tưới nước kênh mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng
những ngày trời nắng, những ngày mưa thì không tưới.
* Chỉ tiêu theo dõi: Chiều cao cây bắp được đo 10 ngày/lần, từ 10-60
ngày sau khi gieo. Số hạt/trái, số hàng/trái, khối lượng hạt tươi, hạt khô, năng
suất trái được thu khi thu hoạch.
* Mục đích: Đánh giá tăng trưởng và năng suất của cây bắp ở các nghiệm
thức với tỷ lệ nước sau biogas khác nhau so với nghiệm thức bón phân hóa
học; chọn được nghiệm thức tưới nước sau biogas có tăng trưởng, năng suất
cây trồng tương đương phân hóa học để bố trí thí nghiệm trồng cây ngoài
đồng.
b) Đánh giá tăng trƣởng của cây đậu bắp trồng trong chậu điều kiện
ngoài đồng
Thí nghiệm đã được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên ở điều kiện trồng trong
chậu, mỗi nghiệm thức được thực hiện 4 lần lặp lại, gồm 4 nghiệm thức như
sau:
TN2-ĐB-1: Trồng đậu bắp trong chậu sử dụng phân hóa học
48
TN2-ĐB-2: Trồng đậu bắp trong chậu tưới 100% nước sau biogas
TN2-ĐB-3: Trồng đậu bắp trong chậu tưới 75% nước sau biogas + 25%
nước kênh
TN2-ĐB-4: Trồng đậu bắp trong chậu tưới 50% nước sau biogas + 50 %
nước kênh
Hạt giống đậu bắp đồng đều về kích thước và khối lượng được ngâm
trong nước ấm 52-54 C khoảng 3 giờ, gieo những hạt nảy mầm (2 hạt/chậu)
đến khi cây được 2-3 lá thì chọn lại một cây cho mỗi chậu, đặt các chậu cách
nhau với khoảng cách là 50 cm. Tương đương mật độ 40.000 cây/ha. Thời
gian trồng vào Vụ Đông Xuân (từ giữa tháng 10/2015).
Phân hóa học (g/chậu)
Phân hóa học được sử dụng cho cây đậu bắp theo liều lượng được trình
bày trong Bảng 3.9, tương ứng với 95,2 kgN/ha, 120,8 kgP2O5/ha, 73,6
kgKCl/ha.
Bảng 3.9: Lượng phân hóa học sử dụng cho cây đậu bắp trồng trong chậu
Thời điểm
bón phân
Bón lót
15 NSKG
30 NSKG
45 NSKG
60 NSKG
75 NSKG
Tổng
DAP NPK
-
2
2
2
2
2
10
Super lân
10
-
-
-
-
-
10
KCl
-
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
2,5
Urê
-
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
2,5
-
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
1,25
Ghi chú: NSKG: Ngày sau khi gieo. Nguồn: Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam.
Nước sau biogas tưới cho cây đậu bắp với liều lượng và thời điểm tưới
được trình bày trong Bảng 3.10.
Bảng 3.10: Lượng nước sau biogas tưới cho cây đậu bắp trồng trong chậu
Đợt tưới Thời điểm
1 5 NSKG
2 10 NSKG
3 15 NSKG
4 20 NSKG
5 25 NSKG
6 30 NSKG
7 35 NSKG
8 40 NSKG
9 45 NSKG
10 50 NSKG
11 55 NSKG
12 60 NSKG
13 65 NSKG
14 70 NSKG
15 75 NSKG
Thể tích nước tưới (L/chậu)
TN2-ĐB-3
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
TN2-ĐB-2
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
TN2-ĐB-4
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Ghi chú: TN2-ĐB-2: Trồng đậu bắp trong chậu tưới 100% nước sau biogas, TN2-ĐB-3: Trồng
đậu bắp trong chậu tưới 75% nước sau biogas + 25% nước kênh, TN2-ĐB-4: Trồng đậu bắp trong
chậu tưới 50% nước sau biogas + 50 % nước kênh. NSKG: Ngày sau khi gieo.
49
Ở thời điểm cây có 2-3 lá và thời điểm cây cao 20 cm tiến hành làm cỏ,
xới nông, vun đất nhẹ vào gốc. Thời gian bắt đầu thu hoạch từ 40-45 NSKG
và kéo dài đến 90 NSKG. Các loại thuốc bảo vệ thực vật Regent 800WG, hoạt
chất Fipronil, do Công ty Bayer sản xuất, pha liều lượng 1,6 g/bình 16 L, được
phun 1 lần khi sâu non vừa xuất hiện trên cây đậu bắp. Cây đậu bắp được tưới
nước kênh mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng những ngày trời nắng, những ngày
mưa thì không tưới.
* Chỉ tiêu theo dõi: Chiều cao cây đậu bắp được đo 15 ngày/lần, từ 15-90
ngày sau khi gieo. Số trái và năng suất được thu khi thu hoạch.
* Mục đích: Đánh giá tăng trưởng và năng suất của cây trồng ở các
nghiệm thức với tỷ lệ nước sau biogas khác nhau so với nghiệm thức bón phân
hóa học; chọn được nghiệm thức tưới nước sau biogas có tăng trưởng, năng
suất cây trồng tương đương phân hóa học để bố trí thí nghiệm trồng cây ngoài
đồng.
3.3.2 Nội dung 2: Nghiên cứu diễn biến đạm hữu dụng, vi sinh vật
trong đất và năng suất trồng cây bắp, cây đậu bắp, cây dƣa leo tƣới nƣớc
sau biogas trong điều kiện ngoài đồng
Để đánh giá diễn biến hàm lượng đạm hữu dụng trong đất trồng hoa màu
tưới nước sau biogas và hàm lượng đạm vào cuối vụ, thí nghiệm 3 đã được
triển khai thực hiện.
3.3.2.1 Thí nghiệm 3: Đánh giá diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng
trong đất và năng suất trồng cây bắp và cây đậu bắp tƣới nƣớc sau biogas
trong điều kiện ngoài đồng
Thí nghiệm đã được triển khai tại nông hộ Ông Nguyễn Văn Bình, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Thời gian trồng vào Vụ Xuân từ tháng
03/2016 đến tháng 6/2016.
* Mục đích: Khảo sát hàm lượng đạm amôn, đạm nitrat trong đất trong
quá trình sinh trưởng của cây và tăng trưởng của cây trồng điều kiện ngoài
đồng tưới nước sau biogas với các tỷ lệ khác nhau; đồng thời theo dõi hàm
lượng đạm trong đất giữa nghiệm thức tưới nước sau biogas và nghiệm thức
bón phân hóa học nhằm xác định sự tồn dư đạm trong đất vào cuối vụ giữa các
nghiệm thức.
a) Trồng cây bắp trong điều kiện ngoài đồng
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức được lặp
lại 3 lần, gồm 3 nghiệm thức sau đây:
TN3-B-1: Trồng cây bắp ngoài đồng sử dụng phân hóa học
TN3-B-2: Trồng cây bắp ngoài đồng tưới 100% nước sau biogas
50
TN3-B-3: Trồng cây bắp ngoài đồng tưới 75% nước sau biogas + 25%
nước kênh
Cây bắp được trồng trên đất với liếp có diện tích 5 m2 (2,5 m x 2 m),
giữa mỗi liếp là các rãnh ngăn cách rộng 0,5 m. Hạt giống sau khi nảy mầm
đem gieo thành 2 hàng ở mỗi liếp thí nghiệm, khoảng cách giữa mỗi hàng là
70 cm, khoảng cách giữa các cây trên mỗi hàng là 30 cm. Tương đương mật
độ 45.000 cây/ha.
Trước khi trồng cây, đất được làm sạch cỏ, xới tơi xốp và phơi đất
khoảng 2-3 ngày tiến hành lên liếp. Phân hóa học được sử dụng cho cây bắp
theo liều lượng được trình bày trong Bảng 3.11, tương ứng với 242,44 kgN/ha,
242,24 kgP2O5/ha, 104,16 kgKCl/ha.
Bảng 3.11: Lượng phân hóa học sử dụng cho cây bắp trong điều kiện ngoài đồng
Thời gian
Bón lót
10 NSKG
20 NSKG
30 NSKG
40 NSKG
Tổng
Supe lân
49,8
-
-
-
-
49,8
Phân hóa học (g/m2)
DAP
-
5,6
5,6
5,6
5,6
22,4
Urê
-
6,2
6,2
6,2
12,4
31
NPK
-
12,4
12,4
12,4
-
37,2
KCl
-
-
6,2
6,2
-
12,4
Ghi chú: NSKG: Ngày sau khi gieo. Nguồn: Công ty giống cây trồng Chánh Nông.
Nước sau biogas được tưới cho cây bắp với liều lượng được trình bày ở
Bảng 3.12.
Bảng 3.12: Lượng nước sau biogas tưới cho cây bắp trong điều kiện ngoài đồng
Thể tích nước tưới (L/m2)
Đợt tưới Thời điểm
1 5 NSKG
2 10 NSKG
3 15 NSKG
4 20 NSKG
5 25 NSKG
6 30 NSKG
7 35 NSKG
8 40 NSKG
TN3-B-2
5,6
5,6
5,6
5,6
5,6
5,6
5,6
5,6
TN3-B-3
4,2
4,2
4,2
4,2
4,2
4,2
4,2
4,2
Ghi chú: TN3-B-2: Trồng cây bắp ngoài đồng tưới 100% nước sau biogas, TN3-B-3: Trồng
cây bắp ngoài đồng tưới 75% nước sau biogas + 25% nước kênh. NSKG: Ngày sau khi gieo.
Cây được vun gốc và làm cỏ ở các đợt bón phân và tưới nước sau biogas.
Thuốc bảo vệ thực vật Promectin 100WG, hoạt chất Emamectin benzoate do
Công ty Agrosanto Co., Ltd. P.R.C sản xuất, pha liều lượng 5 g/bình 16 lít
được phun lúc cây được 7, 14, 21, 28 và 35 ngày tuổi để diệt sâu tơ. Trong 30
ngày đầu cây phát triển chậm và yếu nên chăm sóc kỹ và diệt cỏ dại để cây
phát triển tốt. Làm cỏ bằng tay kết hợp vun gốc để giảm đổ ngã. Thời gian thu
hoạch trái ở 62 ngày sau khi gieo. Cây bắp được tưới nước kênh mỗi ngày 1
lần vào buổi sáng những ngày trời nắng, những ngày mưa thì không tưới.
51
- trong đất được phân tích ở thời điểm cây
* Chỉ tiêu theo dõi:
+ Hàm lượng N-NH4
+, N-NO3
bắp 15, 25, 45 NSKG.
+ Chiều cao cây bắp được đo 10 ngày/lần, từ 10-60 ngày sau khi gieo.
+ Số hạt/trái, số hàng/trái, khối lượng hạt khô, khối lượng hạt tươi, năng
suất trái được thu khi thu hoạch.
+ Chất lượng trái thu hoạch: hàm lượng nitrat trong hạt, thu 1
mẫu/nghiệm thức.
b) Trồng cây đậu bắp trong điều kiện ngoài đồng
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức được lặp
lại 3 lần, gồm 3 nghiệm thức sau đây:
TN3-ĐB-1: Trồng cây đậu bắp ngoài đồng sử dụng phân hóa học
TN3-ĐB-2: Trồng cây đậu bắp ngoài đồng tưới 100% nước sau biogas
TN3-ĐB-3: Trồng cây đậu bắp ngoài đồng tưới 75% nước sau biogas +
25% nước kênh
Cây đậu bắp được trồng trên đất với liếp có diện tích 5 m2 (2,5 m x 2 m),
giữa mỗi liếp là các rãnh ngăn cách rộng 0,5 m. Trước khi trồng cây, đất được
làm sạch cỏ, xới tơi xốp và phơi đất khoảng 2-3 ngày tiến hành lên liếp và bón
lót.
Hạt đậu bắp nảy mầm đem gieo thành 2 hàng ở mỗi lô thí nghiệm,
khoảng cách giữa các hàng là 70 cm, khoảng cách giữa các cây trên một hàng
là 50 cm. Tương đương mật độ 40.000 cây/ha.
Phân hóa học được sử dụng cho cây đậu bắp theo liều lượng được trình
bày trong Bảng 3.13, tương ứng với 95,2 kgN/ha, 120,8 kgP2O5/ha, 73,6
kgKCl/ha.
Bảng 3.13: Lượng phân hóa học sử dụng cho cây đậu bắp trong điều kiện ngoài đồng
Thời gian
Bón lót
15 NSKG
30 NSKG
45 NSKG
60 NSKG
75 NSKG
Tổng
Super lân
32
-
-
-
-
-
32
Phân hóa học (g/m2)
Urê
-
1,6
1,6
1,6
1,6
1,6
8
DAP
-
0,8
0,8
0,8
0,8
0,8
4
NPK
-
6,4
6,4
6,4
6,4
6,4
32
KCl
-
-
1,6
2,4
2,4
1,6
8
Ghi chú: NSKG: Ngày sau khi gieo. Nguồn: Công ty cổ phân giống cây trông Miền Nam.
Nước sau biogas được tưới cho cây đậu bắp với liều lượng được trình
bày ở Bảng 3.14.
52
Bảng 3.14: Lượng nước sau biogas tưới cho cây đậu bắp trong điều kiện ngoài đồng
Thể tích nước tưới (L/m2)
Đợt tưới Thời điểm
1 5 NSKG
2 10 NSKG
3 15 NSKG
4 20 NSKG
5 25 NSKG
6 30 NSKG
7 35 NSKG
8 40 NSKG
9 45 NSKG
10 50 NSKG
11 55 NSKG
12 60 NSKG
13 65 NSKG
14 70 NSKG
15 75 NSKG
TN3-ĐB-2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
TN3-ĐB-3
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
2,4
Ghi chú: TN3-ĐB-2: Trồng đậu bắp ngoài đồng tưới 100% nước sau biogas, TN3-ĐB-3:
Trồng đậu bắp ngoài đồng tưới 75% nước sau biogas + 25% nước kênh. NSKG: Ngày sau khi gieo.
Thuốc bảo vệ thực vật Regent 800WG, hoạt chất Fipronil, do Công ty
Bayer sản xuất, pha liều lượng 1,6 g/bình 16 L, được phun 1 lần khi sâu non
vừa xuất hiện trên cây đậu bắp. Ở thời điểm cây có 2-3 lá và thời điểm cây cao
20 cm tiến hành làm cỏ, xới nông, vun đất nhẹ vào gốc. Thời gian bắt đầu thu
hoạch từ 40-45 NSKG và kéo dài đến 90 NSKG. Cây đậu bắp được tưới nước
kênh mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng những ngày trời nắng, những ngày mưa thì
không tưới.
- trong đất được phân tích ở thời điểm 20,
* Chỉ tiêu theo dõi:
+ Hàm lượng N-NH4
+, N-NO3
35, 50 NSKG.
+ Chiều cao cây đậu bắp được đo 15 ngày/lần, từ 15-90 NSKG.
+ Số trái và năng suất trái được thu khi thu hoạch.
+ Chất lượng trái thu hoạch: hàm lượng nitrat trong trái, thu 1
mẫu/nghiệm thức.
Từ kết quả của thí nghiệm 3, các nghiệm thức tưới nước sau biogas đạt
năng suất tương đương với phân hóa học được chọn để triển khai trồng cây
tưới nước sau biogas thay thế phân hóa học quy mô nông hộ.
3.3.2.2 Thí nghiệm 4: Đánh giá diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng
và vi sinh vật đất trong đất và năng suất trồng cây dƣa leo tƣới nƣớc sau
biogas điều kiện ngoài đồng
Thí nghiệm 4 được triển khai tại nông hộ Bà Trần Thị Hồng Ngoan, quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Thí nghiệm được thực hiện với cây dưa leo
nhằm cho thấy khả năng áp dụng đa dạng của nước sau biogas cho canh tác
nhiều loại hoa màu khác nhau. Đặc biệt, cây dưa leo là cây hoa màu thân leo
53
trồng được quanh năm và có giá trị thương phẩm cao. Dưa leo không chỉ là
cây thực phẩm hàng ngày của mỗi gia đình mà còn là cây dược phẩm với
nhiều dược tính quý, rất đơn giản trong việc sử dụng, không cần phải sơ chế.
Kết quả thí nghiệm 3 cho thấy lượng đạm cung cấp từ phân hóa học và
nước sau biogas có ảnh hưởng đến năng suất cây hoa màu, nên thí nghiệm 4
được triển khai với các nghiệm thức tưới nước sau biogas có thể tích được xác
định dựa trên lượng phân N hóa học được khuyến cáo bón cho cây. Lượng
nước sau biogas được xác định để tưới cho cây dưa leo dựa theo 75% lượng
phân N hóa học và 50% lượng phân N hóa học, đây là lượng đạm cung cấp
cho cây được dự tính là có khả năng cho năng suất tương đương với nghiệm
thức phân hóa học với điều kiện trồng trong đất ngoài đồng.
* Mục đích: Đánh giá được diễn biến hàm lượng đạm hữu dụng, vi sinh
vật trong đất trồng cây dưa leo và tăng trưởng của cây dưa leo tưới nước sau
biogas với các tỷ lệ khác nhau so với bón phân hóa học; đánh giá phẩm chất
trái trồng bằng nước sau biogas.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức được lặp
lại 3 lần, gồm 3 nghiệm thức sau đây:
TN4-1: Trồng dưa leo ngoài đồng sử dụng 100% phân N, P, K hóa học
TN4-2: Trồng dưa leo ngoài đồng tưới nước sau biogas theo 75% lượng
phân N hóa học
TN4-3: Trồng dưa leo ngoài đồng tưới nước sau biogas theo 50% lượng
phân N hóa học
Cây dưa leo được trồng trên liếp có diện tích 10 m2 (7,2 m x 1,4 m), liếp
cao 20-25 cm so với mặt đất. Hạt giống dưa leo đã ngâm ủ trong nước ấm cho
nẩy mầm được tỉa thẳng 2-3 hạt/lỗ, gieo sâu 2-3 cm và lấp tro trấu. Mỗi liếp
trồng 2 hàng với khoảng cách trồng là 0,8 m x 0,4 m, các liếp cách nhau 0,7
m, mỗi khối cách nhau 1,2 m. Tương đương mật độ 35.000 cây/ha. Thời vụ
gieo trồng là Vụ Đông Xuân.
Phân hóa học được sử dụng cho cây dưa leo theo liều lượng được trình
Phân hóa học (g/m2)
bày trong Bảng 3.15, tương ứng 215 kgN/ha, 183 kgP2O5/ha, 140 kgKCl/ha.
Bảng 3.15: Lượng phân hóa học sử dụng cho cây dưa leo trong điều kiện ngoài đồng
Thời điểm bón
phân
Bón lót
10 NSKG
25 NSKG
40 NSKG
DAP
5
-
-
KCl
-
-
10
Urê
5
-
5
NPK
40
-
30
30
Ghi chú: NSKG: Ngày sau khi gieo. Nguồn: Trần Thị Ba, 2010.
Lượng nước sau biogas tưới cho cây được tính toán dựa trên kết quả
54
phân tích nồng độ TKN của nước sau biogas. Nước sau biogas được tưới cho
cây dưa leo với liều lượng được trình bày ở Bảng 3.16.
Bảng 3.16: Lượng nước sau biogas tưới cho cây dưa leo trong điều kiện ngoài đồng
Đợt tưới
Thể tích nước tưới (L/m2)
Thời điểm
1 5 NSKG
2 10 NSKG
3 15 NSKG
4 20 NSKG
5 25 NSKG
6 30 NSKG
7 35 NSKG
8 40 NSKG
9 45 NSKG
10 50 NSKG
11 55 NSKG
TN4-2
1,80
1,80
1,80
2,03
2,03
2,03
2,03
3,00
3,00
3,00
3,00
TN4-3
1,20
1,20
1,20
1,35
1,35
1,35
1,35
2,00
2,00
2,00
2,00
Ghi chú: TN4-2: Trồng dưa leo ngoài đồng tưới nước sau biogas theo 75% lượng phân N hóa
học, TN4-3: Trồng dưa leo ngoài đồng tưới nước sau biogas theo 50% lượng phân N hóa học.
NSKG: Ngày sau khi gieo.
Cây dưa leo được tưới bằng nước kênh 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi
chiều những ngày trời nắng, những ngày mưa thì không tưới. Thuốc bảo vệ
thực vật Radian 60SC được pha với liều lượng 15mL/bình 16 lít và phun 1 lần
khi xuất hiện sâu bệnh ở 15 NSKG, Super Humic được pha với liều lượng 15
g/bình 16 lít và phun ở 5 NSKG.
Thu hoạch trái sau khi ra hoa khoảng 7 ngày, sau đó thu mỗi ngày đến 60
ngày sau khi gieo.
-, mật số vi sinh vật hiếu khí trong đất
* Chỉ tiêu theo dõi:
+ Hàm lượng N-NH4
+, N-NO3
được phân tích ở thời điểm đầu vụ, 15, 30, 45 NSKG và cuối vụ.
+ Chiều dài dây chính được đo vào 20, 30 và 40 NSKG.
+ Chiều dài trái, đường kính trái, năng suất trái thực tế được thu khi bắt
đầu thu hoạch trái đến kết thúc thu hoạch.
+ Chất lượng trái thu hoạch: chỉ tiêu E.coli và hàm lượng nitrat trong
trái.
3.3.3 Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế và
đề xuất hƣớng dẫn sử dụng nƣớc sau biogas canh tác hoa màu
3.3.3.1 Thí nghiệm 5: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng và hiệu quả kinh
tế của việc trồng cây bắp, đậu bắp và dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas quy
mô nông hộ
* Mục đích: Thí nghiệm trồng cây bắp, cây đậu bắp và cây dưa leo tưới
nước sau biogas được thực hiện ở quy mô nông hộ với liếp đất có diện tích 20
m2 nhằm theo dõi năng suất của cây trồng, lượng nước sau biogas sử dụng,
đạm, lân trong nước sau biogas, chi phí trồng bằng phương pháp tưới nước sau
55
biogas để làm cơ sở tính toán hiệu quả môi trường và hiệu quả đồng vốn so
với trồng cây bón phân hóa học.
Nghiệm thức Cách thực hiện
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm
thức được lặp lại 3 lần, gồm 3 nghiệm thức đối với mỗi loại cây trồng. Các
nghiệm thức được tổng hợp ở Bảng 3.17.
Bảng 3.17: Các nghiệm thức thí nghiệm trồng cây tưới nước sau biogas quy mô nông
hộ
Loại cây
trồng
Bắp
TN5-B-1
TN5-B-2
TN5-B-3
Đậu bắp
TN5-ĐB-1
TN5-ĐB-2
TN5-ĐB-3
Dưa leo
TN5-DL-1
TN5-DL-2
TN5-DL-3
Trồng cây bắp sử dụng 100% phân N, P, K hóa học
Trồng cây bắp tưới nước sau biogas theo 75% lượng phân N
hóa học
Trồng cây bắp tưới nước sau biogas theo 50% lượng phân N
hóa học
Trồng cây đậu bắp sử dụng 100% phân N, P, K hóa học
Trồng cây đậu bắp tưới nước sau biogas theo 100% lượng
phân N hóa học
Trồng cây đậu bắp tưới nước sau biogas theo 75% lượng
phân N hóa học
Trồng cây dưa leo sử dụng 100% phân N, P, K hóa học
Trồng cây dưa leo tưới nước sau biogas theo 75% lượng phân
N hóa học
Trồng cây dưa leo tưới nước sau biogas theo 50% lượng phân
N hóa học
a) Trồng cây bắp
Nhằm so sánh khả năng áp dụng trồng cây bắp trên các địa bàn khác
nhau vào vụ mùa khác nhau nên thí nghiệm được tiến hành tại nông hộ Ông
Dương Tấn Thành, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng vào Vụ Hè Thu (từ tháng
6/2016).
Chọn những hạt nảy mầm đem gieo thành 3 hàng ở mỗi liếp cao 20-25
cm, khoảng cách 60 cm x 40 cm, khoảng cách giữa mỗi liếp là 0,7 m, khoảng
cách giữa các khối là 1,2 m (Mật độ 45.000 cây/ha). Nước sau biogas được tưới
cho cây bắp với liều lượng được trình bày ở Bảng 3.18.
Bảng 3.18: Lượng nước sau biogas tưới cho cây bắp quy mô nông hộ
Đợt tưới Thời điểm
1 5 NSKG
2 10 NSKG
3 15 NSKG
4 20 NSKG
5 25 NSKG
6 30 NSKG
7 35 NSKG
8 40 NSKG
9 45 NSKG
Thể tích nước tưới (L/m2)
TN5-B-2
3
3
3
4
4
4
4
5
5
TN5-B-3
2
2
2
2,7
2,7
2,7
2,7
3,5
3,5
Ghi chú: TN5-B-2: Trồng cây bắp tưới nước sau biogas theo 75% lượng phân N hóa học, TN5-
B-3: Trồng cây bắp tưới nước sau biogas theo 50% lượng phân N hóa học. NSKG: Ngày sau khi gieo.
56
Phân hóa học được sử dụng cho cây bắp theo liều lượng được trình bày
trong thí nghiệm 3. Trước khi trồng cây, đất được làm sạch cỏ, xới tơi xốp và
phơi đất khoảng 2-3 ngày tiến hành lên liếp và bón lót. Thời gian thu hoạch
trái ở 62 NSKG. Cây bắp được tưới nước kênh mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng
những ngày trời nắng, những ngày mưa thì không tưới.
* Chỉ tiêu theo dõi:
+ Năng suất trái thực tế được thu khi thu hoạch trái.
+ Chất lượng trái thu hoạch: hàm lượng nitrat trong hạt.
b) Trồng cây đậu bắp
Thí nghiệm đã được tiến hành tại nông hộ Bà Trần Thị Hồng Ngoan,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Thời gian trồng vào vụ Đông Xuân (tháng
12/2017 – 3/2018).
Cây đậu bắp được trồng trên liếp đất cao 0,2-0,25 m so với mặt đất. Mỗi
liếp trồng 3 hàng với khoảng cách trồng là 0,8 x 0,5 m (Mật độ trồng là 40.000
cây/ha). Mỗi liếp được bố trí cách nhau 0,5 m và khoảng cách giữa các khối là
1 m. Đậu bắp được tưới nước kênh 1 lần/ngày vào buổi sáng, không tưới nước
vào những ngày mưa. Nước sau biogas được tưới cho cây đậu bắp với liều
lượng được trình bày ở Bảng 3.19.
Bảng 3.19: Lượng nước sau biogas tưới cho cây đậu bắp quy mô nông hộ
Đợt tưới
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Thời điểm
10 NSKG
15 NSKG
20 NSKG
25 NSKG
30 NSKG
35 NSKG
40 NSKG
45 NSKG
50 NSKG
55 NSKG
60 NSKG
65 NSKG
70 NSKG
75 NSKG
80 NSKG
85 NSKG
Thể tích nước tưới (L/m2)
TN5-ĐB-2
1,7
1,7
1,7
1,7
1,7
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
TN5-ĐB-3
1,3
1,3
1,3
1,3
1,3
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
1,1
Ghi chú: TN5-ĐB-2: Tưới nước sau biogas theo 100% lượng phân N hóa học, TN5-ĐB-3:
Tưới nước sau biogas theo 75% lượng phân N hóa học. NSKG: Ngày sau khi gieo.
Phân hóa học được sử dụng cho cây đậu bắp theo liều lượng được trình
bày trong thí nghiệm 3. Trước khi trồng cây, đất được làm sạch cỏ, xới tơi xốp
và phơi đất khoảng 2-3 ngày tiến hành lên liếp sau đó trộn với phân Supper
lân.
57
Trái đậu bắp được thu hoạch vào thời điểm còn đủ non phù hợp cho việc
tiêu thụ và kéo dài đến 90 NSKG.
* Chỉ tiêu theo dõi:
+ Năng suất trái thực tế được thu khi bắt đầu thu hoạch trái đến kết thúc
thu hoạch.
+ Chất lượng trái thu hoạch: hàm lượng nitrat trong trái.
c) Trồng cây dƣa leo
Thí nghiệm đã được tiến hành tại nông hộ Ông Dương Tấn Thành, huyện
Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng. Thời gian trồng vào Vụ Hè Thu (từ tháng 6/2016).
Cây dưa leo được trồng trên liếp đất có độ cao 20-25 cm so với mặt đất,
khoảng cách giữa mỗi liếp là 0,7 m, khoảng cách giữa các khối là 1,2 m. Mỗi
liếp trồng 2 hàng, khoảng cách trồng 0,8 m x 0,4 m (mật độ trồng là 35.000
cây/ha). Trước khi trồng cây, đất được làm sạch cỏ, xới tơi xốp và phơi đất
khoảng 2-3 ngày tiến hành lên liếp và bón lót.
Nước sau biogas được tưới cho cây dưa leo với liều lượng được trình bày
ở Bảng 3.20.
Bảng 3.20: Lượng nước sau biogas tưới cho cây dưa leo quy mô nông hộ
Đợt tưới Thời điểm
1 5 NSKG
2 10 NSKG
3 15 NSKG
4 20 NSKG
5 25 NSKG
6 30 NSKG
7 35 NSKG
8 40 NSKG
9 45 NSKG
10 50 NSKG
11 55 NSKG
Thể tích nước tưới (L/m2)
TN5-DL-2
2,4
2,4
2,4
2,3
2,3
2,3
2,3
3,6
3,6
3,6
3,6
TN5-DL-3
1,6
1,6
1,6
1,5
1,5
1,5
1,5
2,4
2,4
2,4
2,4
Ghi chú: TN5-DL-2: Trồng dưa leo tưới nước sau biogas theo 75% lượng phân N hóa học,
TN5-DL-3: Trồng dưa leo tưới nước sau biogas theo 50% lượng phân N hóa học. NSKG: Ngày sau
khi gieo.
Phân hóa học được sử dụng cho cây dưa leo theo liều lượng được trình
bày trong Bảng 3.21. Tương ứng 215 kgN/ha, 183 kgP2O5/ha, 140 kgKCl/ha.
Bảng 3.21: Lượng phân hóa học sử dụng cho cây dưa leo quy mô nông hộ
Phân hóa học (g/m2)
Thời điểm bón phân
Urê
-
5
-
5
10
DAP
-
5
-
-
5
NPK
40
-
30
30
100
KCl
-
-
-
10
10
Bón lót
10 NSKG
25 NSKG
40 NSKG
Tổng
Ghi chú: NSKG: Ngày sau khi gieo.
58
Cây được vun gốc và làm cỏ ở các đợt bón phân và tưới nước sau biogas.
Cây dưa leo được tưới nước 1 lần/ngày vào buổi sáng, không tưới nước vào
những ngày mưa.
Trái được thu hoạch vào thời điểm khoảng 7 ngày sau khi ra hoa kéo dài
đến khoảng 60 NSKG.
* Chỉ tiêu theo dõi:
+ Năng suất trái thực tế được thu khi bắt đầu thu hoạch trái đến kết thúc
thu hoạch.
+ Chất lượng trái thu hoạch: chỉ tiêu E.coli và hàm lượng nitrat trong
trái, độ giòn, độ ngọt của trái.
3.3.3.2 Thí nghiệm 6: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng và hiệu quả
kinh tế của việc trồng cây dƣa leo với vật liệu hấp phụ nƣớc sau biogas
quy mô nông hộ
* Mục đích: Thí nghiệm 6 được triển khai để xác định năng suất của cây
trồng, lượng nước sau biogas, lượng đạm, lân trong nước sau biogas, lượng xỉ
than tổ ong hạn chế thải ra môi trường, tính toán hiệu quả môi trường và hiệu
quả đồng vốn của việc trồng cây dưa leo trồng với vật liệu hấp phụ nước sau
biogas (xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas – TO-B) kết hợp với phân hóa
học nhằm so sánh với phương pháp trồng hoa màu tưới nước sau biogas.
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm
thức được lặp lại 3 lần, gồm 3 nghiệm thức sau đây:
TN6-DL-1: Trồng dưa leo sử dụng 100% phân N, P, K hóa học
TN6-DL-2: Trồng dưa leo sử dụng TO-B theo 75% lượng phân N hóa
học + 25% phân hóa học
TN6-DL-3: Trồng dưa leo sử dụng TO-B theo 50% lượng phân N hóa
học + 50% phân hóa học
Thí nghiệm đã được tiến hành tại nông hộ Ông Dương Tấn Thành, huyện
Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng. Cây dưa leo được trồng trên liếp có diện tích 20 m2
(14,5 m x 1,4 m), cao 0,2-0,25 m so với mặt đất. Mỗi liếp trồng 2 hàng,
khoảng cách trồng 0,8 m x 0,4 m, khoảng cách liếp 0,7 m và khoảng cách khối
1,2 m. Mật độ 35.000 cây/ha. Thời gian trồng là Vụ Xuân Hè.
Xỉ than tổ ong được qua hấp phụ nước sau biogas (TO-B) với hiệu suất
hấp phụ 27,31% theo tỷ lệ 1,5 kg than trên 5 L nước sau biogas trong 40 giờ.
TO-B được trộn với đất theo tỷ lệ của từng nghiệm thức trước khi bón lót.
Trước khi trồng cây, đất được làm sạch cỏ, xới tơi xốp và phơi đất
khoảng 2-3 ngày tiến hành lên liếp và bón lót. Cây dưa leo được tưới nước
59
kênh mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng những ngày trời nắng, những ngày mưa thì
không tưới.
Lượng xỉ than tổ ong và nước sau biogas cần cho mỗi mét vuông ở từng
Lượng xỉ than tổ
ong cần cho mỗi
mét vuông (kg/m2)
Lượng đạm TO-B
theo lượng phân N
hóa học (g/m2)
Lượng nước sau
biogas cần cho xỉ
than hấp (L/m2)
nghiệm thức được thể hiện trong Bảng 3.22.
Bảng 3.22: Lượng nước sau biogas và xỉ than tổ ong cho mỗi mét vuông đất trồng
dưa leo quy mô nông hộ
Lượng
Nghiệm
phân đạm
thức
hóa học
(g/m2)
5,375
10,75
TN6-DL-2
TN6-DL-3
16,125
10,75
36,2
24,1
120,6
80,3
Ghi chú: TO-B: Xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas. TN6-DL-2: Trồng dưa leo sử dụng
TO-B theo 75% lượng phân N hóa học và 25% phân hóa học, TN6-DL-3: Trồng dưa leo sử dụng TO-
B theo 50% lượng phân N hóa học và 50% phân hóa học.
Phân hóa học được sử dụng cho cây dưa leo theo liều lượng được trình
bày trong Bảng 3.23, tương ứng 215 kgN/ha, 183 kgP2O5/ha, 140 kgKCl/ha.
Bảng 3.23: Lượng phân hóa học bón kết hợp với xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau
biogas
TN6-1
TN6-3
Thời
điểm
-
-
-
- 3,75 3,75
-
-
10 3,75
10
-
-
- 2,5
-
-
7,5 2,5
5
7,5
Bón lót
10NSKG
25NSKG
40NSKG
Tổng
30
-
- 22,5
- 22,5
75
40
-
30
30
100
-
2,5
-
-
2,5
-
5
-
5
10
20
-
15
15
50
7,5 3,75
-
5
-
-
5
Phân hóa học (g/m2)
TN6-2
Urê DAP NPK KCl Urê DAP NPK KCl Urê DAP NPK KCl
-
-
-
5
5
Ghi chú: TN6-DL-1: Trồng dưa leo sử dụng 100% phân N, P, K hóa học. TN6-DL-2: Trồng
dưa leo sử dụng TO-B theo 75% lượng phân N hóa học và 25% phân hóa học, TN6-DL-3: Trồng dưa
leo sử dụng TO-B theo 50% lượng phân N hóa học và 50% phân hóa học. NSKG: Ngày sau khi gieo.
Trái được thu hoạch vào thời điểm 7 ngày sau khi ra hoa đến 60 NSKG.
* Chỉ tiêu theo dõi:
+ Năng suất trái thực tế được thu khi bắt đầu thu hoạch trái đến kết thúc
thu hoạch.
+ Chất lượng trái: chỉ tiêu E.coli và hàm lượng nitrat trong trái, độ giòn,
độ ngọt của trái được phân tích sau khi thu hoạch.
3.3.3.3 Xây dựng hƣớng dẫn sử dụng nƣớc sau biogas canh tác hoa
màu
Kết quả ở thí nghiệm 5, các nghiệm thức trồng cây bắp và dưa leo tưới
nước sau biogas theo 75% lượng phân N hóa học có năng suất tương đương
bón phân hóa học, mang lại hiệu quả môi trường và hiệu quả đồng vốn cao
hơn bón phân hóa học, nên xây dựng hướng dẫn sử dụng nước sau biogas canh
tác hoa màu với lượng nước sau biogas tưới của các nghiệm thức này.
Kết quả thí nghiệm 6 cho thấy phương pháp sử dụng vật liệu hấp phụ
60
nước sau biogas trồng hoa màu không đạt hiệu quả kinh tế nên không khuyến
cáo áp dụng và không xây dựng hướng dẫn.
Dựa trên quy trình kỹ thuật trồng cây bắp nếp (Nguyễn Thị Lang, 2009),
và quy trình kỹ thuật trồng dưa leo (Trần Thị Ba, 2010) bằng phân hóa học đã
được công bố, xây dựng hướng dẫn sử dụng nước sau biogas trồng hoa màu
dựa trên tiêu chí ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hiện gồm các bước:
Chuẩn bị vật liệu, Chuẩn bị đất trồng, Trồng và chăm sóc cây, Thu hoạch.
3.4 Phƣơng pháp thu mẫu
3.4.1 Mẫu nƣớc
Nước sau biogas được thu trực tiếp ở đầu ra của túi ủ biogas sau khi dội
chuồng khoảng 10 phút; nước được hứng vào xô nhựa 10 lít và khuấy đều, sau
đó dùng chai nhựa 1 lít để thu mẫu (Phạm Minh Trí và ctv., 2013; Phạm Việt
Nữ và ctv., 2015).
Nước kênh được thu ở độ sâu cách mặt nước 20-30 cm, chai thu mẫu
được súc rửa bằng nước tại hiện trường 3 lần và được đậy kín sau khi thu mẫu
(Phạm Việt Nữ và ctv., 2015).
Mẫu nước phân tích chỉ tiêu tổng Coliform và E.coli được thu bằng chai
thủy tinh nút mài có thể tích 300 mL, đã được khử trùng ở nhiệt độ 121 C
trong 30 phút (TCVN 8880:2011).
Phương pháp bảo quản mẫu nước trước khi phân tích được trình bày
trong Bảng 3.24.
Bảng 3.24: Phương pháp bảo quản mẫu nước
STT Chỉ tiêu
+
N-NH4
1
3-
P-PO4
2
Tổng Coliform
3
E.coli
4
Dụng cụ chứa
Chai nhựa PE
Chai nhựa PE
Chai thủy tinh đã khử trùng
Chai thủy tinh đã khử trùng
Thời gian Điều kiện
24 giờ
24 giờ
8 giờ
8 giờ
Giữ lạnh ở 4 °C
Giữ lạnh ở 4 °C
Không giữ lạnh
Không giữ lạnh
3.4.2 Mẫu đất
Mẫu đất được lấy ở độ sâu từ 0-20 cm, tại 5 điểm theo 2 đường chéo, sau
đó trộn đều rồi lấy khoảng 1 kg đất, phơi khô tự nhiên và nghiền nhỏ qua rây
0,2 mm. Mẫu được chứa trong túi polyetylen và bảo quản ở nhiệt độ 5 C.
3.4.3 Mẫu trái
Trái được ngắt cuống trái bằng tay hoặc cắt bằng dụng cụ lấy mẫu, thu
lấy từng trái. Mẫu được bao gói trong túi polyetylen và bảo quản ở nhiệt độ
10-15 C, trong vòng 24 giờ được xử lý tại phòng thử nghiệm.
Mẫu trái phân tích chỉ tiêu vi sinh vật được thu riêng để tránh lây nhiễm
61
chéo.
3.5 Phƣơng pháp phân tích mẫu
3.5.1 Mẫu nƣớc
Phương pháp phân tích và các thiết bị chính được sử dụng để phân tích
mẫu nước được trình bày trong Bảng 3.25.
Bảng 3.25: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích chất lượng nước
Chỉ tiêu
Phương pháp phân tích
Thiết bị chính
Ngưỡng phát
hiện (LOD)
pH
Đo trực tiếp
0,01
+ (mg/L)
Indophenol blue
0,2
N-NH4
TKN (mg/L)
0,3
3- (mg/L)
0,02
P-PO4
3
3
Máy đo pH Eutech
Instrument pH6+
Máy so màu Hitachi
U-2800
Bếp nung, dàn chưng
Kjeldah (TCVN
cất Kjeldahl
6638:2000)
Máy so màu Hitachi
Phương pháp Ascorbic
U-2800
axit
Ống nghiệm, pipette,
Phương pháp
Tổng Coliform
(MPN/100mL)
tủ hấp vô trùng, tủ ủ
MPN(TCVN 8775:2011)
E.coli (MPN/100mL) TCVN:NMKL 125:2005 Ống nghiệm, pipette,
tủ hấp vô trùng, tủ ủ
3.5.2 Mẫu đất
Phương pháp phân tích và các thiết bị chính được sử dụng trong phân
tích được thể hiện qua Bảng 3.26.
Bảng 3.26: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích chất lượng đất
Phương pháp phân tích
Chỉ tiêu
Thiết bị chính
Ngưỡng phát
hiện (LOD)
0,01
pHnước
Máy đo pH Eutech
Instrument pH6+
EC (µS/cm)
0,1
Máy đo pH Eutech
Instrument pH6+
Chất hữu cơ (%)
0,1
Bếp công phá mẫu
Gerhalt Đức, buret
+ (mg/kg)
0,2
N-NH4
Máy so màu Hitachi
U-2800, Nhật
- (mg/kg)
0,05
N-NO3
Máy so màu Hitachi
U-2800, Nhật
3-)
0,02
Máy so màu Hitachi
U-2800, Nhật
Thiết bị chuẩn độ
0,2
Lân dễ tiêu (P-PO4
(mg/kg)
CO2 (mg/kg)
Độ ẩm (%)
Trích bằng nước cất, tỉ lệ
1:5 (đất: nước), đo bằng
pH kế
Trích bằng nước cất, tỉ lệ
1:5 (đất: nước), đo bằng
EC kế
Phương pháp Walkley –
Black: oxy hóa bằng
H2SO4 đặc – K2Cr2O7
chuẩn độ bằng FeSO4
Trích bằng đất tươi và
dung dịch trích KCl 2M tỉ
lệ 1:10, so màu
Trích bằng đất tươi và
dung dịch trích KCl 2M tỉ
lệ 1:10, so màu
Phương pháp axit
Ascorbic, so màu
Phương pháp Anderson
(1982)
Phương pháp sấy khô
Tủ sấy
-
62
3.5.3 Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu của cây trồng
Đậu bắp
- Chiều cao cây (cm): được đo từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng của cây.
- Số trái: trái đậu bắp được thu vào thời điểm còn đủ non phù hợp cho
việc tiêu thụ và ghi nhận lại tổng số trái thu hoạch cho từng nghiệm thức.
- Khối lượng trái (g): được tính bằng cách cân khối lượng tươi của tất cả
trái với 10 cây/liếp rồi lấy giá trị trung bình.
-) tồn dư. Thu 1 mẫu/nghiệm thức.
- Năng suất thực tế: cân khối lượng tất cả trái rồi quy ra năng suất.
- Chỉ tiêu chất lượng: Để đảm bảo chất lượng trái sau khi thu hoạch, đáp
ứng an toàn vệ sinh thực phẩm mẫu trái được phân tích các chỉ tiêu gồm dư
lượng nitrat (NO3
Bắp
- Chiều cao cây (cm): được đo từ mặt đất đến chót lá cao nhất của cây
- Khối lượng trái (g): được tính bằng cách cân khối lượng tươi của tất cả
trái với 10 cây/liếp rồi lấy giá trị trung bình
- Số hàng/trái, số hạt/trái: được tính bằng cách đếm số hàng, số hạt trên
mỗi trái của tất cả trái với 10 cây/liếp rồi lấy giá trị trung bình
- Khối lượng hạt (g): Thu hoạch toàn bộ trái, tách hạt khỏi trái và cân
-) tồn dư trong hạt. Thu 1 mẫu/nghiệm thức.
khối lượng tươi và khối lượng khô (sau khi sấy ở nhiệt độ 70 °C) của hạt.
- Năng suất trái thực tế: cân khối lượng tất cả trái rồi quy ra năng suất
- Chỉ tiêu chất lượng: Để đảm bảo chất lượng trái sau khi thu hoạch, đáp
ứng an toàn vệ sinh thực phẩm mẫu trái được phân tích chỉ tiêu dư lượng nitrat
(NO3
Dƣa leo
Mỗi liếp theo dõi 10 cây bất kỳ ở hàng cố định, các chỉ tiêu về trái theo
dõi 10 trái ngẫu nhiên trên hàng.
Chiều dài dây chính: được đo bằng thước dây từ gốc đến ngọn.
Chỉ tiêu năng suất:
+ Kích thước trái (cm): chiều dài và đường kính trái được đo bằng thước
+ Khối lượng trái (g): dùng cân bàn nhỏ cân trái lúc thu trái từng đợt
+ Năng suất thực tế: cân khối lượng tất cả trái rồi quy ra năng suất
Chỉ tiêu chất lượng:
Để đảm bảo chất lượng trái sau khi thu hoạch, đáp ứng an toàn vệ sinh
-) tồn dư,
thực phẩm mẫu trái được phân tích chỉ tiêu dư lượng nitrat (NO3
E.coli trong trái, độ giòn và độ ngọt. Thu 1 mẫu/nghiệm thức.
Phương pháp phân tích và thiết bị chính được sử dụng để phân tích các
chỉ tiêu chất lượng trái được tổng hợp ở Bảng 3.27.
63
Bảng 3.27: Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu chất lượng trái
Chỉ tiêu
Thiết bị chính
Ngưỡng phát
hiện (LOD)
- (mg/kg)
NO3
E.coli (CFU/g)
Phương pháp phân
tích
Phương pháp so màu Máy so màu
Phương pháp MPN
4,7
1,0
1,0
Độ giòn (/4mm) Đo trực tiếp
Ống nghiệm, môi trường
LSB
Sử dụng máy đo cấu
trúc Rheotex (Nhật Bản)
Brix kế
0,2
Độ ngọt (brix)
Đo trực tiếp
3.6 Phƣơng pháp tính toán
3.6.1 Lƣợng đạm cung cấp cho đất
Lượng N-NH4
+ (hoặc N-NO3
-) cung cấp cho đất bổ sung nước sau biogas
(3.1)
được tính theo công thức: A = B – C
-) cung cấp cho đất được bổ
+ (hoặc N-NO3
Trong đó:
A (mg/kg): Lượng N-NH4
sung nước sau biogas
-) trong đất được bổ sung
B (mg/kg): Hàm lượng N-NH4
+ (hoặc N-NO3
nước sau biogas
-) trong đất không được bổ
C (mg/kg): Hàm lượng N-NH4
+ (hoặc N-NO3
sung nước sau biogas (bổ sung 100% nước khử khoáng).
3.6.2 Lƣợng phân hóa học đƣợc sử dụng cho cây trồng trong chậu
Lượng phân hóa học được sử dụng cho cây trồng trong chậu điều kiện
ngoài đồng được tính theo công thức:
m2 = (m1 x mđ)/2.000.000 (3.2)
Trong đó:
mđ (kg): khối lượng đất của 1 chậu thí nghiệm
m1 (g): lượng phân bón cho 1 ha
m2 (g): lượng phân bón cho khối lượng đất ở một chậu thí nghiệm
2.000.000 (kg): là khối lượng đất bề mặt ở độ sâu 0-20 cm của 1 ha đất
nông nghiệp
3.6.3 Thể tích nƣớc sau biogas đƣợc sử dụng cho cây theo lƣợng
phân N hóa học
Thể tích nước sau biogas được sử dụng tưới cho cây theo lượng phân N
hóa học được tính theo công thức: V = m/x (3.3)
Trong đó:
V (L): thể tích nước sau biogas
x (mg/L): nồng độ đạm tổng số (TKN) của nước sau biogas
64
m (mg): lượng phân N hóa học sử dụng cho cây trồng nghiệm thức bón
phân hóa học
(Nguyễn Phương Thảo và ctv., 2017).
3.6.4 Lƣợng xỉ than tổ ong đƣợc sử dụng để hấp phụ nƣớc sau biogas
Theo Bùi Thị Nga và ctv. (2016) lượng xỉ than tổ ong cần sử dụng để hấp
phụ nước sau biogas cho mỗi mét vuông đất trồng cây được tính theo công
thức:
(3.4)
M = C x T/(TKN x H x N)
Trong đó:
+ M: Lượng xỉ than tổ ong cần cho mỗi mét vuông (kg/m2),
+ C: Lượng đạm hấp phụ của xỉ than tổ ong theo lượng phân N hóa học
(g/m2),
+ T: Tỷ lệ xỉ than tổ ong sử dụng để hấp phụ (với T=1,5).
+ TKN: Nồng độ đạm tổng số của nước sau biogas (g/L).
+ H: Hiệu suất hấp phụ (với H=27,31%) (Bùi Thị Nga và ctv., 2016).
+ N: Tỷ lệ nước sau biogas sử dụng để hấp phụ (với N=5).
3.6.5 Thể tích nƣớc sau biogas đƣợc sử dụng để trồng cây với xỉ than
tổ ong
Theo Bùi Thị Nga và ctv. (2016) thể tích nước sau biogas được hấp phụ
đạm bằng xỉ than tổ ong để trồng cây cho mỗi mét vuông đất được tính theo
công thức: V = M x N/T
(3.5)
Trong đó:
+ V: Thể tích nước sau biogas cần cho mỗi mét vuông (L/m2),
+ M: Lượng xỉ than tổ ong cần cho mỗi mét vuông (kg/m2).
+ T: Tỷ lệ xỉ than tổ ong sử dụng để hấp phụ (với T=1,5).
+ N: Tỷ lệ nước sau biogas sử dụng để hấp phụ (với N=5).
3.6.6 Lƣợng chất ô nhiễm giảm đƣợc khi canh tác hoa màu trên mỗi
vụ
Lượng chất ô nhiễm trong nước sau biogas giảm được khi canh tác hoa
màu trên mỗi vụ được tính theo công thức:
M = (V x C x n) / S
(3.6)
Trong đó:
M (mg/m2): Lượng chất ô nhiễm giảm được
V (L): Thể tích nước sau biogas sử dụng trồng hoa màu
C (mg/L): nồng độ chất ô nhiễm trung bình trong nước sau biogas
n: số lần tưới nước sau biogas cho cây
65
S (m2): diện tích canh tác thí nghiệm(Nguyễn Phương Thảo và ctv.,
2017).
3.6.7 Tổng chi phí, tổng thu, lợi nhuận, hiệu quả đồng vốn
Tổng chi phí, tổng thu, lợi nhuận, hiệu quả đồng vốn được tính theo các
công thức:
* Tổng chi phí = Phân bón + Công lao động (làm đất, làm cỏ, tưới nước,
thu gom vật liệu) + Chi phí khác (hạt giống, giàn, thuốc bảo vệ thực
vật)
(3.7)
(3.8)
(3.9)
(3.10)
* Tổng thu = Năng suất x giá thành sản phẩm
* Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi phí
* Hiệu quả đồng vốn = Lợi nhuận/ Tổng chi phí
* Lợi nhuận theo ha = Tổng thu theo ha – Tổng chi phi theo ha (3.11)
(Quan Minh Nhựt, 2007).
3.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu của các thí nghiệm được tính toán, tổng hợp, kiểm tra tính tương
quan giữa các yếu tố bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. Số liệu được
kiểm tra phân phối chuẩn tính đồng nhất của phương sai trước khi thực hiện
thống kê, so sánh kết quả giữa các nghiệm thức bằng phương pháp phân tích
phương sai ANOVA, phép kiểm định Duncan ở độ tin cậy 95% bằng phần
mềm SPSS 20.0. Giới hạn: kết quả không thể hiện hệ số biến động CV (%).
Các số liệu thống kê mô tả được sử dụng để vẽ đồ thị bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010.
66
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khả năng cung cấp đạm hữu dụng, hoạt động của vi sinh vật đất
đƣợc bổ sung nƣớc sau biogas và tăng trƣởng của cây bắp, cây đậu bắp
trồng trong chậu
4.1.1 Khả năng cung cấp đạm hữu dụng của nƣớc sau biogas và
tƣơng quan giữa hàm lƣợng đạm với vi sinh vật đất đƣợc bổ sung nƣớc
sau biogas
+ cao nhất (Hình 4.1).
4.1.1.1 Diễn biến hàm lƣợng đạm amôn trong đất
Kết quả thực hiện thí nghiệm với điều kiện trong phòng và đất không có
trồng cây cho thấy hàm lượng đạm amôn trong đất ở nghiệm thức bổ sung
nước khử khoáng và bổ sung nước sau biogas có sự khác biệt vào các thời
điểm 2, 5, 10, 15, 20, 25, 30 ngày sau khi bổ sung nước sau biogas. Giá trị
đạm amôn tăng dần theo sự gia tăng thể tích nước sau biogas được bổ sung
vào đất. Các nghiệm thức được bổ sung nước sau biogas với thể tích khác
+ cao hơn có ý nghĩa so với nghiệm thức không
nhau đều có hàm lượng N-NH4
được bổ sung nước sau biogas. Trong đó nghiệm thức bổ sung 100% nước sau
biogas đạt giá trị N-NH4
Hình 4.1: Diễn biến hàm lượng đạm amôn trong đất theo thời gian
Ghi chú: NKK: nước khử khoáng, NSB: nước sau biogas.
+ diễn
Ở nghiệm thức không bổ sung nước sau biogas, hàm lượng N-NH4
biến tăng dần và đạt giá trị cao nhất ở ngày thứ 10 là 15,1 mg/kg và sau đó
giảm dần ở các ngày tiếp theo cho đến hết thời gian theo dõi. Trong khi đó
+ trong đất ở các nghiệm thức có bổ sung nước sau biogas
hàm lượng N-NH4
đều tiếp tục tăng đến ngày thứ 20. Sự gia tăng các thành phần hữu cơ trong đất
+ của vi sinh vật (Trần Huỳnh Khanh
đã kích thích hoạt động khoáng hóa NH4
+, nên làm
và ctv., 2019) và quá trình này đã cung cấp cho đất lượng N-NH4
+ trong đất tăng vào ngày thứ 20. Sau thời điểm này hàm
tăng lượng đạm NH4
- thông qua cơ
+ giảm dần do có sự chuyển hóa sang dạng N-NO3
lượng N-NH4
chế nitrat hóa, bốc thoát khi chuyển thành dạng NH3 (Võ Thanh Phong và ctv.,
67
+ trong đất nhiều hơn. Hàm lượng N-NH4
-.
+ ở nghiệm thức bổ sung 50%
2015). Điều này đã làm cho hàm lượng N-NH4
và 75% nước sau biogas giảm dần sau ngày thứ 20, nhưng nghiệm thức bổ
sung 100% nước sau biogas vẫn tiếp tục duy trì đến ngày thứ 25 mới bắt đầu
+ ở các
giảm do có hàm lượng N-NH4
nghiệm thức giảm thấp ở ngày 30 với giá trị tương đương hàm lượng ở ngày 2,
+ ở các nghiệm thức bị mất đi do
cho thấy theo thời gian hàm lượng N-NH4
chuyển đổi thành dạng N-NO3
So sánh hàm lượng đạm NH4
+ trong đất được bổ sung nước sau biogas và
đất không được bổ sung nước sau biogas cho thấy khi được bổ sung nước sau
biogas đất đã được cung cấp đạm amôn ngay từ ngày thứ 2. Lượng đạm amôn
cung cấp cho đất ở mỗi giai đoạn của từng nghiệm thức bổ sung nước sau
biogas được thể hiện ở Bảng 4.1.
Bảng 4.1: Lượng đạm amôn (mg/kg) cung cấp cho đất được bổ sung nước sau biogas
Thời gian theo dõi
Nghiệm thức
Ngày 2
Ngày 5
Ngày 10
Ngày 15
Ngày 20
Ngày 25
Ngày 30
75%NSB+25%NKK 50%NSB+50%NKK
95,6±2,21Db
94,8±4,55Db
110±4,64Cb
118±5,96Bb
127±3,07Ab
119±3,83Bb
99,9±2,37Db
63,8±4,15Cc
65,0±3,59Cc
75,8±2,90Bc
78,8±5,21Bc
90,8±5,49Ac
86,2±2,40Ac
61,2±1,27Cc
100%NSB
130±1,96Da
134±6,99Da
146±5,02Ca
149±5,15BCa
158±5,75Aa
155±4,99ABa
134±3,5Da
Ghi chú: Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng TB±SD, n=4. Các giá trị trong cùng một cột có
cùng kí tự (A, B, C, D) và các giá trị trong cùng một hàng có cùng kí tự (a, b, c) khác biệt không có ý
nghĩa ở mức α=5%. NKK: nước khử khoáng, NSB: nước sau biogas.
Lượng đạm amôn cung cấp cho đất ở tất cả các nghiệm thức bổ sung
nước sau biogas tăng dần và đạt được cao nhất tại ngày 20 do chất hữu cơ
trong nước sau biogas liên tục được phân hủy. Từ ngày 25 trở đi, chất hữu cơ
còn lại trong đất đã giảm, quá trình phân hủy chậm lại, đồng thời có sự chuyển
hóa và mất đạm xảy ra nên lượng đạm amôn cung cấp cho đất giảm dần.
Lượng đạm amôn cung cấp cho đất gia tăng theo sự tăng thể tích nước sau
biogas bổ sung vào trong đất.
Với lượng đạm amôn cung cấp cho đất từ nước sau biogas cao nhất tại
ngày 20 tương ứng với lượng đạm cung cấp cho mỗi ha đất nông nghiệp (có
khối lượng 2.000.000 kg) là 181-316 kgN/ha. So với nhu cầu đạm của cây bắp
là 190 kgN/ha (Dương Thị Loan và ctv., 2016), cây đậu bắp là 100 kgN/ha
(Nguyễn Quốc Khương và ctv., 2014) và cây dưa leo là 140-220 kgN/ha (Trần
Thị Ba, 2010), lượng đạm cung cấp từ nước sau biogas cho đất sẽ đáp ứng
được nhu cầu dinh dưỡng của các loại hoa màu này.
Kết thúc quá trình theo dõi, hàm lượng đạm amôn trong đất các nghiệm
thức có bổ sung nước sau biogas lần lượt là 68,5 mg/kg, 107 mg/kg và 141
68
mg/kg, cao hơn so với đất ban đầu (10,4 mg/kg), trong khi nghiệm thức không
bổ sung nước sau biogas có hàm lượng đạm amôn thấp hơn (7,28 mg/kg).
Điều này cho thấy bổ sung nước sau biogas có khả năng cung cấp đạm amôn
cho đất, không bổ sung nước sau biogas thì đạm amôn trong đất rất thấp.
4.1.1.2 Diễn biến hàm lƣợng đạm nitrat trong đất
Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy từ ngày thứ 5 trở đi hàm lượng đạm
nitrat trong đất có sự khác biệt giữa nghiệm thức không được bổ sung nước
sau biogas và các nghiệm thức được bổ sung nước sau biogas (p<0,05). Ở
nghiệm thức không bổ sung nước sau biogas, hàm lượng N-NO3 giảm từ ngày
2 đến ngày 5 và tăng cao nhất vào ngày 15 (20,0 mg/kg) và lại giảm xuống
thấp nhất ở ngày 20 (7,60 mg/kg) (Hình 4.2). Điều này cho thấy ở nghiệm
- không theo xu hướng nhất định, do hàm
thức 100%NKK có diễn biến N-NO3
+ trong đất ít, không thúc đẩy sự nitrate hóa diễn ra và lượng đạm
lượng N-NH4
trong đất dễ bị mất đi do bay hơi. Trong khi đó, ở các nghiệm thức có bổ sung
- tăng liên tục theo thời gian từ quá trình
nước sau biogas, hàm lượng N-NO3
phân hủy chất hữu cơ trong nước sau biogas.
Hình 4.2: Diễn biến hàm lượng đạm nitrat trong đất theo thời gian
Ghi chú: NKK: nước khử khoáng, NSB: nước sau biogas.
Hàm lượng N-NO3
- khoáng hóa trong đất tăng không đáng kể trong 15
ngày đầu vì xảy ra sự bất động đạm do vi sinh vật (Trịnh Thị Thu Trang và
Nguyễn Mỹ Hoa, 2007). Sau 15 ngày, khi hàm lượng đạm amôn được cung
cấp cho đất ngày càng nhiều nhờ sự phân hủy chất hữu cơ trong nước sau
biogas, tiến trình nitrate hóa diễn ra mạnh sinh ra một lượng lớn đạm nitrat
trong đất (Châu Minh Khôi và ctv., 2014). Sau đó, sự nitrat hóa càng được
thúc đẩy tăng nhanh là do nước sau biogas có chứa chất hữu cơ và các chất
69
dinh dưỡng đạm, lân, kali ở mức độ giàu dinh dưỡng (Bùi Thị Nga và ctv.,
- tăng đáng kể từ ngày 25 và đạt cao nhất vào ngày
2015b), hàm lượng N-NO3
30 lần lượt là 63,70±4,88 mg/kg, 74,1±3,31 mg/kg và 78,9±3,08 mg/kg.
Hàm lượng N-NO3
- trong đất tăng theo sự gia tăng thể tích nước sau
biogas bổ sung cho đất, cao nhất là nghiệm thức bổ sung 100% nước sau
biogas. Hàm lượng đạm nitrat trong đất ở nghiệm thức không bổ sung nước
sau biogas ở ngày thứ 30 giảm thấp hơn so với thời điểm ngày thứ 2. Hàm
lượng đạm nitrat của các nghiệm thức bổ sung nước sau biogas ngày thứ 30
cao hơn so với các ngày đầu tiến hành thí nghiệm. Như vậy, bổ sung nước sau
biogas đã cung cấp đạm nitrat cho đất, ngược lại đất chỉ có nước khử khoáng
thì đạm nitrat bị mất đi do quá trình bốc thoát.
So với không bổ sung nước sau biogas cho đất, việc bổ sung nước sau
biogas đã cung cấp cho đất lượng đạm nitrat gia tăng theo thời gian (Bảng
4.2).
Bảng 4.2: Lượng đạm nitrat (mg/kg) cung cấp cho đất được bổ sung nước sau biogas
Thời gian theo dõi
Nghiệm thức
Ngày 2
Ngày 5
Ngày 10
Ngày 15
Ngày 20
Ngày 25
Ngày 30
75%NSB+25%NKK 50%NSB+50%NKK
1,60±0,8Ea
8,23±1,77Da
7,95±0,61Da
9,05±1,42Da
23,5±2,94Ca
29,1±1,52Ba
61,4±4,42Aa
0,50±0,22Cb
4,10±0,72Cb
3,18±1,14Cb
2,10±0,54Cb
17,4±2,44Bb
20,4±1,70Bb
51,0±5,33Ab
100%NSB
0,63±0,43Eb
8,88±0,56Da
8,90±0,62Da
9,63±0,87Da
25,4±4,16Ca
31,1±1,94Ba
66,2±3,85Aa
Ghi chú: Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng TB±SD, n=4. Các giá trị trong cùng một cột có
cùng kí tự (A, B, C, D, E) và các giá trị trong cùng một hàng có cùng kí tự (a, b) khác biệt không có ý
nghĩa ở mức α=5%. NKK: nước khử khoáng, NSB: nước sau biogas.
Kết quả được trình bày trong Bảng 4.2 cho thấy lượng đạm nitrat cung
cấp cho đất ở các nghiệm thức gia tăng theo sự tăng tỷ lệ nước sau biogas bổ
sung vào trong đất. Tuy nhiên, lượng đạm nitrat cung cấp cho đất ở nghiệm
thức bổ sung 100% nước sau biogas và nghiệm thức bổ sung 75% nước sau
biogas khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Lượng đạm nitrat cung cấp cho
đất bắt đầu tăng cao từ ngày thứ 15 và đạt cao nhất tại thời điểm ngày thứ 30 ở
tất cả các nghiệm thức bổ sung nước sau biogas, cao nhất ở nghiệm thức bổ
sung 100% nước sau biogas và giảm dần theo sự giảm tỷ lệ nước sau biogas
bổ sung cho đất. Điều này cho thấy sự nitrat hóa diễn ra trong đất có liên quan
đến thể tích nước sau biogas được bổ sung cho đất.
4.1.1.3 Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất
Kết quả được trình bày trong Hình 4.3 cho thấy hàm lượng đạm hữu
dụng trong đất tăng theo thời gian ở tất cả các nghiệm thức bổ sung nước sau
biogas, nghiệm thức 100% nước khử khoáng dao động tăng nhẹ ở giai đoạn từ
ngày 2 đến ngày 15 sau đó giảm xuống đến khi kết thúc thí nghiệm.
70
Hình 4.3: Diễn biến hàm lượng đạm hữu dụng trong đất theo thời gian
Ghi chú: NKK: nước khử khoáng, NSB: nước sau biogas.
Sự gia tăng liên tục của hàm lượng đạm hữu dụng trong đất cho thấy khi
bổ sung nước sau biogas đã xảy ra sự khoáng hóa đạm hữu cơ trong nước sau
biogas thành đạm amôn và có sự chuyển hóa đạm amôn sang dạng nitrat. Hàm
lượng đạm hữu dụng trong đất cao nhất ở nghiệm thức bổ sung 100% nước
sau biogas và giảm dần theo sự giảm lượng nước sau biogas được bổ sung.
Điều này cho thấy lượng đạm hữu dụng được cung cấp cho đất gia tăng theo
sự gia tăng thể tích nước sau biogas.
4.1.1.4 Diễn biến hoạt động của vi sinh vật trong đất
Trong thí nghiệm này, hoạt động của vi sinh vật đất được xác định thông
qua hàm lượng CO2 trong đất sinh ra do sự hô hấp của vi sinh vật đất. Đất
được bổ sung nước khử khoáng và nước sau biogas đều có sự gia tăng vi sinh
vật đất. Tuy nhiên, diễn biến hoạt động của vi sinh vật trong đất khác nhau ở
các tỷ lệ nước sau biogas khác nhau. Kết quả theo dõi diễn biến hoạt động của
vi sinh vật (CO2) trong đất được trình bày trong Hình 4.4.
Ở thời điểm ngày 2, hàm lượng CO2 đạt cao nhất ở nghiệm thức bổ sung
nước khử khoáng và nghiệm thức bổ sung 50% nước khử khoáng và 50%
nước sau biogas. Sự phát triển của vi sinh vật ở hai nghiệm thức này là do đất
được bổ sung nước tạo sự thông thoáng cho đất và độ ẩm cho đất. Hàm lượng
CO2 ở hai nghiệm thức còn lại bổ sung lượng nước sau biogas cao hơn nhưng
có hàm lượng CO2 thấp hơn do giai đoạn này vi sinh vật chưa thích nghi với
điều kiện đất, hoặc sự bất động đạm do vi sinh vật trong quá trình ủ yếm khí
gây ra (Trịnh Thị Thu Trang và Nguyễn Mỹ Hoa, 2007) khi được cung cấp
chất hữu cơ từ nước sau biogas với lượng lớn.
71
Hình 4.4: Diễn biến hoạt động của vi sinh vật đất (CO2) theo thời gian
Ghi chú: NKK: nước khử khoáng, NSB: nước sau biogas.
Tuy nhiên, kết quả trình bày trong Hình 4.4 cho thấy khi bước sang ngày
thứ 5, hàm lượng CO2 ở nghiệm thức bổ sung 100% và 75% nước sau biogas
gia tăng đáng kể và luôn đạt được giá trị cao khác biệt có ý nghĩa so với 2
nghiệm thức còn lại. Điều này xảy ra do việc bổ sung nước sau biogas chứa
hàm lượng dinh dưỡng hữu cơ cao đã giúp cải tạo một số đặc tính đất như pH,
bổ sung dinh dưỡng và đồng thời tăng độ thoáng khí cho đất (Nguyễn Khởi
Nghĩa và ctv., 2015b), thêm vào đó là sự bổ sung lượng chất hữu cơ trong
nước sau biogas đã làm gia tăng hoạt động của vi sinh vật.
Nghiệm thức bổ sung 50% nước sau biogas cũng có sự gia tăng hoạt
động vi sinh vật đất theo xu hướng tương tự như nghiệm thức bổ sung 100%
và 75% nước sau biogas kể từ ngày thứ 15 và bắt đầu có sự khác biệt có ý
nghĩa so với nghiệm thức 100% nước khử khoáng, phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Khởi Nghĩa và ctv. (2015a), mật độ vi sinh vật đất tăng cao từ
ở nghiệm thức này vẫn thấp hơn
ngày thứ 10-15. Tuy nhiên, hàm lượng CO2
so với 2 nghiệm thức bổ sung 100% và 75% nước sau biogas .
Hàm lượng CO2 ở các nghiệm thức tăng liên tục đến cuối quá trình theo
dõi, ở giai đoạn ngày 25-30 vẫn duy trì sự khác biệt giữa đất được bổ sung
nước sau biogas với đất không bổ sung nước sau biogas, giữa nghiệm thức bổ
sung 50% nước sau biogas với 2 nghiệm thức bổ sung 75% và 100% nước sau
biogas. Điều này cho thấy khi lượng nước sau biogas được cung cấp ít, lượng
dinh dưỡng cung cấp cho đất ít thì làm gia tăng sự sinh trưởng và hoạt động
của vi sinh vật đất ở mức thấp và ngược lại, lượng nước sau biogas được tưới
72
càng nhiều càng làm tăng hoạt động của vi sinh vật trong đất, đã chứng minh
rằng CO2 được phóng thích ra tỷ lệ với sự hữu dụng vật chất thêm vào.
4.1.1.5 Tƣơng quan giữa hàm lƣợng đạm với hoạt động của vi sinh
vật đất
- trong đất.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra đạm hữu dụng trong đất làm tăng hoạt động
và sự đa dạng của vi sinh vật đất, làm gia tăng pH đất và sự khoáng hóa đạm
trong đất (Trịnh Thị Thu Trang và Nguyễn Mỹ Hoa, 2007, Nguyễn Khởi
Nghĩa và ctv., 2015a). Điều này cho thấy sự gia tăng hoạt động của vi sinh vật
đất có liên quan đến sự tăng hàm lượng đạm N-NH4
+ và N-NO3
Hàm lượng CO2
-.
trong đất được ghi nhận tương ứng với sự biến động
hàm lượng đạm ở theo các đợt khảo sát. Theo kết quả được trình bày trong
Hình 4.4, hàm lượng CO2 ở các nghiệm thức bổ sung nước sau biogas tăng lên
gần gấp 2 lần ở ngày thứ 5 cho thấy đã có một lượng lớn chất hữu cơ đã được
phân hủy trong đất nhờ một số vi sinh vật trong đất và trong quá trình hoạt
động các vi sinh đất này đã hô hấp và sinh ra lượng khí CO2 lớn vì mật số vi
sinh vật cao thúc đẩy quá trình phân hủy chất hữu cơ (Nguyễn Ngọc Thanh và
ctv., 2018), sau quá trình phân hủy có sự khoáng hóa các chất dinh dưỡng, cụ
thể là sinh ra N-NH4
+ và N-NO3
+ và N-NO3
Khi tăng thể tích nước sau biogas trong đất đã làm tăng hoạt động của vi
sinh vật trong đất đồng thời đạm hữu dụng trong đất cũng gia tăng tương ứng
với thể tích nước sau biogas. Hàm lượng đạm hữu dụng trong đất gia tăng theo
lượng nước sau biogas bổ sung cho đất và gia tăng tương ứng với hàm lượng
- gia tăng ở nghiệm thức tưới
CO2 trong đất. Hàm lượng N-NH4
100% nước sau biogas đạt cao nhất (lần lượt là 158 mg/kg và 66,2 mg/kg),
khác biệt có ý nghĩa với nghiệm thức tưới 75% (127 mg/kg và 61,4 mg/kg) và
nghiệm thức tưới 50% (90,8 mg/kg và 51,0 mg/kg). Hàm lượng CO2 trong đất
thấp nhất là nghiệm thức không tưới nước sau biogas (649 mgCO2/kg), tăng
dần ở các nghiệm thức còn lại có thể tích nước sau biogas được tưới lần lượt là
50% (723 mgCO2/kg), 75% (825 mgCO2/kg) và 100% (855 mgCO2/kg).
+ + N-NO3
Sự gia tăng hàm lượng CO2 tương ứng với sự gia tăng hàm lượng đạm
-) trong đất (Hình 4.5). Các hệ số tương quan ở
hữu dụng (N-NH4
các nghiệm thức không bổ sung nước sau biogas, bổ sung 50%, 75% và 100%
nước sau biogas lần lượt là r: 0,5333, r: 0,9395; r: 0,9593, r: 0,9578 cho thấy
hàm lượng CO2 trong đất có bổ sung nước sau biogas có mối tương quan
thuận với hàm lượng đạm hữu dụng trong đất và ngược lại nghiệm thức không
bổ sung nước sau biogas có tương quan nghịch.
73
Hình 4.5: Mối tương quan giữa hàm lượng đạm hữu dụng và hoạt động của vi sinh
vật đất (CO2) ở các nghiệm thức
Ghi chú: NKK: nước khử khoáng, NSB: nước sau biogas.
Kết quả trình bày ở Hình 4.5 cho thấy tốc độ phát sinh CO2 (mg CO2
sinh ra/mg đạm hữu dụng) trong đất bổ sung nước sau biogas ở các tỷ lệ khác
nhau (50%, 75% và 100%) có sự khác nhau thông qua sự chênh lệch giữa hệ
số góc của các đường hồi quy. Tốc độ phát sinh CO2 của đất được bổ sung
75%NSB và 100%NSB nhanh hơn so với đất được bổ sung 50%NSB.
Điều này chứng minh khi đất được bổ sung nước sau biogas hàm lượng
đạm gia tăng tương ứng với sự gia tăng hoạt động của vi sinh vật, do nước sau
biogas với hàm lượng chất hữu cơ giàu đạm đã thúc đẩy hoạt động của hệ vi
sinh vật đất đồng thời làm gia tăng sự khoáng hóa đạm trong đất (Nguyễn
Khởi Nghĩa và ctv., 2015a). Trong khi đó, đất không bổ sung nước sau biogas,
sự gia tăng của hàm lượng đạm trong đất không tương ứng với sự phát triển
của vi sinh vật đất. Hàm lượng đạm trong đất không bổ sung nước sau biogas
rất thấp và giảm theo thời gian, trong khi sự phát triển của vi sinh vật đất thấp
nhưng vẫn diễn biến tăng theo thời gian theo dõi.
Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy việc bổ sung nước sau biogas cung cấp
74
đạm hữu dụng cho đất và thúc đẩy sự phát triển của vi sinh vật đất. Lượng
đạm cung cấp cho đất tăng theo sự gia tăng lượng nước sau biogas bổ sung
vào đất. Hoạt động của vi sinh vật đất tăng theo lượng nước sau biogas bổ
sung cho đất và tương quan với lượng đạm cung cấp cho đất, cao nhất ở tỷ lệ
nước sau biogas 100%, tiếp theo là 75% và thấp nhất là 50%. Thí nghiệm 2
được thực hiện dựa trên các tỷ lệ nước sau biogas 100%, 75% và 50% để tưới
cho đất trồng trong điều kiện chậu thí nghiệm nhằm theo dõi sự sinh trưởng và
phát triển của cây bắp và cây đậu bắp có gia tăng theo các tỷ lệ nước sau
biogas khác nhau.
4.1.2 Tăng trƣởng của cây bắp, cây đậu bắp đƣợc trồng trong chậu
điều kiện ngoài đồng
4.1.2.1 Tăng trƣởng của cây bắp trồng trong chậu điều kiện ngoài
đồng
Tăng trưởng của cây bắp phụ thuộc vào lượng dinh dưỡng được cung cấp
cho cây, bên cạnh các điều kiện về ánh sáng, nhiệt độ, điều này thể hiện rõ khi
bắp đóng trái đến khi thu hoạch (Dương Thị Loan và ctv., 2016). Sự tăng
trưởng của cây bắp trồng trong chậu điều kiện ngoài đồng được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu chiều cao cây, số hạt trên trái, số hàng trên trái, khối
lượng hạt tươi, khối lượng hạt khô và năng suất.
a) Chiều cao cây bắp
Chiều cao cây được ghi nhận từ 10 NSKG (thời điểm cây bắp được bón
phân đợt đầu tiên). Kết quả theo dõi sự tăng trưởng của bắp từ 10 đến 30
NSKG cho thấy giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05)
(Hình 4.6).
Giai đoạn 10 NSKG, cây chuyển từ trạng thái sống nhờ chất dinh dưỡng
dự trữ trong hạt sang trạng thái hút dinh dưỡng từ đất và quang hợp của bộ lá,
sang giai đoạn 20-30 NSKG, cây sinh trưởng mạnh, lóng thân bắt đầu phân
hóa và chuyển sang giai đoạn xoáy noãn chuẩn bị trổ cờ. Cây bắp ở nghiệm
thức bón phân hóa học có lá to và màu xanh đậm, thân cây mập mạp nhưng
giòn, dễ gãy và dễ bị sâu đục thân tấn công, bệnh thối thân do vi khuẩn cũng
xuất hiện ở nghiệm thức này. Các nghiệm thức tưới nước sau biogas cây có lá
nhỏ hơn, mỏng và có màu xanh nhạt, thân cây cứng cáp và ít bị sâu hại tấn
công, không xuất hiện bệnh thối thân do vi khuẩn. Điều này có thể giải thích là
do nước sau biogas đóng vai trò của một hợp chất hữu cơ nên khi sử dụng cho
đất có tác dụng cải thiện khả năng canh tác của đất, tăng hoạt động của hệ vi
sinh vật đất (nhất là vi sinh vật hiếu khí) thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu
cơ, tăng cường và duy trì độ phì nhiêu của đất (Châu Minh Khôi và ctv., 2014,
Trần Huỳnh Khanh và ctv., 2019). Sự phát triển và hoạt động của vi sinh vật
75
đất ảnh hưởng lớn đến chất lượng đất và sự phát triển của cây trồng, mật số vi
sinh vật trong đất cao, dẫn đến sự đa dạng vi sinh vật, tăng cạnh tranh, đối
kháng, giúp giảm bệnh hại trong đất (Nguyễn Ngọc Thanh và ctv., 2018).
Hình 4.6: Chiều cao cây bắp trồng trong chậu qua các giai đoạn sinh trưởng
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=4. PHH: Sử dụng phân
hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
Kết quả trình bày ở Hình 4.6 cho thấy giai đoạn từ 40 đến 60 NSKG cây
bắp phát triển đạt chiều cao tối đa, chiều cao cây không khác biệt có ý nghĩa
giữa các nghiệm thức tưới nước sau biogas; bắp bón phân hóa học có chiều cao
cây thấp nhất và có sự khác biệt so với tưới 75% nước sau biogas cho thấy chế
độ dinh dưỡng đã ảnh hưởng đến chiều cao cây, điều này thể hiện rõ ở giai đoạn
khi bắp đóng trái đến khi thu hoạch. Cây bắp tưới 100% và 50% nước sau
biogas có chiều cao thấp hơn nghiệm thức tưới 75% nước sau biogas, mặc dù
sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Từ đó cho thấy lượng nước sau biogas
được tưới quá nhiều hoặc quá ít đều có thể làm cho cây bị ức chế sinh trưởng
(Phạm Việt Nữ và ctv., 2015). Nhìn chung, việc tưới nước sau biogas giúp cho
cây bắp phát triển vượt trội về chiều cao so với bón phân hóa học.
b) Số hạt, số hàng, khối lƣợng hạt và năng suất bắp
Số hạt/trái giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05), các
nghiệm thức tưới nước sau biogas cho phẩm chất trái tương đương bón phân
hóa học, các tỷ lệ tưới nước sau biogas không ảnh hưởng đến số lượng hạt/trái
(Bảng 4.3). Điều này có thể giải thích là do tưới nước sau biogas đã cung cấp
dinh dưỡng dạng hữu cơ cho đất, làm gia tăng hàm lượng chất hữu cơ và mùn
trong đất mà phân vô cơ không có được, từ đó nâng cao phẩm chất và chất
lượng trái thu hoạch (Trần Huỳnh Khanh và ctv., 2019).
Theo kết quả thí nghiệm được trình bày ở Bảng 4.3, khối lượng hạt và
76
năng suất khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức tưới nước sau biogas,
trong đó nghiệm thức tưới 75% nước sau biogas đạt năng suất cao tương đương
với nghiệm thức phân hóa học. Điều này cho thấy tưới nước sau biogas đã cung
cấp chất hữu cơ cho đất, chất hữu cơ vào trong đất được phân giải và cung cấp
đầy đủ dưỡng chất cho cây và cải tạo độ phì của đất, tăng năng suất cây trồng
(Châu Minh Khôi và ctv., 2014).
Bảng 4.3: Đặc điểm của trái bắp ở các nghiệm thức thí nghiệm trồng trong chậu
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
PHH
100%NSB
393±45,4a
14,8±0,48a
176±29,0ab
386±42,9a
14,0±0,86a
149±17,3bc
75%NSB
+25%NK
412±28,9a
14,0±0,0a
164±3,10abc
50%NSB
+50%NK
377±28,5a
13,5±0,5a
146±13,9c
89,3±10,8a
67,6±8,23b
86,5±3,12a
66,5±5,75b
Số hạt/trái
Số hàng/trái
Khối lượng hạt
tươi (g/trái)
Khối lượng hạt
khô (g/trái)
Năng suất (g/chậu)
244±23,0b
322±12,7a
315±39,8a
275±14,9b
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Giá trị trung bình
trong cùng hàng có kí tự giống nhau (a, b, c) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH:
Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
Lượng N, P, K bổ sung cho cây bắp cao nhất ở nghiệm thức bón phân hóa
học và giảm dần ở các nghiệm thức còn lại theo tỷ lệ nước sau biogas. Tưới
100% và 50% nước sau biogas cho kết quả thấp hơn tỷ lệ tưới 75% cho thấy sự
dư thừa đạm và sự thiếu hụt đạm đều làm suy giảm khối lượng trái bắp. Bởi vì
nhu cầu đạm của cây luôn có giới hạn, nếu thừa đạm dẫn đến thiếu hụt các chất
dinh dưỡng khác, có thể gây ngộ độc cho cây trồng, làm giảm năng suất, bón
phân cân đối làm cho chất lượng của ngũ cốc tốt hơn (Phạm Việt Nữ và ctv.,
2015, Dương Thị Loan và ctv., 2016).
4.1.2.2 Tăng trƣởng của cây đậu bắp trồng trong chậu điều kiện
ngoài đồng
Tăng trưởng của cây đậu bắp được đánh giá qua các chỉ tiêu chiều cao
cây, số trái và năng suất.
a) Chiều cao của cây đậu bắp
Kết quả cho thấy chiều cao cây đậu bắp các nghiệm thức tưới nước sau
biogas không khác biệt so với bón phân hóa học ở tất cả các giai đoạn sinh
trưởng 15, 30, 45, 60, 75 và 90 ngày sau khi gieo (NSKG) (p>0,05), trừ
nghiệm thức tưới 75% nước sau biogas thấp hơn ở 45-60 NSKG (Hình 4.7).
Thời điểm 15-30 NSKG, cây đậu bắp bắt đầu hấp thu chất dinh dưỡng từ
nước sau biogas và phát triển nên có chiều cao tương đương nghiệm thức phân
hóa học (40,3 cm). Lá đậu bắp bón phân hóa học có màu xanh đậm, bản lá to
và dày. Ở nghiệm thức tưới nước sau biogas, lá có màu xanh nhạt ngả sang
77
vàng, điều này xảy ra do đạm hữu dụng bị bất động sau khi tưới chất hữu cơ
vào trong đất (Nguyễn Khởi Nghĩa và ctv., 2015a).
Hình 4.7: Chiều cao cây đậu bắp trồng trong chậu qua các giai đoạn sinh trưởng
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=4. PHH: Sử dụng phân
hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
Giai đoạn từ 45 đến 60 NSKG, đậu bắp tăng trưởng nhanh và trong giai
đoạn cho trái. Thời gian từ 75 đến 90 NSKG, đậu bắp phát triển đạt chiều cao
tối đa (125-171 cm). Giai đoạn này, cây đậu bắp được tưới nước sau biogas
sinh trưởng mạnh, lá to có màu xanh nhạt và láng bóng, ít bị sâu bệnh tấn
công. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Võ Châu Ngân
và ctv., 2015, cây rau muống trồng với chất thải biogas đạt năng suất thấp ở
đợt 1 và phát triển cao tương đương với phân vô cơ ở đợt 2. Nghiệm thức bón
phân hóa học có lá xanh đậm, mặt lá sần sùi và thô có thể là do dư thừa lượng
đạm phân hóa học bón cho đậu bắp làm ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh trưởng,
năng suất và chất lượng cây trồng (Nguyễn Ngọc Thanh và ctv., 2018). Trong
khi đó nước sau biogas đóng vai trò của một hợp chất hữu cơ được sử dụng
tưới cho đất có tác dụng cải thiện khả năng canh tác của đất, tăng hoạt động
của hệ vi sinh vật đất, thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu cơ, tăng cường và
duy trì độ phì nhiêu của đất, tăng khả năng chống chịu và sâu bệnh hại tấn
công (Châu Minh Khôi và ctv., 2014, Nguyễn Ngọc Thanh và ctv., 2018, Trần
Huỳnh Khanh và ctv., 2019).
b) Số trái và năng suất đậu bắp
Kết quả trồng cây đậu bắp tưới nước sau biogas với các tỷ lệ khác nhau
trồng trong chậu điều kiện ngoài đồng cho thấy số trái và năng suất đậu bắp
biến động theo các tỷ lệ thể tích nước sau biogas tưới cho cây. Cây đậu bắp
tưới 100% nước sau biogas có số trái và năng suất tương đương sử dụng phân
hóa học và cao hơn so với tưới 75% và 50% nước sau biogas (Bảng 4.4).
78
Bảng 4.4: Số trái và năng suất cây đậu bắp trồng trong chậu
Nghiệm thức
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK
50%NSB+50%NK
Số trái (trái/chậu)
27,0±2,16a
28,8±2,06a
17,5±1,00b
16,8±0,96b
Năng suất (g/chậu)
656±66,3a
718±47,8a
423±58,6b
425±31,3b
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=4. Giá trị trung bình
trong cùng cột có kí tự giống nhau (a, b) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử
dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
Kết quả theo dõi chỉ tiêu số trái và năng suất trái đậu bắp được trình bày
trong Bảng 4.4 cho thấy với lượng đạm được cung cấp khi tưới 100% nước
sau biogas cây đậu bắp có số trái và năng suất tương đương bón phân hóa học.
Tưới 75% và 50% nước sau biogas cung cấp cho đất lượng đạm thấp hơn nên
đậu bắp có số trái và khối lượng trái thấp hơn khác biệt có ý nghĩa so với bón
phân hóa học; điều này cho thấy đạm đóng vai trò quan trọng đối với sinh
trưởng và năng suất của cây (Lê Phước Toàn và Ngô Ngọc Hưng, 2018). Kết
quả cho thấy tưới nước sau biogas có tác dụng tăng cường sự cung cấp đạm
khoáng hóa từ chất hữu cơ cho đất, giúp tăng pH đất, chất hữu cơ, đạm hữu cơ
dễ phân hủy, lân dễ tiêu trong đất, từ đó gia tăng năng suất cây trồng (Trịnh
Thị Thu Trang và Nguyễn Mỹ Hoa, 2007, Nguyễn Khởi Nghĩa và ctv., 2015b,
Nguyễn Ngọc Thanh và ctv., 2018).
Từ kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 cho thấy bổ sung nước sau
biogas cho đất càng nhiều thì cung cấp nhiều đạm cho đất và hoạt động của vi
sinh vật đất gia tăng tỉ lệ thuận với hàm lượng đạm hữu dụng trong đất. Kết
quả cũng cho thấy hàm lượng đạm cung cấp cho cây đóng vai trò quan trọng
trong tăng trưởng và quyết định năng suất của cây trồng. Cây bắp ở nghiệm
thức tưới 75% nước sau biogas, cây đậu bắp ở nghiệm thức tưới 100% nước
sau biogas có sự tăng trưởng tương đương với bón phân hóa học. Dựa trên kết
quả của nội dung này, các thí nghiệm của nội dung 2 đã được thực hiện nhằm
đánh giá diễn biến của hàm lượng đạm và vi sinh vật trong đất trồng và năng
suất của cây bắp, cây đậu bắp, cây dưa leo.
4.2 Diễn biến đạm hữu dụng, vi sinh vật trong đất và năng suất
trồng cây bắp, cây đậu bắp, cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas trong điều
kiện ngoài đồng
4.2.1 Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất và năng suất
trồng cây bắp và cây đậu bắp tƣới nƣớc sau biogas trong điều kiện ngoài
đồng
Trên cơ sở kết quả trồng cây bắp và cây đậu bắp trong chậu, tỷ lệ nước
sau biogas 75% và 100% đạt năng suất cao tương đương với nghiệm thức bón
phân hóa học và cao hơn các nghiệm thức còn lại được chọn để triển khai thí
79
nghiệm trên đất liếp.
4.2.1.1 Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất và năng suất
trồng cây bắp tƣới nƣớc sau biogas trong điều kiện ngoài đồng
a) Diễn biến hàm lƣợng đạm amôn trong đất trồng cây bắp
Diễn biến hàm lượng đạm amôn trong đất trồng cây bắp trồng trong điều
kiện ngoài đồng được thể hiện ở Hình 4.8.
Hình 4.8: Hàm lượng đạm amôn trong đất trồng bắp theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
Sự tăng giảm hàm lượng N-NH4
+ trong đất ở các giai đoạn tăng trưởng
của cây bắp có sự khác nhau giữa sử dụng phân hóa học và nước thải biogas.
+
trong đất ở nghiệm thức
Kết quả cho thấy từ 15 NSKG, hàm lượng N-NH4
trồng bằng phân hóa học cao hơn các nghiệm thức trồng bằng nước sau
biogas. Nguyên nhân do lượng đạm được cung cấp từ phân hóa học chủ yếu là
+ tích lũy trong đất cao (Trịnh Thị Thu
dạng hữu dụng dẫn đến hàm lượng NH4
Trang và Nguyễn Mỹ Hoa, 2007). Tuy nhiên, lượng đạm tích lũy này dễ mất
đi do sự bất động, sự bay hơi đạm dạng khí, sự rửa trôi hoặc do sự thủy phân
+ (Trịnh Thị Thu Trang và Nguyễn
chưa hoàn toàn của phân urê thành N-NH4
Mỹ Hoa, 2007) nên có sự chênh lệch lớn so với lượng đạm được cung cấp.
Trong giai đoạn từ khi gieo đến 15 NSKG, cây hấp thu dinh dưỡng từ đất
+ của đất bón
ít, chủ yếu sử dụng chất dinh dưỡng từ hạt. Hàm lượng N-NH4
phân hóa học theo xu hướng tăng từ 15 NSKG đến 45 NSKG, mặc dù giảm ở
25 NSKG, trong khi việc tưới nước thải biogas với lượng đạm thấp hơn bón
+ trong đất thấp hơn. Hàm lượng N-
phân hóa học nên có hàm lượng N-NH4
+ trong đất tưới nước sau biogas tăng liên tục từ khi gieo và đạt được mức
NH4
cao nhất ở ngày thứ 25. Điều này cho thấy việc bổ sung thêm chất hữu cơ giàu
đạm (nước sau biogas) đã cung cấp và làm gia tăng hàm lượng N-NH4 tích lũy
80
trong đất (Trịnh Thị Thu Trang và Nguyễn Mỹ Hoa, 2007).
Kết quả trình bày trong Hình 4.8 cho thấy ở thời điểm 25 NSKG cây bắp
+ để phân hóa lóng thân, chuyển
phát triển mạnh hấp thu nhiều đạm dạng NH4
sang giai đoạn xoáy nõn và trổ cờ (Nguyễn Văn Đức và ctv., 2017) và trong
điều kiện thoáng khí, thuận lợi cho vi sinh vật tự dưỡng trong đất chuyển hoá
- (Châu Minh Khôi và ctv., 2014) đã làm cho hàm lượng đạm
+ thành NO3
NH4
+ ở các nghiệm thức tưới nước sau biogas giảm ngay sau thời điểm này.
NH4
Trong khi đó, hàm lượng đạm amôn trong đất bón phân hóa học có sự biến
động ngược lại. Điều này cho thấy cây có sự hấp thu dinh dưỡng trong nước
sau biogas thuận lợi hơn từ phân hóa học trong giai đoạn nuôi trái (25-40
+ của nghiệm thức bón phân hóa học tiếp tục tăng
NSKG). Hàm lượng N-NH4
ở thời điểm 40 NSKG; điều này cho thấy cây bắp không hấp thu hết lượng
+ phân hóa học được bón ở 40 NSKG nên tích lũy lại trong đất.
đạm NH4
Sự biến động hàm lượng N-NH4
+ trong đất giữa các giai đoạn tăng
trưởng của cây bắp có sự khác biệt giữa nghiệm thức sử dụng phân hóa học và
+
nước sau biogas; tuy nhiên hàm lượng N-NH4
không có sự khác biệt giữa các
nghiệm thức tưới nước sau biogas (p>0,05) ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng
của cây. Lượng đạm trong đất ở nghiệm thức tưới 100% nước sau biogas giảm
thấp hơn ở 15 NSKG có thể được giải thích là do sự gia tăng hoạt động của vi
sinh vật và sự thoáng khí tốt nên thúc đẩy nhanh sự chuyển hóa đạm, bên cạnh
đó có sự bay hơi, bốc thoát mạnh diễn ra (Châu Minh Khôi và ctv., 2014, Võ
Thanh Phong và ctv., 2015).
b) Diễn biến hàm lƣợng đạm nitrat trong đất trồng cây bắp
+ trong đất giảm nên lượng N-NO3
Kết quả trình bày ở Hình 4.9 cho thấy từ khi mới gieo đến 15 NSKG, cây
+ phân hóa
bắp còn nhỏ, hấp thu đạm trong đất ít, nên phần lớn lượng đạm NH4
- do quá trình nitrat
học và từ nước sau biogas chuyển hóa sang dạng N-NO3
hóa được thúc đẩy. Từ 25 NSKG, cây hấp thu đạm với lượng lớn để đâm chồi,
- từ
trổ cờ và tạo hạt làm cho lượng đạm NH4
quá trình nitrat hóa cũng giảm. Nhờ có hoạt động của vi sinh vật gia tăng
mạnh, cây hấp thu đạm hữu dụng trong đất tưới nước sau biogas thuận lợi hơn
- tích lũy trong đất
so với đất được bón phân hóa học nên hàm lượng N-NO3
tưới nước sau biogas sau thu hoạch thấp hơn so với đất bón phân hóa học.
- của nghiệm thức bón phân hóa học tăng trở lại ở thời điểm
Hàm lượng N-NO3
+ trong đất chưa được hấp thu hết đã tích
45 NSKG cho thấy lượng đạm NH4
lũy thêm một lượng nữa từ việc bón phân hóa học vào 40 NSKG và xảy ra sự
- (Võ Thanh Phong và ctv., 2015). Việc giảm lượng
chuyển hóa thành đạm NO3
đạm nitrate ngoài do sự hấp thụ của cây bắp, có khả năng nitrate mất đi do quá
trình khử nitrate khi có sự hiện diện của chất hữu cơ, thiếu oxy và vi khuẩn dị
81
dưỡng nitrate trong đất.
Hình 4.9: Hàm lượng đạm nitrat trong đất trồng bắp theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
Kết quả ở Hình 4.9 cho thấy hàm lượng N-NO3
- trong đất không có sự
khác biệt giữa nghiệm thức tưới nước sau biogas 100% và 75% trong suốt quá
trình sinh trưởng của cây bắp (p>0,05). Điều này có thể được giải thích do
+ trong đất ở nghiệm thức tưới 100% nước sau biogas giảm
hàm lượng N-NH4
mạnh ảnh hưởng đến sự khoáng hóa và chuyển hóa đạm sang dạng khí nên
- tích lũy trong đất từ quá trình nitrat hóa giảm (Võ Thị
hàm lượng N-NO3
Gương và ctv., 2004, Châu Minh Khôi và ctv., 2014, Trịnh Thị Thu Trang và
Nguyễn Mỹ Hoa, 2007).
c) Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất trồng cây bắp
+ + N-NO3
Hàm lượng đạm hữu dụng (N-NH4
-) trong đất trồng bắp tăng
từ khi gieo và đạt đến giá trị cao nhất vào ngày thứ 15, sau đó giảm ở ngày thứ
25 sau khi gieo ở tất cả các nghiệm thức và biến động khác biệt có ý nghĩa
giữa các giai đoạn sinh trưởng (Hình 4.10). Sự biến động này xảy ra do ở 15
NSKG đất đã được cung cấp đạm từ phân hóa học và từ sự phân hủy chất hữu
cơ trong nước sau biogas nhưng lúc này cây chưa phát triển mạnh nên cây hấp
thu dinh dưỡng trong đất ít. Đến thời điểm 25 NSKG cây bắt đầu phát triển
mạnh cần nhiều dinh dưỡng và phải hấp thu nhiều đạm nên đã làm cho hàm
lượng đạm hữu dụng trong đất giảm mạnh.
Ở kết quả được trình bày trong Hình 4.10, sự biến động hàm lượng đạm
hữu dụng trong đất trồng bắp bón phân hóa học có sự tăng mạnh trở lại ở 45
NSKG, khác biệt so với tưới nước sau biogas. Điều này có thể được giải thích
+ hóa học được bón vào đất quá cao, cây không thể sử
là do lượng đạm NH4
82
dụng hết cho nhu cầu dinh dưỡng từ giai đoạn mới gieo đến khi cây phát triển
+ nữa
mạnh nhất, nhưng vẫn tiếp tục được cung cấp thêm một lượng đạm NH4
+ tích lũy trong đất tăng
ở đợt bón phân vào 40 NSKG. Từ đó, lượng đạm NH4
cao, đẩy mạnh quá trình nitrat hóa trong điều kiện thoáng khí, tạo ra một
- trong đất, nên hàm lượng đạm hữu dụng, phần lớn là đạm
lượng lớn đạm NO3
- tích lũy trong đất cao ở 45 NSKG. Trong khi đó đất trồng bắp tưới nước
NO3
sau biogas có hàm lượng đạm hữu dụng tăng cao nhất ở 15 NSKG do sự
khoáng hóa đạm trong nước sau biogas gia tăng từ ngày thứ 15-20 nhờ vào
hoạt động của các vi sinh vật trong đất làm gia tăng hàm lượng N-NH4 tích lũy
trong đất. Tuy nhiên, từ thời điểm 25 NSKG hàm lượng đạm hữu dụng trong
đất tưới nước thải biogas giảm liên tục có ý nghĩa thống kê giữa các thời điểm
khảo sát cho đến cuối vụ là do phần lớn lượng đạm đã được cây sử dụng cho
nhu cầu phát triển, ra hoa và nuôi trái.
Hình 4.10: Hàm lượng đạm hữu dụng trong đất trồng bắp theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
Đất được tưới 100% và 75% nước sau biogas có hàm lượng đạm hữu
dụng tăng hầu như tương đương nhau ở một số giai đoạn sinh trưởng của cây
bắp. Tại thời điểm 5-15 NSKG lượng đạm nước sau biogas cung cấp cho đất ở
hai nghiệm thức chênh lệch nhau không nhiều nhưng có sự bay hơi nhiều hơn
đã làm cho hàm lượng đạm hữu dụng nghiệm thức 100% nước sau biogas còn
lại thấp hơn so với nghiệm thức 75%. Từ thời điểm 25 NSKG lượng đạm hữu
dụng trong đất đã được cây hấp thu để phát triển và nghiệm thức tưới 100%
vẫn bị ảnh hưởng bởi sự bay hơi nên hàm lượng đạm hữu dụng còn lại trong
đất giảm nên có sự tương đương nhau giữa hai nghiệm thức.
d) Tăng trƣởng của cây bắp trồng ngoài đồng
83
Tăng trưởng của cây bắp trồng ngoài đồng được đánh giá dựa trên chỉ
tiêu tăng trưởng chiều cao cây, số hạt, số hàng, năng suất hạt tươi, năng suất
hạt khô, năng suất trái và chất lượng an toàn thực phẩm nitrat tồn dư trong hạt.
Cây bắp có sự tăng trưởng mạnh về chiều cao từ khi gieo đến 30 ngày
tuổi. Kể từ sau 30 NSKG cây tăng trưởng chậm lại ở tất cả các nghiệm thức.
Tuy nhiên, sự phát triển chiều cao của cây bắp ở nghiệm thức tưới 75% nước
sau biogas được ghi nhận cao hơn khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức
tưới 100% nước sau biogas và nghiệm thức bón phân hóa học vào giai đoạn
50-60 NSKG (Hình 4.11).
Hình 4.11: Chiều cao cây bắp qua các giai đoạn sinh trưởng
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Giá trị trung bình có kí
tự giống nhau (a, b) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử dụng phân hóa học,
NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
Kết quả được trình bày ở Hình 4.11 cho thấy từ khi gieo đến khi cây bắp
40 ngày tuổi, chiều cao cây bắp các nghiệm thức tưới nước sau biogas tương
đương với bón phân hóa học (p>0,05). Điều này cho thấy, cây hấp thu đạm từ
tưới 75% nước sau biogas hiệu quả hơn so với đạm phân hóa học và tưới
100% nước sau biogas. Điều này đã chứng minh là mặc dù lượng đạm được
cung cấp từ nước sau biogas thấp hơn so với phân hóa học nhưng nước sau
biogas chứa hàm lượng chất hữu cơ cao (Phạm Minh Trí và ctv., 2013), giàu
dinh dưỡng đạm, lân (Bùi Thị Nga và ctv., 2014) nên giúp chiều cao cây tăng
nhanh (Bùi Thị Nga và ctv., 2015b).
Cây bắp ở nghiệm thức tưới 75% nước sau biogas có chiều cao phát triển
vượt trội hơn so với bón phân hóa học và nghiệm thức tưới 100% nước sau
biogas (p<0,05). Điều này cho thấy việc cung cấp thừa đạm ảnh hưởng đến
84
sinh trưởng của cây (Phạm Việt Nữ và ctv., 2015), cây bắp nghiệm thức tưới
100% nước sau biogas và nghiệm thức phân hóa học không đáp ứng với lượng
đạm được cung cấp nên có chiều cao thấp hơn.
Các chỉ tiêu năng suất của cây bắp được thể hiện ở Bảng 4.5 cho thấy
năng suất trái không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (p>0,05). Bên cạnh
đó, các nghiệm thức tương đương nhau về số hạt/trái và số hàng/trái, năng suất
hạt tươi và năng suất hạt khô. Điều này cho thấy mặc dù có sự khác biệt về
lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây, cao nhất ở nghiệm thức bón phân hóa học
và thấp nhất ở nghiệm thức tưới 75% nước sau biogas, nhưng tưới nước sau
biogas đạt được hiệu quả như bón chất hữu cơ giúp cải thiện pH đất và làm
tăng hoạt động của vi sinh vật đất giúp cây cho sản lượng trái tốt (Hồ Văn
Thiệt và ctv., 2014). Đối với nghiệm thức tưới 100% nước sau biogas lượng
đạm cung cấp cho đất ở đã bị khoáng hóa nhanh và mất đi trong quá trình sinh
trưởng của cây bắp.
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu năng suất của cây bắp trong điều kiện ngoài đồng
Nghiệm thức
Chỉ tiêu theo dõi
Số hạt/trái
Số
hàng/trái
Năng
suấttrái
(tấn/ha)
Năng
suấthạt
tươi(tấn/ha
)
9,6±0,5a
10,0±0,4a
9,9±0,4a
Năng
suấthạt
khô(tấn/h
a)
6,8±2,4a
5,5±0,2a
5,5±0,3a
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK
15,2±0,40a
15,1±0,42a
15,2±0,53a
432±4,31a
442±4,97a
428±11,6a
17,3 ± 0,5a
17,9 ± 0,3a
17,6 ± 0,4a
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Giá trị trung bình
trong cùng hàng có kí tự giống nhau (a, b, c) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH:
Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh. NSKG: Ngày sau khi gieo.
Năng suất là chỉ tiêu liên quan đến yếu tố cấu thành năng suất, đặc biệt
có tương quan rất chặt với số hàng hạt và số hạt/hàng của giống. Năng suất
tăng dần theo mức đạm bón và mật độ trồng, nhưng khi tăng hàm lượng đạm
quá mức thì sự gia tăng số hạt/hàng không có ý nghĩa (Dương Thị Loan và
ctv., 2016, Nguyễn Quốc Khương và ctv., 2017). Điều này cho thấy tưới nước
sau biogas tỷ lệ 75% là mức cung cấp đạm phù hợp cho cây bắp.
Việc bón đạm ảnh hưởng đến hàm lượng nitrat trong trái (Lê Thị Kiều
Oanh, 2018). Lượng đạm cung cấp cho đất và lượng đạm còn lại trong đất ở
các nghiệm thức có liên quan đến hàm lượng nitrat trong hạt bắp thu hoạch.
Hàm lượng nitrat trong hạt bắp ở tất cả các nghiệm thức đều rất thấp so với
ngưỡng an toàn tối đa cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(<300 mg/kg), dư lượng nitrat trong khoảng 0,33-0,72 mg/kg. Hàm lượng
nitrat trong hạt bắp ở các nghiệm thức tưới nước sau biogas đều thấp hơn
nghiệm thức bón phân hóa học, kết quả này phù hợp với nghiên cứu trồng rau
cải củ bằng phân hữu cơ bùn cống sinh hoạt kết hợp với phân hóa học của Bùi
85
Thị Nga và Nguyễn Hoàng Nhớ (2015). Như vậy, việc sử dụng nước sau
biogas để trồng bắp đạt được an toàn về hàm lượng nitrat trong hạt bắp hơn so
với sử dụng phân hóa học. Hàm lượng nitrat trong hạt bắp được trình bày ở
Bảng 4.6.
Bảng 4.6: Hàm lượng nitrat trong hạt bắp
- (mg/kg)
Nghiệm thức
QĐ 99/2008/QĐ-BNN
300
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK
NO3
Hạt bắp thí nghiệm
0,72
0,20
0,33
Ghi chú: PHH: Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh. QĐ
99/2008/QĐ-BNN: Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn Ban hành kèm theo
Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4.2.1.2 Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất và năng suất
cây đậu bắp tƣới nƣớc sau biogas trong điều kiện ngoài đồng
a) Diễn biến hàm lƣợng đạm amôn trong đất trồng cây đậu bắp
Hàm lượng đạm NH4
+ trong đất ở nghiệm thức tưới 100% nước sau
biogas và bón phân hóa học tăng từ lúc mới gieo cho đến ngày thứ 35, trong
+ trong đất
khi đó ở nghiệm thức tưới 75% nước sau biogas hàm lượng N-NH4
chỉ tăng đến ngày thứ 20 và giảm dần cho đến lúc thu hoạch (Hình 4.12). Điều
này xảy ra do ở thời điểm 35 NSKG cây đậu bắp phát triển mạnh nên hấp thu
+ để phát triển chiều cao, đồng thời đã có sự chuyển hóa
nhiều đạm dạng NH4
- nhờ vi sinh vật tự dưỡng trong đất thoáng khí (Châu Minh
+ thành NO3
NH4
Khôi và ctv., 2014).
Hình 4.12: Hàm lượng đạm amôn trong đất trồng cây đậu bắp theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
+ trong đất ở nghiệm thức tưới 100% nước sau biogas
Hàm lượng N-NH4
86
cao hơn nghiệm thức bón phân hóa học mặc dù lượng đạm được cung cấp từ
phân hóa học cao hơn từ tưới 100% nước sau biogas (Hình 4.12). Điều này
cho thấy nước sau biogas chứa chất hữu cơ cao đã được khoáng hóa nhanh
+ sinh ra từ
nhờ vi sinh vật trong điều kiện thoáng khí, nên lượng đạm NH4
nước sau biogas cao, đồng thời có khả năng xảy ra sự cố định đạm trong quá
trình cung cấp đạm cho đất nhờ vi sinh vật. Trong khi đó đạm hóa học lại dễ
mất đi do sự bay hơi đạm dạng khí, rửa trôi hoặc thủy phân chưa hoàn toàn
+ (Võ Thanh Phong và ctv., 2015).
phân Urê thành N-NH4
Kết quả trình bày ở Hình 4.12 cho thấy sự biến động hàm lượng N-NH4
+
trong đất giữa các giai đoạn tăng trưởng của cây đậu bắp có sự khác biệt giữa
nghiệm thức tưới 75% nước sau biogas với nghiệm thức 100% nước sau
biogas. Điều này cho thấy, lượng đạm ở nghiệm thức 75% nước sau biogas đã
được cây hấp thu tốt và khoáng hóa nhờ vi sinh vật trong điều kiện thoáng khí
nên giảm nhanh và ít tích lũy trong đất. Ở nghiệm thức 100% nước sau biogas
+ tích lũy
lượng đạm sinh ra từ nước sau biogas nhiều hơn nên lượng đạm NH4
trong đất cao hơn.
- ở các nghiệm thức đều có biến động tăng ở ngày thứ
b) Diễn biến hàm lƣợng đạm nitrat trong đất trồng cây đậu bắp
Hàm lượng N-NO3
35 và giảm dần đến khi kết thúc (Hình 4.13).
Hình 4.13: Hàm lượng đạm nitrat trong đất trồng cây đậu bắp theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
Hàm lượng đạm nitrat trong đất ở nghiệm thức bón phân hóa học thấp
hơn so với nghiệm thức tưới 100% nước sau biogas (Hình 4.13). Điều này cho
thấy lượng đạm sinh ra từ sự phân hủy nước sau biogas có sự khoáng hóa
-,
mạnh nhờ vi sinh vật trong đất và đã chuyển hóa đạm NH4
+ sang dạng NO3
87
+ từ phân hóa học cao, được cây trồng trực tiếp
trong khi đó lượng đạm NH4
hấp thu nhưng với lượng đạm rất ít (Trần Văn Dũng và ctv., 2019) nên lượng
còn lại dễ bị bốc thoát do điều kiện thoáng khí do sự bay hơi đạm dạng khí,
+ (Võ Thanh
rửa trôi hoặc thủy phân chưa hoàn toàn phân Urê thành N-NH4
Phong và ctv., 2015).
- lưu tồn trong đất giảm so với bón phân hóa học.
Theo kết quả được trình bày trong Hình 4.13, hàm lượng đạm nitrat
trong đất ở nghiệm thức tưới 75% nước sau biogas giảm thấp hơn nghiệm thức
+ sinh
bón phân hóa học ở cuối vụ cho thấy cây đã hấp thu phần lớn đạm NH4
ra từ quá trình phân hủy chất hữu cơ cho sự phát triển và làm giảm sự nitrat
hóa nên lượng đạm NO3
c) Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất trồng cây đậu bắp
+ + N-
Trong đất trồng cây đậu bắp hàm lượng đạm hữu dụng (N-NH4
-) tăng từ khi mới gieo hạt đến ngày thứ 35 và có sự khác biệt ý nghĩa giữa
NO3
các giai đoạn sinh trưởng cây đậu bắp ở tất cả nghiệm thức. Sự gia tăng hàm
lượng đạm xảy ra do lượng đạm hữu dụng được sinh ra từ phân hóa học và
nước sau biogas chưa được cây hấp thu tích lũy cao trong đất, từ 30 NSKG
cây đậu bắp mới bắt đầu phát triển mạnh và hấp thu nhiều đạm trong đất. Kể
từ 35 NSKG, đạm hữu dụng trong đất được cây đậu bắp hấp thu mạnh làm cho
hàm lượng giảm rõ rệt ở tất cả các nghiệm thức. Hàm lượng đạm hữu dụng
trong đất tưới 100% nước sau biogas cao hơn có ý nghĩa so với nghiệm thức
bón phân hóa học từ ngày thứ 20 cho thấy lượng đạm sinh ra từ nước sau
biogas được tưới cho cây được phân hủy nhờ vi sinh vật trong đất cao hơn so
với từ phân hóa học (Hình 4.14).
Hình 4.14: Hàm lượng đạm hữu dụng trong đất trồng cây đậu bắp theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
88
Kết quả được thể hiện ở Hình 4.14 cũng cho thấy nghiệm thức tưới nước
sau biogas ở tỷ lệ 100% và 75% có sự khác biệt đáng kể, điều này có thể được
giải thích là khi tưới nước sau biogas cho đất trồng cây đậu bắp với tỷ lệ 100%
lượng đạm hữu dụng sinh ra nhờ sự khoáng hóa cao và không bị mất đi mà
được giữ lại trong đất cho cây sử dụng đến cuối giai đoạn thu hoạch. Trong
khi đó, mặc dù phân hóa học với lượng đạm vô cơ được cung cấp cho đất cao
hơn so với lượng đạm từ nước sau biogas tưới ở tỷ lệ 100%, nhưng ở một số
giai đoạn sinh trưởng hàm lượng đạm hữu dụng trong đất bón phân hóa học
chỉ đạt mức tương đương so với tưới 75% nước sau biogas và thấp hơn đáng
kể so với tưới 100% nước sau biogas. Điều này chỉ ra rằng bón phân hóa học
cung cấp lượng đạm cho cây trồng rất nhỏ so với tổng lượng đạm được bón
vào đất và đạm vô cơ dễ bị mất đi do sự bay hơi hoặc rửa trôi gây ô nhiễm cho
đất.
d) Tăng trƣởng của cây đậu bắp trồng ngoài đồng
Việc cung cấp đạm cho đất là yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng và
phát triển của cây. Chiều cao của cây đậu bắp ở tất cả các nghiệm thức gia
tăng liên tục theo thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng (Hình 4.15).
Kết quả được trình bày trong Hình 4.15 cho thấy chiều cao cây đậu bắp
từ khi gieo đến ngày thứ 30 không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức
(p>0,05). Điều này cho thấy tại thời điểm 30 NSKG cây đậu bắp mới bắt đầu
phát triển mạnh, hấp thu đạm từ phân hóa học và từ nước sau biogas để phát
triển chiều cao và gia tăng số lá (Nguyễn Khởi Nghĩa và ctv., 2015a).
Hình 4.15: Chiều cao cây đậu bắp qua các giai đoạn sinh trưởng
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Giá trị trung bình có kí
tự giống nhau (a, b) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử dụng phân hóa học,
NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh.
89
Chiều cao của cây đậu bắp ở nghiệm thức bón phân hóa học thấp hơn
nghiệm thức tưới 100% nước sau biogas ở ngày thứ 45 và ngày thứ 90
(p<0,05). Điều này cho thấy cây hấp thu đạm từ sự phân hủy từ nước sau
biogas tốt hơn đạm từ phân hóa học ở ngày thứ 45 để nảy chồi và phân nhánh,
hoa được hình thành và bắt đầu cho trái, chiều cao cây và kích thước lá phát
triển nhanh chóng (Nguyễn Khởi Nghĩa và ctv., 2015a). Trong khi ở nghiệm
thức bón phân hóa học, đạm từ phân hóa học dễ bị mất đi suốt quá trình nuôi
trái, nên cây đậu bắp không đủ đạm để phát triển chiều cao như nghiệm thức
tưới nước sau biogas. Sự phát triển chiều cao giữa các giai đoạn tăng trưởng
của cây đậu bắp không có sự khác biệt giữa nghiệm thức 100% và 75% nước
sau biogas (p>0,05). Điều này cho thấy lượng đạm trong đất cung cấp cho cây
đậu bắp tưới 100% và 75% nước sau biogas đều đáp ứng sự phát triển chiều
cao của cây.
Số trái và năng suất là kết quả của quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây. Cây đậu bắp không có sự khác biệt về số trái và năng suất giữa các
nghiệm thức (p>0,05) ở các giai đoạn sinh trưởng (Bảng 4.7). Điều này cho
thấy cây đậu bắp hấp thu đạm từ nước sau biogas tốt hơn đạm từ phân hóa học
nên nuôi trái và tạo sinh khối cho trái cao tương đương với bón phân hóa học.
Mặc dù số trái và năng suất giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý
nghĩa ở mỗi giai đoạn, nhưng cây đậu bắp ở nghiệm thức tưới 100% nước sau
biogas duy trì khả năng cho trái tốt ở giai đoạn cuối vụ nên đạt được tổng số
trái và năng suất cao hơn so với hai nghiệm thức còn lại. Điều này cho thấy
lượng đạm cung cấp cho cây từ nước sau biogas tỷ lệ 100% là thích hợp nhất
để thúc đẩy hoạt động của vi sinh vật đất, đồng thời tăng hàm lượng dinh
dưỡng trong đất, đạt hiệu quả tăng năng suất (Nguyễn Khởi Nghĩa và ctv.,
2015a, Nguyễn Ngọc Thanh và ctv., 2018, Trần Huỳnh Khanh và ctv., 2019)
cao hơn so với sử dụng phân hóa học.
Bảng 4.7: Số trái và năng suất đậu bắp trong điều kiện ngoài đồng
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Tổng
45 – 59
Số
trái(trái/m2)
Năng
suất(tấn/ha)
60 – 74
14,7±1,53aB 34,0±1,73aA
14,3±1,53aC 34,7±2,08aB
16,0±0,87aB 34,3±3,79aA
9,3±0,9aA
9,8±0,3aB
9,9±1,3aA
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK
Giai đoạn sinh trưởng (NSKG)
75 – 90
35,7±4,04aA
38,7±1,53aA
32,0±3,61aA
10,9±1,7aA
12,3±0,5aA
10,1±1,4aA
3,4±0,8aB
3,0±0,5aC
3,4±0,4aB
84,0±1,9b
87,6±1,9a
82,6±0,6b
23,7±0,66b
25,2±0,36a
23,2±0,38b
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Các giá trị trong cùng
một cột có kí tự giống nhau (a, b, c) và các giá trị trong cùng một hàng có kí tự giống nhau (A, B, C)
khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas,
NK: nước kênh. NSKG: Ngày sau khi gieo.
Việc bón đạm khác nhau có ảnh hưởng đến hàm lượng nitrat trong trái
90
(Lê Thị Kiều Oanh, 2018). Kết quả phân tích hàm lượng nitrat trong trái đậu
bắp được trình bày trong Bảng 4.8.
Bảng 4.8: Hàm lượng nitrat trong trái đậu bắp
- (mg/kg)
Nghiệm thức
QĐ 99/2008/QĐ-BNN
200
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK
NO3
Đậu bắp thí nghiệm
0,42
KPH
0,18
Ghi chú: PHH: Sử dụng phân hóa học, NSB: nước sau biogas, NK: nước kênh. QĐ
99/2008/QĐ-BNN: Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn Ban hành kèm theo
Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Kết quả cho thấy hàm lượng nitrat trong trái đậu bắp ở tất cả các nghiệm
thức trong khoảng không phát hiện đến 0,42 mg/kg, hàm lượng nitrat trong
trái đậu bắp ở nghiệm thức tưới nước sau biogas thấp hơn nghiệm thức bón
phân hóa học. Tuy nhiên, hàm lượng nitrat trong trái đậu bắp ở tất cả các
nghiệm thức đều thấp hơn mức giới hạn tối đa cho phép của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (hàm lượng nitrat trong trái đậu bắp < 200 mg/kg). Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Mạnh và Bùi Thị Nga
(2015a, 2015b), bón phân hữu cơ kết hợp với phân hóa học trên rau cho hàm
lượng nitrat trong rau thấp so với rau được bón hoàn toàn bằng phân hóa học.
4.2.2 Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng, vi sinh vật trong đất và
năng suất trồng cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas trong điều kiện ngoài
đồng
4.2.2.1 Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng, vi sinh vật trong đất
trồng cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas
a) Diễn biến hàm lƣợng đạm amôn trong đất trồng cây dƣa leo
+ đã được chuyển hoá thành đạm NO3
+ ở
Kết quả được trình bày trong Hình 4.16 cho thấy hàm lượng đạm NH4
tất cả các nghiệm thức tăng từ khi gieo đến 15 NSKG và giảm mạnh ở 30
NSKG. Điều này có thể giải thích do ở thời điểm 30 NSKG cây dưa leo phát
+ để cung cấp chất dinh dưỡng cho
triển mạnh hấp thu nhiều đạm dạng NH4
việc ra hoa và trong điều kiện thoáng khí, nhờ hoạt động của vi sinh vật tự
- (Châu Minh
dưỡng trong đất đạm NH4
Khôi và ctv., 2014).
Hàm lượng đạm amôn ở nghiệm thức bón phân hóa học cao hơn so với
các nghiệm thức tưới nước sau biogas từ 15-45 NSKG (Hình 4.16). Điều đó
cũng cho thấy cây dưa leo có sự hấp thu đạm từ nước sau biogas dễ dàng nên
+ trong đất tưới nước sau biogas tích lũy thấp. Trong khi đó,
lượng đạm NH4
+ phân hóa học được bón cao hơn lượng đạm từ nước sau
lượng đạm NH4
biogas.
91
Hình 4.16: Hàm lượng đạm amôn trong đất trồng dưa leo theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo %
lượng N phân hóa học.
Hàm lượng N-NH4
+ của nghiệm thức tưới nước sau biogas tăng cao ở
thời điểm 45 NSKG cho thấy khi cây đã qua giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất,
chỉ còn hấp thu đạm để nuôi trái làm cho đạm phân hủy từ nước sau biogas
+ trong
tưới ở thời điểm này tích lũy trong đất. Trong khi đó, lượng đạm NH4
đất bón phân hóa học không chênh lệch nhiều so với tưới nước sau biogas dù
đất được bón phân hóa học với lượng đạm cao hơn cho thấy lúc này đạm phân
hóa học dễ mất đi do bốc thoát, bay hơi.
Sự biến động hàm lượng N-NH4
+ trong đất giữa các giai đoạn tăng
trưởng của cây dưa leo có sự khác biệt giữa nghiệm thức sử dụng phân hóa
+ không có sự khác biệt
học và nước sau biogas; tuy nhiên hàm lượng N-NH4
giữa nghiệm thức nước sau biogas 75% và 50% lượng đạm (p>0,05) ở giai
đoạn 45-60 NSKG. Từ đó cho thấy, đến giai đoạn ra hoa và tạo trái, cây giảm
hấp thu đạm và làm cho lượng đạm trong đất được tưới nước sau biogas theo
50% lượng đạm tăng lên tương đương với lượng đạm trong đất được tưới
nước sau biogas theo 75% lượng đạm. Hơn nữa do điều kiện thoáng khí, lượng
đạm trong đất được tưới nước sau biogas theo 75% lượng đạm có khả năng bị
- (Châu Minh Khôi và ctv., 2014, Võ
mất đi hoặc chuyển hóa sang dạng NO3
Thanh Phong và ctv., 2015).
b) Diễn biến hàm lƣợng đạm nitrat trong đất trồng cây dƣa leo
Hàm lượng N-NO3
- trong đất bón phân hóa học chỉ tăng ở ngày thứ 15 và
sau đó giảm dần đến khi kết thúc, trong khi đó 2 nghiệm thức tưới nước sau
- trong đất có sự tăng liên tục từ đầu vụ đến cuối vụ
biogas hàm lượng N-NO3
92
- trong đất bón phân hóa học xảy
+ phân hóa học khoáng hóa chậm và đồng thời dễ bị bốc thoát
(Hình 4.17). Sự suy giảm hàm lượng N-NO3
ra do đạm NH4
dạng khí (Võ Thanh Phong và ctv., 2015).
+ và N-NO3
Kết quả được trình bày ở Hình 4.17 cho thấy ở 30 NSKG cây dưa leo cần
lượng đạm cao để ra hoa và tăng trưởng kích thước của trái nên đã hấp thu
+
- trong đất giảm. Do lượng N-NH4
mạnh làm cho lượng N-NH4
-, từ đó hàm
trong đất giảm nên không thúc đẩy sự chuyển hóa thành N-NO3
- tích lũy trong đất ở các nghiệm thức đồng loạt giảm đáng kể so
lượng N-NO3
với thời điểm trước đó (p<0,05). Điều này cũng cho thấy cây dưa leo hấp thu
- sinh ra từ quá trình nitrat
đạm từ nước sau biogas tốt nên hàm lượng N-NO3
hóa tích lũy trong đất ít so với bón phân hóa học.
Hình 4.17: Hàm lượng đạm nitrat trong đất trồng dưa leo theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo %
lượng N phân hóa học.
Hàm lượng đạm nitrat trong đất ở các nghiệm thức tưới nước sau biogas
tăng lên tương đương nghiệm thức bón phân hóa học tại thời điểm 45 NSKG.
Điều này có thể được giải thích là do khi cây đã qua giai đoạn phát triển mạnh
nhất và cần lượng đạm ít đi nên giảm sự hấp thu đạm trong đất. Lúc này lượng
đạm trong đất của các nghiệm thức tưới nước sau biogas bắt đầu gia tăng trở
+ sang dạng
lại nhờ vi sinh vật tự dưỡng trong đất giúp chuyển hoá nhanh NH4
- (Châu Minh Khôi và ctv., 2014), trong khi đó lượng đạm cung cấp từ
NO3
phân hóa học dễ mất đi do sự bay hơi đạm dạng khí, sự rửa trôi hoặc do sự
+ (Nguyễn Thị Phương
thủy phân chưa hoàn toàn của phân urê thành N-NH4
Thảo và ctv., 2016) và sự mất đạm này có khả năng gây ô nhiễm môi trường.
Hàm lượng đạm nitrat trong đất có sự biến động khác biệt giữa nghiệm
thức bón phân hóa học và các nghiệm thức tưới nước sau biogas suốt quá trình
93
- tích lũy trong đất tưới nước sau
sinh trưởng. Tuy nhiên, hàm lượng N-NO3
biogas 75% và 50% lượng đạm không có sự khác biệt (p>0,05). Điều này cho
thấy lượng đạm cung cấp từ nước sau biogas tưới theo 75% lượng phân N hóa
học cho đất đã giảm đi nhiều hơn do được cây dưa leo hấp thu và nitrat hóa.
c) Diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất trồng cây dƣa leo
Hàm lượng đạm hữu dụng trong đất trồng cây dưa leo có sự biến động
gần giống như sự biến động của hàm lượng đạm nitrat (Hình 4.18).
Hình 4.18: Hàm lượng đạm hữu dụng trong đất trồng dưa leo theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo %
lượng N phân hóa học.
Kết quả được trình bày ở Hình 4.18 cho thấy hàm lượng đạm hữu dụng
trong đất được bón phân hóa học có sự gia tăng nhất đến ngày thứ 15 sau khi
gieo hạt và giảm liên tục đến cuối vụ. Điều này cho thấy đất được bón phân
hóa học với lượng đạm bón vào đất rất cao nên hàm lượng đạm hữu dụng sinh
+ trong phân hóa học không phân
ra lớn, nhưng sau đó giảm mạnh do đạm NH4
hủy hết và bị mất đi theo thời gian do chuyển hóa hoặc rửa trôi. Đất được tưới
nước sau biogas có hàm lượng đạm hữu dụng được sinh ra từ sự phân hủy chất
hữu cơ trong nước sau biogas bởi hoạt động các vi sinh vật trong đất. Hàm
lượng đạm hữu dụng tiếp tục tăng từ ngày 15 đến cuối vụ, mặc dù có giảm nhẹ
tại thời điểm 35 NSKG do sự hấp thu đạm của cây để ra hoa và tạo trái.
Hàm lượng đạm hữu dụng trong đất tưới nước sau biogas với tỷ lệ 75%
và 50% lượng đạm tương đương nhau ở các giai đoạn sinh trưởng của cây dưa
leo. Điều này cho thấy, khi tưới nước sau biogas với 75% lượng đạm có sự
khoáng hóa đạm nhanh và cây hấp thu đạm nhiều hơn làm giảm lượng đạm
hữu dụng tích lũy trong đất.
94
d) Diễn biến mật số vi sinh vật hiếu khí trong đất trồng cây dƣa leo
Nhờ việc cày xới, đảo trộn, điều hòa chất dinh dưỡng, làm đất thoáng
khí tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển mạnh và việc cung cấp đầy đủ
nước giúp cho độ ẩm trong đất cao, thích hợp cho vi sinh vật phát triển (Lê
Xuân Phương, 2008), nên mật số vi sinh vật hiếu khí (VSV HK) trong đất
trồng dưa leo bón phân hóa học và tưới nước sau biogas có xu hướng tăng từ
đầu vụ đến cuối vụ, tuy nhiên có sự chênh lệch giữa các nghiệm thức ở các
giai đoạn phát triển của cây (Hình 4.19).
Hình 4.19: Mật số vi sinh vật hiếu khí trong đất trồng dưa leo theo thời gian
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo %
lượng N phân hóa học.
Đất được bón phân hóa học và tưới nước sau biogas theo 75% lượng
phân N hóa học với lượng đạm cung cấp cho đất cao hơn so với tưới nước sau
biogas theo 50% lượng phân N hóa học nên có sự diễn biến mật số VSV HK
trong đất khác nhau. Hai nghiệm thức được cung cấp lượng đạm cao hơn có
sự phát triển mật số VSV HK đạt được 2 mức cao trong quá trình phát triển
của cây dưa leo (lần đầu ở thời điểm 30 NSKG và lần thứ hai ở cuối vụ).
Trong khi đó ở nghiệm thức được cung cấp lượng đạm thấp (50% lượng N),
đến 45 NSKG mật số VSV HK trong đất mới đạt được mức cao nhất và là lần
duy nhất trong quá trình sinh trưởng cây dưa leo.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở giai đoạn từ đầu vụ đến 30 NSKG, hàm
lượng đạm hữu dụng trong đất trồng dưa leo được bón phân hóa học và tưới
nước sau biogas theo 75% lượng phân N hóa học cao hơn so với hàm lượng
đạm hữu dụng trong đất được tưới nước sau biogas theo 50% lượng phân N
hóa học. Chính điều này đã lý giải cho sự tăng mật số VSV HK trong đất ở 2
95
nghiệm thức này đạt được mức cao nhanh hơn. Từ 30-45 NSKG, mật số VSV
HK trong đất ở 2 nghiệm thức này không tăng vì hàm lượng đạm hữu dụng
giảm do cây hấp thu mạnh để phát triển ở thời điểm 30 NSKG, nhưng lúc này
VSV HK trong đất tưới nước sau biogas theo 50% lượng phân N phát triển
chậm hơn và vẫn đang tiếp tục phát triển, nên mật số tiếp tục tăng dần và đạt
mức cao nhất ở 45 NSKG. Điều này cho thấy có sự tương quan giữa lượng
đạm cung cấp cho đất với lượng đạm hữu dụng và sự phát triển của VSV HK
trong đất trồng hoa màu.
Mật số vi sinh vật đất tại thời điểm 30 NSKG (giai đoạn cây ra hoa)
nghiệm thức tưới nước sau biogas theo 75% lượng N phân hóa học cao hơn
bón phân hóa học do đất được bón phân hữu cơ, số lượng và cường độ hoạt
động của nhiều loại vi sinh vật tăng lên một cách đáng kể (Nguyễn Xuân
Thành, 2009, Tất Anh Thư và ctv., 2014, Võ Hoài Chân và ctv., 2014,
Nguyễn Ngọc Thanh và ctv., 2018). Điều này cho thấy tưới nước sau biogas
chứa hàm lượng hữu cơ, đạm, lân cao làm tăng số lượng vi sinh vật sẵn có
trong đất, đặc biệt là vi sinh vật phân giải cenllulose, vi khuẩn cố định đạm,
nên dù lượng đạm cung cấp cho đất thấp hơn, vẫn có sự phát triển nhanh về
mật số vi sinh vật đất (Đỗ Thị Xuân và ctv., 2019, Nguyễn Ngọc Thanh và
ctv., 2018, Trần Huỳnh Khanh và ctv., 2019).
Giai đoạn 30-45 NSKG, mật số VSV HK ở các nghiệm thức tưới nước
sau biogas và nghiệm thức bón phân hóa học không có sự khác biệt. Hiện
tượng này xảy ra có khả năng là do chất hữu cơ trong nước sau biogas đã
giảm sau khi đã được phân hủy thành đạm hữu dụng cho cây hấp thu ở mức
cao để thúc đẩy cho sự ra hoa và tạo trái, từ đó đã không còn cung cấp đủ cho
vi sinh vật hoạt động và ảnh hưởng đến mật số vi sinh vật đất (Đỗ Thị Xuân
và ctv., 2019, Nguyễn Ngọc Thanh và ctv., 2018).
Kết quả trình bày trong Hình 4.19 cũng cho thấy ở cuối vụ cây đã qua
giai đoạn cần nhiều chất dinh dưỡng nên giảm sự hấp thu đạm từ đất, lượng
+ phân hủy từ phân hóa học và nước sau biogas trong đất lúc này chủ
đạm NH4
yếu được sử dụng bởi vi sinh vật (Nguyễn Khởi Nghĩa và ctv., 2015a) nên
mật số vi sinh vật hiếu khí các nghiệm thức này đều gia tăng đáng kể.
4.2.2.2 Tăng trƣởng của cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas
Sự tăng trưởng và phát triển của cây phụ thuộc vào sự cung cấp đạm cho
đất. Chiều dài dây chính của cây dưa leo ở tất cả các nghiệm thức có sự gia
tăng liên tục từ đầu vụ đến cuối vụ (Hình 4.20).
96
Hình 4.20: Chiều dài dây chính cây dưa leo qua các giai đoạn sinh trưởng
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Giá trị trung bình có kí
tự giống nhau (a, b) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử dụng 100% phân N, P,
K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo % lượng N phân hóa học.
Chiều dài dây dưa leo không có sự khác biệt giữa nghiệm thức bón phân
hóa học và tưới nước sau biogas (p>0,05). Điều này cho thấy, cây dưa leo hấp
thu đạm từ nước sau biogas được phân hủy nhờ các vi sinh vật tốt hơn cho sự
phát triển cây so với hấp thu đạm từ phân hóa học, nên dù lượng đạm trong
nước sau biogas được tưới vào trong đất thấp hơn so với lượng đạm hóa học
bón vào đất cây vẫn phát triển tốt với mức độ tương đương nhau. Kết quả
được trình bày ở Hình 4.20 cho thấy cây dưa leo ở nghiệm thức tưới nước sau
biogas theo 50% lượng phân N hóa học không có sự khác biệt về chiều dài dây
(p>0,05) so với tưới theo 75% lượng phân N hóa học ở 20 - 30 NSKG, nhưng
có sự giảm đi tại thời điểm 40 NSKG. Điều này cho thấy do việc được cung
cấp lượng nước sau biogas ít hơn, cây dưa leo được tưới nước sau biogas theo
50% lượng phân N hóa học đã hấp thu được lượng đạm hữu dụng thiếu hụt so
với nhu cầu cho cây phát triển chiều dài dây.
Năng suất là kết quả tổng hợp từ quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây. Năng suất được hình thành từ các yếu tố cấu thành năng suất như kích
thước, khối lượng trái, số trái trên mỗi cây. Các giống dưa leo khác nhau có
kích thước trái khác nhau, nhưng dù giống dưa đặc sản, giá trị kinh tế cao, mà
biện pháp canh tác thô sơ cho năng suất thấp, chất lượng trái không đồng đều
(Trần Anh Tuấn và Trần Thị Minh Hằng, 2016), chiều dài và đường kính trái
phụ thuộc vào tình trạng phát triển của cây. Kết quả theo dõi kích thước (chiều
dài và đường kính) của trái dưa leo qua các đợt thu hoạch được trình bày ở
Bảng 4.9. Theo kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng 4.9, kích thước trái
dưa leo không có sự khác biệt giữa tưới nước sau biogas theo 75% lượng phân
97
N hóa học và bón phân hóa học. Điều này cho thấy cây dưa leo hấp thu đạm từ
nước sau biogas làm tăng phẩm chất và năng suất trái (Hồ Văn Thiệt và ctv.,
2014, Taia A. Abd El-Mageed and Wael M. Semida, 2015) tốt hơn từ phân
hóa học nên chỉ với 75% lượng đạm vẫn đạt kích thước trái lớn tương đương.
Trái dưa leo ở nghiệm thức tưới nước sau biogas tỷ lệ 50% lượng phân N nhỏ
hơn so với tưới nước sau biogas theo 75% lượng phân N (p<0,05) cho thấy
lượng đạm cung cấp có ảnh hưởng đến kích thước trái (Lê Thị Kiều Oanh,
2018).
Bảng 4.9: Chiều dài và đường kính trái dưa leo
Chỉ tiêu theo dõi
Nghiệm thức
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N)
Chiều dài (cm)
16,3±0,23a
16,3±0,45a
15,2±0,75b
Đường kính (cm)
3,85±0,73a
3,88±0,06a
3,63±0,05b
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Giá trị trung bình có kí
tự giống nhau (a, b) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử dụng 100% phân N, P,
K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo % lượng N phân hóa học.
Khối lượng trái là chỉ tiêu liên quan đến sức chứa của dưa leo (Trần Thị
Lệ và Nguyễn Hồng Phương, 2009), là yếu tố tạo nên năng suất dưa leo. Khối
lượng trái và số trái có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (Bảng 4.10).
Bảng 4.10: Khối lượng trái, số trái và năng suất dưa leo
Chỉ tiêu theo dõi
Nghiệm thức
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N)
Khối lượng trái (g/trái)
97,5±1,10b
100±0,51a
95,9±0,51c
Số trái (trái/dây)
9,00±0,30b
10,0±0,72a
8,03±0,12c
Năng suất (tấn/ha)
21,7±1,8a
21,6±3,3a
15,4±3,2b
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Giá trị trung bình có kí
tự giống nhau (a, b,c) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử dụng 100% phân N,
P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo % lượng N phân hóa học.
Sự khác biệt về khối lượng và năng suất dưa leo các nghiệm thức cho
thấy cây dưa leo hấp thu tốt đạm từ nước sau biogas hơn so với phân hóa học
vì khoáng hữu cơ giúp gia tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất (Đỗ Thị Xuân
và ctv., 2019), làm tăng năng suất (Taia A. Abd El-Mageed and Wael M.
Semida, 2015). Nghiệm thức tưới nước sau biogas theo 50% lượng phân N
hóa học cung cấp không cung cấp đủ đạm cho cây nên đạt kết quả thấp hơn
hai nghiệm thức còn lại vì năng suất được quyết định chủ yếu bởi lượng N
được cung cấp từ phân bón (Lê Thị Kiều Oanh, 2018, Lê Phước Toàn và Ngô
Ngọc Hưng, 2018).
Hàm lượng nitrat và mật số E.coli là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm đối với
sản phẩm dưa leo. Hàm lượng nitrat và mật số E.coli trong trái dưa leo ở các
nghiệm thức được trình bày trong Bảng 4.11.
98
Bảng 4.11: Hàm lượng nitrat và mật số E.coli trong trái dưa leo
NO3
Nghiệm thức
Chỉ tiêu theo dõi
- (mg/kg)
QĐ 99/2008/QĐ-
BNN
Mật số E.coli (CFU/g)
QCVN 8-
3:2012/BYT
150
102-103
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N)
Dưa leo thí
nghiệm
40,5
56,1
42,8
Dưa leo thí
nghiệm
1,87
2,58
1,35
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo %
lượng phân N hóa học. QĐ 99/2008/QĐ-BNN: Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè
an toàn Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN 8-3:2012/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm.
Lượng đạm cung cấp có ảnh hưởng đến hàm lượng nitrat trong trái (Lê
Thị Kiều Oanh, 2018). Hàm lượng nitrat trong trái dưa leo ở nghiệm thức
nước kênh thấp nhất (15,6 mg/kg). Các nghiệm thức phân hóa học, tưới nước
sau biogas 75% lượng phân N và tưới nước sau biogas 50% lượng phân N có
hàm lượng nitrat trong trái lần lượt là 40,5 mg/kg, 56,1 mg/kg và 42,8 mg/kg.
Hàm lượng nitrat ở các nghiệm thức đều dưới ngưỡng cho phép theo tiêu
chuẩn quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Như vậy, tưới
nước sau biogas trồng dưa leo đạt mức an toàn về hàm lượng tồn dư nitrat
trong sản phẩm.
Kết quả phân tích mật số E.coli trong trái dưa leo ở Bảng 4.11 cho thấy
tất cả các nghiệm thức đều có sự hiện diện của E.coli với mật số rất thấp lần
lượt là 1,87 CFU/g, 2,58 CFU/g, và 1,35 CFU/g. Điều này cho thấy mật số
E.coli không bị ảnh hưởng bởi việc tưới nước sau biogas cho cây dưa leo. Kết
quả phân tích mẫu dưa leo cho thấy mật số E.coli trong trái dưa leo ở các
nghiệm thức rất thấp so với tiêu chuẩn cho phép. Điều đó cho thấy sử dụng
nước sau biogas để trồng dưa leo cho sản phẩm an toàn với người sử dụng về
chỉ tiêu vi sinh vật.
Kết quả thí nghiệm trồng bắp, đậu bắp và dưa leo cho thấy khi tưới nước
sau biogas có hàm lượng đạm và chất hữu cơ cao giúp làm tăng hàm lượng
đạm hữu dụng trong đất trồng và gia tăng mật độ vi sinh vật hiếu khí trong đất.
Đạm hữu dụng được phân hủy từ chất hữu cơ trong nước sau biogas nhờ hoạt
động của vi sinh vật trong đất. Khi gia tăng lượng nước sau biogas tưới vào
đất hàm lượng đạm hữu dụng trong đất gia tăng thúc đẩy hoạt động của vi sinh
vật. Hàm lượng đạm hữu dụng được sinh ra từ nước sau biogas khi tưới vào
đất, với hoạt động của vi sinh vật đất, dễ dàng được hấp thu bởi cây trồng. Từ
đó giúp cho cây phát triển thân, ra hoa và tạo trái nên cây trồng đạt năng suất
cao và có phẩm chất trái tốt.
99
4.3 Hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế và hƣớng dẫn sử dụng
nƣớc sau biogas canh tác hoa màu
Kết quả trồng cây bắp, đậu bắp và dưa leo quy mô nông hộ ở thí nghiệm
5 và thí nghiệm 6 được trình bày sau đây.
4.3.1 Năng suất cây bắp, đậu bắp và dƣa leo quy mô nông hộ
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và chọn tạo giống, phản ánh
được khả năng sinh trưởng, phát triển của cây vừa phản ánh được giá trị kinh
tế và hiệu quả của việc canh tác. Kết quả của nội dung 3 là cơ sở để xây dựng
hướng dẫn sử dụng nước sau biogas canh tác hoa màu nhằm thay thế phân hóa
học.
4.3.1.1 Năng suất của cây bắp
Năng suất được xem là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây một cách toàn diện và chính xác nhất (Nguyễn
Văn Đức và ctv., 2017). Năng suất là do các yếu tố cấu thành năng suất quyết
định. Kết quả cho thấy việc tưới nước sau biogas cho cây bắp với lượng đạm
giảm đi 50% đã làm giảm kích thước, số hàng, số hạt của trái bắp do đạm là
yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng của cây bắp (Dương Thị Loan và ctv.,
2016, Lê Phước Toàn và Ngô Ngọc Hưng, 2018), thấp hơn có ý nghĩa thống
kê ở mức 5% so với các nghiệm thức khác. Trái bắp ở nghiệm thức tưới nước
sau biogas theo 75% lượng đạm có kích thước, số hàng/trái và số hạt/trái đạt
được tương đương với bón 100% phân hóa học (p>0,05) lượng đạm cung cấp
từ nước sau biogas chỉ ở tỷ lệ 75%. Điều này cho thấy đạm được cung cấp từ
nước sau biogas giúp cây dễ hấp thu và phát triển đạt hiệu quả cao hơn so với
bón phân hóa học. Kết quả các chỉ tiêu năng suất của cây bắp trong thí nghiệm
được trình bày trong Bảng 4.12.
Bảng 4.12: Các chỉ tiêu năng suất của cây bắp quy mô nông hộ
Nghiệm thức
Số hàng/trái
Số hạt/trái
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N)
Chiều dài trái
(cm)
29,5±1,53a
29,4±1,74a
24,3±1,88b
Đường kính
trái (cm)
7,37±0,48a
7,24±0,33a
6,43±0,50b
15,1±1,01a
14,9±1,01a
12,8±1,00b
463±31,3a
455±36,9a
317±17,7b
Năng suất
(tấn/ha)
14,0±0,1a
13,9±0,1a
10,6±0,1b
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=30. Các giá trị trong cùng
một cột có kí tự giống nhau (a, b) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử dụng
100% phân N, P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo % lượng N phân hóa học.
Sự khác biệt về năng suất giữa các nghiệm thức tương ứng với sự khác
biệt ở các yếu tố cấu thành năng suất giữa các nghiệm thức. Kết quả trồng bắp
tưới nước sau biogas ở quy mô nông hộ cho năng suất cây bắp thu được trong
khoảng từ 10,6 – 14,0 tấn/ha. Cây bắp được tưới nước sau biogas theo 75%
lượng đạm phân hóa học đạt năng suất 13,9 tấn/ha, tương đương với năng suất
cây bắp sử dụng phân hóa học (p>0,05). Đối với cây bắp tưới nước sau biogas
100
theo 50% lượng đạm phân hóa học, năng suất đạt được thấp hơn các nghiệm
thức khác ở mức ý nghĩa 5%. Tóm lại, tưới nước sau biogas theo 75% hàm
lượng đạm phân hóa học là tỷ lệ tối ưu cho cây bắp để đạt tăng trưởng cao
nhất.
4.3.1.2 Năng suất của cây đậu bắp
Kết quả thí nghiệm cho thấy số trái đậu bắp đạt được từ 104–111 trái/m2.
Số trái đậu bắp không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức tưới nước sau
biogas và sử dụng phân hóa học (Bảng 4.13).
Bảng 4.13: Số trái, khối lượng trái và năng suất của đậu bắp quy mô nông hộ
Nghiệm thức
Năng suất (tấn/ha)
Số trái (trái/m2)
PHH
NSB (100%N)
NSB (75%N)
104±26,9a
111±11,7a
107±12,7a
Khối lượng trái
(g/trái)
27,6±0,95a
26,6±0,75a
26,7±0,35a
28,9±8,2a
29,6±3,1a
28,4±3,7a
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Các giá trị trong cùng
một cột có kí tự giống nhau (a, b, c) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử dụng
100% phân N, P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo % lượng N phân hóa học.
Khi sử dụng nước sau biogas tưới cho cây đậu bắp khối lượng trái bắp
khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 tỷ lệ tưới. Ở cả 2 tỷ lệ nước sau biogas cây
đậu bắp đều đạt được khối lượng trái tương đương với sử dụng phân hóa học.
Tương ứng với kết quả tương đương nhau về các yếu tố cấu thành năng suất
giữa các nghiệm thức, kết quả về năng suất cây đậu bắp cho thấy tưới nước sau
biogas theo 100% và 75% lượng phân N hóa học đều đạt được năng suất tương
đương so với sử dụng phân hóa học, năng suất từ 28,4-29,6 tấn/ha. Điều này
cho thấy, khi trồng ở quy mô nông hộ tỷ lệ nước sau biogas tưới cho cây đậu
bắp 75% theo lượng phân N hóa học đã đạt hiệu quả cao hơn so với tưới 100%
lượng N. Như vậy, tưới nước sau biogas theo 75% lượng phân N hóa học là tỷ
lệ thích hợp nhất cho cây đậu bắp trồng quy mô nông hộ.
4.3.1.3 Năng suất của cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas
Năng suất là kết quả cuối cùng của cây trồng, thể hiện mối tương quan
giữa các nhân tố bên ngoài tác động đến thành phần năng suất. Kết quả cho
thấy cây dưa leo được tưới nước sau biogas theo 75% lượng đạm cho trái dưa
leo có kích thước và khối lượng cao hơn có ý nghĩa so với bón phân hóa học.
Ngược lại, ở nghiệm thức tưới nước sau biogas với 50% lượng đạm cho kết
quả các chỉ tiêu này thấp đáng kể so với các nghiệm thức khác. Điều này cho
thấy đạm là yếu tố quan trọng để cây dưa leo phát triển, ra hoa và cho trái
(Trần Thị Ba, 2010). Năng suất chịu ảnh hưởng bởi yếu tố dinh dưỡng cung
cấp cho cây trồng. Năng suất dưa leo thu được trồng ở quy mô nông hộ dao
động từ 28,5-51,9 tấn/ha (Bảng 4.14).
Kết quả trình bày ở Bảng 4.14 cho thấy cây dưa leo được tưới nước sau
101
biogas theo 75% lượng phân N hóa học cho năng suất cao nhất 51,9 tấn/ha và
khác biệt có ý nghĩa so với được bón phân hóa học (50,2 tấn/ha). Khi tưới
nước sau biogas theo 50% lượng phân N hóa học cây dưa leo có năng suất
thấp nhất. Điều này cho thấy, cây dưa leo chỉ được cung cấp 50% lượng đạm
bị hạn chế sự phát triển, giảm khả năng cho trái dẫn đến năng suất giảm đi gần
một nửa so với cung cấp đủ lượng đạm cho cây. Bên cạnh đó, việc cung cấp
đạm từ nước sau biogas chỉ với tỷ lệ 75% vẫn có thể đạt được năng suất dưa
leo cao hơn so với sử dụng 100% N, P, K phân hóa học. Như vậy, 75% lượng
đạm là tỷ lệ nước sau biogas thích hợp nhất cho sự tăng trưởng của cây dưa
leo.
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu năng suất dưa leo tưới nước sau biogas quy mô nông hộ
Nghiệm thức
Chiều dài
trái (cm)
Khối lượng
trái (g/trái)
Năng suất
(tấn/ha)
16,4±0,08b
16,9±0,03a
14,4±0,06c
Đường
kính trái
(cm)
4,51±0,01b
4,93±0,06a
3,92±0,03c
Số trái trên
mỗi cây
(trái/cây)
10,0±1,00a
9,00±0,10a
7,00±0,10b
210±1,73b
220±5,00a
140±2,65c
50,2±0,01b
51,9±0,03a
28,5±0,09c
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N)
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Các giá trị trong cùng
một cột có kí tự giống nhau (a, b, c) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử dụng
100% phân N, P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo % lượng N phân hóa học.
+: 10,9 mg/kg, N-NO3
+: 5,28 mg/kg, N-NO3
N-NH4
N-NH4
Mỹ Tú (Sóc Trăng)
50,2
51,9
Hè Thu (6/2016-9/2016)
Phù sa Dystri-Vertic Luvisols
pH: 5,7, EC: 152 µS/cm, chất
hữu cơ: 2,2%,
-:
9,6 mg/kg
So sánh kết quả thí nghiệm trồng dưa leo tưới nước sau biogas giữa hai
địa điểm Sóc Trăng và Cần Thơ cho thấy năng suất của cây dưa leo có sự
chênh lệch giữa các địa điểm và mùa vụ trồng (Bảng 4.15).
Bảng 4.15. Năng suất trồng dưa leo tưới nước sau biogas tại Sóc Trăng và Cần Thơ
Địa điểm
Cái Răng (Cần Thơ)
Năng suất (tấn/ha)
21,7
- PHH
- NSB(75%N)
21,6
Đông Xuân (12/2017-03/2018)
Thời vụ
Phù sa Fluvi-Mollic Gleysols
Loại đất
pH: 5,55, EC: 299 µS/cm, chất
Đặc điểm đất
hữu cơ: 3,23%,
-:
1,75 mg/kg
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: nước sau biogas,%N: theo %
lượng N phân hóa học.
+ cao gấp 2 lần và đạm N-NO3
Khi trồng cây dưa leo tại hai địa điểm huyện Cái Răng (Cần Thơ) đất
phù sa Fluvi-Mollic Gleysols và huyện Mỹ Tú (Sóc Trăng) đất phù sa Dystri-
Vertic Luvisols vào thời vụ khác nhau cho năng suất chênh lệch đáng kể. Kết
quả phân tích đặc tính đất được trình bày trong Bảng 4.15 cho thấy đất tại Mỹ
- cao
Tú (Sóc Trăng) có hàm lượng đạm N-NH4
gấp 5 lần so với đất ở Cái Răng (Cần Thơ). Báo cáo của Bùi Thị Nga và ctv.
(2019) và Trần Thị Ba (2010) đều chỉ ra rằng đạm là dinh dưỡng thiết yếu để
tăng năng suất hoa màu, đặc biệt là dưa leo có khả năng đáp ứng năng suất cao
với hàm lượng đạm cao và lượng nước cung cấp cho cây. Đối với dưa leo, vụ
102
Hè Thu là thời vụ chính trồng dưa leo giàn, mùa này cho năng suất cao, ít sâu
bệnh và đỡ công tưới nước. Cây dưa leo là cây trồng có nhu cầu nước cao, đặc
biệt thời kì ra hoa đến thu trái yêu cầu nước nhiều nhất (Trần Thị Ba, 2010).
Điều này cho thấy năng suất cây dưa leo phụ thuộc vào hàm lượng đạm và
mùa vụ canh tác.
4.3.1.4 Năng suất của cây dƣa leo trồng với vật liệu hấp phụ nƣớc
sau biogas
Nhu cầu đạm của dưa leo khá cao, đặc biệt là giai đoạn đầu, giai đoạn
quyết định đến tình trạng cây và ảnh hưởng đến chỉ tiêu năng suất, lượng đạm
cung cấp cho cây ảnh hưởng đến quá trình phát triển, ra hoa và năng suất của
cây (Lê Phước Toàn và Ngô Ngọc Hưng, 2018, Trần Thị Ba, 2010). Năng suất
được quyết định bởi các yếu tố cấu thành năng suất và kết quả được thể hiện
trong Bảng 4.16.
Bảng 4.16: Các chỉ tiêu năng suất dưa leo trồng với xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau
biogas quy mô nông hộ
Nghiệm thức
Chiều dài
(cm)
13,9±0,19a
13,9±0,32a
Đường kính
(cm)
3,60±0,10b
3,69±0,02b
Số trái/dây Khối lượng
trái (g/trái)
115±3,08b
113±0,21b
17,3±3,32a
12,9±1,46a
Năng suất
(tấn/ha)
15,0±1,9a
11,4±1,0a
14,5±0,07a
4,17±0,08a
18,3±2,84a
139±2,99a
15,9±1,4a
PHH
TO-B(75%N)
+25%PHH
TO-B(50%N)
+50%PHH
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Giá trị trung bình
trong cùng cột có kí tự giống nhau (a, b, c) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. PHH: Sử
dụng 100% phân N, P, K hóa học, TO-B: xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas,%N: theo % lượng
N phân hóa học.
Phối trộn xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas theo 50% lượng phân
N hóa học và 50% phân hóa học trái dưa leo có kích thước lớn hơn so với phối
trộn xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas theo 75% N phân hóa học và 25%
phân hóa học và đạt tương đương với sử dụng 100% phân hóa học (Bảng
4.16). Điều này cũng cho thấy việc phối trộn xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau
biogas với tỷ lệ 75% lượng đạm không phù hợp cho cây dưa leo phát triển
đường kính của trái dưa leo, chỉ phát triển chiều dài trái. Trong khi đó, phối
trộn 50% xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas và 50% phân hóa học giúp
cây đạt được tăng trưởng về đường kính trái tốt hơn. So với đạm phân hóa
học, đạm hữu cơ từ xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas đã được vi sinh vật
phân hủy thành đạm dễ tiêu (Châu Minh Khôi và ctv., 2014) được cây hấp thu
dễ hơn đã làm cho dưa leo có kích thước trái lớn hơn.
Kết quả cho thấy năng suất cây dưa leo trồng có phối trộn xỉ than tổ ong
hấp phụ nước sau biogas đạt tương đương với bón phân hóa học. Tuy nhiên,
khi xem xét về chỉ tiêu đường kính trái và khối lượng trái, tỷ lệ kết hợp 50% xỉ
than tổ ong hấp phụ nước sau biogas và 50% phân hóa học cho kết quả tốt hơn
103
so với nghiệm thức sử dụng xỉ than tổ ong còn lại và bón phân hóa học.
4.3.2 Hiệu quả môi trƣờng và hiệu quả kinh tế
4.3.2.1 Hiệu quả môi trƣờng
Nước sau biogas nếu chưa được xử lý khi thải trực tiếp ra môi trường
gây ô nhiễm môi trường do hàm lượng đạm, lân trong nước sau biogas rất cao.
Việc sử dụng nước sau biogas trồng hoa màu tận dụng được nguồn dinh
dưỡng trong nước thải đồng thời giúp giảm được lượng nước sau biogas chứa
các chất ô nhiễm (đạm, lân) thải ra môi trường (Nguyễn Võ Châu Ngân và
Klaus Fricke, 2012, Bùi Thị Nga và ctv., 2015a, Nguyễn Võ Châu Ngân và
ctv., 2015). Do vậy hiệu quả môi trường trong phạm vi nghiên cứu này được
thể hiện ở lượng nước sau biogas đã được tưới cho hoa màu trong vụ canh tác
đó chính là lượng nước được giảm không thải ra môi trường, lượng dưỡng
chất được tận dụng để canh tác hoa màu và không làm ô nhiễm môi trường.
Bên cạnh đó, trái bắp, đậu bắp và dưa leo cần thiết được đánh giá là sản
phẩm an toàn đạt tiêu chuẩn Việt Nam về dư lượng đạm nitrat và vi sinh vật
(Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định quản lý sản xuất,
kinh doanh rau, quả và chè an toàn).
a) Hiệu quả môi trƣờng của tƣới nƣớc sau biogas trồng hoa màu
Kết quả tính toán lượng nước sau biogas tưới các loại hoa màu chính là
lượng nước sau biogas không thải ra thủy vực tiếp nhận vì đã được sử dụng
sau mỗi vụ trồng được trình bày trong Bảng 4.17.
Bảng 4.17: Lượng giảm thải trên mỗi vụ trồng hoa màu tưới nước sau biogas
Nghiệm thức
Bắp
Đậu bắp
Dưa leo
PHH
NSB
PHH
NSB
PHH
NSB
Tưới NSB
(Ước tính
theo ha)
Lượng nước sau
biogas (L/m2/vụ)
0
35
0
15,1
0
30,8
Lượng nước sau
biogas (m3/ha/vụ)
350
151
308
Lượng đạm
TKN (g/m2/vụ)
0
18,7
0
7,34
0
16,25
Lượng đạm
TKN (kg/ha/vụ)
187
73,4
162,5
Lượng lân
(g/m2/vụ)
0
4,47
0
2,84
0
3,66
Lượng lân
(kg/ha/vụ)
44,7
28,4
36,6
Bắp
Đậu bắp
Dưa leo
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: Tưới nước sau biogas theo 75%
lượng N phân hóa học.
Kết quả trong Bảng 4.17 cho thấy tưới nước sau biogas trồng bắp giúp
giảm lượng nước thải ra môi trường là 35 L/m2/vụ; giảm lượng đạm TKN đưa
vào thủy vực tiếp nhận là 18,7 g/m2/vụ, lân 4,47 g/m2/vụ; đối với trồng dưa leo
104
giảm lượng nước sau biogas 30,8 L/m2/vụ, lượng đạm TKN 16,25 g/m2/vụ,
lượng lân 3,66 g/m2/vụ và đối với trồng đậu bắp giảm lượng nước sau biogas
là 15,1 L/m2/vụ, lượng đạm TKN 7,34 g/m2/vụ, lượng lân 2,84 g/m2/vụ.
Kết quả cho thấy khi sử dụng nước sau biogas tưới cho hoa màu thay thế
cho phân hóa học hạn chế được lượng nước thải, đạm và lân, bên cạnh đó tận
dụng được lượng dưỡng chất từ nước sau biogas thay thế phân hóa học cho
canh tác hoa màu. Kết quả canh tác tại nông hộ cho thấy, sử dụng nước sau
biogas đã giảm được lượng đạm tồn dư trong đất so với bón phân hóa học. Sử
dụng nước sau biogas trồng hoa màu với thể tích nước tưới đã được xác định
dựa trên lượng N cần cung cấp cho cây ở từng giai đoạn sinh trưởng, hơn nữa
trong mỗi đợt tưới, lượng nước đã được tính toán chia thành 2 - 3 lần tưới
nhằm hạn chế sự chảy tràn và thấm ở mức thấp nhất, từ đó giảm khả năng đạm
thấm vào nước mặt hoặc vào nước ngầm. Điều này được thể hiện qua kết quả
phân tích đạm hữu dụng trong đất sau thu hoạch ở nghiệm thức tưới nước sau
biogas thấp hơn so với nghiệm thức bón phân hóa học.
b) Hiệu quả môi trƣờng của phối trộn vật liệu hấp phụ nƣớc sau
biogas trồng hoa màu
Kết quả ở Bảng 4.18 cho thấy sử dụng vật liệu hấp phụ là xỉ than tổ ong
sau khi đã hấp phụ nước sau biogas đem phối trộn vào đất để trồng dưa leo
giúp xử lý lượng nước sau biogas rất lớn là 80,3 L/m2/vụ, giảm được các chất
ô nhiễm thải vào thủy vực tiếp nhận với lượng đạm TKN là 39,3 g/m2/vụ,
lượng lân là 9,72 g/m2/vụ và góp phần giảm lượng xỉ than tổ ong thải ra môi
trường 24,1 kg/m2/vụ.
Bảng 4.18: Lượng giảm thải trên mỗi vụ trồng hoa màu (dưa leo) với vật liệu hấp
phụ nước sau biogas
Nghiệm thức
Lượng vật liệu hấp
phụ (kg/m2/vụ)
Lượng nước sau
biogas (L/m2/vụ)
Lượng lân
(g/m2/vụ)
0
24,1
0
9,72
0
80,3
PHH
TO-B
TO-B (Ước
tính theo ha)
Lượng lân
(kg/ha/vụ)
Lượng vật liệu hấp
phụ (tấn/ha/vụ)
Lượng nước sau
biogas (m3/ha/vụ)
241
Lượng đạm
TKN
(g/m2/vụ)
0
39,3
Lượng đạm
TKN
(kg/ha/vụ)
393
97,2
803
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, TO-B: Sử dụng xỉ than tổ ong hấp phụ
nước sau biogas theo 50% lượng phân N hóa học + 50% phân hóa học.
Qua đó cho thấy việc sử dụng vật liệu hấp phụ nước sau biogas trồng hoa
màu góp phần rất lớn vào việc xử lý nước sau biogas và giảm thiểu chất ô
nhiễm, mang lại hiệu quả môi trường rất cao trong hoạt động canh tác nông
nghiệp đặc biệt là đối với hộ gia đình.
c) Dƣ lƣợng đạm và vi sinh vật trong trái sau thu hoạch
105
Hàm lượng nitrat trong hạt bắp, trái đậu bắp, trái dưa leo ở các nghiệm
thức bón phân hóa học, tưới nước sau biogas và phối trộn xỉ than tổ ong hấp
phụ nước sau biogas với phân hóa học đều trong mức giới hạn tối đa cho phép
về hàm lượng nitrat (NO3) trong một số sản phẩm rau tươi (mg/kg) theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Vì vậy, trồng dưa leo tưới
bằng nước sau biogas và phối trộn vật liệu hấp phụ nước sau biogas sản phẩm
hoa màu không thừa nitrat, đảm bảo an toàn cho sức khỏe của người sử dụng.
Kết quả phân tích đạm nitrat và vi sinh vật được trình bày trong Bảng
4.19.
Bảng 4.19: Dư lượng đạm và E.coli trong sản phẩm hoa màu
Chỉ tiêu theo dõi
Loại cây
trồng
Nghiệm
thức
Hàm lượng nitrat NO3 (mg/kg)
QĐ 99/2008/
QĐ-BNN
Hoa màu
được trồng
Escherichia coli (CFU/g)
QĐ
Hoa màu
99/2008/
được trồng
QĐ-BNN
-
300
200
-
150
10
150
10
Bắp
Đậu bắp
Dưa leo
Dưa leo
PHH
NSB
PHH
NSB
PHH
NSB
PHH
TO-B
1,28
1,10
9,71
KPH
51,5
66,4
67,9
64,9
-
-
1,97
KPH
6.101
<10
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: Tưới nước sau biogas theo 75%
lượng N phân hóa học, TO-B: Sử dụng xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas theo 50% lượng phân
N hóa học + 50% phân hóa học. KPH: Không phát hiện.
QĐ 99/2008/QĐ-BNN: Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn Ban
hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Kết quả phân tích cho thấy mật độ E.coli trong dưa leo ở các nghiệm
thức dao động trong khoảng từ không phát hiện đến 6.101 CFU/g. Mật số
E.coli trong dưa leo cao nhất ở nghiệm thức bón phân hóa học, và ở mức
không phát hiện và <10 trong dưa leo tưới nước sau biogas và phối trộn xỉ
than tổ ong hấp phụ nước sau biogas. Điều này cho thấy chỉ tiêu E.coli trong
sản phẩm không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng nước sau biogas và trồng dưa
leo sử dụng nước sau biogas an toàn với người tiêu dùng vì mật số E.coli đều
rất thấp so với giới hạn cho phép.
4.3.2.2 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua hiệu quả đồng vốn hay tỷ suất
lợi nhuận là tỷ số giữa lợi nhuận và tổng chi phí (Quan Minh Nhựt, 2007).
Hiệu quả đồng vốn là kết quả đạt được trên một đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả
đồng vốn cho thấy được việc sản xuất đạt được kết quả như thế nào với lượng
chi phí bỏ ra. Hiệu quả đồng vốn lớn hơn nếu đạt được kết quả lớn hơn nhưng
106
cần chi phí bỏ ra thấp hơn. Trong nghiên cứu này, hiệu quả đồng vốn được xác
định trên nghiệm thức bón phân hóa học và nghiệm thức tưới nước sau biogas
đạt năng suất tương đương với bón phân hóa học.
a) Hiệu quả kinh tế trồng hoa màu tƣới nƣớc sau biogas
Trong phạm vi đề tài, hiệu quả kinh tế được xác định dựa vào hiệu quả
đồng vốn là tỉ lệ giữa lợi nhuận và tổng chi phí của việc trồng hoa màu được
tính toán dựa trên giá bán hoa màu tại thời điểm thực hiện thí nghiệm.
Chi phí đầu tư trồng hoa màu được trình bày trong Bảng 4.20.
Nội dung
Chi phí
(đồng/m2)
Bảng 4.20: Chi phí đầu tư trồng hoa màu tưới nước sau biogas
Loại
cây
trồng
Bắp
- Công lao động (làm cỏ, làm đất, tưới nước)
- Hạt giống
- Phân bón hóa học
- Thuốc BVTV (nghiệm thức bón phân hóa học)
- Thuốc BVTV (nghiệm thức tưới NSB)
Dưa leo
Ước tính chi
phí theo ha
(triệu đồng)
26,665
10,565
11,4654
24,167
19,167
5,0
8,0833
6,9167
0,5
15,1667
11,3333
58,0833
47,8333
7,0833
5,5
21,1667
8,33
35,17
70,61
2.666,5
1.056,5
1.146,54
2.416,7
1.916,7
500
808,33
691,67
50
1.516,67
1.133,33
5.808,33
4.783,33
708,33
550
2.116,67
833
3.517
7.061
Đậu bắp - Hạt giống
- Phân bón
- Thuốc BVTV
- Vôi
- Công làm đất
- Công làm cỏ và vun gốc
- Công tưới nước (nghiệm thức tưới NSB)
- Công tưới nước (nghiệm thức bón phân hóa học)
- Công bón phân
- Công xịt thuốc
- Công thu, vận chuyển và tưới nước sau biogas
- Phân bón
- Chế phẩm sinh học, vôi
- Thuốc BVTV, giống, chi phí làm giàn, công làm
cỏ, ...
- Công thu gom, vận chuyển NSB
1.250
12,5
Ghi chú: NSB: nước sau biogas, BVTV: thuốc Bảo vệ thực vật, giá bán bắp tại thời điểm thu
hoạch: 8.000 đồng/kg, đậu bắp: 8.000 đồng/kg, dưa leo: 5.000 đồng/kg.
Hiệu quả đồng vốn của tưới nước sau biogas canh tác hoa màu được
trình bày trong Bảng 4.21. Kết quả tính toán cho thấy hiệu quả đồng vốn của
việc tưới nước sau biogas trồng bắp và trồng dưa leo cao hơn so với bón phân
hóa học (bắp gấp 1,70 lần, dưa leo gấp 1,77 lần), tưới nước sau biogas trồng
đậu bắp cũng đạt được hiệu quả đồng vốn nhưng thấp hơn so với bón phân hóa
học do chi phí công thu, vận chuyển và tưới nước sau biogas cao.
Nhìn chung, khi sử dụng nước sau biogas tưới cho các loại hoa màu đều
giúp người nông dân đạt hiệu quả đồng vốn mang giá trị dương, tức là canh
tác có sinh lời và loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao nhất là cây dưa leo,
kế đến là cây bắp, sau cùng là cây đậu bắp. Vì vậy, việc lựa chọn loại cây
trồng cũng cần dựa trên thời vụ và nhu cầu của thị trường để có thể đạt được
107
hiệu quả đồng vốn cao nhất trong việc canh tác.
Bảng 4.21: Hiệu quả đồng vốn của trồng bắp, đậu bắp và dưa leo tưới nước sau
biogas
Nghiệm thức
Tổng thu
(đồng/m2)
Lợi nhuận
(đồng/m2)
Năng
suất(kg/m2)
Tổng chi phí
(đồng/m2)
PHH
Bắp
NSB
PHH
NSB
PHH
NSB
1,40
1,39
2,89
2,84
5,02
5,19
Đậu
bắp
Dưa
leo
Năng
suất(tấn/ha)
Ước tính theo
ha
PHH
Bắp
7.286
5.640
10.742
13.075
11.411
8.311
Tổng chi phí
(triệu
đồng/ha)
72,86
56,4
107,42
130,75
114,11
83,11
5.034
6.592
12.370
9.669
13.689
17.639
Lợi nhuận
(triệu
đồng/ha)
50,34
65,92
123,70
96,69
136,89
176,39
12.320
12.232
23.112
22.744
25.100
25.950
Tổng thu
(triệu
đồng/ha)
123,2
122,32
231,12
227,44
251
259,5
14,0
13,9
28,9
28,4
50,2
51,9
NSB
PHH
NSB
PHH
NSB
Đậu
bắp
Dưa
leo
Hiệu quả
đồng vốn
(LN/TCP)
0,69
1,17
1,15
0,74
1,20
2,12
Hiệu quả
đồng vốn
(LN/TCP)
0,69
1,17
1,15
0,74
1,20
2,12
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: Tưới nước sau biogas theo 75%
lượng N phân hóa học. LN: Lợi nhuận, TCP: Tổng chi phí.
b) Hiệu quả kinh tế trồng hoa màu với vật liệu hấp phụ nƣớc sau
biogas
Chi phí đầu tư trồng dưa leo với vật liệu hấp phụ nước sau biogas được
Nội dung
trình bày trong Bảng 4.22.
Bảng 4.22: Chi phí đầu tư trồng hoa màu với vật liệu hấp phụ nước sau biogas
Loại cây
trồng
Chi phí
(đồng/m2)
Dưa leo
Ước tính chi
phí theo ha
(triệu đồng)
10,5
1.050
5,25
525
1.047,8
104,78
380
3,8
- Phân bón hóa học (đối với nghiệm thức bón
phân hóa học)
- Phân bón hóa học (đối với nghiệm thức phối
trộn xỉ than tổ ong hấp phụ NSB)
- Chế phẩm sinh học, vôi, thuốc BVTV, giống,
chi phí làm giàn, công lao động làm cỏ, làm
đất, tưới nước
- Xỉ than tổ ong (công thu gom, vận chuyển,
thu và hấp phụ NSB)
Ghi chú: NSB: nước sau biogas, BVTV: thuốc Bảo vệ thực vật, giá bán dưa leo tại thời điểm
thu hoạch: 10.000 đồng/kg.
Kết quả trồng dưa leo phối trộn xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas
tỷ lệ 50% theo lượng phân N hóa học với 50% phân hóa học có hiệu quả đồng
vốn thấp hơn so với nghiệm thức bón phân hóa học (Bảng 4.23) do chi phí cho
công thu gom, vận chuyển xỉ than tổ ong, thu và hấp phụ nước sau biogas rất
cao.
108
Tổng thu
(đồng/m2)
Năng suất
(kg/m2)
Tổng chi phí
(đồng/m2)
Lợi nhuận
(đồng/m2)
11.528
14.922
Tổng chi phí
(triệu đồng/ha)
14.400
14.300
Tổng thu
(triệu đồng/ha)
1,44
1,43
Năng suất
(tấn/ha)
PHH
TO-B
Ước tính
theo ha
Bảng 4.23: Hiệu quả đồng vốn trồng dưa leo với vật liệu hấp phụ nước sau biogas
Hiệu quả
Nghiệm
đồng vốn
thức
(LN/TCP)
0,25
-0,04
Hiệu quả
đồng vốn
(LN/TCP)
0,25
-0,04
2.872
-622
Lợi nhuận
(triệu
đồng/ha)
28,72
-6,22
115,28
149,22
PHH
TO-B
14,4
14,3
144
143
Ghi chú: PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, TO-B: Sử dụng xỉ than tổ ong hấp phụ
nước sau biogas theo 50% lượng phân N hóa học + 50% phân hóa học. LN: Lợi nhuận, TCP: Tổng
chi phí.
Qua kết quả tính toán cho thấy việc sử dụng vật liệu hấp phụ nước sau
biogas để phối trộn vào đất trồng dưa leo đạt hiệu quả đồng vốn với giá trị âm
(-0,04) hay nói cách khác, việc canh tác kém hiệu quả và bị thua lỗ. Việc trồng
dưa leo với vật liệu hấp phụ tốn nhiều chi phí cho công lao động thu gom xỉ
than tổ ong, lấy nước sau biogas để thực hiện hấp phụ với số lượng rất lớn.
Đây chính là trở ngại lớn nhất cho phương pháp này.
4.3.2.3 So sánh hiệu quả môi trƣờng và hiệu quả kinh tế giữa
phƣơng pháp tƣới và vật liệu sau hấp phụ nƣớc sau biogas
Nghiệm
thức
kg/m2/vụ
Hiệu
quả
đồng
vốn
Bắp
So sánh kết quả tính toán lượng nước sau biogas sử dụng cho hai phương
pháp tưới và vật liệu hấp phụ trồng dưa leo cho thấy lượng nước sau biogas sử
dụng cho trồng dưa leo với xỉ than tổ ong giảm thải ra môi trường đạt được
cao nhất 80,3 L/m2/vụ (Bảng 4.24).
Bảng 4.24: Tổng hợp hiệu quả của việc sử dụng nước sau biogas canh tác hoa màu
Tổng lượng phân
Loại
N, P, K hóa học
cây
g/m2/vụ kg/ha/vụ
trồng
(ước
tính)
588
-
289,2
-
538
-
538
269
Lượng nước sau
biogas
L/m2/vụ m3/ha/vụ
(ước
tính)
-
350
-
203
-
308
-
803
Lượng xỉ than tổ
ong
tấn/ha/vụ
(ước
tính)
-
-
-
-
-
-
-
241
58,8
-
28,92
-
53,8
-
53,8
26,9
PHH
NSB
PHH
NSB
PHH
NSB
PHH
TO-B
0,69
1,17
1,15
0,74
1,20
2,12
0,25
-0,04
-
35
-
20,3
-
30,8
-
80,3
-
-
-
-
-
-
-
24,1
Đậu
bắp
Dưa
leo
Dưa
leo
Ghi chú: Tổng lượng phân hóa học (N-P-K) trồng bắp: (24,2-24,2-10,4), trồng đậu bắp: (9,5-
12,1-7,32), trồng dưa leo: (21,5-18,3-14). PHH: Sử dụng 100% phân N, P, K hóa học, NSB: Tưới
nước sau biogas theo 75% lượng N phân hóa học, TO-B: Sử dụng xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau
biogas theo 50% lượng phân N hóa học + 50% phân hóa học.(-): Không sử dụng.
Sử dụng nước sau biogas trồng hoa màu bằng cách phối trộn vật liệu hấp
phụ hạn chế được lượng nước thải và các chất ô nhiễm môi trường rất lớn, cao
gấp 2,6 lần so với tưới nước sau biogas. Ngoài ra, nếu các hộ chăn nuôi bị bắt
109
buộc phải xử lý nước sau biogas trước khi xả thải ra môi trường thì chi phí này
rất lớn. Khi giảm được lượng nước sau biogas nhờ canh tác hoa màu thì hộ
chăn nuôi có thể giảm thêm được chi phí cho việc xử lý lượng nước thải tương
ứng.
Sử dụng nước sau biogas trồng hoa màu bằng phương pháp tưới mang lại
hiệu quả về môi trường là giảm được nước sau biogas thải vào môi trường,
hạn chế 100% lượng phân hóa học bón vào trong đất, đối với cây bắp là 58,8
g/m2/vụ, đậu bắp là 28,92 g/m2/vụ và dưa leo là 53,8 g/m2/vụ, nên có tác động
tích cực đến đất canh tác (Nguyễn Văn Thanh và ctv., 2018, Trần Huỳnh
Khanh và ctv., 2019). Bên cạnh đó, việc tưới nước sau biogas mang lại hiệu
quả đồng vốn cao hơn so với bón phân hóa học. Tính toán cho thấy, hiệu quả
đồng vốn của việc tưới nước sau biogas trồng dưa leo là 2,12; trong khi phối
trộn vật liệu hấp phụ nước sau biogas là -0,04.
Phối trộn vật liệu hấp phụ nước sau biogas mang lại hiệu quả môi trường
là giảm thiểu lượng nước sau biogas, chất ô nhiễm đạm, lân và hạn chế lượng
xỉ than tổ ong đưa vào môi trường, giảm được 50% lượng phân hóa học trong
canh tác. Tuy nhiên, phương pháp này không mang lại hiệu quả kinh tế vì hiệu
quả đồng vốn mang giá trị âm, nghĩa là người dân bị lỗ vốn khi tiến hành canh
tác. Hiệu quả sử dụng nước sau biogas trồng cây bắp, đậu bắp và dưa leo còn
được thể hiện qua lượng phân hóa học giảm do được thay thế bằng nước sau
biogas (Bảng 4.24). Phương pháp phối trộn vật liệu hấp phụ vẫn còn sử dụng
phân hóa học, chưa được thay thế hoàn toàn như ở phương pháp tưới nước sau
biogas.
Chất lượng sản phẩm như độ giòn và độ ngọt cũng không kém phần quan
trọng để sản phẩm dễ tiêu thụ, có sức cạnh tranh trên thị trường. Độ giòn, độ
ngọt của trái dưa leo ở hai phương pháp sử dụng nước sau biogas được trình
bày trong Bảng 4.25.
Bảng 4.25: So sánh độ giòn và độ ngọt của trái dưa leo với hai phương pháp sử dụng
nước sau biogas khác nhau
Loại trái
Dưa leo
Nghiệm thức
PHH
NSB
PHH
TO-B
Độ giòn (/4mm)
314±32,6b
356±29,3b
988±102a
1.020±109a
Độ ngọt (Brix)
2,93±0,06b
4,00±0,00a
2,70±0,44b
3,23±0,83ab
Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3. Các giá trị trong cùng
một cột có kí tự giống nhau (a, b) khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.PHH: Sử dụng
100% phân N, P, K hóa học, NSB: Tưới nước sau biogas theo 75% lượng N phân hóa học, TO-B: Sử
dụng xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas theo 50% lượng phân N hóa học + 50% phân hóa học.
Kết quả phân tích cho thấy dưa leo trồng ở cả hai phương pháp sử dụng
nước sau biogas có độ giòn tương đương với sử dụng phân hóa học, nhưng
dưa leo ở thí nghiệm trồng với xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau biogas có độ
110
giòn cao hơn. Điều này xảy ra do sự khác biệt về thời tiết ở 2 thí nghiệm vì
cường độ ánh sáng làm ảnh hưởng đến chất lượng thịt trái (Tạ Thu Cúc,
2005). Cây dưa leo được tưới nước sau biogas cho trái dưa leo có độ ngọt hơn
so với sử dụng phân hóa học. Trong khi dưa leo trồng với xỉ than tổ ong hấp
phụ nước sau biogas có độ ngọt không có khác biệt so với sử dụng phân hóa
học có thể do phương pháp này vẫn còn sử dụng 50% phân hóa học cho cây
dưa leo gây ra. Nhìn chung, trồng dưa leo theo phương pháp tưới nước sau
biogas đạt được kết quả về chất lượng vượt trội hơn trồng với vật liệu hấp phụ
nước sau biogas.
Việc kết hợp vật liệu hấp phụ nước sau biogas với phân hóa học đã góp
phần giảm được lượng nước sau biogas và lượng xỉ than tổ ong thải ra môi
trường. Tuy nhiên, phương pháp này hạn chế do việc sử dụng phân hóa học
vẫn được duy trì và canh tác không đạt hiệu quả đồng vốn. Hơn nữa, việc thu
gom khối lượng rất lớn xỉ than tổ ong làm tốn nhiều công lao động nên không
khuyến khích người nông dân áp dụng.
4.3.3 Hƣớng dẫn sử dụng nƣớc sau biogas canh tác hoa màu
Qua kết quả trồng hoa màu cho thấy, cây bắp và cây dưa leo tưới nước
sau biogas đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn so với bón phân hóa học, nhưng
cây đậu bắp thì cho hiệu quả thấp hơn, và cây dưa leo trồng với vật liệu hấp
phụ nước sau biogas không mang lại hiệu quả. Vì vậy, đề tài chỉ khuyến cáo
việc sử dụng nước sau biogas trồng cây bắp và dưa leo theo phương pháp tưới.
Hướng dẫn sử dụng nước sau biogas canh tác cây bắp và dưa leo được
xây dựng để áp dụng cho nông hộ dựa vào tác tài liệu sau:
- Quy trình trồng bắp (ngô) nếp, nù trên ruộng (Nguyễn Thị Lang, 2018)
- Quy trình trồng dưa leo (Giáo trình kỹ thuật sản xuất rau sạch) (Trần
Thị Ba, 2010).
4.3.4.1 Hƣớng dẫn tƣới nƣớc sau biogas trồng bắp
Hướng dẫn tưới nước sau biogas trồng bắp gồm các bước như sau:
Bƣớc 1: Chuẩn bị vật liệu
Hình ảnh
Ghi chú
- Lựa chọn những
hạt có đồng nhất
nhau về tỷ lệ nảy
mầm để gieo hạt.
Mô tả
- Chọn giống bắp nếp có tỉ lệ nảy
mầm cao (>90%).
- Hạt giống được ngâm trong nước
ấm (2 nóng + 1 lạnh) (khoảng 52-54
ºC) 3 giờ; Ủ cho đến khi hạt nẩy
mầm.
111
- Nước sau biogas được thu từ đầu ra
của túi ủ với nguyên liệu nạp là phân
heo và trữ lại trong thùng trước khi
tưới từ 1-2 ngày.
- Nước sau biogas được tưới cho cây
trồng từ 5-15 NSKG với thể tích là 3
L/m2/lần tưới, từ 20-35 NSKG tưới 4
L/m2/lần tưới, từ 40-45 NSKG tưới
5L/m2/lần tưới, cách 5 ngày tưới 1
lần.
- Thu vào thời
gian từ 7-8g sáng
sau
dội
khi
khoảng
chuồng
10 phút.
- Nước sau biogas
giữ
thùng
trong
tối đa cho 2 lần
tưới.
Bƣớc 2: Chuẩn bị đất trồng
Hình ảnh
Mô tả
Xới đất tơi xốp; Loại bỏ các rễ thực
vật; Liếp được lên cao 20-25 cm so
với mặt đất. Mỗi liếp trồng 3 hàng
với khoảng cách là 0,6 m và mỗi cây
cách nhau 40 cm; Bố trí mỗi liếp
cách nhau là 0,7 m.
Ghi chú
Bón vôi rồi phơi ải
từ 10-15
ngày
trước trồng để xử
lý các mầm bệnh
có trong đất.
Bƣớc 3: Trồng và chăm sóc
Hình ảnh
Mô tả
- Gieo hạt: Gieo hạt đã nảy mầm,
mỗi hốc gieo 2 hạt, khi cây có 2-
3 lá mầm tỉa bỏ 1 cây. Khoảng 3-
4 ngày đầu sau khi gieo mỗi liếp
được tưới nước đều, đảm bảo giữ
cho đất đủ ẩm nhằm tạo điều
kiện cho cây phát triển tốt.
- Cần phải chăm sóc kỹ và diệt
cỏ dại để cây phát triển tốt, đặc
biệt trong 30 ngày đầu cây phát
triển chậm và yếu.
- Cần theo dõi cây thường xuyên
và phun thuốc khi xuất hiện sâu
bệnh như: sâu tơ đục thân, bệnh
sọc lá (gỉ sắt), bệnh thối thân.
Ghi chú
- Sau khi trồng xong,
lấp lớp đất mỏng hoặc
tro trấu khoảng 2-3 cm.
trồng vào mùa
Nếu
tưới nước
khô, nên
để cây
nhanh mọc
mầm.
- Không để cây bị ngập
úng trong quá trình ra
trái và thu hoạch.
- Làm cỏ bằng tay kết
hợp vun gốc để giảm
đổ ngã.
- Quan sát bắp thường
xuyên để kịp thời phát
hiện sâu đục thân và
trái.
112
Bƣớc 4: Thu hoạch
Hình ảnh
Ghi chú
- Nên thu hoạch đúng
lúc để trái bắp không bị
già, hạt cứng.
Mô tả
- Sau khi trồng khoảng 60-65
ngày thì thu hoạch trái.
- Trái bắp thu hoạch đúng thời
điểm có trái to, hạt đều.
Ghi chú: - Mô hình này áp dụng cho hộ có quy mô chăn nuôi 30-50 con heo.
- Túi biogas có chiều dài 10 m, đường kính 1,5 m. Trong quá trình canh
tác, duy trì túi biogas phải có khí căng tròn thì mới sử dụng nước sau biogas để tưới.
4.3.4.2 Hƣớng dẫn tƣới nƣớc sau biogas trồng dƣa leo
Hướng dẫn trồng dưa leo tưới nước sau biogas gồm các bước như sau:
Bƣớc 1: Chuẩn bị vật liệu
Hình ảnh
Ghi chú
- Lựa chọn những
hạt có đồng nhất
nhau về tỷ lệ nảy
mầm để gieo hạt.
- Thu vào thời gian
từ 7-8g sáng trước
hoặc sau khi dội
chuồng khoảng 10
phút.
- Nước sau biogas
giữ trong thùng tối
đa cho 2 lần tưới.
- Nên tưới vào lúc
chiều mát.
Mô tả
- Hạt giống: chọn giống dưa leo có
độ sạch ≥99%, nảy mầm ≥85%,
ẩm độ hạt ≤10%. Trái màu xanh
đẹp, trái suông, thẳng dài. Độ
đồng đều cao, có phấn, ăn giòn
ngọt.
- Hạt giống được ngâm trong nước
ấm (2 nóng + 1 lạnh) (khoảng 52-
54 ºC); Ủ cho đến khi hạt nẩy
mầm.
- Nước sau biogas được thu vào
buổi sáng từ đầu ra của túi ủ với
nguyên liệu nạp là phân heo và trữ
lại trong thùng trước khi tưới từ 1-
2 ngày.
- Nước sau được tưới cho cây
trồng từ 5-15 NSKG với thể tích là
2,4 L/m2/lần tưới, từ 20-35 NSKG
tưới 2,3 L/m2/lần tưới, từ 40-55
NSKG tưới 3,6 L/m2/lần tưới,
cách 5 ngày tưới 1 lần. Luôn đảm
bảo túi biogas căng tròn và đủ khí
cho đun nấu.
113
Bƣớc 2: Chuẩn bị đất trồng
Hình ảnh
Ghi chú
Bón vôi rồi phơi ải
từ 10-15 ngày trước
trồng để xử lý các
mầm bệnh có trong
đất.
Mô tả
Xới đất tơi xốp; Loại bỏ các rễ
thực vật; Liếp được lên cao 20-25
cm so với mặt đất. Mỗi liếp trồng
2 hàng với khoảng cách là 0,8 m
và mỗi cây cách nhau 40 cm; Bố
trí mỗi liếp cách nhau là 0,7 m.
Bƣớc 3: Trồng và chăm sóc
Hình ảnh
Ghi chú
- Chiều rộng của
giàn nên rộng hơn
chiều rộng của liếp
để dây nhiều và
dài năng suất cao.
- Phải tủ rơm sau
khi gieo hạt; giữ
hạt đủ ẩm nhưng
không để bị ngập
úng.
lần
- Không để cây bị
ngập úng trong quá
trình ra trái và thu
hoạch.
- Mỗi
tưới
nước sau biogas,
kết hợp làm sạch
cỏ.
Mô tả
- Làm giàn: chiều dài dọc theo
chiều dài của liếp; chiều rộng từ 1,4
m.
- Đất nên phủ màng phủ ở mỗi liếp
để hạn chế bốc thoát nước và sâu
bệnh tấn công.
- Gieo hạt: Gieo hạt đã nảy mầm,
mỗi hốc gieo 2 hạt, khi cây có 2-3
lá mầm tỉa bỏ 1 cây. Trong thời
gian gieo hạt cần tưới nước đều cho
đất, đảm bảo giữ cho đất đủ ẩm độ
cho cây.
- Thường xuyên theo dõi các liếp
dưa leo để kịp thời phát hiện sâu
bệnh; Cần thường xuyên vệ sinh cỏ
dại.
- Cắt tỉa lá vàng ở gốc tạo thông
thoáng cho cây.
- Cần theo dõi cây thường xuyên và
phun thuốc khi xuất hiện bọ trĩ, sâu
đo, ruồi đục trái, bọ dưa, sâu ăn tạp.
114
Bƣớc 4: Thu hoạch
Hình ảnh
Ghi chú
- Nên kết thúc thu
hoạch khi cây vào đợt
thu trái thứ 11-13 tùy
theo đất và tình trạng
của cây.
- Quan sát dưa leo để
kịp thời phát hiện ruồi
đục trái.
Mô tả
- Sau khi trồng khoảng 35-40
ngày thì thu hoạch trái đợt
đầu, sau đó thu liên tiếp mỗi
ngày đến hết trái, kéo dài 20-
30 ngày.
- Cây cho trái nhiều và to vào
các đợt 3-8. Các đợt trước và
sau khoảng này trái ít và hơi
nhỏ, trái thường bị sâu đục
trái.
Ghi chú: - Mô hình này áp dụng cho hộ có quy mô chăn nuôi 30-50 con heo.
- Túi biogas có chiều dài 10 m, đường kính 1,5 m. Trong quá trình canh
tác, duy trì túi biogas phải có khí căng tròn thì mới sử dụng nước sau biogas để tưới.
115
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy nước sau biogas có khả năng cung cấp
đạm hữu dụng cho đất, hàm lượng đạm hữu dụng cung cấp cho đất tương quan
với hoạt động của vi sinh vật đất và gia tăng theo thể tích nước sau biogas
được bổ sung vào đất; nước sau biogas có nồng độ đạm dao động TKN 218-
+ 150-326 mg/L đáp ứng được sự phát triển của cây và đạt
523 mg/L, N-NH4
năng suất tương đương với bón phân hóa học.
Mật số vi sinh vật hiếu khí trong đất ở nghiệm thức trồng dưa leo tưới
nước sau biogas cao hơn so với nghiệm thức bón phân hóa học; hàm lượng
đạm nitrat trong đất được tưới nước sau biogas thấp hơn trong đất bón phân
hóa học. Hàm lượng đạm hữu dụng trong đất tưới nước sau biogas thấp hơn
trong đất bón phân hóa học nhưng cho năng suất hoa màu đạt tương đương với
bón phân hóa học.
Sử dụng nước sau biogas tưới cho cây bắp, đậu bắp và dưa leo đã giảm
được 100% lượng phân hóa học tương ứng là 58,8, 28,92, và 53,8 g/m2/vụ.
Canh tác bắp, đậu bắp và dưa leo đã giảm được lượng nước sau biogas thải
vào thủy vực tiếp nhận lần lượt là 35, 30,8 và 20,3 L/m2/vụ. Sản phẩm hoa
màu đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với chỉ tiêu E.coli và nitrat; chất lượng
trái dưa leo có độ giòn tương đương, độ ngọt cao hơn so với sử dụng phân hóa
học.
Canh tác cây bắp và cây dưa leo tưới nước sau biogas đạt hiệu quả đồng
vốn cao hơn bón phân hóa học. Trồng dưa leo với vật liệu hấp phụ nước sau
biogas đã giảm được lượng nước sau biogas cao gấp 2,6 lần so với phương
pháp tưới nhưng hiệu quả đồng vốn đạt giá trị âm. Canh tác hoa màu với
phương pháp tưới trực tiếp nước sau biogas đạt hiệu quả hơn so với sử dụng
vật liệu hấp phụ. Dựa vào kết quả đề tài, hướng dẫn sử dụng nước sau biogas
thay thế phân hóa học tưới cây bắp và dưa leo đã được xây dựng và khuyến
cáo nông hộ sử dụng trên địa bàn nghiên cứu.
5.2 Kiến nghị
Nghiên cứu đặc tính lý học, chất hữu cơ và vi sinh vật chuyển hóa đạm
trong đất canh tác hoa màu tưới nước sau biogas qua nhiều vụ trồng.
Nghiên cứu cân bằng đạm và nước của việc canh tác hoa màu sử dụng
nước sau biogas.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Bùi Thị Nga, Nguyễn Hữu Chiếm và Phạm Việt Nữ, 2013. Công nghệ
túi ủ khí sinh học ở nông thôn Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, Số 28: 23-29.
Bùi Thị Nga, Nguyễn Thị Như Ngọc và Bùi Huy Thông, 2014. Khả năng
sinh khí của bèo tai tượng và lục bình trong túi ủ Biogas. Tạp chí Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Số 2/2014: 17-25.
Bùi Thị Nga, Phạm Việt Nữ và Taro Izumi, 2015a. Chất lượng nước thải
từ mô hình khí sinh học với vật liệu nạp thực vật. Tạp chí Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Số 3+4/2015: 101-107.
Bùi Thị Nga, Taro Izumi, Dương Trí Dũng và Nguyễn Công Thuận,
2015b. Nghiên cứu sử dụng nước thải mô hình khí sinh học trồng hoa màu.
Báo cáo kết quả tại Hội thảo Jicas tháng 10/2015.
Bùi Thị Nga và Nguyễn Hoàng Nhớ, 2015. Sử dụng phân hữu cơ bùn
cống sinh hoạt trồng rau cải củ (Raphanus sativus L.). Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu
(2015): 111-118.
Bùi Thị Nga, Lê Chí Nhân, Nguyễn Phương Thảo và Huỳnh Văn Thảo,
2016. Nghiên cứu sử dụng xỉ than tổ ong xử lý nước thải biogas để trồng rau
cải xanh (Brassica juncea L.). Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Số 10/2016: 173-178.
Bùi Thị Nga, Dương Trí Dũng, Nguyễn Công Thuận và Nguyễn Thị
Thúy, 2018. Xây dựng một số mô hình sinh học xử lý chất thải chăn nuôi quy
mô nông hộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Báo cáo khoa học tổng kết đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Tỉnh.
Bùi Thị Nga, Dương Trí Dũng, Nguyễn Công Thuận, Huỳnh Văn Thảo,
Lê Hồng Việt, Trần Hồng Tim và Đặng Hữu Tâm, 2019. Đánh giá thực trạng
và xây dựng các mô hình cải thiện sinh kế nông hộ vùng ảnh hưởng xâm nhập
mặn và biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang. Báo cáo khoa học tổng kết đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh.
Cao Kỳ Sơn, Trần Thị Mỹ Dung, Hà Thị Dung, Lê Minh Lương, Nguyễn
Thị Hậu và Nguyễn Văn Hùng, 2008. Đánh giá chất lượng của phụ phẩm khí
sinh học thuộc Chương trình khí sinh học cho ngành Chăn nuôi Việt Nam.
Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ. Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam. Tài liệu kỹ thuật trồng đậu
bắp VN-1.
117
Châu Minh Khôi, Nguyễn Văn Sự và Đỗ Bá Tân, 2014. Hiệu quả của vùi
cây điên điển (Sesbania sesban) và bón vôi đối với độ phì nhiêu đất và năng
suất lúa, bắp nếp trồng trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, Số chuyên đề Nông nghiệp (2014): 1-8.
Dương Minh Viễn, Võ Thị Gương, Nguyễn Minh Đông và Nguyễn Thị
Kim Phượng, 2006. Sử dụng phân hữu cơ bã bùn mía cải thiện dinh dưỡng P
và độc chất Al trên đất phèn. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, Số 6 (2006): 118-125.
Dương Thị Loan, Vũ Thị Bích Hạnh, Nguyễn Văn Hà, Trần Thị Thanh
Hà, Hoàng Thị Thùy và Vũ Văn Liết, 2016. Ảnh hưởng của các mức đạm bón
và mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh lý, năng suất của giống ngô nếp lai
HUA518. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập 14, số 6: 833-842.
Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế và Nguyễn Tử Siêm, 2006. Cẩm nang
Ngành lâm nghiệp. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Chương Đất
và dinh dưỡng đất. 126 trang.
Đỗ Thị Xuân, Phan Thị Kim Ba, Cao Thị Mỹ Tiên, Nguyễn Phúc Tuyên,
Nguyễn Phạm Anh Thi, Bùi Thị Minh Diệu và Phan Thị Thùy Trang, 2019.
Sử dụng vật liệu hữu cơ cải thiện dinh dưỡng và đặc tính sinh học đất nhiễm
mặn trồng lúa tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học đất, Số
56/2019: 35-38.
Đường Hồng Dật, 2002. Những nghiên cứu về bảo vệ thực vật. Nhà xuất
bản Đà Nẵng. Đà Nẵng. 147 trang.
Hồ Văn Thiệt, Lê Đình Tấn Tài và Võ Thị Gương, 2014. Hiện trạng canh
tác và một số đặc tính đất vườn trồng măng cụt tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến
Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 32: 40-45.
Hoàng Kim Giao, 2011. Công nghệ khí sinh học quy mô hộ gia đình.
Nhà xuất bản Hà Nội. Hà Nội. 84 trang. 18-132.
Huỳnh Công Khánh, 2012. Sử dụng than đước hấp phụ đạm, lân trong
nước thải đầu ra của túi ủ biogas để trồng rau trong mô hình VACB. Luận văn
tốt nghiệp đại học ngành Khoa học Môi trường. Trường Đại học Cần Thơ. Cần
Thơ.
Huỳnh Thị Mỹ Duyên, Nguyễn Hữu Chiếm, Phan Toàn Nam và Ngô
Ngọc Hưng, 2011. Ảnh hưởng của bón than hấp phụ nước thải biogas đến sự
phát thải NH3 và sinh trưởng của xà lách. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, Số 18: 193-202.
Lê Hoàng Việt, 2004. Đánh giá khả năng sử dụng nước ép lục bình để
sản xuất biogas. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số
2004: 2: 82-90.
118
Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân, 2015. Giáo trình kỹ thuật xử
lý nước thải. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 292 trang.
Lê Hoàng Việt, Đặng Thanh Nhàn, Nguyễn Hoài và Nguyễn Võ Châu
Ngân, 2016. Sản xuất khí sinh học từ nước thải chăn nuôi heo với lồng quay
sinh học yếm khí giá thể rơm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số
47: 13-21.
Lê Hoàng Việt, Lưu Thị Nhi Ý, Võ Thị Đông Nhi và Nguyễn Võ Châu
Ngân, 2017. Xử lý nước thải từ hầm ủ biogas bằng ao thâm canh tảo Spirulina
sp.. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 49: 1-10.
Lê Phước Toàn và Ngô Ngọc Hưng, 2018. Đánh giá phương pháp xác
định nhu cầu phân bón NPK lên năng suất bắp lai trên đất phù sa bao đê tại An
Phú – An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 54: 47-58.
Lê Thị Kiều Oanh, 2018. Nghiên cứu tuyển chọn và xây dựng biện pháp
kỹ thuật cho giống dưa lê Hàn Quốc nhập nội tại Thái Nguyên. Báo cáo tổng
kết Đề tài Khoa học và công nghệ cấp Bộ. Đại học Thái Nguyên.
Lê Tuyết Minh, Trần Sỹ Nam, Trần Chấn Bắc, Ngô Thụy Diễm Trang,
Nguyễn Thị Như Ngọc, Lê Anh Kha và Nguyễn Hữu Chiếm, 2012. Nhu cầu
xây dựng hầm ủ và túi ủ biogas tại một số quận huyện của TPCT. Sách chuyên
khảo Nghiên cứu phát triển nông thôn dựa trên cơ chế phát triển sạch (Clean
Development Mechanism – CDM). Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
Lê Văn Khoa, 2000. Giáo trình Bạc màu đất và bảo tồn tài nguyên đất
đai. Trường Đại học Cần Thơ.
Mai Thị Phương Anh, Trần Văn Lài và Trần Khắc Thi, 1996. Rau và
trồng rau. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Hà Nội. 254 trang. 220-226.
Ngô Ngọc Hưng, Đỗ Thị Thanh Ren, Võ Thị Gương và Nguyễn Mỹ
Hoa, 2004. Giáo trình phì nhiêu đất. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
Ngô Ngọc Hưng, 2009. Tính chất tự nhiên và những tiến trình làm thay
đổi độ phì nhiêu đất Đồng bằng song Cửu Long. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh. 471 trang. 81-198.
Ngô Quang Vinh, 2010. Nghiên cứu sử dụng nước xả của các công trình
khí sinh học làm phân bón cho rau cải xanh và xà lách ở Đồng Nai. Báo cáo
tổng kết đề tài. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nguyễn Đức Quý, 2008. Cẩm nang tưới nước cho cây trồng vùng khô
hạn. Nhà xuất bản Hà Nội. Hà Nội. 132 trang.
Nguyễn Hạc Thúy, 2001. Cẩm nang sử dụng các chất dinh dưỡng cây
trồng và bón phân cho năng suất cao. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 114
trang.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Nguyễn Vũ Bằng, Đỗ Hoàng Sang và Lâm Tử
Lăng, 2015a. Hiệu quả của việc bón hỗn hợp bã cà phê và vỏ trứng lên năng
119
suất đậu bắp (Abenmochus esculentus MOLENCH) và dinh dưỡng đất trong
điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 39: 75-84.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Đỗ Hoàng Sang, Nguyễn Thị Kiều Oanh, Nguyễn
Thị Tố Quyên, Lâm Tử Lăng và Dương Minh Viễn, 2015b. Hiệu quả phân
hủy sinh học hoạt chất propoxur trong đất bởi dòng vi khuẩn phân lập
Paracoccus sp. P23-7 cố định trong biochar. Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, Số 39: 90-98.
Nguyễn Lệ Phương, Trương Minh Châu, Võ Văn Đủ, Lâm Thanh Ải và
Nguyễn Võ Châu Ngân, 2015. Ảnh hưởng của các tỷ lệ phối trộn đến khả
năng sinh khí của mẻ ủ yếm khí kết hợp phân bò với thân cây bắp (Zea mays)
và bèo tai tượng (Pistia stratiotes L). Tạp ch Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2015): 71-79.
Nguyễn Ngọc Thanh, Tất Anh Thư, Mai Thị Cẩm Trinh, Dương Minh
Viễn và Võ Thị Gương, 2018. Đánh giá một số đặc tính lý hóa học và sinh học
đất trên vườn cam sành (Citrus nobilis) bị bệnh vàng lá thối rễ tại huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 54: 72-
81.
Nguyễn Quang Khải và Nguyễn Gia Lượng, 2010. Công nghệ khí sinh
học. Sách chuyên khảo. Nhà xuất bản Khoa học và Tự nhiên. Hà Nội. 279
trang. 1- 20.
Nguyễn Quốc Khương, Trần Bá Linh và Ngô Ngọc Hưng, 2014. Dinh
dưỡng khoáng đạm, lân và kali của cây đậu bắp trồng trên đất đỏ (Ferralsols),
đất xám (Acrisols) và đất phù sa (Fluvisols) trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí
Khoa học đất, Số 43: 50-57.
Nguyễn Quốc Khương, Lê Văn Dang, Trần Ngọc Hữu và Ngô Ngọc
Hưng, 2017. Khả năng hấp thu vi lượng (Cu, Fe, Zn và Mn) của cây bắp lai ở
các mô hình luân canh trên đất phù sa không bồi ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 48: 81-91.
Nguyễn Thanh Văn, Bùi Thị Nga, Nguyễn Phương Thảo và Huỳnh Văn
Thảo, 2017. Đánh giá hiệu suất xử lý nước thải sau túi ủ biogas của một số chế
phẩm sinh học. Tạp ch Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề:
Môi trường và Biến đổi khí hậu (2017): 1-12.
Nguyễn Thị Kiều Phương, 2011. Đánh giá khả năng hấp thụ đạm và lân
trong nước thải biogas bằng tro trấu, tro than đá. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
ngành Khoa học môi trường. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
Nguyễn Thị Lang, 2018. Quy trình trồng bắp (ngô) nếp, nù trên ruộng.
Viện Nghiên Cứu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao ĐBSCL. Tài liệu hướng dẫn
kỹ thuật.
Nguyễn Thị Nhật Linh, 2011. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng các
120
loại chất thải hầm ủ biogas lên cây cải xanh. Luận văn tốt nghiệp đại học
ngành Khoa học môi trường. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
Nguyễn Thị Ngọc Hạnh, 2012. Nghiên cứu khả năng hấp phụ và giải hấp
phụ lân của một số vật liệu sẵn có ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ ngành Khoa học Môi trường. Trường Đại học Cần Thơ. Cần
Thơ.
Nguyễn Thị Phương Thảo, Lê Thị Dung, Đặng Văn Sơn, Ninh Thị Thảo,
Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Tràng Hiếu, Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Tất
Cảnh, 2016. Ảnh hưởng của phân bón urê, urê - dịch chiết thực vật đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất giống lúa BC15 và giống ngô HN88. Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập 14, số 4: 654-663.
Nguyễn Văn Đức, Lê Đức Thuận và Châu Võ Trung Thông, 2017.
Nghiên cứu xác định giống ngô nếp lai và mật độ trồng thích hợp tại tỉnh Phú
Yên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, Tập 1-2017: 55-65.
Nguyễn Văn Mạnh và Bùi Thị Nga, 2015a. Sử dụng phân hữu cơ bùn
đáy ao nuôi thâm canh tôm thẻ trồng cải ngọt (Brassica integrifolia) tại huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau quy mô nông hộ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2015): 50-57.
Nguyễn Văn Mạnh và Bùi Thị Nga, 2015b. Sử dụng phân hữu cơ bùn đáy
ao nuôi thâm canh tôm thẻ trồng rau muống (Ipomoea aquatic) tại huyện Đầm
Dơi, tỉnh Cà Mau. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 20. Kì 2:
ISSN:1859 -4581.
Nguyễn Văn Quí, Nguyễn Minh Cường, Nguyễn Hồng Giang, Trần
Huỳnh Khanh và Võ Thị Gương, 2014. Mô phỏng cân bằng nước và muối cho
cây bắp (Zea Mays L.) trên đất nhiễm mặn tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 35: 9-22.
Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1999. Sổ tay nguời trồng rau. Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Hà Nội. 114 trang.
Nguyễn Văn Tuyến, Phạm Văn Toàn, Nguyễn Hữu Chiếm và Văn Phạm
Đăng Trí, 2015. Tính toán lượng nước trữ để tưới cho cây bắp vào mùa khô ở
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,
Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2015): 174-182.
Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt, Nguyễn Đắc Cử và Nguyễn Hữu
Phong, 2011. So sánh khả năng sinh khí của mẻ ủ yếm khí bán liên tục với các
nguyên liệu nạp khác nhau khi có và không có nấm Trichoderma. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, Số 20b: 31-38.
Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Trường Thành, Nguyễn Hữu Lộc,
Nguyễn Trí Ngươn, Lê Ngọc Phúc và Nguyễn Trương Nhật Tân, 2012. Khả
năng sử dụng lục bình và rơm làm nguyên liệu nạp bổ sung cho hầm ủ biogas.
121
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 22: 213-221.
Nguyễn Võ Châu Ngân và Klaus Fricke, 2012. Canh tác nông nghiệp bền
vững với chất thải từ hầm ủ yếm khí kết hợp. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học
CAAB 2012 Phát triên nông nghiệp bền vững. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh. 464-473.
Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Thị Thùy, Đoàn Thị Thúy Kiều, Ngô
Quốc Vinh, Đỗ Thị Mỹ Phượng và Trần Sỹ Nam, 2015. Lợi ích kép của công
nghệ biogas từ việc sử dụng bã thải túi ủ biogas trong canh tác nông nghiệp hữu
cơ. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học toàn quốc Chăn nuôi – Thú y. Nhà xuất bản
Nông nghiệp. Hà Nội. 764-769.
Nguyễn Võ Châu Ngân, Trần Sỹ Nam, Lê Hoàng Việt, Nguyễn Hữu
Chiếm, Kjeld Ingvorsen và Jan Bentzen, 2016. Tiềm năng sử dụng rơm rạ trong
sản xuất biogas trong sản xuất biogas ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu Hội
thảo trình diễn thiết bị, công nghệ thu gom và xử lý rơm rạ vùng ĐBSCL. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 110-121.
Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Đường, Hoàng Hải và Vũ Thị Hoàn. 2009.
Giáo trình sinh học đất. Nhà xuất bản giáo dục. Hà Nội. 271 trang.
Phạm Hồng Cúc, Trần Văn Hai và Trần Thị Ba, 2001. Kỹ thuật trồng rau.
Nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. 123 trang.
Phạm Minh Trí, Nguyễn Thị Cẩm Nhung và Nguyễn Võ Châu Ngân,
2013. Xử lý chất thải chăn nuôi hộ gia đình - Nghiên cứu thử nghiệm kiểu túi ủ
mới HDPE. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 29: 66-75.
Phạm Việt Nữ, Bùi Thị Nga và Taro Izumi, 2015. Sử dụng nước thải túi
ủ biogas có vật liệu nạp là phân heo và bèo tai tượng (Pistia stratioes) canh tác
cây ớt (Capsicum frutescens L.). Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, Số
chuyên đề Môi trường và biến đổi khí hậu: 35 – 40.
Quan Minh Nhựt, 2007. Phân tích lợi nhuận và hiệu quả theo quy mô sản
xuất của mô hình độc canh ba vụ lúa và luân canh hai lúa một màu tại Chợ
Mới - An Giang năm 2005. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 7:
167-175.
Tạ Thu Cúc, 2005. Giáo trình kỹ thuật trồng rau. Nhà xuất bản Hà Nội.
Hà Nội. 308 trang.
Tất Anh Thư, Hồ Văn Thiệt, Lê Ngọc Thanh và Võ Thị Gương, 2014.
Ảnh hưởng của phân hữu cơ và che phủ bạt đến một số đặc tính sinh học đất
vườn trồng măng cụt (Garcinia mangostana Linn.) tại Chợ Lách - Bến Tre.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề: Nông nghiệp
(2014)(3): 72-80.
Tổng cục Môi trường, 2015. QCVN 08 - MT:2015/BTNMT. Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Hà Nội.
122
Tổng cục Môi trường, 2016. QCVN 62 - MT:2016/BTNMT. Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi. Hà Nội.
Tổng cục Thống kê, 2018. Niên giám Thống kê Việt Nam 2017. Nhà
xuất bản Thống kê.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, 2011. Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 8880:2011 (ISO 19458:2006) về Chất lượng nước - Lấy mẫu để phân
tích vi sinh vật. Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trần Anh Tuấn và Trần Thị Minh Hằng, 2016. Đặc điểm sinh trưởng và
sinh lý của một số mẫu giống dưa chuột bản địa Việt Nam (Cucumis sativus
L.) khi bị hạn ở giai đoạn cây con. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ,
Tập 14, số 9: 1305-1311.
Trần Huỳnh Khanh, Lê Văn Chắn, Nguyễn Minh Phượng, Nguyễn Văn
Quí, Trần Bá Linh, Võ Quang Minh, Lê Văn Khoa và Bùi Triệu Thương,
2019. Hiệu quả của bón phân hữu cơ và luân canh cải thiện chất lượng đất đến
năng suất lúa trên đất phù sa ở huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa
học đất, Số 57/2019: 28-32.
Trần Ngọc Điền, 2012. Sử dụng than tràm hấp phụ đạm, lân trong nước
thải đầu ra của túi ủ biogas để trồng rau trong mô hình VACB. Luận văn tốt
nghiệp đại học ngành Khoa học Môi trường. Trường Đại học Cần Thơ. Cần
Thơ.
Trần Sỹ Nam, Võ Thị Tịnh, Nguyễn Hữu Chiếm, Nguyễn Võ Châu
Ngân, Lê Hoàng Việt và Kjeld Ingvorsen, 2014. Sử dụng rơm làm nguyên liệu
bổ sung nâng cao năng suất sản xuất khí sinh học. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Số 15/2014: 65-73.
Trần Sỹ Nam, Huỳnh Văn Thảo, Huỳnh Công Khánh, Nguyễn Võ Châu
Ngân, Nguyễn Hữu Chiếm, Lê Hoàng Việt và Kjeld Ingvorsen, 2015. Đánh
giá khả năng sử dụng rơm và lục bình trong ủ yếm khí bán liên tục - ứng dụng
trên túi ủ biogas polyethylene với quy mô nông hộ. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, Số 36: 27-35.
Trần Sỹ Nam, Lê Thị Mộng Kha, Hồ Vũ Khanh, Huỳnh Văn Thảo,
Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Hữu Chiếm, Lê Hoàng Việt và Kjeld
Ingvorsen, 2017. Khả năng sinh khí biogas của rơm và lục bình theo phương
pháp ủ yếm khí theo mẻ với hàm lượng chất rắn khác nhau. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu
(2017): 93-99.
Trần Thị Ba, 2010. Giáo trình kỹ thuật sản xuất rau sạch. Nhà xuất bản
Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
Trần Kim Cương, 2016. Nghiên cứu chọn tạo giống ớt, dưa leo và khổ
qua lai F1 cho các tỉnh phía Nam. Bộ nghiệp và Phát triển nông thôn. Đề tài
123
nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Trần Thị Lệ và Nguyễn Hồng Phương, 2009. Nghiên cứu khả năng thay
thế một phần đạm vô cơ bằng một số chế phẩm (phân) sinh học cho dưa leo
(Cucumis sativus L.) trên đất thịt nhẹ Vụ Xuân 2009 tại Quảng trị. Tạp chí
khoa học Đại học Huế, Số 55: 13-23.
Trần Văn Dũng, Đỗ Bá Tân, Châu Minh Khôi, Vũ Văn Long và Trần
Văn Hùng, 2019. Đặc điểm hình thái và một số tính chất hóa học của nhóm
đất phù sa được bồi (Fluvisols) và phù sa cổ (Plinthosols) tại Đồng bằng sông
Cửu Long. Tạp chí Khoa học đất, Số 57/2019: 11-16.
Trần Văn Hùng, Lê Phước Toàn, Trần Văn Dũng và Ngô Ngọc Hưng,
2017. Hình thái và tính chất lý, hóa học đất phèn vùng Đồng Tháp Mười. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề: Môi trường và Biến
đổi khí hậu (2017): 1-10.
Trịnh Thu Trang và Nguyễn Mỹ Hoa, 2007. Ảnh hưởng việc bón chất
thải Biogas, Urê, Vôi đến lượng đạm khoáng trên đất phèn trung bình canh tác
lúa và mối tương quan giữa hàm lượng đạm khoáng trong đất và sự hấp thu
đạm của cây. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 7: 58-66.
Võ Hoài Chân, Tất Anh Thư, Nguyễn Thị Sa và Võ Thị Gương, 2014.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến một số đặc tính hóa học và sinh học đất
vườn cacao (Theobroma cacao L.) trồng xen trong vườn dừa tại Giồng Trôm -
Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề Nông
nghiệp (2014): 63-71.
Võ Thanh Phong, Trần Thanh Phong, Nguyễn Minh Đông và Nguyễn
Mỹ Hoa, 2015. Ảnh hưởng của các dạng phân đạm đến sự phân bố NH4 trong
đất và bốc thoát NH3 trong canh tác lúa ở Tam Bình, Vĩnh Long. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 40: 128-135.
Võ Văn Chi, 2005. Cây rau và trái đậu dùng để ăn và trị bệnh. Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 396 trang.
Tài liệu Tiếng Anh
Anderson, J.P.E., 1082. Soil respiration. Methods of Soil analysis, Part 2.
Chemical and Microbiological properties. Soil Sci. Am.. 831-845.
Adewale M. Esan, Kabo Masisi, Felix A. Dada and Charles O. Olaiya,
2017. Comparative effects of indole acetic acid and salicylic acid onoxidative
stress marker and antioxidant potential of okra (Abelmoschus esculentus) fruit
under salinity stress. Scientia Horticulturae, 216 (2017): 278–283.
Alessandra Durazzo, Massimo Lucarini, Ettore Novellino, Eliana B.
Souto, Patricia Daliu and Antonello Santini, 2019. Abelmoschus esculentus
(L.): Bioactive Components’ Beneficial Properties-Focused on Antidiabetic
124
Role-For Sustainable Health Applications. Molecules, 2019, 24, 38; doi:
10.3390/ molecules 24010038.
Technology
Innovation,
No.
Christian O. Asadu, Nebechukwu G. Aneke, Samuel O. Egbuna and
Albert C. Agulanna, 2018. Comparative studies on the impact of bio-fertilizer
produced from agro-wastes using thermo-tolerant actinomycetes on the growth
performance of Maize (Zea-mays) and Okro (Abelmoschus esculentus).
Environmental
(2018):
&
https://doi.org/10.1016/j.eti.2018.07.005.
Ngo Thi Thanh Truc, Tran Sy Nam, Nguyen Vo Chau Ngan and Jan
Bentzen, 2017. Factors Influencing the Adoption of Small-scale Biogas
Digesters in Developing Countryies – Empirical Evidence from Vietnam.
International Business Research, Vol. 10, No.2, 2017: 1-8.
Nguyen Le Phuong, Thach Hai, Nguyen Van Liem, Duong Ngoc Tram,
Nguyen Thi Ngoc Trang, Kim Lavane and Nguyen Vo Chau Ngan, 2016.
Study on co-fermentation of cow dung and giant dirt in semi-cotinuous
anaerobic digester. Journal of Science and Technology, No.54 (2A): 287-292.
Nguyen Vo Chau Ngan and Le Hoang Viet, 2013. Anaerobic digester –
Types, Processes and Environmental Impact, Chapter 1 Development and
application of anaerobic digestion to treat husbandry and industrial wastewater
in the Mekong Delta of Vietnam. Nova Science Publishers.
Paksoy, M. T. Onder and D. Atilla, 2010. Effects of potassium and
humic acid on emergence, growth and nutrient contents of okra (Abelmoschus
esculentus L.) seeding under saline soil conditions. African Joural of
Biotechnology, No. 9(33): 5343 – 5346.
Sebastian Hupfauf, Silvia Bachmann, Marina Fernández-Delgado
Juárez, Heribert Insam and Bettina Eichler-Löbermann, 2016. Biogas
digestates affect crop P uptake and soil microbial community composition.
Science of The Total Environment, Volume 542, Part B, 15 January 2016:
1144–1154.
Schinner, F., Öhlinger, R. Kandeler, E. and Margesin, R. 1996. Nitrogen
mineralization. Chapter 2. In: Methods in soil Biology. pp. 2-11.
- a nutrient supplement
liquid
Sreesha Malayil, H.N. Chanakya and Roopa Ashwath, 2016. Biogas
digester
for mushroom cultivation.
Environmental Nanotechnology, Monitoring & Management, Volume 6,
December 2016: 24 - 31.
Taia A. Abd El-Mageed and Wael M. Semida, 2015. Organo mineral
fertilizer can mitigate water stress for cucumber production (Cucumis sativus
L.). Agricultural Water Management , Vol.159 (2015): 1–10.
Tindall, H.D., 1983. Vegetable in the Tropies. Macmillan Education
125
Limited. Houndmills Hampshire.
Tom Bond and Michael R. Templeton, 2011. History and future of
domestic biogas plants in the developing world. Energy for Sustainable
Development, Volume 15, Issue 4: 347–354.
Vijay et al, 2006. Global biogas Markets Summit. Environmental power
corp. USA, pp.35-38.
Vladimir Lapcik and Marta Lapcikova, 2011. Biogas stations and their
environmental impacts. Zagreb, Volume 23: 9–14.
Yun
Yan, Dejie
Cao, Jidong Wang, Huashan Wu, Shaohua
Guo, Guangfei Wang, and Yan Ma, 2016. Soil chemical and microbial
responses to biogas slurry amendment and its effect on Fusarium wilt
suppression. Applied Soil Ecology, Volume 107, November 2016: 116-123.
126
PHỤ LỤC 1
SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM
1.1 Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sau biogas, nƣớc kênh
1.1.1 Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sau biogas
a) Chất lƣợng nƣớc sau biogas tại các điểm thí nghiệm
+ (mg/L) TP (mg/L)
Địa điểm pH Chỉ tiêu phân tích
N-NH4
Phong Điền
Cái Răng
Mỹ Tú
3-
P-PO4
(mg/L)
131
131
129
166
168
168
-
-
-
-
Đợt
phân
tích
1
2
3
1
2
3
1
2
3 7,06
7,06
7,08
7,20
7,16
7,18
7,58
7,80
7,67
5,5 - 9 TKN
(mg/L)
217
217
219
443
506
510
472
583
513
150 173
174
173
190
188
191
105
157
101
- 150
151
149
319
310
350
214
172
157
- QCVN62-MT: 2016/BTNMT
(Cột B) Ghi chú: QCVN 62-MT: 2016/BTNMT (Cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
b) Chỉ tiêu vi sinh vật của nƣớc sau biogas tại các điểm thí nghiệm
Địa điểm Chỉ tiêu phân tích
Coliform (MPN/100mL)
9,6 x 105
1,6 x 104
-
5 x 103 E.coli (MPN/100mL)
9,4 x 102
3,4x 102
-
- Phong Điền
Cái Răng
Mỹ Tú
QCVN62-MT: 2016/BTNMT (Cột
B) Ghi chú: QCVN 62-MT: 2016/BTNMT (Cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
1.1.2 Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc kênh
+
Chất lượng nước kênh tại các điểm thí nghiệm Chỉ tiêu phân tích Địa điểm
3- (mg/L)
pH TKN (mg/L) TP (mg/L) P-PO4 Đợt
phân
tích
Phong Điền
Cái Răng
Mỹ Tú
1
2
3
1
2
3
1
2
3 N-NH4
(mg/L)
0,09
0,08
0,11
0,065
0,062
0,072
0,56
1,54
1,13
0,90 0,24
0,23
0,23
0,34
0,41
0,37
0,29
0,37
0,31
- 0,05
0,04
0,05
0,05
0,03
0,04
-
-
-
0,30 7,29
7,28
7,24
7,25
7,4
7,1
6,88
6,80
6,51
5,5 - 9 5,72
5,81
5,44
3,45
3,53
4,67
4,25
4,76
4,42
- QCVN 08 - MT:
2015/BTNMT (Cột B1) Ghi chú: QCVN 08-MT:2015/BTNMT (Cột B1): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt quy định nước dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi.
1.2. Nội dung 1
1.2.1 Thí nghiệm 1
1.2.1.1 Hàm lƣợng N-NH4
+ (mg/kg) trong đất theo thời gian
Thời gian theo dõi (ngày)
Nghiệm thức
100%NKK Lặp
lại
1
2 2
7,6
7,8 5
11,3
11,9 10
12,1
16,6 15
14,5
12,0 20
12,1
11,9 25
8,8
7,6 30
7,9
7,0
127
50%NSB
+50%NKK
75%NSB
+25%NKK
100%NSB
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4 8,2
7,5
67,4
68,4
75,3
75,1
101,1
101,8
105,2
105,5
137,3
135,9
139,3
140,2 14,0
10,7
74,0
73,2
82,9
77,8
107,5
112,2
107,1
100,3
141,5
138,5
151,2
152,9 15,3
16,3
91,1
90,0
92,8
89,4
124,6
120,8
123,7
131,0
165,1
160,7
156,8
160,6 12,9
16,1
102,8
102,0
110,7
100,5
138,0
143,2
137,3
141,7
173,2
163,9
176,6
169,4 7,6
6,6
70,2
66,8
69,9
67,1
106,9
104,4
107,9
109,6
145,1
137,4
138,9
143,1
16,1
6,5
16,4
7,2
89,2
97,8
92,4
92,9
101,5
93,6
90,9
90,6
123,6
122,4
134,2
130,1
135,5
126,5
137,2
127,5
166,3
167,2
165,2
164,9
157,9
154,5
163,6
165,3
- (mg/kg) trong đất theo thời gian
1.2.1.2 Hàm lƣợng N-NO3
Thời gian theo dõi (ngày) Nghiệm
thức
100%NKK
50%NSB
+50%NKK
75%NSB
+25%NKK
100%NSB
2
22,6
16,2
21,3
18,8
20,7
21,4
18,8
20,0
21,2
22,6
21,6
19,9
20,8
21,8
19,8
19,0 5
13,7
15,2
15,0
16,1
19,3
19,9
19,8
17,4
21,4
21,9
29,6
20,0
22,9
25,9
24,5
22,2 10
17,8
18,1
18,4
17,1
20,1
21,2
20,9
21,9
25,0
26,8
26,4
25,0
26,9
27,2
27,8
25,1 15
20,4
20,4
18,9
20,2
21,2
23,2
21,4
22,5
28,5
27,3
32,0
28,3
29,4
34,3
28,3
26,4 25
10,7
10,4
9,8
10,0
31,0
29,0
29,8
32,7
39,7
37,7
40,8
39,3
40,3
39,8
43,3
41,7 Lặp
lại
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4 30
15,8
12,5
12,2
10,3
62,5
60,9
70,9
60,5
73,2
77,7
70,0
75,6
77,1
79,9
82,7
75,8
- )(mg/kg) trong đất
20
8,2
7,7
7,9
6,6
25,3
22,8
24,3
27,4
35,4
27,8
31,8
29,4
35,8
28,6
30,9
36,6
+ + N-NO3
1.2.1.3 Hàm lƣợng đạm hữu dụng (N-NH4
Thời gian theo dõi (ngày)
theo thời gian
Lặp
Nghiệm
lại
thức
2 20 5 10 15 25 30 1 30,2 25,0 29,9 20,3 34,9 19,5 23,7 2 24,0 27,1 34,7 19,6 32,4 18,0 19,5 100%NKK 3 29,5 29,0 33,7 20,8 35,0 16,3 19,8 4 26,3 26,8 33,4 22,7 36,6 17,2 16,9 1 88,1 93,3 111,2 128,1 110,4 128,8 132,7 2 89,8 93,1 111,2 124,8 115,6 121,9 127,7 50%NSB
+50%NKK 3 94,1 102,7 113,7 135,0 122,9 123,4 140,8 4 95,1 95,2 111,3 127,9 113,4 123,3 127,6 1 122,3 128,9 149,6 173,4 152,1 162,1 180,1 2 124,4 134,1 147,6 171,0 161,5 167,8 182,1 75%NSB
+25%NKK 3 126,8 136,7 150,1 169,1 167,5 167,3 177,9 4 125,4 120,3 156,0 171,1 165,5 166,8 185,2 1 158,1 164,4 192,0 209,0 195,7 207,5 222,2 2 157,7 164,4 187,9 192,5 199,5 204,7 217,3 100%NSB 3 159,1 175,7 184,6 207,5 186,2 197,8 221,6 4 159,2 175,1 185,7 206,0 190,0 207,0 218,9
128
1.2.1.4 Hàm lƣợng CO2 (mg/kg) trong đất theo thời gian
Thời gian theo dõi (ngày) Nghiệm
thức
100%NKK
50%NSB
+50%NKK
75%NSB
+25%NKK
100%NSB
Lặp
lại
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4 2
198
212
206
187,75
165
176
165
154
165
143
143
165
154
165
132
154 5
325
301
305
292
281
297
297
291
317
324
329
319
339
328
327
326 10
416,25
409,5
406,75
394,75
410,25
426
435
424,25
468
474,75
463,75
475
486
511,25
463,5
477 15
495
485
496
515
531
525
572
552
609
627
607
589
624
637
596
654 20
555,25
507,25
536,25
510,5
625
614
650
665
707
735
711
689
747
696
726
759 25
620
582
635
616
669
653
703
691
781,5
759,25
746,5
793,25
769
787
796
839 30
646
611
674
667
728,5
694
721
750,25
818,5
852,25
826,25
804,5
824,25
842
871,75
880
1.2.2 Thí nghiệm 2
1.2.2.1 Đánh giá tăng trƣởng của cây bắp trong điều kiện chậu thí nghiệm
a) Chiều cao cây bắp (cm) qua các giai đoạn sinh trƣởng
Nghiệm thức
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK
50%NSB
+50%NK Thời gian (Ngày sau khi gieo)
50
20
141
84,0
135
80,0
135
83,0
130
83,0
145
82,0
148
86,0
135
88,0
134
70,0
163
84,0
136
86,0
154
85,0
151
82,0
144
87,0
142
86,0
145
86,0
139
82,0 30
131
120
125
113
130
122
120
112
126
122
119
119
120
117
117
109 40
140
132
130
127
142
146
132
130
162
134
139
136
140
136
143
129 60
142
136
135
130
147
149
135
134
163
136
154
152
145
142
146
142 10,0
26,0
27,0
26,0
27,5
26,0
27,0
27,0
27,0
25,0
27,0
27,0
27,0
28,0
27,0
27,0
27,0 Lặp
lại
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
b) Đặc điểm của trái bắp
Số hạt/trái Số hàng/trái Nghiệm
thức
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK
50%NSB
+50%NK 437
330
410
393
430
424
375
316
391
425
447
386
369
385
343
411 Lặp
lại
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4 Khối lượng hạt
khô(g/trái)
90,0
89,3
75,7
102,2
76,3
72,7
62,5
58,9
89,8
84,0
88,4
83,6
62,0
70,2
61,2
72,6 Năng
suất(g/trái)
333
309
263
356
282
292
258
269
331
325
328
303
273
228
251
223 14
14
16
15
14
14
16
12
14
14
14
14
14
14
12
14 Khối lượng hạt
tươi(g/trái)
189
176
135
202
165
159
145
126
165
167
160
162
136
147
135
165
129
1.2.2.2 Đánh giá tăng trƣởng của cây đậu bắp trong điều kiện chậu thí
nghiệm
a) Chiều cao cây đậu bắp (cm) qua các giai đoạn sinh trƣởng
Thời gian (Ngày sau khi gieo) Lặp lại Nghiệm
thức
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK
50%NSB
+50%NK 15
12
12
11
10
11
10
12
11
12
11
10
10
11
11
10
11 30
42
41
40
38
39
46
37
38
41
39
40
24
42
35
36
35 45
95
80
98
77
100
103
90
100
84
94
70
45
108
94
94
82 60
121
119
119
115
138
138
125
130
114
126
98
72
138
124
125
109 75
166
136
147
120
164
178
147
136
119
161
123
77
163
143
136
120 90
180
139
160
128
176
205
156
147
118
180
126
77
178
156
137
127 1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
b) Số trái và năng suất đậu bắp
Nghiệm
thức
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK
50%NSB
+50%NK Lặp
lại
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4 Số trái
(trái/chậu)
26
25
27
30
31
30
27
27
16
18
18
18
16
18
17
16 Năng suất
(g/chậu)
609
594
683
736
769
749
677
678
429
499
407
358
440
461
407
392
1.3 Nội dung 2
1.3.1 Thí nghiệm 3
1.3.1.1 Khảo sát diễn biến đạm amôn, nitrat trong đất trồng cây bắp trong
điều kiện ngoài đồng
+ (mg/kg) trong đất trồng bắp theo thời gian
a) Hàm lƣợng N-NH4
Thời gian Nghiệm thức Lặp
lại 15 NSKG 25 NSKG 45 NSKG
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK Trước khi
gieo
12,83
14,71
13,97
15,87
17,88
12,38
10,22
13,65
11,99 1
2
3
1
2
3
1
2
3 55,41
56,75
55,79
16,23
19,88
16,86
19,60
22,02
17,10 54,69
55,31
49,94
21,40
29,02
19,70
26,84
27,82
21,63 70,49
64,23
59,68
3,16
3,03
3,19
3,19
2,99
3,25
130
- (mg/kg) trong đất trồng bắp theo thời gian
b) Hàm lƣợng N-NO3
Thời gian Nghiệm thức Lặp
lại 15 NSKG 25 NSKG 45 NSKG
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK 1
2
3
1
2
3
1
2
3 Trước khi
gieo
16,21
18,98
20,53
19,86
19,13
20,42
25,89
21,44
22,37 32,26
37,75
37,06
38,34
36,15
37,17
45,50
42,68
46,58 17,27
18,46
22,47
12,00
13,07
12,96
13,06
11,53
14,49 19,63
22,93
26,40
3,64
4,22
3,45
2,71
2,66
2,51
c) Chiều cao cây bắp (cm) qua các giai đoạn sinh trƣởng
Nghiệm
thức
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK Lặp
lại
1
2
3
1
2
3
1
2
3 10
28,1
26,2
27,3
29,1
27,5
24,6
22,7
27,4
28,3 Thời gian (Ngày sau khi gieo)
20
71,8
72,2
71,8
79,4
72,6
65,2
62,2
73,6
66,6 30
152
148
144
151
145
143
157
159
145 40
171
174
165
167
165
170
179
174
166 50
173
176
174
177
169
172
186
187
178 60
173
177
176
180
171
175
187
190
179
d) Đặc điểm của trái bắp
Nghiệm thức Số hạt/trái Số hàng/trái
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK Lặp
lại
1
2
3
1
2
3
1
2
3 436,6
431,8
428,0
448,6
438,8
437,8
441,4
422,0
420,8 Năng suất hạt
tươi(kg/m2)
1,01
0,95
0,91
1,04
0,99
0,97
1,01
1,01
0,95 Năng suất hạt
khô(kg/m2)
0,60
0,95
0,48
0,57
0,53
0,54
0,56
0,57
0,51 15,6
15,2
14,8
15,6
14,8
15,0
15,6
15,4
14,6 Năng suất
trái(kg/m2)
1,70
1,79
1,71
1,76
1,80
1,81
1,75
1,79
1,75
e) Hàm lƣợng nitrat trong hạt bắp
NO3
- (mg/kg)
0,72
0,20
0,33
Nghiệm thức
PHH
100%NSB
75%NSB +25%NK
1.3.1.2 Khảo sát diễn biến đạm amôn, nitrat trong đất trồng cây đậu bắp
trong điều kiện ngoài đồng
a) Hàm lƣợng N-NH4
+ (mg/kg) trong đất trồng cây đậu bắp theo thời gian
Thời gian (ngày sau khi gieo)
Lặp lại Nghiệm
thức
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK 1
2
3
1
2
3
1
2
3 Trước khi gieo
9,96
8,42
5,73
10,10
3,15
16,82
3,89
27,58
3,34 35
18,01
16,24
16,13
22,29
22,99
19,41
12,30
13,90
12,55 50
5,96
6,85
5,59
9,93
9,66
8,79
2,52
2,61
2,78 20
13,80
14,77
12,91
18,53
19,74
17,45
15,94
13,79
14,51
131
- (mg/kg) trong đất trồng cây đậu bắp theo thời gian
b) Hàm lƣợng N-NO3
Thời gian (ngày sau khi gieo) Nghiệm thức Lặp lại
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK Trước khi gieo
12,21
11,45
18,18
15,00
8,43
12,27
12,62
12,68
9,35 20
21,89
19,50
20,01
18,31
17,49
20,02
20,59
19,68
21,22 35
24,81
25,60
26,00
32,87
33,43
30,06
29,52
28,69
27,61 50
13,14
11,88
11,04
21,38
22,23
20,89
6,40
7,15
5,47 1
2
3
1
2
3
1
2
3
c) Chiều cao cây đậu bắp (cm) qua các giai đoạn sinh trƣởng
Thời gian (Ngày sau khi gieo) Nghiệm
thức
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK 15
8,17
9,17
8,17
8,17
8,08
8,83
8,67
9,00
7,75 30
42,8
43,0
41,7
41,9
47,1
52,3
46,7
50,2
40,3 45
84,3
85,0
88,3
90,3
109,0
105,0
86,8
95,7
85,5 60
107
112
108
109
131
121
114
124
107 75
122
129
133
133
156
153
138
148
125 90
144
146
148
153
169
162
149
159
141 Lặp
lại
1
2
3
1
2
3
1
2
3
d) Số trái và khối lƣợng trái đậu bắp
45 - 59 Giai đoạn sinh trưởng (ngày sau khi gieo)
60 - 74 75 - 90 Nghiệm
thức Lặp
lại
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK Số
trái(trái)
15
13
16
14
13
16
17
15
16 Khối lượng
(kg)
0,41
0,26
0,36
0,28
0,27
0,36
0,35
0,30
0,37 Số
trái(trái)
33
33
36
33
37
34
30
36
37 Khối lượng
(kg)
0,86
0,90
1,04
1,01
0,99
0,95
0,84
1,07
1,05 Số
trái(trái)
35
40
32
40
39
37
36
31
29 Khối lượng
(kg)
1,15
1,23
0,90
1,26
1,26
1,17
1,15
0,99
0,87 1
2
3
1
2
3
1
2
3
Nghiệm thức
PHH
100%NSB
75%NSB
+25%NK Lặp
lại
1
2
3
1
2
3
1
2
3 Số trái
(trái/m2)
82,2
86,0
83,8
87,4
89,6
85,8
82,6
82,0
83,2 Năng suất
(kg/m2)
2,43
2,38
2,30
2,55
2,53
2,48
2,34
2,35
2,28
e) Hàm lƣợng nitrat trong trái đậu bắp
NO3
- (mg/kg)
0,42
KPH
0,18
Nghiệm thức
PHH
100%NSB
75%NSB +25%NK
132
1.3.2 Thí nghiệm 4
+ (mg/kg) trong đất trồng dƣa leo theo thời gian
1.3.2.1 Hàm lƣợng N-NH4
Thời gian Nghiệm thức Lặp lại
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N) Đầu vụ 15 NSKG 30 NSKG 45 NSKG
10,808
11,020
10,437
7,100
9,180
8,590
8,090
6,890
6,190 15,380
17,200
15,630
9,555
9,537
9,802
7,210
8,390
8,160 9,490
11,610
9,120
4,312
4,236
4,512
5,511
5,930
6,266 5,017
5,185
4,945
5,092
5,485
5,146
5,984
5,870
5,805 Cuối vụ
3,110
3,380
3,180
2,480
3,720
4,600
4,650
4,820
3,520 1
2
3
1
2
3
1
2
3
- (mg/kg) trong đất trồng dƣa leo theo thời gian
1.3.2.2 Hàm lƣợng N-NO3
Nghiệm thức Lặp lại Đầu vụ Cuối vụ
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N) 45
NSKG
29,71
29,73
26,74
27,22
19,37
28,39
27,16
24,41
20,33 15
NSKG
59,89
66,21
77,62
18,97
18,69
16,72
12,64
14,38
13,99 1,93
1,43
1,49
1,02
1,15
1,20
2,29
1,69
2,54 1
2
3
1
2
3
1
2
3
30,17
28,46
26,63
31,50
25,90
28,89
33,28
24,19
21,79
-) (mg/kg) trong đất trồng
1.3.2.3 Hàm lƣợng hữu dụng (N-NH4
Thời gian
30
NSKG
24,79
15,76
39,73
12,85
12,60
12,57
4,55
4,45
4,45
+ + N-NO3
dƣa leo theo thời gian
Nghiệm thức Lặp lại Cuối vụ Đầu vụ
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N) Thời gian
30
NSKG
34,28
27,37
48,85
17,162
16,836
17,082
10,061
10,38
10,716 45
NSKG
40,518
40,75
37,177
34,32
28,55
36,98
35,25
31,3
26,52 33,28
31,84
29,81
33,98
29,62
33,49
37,932
29,01
25,31 15
NSKG
75,27
83,41
93,25
28,525
28,227
26,522
19,85
22,77
22,15 6,947
6,615
6,435
6,112
6,635
6,346
8,274
7,56
8,345 1
2
3
1
2
3
1
2
3
1.3.2.4 Mật số vi sinh vật hiếu khí (CFU/g) trong đất trồng dƣa leo theo
thời gian
Thời gian Nghiệm thức
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N) 15 NSKG
229422
207075
210613
227792
233766
263636
255957
281949
259928 30 NSKG
402479
428511
429338
435062
454727
455547
370270
393120
405111 45 NSKG
459461
440936
416440
425316
450438
450487
495604
469780
469780 Cuối vụ
773882
796735
819710
685128
653312
698269
449018
465357
504819 Đầu vụ
78316
72473
76631
96489
100611
92367
73491
72737
72737 Lặp
lại
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1.3.2.5 Chiều cao cây dƣa leo (cm)
Nghiệm thức
PHH Lăp lại
1
2
3 Thời gian (Ngày sau khi gieo)
20
39,6
46,5
43,7 30
130,7
124,9
128,7 40
197,9
196,5
170,9
133
NSB (75%N)
NSB (50%N) 1
2
3
1
2
3 103,6
120,5
140,3
100,3
106,4
118 152,4
198,9
213,7
143,8
154,1
193,9 31,8
37,9
46,6
30,2
36,85
37,7
1.3.2.6 Kích thƣớc trái, khối lƣợng trái, số trái
a) Chiều dài trái (cm)
Nghiệm
thức Lặp
lại 7
4,14 8
3,50 9
3,66 PHH 3,82 3,82
NSB
(75%N)
NSB
(50%N) 1
2
3
1
2
3
1
2
3 1
4,14
3,82
4,14
3,98
3,82
3,82
3,82
3,46
3,34 2
3,86
3,66
3,82
3,98
4,14
4,14
3,82
3,82
3,50 Đợt thu hoạch
6
3,50
4,14 3,82
3,98
4,14
3,82
3,66
3,40
3,50
3,66 5
3,82
3,50
3,82
3,50
4,30
4,30
3,50
3,50
3,34 4,14
4,14
3,82
3,82
3,50
3,82
3,82 4
3,98
3,66
3,66
4,14
3,50
3,66
3,50
3,50
3,78 3,66
4,14
3,50
3,82
3,82
3,82
3,34 3,82
3,50
3,82
3,98
3,82
3,50
3,50 10
3,82
3,50
3,98
3,98
3,66
3,66
3,82
3,50
3,66 3
3,50
4,43
4,30
3,82
3,82
3,98
3,82
3,82
3,82
b) Đƣờng kính trái (cm)
Nghiệm
thức
PHH
NSB
(75%N)
NSB
(50%N) Lặp
lại
1
2
3
1
2
3
1
2
3 1
17,1
16,0
16,0
16,2
17,0
17,0
14,0
16,0
16,0 2
16,4
16,5
16,5
17,2
15,5
15,0
16,0
14,0
14,5 Đợt thu hoạch
6
15,6
15,0
15,0
15,7
15,5
16,0
15,5
15,0
16,0 5
16,2
17,5
15,6
15,6
18,0
16,5
16,0
15,5
19,0 7
16,0
17,0
16,0
15,6
17,0
16,0
14,0
16,0
16,5 4
15,2
16,5
19,0
16,2
17,5
16,5
11,0
16,0
14,5 8
15,3
17,5
17,0
15,3
15,0
17,0
14,0
16,0
14,0 9
15,8
15,3
16,0
15,8
19,0
15,5
13,0
16,5
16,0 10
16,1
16,0
15,0
16,7
17,0
16,0
15,0
15,0
16,5 3
16,5
17,5
17,0
16,5
17,0
15,0
15,0
16,0
14,0
c) Khối lƣợng trái (g)
PHH
2
98,32
109,58
105,49
99,60
100,01
89,98
87,14
97,79
96,62
99,04
100,10
96,61
98,17
1
97,65
98,57
89,43
107,47
102,05
99,12
104,07
91,89
95,11
97,51
94,76
97,09
97,01 3
95,11
97,22
105,06
98,70
98,58
87,03
94,10
99,19
98,04
97,02
90,04
91,03
100,05 NSB (75%N)
2
99,04
110,80
101,93
104,06
105,16
99,59
93,02
99,89
100,04
96,76
95,04
100,31
98,07 3
102,01
106,97
100,01
105,24
109,21
94,09
100,23
102,90
93,10
100,30
99,01
99,71
100,43 1
100,18
103,09
105,90
99,08
100,08
102,85
100,34
95,17
97,71
98,05
99,02
99,04
99,10 NSB (50%N)
2
96,03
95,10
97,43
107,46
100,01
97,07
94,01
91,87
97,16
98,11
91,04
96,34
91,61 3
95,90
97,04
94,97
102,02
100,18
98,04
87,50
98,74
97,73
98,02
96,88
88,11
89,94 1
95,84
98,74
99,83
99,01
97,59
89,15
85,91
94,32
93,10
98,11
89,11
99,54
99,63 Đợt
thu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
d) Số trái trên mỗi cây
Đợt
thu
PHH
2
8
11
15
13
13
11
10
10 1
9
10
17
15
14
12
9
8 NSB (75%N)
1
8
11
14
14
16
15
12
12 2
8
9
10
12
14
16
12
11 3
7
11
10
12
16
12
14
14 NSB (50%N)
1
7
8
9
9
10
11
9
9 2
5
11
10
8
9
10
12
10 3
6
8
9
11
12
10
11
8 3
10
10
10
9
11
12
11
7 1
2
3
4
5
6
7
8
134
9
10
11
12
13 8
5
4
3
3 9
8
7
4
2 5
9
8
6
5 10
8
12
5
3 9
7
6
6
2 9
8
6
7
2 8
7
7
6
3 8
9
6
5
2 9
8
7
4
2
e) Năng suất
Nghiệm thức
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N) Lặp lại
1
2
3
1
2
3
1
2
3 Năng suất (kg/m2)
1,974
2,215
2,315
2,049
1,906
2,527
1,700
1,744
1,176
NO3
f) Hàm lƣợng nitrat và mật số E.coli trong trái dƣa leo
- (mg/kg)
Mật số E.coli (CFU/g)
1,87
40,5
2,58
56,1
1,35
42,8
Nghiệm thức
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N)
1.4 Nội dung 3
1.4.1 Thí nghiệm 5
1.4.1.1 Đánh giá năng suất cây bắp
a) Chiều dài, đƣờng kính trái, số hàng, số hạt
Số hàng Số hạt Lặp lại
Nghiệm
thức
PHH
NSB
(75%N) 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
2 Chiều dài trái
(cm)
32,0
29,0
31,0
33,0
28,5
29,2
30,0
31,0
28,0
30,0
27,5
27,9
29,5
28,0
31,0
30,5
27,0
29,0
30,0
28,5
27,5
29,0
32,0
28,7
30,5
28,0
31,0
30,0
30,0
27,5
31,0
30,0 Đường kính trái
(cm)
7,00
8,00
7,20
7,00
7,55
6,90
7,96
7,20
7,50
6,80
8,00
7,30
7,50
7,30
6,80
6,90
6,85
8,10
7,20
7,80
7,00
6,40
8,00
7,00
6,95
8,10
7,80
7,55
8,00
7,30
7,00
6,90 16
16
16
16
14
14
16
14
14
14
14
16
14
16
16
14
14
14
14
16
16
14
16
14
16
14
16
16
16
16
16
14 505
479
501
480
462
438
475
421
405
428
456
469
430
501
490
421
456
430
405
469
501
438
505
428
501
462
475
490
480
479
501
421
135
NSB
(50%N)
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30 14
14
16
14
16
16
14
16
16
16
14
14
14
16
16
14
14
16
14
14
16
16
14
16
16
14
14
14
12
14
12
12
12
14
12
14
12
14
12
14
14
12
12
14
12
14
12
14
12
14
12
14
12
12
12
12
12
14 412
430
460
394
473
489
405
501
503
482
480
442
438
489
503
480
405
482
412
394
501
501
442
460
473
438
430
421
307
337
301
299
309
341
301
345
332
298
300
328
305
307
340
345
300
305
332
328
301
341
307
298
307
309
301
340
299
337 28,5
27,0
29,0
31,0
30,5
28,6
29,5
31,0
30,0
27,0
28,5
31,5
28,4
29,50
27,0
33,0
31,0
29,0
33,0
28,7
29,5
26,0
28,5
30,0
31,0
30,5
28,0
27,0
24,0
23,5
27,0
26,4
28,0
27,5
21,0
23,0
25,0
23,7
25,0
22,0
24,0
21,5
23,0
22,5
25,0
26,0
23,0
28,0
24,0
23,5
26,0
24,5
22,4
23,7
25,0
23,6
25,5
22,0 7,50
7,10
7,80
6,90
8,00
7,35
6,90
7,00
7,40
7,35
7,10
7,20
8,00
6,80
7,00
7,55
6,85
7,30
7,10
7,00
7,55
6,90
7,00
7,20
7,60
7,00
7,40
7,35
6,10
6,00
7,00
6,80
5,70
6,30
7,00
6,90
6,50
5,90
5,86
7,10
7,00
6,10
6,50
6,70
6,80
7,00
6,00
6,90
5,90
5,80
6,20
6,80
7,10
5,85
5,75
6,30
5,86
7,10
136
b) Năng suất
Lặp lại Năng suất (kg/m2) Nghiệm thức
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N)
1,39
1,41
1,4
1,39
1,38
1,39
1,05
1,06
1,07 1
2
3
1
2
3
1
2
3
c) Hàm lƣợng nitrat trong hạt bắp
- (mg/kg)
0,29
0,25
0,25
NO3
Nghiệm thức
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N)
1.4.1.2 Đánh giá năng suất cây đậu bắp
Nghiệm thức Lặp lại Số trái
(trái/m2) Khối lượng trái
(g/trái) Năng suất
(kg/m2) PHH
NSB (100%N)
NSB (75%N)
1
2
3
1
2
3
1
2
3 3,44
3,27
1,95
3,17
3,11
2,61
3,08
3,04
2,42 28,5
27,6
26,6
27,4
25,9
26,6
27,0
26,7
26,3 120,5
118,5
73
116
120
98
114
114
92
Hàm lƣợng nitrat trong trái đậu bắp
- (mg/kg)
9.71
KPH
KPH
NO3
Nghiệm thức
PHH
NSB (100%N)
NSB (75%N)
Nghiệm thức Lặp lại
1.4.1.3 Đánh giá năng suất cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas
Đường
kính (cm)
Chiều
dài (cm) Số trái trên
mỗi cây
(trái/cây)
16,5
17,2
16,6
15,5
16,5
15,5
16,5
16,5
16,4
16,3
16,3
17,0
16,7
15,7
16,7
15,9
16,7
16,7
16,5
16,7
16,8
17,2 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22 PHH Khối
lượng
trái
(g/trái)
190
190
240
180
210
230
190
240
210
230
180
220
230
200
230
220
190
220
200
220
170
220 8
7
10
14
10
14
12
10
8
7
6
6
11
12
11
13
10
8
7
6
10
8 5,5
4,2
4,6
4,5
4,3
4,1
4,6
4,5
4,4
4,3
5,3
4,5
4,7
4,6
4,3
4,0
4,5
4,6
4,2
4,4
4,8
5,2
137
23
24
25
26
27
28
29
30
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26 NSB (75%N)
NSB (50%N) 17,1
15,8
16,1
15,7
16,2
16,8
17,1
16,2
16,8
17,3
17,0
16,9
17,6
16,6
18,1
16,4
15,8
16,5
17,2
17,5
16,8
16,7
17,2
16,5
17,8
16,3
15,7
16,8
17,3
17,5
17,2
16,4
17,5
16,4
17,6
16,7
15,5
16,7
13,0
14,2
14,2
14,4
15,2
14,7
13,7
14,7
15,0
14,0
12,5
14,5
14,1
14,8
15,1
14,7
13,4
15,0
15,3
14,2
13,5
14,3
13,9
14,1
15,5
14,9 12
13
15
15
11
9
9
8
8
10
8
9
11
8
11
10
8
7
7
9
10
9
11
9
9
12
7
8
6
8
9
9
8
10
10
11
9
9
6
8
9
7
6
9
8
7
6
5
5
6
8
9
5
11
6
5
8
6
7
7
7
5
7
10 4,1
4,5
4,1
4,3
4,3
4,9
4,3
4,7
4,9
4,3
5,0
4,5
5,1
4,8
5,0
4,8
4,8
5,5
5,2
4,5
5,5
4,6
5,2
4,5
4,9
4,9
4,7
5,3
5,0
4,6
5,3
4,5
5,1
4,5
5,3
5,3
4,6
5,7
4,2
4,2
4,2
3,4
4,2
3,8
3,6
4,4
3,4
4,0
4,5
4,1
4,1
3,6
3,5
3,7
3,9
4,0
3,8
3,7
4,4
4,1
3,8
4,2
3,5
4,2 250
190
220
210
190
230
220
180
190
210
240
230
230
230
170
230
220
200
200
190
230
230
220
250
200
220
230
230
210
230
250
230
240
240
200
210
240
200
120
130
140
140
150
130
130
150
170
110
140
140
150
130
130
140
140
140
150
150
100
150
130
120
170
150
138
13,6
15,3
15,0
14,1 3,8
4,0
3,5
3,8 7
9
4
7 120
160
160
160 27
28
29
30
Đợt thu PHH
2
0,0
0,6
0,5
0,7
1,6
2,1
4,1
8,1
8,1
8,4
6,3
7,7
13,6
9,0
8,4
5,0
3,4
4,5
4,7
3,5
0,0
0,0
0,0 3
0,0
0,7
0,5
0,7
1,6
1,8
4,2
7,8
8,2
8,8
6,5
7,9
13,1
9,6
7,9
5,8
3,2
4,1
4,9
2,9
0,0
0,0
0,0 Năng suất (kg/m2)
NSB (75%N)
1
0,07
0,6
0,7
1,2
1,7
2,0
3,0
8,5
8,9
7,8
6,8
7,0
12,5
7,6
6,2
4,7
4,0
3,9
3,7
3,2
3,0
2,8
4,0 2
0,1
0,5
0,7
1,5
1,5
1,8
3,8
8
9,2
7,3
6,4
7,3
13,5
6,7
6,3
5,0
4,5
3,5
3,3
3,0
2,9
2,6
3,8 3
0,08
1,0
0,6
1,3
2,1
2,2
3,0
8,1
8,7
8,4
5,9
8,0
12,0
6,7
7,1
5,1
4,6
4,1
3,2
2,8
2,7
2,5
4,2 NSB (50%N)
1
0,1
0,4
0,5
0,8
1,2
1,3
2,0
3,7
5,7
5,3
2,7
4,5
7,0
5,7
4,0
3,1
1,8
1,4
1,7
1,2
1,6
1,1
2,2 2
0,2
0,5
0,3
0,7
1,0
1,2
2,1
3,4
5,9
4,7
2,9
4,3
6,6
4,5
3,7
2,2
2,1
1,6
1,8
1,3
1,2
1,1
2,3 3
0,15
0,5
0,5
1,0
0,8
1,2
1,9
3,6
5,3
4,5
2,9
3,3
7,4
5,9
4,8
1,9
1,8
1,2
1,5
1,5
1,4
1,6
1,8 1
0,0
0,6
0,5
0,7
1,7
1,9
4,0
8,2
8,0
8,6
6,5
7,5
13,4
8,9
8,5
5,3
3,5
4,4
4,5
3,9
0,0
0,0
0,0 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Nghiệm thức
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N) N-NO3 (mgN/kg)
51,5
66,4
77,2 E.Coli (CFU/g)
1,971
KPH
32,48
1.4.2 Thí nghiệm 6
1.4.2.1 Năng suất dƣa leo trồng với vật liệu hấp phụ nƣớc sau biogas
a) Chiều dài trái (cm)
PHH TO-B (75%N)+25%PHH TO-B (50%N)+50%PHH
2
15,5
12,5
13,3
15,0
14,5
13,5
13,6
13,5
15,5
15,5
15,0
12,5
13,5 3
15,5
13,5
14,0
14,5
14,0
14,0
13,4
13,0
15,0
15,0
14,5
14,5
14,0 2
13,5
12,5
14,5
14,0
14,0
14,3
14,0
14,0
13,5
16,0
16,5
14,5
12,5 1
12,5
14,0
12,0
13,5
12,0
12,5
14,0
13,5
14,2
12,5
12,0
13,0 3
12,5
12,5
17,5
14,0
13,5
14,0
13,5
11,5
16,5
14,5
16,0
13,3 1
15,0
13,5
12,0
16,0
15,0
14,0
12,5
14,5
14,5
16,0
16,0
14,0
15,0 2
14,5
13,2
13,5
16,0
15,0
14,0
14,0
15,0
15,0
15,5
15,5
15,5
14,5 3
13,5
12,5
13,0
14,5
13,5
16,0
14,5
14,0
15,5
17,0
16,5
16,5
14,5 1
14,5
13,5
12,5
14,0
13,5
13,0
13,5
12,5
13,5
13,0
12,5
14,0
14,0 Đợt thu
hoạch
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13 13,5 13,5 14,0 13,5 14,0 14,0 15,5 14,0 14,0 14 14,0 13,0 15,0 16,0 13,0 14,5 13,0 12,0 14,5 15
139
b) Đƣờng kính trái (cm)
PHH TO-B
(75%N)+25%PHH TO-B
(50%N)+50%PHH Đợt thu
hoạch
1
3,5
3,0
3,0
3,5
3,0
3,5
3,5
3,5
3,0
3,5
3,0
3,5
3,5
4,0
4,0 2
4,0
2,5
3,5
3,5
3,5
4,0
3,5
4,0
4,0
5,0
3,5
4,5
3,5
3,5
3,5 3
3,5
3,0
3,0
3,5
3,5
4,5
4,0
3,5
3,5
3,5
3,5
3,0
4,0
4,5
4,5 1
3,0
3,7
3,5
3,5
3,5
4,0
3,5
3,0
3,2
4,0
4,0
3,5
4,5
4,5 2
3,2
2,5
4,0
4,0
3,0
3,7
4,5
5,0
4,0
3,5
4,0
3,5
4,0
3,5
3,5 3
2,5
3,0
3,0
3,5
4,0
3,5
4,0
3,5
4,5
4,5
4,5
3,5
4,0
3,5 1
3,5
4,0
4,5
3,5
4,5
4,0
4,5
4,0
3,5
4,0
4,5
4,5
4,0
3,5
4,5 2
4,0
3,5
4,0
4,0
3,5
4,0
4,0
4,5
4,5
4,5
4,0
4,5
4,5
4,0
3,5 3
4,0
4,5
4,5
4,5
4,5
4,5
5,0
3,5
4,0
4,0
4,0
5,0
3,5
4,5
5,0 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
c) Khối lƣợng trái (g/trái)
PHH TO-B (75%N)+25%PHH TO-B (50%N)+50%PHH
1
120
140
120
110
120
120
110
130
130
120
110
120
120
130
110 2
110
95
80
110
120
130
130
120
130
120
140
110
110
110
120 3
100
110
90
110
120
110
120
100
90
90
120
120
140
120
110 1
80
90
100
110
110
110
120
130
140
120
130
140
110
100 2
110
90
110
130
140
100
120
130
110
120
110
90
110
120
110 3
120
110
120
110
120
130
110
110
110
120
100
90
120
110 1
120
130
120
140
150
130
110
130
120
120
140
130
140
150
150 Đợt thu
hoạch
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15 3
140
130
160
160
150
140
130
110
120
130
140
150
160
140
150 2
130
130
140
150
160
160
150
140
150
120
160
120
150
140
140
d) Số trái trên mỗi cây
NT1 NT2 NT3
1
12
12
8
7
15
18
10
13
16
15
9
7
17
22
24 2
15
13
12
15
9
21
17
17
20
19
20
16
19
27
29 3
18
9
11
15
19
32
25
12
23
17
25
22
20
25
30 1
0
6
5
5
12
12
12
15
14
16
9
11
12
17
24 2
8
8
5
11
9
10
19
12
13
18
19
9
19
24
29 3
0
6
5
10
10
16
21
12
13
14
10
12
17
25
27 1
10
15
13
9
17
17
14
15
16
21
15
8
18
27
26 2
12
12
15
16
16
35
25
28
19
23
26
12
22
29
26 Đợt thu
hoạch
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15 3
12
13
10
13
14
27
18
20
16
19
25
12
21
24
32
e) Năng suất (kg/m2)
PHH TO-B (75%N)+25%PHH TO-B (50%N)+50%PHH
Đợt thu
hoạch
1
2
3 2
1,20
1,20
0,80 1
1,00
1,10
0,55 3
2,00
1,30
0,85 1
0,50
0,36 2
0,80
0,60
0,45 3
0,60
0,52 1
0,10
0,70
0,32 2
0,10
0,80
0,45 3
0,30
1,20
1,20
140
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15 0,80
2,10
2,10
1,08
1,60
1,75
1,55
1,20
0,80
1,90
2,60
3,00 1,90
1,10
2,40
2,00
2,00
2,25
2,25
2,60
1,80
2,30
3,10
3,70 1,75
2,00
3,90
3,30
1,40
2,85
2,00
3,10
2,60
2,60
2,90
3,80 0,40
1,10
1,30
1,30
1,60
1,65
2,00
1,20
1,50
1,40
1,90
2,60 1,40
0,80
1,30
2,35
1,50
1,56
2,25
2,40
1,20
2,40
2,90
3,70 1,20
1,20
2,00
2,80
1,30
1,48
1,75
1,40
1,50
1,80
2,70
3,50 1,20
2,00
2,00
1,70
1,80
1,70
2,80
2,00
1,80
2,10
2,90
3,30 1,20
2,00
4,00
3,30
3,80
2,10
2,75
3,30
2,10
2,50
3,20
3,40 1,50
2,10
3,50
2,15
2,50
2,10
2,30
3,40
2,30
2,50
3,00
3,80
- (mg/kg)
67,87
37,02
Nghiệm thức N-NO3
E.coli (CFU/g)
601
<10
64,91 <10 PHH
TO-B
(75%N)+25%PHH
TO-B
(50%N)+50%PHH
1.4.2.2 So sánh độ giòn và độ ngọt của trái dƣa leo với hai phƣơng pháp sử
dụng nƣớc sau biogas khác nhau
a) Độ giòn và độ ngọt của dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas
Tưới nước sau biogas
Nghiệm thức
Sử dụng phân hóa học 1
2
3
1
2
3 Lặp lại Độ giòn (/4mm)
366
323
379
350
304
287
Tưới nước sau biogas
Nghiệm thức
Sử dụng phân hóa học 1
2
3
1
2
3 Lặp lại Độ ngọt (Brix)
2,9
2,9
3,0
4,0
4,0
4,0
b) Độ giòn và độ ngọt của dƣa leo trồng với vật liệu hấp phụ nƣớc sau
biogas
Nghiệm thức
Sử dụng phân hóa học
Kết hợp xỉ than tổ ong hấp
phụ nước sau biogas và phân
hóa học Lặp lại Độ giòn (/4mm)
16
1
929
2
928
3
1,111
1
1,049
2
899
3
Nghiệm thức
Sử dụng phân hóa học
Kết hợp xỉ than tổ ong hấp
phụ nước sau biogas và phân
hóa học Lặp lại Độ ngọt (Brix)
2,54
1
3,2
2
2,38
3
2,56
1
2,96
2
4,16
3
141
PHỤ LỤC 2
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
2.1. Nội dung 1
2.1.1 Thí nghiệm 1
+ (mg/kg) trong đất theo thời gian
2.1.1.1 Hàm lƣợng N-NH4
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
41,868
3,926
,778
1,186
1,520
2,066
6,383 3
3
3
3
3
3
3 12
12
12
12
12
12
12 ,000
,036
,529
,356
,260
,158
,008 Ngày 2
Ngày 5
Ngày 10
Ngày 15
Ngày 20
Ngày 25
Ngày 30
ANOVA
df F Sig.
1823,282 ,000 Ngày 2 Mean
Square
12292,722
6,742
532,639 ,000 Ngày 5 12792,649
24,018
1696,190 ,000 Ngày 10 15469,611
9,120
768,332 ,000 Ngày 15 16494,016
21,467
1192,019 ,000 Ngày 20 18610,152
15,612
1329,884 ,000 Ngày 25 17659,749
13,279
2495,298 ,000 Ngày 30 13190,772
5,286 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total Sum of
Squares
36878,165
80,905
36959,070
38377,948
288,210
38666,158
46408,832
109,443
46518,274
49482,047
257,608
49739,654
55830,457
187,348
56017,804
52979,248
159,350
53138,598
39572,315
63,435
39635,750 3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
6
6
6
6 21
21
21
21 ,171
,215
,560
,085 100%NKK
50%NSB +50%NKK
75%NSB +25%NKK
100%NSB 1,696
1,538
,831
2,192
ANOVA
df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square 21,935 ,000 100%NKK 48,652
2,218
47,927 ,000 705,658
14,723 50%NSB
+50%NKK
53,540 ,000 75%NSB
+25%NKK Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups 6
21
27
6
21
27
6
21 291,909
46,578
338,487
4233,949
309,193
4543,141
4977,689
325,400 829,615
15,495
142
29,190 ,000 100%NSB 646,532
22,149 Total
Between Groups
Within Groups
Total 5303,089
3879,194
465,127
4344,321 27
6
21
27
- (mg/kg) trong đất theo thời gian
2.1.1.2 Hàm lƣợng N-NO3
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
Ngày 2
Ngày 5
Ngày 10
Ngày 15
Ngày 20
Ngày 25
Ngày 30 3,120
3,365
,924
1,943
4,768
1,693
,899 3
3
3
3
3
3
3 12
12
12
12
12
12
12 ,066
,055
,459
,177
,021
,221
,470
ANOVA
df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square ,599 ,628 Ngày 2 1,792
2,991
11,403 ,001 Ngày 5 67,822
5,948
90,001 ,000 Ngày 10 69,657
,774
22,325 ,000 Ngày 15 94,737
4,244
71,274 ,000 Ngày 20 534,301
7,496
470,370 ,000 Ngày 25 807,860
1,718
300,123 ,000 Ngày 30 3704,895
12,345 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 5,377
35,893
41,269
203,465
71,375
274,840
208,972
9,287
218,259
284,212
50,923
335,134
1602,902
89,957
1692,859
2423,580
20,610
2444,190
11114,685
148,135
11262,820 3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
100%NKK
50%NSB +50%NKK
75%NSB +25%NKK
100%NSB 3,415
3,355
2,199
2,827 6
6
6
6 21
21
21
21 ,016
,018
,084
,035
df Sig. ,000 F
40,900 100%NKK Mean Square
91,680
2,242
,000 50%NSB +50%NKK 1006,306
4,875
,000 75%NSB +25%NKK 1340,642
6,937
,000 100%NSB 1595,526
6,240 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ANOVA
Sum of Squares
550,080
47,073
597,153
6037,834
102,380
6140,214
8043,852
145,678
8189,530
9573,159
131,050
9704,209 6
21
27
6
21
27
6
21
27
6
21
27 206,412
193,259
255,674
143
- ) (mg/kg) trong đất
2.1.1.3 Hàm lƣợng đạm hữu dụng (N-NH4
+ + N-NO3
theo thời gian
Sum of Squares ANOVA
df Mean Square F Sig. 2101,848 ,000 Ngày 2
12478,411
5,937 Ngày 5 506,680 ,000
14669,854
28,953 Ngày 10 2366,892 ,000
17545,574
7,413 Ngày 15 668,933 ,000
18905,988
28,263 Ngày 20 1251,302 ,000
25388,917
20,290 Ngày 25 2725,319 ,000
25901,889
9,504 Ngày 30 1962,570 ,000
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15 30085,378
15,330 37435,232
71,243
37506,474
44009,563
347,435
44356,998
52636,723
88,955
52725,678
56717,965
339,155
57057,120
76166,750
243,480
76410,230
77705,668
114,050
77819,718
90256,135
183,955
90440,090
ANOVA
Sum of
Squares Sig. df 100%NKK F
40,305 ,000
Mean Square
171,951
4,266 54,087 ,000 50%NSB +
50%NKK 988,750
18,281 92,312 ,000 75%NSB +
25%NKK 1785,328
19,340 100%NSB 74,157 ,000
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 1031,704
89,590
1121,294
5932,497
383,893
6316,390
10711,967
406,142
11118,110
10777,125
508,647
11285,773 6
21
27
6
21
27
6
21
27
6
21
27 1796,188
24,221
2.1.1.4 Hàm lƣợng CO2 (mg/kg) trong đất theo thời gian
Test of Homogeneity of Variances
df2 Levene Statistic df1 Sig.
12
12
12
12
12
12
12 .584
.472
.294
.495
.700
.950
.877 .675
.895
1.387
.847
.483
.114
.225 3
3
3
3
3
3
3 Ngay 2
Ngay 5
Ngay 10
Ngay 15
Ngay 20
Ngay 25
Ngay 30
ANOVA
Sum of Squares df F Sig.
15.402 .000 Ngay 2
Mean
Square
2093.702
135.941 14.444 .000 Ngay 5
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 6281.105
1631.297
7912.402
3501.688
969.750
4471.438 1167.229
80.813 3
12
15
3
12
15
144
Ngay 10 35.218 .000
5461.594
155.081 Ngay 15 38.936 .000
14164.750
363.792 Ngay 20 62.669 .000
34068.598
543.629 Ngay 25 49.322 .000
28713.849
582.172 Ngay 30 55.280 .000
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 16384.781
1860.969
18245.750
42494.250
4365.500
46859.750
102205.793
6523.547
108729.340
86141.547
6986.063
93127.609
99920.762
7230.172
107150.934 3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15 33306.921
602.514
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
100%NKK
50%NSB + 50%NKK
75%NSB + 25% NKK
100%NSB 1.486
2.205
1.354
1.001 6
6
6
6 21
21
21
21 .231
.083
.278
.450
ANOVA Sum of Squares df Mean Square Sig. F
314.697 .000 100%NKK 106024.874
336.911 542.084 .000
50%NSB +
50%NKK 176335.141
325.291 1029.058 .000
75%NSB + 25%
NKK 245537.435
238.604 528.939 .000 100%NSB Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 636149.241
7075.141
643224.382
1058010.844
6831.109
1064841.953
1473224.607
5010.688
1478235.295
1611514.710
10663.422
1622178.132 6
21
27
6
21
27
6
21
27
6
21
27 268585.785
507.782
2.1.2 Thí nghiệm 2
2.1.2.1 Đánh giá tăng trƣởng của cây bắp trong điều kiện chậu thí nghiệm
a) Chiều cao cây bắp trồng trong chậu (cm) qua các giai đoạn sinh trƣởng
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
10 NSKG
20 NSKG
30 NSKG
40 NSKG
50 NSKG
60 NSKG 1,350
3,203
,779
1,547
1,687
2,091 3
3
3
3
3
3 12
12
12
12
12
12 ,305
,062
,528
,253
,223
,155
F
,838 10 NSKG
,602 20 NSKG 11,417
18,958
,960 30 NSKG 35,083
36,542 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ANOVA
df Mean Square
Sum of Squares
,432
3
1,297
6,188 12
,516
7,484 15
3
34,250
227,500 12
261,750 15
105,250
3
438,500 12
543,750 15 Sig.
,499
,626
,443
145
,996 40 NSKG 73,750
74,042
171,563 3,382 50 NSKG 50,729
165,667 3,063 60 NSKG 54,083 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 221,250
3
888,500 12
1109,750 15
514,688
3
608,750 12
1123,438 15
497,000
3
649,000 12
1146,000 15 ,428
,054
,069
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic PHH 1,806 5 ,162 18 100%NSB 2,816 5 ,048 18 75%NSB+25%NK 2,348 5 ,083 18 50%NSB+50%NK 2,528 5 ,067 18
ANOVA
df F Sig.
PHH 333,903 ,000 Between Groups
Within Groups Sum of
Squares
38184,302
411,688 Mean
Square
7636,860
22,872 5
18
100%NSB 173,375 ,000 8403,867
48,472
75%NSB+25%NK 133,990 ,000 9738,475
72,681
50%NSB+50%NK 663,003 ,000 8324,367
12,556 Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 38595,990
42019,333
872,500
42891,833
48692,375
1308,250
50000,625
41621,833
226,000
41847,833 23
5
18
23
5
18
23
5
18
23
b) Đặc điểm của trái bắp
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
,754
1,714
2,076
1,042
2,082 3
3
3
3
3 12
12
12
12
12 ,541
,217
,157
,409
,156 Số hạt/trái
Số hàng/trái
KL hạt tươi
KL hạt khô
Năng suất
ANOVA
df F Sig. Mean
Square ,547 ,659 Số hạt/trái 891,167
1628,708
,927 ,457 1,063
1,146 Số
hàng/trái
2,265 ,133 762,083
336,458 Khối lượng
hạt tươi Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total Sum of
Squares
2673,500
19544,500
22218,000
3,188
13,750
16,938
2286,250
4037,500
6323,750
1753,388 3
12
15
3
12
15
3
12
15
3 Khối lượng Between Groups 584,463 10,259 ,001
146
hạt khô Within Groups 683,650 56,971 12
Total 2437,038 15 8,551 ,003 5331,000
623,417 Năng suất Between Groups
Within Groups
Total 15993,000
7481,000
23474,000 3
12
15
2.1.2.2 Đánh giá tăng trƣởng của cây đậu bắp trong điều kiện chậu thí
nghiệm
a) Chiều cao cây đậu bắp (cm) qua các giai đoạn sinh trƣởng
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
15 NSKG
30 NSKG
45 NSKG
60 NSKG
75 NSKG
90 NSKG ,771
2,579
2,136
3,503
,352
,325 3
3
3
3
3
3 12
12
12
12
12
12 ,532
,102
,149
,050
,788
,807
ANOVA
df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square ,333 ,802 15 NSKG ,229
,688
,763 ,536 30 NSKG 18,229
23,896
2,747 ,089 45 NSKG 486,083
176,958
3,535 ,048 60 NSKG 647,729
183,229
1,612 ,238 75 NSKG 892,167
553,542
1,613 ,238 90 NSKG 1407,083
872,542 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ,688
8,250
8,938
54,688
286,750
341,438
1458,250
2123,500
3581,750
1943,188
2198,750
4141,938
2676,500
6642,500
9319,000
4221,250
10470,500
14691,750 3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
3
12
15
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
6,886
6,000
1,531
2,938 5
5
5
5 18
18
18
18 ,001
,002
,230
,041 PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK
50%NSB+50%NK
df Sig.
,000 PHH Mean
Square
12812,967
170,944
,000 100%NSB 16629,942
182,347
,000 75%NSB+25%NK 8724,742
672,514
50%NSB+50%NK Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups ANOVA
Sum of
Squares
64064,833
3077,000
67141,833
83149,708
3282,250
86431,958
43623,708
12105,250
55728,958
65249,208 13049,842 5
18
23
5
18
23
5
18
23
5 F
74,954
91,199
12,973
71,927 ,000
147
181,431 Within Groups
Total 3265,750
68514,958 18
23
b) Số trái và năng suất đậu bắp
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic
df2 df1 Sig.
1,889
1,143 3
3 12
12 ,185
,371 Số trái
Năng suất
ANOVA
df Mean Square F Sig. Sum of
Squares 57,785 ,000 156,500
2,708 Số trái
34,169 ,000 94677,167
2770,875 Năng
suất 469,500
32,500
502,000
284031,500
33250,500
317282,000 3
12
15
3
12
15 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
2.2 Nội dung 2
2.2.1 Thí nghiệm 3
2.2.1.1 Khảo sát diễn biến đạm amôn, nitrat trong đất trồng cây bắp trong
điều kiện ngoài đồng
+ (mg/kg) trong đất trồng bắp theo thời gian
a) Hàm lƣợng N-NH4
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
1,390
1,322
,995
5,242 Trước khi gieo
15 NSKG
25 NSKG
45 NSKG ,319
,334
,423
,048 6
6
6
6 2
2
2
2
ANOVA
F Sig. df Sum of
Squares Mean
Square 2,284 ,183 8,819
3,861 Trước khi
gieo
406,111 ,000 15 NSKG 1399,148
3,445
56,774 ,000 25 NSKG 839,057
14,779
386,919 ,000 45 NSKG 3802,572
9,828 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 17,638
23,168
40,806
2798,295
20,671
2818,966
1678,114
88,674
1766,787
7605,145
58,967
7664,112 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NKK 3,083
4,962
2,830 ,090
,031
,106 8
8
8 3
3
3
df F Sig.
ANOVA
Sum of
Squares
4611,612 PHH Between Groups 3 Mean
Square
1537,204 155,815 ,000
148
9,866
24,118 ,000 100%NSB 218,234
9,049
55,681 ,000 75%NSB+25%NKK 279,561
5,021 Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 78,924
4690,536
654,702
72,390
727,092
838,682
40,166
878,848 8
11
3
8
11
3
8
11
- (mg/kg) trong đất trồng bắp theo thời gian
b) Hàm lƣợng N-NO3
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
Trước khi gieo
15 NSKG
25 NSKG
45 NSKG 2,307
2,455
3,150
3,540 2
2
2
2 6
6
6
6 ,181
,166
,116
,097
ANOVA
Mean
Square Sig. Sum of
Squares df F
4,898 ,055 Trước khi
gieo 17,497
3,573
15 NSKG 15,511 ,004 73,412
4,733
25 NSKG 12,943 ,007 42,973
3,320
45 NSKG 101,241 ,000 392,559
3,877 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 34,993
21,435
56,429
146,824
28,397
175,221
85,945
19,921
105,866
785,117
23,265
808,382 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
3
3
3 8
8
8 PHH
75%NSB+25%NK
50%NSB+50%NK ,190
,768
2,999 ,900
,544
,095
ANOVA
df Mean
Square F Sig. 23,079 ,000 PHH 188,186
8,154
,000 75%NSB+25%NK ,532
,000 50%NSB+50%NK 978,298
2,942 Sum of Squares
564,558
65,231
629,789
1808,853
4,253
1813,106
2934,895
23,533
2958,428 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 3
8
11
3
8
11
3
8
11 602,951 1134,077
332,571
c) Hàm lƣợng đạm hữu dụng trong đất trồng bắp theo thời gian
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK 2,272
8,028
2,808 3
3
3 8
8
8 ,157
,009
,108
149
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig. NT1 229,073 ,000 2098,612
9,161
NT2 140,902 ,000 1172,898
8,324
NT3 533,253 ,000 1732,417
3,249 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 6295,836
73,291
6369,126
3518,693
66,594
3585,286
5197,252
25,990
5223,243 3
8
11
3
8
11
3
8
11
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
Trước khi gieo
15 NSKG
25 NSKG
45 NSKG ,215
5,349
6,956
12,102 2
2
2
2 ,812
,046
,027
,008 6
6
6
6
ANOVA Sum of Squares df Mean Square Sig. F
1,068 ,401 Trước khi
gieo 7,691
7,204
Between Groups
Within Groups
Total
15 NSKG Between Groups 229,103 ,000 1092,614
4,769
Within Groups
Total
25 NSKG Between Groups 116,267 ,000 1261,756
10,852
Within Groups
Total
45 NSKG Between Groups 1265,985 ,000 6102,413
4,820 Within Groups
Total 15,383
43,224
58,607
2185,227
28,615
2213,842
2523,511
65,114
2588,625
12204,826
28,922
12233,747 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
d) Chiều cao cây bắp (cm) qua các giai đoạn sinh trƣởng
Test of Homogeneity of Variances df1 df2 Sig.
Levene Statistic
2,332
2,337
1,654
1,157
2,297
1,333 2
2
2
2
2
2 6
6
6
6
6
6 ,178
,178
,268
,376
,182
,332 10 NSKG
20 NSKG
30 NSKG
40 NSKG
50 NSKG
60 NSKG
ANOVA df Mean Square Sig. F
,201 ,824 10 NSKG 1,013
5,052
,799 ,492 20 NSKG 22,253
27,849
1,467 ,303 30 NSKG 44,333
30,222
1,028 ,413 40 NSKG 24,111
23,444
7,357 ,024 50 NSKG 105,444
14,333
5,263 ,048 60 NSKG 100,000
19,000 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total Sum of Squares
2,027
30,313
32,340
44,507
167,093
211,600
88,667
181,333
270,000
48,222
140,667
188,889
210,889
86,000
296,889
200,000
114,000
314,000 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
150
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
PHH
75%NSB+25%NK
50%NSB+50%NK 2,359
,757
,666 ,104
,597
,656 12
12
12 5
5
5
df F Sig.
1601,576 ,000 Mean
Square
11913,056
7,438 PHH
601,874 ,000 11633,890
19,329 100%NSB
416,518 ,000 13821,234
33,183 75%NSB+25%NK 5
12
17
5
12
17
5
12
17 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ANOVA
Sum of
Squares
59565,280
89,260
59654,540
58169,451
231,953
58401,404
69106,171
398,193
69504,364
d) Đặc điểm của trái bắp
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
6
6
6
6
6 ,102
,724
,797
,021
,172 Số hạt/trái
Số hàng/trái
Năng suất hạt tươi
Năng suất hạt khô
Năng suất trái 3,416
,341
,236
7,886
2,393 2
2
2
2
2
ANOVA Sig. Sum of Squares df Mean Square F
2,359 ,175 147,738
62,627 Số hạt/trái
,022 ,979 ,004
,204 Số
hàng/trái
,921 ,448 ,002
,002 Năng suất
hạt tươi
,830 ,481 ,017
,020 Năng suất
hạt khô
1,973 ,220 ,002
,001 Năng suất
trái 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 295,476
375,760
671,236
,009
1,227
1,236
,003
,010
,013
,034
,122
,156
,005
,007
,012
2.2.1.2 Khảo sát diễn biến đạm amôn, nitrat trong đất trồng cây đậu bắp
+ (mg/kg) trong đất trồng đậu bắp theo thời gian
trong điều kiện ngoài đồng
a) Hàm lƣợng N-NH4
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
Trước khi gieo
20 NSKG
35 NSKG
50 NSKG 5,151
,081
2,097
2,973 2
2
2
2 6
6
6
6 ,050
,923
,204
,127
151
ANOVA
df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square ,118 ,890 9,582
80,940 Trước khi
gieo
16,896 ,003 20 NSKG 19,010
1,125
30,952 ,001 35 NSKG 56,273
1,818
132,333 ,000 50 NSKG 34,926
,264 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 19,164
485,642
504,807
38,021
6,751
44,772
112,546
10,908
123,455
69,851
1,584
71,435 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK 1,749
2,655
14,256 ,234
,120
,001 8
8
8 3
3
3
df F Sig. ANOVA
Sum of
Squares Mean
Square 42,319 ,000 PHH 73,863
1,745
8,561 ,007 100%NSB 111,269
12,997
1,797 ,226 75%NSB+25%NK 86,921
48,368 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 221,588
13,963
235,551
333,806
103,978
437,785
260,764
386,944
647,708
3
8
11
3
8
11
3
8
11
- (mg/kg) trong đất trồng đậu bắp theo thời gian
b) Hàm lƣợng N-NO3
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
Trước khi gieo
20 NSKG
35 NSKG
50 NSKG ,860
,668
2,798
,265 2
2
2
2 6
6
6
6 ,470
,547
,139
,776
ANOVA
df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square ,537 ,610 5,028
9,370 Trước khi
gieo
2,740 ,143 20 NSKG 3,516
1,283
21,916 ,002 35 NSKG 33,202
1,515
231,025 ,000 50 NSKG 175,979
,762 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 10,055
56,220
66,275
7,033
7,700
14,733
66,405
9,090
75,495
351,958
4,570
356,529 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
152
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
,017
,201
,158 PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK 6,230
1,948
2,263 8
8
8 3
3
3
ANOVA
df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square 27,399 ,000 PHH 114,073
4,163
52,193 ,000 100%NSB 212,438
4,070
198,110 ,000 75%NSB+25%NK 290,026
1,464 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 342,219
33,307
375,526
637,315
32,562
669,877
870,078
11,712
881,790 3
8
11
3
8
11
3
8
11
c) Hàm lƣợng đạm hữu dụng (mg/kg) trong đất trồng đậu bắp theo thời
gian
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig.
Trước khi gieo
20 NSKG
35 NSKG
50 NSKG Levene
Statistic
5,362
2,075
6,631
,930 2
2
2
2 6
6
6
6 ,046
,207
,030
,445
F ,014 Trước
khi gieo
4,292 20
NSKG 6,493
1,513
26,972 35
NSKG 139,415
5,169
299,793 50
NSKG 365,744
1,220 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ANOVA
Sum of Squares
2,885
622,903
625,789
12,986
9,077
22,063
278,830
31,013
309,843
731,489
7,320
738,809 df Mean Square
1,443
2
6
103,817
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8 Sig.
,986
,070
,001
,000
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig.
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK Levene
Statistic
1,086
7,230
11,539 3
3
3 8
8
8 ,409
,011
,003
df Mean Square F 370,699 184,124 PHH 2,013
21,647 100%NSB 537,631
24,836
75%NSB+25%NK 10,859 618,316
56,940 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ANOVA
Sum of Squares
1112,097
16,106
1128,203
1612,892
198,687
1811,579
1854,948
455,520
2310,468 3
8
11
3
8
11
3
8
11 Sig.
,000
,000
,003
153
d) Chiều cao cây đậu bắp (cm) qua các giai đoạn sinh trƣởng
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
,551
1,867
4,050
1,327
1,167
1,484 2
2
2
2
2
2 6
6
6
6
6
6 ,603
,234
,077
,333
,373
,299 15 NSKG
30 NSKG
45 NSKG
60 NSKG
75 NSKG
90 NSKG
ANOVA df Mean Square F
,056 Sig.
,946 ,017
,307 15 NSKG
,952 ,437 16,741
17,578 30 NSKG
,063 200,374
44,117 45 NSKG
,309 96,444
67,111 60 NSKG
,151 280,778
106,778 75 NSKG
,084 192,333
49,889 90 NSKG Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total Sum of Squares
,034
1,841
1,876
33,482
105,467
138,949
400,749
264,700
665,449
192,889
402,667
595,556
561,556
640,667
1202,222
384,667
299,333
684,000 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8 4,542
1,437
2,630
3,855
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK 3,026
2,063
1,382 5
5
5 12
12
12 ,054
,141
,298
df F PHH 1047,523 Sig.
,000 Mean
Square
8273,103
7,898
135,768 ,000 100%NSB 10548,513
77,695
75%NSB+25%NK 157,037 ,000 8997,703
57,297 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ANOVA
Sum of
Squares
41365,515
94,773
41460,288
52742,563
932,342
53674,905
44988,517
687,559
45676,077 5
12
17
5
12
17
5
12
17
e) Số trái và khối lƣợng trái đậu bắp
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
45-59
60-74
75-90 ,561
2,234
1,274 2
2
2 6
6
6 ,598
,188
,346
154
ANOVA df Mean Square Sig. F
1,290 ,342 45-59 2,333
1,809
,046 ,955 60-74 ,333
7,222
3,168 ,115 75-90 33,444
10,556 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total Sum of Squares
4,667
10,853
15,520
,667
43,333
44,000
66,889
63,333
130,222 2
6
8
2
6
8
2
6
8
Test of Homogeneity of Variances df1 df2 Sig.
PHH
100%NSB
75%NSB+25%NK Levene Statistic
1,824
,356
3,178 2
2
2 6
6
6 ,241
,715
,114
ANOVA
Sum of Squares df F
56,600 PHH Mean Square
408,778
7,222
100%NSB 510,778
3,000 170,259 31,906 75%NSB+25%NK 298,778
9,364 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total Sig.
,000
,000
,001 817,556
43,333
860,889
1021,556
18,000
1039,556
597,556
56,187
653,742 2
6
8
2
6
8
2
6
8
Test of Homogeneity of Variances df1 df2 Sig.
Số trái
Năng suất Levene Statistic
1,265
,747 2
2 6
6 ,348
,513
ANOVA Sum of Squares df Mean Square Sig.
,021 19,960
2,547 Số trái
,006 Năng suất 39,920
15,280
55,200
,063
,014
,077 F
7,838
,032 13,512
,002 2
6
8
2
6
8 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
2.2.2 Thí nghiệm 4
+ (mg/kg) trong đất trồng dƣa leo theo thời gian
2.2.2.1 Hàm lƣợng N-NH4
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
8
8
8
8
8 ,039
,011
,006
,064
,075 Đầu vụ
15 NSKG
30 NSKG
45 NSKG
Cuối vụ 4,541
7,415
9,044
3,635
3,373 3
3
3
3
3
df Đầu vụ F
22,867 Mean Square
,394
,017
Between Groups
Within Groups
Total
15 NSKG Between Groups 159,209 Within Groups ANOVA
Sum of Squares
1,183
,138
1,321
165,800
2,777 3
8
11
3
8 55,267
,347 Sig.
,000
,000
155
Total
30 NSKG Between Groups 44,233 21,791
,493
Within Groups
Total
45 NSKG Between Groups 62,805 33,956
,541
Cuối vụ 7,391 3,093
,419 Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 168,577
65,374
3,941
69,316
101,868
4,325
106,193
9,280
3,348
12,628 11
3
8
11
3
8
11
3
8
11 ,000
,000
,011
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
100%NK
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N) 6,006
7,190
3,630
2,421 4
4
4
4 ,010
,005
,045
,117 10
10
10
10
ANOVA Sum of Squares df Mean Square Sig.
,000 100%NK 9,658
,006 F
1721,790 133,418 ,000 PHH 77,394
,580
43,064 ,000 NSB
(75%N) 20,422
,474
14,072 ,000 NSB
(50%N) 5,531
,393 4
10
14
4
10
14
4
10
14
4
10
14 38,632
,056
38,688
309,574
5,801
315,375
81,688
4,742
86,430
22,123
3,930
26,054 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
- (mg/kg) trong đất trồng dƣa leo theo thời gian
2.2.2.2 Hàm lƣợng N-NO3
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
4,379
5,842
6,403
4,736
4,988 3
3
3
3
3 8
8
8
8
8 ,042
,021
,016
,035
,031 Đầu vụ
15 NSKG
30 NSKG
45 NSKG
Cuối vụ
ANOVA Sum of Squares df Mean Square Sig. F
8,092 ,008 ,561
,069 Đầu vụ
106,811 ,000 2219,043
20,775 15 NSKG
8,935 ,006 327,426
36,647 30 NSKG
34,971 ,000 339,506
9,708 45 NSKG
26,830 ,000 320,277
11,937 Cuối vụ 3
8
11
3
8
11
3
8
11
3
8
11
3
8
11 1,684
,555
2,239
6657,129
166,203
6823,332
982,278
293,173
1275,450
1018,519
77,665
1096,184
960,832
95,498
1056,330 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Test of Homogeneity of Variances df1 df2 Sig.
Levene Statistic
,852
3,933 4
4 10
10 ,524
,036 100%NK
NT2
156
6,346
6,345 4
4 10
10 ,008
,008 NSB (75%N)
NT4
df Mean Square Sig. F
2975,713 ,000 100%NK 28,354
,010
36,217 ,000 1691,094
46,693 NT2
53,171 ,000 NSB
(75%N) 355,676
6,689
36,607 ,000 363,039
9,917 NT4 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ANOVA
Sum of Squares
113,418
,095
113,513
6764,374
466,934
7231,308
1422,705
66,893
1489,598
1452,154
99,172
1551,326
-) (mg/kg) trong đất trồng 4
10
14
4
10
14
4
10
14
4
10
14
+ + N-NO3
2.2.2.3 Hàm lƣợng hữu dụng (N-NH4
dƣa leo theo thời gian
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
3,212
3,838
7,723
2,678
5,356 3
3
3
3
3 8
8
8
8
8 ,083
,057
,010
,118
,026 Đầu vụ
15 NSKG
30 NSKG
45 NSKG
Cuối vụ
ANOVA Sum of Squares F
20,043 Đầu vụ 4,908
,653
2960,267 139,954 15 NSKG 21,152
16,344 30 NSKG 491,922
30,098
55,625 45 NSKG 579,617
10,420
29,635 Cuối vụ 376,700
12,711 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total df Mean Square
1,636
3
,082
8
5,561 11
3
8880,801
169,214
8
9050,015 11
3
1475,766
240,782
8
1716,548 11
3
1738,851
8
83,360
1822,212 11
3
1130,100
101,691
8
1231,791 11 Sig.
,000
,000
,001
,000
,000
Test of Homogeneity of Variances df1 df2 Sig.
Levene Statistic
5,504
3,640
5,461
4,204 4
4
4
4 10
10
10
10 ,013
,044
,014
,030 100%NK
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N) ANOVA Sum of Squares df Mean Square F
6403,648 Sig.
,000 100%NK 40,608
,006
56,229 ,000 PHH 2343,648
41,680 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 4
10
14
4
10
14 162,432
,063
162,496
9374,591
416,804
9791,395
157
77,495 ,000 NSB
(75%N) 395,879
5,108
27,826 ,000 NSB
(50%N) 355,478
12,775 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 1583,516
51,084
1634,601
1421,913
127,749
1549,662 4
10
14
4
10
14
2.2.2.4 Mật số vi sinh vật hiếu khí (CFU/g) trong đất trồng dƣa leo theo
thời gian
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
3,470
1,705
,438
1,790
,141 3
3
3
3
3 8
8
8
8
8 ,071
,243
,732
,227
,933 Đầu vụ
15 NSKG
30 NSKG
45 NSKG
Cuối vụ
ANOVA Sum of Squares df Mean Square F
37,241 Sig.
,000 6,281
,169 Đầu vụ
18,738 ,001 35,662
1,903 15 NSKG
15,113 ,001 49,805
3,295 30 NSKG
16,220 ,001 80,615
4,970 45 NSKG
1241,493 185,042 ,000 6,709 Cuối vụ Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 18,843
1,349
20,192
106,986
15,225
122,211
149,415
26,364
175,779
241,845
39,761
281,607
3724,478
53,674
3778,152 3
8
11
3
8
11
3
8
11
3
8
11
3
8
11
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
2,313
1,236
2,400
3,089 4
4
4
4 10
10
10
10 ,129
,356
,119
,067 100%NK
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N)
ANOVA Sum of Squares Sig. F
78,831 ,000 100%NK df Mean Square
413,241
5,242
2233,979 810,964 ,000 2,755 PHH
1480,250 584,889 ,000 NSB
(75%N) 2,531 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total NSB (50%N) Between Groups 870,046 279,786 ,000 3,110 Within Groups
Total 1652,965
52,421
1705,386
8935,916
27,547
8963,463
5920,999
25,308
5946,308
3480,185
31,097
3511,282 4
10
14
4
10
14
4
10
14
4
10
14
158
2.2.2.5 Chiều dài dây chính cây dƣa leo
Descriptives N Mean Std. Error Min. Max. Std.
Deviation 95% Confidence Interval
for Mean
39.60
PHH
NSB
(75%N)
NSB
(50%N)
20 NSKG
30 NSKG
40 NSKG
Total
20 NSKG
30 NSKG
40 NSKG
Total
20 NSKG
30 NSKG
40 NSKG
Total 3
3
3
9
3
3
3
9
3
3
3
9 43.2667
128.1000
188.4333
119.9333
38.7667
121.4667
188.3333
116.1889
34.9167
108.2333
163.9333
102.3611 3.47035
2.94618
15.20044
63.65308
7.43797
18.36909
31.98692
67.55780
4.10680
8.99129
26.45795
57.79121 2.00361
1.70098
8.77598
21.21769
4.29431
10.60540
18.46766
22.51927
2.37106
5.19112
15.27551
19.26374 Lower
Bound
34.6458
120.7813
150.6734
71.0052
20.2897
75.8353
108.8734
64.2594
24.7148
85.8977
98.2081
57.9389 Upper
Bound
51.8875
46.50
135.4187 124.90 130.70
226.1933 170.90 197.90
39.60 197.90
168.8614
57.2436
46.60
31.80
167.0980 103.60 140.30
267.7933 152.40 213.70
31.80 213.70
168.1184
37.70
30.20
45.1185
130.5689 100.30 118.00
229.6585 143.80 193.90
30.20 193.90
146.7834
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.121
8.546
2.888
5.919 2
2
2
2 6
6
6
6 .201
.018
.132
.038 100%NK
PHH
NSB (75%N)
NSB (50%N) ANOVA df Mean Square Sig. 100%NK F
13.118 .006
7559.714
576.289 190.110 .000 PHH Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 15955.083
83.926 NSB (75%N) Between Groups 35.681 .000
Within Groups
Total 16840.314
471.970 NSB (50%N) Between Groups 47.240 .000
Within Groups
Total Sum of Squares
15119.427
3457.735
18577.162
31910.167
503.553
32413.720
33680.629
2831.820
36512.449
25123.124
1595.465
26718.589 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8 12561.562
265.911
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig.
Levene
Statistic
,614
1,756
,689 3
3
3 8
8
8 ,625
,233
,584 20 NSKG
30 NSKG
40 NSKG
df Mean Square F 340,962 11,339 Sig.
,003 20 NSKG 30,071
,007 30 NSKG 1805,432
214,038
,052 40 NSKG 3204,561
804,463 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ANOVA
Sum of Squares
1022,885
240,567
1263,452
5416,297
1712,300
7128,597
9613,683
6435,707
16049,389 3
8
11
3
8
11
3
8
11 8,435
3,983
159
2.2.2.6 Kích thƣớc, khối lƣợng, số trái và năng suất
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
5,036
5,036
2,897
2,661 3
3
3
3 8
8
8
8 ,030
,030
,102
,119 Chiều dài (cm)
Đường kính (cm)
Khối lượng (g)
Số trái trên dây
df F
76,005 Sig.
,000 Chiều dài (cm) Mean Square
15,454
,203
76,005 ,000 Đường kính (cm) 15,454
,203
752,734 ,000 Khối lượng (g) 348,767
,463
51,539 ,000 Số trái trên dây 1516,111
29,417 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total ANOVA
Sum of Squares
46,363
1,627
47,990
46,363
1,627
47,990
1046,300
3,707
1050,007
4548,333
235,333
4783,667 3
8
11
3
8
11
3
8
11
3
8
11
ANOVA Năng suất Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 4.166 3 1.389 23.503 .000 Within Groups .473 8 .059 4.639 11 Total
2.3 Nội dung 3:
2.3.1 Thí nghiệm 5
2.3.1.1 Đánh giá năng suất cây bắp
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
Chieu dai trai (cm)
Duong kinh trai (cm)
So hang/trai
So hat/trai .505
6.405
.776
11.445 2
2
2
2 87
87
87
87 .605
.003
.463
.000
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square Sig. F
89.461 .000 Chieu dai trai
(cm) 265.933
2.973 39.796 .000 Duong kinh trai
(cm) 7.757
.195 So hang/trai 47.693 .000
48.533
1.018 So hat/trai 229.749 .000
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 531.867
258.618
790.485
15.514
16.958
32.472
97.067
88.533
185.600
406157.422
76900.533
483057.956 2
87
89
2
87
89
2
87
89
2
87
89 203078.711
883.914
Test of Homogeneity of Variances Nang suat Levene Statistic df1 df2 Sig. .211 2 6 .816
160
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1430.286 .000
Nang suat
Between Groups
Within Groups
Total .222
.000
.223 2
6
8 .111
.000
2.3.1.2 Đánh giá năng suất cây đậu bắp
df1 df2 Sig.
Số trái (trái/m2)
Khối lượng trái (g/trái)
Năng suất (kg/m2) Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
3,286
,769
3,767 2
2
2 6
6
6 ,109
,504
,087
ANOVA Sum of Squares df Sig. F
,122 ,888 Số trái
(trái/m2) Mean Square
41,333
340,139
1,587 ,280 ,841
,530
,035 ,966 Khối
lượng trái
(g/trái)
Năng suất
(kg/m2) ,011
,299 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 82,667
2040,833
2123,500
1,682
3,180
4,862
,021
1,793
1,814 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2.3.1.3 Đánh giá năng suất cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas
df2 Sig.
Chiều dài trái (cm)
Đường kính trái (cm)
Số trái trên mỗi cây (Trái/cây)
Khối lượng trái (g/trái) Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
2,659
1,900
3,176
,966 2
2
2
2 6
6
6
6 ,149
,229
,115
,433 ANOVA Sum of Squares df Sig. F
1519,910 ,000 Chiều dài
trái (cm) Mean Square
5,421
,004
526,568 ,000 Đường kính
trái (cm) ,772
,001
20,588 ,002 7,000
,340
488,571 ,000 Số trái trên
mỗi cây
(Trái/cây)
Khối lượng
trái (g/trái) 5700,000
11,667 Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total
Between Groups
Within Groups
Total 10,842
,021
10,863
1,545
,009
1,553
14,000
2,040
16,040
11400,000
70,000
11470,000 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
Test of Homogeneity of Variances Năng suất (kg/m2
Levene Statistic df1 df2 Sig. 5,529 2 6 ,044
2.3.1.4 Năng suất dƣa leo trồng với vật liệu hấp phụ nƣớc sau biogas
Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig.
Chiều dài trái
Đường kính trái
Khối lượng trái
Số trái trên mỗi dây
Năng suất 3,490
4,130
2,939
,795
,519 2
2
2
2
2 6
6
6
6
6 ,099
,074
,129
,494
,619
161
df Sig. ,130 Chiều dài trái Mean Square
,422
,145
,004 Đường kính trái F
2,921
,280 15,943
,018 598,029 32,336 ,001 Khối lượng trái 18,494
,100 Số trái trên mỗi dây 24,486
7,053
,152 Năng suất ,172
,065 ANOVA
Sum of Squares
,845
Between Groups
,868
Within Groups
1,712
Total
,561
Between Groups
,105
Within Groups
Total
,666
1196,059
Between Groups
110,966
Within Groups
1307,025
Total
48,972
Between Groups
42,318
Within Groups
91,290
Total
,343
Between Groups
,393
Within Groups
,736
Total 2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8
2
6
8 3,472
2,621
2.3.2 So sánh độ giòn và độ ngọt của trái dƣa leo với hai phƣơng pháp sử
dụng nƣớc sau biogas khác nhau
Test of Homogeneity of Variances Độ giòn Levene Statistic df1 df2 Sig. 3,503 3 ,069 8
ANOVA
df Sig. F
73,852 ,000 Mean Square
448746,083
6076,250 Sum of Squares
1346238,250
48610,000
1394848,250 3
8
11 Do gion
Between Groups
Within Groups
Total
Test of Homogeneity of Variances Độ ngọt Levene Statistic df1 df2 Sig. 7,054 8 3 ,012
ANOVA Độ ngọt
Sum of
Squares df Sig. F
4,308 ,044 Mean Square
,961
,223 2,883
1,785
4,667 3
8
11 Between Groups
Within Groups
Total
162
PHỤ LỤC 3
CÁC QUY CHUẨN VÀ THANG ĐÁNH GIÁ
3.1 QCVN 62-MT: 2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
nƣớc thải chăn nuôiBảng 1: Giá trị C để làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho
phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi
Giá trị C
TT
Thông số
Đơn vị
A
B
1
pH
-
6-9
5,5-9
2 COD
mg/l
100
300
3
Tổng chất rắn lơ lửng
mg/l
50
150
4
Tổng Nitơ (theo N)
mg/l
50
150
5
Tổng Coliform
3000
5000
MPN hoặc
CFU /100 ml
Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải
chăn nuôi khi xả ra nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt.Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải
chăn nuôi khi xả ra nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt.Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu
vực tiếp nhận nước thải.
163
3.2 QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lƣợng nƣớc mặtBảng 1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước
mặt
Giá trị giới hạn
TT
Thông số
Đơn vị
A
B
A1
A2
B1
B2
1
pH
6-8,5
6-8,5
5,5-9
5,5-9
+ tính theo N)
mg/l
0,3
0,3
0,9
0,9
2 Amoni (NH4
3 Nitrat (NO-
mg/l
2
5
10
15
3 tính theo N)
4 Coliform
2500
5000
7500
10000
MPN
hoặcCFU
/100 ml
5 E.coli
20
50
100
200
MPN
hoặcCFU
/100 ml
A1- Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông
thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại A2,
B1 và B2.A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.B1- Dùng
cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu
chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.B2 - Giao
thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
164
3.3 Thang đánh giá tham khảo cho một số đặc tính lý hóa học đất
1.3.1 Độ chua hiện tại (pHH2O)
(USDA – 1983)
Phân loại
Axit cực độ
Axit cực mạnh
Axit rất mạnh
Axit mạnh
Axit trung bình
Axit nhẹ
Trung tính
Kiềm nhẹ
Kiềm trung bình
Kiềm mạnh
Kiềm rất mạnh
pHH2O
1,8-3,4
3,5-4,4
4,5-5,0
5,1-5,5
5,6-6,0
6,1-6.5
6,6-7,3
7,4-7,8
7,9-8,4
8,5-9,0
9,1-11,0
3.3.2 Độ dẫn điện
(Western Agricultural Laboratories, 2002)
EC (mS/cm)
0 – 1,0
1,1 – 2,0
2,1 – 4,0
4,1 – 8,0
8,1 – 16,0
16,1
Ảnh hưởng đến cây trồng
Không giới hạn năng suất
Không ảnh hưởng đến cây trồng
Một số cây trồng có năng suất suy giảm
Năng suất phần lớn cây trồng bị hạn chế
Chỉ một số cây trồng mới chịu đựng được
Chỉ một vài loại cây trồng chịu đựng được
3.3.3 Chất hữu cơ
(Metson, 1961)
%C
<2
2 – 4
4 – 10
10 – 20
>20
Đánh giá
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao
3.3.4 Lân dễ tiêu
(Landon, 1984)
Lân dễ tiêu (mg/kg) Đánh giá
Cực thiếu
<3
Thiếu
3,1 – 6,5
Khó trồng
6,6 – 13
Đủ, thích hợp
13 – 22
Giàu
>22
165
3.4 Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của
Bộ NN&PTNT về việc ban hành Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh
rau, quả và chè an toàn
Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hoá chất gây hại
trong sản phẩm rau, quả, chè (Ban hành kèm theo Quyết định số 99
/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
Phương pháp thử*
STT
Chỉ tiêu
Mức giới hạn tối
đa cho phép
mg/kg
TCVN 5247:1990
I
Hàm lƣợng nitrat NO3(quy
định cho rau)
1 Ngô rau
300
2
200
Đậu ăn quả, Măng tây, Ớt
ngọt
Cà chua, Dưa chuột
3
150
CFU/g **
II
Vi sinh vật gây hại(quy định
cho rau, quả)
1
Coliforms
200
TCVN
4883:1993;TCVN
6848:2007
2
Escherichia coli
10
TCVN 6846:2007
Ghi chú: Căn cứ thực tế tình hình sử dụng thuốc BVTV tại cơ sở sản xuất để
xác định những hóa chất có nguy cơ gây ô nhiễm cao cần phân tích.
* Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương.
** Tính trên 25 g đối với Salmonella.
166
PHỤ LỤC 4
HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng cung cấp đạm hữu dụng của
nƣớc sau biogas và tƣơng quan giữa hàm lƣợng đạm với vi sinh vật đất
đƣợc bổ sung nƣớc sau biogas
Hình 4.2: Đo mẫu trên máy quang phổ
Hình 4.1: Bố trí thí nghiệm(độ cao lớp
đất từ 1,5 – 2 cm, hộp nhựa có diện tích
là 90 cm2 (7,5 cm x 12 cm))
Thí nghiệm 2: Đánh giá tăng trƣởng của cây bắp, cây đậu bắp trong
chậu điều kiện ngoài đồng
Hình 4.3: Cây bắp trong chậu thí nghiệm
Hình 4.4: Cây đậu bắp trong chậu thí
nghiệm
167
Thí nghiệm 3: Đánh giá diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng trong
đất và năng suất trồng cây bắp và cây đậu bắp tƣới nƣớc sau biogas trong
điều kiện ngoài đồng
Hình 4.5: Cây bắp điều kiện ngoài đồng
40 ngày sau khi gieo
Hình 4.6: Cây đậu bắp điều kiện ngoài
đồng 45 ngày sau khi gieo
Thí nghiệm 4: Đánh giá diễn biến hàm lƣợng đạm hữu dụng và vi
sinh vật trong đất và năng suất trồng cây dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas
điều kiện ngoài đồng
Hình 4.7: Cây dưa leo tưới nước sau
biogas 35 ngày sau khi gieo
Hình 4.8: Đếm mật số vi sinh vật hiếu
khí trong đất
168
Thí nghiệm 5: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng và hiệu quả kinh tế của
trồng cây bắp, đậu bắp và dƣa leo tƣới nƣớc sau biogas quy mô nông hộ
Hình 4.9: Xác định năng suất bắp
Hình 4.10: Xác định năng suất đậu bắp
Hình 4.11: Xác định năng suất dưa leo
Hình 4.12: Phân tích E.coli
169
Thí nghiệm 6: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng và hiệu quả kinh tế của
việc trồng cây dƣa leo với vật liệu hấp phụ nƣớc sau biogas quy mô nông
hộ
Hình 4.13: Chuẩn bị xỉ than tổ ong
Hình 4.14: Liếp trồng dưa leo với xỉ than
tổ ong hấp phụ nước sau biogas
Hình 4.15: Cây dưa leo trồng với xỉ than
tổ ong hấp phụ nước sau biogas 35 ngày
sau khi gieo
Hình 4.16: Thu hoạch trái dưa leo trồng
với xỉ than tổ ong hấp phụ nước sau
biogas
170