Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu luận án là hệ thống hóa, luận giải, bổ sung lý luận liên quan đến kinh doanh chất phụ gia thực phẩm, quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm. Trong đó tập trung làm rõ đặc thù của HĐKD chất phụ gia thực phẩm; khái niệm, nội hàm, tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm; Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam
- -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án “Quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu trong luận án là kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện, có kế thừa và trích dẫn đầy đủ kết quả nghiên cứu của các tác giả đã công bố. Số liệu sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận án Mai Tiến Tú
- - ii - LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận án “Quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt nam”, NCS bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, trách nhiệm của tập thể giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Hà Văn Sự và TS. Nguyễn Hóa. NCS cũng cám ơn về sự giúp đỡ, tạo điều kiện của: Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương; Cục ATTP, Bộ Y tế; Chi cục ATTP, Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, các doanh nghiệp kinh doanh chất phụ gia thực phẩm. NCS xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương mại, Khoa Sau đại học, các thầy cô, anh/chị Khoa Kinh tế - Luật, Bộ môn Quản lý kinh tế, các đồng nghiệp tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã động viên, tạo điều kiện cho NCS trong quá trình thực hiện luận án. Cuối cùng, NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bạn bè, gia đình và những người thân đã luôn sát cánh bên cạnh ủng hộ, giúp đỡ, thông cảm để NCS thực hiện và bảo vệ luận án này. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận án Mai Tiến Tú
- - iii - MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..... 4 2.1. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và một số lĩnh vực cụ thể ..................................................................................................4 2.2. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm .......................................................................................................9 2.3. Những giá trị khoa học được kế thừa và khoảng trống nghiên cứu ............13 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................... 15 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 15 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................15 4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................15 5. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 17 5.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................17 5.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................18 6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN .............................................................. 24 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN .......................................................................... 25 Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM ........... 26 1.1. BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM .................................................................................... 26 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất phụ gia thực phẩm và kinh doanh chất phụ gia thực phẩm ...........................................................................................................26 1.1.2. Bản chất của quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm32 1.2. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM ........................................................ 36 1.2.1. Yêu cầu của quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm 36 1.2.2. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm .....................................................................................................38 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm ...........................................................................................................45
- - iv - 1.2.4. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm .....................................................................................................49 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM ............................................. 52 1.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm ............................................................................53 1.3.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm.......................................................................................55 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM ................................................................................................... 57 1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm ............................................................................57 1.4.2. Bài học rút ra cho Việt Nam trong quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm.......................................................................................63 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM .................................................... 66 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG NHU CẦU VÀ KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM.................................................................. 66 2.1.1. Thực trạng nhu cầu thị trường đối với chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam 66 2.1.2. Thực trạng kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam .................71 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM ............................ 75 2.2.1. Phân tích thực trạng bộ máy tổ chức quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam .................................................................75 2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam theo các nội dung quản lý ...................................................79 2.2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam theo một số tiêu chí ...........................................................102 2.2.4. Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam .............................................108 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN VỪA QUA....................................................................................................... 113
- -v- 2.3.1. Những thành công trong quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam ...................................................................................113 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam ......................................116 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO................................................................. 122 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO .................................................. 122 3.1.1. Một số dự báo về nhu cầu thị trường và kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam đến năm 2025 và những năm tiếp theo .......................................122 3.1.2. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam đến năm 2025 và những năm tiếp theo .....................124 3.1.3. Mục tiêu và định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam đến năm 2025 và những năm tiếp theo ............125 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO ............................................................ 129 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm ...................................................................................................129 3.2.2. Hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm các cấp .............................................................132 3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm ............................................142 3.2.4. Nâng cao nhận thức của các cấp quản lý, doanh nghiệp và người tiêu dùng về chất phụ gia thực phẩm và kinh doanh chất phụ gia thực phẩm .................144 KẾT LUẬN........................................................................................................................... 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NCS CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- - vi - DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt Administration of Quality Cơ quan giám sát, kiểm tra và AQSIQ Supervision, Inspection and kiểm dịch quốc gia Trung Quốc Quarantine ATTP An toàn thực phẩm Bản phân tích thành phần của nhà CA Certyficate Of Analysis sản xuất Codex Alimentarius Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm CAC Commission quốc tế Codex Center for Agrarian Systems Trung tâm Nghiên cứu và Phát CASRAD Research and Development triển Hệ thống nông nghiệp China’s State Food and Drug Cục Quản lý thuốc và thực phẩm CFDA Administration Trung Quốc CTKD Chủ thể kinh doanh Comprehensive and Hiệp định Đối tác Toàn diện và CPTPP Progressive Agreement for Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Trans-Pacific Partnership ĐTB Điểm trung bình EU European Union Liên minh Châu Âu European-Vietnam Free Hiệp định thương mại tự do Việt EVFTA Trade Agreement Nam - EU Food and Drug Cục quản lý Thực phẩm và Dược FDA Administration phẩm Hoa Kỳ Triển lãm quốc tế về nguyên liệu, Fi Vietnam Food Ingredients Vietnam phụ gia và hóa chất thực phẩm Việt Nam GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Generally Recognized As GRAS Chứng nhận an toàn Safe Hazard Analysis and Critical Hệ thống phân tích mối nguy và HACCP Control Point System kiểm soát điểm tới hạn HĐKD Hoạt động kinh doanh
- - vii - International Numbering Hệ thống chỉ số đánh số cho chất INS System phụ gia thực phẩm MTV Một thành viên NCS Nghiên cứu sinh QCVN Quy chuẩn Việt Nam SCF Scientific Committee on Food Ủy ban Khoa học về Thực phẩm TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân US United States Hoa Kỳ WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
- - viii - DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm ......................................................................................................................................... 46 Bảng 2.1. Nhu cầu sử dụng chất phụ gia thực phẩm của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các hộ gia đình .......................................................................... 68 Bảng 2.2. Nhu cầu sử dụng các nhóm sản phẩm chất phụ gia thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020........................................................................................................................................... 70 Bảng 2.3. Doanh số bán các chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 .......................................................................................................................................... 72 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn gốc chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam ............................. 73 Bảng 2.5. Tăng trưởng các doanh nghiệp kinh doanh chất phụ gia thực phẩm .......... 74 Bảng 2.6. Kết quả lấy ý kiến nhà cung ứng về hoạt động kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam ................................................................................................................. 75 Bảng 2.7. Kết quả lấy ý kiến của các CTKD về quản lý điều kiện kinh doanh chất phụ gia thực phẩm .......................................................................................................................... 84 Bảng 2.8. Kết quả lấy ý kiến của doanh nghiệp kinh doanh về quản lý chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam ................................................................................................................... 88 Bảng 2.9. Kết quả lấy ý kiến về quản lý chất lượng và đảm bảo ATTP trong kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam ............................................................................................. 91 Bảng 2.10. Kết quả lấy ý kiến về quản lý hệ thống kênh phân phối chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam ................................................................................................................. 96 Bảng 2.12. Kết quả lấy ý kiến về quản lý hoạt động xúc tiến thương mại kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam.................................................................................. 98 Bảng 2.13. Kết quả lấy ý kiến về quản lý cạnh tranh trong kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam ................................................................................................................ 101 Bảng 2.14. Mức độ phù hợp trong quản lý nhà nước đối với HĐKD chất phụ gia thực phẩm ....................................................................................................................................... 103 Bảng 2.15. Mức độ công bằng trong quản lý nhà nước đối với HĐKD chất phụ gia thực phẩm .............................................................................................................................. 104 Bảng 2.16. Mức độ hiệu lực trong quản lý nhà nước đối với HĐKD chất phụ gia thực phẩm........................................................................................................................................ 105 Bảng 2.17. Mức độ hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với HĐKD chất phụ gia thực phẩm ....................................................................................................................................... 106
- - ix - Bảng 2.18. Mức độ bền vững trong quản lý nhà nước đối với HĐKD chất phụ gia thực phẩm ....................................................................................................................................... 107 Bảng 2.19. Kết quả lấy ý kiến về ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm............................................................................ 110 Bảng 3.1. Mục tiêu về giá trị và thị phần chất phụ gia thực phẩm sản xuất trong nước..... 127
- -x- DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1. Cơ cấu chi tiêu trung bình hàng tháng của người tiêu dùng Việt Nam theo khảo sát tháng 12/2020 .......................................................................................................... 66 Biểu 2.2. Kết quả lấy ý kiến của người tiêu dùng về sử dụng phụ gia thực phẩm trong chế biến thực phẩm, đồ uống tại gia đình (Đơn vị: %)................................................................. 67 Biểu 2.3. Tăng trưởng nhu cầu về chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020........................................................................................................................................ 69 Biểu 2.4. Kết quả lấy ý kiến về khả năng tiếp cận sản phẩm chất phụ gia thực phẩm khi có nhu cầu của người tiêu dùng (hộ gia đình) ............................................................................. 71 Biểu 2.5. Kết quả lấy ý kiến doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống và người tiêu dùng về vai trò của chất phụ gia thực phẩm (Đơn vị: %) ................................................ 73 Biểu 2.6. Kết quả đăng ký kinh doanh của các CTKD chất phụ gia thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020.............................................................................................................................. 82 Biểu 2.7. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về điều kiện kinh doanh chất phụ gia thực phẩm.............................................................................................. 83 Biểu 2.8. Nguồn gốc chất phụ gia thực phẩm được kinh doanh trên thị trường Việt Nam năm 2020 ................................................................................................................................. 88 Biểu 2.9. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về mặt hàng chất phụ gia thực phẩm .................................................................................................................. 93 Biểu 2.10. Tỷ lệ nguồn cung chất phụ gia thực phẩm từ các trung gian thương mại ......... 95 Biểu 2.11. Xu hướng lựa chọn các hình thức xúc tiến thương mại đối với chất phụ gia thực phẩm của CTKD 2020 .................................................................................................. 98 Biểu 2.12. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam gia đoạn 2011 - 2020........................ 108
- - xi - DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu của luận án........................................................................ 17 Sơ đồ 2. Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp ........................................................................... 19 Sơ đồ 3. Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp............................................................................. 20 Sơ đồ 4. Khung phân tích luận án ....................................................................................... 23 Sơ đồ 1.1. Hệ thống ATTP tại Trung Quốc........................................................................... 62 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam ............................................................................................................................ 76
- -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Phụ gia thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm và nhu cầu đối với chất phụ gia thực phẩm tăng trưởng nhanh theo sự phát triển bùng nổ của thị trường thực phẩm, đồ uống của Việt Nam. Theo số liệu của Vietnam Report (2020), thị trường thực phẩm, đồ uống Việt Nam phát triển nhanh chóng với cơ cấu chi tiêu trung bình hàng tháng của người dân lên đến 36% (số liệu khảo sát tháng 12/2020). Nhu cầu sử dụng chất phụ gia thực phẩm của các doanh nghiệp thực phẩm, đồ uống như Vissan, Masan, Vinacafe, Trung Nguyên, Kinh đô... rất lớn, trong khi đó thị trường chất phụ gia thực phẩm đầy tiềm năng với giá trị gần 3.000 tỷ đồng lại phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nhập khẩu (gần 90% thị phần phụ gia thực phẩm là nhập khẩu với các nhà phân phối chủ yếu đến từ Bỉ, Đức, Trung Quốc...) (Cục ATTP, 2020). Ở một khía cạnh khác, thị trường chất phụ gia thực phẩm Việt Nam với sự xuất hiện tràn lan các chất phụ gia thực phẩm nằm ngoài danh mục cho phép hoặc không rõ nguồn gốc (chủ yếu kinh doanh tại các chợ như Đồng Xuân, Hà Nội; chợ Kim Biên, TP. Hồ Chí Minh; chợ Rồng, Nam Định…) làm cho người tiêu dùng hoài nghi và khó phân biệt với các chất phụ gia thực phẩm có trong danh mục và có nguồn gốc rõ ràng. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc một số HĐKD cần có sự quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo một số mục tiêu nhất định của quốc gia là rất quan trọng. Nhìn từ các quốc gia có nền kinh tế thị trường, HĐKD được thực hiện trong sự điều tiết của quan hệ cung cầu của thị trường nhưng cũng có những HĐKD vẫn cần có sự điều tiết của Nhà nước như HĐKD vũ khí cần sự tham gia quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn của người dân; HĐKD thực phẩm, dược phẩm và các chế phẩm liên quan cũng cần có sự can thiệp của Nhà nước nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe của cộng đồng. Ở Hoa Kỳ, HĐKD thực phẩm và chất phụ gia thực phẩm được xác định là vấn đề quan trọng do liên quan đến sức khỏe của con người và quốc gia này đã thành lập Cục Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) nhằm thay mặt Chính phủ liên bang quản lý các vấn đề liên quan đến thực phẩm và dược phẩm. Có thể nói, phụ gia thực phẩm là một mặt hàng ngày càng phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và chế biến thực phẩm, nên chất lượng phụ gia thực phẩm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Ngoài ra, bản thân vấn đề ATTP là một vấn đề phức tạp mà bất kỳ một quốc gia nào đều cần có sự quản lý
- -2- chặt chẽ, các vấn đề liên quan đến ATTP xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau và liên quan đến nhiều ngành nghề khác nhau. Bên cạnh đó, do đặc thù HĐKD chất phụ gia thực phẩm thì các doanh nghiệp kinh doanh chất phụ gia thực phẩm có thể là các doanh nghiệp lớn cũng có thể là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ tại các chợ, các cửa hàng bán lẻ... chủ thể tiêu dùng chất phụ gia thực phẩm cũng đa dạng với các doanh nghiệp thực phẩm, đồ uống, các doanh nghiệp chế biến và các hộ gia đình có nhu cầu. Chính vì thế, duy nhất Nhà nước là chủ thể có thể thực hiện nhiệm vụ quản lý toàn diện đối với HĐKD chất phụ gia thực phẩm. Về lý thuyết, từ góc độ nghiên cứu và đào tạo thì tại hầu hết các quốc gia đều có trường đại học, viện nghiên cứu liên quan đến các chuyên ngành quản lý thực phẩm, chất phụ gia thực phẩm nhằm nghiên cứu sâu hơn, cũng như đào tạo ra những đội ngũ nhân lực có chuyên môn nhằm thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động liên quan đến quản lý, kinh doanh thực phẩm nói chung, chất phụ gia thực phẩm nói riêng. Việc nghiên cứu quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm sẽ làm rõ hơn cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về kinh tế, thương mại, qua đó giúp các nhà quản lý có căn cứ triển khai hoạt động này trong thực tiễn. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về HĐKD chất phụ gia thực phẩm và quản lý nhà nước đối với HĐKD chất phụ gia thực phẩm còn hạn chế. Các đề tài nghiên cứu, các luận án, sách chuyên khảo... mới chỉ tập trung làm rõ về quản lý nhà nước nói chung hoặc quản lý nhà nước đối với một lĩnh vực cụ thể nhưng chưa trực tiếp nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm. Việc nghiên cứu quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá hệ thống văn bản quản lý hoặc đánh giá chất phụ gia thực phẩm như là một nguyên nhân quan trọng có thể dẫn đến ngộ độc thực phẩm... Về thực tiễn, thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam thời gia qua cho thấy: Nhà nước đã tạo lập môi trường kinh doanh tương đối thuận lợi, khi xây dựng và ban hành các văn bản quản lý, định hướng trong kinh doanh như Luật Thương mại năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 (2019), Luật ATTP năm 2010; các văn bản dưới luật như Nghị định 67/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế, Nghị định 15/2018/NĐ-CP, ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP... và gần đây nhất là Thông tư 24/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ Y tế quy định về quản lý và sử dụng chất phụ gia thực phẩm. Bên cạnh đó, do đặc thù của HĐKD
- -3- chất phụ gia thực phẩm là kinh doanh có điều kiện, với nhiều quy định đặc thù riêng từ Bộ Y tế trong khi Bộ Công Thương được giao nhiệm vụ quản lý về HĐKD nói chung, cũng như chất phụ gia thực phẩm là một trong những thành phần đầu vào trong quá trình chế biến, bảo quản thực phẩm, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân nên vấn đề chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình kinh doanh hay việc công bố chất phụ gia thực phẩm... là rất quan trọng. Tuy nhiên, từ thực tiễn quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm thời gian qua cho thấy một số chủ thể quản lý chưa phân biệt rạch ròi giữa hóa chất thực phẩm và hóa chất công nghiệp làm xuất hiện hiện tượng chất phụ gia thực phẩm được bày bán chung với hóa chất tại các cơ sở kinh doanh. Hệ thống văn bản quản lý từ Trung ương đến địa phương còn thiếu cụ thể chưa gắn rõ với thực tiễn đối tượng quản lý; các quy định về chất phụ gia thực phẩm chưa được cập nhật phù hợp với luật pháp quốc tế; Tiêu chuẩn Việt Nam và Quy chuẩn Việt Nam về chất phụ gia còn chậm hoàn thiện. Bên cạnh đó, thực tiễn tổ chức quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm còn nhiều bất cập… Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát đối với HĐKD chất phụ gia thực phẩm còn nhiều tồn tại, việc xử lý vi phạm còn nhẹ chủ yếu là xử lý hành chính, thiếu tính răn đe, phương tiện và thiết bị kiểm tra còn hạn chế. Chính điều này đã tạo ra các điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh thực phẩm cố tình sử dụng trong chất phụ gia trong công nghiệp thay thế phụ gia thực phẩm nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Những tồn tại, hạn chế về lý luận và thực tiễn trong quản lý HĐKD chất phụ gia thực phẩm của Nhà nước có thể sẽ kìm hãm sự phát triển của thị trường chất phụ gia thực phẩm, ảnh hưởng tiêu cực đến HĐKD chất phụ gia thực phẩm. Trong bối cảnh đó, cần có những công trình nghiên cứu chuyên sâu để hệ thống lại, phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan, tổng hợp và rút ra những bài học thực tiễn trong quản lý HĐKD chất phụ gia thực phẩm của các quốc gia trên thế giới. Phân tích thực trạng và rút ra những thành công, hạn chế, xác định được nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả cho hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam. Bên cạnh đó, HĐKD chất phụ gia thực phẩm nếu được quản lý và quản lý hiệu quả từ phía cơ quan quản lý nhà nước sẽ tạo dựng tâm lý tin tưởng vào các sản phẩm phụ gia thực phẩm được kinh doanh trên thị trường bảo đảm ATTP. Chính điều này sẽ giúp thị trường chất phụ gia thực phẩm phát triển theo hướng tích cực, gián tiếp góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ những lý do nêu trên, cùng nền tảng kiến thức được tích lũy trong quá trình học tập, NCS chọn đề tài:
- -4- “Quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế của mình. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 2.1. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và một số lĩnh vực cụ thể Xuất phát từ sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các hoạt động của nền kinh tế, các nội dung quản lý nhà nước về kinh tế và kinh doanh nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả như: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hành chính công trong bối cảnh cạnh tranh, Ngân hàng phát triển Châu Á (2003), trong “Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh” đã làm rõ vai trò của Nhà nước trong định hướng phát triển nền kinh tế, đặc biệt đề cao vai trò của Nhà nước trong giải quyết những vấn đề khủng hoảng kinh tế hoặc các tác động từ yếu tố thiên tai, dịch bệnh. Để đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước, Ngân hàng phát triển Châu Á đã đề xuất 05 tiêu chí đánh giá bao gồm: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp, công bằng và bền vững. Theo các chuyên gia tại đây thì các tiêu chí này có mối quan hệ mật thiết với nhau giúp đánh giá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực của xã hội. Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế khu vực và thế giới, Phan Ánh Hè (2018), trong tác phẩm“Quản lý nhà nước về kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế” đã tiếp cận quản lý nhà nước dưới góc độ các nội dung quản lý, kết quả nghiên cứu của tác giả giúp NCS xác định được hướng tiếp cận trong nghiên cứu quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam. Đi sâu hơn trong nghiên cứu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam, Ninh Thị Minh Tâm (2020), trong “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay” đã vận dụng các lý thuyết về quản lý nhà nước về kinh tế trong quản lý đối với doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân ở Việt Nam hiện nay. Theo tác giả HĐKD chất phụ gia thực phẩm hiện nay ở Việt Nam chủ yếu do các doanh nghiệp tư nhân thực hiện nên kết quả nghiên cứu của tác giả giúp NCS xác định rõ hơn các nội dung cần nghiên cứu trong quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam. Nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường, Đặng Xuân Hoan (2021), với sách chuyên khảo “Quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường cho rằng: trong điều kiện kinh tế thị trường”, cho rằng Nhà nước
- -5- là chủ thể duy nhất có khả năng quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường. Tuy nhiên, cũng như nhiều nước trong giai đoạn chuyển đổi, hiện nay Việt Nam vẫn còn không ít chính sách, pháp luật được ban hành còn thiếu căn cứ xác đáng, chưa phù hợp, thậm chí mâu thuẫn với các quy luật thị trường. Trong tổ chức thực hiện chính sách cũng phát sinh những vấn đề từ góc khuất của kinh tế thị trường chưa được làm rõ, tạo ra những quyết định mà lợi ích thấp hơn chi phí. Kết quả nghiên cứu của tác giả giúp NCS xác định rõ những yêu cầu đặt ra trong quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam. Nghiên cứu quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội, Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), trong luận án “Hoàn thiện nội dung Quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020”, đã xác định những nội dung quản lý trên cơ sở nghiên cứu 06 đặc trưng của thương mại Hà Nội và kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thương mại hàng hóa của thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bắc Ninh và thành phố Thượng Hải (Trung Quốc) và rút ra 04 bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Hà Nội. Việc tham khảo những kinh nghiệm nghiên cứu quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa sẽ giúp tác giả dễ dàng hình dung các nội dung quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm. Luận án phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về thương mại trên nhiều lĩnh vực tuy nhiên lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh doanh chất phụ gia thực phẩm và các nội dung liên quan đến kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam chưa được luận án đề cập. Cũng nghiên cứu về quản lý nhà nước về thương mại dưới góc độ kinh doanh một mặt hàng cụ thể là thực phẩm chức năng, Nguyễn Anh Tuấn (2016), trong luận án“Quản lý nhà nước đối với thương mại các sản phẩm thực phẩm chức năng trên thị trường Việt Nam” đã xây dựng khung nghiên cứu và tiến hành điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với thương mại các sản phẩm thực phẩm chức năng trên thị trường Việt Nam (2006-2013). Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích 06 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội; yếu tố khoa học, công nghệ; hệ thống pháp luật kinh tế và thương mại; hành vi tiêu dùng của người dân; tổ chức bộ máy quản lý và trình độ năng lực của bộ máy quản lý. Tác giả đã đánh giá thành công, tồn tại, nguyên nhân thực trạng, chỉ ra những vấn đề cần phải giải quyết như: Các vấn đề liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị quản lý nhà nước và của lực lượng thanh tra; các vấn đề liên quan đến quy định của
- -6- pháp luật quản lý nhà nước về thương mại các sản phẩm thực phẩm chức năng; các vấn đề liên quan tới phương pháp điều tiết giá thực phẩm chức năng; ý thức tự giác chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp; và về cơ sở vật chất, kỹ thuật của các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước. Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về thương mại các sản phẩm thực phẩm chức năng và chưa nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kinh doanh chất phụ gia thực phẩm và quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam. Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với HĐKD của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, Lê Hà Trang (2019), với “Quản lý nhà nước đối với HĐKD của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam” đã tiếp cận quản lý theo chức năng quản lý nhà nước từ xây dựng, ban hành các văn bản quản lý; tổ chức thực hiện quản lý và kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Đồng thời, để đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua 04 tiêu chí là tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính phù hợp và tính bền vững trong đánh giá, nghiên cứu nội dung quản lý. Kết quả nghiên cứu khi vận dụng vào thực tiễn cho thấy, các tiêu chí như tính kịp thời trong ban hành các văn bản, chính sách; tiêu chí năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước... là những tiêu chí cần tập trung để cải thiện trong giai đoạn tới. Khi nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp ở Việt Nam, Nguyễn Thị Hương Giang (2020), trong luận án “Quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp ở Việt Nam” đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về bán hàng đa cấp, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp theo chức năng quản lý. Để đánh giá quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp, tác giả đã sử dụng các dữ liệu điều tra bằng bảng hỏi, các nội dung khảo sát được đánh giá theo 5 mức độ qua đó được sử dụng để thống kê, tổng hợp điểm trung bình. Đồng thời tác giả cũng vận dụng 05 tiêu chí cơ bản, phổ biến ở trên trong đánh giá quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả đã bổ sung thêm tính đồng bộ, tính thống nhất trong yêu cầu của quản lý nhà nước thể hiện: Các chính sách, pháp luật quản lý bán hàng đa cấp phải có sự đồng bộ, phối hợp với các chính sách, pháp luật có liên quan về hải quan, y tế, tài chính - ngân hàng, giáo dục, du lịch…cùng với hệ thống chế tài đủ mạnh; bộ máy quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp bảo đảm có sự thống nhất từ trung ương đến địa phương. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề xuất các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp gồm: Yếu
- -7- tố kinh tế; yếu tố về trình độ văn hóa, chính trị, dân trí; yếu tố khoa học, kỹ thuật, công nghệ; yếu tố hội nhập; các doanh nghiệp bán hàng đa cấp; các cá nhân, tổ chức trong mô hình bán hàng đa cấp. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra các nhân tố khách quan có sự ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước đối với bán hàng đa cấp: Năng lực của bộ máy quản lý Nhà nước và nhân sự quản lý Nhà nước đối với bán hàng đa cấp; Hệ thống chính sách, pháp luật về bán hàng đa cấp; Các nguồn lực cho quản lý Nhà nước đối với bán hàng đa cấp. Cùng nghiên cứu về quản lý nhà nước nhưng Nguyễn Tuấn Anh (2020), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội” đã làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Hà Nội theo nội dung và tiêu chí đánh giá. Để nghiên cứu thực trạng, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thu thập dữ liệu, sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để đánh giá các vụ việc điển hình. Đồng thời đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước tiếp cận phân chia theo 03 nhóm: (1) nhóm các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý gồm: phương pháp thanh tra, kiểm tra; chất lượng cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; trình độ nhân lực quản lý nhà nước về chuyển giá; sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước; khả năng thiết lập mối quan hệ giữa cơ quan thuế các nước; (2) nhóm các yếu tố thuộc về môi trường quản lý gồm: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp FDI; chính sách và hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập; tình hình kinh tế vĩ mô; (3) nhóm yếu tố thuộc về khách thể quản lý - các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm: tài liệu, báo cáo chuyển giá của doanh nghiệp; nhận thức, hiểu biết về luật pháp của lãnh đạo doanh nghiệp. Kết quả tác giả đã đề xuất năm nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030. Mỗi giải pháp đều xác định nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan quản lý. Một số giải pháp trọng tâm là hoàn thiện chính sách và bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển giá, đẩy nhanh việc thực hiện cơ chế thỏa thuận về giá tính thuế, hoàn thiện và tăng cường triển khai các biện pháp nghiệp vụ. Bài viết của Phạm Hoàng Nguyên (2017, tr.25-28), trong bài viết“Quản lý HĐKD có điều kiện tại Việt Nam” đã nghiên cứu quản lý nhà nước đối với HĐKD có điều kiện tại Việt Nam đã đưa ra khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với HĐKD có điều kiện, những đặc thù tại Việt Nam để có thể so sánh trong công tác quản lý đối với các vấn đề này. Theo tác giả, các sản phẩm đặc thù như thuốc, thực
- -8- phẩm chức năng, thực phẩm, phụ gia thực phẩm... để đưa ra thị trường thì cần phải đáp ứng những quy định riêng bên cạnh các quy định chung của pháp luật về kinh doanh. Thông thường, các sản phẩm thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện thường thuộc các Bộ chuyên ngành quản lý và số rất ít thuộc Bộ Công Thương quản lý; các sản phẩm này thường liên quan đến sức khỏe của người dân hoặc an ninh - quốc phòng... Kết quả nghiên cứu của bài viết giúp NCS xây dựng được hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam, đánh giá được hiệu quả quản lý kinh doanh chất phụ gia thực phẩm vì chất phụ gia thực phẩm là sản phẩm kinh doanh có điều kiện. Bên cạnh đó, bài viết của Elena (2019), “The Model of State Management of Economy on the Basis of the Internet of Things - Mô hình quản lý nhà nước về kinh tế trên nền tảng kết nối internet” đã nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế trong bối cảnh sử dụng nền tảng internet. Kết quả nghiên cứu chỉ ra lợi thế của việc giải quyết các vấn đề hiện tại của thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế với sự trợ giúp của công nghệ. Điều này sẽ cho phép đảm bảo nền kinh tế tiếp cận cách mạng Công nghiệp 4.0 và tối ưu hóa quy trình quản lý nhà nước về kinh tế do tăng tính minh bạch và khả năng kiểm soát của nền kinh tế, giảm chi cho quản lý nhà nước và đưa ra các quyết định của Nhà nước hợp lý hơn. Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, Nguyễn Văn Đại và cộng sự (2020), trong bài viết “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo động lực phát triển kinh tế tư nhân, từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” đã khái quát về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chính quyền thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ các nội dung cần quản lý như: Hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp khởi nghiệp, hoạt động hỗ trợ công tác tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện các chính sách về sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp này. Bài viết của Nguyễn Minh Phương và cộng sự (2018, tr.22-25), cho rằng có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước và theo các tiêu chí khác nhau, có thể phân nhóm thành: các yếu tố bên trong và bên ngoài; các yếu tố trực tiếp và gián tiếp; các yếu tố chủ yếu và thứ yếu… Trong điều kiện của Việt Nam, có 4 yếu tố chủ yếu tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước: năng lực, chất lượng của nền hành chính; tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị; sự tham gia, ủng hộ của người dân đối với Nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng; các nhân tố khác như văn hóa, tập quán, sự phát triển của khoa
- -9- học, công nghệ, hội nhập quốc tế… Bài viết của Trần Đình Thắng (2020, tr.34-36), trong bài viết “Tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với HĐKD dịch vụ thẩm định giá”, nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã xác định 02 tiêu chí hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước. Đồng thời tác giả cũng đã xác định các nhân tố bên trong như việc ban hành các quy định hướng dẫn về kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, bộ máy quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ thẩm định giá... các nhân tố bên ngoài như yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế; năng lực, trình độ phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm định giá. Nguyễn Việt Nga (2020, tr.46-48), trong bài viết “Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với HĐKD sữa bột trên địa bàn thành phố Hà Nội”, đã tiếp cận nghiên cứu hiệu quả quản lý nhà nước thông quan vận dụng các tiêu chí như tính toàn diện, tính đồng bộ, tính hiệu lực, tính phù hợp trong quản lý nhà nước đối với HĐKD sữa bột. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và một số lĩnh vực kinh tế cụ thể ở trên đã cung cấp những thông tin quan trọng giúp NCS xác định được các nội dung nghiên cứu, xác định được hướng tiếp cận nghiên cứu trong quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam. Đồng thời, kết quả nghiên cứu tổng quan về tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về kinh tế cho thấy, hầu hết các công trình nghiên cứu hiện nay đang vận dụng 05 tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước do Ngân hàng phát triển Châu Á đề xuất. Trong xu hướng đó, NCS vận dụng 05 tiêu chí: tính hiệu lực, tính phù hợp, tính công bằng, tính hiệu quả và tính bền vững trong nghiên cứu, đánh giá quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm tại Việt Nam. 2.2. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm Nghiên cứu trực tiếp về quản lý nhà nước đối với kinh doanh chất phụ gia thực phẩm hiện nay theo tìm hiểu của NCS là chưa nhiều, các công trình nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ một số khía cạnh liên quan đến công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động này, có thể kể đến một số công trình: Nghiên cứu về chất phụ gia thực phẩm, tác giả Đàm Sao Mai (2012), trong sách chuyên khảo “Phụ gia thực phẩm” đã tổng quan về phụ gia thực phẩm, phụ gia bảo quản thực phẩm, phụ gia làm tăng giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, phụ gia cải thiện tính chất cảm quan của thực phẩm, phụ gia cải thiện cấu trúc thực phẩm… Bằng việc đi sâu nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm và phân loại các chất phụ gia thực
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 32 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 23 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 22 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 14 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 9 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 14 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 13 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn