Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 11
download
Luận án "Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số khuyến nghị giúp phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả lạm dụng điện thoại thông minh cho sinh viên các trường đại học thành phố Hồ Chí Minh góp phần giảm thiểu tỷ lệ sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh, học tập và phát triển nhân cách tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ QUỲNH ANH LẠM DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LU N N TI N S T M L HỌC HÀ NỘI – 2023
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ QUỲNH ANH LẠM DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH N T Mã số 9 31 04 01 LU N N TI N S T M L HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. N uyễ T ị Mai La HÀ NỘI – 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tá iả uậ á Võ Quỳ A
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 C ươ 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LẠM DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC........................ 10 1.1.Các nghiên cứu về triệu chứng và mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học ................................................................. 10 1.2. Các nghiên cứu sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh qua các biến số giới tính, lứa tuổi, học lực, ngành học ................... 15 1.3.Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học ................................................................. 21 Tiểu kết ươ 1 .......................................................................................... 34 C ươ 2: LÝ LU N VỀ LẠM DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC ................................................................. 35 2.1. Điện thoại thông minh ....................................................................... 35 2.2.Sinh viên đại học và đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên đại học ...... 41 2.3.Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học ........................ 45 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học ............................................................................................... 66 Tiểu kết ương 2 .......................................................................................... 70 C ươ 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PH P NGHIÊN CỨU.................. 72 3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................... 72 3.2. Tổ chức nghiên cứu............................................................................ 74 3.3. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................ 77 Tiểu kết ươ 3 .......................................................................................... 91 C ươ 4: THỰC TRẠNG LẠM DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........... 93 4.1.Thực trạng mức độ biểu hiện lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 93
- 4.2. Thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh so sánh qua các biến số .................................... 106 4.3. Các yếu tố liên quan tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 119 4.4. Nghiên cứu chân dung tâm lý điển hình .......................................... 126 Tiểu kết ươ 4 ........................................................................................ 135 K T LU N VÀ KHUY N NGHỊ ............................................................. 137 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ......... 144 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 145 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 165
- DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đề xuất cho lạm dụng điện thoại thông minh .......56 Bảng 3.1.Đặc điểm nhân khẩu về khách thể nghiên cứu (N = 518) .........................72 Bảng 3.2: Độ tin cậy của các thang đo ......................................................................83 Bảng 4.1: Tỷ lệ sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh lạm dụng điện thoại thông minh ........................................................................................................94 Bảng 4.2: Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học qua mặt biểu hiện khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh ..........................................96 Bảng 4.3: Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học qua mặt biểu hiện mức độ bận tâm với việc sử dụng điện thoại thông minh ................................98 Bảng 4.4: Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học qua mặt biểu hiện tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh ......................................102 Bảng 4.5: Sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo 3 mặt biểu hiện so sánh theo biến số giới tính .................................................................107 Bảng 4.6: Sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo 3 mặt biểu hiện so sánh theo biến số hoàn cảnh gia đình ................................................108 Bảng 4.7: Sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo 3 mặt biểu hiện so sánh theo biến số năm học .................................................................109 Bảng 4.8: Sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo 3 mặt biểu hiện so sánh theo biến số học lực ...................................................................110 Bảng 4.9: Sự khác biệt về các biểu hiện tâm lý, xã hội của sinh viên so sánh theo biến số cấp độ nguy cơ của việc lạm dụng điện thoại ....................................111 Bảng 4.10: Sự khác biệt về các biểu hiện tâm lý, xã hội của sinh viên so sánh theo giới tính...........................................................................................................113 Bảng 4.11: Sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại và các biểu hiện tâm lý, xã hội của sinh viên so sánh theo biến số hoàn cảnh gia đình ............................114 Bảng 4.12: Sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh và các biểu hiện tâm lý, xã hội của sinh viên so sánh theo biến số năm học ....................115
- Bảng 4.13: Sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh và các biểu hiện tâm lý, xã hội của sinh viên so sánh theo biến số học lực ......................118 Bảng 4.14: Các thông số thống kê của lòng tự trọng ..............................................120 Bảng 4.15: Các thông số thống kê của mức độ cô đơn ...........................................120 Bảng 4.16: Các thông số thống kê của mức độ hài lòng trong cuộc sống ..................121 Bảng 4.22: Khả năng dự báo của các yếu tố liên quan đến các khía cạnh của việc lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên ..................................................124 Bảng 4.23: Thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên Th ................126 Bảng 4.24: Thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên Th ................130 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Phân bố điểm tình trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên .......93 Biểu đồ 4.1: Phân bố điểm của lòng tự trọng ..........................................................120 Biểu đồ 4.2: Phân bố điểm của mức độ cô đơn.......................................................120 Biểu đồ 4.3: Phân bố điểm của mức độ hài lòng trọng cuộc sống ..........................121
- MỞ ĐẦU 1.Tí ấp t iết ủa vấ đề iê ứu Thế kỷ 21 đã chứng kiến những tiến bộ công nghệ ngày càng gia tăng để lại dấu ấn trên mọi khía cạnh của cuộc sống. Một trong những tiến bộ này là điện thoại thông minh và nhiều ứng dụng của nó cung cấp khả năng truy cập nhanh vào Internet và phương tiện truyền thông xã hội thông qua các ứng dụng khác nhau như WhatsApp, Facebook, Twitter và Skype. Điện thoại thông minh cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền tin nhắn SMS và fax cũng như điều hướng Internet. Hơn nữa, điện thoại thông minh bao gồm những dịch vụ giải trí như trò chơi, Cam, video, Bluetooth, đa phương tiện, radio, youtube, phim, GPS và các ứng dụng khác (Abo-Jedi, 2008) [1]. Một trong những ưu điểm quan trọng nhất của điện thoại thông minh là khả năng truy cập không dây dễ dàng vào thư điện tử, tin nhắn nhanh và đa phương tiện cũng như khả năng sử dụng ứng dụng Office sau khi tải xuống các ứng dụng bổ sung từ trang web của nhà sản xuất điện thoại thông minh hoặc từ Play Store. Nó cũng có một bàn phím hoàn chỉnh cho phép người dùng viết e-mail dễ dàng. Đối với một số người, điện thoại thông minh đã trở thành vật thay thế cho máy tính. Đối với những người khác, nó đã trở thành phương tiện giải trí, vui chơi và tiêu khiển hiệu quả nhất. Việc sử dụng điện thoại thông minh đã trở thành một chỉ báo về tình trạng kinh tế và việc sở hữu điện thoại thông minh có liên quan đến một số vấn đề tâm lý và xã hội, chẳng hạn như sự nổi tiếng ngụ ý bằng cách đạt được một số lượng lớn bạn bè hoặc người theo dõi. Do vậy, trên toàn thế giới, điện thoại thông minh được sử dụng bởi 1,85 tỷ người vào năm 2014. Con số này dự kiến sẽ là 2,32 tỷ vào năm 2017 và 2,87 tỷ vào năm 2020 (Statista, 2017) [147]. Tại Việt Nam, báo cáo mới nhất của Trung tâm Nghiên cứu Pew ở Mỹ cho thấy, Việt Nam đứng thứ 25 trong danh sách, với khoảng 53% số người sở hữu smartphone. 81% người dùng điện thoại thông minh luôn bật điện thoại ngay cả khi họ đang ở trên giường 1
- hoặc trong phòng tắm [119]. Thật vậy, người dùng điện thoại thông minh đang gia tăng trên toàn thế giới. Do vậy, Shambare và cộng sự đã khẳng định rằng điện thoại thông minh đã trở thành biểu tương của thế kỷ 21 (Shambare R, Rugimbana R, Zhowa T., 2012) [142] Tuy nhiên, bất chấp những lợi ích này, ngày càng có nhiều tài liệu gợi ý về những hậu quả tiêu cực và những mối nguy hiểm có thể xảy ra liên quan đến điện thoại thông minh [81]. Chúng bao gồm sử dụng quá mức [81], các hành vi ngày càng mất kiểm soát như liên tục kiểm tra thông báo trên các ứng dụng của điện thoại thông minh [155], các vấn đề về sức khỏe tâm thần như trầm cảm và lo lắng [127] và các vấn đề về thể chất [104]. Người ta lập luận rằng việc lạm dụng điện thoại thông minh có thể được xem như một dạng nghiện hành vi giống như nghiện chơi game hoặc nghiện Internet [104] Lạm dụng và nghiện điện thoại thông minh là một hiện tượng liên quan đến việc không kiểm soát được việc sử dụng điện thoại thông minh. Lạm dụng và nghiện điện thoại thông minh ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống gia đình [58], ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần, thể chất và các mối quan hệ xã hội của một người (Yen et al, 2009; Chun, 2018; Samaha & Hawi , 2016) [164]. Lạm dụng và nghiện điện thoại thông minh thậm chí có thể trở thành nguyên nhân gây ra một tai nạn và hủy hoại cuộc sống cá nhân hoặc xã hội của chúng ta. Lạm dụng điện thoại thông minh sẽ có thể làm giảm năng suất lao động và hiệu quả học tập và cũng có thể làm giảm hạnh phúc của họ [161]. Sinh viên ngày nay rất dễ tiếp thu các hình thức truyền thông mới như điện thoại thông minh [143] vì họ là thế hệ đầu tiên lớn lên với nhiều hình thức truyền thông công nghệ cao khác nhau [144], họ giao tiếp qua điện thoại là chủ yếu, và đây cũng là hình thức chính và là hình thức quan trọng để sinh viên duy trì các mối quan hệ xã hội của mình. Điện thoại thông minh chiếm một phần rất lớn trong cuộc sống của sinh viên đến mức một số sinh viên cho biết họ cảm thấy lo lắng tột độ khi điện thoại của họ không phải lúc nào cũng 2
- bật điều này cũng đồng nghĩa với việc sinh viên dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động bất lợi của điện thoại thông minh hơn so với các nhóm tuổi lớn hơn [143]. Do đó, sinh viên là một trong những người sử dụng điện thoại thông minh nhiều nhất và cũng là nhóm người có tỷ lệ lạm dụng điện thoại thông minh nhiều nhất (Shambare R, Rugimbana R, Zhowa T., 2012) [142]. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt; trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế; đầu tàu, động lực, có sức hút và sức lan tỏa lớn của Vùng. Do vậy, mức sống của người dân nói chung và sinh viên nói riêng cao hơn so với các tỉnh thành phố lớn khác của nước ta. Tỷ lệ sinh viên có điện thoại sử dụng điện thoại thông minh, sử dụng các dịch vụ có trên ứng dụng điện thoại thông minh rất cao. Đây là một trong những điều kiện tốt giúp sinh viên có cơ hội giao lưu, học hỏi, giải trí,… tuy nhiên với một tỷ lệ lớn sinh viên sử dụng điện thoại thông minh như hiện nay cũng đồng nghĩa với việc có xu hướng tỷ lệ sinh viên lạm dụng điện thoại cũng cao. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu bài bản chuyên sâu từ góc độ khoa học tâm lý về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh là cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp các bộ ban ngành, các trường đại học lập kế hoạch phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên. Với ý nghĩa như vậy, nghiên cứu “Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2.Mụ đí v iệ vụ iê ứu 2.1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số khuyến nghị giúp phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả lạm dụng điện thoại thông minh cho sinh viên các trường đại học thành phố Hồ 3
- Chí Minh góp phần giảm thiểu tỷ lệ sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh, học tập và phát triển nhân cách tốt hơn. 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Tổng quan các nghiên cứu về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. 2) Xây dựng cơ sở lý luận về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. 3) Khảo sát, phân tích và chỉ ra thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan tới thực trạng này. 4) Đề xuất một số khuyến nghị giúp phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả lạm dụng điện thoại thông minh cho sinh viên các trường đại học thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tượ v p ạ vi iê ứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện, mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Giới hạn về phạm vi về nội dung nghiên cứu Trong nghiên cứu này, dựa trên cơ sở khoa học của tiêu chuẩn chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh của Trung tâm Nghỉ ngơi thông minh Hàn Quốc (Trang chủ: www.iacp.or.kr, Trung tâm Nghỉ ngơi thông minh: 1599-0075) để xác định và nghiên cứu các dấu hiệu triệu chứng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Trong đó gồm 3 tiêu chí sau: (1) Khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh; (2) Mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh; (3) Tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh. Các nghiên cứu đi trước cũng chỉ ra có nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Tuy nhiên, 4
- nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố: Lo âu, căng thẳng, trầm cảm; Lòng tự trọng; Sự hài lòng cuộc sống; Sự cô đơn; Hoàn cảnh gia đình; Các vấn đề cá nhân tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Đây là các yếu tố được nhiều nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ chặt và ảnh hưởng nhiều tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. 3.2.2. Giới hạn về phạm vi khách thể và địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành trên 518 sinh viên thuộc 5 trường đại học thành phố Hồ Chí Minh gồm: Trường Đại học Y Dược; Trường Đại học Sư phạm; Trường Đại học KHXH&NV; Trường Đại học Sài Gòn; Trường Đại học HUTECH. 4. P ươ p áp uậ v p ươ p áp iê ứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nghiên cứu sẽ được thực hiện trên cơ sở xem xét và vận dụng một số phương pháp tiếp cận cơ bản sau: - Nguyên tắc hoạt động: Lạm dụng điện thoại thông minh cần được xem như một hoạt động. Chính qua hoạt động lạm dụng điện thoại thông minh này mà nó thể hiện các đặc điểm tâm lý của sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh như khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh; mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh; tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh và chính những đặc điểm tâm lý này lại tác động trở lại hoạt động lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên. Mức độ biểu hiện của các đặc điểm tâm lý tác động đến mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên. Do đó, việc nghiên cứu các biểu hiện mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc xem xét mức độ sử dụng điện thoại thông minh trong thực tế của sinh viên về thời gian sử dụng, tần suất sửa dụng, sự lệ thuộc vào điện thoại thông minh của sinh viên ở mức độ như nào. 5
- - Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Con người là một thực thể xã hội, hành vi của cá nhân phải được xem là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau: yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan. Do đó, cần phải nghiên cứu hành vi lạm dụng điện thoại thông minh của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh trong mối quan hệ tương hỗ của nhiều yếu tố như: yếu tố tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội, điều kiện hoàn cảnh kinh tế, xã hội, trình độ, kinh nghiệm sống,… -Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học lứa tuổi: Sinh viên là một giai đoạn lứa tuổi đặc biệt – Giai đoạn của lứa tuổi trưởng thành về mặt nhân cách. Trong giai đoạn này các yếu tố tâm lý như tư duy, cảm xúc, thái độ và hành vi đã được phát triển khá đầy đủ. Sinh viên rất dễ tiếp thu các hình thức truyền thông mới như điện thoại thông minh, dễ tiếp thu các yếu tố công nghệ mới. Điện thoại thông minh là một yếu tố công nghệ rất hấp dẫn đối với lứa tuổi sinh viên, nhiều sinh viên coi điện thoại thông minh như cái tôi thứ hai của mình. Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học lứa tuổi cho phép nghiên cứu này đánh giá lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên thông qua những đặc điểm tâm lý đặc trưng của lứa tuổi. Chính sự tiếp cận này giúp hiểu sâu sắc và đầy đủ hơn về hành vi lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên. - Tiếp cận liên ngành: Nghiên cứu lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học cần có tiếp cận liên ngành. Đó là kết hợp giữa Tâm lý học xã hội, Tâm lý học lâm sàng, Y học và Giáo dục học. Bởi vì, việc xác định biểu hiện và mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học cũng như các yếu tố liên quan lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học cần được đánh giá và nhìn nhận đa chiều từ các khoa học khác nhau và các phương pháp khác nhau. Cũng như vậy, việc đề xuất các biện pháp tâm lý giáo dục phòng ngừa lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học cũng cần được xem xét tính toàn diện và đa chiều từ các góc độ khoa học khác nhau để đề xuất các biện pháp phòng ngừa phù hợp và hiệu quả. 6
- 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài kết hợp và sử dụng đồng bộ các phương pháp định lượng và định tính sau: -Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu; -Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; -Phương pháp phỏng vấn sâu; -Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; -Phương pháp thống kê toán học. Các phương pháp này được trình bày cụ thể ở chương 3 của luận án. 5. Đó óp ới về k oa ủa uậ á 5.1. Về lý luận Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Trong đó đã xác định được các khái niệm công cụ: Điện thoại thông minh; Lạm dụng điện thoại thông minh; Sinh viên đại học; Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Xác định được các dấu hiệu biểu hiện lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học gồm: Khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh; Mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh; Tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh và các các yếu tố liên quan tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. 5.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, có tỷ lệ đáng kể sinh viên trong mẫu nghiên cứu có nguy cơ lạm dụng điện thoại thông minh ở mức độ cao và có nguy cơ tiềm ẩn lạm dụng điện thoại thông minh. Sinh viên có nguy cơ lạm dụng điện thoại thông minh ở mức độ cao xuất hiện cả 3 nhóm triệu chứng biểu hiện, đó là: Khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh; Mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh; Tính hệ quả của 7
- việc sử dụng điện thoại thông minh. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo mặt biểu hiện “Tính nổi bật của việc sử dụng điện thoại thông minh” khi so sánh theo biến số học lực. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ lòng tự trọng, cô đơn, hài lòng trong cuộc sống, trầm cảm, lo âu, căng thẳng, hoàn cảnh gia đình, và vấn đề cá nhân với cấp độ nguy cơ của việc lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên. Tất cả các yếu tố như lòng tự trọng, sự cô đơn, sự hài lòng cuộc sống, trầm cảm, lo âu, căng thẳng, hoàn cảnh gia đình, vấn đề cá nhân đều có mối quan hệ nhất định, làm gia tăng mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học trong mẫu nghiên cứu này. 6. ĩa uậ v t ự tiễ ủa đề t i 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần làm phong phú thêm lý luận về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học và các yếu tố liên quan tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Các nội dung lí luận này góp phần làm phong phú và hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận về Tâm lý học lâm sàng hiện nay, qua đó góp phần làm sáng tỏ hơn định nghĩa, khái niệm lạm dụng hành vi nói chung cũng như lạm dụng điện thoại thông minh và biểu hiện lạm dụng điện thoại thông minh. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng góp thêm một khẳng định về tiêu chuẩn chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài sẽ cung cấp những thông tin quan trọng để các trường đại học triển khai các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc phòng ngừa và can thiệp lạm dụng điện thoại cho sinh viên phù hợp hơn, hiệu quả hơn. Mặt khác, đây là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trường đại học trong mẫu nghiên cứu này lập kế hoạch phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả nhằm tăng cường cho sinh 8
- viên những kỹ năng sử dụng điện thoại thông minh hợp lý và tích cực. Kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo giúp sinh viên đại học tự nâng cao nhận thức về lạm dụng điện thoại thông minh cũng như vấn đề phòng ngừa và ứng phó với lạm dụng điện thoại thông minh. Kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà khoa học có cùng hướng nghiên cứu. 7.Kết ấu ủa uậ á Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Chương 2: Cơ sở lí luận về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về lạm dụng điện thoại thông minh trên sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh. 9
- C ươ 1 TỔNG QUAN C C NGHIÊN CỨU VỀ LẠM DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC Trên thế giới, các nghiên cứu về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đang gia tăng đáng kể. Các nghiên cứu về vấn đề này đã nhận được sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới (46 quốc gia khác nhau đại diện cho tất cả các nước trên thế giới). Các nhà nghiên cứu từ Hàn Quốc, Hoa Kỳ và Trung Quốc là những người tích cực nhất trong dòng nghiên cứu này. Các tài liệu công bố các nghiên cứu về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên được xuất bản từ năm 2000 đến năm 2020 đã cho thấy các nghiên cứu về lạm dụng điện thoại thông minh ở giai đoạn này được tập trung vào các vấn đề như: làm rõ các triệu chứng và mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học; Xác định công cụ đánh giá lạm dụng điện thoại thông minh; Thảo luận sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo giới tính, ngành học, trình độ học vấn, mức thu nhập của gia đình; Thảo luận về các yếu tố dẫn tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên; Thảo luận về các biện pháp tham vấn, trị liệu lạm dụng điện thoại thông minh (Hafidha Suleiman Al-Barashdi, Abdelmajid Bouazza and Naeema H. Jabur) [86]. Dưới đây, luận án cũng sẽ tập trung tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam theo các hướng nghiên cứu này. 1.1.Cá iê ứu về biểu iệ v ứ độ ạ dụ điệ t oại t ô i ở si viê đại 1.1.1.Trên thế giới Trên thế giới, các nghiên cứu về biểu hiện và mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học khá đa dạng và phong phú, điều này càng khẳng định thêm tầm quan trọng và sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu này trong giai đoạn hiện nay. 10
- Trong một nghiên cứu về biểu hiện và mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học, Bianchi và Phillips đã lập luận rằng, vấn đề lạm dụng điện thoại thông minh có thể là một biểu hiện của sự thiếu hụt kiểm soát xung lực hoặc trầm cảm. Kết quả nghiên cứu của các tác giả này cũng tiết lộ rằng những người trẻ tuổi, trong đó có sinh viên dường như dễ bị sử dụng nhiều và lạm dụng điện thoại thông minh [52]. James và Drennan đã thực hiện nghiên cứu về việc sử dụng điện thoại thông minh của sinh viên Úc và phát hiện ra sinh viên trong mẫu nghiên cứu của họ sử dụng điện thoại thông minh từ 1,5 đến 5 giờ mỗi ngày. Phát hiện của họ về biểu hiện lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên bao gồm một loạt các đặc điểm liên quan đến biểu hiện của người sử dụng chất gây nghiện như: bốc đồng, căng thẳng gia tăng trước khi sử dụng điện thoại thông minh, thất bại trong những chiến lược kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh (James và Drennan, 2005) [99]. Trong một nghiên cứu của Perry và Lee cho thấy: từ 6% đến 11% sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh có các biểu hiện như: khả năng chịu đựng, khả năng rút lui, trong khi học tập và làm việc không có khả năng giảm việc sử dụng điện thoại thông minh. Số lượng tin nhắn gửi đi và kỹ năng nhận thức khi sử dụng các tính năng và ứng dụng trên điện thoại thông minh là những yếu tố dự báo đáng kể về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên. Những sinh viên trong mẫu nghiên cứu được xác định là lạm dụng dụng thoại thông minh cho thấy việc gửi tin nhắn ở họ tăng gấp đôi hoặc gấp ba so với tỷ lệ được tìm thấy ở những sinh viên khác cùng mẫu nghiên cứu (Perry và Lee, 2007) [130]. Walsh và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu định tính để kiểm tra các hoạt động của sinh viên đại học liên quan đến việc sử dụng điện thoại thông minh. Nghiên cứu đã sử dụng các tiêu chí chẩn đoán nghiện hành vi để xác định các biểu hiện lạm dụng điện thoại thông minh trên sinh viên thuộc 11
- mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu này kết luận rằng, sinh viên đại học lạm dụng điện thoại thông minh đến mức họ bộc lộ dấu hiệu của chứng ám ảnh hành vi (Walsh và cộng sự, 2008) [160]. Trong một nghiên cứu của Hassanzadeh và Rezaei đã kết luận, sự phụ thuộc vào tin nhắn văn bản trên điện thoại dưới các hình thức như tin nhắn trên email, zalo, facebook, messenger,… là hành vi bắt buộc liên quan đến tin nhắn văn bản gây ra các biểu hiện tâm lý hoặc hành vi, xuất hiện từ quá trình sử dụng tin nhắn văn bản giữa các sinh viên. Kết quả cho thấy sinh viên đại học lạm dụng điện thoại thông minh và lạm dụng việc sử dụng tin nhắn trên điện thoại thông minh đã trở thành một vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ và tinh thần ở họ. Hơn nữa việc sử dụng điện thoại thông minh có vấn đề có thể làm phức tạp thêm các vấn đề về sinh lý và tâm lý của người sử dụng (Hassanzadeh và Rezaei, 2011) [90]. Để xác nhận mức độ lạm dụng điện thoại thông minh, Park đã đề nghị những người được hỏi báo cáo số phút sử dụng điện thoại thông minh của họ và chia họ thành người lạm dụng điện thoại thông minh mức độ nhẹ, báo cáo sử dụng ít hơn 9 phút một lần, người lạm dụng điện thoại thông minh mức độ nhiều, báo cáo sử dụng nhiều hơn 9 phút một lần. Park cũng đã kết luận, những người lạm dụng điện thoại thông minh có 7 dấu hiệu biểu hiện sau: khoan dung, rút lui, sử dụng ngoài ý muốn, cắt giảm, sử dụng nhiều thời gian, thay thế các hoạt động khác và tiếp tục sử dụng điện thoại thông minh mặc dù đã nhìn thấy những hậu quả do điện thoại thông minh gây ra cho bản thân (Park, 2005)[128]. Tác giả Choliz đã thiết kế một bản câu hỏi kiểm tra mức độ lạm dụng điện thoại thông minh trên sinh viên gồm 3 tiêu chí biểu hiện: Thiếu kiểm soát; Chịu đựng; Không tự hạn chế việc sử dụng điện thoại thông minh. Các tiêu chí này được xác định dựa trên các tiêu chí từ Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê rối loạn tâm thần – Phiên bản 4. Các tiêu chí này bao gồm: Sử dụng 12
- quá mức, các vấn đề với cha mẹ, khó kiểm soát việc sử dụng, ảnh hưởng tới các hoạt động khác, cảm giác khó chịu khi không thể sử dụng điện thoại thông minh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các nữ sinh viên có mức độ phụ thuộc vào điện thoại thông minh nhiều hơn nam sinh viên. Tương tự như vậy, các nữ sinh viên đạt điểm cao hơn các nam sinh viên về từng yếu tố trong bản câu hỏi. Nữ sinh viên có mức độ chịu đựng cao hơn và trải qua nhiều tác động hơn với các hoạt động khác. Nữ sinh viên cũng sử dụng điện thoại thông minh để lảng tránh trạng thái, tâm trạng khó chịu và họ cảm thấy tồi tệ nếu không được sử dụng. Nữ sinh viên cũng gặp phải nhiều khó khăn hơn về kinh tế, về các vấn đề liên quan tới gia đình do lạm dụng điện thoại thông minh gây ra (Chóliz M., 2012) [70]. Billieux J, Linden M, Rochat L. và cộng sự đã nghiên cứu vai trò của sự thúc đẩy trong việc sử dụng điện thoại thông minh thực tế và sử dụng điện thoại thông minh có vấn đề. Kết quả nghiên cứu của họ đã báo cáo bốn thành phần khác nhau liên quan tới lạm dụng điện thoại thông minh gồm: hành vi bốc đồng, sự khẩn cấp, thiếu tính toán trước, thiếu kiên trì và tìm kiếm cảm giác. Bảng câu hỏi sử dụng điện thoại thông minh có vấn đề đã đo lường 4 khía cạnh khác nhau của việc lạm dụng điện thoại thông minh đó là: bị cấm sử dụng; sử dụng nguy hiểm; phụ thuộc và tài chính. Kết quả cho thấy, mặc dù mỗi loại xung lực đóng một vai trò cụ thể trong việc sử dụng điện thoại thông minh, nhưng “khẩn cấp” dường như là yếu tố dự đoán mạnh nhất về việc sử dụng điện thoại thông minh có vấn đề (Billieux J, Linden M, Rochat L, 2008) [54]. Ở Trung Quốc, Casey đã xác định các biểu hiện liên quan tới việc lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Phân tích nhân tố khám phá của thang đo mức độ nghiện điện thoại thông minh đã xác định được 5 biểu hiện đó là: coi thường hậu quả có hại, bận tâm, không thể kiểm soát sự thèm 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học
218 p | 340 | 87
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non
231 p | 240 | 55
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nguy cơ sử dụng ma tuý ở học sinh Trung học phổ thông
224 p | 159 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với stress của học sinh trung học phổ thông có kiểu nhân cách khác nhau
230 p | 49 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật
248 p | 61 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thái độ của phạm nhân với việc chấp hành án phạt tù
225 p | 49 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
208 p | 30 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân
235 p | 39 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Động cơ học tập bên trong của học sinh trung học cơ sở
27 p | 29 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương
241 p | 6 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh
229 p | 15 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mối quan hệ giữa phong cách giáo dục của cha mẹ với hành vi hung tính của trẻ 3 - 6 tuổi
27 p | 19 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thích ứng với tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
29 p | 48 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
28 p | 18 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với stress của học sinh trung học phổ thông có kiểu nhân cách khác nhau
27 p | 16 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi đi lễ chùa của sinh viên trên địa bàn Hà Nội
26 p | 42 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh
27 p | 10 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương
27 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn