Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhận thức luận trong thiền Phật Giáo
lượt xem 12
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nhận thức luận trong thiền Phật Giáo" là làm rõ bản chất, đặc trưng mang tính thần bí của thiền luận, trong quan niệm về chủ thể, đối tượng nhận thức, quan niệm về tri thức, từ đấy, chỉ ra giá trị và hạn chể của thiền luận trên quan điểm triết học duy vật biện chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhận thức luận trong thiền Phật Giáo
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN -------------------------- HOÀNG QUỐC DŨNG NHẬN THỨC LUẬN TRONG THIỀN PHẬT GIÁO LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Hà Nội - 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN -------------------------- HOÀNG QUỐC DŨNG NHẬN THỨC LUẬN TRONG THIỀN PHẬT GIÁO Ngành: Triết học Mã số: 9229001 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. LÊ VĂN LỢI Hà Nội - 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận án ―Nhận thức luận trong thiền Phật giáo‖ là kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện trong quá trình học tập và tìm hiểu tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn là trung thực. Các nội dung phân tích, tổng hợp, và đánh giá chủ yếu dựa trên suy luận của cá nhân tôi trên cơ sở hướng dẫn của GS.TS. Lê Văn Lợi, đối chiếu, tiếp thu có chọn lọc các ý kiến của hội đồng phản biện, và kế thừa các nghiên cứu có sẵn. Tôi cam đoan chịu toàn bộ trách nhiệm nếu luận án bị phát hiện sao chép, bắt chước, hoặc bị khiếu nại. Hà Nội ngày 02 tháng 06 năm 2023 Tác giả luận án Hoàng Quốc Dũng
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi bày tỏ cảm kích đến GS.TS. Lê Văn Lợi, người có cách hướng dẫn độc đáo về phương pháp, không đi vào tiểu tiết mà nắn chỉnh các hướng tiếp cận chính để giúp nghiên cứu sinh khám phá vấn đề mới hoặc khía cạnh mới của vấn đề-nhận thức luận, Phật Giáo, và thiền-và gắn chúng thành cấu trúc mới trên quan điểm biện chứng duy vật và lịch sử-logic. Quá trình này tiêu tốn lượng thời gian vô cùng lớn nhưng tôi trưởng thành nhiều mỗi khi được cổ vũ thay đổi định hướng mà không đi chệch nội dung đề tài đã được phê duyệt. Nhiều thầy cô và các chuyên gia, nhà khoa học từ Khoa Triết học, Ban Quản lý Đào tạo, Trung tâm Thông tin Khoa học, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, và các phòng ban liên quan của Học viện Báo chí và Tuyên truyền; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Triết học, Tạp chí Phật học; Báo Tiền Phong; Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây; v.v…; đã hỗ trợ hiệu quả các hoạt động liên quan đến quá trình nghiên cứu của tôi, đồng thời góp nhiều ý kiến quý báu giúp công trình của tôi dần hoàn thiện. Gia đình-vợ, con trai và con gái tôi-nguồn năng lượng vô hình của họ tiếp sức cảm hứng cho tôi, nhất là niềm tin. Họ, các thực thể quanh tôi hằng ngày, truyền thông điệp cứ nghĩ mình đã thấu triệt: học không bao giờ muộn, đặc biệt, học làm người. Hoàng Quốc Dũng
- iii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................iv MỞ ĐẦU ........................................................................1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......13 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về nhận thức luận trong Phật Giáo ................. 13 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thiền và nhận thức luận trong Phật Giáo ........ 20 3. Nhận xét các nghiên cứu đã đạt được và vấn đề cần phát triển.................. 22 Chương 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC LUẬN TRONG THIỀN PHẬT GIÁO ......................................................29 1.1. Cơ sở hình thành nhận thức luận trong thiền Phật Giáo ............................ 29 1.2. Quá trình phát triển nhận thức luận trong thiền Phật Giáo........................... 43 Chương 2: NỘI DUNG CƠ BẢN NHẬN THỨC LUẬN TRONG THIỀN PHẬT GIÁO ..53 2.1. Khái niệm, các yếu tố, điều kiện quy định về nhận thức luận trong thiền Phật Giáo ....... 53 2.2. Chủ thể nhận thức......................................................... 67 2.3. Đối tượng nhận thức .................................................. 82 2.4. Bản chất tri thức ..................................................... 91 Chương 3: GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ NHẬN THỨC LUẬN TRONG THIỀN PHẬT GIÁO114 3.1. Giá trị của nhận thức luận trong thiền Phật Giáo ..................... 114 3.2. Hạn chế của nhận thức luận trong thiền Phật Giáo .................... 140 KẾT LUẬN .....................................................................165 DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ ..............169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................170 PHỤ LỤC.......................................................................186
- iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ đầy đủ Chữ viết tắt Chandogya Upanisad CU Dīgha Nikāya D Majjima Nikāya M Mahābhārata Mbh Nhận thức luận trong thiền Thiền luận Phật Giáo Sau công nguyên SCN Thiền Phật Giáo Thiền Trước công nguyên TCN Các trích dẫn và viết tắt các kinh điển đều tuân theo thể thức viết tắt và trích dẫn của Pali Text Society (Hiệp hội Văn bản Pali). Dưới đây là mấy viết tắt khác: Bcv VIII.101: Bodhicaryāvatāra (Nhập Bồ Đề Tát Hành Luận) VIII.101 [xem 227, p. 145]. MN I.61.3: kinh (sutta) số 3, tập/phẩm/thiên (vagga) 61, quyển/chương (nipàta) 1 của Trung Bộ (Majjhima Nikaya) MN I.185.14: kinh số 14, tập 185, quyển 1 của Trung Bộ (Majjhima-Nikāya) S I. 296 (v. 553-555): kinh tập 296, đoạn 553-555 của Tương Ưng Bộ (Samyatta Nikaya) Vis XVI.90: Visuddhimagga (Thanh Tịnh Đạo) XVI.90 [xem 236, p. 436].
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Những năm gần đây, nghiên cứu triết học Phật Giáo đạt nhiều phát triển. Trong bối cảnh thế giới có cái nhìn mềm mại hơn với siêu hình học, thấy nó có ích cho phát triển khoa học, triết học khoa học, triết học tự nhiên và triết học nói chung, nghiên cứu triết học Phật Giáo - lý luận về bản thể và các phương pháp nhận thức nhuốm màu thần bí của thiền hầu như khó kiểm chứng bằng thực nghiệm-có thêm cơ hội được quan tâm dưới góc nhìn mới. Kế thừa các lưu phái Ấn Độ, Phật Giáo xây dựng nền triết học nội tại rất khác biệt, đáp ứng nhu cầu truyền giáo gắn với thiền thần bí. Việt Nam có trên 14 triệu tín đồ Phật Giáo, nhiều nhất trong 36 tôn giáo được nhà nước ta công nhận, theo Ban Tôn giáo Chính phủ [xem 5]. Dẫu tỷ lệ tín đồ hiện chiếm 14% dân số cả nước, Phật Giáo ảnh hưởng không nhỏ đến tư duy Việt sau gần 2.000 năm tồn tại. Điều ấy có nghĩa, nghiên cứu triết học Phật Giáo không chỉ giúp mở rộng hiểu biết về tư duy Phật Giáo và phương đông mà, phần nào, góp phần làm sáng tỏ tư tưởng triết hoc Việt Nam. Nghiên cứu ở nước ta tìm hiểu triết học Phật Giáo phong phú nhưng chưa sâu. Tài liệu logic học Phật Giáo khá dồi dào giữa lúc đào sâu nhận thức luận Phật Giáo chưa nhiều. Đặc biệt, tiếp cận nhận thức gắn với thiền qua lăng kính triết học duy vật biện chứng hầu như còn để ngỏ. Bởi thế, làm sáng tỏ nội dung và giá trị nhận thức luận Phật Giáo nhúng trong thiền ở bối cảnh như vậy là nhu cầu mang tính thời sự. 1.2. Giống mọi trào lưu triết học, nhận thức luận Phật Giáo là học thuyết về tri thức, dẫu quan niệm tri thức mang màu sắc thần bí. Các công trình có sẵn đã khảo sát các vấn đề tri thức theo quan niệm Phật Giáo như bản chất, nguồn gốc, phạm vi tri thức thu nhận, cách xác định tri thức (xác quyết niềm tin là tri thức chứ không phải ý kiến), lý lẽ về niềm tin, cùng nhiều vấn đề khác nữa. Từ đấy, các nghiên cứu chỉ ra đặc trưng trong quan niệm về tri thức của Phật Giáo. Tri thức của Phật Giáo, tiếp thu từ các nền triết học Ấn Độ nói chung, được gọi là
- 2 pramāṇa (tiếng Hán: 量-lượng), tạm hiểu "công cụ của tri thức". Khác các lưu phái Ấn Độ cổ đại, Phật Giáo chỉ thừa nhận hai phương tiện hoặc nguồn tri thức được cho tin cậy: pratyakṣa (tri giác) và anumāna (suy luận). Đáng lưu ý, các tài liệu có sẵn, nhất là tiếng Việt, chưa nêu nhiều vấn đề quan trọng khác của nhận thức luận Phật Giáo, và dường như xem nhẹ, thậm chí bỏ qua, một trong những đặc trưng cơ bản luôn gắn với mọi vấn đề triết học Phật Giáo: thiền (jhāna/dhyāna). Xuyên suốt có lẽ là khoảng trống về tính thần bí cả về lý luận, phương pháp, lẫn thực hành, trong nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến tri thức. Các khảo cứu về nhận thức luận trong Phật Giáo được triển khai ở nhiều góc độ nhưng chưa bàn nhiều về ―nhận thức luận trong thiền Phật Giáo‖. Nói cách khác, các tài liệu chưa tiếp cận nhận thức luận từ góc độ thiền, chưa tiếp cận thiền về bản thể luận và phương pháp luận, mà tiếp cận thường chỉ từ thực hành. Thiền không chỉ tu luyện mà còn lập ngôn, không chỉ thực hành mà còn cấu thành lý luận. Tiếp cận theo hướng này có thể làm hiển lộ khoảng trống trong các nghiên cứu hiện hành về thần bí, yếu tố chi phối các đặc tính trọng yếu của lịch sử tri thức Phật Giáo từ đầu chí cuối (xem Phụ lục 3-4). Chẳng hạn, có thể kể đến tính thần bí (i) chi phối logic học về tri thức đúng (chân lượng), quy định bản thể luận coi tri thức đúng (chánh tri) phải phủ nhận tồn tại của thực thể sản sinh tri thức (người hiện thực) theo cách hiểu thông thường, thừa nhận tâm trí-bộ phận của người hiện thực-là chủ thể đích thực sáng tạo tri thức, tri thức đúng chỉ có thể là sản phẩm của tự tướng (svalaksana) và cộng tướng (sāmānyalakṣaṇa) nhưng loại trừ tồn tại của nguyên liệu cấu thành tri thức (ngôn ngữ, khái niệm, cái chung/cái phổ biến -sāmānyalakṣaṇa) và, cuối cùng, chi phối quan niệm hai thế giới (nhị đế) như chân lý thẩm định tri thức đúng; (ii) coi thiền là phương thức duy nhất để triển khai lý luận và thực hành lĩnh hội tri thức đúng; (iii) chi phối hệ thống logic học để luận giải quan niệm tri thức đúng vốn cũng nảy sinh từ quan niệm thần bí của thiền. 1.3. Luận án Nhận thức luận trong thiền Phật giáo (sau đây gọi tắt là thiền luận, xem thêm Phụ lục 1) sẽ làm sáng tỏ phần nào khoảng trống nêu trên: các vấn
- 3 đề (i) liên quan đến chủ thể (vô ngã, vô ngã tuyệt đối, và tâm trí), đối tượng nhận thức (tự tướng và cộng tướng), tri thức đúng, nhị đế như tiêu chuẩn xác định chánh tri; (ii) xem thiền như suối nguồn và đỉnh cao nhận thức luận Phật Giáo nhuốm màu thần bí; (iii) và quan hệ giữa nhận thức luận với logic học, tính chi phối tất yếu của logic đến lý luận nhận thức (lý lẽ sao cho không đi chệch đường giải thoát thần bí) và phép biện chứng (tranh luận và thuyết phục người khác cùng giải thoát) ở giai đoạn hoàn thiện của nhận thức luận Phật Giáo, chủ yếu bị quy định bởi quan niệm vô ngã tuyệt đối, tư tưởng thần học phủ nhận toàn triệt người hiện thực. Từ đó, luận án chỉ ra thiền luận, dẫu mang màu sắc thần bí, vẫn hữu dụng theo cách độc đáo giúp trau dồi đạo đức và rèn tri thức trực giác cho xã hội đương đại coi tri thức, nhất là trí tuệ nhân tạo (AI), như lực lượng sản xuất trực tiếp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ bản chất, đặc trưng mang tính thần bí của thiền luận, trong quan niệm về chủ thể, đối tượng nhận thức, quan niệm về tri thức, từ đấy, chỉ ra giá trị và hạn chể của thiền luận trên quan điểm triết học duy vật biện chứng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ (i) cơ sở hình thành và quá trình phát triển thiền luận; (ii) bản chất, nội dung của thiền luận: quan hệ lý vô ngã với đối tượng nhận thức - tự tướng và tổng tướng; (iii) thiền luận - đỉnh cao logic-nhận thức luận thần bí coi tâm trí là chủ thể và đối tượng nhận thức; và (iv) giá trị của thiền luận trong đời sống đương đại. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu (i) thiền Phật Giáo, khía cạnh thần bí; (ii) nhận thức luận trong Phật Giáo; (iii) nhận thức luận trong thiền Phật Giáo, khía cạnh thần bí. Theo đó, sẽ nghiên cứu một số kinh điển liên quan đến lý vô ngã như Pāli Vinaya Mahāvagga (Ba Lợi Luật Tạng Đại Phẩm) [258] bàn về Giáo lý Anatman Thứ nhất chứng minh tồn tại tư tưởng thần bí nuôi dưỡng bởi thiền; Dīgha Nikāya Sīlakkhandhavagga (Trường Bộ, Giới Uẩn Tập) [250; 251] xác nhận khả năng thần
- 4 thông khi hành thiền, nhận thức siêu việt; Pāli Vinaya Mahāvagga (Ba Lợi Luật Tạng Đại Phẩm) [259] bàn về Giáo lý Anatman Thứ hai, nguồn cơn chủ nghĩa quy giản, tâm trí, thần bí; Vajirā Sutta (Kim Cương Dụ Tâm Kinh) [256] chứng minh thay đổi đột ngột lập trường vô ngã, thần bí; Dīgha Nikāya Mahāsatipaṭṭhāna Sutta (Trường Bộ, Đại Niệm Xứ Kinh) [255] xác nhận tư tưởng vô ngã của Phật Đà có vẻ chủ yếu thiên về tâm lý, kinh nghiệm, thay vì triết học; rồi Bodhicaryāvatāra (Nhập Bồ Đề Tát Hành Luận) của Tịch Thiên [248] và Visuddhimagga (Thanh Tịnh Đạo) của Phât Âm [260], cùng các luận sư đương đại [146; 151], đều nhắc lại lập trường vô ngã bất di bất dịch từ sau thời Phật Đà [xem Phụ lục 12-13]. Để hỗ trợ cho cột mốc thiền luận đạt đỉnh cao và ổn định, sẽ y cứ Nyaya-Bindu (Một Giọt Logic), một trong những công trình cốt lõi của Pháp Xứng, cột cái của thiền luận, và bình luận Nyayabindu-Tika của Dharmottara (Pháp Thượng). Cả hai luận thư bàn nhiều nhất về logic học - nhận thức luận này được đăng trong [205]. Cuối cùng, sẽ nghiên cứu một số tác phẩm quan trọng về thiền ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian, luận án chỉ khảo sát: (i) giai đoạn đầu, tiến tới hình thành luận điểm chủ thể tâm trí, chuyển hóa luận điểm vô ngã trong trải nghiệm có điều kiện của Phật Đà thành luận điểm vô ngã tuyệt đối ở người hiện thực, theo đó, tập trung quan niệm vô ngã của Phật Đà và của Vajirā Sutta (Kim Cương Dụ Tâm Kinh) hình thành ở thời kỳ Phật Giáo Nguyên Thủy; (ii) giai đoạn đỉnh cao, từ Thế Thân đến Trần Na và Pháp Xứng ở Ấn Độ cổ đại: thiền luận phát triển đẩy đủ các bộ công cụ nhận thức, từ đấy, tiếp tục được san định và hầu như không có thay đổi bước ngoặt nào:; (iii) ở Việt Nam, chủ yếu thời Lý-Trần và thời nay. Về không gian, chủ yếu nghiên cứu vận động ở Ấn Độ và Việt Nam trên cơ sở tham chiếu Tây Tạng, Trung Quốc. Theo đó, sẽ chỉ khai thác một số kinh điển hình thành ở Ấn Độ, như nêu ở ―Đối tượng nghiên cứu‖, và Việt Nam. Về nội dung, trong phạm vi không–thời gian nêu trên, sẽ giới hạn ở vấn đề về chủ thể, đối tượng nhận thức, và tri thức; quan niệm thiền về tồn tại và tri thức, tính thần bí của tư duy nội quán tác động tới tương quan logic học với nhận thức luận.
- 5 Nói cách khác, bên cạnh vô ngã, sẽ nhắm chủ yếu đến Trần Na, Pháp Xứng và hậu duệ. Luận án sẽ không khảo sát Duy Thức của Thế Thân cũng như Thiền Tông của Trung Hoa. Đấy là khiếm khuyết dù Chương 1 và Chương 2 không quên điểm qua các tư tưởng ẩn tàng trên các ngọn núi ấy. Dẫu vậy, giới hạn giai đoạn nghiên cứu vẫn đảm bảo chỉ ra gắn kết bộ ba logic học, phép biện chứng, và tri thức luận trong tính thần bí của thiền, nói cách khác, trong ―thiền luận‖. Về xuất xứ tài liệu, các kinh điển liệt kê ở trên được khai thác chủ yếu từ nguồn tiếng Anh, trong đó có bộ hai tập của Scherbatsky. Hai cuốn chứa không dưới 2/3 dung lượng bàn trực tiếp về nhận thức luận và được khai thác mạnh mẽ bởi các nhà nghiên cứu ở Việt Nam. Đáng lưu ý, một trong hai cuốn, [205], chứa các kinh điển quan trọng nhất của Phật Giáo về nhận thức luận thời kỳ đỉnh cao; cuốn còn lại, [206], là sản phẩm nghiên cứu thuần túy của Scherbatsky về nhận thức luận Phật Giáo. Tuy nhiên, các bản dịch tiếng Việt về hai cuốn quan trọng này bị hoài nghi về tính tin cậy (tham khảo Phụ lục 14). Về lý do xác định phạm vi nghiên cứu như nêu trên-giai đoạn Kim Cương Kinh và giai đoạn Trần Na-Pháp xứng-xin tham khảo Phụ lục 6. 4. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án kỳ vọng làm sáng tỏ một số vấn đề như (i) quan niệm khác lạ của Phật Giáo về cặp phạm trù tự tướng và cộng tướng thông qua so sánh với khái niệm cái riêng và cái chung; (ii) logic học mang đậm màu sắc thần bí; (iii) siêu hình học vô ngã thẩm thấu không nhiều vào Việt Nam, nơi có nền văn hóa ít tương dung với triết học suy đoán. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5.1. Về lý luận Bằng tiếp cận mới, tiếp cận tạm mang tên ―thiền luận‖, luận án giúp làm rõ bản chất, đặc trưng, và nội dung của nhận thức luận trong Phật Giáo, nhất là bản chất về tri thức, từ đó, góp phần nâng cao nhận thức về lý luận của Phật Giáo nói chung và của Phật Giáo ở Việt Nam nói riêng. 5.2. Về thực tiễn
- 6 Từ luận giải, làm rõ bản chất, đặc trưng, nội dung của nhận thức luận trong Phật Giáo qua lăng kính ‗thiền luận‖, luận án góp phần làm rõ, củng cố các chính sách về Phật Giáo, tạo nhìn nhận đúng đắn, tích cực, phát huy các giá trị nhân văn của Phật Giáo. Bên cạnh đấy, luận án có thể cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu liên quan đến triết học Phật Giáo, là nguồn tài liệu tham khảo cho các trao đổi học thuật và giảng dạy triết học liên quan đến Phật Giáo. 6. Phương pháp nghiên cứu, cơ sở lý thuyết, và giả thiết nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp lịch sử-logic, phân tích- tổng hợp, so sánh-đối chiếu, và trừu tượng hóa-cụ thể hóa. Cụ thể: Bằng phương pháp lịch sử, luận án truy tầm tiến trình vận động của các thành tố được nghiên cứu như tính thần bí trong thiền; quan niệm bản thể luận, chủ thể, đối tượng nhận thức, quan niệm tri thức; logic học và nhận thức luận. Bằng phương pháp logic, luận án tìm hiểu tương tác giữa các thành tố liên quan: (i) thiền với bản thể luận, quan niệm về tri thức, chủ thể, và đối tượng; (ii) logic học với nhận thức luận, logic học-nhận thức luận gắn với thiền và ngược lại; (iii) thiền luận với xã hội ngày nay; v.v…; nhằm chỉ ra tính quy luật, và bản chẩt của thiền luận. Bằng phương pháp so sánh, đối chiếu (i) yếu tố thần bí qua các giai đoạn tri thức, chủ yếu là giai đoạn chuyển đổi quan niệm vô ngã ở Tiểu Thừa và đỉnh cao ở Đại Thừa; (ii) thiền luận với nhận thức luận duy vật biện chứng qua so sánh cái riêng-cái chung và vấn đề chân lý; (iii) tiến trình phát triển của thiền luận nói chung với tiến trình ấy ở Việt Nam; v.v...; nhằm làm rõ bản chất tri thức. Bằng phương pháp phân tích, sẽ mô tả vận động nội tại trong từng thành tố như tính thần bí của quan niệm vô ngã, tâm trí, cái riêng-cái chung, chân lý, các phương pháp logic triển khai trong từng thành tố. Từ đấy, tổng hợp nội dung tri thức luận trên quan điểm lịch sử-logic. Phối hợp với so sánh, còn phân tích các thành tố chủ thể, khách thể, và vấn đề tri thức - ba yếu tố chính của nhận thức luận theo quan niệm chủ nghĩa duy vật biện chứng và quan hệ giữa chúng. Phối hợp phương pháp lịch sử-logic, sẽ phân tích và
- 7 tổng hợp quá trình thẩm thấu quan điểm thần bí từ các lưu phái triết học Ấn Độ vào Phật Giáo, làm rõ tính thần bí chi phối tri thức ra sao. Từ đấy, bước đầu chỉ ra tác động trở lại của lý luận nhận thức đến thiền, yếu tố khiến thiền Phật Giáo khác với thiền (yoga) của các lưu phái Ấn Độ. Cụ thể hơn, sẽ nêu vận động của các phạm trù tự tướng-cộng tướng, cái riêng-cái chung, khi chúng đạt đỉnh cao và ổn định từ thời đại của Thế Thân-Trần Na-Pháp Xứng. Vận dụng các phương pháp này giúp làm rõ giới hạn phạm vi nghiên cứu nêu trước đấy: không đề cập các giai đoạn trước Thế Thân đổ về trước, gồm cả giai đoạn Long Thụ; và cũng không khảo sát các giai đoạn hậu Pháp Xứng diễn ra tại Tây Tạng, Trung Quốc, Nhật Bản, trừ Việt Nam. Vận dụng chú giái học, để luận án được ―thông hiểu‖ hơn, còn phân tích quan hệ giữa logic học và nhận thức luận nhằm chỉ ra vì sao logic gần như đâu đâu cũng xuất hiện mỗi khi bàn về nhận thức; mặt khác, phản biện một số quan niệm phổ biến cho rằng logic (Phật Giáo) và nhận thức (Phật Giáo) khác hẳn nhau, từ đó, cho rằng không thể khai thác nhận thức luận trong logic học và ngược lại. Các phương pháp đã dẫn giúp đối chiếu luận thư (Abhidhamma) của một số luận sư Phật Giáo nổi tiếng để nhận ra rằng, ngay từ suối nguồn triết học của Phật Giáo, không có phân biệt hay đối lập logic với nhận thức theo kiểu loại trừ nhau. Phân tách chúng chỉ xảy ra khi xuất hiện tư tưởng phương tây. Nhà nghiên cứu lấy từ logic đặt cho đầu mục sách hoặc thực hiện thao tác phân tích theo kiểu phương tây [205; 206]. Thao tác ấy (về Phật Giáo và Ấn Độ nói chung) có thể là cách nhấn mạnh quan tâm của họ đến luận lý trong bối cảnh chủ nghĩa lý tính lên ngôi, giữ địa vị bá chủ và ngự trị trong các trào lưu tư tưởng phương tây thậm chí đến tận bây giờ. Chẳng hạn, dựa vào phương pháp Văn bản học, Nyāyabindu, một trong những tác phẩm ảnh hưởng sâu rộng nhất tới thiền luận, được dịch sang tiếng Anh [205] và, sau đấy, tiếng Việt là ―Một Giọt Logic‖, được chọn để minh họa cho quan hệ logic-nhận thức. Tiêu đề này có lẽ chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi bản dịch tiếng Phạn sang tiếng Anh ―A Drop of Logic‖: Nyāya chuyển thành ―logic‖ hay ―luận lý‖. Bản dịch xuất hiện cách đây gần thế kỷ, giữa lúc phương tây sùng bái lý tính, nảy sinh nhu cầu truy tìm luận lý phương đông tươi mới lúc bấy giờ. Cả khi đưa logic lên
- 8 tiêu đề, dẫu thế, bằng so sánh và phân tích, dễ dàng nhận thấy ―Một Giọt Logic‖ luôn giương cao nhận thức luận (pramāṇa-vāda), mở đầu bằng câu: ―Mọi hành động thành công đều (tất yếu) được dẫn dắt bởi tri thức đúng (chánh tri)‖ [205, tr.1]. Nó là tuyên ngôn về phạm vi và mục đích của các luận sư Phật Giáo về logic. Với ―Logic học Phật Giáo‖ dày 575 trang của Fyodor Stcherbatsky (1866-1942), ông không chỉ cũng mở đầu bằng định nghĩa tri thức [206, tr. 59] nêu trên mà còn ưu tiên cho các vấn đề tri thức. Duy nhất trong Phần III ―Thế giới Tạo tác‖ với bốn chương bàn về phán đoán và suy luận, có hai chương riêng biệt về logic nhưng chúng cũng nhằm chứng minh cho tri thức ở dạng suy luận (xem Phụ lục 5). Nghĩa là, vận dụng các phương pháp đã nêu, luận án còn chỉ ra rằng, thoát ly bối cảnh của bản dịch, dễ gây hiểu nhầm. Nyāya không chỉ có nghĩa đen như logic phương tây mà còn là tên của một trường phái Ấn Độ xuất hiện không muộn hơn thời đại của Phật Đà: Chánh Lý. Là lưu phái triết học, Chánh Lý không chỉ bàn về logic mà cả về tri thức luận và phương pháp. Hơn nữa, khảo sát logic, họ đồng thời thảo luận rất nhiều về suy luận, một trong những nguồn nhận thức quan trọng nhất được hầu hết các trào lưu tư tưởng chấp nhận. Bên cạnh đấy, giống phương tây và bản thân Phật Giáo, mục đích cuối cùng của logic Chánh Lý là đạt tri thức xác thực về đối tượng. Xin lưu ý điều không mới: logic học Phật Giáo vận dụng gần như nguyên xi công cụ Chánh Lý, ngoại trừ rút số lượng nguồn gốc tri thức từ bốn xuống hai và rút logic học ngũ luận thành tam luận. Nghịch lý này-logic bàn chủ yếu về tri thức-tiếp tục được làm rõ trên quan điểm lịch sử-cụ thể bằng cách để ý đặc trưng của tri thức luận Phật Giáo: để thuyết phục đồ chúng - vốn là người hiện thực - phủ nhận tồn tại của chính họ, các luận sư không còn cách nào khác ngoài rốt ráo xây dựng phương thức lập ngôn đặc biệt. Trải hàng nghìn năm, logic của vận động lịch sử cho thấy lý luận phủ nhận tồn tại của ngã phát triển tới độ tinh xảo, hoàn chỉnh, và thành hệ thống đồ sộ, chi phối các lĩnh vực triết học và thần học khác. Từ đấy, luận án sẽ đi đến nhận định đấy có lẽ là lý do khiến luận lý Phật Giáo, logic học, luôn áp đảo mỗi khi luận chứng bất cứ vấn đề triết học nào mà Phật Giáo quan tâm; rằng cũng có
- 9 thể là nguyên nhân khiến một bộ phận nhà nghiên cứu coi logic học Phật Giáo như lĩnh vực riêng, tách hẳn các lĩnh vực khác, nhất là, nhận thức luận. Các phương pháp phối hợp, nhất là so sánh, còn giúp phát hiện logic học (hetu-vidya) hoặc biện chứng (pramāṇa-vāda) không tách rời nhận thức luận (pramāṇa) và ngược lại; và rằng chúng có vẻ giống luận điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ―… logic, phép biện chứng và lý luận nhận thức-không cần ba từ: đó là cùng một cái duy nhất-của chủ nghĩa duy vật vào một khoa học duy nhất‖ [24, tr. 359-360]; và: ―Logic học là học thuyết về nhận thức. Là lý luận nhận thức‖ [24, tr. 194]. Nói cách khác, vận dụng các phương pháp luận giúp tác giả đứng vững trên lập trường xem logic (lập luận có cơ sở) và biện chứng (trình bày quan điểm để tiến tới chân lý thông qua lập luận có cơ sở) xoắn bện nhau trong quá trình nhận thức. Vấn đề chỉ ở chỗ từng yếu tố trong chúng có thể nổi trội hoặc mờ đi ở giai đoạn nhất định trên tiến trình tư tưởng Phật Giáo, và hiện tượng ấy hoàn toàn không hàm nghĩa có cái này sẽ không cái kia hoặc ngược lại. Đấy là lý do, cùng các tham khảo khác, sẽ ưu tiên tầm cứu cuốn Logic học Phật Giáo [205; 206] của Stcherbatsky. Từ đấy, nêu hai kết luận dường như chưa tài liệu nào bàn: (i) có thể nghiên cứu nhận thức từ logic hoặc ngược lại - tính độc đáo của thiền luận [206, tr. 39]; (ii) khó áp dụng nó vào đời sống thế tục do loạt điều kiện biên về logic hình thức nhằm đạt mục đích thần học. Cuối cùng, bằng trừu tượng hóa-cụ thể hóa, trên cơ sở logic-lịch sử, một lần nữa luận chứng giới hạn nghiên cứu chỉ ở hai giai đoạn thể hiện điển hình tính quy luật của thiền luận: (i) giai đoạn hình thành quan niệm bản thể luận, quan niệm chủ thể và đối tượng nhận thức, ảnh hưởng quyết định câu hỏi tri thức là gì; và (ii) giai đoạn thiền luận đạt trình độ hoàn chỉnh, ở đấy, nó bộc lộ các thuộc tính nội tại ổn định, bản chất. 6.2. Cơ sở lý thuyết Cơ sở lý thuyết gồm các nguyên lý cơ bản trong lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý thuyết phản ánh marxist, và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, còn sử dụng lý thuyết hệ thống và lý thuyết tiếp biến văn hóa.
- 10 Thứ nhất, về lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tác giả quán triệt quan điểm biện chứng về quan hệ giữa tri thức đạt được phải hướng tới trả lời các vấn đề thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn và lấy nó làm tiêu chuẩn kiểm chứng và, nhất là, phải vận dụng tri thức mới vào đời sống, qua đó, phát huy vai trò của tri thức thu được từ nghiên cứu để thúc đẩy thực tiễn phát triển. Muốn vậy, một mặt, luận án sẽ làm rõ các vấn đề của thiền luận gắn với làm sáng tỏ hoạt động của Phật Giáo; lý giải bản chất, con đường, và quy luật của quá trình tín đồ Phật Giáo nhận thức chân lý, hiện thực khách quan, phục vụ thực tiễn của tôn giáo này. Mặt khác, luận án phải chỉ ra con đường biện chứng của nhận thức chân lý theo quan niệm của Phật Giáo ra sao, nó trải qua các giai đoạn, các hình thức gì, tương quan giữa chúng thế nào. Thứ hai, về lý luận phản ánh marxist, luận án thừa nhận chúng ta có thể nhận thức thế giới, mọi sự vật hiện tượng được đem lại cho chúng ta trong cảm giác, ―được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác‖; cảm giác của chúng ta chỉ là sao chép, phản ánh thế giới vật chất; và rằng, rốt cuộc, cảm giác, ý thức là cái có sau, lệ thuộc vật chất, thế giới vật chất là cái có trước, quyết định cảm giác, ý thức. Lý luận phản ánh sẽ giúp chỉ ra hạn chế của thiền luận khi phủ nhận thế giới vật chất, hoặc đồng nhất vật chất với các sự vật, từ đấy, chỉ ra tính duy tâm, thần bí, tính bất khả tri trong thiền luận, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học để luận giải giá trị và hạn chế của thiền luận. Thứ ba, về chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả sẽ sử dụng hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội của triết học marxist - gồm phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật - vào nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử Ấn Độ và Việt Nam liên quan đến thiền luận. Theo đấy, luận án sẽ lý giải tiến hóa của thiền luận bằng phát triển của trình độ sản xuất xã hội Ấn Độ trên lập trường coi tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Ở các giai đoạn nằm trong phạm vi nghiên cứu-tư tưởng vô ngã đột biến theo hướng duy tâm và thiền luận đạt trình độ cao nhất ở Ấn Độ, cùng quá trình hình thành và phát triển ở Việt Nam theo trình độ sản xuất và quan hệ sản xuất ở các thời
- 11 đại-luận án sẽ nêu biến chuyển quan hệ xã hội và các tư tưởng nảy sinh, kéo theo các thích ứng mang tính hệ thống của thiền luận. Hơn nữa, luận án không nghiên cứu các tông phái hay học thuyết riêng biệt, mà nghiên cứu toàn bộ thiền luận như thể thống nhất với tất cả các mặt, quan hệ, quá trình liên hệ nội tại và tác động lẫn nhau. Nói cách khác, sẽ không nghiên cứu các quy luật cục bộ, riêng biệt, chi phối các quá trình, mà nghiên cứu các quy luật phổ biến nhất, phản ánh phát triển của thiền luận. Như vậy, sẽ nghiên cứu thiền luận như chỉnh thể, vạch ra các nét chung của nó, các động lực, nguyên nhân cơ bản của chuyển biến từ quan niệm vô ngã này sang quan niệm vô ngã khác, liên hệ qua lại và phụ thuộc nhau giữa các trào lưu tư tưởng trong đời sống tinh thần Ấn Độ, Việt Nam, nói chung và bản thân Phật Giáo nói riêng. Bên cạnh ba lý thuyết trên, luận án vận dụng lý thuyết hệ thống, cố gắng nêu luận điểm phổ quát về thiền luận, trên cơ sở làm rõ các quy luật, quan hệ qua lại với các lĩnh vực khác nhau của hiện thực thiền luận ở Ấn Độ và Việt Nam. Chẳng hạn, sẽ đem các quy luật của triết học marxist sang lĩnh vực tôn giáo, đưa các khái niệm của triết học phương tây vào lĩnh vực thần học. Hoặc tác giả sẽ làm sáng tỏ các quy tắc và quy luật chung của quan niệm và nhận thức thế giới liên quan tới các thực thể như cái riêng cái chung, dù chúng được gọi bằng tên khác (tự tướng hay cộng tướng) và dù quan hệ giữa chúng có biểu hiện khác trong thiền luận. Từ đấy, sẽ xác lập các quy luật của thiền luận nhờ tiếp cận hệ thống với các khách thể xã hội, tôn giáo ở Ấn Độ, Việt Nam. Đặc biệt, sẽ cố gắng soi chiếu các phát hiện trong luận án với xã hội đương đại trên cơ sở làm rõ tính tương đồng của các quy luật trong thiền luận với các lĩnh vực khác nhau của đời sống hiện thời. Cuối cùng, bằng lý thuyết về tiếp biến văn hóa, sẽ làm rõ, chẳng hạn, vì sao có sự nhảy vọt tư tưởng vô ngã từ kinh nghiệm ở thời Phật Đà sang duy tâm thời hậu Phật Đà; lý giải đấy là kết quả của tiếp biến văn hóa dưới dạng đồng hóa khi các tín đồ Phật Giáo cảm thấy không có khả năng giữ lại bản sắc văn hóa thời Phật Đà, sẵn sàng tìm kiếm tương tác với các nền văn hóa đậm đặc tôn giáo bấy giờ, khiến ―thay đổi cấp tiến xảy ra không ngờ‖ [206, tr. 7], biến Phật Giáo trở thành tôn giáo; dần
- 12 dần trở nên tách biệt, khi tìm thấy giá trị của chính mình trong quan niệm vô ngã mới, dẫn tới tránh tương tác với văn hóa bản địa, khiến ―Phật Giáo trở thành duy nhất trong lịch sử tư tưởng nhân loại phủ nhận linh hồn, ngã, hay ātman‖ [191, tr. 51]; cùng lúc ấy, cũng diễn ra hội nhập hóa, duy trì mức độ toàn vẹn văn hóa, tương tác với các đặc tính bản địa mà biểu hiện điển hình là cả bảy nền triết học Ấn Độ đều ―ảnh hưởng … triết học Phật Giáo‖ [206, 15]; và, cuối cùng, suy giảm văn hóa khi các luận sư Phật Giáo không theo đuổi tương tác với văn hóa bản địa, phủ nhận tồn tại của các khái niệm, phạm trù, cũng như không nắm giữ các đặc tính văn hóa gốc từ thời Phật Đà, mà lao vào thần bí vốn quá phổ biến ở Ấn Độ để, từ đấy, dần bị chối bỏ tại chính quê hương bản quán. 6.3. Giả thiết nghiên cứu Căn cứ mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, và cơ sở lý thuyết nêu trên, tác giả luận án xác định bốn giả thuyết nghiên cứu như sau: (i) Chủ thể trong thiền luận không phải người hiện thực (human being per se) mà là tâm trí (citta), xuất phát từ lập trường vô ngã tuyệt đối (no self per se), vốn không phải tư tưởng gốc của Phật Đà, mà là hệ quả đấu tranh giữa hai trường phái thiền; từ tư tưởng vô ngã tuyệt đối, tự tướng và cộng tướng trở thành đối tượng khám phá duy nhất về thế giới - thế giới quy ước, thế giới thường nghiệm của chân lý tương đối, đối lập với thế giới tịch tịnh của chân lý tuyệt đối; (ii) nhận thức luận được định hình bởi chủ nghĩa quy giản, đạt đỉnh cao trong thiền; (iii) nhận thức luận nhúng trong mọi triển khai logic và biện chứng, chịu chi phối bởi thần bí của thiền; viết tắt ―thiền luận‖ nhằm nhấn mạnh đặc trưng này; (iv) dẫu mang màu sắc thần bí, thiền luận vẫn luôn hữu dụng cho cả trau dồi đạo đức và rèn luyện tri thức không chỉ trong quá khứ mà cả xã hội ngày nay. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận án có tổng cộng ba chương tám (8) tiết.
- 13 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Chương này của luận án chỉ tổng quan tài liệu về ―nhận thức luận trong Phật Giáo‖ và ―thiền Phật Giáo‖, chứ không tổng quan tài liệu về ―nhận thức luận trong thiền Phật Giáo‖ hay ―thiền luận‖. Như lý giải ở ―Mở đầu‖, chúng tôi chưa tiếp cận được tài liệu bàn về hướng luận án triển khai, ở đó, các nội dung cơ bản của nhận thức luận (chủ thể, đối tượng, và tri thức) chịu quy định bởi tư tưởng thần bí vốn nảy sinh từ thiền (Phụ lục 3-4), thay vì xem thiền như phương tiện thực hành (dạng thụ động). Điều ấy có nghĩa ―thiền luận‖ chỉ có thể được bàn ở các chương sau. Khi trình bày kết quả nghiên cứu, thiền được khảo sát như thực thể chi phối tiến trình ―nhận thức luận trong Phật Giáo‖ chứ không chỉ thực hành. Bên cạnh đấy, trừ trường hợp phân biệt với nhận thức luận của các trường phái triết học khác và phải nêu đầy đủ tên trong các trích dẫn cũng như ở các đề mục của luận án, từ giờ trở đi, cụm từ ―nhận thức luận trong Phật Giáo‖ tạm được gọi là ―nhận thức luận‖. Rút gọn tương tự cũng áp dụng cho ―logic học Phật Giáo‖, ―triết học Phật Giáo‖, ―luận sư Phật Giáo‖, và ―nhà nhận thức luận Phật Giáo‖. 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về nhận thức luận trong Phật Giáo 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hình thành và phát triển nhận thức luận 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hình thành nhận thức luận Các công trình đều đề cập một trong hai hướng: (i) không phân chia và ngầm định nhận thức luận hình thành cùng tư tưởng của Phật Đà, (ii) cho rằng nó chỉ có thể hình thành cho đến khi có cấu trúc tương đối hoàn chỉnh. Cụ thể như sau: Thứ nhất, nếu không đòi hỏi nhận thức luận phải gồm đầy đủ công cụ chính xác và phức tạp như ở thời đại Trần Na và Pháp Xứng, nhiều tài liệu cho rằng lĩnh vực này hình thành từ rất sớm, ngay từ thời của Phật Đà. Chẳng hạn, Grey Eminence của Aldous Huxley cho rằng Phật Giáo Sơ Kỳ chú trọng các yếu tố sơ khai của nhận thức luận, gồm các nguyên tắc xác minh và giới hạn tuyên bố ở các mệnh để có thể xác minh: ―Với các nhà Phật Giáo Sơ Kỳ, lý thuyết siêu hình (tức lý thuyết của các bà la môn Áo Nghĩa Thư) không được khẳng định cũng không bị phủ
- 14 định mà đơn giản bị bỏ qua vì (nó) vô nghĩa và không cần thiết. Quan tâm của họ là kinh nghiệm trực tiếp, bởi các kết cục của nó với cuộc sống là những cái được gọi giải thoát hay giác ngộ. Phật Đà và môn sinh của ông, trường phái Nam Tông, dường như áp dụng vào tôn giáo cái gọi là "triết học thao tác" mà các nhà khoa học đương thời bắt đầu áp dụng trong khoa học tự nhiên‖ [124, tr. 47-48]. Triết học thao tác, trong đó có lý luận thao tác của nhận thức luận, là hệ thống đòi hỏi và, do đó, gồm các định nghĩa mang tính thao tác của các thuật ngữ quan trọng được sử dụng trong triết học nhằm khái niệm hóa hiện thực và giải quyết vấn đề nào đó. Vẫn theo Huxley, Phật Đà không phải là nhà thao tác nhất quán, hàm ý không nhất quán hành vi, không thể hiện cùng thái độ với các nhóm người hay sự việc, hành động và tư tưởng không ăn khớp, kể cả lý lẽ cũng không phải lúc nào cũng như nhau. Ngài mặc nhiên chấp nhận cái gì đó được nêu và thành hiển nhiên, (chấp nhận) biến thể nào đó của quan niệm mang tính địa phương về luân hồi. Akexander Wynne trong Miraculous Transformation and Personal Identity: A Note on the First Anatman Teaching of the Second Sermon (Chuyển hóa Kỳ diệu và Danh tính Cá nhân: Dấu hiệu về Bài giảng Vô ngã Thứ nhất của Cuộc Thuyết pháp Thứ hai) coi thao tác như vậy là ―khả năng của Phật Đà biến hóa thông điệp của ngài cho phù hợp với tình hình, cái nhìn chung được gọi là kỹ năng, upāya-kauśalya (phương tiện thiện xảo)‖ [243, tr. 105]. Ví dụ đầu tiên Phật Đà vận dụng ―phương tiện thiện xảo‖, vẫn theo Wynne, là ngài điều chỉnh bài giảng vô ngã chính thống của mình (Anattā-vāda) cho phù hợp bối cảnh tranh luận với cư sỹ Saccaka (Tát Già Ca) của Kỳ Na Giáo, ở đấy, ngài đưa ra thuộc tính mới của vô ngã khi nhận thức về ngũ uẩn (pañca khandha), theo đấy, ngũ uẩn không thể kiểm soát. Toàn bộ câu chuyện Phật Đà đưa ra tri thức mới về ngũ uẩn, ―không thể kiểm soát‖, thể hiện ở Cūḷasaccakasutta (Tiểu Tát Già Ca Kinh) trong Majjhima Nikāya (Trung Bộ). Vẫn bàn về thời kỳ khởi thủy của nhận thức luận, Early Buddhist Theory of Knowledge của Kulatissa Nanda Jayatilleke cho rằng nhận thức Phật Giáo có ba nguồn chính: Veda (Vệ Đà), phi Vệ Đà-chủ nghĩa duy vật, phi Vệ Đà-chủ nghĩa hoài nghi và Äjivikas (Tạ Minh Ngoại Sáo Giáo), và Jains (Kỳ Na Giáo). Về nhận
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 503 | 221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p | 597 | 101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
177 p | 360 | 91
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay
176 p | 284 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p | 355 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p | 249 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p | 227 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p | 159 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p | 193 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
28 p | 186 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p | 172 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p | 28 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 157 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p | 19 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p | 12 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay
27 p | 19 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p | 113 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn