BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------oOo-------- HUỲNH THỊ ÁNH TIẾT ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ HÀI LÕNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC ĐẾN SỰ NỖ LỰC CỦA NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC PETROLIMEX KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS BÙI THỊ THANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2011
LỜI CÁM ƠN --------------
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Bùi Thị Thanh, người đã
tận tâm dành nhiều thời gian quí báu của mình để hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí
Minh đã truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích giúp tôi hoàn tất khóa học.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đang làm việc tại Công ty xăng dầu Khu
vực 2 TNHH MTV, Công ty cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO, Công ty Vận tải
xăng dầu đường thủy-PJTACO, Công ty TNHH MTV Dịch vụ- Thương mại VITACO
đã nhiệt tình ủng hộ cuộc khảo sát của tôi, đồng thời cho tôi gửi lời cám ơn sâu sắc đến
anh Bùi Hoàng Hào- Trưởng phòng Nhân sự hành chính Công ty Vận tải xăng dầu
đường thủy-PJTACO; Chị Văn Thị Hồng Phượng- Trưởng phòng Nhân sự hành chính
Công ty TNHH MTV Dịch vụ- Thương mại VITACO; Anh Văn Tiến Dũng- Phó
Phòng Kinh doanh Công ty xăng dầu Khu vực 2 TNHH MTV, chị Đoàn Thị Thủy- Phó
phòng Khai tác Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VITACO,… đã tích cực hỗ trợ tôi
thực hiện cuộc khảo sát cũng như cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn tất
báo cáo này.
Tôi xin cám ơn gia đình đã động viên và tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tác giả
Huỳnh Thị Ánh Tiết
LỜI CAM ĐOAN ----oOo----
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của sự hài lòng đối với công
việc đến sự nỗ lực của nhân viên tại các Công ty trực thuộc Tổng công ty xăng dầu VN
khu vực TP.Hồ Chí Minh” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn này là trung thực, nội dung luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Huỳnh Thị Ánh Tiết
MỤC LỤC ----OoO----
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 01
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 02
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………….….02
5. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................... 03
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 03
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ............................................................................... 04
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU
1.1 Lý thuyết về nhu cầu và sự hài lòng của nhân viên đối với công việc .......... 05
1.1.2 Sự hài lòng của nhân viên đối với công việc ..................................... 09
1.1.2.1 Khái niệm về sự hài lòng ................................................................ 09
1.1.1 Nhu cầu của người lao động ............................................................. 05
1.1.2.2 Đo lường sự hài lòng của nhân viên đối với công việc .................. 11
1.2 Lý thuyết về sự nỗ lực của nhân viên ............................................................. 14
1.2.1 Khái niệm sự nỗ lực của nhân viên ...................................................... 14
1.2.2 Đo lường sự nỗ lực của nhân viên ....................................................... 15
1.3 Mối quan hệ giữa sự hài lòng đối với công việc và sự nỗ lực ........................ 16
của nhân viên
1.4 Các đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng và nỗ lực .......................... 17
của nhân viên, các giả thuyết và mô hình lý thuyết
1.4.1 Các đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng và ....................... 17
nỗ lực của nhân viên
1.4.2 Các giả thuyết và mô hình lý thuyết ................................................. 19
1.4.2.1 Các giả thuyết..................................................................................19
1.4.2.2 Mô hình lý thuyết ........................................................................... 19
Tóm tắt chƣơng 1 ................................................................................................. 21
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát về một số Công ty trực thuộc Tổng công ty xăng dầu VN
Khu vực TP.Hồ Chí Minh ..................................................................................... 22
2.1.1 Công ty xăng dầu Khu vực 2 TNHH MTV ......................................... 23
2.1.2 Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VITACO ........................................ 24
2.1.3 Công ty cổ phần xăng dầu đường thủy- PJTACO ............................... 24
2.1.4 Công ty TNHH MTV Dịch vụ- Thương mại VITACO .................... 25
2.2 Các đặc điểm sản xuất - kỹ thuật của Petrolimex ảnh hưởng ......................... 26
đến sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên
2.2.1 Mặt hàng kinh doanh và vận tải xăng dầu có tính độc hại cao .......... 26
2.2.2 Nhân viên chịu áp lực về thời gian làm việc………………………..26
2.2.3 Đảm bảo độ chính xác và an toàn cao………………………………27
2.2.4 Tinh thần đồng đội tốt………………………………………………28
Tóm tắt chƣơng 2 ................................................................................................ 28
3.1 Qui trình thực hiện nghiên cứu ......................................................................... 30
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2 Thiết kế thang đo nháp 1 ................................................................................ 32
3.2.1 Thang đo về bản chất công việc .......................................................... 32
3.2.2 Thang đo về điều kiện làm việc và sự đồng cảm ................................ 32
3.2.3 Thang đo về cơ hội đào tạo và thăng tiến ........................................... 33
3.2.4 Thang đo về tiền lương ....................................................................... 32
3.2.5 Thang đo về lãnh đạo .......................................................................... 33
3.2.6 Thang đo về đồng nghiệp .................................................................... 34
3.2.7 Thang đo về sự nỗ lực của nhân viên ……………………………….34
3.3 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 34
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 34
3.3.1.1 Thảo luận nhóm tập trung ................................................................ 35
3.3.1.2 Phỏng vấn sâu .................................................................................. 35
3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính .............................................................. 35
3.3.2.1 Kết quả thảo luận nhóm tập trung ................................................... 35
3.3.2.2 Kết quả phỏng vấn sâu……………………………………………..36
3.4 Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 42
3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi ............................................................................ 42
3.4.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu ....................................................................... 43
3.4.2.1 Kích thước mẫu ................................................................................... 43
3.4.2.2 Phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 43
3.4.2.3 Đối tượng phỏng vấn .......................................................................... 43
3.4.2.4 Hình thức phỏng vấn .......................................................................... 44
3.4.3 Thông tin về mẫu nghiên cứu................................................................. 44
3.4.4 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha ........................... 46
3.4.4.1 Phương pháp đánh giá ...................................................................... 46
3.4.4.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ......................................... 47
3.4.5 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..................................................... 51
3.4.5.1 Phương pháp phân tích ...................................................................... 51
3.4.5.2.Kết quả phân tích nhân tố khám phá…..……………………………52
3.4.6 Phân tích hồi qui .................................................................................. 55
3.4.6.1 Ma trận hệ số tương quan r .............................................................. 56
3.4.6.2 Phân tích hồi qui về ảnh hưởng của sự hài lòng .............................. 56
đối với công việc đến sự nỗ lực của nhân viên.
3.4.7 Kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu sau khi
phân tích hồi qui ............................................................................................ 61
3.4.8 Kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của sự hài lòng ....................... 64
đối với công việc đến sự nỗ lực của nhân viên theo các đặc điểm cá nhân
3.4.8.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ........................................... 64
3.4.8.2 Kiểm định sự khác biệt theo trình độ ............................................ 65
3.4.8.3 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ............................................. 66
3.4.8.4 Kiểm định sự khác biệt theo chức danh ........................................ 68
3.4.8.5 Kiểm định sự khác biệt theo thâm niên công tác .......................... 69
3.4.8.6 Kiểm định sự khác biệt thu nhập bình quân .................................. 70
3.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu………………………………………………...72
Tóm tắt chƣơng 3 ................................................................................................ 74
Chƣơng 4. KIẾN NGHỊ, CÁC HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO
4.1 Một số kiến nghị với 4 Công ty trực thuộc Petrolimex
Khu vực TP.Hồ Chí Minh .................................................................................... 76
4.1.1 Kiến nghị về yếu tố “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo” .................... 76
. 4.1.2 Kiến nghị về yếu tố “Bản chất côngviệc”…………………....……...79
4.1.3 Kiến nghị về yếu tố “Đồng nghiệp” ………………………………..80
4.2 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 81
4.2.1 Hạn chế ............................................................................................ 81
4.2.2 Các nghiên cứu tiếp theo ................................................................... 82
Tóm tắt chƣơng 4 ................................................................................................ 82
KẾT LUẬN
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC
Danh mục hình vẽ
- Hình 1.1: Mô hình lý thuyết
- Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
- Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu
- Hình 3.3: Mô hình “Ảnh hưởng sự hài lòng đối với công việc đến sự nỗ lực của
nhân viên”
Danh mục biểu đồ
- Biểu đồ 3.1: Biểu đồ của tần số phần dư chuẩn hoá
Danh mục các bảng
- Bảng 3.1: Mô tả mẫu theo độ tuổi
- Bảng 3.2: Mô tả mẫu theo giới tính
- Bảng 3.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
- Bảng 3.4: Mô tả mẫu theo thâm niên công tác
- Bảng 3.5: Mô tả mẫu theo chức vụ hiện tại
- Bảng 3.6: Mô tả mẫu theo thu nhập bình quân
- Bảng 3.7: Độ tin cậy thang đo về bản chất công việc
- Bảng 3.8 : Độ tin cậy thang đo về điều kiện làm việc và sự đồng cảm
- Bảng 3.9 : Độ tin cậy thang đo về cơ hội đào tạo và thăng tiến
- Bảng 3.10 : Độ tin cậy thang đo về tiền lương
- Bảng 3.11 : Độ tin cậy thang đo về lãnh đạo
- Bảng 3.12 : Độ tin cậy thang đo về đồng nghiệp
- Bảng 3.13 : Độ tin cậy thang đo về khen thưởng và phúc lợi
- Bảng 3.14 : Độ tin cậy thang đo về sự nỗ lực của nhân viên
- Bảng 3.15: Kết quả phân tích nhân tố
- Bảng 3.16: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
- Bảng 3.17: Kết quả rút trích nhân tố
- Bảng 3.18: Độ tin cậy thang đo sau khi phân tích nhân tố
- Bảng 3.19: Ma trận hệ số tương quan
- Bảng 3.20: Kết quả thủ tục chọn biến
- Bảng 3.21: Đánh giá độ phù hợp của mô hình
- Bảng 3.22: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình
- Bảng 3.23: Phân tích kết quả hồi qui đa biến
- Bảng 3.24: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình sau khi loại biến
- Bảng 3.25: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
- Bảng 3.26: Khác biệt về mức độ hài lòng, sự nỗ lực của nhân viên theo giới
tính
- Bảng 3.27: Khác biệt về mức độ hài lòng, sự nỗ lực của nhân viên theo trình độ
học vấn
- Bảng 3.28: Khác biệt về mức độ hài lòng, sự nỗ lực của nhân viên theo độ tuổi
- Bảng 3.29: Khác biệt về mức độ hài lòng, sự nỗ lực của nhân viên theo chức vụ
- Bảng 3.30: Khác biệt về mức độ hài lòng, sự nỗ lực của nhân viên theo thâm
niên công tác
- Bảng 3.31: Khác biệt về mức độ hài lòng, sự nỗ lực của nhân viên theo thu
nhập bình quân
Phụ lục
- Phụ lục 1: Kết quả SXKD của Công ty Xăng dầu Khu vực 2 TNHH MTV
- Phụ lục 2: Kết quả SXKD của Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO
- Phụ lục 3: Kết quả SXKD của Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu đường thủy-
PJTACO
- Phụ lục 4: Kết quả SXKD của Công ty TNHH MTV Dịch vụ- Thương mại
VITACO
- Phụ lục 5: Dàn bài thảo luận nhóm
- Phụ lục 6: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
- Phụ lục 7: Biểu đồ tần số P-P
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Từ khi VN trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại quốc tế WTO
(năm 2006) đã mở ra cho nền kinh tế VN nhiều cơ hội đồng thời phải đương đầu với
nhiều thách thức. Một trong những thách thức đó là cạnh tranh về nguồn nhân lực trong
nước ngày càng diễn ra gay gắt. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh
nghịệp VN không ngừng hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực cả về lượng
lẫn về chất và như vậy doanh nghiệp mới có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mình
một cách bền vững để có thể cạnh tranh trên thị trường nội địa và từng bước, trên thị
trường quốc tế.
Dĩ nhiên, việc phát triển nguồn nhân lực chỉ thực sự có ý nghĩa đối với doanh
nghiệp khi những người lao động trong doanh nghiệp nỗ lực hết mình vì doanh nghiệp.
John Spack, một chuyên gia nhân sự cao cấp của Nissan đã từng nhận xét: “Chúng tôi
luôn tâm niệm rằng một nhân viên có tinh thần trách nhiệm và luôn cống hiến cho
Nissan có thể đáng giá bằng 10 nhân viên có năng lực nhưng không gắn bó với chúng
tôi”. Thực vậy, để có được một nhân viên luôn tâm huyết với công việc, cống hiến tài
năng và trí tuệ cho doanh nghiệp thì không phải là điều đơn giản. Chính vì vậy trên
thực tế đã có bao nhiêu nhà quản lý đã đặt ra câu hỏi cho doanh nghiệp mình chẳng hạn
như: Nhân viên đã cống hiến hết mình cho công ty? Họ có tin rằng những gì họ đang
làm là quan trọng? Họ có hài lòng với công việc hiện tại? Tiền lương, tiền thưởng có
tương xứng với năng lực của họ? Họ có cảm thấy được khuyến khích? Họ có thể hiện
lòng đam mê nhiệt huyết trong công việc mỗi ngày?
Trả lời những câu hỏi này, nhiều nghiên cứu đã khẳng định rằng sự hài lòng là một
trong những yếu tố quan trọng đem đến sự nỗ lực của người lao động. Tuy nhiên, cho
đến thời điểm hiện tại ở Việt Nam số nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế, vì thế
2
để các tổ chức có cái nhìn đầy đủ về vấn đề này và ứng dụng vào hoạt động thực tiễn
vẫn còn là hạn chế.
Đối với Tổng công ty xăng dầu VN-Petrolimex do đặc thù hoạt động của
Ngành: nhân viên thường xuyên sống xa gia đình, công việc độc hại, luôn đối mặt với
thiên tai, cháy nổ, nhân viên phải làm theo ca kíp,…mà việc phát huy được sự nỗ lực
của người lao động là có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đó cũng chính là lý do mà tác giả
thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của sự hài lòng đối với công việc đến sự nỗ lực của
nhân viên làm việc tại các Công ty trực thuộc Tổng công ty xăng dầu VN (Petrolimex)
khu vực TP.Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Điều chỉnh thang đo sự hài lòng đối với công việc của nhân viên phù hợp với
đặc thù của Tổng công ty xăng dầu VN.
Đánh giá sự khác biệt của các đặc điểm cá nhân đến sự nỗ lực của nhân viên
làm việc tại các Công ty trực thuộc Petrolimex khu vực TP.Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số kiến nghị đối với các Công ty trực thuộc về các chính sách động
viên nhằm nâng cao sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là sự hài lòng của nhân viên tại nơi làm việc và sự nỗ lực
trong công việc của họ cũng như những vấn đề khác có liên quan.
- Đối tượng khảo sát là CBCNV làm việc tại các Công ty trực thuộc Tổng công ty
xăng dầu VN đang hoạt động trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do tính
đa dạng của ngành nghề kinh doanh, nghiên cứu này chỉ tập trung vào 2 lĩnh
vực chính của Tổng công ty là kinh doanh xăng dầu và vận tải xăng dầu.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 07/2010 đến tháng 10/2010.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực hiện thông qua hai giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu định
tính và giai đoạn nghiên cứu định lượng.
+ Giai đoạn nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập
trung và phương pháp phỏng vấn sâu nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các thành
phần của thang đo và xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
+ Giai đoạn nghiên cứu định lượng: sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu định lượng
để đánh giá, kiểm định các thang đo về sự hài lòng đối với công việc và sự nỗ lực của
nhân viên, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thị trường thông qua SPSS
16.0 để kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA (Exploratory Factor Analysics), phân tích tương quan hồi qui tuyến
tính, kiểm định trung bình T-Test và so sánh phương sai ANOVA (Analysic Of
Variances)
- Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp với
phương pháp chọn mẫu định mức.
5. Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết
- Tổng quát hóa các lý thuyết về nhu cầu, sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên;
Phân tích mối quan hệ giữa sự hài lòng đối với công việc và sự nỗ lực của nhân
viên.
- Bổ sung vào hệ thống thang đo một số yếu tố phù hợp với đặc thù của các Công
ty trực thuộc Petrolimex khu vực TP.Hồ Chí Minh.
Về mặt thực tiễn
- Nghiên cứu xác định được tầm quan trọng và sự khác biệt về nhu cầu của nhân
viên theo các đặc điểm cá nhân. Đây là cơ sở để các nhà quản trị nâng cao sự hài
4
lòng (thỏa mãn) đối với công việc nhằm phát huy tối đa nỗ lực của nhân viên và
đạt được mực tiêu của tổ chức.
- Đề tài này tạo cơ hội cho người lao động nói lên cảm nhận, đánh giá của mình
đối với công việc cũng như các chế độ, chính sách hiện tại của các Công ty để
các Công ty kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế nhằm
giúp công tác hoạch định nguồn nhân lực hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu này có thể thực hiện hàng năm giúp bộ phận quản trị nhân sự sâu
sát hơn với thực tế đồng thời đề tài này cũng góp phần làm tiền đề cho các
nghiên cứu tương tự sau này tại các khu vực Miền Bắc, Miền Trung và trên
phạm vi cả nước.
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu được kết cấu thành 4 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu
+ Chương 2: Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
+ Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và kiến nghị
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ THUYẾT VỀ NHU CẦU VÀ SỰ HÀI LÕNG CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC 1.1.1 Nhu cầu của ngƣời lao động
Từ lâu, nhu cầu đã trở thành đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa
học nghiên cứu sinh học và xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế- xã hội, vấn đề về nhu cầu
được tìm thấy trong nghiên cứu của các nhà khoa học tên tuổi như Jeremy Bentham,
Benfild, William Stanley Jevons, John Ramsay McCulloch, Edward S. Herman. Đó là
hiện tượng phức tạp, đa diện, đặc trưng cho mọi sinh vật. Sự hiện diện của nhu cầu ở
bất kỳ sinh vật nào, ngay cả ở bất kỳ xã hội nào được xem như cơ thể sống phức tạp, là
đặc điểm để phân biệt chủ thể đó với môi trường xung quanh.
Theo bách khoa toàn thư mở Kiwipedia thì nhu cầu là một trạng thái tâm lý của
con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần
để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm
tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một
cái gì đó mà con người cảm nhận được.
- Quan điểm của Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970):
Abraham Maslow (1908-1970) cho rằng hành vi của con người bắt nguồn từ
nhu cầu và nhu cầu này được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan trọng, đó
là :
+ Nhu cầu cơ bản (physiological needs):
Các nhu cầu ban đầu để con người tồn tại như ăn, uống, ngủ, không khí để thở,
các nhu cầu làm cho con người thoải mái,… đây là những nhu cầu cơ bản nhất và
mạnh nhất của con người. Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ
không xuất hiện trừ khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ
6
bản này sẽ chế ngự, hối thúc, giục giã con người hành động khi nhu cầu cơ bản chưa
đạt được. Chúng ta có thể kiểm chứng dễ dàng điều này khi cơ thể không khỏe mạnh,
đói, khát hoặc bệnh tật, lúc ấy, các nhu cầu khác chỉ còn là thứ yếu.
Đối với nhân viên, nhu cầu cơ bản của họ là thu nhập. Họ làm việc sẽ tốt hơn
nếu như thu nhập của họ đủ để trang trãi các khoản chi phí cho bản thân, gia đình và có
thể tích luỹ cho tương lai
+ Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety and security):
Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức là các nhu cầu này
không còn điều khiển suy nghĩ và hành động nữa, con người sẽ cần gì tiếp theo? Khi
đó con người sẽ có nhu cầu về an toàn, an ninh. Nhu cầu an toàn và an ninh thể hiện
trong cả thể chất lẫn tinh thần.
Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn
định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có pháp
luật, có nhà cửa để ở,… Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn giáo, triết
học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn về mặt tinh
thần. Các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ khi về hưu, kế hoạch để dành tiết kiệm,
…cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn.
Đối với nhân viên, các nhu cầu đó là: có công việc ổn định để yên tâm làm việc và
cống hiến tài năng cho Công ty; nhân viên luôn mong muốn làm việc ở môi trường tốt,
có văn hóa phù hợp mình; nhu cầu về sự an toàn về sức khoẻ như các chế độ bảo hiểm
y tế, bảo hộ lao động tốt,…
+ Nhu cầu về xã hội (love and belonging):
Là các nhu cầu về tình cảm, tình thương. Nhu cầu này thể hiện qua quá trình
giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng
đồng nào đó, làm việc, đi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm…
7
Đây là nhu cầu tham gia vào các quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng nơi
sinh sống, làm việc như quan hệ với đồng nghiệp, gia nhập vào các tổ chức tại nơi làm
việc như: tổ chức Công đoàn, tổ chức Đảng, tổ chức đoàn thanh niên,…
+ Nhu cầu được quý trọng (self-esteem):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu
được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân và nhu cầu
cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin
vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu cầu này sẽ làm cho người lao
động làm việc tích cực hơn.
Trong công việc, nhân viên mong muốn mình có ích trong một lĩnh vực nào đó,
được người khác công nhận và đánh giá cao và xứng đáng được như vậy.
+ Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualization):
Đây là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng
định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội. Nhu cầu này cũng chính là mục
tiêu cao nhất mà giáo dục hiện đại nhắm đến.
Là nhân viên giỏi, có năng lực thì ai cũng mong muốn khẳng định tài năng của mình,
muốn được mọi người biết đến và công nhận sự nỗ lực, cố gắng của mình. Với các nhà
quản lý, những nhân viên có hướng phấn đấu tốt, luôn đem lại thành tích cao trong
công việc thì cơ hội thăng tiến sẽ là động lực thúc đẩy họ hăng say làm việc và cống
hiến nhiều hơn cho tổ chức.
Maslow đã chia các nhu cầu thành hai cấp: cấp cao và cấp thấp. Nhu cầu cấp
thấp là các nhu cầu về sinh lý và an toàn, an ninh. Nhu cầu cấp cao gồm các nhu cầu xã
hội, tự trọng và tự thể hiện. Hai loại này khác biệt nhau ở chỗ: nhu cầu cấp thấp dược
thỏa mãn chủ yếu từ bên ngoài, nhu cầu cấp cao lại được thỏa mãn chủ yếu từ nội tại
con người. Ông đã sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ thống trật tự cấp
bậc, các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn
8
phải được thỏa mãn trước. Nói khác đi, theo Maslow, trình tự thỏa mãn các nhu cầu
của con người đi từ cấp thấp đến cấp cao.
Ứng dụng thuyết này, các nhà quản trị muốn lãnh đạo nhân viên thì điều quan
trọng là phải hiểu người lao động đang ở cấp độ nhu cầu nào, từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp cho việc thỏa mãn nhu cầu của người lao động đồng thời đảm bảo đạt
đến mục tiêu của tổ chức.
- Quan điểm của Clayton Alderfer- giáo sư đại học Yale:
Clayton Alderfer cho rằng: hành động của con người bắt nguồn từ nhu cầu và
con người cùng lúc theo đuổi ba nhu cầu cơ bản :
+ Nhu cầu tồn tại (Existence needs): gồm những đòi hỏi về vật chất tối cần thiết
cho sự tồn tại của con người, nhóm nhu cầu này có nội dung gống như nhu cầu cơ bản
(sinh lý) và an toàn của Maslow.
+ Nhu cầu quan hệ (Relatedness needs): là những đòi hỏi về quan hệ tương tác
qua lại giữa các cá nhân. Nhu cầu quan hệ gồm nhu cầu xã hội và một phần nhu cầu tự
trọng (được tôn trọng).
+ Nhu cầu phát triển (Growth needs): là đòi hỏi bên trong của con người cho sự
phát triển cá nhân, nó gồm nhu cầu tự thể hiện và một phần nhu cầu tự trọng (tự trọng
và tôn trọng người khác).
Một điểm khác với Maslow là, Alderfer cho rằng con người cùng lúc theo đuổi
việc thỏa mãn tất cả các nhu cầu và khi một nhu cầu nào đó bị cản trở và không được
thỏa mãn thì con người có xu hướng dồn nỗ lực của mình sang thỏa mãn các nhu cầu
khác.
Nếu vận dụng thuyết này, nhà quản trị cần chú ý để có những giải pháp hữu hiệu
trong công tác quản lý của mình chẳng hạn như nhà quản trị cần tạo đều kiện thuận lợi
(đào tạo nâng cao, giao việc thử thách,…) cho những nhân viên có năng lực và có
hướng phấn đấu tốt để thăng tiến cho họ nhằm kích thích sự hăng say làm việc, cống
hiến tài năng của họ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
9
- Quan điểm của David Mc.Clelland:
David Mc.Clelland lại cho rằng con người có ba nhu cầu cơ bản: nhu cầu thành
tựu, nhu cầu liên minh và nhu cầu quyền lực
+ Nhu cầu thành tựu: người có nhu cầu thành tựu cao là người luôn theo đuổi
việc giải quyết công việc tốt hơn. Họ muốn vượt qua khó khăn trở ngại. Họ muốn cảm
thấy rằng thành công hay thất bại của họ là do kết quả của những hành động của họ .
+ Nhu cầu liên minh: giống nhu cầu xã hội của Maslow, đó là được chấp nhận
tình yêu, bạn bè,… người lao động có nhu cầu này mạnh sẽ làm việc tốt ở những loại
công việc tạo ra sự thân thiện và các quan hệ xã hội .
+ Nhu cầu quyền lực: là nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng đến môi trường làm
việc của người khác, kiểm soát và ảnh hưởng đến người khác.
Người có nhu cầu quyền lực mạnh và nhu cầu thành tựu có xu hướng trở thành các nhà
quản trị. Nhà quản trị thành công là người có nhu cầu quyền lực mạnh nhất, kế đến là
nhu cầu thành tựu và sau cùng là nhu cầu cần liên minh.
Tóm lại: Hành vi của con người xuất phát từ nhu cầu là để thỏa mãn nhu cầu và
khi nhu cầu được thỏa mãn thì con người sẽ hài lòng, từ đó sẽ kích thích sự nỗ lực của
họ. Song, nhu cầu của con người nói chung và nhân viên nói riêng là rất phong phú, đa
dạng, vì thế điều quan trọng là người lãnh đạo phải nắm được nhu cầu này để động
viên kích thích họ, làm cho họ hài lòng đối với công việc từ đó tạo ra năng suất lao
động cao và đó cũng chính là mục tiêu mà mọi nhà quản lý doanh nghiệp đều muốn
hướng đến.
1.1.2 Sự hài lòng của nhân viên đối với công việc
1.1.2.1 Khái niệm về sự hài lòng
Trong nhiều thập niên qua, sự hài lòng của nhân viên đối với công việc đã được
nghiên cứu nhiều nhất trong các nghiên cứu về tổ chức và cũng có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về lĩnh vực này.
10
Theo Locke (1969): sự thỏa mãn đối với công việc là tình trạng cảm xúc vui
thích có được từ cảm giác đạt được hoặc có những điều kiện thuận lợi để đạt được
những giá trị của công việc ngược lại sự bất mãn đối với công việc là tình trạng cảm
xúc không vui thích xuất phát từ cảm giác chán nản hoặc những trở ngại trong công
việc. Người lao động thỏa mãn (hài lòng) trong công việc khi họ có những điều kiện
thuận lợi trong quá trình thực hiện công việc của mình và điều này đem đến kết quả tốt
cho tổ chức và cho chính bản thân họ.
Weiss(1967) lại định nghĩa rằng: thỏa mãn trong công việc là thái độ về công
việc được thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của người lao động. Ông cho
rằng, sự thỏa mãn thể hiện thông qua thái độ của người lao động, nếu họ có thái độ tích
cực đối với công việc thì đó là biểu hiện của sự hài lòng và ngược lại là họ không hài
lòng.
Quinn và Staines (1979) thì cho rằng thỏa mãn trong công việc là phản ứng tích
cực đối với công việc. Tương tự khái niệm của Weiss, ông cho rằng thỏa mãn trong
công việc là “phản ứng” tích cực đối với công việc, phản ứng này thể hiện bằng thái độ
và hành vi của họ.
Nhưng đối đới Smith,Kendal & Hulin (1969) lại cho rằng mức độ thỏa mãn các
thành phần hay các khía cạnh của công việc là thái độ ảnh hưởng và ghi nhận của nhân
viên về các khía cạnh khác nhau trong công việc. Với khái niệm này, sự hài lòng được
hình thành bởi thái độ ảnh hưởng và ghi nhận của người lao động.
Như vậy, tuy có nhiều quan điểm về sự thỏa mãn của nhân viên đối với công
việc ở nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung thỏa mãn trong công việc là sự đánh
giá của người lao động đối với các vấn đề liên quan đến việc thực hiện công việc của
họ. Sự đánh giá này có tác động tích cực hoặc tiêu cực tùy theo cảm nhận của người
lao động. Do vậy, nhà quản trị cần phải thấu hiểu những nhu cầu của nhân viên với
nhiều góc độ khác nhau để có thể mang lại sự hài lòng cao nhất cho nhân viên.
11
1.1.2.2 Đo lƣờng sự hài lòng của nhân viên đối với công việc
Có hai phương pháp phổ biến nhất được áp dụng để đo lường sự thỏa mãn (hay
hài lòng) của nhân viên đối với công việc:
+ Đo lường sự thỏa mãn chung đối với công việc: thể hiện cảm xúc bao hàm
chung lên tất cả các khía cạnh của công việc.
+ Đo lường sự thỏa mãn theo các yếu tố thành phần của công việc: phương pháp
này phức tạp hơn vì nó đo lường chi tiết cho từng yếu tố công việc và sau đó tổng hợp
lại.
Theo Price (1979) thì cả hai phương pháp trên đều phù hợp cho việc đo lường
mức độ thỏa mãn của nhân viên trong công việc. Tuy nhiên phương pháp đo lường sự
thỏa mãn theo các yếu tố thành phần của công việc sẽ giúp các nhà quản trị biết rõ hơn
về điểm mạnh, điểm yếu trong việc điều hành tổ chức và hoạt động nào được nhân viên
đánh giá cao nhất hoặc kém nhất (DeConinck and Stilwell C.D.2004).
Năm 1969 , Smith et al đã thiết lập thang đo chỉ số mô tả công việc (Job Description
Index-JDI), nội dung chính của thang đo bao gồm 5 yếu tố:
1.Bản chất công việc: liên quan đến những thách thức trong công việc, cơ hội để
sử dụng các năng lực cá nhân và cảm nhận thú vị khi thực hiện công việc.
2. Cơ hội đào tạo và thăng tiến: liên quan đến nhận thức của nhân viên về các cơ
hội được đào tạo, phát triển các năng lực cá nhân và cơ hội được thăng tiến
trong tổ chức.
3. Lãnh đạo: liên quan đến các mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo cấp trên
trực tiếp, sự hỗ trợ của cấp trên, phong cách lãnh đạo và khả năng của lãnh đạo
thực hiện các chức năng quản trị trong tổ chức.
4. Đồng nghiệp: liên quan đến các hành vi, quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm
việc.
5. Tiền lương: liên quan đến cảm nhận của nhân viên về tính công bằng (bên
trong và bên ngoài) trong việc trả lương.
12
Giá trị và độ tin cậy của thang đo này được đánh giá cao trong cả lĩnh vực nghiên cứu
lẫn thực tiễn (Price Mayer and Schoorman 1992-1997). Price(1997) cho rằng JDI là
công cụ nên lựa chọn cho các nghiên cứu đo lường về mức độ hài lòng của nhân viên
trong công việc. Chỉ trong hai mươi năm cuối thế kỷ 20, thang đo JDI đựơc sử dụng
trong hơn 600 nghiên cứu đã được xuất bản (Ajmi 2001).
Trong đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nhu cầu, sự thỏa mãn trong công việc và mức độ
gắn kết của nhân viên đối với tổ chức” nghiên cứu kiểm định cho trường hợp của Công
ty cổ phần giấy Tân Mai, Trần Kim Dung (2005) đã áp dụng thang đo JDI và bổ sung
thêm 2 yếu tố “Phúc lợi” (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,..) và “Điều kiện làm việc”
(Trang thiết bị an toàn, sạch sẽ; công việc ổn định và không bị áp lực cao). Tuy nhiên
kết quả kiểm định chỉ còn lại 4 thành phần: Thỏa mãn với tiền lương; Thỏa mãn với
đồng nghiệp; Thỏa mãn với lãnh đạo và thỏa mãn với cơ hội đào tạo và thăng tiến.
Thang đo có giá trị và độ tin cậy phù hợp tại Công ty cổ phần giấy Tân Mai.
Theo Foreman Facts (Viện quan hệ lao động NewYork,1946), sự hài lòng của nhân
viên được đo lường thông qua 10 yếu tố động viên:
+ Kỷ luật khéo léo: kỷ luật công bằng nhất quán; xác định trách nhiệm rõ ràng; kỷ
luật theo hướng thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn.
+ Sự đồng cảm về các vấn đề cá nhân người lao động: lãnh đạo thấy được khó khăn
của người lao động và giúp họ giải quyết
+Công việc thú vị: công việc có tính thách thức; tạo cơ hội cho người lao động học
tập và phát triển nghề nghiệp.
+ Được tương tác và chia sẻ trong công việc: người lao động đươc cùng trao đổi,
tranh luận, giải quyết vấn đề; tham gia quyết định những vấn đề có liên quan đến người
lao động; được chia sẻ ý tưởng.
+ An toàn công việc: công việc ổn định; vị trí của người lao động là quan trọng đối
với tổ chức; tổ chức hoạt động hiệu quả.
+ Điều kiện làm việc: môi trường làm việc an toàn; trang thiết bị đầy đủ; giờ giấc
13
làm việc hợp lý; nơi làm việc vui vẻ và được tổ chức tốt.
+ Lương: được trả tương xứng với kết quả lảm việc; lương cao so với mặt bằng
chung của thị trường.
+ Được đánh giá đầy đủ các công việc đã thực hiện: người lao động được thưởng
cho các công việc làm thêm; được công nhận trước tập thể về những gì làm được.
+ Trung thành cá nhân đối với cấp trên: cấp trên liêm chính; nắm bắt công việc; bảo
vệ quyền lợi của nhân viên; tin tưởng và tôn trọng nhân viên.
+ Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp: có cơ hội thăng tiến; được giao nhiều trọng
trách; có danh hiệu cao hơn; được phát triển trong nghề nghiệp.
Mô hình 10 yếu tố động viên này đã được nhiều nhà nghiên cứu kiểm chứng trên
nhiều quốc gia như Mỹ, Nga, Trung Quốc,.. và nghiên cứu mới đây của Cynthia
D.Fisher & Anne Xue Ya Yuan (1998) tại Trung Quốc cho thấy 10 yếu tố động viên có
độ tin cậy cao
Về nội dung thì 10 yếu tố động viên của Foreman Facts và thang đo JDI của Smith
et al (1969) là tương tự nhau.
Về yếu tố “Điều kiện làm việc”, nghiên cứu của Foreman Facts và của TS Trần
Kim Dung (2005) tại Công ty cổ phần giấy Tân Mai đều có đề cập đến , nhưng kết quả
kiểm định sau cùng tại Công ty cổ phần giấy Tân Mai thì yếu tố này bị loại. Tuy nhiên,
theo tác giả, mỗi Công ty, mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng và xã hội càng
phát triển, các nhu cầu về trang thiết bị phục vụ cho công việc càng cao, điều kiện về
an toàn, bảo hộ lao động và môi trường làm việc thoáng mát vệ sinh là một trong
những yêu cầu thiết thực và rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và bảo vệ
sức khoẻ nhân viên.
Kết hợp các mô hình thang đo trên, tác giả đề nghị thang đo cho nghiên cứu của
mình tại các Công ty trực thuộc Tổng công ty xăng dầu VN khu vực TP.Hồ Chí Minh
gồm 6 yếu tố :
1. Bản chất công việc: công việc sử dụng tốt năng lực cá nhân, cảm thấy thú vị
14
khi thực hiện công việc, công việc có nhiều thách thức, công việc được mô
tả rõ ràng, cảm thấy tiến bộ sau khi hoàn thành công việc.
2. Cơ hội đào tạo và thăng tiến: mở lớp đào tạo nâng cao kiến thức chuyên
môn, có kế hoạch rõ ràng về đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân, có
nhiếu cơ hội thăng tiến, chính sách thăng tiến rõ ràng.
3. Lãnh đạo: nhận được sự hỗ trợ từ lãnh đạo, biết phạm vi, trách nhiệm công
việc của mình, được đối xử công bằng, lãnh đạo hòa nhã, cởi mở, được
khuyến khích tham gia vào những quyết định quan trọng.
4. Đồng nghiệp: giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt công việc, đồng nghiệp thân
thiện và dễ chịu, phối hợp nhau làm việc tốt.
5. Tiền lương: tương xứng với kết quả làm việc, được trả lương công bằng,
lương cao hơn so với mặt bằng chung của thị trường.
6. Điều kiện làm việc: các trang thiết bị hiện đại, an toàn, sạch sẽ, đảm bảo tốt
các điều kiện về an toàn, bảo hộ lao động, bố trí thời gian hợp lý.
1.2 LÝ THUYẾT VỀ SỰ NỖ LỰC CỦA NHÂN VIÊN
1.2.1 Khái niệm sự nỗ lực
Có nhiều khái niệm về sự nỗ lực của nhân viên, tiêu biểu như Mowday, Porter
và Steer (1979) cho rằng sự nỗ lực là sự dấn thân vào các hoạt động của tổ chức và
luôn cố gắng tự nguyện vì tổ chức .
O’ Reilly và Chatman (1986) thì lại cho rằng sự nỗ lực là sự dấn thân do có
sự phù hợp, sự tương đồng giữa giá trị của cá nhân với giá trị của tổ chức.
Theo viện Aon Consulting (Stum 2001) thì sự nỗ lực của nhân viên trong tổ
chức là trạng thái biểu đạt thái độ hết mình trong việc nâng cao kỹ năng để có thể cống
hiến nhiều hơn cho công việc; và sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để
giúp đỡ nhóm, tổ chức làm việc thành công .
Như vậy, nỗ lực là đo lường về cường độ làm việc của người lao động ở mức độ
cao cả về thái độ và sự chăm chỉ, vì thế tạo ra sự nỗ lực là mục tiêu cơ bản của động
15
viên, là yếu tố quyết định hiệu suất công việc. Tuy nhiên, sự nỗ lực của nhân viên sẽ
không dẫn đến hoàn thành mục tiêu của tổ chức nếu các yếu tố tạo ra nỗ lực không gắn
liền và xuất phát từ mục tiêu của tổ chức. Bởi vậy, vấn đề quan trọng đặt ra đối với các
nhà quản trị là phải phân tích được yếu tố tạo ra sự nỗ lực và gắn nó với việc thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
1.2.2 Đo lƣờng sự nỗ lực của nhân viên
Theo nghiên cứu của viện Aon Consulting, sự nỗ lực của nhân viên là khái niệm
bậc 1, được đo lường trực tiếp qua các biến quan sát, thang đo @ work về sự nỗ lực
của nhân viên gồm 3 biến quan sát :
- Nhân viên tự nguyện nâng cao năng lực, trình độ để cống hiến nhiều hơn cho
Công ty.
- Nhân viên cố gắng hết mình để hoàn thành tốt công việc được giao.
- Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ Công
ty/nhóm làm việc hiệu quả.
Tại Việt Nam, trong phần nghiên cứu tại Công ty cổ phần giấy Tân Mai, TS
Trần Kim Dung (2005) cũng đã sử dụng thang đo @ work , sau khi kiểm định thang
đo còn lại hai thành phần: Nhân viên tự nguyện nâng cao năng lực, trình độ để cống
hiến nhiều hơn cho Công ty và nhân viên cố gắng hết mình để hoàn thành tốt công
việc được giao. Thang đo có giá trị và độ tin cậy cao.
Trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của sự hài lòng đến nỗ lực và lòng trung thành
của nhân viên trong ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam”, Nguyễn Vũ Duy Nhất
(2009) cũng sử dụng thang đo@ work trên, sau khi kiểm định ba thành phần của sự
nỗ lực có giá trị và độ tin cậy cao phù hợp với Ngành dịch vụ viễn thông tại VN.
Như đã trình bày phần trên, tác giả nghĩ rằng đối với mỗi Ngành, mỗi Công ty
đều có những đặc thù riêng, thành phần “Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá
nhân khi cần thiết để giúp đỡ Công ty/nhóm làm việc hiệu quả” là cần thiết và phù
hợp với nghiên cứu này. Bởi vì xu hướng hoạt động ngày nay của các doanh nghiệp
16
là “làm việc hết ngày chứ không hết giờ” do vậy, để đạt được kết quả cao trong
công việc, nhân viên phải hy sinh quyền lợi cá nhân của mình chẳng hạn như: gác
lại công việc gia đình để cùng với đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
đúng thời hạn bất kể đó là các ngày nghỉ, lễ, tết,.. choàng gánh công việc cho đồng
nghiệp,…
Với những lý do trên, tác giả sử dụng thang đo @ work với ba thành phần như
trên để đo lường sự nỗ lực của nhân viên tại các Công ty trực thuộc Tổng công ty
xăng dầu VN khu vực TP.Hồ Chí Minh.
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ HÀI LÕNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VÀ SỰ NỖ
LỰC CỦA NHÂN VIÊN
Theo thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964), Ông cho rằng sự thỏa mãn là
mức độ mà nhân viên có cảm nhận, định hướng tích cực đối với việc làm trong tổ chức
(trích dẫn trong Price 1997). Theo ông, khi người lao động hài lòng với công việc của
mình thì họ sẽ đem hết tài năng, sức lực và trí tuệ của mình cống hiến cho tổ chức, để
đạt được điều này thì vấn đề quan trọng là tổ chức phải làm thế nào để người lao động
có “cảm nhận” tốt về tổ chức, về công việc để đem lại sự hài lòng cho họ.
Theo thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg- nhà tâm lý học người Mỹ, các
nhân tố liên quan đến sự thỏa mãn đối với công việc được gọi là nhân tố động viên-
nhân tố bên trong. Các nhân tố liên quan đến bất mãn được gọi là các nhân tố duy trì-
nhân tố bên ngoài .
Các nhân tố động viên gồm: sự thách thức của công việc; cơ hội thăng tiến; ý nghĩa
của các thành tựu; sự nhận dạng khi công việc được thực hiện; ý nghĩa của các trách
nhiệm.
Các nhân tố duy trì gồm: phương pháp giám sát; hệ thống phân phối thu nhập; quan
hệ với đồng nghiệp; điều kiện làm việc; chính sách của Công ty; cuộc sống cá nhân;
địa vị; quan hệ qua lại giữa các cá nhân.
17
Trong đó, đối với các nhân tố động viên nếu được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thỏa
mãn từ đó động viên người lao động làm việc tích cực và chăm chỉ hơn, điều này có
nghĩa là làm gia tăng sự nỗ lực của họ.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu “Nhu cầu, sự thỏa mãn trong công việc và
mức độ gắn kết của nhân viên đối với tổ chức” tại Công ty cổ phần giấy Tân Mai của
Trần Kim Dung (2005) cho thấy sự thỏa mãn trong công việc ảnh hưởng đến sự nỗ lực
của nhân viên, điều này có nghĩa là giữa sự hài lòng (thỏa mãn) trong công việc và sự
nỗ lực của nhân viên có mối quan hệ với nhau.
Như vậy, qua thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964), thuyết hai nhân tố của
Frederick Herzberg và kết quả nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) cho thấy sự hài
lòng đối với công việc và sự nỗ lực của nhân viên có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.4 CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG VÀ SỰ NỖ
LỰC CỦA NHÂN VIÊN, CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
1.4.1 Các đặc điểm cá nhân ảnh hƣởng đến sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh các đặc điểm cá
nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên. Các đặc điểm cá nhân bao
gồm: giới tính, trình độ, tuổi tác, chức danh, thâm niên công tác và thu nhập bình quân.
Trong các nghiên cứu văn hóa Phương Tây cho thấy những người có vị trí công
tác cao hơn, có tuổi đời cao hơn và thâm niên cao hơn thì thường có sư nỗ lực trong
công việc cao hơn.
Lok & Crawford (2004) cho rằng những người có trình độ học vấn cao thường
có mức độ thỏa mãn trong công việc thấp hơn so với những người có trình độ học vấn
thấp.
Về giới tính, theo Struges (1999) thì nữ giới và nam giới có nhận thức khác
nhau về viễn cảnh nghề nghiệp, hơn nữa theo quan điểm của văn hoá Á Đông nữ giới
thường dành nhiều thời gian để chăm sóc gia đình, do đó khi chọn công việc họ luôn
18
cân nhắc hài hòa giữa việc công và việc tư điều này cũng có nghĩa là nỗ lực phấn đấu
của họ cũng khác biệt so với nam giới.
Nghiên cứu tại Việt nam của Trần Kim Dung (2005) kết quả cho thấy không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nhân viên theo trình độ học vấn nhưng
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo giời tính, tuổi tác. Theo giới tính thì nam
nhân viên có nhận thức về mức độ thỏa mãn với tất cả các yếu tố thành phần công việc
(AJDI) cao hơn so với nữ nhân viên. Về độ tuổi, những người có độ tuổi cao (từ 35 đến
44 tuổi) đánh giá cao nhất về mức độ thỏa mãn của họ và những người có độ tuổi thấp
( từ 25 đến 34 tuổi) lại đánh giá thấp về mức độ thỏa mãn trong công việc của họ. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy những người có thâm niên trên 15 năm có mức độ thỏa
mãn thấp hơn nhóm nhân viên có thâm niên từ 10 đến 15 năm và mức độ thỏa mãn
trong công việc cao nhất là nhóm nhân viên có thâm niên dưới 10 năm.
Như vậy, các đặc điểm cá nhân có thể ảnh hưởng đến hành vi và cách suy nghĩ của
người lao động, từ đó có thể ảnh hưởng đến nhu cầu, sự hài lòng đối với công việc và
sự nỗ lực của nhân viên. Tùy theo vùng miền, đặc điểm nền văn hóa mà mức độ ảnh
hưởng có thể khác nhau.
Trong những ngành nghề khác nhau, do những đặc thù riêng của nó và sự thay
đổi theo thời gian mà nhận thức và đời sống tâm sinh lý cá nhân có thể có những biến
động. Vì thế ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân như: giới tính, trình độ, tuổi tác,
chức danh, thâm niên công tác và thu nhập bình quân đến sự hài lòng và nỗ lực của
nhân viên sẽ được tác giả kiểm định trong nghiên cứu này. Các giả thuyết như sau:
D1: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên theo tuổi tác
D2: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên theo trình độ học vấn
D3: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên theo giới tính
D4: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên theo chức danh
D5: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên theo thâm niên công tác
D6: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên theo thu nhập bình quân
19
1.4.2 Các giả thuyết và mô hình lý thuyết
1.4.2.1 Các giả thuyết
Nghiên cứu này kiểm định ảnh hưởng của sự hài lòng với 6 yếu tố thành phần:
Bản chất công việc; Cơ hội đào tạo và thăng tiến; Lãnh đạo; Đồng nghiệp; Tiền lương
và Điều kiện làm việc trong công việc đối với sự nỗ lực của nhân viên. Do đó, nhóm
giả thuyết cho nghiên cứu là:
H1: Mức độ hài lòng về “Bản chất công việc” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực
của nhân viên tăng hay giảm theo.
H2: Mức độ hài lòng về “Điều kiện làm việc” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực
của nhân viên tăng hay giảm theo.
H3: Mức độ hài lòng về “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” tăng hay giảm sẽ làm
sự nỗ lực của nhân viên tăng hay giảm theo.
H4: Mức độ hài lòng về “Tiền lương” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực của
nhân viên tăng hay giảm theo.
H5: Mức độ hài lòng về “Lãnh đạo” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực của
nhân viên tăng hay giảm theo.
H6: Mức độ hài lòng về “Đồng nghiệp” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực của
nhân viên tăng hay giảm theo.
1.4.2.2 Mô hình lý thuyết
Từ những cơ sở lý thuyết và các giả thuyết, cho phép tác giả xác định mô hình
lý thuyết như sau:
20
Hình 1.1 Mô hình lý thuyết
H1
D1- Tuổi tác D2- Trình độ D3- Giới tính D4- Chức danh D5- Thâm niên D6- Thu nhập
Bản chất công việc HD1
HD2
H2
HD3
HD4 Điều kiện làm việc HD5
H3
HD6
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
H4
Sự nỗ lực
H5
Tiền lương
H6
Lãnh đạo
Đồng nghiệp
21
Tóm tắt chƣơng 1
Chương 1 đã trình bày các cấp bậc nhu cầu của người lao động theo quan điểm
của nhiều nhà khoa học khác nhau đó là cơ sở để các nhà lãnh đạo thấu hiểu và có
những giải pháp thích hợp làm cho người lao động hài lòng trong công việc của mình
và từ đó tạo động lực cho họ làm việc đạt hiệu quả cao hơn. Chương này cũng tìm hiểu
kỹ các khái niệm về sự hài lòng của người lao động, sự nỗ lực của nhân viên và các
thang đo chúng đồng thời nêu lên mối quan hệ giữa sự hài lòng đối với công việc và sự
nỗ lực của nhân viên từ đó đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu phù hợp.
22
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
2.1 KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ CÔNG TY TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY
XĂNG DẦU VN KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), tiền thân là Tổng Công ty Xăng
dầu mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ Thương
nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của Thủ
tướng Chính phủ.
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam hiện có 42 Công ty thành viên, 34 Chi nhánh
và Xí nghiệp trực thuộc các Công ty thành viên 100% vốn Nhà nước, có 23 Công ty cổ
phần có vốn góp chi phối của Tổng công ty, có 3 Công ty Liên doanh với nước ngoài
và có 1 Chi nhánh tại Singapore.
Là doanh nghiệp nhà nước trọng yếu, được xếp hạng đặc biệt, có quy mô toàn
quốc, bảo đảm 60% thị phần xăng dầu cả nước, Petrolimex luôn phát huy vai trò chủ
lực, chủ đạo bình ổn và phát triển thị trường xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước và
bảo đảm an ninh quốc phòng...
Như đã đề cập phần trên, Petrolimex hiện có 42 Công ty trực thuộc trên phạm vi
cả nước và hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên trong phần nghiên cứu
này tác giả chỉ tập trung vào các Công ty hoạt động mạnh về lĩnh vực kinh doanh xăng
dầu và vận tải xăng dầu khu vực TP.Hồ Chí Minh, các Công ty đó là: Công ty xăng dầu
khu vực 2 TNHH MTV, Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VITACO, Công ty cổ phần
vận tải xăng dầu đường thuỷ- PJTACO, Công ty TNHH MTV Dịch vụ- Thương mại
VITACO.
23
2.1.1 Công ty xăng dầu khu vực 2 TNHH MTV (Petrolimex Sài Gòn)
- Công ty xăng dầu khu vực 2 TNHH MTV tên giao dịch Petrolimex Sài Gòn,
được thành lập ngày 17/09/1975, là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty xăng
dầu VN-Bộ Công Thương.
- Văn phòng giao dịch tại số 15 Lê Duẩn, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh.
Trong 35 năm xây dựng và phát triển, Petrolimex Sài Gòn không ngừng đẩy
mạnh đầu tư, phát triển hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng “Quy mô, hiện đại,
an toàn và thân thiện với môi trường”. Hiện tại, Công ty có hệ thống kho cảng xăng dầu 196 ha trải dài hơn 3km dọc sông Sài Gòn, tổng sức chứa hơn 450.000m3 , trang
thiết bị công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý vận hành tự động hóa, năng lực xuất nhập trên 8 triệu m3 (tấn)/năm. Ngoài ra, Công ty còn có hệ thống 63 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên khắp địa bàn TP.Hồ Chí Minh được đầu tư khang trang, hiện đại.
Petrolimex Sài Gòn là đầu mối duy nhất có hệ thống phân phối kinh doanh xăng dầu
trên tất cả các kênh từ bán buôn (Tổng đại lý, Đại lý, hộ công nghiệp), bán tái xuất, bán
lẻ đến tận tay người tiêu dùng, … mạng lưới phân phối của Công ty bao phủ rộng khắp
thị trường khu vực.
- Các lĩnh vực hoạt động:
* Kinh doanh xăng dầu: bán lẻ, bán sỉ, tạm nhập tái xuất
* Các sản phẩm gas, dầu nhờn, mỡ máy và hóa chất các loại
* Các loại hình dịch vụ hỗ trợ khách hàng: dịch vụ giữ hộ, dịch vụ vận tải xăng dầu,
đầu tư thương mại cho khách hàng ( hỗ trợ vốn, đầu tư liên kết bán hàng; dịch vụ
đo lường, kiểm định, thử nghiệm; tư vấn và đào tạo về kỹ thuật xăng dầu; dịch vụ
cầu cảng, đại lý tàu biển, lai dắt và cung ứng tàu biển; dịch vụ ứng cứu tràn dầu; thi
công xây lắp, sửa chữa, bảo trì các công trình xăng dầu; dịch vụ vệ sinh, súc rửa bể
chứa xăng dầu và xử lý chất thải nhiễm dầu,…
Trong đó kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực hoạt động chính.
- Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm (phụ lục 1)
24
2.1.2 Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO
- Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO tiền thân là Công ty Vận tải nhiên liệu
VITACO được thành lập theo quyết định số 50/TC ngày 08/09/1975 của Tổng Cục
Giao thông vận tải và được thành lập lại theo quyết định số 362/TCCB ngày
31/03/1993 của Bộ thương mại với tên gọi mới là Công ty Vận tải xăng dầu VITACO.
Đến tháng 10/2005, Bộ Thương mại ra quyết định số 2585/QĐ/BTM ngày 27/10/2005
chuyển Công ty Vận tải xăng dầu VITACO thành Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu
VITACO.
- Trụ sở chính đặt tại số 12 Lê Duẩn , Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
- Lĩnh vực kinh doanh gồm:
* Vận tải xăng dầu đường biển: vận tải viễn dương, vận tải ven biển
* Các hoạt động dịch vụ: dịch vụ đại lý tàu biển, môi giới hàng hải; dịch vụ
cung ứng và lai dắt tàu biển; dịch vụ sửa chữa và vệ sinh tàu biển.
* Kinh doanh: xăng dầu; dầu nhờn; các sản phẩm hóa dầu
* Cho thuê thuyền viên
* Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng đường biển
* Kinh doanh bất động sản
* Đầu tư tài chính
Vận tải xăng dầu là lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
- Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm (phụ lục 2)
2.1.3 Công ty cổ phần vận tải xăng dầu đƣờng thủy- PJTACO
- Công ty cổ phần vận tải xăng dầu đường thuỷ- PJTACO là doanh nghiệp thành viên
của Tổng công ty xăng dầu VN, PJTACO được thành lập theo quyết định số 151/QĐ-
TTg ngày 09/07/1999 của Thủ tướng chính phủ và chính thức hoạt động từ ngày
01/10/1999.
- Trụ sở đặt tại 236/106/1A Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí
Minh.
25
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
* Kinh doanh vận tải xăng dầu đường biển, đường sông nội địa và quốc tế
* Kinh doanh đại lý vận tải đường biển, đường song
* Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu
* Xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên
* Đóng mới tàu thủy và sửa chữa tàu
Trong đó vận tải xăng dầu đường biển, đường sông chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm (phụ lục 3)
2.1.4 Công ty TNHH MTV Dịch vụ- Thƣơng mại VITACO
- Công ty TNHH MTV Dịch vụ- Thương mại VITACO do Công ty Cổ phần Vận tải
xăng dầu VITACO là chủ sở hữu, được thành lập vào ngày 01/01/2008 và thực hiện
các hoạt động kinh doanh theo luật doanh nghiệp năm 2005.
- Trụ sở đặt tại 12 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh.
- Ngành nghề kinh doanh:
* Vận tải xăng dầu các loại bằng đường thủy
* Dịch vụ đại lý tàu biển
* Dịch vụ đại lý vận tải đường biển
* Dịch vụ môi giới hàng hải
* Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa tàu biển
* Kinh doanh xănh dầu và các sản phẩm hóa dầu
* Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng chuyên ngành vận tải biển
Ngành chiếm tỉ trọng cao nhất là vận tải xăng dầu và kinh doanh xăng dầu
- Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm (phụ lục 4)
26
2.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT-KỸ THUẬT CỦA CÁC CÔNG TY TRỰC
THUỘC PETROLIMEX TẠI TP.HỒ CHÍ MINH ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÕNG VÀ SỰ NỖ LỰC CỦA NHÂN VIÊN
Như đã trình bày phần trên, lĩnh vực hoạt động của các Công ty trực thuộc
Petrolimex rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu này, tác giả chỉ
đề cập đến các đặc điểm sản xuất- kỹ thuật của 2 mảng hoạt động chính đó là kinh
doanh xăng dầu và vận tải xăng dầu.
Các đặc điểm sản xuất- kỹ thuật đặc thù của ngành là: mặt hàng kinh doanh và
vận tải xăng dầu có tính độc hại cao; chịu áp lực về thời gian làm việc, độ chính xác,
an toàn và cháy nổ cao,…
2.2.1. Mặt hàng kinh doanh và vận tải xăng dầu có tính độc hại cao
Xăng dầu là loại nhiên liệu có tính độc hại cao, nó ảnh hưởng không tốt đến sức
khỏe của nhân viên trực tiếp bán và giao nhận hàng hóa, nó có thể gây ra các bệnh mãn
tính nếu không được trang bị bảo hộ lao động phù hợp, an toàn. Đối với nhân viên bán
hàng, do phải thường xuyên trực tiếp bơm xăng cho khách hàng nên họ là người chịu
ảnh hưởng nhiều chất độc hại từ xăng dầu, còn đối với nhân viên vận tải xăng dầu họ
cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp tính độc hại của loại sản phẩm này trong quá trình giao
nhận hàng hóa với khối lượng lớn. Như vậy, đối với nhân viên thực hiện công việc này
tuy họ hài lòng về công việc thú vị, tiền lương,… nhưng họ luôn lo lắng về sức khỏe
của mình, họ không biết là nếu như họ mắc bệnh nghề nghiệp thì Công ty có đảm bảo
phúc lợi cho họ không và họ có thể tiếp tục ở lại làm việc cho Công ty hay không? Và
đôi khi họ có suy nghĩ tiêu cực là nếu cố gắng làm càng nhiều thì ảnh hưởng độc hại
càng cao. Chính sự không hài lòng trong công việc này làm cho nhân viên không nỗ
lực, không toàn tâm toàn ý với công việc của mình.
2.2.2 Nhân viên chịu áp lực về thời gian làm việc cao
Đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu: nhân viên trực tiếp bán hàng tại các cây
xăng (bán lẻ), họ phải làm việc theo ca kíp không kể ngày nghỉ, lễ, tết,..thậm chí họ
27
còn phải choàng gánh công việc cho nhau khi thiếu nhân sự. Còn đối với nhân viên bán
hàng sỉ thì khi có đơn đặt hàng, bất kể giờ giấc ngày hay đêm họ cũng phải cấp hàng
kịp thời cho khách hàng. Với sự bất ổn về giờ giấc làm việc như vậy đã làm xáo trộn
sinh hoạt của gia đình nhân viên và ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, do vậy với đặc thù
này đã ảnh hưởng đến tâm sinh lý của họ, làm cho họ không an tâm công tác và điều
này sẽ hạn chế sự nỗ lực của họ.
Đối với hoạt động vận tải xăng dầu thì việc đảm bảo đúng thời gian giao nhận hàng
là cực kỳ quan trọng bởi nếu giao hàng chậm trễ không đúng thời hạn ký kết trong hợp
đồng thì Công ty phải bồi thường và trách nhiệm này thuộc tất cả các nhân viên trên
cùng một tàu, hơn nữa nếu vi phạm thì nhân viên sẽ không được xét khen thưởng vào
cuối năm. Như vậy với áp lực về thời gian vận tải hàng, nhân viên có thể bị bồi thường
bằng tiền, danh hiệu thi đua,…điều này ảnh hưởng đến đời sống của họ và triệt tiêu
động lực phấn đấu của nhân viên
2.2.3 Đảm bảo độ chính xác và an toàn cao
Một đặc điểm riêng có của ngành xăng dầu là phải đảm bảo độ chính xác cao,
biểu hiện của đặc điểm này là hao hụt hàng hóa trong quá trình bán hàng cũng như quá
trình vận chuyển hàng hóa. Ngoài mức hao hụt Công ty cho phép, nếu nhân viên hoặc
tàu làm thất thoát hàng hóa thì sẽ phải bồi thường lượng hao hụt đó. Đối với mặt hàng
xăng dầu thì tùy thuộc vào nhiệt độ mỗi ngày mà khối lượng xăng dầu có thể tăng lên
hay giảm đi, điều này cũng có nghĩa là ngoài trách nhiệm (chủ quan) nhân viên phải
bảo đảm độ chính xác khi bán hàng hoặc giao nhận hàng thì yếu tố khách quan về thời
tiết làm ảnh hưởng đến số lượng hàng hóa. Với đặc điểm này, làm cho nhân viên cảm
thấy lo lắng khi thực hiện công việc.
Đối với mặt hàng xăng dầu thì việc đảm bảo an toàn tuyệt đối là tiêu chí được đặt lên
hàng đầu. Trong quá trình vận tải hoặc quá trình bán hàng nếu sơ xuất để xảy ra cháy
nổ thì ngoài việc bồi thường, nhân viên có thể bị truy cứu hình sự nếu gây ra hậu quả
nghiêm trọng.
28
Với đặc điểm đảm bảo độ chính xác và an toàn cao này, Công ty phải trang bị tốt các
phương tiện làm việc, các điều kiện về an toàn, bảo hộ lao động, từ đó làm cho nhân
viên cảm thấy yên tâm làm việc và kích thích sự nỗ lực của họ.
2.2.4 Tinh thần đồng đội tốt
Đặc thù riêng có của hoạt động vận tải xăng dầu là luân chuyển thường xuyên
trong nước và ngoài nước, các thuyền viên trên cùng một tàu xem nhau như là anh em
trong cùng một gia đình, cùng sống và làm việc chung, phối hợp, hỗ trợ nhau để hoàn
thành tốt công việc được giao, nếu nội bộ bất hòa thì khó đạt hiệu quả công việc cao.
Ngoài ra, do đặc thù của ngành vận tải xăng dầu, thuyền viên thường xuyên sống xa
gia đình trong khoảng thời gian dài (có khi lên đến 6 tháng), họ rất thiếu thốn về vật
chất lẫn tinh thần, họ không có điều kiện gần gũi chăm sóc gia đình và giáo dục con
cái. Chính điều này làm cho họ mất cân bằng trong cuộc sống dẫn đến tâm lý chán nản
và sẽ tạo sức ì trong công việc của mình.
Với những đặc điểm sản xuất- kỹ thuật khá đặc thù của 4 Công ty trực thuộc
Tổng công ty xăng dầu VN tại TP.Hồ Chí Minh như vậy đã tác động không nhỏ đến sự
hài lòng đối với công việc của nhân viên từ đó làm ảnh hưởng đến sự nỗ lực của họ
trong hoạt động SXKD.
Tóm tắt chƣơng 2
Chương 2 đã trình bày khái quát về 4 Công ty hoạt động mạnh vể lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu và vận tải xăng dầu trực thuộc Tổng công ty xăng dầu VN khu vực
TP.Hồ Chí Minh, đồng thời nêu lên các đặc điểm sản xuất kỹ thuật của Petrolimex ảnh
hưởng đến sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên như đặc điểm về mặt hàng có tính
độc hại cao; đặc điểm về áp lực công việc cao; đảm bảo độ chính xác và an toàn; tinh
thần đồng đội tốt.
Với những đặc điểm sản xuất-kỹ thuật đặc thù, các Công ty xăng dầu trực
thuộc Tổng công ty khu vực TP.Hồ Chí Minh phải đương đầu với những khó khăn về
nguồn nhân lực, về năng suất lao động,…do vậy, các Công ty phải luôn có những giải
29
pháp thích hợp, linh hoạt trong từng thời điểm nhằm nâng cao sự hài lòng đối với công
việc của nhân viên từ đó nâng cao sự nỗ lực của họ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
30
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 QUI TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu
định tính và giai đoạn nghiên cứu định lượng được tóm tắt theo sơ đồ sau:
31
Cơ sở lý thuyết (Mô hình nghiên cứu lý thuyết)
Cơ sở thực tiễn (các đặc điểm sản xuất- kỹ thuật)
Thang đo nháp 1
Thảo luận nhóm tập trung
Thang đo nháp 2
Phỏng vấn sâu
Thang đo hoàn chỉnh
Định lượng (n=350)
Đánh giá sơ bộ thang đo
- Cronbach Alpha - Phân tích EFA
Phân tích hồi qui
Thảo luận kết quả nghiên cứu, kiến nghị và kết luận
Hình 3.1 Qui trình nghiên cứu
32
3.2 THIẾT KẾ THANG ĐO NHÁP 1
Căn cứ để thiết kế thang đo nháp 1 là dựa vào:
- Cơ sở lý thuyết mà tập trung là đo lường sự hài lòng bằng thang đo mô tả công việc
JDI của Smith et al (1969) và đo lường sự nỗ lực của nhân viên bằng thang đo @work
của Viện nghiên cứu Aon Consulting.
- Cơ sở thực tiễn mà tập trung là các đặc thù của hoạt động kinh doanh xăng dầu và
vận tải xăng dầu tại các Công ty trực thuộc Petrolimex khu vực TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung cụ thể của các thang đo được thiết kế như sau:
3.2.1 Thang đo về bản chất công việc :
Ký hiệu CV1
Biến quan sát Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu hiện tại cho phép Anh/Chị sử dụng tốt năng lực của mình Anh /Chị cảm thấy thú vị khi thực hiện công việc
CV2
CV3
CV4
CV5
Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu hiện tại có nhiều thách thức đối với Anh/Chị Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu của Anh/Chị được mô tả rõ ràng Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu có quyền hạn và trách nhiệm phù hợp Anh/Chị cảm thấy tiến bộ hơn sau khi hoàn thành công việc
CV6
Thang đo được thiết kế với 6 biến quan sát như sau :
3.2.2. Thang đo về điều kiện làm việc và sự đồng cảm:
Ký hiệu
Biến quan sát
Trang thiết bị nơi làm việc hiện đại, an toàn, sạch sẽ Công ty đảm bảo tốt các điều kiện về an toàn, bảo hộ lao động
ĐK1 ĐK2
Bố trí thời gian làm việc hợp lý, linh hoạt
ĐK3
Theo Anh/Chị áp lực công việc hiện tại không cao
ĐK4
Công ty tạo điều kiện để Anh/Chị giải quyết các vấn đề cá nhân
ĐK5
Anh/Chị luôn nhận được lời khuyên, sự chia sẻ từ cấp trên
ĐK6
Thang đo gồm 6 biến quan sát sau:
33
3.2.3 Thang đo về cơ hội đào tạo và thăng tiến
Ký hiệu
Biến quan sát
ĐT1
Công ty thường xuyên mở lớp đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn
ĐT2
ĐT3
Công ty giúp cho Anh/Chị có kế hoạch rõ ràng về đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân Công ty tạo cho Anh/Chị nhiều cơ hội thăng tiến
ĐT4
Chính sách thăng tiến của Công ty công bằng
ĐT5
Anh /Chị hiểu rõ những đều kiện thăng tiến trong nghề nghiệp
Thang đo về Cơ hội đào tạo và thăng tiến bao gồm 5 biến quan sát:
3.2.4 Thang đo về tiền lƣơng
Ký hiệu
Biến quan sát
TL1
Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào tiền lương từ Công ty
TL2
Công ty trả lương tương xứng với kết quả làm việc
TL3
Công ty trả lương công bằng
TL4
Anh/Chị thường được tăng lương
TL5
Tiền lương cuả Anh/Chị cao hơn so với mặt bằng chung của thị trường
Thiết kế thang đo về tiền lương gồm 5 biến quan sát:
3.2.5 Thang đo về lãnh đạo
Ký hiệu
Biến quan sát
LĐ1
Trong công việc, Anh/Chị nhận được sự hỗ trợ từ lãnh đạo
LĐ2
Lãnh đạo thường đưa ra lời nhận xét sau khi hoàn thành xong công việc
LĐ3
Lãnh đạo có khuyến khích Anh/Chị tham gia vào những quyết định quan trọng
LĐ4
Lãnh đạo hòa nhã, thân thiện và cởi mở với nhân viên
LĐ5 Anh/Chị biết được phạm vi, trách nhiệm về công việc của mình
LĐ6 Nhân viên trong Công ty được đối xử công bằng, không phân biệt
LĐ7 Hoạt động của Công ty mang lại hiệu quả tốt
Thang đo về lãnh đạo gồm 7 biến quan sát :
34
3.2.6 Thang đo về đồng nghiệp
Ký hiệu
Biến quan sát
ĐN1
Đồng nghiệp của Anh/Chị thường giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt công việc
ĐN2
Đồng nghiệp của Anh/Chị có thân thiện và dễ chịu
ĐN3
Anh/Chị và đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt
Thang đo yếu tố đồng nghiệp bao gồm 3 biến quan sát:
3.2.7 Thang đo về sự nỗ lực của nhân viên
Ký hiệu
Biến quan sát
NL1
NL2
Anh/Chị tự nguyện nâng cao năng lực, trình độ để cống hiến nhiều hơn cho Công ty Anh/Chị cố gắng hết mình để hoàn thành tốt công việc được giao
NL3
Anh/Chị sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ Công ty/nhóm làm việc hiệu quả
Thang đo về sự nỗ lực của nhân viên được thiết kế gồm 3 biến quan sát sau:
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố
cấu thành sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên, điều chỉnh thang đo phù hợp với đặc
thù của các Công ty trực thuộc Petrolimex khu vực TP.Hồ Chí Minh.
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu
Như đã trình bày trong chương 1, tác giả sử dụng thang đo mô tả công việc điều
chỉnh AJDI (Adjusted Job Descriptive Index) đo lường sáu yếu tố thành phần của công
việc để đo lường sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên. Tuy nhiên để điều chỉnh, bổ
sung các yếu tố cấu thành và thang đo cho phù hợp với đặc thù của các Công ty trực
thuộc Petrolimex tại TP.Hồ Chí Minh, tác giả sử dụng hai kỹ thuật: thảo luận nhóm tập
trung và phỏng vấn sâu.
35
3.3.1.1 Thảo luận nhóm tập trung:
- Mục đích thực hiện: nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các
yếu tố cấu thành sự thỏa mãn, sự nỗ lực của nhân viên và thang đo chúng.
- Thành phần tham gia gồm: trưởng phòng (nhân sự, kinh doanh thương mại),
thuyền trưởng, tổ trưởng, chuyên viên và nhân viên đang làm việc tại 4 Công ty
xăng dầu trực thuộc Petrolimex khu vực TP.Hồ Chí Minh .
- Cách tiến hành: nhóm thảo luận tập trung gồm 16 người, sau đó chia thành hai
nhóm nhỏ, mỗi nhóm 8 người với cơ cấu như sau:
+ Công ty xăng dầu khu vực 2 TNHH MTV: 6 người
+ Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO: 4 người
+ Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu đường thủy-PJITACO: 3 người
+ Công ty TNHH MTV dịch vụ- thương mại VITACO: 3 người
- Nội dung thảo luận (phụ lục5)
3.3.1.2 Phỏng vấn sâu
- Mục đích thực hiện: nhằm kiểm tra nội dung và hình thức (về câu chữ) của
thang đo nháp 2 từ đó hiệu chỉnh trở thành thang đo hoàn chỉnh.
- Thành phần tham gia gồm: cán bộ quản lý từ tổ trưởng trở lên đang làm việc
tại 4 Công ty xăng dầu trực thuộc Petrolimex khu vực TP.Hồ Chí Minh.
- Cách tiến hành: thực hiện phỏng vấn 16 người với nội dung bản câu hỏi đã
điều chỉnh sau khi thảo luận nhóm tập trung.
3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính
3.3.2.1 Kết quả thảo luận nhóm tập trung:
- Nhìn chung nhóm thảo luận đều nhất trí với các yếu tố thành phần của thang đo
mà tác giả đề nghị ở thang đo nháp 2, tuy nhiên nhóm thảo luận bổ sung thêm:
+ Yếu tố: “Khen thưởng và phúc lợi” vào thang đo vì nhóm thảo luận cho
rằng việc khen thưởng nhân viên khi đạt thành tích cao là rất thiết thực, nó đóng
vai trò rất quan trọng trong việc kích thích sự nỗ lực của nhân viên, làm cho họ
36
cảm thấy thành quả lao động của họ được lãnh đạo công nhận và tưởng thưởng
xứng đáng. Phúc lợi của Công ty cũng đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng
đến sự hài lòng đối với công việc, nhân viên muốn Công ty thực hiện tốt các chế
độ như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp khi về hưu, tham quan
nghỉ mát,…để họ yên tâm làm việc và cảm thấy Công ty luôn quan tâm đến lợi
ích thiết thực của họ. Đây là động lực lớn để họ phấn đấu, cống hiến nhiều hơn
cho tổ chức.
+ Yếu tố “Điều kiện làm việc” sẽ bổ sung thêm “sự đồng cảm” vì theo nhóm
thảo luận thì sự đồng cảm trong công việc rất cần thiết: trong cuộc sống mọi
người đều có những khó khăn riêng cần phải giải quyết, cần được chia sẻ, cảm
thông từ phía lãnh đạo và nhân viên cần được linh hoạt về giờ giấc để giải quyết
vấn đề cá nhân. Hơn nữa, xu hướng lãnh đạo theo trí tuệ cảm xúc (EQ) ngày nay
là một xu hướng mới và thiết thực, các nhà lãnh đạo cần phải biết quản lý cảm
xúc của nhân viên để cải thiện mối quan hệ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
viên giải quyết việc riêng, điều này làm cho nhân viên cảm thấy gắn bó hơn với
Công ty và đó là liều “Thuốc bổ” động viên họ làm việc tốt hơn, cống hiến
nhiều hơn cho Công ty đặc biệt là đối với giới nữ.
3.3.2.2 Kết quả phỏng vấn sâu
- Nhóm đề nghị bổ sung thêm biến quan sát thứ 4 về sự nỗ lực của nhân viên:
“Cảm thấy vui mừng khi những cố gắng của mình đã đóng góp tốt cho Công
ty”. Theo nhóm phỏng vấn thì nhân viên luôn mong muốn sự cố gắng của họ có
ý nghĩa, góp phần cùng Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ SXKD, thành
quả mà Công ty đạt được có một phần đóng góp của họ, do vậy họ luôn phấn
đấu, nỗ lực hết mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao và rất phấn khởi khi
những cố gắng đó đạt hiệu quả cao.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính, các thành phần của sự hài lòng và sự nỗ lực
của nhân viên tại 4 Công ty trực thuộc Petrolimex khu vực TP.Hồ Chí Minh và các
37
thang đo nháp 1 được hiệu chỉnh thành thang đo hoàn chỉnh được sử dụng trong nghiên
cứu định lượng như sau:
Các thành phần đo lường sự hài lòng đối với công việc bao gồm bảy yếu tố
thành phần:
+ Bản chất công việc
+ Điều kiện làm việc và sự đồng cảm
+ Cơ hội đào tạo và thăng tiến
+ Tiền lương
+ Lãnh đạo
+ Đồng nghiệp
+ Khen thưởng và phúc lợi
Các thang đo sự hài lòng đối với công việc của nhân viên
a. Thang đo về bản chất công việc :
Biến quan sát
Ký hiệu CV1
Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu hiện tại cho phép Anh/Chị sử dụng tốt năng lực của mình Anh /Chị cảm thấy thú vị khi thực hiện công việc
CV2
CV3
CV4 CV5
Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu hiện tại có nhiều thách thức đối với Anh/Chị Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu của Anh/Chị được mô tả rõ ràng Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu có quyền hạn và trách nhiệm phù hợp Anh/Chị cảm thấy tiến bộ hơn sau khi hoàn thành công việc
CV6
Thang đo được thiết kế gồm 6 biến quan sát:
b. Thang đo về điều kiện làm việc và sự đồng cảm:
Thang đo về điều kiện làm việc và sự đồng cảm gồm 6 biến quan sát sau:
38
Ký hiệu
Biến quan sát
ĐK1
Trang thiết bị nơi làm việc hiện đại, an toàn, sạch sẽ
ĐK2
Công ty đảm bảo tốt các điều kiện về an toàn, bảo hộ lao động
ĐK3
Bố trí thời gian làm việc hợp lý, linh hoạt
ĐK4
Theo Anh/Chị áp lực công việc hiện tại không cao Công ty tạo điều kiện để Anh/Chị giải quyết các vấn đề cá nhân
ĐK5
Anh/Chị luôn nhận được lời khuyên, sự chia sẻ từ cấp trên
ĐK6
c. Thang đo về cơ hội đào tạo và thăng tiến
Ký hiệu
Biến quan sát
ĐT1
Công ty thường xuyên mở lớp đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn
ĐT2
ĐT3
Công ty giúp cho Anh/Chị có kế hoạch rõ ràng về đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân Công ty tạo cho Anh/Chị nhiều cơ hội thăng tiến
ĐT4
Chính sách thăng tiến của Công ty công bằng
ĐT5
Anh /Chị hiểu rõ những đều kiện thăng tiến trong nghề nghiệp
Thang đo “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” bao gồm 5 biến quan sát:
d. Thang đo về tiền lƣơng
Ký hiệu
Biến quan sát
TN1
Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào tiền lương từ Công ty
TN2
Công ty trả lương tương xứng với kết quả làm việc
TN3
Công ty trả lương công bằng
TN4
Anh/Chị thường được tăng lương
TN5
Tiền lương cuả Anh/Chị cao hơn so với mặt bằng chung của thị trường
Thiết kế thang đo về tiền lương gồm 5 biến quan sát:
e. Thang đo về lãnh đạo
. Thang đo về lãnh đạo gồm 7 biến quan sát :
39
Biến quan sát
Ký hiệu
LĐ1
Trong công việc, Anh/Chị nhận được sự hỗ trợ từ lãnh đạo
LĐ2
Lãnh đạo thường đưa ra lời nhận xét sau khi hoàn thành xong công việc
LĐ3
Lãnh đạo có khuyến khích Anh/Chị tham gia vào những quyết định quan trọng
LĐ4
Lãnh đạo hòa nhã, thân thiện và cởi mở với nhân viên
LĐ5 Anh/Chị biết được phạm vi, trách nhiệm về công việc của mình
LĐ6 Nhân viên trong Công ty được đối xử công bằng, không phân biệt
LĐ7 Hoạt động của Công ty mang lại hiệu quả tốt
f. Thang đo về đồng nghiệp
Ký hiệu
Biến quan sát
ĐN1
ĐN2
Đồng nghiệp của Anh/Chị thường giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt công việc Đồng nghiệp của Anh/Chị có thân thiện và dễ chịu
ĐN3
Anh/Chị và đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt
Thang đo yếu tố đồng nghiệp bao gồm 3 biến quan sát:
g. Thang đo về khen thƣởng và phúc lợi
Ký hiệu
Biến quan sát
KT1
Anh/Chị được khen thưởng khi hoàn thành tốt công việc
KT2
Công ty xét thưởng công bằng, minh bạch
KT3
Công ty có chế độ phúc lợi công bằng
Thang đo yếu tố này gồm 3 biến quan sát như sau:
Sự nỗ lực của nhân viên được đo lường bằng 4 biến quan sát:
+ Tự nguyện nâng cao năng lực, trình độ để cống hiến nhiều hơn cho
Công ty
+ Cố gắng hết mình để hoàn thành tốt công việc được giao
+ Sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ Công ty
40
+ Cảm thấy vui mừng khi những cố gắng của mình đã đóng góp tốt cho
Công ty.
Thang đo về sự nỗ lực của nhân viên
Sự nỗ lực của nhân viên trong tổ chức là trạng thái biểu đạt thái độ hết mình
trong việc nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc; và sẵn sàng
hy sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ nhóm, tổ chức làm việc thành công.
Ký hiệu
Biến quan sát
NL1
NL2
NL3
Anh/Chị tự nguyện nâng cao năng lực, trình độ để cống hiến nhiều hơn cho Công ty Anh/Chị cảm vui mừng khi những cố gắng của mình đã đóng góp tốt cho Công ty Anh/Chị cố gắng hết mình để hoàn thành tốt công việc được giao
NL4
Anh/Chị sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ Công ty/nhóm làm việc hiệu quả
Thang đo về sự nỗ lực của nhân viên gồm 4 biến quan sát sau:
Với kết quả nghiên cứu định tính như đã trình bày, mô hình nghiên cứu và các
giả thuyết nghiên cứu được hiệu chỉnh từ mô hình lý thuyết như sau:
a. Mô hình nghiên cứu
41
H1
Bản chất công việc
H2
HD1
Điều kiện làm việc và sự đồng cảm
HD2
HD3
HD4
H3
HD5
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
HD6
H4
Tiền lương
D1- Tuổi tác D2- Trình độ D3- Giới tính D4- Chức danh D5- Thâm niên D6- Thu nhập
H5
Lãnh đạo
H6
Đồng nghiệp
H7
Khen thưởng và phúc lợi
Sự nỗ lực
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu
42
b. Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Mức độ hài lòng về “Bản chất công việc” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực
của nhân viên tăng hay giảm theo.
H2: Mức độ hài lòng về “Điều kiện làm việc và sự đồng cảm” tăng hay giảm
sẽ làm sự nỗ lực của nhân viên tăng hay giảm theo.
H3: Mức độ hài lòng về “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” tăng hay giảm sẽ làm
sự nỗ lực của nhân viên tăng hay giảm theo.
H4: Mức độ hài lòng về “Tiền lương” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực của
nhân viên tăng hay giảm theo.
H5: Mức độ hài lòng về “Lãnh đạo” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực của
nhân viên tăng hay giảm theo.
H6: Mức độ hài lòng về “Đồng nghiệp” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực của
nhân viên tăng hay giảm theo.
H7: Mức độ hài lòng về “Khen thưởng và phúc lợi” tăng hay giảm sẽ làm sự
nỗ lực của nhân viên tăng hay giảm theo.
3.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
Nghiên cứu định lượng nhằm mục đích kiểm định mô hình lý thuyết đã đề xuất,
kiểm định các giả thuyết, đo lường ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành sự hài lòng
đến sự nỗ lực của nhân viên, xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân đến sự hài
lòng đối với công việc và sự nỗ lực của nhân viên tại 4 Công ty trực thuộc Tổng công
ty xăng dầu VN khu vực TP.Hồ Chí Minh.
3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng được thiết kế gồm 2 phần (phụ lục 6)
- Phần A: Đánh giá mức độ hài lòng đối với công việc và sự nỗ lực của nhân viên
Tác giả thiết kế bảng câu hỏi gồm 39 biến quan sát tương ứng với 8 thành phần
của thang đo. Sử dụng thang đo Likert 5 bậc với lựa chọn số 1 có nghĩa là hoàn
toàn không đồng ý và lựa chọn số 5 có nghĩa là hoàn toàn đồng ý.
43
- Phần B: Thông tin cá nhân về nhân viên được khảo sát đánh giá
Ngoài các thành phần chính, tác giả thiết kế thêm một số câu hỏi thuộc về các
đặc điểm cá nhân như: giới tính, trình độ học vấn, thâm niên công tác, chức vụ, độ tuổi
và thu nhập bình quân của nhân viên.
3.4.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu
3.4.2.1 Kích thước mẫu
Luận văn này có sử dụng phân tích nhân tố, theo Gorsuch (1983) thì phân tích nhân
tố cần có ít nhất 200 quan sát, theo Hatcher (1994), ông cho rằng số quan sát nên lớn
hơn 5 lần số biến quan sát, với tổng số biến quan sát là 39, tác giả chọn kích thước mẫu
nghiên cứu n =350.
3.4.2.2 Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp với phương pháp
chọn mẫu định mức theo tỉ lệ CBCNV của 4 Công ty trực thuộc Petrolimex tại TP.Hồ
Số lượng nhân viên
Quy mô
STT
Tên Công ty
mẫu
Số lượng
Tỉ lệ %
1
Cty Xăng dầu Khu vực 2 TNHH MTV
1.091
60,07
210
2
Cty CP Vận tải xăng dầu VITACO
313
17,24
60
3
Cty CP Vận tải xăng dầu đường thủy-PJITACO
240
13,22
46
4
Cty TNHH MTV DV-TM VITACO
172
9,47
34
Chí Minh. Tỉ lệ mẫu như sau:
Tổng cộng
1.816
100
350
(số lượng nhân viên ở các Công ty chỉ giới hạn ở lĩnh vực hoạt động kinh doanh
xăng dầu và vận tải xăng dầu)
3.4.2.3 Đối tượng phỏng vấn:
Đối tượng phỏng vấn là các Trưởng, Phó phòng, Trưởng bộ phận, Thuyền
trưởng, chuyên viên khối quản lý, các sĩ quan, thuyền viên, nhân viên trực tiếp.
44
3.4.2.4 Hình thức phỏng vấn
- Đối với các nhân viên khối quản lý và nhân viên hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu: trực tiếp gửi bảng khảo sát nghiên cứu định lượng đến các đối tượng
cần phỏng vấn theo tỉ lệ định sẵn ở phần trên.
- Đối với các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực vận tải xăng dầu: gửi bảng khảo sát
nghiên cứu định lượng theo đường bưu điện.
3.4.3 Thông tin về mẫu nghiên cứu
- Theo độ tuổi: đối tượng tham gia phỏng vấn gồm 350 người trong đó ở độ tuổi dưới
30 là 124 người chiếm 36%; độ tuổi từ 30 đến 39 tuổi là 134 người chiếm 38%; tuổi
từ 40 đến 49 là 68 người chiếm 19% và ở độ tuổi từ 50 trở lên là 24 người chiếm
7%.
Bảng 3.1 Mô tả mẫu theo độ tuổi Số lượng
Độ tuổi
STT 1 2 3 4
Dưới 30 Từ 30-39 Từ 40-49 Từ 50 trở lên
TỔNG CỘNG
Phần trăm (%) % tích lũy 36.0 36.0 74.0 38.0 93.0 19.0 100.0 7.0 100.0
124 134 68 24 350
- Theo giới tính : thành phần của mẫu nghiên cứu gồm có 244 nam chiếm 74,9% và
106 nữ chiếm 25,1%. Tỉ lệ này là phù hợp với đặc thù nhân sự tại các Công ty hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và vận tải xăng dầu (nam chiếm tỉ trọng là
2/3 và nữ chiếm tỉ trọng 1/3)
Bảng 3.2 Mô tả mẫu theo giới tính
Giới tính
STT 1 2
Nam Nữ TỔNG CỘNG
Số lượng 244 106 350
Phần trăm (%) % tích lũy 74.9 74.9 100.0 25.1 100.0
45
- Theo trình độ học vấn: trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỉ lệ cao nhất 50,7%
(tương đương 178 người); kế đến là trình độ trung cấp chiếm 44,3% (gồm 153
người); trình độ trên đại học chiếm 3,2% (gồm 12 người) và cuối cùng là trình
độ cấp 3 chiếm 1,8% (gồm 7 người) .
Bảng 3.3 Mô tả mẫu theo trình độ học vấn Số lượng
Trình độ học vấn
STT 1 2 3 4
Cấp 3 Trung cấp Cao đẳng, đại học Trên đại học TỔNG CỘNG
Phần trăm (%) % tích lũy 1.8 1.8 44.3 46 96.8 50.7 100.0 3.2 100.0
7 153 178 12 350
- Theo thâm niên công tác: chiếm tỉ lệ cao mhất (38,7%) gồm 134 người tham gia
phỏng vấn có thâm niên công tác từ 3 đến dưới 10 năm; kế đến là thâm niên dưới 3
năm tham gia phỏng vấn là 96 người chiếm tỉ lệ 27,9%; thâm niên từ 10 đến dưới
15 năm là 63 người chiếm 16,9% và sau cùng là 57 người có thâm niên từ 15 năm
trở lên chiếm 16,6% tham gia phỏng vấn.
Bảng 3.4 Mô tả mẫu theo thâm niên công tác Số lượng
Thâm niên
% tích lũy
STT 1 2 3 4
Dưới 3 năm Từ 3 đến dưới 10 năm Từ 10 đến dưới 15 năm Từ 15 năm trở lên TỔNG CỘNG
Phần trăm (%) 27.9 38.7 16.9 16.6 100.0
96 134 63 57 350
27.9 66.6 83.4 100.0
- Theo chức vụ hiện tại: đối tượng phỏng vấn nhiều nhất là nhân viên với số lượng
194 người đạt 57,4%; cán bộ quản lý là 44 người chiếm 11,5% và đối tượng là tổ
trưởng hoặc chuyên viên khối quản lý gồm 112 người tham gia chiếm 31,1%
-
46
Bảng 3.5 Mô tả mẫu theo chức vụ hiện tại Số lượng
Chức vụ
% tích lũy
STT 1 2 3
Nhân viên Tổ trưởng,chuyên viên Cán bộ quản lý TỔNG CỘNG
Phần trăm (%) 57.4 31.1 11.5 100.0
194 112 44 350
57.4 88.5 100.0
- Theo thu nhập: thu nhập dưới 5 triệu gồm 83 người chiếm tỉ lệ 27,5%; từ 5 đến
dưới 10 triệu chiếm tỉ lệ cao nhất là 56,8% với 206 người tham gia phỏng vấn;
chiếm tỉ lệ 12,2% là số người có thu nhập từ 10 đến dưới 15 triệu (46 người) và 15
người tham gia có mức thu nhập từ 15 triệu trở lên chiếm 3,5% .
Bảng 3.6 Mô tả mẫu theo thu nhập bình quân/tháng Số lượng
Thu nhập
% tích lũy
STT 1 2 3 4
Dưới 5 triệu Từ 5 đến dưới 10 triệu Từ 10 đến dưới 15 triệu Từ 15 triệu trở lên TỔNG CỘNG
Phần trăm (%) 27.5 56.8 12.2 3.5 100.0
83 206 46 15 350
27.5 84.3 96.5 100.0
3.4.4 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach Alpha
3.4.4.1 Phương pháp đánh giá
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1
thì thang đo lường là tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên cũng có nhà
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
Trong phần nghiên cứu này, tác giả chọn Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên để đảm
bảo độ tin cậy cho việc phân tích nhân tố khám phá.
47
3.4.4.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
- Thang đo bản chất công việc:
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.901
6 Bảng 3.7 Độ tin cậy của thang đo
Thống kê Từng biến – Tổng
Phương sai nếu biến bị bỏ
Tương quan Biến – Tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị bỏ
Quy mô trung bình nếu biến bị bỏ
17.61
15.725
0.780
0.876
CV1
17.66
15.978
0.790
0.875
CV2
17.67
16.953
0.637
0.898
CV3
17.69
16.048
0.756
0.880
CV4
17.64
16.520
0.724
0.885
CV5
17.52
16.705
0.700
0.889
CV6
- Thang đo điều kiện làm việc và sự đồng cảm
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.895
6
48
Bảng 3.8 Độ tin cậy của thang đo
Thống kê Từng biến – Tổng
Phương sai nếu biến bị bỏ
Tương quan Biến – Tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị bỏ
Quy mô trung bình nếu biến bị bỏ
17.31
18.263
0.699
0.879
ĐK1
17.10
17.705
0.716
0.877
ĐK2
17.42
16.550
0.811
0.861
ĐK3
17.69
18.978
0.644
0.894
ĐK4
17.58
16.873
0.791
0.864
ĐK5
17.62
17.137
0.749
0.871
ĐK6
- Thang đo Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.931
5 Bảng 3.9 Độ tin cậy của thang đo
Thống kê Từng biến – Tổng
Phương sai nếu biến bị bỏ
Tương quan Biến – Tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị bỏ
Quy mô trung bình nếu biến bị bỏ
12.54
14.407
0.770
0.925
ĐT1
12.49
13.635
0.839
0.912
ĐT2
12.55
13.744
0.880
0.904
ĐT3
12.56
13.906
0.852
0.909
ĐT4
12.31
14.554
0.753
0.928
ĐT5
49
- Thang đo Tiền lƣơng
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.938
5 Bảng 3.10 Độ tin cậy của thang đo
Thống kê Từng biến – Tổng
Phương sai nếu biến bị bỏ
Tương quan Biến – Tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị bỏ
Quy mô trung bình nếu biến bị bỏ
11.97
13.908
0.832
0.924
TL1
11.92
13.677
0.871
0.916
TL2
12.04
13.072
0.878
0.915
TL3
12.21
13.774
0.809
0.928
TL4
12.24
14.794
0.782
0.933
TL5 - Thang đo Lãnh đạo
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.950
7 Bảng 3.11 Độ tin cậy của thang đo
Thống kê Từng biến – Tổng
Phương sai nếu biến bị bỏ
Tương quan Biến – Tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị bỏ
Quy mô trung bình nếu biến bị bỏ
20.01
29.982
0.872
0.938
LĐ1
20.11
31.260
0.798
0.944
LĐ2
20.27
30.839
0.803
0.944
LĐ3
19.95
29.292
0.885
0.937
LĐ4
19.74
31.317
0.775
0.946
LĐ5
20.09
29.612
0.854
0.939
LĐ6
19.90
30.529
0.814
0.943
LĐ7
50
- Thang đo Đồng nghiệp
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.896 3
Bảng 3.12 Độ tin cậy của thang đo
Thống kê Từng biến – Tổng
Phương sai nếu biến bị bỏ
Tương quan Biến – Tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị bỏ
Quy mô trung bình nếu biến bị bỏ
ĐN1
7.64
2.243
0.799
0.849
ĐN2
7.62
2.289
0.789
0.858
ĐN3
7.62
2.101
0.800
0.849
- Thang đo Khen thƣởng và phúc lợi
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.934 3
Bảng 3.13 Độ tin cậy của thang đo
Thống kê Từng biến – Tổng
Phương sai nếu biến bị bỏ
Tương quan Biến – Tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị bỏ
Quy mô trung bình nếu biến bị bỏ
6.45
4.566
0.861
0.906
KT1
6.43
4.276
0.876
0.893
KT2
6.32
4.294
0.854
0.911
KT3
51
- Thang đo Sự nỗ lực
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.899
4 Bảng 3.14 Độ tin cậy của thang đo
Thống kê Từng biến – Tổng
Phương sai nếu biến bị bỏ
Tương quan Biến – Tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu biến bị bỏ
Quy mô trung bình nếu biến bị bỏ
11.11
5.453
0.779
0.868
NL1
11.18
5.581
0.782
0.867
NL2
10.91
5.766
0.784
0.868
NL3
11.31
5.313
0.763
0.876
NL4
Tác giả nhận thấy hệ số Cronbach Alpha của các thang đo đều rất tốt, lớn hơn
0.8 và xấp xỉ 0.9. Các biến quan sát cũng có tương quan với tổng biến khá cao, đều lớn
hơn nhiều so với 0.4 và cũng không cần phải loại bỏ biến nào để cải thiện Cronbach
Alpha vì các kết quả Cronbach Alpha khi bỏ biến đều nhỏ hơn Cronbach Alpha hiện
tại. Vậy, thang đo hiện tại có thể chấp nhận được.
3.4.5 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ yếu
để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu.
3.4.5.1 Phương pháp phân tích
Dựa trên các tiêu chuẩn về Factor loading, KMO (Kaiser-Meye-Olkin) và
phương sai trích ta tiến hành phân tích nhân tố EFA.
- Tiêu chuẩn về Factor loading: theo Hair & ctg (1998,111) thì
+ Factor loading > 0,3: số liệu nghiên cứu đạt mức tối thiểu và cỡ mẫu ít nhất
phải là 350.
+ Factor loading> 0,4: số liệu nghiên cứu được xem là quan trọng
52
+ Factor loading> 0,5: số liệu nghiên cứu được xem là có ý nghĩa thực tiễn và
cỡ mẫu khoảng 100
Trong phần nghiên cứu của mình, tác giả thu thập được 350 phiếu trả lời thì Factor
loading > 0,3 là đủ tiêu chuẩn. Tuy nhiên để các nhân tố có ý nghĩa thực tiễn, tác giả
đưa ra tiêu chuẩn Factor loading> 0,5.
3.4.5.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thể hiện trên bảng 3.15
53
Nhân tố
2
3
4
1
0.809
KT1
0.792
TL3
0.788
TL4
0.787
LD3
0.785
DT3
0.783
DT4
0.774
KT2
0.771
TL2
0.77
TL1
0.726
LD1
0.725
TL5
0.717
LD6
0.714
LD2
0.701
DT2
0.7
KT3
0.699
LD4
0.69
DT1
0.647
DT5
0.645
LD7
0.633
DK6
0.549
DK2
CV3
0.688
CV6
0.688
CV2
0.687
CV4
0.663
CV5
0.643
CV1
0.628
LD5
0.5
DK3
0.608
DK1
0.587
DK5
0.567
DK4
0.561
DN2
0.857
DN3
0.819
DN1
0.814
Bảng 3.15 Kết quả phân tích nhân tố
54
Bảng kết quả cho thấy các biến đều có trọng số lớn hơn 0.5 nên không biến nào bị loại.
Các biến được trích thành 4 nhóm nhân tố như sau:
* Nhóm 1 (KT1, TL3, TL4, LD3, DT3, DT4, KT2, TL2, TL1, LD1, TN5, LD6,
LD2, DT2, KT3, LD4, DT1, DT5, LD7, DK6, DK2), gọi chung là “Tiền lương, lãnh
đạo và đào tạo”, ký hiệu B1.
* Nhóm 2 (CV1, CV2, CV3, CV4, CV5, CV6, LD5), gọi chung là “Bản chất
công việc”, ký hiệu B2.
* Nhóm 3 (DK1, DK3, DK4, DK5), gọi chung là “Điều kiện làm việc và sự
đồng cảm”, ký hiệu B3.
* Nhóm 4 (DN1, DN2, DN3), gọi chung là “Đồng nghiệp”, ký hiệu B4.
Bƣớc tiếp theo là kiểm định KMO và Bartlett
a. Phƣơng pháp phân tích
* Tiêu chuẩn KMO và Bartlett
- KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích
nhân tố. Trị số của KMO nằm trong khoảng (giữa 0,5 và 1) thì việc phân tích
nhân tố là thích hợp.
- Bartlett: là đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có
tương quan trong tổng thể, nếu các biến có tương quan trong tổng thể thì phân tích
nhân tố sẽ không thích hợp.
Bảng 3.16 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
0.969
Đo lường tính thích hợp của mẫu với phương pháp Kaiser-Meyer-Olkin. Kiểm định Bartlett's Chi- bình phương xấp xỉ
Bậc tự do Sig. 1.19E+04 595 0
55
b. Kết quả phân tích
Căn cứ giá trị Sig = 0.000, tác giả có thể bác bỏ giả thuyết các biến không tương quan
với nhau trong tổng thể. Chỉ số KMO = 0.969 đáp ứng tiêu chuẩn 0.5 ≤ KMO ≤ 1, kết
quả trên cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp.
Song song đó 4 nhóm nhân tố được rút ra với tổng phương sai trích là 73% > 50%,
giải thích được 73% biến thiên của dữ liệu (đạt yêu cầu).
Giá trị riêng ban đầu
Nhân tố
Tổng
Phần trăm phương sai
Phần trăm tích lũy
1
21.407
61.164
61.164
2
1.842
5.263
66.426
3
1.450
4.144
70.570
4
1.014
2.898
73.468
Bảng 3.17 Kết quả rút trích nhân tố
Dựa trên kết quả các nhóm nhân tố mới tìm được, tác giả kiểm tra lại độ tin cậy
của thang đo đã điều chỉnh, kết quả cho thấy các nhóm nhân tố mới đều đạt yêu cầu về
độ tin cậy.
Số biến
Độ tin cậy Cronbach
Thang đo
Giá trị thang đo
quan sát
Alpha
21
0.980
Đạt yêu cầu
Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo
7
0.917
Đạt yêu cầu
Bản chất công việc
4
0.841
Đạt yêu cầu
Điều kiện làm việc và sự đồng cảm
3
0.896
Đạt yêu cầu
Đồng nghiệp
4
0.899
Đạt yêu cầu
Sự nỗ lực
Bảng 3.18 Độ tin cậy của thang đo (sau khi phân tích nhân tố)
3.4.6 Phân tích hồi qui
Các biến mới được tính toán như sau:
56
Compute B1=(DT1+DT2+DT3+DT4+DT5+DK2+DK6+LD1+LD2+LD3+LD4+ LD6
+ LD7+TL1+TL2+TL3+TL4+TL5+KT1+KT2+KT3)/21
Compute B2 = (CV1+CV2+CV3+CV4+CV5+CV6+LD5)/7
Compute B3 = (DK1+DK3+DK4+DK5)/4
Compute B4 = (DN1+DN2+DN3)/3
Compute Q1 = (NL1+NL2+NL3+NL4)/4
3.4.6.1 Ma trận hệ số tương quan r
Ma trận hệ số tương quan r dùng để xem xét hai biến có liên hệ tương quan tuyến tính
chặt chẽ với nhau hay không:
+ Nếu r> 0,8: có tương quan mạnh
+ Nếu 0,4 < r ≤ 0,8: có tương quan trung bình
+ Nếu r ≤ 0,4: có tương quan yếu
Ma trận hệ số tương quan r thể hiện trên bảng 3.19
Bảng 3.19 Ma trận hệ số tƣơng quan
B1 Q1
1 .800** .813** .557** .656** B2 .800** 1 .780** .575** .663** B3 .813** .780** 1 .559** .638** B4 .557** .575** .559** 1 .662** .656** .663** .638** .662** 1 B1 B2 B3 B4 Q1
Kết quả phân tích tương quan cho thấy giữa B1, B2, B3, B4 và Q1 có tương quan trên
mức trung bình. Có thể đưa B1, B2, B3, B4 vào giải thích cho Q1 (Nỗ lực của nhân
viên)
3.4.6.2 Phân tích hồi qui về ảnh hưởng của sự hài lòng đối với công việc đến sự nỗ
lực của nhân viên.
- Chọn biến để đưa vào phương trình hồi qui: dùng phương pháp enter để đưa biến vào
phương trình hồi qui, kết quả như sau:
57
Bảng 3.20 Kết quả thủ tục chọn biến
Mô hình Biến đưa vào Biến rút ra Phương pháp
B4, B3, B2, B1a
1 . Đưa vào
a. Tất cả các biến được đưa vào b. Biến phụ thuộc: Nỗ lực của nhân viên Với kết quả từ bảng thủ tục chọn biến theo phương pháp “Enter – Đưa vào”, tất cả các biến đều được đưa vào phương trình. Phương trình hồi qui có dạng:
Q1 = β0 + β1B1+ β2B2+ β3B3 + β4B4
Trong đó :
* Q1: Sự nỗ lực
* B1: Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo
* B2: Bản chất công việc
* B3 : Điều kiện làm việc và sự đồng cảm
* B4: Đồng nghiệp
* βi: Hệ số hồi qui riêng từng phần
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình:
Bảng 3.21 Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Thống kê sự thay đổi
R R2 Mô hình F thay đổi df1 df2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng R2 thay đổi Sig. F thay đổi
1 .760a .577 .572 117.818 0.000
Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.572 > 0 cho thấy kết quả phân tích của mô hình có ý nghĩa
0.50406 0.577 4 345 a. Dự đoán: (Hằng số), B4, B3, B2, B1
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình
thống kê.
58
Tiến hành kiểm định F để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến
tính tổng thể, xem biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến
độc lập hay không.
Giả thuyết Ho: β1 = β2 = β3 = β4 = 0
Bảng 3.22 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình
Mô hình df Kiểm định F Sig. Tổng bình phương Trung bình bình phương
1 Hồi quy 119.742 4
117.818 0.000a Phần dư 87.658
29.935 .254 Tổng 207.399 345 349
a. Dự đoán: (Hằng số), B4, B3, B2, B1 b. Biến phụ thuộc: Nỗ lực của nhân viên Ta thấy Sig của các biến đều nhỏ hơn 0.05 nên ta có thể bác bỏ giả thuyết Ho, điều này
chứng tỏ các biến được lựa chọn có ý nghĩa thống kê để giải thích cho biến phụ thuộc.
- Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Hệ số chưa tiêu chuẩn hóa
Hệ số tiêu chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
Thống kê hiện tượng đa cộng tuyến
Hệ số Beta
VIF
B
Sai số chuẩn
Độ chấp nhận
1
(Hằng số) B1 B2 B3 B4
.611 .392 .203 .107 .161
.154 .047 .062 .059 .059
.367 .210 .117 .185
.621 .296 .293 .264
.000 .000 .001 .072 .007
1.611 3.375 3.414 3.794
3.961 8.261 3.259 1.804 2.718
a. Biến phụ thuộc: Nỗ lực của nhân viên
Bảng 3.23 Kết quả phân tích hồi quy đa biến
59
Với độ chấp nhận (Tolerance) khá lớn (lớn hơn 0,0001) và hệ số phóng đại phương sai
của các biến (VIF) nhỏ hơn 10 (1.611; 3.375; 3.414; 3.794), không có hiện tượng đa
cộng tuyến xảy ra.
Phép kiểm định nhằm mục đích kiểm tra xem hệ số hồi quy của biến đưa vào có bằng 0
hay không, giá trị Sig của các phép kiểm định của các biến đều rất nhỏ và nhỏ hơn
0.05, trừ biến B3 có giá trị Sig = 0.072 > 0.05, loại biến B3 và chạy lại mô hình. Kết
quả như sau:
Mô hình
df
Sig.
Tổng bình phương
Trung bình bình phương
Kiểm định F
Hồi quy
118.915
3
39.638 154.997
.000a
1
Phần dư
88.484
.256
Tổng
346 349
207.399 a. Dự đoán: (hằng số), B4, B1, B2 b. Biến phụ thuộc: Nỗ lực của nhân viên
Bảng 3.24 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình sau khi loại biến
Ta thấy giá trị Sig của kiểm định F trong phân tích ANOVA nhỏ hơn 0.05, cho thấy
Hệ số chưa tiêu chuẩn hóa
Hệ số tiêu chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
Thống kê hiện tượng đa cộng tuyến
B
Hệ số Beta
VIF
Sai số chuẩn
Độ chấp nhận
1
(Hằng số) B1 B2 B4
.643 .403 .240 .211
4.184 8.537 4.078 4.019
.000 .000 .000 .000
.377 .248 .243
.631 .333 .338
1.584 3.002 2.962
.154 .047 .059 .053 a. Biến phụ thuộc: Nỗ lực của nhân viên
toàn bộ mô hình hồi quy có thể giải thích cho biến “Nỗ lực của nhân viên”.
60
Với độ chấp nhận (Tolerance) khá lớn (lớn hơn 0,0001) và hệ số phóng đại phương sai
của các biến (VIF) nhỏ hơn 10 (1.584; 3.002; 2.962). Mô hình không có hiện tượng đa
cộng tuyến, hệ số hồi quy của các biến riêng lẻ đều có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Ta có được phương trình hồi quy của sự nỗ lực:
Q1 = 0.643 + 0.403 B1 + 0.240 B2 + 0.211 B4
Phương trình này được diễn giải như sau:
Sự nỗ lực = 0.643 + 0.403 Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo + 0.240 Bản chất công việc
+ 0.211 Đồng nghiệp.
Vậy, sự nỗ lực chịu ảnh hưởng nhiều nhất là yếu tố “Tiền lương, lãnh đạo và
đào tạo” (B1); kế đến là yếu tố “Bản chất công việc” (B2) và ít ảnh hưởng nhất bởi yếu
tố “Đồng nghiệp” (B4). - Kiểm định độ phù hợp của mô hình (tuyến tính)
+ R2 = 0.572 > 0.3
+ Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá: có phân phối chuẩn
61
BIỂU ĐỒ 3.1: BIỂU ĐỒ TẦN SỐ CỦA PHẦN DƢ CHUẨN HOÁ
3.3.7 Kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu sau khi phân tích hồi qui
Kết quả phân tích hồi qui cho phép chấp nhận các giả thuyết là mức độ hài lòng
về “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo”; về “Bản chất công việc”; về “Đồng nghiệp” càng
tăng thì sự nỗ lực của nhân viên càng tăng. Cụ thể như sau
62
Bảng 3.25 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Kết quả kiểm định
H1: Mức độ hài lòng về “Bản chất công việc” tăng hay giảm sẽ làm
Được chấp nhận
sự nỗ lực của nhân viên tăng hay giảm theo.
Sig < 0.05
H2: Mức độ hài lòng về “Điều kiện làm việc và sự đồng cảm” tăng
Không được chấp nhận
hay giảm sẽ làm sự nỗ lực của nhân viên tăng hay giảm theo.
Sig > 0.05
H3: Mức độ hài lòng về “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” tăng hay giảm
Được chấp nhận
sẽ làm sự nỗ lực của nhân viên tăng hay giảm theo.
Sig < 0.05
H4: Mức độ hài lòng về “Tiền lương” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực
Được chấp nhận
của nhân viên tăng hay giảm theo.
Sig < 0.05
H5: Mức độ hài lòng về “Lãnh đạo” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ lực
Được chấp nhận
của nhân viên tăng hay giảm theo.
Sig < 0.05
H6: Mức độ hài lòng về “Đồng nghiệp” tăng hay giảm sẽ làm sự nỗ
Được chấp nhận
lực của nhân viên tăng hay giảm theo.
Sig < 0.05
H7: Mức độ hài lòng về “Khen thưởng và phúc lợi” tăng hay giảm sẽ
Không được chấp nhận
làm sự nỗ lực của nhân viên tăng hay giảm theo.
Sig > 0.05
Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như sau:
63
0.403
0.240
Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo
Sự nỗ lực
0.211
Bản chất công việc
Đồng nghiệp
Hình 3.3 Mô hình “Ảnh hƣởng của sự hài lòng đối với công việc đến sự nỗ lực của nhân viên”
64
3.3.8 Kiểm định sự khác biệt về ảnh hƣởng của sự hài lòng đối với công việc đến
sự nỗ lực của nhân viên theo các đặc điểm cá nhân
3.4.8.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Phân tích ANOVA cho kết quả như sau:
- Có sự khác biệt theo giới tính của người lao động về sự hài lòng ở các yếu tố sau
(sig < 0.05) :
+ Về yếu tố “Bản chất công việc” (sig=0.017): sự hài lòng giữa nam nhân
viên và nữ nhân viên cũng có sự khác biệt nhưng không đáng kể (nam:
3.564 và nữ: 3.536)
+ Về yếu tố “Đồng nghiệp” (sig= 0.044): sự hài lòng về yếu tố này giữa
nam nhân viên và nữ nhân viên có sự khác biệt, nam nhân viên có sự hài
lòng cao hơn nữ nhân viên (nam= 3.934, nữ= 0.765)
+ Yếu tố “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo” (sig=0.490>0.05) cho thấy
không có sự khác biệt theo giới tính.
- Về sự nỗ lực (sig=0.011<0.05): có sự khác biệt giữa nam và nữ trong đó nữ nhân
viên có sự nỗ lực cao hơn nam nhân viên (nam=3.66, nữ=3.81). Nhân viên nữ có
nỗ lực cao hơn so với nhân viên nam là phù hợp với tình hình thực tế tại các Công
ty vì nhân viên nữ thường cần mẫn, chịu khó và có điều kiện thuận lợi hơn về việc
học tập để nâng cao trình độ. Đặc biệt đối với khối vận tải thì 100% là nam,
thường xuyên sống xa bờ, điều kiện học tập nâng cao trình độ cũng hạn chế hơn
do đó cũng làm hạn chế sự nỗ lực.
Giả thuyết D3: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên về giới tính được chấp
nhận
65
Yếu tố
Giới tính
Số lượng
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sig. (ANOVA)
Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo
Nam Nữ
244 106
3.2362 3.1660
.93092 .74980
.490
Bản chất công việc
Nam Nữ Nam
244 106 244
3.5641 3.5367 3.7655
.80623 .76952 .74262
.017 .044
Đồng nghiệp
Nữ
106
3.9346
.63351
Nam
244
3.6621
.79957
.011
Nỗ lực của nhân viên
Nữ
106
3.8154
.66085
Bảng 3.26 Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực của nhân viên theo giới tính
3.4.8.2 Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn
Kết quả phân tích ANOVA thể hiện ở bảng 3.18 như sau:
- Có sự khác biệt theo trình độ của người lao động về sự hài lòng ở các yếu tố sau
(sig < 0.05) :
+ “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo” (sig=0.026< 0.05): trình độ cao đẳng, đại
học có sự hài lòng thấp nhất (3.07), kế đến là trung cấp (3.33) và trình độ cấp 3
và trên đại học sự hài lòng là tương đương (3.52 và 3.54)
+ “Bản chất công việc” (sig=0.025): các nhân viên trình độ cấp 3, trung cấp và
trên đại học đều rất hài lòng trung bình từ 3.6 trở lên .
+ “Đồng nghiệp” (sig=0.107>0.05): không ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân
viên.
- Sự nỗ lực của nhân viên (sig=0.008<0.05) cho thấy có sự khác biệt giữa sự nỗ lực
về trình độ của nhân viên, trình độ càng thấp thì sự nỗ lực càng cao. Điều này hợp
lý do không có điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ nên những nhân viên có
trình độ thấp hơn phải làm nỗ lực hơn với hy vọng sẽ không bị sa thải và những
66
người có trình độ cao hơn sẽ dễ xin việc ở nhiều nơi hơn do đó họ làm việc với
mức độ bình thường.
Giả thuyết D2: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên về trình độ học vấn
được chấp nhận
Yếu tố
Học vấn
Số lượng
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sig. (ANOVA)
Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo
7 153 178
3.5238 3.3397 3.0720
.22470 .88540 .88604
0.026
Cấp 3 Trung cấp Cao đẳng, đại học Trên đại học
12
3.5476
1.00393
Bản chất công việc
7 153 178
3.8036 3.6835 3.4207
.29277 .80426 .79402
0.025
Cấp 3 Trung cấp Cao đẳng, đại học Trên đại học
12
3.7619
.75273
Đồng nghiệp
7 153 178
3.6667 3.8692 3.7509
.32773 .72692 .72399
0.107
Cấp 3 Trung cấp Cao đẳng, đại học Trên đại học
12
4.1944
.56318
Nỗ lực của nhân viên
7 153 178
4.0312 3.7532 3.6538
.53424 .70117 .83632
0.008
Cấp 3 Trung cấp Cao đẳng, đại học Trên đại học
12
3.7083
.62341
Bảng 3.27 Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực của nhân viên theo trình độ
3.4.8.3 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Phân tích ANOVA cho kết quả như sau:
- Yếu tố “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo” và yếu tố “Đồng nghiệp” không có sự
khác biệt về mức độ hài lòng (sig=0.464 và 0.052>0.05)
67
- Yếu tố “Bản chất công việc” (sig=0.05) cho thấy ở bất kỳ độ tuổi nào thì sự hài
lòng về yếu tố này vẫn không đổi..
- Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên về độ tuổi (sig=0.03<0.05): tuổi càng
cao thì sự nỗ lực càng giảm (3.81; 3.78; 3.70 và 3.06)
Giả thuyết D1: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên về độ tuổi được chấp
nhận
Yếu tố
Độ tuổi
Số lượng
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sig. (ANOVA)
Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo
124 134 68
3.2691 3.1816 3.1194
.87911 .91245 .88605
0.464
Duoi 30 Tu 30-39 Tu 40-49 Tu 50 tro len
24
3.3981
.66580
Bản chất công việc
124 134 68
3.5283 3.5735 3.5072
.73961 .85834 .81055
0.050
Duoi 30 Tu 30-39 Tu 40-49 Tu 50 tro len
24
3.7314
.64855
Đồng nghiệp
124 134 68
3.4980 3.4411 3.2971
.79341 .90642 .85133
0.052
Duoi 30 Tu 30-39 Tu 40-49 Tu 50 tro len
24
3.5900
.52480
Nỗ lực của nhân viên
Duoi 30 Tu 30-39 Tu 40-49 Tu 50 tro len
124 134 68 24
3.8190 3.7896 3.7099 3.0600
.76793 .81105 .68145 .65781
0.030
Bảng 3.28 Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực của nhân viên theo độ tuổi
68
3.4.8.4 Kiểm định sự khác biệt theo chức danh
Kết quả phân tích ANOVA :
- “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo” (sig=0.002<0.05): chức danh “cán bộ quản lý”
có mức hài lòng cao nhất (3.29), kế đến là chức danh “nhân viên” (3.16) và mức
độ hài lòng thấp nhất ở chức danh “Tổ trưởng, chuyên viên” (3.10)
- “Đồng nghiệp” (sig=0.023<0.05): chức danh càng cao thì mức độ hài lòng về yếu
tố này càng cao (3.78; 3.80; và 3.94)
- Không có sự khác biệt về “Bản chất công việc” theo chức danh vì
sig=0.353>0.05. - Sự nỗ lực của nhân viên cũng có sự khác biệt theo chức danh (sig=0.012<0.05):
chức danh càng cao thì sự nỗ lực càng lớn (3.64; 3.75 và 3.90)
Giả thuyết D4: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên về chức danh được chấp
nhận
Yếu tố
Chức vụ
Độ lệch chuẩn
Số lượng
Trung bình
Sig. (ANOVA)
Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo
Nhân viên Tổ trưởng chuyên viên
194 112
3.1697 3.1099
.90009 .92343
0.002
Cán bộ quản lý
44
3.2927
.79303
Bản chất công việc
Nhân viên Tổ trưởng chuyên môn
194 112
3.4865 3.5354
.80362 .81569
0.353
Cán bộ quản lý
44
3.6950
.78475
Đồng nghiệp
Nhân viên Tổ trưởng chuyên môn
194 112
3.7807 3.8095
.73253 .74372
0.023
Cán bộ quản lý
44
3.9459
.64556
Nỗ lực của nhân viên
Nhân viên Tổ trưởng chuyên môn
194 112
3.6427 3.7571
.76923 .83166
0.012
Cán bộ quản lý
44
3.9038
.66048
Bảng 3.29 Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực của nhân viên theo chức danh
69
3.4.8.5 Kiểm định sự khác biệt theo thâm niên công tác
- Không có sự khác biệt về sự hài lòng theo thâm niên công tác về yếu tố “Bản
chất công việc” và yếu tố “Đồng nghiệp” (sig=0.489 và sig=0.684)
- Yếu tố “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo” (sig=0.032<0.05): các nhân viên có
thâm niên từ 10- dưới 15 năm thì sự hài lòng về yếu tố này là thấp nhất (2.84),
kế đến là thâm niên dưới 3 năm (3.21), rồi đến thâm niên từ 3 – dưới 10
năm(3.24) và sự hài lòng cao nhất là nhóm nhân viên có thâm niên từ 15 trở lên
(3.50)
- Không có sự khác biệt theo thâm niên công tác đối với sự nỗ lực của nhân viên
(sig=0.05)
Giả thuyết D5: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên về thâm niên công tác
không được chấp nhận
70
Yếu tố
Thâm niên
Số lượng
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sig. (ANOVA)
Dưới 3 năm
96
3.2174
1.01959
Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo
Từ 3 – dưới 10 năm Từ 10- dưới 15 năm
134 63
3.2473 2.8437
.85213 .79761
0.032
Từ 15 năm trở lên
57
3.2516
.77436
Bản chất công việc
Dưới 3 năm
96
3.5015
.79519
Từ 3 – dưới 10 năm Từ 10- dưới 15 năm
134 63
3.5884 3.4082
.85382 .74676
0.489
Từ 15 năm trở lên
57
3.5948
.74270
Đồng nghiệp
Dưới 3 năm
96
3.7544
.79480
Từ 3 – dưới 10 năm Từ 10- dưới 15 năm
134 63
3.8590 3.8333
.76853 .53439
0.684
Từ 15 năm trở lên
57
3.7576
.67420
Nỗ lực của nhân viên
Dưới 3 năm
96
3.5579
.85634
Từ 3 – dưới 10 năm Từ 10- dưới 15 năm
134 63
3.7576 3.7543
.82038 .56291
0.050
Từ 15 năm trở lên
57
3.8114
.69321
Bảng 3.30 Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực của nhân viên theo thâm niên
3.4.8.6 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập bình quân
- Có sự khác biệt mức độ hài lòng về các yếu tố “Tiền lương, lãnh đạo và đào
tạo” và “Bản chất công việc” theo thu nhập bình quân (sig=0.01 và sig=0.006):
thu nhập càng cao thì mức độ hài lòng về các yếu tố này càng cao.
- Do sig = 0.105> 0.05 nên yếu tố “Đồng nghiệp” không bị ảnh hưởng bởi thu
nhập bình quân.
71
- Tương tự , đối với sự nỗ lực của nhân viên (sig=0.001<0.05): thu nhập của
nhân viên càng thấp thì nỗ lực của họ càng thấp và ngược lại (3.46; 3.72; 3.97
và 4.05).
Giả thuyết D6: Có sự khác biệt về sự nỗ lực của nhân viên về thu nhập bình quân
được chấp nhận
Yếu tố
Thu nhập bình quân
Số lượng
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sig. (ANOVA)
Dưới 5 triệu
83
2.9891
1.12004
Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo
Từ 5 – dưới 10 triệu
206
3.2074
.78563
0.010
Từ 10 - dưới 15 triệu
46
3.4151
.75344
Từ 15 triệu trở lên
15
3.6508
.83234
Bản chất công việc
Dưới 5 triệu
83
3.3873
.95637
Từ 5 – dưới 10 triệu
206
3.5166
0.006
.75188
Từ 10 - dưới 15 triệu
46
3.8385
.61913
Từ 15 triệu trở lên
15
3.8667
.64221
Đồng nghiệp
Dưới 5 triệu
83
3.2108
1.02891
.77664
Từ 5 – dưới 10 triệu
206
3.4587
0.105
Từ 10 - dưới 15 triệu
46
3.6685
.69533
Từ 15 triệu trở lên
15
3.6500
.74282
Nỗ lực của nhân viên
83
3.4699
1.01543
Dưới 5 triệu
.67381
Từ 5 – dưới 10 triệu
206
3.7209
0.001
Từ 10 - dưới 15 triệu
46
3.9728
.53289
Từ 15 triệu trở lên
15
4.0500
.72086
Bảng 3.31 Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực của nhân viên theo thu nhập bình quân
72
3.5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: sự nỗ lực của nhân viên chịu ảnh hưởng
nhiều nhất là yếu tố “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo”; kế đến là yếu tố “Đồng
nghiệp”và ít ảnh hưởng nhất bởi yếu tố “Bản chất công việc”.
- Về yếu tố “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo” đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến
sự nỗ lực của nhân viên.
Tiền lương là yếu tố rất quan trọng để phát huy nỗ lực của nhân viên vì thực tế
tại 4 Công ty mà tác giả nghiên cứu số lượng nhân viên nam gấp 2 lần số lượng nhân
viên nữ, nhân viên nam là trụ cột của gia đình, đặc biệt là đối với khối vận tải xăng
dầu thì 100% là nam giới, họ thường xuyên sống xa gia đình không có điều kiện để
chăm sóc gia đình, do đó phần lớn các bà vợ ở nhà nội trợ để chăm sóc con cái, mọi
chi tiêu trong gia đình đều trông chờ vào tiền lương của người chồng. Chính vì thế
mà yếu tố tiền lương tác động mạnh nhất đến sự nỗ lực của nhân viên, nếu nhân viên
hài lòng về tiền lương của mình (tương xứng với kết quả làm việc, có thể trang trãi
các chi phí cho bản thân và gia đình,…), nhân viên sẽ toàn tâm toàn ý vào công việc
và cố gắng làm việc thật tốt để không bị sa thải. Tiền lương hiện nay tại 4 Công ty
trực thuộc Petrolimex là trung bình so với mặt bằng chung của thị trường, nhân viên
có thể chấp nhận gắn bó với Công ty, tuy nhiên, như đã phân tích ở chương 2, do tính
đặc thù của công việc có thể làm ảnh hưởng đến sự hài lòng và nỗ lực của nhân viên,
vì vậy các Công ty nên gắn “lương, thưởng” với những mục tiêu và thành tích cụ thể
thì mới có thể khơi gợi được sự nỗ lực của nhân viên.
Yếu tố “Lãnh đạo” tác động mạnh nhất đến sự nỗ lực của nhân viên tại 4 Công ty
do tính chất công việc chịu nhiều áp lực, phải năng động và nhất là đối với khối vận tải
hoạt động xa bờ họ luôn mong muốn lãnh đạo quan tâm, hỗ trợ, chia sẻ thông tin và
đồng hành cùng họ trong suốt quá trình làm việc đồng thời lãnh đạo phải đưa ra nhận
xét, đánh giá khi họ hoàn thành xong công việc của mình, nếu được như vậy thì mọi cố
gắng của họ mới có ý nghĩa. Lãnh đạo các Công ty cần phải xem xét lại phương thức
làm việc của mình để kích thích sự nỗ lực của nhân viên.
73
Yếu tố thứ 3 tác động mạnh nhất đến sự nỗ lực của nhân viên là yếu tố “Đào tạo”.
Do tính chất công việc là nhân viên phải làm việc theo ca, kíp và luân chuyển thường
xuyên nên nhân viên ít có cơ hội học tập để nâng cao trình độ nhằm phục vụ tốt hơn
cho Công ty, chính yếu tố này làm giảm động lực làm việc của nhân viên vì họ cứ phải
làm hoài một công việc, tạo nên sự nhàm chán. Hơn nữa, về tâm lý thì bất kỳ nhân viên
nào khi tham gia lao động đều mong muốn học hỏi thêm cái hay, cái mới, nâng cao
trình độ để được cống hiến và phát triển nghề nghiệp. Các nhà quản lý cần quan tâm
đến yếu tố này để điều chỉnh, bổ sung và phải lên kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo phù hợp
với năng lực và nhu cầu thực tế của nhân viên tại đơn vị.
Theo kết quả nghiên cứu định lượng, nhóm nhân viên có trình độ cao đẳng và đại
học có sự thỏa mãn về tiền lương, lãnh đạo và đào tạo là thấp nhất (3.072), đây là
nhóm nhân viên có trình độ tương đối cao, có thể xin việc dễ dàng ở những nơi khác,
do đó để có thể duy trì và phát triển nhóm nhân viên này, Công ty cần quan tâm hơn
đến nhu cầu, mong muốn của họ để có thể làm họ hài lòng hơn với công việc từ đó
kích thích sự nỗ lực từ họ.
- Về yếu tố “Bản chất công việc” theo kết quả nghiên cứu thì đây là yếu tố tác động
mạnh thứ hai đến sự nỗ lực của nhân viên bởi vì nếu phân công công việc phù hợp với
năng lực của nhân viên sẽ phát huy sở trường của họ, họ cảm thấy thú vị trong quá
trình thực hiện công việc. Khi công việc được mô tả rõ ràng, nhân viên sẽ ý thức được
quyền hạn và trách nhiệm của mình từ đó nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt công việc
được giao. Tại 4 Công ty xăng dầu mà tác giả đang nghiên cứu ngoại trừ công việc của
khối quản lý phần lớn còn lại là lao động phổ thông, chính tính chất đơn điệu, phổ
thông của công việc đã không kích thích sự nỗ lực của nhân viên. Ngoài ra, việc phân
công công việc đôi khi chưa phù hợp với năng lực và trình độ của nhân viên, Công ty
chưa có bản mô tả công việc rõ ràng của từng nhân viên (đặc biệt là khối văn phòng),
làm cho nhân viên mơ hồ về quyền hạn và trách nhiệm của mình và đó cũng là nguyên
nhân làm cho nhân viên chưa phát huy hết nỗ lực của mình.
- Về yếu tố “Đồng nghiệp”: ảnh hưởng đáng kể đến nỗ lực của nhân viên, kết quả
này rất phù hợp với tình hình hiện tại của 4 Công ty mà tác giả đang nghiên cứu bởi vì
đối với khối vận tải xăng dầu, tất cả các thuyền viên trên tàu đều phải có sự phối hợp,
74
hỗ trợ nhau rất chặt chẽ trong từng khâu, từng bộ phận như bộ phận vận hành máy, bộ
phận điều khiển tàu, bộ phận giao nhận hàng hóa, bộ phận làm thủ tục ra vào cảng,…
có thế họ mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mặt khác, các thuyền viên
thường xuyên sống xa gia đình, thiếu thốn về vật chất lẫn tinh thần nên họ luôn xem
anh em trên cùng một tàu như là anh em trong cùng một gia đình, nếu tập thể mất đoàn
kết thì các thuyền viên sẽ không hăng hái làm việc dẫn đến tâm lý chán nản, “mất lửa”
trong công việc. Đối với khối kinh doanh xăng dầu cũng vậy, hiện nay áp lực cạnh
tranh về giá cả, về khách hàng giữa các Công ty là rất lớn, do vậy để có thể tồn tại và
phát triển, mỗi nhân viên đều phải hết sức cố gắng trong công việc của mình: choàng
gánh công việc cho nhau, giúp đỡ và động viên nhau khi đồng nghiệp gặp khó
khăn,…họ ý thức được rằng muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình thì cần phải phối
hợp thật chặt chẽ với đồng nghiệp, cần có sự hỗ trợ của đồng nghiệp mới có thể mang
lại hiệu quả cao trong kinh doanh vì “Đoàn kết là sức mạnh”. Nếu sự phối hợp đó
không tốt thì cho dù cá nhân họ có nỗ lực đến đâu thì kết quả kinh doanh cũng không
cao. Các nhà quản lý cần phải quan tâm đến yếu tố “Đồng nghiệp” để có những giải
pháp hữu hiệu nhằm phát huy tối đa nỗ lực của nhân viên mình.
Tóm tắt chƣơng 3
Chương 3 đã trình bày qui trình thực hiện nghiên cứu bằng sơ đồ và thông qua 2
bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Phần nghiên cứu định tính, tác giả dùng phương pháp thảo luận nhóm tập trung và
phỏng vấn sâu, kết quả là có 7 yếu tố cấu thành sự hài lòng đối với công việc gồm: Bản
chất công việc; Điều kiện làm việc và sự đồng cảm; Cơ hội đào tạo và thăng tiến; Tiền
lương; Lãnh đạo; Đồng nghiệp; Khen thưởng và phúc lợi và sự nỗ lực của nhân viên
được đo lường bằng 4 biến thành phần: tự nguyện nâng cao năng lực, trình độ để cống
hiến nhiếu hơn cho Công ty; Cảm thấy vui mừng khi những cố gắng của nhân viên đã
đóng góp tốt cho Công ty, Cố gắng hết mình để hoàn thành tốt công việc được giao;
Sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ Công ty và tác giả cũng đã
đưa ra mô hình thang đo và các giả thuyết nghiên cứu.
75
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng bằng
cách thiết kế bảng câu hỏi với 39 biến quan sát, sử dụng thang đo Likert 5 bậc, đồng
thời thiết kế các câu hỏi liên quan đến các đặc điểm cá nhân như: về giới tính; về trình
độ học vấn; về độ tuổi; về chức vụ; về thâm niên công tác và về thu nhập bình quân.
Mẫu nghiên cứu có kích thước n=350 tại 4 Công ty trực thuộc Petrolimex khu vực
TP.Hồ Chí Minh. Sau khi thu nhập dữ liệu, tác giả tiến hành đánh giá sơ bộ thang đo,
Đánh giá độ tin cây của thang đo sử dụng (Cronbach Alpha). Phân tích nhân tố EFA
nhằm rút gọn và nhóm các biến quan sát thành các nhóm nhân tố có ý nghĩa hơn dùng
để phân tích hồi qui, từ 35 biến được trích thành 4 nhóm nhân tố:
+ Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo (B1)
+ Bản chất công việc (B2)
+ Điều kiện làm việc và sự đồng cảm (B3)
+ Đồng nghiệp (B4)
Sau khi dùng phương pháp đưa vào (enter) để đưa các biến vào phương trình hồi qui
thì biến B3 bị loại và phương trình hồi qui có dạng:
Q1 = 0.643 + 0.403 B1 + 0.240 B2 + 0.211 B4
Đây là cơ sở để tác giả đưa ra một số kiến nghị với hy vọng góp phần hoàn thiện công
tác quản trị nhân sự tại 4 Công ty mà tác giả nghiên cứu.
76
CHƢƠNG 4
KIẾN NGHỊ, CÁC HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
4.1 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI 4 CÔNG TY TRỰC THUỘC PETROLIMEX
KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH
Dựa vào kết quả nghiên cứu “Ảnh hưởng sự hài lòng đối với công việc đến sự
nỗ lực của nhân viên tại các Công ty trực thuộc Tổng công ty xăng dầu VN khu vực
TP.Hồ Chí Minh”, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm kích thích sự nỗ lực của nhân
viên như sau:
4.1.1 Kiến nghị về yếu tố “Tiền lƣơng, lãnh đạo và đào tạo”
- Như đã phân tích ở chương 3, tiền lương của nhân viên ở mức trung bình so với mặt
bằng chung của thị trường, nó chỉ mang tính ổn định chứ chưa tạo động lực kích thích
sự nỗ lực của nhân viên. Theo thuyết hai nhân tố của Herzberg, yếu tố tiền lương thuộc
yếu tố duy trì, nếu không thực hiện tốt sẽ tạo ra sự bất mãn. Do vậy, lãnh đạo các Công
ty cần phải quan tâm đặc biệt khi xây dựng chính sách tiền lương, cụ thể là:
+ Mức lương phải tương xứng với hiệu quả làm việc của nhân viên và phải xét
đến tính cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài. Hiện nay việc trả lương tại các Công ty
còn mang tính chất “cào bằng” (ngoại trừ cấp lãnh đạo), nó chưa có tính đột phá để tạo
động lực cho nhân viên. Do vậy, các Công ty phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh
mức lương cho từng cá nhân dựa trên năng lực thực sự của họ (có thể là 1 năm 1 lần).
Mức lương phải căn cứ vào hiệu quả làm việc đồng thời đảm bảo cho nhân viên tái tạo
lại sức lao động và đặc biệt là Công ty cần chú ý đến biến động giá cả và mặt bằng
lương chung nhất là đối với các đối thủ cạnh tranh để có thể điều chỉnh kịp thời tiền
lương cho nhân viên.
+ Rà soát lại nhân sự từng bộ phận, phòng ban để tinh gọn bộ máy, nâng cao
năng suất lao động, vì hiện nay các Công ty vẫn còn một số bộ phận dư nhân sự một
phần do ảnh hưởng cơ chế quản lý của doanh nghiệp nhà nước, một phần do sự quen
77
biết, cả nể. Do đó lãnh đạo cần phải mạnh dạn hơn trong việc giảm biên chế hoặc điều
động nhân viên sao cho cân đối giữa các khâu, các bộ phận.
+ Xây dựng hệ thống tiền lương với các thành phần rõ ràng, cụ thể, công khai
minh bạch đảm bảo công bằng và khuyến khích nhân viên, đặc biệt tăng hệ số lương
cho nhân viên có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật vì hiện tại số lượng sáng kiến tại các
Công ty rất ít thậm chí cả năm không có sáng kiến nào, điều này chứng tỏ các Công ty
chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này và chưa có chính sách “hấp dẫn” để kích khích
nhân viên phát huy. Đây là động lực rất lớn để khơi gợi sự nỗ lực của nhân viên, ngoài
giá trị về mặt vật chất nó còn có giá trị rất lớn về mặt tinh thần, làm cho nhân viên cảm
thấy công sức và tài năng của họ được lãnh đạo và mọi người công nhận và tôn trọng.
- Lãnh đạo là người đứng đầu của một tổ chức, của một nhóm, là người đưa ra những
quyết định quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tổ chức, của nhóm.Do đó
tư cách của lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến sự nỗ lực của nhân viên, lãnh đạo giỏi thì
nhân viên kính nễ và phát huy tài năng sáng tạo của mình và người lãnh đạo giỏi thì
phải biết áp dụng phong cách lãnh đạo nào phù hợp với tổ chức, với nhóm của mình để
đem lại hiệu quả cao nhất. Đối với lãnh đạo tại 4 Công ty, tác giả nhận thấy còn một số
hạn chế như: ít khi khen ngợi nhân viên trước tập thể khi họ đạt thành tích tốt, lãnh đạo
thiếu quan tâm chia sẻ với nhân viên về các vấn đề cá nhân, lãnh đạo chưa tạo nhiều cơ
hội cho nhân viên phấn đấu như giao việc thử thách, chưa khuyến khích nhân viên
tham gia vào những quyết định quan trọng. Để công tác lãnh đạo trong thời gian tới tốt
hơn, tác giả đưa ra một số kiến nghị sau:
+ Công nhận những nỗ lực của nhân viên: việc công khai đánh giá cao thành
tích làm việc và các ý tưởng mới của nhân viên sẽ có tác dụng như một chất xúc tác
thúc đẩy nhân viên nhiệt tình công tác. Những lời khen ngợi lãnh đạo không nhất thiết
phải dành để phát biểu trong các buổi hội họp mà lãnh đạo có thể nói một cách chân
thành, chân tình trong những cơ hội giao tiếp thường ngày, hoặc lãnh đạo có thể chúc
mừng thành công của nhân viên bằng cách gửi email đến toàn thể các phòng ban trong
78
Công ty hoặc mời nhân viên một bữa ăn trưa như một hình thức vừa ngợi khen, vừa
cảm ơn vì ý tưởng mà họ đề xuất và cũng vừa là dịp lãnh đạo tìm hiểu thêm nhân viên,
hoặc có thể lãnh đạo tặng một vài phần thưởng nho nhỏ cho nhân viên,… điều này giúp
lãnh đạo gây ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí của nhân viên. Sự cảm kích của lãnh đạo
đối với những đóng góp của nhân viên sẽ động viên họ nỗ lực hơn.
+ Lãnh đạo phải luôn quan tâm, chia sẻ với nhân viên trong công việc cũng như
tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên giải quyết các vấn đề cá nhân như linh động về
thời gian làm việc, khối lượng công việc hoặc cho phép nhân viên nghỉ phép nếu thấy
cần thiết,..Một thái độ cảm thông và những hành động thiết thực luôn được nhân viên
ghi nhớ và đánh giá cao. Khi đó nhân viên sẽ đền ơn lãnh đạo bằng cách cống hiến
nhiều hơn nữa cho Công ty.
+ Để các nhân viên biết rằng họ quan trọng: lãnh đạo giải thích cho nhân viên
thấy những nỗ lực của họ đáng giá như thế nào trong các mục tiêu tổng thể của Công
ty. Điều này làm cho nhân viên thấy rằng bất kỳ ý tưởng mới nào mà họ đưa ra đều có
thể tác động lâu dài và tích cực đến thành công chung của Công ty.
+ Tạo cơ hội cho nhân viên phấn đấu: những nhân viên có năng lực, làm việc
hiệu quả thì lãnh đạo tạo cơ hội thăng chức cho họ, đây là động lực tuyệt vời để thúc
đẩy họ nỗ lực hơn, cống hiến nhiều hơn trong công việc.
- Hiện tại các Công ty trực thuộc Petrolimex cũng quan tâm đến vấn đề đào tạo nhưng
chưa nhiều, đặc biệt là đối với khối văn phòng, nhân viên muốn nâng cao trình độ thì
tự bổ sung kiến thức, Công ty không hỗ trợ về thời gian cũng như kinh phí đào tạo.
Đây là một trong những nguyên nhân hạn chế sự nỗ lực của nhân viên vì theo họ nếu
họ cố gắng bổ sung kiến thức để thực hiện công việc tốt hơn thì cũng chẳng được sự
quan tâm, động viên của lãnh đạo và tiền lương cũng như nhau, hơn nữa nếu họ tự bổ
sung kiến thức để đạt đến trình độ cao hơn thì đến một lúc nào đó họ sẽ rời bỏ Công ty
theo lời mời gọi hấp dẫn hơn của các Công ty khác.
79
Để cải thiện vấn đề này, tôi nghĩ Công ty cần quan tâm hơn đến đối tượng này (theo
kết quả nghiên cứu ở chương 3 thì nhóm nhân viên có trình độ cao đẳng và đại học thì
sự hài lòng về yếu tố này là thấp nhất), lãnh đạo cần nắm rõ nhu cầu cần đào tạo của họ
là gì, nó có giúp ích cho công việc hiện tại hay không? Nếu là có thì lãnh đạo cần tạo
điều kiện tốt nhất để họ bổ sung kiến thức có thể là hỗ trợ về thời gian, về kinh phí học
tập,…
Riêng đối với khối vận tải xăng dầu, yêu cầu về “Hệ thống quản lý an toàn hàng hải” là
rất quan trọng và phải cập nhật thường xuyên, do đó lãnh đạo đơn vị cần cập nhật, bổ
sung những thay đổi, những qui định mới cho toàn thể thuyền viên bằng nhiều hình
thức: mời giáo viên về đơn vị tập huấn, cử cán bộ xuống tàu để truyền đạt, tập huấn
thông qua tài liệu, băng đĩa,…
4.1.2 Kiến nghị về yếu tố “Bản chất công việc”
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố “Bản chất công việc” tác động mạnh thứ 2
đến sự nỗ lực của nhân viên tại 4 Công ty trực thuộc Petrolimex, tuy nhiên trên thực tế
đây là yếu tố cơ bản và rất quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của đơn vị. Để nâng
cao hơn sự nỗ lực của nhân viên, tác giả đưa ra một số kiến nghị sau:
- Lãnh đạo các Công ty hiểu và nắm rõ năng lực của từng nhân viên để bố trí
công việc phù hợp với trình độ, sở trường, năng khiếu của nhân viên, làm cho
họ cảm thấy thú vị khi thực hiện công việc và điều tất yếu là họ sẽ mang lại hiệu
quả mà tổ chức mong đợi.
- Các trưởng phòng nhân sự- hành chính nên xây dựng và hoàn chỉnh bản mô tả
công việc với nội dung các công việc cụ thể, rõ ràng và phù hợp với năng lực
của từng nhân viên, từng bộ phận nhằm giúp nhân viên hiểu rõ công việc của
mình, từ đó phát huy năng lực, sáng tạo trong công việc. Thực tế tại các Công ty
trực thưộc Petrolimex, bản mô tả công việc còn sơ sài chưa cụ thể, đặc biệt là
khối quản lý, các trưởng phòng nhân sự- hành chính chưa lập bản mô tả công
việc, làm cho nhân viên mơ hồ về công việc của mình, dẫn đến tâm lý chán nản,
80
không thích thú với công việc của mình và tất nhiên là kết quả đem lại sẽ không
cao, do vậy tác giả đề nghị các trưởng phòng nhân sự- hành chính của các Công
ty nên tiến hành bổ sung, chỉnh sửa (nếu đã có) hoặc xây dựng bản mô tả công
việc rõ ràng, chi tiết cho từng chức danh cụ thể để nhân viên thấy rõ quyền hạn
và trách nhiệm của mình từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
- Thử thách là để phát triển thế mạnh của mỗi người và để những người bình
thường làm được những điều phi thường. Thực tế tại các Công ty ngoại trừ công
việc quản lý còn lại phần lớn là lao động phổ thông, chính tính chất đơn điệu
của công việc đã làm triệt tiêu động lực làm việc của nhân viên. Do đó, lãnh đạo
các Công ty nên tăng tính thử thách trong công việc cho nhân viên: đối với nhân
viên có năng lực nếu trong thời gian dài mà bắt họ phải làm hoài một công việc
thì sẽ gây nhàm chán, năng suất thấp, triệt tiêu nhiệt huyết của họ. Lãnh đạo nên
giao thêm việc hoặc thay đổi công việc có tính chuyên môn cao hơn làm cho
nhân viên thích thú khi thực hiện công việc và phát huy hết khả năng sáng tạo
của mình, đem lại kết quả như ý.
- Các Công ty nên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, hiện
tại chỉ có Công ty xăng dầu Khu vực 2 TNHH MTV áp dụng hệ thống này và
đạt kết quả cao. Đây là phương pháp quản lý tiên tiến, kiểm soát chất lượng
công việc trong tất cả các khâu, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và điều hành để không ngừng hoàn thiện hệ thống quản lý, góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ, thỏa mãn mọi nhu cầu mong đợi và tiềm ẩn của
khách hàng.
4.1.3 Kiến nghị về yếu tố “Đồng nghiệp”
Kết quả phân tích cho thấy, yếu tố “Đồng nghiệp” ít ảnh hưởng đến sự nỗ lực của
nhân viên tại các Công ty và sự thỏa mãn về yếu tố “Đồng nghiệp” đạt trên mức trung
bình, tuy nhiên trong thời gian tới, để gia tăng sự nỗ lực của nhân viên, các Công ty
nên:
81
- Tạo nhiều cơ hội để nhân viên làm việc theo nhóm, hứa hẹn phần thưởng xứng
đáng cho tập thể đạt hiệu quả công việc cao, từ đó sẽ làm gia tăng tính tập thể, sự
phối hợp làm việc giữa các cá nhân, tạo ra chất keo gắn kết giữa cá nhân và tập
thể và đó cũng chính là xu hướng chung của thế giới.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt dã ngoại, tham quan học tập cho nhân viên vào các
ngày nghỉ, ngày Lễ,… nhằm tăng cường sự giao lưu học hỏi giữa các nhân viên
trong Công ty đồng thời làm gia tăng tình đồng nghiệp.
- Các Công ty nên quan tâm đến việc xây dựng và phát triển văn hóa tổ chức. Hiện
tại, ở Công TNHH MTV Dịch vụ- thương mại VITACO hàng năm tổ chức “Ngày
hội gia đình” không chỉ có nhân viên của Công ty tham gia mà còn có cả gia đình
của nhân viên, hoạt động này nhằm tạo sự gắn kết không những giữa các nhân
viên với nhau mà nó còn tạo ra sự gắn kết với gia đình nhân viên. Đây là một nét
văn hóa riêng có của Công ty TNHH MTV Dịch vụ- thương mại VITACO và
hoạt động này cần nhân rộng đến các Công ty trực thuộc Petrolimex.
- Thiết kế nhóm làm việc hiệu quả: lãnh đạo cần chú ý sự cân đối về giới tính, về
độ tuổi, về trình độ,…nhằm tạo ra sự đồng nhất cao giữa các thành viên trong
nhóm.
- Cần đối xử công bằng, minh bạch giữa các nhân viên nhằm tạo ra sự hòa đồng,
vui vẻ và thân thiện .
- Xử lý nghiêm minh trường hợp nhân viên cố tình gây mất đoàn kết nội bộ làm
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhóm, của đơn vị.
4.2 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
4.2.1 Hạn chế
Cũng như các đề tài nghiên cứu khác, đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của sự hài
lòng đối với công việc đến sự nỗ lực của nhân viên làm việc tại các Công ty trực thuộc
Tổng công ty xăng dầu VN khu vực TP.Hồ Chí Minh” có những hạn chế nhất định cụ
thể là:
82
- Nghiên cứu được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện do đó tính đại diện
chưa cao.
- Nghiên cứu chưa phân tích được sự tương quan giữa các thành phần ảnh hưởng
đến sự nỗ lực để thấy được ảnh hưởng gián tiếp của các thành phần này, từ đó có
kết luận chính xác về vai trò của các thành phần này đối với sự nỗ lực của nhân
viên.
- Nỗ lực của nhân viên chỉ là một trong những yếu tố chi phối đến kết quả công
việc, vì thế nghiên cứu này chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là kết quả công
việc của nhân viên- vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp.
4.2.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
- Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty xăng dầu VN là rất rộng , nó bao gồm
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ nghiên cứu nhiều lĩnh
vực khác để có cái nhìn tổng thể hơn, khái quát hơn về Tổng công ty.
- Nghiên cứu các yếu tố tạo nên sự hài lòng và ảnh hưởng của nó đến kết quả công
việc, trong đó xem xét mối tương quan giữa các yếu tố tạo nên sự hài lòng và sự
nỗ lực của nhân viên.
- Các đề tài nghiên cứu tiếp theo có thể là ở khu vực phía Bắc, miền Trung vì mỗi
vùng, mỗi miền đều có những đặc thù riêng và đặc biệt là đối với đề tài nhân sự
sẽ có nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu chuyên sâu mới có thể đưa ra giải pháp
hữu hiệu.
Tóm tắt chƣơng 4
Dựa vào kết quả nghiên cứu về các yếu tố của sự hài lòng đối với công việc ảnh
hưởng đến sự nỗ lực của nhân viên, Chương 4 đưa ra một số kiến nghị đối với 4 Công
ty trực thuộc Tổng công ty xăng dầu VN khu vực TP.Hồ Chí Minh về yếu tố “Tiền
lương, lãnh đạo và đào tạo”; yếu tố “Bản chất công việc” và yếu tố “Đồng nghiệp”.
Đồng thời tác giả cũng nêu lên những hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên
83
cứu tiếp theo để Tổng công ty xăng dầu VN có chính sách động viên nhân viên hiệu
quả hơn và hoàn thiện chiến lược duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian
sắp tới: tiến hành cổ phần hóa và tái cấu trúc Tổng công ty theo mô hình Tập đoàn
xăng dầu đa sở hữu.
84
KẾT LUẬN
---(o)---
Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của sự hài lòng đối với công việc đến sự nỗ lực
của nhân viên làm việc tại các Công ty trực thuộc Tổng công ty xăng dầu VN khu
vực TP.Hồ Chí Minh” đã đáp ứng được mục tiêu đề ra cụ thể là:
- Thứ nhất, nghiên cứu đã điều chỉnh thang đo sự hài lòng đối với công việc của
nhân viên phù hợp với đặc thù tại 4 Công ty trực thuộc Tổng công ty xăng dầu
VN tại TP.Hồ Chí Minh.
- Thứ hai, qua kết quả phân tích hồi qui cho thấy: sự nỗ lực của nhân viên chịu ảnh
hưởng bởi 3 nhóm yếu tố theo mức độ giảm dần
+ Nhóm yếu tố “Tiền lương, lãnh đạo và đào tạo”
+ Nhóm yếu tố “Bản chất công việc”
+ Nhóm yếu tố “Đồng nghiệp”
- Thứ ba, trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị
thiết thực phù hợp với tình hình thực tế tại tại 4 Công ty mà tác giả nghiên cứu
nhằm nâng cao sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên góp phần hoàn thiện chính
sách động viên nhân viên, chiến lược duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại 4
Công ty trực thuộc Tổng công ty xăng dầu VN khu vực TP.Hồ Chí Minh.
85
86
5.Weiss, D.J, Dawis, R.V, England, G.W and Lofquist, L.H (1967), Mannal for the
Minnesota Satisfaction Questionnaire: “Minnesota Studies invocational rehabilitations”
University of Minnesota.
* Internet
- http://vi.wikipedia.org
- http://www.petrolimex.com.vn
- http://www.bwportal.com.vn
- http://www.doanhnhan360.com
87
PHỤ LỤC 1 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC 2 TNHH MTV
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2009
STT 1 2
NĂM 2008 17,651,644,796,321 20,163,281,607,035 25,859,419,457,323
3 4
17,651,644,796,321 20,163,281,607,035 25,859,419,457,323 19,927,051,768 25,506,552,228,372 17,471,938,873,482
179,705,922,839 4,444,595,107 514,131,939
235,842,555,267 2,447,764,560 283,570,263
352,867,228,951 50,222,473,702 2,673,903,174
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Trong đó: chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác
Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
100,349,707,891 83,286,678,116 3,894,122,671 3,104,430,173 789,692,498 84,076,370,614 18,008,964,241
63,329,475,011 337,086,324,468 15,365,775,091 7,039,438,862 8,326,336,229 345,412,660,697 29,520,339,901
64,799,533,482 173,207,216,082 6,145,151,069 4,015,659,734 2,129,491,335 175,336,707,417 16,550,113,610 158,786,593,807
66,067,406,373
315,892,320,796
5 6 7 8 9 10 11 12 Chi phí khác 13 14 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 17 18
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán Công ty)
88
PHỤ LỤC 2
Đơn vị tính: đồng
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VITACO
CHỈ TIÊU
NĂM 2008 753,110,139,102
753,110,139,102 586,133,203,493 166,976,935,609 15,635,983,452 121,090,482,473 94,284,267,063 2,401,111,501
NĂM 2009 1,165,021,362,499 1,165,021,362,499 889,832,055,197 275,189,307,302 3,938,421,264 212,809,540,661 150,793,511,354 2,904,979,989
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Trong đó: chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác
Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Chi phí khác 13 14 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 17 18
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi cơ bản trên cổ phiếu
NĂM 2007 726,717,110,922 726,717,110,922 524,332,738,114 202,384,372,808 8,827,012,049 80,102,233,381 76,737,941,641 855,401,586 23,891,321,241 106,362,428,649 97,599,998,245 16,166,324,176 81,433,674,069 187,796,102,718 187,796,102,718 4,695
20,397,868,954 24,677,631,408 38,723,456,133 1,902,511,758 387,404,729 1,515,107,029 40,238,563,162 5,170,525,887 (924.610.866) 35,992,648,141 657
38,735,576,508 2,021,516,718 2,189,770,734 (168.254.016) 38,567,322,492 3,348,358,959 924,610,866 34,294,352,667 575
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán Công ty)
89
PHỤ LỤC 3
Đơn vị tính: đồng
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐƢỜNG THỦY-PJTACO
CHỈ TIÊU
NĂM 2007 732,809,861,677
NĂM 2008 800,682,874,501
STT 1 2
NĂM 2009 338,159,750,005 142,857,000
3 4
732,809,861,677 698,121,457,041
800,682,874,501 762,679,803,077
338,016,893,005 314,563,764,249
23,453,128,756 3,405,269,080 4,804,071,332
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Trong đó: chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác
5 6 7 8 9 10 11 12 Chi phí khác 13 14
34,688,407,636 2,694,811,858 4,153,330,969 3,669,415,478 9,747,628,276 10,157,751,397 13,324,508,852 1,391,381,714 1,279,004,799 112,376,915 13,436,885,767
38,003,071,424 16,876,359,688 21,453,685,426 10,459,488,195 9,679,509,154 16,733,124,934 7,013,111,598 2,408,975,857 2,372,126,000 36,849,857 7,049,961,455
4,474,255,097 8,230,454,297 9,349,617,110 2,383,270,116 2,132,443,401 250,826,715 9,600,443,825
15
1,876,057,913
998,104,161
1,666,384,270
Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi cơ bản trên cổ phiếu
16 17 18
11,560,827,854 3,266
6,051,857,294 971
7,934,059,555 945
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán Công ty)
90
PHỤ LỤC 4
Đơn vị tính: đồng
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ-THƢƠNG MẠI VITACO
CHỈ TIÊU
NĂM 2008 266,790,612,689
NĂM 2009 388,221,433,297
266,790,612,689 254,775,067,499 12,015,545,190 1,265,266,665 188,114,127
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Trong đó: chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác
Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
388,221,433,297 362,698,121,186 25,523,312,111 1,897,642,076 1,444,626,959 149,236,134 2,005,338,018 6,326,529,286 17,644,459,924 8,689,603 10,272,443 (1582840) 17,642,877,084 1,651,998,868
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Chi phí khác 13 14 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 17
1,920,073,288 2,932,544,581 8,240,079,859 549,798,596 1,590,386 548,208,210 8,788,288,069 1,200,585,726 7,587,702,343
16,990,878,216
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán Công ty)
91
PHỤ LỤC 5 DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
I. PHẦN GIỚI THIỆU : Tác giả giới thiệu tên và nêu lên mục đích, ý nghĩa của cuộc thảo luận Xin chào các Anh/Chị, tôi tên là Huỳnh Thị Ánh Tiết , là học viên cao học Khoa
Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh , hiện tôi đang thực hiện
nghiên cứu khoa học về “ Ảnh hưởng của sự hài lòng đối với công việc đến sự nỗ lực
của nhân viên làm việc tại Tổng Công ty xăng dầu VN-Petrolimex tại TP.Hồ Chí
Minh” .Kết quả nghiên cứu được sử dụng cho báo cáo luận văn tốt nghiệp sắp tới của
tôi đồng thời đó cũng là cơ sở để Petrolimex có chiến lược phát triển nguồn nhân lực
tốt hơn trong thời gian tới. Rất mong các Anh/Chị dành chút thời gian cùng tôi thảo
luận vấn đề này .
Trước tiên tôi xin đưa ra khái niệm về sự hài lòng đối với công việc và sự nỗ lực của nhân viên : - Sự hài lòng đối với công việc : là phản ứng tích cực đối với công việc .
- Sự nỗ lực của nhân viên : là trạng thái biểu đạt thái độ hết mình trong việc
nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc; và sẵn sàng hy sinh
quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ nhóm, tổ chức làm việc thành công .
II. XÁC ĐỊNH CÁC THÀNH PHẦN CỦA SỰ HÀI LÕNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VÀ SỰ NỖ LỰC CỦA NHÂN VIÊN: - Theo các Anh/Chị sự hài lòng trong công việc gồm các yếu tố nào? (để nhóm thảo
luận khoảng 10 phút)
- Dựa vào nghiên cứu lý thuyết, các thành phần của sự hài lòng đối với công việc gồm
6 yếu tố :
92
1. Bản chất công việc
2. Cơ hội đào tạo và thăng tiến
3. Lãnh đạo
4. Đồng nghiệp
5. Tiền lương
6. Điều kiện làm việc
Khái niệm sự nỗ lực của nhân viên là khái niệm bâc 1 và được đo lường trực tiếp.
Các Anh/Chị có bổ sung them hay loại bỏ yếu tố nào khác ngoài 6 yếu tố trên sao
cho phù hợp với đặc thù của Petrolimex chúng ta? Và tôi cũng xin Anh Chị cho biết
về từ ngữ sử dụng ( dễ hiểu hay khó hiểu)
Tổng hợp ý kiến và xác định các thành phần của sự hài lòng đối với công việc và sự
nỗ lực của nhân viên nhằm sử dụng cho phần nghiên cứu định lượng
III. ĐIỀU CHỈNH,BỔ SUNG THANG ĐO CÁC THÀNH PHẦN CỦA SỰ
HÀI LÕNG VÀ SỰ NỖ LỰC :
3.1.Giới thiệu thang đo về sự hài lòng đối với công việc và sự nỗ lực của nhân viên
mà tác giả nghiên cứu
3.2. Gợi ý nhóm thảo luận điều chỉnh, bổ sung thang đo sao cho phù hợp với tình
hình của Petrolimex và cho ý kiến về cách diễn đạt các câu hỏi.
3.3.Tổng hợp các ý kiến và xác định thang đo hoàn chỉnh
Cuộc trao đổi của chúng ta đến đây là kết thúc, xin chân thành cám ơn sự hợp
tác nhiệt tình và ý kiến đóng góp của các Anh/Chị , xin chúc sức khỏe các Anh/Chị!
93
PHỤ LỤC 6 BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Kính chào Anh/Chị, tôi là học viên cao học trường Đại học Kinh tế TP.HCM đang nghiên cứu đề tài " Ảnh hưởng của sự hài lòng đối với công việc đến sự nỗ lực của nhân viên làm việc tại các Công ty trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu VN tại TP.Hồ Chí Minh " . Xin Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian trả lời vào bảng câu hỏi dưới đây, không có câu trả lời nào đúng hay sai, tất cả các câu trả lời đều có giá trị và ý kiến của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Xin Anh/Chị vui lòng đánh dấu "X" vào câu lựa chọn theo các mức độ :
Cũng xin Anh/Chị lưu ý là không có câu trả lời đúng hay sai, với qui ước là: 1.Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không đồng ý cũng không phản đối
4. Đồng ý 5.Hoàn toàn đồng ý
STT
CÁC TIÊU THỨC
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
Bản chất công việc Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu hiện tại cho phép Anh/Chị sử dụng tốt năng lực của mình
1
1
2
3
4
5
2 Anh /Chị cảm thấy thú vị khi thực hiện công việc
2
3
4
1
5
3 Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu hiện tại có nhiều thách thức
2
3
4
1
5
2
3
4
1
5
4 Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu của Anh/Chị được mô tả rõ ràng Công việc kinh doanh và vận tải xăng dầu có quyền hạn và trách nhiệm phù hợp
5
2
3
4
1
5
6 Anh/Chị cảm thấy tiến bộ hơn sau khi hoàn thành công việc
2
3
4
1
5
Điều kiện làm việc và sự đồng cảm
7 Trang thiết bị nơi làm việc hiện đại, an toàn, sạch sẽ
2
3
4
1
5
Anh/Chị được Công ty đảm bảo tốt các điều kiện về an toàn, bảo hộ lao động
8
2
3
4
1
5
9 Bố trí thời gian làm việc hợp lý, linh hoạt
2
3
4
1
5
10 Theo Anh/Chị áp lực công việc hiện tại không cao
2
3
4
1
5
11 Công ty tạo điều kiện để Anh/Chị giải quyết các vấn đề cá nhân
2
3
4
1
5
12 Anh/Chị luôn nhận được lời khuyên, sự chia sẻ từ cấp trên
2
3
4
1
5
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
13 Công ty thường xuyên mở lớp đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn
2
3
4
1
5
Công ty giúp cho Anh/Chị có kế hoạch rõ ràng về đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân
14
2
3
4
1
5
15 Công ty tạo cho Anh/Chị nhiều cơ hội thăng tiến
2
3
4
1
5
94
16 Chính sách thăng tiến của Công ty công bằng
1
2
3
4
5
17 Anh /Chị hiểu rõ những đều kiện thăng tiến trong nghề nghiệp
1
2
3
4
5
Tiền lương
18 Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ Công ty
1
2
3
4
5
19 Anh/Chị được trả lương tương xứng với kết quả làm việc
1
2
3
4
5
20 Công ty trả lương công bằng
1
2
3
4
5
21 Anh/Chị thường được tăng lương
1
2
3
4
5
22 Thu nhập cuả Anh/Chị cao hơn so với mặt bằng chung của thị trường
1
2
3
4
5
Lãnh đạo
23 Trong công việc, Anh/Chị nhận được sự hỗ trợ từ lãnh đạo
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
24 Lãnh đạo thường đưa ra lời nhận xét sau khi hoàn thành xong công việc Lãnh đạo có khuyến khích Anh/Chị tham gia vào những quyết định quan trọng
25
1
2
3
4
5
26 Lãnh đạo hòa nhã, thân thiện và cởi mở với nhân viên
1
2
3
4
5
27 Anh/Chị biết được phạm vi, trách nhiệm về công việc của mình
1
2
3
4
5
28 Nhân viên trong Công ty được đối xử công bằng, không phân biệt
1
2
3
4
5
29 Hoạt động của Công ty mang lại hiệu quả tốt
1
2
3
4
5
Đồng nghiệp
30 Đồng nghiệp của Anh/Chị thường giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt công việc 1
2
3
4
5
31 Đồng nghiệp của Anh/Chị có thân thiện và dễ chịu
1
2
3
4
5
32 Anh/Chị và đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt
1
2
3
4
5
Khen thưởng và phúc lợi
33 Anh/Chị được khen thưởng khi hoàn thành tốt công việc
1
2
3
4
5
34 Việc xét thưởng tại Công ty công bằng, minh bạch
1
2
3
4
5
35 Công ty có chế độ phúc lợi công bằng
1
2
3
4
5
36
1
2
3
4
5
Sự nỗ lực Anh/Chị tự nguyện nâng cao năng lực, trình độ để cống hiến nhiều hơn cho Công ty Anh/Chị cảm thấy vui mừng khi những cố gắng của mình đã đóng góp tốt cho Công ty
37
1
2
3
4
5
38 Anh/Chị cố gắng hết mình để hoàn thành tốt công việc được giao
1
2
3
4
5
39
1
2
4
5
3
Anh/Chị sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ Công ty/ nhóm làm việc hiệu quả Xin Anh/Chị vui lòng cho biết đôi nét về bản thân ( đánh dấu " X" vào ô chọn)
1 Giới tính
* Nam * Nữ
95
2 Trình độ học vấn, chuyên môn
* Cấp 3 * Trung cấp * Cao đẳng, đại học * Trên đại học
3 Anh/ Chị thuộc nhóm tuổi nào
* Dưới 30 * Từ 30-39 * Từ 40-49 * *Từ 50 trở lên
4 Chức vụ hiện tại của Anh/Chị
* Nhân viên * Tổ trưởng,chuyên viên * Cán bộ quản lý
5 Thâm niên công tác
* Dưới 3 năm * Từ 3-dưới 10 năm * Từ 10-dưới 15 năm *Từ15 năm trở lên
6 Thu nhập bình quân/tháng :
* Dưới 5 triệu * Từ 5-dưới10 triệu * Từ 10-dưới15 triệu *Từ 15 triệu trở lên
Trân trọng cám ơn sự tham gia nhiệt tình của Anh/Chị .
96