BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG

HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG

BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH BANSARD VIỆT

NAM NĂM 2019

NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Bích Liên

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hằng

MSSV: 16H4010037

Lớp: KT16CLCB

Khóa: 2016 - 2020

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2020

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG

HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG

BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH BANSARD VIỆT

NAM NĂM 2019

NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Bích Liên

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hằng

MSSV: 16H4010037

Lớp: KT16CLCB

Khóa: 2016 - 2020

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2020

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn bộ quý thầy cô Trường

Đại học Giao Thông Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh, Quý thầy cô khoa Kinh Tế Vận

Tải đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và

rèn luyện tại trườnng. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn - Cô Bùi

Thị Bích Liên, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện Luận văn tốt nghiệp này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc công ty TNHH Bansard

Việt Nam trong thời gian qua đã cho em cơ hội được thực tập, học hỏi và làm việc tại

công ty. Và xin gửi lời cảm ơn các anh chị, bạn bè trong công ty đã tận tình chỉ bảo và

giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập ở Công ty, cũng như chia sẻ các kiến thức kinh

nghiệm thực tế giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình. Việc được tiếp xúc

thực tế, giải đáp thắc mắc giúp em có thêm hiểu biết, kiến thức thực tế để đáp ứng được

yêu cầu công việc trong tương lai.

Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên bài Luận văn

của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đươc những ý kiến đóng

góp, phê bình của quý thầy cô và anh chị trong công ty TNHH Bansard Việt Nam. Đó sẽ

là hành trang quý giá để em có thể hoàn thiện mình sau này.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020

Sinh viên thực hiện

(ký tên)

Nguyễn Thị Hằng

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, không sao

chép của ai do tôi tự nghiên cứu, đọc, dịch tài liệu, tổng hợp và thực hiện. Nội dung lý

thuyết trong luận văn tôi có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã trình bày trong

phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, chương trình phần mềm và những kết quả trong luận

văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

ii

Khoa: Kinh tế vận tải

Bộ môn: Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức

BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):

Nguyễn Thị Hằng MSSV: 16H4010037 Lớp: KT16CLCB

: Kinh tế vận tải

Ngành Chuyên ngành : Kinh tế vận tải biển Tên đề tài: Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Bansard Việt Nam năm 2019

2. Tổng quát về LVTN:

........................ Số chương: ........................ Số hình vẽ:

........................ Hình thức bản vẽ:

......................................... Số trang: ......................................... Số bảng số liệu: ......................................... Số tài liệu tham khảo: ........................ Phần mềm tính toán: Số bản vẽ kèm theo: ......................................... Hiện vật (sản phẩm) kèm theo: ..........................................................................................

3. Nhận xét:

a) Về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên: ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ b) Những kết quả đạt được của LVTN: ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ c) Những hạn chế của LVTN: ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................

4. Đề nghị:

Không được bảo vệ 

Được bảo vệ (hoặc nộp LVTN để chấm)  5. Điểm thi (nếu có):

TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)

iii

Khoa: Kinh tế vận tải

Bộ môn: Quản trị Logistics và vận tải đa phương thức

BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……): Lớp: KT16CLCB MSSV: 16H4010037

Nguyễn Thị Hằng Tên đề tài: Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Bansard Việt Nam năm 2019

2. Nhận xét:

a) Những kết quả đạt được của LVTN: ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... b) Những hạn chế của LVTN: ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... .....................................................................................................................................................

3. Đề nghị:

Được bảo vệ 

Bổ sung thêm để bảo vệ 

Không được bảo vệ 

4. Các câu hỏi sinh viên cần trả lời trước Hội đồng:

(1) ............................................................................................................................................ ........................................................................................................................................... (2) ............................................................................................................................................ ........................................................................................................................................... (3) ............................................................................................................................................ ...........................................................................................................................................

5. Điểm:

TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Giảng viên phản biện (Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Đính kèm Phiếu chấm điểm LVTN.

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ ii BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN................................................. iii BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN.................................................... iv MỤC LỤC............................................................................................................................ v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ........................................................................... viii DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................ ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................................x LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN................................................................................. 5 1.1 Khái niệm về giao nhận và người giao nhận...........................................................5 1.1.1 Khái niệm về giao nhận.................................................................................5 1.2 Phân loại giao nhận..................................................................................................5 1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận.................................................................................. 6 1.4 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:......................................................... 8 1.5 Trách nhiệm của người giao nhận........................................................................... 8 1.5.1 Khi là đại lý của chủ hàng.............................................................................8 1.5.2 Khi là người chuyên chở............................................................................... 9 1.6 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển......................... 10 1.6.1 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu.................................................... 10 1.6.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu................................................... 14 1.7 Phương thức giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container........................18 1.7.1. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình FCL.......................... 18 1.7.2 Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình LCL........................... 19 1.8 Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận:......................................................20 1.8.1 Các yếu tố khách quan:............................................................................... 20 1.8.2 Các yếu tố chủ quan.................................................................................... 23 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH BANSARD VIỆT NAM NĂM 2019...........................................................................................................................25 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Bansard Việt Nam................................................. 25 2.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty.................................................................25 2.1.2 Sơ lược về Quá trình hình thành và phát triển............................................26 2.1.3 Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính...................................................... 27 2.1.4 Sơ đồ tổ chức biên chế................................................................................ 28 2.1.5 Cơ sở vật chất kĩ thuật.................................................................................30 2.1.6 Giá trị cốt lỗi, tầm nhìn sứ mệnh................................................................ 31 2.1.7 Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bansard Việt Nam năm 2019...................................................................32 2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Bansard...... 34 2.2.1 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu.................................................... 34 2.2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu................................................... 37 2.2.3 Những sai sót thường xảy ra trong quá trình giao nhận của Công ty.........42

v

2.3 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Bansard Việt Nam năm 2019........................................................................ 43 2.3.1 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển theo những khách hàng chính của Bansard Việt Nam năm 2019...................................................................................................................... 43 2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển theo chiều hàng của Bansard Việt Nam năm 2019................. 46 2.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển theo phương thức giao nhận của Bansard Việt Nam năm 201947 2.3.4 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển theo thời gian của Bansard Việt Nam năm 2019............51 2.3.5 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bàng đường biển của Bansard Việt Nam vào 6 tháng đầu năm 2020........ 53 2.4 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu về chi phí của Bansard Việt Nam năm 2019. ...................................................................................................................................... 56 2.5 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Bansard Việt Nam năm 2019............................................................ 59 2.6 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty Bansard Việt Nam năm 2019.........................................................................62 2.7 Đánh giá chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Công ty.......................................................................................................... 66 2.7.1 Thuận lợi......................................................................................................66 2.7.2 Khó khăn......................................................................................................67

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH BANSARD VIỆT NAM.................................................................................................... 68 3.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty................................................... 68 3.1.1 Mục tiêu hoạt động của Công ty................................................................. 68 3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty.............................................................68 3.2 Cơ hội và thách thức của Công ty......................................................................... 69 3.2.1 Cơ hội.......................................................................................................... 69 3.2.2 Thách thức................................................................................................... 69 3.3 Giải pháp và kết luận............................................................................................. 70 3.3.1 Giải pháp......................................................................................................70 3.3.2 Kết luận........................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 74

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giải thích STT Viết tắt

1 2 3 B/L CFS C/O

4 CP-TPP

Bill of Lading Container Freight Station Certificate of Origin Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership Full Container Load House Bill International Federation of Freight Forwarders Associations FIATA

International Chamber of Commerce Less than Container Load Low Sulfur Surcharge Master Bill Shipping Instruction Twenty-foot Equivalent Unit

Verified Gross Mass 5 FCL 6 HBL 7 8 HS Code Harmonized System code 9 ICC 10 LCL 11 LSS 12 MBL 13 SI 14 TEU 15 UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development 16 VGM

vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ

STT DANH MỤC HÌNH ẢNH Trang

Hình 1.1 Quy trình giao hàng xuất khẩu cho Cảng. 10 1

Hình 1.2 Quy trình giao hàng xuất khẩu cho cảng 11 2

Hình 1.3 Quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container 13 3

Hình 1.4 Quy trình cảng nhận hàng hóa nhập khẩu từ tàu 14 4

Hình 1.5 Quy trình cảng giao hàng cho các chủ hàng 15 5

Hình 1.6: Quy trình giao nhận hàng hóa không phải lưu kho bãi tại 16 6 cảng

Hình 1.7: Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container 17 7

Hình 2.1 Logo của Công ty TNHH BANSARD Việt Nam. 25 8

Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Bansard Việt Nam 28 9

STT DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang

Sơ đồ 2.1: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu theo FCL 34 1

Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu theo LCL 36 2

Sơ đồ 2.3: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu theo FCL 37 3

Sơ đồ 2.4: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu theo LCL 39 4

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của công ty năm 2019 1 29

Bảng 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2 32 Bansard Việt Nam năm 2019

Bảng 2.3 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa

xuất nhập khẩu bằng đường biển theo khách hàng chính của Bansard 3 43

Việt Nam năm 2019

Bảng 2.4: Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa

xuất nhập khẩu bằng đường biển theo chiều hàng của Bansard Việt 4 46

Nam năm 2019

Bảng 2.5: Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa

xuất nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức FCL của Bansard 5 47

Việt Nam năm 2019

Bảng 2.6 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa

xuất nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức LCL của Bansard 6 48

Việt Nam năm 2019

Bảng 2.7 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa

xuất nhập khẩu bằng đường biển theo thời gian của Bansard Việt Nam 7 50

năm 2019

Bảng 2.8 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa

xuất nhập khẩu bằng đường biển 6 tháng đầu năm của Bansard Việt 8 52

Nam năm 2019

Bảng 2.9 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của Bansard 9 55 năm 2019.

Bảng 2.10 Đánh giá tình hình thực chỉ tiêu doanh thu thuần về bán 10 58 hàng và cung cấp dịch vụ của Bansard Việt Nam năm 2019.

Bảng 2.11 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt 11 61 động kinh doanh của Bansard Việt Nam năm 2019.

Bảng 2.12 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu về chi phí và doanh 12 63 thu lô hàng xuất theo phương thức FCL của Bansard Việt năm 2019

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Trang

44 1

44 2

DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Sản lượng giao nhận hàng hóa xuấ nhập khẩu theo khách hàng chính của Bansard Việt Nam năm 2019 Biểu đồ 2.2: Sản lượng giao nhận hàng hóa xuấ nhập khẩu theo khách hàng chính của Bansard Việt Nam năm 2018 Biểu đồ 2.3: Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng 46 3 đường biển theo chiều hàng của Bansard Việt Nam năm 2019

Biểu đồ 2.4 Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường 48 biển theo phương thức FCL của Bansard năm 2019

Biểu đồ 2.5 Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường 49 5 biển theo phương thức LCL của Bansard Việt Nam năm 2019.

Biểu đồ 2.6 sản lượng giao nhận hàng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng 51 6 đường biển theo thời gian của Bansard Việt Nam năm 2019

Biểu đồ 2.7 Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường 53 7 biển của Bansard Việt Nam 6 tháng đầu năm 2020

Biểu đồ 2.8 Chỉ tiêu về chi phí của Bansard Việt Nam năm 2019 56 8

Biểu đồ 2.9 Chỉ tiêu về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 59 9 vụ của Bansard Việt Nam năm 2019.

Biểu đồ 2.10 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Bansard 10 61 Việt Nam năm 2019

x

LỜI MỞ ĐẦU

 Lý do chọn đề tài:

Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát

triển mạnh, kinh doanh quốc tế trở thành một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia.

Cùng với sự phát triển đó nước ta không ngừng học hỏi và củng cố về mọi mặt (kinh tế,

chính trị, xã hội), cũng như lĩnh vực (thương mại, giáo dục, y tế) để phù hợp với nề kinh

tế toàn cầu. Hoạt động vận tải nội địa và vận tải quốc tế, hoạt động giao nhận hàng hoá

xuất nhập khẩu đã trở thành khâu quan trọng trong dây chuyền vận tải hàng hoá, không

chỉ tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng mua bán mà còn góp phần vào hoạt động kinh doanh

xuất nhập khẩu. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch hàng

hoá diễn ra nhanh chóng, thuận tiện , góp phần thực hiện hiệu quả các hợp đồng mua bán

ngoại thương.

Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi nhu

cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao,

nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu.

Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc

gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi

các quốc gia khác. Theo tình hình thực tế, không quốc gia nào có lợi thế về tất cả các mặt

hàng, các lĩnh vực, việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất

nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu ở những quốc gia có nền kinh tế mạnh cao hơn những

quốc gia kém phát triển.

Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát

triển mạnh, kinh doanh quốc tế trở thành một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia.

Cùng với sự phát triển đó nước ta không ngừng học hỏi và củng cố về mọi mặt (kinh tế,

chính trị, xã hội), cũng như lĩnh vực (thương mại, giáo dục, y tế) để phù hợp với nề kinh

tế toàn cầu. Hoạt động vận tải nội địa và vận tải quốc tế, hoạt động giao nhận hàng hoá

xuất nhập khẩu đã trở thành khâu quan trọng trong dây chuyền vận tải hàng hoá, không

chỉ tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng mua bán mà còn góp phần vào hoạt động kinh doanh

xuất nhập khẩu. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch hàng

hoá diễn ra nhanh chóng, thuận tiện , góp phần thực hiện hiệu quả các hợp đồng mua bán

ngoại thương.

1

Bên cạnh sự phát triển đó, Việt Nam không ngừng học hỏi và củng cố mọi mặt về

kinh tế, chính trị, xã hội, cũng như lĩnh vựcthương mại, giáo dục, y tế để phù hợp với nền

kinh tế toàn cầu. Hoạt động vận tải nội địa và quốc tế, hoạt động giao nhận hàng hoá xuất

nhập khẩu đã trở thành khâu quan trọng trong dây chuyền vận tải hàng hoá, tạo điều kiện

thúc đẩy, mở rộng kinh doanh, đưa doanh nghiệp mở rộng quan hệ. Giao nhận hàng hoá

xuất nhập khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch hàng hoá diễn ra nhanh chóng, thuận tiện ,

góp phần thực hiện hiệu quả các hợp đồng mua bán ngoại thương. Trước những nhu cầu

ngày càng phát triển của nền kinh tế, hoạt động giao nhận hàng hoá không ngừng đổi mới,

nâng cao trình độ kĩ năng nghiệp vụ. Với chính sách mở cửa, hoạt động giao nhận hàng

hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh cả về số lượng, chất

lượng, quy mô hoạt động và phạm vi thị trường. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp

tham gia kinh doanh lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu

trên thị trường cũng diễn ra hết sức gây gắt. Do đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của hoạt động giao nhận, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có mức giá hợp lý nhưng vẫn

phải đảm bảo chất lượng phục vụ. Bên cạnh đó tình hình giao thông của nước ta chưa

được đồng đều, đường bộ, đường sắt, đường thủy chưa được liên kết hoàn toàn, công

trình hạ tầng giao thông chưa được thống nhất

Sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế thị trường đã được hình thành ở

VN và đang có tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực. Việc gia nhập khu vực Mậu dịch

tự do với các nước ASEAN (1995), ASEM (1996), APEC (1997), bình thường hoá quan

hệ với Hoa Kỳ, gia nhập WTO (2006), các nước đầu tư vốn ODA vào VN đã mở ra một

thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta ở các lĩnh vực trong đó

có logistics. Trong thương mại quốc tế, trên ¾ khối lượng hàng hóa được giao nhận và

vận chuyển bằng đường biển, có thể thấy giao nhận vận tải hàng hòa bằng đường biển là

một mắt xích quan trọng trong dịch vụ logistics. Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều

kiện thuận lợi để phát triển vận tải biển như: Nước ta có bờ biển dài, có biên giới với

Trung Quốc, Lào, Campuchia; với hệ thống sông ngòi chằng chịt và hệ thống đường bộ

dọc theo đất nước; lại nằm ở vị trí như một lan can nhìn ra biển thì việc phát triển vận tải

biển là một tất yếu. Song song với những thuận lơi đó là nhũng thách thức không hề nhỏ

do ngành logistics của ta còn non trẻ so với thế giới, hạ tầng cơ sở chưa đủ vững mạnh

cũng như trình độ nhân công cần cải thiện, bên cạnh đó sức ép cạnh tranh từ các doanh

2

nghiệp nước ngoài gây cản trở cho việc phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc

dù vậy, trong bối cảnh logistics thế giới và Việt Nam những năm gần đây phát triển sôi

động thì giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển của ta còn rất tiềm nằng. Vì tính

chất quan trọng trên và cùng với mong muốn đóng góp một phần sức lực của mình cho

hoạt động của công ty, thời gian thực tập tại Bansard Việt Nam là cơ hội quý báu cho em

học hỏi những kinh nghiệm thực tế trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nắm được các qui

trình giao nhận. Đặc biệt, em mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về thực trạng qui trình

giao nhận hàng hóa bằng đường biển, và tìm ra các nhân tố tác động làm hạn chế hiệu

quả của quy trình, vì thế em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hoạt động giao nhận

hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Bansard Việt Nam

năm 2019”.

 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu phân tích thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển

tại Công ty cổ TNHH BANSARD Việt Nam, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để

tìm ra những khó khăn và hạn chế của quy trình, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm

hoàn thiện quy trình giao nhận của Công ty.

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công

ty TNHH BANSARD Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:

Các hoạt dộng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty TNHH BANSARD

Việt Nam.

Số liệu và thông tin sử dụng trong bài bài báo cáo từ năm 2018 - 2019.

 Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thống kê:

Thu thập số liệu thông qua các bảng cáo bạch, các báo cáo tài chính và tài liệu mà công

ty cung cấp.

Thu thập thông tin từ các giáo trình chuyên ngành vận tải bảo hiểm

Trên cơ sở những tài liệu thu thập được tiến hành xây dựng các bảng biểu, biểu đồ, hình

vẽ, xác định các chỉ tiêu kinh tế để phân tích hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất

nhập khẩu bằng đường biển.

3

- Phương pháp so sánh:

Dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Số liệu dùng để so sánh là 2

năm 2018-2019. Thu thập số liệu dựa vào các báo cáo tài chính của công ty do phòng kế

toán cung cấp. Số liệu dùng làm gốc so sánh là số liệu năm 2018.

Số liệu dùng trong phân tích sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường

biển của công ty là hai năm 2018- 2019.

 Bố cục trình bày của đề tài nghiên cứu:

Chương 1: Cơ sở lí luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng

đường biển

Cung cấp cơ sở lý thuyết về người giao nhận, phạm vi hoạt động, quyền và nghĩa vụ

của người giao nhận theo quy định của pháp luật.

Giải thích các lý thuyết về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường

biển và trình bày các yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động giao nhận hiện nay.

Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng

đường biển tại Công ty TNH BANSARD Việt Nam năm 2019

Đây là phần chính của bài viết, giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH BANSARD

Việt Nam.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm (2018 – 2019),

Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển của công ty

trong hai năm 2018- 2019.

Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty,

trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình và những rủi ro, sai sót trong quá trình làm

hàng. Sau đó, đưa ra các nhận xét, đánh giá chung về hiệu quả của quy trình trên, đồng

thời nêu lên những điểm mạnh cũng như các mặt hạn chế trong quy trình, từ đó đề xuất

giải pháp khắc phục. Đánh giá tình hình sản lương 6 tháng đầu năm 2020 cũng như ảnh

hưỡng của dịch Covid-19 đến hoạt động giao nhận của Công ty.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất

nhập khẩu bằng đường biển tại Bansard.

Trình bày mục tiêu và định hướng hoạt động kinh doanh của Bansard Việt Nam trong

tương lai, cũng như những co hội và thách thưc của Công ty, song song với đó là kết hợp

các mặt hạn chế cần khắc phục để đề ra giải pháp phù hợp.

.

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN XUẤT NHẬP KHẨU

HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

1.1 Khái niệm về giao nhận và người giao nhận

1.1.1 Khái niệm về giao nhận

Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định

nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc

xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên

quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán,

thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.

Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan

đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi

hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một

cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba.

Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Mục 4, Điều 233 quy định, thương nhân

(người giao nhận) tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận

chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách

hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến

hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA, người giao nhận là người

làm các thủ tục, vận chuyển để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành

động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công

việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục

hải quan, kiểm hóa,…

1.2 Phân loại giao nhận

- Theo Nghị định số 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 5 tháng 9 năm 2007,

Chương I, Điều 4 quy định, dịch vụ giao nhận được phân loại như sau:

 Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:

- Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;

- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi

container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;

5

- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch

bốc dỡ hàng hóa;

- Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên

quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lý

lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái

phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.

 Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:

- Dịch vụ vận tải hàng hải;

- Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;

- Dịch vụ vận tải hàng không;

- Dịch vụ vận tải đường sắt;

- Dịch vụ vận tải đường bộ;

- Dịch vụ vận tải đường ống.

 Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:

- Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;

- Dịch vụ bưu chính;

- Dịch vụ thương mại bán buôn;

- Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập

hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;

 Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận

 Đối với chủ hàng vận chuyển bằng container có thể loại bỏ việc sử dụng bao bì ở

một số mặt hàng.

- Giảm chi phí giao hàng: nó bao gồm cước phí vận tải, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho

bãi chi phí bảo quản… khi giao hàng bằng container thì những chi phí đó đều giảm do đó

giá thành của hàng hoá giảm.

- Rút ngăn thời gian lưu thông: do thời gian xếp dỡ hàng giảm, giảm thời gian lao động

của tàu ở cảng. Do vậy, đáp ứng được thời cơ thị trường, tiêu thụ nhanh, giá có sức cạnh

tranh.

- Giảm tỷ lệ tổn thất, hao hụt, mất mát hàng trong container, tăng sự an toàn cho hàng

hoá.

6

- Góp phần giảm bớt gánh nặng trách nhiệm cho chủ hàng và việc thay đổi tập quán

thương mại quốc tế. Trách nhiệu của người chuyển chở là rất lớn đối với chủ hàng.

- Giảm phí bảo hiểm cho hàng chuyên chở. Do giảm rủi ro trong hành trình vận chuyển

tăng độ an toàn nên phí bảo hiểm thấp hơn so với vận chuyển thông thường.

 Đối với người chuyên chở:

- Giảm thời gian neo đậu ở cảng để làm hàng. Do việc sử dụng cơ giứo hoá, tự động hoá

khâu xếp dỡ hàng hoá ở cảng.

- Tiết kiệm chi phí ở cảng làm hàng. Chi phí này chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong

toàn bộ chi phí khai thác tàu.

- Tăng năng lực khai thác tàu và khối lượng hàng chuyên chở. Do tiết kiệm thời gian chi

phí nên có thể tăng tốc độ quay vòng và tăng chuyển chở, dẫn đến nhanh chóng thu được

vốn đầu tư và có lãi.

- Cước phí vận chuyển có khả năng cạnh tranh cao hơn do được tiết kiệm thời gian chi

phí dẫn đến việc tăng năng suất lao động, giảm giá thành vận tải. Do vậy cước phí vận

chuyển thường giảm từ 30-40% so với thông thường.

- Giảm bớt sự khiếu nại về hàng hoá trong chuyên chở. Vận chuyển tiết kiệm thời gian,

chi phí và tăng cao độ an toàn, tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của người chuyên chở

với chủ hàng do vậy không còn việc khiếu nại kiện tụng nhau.

 Về mặt xã hội:

- Hiệu quả của việc sử dụng container trong vận tải hàng hoá thể hiện ở việc hiệu quả đó

khổng chỉ là những kết quả, những lợi ích trước mắt riêng biệt mà gồm cả những kết quả

lợi ích lâu dài tổng thể về mặt xã hội.

- Tăng năng xuất xã hội: do sử dụng những phương tiện tiên tiến, hợp lý và đồng bộ đã

làm tăng năng xuất lao động trong ngành hàng hải nói riêng và năng suất lao động xã hội

nói chung.

- Tiết kiệm chi phí cho sản xuất xã hội. Sự ra đời vận chuyển container xuất phát từ mục

tiêu giảm chi phí vận chuyển, đồng thời bảo đảm sự an toàn trong vận chuyển, giảm thời

gian vận chuyển, tăng nhanh sự lan chuyển hàng…. Tổng hợp những tiêu thức đó tạo nên

sự tiết kiệm chi phí sản xuất cho xã hội.

- Tạo điều kiện áp dụng quy trình kỹ thuật mới trong ngành giao thông vận tải.

- Tạo ra những dịch vụ mới, việc làm mới giải quyết lao động cho xã hội và đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của xã hội.

7

- Đảm bảo an toàn cho lao động ngành nghề trong xã hội.

- Thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng quan hệ hợp tác thương mại với quốc tế.

- Thay đổi cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu.

1.4 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:

Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau

đây:

- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác

- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng

thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho

khách hàng.

- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì

phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không thoả

thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.

1.5 Trách nhiệm của người giao nhận

1.5.1 Khi là đại lý của chủ hàng

Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các

nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:

+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn

+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.

+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

+ Chở hàng đến sai nơi quy định

+ Giao hàng cho người không phải là người nhận

+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế

+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.Tuy nhiên,

chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của

người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác... nếu anh ta chứng minh

được là đã lựa chọn cần thiết

Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”

(Standard Trading Conditions) của mình.

8

1.5.2 Khi là người chuyên chở

Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,

nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.

Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của

người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và

thiếu sót của mình.

Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các

phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả

của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.

Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta

tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming carrier)

mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách

khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở -

contracting carrier).

Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu

kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người

chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình

hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như

một người chuyên chở Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh

tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do

Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm

về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp

- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá

- Do chiến tranh, đình công

- Do các trường hợp bất khả kháng

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng

được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.

9

1.6 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển

1.6.1 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu

Theo Thông tư 38/2015TT-BTC, do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 25 tháng 3

năm 2015, Chương II, Mục 6, Điều 51, Khoản 2, Điểm c quy định:

 Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng

Việc giao hàng sẽ gồm có 2 bước lớn:

 Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng:

Hàng hóa Hàng hóa

CẢNG CHỦ HÀNG TÀU

Hình 1.1 Quy trình giao hàng xuất khẩu cho Cảng.

Nguồn: Thông tư 38/2015TT-BTC

Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc:

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo quản hàng

hoá với cảng

- Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao chi cảng các giấy tờ:

+ Danh mục hàng hoá XK (cargo list)

+ Thông báo xếp hàng của hãng tầu cấp ( shipping order) nếu cần

+ Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)

- Giao hàng vào kho, bãi cảng

10

 Bước 2: Cảng giao hàng cho tàu:

- Trước khi giao hàng cho tàu chủ hàng phải:

Hình 1.2 Quy trình giao hàng xuất khẩu cho cảng

Nguồn: Thông tư 38/2015TT-BTC

+ Làm các thủ tục liên quan đến XK: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có....

+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA).

+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu

+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn

định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải nếu cần

+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tầu. Việc xếp hàng lên tầu do công nhân cảng làm.

Hàng sẽ được giao cho tầu dưới sự giám sát của đại diện hải quan.

Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào

Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tầu, ghi vào Final

Report. Phía tầu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.

Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện

+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tầu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó (Mates

Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L)

- Lập bộ chứng từ thanh toán:

Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các

chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán

tiềnhàng.

11

Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách máy móc

với L/C và phải phù hợp với nhau và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C

- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần)

- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo quản,

lưu kho....

- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có

 Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng:

Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong nước để

xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng.

Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp

cho tầu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.

- Ðưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành

- Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu:

+ Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ

+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch...

+ Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu

+ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng

+ Tiến hành xếp hàng lên tầu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải

theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên tầu và ghi

vào tally sheet (phiếu kiểm kiện)

+ Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tàu (là cơ sở để

cấp vận đơn). Biên lai phải sạch

+ Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký, đóng

dâú.

+ Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định

+ Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hoá

(nếu cần).

12

 Đối với hàng hóa đóng trong container:

 Gửi hàng nguyên continer (FCL)

Hình 1.3 Quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container

Nguồn: Thông tư 38/2015TT-BTC

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào booking note và đưa cho đại diện

hãng tầu để xin ký cùng với bản danh mục XK (cargo list)

- Sau khi đăng ký booking note, hãng tầu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng

mượn

- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình

- Mời đại diện hải qian, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám đinh (nếu có) đến kiểm tra và

giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm

phong, kẹp chì container

- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tầu tại CY quy định, trước khi hết thời gian

quy định (closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi tàu bắt đầu xếp

hàng) và lấy biên lai nhận container.

13

 Gửi hàng lẻ (LCL)

Có 2 trường hợp:

- Gửi hàng thông qua công ty giao nhận với tư cách là người gom hàng (Consolidator).

- Gửi hàng trực tiếp cho hãng tàu thông qua bộ phận cung cấp dịch vụ logistics của hãng

tàu.

Quy trình khá giống với hàng nguyên container, cơ bản như sau:

- Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tầu, cung cấp cho họ

những thông tin cần thiết về hàng XK.

Sau khi booking note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tầu về ngày, giờ,

địa điểm giao nhận hàng.

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người chuyên

chở hoặc đại lý taị CFS hoặc ICD quy định

- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng hàng vào

container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niên phong kẹp

chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tầu và yêu cầu cấp

vận đơn

- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ

- Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến

1.6.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu.

 Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng.

 Cảng nhận hàng từ tàu:

Hình 1.4 Quy trình cảng nhận hàng hóa nhập khẩu từ tàu

Nguồn: Thông tư 38/2015TT-BTC

- Dỡ hàng và nhận hàng từ tầu (do cảng làm)

- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng lập)

- Ðưa hàng về kho bãi cảng

14

 Cảng giao hàng cho các chủ hàng

Hình 1.5 Quy trình cảng giao hàng cho các chủ hàng

Nguồn: Thông tư 38/2015TT-BTC

- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu

của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order).

Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng

- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai

- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói đến văn

phòng quản lý tầu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O

- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận

này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng

- Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:

+ Xuất trình và nộp các giấy tờ:

Tờ khai hàng NK. Giấy phép nhập khẩu.

Bản kê chi tiết.

Lệnh giao hàng của người vận tải.

Hợp đồng mua bán ngoại thương.

Một bản chính và một bản sao vận đơn.

Giấy chứng nhận xuất xứ.

Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có.

Hoá đơn thương mại, ...

+ Hải quan kiểm tra chứng từ

+ Kiểm tra hàng hoá

15

+ Tính và thông báo thuế

+ Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và

xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan

- Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang ra khỏi

cảng và chở về kho riêng

Hình 1.6.5 Quy trình nhập khẩu hàng hóa của chủ hàng

 Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng:

Hình 1.6: Quy trình giao nhận hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng

Nguồn: Thông tư 38/2015TT-BTC

Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao nhận

trực tiếp với tầu

- Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải trao

cho cảng một số chứng từ

+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)

+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)

+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)

+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)

- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tầu

- Trực tiếp nhận hàng từ tầu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như:

+ Biên bản giám định hầm tầu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tầu

về những tổn thất xảy sau này.

+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt

+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt

16

+ Bản kết toán nhận hàng với tầu (ROROC)

+ Biên bản giám định

+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)............

- Khi dỡ hàng ra khỏi tầu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan kiểm hoá.

Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho

- Làm thủ tục hải quan

- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá.

 Đối với hàng đóng trong container

 Gửi hàng nguyên container (FCL)

Hình 1.7: Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container

Nguồn: Thông tư 38/2015TT-BTC

- Khi nhận được thông báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy giới

thiệu của cơ quan đến hãng tầu để lấy D/O

- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có thể đề

nghị đưa cả container vè kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ

container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)

- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng

D/O đến Văn phòng quản lý tầu tại cảng để xác nhận D/O

- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng

 Gửi hàng lẻ (LCL)

- Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tầu hoặc đại lý của

người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục như

trên.

17

1.7 Phương thức giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container.

1.7.1. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình FCL.

Thuật ngữ FCL được định nghĩa như sau: FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi

hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi

người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều

container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.

Theo cách gửi FCL/ FCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí khác được

phân chia như sau:

 Trách nhiệm của người gửi hàng (Shipper)

Người gửi hàng FCL sẽ có trách nhiệm:

- Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để đóng hàng.

- Ðóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container.

- Ðánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.

- Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.

- Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container (Container yard -

CY), đồng thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp.

- Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.

Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc bãi

container của người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa của mình ra

bãi container và đóng hàng vào container.

 Trách nhiệm của người chuyên chở (Carrier).

Người chuyên chở có những trách nhiệm sau:

- Phát hành vận đơn cho người gửi hàng.

- Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận container tại bãi

container (CY) cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi container cảng

đích.

- Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc chất xếp

container lên tàu.

- Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích.

- Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.

- Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên.

18

 Trách nhiệm của người nhận chở hàng

Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm:

- Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.

- Xuất trình vận đơn gốc (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi

container.

- Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn trả container

rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container).

- Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở container đi

về bãi chứa container.

1.7.2 Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình LCL

- LCL là những lô hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng (người

chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào - ra

container. Khi gửi hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, chủ hàng có

thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ.

- Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập hợp

những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ đóng

vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan, bốc

container từ bãi cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container chuyển lên bãi cảng đích và giao

cho người nhận hàng lẻ.

 Trách nhiệm của người gửi hàng.

- Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho người nhận

hàng tại trạm đóng container (CFS) của người gom hàng và chịu chi phí này.

- Chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa, vận tải

và quy chế thủ tục hải quan.

- Nhận vận đơn của người gom hàng (B/L) và trả cước hàng lẻ.

 Trách nhiệm người chuyên chở.

Người chuyên chở hàng lẻ có thể là người chuyên chở thực - tức là các hãng tàu và cũng

có thể là người đứng ra tổ chức việc chuyên chở nhưng không có tàu.

 Người chuyên chở thực:

Là người kinh doanh chuyên chở hàng hóa lẻ trên danh nghĩa người gom hàng. Họ có

trách nhiệm tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ như đã nói ở trên, ký phát vận đơn

thực cho người gửi hàng, bốc container xuống tàu, vận chuyển đến cảng đích, dỡ

19

container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả hàng và giao hàng lẻ cho người nhận hàng

theo vận đơn mà mình đã ký phát ở cảng đi.

 Người tổ chức chuyên chở hàng lẻ:

Là người đứng ra tổ chức chuyên chở hàng lẻ, thường do các công ty giao nhận đứng ra

kinh doanh trên danh nghĩa người gom hàng. Như vậy trên danh nghĩa, họ chính là người

chuyên chở chứ không phải là đại lý (Agent). Họ chịu trách nhiệm suốt quá trình vận

chuyển hàng từ khi nhận hàng lẻ tại cảng gửi cho đến khi giao hàng xong tại cảng đích.

Vận đơn người gom hàng (House Bill of Lading). Nhưng họ không có phương tiện vận

tải để tự kinh doanh chuyên chở vì vậy người gom hàng phải thuê tàu của người chuyên

chở thực tế để chở các lô hàng lẻ đã xếp trong container và niêm phong, kẹp chì.

Người chuyên chở thực bốc container lên tàu, ký phát vận đơn cho người gom hàng (Vận

đơn chủ - Master Ocean of Bill Lading), vận đơn cảng đích, dỡ container, vận chuyển

đến bãi container và giao cho đại lý hoặc đại diện của người gom hàng ở cảng đích.

 Trách nhệm của người nhận hàng lẻ

- Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.

- Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom hàng để

nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích.

- Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS)

1.8 Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận:

1.8.1 Các yếu tố khách quan:

Hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chịu sự tác động của nhiều nhân tố,

đặc biệt là những nhân tố khách quan như môi trường kinh tế, môi trường luật pháp, môi

trường chính trị, thời tiết, đặc điểm của hàng hoá.

1.8.1.1 Môi trường kinh tế

Tình hình kinh tế quốc gia cũng như kinh tế thế giới đều ảnh hưởng đến hoạt động

giao nhận hàng hóa quốc tế. Hiệp định Đối tác Thương mại xuyên Thái Bình Dương

(TPP) đã bị hủy bỏ. Tuy vậy Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình

Dương (CPTPP) được ký kết ngày 08/03/2018, với sự tham gia của 11 quốc gia thành

viên (bao gồm các thành viên tham gia TPP, trừ Hoa Kỳ): Australia, New Zealand,

Canada, Mexico, Chile, Peru, Brunei, Nhật Bản, Malaysia, Singapore và Việt Nam. Theo

đánh giá sơ bộ, các lợi ích của CPTPP mang lại cho Việt Nam thấp hơn so với những lợi

ích từ TPP. Kim ngạch xuất khẩu nếu có CPTPP tăng thêm 4,2%, trong khi với TPP-12 là

20

19,1%. Nhập khẩu cũng ước tính tăng trưởng thấp hơn, chỉ ở mức khoảng 5,3%, thấp hơn

so với mức 21,7% khi tham gia TPP. Đây vẫn là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp kinh

doanh dịch vụ giao nhận logistics đang hoạt động, và thu hút rất nhiều sự quan tâm của

các doanh nghiệp đang muốn đầu tư vào ngành giao nhận vận tải, dự báo thị trường này

sẽ khá sôi động, và nhiều cạnh tranh trong tương lai.

- Ngoài ra, giá dịch vụ cảng biển tăng 10% trong năm 2019, theo thông tư số 54 Bộ

GTVT về khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ

container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam. Việc tăng giá này là cần thiết và sẽ

đảm bảo hiệu quả đầu tư, khả năng thu hồi vốn của các cảng.. Thêm vào đó là việc các

hãng tàu tự ý thu thêm phí mất cân bằng vỏ và một số các chi phí thu thêm ngoài dự kiến

của doanh nghiệp. Tất cả mọi chi phí lớn nhỏ phát sinh trong quá trình làm hàng ảnh

hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận vận tải. Chất lượng

công trình giao thông tại Việt Nam đang ở dưới mức trung bình so với thế giới, đồng thời

các quy định của Bộ Giao thông Vận tải, yêu cầu các cơ quan chức năng tăng cường

kiểm tra tải trọng xe, dẫn đến việc các doanh nghiệp phải điều động nhiều xe chở hàng

hơn trước, dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng tại các nút giao thông trọng

điểm

1.8.1.2 Môi trường chính trị:

Trong những năm gần đây, khủng hoảng chính trị, xung đột leo thang tại nhiều nước

và khu vực đã kìm hãm sự tăng trưởng của kinh tế thế giới. Điều này phần nào ảnh hưởng

tiêu cực lên tổng cầu và tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh các

thách thức, thị trường vận chuyển container còn có những cơ hội phát triển như: Giá

nhiên liệu đang ở mức thấp; nhu cầu vận chuyển container tăng, nhất là tại khu vực châu

Á; các Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam tham gia ký kết tăng; sự quan tâm

của Chính phủ thông qua hàng loạt các quy hoạch phát triển công nghiệp tàu thủy, quy

hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam…

1.8.1.3 Môi trường pháp luật

Hệ thống pháp luật chi phối hoạt động giao nhận mạnh mẽ nhất bao gồm:

- Luật Thương mại năm 2005, quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận,

quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, các trách nhiệm pháp lý khác.

21

- Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 quy định về điều kiện kinh doanh các phương

tiện vận tải đường biển, trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan khi thực hiện giao

dịch vận tải bằng đường biển.

- Luật Hải quan 2014 quy định các thủ tục hải quan trong quá trình giao nhận hàng hóa,

quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên liên quan khi làm thủ tục hải quan.

- Nghị định số 157/2007/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 27 tháng 10 năm 2007,

quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển.

1.8.1.4 Môi trường cạnh tranh

Một trong những thách thức lớn nhất đối với hoạt động của các doanh nghiệp là phải

đối mặt với tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hiện nay, tại Việt Nam đã có trên

1000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kho vận giao nhận vận tải thuộc đủ mọi

thành phần kinh tế: tư nhân, nhà nước, liên doanh,… đặc biệt là các doanh nghiệp liên

doanh với tiềm lực tài chính, sự hỗ trợ từ các công ty mẹ, khối lượng cơ sở vật chất kỹ

thuật hiện đại, họ là những đối thủ quan trọng trên thị trường. Ngoài ra, các công ty xuất

khẩu, nhập khẩu dần trang bị đội ngũ lao động có khả năng thực hiện các nghiệp vụ giao

nhận hàng hóa, công ty có xe vận tải riêng, giảm dần sự phụ thuộc vào các công ty dịch

vụ giao nhận.

1.8.1.5 Thời tiết

Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên chở

hàng hoá bằng đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và thời gian giao

nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên cũng chịu nhiều tác động của yếu tố

thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến đi hoặc làm chậm việc giao hàng, làm

phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.

Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hoá, và là

một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để xây dựng

trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.

1.8.1.6 Đặc điểm của hàng hóa:

Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông sản là

loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc, thiết bị lại thường cồng

kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này của hàng hoá sẽ quy

định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng quy cách, phù hợp với

22

từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá trong quá trình giao nhận và

chuyên chở.

Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ đòi hỏi

những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của chúng. Tuỳ

theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán được quy định trong

L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho phù hợp.

Ngoài ra các lô hàng khác nhau sẽ có lựa chọn phương thức vận tải, địa điểm thu

gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị xếp dỡ khác nhau. Nếu sự lựa chọn thiếu

khoa học và thực tiễn có thể làm tăng thời gian giao hàng và chất lượng lô hàng không

được đảm bảo. Ngoài ra, tính chất lô hàng còn liên quan đến công tác quản lý nhà nước

về hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tại các điểm thu gom hoặc giao trả (hoặc tại các đầu mối

ga cảng), hàng hóa phải thực hiện các kiểm tra kiểm soát về tính hợp pháp hợp lệ của

xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch tễ, môi trường, kiểm tra văn hóa… Các hoạt động kiểm tra

càng nhiều càng làm tăng thời gian giao giao hàng và có thể làm tổn hải đến phẩm chất

của hàng hóa.

1.8.2 Các yếu tố chủ quan.

1.8.2.1 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc.

Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng, kho

hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,… Để tham gia

hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhất là trong điều kiện

container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với những trang

thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng.

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người giao nhận đã có thể quản lý

mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách hàng, hàng hoá qua hệ thống máy

tính. Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận

gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.

Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy đủ sẽ

gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Công ty giao nhận cần nhiều

vốn đầu tư cho các máy móc trong văn phòng, trang bị đội xe vận tải như: xe container,

xe tải với đa dạng các tải trọng, sẽ đáp ứng đa dạng các yêu cầu của khách hàng, và duy

trì lượng khách hàng thân thiết cho công ty.

23

1.8.2.2 Lượng vốn đầu tư

Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy đủ sẽ

gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có thể xây

dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần một

lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có khả năng tài

chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ phải tính toán

chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc đi thuê

hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những máy móc và trang thiết bị

chuyên dụng.

1.8.2.3 Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình

Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất

nhập khẩu bằng đường biển là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như người trực

tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có diễn ra trong khoảng

thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất nhiều vào

trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy trình. Nếu người tham

gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này thì sẽ xử lý thông tin thu

được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không những thế chất lượng của hàng hoá cũng

sẽ được đảm bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau.

Vì thế, trình độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú ý trước tiên, nó

là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng quy trình nghiệp vụ giao

nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.

1.8.2.4 Nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực trong công ty đòi hỏi cao hơn ở các nhân viên này phải có nghiệp vụ

chuyên môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin học và ngoại ngữ, chuyên môn sâu về

vận tải container trong dây chuyền logistics.

Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến quy trình giao nhận,

ngoài ra còn các yếu tố liên quan khác như: trình độ theo đuổi khoa học công nghệ của

công ty, tình hình thời tiết, khu vực địa lý, đặc điểm hàng hóa giao nhận,… những nhân

tố này cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của toàn bộ quy trình giao nhận.

24

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP

KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH BANSARD VIỆT NAM

NĂM 2019

2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Bansard Việt Nam

2.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty.

- Tên nội địa: Công ty TNHH BANSARD VIỆT NAM (Tên giao dịch BANSARD VIỆT

NAM)

- Tên tiếng anh: BANSARD INTERNATIONAL CO.,LTD

- Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Hai Thành Viên trở lên

- Mã số thuế: 0313570618

- Giấp phép kinh doanh: 0313570618

- Địa chỉ văn phòng: 209 Hoàng Văn Thụ, Phường 8, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ

Chí Minh

- Đại diện pháp luật: Loic Joseph Benattar

- Ngày cấp giấy phép: 09/12/2015

- Ngày hoạt động: 09/12/2015

- Điện thoại: 08 3821 9525

- Email: vietnam@bansard.com.vn

- Logo của Công ty:

Hình 2.1 Logo của Công ty TNHH BANSARD Việt Nam.

Công ty TNHH Bansard Việt Nam là công ty Forwarder hiện tai mới hoạt động với

kinh nghiệm gần 5 năm vẫn còn khá trẻ so với các công ty có thương hiệu và dẫn đầu tại

Việt Nam. Công ty hoạt động trên lĩnh vực về dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải. Tuy

nhiên, cùng với sự tận tụy và chất lượng dịch vụ mà công ty mang lại cho khách hàng sự

hài lòng và tin tưỡng, vì vậy mà hiện nay công ty Bansard Việt Nam cũng có chỗ đứng

nhất định trên thị trường hiện nay.

25

2.1.2 Sơ lược về Quá trình hình thành và phát triển.

- Năm 1963 Jean-Pierre BANSARD thành lập Bansard như một công ty gia đình với

hoạt động chính là vận tải đường bộ châu Âu.

- Năm 1965 Bansard bắt đầu phát triển bộ phận hàng không với văn phòng đầu tiên đặt

tại Orly và Roisy CDG (Charles-De-Gaulle) ở Pháp.

- Năm 1977 thành lập kho đầu tiên để mở rộng phạm vi dịch vụ quốc tế, Bansard

International đã mở một bộ phận hải quan và kho ngoại quan tại Orly và bắt đầu cung cấp

một loạt các giải pháp hậu cần cho khách hàng của mình.

- Năm 2003 Ông Simon PINTO, người đầu tiên gia nhập Bansard vào năm 2000, đảm

nhận vai trò Chủ tịch và cổ đông lớn của Bansard International. Dưới sự lãnh đạo của

mình, Bansard International tăng tốc mở rộng quốc tế với việc mở văn phòng tại Trung

Quốc và Bỉ.

- Năm 2007 Bansard đã mở 39% vốn của mình cho một số cảng ở UK (Liên Hiệp Vương

Quốc Anh. Sau nhiều năm, Bansard củng cố chính sách của mình tại Pháp bằng cách mở

văn phòng tại Poitiers, Limoges và Strasbourg ...

- Năm 2013 Bansard International mở văn phòng tại Trung Quốc và các chi nhánh mới

ở Tây Ban Nha, Ấn Độ cũng như Morocco và Tunisia . Ngoài ra, Bansard International

trở lại hoạt động kinh doanh ban đầu và dịch vụ đường bộ mở Trạm vận chuyển hàng hóa

container ở Bắc Phi (Maghreb) chạy các tuyến đường đến Maghreb từ các ga của họ ở

Pháp và Bỉ.

- Năm 2014 Bansard International Group mua lại CrossLog, đổi tên thành CrossLog

International, chuyên về phần mềm chỉnh sửa và hậu cần điện tử như WMS, TMS và

các công cụ CNTT cho các nhà bán lẻ trực tuyến. Bansard International Group cũng cung

cấp các công cụ tổ chức để cho phép quản lý tối ưu hậu cần B2B và B2C. Bansard

International tiếp tục mở rộng dấu ấn quốc tế của mình với việc mở tại Bangladesh và

Thái Lan.

- Năm 2015 trong khoảng thời gian duy trì tăng trưởng, Bansard International mở chi

nhánh mới tại Việt Nam, Israel. Bansard Trung Quốc mở văn phòng thứ 11 tại Nam

Kinh. Bansard International mua lại một số kho ngoại quan để tạo điều kiện thuận lợi

cho việc quản lý các hoạt động đa phương thức và đa kênh tại Châu Âu và Đông Nam Á,

đặc biệt là từ Trung Quốc.

26

- Năm 2016 Bansard International tăng cường sự hiện diện ở Đông Nam Á và mở chi

nhánh tại Campuchia cũng như ở Singapore, cửa ngõ vào Đông Nam Á.Tập đoàn, được

thành lập tốt ở châu Âu, ở Đông Nam Á và Bắc Phi, đã mở rộng hoạt động ở Bắc Mỹ

bằng cách thành lập một liên doanh với Hoa Kỳ, với các cơ sở và văn phòng tại Atlanta,

New York, Miami và Los Angeles.

Bansard International cũng mở một văn phòng ở Mexico để phát triển khu vực Mỹ Latinh

và thiết lập quan hệ đối tác bền vững và đáng tin cậy.

Năm 2018 Số hóa nhóm với việc triển khai TMS CargoWise One

- Năm 2019 Bansard mua cổ phần của công ty Cargo Line International của Úc. Khoản

đầu tư sau nhiều năm hợp tác và cũng là mối liên kết cụ thể đầu tiên của Bansard với thị

trường Úc, tạo nên một cột mốc quan trọng khác trong lịch sử của Tập đoàn.

→ Hiện tại thì Bansard là một nhà cung cấp vận tải đa phương thức (Đường hàng không -

Đường biển - Đường sắt - Đường bộ), có mặt ở 5 Châu lục và ở 17 Quốc gia với hơn 70

văn phòng trên toàn thế giới.

2.1.3 Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính.

Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải

- Đại lý vận tải hàng hóa.

- Dịch vụ thông quan hàng hóa

- Các dịch vụ logistic khác

- Kiểm tra phát hành vận đơn

- Dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa

- Giám định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng

- Dịch vụ nhận và chấp nhận hàng;

- Dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải

27

2.1.4 Sơ đồ tổ chức biên chế

2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty Bansard Việt Nam.

Giám đốc

Phó Giám Đốc

Bộ phận kế toán

Bộ phận làm hàng Sea (đường biển)

Bộ phận làm hàng Air (đường hàng không)

Hiện tại công ty Bansard Việt Nam hoạt động với sơ đồ tổ chức như sau:

Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Bansard Việt Nam

2.1.4.2 Chức trách nhiệm vụ của các bộ phận.

Do Công ty hoạt động với quy mô tương đối nhỏ nên một số bộ phận tập hợp về cùng bộ

phận để dễ dàng phân chia công việc cũng như quản lí:

a)Giám đốc:

- Giám đốc là người đứng đầu công ty thực hiện các chức năng quản trị, tìm kiếm và trao

đổi thông tin với khách hàng cũng như các chủ hàng, người nhận hàng và các đối tác ở

ngoài nước, đầu tư mở rộng các hoạt động của công ty và một số lĩnh vực khác.

b)Phó giám đốc:

- Phó Giám Đốc người thừa hành quyền của giám đốc, có chức năng giám sát các bộ

phận khác trong công ty, phân chia công việc giữa các bộ phận và báo cáo tình hình hoạt

động của công ty cho Giám đốc

c)Bộ phận hàng Sea:

- Bộ phận làm hàng Sea (đường biển) nhận booking từ khách hàng, báo giá đến khách

hàng và đặt chỗ với nhà vận chuyển (hãng tàu), phát hành booking, điều xe đóng

container, nộp Shipping Intrustion(SI) cùng với phiếu xác nhận khối lượng toàn bộ

(Gross Weight) (hay gọi là VGM: Verified Gross Mass) và phát hành vận đơn (House

Bill ) cho khách.

28

d)Bộ phận kế toán:

- Bộ phận kế toán thực hiện kết xuất hóa đơn, nhận các khoản tài chính và khai báo thuế

với chi cục thuế, viết các phiếu thu hộ hay chi hộ khách hàng, tổng hợp các hóa đơn

thanh toán với khách hàng.

e)Bộ phận hàng Air:

- Bộ phận hàng Air (đường hàng không): cũng tương tự như hàng Sea nhận booking, báo

giá cho khách hàng, đặt chỗ với nhà vận chuyển (hãng hàng không), phát hành booking,

làm các chứng từ liên quan (nếu có) hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), phiếu

đóng gói hàng (Packing list), giấy chúng nhận nguồn gốc (Certificate of Origin(C/O)),

làm Air Way Bill (AWB), hỗ trợ khai VGM, lên Debit Noted từ hệ thống, khai

E-manifest và gửi giấy báo hàng đến cho khách hàng (NOA).

 Cơ cấu lao động nhân viên của Công ty Bansard Việt Nam:

ĐVT: Nhân viên

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của công ty năm 2019

STT Chỉ tiêu Số lượng Tỉ lệ (%)

Theo trình độ lao động: 8 100

- Đại học 1 7 87.5

- Cao đẳng 1 12.5

Theo chức năng 8 100

- Phòng giám đốc 2 25 2 - Phòng xuất nhập khẩu 5 62.5

- Phòng kế toán 1 12.5

Theo giới tính: 8 100

- Nam 3 2 25

- Nữ 6 75

Nguồn Phòng kế toán

Qua bảng 2.1 về cơ cấu lao động của Công ty Bansard Việt Nam cũng có thể thấy được

rằng tổng số nhân viên của Công ty chỉ có 8 nhân viên nên Công ty cũng không phân chia

quá nhiều phòng ban so với các Công ty cùng lĩnh vực thì nguồn nhân sự không quá dồi

dào điều này không quá khó hiểu Công ty Bansard hoạt động tại Việt Nam với quy mô

29

nhỏ và hoạt động tại Việt Nam chỉ mới được 5 năm nhưng do đó công việc đều được chia

đều cho mỗi nhân viên và khi có bất kì vấn đề xảy ra Bansard Việt Nam sẽ cùng với nhau

giải quyêt vấn đề chứ không quy ra trách nhiệm của một mình ai, theo hình thức như là

làm việc nhóm nên đòi hỏi lãnh đạo của Công ty như là một nhóm trưởng. Dựa vào bảng

cơ cấu lao động theo trình độ, ta nhận thấy công ty có lực lượng lao động có trình độ

tương đối cao với trình độ đại học chiếm gần 88% và trình độ cao đẳng là 12%. Tuy

nhiên Bansard Việt Nam đánh giá năng lực nhân viên thông qua năng lực cũng như khả

năng giải quyết vấn đề chứ không phải thông qua trình đồ hay học vấn và ngoài ra Công

ty đang ngày một củng cố thêm trình độ nhân viên để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày

càng cao và khó tính của khách hàng.

2.1.5 Cơ sở vật chất kĩ thuật.

- Do Công ty chỉ có văn phòng ở tại 209 Hoàng Văn Thụ, Phường 8, Quận Phú Nhuận và

không có kho riêng nên Công ty thuê (mướn) kho của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn

(Sài Gòn New port) ở địa chỉ đường số 69, Cát Lái, Quận 2, TP.HCM.

- Công ty Bansard chỉ thuê lại một nửa kho số 5 của Công ty Cổ phần Kho Vận Tân Cảng

của Cảng Cát Lái với diện tích 6.250 m2, tổng sức chứa 3.500 pallet, 22 kệ; 19 cửa nhập,

xuất hàng; 5 tháng máy với sức tải 5 tấn/thang máy.

- Hệ thống kho hàng của Cảng Cát Lái thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế; kho CFS dành

cho hàng nhập khẩu có diện tích 18.000m2, được trang bị 72 xe nâng chạy điện, an toàn

thân thiện với môi trường, hệ thống camera an ninh gồm 83 chiếc bảo đảm an toàn hàng

hóa và bộ phận phòng chống cháy nổ hiện đại. Cùng với vị trí đặc địa nằm ngay trong

Cảng Tân Cảng - Cát Lái, khách hàng giao dịch hàng hóa XNK tại đây sẽ hưởng những

lợi ích to lớn khi có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí so với việc sử dụng kho ngoài

cảng. Ngoài việc chuẩn hóa dịch vụ kho hàng, KVTC không ngừng cải tiến, mở rộng

dịch vụ giá trị gia tăng trong kho như gia cố, đóng gói, dán nhãn, ... và phát triển các dịch

vụ khác như: đóng rút hàng hóa, container tại bãi cảng, dịch vụ vận chuyển hàng hóa

XNK khu vực phía Nam, dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng container rỗng, depot Tân Cảng

- Suối Tiên.

→ Đó cũng chính là lý do Công ty Bansard chọn thuê kho bãi của Cát Lái mà không phải

các kho bãi khác.

30

2.1.6 Giá trị cốt lỗi, tầm nhìn sứ mệnh.

 Giá trị cốt lõi:

- Uy Tín và Chất Lượng Dịch Vụ: luôn đặt mục tiêu lấy khách hàng làm trung tâm và để

thỏa mãn được nhu cầu khách hàng bắt buộc công ty phải coi việc đảm bảo chất lượng

dịch vụ lên hàng đầu. Cùng với đó là những cam kết với những đối tác khác để đảm bảo

lợi ích chung cho sự phát triển. Uy tín cũng chính là sức mạnh để công ty có thể mở rộng

và phát triển đến những tầm cao mới.

- Tin cậy: Đội ngũ nhân viên đáng tin cậy, làm việc trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau

gắn với trách nhiệm của từng cá nhân.

- Tinh thần trách nhiệm: Đội ngũ nhân viên làm việc tận tụy và có trách nhiệm với những

gì đã cam kết.

 Tầm nhìn:

Bằng đam mê và khát vọng phát triển, Bansard luôn hướng tới những mục tiêu lớn

trong tương lai, là trở thành kiến trúc sư thực hiện chuỗi cung ứng của bạn.

Bansard hoạt động cùng với các khách hàng của mình trong sự quản lý chung của

chuỗi cung ứng của họ, từ giao dịch mua ban đầu đến giao hàng cuối cùng cho khách

hàng. Thiết kế các giải pháp chuỗi cung ứng thông qua sự phát triển của một tổ chức sáng

tạo và hiệu quả, từ đó thúc đẩy năng suất tối ưu.

Các giải pháp CNTT của Bansard hỗ trợ khách hàng của mình bằng cách cung cấp

cho họ khả năng hiển thị theo thời gian thực và truy xuất nguồn gốc toàn bộ chuỗi cung

ứng của họ.

Là một kiến trúc sư, Bansard xem xét cẩn thận từng yếu tố và thành phần chính để

thực hiện các giải pháp, luôn luôn có một mục tiêu duy nhất: tôn trọng lợi ích của khách

hàng.

 Sứ mệnh

- Mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng:

Hài lòng thõa mãn nhu cầu của khách hàng là tiêu chí quan trọng mà bất cứ doanh

nghiệp nào cũng mong muốn. Lợi ích mà khách hàng có được cũng chính là động lực để

Công ty phát triển. Luôn đảm bảo cung cấp tới khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất

với giá cả cạnh tranh nhất. Công ty luôn cố gắng, nỗ lực để trở thành lựa chọn đầu tiên

của khách hàng trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa thông qua việc không ngừng cải tiến

mà điều đó có được là nhờ vào sự vượt trội về tính liêm chính, tinh thần làm việc tập thể.

31

2.1.7 Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

TNHH Bansard Việt Nam năm 2019.

Bảng 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bansard Việt Nam năm

2019

ĐVT: Đồng

Tỷ lệ

Chênh lệch

STT

Chỉ tiêu

Năm 2019

Năm 2018

đạt (%)

tuyệt đối

Dthu về bán hàng và

20.876.313.155

13.985.675.785

149

6.890.637.370

1

cung cấp DV

Các khoản giảm trừ

2

0

0

0

DThu

Dthu thuần về bán

3

20.876.313.155

13.985.675.785

149

6.890.637.370

hàng và cung cấp DV

Dthu từ hoạt động tài

4

9.233.521

15.567.153

59

(6.333.632)

chính

Thu nhập khác

5

0

0

0

6

Tổng doanh thu

20.885.546.676

14.001.242.938

149

6,884.303.738

7

Giá vốn hàng bán

16.546.763.134

11.064.761.134

150

5.482.002.000

8

Chi phí tài chính

70.546.873

25.135.761

281

45.411.112

Chi phí lãi vay

9

0

0

0

Chi phí bán hàng

10

0

0

0

Chi phí quản lí doanh

11

2.576.481.350

2.246.587.651

115

329.893.699

nghiệp

Chi phí khác

12

6.641.981

2.102.100

316

4.539.881

Tổng chi phí

13

19.200.433.338

13.338.586.646

143,95

5.861.846.692

14

Lợi nhuận trước thuế

1.685.113.338

662.656.292

254,30

1.022.457.046

15

Chi phí thuế TNDN

338.351.064

132.951.678

254,49

205.339.386

16

Lợi nhuận sau thuế

1.346.762.274

529.704.614

254,25

817.057.660

(Nguồn theo số liệu phòng Kế toán)

- Doanh thu và bán hàng về cung cấp dịch vụ của Công ty tăng từ 13.985.675.785 (đồng)

năm 2018 lên 20.876.313.155 (đồng) năm 2019 cho thấy dịch vụ của công ty đang ngày

càng mở rộng và phát triển, cho thấy chất lượng dich vụ của Công ty cũng được cao, mặc

dù Công ty Bansard thành lập mới được có 5 năm nhưng các nhân viên của Công ty có

32

anh chị đã có từ 10 đến 20 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực hàng hải, vận tải và

logistics và cũng góp phần khiến cho các dịch vụ của Công ty ngày càng được đón nhận.

Khoản doanh thu này bao gồm doanh thu về dịch vụ thông quan hàng hóa, kiểm tra phát

hành vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải và

các dịch vụ logistic khác. Do Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng chính là doanh thu thuần bán hàng và cung

cấp dịch vụ.

- Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2019 là 9.233.521 (đồng) và giảm đi 6.333.632

(đồng) tương ứng giảm đi 41% so với cùng kì năm 2018 sự gảm đi này có thể do chênh

lệch tỷ giá do biến động tỷ giá ở năm 2019 so với năm còn lại, chưa kể đến lãi suất ngân

hàng ở các năm cũng có sự thay đổi khác nhau. Nhưng tổng doanh thu năm 2019 là

20.885.546.676 (đồng) tăng lên 6.884.303.738 (đồng) tương ứng tăng 49% so với năm

2018 là 14.001.242.938 (đồng) cho thấy được Công ty đang đi đúng hướng cũng như

phát huy tốt kế hoạch của mình.

- Giá vốn hàng bán của Công ty tăng từ 11.064.761.134 (đồng) ở năm 2018 lên

16.546.763.134 (đồng) vào năm 2019, có thể do Công ty đã gia tăng thuê dịch vụ ngoài

khiến cho giá vốn năm này tăng. Giá vốn hàng bán của Công ty cao có thể do bên Công

ty chủ yếu làm hàng FOB nên chủ yếu thu lời từ chênh lệch tiền làm hàng nên giá vốn

cao là do Công ty mua như thế nào thi bán lại như thế đó.

- Chi phí tài chính của Công ty tăng cao từ 25.135.761 (đồng) năm 2018 lên 70.546.873

(đồng) năm 2019 có thể do Công ty khi đi thuê tài sản thuê tài chính hoặc là Công ty đầu

tư chi phí góp vốn liên doanh, liên kết với Công ty khác. Tuy nhiên cả 2 năm 2018-2019

Công ty đều không có chi phí lãi vay chứng tỏ ngồn tài chính Công ty vẫn duy trì ổn định

không cần vay thêm các nguồn khác từ bên ngoài. Bên cạnh đó tronag 2 năm 2018-2019

Công ty đều không có chi phí bán hàng diều này có thể do Công ty chưa có đầu tư nhiều

bên mảng marketing, quảng cáo, tổ chức sự kiện để thu hút khách hàng vì Công ty tập

trung vào nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng để có thể thu hút khách hàng để chứng

tỏ được năng lực của Công ty.

- Chi phí quản lí doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng nhưng lại tăng nhẹ từ

2.246.587.651 (đồng) năm 2018 lên 2.576.481.350 (đồng) vào năm 2019 tương ứng tăng

15%, điều này có thể do Công ty Bansard là một Công ty Forwarder nên luôn phải đáp

ứng cũng như giải quyết nhu cầu, vấn đề hoặc là sự cố phát sinh trong quy trình giao

33

nhận hàng hóa cho của khách hàng nên luôn cần trả lời mail để có hỗ trợ cho khách hàng

tốt nhất và sớm nhất có thể và ngoài ra do sản lượng qua trong kỳ tăng nên cũng tuyển

thêm lao động để đáp ứng nhu cầu hàng hóa và nhu cầu khách hàng.

- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty tăng từ 52.9704.614 (đồng) năm

2018 lên 1.346.762.274 (đồng) năm 2019 tương ứng tăng 154,25%. điều này chứng tỏ

trong năm 2018-2019 Công ty hoạt động có hiệu quả và góp phần tăng nguồn thu cho

ngân sách quốc gia cũng như cho nhân viên và cho cả Công ty.

2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Bansard.

2.2.1 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu.

2.2.1.1 Xuất khẩu theo hình thức FCL.

Kiểm tra với người người

Đặt chỗ

Booking Confirmation

Liên lạc với đại lí

Nhận yêu cầu từ chủ hàng

Vận chuyển (carrier)

Thông báo cho đại lí về lịch trình

Đồng ý

Phát hành Booking cho chủ hàng

Gửi Pre-alert cho đại lí lưu hồ sơ

Nhận SI, VGM Phát hành HBL và gửi MBL cho người vận chuyển

Sơ đồ 2.1: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu theo FCL

Nguồn Phòng xuất nhập khẩu

Quy trình xuất hàng FCL của Bansard được thực hiện như sau:

Bước 1: Bansard nhận được yêu cầu xuất hàng của từ chủ hàng (shipper) hoặc là từ đầu

đại lý. Đồng thời cũng kiểm chéo với bên còn lại (chủ hàng hoặc đại lý) đề có thông tin

chính xác về số lượng, loại container, mặt hàng, ngày xong hàng (cargo ready date),...

34

Bước 2: Bansard liên lạc với đại lí ( người nhận hàng chỉ định) để thông báo về lô hàng,

cũng như xin sự chấp nhận từ đại lí (còn gọi là xin Green light từ đại lí). Đồng thời liên

lạc với người vận chuyển (hãng tàu(carrier)) để biết về lịch trình cũng như giá.

Bước 3: Sau khi đã thống nhất về giá, ngày dự kiến đi và ngày dự kiến đến của tàu thì

đăng ký đặt chỗ trên tàu với hãng tàu.

Bước 4: Gửi booking cho đại lý và chủ hàng để duyệt lệnh lấy container đóng hàng.

Theo dõi và yêu cầu khách hàng đóng hàng và hạ bãi đúng ngày đúng giờ quy định.

Do Bansard không có trách nhiệm khá báo hải quan nên khách hàng tự hoặc thuê từ bên

ngoài.

Bước 5: Thông báo cho đại lí về lịch trình của lô hàng xuất (tên tàu, số chuyến, ngày dự

kiến đi, ngày dự kiến đến, ..)

Bước 6: Sau khi nhận được Green light từ đại đại lí thì Bansard tiến hành phát hàng

booking cho khách hàng.

Bước 7: Khách hàng gửi SI (Shipping Instruction), VGM (Verified Gross Mass) cho

Bansard để gửi MBL (Master Bill) cho hãng tàu cũng như phát hành HBL (House Bill)

cho khách hàng

+ SI: là các thông tin hướng dẫn vận chuyển/giao hàng của nhà xuất khẩu/Shipper

đến Công ty vận tải/giao nhận. Đảm bảo người giao nhận vận chuyển hàng hóa theo đúng

yêu cầu của người gửi hàng. Và hạn chế những sai xót trên trên các chứng từ giao nhận

khác, đặc biệt là Bill of Lading

+VGM: là phiếu xác nhận khối lượng toàn bộ (Gross Weight) của container hàng vận

chuyển quốc tế.

Bước 8: Gửi Pre-alert cho đại lý và Pre-alert sẽ gồm hóa đơn thương mại (Commercial

Invoice), phiếu đóng gói (Packing list), MBLvà HBL và có thể chỉ có HBL hoặc MBL.

Và báo kế toán tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến lô hàng, gồm phí dịch vụ của

Bansard và các chi phí trả hộ để lên Debit Note gửi cho khách hàng. Lưu hồ sơ và kết

thúc quy trình giao nhận.

Đồng thời khi nào nhận được tiền cũng như chỉ thị từ khách hàng (chủ hàng) thì báo với

đại lý có thể đưa hàng cho người nhận hàng (consignee). Do hàng của Bansard chủ yếu là

FOB nên sẽ hu tiền bên phía chủ hàng.

35

2.2.1.2 Xuất khẩu theo hình thức LCL.

Kiểm tra với co-loader

Đặt chỗ

Booking Confirmation

Liên lạc với đại lí

Nhận yêu cầu từ chủ hàng

Thông báo cho đại lí về lịch trình

Đồng ý

Phát hành Booking cho chủ hàng

Nhận SI, VGM Phát hành HBL và gửi MBL cho Co-loader

Gửi per-atert cho đại lí lưu hồ sơ

Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu theo LCL

Nguồn Phòng xuất nhập khẩu

Quy trình xuất hàng LCL của Bansard được thực hiện như sau:

Bước 1: Bansard nhận được yêu cầu xuất hàng của từ chủ hàng (shipper) hoặc là từ đầu

đại lý. Đồng thời cũng kiểm chéo với bên còn lại (chủ hàng hoặc đại lý) đề có thông tin

chính xác về số lượng, loại container, mặt hàng, ngày xong hàng (cargo ready date),...

Bước 2: Bansard liên lạc với đại lí (cho người nhận hàng chỉ định) để thông báo về lô

hàng, cũng như để xin sự chấp nhận từ đại lí (còn gọi là xin Green light từ đại lí). Đồng

thời liên lạc với co-loader (Được hiểu là người đem hàng của mình đi đóng ghép với

người khác) để biết về lịch trình cũng như giá.

Bước 3: Sau khi đã thống nhất về giá, ngày dự kiến đi và ngày dự kiến đến của tàu thì

đăng ký đặt chỗ với co-loader.

Bước 4: Thông báo cho đại lí về lịch trình của lô hàng xuất (tên tàu, số chuyến ngày dự

kiến đi và ngày dự kiến đến của tàu, ...)

36

từ đại đại lí thì Bansard tiến hành phát hành Bước 5: Sau khi nhận được Green light

booking cho khách hàng mà booking không có co-loader ở trên đó.

Bước 6: Khách hàng gửi SI (Shipping Instruction), VGM (Verified Gross Mass) cho

Bansard để gửi MBL (Master Bill) cho co-loader cũng như phát hành HBL (House Bill)

cho khách hàng

Bước 7: Gửi Pre-alert cho đại lý và Pre-alert sẽ gồm hóa đơn thương mại (Commercial

Invoice), phiếu đóng gói (Packing list), MBLvà HBL và có thể chỉ có HBL hoặc MBL.

Và báo kế toán tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến lô hàng, gồm phí dịch vụ của

Bansard và các chi phí trả hộ để lên Debit Note gửi cho khách hàng. Lưu hồ sơ và kết

thúc quy trình giao nhận

Đồng thời khi nào nhận được tiền cũng như chỉ thị từ khách hàng (chủ hàng) thì báo với

đại lý có thể đưa hàng cho người nhận hàng (consignee).

2.2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu.

2.2.2.1 Nhập khẩu theo hình thức FCL

Kiểm tra với người nhậnhàng

Nhận Pre-alert từ đại lí

Theo dõi ngày tàu và hàng về

Nhận lệnh giao hàng điện tử

Khai E-manifest

Lập chứng từ kết toán và lưu hồ sơ

Phát hành lệnh giao hàng, thông báo hàng đến và HBL cho người nhận hàng

Sơ đồ 2.3: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu theo FCL

Nguồn Phòng xuất nhập khẩu

37

Quy trình nhập hàng FCL của Bansard được thực hiện như sau:

Bước 1: Bansard nhận được Pre-alert từ đại lí thông qua mail gồm: hóa đơn thương mại,

phiếu đóng gói hàng hóa, HBL và MBL. Kiểm tra chứng từ và nội dung thông tin hàng

hóa phải giống nhau không được sai lệch.

Bước 2: Thông báo và kiểm tra với người nhận (consignee) về lô hàng nhập nếu đại lý

gửi HBL nháp thì kiểm tra với người nhận (consignee) thông tin đã đúng chưa để báo lại

cho đại lý để tránh trục trặc khi nhập hàng vào Việt Nam.

Bước 3: Liên hệ với người vận chuyển (hãng tàu) để biết thông tin về ngày về của tàu

hoặc có thể theo dõi trực tiếp trên trang web của hãng tàu.

Bước 4: Khi nào nhận được thông báo hàng đến từ hãng tàu thì Bansard khai E-manifest

trên cổng hải quan một cửa theo form mẫu.

+ E-manifest: là hệ thống "Tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên

quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh" dành cho người khai

hải quan là các hãng tàu, đại lý hãng tàu và công ty giao nhận.

Bước 5: Thanh toán local charge ở đầu đến kèm theo phí cược container nếu khách hàng

yêu cầu cược container. Sau đó Bansard nhận được lệnh giao hàng điện tử nếu không

nhận được lệnh giao hàng điện tử thì đến hãng tàu (người vận chyển) để đổi lệnh kèm

theo giấy giới thiệu của Công ty, CMND và giấy thông báo hàng đến của hãng tàu (người

vận chuyển).

+ Lệnh giao hàng điện tử là E-DO(Electronic Delivery Order) giúp cho quá trình

nhận hàng được diễn ra nhanh chóng, hiện đại và thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.

Bước 6: Bansard phát hành thông báo hàng đến, lệnh giao hàng, Debit note kèm theo

HBL cho người nhận hàng (consignee) để họ kiểm tra.

Bước 7: Khách hàng lên đóng tiền mà Bansard đã trả hộ cùng với HBL gốc hoặc

Surrender kèm theo giấy giới thiệu của Công ty họ. Bansard sẽ giao bộ lệnh cho khách

hàng (3 bộ lệnh giao hàng của hãng tàu, 4 bộ lệnh giao hàng của Bansard và HBL)

Trong trường hợp khách có nhờ cược container thì làm thêm giấy giới thiệu cho khách

đến hãng tàu để nhận lại tiền cược.

Bước 8: Bansard lưu hồ sơ, quy trình giao nhận kết thúc.

Ngoài ra Bansard không có trách nhiệm về khai báo hải quan cho người nhập khẩu

(người nhận hàng) nên việc khai báo sẽ do người nhận hàng tự khai hoặc thuê dịch vụ từ

bên ngoài. Nhưng nếu trong trường hợp người nhận hàng không có bất kì kinh nghiệm

38

nào và nhờ Bansard khai báo hải quan thì Bansard cũng sẽ thuê dịch vụ từ bên ngoài giúp

khách hàng khai báo hải quan.

2.2.2.1 Nhập khẩu theo hình thức LCL

Nhận Pre-alert từ đại lí

Theo dõi ngày tàu và hàng về

Kiểm tra với người nhận và co-loader

Nhận lệnh giao hàng điện tử

Khai

E-manifest

Lập chứng từ kế toán và lưu hồ sơ

Phát hành lệnh giao hàng, thông báo hàng đến và HBL cho người nhận hàng

Sơ đồ 2.4: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu theo LCL

Nguồn Phòng xuất nhập khẩu

Quy trình nhập hàng FCL của Bansard được thực hiện như sau:

Bước 1: Bansard nhận được Pre-alert từ đại lí thông qua mail gồm: hóa đơn thương mại,

phiếu đóng gói hàng hóa, HBL và MBL. Kiểm tra chứng từ và nội dung thông tin hàng

hóa phải giống nhau không được sai lệch.

Bước 2: Thông báo và kiểm tra chéo với người nhận (consignee) hay co-loader về lô

hàng nhập nếu đại lý gửi HBL nháp thì kiểm tra với người nhận (consignee) thông tin đã

đúng chưa để báo lại cho đại lý để tránh trục trặc khi nhập hàng vào Việt Nam.

Bước 3: Liên hệ với co-loader để biết thông tin về ngày về của tàu.

Bước 4: Khi nào nhận được lệnh giao hàng điện tử và Debit note từ co-loader thì

Bansard khai E-manifest trên cổng hải quan một cửa theo form mẫu.

Bước 5: Thanh toán local charge ở đầu đến, cũng như là Debit note cho co-loader.

39

Bước 6: Bansard phát hành thông báo hàng đến, lệnh giao hàng, Debit note kèm theo

HBL cho người nhận hàng (consignee) để họ kiểm tra.

Bước 7: Khách hàng lên đóng tiền mà Bansard đã trả hộ cùng với HBL gốc hoặc

Surrender kèm theo giấy giới thiệu của Công ty họ. Bansard sẽ giao bộ lệnh cho khách

hàng (3 bộ lệnh giao hàng của hãng tàu, 4 bộ lệnh giao hàng của Bansard và HBL)

Trong trường hợp khách có nhờ cược container thì làm thêm giấy giới thiệu cho khách

đến hãng tàu để nhận lại tiền cược.

Bước 8: Bansard lưu hồ sơ, quy trình giao nhận kết thúc.

Do Bansard không có nghiệp vụ khai báo hải quan cũng như nhân viên chuyên khai

báo hải quan tại Công ty, hoặc nếu như trong trường hợp khách hàng không có kinh

nghiệm về nghiệp vụ liên quan đến giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu thì Bansard sẽ

thuê dịch dụ từ bên ngoài để khai báo cho khách. Ngoài ra, do hàng chủ yếu của Bansard

chủ yếu là hàng may mặc và nội thất (gỗ) và xuất nhập chủ yếu là đi Châu Âu (nhiều nhất

là Pháp) và cũng có đi Mỹ và một số nước Châu Á (Trung Quốc, Singapore, Malaysia,

Hàn Quốc, Ấn Đô, Nhật Bản,...)

Việc kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào Liên hiệp châu Âu (EU), gọi tắt là ENS

(Entry Summary Declaration) mục đích của quy định này là đảm bảo các tiêu chuẩn an

ninh cho hàng hóa nhập khẩu vào EU bằng việc kê khai sơ lược thông tin của lô hàng

như người gửi hàng, người nhận hàng và thông tin lô hàng cụ thể, qua đó đánh giá mức

độ rủi ro và xác định các lô hàng có nghi ngờ về an ninh khi vận chuyển đến châu Âu.

Dựa vào đó hải quan EU sẽ chấp thuận hay từ chối cho phép hàng hóa được xếp lên tàu.

Theo hướng dẫn sơ lược của các hãng tàu về việc kê khai ENS, hàng hóa xuất đi châu Âu

bắt buộc phải kê khai tên hàng cụ thể, ví dụ như tên hàng hóa là cục đẩy công suất kê

khai rõ ràng người gửi và người nhận. Kê khai tên hàng cụ thể: Trước đây trên bộ vận

đơn (Bill of Lading - B/L), nhà xuất khẩu có thể kê khai tên hàng hóa chung chung như

hàng may mặc (garment), hàng nông sản (agriculture products), hàng đồ gỗ (furniture)...

Nhưng nay bắt buộc phải khai tên hàng cụ thể như áo sơ mi nam (men’s shirt), hàng gạo

5% tấm (5% broken rice), hàng đồ gỗ ngoài trời (outdoor wooden furniture)..., kèm theo

đó là mã số HS (mã số hàng hóa theo quy chuẩn hải quan) cho hàng hóa, nên là 6 chữ số

(6 digits). Kê khai rõ ràng người gửi và người nhận thực sự lô hàng đó: nhà xuất khẩu khi

làm chi tiết bộ vận đơn phải kê khai rõ người gửi hàng (shipper) và người nhận hàng

40

(consignee), bao gồm cả địa chỉ và mã vùng (zip code) hoặc mã số thuế (tax

reference) .Thời hạn kê khai: Ở đây có hai trường hợp:

- Nếu lô hàng được vận chuyển trực tiếp từ cảng Cái Mép (Bà Rịa-Vũng Tàu) đi

thẳng tới châu Âu thì thời hạn khai báo là 24 giờ trước khi tàu rời cảng.

- Nếu lô hàng này được vận chuyển qua cảng chuyển tải (transit port), từ cảng chuyển

tải (ví dụ Singapore hay Tanjung Palepap) hàng hóa được xếp lên tàu nối tiếp đi tới châu

Âu thì thời hạn khai báo là 24 giờ trước khi tàu nối tiếp rời cảng chuyển tải. Tuy nhiên

các hãng tàu quy định thời hạn kê khai sẽ là 24 giờ sau ngày tàu rời cảng Việt Nam. Và

do hãng tàu (người vận chuyển khai)

Tương tự như vậy đối với các lô hàng xuất sang Mỹ thì có yêu cầu về hải quan cũng

rất khắc khe là cần khai báo hải quan Kê khai hải quan tự động (Automatic Manifest

System – AMS) Thông tin của lô hàng nhập khẩu vào Mỹ phải được kê khai cho Hải

quan Mỹ 24 tiếng trước khi tàu ở cảng chuyển tải khởi hành đến Mỹ. Nhà xuất khẩu có

trách nhiệm kê khai thông tin này ngay tại cảng xếp hàng. Kê khai an ninh dành cho nhà

nhập khẩu (Import Security Filing – ISF) Ngoài việc phải kê khai thông tin hải quan tự

động, tháng 1-2010 Hải quan Mỹ và cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng

thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu (ISF). Thủ tục khai ISF yêu cầu

nhà nhập khẩu ở Mỹ phải cung cấp thêm thông tin khác như nhà sản xuất, thông tin của

nhà nhập khẩu (importer of record number), mã số hàng hóa (commodity number) và nhà

vận tải đóng hàng vào container (consolidator). Thông tin này cũng được yêu cầu phải

được kê khai cho hải quan Mỹ 24 tiếng trước khi tàu ở cảng chuyển tải khởi hành đến Mỹ,

và sẽ do người vận chuyển khai báo.

Bên cạnh đó, đối với mặt hàng về may mặ quần áo và nội thất thì nó cũng đòi hỏi

chất lượng của container đóng hàng phải là container đã được vệ sinh sạch sẽ và riêng đối

với mặt hàng nội thất thì đối với một số nhà nhập khẩu sẽ có yêu cầu về giấy chứng nhận

về hun trùng (Certificate of Fumigation)

41

2.2.3 Những sai sót thường xảy ra trong quá trình giao nhận của Công ty.

- Khách hàng cung cấp sai hoặc thiếu thông tin hàng hóa, cũng như ghi sai mã HS sẽ làm

chậm trễ quá trình vận chuyển khi kiểm tra hải quan và có thể bị áp dụng thuế hải quan

cao hơn so với thuế thực tế của loại hàng hóa đó.

- Rủi ro khi booking và nhận vỏ container từ hãng tàu: lấy nhầm container, container

không sạch, container bị hư hỏng, hoặc container chưa được phân loại dẫn đến việc đóng

hàng hóa bị chậm trễ, vi phạm hợp đồng…

- Sự phối hợp không nhịp nhàng giữa nhân viên giao nhận chứng từ tại văn phòng và

nhân viên giao nhận hiện trường ở cảng. Trường hợp nhân viên giao nhận chứng từ chưa

kiểm tra hoặc kiểm tra sót liệu hàng đã vào kho (bãi) để có thể lấy hàng được chưa thì đã

gọi cho khách hàng điều xe đến nhận hàng. Khi xảy ra sự cố thì công ty phải chịu trách

nhiệm chi trả chi phí thuê xe của khách. Ngoài ra còn có trường hợp do không kiểm tra kĩ

nhân viên giao nhận để cho đóng lộn container với nhau vì không muốn chậm tiến độ nên

đã tiếp tục đóng hàng.

- Sau khi đăng ký cho hàng hóa vào sổ tàu, do nhân viên giao nhận không kiểm tra lại số

container và số seal, nên không ít trường hợp xảy ra sai lầm, còn có thể do nhân viên giao

nhận làm để quên hoặc làm mất chứng từ.

- Mọi công việc đều xử lí và giải quyết thông qua mail (ngoại trừ những việc gấp), có đôi

lúc do bất cẩn không chú ý nên nhân viên Công ty đã giải quyết công việc chung với chủ

hàng (shipper), người nhận hàng (consignee), và đại lý ở nước ngoài.

42

2.3 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường

biển của Bansard Việt Nam năm 2019

2.3.1 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu đường biển theo những khách hàng chính của Bansard Việt Nam năm 2019.

Bảng 2.3 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

đường biển theo những khách hàng chính của Bansard Việt Nam năm 2019.

ĐVT: TEUs

Năm 2019 Năm 2018 Tỷ lệ Chênh

đạt lệch STT Khách hàng Sản Tỉ trọng Sản Tỉ trọng

(%) tuyệt đối lượng (%) lượng (%)

CTY TNHH YEN 247 13,42 227 13,30 108,81 20 1 OF LONDON

CTY CP TẬP

227 12,33 206 12,07 110,19 21 2 ĐOÀN HỒ

GƯƠM

CTY TNHH MAY

212 11,52 189 11,07 112,17 23 XUẤT KHẨU 3

HÙNG VỸ

CTY TNHH 183 9,94 169 9,90 108,28 14 4 ĐÔNG HẰNG

CTY TNHH NAM 156 8,47 161 9,43 96,89 (5) 5 PHONG

Một số Công ty 816 44,32 755 44,23 108,08 61 6 khác

Tổng 1841 100 1707 100 107,85 134

Nguồn theo Phòng kế toán

43

Đây là các khách hàng chủ yếu của công ty TNHH Bansard gồm có Công ty TNHH

YEN OF LONDON (Hải Phòng ngành nghề chính là may trang phục), Công ty cổ phần

tập đoàn Hồ Gươm (Hà Nội và ngành nghề chủ yếu là May Xuất Khẩu - Dịch Vụ Sản

Xuất và Gia Công (Theo đơn đặt hàng), May Xuất Khẩu - Quần áo Trẻ Em), Công ty

TNHH may xuất khẩu Hùng Vỹ (tại Thành phố Hồ Chí Minh), Công ty TNHH Đông

Hằng (Long An, đây là công ty chuyên sản xuất thảm EVA), Công ty TNHH Nam Phong

(Đồng Nai và ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác

trong xây dựng) và còn có một số Công ty cũng như khách hàng hàng khác.

Các khách hàng chính của Công ty Bansard cả miền Bắc và miền Nam, mặc dù

Bansard không có văn phòng đặt tại khu vực miền Bắc nhưng Bansard có kí hợp đồng

với Công ty dịch vụ về giao nhận tại Hải Phòng để có thể sắp xếp giao nhận cho các

khách hàng ở khu vực ngoài miền Bắc để giúp cho Công ty có thêm được nhiều khách

hàng hay nguồn hàng rộng khắp cả nước. Tuy lượng hàng mỗi lần của các khách hàng có

thể không nhiều nhưng lượng hàng của họ lại rất thường xuyên và các ngành nghề kinh

doanh chủ yếu của các Công ty này đều chủ yếu liên quan đến ngành may mặc và xây

dụng, nội thất nên đều rất cần nhập nguyên vật liệu để có thể phục vụ cũng như đáp ứng

kịp thời cho quá trình sản xuất sẽ không bị trì trệ cũng như gián đoạn, gia công và kinh

doanh nên đòi hỏi sự thường xuyên để có thể liên tục sản xuất cũng như xuất khẩu thành

phẩm hoặc là bán thành phẩm cho các nước trong khu vực cũng như các nước trên khắp

thế giới.

44

Nên đó cũng là một phần lí do sản lượng của Các công ty đều tăng lên giữa năm sau

so với năm trước trong đó Công ty TNHH YEN OF LONDON (Hải Phòng) năm 2019

sản lượng là 247 (TEU) tăng 20 (TEU) tương ứng tăng 8,81% so với cùng kỳ năm 2018

và đây cũng là công ty chiếm tỉ trọng cao nhất trong các công ty. Tuy nhiên, Công ty

TNHH Nam Phong (Đồng Nai) sản lượng năm 2019 lại giảm đi so với năm 2018 cụ thể

là năm 2019 là 156 (TEU) giảm đi 5 (TEU) tương ứng giảm đi 3,11% có thể do đây là

công ty về buôn bán vật liệu cũng như thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng nên ngày càng

có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường nên làm cho sản lượng hàng giao nhận của

công ty này giảm đi nhưng lại không giảm đi quá nhiều.

Bên cạnh đó đây có thể là các Công ty vừa và nhỏ không phải là Công ty thuộc top

Công ty hàng đầu trong nước và trong khu vực nhưng họ đã bắt đầu cộng tác với Công ty

Bansard từ những ngày đầu mới thành lập cho đến ngày hôm nay, họ lựa chọn Bansard

làm Công ty Forwarder có thể vì nhân viên của Bansard luôn sẵn lòng tư vấn hoặc giải

đáp cho khách hàng khi có mọi thắc măc cũng như vấn đề cần giải quyết, Bansard luôn

có kinh nghiệm đối với loại hàng hóa và tuyến dịch vụ đối với loại hàng hóa mà khách

hàng xuất nhập khẩu (mặc dù có thể Bansard mới có 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực

Forwarder nhưng các anh chị nhân viên Công ty có người chỉ có 1, 2 năm kinh nghệm

nhưng cũng có anh chị đã có trên 20 năm kinh nghiệm và họ luôn hỗ trợ lẫn nhau để có

thể đưa ra giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề cho khách hàng) và Bansard luôn cô

gắng nâng cao dịch vụ của mình cũng như đáp ứng yêu cầu hay giải quyết vấn đề của

khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể để có thể giữ chân được những khách hàng

thân thiết cũng như thu hút được nhiều khách hàng mới hơn nữa.

Và mặc hàng hàng chủ yếu của Bansard Việt Nam từ trước đến nay là hàng may mặc

quần áo và đồ nội thất nên đây cũng là thế mạnh của Công ty, và thường hàng xuất khẩu

hay nhập khẩu của Bansard đều về Pháp ở tại Pháp Bansard có 12 văn phòng kể cả văn

phòng chính kèm theo là kho với 35.000 m2 đó cũng là điều kiện thuận lợi của Bansard vì

khi hàng qua nước nhập khẩu tại Pháp sẽ được sự hỗ trợ tốt nhất từ dịch vụ khai báo hải

quan chào giá hoặ thỏa thuận giá người nhận hàng cũng như lưu kho cho khách. Bên

cạnh đó trong một số trường hợp hoặc là với những khách hàng thân thiết Công ty có kí

hợp đồng với Công ty ngoài để có thể hỗ trợ khách hàng dọn nhà để vừa có thể mang đến

giá cả tốt nhất cho khách và hỗ trợ khách rong việc dóng hàng và giúp hàng của khách

đến nơi an toàn và đúng thời gian quy định.

45

2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu đường biển theo chiều hàng của Bansard Việt Nam năm 2019

Bảng 2.4 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

đường biển theo chiều hàng của Bansard Việt Nam năm 2019.

ĐVT: TEUs

Năm 2019 Năm 2018

CHIỀU HÀNG Tỷ lệ đạt % Chênh lệch tuyệt đối (Teus) Sản lượng Tỉ trọng (%) Sản lượng Tỉ trọng (%)

441 23,95 403 23,6 109,43 38 Xuất khẩu

1400 76,06 1304 76,4 107,36 96 Nhập khẩu

1841 100 1707 100 107,85 134 Tổng

Nguồn theo Phòng kế toán

Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty đuợc thể hiện rõ hơn ở biểu

đồ sau:

Nhìn chung thì tổng sản lượng nhập khẩu hay xuất khẩu của Công ty TNHH Bansard

năm 2019 tăng lên, cụ thể là tăng 96 (TEU) tương ứng tăng 7,37 (%) so với cùng kỳ năm

2018 (đối với nhập khẩu), sản lượng nhập năm 2019 tăng 108 (TEU) tương đương tăng

46

11,03% (%) so với năm 2018, điều này cũng rất dễ hiểu vì nhu cầu cuộc sống cũng như

lượng hàng hóa ngày càng tăng lên.

Qua đó cũng có thể thấy rõ sản lượng chủ yếu của Công ty là làm hàng xuất khẩu

(sản lượng hàng nhâp khẩu gấp 4 lần sản lượng hàng xuất khẩu). Điều này cũng không

quá khó hiểu có thể do Công ty Bansard là một công ty chi nhánh của nước ngoài nhưng

mới có 5 năm kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam tuy có thể không ít nhưng so với các

Công ty Logistic hay các Công ty Forwarder khác thì vẫn còn rất trẻ nên chưa có được

nhiều khách hàng biết đến. Tuy nhiên, sản lượng của Công ty vẫn đang có dấu hiệu tăng

lên điều này cho thấy Công ty vẫn đang vận hành tốt và sẽ cần được phát huy hơn nữa.

2.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu đường biển theo phương thức giao nhận của Bansard Việt Nam năm 2019

2.3.3.1 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu đường biển theo phương thức giao nhận FCL của Bansard Việt Nam năm

2019

Bảng 2.5 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

đường biển theo phương thức giao nhận FCL của Bansard Việt Nam năm 2019.

ĐVT: TEUs

Năm 2019 Năm 2018 Giao nhận hàng

FCL Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch tuyệt đối (Teus) Sản lượng Tỉ trọng (%) Sản lượng Tỉ trọng (%)

285 20,77 249 20,28 114,46 36 Xuất khẩu

1087 79,11 979 79,72 111,03 108 Nhập khẩu

1372 100 1228 100 111,73 144 Tổng

Nguồn theo Phòng kế toán

47

Sản luợng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức giao

nhận FCL của Bansard năm 2019 được thể hiện qua biểu đồ sau:

- Nhìn chung sản lượng giao nhận hàng nguyên container (FCL) năm 2019 tăng 144 Teus

tương ứng tăng 11,73% so với cùng kì năm 2018, trong đó:

+ Trong đó chiều xuất năm cũng tăng 36 Teus tương ứng tăng 14,46% so với năm

2017. Bên cạnh đó chiều nhập năm 2019 đạt được 1087 teus ương ứng tăng 108 teus

(11,03 %) so với cùng kì năm 2018

48

2.3.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu bằng đường biển theo phương thức giao nhận LCL của Bansard Việt Nam

năm 2019.

Bảng 2.6 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

bằng đường biển theo phương thức giao nhận LCL của Bansard Việt Nam năm 2019.

ĐVT: TEUs

Năm 2019 Năm 2018 Giao nhận hàng

LCL Tỷ đạt đạt (%) Chênh lệch tuyệt đối (Teus) Sản lượng Tỉ trọng (%) Sản lượng Tỉ trọng (%)

156 33,26 154 32,15 101,30 2 Xuất khẩu

313 66,74 325 67,85 96,30 (12) Nhập khẩu

469 100 479 100 97,50 (10) Tổng

Nguồn theo Phòng kế toán

Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức LCL

của Bansard năm 2019 được thể hiện qua biểu đồ sau

- Nhìn chung thì sản lượng giao nhận LCL thì sản lượng năm 2019 có xu hướng giảm

nhưng không nhiều cụ thể giảm 12 Teus tương ứng giảm 2,5% so với cùng kì năm 2018.

- Theo phương thức giao nhận LCL (còn gọi là hàng lẻ, hay hàng consol) gồm hàng đóng

tại kho khách hàng và hàng được vận chuyển đến và đóng container tại kho. Trong đó

theo chiều xuất sản lượng giao nhận LCL năm 2018 đạt được 154 Teus và sản lượng này

49

chỉ tăng 1,03% tương ứng tăng 2 Teus vào năm 2019. Tuy nhiên theo chiều nhập khẩu

sản lượng giao nhận LCL lại có xu hướng giảm cụ thể năm 2019 đạt được 467 Teus giảm

đi 12 Teus tương ứng giảm đi không quá nhiều là 3,7%.

 Qua đó có thể thấy sản lượng chủ yếu của Công ty là giao nhận hàng FCL, và lượng

hàng LCL giảm có thể do Công ty chư thu hút được nhiều khách hàng lẻ, điều này

cũng có thể do hoạt động của Công ty ở tại Việt Nam chỉ mới gần 5 năm nên chưa

nhận được nhiều sự quan tâm hay được biết đến nhiều của các khách hàng trong nước.

Ngoài ra cũng có thể do khách hàng chủ yếu của Công ty đều có lượng hàng có thể

tích hàng trên 15 mét khối và họ sẽ chọn hình thức FCL để có thể sẽ tiết kiệm chi phí

nhất, Ngoài lợi thế kinh tế theo quy mô, vận chuyển hình thức FCL thường nhanh

hơn LCL, do LCL thường mất thêm thời gian làm hàng ở cảng đi và cảng đến. Ngoài

ra, hàng FCL có thể sẽ đến địa điểm giao hàng cuối cùng nhanh hơn LCL. Lý do là vì

khi hàng FCL cập cảng đến, hàng sẽ được lấy ra khỏi cảng, và giao đến kho của

người mua ngay sau khi container được dỡ khỏi tàu. Đối với LCL thì mất nhiều thời

gian hơn do cần thêm nhiều bước làm hàng, mà ở mỗi bước có thể bị chậm trễ dẫn

đến tổng thời gian làm hàng sẽ bị trễ.

 Bên cạnh đó Công ty Bansard đã và đang ngày càng xây dựng cũng như cung cấp

dịch vụ cho khách hàng ngày một tốt hơn để có thể đưa ra mức giá hợp lí nhất để có

thể thu hút được cả những khách hàng lẻ và hàng nguyên conatiner để có thể cân

bằng tỉ trọng xuất nhập khẩu hàng LCL.

50

2.3.4 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu bằng đường biển theo thời gian của Bansard Việt Nam năm 2019.

Bảng 2.7 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

bằng đường biển theo thời gian của Bansard Việt Nam năm 2019.

ĐVT: TEUs

Năm 2019

Năm 2018

Chênh

Tỷ lệ đạt

STT

THÁNG

lệch tuyệt

Sản

Tỉ trọng

Sản

Tỉ trọng

(%)

đối

lượng

(%)

lượng

(%)

89

5,21

104,49

4

93

5,05

1

Tháng 1

98

5,74

106,12

6

104

5,65

2

Tháng 2

114

6,68

103,51

4

118

6,41

3

Tháng 3

128

7,50

107,81

10

138

7,50

4

Tháng 4

125

7,32

101,60

2

127

6,90

5

Tháng 5

141

8,26

108,51

12

153

8,31

6

Tháng 6

155

9,08

106,45

10

165

8,96

7

Tháng 7

161

9,43

98,14

(3)

158

8,58

8

Tháng 8

163

9,55

106,13

10

173

9,40

9

Tháng 9

169

9,90

110,65

18

187

10,16

10

Tháng 10

178

10,43

113,48

24

202

10,97

11

Tháng 11

186

10,90

119,89

37

223

12,11

12

Tháng 12

Tổng

1841

100

1707

100

107,85

134

Nguồn theo Phòng kế toán

51

Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển thời gian của của

Bansard năm 2019 cụ thể qua biểu đồ sau:

Đây là sản lượng giao nhận hàng hóa của Công ty Bansard theo các tháng trong một

năm, chúng ta có thể thấy được các tháng cao điểm của Công ty thường vào các tháng 4,

5, 6, 7, 9, 10, 11, 12 (quý II, quý III, và quý IV) của một năm. Và sản lượng các tháng

trong năm 2019 đều tăng lên so với các tháng trong năm 2018 có thể một phần do năm

2019, Bộ Công Thương đặt mục tiêu tập trung các giải pháp đẩy mạnh hỗ trợ Doanh

nghiệp xuất khẩu hàng hóa như phát triển sản xuất và tạo nguồn hàng chất lượng để đảm

bảo quy mô xuất khẩu; phát triển và mở cửa thị trường; tổ chức tốt hoạt động xuất khẩu

và liên kết chuỗi sản xuất, chế biến. Đặc biệt, tập trung nâng cao hiệu quả kết nối, phối

hợp đồng bộ với các đơn vị giải quyết vấn đề phát sinh trong thương mại quốc tế như

chống trợ cấp, chống bán phá giá… Thay đổi căn bản trong xúc tiến thương mại, đi sâu

vào các mặt hàng chủ lực trong từng giai đoạn chứ không làm dàn trải như hiện nay để

đưa sản phẩm Việt Nam đến ngày càng nhiều thị trường trên thế giới.

Bên cạnh đó sản lượng hàng hóa giao nhận của Bansard thường tập trung và các

tháng 9, 10, 11, 12( các tháng cuối năm) điều này cũng là điều dễ hiểu vì khách hàng chủ

52

yếu của Bansard chủ yếu là ngành may mặc và xây dựng không những vậy những tháng

cuối năm sẽ là giai đoạn cao điểm cho các doanh nghiệp tập trung sản xuất, đặc biệt là

nhóm hàng điện tử tiêu dùng và quần áo may mặc khi nhu cầu tiêu dùng tăng cao, do

nhiều mặt hàng bước vào thời kỳ cao điểm xuất khẩu. Theo chu kỳ, xuất khẩu hàng hóa

thường tăng cao trong những tháng cuối năm do đây là thời kỳ cao điểm cho mua sắm

tiêu dùng trong các Lễ Tạ ơn và Giáng sinh (quý IV) và dịp lễ, Tết Dương lịch và cả Tết

Âm lịch.

Tuy nhiên, lượng hàng giao nhận vào tháng 8 năm 2019 lại giảm so với năm 2018 cụ

thể là tháng 8 năm 2019 sản lượng giao nhận là 158 (TEUs) giảm đi 3 (TEUs) tương ứng

giảm đi 1,86% so với cùng tháng năm 2018 nhưng cũng không giảm đi quá nhiều, điều

này có thể do các doanh nghiệp đều tập trung sản xuất kinh doanh hơn là xuất hay nhập

khẩu hàng hóa để có thể cung ứng ra thị trường trong nước cũng như các nước trên thế

giới một lượng lớn hàng hóa để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng,

khách hàng vào dịp lễ cuối năm và Tết.

2.3.5 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu bàng đường biển của Bansard Việt Nam vào 6 tháng đầu năm 2020.

Bảng 2.8 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

bàng đường biển của Bansard Việt Nam vào 6 tháng đầu năm 2020.

ĐVT: TEUs

6 tháng đầu 6 tháng đầu

Giao nhận theo năm 2020 năm 2019

chiều hàng Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch tuyệt đối (Teus)

Sản lượng Tỉ trọng (%) Sản lượng Tỉ trọng (%)

179 25,10 187 25,51 95,72 (8) Xuất khẩu

534 74,90 546 74,49 97,80 (12) Nhập khẩu

713 100 733 100 97,27 (20) Tổng

Nguồn Phòng kế toán

53

Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Bansard 6 tháng

đầu năm 2020 được thể hiện qua biểu đồ sau:

Nhìn chung thì sản lượng giao nhận contaier xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2020

của Công ty có sự giảm nhẹ cụ thể là năm 2020 chỉ đạt 713 Teus tương ứng giảm đi 12

Teus (giảm 2,73%) so với cùng kì năm 2019.

Trong đó theo chiều xuất sản lượng container 6 tháng đầu năm 2020 cũng giảm đi 8

Teus tương ứng giảm đi 4,28% so với cùng kì năm 2019. Không những vậy theo chiều

nhập sản lượng container cũng có xu hướng giảm cụ thể là 6 tháng đầu năm 2020 đạt 713

Teus giảm đi 12 Teus tương đương giảm đi 2,2% so với cùng kì năm 2019.

Sản lượng giảm đi cũng không phải là điều quá khó hiểu do tình hình 6 tháng đầu

năm 2020 các nước trên thế giới nói chung và cả Việt Nam nói riêng đang đối mặt với

khó khăn là tình hình dịch bệnh của COVID-19 (hay còn gọi là dịch bệnh viêm đường hô

hấp cấp COVID-19) đã xảy ra từ cuối năm 2019 và nó không những gây tác động mà còn

ảnh hưỡng nặng nề vào những tháng đầu năm 2020 đến các Doanh nghiệp trong và ngoài

nước nói chung và các Doanh nghiệp vận tải biển cũng như các Công ty giao nhận nói

riêng.

Sản lượng hàng hóa của Bansard chủ yếu là hàng hàng nhập khẩu và nhập từ các

nước Châu Âu (Pháp), Châu Á (Hồng Kong, Trung Quốc, Singarpore, Hàn Quốc, ..) và

ngược lại tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh ảnh hưỡng nghiêm trọng nên các nước Châu

Âu và một số nước ở Châu Á đóng cửa biên giới nên sản lượng hàng xuất hay nhập đi

đều bị dừng lại không những vậy do nhiều nhà máy phải tạm ngưng hoạt động nên lượng

54

hàng hóa cần lưu chuyển ít đi, dẫn đến việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong

chuỗi cung ứng cũng giảm. Theo đánh giá cúa Hiệp hội DN dịch vụ Logistics Việt Nam

(VLA) cho hay, khảo sát mới đây về những khó khăn, thiệt hại mà DN đang gặp phải do

tác động dịch Covid- 19 cho thấy, doanh thu trung bình giảm từ 10% – 30% so với cùng

kỳ năm 2019. Trong đó, có khoảng 15% DN bị giảm 50% doanh thu so với năm 2019 và

hơn 50% DN giảm số lượng dịch vụ logistics trong nước và quốc tế từ 10% – 30% so với

cùng kỳ năm ngoái. Hầu hết hàng nhập trên các tuyến về Việt Nam giảm mạnh, một số

thị trường khác bị kiểm dịch gắt gao. Các thủ tục vận hành từ thị trường khu vực châu Á

và một số khu vực khác chậm trễ hơn so với bình thường. Ngoải ra, Một số vấn đề phát

sinh khác như một số khách hàng Trung Quốc gặp khó khăn về tài chính dẫn đến mất khả

năng trả nợ cho chủ hàng, nhà cung cấp Việt Nam kéo theo việc chủ hàng chậm thanh

toán cho DN logistics. Và mặt hàng chủ yếu của Bansard từ trước đến nay vẫn là hàng

may mặc quần áo và đồ nội thất tuy nhiên là trong mùa dịch có một số Doanh nghiệp

may mặc đã phải đóng cửa vì hàng không thể xuất đi.

Bên cạnh đó giá cả trong mùa dịch của các hãng tàu cũng tăng giá nên rất khó trong

việc lựa chọn nhà vận chuyện cho khách hàng để vừa có thể mang đến cho khách hàng

giá cả hợp lí song song đó với một chất lượng tốt và thời gian chuyển tải ngắn nhất nhân

viên luôn cố gắng xin giá và cả lịch trình từ trước từ những hãng tàu cũng như những

co-loader để từ đó có thể đưa ra đánh giá và có thể cung cấp cho khách, và một số trùng

hợp với khách hàng thân thiết Bansard Việt Nam luôn cố gắng có thể giữ chỗ cho khách

cũng như có thể hỗ trợ khách tốt nhất trong trường hợp hàng của khách một nửa được đi

một nửa bị rớt lại.

Do đó sản lượng hàng hóa của Bansard 6 tháng đầu năm 2020 cũng khó tránh khỏi bị

ảnh hưỡng mà sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có xu hướng giảm đi so với

cùng kì 2019. Tuy nhiên có thể do nguồn hàng của Bansard là hàng được chỉ định do đó

nên sản lượng hàng hóa của Bansard mặc dù có xu hướng giảm đi tuy nhiên lại không

nhiều. Bên cạnh đó hàng chủ yếu của Bansard Việt Nam là hàng FOB nên Công ty chỉ

chủ yếu thu tiền Local Charge ở bên đầu Việt Nam và khoản lời là từ chênh lệch giữ mua

vào và bán ra cho khách nên mùa dịch không phát sinh thêm phí gì chỉ là có một số phí sẽ

tăng lên và một số phí giữ nguyên nên Công ty cũng tăng phí lên, nhưng nhờ có sự hỗ trợ

của Bansard ở những những khu vực khác có thể thỏa thuận với người nhận là chịu phụ

55

bên chủ hàng một đến hai phí nên do đó mà dù tăng giá nhưng nguồn hàng bên Bansard

Việt Nam có giảm nhưng không quá nhiều trong mùa dịch 6 tháng đầu năm vừa qua.

2.4 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu về chi phí của Bansard Việt Nam năm

2019.

Bảng 2.9: Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của Bansard Việt Nam năm

2019

ĐVT: Đồng

Năm 2019 Năm 2018

STT Chỉ tiêu Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch tuyệt đối Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

16.546.763.134 86,18 11.064.761.134 82,95 149,54 5.482.002.000 1

70.546.873 0,37 25.135.761 0,19 280,66 45.411.112 2

- - - - - - 3

16,84 2.576.481.350 13,42 2.246.587.651 114,68 329.893.699 4

phí 6.641.981 0,03 2.102.100 0,02 315,97 4.539.881 5 Giá vốn hàng bán phí Chi tài chính Chi phí bán hàng phí Chi quản lý doanh nghiệp Chi khác

Tổng 19.200.433.338 100 13.338.586.646 100 143.95 5.861.846.692

Nguồn phòng kế toán

56

Tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của Bansard Việt Nam năm 2019 được thể hiện

qua biểu đồ sau:

Qua bảng số liệu này chúng ta có thể thấy rõ chi phí kinh doanh của Công ty năm

2018 tăng gần 44% tương ứng tăng 5.861.846.692 (đồng). Nguyên nhân của sự gia tăng

vượt bậc này là do sự gia tăng hàng loạt chi phí: giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi

phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác. Trong đó, nổi bậc nhất là giá

vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Đây là ba khoản mục

chiếm tỷ trọng cao trong năm 2019: giá vốn hàng bán chiếm khoảng 82% và chi phí quản

lý doanh nghiệp và chi phí tài chính chiếm khoảng 18 %, phần còn lại là các chi phí khác.

Trong năm 2019 giá vốn hàng bán của Công ty tăng 5.482.002.000 (đồng) tương ứng

tăng lên gần 50%, đây là mức độ ảnh hưởng lớn nhất trong các nguồn chi phí. Lý do của

sự tăng trưởng trưởng mạnh của chi phí giá vốn hàng bán trong năm 2019 công ty bởi vì

Công ty chủ yếu làm hàng theo điều kiện FOB cần nguồn vốn cao cũng như khoản lời

của Công ty chủ yếu dựa vào khoản chênh lệch nên giá vốn cao do Công ty mua như thế

nào sẽ bán lại cho khách hàng như vậy.

Kể đến tiếp theo là chi phí quản lý doanh nghiệp cung có dấu hiệu tăng vào năm

2019. Đây là chi phí rất quan trọng, nó phản ánh tình hình hoạt động của bộ phận quản lý

có hiệu quả hay không. Chi phí quản lý doamh nghiệp bao gồm các chi phí điện nước, đồ

dùng văn phòng, các khoản dự phòng. Thông qua bảng 2.1.3, ta thấy rằng tỷ trọng chi phí

quản lý doanh nghiệp đứng thứ hai trong tổng nguồn chi, chỉ sau giá vốn hàng bán. Nếu

xét về tỷ trọng trong cơ cấu tổng nguồn chi thì thấy chỉ tiêu này có xu hướng ngày càng

giảm. Cụ thể năm 2018, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 16,84%, sang năm 2019 lại

57

lên đến 13,42% nhưng chi phí quản lí doanh nghiệp lại tăng 329.893.699 đồng tương ứng

tăng gần 15%. Điều này cho thấy rằng, chi phí quản lý doanh nghiệp đang tăng dần mức

độ ảnh hưởng tới tổng chi phí.

Tiếp theo là chi phí tài chính, thông qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng tỷ trọng của

chi phí bán hàng đang có xu hướng tăng tỉ trọng từ 0,19% năm 2018 lên 0,37% năm 2019,

và theo gốc độ giá trị thì chi phí tài chính có sự tăng trưởng khá cao như năm 2019 tăng

45.411.112 đồng tương ứng tăng 180,66%, sự tăn lên đáng kể của chi phí tài chính có thể

do Công ty phải thuê văn phòng thuê các dịch vụ ngoài với giá thuê ngày càng tăng. Tuy

nhiên công ty lại không có chi phí lãi vay cho thấy trong những năm quá tình hình tài

chính cũng như nguồn của Công ty rất ổn định có thể vốn của Công ty là với 100% vốn

nước ngoài không phải đi vay từ bên ngoài.

Cuối cùng là nguồn chi chiếm tỷ trọng thấp nhất: chi phí khác và công ty cũng không

có chi phí bán hàng có thể do hoạt động chủ yếu của Công ty là hoạt động về dịch vụ

giao nhận (là một forwarder). Bên cạnh đó chi phí khác của Công ty năm 2019 cũng tăng

khá là cao tăng 4.539.881 đồng tương ứng tăng 215,97%, sự tăng lên đột biến như vậy có

thể là vì tiền phạt phải chịu vì sai sót trong quá trình phát hành chứng từ hoặc là không

kiểm tra chứng từ khi khách hàng gửi dẫn đến tình trạng hàng hóa của khách hàng bị

chậm trễ và cũng do sản lượng hàng hóa năm 2019 của Công ty cũng tăng lên nên việc

sai sót cũng khó tránh khỏi.

58

2.5 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu về doanh thu thuần về bán hàng và cung

cấp dịch vụ của Bansard Việt Nam năm 2019.

Bảng 2.10 Đánh giá tình hình thực chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ của Bansard Việt Nam năm 2019.

ĐVT: Đồng

Năm 2019 Năm 2018

STT Doanh thu Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch tuyệt đối Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

1 18.003.732.464 86,24 11.577.342.414 82,78 155,51 6.426.390.050

2 2.774.462.018 13,29 2.355.187.802 16,84 117,80 419.274.216

3 98.118.673 0,47 53.145.569 0,38 184,62 44.973.104 Hoạt động giao nhận Hoạt động vận tải Hoạt động hải quan

Tổng 20.876.313.155 100 13.985.675.785 100 149,27 6.890.637.370

Nguồn phòng kế toán

59

Tình hình thực chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Bansard

Việt Nam năm 2019 được thể hiện qua biểu đồ sau:

Qua bảng 2.10 doanh thu ở lĩnh vực kinh doanh của Công ty có thể thấy được rằng

doanh thu của Công ty chủ yếu từ hoạt động giao nhận nó chiếm tỉ trọng cao nhất gần

87% vào năm 2019 và doanh thu từ hoạt động giao nhận của Công ty năm 2019 cũng

tăng lên đáng kể cụ thể là tăng 6.426.390.050 đồng tương ứng tăng lên gần 56%. Đây

cũng là chính là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Sự tăng lên đáng kế này cũng

có thể do lượng hàng hóa ngày càng cao của Bansard cũng như Bansard ngày càng nâng

cao chất lượng của mình cũng như nhờ Bansard đều có mặt đa số khắp tại khu vực Châu

Âu, Trung Đông, Mỹ Latinh, Trung và Nam Phi, và Thái Bình Dương và cả Châu Đại

dương nên hàng hóa và cả công ty Bansard luôn nhận được sự hỗ trợ cũng như có chất

lượng dịch vụ khá tốt cho các tuyến đường cũng như lịch trình các cảng mà hàng hóa của

khách hàng muốn đến và với những nơi Bansard không có văn phòng thì sẽ thông qua đại

lý của mình nhờ vậy mà dịch vụ Bansard ngày càng được nâng cao, có thể hỗ trợ khách

60

hàng tốt nhất về khai báo hải quan hoặc lưu kho lưu bãi cũng như có thể trả gia với bên

người nhận khi hàng xuất khẩu ra nước ngoài.

Đối với doanh thu về hoạt động vận tải và hải quan của Công ty thì tỉ trọng năm 2019

có xu hướng giảm so với năm 2018 từ 17% giảm còn 14%, điều này có thể do Công ty

tập trung vào thế mạnh của mình vì vận tải và hải quan thì Công ty đều thuê từ bên ngoài

chứ không phải có sẵn tại Công ty, để có thể đáp ứng cũng như phục vụ cho những khách

hàng mới đến với dịch vụ giao nhận hàng hóa của Bansard Việt Nam lần đầu chưa có biết

rõ quy trình của Bansard. Tuy nhiên giá trị của nó vẫn có xu hướng tăng, tăng

419.274.216 đồng tương ứng tăng gần 18% đối với doanh thu từ hoạt động vận tải, và đối

với doant thu từ hoạt động hải quan thì tăng 44.973.104 đồng tương ứng tăng lên gần

85 %, mặc dù thuê ngoài nhưng vẫn đem về doanh thu năm sau cao hơn năm trước có thể

do mối quan hệ với bên ngoài của Bansard Việt Nam vì Công ty có những anh chị đã có

hơn 20 năm trong nghề nên có được những giá thấp hơn so với khách hàng tự đi thuê bên

ngoài nên Bansard thu được về từ các khoản chênh lệch đó. Nhưng đây chỉ là hoạt động

hỗ trợ cho khách hàng mới tìm đến với Bansard cũng như khách hàng chưa có nhiều kinh

nghiệm trong xuât nhập khẩu hàng hóa.

61

2.6 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của

Công ty Bansard Việt Nam năm 2019.

Bảng 2.11: Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh của Bansard Việt Nam năm 2019

ĐVT: Đồng

Năm 2019 Năm 2018

STT Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh Chênh lệch tuyệt đối Giá trị Giá trị Tỷ lệ đạt (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

1.430.379.122 84,55 539.517.929 81,16 265,12 890.861.193 1

260.699.494 15,41 125.107.529 18,82 208,38 135.591.965 2

676.703 0,04 132.934 0,02 509,05 543.769 3 Hoạt động giao nhận Hoạt động vận tải Hoạt động hải quan

Tổng 1.691.755.319 100 664.758.392 100 254,49 1.026.996.927

Nguồn phòng kế toán

Tình hình thực hiện chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Bansard Việt

Nam năm 2019 được thể hiện qua biểu đồ sau:

62

Qua bảng 2.11 về lợi nhuận mà Công ty Bansard Việt Nam có thể thu về từ hoạt

động kinh doanh của mình, do hoạt động của Công ty chủ yếu là hoạt động giao nhận nên

lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu cũng từ hoạt động giao nhận của

mình nó chiếm tỉ trọng gần 85% vào năm 2019, và lợi nhuận từ hoạt động của hoạt động

Forwarding năm 2019 tăng 890.861.193 đồng tương ứng tăng 165% so với cùng kì năm

2018, sự tăng trưởng tốc độ cũng có thể do từ năm 2018 Bansard triền khai TMS

CargoWise One đây là phần mềm mà có thể giúp được các Banasard biết được thông tiên

liên quan đến hàng hóa mà không cần thông qua kha hàng hay là thông qua các Bansard

khác giúp cho quá trình giao nhận hàng háo diễn ra được nhanh chóng hạn chế chi phí

không đáng có , và vào năm 2019 Khoản đầu tư sau nhiều năm hợp tác và cũng là liên

kết cụ thể đầu tiên của Bansard với thị trường Úc, tạo nên một cột mốc quan trọng khác

trong lịch sử của Công ty làm cho nguồn hàng Bansard tăng lên nên góp phần cho lợi

nhuận của Công ty Bansard tại Việt Nam tăng lên.

Ngoài ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty còn thu về từ hoạt động vận

tải và hoạt động hải quan, mặc dù hai hoạt động nằm chỉ chiếm tỉ trong gần 20% năm

2018 và giảm còn 16% vào năm 2019, vì đây không phải hoạt động chính của Công ty

nhưng giá trị của nó vẫn tăng lên cho thấy Công ty vẫn đang vận hành tốt cụ thể là đối

với lợi nhuận từ hoạt động vận tải năm 2019 tăng 135.591.965 đồng tương ứng tăng

108%, và đối với hoạt động hải quan tăng 543.769 đồng tương ứng tăng gần 410% so với

cùng kì năm 2018. Sự tăng lên đáng kể như vậy có thể do năm 2019 Công ty có thêm

nhiều khách hàng mới nên cần có thêm dịch vụ vận tải và hải quan từ bên ngoài nhiều

hơn 2018 nên làm cho lợi nhuận tăng lên đáng kể như vậy.

63

 Đánh giá tình hình thực hiện Chi phí và doanh thu cho một lô hàng xuất theo hình

thức FCL tại Công ty Bansard Việt Nam năm 2019.

Bảng 2.12 Chi phí và doanh thu cho một lô hàng xuất theo hình thức FCL tại

Bansard Việt Nam năm 2019

ĐVT: Đồng

Tỉ Tỉ Chênh lệch STT Chỉ tiêu Chi phí trọng Doanh thu trọng tuyệt đối (%) (%)

31.200.000 93,44 33.444.000 75,11 2.244.000 Phụ phí xếp dỡ tại cảng 1

1.440.000 4,31 3,76 1.672.200 232.200 Phí Seal 2

750.000 2,25 2,08 929.000 179.000 Phí Bill of Lading 3

1,56 696.750 696.750 4 Phí handling ở cảng xuất

0,79 348.375 348.375 5 Phí Solas

Phí handling ở cảng 7.432.000 16,7 7.432.000 6 nhập

Tổng 33.390.000 100 44.522.325 100 11.132.325

Nguồn Phòng kế toán

Đây là chi phí cũng như là doanh thu cho một lô hàng xuất FCL là giấy vệ sinh

với tổng số lượng là 8 containers tại Công ty TNHH Bansard vào năm 2019 đi từ Sài

Gòn đến Cuba. Với tổng chi phí là 33.390.000 đồng gồm có phụ phí xếp dỡ ở tại

cảng, phí seal và phí chứng từ trong đó:

Phụ phí xếp dỡ tại cảng (Terminal Handling Charge (THC)) chiếm tỉ trọng cao

nhất gần 94% tương ứng là 31.200.000 đồng và đây khoản phí thu trên mỗi container

để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container

từ CY ra cầu tàu, phí seal là 1.440.000 chiếm tỉ trọng là 4% đây là khoản chi phí phải

trả khi sử dụng kẹp chì cho việc niêm phông thùng container trước khi xuất hàng đi

nước ngoài, ngoài ra còn có phí Bill of Lading là 750.000 đồng chiếm tỉ trọng thấp

nhất là 2% đây là là loại phụ phí mà hãng tàu làm bill để khai những thông tin cần

thiết như người gửi hàng, người nhận hàng và người được thông báo tàu đến, đây là 3

khoản chi phí mà Công ty sẽ trả cho Cảng giùm cho người gửi hàng và thu lại sau đó.

Đối với doanh thu của lô hàng này thi Bansard thu về được là 44.522.325 (đồng)

cao hơn chi phí bỏ ra là 11.132.325 (đồng), trong đó bao gồm doanh thu từ Phụ phí

64

xếp dỡ tại cảng, phí Seal, phí Bill of Lading, phí handling ở cảng xuất, phí Solas và

phí handling ở cảng nhập. Trong đó, Bansard thu về phí xếp dỡ tại Cảng là

33.444.000 (đồng), phí seal là 1.672.200 (đồng), phí Bill of Lading là 929.000 (đồng)

các loại phí này Bansard sẽ đóng cho hãng tàu và thu lại từ người gửi hàng theo kiểu

mua đi bán lại để có lợi nhuận từ phần chênh lệch ngoài ra còn có phí handling ở

cảng xuất là 696.750 (đồng) và còn có phí solas đây là phí mà công ty nộp phiếu xác

nhận khối lượng toàn bộ (Gross Weight -VGM) và thông tin hướng dẫn vận

chuyển/giao hàng (Shipping Instruction-SI) cho hãng tàu thực ra 2 phí này là do công

ty đặt ra để thu người gửi hàng. Ngoài ra Bansard thu thêm phí hanling ở đầu cảng

nhập 7.432.000 đồng đại khái nó được hiểu là handling là quá trình một forwarder

giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở

nước ngoài tại VN thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải

quan, phát hành vận đơn (House Bill of Lading), lệnh giao hàng cũng như các giấy tờ

liên quan, ....và phí này được thu phía bên đại lí ở nước ngoài.

Ngoài ra, đối với các lô hàng đi Mỹ thì Bansard thu thêm phí AMS là viết tắt của

Automated Manifest System đây là phí thủ tục hải quan yêu cầu tại Mỹ, và tương tự

hoặc đối với lô hàng đi Châu Á (như Shanghai hoặc Nhật Bản) cũng sẽ có thêm phí

ANB phí này tương tự như phí AMS, và đối với các lô hàng đi Mỹ và Châu Á có

thêm phí EBS (hoặc EBA) Emergency Bunker Surcharge là phụ phí xăng dầu khẩn

cấp. Ngoài ra, đối với lô hàng đi Châu Âu thì có thêm phí ENS là một loại phụ phí kê

khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào Liên hiệp châu Âu (EU) nhằm đảm bảo tiêu

chuẩn an ninh cho khu vực EU viết tắt là Entry Summary Declaration.

Từ năm 2020 thì Bansard thu thêm phí LSS (Low Sulphur Surcharge) là phụ phí

giảm thải lưu huỳnh, áp dụng trong vận tải xuất nhập khẩu các tuyến vận tải đường

biển. Phí LSS còn được gọi dưới tên khác như là LSF-Lower Sulphur Fuel Surcharge

và phụ phí này Bansard thu phụ thuộc vào từng hãng tàu (người vận chuyển).

65

2.7 Đánh giá chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường

biển của Công ty.

2.7.1 Thuận lợi.

Bansard với 100% vốn đầu tư từ nước ngoài nên vốn đầu tư dài hạn ít biến động.

Được đầu tư tốt hơn cả về các yếu tố công nghệ, nhân lực và vốn.

Nguồn hàng của Công ty là hàng chỉ định nên luôn đảm bảo được Công ty luôn có

khách hàng và sản lượng hàng hóa ổn định. Do đó Công ty không có nhân viên Sale nên

Công ty tiết kiệm được khoản chi phí cho Sale.

Công ty cũng không có dịch vụ khai thuê hải quan nên việc khai báo hải quan sẽ do

khách hàng thuê dịch vụ bên ngoài nên đảm bảo cũng như hạn chế thấp nhất tình trạng

hàng bị luồng đỏ và luồng vàng.

Đội ngũ nhân viên Công ty có những người đã gắn bó với Bansard từ những ngày

đầu mới thành lập, có những người đã có từ 10 đến 20 năm kinh nghiệm trong nghiệp vụ

giao nhận hàng hóa. Không những vậy nhân viên của Công ty đều có trình độ từ Cao

đẳng trở lên. Chế độ đãi ngộ lao động dành cho nhân viên của Công ty luôn được quan

tâm đúng mức cũng như luôn tạo môi trường làm việc thoải mái và không có áp lực do

đó mà nhân viên có xu hướng sẽ gắn bó với Công ty lâu dài.

Do tính chất của Công việc nên nhân viên của Công ty chủ yếu làm việc với đại lí

cũng như văn phòng chính tại nước ngoài thông qua mail nên đòi hỏi nhân viên có khả

năng giao tiếp bằng Tiếng anh tốt cũng như có thể cải thiện trình độ Tiếng anh của mình.

Bên cạnh đó, khi có bất kì vấn đề phát sinh trong công việc hay khó khăn trong quá trình

làm việc đều nhận được sự hỗ trợ cũng như giúp đỡ từ những anh/chị đã có rất nhiều năm

kinh nghiệm qua đó có thể học hỏi thêm được cách giải quyết cũng như xử lí khi có xảy

ra vấn đề.

Công ty cũng thường xuyên tổ chức các cuộc họp định kì 2 tháng/lần để từ đó nhân

viên có thể bày tỏ những khó khăn hay bất kì bức xúc nào để lãnh đạo cũng như cấp trên

có thể theo sát và bám sát tình hình hoạt động kinh doanh để có thể đưa ra những giải

pháp đáp ứng kịp thời cũng như giải quyết những khó khăn còn tồn động để giúp co quá

trình xử lí công việc được mượt mà và nhanh chóng hơn. Ngoài ra, mỗi tháng một lần sẽ

có cuộc hợp ngắn giữa các Bansard ở khu vực Châu Á để có thể khuyến khích cũng như

hỗ trợ hay là đưa ra những vấn đề còn tồn động của mỗi văn phòng ở mỗi nước để từ đó

mọi người có thể rút ra thêm cho nhiều kinh nghiệm cho văn phòng của mình.

66

Kết hợp lại tất cả các yếu tố trên Công ty TNHH Bansard Việt Nam đã cho ra đời sản

phẩm dịch vụ nhanh chóng và đảm bảo chất lượng để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của thị trường cũng như là khách hàng.

2.7.2 Khó khăn.

Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế và khó khăn như:

Do nguồn hàng Công ty là hàng chỉ định nên Công ty luôn bị động trong việc tìm

thêm nguồn hàng cho mình.

Công ty cũng không có kho riêng nên chỉ thuê (mướn) kho của Công ty Cổ phần Kho

Vận Tân Cảng của Cảng Cát Lái, nên cũng không thu lại được nhiều doanh thu từ khách

hàng trong việc cho khách hàng thuê (mướn) kho bãi hay là cho khách hàng thuê lưu kho

(bãi).

Thường xuyên làm việc với các đại lí nước ngoài để xác nhận thông tin cũng như

chấp nhận cho lô hàng đó xuất đi (hay cung cấp Green light cho lô hàng đó), nhưng có

một số nước do trái ngược múi giờ nên có những trường hợp hàng đã sẵn sàng và khách

hàng muốn hàng đi nhưng chưa nhận được Green light thì không thể xác nhận cho khách

hàng.

Dù nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm thì cũng khó mà tránh khỏi sai sót trong quá

trình làm việc nhưng về lâu dài cũng sẽ gây ảnh hưởng cho Công ty.

Công ty Bansard tuy thành lập từ năm 1963 nên có được một chút uy tín ở khu vực

Pháp và một số nước, nhưng mới mở văn phòng tại Việt Nam từ năm 2005 và Công ty

TNHH Bansard Việt Nam cũng chưa thật sự đầu tư vào maketing cho Công ty nên chưa

thu hút được nhiều khách hàng trong nước còn gặp trở ngại khi tiếp cận với dịch vụ của

Công ty.

Do ảnh hưởng của tình hình mùa dịch vừa qua nhiều doanh nghiệp ngưng sản xuất,

hàng cũng không thế xuất hay nhập khẩu, dẫn đến tình trạng giá cao và tàu bị trì hoãn lại.

Không những vậy một số nhân viên văn phòng của Bansard ở một số khu vực làm việc

tại nhà và một số bị cách li nên bị hạn chế trong việc xử lí và giải quyết vấn đề cho

khách.

Ngoài ra còn có tính thời vụ của ngành bởi vì đối tượng của giao nhận vận tải đó

chính là hàng hóa, tuy nhiên lại phụ thuộc vào thời điểm hay mùa vụ mà hoạt động giao

nhận trở nên đông đuc và tấp nập hay có lúc cũng ít hàng vì thế mà Công ty giao nhận

cũng bị chi phối bởi yếu tố này.

67

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN

HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH

BANSARD VIỆT NAM.

3.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty.

3.1.1 Mục tiêu hoạt động của Công ty.

Công ty TNHH Bansard Việt Nam với mong muốn có thể thành Công ty có vị trí

ngày càng cao tại Việt Nam, cũng như phát triển tất cả các thế mạnh của Công ty là dịch

vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với lợi thế là tiềm năng tài chính vững chắc với

100% vốn đầu tư nước ngoài. Công ty TNHH Bansard luôn hướng tới sự phát triển lâu

dài bền vững và đòi hỏi cần phải có sự tính toán chu đáo để có thể đầu tư lâu dài đầu tư

cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, để có thể mở rộng lĩnh vực kinh doanh trong ngành vận

tải, chuẩn bị sẵn sàng cho bước tiến vượt trội của Công ty Bansard tại Việt Nam trong

tương lai.

3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty.

Luôn giữ vững các mảng dịch vụ hiện có cũng như giữ vững nguồn hàng qua các

nước như Pháp, Mỹ, Singarpore, Hồng Kong, .... bên cạnh đó Bansard cũng sẽ mở rộng

nguồn hàng của mình để có thêm nguồn hàng mới chứ không phải chỉ có hàng quần áo

may mặc và nội thất để từ đó có thể giữ chân những khách hàng thân quen và có thể thu

hút được nhiều khách hàng mới hơn nữa.

Bên canh đó Công ty TNHH Bansard Việt Nam không ngừng tăng cường phát triển

nguồn nhân lực: Bước vào thế kỷ 21, để thoả mãn các yêu cầu của nền kinh tế tri thức,

chất lượng của nguồn nhân lực được Bansard đặc biệt quan tâm. Theo đó, các cán bộ

công nhân viên của Bansard cần phải được trang bị nền tảng giáo dục đào tạo vững chắc:

có các kỹ năng về nghề nghiệp và ngôn ngữ, giao tiếp tốt, có kỷ luật và thấm nhuần các

giá trị luân lý đạo đức. Tiếp theo, Bansard sẽ có những chương trình đào tạo đặc biệt để

nâng cao năng lực cho các cán bộ công nhân viên của mình.

68

3.2 Cơ hội và thách thức của Công ty.

3.2.1 Cơ hội

- Thứ nhất, chính sách hội nhập, VN đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế thông

qua những cải cách về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, xây dựng hệ thông pháp

luật kinh tế và tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc trở thành thành viên chính

thức của WTO sẽ đưa VN thành một quốc gia mở cửa về thương mại hàng hóa, dịch vụ

và đầu tư. Như vậy sẽ tạo ra được nhiều hàng hóa cần xuất nhập khẩu và sẽ có những nhà

xuất nhập khẩu cần Công ty giao nhận, công ty Forwarder như Bansard.

- Thứ hai, lợi thế về khu vực, VN có vị trí địa lý rất thuận lợi cho vận tải quốc tế, nằm ở

khu vực chiến lược trong vùng Đông Nam Á. Bờ biển trải dài trên 2.000km, có nhiêu

cảng nước sâu, các sân bay quốc tế, hệ thống đường sắt xuyên quốc gia và mạng lưới

giao thông là tiền đề khả quan để phát triển logistics, cũng như dịch vụ gioa nhận hàng

hóa xuất nhập khẩu

- Thứ ba, Hiệp định EVFTA dự kiến có hiệu lực trong nửa cuối năm 2020 được kỳ vọng

mở ra một cơ hội để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU trong những

tháng cuối năm nay và những năm tới. Theo cam kết của Hiệp định EVFTA, có đến 70%

mặt hàng được giảm thuế và EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,7% số dòng thuế.

Đây là lợi thế lớn dành cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Đó lại là một lợi thế rất

lớn với Bansard vì hàng cũng như thế mạnh của Bansard chủ yếu là hàng về Pháp.

3.2.2 Thách thức

Kèm theo với những cơ hội như vậy thì Bansard Việt Nam cũng phải đối mặt với

những thách thức nhất định trong tương lai như là:

- Công ty cũng còn phải đối mặt với thách thức về nguồn nhân lực. Tại Việt Nam, hiện

chưa có cơ sở đào tạo chuyên nghiệp về dịch vụ giao hàng hóa xuất nhập khẩu. Nguồn

nhân lực của doanh nghiệp giao nhận tại Việt Nam chủ yếu là tự đào tạo theo kinh

nghiệm thực tế, mức độ chuyên nghiệp còn kém. Khi thị trường bùng nổ, các doanh

nghiệp sẽ phải đối diện thêm với xu hướng thiếu hụt nhân lực giỏi do sức hút của các

doanh nghiệp ngoại hoặc tự tách ra thành lập công ty riêng.

- Thách thức về cơ chế chính sách quản lý và hạ tầng giao nhận: Việc quản lý các hoạt

động giao nhận không nhất quán, còn chồng chéo, mỗi Bộ quản lý một khâu đoạn như:

Thuế và hải quan do Bộ Tài chính quản lý, vận tải và hạ tầng do Bộ GTVT quản lý, xúc

tiến thương mại do Bộ Công Thương phụ trách…

69

- Sức ép về cạnh tranh, thanh lọc ngày càng gia tăng cộng thêm cú sốc về kinh tế do

Covid-19 gây ra đã khiến cho nhiều doanh nghiệp “chao đảo”. Cụ thể, dịch bệnh tại

nhiều thị trường khu vực châu Âu, Hoa Kỳ, ASEAN, Trung Đông chưa được kiểm soát,

việc các nước áp dụng các biện pháp hạn chế đi lại tiếp tục gây ảnh hưởng đến hoạt động

xuất nhập khẩu của Việt Nam. Từ tháng 3, toàn cầu bước vào giai đoạn đại dịch với mức

độ lây lan nhanh nguy hiểm, Chính phủ các quốc gia đang ban hành những biện pháp

kiểm soát dịch bệnh như tạm đóng cửa xuất nhập cảnh, hạn chế tụ tập, mua sắm đông

người, hạn chế hoạt động của các Trung tâm thương mại... khiến nhu cầu mua bán hàng

tiêu dùng như: dệt may và giày dép, đồ gỗ… tại nhiều thị trường giảm. Và hiện tại tình

hình dịch bệnh vẫn còn đâng quay trở lại và khó đoán trong tình những tháng cuối năm.

Đó cũng là thách thức lớn nhất đối với Bansard vì mặt hàng chủ yếu của Bansard từ trước

đến nay đều là hàng may mặc quần áo và nội thất và qua các nước Châu Âu, Đông Nam

Á và một số hàng qua Mỹ.

3.3 Giải pháp và kết luận

3.3.1 Giải pháp.

 Tối thiểu hoá chi phí:

- Tuyển chọn nhân viên đúng người đúng việc hạn chế việc phải tốn chi phí nhiều cho

việc đào tạo không chuyên môn

- Giảm thiểu các chi phí tổ chưc hành chính như: tận dụng những cơ hội giảm giá dịch vụ

bên ngoài, mua sắm trang thiêt bị với giá ưu đãi, từ chối các dịch vụ không cần thiết với

hoạt động của Công ty.

-Thương lượng với khách hàng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình giao nhận,

để kiểm soát chi phí tốt hơn.

-Kiểm soát việc sử dụng tài sản của Công ty, tránh tình trạng sử dụng dụng lãng phí sai

mục đích.

- Thu hồi các khoản nợ từ phía khách hàng để có nguồn vốn kinh doanh, hạn chế việc đi

vay làm cho chi phí lãi vay cao.

- Hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của Công ty dựa trên sự đánh giá tổng

quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự

tồn tại của Công ty, bao gồm xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, dự án

của Công ty mở hay là thu hẹp.

70

 Đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên.

- Nâng cao tay nghề của nhân viên cũng như trình độ, khả năng ứng xử với khách hàng

để đạt hiệu quả cao.

- Trong kinh doanh lợi nhuận luôn là yếu tố sống còn của mỗi Công ty, bất kể công ty

nào cũng muốn bỏ ra ít nhưng có thể thu về lợi nhuận nhiều nhất, tức là mang lại hiệu

quả cao nhất. và con người luôn là chủ thể của quá trình đó, điều khiển hoạt động kinh

doanh mang lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp nâng cao tay nghề

cho nhân viên như là.

+ Hàng năm, Công ty nên tổ chức các cuộc thi về kĩ năng nghiệp vụ, khả năng giải

quyết vấn đề, việc theo dõi kiểm tra thường xuyên để có phương pháp đào tạo chuyên sâu

cho nhân viên toàn công ty,

+ Khuyến khích nhân viên trau dồi ngoại ngữ cũng như học thêm một ngôn ngữ khác

không chỉ làm giàu kiến thức cho bản thân mà còn để phục vụ nhu cầu cho công việc, nên

có chế độ lương thưởng cho phù hợp với năng lực của nhân viên.

+ Tổ chức các khoá học liên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu

theo hình thức ngắn hàn và cả dài hạn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trước mắt và lâu

dài.

+ Có chính sách đãi ngộ tốt cho nhân viên, có thưởng và phạt rõ ràng, khuyến khích

cao tinh thần tự giác làm việc.

+ Lãnh đạo của Công ty phải có ý thức cao, gương mẫu cũng như có trách nhiệm với

công việc, dùng người phù hợp để có thể tránh được tình trạng phân công công việc

chồng chéo, cũng như luông là người dẫn đầu và tinh thần làm việc nhóm khi có vấn đề

xảy ra.

 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

Một số biện pháp sau đây có khả năng giúp Công ty giữ khách hàng cũ cũng như thu

hút khách hàng mới:

- Do thường xuyên liên lạc cũng như là làm việc với đại lý nước ngoài nên luôn có sự

chên lệch múi giờ giữa các nước nên Công ty cần thay đổi thời gian làm việc để có thể

phù hợp với các nước trên khu vực cũng như khách hàng tại Việt Nam.

- Công ty luôn quan tâm đến các yêu cầu của khách hàng và giữ mối quan hệ song

phương, thường xuyên liên lạc với khách hàng nhằm đề ra những chính sách hợp lý hơn.

71

- Trong quá trình thực hiện dịch vụ giao nhận với khách hàng, nhân viên của Công ty

phải thực hiện đúng tiến độ cũng như kiểm tra chất lượng hàng hoá phải đảm bảo

- Mọi khiếu nại cũng như thắc mắc của khách hàng thì nhân viên của Công ty phải phúc

đáp và giải quyết thoả đáng. Thái độ lịch sự và nhã nhặn của nhân viên đối với khách

hàng là yêu cầu cần thiết phải thực hiện. cũng như cung cấp cho khác hàng những thông

tin cần thiết và gải thích rõ cho khách hàng những vấn đề rắc rối về sau.

- Chăm sóc khách hàng hậu bán hàng: tư vấn giúp đỡ khách hàng khi khách hàng gặp

trục trặc khó khăn để có thể tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng thông qua việc

thăm hỏi, quan tâm chia sẽ khi khách hàng gặp khó khăn hay có niềm vui, …. Đây cũng

chính là cách quảng cáo hiệu quả nhất tốn ít chi phí và có thể duy trì mối quan hệ với

khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới thông qua mối quan hệ và phương thức truyền

miệng.

- Quảng cáo trên mạng và internet: Công ty cũng cần nâng cấp và làm phong phú thêm

website của mình để có thể tạo thêm thu hút. Ngoài ra còn thể liên kết với một số công ty

forwarder hay công ty vận tải khác để có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ cho khách hàng mà

công ty chưa có như vận tải hàng cho khách, cung cấp dịch vụ khai thuê hải quan và lưu

kho hàng hóa cho khách hàng để có thể giảm bớt chi phí và tăng doanh thu cho các bên.

 Hạn chế những ảnh hưỡng của tính thời vụ:

Tính thời vụ của hoạt động giao nhận bắt nguồn từ tính thời vụ của lượng hàng hoá

xuất nhập khẩu, đây cũng là nhân tố tác động đến hoạt động giao nhận. Do đó muốn hạn

chế được sự ảnh hưỡng của tính thời vụ công ty có những khách hàng thân thiết và đồng

thời tạo dựng niềm tin với khách hàng, Công ty có thể áp dụng những cách như sau:

- Giảm giá dịch vụ thời gian ít khách: mặc dù trong lĩnh vực giao nhận thì chất lượng

dịch vụ cũng rất quan trọng, nhưng đối với khách hàng thì giá cả lại mang đến tính chất

quyết định. Như vậy việc giảm giá trong thời điểm ít hàng hoá sẽ góp phần thu hút khách

hàng và có thể mang lại nguồn thu cho nhân viên cũng như cả Công ty. Trong quá trình

giảm giá dịch vụ Công ty sẽ khó tránh khỏi có lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận hoặc có

thể sẽ bị lỗ, nhưng giảm giá dịch vụ sẽ giúp Công ty có thể duy trì và mở rộng mối quan

hệ với khách hàng cũng như thu hút được những khách hàng tiềm năng. Mặc dù,

Bansard đã có mặt khắp 5 Châu lục, 17 Quốc gia với 70 văn phòng trên toàn thế giới,

nhưng Bansad Việt Nam cũng nên mở rộng thêm nhiều loại hàng trong quy trình giao

nhận để có thể thu hút thêm nhiều khách hàng.

72

3.3.2 Kết luận.

Trong xu hướng nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế giúp giúp cho hoạt động giao nhận

hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam phát triển nhanh. Sự kiện khi Việt Nam gia nhập

CPTPP và AEC sẽ mang lại nhiều cơ hội và cả thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói

chung và từng Công ty tại Việt Nam nói riêng. Chính vì thế mà ngày càng có nhiều Công

ty dịch vụ ra đời.

Là Công ty dịch vụ về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hoạt động có chút uy tín

trong và cả ngoài nước, Công ty TNHH Bansard Việt Nam luôn khai thác tối đa các tiềm

năng sẵn có để có thể nâng cao chất lượng phục vụ để có thể mang đến dịch vụ với chất

lượng tốt nhất cho khách hàng. Bansard đang dần cố gắng để có thể khẳng định được vị

trí của mình trên thương trường trong và cả ngoài nước, Công ty đang dần cố hoàn thiện

để trở thành một Công ty cung cấp dịch vụ giao nhận hàng đầu tại Việt Nam. Để có được

kết quả như vậy cũng nhờ vào những bước đi đúng đắn và sự am hểu về thị trường cũng

như có chiến lược phù hợp. Cũng nhờ vào quy trình tổ chức thực hiện các chứng từ và

nghiệp vụ hàng hoá xuất nhập khẩu của Công ty luôn đảm bảo cho hàng hóa của khách

hàng có thể được nhận đúng nơi và thời gian quy định cũng như theo đúng yêu cầu của

khách hàng.

Qua thời gian có cơ hội được thực tập và thử việc tại Công ty TNHH Bansard Việt

Nam, nhận được giúp đỡ cũng như sự chỉ dạy của các anh chị trong Công ty đã giúp cho

em có thể có thêm nhiều kiến thức bổ ích trong công việc và đây cũng chính là hành

trang vô cùng quý giá để em có thể tự tin bước vào sự nghiệp của chính mình. Là một

sinh viên, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé nào đó vào trong sự phát triển của

Công ty TNHH Bansard Việt Nam, em đã cố gắng tìm hiểu về trình giao nhận hàng hóa

xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty và đề xuất một vài giải pháp nhằm hoàn

thện và cải thiện những sai sót thường gặp trong quá trình thực hiện công việc giao nhận.

Nhưng do kiến thức và kinh nghiệm cũng còn hạn chế, bài viết này của em chắc chắn sẽ

còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của quý Thầy, Cô

giáo để em có thể có những hiểu biết thấu đáo hơn trong quá trình học tập và công tác sau

này.

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Mục 4, Điều 167

- Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Mục 4, Điều 233

- Nghị định số 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 5 tháng 9 năm 2007,

Chương I, Điều 4

- Nghị định số 157/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 10 năm 2007

- Thông tư 38/2015TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 25 tháng 3 năm

2015, Chương II, Mục 2, Mục 3 và Mục 6, Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 26, 29,

34, 51.

- Triệu Hồng Cẩm, giáo trình “Vận tải quốc tế - Bảo hiểm vận tải quốc tế”, NXB Thống

kê, trường Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014, chương 4: “Giao nhận hàng

hóa bằng container trong vận tải quốc tế”, trang 314 và trang 328 – 332.

- https://www.bansard.com/en/news

- https://webxuatnhapkhau.com/

- https://www.customs.gov.vn

-https://www.liksin.vn/gioi-thieu/linh-vuc-hoat-dong/thuong-mai/item/165-quy-dinh-moi

-ve-xuat-hang-di-chau-au.html

74