Luận văn

Hoạt động xuất khẩu nông

sản tại Công ty cổ phần Xuất

nhập khẩu Tổng hợp I - VN

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU

TỔNG HỢP I - VN ............................................................................. 4

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................................ 4

1.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................... 4

1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ........................ 5

1.1.2.1. Giai đoạn I ( 12/1981-12/1992) ........................................................... 5

1.1.2.2. Giai đoạn II (1/1993-12/2004) ............................................................. 6

1.1.2.3. Giai đoạn III ( từ 2004 đến nay) .......................................................... 8

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty ............................... 9

1.2.1. Chức năng của Công ty ............................................................................. 9

1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty ............................................................................... 9

1.2.3. Quyền hạn ............................................................................................... 10

1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty ..................................................................... 10

1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................ 14

1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................... 14

1.3.2. Thị trường của Công ty ........................................................................... 15

1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính ..................................................................... 16

1.3.3.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty: .............................................. 16

1.3.3.2. Khả năng tài chính ............................................................................ 17

1.3.4. Nguồn nhân lực của Công ty ................................................................... 17

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây .19

1.4.1. Tốc độ phát triển ...................................................................................... 20

1.4.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty ................................................. 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN . 25

2.1. Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty Cp Xuất nhập khẩu Tổng hợp I

- VN ................................................................................................................ 25

2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu ....................................................... 25

2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I-

VN ...................................................................................................................... 27

2.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty ............................. 33

2.1.4. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Công ty .... 35

2.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP

xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN .................................................................. 41

2.2.1. Thành tựu ................................................................................................. 42

2.2.2. Hạn chế..................................................................................................... 43

2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 44

2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 44

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 45

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN .................... 47

3.1.Tình hình của nền kinh tế thế giới trong năm 2009 ....................................... 47

3.2. Phương hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của công ty

............................................................................................................................... 48

3.2.1. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của Việt Nam ................. 48

3.2.1.1. Cơ hội ................................................................................................. 48

3.2.1.2. Thách thức .......................................................................................... 50

3.2.2. Phương hướng xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam trong những năm

tới. .............................................................................................................. 53

3.2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông

sản của Công ty ......................................................................................... 54

3.2.3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty .. 54

3.2.3.2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công

ty ........................................................................................................ 56

3.3. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty xuất

nhập khẩu Tổng Hợp I - VN................................................................................. 58

3.3.1. Giải pháp cho việc nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu ....... 58

3.3.1.1. Xây dựng thương hiệu và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước

chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu .......... 58

3.3.1.2. Nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối

với mặt hàng nông sản ( HACCP) ...................................................... 60

3.3.1.3. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản ......... 61

3.3.1.4. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ................................... 62

3.3.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ ....................................................... 63

3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu ...... 63

3.3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu ....................................................... 64

3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý .................................................................... 65

3.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cón bộ công nhân viên trong Công

ty ........................................................................................................ 65

3.3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ kí kết hợp đồng .................................................... 66

3.3.3.3. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả .................................................... 67

3.4. Kiến nghị đối với nhà nước ............................................................................ 67

3.4.1. Xây dựng chính sách về thị trường nông sản xuất khẩu.......................... 67

3.4.2. Hình thành và phát triển sàn giao dịch nông sản .................................... 68

3.4.3. Xây dựng môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp xuất khẩu nông sản ................................................................................ 69

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

ASEAN Association Southeast Asia Hiệp hội các quốc gia 1.

Nations Đông Nam Á

EIU Economist Intelligence Unit Bộ phận phân tích 2.

thông tin kinh tế

EU European Union Liên minh châu Âu 3.

HACCP Hazard Analysis and Critical Hệ thống quản lý chất 4.

Control Poin System lượng thực phẩm

IMF International Moneytary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế 5.

OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và 6.

Cooperation and Development Phát triển Kinh tế

WTO World trade organization Tổ chức thương mại 7.

thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6

tháng đầu năm 2007 ................................................................................................. 14

Bảng 1.2. Tình hình tài chính của Công ty .............................................................. 17

Bảng 1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty ................................................................ 18

Bảng 1.4: Bảng số liệu về tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009 ............... 21

Bảng 1.5 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty (2005-2009) ............ 23

Bảng 1.6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty 2006-2009 .............. 24

Bảng 2.1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Công

ty ................................................................................................................................ 26

Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Cp xuất nhập khẩu

Tổng Hợp I – VN vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008 ................................ 27

Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Giai đoạn 2005-2009

................................................................................................................................... 28

Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty sang một số nước .............. 31

Bảng 2.5: Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP xuất nhập

khẩu Tổng hợp I – VN giai đoạn 2005-2009 ............................................................ 34

Bảng 2.6: Cơ cấu xuất khẩu của hàng nông sản của Công ty giai đoạn 2005-2009

................................................................................................................................... 36

Bảng 2.7: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Cà Phê ............................................ 37

Bảng 2.8: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hạt tiêu .......................................... 38

Bảng 2.9: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Gạo ................................................. 39

Bảng 2.10: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hành, Lạc .................................... 40

Bảng 2.11: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hồi, Bột gừng............................... 41

Bảng 3.1: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty từ năm 2010 và định hướng

cho năm 2011 ............................................................................................................ 56

Bảng 3.2: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trường năm 2010 và

định hướng năm 2011 ............................................................................................... 57

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ....................................................... 11

Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1991 ........................................... 16

Biểu đồ 1.3 : Tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009 .................................. 22

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng về tình hình xuất khẩu sang các thị trường của

Công ty từ năm 2005-2009 ....................................................................................... 28

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với

các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một trường hợp ngoại lệ. Hòa

vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh và tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần

phải phát huy được những lợi thế vốn có của mình. Từ lâu, xuất khẩu đã trờ thành hoạt

động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam

nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước,

góp phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy

vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được Đảng và nhà nước ta nhận thức được từ rất

sớm và nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986.

Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu tăng trưởng

góp phần đẩy mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế. Với tư duy đổi mới “ Việt Nam

mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện

cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các

doanh nghiệp Việt Nam.

Với dân số khoảng trên 80 triệu, và đặc biệt là những ưu thế về điều kiện tự

nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa và cả yếu tố con người. Tận dụng triệt để lợi thế này,

Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây có giá trị xuất khẩu như lúa, cao

su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu… Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong

kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản

nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn

thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba

trên thế giới…..

Trong điều kiện Việt Nam và đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu

trong nước phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ do sự suy thoái của các nền kinh tế.,

nhận thức rõ được vấn đề và diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như trước những

đòi hỏi thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, cùng với những

kiến thức được trang bị tại nhà trường và những thực tế tìm hiểu được trong quá trình

thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I -VN, tác giả nhận thấy việc

mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công

ty trong giai đoạnh hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:

“Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I -

VN”

2. Mục đích nghiên cứu:

Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản

cũng như các biện pháp mà công ty cổ phần xuất nhập Tổng hợp I – VN đã thực hiện

để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, từ đó tiến hành đánh giá khả năng xuất khẩu nông

sản của chính công ty và đưa ra một số giải pháp khả thi hơn, khắc phục được một số

nhược điểm mà công ty chưa giải quyết được nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu

nông sản của công ty trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông

sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN

Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc xuất khẩu nông sản trên các

thị trường truyền thống của Công ty trong khoảng từ năm 2005 cho đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Trong đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của các

mặt hàng được xuất khẩu chủ đạo trong những năm gần đây tại công ty. Đề tài còn kết

hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm,

đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng như của Công ty

để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.

5. Bố cục của đề tài:

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu

như sau:

Chương 1: Khái quát về Công Ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN.

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất

nhập khẩu tổng hợp I - VN

Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất

khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP

KHẨU TỔNG HỢP I - VN

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

1.1.1. Lịch sử hình thành

Đầu những năm 1980 Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm

đẩy mạnh công tác xuất khẩu, nhờ đó hoạt động xuất khẩu trong cả nước trở nên khá

sôi động và cũng vì vậy mà hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả khả

quan.

Tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu tích cực, đã nảy sinh nhiều vấn đề như là

tình trạng cạnh tranh không lành mạnh hay phá giá thị trường, các doanh nghiệp trong

nước chịu nhiều thiệt hại, lợi nhuận thấp, uy tín bị giảm nghiêm trọng trên thị trường

thế giới. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu

là bên cạnh việc khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu, Nhà nước phải đồng

thời chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự, kỷ cương ban hành chính sách, pháp luật

cho phù hợp với thực tiễn.

Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN ra đời, nhận

nhiệm vụ góp phần giải quyết những vấn đề này bằng các biện pháp kinh tế dựa trên

tình hình thực tế của thị trường xuất nhập khẩu.

Công ty được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TTCB

của Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Công thương) nhưng phải đến tháng 3/1982 Công ty

mới đi vào hoạt động.

Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào Công ty và hình thành Công

ty mới nhưng vẫn lấy tên cũ là Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp I – VN. Theo quyết

định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340/BTM-TCBB ngày 31/03/1993, Công ty

là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, có tư cách pháp nhân, thực hiện

chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại

Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định.

Đầu năm 2006, theo quyết định số 3014/QĐ-BTM và số 0417/QĐ-BTM của Bộ

Thương Mại về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng

Hợp I – VN chính thức cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng

Hợp I – VN.

Tên giao dịch của Công ty: THE VIETNAM NATIONAL GENERAL

EXPORT- IMPORT JOINT STOCK COMPANY NO I (GENERALEXIM)

Trụ sở chính và các chi nhánh của công ty:

Trụ sở chính: Tại Hà Nội

Địa chỉ: 46 Ngô Quyền

Điện thoại: 84-4-8264009 Fax: 84-4-8259894

Email: gexim@generalexim.com.vn

Website: www.generalexim.com.vn

Các chi nhánh- Xí nghiệp trực thuộc:

 Tại TP.Hồ Chí Minh

 Tại TP.Đà Nẵng

 Tại TP.Hải Phòng

 Xí nghiệp may Hải Phòng

1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu

Căn cứ vào những biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài, sự thay đổi

của cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty. Quá trình phát triển của Công

ty có thể chia làm 3 giai đoạn, đó là:

1.1.2.1. Giai đoạn I ( 12/1981-12/1992)

Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn trong việc xác định phương hướng

phát triển và đặt nền móng về mọi mặt cho việc xây dựng lại Công ty. Với biên chế

gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật chất còn

nghèo nàn, số vốn ban đầu Nhà nước cấp là 139.000VND. Trong thời gian này, cơ chế

chính sách quan liêu, đường lối đổi mới đang ở mức tư duy, chưa cụ thể hóa bằng văn

bản nhất là đối với lĩnh vực quản lý kinh tế. Tuy gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt

động kinh doanh nhưng Công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn và phát

huy được những thành quả đạt được.

Về vốn, Công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo 2 cơ quan liên Bộ (ngân

hàng và ngoại thương) đưa ra những văn bản nêu rõ những nguyên tắc riêng về hoạt

động của Công ty. Các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng

hóa là cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời Công

ty cũng xây dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được vững

chắc.

Về xây dựng bộ máy, đào tạo cán bộ: Với nhận thức con người là nhân tố quyết

định, do đó việc làm đầu tiên của công ty là đã xây dựng được mô hình bộ máy phù

hợp với chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Công ty. Công ty thực hiện đào tạo đội

ngũ cán bộ và ổn định lực lượng lao động thông qua việc thực hiện phát triển yếu tố

con người, chăm lo mọi mặt của đời sống lao động, cử người đi đào tạo ở nước ngoài

khi có tiêu chuẩn. Công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ được quan tâm thường xuyên.

Trong 11 năm, Công ty đã đề bạt tại chỗ 25 trường hợp vào các vị trí: Giám đốc, Phó

Giám đốc, Trưởng/phó phòng, Giám đốc chi nhánh…. Đến năm 1992, Công ty có tổng

số lao động là 140 người.

1.1.2.2. Giai đoạn II (1/1993-12/2004)

Đây là thời kỳ tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty trên nền hợp nhất giữa

Công ty XNK tổng hợp và Công ty phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu, gắn với thời

kỳ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đã được định

hình, tiếp tục phát triển mạnh mẽ với nhiều thành phần kinh tế tham gia và những ưu

đãi dành cho doanh nghiệp Nhà nước dần dần bị thu hẹp và hầu như không còn áp

dụng được. Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các chủ thể có hình

thức sử hữu khác nhau tham gia vào hoạt động kinh tế cũng như xuất nhập khẩu… như

ban hành luật khuyến khích đầu tư từ nước ngoài. Các cơ chế quản lý trực tiếp kinh tế

và xuất nhập khẩu không ổn định, thay đổi hàng năm nhiều khi đã gây không ít khó

khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoạch định kế hoạch dài hạn.

Trong nội bộ từ 7/1993, công ty có biến động lớn trong công tác tổ chức cán bộ,

số lượng lao động tăng từ 146 lên thành 389 người và Công ty có 3 lần thay đổi người

đứng đầu doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, Công ty đã thực hiện và hoàn thành được

các hoạt động xuất nhập khẩu và tổ chức thành công bộ máy nguồn lực lao động dựa

vào những thành tựu của thời kỳ trước.

Trong thời kỳ này, danh mục mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất phong phú và

luôn biến động, hình thức kinh doanh cũng luôn biến động, bám sát thị trường và cơ

chế. Từ thực tiễn đó, Công ty đã thu được nhiều kinh nghiệm quý báu làm tiền đề cho

việc phát triển kinh doanh XK sau này, đảm bảo sự cân đối hợp lý với hoạt động nhập

khẩu cũng như các hoạt động khác. Từ năm 1990-1995 là giai đoạn tình hình trong

nước có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Thị trường lớn

Đông Âu và Liên Xô không còn những biến động về chính trị, trong khi khu vực thị

trường tư bản thì bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng ủy thác xuất

khẩu của Công ty không còn nhiều. Trong giai đoạn này Công ty hoạt động trong tình

trạng chung diễn biến khác phức tạp nên việc giữ vững phát triển và thoát khỏi vòng bế

tắc là một nỗ lực lớn của Công ty. Từ năm 1996-2004, tiếp theo đà tăng trưởng của giai

đoạn trước, năm 1997 kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty lên đến 78.4 triệu đôla

cao nhất từ khi thành lập đến năm 1997. Tuy nhiên năm 1998 tổng kim ngạch của

Công ty giảm xuống còn 44.5 triệu đô la bằng 82.17% tổng kim ngạch năm 1997. Sự

giảm xuống này là do môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty nói riêng và

của cả nước nói chung có nhiều biến động xấu. Nền kinh tế trong nước giảm sút do ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Á và thảm họa thiên tai xảy ra liên tiếp. Thị trường

trong nước giao dịch kém sôi động, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ, ảnh hưởng

đến sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.

Từ sau giai đoạn khó khăn đó, Công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở rộng

phạm vi kinh doanh ra các đơn vị bán lẻ, các quận, huyện kể cả các thành phần kinh tế

ngoài quốc doanh, chuyển dần từ ủy thác sang tư doanh. Triển khai gia công các mặt

hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam học tập và

công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó Công ty còn tham

gia khai thác địa sản, khai thác dịch vụ cho thuê kho bãi.

1.1.2.3. Giai đoạn III ( từ 2004 đến nay)

Trong những năm gần đây, mặc dù phải đối mặt với nguy cơ khủng bố, thiên tai

và dịch bệnh, nền kinh tế và các hoạt động mậu dịch trên thế giới vẫn phát triển khá ổn

định. Trong nước, tình hình an ninh chính trị được đảm bảo, kinh tế phát triển với tốc

độ khá cao với nhiều đỉnh cao mới về đầu tư nước ngoài, xuất khẩu, phát triển thị

trường vốn, các ngành sản xuất khác cũng đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Quan hệ ngoại

giao và kinh tế đối ngoại được mở rộng, hầu như không còn giới hạn về không gian và

mức độ, với việc trở thành thành viên chính thức của WTO và việc Hoa Kỳ chập nhận

PNTR bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam cuối 2006.

Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, Công ty đã làm đơn

gửi lên Bộ Thương Mại để yêu cầu cho cổ phần hóa nhằm mở rộng hơn quy mô về vốn

hoạt động cũng như nguồn nhân lực. Đến đầu năm 2006, Công ty chính thức cổ phần

hóa, tách khỏi Bộ Thương Mại và trở thành một Công ty độc lập lấy tên mới là Công ty

CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I - VN với số vốn điều lệ là 70 tỷ đồng.

Đến nay, Công ty đã thực hiện cổ phần hóa được 4 năm và đạt được nhiều thành

tựu và kết quả tốt đẹp đem lại lợi nhuận cao cho toàn thể Công ty.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty

1.2.1. Chức năng của Công ty

Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải

sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu

dung phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của địa

phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà

nước.

Cung ứng vật tư, hàng hóa, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho

các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa theo thỏa

thuận trong hợp đồng kinh tế.

Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác

liên quan đến nhập khẩu.

1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ

kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có

liên quan.

Tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thực hiện

tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.

Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao dịch

đối ngoại.

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan.

Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước

ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty.

Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác.

1.2.3. Quyền hạn

Đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan

đến hoạt động của Công ty.

Được phép vay vốn bằng ngoại tệ và tiền mặt.

Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong nước và quốc tế .

Được mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của nhà nước.

Dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty trong và ngoài

nước

Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.

Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.

1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Công ty tuy đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn là đối tác nắm cổ phần nhiều

nhất. Vì vậy nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm những phòng

ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Mối

quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ

lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện tốt những

nhiệm vụ chung của Công ty.

Mô hình này rất hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh của

Công ty, vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính

thống nhất chung trong hoạt động của toàn Công ty.

a. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN tổ chức cơ cấu hoạt động của

mình theo mô hình trực tuyến chức năng dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

BAN GIÁM

ĐỐC

Các phòng

Các phòng

Các CN &

Các đơn vị

quản lý

kinh doanh

XN trực thuộc

liên doanh

Chi nhánh tại

Công ty Phát

Phòng XNK 1

Phòng Tổ Chức- Hành Chính

TP Hải Phòng

triển Đệ Nhất

Chi nhánh tại

Phòng XNK 2

TP Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP XNK Eximbank

Phòng Tài Chính – Kế Toán

Chi nhánh tại

Phòng XNK 3

Phòng Tổng Hợp

TP HCM

Xí Nghiệp

Phòng xây dựng cơ bản

may Đoạn Xá

Phòng XNK 4

Phòng XNK 5

Phòng XNK 6

Phòng XNK 7

Nguồn:Trang web www.generalexim.com.vn

Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình doanh nghiệp

cổ phần, vì vậy các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý được tổ chức theo đúng quy

định của Nhà nước:

Đại hội cổ đông: Quyết định các vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, quản lý và

hoạt động của Công ty.

Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hàng

năm của Công ty, các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty,

chịu trách nhiệm báo cáo lại tình hình của Công ty với Đại hội cổ đông.

Ban kiểm soát: Kiểm tra toàn bộ hoạt động quản lý điều hành hoạt động kinh

doanh của Công ty về tính hợp lý, hợp pháp. Đồng thời kiến ghị biện pháp bổ sung, sửa

đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành, báo cáo kết quả kiểm soát với đại hội cổ

đông, hội đồng quản trị.

Ban giám đốc:

Tổng giám đốc: Người đứng đầu Công ty, quản lý mọi hoạt động của các phòng

ban, chi nhánh và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của

Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Nhà nước.

Các phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý một

lĩnh vực nào đó do giám đốc ủy quyền. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt

động của mình trước tổng giám đốc.

Khối phòng ban nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc gồm:

 Phòng tài chính – kế toán

 Phòng tổ chức cán bộ.

 Phòng nghiệp vụ.

 Ban xây dựng cơ bản.

 Phòng tổng hợp.

 Hệ thống các cửa hàng.

 Các chi nhánh.

 Các bộ phận sản xuất.

Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng là hạch toán kế toán, đánh

giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ lập

bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính theo yêu cầu trình ban giám đốc. Tiến

hành xây dựng tài chính, quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan

hữu quan theo quy định.

Phòng tổ chức cán bộ: Phòng nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho

giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao cho

phù hợp và đạt hiệu quả cao. Phòng cũng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược đào tạo dài

hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn lực của Công ty, đưa ra các chính sách, chế độ lao

động và tiền lương của các cán bộ công nhân viên đồng thời tuyển dụng lao động và

điều tiết lao động phù hợp với các mục tiêu, tình hình kinh doanh của công ty.

Phòng tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo

cáo cho các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên Ban giám đốc. Ngoài

ra, phòng còn phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm phán giao dịch với khách hàng

và lập các chiến lược khuyến mại của Công ty.

Phòng hành chính: Chức năng của phòng này là phục vụ văn phòng phẩm của

Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. Bên cạnh đó phòng có trách

nhiệm theo dõi, sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên đồng thời giải quyết các

vấn đề liên quan đến hành chính sự nghiệp.

Phòng nghiệp vụ: Có tổng cộng 7 phòng nghiệp vụ có chức năng kinh doanh

tổng hợp hoặc đi sâu vào các mặt hàng có thế mạnh của mình như:

 Phòng nghiệp vụ 1: Khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.

 Phòng nghiệp vụ 2: Thiết bị máy móc, hóa chất, thuốc thú y.

 Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may.

 Phòng nghiệp vụ 4: Ô tô, xe máy, đồ điện gia dụng.

 Phòng nghiệp vụ 5: Vải sợi, nông sản (chủ yếu là gạo và cà phê)

 Phòng nghiệp vụ 6: Nhập khẩu vật tư cho sản xuất các loại máy móc, thiết

bị đồ điện, thiết bị văn phòng.

 Phòng nghiệp vụ 7: Quản lý toàn bộ hàng hóa kinh doanh của Công ty,

kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hóa, quản lý toàn bộ xe của Công ty.

Sáu tháng đầu năm 2007, 7 phòng nghiệp vụ đã mang lại cho Công ty một

khoản doanh thu khá lớn. Cụ thể theo nguồn báo cáo kết quả hàng năm, doanh thu của

7 phòng nghiệp vụ là 675 151 triệu đồng

Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6

tháng đầu năm 2007

Đơn vị: Triệu đồng

STT Tên phòng Doanh Thu Tỷ trọng (%)

Phòng nghiệp vụ 1 155.284,73 23 1.

Phòng nghiệp vụ 2 50.636,825 7,5 2.

Phòng nghiệp vụ 3 68.865,002 10,2 3.

Phòng nghiệp vụ 4 27.681,491 4,1 4.

Phòng nghiệp vụ 5 303.817,95 45 5.

Phòng nghiệp vụ 6 45.235,217 6,7 6.

Phòng nghiệp vụ 7 23.630,785 3,5 7.

675.151 100 Tổng

Nguồn: Báo cáo kết quả hàng năm của Công ty

1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh

a. Kinh doanh thương mại

- Xuất khẩu: Các sản phẩm nông sản: cà phê, hạt tiêu, gạo, lạc nhân, hành đỏ, hạt

điều, chè, hoa hồi, quế, sắn lát,các loại đậu...; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc;

hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,...

- Nhập khẩu: Thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải...), máy móc, phân

bón, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng

(sắt, thép, nhôm, đồng, bột thức ăn gia súc, gia cầm, nguyên liệu sản xuất thuốc

thú y...), các loại hoá chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu dùng...

b. Sản xuất:

Xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng với các mặt hàng tập

trung chủ yếu vào dệt may và thêu tay xuất khẩu.

c. Dịch vụ:

Làm đại lý mua và bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài

nước; cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp.Hồ Chí

Minh; XNK uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu,

tạm nhập tái xuất..

1.3.2. Thị trường của Công ty

Tính đến năm 2009, Công ty xuất khẩu sang 32 thị trường trong đó thị trường

xuất khẩu chính là EU, châu Á đặc biệt là các nước ASEAN.

Thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu bao gồm tất cả các nước có quan hệ với Việt

Nam, chủ yếu là các nước trong khu vực ASEAN. Đây là nơi tiêu thụ khoảng 70%

hàng xuất khẩu và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu của Công ty trong những

năm qua. Các bạn hàng Châu Á chủ yếu là HongKong, Đài Loan, Thái Lan và

Singapore. Công ty cũng mở rộng quan hệ với Trung Quốc, đây là một thị trường đầy

tiềm năng với chi phí vận chuyển thấp. Bên cạnh đó, một số bạn hàng khác như Anh,

Pháp, Đức, Mỹ, Canada cũng trao đổi mua bán với Công ty một lượng hàng hóa không

nhỏ.

Với thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Xuất

nhập khẩu Tổng hợp I – VN đã vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc

lập hạng Ba. Và đặc biệt, thương hiệu của Công ty đã được khẳng định khi Công ty

được trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải thưởng giành cho các thương hiệu

xuất sắc của Việt Nam trong quá trình hội nhập.

1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính

1.3.3.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty:

Vào những năm đầu mới thành lập, nguồn vốn của Công ty là vốn của Nhà nước

với 913.179 đồng. Trong quá trình phát triển, Công ty đã chủ động xin phép tự kinh

doanh hàng nhập khẩu thu ngoại tệ thông qua lập và kinh doanh “ Quỹ hàng hóa” để

tạo thêm vốn. Đồng thời với việc phát triển vốn, Công ty có ý thức bảo toàn vốn, lấy

gốc ngoại tệ làm cơ sở tính toán, hạch toán nội bộ để tránh rủi ro do biến động tỷ giá.

Sau đây là cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong năm 1991 với ba thành phần chính là

vốn Nhà nước, vốn VinaCapital và vốn của các cổ đông khác.

Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1991

Nguồn: http://www.generalexim.com.vn

Đến tháng 12/1992, Công ty đã có tổng số vốn chủ sở hữu khoảng 18 tỷ đồng.

Bằng chính nỗ lực, khả năng của mình đến nay Công ty đã có:

 Tổng vốn kinh doanh: 51.310 triệu đồng

 Ngân sách nhà nước cấp: 22 triệu đồng

 Công ty tự huy động vốn: 26.204 triệu đồng

 Các quỹ:

 Quỹ phát triển kinh doanh: 5.071 triệu đồng

 Quỹ dự trữ : 253 triệu đồng

 Quỹ phúc lợi khen thưởng: 1.420 triệu đồng

 Quỹ trợ cấp thất nghiệp : 126 triệu đồng

Năm 2008, Công ty đã hoạt động và đăng ký vốn điều lệ ở mức 75 tỷ đồng

trong đó tỷ lệ vốn Nhà nước là 43,25%, vốn cổ đông khác 36,75%, quỹ Vinacapital là

20%. Trong hoạt động kinh doanh Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chúc

tín dụng với tỷ lệ khá lớn. Do vậy, Công ty đã nhanh chóng cơ cấu lại nguồn vốn kinh

doanh theo hướng giảm ty lệ vốn vay từ các tổ chức tín dụng và tăng tỷ lệ vốn huy

động từ các nguồn khác – nhất là từ các cổ đông, dưới hình thức phát hành thêm cổ

phần hoặc trái phiếu chuyển đổi.

1.3.3.2. Khả năng tài chính

Bảng 1.2. Tình hình tài chính của Công ty

Danh mục Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ (%)

1. Ngân sách nhà nước 21.971 23,95

2.Doanh nghiệp tự bổ sung 69.779 76,05

Tổng 91.750 100

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty

Qua bảng số liệu 1.2 thấy rằng mức đầu tư của Nhà nước cho Công ty chỉ là một

mức hỗ trợ phần nào, chủ yếu vẫn là nguồn vốn mà Công ty tự huy động. Điều này đã

chứng minh được khả năng và năng lực cũng như sự chủ động, năng động của Công ty

trong lĩnh vực kinh doanh. Với mức vốn hơn 90 tỷ đồng, Công ty sẽ có nhiều phương

án, nhiều hình thức kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và khẳng định được vị trí của

mình trên thị trường.

1.3.4. Nguồn nhân lực của Công ty

Cán bộ ban đầu của Công ty chỉ bao gồm 50 người, trong đó đa số là cán bộ,

công nhân từ các công ty xuất nhập khẩu và chuyển khẩu bị chuyển sang, do đó số cán

bộ có trình độ về việc kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu không nhiều. Năm

1992, Công ty có 140 cán bộ công nhân viên, nhưng hiện nay tổng số cán bộ của Công

ty đã lên tới trên 600 người và bộ máy lao động đang dần được kiện toàn cho phù hợp

với tình hình mới. Trong tổng số trên, 600 cán bộ thì có 90% là có trình độ đại học.

Điều này cho thấy đội ngũ lao động của Công ty ngày càng đảm bảo về chất lượng

nhằm đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Để đạt được kết quả như vậy, Công ty

đã phải nỗ lực và chú trọng trong công tác tuyển dụng đầu vào, luôn quan tâm đến việc

bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho toàn thể công nhân viên bằng các hoạt

động như gửi cán bộ đi đào tạo chính trị cao cấp, tiếng Anh nâng cao, đại học tại chức

hoặc văn bằng II. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện chế độ tăng lương, tặng thưởng,

bảo hiểm xã hội và các chế độ khác nhau theo đúng quy định của Nhà nước nhằm tạo

điều kiện thuận lợi nhất để công nhân viên có thể yên tâm công tác, phấn khởi hoàn

thành tốt công việc được giao và đem lại kết quả cao cho hoạt động kinh doanh xuất

nhập khẩu của Công ty.

Bảng 1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty

Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu phân bổ lao động Số lượng ( người )

Tổng số lao động 616 100

Phân theo cơ câu:

Tổng điều hành 3 0.5

Chuyên viên quản trị 150 24.4

Chuyên viên tác nghiệp 463 75.1

Phân theo trình độ:

Đại học và trên đại học 536 87

Trung cấp và Cao đẳng 80 13

Phổ thông trung học 0 0

Nguồn: báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty XNK Tổng hợp I

Cơ sở chính của Công ty đặt tại 46 Ngô Quyền - Hà Nội với diện tích là

484,92m2, trang bị gần như đầy đủ thiết bị văn phòng và thiết bị phục vụ sản xuất kinh

doanh.

Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1.500m2 nhà xưởng

để đầu tư sản xuất hàng may mặc tại Đoan Xá – Hải Phòng, xây dựng và cho thuê khu

văn phòng 18 tầng tại 53 Quang Trung với diện tích khai thác trên 10.000m2, cho thuê

dài hạn tòa nhà 8 tầng tại Triệu Việt Vương. Công ty cũng đã hoàn thành và đưa vào

khai thác hai khu kho tại Khánh Hòa – Đà Nẵng và Liên Phương – Hà Tây với tổng

diện tích là 5.600m2/kho, 27.000m2/đất sử dụng.

Công ty là một trong những công ty đầu tiên tham gia hoạt động sản xuất theo

cơ chế thị trường nên Công ty luôn thể hiện rõ vai trò người dẫn đầu của mình trong

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối

với Ngân sách Nhà nước, nhờ vậy mà uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định.

Nền tảng khách hàng: Thành lập từ năm 1981 đến nay, Công ty đã có quan hệ

với rất nhiều bạn hàng tại nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản, Đức, Bỉ,

Nga…

Trong kế hoạch phát triển chung, Công ty tự nhận thức được việc phải xây dựng

thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và đã có các sản phẩm được đăng kí thương

hiệu như: Water, Lexim, Juara…

Hệ thống thông tin của Công ty bao gồm máy tính, điện thoại, máy fax được

trang bị đầy đủ cho các phòng. Việc trang bị trên đảm bảo cho mỗi nhân viên đều có

điều kiện thuận lợi làm việc nhanh chóng và hiệu quả.

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực

hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, hoạt động kinh doanh của

Công ty đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đặc

biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty đã phát huy được những lợi thế của một

Công ty Nhà nước để nhanh chóng khẳng định vị trí của mình ở thị trường trong và

ngoài nước. Mặc dù xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn do thị trường thế giới biến

động và không ổn định nhưng kim ngạch xuất khẩu của Công ty vẫn có những bước

phát triển vượt bậc với tốc độ cao và vững chắc, đạt mức tăng trưởng từ 9-10%.

Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nông sản tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong

hoạt động xuất khẩu của Công ty với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Đây

chính là hai mặt hàng xuất khẩu truyền thống chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất

khẩu của Công ty với các thị trường chủ yếu như Mỹ, Pháp, Thụy Sỹ, Nhật, Malaysia,

Trung Quốc, Đông Âu … nên Công ty đã lựa chọn chiến lược đa dạng hóa thị trường

và mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh những thị trường là khách hàng truyền thống, Công

ty cũng tập trung mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác tại một số nước

ở Châu Phi hay khu vực Mỹ La Tinh. Song song với nó,một số danh mục hàng nông

sản xuất khẩu mới được tìm kiếm, nghiên cứu phát triển để đưa vào khai thác như dưa

chuột bao tử, cơm dừa…Đây là những sản phẩm hứa hẹn sẽ đem lại nguồn thu hiệu

quả trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty.

Đi đôi với hoạt động xuất khẩu, Công ty tiếp tục thực hiện định hướng phát triển

nhập khẩu các nhóm hàng vật tư, nguyên liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất

trong nước. Đối với hàng tiêu dùng, Công ty tập trung vào việc nhập khẩu các mặt

hàng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh siêu thị hoặc các cửa hàng chuyên

doanh, đại lý và các nhu cầu khác của thị trường Việt Nam. Hoạt động kinh doanh

trong nước được coi trọng hơn khi mà hiện nay nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình

trạng khủng hoảng và khó có khả năng phục hồi như ban đầu một cách nhanh chóng.

1.4.1. Tốc độ phát triển

Hầu hết các chỉ tiêu về tốc độ phát triển của Công ty đều tăng qua các năm, tuy

nhiên tốc độ này tăng không đồng đều. Các chỉ tiêu đó được thể hiện dưới bảng số liệu

sau đây:

Bảng 1.4: Bảng số liệu về tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009

Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2009

Vốn điều lệ Tỷ đồng 70 70 88,9 120

Kim ngạch XNK Tỷ đồng 912 1.376 1.408 1.450

Tổng doanh thu Tỷ đồng 853,152 1.400 1.412 1.460

Lợi nhuận Tỷ đồng 9,236 33 35 40

ROE % 11,97 23,81 22,22 -

ROA % 2,63 7,57 7,30 -

Nguồn: http://www.generalexim.com.vn

Từ năm 2006 đến 2007, tốc độ phát triển của Công ty rất mạnh, mặc dù số vốn

điều lệ là không thay đổi nhưng kim ngạch XNK tăng lên đáng kể với 464 tỷ đồng,

đem lại doanh thu hơn 1400 tỷ đồng của năm 2007, gấp hơn 1.5 lần so với năm 2006,

với mức doanh thu này thì lợi nhuận Công ty thu được là 33 tỷ đồng. Con số này chỉ

tăng nhẹ hơn năm 2008, với lợi nhuận thu được là 35 tỷ đồng, hơn 2 tỷ so với năm

trước do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thực tế cho thấy rằng, vào

năm 2009, khi sự khủng hoảng kinh tế vẫn chưa hoàn toàn lắng xuống thì tốc độ tăng

trưởng vẫn giữ vững, tuy không vượt trội nhưng đây được coi là một sự vực dậy an

toàn trước tình thế sụp đổ của rất nhiều doanh nghiệp cùng ngành khác.

Biểu đồ 1.3 : Tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009

Đơn vị : Tỷ đồng

1600

1450 1460

1408 1412

1376 1400

1400

1200

1000

912

853.152

800

600

400

200

120

88.9

70

70

35

40

33

9.236

0

2006

2007

2008

2009

Vốn điều lệ

Kim ngạch XNK

Tổng doanh thu

Lợi nhuận

Nguồn: http://www.generalexim.com.vn

1.4.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty

Giai đoạn từ năm 2005-2009 là thời kì hưng thịnh của các Công ty xuất nhập

khẩu và điều này cũng không phải là ngoại lệ so với Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng

Hợp I – VN. Những con số tăng dần qua từng năm trong bảng số liệu về kim ngạch

xuất khẩu theo từng mặt hàng của Công ty đã chứng minh rõ hơn về đặc điểm này. Từ

những mặt hàng chủ đạo như cà phê, hạt tiêu, hạt điều đến các sản phẩm công nghệ hay

sản phẩm dệt may, Công ty luôn chứng tỏ vị trí của mình trên thị trường trong nước

cũng như uy tín của Công ty đối với các đối tác nước ngoài.

Bảng 1.5 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty (2005-2009)

Đơn vị: USD

Danh mục 2005 2006 2007 2008 2009

Cà phê 22.560.000 25.562.800 28.238.000 24.662.607,78 21.545.650

Hạt điều 7.412.350 8.547.210 11.870.200 12.323.591 12.657.100

Hạt tiêu 873.256 1.120.710 3.384.570 2.629.525,31 4.256.328

Gạo các loại 3.471.235 3.210.400 5.786.770 8.943.190 7.891.050

Hàng may mặc 895.354 752.356 1.269.230 3.120.000 3.946.256

Hàng công nghệ 793.400 1.236.760 3.548.200 4.400.000 4.263.157 phẩm

Hàng khác 610.714 1.102.000 2.653.300 3.546.289 4.231.743

36.616.309 41.532.236 56.750.270 57.265.203 58.791.284 Tổng

Nguồn: Phòng tổng hợp công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

Các số liệu của bảng 1.5 cho thấy rằng, nhìn chung, các mặt hàng xuất khẩu chủ

lực của Công ty đều có sự tăng mạnh qua các năm, đặc biệt từ năm 2006-2007, tuy

nhiên, tốc độ này đã chững lại vào năm 2008 với rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của

nền kinh tế toàn cầu, rủi ro về tỷ giá, sự chênh lệch của đồng USD và VND, chính sách

XNK thay đổi, giá cả thị trường thế giới đối với các mặt hàng xuất khẩu liên tục giảm

dần dẫn đến việc cung cấp hàng hóa càng trở nên khó khăn. Nhóm hàng xuất khẩu chủ

yếu của Công ty là nhóm hàng nông sản và đứng đầu là cà phê với sự phát triền vượt

bậc từ 25.562.800 USD năm 2006 tới 28.238.000 USD năm 2007 và giảm nhẹ còn

24.662.607,78 USD năm 2008.

Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về các mặt hàng xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu

của Công ty cũng được chú trọng, tùy theo thị hiếu khách hàng mà các loại mặt hàng

được tập trung phát triển và mang quy mô lớn không kém so với hoạt động xuất khẩu.

Bảng 1.6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty 2006-2009

Đơn vị: USD

Danh mục 2006 2007 2008 2009

Nguyên liệu GCMM 489.155 514.360 781.200 842.000

Vật liệu xây dựng, sắt thép 21.485.264 22.579.800 20.457.240 23.476.000

Ô tô, xe máy và phụ tùng 1.487.567 3.697.504 4.870.100 5.200.000

Hóa chất, hạt nhựa, sản phẩm 587.747 725.894 957.230 1.520.360 nhựa, viễn thông

Thiết bị máy móc 5.578.641 7.564.940 10.872.000 8.289.300

Hàng khác 154.587 286.987 300.750 231.359

29.782.961 35.369.485 38.238.520 39.559.019 Tổng

Nguồn: Phòng tổng hợp công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể vào

năm 2009, hoàn thành mục tiêu đã đề ra và phần nào khắc phục được khó khăn mà

cuộc khủng hoảng kinh tế đã gây ra, cũng như tổn thất của những năm trước đó. Năm

2008 đạt 38.238.520 USD, có tăng so với kế hoạch đặt ra do mặt bằng giá nhập khẩu

thấp và khối lượng tăng cao, các tháng cuối năm, cả khối lượng và giá trị có giảm sút

nhưng tổng kim ngạch cả năm vẫn tăng so với kế hoạch và thực hiện năm 2007 là gần

3 triệu USD. Cơ cấu của nhập khẩu vẫn tập trung vào các mặt hàng vật liệu xây dựng

và thiết bị máy móc, tiếp theo là các phụ liệu gia công may mặc, và hóa chất các loại.

Những thành tích mà Công ty đạt được là nhờ Công ty đã thay đổi mạng lưới đối tác

nên đã thu hút được rất nhiều mặt đơn hàng có giá trị cao và các khách hàng tiềm năng

từ các nước khác nhau trên thế giới. Điều này càng khẳng định rõ hơn vị thế của Công

ty trên thị trường trong nước nói riêng và thị trường nước ngoài nói chung.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN

2.1. Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty Cp Xuất nhập khẩu Tổng hợp I -

VN

2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu

Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN là Công ty cổ phần hoạt động rất

hiệu quả trong lĩnh vực xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu mặt hàng nông sản với các sản

phẩm chủ yếu là cà phê, cao su, gạo, lạc, hạt điều…Thương hiệu của Công ty đã và

đang được biết đến như một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu.

Do thị trường xuất khẩu nông sản luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên Công ty đã chủ

trương thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng xuất khẩu sang những

thị trường tiềm năng khác bên cạnh những thị trường truyền thống lâu đời của Công ty.

Kim ngạch cũng như sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của Công

ty từ năm 2005-2009 được thể hiện rõ trong bảng số liệu sau:

Bảng 2.1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản

của Công ty

Mặt Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

hàng SL TG SL TG SL TG SL TG

xuất (tấn) (Nghìn (tấn) (Nghìn (tấn) (Nghìn (tấn) (Nghìn

khẩu USD) USD) USD) USD)

22.560 25.672 25.563 24.500 28.238 26.000 25.500 Cà phê 31.500

Hạt 552 872 1.030 1.120 2.200 3.375 1.280 2.630 tiêu

1.650 416 1.438 1.645 600 1.520 670 702 Hành

4.690 3.471 3.900 5.150 5.786 7.890 8.943 3.210 Gạo

2.432 1.466 2.400 2.514 1.596 2.000 1.784 1.523 Lạc

21 31 14 32 41 35 40 20 Hồi

Bột 1 3 5 10 24 20 38 14 gừng

Tổng 40.846 28.819 34.495 32.152 36.051 39.660 38.745 39.605

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm

Số liệu từ bảng 2.1 cho thấy rằng, với vị trí là mặt hàng chủ đạo, cà phê luôn

dẫn đầu cả về số lượng lẫn trị giá mặt hàng trong 4 năm liền từ năm 2005 đến 2008

trong khi đó mặt hàng gạo là mặt hàng đứng thứ hai tuy nhiên vẫn kém mặt hàng cà

phê khoảng 12 lần về số lượng và 11 lần về trị giá. Đối với các mặc hàng khác như

hành, lạc thì sự chênh lệch khoảng 2 lần, đây là những mặt hàng tiềm năng của Công ty

và được tăng cường phát triển trong những năm tiếp theo. Bột gừng, hồi và hạt tiêu lại

là những mặt hàng mới được đưa vào xuất khẩu nên vẫn còn một số hạn chế, chính vì

vậy mà sản lượng và trị giá mà các mặt hàng này đạt được không cao so với các mặt

hàng khác. Tuy nhiên, Công ty quyết định thử sức để đưa ra một định hướng, kế hoạch

mở rộng nhằm đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu của mình để thu hút được nhiều

đối tác cả trong và ngoài nước.

2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I- VN

Với các bạn hàng lâu năm và các mối quan hệ mới được thiết lập trong vài năm

gần đây, Công ty đã có những chiến lược cụ thể cũng như các kế hoạch rõ ràng cho

việc phát triển mở rộng uy tín của mình ra hầu khắp các nước trên thế giới, trong đó thị

trường EU và Đông Bắc Á là hai thị trường được chú trọng nhiều nhất. Do nắm bắt

được thị hiếu của khách hàng, Công ty không chỉ ngày càng trở nên uy tín hơn mà còn

nâng cao được vị thế của mình trên thị trường quốc tế.

Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Cp xuất nhập khẩu

Tổng Hợp I – VN vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

SL

TG

SL

TG

SL

TG

SL

TG

Thị trường

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

USD)

USD)

USD)

USD)

10.867 10.490

13.823

13.960

15.653

15.920

16.374

16.693

EU

5.229

5.100

7.381

7.948

8.813

8.495

8.826

8.900

ASEAN

4.228

4.688

5.449

5.147

7.794

7.624

8.932

8.406

Bắc Mỹ

6.149

6.455

7.967

7.494

9.029

10.733

11.756

11.950

Đông Bắc

Á

4.239

4.054

4.863

4.601

6.758

6.535

6.455

6.554

Thị trường

khác

Tổng cộng 30.712 30.787

39.483

39.150

48.047

49.307

52.343

53.503

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của Công ty

Dựa vào bảng số liệu trên, sau đây là biểu đồ tăng trưởng về tình hình xuất khẩu

sang các thị trường khác nhau của Công ty trong giai đoạn 2005-2009

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng về tình hình xuất khẩu sang các thị

40

trường của Công ty từ năm 2005-2009

37.2

35

36.4

36.7

37.1

35.1

30

EU

25

22.6

22.4

22.4

20.2

19.5

21.3

ASEAN

20

20.2

18.5

18.9

17.7

Đông Bắc Á

15

13.2

12.9

Bắc Mỹ

10

12.8

11.5

9.4

5

0

2005

2006

2007

2008

2009

Nguồn: Tác giả tự thu thập từ các thông tin từ Phòng xuất nhập khẩu nông sản Công ty

Cp XNK Tổng hợp I - VNd

Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty

Giai đoạn 2005-2009

Đơn vị: Phần trăm

2008 2009 Thị trường 2005 2006 2007

36,4 37,2 35,1 37,1 36,7 EU

17,7 18,5 18,9 20,2 21,3 ASEAN

12,8 12,9 13,2 11,5 9,4 Bắc Mỹ

22,4 20,2 19,5 22,6 22,4 Đông Bắc Á

10,6 11,2 13,3 8,6 10,2 Thị trường

khác

100 100 100 100 100 Tổng cộng

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của Công ty

Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I có quan hệ xuất khẩu lâu dài với nhiều

quốc gia trên thế giới. Thông qua bảng số liệu trên, có thể thấy rằng giai đoạn từ năm

2005-2008, mặt hàng nông sản của Công ty chủ yếu tập trung ở các thị trường lớn như

EU và các quốc gia trong khối kinh tế ASEAN, cụ thể gồm có:

 Thị trường EU: tập trung với các quốc gia Đức, Thụy Sĩ, đây là thị trường xuất

khẩu chủ lực của Công ty nhưng cũng là một thị trường chứa đầy những thách thức và

khó khăn đối với không chỉ Công ty nói riêng mà đối với các doanh nghiệp xuất khẩu

nói chung bởi hệ thống luật pháp và chính sách nhập khẩu tại EU đối với Việt Nam

trong thời điểm gần đây hết sức chặt chẽ và khó khăn, cũng như các quy định nghiêm

ngặt về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng đối với mặt hàng

nông sản. Tuy nhiên,nhờ nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng EU, Công

ty đã có những biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu

đồng thời thiết lập các mối quan hệ để đưa hàng nông sản của Công ty thâm nhập một

cách thành công vào thị trường khó tính này. Kết quả của những chiến lược đó là sản

lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty tại thị trường này chiếm 36,4%

trong tất cả các thị trường với trị giá là 10.490 nghìn USD năm 2005 và đến năm 2006

con số này tăng lên một cách đáng kể với mức 13.823 nghìn USD chiếm 37,2%. Như

vậy, nhìn chung thị trường EU với mức nhu cầu ngày càng tăng qua các năm trong giai

đoạn từ năm 2005-2008 mặc dù khoảng cách giữa các năm là không lớn nhưng là sự

tăng dần đều, chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Nếu bắt đầu với 10.490

năm 2005 thì năm 2008 đã đạt được con số đáng ấn tượng với 16.693 nghìn USD trong

đó cà phê, hạt tiêu và hạt điều là những mặt hàng nông sản được ưa chuộng nhất tại thị

trường này.

 Thị trường ASEAN: Đây là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Công ty với các

mặt hàng nông sản như: hạt tiêu và cà phê. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị

trường này luôn dao động, trị giá xuất khẩu của các mặt hàng nông sản có sự tăng đều

và ổn định qua các năm. Năm 2005 tỉ trọng đạt được tại thị trường này là 5 triệu USD

với 5.229 tấn nông sản. Trong khi đó vào năm 2006 số lượng đã vượt lên hơn 2000 tấn

chỉ trong một năm và trị giá tăng lên là 2.848 nghìn USD. Vào năm 2007 và năm 2008,

mặc dù có ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng số lượng xuất khẩu hàng

hóa và thị trường này vẫn tăng đều vì Công ty đã có những biện pháp để khắc phục

được những ảnh hưởng đó. Với mức sản lượng 8.813 tấn năm 2007 và 8.826 tấn năm

2008 ta đã nhận thấy rõ được mức tăng trưởng này. Ở thị trường này, các quốc gia như

Singapore, Indonesia, Malaysia là những nước rất ưa chuộng các hàng nông sản đặc

biệt là mặt hàng gạo, lạc và hành của Công ty. Tới năm 2009, thị trường ASEAN đã

chiếm tới 21,3%, hơn hẳn so với các thời kì đầu trước đó. Trong những năm tới, Công

ty sẽ tiếp tục duy trì và phát triển mạnh hơn nữa tại thị trường này.

 Thị trường Đông Nam Á: Bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và Trung

Quốc, đây là thị trường đứng thứ hai sau thị trường EU với khởi điểm là 12,8% vào

năm 2005 nhưng đến năm 2009 giảm xuống chỉ còn 9,4%, mặc dù trong suốt thời kì từ

năm 2005-2007, con số này đã tăng dần đều nhưng bắt đầu từ năm 2008 và năm 2009,

thị phần của các nước Đông Nam Á sụt giảm do ảnh hưởng lớn từ sự hội nhập và sự

gia tăng mức độ cạnh tranh với các thị trường tiềm năng khác. Trung Quốc và Hàn

Quốc là hai quốc gia có mối quan hệ gần gũi với Việt Nam và việc tấn công vào thị

trường này dường như dễ dàng hơn so với các thị trường khó tính khác. Với sản lượng

là 6.149 tấn năm 2005 và tăng lên gần gấp đôi chỉ sau 3 năm vào năm 2008 con số này

đạt mức 11.756 tấn với 11.950 nghìn USD. Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất

khẩu vào thị trường Trung Quốc còn hạt tiêu và tinh bột là hai mặt hàng được thị

trường Hàn Quốc ưa chuộng. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và hạt tiêu vẫn là

hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó Nhật Bản là thị trường mà

Công ty có những chiến lược để đẩy mạnh trở thành thị trường chủ lực.

 Thị trường Bắc Mỹ: đây là thị trường xuất khẩu mà trong đó Mỹ và Mexico là

hai quốc gia nhập khẩu cà phê nhiều nhất. Nếu như năm 2005, sản lượng nông sản xuất

khẩu đạt 4.228 tấn với trị giá gần 5 triệu USD thì đến năm 2006, sản lượng này tăng

lên hơn 1000 tấn và đạt trị giá là 5.147 nghìn USD, trong khi đó vào hai năm tiếp theo,

năm 2007 và 2008 sản lượng và trị giá xuất khẩu của công ty vào thị trường này đề

tăng và Công ty vẫn luôn duy trì tỉ trọng xuất khẩu vào thị trường này.

 Thị trường khác: Bao gồm một số quốc gia tại Trung Đông, Châu Phi và Châu

Mỹ La Tinh. Các mặt hàng được xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là cơm dừa và

hạt tiêu. Tuy sản lượng này còn thấp so với các thị trường khác và đặc biệt là có suy

giảm một chút về sản lượng vào năm 2009 so với năm 2008 nhưng sự suy giảm này

vẫn là không đáng kể so với trị giá đã đạt được là 6.554 tăng so với 6.535 nghìn USD

của 1 năm trước đó.

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo xuất khẩu qua các năm của Công ty

Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty sang một số nước

Tên Công ty nhập

Năm

Khối lượng ( Tấn)

Trị giá ( Nghìn USD)

khẩu

Olam/ Singapore

2.980

3.072

Noble/ Thụy Sĩ

20.900

19.505

Ecom/ Thụy Sĩ

4.800

4.367

Taloca/Thụy Sĩ

7.800

6.541

2006

Louis/Anh

3.400

2.912

Finagra/Anh

2.990

2.882

3.670

3.464

Armajaro/Anh

Alantic/Mỹ

4.900

4.480

Hacofco/Đức

3.000

2.316

Olam/ Singapore

1600

1915

Noble/ Thụy Sĩ

8.170

10.730

Ecom/ Thụy Sĩ

14.270

16.763

2007

Taloca/Thụy Sĩ

10.600

14.165

Louis/Anh

1.520

1.711

Finagra/Anh

1.480

1.641

Armajaro/Anh

6.100

6.946

Sucafina/ Thụy Sĩ

1.550

1.782

Alantic/Mỹ

2.940

3.726

Volcafe/Thụy Sĩ

1.512

1.724

Olam/ Singapore

1.800

1.915

Noble/ Thụy Sĩ

24.428

22.215

Ecom/ Thụy Sĩ

16.100

14.252

Taloca/Thụy Sĩ

10.100

11.165

2008

Finagra/Anh

2.200

1.898

Armajaro/Anh

6.500

6.978

Alantic/Mỹ

3.145

4.438

Volcafe/Thụy Sĩ

2.752

2.625

Olam/ Singapore

1.540

2.012

Noble/ Thụy Sĩ

18.245

16.230

Ecom/ Thụy Sĩ

12.010

13.141

Taloca/Thụy Sĩ

8.000

9.102

Louis/Anh

1.200

1.520

2009

Finagra/Anh

2.001

1.850

Armajaro/Anh

7.120

7.240

Alantic/Mỹ

2.150

3.258

Hacofco/Đức

3.874

3.254

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của Công ty

Qua bảng 2.4, khối lượng hàng nông sản xuất khẩu của Công ty từ năm 2006-

2009 đã có khá nhiều thay đổi, từ việc thay đổi về các thị trường tiềm năng tới khối

lượng và kim ngạch đạt được. Nhìn chung, Công ty tập trung vào năm thị trường chính

là Thụy Sĩ, Mỹ, Anh, Đức và Singapore. Trong đó Thụy Sĩ là thị trường có nhiều

khách hàng quen thuộc hơn cả với Noble, Ecom, Taloca trong đó Noble chiếm vị trí

cao nhất không chỉ tại thị trường Thụy Sĩ mà còn so với tất cả 4 thị trường còn lại với

mức nhập khẩu lên tới 20.900 tấn năm 2006 và đạt 19.505 nghìn USD cho lượng tương

ứng. Sau nó là công ty Taloca cũng tại thị trường Thụy Sĩ với lượng hàng nhập khẩu là

7.800 tấn với 6.541 nghìn USD. Đối với các thị trường khác thì năm 2006 là một khởi

đầu tốt đẹp với mức sản lượng và kim ngạch là tương đương nhau tại các thị trường

khác nhau.

Năm 2007, vị trí của các thị trường đối với công ty vẫn không có gì thay đổi,

tuy nhiên số lượng của công ty Ecom đã sụt giảm một cách đáng kể so với cách đó 1

năm, sự sụt giảm này gần 50% nhưng vẫn đảm bảo cho sức hút của Công ty đối với

khách hàng này. 10.600 tấn và 14.165 nghìn USD là con số đáng ấn tượng của đối tác

từ Taloca, con số này đã tăng lên nhanh chóng so với năm 2006. Bên cạnh đó, một số

đối tác mới đã xuất hiện, trở thành nguồn khai thác lớn lao đối với Công ty như

Volcafe của Thụy Sĩ thay thế cho Halcofo của Đức. Nói tóm lại, trong thời điểm này,

Thụy Sĩ vẫn là thị trường được khai thác nhiều nhất so với các thị trường khác, được

thể hiện bởi số lượng khách hàng cũng như số lượng mặt hàng nhập khẩu cùng với trị

giá mà Công ty đã thu được từ đối tác này.

Năm 2008 và năm 2009, ở giai đoạn này, Ecom đã sụt giảm và đứng sau Noble

với mức sản lượng là 24.428 tấn cho năm 2008 và 18.245 vào năm 2009. Mặc dù có sự

suy giảm từ 2008 đến 2009 do bị tác động của khủng hoảng kinh tế, nhưng so với các

thị trường khác thì con số này cũng là con số cao. Sau Ecom là sự vượt trội của Công

ty khi thâm nhập vào thị trường Anh tại công ty Armaljaro từ 6.500 tấn lên 7.120 tấn

vào năm 2009 với giá trị kim ngạch từ 6.978 nghìn USD tới 9.102 nghìn USD, và đây

là một sự tăng mạnh về kim ngạch.

2.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty

Trong giai đoạn từ 2005-2009 xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chủ lực của

Công ty. Các hợp đồng xuất khẩu được ký kết một cách liên tục và đều đặn vào tất cả

các thời điểm trong năm tuy nhiên các hợp đồng đó chủ yếu là hợp đồng vừa và nhỏ và

Công ty đã tiến hành hoạt động xuất khẩu hàng nông sản thông qua hai hình thức chính

đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Điều đó thể hiện ở trong bảng sau:

Bảng 2.5: Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP xuất nhập

khẩu Tổng hợp I – VN giai đoạn 2005-2009

2005 2006 2007 2008 2009

Hình TT Giá Giá TT Giá TT Giá TT Giá TT thức (%) trị trị (%) trị (%) trị (%) trị (%)

7.799 67,7 10.917 74.8 12.692 73,7 11.194 87,1 12.541 85,0 Trực

tiếp

3.718 32,3 3.681 25,2 3.514 26,3 1.657 12,9 2.210 15,0 Ủy

Thác

11.517 100 14.598 100 17.206 100 12.851 100 14.751 100 Tổng

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2009

Bảng số liệu trên đã cho thấy rằng trực tiếp là hình thức xuất khẩu chủ yếu,

chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong các hình thức xuất khẩu. Tỉ trọng của hình thức xuất

khẩu tăng dần qua các năm từ 67,7% năm 2005 tới 74,8% năm 2006 và giảm một chút

còn 73,7% vào năm 2007 nhưng đã kịp lấy lại vị trí khi đạt 87,1% năm 2008 và 85%

năm 2009. Những mặt hàng mà Công ty xuất khẩu trực tiếp là những mặt hàng chủ lực

của Công ty là cà phê và hạt tiêu, điều này cho thấy rõ công tác xuất khẩu của Công ty

đang trở nên ngày càng chủ động hơn, không còn bị phụ thuộc nhiều vào các nhà phân

phối nước ngoài về việc thâm nhập hay đưa mặt hàng này vào thị trường nước ngoài.

Trái lại, hình thức ủy thác xuất khẩu lại giảm dần qua thời kì 4 năm từ 2005-

2009, con số này đã sụt giảm một cách đáng kể do sự phổ biến của hình thức trực tiếp,

chỉ chiếm 32,3% vào năm 2005 với 3.718 nghìn USD, bằng một nửa của hình thức trực

tiếp. Năm 2006 thị phần của hình thức này giảm xuống chỉ còn 25,2% mặc dù có tăng

nhẹ lên 26,3% vào năm 2007 nhưng số lượng tăng lên rất nhỏ, không thể phản ánh

được sự hồi phục về mức độ phổ biến của hình thức này. Từ 26,3% năm 2007 giảm

xuống chỉ còn 12,9% năm 2008 và tăng nhẹ so với năm 2008 lên 15% vào năm 2009

không chỉ phản ánh vị thế của hình thức trực tiếp mà còn khẳng định sự tiếp cận thị

trường một cách nhanh chóng bằng các phương tiện nhạy bén của Công ty. Những mặt

hàng nông sản mà Công ty nhận ủy thác xuất khẩu là các mặc hàng như hồi, quế, cao

su.. vì đây là những mặt hàng chiếm tí trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông

sản của Công ty. Tuy hình thức này không phải hình thức chủ lực của Công ty nhưng

với hình thức này, Công ty đã có thêm điều kiện để mở rộng hoạt động xuất khẩu cũng

như phát triển mối quan hệ với bạn hàng.

Trong giai đoạn từ năm 2005-2009, các mặt hàng nông sản luôn chiếm một tỷ

trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty khoảng từ 78%-90%.

2.1.4. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Công ty

Trong vài năm trở lại đây, việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản gặp phải khá

nhiều khó khăn khi xuất hiện rất nhiều quy định về thuế quan, hạn ngạch cũng như các

tiêu chuẩn về chất lượng đặc biệt khi hàng hóa được xuất khẩu sang EU, một trong

những đối tác thân thiết của Công ty. Chính vì vậy, việc xuất khẩu mặt hàng nông sản

nào, tập trung chiến lược ra sao được Công ty hết sức chú trọng và cẩn thận trong các

khâu xuất khẩu hàng hóa. Sau đây là bảng số liệu về cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản

của Công ty giai đoạn từ năm 2005-2009.

Bảng 2.6: Cơ cấu xuất khẩu của hàng nông sản của Công ty giai đoạn 2005-2009

Đơn vị: Nghìn USD

Năm 2005 2006 2007 2008 2009

Kim ngạch

XK nông 30.787 39.150 49.307 53.503 52.970

sản

Tổng kim 36.616 41.523 56.750 57.265 58.791 ngạch XK

Tỷ trọng 84,08 94,26 86,88 93,4 90,1 (%)

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005-2009

Theo bảng số liệu trên, ta thấy rõ từ năm 2005 đến năm 2009, mặc dù có chút

dao động vào khoảng giữa thời kì nhưng kim ngạch xuất khẩu nông sản gần như chiếm

trọn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty với thị phần thấp nhất là 86,88% năm

2007 và đạt cao nhất vào năm 2006 với 94,26% trên tổng số, như vậy đối với các mặt

hàng khác thì chỉ dao động trong thị phần là khoảng từ 14%-15%, tức chỉ khoảng 3/20

trên tổng số kim ngạch mà Công ty thu được từ các mặt hàng xuất khẩu.

Bên cạnh đó, bảng số liệu 2.1 ở trên đã cho thấy chi tiết về sản lượng cũng như

kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản của Công ty trong giai đoạn 2005-

2008.

 Mặt hàng cà phê:

Đây là mặt hàng chủ lực của Công ty, được tập trung phát triển và mở rộng ra

hầu khắp các vùng trong và ngoài nước. Tuy không phải là doanh nghiệp có sản lượng

cà phê được xuất khẩu lớn nhất, nhưng Công ty cũng đứng trong hàng ngũ những

doanh nghiệp hàng đầu về xuất khẩu cà phê, cả về uy tín lẫn số lượng.

Mặt hàng

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

xuất khẩu

SL

TG

SL

TG

SL

TG

SL

TG

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

USD)

USD)

USD)

USD)

Bảng 2.7: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Cà Phê

Cà phê

31.500

22.560

25.672

25.563

24.500

28.238

26.000

25.500

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm

Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I là Công ty có uy tín và thế mạnh trong

lĩnh vực xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Từ bảng số liệu cho thấy, sản lượng cà phê

xuất khẩu có sự tăng mạnh qua các năm. 31.500 tấn của năm 2005 đạt trị giá là 22.560

nghìn USD, tới năm 2006, mặc dù sản lượng giảm xuống chỉ còn 25.672 tấn nhưng trị

giá lại tăng nhiều hơn so với năm 2005, điều này chứng tỏ rằng giá trị cà phê ngày

càng tăng trên thị trường thế giới. Điều này giúp cho hoạt động xuất khẩu của Công ty

thu được lợi nhuận cao.

Trong hai năm 2007 và 2008, sản lượng có giảm đi chút ít và kéo theo sự suy

giảm về trị giá vào năm 2008 do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, trị

giá năm 2007 là 28.238 trong khi năm 2008 con số này chỉ còn 25.500 quay trở lại với

thời điểm năm 2006.

Nguồn:Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm.

 Mặt hàng hạt tiêu:

Đến năm 2007, Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu trên

thế giới với sản lượng xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 2.000 tấn, Công ty CP XNK

Tổng hợp I-VN là doanh nghiệp góp phần lớn vào thành tựu đó của Việt Nam. Năm

2005, sản lượng chỉ đạt 552 tấn tương ứng với trị giá là 872 nghìn USD nhưng đến

năm 2006, con số này vượt trội và tăng gần 2 lần cả về số lượng lẫn giá trị.

Mặt hàng

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

xuất khẩu

SL

TG

SL

TG

SL

TG

SL

TG

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

USD)

USD)

USD)

USD)

Bảng 2.8: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hạt tiêu

Hạt tiêu

552

872

1.030

1.120

2.200

3.375

1.280

2.630

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm

Năm 2007 là thời kì đỉnh cao của việc xuất khẩu hạt tiêu ra nước ngoài, với trị

giá 3.375 nghìn USD cho 2.200 tấn hạt tiêu đã khẳng định được vị thế của không chỉ

Công ty mà còn nâng cao giá trị xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Tuy nhiên, con số

này vào năm 2008 đã giảm đi và bằng với năm 2006 nhưng giá trị tương ứng thì vẫn

giữ được ở mức cao với 2.630 nghìn USD.

Arap, Philipines, Yemen là những thị trường nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của Công ty,

chiếm khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của Công ty.

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm

 Mặt hàng gạo

Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng gạo được xuất khẩu thuộc

vào hàng lớn nhất thế giới, với các thị trường tiềm năng như Philipines, Indonesia,

Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I đã coi mặt hàng này là thế mạnh của mình bên

cạnh mặt hàng cà phê, lạc hay hạt tiêu. Vì là mặt hàng thế mạnh nên sản lượng cũng

như giá trị xuất khẩu của mặt hàng nông sản này hơn hẳn các mặt hàng khác, chỉ đứng

sau cà phê.

Mặt hàng

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

xuất khẩu

SL

TG

SL

TG

SL

TG

SL

TG

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

USD)

USD)

USD)

USD)

Bảng 2.9: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Gạo

Gạo

4.690

3.471

3.900

3.210

5.150

7.890

8.943

5.786 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm

Năm 2005, số tấn gạo được xuất khẩu là 4.690 nhưng chỉ thu được giá trị là

3.471 nghìn USD, như vậy tính trung bình ra 1 tấn gạo Công ty nhận được là 740 USD

trong khi đó, vào năm 2006, cứ mỗi 1 tấn gạo 823 USD, mức giá này còn tăng lên

nhiều vào những năm sau như năm 2007 là 1.123 USD/tấn, năm 2008 là 1.133

USD/tấn.

Về sản lượng thì từ năm 2005-2009, sản lượng tăng dần đều, tuy có chững lại và

giảm vào năm 2006 so với năm 2005, nhưng tới năm 2007, thì Công ty đã tự khắc phục

được những khó khăn và tiếp tục tăng sản lượng cũng như giá trị của mặt hàng này lên

cao. Cao nhất là năm 2008 với 7.890 tấn tương ứng với 8.943 nghìn USD trong khi

thấp nhất là năm 2006 chỉ đạt được 3.900 tấn và 3.210 nghìn USD, con số này giảm

đáng kể về số lượng nhưng chỉ thấp hơn một chút về trị giá so với năm 2005. Nói

chung, sự chênh lệch về mức độ giảm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng gạo qua 4

năm từ 2005-2008 là không đáng kể, vẫn trở thành một động lực nhằm nâng cao giá trị

của gạo Việt Nam trên thị trường gạo quốc tế.

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm

 Mặt hàng hành và lạc

Singapore, Malaysia và các nước châu Á là những đối tác mạnh trong loạt mặt

hàng này, tuy nhiên lạc là mặt hàng được ưa chuộng nhiều hơn so với hành.

Mặt hàng

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

xuất khẩu

SL

TG

SL

TG

SL

TG

SL

TG

(nghìn

(tấn)

(tấn)

(tấn)

(tấn)

USD)

(nghìn USD)

(nghìn USD)

(nghìn USD)

Bảng 2.10: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hành, Lạc

Hành

1.650

416

1.438

702

1.645

600

1.520

670

Lạc

2.432

1.466

2.400

1.523

2.514

1.596

2.000

1.784

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm

Trong năm 2005, lạc có số lượng xuất khẩu gấp đôi hành và thu về trị giá gần

gấp 3 lần mặt hàng kia. Với đặc điểm là chỉ khoảng 252 USD/ tấn hành, mặt hàng này

vẫn duy trì mức thu đó cho tới năm 2008 mặc dù sản lượng có tăng nhưng không đáng

kể, đặc biệt năm 2006, sản lượng giảm xuống chỉ còn 1.438 tấn và tăng lên 1.645 tấn

năm 2007, đến năm 2008, lại giảm còn 1.520 tấn với trị giá 670 nghìn USD.

Đối với mặt hàng lạc thì đây là mặt hàng tiềm năng của Công ty với mức sản

lượng là 2.432 tấn năm 2005, sau đó 3 năm, năm 2008, con số này chỉ còn là 2.000 tấn

và trị giá là 1.784 nghìn USD cao nhất trong các năm. Năm 2007 là năm sản lượng lạc

đạt cao nhất tại 2.514 tấn và 1.596 nghìn USD.

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm

 Mặt hàng nông sản khác

Mặt hàng hồi và bột gừng là mặt hàng mới đang được Công ty quan tâm để tiến

hành xuất khẩu. Với mặt hàng này thì thị trường xuất khẩu còn hạn chế nhưng trong

giai đoạn từ năm 2005-2008 thì sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng

này có sự tăng dần qua các năm.

Mặt hàng

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

xuất khẩu

SL

TG

SL

TG

SL

TG

SL

TG

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

(tấn)

(Nghìn

USD)

USD)

USD)

USD)

Bảng 2.11: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hồi, Bột gừng

Hồi

21

31

14

20

32

41

35

40

Bột gừng

1

3

5

14

10

24

20

38

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm.

Năm 2005 hồi xuất khẩu với 21 tấn thì bột gừng chỉ được tiêu thụ với 1 tấn và

thu về với kim ngạch là 3 nghìn USD, đây cũng là một mức thu khá cao so với các mặt

hàng khác, chỉ kém là số lượng đem ra xuất khẩu vẫn còn hạn hẹp.

Năm 2006-2007, số lượng mặt hàng hồi đem xuất khẩu có chút giảm nhẹ còn 14

tấn vào cuối năm 2006 nhưng lại lấy lại tốc độ vào cuối năm 2007 là 32 tấn với 41

nghìn USD. Bên cạnh đó thì số lượng hàng bột gừng tăng lên hàng năm, cứ mỗi năm là

số lượng lại tăng lên gấp đôi và giá trị cũng theo đà đó tăng lên dần, và đỉnh điểm cao

nhất là năm 2008 với kim ngạch là 38 nghìn USD cho 20 tấn bột gừng.

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm.

2.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP xuất

nhập khẩu Tổng hợp I - VN

Công ty CP XNK Tổng hợp I – VN đã nỗ lực hết mình trong việc tìm tòi các

chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng như con đường vượt lên những khó khăn để tồn

tại và phát triển trên thị trường thế giới đặc biệt là thời kỳ khủng hoảng như hiện nay.

Bằng việc tìm ra và đánh giá được những thành tựu cũng như những vấn đề nổi lên

trong hoạt động xuất khẩu của Công ty sẽ giúp Công ty định hướng được đường lối, cơ

hội kinh doanh và tận dụng hết những điểm mạnh và vượt qua những điểm yếu còn tồn

tại. Do vậy, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong những năm tới đây là cấp thiết cho sự

phát triển của Công ty nói riêng và cho nước ta nói chung.

2.2.1. Thành tựu

Gần đây, Công ty CP XNK Tổng hợp I - VN đã gặp khá nhiều khó khăn đối với

hoạt động xuất khẩu, trước vấn đề này, lãnh đạo Công ty đã nỗ lực tìm ra giải pháp để

vượt qua những khó khăn về thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình cũng như nâng

cao trình độ của cán bộ nhân viên để có thể nắm bắt được thông tin về thị trường một

cách nhanh nhất và có được kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh với đối tác nước

ngoài.

Với bề dày lịch sử hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, Công ty đã

trở thành một thương hiệu kinh doanh đại diện cho sự uy tín và hiệu quả ở thị trường

trong nước và quốc tế. Sau thời gian dài hoạt động, Công ty đã thiết lập và duy trì được

mối quan hệ lâu dài, bền vững với các bạn hàng truyền thống như Mỹ, Anh, Philipines,

Malaysia, Trung Quốc…., mở rộng và phát triển các bạn hàng tiềm năng như Thụy Sĩ,

Đức… và một số quốc gia ở Châu Phi, Trung Đông và Mỹ La Tinh. Chính điều này đã

tạo cho Công ty ngày càng được mở rộng và ổn định khi Việt Nam chính thức trở

thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO từ năm 2007.

Nguồn hàng xuất phong phú và ổn định: Công ty luôn cố gắng giữ được nguồn

cung cấp ổn định, đảm bảo vận chuyển đúng hẹn, do đó, ngày càng tạo được lòng tin

của khách hàng. Bên cạnh đó, do nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao vì thế Công ty

không ngừng tìm những nguồn cung cấp mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của mình. Một nét nổi bật nữa đó là Công ty có một hệ thống thu mua hàng

nông sản trên toàn quốc. Việc Công ty làm việc trực tiếp với các nhà sản xuất địa

phương đã giúp họ có một nguồn hàng tốt, chi phí thấp mà không phải qua trung gian.

Ngoài ra, Công ty còn liên kết xuất khẩu khá hiệu quả. Sự giúp đỡ nhau về nguồn

hàng, thông tin về thị trường và những thủ tục pháp lý khiến hoạt động xuất khẩu của

Công ty hiệu quả và nhanh chóng.

Đa dạng về sản phẩm xuất khẩu: Kể từ khi Công ty thành lập đã xuất khẩu một

số lượng lớn sản phẩm mà chủ yếu là sản phẩm nông sản và dệt may. Con số này ngày

càng tăng đóng góp đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Các mặt hàng

nông sản như cà phê, hạt điều, hạt tiêu, hồi, bột gừng, lạc, gạo… trong đó cà phê và

gạo là hai mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch

xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Ngoài ra, Công ty luôn tìm tòi, phát triển các

mặt hàng mới như cơm dừa, bột dừa, tinh bột sắn… Bên cạnh đó, nguồn hàng của

Công ty khá lớn và ổn định do Công ty duy trì được mối quan hệ với các đầu mối thu

mua một cách có hệ thống nên nguồn hàng của Công ty khá ổn định và chất lượng cao.

Sản lượng xuất khẩu cũng như giá trị xuất khẩu của Công ty có sự tăng đều và

ổn định qua các năm trong đó trị giá hàng nông sản xuất khẩu chiếm đến 90% tổng giá

trị xuất khẩu của Công ty.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao, trình độ đại học và

trên đại học lớn bên cạnh một đội ngũ công nhân lành nghề lâu năm. Ngoài ra công tác

tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực cũng được Công ty quan tâm và có sự đầu tư lớn.

2.2.2. Hạn chế

Doanh thu xuất khẩu qua các năm không ổn định: Phần lớn hàng xuất khẩu là

hàng nông sản và may mặc chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu. Cung và cầu

trên thị trường thế giới không ổn định, thay đổi qua các năm, do vậy, Công ty đã đạt

được lợi nhuận cao nhưng vẫn gặp nhưng rủi ro lớn. Công ty đã chưa thể có những

bước đi tiên phong trong hoạt động kinh doanh của mình do bị phụ thuộc vào biến

động thị trường thế giới.

Công tác nghiên cứu và dự đoán thị trường còn nhiều hạn chế. Hoạt động

nghiên cứu và dự đoán thị trường chưa được hoàn thiện, thông tin còn thiếu cập nhật

và chính xác. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thị trường chủ yếu thông qua các hội

chợ triển lãm diễn ra hàng năm mà không có hoạt động cụ thể, do đó Công ty đã mất đi

khá nhiều cơ hội kinh doanh cũng như né tránh rủi ro khi thị trường có nhiều biến động

bất lợi.

Chất lượng của một số sản phẩm nông sản chưa cao và giá của hàng nông sản

còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của một số thị trường và khách

hàng khó tính. Hơn nữa, chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộc rất nhiều vào bảo

quản, chế biến trong khi công tác bảo quản, dự trữ, chế biến của Công ty còn kém và

chưa đươc đầu từ một cách đồng bộ với khâu thu mua.

Giá nông sản còn thấp và không có được thương hiệu riêng, thiếu tính cạnh

tranh. Mặc dù khối lượng xuất khẩu hàng năm tăng nhanh, nhưng giá trị xuất khẩu

ngoài một số mặt hàng tiềm năng thì đối với các mặt hàng khác con số này tăng không

nhiều và đồng thời làm giảm vị trí của Công ty trên thị trường thế giới cũng như lãng

phí nguồn lực nước nhà.

Ngoài ra Công ty còn gặp khó khăn trong vấn đề về kho chứa hàng cho những

mặt hàng dự trữ. Điều này đôi khi khiến Công ty bị các nhà cung cấp ép giá khi đến

mùa vụ cần hàng giao gấp, nó thể hiện sự thiếu năng động trong quản lý nguồn hàng.

Nguồn nhân lực của Công ty tuy đã có tiến bộ nhưng chỉ là một bộ phận nhỏ và

mới, còn với những cán bộ lâu năm thì có sự bất lợi lớn nhất là khả năng về ngoại ngữ

và công nghệ thông tin khiến việc giao dịch và đàm phán với đối tác gặp khá nhiều khó

khăn.

2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan

Nông sản là hàng xuất khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro và chịu sự biến động thất

thường của giá cả trên thị trường thế giới trong khi công tác dự báo thị trường ở Công

ty còn hạn chế do đó hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty gặp phải khó khăn

trong thời gian gần đây là điều không thể tránh khỏi.

Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu nông sản đến từ các quốc gia

như Trung Quốc, Ấn Độ… Đây là những quốc gia có sản lượng nông sản xuất khẩu

hàng năm lớn trên thế giới với chất lượng cao, cạnh tranh trực tiếp với nông sản của

Việt Nam trên thị trường thế giới. Ngành công nghiệp chế biến ở các quốc gia này

cũng cao hơn so với Việt Nam, do vậy hàng nông sản xuất khẩu chế biến của họ cũng

nhiều hơn và đạt được trị giá xuất khẩu cao hơn.

Chính sách bảo hộ của các quốc gia nhập khẩu. Hiện nay, các nước phát triển

đang áp dụng những chính sách ngày càng khắt khe hơn trong việc bảo hộ nền nông

nghiệp của nước họ, các nước này đã dựng nên các hàng rào về kỹ thuật, nghiêm ngặt

về an toàn thực phẩm và chất lượng cao. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các

doanh nghiệp xuất khẩu khi các doanh nghiệp này muốn thâm nhập vào các thị trường

đó.

Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng Đô la Mỹ thường xuyên có những diễn biến

bất thường gây ra sự bất lợi cho việc xuất khẩu của Việt Nam nhất là trong thời điểm

hiện nay khi mà đồng Đô la Mỹ giảm so với đồng Việt Nam.

Các thủ tục hành chính ở Việt Nam còn rườm rà, chưa hoàn thiện gây khó khăn

trong việc làm thủ tục hải quan của các doanh nghiệp xuất khẩu.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Mặc dù Công ty đã cố gắng cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng tốt,

nhưng điều đó còn phụ thuộc khá nhiều vào bạn hàng của Công ty. Một thực tế dễ dàng

nhận ra là các nhà sản xuất còn hạn chế về vốn và khả năng sản xuất còn thấp, do đó họ

chỉ dừng lại ở số lượng mà chưa quan tâm đến chất lượng. Điều này ảnh hưởng khá

nhiều đến chất lượng của một số mặt hàng nông sản và hoạt động kinh doanh của Công

ty ở thị trường quốc tế.. Và đó cũng là lý do Công ty phải bỏ qua nhiều hợp đồng có

giá trị vì không đạt được chất lượng như yêu cầu của khách hàng. Đây là nguyên nhân

trực tiếp làm cho hoạt động xúc tiến thương mại và phát triền thị trường của Công ty

chưa được quan tâm và đầu tư thích đáng. Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu của

Công ty chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của Công ty.

Là một doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và gạo hàng đầu của nhà nước, có hàng

chục năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu nhưng đến nay Công ty vẫn chưa có

một phòng marketing đúng nghĩa. Nguồn thông tin của Công ty chủ yếu dựa trên

những nghiên cứu và dự đoán của Bộ Công Thương, những nghiên cứu và dự đoán của

các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước do vậy nguồn thông tin còn mang tính chung

chung, chưa cụ thể với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.

Nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ, do vậy dự trữ là công tác cần thiết

để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định nhưng công tác dự trữ tại Công ty chưa cao, nhất

là trong giai đoạn trái mùa trong khi các hợp đồng xuất khẩu lại được ký kết thường

xuyên và liên tục vào các thời điểm trong năm. Điều này làm cho một số trường hợp

của Công ty không đủ nguồn hàng xuất khẩu phải thu mua hàng với giá cao hoặc phải

xuất khẩu ủy thác.

Do mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty chủ yếu dưới dạng thô nên không

tạo được sức mạnh về cạnh tranh trên thị trường, chẳng hạn đối với mặt hàng cà phê,

có thể hàng năm Công ty xuất khẩu không dưới 15000 tấn nhưng tất cả chỉ ở dạng thô

chưa qua chế biến, do vậy trị giá xuất khẩu thu được còn hạn chế. Trong khi đó, sản

phẩm cà phê hòa tan được ưa chuộng trên thế giới bởi tính tiện dụng của nó thì Công ty

lại không có. Nếu Công ty nắm bắt được xu thế này mà chú trọng đầu tư thì hiệu quả

kinh doanh xuất khẩu sẽ cao hơn rất nhiều. Mặc dù Công ty đã xây dựng các nhà máy

chế biến nông sản ở các tỉnh thành khác nhưng hiệu quả của các nhà máy này còn hạn

chế do việc đầu tư đổi mới công nghệ còn chưa đồng bộ.

Công ty thiếu nguồn nhân lực chuyên trách về lĩnh vực xuất khẩu và thiếu sự

chuyên môn hóa trong hoạt động giữa các phòng kinh doanh.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM

THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN

3.1.Tình hình của nền kinh tế thế giới trong năm 2009

Theo dự đoán của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế và các tổ chức có uy

tính trên thế giới thì nền kinh tế thế giới trong năm 2009 sẽ phải đối mặt với rất nhiều

khó khăn:

Triển vọng đối với nền kinh tế năm 2009 là không khả quan với tốc độ tăng

trưởng chậm thậm chí là tăng trưởng âm, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển.

Nền kinh tế thế giới năm 2009 đang đứng trước nguy cơ suy thoái trên diện rộng trước

những diễn biến phức tạp và thất thường của cuộc khủng hoảng tài chính đang diễn ra.

Nền kinh tế khó khăn khiến cho người tiêu dùng cũng ưnhư các doanh nghiệp

không còn đủ khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư phát triển sản

xuất. Niềm tin của người lao động giảm mạnh, thất nghiệp xảy ra như một tất yếu

không thể tránh khỏi trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế tạo nên một bức tranh ảm

đạm của nền kinh tế thế giới năm 2009.

Theo số liệu của IMF thì tăng trưởng kinh tế toàn cầu chỉ đạt 2,2% ( năm 2008:

3,7% ) trong đó hầu hết nước phát triển đều tăng trưởng âm, tính chung tăng trưởng ở

kinh tế ở các nước này sẽ giảm từ 1,4% năm 2008 xuống – 0,3% năm 2009 ( trong đó,

Mỹ: 0,7%, khu vực EU: -0,5%, Nhật Bản: -0,2%, Anh: -1,3%), các nước đang phát

triển mặc dù tăng trưởng dương nhưng mức tăng trưởng sẽ sụt giảm mạnh do xuất khẩu

và đầu tư suy giảm ( trong đó, Trung Quốc: 8,5%, Ấn Độ: 6,3%, Nga: 3,5%, các nước

Trung - Đông Âu: 2,5%, Việt Nam: 0,3% so với 6% do chính phủ dự báo).

Nền kinh tế thế giới nếu có phục hồi cũng phải năm 2010 may ra mới có thể bắt

đầu. Trong giai đoạn từ 2003-2008, với chính sách tài khóa mở rộng thì giá cả hàng

hóa đã tăng lên chóng mặt nhưng khi khủng hoảng kinh tế lan rộng trên toàn thế giới

thì xu hướng này đã hoàn toàn đảo chiều: sản lượng hàng hóa thế giới giảm sút nghiêm

trọng, đầu tư và nhu cầu toàn cầu ngày càng giảm đi. Thu nhập của người dân tương

đối thấp và nhu cầu sử dụng năng lượng giảm mạnh như hiện nay làm cho giá cả các

thị trường hàng hóa giảm mạnh.

 Theo EIU ( Bộ phận tình báo kinh tế của Economist), năm 2010, chỉ số giá

hàng hóa tăng khoảng 0,5%.

Lạm phát giảm: Do kinh tế thế giới suy giảm, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và giá

cả hầu hết của các mặt hàng cũng giảm. Lạm phát ở các quốc gia công nghiệp sẽ vào

khoảng 0.9% năm 2010. Theo IMF, tại các nền kinh tế phát triển, lạm phát ngắn hạn sẽ

giảm xuống dưới 1,2% vào năm 2010 ( so với mức dự kiến 3,6% năm 2009). Giá cả tại

các nước đang phát triển có thể ổn định hơn các nước giàu. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là đặc

điểm nổi bật nhất đối với các nước này do tỉ lệ thất nghiệp cao và lạm phát vẫn tăng

trong năm 2010.

Tốc độ phục hồi của hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới sẽ chậm

 Tình trạng phá sản, các công ty vỡ nợ…vẫn sẽ tiếp tục trong năm 2009. Đầu

tư kinh doanh ở hầu hết các quốc gia đều suy giảm. Ở nhiều quốc gia, sự

căng thẳng trên thị trường tín dụng sẽ bắt đầu giảm bớt vào giữa năm 2009

và ở thị trường nhà đất, tình trạng ảm đạm có thể thoát ra khỏi vực thẳm

trước cuối năm 2009. Tuy nhiên, sự phục hồi cũng sẽ chỉ diễn ra chậm chạp,

vì thị trường tiêu dùng dù có sôi động trở lại vẫn thiếu vắng những hộ gia

đình giàu có.

3.2. Phương hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của công ty

3.2.1. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của Việt Nam

3.2.1.1. Cơ hội

Toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng của thời đại ngày nay nhất là trong các

lĩnh vực kinh tế văn hóa xã hội. Điều này đã mở ra những cơ hội tham gia vào thị

trường, hợp tác kinh doanh giữa các quốc gia trên toàn thế giới và Việt Nam cũng

không nằm ngoài xu thế đó. Tuy nhiên, khi các quốc gia tham gia vào sân chơi chung

này thì cũng phải đối mặt với mặt trái của nó là nếu không tự vươn lên để khẳng định

chính bản thân mình, thì sẽ bị thải loại khỏi cuộc chơi này.

Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ

chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đánh dấu cho việc hàng hóa Việt Nam sẽ

được đối xử một cách công bằng và tự do cạnh tranh với các hàng hóa của các quốc gia

khác khi tham gia vào thị trường quốc tế, nhất là đối với mặt hàng may mặc, nông sản,

vốn được xem là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Nông sản là mặt hàng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu thiết yếu của con người

trong cuộc sống, đặc biệt nhu cầu về mặt hàng nông sản trong những năm gần đây có

xu hướng tăng nhanh tại nhiều quốc gia trên thế giới. Điều này đã mở ra cơ hội lớn cho

các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản, nhất là trong giai

đoạn hiện nay khi mà dân số thế giới đang tăng nhanh cùng với sự thất thường của thời

tiết tại một số quốc gia có thế mạnh trong việc xuất khẩu nông sản.

Bên cạnh những mặt hàng nông sản truyền thống, lâu đời thì ngày nay cùng với

sự phát triển bùng nổ của của các nền kinh tế trên thế giới, nhu cầu tiêu dùng những

mặt hàng nông sản để nâng cao chất lượng cuộc sống như cao su, cà phê… cũng tăng

lên nhanh chóng.

Nhu cầu về mặt hàng nông sản trên thế giới được dự báo là tiếp tục tăng nhanh

trong những giai đoạn tiếp theo trong khi nông sản ở một số quốc gia xuất khẩu giảm

đi. Điều này có nghĩa là hàng nông sản chủ lực của Việt Nam như gạo, cà phê, cao su,

hạt tiêu, sẽ gặp được những thuận lợi về thị trường xuất khẩu, sản lượng cũng như giá

cả khi tiến hành hoạt động xuất khẩu. Điển hình là mặt hàng gạo, nhu cầu đối với mặt

hàng này là rất lớn nhưng lượng cung ở quốc gia xuất khẩu lại giảm. Nguyên nhân là

do Thái Lan là nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới đã giảm lượng gạo bán ra, trong

khi Ấn Độ là nước xuất khẩu gạo lớn nhưng cũng phải nhập khẩu gạo do thiếu hụt về

lương thực. Chính điều này đã làm cho sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng

cùng với lợi thế về mặt giá cả trên thị trường quốc tế đối với mặt hàng này.

3.2.1.2. Thách thức

Với việc trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế

Việt Nam không chỉ được mở ra những cơ hội lớn mà còn phải đối mặt với những

thách thức không nhỏ đến từ tất cả các quốc gia khác trên thế giới.

Hàng hóa Việt Nam đặc biệt là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực sẽ đương đầu

với áp lực cạnh tranh rất lớn từ các quốc gia thành viên trong khi nền nông nghiệp Việt

Nam vẫn được đánh giá là còn yếu kém, lạc hậu, năng suất và chất lượng sản phẩm

thấp, chi phí sản xuất cao và chưa áp dụng được khoa học kĩ thuật và sản xuất. Một

điều đáng chú ý là sau khi gia nhập WTO, hàng nông sản của Việt Nam đòi hỏi phải có

chứng chỉ an toàn chứng minh rằng hàng hóa luôn đảm bảo vệ sinh an toàn nếu muốn

xuất ra các thị trường nước ngoài. Điều này đã trở thành một rào cản lớn đối với các

nhà sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam.

Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, giá cả hàng nông sản ngày càng phụ

thuộc nhiều hơn vào các yếu tố kinh tế vĩ mô, như chính sách tiền tệ, sự cân bằng ngân

sách quốc gia, tỉ giá, các chính sách thương mại quốc tế và cả đầu tư nước ngoài.

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ khiến cho các quốc gia xem xét, điều chỉnh các chính

sách kinh tế vi mô và điều này làm cho giá cả xuất khẩu trở lên khó lường.

Độ nhạy cảm thấp của nhu cầu hàng nông sản đối với giá của nó cũng chính là

một thách thức của thị trường xuất khẩu nông sản. Điều này có nghĩa là một doanh

nghiệp xuất khẩu chủ động giảm giá một mặt hàng nông sản, để kích thích nhu cầu của

người tiêu dùng đối với mặt hàng nông sản cũng không tăng lên nhiều như mức độ

giảm giá.

Chất lượng của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam là chưa cao do sự yếu

kém trong khâu bảo quản, dự trữ cũng như thói quen thu hoạch, phơi sấy của người

nông dân. Trong khi đó, chất lượng của hàng nông sản xuất khẩu được yêu cầu ngày

càng cao tại tất cả các thị trường, đặc biệt là tại thị trường các quốc gia phát triển. Hàng

hóa xuất khẩu phải đạt được các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng và vệ sinh an

toàn thực phẩm.

Hàng nông sản của Việt Nam từ trước đến nay, chủ yếu là xuất khẩu dưới dạng

thô, chưa qua chế biến và chưa tạo được thương hiệu cho hàng nông sản xuất khẩu . Do

vậy, người tiêu dùng không biết đến thương hiệu cho hàng nông sản Việt Nam và trị

giá xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam còn thấp dù số lượng xuất khẩu nhiều

nhưng vẫn phải chấp nhận giá thế giới, đôi khi còn bị ép giá.

Hàng nông sản Việt Nam chịu sự cạnh tranh lớn từ các quốc gia có truyền thống

về xuất khẩu nông sản như: Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc… Thêm vào đó, đây là

những quốc gia có thế mạnh trong công nghệ chế biến hàng nông sản. Do vậy hàng

nông sản của họ thường có chất lượng cao hơn và được đánh giá cao hơn hàng nông

sản của Việt Nam.

Các quốc gia nhập khẩu đặc biệt là những quốc gia phát triển áp dụng những

biện pháp bảo hộ ngày càng tinh vi hơn đối với hàng nông sản nhập khẩu. Họ đòi hỏi

hàng nông sản nếu muốn xuất khẩu vào thị trường phải đáp ứng được những yêu cầu

về chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm… Điều này gây ra không ít khó

khăn cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam khi mà trình độ kỹ thuật của nước ta

nói chung và của các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng nhìn chung là còn yếu kém,

chưa thể bắt kịp với trình độ của các nước phát triển trên thế giới.

Đầu năm vừa qua, Chính phủ đã đưa ra gói hỗ trợ lãi suất mới hướng vào các

khoản vay trung và dài hạn khiến cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng mong

đợi để thực thi. Điều này có ý nghĩa là, vốn đang được dồn về các doanh nghiệp nhiều

hơn bao giờ hết và Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN cũng không nằm

ngoài trong số những doanh nghiệp được chính phủ hỗ trợ vốn bởi nguồn vốn của công

ty cho việc kinh doanh đòi hỏi rất lớn.

 Việc Chính phủ thực hiện gói kích cầu bằng chính sách hỗ trợ 4% đã góp

phần tạo ra sự đồng bộ giữa chủ trương và giải pháp của chính phủ trong

việc kích cầu đầu tư, tiêu dùng và duy trì sự tăng trưởng, giúp các doanh

nghiệp yên tâm hơn trong việc hoạt động đầu tư, sản xuất.

 Tuy nhiên, với việc đưa ra gói kích cầu này thì một thách thức mới đã được

đặt ra cho chính phủ đó là đầu ra cho các doanh nghiệp. Công ty CP xuất

nhập khẩu Tổng Hợp I - VN là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mặt

hàng nông sản, đặc biệt là cà phê và gạo. Tuy nhiên, việc tìm đầu ra các mặt

hàng này hiện nay gặp phải nhiều khó khăn do sự suy giảm của nền kinh tế.

Kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước nói chung và Công ty nói riêng là

giảm trước hết bởi sự giảm giá của nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đặc

biệt là cà phê và hàng công nghiệp chế biến và sự thu hẹp thị trường do

khủng hoảng của nền kinh tế thế giới. Cụ thể là các thị trường xuất khẩu lớn

của hàng nông sản Việt Nam như Mỹ, EU, ASEAN, Nhật Bản đều giảm trên

20%.

 Vì vậy, với gói kích cầu mà chính phủ đưa ra, Công ty CP xuất nhập khẩu

Tổng Hợp I - VN cũng như nhiều doanh nghiệp khác băn khoăn rằng trong

thời điểm hiện tại dù lãi suất bằng không mà hoạt động xuất khẩu nông sản

của Công ty không tìm được đầu ra thì họ có nên ôm thêm nợ vào không bởi

hiện nay vấn đề không phải chỉ là lãi suất mà còn là thị trường. Lãi suất chỉ

trở thành vấn đề khi đầu vào cơ hội bán hàng được tạo ra và vấn đề đầu ra

cho sản phẩm kinh doanh được thực hiện tốt.

 Ngoài ra, việc chính phủ liên tiếp đưa ra các gói kích cầu có thể làm xuất

hiện tâm lý ỷ lại và kéo tụt nền kinh tế Việt Nam quay lại về thời kì bao cấp

và bảo hộ, dễ dẫn đến cơ chế xin cho. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất

khẩu đứng trước nguy cơ bị kiện phá giá khi hàng xuất khẩu sang các nước

khác. Doanh nghiệp được sử dụng khoản vốn này dù là đầu tư cơ sở hạ tầng,

máy móc thiết bị hay sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu cũng đều bị coi là

bằng chứng để các đối tác nước ngoài kiện lại

3.2.2. Phương hướng xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam trong những năm tới.

Nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp để tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao

kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng nông sản chủ lực, tăng nhanh cả về sản lượng và

trị giá xuất khẩu, phấn đầu đến năm 2010 có kim ngạch từ 7-8 tỉ USD, nâng cao vị thế

của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó,Nhà nước còn

khuyến khích các cá nhân tổ chức tham gia vào hoạt động sản xuất chế biến hàng nông

sản.

Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững thông qua hoạt

động đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả

năng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo

hướng đẩy mạnh những mặt hàng có giá trị gia tăng cao như các sản phẩm chế biến,

sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm tỉ trọng hàng xuất khẩu thô.

Từ những định hướng trên, mục tiêu đặt ra cho nhà nước ta là:

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân

17,6%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 72,5 tỉ USD

- Đến năm 2010, xuất khẩu các mặt hàng nông - lâm – thủy sản chiếm khoảng

13,7%, nhóm hàng nhiên liệu – khoáng sản chiếm khoảng 9,6%, nhóm hàng công

nghiệp và công nghệ cao chiếm khoảng 54,0%, và nhóm hàng hóa khác chiếm 22,7%

trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Về cơ cấu thị trường, xuất khẩu hàng hóa

sang thị trường châu Á chiếm khoảng 45,0%; thị trường Châu Mỹ chiếm khoảng 24%;

thị trường châu Âu chiếm khoảng 23%; thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 5%

và thị trường khác chiếm khoảng 3% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của

cả nước.

- Đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực:

 Đối với cà phê: Mặc dù đây là mặt hàng có sản lượng và giá cả phụ thuộc

nhiều vào điều kiện thời tiết nhưng Việt Nam có chủ trương phấn đấu đến

năm 2010, sản lượng xuất khẩu đạt 420.000 tấn với kim ngạch xuất khẩu là

700 triệu USD và chiếm 8,2% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Để

đạt được mục tiêu này thì Việt Nam chú trọng đầu tư phát triển loại cà phê

hòa tan dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp hoặc thông qua hình thức thu

hút nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài.

 Đối với cao su: Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 có thể tăng lên 700 triệu

USD, sản lượng đạt 300.000 tấn tuy nhiên nhu cầu đối với mặt hàng này

được dự báo là tăng chậm, giá có xu hướng giảm.

 Về hạt điều: Các thị trường tiềm năng đối với mặt hàng này là thị trường

Mỹ, EU, Trung Quốc, Australia. Giá của mặt hàng này tương đối cao và có

xu hướng ổn định. Dự kiến đến năm 2010, sản lượng hạt điều xuất khẩu đạt

60.000 tấn đạt 300 triệu USD, chiếm 3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu

 Về lạc nhân: Xuất khẩu trên thị trường thế giới đạt 205.000 tấn năm 2010 đạt

150 triệu USD và đây được coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam

trong những năm tiếp theo.

 Về hạt tiêu: Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất trên thế

giới với sản lượng xuất khẩu trên thị trường thế giới đến năm 2010 là 40.000

tấn đạt 150 triệu USD, trong đó EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Trung Đông là

những thị trường truyền thống của mặt hàng này.

3.2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản

của Công ty

3.2.3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty

Công ty sẽ tập trung phát triển theo những định hướng: kinh doanh thương

mại xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại nội địa, hoạt động đầu tư sản xuất và các

hoạt động kinh doanh dịch vụ. Tập trung ưu tiên đầu tư đầu tư các dự án đang là lợi thế

địa lí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, bù đắp những khoản vốn Nhà nước giao

trên giá trị lợi thế địa lý đất đai Công ty đang quản lý.

Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay, thị trường xuất khẩu hàng

nông sản của Công ty có xu hướng bị thu hẹp và kim ngạch xuất khẩu của Công ty, vì

thế mà cũng có sự sụt giảm, tuy không nhiều nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến

hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, cũng năm 2009, để tận dụng thế mạnh là

một doanh nghiệp có thế mạnh trong hoạt động xuất nhập khẩu nông sản, mục tiêu phát

triển thị trường xuất khẩu nông sản được Công ty ưu tiên thực hiện nhằm tạo được sự

ổn định trong hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới.

Công ty chủ trương phát triển thị trường xuất khẩu nông sản cả về chiều rộng và

về chiều sâu.

 Phát triển thị trường về chiều rộng: Bên cạnh những thị trường xuất khẩu

nông sản truyền thống luôn chiếm tỉ trọng cao trong kim nghạch xuất khẩu

của Công ty, khoảng trên 90% như Mỹ, EU, ASEAN, Nga – Đông Âu…thì

trong những năm tới, Công ty tiếp tục tiến hành hoạt động nghiên cứu thị

trường, định vị, xâm nhập vào các thị trường tiềm năng khác, đặc biệt là thị

trường châu Phi và Mỹ Latin, nơi mà các mặt hàng nông sản đến từ các

doanh nghiệp Việt Nam chưa được biết đến nhiều.

 Phát triển thị trường về chiều sâu: Những mặt hàng cà phê, hạt tiêu, tinh bột

sắn, cơm dừa sẽ vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty trong

những năm tới tại tất cả các thị trường. Tuy nhiên, Công ty chủ trương trong

những năm tới phát triển các mặt hàng truyền thống bằng cách nâng cao tỉ lệ

chế biến, giảm tỉ lệ xuất khẩu thô, đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng

mặt hàng nông sản xuất khẩu nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh

an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu của Công ty. Bên cạnh đó,

Công ty còn chú trọng cho hoạt động nghiên cứu và xây dựng các nhà máy

chế biến để cho ra đời những mặt hàng xuất khẩu mới, nhằm đa dạng hóa

danh mục hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.

3.2.3.2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty

Trong những năm tới, phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản là mục tiêu

mà Công ty quan tâm hướng tới. Công ty chủ trương đa dạng hóa thị trường và mặt

hàng nông sản xuất khẩu, tăng cướng xuất khẩu những mặt hàng nông sản có hàm

lượng giá trị gia tăng cao, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của hoạt động kinh doanh

xuất khẩu nông sản trong những năm tới khi mà nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn,

chưa có dấu hiệu phục hồi từ cuối năm 2009.

Và tới năm 2010, để thực hiện được mục tiêu này, Công ty đã đề ra kế hoạch

xuất khẩu nông sản theo mặt hàng và theo thị trường năm 2010 và định hướng năm

2011 như sau:

Bảng 3.1: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty từ năm 2010 và định hướng

cho năm 2011

Mặt hàng KN năm 2010 Tỉ trọng năm KN năm 2011 Tỉ trọng năm

(nghìn USD) 2010 (%) (nghìn USD) 2011 (%)

24.662 48,64 94.243 55,23 Cà phê

2.629 5,18 12.400 7,6 Hạt tiêu

12.323 24,3 32.540 19,07 Hạt điều

8.943 17,64 25.187 14,76 Gạo

2.140 4,22 6.257 3,67 Một số mặt

hàng nông sản

khác

50.697 100 170.627 100 Tổng

Nguồn:Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty năm 2009- năm 2011

Bảng 3.2: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trường năm 2010 và

định hướng năm 2011

Thị trường KN năm 2010 Tỉ trọng năm KN năm 2011 Tỉ trọng năm

(nghìn USD) 2010 (%) (nghìn USD) 2011 (%)

18.201 40 83.518 43,3 EU

7.100 15,2 26.215 13,59 ASEAN

5.231 11,2 25.754 13.35 Bắc Mỹ

8.878 19,03 29.021 15,05 Đông Bắc Á

7.254 14,54 28.298 14,67 Thị trường

khác

46.664 100 192.806 100 Tổng cộng

Nguồn:Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty năm 2010- năm 2011

Năm 2009 là thời kì khủng hoảng kinh tế của các nước trên thế giới và điều này

ảnh hưởng không ít tới tình trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và của Công

ty nói riêng. Những kế hoạch mà Công ty đề ra vào năm 2009 thực tế chỉ được thực

hiện khoảng 65%, chính vì vậy, kế hoạch vào năm 2010 này của Công ty được đề ra rõ

ràng, và cấp thiết, sao cho có thể bù đắp lại được những gì thiếu hụt của năm 2009.

Vẫn tập trung vào thị trường EU nhưng các thị trường khác cũng được chú trọng hơn

khi mà Việt Nam đang dần mở rộng quan hệ với hầu khắp các nước trên thế giới thì thị

trường đối ngoại của Công ty cũng trở nên đa dạng hơn rất nhiều, và kết quả này vẫn

giữ vững cho định hướng năm 2011 tuy số lượng và kim ngạch có tăng lên gần như

gấp 4 lần đối với mặt hàng cà phê, gấp 6 lần cho mặt hàng hạt tiêu và hạt điều, gấp ba

lần cho gạo và các mặt hàng khác.

Nếu xét về định hướng cụ thể thì Công ty nên tập trung vào một số điểm sau:

 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu:

 Tăng quy mô hàng xuất khẩu thông qua gia công, tạo điều kiện đầu tư vốn, công

nghệ, quản lý, chính sách phát triển các loại hàng hóa chủ chốt để giúp Công ty tạo ra

các thị trường ổn định và dài hạn

 Đầu tư vào công nghệ để phát triển xuất khẩu hàng hóa truyền thống, đặc biệt

chú ý đến việc nghiên cứu và phát triển hàng hóa mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên

thị trường quốc tế.

 Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu:

 Với thị trường như Đông Nam Á, Đông Á, đặc biệt là Nhật Bản, Singapore: sản

phẩm nông sản được cung cấp với chất lượng cao, đóng gói đẹp mắt và công dụng thân

thện với môi trường

 Thị trường Trung Quốc, là một thị trường lớn bởi vì đây là quốc gia có dân số

Đông nhất thế giới. Tuy nhiên, giá cả cũng là một vấn đề lớn trong thị trường này.

 Các thị trường Trung Đông, đặc biệt là các nước Châu Phi: hàng hóa xuất khẩu

có thể có chất lượng thấp hoặc trung bình đều có thể được chấp nhận.

 Việc nghiên cứu thị trường của Công ty luôn yêu cầu thông tin cập nhật như:

Định hướng thị trường, tổng quan về nguồn cung và cầu của thế giới, giá cả….

3.3. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty xuất

nhập khẩu Tổng Hợp I - VN.

3.3.1. Giải pháp cho việc nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu

3.3.1.1. Xây dựng thương hiệu và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển

từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến nhằm nâng cao khả năng

cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu

Hiện nay, nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của không chỉ Công ty nói

riêng mà còn của Việt Nam nói chung, tuy nhiên sự hạn chế lớn nhất của mặt hàng

nông sản này đó là được xuất khẩu dưới dạng thô là chủ yếu, hoặc chỉ qua sơ chế cơ

bản, và hàm lượng chế biến còn thấp, điều này dẫn đến chất lượng của hàng nông sản

của Việt Nam còn thiếu sự ổn định theo thời gian, khi thì cao, khi thì lại rất thấp, nên

giá cả của hàng nông sản thường thấp, bị ép giá do kém chất lượng và không đáp ứng

được với lượng cầu tăng thường xuyên và liên tục tại các thị trường nhập khẩu. mặc dù

hoạt động xuất nhập khẩu nông sản đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho các doanh

nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. nhưng trong những

năm gần đây, thị trường nông sản thế giới diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc

gia có thế mạnh về xuất khẩu nông sản như : Thái Lan là đối thủ của Việt Nam về xuất

khẩu gạo, Braxin là đối thủ về xuất khẩu cà phê, Ấn độ là đối thủ về hạt điều. Việc

thiếu vắng một thương hiệu đã làm cho hàng nông sản Việt Nam nói chung và của

Công ty nói riêng mất đi lợi thế so với đối thủ cạnh tranh trong việc quyết định sự lựa

chọn mua hàng của người tiêu dùng cũng như giá cả của lô hàng xuất khẩu do chịu sự

chi phối của giá cả trên thị trường thế giới.

Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản của Việt Nam là một bước đi

quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn đạt được hiệu quả kinh

doanh tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp.

Việc xây dựng thương hiệu cho mặt hàng nông sản đòi hỏi một chiến lược cụ

thể với các hoạt động đầu tư, quảng bá thương hiệu, giới thiệu và tuyên truyền thông

qua các hội chợ hay các hoạt động thương mại giữa các quốc gia để thương hiệu hàng

nông sản của Công ty đến được với người tiêu dùng, được người tiêu dùng quyết định

lựa chọn trong vô vàn những thương hiệu hàng nông sản đến từ các quốc gia khác. Để

thực hiện được chiến lược này, điều đầu tiên mà Công ty cần đạt được là sự ổn định về

chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, tạo dựng uy tín cho các bạn

hàng về chất lượng của sản phẩm bằng các biện pháp như sau :

- Trong giai đoạn đầu, Công ty sẽ tiến hành đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây

dựng máy móc nhà xưởng chế biến…để tiến hành từng bước chuyển các sản phẩm thô

sang sản phẩm đã qua chế biến có chất lượng cao. Đối với mặt hàng cà phê, Công ty

nghiên cứu dựa trên nguồn vốn hiện có để xây dựng nhà máy chế biến cà phê hòa tan,

vốn được coi là sản phẩm được ưa chuộng nhất tại các thị trường trên thế giới hiện nay,

do nó đáp ứng được với yêu cầu tiện lợi và nhanh chóng của nhịp sống công nghiệp.

- Ngoài ra, Công ty còn tiến hành nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu

mới khác bên cạnh các mặt hàng truyền thống, từng bước xây dựng và nhanh chóng đi

vào hoạt động các nhà máy chế biến những sản phẩm này để tạo ra được các danh mục

hàng nông sản xuất khẩu phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị

trường quốc tế. Tuy trong giai đoạn đầu, Công ty sẽ gặp phải những khó khăn rất lớn

nhưng Công ty có thể xin hỗ trợ về vốn, các ưu đãi về tín dụng từ phía nhà nước, để

giảm bớt những khó khăn về vốn, có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

công ty.

- Khi công tác chế biến được coi trọng và các sản phẩm xuất khẩu chế biến có

chất lượng cao chiếm một tỉ trọng lớn thì trong tương lai, xây dựng khu chế biến là một

trong những biện pháp mà Công ty nên làm và cần hướng tới. Vì vậy, thực hiện được

giải pháp này đồng nghĩa với các mặt hàng xuất khẩu của công ty đã được nâng lên

một tầm cao mới về chất lượng, giá trị xuất khẩu, và hoạt động xuất khẩu của Công ty

sẽ đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm năng thực sự của Công ty.

3.3.1.2. Nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt

hàng nông sản ( HACCP)

Mặt hàng nông sản muốn có được đầu ra ổn định, giá cao trên thị trường trong

nước cũng như quốc tế đòi hỏi phải đạt được những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh

an toàn thực phẩm cũng như chất lượng mẫu mã. Các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn

thực phẩm ( HACCP) đã trở thành chìa khóa cho các doanh nghiệp xuất khẩu thâm

nhập vào các thị trường, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ

chức thương mại thế giới WTO. Nắm bắt được xu thế này, Công ty xuất nhập khẩu

Tổng Hợp I - VN đã ý thức được rõ ràng vấn đề nâng cao chất lượng của các mặt hàng

nông sản nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các thị

trường mà công ty tiến hành kinh doanh.

Hiện nay, mỗi quốc gia trên thế giới tồn tại một tiêu chuẩn riêng về vệ sinh an

toàn thực phẩm, các mặt hàng nông sản muốn tiêu thụ trên thị trường nào thì phải đáp

ứng đầy đử các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm của quốc gia đó. Tuy nhiên,

khi quá trình hội nhập kinh tế đã trở nên sâu rộng thì phần lớn các nước trên thế giới

hiện nay đều công nhận tiêu chuẩn cao nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP. Vì

vậy, công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN phải nâng cao ý thức và chủ động trong

việc áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh tiên tiến nhất bằng cách:

- Xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên môn hiểu rõ về các quy định vệ

sinh an toàn thực phẩm, để kiểm tra và giám sát đối với các mặt hàng nông sản mà

công ty đang kinh doanh.

- Chủ động đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến áp dụng quy trình chế biến

hàng nông sản theo tiêu chuẩn HACCP.

- Đối với mỗi mặt hàng, xây dựng một chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm

xuyên suốt từ A – Z của dây chuyền sản xuất, bắt đầu từ khâu trồng trọt, canh tác, thu

hoạch, thu mua, dự trữ và chế biến.

3.3.1.3. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản

Chất lượng của hàng nông sản chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết, chỉ

cần một thay đổi nhỏ của thời tiết cũng làm cho chất lượng của hàng nông sản bị giảm

sút đáng kể do sự tấn công của nấm mốc, sâu bệnh. Vì vậy, hoạt động bảo quản, dự trữ

là hoạt động quan trọng quyết định đến chất lượng của hàng nông sản. Để làm tốt được

công tác này, Công ty phải chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho

bãi theo đúng tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo cho công tác bảo quản được tiến hành một

cách thuận lợi. Dự trữ bảo quản tốt có nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu của Công ty

được đảm bảo với chất lượng ổn định. Điểu này mang lại hiệu quả cao trong kinh

doanh xuất khẩu cho công ty khi mà Công ty đáp ứng được những yêu cầu ngày càng

cao của các thị trường trên thế giới trong đó có thị trường EU và thị trường Mỹ vốn là

hai thị trường xuất khẩu hàng nông sản chủ lực của Công ty.

3.3.1.4. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu

Nông sản là sản phẩm của nông nghiệp, vì vậy đây là mặt hàng chịu tác động

trực tiếp của yếu tố tự nhiên và mang tính chất mùa vụ. Mặc dù Công ty tuy đã có trên

20 năm kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng hoạt

động tạo nguồn hàng của Công ty hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế dù ban lãnh đạo

Công ty đã ý thức được tầm quan trọng của hoạt động này và đã có những chú trọng

đáng kể. Hoạt động thu mua của Công ty phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ chuyên

đi thu mua trực tiếp, hoặc thông qua trung gian trong khi đó đội ngũ kiểm tra chất

lượng hàng nông sản thu mua còn chưa đảm bảo kiểm tra chất lượng hàng theo đúng

tiêu chuẩn. Do vậy, hàng nông sản thu mua được tuy có lớn về số lượng nhưng chất

lượng lại chưa cao. Bên cạnh đó, hiện nay Công ty cũng chưa thiết lập được kênh thu

mua tại các địa phương do đó nguồn hàng của Công ty còn chưa ổn định và nhiều khi

rơi vào tình trạng khan hiếm khi trái vụ, Công ty dễ bị ép giá và phải thu mua với giá

trị cao hơn để đảm bảo được hợp đồng đã kí.

- Để giải quyết tình trạng này, Công ty cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, lâu

dài và ổn định với các chủ vườn, các địa phương. Điều mà doanh nghiệp cần là một

nguồn hàng có chất lượng cao và ổn định, điều mà người nông dân cần là nguồn thu ổn

định. Khi trái vụ, hàng hóa có chất lượng không cao thì sản phẩm của nông dân vẫn

đảm bảo được tiêu thụ, khi được mùa thì sản phẩm của họ không bị ép giá còn đối với

doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng luôn đảm bảo được nguồn hàng ổn định và không

bị ép giá khi hàng hóa khan hiếm.Vì vậy, mối quan hệ này phải được xây dựng dựa

trên sự có lợi cho cả hai bên: doanh nghiệp và địa phương. Một doanh nghiệp muốn đạt

được hiệu quả trong kinh doanh nghiệp thì cần phải làm tốt được điều này.

- Muốn vậy, điều đầu tiên mà doanh nghiệp cần nghiên cứu tình hình thực tế tại

các địa phương cung ứng nguồn hàng, lựa chọn và kí kết những hợp đồng thu mua

nông sản đối với các chủ vườn, trong đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên

tham gia, các điều khoản xử lí rõ ràng, khi có những trường hợp phát sinh do biến động

của thị trường cũng như mừa vụ bởi đây là đặc điểm của mặt hàng nông sản.

- Bên cạnh đó, khi xác định những địa phương để kí kết hợp đồng thu mua, để

đảm bảo cho công tác thu mua được tiến hành một cách thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho

cả doanh nghiệp và người nông dân, doanh nghiệp có thể thuê một số đại lí thu mua

ngay tại địa phương đó, đầu tư cơ sở vật chất, khuyến khích họ gom hàng, thu mua

hàng cho Công ty, biến họ thành kênh trung gian cung cấp hàng cho Công ty.

- Ngoài ra, doanh nghiệp và người nông dân còn có thể hợp tác cùng sản xuất,

thông qua các hoạt động như doanh nghiệp hỗ trợ vốn cho người nông dân để người

nông dân mua giống tốt, phân bón …tiến hành gieo trồng, sau khi họ thu hoạch doanh

nghiệp lại tiến hành thu mua lại, tạo ra đầu ra ổn định cho sản phẩm mà người nông

dân tạo ra.

3.3.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ

3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu

Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN tuy là một doanh nghiệp có kinh

nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng công tác nghiên cứu thị

trường ở Công ty còn nhiều hạn chế. Nguồn thông tin mà Công ty có được chủ yếu là

thông qua các báo cáo của Bộ Công Thương, của các tổ chức kinh tế có uy tín trên thế

giới. Các báo cáo này thường mang tính chung chung, chưa cụ thể và thật sự phù hợp

với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi thị trường có những thay đổi

bất thường thì Công ty thường không có được những dự báo chính xác, để điều chỉnh

hoạt động kinh doanh một cách nhanh nhất nên đôi khi vẫn phải gánh chịu những thiệt

hại do sự yếu kém trong khâu dự báo. Đây là điều mà Công ty cần phải thay đổi ngay

khi mà quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu hướng của

thế giới, đồng nghĩa với việc Công ty sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn đến từ tất

cả các quốc gia trên thị trường.

Vì vậy, để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả cao, Công ty

cần phải chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lí thông tin

tìm ra những thị trường tiềm năng trong tương lai, và dự báo được những thay đổi của

thị trường thông qua việc thành lập phòng marketing riêng biệt với các chức năng riêng

biệt sau:

- Nghiên cứu nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của thị trường, xây dựng chiến lược

kinh doanh phù hợp nhu cầu của thị trường, và của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp

thâm nhập vào các thị trường mới hiệu quả

- Phân đoạn và lựa chọn thị trường

- Phối hợp nhịp nhàng với các phòng kinh doanh để thực hiện tốt các hoạt động

kinh doanh xuất nhập khẩu

- Thu thập xử lí thông tin, đưa ra những dự báo để hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp tránh được những rủi ro do sự biến động phức tạp của thị trường nông

sản thế giới, đồng thời điều tra, phân tích những phản hồi từ các bạn hàng, đối tác kinh

doanh

3.3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu

Thị trường là đích hướng đến của mọi doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường,

cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có lợi thế trong kinh doanh về mặt hàng nào đó

so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Vì vậy, trong điều kiện gay gắt như hiện nay,

khi mà thị phần của doanh nghiệp ở các thị trường có xu hướng giảm do có sự tham gia

của nhiều đối thủ cạnh tranh thì đa dạng hóa thị trường xuất khẩu chính là chiến lược

được các doanh nghiệp quan tâm và hướng tới. Chiến lược này đảm bảo cho hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp tránh được rủi ro khi thị trường thay đổi, giúp cho doanh

nghiệp thoát khỏi sự bị động khi phải phụ thuộc vào một lượng khách hàng nhất định

tại một thị trường nhất định.

Để thực hiện chiến lược này, Công ty cần xác định rõ những thị trường mà cho

hoạt động xuất khẩu nông sản vào thị trường nào có tiềm năng, giúp Công ty mở rộng

được thị trường kinh doanh và tăng được lợi nhuận. EU, Mỹ, ASEAN… là những thị

trường xuất khẩu nông sản chủ lực của Công ty. Đây là những thị trường có mối quan

hệ hợp tác kinh doanh lâu năm với Công ty, vì vậy duy trì mối quan hệ ổn định, bền

chặt với các bạn hàng cùng các kênh phân phối tại các thị trường này là điều cần thiết

với các Công ty. Thị trường Châu Phi và một số nước ở châu Mĩ latin như Braxin,

Chile,…là những thị trường tiềm năng hứa hẹn đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu

của Công ty trong những năm tới. Vì vậy, nghiên cứu và xâm nhập vào những thị

trường này là giải pháp mà Công ty cần triển khai, và tổ chức thực hiện một cách tốt

nhất trong thời gian tới.

3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý

3.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cón bộ công nhân viên trong Công ty

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

công ty đặc biệt là các Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Nhận thức được rõ vấn đề này nên trong nhiều năm qua, công tác đào tạo chuyên môn

nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên được Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN

rất quan tâm và chú trọng đầu tư. Công ty đã xây dựng nhiều chương trình đào tạo

nghiệp vụ kinh doanh cho các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là đào tạo đội ngũ các

cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nguyên nhân là do Công ty xuất

nhập khẩu Tổng Hợp I – VN là một doanh nghiệp có thế mạnh về trong lĩnh vực xuất

nhập khẩu, trong đó hàng nông sản chiếm gần 70% tỉ trọng trong kim ngạch xuất nhập

khẩu và đem lại nguồn thu chủ yếu cho Công ty. Hoạt động kinh doanh có thành công

hay không, đạt được hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên

chuyên môn này. Vì vậy, Công ty có thể từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ cho

đôi ngũ cán bộ công nhân viên theo những hướng sau:

- Tiến hành tổ chức tuyển dụng một cách chặt chẽ và nghiêm túc

- Phân công bố trí công việc phải dựa trên năng lực, trình độ, sự hiểu biết cũng

như kinh nghiệm

- Khuyến khích tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo

nâng cao về chuyên môn trong các lĩnh vực thương mại, đặc biệt là các nghiệp vụ về

xuất khẩu tại các trung tâm đào tạo cũng như ngay tại Công ty. Sau mỗi lần đào tạo,

tiến hành đánh giá rút ra những tồn tại yếu kém để nhanh chóng khắc phục cho lần đào

tạo tiếp theo

- Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để qua đó nhân viên trong Công ty có được sự

trao đổi về kinh nghiệm cũng như củng cố, tích lũy các kiến thức chuyên môn nghề

nghiệp

- Khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng

anh, vì đây là yếu tố quan trọng giúp cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu được

tiến hành một cách thuận lợi, tránh xảy ra những sai sót do sự yếu kém về ngôn ngữ

3.3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ kí kết hợp đồng

Hợp đồng là văn bản về mặt pháp lí thể hiện sự ràng buộc giữa doanh nghiệp và

đối tác kinh doanh về các điều kiện mua bán. Hợp đồng được kí kết quy định quyền

hạn, trách nhiệm giữa cả hai bên. Việc am hiểu về đối tác, lựa chọn đối tác đáng tin cậy

sẽ làm cho hoạt động đàm phán được thuận lợi, và hoạt động kinh doanh của công ty

được ổn định. Vì vậy, khi tiến hành ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần phải làm những

công việc sau:

- Lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp, đàm phán, tiến hành soạn thảo và ký kết

hợp đồng. Nghiệp vụ này được giao cho những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình

độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu bởi hợp đồng đầu tiên được ký kết

thành công sẽ tạo điều kiện cho những lần hợp tác tiếp theo

- Nghiên cứu tìm hiểu về đối tác kinh doanh như là nhu cầu của đối tác, tình hình

hoạt động của đối tác, uy tín của đối tác trên thị trường, khả năng tài chính cũng như

khả năng thanh toán của đối tác, điểm mạnh, điểm yếu của đối tác, và mong muốn của

đối tác

- Nâng cao vai trò của thương mại điện tử trong việc ký kết hợp đồng, giúp việc

ký kết hợp đồng diễn ra nhanh chóng và thuận tiện giữa các đối tác có khoảng cách xa

về địa lý

- Tiến hành thực hiện công việc theo đúng thời gian hợp đồng thỏa thuận

Có thể nói rằng, việc làm này giúp công ty tránh được những xáo trộn do trong

một số trường hợp đối tác sau khi mua hàng lần đầu tiên với giá cao nhưng lần sau đó

lại ép giá hoặc thôi không mua nữa.

3.3.3.3. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả

Vốn kinh doanh quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, sử

dụng vốn có hiệu quả là vấn đề quyết định đến sự sống còn trong kinh doanh của

doanh nghiệp. Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN là một doanh nghiệp nhà

nước, có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu, và để thực hiện được những hợp đồng

xuất khẩu lớn thì công ty cần phải có một số vốn tương đối lớn. Tuy nhiên, với hoạt

động kinh doanh và đầu tư trên nhiều lĩnh vực thì nguồn vốn của công ty không thể đáp

ứng được. Do vậy, lựa chọn của Công ty là phải sử dụng nguồn vốn đi vay. Việc sử

dụng nguồn vốn đi vay ra sao là có hiệu quả là vấn đề cần được Công ty quan tâm nhất

hiện nay. Vì vậy, để sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả Công ty cần:

- Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, tránh xảy ra việc đầu tư nhiều mà không

hiệu quả hay đầu tư không đúng chỗ nên phải bù lỗ.

- Thực hiện tốt công tác thu mua, bảo quản, dự trữ để đảm bảo chất lượng nông

sản, tránh xảy ra những tranh chấp để khách hàng tiến hành thanh toán theo đúng thời

gian quy định, giúp cho vòng chu chuyển vốn của công ty diễn ra nhanh chóng, thuận

lợi và tránh xảy ra tình trạng ứ đọng vốn.

3.4. Kiến nghị đối với Nhà nước

3.4.1. Xây dựng chính sách về thị trường nông sản xuất khẩu

- Trợ giúp cho các chủ thể sản xuất nông sản nâng cao những hiểu biết về thị

trường. Thị trường nông sản là một thị trường phức tạp, có sự biến động rất lớn, do vậy

nó tiềm ẩn những rủi ro rất lớn đối với các chủ thể sản xuất. Vì vậy, nắm bắt được

nguồn thông tin, hiểu biết và xử lí thông tin giúp cho chủ thể sản xuất có thể điều chỉnh

được hướng kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường.

- Nâng cao vai trò trung gian của nhà nước trong việc kết nối giữa các chủ thể

sản xuất với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước, giữa các doanh nghiệp xuất khẩu

trong nước với các đối tác nước ngoài thông qua các mối quan hệ tốt đẹp về chính trị,

và hợp tác thương mại.

- Lựa chọn các phương án marketing phù hợp, để phối hợp với các chủ thể kinh

doanh, chủ thể sản xuất từng bước xây dựng từng bước xây dựng thương hiệu cho hàng

nông sản của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản thâm nhập vào thị

trường quốc tế.

- Xây dựng môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc lý kết hợp

đồng xuất khẩu được thuận lợi.

- Tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tổ chức các hội chợ triển lãm trong và

ngoài nước.

3.4.2. Hình thành và phát triển sàn giao dịch nông sản

Nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ nên khâu thu mua nông sản

thường gặp phải nhiều khó khăn khi vào lúc trái vụ. Vì vậy, sự ra đời của một sàn giao

dịch nông sản là rất cần thiết để giúp cho hoạt động thu mua của các doanh nghiệp

được diễn ra một cách tập trung. Tại đây, tập trung một số lượng lớn người bán và

người mua có thể trực tiếp thỏa thuận những điều kiện mua bán về giá cả, chất lượng,

thời gian giao hàng…và giá cả được hình thành thông qua sự thỏa thuận đồng ý giữa

các bên. Tuy nhiên, đối với sàn giao dịch này, Nhà nước cũng sẽ quy định giá trần, giá

sàn đối với các mặt hàng nông sản vào thời điểm mùa vụ cũng như trái mùa để đảm

bảo quyền lợi cho cả người sản xuất, và người kinh doanh. Người nông dân sẽ không

còn phải bán hàng với giá rẻ khi trúng mùa, và các doanh nghiệp sẽ không bị ép mua

với giá cao khi hàng hóa khan hiếm. Do đó, hình thành một sàn giao dịch nông sản là

biện pháp cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

3.4.3. Xây dựng môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp

xuất khẩu nông sản

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào môi

trường pháp lý. Vì vậy, để khuyến khích cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu

hàng nông sản, nhà nước nên:

- Mở cửa thị trường kinh doanh, khuyến khích sự hợp tác giữa các quốc gia thông

qua các hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động giao lưu văn hóa.

- Cải cách và hiện đại hóa thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian thông quan cho

hàng hóa xuất khẩu, vì hàng nông sản mang tính chất thời vụ, kéo dài thời gian thông

quan sẽ làm cho chất lượng của hàng nông sản có nguy cơ giảm sút.

- Nhanh chóng hoàn thiện chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường, mở rộng

các hình thức tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn để thực

hiện hoạt động kinh doanh.

- Điều chỉnh giá phù hợp, đồng thời đưa ra chính sách gắn đồng Việt Nam với

một số ngoại tệ để hạn chế rủi ro khi kinh doanh xuất khẩu

- Ký kết các thỏa thuận song phương và công nhận lẫn nhau về các tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các nước đối tác.

- Xây dựng chương trình dự báo và các dự án đẩy mạnh xuất khẩu theo hàng.

KẾT LUẬN

Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức

thương mại thế giới WTO. Đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu cho sự nỗ lực

không ngừng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế để bắt kịp xu hướng phát

triển của thời đại. Cũng chính sự kiện này đã tạo ra cho Việt Nam những cơ hội cũng

như những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và

phát triển thì phải nỗ lực không ngừng. Trong đó, phát triển và nâng cao hơn nữa hoạt

động xuất khẩu là mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế

và phát triển đất nước Việt Nam theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.

Việt Nam là một quốc gia được biết đến với lợi thế rất lớn trong lĩnh vực xuất

khẩu nông sản. Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN là một doanh nghiệp trực

thuộc bộ Công Thương, có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản từ nhiều

năm nay đã tạo lập cho mình một vị trí tương đối vững vàng trên thị trường trong nước

cũng như trên thế giới. Khi thị trường trên thế giới lien tục xảy ra những biến động

không nhỏ đặc biệt là những ảnh hưởng to lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu

từ năm 2008, Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN phải đối mặt với những khó

khăn trong lĩnh vực kinh doanh vốn là thế mạnh của mình. Việc đưa ra nhứng giải pháp

để giúp công ty vượt qua được giai đoạn khó khăn này đang trở thành một vấn đề cấp

bách và cần thiết hơn bao giờ hết.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC SÁCH

1. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I, Báo cáo 20 năm phát triển

(1981-2001)

2. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I, Báo cáo xuất khẩu các năm

2005-2009

3. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I, Báo cáo tổng kết và phương

hướng nhiệm vụ các năm 2002-2009

2. Các thống kê hải quan tình hình xuất khẩu của cả nước năm 2004-2009

3. Nguyễn Cao Văn, Giáo trình marketing quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà

Nội

4. Võ Thanh Thu (2005), Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê

5. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Võ Định (1999), Phát huy lợi

thế nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam, NXB

Nông nghiệp,

6. Pinnells, James R. (1999), Xuất khẩu và hợp đồng xuất khẩu, : Nxb. Trẻ Tp. Hồ

Chí Minh,

7. Đỗ Thị Loan (2000), Marketing xuất khẩu và việc vận dụng trong kinh doanh

xuất khẩu ở Việt Nam.

8. Nguyễn Hữu Khải, Vũ Thị Hiền, Đào Ngọc Tiến, Quản lý hoạt động xuất nhập

khẩu – cơ chế, chính sách và biện pháp, NXB Thống Kê

9. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng, Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế.

CÁC TRANG WEB:

1. Trang web chính thức của công ty. www.generalexim.com.vn

2. Bộ Công Thương Việt Nam: http://www.mot.gov.vn/

3. Trang web nông nghiệp Việt Nam: http://agriviet.com/news/23-tin-tuc-nong-

nghiep/, Tin tức nông nghiệp.

4. Trang web hiệp hội lương thực Việt Nam:

http://www.vietfood.org.vn/vn/default.aspx?n=4812&c=97, Kết quả xuất khẩu

gạo trong năm

5. Trang thông tin chính thức của Văn phòng SPS về xuất khẩu nông sản:

http://www.spsvietnam.gov.vn/pages/Qui%20dinh%20va%20tai%20lieu%20TC

%20doi%20voi%20nong%20san%20XK.aspx, Các qui định và một số tiêu

chuẩn đối với một số quốc gia nhập khẩu nông sản