Luận văn
Hoạt động xuất khẩu nông
sản tại Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Tổng hợp I - VN
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP I - VN ............................................................................. 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................................ 4
1.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................... 4
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ........................ 5
1.1.2.1. Giai đoạn I ( 12/1981-12/1992) ........................................................... 5
1.1.2.2. Giai đoạn II (1/1993-12/2004) ............................................................. 6
1.1.2.3. Giai đoạn III ( từ 2004 đến nay) .......................................................... 8
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty ............................... 9
1.2.1. Chức năng của Công ty ............................................................................. 9
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty ............................................................................... 9
1.2.3. Quyền hạn ............................................................................................... 10
1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty ..................................................................... 10
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................ 14
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................... 14
1.3.2. Thị trường của Công ty ........................................................................... 15
1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính ..................................................................... 16
1.3.3.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty: .............................................. 16
1.3.3.2. Khả năng tài chính ............................................................................ 17
1.3.4. Nguồn nhân lực của Công ty ................................................................... 17
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây .19
1.4.1. Tốc độ phát triển ...................................................................................... 20
1.4.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty ................................................. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN . 25
2.1. Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty Cp Xuất nhập khẩu Tổng hợp I
- VN ................................................................................................................ 25
2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu ....................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I-
VN ...................................................................................................................... 27
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty ............................. 33
2.1.4. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Công ty .... 35
2.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP
xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN .................................................................. 41
2.2.1. Thành tựu ................................................................................................. 42
2.2.2. Hạn chế..................................................................................................... 43
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 44
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 44
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 45
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN .................... 47
3.1.Tình hình của nền kinh tế thế giới trong năm 2009 ....................................... 47
3.2. Phương hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của công ty
............................................................................................................................... 48
3.2.1. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của Việt Nam ................. 48
3.2.1.1. Cơ hội ................................................................................................. 48
3.2.1.2. Thách thức .......................................................................................... 50
3.2.2. Phương hướng xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam trong những năm
tới. .............................................................................................................. 53
3.2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản của Công ty ......................................................................................... 54
3.2.3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty .. 54
3.2.3.2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công
ty ........................................................................................................ 56
3.3. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty xuất
nhập khẩu Tổng Hợp I - VN................................................................................. 58
3.3.1. Giải pháp cho việc nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu ....... 58
3.3.1.1. Xây dựng thương hiệu và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước
chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu .......... 58
3.3.1.2. Nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với mặt hàng nông sản ( HACCP) ...................................................... 60
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản ......... 61
3.3.1.4. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ................................... 62
3.3.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ ....................................................... 63
3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu ...... 63
3.3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu ....................................................... 64
3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý .................................................................... 65
3.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cón bộ công nhân viên trong Công
ty ........................................................................................................ 65
3.3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ kí kết hợp đồng .................................................... 66
3.3.3.3. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả .................................................... 67
3.4. Kiến nghị đối với nhà nước ............................................................................ 67
3.4.1. Xây dựng chính sách về thị trường nông sản xuất khẩu.......................... 67
3.4.2. Hình thành và phát triển sàn giao dịch nông sản .................................... 68
3.4.3. Xây dựng môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản ................................................................................ 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
ASEAN Association Southeast Asia Hiệp hội các quốc gia 1.
Nations Đông Nam Á
EIU Economist Intelligence Unit Bộ phận phân tích 2.
thông tin kinh tế
EU European Union Liên minh châu Âu 3.
HACCP Hazard Analysis and Critical Hệ thống quản lý chất 4.
Control Poin System lượng thực phẩm
IMF International Moneytary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế 5.
OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và 6.
Cooperation and Development Phát triển Kinh tế
WTO World trade organization Tổ chức thương mại 7.
thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6
tháng đầu năm 2007 ................................................................................................. 14
Bảng 1.2. Tình hình tài chính của Công ty .............................................................. 17
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty ................................................................ 18
Bảng 1.4: Bảng số liệu về tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009 ............... 21
Bảng 1.5 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty (2005-2009) ............ 23
Bảng 1.6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty 2006-2009 .............. 24
Bảng 2.1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Công
ty ................................................................................................................................ 26
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Cp xuất nhập khẩu
Tổng Hợp I – VN vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008 ................................ 27
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Giai đoạn 2005-2009
................................................................................................................................... 28
Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty sang một số nước .............. 31
Bảng 2.5: Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP xuất nhập
khẩu Tổng hợp I – VN giai đoạn 2005-2009 ............................................................ 34
Bảng 2.6: Cơ cấu xuất khẩu của hàng nông sản của Công ty giai đoạn 2005-2009
................................................................................................................................... 36
Bảng 2.7: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Cà Phê ............................................ 37
Bảng 2.8: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hạt tiêu .......................................... 38
Bảng 2.9: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Gạo ................................................. 39
Bảng 2.10: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hành, Lạc .................................... 40
Bảng 2.11: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hồi, Bột gừng............................... 41
Bảng 3.1: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty từ năm 2010 và định hướng
cho năm 2011 ............................................................................................................ 56
Bảng 3.2: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trường năm 2010 và
định hướng năm 2011 ............................................................................................... 57
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ....................................................... 11
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1991 ........................................... 16
Biểu đồ 1.3 : Tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009 .................................. 22
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng về tình hình xuất khẩu sang các thị trường của
Công ty từ năm 2005-2009 ....................................................................................... 28
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với
các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một trường hợp ngoại lệ. Hòa
vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh và tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần
phải phát huy được những lợi thế vốn có của mình. Từ lâu, xuất khẩu đã trờ thành hoạt
động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước,
góp phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy
vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được Đảng và nhà nước ta nhận thức được từ rất
sớm và nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986.
Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu tăng trưởng
góp phần đẩy mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế. Với tư duy đổi mới “ Việt Nam
mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện
cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Với dân số khoảng trên 80 triệu, và đặc biệt là những ưu thế về điều kiện tự
nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa và cả yếu tố con người. Tận dụng triệt để lợi thế này,
Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây có giá trị xuất khẩu như lúa, cao
su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu… Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong
kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản
nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn
thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba
trên thế giới…..
Trong điều kiện Việt Nam và đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
trong nước phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ do sự suy thoái của các nền kinh tế.,
nhận thức rõ được vấn đề và diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như trước những
đòi hỏi thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, cùng với những
kiến thức được trang bị tại nhà trường và những thực tế tìm hiểu được trong quá trình
thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I -VN, tác giả nhận thấy việc
mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công
ty trong giai đoạnh hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:
“Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I -
VN”
2. Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản
cũng như các biện pháp mà công ty cổ phần xuất nhập Tổng hợp I – VN đã thực hiện
để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, từ đó tiến hành đánh giá khả năng xuất khẩu nông
sản của chính công ty và đưa ra một số giải pháp khả thi hơn, khắc phục được một số
nhược điểm mà công ty chưa giải quyết được nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu
nông sản của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông
sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc xuất khẩu nông sản trên các
thị trường truyền thống của Công ty trong khoảng từ năm 2005 cho đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của các
mặt hàng được xuất khẩu chủ đạo trong những năm gần đây tại công ty. Đề tài còn kết
hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm,
đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng như của Công ty
để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu
như sau:
Chương 1: Khái quát về Công Ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu tổng hợp I - VN
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TỔNG HỢP I - VN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành
Đầu những năm 1980 Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm
đẩy mạnh công tác xuất khẩu, nhờ đó hoạt động xuất khẩu trong cả nước trở nên khá
sôi động và cũng vì vậy mà hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả khả
quan.
Tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu tích cực, đã nảy sinh nhiều vấn đề như là
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh hay phá giá thị trường, các doanh nghiệp trong
nước chịu nhiều thiệt hại, lợi nhuận thấp, uy tín bị giảm nghiêm trọng trên thị trường
thế giới. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu
là bên cạnh việc khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu, Nhà nước phải đồng
thời chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự, kỷ cương ban hành chính sách, pháp luật
cho phù hợp với thực tiễn.
Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN ra đời, nhận
nhiệm vụ góp phần giải quyết những vấn đề này bằng các biện pháp kinh tế dựa trên
tình hình thực tế của thị trường xuất nhập khẩu.
Công ty được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TTCB
của Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Công thương) nhưng phải đến tháng 3/1982 Công ty
mới đi vào hoạt động.
Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào Công ty và hình thành Công
ty mới nhưng vẫn lấy tên cũ là Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp I – VN. Theo quyết
định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340/BTM-TCBB ngày 31/03/1993, Công ty
là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, có tư cách pháp nhân, thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại
Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định.
Đầu năm 2006, theo quyết định số 3014/QĐ-BTM và số 0417/QĐ-BTM của Bộ
Thương Mại về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng
Hợp I – VN chính thức cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng
Hợp I – VN.
Tên giao dịch của Công ty: THE VIETNAM NATIONAL GENERAL
EXPORT- IMPORT JOINT STOCK COMPANY NO I (GENERALEXIM)
Trụ sở chính và các chi nhánh của công ty:
Trụ sở chính: Tại Hà Nội
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền
Điện thoại: 84-4-8264009 Fax: 84-4-8259894
Email: gexim@generalexim.com.vn
Website: www.generalexim.com.vn
Các chi nhánh- Xí nghiệp trực thuộc:
Tại TP.Hồ Chí Minh
Tại TP.Đà Nẵng
Tại TP.Hải Phòng
Xí nghiệp may Hải Phòng
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Căn cứ vào những biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài, sự thay đổi
của cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty. Quá trình phát triển của Công
ty có thể chia làm 3 giai đoạn, đó là:
1.1.2.1. Giai đoạn I ( 12/1981-12/1992)
Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn trong việc xác định phương hướng
phát triển và đặt nền móng về mọi mặt cho việc xây dựng lại Công ty. Với biên chế
gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, số vốn ban đầu Nhà nước cấp là 139.000VND. Trong thời gian này, cơ chế
chính sách quan liêu, đường lối đổi mới đang ở mức tư duy, chưa cụ thể hóa bằng văn
bản nhất là đối với lĩnh vực quản lý kinh tế. Tuy gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh nhưng Công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn và phát
huy được những thành quả đạt được.
Về vốn, Công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo 2 cơ quan liên Bộ (ngân
hàng và ngoại thương) đưa ra những văn bản nêu rõ những nguyên tắc riêng về hoạt
động của Công ty. Các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng
hóa là cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời Công
ty cũng xây dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được vững
chắc.
Về xây dựng bộ máy, đào tạo cán bộ: Với nhận thức con người là nhân tố quyết
định, do đó việc làm đầu tiên của công ty là đã xây dựng được mô hình bộ máy phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Công ty. Công ty thực hiện đào tạo đội
ngũ cán bộ và ổn định lực lượng lao động thông qua việc thực hiện phát triển yếu tố
con người, chăm lo mọi mặt của đời sống lao động, cử người đi đào tạo ở nước ngoài
khi có tiêu chuẩn. Công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ được quan tâm thường xuyên.
Trong 11 năm, Công ty đã đề bạt tại chỗ 25 trường hợp vào các vị trí: Giám đốc, Phó
Giám đốc, Trưởng/phó phòng, Giám đốc chi nhánh…. Đến năm 1992, Công ty có tổng
số lao động là 140 người.
1.1.2.2. Giai đoạn II (1/1993-12/2004)
Đây là thời kỳ tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty trên nền hợp nhất giữa
Công ty XNK tổng hợp và Công ty phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu, gắn với thời
kỳ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đã được định
hình, tiếp tục phát triển mạnh mẽ với nhiều thành phần kinh tế tham gia và những ưu
đãi dành cho doanh nghiệp Nhà nước dần dần bị thu hẹp và hầu như không còn áp
dụng được. Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các chủ thể có hình
thức sử hữu khác nhau tham gia vào hoạt động kinh tế cũng như xuất nhập khẩu… như
ban hành luật khuyến khích đầu tư từ nước ngoài. Các cơ chế quản lý trực tiếp kinh tế
và xuất nhập khẩu không ổn định, thay đổi hàng năm nhiều khi đã gây không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoạch định kế hoạch dài hạn.
Trong nội bộ từ 7/1993, công ty có biến động lớn trong công tác tổ chức cán bộ,
số lượng lao động tăng từ 146 lên thành 389 người và Công ty có 3 lần thay đổi người
đứng đầu doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, Công ty đã thực hiện và hoàn thành được
các hoạt động xuất nhập khẩu và tổ chức thành công bộ máy nguồn lực lao động dựa
vào những thành tựu của thời kỳ trước.
Trong thời kỳ này, danh mục mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất phong phú và
luôn biến động, hình thức kinh doanh cũng luôn biến động, bám sát thị trường và cơ
chế. Từ thực tiễn đó, Công ty đã thu được nhiều kinh nghiệm quý báu làm tiền đề cho
việc phát triển kinh doanh XK sau này, đảm bảo sự cân đối hợp lý với hoạt động nhập
khẩu cũng như các hoạt động khác. Từ năm 1990-1995 là giai đoạn tình hình trong
nước có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Thị trường lớn
Đông Âu và Liên Xô không còn những biến động về chính trị, trong khi khu vực thị
trường tư bản thì bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng ủy thác xuất
khẩu của Công ty không còn nhiều. Trong giai đoạn này Công ty hoạt động trong tình
trạng chung diễn biến khác phức tạp nên việc giữ vững phát triển và thoát khỏi vòng bế
tắc là một nỗ lực lớn của Công ty. Từ năm 1996-2004, tiếp theo đà tăng trưởng của giai
đoạn trước, năm 1997 kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty lên đến 78.4 triệu đôla
cao nhất từ khi thành lập đến năm 1997. Tuy nhiên năm 1998 tổng kim ngạch của
Công ty giảm xuống còn 44.5 triệu đô la bằng 82.17% tổng kim ngạch năm 1997. Sự
giảm xuống này là do môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty nói riêng và
của cả nước nói chung có nhiều biến động xấu. Nền kinh tế trong nước giảm sút do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Á và thảm họa thiên tai xảy ra liên tiếp. Thị trường
trong nước giao dịch kém sôi động, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ, ảnh hưởng
đến sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.
Từ sau giai đoạn khó khăn đó, Công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở rộng
phạm vi kinh doanh ra các đơn vị bán lẻ, các quận, huyện kể cả các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, chuyển dần từ ủy thác sang tư doanh. Triển khai gia công các mặt
hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam học tập và
công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó Công ty còn tham
gia khai thác địa sản, khai thác dịch vụ cho thuê kho bãi.
1.1.2.3. Giai đoạn III ( từ 2004 đến nay)
Trong những năm gần đây, mặc dù phải đối mặt với nguy cơ khủng bố, thiên tai
và dịch bệnh, nền kinh tế và các hoạt động mậu dịch trên thế giới vẫn phát triển khá ổn
định. Trong nước, tình hình an ninh chính trị được đảm bảo, kinh tế phát triển với tốc
độ khá cao với nhiều đỉnh cao mới về đầu tư nước ngoài, xuất khẩu, phát triển thị
trường vốn, các ngành sản xuất khác cũng đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Quan hệ ngoại
giao và kinh tế đối ngoại được mở rộng, hầu như không còn giới hạn về không gian và
mức độ, với việc trở thành thành viên chính thức của WTO và việc Hoa Kỳ chập nhận
PNTR bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam cuối 2006.
Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, Công ty đã làm đơn
gửi lên Bộ Thương Mại để yêu cầu cho cổ phần hóa nhằm mở rộng hơn quy mô về vốn
hoạt động cũng như nguồn nhân lực. Đến đầu năm 2006, Công ty chính thức cổ phần
hóa, tách khỏi Bộ Thương Mại và trở thành một Công ty độc lập lấy tên mới là Công ty
CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I - VN với số vốn điều lệ là 70 tỷ đồng.
Đến nay, Công ty đã thực hiện cổ phần hóa được 4 năm và đạt được nhiều thành
tựu và kết quả tốt đẹp đem lại lợi nhuận cao cho toàn thể Công ty.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1. Chức năng của Công ty
Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải
sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu
dung phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của địa
phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà
nước.
Cung ứng vật tư, hàng hóa, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho
các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa theo thỏa
thuận trong hợp đồng kinh tế.
Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác
liên quan đến nhập khẩu.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có
liên quan.
Tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thực hiện
tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao dịch
đối ngoại.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước
ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty.
Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác.
1.2.3. Quyền hạn
Đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan
đến hoạt động của Công ty.
Được phép vay vốn bằng ngoại tệ và tiền mặt.
Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong nước và quốc tế .
Được mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của nhà nước.
Dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty trong và ngoài
nước
Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.
Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty tuy đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn là đối tác nắm cổ phần nhiều
nhất. Vì vậy nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm những phòng
ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Mối
quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ
lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện tốt những
nhiệm vụ chung của Công ty.
Mô hình này rất hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh của
Công ty, vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính
thống nhất chung trong hoạt động của toàn Công ty.
a. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN tổ chức cơ cấu hoạt động của
mình theo mô hình trực tuyến chức năng dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
BAN GIÁM
ĐỐC
Các phòng
Các phòng
Các CN &
Các đơn vị
quản lý
kinh doanh
XN trực thuộc
liên doanh
Chi nhánh tại
Công ty Phát
Phòng XNK 1
Phòng Tổ Chức- Hành Chính
TP Hải Phòng
triển Đệ Nhất
Chi nhánh tại
Phòng XNK 2
TP Đà Nẵng
Ngân hàng TMCP XNK Eximbank
Phòng Tài Chính – Kế Toán
Chi nhánh tại
Phòng XNK 3
Phòng Tổng Hợp
TP HCM
Xí Nghiệp
Phòng xây dựng cơ bản
may Đoạn Xá
Phòng XNK 4
Phòng XNK 5
Phòng XNK 6
Phòng XNK 7
Nguồn:Trang web www.generalexim.com.vn
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình doanh nghiệp
cổ phần, vì vậy các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý được tổ chức theo đúng quy
định của Nhà nước:
Đại hội cổ đông: Quyết định các vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, quản lý và
hoạt động của Công ty.
Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hàng
năm của Công ty, các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty,
chịu trách nhiệm báo cáo lại tình hình của Công ty với Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Kiểm tra toàn bộ hoạt động quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty về tính hợp lý, hợp pháp. Đồng thời kiến ghị biện pháp bổ sung, sửa
đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành, báo cáo kết quả kiểm soát với đại hội cổ
đông, hội đồng quản trị.
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc: Người đứng đầu Công ty, quản lý mọi hoạt động của các phòng
ban, chi nhánh và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Nhà nước.
Các phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý một
lĩnh vực nào đó do giám đốc ủy quyền. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước tổng giám đốc.
Khối phòng ban nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc gồm:
Phòng tài chính – kế toán
Phòng tổ chức cán bộ.
Phòng nghiệp vụ.
Ban xây dựng cơ bản.
Phòng tổng hợp.
Hệ thống các cửa hàng.
Các chi nhánh.
Các bộ phận sản xuất.
Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng là hạch toán kế toán, đánh
giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ lập
bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính theo yêu cầu trình ban giám đốc. Tiến
hành xây dựng tài chính, quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan
hữu quan theo quy định.
Phòng tổ chức cán bộ: Phòng nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho
giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao cho
phù hợp và đạt hiệu quả cao. Phòng cũng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược đào tạo dài
hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn lực của Công ty, đưa ra các chính sách, chế độ lao
động và tiền lương của các cán bộ công nhân viên đồng thời tuyển dụng lao động và
điều tiết lao động phù hợp với các mục tiêu, tình hình kinh doanh của công ty.
Phòng tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo
cáo cho các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên Ban giám đốc. Ngoài
ra, phòng còn phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm phán giao dịch với khách hàng
và lập các chiến lược khuyến mại của Công ty.
Phòng hành chính: Chức năng của phòng này là phục vụ văn phòng phẩm của
Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. Bên cạnh đó phòng có trách
nhiệm theo dõi, sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên đồng thời giải quyết các
vấn đề liên quan đến hành chính sự nghiệp.
Phòng nghiệp vụ: Có tổng cộng 7 phòng nghiệp vụ có chức năng kinh doanh
tổng hợp hoặc đi sâu vào các mặt hàng có thế mạnh của mình như:
Phòng nghiệp vụ 1: Khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
Phòng nghiệp vụ 2: Thiết bị máy móc, hóa chất, thuốc thú y.
Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may.
Phòng nghiệp vụ 4: Ô tô, xe máy, đồ điện gia dụng.
Phòng nghiệp vụ 5: Vải sợi, nông sản (chủ yếu là gạo và cà phê)
Phòng nghiệp vụ 6: Nhập khẩu vật tư cho sản xuất các loại máy móc, thiết
bị đồ điện, thiết bị văn phòng.
Phòng nghiệp vụ 7: Quản lý toàn bộ hàng hóa kinh doanh của Công ty,
kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hóa, quản lý toàn bộ xe của Công ty.
Sáu tháng đầu năm 2007, 7 phòng nghiệp vụ đã mang lại cho Công ty một
khoản doanh thu khá lớn. Cụ thể theo nguồn báo cáo kết quả hàng năm, doanh thu của
7 phòng nghiệp vụ là 675 151 triệu đồng
Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6
tháng đầu năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên phòng Doanh Thu Tỷ trọng (%)
Phòng nghiệp vụ 1 155.284,73 23 1.
Phòng nghiệp vụ 2 50.636,825 7,5 2.
Phòng nghiệp vụ 3 68.865,002 10,2 3.
Phòng nghiệp vụ 4 27.681,491 4,1 4.
Phòng nghiệp vụ 5 303.817,95 45 5.
Phòng nghiệp vụ 6 45.235,217 6,7 6.
Phòng nghiệp vụ 7 23.630,785 3,5 7.
675.151 100 Tổng
Nguồn: Báo cáo kết quả hàng năm của Công ty
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
a. Kinh doanh thương mại
- Xuất khẩu: Các sản phẩm nông sản: cà phê, hạt tiêu, gạo, lạc nhân, hành đỏ, hạt
điều, chè, hoa hồi, quế, sắn lát,các loại đậu...; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc;
hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,...
- Nhập khẩu: Thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải...), máy móc, phân
bón, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng
(sắt, thép, nhôm, đồng, bột thức ăn gia súc, gia cầm, nguyên liệu sản xuất thuốc
thú y...), các loại hoá chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu dùng...
b. Sản xuất:
Xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng với các mặt hàng tập
trung chủ yếu vào dệt may và thêu tay xuất khẩu.
c. Dịch vụ:
Làm đại lý mua và bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài
nước; cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp.Hồ Chí
Minh; XNK uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất..
1.3.2. Thị trường của Công ty
Tính đến năm 2009, Công ty xuất khẩu sang 32 thị trường trong đó thị trường
xuất khẩu chính là EU, châu Á đặc biệt là các nước ASEAN.
Thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu bao gồm tất cả các nước có quan hệ với Việt
Nam, chủ yếu là các nước trong khu vực ASEAN. Đây là nơi tiêu thụ khoảng 70%
hàng xuất khẩu và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu của Công ty trong những
năm qua. Các bạn hàng Châu Á chủ yếu là HongKong, Đài Loan, Thái Lan và
Singapore. Công ty cũng mở rộng quan hệ với Trung Quốc, đây là một thị trường đầy
tiềm năng với chi phí vận chuyển thấp. Bên cạnh đó, một số bạn hàng khác như Anh,
Pháp, Đức, Mỹ, Canada cũng trao đổi mua bán với Công ty một lượng hàng hóa không
nhỏ.
Với thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Tổng hợp I – VN đã vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc
lập hạng Ba. Và đặc biệt, thương hiệu của Công ty đã được khẳng định khi Công ty
được trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải thưởng giành cho các thương hiệu
xuất sắc của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính
1.3.3.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty:
Vào những năm đầu mới thành lập, nguồn vốn của Công ty là vốn của Nhà nước
với 913.179 đồng. Trong quá trình phát triển, Công ty đã chủ động xin phép tự kinh
doanh hàng nhập khẩu thu ngoại tệ thông qua lập và kinh doanh “ Quỹ hàng hóa” để
tạo thêm vốn. Đồng thời với việc phát triển vốn, Công ty có ý thức bảo toàn vốn, lấy
gốc ngoại tệ làm cơ sở tính toán, hạch toán nội bộ để tránh rủi ro do biến động tỷ giá.
Sau đây là cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong năm 1991 với ba thành phần chính là
vốn Nhà nước, vốn VinaCapital và vốn của các cổ đông khác.
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1991
Nguồn: http://www.generalexim.com.vn
Đến tháng 12/1992, Công ty đã có tổng số vốn chủ sở hữu khoảng 18 tỷ đồng.
Bằng chính nỗ lực, khả năng của mình đến nay Công ty đã có:
Tổng vốn kinh doanh: 51.310 triệu đồng
Ngân sách nhà nước cấp: 22 triệu đồng
Công ty tự huy động vốn: 26.204 triệu đồng
Các quỹ:
Quỹ phát triển kinh doanh: 5.071 triệu đồng
Quỹ dự trữ : 253 triệu đồng
Quỹ phúc lợi khen thưởng: 1.420 triệu đồng
Quỹ trợ cấp thất nghiệp : 126 triệu đồng
Năm 2008, Công ty đã hoạt động và đăng ký vốn điều lệ ở mức 75 tỷ đồng
trong đó tỷ lệ vốn Nhà nước là 43,25%, vốn cổ đông khác 36,75%, quỹ Vinacapital là
20%. Trong hoạt động kinh doanh Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chúc
tín dụng với tỷ lệ khá lớn. Do vậy, Công ty đã nhanh chóng cơ cấu lại nguồn vốn kinh
doanh theo hướng giảm ty lệ vốn vay từ các tổ chức tín dụng và tăng tỷ lệ vốn huy
động từ các nguồn khác – nhất là từ các cổ đông, dưới hình thức phát hành thêm cổ
phần hoặc trái phiếu chuyển đổi.
1.3.3.2. Khả năng tài chính
Bảng 1.2. Tình hình tài chính của Công ty
Danh mục Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ (%)
1. Ngân sách nhà nước 21.971 23,95
2.Doanh nghiệp tự bổ sung 69.779 76,05
Tổng 91.750 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Qua bảng số liệu 1.2 thấy rằng mức đầu tư của Nhà nước cho Công ty chỉ là một
mức hỗ trợ phần nào, chủ yếu vẫn là nguồn vốn mà Công ty tự huy động. Điều này đã
chứng minh được khả năng và năng lực cũng như sự chủ động, năng động của Công ty
trong lĩnh vực kinh doanh. Với mức vốn hơn 90 tỷ đồng, Công ty sẽ có nhiều phương
án, nhiều hình thức kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường.
1.3.4. Nguồn nhân lực của Công ty
Cán bộ ban đầu của Công ty chỉ bao gồm 50 người, trong đó đa số là cán bộ,
công nhân từ các công ty xuất nhập khẩu và chuyển khẩu bị chuyển sang, do đó số cán
bộ có trình độ về việc kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu không nhiều. Năm
1992, Công ty có 140 cán bộ công nhân viên, nhưng hiện nay tổng số cán bộ của Công
ty đã lên tới trên 600 người và bộ máy lao động đang dần được kiện toàn cho phù hợp
với tình hình mới. Trong tổng số trên, 600 cán bộ thì có 90% là có trình độ đại học.
Điều này cho thấy đội ngũ lao động của Công ty ngày càng đảm bảo về chất lượng
nhằm đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Để đạt được kết quả như vậy, Công ty
đã phải nỗ lực và chú trọng trong công tác tuyển dụng đầu vào, luôn quan tâm đến việc
bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho toàn thể công nhân viên bằng các hoạt
động như gửi cán bộ đi đào tạo chính trị cao cấp, tiếng Anh nâng cao, đại học tại chức
hoặc văn bằng II. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện chế độ tăng lương, tặng thưởng,
bảo hiểm xã hội và các chế độ khác nhau theo đúng quy định của Nhà nước nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất để công nhân viên có thể yên tâm công tác, phấn khởi hoàn
thành tốt công việc được giao và đem lại kết quả cao cho hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của Công ty.
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty
Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu phân bổ lao động Số lượng ( người )
Tổng số lao động 616 100
Phân theo cơ câu:
Tổng điều hành 3 0.5
Chuyên viên quản trị 150 24.4
Chuyên viên tác nghiệp 463 75.1
Phân theo trình độ:
Đại học và trên đại học 536 87
Trung cấp và Cao đẳng 80 13
Phổ thông trung học 0 0
Nguồn: báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty XNK Tổng hợp I
Cơ sở chính của Công ty đặt tại 46 Ngô Quyền - Hà Nội với diện tích là
484,92m2, trang bị gần như đầy đủ thiết bị văn phòng và thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1.500m2 nhà xưởng
để đầu tư sản xuất hàng may mặc tại Đoan Xá – Hải Phòng, xây dựng và cho thuê khu
văn phòng 18 tầng tại 53 Quang Trung với diện tích khai thác trên 10.000m2, cho thuê
dài hạn tòa nhà 8 tầng tại Triệu Việt Vương. Công ty cũng đã hoàn thành và đưa vào
khai thác hai khu kho tại Khánh Hòa – Đà Nẵng và Liên Phương – Hà Tây với tổng
diện tích là 5.600m2/kho, 27.000m2/đất sử dụng.
Công ty là một trong những công ty đầu tiên tham gia hoạt động sản xuất theo
cơ chế thị trường nên Công ty luôn thể hiện rõ vai trò người dẫn đầu của mình trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối
với Ngân sách Nhà nước, nhờ vậy mà uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định.
Nền tảng khách hàng: Thành lập từ năm 1981 đến nay, Công ty đã có quan hệ
với rất nhiều bạn hàng tại nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản, Đức, Bỉ,
Nga…
Trong kế hoạch phát triển chung, Công ty tự nhận thức được việc phải xây dựng
thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và đã có các sản phẩm được đăng kí thương
hiệu như: Water, Lexim, Juara…
Hệ thống thông tin của Công ty bao gồm máy tính, điện thoại, máy fax được
trang bị đầy đủ cho các phòng. Việc trang bị trên đảm bảo cho mỗi nhân viên đều có
điều kiện thuận lợi làm việc nhanh chóng và hiệu quả.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực
hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, hoạt động kinh doanh của
Công ty đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đặc
biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty đã phát huy được những lợi thế của một
Công ty Nhà nước để nhanh chóng khẳng định vị trí của mình ở thị trường trong và
ngoài nước. Mặc dù xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn do thị trường thế giới biến
động và không ổn định nhưng kim ngạch xuất khẩu của Công ty vẫn có những bước
phát triển vượt bậc với tốc độ cao và vững chắc, đạt mức tăng trưởng từ 9-10%.
Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nông sản tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong
hoạt động xuất khẩu của Công ty với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Đây
chính là hai mặt hàng xuất khẩu truyền thống chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Công ty với các thị trường chủ yếu như Mỹ, Pháp, Thụy Sỹ, Nhật, Malaysia,
Trung Quốc, Đông Âu … nên Công ty đã lựa chọn chiến lược đa dạng hóa thị trường
và mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh những thị trường là khách hàng truyền thống, Công
ty cũng tập trung mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác tại một số nước
ở Châu Phi hay khu vực Mỹ La Tinh. Song song với nó,một số danh mục hàng nông
sản xuất khẩu mới được tìm kiếm, nghiên cứu phát triển để đưa vào khai thác như dưa
chuột bao tử, cơm dừa…Đây là những sản phẩm hứa hẹn sẽ đem lại nguồn thu hiệu
quả trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty.
Đi đôi với hoạt động xuất khẩu, Công ty tiếp tục thực hiện định hướng phát triển
nhập khẩu các nhóm hàng vật tư, nguyên liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
trong nước. Đối với hàng tiêu dùng, Công ty tập trung vào việc nhập khẩu các mặt
hàng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh siêu thị hoặc các cửa hàng chuyên
doanh, đại lý và các nhu cầu khác của thị trường Việt Nam. Hoạt động kinh doanh
trong nước được coi trọng hơn khi mà hiện nay nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình
trạng khủng hoảng và khó có khả năng phục hồi như ban đầu một cách nhanh chóng.
1.4.1. Tốc độ phát triển
Hầu hết các chỉ tiêu về tốc độ phát triển của Công ty đều tăng qua các năm, tuy
nhiên tốc độ này tăng không đồng đều. Các chỉ tiêu đó được thể hiện dưới bảng số liệu
sau đây:
Bảng 1.4: Bảng số liệu về tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2009
Vốn điều lệ Tỷ đồng 70 70 88,9 120
Kim ngạch XNK Tỷ đồng 912 1.376 1.408 1.450
Tổng doanh thu Tỷ đồng 853,152 1.400 1.412 1.460
Lợi nhuận Tỷ đồng 9,236 33 35 40
ROE % 11,97 23,81 22,22 -
ROA % 2,63 7,57 7,30 -
Nguồn: http://www.generalexim.com.vn
Từ năm 2006 đến 2007, tốc độ phát triển của Công ty rất mạnh, mặc dù số vốn
điều lệ là không thay đổi nhưng kim ngạch XNK tăng lên đáng kể với 464 tỷ đồng,
đem lại doanh thu hơn 1400 tỷ đồng của năm 2007, gấp hơn 1.5 lần so với năm 2006,
với mức doanh thu này thì lợi nhuận Công ty thu được là 33 tỷ đồng. Con số này chỉ
tăng nhẹ hơn năm 2008, với lợi nhuận thu được là 35 tỷ đồng, hơn 2 tỷ so với năm
trước do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thực tế cho thấy rằng, vào
năm 2009, khi sự khủng hoảng kinh tế vẫn chưa hoàn toàn lắng xuống thì tốc độ tăng
trưởng vẫn giữ vững, tuy không vượt trội nhưng đây được coi là một sự vực dậy an
toàn trước tình thế sụp đổ của rất nhiều doanh nghiệp cùng ngành khác.
Biểu đồ 1.3 : Tốc độ phát triển của Công ty năm 2006-2009
Đơn vị : Tỷ đồng
1600
1450 1460
1408 1412
1376 1400
1400
1200
1000
912
853.152
800
600
400
200
120
88.9
70
70
35
40
33
9.236
0
2006
2007
2008
2009
Vốn điều lệ
Kim ngạch XNK
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Nguồn: http://www.generalexim.com.vn
1.4.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty
Giai đoạn từ năm 2005-2009 là thời kì hưng thịnh của các Công ty xuất nhập
khẩu và điều này cũng không phải là ngoại lệ so với Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng
Hợp I – VN. Những con số tăng dần qua từng năm trong bảng số liệu về kim ngạch
xuất khẩu theo từng mặt hàng của Công ty đã chứng minh rõ hơn về đặc điểm này. Từ
những mặt hàng chủ đạo như cà phê, hạt tiêu, hạt điều đến các sản phẩm công nghệ hay
sản phẩm dệt may, Công ty luôn chứng tỏ vị trí của mình trên thị trường trong nước
cũng như uy tín của Công ty đối với các đối tác nước ngoài.
Bảng 1.5 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty (2005-2009)
Đơn vị: USD
Danh mục 2005 2006 2007 2008 2009
Cà phê 22.560.000 25.562.800 28.238.000 24.662.607,78 21.545.650
Hạt điều 7.412.350 8.547.210 11.870.200 12.323.591 12.657.100
Hạt tiêu 873.256 1.120.710 3.384.570 2.629.525,31 4.256.328
Gạo các loại 3.471.235 3.210.400 5.786.770 8.943.190 7.891.050
Hàng may mặc 895.354 752.356 1.269.230 3.120.000 3.946.256
Hàng công nghệ 793.400 1.236.760 3.548.200 4.400.000 4.263.157 phẩm
Hàng khác 610.714 1.102.000 2.653.300 3.546.289 4.231.743
36.616.309 41.532.236 56.750.270 57.265.203 58.791.284 Tổng
Nguồn: Phòng tổng hợp công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Các số liệu của bảng 1.5 cho thấy rằng, nhìn chung, các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Công ty đều có sự tăng mạnh qua các năm, đặc biệt từ năm 2006-2007, tuy
nhiên, tốc độ này đã chững lại vào năm 2008 với rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của
nền kinh tế toàn cầu, rủi ro về tỷ giá, sự chênh lệch của đồng USD và VND, chính sách
XNK thay đổi, giá cả thị trường thế giới đối với các mặt hàng xuất khẩu liên tục giảm
dần dẫn đến việc cung cấp hàng hóa càng trở nên khó khăn. Nhóm hàng xuất khẩu chủ
yếu của Công ty là nhóm hàng nông sản và đứng đầu là cà phê với sự phát triền vượt
bậc từ 25.562.800 USD năm 2006 tới 28.238.000 USD năm 2007 và giảm nhẹ còn
24.662.607,78 USD năm 2008.
Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về các mặt hàng xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu
của Công ty cũng được chú trọng, tùy theo thị hiếu khách hàng mà các loại mặt hàng
được tập trung phát triển và mang quy mô lớn không kém so với hoạt động xuất khẩu.
Bảng 1.6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty 2006-2009
Đơn vị: USD
Danh mục 2006 2007 2008 2009
Nguyên liệu GCMM 489.155 514.360 781.200 842.000
Vật liệu xây dựng, sắt thép 21.485.264 22.579.800 20.457.240 23.476.000
Ô tô, xe máy và phụ tùng 1.487.567 3.697.504 4.870.100 5.200.000
Hóa chất, hạt nhựa, sản phẩm 587.747 725.894 957.230 1.520.360 nhựa, viễn thông
Thiết bị máy móc 5.578.641 7.564.940 10.872.000 8.289.300
Hàng khác 154.587 286.987 300.750 231.359
29.782.961 35.369.485 38.238.520 39.559.019 Tổng
Nguồn: Phòng tổng hợp công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể vào
năm 2009, hoàn thành mục tiêu đã đề ra và phần nào khắc phục được khó khăn mà
cuộc khủng hoảng kinh tế đã gây ra, cũng như tổn thất của những năm trước đó. Năm
2008 đạt 38.238.520 USD, có tăng so với kế hoạch đặt ra do mặt bằng giá nhập khẩu
thấp và khối lượng tăng cao, các tháng cuối năm, cả khối lượng và giá trị có giảm sút
nhưng tổng kim ngạch cả năm vẫn tăng so với kế hoạch và thực hiện năm 2007 là gần
3 triệu USD. Cơ cấu của nhập khẩu vẫn tập trung vào các mặt hàng vật liệu xây dựng
và thiết bị máy móc, tiếp theo là các phụ liệu gia công may mặc, và hóa chất các loại.
Những thành tích mà Công ty đạt được là nhờ Công ty đã thay đổi mạng lưới đối tác
nên đã thu hút được rất nhiều mặt đơn hàng có giá trị cao và các khách hàng tiềm năng
từ các nước khác nhau trên thế giới. Điều này càng khẳng định rõ hơn vị thế của Công
ty trên thị trường trong nước nói riêng và thị trường nước ngoài nói chung.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN
2.1. Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty Cp Xuất nhập khẩu Tổng hợp I -
VN
2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu
Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN là Công ty cổ phần hoạt động rất
hiệu quả trong lĩnh vực xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu mặt hàng nông sản với các sản
phẩm chủ yếu là cà phê, cao su, gạo, lạc, hạt điều…Thương hiệu của Công ty đã và
đang được biết đến như một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu.
Do thị trường xuất khẩu nông sản luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên Công ty đã chủ
trương thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng xuất khẩu sang những
thị trường tiềm năng khác bên cạnh những thị trường truyền thống lâu đời của Công ty.
Kim ngạch cũng như sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của Công
ty từ năm 2005-2009 được thể hiện rõ trong bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
của Công ty
Mặt Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
hàng SL TG SL TG SL TG SL TG
xuất (tấn) (Nghìn (tấn) (Nghìn (tấn) (Nghìn (tấn) (Nghìn
khẩu USD) USD) USD) USD)
22.560 25.672 25.563 24.500 28.238 26.000 25.500 Cà phê 31.500
Hạt 552 872 1.030 1.120 2.200 3.375 1.280 2.630 tiêu
1.650 416 1.438 1.645 600 1.520 670 702 Hành
4.690 3.471 3.900 5.150 5.786 7.890 8.943 3.210 Gạo
2.432 1.466 2.400 2.514 1.596 2.000 1.784 1.523 Lạc
21 31 14 32 41 35 40 20 Hồi
Bột 1 3 5 10 24 20 38 14 gừng
Tổng 40.846 28.819 34.495 32.152 36.051 39.660 38.745 39.605
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm
Số liệu từ bảng 2.1 cho thấy rằng, với vị trí là mặt hàng chủ đạo, cà phê luôn
dẫn đầu cả về số lượng lẫn trị giá mặt hàng trong 4 năm liền từ năm 2005 đến 2008
trong khi đó mặt hàng gạo là mặt hàng đứng thứ hai tuy nhiên vẫn kém mặt hàng cà
phê khoảng 12 lần về số lượng và 11 lần về trị giá. Đối với các mặc hàng khác như
hành, lạc thì sự chênh lệch khoảng 2 lần, đây là những mặt hàng tiềm năng của Công ty
và được tăng cường phát triển trong những năm tiếp theo. Bột gừng, hồi và hạt tiêu lại
là những mặt hàng mới được đưa vào xuất khẩu nên vẫn còn một số hạn chế, chính vì
vậy mà sản lượng và trị giá mà các mặt hàng này đạt được không cao so với các mặt
hàng khác. Tuy nhiên, Công ty quyết định thử sức để đưa ra một định hướng, kế hoạch
mở rộng nhằm đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu của mình để thu hút được nhiều
đối tác cả trong và ngoài nước.
2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I- VN
Với các bạn hàng lâu năm và các mối quan hệ mới được thiết lập trong vài năm
gần đây, Công ty đã có những chiến lược cụ thể cũng như các kế hoạch rõ ràng cho
việc phát triển mở rộng uy tín của mình ra hầu khắp các nước trên thế giới, trong đó thị
trường EU và Đông Bắc Á là hai thị trường được chú trọng nhiều nhất. Do nắm bắt
được thị hiếu của khách hàng, Công ty không chỉ ngày càng trở nên uy tín hơn mà còn
nâng cao được vị thế của mình trên thị trường quốc tế.
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Cp xuất nhập khẩu
Tổng Hợp I – VN vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
SL
TG
SL
TG
SL
TG
SL
TG
Thị trường
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
USD)
USD)
USD)
USD)
10.867 10.490
13.823
13.960
15.653
15.920
16.374
16.693
EU
5.229
5.100
7.381
7.948
8.813
8.495
8.826
8.900
ASEAN
4.228
4.688
5.449
5.147
7.794
7.624
8.932
8.406
Bắc Mỹ
6.149
6.455
7.967
7.494
9.029
10.733
11.756
11.950
Đông Bắc
Á
4.239
4.054
4.863
4.601
6.758
6.535
6.455
6.554
Thị trường
khác
Tổng cộng 30.712 30.787
39.483
39.150
48.047
49.307
52.343
53.503
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của Công ty
Dựa vào bảng số liệu trên, sau đây là biểu đồ tăng trưởng về tình hình xuất khẩu
sang các thị trường khác nhau của Công ty trong giai đoạn 2005-2009
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng về tình hình xuất khẩu sang các thị
40
trường của Công ty từ năm 2005-2009
37.2
35
36.4
36.7
37.1
35.1
30
EU
25
22.6
22.4
22.4
20.2
19.5
21.3
ASEAN
20
20.2
18.5
18.9
17.7
Đông Bắc Á
15
13.2
12.9
Bắc Mỹ
10
12.8
11.5
9.4
5
0
2005
2006
2007
2008
2009
Nguồn: Tác giả tự thu thập từ các thông tin từ Phòng xuất nhập khẩu nông sản Công ty
Cp XNK Tổng hợp I - VNd
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty
Giai đoạn 2005-2009
Đơn vị: Phần trăm
2008 2009 Thị trường 2005 2006 2007
36,4 37,2 35,1 37,1 36,7 EU
17,7 18,5 18,9 20,2 21,3 ASEAN
12,8 12,9 13,2 11,5 9,4 Bắc Mỹ
22,4 20,2 19,5 22,6 22,4 Đông Bắc Á
10,6 11,2 13,3 8,6 10,2 Thị trường
khác
100 100 100 100 100 Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của Công ty
Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I có quan hệ xuất khẩu lâu dài với nhiều
quốc gia trên thế giới. Thông qua bảng số liệu trên, có thể thấy rằng giai đoạn từ năm
2005-2008, mặt hàng nông sản của Công ty chủ yếu tập trung ở các thị trường lớn như
EU và các quốc gia trong khối kinh tế ASEAN, cụ thể gồm có:
Thị trường EU: tập trung với các quốc gia Đức, Thụy Sĩ, đây là thị trường xuất
khẩu chủ lực của Công ty nhưng cũng là một thị trường chứa đầy những thách thức và
khó khăn đối với không chỉ Công ty nói riêng mà đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
nói chung bởi hệ thống luật pháp và chính sách nhập khẩu tại EU đối với Việt Nam
trong thời điểm gần đây hết sức chặt chẽ và khó khăn, cũng như các quy định nghiêm
ngặt về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng đối với mặt hàng
nông sản. Tuy nhiên,nhờ nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng EU, Công
ty đã có những biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu
đồng thời thiết lập các mối quan hệ để đưa hàng nông sản của Công ty thâm nhập một
cách thành công vào thị trường khó tính này. Kết quả của những chiến lược đó là sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty tại thị trường này chiếm 36,4%
trong tất cả các thị trường với trị giá là 10.490 nghìn USD năm 2005 và đến năm 2006
con số này tăng lên một cách đáng kể với mức 13.823 nghìn USD chiếm 37,2%. Như
vậy, nhìn chung thị trường EU với mức nhu cầu ngày càng tăng qua các năm trong giai
đoạn từ năm 2005-2008 mặc dù khoảng cách giữa các năm là không lớn nhưng là sự
tăng dần đều, chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Nếu bắt đầu với 10.490
năm 2005 thì năm 2008 đã đạt được con số đáng ấn tượng với 16.693 nghìn USD trong
đó cà phê, hạt tiêu và hạt điều là những mặt hàng nông sản được ưa chuộng nhất tại thị
trường này.
Thị trường ASEAN: Đây là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Công ty với các
mặt hàng nông sản như: hạt tiêu và cà phê. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị
trường này luôn dao động, trị giá xuất khẩu của các mặt hàng nông sản có sự tăng đều
và ổn định qua các năm. Năm 2005 tỉ trọng đạt được tại thị trường này là 5 triệu USD
với 5.229 tấn nông sản. Trong khi đó vào năm 2006 số lượng đã vượt lên hơn 2000 tấn
chỉ trong một năm và trị giá tăng lên là 2.848 nghìn USD. Vào năm 2007 và năm 2008,
mặc dù có ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng số lượng xuất khẩu hàng
hóa và thị trường này vẫn tăng đều vì Công ty đã có những biện pháp để khắc phục
được những ảnh hưởng đó. Với mức sản lượng 8.813 tấn năm 2007 và 8.826 tấn năm
2008 ta đã nhận thấy rõ được mức tăng trưởng này. Ở thị trường này, các quốc gia như
Singapore, Indonesia, Malaysia là những nước rất ưa chuộng các hàng nông sản đặc
biệt là mặt hàng gạo, lạc và hành của Công ty. Tới năm 2009, thị trường ASEAN đã
chiếm tới 21,3%, hơn hẳn so với các thời kì đầu trước đó. Trong những năm tới, Công
ty sẽ tiếp tục duy trì và phát triển mạnh hơn nữa tại thị trường này.
Thị trường Đông Nam Á: Bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và Trung
Quốc, đây là thị trường đứng thứ hai sau thị trường EU với khởi điểm là 12,8% vào
năm 2005 nhưng đến năm 2009 giảm xuống chỉ còn 9,4%, mặc dù trong suốt thời kì từ
năm 2005-2007, con số này đã tăng dần đều nhưng bắt đầu từ năm 2008 và năm 2009,
thị phần của các nước Đông Nam Á sụt giảm do ảnh hưởng lớn từ sự hội nhập và sự
gia tăng mức độ cạnh tranh với các thị trường tiềm năng khác. Trung Quốc và Hàn
Quốc là hai quốc gia có mối quan hệ gần gũi với Việt Nam và việc tấn công vào thị
trường này dường như dễ dàng hơn so với các thị trường khó tính khác. Với sản lượng
là 6.149 tấn năm 2005 và tăng lên gần gấp đôi chỉ sau 3 năm vào năm 2008 con số này
đạt mức 11.756 tấn với 11.950 nghìn USD. Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất
khẩu vào thị trường Trung Quốc còn hạt tiêu và tinh bột là hai mặt hàng được thị
trường Hàn Quốc ưa chuộng. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và hạt tiêu vẫn là
hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó Nhật Bản là thị trường mà
Công ty có những chiến lược để đẩy mạnh trở thành thị trường chủ lực.
Thị trường Bắc Mỹ: đây là thị trường xuất khẩu mà trong đó Mỹ và Mexico là
hai quốc gia nhập khẩu cà phê nhiều nhất. Nếu như năm 2005, sản lượng nông sản xuất
khẩu đạt 4.228 tấn với trị giá gần 5 triệu USD thì đến năm 2006, sản lượng này tăng
lên hơn 1000 tấn và đạt trị giá là 5.147 nghìn USD, trong khi đó vào hai năm tiếp theo,
năm 2007 và 2008 sản lượng và trị giá xuất khẩu của công ty vào thị trường này đề
tăng và Công ty vẫn luôn duy trì tỉ trọng xuất khẩu vào thị trường này.
Thị trường khác: Bao gồm một số quốc gia tại Trung Đông, Châu Phi và Châu
Mỹ La Tinh. Các mặt hàng được xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là cơm dừa và
hạt tiêu. Tuy sản lượng này còn thấp so với các thị trường khác và đặc biệt là có suy
giảm một chút về sản lượng vào năm 2009 so với năm 2008 nhưng sự suy giảm này
vẫn là không đáng kể so với trị giá đã đạt được là 6.554 tăng so với 6.535 nghìn USD
của 1 năm trước đó.
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo xuất khẩu qua các năm của Công ty
Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty sang một số nước
Tên Công ty nhập
Năm
Khối lượng ( Tấn)
Trị giá ( Nghìn USD)
khẩu
Olam/ Singapore
2.980
3.072
Noble/ Thụy Sĩ
20.900
19.505
Ecom/ Thụy Sĩ
4.800
4.367
Taloca/Thụy Sĩ
7.800
6.541
2006
Louis/Anh
3.400
2.912
Finagra/Anh
2.990
2.882
3.670
3.464
Armajaro/Anh
Alantic/Mỹ
4.900
4.480
Hacofco/Đức
3.000
2.316
Olam/ Singapore
1600
1915
Noble/ Thụy Sĩ
8.170
10.730
Ecom/ Thụy Sĩ
14.270
16.763
2007
Taloca/Thụy Sĩ
10.600
14.165
Louis/Anh
1.520
1.711
Finagra/Anh
1.480
1.641
Armajaro/Anh
6.100
6.946
Sucafina/ Thụy Sĩ
1.550
1.782
Alantic/Mỹ
2.940
3.726
Volcafe/Thụy Sĩ
1.512
1.724
Olam/ Singapore
1.800
1.915
Noble/ Thụy Sĩ
24.428
22.215
Ecom/ Thụy Sĩ
16.100
14.252
Taloca/Thụy Sĩ
10.100
11.165
2008
Finagra/Anh
2.200
1.898
Armajaro/Anh
6.500
6.978
Alantic/Mỹ
3.145
4.438
Volcafe/Thụy Sĩ
2.752
2.625
Olam/ Singapore
1.540
2.012
Noble/ Thụy Sĩ
18.245
16.230
Ecom/ Thụy Sĩ
12.010
13.141
Taloca/Thụy Sĩ
8.000
9.102
Louis/Anh
1.200
1.520
2009
Finagra/Anh
2.001
1.850
Armajaro/Anh
7.120
7.240
Alantic/Mỹ
2.150
3.258
Hacofco/Đức
3.874
3.254
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của Công ty
Qua bảng 2.4, khối lượng hàng nông sản xuất khẩu của Công ty từ năm 2006-
2009 đã có khá nhiều thay đổi, từ việc thay đổi về các thị trường tiềm năng tới khối
lượng và kim ngạch đạt được. Nhìn chung, Công ty tập trung vào năm thị trường chính
là Thụy Sĩ, Mỹ, Anh, Đức và Singapore. Trong đó Thụy Sĩ là thị trường có nhiều
khách hàng quen thuộc hơn cả với Noble, Ecom, Taloca trong đó Noble chiếm vị trí
cao nhất không chỉ tại thị trường Thụy Sĩ mà còn so với tất cả 4 thị trường còn lại với
mức nhập khẩu lên tới 20.900 tấn năm 2006 và đạt 19.505 nghìn USD cho lượng tương
ứng. Sau nó là công ty Taloca cũng tại thị trường Thụy Sĩ với lượng hàng nhập khẩu là
7.800 tấn với 6.541 nghìn USD. Đối với các thị trường khác thì năm 2006 là một khởi
đầu tốt đẹp với mức sản lượng và kim ngạch là tương đương nhau tại các thị trường
khác nhau.
Năm 2007, vị trí của các thị trường đối với công ty vẫn không có gì thay đổi,
tuy nhiên số lượng của công ty Ecom đã sụt giảm một cách đáng kể so với cách đó 1
năm, sự sụt giảm này gần 50% nhưng vẫn đảm bảo cho sức hút của Công ty đối với
khách hàng này. 10.600 tấn và 14.165 nghìn USD là con số đáng ấn tượng của đối tác
từ Taloca, con số này đã tăng lên nhanh chóng so với năm 2006. Bên cạnh đó, một số
đối tác mới đã xuất hiện, trở thành nguồn khai thác lớn lao đối với Công ty như
Volcafe của Thụy Sĩ thay thế cho Halcofo của Đức. Nói tóm lại, trong thời điểm này,
Thụy Sĩ vẫn là thị trường được khai thác nhiều nhất so với các thị trường khác, được
thể hiện bởi số lượng khách hàng cũng như số lượng mặt hàng nhập khẩu cùng với trị
giá mà Công ty đã thu được từ đối tác này.
Năm 2008 và năm 2009, ở giai đoạn này, Ecom đã sụt giảm và đứng sau Noble
với mức sản lượng là 24.428 tấn cho năm 2008 và 18.245 vào năm 2009. Mặc dù có sự
suy giảm từ 2008 đến 2009 do bị tác động của khủng hoảng kinh tế, nhưng so với các
thị trường khác thì con số này cũng là con số cao. Sau Ecom là sự vượt trội của Công
ty khi thâm nhập vào thị trường Anh tại công ty Armaljaro từ 6.500 tấn lên 7.120 tấn
vào năm 2009 với giá trị kim ngạch từ 6.978 nghìn USD tới 9.102 nghìn USD, và đây
là một sự tăng mạnh về kim ngạch.
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty
Trong giai đoạn từ 2005-2009 xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chủ lực của
Công ty. Các hợp đồng xuất khẩu được ký kết một cách liên tục và đều đặn vào tất cả
các thời điểm trong năm tuy nhiên các hợp đồng đó chủ yếu là hợp đồng vừa và nhỏ và
Công ty đã tiến hành hoạt động xuất khẩu hàng nông sản thông qua hai hình thức chính
đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Điều đó thể hiện ở trong bảng sau:
Bảng 2.5: Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP xuất nhập
khẩu Tổng hợp I – VN giai đoạn 2005-2009
2005 2006 2007 2008 2009
Hình TT Giá Giá TT Giá TT Giá TT Giá TT thức (%) trị trị (%) trị (%) trị (%) trị (%)
7.799 67,7 10.917 74.8 12.692 73,7 11.194 87,1 12.541 85,0 Trực
tiếp
3.718 32,3 3.681 25,2 3.514 26,3 1.657 12,9 2.210 15,0 Ủy
Thác
11.517 100 14.598 100 17.206 100 12.851 100 14.751 100 Tổng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2009
Bảng số liệu trên đã cho thấy rằng trực tiếp là hình thức xuất khẩu chủ yếu,
chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong các hình thức xuất khẩu. Tỉ trọng của hình thức xuất
khẩu tăng dần qua các năm từ 67,7% năm 2005 tới 74,8% năm 2006 và giảm một chút
còn 73,7% vào năm 2007 nhưng đã kịp lấy lại vị trí khi đạt 87,1% năm 2008 và 85%
năm 2009. Những mặt hàng mà Công ty xuất khẩu trực tiếp là những mặt hàng chủ lực
của Công ty là cà phê và hạt tiêu, điều này cho thấy rõ công tác xuất khẩu của Công ty
đang trở nên ngày càng chủ động hơn, không còn bị phụ thuộc nhiều vào các nhà phân
phối nước ngoài về việc thâm nhập hay đưa mặt hàng này vào thị trường nước ngoài.
Trái lại, hình thức ủy thác xuất khẩu lại giảm dần qua thời kì 4 năm từ 2005-
2009, con số này đã sụt giảm một cách đáng kể do sự phổ biến của hình thức trực tiếp,
chỉ chiếm 32,3% vào năm 2005 với 3.718 nghìn USD, bằng một nửa của hình thức trực
tiếp. Năm 2006 thị phần của hình thức này giảm xuống chỉ còn 25,2% mặc dù có tăng
nhẹ lên 26,3% vào năm 2007 nhưng số lượng tăng lên rất nhỏ, không thể phản ánh
được sự hồi phục về mức độ phổ biến của hình thức này. Từ 26,3% năm 2007 giảm
xuống chỉ còn 12,9% năm 2008 và tăng nhẹ so với năm 2008 lên 15% vào năm 2009
không chỉ phản ánh vị thế của hình thức trực tiếp mà còn khẳng định sự tiếp cận thị
trường một cách nhanh chóng bằng các phương tiện nhạy bén của Công ty. Những mặt
hàng nông sản mà Công ty nhận ủy thác xuất khẩu là các mặc hàng như hồi, quế, cao
su.. vì đây là những mặt hàng chiếm tí trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông
sản của Công ty. Tuy hình thức này không phải hình thức chủ lực của Công ty nhưng
với hình thức này, Công ty đã có thêm điều kiện để mở rộng hoạt động xuất khẩu cũng
như phát triển mối quan hệ với bạn hàng.
Trong giai đoạn từ năm 2005-2009, các mặt hàng nông sản luôn chiếm một tỷ
trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty khoảng từ 78%-90%.
2.1.4. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Công ty
Trong vài năm trở lại đây, việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản gặp phải khá
nhiều khó khăn khi xuất hiện rất nhiều quy định về thuế quan, hạn ngạch cũng như các
tiêu chuẩn về chất lượng đặc biệt khi hàng hóa được xuất khẩu sang EU, một trong
những đối tác thân thiết của Công ty. Chính vì vậy, việc xuất khẩu mặt hàng nông sản
nào, tập trung chiến lược ra sao được Công ty hết sức chú trọng và cẩn thận trong các
khâu xuất khẩu hàng hóa. Sau đây là bảng số liệu về cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản
của Công ty giai đoạn từ năm 2005-2009.
Bảng 2.6: Cơ cấu xuất khẩu của hàng nông sản của Công ty giai đoạn 2005-2009
Đơn vị: Nghìn USD
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Kim ngạch
XK nông 30.787 39.150 49.307 53.503 52.970
sản
Tổng kim 36.616 41.523 56.750 57.265 58.791 ngạch XK
Tỷ trọng 84,08 94,26 86,88 93,4 90,1 (%)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005-2009
Theo bảng số liệu trên, ta thấy rõ từ năm 2005 đến năm 2009, mặc dù có chút
dao động vào khoảng giữa thời kì nhưng kim ngạch xuất khẩu nông sản gần như chiếm
trọn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty với thị phần thấp nhất là 86,88% năm
2007 và đạt cao nhất vào năm 2006 với 94,26% trên tổng số, như vậy đối với các mặt
hàng khác thì chỉ dao động trong thị phần là khoảng từ 14%-15%, tức chỉ khoảng 3/20
trên tổng số kim ngạch mà Công ty thu được từ các mặt hàng xuất khẩu.
Bên cạnh đó, bảng số liệu 2.1 ở trên đã cho thấy chi tiết về sản lượng cũng như
kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản của Công ty trong giai đoạn 2005-
2008.
Mặt hàng cà phê:
Đây là mặt hàng chủ lực của Công ty, được tập trung phát triển và mở rộng ra
hầu khắp các vùng trong và ngoài nước. Tuy không phải là doanh nghiệp có sản lượng
cà phê được xuất khẩu lớn nhất, nhưng Công ty cũng đứng trong hàng ngũ những
doanh nghiệp hàng đầu về xuất khẩu cà phê, cả về uy tín lẫn số lượng.
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
xuất khẩu
SL
TG
SL
TG
SL
TG
SL
TG
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
USD)
USD)
USD)
USD)
Bảng 2.7: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Cà Phê
Cà phê
31.500
22.560
25.672
25.563
24.500
28.238
26.000
25.500
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm
Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I là Công ty có uy tín và thế mạnh trong
lĩnh vực xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Từ bảng số liệu cho thấy, sản lượng cà phê
xuất khẩu có sự tăng mạnh qua các năm. 31.500 tấn của năm 2005 đạt trị giá là 22.560
nghìn USD, tới năm 2006, mặc dù sản lượng giảm xuống chỉ còn 25.672 tấn nhưng trị
giá lại tăng nhiều hơn so với năm 2005, điều này chứng tỏ rằng giá trị cà phê ngày
càng tăng trên thị trường thế giới. Điều này giúp cho hoạt động xuất khẩu của Công ty
thu được lợi nhuận cao.
Trong hai năm 2007 và 2008, sản lượng có giảm đi chút ít và kéo theo sự suy
giảm về trị giá vào năm 2008 do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, trị
giá năm 2007 là 28.238 trong khi năm 2008 con số này chỉ còn 25.500 quay trở lại với
thời điểm năm 2006.
Nguồn:Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm.
Mặt hàng hạt tiêu:
Đến năm 2007, Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu trên
thế giới với sản lượng xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 2.000 tấn, Công ty CP XNK
Tổng hợp I-VN là doanh nghiệp góp phần lớn vào thành tựu đó của Việt Nam. Năm
2005, sản lượng chỉ đạt 552 tấn tương ứng với trị giá là 872 nghìn USD nhưng đến
năm 2006, con số này vượt trội và tăng gần 2 lần cả về số lượng lẫn giá trị.
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
xuất khẩu
SL
TG
SL
TG
SL
TG
SL
TG
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
USD)
USD)
USD)
USD)
Bảng 2.8: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hạt tiêu
Hạt tiêu
552
872
1.030
1.120
2.200
3.375
1.280
2.630
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm
Năm 2007 là thời kì đỉnh cao của việc xuất khẩu hạt tiêu ra nước ngoài, với trị
giá 3.375 nghìn USD cho 2.200 tấn hạt tiêu đã khẳng định được vị thế của không chỉ
Công ty mà còn nâng cao giá trị xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Tuy nhiên, con số
này vào năm 2008 đã giảm đi và bằng với năm 2006 nhưng giá trị tương ứng thì vẫn
giữ được ở mức cao với 2.630 nghìn USD.
Arap, Philipines, Yemen là những thị trường nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của Công ty,
chiếm khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của Công ty.
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm
Mặt hàng gạo
Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng gạo được xuất khẩu thuộc
vào hàng lớn nhất thế giới, với các thị trường tiềm năng như Philipines, Indonesia,
Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I đã coi mặt hàng này là thế mạnh của mình bên
cạnh mặt hàng cà phê, lạc hay hạt tiêu. Vì là mặt hàng thế mạnh nên sản lượng cũng
như giá trị xuất khẩu của mặt hàng nông sản này hơn hẳn các mặt hàng khác, chỉ đứng
sau cà phê.
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
xuất khẩu
SL
TG
SL
TG
SL
TG
SL
TG
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
USD)
USD)
USD)
USD)
Bảng 2.9: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Gạo
Gạo
4.690
3.471
3.900
3.210
5.150
7.890
8.943
5.786 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm
Năm 2005, số tấn gạo được xuất khẩu là 4.690 nhưng chỉ thu được giá trị là
3.471 nghìn USD, như vậy tính trung bình ra 1 tấn gạo Công ty nhận được là 740 USD
trong khi đó, vào năm 2006, cứ mỗi 1 tấn gạo 823 USD, mức giá này còn tăng lên
nhiều vào những năm sau như năm 2007 là 1.123 USD/tấn, năm 2008 là 1.133
USD/tấn.
Về sản lượng thì từ năm 2005-2009, sản lượng tăng dần đều, tuy có chững lại và
giảm vào năm 2006 so với năm 2005, nhưng tới năm 2007, thì Công ty đã tự khắc phục
được những khó khăn và tiếp tục tăng sản lượng cũng như giá trị của mặt hàng này lên
cao. Cao nhất là năm 2008 với 7.890 tấn tương ứng với 8.943 nghìn USD trong khi
thấp nhất là năm 2006 chỉ đạt được 3.900 tấn và 3.210 nghìn USD, con số này giảm
đáng kể về số lượng nhưng chỉ thấp hơn một chút về trị giá so với năm 2005. Nói
chung, sự chênh lệch về mức độ giảm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng gạo qua 4
năm từ 2005-2008 là không đáng kể, vẫn trở thành một động lực nhằm nâng cao giá trị
của gạo Việt Nam trên thị trường gạo quốc tế.
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm
Mặt hàng hành và lạc
Singapore, Malaysia và các nước châu Á là những đối tác mạnh trong loạt mặt
hàng này, tuy nhiên lạc là mặt hàng được ưa chuộng nhiều hơn so với hành.
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
xuất khẩu
SL
TG
SL
TG
SL
TG
SL
TG
(nghìn
(tấn)
(tấn)
(tấn)
(tấn)
USD)
(nghìn USD)
(nghìn USD)
(nghìn USD)
Bảng 2.10: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hành, Lạc
Hành
1.650
416
1.438
702
1.645
600
1.520
670
Lạc
2.432
1.466
2.400
1.523
2.514
1.596
2.000
1.784
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm
Trong năm 2005, lạc có số lượng xuất khẩu gấp đôi hành và thu về trị giá gần
gấp 3 lần mặt hàng kia. Với đặc điểm là chỉ khoảng 252 USD/ tấn hành, mặt hàng này
vẫn duy trì mức thu đó cho tới năm 2008 mặc dù sản lượng có tăng nhưng không đáng
kể, đặc biệt năm 2006, sản lượng giảm xuống chỉ còn 1.438 tấn và tăng lên 1.645 tấn
năm 2007, đến năm 2008, lại giảm còn 1.520 tấn với trị giá 670 nghìn USD.
Đối với mặt hàng lạc thì đây là mặt hàng tiềm năng của Công ty với mức sản
lượng là 2.432 tấn năm 2005, sau đó 3 năm, năm 2008, con số này chỉ còn là 2.000 tấn
và trị giá là 1.784 nghìn USD cao nhất trong các năm. Năm 2007 là năm sản lượng lạc
đạt cao nhất tại 2.514 tấn và 1.596 nghìn USD.
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm
Mặt hàng nông sản khác
Mặt hàng hồi và bột gừng là mặt hàng mới đang được Công ty quan tâm để tiến
hành xuất khẩu. Với mặt hàng này thì thị trường xuất khẩu còn hạn chế nhưng trong
giai đoạn từ năm 2005-2008 thì sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng
này có sự tăng dần qua các năm.
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
xuất khẩu
SL
TG
SL
TG
SL
TG
SL
TG
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
(tấn)
(Nghìn
USD)
USD)
USD)
USD)
Bảng 2.11: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu Hồi, Bột gừng
Hồi
21
31
14
20
32
41
35
40
Bột gừng
1
3
5
14
10
24
20
38
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm.
Năm 2005 hồi xuất khẩu với 21 tấn thì bột gừng chỉ được tiêu thụ với 1 tấn và
thu về với kim ngạch là 3 nghìn USD, đây cũng là một mức thu khá cao so với các mặt
hàng khác, chỉ kém là số lượng đem ra xuất khẩu vẫn còn hạn hẹp.
Năm 2006-2007, số lượng mặt hàng hồi đem xuất khẩu có chút giảm nhẹ còn 14
tấn vào cuối năm 2006 nhưng lại lấy lại tốc độ vào cuối năm 2007 là 32 tấn với 41
nghìn USD. Bên cạnh đó thì số lượng hàng bột gừng tăng lên hàng năm, cứ mỗi năm là
số lượng lại tăng lên gấp đôi và giá trị cũng theo đà đó tăng lên dần, và đỉnh điểm cao
nhất là năm 2008 với kim ngạch là 38 nghìn USD cho 20 tấn bột gừng.
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo xuất khẩu của Công ty hàng năm.
2.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty CP xuất
nhập khẩu Tổng hợp I - VN
Công ty CP XNK Tổng hợp I – VN đã nỗ lực hết mình trong việc tìm tòi các
chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng như con đường vượt lên những khó khăn để tồn
tại và phát triển trên thị trường thế giới đặc biệt là thời kỳ khủng hoảng như hiện nay.
Bằng việc tìm ra và đánh giá được những thành tựu cũng như những vấn đề nổi lên
trong hoạt động xuất khẩu của Công ty sẽ giúp Công ty định hướng được đường lối, cơ
hội kinh doanh và tận dụng hết những điểm mạnh và vượt qua những điểm yếu còn tồn
tại. Do vậy, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong những năm tới đây là cấp thiết cho sự
phát triển của Công ty nói riêng và cho nước ta nói chung.
2.2.1. Thành tựu
Gần đây, Công ty CP XNK Tổng hợp I - VN đã gặp khá nhiều khó khăn đối với
hoạt động xuất khẩu, trước vấn đề này, lãnh đạo Công ty đã nỗ lực tìm ra giải pháp để
vượt qua những khó khăn về thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình cũng như nâng
cao trình độ của cán bộ nhân viên để có thể nắm bắt được thông tin về thị trường một
cách nhanh nhất và có được kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh với đối tác nước
ngoài.
Với bề dày lịch sử hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, Công ty đã
trở thành một thương hiệu kinh doanh đại diện cho sự uy tín và hiệu quả ở thị trường
trong nước và quốc tế. Sau thời gian dài hoạt động, Công ty đã thiết lập và duy trì được
mối quan hệ lâu dài, bền vững với các bạn hàng truyền thống như Mỹ, Anh, Philipines,
Malaysia, Trung Quốc…., mở rộng và phát triển các bạn hàng tiềm năng như Thụy Sĩ,
Đức… và một số quốc gia ở Châu Phi, Trung Đông và Mỹ La Tinh. Chính điều này đã
tạo cho Công ty ngày càng được mở rộng và ổn định khi Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO từ năm 2007.
Nguồn hàng xuất phong phú và ổn định: Công ty luôn cố gắng giữ được nguồn
cung cấp ổn định, đảm bảo vận chuyển đúng hẹn, do đó, ngày càng tạo được lòng tin
của khách hàng. Bên cạnh đó, do nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao vì thế Công ty
không ngừng tìm những nguồn cung cấp mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình. Một nét nổi bật nữa đó là Công ty có một hệ thống thu mua hàng
nông sản trên toàn quốc. Việc Công ty làm việc trực tiếp với các nhà sản xuất địa
phương đã giúp họ có một nguồn hàng tốt, chi phí thấp mà không phải qua trung gian.
Ngoài ra, Công ty còn liên kết xuất khẩu khá hiệu quả. Sự giúp đỡ nhau về nguồn
hàng, thông tin về thị trường và những thủ tục pháp lý khiến hoạt động xuất khẩu của
Công ty hiệu quả và nhanh chóng.
Đa dạng về sản phẩm xuất khẩu: Kể từ khi Công ty thành lập đã xuất khẩu một
số lượng lớn sản phẩm mà chủ yếu là sản phẩm nông sản và dệt may. Con số này ngày
càng tăng đóng góp đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Các mặt hàng
nông sản như cà phê, hạt điều, hạt tiêu, hồi, bột gừng, lạc, gạo… trong đó cà phê và
gạo là hai mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch
xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Ngoài ra, Công ty luôn tìm tòi, phát triển các
mặt hàng mới như cơm dừa, bột dừa, tinh bột sắn… Bên cạnh đó, nguồn hàng của
Công ty khá lớn và ổn định do Công ty duy trì được mối quan hệ với các đầu mối thu
mua một cách có hệ thống nên nguồn hàng của Công ty khá ổn định và chất lượng cao.
Sản lượng xuất khẩu cũng như giá trị xuất khẩu của Công ty có sự tăng đều và
ổn định qua các năm trong đó trị giá hàng nông sản xuất khẩu chiếm đến 90% tổng giá
trị xuất khẩu của Công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao, trình độ đại học và
trên đại học lớn bên cạnh một đội ngũ công nhân lành nghề lâu năm. Ngoài ra công tác
tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực cũng được Công ty quan tâm và có sự đầu tư lớn.
2.2.2. Hạn chế
Doanh thu xuất khẩu qua các năm không ổn định: Phần lớn hàng xuất khẩu là
hàng nông sản và may mặc chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu. Cung và cầu
trên thị trường thế giới không ổn định, thay đổi qua các năm, do vậy, Công ty đã đạt
được lợi nhuận cao nhưng vẫn gặp nhưng rủi ro lớn. Công ty đã chưa thể có những
bước đi tiên phong trong hoạt động kinh doanh của mình do bị phụ thuộc vào biến
động thị trường thế giới.
Công tác nghiên cứu và dự đoán thị trường còn nhiều hạn chế. Hoạt động
nghiên cứu và dự đoán thị trường chưa được hoàn thiện, thông tin còn thiếu cập nhật
và chính xác. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thị trường chủ yếu thông qua các hội
chợ triển lãm diễn ra hàng năm mà không có hoạt động cụ thể, do đó Công ty đã mất đi
khá nhiều cơ hội kinh doanh cũng như né tránh rủi ro khi thị trường có nhiều biến động
bất lợi.
Chất lượng của một số sản phẩm nông sản chưa cao và giá của hàng nông sản
còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của một số thị trường và khách
hàng khó tính. Hơn nữa, chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộc rất nhiều vào bảo
quản, chế biến trong khi công tác bảo quản, dự trữ, chế biến của Công ty còn kém và
chưa đươc đầu từ một cách đồng bộ với khâu thu mua.
Giá nông sản còn thấp và không có được thương hiệu riêng, thiếu tính cạnh
tranh. Mặc dù khối lượng xuất khẩu hàng năm tăng nhanh, nhưng giá trị xuất khẩu
ngoài một số mặt hàng tiềm năng thì đối với các mặt hàng khác con số này tăng không
nhiều và đồng thời làm giảm vị trí của Công ty trên thị trường thế giới cũng như lãng
phí nguồn lực nước nhà.
Ngoài ra Công ty còn gặp khó khăn trong vấn đề về kho chứa hàng cho những
mặt hàng dự trữ. Điều này đôi khi khiến Công ty bị các nhà cung cấp ép giá khi đến
mùa vụ cần hàng giao gấp, nó thể hiện sự thiếu năng động trong quản lý nguồn hàng.
Nguồn nhân lực của Công ty tuy đã có tiến bộ nhưng chỉ là một bộ phận nhỏ và
mới, còn với những cán bộ lâu năm thì có sự bất lợi lớn nhất là khả năng về ngoại ngữ
và công nghệ thông tin khiến việc giao dịch và đàm phán với đối tác gặp khá nhiều khó
khăn.
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nông sản là hàng xuất khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro và chịu sự biến động thất
thường của giá cả trên thị trường thế giới trong khi công tác dự báo thị trường ở Công
ty còn hạn chế do đó hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty gặp phải khó khăn
trong thời gian gần đây là điều không thể tránh khỏi.
Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu nông sản đến từ các quốc gia
như Trung Quốc, Ấn Độ… Đây là những quốc gia có sản lượng nông sản xuất khẩu
hàng năm lớn trên thế giới với chất lượng cao, cạnh tranh trực tiếp với nông sản của
Việt Nam trên thị trường thế giới. Ngành công nghiệp chế biến ở các quốc gia này
cũng cao hơn so với Việt Nam, do vậy hàng nông sản xuất khẩu chế biến của họ cũng
nhiều hơn và đạt được trị giá xuất khẩu cao hơn.
Chính sách bảo hộ của các quốc gia nhập khẩu. Hiện nay, các nước phát triển
đang áp dụng những chính sách ngày càng khắt khe hơn trong việc bảo hộ nền nông
nghiệp của nước họ, các nước này đã dựng nên các hàng rào về kỹ thuật, nghiêm ngặt
về an toàn thực phẩm và chất lượng cao. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu khi các doanh nghiệp này muốn thâm nhập vào các thị trường
đó.
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng Đô la Mỹ thường xuyên có những diễn biến
bất thường gây ra sự bất lợi cho việc xuất khẩu của Việt Nam nhất là trong thời điểm
hiện nay khi mà đồng Đô la Mỹ giảm so với đồng Việt Nam.
Các thủ tục hành chính ở Việt Nam còn rườm rà, chưa hoàn thiện gây khó khăn
trong việc làm thủ tục hải quan của các doanh nghiệp xuất khẩu.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Mặc dù Công ty đã cố gắng cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng tốt,
nhưng điều đó còn phụ thuộc khá nhiều vào bạn hàng của Công ty. Một thực tế dễ dàng
nhận ra là các nhà sản xuất còn hạn chế về vốn và khả năng sản xuất còn thấp, do đó họ
chỉ dừng lại ở số lượng mà chưa quan tâm đến chất lượng. Điều này ảnh hưởng khá
nhiều đến chất lượng của một số mặt hàng nông sản và hoạt động kinh doanh của Công
ty ở thị trường quốc tế.. Và đó cũng là lý do Công ty phải bỏ qua nhiều hợp đồng có
giá trị vì không đạt được chất lượng như yêu cầu của khách hàng. Đây là nguyên nhân
trực tiếp làm cho hoạt động xúc tiến thương mại và phát triền thị trường của Công ty
chưa được quan tâm và đầu tư thích đáng. Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu của
Công ty chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của Công ty.
Là một doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và gạo hàng đầu của nhà nước, có hàng
chục năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu nhưng đến nay Công ty vẫn chưa có
một phòng marketing đúng nghĩa. Nguồn thông tin của Công ty chủ yếu dựa trên
những nghiên cứu và dự đoán của Bộ Công Thương, những nghiên cứu và dự đoán của
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước do vậy nguồn thông tin còn mang tính chung
chung, chưa cụ thể với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ, do vậy dự trữ là công tác cần thiết
để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định nhưng công tác dự trữ tại Công ty chưa cao, nhất
là trong giai đoạn trái mùa trong khi các hợp đồng xuất khẩu lại được ký kết thường
xuyên và liên tục vào các thời điểm trong năm. Điều này làm cho một số trường hợp
của Công ty không đủ nguồn hàng xuất khẩu phải thu mua hàng với giá cao hoặc phải
xuất khẩu ủy thác.
Do mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty chủ yếu dưới dạng thô nên không
tạo được sức mạnh về cạnh tranh trên thị trường, chẳng hạn đối với mặt hàng cà phê,
có thể hàng năm Công ty xuất khẩu không dưới 15000 tấn nhưng tất cả chỉ ở dạng thô
chưa qua chế biến, do vậy trị giá xuất khẩu thu được còn hạn chế. Trong khi đó, sản
phẩm cà phê hòa tan được ưa chuộng trên thế giới bởi tính tiện dụng của nó thì Công ty
lại không có. Nếu Công ty nắm bắt được xu thế này mà chú trọng đầu tư thì hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu sẽ cao hơn rất nhiều. Mặc dù Công ty đã xây dựng các nhà máy
chế biến nông sản ở các tỉnh thành khác nhưng hiệu quả của các nhà máy này còn hạn
chế do việc đầu tư đổi mới công nghệ còn chưa đồng bộ.
Công ty thiếu nguồn nhân lực chuyên trách về lĩnh vực xuất khẩu và thiếu sự
chuyên môn hóa trong hoạt động giữa các phòng kinh doanh.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN
3.1.Tình hình của nền kinh tế thế giới trong năm 2009
Theo dự đoán của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế và các tổ chức có uy
tính trên thế giới thì nền kinh tế thế giới trong năm 2009 sẽ phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn:
Triển vọng đối với nền kinh tế năm 2009 là không khả quan với tốc độ tăng
trưởng chậm thậm chí là tăng trưởng âm, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển.
Nền kinh tế thế giới năm 2009 đang đứng trước nguy cơ suy thoái trên diện rộng trước
những diễn biến phức tạp và thất thường của cuộc khủng hoảng tài chính đang diễn ra.
Nền kinh tế khó khăn khiến cho người tiêu dùng cũng ưnhư các doanh nghiệp
không còn đủ khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư phát triển sản
xuất. Niềm tin của người lao động giảm mạnh, thất nghiệp xảy ra như một tất yếu
không thể tránh khỏi trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế tạo nên một bức tranh ảm
đạm của nền kinh tế thế giới năm 2009.
Theo số liệu của IMF thì tăng trưởng kinh tế toàn cầu chỉ đạt 2,2% ( năm 2008:
3,7% ) trong đó hầu hết nước phát triển đều tăng trưởng âm, tính chung tăng trưởng ở
kinh tế ở các nước này sẽ giảm từ 1,4% năm 2008 xuống – 0,3% năm 2009 ( trong đó,
Mỹ: 0,7%, khu vực EU: -0,5%, Nhật Bản: -0,2%, Anh: -1,3%), các nước đang phát
triển mặc dù tăng trưởng dương nhưng mức tăng trưởng sẽ sụt giảm mạnh do xuất khẩu
và đầu tư suy giảm ( trong đó, Trung Quốc: 8,5%, Ấn Độ: 6,3%, Nga: 3,5%, các nước
Trung - Đông Âu: 2,5%, Việt Nam: 0,3% so với 6% do chính phủ dự báo).
Nền kinh tế thế giới nếu có phục hồi cũng phải năm 2010 may ra mới có thể bắt
đầu. Trong giai đoạn từ 2003-2008, với chính sách tài khóa mở rộng thì giá cả hàng
hóa đã tăng lên chóng mặt nhưng khi khủng hoảng kinh tế lan rộng trên toàn thế giới
thì xu hướng này đã hoàn toàn đảo chiều: sản lượng hàng hóa thế giới giảm sút nghiêm
trọng, đầu tư và nhu cầu toàn cầu ngày càng giảm đi. Thu nhập của người dân tương
đối thấp và nhu cầu sử dụng năng lượng giảm mạnh như hiện nay làm cho giá cả các
thị trường hàng hóa giảm mạnh.
Theo EIU ( Bộ phận tình báo kinh tế của Economist), năm 2010, chỉ số giá
hàng hóa tăng khoảng 0,5%.
Lạm phát giảm: Do kinh tế thế giới suy giảm, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và giá
cả hầu hết của các mặt hàng cũng giảm. Lạm phát ở các quốc gia công nghiệp sẽ vào
khoảng 0.9% năm 2010. Theo IMF, tại các nền kinh tế phát triển, lạm phát ngắn hạn sẽ
giảm xuống dưới 1,2% vào năm 2010 ( so với mức dự kiến 3,6% năm 2009). Giá cả tại
các nước đang phát triển có thể ổn định hơn các nước giàu. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là đặc
điểm nổi bật nhất đối với các nước này do tỉ lệ thất nghiệp cao và lạm phát vẫn tăng
trong năm 2010.
Tốc độ phục hồi của hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới sẽ chậm
Tình trạng phá sản, các công ty vỡ nợ…vẫn sẽ tiếp tục trong năm 2009. Đầu
tư kinh doanh ở hầu hết các quốc gia đều suy giảm. Ở nhiều quốc gia, sự
căng thẳng trên thị trường tín dụng sẽ bắt đầu giảm bớt vào giữa năm 2009
và ở thị trường nhà đất, tình trạng ảm đạm có thể thoát ra khỏi vực thẳm
trước cuối năm 2009. Tuy nhiên, sự phục hồi cũng sẽ chỉ diễn ra chậm chạp,
vì thị trường tiêu dùng dù có sôi động trở lại vẫn thiếu vắng những hộ gia
đình giàu có.
3.2. Phương hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của công ty
3.2.1. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của Việt Nam
3.2.1.1. Cơ hội
Toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng của thời đại ngày nay nhất là trong các
lĩnh vực kinh tế văn hóa xã hội. Điều này đã mở ra những cơ hội tham gia vào thị
trường, hợp tác kinh doanh giữa các quốc gia trên toàn thế giới và Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế đó. Tuy nhiên, khi các quốc gia tham gia vào sân chơi chung
này thì cũng phải đối mặt với mặt trái của nó là nếu không tự vươn lên để khẳng định
chính bản thân mình, thì sẽ bị thải loại khỏi cuộc chơi này.
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đánh dấu cho việc hàng hóa Việt Nam sẽ
được đối xử một cách công bằng và tự do cạnh tranh với các hàng hóa của các quốc gia
khác khi tham gia vào thị trường quốc tế, nhất là đối với mặt hàng may mặc, nông sản,
vốn được xem là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Nông sản là mặt hàng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu thiết yếu của con người
trong cuộc sống, đặc biệt nhu cầu về mặt hàng nông sản trong những năm gần đây có
xu hướng tăng nhanh tại nhiều quốc gia trên thế giới. Điều này đã mở ra cơ hội lớn cho
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản, nhất là trong giai
đoạn hiện nay khi mà dân số thế giới đang tăng nhanh cùng với sự thất thường của thời
tiết tại một số quốc gia có thế mạnh trong việc xuất khẩu nông sản.
Bên cạnh những mặt hàng nông sản truyền thống, lâu đời thì ngày nay cùng với
sự phát triển bùng nổ của của các nền kinh tế trên thế giới, nhu cầu tiêu dùng những
mặt hàng nông sản để nâng cao chất lượng cuộc sống như cao su, cà phê… cũng tăng
lên nhanh chóng.
Nhu cầu về mặt hàng nông sản trên thế giới được dự báo là tiếp tục tăng nhanh
trong những giai đoạn tiếp theo trong khi nông sản ở một số quốc gia xuất khẩu giảm
đi. Điều này có nghĩa là hàng nông sản chủ lực của Việt Nam như gạo, cà phê, cao su,
hạt tiêu, sẽ gặp được những thuận lợi về thị trường xuất khẩu, sản lượng cũng như giá
cả khi tiến hành hoạt động xuất khẩu. Điển hình là mặt hàng gạo, nhu cầu đối với mặt
hàng này là rất lớn nhưng lượng cung ở quốc gia xuất khẩu lại giảm. Nguyên nhân là
do Thái Lan là nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới đã giảm lượng gạo bán ra, trong
khi Ấn Độ là nước xuất khẩu gạo lớn nhưng cũng phải nhập khẩu gạo do thiếu hụt về
lương thực. Chính điều này đã làm cho sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng
cùng với lợi thế về mặt giá cả trên thị trường quốc tế đối với mặt hàng này.
3.2.1.2. Thách thức
Với việc trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế
Việt Nam không chỉ được mở ra những cơ hội lớn mà còn phải đối mặt với những
thách thức không nhỏ đến từ tất cả các quốc gia khác trên thế giới.
Hàng hóa Việt Nam đặc biệt là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực sẽ đương đầu
với áp lực cạnh tranh rất lớn từ các quốc gia thành viên trong khi nền nông nghiệp Việt
Nam vẫn được đánh giá là còn yếu kém, lạc hậu, năng suất và chất lượng sản phẩm
thấp, chi phí sản xuất cao và chưa áp dụng được khoa học kĩ thuật và sản xuất. Một
điều đáng chú ý là sau khi gia nhập WTO, hàng nông sản của Việt Nam đòi hỏi phải có
chứng chỉ an toàn chứng minh rằng hàng hóa luôn đảm bảo vệ sinh an toàn nếu muốn
xuất ra các thị trường nước ngoài. Điều này đã trở thành một rào cản lớn đối với các
nhà sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam.
Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, giá cả hàng nông sản ngày càng phụ
thuộc nhiều hơn vào các yếu tố kinh tế vĩ mô, như chính sách tiền tệ, sự cân bằng ngân
sách quốc gia, tỉ giá, các chính sách thương mại quốc tế và cả đầu tư nước ngoài.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ khiến cho các quốc gia xem xét, điều chỉnh các chính
sách kinh tế vi mô và điều này làm cho giá cả xuất khẩu trở lên khó lường.
Độ nhạy cảm thấp của nhu cầu hàng nông sản đối với giá của nó cũng chính là
một thách thức của thị trường xuất khẩu nông sản. Điều này có nghĩa là một doanh
nghiệp xuất khẩu chủ động giảm giá một mặt hàng nông sản, để kích thích nhu cầu của
người tiêu dùng đối với mặt hàng nông sản cũng không tăng lên nhiều như mức độ
giảm giá.
Chất lượng của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam là chưa cao do sự yếu
kém trong khâu bảo quản, dự trữ cũng như thói quen thu hoạch, phơi sấy của người
nông dân. Trong khi đó, chất lượng của hàng nông sản xuất khẩu được yêu cầu ngày
càng cao tại tất cả các thị trường, đặc biệt là tại thị trường các quốc gia phát triển. Hàng
hóa xuất khẩu phải đạt được các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Hàng nông sản của Việt Nam từ trước đến nay, chủ yếu là xuất khẩu dưới dạng
thô, chưa qua chế biến và chưa tạo được thương hiệu cho hàng nông sản xuất khẩu . Do
vậy, người tiêu dùng không biết đến thương hiệu cho hàng nông sản Việt Nam và trị
giá xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam còn thấp dù số lượng xuất khẩu nhiều
nhưng vẫn phải chấp nhận giá thế giới, đôi khi còn bị ép giá.
Hàng nông sản Việt Nam chịu sự cạnh tranh lớn từ các quốc gia có truyền thống
về xuất khẩu nông sản như: Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc… Thêm vào đó, đây là
những quốc gia có thế mạnh trong công nghệ chế biến hàng nông sản. Do vậy hàng
nông sản của họ thường có chất lượng cao hơn và được đánh giá cao hơn hàng nông
sản của Việt Nam.
Các quốc gia nhập khẩu đặc biệt là những quốc gia phát triển áp dụng những
biện pháp bảo hộ ngày càng tinh vi hơn đối với hàng nông sản nhập khẩu. Họ đòi hỏi
hàng nông sản nếu muốn xuất khẩu vào thị trường phải đáp ứng được những yêu cầu
về chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm… Điều này gây ra không ít khó
khăn cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam khi mà trình độ kỹ thuật của nước ta
nói chung và của các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng nhìn chung là còn yếu kém,
chưa thể bắt kịp với trình độ của các nước phát triển trên thế giới.
Đầu năm vừa qua, Chính phủ đã đưa ra gói hỗ trợ lãi suất mới hướng vào các
khoản vay trung và dài hạn khiến cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng mong
đợi để thực thi. Điều này có ý nghĩa là, vốn đang được dồn về các doanh nghiệp nhiều
hơn bao giờ hết và Công ty CP xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN cũng không nằm
ngoài trong số những doanh nghiệp được chính phủ hỗ trợ vốn bởi nguồn vốn của công
ty cho việc kinh doanh đòi hỏi rất lớn.
Việc Chính phủ thực hiện gói kích cầu bằng chính sách hỗ trợ 4% đã góp
phần tạo ra sự đồng bộ giữa chủ trương và giải pháp của chính phủ trong
việc kích cầu đầu tư, tiêu dùng và duy trì sự tăng trưởng, giúp các doanh
nghiệp yên tâm hơn trong việc hoạt động đầu tư, sản xuất.
Tuy nhiên, với việc đưa ra gói kích cầu này thì một thách thức mới đã được
đặt ra cho chính phủ đó là đầu ra cho các doanh nghiệp. Công ty CP xuất
nhập khẩu Tổng Hợp I - VN là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mặt
hàng nông sản, đặc biệt là cà phê và gạo. Tuy nhiên, việc tìm đầu ra các mặt
hàng này hiện nay gặp phải nhiều khó khăn do sự suy giảm của nền kinh tế.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước nói chung và Công ty nói riêng là
giảm trước hết bởi sự giảm giá của nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đặc
biệt là cà phê và hàng công nghiệp chế biến và sự thu hẹp thị trường do
khủng hoảng của nền kinh tế thế giới. Cụ thể là các thị trường xuất khẩu lớn
của hàng nông sản Việt Nam như Mỹ, EU, ASEAN, Nhật Bản đều giảm trên
20%.
Vì vậy, với gói kích cầu mà chính phủ đưa ra, Công ty CP xuất nhập khẩu
Tổng Hợp I - VN cũng như nhiều doanh nghiệp khác băn khoăn rằng trong
thời điểm hiện tại dù lãi suất bằng không mà hoạt động xuất khẩu nông sản
của Công ty không tìm được đầu ra thì họ có nên ôm thêm nợ vào không bởi
hiện nay vấn đề không phải chỉ là lãi suất mà còn là thị trường. Lãi suất chỉ
trở thành vấn đề khi đầu vào cơ hội bán hàng được tạo ra và vấn đề đầu ra
cho sản phẩm kinh doanh được thực hiện tốt.
Ngoài ra, việc chính phủ liên tiếp đưa ra các gói kích cầu có thể làm xuất
hiện tâm lý ỷ lại và kéo tụt nền kinh tế Việt Nam quay lại về thời kì bao cấp
và bảo hộ, dễ dẫn đến cơ chế xin cho. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất
khẩu đứng trước nguy cơ bị kiện phá giá khi hàng xuất khẩu sang các nước
khác. Doanh nghiệp được sử dụng khoản vốn này dù là đầu tư cơ sở hạ tầng,
máy móc thiết bị hay sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu cũng đều bị coi là
bằng chứng để các đối tác nước ngoài kiện lại
3.2.2. Phương hướng xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam trong những năm tới.
Nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp để tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao
kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng nông sản chủ lực, tăng nhanh cả về sản lượng và
trị giá xuất khẩu, phấn đầu đến năm 2010 có kim ngạch từ 7-8 tỉ USD, nâng cao vị thế
của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó,Nhà nước còn
khuyến khích các cá nhân tổ chức tham gia vào hoạt động sản xuất chế biến hàng nông
sản.
Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững thông qua hoạt
động đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả
năng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo
hướng đẩy mạnh những mặt hàng có giá trị gia tăng cao như các sản phẩm chế biến,
sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm tỉ trọng hàng xuất khẩu thô.
Từ những định hướng trên, mục tiêu đặt ra cho nhà nước ta là:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân
17,6%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 72,5 tỉ USD
- Đến năm 2010, xuất khẩu các mặt hàng nông - lâm – thủy sản chiếm khoảng
13,7%, nhóm hàng nhiên liệu – khoáng sản chiếm khoảng 9,6%, nhóm hàng công
nghiệp và công nghệ cao chiếm khoảng 54,0%, và nhóm hàng hóa khác chiếm 22,7%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Về cơ cấu thị trường, xuất khẩu hàng hóa
sang thị trường châu Á chiếm khoảng 45,0%; thị trường Châu Mỹ chiếm khoảng 24%;
thị trường châu Âu chiếm khoảng 23%; thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 5%
và thị trường khác chiếm khoảng 3% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
cả nước.
- Đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực:
Đối với cà phê: Mặc dù đây là mặt hàng có sản lượng và giá cả phụ thuộc
nhiều vào điều kiện thời tiết nhưng Việt Nam có chủ trương phấn đấu đến
năm 2010, sản lượng xuất khẩu đạt 420.000 tấn với kim ngạch xuất khẩu là
700 triệu USD và chiếm 8,2% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Để
đạt được mục tiêu này thì Việt Nam chú trọng đầu tư phát triển loại cà phê
hòa tan dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp hoặc thông qua hình thức thu
hút nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài.
Đối với cao su: Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 có thể tăng lên 700 triệu
USD, sản lượng đạt 300.000 tấn tuy nhiên nhu cầu đối với mặt hàng này
được dự báo là tăng chậm, giá có xu hướng giảm.
Về hạt điều: Các thị trường tiềm năng đối với mặt hàng này là thị trường
Mỹ, EU, Trung Quốc, Australia. Giá của mặt hàng này tương đối cao và có
xu hướng ổn định. Dự kiến đến năm 2010, sản lượng hạt điều xuất khẩu đạt
60.000 tấn đạt 300 triệu USD, chiếm 3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu
Về lạc nhân: Xuất khẩu trên thị trường thế giới đạt 205.000 tấn năm 2010 đạt
150 triệu USD và đây được coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
trong những năm tiếp theo.
Về hạt tiêu: Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất trên thế
giới với sản lượng xuất khẩu trên thị trường thế giới đến năm 2010 là 40.000
tấn đạt 150 triệu USD, trong đó EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Trung Đông là
những thị trường truyền thống của mặt hàng này.
3.2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
của Công ty
3.2.3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty
Công ty sẽ tập trung phát triển theo những định hướng: kinh doanh thương
mại xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại nội địa, hoạt động đầu tư sản xuất và các
hoạt động kinh doanh dịch vụ. Tập trung ưu tiên đầu tư đầu tư các dự án đang là lợi thế
địa lí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, bù đắp những khoản vốn Nhà nước giao
trên giá trị lợi thế địa lý đất đai Công ty đang quản lý.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay, thị trường xuất khẩu hàng
nông sản của Công ty có xu hướng bị thu hẹp và kim ngạch xuất khẩu của Công ty, vì
thế mà cũng có sự sụt giảm, tuy không nhiều nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, cũng năm 2009, để tận dụng thế mạnh là
một doanh nghiệp có thế mạnh trong hoạt động xuất nhập khẩu nông sản, mục tiêu phát
triển thị trường xuất khẩu nông sản được Công ty ưu tiên thực hiện nhằm tạo được sự
ổn định trong hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới.
Công ty chủ trương phát triển thị trường xuất khẩu nông sản cả về chiều rộng và
về chiều sâu.
Phát triển thị trường về chiều rộng: Bên cạnh những thị trường xuất khẩu
nông sản truyền thống luôn chiếm tỉ trọng cao trong kim nghạch xuất khẩu
của Công ty, khoảng trên 90% như Mỹ, EU, ASEAN, Nga – Đông Âu…thì
trong những năm tới, Công ty tiếp tục tiến hành hoạt động nghiên cứu thị
trường, định vị, xâm nhập vào các thị trường tiềm năng khác, đặc biệt là thị
trường châu Phi và Mỹ Latin, nơi mà các mặt hàng nông sản đến từ các
doanh nghiệp Việt Nam chưa được biết đến nhiều.
Phát triển thị trường về chiều sâu: Những mặt hàng cà phê, hạt tiêu, tinh bột
sắn, cơm dừa sẽ vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty trong
những năm tới tại tất cả các thị trường. Tuy nhiên, Công ty chủ trương trong
những năm tới phát triển các mặt hàng truyền thống bằng cách nâng cao tỉ lệ
chế biến, giảm tỉ lệ xuất khẩu thô, đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng
mặt hàng nông sản xuất khẩu nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh
an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu của Công ty. Bên cạnh đó,
Công ty còn chú trọng cho hoạt động nghiên cứu và xây dựng các nhà máy
chế biến để cho ra đời những mặt hàng xuất khẩu mới, nhằm đa dạng hóa
danh mục hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
3.2.3.2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty
Trong những năm tới, phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản là mục tiêu
mà Công ty quan tâm hướng tới. Công ty chủ trương đa dạng hóa thị trường và mặt
hàng nông sản xuất khẩu, tăng cướng xuất khẩu những mặt hàng nông sản có hàm
lượng giá trị gia tăng cao, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của hoạt động kinh doanh
xuất khẩu nông sản trong những năm tới khi mà nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn,
chưa có dấu hiệu phục hồi từ cuối năm 2009.
Và tới năm 2010, để thực hiện được mục tiêu này, Công ty đã đề ra kế hoạch
xuất khẩu nông sản theo mặt hàng và theo thị trường năm 2010 và định hướng năm
2011 như sau:
Bảng 3.1: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty từ năm 2010 và định hướng
cho năm 2011
Mặt hàng KN năm 2010 Tỉ trọng năm KN năm 2011 Tỉ trọng năm
(nghìn USD) 2010 (%) (nghìn USD) 2011 (%)
24.662 48,64 94.243 55,23 Cà phê
2.629 5,18 12.400 7,6 Hạt tiêu
12.323 24,3 32.540 19,07 Hạt điều
8.943 17,64 25.187 14,76 Gạo
2.140 4,22 6.257 3,67 Một số mặt
hàng nông sản
khác
50.697 100 170.627 100 Tổng
Nguồn:Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty năm 2009- năm 2011
Bảng 3.2: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trường năm 2010 và
định hướng năm 2011
Thị trường KN năm 2010 Tỉ trọng năm KN năm 2011 Tỉ trọng năm
(nghìn USD) 2010 (%) (nghìn USD) 2011 (%)
18.201 40 83.518 43,3 EU
7.100 15,2 26.215 13,59 ASEAN
5.231 11,2 25.754 13.35 Bắc Mỹ
8.878 19,03 29.021 15,05 Đông Bắc Á
7.254 14,54 28.298 14,67 Thị trường
khác
46.664 100 192.806 100 Tổng cộng
Nguồn:Kế hoạch xuất khẩu nông sản của Công ty năm 2010- năm 2011
Năm 2009 là thời kì khủng hoảng kinh tế của các nước trên thế giới và điều này
ảnh hưởng không ít tới tình trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và của Công
ty nói riêng. Những kế hoạch mà Công ty đề ra vào năm 2009 thực tế chỉ được thực
hiện khoảng 65%, chính vì vậy, kế hoạch vào năm 2010 này của Công ty được đề ra rõ
ràng, và cấp thiết, sao cho có thể bù đắp lại được những gì thiếu hụt của năm 2009.
Vẫn tập trung vào thị trường EU nhưng các thị trường khác cũng được chú trọng hơn
khi mà Việt Nam đang dần mở rộng quan hệ với hầu khắp các nước trên thế giới thì thị
trường đối ngoại của Công ty cũng trở nên đa dạng hơn rất nhiều, và kết quả này vẫn
giữ vững cho định hướng năm 2011 tuy số lượng và kim ngạch có tăng lên gần như
gấp 4 lần đối với mặt hàng cà phê, gấp 6 lần cho mặt hàng hạt tiêu và hạt điều, gấp ba
lần cho gạo và các mặt hàng khác.
Nếu xét về định hướng cụ thể thì Công ty nên tập trung vào một số điểm sau:
Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu:
Tăng quy mô hàng xuất khẩu thông qua gia công, tạo điều kiện đầu tư vốn, công
nghệ, quản lý, chính sách phát triển các loại hàng hóa chủ chốt để giúp Công ty tạo ra
các thị trường ổn định và dài hạn
Đầu tư vào công nghệ để phát triển xuất khẩu hàng hóa truyền thống, đặc biệt
chú ý đến việc nghiên cứu và phát triển hàng hóa mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu:
Với thị trường như Đông Nam Á, Đông Á, đặc biệt là Nhật Bản, Singapore: sản
phẩm nông sản được cung cấp với chất lượng cao, đóng gói đẹp mắt và công dụng thân
thện với môi trường
Thị trường Trung Quốc, là một thị trường lớn bởi vì đây là quốc gia có dân số
Đông nhất thế giới. Tuy nhiên, giá cả cũng là một vấn đề lớn trong thị trường này.
Các thị trường Trung Đông, đặc biệt là các nước Châu Phi: hàng hóa xuất khẩu
có thể có chất lượng thấp hoặc trung bình đều có thể được chấp nhận.
Việc nghiên cứu thị trường của Công ty luôn yêu cầu thông tin cập nhật như:
Định hướng thị trường, tổng quan về nguồn cung và cầu của thế giới, giá cả….
3.3. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty xuất
nhập khẩu Tổng Hợp I - VN.
3.3.1. Giải pháp cho việc nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu
3.3.1.1. Xây dựng thương hiệu và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển
từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu
Hiện nay, nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của không chỉ Công ty nói
riêng mà còn của Việt Nam nói chung, tuy nhiên sự hạn chế lớn nhất của mặt hàng
nông sản này đó là được xuất khẩu dưới dạng thô là chủ yếu, hoặc chỉ qua sơ chế cơ
bản, và hàm lượng chế biến còn thấp, điều này dẫn đến chất lượng của hàng nông sản
của Việt Nam còn thiếu sự ổn định theo thời gian, khi thì cao, khi thì lại rất thấp, nên
giá cả của hàng nông sản thường thấp, bị ép giá do kém chất lượng và không đáp ứng
được với lượng cầu tăng thường xuyên và liên tục tại các thị trường nhập khẩu. mặc dù
hoạt động xuất nhập khẩu nông sản đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho các doanh
nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. nhưng trong những
năm gần đây, thị trường nông sản thế giới diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc
gia có thế mạnh về xuất khẩu nông sản như : Thái Lan là đối thủ của Việt Nam về xuất
khẩu gạo, Braxin là đối thủ về xuất khẩu cà phê, Ấn độ là đối thủ về hạt điều. Việc
thiếu vắng một thương hiệu đã làm cho hàng nông sản Việt Nam nói chung và của
Công ty nói riêng mất đi lợi thế so với đối thủ cạnh tranh trong việc quyết định sự lựa
chọn mua hàng của người tiêu dùng cũng như giá cả của lô hàng xuất khẩu do chịu sự
chi phối của giá cả trên thị trường thế giới.
Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản của Việt Nam là một bước đi
quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn đạt được hiệu quả kinh
doanh tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp.
Việc xây dựng thương hiệu cho mặt hàng nông sản đòi hỏi một chiến lược cụ
thể với các hoạt động đầu tư, quảng bá thương hiệu, giới thiệu và tuyên truyền thông
qua các hội chợ hay các hoạt động thương mại giữa các quốc gia để thương hiệu hàng
nông sản của Công ty đến được với người tiêu dùng, được người tiêu dùng quyết định
lựa chọn trong vô vàn những thương hiệu hàng nông sản đến từ các quốc gia khác. Để
thực hiện được chiến lược này, điều đầu tiên mà Công ty cần đạt được là sự ổn định về
chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, tạo dựng uy tín cho các bạn
hàng về chất lượng của sản phẩm bằng các biện pháp như sau :
- Trong giai đoạn đầu, Công ty sẽ tiến hành đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây
dựng máy móc nhà xưởng chế biến…để tiến hành từng bước chuyển các sản phẩm thô
sang sản phẩm đã qua chế biến có chất lượng cao. Đối với mặt hàng cà phê, Công ty
nghiên cứu dựa trên nguồn vốn hiện có để xây dựng nhà máy chế biến cà phê hòa tan,
vốn được coi là sản phẩm được ưa chuộng nhất tại các thị trường trên thế giới hiện nay,
do nó đáp ứng được với yêu cầu tiện lợi và nhanh chóng của nhịp sống công nghiệp.
- Ngoài ra, Công ty còn tiến hành nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu
mới khác bên cạnh các mặt hàng truyền thống, từng bước xây dựng và nhanh chóng đi
vào hoạt động các nhà máy chế biến những sản phẩm này để tạo ra được các danh mục
hàng nông sản xuất khẩu phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị
trường quốc tế. Tuy trong giai đoạn đầu, Công ty sẽ gặp phải những khó khăn rất lớn
nhưng Công ty có thể xin hỗ trợ về vốn, các ưu đãi về tín dụng từ phía nhà nước, để
giảm bớt những khó khăn về vốn, có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Khi công tác chế biến được coi trọng và các sản phẩm xuất khẩu chế biến có
chất lượng cao chiếm một tỉ trọng lớn thì trong tương lai, xây dựng khu chế biến là một
trong những biện pháp mà Công ty nên làm và cần hướng tới. Vì vậy, thực hiện được
giải pháp này đồng nghĩa với các mặt hàng xuất khẩu của công ty đã được nâng lên
một tầm cao mới về chất lượng, giá trị xuất khẩu, và hoạt động xuất khẩu của Công ty
sẽ đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm năng thực sự của Công ty.
3.3.1.2. Nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt
hàng nông sản ( HACCP)
Mặt hàng nông sản muốn có được đầu ra ổn định, giá cao trên thị trường trong
nước cũng như quốc tế đòi hỏi phải đạt được những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh
an toàn thực phẩm cũng như chất lượng mẫu mã. Các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm ( HACCP) đã trở thành chìa khóa cho các doanh nghiệp xuất khẩu thâm
nhập vào các thị trường, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Nắm bắt được xu thế này, Công ty xuất nhập khẩu
Tổng Hợp I - VN đã ý thức được rõ ràng vấn đề nâng cao chất lượng của các mặt hàng
nông sản nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các thị
trường mà công ty tiến hành kinh doanh.
Hiện nay, mỗi quốc gia trên thế giới tồn tại một tiêu chuẩn riêng về vệ sinh an
toàn thực phẩm, các mặt hàng nông sản muốn tiêu thụ trên thị trường nào thì phải đáp
ứng đầy đử các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm của quốc gia đó. Tuy nhiên,
khi quá trình hội nhập kinh tế đã trở nên sâu rộng thì phần lớn các nước trên thế giới
hiện nay đều công nhận tiêu chuẩn cao nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP. Vì
vậy, công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN phải nâng cao ý thức và chủ động trong
việc áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh tiên tiến nhất bằng cách:
- Xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên môn hiểu rõ về các quy định vệ
sinh an toàn thực phẩm, để kiểm tra và giám sát đối với các mặt hàng nông sản mà
công ty đang kinh doanh.
- Chủ động đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến áp dụng quy trình chế biến
hàng nông sản theo tiêu chuẩn HACCP.
- Đối với mỗi mặt hàng, xây dựng một chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm
xuyên suốt từ A – Z của dây chuyền sản xuất, bắt đầu từ khâu trồng trọt, canh tác, thu
hoạch, thu mua, dự trữ và chế biến.
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản
Chất lượng của hàng nông sản chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết, chỉ
cần một thay đổi nhỏ của thời tiết cũng làm cho chất lượng của hàng nông sản bị giảm
sút đáng kể do sự tấn công của nấm mốc, sâu bệnh. Vì vậy, hoạt động bảo quản, dự trữ
là hoạt động quan trọng quyết định đến chất lượng của hàng nông sản. Để làm tốt được
công tác này, Công ty phải chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho
bãi theo đúng tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo cho công tác bảo quản được tiến hành một
cách thuận lợi. Dự trữ bảo quản tốt có nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu của Công ty
được đảm bảo với chất lượng ổn định. Điểu này mang lại hiệu quả cao trong kinh
doanh xuất khẩu cho công ty khi mà Công ty đáp ứng được những yêu cầu ngày càng
cao của các thị trường trên thế giới trong đó có thị trường EU và thị trường Mỹ vốn là
hai thị trường xuất khẩu hàng nông sản chủ lực của Công ty.
3.3.1.4. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nông sản là sản phẩm của nông nghiệp, vì vậy đây là mặt hàng chịu tác động
trực tiếp của yếu tố tự nhiên và mang tính chất mùa vụ. Mặc dù Công ty tuy đã có trên
20 năm kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng hoạt
động tạo nguồn hàng của Công ty hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế dù ban lãnh đạo
Công ty đã ý thức được tầm quan trọng của hoạt động này và đã có những chú trọng
đáng kể. Hoạt động thu mua của Công ty phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ chuyên
đi thu mua trực tiếp, hoặc thông qua trung gian trong khi đó đội ngũ kiểm tra chất
lượng hàng nông sản thu mua còn chưa đảm bảo kiểm tra chất lượng hàng theo đúng
tiêu chuẩn. Do vậy, hàng nông sản thu mua được tuy có lớn về số lượng nhưng chất
lượng lại chưa cao. Bên cạnh đó, hiện nay Công ty cũng chưa thiết lập được kênh thu
mua tại các địa phương do đó nguồn hàng của Công ty còn chưa ổn định và nhiều khi
rơi vào tình trạng khan hiếm khi trái vụ, Công ty dễ bị ép giá và phải thu mua với giá
trị cao hơn để đảm bảo được hợp đồng đã kí.
- Để giải quyết tình trạng này, Công ty cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, lâu
dài và ổn định với các chủ vườn, các địa phương. Điều mà doanh nghiệp cần là một
nguồn hàng có chất lượng cao và ổn định, điều mà người nông dân cần là nguồn thu ổn
định. Khi trái vụ, hàng hóa có chất lượng không cao thì sản phẩm của nông dân vẫn
đảm bảo được tiêu thụ, khi được mùa thì sản phẩm của họ không bị ép giá còn đối với
doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng luôn đảm bảo được nguồn hàng ổn định và không
bị ép giá khi hàng hóa khan hiếm.Vì vậy, mối quan hệ này phải được xây dựng dựa
trên sự có lợi cho cả hai bên: doanh nghiệp và địa phương. Một doanh nghiệp muốn đạt
được hiệu quả trong kinh doanh nghiệp thì cần phải làm tốt được điều này.
- Muốn vậy, điều đầu tiên mà doanh nghiệp cần nghiên cứu tình hình thực tế tại
các địa phương cung ứng nguồn hàng, lựa chọn và kí kết những hợp đồng thu mua
nông sản đối với các chủ vườn, trong đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên
tham gia, các điều khoản xử lí rõ ràng, khi có những trường hợp phát sinh do biến động
của thị trường cũng như mừa vụ bởi đây là đặc điểm của mặt hàng nông sản.
- Bên cạnh đó, khi xác định những địa phương để kí kết hợp đồng thu mua, để
đảm bảo cho công tác thu mua được tiến hành một cách thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho
cả doanh nghiệp và người nông dân, doanh nghiệp có thể thuê một số đại lí thu mua
ngay tại địa phương đó, đầu tư cơ sở vật chất, khuyến khích họ gom hàng, thu mua
hàng cho Công ty, biến họ thành kênh trung gian cung cấp hàng cho Công ty.
- Ngoài ra, doanh nghiệp và người nông dân còn có thể hợp tác cùng sản xuất,
thông qua các hoạt động như doanh nghiệp hỗ trợ vốn cho người nông dân để người
nông dân mua giống tốt, phân bón …tiến hành gieo trồng, sau khi họ thu hoạch doanh
nghiệp lại tiến hành thu mua lại, tạo ra đầu ra ổn định cho sản phẩm mà người nông
dân tạo ra.
3.3.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ
3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu
Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I - VN tuy là một doanh nghiệp có kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng công tác nghiên cứu thị
trường ở Công ty còn nhiều hạn chế. Nguồn thông tin mà Công ty có được chủ yếu là
thông qua các báo cáo của Bộ Công Thương, của các tổ chức kinh tế có uy tín trên thế
giới. Các báo cáo này thường mang tính chung chung, chưa cụ thể và thật sự phù hợp
với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi thị trường có những thay đổi
bất thường thì Công ty thường không có được những dự báo chính xác, để điều chỉnh
hoạt động kinh doanh một cách nhanh nhất nên đôi khi vẫn phải gánh chịu những thiệt
hại do sự yếu kém trong khâu dự báo. Đây là điều mà Công ty cần phải thay đổi ngay
khi mà quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu hướng của
thế giới, đồng nghĩa với việc Công ty sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn đến từ tất
cả các quốc gia trên thị trường.
Vì vậy, để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả cao, Công ty
cần phải chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lí thông tin
tìm ra những thị trường tiềm năng trong tương lai, và dự báo được những thay đổi của
thị trường thông qua việc thành lập phòng marketing riêng biệt với các chức năng riêng
biệt sau:
- Nghiên cứu nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của thị trường, xây dựng chiến lược
kinh doanh phù hợp nhu cầu của thị trường, và của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp
thâm nhập vào các thị trường mới hiệu quả
- Phân đoạn và lựa chọn thị trường
- Phối hợp nhịp nhàng với các phòng kinh doanh để thực hiện tốt các hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu
- Thu thập xử lí thông tin, đưa ra những dự báo để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tránh được những rủi ro do sự biến động phức tạp của thị trường nông
sản thế giới, đồng thời điều tra, phân tích những phản hồi từ các bạn hàng, đối tác kinh
doanh
3.3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
Thị trường là đích hướng đến của mọi doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường,
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có lợi thế trong kinh doanh về mặt hàng nào đó
so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Vì vậy, trong điều kiện gay gắt như hiện nay,
khi mà thị phần của doanh nghiệp ở các thị trường có xu hướng giảm do có sự tham gia
của nhiều đối thủ cạnh tranh thì đa dạng hóa thị trường xuất khẩu chính là chiến lược
được các doanh nghiệp quan tâm và hướng tới. Chiến lược này đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tránh được rủi ro khi thị trường thay đổi, giúp cho doanh
nghiệp thoát khỏi sự bị động khi phải phụ thuộc vào một lượng khách hàng nhất định
tại một thị trường nhất định.
Để thực hiện chiến lược này, Công ty cần xác định rõ những thị trường mà cho
hoạt động xuất khẩu nông sản vào thị trường nào có tiềm năng, giúp Công ty mở rộng
được thị trường kinh doanh và tăng được lợi nhuận. EU, Mỹ, ASEAN… là những thị
trường xuất khẩu nông sản chủ lực của Công ty. Đây là những thị trường có mối quan
hệ hợp tác kinh doanh lâu năm với Công ty, vì vậy duy trì mối quan hệ ổn định, bền
chặt với các bạn hàng cùng các kênh phân phối tại các thị trường này là điều cần thiết
với các Công ty. Thị trường Châu Phi và một số nước ở châu Mĩ latin như Braxin,
Chile,…là những thị trường tiềm năng hứa hẹn đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu
của Công ty trong những năm tới. Vì vậy, nghiên cứu và xâm nhập vào những thị
trường này là giải pháp mà Công ty cần triển khai, và tổ chức thực hiện một cách tốt
nhất trong thời gian tới.
3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý
3.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cón bộ công nhân viên trong Công ty
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
công ty đặc biệt là các Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Nhận thức được rõ vấn đề này nên trong nhiều năm qua, công tác đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên được Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN
rất quan tâm và chú trọng đầu tư. Công ty đã xây dựng nhiều chương trình đào tạo
nghiệp vụ kinh doanh cho các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là đào tạo đội ngũ các
cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nguyên nhân là do Công ty xuất
nhập khẩu Tổng Hợp I – VN là một doanh nghiệp có thế mạnh về trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu, trong đó hàng nông sản chiếm gần 70% tỉ trọng trong kim ngạch xuất nhập
khẩu và đem lại nguồn thu chủ yếu cho Công ty. Hoạt động kinh doanh có thành công
hay không, đạt được hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên
chuyên môn này. Vì vậy, Công ty có thể từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
đôi ngũ cán bộ công nhân viên theo những hướng sau:
- Tiến hành tổ chức tuyển dụng một cách chặt chẽ và nghiêm túc
- Phân công bố trí công việc phải dựa trên năng lực, trình độ, sự hiểu biết cũng
như kinh nghiệm
- Khuyến khích tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo
nâng cao về chuyên môn trong các lĩnh vực thương mại, đặc biệt là các nghiệp vụ về
xuất khẩu tại các trung tâm đào tạo cũng như ngay tại Công ty. Sau mỗi lần đào tạo,
tiến hành đánh giá rút ra những tồn tại yếu kém để nhanh chóng khắc phục cho lần đào
tạo tiếp theo
- Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để qua đó nhân viên trong Công ty có được sự
trao đổi về kinh nghiệm cũng như củng cố, tích lũy các kiến thức chuyên môn nghề
nghiệp
- Khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng
anh, vì đây là yếu tố quan trọng giúp cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu được
tiến hành một cách thuận lợi, tránh xảy ra những sai sót do sự yếu kém về ngôn ngữ
3.3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ kí kết hợp đồng
Hợp đồng là văn bản về mặt pháp lí thể hiện sự ràng buộc giữa doanh nghiệp và
đối tác kinh doanh về các điều kiện mua bán. Hợp đồng được kí kết quy định quyền
hạn, trách nhiệm giữa cả hai bên. Việc am hiểu về đối tác, lựa chọn đối tác đáng tin cậy
sẽ làm cho hoạt động đàm phán được thuận lợi, và hoạt động kinh doanh của công ty
được ổn định. Vì vậy, khi tiến hành ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần phải làm những
công việc sau:
- Lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp, đàm phán, tiến hành soạn thảo và ký kết
hợp đồng. Nghiệp vụ này được giao cho những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình
độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu bởi hợp đồng đầu tiên được ký kết
thành công sẽ tạo điều kiện cho những lần hợp tác tiếp theo
- Nghiên cứu tìm hiểu về đối tác kinh doanh như là nhu cầu của đối tác, tình hình
hoạt động của đối tác, uy tín của đối tác trên thị trường, khả năng tài chính cũng như
khả năng thanh toán của đối tác, điểm mạnh, điểm yếu của đối tác, và mong muốn của
đối tác
- Nâng cao vai trò của thương mại điện tử trong việc ký kết hợp đồng, giúp việc
ký kết hợp đồng diễn ra nhanh chóng và thuận tiện giữa các đối tác có khoảng cách xa
về địa lý
- Tiến hành thực hiện công việc theo đúng thời gian hợp đồng thỏa thuận
Có thể nói rằng, việc làm này giúp công ty tránh được những xáo trộn do trong
một số trường hợp đối tác sau khi mua hàng lần đầu tiên với giá cao nhưng lần sau đó
lại ép giá hoặc thôi không mua nữa.
3.3.3.3. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn kinh doanh quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, sử
dụng vốn có hiệu quả là vấn đề quyết định đến sự sống còn trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN là một doanh nghiệp nhà
nước, có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu, và để thực hiện được những hợp đồng
xuất khẩu lớn thì công ty cần phải có một số vốn tương đối lớn. Tuy nhiên, với hoạt
động kinh doanh và đầu tư trên nhiều lĩnh vực thì nguồn vốn của công ty không thể đáp
ứng được. Do vậy, lựa chọn của Công ty là phải sử dụng nguồn vốn đi vay. Việc sử
dụng nguồn vốn đi vay ra sao là có hiệu quả là vấn đề cần được Công ty quan tâm nhất
hiện nay. Vì vậy, để sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả Công ty cần:
- Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, tránh xảy ra việc đầu tư nhiều mà không
hiệu quả hay đầu tư không đúng chỗ nên phải bù lỗ.
- Thực hiện tốt công tác thu mua, bảo quản, dự trữ để đảm bảo chất lượng nông
sản, tránh xảy ra những tranh chấp để khách hàng tiến hành thanh toán theo đúng thời
gian quy định, giúp cho vòng chu chuyển vốn của công ty diễn ra nhanh chóng, thuận
lợi và tránh xảy ra tình trạng ứ đọng vốn.
3.4. Kiến nghị đối với Nhà nước
3.4.1. Xây dựng chính sách về thị trường nông sản xuất khẩu
- Trợ giúp cho các chủ thể sản xuất nông sản nâng cao những hiểu biết về thị
trường. Thị trường nông sản là một thị trường phức tạp, có sự biến động rất lớn, do vậy
nó tiềm ẩn những rủi ro rất lớn đối với các chủ thể sản xuất. Vì vậy, nắm bắt được
nguồn thông tin, hiểu biết và xử lí thông tin giúp cho chủ thể sản xuất có thể điều chỉnh
được hướng kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường.
- Nâng cao vai trò trung gian của nhà nước trong việc kết nối giữa các chủ thể
sản xuất với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước, giữa các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nước với các đối tác nước ngoài thông qua các mối quan hệ tốt đẹp về chính trị,
và hợp tác thương mại.
- Lựa chọn các phương án marketing phù hợp, để phối hợp với các chủ thể kinh
doanh, chủ thể sản xuất từng bước xây dựng từng bước xây dựng thương hiệu cho hàng
nông sản của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản thâm nhập vào thị
trường quốc tế.
- Xây dựng môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc lý kết hợp
đồng xuất khẩu được thuận lợi.
- Tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tổ chức các hội chợ triển lãm trong và
ngoài nước.
3.4.2. Hình thành và phát triển sàn giao dịch nông sản
Nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ nên khâu thu mua nông sản
thường gặp phải nhiều khó khăn khi vào lúc trái vụ. Vì vậy, sự ra đời của một sàn giao
dịch nông sản là rất cần thiết để giúp cho hoạt động thu mua của các doanh nghiệp
được diễn ra một cách tập trung. Tại đây, tập trung một số lượng lớn người bán và
người mua có thể trực tiếp thỏa thuận những điều kiện mua bán về giá cả, chất lượng,
thời gian giao hàng…và giá cả được hình thành thông qua sự thỏa thuận đồng ý giữa
các bên. Tuy nhiên, đối với sàn giao dịch này, Nhà nước cũng sẽ quy định giá trần, giá
sàn đối với các mặt hàng nông sản vào thời điểm mùa vụ cũng như trái mùa để đảm
bảo quyền lợi cho cả người sản xuất, và người kinh doanh. Người nông dân sẽ không
còn phải bán hàng với giá rẻ khi trúng mùa, và các doanh nghiệp sẽ không bị ép mua
với giá cao khi hàng hóa khan hiếm. Do đó, hình thành một sàn giao dịch nông sản là
biện pháp cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
3.4.3. Xây dựng môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
xuất khẩu nông sản
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào môi
trường pháp lý. Vì vậy, để khuyến khích cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
hàng nông sản, nhà nước nên:
- Mở cửa thị trường kinh doanh, khuyến khích sự hợp tác giữa các quốc gia thông
qua các hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động giao lưu văn hóa.
- Cải cách và hiện đại hóa thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian thông quan cho
hàng hóa xuất khẩu, vì hàng nông sản mang tính chất thời vụ, kéo dài thời gian thông
quan sẽ làm cho chất lượng của hàng nông sản có nguy cơ giảm sút.
- Nhanh chóng hoàn thiện chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường, mở rộng
các hình thức tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn để thực
hiện hoạt động kinh doanh.
- Điều chỉnh giá phù hợp, đồng thời đưa ra chính sách gắn đồng Việt Nam với
một số ngoại tệ để hạn chế rủi ro khi kinh doanh xuất khẩu
- Ký kết các thỏa thuận song phương và công nhận lẫn nhau về các tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các nước đối tác.
- Xây dựng chương trình dự báo và các dự án đẩy mạnh xuất khẩu theo hàng.
KẾT LUẬN
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu cho sự nỗ lực
không ngừng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế để bắt kịp xu hướng phát
triển của thời đại. Cũng chính sự kiện này đã tạo ra cho Việt Nam những cơ hội cũng
như những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và
phát triển thì phải nỗ lực không ngừng. Trong đó, phát triển và nâng cao hơn nữa hoạt
động xuất khẩu là mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế
và phát triển đất nước Việt Nam theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Việt Nam là một quốc gia được biết đến với lợi thế rất lớn trong lĩnh vực xuất
khẩu nông sản. Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN là một doanh nghiệp trực
thuộc bộ Công Thương, có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản từ nhiều
năm nay đã tạo lập cho mình một vị trí tương đối vững vàng trên thị trường trong nước
cũng như trên thế giới. Khi thị trường trên thế giới lien tục xảy ra những biến động
không nhỏ đặc biệt là những ảnh hưởng to lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
từ năm 2008, Công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp I – VN phải đối mặt với những khó
khăn trong lĩnh vực kinh doanh vốn là thế mạnh của mình. Việc đưa ra nhứng giải pháp
để giúp công ty vượt qua được giai đoạn khó khăn này đang trở thành một vấn đề cấp
bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SÁCH
1. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I, Báo cáo 20 năm phát triển
(1981-2001)
2. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I, Báo cáo xuất khẩu các năm
2005-2009
3. Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I, Báo cáo tổng kết và phương
hướng nhiệm vụ các năm 2002-2009
2. Các thống kê hải quan tình hình xuất khẩu của cả nước năm 2004-2009
3. Nguyễn Cao Văn, Giáo trình marketing quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà
Nội
4. Võ Thanh Thu (2005), Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê
5. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Võ Định (1999), Phát huy lợi
thế nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam, NXB
Nông nghiệp,
6. Pinnells, James R. (1999), Xuất khẩu và hợp đồng xuất khẩu, : Nxb. Trẻ Tp. Hồ
Chí Minh,
7. Đỗ Thị Loan (2000), Marketing xuất khẩu và việc vận dụng trong kinh doanh
xuất khẩu ở Việt Nam.
8. Nguyễn Hữu Khải, Vũ Thị Hiền, Đào Ngọc Tiến, Quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu – cơ chế, chính sách và biện pháp, NXB Thống Kê
9. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng, Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế.
CÁC TRANG WEB:
1. Trang web chính thức của công ty. www.generalexim.com.vn
2. Bộ Công Thương Việt Nam: http://www.mot.gov.vn/
3. Trang web nông nghiệp Việt Nam: http://agriviet.com/news/23-tin-tuc-nong-
nghiep/, Tin tức nông nghiệp.
4. Trang web hiệp hội lương thực Việt Nam:
http://www.vietfood.org.vn/vn/default.aspx?n=4812&c=97, Kết quả xuất khẩu
gạo trong năm
5. Trang thông tin chính thức của Văn phòng SPS về xuất khẩu nông sản:
http://www.spsvietnam.gov.vn/pages/Qui%20dinh%20va%20tai%20lieu%20TC
%20doi%20voi%20nong%20san%20XK.aspx, Các qui định và một số tiêu
chuẩn đối với một số quốc gia nhập khẩu nông sản