TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng hoá

xuất khẩu bằng đường biển tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Biển

Sài Gòn

Sinh viên thực hiện: Bùi Tấn Khải

Lớp: KT18CLCA

Ngành: Kinh tế vận tải biển

GVHD: Trương Thị Minh Hằng

TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 7 năm 2022

1

Lời Cảm Ơn

Lời đầu tiên, em xin gửi đến ban giám hiệu nhà trường Đại học giao thông

vận tải Thành Phố Hồ Chí Minh cũng như toàn bộ thầy cô luôn luôn dồi dào sức

khỏe, thành công trong cuộc sống cũng như trong công việc. Kế đến, em cũng xin

gửi lời chúc cũng như lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Trương Thị Minh Hằng một

lời chúc vạn sự như ý. Cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn các bạn nói chung và em

nói riêng để em có thể hoàn thành thật tốt bài luận văn tốt nghiệp. Em xin kính

chúc toàn thể ban giám hiệu, thầy cô của trường Đại học giao thông vận tải Thành

Phố Hồ Chí Minh một lời chúc tốt đẹp và trân trọng nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

2

Mục Lục DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 5

DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ............................................................. 5

Lời mở đầu ........................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................................ 7

1.1. Khái quát chung về giao nhận ................................................................ 7

1.1.1 Định nghĩa giao nhận là gì ................................................................. 7 1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận ......................................... 7

1.1.3 Trách nhiệm của người giao nhận .................................................... 8

1.2 Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển ............................ 9

1.2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng biển ..................................................................................................................... 10

1.2.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK .. 11

1.3 Trinh tự giao hàng xuất khẩu .............................................................. 12 1.3.1 Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, lưu bãi của cảng ............... 12

1.3.2 Đối với hàng xuất khẩu không lưu kho lưu bãi tại cảng .............. 14

1.3.3 Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container ............................... 14

2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN SÀI GÒN .................... 17

2.1. Giới thiệu về Công ty CP Vận Tải Biển Sài Gòn ................................ 17

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Vận Tải Biển Sài Gòn ....... 17 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận Tải Biển Sài Gòn ........................................................................................ 18 2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 19

2.1.4 Ngành nghề kinh doanh ................................................................... 21

2.1.5 Tình hình nhân sự: ........................................................................... 22

2.2 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ........... 23

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty ....... 24 2.3.1 Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 24

2.3.2 Các nhân tố khách quan .................................................................. 25

2.4 Quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu bằng đường biển ............... 29 3

2.4.1 Quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu FCL ............................. 29

2.4.2 Quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu LCL ............................. 29

2.4.3 Nhận xét về các bước thực hiện quy trình giao nhận ................... 30

2.5 Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu bằng đường biển của công ty ...................................................................................................... 31

2.5.1 Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận của công ty ...................... 31

2.5.2 Đánh giá theo chỉ tiêu sản lượng ..................................................... 32

2.5.3 Đánh giá theo chỉ tiêu doanh thu .................................................... 40 2.5.4. Thuận lợi, khó khăn ........................................................................ 47

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN SÀI GÒN ......................................................................................... 48 3.1 Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của Việt Nam ......................................... 48 3.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty ............................. 50

3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động dịch vụ giao nhận của công Ty……………………………………………………………………………50

3.3.1. Đào tạo nhân viên ............................................................................ 50

3.3.2. Tối thiểu hóa các chi phí ................................................................. 52

3.3.3. Thâm nhập và mở rộng thị trường ................................................ 52

3.3.4. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ ........................................ 54 3.3.5. Chú trọng chất lượng dịch vụ khách hàng ................................... 56

3.3.6. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kho bãi, đầu tư thêm phương tiện vận chuyển…………………………………………………………………….57

3.4. Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước .................................... 58

3.4.1. Đối với Tổng cục Hải quan ......................................................... 58

3.4.2. Đối với cơ quan thuế ................................................................... 58

Kết Luận ............................................................................................................. 59

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 60

4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên văn

Interlog Interlogistics

SI Shipping Instruction

Cont Container

XK Xuất khẩu

XNK Xuất nhập khẩu

TMQT Thương mại quốc tế

DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Bảng 1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của SSC

Bảng 1.6 Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận của SSC

Hình 1.1 Đồ thị sản lượng theo phương thức vận tải

Hình 1.2 Đồ thị sản lượng hàng xuất khẩu

Hình 1.3 Đồ thị sản lượng theo thời gian

Hình 1.4 Đồ thị sản lượng theo thị trường

Hình 1.5 Đồ thị sản lượng theo khách hàng

Hình 2.1 Đồ thị doanh thu theo phương thức vận tải

Hình 2.2 Đồ thị doanh thu hàng xuất khẩu

Hình 2.3 Đồ thị doanh thu theo thời gian

Hình 2.4 Đồ thị sản doanh thu theo thị trường

Hình 2.5 Đồ thị doanh thu theo khách hàng

5

Lời mở đầu

Trong bức tranh kinh tế toàn cầu, vận tải đóng vai trò cột sống trong hoạt động

thương mại quốc tế với đa dạng nhiều hình thức vận tải.Ngoại thương là hoạt động

kết nối kinh doanh giữa các nước, các doanh nghiệp nước ngoài với nhau thúc đẩy

hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Cùng với sự phát triển toàn cầu trong đó có

Việt Nam, đang có cơ hội rất lớn trong ngành này.Với điều kiện vị trí địa lý thuận

lợi sở hữu bờ biển dài hơn 3000km trải dài từ Bắc đến Nam cùng hàng loạt cảng

biển cho thấy tiềm năng phát triển của Việt Nam rất cao. Vì vậy, có thể thấy rằng

ngành giao nhận sẽ rất phát triển, hoàn thiện trong thời gian tới hỗ trợ cho ngành

Xuất Nhập Khẩu phát triển theo.

Mặc dù tình hình về ngành rất khả quan,nhưng kinh doanh là miếng bánh chung

nên việc cạnh tranh với nhau là khá gay gắt ,đòi hỏi quy mô hoạt động của doanh

nghiệp phải mở rộng và tăng nhanh. Vấn đề về giao nhận hàng hóa quốc tế không

đơn thuần như là giao hàng nội địa mà cần phải đòi hỏi doanh nghiệp, công ty

phải có một quy trình chỉnh chu.Do đó rất cần đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp

vụ Xuất Nhập Khẩu từ giao nhận , thuê tàu,thủ tục hải quan.Rất nhiều doanh

nghiệp ở Việt Nam còn non trẻ so lịch sử phát triển của ngành nên rất cần những

biện pháp nghiên cứu để hoàn thiện hơn cho quy trình giao nhận hàng hóa cụ thể

là bằng đường biển.

6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO

NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Khái quát chung về giao nhận

1.1.1 Định nghĩa giao nhận là gì

Trong thương mại quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều nước

khác nhau, từ nước người bán đến nước người mua. Trong trường hợp đó, người

giao nhận (Forwarder: Transitaire) là người tổ chức việc di chuyển hàng và thực

hiện các thủ tục liên hệ đến việc vận chuyển. [1]

Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định

nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc

xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên

quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,

thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. [1]

Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì dịch

vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao

nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm

các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận

theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải và người giao nhận khác. [1]

Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên

quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi

hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có

thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của

người thứ ba khác

1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận

Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa

vụ sau đây:

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng.

7

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách

hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo

ngay cho khách hàng.

- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện hợp đồng không thỏa

thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thông báo cho khách

hàng để xin chỉ dẫn thêm.

- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng

không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.

- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác. [2]

1.1.3 Trách nhiệm của người giao nhận

1.1.3.1. Khi là đại lý của chủ hàng

Tùy theo khả năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ

các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:

- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.

- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.

- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.

- Gởi hàng cho nơi đến sai quy định (wrong destination).

- Giao hàng không phải là người nhận.

- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.

- Tái xuất không làm đúng những thủ tục cần thiết về việc không hoàn thuế.

- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy

nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi hoặc lỗi lầm của người

thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu anh ta chứng minh

được là đã lựa chọn cẩn thận. [3]

- Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn”

(Standard Trading Conditions) của mình.

- Khi là người chuyên chở (Principal)

- Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc

lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu

cầu.

8

- Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,

của người giao nhận khác... mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể

là hành vi và thiếu sót của mình.

- Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các

phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền

theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.

- Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không phải trong trường hợp

anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính mình

(Performing Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng

từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người

chuyên chở (người thầu chuyên chở - Contracting Carrier).

- Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói,

lưu kho, bốc xếp hay phân phối…thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như

người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương

tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ

chịu trách nhiệm như một người chuyên chở khi đóng vai trò là người chuyên chở

thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các

công ước quốc tế hoặc các quy ước do phòng Thương mại quốc tế ban hành. [3]

Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng

của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác.

- Khách hàng đóng gói và ghi kí mã hiệu không phù hợp.

- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.

- Do chiến tranh hoặc đình công.

- Do các trường hợp bất khả kháng.

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoảng lợi đáng lẽ

khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải

do lỗi của mình.

1.2 Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển

9

1.2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng biển Cơ sở pháp lý

Việc giao nhận hàng hóa XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm

pháp luật Quốc tế và của Việt Nam…

- Các công ước về vận đơn, vận tải, Các công ước quốc tế về hợp đồng mua bán

hàng hóa…Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế .

- Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải;

Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK.

Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư

+Bộ luật hàng hải 1990

+Luật thương mại 1997

+ Nghị định 25CP, 200CP, 330CP

+ Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải; quyết định số 2106

(23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại cảng

biển Việt Nam… [3]

Nguyên tắc

Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK

tại các cảng biển Việt Nam như sau:

- Việc giao nhận hàng hóa XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở

hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác với cảng.

- Đối với những hàng hóa không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do

các chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với người vận

tải (tàu) (quy định mới từ năm 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người

được chủ hàng ủy thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thỏa thuận

với cảng về địa điểm thoát dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.

- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.

Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thỏa thuận với

cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng .

- Khi được ủy thác giao nhận hàng hóa XNK với tàu, cảng nhận hàng bằng phương

thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.

10

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi bãi, cảng.

- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất trình

những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một

cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hóa ghi trên chứng từ. [3]

- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.

1.2.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK

1.2.2.1 Nhiệm vụ của cảng

Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ hàng.

Hợp đồng có hai loại:

+ Hợp đồng ủy thác giao nhận.

+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo

quản hàng hóa.

- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác.

- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết khác

để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.

- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ hàng

xuất nhập khẩu.

- Tiến trình việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.

- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong quá

trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ. [3]

- Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu

có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các trường hợp sau:

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn

nguyên vẹn.

+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hóa sai hoặc không

rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát). [3]

1.2.2.2 Nhiệm vụ của các chủ hàng XNK

- Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua cảng.

11

- Tiến hành giao nhận hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không qua cảng hoặc

tiến hành giao nhận hàng hóa XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.

- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng.

- Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hóa và tàu.

- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hóa:

Đối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:

+ Lược khai hàng hóa (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tàu, do đại lý

tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.

+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được cung

cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.

Đối với hàng nhập khẩu: Gồm các chứng từ:

Gồm các chứng từ:

+ Lược khai hàng hóa.

+ Sơ đồ xếp hàng.

+ Chi tiết hầm tàu (hatch lict).

+ Vận đơn đường biển trong trường hợp ủy thác cho cảng nhận hàng.

Các chứng từ này đều phải cung cấp trước 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.

- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.

- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các

bên có liên quan và thanh toán các chi phí cho cảng.

1.2.2.3 Nhiệm vụ của Hải quan

- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện các việc kiểm tra, giám sát kiểm soát Hải

quan đối với tàu biển và hàng hóa xuất nhập khẩu.

-Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu.

- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn

lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt

Nam qua cảng biển.

1.3 Trình tự giao hàng xuất khẩu

1.3.1 Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, lưu bãi của cảng

12

Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp

trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho

tàu.

Giao hàng XK cho cảng

- Giao Danh mục hàng hoá XK (Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố

trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.

-Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác liên hệ với phòng thương vụ để ký

kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hóa với cảng.

- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng. [3]

- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.

1.3.1.2. Giao hàng XK cho tàu

- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu.

+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.

+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn sàng

(NOR) của tàu.

+ Giao cho cảng Danh mục hàng hoá XK để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ

Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp hàng

(Cargo plan, Stowage plan) trên tàu.

+ Ký hợp đồng xếp dỡ với Cảng.

-Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.

+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra Cảng, lấy Lệnh xếp hàng, ấn

định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần).

+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.

Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá

trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào

Phiếu kiểm đếm (Tally report), cuối ngày phải ghi vào bản báo cáo hàng ngày

(Dailly Report), và khi cấp xong một tàu, vào báo cáo sau cùng (Final Report).

Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Phiếu kiểm đếm (Tally

[3] Sheet).

+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate's 13

Receipt) để lập vận đơn đường biển đã xếp hàng (Shipped on board hay On board

Bill of Lading). Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi

trong Tally Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading

Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L.

- Lập bộ chứng từ thanh toán.

+ Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các

chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân

hàng để thanh toán tiền hàng.

+ Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L, Hối phiếu, Hoá đơn thương

mại, Giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu đóng gói, Giấy

chứng nhận trọng lượng, số lượng.

- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá nếu

cần.

- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo

quản, lưu kho.

-Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.

1.3.2 Đối với hàng xuất khẩu không lưu kho lưu bãi tại cảng

Ðây là các hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho riêng

của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các bước

giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng

và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba (cảng,

tàu và chủ hàng). Số lượng hàng hoá sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi vào

Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba bên. [3]

1.3.3 Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container

1.3.3.1 Nếu gửi hàng nguyên container (FCL/FCL): Full container load

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Phiếu lưu khoang tàu

(Booking Note) và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng

với Danh mục hàng XK (Cargo List).

14

- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng

mượn và giao phiếu đóng gói (Packing List) và Seal (dấu niêm phong).

- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình.

- Chủ hàng mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có)

đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container.

- Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì container. Chủ

hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần.

-Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại bãi chứa container

(CY:Container Yard) quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy

định (closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp

hàng) và lấy Mate's Receipt.

-Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate's Receipt để đổi lấy vận đơn.

1.3.3.2 Nếu gởi hàng lẻ (LCL/LCL): Less than container load

- Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho

họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp

nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.

- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người

chuyên chở hoặc đại lý tại trạm hàng lẻ (CFS: Container Freight Station) hoặc

ICD.

- Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc đóng

hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan

niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container

lên tàu và yêu cầu thuyền trưởng cấp vận đơn. [3]

- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.

- Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.

2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu tình hình hoạt động ,kết quả đạt được

và những hạn chế còn tồn tại

Phương pháp thống kê: thống kê các số lượng giao nhận

15

Phương pháp logic: tổng hợp từ các phương pháp trên đưa ra đánh giá về tình hình

hoạt động và đưa gia giải pháp cụ thể.

16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG

ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN SÀI

GÒN

2.1. Giới thiệu về Công ty CP Vận Tải Biển Sài Gòn

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Vận Tải Biển Sài Gòn

17

SSC là thành viên chính thức của VSA (Hiệp Hội Các Chủ Tàu Việt Nam),

VISABA (Hiệp Hội Đại Lý Tàu Biển Việt Nam), VIFFAS (Hiệp Hội Giao Nhận

Việt Nam).

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận Tải

Biển Sài Gòn

18

trăm bốn mươi bốn tỷ hai trăm triệu đồng).

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

Về công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp Công ty Cổ Phần Vận Tải Biển Sài

Gòn cũng đã nghiên cứu thành lập các phòng ban chuyên trách được bố trí hợp

lý, khoa học tạo điều kiện cho công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật

nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để hạ giá

thành, đảm bảo cạnh tranh trên thị trường, đem lại hiệu quả cao.

❖ Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành của doanh nghiệp

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận Tải Biển Sài Gòn

19

(Nguồn: Website Công ty Cổ Cổ phần Vận Tải Biển Sài Gòn )

Giám đốc là người có quyền cao nhất ra các quyết định, giao công việc cho

cấp dưới và chịu trách nhiệm trước ban quản trị.

Phó giám đốc là người có quyền cao thứ hai trong công ty nhưng vẫn chịu

sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có trách nhiệm về các lĩnh vực và thực hiện các

công việc khi giám đốc đi công tác. [4]

- Cơ quan chức năng

+ Phòng kế toán tài vụ : Phụ trách thu chi của công ty, lên sổ sách kế toán ,

đánh giá tình hình hoạt động của công ty.

Cung cấp các số liệu, thông tin thực hiện để phục vụ công tác dự báo và quản

lý các mặt nghiệp vụ của các phòng khác. Đứng đầu các phòng là trưởng phòng

có nhiệm vụ điều hành phòng mình hoạt động theo chuyên môn .

+ Phòng hành chính: Phụ trách công việc quản trị, tuyển dụng về quản lý nhân

sự trong công ty, tổ chức lao động và an toàn lao động, xem xét đến tình hình thực

hiện các quyết định mức lao động và năng suất lao động. [4]

+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu tổ

chức của công ty, thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến hoạt động kinh

doanh của công ty.

- Các bộ phận

• Bộ phận đại lý tàu biển

Theo dõi lịch tàu và thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách

nhiệm liên hệ với hãng tàu trong và ngoài nước, thu cước cho công ty nếu là cước

trả sau, làm các chứng từ và thủ tục Hải Quan cho khách.

• Bộ phận kho và vận tải

Chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá trong kho, thực hiện theo đúng yêu cầu

kỹ thuật của từng loại hàng. Quản lý đội xe chở container, hệ thống kho riêng và

tổ chức việc chở hàng cho công ty.

20

• Bộ phận giao nhận: Thực hiện tất cả các nội dung công việc trong hoạt

động kinh doanh XNK : từ khi lên chứng từ đến khi hoàn tất thủ tục xuất hàng

nước ngoài hoặc nhập hàng về kho của doanh ngiệp đăng ký làm dịch vụ.

Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh XNK các mặt hàng phục vụ

cho khách hàng. Giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn

và dứt điểm cho từng lô hàng .Tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối

với khách hàng.

• Bộ phận uỷ thác XNK

Với danh nghĩa của công ty, Việt Hoa giúp các khách hàng làm thủ tục

XNK. Thực hiện các công việc phải làm để XNK lô hàng của khách hàng yêu cầu.

Văn phòng đại diện (các chi nhánh): thuộc sự quản lý trực tiếp của văn phòng

chính. [4]

2.1.4 Ngành nghề kinh doanh

Thành lập năm 1981, suốt 41 năm hình thành và phát triển, Công ty CP Vận Tải

Biển Sài Gòn vẫn luôn duy trì hoạt động các ngành chính hiện có và mở rộng phát

triển thêm các ngành có thế mạnh khác, cụ thể như sau:

* Vận tải:

Quản lý, khai thác điều hành tàu biển và tàu sông nội địa và quốc tế Kinh doanh

vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường sông trong và ngoài nước

* Dịch vụ đại lý tàu biển và giao nhận:

Đại lý tàu biển làm thủ tục cho tàu ra vào cảng, dịch vụ cung ứng tàu biển, dịch

vụ môi giới hàng hải và thuê tàu

Giao nhận hàng hóa hàng không và hàng biển trong nước và quốc tế

Dịch vụ khai quan và giao hàng trọn gói

* Dịch vụ hậu cần:

Cho thuê kho thu gom hàng lẻ CFS tiêu chuẩn quốc tế

Bãi trung chuyển container cùng các dịch vụ nâng hạ, vệ sinh & sửa chữa

container

Dịch vụ kiểm kiện hàng hóa

21

Dịch vụ vận tải đường bộ và vận tải container

* Xuất khẩu thuyền viên:

Cung cấp sỹ quan và thuyền viên với trình độ cao, chuyên nghiệp và nhiều kinh

nghiệm cho chủ tàu trên toàn thế giới.

2.1.5 Tình hình nhân sự:

Hiện tại, hầu hết các nhân viên đều được đào tạo cơ bản về chuyên môn, có kinh

nghiệm thực tế và nhiệt tình trong công việc. Mọi người đều được phân công và

giao việc cụ thể và theo chuyên môn trong từng lĩnh vực hoạt động của từng người.

Công ty thực hiện chế độ 44 giờ/tuần, 8 giờ/ngày, được nghỉ các ngày lễ theo quy

định hiện hành. Người lao động có 12 tháng làm việc trở lên tại Công ty được

nghỉ phép hàng năm và hưởng nguyên lương tháng làm việc.

Công ty và người lao động có nghĩa vụ đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo

hiểm tai nạn theo quy định hiện hành. Các chế độ thanh toán trợ cấp ốm đau, thai

sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thôi việc được thực hiện theo quy định

hiện hành của Nhà nước. [4]

Bảng 3.1 Bảng cơ cấu nhân viên theo giới tính, trình độ, độ tuổi

Chỉ tiêu 2020 2021

Số lượng ( người )

1.Giới tính Nam Nữ 2.Độ tuổi 18-35 35-45 45-55 3.Trình độ Đại học Cao đẳng PTTH 76 54 22 76 16 38 22 76 38 16 21 72 51 21 72 15 35 22 72 37 15 20

Đến 31/12/2021 công ty có 76 người, trong đó có 22 nữ và 54 nam. Có 50% nhân

viên trình độ đại học và cao học, còn lại là cao đẳng và PTTH. Với độ tuổi bình

22

quân là 40 có thể cho thấy lực lượng lao động đã có nhiều kinh nghiệm và có năng

lực xử lý công việc.

Xây dựng cơ chế lương cho mỗi bộ phận để cải thiện mức thu nhập cho người

lao động. Đánh giá năng lực của từng người và thưởng theo hiệu quả công việc

từng bộ phận, tạo động lực cho nhân viên cùng chung tay phát triển công ty.

2.2 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Bảng 1.5 kết quả hoạt động kinh doanh của SSC

STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch tuyệt đối (vnd) Chênh lệch tương đối (%)

89,011,726,960 116,402,322,712 27,390,595,752 30.77 1

89,011,726,960 116,012,322,712 27,000,595,752 30.33 2

58,761,787,173 85,284,017,810 26,522,230,637 45.14 3

30,249,939,787 30,728,304,902 478,365,115 1.58 4

8,380,896,226 7,121,254,425 -1,259,641,801 -15.03 5

34,920,871,610 29,487,671,044 -5,433,200,566 -15.56 6

34,985,993,480 30,326,206,723 -4,659,786,757 -13.32 7

thu Doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Gía vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi phí quản doanh lí nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt kinh động doanh Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 30,772,792,311 24,412,643,581 -6,360,148,730 -20.67

8 (Nguồn: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận Tải biển Sài Gòn) 23

- Từ năm 2020-2021, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng vượt trội, cụ thể

doanh thu năm 2021 đạt được 116.402.000.000 đồng, đạt 130,77% và tăng

27.391.000.000 đồng so với năm 2020, đây là một tín hiệu rất tốt cho công ty.

Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do công ty đã tự mình nâng cao chất

lượng và đa dạng hoá dịch vụ, mở rộng dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá,…làm

cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ như vậy.

- Thông qua bảng thống kê, có thể thấy song song với việc doanh thu tăng thì giá

vốn hàng bán cũng tăng đáng kể. Năm 2021 giá vốn hàng bán chiếm một tỷ trọng

khá lớn trong tổng chi phí, tăng 26,522,230,637 đồng so với năm 2020. Điều này

có thể dễ hiểu là do trong thời điểm khó khăn của đaị dịch thì các chi phí từ các

hoạt động sản xuất của công ty cũng trực tiếp phát sinh thêm phải kể đến các chi

phí đầu vào, nhiên liệu, vật liệu,.. tăng mạnh do thiếu hụt nguồn nguyên liệu và

khó tìm đầu ra cho sản phẩm. Bên cạnh đó thì chi phí quản lý doanh nghiệp năm

2021 giảm 1,259,641,801 đồng so với năm 2020, như vậy có thể thấy được sự

chuyên nghiệp cũng như những nỗ lực trong cách tổ chức quản lí của công ty đã

loại bỏ được những chi phí không cần thiết, giải quyết được những lỗ hổng trong

khâu quản lý.

- Tổng lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động

kinh doanh của công ty. Năm 2021, lợi nhuận giảm 4.659.000.000 đồng so với

năm 2020. Mặc dù doanh thu tăng nhưng chí phí lại tăng tương ứng. Nhưng nhìn

chung thì công ty cũng đã nỗ lực phát triển mở rộng sản xuất trong khoảng thời

gian khó khăn của đại dịch covid-19 và cũng đạt được lợi nhuận tuy giảm so với

năm trước nhưng cũng phần nào có thể thấy được công ty có một bộ máy quản lý

và làm việc vô cùng hiệu quả, doanh nghiệp nên giữ vững phong độ và phát huy.

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty

2.3.1 Các nhân tố chủ quan

Đội ngũ lao động

Nhân sự luôn là yếu tố quan trọng để quyết định sự thành bại của công ty. Trong

đó, người giữ vai trò quan trọng nhất là giám đốc, giám đốc có năng lực lãnh đạo,

24

kinh nghiệp tốt sẽ mang lại hiệu quả công việc cho công ty. Mỗi bộ phận còn lại

sẽ gắn với chuyên môn, tay nghề của từng người và sẽ tác động trực tiếp đến

doanh nghiệp, nhất là lực lượng lao động trực tiếp như là các giao dịch viên tại

hiện trường tại các cảng, kho bãi…..

Hoạt động quản lí, vận hành

Quản lí hiệu quả sẽ tạo ra nhiều cơ hội để phát triển kinh doanh cũng như lợi ích

về chi phí quản lý và giúp nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Cơ chế

quản lý phức tạp qua nhiều giai đoạn sẽ gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động giao

nhận. Thời gian trình lên cấp trên chờ duyệt và từ cấp trên gửi xuống khá dài thì

sẽ dẫn đến bỏ lỡ mất khách hàng. Thông tin liên lạc yếu kém sẽ ảnh hưởng đến

chi phí vận hành cũng như hiệu quả làm việc của công ty.

2.3.2 Các nhân tố khách quan

Tình hình kinh tế, xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2021

Tăng trưởng GDP trong quý 3 có khả năng vượt 10% so với cùng kì năm trước.

Với những số liệu mà nền kinh tế đất nước đạt được có thể nói là rất đáng tự hào.

Chưa bao giờ chúng ta nghĩ kinh tế Việt Nam phát triển được như vậy. Đó là môt

thành tựu to lớn trong khi cả thế giới đang suy giảm kinh tế. Nền kinh tế của EU

đang thụt lùi, nền kinh tế của Mỹ đanh thụt lùi và một nền kinh tế lớn như Trung

Quốc tăng trưởng năm nay chỉ có thể đạt 4%. Điều gì lại có thể làm cho Việt Nam

khác biệt đến vậy, nó không thể đến từ sư may mắn mà nhờ vào sự chuẩn bị kỹ

lưỡng, từ chiều sâu từ bên trong. Chỉ riêng quý II năm 2022 hay quý II 2021 thì

xuất khẩu của Việt Nam đã đứng đầu ASEAN. Những năm 90 của thế kỉ trước,

chúng ta là nền kinh tế xuất khẩu thứ 6 của ASEAN và chúng ta đã từng bước leo

lên vị trí số 1 của ASEAN như hiện tại. Không chỉ dừng lại ở vị trí số 1 ASEAN

chúng ta chính thức trở thành nền kinh tế có hoạt động thương mại thứ 20 thế giới.

Cả thập niên vừa qua Việt Nam tăng trưởng chỉ 5-6% nhưng đạt được những thành

tựu to lớn, những toà nhà chọc trời như Kulalumpur, Singapore hay Hongkong đã

không còn xa lạ với Việt Nam nữa. Những gì mà các cường quốc đã làm được thì

ở Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải phòng đều có những đô thị như

25

vậy. Các nền kinh tế lớn đang suy thoái, trong khi đồng yên Nhật đang hỗn loạn

bị mất giá, cả EU đang chìm đắm trong lạm phát đến 8% chỉ trong vòng 6 tháng

thì nền kinh tế Việt Nam lại khởi sắc và phục hồi, quí III năm 2022 Việt Nam

hoàn toàn có thể tăng trưởng trên 10%. Tốc độ tăng trưởng 2 con số này đã biến

Trung Quốc thành một cường quốc trên thế giới. Việt Nam chúng ta cũng hoàn

toàn có thể có những vị trí rất cao trên bản đồ kinh tế thế giới.

Cuối tháng 4 năm 2021, bùng phát mạnh trở lại của đại dịch covid 19 đã làm lủng

đoạn nền kinh tế cũng như ảnh hưởng đến đời sống của người dân, làm chỉ số tăng

trưởng kinh tế giảm mạnh vào quí 3 năm 2021. Trước tình hình đó, đảng và nhà

nước đã ban hành nhiều chính sách để giúp nền kinh tế phục hồi trở lại. Nhờ đó,

quý 4 năm 2021 đã đạt được những con số rất tích cực. Tổng GDP của cả nước

tăng 2.58% so với năm trước. Trong một bức tranh chung của cả nước, các ngành

chủ chốt của nước ta cũng đang trên đà tăng trưởng trở lại. Cụ thể, ngành nông,

lâm, ngư nghiệp tăng 2.9%, chiếm tỷ trọng 13.97% , ngành dịch vụ tăng 1.22%

chiếm tỷ trọng 22.23%, công nghiệp xây dựng tăng 4.05% chiếm 63.8%. Đặc biệt

là ngành dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nhất, các biện pháp phong toả cách ly, chỉ

thị 16, 15 khiến cho hoạt động đi lại cũng như giao thương gặp nhiều khó khăn,

một số ngành bị ảnh hưởng nặng như du lịch, buôn bán hàng lẻ, lưuu trú ăn

uống….

Vào quí 4, hoạt động thương mại dịch vụ lại là lĩnh vực đạt được những con số

tích cực nhất, cụ thể tăng 21.8% so với quí 3 nhưng nếu tính cả năm thì vẫn giảm

so với cùng kì năm trước.

Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021

Năm 2021 là một năm đầy rẫy sự khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam. Dịch

covid 19 đã ảnh hưởng tất cả các ngành cũng như mọi mặt của nền kinh tế. Theo

số liệu thống kê cho thấy nền kinh tế bị thiệt hại một con số không nhỏ. Thiệt hại

ước tính do dịch bệnh gây ra lên đến 847 ngàn tỷ đồng, tính theo USD thì khoảng

37 tỷ USD. Trước tình hình khó khăn như thế, chính phủ cũng như các ban ngành

liên quan đã vào cuộc, đưa ra các chính sách thích ứng an toàn với dịch bệnh đã

26

giúp cho bức tranh kinh tế Việt Nam từ một màu u ám tối tăm xuất hiện các ngôi

sao chợt loé sáng vào những tháng cuối năm.

Theo dự báo mới nhất của WTO vào năm 2020 , khối lượng thương mại hàng hóa

toàn cầu sẽ tăng 8% trong năm 2021 và 4% trong năm 2022. Tuy nhiên, những

diễn biến phức tạp của đại dịch covid 19 và các vụ tắc nghẽn tại nhiều cảng biển

lớn là sẽ gây thêm nhiều áp lực và sức ép trên hệ thống vận tải biển toàn cầu cũng

như Việt Nam vốn dĩ đã rơi vào tình trạng khó khăn và giá cước vận tải tăng chóng

mặt trong 1 năm vừa qua. [5]

668.5 tỷ USD là con số đạt được của ngành xuất nhập khẩu trong năm 2021 . Xuất

khẩu chiếm 50%, khoảng 336.25 tỷ USD tăng 19% so với năm 2020, cao nhất kể

từ năm 2018. Những con số tích cực này đã giúp Việt Nam lọt vào 20 nhóm có

nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế. Theo các chuyên gia kinh tế, xuất

khẩu sẽ tăng trưởng mạnh trong tương lai và qua những con số này cũng tai động

lực rất lớn cho các doanh nghiệp đầu tư, phát triển hoạt động xuất khẩu.

Năm 2021, đầy rẫy sự khó khăn nhưng vẫn đạt được những thành tích ấn tượng

ấy là do chính phủ đã ban hành chính sách thích ứng, sống chung với dịch bệnh

thay vì Zero covid như trước đây. Nền kinh tế mở cửa , hoạt động giao thương,

buôn bán trong nước cũng như quốc tế được hoạt động trở lại nên đã có sự chuyển

biến ngoạn mục như hiện tại.

Điều kiện địa lý

Địa lý của Việt Nam rất thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá

bằng đường biển. Với đường bờ biển kéo dài từ Bắc đến Nam khoảng 3260 km

từ Quảng Ninh đến Kiêng Giang. Cả ba miền đều có hệ thống cảng , quy mô và

tổng công suất trên nên chục triệu tấn. Mặc dù đã có những hải cảng quốc tế như

Sài Gòn, Đà Nẵng, Hải Phòng đón nhận tàu các nước ra vào nhưng vẫn còn yếu

kém, và lạc hậu gây ảnh hưởng quá trình luân chuyển hàng hóa, làm ảnh hưởng

đến dịch vụ giao nhận hàng hoá. Với trên 80% hàng hóa được chuyển qua đường

sông và đường biển, việt nam có đường bờ biển dài, nhiều sông nhỏ,lớn và một

lợi thế nhưng bên cạnh đó hệ thống yếu kém, tình trạng tắt nghẽn cảng biển chưa

27

đáp ứng được nhu cầu của thị trường vận chuyển nó làm ảnh hưởn rất lớn đến hoạt

động xuất nhập khẩu. [6]

Môi trường pháp lý

Có thể nói Việt Nam chúng ta có rất nhiều các văn bản luật pháp, thông tư, nghị

định khác nhau, điều này đã tạo rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, công

ty nhỏ lẻ có thể tiếp cận thấu đáo. Có nhiều văn bản không rõ ràng, chặt chẽ không

theo kịp guồng phát triển của ngành vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng.

Nó liên quan đến nhiều bộ ngành khác nhau như Giao thông vận tải, Hải quan,

kiểm định…mỗi bộ ban hàng những quy định khác nhau đôi khi chồng chéo nhau

gây không ít khó khăn cho ngành vận tải biển. Bên cạnh đó cơ chế quản lý hành

chính, năng lực làm việc và thái độ phục vụ của các công chức quản lý cần phải

thay đổi, vì đây cũng là một trong những trở lực không nhỏ làm ảnh hường trực

tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu Việt nam trong qua trình hội nhập thế giới.

Cơ sở vật chất kĩ thuật:

Hạ tầng để phục vụ hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường biển là hệ thống

giao thông vận tải và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhân tố này ảnh hưởng trực

tiếp đến việc mở rộng thị trường cũng như sự phát triển của hoạt động giao nhận

hàng hoá.

Hệ thống giao thông Việt Nam đã được đưa vào từ rất lâu, tại thời điểm này do

chưa có sự đầu tư đúng mức để tu bổ, nâng cấp, dù đã có nhiều lần khai thác và

trải qua các cuộc chiến tranh trong lịch sử thì hệ thống giao thông Việt Nam vẫn

chưa đáp ứng được các yêu cầu của kinh tế. Cho đến nay đã có rất nhiều dự án

nâng cấp, xây dựng mới đáp ứng được sự phát triển mãnh liệt của thời đại kinh tế

tạo nên mạng lưới giao thông rất đa dạng gồm đường sắt, đường bộ, thủy nội địa

và đường biển. Bên cạnh đó thì chất lượng chưa được đề cao cũng như còn nhiều

sai sót trong lúc xây dựng, cải tạo.

Mức độ cạnh tranh:

28

Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng

hoá đang diễn ra và sẽ còn gay gắt hơn trong tương lai. Nguyên nhân là do các

doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này không đòi hỏi vốn nhiều nhưng lợi nhuận

cao. Vì vậy, để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như thu hút được

nhiều khách hàng thì các doanh nghiệp phải nỗ lực và phát huy hết tiềm năng của

mình để nâng cao vị thế và tạo sự uy tín đối với khách hàng.

2.4 Quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu bằng đường biển

2.4.1 Quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu FCL

Bước 1: Kí kết hợp đồng xuất khẩu giữa người mua và người bán

Bước 2: Xin giấy phép xuất khẩu

Bước 3: Xác nhận thanh toán (theo thoả thuận trong hợp đồng)

Bước 4:Chuẩn bị hàng xuất ( sản xuất, đóng gói hàng đúng quy cách)

Bước 5: Thu xếp chỗ với hãng vận tải ( đặt booking với nhóm điều kiện C&D)

Bước 6: Kéo vỏ cont rỗng về kho đóng hàng ( niêm phong kẹp chì hạ về cảng)

Bước 7: Làm thủ tục hải quan xuất khẩu (submit VGM, SI, nộp tờ khai và đưa

hàng lên tàu)

Bước 8: Làm chứng từ hàng xuất ( mua bảo hiểm, chứng từ kiểm dịch, C/O..)

Bước 9: Gửi chứng từ cho người nhập khẩu ( gửi chứng từ Scan hoặc telex theo

thoả thuận hợp đồng)

Bước 10: Thanh toán và quyết toán khách hàng

2.4.2 Quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu LCL

Bước 1: Kí kết hợp đồng xuất khẩu giữa người mua và người bán

Bước 2: Xin giấy phép xuất khẩu

Bước 3: Xác nhận thanh toán (theo thoả thuận trong hợp đồng)

Bước 4:Chuẩn bị hàng xuất ( sản xuất, đóng gói hàng đúng quy cách)

29

Bước 5: Thu xếp chỗ với hãng vận tải ( đặt booking với nhóm điều kiện C&D)

Bước 6: Đóng gói, vận chuyển về kho khai thác hàng lẻ

Bước 7: Làm thủ tục hải quan xuất khẩu (submit SI, nộp tờ khai và đưa hàng lên

tàu)

Bước 8: Làm chứng từ hàng xuất ( mua bảo hiểm, chứng từ kiểm dịch, C/O..)

Bước 9: Gửi chứng từ cho người nhập khẩu ( gửi chứng từ Scan hoặc telex theo

thoả thuận hợp đồng)

Bước 10: Thanh toán và quyết toán khách hàng

2.4.3 Nhận xét về các bước thực hiện quy trình giao nhận

Ưu điểm:

Các lô hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất để đáp ứng yêu cầu của

khách hàng là nhờ có mối quan hệ thân thiết với hải quan. Trong thời gian làm

việc, hàng hoá được giao đúng giờ, đúng địa điểm và đảm bảo về mặt số lượng và

chất lượng. Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, nhiệt tình

trong công việc và được đào tạo nghiệp vụ bài bản.

Uy tín, chất lượng luôn được công ty đặt lên hàng đầu nên đã được lòng tin lớn

trong khách hàng. Nhờ sự uy tín đó, trong làm việc có nhiều công đoạn không cần

thiết giúp làm giảm chi phí, rút ngắn thời gian và làm tăng lợi nhuận cho khách

hàng.

Đội xe của công ty được đầu tư mạnh mẽ giúp khâu vận chuyển được tiện lợi và

chủ động hơn. Đièu này góp phần làm nâng cao uy tín đối với khách hàng trong

việc chuyên chở, giao nhận hàng hoá đúng quy định về thờ gian, địa điểm…

Nhược điểm

Các nhân viên giao nhận gặp một số vấn đề khó khăn nhất định về việc sai lệch

chứng từ, có trường hợp thiếu chứng từ hay không hợp lệ đã làm kéo dài thời gian

giao nhận và phát sinh nhiều chi phí.

30

Khi lượng hàng quá nhiều, kéo theo lượng công việc đầy ắp làm đội ngũ nhân

viên phải khốn đốn làm không kịp lô hàng, điều này gây thiệt hại về chi phí lưu

kho, các chi phí phát sinh khác… vì phải chờ làm việc xong với hải quan mới

được làm hàng.

Phương tiện vận tải tuy nhiều nhưng so với lượng hàng hoá hiện tại còn hạn chế,

chỉ đủ đáp ứng 1 phần hàng hoá của công ty.

2.5 Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu bằng đường biển của

công ty

2.5.1 Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận của công ty

Bảng 1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận của SSC

STT Thời gian Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch So sánh

(vnd) tuyệt đối Giá trị (vnd)) Giá trị (vnd) (%)

1 Doanh thu 31,673,874,600 42,062,183,900 10,388,309,300 132.80

2 Chi phí 24,648,865,646 30,789,976,395 6,141,110,749 124.91

4 Lợi nhuận 7,025,008,954 11,272,207,505 4,247,198,551 160.46

(Nguồn: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận Tải biển Sài Gòn)

- Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy được kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận

của công ty năm 2021 tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2020. Kết quả doanh thu

năm 2021 đạt được 42,062,183,900 đồng tăng 10,388,309,300 đồng so với năm

2020. Song song với việc doanh thu tăng là chi phí và lợi nhuận tăng 1 lượng đáng

kể, cụ thể như năm 2021 chi phí tăng 6,141,110,749 đồng và lợi nhuận đạt

11,272,207,505 đồng tăng 4,247,198,551 so với năm 2020.

Để đạt được con số này thì chắc hẳn phải có sự đóng góp lớn lao của tập

thể đội ngũ công ty SSC với trình độ nghiệp vụ ca, phục vụ khách

hàng nhanh và thuận tiện; luôn được khách hàng khen ngợi và tin cậy. Đáp ứng

được các yêu cầu của đại lý vận tải về các thiết bị chuyên dụng, cách quản lý hiện

đại phù hợp với trong nứơc và quốc tế nên công ty cũng đã chú trọng đầu tư các

thiết bị quản lý vận tải hiện đại, cho kết quả cao, chất lượng công việc tốt.

31

2.5.2 Đánh giá theo chỉ tiêu sản lượng

Đánh giá chỉ tiêu sản lượng hàng xuất khẩu

Hình 1.8 Chỉ tiêu sản lượng hàng xuất khẩu của công ty

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021

ST T

Chênh lệch (Tấn) trị

Giá (Tấn) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tấn) So sánh tuyệt đối (%) Tỷ trọng (%)

1 236,554 78.75 288,129 77.90 51,575 121.8

Hàng xuất khẩu FCL 1

2 63,841 21.25 81,742 22.10 17,901 128.0

Hàng xuất khẩu LCL 4

Tổng 300,395 100 369,871 100 69,476 123.1

3

(Nguồn: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận Tải biển Sài Gòn)

350

300

250

200

150

100

50

0

Hàng FCL

Hàng LCL

Năm 2020

Năm 2021

Hình 1.2 Đồ thị sản lượng hàng xuất khẩu 2020-2021 ( Đơn vị: Nghìn tấn)

Qua bảng chỉ tiêu ta thấy, sản lượng hàng FCLchiếm tỷ trọng lớn trên tổng lượng

hàng hoá xuất khẩu của công ty. Cụ thể, hàng FCL năm 2021 là 288,129 tấn chiếm

77.9% trên tổng lượng hàng hoá và hàng LCL là 81,742 tấn chiếm 22.1% trên

tổng lượng hàng hoá. Năm 2020, hàng FCL đạt 236,544 tấn chiếm 78.75% và

32

hàng LCL đạt 63,841 ấn chiếm 21.25%. Tổng Sản lượng hàng hoá xuất khẩu

tăng 69,476 tấn, đạt 123.13% so với năm 2020.

Năm 2020, hàng FCL đạt 236,554 tấn, năm 2021 con số này là 288,129 tấn cao

hơn 2020 51,575 tấn. Về tìnhh hình hàng LCL, năm 2020 đạt 63,841 triệu tấn thấp

hơn 2021 17,901 tấn, 2021 đạt 81,742 tấn.

Hàng hoá công ty khai thác được đa số từ các khách hàng cũ và vài khách hàng

nhỏ lẻ mới . Đại dịch làm ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng hàng hoá của công ty

cũng như toàn thế giới. Các biện pháp phòng dịch như cách ly, phong toả.. ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động đi lại, giao thương, buôn bán của con người. Tuy

nhiên, hoạt động sale, marketing của công ty vẫn gặt hái được nhiều thành quả

tốt.

Ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch đến hoạt động vận hành, quản lý dịch vụ của công

ty. Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ nhân viên, thêm vào đó

là khối lượng lớn kinh nghiệm đã tích luỹ giúp công ty hoạt động hiệu quả và duy

trì được sự phát triển ổn định tuyệt đối bất kể dịch bệnh.

Đánh giá chỉ tiêu sản lượng theo thời gian: Bảng 1.9 Chỉ tiêu sản lượng theo thời gian

STT Thời gian Năm 2020 Năm 2021

Chênh lệch (Tấn) trị

Giá (Tấn) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tấn) So sánh tuyệt đối (%) Tỷ trọng (%)

Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4

102,456 27.70 24.24 89,655 51,545 13.94 126,215 34.12 369,871 100 78,452 108,548 42,564 70,831 300,395 24,004 -18,893 8,981 55,384 69,476 26.12 36.14 14.17 23.58 100 130.60 82.59 121.10 178.19 123.13

1 2 3 4 Tổng (Nguồn: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Vận Tải biển Sài Gòn) [7]

33

Hình 1.3 Đồ thị sản lượng theo thời gian 2020-2021 ( Đơn vị: Tấn )

140.000

120.000

100.000

80.000

60.000

40.000

20.000

0.000

Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4

Năm 2020

Năm 2021

Tổng sản lượng hàng hoá năm 2021 là 369,871 tấn cao hơn năm 2020 69,476 tấn,

2020 đạt 300,395 tấn.

Sản lượng quí 1 năm 2021 đạt 102,456 tấn cao hơn 2020 24,004 tấn, đạt 130.6%

so với năm 2020

Sản lượng hàng hoá quí 2 năm 2021 đạt 89,655 tấn giảm 18,893 tấn, đạt 82.59%

so với cùng kì năm trước.

Sản lượng hàng hoá quí 3 năm 2021 đạt 51,545 tấn cao hơn 2020 8,981 tấn tương

đương 121.1%.

Sản lượng hàng hoá quí 4 năm 2021 đạt.126,215 tấn tăng 55, 384 tấn đạt 82,59%

so với cùng kì năm trước .

Sản lượng hàng hoá quí 1 và quí 4 chiếm tỷ trọng cao so với tổng lượng hàng hoá

cả năm. Cụ thể, năm 2020 lần lượt là 78,452 và 108,548 , năm 2021 là 82,456 và

89,655. Những dịp đầu năm và cuối năm là hai thời điểm nhu cầu của con người

tăng cao nên sản lượng cao hơn các quý còn lại là điều đương nhiên.

Đặc biệt, quí 2 và quí 3, đặc biệt là quí 3 2021 là giai đoạn đỉnh điểm của dịch

bệnh nhưng công ty vẫn duy trì được sự ổn định.

Đánh giá chỉ tiêu sản lượng theo thị trường Bảng 1.10 Chỉ tiêu sản lượng theo thị trường

34

STT Khu vực Năm 2020 Năm 2021

Chênh lệch (Tấn) trị

Giá (Tấn) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tấn) So sánh tuyệt đối (%) Tỷ trọng (%)

1 2 95,647 58,775 31.84 19.57 124,569 33.68 17.34 64,122 28,922 5,347 130.24 109.10

3 72,564 24.16 78,545 21.24 5,981 108.25

4 5 64,332 9,077 21.42 3.02 82,557 20,078 22.32 5.43 18,225 11,001 128.33 221.20

Mỹ Đông Nam Á Trung Quốc Châu Âu Thị trường khác

369,871 100 300,395 69,476 100 123.13

Tổng (Nguồn: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận Tải biển Sài Gòn)

140,000

120,000

100,000

80,000

60,000

40,000

20,000

0

Thị trường khác

Mỹ

Đông Nam Á

Trung Quốc

Châu Âu

2020

2021

Hình 1.4 Đồ thị sản lượng theo thị trương 2020-2021 ( Đơn vị: Tấn )

Mỹ vẫn là thị trường tiềm năng nhất với con số ước đạt năm 2021 là 124,569 tấn

chiềm 33.68% tổng sản lượng hàng hoá. Đứng thứ 2 là thị trường châu âu với sản

lượng đạt 82,557 tấn chiểm 23.18%. tiếp theo đó là anh bạn láng ghiềng của chúng

ta đó là Trung Quốc với con số đạt được 78,545 tấn chiếm 21.24%. Thứ 4 là khu

vực đông nam á với sản lượng 64,122 tấn chiếm 17.34% và các thị trường còn

lại như Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Á… chiếm 5.43%.

35

Sản lượng hàng hoá của thị trường Mỹ năm 2021 là 124,569 tấn tăng 28,922 tấn

đạt 130,24% so với năm 2020 ( 95,647 tấn )

Sản lượng hàng hoá ở Châu Âu là 82,557 tăng 18,225 tấn, đạt 128.33% so với

cùng kì năm trước.

Sản lượng hàng hoá của thị trường Trung Quốc là 78,545 tăng 5,981 tấn tương

đương 128.25% so với cùng kì năm trước.

Sản lượng hàng hoá của Đông Nam Á là 64,122 tấn tăng 5,347 tấn tương đương

109.1% so với 2020.

Sản lượng của các thị trường còn lại là 20,07 tấn tăng 11,001 tấn, đạt 221.2 % so

với cùng kì năm trước.

Nhìn chung, sản lượng hàng hoá ở các thị trường đều tăng. Năm 2021 là năm đỉnh

của đại dịch, những hậu quả để lại từ trước đó đã khiến cho nền kinh tế phục hồi

chậm, vật giá leo thang, nhiên liệu thiếu hụt đã gây khó khăn không nhỏ cho các

doanh nghiệp. Tuy nhiên, dịch vụ giao nhận của công ty vẫn phát triển ổn định và

bền vững cho thấy sự tiềm năng rất lớn và cần được khai thác nhiều hơn nữa.

Mỹ là thị trường đòi hỏi hàng hoá có yêu cầu chất lượng cao nhưng qua những

con số cho thấy các sản phầm của Việt Nam có chỗ đứng rất vững chắc tại đây.

Các thị trường khác như EU, Trung Quốc, Đông Nam Á cũng rất tiềm năng và

cần nâng cao hiệu quả dịch vụ để thu hút những khách hàng tiềm năng tại đây.

Những thị trường mới nổi như Hàn, Nhật, Tây Á cũng là những điểm đến đầy hứa

hẹn, thách thức đáng mong đơị.

Đánh giá chỉ tiêu sản lượng theo khách hàng: Bảng 2.1 Chỉ tiêu sản lượng theo khách hàng

ST T Khách hàng

Chênh lệch (Tấn) Năm 2020 Giá trị (Tấn) Tỷ trọng (%) Năm 2021 Giá trị (Tấn)

Tỷ trọng (%)

1 M.C.S 105,045 34.97 37.17 32,420

So sánh tuyệt đối (%) 130.8 6 137,46 5

36

V.M.T.C 83,556 27.82 94,497 25.55 10,941 2

45,568 15.17 56,228 15.20 10,660 3

41,776 16,479 13.91 5.49 38,658 10.45 19,765 5.34 -3,118 3,286 4 5

7,971 2.65 23,258 6.29 15,287 6

Tiếp Vận Toàn Cầu I.C.C Tuấn Nguyệt Các công ty khác

113.0 9 123.3 9 92.54 119.9 4 291.7 8 Tổng 300,395 100 100 69,476

(Nguồn: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận Tải biển Sài Gòn)

369,87 1

Hình 1.5 Đồ thị sản lượng theo khách hàng 2020-2021 ( Đơn vị: Tấn )

160,000

140,000

120,000

100,000

80,000

60,000

40,000

20,000

0

M.C.S

V.M.T.C

I.C.C

Tuấn Nguyệt Các công ty khác

Tiếp Vận Toàn Cầu

Năm 2020

Năm 2021

M.C.S và V.M.T.C vẫn là hai khách hàng tiềm năng nhất của công ty. Tiếp theo

đó là Tiếp Vận Toàn Cầu, I.C.C và Tuấn Nguyệt.

Sản lượng năm 2021 của MCS đạt 137,46 tấn tăng 32,420 tấn so vưới cùng kì

năm trước.

VMTC đạt 94,497 tấn tăng 10,941 tấn so vưới 2020 con số này là hơn 83 ngàn

tấn.

Tiếp vận toàn cầu sản lượng năm 2021 đạt 56,228 tấn tăng 10,660 tấn so với năm

2020, con số này là 41,766 tấn.

ICC đạt 38,658 tấn vào năm 2021 giảm 3,118 tấn so với năm 2020.

37

Các công ty còn lại đạt 23,258 tấn vào năm 2021 tăng 15,287 tấn so với năm 2020,

sản lượng 2020 đạt 7,971 tấn.

Nhìn chung, hầu hết sản lượng của các công ty đều tăng chỉ riêng ICC giảm hơn

3,000 tấn.

Năm 2021, do ảnh hương từ đại dịch, các khách hàng của công ty đa phần là các

doanh nghiệp sản xuất thực phầm và hàng tiêu dùng, việc vận hành sản xuất bị

đình trệ và chỉ được hoạt động trong một thời gian nhất định. Tuy nhien, sản lượng

hàng hoá vẫn tăng cho thấy các khách hàng là những công ty có tiềm lực rất lớn

và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

Đánh giá theo chỉ tiêu sản lượng theo mặt hàng

Năm 2020 Năm 2021

STT Khu vực

Chênh lệch (tấn) Giá trị (Tấn) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tấn) Tỷ trọng (%) So sánh tuyệt đối (%)

1 92,364 30.75 109,893 29.71 17,529 118.98

2 86,649 28.85 92,789 25.09 6,140 107.09 Sắt thép Máy tính và linh kiện

3 61,927 20.62 69,929 18.91 8,002 112.92

4 46,972 15.64 58,982 15.95 12,010 125.57

5 12,483 4.16 38,278 10.35 25,795 306.64

Gỗ và sản phẩm gỗ Hàng dệt, may Máy móc thiết bị và mặt hàng khác

Tổng 300,395 100 369,871 100 69,476 123.13

38

Hình 1.8: Đồ thị sản lượng theo mặt hàng

120,000

100,000

80,000

60,000

40,000

20,000

0

Sắt thép

Gỗ và sản phẩm gỗ

Hàng dệt, may Máy móc thiết bị và

Máy tính và linh kiện

dụng cụ khác

Năm 2020

Năm 2021

Column1

Sắt thép và máy tính linh kiện vẫn là 2 mặt hàng được khai thác chính của công

ty, tiếp theo là gỗ và dệt may và cuối cùng là các máy móc thiết bị khác.

Sản lượng sắt thép năm 2021 đạt 109,893 tấn tăng 17,529 tấn, tỷ lệ đạt 118.98%

so với năm 2020

Sản lượng hàng máy tính và linh kiện tăng 6,140 tấn đạt 107.09% so với năm

2020

Sản lượng gỗ và sản phẩm gỗ tăng 8,002 tấn đạt 112.92% so với năm 2020.

Hàng dệt may đạt 58,892 tấn vào năm 2021 tăng 12,010 tấn đạt 125.57% so với

năm 2020, năm 2020 đạt 46,972 tấn.

Máy móc thiết bị và các mặt hàng khác tăng 25,795 tấn, tỷ lệ đạt 306.64% so với

cùng kì năm trước.

Nhìn chung, các mặt hàng đều tăng so với năm 2020, với tiềm năng phát triển lớn,

nhu cầu ngày càng cao sẽ là cơ hội để Việt Nam phát triển ngành vận tải biển và

đưa các mặt hàng do chính tay con người Việt Nam tạo ra đến với bạn bè trên

khắp thế giới.

Việt Nam là một nước nông nghiệp nên xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng nông

sản. Tuy nhiên, trong những năm qua sự phát triển vượt bậc của Việt Nam đã làm

kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, ngoài các mặt hàng nông sản ra thì còn có các

39

mặt hàng công nghiệp như linh kiện, máy tính… Sự tham gia vào Việt Nam của

các hãng điện tử lớn LG, Samsung.. nhờ đó mà các sản phẩm linh kiện, máy tính

cũng phát triển theo.

Hàng dệt may của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các nước như Mỹ, EU, Hàn

Quốc, Nhật Bản… và được công nhận và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường

này. Nhờ có những con người tỉ mỉ, cẩn thậnm khéo léo đã cho ra đời những sản

phẩm sáng tạo, đẹp và rất thu hút nên đã được chào đón nồng nhiệt tại các thị

trường khó tính như trên.

Việt Nam là trung tâm chế biến và xuất khẩu gỗ của Châu Á, Mỹ đang là khách

hàng lớn nhất cuả ngành gỗ Việt Nam, chiếm 50% trên tổng kinh ngạch xuất khẩu

toàn ngành gỗ. Ngành gỗ cũng rất tiềm năng và cần đầu tư phát triển hơn nữa.

Sắt thép Việt Nam trong năm 2022 sẽ phát triển ổn định, các hoạt động sản xuất

kinh doanh trở lại và thích ứng linh hoạt với covid 19. Đối tác chính của ngành

sắt thép là EU, các công ty sắt thép Việt Nam hướng đến phát triển thép “xanh”

để đáp ứng các tiêu chuẩn của EU khi thị trường này chuẩn bị sẽ áp thuế khí thải

cho các sản phẩm xuất khẩu, và nếu làm tốt điều này, Việt Nam sẽ giữ vững vị

thế và tăng thị phần xuất khẩu.

Một số mặt hàng khác như cà phê, giày dép... cũng là một trong những mặt hàng

lớn được xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ, EU. Cà phê mặt dù trên thế giới có

nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng nhưng thương hiệu cà phê Việt Nam luôn được

lòng tin của khách hàng và ngày một có chỗ đứng vững chắc trên thị trường

2.5.3 Đánh giá theo chỉ tiêu doanh thu

Đánh doanh thu hàng xuất khẩu FCL và LCL của công ty

Bảng 2.3 Chỉ tiêu doanh thu hàng xuất khẩu

Năm 2020 Năm 2021 ST T Chỉ tiêu Chênh lệch(vnd) So sánh

40

tuyệt đối (%) Giá trị (vnd) Giá trị (vnd)

Tỷ trọn g (%) Tỷ trọn g (%)

1 21,684,965, 963 68.4 6 28,986,584, 656 68.9 1 7,301,618,6 93 133.6 7

2 9,988,908,7 05 31.5 4 13,075,599, 316 31.0 9 3,086,690,6 11 130.9 0

Hàng xuất khẩu FCL Hàng xuất khẩu LCL

100 100 Tổng 31,673,874, 668 42,062,183, 972 10,388,309, 304 132.8 0

(Nguồn: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận Tải biển Sài Gòn)

35,000,000,000

30,000,000,000

25,000,000,000

20,000,000,000

15,000,000,000

10,000,000,000

5,000,000,000

0

Hàng xuất khẩu FCL

Hàng xuất khẩu LCL

Năm 2020

Năm 2021

Chart Title

Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty năm 2021 đạt hơn 42 tỷ đồng tăng

10 tỷ so với năm 2020 ( 31.6 tỷ ). Đây là lĩnh vực kinh doanh chính, đóng góp tỷ

lệ lớn vào tổng doanh thu của công ty.

Doanh thu hàng FCL 2021 đạt 28.9 tỷ tăng hơn 7 tỷ đồng , đạt 133.67% so với

năm 2020. Hàng LCL đạt 13 tỷ tăng 3 tỷ đồng, đạt 130.90% so với năm 2020.

So với kế hoạch 2021, doanh thu vượt qua dự kiến 24-25%. Công ty duy trì được

đà tăng trưởng này nhờ giá cước tăng và các hợp đồng với khách hàng mới. Qua

41

đó cho thấy, dịch vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển rất có tiềm năng

và hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Đánh giá chỉ tiêu doanh thu theo thời gian: Bảng 2.4 Chỉ tiêu doanh thu theo thời gian

Năm 2020 Năm 2021

Thời gian Chênh lệch (vnd)

trị trị ST T Giá (vnd) Giá (vnd) So sánh tuyệ t đối (%)

1

Quý 2 2 11.05

Quý 1 10,446,767, 725 5,542,877,5 64 Tỷ trọng (%) 32.98 14,645,284, 689 17.50 4,645,877,2 18 140. 19 83.8 2

3 Quý 3

4 Quý 4

Tổng 100 100

Tỷ trọng (%) 34.82 4,198,516,9 64 - 897,000,34 6 14.11 1,181,540,8 83 40.02 5,905,251,7 99 10,388,309, 304 4,754,982,7 63 10,929,246, 548 31,673,874, 668 124. 85 154. 03 132. 80 15.01 5,936,523,6 46 34.51 16,834,498, 347 42,062,183, 972 (Nguồn: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận Tải biển Sài Gòn)

18,000,000,000

16,000,000,000

14,000,000,000

12,000,000,000

10,000,000,000

8,000,000,000

6,000,000,000

4,000,000,000

2,000,000,000

0

Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4

Năm 2020

Năm 2021

Hình 2.3 Đồ thị doanh thu theo thời gian 2020-2021 ( Đơn vị: vnd )

Tổng doanh thu 4 quí năm 2021 đạt 42 tỷ đồng cao hơn năm 2020 10 tỷ , 2020

đạt 31,6 tỷ.

42

Doanh thu quí 1 năm 2021 đạt 14.6 tỷ cao hơn 2020 4.2 tỷ, đạt 140.19% so với

năm 2020

Doanh thu quí 2 năm 2021 đạt 4.6 tỷ đồng giảm 897 triệu , đạt 83.82% so với

cùng kì năm trước.

Doanh quí 3 năm 2021 đạt 5.9 tỷ đồng cao hơn 2020 1.1 tỷ tương đương 124.85

%.

Doanh thu quí 4 năm 2021 đạt 16.8 tỷ đồng tăng 5.9 tỷ đạt 154.03% so với cùng

kì năm trước .

Doanh thu quí 1 và quí 4 tăng mạnh chiếm tỷ trọng cao so với tổng doanh thu cả

năm.

Nhìn chung, doanh thu theo quí của công ty đều tăng, doanh thu quí 1 và 4 chiếm

tỷ trọng chính, doanh thu quí 2 giảm và quí 3 tăng nhẹ. Các dịp đầu năm và cuối

năm, nhu cầu tiêu thụ hàng hoá cả nước tăng cao, các khách hàng đa phần là những

đơn vị sản xuất kinh doanh trong ngành thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu.. phải

dồn hết nguồn lực để sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bước

sang quí 2, quí 3 , sản lượng cũng như doanh thu giảm so với quí 1 và 4 cũng là

điều đương nhiên, vì lúc này không phải giai đoạn cao điểm nên các doanh nghiệp

cũng giảm năng suất sản xuất sản phẩm để tránh ứ đọng, tồn kho và gây thiệt hại

về mặt tài chính cho doanh nghiệp.

Đánh giá chỉ tiêu doah thu theo thị trường: Bảng 2.5 Chỉ tiêu doanh thu theo thị trường

Năm 2020 Năm 2021

ST T Khu vực Chênh lệch (vnd)

trị trị

Giá (vnd) Giá (vnd) So sánh tuyệt đối (%)

1 Mỹ

Tỷ trọn g (%) 29.8 2 Tỷ trọn g (%) 30.3 8 9,445,618,9 82 12,776,482, 447 3,330,863,4 65 135.2 6

43

2

5,473,874,1 12 17.2 8 6,736,419,4 69 16.0 2 1,262,545,3 57 123.0 6

3

4

5

7,348,586,2 33 7,987,754,7 32 1,418,040,5 41 9,782,735,9 23.2 92 0 9,226,984,9 25.2 2 86 4.48 3,539,561,0 06 2,434,149,7 23.2 59 6 1,239,230,2 21.9 4 54 8.42 2,121,520,4 65 133.1 2 115.5 1 249.6 1

Đông Nam Á Trung Quốc Châu Âu Thị trườn g khác

Tổng 100 100

10,388,309, 304 31,673,874, 668 132.8 0 42,062,183, 972 (Nguồn: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận Tải biển Sài Gòn)

15,000,000,000

10,000,000,000

5,000,000,000

0

Thị trường khác

Mỹ

Đông Nam Á

Trung Quốc

Châu Âu

Năm 2020

Năm 2021

Hình 2.4 Đồ thị doanh thu theo thị trường 2020-2021 ( Đơn vị: vnd )

Mỹ vẫn là thị trường chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất, chiếm 30,18 % trên tổng

doanh thu hàng hoá xuất khẩu vào năm 2021. Đứng thứ 2 là thị trường Trung

Quốc với doanh thu đạt 9.7 tỷ chiểm 23.23%. tiếp theo đó là thị trường Châu Âu

với con số đạt được 9.2 tỷ chiếm 21.94%. Thứ 4 là khu vực đông nam á với doanh

thu đạt 6.7 tỷ chiếm 16.02% và các thị trường còn lại như Hàn Quốc, Nhật Bản,

Tây Á… chiếm 8.42%.

Doanh thu của thị trường Mỹ năm 2021 là 12.7 tỷ tăng 3.3 tỷ đạt 135,26% so với

năm 2020 ( 9.4 tỷ )

Doanh thu ở Châu Âu là 9.2 tỷ tăng 1.2 tỷ, đạt 115.51% so với cùng kì năm trước.

Doanh thu của thị trường Trung Quốc đạt 9.7 triệu tấn tăng 2.4 tỷ tương đương

128.25% so với năm 2020, năm 2020 đạt 7.3 tỷ.

Cả Đông Nam Á đạt 6.7 tỷ tăng 1.2 tỷ tương đương 123.06% so với 2020.

44

Doanh của các thị trường còn lại là 3.5 t tăng 2.1 tỷ đạt 249.61 % so với cùng kì

năm trước.

Nhìn chung, sản lượng hàng hoá ở các thị trường đều tăng kéo doanh thu tăng .

Năm 2021 là năm đỉnh của đại dịch, những hậu quả để lại từ trước đó đã khiến

cho nền kinh tế phục hồi chậm, vật giá leo thang, nhiên liệu thiếu hụt đã gây khó

khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, dịch vụ giao nhận của công ty

vẫn phát triển ổn định và bền vững cho thấy sự tiềm năng rất lớn và cần được khai

thác nhiều hơn nữa.

Đánh giá chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng

ST Khu Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch So

T vực (vnd) sánh Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ tuơn (vnd) trọn (vnd) trọn g đối g g (%) (%) (%)

1 Máy 9,875,832,9 31.1 12,986,582, 30.8 3,110,749,7 131.5

tính và 86 8 698 7 12 0

linh

kiện

2 Sắt 7,782,693,9 24.5 10,865,326, 25.8 3,082,632,5 139.6

thép 44 7 503 3 59 1

3 Gỗ và 6,928,993,4 21.8 8,893,653,2 21.1 1,964,659,8 128.3

sản 77 8 95 4 18 5

phẩm

gỗ

4 Hàng 4,882,653,9 15.4 6,892,449,0 16.3 2,009,795,0 141.1

dệt, 77 2 32 9 55 6

may

45

5 Máy 2,203,700,2 6.96 2,424,172,4 5.76 220,472,160 110.0

44 0 móc 84

thiết bị

dụng

cụ

khác

Tổng 31,673,874, 100 42,062,183, 10,388,309, 132.8

668 972 304 0

14,000,000,000

12,000,000,000

10,000,000,000

8,000,000,000

6,000,000,000

4,000,000,000

2,000,000,000

0

Sắt thép

Máy tính và linh kiện

Gỗ và sản phẩm gỗ Hàng dệt, may Máy móc thiết bị và dụng cụ khác

Năm 2020

Năm 2021

Hình 1.10 Đồ thị doanh thu theo mặt hàng

Máy tính và linh kiện chiếm tỷ trọng hơn 30% cao nhất so với tổng doanh thu xuất

khẩu của công ty, tiếp theo là sắt thép, gỗ và sản phẩm gỗ, hàng dệt may, máy

móc thiết bị khác lần lượt chiếm khoảng 25%, 21%, 16%, 5%

Doanh thu mặt hàng máy tính và linh kiện năm 2021 đạt 12.9 tỷ, tăng 3.1 tỷ, tỷ lệ

đạt 131.5% so với năm 2020

Sắt thép đạt 10.8 tỷ năm 2021 và 7.7 tỷ năm 2020, tăng 3.1 tỷ, tỷ lệ đạt 139.61%

Năm 2021, mặt hàng gỗ đạt 8.9 tỷ tăng 1.9 tỷ, tỷ lệ đạt 128.35% so với năm 2020

Hàng dệt may có tổng doanh thu gần 7 tỷ, tăng 2 tỷ so với 2020, tỷ lệ đạt 141.16%

Các mặt hàng còn lại tăng nhẹ 220 triệu đạt 110% so với năm 2020.

46

Nhìn chung, các mặt hàng đều tăng so với năm 2020, với tiềm năng phát triển lớn,

nhu cầu ngày càng cao sẽ là cơ hội để Việt Nam phát triển ngành vận tải biển và

đưa các mặt hàng do chính tay con người Việt Nam tạo ra đến với bạn bè trên

khắp thế giới.

2.4.4. Thuận lợi, khó khăn

Thuận lợi:

Từ năm 2021, hoạt động vận chuyển hàng Nam – Bắc giữa các chi nhánh có sự

phối hợp và kết nối nhiều hơn so với thời gian trước đây

Đang dần phát triển đội ngũ Sale, xây dựng chế độ lương thưởng phù hợp để tạo

động lực tìm kiếm khách hàng và ổn định nguồn nhân sự. Hoạt động mua bán

cước của bộ phận Sales hoạt động có hiệu quả. Đây là một tín hiệu tốt để đẩy

mạnh hoạt động mua bán cước biển quốc tế mang lại hiệu quả kinh doanh cho

công ty.

Đội ngũ nhận sự giao nhận, khai báo trẻ hoá, có trách nhiệm, giàu kinh nghiệm,

chuyên môn cao. Công ty luôn nhận được nhiều phản hồi tốt của khách hàng kể

cả trong tình hình dịch bệnh khó khăn.

Khó khăn:

Năm 2021, bộ phận Sales còn nhiều hạn chế về số lượng cũng như về chất lượng,

chưa có sự đồng đều.

Thị trường vận tải cạnh tranh khốc liệt về giá. Chi phí nhiên liệu, phí cầu đường

tăng cao.

Mối quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài chưa được tận dụng triệt để. Chưa

xây dựng được hệ thống Đại ký nước ngoài hoàn chỉnh để phục vụ cho việc kinh

doanh khai thác lĩnh vực vận tải quốc tế đường biển hoặc đường hàng không.

47

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN SÀI GÒN

3.1 Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao

nhận hàng hoá bằng đường biển của Việt Nam

Cơ hội

Lợi thế về vị trí địa lý, nằm ở trung tâm khu vực Châu Á – Thái Bình Dương

thích hợp để phát triển cơ sở hạ tầng vận tải biển như xây dựng cảng biển, nhà

kho, đường cao tốc….. Việt Nam được các cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức

quôc tế đánh giá là nơi đầy tiềm năng để phát triển mạnh mẽ dịch vụ giao nhận.

Ngành vận tải biển Việt Nam đã thích nghi rất tốt để vượt 2 năm đại dịch và năm

2022 là giai đoạn để bức phá mạnh mẽ và củng cố vị thế tầm quan trọng đối với

nền kinh tế cả nước.

Với nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ cho VN ngày

càng tăng, lĩnh vực dịch vụ đang được quan tâm phát triển, hoạt động giao nhận

được các cấp quản lý Nhà nước quan tâm và đưa ra những chính sách khích lệ

khuyến khích nhằm tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển.

Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc giao thương hàng hoá

giữa Việt Nam và bạn bè quốc tế phát triển mạnh mẽ, điều đó đã lọt vào tầm ngắm

của các đối tác, nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, việc đầu tư, liên doanh, liên kết

xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất, ICD, cảng biển,..được thúc đẩy

phát triển nhanh chóng. Nó đã mamg lại cơ hội rất lớn cho Việt Nam trong quá

trình phát triển dịch vụ giao nhận vận tải.

Các hiệp định thương mại tự do ( FTA ) liên tục được kí kết, sự phát triển

mạnh mẽ của giao thương quốc tế là cơ hội lớn để ngành vận tải biển trở thành

một lĩnh vực thu hút vốn đầu tư. Đặc biệt, các hiệp định FTA thế hệ mới sẽ bãi bỏ

85% các loại thuế xuất khẩu, điều này sẽ giúp Việt Nam hưởng lợi để đẩy mạnh

48

xuất nhập khẩu hàng hoá và cũng là cơ hội lớn để các dịch vụ giao nhận phát triển

mạnh.

Cơ hội tăng quy mô thị trường: Nhờ các hiệp định EVFTA, các doanh

nghiệp vận tải biển đang có nhiều cơ hội lớn để phát triển trước sự tăng trưởng

mạnh lẫn nguồn cung và nguồn cầu. EU hiện đang là đối tác thương mại lớn của

Việt Nam, dự kiến kim ngạch hai chiều sẽ tăng mạnh trong một vài năm tới. Khi

hoạt động giữa hai bên càng tăng trưởng thì thị trường dịch vụ logistics nói chung

và dịch vụ vận tải biển nói riêng sẽ ngày càng được mở rộng và sôi động hơn.

Cơ hội tăng hiệu quả kinh doanh: Để thực hiện được các thể chế phi thuế

quan trong các hiệp định FTA thì chính phủ Việt Nam phải điều chỉnh và cải cách

các thủ tục hành chính, nhờ đó giúp các doanh nghiệp vận tải biển cải thiện hoạt

động và tăng hiệu quả kinh doanh.

Cơ hội cắt giảm chi phí khi đầu tư cơ sở hạ tầng: Trong các hiệp định FTA,

những cam kết xoá bỏ thuế quan đối với các thiết bị máy móc.. cũng được áp

dụng, là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam cắt giảm chi phí và cung ứng dịch

vụ hiệu quả hơn.

Cơ hội thu hút vốn đầu tư: Mở cửa thị trường sẽ thu hút được nhiều vốn

đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời sẽ học hỏi được kinh nghiệm,

kĩ năng quản trị . Đây là cơ hội lớn để phát triển nhân lực của Việt Nam.

Thách thức

Có được các đối tác và nhà đầu tư lớn từ EU là cơ hội giúp thúc đẩy, phát

triển dịch vụ giao nhận vận tải tại Việt Nam song nó cũng là những thách thức mà

các doanh nghiệp nước ta cần phải đối đầu. Trong khối liên minh EU có rất nhiều

quốc gia phát triển mạnh mẽ về logistics với những phương tiện hiện đại chiếm tỉ

trọng lớn trên thị trường thế giới. Đối với Việt Nam là một nước đang phát triển

nên về vấn đề khai thác quản lý đội tàu còn hạn chế về kinh nghiệm và việc đầu

tư cho các phương tiện, thiết bị vận tải cũng chưa được đề cao khiến cho sự cạnh

tranh từ các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp khối EU mãnh liệt hơn.

49

Bên cạnh đó vấn để thiếu hụt nguồn lao động được đào tạo chuyên sâu cũng

đang gây nhức nhối cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp dù đã dành thời gian

đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa đạt hiệu quả, tốn nhiều nhiều thời gian và chi phí

đào tạo.

Ngoài ra thì thể chế pháp lý, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập và phức

tạp, chi phí cao.

3.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty

- Thiết lập cơ chế vận hành thúc đẩy kinh doanh, tăng cường quản lý nhằm tiết

kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng sức cạnh tranh và thu hút

khách hàng.

- Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn của cán bộ công nhân

viên trong ngành, cập nhật kịp thời thông tin, tình hình giao nhận vận tải thế

giới.

-Thiết lập cơ cấu giá hợp lý, thường xuyên tìm kiếm, lựa chọn, tổ chức và điều

phối các phương án vận chuyển, sao cho việc vận chuyển có lợi nhất để đảm bảo

bù đắp chi phí.

-Mở rộng quan hệ ngoại giao với các tổ chức vận tải hàng hóa quốc tế, đẩy mạnh

công tác tiếp thị tìm kiếm thị trường mới, tập trung vào các thị trường như Châu

Âu, Trung Quốc ...

- Xây dựng, đầu tư phát triển kho bãi, nâng cấp trang thiết bị và phương thức

vận chuyển để phục vụ tốt hơn cho hoạt động giao hàng.

3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động dịch vụ giao nhận của công

ty

3.3.1. Đào tạo đội ngũ nhân viên

Lợi nhuận luôn là yếu tố cốt lõi quyết định sự sống còn của công ty trong

lĩnh vực kinh doanh, công ty nào cũng muốn cái mình bỏ ra ít, cái thu vào nhiều,

tức là mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Con người luôn là chủ thể của cả 50

quá trình đó, đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp điều khiển hoạt động kinh

doanh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, công ty cần có các biện pháp

nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tay nghề nhân viên như:

- Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi chuyên sâu về kỹ năng chuyên môn

và giải quyết vấn đề hàng năm, có lich trình thời gian cụ thể rõ ràng, kiểm tra

giám sát thường xuyên và đào tạo sâu hơn cho toàn thể nhân viên công ty. Ngoài

ra thì công ty có thể dành thời gian quan tâm, chăm sóc nhân viên bằng cách tổ

chức những buổi team building, không những giúp tinh thần mọi người được

thoài mái, giải lao sau những áp lực căng thẳng của công việc mà còn kết nối

mọi người với nhau để hiểu nhau và nâng cao tinh thần teamwork hơn.

Bắt đầu từ khâu tuyển dụng, các công ty nên lựa chọn một cách cẩn thận và

khách quan những nhân viên thực sự tài năng và nhiệt huyết. Điều này sẽ đảm

bảo rằng nhân viên có một nắm bắt chuyên môn tốt về đào tạo trong tương lai.

- Động viên người lao động luyện thêm ngoại ngữ, không chỉ để trau dồi kiến

thức mà còn đáp ứng được nhu cầu công việc.

- Các doanh nghiệp cần cập nhật và phổ biến các văn bản pháp luật liên quan

đến hoạt động xuất nhập khẩu, các thay đổi chính sách quốc gia, quy tắc hải quan

để thực hiện chính xác, tiết kiệm chi phí, thủ tục và thời gian, giao hàng dễ dàng

hơn, tránh sai sót do cập nhật không đầy đủ.

-Tổ chức định dạng ngắn hạn và dài hạn các khóa học ngoại thương, luật… đáp

ứng nhu cầu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.

- Doanh nghiệp cần có chính sách đãi ngộ tốt, thưởng phạt rõ ràng, khuyến khích

tinh thần tự giác làm việc.

- Lãnh đạo Công ty phải có ý thức cao, gương mẫu, trách nhiệm và công bằng

trong công việc, sử dụng đúng người đúng việc, không thiên vị, giao việc chồng

chéo, gây áp lực cho nhân viên. Hiệu quả mong đợi của giải pháp này để tránh

51

căng thẳng trong công việc và tạo môi trường làm việc thoải mái, nâng cao tinh

thần làm việc cho toàn thể nhân viên công ty mang lại hiệu quả công việc cao.

- Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, rõ ràng.

3.3.2. Tối thiểu hóa các chi phí

- Công ty nên ứng dụng các phần mềm công nghệ trong việc quản lí hoạt động

sản xuất tăng thêm tính hiệu quả và toàn diện.

- Ngay từ khâu tuyển chọn nhân viên nên tận dụng người có chuyên môn cao

giảm thiểu tình trạng tốn kém nhiều chi phí cho quá trình đào tạo.

- Trang bị thiết bị, phương tiện vận tải khi thực sự cần thiết, có thể thanh lí lại

các máy móc, thiết bị đã cũ’

- Tận dụng tối đa kho bãi, phương tiện thiết bị kỹ thuật để tranh tình trạng lãng

phí, thuê ngoài tốn kém.

- Kiểm soát chi phí bằng cách thương lượng với khách hàng về những khoản chi

phí phát sinh trong quá trình giao nhận.

- Công ty luôn theo dõi và quản lý hoạt động của mình để điều chỉnh tối đa việc

sử dụng tài sản có sẵn

- Thu hồi các khoản nợ từ phía khách hàng để có nguồn vốn kinh doanh, hạn chế

việc phải đi vay làm cho chi phí lãi vay tăng cao.

- Hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá

tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan

trọng tới sự tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, xác định

chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của công ty là mở rộng hay

thu hẹp sản xuất...

3.3.3. Thâm nhập và mở rộng thị trường

Thâm nhập

Để thâm nhập thị trường mới thì công ty phải có cái nhìn sâu rộng cùng với sự

quan sát tỉ mỉ về thị trường mới đó bởi lẽ ở mỗi vị trí, địa điểm thì sẽ có đặc điểm 52

về hình thái xã hội, kinh tế, văn hóa và phong tục tập quán khác nhau. Điều đó sẽ

tác động rất nhiều đến nhu cầu sử dụng dịch vụ và hàng hóa. Do đó, muốn thâm

nhập thị trường, doanh nghiệp cần chú ý:

- Quan sát, nghiên cứu thị trường. Am hiểu về môi trường thâm nhập là điều tiên

quyết cho thành công của doanh nghiệp bởi cho dù với thị trường quen thuộc nếu

không thường xuyên cập nhật, nắm bắt những quy định, xu hướng mới thì cũng

không thể duy trì hoạt động.

- Phân tích nhu cầu về dịch vụ của doanh nghiệp trong các thị trường này, sau đó

hãy đưa ra những đánh giá về những tiềm năng phát triển của thị trường đó đang

ở mức độ nào.

- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần tìm hiểu mức độ cạnh tranh

trên thị trường lớn như Mỹ, Anh, Trung Quốc,.., để thấy được những điểm trội và

điểm hạn chế của đối thủ từ đó tìm ra chiến lược phù hợp với cho công ty.

- Bộ phận sales của công ty phải không ngừng cố gắng tìm kiếm khách hàng và

tạo cơ hội được tiếp xúc khách hàng, thuyết phục họ sử dụng dịch vụ của mình.

Các ban lãnh đạo thường xuyên tham gia các sự kiện, hội thảo, diễn đàn,…qua đó

tăng thêm mối quan hệ, tìm kiếm đối tác để thuyết phục họ ký hợp đồng với ta.

- Ngoài ra, nếu có thể doanh nghiệp chủ động hợp tác, liên doanh với các công ty

nước ngoài có được nguồn vốn ổn định và không tốn nhiều thời gian để nghiên

cứu thị trường mới lại hạn chế được được nhiều rủi ro.

Mở rộng thị trường

Ngày nay, thị trường vận tải hàng hoá cạnh tranh khốc liệt với hàng trăm công

ty mở cửa mỗi năm. Để gia nhập, tồn tại và có sức ảnh hưởng và mở rộng thị

trường, tăng thị phần, doanh nghiệp cần có những biện pháp chú trọng tìm kiếm

khách hàng, mở rộng thị trường cũng như nâng cao sự uy tín của mình. Mở ra

thị trường mới sẽ đảm bảo lợi ích lâu dài của công ty và nhân viên, đồng thời cải

thiện triển vọng tăng trưởng của công ty.

53

- Đầu tiên, công ty nên tìm hiểu kỹ về phong tục tập quán của thị trường này.

Sự khác biệt giữa thị trường mong muốn và thị trường hiện tại có thể tạo ra nhiều

trở ngại cho công ty.

- Giảm các chi phí phát sinh bằng cách mở thêm đại lý ở nước ngoài để những

khách hàng sử dụng dịch vụ cũng như giao nhận hàng hóa được nhanh chóng và

thuận lợi hơn tránh được những thiếu sót không mong muốn.

- Đại lý ở các khu vực miền Bắc, miền Trung còn quá ít nên khả năng tiếp cận với

khách hàng còn nhiều hạn chế. Bởi vậy doanh thu về dịch vụ của công ty ở hai thị

trường này không nhiều. Để thực hiện việc phát triển chi nhánh, công ty cần rà

soát kĩ càng các sai phạm cũng như xử lý nghiêm những vi phạm mà các chi nhánh

đang mắc phải.

- Công ty thực hiện việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, kết hợp vận tải đa

phương thức để tăng tính linh hoạt cũng như đáp ứng đươc tất cả các yêu cầu khó

của khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng với chất lượng và loại hình dịch vụ

của mình, nâng cao vị thế công ty trong thị trường.

3.3.4. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ

Tính thời vụ của hoạt động giao nhận bắt nguồn từ tính thời vụ của lượng hàng

hóa xuất nhập khẩu, đây là nhân tố chính tác động đến hoạt động giao nhận. Có

những khi vào mùa cao điểm số lượng hàng xuất khẩu quá nhiều đến nỗi công ty

thiếu container, trang thiết bị,..Còn vào thời điểm giữa năm thì hoạt động giao

nhận cũng lắng xuống. Tuy vậy nhưng nếu ta biết khai thác tốt luồng hàng thì

công ty vẫn có thể chủ động được nguồn hàng giao nhận, từ đó điều tiết được hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Để hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ trong dịch vụ giao nhận thì công ty cần

có duy trì những khách hàng lớn hợp tác lâu dài, đồng thời phải biết tạo dựng sự

uy tín, lòng tin tưởng của khách hàng, không ngừng cải thiện và nâng cấp dịch vụ

của công ty. Để thực hiện chiến lược này, công ty có thể tham khảo các phương

pháp sau:

54

Giảm giá trong thời gian ít khách

- Có thể thấy rằng trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa, chất lượng rất quan

trọng nhưng song song với chất lượng là biểu giá cũng đóng vai trò rất lớn trong

quá trình ra chọn mua sản phẩm. Vì vậy chiến lược giảm giá trong thời điểm hàng

xuống sẽ giúp công ty thu hút khách hàng nhiều hơn.

-Trong chiến lược này, công ty sẽ không tránh khỏi trường hợp có lợi nhuận hoặc

lỗ. Tuy nhiên nhìn nhận từ một khía cạnh khác, chiến lược giảm giá sẽ giúp doanh

nghiệp c duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng, thu hút được số lượng

lớn khách hàng tiềm năng, điều này mang lại nhiều lợi ích cho công ty trong lâu

dài.

- Để đưa ra một biểu giá mới công ty cần chú trọng đến phản ứng của khách hàng

cũng như các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Bởi khi biểu giá không phù hợp với

thị trường hay nói cách khác là phá giá tại thời điểm đó sẽ dẫn đến những tranh

cãi, phản ứng gay gắt tiêu cực từ những doanh nghiệp đó. Mặc khác, những khách

hàng lớn của công ty cũng cảm thấy rất bất cập dẫn đến những hệ luỵ như mất

lòng tin và mất khách hàng.

- Bởi những lí do đó, công ty nên nghiên cứu kỹ càng để đưa chiến lược gỉam giá

hợp lí nhất bởi lẽ khi mùa hàng xuống thì hầu hết các công ty giao nhận khác cũng

giảm giá. Để đảm bảo rằng vừa thu hút được nhiều khách hàng vừa đảm bảo lợi

nhuận thì công ty cần lên kế hoạch cụ thể và có cái nhìn tổng quan hơn về chất

lượng dịch vụ của mình để đưa ra biểu giá phù hợp.

Khuyến mãi cho khách hàng những dịch vụ miễn phí trong thời gian ít khách

Đối với giải pháp này công ty sẽ có một số dịch vụ khuyến mãi cho khách

hàng nhằm thu hút sự chú ý và cung cấp sự hỗ trợ. Các dịch vụ này có thể là:

- Doanh nghiệp có thể tận dụng vào mùa ít hàng, miễn phí lưu kho lưu bãi, và

kiểm tra hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời hỗ trợ, đồng hành cùng

khách hàng giải quyết các vấn đề phát sinh.

55

- Phổ cập cho khách hàng các thông tin về thị trường, hoạt động logistics, luật

thương mai quốc tế và các đối tác lớn có vị thế trên thị trường và quá trình thực

hiện các thủ tục hành chính. Doanh nghiệp có thể nhờ truyền thông đưa tin quảng

bá các dịch vụ mang lại lợi ích thực cho khác hàng.

- Bên cạnh đó, công ty cần nỗ lực nâng cao các dịch vụ mà mình cung cấp. Mặc

dù các dịch vụ miễn phí sẽ thu hút được nhiều khách hàng nhưng chỉ được trong

thời gian ngắn. Do đó, công ty cần có kế hoạch nhanh gọn, dễ thực hiện hạn chế

về những tốn kém không mong muốn.

3.3.5. Chú trọng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng

Trong bất cứ ngành nghề nào thì việc đáp ứng tốt những yêu cầu của khách

hàng đề ra cũng là điều ưu tiên của công ty.

- Doanh nghiệp cần chú trọng việc quan tâm khách hàng, nhu cầu khách hàng để

duy trì được mối quan hệ gắn kết lâu dài. Thường xuyên tiếp cận, trao đổi về

những mong muốn, tiếp thu ý kiến phản hồi từ khhách hàng để đưa ra các chính

sách phù hợp nhất.

- Chăm sóc khách hàng trước khi mua dịch vụ: Khi nhận được thông tin khách

hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá thì công ty cần lên kế hoạch tiếp cận

khách hàng nhằm tạo dựng mối quan hệ và bày tỏ mong muốn hợp tác dài lâu.

Tiếp theo là đưa ra biểu giá mang tính cạnh tranh nhưng hợp lí để có thể ký hợp

đồng ngay lập tức.

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận với khách hàng, người giao nhận

cần tuân thủ lịch trình và kiểm tra chất lượng hàng hóa.

- Trong quá trình mua dịch vụ, mọi thắc mắc, khiếu nại của khách hàng phải

được ban tư vấn của doanh nghiệp phản hồi và giải quyết thoả đáng, nhanh

chóng. Cần có những chính sách đãi ngộ tốt với khách hàng. Đội ngũ nhân viên

phải luôn có thái độ lịch sự, văn minh, chu đáo và nhiệt tình với khách hàng.

56

- Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về các điều khoản hợp đồng mua

bán cũng như các thông tin liên quan để tránh phát sinh rủi ro không đáng có.

- Sau khi khách hàng mua sản phẩm luôn theo dõi, tư vấn nhiệt tình, giúp đỡ khách

hàng khi gặp sự cố, khó khăn tạo sự gần gũi với khách hàng.

- Tạo nền tảng marketing trên website của công ty phong phú, đa dạng, thu hút

nhiều lượt truy cập của khách hàng. Đồng thời đẩy mạnh truyền thông trực tuyến

hiệu quả. Công ty có thể tạo tài khoản cho khách hàng để dễ dàng cập nhật các

thông tin ngày đến, ngày đi, công nợ,..để khách hàng dễ dàng theo dõi.

3.3.6. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kho bãi, đầu tư thêm phương tiện vận chuyển

- Công ty cần nâng cấp và mở rộng hệ thống kho bãi, không những giúp công ty

bổ sung thêm bộ phần cho kho hàng mà còn tiết kiệm được việc thuê kho bãi

bên ngoài nhiều lần ảnh hưởng.

- Đối với lĩnh vực kinh doanh logistics, công ty thường xuyên kiểm tra và nâng

cấp trang thiết bị hiện đại hơn như thiết bị bốc xếp, phương tiện vận tải, lưu

kho,..để tăng năng suất làm việc và tiết kiệm thời gian làm hàng. Ngoài ra, công

ty có thể nghiên cứa đưa hệ thống máy vi tính để việc quản lí và thực hiện nghiệp

vụ được dễ dàng, tránh sai sót.

- Việc tận dụng tối đa khối lượng, trọng tải của các phương tiện vận chuyển cũng

giúp giảm thiểu chi phí tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

- Công ty nên kiểm ta, sữa chữa nền kho để đảm bảo việc bảo quản hàng hoá

hiệu quả hơn vì sử dụng cũng khá lâu, đã có dấu hiệu xuống cấp.

- Ở thời điểm hiện tại số lượng xe tải nhẹ tương đối ít và hay xảy ra tình trạng

thiếu xe tải vận chuyển hàng lẻ buộc nhân viên trong bộ phận vận chuyển hàng

hóa phải chờ xe đến, tuy nhiên thời gian này tương đối dài hạn, công ty có thể đầu

tư thêm xe tải nhẹ để giảm thời gian chờ lãng phí, tiết kiệm chi phí thuê ngoài.

- Tận dụng không gian nhà kho, đối với những lô hàng nhỏ lẻ cần bố trí hợp lý

diện tích và tăng thêm kệ bán lẻ, điều này không chỉ giúp tiết kiệm diện tích một

57

cách tối đa mà còn đem lại cho khách hàng cảm giác an toàn khi hàng hóa. được

bảo quản tốt.

3.4. Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước

Nhà nước cần đổi mới cơ chế và cải cách hệ thống văn bản pháp luật Việt

Nam về lĩnh vực giao nhận vận tải biển. Đẩy mạnh hợp tác phát triển song

phương với các nước mạnh về logistics, để học hỏi trau dồi thêm kiến thức, bên

cạnh đó tổ chức các buổi hội thảo nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài tạo nên

nguồn vốn ổn định. Nhà nước cần tích cực tham gia các Công ước quốc tế, Hiệp

định vận tải song phương, đa phương.,.. để có thể hỗ trợ về thủ tục pháp lý cho

doanh nghiệp trong nước.

Cơ quan nhà nước cần có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển,

đào tạo nhân lực có chuyên môn cao trong quản lý điều hành.

3.4.1. Đối với Tổng cục Hải quan

- Kiến nghị cơ quan hải quan làm đơn giản hoá các lại giấy tờ thủ tục hải quan

nhưng vẫn đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện. Từ đó

giúp bên hải quan tiết kiệm thời gian giải quyết và doanh nghiệp cũng tiết kiệm

được chi phí trong thời gian làm thủ tục.

- Cơ quan hải quan cần chú trọng việc giải đáp thắc mắc cũng như việc cung cấp

thông tin, hướng dẫn cho doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp cũng mong muốn cơ quan kịp thời phát hiện những hành vi xấu

ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.

3.4.2. Đối với cơ quan thuế

- Cần tiến hành đơn giản hoá về thủ tục hành chính thuế, bởi nó gây ra nhiều rắc

rối cho doanh nghiệp cho quá trình chuẩn bị và thực hiện giấy tờ. Bên cạnh đó,

các thủ tục này cần được công khai, minh bạch để hạn chế những tác động tiêu

cực từ doanh nghiệp. Cơ quan nên lắng nghe, tiếp nhận kiến nghị và giải quyết

những thắc mắc cũng như tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp

58

Kết Luận

Có thể nói rằng hoạt động giao nhận hàng hoá đóng vai trò quan trọng vận

tải đường biển, giúp thúc đẩy phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu và logistics

trong và ngoài nước. Với kinh nghiệm nghiều năm trên thị trường cùng với

các mô hình kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận như Công ty Cổ Phần Vận Tải

Biển Sài Gòn giúp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ.

Nhờ đó, công ty trở thành đơn vị hoàn thiện quy trình xuất nhập khẩu và nâng cấp

dịch vụ, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong ngành. Một thái độ chuyên nghiệp

là điều cần thiết cho mọi công việc. Tuy nhiên đây là ngành mang tính cạnh tranh

rất cao, do đó công ty cần cố gắng và nố lực hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch

vụ của mình, khẳng định vị thế trên thị trường.

Đây là luận văn tốt nghiệp về đề tài: “ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải

Biển Sài Gòn". Em đã rất cố gắng để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.

Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường đại học

Giao Thông Vận Tải TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn em tận tình để em có thể

hoàn thiện được bài luận văn này.

59

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] "Xuất nhập khẩu Leanh," [Online]. https://nghiepvuuatnhapkhau.com.

[2] "Định nghĩa, quyền hạn và trach nhiệm của người giao nhận,"

[Online]. https://vietship.net/.

[3] "Giao nhận hàng hoa bằng đường biển," [Online].

https://vilas.edu.vn/giao-nhan-hang-hoa-bang-van-tai-duong-bien.

[4] "Phong Nhan Su Cong Ty Cổ Phần Vận Tải Biển Sài Gon,"

[Online]. https://saigonship.com/.

[5] "Tạp Chi Cộng Sản," 14 7 2022. [Online].

https://www.tapchicongsan.org.vn.

[6] "Lao động thủ đô," [Online]. Available: https://laodongthudo.vn. [7] "Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Cong Ty CP Vận Tải

Biển Sài Gon," [Online]. https://saigonship.com.vn/.

[8] "Bao cao tai chinh Cong Ty Cổ Phần Vận Tải Biển Sài Gon,"

2021. [Online].

60