LUẬN VĂN:
Nâng cao hiệu quả về hoạt động
Marketing của Công ty Công
viên Thống Nhất
Lời mở đầu
Qua từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển
dịch khẳng định v thế của mình trên trường quốc tế. Đó nhờ sự góp sức rất lớn của
các doanh nghiệp trong đó bào gồm cả doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp nhân.
Mỗi doanh nghiệp những hình thức thoả mãn nhu cầu tiêu dùng dịch vụ của khách
hàng khác nhau.
Marketing là một trong những công tác quan trọng nhất của doanh nghiệp nhằm đưa
sản phẩm dịch vụ của mình tới tay khách hàng. khách hàng hiểu biết về sản phẩm dịch
vụ, tin cậy vào doanh nghiệp thì khách hàng mới mua s dụng sản phẩm và lợi
nhuận thu đựơc của doanh nghiệp cũng là nhờ vào sự mua của khách hàng.
Đối với Công ty Công viên Thống nhất, công tác marketing đã đang được Ban
lãnh đạo quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, một doanh nghiệp mới tách khỏi Công ty công
viên Cây xanh, nên công tác marketing của Công ty còn nhiều điểm chua thực shợp lý,
đặc biệt khi công ty đang những dự án mới yêu cầu công tác marketing phải năng
động và sáng tạo hơn nữa.
ý thức được điều này, cùng với sự quan m của chính mình, quan thời gian nghiên
cứu thực tập tại Công ty Công viên Thống Nhất, em đã lựa chọn đề tài: " ng cao hiệu
quả về hoạt động Marketing của Công ty Công viên Thống Nhất" m đề tài tốt
nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: Phân tích Marketing - Mix ng ty, tđó đưa ra một s
biện pháp nhằm hoàn thiện marketing - Mix ở Công ty Công viên Thống Nhất.
Đối tượng nghiên cứu: Toàn thể Công ty Công viên Thống Nhất, đặc biệt b
phận duy tu, duy trì cây xanh và kinh doanh vui chơi.
Nguồn thu nhập số liệu: Phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành chính, phòng kinh
doanh, phòng kế toán trong thời gian từ năm 2002 - 2004.
Kết cấu của đồ án gồm 3 phần chính:
Phần thứ nhất: sở lý thuyết của đề tài.
Phần thứ 2: Phân tích thực trạng Marketing của doanh nghiệp.
Phần thứ 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả về hoạt động Marketing của Công
ty công viên Thống Nhất.
Phần I: Lý thuyết
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Sự ra đời Marketing
Từ đầy thế kỷ 20 trở về trước, sản xuất chưa đáp ứng đcho nhu cầu hội (cầu >
cung), khi đó các doanh nghiệp chỉ việc lo m sao sản xuất ra nhiều sản phẩm, không cần
quan tâm nhiều đến vấn đề tiêu thụ.
Khi cầu < cung, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá, việc tiêu thụ gặp nhiều khó
khăn, bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thích ứng giữa sản xuất với tiêu thụ,
khi đó marketing vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ban đầu trong các công ty, chức năng marketing được xem là một trong các chức
năng quan trọng ngang nhau trong công ty. Sau đó, vấn đề tiêu thụ gặp nhiều khó khăn,
đưa những người marketing đến chỗ khẳng định rằng chức năng của họ trong một chừng
mực nào đó quan trọng hơn các chức năng khác. Một số ít người say marketing còn đi
xa hơn và khẳng định rằng marketing là chức năng chủ chốt của một doanh nghiệp. Họ đặt
marketing vào vị trí trung m, còn chức năng khác chchức năng htrợ. Những người
làm marketing đã m sáng tỏ vấn đề bằng cách đặt hàng chứ không phải marketing vào vị
trí trung tâm của công ty. Cuối cùng, một số chuyên gia marketing vẫn cho rằng marketing
phải nắm giữ vị trí trung m của công ty nếu muốn cắt nghĩa đúng đắn các nhu cầu của
khách hàng và thoả mãn những nhu cầu đó một cách hữu hiệu.
1.1.2. Khái niệm về Marketing
Qua một thời gian dài phát triển, các chuyên gia về marketing đã đưa ra một số định
nghĩa khác nhau.
* Theo hiệp hội marketing của Mỹ: Marketing thực hiện các hoạt động kinh
doanh nhằm hướng vào dòng chuyển vận hàng hdịch vụ tngười sản xuất tới người
tiêu thụ hoặc người sử dụng.
* Theo J.J.Lam bin: Marketing đó quảng o, kích động, bán hàng bằng gây
sức ép, tức toàn bộ những phương tiện bán hàng đôi khi mang tính tấn công, được s
dụng để chiếm thị trường hiện có, marketing cũng toàn bộ những công cụ phân tích
phương pháp dđoán và nghiên cứu thị trường được sử dụng nhằm phát triển cách tiếp
cận những nhu cầu và yêu cầu.
* Theo D. Larue và A. Caillat: Marketing toàn bộ những hoạt động trong nền
kinh tế thị trường nhằm khuyến khích khêu gợi, làm nảy sinh những nhu cầu của người
tiêu dùng về một loại sản phẩm dịch vụ nào đó; thực hiện sthích ứng liên tục của b
máy sản xuất và bộ máy thương mại của một doanh nghiệp đối với những nhu cầu đã được
xác định.
* Định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kother: Marketing là một dạng hoạt
động của con người nhằm thoả mãn những nhu cau mong muốn của họ thông qua trao
đổi.
1.1.3. Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu
* Phân đoạn thị trường còn gọi phân khúc hoặc cắt lát thị trường. Phân đoạn thị
trường là tiến hành phân chia thị trường thành những bộ phận người tiêu dùng theo một s
tiêu chuẩn nào đó trên sở những quan điểm khác biệt về nhu cầu, dụ phân chia theo
lứa tuổi, theo giới tính.
Đoạn thị trường (hoặc khúc thị trường) một nhóm nời tiêu dùng phản ứng
như nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích của marketing.
* Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu bao gồm một nhóm khách hàng (cá nhân tổ chức)
chương trình marketing của người bán hàng hoá nhắm vào. Một công ty thể một hay
nhiều thị trường mục tiêu.
Trước khi quyết định tập trung nỗ lực vào một hoặc vài khúc thị trường cụ th
doanh nghiệp cần đánh giá kỹ lưỡng về các khúc. Có 3 tiêu thức xem xét là:
* Quy mô và sự phát triển của các khúc thị trường.
- Quy mô: Số lượng người sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
- Tốc độ tăng trưởng.
* Khả năng sinh lời và rủi ro, phục thuộc vào số lượng đặc điểm của các đối thủ
cạnh tranh hiện tại, các sản phẩm thay thế tiềm năng những nguồn nhập ngành tiềm
năng.
* Tính phú hợp với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.
- Phục vụ khúc thị trường đó xa rời mục tiêu kinh doanh ban đầu của doanh
nghiệp.
- Phục vụ khúc thị trường đó đòi hỏi những kỹ năng nguồn lực đặc biệt vượt
trội quá khả năng của doanh nghiệp.
Một khúc thị trường hấp dẫn nhất là khúc mà có nhiều thành viên, mức chi tiêu bình
quân của một thành viên lớn, triển vọng tăng trưởng về số lượng thành viên chi tiêu.
ít đối thủ cạnh tranh, ít sản phẩm thay thế ít doanh nghiệp đe doạ nhập ngành, phù hợp
với những nguồn lực lợi thế của doanh nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp phải đánh
đổi vì khó có thể đạt được tất cả những điều kiện thuận lợi trên.
1.1.4. Marketing - Mix
Marketing - Mix (Marketing hỗn hợp) sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần
của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Nếu sự sắp xếp, phối hợp này tốt thì làm ăn của doanh nghiệp sẽ thành đạt và phát
triển. Theo phân loại cổ điển marketing - mix gồm có 4 công cụ có liên hệ qua lại với nhau
là sản phẩm, giá phân phối, xúc tiến bán.
a) Sản phẩm
Định nghĩa về sản phẩm trong marketing:
Sản phẩm tất cả những cái gì thể đưa ra thị trường để tạo ra schú ý, mua
sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thoả mãn một nhu cau hay mong muốn.
Sản phm thể những vật th hữu hình, những dịch vụ mang tính hình,
những địa điểm, phát minh sáng chế.
Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm:
+ Xác định chủng loại, kiểu dáng tính năng tác dụng của sản phẩm.
+ Các chỉ tiêu chất lượng.
+ Màu sắc sản phẩm, thành phần
+ Nhãn hiệu sản phẩm.
+ Bao bì sản phẩm
+ Chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Sản phẩm mới.