TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN THỊ THÚY AN ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ LÊN QUÁ TRÌNH SINH SẢN CÁ TRÊ VÀNG ðỰC (Clarias macrocephalus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 07-2009
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN
TRẦN THỊ THÚY AN
ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ LÊN QUÁ TRÌNH SINH SẢN CÁ TRÊ VÀNG ðỰC (Clarias macrocephalus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẨN Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM
07-2009
LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm tạ Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản, Trường ðại học Cần Thơ ñã tạo ñiều kiện ñể tôi ñược học tập, nghiên cứu trong những năm qua.
Tôi xin chân thành bày tỏ long biết ơn sâu sắc ñến Thầy Nguyễn Văn Kiểm ñã tận tình hướng dẫn, tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ trong suốt thời gian tiến hành thí nghiệm và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
ðặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể cán bộ công chức thuộc Bộ môn Kỹ thuật Nuôi Cá Nước Ngọt thuộc Khoa Thủy sản, Trường ðại Học Cần Thơ luôn sẵn lòng giúp ñỡ và hỗ trợ tôi trong lúc tiến hành ñề tài.
Xin cảm ơn các bạn lớp Quản lý Nghề Cá K31 ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong những năm học tập.
Cuối cùng là lời cảm ơn ñến Ba, Mẹ, gia ñình và những người thân ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn tất cả mọi người ñã giúp ñỡ và chia sẻ với tôi ñể ñược thành công hôm nay.
Tác giả
Trần Thị Thúy An
i
TÓM TẮT
ðề tài ñã kích thích cá Trê vàng ñực (Clarias macrocephalus) sinh sản bằng các loại chất kích thích (LHRH-a, HCG và não thùy). Mỗi loại chất kích thích ñược tiêm ở nồng ñộ khác nhau. LHRH-a ñược tiêm với các nồng ñộ 20 µg + Motilium, 30 µg + Motilium, 40 µg + Motilium /kg cá ñực. HCG ñược tiêm với 3 nồng ñộ 600 UI, 800 UI, 1000 UI /kg cá ñực. HCG + não thùy ñược tiêm với các nồng ñộ 1,0 mg +500 UI, 1.5 mg +500 UI, 2 mg +500 UI /kg cá ñực. Kết quả có sự thay ñổi về mặt hình thái của tinh sào sau khi tiêm chất kích thích. Trong ñó, LHRH-a ở nồng ñộ 20 µg + Motilium /kg cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất. HCG ở nồng ñộ 1000 UI/kg cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất. Nồng ñộ HCG cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất là 1.5 mg +500 UI/kg.
ii
MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ...........................................................................................1 1.1. ðặt vấn ñề.........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu của ñề tài ...........................................................................................2 1.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................2 1.4. Thời gian thực hiện............................................................................................2 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3 2.1. Vị trí phân loại và phân bố ................................................................................3 2.2. Sơ lược về ñặc ñiểm sinh học của cá Trê vàng .................................................4 2.3. Tình hình nghiên cứu cá Trê vàng trong nước và trên thế giới .........................6 2.3.1.Trên thế giới ................................................................................................6 2.3.2.Trong nước ..................................................................................................7 2.4. Sơ lược một số hoạt chất gây chin và rụng trứng ở cá ......................................8 2.4.1.HCG (Human chorionic Gonadotropine) ....................................................8 2.4.2.Não thùy thể ................................................................................................8 2.4.3.LHRH-a (Lutenizing Hormon- Releasing Hormon analog)........................8 2.5. Cơ chế quá trình chín và rụng trứng..................................................................9 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................11 3.1. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................11 3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................11 3.2.1.Thời gian và ñịa ñiểm thực hiện................................................................11 3.2.2. Thử nghiệm kích thích sinh sản cá Trê vàng ñực dưới tác dụng của các loại kích dục tố khác nhau. .................................................................................11 3.2.2.1. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG .................................................11 3.2.2.2. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG kết hợp với não thùy ...............12 3.2.2.3. Kích thích cá Trê sinh sản với LHRH-a + Motilium........................12 3.2.3. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo .......................................................................13 3.2.4. So sánh các chỉ tiêu sinh sản ....................................................................16 3.3. Xử lý số liệu ....................................................................................................17 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................18 4.1.Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường .....................................................18 4.2.Kết quả thí nghiệm kích thích cá Trê vàng sinh sản.........................................18 4.2.1. ðặc ñiểm hình thái tuyến sinh dục ñực của cá Trê vàng trước và sau khi tiêm chất kích thích ............................................................................................19 4.2.2. Kích thích cá Trê ñực sinh sản với HCG..................................................19 4.2.3.Kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG kết hợp não thùy ...........22 4.2.4.Kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng LHRH-a + Motilium ..............24 4.2.5.Quá trình phát triển phôi ...........................................................................26 4.2.6. Sự phát triển của hậu phôi ........................................................................28 4.2.7. Sự hình thành cá con ................................................................................28 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT..................................................................30 5.1.Kết luận ............................................................................................................30 5.2.ðề xuất .............................................................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................31 PHỤ LỤC ...................................................................................................................32
iii
DANH MỤC HÌNH Hình3.1. Cá Trê vàng bố mẹ...................................................................................13 Hình 3.2. Cơ quan sinh dục cá cái a) và cá ñực b)...............................................14 Hình 3.3.Giải phẩu cá ñực ......................................................................................14 Hình 3.4. Vuốt trứng cá cái ...................................................................................15 Hình 3.5. Nghiền nhuyễn buồng tinh và cho nước muối sinh lý vào................15 Hình 4.1. Tuyến sinh dục cá Trê vàng trước khi tiêm chất kích thích ..............19 Hình 4.2. Tuyến sinh dục cá Trê vàng sau khi tiêm chất kích thích..................19 Hình 4.3. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 1 .............................................................20 Hình 4.4. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 1 .....................................................................21 Hình 4.5. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 2 .............................................................23 Hình 4.6. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 2 ......................................................................23 Hình 4.7. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 3 .............................................................25 Hình 4.8. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 3 ......................................................................25 Hình 4.9.Quá trình phát triển phôi cá Trê vàng ...................................................27 Hình 4.10. Hình thái của hậu phôi trong 5 ngày ..................................................29
iv
DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Liều lượng HCG dùng trong thí nghiệm ..............................................12 Bảng 3.2. Liều lượng HCG+ não thuỳ dùng trong thí nghiệm ..........................12 Bảng 3.3. Liều lượng KDT LHRH-a + Motilium dùng trong thí nghiệm .......13 Bảng 4.1. Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường........................................18 Bảng 4.2.Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG ...................20 Bảng 4.3. Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG kết hợp não thùy ............................................................................................................................22 Bảng 4.4. Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng LHRH-a + Motilium....................................................................................................................24 Bảng 4.5. Các giai ñoạn phát triển phôi ................................................................26
v
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ðặt vấn ñề
Trong những năm gần ñây, các hoạt ñộng thuộc lĩnh vực sản xuất Thủy sản càng trở nên ña dạng và phong phú. ðặc biệt ở ðồng Bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) việc nuôi cá rất thuận lợi do hệ thống sông ngòi chằng chịt và nguồn nước ngọt quanh năm dồi dào. Thực tế cho thấy việc nuôi Thủy sản ở ñây ñã góp phần gia tăng sản lượng Thủy sản không những phục vụ ñủ cho nhu cầu tiêu thụ nội ñịa mà còn xuất khẩu thu ngọai tệ cho ñất nước.
Một số loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao ở ðBSCL ñã ñược nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật tới người nuôi như quy trình sinh sản nhân tạo cá tra, cá rô ñồng, cá sặc rằn, cá mè vinh,... Kết quả là ñã làm thay ñổi cơ bản về cơ cấu ñàn cá nuôi và phương thức nuôi cá ở ðBSCL ( từ nuôi cá theo hình thức nhỏ lẻ, năng suất thấp sang hình thức nuôi cá hàng hóa có năng suất cao). Tuy nhiên ở ðBSCL còn nhiều lòai cá có giá trị kinh tế cao nhưng chưa ñược nuôi rộng rãi trong ñó có cá Trê vàng.
Cá Trê vàng (Clarias macrocephalus), là loài cá phân bố khá rộng trên thế giới. Ở ðông Nam Á chúng phân bố nhiều ở Thái Lan, Lào, Campuchia và ðBSCL. Nhiều người dân cho biết, cách ñây khỏang 20 năm cá Trê vàng có nhiều ở ðBSCL, nhưng ngày nay còn gặp rất ít. Nguyên nhân vì sao dẫn ñến hiện tượng như vậy thì vẫn chưa có câu trả lời.
Mặc dù, cá Trê vàng là loài cá ñược nhiều người ưa thích nhưng phong trào nuôi chưa tương xứng so với tiềm năng sẳn có. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc nuôi cá Trê vàng chưa phát triển mạnh như: sinh trưởng chậm, quy trình nuôi chưa hoàn chỉnh, số lượng cá giống hàng năm sản xuất còn ít, chưa ñủ cung cấp cho người nuôi, mặc dù hiện nay ñã mở nhiều cơ sở sản xuất giống nhưng vẫn chưa ñạt hiệu quả cao . ðặc biệt nguồn cá Trê vàng ngoài tự nhiên ngày càng giảm, nếu không can thiệp kịp thời thì rất có thể trong tương lai không xa, loài cá có giá trị kinh tế này sẽ vắng bóng trong tập ñoàn cá nuôi ở ñồng bằng sông Cửu Long .
Trong lĩnh vực sản xuất giống cá Trê vàng thì nổi lên một vấn ñề là cá ñực không thể dùng biện pháp vuốt tinh dịch do lượng tinh dịch của cá ñực quá ít. Trong khi ñó ñối với cá cái thì chỉ cần một lượng chất kích thích nhất ñịnh thì cá cái có thể rụng trứng bình thường. Vấn ñề dùng các chất kích thích ñể làm tăng lượng tinh trùng của cá Trê vàng hiện nay vẫn chưa có tác giả nào ñề cập
1
tới. Vì vậy ñề tài “Ảnh hưởng kích dục tố lên quá trình sinh sản cá Trê vàng ñực (Clarias macrocephalus) “ñược thực hiện.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
Xác ñịnh tác dụng của một số loại kích dục tố tới sự sinh sản của cá Trê vàng ñực. Rèn luyện tay nghề cho sinh viên trước khi ra trường.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Kích thích sinh sản cá Trê vàng ñực dưới tác dụng của các loại kích dục tố khác nhau.
So sánh một số chỉ tiêu sinh sản của cá Trê vàng ở các thí nghiệm .
1.4. Thời gian thực hiện
Từ tháng 03/2008 ñến tháng 05/2009
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vị trí phân loại và phân bố
Ở Việt Nam hiện nay có 3 loài cá Trê ñịa phương và 1 loài cá Trê nhập nội:
- Clarias macrocephalus
- Phổ biến ở Nam Bộ
- Clarias batrachus
- Phổ biến ở Nam Bộ
- Clarias fuscus
- Phổ biến ở Bắc Bộ
- Clarias gariepinus
- Nhập nội vào miền Nam
Clarias gariepinus ñược nhập vào miền Nam từ Trung Phi chuyển qua Pháp sang Sài Gòn tháng 1/1975 tại trại Dưỡng ngư Thủ ðức (Nguyễn Văn Hạo, Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Lài, 1976; Dương Thúy Yên, Vũ Ngọc Út, 1991).
Theo Nguyễn Tường Anh (2005) có thể phân biệt 3 loài cá Trê ở Nam bộ qua hình thái bên ngoài. ðặc ñiểm phân biệt giữa các loài cá Trê dựa vào gốc xương chẩm: cá Trê vàng (Clarias macrocophalus) gốc xương chẫm có hình cánh cung, cá Trê trắng (Clarias batrachus) gốc xương chẫm hình chữ V, cá Trê phi (Clarias gariepinus) gốc xương chẫm hình chữ M. (Hình 2.1)
Hình 2.1.Phân biệt cá Trê vàng, Trê trắng và Trê phi theo hình thái xương chẩm.
(1): Trê vàng (2): Trê trắng (3): Trê phi (Theo Nguyễn Tường Anh, 2005)
Ngoài ra ở gốc vi ñuôi cá Trê vàng có một vạch thẳng ñứng mà các loài cá Trê khác không có (Theo Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994).
3
Theo hệ thống phân loại của T.S. Rass và G.T. Lindberg,1972, cá Trê vàng thuộc:
Ngành Chordata
Lớp Actinopteryqii
Bộ Siluriformes
Họ
Clariidae
Giống Clarias
Loài Clarias macrocophalus Gunther,1864
Trong các loài cá Trê trên thì cá Trê vàng (Clarias macrocophalus) ñược nuôi khá phổ biến ở ðBSCL và ñây là ñối tượng xuất khẩu có giá trị cao. Cá Trê vàng phân bố phổ biến ở miền Nam Việt Nam, Malaisia, Thái Lan,…Sự phân bố rộng như thế chứng tỏ cá Trê là loài dễ nuôi, có khả năng thích nghi cao.
2.2. Sơ lược về ñặc ñiểm sinh học của cá Trê vàng
Cá Trê nói chung là những loài sống ñáy, thích nơi tối tăm bụi rậm nên râu rất phát triển ñể tìm mồi, ñầu dẹp cứng ñể chui rút dưới bùn. Cá Trê sống ñược ở các môi trường chật hẹp, dơ bẩn, hàm lượng oxy hòa tan thấp, thậm chí bằng 0 (Togsanga và ctv, 19630; Dương Thúy Yên-Vũ Ngọc Út,1991).
Cá Trê sống trong bùn ẩm, ao cạn trong khoảng thời gian khá lâu nhờ có cơ quan hô hấp phụ ( còn gọi là” hoa khế”) ((Smith, 1945) & (Sandon, 1950), Dương Thúy Yên-Vũ Ngọc Út,1991). Cá chịu ñược nhiệt ñộ nước từ 8 – 39.50 C, pH từ 3.5 – 9.5, ñộ muối dưới 16%o (Nguyễn Duy Khoát, 2004).
Là loài ăn tạp thiên về ñộng vật ( Goss, 1963; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út, 1991). Cá sau khi nở dinh dưỡng hoàn toàn bằng noãn hoàn từ 1- 2 ngày (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004). Giai ñoạn cá hương, cá giống thức ăn chủ yếu là Daphnia, Copepoda,… Ngoài ra trong dạ dày còn xuất hiện một số giống loài thực vật phù du với lượng rất nhỏ (Lê Thị Kim Hoa, 1981; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út, 1991). Cá trưởng thành có tính ăn thịt nhất là thức ăn thối rữa (Blache, 1964; Dương Thúy Yên- Vũ Ngọc Út , 1991). Ngoài ra, cá Trê còn có thể sử dụng các loại thức ăn nhân tạo như: thức ăn chế biến, bột bắp, bột cá, phụ phẩm của nhà bếp,…
Chúng thường hoạt ñộng, bơi lội, ăn mạnh vào chiều tối hoặc ban ñêm vào lúc trời gần sáng (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004).
Cá có kích cở nhỏ, tốc ñộ lớn trung bình. Giai ñoạn cá hương, cá giống thì lớn nhanh về chiều dài, sau ñó từ cỡ 15cm trở ñi tăng trọng nhanh hơn. Cá 1 năm
4
tuổi trong tự nhiên có trọng lượng trung bình 400-500 gam/con (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004).
Trong các loài cá Trê nuôi hiện nay ở ðBSCL, cá Trê phi có sức lớn nhanh nhất, trọng lượng lớn nhất, kế ñó là cá Trê lai rồi ñến cá Trê vàng. Sức lớn của cá phụ thuộc vào mật ñộ cá thả nuôi, số lượng và chất lượng thức ăn, ñiều kiện ao nuôi (Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994).
Cá Trê vàng ngoài tự nhiên 1 năm tuổi thì thành thục. Vào mùa sinh sản, cá bố mẹ tu sửa các hang ở các ao hồ, ruộng, cá ñẻ trên những cánh ñồng có nước, con cái ñào hang tròn nhỏ, rộng 30cm, sâu 5 -8cm. Gần ñến ngày sinh sản chúng ve vãn nhau ở các khúc sông, ñoạn kênh. Con ñực và con cái quấn quýt bên nhau hàng chục giờ (30-40 giờ), lúc ñầu trứng chưa ñược ñẻ ra. Quá trình sinh sản kéo dài trên 20 giờ. Trong suốt quá trình giao phối, con cái ñẩy phần ñầu của nó tỳ vào giữa của cơ thể con ñực, ép lỗ sinh dục của nó thành hình chữ U. Trong suốt thời gian này chúng làm tổ và không bị tổn hại bởi các loài cá khác. Cá có tập tính ñẻ trứng, bảo vệ trứng và con. Trứng ñược ñẻ ra trên nền ñất và dính nguyên ở ñó. Ở chổ nước nông, cá ñẻ trứng dính vào cây cỏ thủy sinh. Trứng cá có màu vàng nâu. Cá thường ñẻ vào ñêm rộ nhất vào lúc gần sáng, sau những cơn mưa rào, sau khi ñẻ con ñực giữ tổ con cái nằm gần ñấy (Huỳnh Kim Hường, 2005).
Trong ao do ñược chăm sóc tốt nên có thể ñẻ ñược nhiều lần trong năm từ tháng 3-11dương lịch. Thời gian nuôi vỗ cá Trê vàng tốt nhất từ tháng 2-5, lúc này cá có hệ số thành thục cao nhất. Hệ số thành thục của cá Trê ñạt cực ñại từ tháng 5-7 (Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, 1994). Nếu ñược nuôi vỗ tốt sức sinh sản tối ña của cá Trê vàng là 50.000-70.000 trứng/kg cá cái. Thông thường sức sinh sản cá Trê từ 30.000-50.000 trứng/kg cá cái. .
Có thể dùng kích dục tố hoặc các chất kích tố sinh sản như HCG, LH_RHa và não thùy cá ñể kích thích rụng trứng. ðể tăng hiệu quả sinh sản, thường tiêm 2 lần, liều tiêm sơ bộ với lượng bằng 1/3 lần tổng liều lượng và 2/3 cho lần tiêm quyết ñịnh, liều quyết ñịnh tiêm sau liều sơ bộ 7-8 giờ. Thuốc ñược tiêm vào cơ lưng hoặc xoang bụng của cá (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004).
Theo Phạm Báu (1984) nuôi vỗ cá bố mẹ bằng thức ăn tổng hợp có bổ sung thêm óc vặn ñập nhỏ nuôi với mật ñộ 100 con/ m2 , tỷ lệ thành thục ñạt 90%.
Nếu ñược nuôi vỗ tốt sức sinh sản tương ñối của cá Trê vàng là 50 000–70 000 trứng/kg cá cái, thời gian tái phát 1.5 – 2 tháng (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).
5
Hệ số thành thục của cá Trê ñạt cực ñại từ tháng 5 - 7. Tần số xuất hiện ở giai ñoạn IV cao nhất ở 2 tháng này. Chứng tỏ ñây là thời ñiểm sinh sản tập trung của cá ( Lê Ngọc Diện, 1980; Trần Thị Hồng, 1981; Dương Thúy Yên, Vũ Ngoc Út, 1991).
Kết quả nhiên cứu của nhiều tác giả cho thấy ở ñầu vụ sinh sản của cá nếu sử dụng ñơn thuần HCG thì hiệu quả không cao, nhưng nếu kết hợp với não thùy tỷ lệ rụng trứng và ñẻ trứng của cá tăng lên 10-15%. Khi nghiên cứu tác dụng tương hổ giữa chất chiết của não thùy với HCG ñã xác lập ñược hoạt tính 1 mg não thùy tương ñương với 500UI HCG nguyên chất (Nguyễn Văn Kiểm, 2000).
Ở các loài cá Trê thì con ñực thành thục có gai sinh dục (lồi hẳn ra ngoài và có ñầu nhọn), tập tính hung hăng hơn( Nguyễn Tường Anh, 2005).
Cá Trê cái thành thục tốt thường có bụng to, mỏng, mềm, lỗ sinh dục cá Trê cái hình tròn hơi cương nhưng không dài và nhọn. Có thể tiết ra trứng khi nặn nhẹ ở vùng bụng gần lỗ sinh dục. ( Nguyễn Tường Anh, 2005).
Hình 2.2. Phân biệt ñực cái ở cá trê: cá ñực bên trái có ñoạn cuối của ống dẫn tinh hình gai nhọn (Nguyễn Tường Anh, 2005).
Ở tất cả các loài cá Trê hiện có ở nước ta, cơ quan sinh dục ngoài của con ñực và con cái có sự khác biệt về hình thái tương ñối rõ. Phần cuối của ống dẫn niệu sinh dục của cá ñực phía ngoài thân giống như gai nhọn. Ở cá cái lỗ sinh dục hình tròn ( Nguyễn Tường Anh, 2005)..
2.3. Tình hình nghiên cứu cá Trê vàng trong nước và trên thế giới
2.3.1.Trên thế giới
6
Trong các loài cá nuôi nước ngọt và nước lợ trên thế giới, các loài cá da trơn ñứng thứ năm về sản lượng hàng năm, khoảng 350.000 tấn, với nhiều hình thức nuôi khác nhau như nuôi ñơn, nuôi ghép hoặc nuôi xen canh với trồng lúa và các vật nuôi khác. Mặc dù có tới hơn 2.600 loài nhưng chỉ có 3 họ ñang ñược nuôi phổ biến, ñó là họ cá Nheo Mỹ (Ictaluridae), họ cá Trê (Clariidae) và họ cá Tra (Pangasidae), (Huỳnh Kim Hường, 2005).
Ở Thái Lan, cá Trê vàng và cá Trê trắng là 2 loài ñược nuôi phổ biến, chúng phân bố rộng ở các vùng nước ngọt và là thực phẩm phổ biến, có giá trị trên thị trường. Nuôi cá Trê hàng năm cho thu nhập cao hơn các loài khác (Huỳnh Kim Hường, 2005).
2.3.2.Trong nước
Trong những năm gần ñây, phong trào nuôi ca Trê ñã phát triển mạnh ở một số ñịa phương ở miền Nam mà ñặc biệt là ðBSCL nhưng cá Trê ñược nuôi phổ biến là cá Trê lai (con lai giữa cá Trê vàng cái với cá trê phi ñực). Việc nuôi cá Trê lai ñem lại thu nhập ñáng kể cho gia ñình.
Cá Trê nói chung có khả năng thích ứng cao ao nuôi vỗ không ñòi hỏi các ñiều kiện kỹ thuật một cách nghiêm ngặt. Qua thực tế ợ ðBSCL cho thấy ao nuôi vỗ có diện tích rất nhỏ có diện tích từ vài chục ñến vài trăm mét vuông cá ñều thành thục tốt. Nhưng ao nuôi vỗ cá Trê cần có bờ chắn chắn, không ñược vò rỉ, không có lỗ mội. mực nước ao từ 0.5-1m. Cá dùng ñể nuôi vỗ có ñủ 12 tháng tuổi, trong lượng trung bình 150-200g trở lên.
Kết quả nuôi vỗ cá Trê ở trường ðHCT cho thấy với thức ăn hàm lượng protein là 35%, cho ăn 4-5% trọng lượng thân thì sau khoảng 60 ngày nuôi vỗ cá có thể tham gia sinh sản. Khối lượng trung bình có thể tham gia sinh sản của cá Trê vàng là 250-300 g và 350-400 g ñối với cá Trê trắng (Nguyễn Văn Kiểm, 2002; Huỳnh Kim Hường, 2005)
ðã có một số nghiên cứu thành công khi cho cá Trê ñẻ tự nhiên trong ao và kích tố (DOCA; LH; HCG, não thùy nhóm cá chép) kích thích cá ñẻ. Thời gian phát triển phôi 24-26h, ở nhiệt ñộ 26-280C (Lê Thanh Hùng va ctv, 1994; Nguyễn Tường Anh và ctv,1980; Trương Chí Học, 1998; ðược trích dẫn bởi Nguyễn Văn Kiểm, 2004; Huỳnh Kim Hường, 2005).
Vào khoảng năm 1982-1987 ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh ðBSCL ñã sản xuất ra một lượng cá Trê phi giống khá lớn ñủ cung cấp cho người nuôi và việc nuôi cá Trê phi ñã ñem lại nguồn thu ñáng kể cho người nuôi cá.Do sự có mặt của cá Trê phi ở các tỉnh Nam bộ mà từ ñó biện pháp kỹ thuật lai tạo
7
giữa Trê phi với Trê vàng ra ñời. Vấn ñề lai tạo giữa cá Trê phi với Trê vàng ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ (Nguyễn Văn Kiểm và ctv, 1999)
2.4. Sơ lược một số hoạt chất gây chín và rụng trứng ở cá
2.4.1.HCG (Human chorionic Gonadotropine)
Có tên tiếng Việt là kích dục tố màn ñệm hoặc kích dục tố nhau thai, ñược Zondec và Aschheim phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu phụ nữ có thai 2- 4 tháng, là một polypeptide có trọng lượng phân tử 36.000 ( Nguyễn Tường Anh, 1999).
Ngày nay, HCG là loại kích dục tố ñược dung có hiệu quả cho nhiều loài cá nhất. Ngoài các loài cá Mè, các loài cá Trê, HCG còn có tác dụng gây rụng trứng cho nhiều loài cá khác ở nước ta như cá Tra, cá Bống, cá Basa, cá Vàng,…Ở nước ngoài, HCG còn ñược dung cho cá Chình (Yamamoto, Nagahama, 1973), cá Vược vằn (Stevens, 1967),…ðặc biệt là sự thành công của Morozova từ năm 1936 trên cá Perca fluviatilis bằng nước tiểu phụ nữ có thai (Nguyễn Tường Anh,1999; Nguyễn Huấn , 2007)
HCG trên con ñực có tác dụng như ICSH (interstitial cell stimulating hormone) nó có tác dụng kích thích tế bào kẽ leydig trong tinh hoàn tiết ra hormone sinh dục ñực và kích thích quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính của các tế bào dinh dưỡng sertoli bên trong ống sinh tinh ( Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Huấn, 2007)
2.4.2.Não thùy thể
Hiện nay , não thùy của cá ñược sử dụng dưới hai dạng não tươi và não khô. ðây là loại kích dục tố ñược sử dụng phổ biến và sử dụng trên nhiều loài cá. Hoạt tính của não thùy cao nhất khi cá có tuyến sinh dục thành thục, tức là khả năng gây chin và rụng trứng cao nhất (Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Huấn, 2007), việc tiêm não thùy cho cá bố mẹ các loài tham gia sinh sản tùy thuộc vào nhiều yếu tố, mà quyết ñịnh liều lượng khác nhau như: chất lượng hoạt tính của não thùy, ñặc tính nhạy cảm của loài , tình trạng thành thục của cá bố mẹ khi ñược tiêm, nhiệt ñộ nước các ñiều kiện khác của môi trường chứa cá sau khi ñược tiêm thuốc kích thích ( Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Huấn, 2007)
2.4.3.LHRH-a (Lutenizing Hormon- Releasing Hormon analog)
Trong nghề nuôi cá người ta thường dùng mGnRH-A (hay còn gọi là LHRH-a là chất tương tự GnRH-A của ñộng vật có vú) và sGnRH-A (chất tương tự GnRH của cá hồi) và một chất kháng dopamine (Nguyễn Tường Anh,
8
1999).Trên cá ñối người ta cấy hỗn hợp testostoron (T) và LHRH-a và thất có sự lớn lên của noãn bào (Kelley và ctv,1987). Trên cá măng biển cấy LHRH-a (200µg) và methytestosteron (MT)(0,25mg) ñã làm tăng tỷ lệ cá cái thành thục (85%) so với ñối chứng (3,3%)(Tamru và ctv,1988). Ở cá rô ñồng theo Phạm Ngọc Khánh liều từ 80-100 µg/ kg cá cái dung kèm với Domperidom (Dom) có thời gian hiệu ứng là 10-12 giờ (ñược trích dẫn bởi Trần Thị Phương Lan, 2008)
2.5. Cơ chế quá trình chín và rụng trứng
Theo Nguyễn Tường Anh (1999) tiếp theo sự chín hoặc trong thời gian chín, nhiều mối liên kết giữa noãn hoàng và nang trứng bị ñứt ra ñược coi là sự tách nang (follicular separation). Tiếp sau sự tách nang một lổ hỏng rất rõ ñược hình thành trên nang trứng, qua ñó noãn hoàng thoát ra ngoài gọi là sự vỡ nang (follicular rupture). Rụng trứng là quá trình màng folicule bị vỡ ra, trứng rơi vào xoang buồng trứng và ở trạng thái lưu ñộng. Quá trình rụng trứng chỉ xảy ra trong thời gian ngắn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường khác nhau, ñặc biệt là nhiệt ñộ. Khi quá trình rụng trứng xảy ra, hoạt ñộng nội tiết ñược tăng cường và có sự tham gia của nhiều hormone vào quá trình này (Nguyễn Tường Anh, 1999)
Dưới sự ñiều khiển của thần kinh trung ươn, hai loại kích dục tố FSH, LH làm cho lớp trong cùng của tế bào nang trứng thành thục thêm một bước, thay ñổi hình thái và tiết ra noãn tố foliculin. Noãn tố này thẩm thấu từ trong ra ngoài tế bào ñể kích thích bạch cầu tiết ra men phân hủy màng folicul tạo thành chất dịch. Chất dịch này thẩm thấu ngược trở lại nang trứng kết quả là các tế bào tăng nhanh về kích thước. Quá trình này cứ diễn ra như vậy cho tới khi một thời ñiểm nào ñó của màng follicul có ñộ bền kém nhất bị phá vỡ trứng thoát khỏi màng follicul rơi vào xoang buồng trứng, quá trình rụng trứng kết thúc. Sự thành thục của tế bào trứng và màng follicul hoàn toàn ñộc lập nhau nhưng phải ñược tiến hành ñồng thời , nhịp nhàng. Nếu hai quá trình này xảy ra không ñồng thời sẽ dẫn tới màng follicul vỡ và thải trứng quá sớm , trong khi ñó tế bào trứng chưa chuẩn bị sẳn sàng ñể ñón nhận sự thụ tinh hoặc màng follicul chưa vỡ nhưng trứng ñã chín và ñến khi thoát ra khỏi màng follicul một số trứng ñã chết không còn khả năng thụ tinh (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Thụ tinh nhân tạo là dựa vào ñặc tính sinh lý của trứng và tinh trùng ñã thành thục, thực hiện những biện pháp kỹ thuật thích hợp làm cho chúng kịp thời gặp nhau ñể hoàn thành tác dụng thụ tinh. Nguyên lý cơ bản của việc kích thích sinh sản nhân tạo chính là dựa vào những nguyên lý chung về sinh vật học trong quá trình sinh sản tự nhiên của các loài cá. Trong ñiều kiện nuôi
9
nhốt trong ao, lồng…, nhiều loài cá nuôi không có ñủ ñiều kiện sinh thái làm thỏa mãn những yêu cầu về sinh sản của cá bố mẹ, nên phải dùng phương pháp nhân tạo, nghĩa là tiêm các chất kích thích tuyến sinh dục vào cơ thể ñể một mặt thay thế một phần hoạt ñộng nội tiết của não thùy thể, mặt khác thúc ñẩy hoạt ñộng nội tiết của bản thân tuyến yên, kích thích cá bố mẹ sinh sản trứng, phóng tinh. Theo Chung Lân (1969) trong sinh sản nhân tạo, ñiều kiện sinh thái cũng cần ñược xem trọng, việc kích thích sinh sản chỉ có tác dụng giảm bớt một phần yêu cầu về ñiều kiện sinh thái sinh sản của.
10
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
- Cá Trê vàng bố mẹ: ñược mua tại các chợ ở Cần Thơ. Những cá cái thành thục phải có bụng to mềm, lổ sinh dục màu hồng và có hình vành khăn. Tế bào trứng có ñường kính từ 1,1-1,2mm màu nâu vàng sáng, rời. Tỷ lệ trứng phân cực ≥ 70-80%. Ngoại hình cá ñực: thon, gai sinh dục dài, nhọn và có màu hồng ở mút gai sinh dục.
- Khung lưới ấp trứng
- Bể giữ cá
- Hệ thống cấp thoát nước
- Hormon sử dụng trong thí nghiệm: HCG, não thuỳ thể họ cá chép và LH- Rha và Motilium.
- Nhiệt kế rượu (0-100oC)
- Các các vậy liệu khác
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.Thời gian và ñịa ñiểm thực hiện
Thời gian thực hiện: Từ tháng 03/2008 ñến tháng 06/2009
Ðịa ñiểm thực hiện: Trại cá thực nghiệm trường ðại học Cần Thơ
3.2.2. Thử nghiệm kích thích sinh sản cá Trê vàng ñực dưới tác dụng của các loại kích dục tố khác nhau.
3.2.2.1. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG
Thí nghiệm ñược thực hiện với 3 nghiệm thức, với các liều lượng HCG khác nhau cho cá ñực: 600, 800, 1.000 UI/kg. Trong thí nghiệm 1 cá cái chỉ sử dụng duy nhất một liều lượng HCG ở mức 3.000 UI/kg.
Cá ñực ñược tiêm trước cá cái 6 giờ. Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ñều ñược thực hiện với 2 ñến 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ñược bố trí 2 ñợt, thời ñiểm bố trí thí nghiệm khác nhau
11
Bảng 3.1 Liều lượng HCG dùng trong thí nghiệm
HCG (UI/kg cá) Giới tính NT1 NT2 NT3 NT ðC
ðực 600 800 1000 0
Cái 3000
Chọn cá cái cho sinh sản trứng có ñộ ñồng ñều cao, cá khỏe mạnh, màu sắc bóng mượt, lổ sinh dục ửng hồng. Cá ñực chọn cho sinh sản khỏe mạnh, màu sắc bóng mượt. Lô ñối chứng cho thí nghiệm 1 là không tiêm kích dục tố cho cá ñực.
3.2.2.2. Kích thích cá Trê sinh sản với HCG kết hợp với não thùy
Bố trí thí nghiệm 2 với 3 nghiệm thức. Trong ñó liều lượng não thùy ở mỗi nghiệm thức khác nhau cho cá ñực: 1, 1.5, 2 mg/kg cá, liều lượng HCG như nhau là 500 UI/kg. Ở 3 nghiệm thức cá cái chỉ sử dụng một liều lượng duy nhất là 2.500 UI HCG/kg và 4 mg não thùy/ kg.
Áp dụng phương pháp tiêm 2 lần cho cả cá ñực và cá cái. ðối với cá ñực lần 1 tiêm não thùy với liều lượng trên , sau 6 giờ thì tiêm lần 2 dùng HCG với liều lượng như trên. ðối với cá cái lần 1 cũng tiêm não với liều lượng như trên và tiêm cùng thời gian tiêm lần 2 của cá ñực, lần 2 tiêm HCG và ñược tiêm sau 6 giờ so với lần 1. Lô ñối chúng cho thí nghiệm 2 khộng tiêm kích dục tố cho cá ñực.
Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ñều ñược thực hiện với 2 ñến 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ñược bố trí 2 ñợt, thời diểm bố trí thí nghiệm khác nhau.
Bảng 3.2. Liều lượng HCG+ não thuỳ dùng trong thí nghiệm
HCG (UI/kg cá)+não thùy (mg/kg) Giới tính NT1 NT2 NT3 NT ðC
ðực 500UI+1.0 mg 500UI+1.5mg 500UI+2.0mg 0
Cái 2.500 UI/kg + 4 mg/kg
3.2.2.3. Kích thích cá Trê sinh sản với LHRH-a + Motilium
Thí nghiệm 3 sử dụng kích dục tố LHRH-a với liều lượng như nhau cho cá cái ở 3 nghiệm thức là (100 µg LHRH-a + 10 mg Motilium )/kg. Cá ñực ñược
12
tiêm với liều khác nhau : 20 µg + Motilium, 30 µg + Motilium, 40 µg + Motilium /kg cá cho 3 nghiệm thức. Lô ñối chúng cho thí nghiệm khộng tiêm kích dục tố cho cá ñực.
Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ñều ñược thực hiện với 2 ñến 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ñược bố trí 2 ñợt, thời diểm bố trí thí nghiệm khác nhau.
Bảng 3.3. Liều lượng LHRH-a + Motilium dùng trong thí nghiệm
LHRH-a + DOM (µg + Motilium /kg cá) Giới tính NT1 NT2 NT3 NT ðC
ðực 20 30 40 0
Cái 100
3.2.3. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo
Cá Trê vàng cái
Cá Trê vàng ñực
Hình3.1. Cá Trê vàng bố mẹ
13
3.2.3.1.ðối với cá cái
Sau khi cá cái nhận 1 liều lượng nhất ñịnh chất kích thích, sau khoảng 14-18 giờ cá sẽ rụng trứng. Trứng ñược vuốt ra và trộn ñều với dung dịch nước muối sinh lý có chứa tinh trùng
3.2.3.2.ðối với cá ñực
Trước khi cắt và nghiền tuyến sinh dục ñực thì tuyến sinh dục ñực phải ñược quan sát mô tả kỹ về mặt hình thái và so sánh với ñặc ñiểm của nó trước khi tiêm chất kích thích.
Gai sinh dục
Lỗ sinh dục
a) a)
a) b)
Hình 3.2. Cơ quan sinh dục cá cái a) và cá ñực b)
3.2.3.3.Gieo tinh nhân tạo
Sử dụng phương pháp gieo tinh bán khô. ðể thụ tinh nhân tạo ñạt kết quả cao ñiều quan trọng là phải xác ñịnh ñúng thời ñiểm rụng trứng. Dấu hiệu nhận biết cá bắt ñầu rụng trứng là khi lật bụng cá lên , ép nhẹ vùng bụng dưới, thấy trứng chảy ra dễ dàng. Sau khi kiểm tra thấy cá cái rụng trứng hoàn toàn, bắt ñầu chuẩn bị gieo tinh.
ðầu tiên giải phẫu cá ñực thu buồng tinh, lau sạch và khô buồng tinh rồi cho vào cối sứ.
Buồng tinh cá ñực (tinh sào) Buồng tinh cá ñực
Hình 3.3.Giải phẩu cá ñực
14
Sau ñó, vuốt trứng cá cái vào thau nhựa ñã lau sạch và khô. Trung bình buồng tinh của cá ñực nặng 50g có khả năng thụ tinh 300-400g trứng. Sau khi vuốt trứng xong, cân tổng trọng lượng trứng ñã vuốt ñể tính sức sinh sản của cá
Buồng trứng cá Trê vàng
Trứng cá Trê vàng
Hình 3.4. Vuốt trứng cá cái
Sau ñó, dùng kéo cắt nhuyễn buồng tinh rồi cho 20-30mL nước cất vào cối sứ chứa tinh dịch và ngay tức khắc ñổ tinh dịch vào thau trứng. Dùng lông gia cầm khuấy ñảo ñều và liên tục trong khoảng 1 phút
Hình 3.5. Nghiền nhuyễn buồng tinh và cho nước muối sinh lý vào
Sau khi gieo tinh 6-7 giờ, tiến hành xác ñịnh tỷ lệ thụ tinh.
3.2.3.4.Ấp trứng
Ở ñây khung lưới ñược chọn làm giá thể ấp vì nó có các ưu ñiểm sau:
+ Mặt thoáng rộng, ấp ñược mật ñộ cao, ta dể rãi trứng ñều, cung cấp ñầy ñủ oxy cho trứng
+ Khung lưới có tác dụng như giá ñỡ, nên trứng ít bị rơi vãi xuống bể ấp
15
+ Khi trứng nở, cá con rơi xuống bể, còn trứng ung vẫn giữ ở lại trên khung. Hạn chế tình trạng trứng ung rớt lẫn với cá bột, hạn chế nấm thủy mỵ phát triển lan tràn gây hại cho cá. Giữ môi trường ấp sạch.
+ Ấp bằng khung lưới thao tác thuận tiện, nhanh gọn, ñơn giản,…
Trứng sau khi thụ tinh 1-2 phút ñược rãi ñều lên mặt khung lưới ñã thả trong bể có chứa nước sạch và có sục khí.
3.2.4. So sánh các chỉ tiêu sinh sản
-
Tỷ lệ rụng trứng
Số kg cá cái rụng trứng TLRT = x100 Số kg cá cái cho ñẻ
-
Thời gian hiệu ứng
Tính từ lúc tiêm kích thích tố lần 2 ñến khi cá bắt ñầu rụng trứng
-
Sức sinh sản tương ñối: ΣA: số trứng thu,
A
S
ΣM: Khối lượng cá cái (kg)
M
∑= ∑
S: sức sinh sản tương ñối
-
Tỷ lệ thụ tinh (F(%))
số trứng thụ tinh F = x100 số trứng quan sát
-
Tỷ lệ nở (TLN(%))
số trứng nở TLN = x100 số trứng thụ tinh
Thời gian nở (giờ) ñược tính từ lúc trứng rụng cho ñến khi nở trên 30 % số trứng thụ tinh
- Tỷ lệ dị hình (TLDH(%))
Số cá dị hình TLDH = x100 số trứng thụ tinh
- Quá trình phát triển phôi
Ngay sau khi trứng thụ tinh, sự phát triển phôi ñược quan sát dưới kính hiển vi có ñộ phóng ñại 40 lần, nhằm xác ñịnh thời gian nở của trứng.
16
- Xác ñịnh một số yếu tố môi trường trong quá trình làm thí nghiệm
+ Nhiệt ñộ
+ pH
+ Oxy hòa tan
3.3. Xử lý số liệu
Các số trung bình, ñộ lệch chuẩn, biểu ñồ sử dụng phần mềm Excel, SPSS ñể xử lý
17
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường
Quá trình sinh sản của các loài cá nói chung và cá Trê nói riêng phụ thuộc vào 2 yếu tố: Khách quan (yếu tố môi trường) và chủ quan (tình trạng thành thục và sức khỏe của cá)
Dưới ñây sẽ trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố môi trường tới sự sinh sản và phát triển phôi cá Trê vàng.
Bảng 4.1. Kết quả xác ñịnh một số yếu tố môi trường
ðợt 1 ðợt 2
Thời gian pH pH O2(mg/l) Nhiệt ñộ(0C) O2(mg/l) Nhiệt ñộ(0C)
Sáng 4,33 - 6 26,5 - 27,17 6,83 - 7,1 5 - 6 26,5 - 27,25 6,8 - 7,25
Chiều 4,67 - 6 27,83 - 29 6,77 - 7,2 5 - 6 28,5 - 29 7 - 7,3
Oxy là yếu tố không thể thiếu ñược trong ñời sống của cá cũng như các loài ñộng vật khác. ðối với các loài thủy sinh vật Oxy lại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Theo Vertmaski, 1960 (trích dẫn từ Dương Thúy Yên, Vũ Ngọc Út, 1991) thì cuộc ñấu tranh sinh tồn trong thủy quyển là cuộc ñấu tranh giành lấy Oxy.
Theo Dương Nhựt Long (2004) khi ấp trứng cần cung cấp nước liên tục và oxy ñầy ñủ, nhất là thời ñiểm trước và sau khi trứng nở phải ñảm bảo từ 5-6 mg/l. Như vậy hàm lượng oxy hòa tan trong quá trình làm thí nghiệm là tương ñối thích hợp.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2005), nhiệt ñộ thích hợp cho hầu hết phôi cá phát triển dao ñộng trong khoảng 26-280C. Ở các thí nghiệm cho cá Trê sinh sản trên nhiệt ñộ dao ñộng từ 26,5- 290C. Như vậy, nhiệt ñộ ở các ñợt cho ñẻ trên là tương ñối thích hợp cho quá trình sinh sản và quá trình phát triển phôi.
Nguyễn Văn Kiểm (2005), ñộ pH trong bể ấp dao ñộng từ 6,5-7,5 là tốt cho phôi phát triển. Qua kết quả theo dõi pH trong quá trình làm thí nghiệm cho thấy pH nằm trong khoảng thích hợp cho phôi phát triển từ 6,7- 7,3.
4.2.Kết quả thí nghiệm kích thích cá Trê vàng sinh sản
18
4.2.1. ðặc ñiểm hình thái tuyến sinh dục ñực của cá Trê vàng trước và sau khi tiêm chất kích thích
4.2.1.1.Trước khi tiêm chất kích thích
Tuyến sinh dục của cá Trê vàng chia nhiều thùy hình nhánh cây, các thùy dài và nhỏ, bề mặt tinh sào có màu hồng nhạt các mau mạch nhìn không rõ và không phát hiện tinh sào nào có màu trắng ñục tương tự như tuyến sinh dục ñực của cá Trê phi hoặc một số loài cá nước ngọt khác
Hình 4.1. Tuyến sinh dục cá Trê vàng trước khi tiêm chất kích thích
4.2.1.2. Sau khi nhận chất kích thích
Sau khi nhận chất kích thích, hình thái tinh sào có sự thay ñổi rõ ràng như sau:
Bề mặt tinh sào căng, các thùy cũng tăng về kích thước, toàn bộ bề mặt tinh sào có màu trắng hồng nhạt. Mút các thùy có màu trắng ñục và số lượng thùy có ñặc ñiểm như vậy tăng lên rõ ràng. Khi dùng kéo cắt có dịch màu trắng hồng nhạt hoặc vàng nhạt chảy ra. ðiều ñó chứng tỏ, dưới tác dụng của kích tố ñã có sự gia tăng hoạt ñộng sinh tinh của tinh sào.
Hình 4.2. Tuyến sinh dục cá Trê vàng sau khi tiêm chất kích thích
4.2.2. Kích thích cá Trê ñực sinh sản với HCG
Kết quả thu ñược cho từng nghiệm thức ñược thể hiện trong bảng sau:
19
Bảng 4.2.Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG
Tỷ lệ nở (%) ðợt T/N Tỷ lệ thụ tinh (%) Tỷ lệ ñực/cái Nghiệm thức (NT) Tỷ lệ cá rụng trứng (%) SSS tương ñối (trứng/g cá cái)
69,3a±7,50 55a±9,84 NT 1 100 35,2 3/1
63,3a±9,86 38b±3,00 NT 2 100 40,8 3/1 1 55,7a±5,85 22,33c±5,03 NT 3 100 42 3/1
100 NT ðC 38,99 47 72 1/1
48,2 NT 1 66,67 31,5a±30,41 96,5a ±4,94 2/1
48,2 NT 2 66,67 46a ±1,41 80,5a ±3,54 2/1 2 NT 3 66,67 43,82 77,5a ±3,54 81,5a ±9,19 2/1
Ghi chú:
• Những giá trị cùng cột có cùng ký tự là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
• ðợt 1 tiến hành ngày 01/04/2009
• ðợt 2 tiến hành ngày 01/05/2009
ðợt 1
90
77.5
ðợt 2
80
69.33
70
63.33
63
)
%
55.67
60
47
( h n
46
50
40
31.5
30
i t ụ h t ệ l ỷ T
20
10
0
NT1
NT2
NT3
NTDC
Nghiệm thức
NT ðC 66,67 43,82 63 67 1/1
Hình 4.3. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 1
20
ðợt 1
120.00
ðợt 2
96.5
100.00
81.5
80.5
)
72.00
80.00
%
67
(
55.00
60.00
38.00
ở n ệ l ỷ T
40.00
22.33
20.00
0.00
NT1
NT2
NT3
NTDC
Nghiệm thức
Hình 4.4. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 1
Khi mổ cá ñực nhận thấy tinh sào có một số ñặc ñiểm sau: tinh sào khá to, có nhiều thùy, nhiều hạt nhỏ màu trắng ñục, càng ra chót thùy các hạt này càng nhiều và màu trắng ñục càng thấy rõ. Còn ở nghiệm thứ ñối chứng, cá ñực không ñược tiêm kích tố thì tinh sào màu trắng hồng, ít hạt màu trắng ñục.
Qua bảng 4.2 và hình 4.3 cho thấy tỷ lệ thụ tinh dao ñộng từ 55,7-69,3% (ñợt 1) cao hơn so với ñối chứng (47%). Trong ñó nghiệm thức 2 (tiêm cá ñực với liếu 600 UI/kg) cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất. Như vậy, kích tố HCG có tác dụng ñến sự chuyển hóa tuyến sinh dục ñực, tức là lượng tinh trùng sẽ tăng lên, từ ñó làm tăng tỷ lệ thụ tinh của trứng. Nguyễn Tường Anh (1999) cho rằng HCG ngoài tác dụng gây rụng trứng ở cá cái, thì ở liều thấp cũng có tác dụng thúc ñẩy tế bào sinh dục ñực chuyển hóa nhanh tới giai ñoạn chín.
Mặc dù tỷ lệ thụ tinh của các nghiệm thức cao hơn so với ñối chứng nhưng tỷ lệ nở lại thấp hơn. Nguyên nhân là do các khay ấp trứng không ñược trao ñổi nước liên tục, ñặc biệt những khay ấp không có ñáy thông thoáng. Những khay ấp như vậy làm cho trứng bị phân hủy dẫn ñến tỷ lệ nở thấp.
Kết quả nghiên cứu ở ñợt 2 cho thấy tỷ lệ rụng trứng của cá thấp hơn ñợt 1 (66,67%). Tỷ lệ thụ tinh của các nghiệm thức cũng thấp (trừ nghiệm tức 3 cho tỷ lệ thụ tinh 77,5%).
Nguyên nhân chính dẫn tới tỷ lệ rụng trứng, tỷ lệ thụ tinh thấp là do cá bố mẹ thu gom ngoài chợ bị xây xát nhiều, sức khỏe cá bị suy giảm (có thể cá bị giữ lâu ngày trước khi ñem ra chợ bán). Một trong các chỉ số liên quan tới sức khỏe của cá khi cho ñẻ là thời gian hiệu ứng của kích tố kéo dài hơn so với ñợt ñẻ thứ nhất (thời gian hiệu ứng của ñợt 1 là 13,5-14 giờ, còn ở ñợt 2 là 14,5-15 giờ) theo Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền (1994), nếu cá khỏe không bị xay xát thì thời gian hiệu ứng thuốc của cá là 12-14 giờ và cho tỷ lệ thụ tinh
21
cao. Riêng tỷ lệ nở ở ñợt 2 cao hơn ở ñợt 1 là do ñã khắc phục ñược nguyên nhân dẫn ñến tỷ lệ nở thấp ở ñợt1 của thí nghiệm.
4.2.3. Kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG kết hợp não thùy
Kết quả thu ñược cho từng nghiệm thức ñược thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.3. Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng HCG kết hợp não thùy
Tỷ lệ nở (%) ðợt T/N Tỷ lệ thụ tinh (%) Tỷ lệ ñực/ cái Nghiệm thức (NT) Tỷ lệ cá rụng trứng (%) SSS tương ñối (trứng/g cá cái)
47,6 90a ±6,24 58,33a±20,79 3/1 NT 1 100
53,42 90,67a±4,04 35,33ab±27,54 3/1 NT 2 100 1 41,2 89,33a±7,51 14b±6,56 3/1 NT 3 100
NT ðC 31,87 72,5±31,82 19 ± 9,90 2/1 100
45,06 73 99 1/1 NT 1 100
45,06 67 97 1/1 NT 2 100 2 51,14 38 58 1/1 NT 3 100
Ghi chú:
• ðợt 1 tiến hành ngày 17/04/2009
• ðợt 2 tiến hành ngày 28/05/2009
• Những giá trị cùng cột có cùng ký tự là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
22
51,14 89 99 1/1 NT ðC 100
ðợt 1
100
90.67
90
89.33
89
ðợt 2
90
80
73
72.5
)
67
70
%
60
50
38
40
30
( h n i t ụ h t ệ l ỷ T
20
10
0
NT1
NT2
NT3
NTDC
Nghiệm thức
Hình 4.5. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 2
Quan sát tinh sào cá ñực ở ñợt thí nghiệm này cho thấy vào thời ñiểm chính vụ tinh sào của cá có màu trắng ñục quan sát kỹ trong tinh sào có nhiều các hạt màu trắng ñục ñặc biệt là ở các chót thùy, các thùy ñược phân nhiều hơn, rõ ràng hơn
Tỷ lệ thụ tinh của trứng trong ñợt 1 cũng rất cao (dao ñộng từ 89,33-90,67%). Tuy nhiên tỷ lệ nở thấp ở cả 3 nghiệm thức và tỷ lệ nở thấp nhất ở nghiệm thức 3 (14%). Có nhiều nguyên nhân gây ra tỷ lệ nở thấp của trứng cá. Nhưng ở ñiều kiện thí nghiệm thì có lẻ do ñặc ñiểm của dụng cụ ấp trứng có sự khác nhau. Kết quả thí nghiệm ñã ghi nhận khi trứng ấp ở những khay nhựa có lưới thông thoáng ở mặt ñáy oxy trao ñổi tốt hơn thì cho tỷ lệ ở cao hơn so với những trứng ấp trong khay có lưới ở mặt bên.
ðợt 1
120
ðợt 2
99
99
97
100
)
80
%
(
58
58.33
60
35.33
ở n ệ l ỷ T
40
19
14
20
0
NT1
NT2
NT3
NTDC
Nghiệm thức
Hình 4.6. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 2
Trong thí nghiệm ñợt 2, do cá ñực ở nghiệm thức 3 chết trước khi ca cái rụng trứng khoảng 2 giờ nên phải bảo quản tinh sào trong trong tủ lạnh. Có lẻ ñây là
23
lý do làm cho tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở nghiệm thức 3 thấp với các giá trị tương ứng là (38% và 58%). Chính vì vậy mà cá ñực ở nghiệm thức ñối chứng cho tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao với các giá trị tương ứng là (89% và 99%).
4.2.4. Kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng LHRH-a + Motilium
Kết quả thu ñược cho từng nghiệm thức ñược thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.4. Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản bằng LHRH-a + Motilium
SSS tương ñối (trứng/ Tỷ lệ nở (%) Tỷ lệ thụ tinh (%) ðợt T/N Tỷ lệ ñực/cái Nghiệm thức (NT) Tỷ lệ cá rụng trứng (%) g cái)
NT 1 100 44,62 88,67a±4,16 32,67a±9,02 3/1
NT 2 100 39,21 82,33a±4,16 53,00b±7,00 3/1 1 NT 3 100 45,54 88,67a±4,93 72,67c±6,66 3/1
NT ðC 42,28 75 34 100 1/1
NT 1 100 52,22 99,00a±0,00 95,50a±4,95 2/1
NT 2 100 50,78 98,50a±0,71 99,00a±0,00 2/1 2 NT 3 100 49,31 97,50a±0,71 96,00a±1,41 2/1
Ghi chú:
• ðợt 1 tiến hành ngày 09/04/2009
• ðợt 2 tiến hành ngày 07/05/2009
• Những giá trị cùng cột có cùng ký tự là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
24
100 1/1 NT ðC 53,23 94 97
ðợt 1
ðợt 2
120.00
99
98.5
97.5
94
100.00
88.67
88.67
)
82.33
%
75.00
(
80.00
h n i t
60.00
40.00
ụ h t ệ l ỷ T
20.00
0.00
NT1
NT2
NT3
NTDC
Nghiệm thức
Hình 4.7. Tỷ lệ thụ tinh của thí nghiệm 3
Sau khi tiêm thuốc 12,5- 13 giờ , cá cái rụng trứng 100%, cho tỷ lệ thụ tinh khá cao và dao ñộng từ 82,33-88,67% ở nhiệt ñộ từ 26-300C. Khi giải phẩu cá ñực, tinh sào ñều có màu trắng hồng, nhiều thùy và nhiều hạt màu trắng ñục. Tỷ lệ nở ở thí nghiệm này không cao là do nguyên nhân dụng cụ ấp trứng không thông thoáng, các trứng phân hủy ñã cản trở việc trao ñổi nước nên làm nước bị nhiểm bẩn, gây thiếu oxy cục bộ. Ở ñợt 2, ñây là thời ñiểm chính vụ sinh sản của cá, nên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở các NT ñều cao do chất lượng trứng và tinh trùng ñều tốt, khi vuốt trứng chảy ra thành dòng, khi nghiền tinh sào có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra.
ðợt 1
120.00
ðợt 2
99
97
96
95.5
100.00
)
72.67
80.00
%
(
53.00
60.00
34.00
32.67
ở n ệ l ỷ T
40.00
20.00
0.00
NT1
NT2
NT3
NTDC
Nghiệm thức
Hình 4.8. Tỷ lệ nở của thí nghiệm 3
25
4.2.5.Quá trình phát triển phôi
Khi quan sát dưới kính hiển vi cho thấy quá trình phát triển phôi cá trê vàng cũng tương tự như quá trình phát triển phôi các loài cá nước ngọt khác. Thời gian phát triển phôi cá Trê vàng trong nghiên cứu này từ 23-24 giờ ở ñiều kiện nhiệt ñộ nước 28-300C. Kết quả ghi nhận sự phát triển phôi ñược trình bày ở bảng 4.5
Bảng 4.5. Các giai ñoạn phát triển phôi
Thời gian sau thụ tinh Các giai ñoạn phát triển
15 phút Hình thành ñĩa mầm, trứng màu vàng nâu
45 phút 4 tế bào
1 giờ 8 tế bào
2 giờ 45 phút Nhiều tế bào
3 giờ 25 phút Phôi nang cao: phôi nang bì nhô lên cao trên khối noãn hoàng, giữa phôi nang bào và khối noãn hoàng có eo thấp
26
Phôi nang thấp: phôi nang bì bọc 1/3 trứng 5 giờ 15 phút ðầu phôi vị, phôi nang bì bọc1/2 trứng 7 giờ 30 phút Giữa phôi vị, phôi nang bì bọc 2/3 trứng 8 giờ 15 phút Cuối phôi vị, phôi nang bì chiếm 4/5 trứng 8 giờ 50 phút Phôi thần kinh 9 giờ 50 phút Xuất hiện 3 ñốt thân 10 giờ 10 phút Xuất hiện bọc mắt 10 giờ 30 phút Mầm ñuôi lộ ra trên khối noãn hoàng 13 giờ Xuất hiện tim, phôi cử ñộng co rút 15 giờ 30 phút ðầu ñuôi phân biệt rõ ràng 16 giờ 30 phút ðuôi cử ñộng mạnh ñầu ñuôi tách khỏi noãn hoàng 20 giờ Cá bắt ñầu nở 22 giờ Cá nở rộ 23- 24 giờ
2 tế bào
8 tế bào
16 tế bào
Nhiều tế bào
Phôi dâu
Cuối phôi vị
Phôi thần kinh Hình thành ñốt cơ
Tách ñuôi
Nở
Hình 4.9.Quá trình phát triển phôi cá Trê vàng
27
4.2.6. Sự phát triển của hậu phôi
Lúc mới nở: Ấu trùng nằm nghiên vận ñộng lắc lư.
Ngày thứ 1: Ấu trùng dài 5-5,2 mm, xuất hiện màng vi lưng, vi hậu môn và vi ñuôi. 13 giờ sau khi nở ấu trùng ấu trùng có khả năng bơi chủ ñộng, 15 giờ sau khi nở ấu trùng có mầm râu.
Ngày thứ 2: Ấu trùng dài 5,2-5,5 mm, mắt có sắc tố màu nâu ñen, ấu trùng có khả năng bơi từng quãng ngắn và ñịnh hướng. Mầm râu dài ra từ từ, lượng noãn hoàng giảm.
Ngày thứ 3: Ấu trùng dài từ 6-7 mm, bắt ñầu có sự hình thành tia vi ñuôi, lượng noãn hoàng giảm nhiều.
Ngày thứ 4: Ấu trùng dài 7-8 mm, ấu trùng hình thành tia vi ngực, vi ñuôi có tia vây. ða số ấu trùng gần hết noãn hoàng, ấu trùng thường tập trung thành từng nhóm.
Ngày thứ 5: Ấu trùng dài 8-9 mm, ấu trùng còn ít noãn hoàng, có khả năng ăn moina
Ngày thứ 6: Ấu trùng dài 9-12 mm, Tia vây lưng và vây hậu môn ñã có tia vây bằng chất xương, ăn moina hoàn toàn.
Ngày thứ 7: Ấu trùng dài 10-13 mm, có hình dạng cá con
4.2.7. Sự hình thành cá con
Qua thí nghiệm, nhận thấy cùng với sự hoàn thiện cơ quan, tập tính sống của ấu trùng ngày càng ña dạng và phức tạp.
Lúc mới nở, khối noãn hoàng còn lớn, vi lưng, vi ñuôi nối liền thành một dãy bao quanh từ nữa sau của phần lưng ñến sát lỗ hậu môn nên chỉ vận ñộng lắc lư. Khối noãn hoàng là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu. Lượng noãn hoàng ngày càng giảm ñi cùng với sự hoàn thiện và phát triển của các cơ quan: mầm râu biến thành râu vào ngày thứ 2- 3, mầm vi ngực phát triển thành vi ngực vào ngày thứ 4, vi lưng, vi ñuôi và vi hậu môn ngày càng phát triển vi ñuôi từ chổ bắt ñầu hình thành vào ngày thứ 3 ñã có tia vây bằng chất xương vào ngày thứ 4, màng vi lưng và vi hậu môn bắt ñầu hình thành tia vi bằng chất xương vào ngày thứ 5, khi nguồn năng lượng chính ñược cung cấp từ noãn hoàng hết vào ngày thứ 5-6. Chính vì thế mà vận ñộng của ấu trùng ngày càng ña dạng và linh hoạt: từ chỗ vận ñộng lắc lư (ngày thứ nhất) chuyển sang bơi lội chủ ñộng vào ngày thứ 2 và 3 tiến ñến bơi lội tự do vào ngày thứ 4 và ngày thứ 5.
28
Hiện tượng dinh dưỡng vừa bằng noãn hoàng vừa bằng thức ăn bên ngoài
Qua thí nghiệm cho thấy: ấu trùng cá Trê hoàn toàn sử dụng thức ăn ngoài trong khi còn noãn hoàng vào ngày thứ 5. ðiều này có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn sản xuất: ta có thể cho thức ăn ngoài vào bể ương vào ngày thứ 3 ñể ấu trùng quên với việc dinh dưỡng ngoài và tạo ñiều kiện cho việc sử dụng tốt thức ăn bên ngoài khi hết noãn hoàng.
Sự chấm dứt dinh dưỡng bằng noãn hoàng
Ấu trùng chấm dứt dinh dưỡng bằng noãn hoàng hoàn toàn vào ngày thứ 5 sau khi nở.
Ngày thứ I Ngày thứ II Ngày thứ III
Ngày thứIV Ngày thứ V
Hình 4.10. Hình thái của hậu phôi trong 5 ngày
29
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT
5.1.Kết luận
i. Kích thích cá Trê vàng ñực ñầu mùa sinh sản bằng kích tố HCG cho tỷ lệ thụ tinh tương ñối thấp, thấp nhất ở liều lượng 600 UI cho tỷ lệ thụ tinh 31,5% và cao nhất ở liều lượng 800 UI cho tỷ lệ thụ tinh là 77,5%.
ii. Sử dụng LRH-a + Motidium kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản cho tỷ lệ thụ tinh khá cao, cao nhất ở nghiệm thức 1 ( 20µg/kg cá ñực), tỷ lệ thụ tinh ở ñợt 1 là 88,67% và ñợt 2 là 94%. Tỷ lệ thụ tinh ở 3 nghiệm thức ở 2 ñợt thí nghiệm ñều cao hơn nghiệm thức ñối chứng (nghiệm thức ñối chứng ñợt 1 là 75% và ñợt 2 là 94%), qua ñó cho thấy LRH-a có tác dụng kích thích sự sinh tinh ở cá ñực.
iii. Kết quả kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản dưới tác dụng của HCG + não thuỳ cũng khá cao, cao nhất ở liều lượng 500 UI+1,5 mg não (tỷ lệ thụ tinh là 90,67%). Cao hơn tỷ lệ thụ tinh khi sử dụng kích tố HCG ñơn thuần, chúng tỏ não thuỳ có tác dụng kích thích qua trình tạo tinh ở cá Trê vàng ñực và cho kết quả thụ tinh tinh cao khi kết hợp với HCG.
iv. ðiều kiện môi trường phù hợp với quá trình phát triển phôi cũng như ấu trùng: nhiệt ñộ dao ñộng từ 26,5- 290C, oxy dao ñộng từ 5- 6 mg/l , pH dao ñộng từ 6,7- 7,3.
5.2. ðề xuất
Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của các loại kích dục tố khác ñến sự thành thục và chin sinh dục cá Trê vàng ñực.
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Âu Dương Cảnh, 1990. ðặc ñiểm phát triển tuyến sinh dục sinh sản, phát triển phôi cá trê vàng. Luận văn tốt nghiệp ðại học.
2. Dương Thúy Yên, Vũ Ngọc Út, 1991. Kỹ thuật Sản xuất giống và lai tạo cá Trê. Luận văn tốt nghiệp ðại học, 55 trang.
3. Phạm Báu và ctv, 1993 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi cá trê lai. Bộ Thủy sản Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản I, 24 trang.
4. Phạm Trang – Phạm Báu, 2000. Kỹ thuật gây nuôi một số loài ñặc sản. NXB Nông Nghiệp.
5. Nguyễn Thanh Xuân, 2003. Chuyên ñề: Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Trê vàng (Clarias macrocephalus). Luận văn tốt nghiệp ðại học.18 trang.
6. Nguyễn Duy Khoát, 2004. Kỹ thuật nuôi Ba Ba, Ếch ñồng, cá Trê lai. NXB Nông Nghiệp Hà Nội, 84 trang.
7. Phạm Văn Khánh - Lý Thị Thanh Loan, 2004. Kỹ thuật nuôi một số loài cá kinh tế nước ngọt & phòng trị bệnh cá. NXB Nông nghiệp, 103 trang.
8. Nguyễn Tường Anh, 2005. Kỹ thuật sản xuất giống một số loài cá nuôi. NXB Nông NghiệpTP HCM, 103 trang.
9. Phạm Minh Thành – Nguyễn Văn Kiểm, 2008. Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống.
10. Huỳnh Kim Hường, 2005. Nghiên cứu sự thành thục sinh dục và thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá trê trắng (Clarias batrachus), 60 trang.
11. Dương Nhựt Long, 2004. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, 200 trang.
12. Nguyễn Văn Kiểm, 2005. Giáo trình kỹ thuật sản xuất cá giống, 95 trang.
13. Từ Thanh Dung, Trần Thị Thanh Hiền, Sinh học và kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá Trê, trích từ Tài liệu tập huấn Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, 1994. Khoa Thủy sản, trường ðại học Cần Thơ
14. Trần Thị Phương Lan, 2008. Ảnh hưởng của kích dục tố lên quá trình sinh sản cá Bống tượng (Oxyeleotris marmoratus Bleekr), 69 trang.
15. Một số vấn ñề về nội tiết học sinh sản cá, 1999. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 200 trang.
31
PHỤ LỤC
I. Ảnh hưởng kích dục tố lên sự sinh sản cá Trê vàng ñực Phụ lục 1: Khối lượng cá và lượng kích dục tố HCG trong kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản ở ñợt 1
TW cá cái(g) Nghiệm thức TW cá ñực(g) Lương KDT(UI) Lượng KDT(UI)
NT1 600 200
NT2 800 200 3000
NT3 1000 200
Phụ lục 1a.Ảnh hưởng của kích dục tố HCG lên các chỉ tiêu sinh sản cá Trê vàng
ðC 200 190 170 180 190 200 180 200 190 180 0 200
TLTT(%) TLN(%) TGHU(giờ) SSSTT (trứng/g cá cái) Số trứng sinh sản(trứng)
35,2 7.040
40,8 8.160
42 8.400
32
NT1A NT1B NT1C NT1 NT2A NT2B NT2C NT2 NT3A NT3B NT3C NT3 DC 77.00 62.00 69.00 69.33 68.00 70.00 52.00 63.33 58.00 49.00 60.00 55.67 47.00 52.00 66.00 47.00 55.00 38.00 41.00 35.00 38.00 17.00 23.00 27.00 22.33 72.00 13.50 13.50 13.50 13.50 13.50 13.50 13.50 13.50 14.00 14.00 14.00 14.00 14.00 38,99 7.798
Phụ lục 2: Khối lượng cá và lượng kích dục tố HCG trong kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản ở ñợt 2
TW cá cái(g) Nghiệm thức TW cá ñực(g) Lương KDT(UI) Lượng KDT(UI)
Phụ lục 2a.Ảnh hưởng của kích dục tố HCG lên các chỉ tiêu sinh sản cá Trê vàng ở ñợt 2
TLTT(%)
TLN(%)
TGHU(giờ)
Số trứng sinh sản(trứng)
SSSTT (trứng/g cá cái)
48,2
9.640
10.00 53.00 31.50
100.00 93.00 96.50
14.50 14.50 14.50
NT1A NT1B NT1
30.41
4.95
0.00
48,2
9.640
43,82
5.258
47.00 45.00 46.00 1.41 80.00 75.00 77.50 3.54 63.00
83.00 78.00 80.50 3.54 75.00 88.00 81.50 9.19 67.00
14.50 15.00 14.75 0.35 15.00 15.00 15.00 0.00 15.00
NT2A NT2B NT2 NT3A NT3B NT3 DC
43,82
5.258
Phụ lục 3: Khối lượng cá và lượng kích dục tố LHRH-a trong kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản ở ñợt 1
600 NT1 200 800 NT2 3000 1000 NT3 120 0 ðC 140 160 120 100 120 140 200 160
Lương KDT Lượng KDT Nghiệm thức TW cá cái(g)
20µg + Motilium 200 NT1
30µg + Motilium 220 NT2
100 µg + Motilium
33
NT3 40µg + Motilium 200 TW cá ñực(g) 100 120 180 180 160 130 160 160 200 180 0 ðC
Phụ lục 3a.Ảnh hưởng của kích dục tố LHRH-a lên các chỉ tiêu sinh sản cá Trê vàng
TLTT(%) TLN(%) TGHU(giờ) SSSTT (trứng/g cá cái) Số trứng sinh sản(trứng)
44,62 8.924 NT1A NT1B NT1C 90.00 84.00 92.00 24.00 32.00 42.00 12.50 12.50 12.50
NT1 88.67 32.67 12.50
4.16 9.02 0.00
39,21 8.627
45,54 9.108
Phụ lục 4: Khối lượng cá và lượng kích dục tố LHRH-a trong kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản ở ñợt 2
NT2A NT2B NT2C NT2 NT3A NT3B NT3C NT3 DC 81.00 87.00 79.00 82.33 4.16 91.00 83.00 92.00 88.67 4.93 75.00 50.00 61.00 48.00 53.00 7.00 71.00 80.00 67.00 72.67 6.66 34.00 13.00 13.00 13.00 13.00 0.00 13.00 13.00 13.00 13.00 0.00 13.00 42,28 7.610
TW cá cái(g) Nghiệm thức TW cá ñực(g) Lương KDT(UI)
NT1
180 140 140 120 NT2 100
34
100µg + Motilium NT3 Lượng KDT(UI) 20µg + Motilium 30µg + Motilium 40µg + Motilium 100 140 120 180 0 ðC 160
Phụ lục 4a.Ảnh hưởng của kích dục tố LHRH-a lên các chỉ tiêu sinh sản cá Trê vàng
TLTT(%) TLN(%) TGHU(giờ) SSSTT (trứng/g cá cái) Số trứng sinh sản(trứng)
52,22 9.400 NT1A NT1B 99.00 99.00 99.00 92.00 12.00 12.00
NT1 99.00 95.50 12.00
0.00 4.95 0.00
50,78 9.140
49,31 8.876
Phụ lục 5: Khối lượng cá và lượng kích dục tố HCG + não trong kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản ở ñợt 1
NT2A NT2B NT2 NT3A NT3B NT3 DC 99.00 98.00 98.50 0.71 97.00 98.00 97.50 0.71 94.00 99.00 99.00 99.00 0.00 97.00 95.00 96.00 1.41 97.00 12.00 12.00 12.00 0.00 12.00 12.00 12.00 0.00 12.00 53,23 9.581
Nghiệm thức Lượng KDT Lương KDT TW cá cái(g)
500 UI+1mg não 180 NT1
500 UI+1.5mg não 200 NT2
2500 UI+4mg não
500 UI+2mg não NT3
35
160 ðC TW cá ñực(g) 100 100 100 100 100 100 100 100 160 60 100 0 0 180
Phụ lục 5aẢnh hưởng của kích dục tố LHRH-a lên các chỉ tiêu sinh sản cá Trê vàng
TLTT(%) TLN(%) TGHU(giờ) SSSTT (trứng/g cá cái) Số trứng sinh sản(trứng)
47,6 8.568 83 95 92 43 50 82 NT1A NT1B NT1C 15 15 15
90 58.33 15 NT1
53,42 10.684
41,2 6.592
31,87 5.737
Phụ lục 6: Khối lượng cá và lượng kích dục tố HCG + não trong kích thích cá Trê vàng ñực sinh sản ở ñợt 2 Nghiệm thức TW cá ñực(g)
TW cá cái(g)
Lương KDT
200
NT1 NT2 NT3
2500 UI+4mg não
140
ðC
100 100 100 180 120 100
Lượng KDT 500 UI+1mg não 500 UI+1.5mg não 500 UI+2mg não 0 0 0
Phụ lục 6a.Ảnh hưởng của kích dục tố HCG+não lên các chỉ tiêu sinh sản cá Trê vàng
6.24 90 95 87 90.67 4.04 85 98 85 89.33 7.51 95 50 72.5 31.82 20.79 37 62 7 35.33 27.54 8 13 21 14 6.56 26 12 19 9.90 0.00 15 15 15 15 0.00 15 15 15 15 0.00 15 15 15 0.00 NT2A NT2B NT2C NT2 NT3A NT3B NT3C NT3 ðC1 ðC2 ðC
TLTT(%) TLN(%) TGHU(giờ) SSSTT (trứng/g cá cái) Số trứng sinh sản(trứng) NT1 73 99 45,06 15 9.015 NT2 67 97
36
NT3 38 58 51,14 15 7.160 DC 89 99
Tỷ lệ thụ tinh
II.Xử lý thống kê tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở Phụ lục 7.Thí nghiệm 1_ðợt 1 Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
3 55.6667 3 63.3333 3 69.3333 .087
Tỷ lệ nở
NT 3.00 2.00 1.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. Duncan
N
Subset for alpha = .05 3 2 1
1.000
55.0000 1.000
3 22.3333 3 3
38.0000 1.000
Tỷ lệ thụ tinh
NT 3.00 2.00 1.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. Phụ lục 8.Thí nghiệm 1_ðợt 2 Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
2 31.5000 2 46.0000 2 77.5000 .081
NT 1.00 2.00 3.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 2.000.
37
Tỷ lệ nở
Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
2 20.5000 2 54.0000 2 96.5000 .138
Tỷ lệ thụ tinh
NT 2.00 3.00 1.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 2.000. Phụ lục 9.Thí nghiệm 3_ðợt 1 Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
3 82.3333 3 88.6667 3 88.6667 .142
Tỷ lệ nở
NT 2.00 1.00 3.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. Duncan
N
Subset for alpha = .05 3 2 1
3 32.6667 3 3
53.0000 1.000
72.6667 1.000
1.000
NT 1.00 2.00 3.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. Phụ lục 10.Thí nghiệm 3_ðợt 2
38
Tỷ lệ nở
Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
2 95.5000 2 96.0000 2 99.0000 .322
Tỷ lệ thụ tinh
NT 1.00 3.00 2.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 2.000. Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
2 97.5000 2 98.5000 2 99.0000 .081
Tỷ lệ thụ tinh
NT 3.00 2.00 1.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 2.000. Phụ lục11.Thí nghiệm 2_ðợt 1 Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
3 89.3333 3 90.0000 3 90.6667 .804
NT 3.00 1.00 2.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
39
Tỷ lệ nở
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. Duncan
Subset for alpha = .05
N
2
1
.245
3 14.0000 3 35.3333 35.3333 58.3333 3 .214
NT 3.00 2.00 1.00 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. III. Một số yếu tố môi trường Phụ lục 12. Nhiệt ñộ Thí nghiệm 1
ðợt
NT1
NT3
1
2
NT2 Buổi 26,83±0,29 26,83±0,29 26,83±0,29 Sáng Chiều 27,83±0,29 28,5±0,50 28,17±0,29 Sáng Chiều
27±0,71 27,25±0,35 28,5±0,71 28,75±0,35
27±0,00 29±0,00
NTðC 27 28,5 26,5 29
Thí nghiệm 2
ðợt
NT1
NT2
NT3
NTðC
1
26.83±0,29 26.5±0,50 26.83±0,29 26.67±0,29 27.83±0,29 28.67±0,29 28.83±0,29 28.67±0,29
2
Buổi Sáng Chiều Sáng Chiều
27 29
26,5 28,5
26,5 29
27 29
Thí nghiệm 3
NT2
NT1
NT3 27±0,50 29±0,00 27±0,71
ðợt Buổi Sáng 27.17±0,29 26.67±0,29 Chiều 28.67±0,29 28.67±0,29 Sáng 27,25±0,35 26,75±0,35 Chiều 28,75±0,35 28,75±0,35 28,25±0,35
1 2
NTðC 27 28.5 27 28,5
40
Phụ lục 13. pH Thí nghiệm 1
NT1
NT3
7±0,00
ðợt 1 2
NT2 Buổi Sáng 6,83±0,06 6,9±0,10 6,93±0,06 Chiều 6,77±0,06 6,87±0,06 6,87±0,06 Sáng Chiều
7,15±0,07 6,95±0,07 7,1±0,28 7,15±0,07 7,05±0,35
NTðC 6,9 6,8 7,1 7
Thí nghiệm 2
NT2 7±0,10
NT1 6,9±0,10 7,13±0,15 6,97±0,12
ðợt 1 2
Buổi Sáng Chiều Sáng Chiều
6,9 7,1
7,1 7,2
NT3 7,03±0,15 7±0,10 6,8 7
NTðC 7,1 7,2 6,9 7,1
Thí nghiệm 3
NT3 7±0,10
ðợt 1 2
Buổi Sáng Chiều Sáng Chiều
NT1 NT2 6,97±0,12 7±0,10 6,9±0,15 6,93±0,15 6,8±0,10 7,25±0,07 7,15±0,07 7,1±0,00 7,3±0,00 7,25±0,07 7,2±0,00
NTðC 6,9 7 7,1 7,2
Phụ lục 14.Oxy hòa tan Thí nghiệm 1
NT1
NT2
5,67±0,58 5,33±0,58
NT3 5±0,00
5,67±0,58 5,33±0,58
ðợt 1 2
Buổi Sáng Chiều Sáng Chiều
6±0,00 5,5±0,71 6±0,00
5±0,00 5,5±0,71
5±0,00 5,5±0,71
NTðC 5 6 5 5
Thí nghiệm 2
ðợt 1 2
Buổi Sáng Chiều Sáng Chiều
NT1 6±0,00 5,67±0,58 5 6
NT2 5,33±0,58 5±1,00 6 6
NT3 5±1,00 5,33±0,58 5 6
NTðC 5 5 6 5
41
Thí nghiệm 3
NT1
NT3
ðợt 1 2
Buổi Sáng Chiều 4,67±0,58 Sáng Chiều
NT2 4,33±0,58 5,33±0,58 5,67±0,58 5,33±0,58 5±0,00 5,5±0,71 5±0,00 6±0,00 5,5±0,71
6±0,00 5,5±0,71
NTðC 5 5 6 6
42
Quy trình sản xuất giống cá Trê vàng
43