BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THẢO
Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN THỊ THẢO
Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý
định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
Người hướng dẫn khoa học
TS. BÙI THỊ THANH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm
nhận đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách
hàng tại thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các
số liệu được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kỳ luận văn hoặc công trình
nghiên cứu nào trước đây.
Trân trọng!
TP. HCM, tháng 06 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Thảo
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình ảnh
Tóm tắt luận văn
Chương 1: Tổng quan
1.1 Bối cảnh và lý do chọn đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 6
1.5 Kết cấu luận văn ................................................................................................ 6
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................... 7
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1 Một số khái niệm ............................................................................................... 8
2.1.1 Rủi ro cảm nhận ....................................................................................... 8
2.1.2 Dịch vụ ngân hàng trực tuyến................................................................... 9
2.2 Các lý thuyết có liên quan về ý định hành vi .................................................... 11
2.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975 ................... 11
2.2.2 Lý thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour,
Ajzen, 1991) ................................................................................................... 12
2.2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance
Model, Davis và cộng sự, 1989) ...................................................................... 13
2.2.4 Mô hình thống nhất sự chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
(Venkatesh và cộng sự, 2003). ........................................................................ 14
2.2.5 Thuyết rủi ro cảm nhận (Bauer, 1960) .................................................... 15
2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan ................................................................... 17
2.3.1 Nghiên cứu “Rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng Trung Quốc” (Ania
Lifen Zhao và cộng sự, 2008) ......................................................................... 17
2.3.2 Nghiên cứu “Ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận tới ý định chấp nhận
dịch vụ ngân hàng trực tuyến” (Fereshteh Farzianpour và cộng sự, 2013). ...... 19
2.3.3Nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận tác động đến
ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Iran(Payam
Hanafizadeh, Hamid Reza Khedmatgozar, 2012)”. ......................................... 21
2.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu. ............................................................................ 24
2.4.1 Đặc điểm khách hàng có ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân
hàng trực tuyến tại Việt Nam ........................................................................... 24
2.4.2 Mô hình nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận đến
ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng
thành phố Hồ Chí Minh”. ................................................................................. 26
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
3.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 33
3.2 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 33
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 33
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................... 34
3.3 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 39
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu ......................................................................... 40
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi .............................................................................. 40
3.3.3 Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu ......................................................... 40
3.3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................ 41
3.3.4.1 Đánh giá sơ bộ thang đo……………………………………………41
3.3.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội……………………………………41
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
4.1 Phân tích thống kê mô tả .................................................................................. 44
4.2 Đánh giá Cronbach’s Alpha ............................................................................. 45
4.2.1 Thang đo rủi ro hiệu năng ........................................................................ 45
4.2.2 Thang đo rủi ro bảo mật .......................................................................... 46
4.2.3 Thang đo rủi rotài chính .......................................................................... 47
4.2.4Thang đorủi rothông tin cá nhân ............................................................... 48
4.2.5Thang đorủi roxã hội ............................................................................... 48
4.2.6Thang đorủi rothời gian ........................................................................... 49
4.2.7 Thang đo ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến ...................... 49
4.3 Phân tích nhân tố EFA ..................................................................................... 50
4.3.1 Biến độc lập ........................................................................................... 50
4.3.2 Biến phụ thuộc ....................................................................................... 52
4.4 Phân tích hồi quy ............................................................................................ 53
4.4.1 Phân tích tương quan .............................................................................. 53
4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy ....................................................................... 54
4.4.3 Kiểm tra các giả định hồi quy tuyến tính ................................................ 56
4.5 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính ........................................... 60
4.5.1 Kiểm định ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
theo giới tính ................................................................................................... 60
4.5.2 Kiểm định ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
theo nhóm tuổi ................................................................................................ 61
4.5.3 Kiểm định ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
theo trình độ học vấn ....................................................................................... 62
4.5.4 Kiểm định ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
theo thu nhập ................................................................................................... 63
4.6 Tóm tắt chương 4 ............................................................................................ 64
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 64
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 65
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 67
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định biến định tính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Thống kê về mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân của khách hàng ... 44
Bảng 4.2. Phân tích Cronbach’s alpha thang đo rủi ro hiệu năng .......................... 45
Bảng 4.3. Phân tích Cronbach’s alpha thang đo rủi ro hiệu năng sau khi loại
biến HN2 .............................................................................................................. 46
Bảng 4.4. Phân tích Cronbach’s alpha thang đorủi ro bảo mật .............................. 47
Bảng 4.5. Phân tích Cronbach’s alpha thang đo rủi robảo mật sau khi loại biến
BM1 ...................................................................................................................... 47
Bảng 4.6. Phân tích Cronbach’s alpha thang đo rủi rotài chính ............................. 47
Bảng 4.7. Phân tích Cronbach alpha thang đorủi ro thông tin cá nhân ................... 48
Bảng 4.8. Phân tích Cronbach alpha thang đo rủi roxã hội .................................... 48
Bảng 4.9. Phân tích Cronbach’s alpha thang đo rủi rothời gian ............................. 49
Bảng 4.10. Phân tích Cronbach’s alphathang đo ý định chấp nhận sử dụng
ngân hàng trực tuyến ............................................................................................ 49
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến độc lập ............................... 50
Bảng 4.12 Ma trận xoay nhân tố ........................................................................... 51
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc ............................ 52
Bảng 4.14 Tổng phương sai trích biến phụ thuộc .................................................. 52
Bảng 4.15 Ma trận nhân tố .................................................................................... 53
Bảng 4.16Phân tích tương quan ............................................................................ 53
Bảng 4.17Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 ................................... 54
Bảng 4.18Bảng kết quả kiểm định ANOVA ......................................................... 55
Bảng 4.19Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................... 55
Bảng 4.20Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 sau khi loại biến
thời gian ............................................................................................................... 56
Bảng 4.21Kết quả phân tích Independent Samples Test ........................................ 60
Bảng 4.22Khác biệt về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến giữa
nam và nữ ............................................................................................................. 60
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1.Tỷ lệ tiền mặt lưu thông trong tổng phương tiện thanh toán theo báo
cáo thương mại điện tử năm 2012 ............................................................................ 2
Hình 1.2. Số lượng ngân hàng triển khai Internet Banking theo báo cáo thương
mại điện tử năm 2012 .............................................................................................. 2
Hình 2.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) ........................................................... 12
Hình 2.2. Thuyết hành vi dự định (TPB) ............................................................... 13
Hình 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ..................................................... 14
Hình 2.4. Mô hình thống nhất việc chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) ... 15
Hình 2.5. Thuyết rủi ro cảm nhận (TPR) ............................................................... 16
Hình 2.6:Mô hình “Rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sử dụng
dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng Trung Quốc” .................................. 19
Hình 2.7: Mô hình “Ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận tới ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến” ..................................................................... 21
Hình 2.8: Mô hình “Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định
chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Iran”. ................................... 24
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 31
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................... 33
Bảng 4.1 Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa ........................................................ 57
Hình 4.2 Biểu đồ tần số Histogram ....................................................................... 58
Hình 4.3 Đồ thị P –Plot ........................................................................................ 59
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu các yếu tố rủi ro cảm nhận và ảnh
hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận tới ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân
hàng trực tuyến.
Dựa trên cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, lý thuyết rủi ro cảm
nhận và tổng kết các nghiên cứu trước, tác giả đưa ra mô hình đề xuất gồm 6 yếu tố
rủi ro cảm nhận tác động đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến, bao gồm: Rủi ro hiệu năng, Rủi ro bảo mật, Rủi ro tài chính, Rủi ro về thông
tin cá nhân, Rủi ro thời gian và Rủi ro xã hội .
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ bằng phương
pháp định tính sử dụng công cụ thảo luận nhóm và nghiên cứu chính thức bằng
phương pháp định lượng sử dụng công cụ bảng câu hỏi trên 249 khách hàng tại khu
vực TP. Hồ Chí Minh.
Sau khi tiến hành làm sạch mẫu, có 204 mẫu khảo sát đạt yêu cầu và được
tiến hành kiểm định Độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố. Kết quả kiểm định
Cronbach Alpha cho thấy các thang đo đều có độ tin cậy đạt yêu cầu và có 6 nhân tố
được đưa vào mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố EFA là: Rủi
ro hiệu năng, Rủi ro bảo mật, Rủi ro tài chính, Rủi ro về thông tin cá nhân, Rủi ro
thời gian và Rủi ro xã hội.
Phân tích hồi quy bội cho mô hình cho thấy 4 nhân tố : Rủi ro hiệu năng,
Rủi ro bảo mật, Rủi ro tài chính, Rủi ro về thông tin cá nhân có tác động tiêu cực
đến ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến.
Kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt về thái độ giữa khách hàng nam và
nữ đối với ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Bên cạnh đó,
kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cho thấy có sự thái biệt về thái độ đối với
hình thức quảng cáo này giữa các nhóm khách hàng khác nhau về: độ tuổi, trình độ
học vấn, thu nhập.
Phần cuối tác giả trình bày ý nghĩa của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu
tiếp theo.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài
Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang tích cực nâng
cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội từ thị trường mang lại, đặc biệt là
ở mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Thách thức lớn nhất ở mảng này là việc áp lực
cạnh tranh gia tăng ngay trên thị trường nội địa khi Việt Nam mở cửa hội nhập và
nhu cầu hay thay đổi của khách hàng, các NHTM của Việt Nam buộc phải ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, phong phú
của khách hàng. Bằng cách ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, các NHTM
Việt Nam đã cho ra đời một phương thức cung ứng sản phẩm dịch vụ mới, đó là
việc cung ứng sản phẩm và dịch vụ thông qua kênh phân phối bằng mạng lưới viễn
thông và internet, được gọi là “ngân hàng điện tử”. Sự ra đời của dịch vụ ngân hàng
điện tử đã làm thay đổi hoàn toàn mối quan hệ giữa người sử dụng dịch vụ và ngân
hàng. Trước đây, khách hàng phải đến giao dịch trực tiếp với nhân viên ngân hàng,
thì nay họ có thể thực hiện rất nhiều giao dịch với ngân hàng từ xa, mang lại tiện ích
và giảm chi phí cho khách hàng.
Trong báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2012, theo thống kê của
Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh
toán đã giảm dần qua các năm (từ 31,6% năm 1991 xuống còn 11,8% vào tháng
9/2012). Đây là một tiền đề quan trọng cho việc phát triển các dịch vụ thanh toán
điện tử tại Việt Nam.
2
Hình 1.1.Tỷ lệ tiền mặt l ỷ lệ tiền mặt lưu thông trong tổng phương ti ương tiện thanh toán
ại điện tử năm 2012. theo báo cáo thương mại điện tử năm 2012.
Tỷ lệ thanh toán không d ỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng, tuy nhiên t ày càng tăng, tuy nhiên tỷ lệ cũng
như giá trị thanh toán bằng thẻ ngân h ị thanh toán bằng thẻ ngân hàng trong tương quan với các phương ti các phương tiện
ất thấp, chiếm khoảng 0,2% tổng giá trị thanh toán không dùng tiền ất thấp, chiếm khoảng 0,2% tổng giá trị thanh toán không d khác vẫn còn rất thấp, chiếm khoảng 0,2% tổng giá trị thanh toán không d
mặt.
Hình 1.2. Số lượng ngân h ợng ngân hàng triển khai Internet Banking ển khai Internet Banking theo báo cáo
ại điện tử năm 2012. thương mại điện tử năm 2012.
3
Theo thống kê của Cục Thương mại điện tử (Bộ Công thương), năm 2013 có
khoảng 57% người dùng Internet tại Việt Nam có thực hiện các giao dịch trực
tuyến.
Như vậy, càng ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng hình thức thanh toán
trực tuyến tại Việt Nam.
Các tiện ích mà ngân hàng điện tử đang mang lại là không thể phủ nhận. Về
phía ngân hàng, tuy chi phí đầu tư công nghệ ban đầu tương đối tốn kém, song bù
lại ngân hàng sẽ giảm thiểu được việc đầu tư nhân lực dàn trải; không phải đầu tư
địa điểm và các chi phí in ấn, lưu chuyển hồ sơ cho việc giao dịch truyền thống. Đối
với khách hàng, họ sẽ nhận được sự cung ứng dịch vụ nhanh hơn rất nhiều so
với trước đây. Chỉ một vài thao tác trên internet, điện thoạihay qua hệ thống thẻ,
khách hàng có thể thực hiện được giao dịch chuyển tiền. Thông thường giao dịch tại
quầy cho một khách hàng chuyển tiền mất chừng 15 phút, chưa kể thời gian đi lại
và chờ đợi nếu đông khách. Với ngân hàng điện tử, khách hàng đã tiết kiệm được
chi phí,tiết kiệm được thời gian, và giảm bớt các thủ tục giấy tờ. Ngoài ra khách
hàng cũng không phải mang theo nhiều tiền mặt, giảm thiểu rủi ro mất mát, tiền giả,
nhầm lẫn trong quá trình kiểm đếm.
Với những lợi ích như trên, ngân hàng điện tử chính là xu hướng phát triển
hiện nay của dịch vụngân hàng bán lẻ tại tất cả các NHTM Việt Nam.
Một số nghiên cứu tại nước ngoài như nghiên cứu của Anita Lifen Zhao,
2008, Nena Lim, 2003… đã chứng minh được các thành phần rủi ro cảm nhận có
ảnh hưởng đếný định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Tại Việt
Nam, các nghiên cứu mới chỉ xem xét rủi ro cảm nhận như một yếu tố ảnh hưởng
chứ chưa xem xét từng thành phần trong rủi ro cảm nhận. Nghiên cứu “Ứng dụng
mô hình chấp nhận công nghệ trong nghiên cứu ebanking ở Việt Nam” của Trương
Thị Vân Anh(2008) đề xuất các yếu tố như Rủi ro cảm nhận, Sự tự chủ, Sự thuận
tiện, Sự dễ sử dụng cảm nhận, Ích lợi cảm nhận, Thái độ tác động đến ý định chấp
nhận sử dụng ngân hàng điện tử. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro cảm nhận có
tác động tiêu cực lên ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng điện tử. Trong đề xuất
4
mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam của Cao Hào Thi và
Nguyễn Duy Thanh(2011) rủi ro cảm nhận cũng được xem xét như là một yếu tố có
tác động tiêu cực đến ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng điện tử. Hiện tại, có rất ít
nghiên cứu về rủi ro cảm nhận ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng
trực tuyến tại Việt Nam.
Ngân hàng điện tử là một trong nhiều ứng dụng công nghệ hiện đại của ngân
hàng với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, dịch vụ ngân hàng điện tử cung cấp
các dịch vụ thanh toán và truy vấn online cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp. Các dịch vụ này mang lại nhiều thuận tiện cho người sử dụng, giúp
khách hàng tiết kiệm thời gian và giao dịch đơn giản. Trong đó, Internet Banking
được xây dựng như một kênh giao dịch tài chính - ngân hàng thông qua Internet
dành cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp; giúp khách hàng làm
chủ nguồn tài chính mọi lúc, mọi nơi.
Hiện nay các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang đẩy mạnh phát
triển dịch vụ ngân hàng trực tuyến với nhiều tiện ích vượt trội. Với dịch vụ này,
khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, với nhiều tiện ích đảm bảo an toàn,
bảo mật. Ngân hàng phát triển dịch vụ này có thể thu hút thêm khách hàng, góp
phần tăng doanh thu. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử được sử dụng phổ biến như:
Thanh toán qua POS; Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking); Dịch vụ ngân
hàng qua Internet (Internet Banking); Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại
(Phone Banking); Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động (Mobile Banking); Dịch
vụ Kiosk ngân hàng (Kiosk Banking).
Tuy vậy, đa số các ngân hàng tại Việt Nam đều ở giai đoạn đầu của hoạt
động cung cấp các dịch vụ trực tuyến. Thực tế, nhiều người dùng tại Việt Nam chưa
khai thác hết tiện ích của từng công cụ và dịch vụ. Đầu tiên phải nói đến vấn đề tâm
lý. Khách hàng Việt Nam không có thói quen sử dụng ngân hàng trực tuyến, họ lo
ngại về sự an toàn trong giao dịch thanh toán qua ngân hàng điện tử. Một bộ phận
khác bị hạn chế trong việc tiếp cận công nghệ. Ngoài ra, tập quán xã hội, thói quen
sử dụng tiền mặt vẫn là trở ngại lớn.
5
Tóm lại, dịch vụ Internet banking mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng.
Tuy nhiên bên cạnh những tiện ích là rủi ro (risk) mà khách hàng phải ý thức được.
Rủi ro là một phần quan trọng trong việc ra quyết định của khách hàng. Khách hàng
xem xét và nhận diện về nguy cơ cá nhân, xử lý rủi ro khác nhau để từ đó phản ứng
lại phù hợp(Anita Lifen Zhao, 2008). Việc ra quyết định của khách hàng liên quan
đến rủi ro ở các giai đoạn khác nhau, ví dụ như trước, trong hoặc sau khi mua
(Cunningham và cộng sự, 2005).
Nghiên cứu người tiêu dùng từ góc độ rủi ro cảm nhậnkhông chỉ giúp hiểu
hành vi của họ mà còn ý nghĩa quan trọng chiến lược tiếp thị.
Do đó, nếu ngân hàng hiểu được tác động củarủi ro cảm nhận của khách
hàng lên ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyếnthì có thể hoàn
thiện hệ thống ngân hàng điện tử và gia tăng lượng khách hàng của mình.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Ảnh hưởng của các yếu tố
rủi ro cảm nhận đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
của khách hàng tại thành phố tại Hồ Chí Minh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Như đã đề cập ở trên, nắm bắt được ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm
nhận của khách hàng đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ dịch vụ ngân hàng trực
tuyến có vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng. Do vậy, luận văn được xây
dựng với các mục tiêu sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân
hàng trực tuyến của khách hàng.
- Kiểm định mô hình về ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý
định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng.
- Đề xuất kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu nhằm giúp các nhà cung cấp
dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh hoàn thiện dịch vụ nhằm
giữ chân, thu hút khách hàng.
6
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng chủ yếu 2 phương pháp: Nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận tay đôi với những
khách hàng cá nhâncó ý định sử dụng dịch vụ internet banking nhằm điều chỉnh, bổ
sung thang đo các yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sử dụng
dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: được vậndụng ở chương 3 và chương
4 vớicác kỹthuật Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tốkhám phá (EFA) và phân tích
hồi quy đểđánh giá độ tin cậy các thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu và các
giả thuyết nghiên cứu.
Phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS 20 được sử dụng trong toàn bộ quá
trình nghiên cứu.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tốrủi ro cảm nhận của khách hàng, ý định
chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
- Đối tượng khảo sátlà các khách hàng cá nhân của các ngân hàng tại thành
phố Hồ Chí Minh chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến nhưng có hiểu biết
nhất định về dịch vụ.
- Phạm vi nghiên cứu: là các lý thuyết, các nghiên cứu vềcác yếu tốrủi ro
cảm nhận của khách hàng, ý định chấp nhận sử dụng dịch vụngân hàng trực
tuyếncủa khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Các lý thuyết, các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng củarủi ro cảm
nhậnđếndịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng và tác động của nó tới ý định
chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1:Tổng quan về nghiên cứu.
Chương 2:Lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
7
Chương 3:Phương phápnghiên cứu.
Chương 4:Phân tích dữ liệu nghiên cứu.
Chương 5:Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số hàm ý.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Bổ sung vào hệ thống thang đo về sự tác độngcủa nhân tố rủi ro cảm nhận
của khách hàng đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của
khách hàng tại Việt Nam.
Giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản lý có cái nhìn đầy đủ và toàn diện về các
yếu rủi ro cảm nhận của khách hàng cá nhân đối với ý định chấp nhận sử dịch dịch
vụ ngân hàng trực tuyến, đặt cơ sở cho việc hoàn thiện dịch vụ ngân hàng trực tuyến
và hoạch định các chiến lược phát triển dịch vụ.
Chương 1 giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Tiếp theo, chương 2 sẽ giới
thiệu các cơ sở khoa học về ý định chấp nhận dịch vụ và đề xuất mô hình các yếu tố
rủi ro cảm nhận ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Rủi ro cảm nhận
Theo A. Bieberstein (2014) “rủi ro” được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Hầu hết,khái niệm “rủi ro” dựa trên sự phân biệt giữa “thực tế” và “khả năng xảy
ra”. Thực tế đề cập tới những tác động bất lợi và ảnh hưởng của chúng trong khi
“khả năng xảy ra” liên quan tới khả năng xảy ra tác động bất lợi. Khái niệm “rủi ro”
được đề xuất vào đầu những năm 1920 bởi Knight. (Knight 1921 dẫn trong A.
Bieberstein, 2014) đặt ra sự phân biệt giữa “rủi ro” và “không chắc chắn”. Knight
(1921) cho rằng “rủi ro” là một khả năng đo lường được và “sự không chắc chắn”
như một tình huống thiếu thông tin về xác suất, khó có thể đo lường(LeRoy và
Singell, 1987 dẫn trong A. Bieberstein, 2014).
Các khái niệm vềrủi ro cảm nhận, lần đầu tiên được giới thiệu bởi Bauer năm
1960, đề cập đến những mối nguy hiểm và cảm nhận sự không chắc chắn trong và
sau khi mua hàng.Rủi ro cảm nhận trong hành vi của người tiêu dùng là những cảm
nhận về những nguy cơ sẽ xảy ra trong bất kì một hành động tiêu dùng mà người
tiêu dùng cảm thấy không chắc chắn” (Bauer, 1960).Vai trò của “rủi ro cảm nhận”
được chủ yếu xem xét trong các nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.
Trong các nghiên cứu khác về rủi ro cảm nhận và các thành phần của nó, các
nhà nghiên cứu đã phân loại theo nhiều cách khác nhau:
- Jacoby và Kaplan (1972) phân loại thành sáu nhóm: rủi ro tài chính, hoạt
động, tâm lý, thể chất, xã hội và thời gian (Cases, 2002) trích trong (Osman
Demirdogen, 2010).
- Roselius (1971) phân chia thành các nhóm: rủi ro hoạt động, thể chất, xã
hội- tâm lý và thời gian. (Özer ve Gurpınar, 2005) trích trong (Osman Demirdogen,
2010).
- Littler and Melanthiou (2006) trích trong Osman Demirdogen (2010)đề cập
tới sáu nhóm về rủi ro cảm nhận như: rủi ro tài chính, hoạt động, thời gian, xã hội,
tâm lý và bảo mật.
9
Rủi ro cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ là khác do do
hình thức mua cũng khác nhau. Mua hàng bằng thương mại điện tử hay từ các dịch
vụ tài chính trực tuyến khiến rủi ro cảm nhận của khách hàng cao hơn các hình thức
khác. Tuy nhiên, khẩu vị rủi ro và kinh nghiệm mua trước đó của khách hàng tác
động trực tiếp tới rủi ro cảm nhận (Clarke và Flaherty, 2005 trích trong Osman
Demirdogen, 2010).
2.1.2 Dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến được coi như kỳ quan công nghệ trong ngành
ngân hàng. ATMs,Tele-Banking, Internet Banking, thẻ tín dụng vàthẻ ghi nợ là các
kênh phân phối hiệu quả các sản phẩm ngân hàng truyền thống. Các ngân hàng bán
lẻ tại nhiều quốc gia phát triển cung cấp các kênh phân phối điện tử mới nhất này,
và thông qua đó tác động quan trọng tới thị trường. Các ngân hàng hiểu rằngInternet
sẽ mở ra một thời đại mới và đem ngân hàng địa phương tới toàn cầu (Mavri và
Ioannou, 2006 trích trong Rahmath Safeena và cộng sự, 2011). Ngân hàng trực
tuyếnlà hệ thống cho phép khách hàng có thể truy cập thông tin tài khoản của họ và
thông tin chung về sản phẩm của ngân hàngthông qua trang điện tử của ngân hàng
mà không có sự can thiệp hay bất tiện của việc gửi thư, fax, chữ ký ban đầu và xác
nhận qua điện thoại. Ở hình thức đơn giản, ngân hàng điện tử có thể có nghĩa là việc
cung cấp các thông tin về ngân hàngvà sản phẩm của mình thông qua một trang trên
mạng Internet(Rahmath Safeena và cộng sự, 2011).
Đây là loạidịch vụ thông qua đó khách hàng có thể yêu cầu thông tin và thực
hiện các giao dịch ngân hàng như báo cáo số dư, chuyển giữa các tài khoản, hóa
đơn thanh toán… thông qua mạng viễn thông mà không cần rời khỏi nhà hoặc tổ
chức của họ (Rahmath Safeena và cộng sự, 2011). Ngân hàng trực tuyến đã được
coinhư cách quan trọng nhất để giảm chi phí và duy trì hoặc nâng cao các dịch vụ
chongười tiêu dùng.Nó cung cấp kết nối từ bất kỳ vị trí trên toàn thế giớivà có thể
truy cập từ bất kỳ máy tính nối mạng internet (Rahmath Safeena và cộng sự, 2011).
Nó là một quá trình đổi mới theo đó khách hàng tự xử lý giao dịch mà không cần
đến nhân viên ngân hàng.
10
Phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đã đẩy nhanh thông
tin liên lạc và giao dịch cho khách hàng. Ngân hàng trực tuyến cũng là một trong
nhữngcông nghệ là hoạt động ngân hàng phát triển nhanh nhất hiện nay. Ngân hàng
trực tuyếnmở rộngtính năng cho khách hàng để tối đa hóa lợi ích cho cả khách hàng
và cả ngân hàng (Qureshi và cộng sự, 2008 trích trong Rahmath Safeena và cộng
sự, 2011). Tổ chức tài chính là một trong những nhà đầu tư lớn nhất trong hệ thống
thông tin mặc dù chi phí tốn kém và rủi ro (Mashhour and Zaatreh, 2008; Robson,
1997 trích trong Rahmath Safeena và cộng sự, 2011). Internet là kênh phân phối với
giá rẻ nhất cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như nócho phép các ngân
hàng giảm mạng lưới chi nhánh và nhân viên. Các thông tin của các trang web là
một phần rất quan trọng của ngân hàng điện tử vìnó có thể trở thành một trong
những lợi thế cạnh tranh lớn nhất của một tổ chức tài chính (Ortega và cộng sự,
2007 trích trong Rahmath Safeena và cộng sự, 2011). Do sự gia tăng trong việc sử
dụng công nghệ ngân hàng, hiệu suất của ngành tăng lên từng ngày. Ngân hàng trực
tuyến đang trở thànhmột phần không thể thiếu của dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Ngành ngân hàng cũng là một trong nhữngcác ngành công nghiệp áp dụng công
nghệ để cung cấp dịch vụ tốt hơncho khách hàng. Chất lượng dịch vụ được cải thiện
bằng cách sử dụng đổi mới công nghệ. Ngân hàng trực tuyến giúp cả khách hàng và
ngân hàng tiết kiệm thời gian (Qureshi và cộng sự, 2008 trích trong Rahmath
Safeena và cộng sự, 2011).
Các loại hình của Internet banking:
Theo Aladwani (2001) trích trong, các loại hình ngân hàng trực tuyến được
phân biệt dựa trên cách mà khách hàng có thể truy cập tài khoản khi họ truy cập
Internet khác nhau. Một hình thức của ngân hàng trực tuyến là khách hàng sử dụng
modem để dial-up vào hệ thống của ngân hàng để truy cập tài khoản của họ. Hình
thức này còn gọi là dial-up banking. Một dạng đặc biệt của dial-up banking được
gọi làExtranet, một mạng cá nhân kết nối giữa ngân hàng và khách hàng doanh
nghiệp của mình.Thulani và cộng sự (2009), Yibin (2003) và Diniz (1998) trích
trong Rahmath Safeena và cộng sự (2011)xác định ba mức chức năng/ba loại ngân
11
hàng trực tuyến là: Thông tin, giao tiếp và giao dịch(Informational, Communicative
and Transactional).
Thông tin:Đây là cấp độ thấp nhất của Internet banking, ở hình thức này,
ngân hàng cung cấp các thông tin về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng trên trang
web, toàn bộ thông tin này được lưu trữ trên một máy chủ (server) hoàn toàn độc
lập với hệ thống dữ liệu của ngân hàng. Rủi ro tương đối thấp vì không có liên kết
giữa máy chủ Internet banking và mạng nội bộ của ngân hàng. Ngân hàng có thể tự
cung cấp dịch vụ Internet banking này hoặc thuê một đơn vị khác.
Giao tiếp/ giao dịch đơn giản:Loại hình thức ngân hàng trực tuyến này cho
phép một số tương rác giữa hệ thống nội bộ ngân hàng và khách hàng. Các tương
tác chỉ hạn chế như: e-mail, vấn tin tài khoản, làm yêu cầu vay hay cập nhật thông
tin (tên hoặc địa chỉ). Hình thức này không cho phép các giao dịch tài chính.
Giao dịch nâng cao: Hình thức này cho phép khách hàng có thể chuyển
khoản trực tuyến, thanh toán hóa đơn và thực hiện nhiều giao dịch ngân hàng khác.
2.2 Các lý thuyết có liên quan về ý định hành vi
2.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975)
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và
Fishbein xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô
hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) cho thấy ý định tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt
nhất về hành vi tiêu dùng. Hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá
nhân khi thực hiện quyết định mua sắm, sử dụng hay từ bỏ sản phẩm hay dịch vụ
(Kotler và Levy, 1969). Hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan được xem xét như
hai yếu tốảnh hưởng tới ý định hành vi của khách hàng.Ý định chính là các giả định
để nắm bắt các nhân tố tác động tới hành vi, đồng thời cũng là dấu hiệu sẵn sàng
của một cá nhân để thực hiện một hành vi nhất định. Ý định hành vi là tiền đề trực
tiếp dẫn đến hành vi của khách hàng.
Thái độ được đo lường qua nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của
sản phẩm. Các thuộc tính của sản phẩm mang lại các lợi ích cần thiết và có nhiều
12
mức độ quan trọng khác nhau đối với khách hàng. Dựa vào các trọng số của các
thuộc tính trên thì có thể dự đoán về kết quả lựa chọn của khách hàng.
Chuẩn chủ quan là nhận thức của một người về việc những người liên quan
với người đó nghĩ họ nên hay không nên thực hiện hành vimua hàng hay sử dụng
dịch vụ.
Niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm
Thái độ
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm
Ý định hành vi
Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên thực hiện hay không thực hiện hành vi
Chuẩn chủ quan
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Hình 2.1:Thuyết hành động hợp lý (TRA) Nguồn: Davis, Bagozzi và Warshaw, 1989, trích trong Chutter M.Y., 2009, tr.3
2.2.2 Lý thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour,
Ajzen, 1991)
Lý thuyết hành vi dự định(TPB)được Ajzen xây dựng trên lý thuyết gốc
TRA và bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioral
control), cũng là nhân tố tiền đề có tính thuyết phục nhất. Lý thuyết này nói
rằngtháiđộđối với hành vi,chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi cùng
nhau hình thành nên ý định hành vi và hành vi của một cá nhân. Lý thuyết nàyđã
đượcứng dụng cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, ý
13
địnhhành vi trong các lĩnh vực khác nhau như quảng cáo, quan hệ công chúng,
chăm sóc sức khỏe…Nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó
khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện hành vi đó có bị kiểm soát hay hạn chế
hay không (Ajzen, 1991).
Thái độ
Chuẩn chủ quan Ý định hành vi
Kiểm soát hành vi cảm nhận
Hình 2.2:Thuyết hành vi dự định (TPB)
Nguồn: Ajzen, I., The theory of planned behaviour, 1991, tr.182
2.2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance
Model, Davis và cộng sự, 1989)
Mô hình này được phát triển bởi Davis và cộng sự (1989) dựa trên nền tảng
của lý thuyết TRA cho việc thiết lập các mối quan hệ giữa các biến để giải thích
hành vi của con người về việc chấp nhận sử dụng hệ thống công nghệ thông tin. Mô
hình đi sâu hơn vào giải thích hành vi và sử dụng công nghệ của người tiêu dùng.
Trong mô hình này, có hai nhân tố là lợi ích cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận.
Lợi ích cảm nhận là mức độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống cụ thể nào
đó sẽ làm tăng hiệu suất công việc của mình. Còncảm nhận dễ sử dụng là mức độ
mà người tiêu dùng tin rằng hệ thống đó không khó sử dụng và có thể đạt hiệu quả
cao. Mô hình TAM giả định rằng khi một ai đó hình thành ý định hành vi thì họ
cảm thấy tự do để hành động mà không có một sự kìm hãm nào.
14
Nhận thức sự hữu ích
Ý định sử dụng Thái độ hướng tới sử dụng
Nhận thức tính dễ sử dụng
Hình 2.3:Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
Nguồn: Davis, 1985, tr.24, trích trong Chutter M.Y., 2009, tr.2
2.2.4 Mô hình thống nhất sự chấp nhận và sử dụng công nghệ
(UTAUT)(Venkatesh và cộng sự, 2003).
Mô hình thống nhất sự chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) được xây
dựng bởi Venkatesh và các cộng sựđể giải thích ý định hành vi và hành vi sử dụng
của người dùng đối với hệ thống công nghệ thông tin.
Hiệu quả mong đợi là mức độ mà một người tin rằng bằng cách sử dụng hệ
thống sẽ giúp họ đạt được hiệu quả công việc cao (Venkatesh và cộng sự, 2003).
Nỗ lực mong đợi là mức độ dễ dàng sử dụng hệ thống (Venkatesh và cộng
sự, 2003).
Ảnh hưởng xã hội là mức độ mà một người nhận thức rằng những người
khác nghĩ rằng họ nên sử dụng hệ thống mới (Venkatesh và cộng sự, 2003).
Điều kiện thuận lợi là mức độ một người tin rằng một tổ chức cùng một hạ
tầng kỹ thuật tồn tại nhằm hỗ trợ việc sử dụng hệ thống (Venkatesh và cộng sự,
2003).
Khi người sử dụng tương tác với công nghệ mới, họ sẽ học được tính hữu
dụng cũng như rủi ro của công nghệ đó mang lại. Mô hình chấp nhận công nghệ cho
rằng sự gia tăng trong cảm nhận về tính hữu dụng làm tăng ý định sử dụng.
15
Hiệu quả mong đợi
Nỗ lực mong đợi Hành vi sử dụng Dự định hành vi
Ảnh hưởng xã hội
Điều kiện thuận lợi
Giới tính Tuổi tác Kinh nghiệm Tự nguyện sử dụng
Hình 2.4:Mô hình thống nhất việc chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
Nguồn: Venkatesh và cộng sự, 2003
2.2.5 Thuyết rủi ro cảm nhận (Bauer, 1960)
Trong thuyết rủi ro cảm nhận TPR (Theory of Perceived Risk), Bauer (1960)
cho rằng ý định hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghệ thông tin có rủi ro cảm nhận,
bao gồm hai yếu tố: (1) Rủi ro cảm nhận liên quan đến sản phẩm/dịch vụ (PRP) và
(2) rủi ro cảm nhận liên quan đến giao dịch trực tuyến (PRT). Bauer (1960) định
nghĩa rủi ro cảm nhận là những hệ quả không chắc chắn và không thuận lợi đi kèm
với mong đợi của khách hàng. Nó phản ánh cảm nhận của khách hàng về những
điều không chắc chắn chủ yếu qua việc việc tìm kiếm và lựa chọn thông tin sản
phẩm và dịch vụ trước khi quyết định mua (Cox, 1967).
16
Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến
Ý định hành vi (PB)
Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ
Hình 2.5. Thuyết rủi ro cảm nhận (TPR)
Nguồn: Bauer, 1960
- Thành phần rủi ro cảm nhận liên quan đến sản phẩm/dịch vụbao gồmrủi ro
cảm nhận: tính năng của sản phẩm/ dịch vụ không đầy đủ hoặc không tốt như mong
đợi, mất tiền, tốn thời gian, mất cơ hội và rủi ro cảm nhận toàn bộ với sản
phẩm/dịch vụ (tổng của cảm nhận bất định hoặc băn khoăn của người tiêu dùng khi
mua sản phẩm).
- Thành phần rủi ro cảm nhận liên quan đến giao dịch trực tuyến: các rủi ro
có thể xảy ra khi người tiêu dùng thực hiện giao dịch thương mại điện tử trên các
phương tiện- thiết bị điện tử liên quan đến: sự bí mật (privacy),sự an toàn -chứng
thực (security- authentication), không khước từ (nonrepudiation), và rủi ro cảm
nhận toàn bộ về giao dịch trực tuyến.
“Rủi ro cảm nhận” có tác động quan trọng đến nhiều giao dịch tài chính trực
tuyến (Nbudisi và Sinti, 2006; Rotchanakitumnuai và Speece, 2003 trích trong
Rahmath Safeena và cộng sự, 2011). Nếu khách hàng nhận thấy bất kỳ khác biệt
nào giữa kinh nghiệm và mục tiêu mua hàng, họ sẽ cảm thấy rủi ro hơn. Vì vậy “rủi
ro cảm nhận” phụ thuộc vào mức độ đánh giá chủ quan của khách hàng về sự không
chắc chắn của sản phẩm. Trong các ngành dịch vụ trực tuyến, những cản trở về
không gian và thời gian giữa khách hàng và nhà bán lẻ trực tuyến và những điều
không thể dự đoán được của dịch vụ internet tạo ra một điều không chắc chắn ngầm
định xung quanh các giao dịch trực tuyến (Al-Gahtani, 2011 trích trong trong
Rahmath Safeena và cộng sự, 2011). Người ta thấy rằng các đe dọa về xâm
17
nhập(hack) và các bẫy trên mạng có thể làm người dùng ngừng tham gia các dịch
vụ mạng như cung cấp thông tin cá nhân nhạy cảm cho các trang web (Gerrard và
cộng sự, 2006; Ndubisi và Jantan, 2003; Nor và Pearson, 2008; Polasik và
Wisniewski, 2009 trích trong trong Rahmath Safeena và cộng sự, 2011). Chính vì
thế, giá trị trung tâm của dịch vụ ngân hàng trực tuyến dựa trên việc bảo vệ an toàn
cho các giao dịch trước những vấn đề bảo mật như vậy. Rủi ro cảm nhận được cho
là làm giảm ý định sử dụng các trang mạng cho giao dịch. Ví dụ, nếu nhà cung cấp
dịch vụ không thực sự có uy tín, khách hàng có thể sẽ không tham gia vào các giao
dịch trực tuyến.. Mối quan hệ giữa rủi ro cảm nhận và ý định giao dịch có thể được
giải thích bằng khái niệm về “kiểm soát hành vi cảm nhận” (perceived behavioral
control), được miêu tả trong lý thuyết về “hành vidự định” (planned behavior)
(Ajzen, 1991). Bởi vì nhận thức thường dẫn đến hành động, nếu nhận thức rủi ro
giảm xuống sẽ ảnh hưởng tích cực tới sự sẵn lòng sử dụng dịch vụ. Lý thuyết về
“hành động hợp lý” (reasoned action) tiên đoán khách hàng sẵn lòng giao dịch nếu
họ nhìn nhận rủi ro là thấp.
2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan
2.3.1 Nghiên cứu “Rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định chấp nhận
sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng Trung
Quốc” (Anita Lifen Zhao và cộng sự,2008).
Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố về rủi ro cảm nhận khiến
khách hàng e ngại trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Trung Quốc với
504 khách hàng tại miền nam Trung Quốc. Nghiên cứu khám phá khái niệm rủi ro
cảm nhận của khách hàng Trung Quốc, từ đó giúp hiểu rõ về ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cũng như tìm hiểu yếu tố nào về
rủi ro cảm nhận tác động đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến. Nghiên cứu đề xuất các yếu tố rủi ro cảm nhận bao gồm:
- Rủi ro hiệu nănglàrủi ro hệ thống ngân hàng trực tuyến không hoạt động
đúng chức năng, hoặc hệ thống bị lỗi kỹ thuật(Grewal và cộng sự, 1994).
18
- Rủi ro bảo mật là rủi ro hệ thống ngân hàng trực tuyến không an toàn, có
thể bị đột nhập hay tấn công(Anita Lifen Zhao và cộng sự, 2008).
- Rủi ro tài chính là rủi ro khách hàng bị mất tiền (tiền đăng ký dịch vụ, tiền
duy trì dịch vụ, tổn thất tài chính do gian lận) khi sử dụng dịch vụ (Grewal và cộng
sự, 1994 trích trong Fereshteh Farzianpour, 2014).
- Rủi ro thông tin cá nhân là rủi ro mà thông tin của khách hàng bị đánh cắp
hay khách hàng không thể kiểm soát được thông tin cá nhân của mình trên hệ thống
ngân hàng trực tuyến (Featherman, M.S. and Pavlou, P.A, 2003).
- Rủi ro thời gian là rủi ro khách hàng phải bỏ nhiều thời gian và công sức để
học cách sử dụng, sử dụng và giải quyết rắc rối khi dùng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến(Lim, 2003).
- Rủi ro tâm lý là rủi ro mà khách hàng có thể chịu ảnh hưởng tiêu cực về
tâm lý như lo lắng, bồn chồn hay căng thẳng.. do sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến (Lim, 2003).
- Rủi ro xã hội là rủi ro mà khách hàng bị hạ thấp hình ảnh hay vai trò của
mình do hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến không được ủng hộ trong ý
kiến của những người xung quanh (Lim, 2003).
- Rủi ro thể chất là rủi ro khách hàng phải chịu những tác động tiêu cực về
sức khỏe như đau đầu, lưng hay mỏi mắt.. do sử dụng dịch vụ (Mitchell, 1992, Lim,
2003).
19
Rủi ro hiệu năng
Rủi ro bảo mật
Rủi ro tài chính
Rủi ro về thông tin cá nhân
Ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Rủi ro thời gian
Rủi ro tâm lý
Rủi ro xã hội
Rủi ro thể chất
Hình 2.6:Mô hình “Rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng Trung Quốc”
Nguồn: Anita Lifen Zhao và cộng sự, 2008.
Kết quả cho thấy, tại Trung Quốc, rủi ro thông tin cá nhân, tài chính, bảo mật
và rủi ro hiệu năng là các yếu tố chính tác động tiêu cực tới ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng.
2.3.2 Nghiên cứu: “Ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận tới ý định chấp
nhận dịch vụ ngân hàng trực tuyến” (Fereshteh Farzianpour và
cộng sự, 2013)
Nghiên cứu được tiến hành tại Iran nhằm xem xét sự ảnh hưởng khác nhau
giữa các yếu tố rủi ro cảm nhận và yếu tố chấp nhận đổi mới đến ý định chấp nhận
sử dụng ngân hàng trực tuyến. Các yếu tố rủi ro cảm nhận được đề xuất trong mô
hình nghiên cứu bao gồm:
Rủi ro hiệu năng đề cập đến quan ngại của khách hàng về sản phẩm hoặc
mức độ đáp ứng của dịch vụ so với kỳ vọng của họ (Nicolaou và cộng sự, 2013).
20
Rủi ro hiệu năng phụ thuộc vào hiểu biết của khách hàng và khả năng nhận thức về
sản phẩm, dịch vụ. Theo (Littler and Melanthiou, 2006), sự thiếu hiểu biết về ngân
hàng trực tuyến và không có sự tương tác trực tiếp vớinhân viên ngân hàng khiến
khách hàng gặp khó khăn trong việc sử dụng dịch vụ và từ đó làm giảm tin cậy.
Rủi ro bảo mậtbắt nguồn từ nguy cơ mất tiền của khách hàng. Nhiều nghiên
cứu trước đã chứng minh rủi ro bảo mật có ảnh hưởng tới ý định chấp nhận dịch vụ
ngân hàng trực tuyến. Khoảng cách giữa mức độ bảo mật thực sự và nhận thức của
khách hàng về bảo mật của một công nghệ có thể ảnh hưởng tới hành vi của người
tiêu dùng (Huangvà cộng sự, 2011).
Rủi ro xã hội có thể ảnh hưởng tới ý định chấp nhận dịch vụ ngân hàng trực
tuyến. Khách hàng sống trong nhiều môi trường xã hội khác nhau, do đó họ bị ảnh
hưởng bởi ý kiến và kinh nghiệm của những người xung quanh (Littler và
Melanthiou, 2006). Khi tiếp xúc một công nghệ mới, khách hàng quan tâm tới trải
nghiệm của người khác, đặc biệt là những người có mối liên hệ với họ.
Rủi ro thời gian đề cập tới nguy cơ khách hàng phải mất nhiều thời gian để
học cách sử dụng công nghệ mới. Bên cạnh đó, các giao dịch trên ngân hàng trực
tuyến có thể không được thực hiện chính xác (Ruiz-Mafe và cộng sự, 2009). Do đó,
khách hàng có thể mất thời gian để giải quyết các rắc rối phát sinh từ lỗi giao dịch.
Rủi ro về thông tin cá nhân, theo(Li, 2012),đây một trở ngại quan trọng tới ý
định chấp nhận dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Khách hàng muốn kiểm soát mọi
thông tin cá nhân của họ khi sử dụng dịch vụ (Farzianpour và cộng sự, 2011).
Sự chấp nhận đổi mới tùy thuộc theo đặc tính cá nhân của khách hàng.
Kolodinsky và cộng sự (2004) đã nghiên cứu các lý thuyết chấp nhận công nghệ
mới thông qua sự chấp nhận công nghệ của ngân hàng điện tử. Họ kết luận rằng đặc
tính cá nhân của khách hàng và mức độ khó dễ của công nghệ ảnh hưởng tới tốc độ
và mức độ chấp nhận công nghệ của người dùng.
Mô hình nghiên cứu:
21
Rủi ro thông tin cá nhân
Rủi ro bảo mật
Rủi ro hiệu năng Rủi ro cảm nhận Ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến
Rủi ro thời gian
Chấp nhận đổi mới Rủi ro xã hội
Hình 2.7: Mô hình “Ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận tới ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến”
Nguồn: Fereshteh Farzianpour và cộng sự, 2013
Nghiên cứu đã cho thấy, yếu tố rủi ro về thông tin cá nhân có đóng góp lớn
nhất trong rủi ro cảm nhận và từ đó ảnh hưởng tiêu cực tới ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Rủi ro về bảo mật cũng có đóng góp quan trọng
thứ hai vàorủi ro cảm nhậncủa khách hàng trong khi rủi ro xã hội không ảnh hưởng
đáng kể tới ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến.
2.3.3Nghiên cứu“Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định
chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Iran(Payam Hanafizadeh,
Hamid Reza Khedmatgozar, 2012)”.
Một vấn đề lớn hiện nay của ngân hàng về dịch vụ ngân hàng trực tuyến là
làm sao để khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ này. Mục tiêu của nghiên cứu
nhằm khám phá tác động của các yếu tố rủi ro cảm nhận đối với ý định chấp nhận
sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến trên nền lý thuyết về rủi ro cảm nhận (PRT).
Các yếu tố rủi ro cảm nhận được xem xét trong nghiên cứu bao gồm: rủi ro thời
22
gian, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro xã hội, rủi ro bảo mật, rủi ro thông tin
cá nhân.
Nghiên cứu này dựa chủ yếu trên lý thuyết về rủi ro cảm nhận (PRT) của
Bauer (1960).
Rủi ro cảm nhậncủa khách hàng trong nghiên cứu này được định nghĩa là sự
thiếu tin tưởng và các nguy cơ tiềm năng từ việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó
(Littler, D., & Melanthiou, D., 2003).
Rủi ro thời gian:Theo Featherman, Pavlou(2003) vàLee (2009) rủi ro này đề
cập tới lo ngại của khách hàng về các vấn đề sau:
- Phải tốn nhiều thời gian để học cách sử dụng ngân hàng trực tuyến.
- Phải tốn nhiều thời gian để giải quyết các rắc rối phát sinh từ việc sử dụng
ngân hàng trực tuyến.
- Phải tốn nhiều thời gian cho việc thao tác và hoàn tất giao dịch trên ngân
hàng trực tuyến.
Rủi ro về tài chínhtheoFeatherman, Pavlou (2003) vàLee (2009)đề cập tới e
ngại của khách hàng về việc thiệt hại về kinh tế gây ra bởi:
- Sai lầm của khách hàng trong việc nhập số liệu như số tiền hay số tài
khoản… trong khi tiến hành giao dịch trên ngân hàng trực tuyến.
- Ngân hàng không bồi thường trong việc giao dịch có sai sót.
- Khách hàng mất tiền do mất kiểm soát tài khoản trên ngân hàng trực tuyến
Rủi ro hiệu năngtheoFeatherman, Pavlou (2003) vàLee (2009) đề cập tới các
yếu tố có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của ngân hàng trực tuyến trong mắt người
dùng như:
- Hệ thống hoạt động không tốt do bảo trì kém, tốc độ download chậm hay
máy chủ bị tạm ngừng(server pauses).
- Không đáp ứng nhu cầu của khách hàng như quảng cáo trước khi bán hàng.
Rủi ro xã hộitheo Featherman,Pavlou (2003) và Lee (2009) đề cập tới e ngại
của khách hàng về:
23
- Thái độ tiêu cực của gia đình, bạn bè và những người xung quanh về ngân
hàng trực tuyến, và sự mất vị trí xã hội trong các nhóm này trong trường hợp sai sót
hoặc gian lận.
- Không thể tiếp xúc trực tiếp với nhân viên ngân hàng và không được sự
giúp đỡ của họ trong quá trình sử dụng ngân hàng trực tuyến.
Rủi ro về bảo mậttheo Featherman, Pavlou (2003) và Lee (2009)đề cập tới e
ngại của khách hàng về:
- Hệ thống World Wide Web không an toàn trong việc gửi và nhận các thông
tin tài chính(an ninh mạng không đảm bảo).
- Tổn thất tiềm năng do bị xâm nhập tài khoản hay bản thân hệ thống ngân
hàng trực tuyến không an toàn.
Rủi ro về thông tin cá nhântheo Featherman, Pavlou (2003), Lee(2009) đề
cập tới vấn đề tất cả người dùng dịch vụ ngân hàng trực tuyến đều mong muốn kiểm
soát tất cả mọi hoạt động thu thập thông tin cá nhân của họ. Họ lo ngại về thông tin
cá nhân của mình có thể bị thu thập mà không được sự cho phép.
Ý định chấp nhận sử dụngngân hàng trực tuyến: Rogers và Shoemaker’s
(1992) cho rằng trước khi khách hàng chấp nhận với một sản phẩm hay dịch vụ nào
đó, họ phải trải qua một quá trình: hiểu biết, thuyết phục, quyết định và xác nhận.
Họ lý luận rằng việc chấp nhận hay từ chối một sự đổi mới bắt đầu khi khách hàng
có hiểu biết về sản phẩm, ưu và nhược điểm của nó.
24
Rủi ro thời gian
Rủi ro tài chính
Rủi ro hiệu năng
Ý định chấp nhận sử dụng NHTT
Rủi roxã hội
Rủi ro bảo mật
Rủi ro thông tin cá nhân
Hình 2.8: Mô hình “Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định
chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Iran”.
Nguồn: Payam Hanafizadeh, Hamid Reza Khedmatgozar, 2012
Kết quả cho thấy, ngoại trừ rủi ro về xã hội còn tất cả các yếu tố khác về cảm
nhận rủi ro như: rủi ro thời gian, rủi ro hiệu năng, rủi ro bảo mật, rủi ro thông tin cá
nhân có tác động tiêu cực lên ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến. Đặc biệt, đa số khách hàng được nghiên cứu đều cho rằng các yếu tố rủi ro
cảm nhận (ngoại trừ rủi ro cảm nhận xã hội) là nguyên nhân chính khiến khách
hàng cân nhắc nên chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến hay không.
2.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu.
2.4.1 Đặc điểm khách hàng có ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân
hàng trực tuyến tại Việt Nam
Tại Việt Nam, dịch vụ ngân hàng trực tuyến đã có sự phát triển mạnh mẽ
trong thời gian qua. Năm 2004, chỉ có 5 ngân hàng triển khai dịch vụ này. Nhưng
theo thống kê của Báo cáo thương mại điện tử năm 2012, con số này đã lên tới 46
ngân hàng. Các ngân hàng đều rất chú trọng đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, tăng
25
thêm dịch vụ để phục vụ tốt dịch vụ thanh toán qua ngân hàng trực tuyến với phạm
vi ngày càng rộng hơn. Thị trường thanh toán điện tử đã trải qua một sự tăng tốc
nhanh chóng trong những năm gần đây. Trong quý 3/2012, theo nghiên cứu của
IDG-BIU (Business Intelligence Unit), số lượng người sử dụng dịch vụ Internet
Banking tăng 35% so với năm 2010, 40 ngân hàng cho rằng họ có các dịch vụ
Internet Banking và số lượng các ngân hàng tuyên bố cung cấp dịch vụ Mobile
Banking cũng tăng lên đến 18 ngân hàng.
Mặt khác, người dân tại Việt Nam càng ngày càng quen hơn với thương mại
điện tử. Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 90 triệu dân, 36%(31,3 triệu) truy cập
Internet và có hơn nửa số này thực hiện mua sắm online. Tuy nhiên, theo Báo cáo
thương mại điện tử năm 2013, khách hàng có rất nhiều e ngại khi sử dụng thanh
toán trực tuyến hay mua hàng online như e ngại: sản phẩm kém chất lượng, giá
không tốt, an toàn thông tin cá nhân, website không thỏa mãn nhu cầu…. Điều này
chứng tỏ dịch vụ ngân hàng trực tuyến còn có thị trường rất lớn để phát triển.
Khách hàng ngày càng bận rộn hơn. Họ phải chạy đua với thời gian do cuộc
sống ngày càng hối hả. Do đó, tiết kiệm thời gian và tiện ích là hai khía cạnh được
quan tâm hàng đầu khi lựa chọn hình thức giao dịch. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến
được quảng cáo giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian. Nhưng có rất nhiều
khách hàng vẫn e ngại rằng liệu ngân hàng trực tuyến có thực sự giúp họ tiết kiệm
thời gian, rằng khi xảy ra lỗi giao dịch hay bất kỳ trục trặc khác thì khách hàng có
dễ dàng để giải quyết hay không? Dịch vụ ngân hàng trực tuyến có hoạt động tốt
khi họ cần sử dụng hay không? Xem xét trên khía cạnh này, yếu tố rủi ro thời gian
và hoạt động sẽ ảnh hưởng lên việc khách hàng có chấp nhận dịch vụ ngân hàng
trực tuyến hay không.
Ngoài ra, khách hàng của các ngân hàng tại Việt Nam ngày càng quan tâm
đến vấn đề bảo mật, an toàn thông tin cá nhân và an toàn tài chính. Điều này xuất
phát từ nhu cầu tự nhiên của con người khi trình độ dân trí được nâng cao. Gần đây,
tại Việt Nam xảy ra nhiều sự việc trong đó khách hàng bị mất tiền do hệ thống ngân
hàng điện tử không đủ an toàn. Bên cạnh đó, trước tình hình kinh tế đang trong giai
26
đoạn suy thoái, tình trạng giá cả không ngừng tăng trong khi thu nhập của người
dân không thể theo kịp tốc độ trượt giá. Vì thế tiết kiệm được chi phí khi mua sản
phẩm, dịch vụ cũng ảnh hưởng đến thái độ của khách hàng khi phải lựa chọn các
phương thức giao dịch. Do đó, xem xét trên khía cạnh này, yếu tố rủi ro tài chính,
bảo mật và an toàn thông tin cá nhân sẽ ảnh hưởng tới việc chấp nhận dịch vụ ngân
hàng trực tuyến.
Hơn nữa, nhu cầu về thể diện và quan hệ của khách hàng đang ngày một gia
tăng. Điều này xuất phát từ nhu cầu tự nhiên của con người khi đời sống vật chất,
tinh thần được nâng cao theo thang bậc nhu cầu của Maslow cũng như nhữngyêu
cầu đặt ra đối với môi trường sống đặc biệt là môi trường kinh doanh theo bối cảnh
hiện nay. Liệu rằng việc sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến có làm khách hàng
cảm thấy thỏa mãn nhu cầu thể hiện. Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, tức
là khách hàng sẽ tự thực hiện giao dịch và không thông qua nhân viên ngân hàng,
điều này vẫn lạ lẫm với nhiều khách hàng vốn quen với giao dịch tại các chi nhánh,
điểm giao dịch của ngân hàng nên họ sẽ cảm thấy e ngại. Như vậy, yếu tố xã hội và
tâm lý có thể sẽ ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến.
2.4.2 Mô hình nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận
đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng
tại thành phố Hồ Chí Minh”.
Kế thừa nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định
chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Iran” của Payam Hanafizadeh,
Hamid Reza Khedmatgozar (2012) và lý thuyết rủi ro cảm nhận,nghiên cứu đề xuất
các yếu tốrủi ro cảm nhận tác động đến ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực
tuyến bao gồm rủi rohiệu năng, rủi ro bảo mật, rủi ro tài chính, rủi ro thông tin cá
nhân, rủi ro thời gian và rủi ro xã hội.
Theo Bauer (1960), rủi ro cảm nhận đề cập đến tính chất, mức độ rủi ro mà
khách hàng cảm nhận trong dự tính mua hàng cụ thể. Rủi ro cảm nhận của khách
hàng về ngân hàng trực tuyến là cảm nhận của khách hàng về những nguy cơ mà
27
dịch vụ ngân hàng trực tuyến gây nên.Tùy thuộc vào hiểu biết, tính cá nhân và trải
nghiệm của từng khách hàng mà rủi ro cảm nhận là khác nhau. Có những rủi ro thì
quen thuộc với người này nhưng lại xa lạ với người khác.Ví dụ, đối với rủi ro hệ
thống thanh toán trực tuyến không hoạt động liên tục, có khách hàng đã gặp phải
trường hợp trên nên họ rất e ngại, còn khách hàng khác thì hầu như không có khái
niệm gì về vấn đề trên. Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, khách hàng
thường lo ngại giao dịch bị lỗi hay gián đoạn, hệ thống không an toàn hay bị xâm
nhập, hoặc mất nhiều thời gian…Chính những cảm nhận của khách hàng về các
nguy cơ trên hình thành rủi ro cảm nhận của khách hàng.
Rủi ro hiệu năng: Theo Grewal và cộng sự (1994), rủi ro hiệu năng làrủi ro
hệ thống ngân hàng trực tuyến không hoạt động đúng chức năng, hoặc hệ thống bị
lỗi kỹ thuật. Rủi ro hiệu năng trong ngân hàng trực tuyến phát sinh từ việc: Tiền
không được chuyển đúng thời gian (giao dịch không kịp thời), khách hàng gặp khó
khăn trong việc truy cập hệ thống và không đáp ứng đủ dịch vụ cung cấp cho khách
hàng(Littler và Melanthiou, 2006).
Tính sẵn sàng của hệ thống cũng là một yếu tố giúp xây dựng lòng tin của
khách hàng vào ngân hàng. Khách hàng luôn mong đợi hệ thống sẵn sàng liên tục
và tiện lợi. Một trong những tiện lợi của hệ thống này là giúp khách hàng không
phải ra quầy mà vẫn thực hiện được giao dịch của mình. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, khách hàng không thể thực hiện giao dịch theo mong muốn của mình.
Rủi ro hiệu năng cũngphát sinh từ việc hệ thống thanh toán trực tuyến không hoạt
động đúng như mong đợi của khách hàng. Khách hàng thực hiện lệnh chuyển khoản
hay thanh toán nhưng không được thực hiện kịp thời. Rủi ro cũng xuất phát từ việc
khách hàng gặp khó khăn khi truy cập trang web thanh toán trực tuyến của ngân
hàng do lỗi kỹ thuật hay đường truyền kém. Do đó, khách hàng đôi khi không thể
hoàn thành được giao dịch đang thực hiện của mình. Khách hàng lo lắng về giao
dịch còn dang dở của họ. Họ phân vân: liệu rằng, giao dịch của mình đã hoàn thành
hay chưa? Hoặc họ có thực hiện trùng hay không? Kết quả của các nghiên cứu trước
28
cho thấy, cảm nhận của khách hàng về rủi ro hiệu năng là mối quan tâm lớn khi sử
dụng hệ thống thanh toán trực tuyến.
Trong nghiên cứu Payam Hanafizadeh, Hamid Reza Khedmatgozar (2012)
thì rủi ro hiệu năng ảnh hưởng mạnh nhất tới ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ
ngân hàng trực tuyến của khách hàng. Khách hàng e ngại tới việc hệ thống ngân
hàng trực tuyến không hoạt động như mong đợi, hệ thống bị tạm ngưng hoặc không
ổn định, tốc độ đường truyền chậm như một mối quan tâm lớn.
Vì vậy, có thể đề ra giả thuyết:
H1: Rủi ro hiệu năng có ảnh hưởng ngược chiềuvới ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Rủi ro bảo mật: là rủi ro mà trang web trực tuyến của ngân hàng có thể bị
làm giả, hay hệ thống thanh toán trực tuyến có thể bị tấn công hoặc tài khoản của
khách hàng có thể bị xâm nhập trái phép (Featherman & Pavlou, 2003, Lee, 2009).
Vấn đề bảo mật ngày càng trở nên quan trọng. Thậm chí, bảo mật được xem
là vấn đề sống còn của dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt hiện nay. Mối quan tâm của khách hàng đối với việc thu thập và sử dụng
các thông tin cá nhân có xu hướng gia tăng trong thời đại phát triển thương mại điện
tử và Internet. Càng ngày, khách hàng càng cảm nhận cao hơn về bảo mật. Những
ngân hàng chủ động trong việc nhận ra và đáp ứng tốt vấn đề bảo mật thông tin tài
chính của khách hàng sẽ tạo nên lợi thế cho ngân hàng cũng như mang lại lợi ích
cho khách hàng của mình. Ngân hàng sẽ nâng cao được uy tín của mình để từ đó có
ảnh hưởng lớn hơn trong quyết định lựa chọn ngân hàng phục vụ của khách hàng.
Theo kết quả của nghiên cứu của Fereshteh Farzianpour và cộng sự, 2011,
Anita Lifen Zhao và cộng sự, 2008 Payam Hanafizadeh, Hamid Reza
Khedmatgozar, 2012 đều cho thấy rủi ro bảo mật có ảnh hưởng lớn đến ý định chấp
nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến.
Vì vậy, có thể đề ra giả thuyết:
H2: Rủi ro về bảo mật có ảnh hưởng ngược chiềuvới ý định chấp nhận
sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
29
Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính còn được gọi là rủi ro kinh tế. Rủi ro tài
chính là rủi ro mà khách hàng có thể bị mất tiền hoặc không kiểm soát được tài
khoản của mình hay là giao dịch không thành công nhưng không được hoàn lại
(Featherman, Pavlou, 2003, Lee, 2009). Ví dụ, khi khách hàng mua vé máy bay
thông qua ngân hàng trực tuyến, tiền bị trừ nhưng vé điện tử không được xác nhận
là đã thanh toán.
Theo kết quả củanghiên cứu của Payam Hanafizadeh, Hamid Reza
Khedmatgozar, 2012, rủi ro về tài chính là mối quan ngại quan trọng của khách
hàng về ngân hàng trực tuyến. Khách hàng quan tâm tới khả năng nhận được ngân
hàng bồi thường trong trường hợp sai lầm, khả năng nhập dữ liệu sai và khả năng
mất quyền kiểm soát tài khoản khiến thất thoát về tài chính. Nghiên cứu khẳng định
rủi ro tài chínhlà rào cản khiến người dùng e ngại chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân
hàng trực tuyến.
Vì vậy, có thể đề ra giả thuyết:
H3: Rủi ro về tài chính có ảnh hưởng ngược chiềuvới ý định chấp nhận
sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Rủi ro về thông tin cá nhân: Thông tin cá nhân là những thông tin riêng tư
thuộc về khách hàng.Khách hàng luôn muốn kiểm soát và bảo vệ những thông tin
cá nhân của họ trước nguy cơ bị thu thập thông tin vào nhiều mục đích (Aldas-
Manzano, Lassala-Navarre, Ruiz-Mafe& Sanz-Blas, 2009 trích trong Rahmath
Safeena và cộng sự,2011).Vì vậy,rủi ro này đề cập tới khả năng những thông tin này
có thể bị lộ ra hay khách hàng không thể kiểm soát được thông tin cá nhân của
mình(Featherman & Pavlou, 2003, Lee, 2009). Đa số khách hàng rất lo ngại việc
thông tin cá nhân bị lộ và họ sẽ gặp rắc rối trong tương lai. Theo kết quả của nghiên
cứu Payam Hanafizadeh, Hamid Reza Khedmatgozar(2012), rủi ro về thông tin cá
nhân ảnh hưởng ngược chiều tới ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến.Khách hàng lo lắng về việc các ngân hàng sử dụng các thông tin cá nhân trái
phép hoặc cung cấp, bán cho các tổ chức khác khiến họ gặp rắc rối về sự riêng tư, ví
dụ như nhận các thư điện tử không mong muốn….
30
Vì vậy, có thể đề ra giả thuyết:
H4: Rủi ro về thông tin cá nhân có ảnh hưởng ngược chiềuvới ý định
chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Rủi ro thời gian: Rủi ro thời gian là rủi ro mà khách hàng có thể mất nhiều
thời gian hơn khi dùng dịch vụ thanh toán trực tuyến so với các phương thức thanh
toán khác. Theo (Featherman & Pavlou, 2003, Lee, 2009), rủi ro thời gian đề cập tới
nguy cơ khách hàng phải bỏ nhiều thời gian để học cách sử dụng, sử dụng và khắc
phục lỗi khi dùng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Lợi ích nổi bật của hệ thống thanh toán trực tuyến là giúp khách hàng tiết
kiệm thời gian, cho phép hoàn thành giao dịch trong vòng vài giây. Tuy vậy, trong
một số trường hợp, khách hàng phải mất nhiều thời gian hơn so với giao dịch bằng
các kênh khác. Ví dụ, khách hàng thực hiện chuyển khoản ngoài hệ thống. Nếu
khách hàng thực hiện chuyển khoản tại quầy thì giao dịch viên ngân hàng sẽ thực
hiện lệnh ngay lập tức. Còn khi khách hàng chuyển khoản trên hệ thống thanh toán
trực tuyến sẽ có một độ trễ về thời gian để hoàn thành giao dịch. Nếu độ trễ thời
gian này không nằm trong mức chấp nhận của khách hàng thì khách hàng có thể
quyết định không sử dụng dịch vụ nữa.
Theo kết quả của nghiên cứu của Payam Hanafizadeh và cộng sự(2012), rủi
ro thời gian là rủi ro ảnh hưởng lớn tới ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng
trực tuyến.Vì vậy, có thể đề ra giả thuyết:
H5: Rủi ro về thời gian có ảnh hưởng ngược chiềuvới ý định chấp nhận
sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Rủi ro xã hội: Rủi ro về xã hội là rủi ro mà việc sử dụng dịch vụ ngân hàng
trực tuyến không được sự ủng hộ, chấp nhận của những người xung quanh (gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp) thậm chí là mất vị trí xã hội trong những nhóm này trong
trường hợp việc sử dụng gặp sai sót hay gian lận, hoặc không thể liên hệ trực tiếp
với nhân viên ngân hàng để nhờ họ giúp đỡ trong quá trình sử dụng (Featherman &
Pavlou, 2003, Lee, 2009).
31
Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến có thể bị nhận xét không
tốt hay bị nhìn nhận bằng con mắt khác bởi những người xung quyanh. Những
người xung quanh có thể nhìn nhận tiêu cực về dịch vụ ngân hàng trực tuyến, do đó
họ cũng phán xét không tốt về khách hàng sử dụng dịch vụ này. Mặt khác, do khách
hàng sử dụng công nghệ để thực hiện giao dịch, nên sẽ không có sự tương tác giữa
khách hàng với nhân viên ngân hàng. Vì thế, khi xảy ra sai sót hoặc sự cố, một số
khách hàng cũng rất e ngại việc nhờ tới sự trợ giúp của nhân viên ngân hàng.
Trong nghiên cứu Fereshteh Farzianpour và cộng sự(2013)cho thấy rằng, rủi
ro xã hội có ảnh hưởng tiêu cực tới ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến
mặc dù đây là yếu tố ảnh hưởng ít nhất. Từ đó. tác giả đề xuất giả thuyết đối với
khái niệm rủi ro cảm nhận bảo mật trong nghiên cứu này như sau:
H6: Rủi ro về xã hội có ảnh hưởng ngược chiều với ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Như vậy, có thể đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Rủi ro hiệu năng H1
H2 Rủi ro bảo mật
H3 Rủi ro tài chính
H4
Ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến Rủi ro về thông tin cá nhân
H5
Rủi ro thời gian H6
Rủi ro xã hội
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu đề xuất.
32
Như vậy, chương 2 đã giới thiệu cơ sở khoa học về ý định chấp nhận sử dụng
dịch vụ và các yếu tố rủi ro cảm nhận. Trong đó, tác giả đã trình bày các mô hình
nghiên cứu, định nghĩa các yếu tố và các giả thuyết nghiên cứu. Đây là nền tảng
quan trọng cho các bước tiếp theo. Chương 3 sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên
cứu với phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
33
CHƯƠNG 3: THIẾT KÊ NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Mô hình, Thang đo nháp Nghiên cứu định tính tập trung
Phỏng vấn thử
Điều chỉnh các thang đo n =20 Nghiên cứu chính thức định lượng (n= 203)
Kết luận và kiến nghị
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
3.2 Nghiên cứu định tính
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là kỹ thuật thảo
luận nhóm tập trung với hai nhóm. Các thành viên tham gia thảo luận với hai nhóm:
nhóm 1 gồm 9 khách hàng hiện đang sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng
và đã có hiểu biết nhưng chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, nhóm 2 gồm 5
chuyên viên đang làm việc tại các ngân hàng. Mục đích của thảo luận nhóm tập
trung nhằm:
34
- Xác định các yếu tố củarủi ro cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ
ngân hàng trực tuyến ảnh hưởng tới sự chấp nhận dịch vụ; và các biến quan sát đo
lường (các khía cạnh phản ánh) yếu tố này.
- Khẳng định các yếu tố của rủi ro cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ
ngân hàng trực tuyếnảnh hưởng tới ý định chấp nhậnsử dụng dịch vụvà các biến
quan sát đo lường (các khía cạnh phản ánh) yếu tố này thông qua mô hình đề xuất
của tác giả. Sau đó, tác giả hiệu chỉnh và bổ sung các yếu tố của rủi ro cảm nhận
của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng trực tuyến ảnh hưởng tới ý định chấp
nhậnsử dụng dịch vụvà phát triển thang đo các yếu tố này.
Phương thức thảo luận là dưới sự điều khiển của tác giả, các thành viên phát
biểu ý kiến theo các nội dung của dàn bài thảo luận do tác giả soạn thảo, các thành
viên khác đưa ra quan điểm phản biện lại ý kiến của các thành viên trước đó cho tới
khi hết ý kiến thêm. Các thành viên cho biết ý kiến bằng văn bản, tác giả tổng hợp
lại và giữ lại những ý kiến được 2/3 số thành viên đề xuất.
Cuộc thảo luận nhóm tập trung được thực hiện vào tháng 11 năm 2013. Kết
quả này là cơ sở để tác giả phát triển thang đo nháp và bảng câu hỏi sử dụng cho
giai đoạn phỏng vấn thử một số khách hàng nhằm đặt cơ sở cho việc hoàn chỉnh
chúng thành thang đo chính thức sử dụng trong nghiên cứu định lượng.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính
- Kết quả thảo luận nhóm tập trung
Các thành viên củanhóm thảo luận đều thống nhất:
Khẳng định các yếu tốrủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến và các khía cạnh phản ánh(đo lường) của chúng
được tác giả đề xuất trong chương 2 là những yếu tố: rủi ro hiệu năng, rủi ro bảo
mật, rủi ro tài chính, rủi ro về thông tin cá nhân, rủi ro thời gian và rủi ro xã hội.
- Kết quả phát triển thang đo
Thang đo trong nghiên cứu này dựa trên thang đocủa Payam Hanafizadeh và
cộng sự(2012) và các nghiên cứu trước. Sau đó, dựa trên kết quả nghiên cứu định
35
tính (Phụ lục 1), những thang đo này sẽ được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với
đối tượng khảo sát vào thị trường tại Việt Nam.
Sau khi nghiên cứu định tính và phỏng vấn thử 20 khách hàng, bản câu hỏi
để nghiên cứu đã được điều chỉnh như sau:
- Tách biến quan sát rủi ro hiệu năng trong thang đo gốc: “Theo tôi, hệ thống
dịch vụ ngân hàng trực tuyến có thể hoạt động không bình thường do tốc độ đường
truyền chậm hoặc bảo trì hệ thống kém hoặc máy chủ của dịch vụ bị tạm ngưng”
thành hai biến quan sát HN1 và HN2. Đó là HN1 “Hệ thống ngân hàng trực tuyến
có thể hoạt động không bình thường do tốc độ mạng chậm” và HN2 “Hệ thống ngân
hàng trực tuyến có thể hoạt động không bình thường do bảo trì hệ thống kém, máy
chủ của dịch vụ bị gián đoạn”. Điều chỉnh thuật ngữ “tốc độ đường truyền chậm”
thành “tốc độ mạng chậm”.
- Điều chỉnh thuật ngữ trong biến quan sát thang đo hiệu năng “Tôi e ngại
dịch vụ ngân hàng trực tuyến không cung cấp những tiện ích đã được quảng cáo”
thành “Tôi e ngại rằng dịch vụ dịch vụ ngân hàng trực tuyến có thể cung cấp các
tiện ích không tốt như quảng cáo”.
- Điều chỉnh thuật ngữ của thang đo tài chính để người phỏng vấn dễ hiểu
hơn “Tôi e ngại rằng mình không nhận được bồi thường từ ngân hàng trong trường
hợp giao dịch bị lỗi” sửa thành “Trong trường hợp giao dịch bị lỗi, tôi e ngại rằng
không nhận được tiền hoàn trả từ ngân hàng”.
- Bổ sung biến quan sátvào thang đo bảo mật đó là “Tôi e rằng trang web
ngân hàng trực tuyến có thể bị làm giả”.
Kết quả là thang đo nháp các yếu tố rủi rocảm nhậnảnh hưởng tới ý định
chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến của khách hàng được phát triển dưới hình
thức thang đo Likert năm bậc từ 1 đến 5 (1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn
toàn đồng ý):
- Thang đorủi ro hiệu năng: Ký hiệu là HN, gồm 4 biến quan sát từ HN1
đến HN4.
36
Mã Thang đo Thang đo gốc
HN1 Hệ thống ngân hàng trực tuyến có thể hoạt Payam Hanafizadeh
động không bình thường do bảo trì hệ thống và cộng sự (2012)
kém, máy chủ của dịch vụ bị gián đoạn.
HN2 Hệ thống ngân hàng trực tuyến có thể hoạt Payam Hanafizadeh
động không bình thường do tốc độ mạng chậm. và cộng sự (2012)
HN3 Hệ thống dịch vụ ngân hàng trực tuyến có thể Payam Hanafizadeh
hoạt động không bình thường nên quá trình và cộng sự (2012)
thanh toán có thể xảy ra sai sót.
HN4 Tôi e ngại rằng dịch vụ dịch vụ ngân hàng trực Payam Hanafizadeh
tuyến có thể cung cấp các tiện ích không tốt và cộng sự (2012)
như quảng cáo.
- Thang đo rủi ro bảo mật: Ký hiệu là BM gồm 4 biến quan sát từ BM1
đếnBM4.
Mã Thang đo Thang đo gốc
BM1 Tôi cảm thấy không an toàn khi gửi và nhận Payam Hanafizadeh
thông tin tài chính trong quá trình sử dụng dịch và cộng sự (2012)
vụ ngân hàng trực tuyến.
BM2 Tôi nghĩ rằng hệ thống ngân hàng trực tuyến có Payam Hanafizadeh
thể bị đột nhập bởi những đối tượng không và cộng sự (2012)
được phép như hacker.
BM3 Tôi nghĩ rằng mạng Internet không an toàn và Payam Hanafizadeh
thích hợp để thực hiện giao dịch tài chính. và cộng sự (2012)
BM4 Tôi e rằng trang web ngân hàng trực tuyến có Tác giả bổ sung dựa
thể bị làm giả. trên kết quả nghiên
cứu định tính.
37
- Thang đo rủi ro tài chính: Ký hiệu là TC gồm 3 biến quan sát TC1 và
TC3
Mã Thang đo Thang đo gốc
TC1 Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, tôi Payam Hanafizadeh
lo ngại bị mất tiền do bất cẩn trong thao tác và cộng sự (2012)
nhập số hóa đơn, tài khoản hoặc số tiền.
TC2 Trong trường hợp giao dịch bị lỗi, tôi e ngại Payam Hanafizadeh
không nhận được tiền hoàn trả từ ngân hàng và cộng sự (2012)
TC3 Tôi e ngại rằng tôi có thể mất kiểm soát tài Payam Hanafizadeh
khoản ngân hàng trực tuyến của mình. và cộng sự (2012)
- Thang đo rủi ro thông tin cá nhân: Ký hiệu là TTCN gồm gồm 3 biến
quan sát TTCN1, TTCN2 vàTTCN3.
Mã Thang đo Thang đo gốc
TTCN1 Tôi nghĩ rằng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực Payam Hanafizadeh
tuyến sẽ làm tăng khả năng nhận thư điện tử và cộng sự (2012)
không mong muốn.
TTCN2 Tôi nghĩ rằng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng Payam Hanafizadeh
trực tuyến, thông tin cá nhân của tôi có thể bị và cộng sự (2012)
thu thập trái phép.
TTCN3 Tôi nghĩ rằng nếu mình dùng dịch vụ ngân Payam Hanafizadeh
hàng trực tuyến, thông tin cá nhân của tôi có và cộng sự (2012)
thể bị sử dụng trái pháp luật.
38
- Thang đo rủi ro xã hội:Ký hiệu là XH gồm 3 biến quan sát từ XH1 đến
XH3.
Mã Thang đo Thang đo gốc
XH1 Tôi nghĩ rằng khi tôi quyết định sử dụngdịch vụ Payam Hanafizadeh
ngân hàng trực tuyến và gặp sai sót, gian lận, và cộng sự (2012)
những người xung quanh nhìn nhận không hay
về tôi.
XH2 Những quen sẽ không đánh giá cao việc tôi sử Payam Hanafizadeh
dụng ngân hàng trực tuyến. và cộng sự (2012)
XH3 Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, Payam Hanafizadeh
tôicảm thấy không thoải mái bởi vì tôikhông có và cộng sự (2012)
đượcliên hệ trực tiếp và trợ giúp của nhân viên
ngân hàng.
- Thang đo rủi ro thời gian: Ký hiệu là TG gồm 3 biến quan sát từ TG1
đếnTG3
Mã Thang đo Thang đo gốc
TG1 Tôi nghĩ rằng, học cách sử dụng dịch vụ ngân Payam Hanafizadeh
hàng trực tuyến sẽ mất nhiều thời gian. và cộng sự (2012)
TG2 Tôi có thể sẽ mất nhiều thời gian nếu giao dịch Payam Hanafizadeh
trên dịch vụ ngân hàng trực tuyến. và cộng sự (2012)
TG3 Tôi nghĩ rằng mình sẽ phải tốn nhiều thời gian Payam Hanafizadeh
để giải quyết các rắc rối phát sinh từ việc sử và cộng sự (2012)
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
39
- Thang đo ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến: Ký
hiệu là YDCN bao gồm 4 biến quan sát từ YDCN1 đến YDCN4.
Mã Thang đo Thang đo gốc
YDCN1 Tôi có ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực Payam Hanafizadeh
tuyến thường xuyên trong tương lai. và cộng sự (2012)
YDCN2 Tôi có ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực Payam Hanafizadeh
tuyến để có thể truy cập thông tin tài khoản của và cộng sự (2012)
tôi nhanh chóng và dễ dàng.
YDCN3 Tôi có kế hoạch sử dụng dịch vụ ngân hàng Payam Hanafizadeh
trực tuyến trong thời gian sắp tới. và cộng sự (2012)
YDCN4 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến Payam Hanafizadeh
thay vì các điểm giao dịch của ngân hàng trong và cộng sự (2012)
tương lai.
3.3 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn:
- Thiết kế mẫu nghiên cứu; thiết kế bảng câu hỏi, thu thập thông tin mẫu
khảo sát các cá nhân là khách hàng có hiểu biết về sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến
- Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20 nhằm khẳng định các yếu tố
cũng như các giá trị và độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro cảm
nhận của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
- Kiểm định độ phù hợp mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết nghiên cứu
được thiết kế và đề xuất trong mô hình nghiên cứu định tính
- Kiểm định có hay không sự khác biệt về ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ
ngân hàng trực tuyến theo đặc điểm cá nhân của khách hàng.
40
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lẫy mẫu thuận tiện. Về kích
thước của mẫu nghiên cứu, theo các chuyên gia thì cỡ mẫu tối ưu là bao nhiêu thì
phụ thuộc vào kỳ vọng về độ tin cậy, phương pháp phân tích dữ liệu và phương
pháp ước lượng được sử dụng trong nghiên cứu cũng như các tham số cần ước
lượng và quy luật phân phối của tập các lựa chọn(trả lời) của khách hàng.
Theo Tabachnick vàFidell (2007) để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt
nhất, kích thước mẫu phải đảm bảo theo công thức n> 8m+ 50 (trong đó, n là cỡ
mẫu, m là số biến độc lập trong mô hình).
Theo Harris RJ. Aprimer(1985): n> 104+ m (n là cỡ mẫu, m là số lượng biến
độc lập và phụ thuộc) hoặc n> 50+ m, nếu m<5.
Theo Hair & ctg(1998), trong trường hợp sử dụng phân tích nhân tố khám
phá(EFA) thì kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số biến
quan sát/ biến đo lường là 5/1, nghĩa là mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp khám phá nhân tố EFA và phân tích
hồi quy bội, mô hình nghiên cứu có 23 biến đo lường. Nếu tính theo quy tắc 5 mẫu/
1 biến đo lường thì cỡ mẫu tối thiểu là 115, nhưng theo nguyên tắc số mẫu càng lớn
thì càng tốt nên tác giả quyết định phỏng vấn 200 khách hàng.
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
Căn cứ trên thang đo nháp được phát triển từ kết quả nghiên cứu định tính và
bổ sung thêm phần thông tin cá nhân khách hàng được phỏng vấn để thiết kế bảng
câu hỏi. Bảng câu hỏi được sử dụng để phỏng vấn thử 20 khách hàng hiện đang sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và có hiểu biết về dịch vụ ngân hàng trực
tuyến nhằm đánh giá mức độ hoàn chỉnh của các câu hỏi (phát biểu) về mặt hình
thức và khả năng cung cấp thông tin của khách hàng. Từ đó, tác giả hiệu chỉnh
thành bảng câu hỏi được sử dụng để phỏng vấn chính thức.
3.3.3 Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu
Khảo sát được thực hiện bằng hai hình thức: bảng câu hỏi giấy và bảng câu
hỏi thông qua công cụ Google Documents gửi đến các đối tượng khảo sát trong
41
tháng 11 năm 2013. Phỏng vấn trực tiếp đối với các đối tượng là sinh viên, học viên
trường đại học ngân hàng, đại học kinh tế Tp HCM, đại học Bách Khoa Tp.HCM và
khách hàng tại các điểm giao dịch của ngân hàng.
Kết quả phỏng vấn khách hàng được thu thập vào ma trận dữ liệu trên phần
mềm SPSS và được làm sạch sau đó, trước khi sử dụng để thống kê và phân tích dữ
liệu.
3.3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.4.1 Đánh giá sơ bộ thang đo.
Phương pháp hệsố tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tốkhám phá
EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng nhằm đánh giá độ tin cậy và giá
trị của thang đo. Hệ số α của Cronbach là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt
chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng, Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 18). Về lý thuyết thì hệ số Cronbach α càng cao
càng tốt vì thang đo có độ tin cậy càng cao. Tuy vậy, nếu hệ số Cronbach α quá lớn
> 0.95 thì có nhiều biến trong thang đo không có sự khác biệt, tức là chúng đo
lường cũng một nội dung. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc cùng
nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệsố Cronbach’s alpha có giá trịtừ0,7 trởlên
là sửdụng được. Tuy nhiên, theo (Nunnally và Bernstein, 1994) thì hệ số Cronbach
α ≥ 0.60 là thang đo có thể chấp nhận được.
Bên cạnh đó, các biến đo lường trong cùng một nội dung thì tương quan chặt
chẽ với nhau. Do vậy,hệ số tương quan biến tổng cần được sử dụng khi kiểm tra
từng biến đo lường. Theo (Nunnally và Bernstein, 1994), một biến đạt yêu cầu khi
có hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.30.
Sau khi sử dụng phương pháp Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy của
thang đo, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA- Exploratory Factor
Analysis được áp dụng để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt.
Sử dụng phép kiểm định Barleet để kiểm định giả thuyết Ho là các biến
không có tương quan với nhau trong tổng thể. Giá trị này càng lớn thì càng có nhiều
khả năng bác bỏ giả thuyết Ho. Nếu p< 5%, ta bác bỏ giả thuyết H0, ma trận tương
42
quan tổng thể là ma trận đơn vị trong đó các giá trị trên đường chéo đều bằng 1 và
các giá trị trên đường chéo bằng 0.
Sử dụng tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm hai chỉ số Engenvalue (lượng biến
thiên được giải thích bởi các nhân tố) và Cumulative (tổng phương sai trích cho biết
phân tích nhân tốgiải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu % bịthất thoát). Đại
lượng Engenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Chỉ có
những nhân tố nào có đại lượng Engenvalue > 1 mới được giữ lại trong mô hình
phân tích.Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tốcó Engenvalue< 1 sẽ
không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềmẩn trong các thang
đo trước khi EFA). Để dễ dàng trong diễn giải kết quả EFA, sử dụng phép trích
nhân tố Principal Component Analysis với phép quay vuông góc Varimax.
Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn giữa
các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair & ctg
sự khác biệt về hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố khác nhau
phải > 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
3.3.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để đo lường độ mạnh của mối quan
hệ giữa hai biến. Kiểm tra tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến
phụ thuộc thông quan ma trận hệ số tương quan. Hệ số tương quan < 0.85 thì có khả
năng đảm bảo giá trị phân biệt giữa các biến, còn nếu hệ số này lớn hơn 0.85 thì có
thể xảy ra tình trạng đa cộng tuyến (John và Benet - Martiner, 2000).
Xây dựng mô hình hồi quy: Tác giả dùng phương pháp Enter (SPSS xử lý tất
cả các biến đưa vào cùng một lượt).
Kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng phương pháp phân tích phương sai
(Analysis Of Variance). Giả thuyết H0: Không tồn tại mối quan hệ giữa các biến
độc lập với biến phụ thuộc, tức β1=β2=β3=0. Nếu p (sig F) rất nhỏ thì bác bỏ giả
thuyết H0.
Hệ số xác định R2 (R square) được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của của mô hình hồi quy. R2 là phần tổng biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi
43
sự biến thiên của các biến độc lập. Giá trị R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn R2 vì đã loại bỏ sự tác động của số lượng biến độc lập, do đó sử dụng R2 để đánh giá độ phù hợp của
mô hình sẽ an toàn hơn vì nó có đặc điểm không phụ thuộc vào số lượng biến đưa
thêm vào mô hình.
Xác định các hệ số của phương trình hồi quy bội, các hệsốhồi quy riêng phần
βk: đo lường sựthay đổi trung bình củabiến phụthuộc khi biến độc lập Xk thay đổi
một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên.
Kiểm định sự khác biệt về sự đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng
theo các đặc điểm cá nhân của khách hàng.
Independent– Sample T – Test dùng để so sánh hai trung bình đám đông, ví
dụ trong trường hợp chia mẫu làm hai nhóm có hai đặc tính: nam và nữ…
Mô hình ANOVA được sử dụng để so sánh trung bình ba đám đông trở lên,
chia tổng thể làm n nhóm riêng biệt theo các thuộc tính, ví dụ trình độ học vấn, mức
thu nhập.
Tóm tắt: Chương 3 đã trình bày tổng quan về 2 phương pháp nghiên cứu mà
tác giả sử dụng trong luận văn này. Trong đó, tác giả đã trình bày kết quả chi tiết
của nghiên cứu định tính, từ đó xây dựng hoàn thiện thang đo để phục vụ phần
nghiên cứu định lượng. Chương 4 sẽ trình bày các kết quả của phần nghiên cứu
định lượng.
44
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
4.1 Phân tích thống kê mô tả
Bảng 4.1. Thống kê về mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân của khách hàng
Chỉ tiêu
Giới tính
Tuổi
Học vấn
Thu nhập
Nam Nữ 18 - 24 25 - 30 31 - 40 Trên 40 Dưới cao đẳng Cao đẳng /Đại học Sau đại học Dưới 5 triệu Từ 5 - 10 triệu Từ 10 - 15 triệu Trên 15 triệu Tần số 106 98 84 72 45 3 45 132 27 51 81 53 19 Phần trăm 52.0 48.0 41.2 35.3 22.1 1.5 22.1 64.7 13.2 25.0 39.7 26.0 9.3 Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả
Khảo sát được thực hiện qua hai hình thức. Thứ nhất là phát bảng câu hỏi
trực tiếp cho đối tượng khảo sát ở là sinh viên, học viên trường đại học ngân hàng,
đại học kinh tế TP HCM và đại học Bách Khoa TP HCM. Thứ hai là gửi bảng câu
hỏi trực tuyến thông qua công cụ Google Documents gửi đến các đối tượng khảo
sát. Kết quả khảo sát thu được 249 bảng trả lời, bao gồm 187 bảng trả lời từ hình
thức phỏng vấn trực tiếp và 62 bảng trả lời từ hình thức phỏng vấn trực tuyến. Sau
khi loại bỏ các bảng câu hỏi không đạt yêu cầu như: người trả lời không thuộc đối
tượng khảo sát, tất cả các câu trả lời giống nhau, có nhiều ô thiếu thông tin hoặc
nhiều hơn một ô trả lời, sốbảng câu hỏi đápứng yêu cầu còn lại 204 bảng.
Về giới tính cho thấy có 106 người tham gia là nam chiếm tỷ lệ 52%, số lượng nữ
giới là 98 chiếm tỷ lệ 48%.
Về độ tuổi của mẫu nghiên cứu cho thấy có84 người từ 18- 24 tuổi chiếm 41.2%, 72
người từ 25-30 tuổi, chiếm 35.3%, 45 người từ 31-40 tuổi, chiếm 22.1% và 3 người
trên 40 tuổi chiếm 1.5%.
45
Về trình độ học vấn cho thấy có 45 người trình độ dưới cao đẳng chiếm 22.1%, 132
người có trình độ cao đẳng- đại học chiếm 64.7%, 27 người trình độ sau đại học
chiếm 13.2%.
Về thu nhập/ tháng cho thấy có 51 người có thu nhập dưới 5 triệu đồng chiếm 25%,
81 người có thu nhập từ 5-10 triệu chiếm 39.7%, 53 người có thu nhập từ 10-15
triệu.
4.2 Đánh giá Cronbach alpha
4.2.1 Thang đo rủi rohiệu năng
Bảng 4.2.Phân tích Cronbach’s alphathang đo rủi ro hiệu năng
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
Cronbach’s alpha = 0.783 4.326 6.452 5.320 4.189 10.0637 10.2647 9.9902 10.1520 .796 .234 .675 .743 .615 .892 .698 .642 HN1 HN2 HN3 HN4
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Như đã trình bày theo phương pháp phân tích trong chương 3, kiểm định độ
tin cậy của thang đo được dựa trên kết quả của hệ số Cronbach’s alpha và hệ số
tương quan biến tổng. Tuy nhiên, trong thang đo này, biến HN2 “Hệ thống ngân
hàng trực tuyến có thể hoạt động không bình thường do tốc độ mạng chậm” lại có
hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 vì vậy biến HN2 sẽ bị loại.
46
Bảng 4.3. Phân tích Cronbach’s alphathang đo rủi ro hiệu năng sau khi loại
biến HN2
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
Cronbach’s alpha = 0.892 2.816 3.609 2.640 6.8382 6.7647 6.9265 .847 .738 .814 .794 .898 .832 HN1 HN3 HN4
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Hệ số Cronbach’s alpha sau khi loại biến HN2 đạt 0.892 và các biến trong
thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng khá cao và lớn hơn 0.3.Tuy nhiên,
thang đo rủi rohiệu năng có hệ số Cronbach’s alpha nếu loại biến quan sát HN3 là
0,898; cao hơn so với hệ số Cronbach’s alpha nếu giữ biến quan sát này là 0,892. Vì
chênh lệch không quá lớn và vì phần ý nghĩa đóng góp của biến quan sát này đến
toàn bộ thang đo nên tác giả vẫn giữ lại biến quan sát HN3 cho thang đo rủi rohiệu
năng. Thang đo này đạt độ tin cậy và 3 biến còn lại đều được sử dụng cho các bước
phân tích tiếp theo.
4.2.2 Thang đo rủi ro bảo mật
Bảng 4.4. Phân tích Cronbach’s alphathang đo rủi robảo mật
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
BM1 BM2 BM3 BM4 Cronbach’s alpha = 0.690 3.713 3.595 3.270 3.106 11.2647 10.7549 10.7549 10.7843 .250 .459 .655 .611 .785 .634 .521 .534
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
47
Theo kết quả phân tích ở trên, biến BM1 “Tôi cảm thấy không an toàn khi
gửi và nhận thông tin tài chính trong quá trình sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến” có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3, do đó biến BM1 sẽ bị loại.
Bảng 4.5. Phân tích Cronbach’s alphathang đo rủi ro bảo mật sau khi loại biến
BM1
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
BM2 BM3 BM4 Cronbach’s alpha = 0.785 1.837 1.956 1.689 7.5000 7.5000 7.5294 .623 .607 .647 .711 .728 .685
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Hệ số Cronbach’s alpha sau khi loại biến BM1 đạt 0.785> 0.6 và không có
biến quan sát nào có giá trị tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Vì vậy thang đo này
đạt độ tin cậy và 3 biến còn lại đều được sử dụng cho các bước phân tích tiếp theo.
4.2.3 Thang đo rủi ro tài chính
Bảng 4.6. Phân tích Cronbach’s alphathang đo rủi ro tài chính
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
Cronbach’s alpha = 0.888 2.127 2.546 1.925 6.5784 6.4755 6.5343 .887 .746 .753 .751 .879 .890 TC1 TC2 TC3
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Hệ số Cronbach’s alpha thang đo rủi ro tài chính đạt 0.888 lớn hơn 0.6 và
các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng khá cao và lớn hơn 0.3. Do đó,
thang đo này đạt yêu cầu về độ tin cậy và tất cả các biến của thang đo được sử dụng
cho các phân tích tiếp theo.
48
4.2.4 Thang đo rủi ro thông tin cá nhân
Bảng 4.7. Phân tích Cronbach’s alphathang đo rủi ro thông tin cá nhân
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
TTCN1 TTCN2 TTCN3 Cronbach’s alpha = 0.856 2.138 2.454 1.979 7.0980 7.1373 7.0294 .850 .631 .729 .692 .885 .807
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Hệ số Cronbach’s alpha thang đo rủi ro thông tin cá nhân đạt 0.856 lớn hơn
0.6 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng khá cao và lớn hơn 0.3.
Do đó, thang đo này đạt yêu cầu về độ tin cậy và tất cả các biến của thang đo được
sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
4.2.5 Thang đo rủi ro xã hội
Bảng 4.8. Phân tích Cronbach’s alphathang đo rủi ro xã hội
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
XH1 XH2 XH3 Cronbach’s alpha = 0.868 2.646 2.632 2.587 6.8824 6.8186 6.7794 .693 .803 .753 .867 .766 .809
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Hệ số Cronbach’s alpha thang đo rủi ro xã hội đạt 0.868 lớn hơn 0.6 và các
biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng khá cao và lớn hơn 0.3. Do đó,
thang đo này đạt yêu cầu về độ tin cậy và tất cả các biến của thang đo được sử dụng
cho các phân tích tiếp theo.
49
4.2.6 Thang đo rủi ro thời gian
Bảng 4.9. Phân tích Cronbach’s alphathang đo rủi ro thời gian
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
TG1 TG2 TG3 Cronbach’s alpha = 0.860 2.254 2.118 1.860 6.8922 6.9804 7.0490 .679 .758 .776 .854 .784 .766
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Hệ số Cronbach’s alpha thang đo rủi ro thời gian đạt 0.860 lớn hơn 0.6 và
các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng khá cao và lớn hơn 0.3. Do đó,
thang đo này đạt yêu cầu về độ tin cậy và tất cả các biến của thang đo được sử dụng
cho các phân tích tiếp theo.
4.2.7 Thang đo ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến
Bảng 4.10. Phân tích Cronbach’s alphathang đo ý định chấp nhận sử dụng
ngân hàng trực tuyến
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
YDCN1 YDCN2 YDCN3 YDCN4 Cronbach’s alpha = 0.777 2.040 2.206 2.190 1.975 9.0637 9.0294 9.0441 9.0245 .623 .490 .557 .659 .701 .771 .735 .681
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Hệ số Cronbach’s alpha thang đo ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực
tuyếnđạt 0.777 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng
khá cao và lớn hơn 0.3. Do đó, thang đo này đạt yêu cầu về độ tin cậy và tất cả các
biến của thang đo được sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
50
4.3 Phân tích nhân tố EFA
4.3.1 Biến độc lập
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến độc lập
Kiểm định KMO và Bartlett's
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity .598 2510.628
Df Sig. 153 .000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả KMO cho thấy giá trị này bằng 0.598 lớn hơn 0.5, kiểm định Bartlett
Test có giá trị sig = 0.000. Vì vậy, kết quả trên cho thấy áp dụng phân tích là phù
hợp.
51
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
.142 .920 .889 .867 .151 .099
.934 .883 .873 .183 .134 .089 .127 .116
.016 .889 .884 .851
.093 .909 .879 .864 .059 .185
.116 .007 .219 .924 .887 .805 .179 .102 .866 .800 .306 .799 18.326 17.259 15.240 12.571 9.470 8.814 81.680
Bảng 4.12 Ma trận xoay nhân tố
HN4 HN1 HN3 TC1 TC2 TC3 TTCN1 TTCN3 TTCN2 XH2 XH1 XH3 TG1 TG3 TG2 BM4 BM3 BM2 Phương sai từng nhân tố Tổng phương sai trích
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Theo kết quả bảng trên, sau khi phân tích nhân tố thì tại giá trị Eigenvalues
lớn hơn 1 có 6 nhân tố hình thành. Kết quả giá trị phương sai tích lũy % =81.680 (
lớn hơn 50%) là đạt yêu cầu. Điều này cho biết tổng phương sai trích được là
81.680% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu được giải thích bởi 6 nhân tố của mô
hình.
52
4.3.2 Biến phụ thuộc
Kiểm định KMO và Bartlett's
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
.775 216.563
Df
6
Sig.
.000
Bảng 4.13. Bảng 4.13. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả KMO cho thấy giá trị này bằng 0.775 lớn hơn 0.5, kiểm định Bartlett
Test có giá trị sig = 0.000. Vì vậy, kết quả trên cho thấy áp dụng phân tích là phù
hợp.
Giá trị Eigenvalues
Tổng bình phương hệ số tải nhân tố
Phương sai tích lũy %
% phương sai 60.179
Phương sai tích lũy % 60.179
Tổng 2.407
Tổng % phương sai 60.179 2.407 16.452 .658 13.207 .528 60.179 2.407
Bảng 4.14 Tổng phương sai trích biến phụ thuộc
Thành phần 1 2 3 4 Phương pháp xoay: Principal Component Analysis.
60.179 76.631 89.838 60.179 2.407 60.179 60.179
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Từ kết quả bảng trên, sau khi phân tích nhân tố thì tại giá trị Eigenvalues>1
thì có 1 nhân tố được hình thành. Kết quả cộng dồn phương sai tích lũy là 60.179
(>50)cho biết rằng 60.179% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu được giải thích bởi 1
nhân tố mới của mô hình trên.
53
Nhân tố
1
Bảng 4.15Ma trận nhân tố
YDCN4 YDCN1 YDCN3 YDCN2 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
.834 .810 .758 .693
4.4 Phân tích hồi quy
4.4.1 Phân tích tương quan
Tương quan TC BM
TTCN
XH
HN
HN
Pearson Correlation
Bảng 4.16Phân tích tương quan
Sig. (2-tailed)
BM
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed)
TC
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed)
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed)
TTC N XH
1
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
TG
1
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
Pearson Correlation
TG YDCN 1
YDC N
Sig. (2-tailed)
1
-.144* .040 .134 .057 .193** .006 -.044 .527 -.178* .011 -.509** .000 -.182** .009 .127 .069 .192** .006 -.026 .717 -.174* .013 .091 .196 -.054 .440 -.494** .000 -.051 .472 -.148* .035 .144* .040
.012 .862 .058 .409 .125 .076 -.336** .000 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
54
Từ kết quả bảng trên cho thấy, mối tương quan của các yếu tố HN, BM, TC,
TTXN, XH, TG với YDCN đều có giá trị Sig. < 0.05. Do đó, các biến HN, BM, TC,
TTXN, XH, TG sẽ được đưa vào bước phân tích hồi quy.
4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện với 6 biến độc lập bao gồm: rủi ro hiệu
năng, rủi ro bảo mật, rủi ro tài chính, rủi ro thông tin cá nhân, rủi ro xã hội và rủi ro
thời gian.
Bảng 4.17 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2
Thống kê sự thay đổi
R Square hiệu chỉnh R2 Thay đổi F Thay đổi
Sai số ước lượng .31207 R .752a .552 R2 .565 .565 42.725 df1 df2 6 197 Sig. F Thay đổi .000
Model 1 a. Biến độc lập: (Constant), TG, BM, TTCN, XH, TC, HN
b. Biến phụ thuộc: YDCN
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Từ kết quả trên cho thấy mô hình có R2 hiệu chỉnh =0.552. Kết quả này cho
thấy độ thích hợp của mô hình là 55.2% hay có 55.2% sự biến thiên của ý định chấp
nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến được giải thích bởi các biến rủi ro thời gian, rủi
ro bảo mật, rủi rothông tin cá nhân, rủi rotài chính, rủi roxã hội và rủi rohiệu năng.
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai (ANOVA) là phép
kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quytuyến tính tổng thể.
55
Bảng 4.18 Bảng kết quả kiểm định ANOVA
ANOVAb
Tổng bình phương Bình phương trung bình df F Sig.
Model 1 42.725
4.161 .097
.000a Hồi quy Phần dư Tổng 24.965 19.185 44.150 6 197 203
a. Biến độc lập: (Hằng số), TG, BM, TTCN, XH, TC, HN b. Biến phụ thuộc: YDCN Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả phân tích cho thấy giá trị sig. = 0.000, chứng tỏ mô hình hồi quy xây
dựng là phù hợp với dữ liệu thu thập được với mức ý nghĩa 5%.
Bảng 4.19 Kết quả phân tích hồi quy
Coefficientsa Hệ số hồi quy điều chỉnh Thống kê đa cộng tuyến
VIF Mô hình 1
Hệ số hồi quy chưa điều chỉnh Std. Error .255 .027 .036 .032 .032 .029 .032 B 5.913 -.230 -.168 -.210 -.241 -.039 .054 (Hằng số) HN BM TC TTCN XH TG Tolera nce .887 1.128 .895 1.118 .924 1.082 .933 1.072 .944 1.059 .941 1.063 t Beta 23.142 -.417 -8.354 -.231 -4.657 -.324 -6.641 -.370 -7.606 -.065 -1.351 .081 1.670 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .178 .097
a. Biến phụ thuộc:YDCN Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy, các giá trị sig. của các biến độc
lập: rủi ro hiệu năng, bảo mật, tài chính, thông tin cá nhân đều nhỏ hơn 0.05 (với
56
mức ý nghĩa 5%), riêng sig. của biếnrủi ro thời gian là 0.097 (> 0.05) và biến rủi ro
xã hội là 0.178 (>0.05). Do đó, trong tập dữ liệu này, chưa kết luận được biến rủi ro
thời gian và rủi ro xã hội có tác động ý nghĩa lên biến ý định chấp nhận sử dụng
ngân hàng trực tuyến của khách hàng.
Bảng 4.20. Kết quả kiểm định các giả thuyết
Kết quả kiểm Giả thuyết Nội dung giả thuyết định
Rủi ro hiệu năng có quan hệ ngược chiều với ý
H1 định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực Chấp nhận
tuyến
Rủi ro bảo mật có quan hệ ngược chiều với ý định H2 Chấp nhận chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Rủi ro tài chính có quan hệ ngược chiều với ý định H3 Chấp nhận chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Rủi ro về thông tin cá nhân có quan hệ ngược chiều
H4 với ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng Chấp nhận
trực tuyến
Rủi ro thời gian có quan hệ ngược chiều với ý định H5 Bác bỏ chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Rủi ro xã hội có quan hệ ngược chiều với ý định H6 Bác bỏ chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
4.4.3 Kiểm tra các giả định hồi quy tuyến tính
Tiếp theo nghiên cứu sẽ kiểm tra các giả định trong hồi quy tuyến tính. Các
kết quả ước lượng không đáng tin cậy nếu các giả định này bị vi phạm.
57
- Giả định liên hệ tuyến tính và phương sai của phần dư không đổi
Hình 4.1 Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa
Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai không đổi thỏa mãn thì các giá
trị dự đoán và phần dư không có liên hệ, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên. Kết quả thể
hiện phần dư phân tán một cách ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi
qua tung độ o của đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa
và không hình thành quy luật nào. Vì vậy, giả định giả định liên hệ tuyến tính và
phương sai không đổi không bị vi phạm.
- Giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Nghiên cứu sử dụng các biểu đồ tần số Histogram, P-P lot để kiểm tra giả
định về phần dư có phân phối chuẩn.
58
Hình 4.2 Biểu đồ tần số Histogram
59
Hình 4.3 Đồ thị P –Plot
Theo kết quả trong biểu đồ tần số Histogram cho thấy phân phối của phần dư
xấp xỉ chuẩn. Giá trị trung bình của phần dư bằng 2.17E -15 (xấp xỉ bằng 0), độ
lệch chuẩn là 0.990 gần bằng 1 và đồ thị P- Plot cho thấy các điểm quan sát phân
tán không quá xa đường kỳ vọng. Do đó, giả thuyết về phân phối chuẩn không bị vi
phạm.
- Giả định về đa cộng tuyến.
Kết quả kiểm định về không có mối tương quan giữa các biến độc lập tức là
đo lường đa cộng tuyến sử dụng độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số
phương sai VIF. Tất cả các hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10, cao
nhất chỉ là 1.128. Do đó hiện tượng đa cộng tuyến nếu có giữa các biến độc lập là
chấp nhận được.
60
4.5 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính
4.5.1 Kiểm định ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
theo giới tính
Independent Samples Test
Kiểm định
phương sai
Levene's Test
Kiểm định trung bình
95% Confidence Interval
of the Difference
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
đuôi)
Difference
Difference
Lower
Upper
YDCN Phương sai đều
45.991
.000
9.485
202
.51689
.05449
.40945
.62434
.000
Phương sai không
9.653 177.232
.51689
.05355
.41122
.62256
.000
đều
Bảng 4.21 Kết quả phân tích Independent Samples Test
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kiểm định Levene với giả thuyết Ho rằng với phương sai của hai tổng thể
bằng nhau. Kết quả kiểm định với giá trị sig. Levene = 0.000 (<0.05), như vậy hai
phương sai của hai tổng thể (nam, nữ) không đều. Với độ tin cậy 95%, có sự khác
biệt về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến giữa nam và nữ.
Bảng 4.22 Khác biệt về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến
Giới tính
YDCN Nam
N 106
Mean 3.2618
Sig 0.0000
Nữ
98
2.7449
giữa nam và nữ
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả ở bảng trên cho thấy sự khác biệt về ý định chấp nhận sử dụng ngân
hàng trực tuyến giữa nam và nữ, nam (3.2618) có ý định chấp nhận sử dụng cao hơn
nữ (2.7449). Như vậy, có thể khẳng định giới tính có tác động tới ý định chấp nhận
sử dụng ngân hàng trực tuyến.
61
4.5.2 Kiểm định ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
theo nhóm tuổi
Giả thuyết Ho là phương sai các tổng thể bằng nhau.Theo kết quả của Test of
Homogenerity of Variances có giá trị sig. = 0.000 nên có thể kết luận phương sai
đánh giá về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến giữa các nhóm tuổi
khác nhau thì không giống nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định ANOVA với kết quả sig. = 0.000 nên có thể khẳng định có sự
khác nhau về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến giữa các nhóm tuổi.
Vì phương sai không đều nên ta sử dụng kết quả ở phần Tamhane trong bảng
Multiple Comparisons, ta thấy mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch trung
bình cặp đều < 0.05.
Kết luận: Có sự khác biệt về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến
theo nhóm tuổi. Như vậy, độ tuổi có ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sử dụng ngân
hàng trực tuyến.
4.5.3 Kiểm định ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
theo trình độ học vấn
Giả thuyết Ho là phương sai các tổng thể bằng nhau. Theo kết quả của Test
of Homogenerity of Variances có giá trị sig. = 0.000 nên có thể kết luận phương sai
đánh giá về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến giữa các nhóm có trình
độ học vấnkhác nhau thì không giống nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định ANOVA với kết quả sig. = 0.000 nên có thể khẳng định có sự
khác nhau về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến theo trình độ học vấn.
Vì phương sai không đều nên ta sử dụng kết quả ở bảng sauở phần Tamhane trong
bảng Multiple Comparisons, ta thấy mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch
trung bình cặp đều < 0.05.
62
Kết luận: Có sự khác nhau về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực
tuyến theo trình độ học vấn. Như vậy, trình độ học vấn có tác động tới ý định chấp
nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến.
4.5.4 Kiểm định ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
theo thu nhập
Giả thuyết Ho là phương sai các tổng thể bằng nhau. Theo kết quả của Test
of Homogenerity of Variances có giá trị sig. = 0.000 nên có thể kết luận phương sai
đánh giá về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến giữa các nhóm có thu
nhập khác nhau thì không giống nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định ANOVA với kết quả sig. = 0.000 nên có thể khẳng định có sự
khác nhau về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến theo mức thu nhập. Vì
phương sai không đều nên ta sử dụng kết quả ở bảng sauở phần Tamhane trong
bảng Multiple Comparisons, ta thấy mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch
trung bình cặp đều < 0.05.
Kết luận: Có sự khác nhau về ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực
tuyến theo mức thu nhập. Như vậy, mức thu nhập có tác động tới ý định chấp nhận
sử dụng ngân hàng trực tuyến.
4.6 Tóm tắt chương 4
Với mục đích kiểm định các thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết và các
giảthuyết nghiên cứu đã được xây dựng ở chương 3, chương này tiến hành lấy mẫu
nghiên cứu gồm 204 quan sát và thực hành hoạt động phân tích bằng các công cụ:
Cronbach’s alpha;phân tích nhân tố khám phá (EFA); phân tích hồi quy, kiểm định
Independent – Sample T – Test và ANOVA theo quy trình đã được thiết kế trong
chương 3.
Kết quả cho thấy, mô hình các yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định
chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng gồm bốn thành
phần: rủi ro hiệu năng, bảo mật, tài chính và thông tin cá nhân.
63
Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 55.2% biến thiên của ý
định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Vì thế, nội dung tiếp theo
(chương 5) cần phải thảo luận kết quả kiểm định này.
64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Từlý thuyết vềthái độcủa khách hàng; thuyết rủi ro cảm nhận, các nghiên cứu
có liên quan đến rủi ro cảm nhận đối với ý định chấp nhận sửdụng dịch vụngân
hàng trực tuyến của khách hàng; kết quảphân tích các đặc điểm, tiện ích của dịch
vụngân hàng trực tuyến và đặc điểm của các khách hành của ngân hàng, tác
giảđềxuất sáu yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sửdụng dịch
vụngân hàng trực tuyến rủi ro hiệu năng, bảo mật, tài chính, thông tin cá nhân, xã
hội và thời gian.
Kết quả nghiên cứu định tính khẳng định các yếu tố do tác giả đề xuất là
những yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sửdụng dịch vụngân
hàng trực tuyến của khách hàng, đồng thời phát triển thang đo các yếu tố này gồm
22 biến quan sát và thang ý định chấp nhận sửdụng dịch vụngân hàng trực tuyến
gồm 4 biến quan sát.
Kết quảđánh giá sơ bộthang đo bằng Cronbach’s alpha và phân tích nhân
tốkhám phá (EFA) loại bỏ 2 biến quan sát không đảm bảo độtin cậy là HN2 (thang
đo rủi ro hiệu năng) và BM1 (thang đo bảo mật).
Kết quảphân tích hồi quy cho thấy, có 4 yếu tố là: hiệu năng, bảo mật, tài
chính, thông tin cá nhân là phù hợp với dữliệu thịtrường, riêng yếu tố rủi ro thời
gian và rủi ro xã hội có hệsốSig > 0.05 không có ý nghĩa thống kê nên bịloại bỏra
khỏi mô hình. Mô hình chỉgiải thích được 55.2% biến thiên của ý định chấp nhận sử
dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Kết quảkiểm định sựkhác biệt ý định chấp nhận sửdụng dịch vụngân hàng
trực tuyến của khách hàng theo các đặc điểm cá nhân của khách hàng (giới tính,
độtuổi, trình độhọc vấn, thu nhập hàng tháng), cho thấy, có sựkhác biệt giữa giới
tính, độ tuổi, trình độ học vấn và mức thu nhậptrong việc đánh giá các yếu tố rủi ro
cảm nhậnảnh hưởng đến ý định chấp nhận sửdụng dịch vụngân hàng trực tuyến của
khách hàng.
65
5.2 Kiến nghị
Việc hiểu rõ về ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận tới ý định chấp nhận sử dụng
dịch vụ ngân hàng trực tuyến có vai trò quan trọng đối với ngân hàng cung cấp dịch
vụ. Đây là cơ sở khoa học để giúp ngân hànghoạch định chiến lược và nghiên cứu,
đưa ra sản phẩm tốt hơn cũng như giúp ngân hànghoàn thiện sản phẩm đang có.
Trong mô hình hồi quy tổng quát, kết quả cho thấy các yếu tố có ảnh hưởng
tiêu cực lên ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyếnlà rủi ro hiệu
năng (β=-0.417), rủi ro bảo mật (β=-0.231), rủi ro tài chính (β=-0.324), rủi ro thông
tin cá nhân (β=-0.370). Riêng rủi ro thời gian và rủi ro xã hội không có ý nghĩa
thống kê tới ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Yếu tố rủi ro hiệu năng có tác động nhiều nhất tới ý định chấp nhận sử dụng
ngân hàng trực tuyến. Rủi ro hiệu năng làrủi ro hệ thống ngân hàng trực tuyến
không hoạt động đúng chức năng, hoặc hệ thống bị lỗi kỹ thuật. Khách hàng lo ngại
rằng hệ thống ngân hàng trực tuyến không hoạt động bình thường khiến họ không
thực hiện được giao dịch khi cần thiết. Để giảm bớt rủi ro cảm nhận về hiệu năng
của khách hàng, ngân hàng cần phải đảm bảo chất lượng hệ thống dịch vụ. Thực tế
tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng trực tuyến thường rơi vào tình trạng quá tải vào
dịp cuối năm, cuối quý, Tết.. lúcnhiều khách hàng có nhu cầu sử dụng cùng lúc. Do
vậy, ngân hàng phải đầu tư vào hệ thống máy chủ, đảm bảo hệ thống chạy thông
suốt và cung cấp đầy đủ tính năng như đã quảng cáo. Bên cạnh đó, ngân hàng nên
bổ sung thêm nhiều tiện ích của dịch vụ ngân hàng trực tuyến như kết nối tài khoản
chứng khoán, cho phép khách hàng đăng ký dịch vụ thu hộ mà không phải tới quầy,
kết nối với thêm nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác (các hãng hàng không, đường sắt,
đường bộ…). Các ngân hàng cũng cần chú ý tới dịch vụ sau bán hàng, tức là cung
cấp dịch vụ tra soát và khiếu nại ngay trên hệ thống ngân hàng trực tuyến và giải
quyết các giao dịch lỗi nhanh chóng khi hệ thống hoạt động không bình thường.
Rủi ro về thông tin cá nhân là yếu tố tác động tiêu cực thứ hai tới ý định chấp
nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Khách hàng lo ngại về khả năng rò rỉ
thông tin cá nhân của mình cũng như thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích. Do
66
vậy, ngân hàng phải đảm bảo an ninh về thông tin cá nhân của khách hàng, hạn chế
quyền thu thập thông tin theo đối với nhân viên, kiểm soát lịch sử sử dụng đối với
nhân viên có quyền quản trị trong hệ thống ngân hàng trực tuyến. Bên cạnh đó,
ngân hàng nên thực hiệncác chương trình quảng bá nhằm khẳng định bảo mật về
thông tin cá nhân của khách hàng để khách hàng tiềm năng có thể an tâm khi chấp
nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Rủi ro về tài chính là lo lắng của khách hàng về việc có thể bị mất tiền hoặc
không kiểm soát được tài khoản của mình hay là giao dịch không thành công nhưng
không được hoàn lại. Do vậy, ngân hàng cần đảm bảo về chất lượng hệ thống, giảm
tối thiểu các giao dịch lỗi. Trong thực tế hiện nay khi xảy ra giao dịch lỗi, khách
hàng phải tới các chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng để khiếu nại và chờ ngân
hàng xác minh, liên hệ với bên thứ ba… nên mất thời gian khá lâu (tối đa 22
ngày).Vì thế, khi xảy ra giao dịch lỗi,ngân hàng cần chủ động cần rà soát lại và
hoàn trả tiền vào tài khoản khách hàng trong thời gian sớm. Về việc khách hàng lo
ngại về việc nhập sai số hóa đơn, số tài khoản.. khi giao dịch, ngân hàng nên bổ
sung màn hình xác nhận lại thông tin giao dịch hay tên tài khoản (nếu được).
Rủi ro bảo mật chủ yếu liên quan tới lo ngại của khách hàng về tính an toàn
của trang web ngân hàng trực tuyến. Họ lo ngại khả năng hệ thống ngân hàng trực
tuyến bị làm giả hay truy nhập trái phép… từ đó gây ra rủi ro cho tài khoản của
khách hàng. Hệ thống ngân hàng trực tuyến là dịch vụ được cung cấp trên nền của
công nghệ thông tin. Do đó, để khách hàng giảm thiểu rủi ro bảo mật, ngân hàng
cần ứng dụng và liên tục cập nhật các công nghệ mới, đảm bảo tối đa an toàn cho hệ
thống. Đây là vấn đề quan trọng đối với dịch vụ hoạt động dựa trên Internet.
Theo kết quả của nghiên cứu này thì yếu tố rủi ro thời gian và rủi ro xã hội
tác động không có ý nghĩa tới ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến. Điều
này có thể do mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn và tính đại diện chưa cao, vì theo một số
nghiên cứu khác như của Payam Hanafizadeh và cộng sự (2012), Fereshteh
Farzianpour và cộng sự (2013) thì hai yếu tố này có ảnh hưởng tiêu cực tới ý định
chấp nhận sử dụng ngân hàng trực tuyến. Về yếu tố rủi ro thời gian, ngân hàng cũng
67
nên chú ý nên rút gọn thời gian giao dịch, xử lý lỗi của giao dịch. Bên cạnh đó,
trang web nên thiết kế đơn giản và giao diện thân thiện, dễ sử dụng. Về yếu tố rủi ro
xã hội, ngân hàng nên truyền thông đầy đủ lợi ích về ngân hàng trực tuyến tới khách
hàng để họ hiểu và chấp nhận sử dụng. Ngân hàng cũng nên có kênh chăm sóc
khách hàng riêng với dịch vụ này và đảm bảo khách hàng tin tưởng, cảm giác thoải
mái khi sử dụng.
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này còn một số hạn chế nhất định như sau:
Nghiên cứu đươc thực hiện với phương pháp chọn mẫu thuận tiện là các
khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế để tăng khái hóa của mô hình, các
nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu khách hàng tại nhiều tỉnh thành khác.
Nghiên cứu mới chỉ giải thích được 55.2% biến thiên của ý định chấp nhận
sử dụng ngân hàng trực tuyến. Như vậy, có thể còn các yếu tố khác cũng tham gia
giải thích cho biến ý định chấp nhận sử dụng ngân hàng trực như rủi ro tâm lý, rủi
ro sức khỏe… chưa được đưa vào. Vì thế, các nghiên cứu tiếp theo nên đưa vào
xem xét thêm các yếu tố này.
Nghiên cứu mới chỉ được thực hiện ở dịch vụ ngân hàng trực tuyến, là một
phần trong ngân hàng điện tử. Do vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện đối
với các dịch vụ khác như Mobile Banking, Telephone Banking, ATMs.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Báo cáo Thương mại điện tử năm 2012,2012,Cục Thương mại điện tửvà Công
nghệ thông tin, Bộ Công Thương.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. TPHCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh: Thiết kế và thực hiện. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
Nguyễn Duy Thanh, Cao Hào Thi, 2011. Đề xuất mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Tạp chí phát triển KH& CN, Tập 14, Số Q2.
Trương Thị Vân Anh, 2008. Ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ trong nghiên cứu ebanking ở Việt Nam. Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng.
Tiếng Anh
A. Bieberstein, 2014.An Investigation of Women's and Men’s Perceptions and Meanings Associated with Food Risks. Springer Fachmedien Wiesbaden.
Ajzen, I., 1991. The theory of planned behavior. Organizational Behavior và
Human Decision Processes, 50 (2): 179-179.
Anita Lifen Zhao, 2008.Perceived risk and Chinese consumers’ internet banking services adoption.International Journal of Bank Marketing Vol. 26 No. 7, 2008 pp. 505-525.
Bauer, R. A., 1960. Consumer behavior as risk taking: Dynamic marketing for a changing world.Proceedings of the 43rd conference of the American Marketing Association, 389-398.
Cunningham, Lawrence F;Gerlach, James;Harper, Michael D, 2005. Perceived risk and e-banking services: An analysis from the perspective of the consumer. Journal ofFinancial Services Marketing; Nov 2005; 10, 2; ProQuest Central, pg. 165.
Dash Manoranjan et al 2012.Understanding consumers’ risks perception for
banking on the internet.I.j.e.m.s., VOL.3(2) 2012: 146 – 150.
Featherman, M.S. and Pavlou, P.A. 2003. Predicting e-services adoption: a perceived risk facets perspective.International Journal of Human-Computer Studies, Vol. 59, pp. 451-74.
Fereshteh Farzianpour, 2014.Consumers’ perceived risk and its effect on adoption of online banking services.American Journal of Applied Sciences 11 (1): 47-56.
Fishein, M. & Ajzen, I.,1975. Belief, Attitude, Intention and Behavior: An introduction to theory and research:MA. Addision-Wesley.
Littler, D., & Melanthiou, D. 2003. Consumer perceptions of risk and
uncertainty and the implica-tions for behavior towards innovative retail services: the case ofInternet banking. Journal of Retailing and Consumer Services,13(6), 431–443
Lim, 2003.Consumers’ perceived risk: sources versus Nena consequences.Electronic Commerce Research and Applications 2 216–228.
Osman Demirdogen et al., 2010.Customer Risk Perceptıons Of Internet Bankıng , A Study In Turkey.The Journal of Applied Business Research.
Payam Hanafizadeh·Hamid Reza Khedmatgozar, 2012.The mediating role of the dimensions of the perceived risk in the effect of customers’ awareness on the adoption of Internet banking in Iran.Springer Science+Business Media, LLC.
Rahmath Safeena và cộng sự, 2011. Internet Banking Adoption in an Emerging EconomyIndian Consumer’s Perspective. International Arab Journal of e-Technology, Vol. 2, No. 1.
Internet
Kotler và levy, 1969. Broadening the concept of Marketing. http://www.scribd.com/doc/7316907/Kotler-Levy-1969
[Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2013].
Venkatesh, 2003. Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT)
http://www.vvenkatesh.com/organizations/Theoretical_Models.asp
[Ngày truy cập: 28 tháng 12 năm 2013].
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần giới thiệu
Xin chào các anh/chị, tôi tên là Nguyễn Thị Thảo. Hôm nay tôi rất hân hạnh
được làm quen với các anh/chị để cùng thảo luận một số vấn đề về cảm nhận của
khách hàng về rủi ro đối với dịch vụ ngân hàng trực tuyến(Internet Banking).
Nghiên cứu này quan tâm tới ý kiến của người chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng trực
tuyến nhưng có hiểu biết về dịch vụ này. Rất mong nhận được sự tham gia tích cực
của các anh/chị và cũng xin lưu ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả. Tất
cả ý kiến trung thực của các anh/chị đều đóng góp vào thành công của nghiên cứu
này.
Phần chính của cuộc thảo luận
A. Thảo luận về rủi ro đối với dịch vụ ngân hàng trực tuyến và cảm nhận của
khách hàng đối với rủi ro nói trên.
Câu 1: Anh/chị có thường xuyên giao dịch với ngân hàng (ví dụ: gửi tiết kiệm,
chuyển tiền, sử dụng dịch vụ thẻ ….)không? Anh/chị nghĩ gì về dịch vụ ngân hàng
hiện nay?
Trả lời:Có. Dịch vụ ngân hàng hiện tại là tạm ổn, nhưng chất lượng phục vụ chưa
cao, thường xuyên phải chờ, quy trình phức tạp, nhiều quy trình không được giải
thích rõ ràng cho khách hàng.
Câu 2: Do hiện nay công nghệ thông tin đã phát triển rất mạnh, có nhiều ngân hàng
đã cung cấp dịch vụ ngân hàng dựa trên công nghệ: ngân hàng trực tuyến (Internet
Banking), Mobile Banking…. Nhắc đến dịch vụ ngân hàng trực tuyến(Internet
Banking), anh/chị nghĩ gì hay có hình dung gì về những đặc điểm của dịch vụ ngân
hàng này? Theo anh/ chị dịch vụ ngân hàng trực tuyến mang lại cho Anh/ chị
những lợi ích gì? Bên cạnh những lợi ích, Anh/ chị có cảm thấy dịch vụ ngân hàng
trực tuyến có rủi ro tiềm ẩn hay không?Những e ngại về rủi ro của anh chị là gì?
(vui lòng liệt kê)
Trả lời:Lợi ích của dịch vụ ngân hàng trực tuyến:
a)Giao dịch với ngân hàng bất cứ lúc nào, ở đâu.
b)Tiết kiệm thời gian đi lại.
c)Không phải chờ đợi khi giao dịch.
d)Thời gian giao dịch nhanh.
e)Người khác không thấy hành vi giao dịch của mình.
f)An toàn/an ninh vì không sử dụng tiền mặt.
g)Tránh được những sai sót thường gặp phải khi điền chứng từgiao dịch.
h)Tiết kiệm được chi phí đi lại, giao dịch.
- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến có những rủi ro tiềm ẩn như sau:
+ Rủi ro mất tiền
+ Rủi ro mất tài khoản, mật khẩu
+Rủi ro không thể sử dụng dịch vụ khi không truy cập được trang web ngân hàng
+Rủi ro mất thông tin cá nhân
+Rủi ro mất thời gian nếu giao dịch không bình thường..
Câu 3: Anh/ chị có e ngại về rủi ro bị mất tiền khi sử dụng ngân hàng trực tuyến
hay không? Theo anh/ chị, những nguyên ngân nào có thể làm anh/ chị bị mất tiền
khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Trả lời: Có e ngại về rủi ro bị mất tiền. Khách hàng lo ngại mất tiền do:
- Bị mất mật khẩu
- Bị truy cập tài khoản trái phép
- Các trang web lừa đảo
- Nhập sai thông tin khi thực hiện lệnh
- Hệ thống an ninh ngân hàng không tốt
Câu 4: Anh /chị có e ngại rằng anh/ chị không thể truy cập tài khoản của mình trên
trang web ngân hàng trực tuyến hay không? Anh/ chị nghĩ những lý do nào khiến
anh chị không thể truy cập trang web ngân hàng?
Trả lời: Có. Khách hàng không thể truy cập do:
- Quên mật khẩu hay tên đăng nhập
- Mạng quá chậm hoặc không có mạng bảo mật.
- Không có máy tính/ điện thoại.
- Ngân hàng không cung cấp dịch vụ do bảo trì…
Câu 5: Anh/chị có e ngại về tính bảo mật về thông tin cá nhân hay bất kỳ thông tin
giao dịch hay không? Những e ngại đó là gì?
Trả lời: Khách hàng lo ngại thông tin cá nhân có thể bị đánh cắp do:
- Trang web lừa đảo.
- Mạng công cộng không đáng tin cậy.
- Virus/ phần mềm gián điệp cài trên máy tính.
- Ngân hàng bán thông tin cho bên thứ ba.
Câu 6: Khi truy cập trang web ngân hàng trực tuyến, anh/ chị có e ngại rằng trang
web đó là không an toàn hay không? Anh/ chị có lo lắng hệ thống ngân hàng trực
tuyến có thể bị xâm nhập hay không? Anh/ chị có lo lắng rằng tài khoản của anh/
chị có thể bị xâm nhập trái phép hay không?
Trả lời:
- Khách hàng có e ngại về trang web không an toàn, khi truy cập từ một trang
web thanh toán trực tuyến cho phép sử dụng tài khoản ngân hàng nội địa và tự
động chuyển tiếp đến trang web của ngân hàng trực tuyến.
- Khách hàng lo lắng về có khả năng hệ thống ngân hàng trực tuyến bị xâm
nhập(hack).
- Chủ yếu khách hàng đều rất lo ngại về việc tài khoản của mình có thể bị xâm
nhập trái phép.
Câu 7: Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, Anh/ chị có e ngại sẽ bị mọi
người chê cười hay xem thường do giao dịch trên mạng thay vì hình thức truyền
thống? Việc sử dụng dịch vụ này có mang lại cho anh/ chị rắc rối gì do ý kiến của
người xung quanh hay không? Do quá trình thực hiện giao dịch không tiếp xúc
trực tiếp với nhân viên ngân hàng, nên nêu gặp sự cố hoặc rắc rối, anh/chị có e
ngại khi nhờ tới sự giúp đỡ của họ hay không?
Trả lời:Dịch vụ ngân hàng trực tuyến rất hiện đại và nhiều tiện ích, bên cạnh đó
nó tiềm ẩn một số rủi ro nên có một phần khách hàng lo ngại rằng mọi người xung
quanh (đặc biệt là người thân)có thể không ủng hộ. Ngược lại, một số việc sử dụng
dịch vụ này còn mang lại cảm giác tự hào so với mọi người xung quanh.
Hiện tại, các ngân hàng ở Việt Nam cạnh tranh rất gay gắt nên công tác dịch
vụ khách hàng đều được chú trọng. Tuy vậy, một số khách hàng vẫn hơi e ngại khi
không được tiếp xúc và hướng dẫn thực hiện giao dịch bởi nhân viên ngân hàng.
Họ cũng thấy không thoải mái khi liên hệ với nhân viên ngân hàng trong trường
hợp làm sai hoặc gặp rắc rối.
Câu 8: Với những lo lắng về dịch vụ ngân hàng trực tuyến hiện nay, vậy theo
anh/chị, để anh/chị có cảm thấy an toàn hơn khi sử dụng dịch vụ thì ngân hàng nên
thay đổi như thế nào ? Anh/ chị có nghĩ rằng, ngoài ngân hàng thì chính bản thân
người sử dụng cũng có thể hạn chế rủi ro hay không? Những rủi ro nào mà người
dùng có thể hạn chế được? (Vui lòng liệt kê).
Trả lời:
Ngân hàng nên liên tục tăng cường bảo mật cho hệ thống ngân hàng điện tử, -
cải tiến về cách xác thực đáng tin và thuận tiện hơn.
- Người dùng có thể hạn chế rủi ro bằng cách bảo mật thông tin tài khoản. Theo
khách hàng, để tránh mất thông tin:
o Cảnh giác với các trang web, link, hay email lạ.
o Không đăng nhập khi dùng mạng không có mã hóa.
o Thường xuyên thay đổi mật khẩu, đặc biệt sau khi dùng mạng công
cộng.
o Bảo vệ công cụ xác thực (ví dụ số điện thoại, token key).
- Tránh mất tiền:
o Sao lưu số dư thường xuyên (để kiểm tra).
o Số tiền lớn nên có giấy tờ xác thực bằng cách dùng dịch vụ truyền thống
(ví dụ: giấy chuyển tiền nếu là giao dịch thanh toán, sổ tiết kiệm nếu là
giao dịch gửi tiết kiệm…).
o Dùng 2 ngân hàng uy tín khác nhau để chia sẻ rủi ro.
o Khi giao dịch trực tuyến nên kiên nhẫn, không nên dừng trang web khi
giao dịch chưa hoàn thành.
B. Đánh giá thang đo
Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có hiểu được ý nghĩa của những phát
biểu dưới đây không? Nếu không, vì sao? Theo anh/chị, các phát biểu này
muốn nói lên điều gì? Anh/chị có muốn thay đổi hoặc bổ sung gì thêm không?
Vì sao?
Hiệu năng
Theo tôi, hệ thống dịch vụ ngân hàng trực tuyến có thể hoạt động không bình
thường do tốc độ đường truyền hoặc bảo trì hệ thống kém hoặc máy chủ của dịch vụ
bị tạm ngưng.
Hệ thống dịch vụ ngân hàng trực tuyến có thể hoạt động không bình thường và quá
trình thanh toán có thể xảy ra sai sót.
Tôi e ngại dịch vụ ngân hàng trực tuyến không cung cấp những tiện ích đã được
quảng cáo.
Bảo mật
Tôi cảm thấy không an toàn khi gửi và nhận thông tin tài chính trên hệ thống ngân
hàng trực tuyến.
Tôi nghĩ rằng hệ thống ngân hàng trực tuyến có thể bị đột nhập bởi những đối tượng
không được phép như hacker.
Theo tôi, mạng Internet không an toàn và thích hợp cho các giao dịch tài chính.
Tài chính
Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, tôi lo ngại bị mất tiền do bất cẩn trong
thao tác nhập số hóa đơn, tài khoản hoặc số tiền.
Tôi e ngại rằng mình không nhận được bồi thường từ ngân hàng trong trường hợp
giao dịch bị lỗi.
Tôi e ngại rằng tôi có thể mất kiểm soát tài khoản ngân hàng trực tuyến của mình.
Thông tin cá nhân
Tôi nghĩ rằng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến sẽ làm tăng khả năng nhận thư
điện tử không mong muốn.
Tôi nghĩ rằng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, thông tin cá nhân của tôi
có thể bị thu thập trái phép
Tôi nghĩ rằng nếu mình dùng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, thông tin cá nhân của
tôi có thể bị sử dụng trái pháp luật
Xã hội
Tôi nghĩ rằng khi tôi quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến và gặp sai
sót, gian lận, những người xung quanh nhìn nhận không hay về tôi.
Những quen sẽ không đánh giá cao việc tôi sử dụng ngân hàng trực tuyến.
Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, tôi cảm thấy không thoải mái bởi vì tôi
không có được liên hệ trực tiếp và trợ giúp của nhân viên ngân hàng.
Thời gian
Theo tôi, học cách sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến sẽ mất nhiều thời gian.
Tôi sẽ mất nhiều thời gian nếu giao dịch trên dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Tôi nghĩ mình sẽ phải tốn nhiều thời gian để giải quyết các rắc rối phát sinh từ việc
sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
Chấp nhận dịch vụ
Tôi có ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến thường xuyên trong tương lai.
Tôi có ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến để có thể truy cập thông tin tài
khoản của tôi nhanh chóng và dễ dàng.
Tôi có kế hoạch sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong thời gian sắp tới.
Tôi sẽ sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến thay vì các điểm giao dịch của ngân
hàng trong tương lai.
Danh sách thành viên thảo luận nhóm
STT Tên Nghề nghiệp
Khách hàng
1 Nguyễn Thị Thúy Hằng NV văn phòng
2 Nguyễn Ngọc Thanh Bình Kỹ sư
3 Nguyễn Tất Thùy Kỹ sư
4 Trần Thị Thanh Vân NV văn phòng
5 Phạm Thị Hòa NV văn phòng
6 Hoàng Thạch Bắc NV văn phòng
7 Nguyễn Thị Thu Kinh doanh
8 Chế Anh Đào Sinh viên
9 Đặng Quang Hoàng NV văn phòng
Nhà quản lý
10 Đặng Thị Kim Nhàn Chuyên viên Vietinbank
11 Trần Thị Việt Nhi Kiểm toán viên Vietinbank
12 Lê Xuân Trường Chuyên viên Vietinbank
13 Phạm Thị Yến Thu Trưởng phòng giao dịch Vietinbank
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
14 Lê Thị Mai Phó phòng kế toán Vietinbank
Xin chào Anh/Chị,
Tôi là học viên sau đại học ngành Quản trị kinh doanh Trường đại học Kinh tế
TP.HCM. Hiện nay, tôi đang thực hiện việc nghiên cứu đề tài về ảnh hưởng của các
yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến
(internet banking) của khách hàng tại Việt Nam. Kính mong anh/ chị dành chút thời
gian để trả lời những phát biểu sau.
Xin lưu ý không có câu trả lời đúng hay sai, tất cả các ý kiến trả lời của anh/chị
đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Ý kiến của anh/ chị chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu không sử dụng cho các mục đích khác!
Phần I: Câu hỏi gạn lọc
Trước tiên xin Quý anh/chị cho biết ở thời điểm hiện tại
1. Anh/chị là khách hàng của các ngân hàng tại TP.HCM
(cid:0)Đúng (tiếp tục trả lời)
(cid:0)Sai (ngưng trả lời)
2. Anh/chị hiểu biết ở mức độ nào đối với dịch vụ ngân hàng trực tuyến (internet
banking)
(cid:0)Không hiểu biết (ngưng trả lời)
(cid:0)Biết không rõ (ngưng trả lời)
(cid:0)Biết rõ (tiếp tục trả lời)
3. Hiện tại anh/ chị có sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến:
(cid:0) Có (ngưng trả lời)
(cid:0) Không (tiếp tục trả lời)
Phần II: Câu hỏi chính
Xin Quý anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với các
phát biểu dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng Mứcđộđánhgiá:
1:Hoàntoànkhôngđồngý
2:Khôngđồngý
3:Bìnhthường
4: Đồngý
5:Hoàntoànđồngý
STT Các yếu tố Phát biểu Mức độ đánh giá
Rủi ro hiệu năng
1 HN1 1 2 3 4 5
2 HN2 1 2 3 4 5 Hệ thống ngân hàng trực tuyến có thể hoạt động không bình thường do bảo trì hệ thống kém, máy chủ của dịch vụ bị gián đoạn. Hệ thống ngân hàng trực tuyến có thể hoạt động không bình thường do tốc độ mạng chậm.
3 HN3 1 2 3 4 5
4 HN4 1 2 3 4 5 Hệ thống dịch vụ ngân hàng trực tuyến có thể hoạt động không bình thường nên quá trình thanh toán có thể xảy ra sai sót. Tôi e ngại rằng dịch vụ dịch vụ ngân hàng trực tuyến có thể cung cấp các tiện ích không tốt như quảng cáo.
Rủi ro bảo mật
5 BM1 1 2 3 4 5
6 BM2 1 2 3 4 5
7 BM3 1 2 3 4 5
8 BM4 1 2 3 4 5 Tôi cảm thấy không an toàn khi gửi và nhận thông tin tài chính trong quá trình sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Tôi nghĩ rằng hệ thống ngân hàng trực tuyến có thể bị đột nhập bởi những đối tượng không được phép như hacker. Tôi nghĩ rằng mạng Internet không an toàn và thích hợp để thực hiện giao dịch tài chính. Tôi e rằng trang web ngân hàng trực tuyến có thể bị làm giả.
Rủi ro tài chính
9 TC1 1 2 3 4 5
10 TC2 1 2 3 4 5
11 TC3 1 2 3 4 5 Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, tôi lo ngại bị mất tiền do bất cẩn trong thao tác nhập số hóa đơn, tài khoản hoặc số tiền. Trong trường hợp giao dịch bị lỗi, tôi e ngại không nhận được tiền hoàn trả từ ngân hàng Tôi e ngại rằng tôi có thể mất kiểm soát tài khoản ngân hàng trực tuyến của mình.
Rủi ro thông tin cá nhân
1 2 3 4 5 12 TTCN1
1 2 3 4 5 13 TTCN2
1 2 3 4 5 14 TTCN3 Tôi nghĩ rằng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến sẽ làm tăng khả năng nhận thư điện tử không mong muốn. Tôi nghĩ rằng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, thông tin cá nhân của tôi có thể bị thu thập trái phép. Tôi nghĩ rằng nếu mình dùng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, thông tin cá nhân của tôi có thể bị sử dụng trái pháp luật.
Rủi ro xã hội
15 XH1 1 2 3 4 5
16 XH 2 1 2 3 4 5
17 XH 3 1 2 3 4 5
Tôi nghĩ rằng khi tôi quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến và gặp sai sót, gian lận, những người xung quanh nhìn nhận không hay về tôi. Những quen sẽ không đánh giá cao việc tôi sử dụng ngân hàng trực tuyến. Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, tôi cảm thấy không thoải mái bởi vì tôi không có được liên hệ trực tiếp và trợ giúp của nhân viên ngân hàng.
Rủi ro thời gian
18 TG1 1 2 3 4 5
19 TG2 1 2 3 4 5
20 TG3 1 2 3 4 5
Tôi nghĩ rằng, học cách sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến sẽ mất nhiều thời gian. Tôi có thể sẽ mất nhiều thời gian nếu giao dịch trên dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Tôi nghĩ rằng mình sẽ phải tốn nhiều thời gian để giải quyết các rắc rối phát sinh từ việc sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến (ví dụ như chứng minh lỗi giao dịch).
Ý định chấp nhận sử dụng
21 YDCN1 1 2 3 4 5
22 YDCN2 1 2 3 4 5
23 YDCN3 1 2 3 4 5
24 YDCN4 1 2 3 4 5 Tôi có ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến thường xuyên trong tương lai. Tôi có ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến để có thể truy cập thông tin tài khoản của tôi nhanh chóng và dễ dàng. Tôi có kế hoạch sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong thời gian sắp tới. Tôi sẽ sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến thay vì các điểm giao dịch của ngân hàng trong tương lai.
Phần III: Thông tin cá nhân
1. Xin cho biết giới tính của anh/ chị:Nam (cid:0)Nữ (cid:0)
2. Xin cho biết anh/ chị thuộc nhóm tuổi:
(cid:0) 18- 24 tuổi
(cid:0) 24- 30 tuổi
(cid:0) 30- 40 tuổi
(cid:0) Trên 40 tuổi
3. Trình độ học vấn của anh/ chị:
(cid:0) Dưới cao đẳng
(cid:0) Cao đẳng/ đại học
(cid:0) Trên đại học
4. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập của anh/ chị:
(cid:0) Dưới 5 triệu
(cid:0) Từ 5- 10 triệu
(cid:0) Từ 10- 15 triệu
(cid:0) Trên 15 triệu
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH BIẾN ĐỊNH TÍNH
Group Statistics
GIOITINH
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
106
3.2618
.46340
.04501
YDCN Nam
98
2.7449
.28714
.02901
Nu
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
YDCN Equal variances
45.991
.000 9.485
202
.000
.51689
.05449
.40945
.62434
assumed
9.653 177.232
.000
.51689
.05355
.41122
.62256
Equal variances
not assumed
1. Biến giới tính
Descriptives
YDCN
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Deviation Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum Maximum
18 - 24
84 2.6875
.26570
.02899
2.6298
2.7452
2.00
3.00
25 - 30
72 3.1319
.39800
.04690
3.0384
3.2255
2.50
4.50
45 3.4000
.46892
.06990
3.2591
3.5409
3.00
4.00
31 - 40
Tren 40
3 3.5000
.00000
.00000
3.5000
3.5000
3.50
3.50
Total
204 3.0135
.46636
.03265
2.9491
3.0779
2.00
4.50
2. Biến nhóm tuổi
Test of Homogeneity of Variances
YDCN
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
12.507
4
199
.000
ANOVA
YDCN
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
17.370
3
5.790
.000
Within Groups
26.781
200
.134
43.239
Total
44.150
203
Multiple Comparisons
Dependent Variable:YDCN
95% Confidence Interval
Mean Difference
(I) TUOI
(J) TUOI
(I-J)
Std. Error Sig.
Lower Bound Upper Bound
Tukey HSD 18 - 24
25 - 30
-.44444*
.05877
.000
-.5967
-.2922
31 - 40
-.71250*
.06760
.000
-.8876
-.5374
Tren 40
.21501
.001
-1.3695
-.81250*
-.2555
25 - 30
18 - 24
.44444*
.05877
.000
.2922
.5967
31 - 40
-.26806*
.06954
.001
-.4482
-.0879
Tren 40
-.36806
.21563
.323
-.9267
.1906
31 - 40
18 - 24
.71250*
.06760
.000
.5374
.8876
25 - 30
.26806*
.06954
.001
.0879
.4482
Tren 40
-.10000
.21820
.968
-.6653
.4653
.2555
1.3695
Tren 40 18 - 24
.81250*
.21501
.001
25 - 30
.36806
.21563
.323
-.1906
.9267
31 - 40
.10000
.21820
.968
-.4653
.6653
Tamhane
18 - 24
25 - 30
-.44444*
.05514
.000
-.5919
-.2969
31 - 40
-.71250*
.07568
.000
-.9184
-.5066
Tren 40
-.81250*
.02899
.000
-.8906
-.7344
25 - 30
18 - 24
.44444*
.05514
.000
.2969
.5919
31 - 40
-.26806*
.08418
.012
-.4950
-.0411
Tren 40
-.36806*
.04690
.000
-.4950
-.2411
31 - 40
18 - 24
.71250*
.07568
.000
.5066
.9184
25 - 30
.26806*
.08418
.012
.0411
.4950
Tren 40
-.10000
.06990
.648
-.2926
.0926
Tren 40 18 - 24
.81250*
.02899
.000
.7344
.8906
25 - 30
.36806*
.04690
.000
.2411
.4950
31 - 40
.10000
.06990
.648
-.0926
.2926
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Descriptives
YDCN
95% Confidence
Interval for Mean
Std.
Lower
Upper
N
Mean
Deviation Std. Error
Bound
Bound
Minimum Maximum
Duoi cao dang
45
2.7167
.25893
.03860
2.6389
2.7945
2.00
3.00
Cao dang/Dai hoc
132
3.0663
.43231
.03763
2.9919
3.1407
2.25
4.50
Sau Dai hoc
27
3.2500
.64674
.12446
2.9942
3.5058
2.00
4.00
Total
204
3.0135
.46636
.03265
2.9491
3.0779
2.00
4.50
Test of Homogeneity of Variances
YDCN
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
14.250
2
201
.000
ANOVA
YDCN
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
5.843
2
2.921 15.329
Within Groups
38.307
201
.191
.000
Total
44.150
203
3. Biến trình độ học vấn
Multiple Comparisons
Dependent Variable:YDCN
95% Confidence
Interval
Lower
Upper
Mean
(I) HOCVAN
(J) HOCVAN
Difference (I-J) Std. Error Sig.
Bound
Bound
Tukey HSD Duoi cao dang
Cao dang/Dai hoc
.07536
.000
-.5276
-.1717
-.34962*
Sau Dai hoc
.10627
.000
-.7843
-.2824
-.53333*
Cao dang/Dai hoc Duoi cao dang
.07536
.000
.1717
.5276
.34962*
Sau Dai hoc
-.18371
.09221
.117
-.4014
.0340
Sau Dai hoc
Duoi cao dang
.53333*
.10627
.000
.2824
.7843
Cao dang/Dai hoc
.18371
.09221
.117
-.0340
.4014
Tamhane
Duoi cao dang
Cao dang/Dai hoc
.05390
.000
-.4800
-.2192
-.34962*
Sau Dai hoc
.13031
.001
-.8622
-.2045
-.53333*
Cao dang/Dai hoc Duoi cao dang
.05390
.000
.2192
.4800
.34962*
Sau Dai hoc
-.18371
.13003
.423
-.5119
.1445
Sau Dai hoc
Duoi cao dang
.53333*
.13031
.001
.2045
.8622
Cao dang/Dai hoc
.18371
.13003
.423
-.1445
.5119
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Descriptives
YDCN
95% Confidence
Interval for Mean
Std.
Lower
Upper
N
Mean
Deviation Std. Error
Bound
Bound
Minimum Maximum
Duoi 5 trieu
2.8382
.41480
.05808
2.7216
2.9549
2.00
3.75
51
Tu 5 - 10
2.8796
.38347
.04261
2.7948
2.9644
2.00
4.00
81
trieu
Tu 10 - 15
53
3.1934
.39419
.05415
3.0847
3.3020
2.75
4.00
trieu
Tren 15 trieu
3.5526
.55012
.12621
3.2875
3.8178
3.00
4.50
19
Total
3.0135
.46636
.03265
2.9491
3.0779
2.00
4.50
204
4. Biến thu nhập khác nhau
Test of Homogeneity of Variances
YDCN
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
3.567
3
200
.015
ANOVA
YDCN
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3
3.419
.000
10.256
Within Groups
200
.169
33.894
20.173
Total
203
44.150
Multiple Comparisons
Dependent Variable:YDCN
95% Confidence
Interval
Mean
Difference (I-
Lower
Upper
(I) THUNHAP
(J) THUNHAP
J)
Std. Error Sig.
Bound
Bound
Tukey HSD Duoi 5 trieu
Tu 5 - 10 trieu
-.04139
.07359
.943
-.2320
.1493
Tu 10 - 15 trieu
.08075
.000
-.5644
-.1460
-.35516*
Tren 15 trieu
.11065
.000
-1.0011
-.4277
-.71440*
Tu 5 - 10 trieu Duoi 5 trieu
.04139
.07359
.943
-.1493
.2320
Tu 10 - 15 trieu
.07273
.000
-.5022
-.1253
-.31377*
Tren 15 trieu
.10494
.000
-.9449
-.4011
-.67300*
Tu 10 - 15
Duoi 5 trieu
.08075
.000
.1460
.5644
.35516*
trieu
Tu 5 - 10 trieu
.07273
.000
.1253
.5022
.31377*
Tren 15 trieu
.11008
.007
-.6444
-.0740
-.35924*
Tren 15 trieu
Duoi 5 trieu
.11065
.000
.4277
1.0011
.71440*
Tu 5 - 10 trieu
.10494
.000
.4011
.9449
.67300*
Tu 10 - 15 trieu
.11008
.007
.0740
.6444
.35924*
.1520
Tamhane
Duoi 5 trieu
Tu 5 - 10 trieu
-.04139
.07204
.993
-.2347
Tu 10 - 15 trieu
.07941
.000
-.5683
-.1421
-.35516*
Tren 15 trieu
.13893
.000
-1.1099
-.3189
-.71440*
Tu 5 - 10 trieu Duoi 5 trieu
.04139
.07204
.993
-.1520
.2347
Tu 10 - 15 trieu
.06890
.000
-.4984
-.1291
-.31377*
Tren 15 trieu
.13320
.000
-1.0574
-.2886
-.67300*
.5683
Tu 10 - 15
Duoi 5 trieu
.07941
.000
.1421
.35516*
trieu
.4984
Tu 5 - 10 trieu
.06890
.000
.1291
.31377*
.0330
Tren 15 trieu
-.35924
.13733
.086
-.7515
Tren 15 trieu
Duoi 5 trieu
.13893
.000
.3189
1.1099
.71440*
Tu 5 - 10 trieu
.13320
.000
.2886
1.0574
.67300*
Tu 10 - 15 trieu
.35924
.13733
.086
-.0330
.7515
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Tổng bình phương trọng số
Tổng bình phương trọng số nhân
Giá trị Eigenvalues
nhân tố
tố sau khi xay
Phương
Thành
% phương
Phương sai
% phương
sai tích
% phương
Cumulative
phần
Tổng
sai
tích lũy %
Tổng
sai
lũy %
Tổng
sai
%
1
3.959
21.996
21.996 3.959
21.996
21.996
2.631
14.615
14.615
2
3.336
18.535
40.531 3.336
18.535
40.531
2.620
14.557
29.172
3
2.628
14.602
55.133 2.628
14.602
55.133
2.570
14.275
43.447
4
1.894
10.520
65.653 1.894
10.520
65.653
2.391
13.285
56.732
5
1.551
8.614
74.267 1.551
8.614
74.267
2.358
13.100
69.832
6
1.300
7.220
81.488 1.300
7
.625
3.472
84.960
8
.542
3.011
87.971
9
.434
2.411
90.382
10
.421
2.341
92.723
11
.323
1.792
94.515
12
.256
1.425
95.940
13
.175
.973
96.913
14
.148
.823
97.736
15
.128
.712
98.448
16
.111
.615
99.063
17
.099
.553
99.615
7.220
81.488
2.098
11.656
81.488
18
.069
.385
100.000
Phương pháp xoay: Principal Component Analysis.