ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THU HUYỀN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƢỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP CỦA SÔNG CẦM, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO
VỆ NGUỒN NƢỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
Thái Nguyên – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THU HUYỀN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƢỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP CỦA SÔNG CẦM, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO
VỆ NGUỒN NƢỚC
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 8850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Diệu Trinh
Thái Nguyên – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này đƣợc hình thành và phát
triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Diệu Trinh. Các số liệu và kết quả có đƣợc trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, những
sao chép, tham khảo từ các nghiên cứu khác đều đƣợc trích dẫn đầy đủ.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thu Huyền
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự dạy bảo tận
tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia
đình và những ngƣời thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Diệu Trinh ngƣời cô mà tôi vô cùng kính
trọng và khâm phục, cô đã hết lòng hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô thuộc Khoa Tài
nguyên và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận tâm
hƣớng dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã
dìu dắt tôi từng bƣớc trƣởng thành trong chuyên môn cũng nhƣ trong cuộc sống.
Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp đã hết sức
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Học viên
Nguyễn Thu Huyền
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục các bảng ............................................................................................................. vi
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về khả năng chịu tải của nguồn nƣớc sông, hồ . 4
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................................. 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 5
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam và Quảng Ninh .......................................... 6
1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội lƣu vực sông Cầm ............................................... 8
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội lƣu vực sông Cầm ........................................................... 13
1.3. Nguồn phát thải trên lƣu vực sông Cầm ...................................................................... 21
1.4. Tác động của nƣớc thải công nghiệp đến chất lƣợng nƣớc và hệ sinh thái sông Cầm 24
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 26
2.1. Cơ sở dữ liệu ............................................................................................................... 26
2.2. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.1. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................................. 28
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 32
3.1. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm .................................................. 32
3.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm ........................... 42
3.2.1. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
thải của Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê .............................................................................. 42
3.2.2. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
thải của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt............................................................................. 43
iii
3.2.3. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi .................................................................... 47
3.2.4. Đánh giá chung ......................................................................................................... 49
3.3. Đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm ................................................... 50
3.3.1. Diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm giai đoạn 2006 – 2010 .......................... 50
3.3.2. Diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm giai đoạn 2011–2015 ............................ 50
3.3.4. Đánh giá chung ......................................................................................................... 57
3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trƣờng ............................... 57
3.4.1. Các giải pháp quản lý ............................................................................................... 57
3.4.2. Giải pháp kinh tế ...................................................................................................... 60
3.4.3. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của ngƣời dân và cán bộ làm công tác
môi trƣờng về BVMT ......................................................................................................... 60
3.4.4. Giải pháp công nghệ - kỹ thuật ................................................................................ 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 63
1. Kết luận ........................................................................................................................... 63
2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 65
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy sinh học BOD5:
BTNMT: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
Chất lƣợng nƣớc CLN:
Chemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy hóa học COD:
GHPH: Giới hạn phát hiện
KLN: Kim loại nặng
MT: Môi trƣờng
NM: Nƣớc mặt
NT: Nƣớc thải
PP: Phƣơng pháp
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QH: Quốc hội
SMEWW: Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water - Các
phƣơng pháp chuẩn xét nghiệm nƣớc và nƣớc thải
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSS: Total suspendid solids - Tổng chất rắn lơ lửng trong nƣớc
UBND: Ủy ban nhân dân
WQI: Water Quality Index - Chỉ số chất lƣợng nƣớc
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp đánh giá khả năng chịu tải và
phƣơng pháp đánh giá theo tiêu chuẩn truyền thống đối với CLN ...................................... 7
Bảng 1.2. Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm đo đƣợc tại Đông Triều (mm) ........ 10
Bảng 1.3. Phân phối dòng chảy năm sông Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ..... 12
Bảng 1.4. Đặc trƣng hình thái lƣu vực sông Cầm [12] ...................................................... 12
Bảng 1.5. Thống kê diện tích, dân số của 21 đơn vị hành chính thị xã Đông Triều .......... 14
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu ..................................................................................................... 26
Bảng 2.2. Thiết bị đo các thông số hiện trƣờng ................................................................. 29
Bảng 2.3. Phƣơng pháp bảo quản ....................................................................................... 29
Bảng 2.4. Phƣơng pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm ........................... 30
Bảng 3.1. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm ............................................ 33
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm năm 2019 ........................... 34
Bảng 3.3. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải của Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê ..................................................................... 42
Bảng 3.4. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải bến xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt .................................... 44
Bảng 3.5. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải nhà máy của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt ..................................................... 46
Bảng 3.6. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi ........................................................... 48
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng TSS ....................................................................... 35
Hình 3.2. Biều đồ hàm lƣợng TSS năm 2019 .................................................................... 36
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng COD ...................................................................... 37
Hinh 3.4. Biều đồ hàm lƣợng COD năm 2019 ................................................................... 38
Hình 3.5. Biều đồ hàm lƣợng BOD5 năm 2019 ................................................................. 39
Hình 3.6. Diễn biến hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc sông Cầm [17] .................................... 51
Hình 3.7. Diễn biến hàm lƣợng TSS trong nƣớc sông Cầm [17] ....................................... 51
Hình 3.8. Diễn biến TSS của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ................................... 54
Hình 3.9. Diễn biến COD của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ................................. 55
Hình 3.10. Diễn biến BOD5 của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] .............................. 55 + của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ............................... 56 Hình 3.11. Diễn biến NH4
Hình 3.12. Diễn biến Coliform của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ......................... 56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thị xã Đông Triều .................................................................. 8
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu trên sông Cầm .................................................................... 27
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nƣớc là một loại tài nguyên quý giá và không phải là vô hạn. Nƣớc đƣợc sử dụng
phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông thủy, nuôi
trồng thủy sản,... Nƣớc là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã
hội của một địa phƣơng, một vùng lãnh thổ, nhƣng ngƣợc lại các hoạt động phát triển
kinh tế, trong đó có các hoạt động sản xuất công nghiệp. Nếu không đƣợc kiểm soát
theo quy định sẽ có ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng nói chung và môi trƣờng tài
nguyên nƣớc mặt nói riêng.
Sông Cầm thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là con sông có giá trị lớn
đối với việc cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, bảo tồn đời sống sinh vật, phát
triển giao thông đƣờng thủy và điều hòa nƣớc về mùa mƣa. Sông Cầm còn có hệ sinh
thái đa dạng, trong đó có loài giun nhiều tơ (rƣơi), cáy và cá ngần là các loài sinh vật
đặc hữu và có giá trị dinh dƣỡng, mang lại nguồn lợi thủy sản khá cao trong vùng.
Thị xã Đông Triều là vùng đất có tài nguyên khoáng sản phong phú chủ yếu là là
than đá, đất sét, cát, rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp xi măng, gốm sứ, vật liệu
xây dựng và sản xuất nhiệt điện.... Tại đây có những khu cụm công nghiệp đang hoạt
động nhƣ: Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê, Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi Đông
Triều, Công ty Cổ phần gốm Đất Việt,... Các nhà máy, công ty này có nguồn xả ra
sông Cầm trên địa bàn thị xã Đông Triều.
Nguồn thải của nhà máy nhiệt điện gồm nƣớc thải: nƣớc mƣa chảy tràn, nƣớc
thải sinh hoạt và nƣớc thải sản xuất. Trong đó nƣớc mƣa tràn từ bãi thải xỉ có thể mang
tính acid hoặc kiềm gây hại cho hệ sinh thái khu vực lân cận; nƣớc thải sinh hoạt có
chứa BOD5, COD, Nitơ và Photpho; nƣớc thải sản xuất chủ yếu là các hóa chất có hàm
lƣợng rất thấp nhƣ NH3, Hydrazine, Sodium phosphate…, chất thải rắn (tro bay, xỉ đáy
lò, thạch cao), trong đó xỉ đáy lò tại các bãi thải xỉ thƣờng kết tụ kim loại nặng có thể
gây ô nhiễm nguồn nƣớc.
Nguồn thải của cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng gồm nƣớc thải sinh hoạt (có hàm
lƣợng cao chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi khuẩn gây bệnh), nƣớc mƣa chảy tràn
1
(kéo theo đất đá có chứa một số chất độc hại, lƣợng nƣớc này nếu tràn ra đƣờng sẽ ảnh
hƣởng đến giao thông và khi khô sẽ sinh ra bụi), nƣớc thải sản xuất (chủ yếu phát sinh
từ hoạt động vệ sinh công nghiệp, gồm các tạp chất vô cơ, một số chất hữu cơ và cặn
lơ lửng).
Các nguồn thải này xả ra sông sẽ làm tăng hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm trong
nƣớc sông và đến khi vƣợt ngƣỡng quy chuẩn, sẽ làm ô nhiễm nƣớc sông. Chính vì
vậy, việc “Đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm, thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nƣớc” là
cần thiết để bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên nƣớc mặt tại địa phƣơng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trƣờng nƣớc sông
Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt sông Cầm qua Quy chuẩn
Việt Nam.
3-, Coliform, As, Pb, Fe).
- Tính toán khả năng tiếp nhận nƣớc thải của sông Cầm (cho các thông số: TSS,
+,NO3
-, PO4
COD, BOD5, NH4
- Trên cơ sở khả năng tiếp nhận nƣớc thải, đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc
sông Cầm giai đoạn 2006 - 2019.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trƣờng nƣớc sông
Cầm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2
Đối tƣợng: khả năng tiếp nhận các nguồn nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Về không gian: đoạn sông Cầm từ khu vực nhà máy nhiệt điện Mạo Khê đến đoạn
cầu Cầm (qua đƣờng 18A) tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
b) Về thời gian: giai đoạn 2006 - 2019
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên nƣớc sông .
- Ý nghĩa thực tiễn:
+) Xác định đƣợc mức độ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sông Cầm, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+) Kết quả nghiên cứu của luận văn là một trong những căn cứ khoa học hỗ trợ
địa phƣơng trong định hƣớng quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội tại thị xã Đông
3
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về khả năng chịu tải của nguồn nƣớc sông,
hồ
1.1.1. Các khái niệm
Các khái niệm đƣợc sử dụng trong luận văn này đƣợc trích từ Luật Tài nguyên
nƣớc số 17/2012/QH13 đƣợc Quốc hội lần thứ 13 thông qua ngày 21/6/2012 tại kỳ họp
thứ 3 [6], cụ thể nhƣ sau:
- Nước mặt là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất chảy tự
nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
- Nước thải là nƣớc đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất đƣợc thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Nước thải công nghiệp là nƣớc đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất đƣợc thải ra từ
các hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nƣớc có thể
tiếp nhận thêm một lƣợng nƣớc thải mà vẫn bảo đảm chất lƣợng nguồn nƣớc cho mục
đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật nƣớc ngoài đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép áp dụng
[6].
Đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải của môi trƣờng có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý tổng hợp và phát triển bền vững vì nó xác định giới hạn tối đa sức tải có
thể khai thác từ khu vực nghiên cứu trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội tƣơng ứng
mà không gây ra những thay đổi bất lợi cho cả hệ sinh thái tự nhiên cũng nhƣ cấu trúc
và chức năng của các thực thể xã hội.
Theo một số chuyên gia quan niệm:
- tải i t ư ng: là một thuộc tính của môi trƣờng và có thể đƣợc hiểu nhƣ
khả năng tiếp nhận các hoạt động hay tốc độ của một hoạt động nào đó (lƣợng chất
thải, sản lƣợng khai thác trên một đơn vị thời gian, trong một không gian ...) mà không
gây ra hiệu ứng bất lợi 26].
Theo Luật bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 đƣợc Quốc hội lần thứ 14 thông
4
qua ngày 23/6/2014 tại kỳ họp thứ 7, quy định:
- S c chịu tải của i t ư ng: là giới hạn chịu đựng của môi trƣờng đối với các
nhân tố tác động để môi trƣờng có thể tự phục hồi.
Trong khuôn khổ các nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng khái
niệm S c chịu tải của i t ư ng theo Luật Bảo vệ Môi trƣờng 2014.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu và ứng dụng sức chịu tải của môi trƣờng đã đƣợc phát
huy mạnh mẽ, nhất là trong nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu về tính khả năng chịu tải ở vùng cửa sông, ven biển hay ở vùng vịnh
của Pháp và Ireland.
- Nghiên cứu của Carver, C. E. A. & Mallet, A. L.đã ƣớc tính khả năng chịu tải ở
lối vào ven biển cho nuôi hến, năm 1990 [24].
- Nghiên cứu của Bacher, C., Duarte, P., Ferreira, J. G., Héral, M. & Raillard, O.
đã đánh giá và so sánh khả năng tiếp nhận nƣớc thải của vịnh Marennes-Oléron (Pháp)
với vịnh Carlingford Lough (Ireland) và mô hình hệ sinh thái, năm 1998 [22].
- Nghiên cứu của Inglis, G. J., Hayden, B. J. & Ross., A. H. trình bày tổng quan
về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng chịu tải của bờ biển cho nuôi hến, năm 2002
[27].
Một số các công trình lại đi sâu nghiên cứu về Mô hình hóa ảnh hƣởng của sự
cạn kiệt chất dinh dƣỡng đối với sự tăng trƣởng của sò điệp trong vùng vịnh ở Trung
Quốc hoặc hƣớng tới đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải của nƣớc nuôi trồng thủy
sản ở vịnh tại Philippines.
- Nghiên cứu của Bacher, C., Grant, J., Hawkins, A. J. S., Fang, J., Zhu, M. &
Besnard, M. đã tạo mô hình hóa ảnh hƣởng của sự cạn kiệt chất dinh dƣỡng đối với sự
tăng trƣởng của sò điệp trong Vịnh Sungo (Trung Quốc), năm 2003 [23].
- Năm 2010, Gecek, S. & Legovic, T. đã công bố nghiên cứu đánh giá khả năng
tiếp nhận nƣớc thải của nƣớc nuôi trồng thủy sản ở vịnh Bolinao, Philippines: Một
nghiên cứu về sự lƣu thông của thủy triều, [24].
Các công trình này đều hƣớng tới đánh giá sức chịu tải và khả năng tiếp nhận
nƣớc thải của nƣớc mặt phục vụ nuôi trồng thủy hải sản và bảo tồn hệ sinh thái trên
5
khu vực.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam và Quảng Ninh
Tại Việt Nam, nghiên cứu và ứng dụng khả năng chịu tải môi trƣờng đã đƣợc
tiếp cận và triển khai trong gần 20 năm trở lại đây. Một số các công trình nghiên cứu
điển hình đánh giá sức tải môi trƣờng nƣớc ven bở cả các đảo phục vụ phát triển bền
vững hoặc thông qua việc đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông để tính toán khả
năng chịu tải, tiếp nhận nƣớc thải của sông.
- Nghiên cứu của Cao Thị Thu Trang & Nguyễn Thị Phƣơng Hoa về đánh giá
sức tải môi trƣờng vùng nƣớc ven đảo Cát Bà phục vụ phát triển bền vững, năm 2009
[3].
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ Phùng & Trƣơng Công Trƣờng đã xác định
đƣợc khả năng chịu tải sông Sài Gòn vào năm 2009 [7].
- Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Tri Quang Hƣng,
Nguyễn Minh Kỳ, Thái Phƣơng Vũ về hiện trạng chất lƣợng nƣớc và đánh giá khả năng
tiếp nhận nƣớc thải sông Đồng Nai giai đoạn 2012-2016: Đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai,
năm 2018 [10].
Một số công trình thông qua việc xác định khả năng chịu tải để xây dựng khoa
học cho việc khai thác sử dụng bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên,
môi trƣờng cho các vùng đầm, vũng, vịnh.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho
việc khai thác sử dụng bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi
trƣờng cho vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại (Bình Định) vào năm 2010 [8].
- Năm 2012, các nhà nghiên cứu Trần Đức Thạnh, Trần Văn Minh, Cao Thị Thu
Trang, Vũ Duy Vĩnh & Trần Anh Tú đã công bố công trình nghiên cứu về sức tải môi
trƣờng vịnh Hạ Long - Bái Tử Long [18].
Ở Quảng Ninh, đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt
thông qua Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và QCVN 08-
MT:2015/BTNMT hay phân vùng môi trƣờng thông qua chỉ số chất lƣợng nƣớc
(Water Quality Index – WQI). Tuy nhiên, việc đánh giá chất lƣợng nƣớc thông qua
khả năng chịu tải của nguồn nƣớc lại khá ít, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu tại
địa phƣơng. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
- Tác giả Nguyễn Thị Thế Nguyên đã nghiên cứu xu thế diễn biến hàm lƣợng
6
chất dinh dƣỡng trong nƣớc vịnh Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, năm 2011 [9].
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trung Ngọc về đánh giá diễn biến chất lƣợng
nƣớc sông Cầm, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thông qua chỉ số chất lƣợng
nƣớc WQI, năm 2012 [11].
- Năm 2016, tác giả Trần Thiện Cƣờng đã nghiên cứu đánh giá chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc sông Uông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh [16].
Việc sử dụng phƣơng pháp đánh giá CLN thông qua khả năng chịu tải của môi
trƣờng có thể khắc phục đƣợc các hạn chế trong cách đánh giá nghiên cứu diễn biến
CLN theo phƣơng pháp truyền thống đó là biết đƣợc mức chịu tải cho từng thông số
trong môi trƣờng. Từ các tài liệu tham khảo đƣợc về phƣơng pháp nghiên cứu CLN
thông qua khả năng chịu tải, đề tài đã tổng hợp và đánh giá về các ƣu điểm và hạn chế
của phƣơng pháp này so với phƣơng pháp truyền thống – đánh giá bằng quy chuẩn cho
từng thông số riêng biệt theo bảng 1.1:
Bảng 1.1. So sánh ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp đánh giá khả năng chịu
tải và phƣơng pháp đánh giá theo tiêu chuẩn truyền thống đối với CLN
Phƣơng pháp đánh giá CLN
Phƣơng pháp đánh giá CLN
Đánh giá
theo quy chuẩn
theo khả năng chịu tải
Thuận lợi hơn trong việc theo dõi và đánh
Thuận lợi cho công tác theo dõi diễn biến
giá diễn biến CLN để kịp thời có những
CLN, đánh giá hiệu quả đầu tƣ để bảo vệ
giải pháp quản lý thích hợp và đánh giá
nguồn nƣớc và kiểm soát ô nhiễm nƣớc.
thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ.
Ƣu điểm
Tính toán đƣợc khả năng tiếp nhận cụ thể
đối với từng thông số, đáp ứng nhu cầu
Dễ dàng sử dụng, đánh giá tổng quan CLN
quản lý của chính quyền để có những giải
khu vực nghiên cứu
pháp thích hợp, kịp thời để xử lý ô nhiễm
nguồn nƣớc.
Khó xác định mức độ ô nhiễm, khả năng
Khó khăn trong việc thu thập đủ số liệu để
Nhƣợc
tiếp nhận nguồn thải đối với từng thông số
thực hiện tính toán khả năng chịu tải của
điểm
cụ thể.
phƣơng pháp
7
1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội lƣu vực sông Cầm
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Sông Cầm là một trong bốn con sông lớn của tỉnh Quảng Ninh, sông bắt nguồn
từ sƣờn phía Nam của dãy núi Yên Tử có độ cao khoảng 800 – 1000m chảy qua các xã
Thƣợng Yên Công (Uông Bí), xã Tràng Lƣơng và Bình Khê sau đó hình thành sông
chính chảy qua các xã Đức Chính, Hƣng Đạo (thị xã Đông Triều). Sông Cầm uốn khúc
quanh co rồi đổ vào sông Đá Vách rồi đổ ra biển.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thị xã Đông Triều
Thƣợng lƣu sông Cầm chảy qua các xã Tràng Lƣơng, Bình Khê, đây là các xã
miền núi nằm phía Bắc của huyện Đông Triều. Các xã trên có địa hình đồi núi cao,
phần lớn diện tích là rừng tự nhiên hoặc rừng trồng và không có cơ sở sản xuất công
nghiệp.
Khu vực trung lƣu sông Cầm chảy qua các xã Tràng An, Xuân Sơn. Đây là
các địa phƣơng có các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn đang và sẽ ảnh hƣởng đến
chất lƣợng nƣớc sông Cầm. Các cơ sở điển hình nhƣ: Công ty Cổ phần gốm Đất
Việt; Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi Đông Triều; Nhà máy nhiệt điện Mạo
Khê có công suất 440MW. Các cơ sở này đã, đang và sẽ đƣa nƣớc thải, chất thải
vào dòng chảy trên sông. Đây là một trong các vấn đề quan trọng, ảnh hƣởng
trực tiếp đến chất lƣợng nƣớc sông và các vấn đề bảo nguồn nƣớc, bảo vệ môi
8
trƣờng của lƣu vực này.
Hạ lƣu sông chảy qua xã Kim Sơn và Hƣng Đạo trƣớc khi đổ ra sông Đá
Vách. Dọc theo hạ lƣu sông Cầm không có cơ sở sản xuất công nghiệp, chủ yếu là
các khu vực sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, hoa mầu và nuôi trồng thủy hải sản).
b) Địa hình, địa mạo
Các đỉnh núi lớn ở cánh cung Đông Triều đƣợc cấu tạo bằng đá phun
trào rhyolite. Các đỉnh cao nhất là núi Khoáng Nam Châu Lãnh cao 1.507m và núi Cao
Xiêm cao 1.330m. Phía Nam của cánh cung thấp hơn phía bắc; có các đỉnh cao đáng
kể là núi Yên Tử và núi Am Váp. Vùng đồi đá phiến giữa hai dãy Nam Mẫu và Bình
Liêu có độ cao tƣơng đối đồng đều, chừng 200 - 300m, một số điểm cao 500m. Xen
giữa vùng này là một vài lòng chảo giữa núi ở hai bên các sông Phố Cũ và sông Ba
Chẽ. Phía mặt lõm của cánh cung Đông Triều (tức phía tây) là vùng đồi núi thấp Lục
Ngạn. Có thể chia sông Cầm bao gồm 3 dạng địa hình chính sau đây:
- Vùng thung lũng bãi bồi: phân bố dọc theo sông suối trên lƣu vực. Đây là vùng
đất thấp, phù sa mới, phì nhiêu, bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 3,6 – 4,2m so
với mực nƣớc biển.
- Vùng địa hình bằng phẳng: nằm phía hạ lƣu sông, địa hình bằng phẳng và là
các cánh đồng sản xuất nông nghiệp thuộc xã Hƣng Đạo. Vùng này có độ dốc thấp
khoảng 1%.
- Vùng địa hình đồi thấp có lƣợn sóng: nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là
các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, độ dốc khoảng 3%, độ cao phổ biến từ 4,5 – 6,7m
và là thƣợng lƣu, nơi tập hợp các dòng chảy hình thành lên sông Cầm.
Trong thời gian gần đây, địa hình tự nhiên này đang bị biến động mạnh chủ yếu
do phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng nhƣ: công nghiệp nhiệt điện, công nghiệp
khai thác và chế biến khoáng sản (than và sét), hoạt động cảng và giao thông thủy, sản
xuất nông nghiệp.
c) Địa chất
Cấu tạo địa chất bao gồm các lớp đát đá nhƣ sau: Trên cùng là lớp đất mầu phù
sa, tích lũy trong quá trình phong hóa, sau đó đến lớp trầm tích đệ tứ (chủ yếu là các
lớp đất sét, đá sét, cát sỏi) có bề dày khoảng 26,4 – 44,5m.
d) Đặc điểm khí hậu
Khu vực thị xã Đông Triều nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu
9
ảnh hƣởng của khí hậu biển nên khá ôn hoà. Hằng năm có hai mùa rõ rệt, mùa hè từ
tháng 5 đến tháng 10 với đặc trƣng nóng ẩm, mƣa nhiều và mùa đông lạnh từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau [21]:
Hƣớng gió:
Có hai hƣớng gió mùa chính:
- Gió Đông Nam: Xuất hiện vào mùa mƣa thổi từ biển vào mang theo hơi
nƣớc và gây ra mƣa lớn.
- Gió mùa Đông Bắc: Xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 năm trƣớc đến
tháng 4 năm sau, gió Đông Bắc trang về thƣờng lạnh và mang theo gió rét.
- Tốc độ gió: Tốc độ gió trung bình năm: 3m/s, tốc độ gió lớn nhất: 45m/s.
Bão: Hàng năm, thƣờng chịu ảnh hƣởng trực của 3-5 tiếp của 3-5 cơn bão
với cấp gió từ cấp 8 đến cấp 10, giật trên cấp 10.
Nắng:
- Số giờ nắng trung bình 1500 - 1600 giờ.
- Số giờ nắng trung bình tháng cao nhất trên 183 giờ (tháng 7).
- Số giờ nắng trung bình thấp nhất: 42 giờ (tháng 3).
Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23,8oC, dao động từ 16,6oC đến
29,4oC.
- Nhiệt độ tháng cao nhất trong năm là tháng 6, 7 đều trên 29oC, tháng có
nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 và tháng 2, các nơi đều dƣới 16oC.
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 39-40oC. - Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 3-5oC.
Lƣợng mƣa:
Lƣợng mƣa trung bình năm đạt 1444mm. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng
10, chiếm 80 - 90% tổng lƣợng mƣa cả năm.
- Mùa mƣa nhiều: từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 79,7% tổng lƣợng mƣa cả
năm, tháng có lƣợng mƣa lớn nhất là tháng 8 đạt 282mm.
- Mùa mƣa ít: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa chỉ chiếm
20,3% tổng lƣợng mƣa cả năm, tháng có lƣợng mƣa ít nhất là tháng 1 (15,4mm)
.
Bảng 1.2. Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm đo đƣợc tại Đông Triều (mm)
10
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
Lƣợng 15,4 16,4 39,3 75,7 178 218 250 282 201 90 37,9 19,3 1418 mƣa
Nguồn : Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Thủy lợi chi tiết tỉnh Quảng Ninh đến nă 2020
và định hướng đến nă 2030 [21].
Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí tƣơng đối trung bình năm đạt 82%, độ ẩm thƣờng thay đổi theo
mùa và các tháng trong năm. Mùa mƣa độ ẩm không khí cao ở tháng 8 đạt 85%, tháng
có độ ẩm thấp nhất là tháng 11 vào mùa khô đạt 77%.
e) Đặc điểm thủy văn
Thị xã Đông Triều có hệ thống tài nguyên nƣớc mặt bao gồm hệ thống sông Cầm
đổ vào sông Đá Bạc và 44 hồ chứa lớn nhỏ trong đó có 03 hồ lớn nhất gồm: hồ Khe
Chè, hồ Bến Châu, và hồ Trại Lốc I. Ngoài ra, thị xã còn có các sông chảy qua: sông
Đạm dài 5km, sông Đá Vách dài 15km, sông Vàng dài 3km và sông Kinh Thầy ngăn
cách Đông Triều và Kinh Môn (Hải Dƣơng). Các sông trên địa bàn thị xã không lớn
song cũng góp phần đáng kể trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Thị xã có trữ lƣợng
lớn nƣớc ngầm ở các xã Bình Khê, Tràng An, Tân Việt và phƣờng Đức Chính có khả
năng khai thác phục vụ đời sống nhân dân thị xã Đông Triều. Thị xã Đông Triều có 44 hồ đập lớn nhỏ với tổng trữ lƣợng khoảng 500 tỷ m3, trong đó khoảng 24 hồ đƣợc sử
dụng để cung cấp nƣớc cho sản xuất và đời sống dân sinh. Một số hồ nƣớc nổi tiếng ở
thị xã Đông Triều:
- Hồ Khe Chè thuộc thôn Ba Xã, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh có diện tích rộng 276ha. Ban đầu, hồ Khe Chè chỉ là một khu đồi trọc, có hồ
nƣớc ngọt lớn phục vụ tƣới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Sau khi nhận thấy vẻ đẹp tự
nhiên nơi đây, một số doanh nghiệp đã đầu tƣ trồng các loại cây ăn quả, cây bóng mát,
làm kè và xây dựng các điểm nghỉ dƣỡng, ăn uống, vui chơi.
- Hồ Bến Châu thuộc xã Bình Khê - Đông Triều - Quảng Ninh, hồ có vai trò vô
cùng quan trọng trong công tác giữ nƣớc, thủy lợi của toàn bộ khu vực Bình Khê và
các xã lân cận. Hồ có phong cảnh đẹp, nguồn nƣớc sạch, đập còn lƣu giữ di tích mổ cổ
của vua Trần, là nơi nằm trong tuyến du lịch đã đƣợc quy hoạch: Đền Sinh (các mộ
vua Trần), chùa Quỳnh, chùa Hồ Thiên, Yên Tử,...
- Hồ Trại Lốc 1 và Hồ Trại Lốc 2 (ở xã An Sinh - Đông Triều) là hai trong những
11
hồ đập quan trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp của thị xã Đông Triều với tổng sức
chứa gần 4 triệu m3 nƣớc. Không chỉ góp phần đảm bảo nƣớc tƣới cho sản xuất
nông nghiệp, cụm hồ Trại Lốc 1 và 2 còn có vai trò điều tiết nƣớc trong mùa mƣa
bão nên việc đảm bảo an toàn hồ rất quan trọng.
Nƣớc đƣợc cấp cho Mạo Khê và Yên Thọ cùng với cụm công nghiệp Kim
Sơn. Có 2 công trình nhà máy cung cấp nƣớc sạch sinh hoạt cho ngƣời dân, tập
trung tại phƣờng Đông Triều và Mạo Khê. Tại khu vực Đông Triều: nguồn nƣớc đƣợc khai thác từ 5 giếng khoan với tổng công suất là 4.288 m3/ngày đêm. Nƣớc
từ các giếng đƣợc cung cấp cho khu vực trung tâm Đông Triều, Đức Chính,
Hồng Phong, Hƣng Đạo, Xuân Sơn.
Tại khu vực Mạo Khê: nguồn nƣớc đƣợc khai thác từ 01 giếng khoan
(giếng 12) và nguồn nƣớc mặt sông Trung Lƣơng xử lý qua nhà máy nƣớc Miếu
Hƣơng.
Lƣu lƣợng dòng chảy của sông Cầm phụ thuộc vào thủy triều lên xuống
trong ngày và đặc biệt theo mùa.
Bảng 1.3. Phân phối dòng chảy năm sông Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Q tháng (m3/s) Sông 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cầm 1,02 0,84 1,14 2,19 4,74 9,29 11,7 14,4 12,7 4,95 1,71 1,24
Nguồn : Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Thủy lợi chi tiết tỉnh Quảng Ninh đến nă 2020
và định hướng đến nă 2030 [21].
Đặc điểm hình thái sông Cầm:
Bảng 1.4. Các đặc trƣng hình thái lƣu vực sông Cầm [12]
TT
Đặc trƣng
Trị số
1
Diện tích lƣu vực
Đơn vị km2
220,36
2
Chiều dài sông
km
19,5
3
Mật độ lƣới sông
Km/km2
1,45
4
Độ rộng bình quân lƣu vực
km
7,5
5
Hệ số hình dạng lƣu vực
-
0,38
6
Độ cao lƣu vực
m
270
7
Độ hạ thấp lƣu vực
m
0,4
8
Độ dốc bình quân lòng sông
%
0,67
12
Vai trò của sông Cầm và quy hoạch sử dụng nƣớc:
Theo báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Triều đến năm
2020 tầm nhìn 2030, nhấn mạnh việc ƣu tiên xây dựng phát triển các ngành công ngiệp
hài hòa với phát triển nông nghiệp và du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh gắn với các
khu di tích Yên Tử - Nhà Trần - Bạch Đằng thị xã Đông Triều. Trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện Đông Triều có định hƣớng rõ nhƣ sau:
- Bảo vệ chất lƣợng nƣớc sông Cầm phục vụ tƣới tiêu cho một phần diện tích
nông nghiệp cho địa phƣơng, trong đó tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trong việc quy
hoạch các dự án gần sông và sử dụng nƣớc sông.
- Phát huy lợi thế, kinh tế từ sông Cầm mang lại, trong đó đƣa diện tích đất ngập
nƣớc hiệu quả thấp chuyển sang nuôi trồng thủy sản, nuôi cáy và rƣơi.
- Phát triển giao thông thủy phục vụ du lịch trên sông Cầm, sông Đá Bạc và sông
Kinh Thầy với hệ thống giao thông thủy nội địa khu vực phía Bắc và khu vực nội tỉnh.
Sông Cầm có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của thị
xã Đông Triều, sông đảm bảo lƣợng nƣớc tƣới cho nông nghiệp, sông Cầm là nguồn
cung cấp nƣớc tƣới tiêu chính cho các xã Hƣng Đạo, Đức Chính, Tràng An, Bình
Khê,… tạo phù sa cho các cánh đồng sản xuất nông nghiệp. Trong bối cảnh biển đổi
khí hậu và nƣớc biển dâng, một phần diện tích đất ngập nƣớc bị mặn và lợ đƣợc
chuyển đổi mục đích sang trồng thủy sản làm tăng hiệu quả kinh tế cũng là một trong
những biện pháp thích ứng với biến dổi khí hậu rất tốt của địa phƣơng. Mặt khác, hoạt
động du lịch trên sông Cầm còn góp phần phát triển du lịch theo các tuyến du lịch ở
khu vực Quảng Ninh - nơi có di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long vô cùng đặc sắc trên
thế giới.
Ngoài vai trò tiêu thoát nƣớc cho thị xã Đông Triều trong mùa mƣa lũ, sông Cầm
còn là nơi tiếp nhận nguồn nƣớc thải công nghiệp của các khu công nghiệp trên lƣu
vực sông, làm loãng nguồn nƣớc thải độc hại khi thải ra môi trƣờng tự nhiên, có tác
dụng bảo vệ môi trƣờng tự nhiên trên lƣu vực sông Cầm.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội lƣu vực sông Cầm
Sông Cầm chảy qua các xã Thƣợng Yên Công (Uông Bí), xã Tràng Lƣơng và
Bình Khê sau đó hình thành sông chính chảy qua các xã Đức Chính, Hƣng Đạo (thị xã
Đông Triều), nhƣng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chỉ nghiên cứu đoạn sông
13
Cầm từ khu vực nhà máy nhiệt điện Mạo Khê đến đoạn cầu Cầm (qua đƣờng 18A) tại
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, nên phần đặc điểm kinh tế xã hội cũng chỉ lấy
trong phạm vi thị xã Đông Triều.
a) Đặc điểm dân cƣ
Diện tích và dân số
Tổng diện tích tự nhiên của thị xã Đông Triều là 39.658ha [4].
Tốc độ tăng trƣởng dân số hàng năm của thị xã Đông Triều là 1% và tổng dân số
của thị xã là 170,5 nghìn ngƣời vào năm 2018, trong đó 83,1 nghìn ngƣời là nam
(chiếm 48,74%) và 87,4 nghìn ngƣời là nữ (chiếm 51,26%) [4].
Dân số khu vực thành thị là 76,5 nghìn ngƣời, còn ở khu vực nông thôn là 94
nghìn ngƣời.
Thị xã Đông Triều có 21 đơn vị hành chính bao gồm 10 phƣờng: Đông Triều,
Đức Chính, Hoàng Quế, Hồng Phong, Hƣng Đạo, Kim Sơn, Mạo Khê, Tràng An,
Xuân Sơn, Yên Thọ và 11 xã: An Sinh, Bình Dƣơng, Bình Khê, Hồng Thái Đông,
Hồng Thái Tây, Nguyễn Huệ, Tân Việt, Thủy An, Tràng Lƣơng, Việt Dân, Yên Đức
[4].
Bảng 1.5. Thống kê diện tích, dân số của 21 đơn vị hành chính thị xã Đông Triều
STT Tên phƣờng/xã Diện tích (km2) Dân số (ngƣời) Mật độ (ngƣời/km2)
1 P. Đông Triều 1,04 4.847 4.661
2 P. Đức Chính 6,04 6.842 1.133
3 P. Hoàng Quế 14,88 8.914 599
4 P. Hồng Phong 7,38 8.605 1.166
5 P. Hƣng Đạo 8,12 7198 886
6 P. Kim Sơn 10,43 6.884 660
7 P. Mạo Khê 19,06 39.418 2.068
8 P. Tràng An 9,53 6.960 730
9 P. Xuân Sơn 6,71 5.514 822
10 P. Yên Thọ 10,21 11.436 1.120
11 Xã An Sinh 83,12 5.310 61
12 Xã Bình Dƣơng 10,08 7.017 696
13 Xã Bình Khê 57,76 8.178 142
20,16 6.212 308 14 Xã Hồng Thái Đông
14
19,16 5.508 287 15 Xã Hồng Thái Tây
STT Tên phƣờng/xã Diện tích (km2) Dân số (ngƣời) Mật độ (ngƣời/km2)
16 Xã Nguyễn Huệ 10,83 5.625 519
17 Xã Tân Việt 5,55 2.898 522
18 Xã Thủy An 7,92 3.744 473
19 Xã Tràng Lƣơng 72,3 2.293 32
20 Xã Việt Dân 6,94 12.116 1.746
21 Xã Yên Đức 9,36 4.981 532
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Đ ng T iều 2019 [4].
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ
Nhiều dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng, khu
kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng dịch vụ đã và đang đƣợc tập trung đẩy nhanh tiến độ
thi công, sớm hoàn thành đƣa vào sử dụng. Bên cạnh đó toàn thị xã có hiện trạng hạ
tầng khá tốt, cụ thể nhƣ sau:
- Cấp nước: 21/21 đơn vị hành chính của thị xã đã đƣợc cấp nƣớc sạch đến từng
hộ dân [20].
- Cấp điện: Hiện tại 100% các khu dân cƣ đƣợc cấp điện lƣới [20], trong đó điện
đô thị chiếu sáng tại các tuyến đƣờng liên xã, đƣờng quốc lộ, đƣờng tỉnh lộ.
- Đư ng giao thông: 100% đƣờng giao thông tại các khu dân cƣ đã đƣợc bê tông
hóa [20].
- Y tế: Trên địa bàn huyện có Bệnh viện đa khoa Đông Triều (quy mô 200 giƣờng
bệnh), Trung tâm y tế than Mạo Khê (quy mô 300 giƣờng bệnh), tại các xã đều có
trạm y tế với cơ sở hạ tầng tốt [20]. Thành lập Đoàn công tác và Kế hoạch kiểm tra
công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn. Công tác phòng
chống dịch bệnh tiếp tục đƣợc tăng cƣờng, các đơn vị ngành y tế đã tổ chức giám sát
chặt chẽ tình hình dịch trên địa bàn; đồng thời, tích cực tuyên truyền, hƣớng dẫn nhân
dân vệ dinh môi trƣờng, phòng chống dịch bệnh. Năng lực, trình độ chuyên môn của
nhân viên y tế tại thị xã đã đƣợc cải thiện đáng kể. Hiện nay Trung tâm Y tế thị xã đã
đào tạo đƣợc 2 thạc sĩ, 3 bác sĩ; cử 62 lƣợt cán bộ đi đào tạo tuyến trên.
- Giáo dụ - đào tạo: Tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn hè cho 100% cán bộ,
giáo viên, nhân viên các trƣờng mầm non, tiểu học và THCS trên địa bàn [20]. Tổ
15
chức hội nghị truyền hình trực tuyến bồi dƣỡng chính trị hè cho toàn bộ bán bộ,
giáo viên, nhân viên ngành giáo dục thị xã. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận học
sinh sau thời gian nghỉ hè.
Phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng theo hƣớng tập trung,
thống nhất. Chỉ tính trong 3 năm qua, thị xã đã tạo việc làm mới cho 7.840 lao động
(bình quân trên 2.500 lao động/năm) [20]. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực,
chế độ, chính sách cho ngƣời lao động đƣợc đảm bảo.
Song song với đó, thị xã Đông Triều cũng tích cực chỉ đạo nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực trong cơ quan, đơn vị nhà nƣớc; đổi mới đồng bộ các khâu
tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng
và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đặc biệt là gắn đào
tạo với thu hút nhân tài và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Đồng thời, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ, công chức tự học nâng cao trình độ
chuyên môn. Đến nay, đội ngũ công chức của thị xã có trình độ sau đại học chiếm
27,96%; trình độ Đại học chiếm 72,04% [20].
Bên cạnh đó, thị xã Đông Triều cũng chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận, đồng thời thực hiện có hiệu quả công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và luân chuyển cán bộ. Hiện nay, việc luân chuyển, bổ
nhiệm cán bộ đều đảm bảo nguyên tắc, cơ cấu độ tuổi và thành phần. Đặc biệt, đội ngũ
cán bộ đƣợc bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại đều phù hợp với chức danh, nhiệm vụ, có
trình độ cao, từ đó phát huy đƣợc sở trƣờng trong lĩnh vực công tác và luôn hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ đƣợc giao.
b) Các hoạt động kinh tế
Hoạt động công nghiệp
Công nghiệp là một thế mạnh của thị xã Đông Triều, đƣợc thiên nhiên đặc biệt
ƣu đãi với nhiều loại khoáng sản khác nhau có giá trị kinh tế đã và đang tạo nên ngành
công nghiệp phát triển. Trong đó:
- Công nghiệp khai thác than: Đông Triều nằm trong vùng khoáng sản than trải
dài từ Đông Triều đến Mông Dƣơng. Trên địa bàn huyện có một số mỏ than lớn nhƣ:
mỏ Mạo Khê, mỏ Hồ Thiên, mỏ Khe Chuối,… hiện đang đƣa vào khai thác, ngoài ra
còn một số mỏ than nhỏ phân bố không tập trung nhƣ mỏ Nguyễn Huệ, Hồng
16
Phong,… Mỏ than Mạo Khê là một mỏ than lớn thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nằm ở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trung bình sản
lƣợng khai thác than của Công ty đạt gần 2 triệu tấn/năm. Để nâng cao công suất mỏ,
tiếp tục mở rộng diện sản xuất, hiện Công ty đang tập trung triển khai Dự án khai thác
hầm lò dƣới mức -150 đến -400 với trữ lƣợng công nghiệp trên 60 triệu tấn, công suất
2 triệu tấn/năm.
- Công nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng: nằm trong khoáng sản sét
trải dài từ Chí Linh (Hải Dƣơng) đến Hạ Long (Quảng Ninh), Đông Triều có trữ lƣợng
sét khá lớn trải dài hầu khắp huyện (trừ vùng có khoáng sản than) nhiều mỏ lộ thiên
lớn nhƣ mỏ Việt Dân, mỏ Bình Khê,… Các khu vực còn lại nằm cách lớp đất mặt từ 1
– 1,5m, chiều dầy của mỏ có thể đến trên 20m. Một số khu công nghiệp góp phần tạo
sự tăng trƣởng cho nền kinh tế công nghiệp tỉnh Quảng Ninh nhƣ:
+) Cụm công nghiệp Kim Sen thuộc phƣờng Kim Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh. Sau khi dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng sẽ đáp ứng nhu cầu về quỹ đất
sản xuất công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp cho các nhà đầu
tƣ thứ cấp. Tạo thêm nhiều công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân địa phƣơng.
+) Cụm công nghiệp An Sinh thuộc xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh. Đầu tƣ kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, ngành nghề chế biến nông, lâm
sản.
+) Công ty Cổ phần gốm Đất Việt thuộc xã Tràng An, thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh. Ngành nghề kinh doanh là sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
+) Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi Đông Triều thuộc phƣờng Đức Chính,
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Đi vào hoạt động từ năm 2000 với ngành nghề
kinh doanh là sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
- Công nghiệp khác: Trên địa bàn còn một số ngành công nghiệp điển hình nhƣ
đóng tàu, nhiệt điện, vận tải và công nghiệp làng nghề.
+) Cụm công nghiệp Kim Sen thuộc phƣờng Kim Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh. Sau khi dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng sẽ đáp ứng nhu cầu về quỹ đất
sản xuất công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp cho các nhà đầu
tƣ thứ cấp. Tạo thêm nhiều công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
17
nhân dân địa phƣơng.
+) Cụm công nghiệp An Sinh thuộc xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh. Đầu tƣ kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, ngành nghề chế biến nông, lâm
sản.
+) Trên địa bàn xã Kim Sơn, thị xã Đông Triều có Cụm Công nghiệp Kim Sơn
với tổng số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hiện tại là 28 đơn vị.
Nhìn chung Công nghiệp thị xã Đông Triều khá phát triển, hiện đang là thế mạnh
đƣa kinh tế của thị xã từng bƣớc hội nhập với các thành phố trong địa bàn tỉnh 26].
Hoạt động nông nghiệp
- Trồng trọt: năm 2019 Đông Triều đã quy hoạch và thực hiện vùng trồng trọt
[4], trong đó:
+) Sản lƣợng lúa ƣớc tính là 50.631,3 tấn;
+) Sản lƣợng ngô ƣớc tính là 709,8 tấn;
+) Sản lƣợng khoai lang ƣớc tính là 685,3 tấn;
+) Sản lƣợng rau các loại ƣớc tính là 26.487,4 tấn;
+) Sản lƣợng lạc ƣớc tính là 1.093,5 tấn;
+) Sản lƣợng tƣơng ƣớc tính là 36,6 tấn;
+) Sản lƣợng hoa các loại ƣớc tính là 47,2 triệu bông;
+) Sản lƣợng quả tƣơi các loại ƣớc tính là 8.200 tấn.
Chỉ đạo các địa phƣơng tuyên truyền, vận động nhân dân tăng cƣờng chăm sóc
và phòng trừ sâu bệnh đặc biệt phòng trừ rầy lƣng trắng và bệnh lùn sọc đen Phƣơng
Nam hại lúa. Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều phân bón, thuốc trừ sâu hay hóa chất
bảo vệ thực vật không đúng quy định cũng gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc. Các chất
hóa học đó tồn dƣ trong đất bị ngấm xuống lòng đất hòa vào nguồn nƣớc ngầm hoặc bị
rửa trôi theo các dòng chảy mặt và đổ vào các con sông. Ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và
nƣớc mặt ảnh hƣởng trực tiếp đến nguồn nƣớc sinh hoạt của con ngƣời tại địa phƣơng
và ảnh hƣởng đến sự đa dạng nguồn vi sinh vật trong đất và nƣớc.
- Chăn nuôi: Tại thị xã Đông Triều vào năm 2019 ƣớc tính có 85 trang chại chăn
nuôi với tổng sản lƣợng ƣớc tính là 17.805 tấn [4], trong đó:
+) Sản lƣợng thịt trâu hơi xuất chuồng là 250 tấn;
+) Sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng là 12.850 tấn;
+) Sản lƣợng thịt bò hơi xuất chuồng là 155 tấn;
18
+) Sản lƣợng thịt gia cầm là 6.550 tấn;
+) Sản lƣợng sữa bò là 500 tấn.
Tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh; tổ chức phát động tháng vệ
sinh tiêu độc khử trùng. Tăng cƣởng chỉ đạo kiểm soát giết mổ gia xúc – gia cầm, kiểm
tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật đã duy trì thƣờng xuyên ở tất cả các
chợ, các địa phƣơng trên địa bàn thị xã. Từ đó ngăn chặn đƣợc gia xúc – gia cầm bệnh
và sản phẩm của chúng lƣu thông trên địa bàn thị xã, góp phần ngăn chặn đƣợc dịch
bệnh lây lan và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo đƣợc sức khỏe cho ngƣời
dân. Mặc dù vậy, nƣớc thải chăn nuôi cũng là vấn đề đáng lo ngại đối với môi trƣờng
nƣớc. Đàn gia súc, gia cầm thải ra chất thải rắn (phân, chất độn chuồng, các loại thức ăn
thừa rơi vãi), chất thải lỏng (nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng, nƣớc từ sân chơi, bãi vận
động, bãi chăn). Phân của vật nuôi có chƣa nhiều Nito, Photpho, kim loại nặng, các vi
sinh vật gây hại khác,... không những gây ô nhiễm không khí mà còn làm ô nhiễm đất,
làm rối loạn độ phì của đất, làm tắc nghẽn dòng chảy, bốc mùi gây ô nhiễm nguồn nƣớc
mặt và cả nguồn nƣớc ngầm. Ô nhiễm môi trƣờng từ hoạt động chăn nuôi không chỉ xảy
ra trong quá trình chăn nuôi mà còn xảy ra trong quá trình giết mổ, sơ chế sản phẩm
động vật, xử lý xác chết của chúng, các ổ dịch bệnh.
- Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thị xã Đông Triều là
17.402ha [4], trong đó:
+) Tập trung bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất,
hoàn thành lập điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng đến năn 2025, định hƣớng đến năm
2030, thị xã Đông Triều trồng đƣợc 280ha rừng tập trung;
+) Sản lƣợng củi khai thác là 3.300kg;
+) Sản lƣợng nhựa thông là 350 tấn. - Thuỷ lợi: Trữ lƣợng nƣớc ở 24 hồ đập là 249 triệu m3, nguồn nƣớc đảm bảo
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, tỷ lệ số dân nông thôn
đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh ƣớc đạt 97,6% [4].
Hoạt động nuôi trồng thủy hải sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản tại thị xã Đông Triều 1.277,8 ha [4]. Tổng sản
lƣợng thủy sản ƣớc đạt 7.630 tấn, trong đó: khai thác khoảng 930 tấn, nuôi trồng
khoảng 6.700 tấn [4]. Công tác phòng chống dịch bệnh nuôi trồng thủy sản, quản lý
19
tàu cá, thực hiện chính sách phát triển thủy sản đều đƣợc triển khai đến ngƣời dân;
tăng cƣờng quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, xử lý kiên quyết các
trƣờng hợp vi phạm.
Lƣu vực sông Cầm do ảnh hƣởng thủy triều tạo thành vùng nƣớc lợ vì vậy có
nhiều loại động vật đặc hữu có giá trị đa dạng sinh học và giá trị kinh tế nhƣ:
- Rƣơi (giun nhiều tơ – Polychaeta, thuộc Họ Rƣơi, danh pháp khoa
học: Nereidae, đôi khi viết thành Nereididae): bao gồm khoảng 500 loài, đƣợc phân
thành 42 chi, chủ yếu là các loài giun biển và nƣớc lợ. Tên gọi phổ biến của các loài
thuộc họ này trong tiếng Việt là Rƣơi. Đây là loài có giá trị dinh dƣỡng và kinh tế khá
cao thƣờng xuất hiện 20 tháng 9 và 5 tháng 10 âm lịch.
- Cáy: phân bố khắp lƣu vực sông Cầm, cáy đƣợc sử dụng nấu canh và làm
mắm, đây là một trong các đặc sản của Đông Triều. Hiện nay các khu vực trũng dọc
theo hai bên sông Cầm đƣợc chính quyền địa phƣơng quy hoạch thành các khu vực
trồng lúa, kết hợp với nuôi cáy tự nhiên đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.
- Cá ngần: là loại cá cơm sống vùng cửa sông, nƣớc lợ, kích thƣớc bằng đầu đũa,
toàn thân trắng ngần. Ăn rất ngon, xƣơng giòn. Theo kinh nghiệm của ngƣời đánh bắt
cá thì cá ngần không nuôi đƣợc. Cá ngần thƣờng sống tầng nƣớc mặt, phân bố khá
nhiều tại khu vực trung và hạ lƣu sông. Cá ngần chỉ có theo vụ, cứ trung tuần tháng 2
âm lịch cho đến cuối hè hàng năm là thời điểm cá ngần ngon nhất.
- Ngoài các loài trên khu vực sông Cầm còn có các loài cá đặc trƣng của vùng
nƣớc lợ nhƣ: cá chép, cá diếc, cá trê, cá nheo, cá rô,… các loài giáp xác nhƣ: tôm,
tép,… các loài hai mảnh nhƣ: trai, hến,… các loài da trơn nhƣ lƣơn, trạch,… Do
sông Cầm có đa dạng sinh học nên đã hình thành nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản trên lƣu vực sông Cầm.
Trong những năm đầu triển khai mô hình rƣơi – lúa, cáy – lúa tự phát của ngƣời
dân thì sản lƣợng không cao, bình quân sản lƣợng rƣơi chỉ đạt 100-130kg/ha/năm, sản
lƣợng lúa đạt 1,8 – 2 tấn/ha/vụ. Hiện nay, hoạt động nuôi trồng thủy sản hai bên bờ
sông Cầm dần phát triển, ngƣời dân đƣợc hỗ trợ con giống, hỗ trợ thức ăn từ Trung
tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc cùng thực hiện mô hình sản xuất, canh tác rƣơi,
cáy – lúa đạt hiệu quả cao, chất lƣợng và sản lƣợng đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị
trƣờng. Do có sự hỗ trợ của chính quyền nên các hộ nuôi trồng thủy sản đƣợc hƣớng
dẫn kỹ thuật nuôi, kỹ thuật xử lý chất thải nuôi trồng thủy sản, tăng cƣờng quản lý -
20
các vấn đề môi trƣờng đƣợc giải quyết và xử lý kịp thời.
Hoạt động thƣơng mại, du lịch
- Thương ại nội địa: thị trƣờng bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiếp tục tăng, đóng
góp quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế.
- Du lịch: Từ nhiều năm nay, các tuyến du lịch khám phá miền quê Đông Triều là
những địa điểm hút khách du lịch trong và ngoài nƣớc, tiêu biểu, nhƣ: các làng nghề
gốm sứ, Công viên nƣớc Hà Lan, làng quê Yên Đức… Chỉ đạo tiếp tục tăng cƣờng
công tác quản lý nhà nƣớc trong nhiều lĩnh vực du lịch; đồng thời, hƣớng dẫn các đơn
vị thực hiện tốt các hoạt động phục vụ khách du lịch. Lƣợng khách du lịch tăng nhiều
trong những năm gần đây cũng gây áp lực lên môi trƣờng của thị xã Đông Triều.
1.3. Nguồn phát thải trên lƣu vực sông Cầm
1.3.1. Nƣớc thải từ khu công nghiệp
Sông Cầm đang tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp từ các cơ sở sản suất vật liệu
xây dựng nhƣ Công ty Cổ phần gốm Đất Việt, Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi
Đông Triều và Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê.
a) Công ty Cổ phần gốm Đất Việt
Khởi công xây dựng từ năm 2008 trên diện tích 40 ha tại Đông Triều, Quảng
Ninh, Công ty Cổ phần Gốm Đất Việt là đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng hiện đại
nhất Việt Nam và khu vực. Sau hai năm xây dựng, lắp đặt và vận hành hệ thống, tháng
1 năm 2010, những sản phẩm mang thƣơng hiệu Gốm Đất Việt lần đầu tiên có mặt
trên thị trƣờng. Công ty chuyên sản xuất sản phẩm gạch ốp lát và ngói cao cấp theo
công nghệ châu Âu. Sản phẩm của gốm Đất Việt khá đa dạng: gạch cotto, lát nền, gạch
bậc thềm, gạch thẻ, tấm ốp tƣờng - đạt điểm cao nhất về tiêu chuẩn vật liệu xây dựng
của Bộ Xây dựng.
Nƣớc thải nhà máy của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt đƣợc thu gom qua các
rãnh thu nƣớc, đƣợc xử lý qua các hố lắng và hồ sinh thái trƣớc khi chảy ra ngoài môi
trƣờng (sông Cầm). Đối với khu vực bến bãi nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý qua bể
lắng ba ngăn trƣớc khi thải ra môi trƣờng (sông Cầm).
Quy trình sản xuất của Công ty:
- Gia công nguyên liệu.
- Trộn và ép.
- Sấy, tráng men.
21
- Nung, phân loại sản phẩm.
Hoạt động phát sinh chất thải
- Nƣớc thải sản xuất phát sinh chủ yếu trong khâu tạo hình, tráng men.
- Nƣớc chảy tràn bề mặt khu bãi chứa nguyên liệu.
- Bụi, khí thải phát sinh từ quá trình vận chuyển đất sét: từ khu vực chứa, nghiền
than và quá trình nung, sấy sản phẩm; từ máy phát điện.
- Bụi phát sinh trong khu vực tạo hình và khu vực ra lò, bụi phát sinh khi nhập
nguyên liệu.
- Nƣớc thải sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân trong nhà máy. - Lƣu lƣợng xả thải lớn nhất lên đến 1.180 m3/ngày.đêm.
b) Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi Đông Triều
Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi Đông Triều đƣợc thành lập từ cuối quý II
năm 2000 với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xây dựng, gia công, lắp đặt các công trình
dân dụng, công nghiệp. Đến năm 2005, do nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng công ty đã
thay đổi lĩnh vực hoạt động là sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, nƣớc thải phát sinh của Công ty TNHH xây
dựng Thắng Lợi Đông Triều đã đƣợc đƣa vào hệ thống mƣơng rãnh dọc theo nhà máy
với kích thƣớc: rộng 60cm, sâu 60cm để thu gom về 02 ao lắng có diện tích khoảng 1000m2 để để lắng cặn và xử lý cơ học trƣớc khi xả ra môi trƣờng. Công ty có lƣu lƣợng xả thải lớn nhất là 2.070 m3/ngày.đêm.
Hoạt động phát sinh chất thải
- Nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ khu văn phòng.
- Nƣớc thải sản xuất: do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty ít dùng nƣớc
nên lƣợng nƣớc thải do hoạt động sản xuất là không đáng kể, chủ yếu là nƣớc từ quá
trình pha trộn than, đất sét, nƣớc bổ sung trong quá trình chế biến tạo hình. Lƣợng
nƣớc thải này chứa một hàm lƣợng lớn các chất rắn lơ lửng, bùn than, bùn đất sét,…
- Nƣớc chảy tràn bề mặt khu bãi chứa nguyên liệu.
- Nƣớc mƣa chảy tràn bề mặt: đây là loại nƣớc tự nhiên, khi nó chảy tràn trên
công trƣờng sẽ cuốn theo đất đá sau đó lƣợng nƣớc này sẽ chảy xuống các mƣơng
thoát nƣớc xung quanh, khi tràn ra đƣờng ảnh hƣởng đến khu vực giao thông lân cận,
lƣợng đất đá này khi khô sẽ phát sinh bụi. Ngoài ra lƣợng nƣớc mƣa này còn kéo theo
22
đất đá, chứa một số chất độc hại.
- Bụi, khí thải phát sinh từ quá trình vận chuyển đất sét, khu vực tạo hình và khu
vực ra lò, bụi phát sinh khi nhập nguyên liệu.
c) Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê
Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê đƣợc xây dựng nhằm bổ sung cung cấp điện cho
mạng lƣới điện quốc gia, ngoài ra tiêu thụ than chất lƣợng thấp đƣợc khai thác tại các
mỏ Mạo Khê, Khe Chuối, Hồ Thiên, Hồng Thái, Tràng Bạch và các mỏ thuộc khu vực
Uông Bí. Công ty mở rộng công suất khai thác cũng nhƣ giải quyết nhu cầu việc làm
cho cán bộ công nhân viên mỏ thuộc Tập đoàn công nghiệp than – Khoáng sản Việt
Nam. Dự án đƣợc đƣa vào vận hành chính thức từ tháng 1 năm 2013.
Nguồn nƣớc mặt cung cấp cho các hoạt động của nhà máy lấy từ sông Cầm, nƣớc
đập Bến Châu và nƣớc sông Đá Vách.
Toàn bộ nƣớc thải sau xử lý tại hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của Nhà máy
nhiệt điện Mạo Khê tự chảy qua đƣờng ống thép cùng với nƣớc mƣa chảy tràn bề mặt
trong nhà máy đƣợc thu gom về bể chứa nƣớc mặt sau đó chảy ra sông Cầm.
Một số thông tin về hoạt động của Nhà máy
- Công suất máy là 440MW gồm 02 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 220MW.
- Nhiên liệu sử dụng: than cám 6b Mạo Khê. Lƣợng tiêu thụ than khoảng
1.600.000 tấn/năm, suất tiêu hao than thiết kế tự nhiên là 0,553Kg/kWh;
- Số giờ sử dụng công suất cực đại: 6.630 giờ/năm;
- Điện phát lên hệ thống: 2.583.974.769 kWh/năm;
- Điện năng tự dùng: 333.156.131 kWh/năm;
- Lò hơi: lò tầng sôi tuần hoàn (CFB);
- Tuabin hơi: ngƣng hơi, trục đơn tuyến;
- Hiệu suất thô thiết kế của nhà máy: 39,41%;
- Các giải pháp bảo vệ môi trƣờng:
+) Lọc bụi tĩnh điện: hiệu suất ≥99,8%
+) Ống khói: cao 150m
+) Hiệu suất khử SO2: 95%
+) Làm mát bình ngƣng: tuần hoàn kín – bằng tháp +) Hệ thống xử lý nƣớc thải công suất thiết kế 80 m3/giờ
+) Hệ thống vận chuyển than bằng băng tải kín
23
+) Bãi đổ xỉ rộng: 24ha.
Hoạt động phát sinh chất thải
- Bụi, khí thải, tiếng ồn phát sinh ở một số công đoạn của dây chuyền sản xuất, đặc biệt:
+ Tiếng ồn từ khu vực sản xuất chính: gian tuốc bin, máy nghiền, gian máy, gian
lò.
+ Bụi, khí thải: SO2, NO2, CO... phát sinh từ khu vực lò hơi.
- Chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.
- Chất thải rắn công nghiệp: tro xỉ, chất thải từ đốt đá vôi (vôi và thạch cao).
- Các chất thải rắn khác nhƣ giẻ lau, kim loại, nhựa, thủy tinh... từ các phân
xƣởng bảo dƣỡng, sửa chữa, đại tu.
- Lƣu lƣợng xả nƣớc thải lớn nhất là 800m3/ngày.đêm tƣơng đƣơng 33,33m3/giờ trong đó: nƣớc thải sinh hoạt là 40m3/ngày.đêm, nƣớc thải công nghiệp là 760m3/ngày.đêm.
1.3.2. Nƣớc thải từ cụm dân cƣ
Thị xã Đông Triều hiện đang xây dựng các trạm xử lý nƣớc thải sinh hoạt tập
trung. Hầu hết nƣớc thải sinh hoạt của ngƣời dân lƣu vực sông Cầm đều đƣợc xử lý sơ
bộ tại bể phốt tự xây sau đó xả thải ra mƣơng nƣớc gần nhà hoặc các khu vực ao,
ruộng trũng hoặc tự ngấm xuống đất. Nhƣ vậy khu vực lƣu vực sông Cầm không phát
hiện cửa xả nƣớc thải sinh hoạt xuống sông Cầm, chƣa thấy các biểu hiện rõ ràng về
ảnh hƣởng của nƣớc thải sinh hoạt.
1.3.3. Nƣớc thải từ khu nông nghiệp
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp lƣu vực sông Cầm sử dụng nƣớc sông này
và hầu hết các nguồn thải từ nông nghiệp lại đƣợc thải hoặc ngấm theo độ cao xuống
sông Cầm.
1.4. Tác động của nƣớc thải công nghiệp đến chất lƣợng nƣớc và hệ sinh thái sông
Cầm
- Tác động đến chất lƣợng nƣớc:
+) Suy giảm chất lƣợng nƣớc sông do hàm lƣợng cao của chất hữu cơ nhƣ BOD5,
COD, T-P, T-N và cặn lơ lửng ...đổ thải vào sông liên tục trong thời gian dài với lƣu
24
lƣợng khá lớn.
+) Hoạt động của các nhà máy sản xuất gạch, vật liệu xây dựng làm gia tăng
phƣơng tiện thủy hoạt động trên sông. Khi đó nƣớc thải la canh từ các phƣơng tiện
thủy có chứa dầu mỡ và các chất thải khác đổ vào sông gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Tác động đến hệ sinh thái:
+) Mất diện tích vùng lƣu vực sông do xây dựng nhà máy, điều này đồng nghĩa
với việc mất nơi cƣ ngụ của các sinh vật sinh sống tại bờ sông nhƣ cáy, cua, thực vật
thủy sinh. Lƣu vực này cũng là vùng đệm quan trọng cung cấp dinh dƣỡng cho các hệ
sinh vật dƣới nƣớc.
+) Các nguồn thải gồm nƣớc thải, chất thải rắn đổ vào sông có thể làm suy giảm
chất lƣợng nƣớc sông ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng sinh sống của các loài động
vật và thực vật trong sông. Cụ thể các loài nhƣ cá ngần, rƣơi,… đòi hỏi môi trƣờng ít
biến động. Thực tế tại một số ngòi, kênh (dẫn nƣớc từ sông Cầm cấp cho các cánh
đồng lúa) trƣớc đây các loài này khá phong phú, tuy nhiên những năm trở lại đây số
25
lƣợng các loài này giảm đi đáng kể.
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở dữ liệu
a) Số liệu quan trắc
Số liệu quan trắc tại 6 vị trí lấy mẫu khác nhau trên sông Cầm và 4 vị trí nƣớc
thải sau xử lý của các cơ sở sản xuất trƣớc khi xả ra sông Cầm. Mạng điểm lấy mẫu
phân tích đƣợc xây dựng dựa trên mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá khả năng
chịu tải nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm nên các điểm lấy mẫu sẽ lấy ở các khu
vực xả thải của các khu công nghiệp trên sông Cầm.
+ Số liệu đƣợc hồi cứu từ năm 2005 đến 2019, tần suất quan trắc: 4 lần/1 năm.
+ Số liệu thực nghiệm: tháng 9/2019 và tháng 2/2020.
Tần suất lấy mẫu đƣợc xác định theo mùa mƣa và mùa khô, vì thế tiến hành lấy
mẫu vào 2 đợt: đợt tháng 9/2019 và đợt tháng 02/2020. Mạng điểm lấy mẫu cụ thể nhƣ
sau:
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu
Tọa độ địa lý vị trí lấy mẫu
STT
Đặc điểm của vị trí lấy mẫu
X
Y
Ký hiệu Nƣớc mặt NM1
I 1
21°05'51.6"B
106°34'42.2"Đ
2
NM2
21°05'41.3"B
106°34'27.8"Đ
3
NM3
21°05'52.2"B
106°33'33.3"Đ
4
NM4
21°05'50.2"B
106°33'29.2"Đ
5
NM5
21°05'26.8"B
106°32'08.6"Đ
6
NM6
21°04'26.4"B
106°32'03.6"Đ
Thƣợng nguồn sông Cầm Sông Cầm, tại điểm tiếp nhận nƣớc thải nhà máy nhiệt điện Mạo Khê Sông Cầm, tại điểm tiếp nhận nƣớc thải bến xuất sản phẩm của công ty gốm Đất Việt Sông Cầm, tại điểm tiếp nhận nƣớc thải nhà máy công ty gốm Đất Việt Sông Cầm, tại điểm tiếp nhận nƣớc thải nhà máy công ty Thắng Lợi Sông Cầm, tại cầu Cầm (gần điểm nuôi thủy sản của dân địa phƣơng)
II
Nƣớc thải
7
NT1
21°05'41.0"B
106°34'28.1"Đ
8
NT2
21°05'52.4"B
106°33'33.5"Đ
9
NT3
21°05'50.3"B
106°33'29.0"Đ
10
NT4
21°05'27.2"B
106°32'08.2"Đ
Nƣớc thải tại cửa xả ra sông Cầm của nhà máy nhiệt điện Mạo Khê Nƣớc thải tại cửa xả ra sông Cầm của khu vực bến xuất sản phẩm của công ty gốm Đất Việt Nƣớc thải tại cửa xả ra sông Cầm của khu vực nhà máy công ty gốm Đất Việt Nƣớc thải tại cửa xa ra sông Cầm của nhà máy công ty Thắng Lợi
26
27
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu trên sông Cầm
b) Tài liệu tham khảo
- Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh 5 năm: giai đoạn 2006-2010 và
giai đoạn 2011-2015.
- Báo cáo quan trắc của các khu công nghiệp có hoạt động xả thải ra sông Cầm.
- Báo cáo quan trắc môi trƣờng nƣớc trên sông Cầm 2015 đến 2019.
2.2. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm bền vững: là quan điểm sự phát triển có thể đáp ứng đƣợc những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tƣơng lai. Phát triển kinh tế xã hội phải luôn luôn đi với quản lý và bảo vệ môi
trƣờng
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên quan điểm bền vững, để thực hiện các nội dung nghiên cứu trong luận văn, học
viên sử dụng nhóm phƣơng pháp sau:
a) Phương pháp kế thừa
Thu thập, chọn lọc các số liệu thứ cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng
Ninh, UBND thị xã Đông Triều, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và môi trƣờng Quảng
Ninh, Công ty Cổ phần gốm Đất Việt, Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi, Nhà máy
nhiệt điện Mạo Khê.
Các số liệu thứ cấp cần thu thập là:
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
- Bản đồ hành chính khu vực thị xã Đông Triều.
- Số liệu quan trắc về chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm (năm 2006 – năm 2019).
- Thông tin về các cơ sở sản xuất có hoạt động xả thải trên sông Cầm.
28
b) Phương pháp khảo sát thực địa
- Phƣơng pháp quan sát, ghi chép và chụp ảnh: quan sát bằng mắt thƣờng các đặc
điểm về sinh cảnh của địa điểm lấy mẫu. Ghi chép đầy đủ các thông tin về thời gian, đặc
điểm thời tiết, địa điểm thu mẫu. Tiến hành chụp ảnh thực địa, ảnh thực địa phải phản ánh
đƣợc các nội dung nghiên cứu nhƣ các tính chất đặc biệt của khu vực nghiên cứu. Ảnh
đƣợc lƣu giữ và có ghi chép đầy đủ về thời gian, địa điểm chụp.
- Phƣơng pháp lấy mẫu: lấy mẫu nƣớc theo Bộ TCVN 6663-6:2018.
- Phƣơng pháp đo nhanh tại hiện trƣờng: đo nhanh các thông số pH, nhiệt độ.
Bảng 2.2. Thiết bị đo các thông số hiện trƣờng
STT
Thông số
Thiết bị đo nhanh
1
Nhiệt độ
Bút đo pH và nhiệt độ HI-98127 Hanna
2
pH
Bút đo pH và nhiệt độ HI-98127 Hanna
- Bảo quản mẫu: mỗi điểm lấy mẫu lấy 3 chai mẫu: 1 chai bảo quản bằng H2SO4, 1
chai bảo quản bằng HNO3 và chai còn lại không bảo quản. Cụ thể:
Bảng 2.3. Phƣơng pháp bảo quản
Dụng cụ đựng
Thời gian bảo
STT
Thông số
Bảo quản
mẫu
quản
1
TSS
Chai nhựa
Lạnh 1-5˚C
48h
2
COD
Chai nhựa
H2SO4 đậm đặc
1 tháng
Chai nhựa
Lạnh 1-5˚C. Bảo quản tối
3
24h
BOD5
4
+
Chai nhựa
1 tháng
NH4
H2SO4 đậm đặc
-
5
Chai nhựa
Lạnh 1-5˚C
24h
NO3
6
3-
Chai nhựa
Lạnh 1-5˚C
1 tháng
PO4
7
Coliform
Chai nhựa
Lạnh 1-5˚C
8h
8
As
Chai nhựa
1 tháng
HNO3 đậm đặc
11
Pb
Chai nhựa
3 tháng
HNO3 đậm đặc
10
Fe
Chai nhựa
1 tháng
HNO3 đậm đặc
+,NO3
-, PO4
29
c) Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm: phân tích tính chất hóa lý của mẫu 3-, Coliform, As, Pb, Fe. nƣớc, xác định các thông số TSS, COD, BOD5, NH4
Bảng 2.4. Phƣơng pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm
STT
Thông số
Phƣơng pháp phân tích (TCVN/SMEWW)
1
TSS
SMEWW 2540D:2012
2
COD
SMEWW 5220:2012
3
TCVN 6001-1:2008
4
BOD5 +
TCVN 6179-1:1996
NH4
5
NO3-
TCVN 6180:1996
6
3-
TCVN 6202:2008
PO4
7
Coliform
TCVN 6187-2:1996
8
As
SMEWW 3125B:2012
9
Pb
SMEWW 3125B:2012
10
Fe
SMEWW 3111B:2012
d) Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu trên phần mềm Microsoft Office Excel.
- Kết quả đƣợc so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.
e) Phương pháp toán học: phƣơng pháp tính toán đánh giá gián tiếp khả năng tiếp nhận
nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm qua thông tƣ số 76/2017/TT-BTNMT đƣợc tính
theo công thức:
Ltn = (Ltđ – Lnn – Lt) x Fs
Trong đó:
- Ltn: khả năng tiếp nhận nƣớc thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn
vị kg/ngày;
- Ltđ: tải lƣợng tối đa của thông số chất lƣợng nƣớc mặt đối với đoạn sông, đơn vị
kg/ngày;
- Lnn: tải lƣợng của thông số chất lƣợng nƣớc hiện có trong nguồn nƣớc của đoạn
sông, đơn vị kg/ngày;
- Lt: tải lƣợng thông số ô nhiễm có trong nguồn nƣớc thải, đơn vị kg/ngày;
- Fs: Hệ số an toàn, đƣợc xem xét, lựa chọn Fs = 0,5 (trong khoảng 0,3-0,7).
Dƣới đây sẽ tính toán chi tiết các tải lƣợng theo công thức trên:
30
* Xác định tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt
Công thức xác định:
Ltđ = Cqc x Qs x 86,4
Trong đó:
Cqc: Giá trị giới hạn của thông số chất lƣợng nƣớc mặt theo quy chuẩn kỹ thuật về
chất lƣợng nƣớc mặt ứng với mục đích sử dụng nƣớc của đoạn sông (QCVN
08:2015/BTNMT, cột B1 - do nƣớc nguồn tiếp nhận không sử dụng cho mục đích cấp
nƣớc sinh hoạt), đơn vị mg/l;
Qs: Lƣu lƣợng dòng chảy của đoạn sông đánh giá trƣớc khi tiếp nhận nƣớc thải, đơn
vị m3/s.
Giá trị 86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s), (mg/l) sang (kg/ngày).
* Xác định tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước
Công thức xác định:
Lnn = Cnn x Qs x 86,4
Trong đó:
Cnn: Kết quả phân tích thông số chất lƣợng nƣớc mặt, đơn vị mg/l;
Qs: Lƣu lƣợng dòng chảy ở đoạn sông cần đánh giá, đơn vị m3/s; Giá trị 86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s), (mg/l) sang (kg/ngày).
* Xác định tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải
Công thức tính toán:
Lt = Ct x Qt x 86,4
Trong đó:
Ct: Kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nƣớc thải xả vào đoạn sông
đơn vị mg/l;
Qt: Lƣu lƣợng lớn nhất của nguồn nƣớc xả vào đoạn sông, đơn vị m3/s; Giá trị 86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s), (mg/l) sang (kg/ngày).
Đây là nhóm phƣơng pháp phù hợp, đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu có độ tin
cậy và chính xác cao, là cơ sở khoa học vững chắc để đề xuất các giải pháp khoa học bảo
31
vệ nguồn tài nguyên nƣớc sông Cầm một cách hiệu quả.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm
tích tại 6 vị trí với các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc mặt gồm: pH, TSS, COD, BOD5, NH4
-, PO4
Để đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm, học viên đã lấy mẫu phân +, 3-, Coliform, As, Pb, Fe. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm đƣợc NO3
32
thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm
Nhiệt độ
pH
TSS
COD BOD5 NH4+
NO3-
PO43-
Coliform
As
Pb
Fe
Thời điểm
Vị trí quan trắc
quan trắc
-
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml
mg/l
mg/l
mg/l
oC
QCVN 08-
5,5-9
50
15
0,9
10
0,3
7500
0,05
0,05
1,5
-
30
MT:2015/BTNMT (B1)
22,8
17
6,12
24,3
T9/2019
5,67
0,022
1,031
0,019
70
<0,0003
<0,0007
<0,02
NM1
19,3
15,9
6,48
23,1
T2/2020
4,76
0,019
1,004
0,012
40
<0,0003
<0,0007
<0,02
23,1
21,5
6,78
35,7
T9/2019
8,89
0,187
1,239
0,146
120
0,0021
0,0017
0,3048
NM2
19,9
18,3
6,38
43,9
T2/2020
7,11
0,172
1,069
0,122
130
0,0019
0,001
0,2797
24,4
33,6
7,02
59,9
T9/2019
15
0,742
1,749
0,298
750
0,0034
0,0052
0,432
NM3
19,6
29,7
7,17
56,6
T2/2020
12,8
0,679
1,683
0,271
640
0,0026
0,0044
0,419
24,7
28,1
6,99
62,9
T9/2019
14,5
0,598
1,446
0,263
530
0,0024
0,0057
0,462
NM4
20,3
23,3
7,13
52,1
T2/2020
11,1
0,571
1,39
0,251
440
0,0022
0,0049
0,451
24,1
27,7
6,63
64,4
T9/2019
13,7
0,569
1,523
0,213
430
0,0032
0,004
0,5625
NM5
19,2
21
6,6
52,4
T2/2020
12,3
0,511
1,393
0,201
390
0,0027
0,0033
0,4365
23,5
17,8
6,74
88,4
T9/2019
8,95
0,562
1,217
0,054
950
0,0026
0,0051
0,2655
NM6
20,1
10,3
7,13
79,5
T2/2020
8,12
0,463
0,863
0,042
900
0,0017
0,0047
0,1953
Chú thích:
NM1: Thƣợng nguồn sông Cầm.
NM2: Sông Cầm, tại điểm tiếp nhận nƣớc thải nhà máy nhiệt điện Mạo Khê.
NM3: Sông Cầm, tại điểm tiếp nhận nƣớc thải bến xuất sản phẩm của công ty gốm Đất Việt.
NM4: Sông Cầm, tại điểm tiếp nhận nƣớc thải nhà máy công ty gốm Đất Việt.
NM5: Sông Cầm, tại điểm tiếp nhận nƣớc thải nhà máy công ty Thắng Lợi.
33
NM6: Sông Cầm, tại cầu Cầm (gần điểm nuôi thủy sản của dân địa phƣơng).
Ngoài ra, học viên sử dụng cơ sở dữ liệu môi trƣờng nƣớc mặt sông Cầm năm 2019 trong Báo cáo kết quả quan trắc môi
trƣờng hiện trạng tỉnh Quảng Ninh năm 2019 để làm rõ bức tranh toàn cảnh của chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm. Trong đó, vị trí
quan trắc nƣớc mặt trên sông Cầm trong Báo cáo kết quả quan trắc môi trƣờng hiện trạng tỉnh Quảng Ninh năm 2019 trùng với vị
trí quan trắc NM6 - Sông Cầm, tại cầu Cầm (gần điểm nuôi thủy sản của dân địa phƣơng) của học viên. Kết quả quan trắc chất
lƣợng nƣớc mặt sông Cầm 2019 đƣợc thể hiên ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm năm 2019
Nhiệt
pH
TSS
COD
BOD5
NO3-
NH4+
PO43-
Coliform
As
Pb
Fe
Năm
Thời gian
độ oC
-
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml
mg/l
mg/l
mg/l
18,2
QI/2019
6,74
89,5
17,8
6,7
0,863
0,562
0,032
1500
0,0022
0,0057
0,3655
24,3
QII/2019
7,25
88,9
10,3
5,2
1,217
0,639
0,026
2500
<0,0003
0,0062
0,1247
2019
31,1
QIII/2019
6,78
103,7
9,4
4,6
0,243
0,486
0,059
1500
0,0016
0,0009
0,3864
25,3
QIV/2019
6,89
76,2
12,9
5,4
0,127
0,812
0,093
750
0,0023
0,0009
0,5084
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
15
7500
-
5,5-9
50
30
10
0,9
0,3
0,05
0,05
1,5
(B1)
34
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc môi trƣờng hiện trạng tỉnh Quảng Ninh năm 2019 [15].
3.1.1. Thông số đo nhanh
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ trong nƣớc không đƣợc quy định trong QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1)
- Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1).
Nhiệt độ nƣớc mặt tại sông Cầm qua 2 đợt quan trắc qua các vị trí dao động từ 19,2
– 24,7oC.
Nhiệt độ trung bình nƣớc mặt sông Cầm năm 2019 là 24,7oC, dao động từ 18,2 -
31,1oC.
b) Độ pH
Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1) quy định giá trị pH nằm trong khoảng từ 5,5 đến 9.
Qua bảng 3.1, ta thấy giá trị pH dao động từ 6,12 – 7,17 đều nằm trong GHCP của
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
Độ pH dao động từ 6,74-7,25 qua các đợt quan trắc trong năm 2019 đều nằm trong
GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1)
3.1.2. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) có sự tăng cao rõ rệt tại một số điểm xả của các cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng, đƣợc thể hiện trong hình 3.1.
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng TSS
Hàm lƣợng TSS tại sông Cầm qua 2 đợt dao động từ 23,1mg/l đến 88,4mg/l, tại các
điểm tiếp nhận nƣớc thải tại bến xuất sản phẩm và nhà máy của Công ty CP gốm Đất Việt
35
(NM3, NM4), điểm tiếp nhận nƣớc thải nhà máy của Công ty TNHH Thắng Lợi (NM5)
và vị trí nƣớc mặt sông cầm tại cầu Cầm (NM6) đều có hàm lƣợng TSS vƣợt GHCP của
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) - Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc
mặt và QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) quy định giá trị TSS là 50mg/l.
Từ vị trí tiếp nhận nƣớc thải của Công ty CP gốm Đất Việt đến cầu Cầm có các cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng bên cạnh sông, nên nƣớc sông bị ảnh hƣởng bởi hoạt động
sản xuất và vận chuyển làm cho nƣớc sông có nhiều cặn hơn. Hàm lƣợng TSS trên sông
Cầm cao nhất là tại vị trí cầu Cầm (NM6), đợt tháng 9/2019 vƣợt 1,77 lần và đợt tháng
2/2020 vƣợt 1,59 lần GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
Hàm lƣợng TSS có xu hƣớng tăng dần từ thƣợng nguồn sông Cầm qua các khu vực
nhận nguồn nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất hai bên bờ sông đến đoạn cầu Cầm.
Hàm lƣợng tổng chất rắn lơ lửng trong năm 2019 tại sông Cầm đƣợc thể hiện qua
hình 3.2.
Hình 3.2. Biều đồ hàm lƣợng TSS năm 2019
Hàm lƣợng TSS qua 4 đợt quan trắc trong năm 2019 dao động từ 76,2-103,7mg/l
đều vƣợt GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) - Quy chuẩn quốc gia về chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) 1,52-2,07 lần.
Hàm lƣợng TSS của nƣớc mặt sông Cầm cao nhất là vào quý III. Đây là thời gian
mƣa nhiều trên địa bàn thị xã và lƣợng tàu bè đi lại nhiều khiến cho hàm lƣợng TSS cao
36
hơn hẳn so với các đợt quan trắc khác trong năm.
3.1.3. Nhu cầu oxi hóa học (COD)
Giá trị COD trong nƣớc mặt đƣợc so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) -
Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và QCVN 08-MT:2015/BTNMT
(B1) quy định giá trị COD là 30mg/l.
Nhu cầu oxy hóa học (COD) có sự tăng cao, đặc biệt tại điểm xả của các cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng nhƣ hình 3.3.
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng COD
Hình 3.2 cho thấy hàm lƣợng COD tại sông Cầm qua 2 đợt và các vị trí quan trắc
dao động từ 10,3mg/l – 33,6mg/l, nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
Nhìn chung, hàm lƣợng COD tại vị trí NM3 (điểm tiếp nhận nƣớc thải bến xuất sản
phẩm của công ty gốm Đất Việt) là cao nhất (tháng 9/2019 vƣợt GHCP 1,12 lần). Do nơi
đây là bến xuất sản phẩm của cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, nƣớc thải khu vực này chủ
yếu là nƣớc mƣa chảy tràn chảy xuống mƣơng thoát nƣớc nên sẽ cuốn theo đất đá, đất
sét,.. cùng với lƣợng tàu bè tập trung ở nơi đây cao hơn những vị trí khác, chịu ảnh hƣởng
lớn của hoạt động giao thông đƣờng thủy tại đây.
Nhu cầu oxi hóa học (COD) tại sông Cầm trong năm 2019 đƣợc thể hiện ở hình
37
3.4.
Hinh 3.4. Biều đồ hàm lƣợng COD năm 2019
Hàm lƣợng COD trong năm 2019 tại sông Cầm dao động từ 9,4-17,8mg/l. Hàm
lƣợng COD dù nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) nhƣng vào quý I
và quý IV trong năm vẫn cao hơn 2 quý còn lại là do đây là thời gian đánh bắt hải sản
trong năm, các hoạt động đánh bắt hải sản diễn ra mạnh mẽ trong thời gian này đã làm
thay đổi chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm đối với thông số COD.
3.1.4. Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5)
Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1) quy định hàm lƣợng BOD5 là 15mg/l.
Hàm lƣợng BOD5 quan trắc qua 2 đợt đều nằm trong GHCP của QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1).
Hàm lƣợng BOD5 tại các vị trí tiếp nhận nƣớc thải của các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng (NM3, NM4 và NM5) cao hơn các vị trí ở thƣợng nguồn (NM1), điểm tiếp
nhận nƣớc thải của nhà máy nhiệt điện Mạo Khê (NM2) và cầu Cầm (NM6) do 3 vị trí
trên gần với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng nên chịu ảnh lƣởng của hoạt động sản
xuất và vận chuyển vật liệu xây dựng tại đây.
Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5) tại sông Cầm trong năm 2019 đƣợc thể hiện ở hình
38
3.5.
Hình 3.5. Biều đồ hàm lƣợng BOD5 năm 2019
Hàm lƣợng BOD5 trong năm 2019 tại sông Cầm dao động từ 4,6-6,7mg/l. Qua các
đợt quan trắc đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
Dù hàm lƣợng BOD5 tại khu vực cầu Cầm trên sông Cầm khá ổn định nhƣng hàm
lƣợng BOD5 giữa năm 2019 (quý II và quý III) thấp hơn khoảng thời gian đầu năm (quý
I) và cuối năm (quý IV) do vào giữa năm tại khu vực cầu Cầm không diễn ra hoạt động
đánh bắt hải sản của dân địa phƣơng.
-).
3.1.5. Các hợp chất của Nito
+), Nitrat (NO3
Các hợp chất của Nitơ trong nƣớc gồm: Amoni (NH4
Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1) quy định hàm lƣợng Amoni là 0,9mg/l.
Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1) quy định hàm lƣợng Nitrat là 10mg/l.
Hàm lƣợng Amoni tại sông Cầm dao động từ 0,019mg/l đến 0,742mg/l. Hàm
lƣợng Amoni tại các vị trí quan trắc đều nằm trong GHCP của QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1).
Hàm lƣợng Nitrat tại sông Cầm dao động từ 1,004mg/l đến 1,749mg/l. Tuy hàm
lƣợng Nitrat tại các vị trí tiếp nhận nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
(NM3, NM4 và NM5) cao hơn so với các vị trí khác nhƣng vẫn nằm trong GHCP của
39
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
Hàm lƣợng Amoni qua 4 đợt quan trắc trong năm 2019 tại sông Cầm dao động từ
0,486-0,812mg/l đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
Hàm lƣợng Nitrat trong năm 2019 tại sông cầm dao động từ 0,127-1,217mg/l. Qua
các đợt quan trắc đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
3.1.6. Photphat
Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1) quy định hàm lƣợng Photphat là 0,3mg/l.
Hàm lƣợng Phophat trên sông Cầm cao nhất là tại vị trí tiếp nhận nƣớc thải tại
bến xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt (NM3 - kết quả quan trắc vào
tháng 9/2019 là 0,298mg/l) và thấp nhất là tại vị trí thƣợng nguồn sông cầm (NM1 - kết
quả quan trắc vào tháng 2/2020 là 0,012mg/l). Qua bảng 3.1, ta thấy hàm lƣợng Photphat
vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
Hàm lƣợng Photphat qua 4 đợt quan trắc trong năm 2019 dao động từ 0,026-
0,093mg/l và đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
3.1.7. Coliform
Chỉ số Coliform trong môi trƣờng nƣớc mặt đƣợc so sánh với QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1) - Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) quy định chỉ số Coliform là 7500MPN/100ml.
Chỉ số Coliform tại sông Cầm dù có xu hƣớng tăng dần về phía hạ nguồn nhƣng
vẫn đƣợc duy trì ở mức thấp, dao động từ 40MPN/100ml đến 950MPN/100ml. Chỉ số
Coliform vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
Chỉ số Coliform qua 4 đợt quan trắc trong năm 2019 dao động từ 750MPN/100ml
đến 2500MPN/100ml và đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
3.1.8. Các thông số kim loại: Asen (As), Chì (Pb), Sắt (Fe)
Hàm lƣợng Asen, Chì, Sắt trong môi trƣờng nƣớc mặt đƣợc so sánh với QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1) - Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) quy định hàm lƣợng Asen, Chì, Sắt lần lƣợt là
0,05mg/l; 0,05mg/l và 1,5mg/l.
Tại vị trí thƣợng nguồn sông Cầm (NM1), hàm lƣợng các kim loại Asen, Chì, Sắt
40
đều nhỏ hơn GTPH của phƣơng pháp lần lƣợt là 0,0003mg/l; 0,0007mg/l và 0,02mg/l.
Hàm lƣợng Asen, Chì, Sắt tại các vị trí còn lại qua 2 đợt quan trắc (tháng 9/2019 và
tháng 2/2020) đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
Hàm lƣợng Asen, Chì, Sắt tại cầu Cầm, sông Cầm qua 4 đợt quan trắc đều nằm
trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
3.1.9. Đánh giá chung
Nhìn chung, nƣớc mặt sông Cầm vẫn chƣa bị ô nhiễm nghiêm trọng do hàm lƣợng
chất hữu cơ, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng, hàm lƣợng vi sinh hay hàm lƣợng của các
kim loại nặng vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) - Quy chuẩn
quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt. Tuy nhiên hàm lƣợng TSS tại đây lại khá
cao, qua các vị trí và các đợt quan trắc vẫn vƣợt GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT
(B1) quy định hàm lƣợng TSS là 50mg/l.
Qua 4 đợt quan trắc trong năm tại cầu Cầm, sông Cầm ta thấy hàm lƣợng các chất
hữu cơ, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng, hàm lƣợng vi sinh hay hàm lƣợng của các kim
loại nặng có xu hƣớng tăng vào quý I và quý IV nhƣng vẫn nằm trong GHCP của QCVN
08-MT:2015/BTNMT (B1) - Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt.
Tuy nhiên hàm lƣợng TSS tại khu vực này lại vƣợt GHCP của QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1) 1,52-2,07 lần.
Từ vị trí tiếp nhận điểm xả thải của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng (NM3,
NM4, NM5) đến khu vực cầu Cầm (NM6) - gần điểm nuôi thủy sản của dân địa phƣơng
thì hàm lƣợng TSS có xu hƣớng tăng do hoạt động sản xuất và vận chuyển vật liệu xây
dựng của các cơ sở sản xuất gạch, gốm và cần các biện pháp xử lý phù hợp.
Hiện tại ta có thể thấy các cơ sở sản xuất hoạt động hai bên bờ sông Cầm có hệ
thống xử lý nƣớc thải đầu ra đạt Quy chẩn Việt Nam hiện hành trƣớc khi xả ra môi trƣờng
đối với các thông số kim loại, vi sinh hay các chất dinh dƣỡng. Hàm lƣợng COD, BOD5,
Photphat tại các điểm tiếp nhận nƣớc thải của cơ sở sản xuất tuy vẫn nằm trong GHCP
của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) - Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc mặt nhƣng hàm lƣợng các chất này vẫn khá cao (hàm lƣợng các chất ô nhiễm khá
sát với GHCP) có nguy cơ sẽ vƣợt GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1) trong
41
thời gian tới nếu không có biện pháp làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm trên.
3.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm
3.2.1. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải của Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê
Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
thải của Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê đƣợc tính toán và thống kê ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc thải của Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê
Qs
Qt
Cqc
Ltđ
Lnn
Lt
Ltn
Cnn
Ct
Thời
Thông số
gian
m3/s
m3/s
mg/l
kg/ngày
kg/ngày
kg/ngày
kg/ngày
mg/l
mg/l
TSS
0,839
0,001
3624,4800
2587,8787
2,4970
517,0522
35,7
28,9
50
COD
0,839
0,001
2174,6880
1558,5264
2,0563
307,0526
21,5
23,8
30
0,839
0,001
1087,3440
644,4325
0,7629
221,0743
8,89
8,83
15
BOD5
NH4+
0,839
0,001
65,2406
13,5556
0,0226
25,8312
0,187
0,262
0,9
NO3-
0,839
0,001
724,8960
89,8146
0,0656
317,5079
1,239
0,759
10
T9/2019
PO43-
0,839
0,001
21,7469
10,5835
0,0072
5,5781
0,146
0,083
0,3
Coliform
0,839
0,001
7500
120
543672
8698,7520
2,5920
267485,328
30
0,839
0,001
0,05
0,0021
0,0027
3,6245
0,1522
0,0002
1,7360
As
0,839
0,001
0,05
0,0017
kph
3,6245
0,1232
0
1,7506
Pb
0,839
0,001
1,5
0,3048
0,0539
108,7344
22,0948
0,0047
43,3175
Fe
3624,4800
3182,2934
2,9808
219,6029
43,9
34,5
50
0,839
0,001
TSS
2174,6880
1326,5597
1,6762
423,2261
18,3
19,4
30
0,839
0,001
COD
1087,3440
515,4011
0,6247
285,6591
7,11
7,23
15
0,839
0,001
BOD5
65,2406
12,4682
0,0169
26,3777
0,172
0,196
0,9
0,839
0,001
NH4+
724,8960
77,4914
0,0546
323,6750
1,069
0,632
10
NO3-
0,839
0,001
T2/2020
21,7469
8,8437
0,0067
6,4482
0,122
0,077
0,3
PO43-
0,839
0,001
Coliform
0,839
0,001
7500
130
543672
9423,6480
3,4560
267122,448
40
0,0002
1,7433
0,839
0,001
0,05
0,0019
0,0024
3,6245
0,1377
As
0
1,776
0,839
0,001
0,05
0,001
kph
3,6245
0,0725
Pb
0,839
0,001
1,5
0,2797
0,0429
108,7344
20,2753
0,0037
44,2277
Fe
Chú thích:
- Qs: Lƣu lƣợng dòng chảy của đoạn sông đánh giá trƣớc khi tiếp nhận nƣớc thải,
đơn vị m3/s;
- Qt: Lƣu lƣợng lớn nhất của nguồn nƣớc xả vào đoạn sông, đơn vị m3/s;
- Cqc: Giá trị giới hạn của thông số chất lƣợng nƣớc mặt theo quy chuẩn kỹ thuật về
chất lƣợng nƣớc mặt ứng với mục đích sử dụng nƣớc của đoạn sông (QCVN
08:2015/BTNMT, cột B1 - do nƣớc nguồn tiếp nhận không sử dụng cho mục đích cấp
42
nƣớc sinh hoạt), đơn vị mg/l;
- Cnn: Kết quả phân tích thông số chất lƣợng nƣớc mặt, đơn vị mg/l;
- Ct: Kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nƣớc thải xả vào đoạn
sông, đơn vị mg/l;
- Ltđ: tải lƣợng tối đa của thông số chất lƣợng nƣớc mặt đối với đoạn sông, đơn vị
kg/ngày;
- Lnn: tải lƣợng của thông số chất lƣợng nƣớc hiện có trong nguồn nƣớc của đoạn
sông, đơn vị kg/ngày;
- Ltn: khả năng tiếp nhận nƣớc thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn
vị kg/ngày;
- kpp: không phát hiện.
Đánh giá:
Nƣớc thải của nhà máy nhiệt điện chủ yếu là nƣớc làm mát đƣợc tuần hoàn, hàm
lƣợng các chất ô nhiễm thƣờng thấp nên theo tính toán thì tải lƣợng các chất ô nhiễm vẫn
3-) và KLN Asen, Chì (As, Pb) thì sông
chƣa vƣợt qua khả năng tiếp nhận nƣớc thải của sông Cầm.
Tuy nhiên đối với hàm lƣợng Photphat (PO4
Cầm tại vị trí tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê lại có khả
năng đƣợc tiếp nhận khá hạn chế qua cả 2 đợt quan trắc. Hàm lƣợng Photphat tại sông
Cầm có khả năng đƣợc tiếp nhận là từ khoảng 5,5781-6,4482kg/ngày. Sông cầm tại đây
có khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp có hàm lƣợng kim loại khá thấp: hàm lƣợng
Asen là từ khoảng 1,736-1,7433kg/ngày; còn hàm lƣợng Chì là từ khoảng 1,7506-
1,7506kg/ngày.
3.2.2. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt
a) Khả năng tiếp nhận nước thải của sông Cầm tại nơi có điểm xả nước thải bến xuất
sản phẩm của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt
Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
thải bến xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt đƣợc tính toán và thống kê ở
43
bảng 3.4.
Cnn
Lnn
Cqc
Ltđ
Qs
Qt
Ct
Lt
Ltn
Bảng 3.4. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc thải bến xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt Thời
Thông số
gian
m3/s
m3/s
mg/l
kg/ngày
kg/ngày
kg/ngày
kg/ngày
mg/l
mg/l
59,9
52,7
50
3624,48
4342,127
63,7459
TSS
0,839
0,014
-390,6965
33,6
55
30
2174,688
2435,6506
66,528
COD
0,839
0,014
-163,7453
15
15
30,2
1087,344
1087,344
36,5299
0,839
0,014
-18,265
BOD5
0,742
0,527
0,9
65,2406
53,7873
0,6375
5,4079
NH4+
0,839
0,014
1,749
0,686
10
724,896
126,7843
0,8298
298,641
NO3-
0,839
0,014
T9/2019
0,351
0,584
0,3
21,7469
25,4438
0,7064
PO43-
0,839
0,014
-2,2017
Coliform
0,839
0,014
7500
750
543672
54367,2
133,056
244585,872
110
0,0034
kph
0,05
1,6890
3,6245
0,2465
0
As
0,839
0,014
0,0052
kph
0,05
1,6238
3,6245
0,3769
0
Pb
0,839
0,014
0,432
kph
1,5
38,7094
108,7344
31,3155
0
Fe
0,839
0,014
56,6
47,9
50
3624,48
4102,9114
57,9398
TSS
0,839
0,014
-268,1856
29,7
44,6
30
2174,688
2152,9411
53,9482
COD
0,839
0,014
-16,1006
12,8
25,8
15
1087,344
927,8669
31,2077
64,1347
0,839
0,014
BOD5
0,679
0,472
0,9
65,2406
49,2204
0,5709
7,7246
NH4+
0,839
0,014
1,683
0,474
10
724,896
122
0,5734
301,1613
NO3-
0,839
0,014
T2/2020
0,318
0,271
0,3
PO43-
0,839
0,014
21,7469
23,0517
0,3278
-0,8163
640
90
Coliform
0,839
0,014
7500
543672
46393,344
108,864
248584,896
0,0026
kph
0,05
3,6245
0,1885
1,718
0
As
0,839
0,014
0,0044
kph
0,05
3,6245
0,319
1,6528
0
Pb
0,839
0,014
0,419
kph
1,5
108,7344
30,3731
39,1806
0
Fe
0,839
0,014
Chú thích:
- Qs: Lƣu lƣợng dòng chảy của đoạn sông đánh giá trƣớc khi tiếp nhận nƣớc thải,
đơn vị m3/s;
- Qt: Lƣu lƣợng lớn nhất của nguồn nƣớc xả vào đoạn sông, đơn vị m3/s;
- Cqc: Giá trị giới hạn của thông số chất lƣợng nƣớc mặt theo quy chuẩn kỹ thuật về
chất lƣợng nƣớc mặt ứng với mục đích sử dụng nƣớc của đoạn sông (QCVN
08:2015/BTNMT, cột B1 - do nƣớc nguồn tiếp nhận không sử dụng cho mục đích cấp
nƣớc sinh hoạt), đơn vị mg/l;
- Cnn: Kết quả phân tích thông số chất lƣợng nƣớc mặt, đơn vị mg/l;
- Ct: Kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nƣớc thải xả vào đoạn
44
sông, đơn vị mg/l;
- Ltđ: tải lƣợng tối đa của thông số chất lƣợng nƣớc mặt đối với đoạn sông, đơn vị
kg/ngày;
- Lnn: tải lƣợng của thông số chất lƣợng nƣớc hiện có trong nguồn nƣớc của đoạn
sông, đơn vị kg/ngày;
- Ltn: khả năng tiếp nhận nƣớc thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn
vị kg/ngày;
- kpp: không phát hiện.
Đánh giá:
Các giá trị tải lƣợng mang dấu âm chỉ rõ mức độ quá tải hay dòng sông không còn
khả năng tiếp nhận đối với các dòng ô nhiễm với đặc trƣng trên. Qua cả 2 đợt quan trắc
3-) nhƣ trên.
(tháng 9/2019 và tháng 2/2020), ta thấy sông Cầm không còn khả năng tiếp nhận nƣớc
thải có hàm lƣợng TSS, chất hữu cơ (COD, BOD5) và chất dinh dƣỡng (PO4
Tại đây, sông Cầm đã phải tiếp nhận nƣớc thải từ bến xuất sản phẩm của công ty CP
gốm Đất Việt (nƣớc thải khu vực này chủ yếu là nƣớc mƣa chảy tràn bề mặt chảy vào
mƣơng thu nƣớc rồi chảy xuống sông Cầm) và nơi đây có một lƣợng lớn tàu bè qua lại,
tập trung nên cũng chịu tác động từ hoạt động xả thải của các tàu này.
Tuy sông Cầm đã có khả năng tiếp nhận nƣớc thải đối với thông số BOD5 vào thời
gian tháng 2/2020 là 64,1347kg/ngày nhƣng tại đợt quan trắc vào tháng 9/2019 thì sông
Cầm không còn khả năng tiếp nhận nƣớc thải đối với thông số BOD5. Lý giải điều này có
thể do thời gian quan trắc là vào tháng 2 - đầu năm nên cơ sở sản xuất chƣa đi vào làm
việc hết công suất và lƣợng tàu bè vẫn chƣa tập trung nhiều trong thời gian này.
3.2.2.2. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc thải
nhà máy của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt
Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
45
thải nhà máy của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt đƣợc tính toán và thống kê ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm
tại nơi có điểm xả nƣớc thải nhà máy của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt
Cqc
Cnn
Ct
Ltđ
Lnn
Lt
Ltn
Qs
Qt
Thời
Thông số
gian
mg/l
mg/l
mg/l
kg/ngày
kg/ngày
kg/ngày
kg/ngày
m3/s
m3/s
50
62,9
58,3
3624,48
4559,596
70,52
0,839
0,014
TSS
-502,818
30
28,1
57
2174,688
2036,958
68,947
34,392
0,839
0,014
COD
15
14,5
26,8
1087,344
1051,099
32,417
1,914
0,839
0,014
BOD5
0,9
0,598
0,621
65,241
43,349
0,751
10,57
0,839
0,014
NH4+
10
1,446
0,846
724,896
104,82
1,023
309,526
0,839
0,014
NO3-
T9/2019
PO43-
0,839
0,014
0,3
0,263
0,407
21,747
19,065
0,492
1,095
Coliform
0,839
0,014
7500
530
543672
38419,488
120,96
252565,776
100
0,05
0,0024
kph
3,624
0,174
0
1,725
0,839
0,014
As
0,05
0,0057
kph
3,624
0,413
0
1,606
0,839
0,014
Pb
1,5
0,462
kph
108,734
33,49
0
37,622
0,839
0,014
Fe
50
52,1
49,6
3624,48
3776,708
59,996
0,839
0,014
TSS
-106,112
30
23,3
41,7
2174,688
1689,008
50,44
217,62
0,839
0,014
COD
15
11,1
19,6
1087,344
804,635
23,708
129,501
0,839
0,014
BOD5
0,9
0,571
0,437
11,66
65,241
41,392
0,529
0,839
0,014
NH4+
10
1,39
0,759
311,609
724,896
100,761
0,918
0,839
0,014
NO3-
T2/2020
0,3
0,251
0,582
1,424
21,747
18,195
0,704
PO43-
0,839
0,014
Coliform
0,839
0,014
7500
543672
31895,424
108,864
255833,856
440
90
0,05
0,0022
kph
0
1,733
3,624
0,159
As
0,839
0,014
0,05
0,0049
kph
0
1,635
3,624
0,355
Pb
0,839
0,014
1,5
0,451
kph
0
38,021
108,734
32,693
Fe
0,839
0,014
Chú thích:
- Qs: Lƣu lƣợng dòng chảy của đoạn sông đánh giá trƣớc khi tiếp nhận nƣớc thải,
đơn vị m3/s;
- Qt: Lƣu lƣợng lớn nhất của nguồn nƣớc xả vào đoạn sông, đơn vị m3/s;
- Cqc: Giá trị giới hạn của thông số chất lƣợng nƣớc mặt theo quy chuẩn kỹ thuật về
chất lƣợng nƣớc mặt ứng với mục đích sử dụng nƣớc của đoạn sông (QCVN
08:2015/BTNMT, cột B1 - do nƣớc nguồn tiếp nhận không sử dụng cho mục đích cấp
nƣớc sinh hoạt), đơn vị mg/l;
- Cnn: Kết quả phân tích thông số chất lƣợng nƣớc mặt, đơn vị mg/l;
- Ct: Kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nƣớc thải xả vào đoạn
46
sông, đơn vị mg/l;
- Ltđ: tải lƣợng tối đa của thông số chất lƣợng nƣớc mặt đối với đoạn sông, đơn vị
kg/ngày;
- Lnn: tải lƣợng của thông số chất lƣợng nƣớc hiện có trong nguồn nƣớc của đoạn
sông, đơn vị kg/ngày;
- Ltn: khả năng tiếp nhận nƣớc thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn
vị kg/ngày;
- kpp: không phát hiện.
Đánh giá:
Nƣớc thải nhà máy sản xuất gạch ngói của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt đƣợc thải
ra từ khâu tạo hình, tráng men nên chứa các tạp chất vô cơ không tan nhƣ (bột, bụi,
vôi…). Ngoài ra trong nƣớc thải sản xuất gạch men còn chứa một số hợp chất hữu cơ hòa
tan, một số vi trùng gây bệnh…
Theo bảng tính toán thì sông Cầm tại trí trí tiếp nhận nƣớc thải nhà máy của Công ty
Cổ phần gốm Đất Việt vẫn có khả năng tiếp nhận nguồn nƣớc thải đối với các thông sô
hữu cơ, thông số dinh dƣỡng, thông số vi sinh và thông số kim loại. Nhƣng sông Cầm tại
đây không còn khả năng tiếp nhận nƣớc thải đối với thông số TSS (khả năng tiếp nhận
nƣớc thải đối với thông số TSS tại thời điểm quan trắc vào tháng 9/2019 và tháng 2/2020
lần lƣợt là -502,818kg/ngày và -106,122kg/ngày).
Vào tháng 9/2019, sông Cầm có khả năng tiếp nhận nƣớc thải có hàm lƣợng BOD5,
Photphat, kim loại Asen, Chì khá thấp (BOD5 là 1,914kg/ngày, Photphat là 1,095kg/ngày
và kim loại Asen là 1,725kg/ngày, Chì là 1,606kg/ngày).
Vào tháng 2/2020, khả năng tiếp nhận nƣớc thải có hàm lƣợng BOD5 của sông Cầm
đã cao hơn vào đợt tháng 9/2019, nhƣng hàm lƣợng Photphat, kim loại Asen, Chì vẫn duy
trì khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp ở mức thấp (Photphat là 1,424kg/ngày và
kim loại Asen là 1,733kg/ngày, Chì là 1,635kg/ngày).
3.2.3. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi
Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
47
thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi đƣợc tính toán và thống kê ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm
tại nơi có điểm xả nƣớc thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi
Qs
Qt
Cnn
Cqc
Ct
Ltđ
Lnn
Lt
Ltn
Thời
Thông số
gian
m3/s m3/s
mg/l
mg/l
mg/l
kg/ngày
kg/ngày
kg/ngày
kg/ngày
0,839
0,024
TSS
64,4
48,9
50
3624,48
4668,3302
101,399
-572,6246
0,839
0,024
COD
27,7
27,1
30
2174,688
2007,9619
56,1946
55,2658
0,839
0,024
13,7
10,5
15
1087,344
993,1075
21,7728
36,2318
BOD5
0,6345
11,6798
0,839
0,024
NH4+
0,569
0,306
0,9
65,2406
41,2466
2,1939
306,1502
0,839
0,024
NO3-
1,523
1,058
10
724,896
110,4017
T9/2019
PO43-
0,839
0,024
0,1555
3,0755
0,213
0,075
0,3
21,7469
15,4403
Coliform
0,839
0,024
7500
430
900
543672
31170,528
1866,24
255317,616
0,011
1,6908
0,839
0,024
As
0,05
0,0032
0,0053
3,6245
0,232
0,0097
1,6624
0,839
0,024
Pb
0,05
0,004
0,0047
3,6245
0,29
0,9787
33,4901
0,839
0,024
Fe
1,5
0,5625
0,472
108,7344
40,7754
0,839
0,024
TSS
52,4
53,9
50
3624,48
3798,455
111,767
-142,871
0,839
0,024
COD
21
20,7
30
2174,688
1522,2816
42,9235
304,7414
0,839
0,024
12,3
15
14,17
1087,344
891,6221
29,3829
83,1695
BOD5
0,5619
13,8183
0,839
0,024
NH4+
0,511
0,271
0,9
65,2406
37,0422
2,2893
310,8144
0,839
0,024
NO3-
1,393
1,104
10
724,896
100,978
T2/2020
0,1431
3,5167
PO43-
0,839
0,024
0,201
0,069
0,3
21,7469
14,5704
390
1600
Coliform
0,839
0,024
7500
543672
28270,944
3317,76
256041,648
0,0048
1,712
0,05
As
0,839
0,024
0,0027
0,0023
3,6245
0,1957
0,0066
1,6893
0,05
Pb
0,839
0,024
0,0033
0,0032
3,6245
0,2392
0,6096
38,2415
1,5
Fe
0,839
0,024
0,4365
0,294
108,7344
31,6417
Chú thích:
- Qs: Lƣu lƣợng dòng chảy của đoạn sông đánh giá trƣớc khi tiếp nhận nƣớc thải,
đơn vị m3/s;
- Qt: Lƣu lƣợng lớn nhất của nguồn nƣớc xả vào đoạn sông, đơn vị m3/s;
- Cqc: Giá trị giới hạn của thông số chất lƣợng nƣớc mặt theo quy chuẩn kỹ thuật về
chất lƣợng nƣớc mặt ứng với mục đích sử dụng nƣớc của đoạn sông (QCVN
08:2015/BTNMT, cột B1 - do nƣớc nguồn tiếp nhận không sử dụng cho mục đích cấp
nƣớc sinh hoạt), đơn vị mg/l;
- Cnn: Kết quả phân tích thông số chất lƣợng nƣớc mặt, đơn vị mg/l;
- Ct: Kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nƣớc thải xả vào đoạn
48
sông, đơn vị mg/l;
- Ltđ: tải lƣợng tối đa của thông số chất lƣợng nƣớc mặt đối với đoạn sông, đơn vị
kg/ngày;
- Lnn: tải lƣợng của thông số chất lƣợng nƣớc hiện có trong nguồn nƣớc của đoạn
sông, đơn vị kg/ngày;
- Ltn: khả năng tiếp nhận nƣớc thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn
vị kg/ngày;
Đánh giá:
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi là sản xuất
vật liệu xây dựng từ đất sét. Do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty ít dùng nƣớc
nên lƣợng nƣớc thải do hoạt động sản xuất là không đáng kể, chủ yếu là nƣớc thải của quá
trình vệ sinh công nghiệp, nƣớc chảy tràn bề mặt bãi chứa nguyên liệu, mặt bằng sân công
nghiệp. Lƣợng nƣớc thải này chứa một hàm lƣợng lớn các chất rắn lơ lửng, bùn than, bùn
đất sét… Công ty đã chủ động xây dựng hệ thống mƣơng rãnh dọc theo nhà máy với kích thƣớc: rộng 60cm, sâu 60cm để thu gom về 02 ao lắng có diện tích khoảng 1000m2 để để
lắng cặn và xử lý cơ học trƣớc khi xả ra môi trƣờng.
Tại vị trí có điểm xả nƣớc thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi thì khả năng
tiếp nhận chất ô nhiễm cũng có những hạn chế nhất định, đặc biệt là đối với hàm lƣợng
TSS. Theo kết quả 2 đợt quan trắc (tháng 9/2019 và tháng 2/2020), thì sông Cầm cũng
không còn khả năng tiếp nhận đối với thông số TSS, khả năng tiếp nhận nƣớc thải công
nghiệp của sông Cầm đối với hàm lƣợng TSS trong tháng 9/2019 là -572,6246kg/ngày và
tháng 2/2020 là -142,871kg/ngày. Mặc dù, Photphat và các KLN (As, Pb) vẫn đƣợc dòng
sông tiếp nhận nhƣng khả năng đƣợc tiếp nhận lại rất thấp: hàm lƣợng Photphat là từ
khoảng 3,0755 - 3,5167kg/ngày; hàm lƣợng Asen là từ khoảng 1,6908 - 1,712kg/ngày;
còn hàm lƣợng Chì là từ khoảng 1,6624 - 1,6893kg/ngày.
3.2.4. Đánh giá chung
Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả thải của
nhà máy nhiệt điện các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đã đƣợc trình bày qua các bảng
3.2 – 3.5.
Nhìn chung, sông Cầm vẫn còn khả năng tiếp nhận nguồn nƣớc thải đối với các
49
thông số quan trắc. Tuy nhiên ở hầu hết tất cả các điểm quan trắc qua các đợt, sông Cầm
không còn khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp đối với thông số TSS. Khả năng tiếp
nhận đối với thông số TSS kém nhất là tại vị trí tiếp nhận nƣớc thải của Công ty TNHH
xây dựng Thắng Lợi là -572,6246kg/ngày (kết quả quan trắc vào tháng 9/2019). Đối với
các thông số dinh dƣỡng và kim loại thì dù sông Cầm vẫn còn khả năng tiếp nhận nhƣng
lại khá hạn chế, rất dễ dẫn đến việc mất khả năng tiếp nhận đối với các thông số này.
3.3. Đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm
3.3.1. Diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm giai đoạn 2006 – 2010
Trong giai đoạn này, sông Cầm là nguồn cấp nƣớc cho nông nghiệp khu vực Đông
Triều nơi tiếp nhận các nguồn thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nƣớc sông luôn có
màu vàng đục. Trên sông thƣờng xuyên diễn ra hoạt động khai thác cát. Kết quả quan trắc
nhiều năm cho thấy, TSS trong nƣớc sông cao, 70% đợt quan trắc cho kết quả TSS cao
gấp 1,05 – 3,5 lần GHCP. Chất hữu cơ, Coliform và hàm lƣợng dầu trong nƣớc sông cũng
cao, BOD5 cao gấp 1,3 lần GHCP; Coliform cao gấp 1,2 – 1,5 lần GHCP; hàm lƣợng dầu
cao gấp 1,1 - 2 lần GHCP [16].
Hàm lƣợng các chất ô nhiễm có xu hƣớng tăng vì thời gian này trên sông thƣờng
xuyên diễn ra hoạt động khai thác cát và ở hai bên bờ sông đã đã có các nhà máy và cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng đi vào hoạt động (Công ty TNHH XD Thắng Lợi đã đi vào
hoạt động từ năm 2000 nhƣng đến năm 2008, bên bờ sông Cầm đã có thêm Công ty Cổ
phần gốm Đất Việt và đến năm sau Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê đƣợc xây dựng xong và
đi vào hoạt động) làm cho chất lƣợng nƣớc mặt tại sông Cầm có xu hƣớng đi xuống. Thời
gian này, sông Cầm phải chịu tác động của hoạt động khai thác cát trái phép và tiếp nhận
thêm các nguồn thải mới nên chất lƣợng sông Cầm bị thay đổi: hàm lƣợng chất rắn lơ
lửng (TSS), chất hữu cơ (COD, BOD5), hàm lƣợng vi sinh vào những năm cuối của giai
đoạn này tăng cao, vƣợt GHCP của QCVN 08:2008/BTNMT.
3.3.2. Diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm giai đoạn 2011–2015
Bên cạnh những cơ sở đƣợc cấp giấy phép khai thác khoáng sản, nhiều năm qua,
Quảng Ninh cũng là một trong những điểm “nóng” về tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép. Do địa hình tự nhiên có nhiều đồi núi, có tài nguyên than nằm xen kẽ trong khu dân
cƣ nên tình trạng lén lút khai thác khoáng sản trái phép nhiều năm qua trên địa bàn tỉnh
50
diễn ra phức tạp, điển hình: tình trạng các tàu nhỏ lén lút khai thác cát trên sông Cầm vào
ban đêm; đối với tài nguyên sét, nhất là khu vực xã Kim Sơn (thị xã Đông Triều) cũng đã
bị một số hộ dân lợi dụng việc nạo vét ao nuôi thuỷ sản để tận thu khai thác tài nguyên sét
trái phép. Việc này không chỉ gây thất thoát tài nguyên, mất an ninh trật tự, mà còn làm ô
nhiễm môi trƣờng [17].
Hình 3.6. Diễn biến hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc sông Cầm [17]
Hình 3.7. Diễn biến hàm lƣợng TSS trong nƣớc sông Cầm [17]
Chất lƣợng nƣớc sông Cầm trong giai đoạn 2011-2015 có chiều hƣớng cải thiện
đáng kể so với giai đoạn 2006-2010. Năm 2012, khu vực quan trắc có hàm lƣợng chất
hữu cơ vƣợt GHCP của QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1, nhƣng từ năm 2013 đến 2015
đã không còn có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ, tuy nhiên hàm lƣợng chất rắn lơ lửng
51
trong nƣớc sông vẫn duy trì ở mức cao [17].
Trƣớc năm 2013, trên sông Cầm có tình trạng ngƣời dân lén lút khai thác cát và sét
trái phép, điều này đã làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng sông, làm ô nhiễm môi trƣờng. Các
hoạt động khai thác gây ảnh hƣởng trực tiếp là thay đổi địa hình lòng sông tăng độ đục,
giảm lƣợng oxy hòa tan, hạ thấp mực nƣớc, giảm thời gian giữ ẩm ƣớt ở vùng đất ngập
nƣớc ven sông, và môi trƣờng sống ven sông xuống cấp. Sự khuấy động trầm tích gây ra
việc gia tăng độ đục, giảm khả năng thâm nhập của ánh sáng, làm hạn chế sự phát triển
của hệ thực vật dƣới nƣớc, ảnh hƣởng đến chuỗi thức ăn của các loài thủy sản. Bên cạnh
sự mất mát của nguồn lƣơng thực thì có kèm theo sự mất mát của môi trƣờng sống, mất
nơi sinh sản.
Nhƣng từ năm 2013, địa phƣơng đã có những biện pháp truyên truyền, ngăn chặn
hành động làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng trên sông, ngƣời dân đã không còn khai thác
cát, sét mà tập trung nuôi trồng thủy hải sản vì nơi đây có nguồn hải sản phong phú, mang
lại lợi nhuận cao nhƣ: rƣơi, cá ngần,...
3.3.3. Diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm giai đoạn 2015–2019
Cơ sở dữ liệu chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm giai đoạn 2015–2019 đƣợc học viên
tổng hợp từ các Báo cáo kết quả quan trắc môi trƣờng hiện trạng tỉnh Quảng Ninh năm
52
2015 đến năm 2019 đƣợc thể hiện ở bảng 3.7.
COD
BOD5
NH4+
PO43-
Coliform
pH
TSS
NO3-
As
Pb
Fe
Năm
Thời gian
mg/l
mg/l
MPN/100ml
-
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
QI/2015
7,12
60,4
15,1
5,2
+
+
+
+
+
+
110
QII/2015
6,97
61
18
10
+
+
+
+
+
+
130
2015
QIII/2015
7,13
137,6
14,2
5,16
0,018
0,65
0,171
<0,0004
0,0037
0,0507
40
QIV/2015
7,21
143,1
14,8
5,4
0,019
0,68
0,186
<0,0004
0,0041
0,0552
90
QI/2016
7,12
205,6
12
6,5
<0,013
0,556
<0,01
0,0043
0,0058
1,1552
90
QII/2016
7,46
193,1
11,6
6,1
0,054
0,623
<0,01
0,0026
0,005
1,0981
100
2016
QIII/2016
6,97
189,5
11,1
5,8
0,048
0,731
<0,01
0,0022
0,0043
1,0643
90
QIV/2016
6,93
181,4
12,2
5,5
0,043
0,605
<0,01
0,0021
0,0048
1,0764
140
QI/2017
7,68
175,8
12,8
5,1
0,048
0,584
<0,01
0,0022
0,0042
1,0568
200
QII/2017
6,97
162,9
13,7
5,4
0,052
0,742
<0,01
0,0024
0,0048
1,0584
350
2017
QIII/2017
6,96
186,5
14,2
6,9
0,062
0,796
<0,01
0,0021
0,0042
1,0781
400
QIV/2017
6,72
175,3
13,3
7,5
0,039
0,646
<0,01
0,0023
0,0037
1,0762
700
QI/2018
7,54
143,8
12,5
5,5
0,75
0,453
<0,01
0,0022
<0,0007
0,2955
1300
QII/2018
7,48
121,4
17,4
7,3
0,842
0,792
<0,01
0,0017
<0,0007
0,2108
900
2018
QIII/2018
7,21
115,1
19
7,6
0,866
0,651
<0,01
0,0013
<0,0007
0,169
400
QIV/2018
7,16
93,9
14,2
5,2
1,22
0,97
0,021
0,0003
0,0007
0,1967
900
QI/2019
6,74
89,5
17,8
6,7
0,863
0,562
0,032
0,0022
0,0057
0,3655
1500
QII/2019
7,25
88,9
10,3
5,2
1,217
0,639
0,026
<0,0003
0,0062
0,1247
2500
2019
QIII/2019
6,78
103,7
9,4
4,6
0,243
0,486
0,059
0,0016
0,0009
0,3864
1500
QIV/2019
6,89
76,2
12,9
5,4
0,127
0,812
0,093
0,0023
0,0009
0,5084
750
50
30
15
10
0,9
0,3
0,05
0,05
1,5
7500
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1)
5,5-9
Bảng 3.7. Chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18]
53
Chú thích: “+“ thông số này không quan trắc.
a) pH
Theo bảng 3.6. ta thấy giá trị pH của sông Cầm dao động từ 6,72 đến 7,68. Giá trị
pH ở đây qua các năm đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1).
b) TSS
Hình 3.8. Diễn biến TSS của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18]
Hình 3.5 cho thấy hàm lƣợng TSS dao động từ 60,4mg/l đến 205,6mg/l. Qua các
năm, hàm lƣợng TSS đều vƣợt GHCP của QCVN 08 – MT:2015/BTNMT (B1). Hàm
lƣợng TSS cao nhất là vào quý I/2016 vƣợt GHCP 4,11 lần và hàm lƣợng TSS thấp nhất
là vào quý I/2015 nhƣng vẫn vƣợt GHCP là 1,21 lần. Tuy 2 năm gần đây (2018-2019)
hàm lƣợng TSS đã giảm đáng kể so với năm 2016 và năm 2017 nhƣng vẫn vƣợt GHCP
của QCVN 08 – MT:2015/BTNMT (B1). Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng tại sông Cầm có xu
54
hƣớng giảm dần theo thời gian.
c) Chất hữu cơ (COD, BOD5)
Hình 3.9. Diễn biến COD của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18]
Hình 3.10. Diễn biến BOD5 của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18]
Qua 2 hình 3.6 và 3.7, ta thấy sông Cầm có hàm lƣợng chất hữu cơ khá ổn định và
đều nằm trong GHCP của QCVN 08 – MT:2015/BTNMT (B1).
Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (B1) quy định giá trị COD là 30mg/l. Hàm lƣợng COD trong giai đoạn
này dao động từ 9,4 mg/l đến 18mg/l.
Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt QCVN 08-
55
MT:2015/BTNMT (B1) quy định giá trị BOD5 là 15mg/l. Hàm lƣợng BOD5 trong giai đoạn này dao động từ 4,6 mg/l đến 10mg/l.
3-)
d) Chất dinh dưỡng (NH4
+, NO3
-, PO4
+ của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] Hình 3.11. Diễn biến NH4
Từ hình 3.8 ta thấy hàm lƣợng Amoni dao động từ 0,556mg/l đến 0,97mg/l. Hàm
lƣợng Amoni tại sông cầm vào quý IV/2018 vƣợt GHCP của QCVN 08 –
MT:2015/BTNMT (B1) là 1,08 lần. Ngoài ra các khoảng thời gian còn lại hàm lƣợng
Amoni tại sông Cầm đều nằm trong GHCP.
Qua bảng 3.6, ta thấy hàm lƣợng Nitrat và Phophat tại sông Cầm khá ổn định và vẫn
nằm trong GHCP của QCVN 08 – MT:2015/BTNMT (B1).
e) Coliform
56
Hình 3.12. Diễn biến Coliform của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18]
Diễn biến Coliform của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 đƣợc thể hiện ở hình 3.9. Ta
thấy sông Cầm có chỉ số Coliform dao động từ 40MPN/100ml đến 2500MPN/100ml.
Trong giai đoạn này chỉ số Coliform đều nằm trong GHCP của QCVN 08 –
MT:2015/BTNMT (B1). Tuy nhiên chỉ số Coliform lại đang có xu hƣớng tăng trong 2
năm gần đây nên ta phải chú ý đến thông số này để có những biện pháp giải quyết kịp
thời và phù hợp.
f) Các thông số kim loại nặng (As, Pb, Fe)
Từ bảng 3.6, ta có thể thấy hàm lƣợng kim loại tại sông Cầm trong 5 năm trở lại đây
khá ổn định và đều nằm trong GHCP của QCVN 08 – MT:2015/BTNMT (B1).
3.3.4. Đánh giá chung
Sông Cầm trong giai đoạn 2006-2019 đã có những chuyển biến nhất định theo
hƣớng tích cực. Hàm lƣợng các chất hữu cơ, chất dinh dƣỡng, hàm lƣợng vi sinh trong 7
năm đầu của giai đoạn này (2006-1012) khá cao và vƣợt GHCP của QCVN 08 –
MT:2015/BTNMT (B1) đối với 1 số thông số là 1-3,5 lần. Nhƣng những năm trở về đây
thì chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm đã cải thiện đáng kể, nhất là đối với các thông số hữu
cơ. Đặc biệt đối với thông số chất rắn lơ lửng (TSS) trong 2 năm gần đây (2018-2019)
hàm lƣợng của thông số này đã giảm một cách đáng kể nhƣng vẫn vƣợt GHCP của
QCVN 08 – MT:2015/BTNMT (B1) từ 1,52 đến 2,88 lần.
3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trƣờng
Các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nƣớc mặt và xử lý nƣớc ô nhiễm thƣờng
đƣợc phối hợp và tác động lẫn nhau. Trên cơ sở tìm hiểu những nguyên nhân gây ô
nhiễm, những tác động tới chất lƣợng nƣớc mặt và những tồn tại trong hệ thống QLMT
nƣớc mặt tại thị xã Đông Triều, luận văn đề xuất một số biện pháp góp phần cải thiện chất
lƣợng nƣớc trên địa bàn thị xã Đông Triều.
3.4.1. Các giải pháp quản lý
3.4.1.1. Giải pháp quy hoạch
Quy hoạch môi trƣờng là quá trình tạo cơ sở cho việc ra quyết định để thực hiện
phát triển đất đai cùng với việc xem xét các yếu tố quản trị về môi trƣờng, xã hội, chính
trị, kinh tế và tự nhiên, đồng thời cung cấp một khuôn khổ toàn diện để đạt đƣợc những
57
kết quả bền vững.
- Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều theo từng giai
đoạn nhằm nghiên cứu, đề xuất phƣơng án và nhiệm vụ phát triển phù hợp cho thị xã.
- Xây dựng quy hoạch tài nguyên nƣớc theo từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của thị xã Đông Triều nhằm đề ra các phƣơng án quản lý và sử
dụng tài nguyên nƣớc một cách hợp lý.
- Quy hoạch cmột số vùng đệm: Những khu vực vùng đệm hai bên bờ sông Cầm cần
đƣợc quy hoạch để bảo vệ, không nên cho ngƣời dân lấn chiếm khai thác làm đất nông
nghiệp. Vì qua khảo sát cho thấy vùng đệm hai bên bờ sông Cầm có diện tích khá rộng và
cách xa khu dân cƣ, các loài thực vật ngập nƣớc, động vật cũng khá đa dạng. Đây sẽ là bộ
lọc tự nhiên lọc bớt các ô nhiễm khi tràn vào sông Cầm vào mùa mƣa.
3.4.1.2. Giải pháp chính sách
- Mở các lớp tập huấn chủ yếu nhằm giới thiệu cách tiếp cận, áp dụng kỹ thuật xử lý
và quản lý chất thải vào thực tiễn sản xuất kinh doanh, qua đó giúp doanh nghiệp chủ
động ứng phó, ngăn ngừa và nâng cao hiệu quả sự dụng tài nguyên, năng lƣợng, cắt giảm
chi phí nhờ giảm thiểu tổn thất, tăng cƣờng tuần hoàn và tái sử dụng nguyên nhiên liệu
trong sản xuất, giảm thiểu các tác động về môi trƣờng.
- Nhà nƣớc cần có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng sản
xuất sạch hơn; đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng năng
lực sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp, thúc đẩy triển khai các sáng kiến tập thể về
BVMT; Xây dựng đội ngũ tƣ vấn đủ năng lực, kỹ năng để tƣ vấn cho doanh nghiệp; Tổ
chức thƣờng xuyên các Chƣơng trình đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp trong việc áp
dụng sản xuất sạch hơn.
- Điều tra, đánh giá việc áp dụng sản xuất sạch hơn kết hợp với tái chế và tái sử
dụng chất thải trong lƣu vực sông Cầm để có những điều chỉnh phù hợp việc áp dụng sản
xuất sạch hơn vào từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4.1.2. Giải pháp tổ chức quản lý
a) Phòng tránh các tác động xấu
Công tác đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc (ĐMC) và đánh giá tác động môi trƣờng
(ĐTM) phải đƣợc cải thiện, đảm bảo: có tính khoa học, tính tập trung, tính khả thi, tính
58
công khai và có sự tham gia của các bên liên quan. Đây là giải pháp quan trọng giúp cho
các cơ quan chức năng quyết định liệu có nên cấp phép cho dự án công nghiệp hoặc khai
khoáng đó hay không qua việc xem xét lựa chọn vị trí dự án tránh gây tổn thất cho các hệ
sinh thái hoặc kinh tế – xã hội và lựa chọn công nghệ dự án thân thiện môi trƣờng.
b) Ngăn ngừa: ngăn ngừa, hạn chế phát sinh chất thải công nghiệp
- Hạn chế phát triển các nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng
cao; từng bƣớc xây dựng hạ tầng, môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho nền kinh tế xanh (kinh tế
ít cacbon); có các chính sách thúc đẩy, hỗ trợ khu vực kinh tế xanh phát triển.
- Áp dụng rộng rãi các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm “trƣớc đƣờng ống”: sử dụng
công nghệ sạch hơn; kiểm toán chất thải; kiểm toán năng lƣợng; kiểm toán môi trƣờng…
- Tăng khả năng tái sử dụng nƣớc thải của các khu công nghiệp, bắt buộc phải có
trạm xử lý nƣớc thải công nghiệp phù hợp.
- Xây dựng và áp dụng các chính sách ƣu đãi về tài chính, thuế, xuất khẩu để khuyến
khích các doanh nghiệp thân thiện môi trƣờng.
- Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp sau khi đã đƣợc cấp
phép hoạt động yêu cầu các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện các quy định về môi trƣờng.
- Cần có sự cân nhắc và tính toán khi xây dựng thêm các nhà máy bên cạnh lƣu vực
sông Cầm.
c) Cải tạo: sửa chữa, khắc phục các tổn thất về môi trường; khôi phục về trạng thái
ban đầu các thành phần môi trường đã bị ảnh hưởng do ô nhiễm công nghiệp.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp hoàn thổ (đối với các công ty khai thác
khoáng sản); các biện pháp xử lý môi trƣờng sau khi tháo dỡ, kết thúc dự án công nghiệp.
- Triển khai các nghiêm chỉnh các biện pháp cải tạo môi trƣờng vùng bị ô nhiễm do
chất thải công nghiệp hoạt động.
- Triển khai các nghiêm chỉnh các biện pháp khôi phục về trạng thái ban đầu các
thành phần môi trƣờng đã bị ảnh hƣởng do ô nhiễm công nghiệp.
d) Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho kiểm soát ô nhiễm công nghiệp
- Tất cả doanh nghiệp công nghiệp phải tự bỏ vốn để bảo vệ môi trƣờng và khắc
phục ô nhiễm môi trƣờng do quá trình sản xuất, kinh doanh gây ra. Nhà nƣớc xem xét hỗ
trợ một phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ này theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu cho từng
59
nhiệm vụ, dự án cụ thể.
- Tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức, công ty quốc tế và các quốc gia có nền công
nghiệp môi trƣờng tiên tiến nhằm học tập kinh nghiệm, tranh thủ nguồn lực về tài chính
và khoa học công nghệ trong kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng.
- Huy động các nguồn vốn cho công tác bảo vệ môi trƣờng, chi tối thiểu 1,5 – 2%
doanh thu sản xuất cho công tác bảo vệ môi trƣờng trực tiếp (1 – 1,5% cho Qũy môi
trƣờng tập trung của doanh nghiệp để đầu tƣ các công trình môi trƣờng, 0,5 - 1% cho
công việc bảo vệ môi trƣờng thƣờng xuyên); Huy động vốn từ hợp tác quốc tế, xã hội
hóa, vốn đầu tƣ khác để di dời cơ sở sản xuất, di dời dân cƣ, đầu tƣ công nghệ...
3.4.2. Giải pháp kinh tế
Các công cụ kinh tế đƣợc sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt
động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất có lợi
cho môi trƣờng. Việc sử dụng các công cụ kinh tế trên ở các nƣớc đã cho thấy một số tác
động tích cực nhƣ các hành vi môi trƣờng đƣợc thuế điều chỉnh một cách tự giác, các chi
phí của xã hội cho công tác bảo vệ môi trƣờng có hiệu quả hơn, khuyến khích việc nghiên
cứu triển khai kỹ thuật công nghệ có lợi cho bảo vệ môi trƣờng, gia tăng nguồn thu nhập
phục vụ cho công tác bảo vệ môi trƣờng và cho ngân sách nhà nƣớc, duy trì tốt giá trị môi
trƣờng của quốc gia.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, học viên có đề xuất một vài công cụ kinh tế phù hợp
trong bảo vệ môi trƣờng nƣớc mặt sông Cầm, đó là:
- Thuế và phí môi trƣờng.
- Giấy phép chất thải có thể mua bán đƣợc hay "cota ô nhiễm".
- Ký quỹ môi trƣờng.
- Nhãn sinh thái.
- Tích lũy tiền bồi thƣờng các sự cố môi trƣờng.
3.4.3. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của ngƣời dân và cán bộ làm công
tác môi trƣờng về BVMT
- Phổ biến Luật BVMT, Nghị định, thông tƣ, nghị quyết của các cấp ban ngành đến
từng địa phƣơng trên địa bàn thị xã Đông Triều.
- Tổ chức các lớp tập huấn môi trƣờng chuyên sâu để nâng cao kiến thức chuyên
60
môn cho cán bộ làm công tác môi trƣờng.
- Phổ biến rõ những hậu quả của ô nhiễm môi trƣờng cho ngƣời dân, doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất… thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý môi trƣờng ISO
14000, nhãn môi trƣờng.
- Đƣa bảo vệ môi trƣờng vào nội dung sinh hoạt thƣờng xuyên của các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể xã hội; chƣơng trình giáo dục cho học sinh, sinh viên trong nhà
trƣờng; trong chƣơng trình hằng ngày của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng.
- Lồng ghép tiêu chí bảo vệ môi trƣờng vào công tác thi đua, khen thƣởng, đánh giá
tổ chức, cá nhân; đƣa việc bảo vệ môi trƣờng vào hƣơng ƣớc của bản làng, khế ƣớc của
các dòng họ, nội quy của cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể, xã hội.
3.4.4. Giải pháp công nghệ - kỹ thuật
Quan tâm đầu tƣ nghiên cứu ứng dụng các công nghệ bảo vệ môi trƣờng, tăng
cƣờng hợp tác quốc tế để nắm bắt và áp dụng các công nghệ kỹ thuật, bảo vệ môi trƣờng
tiên tiến phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Đầu tƣ, đổi mới công
nghệ sản xuất theo hƣớng hiện đại, thân thiện môi trƣờng và tiết kiệm tài nguyên...
3.4.4.1. Đẩy mạnh sản xuất sạch hơn kết hợp với tái chế và tái sử dụng
Mục tiêu nhằm giảm thiểu tối đa lƣợng chất thải đƣa vào lƣu vực sông Cầm đồng
thời tiết kiệm đƣợc nguyên vật liệu sử dụng.
- Doanh nghiệp cần tăng cƣờng đầu tƣ máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ xử lý áp
dụng sản xuất sạch hơn để nâng cao hiệu quả xử lý tại các nhà máy xử lý nƣớc và đảm
bảo chất lƣợng nƣớc thải đầu ra.
- Kết nối mạng lƣới, chia sẻ thông tin về sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp, qua
cách thức này các doanh nghiệp có thể lựa chọn đƣợc giải pháp an toàn hơn trong kinh
doanh, giảm thiểu đƣợc những rủi ro và thiệt hại…
- Xem xét khả năng tái sử dụng nƣớc thải từ các nhà máy cho mực đích tƣới tiêu
nhằm giảm lƣu lƣợng nƣớc cần xử lý và lƣu lƣợng thải ra lƣu vực sông.
3.4.4.2. Kiểm soát nguồn phát thải ô nhiễm
Mục tiêu nhằm kiểm soát chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các nhà máy,
nông nghiệp trong lƣu vực sông Cầm.
- Kiểm soát chất thải phát sinh từ hoạt động của các nhà máy trong hai bên bờ sông
Cầm bằng cách:
61
+) Thƣờng xuyên kiểm tra CLN đầu ra của các nhà máy.
+) Xây dựng và vận hành mạng lƣới quan trắc nƣớc thải tự động tại các nhà máy
trong lƣu vực.
+) Chú trọng đến việc chuẩn bị, đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực tiếp nhận và vận
hành trạm xử lý nƣớc thải.
+) Xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm về bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải
của các nhà máy trong khu vực sông Cầm.
- Kiểm soát chất thải phát sinh từ hoạt động nông nghiệp:
+) Phổ biến cho bà con nông dân nhằm sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật không nằm trong danh mục độc hại bị nghiêm cấm hoặc hạn chế sử dụng.
+) Phổ biến kỹ thuật sử dụng hiệu quả phân bón và thuốc trừ sâu nhằm tránh bị rửa
62
trôi thất thoát gây ô nhiễm môi trƣờng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông
Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn
nước” đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ sau:
- Hiện tại, chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm vẫn chƣa bị ô nhiễm nghiêm trọng do
hàm lƣợng chất hữu cơ, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng, hàm lƣợng vi sinh hay hàm
lƣợng của các kim loại nặng vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT
(B1) - Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt. Tuy nhiên hàm lƣợng
TSS tại đây lại khá cao, qua các vị trí và các đợt quan trắc vẫn vƣợt GHCP của QCVN
08-MT:2015/BTNMT (B1) quy định hàm lƣợng TSS là 50mg/l. Hàm lƣợng TSS có xu
hƣớng tăng từ thƣợng nguồn đến hạ nguồn sông Cầm. Hàm lƣợng TSS tại khu vực quan
trắc vào quý I và quý IV trong năm cao hơn vào quý II và quý III.
- Sông Cầm vẫn còn khả năng tiếp nhận nguồn nƣớc thải đối với các thông số COD,
BOD5, Nitrat, vi sinh. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải đối với các thông số dinh dƣỡng và
kim loại của sông Cầm vẫn còn nhƣng lại khá hạn chế, nếu không có các biện pháp xử lý
thì trong tƣơng lai sông Cầm sẽ mất khả năng tiếp nhận đối với các thông số này. Đặc biệt
sống Cầm không còn khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp đối với thông số TSS tại
nơi có điểm xả nƣớc thải của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt và Công ty TNHH xây dựng
Thắng Lợi.
- Sông Cầm trong giai đoạn 2006-2019 đã có những chuyển biến nhất định theo
hƣớng tích cực. Hàm lƣợng các chất hữu cơ, chất dinh dƣỡng, hàm lƣợng vi sinh trong 7
năm đầu của giai đoạn này (2006-1012) khá cao và vƣợt GHCP của QCVN 08 –
MT:2015/BTNMT (B1). Nhƣng những năm trở về đây thì chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm
đã cải thiện đáng kể, nhất là đối với các thông số hữu cơ.
- Qua kết quả phân tích và đánh giá, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm bảo vệ chất
lƣợng nƣớc lƣu vực sông Cầm: giải pháp quản lý; giải pháp kinh tế; giải pháp giáo dục,
63
nâng cao ý thức cộng đồng và giải pháp công nghệ - kỹ thuật.
2. Kiến nghị
- Tăng cƣờng công tác quan trắc và giám sát môi trƣờng để có kết quả kịp thời về
cảnh báo chất lƣợng môi trƣờng, đánh giá chính xác hiện trạng môi trƣờng sông Cầm.
- Phƣơng pháp đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nƣớc có thể đƣợc triển khai
rộng rãi trong việc đánh giá diễn biến chất lƣợng các lƣu vực nƣớc ngọt và sử dụng kết
quả làm công cụ quản lý, hoạch định chính sách bảo vệ môi trƣờng và phổ biến thông tin
64
đến cộng đồng tại mỗi địa phƣơng là việc làm cần thiết và hiệu quả./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài Nguyên Môi trư ng (2017), Thông tƣ số 76-2017-TT-BTNMT Quy định về
đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải, sức chịu tải của nguồn nƣớc sông, hồ.
2. Bộ Tài Nguyên và M i t ư ng (2015), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
mặt (QCVN 08:2015/BTNMT).
3. Cao Thị Thu Trang & Nguyễn Thị Phương Hoa, 2009. Đánh giá sức tải môi trƣờng
vùng nƣớc ven đảo Cát Bà phục vụ phát triển bền vững. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ biển Phụ trƣơng 1, 154-168.
4. Chi cục thống kê Đông Triều (2019), Niên giám thống kê thị xã Đông Triều năm 2019.
5. Chi cục thống kê Quảng Ninh (2018), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2018.
6. Luật tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13, năm 2012.
7. Nguyễn Kỳ Phùng & T ương C ng T ư ng, 2009. Nghiên cứu xác định khả năng chịu
tải sông Sài Gòn. Tuyển tập báo cáo thƣờng niên. Phân viện Khí tƣợng, Thủy văn và
Môi trƣờng phía Nam. 1-12.
8. Nguyễn Thị Thanh Thủy (chủ nhiệm), 2010. Xây dựng cơ sở khoa học cho việc khai
thác sử dụng bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng cho vịnh
Quy Nhơn, đầm Thị Nại (Bình Định). Báo cáo đề tài cấp Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam. Viện Hải dƣơng học.
9. Nguyễn Thị Thế Nguyên,2011. Nghiên cứu xu thế diễn biến hàm lƣợng chất dinh dƣỡng
trong nƣớc vịnh Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, năm 2011.
10. Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn T i Quang Hưng, Nguyễn Minh Kỳ, Thái Phương Vũ.
Nghiên cứu hiện trạng chất lƣợng nƣớc và đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải
sông Đồng Nai giai đoạn 2012-2016: Đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai, năm 2018. Tạp
chí Khoa học và Công nghệ nông nghiệp. Tập 2(3)-2018, 889-902.
11. Nguyễn Trung Ngọc. Đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc sông Cầm, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh thông qua chỉ số chất lƣợng nƣớc WQI, năm 2012. Tạp chí Môi
65
trƣờng, số 3/2014.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh. Quy hoạch phát triển
ngành nông nghiệp gia đoạn 2010 – 2015, tầm nhìn 2020.
13. Sở Tài nguyên M i t ư ng tỉnh Quảng Ninh (2011). Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2010.
14. Sở Tài nguyên M i t ư ng tỉnh Quảng Ninh (2016). Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015.
15. Sở Tài nguyên M i t ư ng tỉnh Quảng Ninh. Báo cáo Tổng hợp kết quả quan trắc môi
trƣờng tỉnh Quảng Ninh hàng năm từ 2015 - 2019.
16. Tổng cụ i t ư ng, 2018. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663 - 3: 2018 – Chất lƣợng
nƣớc – Lấy mẫu. Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
17. Tổng cụ i t ư ng, 2018. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663 - 6: 2018 – Chất lƣợng
nƣớc – Lấy mẫu. Hƣớng dẫn lấy nƣớc ở sông và suối.
18. Trần Đ c Thạnh, Trần Văn Minh, Cao Thị Thu T ang, Vũ Duy Vĩnh & T ần Anh Tú,
2012. Sức tải môi trƣờng vịnh Hạ Long - Bái Tử Long. Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam. Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 297.
19. Trần Thiện Cư ng. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Uông, thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh, năm 2016. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất
và Môi trƣờng, Tập 32, Số 1S (2016) 65-69.
20. Ủy ban Nhân dân thị xã Đ ng T iều, 2019. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của thị xã
Đông Triều 2019.
21. Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2017. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Thủy lợi chi tiết tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030.
2. Tài liệu tiếng Anh
22. Bacher, C., Duarte, P., Ferreira, J. G., Héral, M. & Raillard, O., 1998. Assessment
and comparison of the Marennes-Oléron Bay (France) and Carlingford Lough (Ireland)
carrying capacity with ecosystem models. Aquatic Ecology 31, 379-394.
23. Bacher, C., Grant, J., Hawkins, A. J. S., Fang, J., Zhu, M. & Besnard, M., 2003.
Modelling the effect of food depletion on scallop growth in Sungo Bay (China).
66
Aquatic Living Resources 16, 10-24.
24. Carver, C. E. A. & Mallet, A. L., 1990. Estimating the carrying capacity of a coastal
inlet for mussel culture. Aquaculture 88, 39-53.
25. Gecek, S. & Legovic, T., 2010. Towards carrying capacity assessment for aquaculture
in the Bolinao Bay, Philippines: A numerical study of tidal circulation. Ecological
Modelling 221, 1394-1412.
26. GESAMP, 1986. Environmental Capacity. An approach to marine pollution
prevention. Report Study GESAMP. IMO/FAO/Unesco/
WMO/WHO/IAEA/UN/UNEP Joint Group of Experts on the Scientific Aspects of
Marine Pollution. 49.
27. Inglis, G. J., Hayden, B. J. & Ross., A. H., 2002. An overview of factors affecting the
carrying capacity of coastal embayments for mussel culture. Client Report CHC00/69.
67
NIWA, Christchurch. 31.