ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------    ------------

TRẦN THỊ LAN PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN

KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY

TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------------    ------------

TRẦN THỊ LAN PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN

KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY

TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

Mã số: 8140115

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Đức Ngọc

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Trần Thị Lan Phương là học viên cao học chuyên ngành Đo

lường và Đánh giá trong giáo dục, khóa 2017-2019 của trường Đại học Giáo

Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.

Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được

công bố ở các nghiên cứu khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Học viên

Trần Thị Lan Phƣơng

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

stt Chữ viết tắt Nội dung

1 CNCH Cứu nạn, cứu hộ

2 CTĐT Chương trình đào tạo

3 CAND Công an nhân dân

4 PCCC Phòng cháy chữa cháy

5 KTĐQG Khung trình độ quốc gia

6 KTĐQGVN Khung trình độ quốc gia Việt Nam

ii

LỜI CẢM ƠN

Học viên xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với PGS. TS Lê Đức

Ngọc người đã định hướng và tận tình hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn.

Học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn đến quý thầy, cô trong Ban giám hiệu

trường Đại học Phòng cháy chữa cháy; quý thầy, cô các phòng ban khoa, tổ trực

thuộc nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho học viên hoàn thành luận văn.

Thông qua luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến qúy thầy, cô tham

gia giảng dạy khóa học Đo lường và Đánh giá trong giáo dục khóa học 2017 - 2019

đã cung cấp những kiến thức vô cùng quý báu về lĩnh vực đo lường và đánh giá.

Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa cũng như các anh, chị khóa trên đã động

viên, hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu luận văn.

Tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè đã thông cảm, tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Vì luận văn được hoàn thành trong thời gian ngắn nên không thể tránh khỏi

những sai sót. Kính mong qúy thầy, cô các nhà khoa học, các bạn học viên và

những người quan tâm đóng góp ý kiến để tác giả có thể làm tốt hơn những nghiên

cứu về lĩnh vực này trong thời gian sắp tới.

Trân trọng!

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Học Viên

Trần Thị Lan Phƣơng

iii

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

Phụ lục ........................................................................................................................4

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN

KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC ..5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5

1.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................... 5

1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................... 6

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................. 9

1.2.1. Chuẩn đầu ra .................................................................................. 9

1.2.2 .Đánh giá trong giáo dục ............................................................... 12

1.2.3. Đánh giá chuẩn đầu ra/kết quả học tập mong đợi ....................... 14 1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra ...................................................... 15

1.2.5. Khung trình độ quốc gia của các nước trên thế giới và Việt Nam ................................................................................................................. 15

1.3. Khung lý thuyết của nghiên cứu ....................................................... 22

Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................25

CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 26

2.1. Một số nét về trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy ................... 26

2.2 Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 28

2.4. Mẫu nghiên cứu .................................................................................. 28

2.5. Các phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................... 30

2.5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 30

2.5.2 Phương pháp chuyên gia .............................................................. 30

2.5.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát ................................... 31 2.5.4 Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn bán cấu trúc .................... 32

2.5.5 Công cụ thu thập thông tin ............................................................. 32

2.5.6 Phương pháp thống kê .................................................................. 33

iv

2.5.7 Đánh giá tính khả thi và cần thiết của bộ công cụ về chuẩn đầu ra ................................................................................................................. 34

2.5.8 Thang đo và đánh giá độ tin cậy của phiếu khảo sát ................... 43

2.6. Khảo sát mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình

độ quốc gia Việt Nam đề xuất .................................................................. 49

2.6.1. Kiểm định độ tin cậy của các tiêu chí thuộc chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam đề xuất ....................................... 50

2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................. 53

Tiểu kết Chƣơng 2 ...................................................................................................58

CHƢƠNG 3 MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN

KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC 59

3.1. Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình

độ quốc gia Việt Nam của kỹ sƣ tốt nghiệp chuyên ngành An toàn

phòng cháy của trƣờng Đại học PCCC. .................................................. 59

3.1.1.Đánh giá mức độ đạt được về mặt kiến thức của chuẩn đầu ra đề xuất. ......................................................................................................... 59

3.1.2. Đánh giá mức độ đạt được về mặt kỹ năng của chuẩn đầu ra đề xuất. ......................................................................................................... 63

3.1.3.Đánh giá mức độ đạt được về mặt tự chủ và trách nhiệm của chuẩn đầu ra đề xuất.......................................................................................... 67

3.2. Thảo luận về kết quả đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu theo

tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam của sinh viên tốt nghiệp

Chuyên ngành An toàn phòng cháy của Đại học PCCC. ...................... 74

3.2.1. Thảo luận kết quả đánh giá bằng phiếu khảo sát đối với sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động ............................................. 74

3.2.2. Thảo luận với giảng viên về mức độ đạt được chuẩn đầu ra ....... 75

3.3. Một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng của một số chỉ báo đạt

mức đánh đánh giá thấp. .......................................................................... 77

3.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo: .................. 78

Tiểu kết Chƣơng 3 ...................................................................................................80

v

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84

PHỤ LỤC .................................................................................................................89

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Đối chiếu NQF với AQRF ....................................................................... 19

Bảng 1.2 Khung tham chiếu trình độ ASEAN và Khung TĐQG của một số nước thành viên ..................................................................................................................20

Bảng1.3 Mô tả khung trình độ quốc gia Việt Nam bậc Đại học .............................. 22

Bảng 2.1 : Quy mô và mẫu chọn khảo sát ............................................................... 29

Bảng 2.2: Số phiếu phát ra và thu về qua đợt khảo sát ............................................. 29

Bảng 2.3: Mức điểm quy đổi tính cần thiết và tính khả thi ...................................... 38

Bảng 2.4: Thống kê số lượng chỉ báo trong phiếu khảo sát ...................................... 43

Bảng 2.5: Mô tả các thang đo sử dụng trong phiếu khảo sát .................................... 44

Bảng 2.4: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha của các chỉ báo thuộc tiêu chuẩn kiến thức ............................................................................................................................46

Bảng 2.5: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các nhóm tiêu chí thuộc .................... 47

Bảng 2.6: Thống kê những biến quan sát của các nhóm tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kỹ năng có hệ số tương quan với biến tổng < 0,3 ..........................................................48

Bảng 2.8: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn mức độ tự chủ và trách nhiệm .................................................................................................... 49

Bảng 3.1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach's Alpha của các tiêu chí thuộc chuẩn kiến thức ....................................................................................................................51

Bảng 3.2: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc .............................. 51

Bảng 3.3: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn mức độ tự chủ và trách nhiệm ................................................................................................53

Bảng 3.5: Kiểm định KMO ....................................................................................... 55

Bảng 3.6 : Kiểm định KMO ...................................................................................... 56

Bảng 3.7 : Kiểm định KMO ...................................................................................... 57

Bảng 3.8 : Mức độ đánh giá tương ứng .................................................................... 59

Bảng 3.9. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt kiến thức của sinh viên vừa tốt nghiệp. ..............................................60

Bảng 3.10. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt kiến thức của đơn vị sử dụng lao động ...............................................61

Bảng 3.11. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt kỹ năng của sinh viên vừa tốt nghiệp. ................................................63

vii

Bảng 3.12. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt kỹ năng của đơn vị sử dụng lao động. ................................................65

Bảng 3.13 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt Tự chủ và trách nhiệm của sinh viên vừa tốt nghiệp. .........................68

Bảng 3.14 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt Tự chủ và trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động. ........................69

Bảng 3.15. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên tự đánh giá và đơn vị sử dụng lao động đánh giá ...........................73

viii

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 90

PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 92

PHỤ LỤC 3 .............................................................................................................. 98

PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................ 103

PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................ 108

PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................ 113

PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................ 116

PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................ 119

PHỤ LỤC 9 ............................................................................................................ 122

PHỤ LỤC 10 .......................................................................................................... 125

ix

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, thế giới đang trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 với

những trải nghiệm về thành tựu trí tuệ nhân tạo, tích hợp đa công nghệ vào đời

sống. Điều này đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam một yêu cầu đào tạo nhân lực bắt

kịp xu thế và lĩnh hội tinh hoa của thời đại.

Vì vậy, đối với nền giáo dục nước nhà nói chung và giáo dục đại học nói

riêng; sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp cần có kiến thức, kỹ năng, trình độ đáp

ứng được thực tiễn công việc, yêu cầu của xã hội, bắt kịp được xu thế phát triển của

thời đại.

Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một trong những cơ sở

giáo dục đại học duy nhất của Bộ Công an, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về

công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (CNCH). Nhà trường đã và

đang thực hiện nhiệm vụ đào tạo lực lượng Cảnh sát PCCC & CNCH trong toàn

quốc, góp phần bảo đảm an ninh trong lĩnh vực PCCC & CNCH và giữ gìn trật tự,

an toàn xã hội. Công tác PCCC&CNCH luôn gắn liền với quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vì vậy bảo đảm chất

lượng giáo dục đối với nhà trường luôn là nhiệm vụ hàng đầu.

Để đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo cũng như sản phẩm đầu ra của

Trường Đại học PCCC đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong tình hình mới cần tổ

chức hoạt động đánh giá năng lực của sinh viên tốt nghiệp. Mục đích của đánh giá

này là xem xét mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp so với chuẩn đầu ra đã

được xây dựng và ban hành; phát hiện những điểm chưa phù hợp giữa nội dung,

hoạt động đào tạo so với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Từ đó, nhà trường

sẽ có các giải pháp nhằm cải tiến chương trình đào tạo và hoạt động đào tạo đáp

ứng hơn nữa nhu cầu của lực lượng Công an nhân dân và xã hội.

Tháng 10 năm 2016, năm Khung trình độ quốc gia Việt Nam được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm 8 bậc: Sơ cấp (ba bậc), Trung cấp, Cao đẳng,

Đại học, Thạc sỹ và Tiến sỹ [2]. Mỗi bậc học có yêu cầu về khối lượng học tập tối

thiểu và miêu tả khái quát về kiến thức và kỹ năng cần đạt được. Khung trình độ

Quốc gia Việt Nam là cơ sở để phát triển các tiêu chuẩn đào tạo, phát triển chương

1

trình và là thước đo đánh giá năng lực của người học sau khi tốt nghiệp. Thông qua

Khung trình độ quốc gia Việt Nam có thể tham chiếu tới các quốc gia ASEAN, tăng

cường hội nhập trong lĩnh vực nguồn nhân lực chất lượng cao.

Để khẳng định vị thế, uy tín và chất lượng giáo dục của nhà trường trong hệ

thống các trường Công an nhân dân và hệ thống giáo dục quốc dân trong bối cảnh

đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, bắt kịp xu thế của cuộc cách mạng khoa học

công nghệ 4.0, hội nhập với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, việc đánh giá

mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp so với khung trình độ quốc gia Việt Nam

là một hoạt động cần thiết và cấp thiết. Vì vậy, học viên chọn: “Đánh giá mức độ

đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia việt nam của kỹ sư tốt

nghiệp ngành an toàn phòng cháy của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy” làm

đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu này hướng đến những mục đích:

- Đề xuất chuẩn đầu ra mới theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam.

- Đo lường mức độ đáp ứng với chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ

quốc gia Việt Nam của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy;

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu:

Chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường

Đại học Phòng cháy chữa cháy.

3.2 Đối tượng nghiên cứu:

Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo kỹ sư an toàn phòng

cháy theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia Việt Nam.

4. Giả thuyết khoa học của nghiên cứu

Nếu điều chỉnh được chuẩn đầu ra mới cho ngành An toàn phòng cháy

trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia đảm

bảo tính cần thiết, tính khả khi, sinh viên tốt nghiệp đạt được tốt chuẩn đầu ra trên,

thì chương trình đào tạo của nhà trường sẽ đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu nâng

cao chất lượng đào tạo.

2

5. Nội dung nghiên cứu

Đề xuất chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo tiếp cận Khung

trình độ Quốc gia Việt Nam.

Đánh giá thử nghiệm mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận Khung

trình độ Quốc gia Việt Nam thông qua đánh giá của sinh viên tốt nghiệp chuyên

ngành An toàn phòng cháy, cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy, đơn vị sử dụng

lao động.

Đề xuất giải pháp cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng chương

trình đào tạo.

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài

6.1 Giới hạn nghiên cứu

Nghiên cứu này tiến hành khảo sát:

- Một số giảng viên, một số nhà quản lý để nghiên cứu về tính hợp lý, khả thi

của chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo Khung trình độ Quốc gia.

- Sinh viên tốt nghiệp ngành an toàn phòng cháy đạt được chuẩn đầu ra đến

mức độ nào?

- Đề xuất giải pháp nâng cao mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên tốt

nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy.

6.2 Phạm vi nghiên cứu

Luận văn chỉ nghiên cứu điều chỉnh chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn

phòng cháy theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia Việt Nam, và đánh giá thử

nghiệm mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra vừa xây dựng của sinh viên tốt nghiệp chuyên

ngành An toàn phòng cháy. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng

chuẩn đầu ra của sinh viên chuyên ngành An toàn phòng cháy.

7. Câu hỏi nghiên cứu

Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy trường Đại học

Phòng cháy chữa cháy đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia

Việt Nam ở mức độ nào?

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở các phương pháp:

3

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp, phân tích các tài liệu, quy

định, quy chế có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong ngành Công an và trong

nghiên cứu khoa học giáo dục.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực hiện điều tra khảo sát và thu thập

thông tin bằng phiếu hỏi:

Phương pháp chuyên gia: Tác giả trao đổi, thảo luận, xin ý kiến chuyên gia

về các vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp định lượng: Thống kê mô tả toán học để phân tích dữ liệu (Sử

dụng phần mềm SPSS làm công cụ phân tích).

9. Đóng góp của đề tài

Đề tài góp góp phần vào cải tiến, nâng cao chất lượng chuẩn đầu ra của

chương trình đào tạo kỹ sư An toàn phòng cháy.

10. Cấu trúc đề tài

Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan vấn đề nghiên cứu đánh giá mức độ đáp

ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam của kỹ sư tốt

nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.

Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu của đề tài

Chương 3: Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra xây dựng theo khung trình độ quốc

gia Việt Nam của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường

Đại học Phòng cháy chữa cháy.

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ

MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN KHUNG TRÌNH

ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH

AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Đối với đề tài này, trên thế giới cũng đã có rất nhiều các nghiên cứu về sản

phẩm đầu ra của chương trình đào tạo. Trong đó, các kiến thức, kỹ năng đạt mà

người học đạt được được sau quá trình đào tạo được xem xét và đánh giá cụ thể

nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và cải tiến chương trình đào tạo phù

hợp với nhu cầu của thị trường lao động, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao

đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển.

Pitan Oluyomi (2012) “Kỹ năng không phù hợp trong số sinh viên tốt nghiệp

Đại học ở thị trường nhân công Nigeria”. Nghiên cứu đã lựa chọn ngẫu nhiên 600

người giữ chức vụ quản lý nhân sự thuộc 300 tổ chức, trong sáu vùng địa lý chính

trị trên toàn quốc. Các tác giả sử dụng bộ câu hỏi có tiêu đề ”nhu cầu thị trường lao

động và người sử dụng lao động” để thực hiện khảo sát. Các câu hỏi gợi ra những

thông tin liên quan về nhu cầu kỹ năng hiện tại của thị trường lao động và đánh giá

về sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, 60,6% mức độ các kỹ năng không phù

hợp bao gồm các yếu điểm thuộc về: giao tiếp, công nghệ thông tin, ra quyết định,

tư duy phê phán và kỹ năng kinh doanh. Theo đó, các trường đại học phải khắc sâu

các kỹ năng đã được xác định là rất quan trọng này [29].

Julio Hernandez-March, Mosnica Martin del Peso và Santiago Leguey

(2009) “Sinh viên tốt nghiệp: kỹ năng và cao hơn, Giáo dục: quan điểm của người sử

dụng lao động”. Bài viết này trình bày những kết quả chính thu được từ 40 cuộc

phỏng vấn sâu với người quản lý nhân sự hoặc giám đốc công ty. Mục tiêu đầu tiên

cuộc khảo sát đã xã định năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học trong thị

trường lao động; thứ hai tìm ra sự không phù hợp có thể tồn tại giữa nhu cầu của

5

công ty và chương trình giáo dục; thứ ba là khám phá ra những phương pháp để cải

tiện chất lượng giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. [25]

Tổ chức kiểm định chất lượng chương trình kỹ thuật ABET được thành lập

vào năm 1932 là một tổ chức có uy tín. ABET có chức năng chính là kiểm định các

chương trình giáo dục, đẩy mạnh chất lượng, nghiên cứu đề xuất cải tiến chương

trình giáo dục…Trên trang web của ABET, tác giả Gloria Rogers (2003) cung cấp

rất nhiều thông tin về chuẩn đầu ra trong tài liệu “Đánh giá để đảm bảo chất

lượng”. Theo tác giả, định nghĩa chuẩn đầu ra “phát biểu mô tả những gì sinh viên

biết được hoặc có thể làm được sau thời gian học ở trường. Nếu sinh viên đạt được

những kết quả đầu ra đó thì điều đó có thể cho thấy được mình đã thành công với

mục tiêu giáo dục của mình”. Ngoài ra, tác giả còn cho rằng khảo sát các bên liên

quan như nhà tuyển dụng, giảng viên, cựu sinh viên…là rất cần thiết và rất quan

trọng trong việc xây dựng chuẩn đầu ra nhằm xây dựng các tiêu chí, các chiến lược

thực hiện…Đồng thời, để đánh giá được mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra cần tiến

hành khảo sát các bên liên quan. [30]

1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

Hàng năm, Bộ Giáo dục và đà tạo đều có công văn về các trường Đại học, học

viện, cao đẳng về việc khảo sát tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Mục đích của hoạt động này nhằm nắm bắt tình hình việc làm của sinh viên

tốt nghiệp và khả năng tham gia vào thị trường lao động của sinh viên. Trên cơ sở

đó, nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, cơ cấu ngành đào tạo; điều

chỉnh, bổ sung, cập nhật nội dung chương trình giảng dạy nhằm nâng cao tỷ lệ sinh

viên tốt nghiệp có việc làm. Báo cáo kết quả khảo sát tình hình việc làm sinh viên

tốt nghiệp hàng năm là yêu cầu bắt buộc, làm cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo

giám sát chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm của các trường Đại học và Cao đẳng.

Theo đó, đã có rất nhiều các nghiên cứu về đánh giá sinh viên tốt nghiệp,

những kiến thức, kỹ năng mà sinh viên đạt được sau một khóa học, nhằm nâng

cao chất lượng đào tạo cho phù hợp với vị trí việc làm cũng như nhu cầu của nhà

tuyển dụng.

Đại học Công nghệ Thành phồ Hồ Chí Minh đã thực hiện khảo sát thu thập ý

kiến đánh giá của nhà tuyển dụng về chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo thông

6

qua việc tuyển dụng nhân sự nhằm điều chỉnh chương trình, cải tiến những sản

phẩm đầu ra của chương trình đào tạo.

Trong bài báo “Mức độ đáp ứng khung trình độ quốc gia Việt Nam của các

chương trình đào tạo đại học hiện nay, nghiên cứu trường hợp của Đại học Quốc

gia Hà Nội” của nhóm tác giả Trần Thị Hoài, Nghiêm Xuân Huy, Lê Thị

Thƣơng (2018) đã đưa ra tổng quan về khung trình độ quốc gia Việt Nam, khung

tham chiếu trình độ của ASEAN. Nhóm tác giả đã lựa chọn 21 chương trình đào tạo

đại học đủ đại diện cho 136 chương trình đào tạo đại học tại Đại học Quốc gia Hà

Nội (chiếm tỷ lệ 15%) để đánh giá về mức độ đáp ứng Khung trình độ quốc gia Việt

Nam. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã chỉ ra được mức độ đáp ứng khung trình độ

quốc gia có sự khác biệt giữa các chương trình đào tạo, các chương trình đào tạo

phần lớn đáp ứng các yêu cầu trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Tuy nhiên,

chuẩn đầu ra của chương trình còn một số mặt hạn chế như chưa nhấn mạnh các

chuẩn đầu ra về kỹ năng quản lý, điều hành. Các chương trình đào tạo của trường

mới hướng đến việc trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn

đề thực tiễn, nhưng các kỹ năng lãnh đạo, dẫn dắt, khởi nghiệp còn khá mờ nhạt.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 8/21 chương trình đào tạo đại học (38,1%)

đề cập tới kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người

khác.Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác là

một trong những kỹ năng khó nhưng hết sức cần thiết, cần có hướng dẫn cụ thể

và xây dựng một lộ trình để các trường đại học rèn luyện cho sinh viên đạt được

những kỹ năng này. [5]

Tại Việt Nam có rất nhiều tác giá đã nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng công

việc của sinh viên tốt nghiệp ở nhiều trường đại học, cao đẳng trên nhiều địa phương.

Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền, Hoàng Thị Hồng Lộc, Quách

Hồng Ngân (2011) “Đánh giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên tốt

nghiệp ngành du lịch ở đồng bằng Sông Cửu Long”. Các tác giả đã chọn mẫu 158

sinh viết tốt nghiệp ngành du lịch làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch ở khu

vực đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy khả năng thích ứng với công việc

khá tốt, đa số sinh viên có kiến thức chuyên môn và đáp ứng yêu cầu công việc ở

7

mức trung bình khá. Trong đó, yếu tố chuyên môn là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất

đến khả năng thích ứng. [10]

Quang Minh Nhật, Trần Thị Bạch Yến và Phạm Lê Đông Hậu (2012)

“Đánh giá mức độ đáp ứng chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu doanh nghiệp

đồng bằng sông Cửu Long được đào tạo bậc đại học trở lên”. Các tác giả đo lường

mức độ đáp ứng yêu cầu công việc thực tiễn mà các doanh nghiệp kỳ vọng về chất

lượng nguồn nhân lực được đào tạo ra từ các trường đại học. Kết quả nghiên cứu

chỉ ra rằng yêu cầu của doanh nghiệp tương đối cao. Một số kỹ năng mềm của sinh

viên tốt nghiệp được doanh nghiệp đánh giá thấp như: khả năng đàm phán, khả

năng làm việc độc lập, khả năng làm việc nhóm.[12]

Phạm Thị Lan Hƣơng và Trần Diệu Khải đã có nghiên cứu đăng trên Tạp

chí khoa học và công nghệ của Đại học Đà Nẵng, số (40): “Nhận thức về kỹ năng

nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Quản trị Marketing tại Trường Đại học

kinh tế Đà Nẵng” đã chỉ ra kết quả sinh viên sau khi tốt nghiệp thiếu kỹ năng nghề

nghiệp. Như vậy có thể thấy rằng, cần phải bổ sung những học phần nào, tăng thời

lượng những môn học gì nhằm bổ sung kỹ năng còn thiếu của sinh viên nhằm phù

hợp với thị trường lao động. [3]

Trên bản tin khoa học và giáo dục, theo Nguyễn Thanh Sơn (2015), với

bài viết “Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp

cận năng lực nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra”, tác giả đã đề xuất đổi mới các biện

pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp cận năng

lực. Theo tác giả, để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra đòi hỏi tất yếu là chuyển mục

đích dạy học sang phát triển năng lực người học thì việc kiểm tra đánh giá kết quả

học tập cũng phải thực hiện theo năng lực người học. Trong đó, cần chú trọng yếu

tố khung năng lực. [14]

Các nghiên cứu đều thực hiện trên đối tượng là sinh viên đã tốt nghiệp tự

đánh giá, đơn vị sử dụng lao động đánh giá, nhằm mục đích phát hiện những điểm

chưa phù hợp, cũng như còn thiếu, còn yếu của sản phẩm đào tạo thông qua đó

không ngừng cải thiện chương trình đào tạo cũng như chất lượng đào tạo; đánh giá

mức độ thích nghi của sinh viên đối với thị trường lao động, đưa ra các giải pháp

8

nâng cao mức độ thích nghi của sinh viên đối với nghề nghiệp sau khi trải qua

chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục.

Trong nghiên cứu này, tác giả muốn đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra

của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành an toàn phòng cháy trường Đại học Phòng cháy

chữa cháy, qua đó đưa ra những điểm chưa hợp lý của chương trình đào tạo, nhằm

cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.2.1. Chuẩn đầu ra

"Chuẩn đầu ra" là cụm từ được nhắc rất nhiều trên các diễn đàn giáo dục, các

cuộc hội thảo từ Trung ương đến các trường. Từ cấp Trung ương đến từng người

dân, đều có ý kiến tranh luận về "Chuẩn đầu ra". Các tác giả nước ngoài thường sử

dụng cụm từ “Expected learning outcome” có nghĩa là chuẩn đầu ra mong đợi hoặc

kỳ vọng sinh viên đạt được sau kết, các tác giả trong nước thì lại sử dụng cụm từ

“Learning outcome” với ý nghĩa là những yêu cầu bắt buộc cần đạt được sau khi kết

thúc chương trình đào tạo. Như vậy, dẫn đến cách tiếp cận về chuẩn đầu ra có

những điểm giống và khác nhau giữa các tác giả trong nước và nước ngoài. Vậy

chuẩn đầu ra là gì?

Theo Jenkins và Unwin(2001): “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định điều kỳ

vọng, mong muốn một người tốt nghiệp có khả năng làm được nhờ kết quả của quá

trình đào tạo”[28].

Tác giả Stephen Adam đã viết trong tài liệu “Giới thiệu về mục tiêu và công

cụ của tiến trình Bologna” thì chuẩn đầu ra được biết đến từ thế kỷ 19 đến 20 trong

tác phẩm “Các trường dạy hành vi” của Ivan Pavlov (1849-1936). Tiếp đó, nhà tâm

lý học J.Watson (1878-1958) và BF Skinner (1904-1990) là những nhà khoa học

đầu tiên tiếp cận hành vi để giải thích các hành vi của con người có liên quan đến

các yếu tố bên ngoài. Theo tác giả: “chuẩn đầu ra là phát biểu về những gì người

học được dự kiến sẽ biết, hiểu hoặc có thể chứng minh vào thời điểm cuối của quá

trình học tập”. [18]

Theo UNESCO (2011) thì “Chuẩn đầu ra là sự mô tả về những gì người học

mong đợi được biết, hiểu và hoặc có thể minh chứng sau khi hoàn thành một quá

trình học tập cũng như các kiến thức, kỹ năng thực hành cụ thể đã đạt được và

9

chứng minh bằng việc hoàn tất thành công một bài học, khóa học hoặc chương

trình. Đầu ra học tập (chuẩn đầu ra), cùng với các tiêu chí đánh giá, xác định các

yêu cầu tối thiểu cho việc hoàn thành (cấp) một tín chỉ, trong khi việc phân loại

(người học) lại dựa vào kết quả đạt được trên hoặc dưới các yêu cầu của tín chỉ.

Chuẩn đầu ra được phân biệt với các mục tiêu học tập ở chỗ chúng có liên quan

đến những thành tựu của người học hơn ý định tổng thể của người dạy” [26].

Theo Mike Coles và Andra Bateman (2015) đưa ra mục đích của chuẩn đầu

ra theo các mảng: Tiêu chuẩn nghề nghiệp, Chương trình đào tạo, Tiêu chí đánh giá,

Hệ thống các văn bằng trình độ, Khung trình độ, cụ thể:

Trong tiêu chuẩn nghề nghiệp, chuẩn đầu ra là cơ sở xác định thực hành công

việc, đào tạo thường xuyên, tuyển dụng, hệ thống đánh giá năng lực hành nghề, đối

thoại xã hội.

Trong chương trình đào tạo, để xác định kết quả mong đợi của mỗi hoạt động

học tập. Định hướng giáo viên trong quá trình dạy học, lựa chọn phương pháp thích

hợp để đạt được mục tiêu đồng thời thông tin đến người học yêu cầu khả năng của

họ làm được gì, hiểu được gì sau một chương trình đào tạo.

Trong tiêu chí đánh giá: Để tạo sự thống nhất trong việc đánh giá năng lực của

người học, để xác định những gì cần đánh giá và đảm bảo rằng chuẩn đầu ra (một

trình độ hoặc một hoạt động học tập) đã được đáp ứng.

Trong hệ thống các văn bằng trình độ: Để xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đạt

được của một người sở hữu văn bằng sau khi tốt nghiệp. Thông tin đến nhà tuyển

dụng, thông tin đến người học trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp, và do đó

cũng dùng cho người làm hướng nghiệp.

Trong khung trình độ: Để xác định mức độ học tập và phân loại các hình thức

và loại trình độ trong khung theo các bậc trong một quốc gia. Tăng sự hiểu biết giữa

các nước về các bậc trình độ quốc gia. [23].

Các nhà nghiên cứu trong nước có đưa ra một số khái niệm về chuẩn đầu ra

như sau:

Theo Nguyễn Thiện Nhân (2008): “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định sinh viên

tốt nghiệp làm được những gì về kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi cần đạt được

của sinh viên”. [11]

10

Tác giả Dƣơng Đức Lân và cộng sự (2012) đã viết: “Chuẩn đầu ra được hiểu

một cách ngắn gọn là một bản diễn giải rõ ràng về những thứ mà người học kỳ

vọng được biết, hiểu và (hoặc) làm như là kết quả của quá trình học tập” [7].

Tác giả Vũ Thị Sơn (2013) nghiên cứu về trường Đại học New South Wales,

Australia cho rằng: “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định sau khi hoàn thành khóa học

chúng ta muốn sinh viên của chúng là có khả năng làm, hoặc biết những gì”. [15]

Theo tác giả Lê Đức Ngọc (2017), “Chuẩn đầu ra của một chương trình đào

tạo (Learning Outcomes) là yêu cầu tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình đó,

các chỉ số (Indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng/kỹ xảo, tính mộtcách/hành

vi và khả năng/năng lực hay tổng quát hơn là các kỹ năng cứng và các kỹ năng

mềm của sản phẩm đào tạo - người học sau khi kết thúc chương trình giáo dục đào

tạo đó tại nhà trường”. [9]

Tóm lại, các quan điểm về chuẩn đầu ra trong nước và trên thế giới được các

tác giả diễn giải theo các cách khác nhau. Tuy nhiên, khái quát lại thì chuẩn đầu ra

được hiểu là khối lượng kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm, vị trí và

khả năng đảm đương công việc của sinh viên tốt nghiệp, được các cơ sở giáo dục

cam kết với người học với xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm

bảo thực hiện.

Ngày 22 tháng 4 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra văn bản số 2196/B

GDĐT-GDĐT về việc hướng dẫn các cơ sở giáo dục Đại học xây dựng và công bố

chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ Đại học, Cao đẳng. Theo đó, định nghĩa

chuẩn đầu ra các ngành đào tạo được hiểu như sau: “Chuẩn đầu ra là quy đinh về

nội dung kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ

và giải quyết vấn đề, công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và

các yêu cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo” [1].

Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu chuyên môn của từng ngành đào tạo, nhà trường

xây dựng và công bố chuẩn đầu ra trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm

của nước ngoài; thực tiễn đào tạo và điều kiện đặc thù của trường để bảo đảm chuẩn

đầu ra có tính khoa học, thực tiễn và thực hiện được trên thực tế. Chuẩn đầu ra của

ngành đào tạo ở mỗi trình độ bao gồm các nội dung sau:

11

- Yêu cầu về kiến thức: tri thức chuyên môn, năng lực nghề nghiệp,…

- Yêu cầu về kỹ năng:

+ Kỹ năng cứng: Kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, kỹ năng

xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề,…

+ Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, khả năng sử dụng ngoại

ngữ, tin học, …

- Yêu cầu về thái độ:

+ Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân;

+ Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ;

+ Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.

Các phát biểu trên đều có những điểm chung, theo đó có thể hiểu chuẩn đầu

ra là những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được sau một chương trình

đào tạo. Chuẩn đầu ra chính là thành tựu của người học đạt được sau kết thúc

chương trình đào tạo, mà cơ sở giáo dục cam kết với xã hội, thị trường lao động.

Trong đó:

Về kiến thức: Nắm được những kiến thức cơ bản về khoa học xã hội hoặc

khoa học tự nhiên và kiến thức chuyên môn được đào tạo.

Về kỹ năng: Xác định vấn đề, giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm,

khả năng giao tiếp, khả năng ra quyết định, khả năng chịu áp lực công việc…

Về thái độ: Có hiểu biết về đạo đức nghề nghiệp, hành vi ứng xử …

1.2.2 .Đánh giá trong giáo dục

Đến nay còn có nhiều quan niệm khác nhau về đánh giá trong giáo dục. Sự

khác nhau là do ở cách tiếp cận về đánh giá trong giáo dục của các tác giả đó không

như nhau. Chẳng hạn, có người tiếp cận theo hướng chỉ đề cập đến kết quả giáo

dục, có người tiếp cận ở góc độ kiểm định chất lượng giáo dục,...

Dưới đây là một số quan niệm (khái niệm) mà chúng ta có thể thấy qua các

tài liệu về đánh giá:

Theo C.E Beeby đánh giá là “sự thu thập và lý giải một cách có hệ thống

12

những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”. Hay

“Đánh giá là việc đưa ra phán quyết về giá trị của một sự vật, nó bao hàm việc thu

thập thông tin sử dụng trong việc định giá trị của một chương trình, một sản phẩm,

một tiến hành, một mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của cách thức đưa ra nhằm

đạt tới mục đích xác định”. Những định nghĩa này phản ánh việc đánh giá ở cấp độ

chung nhất và nhấn mạnh vào khía cạnh giá trị. [21]

Theo Từ điển tiếng Việt (1988) thì: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị” [13].

Trong giáo dục học đánh giá có nghĩa là quá trình nhận định, đánh giá kết

quả học tập, dựa trên phân tích những thông tin thu được từ người học, đối chiếu

với mục tiêu đề ra, nhằm nhìn nhận đúng thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao

chất lượng đào tạo.

Tác giả Trần Bá Hoành đưa ra định nghĩa “Đánh giá là quá trình hình

thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích

những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm

đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao

chất lượng và hiệu quả của công việc”[4].

Qua xem xét các quan niệm về đánh giá như phần trên ta có thể thấy còn có

sự không giống nhau trong cách phát biểu, nhưng giữa chúng cũng có những điểm

chung sau đây:

+ Đánh giá là quá trình, thu thập thông tin về hiện trạng chất lượng và hiệu

quả, nguyên nhân và khả năng của người học;

+ Đánh giá gắn bó chặt chẽ với các mục tiêu, tiêu chuẩn giáo dục;

+ Đánh giá tạo cơ sở đề xuất những biện pháp thích hợp để cải thiện thực

trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Hiện nay, ở nước ta đang thiên về cách hiểu: Đánh giá là quá trình thu

thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên

nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào

tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.

13

Như vậy đánh giá là một quá trình diễn ra liên tục, từ việc thu thập thông tin

đến xử lý thông tin và đưa ra quyết định. Việc đánh giá là thường xuyên, liên tục,

khi đưa ra quyết định đồng nghĩa với việc đánh dấu một sự khởi đầu mới của quá

trình khác. Chẳng hạn như: điều chỉnh nội dung chương trình, thời lượng chương

trình nhằm cân đối giữa lý thuyết và thực hành, phương pháp giảng dạy, chuẩn kiến

thức, kỹ năng,…Đánh giá trong giáo dục nhằm mục đích cải tiến chất lượng một

cách liên tục, đáp ứng yêu cầu của xã hội luôn luôn vận động và phát triển.

1.2.3. Đánh giá chuẩn đầu ra/kết quả học tập mong đợi

Trên thế giới và trong nước có một số khái niệm về đánh giá chuẩn đầu ra/

kết quả học tập mong đợi như sau:

Theo Tổ chức đảm bảo chất lượng Giáo dục Đại học của Anh (QAA): “Đánh

giá kết quả học tập là việc thiết lập một quá trình đo kết quả học tập của sinh viên

về các mặt kiến thức đạt được và cung cấp cho sinh viên sự phản hồi về việc học

của họ và giúp họ nâng cao thành tích của mình, đồng thời cũng giúp đánh giá hữu

hiệu việc dạy của giáo viên”.

Theo nhà nghiên cứu Ralph Tyler, nhà tâm lí học và giáo dục nổi tiếng nước

Mỹ: “Đánh giá kết quả học tập là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu

trong quá trình dạy học”.[28]

Theo Walvoord và Anderson: “Đánh giá kết quả học tập là hệ thống tổng

hợp, phân tích thông tin để hoàn thiện việc học tập của sinh viên”.[33]

Theo nghiên cứu của Dƣơng Thiệu Tống: “Đánh giá kết quả học tập là quá

trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định

mức độ đạt đến các mục tiêu giảng dạy về phía người học. Đánh giá có thể thực hiện

bằng phương pháp định lượng (đo lường) hay định tính (phỏng vấn, quan sát)”[16]

Trong nghiên cứu của Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc (2008) cho rằng:

“Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận và xử lý thông tin về trình độ, khả

năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của quá

trình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà

trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn” [8].

Theo tác giả Trần Kiều “Đánh giá kết quả học tập là xác định mức độ đạt

14

được về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học đối chiếu với mục tiêu chương

trình môn học”[6].

Trong nghiên cứu này, khái niệm đánh giá được khái quát như sau: Đánh giá

kết quả học tập là xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và

trách nhiệm của người học sau khi kết thúc chương trình học tập.

1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra

Khái niệm “Mức độ”: Theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa là: mức trên một

thang độ [13].

Khái niệm “Đáp ứng”: Theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa: Đáp lại những yêu

cầu, đòi hỏi [13].

Đáp ứng chuẩn đầu ra được hiểu là đáp lại những yêu cầu cụ thể về các tiêu

chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm theo chuẩn đầu ra đã xây

dựng sau khi kết thúc chương trình đào tạo.

Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra được hiểu là người học sau khi hoàn thành

chương trình hoc thì đạt được các tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và

trách nhiệm ở mức nào trên thang đo Likert 5 mức độ.

Đáp ứng chuẩn đầu ra được hiểu là đáp lại những yêu cầu cụ thể về các tiêu

chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm theo chuẩn đầu ra đã xây

dựng sau khi kết thúc chương trình đào tạo.

Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra được hiểu là người học sau khi hoàn thành

chương trình học thì đạt được các tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và

trách nhiệm ở mức nào trên thang đo Likert 5 mức độ.

1.2.5. Khung trình độ quốc gia của các nước trên thế giới và Việt Nam

Hiện nay, có trên 130 quốc gia trên thế giới triển khai khung trình độ quốc gia.

Khung trình độ quốc gia đã trở thành một xu hướng quốc tế trong cải cách giáo dục.

Khung TĐQG là một chính sách của quốc gia, các trình độ đào tạo trong

Khung TĐQG sở hữu của các cơ sở đào tạo mà thuộc „tài sản quốc gia‟. Khung

TĐQG có thể là Khung tổng thể bao quát toàn bộ các bậc và loại hình đào tạo bao

gồm đào tạo hàn lâm và đào nghề hoặc là Khung trong một ngành đào tạo hoặc một

ngành nghề cụ thể. Khung TĐQG của các nước phổ biến từ 8 đến10 bậc trình độ.

Các quốc gia đặt ra những mục tiêu khác nhau khi xây dựng Khung TĐQG. Tuy

15

nhiên bất kỳ quốc gia nào cũng hướng các mục tiêu gồm: (I) Làm rõ các trình độ

đào tạo và tăng sự kết nối, liên thông giữa các trình độ đào tạo; (II) Thúc đẩy việc

học tập suốt đời; (III) Hỗ trợ việc công nhận, chuyển đổi tín chỉ, công nhận kết quả

học tập trước đó; (IV) Đẩy mạnh gắn kết giữa giáo dục đào tạo và thị trường lao

động; (V) Thúc đẩy công nhận quốc tế đối với trình độ/bằng cấp của quốc gia.

Với cái nhìn khung trình độ quốc gia (KTĐQG) như một cấu trúc trình độ

mới với trình độ hiện tại được xác định bởi chuẩn đầu ra, Tuck (2007) cho rằng:

“KTĐQG là một công cụ để phát triển phân loại và công nhận các kỹ năng, kiến

thức và năng lực theo những mức độ được chấp thuận liên tục”. [31]

David Raffe (2009) đã đưa ra phân loại khung trình độ. Phân biệt chính của

tác giả là khung có chức năng thông tin và khung có chức năng đổi mới. Theo ông

“vai trò chính của các khung thông tin là để cải tiến việc mô tả hệ thống khung

trình độ hiện tại và từ đó làm sáng tỏ những lựa chọn của các đối tác, của người

học hay những người làm chính sách. Khung thông tin đưa ra các tùy chọn có sẵn

cho các bên liên quan như người học hoặc các nhà hoạch định chính sách. Khung

đổi mới nhằm tăng cường sự chặt chẽ, phù hợp và chất lượng của hệ thống. Một

phần của khung đổi mới này giúp phát triển các chương trình đào tạo phù hợp với yêu

cầu của các bên liên quan, phân chia vai trò trách nhiệm của các bên liên quan. Trong

phạm vi nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu khung có chức năng thông tin”. [24]

Theo Teresita r. Manzala (2013), Khung tham chiếu trình độ ASEAN

(AQRF) AQRF được xây dựng dựa trên các thỏa thuận khu vực gồm: Thỏa thuận

Khung ASEAN về Dịch vụ, Thỏa thuận về công nhận lẫn nhau đối với trình độ đào

tạo của một số ngành dịch vụ chính, Kế hoạch Kinh tế ASEAN. Bản dự thảo Đề

xuất AQRF đầu tiên được xây dựng trong khuôn khổ một hợp phần dự án của

Chương trình hợp tác kinh tế khu vực tự do thương mại ASEAN- NeZealand- Úc

(AANZFTA), được Hội nghị lần thứ nhất của Ủy ban AANZFTA xem xét vào

tháng 5/2010 tại Manila. AQRF đã được thông qua vào tháng 9/2014 tại Hội nghị

Bộ trưởng Giáo dục ASEAN lần thứ 8 tổ chức tại Lào.

Các nước thành viên tham gia AQRF dựa trên nguyên tắc tự nguyện. Tương

tự như Khung EQF, AQRF được thiết kế với 8 bậc trình độ, mỗi bậc quy định 2 nội

dung gồm (1) kiến thức và kỹ năng, (2) khả năng tự chủ và tự chịu trách nhiệm.

16

AQRF đặt nền móng cho hội nhập giáo dục, hội nhập thị trường lao động ASEAN

và thúc đẩy dịch chuyển lao động trong khu vực. Để đảm bảo sự thống nhất và

minh bạch trong quá trình đối chiếu Khung TĐQG với AQRF, các nước ASEAN đã

thống nhất 11 tiêu chí cho quá trình đối chiếu, trong đó đáng lưu ý là tiêu chí thứ 11

quy định về việc sau quá trình đối chiếu, cơ quan chứng nhận và cấp phát văn bằng

thể hiện sự tham chiếu với các bậc trình độ AQRF trên các văn bằng, chứng chỉ của

quốc gia. [32]

Theo tổ chức Cedefod (2017) Khung tiêu chuẩn Châu Âu (EQF) là một

khung tham chiếu chung của Châu Âu với mục đích là bằng cấp được chấp nhận ở

tất cả các quốc gia trong cùng hệ thống. Bao gồm trình độ ở tất cả các cấp và trong

tất cả các hệ thống giáo dục và đào tạo, EQF cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn

diện về trình độ trong 39 nước châu Âu hiện đang tham gia vào việc thực hiện. Hợp

tác chặt chẽ với Ủy ban châu Âu, Cedefop cung cấp hỗ trợ phân tích và phối hợp

cho việc thực hiện EQF và thực hiện một số nghiên cứu so sánh và phân tích các

vấn đề liên quan đến việc thực hiện khung ở cấp EU, cấp quốc gia và cấp ngành.

Khung tiêu chuẩn châu Âu - một cầu nối giữa các hệ thống trình độ quốc gia.

EQF có tám cấp độ tham chiếu được xác định trên các phương diện kiến thức, kỹ

năng và trách nhiệm tự chủ. Kết quả học tập thể hiện những gì các cá nhân biết,

hiểu và có thể làm sau khi kết thúc chương trình học tập. Các nước phát triển khung

trình độ quốc gia (NQFs) để tham chiếu tới khung trình độ Châu Âu.

Mục đích chính của EQF là làm cho bằng cấp được công nhận trên hệ thống các

quốc gia tham gia EQF. Điều này là rất quan trọng, giúp người học sau khi tốt

nghiệp có thể di tìm kiếm cơ hội việc làm và học tập suốt đời trên khắp châu

Âu. Trong trang web ' Tìm và So sánh các khung tiêu chuẩn ', có thể xem mức độ

quốc gia của các quốc gia đã hoàn tất quá trình tham chiếu của họ đã được liên kết

với EQF như thế nào.

Vào tháng 4 năm 2018, 35 quốc gia đã chính thức liên kết khung trình độ

quốc gia của họ cho EQF: Áo, Bỉ (Flanders và Wallonia), Bulgaria, Croatia,

Cyprus, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Nam Tư cũ, Cộng hòa

Macedonia, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Iceland, Ireland, Ý, Kosovo, Latvia,

Lichtenstein, Lithuania, Luxembourg, Malta, Montenegro, Hà Lan, Na Uy, Ba Lan,

17

Bồ Đào Nha, Romania, Slovakia, Slovenia, Thụy Điển, Thụy Sĩ , Thổ Nhĩ Kỳ và

Vương quốc Anh (Anh, Scotland và xứ Wales). Các nước còn lại dự kiến sẽ đi vào

năm 2018, có nghĩa là giai đoạn đầu tiên của việc tham chiếu EQF đã gần hoàn tất.

EQF là nguồn cảm hứng cho sự phát triển của các khuôn khổ trình độ quốc

gia và khu vực trên toàn thế giới. Ngày càng có nhiều quốc gia và khu vực đang tìm

kiếm các liên kết chặt chẽ hơn giữa khung trình độ chuyên môn và EQF. Đã có các

so sánh trình độ quốc gia thứ ba với EQF được thực hiện với Khung trình độ

chuyên môn của Úc (AQF) , Khung tiêu chuẩn New Zealand (NZQF) và Khung

tiêu chuẩn Hồng Kông (HKQF) [22].

Arjen Deij và các cộng sự (2015) nghiên cứu về quá trình phát triển của

khung trình độ quốc gia, trong nghiên cứu Điều tra toàn cầu của Viện học tập trọn

đời UNESCO đã đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng và phạm vi phát triển của

các khung trình độ quốc gia (NQF). Các nhà điều tra đã thực hiện nghiên cứu

trường hợp tại các nước về quá trình xây dựng, thực hiện và thành tựu cũng như hạn

chế của NQF. Nội dung điều tra tập trung vào các mục tiêu chính sách, sự tham gia

của các bên liên quan, khuôn khổ áp dụng thực hiện, sự tập trung vào Chuẩn đầu ra

và sử dụng bộ mô tả các cấp độ cùng với sự liên kết giữa các NQF và việc xác nhận

cho hình thức học tập không chính thức hay chính thức. Trên cơ sở đó họ đã rút ra

các bài học kinh nghiệm và kế hoạch cho sự phát triển tiếp theo của các NQF. Song

song đó báo cáo cũng trình bày việc xây dựng một bản đồ toàn cầu về cải cách chất

lượng giáo dục và thảo luận về các xu hướng chính và các vấn đề chính sách đang

nổi lên từ việc phát triển các NQF. Trong đó đáng chú ý nhất là sáng kiến của

UNESCO về việc nghiên cứu sử dụng bộ mô tả cấp độ dựa trên các chuẩn đầu ra để

phát triển các mức tham chiếu trên thế giới (Wrls) nhằm tiến đến trao đổi học thuật,

công nhận văn bằng mang tính quốc tế. Theo cuộc điều tra, tính đến năm 2015 trên

thế giới đã có hơn 150 quốc gia xây dựng và phát triển NQF cùng với 7 khung trình

độ khu vực (QRF) đóng vai trò là các Bản tham chiếu cho các NQF. Điều này cho

thấy có sự đồng thuận rộng khắp của các nước trên thế giới về việc xây dựng và

phát triển NQF dựa trên chuẩn đầu ra và xem đó là công cụ hiệu quả cho việc cải

cách, mở rộng, nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu phát

triển bền vững [20]

18

Teresitar Mlmerk talavera (2013), nghiên cứu về tham chiếu giữa NQF

của các nước trong khu vực với khung trình độ khu vực có đưa ra bảng đối chiếu

NQF với AQRF như sau: AQRF gồm 8 cấp độ, trong đo có nước trong khu vực xây

dựng khung trình độ quốc gia 6 cấp độ, có nước xây dựng KTĐQG gồm 10 cấp độ

tùy chính sách, bối cảnh của từng quốc gia, tuy nhiên giữa chúng vẫn có điểm

chung là khung tham chiều AQRF [32].

Bảng 1.1 đối chiếu NQF với AQRF

Nguồn: Teresitar Mlmerk talavera (2013).

Sơ đồ trên thể hiện tham chiếu giữa chuẩn đầu ra của Khung trình độ khu vực với

chuẩn đầu ra của một số nước cụ thể trong khu vực, điều đó được lý giải ở bảng

tham chiếu sau:

19

Bảng 1.2 Khung tham chiếu trình độ ASEAN và Khung trình độ quốc gia của một số nước thành viên

AQRF (8 bậc)

Khung TĐQG Ma-lai-xi-a (8 bậc)

Khung TĐQG Phi-líp-pin (8 bậc)

Khung TĐQG In-đô-nê-xi-a (9 bậc)

Tiến sỹ (8) Tiến sỹ 8 Tiến sỹ và Sau Tiến sỹ (8)

Thạc sỹ (7) Thạc sỹ Sau đại học (7) 7

Cử nhân (6) Cử nhân (6) 6

Dự thảo Khung TĐQG Việt Nam (tháng 7/2016) (8 bậc) Tiến sỹ (8) (90 tín chỉ) Thạc sỹ (7) (30-60 tín chỉ) Cử nhân (6) (120 – 180 tín chỉ)

Cử nhân

Bằng (5) 5 Cao đẳng (5) (60 tín chỉ) Bằng cấp cao (Adv. Diploma) (5)

Bằng (4) Bằng (4) Chứng chỉ (4) 4

Chứng chỉ (3) Bằng (3) Chứng chỉ (3) 3

Chứng chỉ (2) Bằng (2) Chứng chỉ (2) 2

Chứng chỉ (1) Bằng (1) Chứng chỉ (1) 1 Trung cấp (4) (40-60 tín chỉ) Chứng chỉ (3) (30 tín chỉ) Chứng chỉ (2) (20 tín chỉ) Chứng chỉ (1) (10 tín chỉ)

Giáo dục trung học Giáo dục phổ thông

Khung TĐQG là một chính sách của quốc gia, các trình độ đào tạo trong

Khung TĐQG không thuộc sở hữu của các cơ sở đào tạo mà thuộc “tài sản quốc

gia”. Khung TĐQG của các nước phổ biến từ 8 đến10 bậc trình độ. Các quốc gia

đặt ra những mục tiêu khác nhau khi xây dựng Khung TĐQG. Tuy nhiên bất kỳ

quốc gia nào cũng hướng các mục tiêu gồm: (1) Làm rõ các trình độ đào tạo và tăng

sự kết nối, liên thông giữa các trình độ đào tạo; (2) Thúc đẩy việc học tập suốt đời;

(3) Hỗ trợ việc công nhận, chuyển đổi tín chỉ, công nhận kết quả học tập trước đó;

(4) Đẩy mạnh gắn kết giữa giáo dục đào tạo và thị trường lao động; và (5) Thúc đẩy

công nhận quốc tế đối với trình độ/bằng cấp của quốc gia.

Khung trình độ quốc gia Việt Nam và quan điểm của các nhà khoa học trong

nước:

20

Trước khi Khung TĐQG được ban hành, Dƣơng Đức Lân và các cộng sự

(2012) đã thực hiện đề tài nghiên cứu về "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng hệ

thống khung trình độ nghề quốc gia (Khung TĐQG) hướng tới cộng đồng ASEAN".

Đề tài đã xác định khái niệm, nhu cầu, mục đích, vai trò, đặc điểm của Khung

TĐQG; đúc kết kinh nghiệm xây dựng Khung TĐQG của một số nước trên thế giới

và khu vực; phân tích hiện trạng giáo dục và đào tạo nghề Việt Nam; từ đó xác định

các tiêu chí cơ bản, quy trình xây dựng, cấu trúc, các cấp bậc mô tả Khung TĐQG

và đề xuất các giải pháp về cơ chế chính sách, lộ trình thực hiện Khung TĐQG. [7]

Theo nhóm tác giả Trần Thị Hoài, Nghiêm Xuân Huy, Lê Thị Thƣơng

(2018) “Khung trình độ là một công cụ để xây dựng và phân loại các trình độ đào

tạo dựa trên các tiêu chí xác định đối với từng mức độ tích lũy năng lực đạt

được.Đồng thời, khung trình độ thể hiện chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo và

cho thấy rõ sự liên thông giữa các trình độ đào tạo. Theo cách tiếp cận này, nhiều

khung trình độ ở các cấp độ châu lục, vùng, quốc gia đã được xây dựng”. [5]

Việc phê duyệt khung trình độ quốc gia là một dấu mốc quan trọng để tham

chiếu bằng cấp của Việt Nam với các quốc gia ASEAN thông qua khung tham

chiếu trình độ, tăng cường hội nhập trong lĩnh vực nhân lực chất lượng cao. Phát

biểu tại buổi tọa đàm “Chính sách Xây dựng và thực hiện Khung trình độ quốc gia

Việt Nam” tháng 4/2017, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi Văn Ga cho

biết: “Khung trình độ quốc gia Việt Nam là cơ sở để phát triển các tiêu chuẩn đào

tạo, phát triển chương trình và là thước đo đánh giá năng lực của người học sau

khi tốt nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Việc xây dựng và phê duyệt Khung trình độ

quốc gia Việt Nam là bước khởi đầu quan trọng, tiền đề cho công cuộc đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó việc phát triển và thực hiện Khung

trình độ quốc gia Việt Nam có ý nghĩa quyết định”. [35]

Khung trình độ quốc gia Việt Nam thể hiện chuẩn đầu ra về khối kiến thức

kỹ năng mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp. Khẳng định chất lượng sản

phẩm đầu ra chính là khẳng định chất lượng đào tạo của nhà trường. Khung trình độ

quốc gia Việt Nam là thước đo đánh giá năng lực của người học sau khi tốt nghiệp.

21

Theo Mạc Văn Tiến và Nguyễn Quang Việt (2013) KTĐQG là “một công cụ

để xây dựng và phân loại trình độ theo một bộ tiêu chí hoặc theo các tiêu chí dành

cho các cấp độ học tập đã đạt được” [34].

Bảng1.3 Mô tả khung trình độ quốc gia Việt Nam bậc Đại học

Chuẩn đầu ra Người tốt nghiệp khóa đào tạo phải có:

Bậc trình độ 1.Kiến thức 2.Kỹ năng Khối lượng học tập tối thiểu Văn bằng, chứng chỉ 3.Mức tự chủ và trách nhiệm

- Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo.

- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.

- Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật.

- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định.

- Kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc.

6 Bằng Đại học 120 - 180 Tín chỉ - Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân.

- Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể.

- Lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động. - Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn.

- Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp. - Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác. - Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi. - Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. - Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp. - Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.

Theo QĐ số1982/QĐ-TTg ngày 18-10-2016 của Thủ tướng Chính phủ

1.3. Khung lý thuyết của nghiên cứu

22

Việc xây dựng mô hình nghiên cứu của luận văn được tác giả căn cứ vào

Khung trình độ Quốc gia Việt Nam (Kèm theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày

18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tường Chính phủ), bậc 6 dành cho trình độ Đại học.

3a. Tính cần thiết của nội dung chuẩn đầu ra

3b. Tính khả thi của nội dung chuẩn đầu ra

3. Đề xuất nội dung chuẩn đầu ra chương trình đào tạo kỹ sư an toàn phòng cháy - Kiến thức - Kỹ năng - Mức độ tự chủ và trách nhiệm.

1. 1. Khung trình độ 2. quốc gia Việt Nam 3.

2. Khung chuẩn đầu ra kỹ sư an toàn phòng cháy

5. Mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên vừa tốt nghiệp

4. Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp

6. Giải pháp nâng cao mức độ đạt được chuẩn đầu ra cho sinh viên tốt nghiệp ngành an toàn phòng cháy

Dựa trên Khung trình độ quốc gia Việt Nam bậc 6 và Khung chuẩn đầu ra kỹ

sư an toàn phòng cháy đã công bố. Tác giả đề xuất một chuẩn đầu ra mới theo tiếp

cận khung trình độ quốc gia Việt Nam. Trong đó, giữ nguyên chuẩn đầu ra cũ, bổ

sung các thành phần mới trong khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Để đưa vào khảo sát chính thức đối với chuẩn đầu ra mới theo tiếp cận khung trình

độ quốc gia Việt Nam, tác giả đã tiến hành khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi

của bộ chuẩn đầu ra mới trên cơ sở lấy ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý giáo

dục. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành khảo sát thử nghiệm để chuẩn hóa bộ công cụ.

23

Sau khi có bộ công cụ chuẩn hóa tác giả đưa vào đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn

đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp

nâng cao chất lượng đào tạo.

24

Tiểu kết chƣơng 1

Trong Chương 1, học viên đã sưu tầm, nghiên cứu tài liệu của các tác giả

trong nước và trên thế giới liên quan đến đề tài như: Chuẩn đầu ra; Khung trình độ

quốc gia; Mức độ đáp ứng. Trong đó có rất nhiều nghiên cứu về sinh viên sau khi

hoàn thành chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, phần lớn đã đáp ứng

nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động và công việc.

Tuy nhiên, do sự phát triển của khoa học và công nghệ cùng với nhu cầu của

xã hội đòi hỏi sản phẩm của đào tạo cần có sự đổi mới liên tục về phương pháp, tư

duy và trình độ. Điều đó dẫn tới việc nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp

đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học là một đòi hỏi thiết yếu; trong việc đổi mới

phương pháp đào tạo đó thì việc nghiên cứu về nhu cầu đào tạo trong đó có thước

đo là chuẩn đầu ra cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc, thường xuyên và

hiệu quả nhằm đánh giá chất lượng đào tạo, từ đó cải tiến phương pháp, chương

trình đào tạo trong đó có chuẩn đầu ra.

Các nghiên cứu ở trên đã tạo tiền đề quan trọng để xây dựng thang đo, tiến

hành khảo sát và phân tích số liệu, đưa ra đóng góp nhằm nâng cao chất lượng

chuẩn đầu ra nói riêng cũng như chất lượng giáo dục đào tạo nói chung. Những

nghiên cứu trên là khung lý luận pháp lý có hiệu quả trong việc phân tích, đánh giá

và nghiên cứu khoa học đưa ra kết luận tại các chương sau của luận văn.

25

CHƢƠNG 2

TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Một số nét về trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Công an toàn quốc lần thứ 30 về tổ chức lại hệ

thống đào tạo, ngày 2-9-1976, Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) ký Quyết

định số 5062-NV/QĐ, tách Phân hiệu Cảnh sát PCCC ra khỏi Trường Cảnh sát

nhân dân và thành lập Trường Hạ sĩ quan Cảnh sát PCCC. Trường Đại học PCCC ra

đời và phát triển từ tiền thân là Trường Hạ sĩ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy.

Ngày 06/11/1984 trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng PCCC. Ngày

14/10/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 203/TTg thành lập Trường

Đại học PCCC trên cơ sở Trường Cao đẳng PCCC.

Hiện nay, nhà trường đã tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, đại học,

thạc sĩ và với 4 chuyên ngành hệ đại học và trung cấp (Phòng cháy; Chữa cháy;

Cứu nạn, cứu hộ (CNCH); Phương tiện kỹ thuật PCCC và CNCH). Nhà trường

được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sỹ năm 2019.

Là cơ sở duy nhất trên cả nước đào tạo cán bộ làm công tác PCCC và CNCH

của Việt Nam, Trường Đại học PCCC có quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia trên

thế giới. Trường đã đặt mối quan hệ trong đào tạo và nghiên cứu khoa học với Tổng

cục PCCC và cứu nạn Nhật Bản, Học viện PCCC, Học viện Phòng vệ dân sự quốc

gia Liên bang Nga; Học viện PCCC Belarus; Bộ Nội vụ Vương quốc Campuchia

;Cơ quan Hợp tác quốc tế của Chính phủ Nhật Bản; Bộ An ninh CHDCND Lào;,

Singapore, Pháp…

Đào tạo cán bộ PCCC có trình độ sau đại học, đại học và trung cấp; Bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác PCCC trong Công an, các

ngành, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội khác trong toàn quốc. Ngoài ra,

nhà trường còn thực hiện nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ PCCC cho nước

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia.

Đến nay, bộ máy tổ chức của Trường Đại học PCCC đã được kiện toàn và

củng cố với 23 đơn vị trực thuộc: Khoa Tự động và phương tiện kỹ thuật PCCC;

Khoa Phòng cháy; Khoa Chữa cháy; Khoa cứu hộ cứu nạn; Bộ môn Mác-Lênin và

26

khoa học Xã hội nhân văn; Bộ môn Khoa học cơ bản; Bộ môn Pháp luật và nghiệp

vụ Công an; Bộ môn Quân sự, võ thuật và thể dục thể thao; Bộ môn cơ sở ngành

PCCC; Bộ môn Ngoại ngữ; Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo; Phòng

Quản lý đào tạo; Phòng Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học; Phòng Quản lý khoa

học và Đào tạo sau đại học; Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng Quản lý học viên;

Phòng Xây dựng lực lượng; Phòng Hậu cần; Phòng Quản lý nhà ăn; Trung tâm

Thông tin thư viện; Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật PCCC;

Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe chữa cháy; Tạp chí Khoa học PCCC và Ban

Quản lý dự án.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên có 01 Giáo sư, 08 Phó Giáo sư, 53 Tiến sỹ, 203

Thạc sỹ, có 01 Nhà giáo nhân dân, 11 Nhà giáo ưu tú và có hàng trăm cán bộ, giáo

viên đang nghiên cứu sinh, học cao học ở trong và ngoài nước. Quy mô đào tạo

4132 học viên (năm 2019) bao gồm hệ dân sự và trong ngành Công an.

Sinh viên tốt nghiệp trường Đại học PCCC được đánh giá có lập trường, bản

lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có sức

khỏe, nắm vững kiến thức và các kỹ năng nghiệp vụ, biết phát huy năng lực chuyên

môn và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đã

có sự trưởng thành vượt bậc, trở thành cán bộ chủ chốt tại các đơn vị của lực lượng

CAND nói chung và các đơn vị Cảnh sát PCCC nói riêng..

Nhà trường đào tạo hệ đại học chính quy với 4 chuyên ngành: Chuyên ngành

Chỉ huy chữa cháy, Chuyên ngành an toàn phòng cháy, Chuyên ngành tổ chức cứu

nạn cứu hộ, Chuyên ngành quản lý phương tiện PCCC&CNCH.

27

2.2 Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về chuẩn đầu ra, KTĐQG, mức độ đáp ứng. Bƣớc 1

Thao tác hóa các khái niệm, xây dựng khung lý thuyết của đề tài

Bƣớc 2 Đề xuất bộ chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam.

- Thiết kế, lấy ý kiến chuyên gia - Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi qua ý kiến giáo viên , nhà quản lý. - Đánh giá độ tin cậy

Thiết kế và hiệu chỉnh phiếu khảo sát, khảo sát mẫu nhỏ Hoàn chỉnh phiếu hỏi Bƣớc 3

Khảo sát mẫu lớn (sinh viên tốt nghiệp, đơn vị sử dụng lao động)

Bƣớc 4

Đánh giá kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra đề xuất của kỹ sư tốt nghiệp ngành An toàn phòng cháy Bƣớc 5

- Phân tích độ tin cậy - Phân tích nhân tố khám phá EFA. - Thống kê mô tả Phỏng vấn sâu giáo viên, nhà quản lý về kết quả phân tích.

Đề xuất một số biện pháp nâng cao mức độ đạt được chuẩn đầu ra

Kết luận và khuyến nghị Bƣớc 6

2.4. Mẫu nghiên cứu

28

Luận văn được tiến hành nghiên cứu trên nhóm khách thể nghiên cứu là 126

sinh viên chuyên ngành An toàn phòng cháy vừa tốt nghiệp. Khảo sát được thực

hiện sau khi các sinh viên đã hoàn thành khóa học, là thời điểm mà sinh viên đã

hoàn thành toàn bộ chương trình học tập bao gồm học các môn học lý thuyết và

thực hành trong chương trình đào tạo và quá trình thực tập tốt nghiệp ở các đơn vị

địa phương. Đồng thời luận văn khảo sát trên đối tượng là 68 cán bộ quản lý, giảng

viên trực tiếp giảng dạy chuyên ngành An toàn phòng cháy, trường Đại học PCCC.

Bảng 2.1 Qu mô và mẫu chọn khảo sát

Khách thể Trƣờng Mẫu chọn khảo sát nghiên cứu

Giảng viên, Cán bộ quản lý

Trường Đại học PCCC

Giáo viên vừa tốt nghiệp Sinh viên vừa tốt nghiệp Lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động 68 Khảo sát tính CT, tính KT 50 (Khảo sát thử nghiệm) 126 (Khảo sát chính thức) 41 (Khảo sát chính thức)

Tổng : 285

Trên cơ sở số lượng chọn mẫu, tác giả đã tiến hành cụ thể như sau:

Tác giả đã giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu khảo sát; giải

thích ý nghĩa của từng nội dung trong phiếu cho sinh viên, giáo viên, lãnh đạo các

đơn vị sử dụng lao động; hướng dẫn các đối tượng tham gia khảo sát trả lời đầy đủ

các nội dung của phiếu khảo sát và các câu hỏi một cách khách quan.

Cách xử lý phiếu sau khi thu thập: Phiếu hỏi được xử lý thô để loại sơ bộ các

phiếu không đạt yêu cầu. Sau đó, nhập số liệu vào phần mềm thống kê theo lô Statistical

Package for the Social Sciences (SPSS), dùng các thủ thuật thống kê để loại bỏ những

phiếu mà người trả lời cung cấp thông tin không tin cậy. Kết quả thực tế phân bố mẫu

thu được dùng cho phân tích được thống kê ở bảng...

Bảng 2.2 Số phiếu phát ra và thu v qua đợt khảo sát

29

Đối tƣợng khảo sát

Giảng viên - nhà quản lý Số phiếu phát ra 68 Số phiếu thu về 68 Số phiếu sau x lý tinh 65

50 50 50

126 126 126

41 41 41

Sinh viên vừa tốt nghiệp (thử nghiệm) Sinh viên vừa tốt nghiệp (chính thức) Lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động (chính thức)

285 285 282 Tổng

2.5. Các phƣơng pháp thu thập thông tin

2.5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

2.5.1.1. Mục đích

Tìm đọc và nghiên cứu các bài báo, công trình khoa học trong nước cũng

như trên thế giới và số liệu thống kê có liên quan đến đề tài nhằm tổng hợp, đánh

giá, kế thừa các nội dung đã nghiên cứu. Từ đó, giải thích các khái niệm, định nghĩa

thuộc phạm vi của đề tài, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

2.5.1.2 Cách thức triển khai

- Tác giả đã tìm kiếm các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận

văn từ các nguồn như: từ điển chuyên ngành tâm lý giáo dục, sách chuyên khảo, các

công trình nghiên cứu đã được công bố (luận án, luận văn, bài báo khoa học chuyên

ngành) có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.

- Chọn lọc và giữ lại những tài liệu có độ tin cậy cao cũng như các lý thuyết

phù hợp có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.

- Tóm tắt và rút ra các nhân tố, các biến cần tìm và thang đo.

- Chắt lọc, tổng hợp và xây dựng khung lý thuyết.

2.5.2 Phương pháp chu ên gia

2.5.2.1. Mục đích

Nhằm tiếp thu kinh nghiệm của các chuyên gia trong việc thiết kế câu hỏi và

bảng hỏi về cấu trúc và nội dung, tính logic, tính khoa học...

2.5.2.2. Cách thức triển khai

Dựa trên các nội dung chuẩn đầu ra đã xây dựng theo tiếp cận KTĐQG Việt

30

Nam, tác giả sơ thảo phiếu hỏi gửi tới giảng viên hướng dẫn để thảo luận và góp ý.

Phiếu hỏi còn được gửi tới các chuyên gia về thiết kế điều tra khảo sát. Thông qua ý

kiến của các chuyên gia, tác giả điều chỉnh và hoàn thiện phiếu hỏi.

2.5.3 Phương pháp đi u tra bằng phiếu khảo sát

2.5.3.1. Mục đích

Thông qua bảng hỏi để khảo sát nhằm thu thập thông tin định lượng, đánh

giá tính hợp lý, tính khả thi của chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy

theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam trên cơ sở ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý

giáo dục. Đồng thời đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên tốt

nghiệp. Đây là phương pháp chính được tác giả sử dụng trong nghiên cứu này.

2.5.3.2. Cách thức triển khai điều tra bằng bảng hỏi

Tác giả tiến hành thiết kế phiếu điều tra khảo sát trên cở sở lý luận và nghiên

cứu các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phiếu hỏi được thiết kế dành

cho 3 đối tượng: giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục (Phụ lục 2), sinh viên và

đơn vị sử dụng lao động (Phụ lục 3,4). Việc triển khai điều tra bằng bảng hỏi được

thực hiện qua 5 bước như sau:

- Bước 1. Xác định nội dung, mục đích của phiếu khảo sát

Nội dung của các phiếu hỏi được xây dựng dựa trên các thành phần của

chuẩn đầu ra mà Nhà trường đã công bố năm 2015 đối với kỹ sư tốt nghiệp chuyên

ngành An toàn phòng cháy, bổ sung các thành phần còn thiếu theo tiếp cận khung

trình độ quốc gia Việt Nam theo 3 nội dung: Kiến thức, Kỹ năng, Mức tự chủ và

trách nhiệm.

+ Mẫu phiếu dành cho giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục: Nhằm mục

đích thu thập thông tin về “Tính cần thiết” và “Tính khả thi” của chuẩn đầu ra

chuyên ngành An toàn phòng cháy theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam. Mẫu phiếu này

sử dụng 02 thang đo 3 mức độ: Rất cần thiết - Cần thiết - Không cần thiết để đo

tính cần thiết của thành phần chuẩn đầu ra và Rất khả thi - Khả thi - Không khả thi.

+ Mẫu phiếu dành cho sinh viên và đơn vị sử dụng lao động: Phiếu hỏi này

dành cho sinh viên vừa mới tốt nghiệp tự đánh giá về mức độ đạt được chuẩn đầu ra

theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam. Đồng thời, Phiếu hỏi này dành cho lãnh đạo các

đơn vị sử dụng lao động có sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy

tốt nghiệp 3 năm trở lại công tác tại đơn vị. Mẫu phiếu này sử dụng thang đo Likert

31

5 mức độ: Hoàn toàn không đạt - Một phần không đạt - Đạt - Đạt tốt - Đạt rất tốt

- Bước 2. Sơ thảo phiếu khảo sát

+ Dựa trên cơ sở lý luận, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan

đến đề tài như là chuẩn đầu ra, mức độ đáp ứng, đánh giá sinh viên tốt nghiệp, tác

giả đã thiết kế nội dung phiếu khảo sát gồm các câu hỏi về nội dung, thành phần

trong đề xuất chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo tiếp cận

KTĐQG Việt Nam. Trong đó, các biến được thiết kế để nhận biết các thành phần

của CĐR theo tiếp cận KTĐQG đã đề xuất.

- Bước 3. Dự thảo lần 1 phiếu khảo sát

+ Phiếu sơ thảo được thảo luận giữa tác giả với giảng viên hướng dẫn để

phân tích kỹ về tính logic của cấu trúc phiếu, các nội dung của từng câu hỏi trong

phiếu và số lượng các câu hỏi trong từng nhân tố.

+ Chỉnh lý lại từng câu hỏi và tổng thể phiếu khảo sát trên cơ sở các phân

tích trên để có phiếu dự thảo lần 1.

- Bước 4. Phương pháp chuyên gia

+ Phiếu dự thảo lần 1 được gửi tới giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia có

kinh nghiệm về thiết kế điều tra khảo sát. Sau khi phân tích ý kiến đóng góp của

giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia, tác giả hoàn thiện phiếu dự thảo lần 2.

- Bước 5. Lấy ý kiến giảng viên, sinh viên.

+ Phiếu dự thảo lần 2 được gửi đến 5 giảng viên khoa phòng cháy, 5 cán bộ

quản lý giáo dục Phòng đào tạo, để đánh giá về mức độ rõ ràng về hình thức và nội

dung của các câu hỏi và sự rõ ràng trong hướng dẫn cách trả lời của phiếu hỏi.

+ Hoàn thiện lần cuối phiếu khảo để chính thức đưa vào điều tra khảo sát.

2.5.4 Phương pháp đi u tra bằng phỏng vấn bán cấu trúc

+ Mục đích: Để làm rõ các nhận định đưa ra từ kết quả đánh giá của sinh

viên và đơn vị sử dụng lao động, tác giả tiến hành phỏng vấn các giảng viên nhằm

làm rõ các thông tin và bổ sung cho các nhận định. (Phụ lục 10)

+ Cách thức triển khai

Tiến hành 05 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với 05 giảng viên giảng dạy Khoa

phòng cháy. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để phỏng

vấn theo nội dung đã chuẩn bị.

2.5.5 Công cụ thu thập thông tin

32

Để thu thập thông tin định lượng, tác giả dùng 2 mẫu phiếu: 1- phiếu dùng

đối tượng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; 2- phiếu dùng cho sinh viên D31 vừa

tốt nghiệp ngành An toàn phòng cháy và lãnh đạo đơn vị sử dụng đánh giá.

+ Phiếu xin ý kiến giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục: Là công cụ nhằm thu

thập thông tin định lượng về sự cần thiết và tính khả thi của chuẩn đầu ra về kiến

thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách mà người học phải đạt được sau khi khi kết

thúc chương trình đào tạo.

Phiếu được thiết kế gồm:

- Các câu hỏi đóng chia làm 3 nội dung của chuẩn đầu ra: kiến thức, kỹ năng,

mức tự chủ và trách nhiệm, sử dụng thang đo likert 3 mức độ. Thang đo mức độ cần

thiết gồm 3 mức độ: không cần thiết - cần thiết - rất cần thiết tương ứng với thang

điểm từ 1 đến 3. Thang đo mức độ khả thi gồm 3 mức độ: không khả thi - khả thi -

rất khả thi theo thang mức độ từ 1 đến 3.

- Câu hỏi mở để xin ý kiến về những nội dung cần thêm vào chuẩn đầu ra

hoặc bớt đi từ chuẩn đầu ra đề xuất nhằm nâng cao chất lượng chương trình đào tạo.

+ Phiếu xin ý kiến sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động là

công cụ thu thập thông tin định lượng về mức độ đạt được chuẩn đầu ra về kiến

thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm theo tiếp cận KTĐQG.

Phiếu được thiết kế gồm:

- Các câu hỏi đóng chia làm 3 nội dung lớn của chuẩn đầu ra: kiến thức, kỹ

năng, mức tự chủ và trách nhiệm, sử dụng thang đo likert 5 mức độ: hoàn toàn

không đạt - Một phần không đạt - Đạt - Đạt tốt - Đạt rất tốt.

- Các câu hỏi mở nhằm thu thập ý kiến của sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn

vị sử dụng lao động về những nội dung cần thêm vào hoặc bớt đi từ bộ chuẩn đầu ra

đề xuất nhằm cải thiện nâng cao chất lượng chương trình đào tạo.

+ Dàn ý phỏng vấn bán cấu trúc: Công cụ thu thập thông tin định tính để

phỏng vấn các giảng viên nhằm làm rõ các thông tin và bổ sung cho các nhận định

rút ra từ kết quả phân tích định lượng từ thông tin phản hồi trong phiếu khảo sát học

viên và đơn vị sử dụng lao động.

2.5.6 Phương pháp thống kê

2.5.6.1. Mục đích

Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16 để đánh giá thử nghiệm và hoàn thiện

thang đo; phân tích các số liệu định lượng đã khảo sát nhằm rút ra các thông tin có

33

ích. Cụ thể sẽ thực hiện một số nội dung sau: Đánh giá thang đo, Thống kê mô tả,

Kiểm định các giả thuyết.

2.5.6.2. Cách thức triển khai

* Thống kê mô tả

* Phân tích độ tin cậy dựa trên mô hình lý thuyết tương quan bằng cách sử

dụng phần mềm SPSS.

* Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

* Phân tích nhân tố để phân tích mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên

tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy với chuẩn đầu ra đề xuất.

2.5.7 Đánh giá tính khả thi và cần thiết của bộ công cụ v chuẩn đầu ra

2.5.7.1. Đề xuất chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo tiếp cận

khung trình độ quốc gia Việt Nam

Học viên căn cứ vào nội dung kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm

trong bậc 6 dành cho hệ Đại học của KTĐQG Việt Nam, trên cơ sở chuẩn đầu ra

chuyên ngành An toàn phòng cháy được Nhà trường ban hành năm 2015 theo

hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo. Tác giả tiến hành đối chiếu các thành phần

trong chuẩn đầu ra Nhà trường đã công bố với chuẩn đầu ra bậc 6 dành cho hệ Đại

học của KTĐQG Việt Nam, từ đó giữ lại những thành phần chuẩn đầu ra đã xây

dựng có trong KTĐQG Việt Nam, những thành phần mà trong chuẩn đầu ra cũ

chưa xây dựng, tác giả tiến hành bổ sung mới, từ đó tác giả đưa ra bộ công cụ đánh

giá chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy Trường Đại học PCCC theo

tiếp cận KTĐQG Việt Nam.

Trong đó, tác giả giữ lại tất cả các nội dung của chuẩn đầu ra cũ, sắp xếp lại vào

03 tiêu chuẩn: Kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm của khung trình độ

quốc gia Việt Nam bậc 6. Ngoài ra, đối với các nội dung mà chuẩn đầu ra cũ chưa

có, tác giả tiến hành bổ sung mới. Cụ thể: Kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng

yêu cầu công việc; Kỹ năng khởi nghiệp tạo việc làm cho mình và cho người khác;

Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá

nhân; Lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu

quả các hoạt động.

34

CHUẨN ĐẦU RA CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KỸ SƢ AN TOÀN PHÒNG CHÁY CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC (3 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí, 39 chỉ báo)

I-KIẾN THỨC Mã

(1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thu ết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo

Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy Kt1a Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy Kt1b Kt1c Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH

(2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật kt2

Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ nghĩa Mác – Lênin; đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng HCM;

Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn

Kt2c Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.

(3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể

Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC

Kt4 (4) Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u hành hoạt động chu ên môn Có kiến thức cơ bản về ngành PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.

(5) Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp ứng êu cầu công việc

Kt5 Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến PCCC&CNCH

II-KỸ NĂNG (6) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các vấn đ phức tạp

Kn1a Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy nổ trong quá trình hoạt động sản xuất

Kn1b Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên môn điều tra vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp luật

Kn1c Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với công trình đân dụng và công nghiệp

Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng công trình Kn1d

Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy quá trình sản xuất và kinh doanh Kn1e

35

Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các thiết bị điện Kn1g

Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài nguyên thiên nhiên Kn1h

Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp Kn1i

(7) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác

Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực PCCC

(8) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện môi trường không xác định hoặc tha đổi

Kn3a Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC;

Kn3b Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy, lí luận trong lĩnh vực an toàn phòng cháy

(9) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm Kn4a

Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá chất lượng kết quả hoạt động củaviệc kiểm tra PCCC

(10) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chu ển tải, phố biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp

Kn5a Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào quần chúng PCCC&CNCH

Kn5b Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC&CNCH

Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực PCCC&CNCH

(11) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của VN Kn6

III. MỨC TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM

(12) Làm việc độc lập trong đi u kiện làm việc tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm

Tđ1a

Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên

Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND Tđ1b

Tđ1c Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ không được làm.

Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

36

Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân vì dân phục vụ

Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và mật nhà nước

Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập

Tđ1i Có khả năng làm việc theo nhóm

(13) Hướng dẫn, giám sát những người khácthực hiện nhiệm vụ xác định

Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ về PCCC

Tđ2b Có khả năng tổ chức, chỉ huy hoạt động kiểm tra an toàn PC

Tđ2c Có khả năng đánh giá hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an toàn PC

Tđ2d Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân về PCCC

(14) Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên môn

Tđ3 và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC

(15) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động

Tđ4

Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC 2.5.7.2. Đánh giá tính hợp lý, tính cần thiết của chuẩn đầu ra mới thông qua ý kiến

giảng viên.

- Mục đích: xin ý kiến giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục nhằm điều chỉnh bộ

công cụ một cách hợp lý.

- Mẫu điều tra.

+ Điều tra trên 68 giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục giảng dạy tại Khoa

Phòng cháy và các đơn vị quản lý đào tạo.

+ Sau khi phân tích dữ liệu về tính khả thi, tính cần thiết tác giả loại đi những

biến không đạt yêu cầu, giữ lại bộ công cụ khảo sát đạt yêu cầu trong đo lường và

tiến hành khảo sát thử nghiệm đánh giá độ tin cậy của thang đo. Thử nghiệm trên

mẫu nhỏ 40 sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành an toàn phòng cháy. Phương pháp

chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên.

- Quy trình khảo sát

Tác giả đã hướng dẫn về mục đích, ý nghĩa của việc khảo sát và giải thích ý

37

nghĩa của từng câu hỏi cho giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục trả lời các câu hỏi

một cách khách quan. Kết quả thu được: Số phiếu phát ra cho giảng viên, cán bộ

quản lý: 68 phiếu; Số phiếu thu về: 68 phiếu.

+ Xử lý thô các phiếu khảo sát thu thập được, số phiếu sau khi xử lý còn lại

65 phiếu (loại bỏ các phiếu có trả lời tất cả các câu cùng một mức độ, hoặc một câu

trả lời 2 phương án trở lên).

+ Phân tích số liệu: Sau khi nhập số liệu đưa vào phần mềm chuyên dụng

trong phân tích xử lý số liệu là SPSS. Sử dụng phần mềm SPSS để xác định độ tin

cậy của phiếu khảo sát sự phù hợp giữa các câu hỏi trong phiếu hỏi.

Có 68 người tham gia khảo sát thuộc nhóm đối tượng là cán bộ quản lý giáo

dục, giảng viên trong đó có các giảng viên trực tiếp giảng dạy tại Khoa Phòng cháy,

và các cán bộ quản lý giáo dục.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng giá trị trung bình cho nhóm khách thể

nghiên cứu, trong phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên đánh

giá về mức độ cần thiết, mức độ khả thi của chuẩn đầu ra chuyên ngành an toàn

phòng cháy theo tiếp cận KTĐQGVN đã đề xuất, có 3 mức độ trả lời từ thấp đến

cao, cụ thể như sau:

Bảng 2.3 Mức điểm qu đổi tính cần thiết và tính khả thi

Điểm TB Tính cần thiết Tính khả thi

2.33† ≤ 3 Rất cần thiết Rất khả thi

1.67 ÷ ≤ 2.32 Cần thiết Khả thi

1÷ ≤1.66 Không cần thiết Không khả thi

A) Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi về mặt kiến thức chuẩn đầu ra đề

xuất. (Xem phụ lục 6)

Tiêu chuẩn kiến thức bao gồm 5 tiêu chí được chia thành 9 chỉ báo để đánh giá:

(1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của

ngành đào tạo;

(2) Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật;

(3) Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh

vực hoạt động cụ thể;

(4) Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn;

38

(5) Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc.

Sau khi tổng hợp kết quả ta thấy:

Trong 5 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có 09 chỉ bảo được đánh giá “tính

cần thiết” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.5 nhỏ nhất là 1.8.

- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất cần thiết

- 03 chỉ báo được đánh giá ở mức Cần thiết

- 0 chỉ báo được đánh giá ở mức Không cần thiết

09/09 chỉ báo được các giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đánh giá ở mức

cần thiết và rất cần thiết, đây là những chỉ báo có nội dung rõ ràng, có chất lượng đo

lường tốt, tác giả giữ lại những câu hỏi này trong bộ chuẩn đầu ra để đánh giá.

Trong 5 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có 09 chỉ báo được đánh giá “tính

khả thi” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.4 nhỏ nhất là 1.61

- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất khả thi.

- 02 chỉ bảo được đánh giá ở mức Khả thi.

- 01 chỉ báo được đánh ra ở mức Không khả thi.

+ Theo thống kê về tính cần thiết và tính khả thi đối với tiêu chuẩn “kiến

thức” thì đa số các chỉ báo được đánh giá ở mức rất cần thiết trong đó các tiêu chí:

Kt1a, Kt1b, Kt1c, Kt2c, Kt3a, Kt4a. Nguyên nhân do đây là nhóm kiến thức trọng

tâm và nền tảng của chuyên ngành An toàn phòng cháy. Trong đó, “Kt1c: Có khả

năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an

toàn về PCCC&CNCH” được đánh giá mức điểm cao nhất, nguyên nhân do nếu

học viên được trang bị đầy đủ kiến thức giúp hình thành khả năng phân tích tổng

hợp, trên cơ sở những kiến thức đã học, khi ra làm việc thực tế học viên có thể áp

dụng để xử lý các tình huống cụ thể một cách linh hoạt.

+ 01/09 chỉ báo được đánh giá là cần thiết, nhưng không khả thi, do nội dung

hỏi gồm nhiều ý bị gộp, khó đánh giá, cần tách các ý trong câu hỏi (Kt3a: Có kiến

thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC).

B) Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của tiêu chuẩn Kỹ năng:

Tiêu chuẩn Kỹ năng bao gồm 6 tiêu chí và 16 chỉ báo

(1) Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp

(2) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về

39

lĩnh vực PCCC

(3) Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều

kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi.

(4) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực

hiện của các thành viên trong nhóm

(5) Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc;

chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ

thể hoặc phức tạp.

(6) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.

Trong 6 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kỹ năng có 16 chỉ bảo được đánh giá “tính

cần thiết” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.8 nhỏ nhất là 1.52

- 09 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất cần thiết

- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Cần thiết

- 01 chỉ báo được đánh giá ở mức Không cần thiết

+ Theo thống kê có 15/16 chỉ báo được đánh giá ở mức Cần thiết và Rất cần

thiết, như vậy tác giả giữ lại những chỉ báo này trong thành phần chuẩn đầu ra.

01/16 chỉ báo được đánh giá là Không cần thiết (Kn2a: Kỹ năng dẫn dắt, khởi

nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực PCCC). Loại bỏ 01/16

chỉ bảo được đánh giá ở mức Không cần thiết.

Trong 6 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có 16 chỉ báo được đánh giá “tính

khả thi” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.43 nhỏ nhất là 1.48

- 08 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất khả thi.

- 05 chỉ báo được đánh giá ở mức Khả thi.

- 03 chỉ báo được đánh ra ở mức Không khả thi.

+ Theo thống kê về tính cần thiết và tính khả thi thì có 13/16 chỉ báo được

đánh giá ở mức rất khả thi và khả thi, có 03 chỉ báo được đánh giá ở mức không khả

thi (Kn1b: Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan

chuyên môn điều tra vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp

luật; Kn2a: Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác

về lĩnh vực PCCC; Kn3b: Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư

duy, lí luận trong lĩnh vực an toàn phòng cháy)

40

+ Thống kê tổng hợp về tính cần thiết và tính khả thi cho thấy rằng hầu hết các

chỉ báo đạt cả 2 mức cần thiết và khả thi có điểm trung bình >2 (Kn1a, Kn1c, Kn1e,

Kn1g, Kn1h, Kn1i, Kn3a, Kn4a, Kn5a, Kn5b, Kn5c) đây là những chỉ báo rõ ràng về

mặt nội dung, có giá trị trong việc đo lường chuẩn đầu ra, tác giả giữ lại để đánh giá.

+ 01/16 chỉ báo được đánh giá là Không cần thiết và Không khả thi (Kn2a:

Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực

PCCC). Nguyên nhân do đặc thù đào tạo của lực lượng cảnh sát PCCC, sinh viên

tốt nghiệp đã có vị trí việc làm xác định, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về

PCCC, nên kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình là không cần thiết.

+ 02/16 chỉ báo được đánh giá là Cần thiết nhưng Không khả thi (Kn2a và

Kn3b), sau khi phóng vấn các giảng viên, tác giả đã nghiên cứu lại những chỉ báo

này và nhận thấy rằng, những chỉ báo này là cần thiết nhưng không khả thi là do

trong chỉ báo có nhiều nội dung bị gộp, cần phải tách riêng các nội dung thì mới

dùng để đo lường được.

C) Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi về tiêu chuẩn Mức tự chủ và

trách nhiệm:

Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm bao gồm 4 tiêu chí và 14 chỉ báo.

(1) Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá

nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm.

(2) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định.

(3) Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan

điểm cá nhân.

(4) Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải

thiện các hoạt động về PCCC.

Trong 4 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kỹ năng có 14 chỉ bảo được đánh giá “tính

cần thiết” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.68 nhỏ nhất là 1.34

- 07 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất cần thiết

- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Cần thiết

- 01 chỉ báo được đánh giá ở mức Không cần thiết

Như vậy có 11/12 chỉ báo được đánh giá ở mức cần thiết và rất cần thiết (Tđ1a,

Tđ1b, Tđ1c, Tđ1d, Tđ1e, Tđ1g, Tđ1h, Tđ1i, Tđ2a, Tđ2c, Tđ2d, Tđ3, Tđ4 ); Có

01/12 chỉ được đánh giá ở mức không cần thiết (Tđ2b: Có khả năng tổ chức, chỉ

41

huy hoạt động kiểm tra an toàn PC). Tác giả giữ lại những chỉ báo được đánh giá ở

mức cần thiết và rất cần thiết vì đây là những chỉ báo tường minh về nội dung, có

giá trị trong việc đo lường mức độ đạt được chuẩn đầu ra. Loại bỏ chỉ báo được

đánh giá ở mức Không cần thiết.

Trong 4 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có 14 chỉ báo được đánh giá “tính

khả thi” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn là 2.35 nhỏ nhất là 1.59

- 05 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất khả thi.

- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Khả thi.

- 02 chỉ báo được đánh ra ở mức Không khả thi.

Theo thống kê có 12/14 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất khả thi và khả thi

(Tđ1a, Tđ1b, Tđ1c, Tđ1d, Tđ1e, Tđ1g, Tđ1h, Tđ1i, Tđ2a, Tđ2c, Tđ2d, Tđ3). 02/14

chỉ báo được đánh giá ở mức Không khả thi (Tđ2b: Có khả năng tổ chức, chỉ huy

hoạt động kiểm tra an toàn phòng cháy; Tđ4: Có khả năng lập kế hoạch, điều phối,

quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC)

+ Thống kê về tính cần thiết và tính khả thi của tiêu chuẩn mức tự chủ và trách

nhiệm cho thấy có 12/14 chỉ báo, có tính cần thiết và khả thi cao, tác giả giữ lại để

đo lường (Tđ1a, Tđ1b, Tđ1c, Tđ1d, Tđ1e, Tđ1g, Tđ2a, Tđ2c, Tđ2d, Tđ3).

+ 01/14 chỉ báo được đánh giá là không cần thiết và không khả thi (Tđ2b: Có

khả năng tổ chức, chỉ huy hoạt động kiểm tra an toàn phòng cháy) do có nội dung

trùng với Kt3a, tác giả loại bỏ chỉ báo này.

+ 01/14 chỉ báo được đánh giá là cần thiết nhưng không khả thi (Tđ4: Có khả

năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt

động về PCCC), tác giả đã kết hợp phỏng vấn giảng viên, nghiên cứu lại nội dung

chỉ báo, thấy rằng trong chỉ báo có 3 nội dung bị gộp lại, nên rất khó để đánh giá.

Tác giả điều chỉnh chỉ báo này, tách thành 3 chỉ báo khác nhau.

- Nhận xét chung:

+ Tiêu chuẩn về kiến thức: 08/09 câu hỏi trong phiếu khảo sát được giảng

viên và cán bộ quản lý giáo dục đánh là cần thiết và khả thi (chiếm tỷ lệ 88,8%), có

01/09 câu hỏi được đánh giá là cần thiết nhưng không khả thi (chiếm tỷ lệ 11,2%),

qua nghiên cứu lại nội dung chỉ báo này và phỏng vấn các giảng viên, cán bộ quản

lý giáo dục, tác giả đã điều chỉnh câu hỏi và đưa vào khảo sát thử nghiệm.

+ Tiêu chuẩn về kỹ năng: 13/16 câu hỏi trong phiếu khảo sát được giảng viên

và cán bộ quản lý giáo dục đánh giá là cần thiết và khả thi (chiếm tỷ lệ 81,2%), có

42

02/16 câu hỏi được đánh giá là cần thiết nhưng không khả thi (chiếm tỷ lệ 12,5 %),

tác giả đã phỏng vấn giảng viên, cán bộ quản lý để điều chỉnh lại câu hỏi (tách ra

thành nhiều nội dung mới hợp lý để đánh giá) đưa vào bảng hỏi để khảo sát thử

nghiệm. 01/16 câu hỏi được đánh giá là không cần thiết và không khả thi (chiếm tỷ

lệ 6.25%) tác giả loại bỏ câu hỏi này không đưa vào khảo sát.

+ Tiêu chuẩn về mức độ tự chủ và trách nhiệm: có 12/14 câu hỏi đều được

giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đánh giá là cần thiết và khả thi (chiếm tỷ lệ

85,7 %). Có 01/14 câu hỏi được đánh giá là không cần thiết và không khả thi, tác

giả đã loại bỏ câu hỏi này không đưa vào khảo sát thử nghiệm (chiếm tỷ lệ 7,1%).

Có 01/14 câu hỏi được đánh giá là cần thiết nhưng không khả thi (chiếm tỷ lệ

7,1%), câu hỏi này tác giả vẫn giữ lại để khảo sát nhưng đã điều chỉnh tách ra thành

nhiều nội dung nhỏ để đưa vào thử nghiệm.

Bảng 2.4: Thống kê số lượng chỉ báo trong phiếu khảo sát

TT Phiếu khảo sát tính cần thiết, tính khả thi ban đầu (Phụ lục 2 ) Phiếu khảo sát sinh viên, đơn vị s dụng lao động, điều chỉnh sau x lý số liệu (Phụ lục 3)

Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn

Kiến thức 1 Số lƣợng chỉ báo 09 Kiến thức Số lƣợng chỉ báo 10

Kỹ năng 2 16 Kỹ năng 17

3 14 15 Mức tự chủ và trách nhiệm

39 42 Mức tự chủ và trách nhiệm Tổng

Tóm lại, kết thúc kháo sát về tính cần thiết và tính khả thi của bộ công cụ đánh

giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra, tác giả thu được một bảng hỏi có chất lượng tốt,

tiếp tục đưa vào khảo sát thử nghiệm.

2.5.8 Thang đo và đánh giá độ tin cậ của phiếu khảo sát

Để đánh giá được mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra cần thiết kế được bộ công cụ

đo lường có độ tin cậy và độ giá trị đáp ứng được tiêu chuẩn đo lường, mới có thể

thu được các thông tin đo lường có giá trị, làm rõ mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

2.5.8.1. Giới thiệu về thang đo

Bộ công cụ đo lường chính là các nội dung chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung

trình độ quốc gia Việt Nam mà tác giả đã đề xuất gồm 3 nội dung chính: Kiến thức,

kỹ năng, Mức tự chủ và trách nhiệm. Trong đó Tiêu chuẩn kiến thức bao gồm 5 tiêu

43

chí được chia thành 9 chỉ báo; Tiêu chuẩn Kỹ năng bao gồm 6 tiêu chí và 16 chỉ

báo; Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm bao gồm 4 tiêu chí và 12 chỉ báo.

Để đo lường “tính cần thiết” và “tính khả thi” tác giả đã sử dụng kiểu định

dạng thang đo Likert 3 mức độ: Không cần thiết - cần thiết - rất cần thiết; không

khả thi - khả thi - rất khả thi.

Để đo lường mức độ đáp ứng chuẩn đầu do viên tốt nghiệp tự đánh giá và đơn

vị sử dụng lao động đánh giá tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: Hoàn toàn

không đạt - Một phần không đạt - Đạt - Đạt tốt - Đạt rất tốt.

Bảng 2.5 Mô tả các thang đo sử dụng trong phiếu khảo sát

TT Nội dung cần đo Thang đo

1 Tính cần thiết Cần thiết (2) Rất cần thiết (3)

2 Tính khả thi Khả thi (2) Rất khả thi (3) Không cần thiết (1) Không khả thi (1)

Mức độ đáp ứng 3 chuẩn đầu ra

Hoàn toàn không đạt (1) Một phần không đạt (2) Đạt (3) Đạt tốt (4) Đạt rất tốt (5)

2.5.8.2. Đánh giá độ tin cậy các thành phần của phiếu khảo sát

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại

qua hệ số Cronbach‟s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha

trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này

có thể tạo ra các yếu tố giả. Hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha chỉ cho biết các đo

lường có liên kết với nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần

bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa

biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô

tả của khái niệm cần đo .

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

44

Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá thang đo dựa theo

tiêu chí:

- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,3 (đây là

những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều

nghiên cứu trước đây đã sử dụng tiêu chí này).

- Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (các khái niệm trong nghiên

cứu này là tương đối mới đối với đối tượng nghiên cứu khi tham gia trả lời).

Khảo sát thử nghiệm để đánh giá độ tin cậy của công cụ khảo sát.

Tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 50 sinh viên vừa mới tốt nghiệp chuyên ngành

An toàn phòng cháy để thực hiện khảo sát thử nghiệm. Do số lượng sinh viên tốt

nghiệp chuyên ngành phòng cháy có 126 học viên, nên tác giả chọn số lượng mẫu

khảo sát thử nghiệm là 50 sinh viên.

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA CÔNG CỤ KHẢO SÁT

a) Tiêu chuẩn về kiến thức (phụ lục 7)

Tiêu chuẩn kiến thức bao gồm 5 tiêu chí được chia thành 10 chỉ báo tương ứng

với 10 biến quan sát để đánh giá:

(1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của

ngành đào tạo gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát;

(2) Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật gồm 03

chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát;

(3) Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh

vực hoạt động cụ thể gồm 02 chỉ báo tương ứng với 02 biến quan sát;

(4) Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn gồm 01 chỉ báo

tương ứng với 01 biến quan sát;

(5) Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc gồm 1 chỉ báo

tương ứng với 01 biến quan sát;

Sau khi đưa số liệu vào phần mềm SPSS, để đánh hệ số Cronbach's Alpha của

45

các tiêu chí trong nội dung Kiến thức, ta thu được kết quả tốt, các nhóm câu hỏi có

độ tin cậy và chất lượng đo lường tốt.

Bảng 2.4 Thống kê hệ số Cronbach's Alpha của các chỉ báo thuộc tiêu chuẩn kiến thức

Độ STT Nhóm tiêu chí tin cậy

1 0,839

2 0.600

3 0.728

4 0.939

+) Theo bảng thống kê trên, các tiêu chí có độ tin cậy cao nhất là 4,5 và 1. Do

5 0.938 Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát; Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát; Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể gồm 02 chỉ báo tương ứng với 02 biến quan sát; Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát; Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc gồm 1 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát;

đây là nhóm kiến thức nền tảng của chuyên ngành an toàn phòng cháy, sinh viên tốt

nghiệp cần phải có những kiến thức này.

+) Nhóm tiêu chí có độ tin cậy thấp hơn là 2 và 3, do đây là nhóm kiến thức bổ

trợ cho nhóm kiến thức chuyên ngành, độ tin cậy thấp nhất là 0.6, vẫn nằm trong

mức độ tin cậy chấp nhập được, có giá trị đo lường tốt.

+) Trong tiêu chuẩn kiến thức, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến

tổng >0.3, như vậy các biến đều có chất lượng đo lường tốt, giữ lại để khảo sát

chính thức.

b) Tiêu chuẩn về kỹ năng (Xem phụ lục 7)

Tiêu chuẩn Kỹ năng bao gồm 6 tiêu chí và 17 chỉ báo tương ứng với 17

biến quan sát

(1) Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp có 09 chỉ báo

tương ứng với 09 biến quan sát

(2) Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều

46

kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi có 03 chỉ báo tương ứng với

03 biến quan sát

(3) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực

hiện của các thành viên trong nhóm có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến

quan sát.

(4) Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc;

chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ

thể hoặc phức tạp có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.

(5) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát.

Nhìn vào kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của các

nhóm tiêu chí thuộc nội dung kỹ năng đạt khá cao và có tương quan biến với

tổng đạt khá tốt:

Bảng 2.5 Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các nhóm tiêu chí

thuộc tiêu chuẩn kỹ năng

STT Nhóm tiêu chí Độ tin cậy

0.829 1

0.592 2

0.939 3

0.683 4

0.943 5 Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp có 09 chỉ báo tương ứng với 09 biến quan sát Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát. Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát. Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát

+) Theo bảng trên, các tiêu chí có số thứ tự 1,3,4,5 trong chuẩn kỹ năng đều có

hệ số Cronbach's Alpha >0,6 có ý nghĩa cao về độ tin cậy. Tuy nhiên, tiêu chuẩn

có số thứ tự 2 có độ tin cậy <0.6 vậy cần phải nghiên cứu lại nhóm tiêu chí này.

+) Các biến quan sát thuộc các nhóm tiêu chí đa số có tương quan với biến tổng

47

lớn hơn 0,3 là những câu hỏi có chất lượng tốt, giữ lại để khảo sát chính thức. Tuy

nhiên vẫn có 1 biến có tương quan biến tổng < 0,3 cụ thể:

Bảng 2.6 Thống kê những biến quan sát của các nhóm tiêu chí

thuộc tiêu chuẩn kỹ năng có hệ số tương quan với biến tổng < 0,3

Biến quan sát

Kn3c Tƣơng quan với biến tổng - 1.45 Cronbach’s alpha nếu loại biến 0.949

Với biến quan sát Kn3c có hệ số tương quan biến tổng <0.3 câu hỏi này không

có ý nghĩa về mặt thống kê, tác giả loại biến này ra khỏi bảng khảo sát. Khi loại

biến này ra khỏi bảng khảo sát thì hệ số Cronbach's Alpha tăng lên >0,6 có ý

nghĩa thống kê.

Bảng 2.7. Hệ số Cronbach's Alpha của các nhóm tiêu chí Kn3

thuộc tiêu chuẩn kỹ năng sau khi loại biến.

Nhóm tiêu chí Độ tin cậy STT

Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay

thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi 1 0,623

có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát

Kết quả chạy dữ liệu thang đo lần 2 cho thấy độ tin cậy Cronbach's Alpha của

các nhóm dữ liệu đều từ 0.623 đến 0.943, vậy các câu hỏi đạt độ tin cậy chấp nhận

được, các câu hỏi đưa vào khảo sát chính thức.

c) Tiêu chuẩn Mức độ tự chủ và trách nhiệm (Tham khảo phụ lục 7)

Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm bao gồm 4 tiêu chí và 15 chỉ báo

tương ứng với 13 biến quan sát.

(1) Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá

nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm gồm 08 chỉ báo tương ứng với

08 biến quan sát.

(2) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định gồm 3

chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.

(3) Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan

điểm cá nhân gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát.

48

(4) Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải

thiện các hoạt động về PCCC gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.

Nhìn vào kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của các nhóm

tiêu chí thuộc nội dung mức độ tự chủ và trách nhiệm đạt khá cao và có tương quan

biến với tổng đạt khá tốt:

Bảng 2.8: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí

thuộc tiêu chuẩn mức độ tự chủ và trách nhiệm

STT Nhóm tiêu chí Độ tin cậy

Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu

trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm 1 0.781

gồm 06 chỉ báo tương ứng với 06 biến quan sát.

Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ 2 0.876 xác định gồm 3 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.

Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ

được quan điểm cá nhân gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 3 0.879

biến quan sát.

Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực,

đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC gồm 03 chỉ 4 0.844

báo tương ứng với 03 biến quan sát.

+) Hệ số Cronbach's Alpha đạt từ 0,781 - 0,879 >0,6 và <0.95 đạt yêu cầu

về độ tin cậy. Các chỉ báo đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3, vì vậy các câu

hỏi đều đạt chất lượng tốt.

Như vậy các câu hỏi trong phiếu khảo sát đã đạt được độ tin cậy cần thiết, các

câu hỏi có sự tương quan với nhau. Sau khi thử nghiệm và loại bỏ các biến không

hợp lý, tác giả được một bộ công cụ để đo lường mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra và

đưa vào khảo sát chính thức với đối tượng là sinh viên chuyên ngành An toàn

phòng cháy vừa mới tốt nghiệp và lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động trên toàn quốc.

2.6. Khảo sát mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc

gia Việt Nam đề xuất

Trong quá trình sử dụng bảng hỏi học viên đã loại biến trong khảo sát thử nghiệm

để khảo sát trên diện rộng, đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ, phân tích nhân tố khám

49

phá EFA để khẳng định sự phù hợp của chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQGVN, đánh

giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra trên cơ sở sinh viên tự đánh giá và đơn vị sử dụng

lao động đánh giá sinh viên đã tốt nghiệp, so sánh giá trị trung bình của 2 nhóm đối

tượng khảo sát, để tìm ra sự khác nhau trong đánh giá của 2 nhóm đối tượng này, có ý

nghĩa gì trong cải tiến chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo.

Có 126 sinh viên vừa tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường

Đại học PCCC tham gia khảo sát, sinh viên đã hoàn thành các học phần trong

chương trình đào tạo bao gồm cả lý thuyết và thực hành và chương trình thực tập tốt

nghiệp cuối khóa.

Có 41 lãnh đạo các đơn vị Cảnh sát PCCC trên toàn quốc đánh giá về mức độ

đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam của sinh viên tốt nghiệp

chuyên ngành an toàn phòng cháy trong vòng 2 năm trở lại đây, được phân công

công tác tại đơn vị Cảnh sát PCCC tại cơ sở.

2.6.1. Kiểm định độ tin cậy của các tiêu chí thuộc chuẩn đầu ra theo tiếp cận

khung trình độ quốc gia Việt Nam đ xuất

Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha có ý nghĩa khi Cronbach's Alpha đạt từ

0,6 trở lên lớn hơn hoặc bằng 0,6 đến lớn hơn hoặc bằng 0,95 và hệ số tương quan

giữa biến với tổng điểm được chấp nhận khi hệ số này đạt từ 0,3 trở lên (Hoàng

trọng, 2005; Nguyễn Đình Thọ, 2011)

50

2.6.1.1. Kiểm định độ tin cậy tiêu chuẩn kiến thức (tham khảo phụ lục 8)

Theo thống kê, các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có độ tin cậy khá tốt,

nằm trong khoảng cho phép.

Bảng 3.1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach's Alpha của các tiêu chí thuộc chuẩn kiến thức

Độ STT Tiêu chí tin cậy

Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong

phạm vi của ngành đào tạo gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến 1 0.754

quan sát;

Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp 2 0.876 luật gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát;

Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong

một lĩnh vực hoạt động cụ thể gồm 02 chỉ báo tương ứng với 02 3 0.842

biến quan sát;

Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn gồm 4 0.767 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát;

Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc 5 0.832 gồm 1 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát;

Hệ số Cronbach's Alpha của các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn Kiến thức đều có

độ tin cậy chấp nhận được, nằm trong khoảng từ 0.754 đến 0.876 >0.6 và <0.95.

Các biến quan sát trong từng tiêu chí có hệ số tương quan biến tổng >0.3.

Như vậy, theo kết quả tính độ tin cậy của thang đo lần 2 cho thấy độ tin cậy đạt

chuẩn. Vậy, thang đo của tiêu chuẩn kiến thức đạt độ tin cậy tốt.

2.6.1.2. Kiểm định độ tin cậy tiêu chuẩn kỹ năng (tham khảo phụ lục 8)

Nhìn vào kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của các nhóm tiêu

chí thuộc nội dung kỹ năng đạt khá cao và có tương quan biến tổng đạt khá tốt:

Bảng 3.2 Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kỹ năng

51

Tiêu chí Độ tin cậy STT

Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp có 0.851 1 09 chỉ báo tương ứng với 09 biến quan sát

Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay

thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi 2 0.801

có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát

Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và

kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm có 01 chỉ 3 0.901

báo tương ứng với 01 biến quan sát.

Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi

làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc 4 0.764 thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp có 03 chỉ báo tương

ứng với 03 biến quan sát.

Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của 5 0.823 Việt Nam có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát

Độ tin cậy của các tiểu thang đo đạt giá trị từ 0,764 - 0,901 > 0,6 và <0.95 đạt yêu cầu về độ tin cậy. Các biến quan sát trong các tiêu chí đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 phù hợp với khoảng cho phép. Các câu hỏi có chất lượng tốt, đạt độ tin cậy theo tiêu chuẩn

2.6.1.3 Kiểm định độ tin cậy tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm (tham khảo phụ lục 8)

Nhìn vào kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của các tiêu chí thuộc nội dung mức độ tự chủ và trách nhiệm đạt khá cao và có tương quan biến với tổng đạt khá tốt:

52

Bảng 3.3 Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn mức độ tự chủ và trách nhiệm

STT Tiêu chí Độ tin cậy

Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu

trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm 1 0.881

gồm 08 chỉ báo tương ứng với 08 biến quan sát.

Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ 0.797 2 xác định gồm 3 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.

Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ

được quan điểm cá nhân gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 3 0.812

biến quan sát.

Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực,

đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC gồm 03 chỉ 4 0.759

báo tương ứng với 03 biến quan sát.

+) Hệ số Cronbach's Alpha đạt từ 0,759 - 0,879 >0,6 khá cáo đáp ứng yêu

cầu về độ tin cậy.

Các biến quan sát có tương quan với biến tổng > 0,3. Như vậy thang đo có

chất lượng đo lường tốt.

2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tác giả đã đánh giá độ tin cậy và giá trị

của thang đo. Tiếp đến tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá

EFA (Exploratory Factor Analysis, gọi tắt là phương pháp EFA) nhằm đánh giá hai

loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Điều kiện để

áp ụng EFA có ý nghĩa thống kê là: Hệ số KMO phải nằm trong đoạn từ 0.5 đến 1;

Kiểm định Barlett có giá trị sig phải nhỏ hơn 0.05; Giá trị Eigenvalue lớn hơn hoặc

bằng 1; Tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%.

+ Kiểm định KMO

Để tiến hành phân tích nhân tố khám phá thì dữ liệu thu được phải đáp ứng

53

được các điều kiện qua kiểm định KMO và kiểm định Bartlett‟s. Bartlett‟s Test

dùng để kiểm định giả thuyết H0: Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0

trong tổng thể và ở đây, nếu giá trị Sig < 0.05 thì giả thuyết Ho trong phân tích này

“độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể” sẽ bị bác bỏ. Điều này

có nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và phân tích

nhân tố EFA là thích hợp. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007)

thì giá trị Sig. của Bartlett‟s Test nhỏ hơn 0.05 cho phép bác bỏ giả thiết H0 và giá

trị 0.5

+ Ma trận xoay các nhân tố

Phương pháp được chọn ở đây là phương pháp xoay nhân tố Varimax

proceduce, xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng các quan sát

có hệ số lớn tại cùng một nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường khả năng giải thích các

nhân tố. Sau khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ

hơn 0.5 ra khỏi mô hình. Chỉ những quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5

mới được sử dụng để giải thích một nhân tố nào đó. Phân tích nhân tố khám phá

EFA sẽ giữ lại các biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0.5 và sắp xếp chúng thành

những nhóm chính.

+ Nhằm xác định số lượng nhân tố trong nghiên cứu này sử dụng 2 tiêu chuẩn:

- Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích

từ thang đo. Những nhân tố quan trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị

Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, các nhân

tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.

- Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân

tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%.

2.6.2.1 Tiêu chuẩn kiến khức

Sử dụng SPSS 20.0 để phân tích nhân tố, ta được kết quả: KMO đạt 0.614 >

0.5 và Sig của Bartlett‟s Test là 0.000 < 0.05 cho thấy các quan sát hoàn toàn phù

hợp với phân tích nhân tố.

54

Bảng 3.5: Kiểm định KMO

KMO and Bartlett’s Test

Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.614

Approx. Chi-Square 578.395 Đại lượng thống kê

Bartlett‟s (Bartlett‟s Df 36

Tổng phương sai trích là 69.93 % lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các

Test of Sphericity) Sig. 0.000

nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp.

Sau khi xoay các nhân tố, ta thấy sự tập trung của các quan sát theo từng

nhóm nhân tố đã khá rõ ràng. Bảng kết quả phân tích cho thấy có tất cả 4 nhóm

nhân tố. Đó là:

+Nhóm 1: Kt1a, Kt1b, Kt1c

+Nhóm 2: Kt2a, Kt2b, Kt2c

+Nhóm 3: Kt3a, Kt3b, Kt4

+Nhóm 4: Kt5

(phụ lục 9).

Xem xét các nhóm nhân tố trên thấy rằng: nhóm I, nhóm II và nhóm IV, các

chỉ báo đều trong cùng một nhóm. Tuy nhiên nhóm III thì lại bao gồm các chỉ báo

kt3a, kt3b, kt4a lại ở cùng một nhóm. Trên cơ sở xem xét tính logic về mặt nội hàm

và ý nghĩa của các chỉ báo, tác giả điều chỉnh lại theo từng nhóm nhân tố được

khẳng định ở trên. Ban đầu phiếu hỏi được chia ra thành 5 nhóm tiêu chí về mặt

kiến thức. Sau khi phân tích nhân tố, tác giả sắp xếp những tố có tiệm cận về mặt ý

nghĩa thành một nhóm, ta có 4 nhóm như sau:

+ Nhóm 1: Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong

phạm vi của ngành đào tạo. Gồm các chỉ báo: Kt1a, Kt1b, Kt1c.

+ Nhóm 2: Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp

luật. Gồm các chỉ báo: Kt2a, Kt2b, kt2c.

+ Nhóm 3 (chỉnh sửa lại): Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát,

quản lý điều hành hoạt động chuyên môn: Kt3a, Kt3b, Kt4.

+ Nhóm 4: Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc.

55

Sở dĩ có sự hiệu chỉnh về các tiêu chí trong từng nhóm nhân tố là do khi xây

dựng chưa hiểu rõ tính logic cũng như ý nghĩa nội hàm của từng nhóm nhân tố. Do

vậy việc sắp xếp các nhân tố còn có sự đảo lộn về vị trí, sau khi phân tích nhân tố

EFA tác giả đã có điều kiện, cơ sở nghiên cứu lại và khẳng định được vị trí của các

tiêu chí trong các nhân tố mà chúng có tiệm cận về mặt nội hàm và ý nghĩa, phát

hiện thêm một số nhân tố mới cho tất cả các nhóm nhân tố (Phụ lục 5).

2.6.2.2 Tiêu chuẩn kỹ năng (Tham khảo phụ lục 9)

Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0.618 > 0.5 và Sig của

Bartlett‟s Test là 0.000 < 0.05 cho thấy các nhân tố có sự tương quan với nhau, các

quan sát hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

Bảng 3.6 : Kiểm định KMO

KMO and Bartlett’s Test

Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.681

Approx. Chi-Square 12358.513 Đại lượng thống kê

Df 120 Bartlett‟s (Bartlett‟s

Test of Sphericity) Sig. 0.000

Ta thấy, tổng phương sai trích là 76.825% lớn hơn 50% và giá trị

eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử dụng phương pháp phân tích

nhân tố là phù hợp.

Theo kết quả phân tích ban đầu có 5 nhóm nhân tố trong tiêu chuẩn Kỹ năng.

Sau khi xoay các nhân tố, ta thấy các nhân tố vẫn hội tụ thành 5 nhóm như ban đầu.

Đó là:

Nhóm 1: Kn1a, Kn1b, Kn1c, Kn1d, Kn1e, Kn1g, Kn1h, Kn1i

Nhóm 2: Kn3a, Kn3b

Nhóm 3: Kn4

Nhóm 4: Kn5a, Kn5b, Kn5c

Nhóm 5: Kn6

Nhìn vào bảng ma trận xoay trên ta thấy các nhân tố được khẳng định, chứng

tỏ việc sắp xếp các tiêu chí trong các nhóm nhân tố là phù hợp.

3.1.2.3 Tiêu chuẩn tự chủ và trách nhiệm (Tham khảo phụ lục 9)

56

Bảng 3.7 : Kiểm định KMO

KMO and Bartlett’s Test

Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.776

Approx. Chi-Square 1241.085 Đại lượng thống kê

Bartlett‟s (Bartlett‟s Df 92

Test of Sphericity) Sig. 0.000

Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0.776 > 0.5 và Sig của

Bartlett‟s Test là 0.000 < 0.05 cho thấy các nhân tốt có sự tương quan với nhau,

quan sát hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá trên, tổng phương sai trích là

72.113% lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do đó

sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp.

Theo kết quả phân tích ta thấy các nhân tố ban đầu của tiêu chuẩn tự chủ và

trách nhiệm gồm 4 nhân tố. Sau khi xoay các nhân tố, ta thấy sự tập trung của các

quan sát theo từng nhóm nhân tố vẫn giữ nguyên không phát hiện thêm các nhân tố

mới. Bảng kết quả phân tích cho thấy có tất cả 4 nhóm nhân tố. Đó là:

Nhóm 1: Tđ1a, Tđb, Tđ1c, Tđ1e, Tđ1g, Tđ1h, Tđ1i

Nhóm 2: Tđ2a, Tđ2b,Tđ2c, Tđ2d.

Nhóm 3: Tđ3

Nhóm 4: Tđ4a, Tđ4b, Tđ4c

Nhìn vào bảng ma trận xoay trên ta thấy các nhân tố được sắp xếp trong các

nhóm là phù hợp, có sự tương quan và logic hợp lý về mặt nội dung, ý nghĩa.

57

Tiểu kết Chƣơng 2

Trong chương này, học viên đã đã trình bày phương pháp nghiên cứu và cách

thức tổ chức nghiên cứu, cũng như đưa ra quy trình nghiên cứu của luận văn bán sát

mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu đã đề ra. Học viên đã giới thiệu sơ bộ về

trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, quy mô đào tạo, chương trình đào tạo,

phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, quy mô mẫu nghiên cứu.

Tiến hành khảo sát 68 giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nhằm đánh giá

tính cần thiết và tính khả thi của chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc

gia Việt Nam. Sau khi thu thập dữ liệu từ giảng viên, cán bộ quản lý thu được

một bộ công cụ đo lường, tường minh và hợp lý về mặt nội dung để đưa vào đánh

giá thử nghiệm.

Học viên đã trình bày về thang đo sử dụng trong phiếu hỏi. Trong đó, có

thang đo Likert 3 mức độ nhằm đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của chuẩn đầu

ra do học viên đề xuất, thang đo Liker 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ đáp ứng

chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Khảo sát thử nghiệm được tiến hành trên 50 sinh viên vừa tốt nghiệp chuyên

ngành An toàn phòng cháy, đã trải qua đợt thực tập tốt nghiệp và bảo vệ đồ án tốt

nghiệp, hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường. Thông qua dữ liệu khảo

sát, học viên đánh giá độ tin cậy của các nhóm tiêu chí trong phiếu khảo sát. Qua

khảo sát đã loại 01 biến quan sát không đạt yêu cầu là Kn3c. Tiếp tục đưa bộ công

cụ đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam vào

khảo sát chính thức với mẫu khảo sát là 126 học viên tốt nghiệp chuyên ngành an

toàn phòng cháy của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy tự đánh giá và 41 lãnh

đạo đơn vị sử dụng lao động trên toàn quốc. Kết quả cụ thể của khảo sát tiếp tục

trình bày tại Chương tiếp theo.

58

CHƢƠNG 3 MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC

.

3.1. Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc

gia Việt Nam của kỹ sƣ tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của

trƣờng Đại học PCCC.

Sau khi sử dụng các lý thuyết đo lường, tác giả đã khẳng định được độ tin cậy

của bộ công cụ đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra đã đề xuất, cũng như tính hợp

lý của các nhóm nhân tố trong bộ công cụ đã xây dựng.

Tiếp theo, tác giả tiếp tục phân tích kết quả đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn

đầu ra theo tiếp cận KTĐQG đề xuất từ sinh viên và đơn vị sử dụng lao động. Trong

nghiên cứu này, tác giả sử dụng giá trị trung bình cho nhóm khách thể nghiên cứu.

Trong quá trình khảo sát, tác giả đã giải thích rõ ràng nội dung các câu hỏi

trong bộ công cụ, đặc biệt là thang đo để đánh giá. Trong phiếu hỏi dành cho sinh

viên và đơn vị sử dụng lao động, các mức độ đánh giá được quy đổi như sau:

Bảng 3.8 : Mức độ đánh giá tương ứng

TT Mức độ đánh giá tƣơng ứng Điểm trung bình

4.21 † ≤ 5 Đạt rất tốt 1

3.41 † ≤ 4.2 Đạt tốt 2

2.61† ≤ 3.4 Đạt 3

1.81† ≤ 2.6 Một phần không đạt 4

1† ≤1.8 Hoàn toàn không dạt 5

3.1.1.Đánh giá mức độ đạt được v mặt kiến thức của chuẩn đầu ra đ xuất.

Tiêu chuẩn kiến thức bao gồm 5 tiêu chí được chia thành 10 chỉ báo tương ứng

với 10 biến quan sát để đánh giá:

(2) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của

ngành đào tạo gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát;

59

(2) Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật gồm 03

chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát;

(3) Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh

vực hoạt động cụ thể gồm 02 chỉ báo tương ứng với 02 biến quan sát;

(4) Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn gồm 01 chỉ báo

tương ứng với 01 biến quan sát;

(5) Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc gồm 1 chỉ báo

tương ứng với 01 biến quan sát;

Bảng 3.9. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được

chuẩn đầu ra v mặt kiến thức của sinh viên vừa tốt nghiệp.

stt Chỉ báo Trung bình Tỉ lệ đạt trở lên Độ lệch chuẩn

Tỉ lệ không đạt một phần trở lên

57.6% 42.4% 2.49 0.78

4.5 0.86 4.8% 95.2%

3 2.4% 97.6% 3.61 0.62

3.2% 96.8% 3.78 0.71

1.6% 98.4% 3.67 0.55 5

thức an, 8.0% 92.0% 3.79 0.90

6

16.8% 83.2% 3.46 0.94 7

15.2% 84.8% 3.56 0.95 8 1 Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy 2 Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo toàn về PCCC&CNCH. 4 Có kiến thức về chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối CM ĐCSVN; tư tưởng HCM Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn. Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công ngành kiến PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức các quá trình hoạt động kiểm tra về phòng cháy chữa cháy Có kiến thức về giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC

5.6% 94.4% 3.69 0.83 9 Có kiến thức ngành PCCC&CNCH để

60

stt Chỉ báo Trung bình Tỉ lệ đạt trở lên Độ lệch chuẩn

Tỉ lệ không đạt một phần trở lên

10 2.4% 97.6% 3.70 0.73

tổ chức, quản lý hoạt động phòng cháy chữa cháy ở cơ sở Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến PCCC&CNCH

Nhìn vào bảng thống kê giá trị trung bình của nhóm sinh viên vừa tốt nghiệp

đánh giá cho thấy, chỉ báo được đánh giá cao nhất là “Có kiến thức lý thuyết sâu,

rộng trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” có điểm trung bình là 4.5

đạt mức đánh giá “đạt rất tốt”. Chỉ báo có điểm trung bình thấp nhất là “Có kiến

thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” có điểm

trung bình là 2.49 đạt mức đánh giá “Một phần không đạt”.

Các chỉ báo còn lại trong tiêu chuẩn kiến thức đều được đánh giá là “đạt tốt”

với điểm trung bình nằm trong khoảng 3.41 † ≤ 4.2.

Bảng 3.10. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra v mặt kiến thức của đơn vị sử dụng lao động

Tỉ lệ Tỉ lệ Độ Trun stt Chỉ báo không đạt trở lệch g bình đạt lên chuẩn

1 58.82% 41.18% 2.53 0.87

2 3.88% 92.12% 4.26 1.01

3 23.53% 76.47% 3.18 0.88

Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo toàn về PCCC&CNCH.

17.65% 82.35% 3.47 0.87 4 Có kiến thức về chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối CM ĐCSVN; tư tưởng HCM

61

Tỉ lệ Tỉ lệ Độ Trun stt Chỉ báo không đạt trở lệch g bình đạt lên chuẩn

0.49 3.88 100% 0.00% 5

0.80 3.53 11.76% 88.24% 6

94.16% 5.48% 3.23 0.66 7

23.53% 76.47% 3.25 0.97 8

94.12% 5.88% 3.24 0.66 9

10 92.9% 7.1% 3.1 0.82

Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn. Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC Có kiến thức về giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC Có kiến thức ngành PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến PCCC&CNCH Nhìn vào bảng thống kê giá trị trung bình của đơn vị sử dụng lao động đánh

giá mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp chuẩn đầu ra, ta thấy rằng, chỉ báo

được đánh giá ở mức cao nhất là “Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi

chuyên ngành an toàn phòng cháy” đạt giá trị trung bình 4.26 ở mức “Đạt rất tốt”.

Chỉ báo có điểm trung bình thấp nhất là “Có kiến thức thực tế vững chắc trong

phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” với giá trị trung bình là 2.53 ở mức

đánh giá “Một phần không đạt”. Có 05 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt” , 3 chỉ

báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt”.

Theo kết quả đánh giá về tiêu chuẩn kiến thức của sinh viên tự đánh giá và

đơn vị sử dụng lao động đánh giá, thấy rằng: có 01 chỉ báo Kt1a “Có kiến thức thực

tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” đều được cả hai

nhóm đối tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức “Một phần không đạt”. 02 chỉ

báo đều được cả 2 nhóm đối tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức “Rất tốt” là:

“Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy”

và “Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH

để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở”. Điều này cho thấy sự tương đồng giữa mức

đánh giá của hai nhóm đối tượng tham gia khảo sát ở các chỉ báo này. Như vậy, nhà

trường đã trang bị kiến thức lý thuyết chuyên ngành an toàn phòng cháy, kiến thức

62

pháp luật nghiệp vụ công an, kiến thức cơ bản của ngành PCCC&CNCH rất tốt, và

làm đáp ứng được yêu cầu của cả hai đối tượng tham gia khảo sát.

Tuy nhiên, có 05 chỉ báo được sinh viên đánh giá ở mức “Đạt tốt”, tuy nhiên

đơn vị sử dụng lao động chỉ đánh giá ở mức “Đạt” : “Có khả năng phân tích, tổng

hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về

PCCC&CNCH”; “Có kiến thức lập kế hoạch, tổ chức các quá trình hoạt động kiểm

tra về PCCC”; “Có kiến thức về giám sát các quá trình kiểm tra về PCCC”; “Có

kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến

PCCC&CNCH”. Nguyên nhân, có thể do đơn vị sử dụng lao động đánh giá trên

quan điểm của những người làm công tác thực tiễn về PCCC&CNCH nên đánh giá

khắt khe hơn so với sinh viên vừa mới tốt nghiệp tự đánh giá.

3.1.2. Đánh giá mức độ đạt được v mặt kỹ năng của chuẩn đầu ra đ xuất.

Tiêu chuẩn Kỹ năng bao gồm 6 tiêu chí và 16 chỉ báo tương ứng với 16

biến quan sát

(1) Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp có 09 chỉ báo

tương ứng với 09 biến quan sát

(2) Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều

kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi có 02 chỉ báo tương ứng với

02 biến quan sát

(3) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực

hiện của các thành viên trong nhóm có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến

quan sát.

(4) Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc;

chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ

thể hoặc phức tạp có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.

(5) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát.

Bảng 3.11. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được

chuẩn đầu ra v mặt kỹ năng của sinh viên vừa tốt nghiệp.

63

stt Chỉ báo Trung bình Độ lệch chuẩn Tỉ lệ đạt trở lên Tỉ lệ không đạt một phần trở lên

1 3.2% 96.8% 3.50 0.67

2 12.0% 88.0% 3.63 0.88

Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy nổ trong quá trình hoạt động sản xuất. Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên môn điều tra vụ cháy.

3 Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định về 10.4% 89.6% 3.62 0.87 PCCC theo pháp luật.

11.2% 88.8% 3 .65 0.84

5 7.2% 92.8% 3.84 0.72

6 4.0% 96.0% 3.74 0.78

4 Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC. Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng công trình. Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây quá trình sản xuất kinh doanh.

7 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các 0.0% 100% 3.69 0.69 thiết bị điện.

8 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài 0.0% 100% 3.90 0.74 nguyên thiên nhiên.

0.8% 99.2% 3.82 0.72

10 0.0% 100.0% 3.68 0.69

11 4.0% 96.0% 3.90 0.80

12 0.0% 100.0% 3.72 0.62 9 Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp. Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy chữa cháy Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an toàn phòng cháy Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá chất lượng kết quả hoạt động kiểm tra an toàn PCCC

13 3.2% 96.8% 3.91 0.73

Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào

64

stt Chỉ báo Trung bình Độ lệch chuẩn Tỉ lệ đạt trở lên Tỉ lệ không đạt một phần trở lên

quần chúng PCCC&CNCH

14 13.7% 86.3% 3.52 0.68

Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC&CNCH

15 3.1% 96.9% 3.54 0.68

Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực PCCC&CNCH Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 khung 16 3.2% 96.8% 3.84 0.77 năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

Nhìn vào điểm trung bình của sinh viên vừa mới tốt nghiệp tực đánh giá mức

độ đạt được chuẩn đầu ra trong tiêu chuẩn Kỹ năng thấy rằng, tất cả các chỉ báo

trong nội dung này đều được đánh giá ở mức “Đạt tốt” do có điểm trung bình nằm

trong khoảng từ 3.41 † ≤ 4.2, không có tiêu chí nào đạt ở mức “Đạt rất tốt”. Chỉ

báo có giá trị trung bình cao nhất là 3, 91: “Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp

luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào quần chúng

PCCC&CNCH”. Chỉ báo có giá trị trung bình thấp nhất là 3.5: “Kỹ năng kiểm tra,

hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm

liên quan đến cháy nổ trong quá trình hoạt động sản xuất”.

Bảng 3.12. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được

chuẩn đầu ra v mặt kỹ năng của đơn vị sử dụng lao động.

stt Chỉ báo Trung bình Độ lệch chuẩn Tỉ lệ đạt trở lên Tỉ lệ không đạt một phần trở lên

1 3.5% 96.3% 3.21 0.66

Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy nổ trong quá trình hoạt động sản xuất.

65

stt Chỉ báo Trung bình Độ lệch chuẩn Tỉ lệ đạt trở lên Tỉ lệ không đạt một phần trở lên

2 11.0% 89.0% 3.62 0.78

Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên môn điều tra vụ cháy.

3 Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định về 12.3% 87.7% 3.2 0.87 PCCC theo pháp luật.

11.7% 88.2% 3 .32 0.83

5 7.2% 92.8% 3.34 0.77 4 Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC. Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng công trình.

6 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong 4.7% 95.3% 3.74 0.78

xây quá trình sản xuất kinh doanh. 7 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các 7.5% 92.5% 3.69 0.72 thiết bị điện.

8 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài 8.5% 91.5% 3.32 0.84 nguyên thiên nhiên.

0.8% 99.2% 3.35 0.72

10 11.4% 88.6% 3.1 0.68

11 9.0% 91.0% 3.35 0.87

12 21.4% 78.6% 3.13 0.69 9 Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp. Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy chữa cháy Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an toàn phòng cháy Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá chất lượng kết quả hoạt động kiểm tra an toàn PCCC

13 3.2% 96.8% 3.81 0.72

Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào toàn dân PCCC&CNCH

14 25.7% 74.3% 3.52 0.69

Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC&CNCH

15 Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học 9.1% 90.9% 3.3 0.86 công nghệ trong lĩnh vực

66

stt Chỉ báo Trung bình Độ lệch chuẩn Tỉ lệ đạt trở lên Tỉ lệ không đạt một phần trở lên

PCCC&CNCH Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 khung 16 5.2% 94.8% 3.47 0.79 năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

Nhìn vào kết quả đánh giá của đơn vị sử dụng lao động cho thấy, kỹ năng có

điểm trung bình cao nhất là 3.81: “Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến

thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào toàn dân PCCC&CNCH”

đạt mức đánh giá “Đạt tốt”. Kỹ năng có điểm trung bình thấp nhất là 3.1: “Kỹ năng

phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn

công tác kiểm tra an toàn về PCCC” đạt mức đánh giá “Đạt”.

Các kỹ năng còn lại trong tiêu chuẩn kỹ năng đều có mức đánh giá là “Đạt”,

không có kỹ năng nào được đánh giá ở mức “Đạt rất tốt”; “Một phần không đạt” và

“Hoàn toàn không đạt”.

Nhìn vào kết quả đánh giá ở bảng 3.11 và bảng 3.12, thấy rằng: 16/16 kỹ

năng đều được nhóm sinh viên vừa mới tốt nghiệp đánh giá ở mức điểm “Đạt tốt”.

Tuy nhiên, đơn vị sử dụng lao động đánh giá 6/16 kỹ năng ở mức “Đạt tốt” và

10/16 kỹ năng ở mức “Đạt”. Điều này cho thấy sự khác biệt lớn trong mức độ đánh

giá của hai nhóm đối tượng tham gia khảo sát. Nguyên nhân, có thể do trong môi

trường thực tiễn, đơn vị sử dụng lao động có yêu cầu cao hơn về mặt kỹ năng nhằm

giải quyết các công việc trong thực tế công tác. Trong đó, kỹ năng có mức đánh giá

chênh lệch cao nhất là: “Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các

vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC”. Như vậy, có

thể thấy trong đánh giá của đơn vị sử dụng lao động về sinh viên tốt nghiệp chuyên

ngành An toàn phòng cháy kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết

các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn chưa cao, cần có biện pháp để nâng cao mức độ

đáp ứng của kỹ năng này, cũng như các kỹ năng nói chung của chuẩn đầu ra.

3.1.3.Đánh giá mức độ đạt được v mặt tự chủ và trách nhiệm của chuẩn đầu ra

đ xuất.

67

Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm bao gồm 4 tiêu chí và 15 chỉ báo

tương ứng với 15 biến quan sát.

(1) Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá

nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm gồm 08 chỉ báo tương ứng với 08 biến

quan sát.

(2) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định

gồm 3 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.

(3) Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan

điểm cá nhân gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát.

(4) Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và

cải thiện các hoạt động về PCCC gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.

Bảng 3.13 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được

chuẩn đầu ra v mặt Tự chủ và trách nhiệm của sinh viên vừa tốt nghiệp.

Tỉ lệ tỉ lệ đạt Trung Độ lệch TT Chỉ báo không đạt trở lên bình chuẩn

1 0% 100% 4.53 0.71

Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên

2 Thực hiện nghiêm túc điều lệnh 5.6% 94.4% 4.27 0.85 CAND

3 0% 100% 4.19 0.90

Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ không được làm.

4 5.6% 94.4% 3.95 0.85

Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

5.6% 94.4% 4.2 0.90 5 Có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân vì dân phục vụ

68

Tỉ lệ tỉ lệ đạt Trung Độ lệch TT Chỉ báo không đạt trở lên bình chuẩn

6 Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác 6.4% 93.6% 4.12 0.93 và mật nhà nước

7 2.1% 97.9% 3.2 0.67 Có khả năng làm việc độc lập

8 5.0 % 95.0% 3.18 0.73 Có khả năng làm việc theo nhóm

9 4.0% 96.0% 4.02 0.78

Có năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ về PCCC

10 4.0% 96.0% 3.77 0.81

Có khả năng đánh giá hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an toàn phòng cháy

11 7.2% 92.8% 4.50 5.25

Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân về PCCC

12 3.2% 96.8% 3.4 0.76

Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC

13 Có khả năng lập kế hoạch các hoạt 3.2% 96.8% 3.12 0.81 động về PCCC

14 Có khả năng điều phối, quản lý các 3.2% 96.8% 3.24 0.72 nguồn lực về PCCC

15 Có khả năng đánh giá và cải thiện 20.2% 79.8% 2.9 0.78 các hoạt động về PCCC

Nhìn vào bảng kết quả giá trị trung bình của sinh viên tự đánh giá, cho thấy, ở

Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm, sinh viên tự đánh giá khá cao. Điểm trung

bình cao nhất là 4.53 ở mức “Đạt rất tốt”: “Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với

ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường

lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành

CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên”. Chỉ báo có điểm trung

bình thấp nhất là 2.9 ở mức “Đạt”. Có 4/15 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt rất

tốt”. Các chỉ báo còn lại ở mức “Đạt tốt” và “Đạt”, không có chỉ báo nào ở mức

“Một phần không đạt” và “Hoàn toàn không đạt”.

Bảng 3.14 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được

69

chuẩn đầu ra v mặt Tự chủ và trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động.

Tỉ lệ tỉ lệ đạt Trung Độ lệch Chỉ báo TT không đạt trở lên bình chuẩn

1 0% 100% 4.5 0.75

Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên

2 Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND 7.6% 96.4% 4.27 0.82

3 0% 100% 4.21 0.93

Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ không được làm.

4 9.6% 89.4% 3.97 0.87 Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

8.6% 91.4% 4.22 0.91 5 Có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân vì dân phục vụ

6 8.4% 91.6% 4.1 0.92 Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và mật nhà nước

7 Có khả năng làm việc độc lập 10.7% 89.3% 4.3 0.81

8 Có khả năng làm việc theo nhóm 7.7% 92.3% 3.9 0.94

9 5.0% 95.0% 4.12 0.75 Có năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ về PCCC

10 4.7% 95.3% 3.45 0.86 Có khả năng đánh giá hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an toàn PC

11 8.2% 91.8% 4.52 0.76 Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân về PCCC

12 Tự định hướng, đưa ra kết luận 3.2% 96.8% 3.4 0.77

70

Tỉ lệ tỉ lệ đạt Trung Độ lệch TT Chỉ báo không đạt trở lên bình chuẩn

chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC

13 Có khả năng lập kế hoạch các hoạt 3.2% 96.8% 3.12 0.88 động về PCCC

14 Có khả năng điều phối, quản lý các 13.2% 87.8% 2.94 0.77 nguồn lực về PCCC

15 Có khả năng đánh giá và cải thiện 20.2% 79.8% 2.83 0.70 các hoạt động về PCCC

Nhìn vào bảng kết quả giá trị trung bình của đơn vị sử dụng lao động, cho thấy

ở Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm, sinh viên tự đánh giá khá cao. Điểm trung

bình cao nhất là 4.5 ở mức “Đạt rất tốt”: “Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với

ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường

lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành

CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên”. Chỉ báo có điểm trung

bình thấp nhất là 2.83 ở mức “Đạt”. Có 4/15 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt rất

tốt”. Các chỉ báo còn lại ở mức “Đạt tốt” và “Đạt”, không có chỉ báo nào ở mức

“Một phần không đạt” và “Hoàn toàn không đạt”.

Từ kết quả của bảng 3.13 và 3.14, có một số chỉ báo đều được hai nhóm đối

tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ “Rất tốt” như vậy cho thấy rằng sinh

viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy có thái độ chính trị rất tốt, có

tinh thần trách nhiệm với công việc, có tinh thần dũng cảm, tận tụy, có khả năng

giao tiếp ứng xử thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân. Đây là

những phẩm chất quan trọng sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm tốt công việc

chuyên môn về công tác phòng cháy, cũng như phát huy tốt trong vai trò của người

cán bộ hướng dẫn, kiểm tra an toàn phòng cháy trong phong trào toàn dân PCCC.

Tuy nhiên, có sự khác biệt trong mức đánh giá giữa hai nhóm đối tượng ở một

số chỉ báo. Trong đó, chỉ báo có sự mức đánh giá chênh lệch cao: “Có khả năng

đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC”; “Tự định hướng, đưa ra kết luận

chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC”; “Có khả năng lập

kế hoạch các hoạt động PCCC”, đối với chỉ báo này đơn vị sử dụng lao động có

71

mức đánh giá thấp hơn sinh viên tự đánh giá. Nguyên nhân, có thể do sinh viên cần

có nhiều thời gian tiếp xúc, trải nghiệm công tác trong thực tiễn mới có thể có nhiều

kinh nghiệm trong các nội dung này.

72

Bảng 3.15. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên tự đánh giá và đơn vị sử dụng lao động đánh giá

STT Sinh viên đánh giá

Đơn vị s dụng lao động đánh giá

Điểm TB Điểm TB

Nhóm nhân tố theo phân tích EFA của từng tiêu chuẩn Độ lệch chuẩn Độ lệch chuẩn

1. KIẾN THỨC

0.6 3.32 0.87 3.17 Nhóm 1 (Kt1a, Kt1b, Kt1c)

3.75 0.07 3.6 0.22

3.51 0.07 3.24 0.01

0.72

0.73 Nhóm 2 (Kt2a, Kt2b, Kt2c) Nhóm 3 (Kt3a, Kt3b, Kt4) Nhóm 4 (Kt5) Điểm TB chung 3.7 3.53 3.10 3.31

2. KỸ NĂNG

3.71 0.13 3.43 0.21

3.82 0.14 3.22 0.17

3.91 0.14 3.13 0.69

3.77 0.73 3.54 0.255

0.74 3.67 3.47 0.78 Nhóm 1 (Kn1a, Kntb, Kn1c, Kn1d, Kn1e, Kn1g, Kn1h, Kn1i) Nhóm 2 (Kn3a, Kn3b) Nhóm 3 (Kn4) Nhóm 4 (Kn5a,Kn5b, Kn5c) Nhóm 5 (Kn6)

Điểm trung bình chung 3.77 3.35

3. MỨC TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM

4.17 0.19 4.2 0.18

4.04 0.32 4.03 0.54

Nhóm 1 (Tđ1a, Tđ1b, Tđc, Tđ1e, Tđ1g, Tđ1h, Tđ1i) Nhóm 2 (Tđ1a, Tđ1b, Tđ1c, Tđ1d)

73

4.1 0.80 0.78 3.4

3.91 0.04 0.14 2.9

Nhóm 3 (Tđ3) Nhóm 4 (Tđ4a, Tđ4b, Tđ4c) Điểm trung bình chung 3.6 4.05

3.2. Thảo luận về kết quả đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu theo tiếp cận

khung trình độ quốc gia Việt Nam của sinh viên tốt nghiệp Chuyên ngành An

toàn phòng cháy của Đại học PCCC.

3.2.1. Thảo luận kết quả đánh giá bằng phiếu khảo sát đối với sinh viên vừa tốt

nghiệp và đơn vị sử dụng lao động

- Nhận xét chung:

Theo kết quả phân tích ở mục 3.2 cho thấy, có 01/41 chỉ báo (chiếm tỷ lệ

2,43 %) được cả sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động đánh giá ở

mức “Một phần không đạt”, chỉ báo này thuộc tiêu chuẩn kiến thức: “Có kiến thức

thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy”.

Có 40/41 chỉ báo (chiếm tỷ lệ 97.5%) được cả sinh viên vừa tốt nghiệp và

đơn vị sử dụng lao động đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, tuy nhiên có sự khác nhau về

điểm trung bình đánh giá giữa hai khách thể nghiên cứu.

Không có chỉ báo nào (chiếm tỷ lệ 0%) được đánh giá ở mức “Hoàn toàn

không đạt”.

Nhóm nhân tố có điểm trung bình cao nhất là nhóm 1(Tđ1a, Tđ1b, Tđc,

Tđ1e, Tđ1g) thuộc tiêu chuẩn Mức tự chủ và trách nhiệm với điểm trung bình đánh

giá của sinh viên là 4.17 và điểm trung bình đánh giá của đơn vị sử dụng lao động

là 4.2 đều ở mức “Đạt rất tốt”.

Đối với tiêu chuẩn kiến thức, sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá mức điểm

trung bình 3.53 ở mức “Đạt tốt” cao hơn so với đơn vị sử dụng lao động đánh giá

điểm trung bình là 3.31 ở mức “Đạt”.

Đối với tiêu chuẩn kỹ năng, sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá mức điểm

trung bình là 3.77 ở mức “Đạt tốt” cao hơn so với đơn vị sử dụng lao động đánh giá

có điểm trung bình là 3.35 ở mức “Đạt”.

74

Đối với tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm, sinh viên vừa tốt nghiệp đánh

giá mức điểm trung bình là 4.05 cao hơn so với đơn vị sử dụng lao động đanh giá

có điểm trung bình là 3,6. Tuy nhiên, ở tiêu chuẩn này, cả sinh viên vừa tốt nghiệp

và đơn vị sử dụng lao động đều đánh giá ở mức “Đạt tốt”.

Như vậy, nhìn chung sinh viên vừa tốt nghiệp tự đánh giá mức độ đạt được

của bản thân sau khi trải qua chương trình đào tạo ở các tiêu chuẩn kiến thức, kỹ

năng, mức tự chủ và trách nhiệm cao hơn so với mức đánh giá của đơn vị sử dụng

lao động ở cùng một tiêu chuẩn. Nguyên nhân, có thể do sự khác biệt giữa môi

trường đào tạo, chú trọng kiến thức lý thuyết nhiều hơn, môi trường thực tiễn của

đơn vị sử dụng lao động lại đòi hỏi kiến thức thực tế và hơn năng cao hơn.

Để làm rõ vấn đề này, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 6 giảng viên Khoa

phòng cháy, để làm rõ nguyên nhân của những chỉ báo “Một phần chưa đạt”, “Đạt”,

“Đạt tốt”, “Đạt rất tốt” cũng như sự khác biệt giữa đơn vị sử dụng lao động đánh giá

và sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá. Thông qua đó, tác giả sẽ tập trung đưa ra các

giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn đầu ra của sinh viên. Trong đó, đối với

những chỉ báo “Một phần chưa đạt” cần có biện pháp khắc phục ngay; những chỉ

báo ở mức “Đạt” và “ Đạt tốt” đưa ra các giải pháp cải tiến nhằm nâng cao mức độ

đạt được chuẩn đầu ra; đối với các chỉ báo đạt “Rất tốt” tiếp tục phát huy.

3.2.2. Thảo luận với giảng viên v mức độ đạt được chuẩn đầu ra

Để làm rõ nguyên nhân các mức độ đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận

khung trình độ quốc gia Việt Nam, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu đối với 06

giảng viên Khoa Phòng cháy. Kết quả như sau:

 Câu (1): Xin các thầy cô cho biết ý kiến của mình về nguyên nhân vì sao

đa số người tham gia khảo sát đều đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, tuy nhiên có một

số người tham gia khảo sát đánh giá ở mức “Một phần không đạt” và “Hoàn toàn

không đạt”?

+ 5/6 ý kiến cho rằng một số người khi tham gia trả lời khảo sát chưa thực sự

nghiêm túc, trả lời đại khái, không nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề.

+ 6/6 ý kiến cho rằng việc hầu hết người đánh giá trả lời ở mức “Đạt” trở lên

do sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy thực sự đã đạt được

những tiêu chí cần thiết sau khi tốt nghiệp.

75

+ Có 2/6 ý kiến cho rằng, những người khác nhau, thì cách nhìn nhận vấn đề

khác nhau nên có sự khác biệt trong mức đánh giá.

 Câu (2) Các chuẩn đầu ra có được truyền tải đầy đủ qua các học phần

hay không?

Có 6/6 ý kiến cho rằng trong chương trình đào tạo hiện hành, có một số học

phần truyền tải đầy đủ nội dung chuẩn đầu ra, một số học phần chưa chuyển tải hết

nội dung chuẩn đầu ra, một số học phần thừa so với nội dung chuẩn đầu ra. Vì vậy,

trong quá trình rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo, cần có sự đối chiếu với các

thành phần của chuẩn đầu ra, nếu học phần nào không truyền tải được chuẩn đầu ra

thì có thể không đưa vào chương trình đào tạo, nội dung nào của chuẩn đầu ra chưa

có học phần nào truyền tải, hoặc truyền tải được ít thì cần bổ sung thời lượng học

phần đó,

+ Câu (3) Các yêu cầu chuẩn đầu ra này có quá cao so với trình độ cử nhân hiện

nay hay không?

+ Có 6/6 ý kiến được phỏng vấn cho rằng chuẩn đầu ra là phù hợp so với

trình độ.

Đối với trình độ cử nhân hiện nay, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức

tự chủ và trách nhiệm. Nhà trường phải phối hợp chặt chẽ với đơn vị sử dụng lao

động, nhằm khảo sát, nắm bắt tình hình thực tiễn nhu cầu của đơn vị sử dụng lao

động thay đổi theo thực tiễn, cũng như sự phát triển của xã hội. Ngoài kiến thức,

cần rèn luyện bổ trợ thêm các kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm, thái độ với

nghề nghiệp…

+ Câu (4): Nguyên nhân chỉ báo “Kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi

chuyên ngành An toàn phòng cháy” có mức đánh giá là “Một phần không đạt” ?

Có 6/6 ý kiến cho rằng đối với sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo kỹ

sư An toàn phòng cháy, chủ yếu đạt kiến thực về lý thuyết, trong quá trình thực tế,

thực tập, sinh viên có kiến thức thực tế, còn kiến thực thực tế vững chắc thì phải trải

qua quá trình làm việc, tích lũy kinh nghiệm lâu dài mới có được kiến thực thực tế

vững chắc. Nên chỉ báo này sinh viên chỉ đạt được một phần nào đó, chứ không thể

vững chắc.

+ Câu (5) Nguyên nhân sự khác nhau giữa mức độ đánh giá của đơn vị sử

dụng lao động và sinh viên tự đánh giá?

76

4/6 ý kiến cho rằng, đơn vị sử dụng lao động đánh giá thấp hơn ở các nội

dung do họ có đòi hỏi cao hơn, khắt khe hơn trong môi trường làm việc thực tế.

Sinh viên mới tốt nghiệp kinh nghiệm thực tế vừa phải, nên họ tự đánh giá mức

điểm cao hơn.

2/6 ý kiến cho rằng có sự khác nhau về cách tiếp cận vấn đề và nội dung

đánh giá nên dẫn đến sự khác nhau về mức độ đánh giá của hai đối tượng này.

Như vậy, đa số sinh viên tốt nghiệp đạt được chuẩn đầu ra đề xuất do đơn vị

sử dụng lao động đánh giá và sinh viên tự đánh giá, như vậy về cơ bản chương trình

đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công tác hiện tại. Riêng với chỉ

báo “kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy”

đều được 2 đối tượng khảo sát đánh giá ở mức “Một phần không đạt” do kiến thức

thực tế vô cùng đa dạng, để có một nền tảng kiến thức thực tế vững chắc, cần trải

qua quá trình công tác, có tích lũy kinh nghiệm nhất định. Một số chỉ báo về kỹ

năng, mức tự chủ và trách nhiệm chỉ ở mức “Đạt”, thì cần phải có những biện pháp

thích hợp để các nội dung này tiến tới mức độ “Đạt tốt” và “Đạt rất tốt”.

3.3. Một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng của một số chỉ báo đạt mức

đánh đánh giá thấp.

Thông qua số liệu đánh giá của đơn vị sử dụng lao động và sinh viên vừa tốt

nghiệp tác giả tập trung đề xuất các giải pháp đối với các chỉ báo được đánh giá ở

mức “Một phần không đạt”, “Đạt”, “Đạt tốt” để nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn

đầu ra, đối với chỉ báo “Đạt rất tốt” tác giả đề xuất tiếp tục duy trì và phát huy.

- Đối với tiêu chuẩn kiến thức:

Cần bổ sung cho sinh viên kiến thức thực tế bằng cách:

+ Tăng thời lượng thực hành, thực tế môn học, tăng thời lượng thực hành

cuối khóa.

+ Tăng cường cập nhật các kiến thức, bài học thực tiễn trong quá trình giảng

dạy, số liệu cung cấp cho học viên luôn đảm bảo tính cập nhật và chính xác.

+ Thường xuyên mời báo cáo viên, báo cáo tình hình thực tế công tác An

toàn phòng cháy các địa phương trên toàn quốc.

+ Tổ chức bồi dưỡng kiến thức dưới dạng sinh hoạt các câu lạc bộ học tập.

+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin

vào trong bài giảng, giúp bài giảng trực quan, sinh động đạt hiệu quả cao.

+ Bổ sung môn tin học Autocad trong chương trình học, nhằm hỗ trợ thiết kế

77

các công trình về PCCC.

- Đối với tiêu chuẩn kỹ năng:

+ Xem xét, điều chỉnh thời lượng thực hành và lý thuyết, trong đó đề xuất

tăng thời lượng thực hành, giảm thời lượng lý thuyết. Tăng thời lượng các học phần

thực hành, các môn chuyên ngành, giảm thời lượng các học phần khoa học cơ bản.

+ Lồng ghép dạy các kỹ năng trong tất cả các học phần như kỹ năng thuyết

trình, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ

năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành, kỹ năng truyền đạt vấn đề

và giải pháp tới người khác…Đối với các hoạt động học tập trên lớp, giáo viên cần

lồng ghép việc trang bị kiến thức cho người học với việc hướng dẫn các kỹ năng

cho người học. Đây là một hình thức đổi mới phương pháp giảng dạy.

+ Bổ sung môn học kỹ năng mềm trong chương trình đào tạo.

- Đối với tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm:

+ Tăng cường giáo dục chính trị cho học viên, tăng cường kỷ luật và rèn

luyện trong môi trường lực lượng vũ trang.

+ Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với các đơn vị cảnh sát PCCC địa

phương, trong thời gian sinh viên thực tế, hoặc thực tập tốt nghiệp, nhằm bám sát,

hỗ trợ sinh viên trong thời gian này.

3.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo:

Trong quá trình thực hiện luận văn có những khó khăn, hạn chế mà tác giả

muốn đề xuất để có một nghiên cứu hoàn thiện hơn trong thời gian tới.

Thứ nhất, luận văn chỉ nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra

của chuyên ngành An toàn phòng cháy, chưa có điều kiện để nghiên cứu hết 4

chuyên ngành đào tạo của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.

Thứ hai, đối với đối tượng khảo sát, do chưa tiếp cận được các cựu học viên

đã tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy các năm học trường nên đối tượng

khảo sát còn hạn chế.

Thứ ba, với khung thời gian nghiên cứu và đầu tư cho luận văn hạn chế, phụ

thuộc vào yêu cầu công tác đặc thù của lực lượng nên học viên chưa thể thực hiện

phỏng vấn sâu đối với đội ngũ lãnh đạo các đơn vị sử dụng lao động và số học viên

đã tốt nghiệp để làm rõ những nguyên nhân mà một số nội dung chuẩn đầu ra chưa

đạt, hoặc đạt chưa cao.

78

Trên nền tảng lý thuyết cùng những nghiên cứu, nhận định, khảo sát bước

đầu của học viên. Với khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp, học viên đã thực hiện tốt

việc khảo sát đối với một chuyên ngành đào tạo của trường Đại học Phòng cháy

chữa cháy. Với tâm huyết của bản thân và nhu cầu đào tạo của nhà trường, học viên

mong muốn được khảo sát trên diện rộng đối với tất cả các chuyên ngành của nhà

trường; mong muốn đi sâu nghiên cứu tại những công trình khoa học khác nhằm

phục vụ công tác thực tiễn của bản thân và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà

trường, đáp ứng mức độ đạt chuẩn đầu ra của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

trong thời gian gần nhất.

79

Tiểu kết Chƣơng 3

Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo chuyên ngành kỹ sư An toàn phòng cháy

của trường Đại học PCCC theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam gồm 3

tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và 41 chỉ báo được đề xuất bao gồm: Tiêu chuẩn về kiến

thức có 5 tiêu chí tương ứng với 10 chỉ báo; Tiêu chuẩn về kỹ năng có 5 tiêu chí

tương ứng với 16 chỉ báo; 4 tiêu chí tương ứng với 15 chỉ báo.

Trong chương 3, học viên đã sử dụng bộ công cụ chuẩn đầu ra đề xuất qua

thử nghiệm vào khảo sát chính thức với 126 sinh viên vừa tốt nghiệp và 41 lãnh đạo

đơn vị sử dụng lao động. Kết quả thu được qua đánh giá mức độ đáp ứng của sinh

viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động cho thấy, hầu hết các chỉ báo đều

đánh giá ở mức “Đạt” trở lên. Có 01 chỉ báo thuộc tiêu chuẩn Kiến thức có mức

đánh giá là “Một phần không đạt” là Kt1a: “Có kiến thức thực tế vững chắc trong

phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy”: nguyên nhân do sinh viên vừa tốt

nghiệp ra trường, kiến thức thực tế được trang bị chưa nhiều, điều đó đòi hỏi để có

kiến thức thực tế vững chắc thì cần trải qua quá trình công tác lâu dài, tích lũy kinh

nghiệm. Vấn đề này, cũng được học viên làm rõ bằng phương pháp định tính thông

qua phỏng vấn giảng viên, làm rõ kết quả của phân tích định lượng ban đầu. Ngoài

ra, kết quả phân tích định lượng còn cho thấy sự khác biệt giữa đánh giá của sinh

viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động. Trong đó: sinh viên đánh giá mức

độ đáp ứng chuẩn đầu ra so với đơn vị sử dụng lao động có điểm trung bình cao hơn

ở cả 3 tiêu chuẩn. Nguyên nhân là do học viên được trang bị trong có môi trường lý

thuyết là chủ yếu, môi trường của đơn vị sử dụng lao động là môi trường công tác

thực tiễn nên những đánh giá của đơn vị sử dụng lao động thể hiện sự khắt khe hơn

trong việc đánh giá, đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách

nhiệm đối với công việc.

Thông qua kết quả đánh giá mức độ đạt được chuẩn đẩu ra, học viên cũng đề

xuất một số biện pháp tập trung nâng cao các chỉ báo “Một phần không đạt”. Tăng

cường các biện pháp đối với các chỉ báo “Đạt”, “Đạt tốt” nhằm nâng cao mức độ

đáp ứng chuẩn đầu ra. Đối với các chỉ báo có mức “Đạt rất tốt” tác giả đề xuất tiếp

tục phát huy, duy trì mức độ này.

80

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. KẾT LUẬN

1.1. Kết luận rút ra từ việc xây dựng bộ công cụ chuẩn đầu ra để đo lường.

Căn cứ vào nội dung chuẩn đầu ra Nhà trường đã công bố, học viên đối sánh

với khung trình độ quốc gia Việt Nam và đề xuất một bộ công cụ nhằm đánh giá

mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp gồm 3 tiêu chuẩn 14 tiêu chí và 39 chỉ

báo. Qua khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của bộ công cụ, thấy rằng có những

chỉ báo đạt cần thiết nhưng không khả thi, hoặc không cần thiết và không khả thi,

do chỉ báo có nhiều ý bị gộp hoặc trùng lặp về mặt nội dung, tác giả đã tiến hành

điều chỉnh theo kết quả khảo sát giảng viên, đưa ra bộ công cụ gồm 3 tiêu chuẩn, 14

tiêu chí và 41 chỉ báo.

Trong quá trình khảo sát thử nghiệm tác giả đã tiến hành, đánh giá độ tin cậy

của bộ công cụ bằng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS, phân tích nhân tố

khám phá EFA để khẳng định sự phù hợp của các nhân tố, trong đó đã loại 01 biến

có hệ số tương quan biến tổng <0.3. Kết quả bộ công cụ khảo sát được chuẩn hóa

gồm 3 tiêu chuẩn 14 tiêu chí và 41 chỉ báo.

1.2. Kết luận rút ra từ kết quả khảo sát chính thức đối với sinh viên vừa

mới tốt nghiệp và đơn vị s dụng lao động.

Theo kết quả đánh giá của học viên và đơn vị sử dụng lao động hầu hết các

tiêu chí trong 3 tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm đều được

đánh giá ở mức “Đạt” trở lên. Tuy có sự chênh lệch về giá trị trung bình nhưng cả 2

nhóm đối tượng khảo sát đều đánh giá chỉ báo Kt1a “Có kiến thực thực tế vững

chắc trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” được đánh giá ở mức “Một

phần không đạt”. Cụ thể:

- Kết quả đánh giá của sinh viên vừa mới tốt nghiệp:

+ Tiêu chuẩn kiến thức: 01 chỉ báo chiếm tỷ lệ 10% được đánh giá ở mức

“Một phần không đạt”, 08 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 80%,

01 chỉ báo đạt mức đánh giá “Rất tốt” chiếm tỷ lệ 10%

+ Tiêu chuẩn kỹ năng: 16/16 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt rất tốt” chiếm

tỷ lệ 100%

81

+ Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm: 6/15 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt”

chiếm tỷ lệ 40%, 9/15 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 60 %.

- Kết quả đánh giá của đơn vị sử dụng lao động

+ Tiêu chuẩn kiến thức: 5/10 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt” chiếm tỷ lệ

50%, 4/10 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 40%, 01/10 chỉ báo

được đánh giá ở mức “Rất tốt” chiếm tỷ lệ 10%.

+ Tiêu chuẩn kỹ năng: 7/16 chỉ báo chiếm tỷ lệ 43,7% được đánh giá ở mức

“Đạt”, 9/16 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 56,3%

+ Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm: 7/16 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt”

chiếm tỷ lệ 43.7%, 9/16 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 56.2 %.

Như vậy, có thể thấy ở cả 3 tiêu chuẩn đối với 2 nhóm đối tượng khảo sát, kết

quả đánh giá tập trung chủ yếu vào mức 3(Đạt) và mức 4(Đạt tốt). Như vậy có thể

thấy, sinh viên tốt nghiệp ngành An toàn phòng cháy về cơ bản đạt được chuẩn đầu

ra với các yếu tố kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm. Tuy nhiên, số

lượng chỉ báo đánh giá ở mức “Đạt rất tốt” chiếm tỷ lệ thấp, điều này có nghĩa là

cần tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh

viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy.

2. ĐỀ XUẤT

Đề xuất các biện pháp tổng thể đối với cơ sở đào tạo nhằm nâng cao mức độ

đáp ứng chuẩn đầu ra:

Biện pháp 1. Xây dựng mục tiêu, chuẩn đầu ra đầu ra môn học phải chuyển tải

được nội dung nào đó của chuẩn đầu ra chương trình đào tạo. Mỗi môn học có

chuẩn đầu ra cụ thể về các kiến thức, kĩ năng, thái độ theo thang đo Bloom nên dễ

dàng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học.

Biện pháp 2. Xây dựng đề cương môn học phải bảo đảm thể hiện được sự

tương hợp giữa ba yếu tố: nội dung giảng dạy nhằm đạt được chuẩn đầu ra của môn

học, phương pháp giảng dạy, học tập để có thể đạt được các chuẩn đầu ra đã nêu và

phương pháp đánh giá để đánh giá hiệu quả giảng dạy.

Biện pháp 3. Xây dựng ngân hàng câu hỏi, trong đó các câu hỏi thi kiểm tra

đánh giá cần xây dựng theo thang Bloom, nhằm phân loại, đánh giá kết quả học tập

gắn liền với mức độ đạt được chuẩn đầu ra môn học.

82

Biện pháp 4. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo thông qua

lấy ý kiến phản hồi của sinh viên, giảng viên, đơn vị sử dụng lao động. Lấy kết quả

ý kiến phản hồi của các bên liên quan là căn cứ quan trọng nhằm cập nhật chương

trình đào tạo phù hợp với thực tiễn. Nội dung chương trình phải có sự liên kết giữa

các môn học và phải bảo đảm tích hợp được việc giảng dạy kiến thức, kĩ năng và

thái độ nghề nghiệp. Mỗi môn học là một mắt xích của chuỗi liên kết chặt chẽ các

môn học trong chương trình đào tạo. Các môn học kết nối chặt chẽ và hỗ trợ lẫn

nhau theo mức độ tăng dần của các kiến thức, kĩ năng và thái độ, không có những

kiến thức trùng lắp. Các kĩ năng, thái độ được tích hợp đầy đủ vào các môn học

trong suốt chương trình đào tạo.

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 2169/BGDĐT-GDĐH ngày 22

tháng 04 năm 2010, Hà Nội..

2. Chính phủ (2016), Quyết định số: 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm

2016về việc phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam, Hà Nội.

3. Phạm Thị Lan Hương, Trần Diệu Khải. (2010). Nhận thức kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành quản trị marketing tại Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng, số 5(40)-2010.

4. Trần Bá Hoành (1996), Đánh giá trong giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 5. Trần Thị Hoài, Nghiêm Xuân Huy, Lê Thị Thương (2018). Mức độ đáp ứng khung trình độ quốc gia Việt Nam của các chương trình đào tạo đại học hiện nay: Nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí khoa học ĐHGG: Nghiên cứu giáo dục, Tập 34, Số 2 (2018)1-10.

6. Trần Kiều (2005), Nghiên cứu xây dựng phương thức và một số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Viện chiến lược và chương trình Giáo dục, Hà Nội.

7. Dương Đức Lân và cộng sự, (2012), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Hệ

thống khung trình độ nghề quốc gia Hướng tới cộng đồng ASEAN 2015.

8. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (2008), Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông, Chương trình Khoa học cấp Nhà nước KX-07-08, Hà Nội.

9. Lê Đức Ngọc, (2017), Phát triển chương trình giáo dục đại học. Tài liệu chưa

công bố.

10. Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền, Hoàng Thị Hồng Lộc (2011). Đánh giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch ở đồng bằng sông cửu long. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, 217- 224.

11. Nguyễn Thiện Nhân (2008), Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại

học.

12. Quang Minh Nhật, Trần Thị Bạch Yến, Phạm Lê Đông Hậu (2012). Đánh giá mức độ đáp ứng chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu doanh nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long được đào tạo bậc đại học trở lên. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 273-282.

13. Hoàng Phê (1988), “Từ điển tiếng Việt”, Nxb Khoa học Xã hội. 14. Nguyễn Thanh Sơn (2015). Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra. Trường Đại học Yersin Đà Lạt

84

15. Vũ Thị Sơn (2013), “Xây dựng chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp của Đại học Sư phạm Hà Nội”, Phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, tài liệu Hội thảo - Tập huấn, tr211-219.

16. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập,

trường Đại học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.

17. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, NXB Thống kê.

85

Danh mục tài liệu tiếng anh

18. Adam, S. (2006), “An introduction to learning outcomes: A consideration of the nature, function and position of learning outcomes in the creation of the European Higher Education Area”, article B.2.3-1 in Eric Froment, Jürgen Kohler, Lewis Purser and Lesley Wilson (eds.): EUA Bologna Handbook – Making Bologna Work (Berlin 2006: Raabe Verlag).

19. Adam, S., & Expert, U. B. (2008, February). Learning outcomes current developments in Europe: Update on the issues and applications of learning outcomes associated with the Bologna Process. In Bologna Seminar: Learning outcomes based higher education: the Scottish experience (Vol. 21, No. 22.02, p. 2008).

20. Arjen Deij và các cộng sự, (2015), Global Inventory of Regional and National Qualifications Frameworks, Volume I: thematic chapters, UNESCO Institute for Lifelong Learning.

21. Beeby, C. E. (1979). Assessment of Indonesian education: A guide in

planning (No. 59). New Zealand Council for Educational Research. 22. Cedefop ,(2016), Briefing note - Qualifications frameworks in Europe, 23. Coles, M. and Bateman, A. (2015), Extended learning outcomes paper, Seventh Meeting of the Task Force on ASEAN Qualifications Reference Framework (TF-AQRF) back to back with AANZFTA Workshop on AQRF Referencing Guidelines, Bangkok, Thailand, 6-8 October 2015. 24. David Raffe ,(2009), What Is the Evidence for the Impact of National 25. Hernández-March, J., Del Peso, M. M., & Leguey, S. (2009). Graduates’ skills and higher education: The employers’ perspective. Tertiary education and management, 15(1), 1-16.

26. James Keevy and Borhene Chakroun, (2011), Level-setting and recognition of

learning outcomes. UNESCO.

27. James Keevy and Borhene Chakroun, (2011), Level-setting and recognition of

learning outcomes. UNESCO.

28. Johnes, J. & Taylor, J. (1990), Performance indicators in Higher Educational,

Buckingham: The Society for Reasearch into Higher Educational.

29. Pitan, O. S. (2012). Analysis of internal efficiency in the utilization of human resources in selected secondary schools of Oyo State, Nigeria. Journal of Emerging Trends in Educational Research and Policy Studies, 3(5), 748.

30. Rogers, G. (2003). Do grades make the grade

for program assessment?. Assessment Tips with Gloria Rogers, Communications Link, the ABET News Source, ABET, Inc. Baltimore, Md, 8-9.

31. Ron Tuck (2007), An Introductory Guide

to National Qualifications Frameworks: Conceptual and Practical Issues for Policy Makers, Skills and

86

Employability Department, International Labour Office (ILO).

32. Teresita r. Manzala, (2013), the asean qualifications reference framework

(AQRF)

33. Walvoord, B. E., & Anderson, V. J. (2011). Effective grading: A tool for

learning and assessment in college. John Wiley & Sons.

87

Danh mục tài liệu điện t

35. Mạc Văn Tiến, Nguyễn Quang Việt (2013), Tạp chí Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Xây dựng khung trình độ nghề Quốc gia- giải pháp trọng tâm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở nước ta trong bối cảnh Hội nhập quốc tế, http://molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=20983, truy cập ngày 01 tháng 03 năm 2013.

36. https://www.giaoduc.edu.vn/thu-truong-bo-gd-dt-bui-van-ga-khung-trinh-do-

quoc-gia-se-la-thuoc-do, truy cập ngày 16/1/2016

88

PHỤ LỤC

89

PHỤ LỤC 1

Chuẩn đầu ra Chuyên ngành đào tạo: An toàn phòng cháy (Fire safety)

1. Yêu cầu về kiến thức - Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin; Cương lĩnh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh; các kiến thức cơ bản về tâm lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn;

- Vận dụng kiến thức đại cương và cơ sở ngành vào việc tiếp thu các kiến thức

chuyên ngành và học tập trình độ cao hơn;

- Vận dụng những kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành

PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở;

- Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành An toàn phòng cháy để phân tích, tổng hợp, đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH;

- Tiếng Anh: đạt trình độ trung cấp – bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc

Việt Nam ( tương đương trình độ B1 – Khung tham chiếu chung Châu Âu);

- Tin học: đạt trình độ B. 2. Yêu cầu về kỹ năng a) Kỹ năng cứng: - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH,

xây dựng phong trào quần chúng PCCC&CNCH;

- Kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy, nổ trong quá trình hoạt động sản xuất và trong sinh hoạt;

- Tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với nhà và

công trình;

- Tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các quan chuyên môn điều tra

vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp luật;

- Tổ chức, quản lý tổ chức hoạt động của một đội kiểm tra về PCCC; - Có kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng, trong các quá trình công nghệ sản xuất, thiết bị điện, tài nguyên thiên nhiên; công tác quản lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp;

- Tham mưu, đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC&CNCH; triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực PCCC&CNCH;

- Phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC; đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy, lý luận trong

90

lĩnh vực an toàn phòng cháy;

- Sử dụng được các loại vũ khí quân dụng (tiểu liên AK, sung ngắn K54, K59,

CZ83) và công cụ hỗ trợ ( dùi cui điện, còng số 8, súng bắn đạn cao su);

- Vận dụng các kỹ thuật, chiến thuật của võ thuật CAND vào thực tiễn chiến đấu. - Đạt 02 chứng chỉ chuyên môn: Nghiệp vụ kiểm tra về PCCC; Nghiệp vụ thẩm

duyệt về PCCC.

b) Kỹ năng mềm: - Có khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm; - Có khả năng chỉ huy một đội kiểm tra an toàn phòng cháy; - Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng

nhân dân;

- Ngoại ngữ: Giao tiếp thông thường với người sử dụng tiếng Anh, dịch các tiêu

chuẩn, quy định, tài liệu chuyên ngành PCCC&CNCH bằng tiếng Anh;

- Tin học: Có kỹ năng soạn thảo văn bản trên máy tính, sử dụng ngôn ngữ C++

trong lập trình và ứng dụng tin học phục vụ công tác chuyên môn;

- Võ thuật: Đạt 7 điểm trở lên với nội dung kiểm tra là kỹ thuật, chiến thuật cơ bản của môn Võ thuật CAND đối với hệ đại học và phân thế bài võ tổng hợp 38 động tác;

- Bắn súng ngắn: Bài bắn đạn thật bài 1 bia số 4a (5 viên) và bắn bài 2 bia số 5. Tổng điểm hai bài bắn phải đạt 60/100 điểm trở lên, trong đó mỗi bài bắn phải đạt 25/50 điểm trở lên.

3. Yêu cầu về thái độ - Tuyệt đối trung thành với Tổ Quốc, với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của ngành Công an, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên;

- Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND, 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ CAND không được làm;

- Tự giác học tập nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân, vì dân phục vụ; luôn cảnh giác, giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác;

- Là Đảng viên hoặc đối tượng Đảng.

91

PHỤ LỤC 2

Phiếu khảo sát Về tính cần thiết và khả thi chuẩn đầu ra theo tiếp cận Khung trình độ quốc gia Việt Nam của kỹ sƣ tốt nghiệp chuyên ngành An toàn PC

Ngày khảo sát: ……./……./…….

Kính thưa Quý Thầ /Cô,

Phiếu xin ý kiến này nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá

mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các chỉ báo thuộc nội dung chuẩn đầu ra

của chương trình đào tạo Kỹ sư an toàn phòng cháy theo tiếp cận Khung trình độ

quốc gia Việt Nam (KTĐQG). Ý kiến của Thầy/Cô là cơ sở quan trọng để đề tài

xây dựng các công cụ nghiên cứu tiếp theo.

Xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến vào các hàng in nghiêng về Tính

cần Thiết qua 3 mức Không Cần Thiết (KCT), Cần Thiết(CT) và Rất Cần thiết

(RCT); đồng thời cho nhận định về Tính Khả Thi qua 3 mức Không khả thi

(KKT), Khả Thi (KT) và Rất Khả Thi (RKT) qua việc đánh dấu “X” vào các ô

tương ứng.

Trân trọng cảm ơn Quý Thầy/Cô!

A. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên (có thể không ghi):………………………………………

2. Giới tính: Nam , Nữ

3. Chức danh và Công tác chuyên môn hiện tại:………………………

B. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN:

TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi

1. Nội dung CĐR phần: Kiến thức

KCT CT RCT KKT KT RKT (1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thu ết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo

Kt1a Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn PC

Kt1b Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành An

92

toàn PC

Kt1c

Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH

KCT CT RCT KKT KT RKT (2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật

Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối CM ĐCSVN; tư tưởng HCM;

Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn

Kt2c

KCT CT RCT KKT KT RKT

Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở. (3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể

Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC

KCT CT RCT KKT KT RKT (4) Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u hành hoạt động chu ên môn

Kt4a Có kiến thức cơ bản về ngành PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.

KCT CT RCT KKT KT RKT (5) Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp ứng êu cầu công việc

Kt5a Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến PCCC&CNCH

2. Nội dung CĐR phần: Kỹ năng

KCT CT RCT KKT KT RKT (6) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các vấn đ phức tạp

Kn1a

Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy nổ trong

93

quá trình hoạt động sản xuất

Kn1b

Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên môn điều tra vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp luật

Kn1c

Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với công trình đân dụng và công nghiệp

Kn1d Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng công trình

Kn1e Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy quá trình sản xuất và kinh doanh

Kn1g Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các thiết bị điện

Kn1h Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài nguyên thiên nhiên

Kn1i Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp

KCT CT RCT KKT KT RKT (7) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác

Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực PCCC

KCT CT RCT KKT KT RKT

(8) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện môi trường không xác định hoặc tha đổi

Kn3a

Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC;

Kn3b

Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy, lí luận trong lĩnh vực an toàn phòng cháy

KCT CT RCT KKT KT RKT (9) Kỹ năng đánh giá chất lượng công

94

việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm

Kn4a Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá chất lượng kết quả hoạt động củaviệc kiểm tra PCCC

KCT CT RCT KKT KT RKT

(10) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chu ển tải, phố biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp

Kn5a

Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào quần chúng PCCC&CNCH

Kn5b

Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC&CNCH

Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực PCCC&CNCH

KCT CT RCT KKT KT RKT

(11) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

Kn6 Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của VN

3. Nội dung CĐR phần: Trách nhiệm và tự chủ

KCT CT RCT KKT KT RKT

(12) Làm việc độc lập trong đi u kiện làm việc tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm

Tđ1a

Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên

95

Tđ1b Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND

Tđ1c

Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ không được làm.

Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân vì dân phục vụ

Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và mật nhà nước

Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập

Có khả năng làm việc theo nhóm Tđ1i

KCT CT RCT KKT KT RKT (13) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định

Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ về PCCC

Tđ2b Có khả năng tổ chức, chỉ huy hoạt động kiểm tra an toàn PC

Tđ2c Có khả năng đánh giá hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an toàn PC

Tđ2d Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân về PCCC

KCT CT RCT KKT KT RKT

(14) Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân

Tđ3

Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC

KCT CT RCT KKT KT RKT

(15) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động

96

Tđ4

Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC

* Các ý kiến khác:…………………………

97

PHỤ LỤC 3

Phiếu đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy (mẫu nhỏ N=50)

Kính gửi Anh/Chị,

Phiếu xin ý kiến này nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá

mức độ đạt được Chuẩn đầu ra (CĐR) của Anh/Chị sau tốt nghiệp về các nội dung

chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo Kỹ sư an toàn phòng cháy mới được xây

dựng theo tiếp cận Khung trình độ quốc gia Việt Nam (KTĐQG). Ý kiến của

Anh/Chị là cơ sở quan trọng để Nhà trường cải tiến chương trình và nâng cao chất

lượng đào tạo ngành tiểu học trong thời gian tới. Đề nghị anh/chị đánh dấu “X” vào

mức độ lựa chọn tương ứng từ 1 đến 5 theo bảng dưới đây.

A. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên (có thể không ghi):………………………………………

2. Giới tính: Nam , Nữ

3. Chức danh và Công tác chuyên môn hiện tại:………………………

B. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN:

Đạt Đạt tốt Đạt rất tốt

Hoàn toàn không đạt 1 Một phần không đạt 2 3 4 5

TT Nội dung Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra

1. Nội dung CĐR phần: Kiến thức

1 2 3 4 5 (1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thu ết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo

Kt1a Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn PC

Kt1b Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành An toàn PC

Kt1c Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH

(2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa

98

học chính trị và pháp luật

Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối CM ĐCSVN; tư tưởng HCM;

Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn

Kt2c

Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.

(3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể

Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC

(4) Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u hành hoạt động chu ên môn

Kt4a Có kiến thức cơ bản về ngành PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.

(5) Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp ứng êu cầu công việc

Kt5a Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến PCCC&CNCH

2. Chuẩn đầu ra phần Kỹ năng

(6) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các vấn đ phức tạp

Kn1a

Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy nổ trong quá trình hoạt động sản xuất

Kn1b Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên môn điều tra vụ cháy.

Kn1b Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp luật.

99

Kn1d

Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với công trình đân dụng và công nghiệp

Kn1e Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng công trình

Kn1g Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy quá trình sản xuất và kinh doanh

Kn1h Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các thiết bị điện

Kn1i Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài nguyên thiên nhiên

Kn1k Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp

(7) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác

Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực PCCC

(8) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện môi trường không xác định hoặc tha đổi

Kn3a

Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC;

Kn3b Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an toàn phòng cháy

Kn3c Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng lý luận trong lĩnh vực an toàn phòng cháy

(9) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm

Kn4a Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá chất lượng kết quả hoạt động củaviệc kiểm tra PCCC

(10) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chu ển tải,

100

phố biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp

Kn5a

Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào quần chúng PCCC&CNCH

Kn5b Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC&CNCH

Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực PCCC&CNCH

(11) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

Kn6 Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của VN

(12) Làm việc độc lập trong đi u kiện làm việc tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm

3. CĐR phần Mức tự chủ và trách nhiệm

Tđ1a

Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên

Tđ1b Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND

Tđ1c

Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ không được làm.

Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân vì dân phục vụ

Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và mật nhà nước

101

Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập

Tđ1i Có khả năng làm việc theo nhóm

(13) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định

Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ về PCCC

Tđ2b Có khả năng đánh giá hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an toàn PC

Tđ2c Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân về PCCC

(14) Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân

Tđ3 Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC

(15) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động

Tđ4a

Có khả năng lập kế hoạch các hoạt động về PCCC điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC

Tđ4b Có khả năng điều phối, quản lý các nguồn lực về PCCC

Tđ4c Có khả năng đánh giá và cải thiện các hoạt động PCCC

* Các ý kiến khác:……………………

102

PHỤ LỤC 4

Phiếu đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy (mẫu lớn N=126 và N=41)

Kính gửi Anh/Chị,

Phiếu xin ý kiến này nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá

mức độ đạt được Chuẩn đầu ra (CĐR) của Anh/Chị sau tốt nghiệp về các nội dung

chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo Kỹ sư an toàn PC mới được xây dựng theo

tiếp cận Khung trình độ quốc gia Việt Nam (KTĐQG). Ý kiến của Anh/Chị là cơ sở

quan trọng để Nhà trường cải tiến chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo

ngành tiểu học trong thời gian tới. Đề nghị anh/chị đánh dấu “X” vào mức độ lựa

chọn tương ứng từ 1 đến 5 theo bảng dưới đây.

A. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên (có thể không ghi):………………………………………

2. Giới tính: Nam , Nữ

3. Chức danh và Công tác chuyên môn hiện tại:………………………

B. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN:

Đạt Đạt tốt Đạt rất tốt

Hoàn toàn không đạt 1 Một phần không đạt 2 3 4 5

Nội dung Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra TT

1. Nội dung chuẩn đầu ra phần: Kiến thức

1 2 3 4 5 (1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thu ết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo

Kt1a Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn PC

Kt1b Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành An toàn PC

Kt1c Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH

103

(2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật

Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối CM ĐCSVN; tư tưởng HCM;

Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn

Kt2c

Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.

(3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể

Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC

(4) Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u hành hoạt động chu ên môn

Kt4a Có kiến thức cơ bản về ngành PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.

(5) Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp ứng êu cầu công việc

Kt5a Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến PCCC&CNCH

2. Chuẩn đầu ra phần Kỹ năng

(6) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các vấn đ phức tạp

Kn1a

Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy nổ trong quá trình hoạt động sản xuất

Kn1b Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên môn điều tra vụ cháy.

Kn1b Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp luật.

104

Kn1d

Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với công trình đân dụng và công nghiệp

Kn1e Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng công trình

Kn1g Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy quá trình sản xuất và kinh doanh

Kn1h Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các thiết bị điện

Kn1i Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài nguyên thiên nhiên

Kn1k Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp

(7) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác

Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực PCCC

(8) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện môi trường không xác định hoặc tha đổi

Kn3a

Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC;

Kn3b Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an toàn phòng cháy

(9) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm

Kn4a Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá chất lượng kết quả hoạt động củaviệc kiểm tra PCCC

(10) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chu ển tải, phố biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp

Kn5a Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp

105

luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào quần chúng PCCC&CNCH

Kn5b Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC&CNCH

Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực PCCC&CNCH

(11) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

Kn6 Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của VN

(12) Làm việc độc lập trong đi u kiện làm việc tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm

3. Chuẩn đầu ra phần Mức tự chủ và trách nhiệm

Tđ1a

Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên

Tđ1b Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND

Tđ1c

Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ không được làm.

Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân vì dân phục vụ

Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và mật nhà nước

Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập

Tđ1i Có khả năng làm việc theo nhóm

106

(13) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định

Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ về PCCC

Tđ2b Có khả năng đánh giá hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an toàn PC

Tđ2c Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân về PCCC

(14) Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân

Tđ3 Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC

(15) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động

Tđ4a

Có khả năng lập kế hoạch các hoạt động về PCCC điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC

Tđ4b Có khả năng điều phối, quản lý các nguồn lực về PCCC

Tđ4c Có khả năng đánh giá và cải thiện các hoạt động PCCC

* Các ý kiến khác:……………………

107

PHỤ LỤC 5

Phiếu đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy sắp xếp lại sau phân tích nhân tố EFA

Kính gửi Anh/Chị,

Phiếu xin ý kiến này nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá

mức độ đạt được Chuẩn đầu ra (CĐR) của Anh/Chị sau tốt nghiệp về các nội dung

chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo Kỹ sư an toàn PC mới được xây dựng theo

tiếp cận Khung trình độ quốc gia Việt Nam (KTĐQG). Ý kiến của Anh/Chị là cơ sở

quan trọng để Nhà trường cải tiến chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo

ngành tiểu học trong thời gian tới. Đề nghị anh/chị đánh dấu “X” vào mức độ lựa

chọn tương ứng từ 1 đến 5 theo bảng dưới đây.

A. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên (có thể không ghi):………………………………………

2. Giới tính: Nam , Nữ

3. Chức danh và Công tác chuyên môn hiện tại:………………………

B. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN:

Đạt Đạt tốt Đạt rất tốt

Hoàn toàn không đạt 1 Một phần không đạt 2 3 4 5

TT Nội dung Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra

1. Nội dung chuẩn đầu ra phần: Kiến thức

1 2 3 4 5 (1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo

Kt1a Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn PC

Kt1b Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành An toàn PC

Kt1c Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH

108

(2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật

Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối CM ĐCSVN; tư tưởng HCM;

Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn

Kt2c

Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.

(3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và giám sát, quản lý và đi u hành hoạt động chuyên môn

Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC

Kt4a Có kiến thức cơ bản về ngành PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.

(6) Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp ứng êu cầu công việc

Kt5a Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến PCCC&CNCH

2. Chuẩn đầu ra phần Kỹ năng

(7) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các vấn đ phức tạp

Kn1a

Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy nổ trong quá trình hoạt động sản xuất

Kn1b Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên môn điều tra vụ cháy.

Kn1b Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp luật.

Kn1d Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với

109

công trình đân dụng và công nghiệp

Kn1e Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng công trình

Kn1g Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy quá trình sản xuất và kinh doanh

Kn1h Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các thiết bị điện

Kn1i Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài nguyên thiên nhiên

Kn1k Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp

(8) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác

Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực PCCC

(9) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện môi trường không xác định hoặc tha đổi

Kn3a

Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC;

Kn3b Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an toàn phòng cháy

(10) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm

Kn4a Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá chất lượng kết quả hoạt động củaviệc kiểm tra PCCC

(11) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chu ển tải, phố biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp

Kn5a

Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào quần chúng PCCC&CNCH

110

Kn5b Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC&CNCH

Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực PCCC&CNCH

(12) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

Kn6 Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của VN

(13) Làm việc độc lập trong đi u kiện làm việc tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm

3. Chuẩn đầu ra phần Mức tự chủ và trách nhiệm

Tđ1a

Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên

Tđ1b Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND

Tđ1c

Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ không được làm.

Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân vì dân phục vụ

Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và mật nhà nước

Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập

Tđ1i Có khả năng làm việc theo nhóm

(14) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định

Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ

111

về PCCC

Tđ2b Có khả năng đánh giá hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an toàn PC

Tđ2c Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân về PCCC

(15) Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân

Tđ3 Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC

(16) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động

Tđ4a

Có khả năng lập kế hoạch các hoạt động về PCCC điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC

Tđ4b Có khả năng điều phối, quản lý các nguồn lực về PCCC

Tđ4c Có khả năng đánh giá và cải thiện các hoạt động PCCC

* Các ý kiến khác:……………………

112

PHỤ LỤC 6

Kết quả phân tích tính cần thiết và khả thi của chuẩn đầu ra đ xuất.

Tính cần thiết Tính khả thi

Chỉ báo N

Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn

I. KIẾN THỨC

Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thu ết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo Kt1a 2.52 0.45 2.14 0.81 65

65 2.37 0.65 2.78 0.56 Kt1b

65 2.50 0.52 2.4 0.73 Kt1c

Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật

65 2.48 0.63 2.11 0.47 Kt2a

65 2.33 0.71 2.39 0.65 Kt2b

65 2.48 0.58 2.25 0.50 Kt2c

Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể Kt3a 1.61 0.43 2.38 0.67 65

Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u hành hoạt động chu ên môn

65 2.17 0.43 2.20 0.54 Kt4a

Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp ứng êu cầu công việc

65 2.22 0.58 2.4 0.50 Kt5a

II. KỸ NĂNG

Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các vấn đ phức tạp

0.70 2.05 0.21 65 2.34 Kn1a

0.57 1.61 0.48 65 2.42 Kn1b

0.68 2.12 0.41 65 2.43 Kn1c

0.58 2.05 0.21 65 2.35 Kn1d

0.49 2.09 0.29 65 2.32 Kn1e

0.72 2.33 65 2.33 Kn1g

0.59 2.38 65 2.16 Kn1h

0.66 2.37 65 2.65 Kn1i

113

Tính cần thiết Tính khả thi

Chỉ báo N

Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn

Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác v lĩnh

vực PCCC

Kn2a 65 1.48 0.54 1.52 0.71

Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và sử dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện môi trường không xác định hoặc tha đổi Kn3a 2.34 0.56 2.34 0.46 65

Kn3b 65 2.66 0.48 1.48 0.49

Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm Kn4 2.67 0.87 2.31 0.58 65

Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp Kn5a 0.63 0.65 2.43 2.8 65

2.56 0.54 2.34 0.65 Kn5b 65

2.16 0.59 2.11 0.56 Kn5c 65

Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

2.19 0.35 2.18 0.45 Kn6 65

III. MỨC ĐỘ TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM

Làm việc độc lập trong đi u kiện tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần với nhóm 65 Tđ1a 0.59 2.61 0.38 2.67

Tđ1b 65 0.55 1.61 0.49 2.68

Tđ1c 65 0.57 2.42 0.35 2.55

Tđ1d 65 0.63 2.51 0.46 2.59

Tđ1e 65 0.54 2.17 0.42 2.40

Tđ1g 65 0.68 2.69 0.65 2.65

Tđ1e 65 0.73 2.71 0.88 1.97

Tđ1h 65 0.68 2.43 0.46 2.11

Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định

114

Tính cần thiết Tính khả thi

Chỉ báo N

Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn

65 2.23 0.53 2.18 0.43 Tđ2a

65 2.25 0.56 2.15 0.36 Tđ2b

65 2.36 0.50 2.12 0.38 Tđ2c

65 2.30 0.56 2.12 0.38 Tđ2d

Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân Tđ3a 2.29 0.47 2.06 0.35 65

Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động v PCCC Tđ4 2.96 0.72 0.58 1.59 65

115

PHỤ LỤC 7

Kết quả kiểm định độ tin cậ của thang đo (N=50)

1. Kiến thức

Biến quan sát nếu Tƣơng quan với biến tổng Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s alpha loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.839

Kt1a 0.642 0.818 12.53 1.936

Kt1b 0.543 0.786 13.63 1.983

Kt1c 0.554 0.798 13.33 2.056

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.689

Kt2a 0.513 0.612 12.79 1.471

Kt2b 0.546 0.625 12.88 1.367

Kt2c 0.556 0.611 12.97 1.323

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA= 0.728

Kt3a 0.513 0.735 13.56 1.341

Kt3b 0.583 0.690 13.17 1.211

Kt4 0.503 0.939 13.79 1.461

Kt5 0.586 0.938 13.89 1.311

2. Kỹ năng

Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu với biến tổng loại biến loại biến loại biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.829

Kn1a 0.521 0.821 34.05 28.32

Kn1b 0.434 0.822 34.15 28.35

Kn1c 0.521 0.764 34.21 28.311

Kn1d 0.503 0.759 35.33 27.476

Kn1e 0.433 0.801 35.20 27.960

116

Kn1g 0.532 0.757 35.25 26.674

Kn1h 0.548 0.756 34.85 27.280

Kn1i 0.774 0.751 34.92 25.691

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.592

Kn3a 0.632 0.643 5.45 3.564

Kn3b 0.628 0.611 5.65 3.213

Kn3c -1.45 0.949 125.43 11.121

Kn4a 6.11 5.877 0.560 0.939

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.683

Kn5a 0.648 0.656 5.46 3.546

Kn5b 0.688 0.654 5.74 3.654

Kn5c 0.674 0.647 5.25 3.144

Kn6 5.25 3.568 0.751 0.943

3. Mức tự chủ và trách nhiệm

Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu với biến tổng loại biến loại biến loại biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.872

Tđ1a 0.536 0.863 35.05 28.331

Tđ1b 0.489 0.866 35.15 28.957

Tđ1c 0.521 0.864 35.21 28.410

Tđ1d 0.603 0.859 35.33 27.476

Tđ1e 0.442 0.871 35.20 27.960

Tđ1g 0.627 0.857 35.25 26.674

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.872

Tđ2a 0.651 0.875 5.49 3.646

Tđ2c 0.690 0.798 5.46 3.120

117

5.67 3.578 0.567 0.886 Tđ2d

Tđ3

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.872

Tđ4a 5.49 3.646 0.641 0.817

Tđ4b 5.55 3.644 0.638 0.890

Tđ4c 5.46 3.120 0.641 0.883

118

PHỤ LỤC 8

Kết quả phân tích độ tin cậ của bộ chuẩn đầu ra đ xuất (N=126)

1. Kiến thức

Biến quan sát nếu Tƣơng quan với biến tổng Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s alpha loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.754

Kt1a 0.641 0.778 14.56 1.327

Kt1b 0.571 0.775 15.64 1.590

Kt1c 0.512 0.759 15.71 2.585

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.876

Kt2a 0.512 0.884 14.79 1.211

Kt2b 0.506 0.896 14.89 1.875

Kt2c 0.528 0.890 14.97 1.809

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA= 0.842

Kt3a 0.512 0.898 11.72 1.421

Kt3b 0.526 0.852 12.82 1.332

Kt4 0.403 0.767 13.56 1.366

Kt5 0.586 0.832 13.66 1.376

2. Kỹ năng

Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu với biến tổng loại biến loại biến loại biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.851

Kn1a 0.536 0.869 22.07 14.344

Kn1b 0.449 0.863 22.12 14.955

Kn1c 0.531 0.734 22.24 14.430

Kn1d 0.303 0.819 22.34 14.476

Kn1e 0.432 0.912 22.26 14.965

119

Kn1g 0.644 0.857 22.15 14.644

Kn1h 0.511 0.899 22.15 14.280

Kn1i 0.404 0.873 22.52 14.651

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.801

Kn3a 0.501 0.817 6.89 6.668

Kn3b 0.563 0.840 6.58 6.656

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.901

Kn4a 8.65 5.534 0.554 0.901

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.764

Kn5a 0.568 0.767 7.47 6.656

Kn5b 0.538 0.820 7.55 6.647

Kn5c 0.642 0.823 6.46 6.129

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.823

Kn6 7.66 4.128 0.772 0.934

3. Mức tự chủ và trách nhiệm

Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu với biến tổng loại biến loại biến loại biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.881

Tđ1a 0.676 0.878 17.07 8.345

Tđ1b 0.465 0.867 17.13 8.657

Tđ1c 0.532 0.878 17.21 8.470

Tđ1d 0.602 0.851 17.38 8.486

Tđ1e 0.541 0.831 17.28 8.963

Tđ1g 0.427 0.817 17.11 8.642

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.797

Tđ2a 0.587 0.814 11.49 7.646

Tđ2c 0.567 0.859 11.46 7.120

Tđ2d 0.657 0.778 11.47 7.687

120

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.812

12.45 8.647 0.765 0.812 Tđ3

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.759

9.46 3.647 0.541 0.816 Tđ4a

9.55 3.648 0.638 0.808 Tđ4b

9.46 3.145 0.746 0.777 Tđ4c

121

PHỤ LỤC 9

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của chuẩn đầu ra đ xuất

Phần 1: Tiêu chuẩn kiến thức

Bảng 2.1. Kết quả EFA cho các biến độc lập

Biến quan sát Hệ số tải nhân tố

1 2 3 4

0.848 Kt1a

0.834 Kt1b

0.814 Kt1c

0.756 Kt2a

0.774 Kt2b

0.738 Kt2c

0.776 Kt3a

0.774 Kt3b

0.778 Kt4

0.787 Kt5

5.643 5.063 4.849 4.712 Eigenvalues

25.787 17.286 15.146 11.697

Phương sai rút trích Tổng phƣơng sai rút trích 69.93%

Phần 2: Tiêu chuẩn kỹ năng

Bảng 2.2. Kết quả EFA cho các biến độc lập

Biến quan Hệ số tải nhân tố

sát 1 2 3 4 5

0.848 Kn1a

0.834 Kn1b

0.814 Kn1c

0.738 Kn1d

0.765 Kn1e

0.698 Kn1g

122

Kn1h 0.567

Kn1i 0.842

Kn3a 0.756

Kn3b 0.774

Kn4 0.776

Kn5a 0.825

Kn5b 0.856

Kn5c 0.678

Kn6 0.813

2.719 2.242 Eigenvalues 3.673 4.013 5.841

8.687 7.921 18.786 15.285 12.147

Phương sai rút trích Tổng phƣơng sai rút trích 76.825%

Phần 3: Tiêu chuẩn tự chủ và trách nhiệm

Bảng 2.2. Kết quả EFA cho các biến độc lập

Biến quan sát Hệ số tải nhân tố

1 2 3 4

Tđ1a 0.848

Tđ1b 0.734

Tđ1c 0.714

Tđ1d 0.748

Tđ1e 0.734

Tđ1g 0.734

Tđ1h 0.648

Tđ1i 0.634

Tđ2a 0.656

Tđ2b 0.674

Tđ2c 0.738

Tđ2d 0.765

Tđ3 0.756

123

Tđ4a 0.754

Tđ4b 0.768

Tđ4c 0.757

Eigenvalues 4.563 4.549 4.788 5.653

17.286 15.146 11.697 25.787

Phương sai rút trích Tổng phƣơng sai rút trích 69.93%

124

PHỤ LỤC 10

Bảng hỏi phỏng vấn bán cấu trúc làm rõ thông tin và bổ sung cho các nhận định rút ra từ kết qủa phân tích khảo sát.

STT

1

2

3

4

5

Nội dung phỏng vấn Xin các thầy cô cho biết ý kiến của mình về nguyên nhân vì sao đa số người tham gia khảo sát đều đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, tuy nhiên có một số ít người tham gia khảo sát đánh giá ở mức “Một phần không đạt” và “Hoàn toàn không đạt”? Các học phần trong chương trình đào tạo có truyền tải đầy đủ nội dung của chuẩn đầu ra không? Các yêu cầu chuẩn đầu ra này có quá cao so với trình độ cử nhân hiện nay hay không? Nguyên nhân chỉ báo “Kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn PC” có mức đánh giá là “Một phần không đạt” ? Nguyên nhân sự khác nhau giữa mức độ đánh giá của đơn vị sử dụng lao động và sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá?

125