ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------ ------------
TRẦN THỊ LAN PHƢƠNG
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN
KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ ------------
TRẦN THỊ LAN PHƢƠNG
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN
KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Đức Ngọc
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Trần Thị Lan Phương là học viên cao học chuyên ngành Đo
lường và Đánh giá trong giáo dục, khóa 2017-2019 của trường Đại học Giáo
Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được
công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Học viên
Trần Thị Lan Phƣơng
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
stt Chữ viết tắt Nội dung
1 CNCH Cứu nạn, cứu hộ
2 CTĐT Chương trình đào tạo
3 CAND Công an nhân dân
4 PCCC Phòng cháy chữa cháy
5 KTĐQG Khung trình độ quốc gia
6 KTĐQGVN Khung trình độ quốc gia Việt Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với PGS. TS Lê Đức
Ngọc người đã định hướng và tận tình hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn.
Học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn đến quý thầy, cô trong Ban giám hiệu
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy; quý thầy, cô các phòng ban khoa, tổ trực
thuộc nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho học viên hoàn thành luận văn.
Thông qua luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến qúy thầy, cô tham
gia giảng dạy khóa học Đo lường và Đánh giá trong giáo dục khóa học 2017 - 2019
đã cung cấp những kiến thức vô cùng quý báu về lĩnh vực đo lường và đánh giá.
Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa cũng như các anh, chị khóa trên đã động
viên, hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè đã thông cảm, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Vì luận văn được hoàn thành trong thời gian ngắn nên không thể tránh khỏi
những sai sót. Kính mong qúy thầy, cô các nhà khoa học, các bạn học viên và
những người quan tâm đóng góp ý kiến để tác giả có thể làm tốt hơn những nghiên
cứu về lĩnh vực này trong thời gian sắp tới.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học Viên
Trần Thị Lan Phƣơng
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Phụ lục ........................................................................................................................4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN
KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC ..5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5
1.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................... 5
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................... 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................. 9
1.2.1. Chuẩn đầu ra .................................................................................. 9
1.2.2 .Đánh giá trong giáo dục ............................................................... 12
1.2.3. Đánh giá chuẩn đầu ra/kết quả học tập mong đợi ....................... 14 1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra ...................................................... 15
1.2.5. Khung trình độ quốc gia của các nước trên thế giới và Việt Nam ................................................................................................................. 15
1.3. Khung lý thuyết của nghiên cứu ....................................................... 22
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................25
CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 26
2.1. Một số nét về trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy ................... 26
2.2 Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 28
2.4. Mẫu nghiên cứu .................................................................................. 28
2.5. Các phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................... 30
2.5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 30
2.5.2 Phương pháp chuyên gia .............................................................. 30
2.5.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát ................................... 31 2.5.4 Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn bán cấu trúc .................... 32
2.5.5 Công cụ thu thập thông tin ............................................................. 32
2.5.6 Phương pháp thống kê .................................................................. 33
iv
2.5.7 Đánh giá tính khả thi và cần thiết của bộ công cụ về chuẩn đầu ra ................................................................................................................. 34
2.5.8 Thang đo và đánh giá độ tin cậy của phiếu khảo sát ................... 43
2.6. Khảo sát mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình
độ quốc gia Việt Nam đề xuất .................................................................. 49
2.6.1. Kiểm định độ tin cậy của các tiêu chí thuộc chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam đề xuất ....................................... 50
2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................. 53
Tiểu kết Chƣơng 2 ...................................................................................................58
CHƢƠNG 3 MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN
KHUNG TRÌNH ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC 59
3.1. Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình
độ quốc gia Việt Nam của kỹ sƣ tốt nghiệp chuyên ngành An toàn
phòng cháy của trƣờng Đại học PCCC. .................................................. 59
3.1.1.Đánh giá mức độ đạt được về mặt kiến thức của chuẩn đầu ra đề xuất. ......................................................................................................... 59
3.1.2. Đánh giá mức độ đạt được về mặt kỹ năng của chuẩn đầu ra đề xuất. ......................................................................................................... 63
3.1.3.Đánh giá mức độ đạt được về mặt tự chủ và trách nhiệm của chuẩn đầu ra đề xuất.......................................................................................... 67
3.2. Thảo luận về kết quả đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu theo
tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam của sinh viên tốt nghiệp
Chuyên ngành An toàn phòng cháy của Đại học PCCC. ...................... 74
3.2.1. Thảo luận kết quả đánh giá bằng phiếu khảo sát đối với sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động ............................................. 74
3.2.2. Thảo luận với giảng viên về mức độ đạt được chuẩn đầu ra ....... 75
3.3. Một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng của một số chỉ báo đạt
mức đánh đánh giá thấp. .......................................................................... 77
3.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo: .................. 78
Tiểu kết Chƣơng 3 ...................................................................................................80
v
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC .................................................................................................................89
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Đối chiếu NQF với AQRF ....................................................................... 19
Bảng 1.2 Khung tham chiếu trình độ ASEAN và Khung TĐQG của một số nước thành viên ..................................................................................................................20
Bảng1.3 Mô tả khung trình độ quốc gia Việt Nam bậc Đại học .............................. 22
Bảng 2.1 : Quy mô và mẫu chọn khảo sát ............................................................... 29
Bảng 2.2: Số phiếu phát ra và thu về qua đợt khảo sát ............................................. 29
Bảng 2.3: Mức điểm quy đổi tính cần thiết và tính khả thi ...................................... 38
Bảng 2.4: Thống kê số lượng chỉ báo trong phiếu khảo sát ...................................... 43
Bảng 2.5: Mô tả các thang đo sử dụng trong phiếu khảo sát .................................... 44
Bảng 2.4: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha của các chỉ báo thuộc tiêu chuẩn kiến thức ............................................................................................................................46
Bảng 2.5: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các nhóm tiêu chí thuộc .................... 47
Bảng 2.6: Thống kê những biến quan sát của các nhóm tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kỹ năng có hệ số tương quan với biến tổng < 0,3 ..........................................................48
Bảng 2.8: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn mức độ tự chủ và trách nhiệm .................................................................................................... 49
Bảng 3.1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach's Alpha của các tiêu chí thuộc chuẩn kiến thức ....................................................................................................................51
Bảng 3.2: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc .............................. 51
Bảng 3.3: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn mức độ tự chủ và trách nhiệm ................................................................................................53
Bảng 3.5: Kiểm định KMO ....................................................................................... 55
Bảng 3.6 : Kiểm định KMO ...................................................................................... 56
Bảng 3.7 : Kiểm định KMO ...................................................................................... 57
Bảng 3.8 : Mức độ đánh giá tương ứng .................................................................... 59
Bảng 3.9. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt kiến thức của sinh viên vừa tốt nghiệp. ..............................................60
Bảng 3.10. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt kiến thức của đơn vị sử dụng lao động ...............................................61
Bảng 3.11. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt kỹ năng của sinh viên vừa tốt nghiệp. ................................................63
vii
Bảng 3.12. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt kỹ năng của đơn vị sử dụng lao động. ................................................65
Bảng 3.13 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt Tự chủ và trách nhiệm của sinh viên vừa tốt nghiệp. .........................68
Bảng 3.14 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra về mặt Tự chủ và trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động. ........................69
Bảng 3.15. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên tự đánh giá và đơn vị sử dụng lao động đánh giá ...........................73
viii
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 90
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 92
PHỤ LỤC 3 .............................................................................................................. 98
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................ 103
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................ 108
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................ 113
PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................ 116
PHỤ LỤC 8 ............................................................................................................ 119
PHỤ LỤC 9 ............................................................................................................ 122
PHỤ LỤC 10 .......................................................................................................... 125
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thế giới đang trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 với
những trải nghiệm về thành tựu trí tuệ nhân tạo, tích hợp đa công nghệ vào đời
sống. Điều này đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam một yêu cầu đào tạo nhân lực bắt
kịp xu thế và lĩnh hội tinh hoa của thời đại.
Vì vậy, đối với nền giáo dục nước nhà nói chung và giáo dục đại học nói
riêng; sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp cần có kiến thức, kỹ năng, trình độ đáp
ứng được thực tiễn công việc, yêu cầu của xã hội, bắt kịp được xu thế phát triển của
thời đại.
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một trong những cơ sở
giáo dục đại học duy nhất của Bộ Công an, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về
công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (CNCH). Nhà trường đã và
đang thực hiện nhiệm vụ đào tạo lực lượng Cảnh sát PCCC & CNCH trong toàn
quốc, góp phần bảo đảm an ninh trong lĩnh vực PCCC & CNCH và giữ gìn trật tự,
an toàn xã hội. Công tác PCCC&CNCH luôn gắn liền với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vì vậy bảo đảm chất
lượng giáo dục đối với nhà trường luôn là nhiệm vụ hàng đầu.
Để đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo cũng như sản phẩm đầu ra của
Trường Đại học PCCC đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong tình hình mới cần tổ
chức hoạt động đánh giá năng lực của sinh viên tốt nghiệp. Mục đích của đánh giá
này là xem xét mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp so với chuẩn đầu ra đã
được xây dựng và ban hành; phát hiện những điểm chưa phù hợp giữa nội dung,
hoạt động đào tạo so với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Từ đó, nhà trường
sẽ có các giải pháp nhằm cải tiến chương trình đào tạo và hoạt động đào tạo đáp
ứng hơn nữa nhu cầu của lực lượng Công an nhân dân và xã hội.
Tháng 10 năm 2016, năm Khung trình độ quốc gia Việt Nam được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm 8 bậc: Sơ cấp (ba bậc), Trung cấp, Cao đẳng,
Đại học, Thạc sỹ và Tiến sỹ [2]. Mỗi bậc học có yêu cầu về khối lượng học tập tối
thiểu và miêu tả khái quát về kiến thức và kỹ năng cần đạt được. Khung trình độ
Quốc gia Việt Nam là cơ sở để phát triển các tiêu chuẩn đào tạo, phát triển chương
1
trình và là thước đo đánh giá năng lực của người học sau khi tốt nghiệp. Thông qua
Khung trình độ quốc gia Việt Nam có thể tham chiếu tới các quốc gia ASEAN, tăng
cường hội nhập trong lĩnh vực nguồn nhân lực chất lượng cao.
Để khẳng định vị thế, uy tín và chất lượng giáo dục của nhà trường trong hệ
thống các trường Công an nhân dân và hệ thống giáo dục quốc dân trong bối cảnh
đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, bắt kịp xu thế của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ 4.0, hội nhập với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, việc đánh giá
mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp so với khung trình độ quốc gia Việt Nam
là một hoạt động cần thiết và cấp thiết. Vì vậy, học viên chọn: “Đánh giá mức độ
đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia việt nam của kỹ sư tốt
nghiệp ngành an toàn phòng cháy của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy” làm
đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này hướng đến những mục đích:
- Đề xuất chuẩn đầu ra mới theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam.
- Đo lường mức độ đáp ứng với chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ
quốc gia Việt Nam của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường
Đại học Phòng cháy chữa cháy.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo kỹ sư an toàn phòng
cháy theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia Việt Nam.
4. Giả thuyết khoa học của nghiên cứu
Nếu điều chỉnh được chuẩn đầu ra mới cho ngành An toàn phòng cháy
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia đảm
bảo tính cần thiết, tính khả khi, sinh viên tốt nghiệp đạt được tốt chuẩn đầu ra trên,
thì chương trình đào tạo của nhà trường sẽ đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu nâng
cao chất lượng đào tạo.
2
5. Nội dung nghiên cứu
Đề xuất chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo tiếp cận Khung
trình độ Quốc gia Việt Nam.
Đánh giá thử nghiệm mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận Khung
trình độ Quốc gia Việt Nam thông qua đánh giá của sinh viên tốt nghiệp chuyên
ngành An toàn phòng cháy, cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy, đơn vị sử dụng
lao động.
Đề xuất giải pháp cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng chương
trình đào tạo.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1 Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát:
- Một số giảng viên, một số nhà quản lý để nghiên cứu về tính hợp lý, khả thi
của chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo Khung trình độ Quốc gia.
- Sinh viên tốt nghiệp ngành an toàn phòng cháy đạt được chuẩn đầu ra đến
mức độ nào?
- Đề xuất giải pháp nâng cao mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên tốt
nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy.
6.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu điều chỉnh chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn
phòng cháy theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia Việt Nam, và đánh giá thử
nghiệm mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra vừa xây dựng của sinh viên tốt nghiệp chuyên
ngành An toàn phòng cháy. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng
chuẩn đầu ra của sinh viên chuyên ngành An toàn phòng cháy.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy trường Đại học
Phòng cháy chữa cháy đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận Khung trình độ Quốc gia
Việt Nam ở mức độ nào?
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở các phương pháp:
3
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp, phân tích các tài liệu, quy
định, quy chế có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong ngành Công an và trong
nghiên cứu khoa học giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực hiện điều tra khảo sát và thu thập
thông tin bằng phiếu hỏi:
Phương pháp chuyên gia: Tác giả trao đổi, thảo luận, xin ý kiến chuyên gia
về các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp định lượng: Thống kê mô tả toán học để phân tích dữ liệu (Sử
dụng phần mềm SPSS làm công cụ phân tích).
9. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp góp phần vào cải tiến, nâng cao chất lượng chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo kỹ sư An toàn phòng cháy.
10. Cấu trúc đề tài
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan vấn đề nghiên cứu đánh giá mức độ đáp
ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam của kỹ sư tốt
nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 3: Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra xây dựng theo khung trình độ quốc
gia Việt Nam của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường
Đại học Phòng cháy chữa cháy.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN KHUNG TRÌNH
ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH
AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Đối với đề tài này, trên thế giới cũng đã có rất nhiều các nghiên cứu về sản
phẩm đầu ra của chương trình đào tạo. Trong đó, các kiến thức, kỹ năng đạt mà
người học đạt được được sau quá trình đào tạo được xem xét và đánh giá cụ thể
nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và cải tiến chương trình đào tạo phù
hợp với nhu cầu của thị trường lao động, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển.
Pitan Oluyomi (2012) “Kỹ năng không phù hợp trong số sinh viên tốt nghiệp
Đại học ở thị trường nhân công Nigeria”. Nghiên cứu đã lựa chọn ngẫu nhiên 600
người giữ chức vụ quản lý nhân sự thuộc 300 tổ chức, trong sáu vùng địa lý chính
trị trên toàn quốc. Các tác giả sử dụng bộ câu hỏi có tiêu đề ”nhu cầu thị trường lao
động và người sử dụng lao động” để thực hiện khảo sát. Các câu hỏi gợi ra những
thông tin liên quan về nhu cầu kỹ năng hiện tại của thị trường lao động và đánh giá
về sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, 60,6% mức độ các kỹ năng không phù
hợp bao gồm các yếu điểm thuộc về: giao tiếp, công nghệ thông tin, ra quyết định,
tư duy phê phán và kỹ năng kinh doanh. Theo đó, các trường đại học phải khắc sâu
các kỹ năng đã được xác định là rất quan trọng này [29].
Julio Hernandez-March, Mosnica Martin del Peso và Santiago Leguey
(2009) “Sinh viên tốt nghiệp: kỹ năng và cao hơn, Giáo dục: quan điểm của người sử
dụng lao động”. Bài viết này trình bày những kết quả chính thu được từ 40 cuộc
phỏng vấn sâu với người quản lý nhân sự hoặc giám đốc công ty. Mục tiêu đầu tiên
cuộc khảo sát đã xã định năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học trong thị
trường lao động; thứ hai tìm ra sự không phù hợp có thể tồn tại giữa nhu cầu của
5
công ty và chương trình giáo dục; thứ ba là khám phá ra những phương pháp để cải
tiện chất lượng giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. [25]
Tổ chức kiểm định chất lượng chương trình kỹ thuật ABET được thành lập
vào năm 1932 là một tổ chức có uy tín. ABET có chức năng chính là kiểm định các
chương trình giáo dục, đẩy mạnh chất lượng, nghiên cứu đề xuất cải tiến chương
trình giáo dục…Trên trang web của ABET, tác giả Gloria Rogers (2003) cung cấp
rất nhiều thông tin về chuẩn đầu ra trong tài liệu “Đánh giá để đảm bảo chất
lượng”. Theo tác giả, định nghĩa chuẩn đầu ra “phát biểu mô tả những gì sinh viên
biết được hoặc có thể làm được sau thời gian học ở trường. Nếu sinh viên đạt được
những kết quả đầu ra đó thì điều đó có thể cho thấy được mình đã thành công với
mục tiêu giáo dục của mình”. Ngoài ra, tác giả còn cho rằng khảo sát các bên liên
quan như nhà tuyển dụng, giảng viên, cựu sinh viên…là rất cần thiết và rất quan
trọng trong việc xây dựng chuẩn đầu ra nhằm xây dựng các tiêu chí, các chiến lược
thực hiện…Đồng thời, để đánh giá được mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra cần tiến
hành khảo sát các bên liên quan. [30]
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
Hàng năm, Bộ Giáo dục và đà tạo đều có công văn về các trường Đại học, học
viện, cao đẳng về việc khảo sát tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Mục đích của hoạt động này nhằm nắm bắt tình hình việc làm của sinh viên
tốt nghiệp và khả năng tham gia vào thị trường lao động của sinh viên. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, cơ cấu ngành đào tạo; điều
chỉnh, bổ sung, cập nhật nội dung chương trình giảng dạy nhằm nâng cao tỷ lệ sinh
viên tốt nghiệp có việc làm. Báo cáo kết quả khảo sát tình hình việc làm sinh viên
tốt nghiệp hàng năm là yêu cầu bắt buộc, làm cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo
giám sát chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm của các trường Đại học và Cao đẳng.
Theo đó, đã có rất nhiều các nghiên cứu về đánh giá sinh viên tốt nghiệp,
những kiến thức, kỹ năng mà sinh viên đạt được sau một khóa học, nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo cho phù hợp với vị trí việc làm cũng như nhu cầu của nhà
tuyển dụng.
Đại học Công nghệ Thành phồ Hồ Chí Minh đã thực hiện khảo sát thu thập ý
kiến đánh giá của nhà tuyển dụng về chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo thông
6
qua việc tuyển dụng nhân sự nhằm điều chỉnh chương trình, cải tiến những sản
phẩm đầu ra của chương trình đào tạo.
Trong bài báo “Mức độ đáp ứng khung trình độ quốc gia Việt Nam của các
chương trình đào tạo đại học hiện nay, nghiên cứu trường hợp của Đại học Quốc
gia Hà Nội” của nhóm tác giả Trần Thị Hoài, Nghiêm Xuân Huy, Lê Thị
Thƣơng (2018) đã đưa ra tổng quan về khung trình độ quốc gia Việt Nam, khung
tham chiếu trình độ của ASEAN. Nhóm tác giả đã lựa chọn 21 chương trình đào tạo
đại học đủ đại diện cho 136 chương trình đào tạo đại học tại Đại học Quốc gia Hà
Nội (chiếm tỷ lệ 15%) để đánh giá về mức độ đáp ứng Khung trình độ quốc gia Việt
Nam. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã chỉ ra được mức độ đáp ứng khung trình độ
quốc gia có sự khác biệt giữa các chương trình đào tạo, các chương trình đào tạo
phần lớn đáp ứng các yêu cầu trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Tuy nhiên,
chuẩn đầu ra của chương trình còn một số mặt hạn chế như chưa nhấn mạnh các
chuẩn đầu ra về kỹ năng quản lý, điều hành. Các chương trình đào tạo của trường
mới hướng đến việc trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn
đề thực tiễn, nhưng các kỹ năng lãnh đạo, dẫn dắt, khởi nghiệp còn khá mờ nhạt.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 8/21 chương trình đào tạo đại học (38,1%)
đề cập tới kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người
khác.Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác là
một trong những kỹ năng khó nhưng hết sức cần thiết, cần có hướng dẫn cụ thể
và xây dựng một lộ trình để các trường đại học rèn luyện cho sinh viên đạt được
những kỹ năng này. [5]
Tại Việt Nam có rất nhiều tác giá đã nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng công
việc của sinh viên tốt nghiệp ở nhiều trường đại học, cao đẳng trên nhiều địa phương.
Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền, Hoàng Thị Hồng Lộc, Quách
Hồng Ngân (2011) “Đánh giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên tốt
nghiệp ngành du lịch ở đồng bằng Sông Cửu Long”. Các tác giả đã chọn mẫu 158
sinh viết tốt nghiệp ngành du lịch làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch ở khu
vực đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy khả năng thích ứng với công việc
khá tốt, đa số sinh viên có kiến thức chuyên môn và đáp ứng yêu cầu công việc ở
7
mức trung bình khá. Trong đó, yếu tố chuyên môn là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất
đến khả năng thích ứng. [10]
Quang Minh Nhật, Trần Thị Bạch Yến và Phạm Lê Đông Hậu (2012)
“Đánh giá mức độ đáp ứng chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu doanh nghiệp
đồng bằng sông Cửu Long được đào tạo bậc đại học trở lên”. Các tác giả đo lường
mức độ đáp ứng yêu cầu công việc thực tiễn mà các doanh nghiệp kỳ vọng về chất
lượng nguồn nhân lực được đào tạo ra từ các trường đại học. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng yêu cầu của doanh nghiệp tương đối cao. Một số kỹ năng mềm của sinh
viên tốt nghiệp được doanh nghiệp đánh giá thấp như: khả năng đàm phán, khả
năng làm việc độc lập, khả năng làm việc nhóm.[12]
Phạm Thị Lan Hƣơng và Trần Diệu Khải đã có nghiên cứu đăng trên Tạp
chí khoa học và công nghệ của Đại học Đà Nẵng, số (40): “Nhận thức về kỹ năng
nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Quản trị Marketing tại Trường Đại học
kinh tế Đà Nẵng” đã chỉ ra kết quả sinh viên sau khi tốt nghiệp thiếu kỹ năng nghề
nghiệp. Như vậy có thể thấy rằng, cần phải bổ sung những học phần nào, tăng thời
lượng những môn học gì nhằm bổ sung kỹ năng còn thiếu của sinh viên nhằm phù
hợp với thị trường lao động. [3]
Trên bản tin khoa học và giáo dục, theo Nguyễn Thanh Sơn (2015), với
bài viết “Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp
cận năng lực nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra”, tác giả đã đề xuất đổi mới các biện
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp cận năng
lực. Theo tác giả, để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra đòi hỏi tất yếu là chuyển mục
đích dạy học sang phát triển năng lực người học thì việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập cũng phải thực hiện theo năng lực người học. Trong đó, cần chú trọng yếu
tố khung năng lực. [14]
Các nghiên cứu đều thực hiện trên đối tượng là sinh viên đã tốt nghiệp tự
đánh giá, đơn vị sử dụng lao động đánh giá, nhằm mục đích phát hiện những điểm
chưa phù hợp, cũng như còn thiếu, còn yếu của sản phẩm đào tạo thông qua đó
không ngừng cải thiện chương trình đào tạo cũng như chất lượng đào tạo; đánh giá
mức độ thích nghi của sinh viên đối với thị trường lao động, đưa ra các giải pháp
8
nâng cao mức độ thích nghi của sinh viên đối với nghề nghiệp sau khi trải qua
chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục.
Trong nghiên cứu này, tác giả muốn đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra
của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành an toàn phòng cháy trường Đại học Phòng cháy
chữa cháy, qua đó đưa ra những điểm chưa hợp lý của chương trình đào tạo, nhằm
cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Chuẩn đầu ra
"Chuẩn đầu ra" là cụm từ được nhắc rất nhiều trên các diễn đàn giáo dục, các
cuộc hội thảo từ Trung ương đến các trường. Từ cấp Trung ương đến từng người
dân, đều có ý kiến tranh luận về "Chuẩn đầu ra". Các tác giả nước ngoài thường sử
dụng cụm từ “Expected learning outcome” có nghĩa là chuẩn đầu ra mong đợi hoặc
kỳ vọng sinh viên đạt được sau kết, các tác giả trong nước thì lại sử dụng cụm từ
“Learning outcome” với ý nghĩa là những yêu cầu bắt buộc cần đạt được sau khi kết
thúc chương trình đào tạo. Như vậy, dẫn đến cách tiếp cận về chuẩn đầu ra có
những điểm giống và khác nhau giữa các tác giả trong nước và nước ngoài. Vậy
chuẩn đầu ra là gì?
Theo Jenkins và Unwin(2001): “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định điều kỳ
vọng, mong muốn một người tốt nghiệp có khả năng làm được nhờ kết quả của quá
trình đào tạo”[28].
Tác giả Stephen Adam đã viết trong tài liệu “Giới thiệu về mục tiêu và công
cụ của tiến trình Bologna” thì chuẩn đầu ra được biết đến từ thế kỷ 19 đến 20 trong
tác phẩm “Các trường dạy hành vi” của Ivan Pavlov (1849-1936). Tiếp đó, nhà tâm
lý học J.Watson (1878-1958) và BF Skinner (1904-1990) là những nhà khoa học
đầu tiên tiếp cận hành vi để giải thích các hành vi của con người có liên quan đến
các yếu tố bên ngoài. Theo tác giả: “chuẩn đầu ra là phát biểu về những gì người
học được dự kiến sẽ biết, hiểu hoặc có thể chứng minh vào thời điểm cuối của quá
trình học tập”. [18]
Theo UNESCO (2011) thì “Chuẩn đầu ra là sự mô tả về những gì người học
mong đợi được biết, hiểu và hoặc có thể minh chứng sau khi hoàn thành một quá
trình học tập cũng như các kiến thức, kỹ năng thực hành cụ thể đã đạt được và
9
chứng minh bằng việc hoàn tất thành công một bài học, khóa học hoặc chương
trình. Đầu ra học tập (chuẩn đầu ra), cùng với các tiêu chí đánh giá, xác định các
yêu cầu tối thiểu cho việc hoàn thành (cấp) một tín chỉ, trong khi việc phân loại
(người học) lại dựa vào kết quả đạt được trên hoặc dưới các yêu cầu của tín chỉ.
Chuẩn đầu ra được phân biệt với các mục tiêu học tập ở chỗ chúng có liên quan
đến những thành tựu của người học hơn ý định tổng thể của người dạy” [26].
Theo Mike Coles và Andra Bateman (2015) đưa ra mục đích của chuẩn đầu
ra theo các mảng: Tiêu chuẩn nghề nghiệp, Chương trình đào tạo, Tiêu chí đánh giá,
Hệ thống các văn bằng trình độ, Khung trình độ, cụ thể:
Trong tiêu chuẩn nghề nghiệp, chuẩn đầu ra là cơ sở xác định thực hành công
việc, đào tạo thường xuyên, tuyển dụng, hệ thống đánh giá năng lực hành nghề, đối
thoại xã hội.
Trong chương trình đào tạo, để xác định kết quả mong đợi của mỗi hoạt động
học tập. Định hướng giáo viên trong quá trình dạy học, lựa chọn phương pháp thích
hợp để đạt được mục tiêu đồng thời thông tin đến người học yêu cầu khả năng của
họ làm được gì, hiểu được gì sau một chương trình đào tạo.
Trong tiêu chí đánh giá: Để tạo sự thống nhất trong việc đánh giá năng lực của
người học, để xác định những gì cần đánh giá và đảm bảo rằng chuẩn đầu ra (một
trình độ hoặc một hoạt động học tập) đã được đáp ứng.
Trong hệ thống các văn bằng trình độ: Để xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đạt
được của một người sở hữu văn bằng sau khi tốt nghiệp. Thông tin đến nhà tuyển
dụng, thông tin đến người học trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp, và do đó
cũng dùng cho người làm hướng nghiệp.
Trong khung trình độ: Để xác định mức độ học tập và phân loại các hình thức
và loại trình độ trong khung theo các bậc trong một quốc gia. Tăng sự hiểu biết giữa
các nước về các bậc trình độ quốc gia. [23].
Các nhà nghiên cứu trong nước có đưa ra một số khái niệm về chuẩn đầu ra
như sau:
Theo Nguyễn Thiện Nhân (2008): “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định sinh viên
tốt nghiệp làm được những gì về kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi cần đạt được
của sinh viên”. [11]
10
Tác giả Dƣơng Đức Lân và cộng sự (2012) đã viết: “Chuẩn đầu ra được hiểu
một cách ngắn gọn là một bản diễn giải rõ ràng về những thứ mà người học kỳ
vọng được biết, hiểu và (hoặc) làm như là kết quả của quá trình học tập” [7].
Tác giả Vũ Thị Sơn (2013) nghiên cứu về trường Đại học New South Wales,
Australia cho rằng: “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định sau khi hoàn thành khóa học
chúng ta muốn sinh viên của chúng là có khả năng làm, hoặc biết những gì”. [15]
Theo tác giả Lê Đức Ngọc (2017), “Chuẩn đầu ra của một chương trình đào
tạo (Learning Outcomes) là yêu cầu tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình đó,
các chỉ số (Indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng/kỹ xảo, tính mộtcách/hành
vi và khả năng/năng lực hay tổng quát hơn là các kỹ năng cứng và các kỹ năng
mềm của sản phẩm đào tạo - người học sau khi kết thúc chương trình giáo dục đào
tạo đó tại nhà trường”. [9]
Tóm lại, các quan điểm về chuẩn đầu ra trong nước và trên thế giới được các
tác giả diễn giải theo các cách khác nhau. Tuy nhiên, khái quát lại thì chuẩn đầu ra
được hiểu là khối lượng kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm, vị trí và
khả năng đảm đương công việc của sinh viên tốt nghiệp, được các cơ sở giáo dục
cam kết với người học với xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm
bảo thực hiện.
Ngày 22 tháng 4 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra văn bản số 2196/B
GDĐT-GDĐT về việc hướng dẫn các cơ sở giáo dục Đại học xây dựng và công bố
chuẩn đầu ra các ngành đào tạo trình độ Đại học, Cao đẳng. Theo đó, định nghĩa
chuẩn đầu ra các ngành đào tạo được hiểu như sau: “Chuẩn đầu ra là quy đinh về
nội dung kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ
và giải quyết vấn đề, công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và
các yêu cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo” [1].
Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu chuyên môn của từng ngành đào tạo, nhà trường
xây dựng và công bố chuẩn đầu ra trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm
của nước ngoài; thực tiễn đào tạo và điều kiện đặc thù của trường để bảo đảm chuẩn
đầu ra có tính khoa học, thực tiễn và thực hiện được trên thực tế. Chuẩn đầu ra của
ngành đào tạo ở mỗi trình độ bao gồm các nội dung sau:
11
- Yêu cầu về kiến thức: tri thức chuyên môn, năng lực nghề nghiệp,…
- Yêu cầu về kỹ năng:
+ Kỹ năng cứng: Kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, kỹ năng
xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề,…
+ Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, khả năng sử dụng ngoại
ngữ, tin học, …
- Yêu cầu về thái độ:
+ Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân;
+ Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ;
+ Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.
Các phát biểu trên đều có những điểm chung, theo đó có thể hiểu chuẩn đầu
ra là những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được sau một chương trình
đào tạo. Chuẩn đầu ra chính là thành tựu của người học đạt được sau kết thúc
chương trình đào tạo, mà cơ sở giáo dục cam kết với xã hội, thị trường lao động.
Trong đó:
Về kiến thức: Nắm được những kiến thức cơ bản về khoa học xã hội hoặc
khoa học tự nhiên và kiến thức chuyên môn được đào tạo.
Về kỹ năng: Xác định vấn đề, giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm,
khả năng giao tiếp, khả năng ra quyết định, khả năng chịu áp lực công việc…
Về thái độ: Có hiểu biết về đạo đức nghề nghiệp, hành vi ứng xử …
1.2.2 .Đánh giá trong giáo dục
Đến nay còn có nhiều quan niệm khác nhau về đánh giá trong giáo dục. Sự
khác nhau là do ở cách tiếp cận về đánh giá trong giáo dục của các tác giả đó không
như nhau. Chẳng hạn, có người tiếp cận theo hướng chỉ đề cập đến kết quả giáo
dục, có người tiếp cận ở góc độ kiểm định chất lượng giáo dục,...
Dưới đây là một số quan niệm (khái niệm) mà chúng ta có thể thấy qua các
tài liệu về đánh giá:
Theo C.E Beeby đánh giá là “sự thu thập và lý giải một cách có hệ thống
12
những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”. Hay
“Đánh giá là việc đưa ra phán quyết về giá trị của một sự vật, nó bao hàm việc thu
thập thông tin sử dụng trong việc định giá trị của một chương trình, một sản phẩm,
một tiến hành, một mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của cách thức đưa ra nhằm
đạt tới mục đích xác định”. Những định nghĩa này phản ánh việc đánh giá ở cấp độ
chung nhất và nhấn mạnh vào khía cạnh giá trị. [21]
Theo Từ điển tiếng Việt (1988) thì: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị” [13].
Trong giáo dục học đánh giá có nghĩa là quá trình nhận định, đánh giá kết
quả học tập, dựa trên phân tích những thông tin thu được từ người học, đối chiếu
với mục tiêu đề ra, nhằm nhìn nhận đúng thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo.
Tác giả Trần Bá Hoành đưa ra định nghĩa “Đánh giá là quá trình hình
thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích
những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm
đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao
chất lượng và hiệu quả của công việc”[4].
Qua xem xét các quan niệm về đánh giá như phần trên ta có thể thấy còn có
sự không giống nhau trong cách phát biểu, nhưng giữa chúng cũng có những điểm
chung sau đây:
+ Đánh giá là quá trình, thu thập thông tin về hiện trạng chất lượng và hiệu
quả, nguyên nhân và khả năng của người học;
+ Đánh giá gắn bó chặt chẽ với các mục tiêu, tiêu chuẩn giáo dục;
+ Đánh giá tạo cơ sở đề xuất những biện pháp thích hợp để cải thiện thực
trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Hiện nay, ở nước ta đang thiên về cách hiểu: Đánh giá là quá trình thu
thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên
nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào
tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
13
Như vậy đánh giá là một quá trình diễn ra liên tục, từ việc thu thập thông tin
đến xử lý thông tin và đưa ra quyết định. Việc đánh giá là thường xuyên, liên tục,
khi đưa ra quyết định đồng nghĩa với việc đánh dấu một sự khởi đầu mới của quá
trình khác. Chẳng hạn như: điều chỉnh nội dung chương trình, thời lượng chương
trình nhằm cân đối giữa lý thuyết và thực hành, phương pháp giảng dạy, chuẩn kiến
thức, kỹ năng,…Đánh giá trong giáo dục nhằm mục đích cải tiến chất lượng một
cách liên tục, đáp ứng yêu cầu của xã hội luôn luôn vận động và phát triển.
1.2.3. Đánh giá chuẩn đầu ra/kết quả học tập mong đợi
Trên thế giới và trong nước có một số khái niệm về đánh giá chuẩn đầu ra/
kết quả học tập mong đợi như sau:
Theo Tổ chức đảm bảo chất lượng Giáo dục Đại học của Anh (QAA): “Đánh
giá kết quả học tập là việc thiết lập một quá trình đo kết quả học tập của sinh viên
về các mặt kiến thức đạt được và cung cấp cho sinh viên sự phản hồi về việc học
của họ và giúp họ nâng cao thành tích của mình, đồng thời cũng giúp đánh giá hữu
hiệu việc dạy của giáo viên”.
Theo nhà nghiên cứu Ralph Tyler, nhà tâm lí học và giáo dục nổi tiếng nước
Mỹ: “Đánh giá kết quả học tập là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu
trong quá trình dạy học”.[28]
Theo Walvoord và Anderson: “Đánh giá kết quả học tập là hệ thống tổng
hợp, phân tích thông tin để hoàn thiện việc học tập của sinh viên”.[33]
Theo nghiên cứu của Dƣơng Thiệu Tống: “Đánh giá kết quả học tập là quá
trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định
mức độ đạt đến các mục tiêu giảng dạy về phía người học. Đánh giá có thể thực hiện
bằng phương pháp định lượng (đo lường) hay định tính (phỏng vấn, quan sát)”[16]
Trong nghiên cứu của Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc (2008) cho rằng:
“Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhận và xử lý thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của quá
trình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà
trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn” [8].
Theo tác giả Trần Kiều “Đánh giá kết quả học tập là xác định mức độ đạt
14
được về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học đối chiếu với mục tiêu chương
trình môn học”[6].
Trong nghiên cứu này, khái niệm đánh giá được khái quát như sau: Đánh giá
kết quả học tập là xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và
trách nhiệm của người học sau khi kết thúc chương trình học tập.
1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra
Khái niệm “Mức độ”: Theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa là: mức trên một
thang độ [13].
Khái niệm “Đáp ứng”: Theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa: Đáp lại những yêu
cầu, đòi hỏi [13].
Đáp ứng chuẩn đầu ra được hiểu là đáp lại những yêu cầu cụ thể về các tiêu
chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm theo chuẩn đầu ra đã xây
dựng sau khi kết thúc chương trình đào tạo.
Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra được hiểu là người học sau khi hoàn thành
chương trình hoc thì đạt được các tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và
trách nhiệm ở mức nào trên thang đo Likert 5 mức độ.
Đáp ứng chuẩn đầu ra được hiểu là đáp lại những yêu cầu cụ thể về các tiêu
chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm theo chuẩn đầu ra đã xây
dựng sau khi kết thúc chương trình đào tạo.
Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra được hiểu là người học sau khi hoàn thành
chương trình học thì đạt được các tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và
trách nhiệm ở mức nào trên thang đo Likert 5 mức độ.
1.2.5. Khung trình độ quốc gia của các nước trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay, có trên 130 quốc gia trên thế giới triển khai khung trình độ quốc gia.
Khung trình độ quốc gia đã trở thành một xu hướng quốc tế trong cải cách giáo dục.
Khung TĐQG là một chính sách của quốc gia, các trình độ đào tạo trong
Khung TĐQG sở hữu của các cơ sở đào tạo mà thuộc „tài sản quốc gia‟. Khung
TĐQG có thể là Khung tổng thể bao quát toàn bộ các bậc và loại hình đào tạo bao
gồm đào tạo hàn lâm và đào nghề hoặc là Khung trong một ngành đào tạo hoặc một
ngành nghề cụ thể. Khung TĐQG của các nước phổ biến từ 8 đến10 bậc trình độ.
Các quốc gia đặt ra những mục tiêu khác nhau khi xây dựng Khung TĐQG. Tuy
15
nhiên bất kỳ quốc gia nào cũng hướng các mục tiêu gồm: (I) Làm rõ các trình độ
đào tạo và tăng sự kết nối, liên thông giữa các trình độ đào tạo; (II) Thúc đẩy việc
học tập suốt đời; (III) Hỗ trợ việc công nhận, chuyển đổi tín chỉ, công nhận kết quả
học tập trước đó; (IV) Đẩy mạnh gắn kết giữa giáo dục đào tạo và thị trường lao
động; (V) Thúc đẩy công nhận quốc tế đối với trình độ/bằng cấp của quốc gia.
Với cái nhìn khung trình độ quốc gia (KTĐQG) như một cấu trúc trình độ
mới với trình độ hiện tại được xác định bởi chuẩn đầu ra, Tuck (2007) cho rằng:
“KTĐQG là một công cụ để phát triển phân loại và công nhận các kỹ năng, kiến
thức và năng lực theo những mức độ được chấp thuận liên tục”. [31]
David Raffe (2009) đã đưa ra phân loại khung trình độ. Phân biệt chính của
tác giả là khung có chức năng thông tin và khung có chức năng đổi mới. Theo ông
“vai trò chính của các khung thông tin là để cải tiến việc mô tả hệ thống khung
trình độ hiện tại và từ đó làm sáng tỏ những lựa chọn của các đối tác, của người
học hay những người làm chính sách. Khung thông tin đưa ra các tùy chọn có sẵn
cho các bên liên quan như người học hoặc các nhà hoạch định chính sách. Khung
đổi mới nhằm tăng cường sự chặt chẽ, phù hợp và chất lượng của hệ thống. Một
phần của khung đổi mới này giúp phát triển các chương trình đào tạo phù hợp với yêu
cầu của các bên liên quan, phân chia vai trò trách nhiệm của các bên liên quan. Trong
phạm vi nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu khung có chức năng thông tin”. [24]
Theo Teresita r. Manzala (2013), Khung tham chiếu trình độ ASEAN
(AQRF) AQRF được xây dựng dựa trên các thỏa thuận khu vực gồm: Thỏa thuận
Khung ASEAN về Dịch vụ, Thỏa thuận về công nhận lẫn nhau đối với trình độ đào
tạo của một số ngành dịch vụ chính, Kế hoạch Kinh tế ASEAN. Bản dự thảo Đề
xuất AQRF đầu tiên được xây dựng trong khuôn khổ một hợp phần dự án của
Chương trình hợp tác kinh tế khu vực tự do thương mại ASEAN- NeZealand- Úc
(AANZFTA), được Hội nghị lần thứ nhất của Ủy ban AANZFTA xem xét vào
tháng 5/2010 tại Manila. AQRF đã được thông qua vào tháng 9/2014 tại Hội nghị
Bộ trưởng Giáo dục ASEAN lần thứ 8 tổ chức tại Lào.
Các nước thành viên tham gia AQRF dựa trên nguyên tắc tự nguyện. Tương
tự như Khung EQF, AQRF được thiết kế với 8 bậc trình độ, mỗi bậc quy định 2 nội
dung gồm (1) kiến thức và kỹ năng, (2) khả năng tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
16
AQRF đặt nền móng cho hội nhập giáo dục, hội nhập thị trường lao động ASEAN
và thúc đẩy dịch chuyển lao động trong khu vực. Để đảm bảo sự thống nhất và
minh bạch trong quá trình đối chiếu Khung TĐQG với AQRF, các nước ASEAN đã
thống nhất 11 tiêu chí cho quá trình đối chiếu, trong đó đáng lưu ý là tiêu chí thứ 11
quy định về việc sau quá trình đối chiếu, cơ quan chứng nhận và cấp phát văn bằng
thể hiện sự tham chiếu với các bậc trình độ AQRF trên các văn bằng, chứng chỉ của
quốc gia. [32]
Theo tổ chức Cedefod (2017) Khung tiêu chuẩn Châu Âu (EQF) là một
khung tham chiếu chung của Châu Âu với mục đích là bằng cấp được chấp nhận ở
tất cả các quốc gia trong cùng hệ thống. Bao gồm trình độ ở tất cả các cấp và trong
tất cả các hệ thống giáo dục và đào tạo, EQF cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn
diện về trình độ trong 39 nước châu Âu hiện đang tham gia vào việc thực hiện. Hợp
tác chặt chẽ với Ủy ban châu Âu, Cedefop cung cấp hỗ trợ phân tích và phối hợp
cho việc thực hiện EQF và thực hiện một số nghiên cứu so sánh và phân tích các
vấn đề liên quan đến việc thực hiện khung ở cấp EU, cấp quốc gia và cấp ngành.
Khung tiêu chuẩn châu Âu - một cầu nối giữa các hệ thống trình độ quốc gia.
EQF có tám cấp độ tham chiếu được xác định trên các phương diện kiến thức, kỹ
năng và trách nhiệm tự chủ. Kết quả học tập thể hiện những gì các cá nhân biết,
hiểu và có thể làm sau khi kết thúc chương trình học tập. Các nước phát triển khung
trình độ quốc gia (NQFs) để tham chiếu tới khung trình độ Châu Âu.
Mục đích chính của EQF là làm cho bằng cấp được công nhận trên hệ thống các
quốc gia tham gia EQF. Điều này là rất quan trọng, giúp người học sau khi tốt
nghiệp có thể di tìm kiếm cơ hội việc làm và học tập suốt đời trên khắp châu
Âu. Trong trang web ' Tìm và So sánh các khung tiêu chuẩn ', có thể xem mức độ
quốc gia của các quốc gia đã hoàn tất quá trình tham chiếu của họ đã được liên kết
với EQF như thế nào.
Vào tháng 4 năm 2018, 35 quốc gia đã chính thức liên kết khung trình độ
quốc gia của họ cho EQF: Áo, Bỉ (Flanders và Wallonia), Bulgaria, Croatia,
Cyprus, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Nam Tư cũ, Cộng hòa
Macedonia, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Iceland, Ireland, Ý, Kosovo, Latvia,
Lichtenstein, Lithuania, Luxembourg, Malta, Montenegro, Hà Lan, Na Uy, Ba Lan,
17
Bồ Đào Nha, Romania, Slovakia, Slovenia, Thụy Điển, Thụy Sĩ , Thổ Nhĩ Kỳ và
Vương quốc Anh (Anh, Scotland và xứ Wales). Các nước còn lại dự kiến sẽ đi vào
năm 2018, có nghĩa là giai đoạn đầu tiên của việc tham chiếu EQF đã gần hoàn tất.
EQF là nguồn cảm hứng cho sự phát triển của các khuôn khổ trình độ quốc
gia và khu vực trên toàn thế giới. Ngày càng có nhiều quốc gia và khu vực đang tìm
kiếm các liên kết chặt chẽ hơn giữa khung trình độ chuyên môn và EQF. Đã có các
so sánh trình độ quốc gia thứ ba với EQF được thực hiện với Khung trình độ
chuyên môn của Úc (AQF) , Khung tiêu chuẩn New Zealand (NZQF) và Khung
tiêu chuẩn Hồng Kông (HKQF) [22].
Arjen Deij và các cộng sự (2015) nghiên cứu về quá trình phát triển của
khung trình độ quốc gia, trong nghiên cứu Điều tra toàn cầu của Viện học tập trọn
đời UNESCO đã đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng và phạm vi phát triển của
các khung trình độ quốc gia (NQF). Các nhà điều tra đã thực hiện nghiên cứu
trường hợp tại các nước về quá trình xây dựng, thực hiện và thành tựu cũng như hạn
chế của NQF. Nội dung điều tra tập trung vào các mục tiêu chính sách, sự tham gia
của các bên liên quan, khuôn khổ áp dụng thực hiện, sự tập trung vào Chuẩn đầu ra
và sử dụng bộ mô tả các cấp độ cùng với sự liên kết giữa các NQF và việc xác nhận
cho hình thức học tập không chính thức hay chính thức. Trên cơ sở đó họ đã rút ra
các bài học kinh nghiệm và kế hoạch cho sự phát triển tiếp theo của các NQF. Song
song đó báo cáo cũng trình bày việc xây dựng một bản đồ toàn cầu về cải cách chất
lượng giáo dục và thảo luận về các xu hướng chính và các vấn đề chính sách đang
nổi lên từ việc phát triển các NQF. Trong đó đáng chú ý nhất là sáng kiến của
UNESCO về việc nghiên cứu sử dụng bộ mô tả cấp độ dựa trên các chuẩn đầu ra để
phát triển các mức tham chiếu trên thế giới (Wrls) nhằm tiến đến trao đổi học thuật,
công nhận văn bằng mang tính quốc tế. Theo cuộc điều tra, tính đến năm 2015 trên
thế giới đã có hơn 150 quốc gia xây dựng và phát triển NQF cùng với 7 khung trình
độ khu vực (QRF) đóng vai trò là các Bản tham chiếu cho các NQF. Điều này cho
thấy có sự đồng thuận rộng khắp của các nước trên thế giới về việc xây dựng và
phát triển NQF dựa trên chuẩn đầu ra và xem đó là công cụ hiệu quả cho việc cải
cách, mở rộng, nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững [20]
18
Teresitar Mlmerk talavera (2013), nghiên cứu về tham chiếu giữa NQF
của các nước trong khu vực với khung trình độ khu vực có đưa ra bảng đối chiếu
NQF với AQRF như sau: AQRF gồm 8 cấp độ, trong đo có nước trong khu vực xây
dựng khung trình độ quốc gia 6 cấp độ, có nước xây dựng KTĐQG gồm 10 cấp độ
tùy chính sách, bối cảnh của từng quốc gia, tuy nhiên giữa chúng vẫn có điểm
chung là khung tham chiều AQRF [32].
Bảng 1.1 đối chiếu NQF với AQRF
Nguồn: Teresitar Mlmerk talavera (2013).
Sơ đồ trên thể hiện tham chiếu giữa chuẩn đầu ra của Khung trình độ khu vực với
chuẩn đầu ra của một số nước cụ thể trong khu vực, điều đó được lý giải ở bảng
tham chiếu sau:
19
Bảng 1.2 Khung tham chiếu trình độ ASEAN và Khung trình độ quốc gia của một số nước thành viên
AQRF (8 bậc)
Khung TĐQG Ma-lai-xi-a (8 bậc)
Khung TĐQG Phi-líp-pin (8 bậc)
Khung TĐQG In-đô-nê-xi-a (9 bậc)
Tiến sỹ (8) Tiến sỹ 8 Tiến sỹ và Sau Tiến sỹ (8)
Thạc sỹ (7) Thạc sỹ Sau đại học (7) 7
Cử nhân (6) Cử nhân (6) 6
Dự thảo Khung TĐQG Việt Nam (tháng 7/2016) (8 bậc) Tiến sỹ (8) (90 tín chỉ) Thạc sỹ (7) (30-60 tín chỉ) Cử nhân (6) (120 – 180 tín chỉ)
Cử nhân
Bằng (5) 5 Cao đẳng (5) (60 tín chỉ) Bằng cấp cao (Adv. Diploma) (5)
Bằng (4) Bằng (4) Chứng chỉ (4) 4
Chứng chỉ (3) Bằng (3) Chứng chỉ (3) 3
Chứng chỉ (2) Bằng (2) Chứng chỉ (2) 2
Chứng chỉ (1) Bằng (1) Chứng chỉ (1) 1 Trung cấp (4) (40-60 tín chỉ) Chứng chỉ (3) (30 tín chỉ) Chứng chỉ (2) (20 tín chỉ) Chứng chỉ (1) (10 tín chỉ)
Giáo dục trung học Giáo dục phổ thông
Khung TĐQG là một chính sách của quốc gia, các trình độ đào tạo trong
Khung TĐQG không thuộc sở hữu của các cơ sở đào tạo mà thuộc “tài sản quốc
gia”. Khung TĐQG của các nước phổ biến từ 8 đến10 bậc trình độ. Các quốc gia
đặt ra những mục tiêu khác nhau khi xây dựng Khung TĐQG. Tuy nhiên bất kỳ
quốc gia nào cũng hướng các mục tiêu gồm: (1) Làm rõ các trình độ đào tạo và tăng
sự kết nối, liên thông giữa các trình độ đào tạo; (2) Thúc đẩy việc học tập suốt đời;
(3) Hỗ trợ việc công nhận, chuyển đổi tín chỉ, công nhận kết quả học tập trước đó;
(4) Đẩy mạnh gắn kết giữa giáo dục đào tạo và thị trường lao động; và (5) Thúc đẩy
công nhận quốc tế đối với trình độ/bằng cấp của quốc gia.
Khung trình độ quốc gia Việt Nam và quan điểm của các nhà khoa học trong
nước:
20
Trước khi Khung TĐQG được ban hành, Dƣơng Đức Lân và các cộng sự
(2012) đã thực hiện đề tài nghiên cứu về "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng hệ
thống khung trình độ nghề quốc gia (Khung TĐQG) hướng tới cộng đồng ASEAN".
Đề tài đã xác định khái niệm, nhu cầu, mục đích, vai trò, đặc điểm của Khung
TĐQG; đúc kết kinh nghiệm xây dựng Khung TĐQG của một số nước trên thế giới
và khu vực; phân tích hiện trạng giáo dục và đào tạo nghề Việt Nam; từ đó xác định
các tiêu chí cơ bản, quy trình xây dựng, cấu trúc, các cấp bậc mô tả Khung TĐQG
và đề xuất các giải pháp về cơ chế chính sách, lộ trình thực hiện Khung TĐQG. [7]
Theo nhóm tác giả Trần Thị Hoài, Nghiêm Xuân Huy, Lê Thị Thƣơng
(2018) “Khung trình độ là một công cụ để xây dựng và phân loại các trình độ đào
tạo dựa trên các tiêu chí xác định đối với từng mức độ tích lũy năng lực đạt
được.Đồng thời, khung trình độ thể hiện chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo và
cho thấy rõ sự liên thông giữa các trình độ đào tạo. Theo cách tiếp cận này, nhiều
khung trình độ ở các cấp độ châu lục, vùng, quốc gia đã được xây dựng”. [5]
Việc phê duyệt khung trình độ quốc gia là một dấu mốc quan trọng để tham
chiếu bằng cấp của Việt Nam với các quốc gia ASEAN thông qua khung tham
chiếu trình độ, tăng cường hội nhập trong lĩnh vực nhân lực chất lượng cao. Phát
biểu tại buổi tọa đàm “Chính sách Xây dựng và thực hiện Khung trình độ quốc gia
Việt Nam” tháng 4/2017, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi Văn Ga cho
biết: “Khung trình độ quốc gia Việt Nam là cơ sở để phát triển các tiêu chuẩn đào
tạo, phát triển chương trình và là thước đo đánh giá năng lực của người học sau
khi tốt nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Việc xây dựng và phê duyệt Khung trình độ
quốc gia Việt Nam là bước khởi đầu quan trọng, tiền đề cho công cuộc đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó việc phát triển và thực hiện Khung
trình độ quốc gia Việt Nam có ý nghĩa quyết định”. [35]
Khung trình độ quốc gia Việt Nam thể hiện chuẩn đầu ra về khối kiến thức
kỹ năng mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp. Khẳng định chất lượng sản
phẩm đầu ra chính là khẳng định chất lượng đào tạo của nhà trường. Khung trình độ
quốc gia Việt Nam là thước đo đánh giá năng lực của người học sau khi tốt nghiệp.
21
Theo Mạc Văn Tiến và Nguyễn Quang Việt (2013) KTĐQG là “một công cụ
để xây dựng và phân loại trình độ theo một bộ tiêu chí hoặc theo các tiêu chí dành
cho các cấp độ học tập đã đạt được” [34].
Bảng1.3 Mô tả khung trình độ quốc gia Việt Nam bậc Đại học
Chuẩn đầu ra Người tốt nghiệp khóa đào tạo phải có:
Bậc trình độ 1.Kiến thức 2.Kỹ năng Khối lượng học tập tối thiểu Văn bằng, chứng chỉ 3.Mức tự chủ và trách nhiệm
- Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo.
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.
- Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật.
- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định.
- Kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc.
6 Bằng Đại học 120 - 180 Tín chỉ - Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân.
- Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể.
- Lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động. - Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn.
- Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp. - Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác. - Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi. - Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. - Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp. - Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.
Theo QĐ số1982/QĐ-TTg ngày 18-10-2016 của Thủ tướng Chính phủ
1.3. Khung lý thuyết của nghiên cứu
22
Việc xây dựng mô hình nghiên cứu của luận văn được tác giả căn cứ vào
Khung trình độ Quốc gia Việt Nam (Kèm theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày
18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tường Chính phủ), bậc 6 dành cho trình độ Đại học.
3a. Tính cần thiết của nội dung chuẩn đầu ra
3b. Tính khả thi của nội dung chuẩn đầu ra
3. Đề xuất nội dung chuẩn đầu ra chương trình đào tạo kỹ sư an toàn phòng cháy - Kiến thức - Kỹ năng - Mức độ tự chủ và trách nhiệm.
1. 1. Khung trình độ 2. quốc gia Việt Nam 3.
2. Khung chuẩn đầu ra kỹ sư an toàn phòng cháy
5. Mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên vừa tốt nghiệp
4. Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp
6. Giải pháp nâng cao mức độ đạt được chuẩn đầu ra cho sinh viên tốt nghiệp ngành an toàn phòng cháy
Dựa trên Khung trình độ quốc gia Việt Nam bậc 6 và Khung chuẩn đầu ra kỹ
sư an toàn phòng cháy đã công bố. Tác giả đề xuất một chuẩn đầu ra mới theo tiếp
cận khung trình độ quốc gia Việt Nam. Trong đó, giữ nguyên chuẩn đầu ra cũ, bổ
sung các thành phần mới trong khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Để đưa vào khảo sát chính thức đối với chuẩn đầu ra mới theo tiếp cận khung trình
độ quốc gia Việt Nam, tác giả đã tiến hành khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi
của bộ chuẩn đầu ra mới trên cơ sở lấy ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý giáo
dục. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành khảo sát thử nghiệm để chuẩn hóa bộ công cụ.
23
Sau khi có bộ công cụ chuẩn hóa tác giả đưa vào đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn
đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo.
24
Tiểu kết chƣơng 1
Trong Chương 1, học viên đã sưu tầm, nghiên cứu tài liệu của các tác giả
trong nước và trên thế giới liên quan đến đề tài như: Chuẩn đầu ra; Khung trình độ
quốc gia; Mức độ đáp ứng. Trong đó có rất nhiều nghiên cứu về sinh viên sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, phần lớn đã đáp ứng
nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động và công việc.
Tuy nhiên, do sự phát triển của khoa học và công nghệ cùng với nhu cầu của
xã hội đòi hỏi sản phẩm của đào tạo cần có sự đổi mới liên tục về phương pháp, tư
duy và trình độ. Điều đó dẫn tới việc nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp
đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học là một đòi hỏi thiết yếu; trong việc đổi mới
phương pháp đào tạo đó thì việc nghiên cứu về nhu cầu đào tạo trong đó có thước
đo là chuẩn đầu ra cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc, thường xuyên và
hiệu quả nhằm đánh giá chất lượng đào tạo, từ đó cải tiến phương pháp, chương
trình đào tạo trong đó có chuẩn đầu ra.
Các nghiên cứu ở trên đã tạo tiền đề quan trọng để xây dựng thang đo, tiến
hành khảo sát và phân tích số liệu, đưa ra đóng góp nhằm nâng cao chất lượng
chuẩn đầu ra nói riêng cũng như chất lượng giáo dục đào tạo nói chung. Những
nghiên cứu trên là khung lý luận pháp lý có hiệu quả trong việc phân tích, đánh giá
và nghiên cứu khoa học đưa ra kết luận tại các chương sau của luận văn.
25
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Một số nét về trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Công an toàn quốc lần thứ 30 về tổ chức lại hệ
thống đào tạo, ngày 2-9-1976, Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) ký Quyết
định số 5062-NV/QĐ, tách Phân hiệu Cảnh sát PCCC ra khỏi Trường Cảnh sát
nhân dân và thành lập Trường Hạ sĩ quan Cảnh sát PCCC. Trường Đại học PCCC ra
đời và phát triển từ tiền thân là Trường Hạ sĩ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy.
Ngày 06/11/1984 trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng PCCC. Ngày
14/10/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 203/TTg thành lập Trường
Đại học PCCC trên cơ sở Trường Cao đẳng PCCC.
Hiện nay, nhà trường đã tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, đại học,
thạc sĩ và với 4 chuyên ngành hệ đại học và trung cấp (Phòng cháy; Chữa cháy;
Cứu nạn, cứu hộ (CNCH); Phương tiện kỹ thuật PCCC và CNCH). Nhà trường
được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sỹ năm 2019.
Là cơ sở duy nhất trên cả nước đào tạo cán bộ làm công tác PCCC và CNCH
của Việt Nam, Trường Đại học PCCC có quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia trên
thế giới. Trường đã đặt mối quan hệ trong đào tạo và nghiên cứu khoa học với Tổng
cục PCCC và cứu nạn Nhật Bản, Học viện PCCC, Học viện Phòng vệ dân sự quốc
gia Liên bang Nga; Học viện PCCC Belarus; Bộ Nội vụ Vương quốc Campuchia
;Cơ quan Hợp tác quốc tế của Chính phủ Nhật Bản; Bộ An ninh CHDCND Lào;,
Singapore, Pháp…
Đào tạo cán bộ PCCC có trình độ sau đại học, đại học và trung cấp; Bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác PCCC trong Công an, các
ngành, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội khác trong toàn quốc. Ngoài ra,
nhà trường còn thực hiện nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ PCCC cho nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia.
Đến nay, bộ máy tổ chức của Trường Đại học PCCC đã được kiện toàn và
củng cố với 23 đơn vị trực thuộc: Khoa Tự động và phương tiện kỹ thuật PCCC;
Khoa Phòng cháy; Khoa Chữa cháy; Khoa cứu hộ cứu nạn; Bộ môn Mác-Lênin và
26
khoa học Xã hội nhân văn; Bộ môn Khoa học cơ bản; Bộ môn Pháp luật và nghiệp
vụ Công an; Bộ môn Quân sự, võ thuật và thể dục thể thao; Bộ môn cơ sở ngành
PCCC; Bộ môn Ngoại ngữ; Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo; Phòng
Quản lý đào tạo; Phòng Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học; Phòng Quản lý khoa
học và Đào tạo sau đại học; Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng Quản lý học viên;
Phòng Xây dựng lực lượng; Phòng Hậu cần; Phòng Quản lý nhà ăn; Trung tâm
Thông tin thư viện; Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật PCCC;
Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe chữa cháy; Tạp chí Khoa học PCCC và Ban
Quản lý dự án.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên có 01 Giáo sư, 08 Phó Giáo sư, 53 Tiến sỹ, 203
Thạc sỹ, có 01 Nhà giáo nhân dân, 11 Nhà giáo ưu tú và có hàng trăm cán bộ, giáo
viên đang nghiên cứu sinh, học cao học ở trong và ngoài nước. Quy mô đào tạo
4132 học viên (năm 2019) bao gồm hệ dân sự và trong ngành Công an.
Sinh viên tốt nghiệp trường Đại học PCCC được đánh giá có lập trường, bản
lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có sức
khỏe, nắm vững kiến thức và các kỹ năng nghiệp vụ, biết phát huy năng lực chuyên
môn và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đã
có sự trưởng thành vượt bậc, trở thành cán bộ chủ chốt tại các đơn vị của lực lượng
CAND nói chung và các đơn vị Cảnh sát PCCC nói riêng..
Nhà trường đào tạo hệ đại học chính quy với 4 chuyên ngành: Chuyên ngành
Chỉ huy chữa cháy, Chuyên ngành an toàn phòng cháy, Chuyên ngành tổ chức cứu
nạn cứu hộ, Chuyên ngành quản lý phương tiện PCCC&CNCH.
27
2.2 Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về chuẩn đầu ra, KTĐQG, mức độ đáp ứng. Bƣớc 1
Thao tác hóa các khái niệm, xây dựng khung lý thuyết của đề tài
Bƣớc 2 Đề xuất bộ chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam.
- Thiết kế, lấy ý kiến chuyên gia - Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi qua ý kiến giáo viên , nhà quản lý. - Đánh giá độ tin cậy
Thiết kế và hiệu chỉnh phiếu khảo sát, khảo sát mẫu nhỏ Hoàn chỉnh phiếu hỏi Bƣớc 3
Khảo sát mẫu lớn (sinh viên tốt nghiệp, đơn vị sử dụng lao động)
Bƣớc 4
Đánh giá kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra đề xuất của kỹ sư tốt nghiệp ngành An toàn phòng cháy Bƣớc 5
- Phân tích độ tin cậy - Phân tích nhân tố khám phá EFA. - Thống kê mô tả Phỏng vấn sâu giáo viên, nhà quản lý về kết quả phân tích.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao mức độ đạt được chuẩn đầu ra
Kết luận và khuyến nghị Bƣớc 6
2.4. Mẫu nghiên cứu
28
Luận văn được tiến hành nghiên cứu trên nhóm khách thể nghiên cứu là 126
sinh viên chuyên ngành An toàn phòng cháy vừa tốt nghiệp. Khảo sát được thực
hiện sau khi các sinh viên đã hoàn thành khóa học, là thời điểm mà sinh viên đã
hoàn thành toàn bộ chương trình học tập bao gồm học các môn học lý thuyết và
thực hành trong chương trình đào tạo và quá trình thực tập tốt nghiệp ở các đơn vị
địa phương. Đồng thời luận văn khảo sát trên đối tượng là 68 cán bộ quản lý, giảng
viên trực tiếp giảng dạy chuyên ngành An toàn phòng cháy, trường Đại học PCCC.
Bảng 2.1 Qu mô và mẫu chọn khảo sát
Khách thể Trƣờng Mẫu chọn khảo sát nghiên cứu
Giảng viên, Cán bộ quản lý
Trường Đại học PCCC
Giáo viên vừa tốt nghiệp Sinh viên vừa tốt nghiệp Lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động 68 Khảo sát tính CT, tính KT 50 (Khảo sát thử nghiệm) 126 (Khảo sát chính thức) 41 (Khảo sát chính thức)
Tổng : 285
Trên cơ sở số lượng chọn mẫu, tác giả đã tiến hành cụ thể như sau:
Tác giả đã giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu khảo sát; giải
thích ý nghĩa của từng nội dung trong phiếu cho sinh viên, giáo viên, lãnh đạo các
đơn vị sử dụng lao động; hướng dẫn các đối tượng tham gia khảo sát trả lời đầy đủ
các nội dung của phiếu khảo sát và các câu hỏi một cách khách quan.
Cách xử lý phiếu sau khi thu thập: Phiếu hỏi được xử lý thô để loại sơ bộ các
phiếu không đạt yêu cầu. Sau đó, nhập số liệu vào phần mềm thống kê theo lô Statistical
Package for the Social Sciences (SPSS), dùng các thủ thuật thống kê để loại bỏ những
phiếu mà người trả lời cung cấp thông tin không tin cậy. Kết quả thực tế phân bố mẫu
thu được dùng cho phân tích được thống kê ở bảng...
Bảng 2.2 Số phiếu phát ra và thu v qua đợt khảo sát
29
Đối tƣợng khảo sát
Giảng viên - nhà quản lý Số phiếu phát ra 68 Số phiếu thu về 68 Số phiếu sau x lý tinh 65
50 50 50
126 126 126
41 41 41
Sinh viên vừa tốt nghiệp (thử nghiệm) Sinh viên vừa tốt nghiệp (chính thức) Lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động (chính thức)
285 285 282 Tổng
2.5. Các phƣơng pháp thu thập thông tin
2.5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
2.5.1.1. Mục đích
Tìm đọc và nghiên cứu các bài báo, công trình khoa học trong nước cũng
như trên thế giới và số liệu thống kê có liên quan đến đề tài nhằm tổng hợp, đánh
giá, kế thừa các nội dung đã nghiên cứu. Từ đó, giải thích các khái niệm, định nghĩa
thuộc phạm vi của đề tài, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
2.5.1.2 Cách thức triển khai
- Tác giả đã tìm kiếm các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận
văn từ các nguồn như: từ điển chuyên ngành tâm lý giáo dục, sách chuyên khảo, các
công trình nghiên cứu đã được công bố (luận án, luận văn, bài báo khoa học chuyên
ngành) có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.
- Chọn lọc và giữ lại những tài liệu có độ tin cậy cao cũng như các lý thuyết
phù hợp có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.
- Tóm tắt và rút ra các nhân tố, các biến cần tìm và thang đo.
- Chắt lọc, tổng hợp và xây dựng khung lý thuyết.
2.5.2 Phương pháp chu ên gia
2.5.2.1. Mục đích
Nhằm tiếp thu kinh nghiệm của các chuyên gia trong việc thiết kế câu hỏi và
bảng hỏi về cấu trúc và nội dung, tính logic, tính khoa học...
2.5.2.2. Cách thức triển khai
Dựa trên các nội dung chuẩn đầu ra đã xây dựng theo tiếp cận KTĐQG Việt
30
Nam, tác giả sơ thảo phiếu hỏi gửi tới giảng viên hướng dẫn để thảo luận và góp ý.
Phiếu hỏi còn được gửi tới các chuyên gia về thiết kế điều tra khảo sát. Thông qua ý
kiến của các chuyên gia, tác giả điều chỉnh và hoàn thiện phiếu hỏi.
2.5.3 Phương pháp đi u tra bằng phiếu khảo sát
2.5.3.1. Mục đích
Thông qua bảng hỏi để khảo sát nhằm thu thập thông tin định lượng, đánh
giá tính hợp lý, tính khả thi của chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy
theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam trên cơ sở ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý
giáo dục. Đồng thời đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên tốt
nghiệp. Đây là phương pháp chính được tác giả sử dụng trong nghiên cứu này.
2.5.3.2. Cách thức triển khai điều tra bằng bảng hỏi
Tác giả tiến hành thiết kế phiếu điều tra khảo sát trên cở sở lý luận và nghiên
cứu các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phiếu hỏi được thiết kế dành
cho 3 đối tượng: giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục (Phụ lục 2), sinh viên và
đơn vị sử dụng lao động (Phụ lục 3,4). Việc triển khai điều tra bằng bảng hỏi được
thực hiện qua 5 bước như sau:
- Bước 1. Xác định nội dung, mục đích của phiếu khảo sát
Nội dung của các phiếu hỏi được xây dựng dựa trên các thành phần của
chuẩn đầu ra mà Nhà trường đã công bố năm 2015 đối với kỹ sư tốt nghiệp chuyên
ngành An toàn phòng cháy, bổ sung các thành phần còn thiếu theo tiếp cận khung
trình độ quốc gia Việt Nam theo 3 nội dung: Kiến thức, Kỹ năng, Mức tự chủ và
trách nhiệm.
+ Mẫu phiếu dành cho giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục: Nhằm mục
đích thu thập thông tin về “Tính cần thiết” và “Tính khả thi” của chuẩn đầu ra
chuyên ngành An toàn phòng cháy theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam. Mẫu phiếu này
sử dụng 02 thang đo 3 mức độ: Rất cần thiết - Cần thiết - Không cần thiết để đo
tính cần thiết của thành phần chuẩn đầu ra và Rất khả thi - Khả thi - Không khả thi.
+ Mẫu phiếu dành cho sinh viên và đơn vị sử dụng lao động: Phiếu hỏi này
dành cho sinh viên vừa mới tốt nghiệp tự đánh giá về mức độ đạt được chuẩn đầu ra
theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam. Đồng thời, Phiếu hỏi này dành cho lãnh đạo các
đơn vị sử dụng lao động có sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy
tốt nghiệp 3 năm trở lại công tác tại đơn vị. Mẫu phiếu này sử dụng thang đo Likert
31
5 mức độ: Hoàn toàn không đạt - Một phần không đạt - Đạt - Đạt tốt - Đạt rất tốt
- Bước 2. Sơ thảo phiếu khảo sát
+ Dựa trên cơ sở lý luận, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài như là chuẩn đầu ra, mức độ đáp ứng, đánh giá sinh viên tốt nghiệp, tác
giả đã thiết kế nội dung phiếu khảo sát gồm các câu hỏi về nội dung, thành phần
trong đề xuất chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo tiếp cận
KTĐQG Việt Nam. Trong đó, các biến được thiết kế để nhận biết các thành phần
của CĐR theo tiếp cận KTĐQG đã đề xuất.
- Bước 3. Dự thảo lần 1 phiếu khảo sát
+ Phiếu sơ thảo được thảo luận giữa tác giả với giảng viên hướng dẫn để
phân tích kỹ về tính logic của cấu trúc phiếu, các nội dung của từng câu hỏi trong
phiếu và số lượng các câu hỏi trong từng nhân tố.
+ Chỉnh lý lại từng câu hỏi và tổng thể phiếu khảo sát trên cơ sở các phân
tích trên để có phiếu dự thảo lần 1.
- Bước 4. Phương pháp chuyên gia
+ Phiếu dự thảo lần 1 được gửi tới giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia có
kinh nghiệm về thiết kế điều tra khảo sát. Sau khi phân tích ý kiến đóng góp của
giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia, tác giả hoàn thiện phiếu dự thảo lần 2.
- Bước 5. Lấy ý kiến giảng viên, sinh viên.
+ Phiếu dự thảo lần 2 được gửi đến 5 giảng viên khoa phòng cháy, 5 cán bộ
quản lý giáo dục Phòng đào tạo, để đánh giá về mức độ rõ ràng về hình thức và nội
dung của các câu hỏi và sự rõ ràng trong hướng dẫn cách trả lời của phiếu hỏi.
+ Hoàn thiện lần cuối phiếu khảo để chính thức đưa vào điều tra khảo sát.
2.5.4 Phương pháp đi u tra bằng phỏng vấn bán cấu trúc
+ Mục đích: Để làm rõ các nhận định đưa ra từ kết quả đánh giá của sinh
viên và đơn vị sử dụng lao động, tác giả tiến hành phỏng vấn các giảng viên nhằm
làm rõ các thông tin và bổ sung cho các nhận định. (Phụ lục 10)
+ Cách thức triển khai
Tiến hành 05 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với 05 giảng viên giảng dạy Khoa
phòng cháy. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để phỏng
vấn theo nội dung đã chuẩn bị.
2.5.5 Công cụ thu thập thông tin
32
Để thu thập thông tin định lượng, tác giả dùng 2 mẫu phiếu: 1- phiếu dùng
đối tượng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; 2- phiếu dùng cho sinh viên D31 vừa
tốt nghiệp ngành An toàn phòng cháy và lãnh đạo đơn vị sử dụng đánh giá.
+ Phiếu xin ý kiến giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục: Là công cụ nhằm thu
thập thông tin định lượng về sự cần thiết và tính khả thi của chuẩn đầu ra về kiến
thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách mà người học phải đạt được sau khi khi kết
thúc chương trình đào tạo.
Phiếu được thiết kế gồm:
- Các câu hỏi đóng chia làm 3 nội dung của chuẩn đầu ra: kiến thức, kỹ năng,
mức tự chủ và trách nhiệm, sử dụng thang đo likert 3 mức độ. Thang đo mức độ cần
thiết gồm 3 mức độ: không cần thiết - cần thiết - rất cần thiết tương ứng với thang
điểm từ 1 đến 3. Thang đo mức độ khả thi gồm 3 mức độ: không khả thi - khả thi -
rất khả thi theo thang mức độ từ 1 đến 3.
- Câu hỏi mở để xin ý kiến về những nội dung cần thêm vào chuẩn đầu ra
hoặc bớt đi từ chuẩn đầu ra đề xuất nhằm nâng cao chất lượng chương trình đào tạo.
+ Phiếu xin ý kiến sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động là
công cụ thu thập thông tin định lượng về mức độ đạt được chuẩn đầu ra về kiến
thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm theo tiếp cận KTĐQG.
Phiếu được thiết kế gồm:
- Các câu hỏi đóng chia làm 3 nội dung lớn của chuẩn đầu ra: kiến thức, kỹ
năng, mức tự chủ và trách nhiệm, sử dụng thang đo likert 5 mức độ: hoàn toàn
không đạt - Một phần không đạt - Đạt - Đạt tốt - Đạt rất tốt.
- Các câu hỏi mở nhằm thu thập ý kiến của sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn
vị sử dụng lao động về những nội dung cần thêm vào hoặc bớt đi từ bộ chuẩn đầu ra
đề xuất nhằm cải thiện nâng cao chất lượng chương trình đào tạo.
+ Dàn ý phỏng vấn bán cấu trúc: Công cụ thu thập thông tin định tính để
phỏng vấn các giảng viên nhằm làm rõ các thông tin và bổ sung cho các nhận định
rút ra từ kết quả phân tích định lượng từ thông tin phản hồi trong phiếu khảo sát học
viên và đơn vị sử dụng lao động.
2.5.6 Phương pháp thống kê
2.5.6.1. Mục đích
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16 để đánh giá thử nghiệm và hoàn thiện
thang đo; phân tích các số liệu định lượng đã khảo sát nhằm rút ra các thông tin có
33
ích. Cụ thể sẽ thực hiện một số nội dung sau: Đánh giá thang đo, Thống kê mô tả,
Kiểm định các giả thuyết.
2.5.6.2. Cách thức triển khai
* Thống kê mô tả
* Phân tích độ tin cậy dựa trên mô hình lý thuyết tương quan bằng cách sử
dụng phần mềm SPSS.
* Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
* Phân tích nhân tố để phân tích mức độ đạt được chuẩn đầu ra của sinh viên
tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy với chuẩn đầu ra đề xuất.
2.5.7 Đánh giá tính khả thi và cần thiết của bộ công cụ v chuẩn đầu ra
2.5.7.1. Đề xuất chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy theo tiếp cận
khung trình độ quốc gia Việt Nam
Học viên căn cứ vào nội dung kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm
trong bậc 6 dành cho hệ Đại học của KTĐQG Việt Nam, trên cơ sở chuẩn đầu ra
chuyên ngành An toàn phòng cháy được Nhà trường ban hành năm 2015 theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo. Tác giả tiến hành đối chiếu các thành phần
trong chuẩn đầu ra Nhà trường đã công bố với chuẩn đầu ra bậc 6 dành cho hệ Đại
học của KTĐQG Việt Nam, từ đó giữ lại những thành phần chuẩn đầu ra đã xây
dựng có trong KTĐQG Việt Nam, những thành phần mà trong chuẩn đầu ra cũ
chưa xây dựng, tác giả tiến hành bổ sung mới, từ đó tác giả đưa ra bộ công cụ đánh
giá chuẩn đầu ra chuyên ngành An toàn phòng cháy Trường Đại học PCCC theo
tiếp cận KTĐQG Việt Nam.
Trong đó, tác giả giữ lại tất cả các nội dung của chuẩn đầu ra cũ, sắp xếp lại vào
03 tiêu chuẩn: Kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm của khung trình độ
quốc gia Việt Nam bậc 6. Ngoài ra, đối với các nội dung mà chuẩn đầu ra cũ chưa
có, tác giả tiến hành bổ sung mới. Cụ thể: Kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu công việc; Kỹ năng khởi nghiệp tạo việc làm cho mình và cho người khác;
Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá
nhân; Lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu
quả các hoạt động.
34
CHUẨN ĐẦU RA CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KỸ SƢ AN TOÀN PHÒNG CHÁY CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC (3 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí, 39 chỉ báo)
I-KIẾN THỨC Mã
(1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thu ết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo
Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy Kt1a Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy Kt1b Kt1c Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH
(2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật kt2
Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ nghĩa Mác – Lênin; đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng HCM;
Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn
Kt2c Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.
(3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể
Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC
Kt4 (4) Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u hành hoạt động chu ên môn Có kiến thức cơ bản về ngành PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở.
(5) Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp ứng êu cầu công việc
Kt5 Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến PCCC&CNCH
II-KỸ NĂNG (6) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các vấn đ phức tạp
Kn1a Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy nổ trong quá trình hoạt động sản xuất
Kn1b Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên môn điều tra vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp luật
Kn1c Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với công trình đân dụng và công nghiệp
Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng công trình Kn1d
Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy quá trình sản xuất và kinh doanh Kn1e
35
Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các thiết bị điện Kn1g
Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài nguyên thiên nhiên Kn1h
Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp Kn1i
(7) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác
Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực PCCC
(8) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện môi trường không xác định hoặc tha đổi
Kn3a Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC;
Kn3b Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy, lí luận trong lĩnh vực an toàn phòng cháy
(9) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm Kn4a
Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá chất lượng kết quả hoạt động củaviệc kiểm tra PCCC
(10) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chu ển tải, phố biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp
Kn5a Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào quần chúng PCCC&CNCH
Kn5b Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC&CNCH
Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực PCCC&CNCH
(11) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam
Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của VN Kn6
III. MỨC TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM
(12) Làm việc độc lập trong đi u kiện làm việc tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm
Tđ1a
Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên
Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND Tđ1b
Tđ1c Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ không được làm.
Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao
36
Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân vì dân phục vụ
Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và mật nhà nước
Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập
Tđ1i Có khả năng làm việc theo nhóm
(13) Hướng dẫn, giám sát những người khácthực hiện nhiệm vụ xác định
Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ về PCCC
Tđ2b Có khả năng tổ chức, chỉ huy hoạt động kiểm tra an toàn PC
Tđ2c Có khả năng đánh giá hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an toàn PC
Tđ2d Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân về PCCC
(14) Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên môn
Tđ3 và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC
(15) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động
Tđ4
Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC 2.5.7.2. Đánh giá tính hợp lý, tính cần thiết của chuẩn đầu ra mới thông qua ý kiến
giảng viên.
- Mục đích: xin ý kiến giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục nhằm điều chỉnh bộ
công cụ một cách hợp lý.
- Mẫu điều tra.
+ Điều tra trên 68 giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục giảng dạy tại Khoa
Phòng cháy và các đơn vị quản lý đào tạo.
+ Sau khi phân tích dữ liệu về tính khả thi, tính cần thiết tác giả loại đi những
biến không đạt yêu cầu, giữ lại bộ công cụ khảo sát đạt yêu cầu trong đo lường và
tiến hành khảo sát thử nghiệm đánh giá độ tin cậy của thang đo. Thử nghiệm trên
mẫu nhỏ 40 sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành an toàn phòng cháy. Phương pháp
chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Quy trình khảo sát
Tác giả đã hướng dẫn về mục đích, ý nghĩa của việc khảo sát và giải thích ý
37
nghĩa của từng câu hỏi cho giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục trả lời các câu hỏi
một cách khách quan. Kết quả thu được: Số phiếu phát ra cho giảng viên, cán bộ
quản lý: 68 phiếu; Số phiếu thu về: 68 phiếu.
+ Xử lý thô các phiếu khảo sát thu thập được, số phiếu sau khi xử lý còn lại
65 phiếu (loại bỏ các phiếu có trả lời tất cả các câu cùng một mức độ, hoặc một câu
trả lời 2 phương án trở lên).
+ Phân tích số liệu: Sau khi nhập số liệu đưa vào phần mềm chuyên dụng
trong phân tích xử lý số liệu là SPSS. Sử dụng phần mềm SPSS để xác định độ tin
cậy của phiếu khảo sát sự phù hợp giữa các câu hỏi trong phiếu hỏi.
Có 68 người tham gia khảo sát thuộc nhóm đối tượng là cán bộ quản lý giáo
dục, giảng viên trong đó có các giảng viên trực tiếp giảng dạy tại Khoa Phòng cháy,
và các cán bộ quản lý giáo dục.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng giá trị trung bình cho nhóm khách thể
nghiên cứu, trong phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên đánh
giá về mức độ cần thiết, mức độ khả thi của chuẩn đầu ra chuyên ngành an toàn
phòng cháy theo tiếp cận KTĐQGVN đã đề xuất, có 3 mức độ trả lời từ thấp đến
cao, cụ thể như sau:
Bảng 2.3 Mức điểm qu đổi tính cần thiết và tính khả thi
Điểm TB Tính cần thiết Tính khả thi
2.33† ≤ 3 Rất cần thiết Rất khả thi
1.67 ÷ ≤ 2.32 Cần thiết Khả thi
1÷ ≤1.66 Không cần thiết Không khả thi
A) Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi về mặt kiến thức chuẩn đầu ra đề
xuất. (Xem phụ lục 6)
Tiêu chuẩn kiến thức bao gồm 5 tiêu chí được chia thành 9 chỉ báo để đánh giá:
(1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của
ngành đào tạo;
(2) Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật;
(3) Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh
vực hoạt động cụ thể;
(4) Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn;
38
(5) Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc.
Sau khi tổng hợp kết quả ta thấy:
Trong 5 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có 09 chỉ bảo được đánh giá “tính
cần thiết” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.5 nhỏ nhất là 1.8.
- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất cần thiết
- 03 chỉ báo được đánh giá ở mức Cần thiết
- 0 chỉ báo được đánh giá ở mức Không cần thiết
09/09 chỉ báo được các giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đánh giá ở mức
cần thiết và rất cần thiết, đây là những chỉ báo có nội dung rõ ràng, có chất lượng đo
lường tốt, tác giả giữ lại những câu hỏi này trong bộ chuẩn đầu ra để đánh giá.
Trong 5 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có 09 chỉ báo được đánh giá “tính
khả thi” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.4 nhỏ nhất là 1.61
- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất khả thi.
- 02 chỉ bảo được đánh giá ở mức Khả thi.
- 01 chỉ báo được đánh ra ở mức Không khả thi.
+ Theo thống kê về tính cần thiết và tính khả thi đối với tiêu chuẩn “kiến
thức” thì đa số các chỉ báo được đánh giá ở mức rất cần thiết trong đó các tiêu chí:
Kt1a, Kt1b, Kt1c, Kt2c, Kt3a, Kt4a. Nguyên nhân do đây là nhóm kiến thức trọng
tâm và nền tảng của chuyên ngành An toàn phòng cháy. Trong đó, “Kt1c: Có khả
năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an
toàn về PCCC&CNCH” được đánh giá mức điểm cao nhất, nguyên nhân do nếu
học viên được trang bị đầy đủ kiến thức giúp hình thành khả năng phân tích tổng
hợp, trên cơ sở những kiến thức đã học, khi ra làm việc thực tế học viên có thể áp
dụng để xử lý các tình huống cụ thể một cách linh hoạt.
+ 01/09 chỉ báo được đánh giá là cần thiết, nhưng không khả thi, do nội dung
hỏi gồm nhiều ý bị gộp, khó đánh giá, cần tách các ý trong câu hỏi (Kt3a: Có kiến
thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC).
B) Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của tiêu chuẩn Kỹ năng:
Tiêu chuẩn Kỹ năng bao gồm 6 tiêu chí và 16 chỉ báo
(1) Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp
(2) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về
39
lĩnh vực PCCC
(3) Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều
kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi.
(4) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực
hiện của các thành viên trong nhóm
(5) Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc;
chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ
thể hoặc phức tạp.
(6) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam.
Trong 6 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kỹ năng có 16 chỉ bảo được đánh giá “tính
cần thiết” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.8 nhỏ nhất là 1.52
- 09 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất cần thiết
- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Cần thiết
- 01 chỉ báo được đánh giá ở mức Không cần thiết
+ Theo thống kê có 15/16 chỉ báo được đánh giá ở mức Cần thiết và Rất cần
thiết, như vậy tác giả giữ lại những chỉ báo này trong thành phần chuẩn đầu ra.
01/16 chỉ báo được đánh giá là Không cần thiết (Kn2a: Kỹ năng dẫn dắt, khởi
nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực PCCC). Loại bỏ 01/16
chỉ bảo được đánh giá ở mức Không cần thiết.
Trong 6 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có 16 chỉ báo được đánh giá “tính
khả thi” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.43 nhỏ nhất là 1.48
- 08 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất khả thi.
- 05 chỉ báo được đánh giá ở mức Khả thi.
- 03 chỉ báo được đánh ra ở mức Không khả thi.
+ Theo thống kê về tính cần thiết và tính khả thi thì có 13/16 chỉ báo được
đánh giá ở mức rất khả thi và khả thi, có 03 chỉ báo được đánh giá ở mức không khả
thi (Kn1b: Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn điều tra vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp
luật; Kn2a: Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác
về lĩnh vực PCCC; Kn3b: Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư
duy, lí luận trong lĩnh vực an toàn phòng cháy)
40
+ Thống kê tổng hợp về tính cần thiết và tính khả thi cho thấy rằng hầu hết các
chỉ báo đạt cả 2 mức cần thiết và khả thi có điểm trung bình >2 (Kn1a, Kn1c, Kn1e,
Kn1g, Kn1h, Kn1i, Kn3a, Kn4a, Kn5a, Kn5b, Kn5c) đây là những chỉ báo rõ ràng về
mặt nội dung, có giá trị trong việc đo lường chuẩn đầu ra, tác giả giữ lại để đánh giá.
+ 01/16 chỉ báo được đánh giá là Không cần thiết và Không khả thi (Kn2a:
Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác về lĩnh vực
PCCC). Nguyên nhân do đặc thù đào tạo của lực lượng cảnh sát PCCC, sinh viên
tốt nghiệp đã có vị trí việc làm xác định, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
PCCC, nên kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình là không cần thiết.
+ 02/16 chỉ báo được đánh giá là Cần thiết nhưng Không khả thi (Kn2a và
Kn3b), sau khi phóng vấn các giảng viên, tác giả đã nghiên cứu lại những chỉ báo
này và nhận thấy rằng, những chỉ báo này là cần thiết nhưng không khả thi là do
trong chỉ báo có nhiều nội dung bị gộp, cần phải tách riêng các nội dung thì mới
dùng để đo lường được.
C) Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi về tiêu chuẩn Mức tự chủ và
trách nhiệm:
Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm bao gồm 4 tiêu chí và 14 chỉ báo.
(1) Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá
nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm.
(2) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định.
(3) Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan
điểm cá nhân.
(4) Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải
thiện các hoạt động về PCCC.
Trong 4 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kỹ năng có 14 chỉ bảo được đánh giá “tính
cần thiết” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn nhất là 2.68 nhỏ nhất là 1.34
- 07 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất cần thiết
- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Cần thiết
- 01 chỉ báo được đánh giá ở mức Không cần thiết
Như vậy có 11/12 chỉ báo được đánh giá ở mức cần thiết và rất cần thiết (Tđ1a,
Tđ1b, Tđ1c, Tđ1d, Tđ1e, Tđ1g, Tđ1h, Tđ1i, Tđ2a, Tđ2c, Tđ2d, Tđ3, Tđ4 ); Có
01/12 chỉ được đánh giá ở mức không cần thiết (Tđ2b: Có khả năng tổ chức, chỉ
41
huy hoạt động kiểm tra an toàn PC). Tác giả giữ lại những chỉ báo được đánh giá ở
mức cần thiết và rất cần thiết vì đây là những chỉ báo tường minh về nội dung, có
giá trị trong việc đo lường mức độ đạt được chuẩn đầu ra. Loại bỏ chỉ báo được
đánh giá ở mức Không cần thiết.
Trong 4 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có 14 chỉ báo được đánh giá “tính
khả thi” trong đó chỉ báo có điểm trung bình lớn là 2.35 nhỏ nhất là 1.59
- 05 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất khả thi.
- 06 chỉ báo được đánh giá ở mức Khả thi.
- 02 chỉ báo được đánh ra ở mức Không khả thi.
Theo thống kê có 12/14 chỉ báo được đánh giá ở mức Rất khả thi và khả thi
(Tđ1a, Tđ1b, Tđ1c, Tđ1d, Tđ1e, Tđ1g, Tđ1h, Tđ1i, Tđ2a, Tđ2c, Tđ2d, Tđ3). 02/14
chỉ báo được đánh giá ở mức Không khả thi (Tđ2b: Có khả năng tổ chức, chỉ huy
hoạt động kiểm tra an toàn phòng cháy; Tđ4: Có khả năng lập kế hoạch, điều phối,
quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC)
+ Thống kê về tính cần thiết và tính khả thi của tiêu chuẩn mức tự chủ và trách
nhiệm cho thấy có 12/14 chỉ báo, có tính cần thiết và khả thi cao, tác giả giữ lại để
đo lường (Tđ1a, Tđ1b, Tđ1c, Tđ1d, Tđ1e, Tđ1g, Tđ2a, Tđ2c, Tđ2d, Tđ3).
+ 01/14 chỉ báo được đánh giá là không cần thiết và không khả thi (Tđ2b: Có
khả năng tổ chức, chỉ huy hoạt động kiểm tra an toàn phòng cháy) do có nội dung
trùng với Kt3a, tác giả loại bỏ chỉ báo này.
+ 01/14 chỉ báo được đánh giá là cần thiết nhưng không khả thi (Tđ4: Có khả
năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt
động về PCCC), tác giả đã kết hợp phỏng vấn giảng viên, nghiên cứu lại nội dung
chỉ báo, thấy rằng trong chỉ báo có 3 nội dung bị gộp lại, nên rất khó để đánh giá.
Tác giả điều chỉnh chỉ báo này, tách thành 3 chỉ báo khác nhau.
- Nhận xét chung:
+ Tiêu chuẩn về kiến thức: 08/09 câu hỏi trong phiếu khảo sát được giảng
viên và cán bộ quản lý giáo dục đánh là cần thiết và khả thi (chiếm tỷ lệ 88,8%), có
01/09 câu hỏi được đánh giá là cần thiết nhưng không khả thi (chiếm tỷ lệ 11,2%),
qua nghiên cứu lại nội dung chỉ báo này và phỏng vấn các giảng viên, cán bộ quản
lý giáo dục, tác giả đã điều chỉnh câu hỏi và đưa vào khảo sát thử nghiệm.
+ Tiêu chuẩn về kỹ năng: 13/16 câu hỏi trong phiếu khảo sát được giảng viên
và cán bộ quản lý giáo dục đánh giá là cần thiết và khả thi (chiếm tỷ lệ 81,2%), có
42
02/16 câu hỏi được đánh giá là cần thiết nhưng không khả thi (chiếm tỷ lệ 12,5 %),
tác giả đã phỏng vấn giảng viên, cán bộ quản lý để điều chỉnh lại câu hỏi (tách ra
thành nhiều nội dung mới hợp lý để đánh giá) đưa vào bảng hỏi để khảo sát thử
nghiệm. 01/16 câu hỏi được đánh giá là không cần thiết và không khả thi (chiếm tỷ
lệ 6.25%) tác giả loại bỏ câu hỏi này không đưa vào khảo sát.
+ Tiêu chuẩn về mức độ tự chủ và trách nhiệm: có 12/14 câu hỏi đều được
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đánh giá là cần thiết và khả thi (chiếm tỷ lệ
85,7 %). Có 01/14 câu hỏi được đánh giá là không cần thiết và không khả thi, tác
giả đã loại bỏ câu hỏi này không đưa vào khảo sát thử nghiệm (chiếm tỷ lệ 7,1%).
Có 01/14 câu hỏi được đánh giá là cần thiết nhưng không khả thi (chiếm tỷ lệ
7,1%), câu hỏi này tác giả vẫn giữ lại để khảo sát nhưng đã điều chỉnh tách ra thành
nhiều nội dung nhỏ để đưa vào thử nghiệm.
Bảng 2.4: Thống kê số lượng chỉ báo trong phiếu khảo sát
TT Phiếu khảo sát tính cần thiết, tính khả thi ban đầu (Phụ lục 2 ) Phiếu khảo sát sinh viên, đơn vị s dụng lao động, điều chỉnh sau x lý số liệu (Phụ lục 3)
Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn
Kiến thức 1 Số lƣợng chỉ báo 09 Kiến thức Số lƣợng chỉ báo 10
Kỹ năng 2 16 Kỹ năng 17
3 14 15 Mức tự chủ và trách nhiệm
39 42 Mức tự chủ và trách nhiệm Tổng
Tóm lại, kết thúc kháo sát về tính cần thiết và tính khả thi của bộ công cụ đánh
giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra, tác giả thu được một bảng hỏi có chất lượng tốt,
tiếp tục đưa vào khảo sát thử nghiệm.
2.5.8 Thang đo và đánh giá độ tin cậ của phiếu khảo sát
Để đánh giá được mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra cần thiết kế được bộ công cụ
đo lường có độ tin cậy và độ giá trị đáp ứng được tiêu chuẩn đo lường, mới có thể
thu được các thông tin đo lường có giá trị, làm rõ mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
2.5.8.1. Giới thiệu về thang đo
Bộ công cụ đo lường chính là các nội dung chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung
trình độ quốc gia Việt Nam mà tác giả đã đề xuất gồm 3 nội dung chính: Kiến thức,
kỹ năng, Mức tự chủ và trách nhiệm. Trong đó Tiêu chuẩn kiến thức bao gồm 5 tiêu
43
chí được chia thành 9 chỉ báo; Tiêu chuẩn Kỹ năng bao gồm 6 tiêu chí và 16 chỉ
báo; Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm bao gồm 4 tiêu chí và 12 chỉ báo.
Để đo lường “tính cần thiết” và “tính khả thi” tác giả đã sử dụng kiểu định
dạng thang đo Likert 3 mức độ: Không cần thiết - cần thiết - rất cần thiết; không
khả thi - khả thi - rất khả thi.
Để đo lường mức độ đáp ứng chuẩn đầu do viên tốt nghiệp tự đánh giá và đơn
vị sử dụng lao động đánh giá tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: Hoàn toàn
không đạt - Một phần không đạt - Đạt - Đạt tốt - Đạt rất tốt.
Bảng 2.5 Mô tả các thang đo sử dụng trong phiếu khảo sát
TT Nội dung cần đo Thang đo
1 Tính cần thiết Cần thiết (2) Rất cần thiết (3)
2 Tính khả thi Khả thi (2) Rất khả thi (3) Không cần thiết (1) Không khả thi (1)
Mức độ đáp ứng 3 chuẩn đầu ra
Hoàn toàn không đạt (1) Một phần không đạt (2) Đạt (3) Đạt tốt (4) Đạt rất tốt (5)
2.5.8.2. Đánh giá độ tin cậy các thành phần của phiếu khảo sát
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
qua hệ số Cronbach‟s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha
trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này
có thể tạo ra các yếu tố giả. Hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha chỉ cho biết các đo
lường có liên kết với nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần
bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa
biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô
tả của khái niệm cần đo .
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
44
Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá thang đo dựa theo
tiêu chí:
- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,3 (đây là
những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều
nghiên cứu trước đây đã sử dụng tiêu chí này).
- Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (các khái niệm trong nghiên
cứu này là tương đối mới đối với đối tượng nghiên cứu khi tham gia trả lời).
Khảo sát thử nghiệm để đánh giá độ tin cậy của công cụ khảo sát.
Tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 50 sinh viên vừa mới tốt nghiệp chuyên ngành
An toàn phòng cháy để thực hiện khảo sát thử nghiệm. Do số lượng sinh viên tốt
nghiệp chuyên ngành phòng cháy có 126 học viên, nên tác giả chọn số lượng mẫu
khảo sát thử nghiệm là 50 sinh viên.
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA CÔNG CỤ KHẢO SÁT
a) Tiêu chuẩn về kiến thức (phụ lục 7)
Tiêu chuẩn kiến thức bao gồm 5 tiêu chí được chia thành 10 chỉ báo tương ứng
với 10 biến quan sát để đánh giá:
(1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của
ngành đào tạo gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát;
(2) Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật gồm 03
chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát;
(3) Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh
vực hoạt động cụ thể gồm 02 chỉ báo tương ứng với 02 biến quan sát;
(4) Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn gồm 01 chỉ báo
tương ứng với 01 biến quan sát;
(5) Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc gồm 1 chỉ báo
tương ứng với 01 biến quan sát;
Sau khi đưa số liệu vào phần mềm SPSS, để đánh hệ số Cronbach's Alpha của
45
các tiêu chí trong nội dung Kiến thức, ta thu được kết quả tốt, các nhóm câu hỏi có
độ tin cậy và chất lượng đo lường tốt.
Bảng 2.4 Thống kê hệ số Cronbach's Alpha của các chỉ báo thuộc tiêu chuẩn kiến thức
Độ STT Nhóm tiêu chí tin cậy
1 0,839
2 0.600
3 0.728
4 0.939
+) Theo bảng thống kê trên, các tiêu chí có độ tin cậy cao nhất là 4,5 và 1. Do
5 0.938 Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát; Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát; Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể gồm 02 chỉ báo tương ứng với 02 biến quan sát; Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát; Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc gồm 1 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát;
đây là nhóm kiến thức nền tảng của chuyên ngành an toàn phòng cháy, sinh viên tốt
nghiệp cần phải có những kiến thức này.
+) Nhóm tiêu chí có độ tin cậy thấp hơn là 2 và 3, do đây là nhóm kiến thức bổ
trợ cho nhóm kiến thức chuyên ngành, độ tin cậy thấp nhất là 0.6, vẫn nằm trong
mức độ tin cậy chấp nhập được, có giá trị đo lường tốt.
+) Trong tiêu chuẩn kiến thức, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến
tổng >0.3, như vậy các biến đều có chất lượng đo lường tốt, giữ lại để khảo sát
chính thức.
b) Tiêu chuẩn về kỹ năng (Xem phụ lục 7)
Tiêu chuẩn Kỹ năng bao gồm 6 tiêu chí và 17 chỉ báo tương ứng với 17
biến quan sát
(1) Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp có 09 chỉ báo
tương ứng với 09 biến quan sát
(2) Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều
46
kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi có 03 chỉ báo tương ứng với
03 biến quan sát
(3) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực
hiện của các thành viên trong nhóm có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến
quan sát.
(4) Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc;
chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ
thể hoặc phức tạp có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.
(5) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam
có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát.
Nhìn vào kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của các
nhóm tiêu chí thuộc nội dung kỹ năng đạt khá cao và có tương quan biến với
tổng đạt khá tốt:
Bảng 2.5 Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các nhóm tiêu chí
thuộc tiêu chuẩn kỹ năng
STT Nhóm tiêu chí Độ tin cậy
0.829 1
0.592 2
0.939 3
0.683 4
0.943 5 Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp có 09 chỉ báo tương ứng với 09 biến quan sát Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát. Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát. Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát
+) Theo bảng trên, các tiêu chí có số thứ tự 1,3,4,5 trong chuẩn kỹ năng đều có
hệ số Cronbach's Alpha >0,6 có ý nghĩa cao về độ tin cậy. Tuy nhiên, tiêu chuẩn
có số thứ tự 2 có độ tin cậy <0.6 vậy cần phải nghiên cứu lại nhóm tiêu chí này.
+) Các biến quan sát thuộc các nhóm tiêu chí đa số có tương quan với biến tổng
47
lớn hơn 0,3 là những câu hỏi có chất lượng tốt, giữ lại để khảo sát chính thức. Tuy
nhiên vẫn có 1 biến có tương quan biến tổng < 0,3 cụ thể:
Bảng 2.6 Thống kê những biến quan sát của các nhóm tiêu chí
thuộc tiêu chuẩn kỹ năng có hệ số tương quan với biến tổng < 0,3
Biến quan sát
Kn3c Tƣơng quan với biến tổng - 1.45 Cronbach’s alpha nếu loại biến 0.949
Với biến quan sát Kn3c có hệ số tương quan biến tổng <0.3 câu hỏi này không
có ý nghĩa về mặt thống kê, tác giả loại biến này ra khỏi bảng khảo sát. Khi loại
biến này ra khỏi bảng khảo sát thì hệ số Cronbach's Alpha tăng lên >0,6 có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 2.7. Hệ số Cronbach's Alpha của các nhóm tiêu chí Kn3
thuộc tiêu chuẩn kỹ năng sau khi loại biến.
Nhóm tiêu chí Độ tin cậy STT
Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay
thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi 1 0,623
có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát
Kết quả chạy dữ liệu thang đo lần 2 cho thấy độ tin cậy Cronbach's Alpha của
các nhóm dữ liệu đều từ 0.623 đến 0.943, vậy các câu hỏi đạt độ tin cậy chấp nhận
được, các câu hỏi đưa vào khảo sát chính thức.
c) Tiêu chuẩn Mức độ tự chủ và trách nhiệm (Tham khảo phụ lục 7)
Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm bao gồm 4 tiêu chí và 15 chỉ báo
tương ứng với 13 biến quan sát.
(1) Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá
nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm gồm 08 chỉ báo tương ứng với
08 biến quan sát.
(2) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định gồm 3
chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.
(3) Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan
điểm cá nhân gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát.
48
(4) Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải
thiện các hoạt động về PCCC gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.
Nhìn vào kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của các nhóm
tiêu chí thuộc nội dung mức độ tự chủ và trách nhiệm đạt khá cao và có tương quan
biến với tổng đạt khá tốt:
Bảng 2.8: Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí
thuộc tiêu chuẩn mức độ tự chủ và trách nhiệm
STT Nhóm tiêu chí Độ tin cậy
Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu
trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm 1 0.781
gồm 06 chỉ báo tương ứng với 06 biến quan sát.
Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ 2 0.876 xác định gồm 3 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.
Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ
được quan điểm cá nhân gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 3 0.879
biến quan sát.
Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực,
đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC gồm 03 chỉ 4 0.844
báo tương ứng với 03 biến quan sát.
+) Hệ số Cronbach's Alpha đạt từ 0,781 - 0,879 >0,6 và <0.95 đạt yêu cầu
về độ tin cậy. Các chỉ báo đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3, vì vậy các câu
hỏi đều đạt chất lượng tốt.
Như vậy các câu hỏi trong phiếu khảo sát đã đạt được độ tin cậy cần thiết, các
câu hỏi có sự tương quan với nhau. Sau khi thử nghiệm và loại bỏ các biến không
hợp lý, tác giả được một bộ công cụ để đo lường mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra và
đưa vào khảo sát chính thức với đối tượng là sinh viên chuyên ngành An toàn
phòng cháy vừa mới tốt nghiệp và lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động trên toàn quốc.
2.6. Khảo sát mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc
gia Việt Nam đề xuất
Trong quá trình sử dụng bảng hỏi học viên đã loại biến trong khảo sát thử nghiệm
để khảo sát trên diện rộng, đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ, phân tích nhân tố khám
49
phá EFA để khẳng định sự phù hợp của chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQGVN, đánh
giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra trên cơ sở sinh viên tự đánh giá và đơn vị sử dụng
lao động đánh giá sinh viên đã tốt nghiệp, so sánh giá trị trung bình của 2 nhóm đối
tượng khảo sát, để tìm ra sự khác nhau trong đánh giá của 2 nhóm đối tượng này, có ý
nghĩa gì trong cải tiến chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo.
Có 126 sinh viên vừa tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của trường
Đại học PCCC tham gia khảo sát, sinh viên đã hoàn thành các học phần trong
chương trình đào tạo bao gồm cả lý thuyết và thực hành và chương trình thực tập tốt
nghiệp cuối khóa.
Có 41 lãnh đạo các đơn vị Cảnh sát PCCC trên toàn quốc đánh giá về mức độ
đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam của sinh viên tốt nghiệp
chuyên ngành an toàn phòng cháy trong vòng 2 năm trở lại đây, được phân công
công tác tại đơn vị Cảnh sát PCCC tại cơ sở.
2.6.1. Kiểm định độ tin cậy của các tiêu chí thuộc chuẩn đầu ra theo tiếp cận
khung trình độ quốc gia Việt Nam đ xuất
Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha có ý nghĩa khi Cronbach's Alpha đạt từ
0,6 trở lên lớn hơn hoặc bằng 0,6 đến lớn hơn hoặc bằng 0,95 và hệ số tương quan
giữa biến với tổng điểm được chấp nhận khi hệ số này đạt từ 0,3 trở lên (Hoàng
trọng, 2005; Nguyễn Đình Thọ, 2011)
50
2.6.1.1. Kiểm định độ tin cậy tiêu chuẩn kiến thức (tham khảo phụ lục 8)
Theo thống kê, các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kiến thức có độ tin cậy khá tốt,
nằm trong khoảng cho phép.
Bảng 3.1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach's Alpha của các tiêu chí thuộc chuẩn kiến thức
Độ STT Tiêu chí tin cậy
Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong
phạm vi của ngành đào tạo gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến 1 0.754
quan sát;
Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp 2 0.876 luật gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát;
Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong
một lĩnh vực hoạt động cụ thể gồm 02 chỉ báo tương ứng với 02 3 0.842
biến quan sát;
Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn gồm 4 0.767 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát;
Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc 5 0.832 gồm 1 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát;
Hệ số Cronbach's Alpha của các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn Kiến thức đều có
độ tin cậy chấp nhận được, nằm trong khoảng từ 0.754 đến 0.876 >0.6 và <0.95.
Các biến quan sát trong từng tiêu chí có hệ số tương quan biến tổng >0.3.
Như vậy, theo kết quả tính độ tin cậy của thang đo lần 2 cho thấy độ tin cậy đạt
chuẩn. Vậy, thang đo của tiêu chuẩn kiến thức đạt độ tin cậy tốt.
2.6.1.2. Kiểm định độ tin cậy tiêu chuẩn kỹ năng (tham khảo phụ lục 8)
Nhìn vào kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của các nhóm tiêu
chí thuộc nội dung kỹ năng đạt khá cao và có tương quan biến tổng đạt khá tốt:
Bảng 3.2 Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn kỹ năng
51
Tiêu chí Độ tin cậy STT
Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp có 0.851 1 09 chỉ báo tương ứng với 09 biến quan sát
Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay
thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi 2 0.801
có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát
Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và
kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm có 01 chỉ 3 0.901
báo tương ứng với 01 biến quan sát.
Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi
làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc 4 0.764 thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp có 03 chỉ báo tương
ứng với 03 biến quan sát.
Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của 5 0.823 Việt Nam có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát
Độ tin cậy của các tiểu thang đo đạt giá trị từ 0,764 - 0,901 > 0,6 và <0.95 đạt yêu cầu về độ tin cậy. Các biến quan sát trong các tiêu chí đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 phù hợp với khoảng cho phép. Các câu hỏi có chất lượng tốt, đạt độ tin cậy theo tiêu chuẩn
2.6.1.3 Kiểm định độ tin cậy tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm (tham khảo phụ lục 8)
Nhìn vào kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của các tiêu chí thuộc nội dung mức độ tự chủ và trách nhiệm đạt khá cao và có tương quan biến với tổng đạt khá tốt:
52
Bảng 3.3 Thống kê hệ số Cronbach's Alpha các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn mức độ tự chủ và trách nhiệm
STT Tiêu chí Độ tin cậy
Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu
trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm 1 0.881
gồm 08 chỉ báo tương ứng với 08 biến quan sát.
Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ 0.797 2 xác định gồm 3 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát.
Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ
được quan điểm cá nhân gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 3 0.812
biến quan sát.
Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực,
đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC gồm 03 chỉ 4 0.759
báo tương ứng với 03 biến quan sát.
+) Hệ số Cronbach's Alpha đạt từ 0,759 - 0,879 >0,6 khá cáo đáp ứng yêu
cầu về độ tin cậy.
Các biến quan sát có tương quan với biến tổng > 0,3. Như vậy thang đo có
chất lượng đo lường tốt.
2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tác giả đã đánh giá độ tin cậy và giá trị
của thang đo. Tiếp đến tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Factor Analysis, gọi tắt là phương pháp EFA) nhằm đánh giá hai
loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Điều kiện để
áp ụng EFA có ý nghĩa thống kê là: Hệ số KMO phải nằm trong đoạn từ 0.5 đến 1;
Kiểm định Barlett có giá trị sig phải nhỏ hơn 0.05; Giá trị Eigenvalue lớn hơn hoặc
bằng 1; Tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%.
+ Kiểm định KMO
Để tiến hành phân tích nhân tố khám phá thì dữ liệu thu được phải đáp ứng
53
được các điều kiện qua kiểm định KMO và kiểm định Bartlett‟s. Bartlett‟s Test
dùng để kiểm định giả thuyết H0: Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0
trong tổng thể và ở đây, nếu giá trị Sig < 0.05 thì giả thuyết Ho trong phân tích này
“độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể” sẽ bị bác bỏ. Điều này
có nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và phân tích
nhân tố EFA là thích hợp. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007)
thì giá trị Sig. của Bartlett‟s Test nhỏ hơn 0.05 cho phép bác bỏ giả thiết H0 và giá
trị 0.5 + Ma trận xoay các nhân tố Phương pháp được chọn ở đây là phương pháp xoay nhân tố Varimax proceduce, xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng các quan sát có hệ số lớn tại cùng một nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố. Sau khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 ra khỏi mô hình. Chỉ những quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 mới được sử dụng để giải thích một nhân tố nào đó. Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0.5 và sắp xếp chúng thành những nhóm chính. + Nhằm xác định số lượng nhân tố trong nghiên cứu này sử dụng 2 tiêu chuẩn: - Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo. Những nhân tố quan trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, các nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. - Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%. 2.6.2.1 Tiêu chuẩn kiến khức Sử dụng SPSS 20.0 để phân tích nhân tố, ta được kết quả: KMO đạt 0.614 > 0.5 và Sig của Bartlett‟s Test là 0.000 < 0.05 cho thấy các quan sát hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. 54 Bảng 3.5: Kiểm định KMO KMO and Bartlett’s Test Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.614 Approx. Chi-Square 578.395 Đại lượng thống kê Bartlett‟s (Bartlett‟s Df 36 Tổng phương sai trích là 69.93 % lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các Test of Sphericity) Sig. 0.000 nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp. Sau khi xoay các nhân tố, ta thấy sự tập trung của các quan sát theo từng nhóm nhân tố đã khá rõ ràng. Bảng kết quả phân tích cho thấy có tất cả 4 nhóm nhân tố. Đó là: +Nhóm 1: Kt1a, Kt1b, Kt1c +Nhóm 2: Kt2a, Kt2b, Kt2c +Nhóm 3: Kt3a, Kt3b, Kt4 +Nhóm 4: Kt5 (phụ lục 9). Xem xét các nhóm nhân tố trên thấy rằng: nhóm I, nhóm II và nhóm IV, các chỉ báo đều trong cùng một nhóm. Tuy nhiên nhóm III thì lại bao gồm các chỉ báo kt3a, kt3b, kt4a lại ở cùng một nhóm. Trên cơ sở xem xét tính logic về mặt nội hàm và ý nghĩa của các chỉ báo, tác giả điều chỉnh lại theo từng nhóm nhân tố được khẳng định ở trên. Ban đầu phiếu hỏi được chia ra thành 5 nhóm tiêu chí về mặt kiến thức. Sau khi phân tích nhân tố, tác giả sắp xếp những tố có tiệm cận về mặt ý nghĩa thành một nhóm, ta có 4 nhóm như sau: + Nhóm 1: Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo. Gồm các chỉ báo: Kt1a, Kt1b, Kt1c. + Nhóm 2: Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật. Gồm các chỉ báo: Kt2a, Kt2b, kt2c. + Nhóm 3 (chỉnh sửa lại): Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát, quản lý điều hành hoạt động chuyên môn: Kt3a, Kt3b, Kt4. + Nhóm 4: Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc. 55 Sở dĩ có sự hiệu chỉnh về các tiêu chí trong từng nhóm nhân tố là do khi xây dựng chưa hiểu rõ tính logic cũng như ý nghĩa nội hàm của từng nhóm nhân tố. Do vậy việc sắp xếp các nhân tố còn có sự đảo lộn về vị trí, sau khi phân tích nhân tố EFA tác giả đã có điều kiện, cơ sở nghiên cứu lại và khẳng định được vị trí của các tiêu chí trong các nhân tố mà chúng có tiệm cận về mặt nội hàm và ý nghĩa, phát hiện thêm một số nhân tố mới cho tất cả các nhóm nhân tố (Phụ lục 5). 2.6.2.2 Tiêu chuẩn kỹ năng (Tham khảo phụ lục 9) Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0.618 > 0.5 và Sig của Bartlett‟s Test là 0.000 < 0.05 cho thấy các nhân tố có sự tương quan với nhau, các quan sát hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Bảng 3.6 : Kiểm định KMO KMO and Bartlett’s Test Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.681 Approx. Chi-Square 12358.513 Đại lượng thống kê Df 120 Bartlett‟s (Bartlett‟s Test of Sphericity) Sig. 0.000 Ta thấy, tổng phương sai trích là 76.825% lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp. Theo kết quả phân tích ban đầu có 5 nhóm nhân tố trong tiêu chuẩn Kỹ năng. Sau khi xoay các nhân tố, ta thấy các nhân tố vẫn hội tụ thành 5 nhóm như ban đầu. Đó là: Nhóm 1: Kn1a, Kn1b, Kn1c, Kn1d, Kn1e, Kn1g, Kn1h, Kn1i Nhóm 2: Kn3a, Kn3b Nhóm 3: Kn4 Nhóm 4: Kn5a, Kn5b, Kn5c Nhóm 5: Kn6 Nhìn vào bảng ma trận xoay trên ta thấy các nhân tố được khẳng định, chứng tỏ việc sắp xếp các tiêu chí trong các nhóm nhân tố là phù hợp. 3.1.2.3 Tiêu chuẩn tự chủ và trách nhiệm (Tham khảo phụ lục 9) 56 Bảng 3.7 : Kiểm định KMO KMO and Bartlett’s Test Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.776 Approx. Chi-Square 1241.085 Đại lượng thống kê Bartlett‟s (Bartlett‟s Df 92 Test of Sphericity) Sig. 0.000 Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0.776 > 0.5 và Sig của Bartlett‟s Test là 0.000 < 0.05 cho thấy các nhân tốt có sự tương quan với nhau, quan sát hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá trên, tổng phương sai trích là 72.113% lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp. Theo kết quả phân tích ta thấy các nhân tố ban đầu của tiêu chuẩn tự chủ và trách nhiệm gồm 4 nhân tố. Sau khi xoay các nhân tố, ta thấy sự tập trung của các quan sát theo từng nhóm nhân tố vẫn giữ nguyên không phát hiện thêm các nhân tố mới. Bảng kết quả phân tích cho thấy có tất cả 4 nhóm nhân tố. Đó là: Nhóm 1: Tđ1a, Tđb, Tđ1c, Tđ1e, Tđ1g, Tđ1h, Tđ1i Nhóm 2: Tđ2a, Tđ2b,Tđ2c, Tđ2d. Nhóm 3: Tđ3 Nhóm 4: Tđ4a, Tđ4b, Tđ4c Nhìn vào bảng ma trận xoay trên ta thấy các nhân tố được sắp xếp trong các nhóm là phù hợp, có sự tương quan và logic hợp lý về mặt nội dung, ý nghĩa. 57 Tiểu kết Chƣơng 2 Trong chương này, học viên đã đã trình bày phương pháp nghiên cứu và cách thức tổ chức nghiên cứu, cũng như đưa ra quy trình nghiên cứu của luận văn bán sát mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu đã đề ra. Học viên đã giới thiệu sơ bộ về trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, quy mô đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, quy mô mẫu nghiên cứu. Tiến hành khảo sát 68 giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nhằm đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam. Sau khi thu thập dữ liệu từ giảng viên, cán bộ quản lý thu được một bộ công cụ đo lường, tường minh và hợp lý về mặt nội dung để đưa vào đánh giá thử nghiệm. Học viên đã trình bày về thang đo sử dụng trong phiếu hỏi. Trong đó, có thang đo Likert 3 mức độ nhằm đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của chuẩn đầu ra do học viên đề xuất, thang đo Liker 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam. Khảo sát thử nghiệm được tiến hành trên 50 sinh viên vừa tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy, đã trải qua đợt thực tập tốt nghiệp và bảo vệ đồ án tốt nghiệp, hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường. Thông qua dữ liệu khảo sát, học viên đánh giá độ tin cậy của các nhóm tiêu chí trong phiếu khảo sát. Qua khảo sát đã loại 01 biến quan sát không đạt yêu cầu là Kn3c. Tiếp tục đưa bộ công cụ đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam vào khảo sát chính thức với mẫu khảo sát là 126 học viên tốt nghiệp chuyên ngành an toàn phòng cháy của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy tự đánh giá và 41 lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động trên toàn quốc. Kết quả cụ thể của khảo sát tiếp tục trình bày tại Chương tiếp theo. 58 CHƢƠNG 3
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA THEO TIẾP CẬN KHUNG TRÌNH
ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM CỦA KỸ SƢ TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH
AN TOÀN PHÒNG CHÁY TRƢỜNG ĐẠI HỌC PCCC . 3.1. Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam của kỹ sƣ tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy của trƣờng Đại học PCCC. Sau khi sử dụng các lý thuyết đo lường, tác giả đã khẳng định được độ tin cậy của bộ công cụ đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra đã đề xuất, cũng như tính hợp lý của các nhóm nhân tố trong bộ công cụ đã xây dựng. Tiếp theo, tác giả tiếp tục phân tích kết quả đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG đề xuất từ sinh viên và đơn vị sử dụng lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng giá trị trung bình cho nhóm khách thể nghiên cứu. Trong quá trình khảo sát, tác giả đã giải thích rõ ràng nội dung các câu hỏi trong bộ công cụ, đặc biệt là thang đo để đánh giá. Trong phiếu hỏi dành cho sinh viên và đơn vị sử dụng lao động, các mức độ đánh giá được quy đổi như sau: Bảng 3.8 : Mức độ đánh giá tương ứng TT Mức độ đánh giá tƣơng ứng Điểm trung
bình 4.21 † ≤ 5 Đạt rất tốt 1 3.41 † ≤ 4.2 Đạt tốt 2 2.61† ≤ 3.4 Đạt 3 1.81† ≤ 2.6 Một phần không đạt 4 1† ≤1.8 Hoàn toàn không dạt 5 3.1.1.Đánh giá mức độ đạt được v mặt kiến thức của chuẩn đầu ra đ xuất. Tiêu chuẩn kiến thức bao gồm 5 tiêu chí được chia thành 10 chỉ báo tương ứng với 10 biến quan sát để đánh giá: (2) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát; 59 (2) Kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát; (3) Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể gồm 02 chỉ báo tương ứng với 02 biến quan sát; (4) Kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát; (5) Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc gồm 1 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát; Bảng 3.9. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra v mặt kiến thức của sinh viên vừa tốt nghiệp. stt Chỉ báo Trung
bình Tỉ lệ
đạt trở
lên Độ
lệch
chuẩn Tỉ lệ
không
đạt
một
phần
trở lên 57.6% 42.4% 2.49 0.78 4.5 0.86 4.8% 95.2% 3 2.4% 97.6% 3.61 0.62 3.2% 96.8% 3.78 0.71 1.6% 98.4% 3.67 0.55 5 thức an, 8.0% 92.0% 3.79 0.90 6 16.8% 83.2% 3.46 0.94 7 15.2% 84.8% 3.56 0.95 8 1 Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm
vi chuyên ngành an toàn phòng cháy
2 Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong
phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy
Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh
giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả
đảm bảo toàn về PCCC&CNCH.
4 Có kiến thức về chủ nghĩa Mác - Lênin;
đường lối CM ĐCSVN; tư tưởng HCM
Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề
nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn.
Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ
Công
ngành
kiến
PCCC&CNCH để quản lý hoạt động
PCCC ở cơ sở
Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức
các quá trình hoạt động kiểm tra về
phòng cháy chữa cháy
Có kiến thức về giám sát các quá trình
hoạt động kiểm tra về PCCC 5.6% 94.4% 3.69 0.83 9 Có kiến thức ngành PCCC&CNCH để 60 stt Chỉ báo Trung
bình Tỉ lệ
đạt trở
lên Độ
lệch
chuẩn Tỉ lệ
không
đạt
một
phần
trở lên 10 2.4% 97.6% 3.70 0.73 tổ chức, quản lý hoạt động phòng cháy
chữa cháy ở cơ sở
Có kiến thức về công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu công việc liên quan
đến PCCC&CNCH Nhìn vào bảng thống kê giá trị trung bình của nhóm sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá cho thấy, chỉ báo được đánh giá cao nhất là “Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” có điểm trung bình là 4.5 đạt mức đánh giá “đạt rất tốt”. Chỉ báo có điểm trung bình thấp nhất là “Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” có điểm trung bình là 2.49 đạt mức đánh giá “Một phần không đạt”. Các chỉ báo còn lại trong tiêu chuẩn kiến thức đều được đánh giá là “đạt tốt” với điểm trung bình nằm trong khoảng 3.41 † ≤ 4.2. Bảng 3.10. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được
chuẩn đầu ra v mặt kiến thức của đơn vị sử dụng lao động Tỉ lệ Tỉ lệ Độ Trun stt Chỉ báo không đạt trở lệch g bình đạt lên chuẩn 1 58.82% 41.18% 2.53 0.87 2 3.88% 92.12% 4.26 1.01 3 23.53% 76.47% 3.18 0.88 Có kiến thức thực tế vững chắc trong
phạm vi chuyên ngành an toàn phòng
cháy
Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong
phạm vi chuyên ngành an toàn phòng
cháy
Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh
giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả
đảm bảo toàn về PCCC&CNCH. 17.65% 82.35% 3.47 0.87 4 Có kiến thức về chủ nghĩa Mác - Lênin;
đường lối CM ĐCSVN; tư tưởng HCM 61 Tỉ lệ Tỉ lệ Độ Trun stt Chỉ báo không đạt trở lệch g bình đạt lên chuẩn 0.49 3.88 100% 0.00% 5 0.80 3.53 11.76% 88.24% 6 94.16% 5.48% 3.23 0.66 7 23.53% 76.47% 3.25 0.97 8 94.12% 5.88% 3.24 0.66 9 10 92.9% 7.1% 3.1 0.82 Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề
nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn.
Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ
Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH
để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở
Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức các
quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC
Có kiến thức về giám sát các quá trình
hoạt động kiểm tra về PCCC
Có kiến thức ngành PCCC&CNCH để tổ
chức, quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở
Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu công việc liên quan đến
PCCC&CNCH
Nhìn vào bảng thống kê giá trị trung bình của đơn vị sử dụng lao động đánh giá mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp chuẩn đầu ra, ta thấy rằng, chỉ báo được đánh giá ở mức cao nhất là “Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” đạt giá trị trung bình 4.26 ở mức “Đạt rất tốt”. Chỉ báo có điểm trung bình thấp nhất là “Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” với giá trị trung bình là 2.53 ở mức đánh giá “Một phần không đạt”. Có 05 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt” , 3 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt”. Theo kết quả đánh giá về tiêu chuẩn kiến thức của sinh viên tự đánh giá và đơn vị sử dụng lao động đánh giá, thấy rằng: có 01 chỉ báo Kt1a “Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” đều được cả hai nhóm đối tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức “Một phần không đạt”. 02 chỉ báo đều được cả 2 nhóm đối tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức “Rất tốt” là: “Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” và “Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở”. Điều này cho thấy sự tương đồng giữa mức đánh giá của hai nhóm đối tượng tham gia khảo sát ở các chỉ báo này. Như vậy, nhà trường đã trang bị kiến thức lý thuyết chuyên ngành an toàn phòng cháy, kiến thức 62 pháp luật nghiệp vụ công an, kiến thức cơ bản của ngành PCCC&CNCH rất tốt, và làm đáp ứng được yêu cầu của cả hai đối tượng tham gia khảo sát. Tuy nhiên, có 05 chỉ báo được sinh viên đánh giá ở mức “Đạt tốt”, tuy nhiên đơn vị sử dụng lao động chỉ đánh giá ở mức “Đạt” : “Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH”; “Có kiến thức lập kế hoạch, tổ chức các quá trình hoạt động kiểm tra về PCCC”; “Có kiến thức về giám sát các quá trình kiểm tra về PCCC”; “Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc liên quan đến PCCC&CNCH”. Nguyên nhân, có thể do đơn vị sử dụng lao động đánh giá trên quan điểm của những người làm công tác thực tiễn về PCCC&CNCH nên đánh giá khắt khe hơn so với sinh viên vừa mới tốt nghiệp tự đánh giá. 3.1.2. Đánh giá mức độ đạt được v mặt kỹ năng của chuẩn đầu ra đ xuất. Tiêu chuẩn Kỹ năng bao gồm 6 tiêu chí và 16 chỉ báo tương ứng với 16 biến quan sát (1) Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp có 09 chỉ báo tương ứng với 09 biến quan sát (2) Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi có 02 chỉ báo tương ứng với 02 biến quan sát (3) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát. (4) Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp có 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát. (5) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam có 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát. Bảng 3.11. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra v mặt kỹ năng của sinh viên vừa tốt nghiệp. 63 stt Chỉ báo Trung
bình Độ lệch
chuẩn Tỉ lệ
đạt trở
lên Tỉ lệ
không
đạt một
phần
trở lên 1 3.2% 96.8% 3.50 0.67 2 12.0% 88.0% 3.63 0.88 Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề
xuất các giải pháp an toàn PCCC và
các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan
đến cháy nổ trong quá trình hoạt động
sản xuất.
Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ
cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn điều tra vụ cháy. 3 Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định về 10.4% 89.6% 3.62 0.87 PCCC theo pháp luật. 11.2% 88.8% 3 .65 0.84 5 7.2% 92.8% 3.84 0.72 6 4.0% 96.0% 3.74 0.78 4 Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt,
thiết kế và nghiệm thu về PCCC.
Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
trong xây dựng công trình.
Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
trong xây quá trình sản xuất kinh
doanh. 7 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các 0.0% 100% 3.69 0.69 thiết bị điện. 8 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài 0.0% 100% 3.90 0.74 nguyên thiên nhiên. 0.8% 99.2% 3.82 0.72 10 0.0% 100.0% 3.68 0.69 11 4.0% 96.0% 3.90 0.80 12 0.0% 100.0% 3.72 0.62 9 Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý
an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích
và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về
phòng cháy chữa cháy
Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình
thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an
toàn phòng cháy
Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá
chất lượng kết quả hoạt động kiểm tra
an toàn PCCC 13 3.2% 96.8% 3.91 0.73 Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức nghiệp vụ
PCCC&CNCH và xây dựng phong trào 64 stt Chỉ báo Trung
bình Độ lệch
chuẩn Tỉ lệ
đạt trở
lên Tỉ lệ
không
đạt một
phần
trở lên quần chúng PCCC&CNCH 14 13.7% 86.3% 3.52 0.68 Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức
thực hiện được các văn bản quy phạm
pháp luật về PCCC&CNCH 15 3.1% 96.9% 3.54 0.68 Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong lĩnh vực
PCCC&CNCH
Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 khung 16 3.2% 96.8% 3.84 0.77 năng lực ngoại ngữ của Việt Nam Nhìn vào điểm trung bình của sinh viên vừa mới tốt nghiệp tực đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra trong tiêu chuẩn Kỹ năng thấy rằng, tất cả các chỉ báo trong nội dung này đều được đánh giá ở mức “Đạt tốt” do có điểm trung bình nằm trong khoảng từ 3.41 † ≤ 4.2, không có tiêu chí nào đạt ở mức “Đạt rất tốt”. Chỉ báo có giá trị trung bình cao nhất là 3, 91: “Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào quần chúng PCCC&CNCH”. Chỉ báo có giá trị trung bình thấp nhất là 3.5: “Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan đến cháy nổ trong quá trình hoạt động sản xuất”. Bảng 3.12. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra v mặt kỹ năng của đơn vị sử dụng lao động. stt Chỉ báo Trung
bình Độ lệch
chuẩn Tỉ lệ
đạt trở
lên Tỉ lệ
không
đạt một
phần
trở lên 1 3.5% 96.3% 3.21 0.66 Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề
xuất các giải pháp an toàn PCCC và
các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan
đến cháy nổ trong quá trình hoạt động
sản xuất. 65 stt Chỉ báo Trung
bình Độ lệch
chuẩn Tỉ lệ
đạt trở
lên Tỉ lệ
không
đạt một
phần
trở lên 2 11.0% 89.0% 3.62 0.78 Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ
cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn điều tra vụ cháy. 3 Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định về 12.3% 87.7% 3.2 0.87 PCCC theo pháp luật. 11.7% 88.2% 3 .32 0.83 5 7.2% 92.8% 3.34 0.77 4 Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt,
thiết kế và nghiệm thu về PCCC.
Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
trong xây dựng công trình. 6 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong 4.7% 95.3% 3.74 0.78 xây quá trình sản xuất kinh doanh.
7 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy các 7.5% 92.5% 3.69 0.72 thiết bị điện. 8 Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài 8.5% 91.5% 3.32 0.84 nguyên thiên nhiên. 0.8% 99.2% 3.35 0.72 10 11.4% 88.6% 3.1 0.68 11 9.0% 91.0% 3.35 0.87 12 21.4% 78.6% 3.13 0.69 9 Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản lý
an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích
và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về
phòng cháy chữa cháy
Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình
thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an
toàn phòng cháy
Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá
chất lượng kết quả hoạt động kiểm tra
an toàn PCCC 13 3.2% 96.8% 3.81 0.72 Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức nghiệp vụ
PCCC&CNCH và xây dựng phong trào
toàn dân PCCC&CNCH 14 25.7% 74.3% 3.52 0.69 Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức
thực hiện được các văn bản quy phạm
pháp luật về PCCC&CNCH 15 Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học 9.1% 90.9% 3.3 0.86 công nghệ trong lĩnh vực 66 stt Chỉ báo Trung
bình Độ lệch
chuẩn Tỉ lệ
đạt trở
lên Tỉ lệ
không
đạt một
phần
trở lên PCCC&CNCH
Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6 khung 16 5.2% 94.8% 3.47 0.79 năng lực ngoại ngữ của Việt Nam Nhìn vào kết quả đánh giá của đơn vị sử dụng lao động cho thấy, kỹ năng có điểm trung bình cao nhất là 3.81: “Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH và xây dựng phong trào toàn dân PCCC&CNCH” đạt mức đánh giá “Đạt tốt”. Kỹ năng có điểm trung bình thấp nhất là 3.1: “Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC” đạt mức đánh giá “Đạt”. Các kỹ năng còn lại trong tiêu chuẩn kỹ năng đều có mức đánh giá là “Đạt”, không có kỹ năng nào được đánh giá ở mức “Đạt rất tốt”; “Một phần không đạt” và “Hoàn toàn không đạt”. Nhìn vào kết quả đánh giá ở bảng 3.11 và bảng 3.12, thấy rằng: 16/16 kỹ năng đều được nhóm sinh viên vừa mới tốt nghiệp đánh giá ở mức điểm “Đạt tốt”. Tuy nhiên, đơn vị sử dụng lao động đánh giá 6/16 kỹ năng ở mức “Đạt tốt” và 10/16 kỹ năng ở mức “Đạt”. Điều này cho thấy sự khác biệt lớn trong mức độ đánh giá của hai nhóm đối tượng tham gia khảo sát. Nguyên nhân, có thể do trong môi trường thực tiễn, đơn vị sử dụng lao động có yêu cầu cao hơn về mặt kỹ năng nhằm giải quyết các công việc trong thực tế công tác. Trong đó, kỹ năng có mức đánh giá chênh lệch cao nhất là: “Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an toàn về PCCC”. Như vậy, có thể thấy trong đánh giá của đơn vị sử dụng lao động về sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn chưa cao, cần có biện pháp để nâng cao mức độ đáp ứng của kỹ năng này, cũng như các kỹ năng nói chung của chuẩn đầu ra. 3.1.3.Đánh giá mức độ đạt được v mặt tự chủ và trách nhiệm của chuẩn đầu ra đ xuất. 67 Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm bao gồm 4 tiêu chí và 15 chỉ báo tương ứng với 15 biến quan sát. (1) Làm việc độc lập trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với nhóm gồm 08 chỉ báo tương ứng với 08 biến quan sát. (2) Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định gồm 3 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát. (3) Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân gồm 01 chỉ báo tương ứng với 01 biến quan sát. (4) Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC gồm 03 chỉ báo tương ứng với 03 biến quan sát. Bảng 3.13 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được chuẩn đầu ra v mặt Tự chủ và trách nhiệm của sinh viên vừa tốt nghiệp. Tỉ lệ tỉ lệ đạt Trung Độ lệch TT Chỉ báo không đạt trở lên bình chuẩn 1 0% 100% 4.53 0.71 Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
với ĐCSVN, với nhà nước
CHXHCNVN, tin tưởng và chấp
hành nghiêm chỉnh đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành
CA, nội quy, quy định của đơn vị,
mệnh lệnh của cấp trên 2 Thực hiện nghiêm túc điều lệnh 5.6% 94.4% 4.27 0.85 CAND 3 0% 100% 4.19 0.90 Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác
Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10
điều kỷ luật của CAND và quy định
về những điều cán bộ chiến sỹ
không được làm. 4 5.6% 94.4% 3.95 0.85 Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với
công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao 5.6% 94.4% 4.2 0.90 5 Có tinh thần dũng cảm vì nước
quên thân vì dân phục vụ 68 Tỉ lệ tỉ lệ đạt Trung Độ lệch TT Chỉ báo không đạt trở lên bình chuẩn 6 Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác 6.4% 93.6% 4.12 0.93 và mật nhà nước 7 2.1% 97.9% 3.2 0.67 Có khả năng làm việc độc lập 8 5.0 % 95.0% 3.18 0.73 Có khả năng làm việc theo nhóm 9 4.0% 96.0% 4.02 0.78 Có năng lực hướng dẫn, giám sát
những người khác thực hiện nhiệm
vụ về PCCC 10 4.0% 96.0% 3.77 0.81 Có khả năng đánh giá hoạt động và
kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
an toàn phòng cháy 11 7.2% 92.8% 4.50 5.25 Có khả năng giao tiếp ứng xử và
thiết lập, duy trì mối quan hệ với
quần chúng nhân dân về PCCC 12 3.2% 96.8% 3.4 0.76 Tự định hướng, đưa ra kết luận
chuyên môn và có thể bảo vệ được
quan điểm cá nhân về PCCC 13 Có khả năng lập kế hoạch các hoạt 3.2% 96.8% 3.12 0.81 động về PCCC 14 Có khả năng điều phối, quản lý các 3.2% 96.8% 3.24 0.72 nguồn lực về PCCC 15 Có khả năng đánh giá và cải thiện 20.2% 79.8% 2.9 0.78 các hoạt động về PCCC Nhìn vào bảng kết quả giá trị trung bình của sinh viên tự đánh giá, cho thấy, ở Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm, sinh viên tự đánh giá khá cao. Điểm trung bình cao nhất là 4.53 ở mức “Đạt rất tốt”: “Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên”. Chỉ báo có điểm trung bình thấp nhất là 2.9 ở mức “Đạt”. Có 4/15 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt rất tốt”. Các chỉ báo còn lại ở mức “Đạt tốt” và “Đạt”, không có chỉ báo nào ở mức “Một phần không đạt” và “Hoàn toàn không đạt”. 69 chuẩn đầu ra v mặt Tự chủ và trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động. Tỉ lệ tỉ lệ đạt Trung Độ lệch Chỉ báo TT không đạt trở lên bình chuẩn 1 0% 100% 4.5 0.75 Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
với ĐCSVN, với nhà nước
CHXHCNVN, tin tưởng và chấp
hành nghiêm chỉnh đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành
CA, nội quy, quy định của đơn vị,
mệnh lệnh của cấp trên 2 Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND 7.6% 96.4% 4.27 0.82 3 0% 100% 4.21 0.93 Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác
Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10
điều kỷ luật của CAND và quy định
về những điều cán bộ chiến sỹ
không được làm. 4 9.6% 89.4% 3.97 0.87 Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với
công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao 8.6% 91.4% 4.22 0.91 5 Có tinh thần dũng cảm vì nước
quên thân vì dân phục vụ 6 8.4% 91.6% 4.1 0.92 Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác
và mật nhà nước 7 Có khả năng làm việc độc lập 10.7% 89.3% 4.3 0.81 8 Có khả năng làm việc theo nhóm 7.7% 92.3% 3.9 0.94 9 5.0% 95.0% 4.12 0.75 Có năng lực hướng dẫn, giám sát
những người khác thực hiện nhiệm
vụ về PCCC 10 4.7% 95.3% 3.45 0.86 Có khả năng đánh giá hoạt động và
kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
an toàn PC 11 8.2% 91.8% 4.52 0.76 Có khả năng giao tiếp ứng xử và
thiết lập, duy trì mối quan hệ với
quần chúng nhân dân về PCCC 12 Tự định hướng, đưa ra kết luận 3.2% 96.8% 3.4 0.77 70 Tỉ lệ tỉ lệ đạt Trung Độ lệch TT Chỉ báo không đạt trở lên bình chuẩn chuyên môn và có thể bảo vệ được
quan điểm cá nhân về PCCC 13 Có khả năng lập kế hoạch các hoạt 3.2% 96.8% 3.12 0.88 động về PCCC 14 Có khả năng điều phối, quản lý các 13.2% 87.8% 2.94 0.77 nguồn lực về PCCC 15 Có khả năng đánh giá và cải thiện 20.2% 79.8% 2.83 0.70 các hoạt động về PCCC Nhìn vào bảng kết quả giá trị trung bình của đơn vị sử dụng lao động, cho thấy ở Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm, sinh viên tự đánh giá khá cao. Điểm trung bình cao nhất là 4.5 ở mức “Đạt rất tốt”: “Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của ngành CA, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên”. Chỉ báo có điểm trung bình thấp nhất là 2.83 ở mức “Đạt”. Có 4/15 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt rất tốt”. Các chỉ báo còn lại ở mức “Đạt tốt” và “Đạt”, không có chỉ báo nào ở mức “Một phần không đạt” và “Hoàn toàn không đạt”. Từ kết quả của bảng 3.13 và 3.14, có một số chỉ báo đều được hai nhóm đối tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ “Rất tốt” như vậy cho thấy rằng sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy có thái độ chính trị rất tốt, có tinh thần trách nhiệm với công việc, có tinh thần dũng cảm, tận tụy, có khả năng giao tiếp ứng xử thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân. Đây là những phẩm chất quan trọng sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm tốt công việc chuyên môn về công tác phòng cháy, cũng như phát huy tốt trong vai trò của người cán bộ hướng dẫn, kiểm tra an toàn phòng cháy trong phong trào toàn dân PCCC. Tuy nhiên, có sự khác biệt trong mức đánh giá giữa hai nhóm đối tượng ở một số chỉ báo. Trong đó, chỉ báo có sự mức đánh giá chênh lệch cao: “Có khả năng đánh giá và cải thiện các hoạt động về PCCC”; “Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân về PCCC”; “Có khả năng lập kế hoạch các hoạt động PCCC”, đối với chỉ báo này đơn vị sử dụng lao động có 71 mức đánh giá thấp hơn sinh viên tự đánh giá. Nguyên nhân, có thể do sinh viên cần có nhiều thời gian tiếp xúc, trải nghiệm công tác trong thực tiễn mới có thể có nhiều kinh nghiệm trong các nội dung này. 72 Bảng 3.15. Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn mức độ đạt được chuẩn
đầu ra của sinh viên tự đánh giá và đơn vị sử dụng lao động đánh giá STT Sinh viên đánh giá Đơn vị s dụng lao động
đánh giá Điểm TB Điểm TB Nhóm nhân tố
theo phân tích
EFA của từng tiêu
chuẩn Độ lệch
chuẩn Độ lệch
chuẩn 1. KIẾN THỨC 0.6 3.32 0.87 3.17 Nhóm 1
(Kt1a, Kt1b, Kt1c) 3.75 0.07 3.6 0.22 3.51 0.07 3.24 0.01 0.72 0.73 Nhóm 2
(Kt2a, Kt2b, Kt2c)
Nhóm 3
(Kt3a, Kt3b, Kt4)
Nhóm 4 (Kt5)
Điểm TB chung 3.7
3.53 3.10
3.31 2. KỸ NĂNG 3.71 0.13 3.43 0.21 3.82 0.14 3.22 0.17 3.91 0.14 3.13 0.69 3.77 0.73 3.54 0.255 0.74 3.67 3.47 0.78 Nhóm 1
(Kn1a, Kntb, Kn1c,
Kn1d, Kn1e, Kn1g,
Kn1h, Kn1i)
Nhóm 2
(Kn3a, Kn3b)
Nhóm 3
(Kn4)
Nhóm 4
(Kn5a,Kn5b, Kn5c)
Nhóm 5
(Kn6) Điểm trung bình chung 3.77 3.35 3. MỨC TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM 4.17 0.19 4.2 0.18 4.04 0.32 4.03 0.54 Nhóm 1
(Tđ1a, Tđ1b, Tđc,
Tđ1e, Tđ1g, Tđ1h,
Tđ1i)
Nhóm 2
(Tđ1a, Tđ1b, Tđ1c,
Tđ1d) 73 4.1 0.80 0.78 3.4 3.91 0.04 0.14 2.9 Nhóm 3
(Tđ3)
Nhóm 4
(Tđ4a, Tđ4b, Tđ4c)
Điểm trung bình chung 3.6 4.05 3.2. Thảo luận về kết quả đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam của sinh viên tốt nghiệp Chuyên ngành An toàn phòng cháy của Đại học PCCC. 3.2.1. Thảo luận kết quả đánh giá bằng phiếu khảo sát đối với sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động - Nhận xét chung: Theo kết quả phân tích ở mục 3.2 cho thấy, có 01/41 chỉ báo (chiếm tỷ lệ 2,43 %) được cả sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động đánh giá ở mức “Một phần không đạt”, chỉ báo này thuộc tiêu chuẩn kiến thức: “Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy”. Có 40/41 chỉ báo (chiếm tỷ lệ 97.5%) được cả sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, tuy nhiên có sự khác nhau về điểm trung bình đánh giá giữa hai khách thể nghiên cứu. Không có chỉ báo nào (chiếm tỷ lệ 0%) được đánh giá ở mức “Hoàn toàn không đạt”. Nhóm nhân tố có điểm trung bình cao nhất là nhóm 1(Tđ1a, Tđ1b, Tđc, Tđ1e, Tđ1g) thuộc tiêu chuẩn Mức tự chủ và trách nhiệm với điểm trung bình đánh giá của sinh viên là 4.17 và điểm trung bình đánh giá của đơn vị sử dụng lao động là 4.2 đều ở mức “Đạt rất tốt”. Đối với tiêu chuẩn kiến thức, sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá mức điểm trung bình 3.53 ở mức “Đạt tốt” cao hơn so với đơn vị sử dụng lao động đánh giá điểm trung bình là 3.31 ở mức “Đạt”. Đối với tiêu chuẩn kỹ năng, sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá mức điểm trung bình là 3.77 ở mức “Đạt tốt” cao hơn so với đơn vị sử dụng lao động đánh giá có điểm trung bình là 3.35 ở mức “Đạt”. 74 Đối với tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm, sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá mức điểm trung bình là 4.05 cao hơn so với đơn vị sử dụng lao động đanh giá có điểm trung bình là 3,6. Tuy nhiên, ở tiêu chuẩn này, cả sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động đều đánh giá ở mức “Đạt tốt”. Như vậy, nhìn chung sinh viên vừa tốt nghiệp tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân sau khi trải qua chương trình đào tạo ở các tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm cao hơn so với mức đánh giá của đơn vị sử dụng lao động ở cùng một tiêu chuẩn. Nguyên nhân, có thể do sự khác biệt giữa môi trường đào tạo, chú trọng kiến thức lý thuyết nhiều hơn, môi trường thực tiễn của đơn vị sử dụng lao động lại đòi hỏi kiến thức thực tế và hơn năng cao hơn. Để làm rõ vấn đề này, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 6 giảng viên Khoa phòng cháy, để làm rõ nguyên nhân của những chỉ báo “Một phần chưa đạt”, “Đạt”, “Đạt tốt”, “Đạt rất tốt” cũng như sự khác biệt giữa đơn vị sử dụng lao động đánh giá và sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá. Thông qua đó, tác giả sẽ tập trung đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn đầu ra của sinh viên. Trong đó, đối với những chỉ báo “Một phần chưa đạt” cần có biện pháp khắc phục ngay; những chỉ báo ở mức “Đạt” và “ Đạt tốt” đưa ra các giải pháp cải tiến nhằm nâng cao mức độ đạt được chuẩn đầu ra; đối với các chỉ báo đạt “Rất tốt” tiếp tục phát huy. 3.2.2. Thảo luận với giảng viên v mức độ đạt được chuẩn đầu ra Để làm rõ nguyên nhân các mức độ đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu đối với 06 giảng viên Khoa Phòng cháy. Kết quả như sau: Câu (1): Xin các thầy cô cho biết ý kiến của mình về nguyên nhân vì sao đa số người tham gia khảo sát đều đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, tuy nhiên có một số người tham gia khảo sát đánh giá ở mức “Một phần không đạt” và “Hoàn toàn không đạt”? + 5/6 ý kiến cho rằng một số người khi tham gia trả lời khảo sát chưa thực sự nghiêm túc, trả lời đại khái, không nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề. + 6/6 ý kiến cho rằng việc hầu hết người đánh giá trả lời ở mức “Đạt” trở lên do sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy thực sự đã đạt được những tiêu chí cần thiết sau khi tốt nghiệp. 75 + Có 2/6 ý kiến cho rằng, những người khác nhau, thì cách nhìn nhận vấn đề khác nhau nên có sự khác biệt trong mức đánh giá. Câu (2) Các chuẩn đầu ra có được truyền tải đầy đủ qua các học phần hay không? Có 6/6 ý kiến cho rằng trong chương trình đào tạo hiện hành, có một số học phần truyền tải đầy đủ nội dung chuẩn đầu ra, một số học phần chưa chuyển tải hết nội dung chuẩn đầu ra, một số học phần thừa so với nội dung chuẩn đầu ra. Vì vậy, trong quá trình rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo, cần có sự đối chiếu với các thành phần của chuẩn đầu ra, nếu học phần nào không truyền tải được chuẩn đầu ra thì có thể không đưa vào chương trình đào tạo, nội dung nào của chuẩn đầu ra chưa có học phần nào truyền tải, hoặc truyền tải được ít thì cần bổ sung thời lượng học phần đó, + Câu (3) Các yêu cầu chuẩn đầu ra này có quá cao so với trình độ cử nhân hiện nay hay không? + Có 6/6 ý kiến được phỏng vấn cho rằng chuẩn đầu ra là phù hợp so với trình độ. Đối với trình độ cử nhân hiện nay, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm. Nhà trường phải phối hợp chặt chẽ với đơn vị sử dụng lao động, nhằm khảo sát, nắm bắt tình hình thực tiễn nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động thay đổi theo thực tiễn, cũng như sự phát triển của xã hội. Ngoài kiến thức, cần rèn luyện bổ trợ thêm các kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm, thái độ với nghề nghiệp… + Câu (4): Nguyên nhân chỉ báo “Kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy” có mức đánh giá là “Một phần không đạt” ? Có 6/6 ý kiến cho rằng đối với sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo kỹ sư An toàn phòng cháy, chủ yếu đạt kiến thực về lý thuyết, trong quá trình thực tế, thực tập, sinh viên có kiến thức thực tế, còn kiến thực thực tế vững chắc thì phải trải qua quá trình làm việc, tích lũy kinh nghiệm lâu dài mới có được kiến thực thực tế vững chắc. Nên chỉ báo này sinh viên chỉ đạt được một phần nào đó, chứ không thể vững chắc. + Câu (5) Nguyên nhân sự khác nhau giữa mức độ đánh giá của đơn vị sử dụng lao động và sinh viên tự đánh giá? 76 4/6 ý kiến cho rằng, đơn vị sử dụng lao động đánh giá thấp hơn ở các nội dung do họ có đòi hỏi cao hơn, khắt khe hơn trong môi trường làm việc thực tế. Sinh viên mới tốt nghiệp kinh nghiệm thực tế vừa phải, nên họ tự đánh giá mức điểm cao hơn. 2/6 ý kiến cho rằng có sự khác nhau về cách tiếp cận vấn đề và nội dung đánh giá nên dẫn đến sự khác nhau về mức độ đánh giá của hai đối tượng này. Như vậy, đa số sinh viên tốt nghiệp đạt được chuẩn đầu ra đề xuất do đơn vị sử dụng lao động đánh giá và sinh viên tự đánh giá, như vậy về cơ bản chương trình đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công tác hiện tại. Riêng với chỉ báo “kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy” đều được 2 đối tượng khảo sát đánh giá ở mức “Một phần không đạt” do kiến thức thực tế vô cùng đa dạng, để có một nền tảng kiến thức thực tế vững chắc, cần trải qua quá trình công tác, có tích lũy kinh nghiệm nhất định. Một số chỉ báo về kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm chỉ ở mức “Đạt”, thì cần phải có những biện pháp thích hợp để các nội dung này tiến tới mức độ “Đạt tốt” và “Đạt rất tốt”. 3.3. Một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng của một số chỉ báo đạt mức đánh đánh giá thấp. Thông qua số liệu đánh giá của đơn vị sử dụng lao động và sinh viên vừa tốt nghiệp tác giả tập trung đề xuất các giải pháp đối với các chỉ báo được đánh giá ở mức “Một phần không đạt”, “Đạt”, “Đạt tốt” để nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra, đối với chỉ báo “Đạt rất tốt” tác giả đề xuất tiếp tục duy trì và phát huy. - Đối với tiêu chuẩn kiến thức: Cần bổ sung cho sinh viên kiến thức thực tế bằng cách: + Tăng thời lượng thực hành, thực tế môn học, tăng thời lượng thực hành cuối khóa. + Tăng cường cập nhật các kiến thức, bài học thực tiễn trong quá trình giảng dạy, số liệu cung cấp cho học viên luôn đảm bảo tính cập nhật và chính xác. + Thường xuyên mời báo cáo viên, báo cáo tình hình thực tế công tác An toàn phòng cháy các địa phương trên toàn quốc. + Tổ chức bồi dưỡng kiến thức dưới dạng sinh hoạt các câu lạc bộ học tập. + Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong bài giảng, giúp bài giảng trực quan, sinh động đạt hiệu quả cao. + Bổ sung môn tin học Autocad trong chương trình học, nhằm hỗ trợ thiết kế 77 các công trình về PCCC. - Đối với tiêu chuẩn kỹ năng: + Xem xét, điều chỉnh thời lượng thực hành và lý thuyết, trong đó đề xuất tăng thời lượng thực hành, giảm thời lượng lý thuyết. Tăng thời lượng các học phần thực hành, các môn chuyên ngành, giảm thời lượng các học phần khoa học cơ bản. + Lồng ghép dạy các kỹ năng trong tất cả các học phần như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành, kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác…Đối với các hoạt động học tập trên lớp, giáo viên cần lồng ghép việc trang bị kiến thức cho người học với việc hướng dẫn các kỹ năng cho người học. Đây là một hình thức đổi mới phương pháp giảng dạy. + Bổ sung môn học kỹ năng mềm trong chương trình đào tạo. - Đối với tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm: + Tăng cường giáo dục chính trị cho học viên, tăng cường kỷ luật và rèn luyện trong môi trường lực lượng vũ trang. + Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với các đơn vị cảnh sát PCCC địa phương, trong thời gian sinh viên thực tế, hoặc thực tập tốt nghiệp, nhằm bám sát, hỗ trợ sinh viên trong thời gian này. 3.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo: Trong quá trình thực hiện luận văn có những khó khăn, hạn chế mà tác giả muốn đề xuất để có một nghiên cứu hoàn thiện hơn trong thời gian tới. Thứ nhất, luận văn chỉ nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của chuyên ngành An toàn phòng cháy, chưa có điều kiện để nghiên cứu hết 4 chuyên ngành đào tạo của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. Thứ hai, đối với đối tượng khảo sát, do chưa tiếp cận được các cựu học viên đã tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy các năm học trường nên đối tượng khảo sát còn hạn chế. Thứ ba, với khung thời gian nghiên cứu và đầu tư cho luận văn hạn chế, phụ thuộc vào yêu cầu công tác đặc thù của lực lượng nên học viên chưa thể thực hiện phỏng vấn sâu đối với đội ngũ lãnh đạo các đơn vị sử dụng lao động và số học viên đã tốt nghiệp để làm rõ những nguyên nhân mà một số nội dung chuẩn đầu ra chưa đạt, hoặc đạt chưa cao. 78 Trên nền tảng lý thuyết cùng những nghiên cứu, nhận định, khảo sát bước đầu của học viên. Với khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp, học viên đã thực hiện tốt việc khảo sát đối với một chuyên ngành đào tạo của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy. Với tâm huyết của bản thân và nhu cầu đào tạo của nhà trường, học viên mong muốn được khảo sát trên diện rộng đối với tất cả các chuyên ngành của nhà trường; mong muốn đi sâu nghiên cứu tại những công trình khoa học khác nhằm phục vụ công tác thực tiễn của bản thân và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng mức độ đạt chuẩn đầu ra của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy trong thời gian gần nhất. 79 Tiểu kết Chƣơng 3 Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo chuyên ngành kỹ sư An toàn phòng cháy của trường Đại học PCCC theo tiếp cận khung trình độ quốc gia Việt Nam gồm 3 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và 41 chỉ báo được đề xuất bao gồm: Tiêu chuẩn về kiến thức có 5 tiêu chí tương ứng với 10 chỉ báo; Tiêu chuẩn về kỹ năng có 5 tiêu chí tương ứng với 16 chỉ báo; 4 tiêu chí tương ứng với 15 chỉ báo. Trong chương 3, học viên đã sử dụng bộ công cụ chuẩn đầu ra đề xuất qua thử nghiệm vào khảo sát chính thức với 126 sinh viên vừa tốt nghiệp và 41 lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động. Kết quả thu được qua đánh giá mức độ đáp ứng của sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động cho thấy, hầu hết các chỉ báo đều đánh giá ở mức “Đạt” trở lên. Có 01 chỉ báo thuộc tiêu chuẩn Kiến thức có mức đánh giá là “Một phần không đạt” là Kt1a: “Có kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành An toàn phòng cháy”: nguyên nhân do sinh viên vừa tốt nghiệp ra trường, kiến thức thực tế được trang bị chưa nhiều, điều đó đòi hỏi để có kiến thức thực tế vững chắc thì cần trải qua quá trình công tác lâu dài, tích lũy kinh nghiệm. Vấn đề này, cũng được học viên làm rõ bằng phương pháp định tính thông qua phỏng vấn giảng viên, làm rõ kết quả của phân tích định lượng ban đầu. Ngoài ra, kết quả phân tích định lượng còn cho thấy sự khác biệt giữa đánh giá của sinh viên vừa tốt nghiệp và đơn vị sử dụng lao động. Trong đó: sinh viên đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra so với đơn vị sử dụng lao động có điểm trung bình cao hơn ở cả 3 tiêu chuẩn. Nguyên nhân là do học viên được trang bị trong có môi trường lý thuyết là chủ yếu, môi trường của đơn vị sử dụng lao động là môi trường công tác thực tiễn nên những đánh giá của đơn vị sử dụng lao động thể hiện sự khắt khe hơn trong việc đánh giá, đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm đối với công việc. Thông qua kết quả đánh giá mức độ đạt được chuẩn đẩu ra, học viên cũng đề xuất một số biện pháp tập trung nâng cao các chỉ báo “Một phần không đạt”. Tăng cường các biện pháp đối với các chỉ báo “Đạt”, “Đạt tốt” nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra. Đối với các chỉ báo có mức “Đạt rất tốt” tác giả đề xuất tiếp tục phát huy, duy trì mức độ này. 80 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. KẾT LUẬN 1.1. Kết luận rút ra từ việc xây dựng bộ công cụ chuẩn đầu ra để đo lường. Căn cứ vào nội dung chuẩn đầu ra Nhà trường đã công bố, học viên đối sánh với khung trình độ quốc gia Việt Nam và đề xuất một bộ công cụ nhằm đánh giá mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp gồm 3 tiêu chuẩn 14 tiêu chí và 39 chỉ báo. Qua khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của bộ công cụ, thấy rằng có những chỉ báo đạt cần thiết nhưng không khả thi, hoặc không cần thiết và không khả thi, do chỉ báo có nhiều ý bị gộp hoặc trùng lặp về mặt nội dung, tác giả đã tiến hành điều chỉnh theo kết quả khảo sát giảng viên, đưa ra bộ công cụ gồm 3 tiêu chuẩn, 14 tiêu chí và 41 chỉ báo. Trong quá trình khảo sát thử nghiệm tác giả đã tiến hành, đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ bằng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS, phân tích nhân tố khám phá EFA để khẳng định sự phù hợp của các nhân tố, trong đó đã loại 01 biến có hệ số tương quan biến tổng <0.3. Kết quả bộ công cụ khảo sát được chuẩn hóa gồm 3 tiêu chuẩn 14 tiêu chí và 41 chỉ báo. 1.2. Kết luận rút ra từ kết quả khảo sát chính thức đối với sinh viên vừa mới tốt nghiệp và đơn vị s dụng lao động. Theo kết quả đánh giá của học viên và đơn vị sử dụng lao động hầu hết các tiêu chí trong 3 tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm đều được đánh giá ở mức “Đạt” trở lên. Tuy có sự chênh lệch về giá trị trung bình nhưng cả 2 nhóm đối tượng khảo sát đều đánh giá chỉ báo Kt1a “Có kiến thực thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên ngành an toàn phòng cháy” được đánh giá ở mức “Một phần không đạt”. Cụ thể: - Kết quả đánh giá của sinh viên vừa mới tốt nghiệp: + Tiêu chuẩn kiến thức: 01 chỉ báo chiếm tỷ lệ 10% được đánh giá ở mức “Một phần không đạt”, 08 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 80%, 01 chỉ báo đạt mức đánh giá “Rất tốt” chiếm tỷ lệ 10% + Tiêu chuẩn kỹ năng: 16/16 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt rất tốt” chiếm tỷ lệ 100% 81 + Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm: 6/15 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt” chiếm tỷ lệ 40%, 9/15 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 60 %. - Kết quả đánh giá của đơn vị sử dụng lao động + Tiêu chuẩn kiến thức: 5/10 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt” chiếm tỷ lệ 50%, 4/10 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 40%, 01/10 chỉ báo được đánh giá ở mức “Rất tốt” chiếm tỷ lệ 10%. + Tiêu chuẩn kỹ năng: 7/16 chỉ báo chiếm tỷ lệ 43,7% được đánh giá ở mức “Đạt”, 9/16 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 56,3% + Tiêu chuẩn mức tự chủ và trách nhiệm: 7/16 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt” chiếm tỷ lệ 43.7%, 9/16 chỉ báo được đánh giá ở mức “Đạt tốt” chiếm tỷ lệ 56.2 %. Như vậy, có thể thấy ở cả 3 tiêu chuẩn đối với 2 nhóm đối tượng khảo sát, kết quả đánh giá tập trung chủ yếu vào mức 3(Đạt) và mức 4(Đạt tốt). Như vậy có thể thấy, sinh viên tốt nghiệp ngành An toàn phòng cháy về cơ bản đạt được chuẩn đầu ra với các yếu tố kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm. Tuy nhiên, số lượng chỉ báo đánh giá ở mức “Đạt rất tốt” chiếm tỷ lệ thấp, điều này có nghĩa là cần tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy. 2. ĐỀ XUẤT Đề xuất các biện pháp tổng thể đối với cơ sở đào tạo nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra: Biện pháp 1. Xây dựng mục tiêu, chuẩn đầu ra đầu ra môn học phải chuyển tải được nội dung nào đó của chuẩn đầu ra chương trình đào tạo. Mỗi môn học có chuẩn đầu ra cụ thể về các kiến thức, kĩ năng, thái độ theo thang đo Bloom nên dễ dàng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học. Biện pháp 2. Xây dựng đề cương môn học phải bảo đảm thể hiện được sự tương hợp giữa ba yếu tố: nội dung giảng dạy nhằm đạt được chuẩn đầu ra của môn học, phương pháp giảng dạy, học tập để có thể đạt được các chuẩn đầu ra đã nêu và phương pháp đánh giá để đánh giá hiệu quả giảng dạy. Biện pháp 3. Xây dựng ngân hàng câu hỏi, trong đó các câu hỏi thi kiểm tra đánh giá cần xây dựng theo thang Bloom, nhằm phân loại, đánh giá kết quả học tập gắn liền với mức độ đạt được chuẩn đầu ra môn học. 82 Biện pháp 4. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo thông qua lấy ý kiến phản hồi của sinh viên, giảng viên, đơn vị sử dụng lao động. Lấy kết quả ý kiến phản hồi của các bên liên quan là căn cứ quan trọng nhằm cập nhật chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn. Nội dung chương trình phải có sự liên kết giữa các môn học và phải bảo đảm tích hợp được việc giảng dạy kiến thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp. Mỗi môn học là một mắt xích của chuỗi liên kết chặt chẽ các môn học trong chương trình đào tạo. Các môn học kết nối chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau theo mức độ tăng dần của các kiến thức, kĩ năng và thái độ, không có những kiến thức trùng lắp. Các kĩ năng, thái độ được tích hợp đầy đủ vào các môn học trong suốt chương trình đào tạo. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục tài liệu tiếng Việt 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 2169/BGDĐT-GDĐH ngày 22 tháng 04 năm 2010, Hà Nội.. 2. Chính phủ (2016), Quyết định số: 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016về việc phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam, Hà Nội. 3. Phạm Thị Lan Hương, Trần Diệu Khải. (2010). Nhận thức kỹ năng nghề
nghiệp của sinh viên chuyên ngành quản trị marketing tại Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng, số 5(40)-2010. 4. Trần Bá Hoành (1996), Đánh giá trong giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Trần Thị Hoài, Nghiêm Xuân Huy, Lê Thị Thương (2018). Mức độ đáp ứng
khung trình độ quốc gia Việt Nam của các chương trình đào tạo đại học hiện
nay: Nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí khoa học
ĐHGG: Nghiên cứu giáo dục, Tập 34, Số 2 (2018)1-10. 6. Trần Kiều (2005), Nghiên cứu xây dựng phương thức và một số bộ công cụ
đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Viện
chiến lược và chương trình Giáo dục, Hà Nội. 7. Dương Đức Lân và cộng sự, (2012), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Hệ thống khung trình độ nghề quốc gia Hướng tới cộng đồng ASEAN 2015. 8. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (2008), Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất
lượng học tập của học sinh phổ thông, Chương trình Khoa học cấp Nhà nước
KX-07-08, Hà Nội. 9. Lê Đức Ngọc, (2017), Phát triển chương trình giáo dục đại học. Tài liệu chưa công bố. 10. Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền, Hoàng Thị Hồng Lộc (2011). Đánh
giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch ở
đồng bằng sông cửu long. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, 217-
224. 11. Nguyễn Thiện Nhân (2008), Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại học. 12. Quang Minh Nhật, Trần Thị Bạch Yến, Phạm Lê Đông Hậu (2012). Đánh giá
mức độ đáp ứng chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu doanh nghiệp Đồng
bằng sông Cửu Long được đào tạo bậc đại học trở lên. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 273-282. 13. Hoàng Phê (1988), “Từ điển tiếng Việt”, Nxb Khoa học Xã hội.
14. Nguyễn Thanh Sơn (2015). Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hướng tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra. Trường
Đại học Yersin Đà Lạt 84 15. Vũ Thị Sơn (2013), “Xây dựng chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp của Đại
học Sư phạm Hà Nội”, Phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
THPT theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, tài liệu Hội thảo - Tập huấn,
tr211-219. 16. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, trường Đại học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. 17. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. 85 Danh mục tài liệu tiếng anh 18. Adam, S. (2006), “An introduction to learning outcomes: A consideration of
the nature, function and position of learning outcomes in the creation of the
European Higher Education Area”, article B.2.3-1 in Eric Froment, Jürgen
Kohler, Lewis Purser and Lesley Wilson (eds.): EUA Bologna Handbook –
Making Bologna Work (Berlin 2006: Raabe Verlag). 19. Adam, S., & Expert, U. B. (2008, February). Learning outcomes current
developments in Europe: Update on the issues and applications of learning
outcomes associated with the Bologna Process. In Bologna Seminar: Learning
outcomes based higher education: the Scottish experience (Vol. 21, No. 22.02,
p. 2008). 20. Arjen Deij và các cộng sự, (2015), Global Inventory of Regional and National
Qualifications Frameworks, Volume I: thematic chapters, UNESCO Institute
for Lifelong Learning. 21. Beeby, C. E. (1979). Assessment of Indonesian education: A guide in planning (No. 59). New Zealand Council for Educational Research.
22. Cedefop ,(2016), Briefing note - Qualifications frameworks in Europe,
23. Coles, M. and Bateman, A. (2015), Extended learning outcomes paper,
Seventh Meeting of the Task Force on ASEAN Qualifications Reference
Framework (TF-AQRF) back to back with AANZFTA Workshop on AQRF
Referencing Guidelines, Bangkok, Thailand, 6-8 October 2015.
24. David Raffe ,(2009), What Is the Evidence for the Impact of National
25. Hernández-March, J., Del Peso, M. M., & Leguey, S. (2009). Graduates’
skills and higher education: The employers’ perspective. Tertiary education
and management, 15(1), 1-16. 26. James Keevy and Borhene Chakroun, (2011), Level-setting and recognition of learning outcomes. UNESCO. 27. James Keevy and Borhene Chakroun, (2011), Level-setting and recognition of learning outcomes. UNESCO. 28. Johnes, J. & Taylor, J. (1990), Performance indicators in Higher Educational, Buckingham: The Society for Reasearch into Higher Educational. 29. Pitan, O. S. (2012). Analysis of internal efficiency in the utilization of human
resources in selected secondary schools of Oyo State, Nigeria. Journal of
Emerging Trends in Educational Research and Policy Studies, 3(5), 748. 30. Rogers, G. (2003). Do grades make the grade for program
assessment?. Assessment Tips with Gloria Rogers, Communications Link, the
ABET News Source, ABET, Inc. Baltimore, Md, 8-9. 31. Ron Tuck (2007), An Introductory Guide to National Qualifications
Frameworks: Conceptual and Practical Issues for Policy Makers, Skills and 86 Employability Department, International Labour Office (ILO). 32. Teresita r. Manzala, (2013), the asean qualifications reference framework (AQRF) 33. Walvoord, B. E., & Anderson, V. J. (2011). Effective grading: A tool for learning and assessment in college. John Wiley & Sons. 87 Danh mục tài liệu điện t 36. https://www.giaoduc.edu.vn/thu-truong-bo-gd-dt-bui-van-ga-khung-trinh-do- quoc-gia-se-la-thuoc-do, truy cập ngày 16/1/2016 88 PHỤ LỤC 89 PHỤ LỤC 1 Chuẩn đầu ra Chuyên ngành đào tạo: An toàn phòng cháy (Fire safety) 1. Yêu cầu về kiến thức
- Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin; Cương lĩnh, đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh; các kiến thức cơ bản về tâm
lý nghề nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn; - Vận dụng kiến thức đại cương và cơ sở ngành vào việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành và học tập trình độ cao hơn; - Vận dụng những kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ Công an, kiến thức ngành PCCC&CNCH để quản lý hoạt động PCCC ở cơ sở; - Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành An toàn phòng cháy để phân tích,
tổng hợp, đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả đảm bảo an toàn về
PCCC&CNCH; - Tiếng Anh: đạt trình độ trung cấp – bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam ( tương đương trình độ B1 – Khung tham chiếu chung Châu Âu); - Tin học: đạt trình độ B.
2. Yêu cầu về kỹ năng
a) Kỹ năng cứng:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức nghiệp vụ PCCC&CNCH, xây dựng phong trào quần chúng PCCC&CNCH; - Kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất các giải pháp an toàn PCCC và các tai nạn, sự
cố nguy hiểm liên quan đến cháy, nổ trong quá trình hoạt động sản xuất và trong
sinh hoạt; - Tổ chức hoạt động thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với nhà và công trình; - Tiến hành điều tra ban đầu vụ cháy, phối hợp với các quan chuyên môn điều tra vụ cháy và xử lý các vi phạm quy định về PCCC theo pháp luật; - Tổ chức, quản lý tổ chức hoạt động của một đội kiểm tra về PCCC;
- Có kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy trong xây dựng, trong các quá trình công
nghệ sản xuất, thiết bị điện, tài nguyên thiên nhiên; công tác quản lý an toàn vật liệu
nổ công nghiệp; - Tham mưu, đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện được các văn bản quy phạm
pháp luật về PCCC&CNCH; triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
trong lĩnh vực PCCC&CNCH; - Phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra an
toàn về PCCC; đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy, lý luận trong 90 lĩnh vực an toàn phòng cháy; - Sử dụng được các loại vũ khí quân dụng (tiểu liên AK, sung ngắn K54, K59, CZ83) và công cụ hỗ trợ ( dùi cui điện, còng số 8, súng bắn đạn cao su); - Vận dụng các kỹ thuật, chiến thuật của võ thuật CAND vào thực tiễn chiến đấu.
- Đạt 02 chứng chỉ chuyên môn: Nghiệp vụ kiểm tra về PCCC; Nghiệp vụ thẩm duyệt về PCCC. b) Kỹ năng mềm:
- Có khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm;
- Có khả năng chỉ huy một đội kiểm tra an toàn phòng cháy;
- Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết lập, duy trì mối quan hệ với quần chúng nhân dân; - Ngoại ngữ: Giao tiếp thông thường với người sử dụng tiếng Anh, dịch các tiêu chuẩn, quy định, tài liệu chuyên ngành PCCC&CNCH bằng tiếng Anh; - Tin học: Có kỹ năng soạn thảo văn bản trên máy tính, sử dụng ngôn ngữ C++ trong lập trình và ứng dụng tin học phục vụ công tác chuyên môn; - Võ thuật: Đạt 7 điểm trở lên với nội dung kiểm tra là kỹ thuật, chiến thuật cơ
bản của môn Võ thuật CAND đối với hệ đại học và phân thế bài võ tổng hợp 38
động tác; - Bắn súng ngắn: Bài bắn đạn thật bài 1 bia số 4a (5 viên) và bắn bài 2 bia số 5.
Tổng điểm hai bài bắn phải đạt 60/100 điểm trở lên, trong đó mỗi bài bắn phải đạt
25/50 điểm trở lên. 3. Yêu cầu về thái độ
- Tuyệt đối trung thành với Tổ Quốc, với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của
ngành Công an, nội quy, quy định của đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên; - Thực hiện nghiêm túc điều lệnh CAND, 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề danh dự
và 10 điều kỷ luật của CAND và quy định về những điều cán bộ chiến sỹ CAND
không được làm; - Tự giác học tập nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn; có tinh thần trách
nhiệm, tận tụy với công việc; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
có tinh thần dũng cảm vì nước quên thân, vì dân phục vụ; luôn cảnh giác, giữ bí mật
nhà nước, bí mật công tác; - Là Đảng viên hoặc đối tượng Đảng. 91 PHỤ LỤC 2 Phiếu khảo sát
Về tính cần thiết và khả thi chuẩn đầu ra theo tiếp cận Khung trình độ quốc
gia Việt Nam của kỹ sƣ tốt nghiệp chuyên ngành An toàn PC Ngày khảo sát: ……./……./……. Kính thưa Quý Thầ /Cô, Phiếu xin ý kiến này nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các chỉ báo thuộc nội dung chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Kỹ sư an toàn phòng cháy theo tiếp cận Khung trình độ quốc gia Việt Nam (KTĐQG). Ý kiến của Thầy/Cô là cơ sở quan trọng để đề tài xây dựng các công cụ nghiên cứu tiếp theo. Xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến vào các hàng in nghiêng về Tính cần Thiết qua 3 mức Không Cần Thiết (KCT), Cần Thiết(CT) và Rất Cần thiết (RCT); đồng thời cho nhận định về Tính Khả Thi qua 3 mức Không khả thi (KKT), Khả Thi (KT) và Rất Khả Thi (RKT) qua việc đánh dấu “X” vào các ô tương ứng. Trân trọng cảm ơn Quý Thầy/Cô! A. Thông tin cá nhân 1. Họ và tên (có thể không ghi):……………………………………… 2. Giới tính: Nam , Nữ 3. Chức danh và Công tác chuyên môn hiện tại:……………………… B. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN: TT Nội dung Tính cần thiết Tính khả thi 1. Nội dung CĐR phần: Kiến thức KCT CT RCT KKT KT RKT (1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến
thức lý thu ết sâu, rộng trong phạm vi
của ngành đào tạo Kt1a Có kiến thức thực tế vững chắc
trong phạm vi chuyên ngành An
toàn PC Kt1b Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng
trong phạm vi chuyên ngành An 92 toàn PC Kt1c Có khả năng phân tích, tổng hợp
đánh giá nhằm đưa ra các giải
pháp hiệu quả đảm bảo an toàn
về PCCC&CNCH KCT CT RCT KKT KT RKT (2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội,
khoa học chính trị và pháp luật Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ
nghĩa Mác - Lênin; đường lối
CM ĐCSVN; tư tưởng HCM; Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý
nghề nghiệp, khoa học xã hội và
nhân văn Kt2c KCT CT RCT KKT KT RKT Có kiến thức về pháp luật,
nghiệp vụ Công an, kiến thức
ngành PCCC&CNCH để quản lý
hoạt động PCCC ở cơ sở.
(3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và
giám sát các quá trình trong một lĩnh
vực hoạt động cụ thể Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ
chức và giám sát các quá trình
hoạt động kiểm tra về PCCC KCT CT RCT KKT KT RKT (4) Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u
hành hoạt động chu ên môn Kt4a Có kiến thức cơ bản về ngành
PCCC&CNCH để tổ chức, quản
lý hoạt động PCCC ở cơ sở. KCT CT RCT KKT KT RKT (5) Có kiến thức v công nghệ thông tin
đáp ứng êu cầu công việc Kt5a Có kiến thức về công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu công việc
liên quan đến PCCC&CNCH 2. Nội dung CĐR phần: Kỹ năng KCT CT RCT KKT KT RKT (6) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết
các vấn đ phức tạp Kn1a Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và
đề xuất các giải pháp an toàn
PCCC và các tai nạn, sự cố nguy
hiểm liên quan đến cháy nổ trong 93 quá trình hoạt động sản xuất Kn1b Kỹ năng tiến hành điều tra ban
đầu vụ cháy, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn điều tra vụ
cháy và xử lý các vi phạm quy
định về PCCC theo pháp luật Kn1c Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm
duyệt, thiết kế và nghiệm thu về
PCCC đối với công trình đân
dụng và công nghiệp Kn1d Kỹ năng chuyên sâu về phòng
cháy trong xây dựng công trình Kn1e Kỹ năng chuyên sâu về phòng
cháy quá trình sản xuất và kinh
doanh Kn1g Kỹ năng chuyên sâu về phòng
cháy các thiết bị điện Kn1h Kỹ năng chuyên sâu về phòng
cháy tài nguyên thiên nhiên Kn1i Kỹ năng chuyên sâu về công tác
quản lý an toàn vật liệu nổ công
nghiệp KCT CT RCT KKT KT RKT (7) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo
việc làm cho mình và cho người khác Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp,
tạo việc làm cho mình và cho
người khác về lĩnh vực PCCC KCT CT RCT KKT KT RKT (8) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và
sử dụng các giải pháp tha thế trong
đi u kiện môi trường không xác định
hoặc tha đổi Kn3a Kỹ năng phản biện, phê phán,
phân tích và giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong thực tiễn công
tác kiểm tra an toàn về PCCC; Kn3b Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để
hình thành kỹ năng tư duy, lí
luận trong lĩnh vực an toàn
phòng cháy KCT CT RCT KKT KT RKT (9) Kỹ năng đánh giá chất lượng công 94 việc sau khi hoàn thành và kết quả thực
hiện của các thành viên trong nhóm Kn4a Kỹ năng tổ chức, quản lý và
đánh giá chất lượng kết quả hoạt
động củaviệc kiểm tra PCCC KCT CT RCT KKT KT RKT (10) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải
pháp tới người khác tại nơi làm việc;
chu ển tải, phố biến kiến thức, kỹ năng
trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể
hoặc phức tạp Kn5a Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, kiến thức nghiệp vụ
PCCC&CNCH và xây dựng
phong trào quần chúng
PCCC&CNCH Kn5b Tham mưu, đề xuất xây dựng và
tổ chức thực hiện được các văn
bản quy phạm pháp luật về
PCCC&CNCH Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ trong lĩnh vực
PCCC&CNCH KCT CT RCT KKT KT RKT (11) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6
Khung năng lực ngoại ngữ của Việt
Nam Kn6 Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6
Khung năng lực ngoại ngữ của
VN 3. Nội dung CĐR phần: Trách nhiệm và tự chủ KCT CT RCT KKT KT RKT (12) Làm việc độc lập trong đi u kiện
làm việc tha đổi, chịu trách nhiệm cá
nhân và trách nhiệm một phần đối với
nhóm Tđ1a Tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với ĐCSVN, với nhà nước
CHXHCNVN, tin tưởng và chấp
hành nghiêm chỉnh đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị
quyết của ngành CA, nội quy,
quy định của đơn vị, mệnh lệnh
của cấp trên 95 Tđ1b Thực hiện nghiêm túc điều lệnh
CAND Tđ1c Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác
Hồ dạy, 5 lời thề danh dự và 10
điều kỷ luật của CAND và quy
định về những điều cán bộ chiến
sỹ không được làm. Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy
với công việc, sẵn sàng hoàn
thành mọi nhiệm vụ được giao Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước
quên thân vì dân phục vụ Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công
tác và mật nhà nước Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập Có khả năng làm việc theo nhóm Tđ1i KCT CT RCT KKT KT RKT (13) Hướng dẫn, giám sát những người
khác thực hiện nhiệm vụ xác định Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát
những người khác thực hiện
nhiệm vụ về PCCC Tđ2b Có khả năng tổ chức, chỉ huy
hoạt động kiểm tra an toàn PC Tđ2c Có khả năng đánh giá hoạt động
và kết quả thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra an toàn PC Tđ2d Có khả năng giao tiếp ứng xử và
thiết lập, duy trì mối quan hệ với
quần chúng nhân dân về PCCC KCT CT RCT KKT KT RKT (14) Tự định hướng, đưa ra kết luận
chu ên môn và có thể bảo vệ được quan
điểm cá nhân Tđ3 Tự định hướng, đưa ra kết luận
chuyên môn và có thể bảo vệ
được quan điểm cá nhân về
PCCC KCT CT RCT KKT KT RKT (15) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý
các nguồn lực, đánh giá và cải thiện
hiệu quả các hoạt động 96 Tđ4 Có khả năng lập kế hoạch, điều
phối, quản lý các nguồn lực,
đánh giá và cải thiện các hoạt
động về PCCC * Các ý kiến khác:………………………… 97 PHỤ LỤC 3 Phiếu đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam
của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy (mẫu nhỏ N=50) Kính gửi Anh/Chị, Phiếu xin ý kiến này nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá mức độ đạt được Chuẩn đầu ra (CĐR) của Anh/Chị sau tốt nghiệp về các nội dung chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo Kỹ sư an toàn phòng cháy mới được xây dựng theo tiếp cận Khung trình độ quốc gia Việt Nam (KTĐQG). Ý kiến của Anh/Chị là cơ sở quan trọng để Nhà trường cải tiến chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo ngành tiểu học trong thời gian tới. Đề nghị anh/chị đánh dấu “X” vào mức độ lựa chọn tương ứng từ 1 đến 5 theo bảng dưới đây. A. Thông tin cá nhân 1. Họ và tên (có thể không ghi):……………………………………… 2. Giới tính: Nam , Nữ 3. Chức danh và Công tác chuyên môn hiện tại:……………………… B. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN: Đạt Đạt tốt Đạt rất tốt Hoàn toàn
không đạt
1 Một phần
không đạt
2 3 4 5 TT Nội dung Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra 1. Nội dung CĐR phần: Kiến thức 1 2 3 4 5 (1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý
thu ết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào
tạo Kt1a Có kiến thức thực tế vững chắc trong
phạm vi chuyên ngành An toàn PC Kt1b Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong
phạm vi chuyên ngành An toàn PC Kt1c Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh
giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả
đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH (2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa 98 học chính trị và pháp luật Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ nghĩa
Mác - Lênin; đường lối CM ĐCSVN;
tư tưởng HCM; Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề
nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn Kt2c Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ
Công an, kiến thức ngành
PCCC&CNCH để quản lý hoạt động
PCCC ở cơ sở. (3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và
giám sát các quá trình trong một lĩnh vực
hoạt động cụ thể Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức
và giám sát các quá trình hoạt động
kiểm tra về PCCC (4) Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u hành
hoạt động chu ên môn Kt4a Có kiến thức cơ bản về ngành
PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý
hoạt động PCCC ở cơ sở. (5) Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp
ứng êu cầu công việc Kt5a Có kiến thức về công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu công việc liên quan
đến PCCC&CNCH 2. Chuẩn đầu ra phần Kỹ năng (6) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các
vấn đ phức tạp Kn1a Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề
xuất các giải pháp an toàn PCCC và
các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan
đến cháy nổ trong quá trình hoạt động
sản xuất Kn1b Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ
cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn điều tra vụ cháy. Kn1b Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định
về PCCC theo pháp luật. 99 Kn1d Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm
duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC
đối với công trình đân dụng và công
nghiệp Kn1e Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
trong xây dựng công trình Kn1g Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
quá trình sản xuất và kinh doanh Kn1h Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
các thiết bị điện Kn1i Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài
nguyên thiên nhiên Kn1k Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản
lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp (7) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm
cho mình và cho người khác Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc
làm cho mình và cho người khác về
lĩnh vực PCCC (8) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và sử
dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện
môi trường không xác định hoặc tha đổi Kn3a Kỹ năng phản biện, phê phán, phân
tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn công tác kiểm tra an
toàn về PCCC; Kn3b Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình
thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an
toàn phòng cháy Kn3c Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình
thành kỹ năng lý luận trong lĩnh vực
an toàn phòng cháy (9) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của
các thành viên trong nhóm Kn4a Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá
chất lượng kết quả hoạt động củaviệc
kiểm tra PCCC (10) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp
tới người khác tại nơi làm việc; chu ển tải, 100 phố biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực
hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp Kn5a Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức nghiệp vụ
PCCC&CNCH và xây dựng phong
trào quần chúng PCCC&CNCH Kn5b Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ
chức thực hiện được các văn bản quy
phạm pháp luật về PCCC&CNCH Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong lĩnh vực
PCCC&CNCH (11) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung
năng lực ngoại ngữ của Việt Nam Kn6 Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6
Khung năng lực ngoại ngữ của VN (12) Làm việc độc lập trong đi u kiện làm việc
tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách
nhiệm một phần đối với nhóm 3. CĐR phần Mức tự chủ và trách nhiệm Tđ1a Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN,
tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết
của ngành CA, nội quy, quy định của
đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên Tđ1b Thực hiện nghiêm túc điều lệnh
CAND Tđ1c Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ
dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ
luật của CAND và quy định về những
điều cán bộ chiến sỹ không được làm. Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với
công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước quên
thân vì dân phục vụ Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và
mật nhà nước 101 Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập Tđ1i Có khả năng làm việc theo nhóm (13) Hướng dẫn, giám sát những người khác
thực hiện nhiệm vụ xác định Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát
những người khác thực hiện nhiệm vụ
về PCCC Tđ2b Có khả năng đánh giá hoạt động và kết
quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an
toàn PC Tđ2c Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết
lập, duy trì mối quan hệ với quần
chúng nhân dân về PCCC (14) Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên
môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân Tđ3 Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên
môn và có thể bảo vệ được quan điểm
cá nhân về PCCC (15) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các
nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các
hoạt động Tđ4a Có khả năng lập kế hoạch các hoạt
động về PCCC điều phối, quản lý các
nguồn lực, đánh giá và cải thiện các
hoạt động về PCCC Tđ4b Có khả năng điều phối, quản lý các
nguồn lực về PCCC Tđ4c Có khả năng đánh giá và cải thiện các
hoạt động PCCC * Các ý kiến khác:…………………… 102 PHỤ LỤC 4 Phiếu đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam
của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy
(mẫu lớn N=126 và N=41) Kính gửi Anh/Chị, Phiếu xin ý kiến này nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá mức độ đạt được Chuẩn đầu ra (CĐR) của Anh/Chị sau tốt nghiệp về các nội dung chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo Kỹ sư an toàn PC mới được xây dựng theo tiếp cận Khung trình độ quốc gia Việt Nam (KTĐQG). Ý kiến của Anh/Chị là cơ sở quan trọng để Nhà trường cải tiến chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo ngành tiểu học trong thời gian tới. Đề nghị anh/chị đánh dấu “X” vào mức độ lựa chọn tương ứng từ 1 đến 5 theo bảng dưới đây. A. Thông tin cá nhân 1. Họ và tên (có thể không ghi):……………………………………… 2. Giới tính: Nam , Nữ 3. Chức danh và Công tác chuyên môn hiện tại:……………………… B. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN: Đạt Đạt tốt Đạt rất tốt Hoàn toàn
không đạt
1 Một phần
không đạt
2 3 4 5 Nội dung Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra TT 1. Nội dung chuẩn đầu ra phần: Kiến thức 1 2 3 4 5 (1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý
thu ết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào
tạo Kt1a Có kiến thức thực tế vững chắc trong
phạm vi chuyên ngành An toàn PC Kt1b Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong
phạm vi chuyên ngành An toàn PC Kt1c Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh
giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả
đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH 103 (2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa
học chính trị và pháp luật Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ nghĩa
Mác - Lênin; đường lối CM ĐCSVN;
tư tưởng HCM; Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề
nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn Kt2c Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ
Công an, kiến thức ngành
PCCC&CNCH để quản lý hoạt động
PCCC ở cơ sở. (3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và
giám sát các quá trình trong một lĩnh vực
hoạt động cụ thể Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức
và giám sát các quá trình hoạt động
kiểm tra về PCCC (4) Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u hành
hoạt động chu ên môn Kt4a Có kiến thức cơ bản về ngành
PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý
hoạt động PCCC ở cơ sở. (5) Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp
ứng êu cầu công việc Kt5a Có kiến thức về công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu công việc liên quan
đến PCCC&CNCH 2. Chuẩn đầu ra phần Kỹ năng (6) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các
vấn đ phức tạp Kn1a Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề
xuất các giải pháp an toàn PCCC và
các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan
đến cháy nổ trong quá trình hoạt động
sản xuất Kn1b Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ
cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn điều tra vụ cháy. Kn1b Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định
về PCCC theo pháp luật. 104 Kn1d Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm
duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC
đối với công trình đân dụng và công
nghiệp Kn1e Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
trong xây dựng công trình Kn1g Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
quá trình sản xuất và kinh doanh Kn1h Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
các thiết bị điện Kn1i Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài
nguyên thiên nhiên Kn1k Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản
lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp (7) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm
cho mình và cho người khác Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc
làm cho mình và cho người khác về
lĩnh vực PCCC (8) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và sử
dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện
môi trường không xác định hoặc tha đổi Kn3a Kỹ năng phản biện, phê phán, phân
tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn công tác kiểm tra an
toàn về PCCC; Kn3b Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình
thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an
toàn phòng cháy (9) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của
các thành viên trong nhóm Kn4a Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá
chất lượng kết quả hoạt động củaviệc
kiểm tra PCCC (10) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp
tới người khác tại nơi làm việc; chu ển tải,
phố biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực
hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp Kn5a Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp 105 luật, kiến thức nghiệp vụ
PCCC&CNCH và xây dựng phong
trào quần chúng PCCC&CNCH Kn5b Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ
chức thực hiện được các văn bản quy
phạm pháp luật về PCCC&CNCH Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong lĩnh vực
PCCC&CNCH (11) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung
năng lực ngoại ngữ của Việt Nam Kn6 Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6
Khung năng lực ngoại ngữ của VN (12) Làm việc độc lập trong đi u kiện làm việc
tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách
nhiệm một phần đối với nhóm 3. Chuẩn đầu ra phần Mức tự chủ và trách nhiệm Tđ1a Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN,
tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết
của ngành CA, nội quy, quy định của
đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên Tđ1b Thực hiện nghiêm túc điều lệnh
CAND Tđ1c Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ
dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ
luật của CAND và quy định về những
điều cán bộ chiến sỹ không được làm. Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với
công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước quên
thân vì dân phục vụ Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và
mật nhà nước Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập Tđ1i Có khả năng làm việc theo nhóm 106 (13) Hướng dẫn, giám sát những người khác
thực hiện nhiệm vụ xác định Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát
những người khác thực hiện nhiệm vụ
về PCCC Tđ2b Có khả năng đánh giá hoạt động và kết
quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an
toàn PC Tđ2c Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết
lập, duy trì mối quan hệ với quần
chúng nhân dân về PCCC (14) Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên
môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân Tđ3 Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên
môn và có thể bảo vệ được quan điểm
cá nhân về PCCC (15) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các
nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các
hoạt động Tđ4a Có khả năng lập kế hoạch các hoạt
động về PCCC điều phối, quản lý các
nguồn lực, đánh giá và cải thiện các
hoạt động về PCCC Tđ4b Có khả năng điều phối, quản lý các
nguồn lực về PCCC Tđ4c Có khả năng đánh giá và cải thiện các
hoạt động PCCC * Các ý kiến khác:…………………… 107 PHỤ LỤC 5 Phiếu đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra theo tiếp cận KTĐQG Việt Nam
của kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành An toàn phòng cháy
sắp xếp lại sau phân tích nhân tố EFA Kính gửi Anh/Chị, Phiếu xin ý kiến này nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá mức độ đạt được Chuẩn đầu ra (CĐR) của Anh/Chị sau tốt nghiệp về các nội dung chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo Kỹ sư an toàn PC mới được xây dựng theo tiếp cận Khung trình độ quốc gia Việt Nam (KTĐQG). Ý kiến của Anh/Chị là cơ sở quan trọng để Nhà trường cải tiến chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo ngành tiểu học trong thời gian tới. Đề nghị anh/chị đánh dấu “X” vào mức độ lựa chọn tương ứng từ 1 đến 5 theo bảng dưới đây. A. Thông tin cá nhân 1. Họ và tên (có thể không ghi):……………………………………… 2. Giới tính: Nam , Nữ 3. Chức danh và Công tác chuyên môn hiện tại:……………………… B. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN: Đạt Đạt tốt Đạt rất tốt Hoàn toàn
không đạt
1 Một phần
không đạt
2 3 4 5 TT Nội dung Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra 1. Nội dung chuẩn đầu ra phần: Kiến thức 1 2 3 4 5 (1) Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý
thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào
tạo Kt1a Có kiến thức thực tế vững chắc trong
phạm vi chuyên ngành An toàn PC Kt1b Có kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong
phạm vi chuyên ngành An toàn PC Kt1c Có khả năng phân tích, tổng hợp đánh
giá nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả
đảm bảo an toàn về PCCC&CNCH 108 (2) Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa
học chính trị và pháp luật Kt2a Có kiến thức về Nguyên lý chủ nghĩa
Mác - Lênin; đường lối CM ĐCSVN;
tư tưởng HCM; Kt2b Có kiến thức cơ bản về tâm lý nghề
nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn Kt2c Có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ
Công an, kiến thức ngành
PCCC&CNCH để quản lý hoạt động
PCCC ở cơ sở. (3) Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và
giám sát, quản lý và đi u hành hoạt động
chuyên môn Kt3a Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức
và giám sát các quá trình hoạt động
kiểm tra về PCCC Kt4a Có kiến thức cơ bản về ngành
PCCC&CNCH để tổ chức, quản lý
hoạt động PCCC ở cơ sở. (6) Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp
ứng êu cầu công việc Kt5a Có kiến thức về công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu công việc liên quan
đến PCCC&CNCH 2. Chuẩn đầu ra phần Kỹ năng (7) Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các
vấn đ phức tạp Kn1a Kỹ năng kiểm tra, hướng dẫn và đề
xuất các giải pháp an toàn PCCC và
các tai nạn, sự cố nguy hiểm liên quan
đến cháy nổ trong quá trình hoạt động
sản xuất Kn1b Kỹ năng tiến hành điều tra ban đầu vụ
cháy, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn điều tra vụ cháy. Kn1b Kỹ năng xử lý các vi phạm quy định
về PCCC theo pháp luật. Kn1d Kỹ năng tổ chức hoạt động thẩm duyệt,
thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với 109 công trình đân dụng và công nghiệp Kn1e Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
trong xây dựng công trình Kn1g Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
quá trình sản xuất và kinh doanh Kn1h Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy
các thiết bị điện Kn1i Kỹ năng chuyên sâu về phòng cháy tài
nguyên thiên nhiên Kn1k Kỹ năng chuyên sâu về công tác quản
lý an toàn vật liệu nổ công nghiệp (8) Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm
cho mình và cho người khác Kn2a Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc
làm cho mình và cho người khác về
lĩnh vực PCCC (9) Kỹ năng phê phản biện, phê phán và sử
dụng các giải pháp tha thế trong đi u kiện
môi trường không xác định hoặc tha đổi Kn3a Kỹ năng phản biện, phê phán, phân
tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn công tác kiểm tra an
toàn về PCCC; Kn3b Kỹ năng đúc kết kinh nghiệm để hình
thành kỹ năng tư duy trong lĩnh vực an
toàn phòng cháy (10) Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của
các thành viên trong nhóm Kn4a Kỹ năng tổ chức, quản lý và đánh giá
chất lượng kết quả hoạt động củaviệc
kiểm tra PCCC (11) Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp
tới người khác tại nơi làm việc; chu ển tải,
phố biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực
hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp Kn5a Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức nghiệp vụ
PCCC&CNCH và xây dựng phong
trào quần chúng PCCC&CNCH 110 Kn5b Tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ
chức thực hiện được các văn bản quy
phạm pháp luật về PCCC&CNCH Kn5c Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong lĩnh vực PCCC&CNCH (12) Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung
năng lực ngoại ngữ của Việt Nam Kn6 Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3/6
Khung năng lực ngoại ngữ của VN (13) Làm việc độc lập trong đi u kiện làm việc
tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách
nhiệm một phần đối với nhóm 3. Chuẩn đầu ra phần Mức tự chủ và trách nhiệm Tđ1a Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
ĐCSVN, với nhà nước CHXHCNVN,
tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết
của ngành CA, nội quy, quy định của
đơn vị, mệnh lệnh của cấp trên Tđ1b Thực hiện nghiêm túc điều lệnh
CAND Tđ1c Thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ
dạy, 5 lời thề danh dự và 10 điều kỷ
luật của CAND và quy định về những
điều cán bộ chiến sỹ không được làm. Tđ1d Có tinh thần trách nhiệm tận tụy với
công việc, sẵn sàng hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao Tđ1e Có tinh thần dũng cảm vì nước quên
thân vì dân phục vụ Tđ1g Luôn cảnh giác, giữ bí mật công tác và
mật nhà nước Tđ1h Có khả năng làm việc độc lập Tđ1i Có khả năng làm việc theo nhóm (14) Hướng dẫn, giám sát những người khác
thực hiện nhiệm vụ xác định Tđ2a Có năng lực hướng dẫn, giám sát
những người khác thực hiện nhiệm vụ 111 về PCCC Tđ2b Có khả năng đánh giá hoạt động và kết
quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an
toàn PC Tđ2c Có khả năng giao tiếp ứng xử và thiết
lập, duy trì mối quan hệ với quần
chúng nhân dân về PCCC (15) Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên
môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân Tđ3 Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên
môn và có thể bảo vệ được quan điểm
cá nhân về PCCC (16) Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các
nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các
hoạt động Tđ4a Có khả năng lập kế hoạch các hoạt
động về PCCC điều phối, quản lý các
nguồn lực, đánh giá và cải thiện các
hoạt động về PCCC Tđ4b Có khả năng điều phối, quản lý các
nguồn lực về PCCC Tđ4c Có khả năng đánh giá và cải thiện các
hoạt động PCCC * Các ý kiến khác:…………………… 112 PHỤ LỤC 6 Kết quả phân tích tính cần thiết và khả thi của chuẩn đầu ra đ xuất. Tính cần thiết Tính khả thi Chỉ báo N Trung bình Độ lệch
chuẩn Trung bình Độ lệch
chuẩn I. KIẾN THỨC Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thu ết sâu, rộng trong phạm vi của
ngành đào tạo
Kt1a 2.52 0.45 2.14 0.81 65 65 2.37 0.65 2.78 0.56 Kt1b 65 2.50 0.52 2.4 0.73 Kt1c Kiến thức cơ bản v khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật 65 2.48 0.63 2.11 0.47 Kt2a 65 2.33 0.71 2.39 0.65 Kt2b 65 2.48 0.58 2.25 0.50 Kt2c Kiến thức v lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực
hoạt động cụ thể
Kt3a 1.61 0.43 2.38 0.67 65 Kiến thức cơ bản v quản lý, đi u hành hoạt động chu ên môn 65 2.17 0.43 2.20 0.54 Kt4a Có kiến thức v công nghệ thông tin đáp ứng êu cầu công việc 65 2.22 0.58 2.4 0.50 Kt5a II. KỸ NĂNG Kỹ năng cần thiết để có thể giải qu ết các vấn đ phức tạp 0.70 2.05 0.21 65 2.34 Kn1a 0.57 1.61 0.48 65 2.42 Kn1b 0.68 2.12 0.41 65 2.43 Kn1c 0.58 2.05 0.21 65 2.35 Kn1d 0.49 2.09 0.29 65 2.32 Kn1e 0.72 2.33 65 2.33 Kn1g 0.59 2.38 65 2.16 Kn1h 0.66 2.37 65 2.65 Kn1i 113 Tính cần thiết Tính khả thi Chỉ báo N Trung bình Độ lệch
chuẩn Trung bình Độ lệch
chuẩn Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác v lĩnh vực PCCC Kn2a 65 1.48 0.54 1.52 0.71 Kỹ năng phản biện, phê phán, phân tích và sử dụng các giải pháp tha thế trong
đi u kiện môi trường không xác định hoặc tha đổi
Kn3a 2.34 0.56 2.34 0.46 65 Kn3b 65 2.66 0.48 1.48 0.49 Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện
của các thành viên trong nhóm
Kn4 2.67 0.87 2.31 0.58 65 Kỹ năng tru n đạt vấn đ và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển
tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể hoặc phức
tạp
Kn5a 0.63 0.65 2.43 2.8 65 2.56 0.54 2.34 0.65 Kn5b 65 2.16 0.59 2.11 0.56 Kn5c 65 Có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam 2.19 0.35 2.18 0.45 Kn6 65 III. MỨC ĐỘ TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM Làm việc độc lập trong đi u kiện tha đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách
nhiệm một phần với nhóm
65
Tđ1a 0.59 2.61 0.38 2.67 Tđ1b 65 0.55 1.61 0.49 2.68 Tđ1c 65 0.57 2.42 0.35 2.55 Tđ1d 65 0.63 2.51 0.46 2.59 Tđ1e 65 0.54 2.17 0.42 2.40 Tđ1g 65 0.68 2.69 0.65 2.65 Tđ1e 65 0.73 2.71 0.88 1.97 Tđ1h 65 0.68 2.43 0.46 2.11 Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định 114 Tính cần thiết Tính khả thi Chỉ báo N Trung bình Độ lệch
chuẩn Trung bình Độ lệch
chuẩn 65 2.23 0.53 2.18 0.43 Tđ2a 65 2.25 0.56 2.15 0.36 Tđ2b 65 2.36 0.50 2.12 0.38 Tđ2c 65 2.30 0.56 2.12 0.38 Tđ2d Tự định hướng, đưa ra kết luận chu ên môn và có thể bảo vệ được quan điểm
cá nhân
Tđ3a 2.29 0.47 2.06 0.35 65 Lập kế hoạch, đi u phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện các hoạt
động v PCCC
Tđ4 2.96 0.72 0.58 1.59 65 115 PHỤ LỤC 7 Kết quả kiểm định độ tin cậ của thang đo (N=50) 1. Kiến thức Biến quan sát nếu Tƣơng quan
với biến tổng Phƣơng
sai
thang đo nếu
loại biến Cronbach’s
alpha
loại biến Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.839 Kt1a 0.642 0.818 12.53 1.936 Kt1b 0.543 0.786 13.63 1.983 Kt1c 0.554 0.798 13.33 2.056 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.689 Kt2a 0.513 0.612 12.79 1.471 Kt2b 0.546 0.625 12.88 1.367 Kt2c 0.556 0.611 12.97 1.323 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA= 0.728 Kt3a 0.513 0.735 13.56 1.341 Kt3b 0.583 0.690 13.17 1.211 Kt4 0.503 0.939 13.79 1.461 Kt5 0.586 0.938 13.89 1.311 2. Kỹ năng Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu với biến tổng loại biến loại biến loại biến Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.829 Kn1a 0.521 0.821 34.05 28.32 Kn1b 0.434 0.822 34.15 28.35 Kn1c 0.521 0.764 34.21 28.311 Kn1d 0.503 0.759 35.33 27.476 Kn1e 0.433 0.801 35.20 27.960 116 Kn1g 0.532 0.757 35.25 26.674 Kn1h 0.548 0.756 34.85 27.280 Kn1i 0.774 0.751 34.92 25.691 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.592 Kn3a 0.632 0.643 5.45 3.564 Kn3b 0.628 0.611 5.65 3.213 Kn3c -1.45 0.949 125.43 11.121 Kn4a 6.11 5.877 0.560 0.939 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.683 Kn5a 0.648 0.656 5.46 3.546 Kn5b 0.688 0.654 5.74 3.654 Kn5c 0.674 0.647 5.25 3.144 Kn6 5.25 3.568 0.751 0.943 3. Mức tự chủ và trách nhiệm Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu với biến tổng loại biến loại biến loại biến Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.872 Tđ1a 0.536 0.863 35.05 28.331 Tđ1b 0.489 0.866 35.15 28.957 Tđ1c 0.521 0.864 35.21 28.410 Tđ1d 0.603 0.859 35.33 27.476 Tđ1e 0.442 0.871 35.20 27.960 Tđ1g 0.627 0.857 35.25 26.674 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.872 Tđ2a 0.651 0.875 5.49 3.646 Tđ2c 0.690 0.798 5.46 3.120 117 5.67 3.578 0.567 0.886 Tđ2d Tđ3 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.872 Tđ4a 5.49 3.646 0.641 0.817 Tđ4b 5.55 3.644 0.638 0.890 Tđ4c 5.46 3.120 0.641 0.883 118 PHỤ LỤC 8 Kết quả phân tích độ tin cậ của bộ chuẩn đầu ra đ xuất (N=126) 1. Kiến thức Biến quan sát nếu Tƣơng quan
với biến tổng Phƣơng
sai
thang đo nếu
loại biến Cronbach’s
alpha
loại biến Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.754 Kt1a 0.641 0.778 14.56 1.327 Kt1b 0.571 0.775 15.64 1.590 Kt1c 0.512 0.759 15.71 2.585 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.876 Kt2a 0.512 0.884 14.79 1.211 Kt2b 0.506 0.896 14.89 1.875 Kt2c 0.528 0.890 14.97 1.809 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA= 0.842 Kt3a 0.512 0.898 11.72 1.421 Kt3b 0.526 0.852 12.82 1.332 Kt4 0.403 0.767 13.56 1.366 Kt5 0.586 0.832 13.66 1.376 2. Kỹ năng Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu với biến tổng loại biến loại biến loại biến Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.851 Kn1a 0.536 0.869 22.07 14.344 Kn1b 0.449 0.863 22.12 14.955 Kn1c 0.531 0.734 22.24 14.430 Kn1d 0.303 0.819 22.34 14.476 Kn1e 0.432 0.912 22.26 14.965 119 Kn1g 0.644 0.857 22.15 14.644 Kn1h 0.511 0.899 22.15 14.280 Kn1i 0.404 0.873 22.52 14.651 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.801 Kn3a 0.501 0.817 6.89 6.668 Kn3b 0.563 0.840 6.58 6.656 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.901 Kn4a 8.65 5.534 0.554 0.901 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.764 Kn5a 0.568 0.767 7.47 6.656 Kn5b 0.538 0.820 7.55 6.647 Kn5c 0.642 0.823 6.46 6.129 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.823 Kn6 7.66 4.128 0.772 0.934 3. Mức tự chủ và trách nhiệm Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu với biến tổng loại biến loại biến loại biến Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.881 Tđ1a 0.676 0.878 17.07 8.345 Tđ1b 0.465 0.867 17.13 8.657 Tđ1c 0.532 0.878 17.21 8.470 Tđ1d 0.602 0.851 17.38 8.486 Tđ1e 0.541 0.831 17.28 8.963 Tđ1g 0.427 0.817 17.11 8.642 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.797 Tđ2a 0.587 0.814 11.49 7.646 Tđ2c 0.567 0.859 11.46 7.120 Tđ2d 0.657 0.778 11.47 7.687 120 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.812 12.45 8.647 0.765 0.812 Tđ3 Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.759 9.46 3.647 0.541 0.816 Tđ4a 9.55 3.648 0.638 0.808 Tđ4b 9.46 3.145 0.746 0.777 Tđ4c 121 PHỤ LỤC 9 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của chuẩn đầu ra đ xuất Phần 1: Tiêu chuẩn kiến thức Bảng 2.1. Kết quả EFA cho các biến độc lập Biến quan sát Hệ số tải nhân tố 1 2 3 4 0.848 Kt1a 0.834 Kt1b 0.814 Kt1c 0.756 Kt2a 0.774 Kt2b 0.738 Kt2c 0.776 Kt3a 0.774 Kt3b 0.778 Kt4 0.787 Kt5 5.643 5.063 4.849 4.712 Eigenvalues 25.787 17.286 15.146 11.697 Phương sai
rút trích Tổng phƣơng sai rút trích 69.93% Phần 2: Tiêu chuẩn kỹ năng Bảng 2.2. Kết quả EFA cho các biến độc lập Biến quan Hệ số tải nhân tố sát 1 2 3 4 5 0.848 Kn1a 0.834 Kn1b 0.814 Kn1c 0.738 Kn1d 0.765 Kn1e 0.698 Kn1g 122 Kn1h 0.567 Kn1i 0.842 Kn3a 0.756 Kn3b 0.774 Kn4 0.776 Kn5a 0.825 Kn5b 0.856 Kn5c 0.678 Kn6 0.813 2.719 2.242 Eigenvalues 3.673 4.013 5.841 8.687 7.921 18.786 15.285 12.147 Phương sai
rút trích Tổng phƣơng sai rút trích 76.825% Phần 3: Tiêu chuẩn tự chủ và trách nhiệm Bảng 2.2. Kết quả EFA cho các biến độc lập Biến quan sát Hệ số tải nhân tố 1 2 3 4 Tđ1a 0.848 Tđ1b 0.734 Tđ1c 0.714 Tđ1d 0.748 Tđ1e 0.734 Tđ1g 0.734 Tđ1h 0.648 Tđ1i 0.634 Tđ2a 0.656 Tđ2b 0.674 Tđ2c 0.738 Tđ2d 0.765 Tđ3 0.756 123 Tđ4a 0.754 Tđ4b 0.768 Tđ4c 0.757 Eigenvalues 4.563 4.549 4.788 5.653 17.286 15.146 11.697 25.787 Phương sai
rút trích Tổng phƣơng sai rút trích 69.93% 124 PHỤ LỤC 10 Bảng hỏi phỏng vấn bán cấu trúc làm rõ thông tin và bổ sung cho các nhận
định rút ra từ kết qủa phân tích khảo sát. STT 1 2 3 4 5 Nội dung phỏng vấn
Xin các thầy cô cho biết ý kiến của mình về nguyên nhân vì sao đa số
người tham gia khảo sát đều đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, tuy nhiên có
một số ít người tham gia khảo sát đánh giá ở mức “Một phần không đạt”
và “Hoàn toàn không đạt”?
Các học phần trong chương trình đào tạo có truyền tải đầy đủ nội dung của
chuẩn đầu ra không?
Các yêu cầu chuẩn đầu ra này có quá cao so với trình độ cử nhân hiện nay
hay không?
Nguyên nhân chỉ báo “Kiến thức thực tế vững chắc trong phạm vi chuyên
ngành An toàn PC” có mức đánh giá là “Một phần không đạt” ?
Nguyên nhân sự khác nhau giữa mức độ đánh giá của đơn vị sử dụng lao
động và sinh viên vừa tốt nghiệp đánh giá? 125Bảng 3.14 Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ mức độ đạt được
35. Mạc Văn Tiến, Nguyễn Quang Việt (2013), Tạp chí Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, Xây dựng khung trình độ nghề Quốc gia- giải pháp trọng
tâm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở nước ta trong bối cảnh Hội nhập
quốc tế, http://molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=20983, truy
cập ngày 01 tháng 03 năm 2013.