BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Cẩm Thúy

PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI TỈNH BẾN TRE:

TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh 8 – 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Cẩm Thúy

PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI TỈNH BẾN TRE:

TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG

Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC (Trừ ĐLTN)

Mã số: ĐLKT – 08 – 033

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ĐỨC TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh 8 – 2011

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được

nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tác giả xin

được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:

Tiến sĩ Nguyễn Đức Tuấn , người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động

viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.

Ban giám hiệu, khoa Công nghệ và sau đại học, quí Thầy Cô trong khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Tác giả cũng xin trân trọng cám ơn các ban ngành và đơn vị trong tỉnh Bến Tre:

Phòng nông nghiệp, Phòng thống kê huyện Chợ Lách; Sở Nông nghiệp; Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường, Sở khoa học và công nghệ, Chi cục thống kê, Hội nông

dân, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục khuyến nông, các vựa trái cây thuộc 2 huyện Châu Thành và Chợ Lách, các hộ kinh doanh cây giống và trái cây.....; Thư viện Các trường Đại

học ở Thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Nông lâm, đã tận tình giúp đỡ tác giả trong

quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.

Cuối cùng tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình, người thân, bạn bè, đồng

nghiệp….đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.

Bến Tre, tháng 8 năm 2011

Tác giả

Nguyễn Thị Cẩm Thúy

MỤC LỤC

5TLỜI CÁM ƠN5T ...................................................................................................................... 3

5TMỤC LỤC5T ............................................................................................................................ 4

5TDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT5T ..................................................................................... 8

5TMỤC LỤC5T .......................................................................................................................... 10

5TMỞ ĐẦU5T ............................................................................................................................ 11

5T1.Lí do chọn đề tài5T.................................................................................................................................. 11

5T2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu5T........................................................................................................... 11

5T3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu5T ...................................................................................................... 12

5T4.Lịch sử nghiên cứu:5T ............................................................................................................................. 12

5T5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài5T .............................................................................................. 13

5T6.Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:5T .............................................................................................. 13

5T7.Cấu trúc luận văn5T ................................................................................................................................ 15

5TCHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ TRỒNG CÂY ĂN TRÁI 5T ................................... 16

5T1.1.Khái niệm cây ăn trái5T ........................................................................................................................ 16

5T1.2.Đặc điểm sinh học một số loại cây ăn trái5T ......................................................................................... 16

5T1.3.Lịch sử nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới5T ...................................................................................... 16

5T1.4.Đặc điểm nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới và Việt Nam5T .............................................................. 18

5T1.4.1.Các vấn đề quan tâm hàng đầu của nghề trồng cây ăn trái Thế giới5T ........................................... 18

5T1.4.1.1. Giống mới5T ........................................................................................................................ 18

5T1.4.1.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn trái5T ........................................................... 18

5T1.4.1.3. Trừ sâu bệnh ở vườn cây ăn trái5T ........................................................................................ 19

5T1.4.1.4. Nghiên cứu kỹ thuật thu hái, xử lý thu hoạch cây ăn trái5T ................................................... 19

5T1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trái cây trên Thế giới5T ................................................................. 20

5T1.4.3.Phân loại cây ăn trái và tình hình phát triển cây ăn trái ở Việt Nam. 5T .......................................... 21

5T1.4.3.1.Phân loại cây ăn trái ở Việt Nam. 5T ...................................................................................... 21

5T1.4.3.2.Tình hình phân bố cây ăn trái Việt Nam5T............................................................................. 22

5T1.4.3.3. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ trái cây ở Việt Nam. 5T ......................................................... 24

5T1.4.3.4. Các mặt thuận lợi và khó khăn của ngành trồng cây ăn trái Việt Nam5T ............................... 31

5T1.5.Ý nghĩa phát triển nghề trồng cây ăn trái trong nền kinh tế quốc dân. 5T ............................................... 35

5T1.5.1.Giá trị thực phẩm của cây ăn trái. 5T .............................................................................................. 35

5T1.5.2.Giá trị kinh tế cây ăn trái5T ........................................................................................................... 37

5TCHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI TỈNH

BẾN TRE5T ............................................................................................................................ 40

5T2.1.Khái quát về tỉnh Bến Tre5T ................................................................................................................. 40

5T2.2.Một số loại cây ăn trái chủ lực và vùng chuyên canh cây ăn trái ở Bến Tre. 5T ...................................... 40

5T2.3.Tiềm năng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre5T ................................................................................... 51

5T2.3.1.Điều kiện tự nhiên5T ..................................................................................................................... 51

5T2.3.1.1.Vị trí địa lí5T ......................................................................................................................... 51

5T2.3.1.2.Địa hình5T ............................................................................................................................ 51

5T2.3.1.3.Đất đai5T ............................................................................................................................... 52

5T2.3.1.4.Khí hậu. 5T ............................................................................................................................. 55

5T2.3.1.5.Sông ngòi5T .......................................................................................................................... 57

5T2.3.1.6.Sinh vật 5T ............................................................................................................................. 58

5T2.3.1.7.Khoáng sản5T ........................................................................................................................ 59

5T2.3.2.Điều kiện kinh tế - xã hội5T .......................................................................................................... 60

5T2.3.2.1.Dân cư, nguồn lao động5T ..................................................................................................... 60

5T2.3.2.2.Trình độ khoa học kỹ thuật 5T ................................................................................................ 63

5T2.3.2.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng5T ......................................................................................... 63

5T2.3.2.4.Thị trường5T ......................................................................................................................... 64

5T2.3.2.5.Đường lối chính sách5T ......................................................................................................... 64

5T2.3.3.Đánh giá tiềm năng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre5T .............................................................. 65

5T2.4. Thực trạng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre5T .................................................................................. 65

5T2.4.1.Diện tích, năng suất, sản lượng, cơ cấu chủng loại5T .................................................................... 65

5T2.4.2.Kỹ thuật canh tác và tình hình sâu bệnh5T .................................................................................... 70

5T2.4.3.Công nghê thu hoạch và chế biến5T .............................................................................................. 71

5T2.4.4.Tình hình tiêu thụ5T ...................................................................................................................... 75

5T2.4.5.Hiệu quả sản xuất cây ăn trái và lợi thế cạnh tranh so với các tỉnh xung quanh5T .......................... 78

5T2.5.Đánh giá sự tương quan giữa tiềm năng và thực trạng phát triển cây ăn trái. 5T ..................................... 83

5TCHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI BẾN

TRE ĐẾN NĂM 20205T ........................................................................................................ 85

5T3.1.Định hướng phát triển cây ăn trái Bến Tre. 5T ....................................................................................... 85

5T3.1.1.Định hướng phát triển cây ăn trái Bến Tre đến năm 2020. 5T ......................................................... 85

5T3.1.2. Một số dự báo triển vọng về phát triển cây ăn trái Bến Tre đến 20205T ........................................ 87

5T3.1.2.1.Dự báo thị trường5T .............................................................................................................. 87

5T3.1.2.2.Dự báo các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể áp

dụng vào phát triển cây ăn trái ở Bến Tre.5T ..................................................................................... 89

5T3.1.2.3.Dự báo quỹ đất dành cho cây ăn trái ở Bến Tre5T .................................................................. 90

5T3.1.2.4. Dự báo tác động của BĐKH, mực nước biển dâng và việc xây dựng các đập thủy lợi ở sông

Mêkông đến cây ăn trái Bến Tre.5T ................................................................................................... 92

5T3.2.Giải pháp phát triển cây ăn trái Bến Tre đến năm 2020. 5T .................................................................... 93

5T3.2.1.Về phía người nông dân và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 5T ................................................. 93

5T3.2.1.1.Phát triển vùng sản xuất hàng hóa. 5T ..................................................................................... 93

5T3.2.1.2.Tăng cường dịch vụ giống, công nghệ sau thu hoạch. 5T ........................................................ 94

5T3.1.2.3.Quản lý chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm xuất khẩu.5T .......................................................... 96

5T3.1.3.Về phía nhà khoa học và cán bộ khoa học khảo sát tỉnh. 5T............................................................ 97

5T3.1.4.Về phía nhà nước và chính quyền địa phương.5T .......................................................................... 98

5T3.1.4.1.Tổ chức tiêu thụ. 5T ................................................................................................................ 99

5T3.1.4.2.Phát triển dịch vụ xuất khẩu. 5T ............................................................................................ 100

5T3.1.4.3.Hỗ trợ xuất nhập khẩu, phát triển thị trường và xúc tiến thương mại. 5T ............................... 100

5T3.1.4.4.Hỗ trợ phát triển nhân lực5T ................................................................................................ 105

5T3.1.4.5.Chính sách tài chính tín dụng5T ........................................................................................... 106

5T3.1.5.Về vấn đề liên kết 5T ................................................................................................................... 108

5TKẾT LUẬN5T ...................................................................................................................... 112

5TKIẾN NGHỊ 5T ..................................................................................................................... 113

5TTÀI LIỆU THAM KHẢO5T ............................................................................................... 116

5TPHỤ LỤC5T ......................................................................................................................... 121

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA: Khu vực mậu dịch tự do Asean.

BĐKH: Biến đổi khí hậu.

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.

8TEU: Liên minh Châu Âu.

FAO: Tổ chức lương thực thế giới

GO: Tốc độ tăng giá trị sản xuất.

GAP (Good Agriculture Practices - GAP): Thực hành nông nghiệp tốt.

GMP (Good Manufacturing Practices): Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt nhằm đảm bảo

điều kiện vệ sinh an toàn cho sản xuất.

HTX: Hợp tác xã.

HACCP: Hệ thống quản lí an toàn chất lượng thực phẩm hữu hiệu và được thế giới công

nhận.

ISO: Tiêu chuẩn hóa chất lượng.

IPM (Intergrate Pest Management): Quản lí dịch hại tổng hợp.

IPC (Intergrate Pest Control): Chương trình phòng trừ tổng hợp.

IFPRI: Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế.

SNG: Cộng đồng các quốc gia độc lập.

SOFRI: Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam.

PTNT: Phát triển nông thôn.

VA: Tốc độ tăng giá trị tăng thêm.

VNFPA: Quỹ dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam.

WTO: Tổ chức thương mại Thế giới.

107/2008/QĐ-TTg: Quyết định về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến,

tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015.

NQ 03/2000/NQ-CP: Nghị quyết của chính phủ về kinh tế trang trại.

QĐ 64/2008/QĐ-BNN: Quyết định của chính phủ Ban hành Quy định quản lý về sản xuất,

kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm.

NQ 09/2000/NQ-CP: Nghị quyết của chính phủ về một số chủ trương và chính sách về

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

NQ 63/NQ-CP: Nghị quyết về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

NQ 48/NQ-CP: Nghị quyết về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông

sản, thủy sản.

QĐ 2194/QĐ-TTg: Quyết định Phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp,

giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020.

QĐ 80/2002/QĐ-TTg: Quyết định của thủ tướng chính phủ số về chính sách khuyến khích

tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng.

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn đề tài

“ Thứ nhất canh trì

Thứ nhì canh viên

Thứ ba canh điền”

Kinh tế vườn đứng hàng thứ hai sau kinh tế ao – nuôi cá, trước làm ruộng – canh điền, đó là một

trong ba hình thức làm nông quan trọng của nông dân. Và nghề trồng cây ăn trái là nghề quan trọng

trong nền kinh tế nông nghiệp góp phần tạo nên nghề làm vườn.

Bến Tre nổi tiếng về cây ăn trái, nhất là vùng Cái Mơn, huyện Chợ Lách. Cây ăn trái Cái Mơn -

Bến Tre được nhà vườn trồng hơn 100 năm qua.

Hiện nay, không chỉ Chợ Lách mà các huyện khác như Châu Thành, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày

Nam, Giồng Trôm và TP Bến Tre cũng đang mở rộng diện tích cây ăn trái.

Tỉnh Bến Tre hiện có khoảng 33.500 ha trồng cây ăn trái với sản lượng khoảng 339.270 tấn

(2010). Các loại cây trồng có chất lượng của tỉnh như: bưởi da xanh, Sầu riêng (Ri6, Sữa hạt lép,

vàng sữa hạt lép, Mongthong, Chín Hóa), chôm chôm (đường, Rongriêng), xoài (xoài Tứ Quí, cát

Hòa Lộc), măng cụt, bòn bon, nhãn xuồng cơm vàng,… Ngoài ra, còn có dừa vừa là cây công

nghiệp lâu năm đồng thời cũng là loại cây ăn trái với nhiều giá trị kinh tế cao. Được biết, Bến Tre

còn nhiều tiềm năng phát triển, mở rộng diện tích, nâng cao sản lượng và chất lượng cây ăn trái

nhằm hướng ra thị trường thế giới. Hiểu rõ vấn đề này sẽ góp phần vào thực hiện tốt mục tiêu phát

triển nền kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre hiện tại và trong tương lai. Vì thế tác giả chọn đề tài: “Phát

triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre: Tiềm năng và định hướng”.

2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích

- Đánh giá tiềm năng phát triển cây ăn trái trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Đánh giá thực trạng phát triển và sự tác động của cây ăn trái đến nền nông nghiệp tỉnh Bến

Tre. Mối quan hệ tương quan giữa tiềm năng và thực trạng phát triển cây ăn trái. Đề xuất các

định hướng và giải pháp phát triển cây ăn trái dựa trên các lợi thế của tỉnh Bến Tre nhằm phát

triển nền nông nghiệp tỉnh theo hướng bền vững.

2.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan cơ sở lí luận về cây ăn trái: Đặc điểm sinh học một số loại cây ăn trái, lịch sử

nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới, đặc điểm nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới và Việt Nam,

phân loại cây ăn trái và tình hình phát triển cây ăn trái ở Việt Nam, ý nghĩa phát triển nghề trồng

cây ăn trái trong nền kinh tế quốc dân.

- Trình bày một số loại cây ăn trái và vùng chuyên canh cây ăn trái, phân tích tiềm năng và

thực trạng phát triển cây ăn trái, đánh giá sự tương quan giữa tiềm năng và thực trạng phát triển cây

ăn trái nhằm đưa ra định hướng, giải pháp phát triển cây ăn trái.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng:

Đề tài tập trung vào:

- Tiềm năng phát triển cây ăn trái.

- Thực trạng phát triển cây ăn trái.

- Mối tương quan giữa tiềm năng và thực trạng phát triển cây ăn trái.

- Định hướng phát triển cây ăn trái đến năm 2020.

- Giải pháp và kiến nghị phát triển cây ăn trái đến năm 2020.

3.2. Phạm vi:

- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tiềm năng và định hướng phát triển cây ăn trái,

đặc biệt là các loại cây ăn trái chủ lực trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Về thời gian: đề tài nghiên cứu quá trình phát triển cây ăn trái từ năm 1995 đến nay.

4.Lịch sử nghiên cứu:

Nghề làm vườn ở Việt Nam đã có từ lâu đời nên việc tìm hiểu về cây ăn trái được rất nhiều tác

giả quan tâm tìm hiểu cả về lí luận lẫn đánh giá thực tiễn và kỹ thuật trồng trọt. Năm 1987, GS Vũ

Công Hậu đưa ra công trình nghiên cứu Cây ăn trái Miền Nam được xuất bản tại Nhà xuất bản

Nông nghiệp. Năm 2000, GS Vũ Công Hậu tiếp tục xuất bản quyển Trồng cây ăn quả ở Việt Nam

do Nhà xuất bản nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh xuất bản năm 2000. Năm 2000, GS Tôn Thất Trình

với một kết quả nghiên cứu khoa học về cây ăn trái nước ta, Tìm hiểu các loại cây ăn trái có triển

vọng xuất khẩu đáp ứng chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo Nghị quyết Trung Ương

V và chỉ thị phát triển mạnh cây ăn trái của Thủ tướng Chính Phủ. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà

Nội 1998; Bộ Giáo dục và đào tạo trường Đại học nông nghiệp I, Hà Nội đã xuất bản công trình

nghiên cứu do nhóm tác giả GS.TS. Trần Thế Tục, TS. Cao Anh Long, PGS.TS. Phạm Văn Côn,

TS. Hoàng Ngọc Thuận, TS. Đoàn Thế Lư thực hiện Giáo trình cây ăn quả. TS. Nguyễn Văn Kế

với quyển Cây ăn quả nhiệt đới, quyển 1 – những hiểu biết căn bản về thiết lập vườn, kỹ thuật

nhân giống, tạo hình và quản lí dịch hại, Nhà xuất bản nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh 2001. Năm

2000 – 2001, Bộ Giáo dục và đào tạo Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh với đề tài nghiên cứu khoa

học trọng điểm Những giải pháp đầu ra cho sản phẩm trái cây tươi ĐBSCL với chủ nhiệm đề tài

là PGS.TS. Võ Thanh Thu. Ngoài ra, còn có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn trái: TS. Nguyễn

Minh Châu, Viện nghiên cứu cây quả miền Nam: Nghiên cứu các giải pháp khoa học công

nghệ và thị trường xuất khẩu cho một số loại cây ăn trái: măng cụt, dứa, thanh long, nhãn,

vải, xoài (năm 2005); Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, viện quy hoạch và thiết kế nông

nghiệp đưa ra công trình nghiên cứu Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển cây ăn quả đặc sản

đến năm 2010 vùng Đồng bằng sông Cửu Long và nhiều hội thảo khoa học phát triển cây ăn trái

Nam Bộ,….

Về phía tỉnh Bến Tre năm 2010 có: Đề tài “Bến Tre xứ sở dừa Việt Nam” của Sở Công

thương, UBND tỉnh Bến Tre.

Về phía tỉnh Tiền Giang năm 2010 có: Đề tài “Festival Trái cây Việt Nam”; “Hội thảo Trái

cây Việt Nam, cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế”; “Hội thảo vườn cây ăn

trái gắn với phát triển du lịch miệt vườn”; “Hội thảo liên kết bốn nhà - giải pháp cơ bản để

nâng cao giá trị trái cây Việt Nam” của UBND tỉnh Tiền Giang.

Ngoài ra, còn có nhiều công trình khác nghiên cứu về cây ăn trái nhưng chủ yếu là cây dừa,

chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến cây ăn trái, hiệu quả kinh tế, tính cạnh tranh, tiềm

năng và thực trạng, đồng thời cũng chưa có công trình nghiên cứu nào nhằm mang lại định hướng

và giải pháp thích hợp cho phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre. Các công trình trên sẽ là những tài

liệu tham khảo quý giá để tác giả nghiên cứu đề tài “Phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre: Tiềm năng

và định hướng”.

5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

a. Ý nghĩa khoa học

Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển cây ăn trái tại tỉnh Bến Tre.

b. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài sẽ góp phần cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách Sở nông nghiệp & PTNT, Sở

kế hoạch và đầu tư Bến Tre những ý kiến đóng góp thiết thực nhằm góp phần phát triển nền nông

nghiệp tỉnh nhà, nhất là phát triển cây ăn trái.

6.Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:

6.1. Quan điểm

6.1.1. Quan điểm hệ thống

Trồng cây ăn trái là một yếu tố quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp Bến Tre nói

riêng và với vấn đề phát triển cây ăn trái ĐBSCL và cả nước nói chung. Do đó, khi nhận xét, đánh

giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây ăn trái phải đặt trong mối quan hệ hệ thống.

6.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Đối tượng nghiên cứu là cây ăn trái, chúng được phân bố trên một lãnh thổ nhất định và có đặc

trưng lãnh thổ riêng. Áp dụng quan điểm tổng hợp – lãnh thổ cho phép xem xét các yếu tố trong mối

quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, tác động đến sự phát triển cây ăn trái. Vì vậy, sự phát triển cây ăn

trái nếu có sự kết hợp các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, đường lối chính sách phát triển của địa

phương….sẽ tạo điều kiện cho cây ăn trái phát triển nhanh chóng và hiệu quả nhất là các loại cây ăn

trái chủ lực, thúc đẩy nền nông nghiệp tỉnh nhà phát triển.

6.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh

Tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội tới sự phát triển cây ăn trái là một quá trình

lâu dài. Nông nghiệp là thành phần kinh tế chịu tác động mạnh nhất từ những diễn biến của BĐKH

và mực nước biển dâng, trong đó có cả cây ăn trái, loại cây khá nhạy cảm với những diễn biến của

BĐKH và mực nước biển dâng; dừa là loại cây tương lai thích ứng khá tốt với những diễn biến

phức tạp của thiên nhiên. Với quan điểm lịch sử viễn cảnh sẽ giúp cho việc nhận xét quá trình phát

triển được thuận lợi và định hướng hợp lí cho phát triển tương lai .

6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Trong quá trình phát triển cây ăn trái sẽ xuất hiện nhiều vấn đề liên quan đến phát triển bền

vững như: nhu cầu thị trường, hiệu quả kinh tế lâu dài cho người nông dân, tiêu chuẩn vệ sinh an

toàn thực phẩm, tiêu chuẩn phân bón thuốc trừ sâu, môi trường sinh thái…vì vậy dựa trên quan

điểm này một mặt vừa phát triển kinh tế vườn cây ăn trái, đáp ứng nhu cầu thị trường một mặt vừa

đảm bảo môi trường sinh thái.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Phương pháp phân tích thông tin

Trên cơ sở thu thập số liệu, thông tin từ các nguồn Niên giám thống kê, từ báo chí, các phương

tiện thông tin đại chúng khác, nhất là Internet được sắp xếp, kiểm tra mức độ chính xác của các

nguồn thông tin và phân loại, phân tích các thông tin đã được thu thập.

6.2.2. Phương pháp thống kê

Các tài liệu thống kê được thu thập và khai thác triệt để bởi đây là các tài liệu có giá trị thực tế.

Các tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như Sở nông nghiệp và PTNT, Sở công thương

Bến Tre, Sở khoa học và công nghệ Bến Tre, Sở tài nguyên môi trường Bến Tre, Chi cục bảo vệ

thực vật Bến Tre, Chi cục khuyến nông Bến Tre, Phòng nông nghiệp huyện Chợ Lách và các

Website có liên quan,….để so sánh, nhận xét tiềm năng, hiện trạng phát triển cây ăn trái. Từ đó đưa

ra kết luận và khả năng phát triển trong tương lai.

6.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Trong nghiên cứu các vấn đề địa lí nói chung và các vấn đề địa lí kinh tế - xã hội nói riêng thì

phương pháp bản đồ, biểu đồ rất quan trọng và là đặc thù của khoa học địa lí. Các bản đồ, biểu đồ

trong đề tài cho phép ta thể hiện kết quả nghiên cứu một cách sinh động hơn. Các bản đồ trong đề

tài được thành lập trên cơ sở phần mềm MapInfo.

6.2.4. Phương pháp thực địa

Đây là phương pháp cần thiết. Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã đi đến các vườn cây

ăn trái, lấy thông tin từ các nhà vườn thành công với các mô hình sản xuất mới, các vựa trái cây lớn

trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, ban ngành có liên quan.

6.2.5. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lí.

Thu thập ý kiến của những chuyên gia, nhà quản lí và những người có kinh nghiệm trong lĩnh

vực nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển các cây ăn trái, đồng thời phân tích sự liên

quan của nó đến sự phát triển nền nông nghiệp tỉnh nhà. Qua ý kiến của các chuyên gia cho phép tác

giả có những nhận định khách quan cũng như chủ quan về sự phát triển cây ăn trái và định hướng

những biện pháp khách quan, thiết thực và hiệu quả hơn.

7.Cấu trúc luận văn

gồm 3 phần:

- Phần mở đầu

- Phần nội dung gồm 3 chương:

Chương 1: Khái quát về nghề trồng cây ăn trái.

Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre.

Chương 3: Định hướng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

- Phần kết luận.

- Phần kiến nghị.

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ TRỒNG CÂY ĂN TRÁI

1.1.Khái niệm cây ăn trái

Cây ăn quả (Nam Bộ gọi là cây ăn trái) là các loại cây trồng hoặc quả rừng mà 5Ttrái cây5T được

dùng làm 5Tthức ăn5T riêng biệt hoặc ăn kèm.

1.2.Đặc điểm sinh học một số loại cây ăn trái

Phần lớn cây ăn trái là cây lâu năm, có bộ rễ ăn sâu, chỉ mọc tốt ở những nơi đất sâu không có

những tầng đất sét, tầng đá gần mặt đất. Thường bộ rễ chỉ phát triển tốt ở những nơi đất thoáng, có

kết cấu tốt không quá nhiều sỏi đá, không bị đọng nước, dù chỉ một thời gian ngắn. Vì vậy, đất bị đá

ong hóa ở các vùng đồi, đất đồng lầy, không thích hợp. Đất đỏ, đất phù sa ven sông, thoát nước là

những đất tốt nhất. Cần nhấn mạnh đất trồng cây ăn trái phải có kết cấu tốt, tơi, thoáng, giữ được

nhiều nước, nhiều ôxi. Vài năm sau khi trồng, khi bộ rễ lan dài ra khắp nơi thì không còn có thể cày,

xới làm cho đất thoáng được nữa.

Cây ăn trái lâu năm nên phải đợi vài bốn năm mới ra hoa quả và thời kỳ đầu cây phải phát

triển bộ rễ, cành lá, làm cơ sở cho việc ra hoa quả sau này (thời kỳ này gọi là kiến thiết cơ bản ở các

nông trường). Nếu trong đất đủ chất dinh dưỡng thời kỳ này sẽ được rút ngắn và thời kỳ sản xuất

(cho quả) kéo dài nên người ta thường chọn các đất tốt nhiều dinh dưỡng, nhiều mùn để trồng cây

ăn trái.

1.3.Lịch sử nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới

Nghiên cứu nguồn gốc cây trồng trên thế giới, viện sĩ Vavilôp cho rằng quê hương nhiều loại

cây ăn quả là vùng Đông Nam Á, Tiểu Á, Trung Á, ngoại Capcaz, ven bờ Địa Trung Hải.

Vườn treo Babilon ở Axiri xuất hiện sớm nhất (3000 năm trước công nguyên), nghề trồng

cây ăn quả xuất hiện ở Trung Quốc cách đây 2500-3000 năm, còn ở Ấn Độ đã có từ 1280 năm

trước công nguyên. Tài liệu và thư tịch cũ còn cho thấy táo, lê, đào, mận, mơ, táo Tàu, hạt dẻ….đã

được đưa trồng cách đây hơn 4000 năm, còn cam, chanh, anh đào và một số quả nạc khác chỉ có

trên dưới 2000 năm.

Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều phát triển nghề trồng cây ăn quả. Những nước

có diện tích trồng cây ăn quả lớn là Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ….

Ví dụ, năm 1995 Trung Quốc có 6,4 triệu ha diện tích cây ăn quả với sản lượng 35 triệu tấn;

Ấn Độ có 2,94 triệu ha với 25,2 triệu tấn.

Nghề trồng cây ăn quả đã có ở Việt Nam cách đây hơn 2000 năm. Các công trình khảo cổ cho

thấy Việt Nam có nghề trồng cây lúa rất sớm. Chủ nhân các nền văn minh Hòa Bình, Bắc Sơn,

Quỳnh Văn đã biết nuôi chó, trồng một số loại cây ăn quả, cây có củ, rau đậu, dưa (Lịch sử Việt

Nam, tập 1, 1971). Các tác giả người Trung Quốc trong cuốn Dị vật chí, Nam phương thảo mộc

trang, Tề dân yếu thuật (từ thế kỷ I-VI) có kể lại rằng bấy giờ ở Việt Nam nhà nào cũng có trồng rau

và cây ăn quả. Nông thôn Châu Giao có đủ các loại chuối, vải, nhãn, cam, quýt, dứa, khế, xấu, trám,

vả, táo, lựu, mơ…Mặc dù có điều kiện khí hậu, đất đai rất thuận tiện cho cây ăn quả phát triển

nhưng do điều kiện kinh tế - xã hội nghề trồng cây ăn quả ở Việt Nam kém phát triển và sản lượng

hàng hóa ở mức thấp.

Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 Đảng và nhà nước đã có những chủ trương, chính sách để

phát triển nền nông nghiệp toàn diện, trong đó chú ý phát triển nghề trồng cây ăn quả. Sau hội nghị

Giơnevơ năm 1954, nhiều nông trường chuyên trồng cây ăn quả được thành lập, cùng với sản phẩm

cây ăn quả của vườn gia đình, miền Bắc Việt Nam có rau quả để xuất khẩu (cam, chuối, dứa, dưa

hấu,..).

Bảng 1.1. Sản lượng các loại quả chủ yếu trên thế giới (1000 tấn)

Số thứ

tự Tên quả Bình quân 1978-'81 1991 1992 1993

1 Nho 66099 56754 62470 57165

2 Nho rượu 34844 25882 28900 26349

3 Cam 38751 55899 57376 56818

4 Quýt 7870 9170 9742 9570

5 Chanh 531 7448 7749 7632

6 Bưởi 4670 4723 4663 5319

7 Citrus khác 2783 3548 3616 3722

8 Chuối 38162 49148 51108 50596

9 Chuối bột 22868 27055 27112 27902

10 Táo tây 34362 36468 44436 42388

11 Lê 8591 8952 10851 10333

12 Đào 7380 8811 10326 9785

13 Mận 5515 5744 6380 6197

14 Mơ 1690 2074 2433 2248

15 Dâu tây 1768 2362 2289 2305

16 Xoài 13995 16284 17512 17744

17 Dứa 9584 10849 11445 11740

18 Đu đủ 3016 5024 5421 5563

19 Chà là 2578 3724 3657 3823

20 Bơ 1440 2047 2120 2104

Cộng 311191 341966 368259 359403

Nguồn: FAO Yearbook – Production. Vol. 1993. Rome 1994.

1.4.Đặc điểm nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới và Việt Nam

1.4.1.Các vấn đề quan tâm hàng đầu của nghề trồng cây ăn trái Thế giới

1.4.1.1. Giống mới

Yêu cầu đối với giống mới là phải có năng suất cao, sớm có quả, có phẩm chất tốt, có khả

năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai ở địa phương và chống chịu sâu bệnh tốt.

Ví dụ, ở Pháp sau 7 năm (1962-1968) đưa giống táo mới Golden Delicious đã nâng cao chất

lượng táo lên 4 lần. Ở Balan nhờ đưa giống táo mới vào sản xuất mà đã đưa được sản lượng táo từ

341 ngàn tấn (1950) lên 1600 ngàn tấn (1969). Thị hiếu tiêu dùng về quả không những cần phẩm

chất tốt như hương vị thơm ngon mà còn yêu cầu hình dáng quả phải đẹp, độ lớn vừa phải, bên

ngoài nhìn hấp dẫn…

1.4.1.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn trái

Cùng với việc tạo ra giống mới có năng suất cao chất lượng tốt việc nghiên cứu và hoàn thiện

kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc cây ăn quả rất được coi trọng. Khoảng cách và mật độ trồng được

nghiên cứu gắn với các yếu tố như giống, khí hậu, đất đai, phân bón, phòng trừ sâu bệnh, năng suất

và khả năng khai thác nguồn lợi, hiệu quả kinh doanh của chu kỳ. Xu hướng chung là trồng dày trên

đơn vị diện tích để sớm có năng suất cao và chu kỳ kinh doanh ngắn lại.

Thông qua tạo hình, cắt tỉa cành để loại bỏ các cành vô hiệu tiêu tốn dinh dưỡng vô ích, làm

cho cây thông thoáng, giảm bớt sâu bệnh hại,…

Ngoài ra, ở Ôxtrâylia, miền Nam Trung Quốc còn dùng phương pháp khoanh vỏ ở thân và các

cành lớn đối với vải, nhãn, xoài để năm nào cũng có hoa quả, khắc phục hiện tượng cách năm.

Về phân bón cho cây ăn quả có nhiều công trình nghiên cứu và phát triển kỹ thuật cao. Ví dụ,

xác định mối tương quan giữa hàm lượng dinh dưỡng trong đất và trong cây, xử lý trên máy tính để

xác định liều lượng phân bón. Việc bón phân qua lá và sử dụng các nguyên tố vi lượng, các chất

điều hòa sinh trưởng (kích thích tăng trưởng) cũng được đi sâu nghiên cứu ở nhiều nước Mỹ, Pháp,

Ôxtrâylia, Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin….

Tưới nước, giữ ẩm, chống xói mòn đất cho cây ăn quả là một biện pháp kỹ thuật quan trọng

trong thâm canh cây ăn quả. Ở những vùng khô hạn, thiếu nước nghiêm trọng có công nghệ tưới

nước nhỏ giọt để tiết kiệm nước và tiết kiệm điện năng như Ixrael và Hà Lan….

1.4.1.3. Trừ sâu bệnh ở vườn cây ăn trái

Giống cây ăn quả và phòng trừ sâu bệnh đã trở thành 2 vấn đề quan trọng trong việc phát triển

cây ăn quả ở nhiều nước trên thế giới.

Ví dụ với cam, quýt ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương có chương trình phục hồi sản xuất

cam quýt; một dự án riêng về sản xuất cam quýt và một dự án riêng về phòng chống bệnh Greening

(vàng lá cam) trên toàn khu vực.

Ngoài chương trình phòng trừ tổng hợp (Intergrate Pest Control - IPC) sâu bệnh đối với cây

trồng nói chung, để bảo vệ môi trường – vấn đề cả thế giới quan tâm – đã phát triển chương trình

quản lí dịch hại (Intergrate Pest Management – IPM)

Trong IPM việc loại trừ tác hại của sâu bệnh được đặt trong mối quan hệ tổng thể giữa sinh vật

và vi sinh vật có ích là thiên địch của sâu bệnh hại. Khi mật độ của sâu bệnh hại tăng lên đến một

ngưỡng nhất định mới trừ. Trong đó, phòng chống bằng thuốc hóa học là một biện pháp được áp

dụng đúng lúc, đúng chỗ và đúng liều lượng. Coi trọng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh ít dùng

các biện pháp hóa học để giảm ô nhiễm môi trường, IPM rất có hiệu quả đối với cây ăn quả.

Ví dụ, dùng bọ rùa để diệt các loại rệp trong vườn quả. Để diệt rầy Diaphorina citi – vectơ

truyền bệnh Greening trên cam quýt bằng các loại ký sinh lên rầy như Tammarixia radiata và

Diaphorencyrtus aligarhenisis, trừ bọ xít trên vải ở Ấn Độ bằng một loài ký sinh trên trứng bọ xít:

Anastatus sp. và Microphanurus sp. …

1.4.1.4. Nghiên cứu kỹ thuật thu hái, xử lý thu hoạch cây ăn trái

Để giảm bớt những thất bại sau thu hoạch, kéo dài thêm thời gian cung cấp quả tươi cho người

tiêu dùng trong nước và đặc biệt là xuất khẩu quả tươi nhiệt đới – đặc sản của ta – cho các nước

phát triển nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho người áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật bảo quản

rau quả. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào bảo quản rau quả có

hiệu quả rất rõ rệt. Có thể áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đơn lẻ, cũng có thể áp dụng

đồng thời nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật để giải quyết vấn đề bảo quản quả tươi. Những tiến bộ

khoa học kỹ thuật được áp dụng nhiều trong lĩnh vực này bao gồm: kỹ thuật chiếu xạ, kỹ thuật hóa

học, kỹ thuật điện lạnh, kỹ thuật bao bì…..

Hiện nay nhiều nước có ngành trồng cây ăn quả phát triển đang quan tâm nghiên cứu thực

hiện các loại máy công tác trong vườn quả, máy thu hoạch để giảm bớt công lao động vì công việc

này chiếm 60 - 70% lao động sống trong khâu canh tác vườn quả.

1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trái cây trên Thế giới

Ngành sản xuất trái cây trên Thế giới đã tăng trưởng một cách đều đặn trong suốt những năm

vừa qua và đã đạt một tổng sản lượng khoảng 379,15 triệu tấn (2003).

Theo phòng nghiên cứu thị trường của SOFRI (Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam)

(2009) cho biết: xuất khẩu trái cây tươi trên thế giới có xu hướng tăng: tổng kim ngạch xuất khẩu

đạt: 15,3 – 16,0 tỷ USD, tốc độ bình quân tăng: 5,4%/năm. Các nước nhập khẩu trái cây tươi là:

Hoa Kỳ, Nhật bản, Canada, Nga,… với tổng kim ngạch: 22,6 – 23,0 tỷ USD, tăng bình quân về giá

trị là: 6,3%/năm. Tương tự rau quả chế biến đạt: 14,2 – 15,0 tỷ USD.

Theo FAO, các loại quả có tốc độ kim ngạch xuất khẩu cao là nho: 5,2%/năm; chuối:

4,5%/năm; táo: 3,6%/năm; cam: 1,1%/năm. Sản lượng trái cây nhiệt đới dao động ở mức: 63,4 –

65,0 triệu tấn, tốc độ tăng bình quân (1996 - 2005) là: 2,5%/năm trong khi tiêu dùng tăng:

3,6%/năm. Do vậy, cung vẫn thấp hơn cầu.

Hiện tại, trái cây sản xuất tại Nam Bộ tham gia thị trường xuất khẩu gồm: thanh long, bưởi,

nhãn, xoài, vú sữa, chôm chôm, bưởi da xanh, dừa, chuối… và các sản phẩm chế biến từ quả dứa.

Thị trường nhập khẩu chính là: Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Mỹ,

Hồng Kông, Campuchia, Lào và các nước thuộc EU như: Hà Lan, Đức, Pháp,…triển vọng thị

trường xuất khẩu các loại quả tươi có nguồn gốc nhiệt đới khá lớn song phải cạnh tranh quyết liệt

với quả sản xuất tại Thái Lan, Ấn Độ và đặc biệt phải có giấy chứng nhận chất lượng và đăng ký

nguồn gốc xuất xứ hàng hóa các nước nhập khẩu.

Nhu cầu tiêu thụ trái cây trên Thế giới ngày càng tăng, đặc biệt ở khu vực thành thị, thành thị

tiêu thụ quả gấp 14 lần so với nông thôn (IFPRI: Viện nghiên cứu chính sách lương thực).

Bảng 1.2. Tiêu thụ trái cây kg/người/năm ở một số nước trên thế giới

(năm 2006)

Nước Kg

Cyprus 177,3

Tây Ban Nha 90,6

Bỉ 81,6

Ý 71,6

CH Séc 74,5

Slovenia 68,8

Hà Lan 68,6

Ba Lan 64,4

Đức 60,2

Phần Lan 58,4

Anh 55,2

Hungari 41,6

Pháp 29,2

Việt Nam 51

Nguồn: IFPRI (Theo Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế)

1.4.3.Phân loại cây ăn trái và tình hình phát triển cây ăn trái ở Việt Nam.

1.4.3.1.Phân loại cây ăn trái ở Việt Nam.

Kết quả điều tra cho thấy cây ăn trái ở các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước cho thấy

Việt Nam có 90 họ, 124 loài và trên 350 giống cây ăn trái. Dựa vào nguồn gốc và yêu cầu về nhiệt

độ để sinh trưởng và phát triển có thể chia thành 3 nhóm:

• Nhóm cây ăn trái nhiệt đới gồm có: chuối, dứa, mít, xoài, ổi, dừa, đu đủ, na, sầu riêng, măng

cụt, vú sữa, hồng xiêm, trứng gà (lêkima), me, táo, chùm ruột, khế, dưa hấu, bưởi, chanh,…

• Nhóm cây ăn trái á nhiệt đới: bơ, cam, quýt, vải, nhãn, lựu, hồng, …

• Nhóm cây ăn trái ôn đới: mận, đào, lê, táo tây, nho, dâu tây,…

Trong 3 nhóm kể trên, nhóm cây ăn trái nhiệt đới chiếm vị trí quan trọng cả về tỷ lệ thành

phần giống và loài cây ăn trái cũng như diện tích trồng.

Dựa vào giá trị sử dụng có thể phân thành các nhóm dưới đây:

• Nhóm cây ăn quả cho đường bột và có thể giải quyết một phần lương thực: mít, chuối, hạt

dẻ, xakê.

• Nhóm cây cho chất béo: bơ, dừa, óc chó, mạy châu.

• Nhóm cung cấp nguồn vitamin các loại: cam, quýt, chanh, bưởi, xoài, bơ, đu đủ, xoài, ổi,

sêri, đào lộn hột…

• Nhóm cây ăn quả sử dụng bộ phận của cây để làm thuốc: đu đủ (hoa, thịt, quả), măng cụt

(vỏ), quýt (vỏ), táo (lá, trái), lựu (rễ), chuối (thịt quả), bưởi đào (vỏ), mơ (hạt),…

• Nhóm cây ăn quả vừa cho quả vừa làm cây bóng mát, cây cảnh ở công viên, đường phố. Đây

là những thân cây gỗ lớn hoặc nhỏ như xoài, mít, xấu, nhãn, vải, hồng xiêm, vú sữa, dâu gia xoan,

lựu…nếu làm giàn cho thân bò nữa thì có thêm nho, nhót, lạc tiên, dưa tây….một số vùng có điều

kiện khí hậu như Tây Nguyên, Tây Bắc mùa khô hạn kéo dài, nắng nóng gay gắt trồng mít, bơ,

mãng cầu xiêm, chôm chôm, xoài, sầu riêng, vú sữa,…là những cây bóng mát tốt.

• Nhóm cây ăn quả cho tananh: hồng, vải, bàn, cóc, sim, mãng cầu, ổi…

• Làm cây chủ để thả cánh kiến: táo, vải, nhãn, óc chó, bình bát. Trong số đó vải là cây dùng

để gây nuôi cánh kiến đỏ và thu hoạch sản lượng cánh kiến rất cao.

• Nhóm cây nguồn mật: hầu hết hoa các loại cây ăn quả ong đều có thể hút mật, song đáng chú

ý hơn cả là vải, nhãn, táo, cam, quýt, xoài.

• Nhóm cây cho nhựa: trám, đu đủ, hồng xiêm.

Nhóm cây ăn quả dùng làm rau ăn như mít (dùng quả non), đu đủ (quả xanh), dứa ta, sấu, dọc,

tai chua, khế, dưa hấu (quả non), dừa (cùi trắng), trám đen….là những thực phẩm có giá trị dinh

dưỡng cao, có hương vị dân tộc trong bữa ăn hằng ngày theo tập quán của nhân dân các vùng khác

nhau trong nước. Ngoài ra, có thể chia cây ăn trái ra làm 2 nhóm là cây ăn trái lâu năm và cây ăn

trái hằng năm.

1.4.3.2.Tình hình phân bố cây ăn trái Việt Nam

Vị trí địa lí nước ta phân bố trải dài trên 15 độ vĩ từ Bắc vào Nam, lại chịu ảnh hưởng của địa

hình nên khí hậu ở mỗi vùng lại có nét riêng. Tại đây các yếu tố sinh thái như: nhiệt độ, lượng mưa,

ánh sáng, lượng bức xạ, gió, độ ẩm không khí, đất đai, tình hình sâu bệnh…không những ảnh hưởng

trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của từng giống cây ăn trái mà còn

ảnh hưởng đến sự phân bố các loài và giống cây ăn trái trên địa bàn cả nước.

Những loại cây ăn trái như chuối, dứa, mít, hồng xiêm, táo, ổi, na, đu đủ, cam, chanh, quýt,

bưởi,….được trồng ở hầu hết các vùng trong cả nước trừ những vùng có mùa đông nhiệt độ thấp

hoặc có sương muối.

Do điều kiện sinh thái của từng giống, đối chiếu tình hình khí hậu đất đai cụ thể ở các vùng,

một số cây ăn trái có điều kiện phân bố hẹp hơn. Ví dụ:

Vải và hồng trồng, cho quả tốt từ vĩ tuyến 18, 19 trở ra Bắc. Ở miền Nam chỉ trồng được ở

vùng Đơn Dương, Đà Lạt có độ cao so với mặt nước biển khoảng 1500m.

Xoài trồng tốt từ Bình Định trở vào (vĩ tuyến 14), nếu trồng lên phía Bắc sẽ bị rét và ẩm lúc ra

hoa, tỷ lệ đậu quả thấp, hiệu quả kinh tế kém, riêng vùng Yên Châu (tỉnh Sơn La) và Khe Sanh -

Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị) có kiểu khí hậu gần giống với miền Nam nên ở đó xoài sinh trưởng khỏe,

ra hoa đậu quả tốt.

Đào lộn hột thích hợp vùng đất cát biển từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào. Đây là một cây ăn

quả chịu hạn, chịu phèn nên có thể trồng ở nhiều vùng ở miền Đông, miền Tây Nam Bộ và Tây

Nguyên.

Cây bơ phát triển tốt, cho nhiều quả trên đất Tây Nguyên ở 4 tỉnh Đắc Lắc, Gialai, Kontum,

Lâm Đồng. Các tỉnh miền Bắc có thể trồng nhưng chú ý chọn giống tốt và phòng trừ sâu bệnh trong

mùa mưa.

Dừa là loại cây ăn quả nhiệt đới được trồng nhiều ở vùng đất cát ven biển, trồng có kết quả

P độ bắc tuy cây dừa có thể sinh trưởng tốt, vẫn có quả nhưng do ảnh hưởng

0 độ vĩ bắc. Vượt lên 20P

trên đất badan ở Buôn Ma Thuột. Vùng trồng có hiệu quả kinh tế từ Thanh Hóa trở vào ở 19 đến 20

trực tiếp các đợt gió lạnh mùa đông nên kết quả kém, có năm rét kéo dài nhiều đợt (cuối 1983 – đầu

1984) cây chết nhiều.

Sầu riêng, măng cụt là 2 cây ăn trái nhiệt đới điển hình cho đến nay mới trồng đến Huế, trong

các vườn bờ nam và bờ bắc sông Hương.

Các cây ăn trái ôn đới như mận, đào, lê, hạt giẻ, óc chó trồng và cho thu hoạch tốt ở các tỉnh

biên giới phía bắc ở độ cao 500m trở lên so với mực nước biển.

Trồng nho tốt nhất là ở Thuận Hải (vùng Phan Rang và các huyện lân cận). Thanh long mọc

tốt cho nhiều quả ở Bình Thuận và có xu hướng mở rộng ở một số tỉnh ĐBSCL (Long An và Tiền

Giang).

Diện tích trồng cây ăn trái cả nước đến năm 1980 theo số liệu của Ủy ban điều tra đất Trung

ương là 192.603 ha, trong đó tập trung nhất là ĐBSCL 108.790 ha (56,64%), miền Đông Nam Bộ

30.977 ha (16,14%), Tây Nguyên 14.724 ha (7,67%), Trung du và miền núi Bắc Bộ 13.586 ha

(7,05%), Khu IV cũ 9.908 ha (5,16%), Đồng bằng Bắc bộ 7.362 ha (3,84%), duyên hải miền Trung

6.716ha (3,50%).

Đến năm 1995 diện tích trồng cây ăn trái trong cả nước là 346.400 ha, trong đó ĐBSCL

175.700 ha (50,7%), trung du và miền núi Bắc Bộ 47.600 ha (13,7%), Đồng bằng sông Hồng 33.800

ha (9,8%), miền Đông Nam Bộ 32.700 ha (9,5%), khu IV cũ 27.400 ha (7,9%), duyên hải miền

Trung 20.600 ha (6,9%), Tây Nguyên 8.600 ha (2,5%) (Theo Tổng cục Thống kê 1996). Vùng

ĐBSCL đứng đầu về diện tích cây ăn trái trong cả nước và về sản lượng cũng đứng đầu chiếm tỷ

trọng 49,05%.

Phần lớn vườn cây ăn trái thuộc sở hữu tư nhân, chiếm khoảng 89% tổng diện tích đất vườn

cây ăn trái của cả nước. Vườn cây ăn trái quốc doanh và tập thể chỉ chiếm dưới 11%.

Theo số liệu thống kê năm 2009, tổng diện tích cây ăn trái các tỉnh phía Bắc gần 40%, phía

Nam trên 60%. Miền Bắc có nhiều loại trái cây đặc sản nổi tiếng như: vải thiều Thanh Hà, Nhãn

Lồng Hưng Yên, Bưởi Đoan Hùng, Cam Bố Hạ….Miền Nam với các loại trái cây đặc sản như: Vú

sữa lò rèn Vĩnh Kim, sầu riêng Cái Mơn, Ngũ Hiệp, xoài cát Hòa Lộc, bưởi long Cổ cò,…

1.4.3.3. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ trái cây ở Việt Nam.

Diện tích và tỷ lệ diện tích đất trồng cây ăn quả trong quỹ đất sản xuất nông nghiệp

Việt Nam.

Đất trồng cây ăn quả theo tổng cục thống kê, năm 2008: 775.330 ha. Diện tích trồng cây ăn

quả lớn hơn đất trồng của từng loại cây công nghiệp lâu năm như: cao su: 631.467, điều: 392.290 ha

và chỉ xếp sau đất trồng lúa: 4.089.059 ha và đất trồng cây hằng năm khác: 2.134.568 ha. Chứng tỏ

cây ăn quả giữ vai trò quan trọng trong sử dụng tài nguyên đất phát triển sản xuất nông nghiệp của

nước ta.

Diện tích trồng cây ăn quả từ năm 1985 đến năm 2008 (Bảng 1.3): có xu hướng tăng song với

mức độ khác nhau qua các năm. Tổng diện tích cây ăn trái của cả nước năm 1985: 202.500 ha,

1990: 277.100 ha (tăng 74.600 ha), 1995: 346.400 ha (tăng 69.300 ha), 2000: 540.800 ha (tăng

194.400 ha), năm 2005: 767.400 ha (tăng 226.600 ha) và năm 2008: 775.330 ha (chỉ tăng có 7.930

ha so với năm 2005). Như vậy, sau 23 năm diện tích trồng cây ăn trái tăng gấp: 3,83 lần, 5 năm

(2000 - 2005) diện tích cây ăn trái tăng nhanh nhất: 226.600ha. Đây là giai đoạn triển khai thực hiện

Nghị quyết số: 09/2000/NQ-CP và Nghị quyết số: 03/2000/NQ-CP của Chính phủ về chuyển đổi cơ

cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế trang trại.

Bảng 1.3. Diễn biến diện tích cây ăn trái Việt Nam từ 1985 – 2008

Năm 1985 1990 1995 2000 2005 2008

Diện tích (1000 ha) 202,5 277,5 346,4 540,8 767,4 775,33

Nguồn: Tổng cục thống kê

Biều đồ 1.1. Diện tích cây ăn trái Việt Nam từ 1985 – 2008.

Năng suất cây ăn trái nước ta nhìn chung đã được cải thiện đáng kể nhưng trong những năm

gần đây, tuy nhiên năng suất nhiều loại cây ăn trái còn thấp và không ổn định so với các bình quân

chung của thế giới cũng như một số nước trong khu vực. Năm 2009, năng suất bình quân cây ăn trái

cả nước ước đạt 10 tấn/ha, tăng 40% so với năm 2002 (7 tấn/ha). Tuy nhiên, năng suất thuộc vào

loại thấp so với khu vực và thế giới: năng suất bình quân cam, bưởi chỉ bằng 55 – 60% so với Thái

Lan, Ấn Độ; năng suất dứa chỉ bằng 56% so với Thái Lan, 66% so với Trung Quốc, 35% so với

Philippin, năng suất chuối chỉ trên 60% so với Trung Quốc, Ấn Độ,…sản lượng quả cả nước cũng

tăng lên nhanh chóng, hiện ước đạt trên 7 triệu tấn, tăng 78% so với năm 2002 (4,5 triệu tấn). Trong

đó, chuối có sản lượng lớn nhất với trên 1,5 triệu tấn (chiếm khoảng 20% tổng sản lượng), tiếp đến

là cam quýt, nhãn, dứa, vải, chôm chôm, xoài (mỗi loại trên 500 nghìn tấn), bưởi (trên 300 nghìn

tấn).

Cơ cấu diện tích cây ăn trái phân theo 7 vùng nông nghiệp Việt Nam:

Bảng 1.4. Cơ cấu và diện tích cây ăn trái phân theo 7 vùng nông nghiệp Việt Nam.

Đơn vị tính: Diện tích: 1000 ha, Tỷ lệ: %

HẠNG MỤC

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2008

So sánh

Diện

Tỷ lệ

Diện

Tỷ lệ

Diện

Tỷ lệ

2008/2000

Cả nước

tích

tích

tích

(+;-)

540,8

100,0

767,4

100,0

775,3

100,0

+234,53

7

205,3

38,0

272,3

35,5

279,3

36,0

+74,07

1. ĐBSCL

7

125,4

23,2

179,4

23,3

179,5

23,2

+54,17

2. Trung du miền núi phía Bắc

7

82,6

15,4

124,2

16,2

119,6

15,4

+37,08

3. Đông Nam Bộ

8

48,8

9,0

79,3

10,3

81,49

10,5

+32,69

4. Đồng bằng sông Hồng

44,1

8,2

58,8

7,7

56,14

7,2

+12,04

5. Bắc Trung Bộ

21,9

4,0

30,3

4,0

31,75

4,1

+9,85

6. Duyên hải

Nam Trung Bộ

12,8

2,2

23,4

3,0

27,33

3,6

+14,53

7. Tây Nguyên

Nguồn: Phân viện quy hoạch và phát triển

TN :3.6%

DHNTB 4.1%

BTB:7.2%,

ĐBSCL: 36%

ĐBSH: 10.5%

ĐNB: 15.4%

TDMNPB: 23.2%

Biểu đồ 1.2. Cơ cấu diện tích cây ăn trái phân theo vùng ở Việt Nam.

Cây ăn trái được trồng tập trung ở 3 vùng: ĐBSCL, trung du miền núi phía Bắc, Đông Nam

Bộ. Trong đó, ĐBSCL là vùng trọng điểm với diện tích trồng cây ăn trái chiếm 35,5% - 38% so với

cả nước, vùng có diện tích trồng cây ăn trái ít nhất là Tây Nguyên (3,6%) so với cả nước và Duyên

hải Nam Trung Bộ (4,0% so với cả nước). Trong đó, ĐBSCL với các vùng chuyên canh và thâm

canh đạt năng suất và chất lượng cao. Theo thống kê diện tích – sản lượng cây ăn trái ĐBSCL một

số năm như bảng 1.5:

Bảng 1.5. Diện tích – sản lượng cây ăn trái ĐBSCL

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2008

So sánh tăng (+),

Hạng

giảm (-) 2008/2000

mục

Diện

Sản lượng

Diện

Sản lượng

Diện

Sản lượng

Diện

Sản lượng

tích

tích

tích

tích

Cây ăn

trái

205.207 2.268.000 269.100 3.018.000 279.145 2.870.739 +73.888 +602.739

các loại

Trong

đó

1. Cam

34.818

278.767

46.400

374.600

47.304

469.014

+12.486 +190.247

quýt

2. Dứa

22.665

205.140

19.300

220.600

21.412

284.053

-1.253

+78.913

3. Xoài

18.846

117.031

34.600

209.500

42.103

307.157

+23.257 +190.126

4. Nhãn

41.866

328.273

49.100

411.100

40.308

405.472

-1.558

+7.199

5.Chôm

8.000

63.000

6.100

83.400

-

-

-

-

chôm

-

-

16.500

122.000

25.881

227.482

-

-

6.Bưởi

-

-

-

-

5.577

75.392

-

-

7.

Chanh

Đơn vị tính: diện tích: ha; sản lượng: tấn

8. Chuối 32.198

325.678

30.300

343. 600

36.647

368.886

+4.449

+43.208

Nguồn : Niên giám thống kê

Cây ăn trái ĐBSCL có đến 98% diện tích trồng trên đất líp, đây là điểm khác biệt lớn nhất so

với các vùng trồng cây ăn trái khác của Việt Nam và thế giới. Đặc điểm khác biệt này liên quan đến

thủy lợi, phải xây dựng đê bao kiểm soát lũ cả năm và chống ngập khi mưa với cường độ lớn.

Cây ăn trái trồng ở ĐBSCL với diện tích lớn gồm: cam quýt (cam sành, cam giấy, quýt đường,

quýt hồng, quýt tiều), xoài (xoài cát Hòa Lộc, xoài cát chu, xoài Châu Nghệ, xoài tượng, xoài mủ,

xoài xiêm,…), nhãn (nhãn long, nhãn da bò, nhãn tiêu, nhãn xuồng cơm trắng, nhãn xuồng cơm

vàng,..), bưởi (bưởi da xanh, bưởi năm roi trà, năm roi dây, bưởi long cổ cò,…) dứa (dứa queen, dứa

cayen), chanh (chanh giấy, chanh chùm,…)

Đặc biệt, cây ăn trái trồng ở vùng ĐBSCL có một số giống đã được cung cấp bản quyền

thương hiệu: xoài cát Hòa Lộc (Cái Bè – Tiền Giang), sầu riêng Chín Hóa, sầu riêng Ri6, bưởi da

xanh (tỉnh Bến Tre), bưởi Năm Roi, cam sành (tỉnh Vĩnh Long), xoài Châu Nghệ (Trà Vinh), một số

HTX và doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận chất lượng quốc gia – quốc tế: dứa VIETGAP

Tiền Giang, vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim (GlobalGAP), GlobalGAP chôm chôm ở tỉnh Bến Tre,…đã

tạo thêm cơ hội quảng bá thương hiệu xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ.

So sánh 2000/2008 cho thấy tổng diện tích cây ăn trái tăng 73.888 ha và sản lượng tăng

602.739 tấn. Trong đó, các cây tăng diện tích là: cam quýt (+12.486ha), xoài (+23.257 ha), chuối

(+4.449 ha) và bưởi sầu riêng, măng cụt,…có 2 cây giảm diện tích là dứa (- 1.253 ha), nhãn (11.558

ha).

Vùng trồng cây ăn trái (năm 2008) phân bố tập trung nhiều nhất ở: tỉnh Tiền Giang 64.953 ha,

sản lượng: 935.000 tấn, tỉnh Vĩnh Long: 37.361 ha, sản lượng: 336.389 tấn, tỉnh Bến Tre: 34.920

ha, sản lượng: 338.870 tấn, tỉnh Đồng Tháp: 22.501 ha, sản lượng: 248.060 tấn, tỉnh Sóc Trăng:

24.999 ha, sản lượng: 190.000 tấn,…ít nhất là Bạc Liêu: 5.605 ha, sản lượng: 36.514 tấn.

Diện tích trồng cây ăn trái theo tỉnh (TP) ở Việt Nam.

Địa phương có diện tích trồng cây ăn trái lớn nhất so với 63 tỉnh (TP) của cả nước là Tiền

Giang: 64.953 ha (chiếm 8,38% so với cả nước), kế đến là Bắc Giang (50.290 ha), Đồng Nai

(47.103 ha), Bến Tre (34.920 ha), Bình Thuận (21.624 ha) và xếp thứ 10 là Hậu Giang (20.905

ha)….

Qua 5 năm (2001 - 2005) diện tích trồng cây ăn trái 64 tỉnh (TP) đều tăng. Song các năm 2006

– 2008 diện tích trồng cây ăn trái 13 tỉnh (TP) giảm, cụ thể: tỉnh Bến Tre: - 5.200 ha, Bình Phước: -

3.895 ha, Bình Dương: - 3.822 ha, Bà Rịa – Vũng Tàu: - 3.725 ha, Thanh Hóa: - 3.480 ha, Nghệ

An: - 2.760 ha, Sơn La: - 1.930 ha, Bắc Giang: -1.510 ha, TP.Cần Thơ: - 910 ha, Đồng Nai: 800

ha,…vì lí do hiệu quả cây ăn trái thấp và một phần đất đai trồng cây ăn trái buộc phải chuyển sang

đất phi nông nghiệp.

Cơ cấu chủng loại cây ăn trái ở Việt Nam.

Chủng loại cây ăn trái ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng, đặc biệt tập trung ở các tỉnh

phía Nam, nhiều loại cây đặc sản được tuyển chọn trong nước và nhập nội đã được thị trường trong

nước ưa chuộng và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng.

Cơ cấu cây ăn trái trong năm 2008 cho thấy chuối, chôm chôm và vải có tỷ lệ trồng cao nhất

chiếm 14% diện tích cây ăn trái kế đến là (nhãn: 13%), xoài (11%), cam quýt (11%), bưởi (6%), dứa

CHUỐI14%

VẢI, CHÔM CHÔM 14%

NHÃN 13%

CÂY ĂN TRÁI KHÁC 26%

XOÀI 11%

DỨA 5%

CAM QUÝT 11%

BƯỞI 6%

(5%), còn lại là cây ăn trái khác (26%).

Biểu đồ 1.3. Cơ cấu chủng loại cây ăn quả Việt Nam năm 2008

Năm 2009, 9 loại quả có tổng diện tích: 581.000 ha, chiếm 73,9 % so với tổng diện tích

trồng cây ăn trái, trong đó: cây có diện tích lớn nhất là chuối: 113.900 ha, cam quýt: 94.200 ha,

nhãn: 93.500 ha, vải: 82.700 ha, xoài 87.900 ha, bưởi; 45.200 ha, dứa: 39.300 ha, chôm chôm:

23.100 ha và ít nhất là nho: 1.200 ha.

Sản lượng các loại quả của cả nước.

Theo Vụ nông nghiệp và PTNT xác định: sản lượng các loại quả của cả nước năm 2000 là 4,5

triệu tấn, năm 2005 tăng lên 6,0 triệu tấn và năm 2009 ước tính trên 7,0 triệu tấn. So sánh sản lượng

cây ăn quả năm 2009 so với năm 2000 tăng: 2,5 triệu tấn. Đây là mức tăng cao nhất trong lịch sử

sản xuất cây ăn quả nước ta, góp phần đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trái cây ở thị trường trong nước

và xuất khẩu một phần đáng kể các loại quả như: thanh long, sản phẩm chế biến từ quả dứa (dứa

khoanh, dứa lát đóng hộp và nước dứa cô đặc), bưởi, vải thiều, chôm chôm, chuối, mãng cầu, vú sữa

Lò Rèn Vĩnh Kim, nhãn,..

Các loại quả có sản lượng lớn (ước tính năm 2009) là chuối 1.511.300 tấn (21,5%), nhãn

607.700 tấn (8,68%), xoài 537.900 tấn (7,68%), bưởi 389.400 tấn (5,56%), vải 301.100 tấn, thanh

long: 288.400 tấn, chôm chôm 269.000 tấn, sầu riêng 134.894 tấn, mãng cầu (na) 102.834 tấn, vú

sữa 96.860 tấn,…

Vùng ĐBSCL luôn giữ vị trí số 1 về sản lượng quả các loại. Năm 2008 đạt: chiếm 41,07% so

với cả nước. Kế đến là vùng Đông Nam Bộ chiếm 14,94%, vùng trung du miền núi phía Bắc: chiếm

12,98%,…

Giá trị sản xuất đối với cây ăn quả ở Việt Nam.

Giá trị sản xuất cây ăn quả (theo giá cố định năm 1994) liên tục tăng qua các năm từ 1995 đến

2008. Năm 1995 là 5.577,6 tỷ đồng (chiếm 8,43% so với tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt và

xếp thứ 3 sau cây lương thực và cây công nghiệp lâu năm). Đến năm 2000 tăng lên: 6.105,9 tỷ đồng

(so với 1995 tăng 528,3 tỷ đồng), năm 2005 đạt: 7.942,7 tỷ đồng (chiếm 7,36% giá trị sản xuất

ngành trồng trọt và xếp thứ 4 sau cây lương thực – cây công nghiệp lâu năm và sau rau đậu), năm

2008 tăng lên: 9.402,48 tỷ đồng (gấp 1,54 lần năm 2000) góp phần duy trì giá trị sản xuất chung của

ngành trồng trọt nói riêng và ngành sản xuất nông nghiệp nói chung.

Kim ngạch xuất khẩu các loại quả ở Việt Nam.

Tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả từ năm 2000 đến 2009 có xu hướng tăng nhưng không ổn

định qua từng năm.

Bảng 1.6. Giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam (2000 - 2009).

Đơn vị tính: Triệu USD.

Năm Trong đó Ghi chú Xuất

khẩu Giá trị Tỷ lệ

rau quả quả (%)

159,0 75,0 Các tỉnh (TP) xuất khẩu các 231,1 2000

loại quả tươi và dứa – vải 344,3 2001 268,0 78,0

thiều qua chế biến gồm: Ninh 221,5 2002 174,0 79,0

Bình, Tiền Giang, Bắc Giang, 151,5 2003 116,0 77,0

Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng 177,7 2004 135,0 76,0

Nai, Hưng Yên, Thái Bình, 235,5 2005 175,0 75,0

Nghệ An, các doanh nghiệp 259,1 2006 194,0 74,9

đóng tại TP. HCM,…. 305,6 2007 228,0 75,0

396,0 2008 315,0 80,0

438,0 2009 344,0 79,0

77,0 Bình quân năm 274,23 210,9

Nguồn: (1) Rau quả theo Niên Giám thống kê các tỉnh – TP.

(2) Quả tách từ thống kê.

Giá trị xuất khẩu các loại quả đạt cao nhất vào năm 2009: 344,0 triệu USD so với năm thấp

nhất năm 2003 chỉ là: 116,0 triệu USD mức tăng tuyệt đối là: 228 triệu USD (năm 2009 giá trị xuất

khẩu các loại quả tăng gấp 2,16 lần năm 2000). Đây là thành quả rất đáng ghi nhận bởi Việt Nam

khi trở thành thành viên của tổ chức thương mại Thế giới – WTO đã mở rộng không gian (phạm vi)

cho hàng nông sản xuất khẩu xâm nhập đến nhiều thị trường mới song phải cạnh tranh ngày càng

quyết liệt hơn.

Giá trị xuất khẩu quả (triệu USD)

400

350

344

315

300

268

250

228

200

194

175

174

159

150

Giá trị xuất khẩu quả (triệu USD)

135

116

100

50

Năm

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Biểu đồ 1.4. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trái cây Việt Nam (2000 – 2009).

Tự bán lẻ

Người tiêu dùng trong nước

Thương lái nhỏ

Còn riêng thị trường tiêu thụ trong nước chủ yếu trái cây được bán tại chợ và siêu thị.

Người bán buôn

Người bán lẻ, siêu thị

Hợp tác xã

Thương lái lớn

Xuất khẩu

Doanh nghiệp.

Công ty kinh doanh

Nông dân

Hình 1.1. Kênh phân phối tiêu thụ trái cây.

Nguồn: Nghiên cứu về thị trường rau quả miền Nam, trung tâm phía Nam, Viện chính sách và chiến

lược phát triển NNNT (SCAP/IPSARD).

Thị trường tiêu thụ trong nước đang gia tăng, với ưu thế: “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng

Việt Nam” nhưng đòi hỏi về tiêu chuẩn, chất lượng, tính khắc khe ngày càng gia tăng. Ngành sản

xuất cây ăn trái có thể chiếm 10% thị trường tiêu thụ trong 10 năm tới.

Năm 2010 nhu cầu tiêu thụ trái cây bình quân ở Việt Nam bình quân 140kg/người/năm, mức

tiêu dùng bình quân cả nước đạt 12,6 triệu tấn, trong đó ĐBSCL 5,5 triệu tấn. Thị trường trong

nước, cung với trái cây đặc sản trong giai đoạn 2006 – 2010 vẫn thấp hơn cầu và giá vẫn duy trì ở

mức cao. Tuy nhiên, khi hội nhập AFTA đối thủ cạnh tranh về cây ăn trái đặc sản đối với Việt Nam

chủ yếu là Thái Lan.

Gia tăng diện tích và sản lượng của cây ăn trái của 63 tỉnh (TP) thuộc 7 vùng kinh tế (so sánh

năm 2008/2000 diện tích tăng +234.530 ha, sản lượng tăng 2,5 triệu tấn) tạo được bước tăng đột phá

trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tận dụng khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế về điều kiện

sinh thái và thị trường tiêu thụ.

Đã hình thành được một số vùng chuyên canh cây ăn quả sản xuất theo hướng hàng hóa từng

bước nâng cao năng suất – chất lượng – hiệu quả. Đáng kể nhất là vùng thanh long ở Bình Thuận –

Long An – Tiền Giang, vùng vải thiều ở Bắc Giang, vùng bưởi năm roi ở Vĩnh Long – Hậu Giang,

vùng dứa ở Tiền Giang, cam sành ở Hà Giang – Tuyên Quang, cam bù ở Nghệ An – Hà Tĩnh, cam

sành ở Vĩnh Long, quýt hồng ở Đồng Tháp, mãng cầu ở Tây Ninh – Lạng Sơn – Bắc Thái,…

Các loại cây ăn trái đặc sản nổi tiếng ở các địa phương được chọn lọc, phục tráng, bảo tồn và

phát triển (vải thiều Thanh Hà, nhãn lồng Hưng Yên, nhãn xuồng cơm vàng Vũng Tàu, cam sành

Hưng Yên – Bắc Giang, cam Xã Đoài – Nghi Lộc, cam bù Hương Sơn – Thanh Chương, cam canh

Từ Liêm – Hà Nội, bưởi Đoan Hùng, bưởi diễn, bưởi năm roi, bưởi Phúc Trạch, bưởi Tân Trạch,

bưởi Tân Triều, xoài cát Hòa Lộc – Cái Bè, xoài cát chu Cao Lãnh, xoài Châu Nghệ - Trà Vinh,

thanh long Bình Thuận,….

Năng suất của tất cả các loại cây ăn trái năm 2009 đều cao hơn năm 2000 do sử dụng giống và

áp dụng kỹ thuật thâm canh tăng năng suất. Từng bước hình thành thị trường tiêu thụ các loại quả

(tiêu thụ trong nước và xuất khẩu).

Số lượng và giá trị xuất khẩu các loại quả năm 2009 đạt 344,0 triệu USD cũng cao hơn so với

năm 2000 tăng gấp 2,16 lần.

1.4.3.4. Các mặt thuận lợi và khó khăn của ngành trồng cây ăn trái Việt Nam

 Thuận lợi

Theo truyền thống dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, ham học hỏi và áp dụng nhanh

nhạy các thành tựu khoa học kỹ thuật. Các nông dân Việt Nam đã tích lũy nhiều kinh nghiệm chẳng

hạn: có kinh nghiệm về thiết kế đồng ruộng, nhiều vùng đất để tự nhiên không thể trồng cây ăn trái

được nhưng nông dân đã bỏ nhiều công sức để lên líp, lên mô. Để cải thiện đặc tính lí hóa của đất

họ đã bón vôi, tro…Áp dụng kỹ thuật để xiết nước cho cây nhãn, phun nitrate kali cho xoài, đổ

nước bão hòa khí acetylene cho dứa ra hoa, thắp đèn sáng chủ động cho thanh long ra hoa, phủ

nilon trên đất chủ động để chôm chôm, sầu riêng ra hoa…..

Quả là một loại nông phẩm đem lại lợi tức cao: trong suốt thập niên vừa qua, diện tích vườn

cây ăn trái đã gia tăng nhanh chóng vì chúng đem lại lợi tức cao hơn so với các loại hoa màu khác.

Tùy loại mà lợi tức hơn lúa từ 1,5 đến 10 lần. Nhưng cần phải cải thiện phẩm chất, nghiên cứu cải

tiến sau thu hoạch và chế biến, đồng thời phải phát triển thị trường để giải quyết đầu ra của các loại

0 Nước ta trải dài từ 8P

0 P tới 23P

P Bắc bán cầu, phía bắc có mùa đông lạnh, phía nam nóng quanh

trái cây, một số loại nông sản khó tồn trữ.

năm nên phát triển được cả cây ăn trái nhiệt đới và á nhiệt đới.

Khả năng mở rộng diện tích còn khá lớn như miền trung du, Đông Nam bộ, Tây nguyên.v.v…

Tài nguyên giống phong phú, là nơi hội tụ nguồn thực vật từ Trung Quốc xuống, Ấn Độ, Thái

Lan sang, Inđônêsia… lên. Nhiều nhà vườn đã tuyển chọn được các giống tốt, rồi dùng các phương

pháp chiết, ghép… nhân lên. Chẳng hạn tại Cái Mơn (tỉnh Bến Tre) đã tìm được giống sầu riêng hạt

lép. Tiền Giang với các giống Thái long tiêu, Long Tiêu sa. Vũng Tàu với giống nhãn bánh xe, nhãn

xuồng…

Có sự khuyến khích phát triển ngành trồng cây ăn trái của nhà nước, nhiều nông dân đã đầu tư

vào việc mở rộng diện tích vườn cũng như cải tạo vườn cây tạp mà trước đây ít chăm sóc, năng suất

kém. Có biện pháp hỗ trợ nông dân về tín dụng, miễn giảm thuế trong thời gian đầu lập vườn….thúc

đẩy việc nghiên cứu chế biến trái cây để giải quyết đầu ra…để thúc đẩy sự phát triển ngành trồng

cây ăn trái, nhà nước đã có chính sách khuyến khích, lập Viện cây ăn quả miền Nam,….

Nhu cầu tiêu thụ các loại trái cây nhiệt đới ngày càng tăng. Việt Nam đã gia nhập tổ chức

thương mại Thế giới (WTO) và đã ký các hiệp định thương mại song phương và đa phương với các

nước, nhà nước đã có các chính sách đúng đắn về quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh trái

cây, khuyến khích nhà vườn thực hiện GAP trong sản xuất, đã ban hành các tiêu chuẩn VietGAP,

bước đầu thực hiện EurepGAP và Global GAP, một số HTX sản xuất trái cây cũng được cấp chứng

nhận Viet GAP (HTX Hòa Lộc), HTX Nông nghiệp Quyết Thắng với khóm Queen Tân Phước,

Eurep GAP (thanh long) và Global GAP (HTX vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim - Tiền Giang, bưởi da

xanh Mỹ Thạnh An - Bến Tre), một số doanh nghiệp chế biến và kinh doanh trái cây đã được cấp

chứng nhận HACCP, ISO; nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng các công nghệ sau thu

hoạch cho trái cây và khuyến khích tăng cường các hoạt động tiếp thị, tìm kiếm và mở rộng thị

trường cho trái cây Việt Nam.

 Khó khăn

Giống lẫn và xấu. Không có các dòng vô tính có đặc tính, lí lịch rõ ràng được khảo nghiệm và

cho phổ biến như ví dụ ở Thái Lan, Philippin. Ngay cả vùng Cái Mơn, Bến Tre vùng sản xuất cây

giống nổi tiếng do không có cây đầu dòng được xác định, mắc ghép không được lấy ở vườn gỗ ghép

mà lấy ở cây trồng để sản xuất quả nên không có giống thuần sạch bệnh, không có kiểm tra, đảm

bảo nên người làm vườn nào cũng có thể bán cây giống và không có gì lạ nếu giống xấu, lẫn, đôi

khi mang những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

Thị trường tiêu thụ hoàn toàn do thương lái thao túng, người trồng bị thiệt thòi về nhiều mặt.

Công nghiệp chế biến mới ở giai đoạn đầu, số lượng quả được chế biến không đáng kể so với

số lượng phải ăn tươi, do đó lãng phí, hư hỏng nhiều.

Cây ăn trái lâu thu lợi: phần lớn cây ăn trái là cây lâu năm (đa niên) thường mất từ 3 – 5 năm

mới thu hoạch, như vậy thời kỳ kiến thiết vườn khá dài, đòi hỏi vốn đầu tư khá lớn. Nhà vườn phải

tính tới biện pháp xen canh, lấy ngắn nuôi dài.

Thị trường bấp bênh: đầu ra của nhiều loại quả còn bị hạn chế và bấp bênh (trừ cam quýt do

chưa bão hòa thị trường). Tại thị trường địa phương giá cả lên xuống mạnh: chôm chôm đầu vụ

8.000 – 10.000 đồng/kg, trái vụ 20.000 – 28.0000 đồng/kg, nhưng giữa vụ có khi còn 2.000 – 3.000

đồng/kg. Tình trạng tương tự cho hầu hết các loại trái cây. Vài nhà chế biến đã hoạt động cầm

chừng vì thiếu thị trường nước ngoài, vì kỹ thuật lạc hậu, sự chen chân vào các thị trường này rất

khó khăn.

Việc thu mua quả ở các vườn khác nhau nên chúng không đồng nhất, đây là một trở ngại khi

xuất quả tươi.

Một số biện pháp kỹ thuật chưa tốt, chẳng hạn bón phân mất cân đối, một số nông dân dùng

thuốc bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép. Ngược lại, một số nông dân đã không chú ý gì tới bảo

vệ thực vật nên mẫu mã rất kém.

Phát triển cây ăn trái “chạy theo phong trào” diễn ra phổ biến tại các địa phương dẫn đến trình

trạng “trồng chặt” (vải thiều, mận ở các tỉnh miền núi trung du phía Bắc, xoài ở các tỉnh TP vùng

Đông Nam Bộ, sầu riêng ở vùng Tây Nguyên, nhãn, mận An Phước ở Tây Nam Bộ,…)

Chất lượng vườn quả còn thấp chiếm tỉ lệ cao (> 50% diện tích) do cây ăn trái trồng ở nhiều

nơi có điều kiện sinh thái đất – nước – khí hậu ít thích hợp, 75 – 80% nông hộ sử dụng giống không

rõ nguồn gốc, trên 50% số nông hộ trồng cây ăn quả đầu tư, chăm sóc chưa đúng với quy trình kỹ

thuật, đa số vườn cây ăn quả ở vùng đất đồi thiếu nước tưới vào mùa khô….

Ngoại trừ một số cây ăn quả trồng tập trung chuyên canh như: thanh long, dứa, mãng cầu ở

2 P đến 5.000 mP

P thường trồng từ 3 – 5 loại quả có độ tuổi khác nhau nên rất khó có sản phẩm

2 1.000 mP

Tây Ninh, vải thiều ở Bắc Giang còn phổ biến trong vườn quả của nông dân với diện tích chỉ từ

đồng đều về kích thước, màu sắc, hàm lượng dinh dưỡng,…

Quy mô trồng cây ăn trái tại các nông hộ với quy mô nhỏ, phần lớn đất trồng cây ăn trái trải

qua nhiều thế hệ, lại có các loại cây với độ tuổi khác xa nhau. Do vậy muốn tái canh, trồng mới lại

hoặc cải tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gặp nhiều trở ngại. Ngoài ra, do quy mô

sản xuất nhỏ lẻ và manh mún, cơ sở hạ tầng chưa tốt, do vậy rất khó khăn áp dụng cơ giới hóa trong

thu hoạch.

Tuy ngành nông nghiệp Trung ương – địa phương phối hợp với các viện, trường,…nghiên

cứu, xây dựng mô hình, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và các thông tin có liên quan đến sản xuất –

kinh doanh cây ăn trái nhưng lao động tại các nông hộ – chủ trang trại – thương lái – chủ cơ sở sản

xuất kinh doanh cây ăn trái vẫn thiếu các thông tin chính xác, cập nhật nên thường bị động hoặc

lúng túng khi phát triển cây ăn trái.

Loại hình tổ chức sản xuất – kinh doanh cây ăn trái theo hướng trang trại, kinh tế hợp tác, liên

kết sản xuất – thu mua – chế biến – bảo quản – tiêu thụ là xu thế tất yếu nhưng lại ít được quan tâm

đúng mức, loại hình kinh tế HTX chưa đủ sức hấp dẫn bởi đa số hoạt động ít hiệu quả.

Việc xây dựng và duy trì mối liên kết 4 công đoạn trong chuỗi giá trị gia tăng đối với cây ăn

trái mới bước đầu làm, kết quả còn khiêm tốn do thiếu vai trò “nhạc trưởng” chính là nhà nước chỉ

đạo, điều hòa, phối kết hợp giữa nghĩa vụ – quyền lợi của từng khâu giữa các bên tham gia chuỗi giá

trị. Trên thực tế, người sản xuất cây ăn trái luôn là đối tượng gánh chịu nhiều rủi ro và hưởng lợi

chưa tương xứng với nghĩa vụ.

Phát triển sản xuất cây ăn quả hàng hóa kém bền vững do mối liên kết sản xuất – thu mua –

chế biến + bảo quản – tiêu thụ ít chia sẻ lợi nhuận theo chế độ trách nhiệm và mức độ đóng góp.

Tuy thời gian 5 năm gần đây hoạt động xây dựng thương hiệu hàng hóa, đăng ký nhãn hàng và

xúc tiến thương mại có làm xong các lĩnh vực này có nhiều bất cập nhất là khi thực hiện quản lí chất

lượng trái cây đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Hệ thống cơ sở chế biến bảo quản các loại trái cây chậm phát triển, số cơ sở hiện có quy mô

nhỏ, công nghệ và hệ thống dây chuyền thiết bị phổ biến là lạc hậu, người tiêu dùng ít biết đến hoặc

thiếu tin tưởng vào các sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp chế biến trái cây trong nước,… cơ sở

công nghiệp chế biến chưa chú trọng đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.

Kết quả nghiên cứu khoa học và hoạt động khuyến nông thời gian qua đã góp phần tích cực

vào phát triển cây ăn quả, song trên thực tế sản xuất đại trà cây ăn quả có hàm lượng khoa học kỹ

thuật trong sản phẩm vẫn còn ở mức hạn chế. Việc xây dựng mô hình trình diễn chuyển giao tiến bộ

khoa học kỹ thuật thành công nhưng lại ít được phổ cập lan tỏa đến phần lớn hộ - trang trại trồng

cây ăn quả do họ thiếu thông tin cập nhật và khó đáp ứng điều kiện cần thiết.

Chất lượng quả phần lớn còn thấp (ngoại trừ các loại quả đặc sản nổi tiếng). Sản lượng của

từng loại quả chưa đáp ứng đủ theo đơn đặt hàng xuất khẩu, các loại quả hàng hóa được buôn bán

tiểu ngạch sang Trung Quốc luôn tiềm ẩn rủi ro. Ngoài ra, quả cũng được xuất sang Mỹ, Châu Âu,

Nhật Bản, Úc, New Zealand, Singapore, Trung Đông, Hồng Kông…. nhưng với số lượng ít và đòi

hỏi rất khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật. Nếu sang Châu Âu phải theo tiêu chuẩn Châu

Âu, xuất sang Nhật Bản phải theo tiêu chuẩn Nhật Bản, xuất sang Mỹ phải theo tiêu chuẩn của Mỹ,

có như vậy mới được cấp giấy phép nhập khẩu vào các thị trường này. Trong khi các phòng thí

nghiệm ở khu vực phía Nam chưa có bảng chỉ tiêu phân tích rõ ràng về vấn đề an toàn đối với dư

lượng thuốc trừ sâu, trong khi bảng phân tích của Châu Âu có đầy đủ, rõ ràng. Sức cạnh tranh các

loại quả chưa cao do: bao bì sản xuất trong nước chi phí cao, chất lượng lại kém, trình độ kỹ thuật

cũng kém hơn so với các nước trong khu vực dẫn đến giá thành sản phẩm cao, khó cạnh tranh với

các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Philippin, Thái Lan, Malaysia,….

Đa phần trái cây chưa được đăng ký bản quyền thương hiệu hay có thương hiệu nhưng thương

hiệu yếu do: không đảm bảo về chất lượng, khối lượng, không có uy tín về bao bì, nhãn hiệu và dịch

vụ giao hàng, thiếu tuyên truyền quảng cáo, chưa xây dựng được chữ tín nên chưa có khách hàng ổn

định. Do vậy, nhiều mặt hàng trái cây của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài mang thương hiệu của

nước thứ ba khác, ví dụ: mang thương hiệu của Thái Lan, Trung Quốc khi xuất sang thị trường

Châu Âu.

Ngoài ra, khi tham gia thị trường mậu dịch tự do – WTO vào ngày 7 tháng 11 năm 2006, trái

cây Việt Nam còn phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt không chỉ trên thị trường

quốc tế mà còn cạnh tranh ngay trên sân nhà của thị trường nội địa.

BĐKH – nước biển dâng đã và sẽ là thách thức thường xuyên mà cây ăn trái và người sản xuất

cây ăn trái vùng Nam Bộ phải đối mặt.

Các quy định phi thuế quan, nhất là truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa và các tiêu chuẩn

chất lượng đối với cây ăn trái (VietGAP, GlobalGAP, EUREPGAP,…) cũng như vệ sinh an toàn

thực phẩm thực sự là rào cản kỹ thuật không dễ thực hiện trên diện rộng trong thời gian ngắn.

1.5.Ý nghĩa phát triển nghề trồng cây ăn trái trong nền kinh tế quốc dân.

1.5.1.Giá trị thực phẩm của cây ăn trái.

Các loại cây ăn quả là nguồn dinh dưỡng quý giá cho con người ở mọi lứa tuổi và nghề nghiệp

khác nhau. Trong cây ăn quả có nhiều đường dễ tiêu, các axit hữu cơ, protein, lipit, chất khoáng,

pectin, tananh, các hợp chất thơm và chất khác….có nhiều loại vitamin như A, BR1 R, BR2 R, BR6 R, C, PP.

Đặc biệt vitamin C rất cần cho cơ thể con người, vitamin A cần cho trẻ em.

Trong khẩu phần ăn của con người không những đầy đủ calo, mà cần có vitamin, muối

khoáng, các axit hữu cơ và các hoạt chất khác để cho hoạt động sinh lý được tiến hành bình thường.

Nhu cầu calo dựa vào việc cung cấp đạm, mỡ, hydrat cacbon từ nguồn động vật và thực vật, còn

vitamin và các hoạt chất khác thì chủ yếu dựa vào quả và rau.

Bảng 1.7. Calo và chất dinh dưỡng trong 100 gam trái cây nhiệt đới (phần ăn được) so

Glux

Acid

Robo

Vita

Pho

it

ascor

flavi

min

tph

tổng

Prote

Tro

Ca

Cal

bic

n

A

o

Sắt

in

Lipit

(g)

nxi

số

Quả và thực phẩm khác

Nước

o

kể

Vit

cả

B1

Vit C

(m

(m

(m

cellul

(mg)

(mg)

(um)

g)

g)

g)

oza

(g)

(g)

(g)

88,6

41

9,9

0,7

0,2

0,3

26

14

0,2

465

0,09

42

Cam

71,6

100

26,1

1,2

0,3

0,8

12

32

0,8

225

0,03

14

Chuối

86,5

62

15,9

0,6

0,3

0,6

10

15

0,3

1880

0,06

36

Xoài

87,0

47

11,6

0,7

0,3

0,4

17

12

0,5

35

0,06

22

Dứa

79,0

102

13,2

1,1

6,1

0,6

12

26

0,6

205

0,05

8

80,6

69

17,3

1,0

0,4

0,7

15

24

0,7

75

0,05

132

Ổi

87,1

45

11,8

0,5

0,1

0,5

24

22

0,7

710

0,03

71

Đu đủ

4,0

564

28,7

18,4

46,3

2,6

28

462 3,6

0,25

1

5

Hạt điều

81,0

71

15,6

1,0

1,4

1,0

23

36

0,4

-

0,3

56

Nhãn

5

0,11

36

Mãng cầu dai

77,5

78

20,0

1,4

0,2

0,9

30

36

0,6

Sầu riêng

66,8

124

28,3

2,5

1,6

0,8

20

63

0,9

10

0,27

1,2

11,8

366

80,4

6,4

0,8

0,6

24

135 1,9

0

0,10

0

Gạo

13,6

349

71,7

9,1

4,2

1,4

14

245 2,8

270

0,29

0

Ngô

5,2

563

15,4

28,6

47,0

2,9

45

401 1,8

0

0,24

3

Lạc

Rau muống sống

90,0

30

5,6

2,7

0,4

1,3

60

42

2,5

2865

0,09

47

sánh với một số ngũ cốc và thực phẩm khác.

Nguồn: Vũ Công Hậu, 2000

Để con người hoạt động bình thường, theo các công trình nghiên cứu y học, hằng năm phải

cung cấp khoảng 100kg quả các loại/người/năm (nho, táo, chuối, xoài, cam, chanh, mơ, mận….).

Đó là những chỉ tiêu cơ bản để định kế hoạch phát triển cây ăn quả ở mỗi nước.

Bình quân tiêu thụ trái cây (kg/người/năm) được thể hiện rõ trong bảng 1.8 ở một số nước

Châu Âu và Việt Nam, từ đó thấy rằng bình quân tiêu thụ trái cây ở nhiều nước phát triển vẫn còn

thấp hơn chỉ tiêu cơ bản để đáp ứng đủ yêu cầu.

Bảng 1.8. Tiêu thụ trái cây kg/người/năm ở một số nước Châu Âu và Việt Nam (2006)

Nước Kg/người/ năm

177,3 1. Cyprus

90,6 2. Tây Ban Nha

81,6 3. Bỉ

71,6 4. Ý

74,5 5. CH Séc

68,8 6. Slovenia

68,6 7. Hà Lan

64,4 8. Ba Lan

60,2 9. Đức

58,4 10. Phần Lan

55,2 11. Anh

41,6 12. Hungari

29,2 13. Pháp

116 14. Việt Nam

Nguồn: TS. Võ Mai – Vacvina (Hội làm vườn Việt Nam)

Phát triển nghề trồng cây ăn quả còn nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, để ép dầu

(nổi tiếng như dầu ôliu) quan trọng hơn cả là dùng trong công nghiệp chế biến bánh kẹo, các xưởng

chế biến rượu, xirô, đồ hộp mứt, quả xấy khô. Đặc biệt là nước ép quả nguyên chất có giá trị về mặt

dinh dưỡng như là chữa bệnh. Công nghiệp chế biến quả cũng góp phần giải quyết một số vấn đề

căn bản cho đời sống là cung cấp quả quanh năm cho nhân dân.

1.5.2.Giá trị kinh tế cây ăn trái

Không thể không đề cấp đến giá trị do trồng cây ăn quả mang lại cho nông trường quốc doanh,

vườn tập thể, vườn hộ gia đình. Tính ra 1 hecta cây ăn quả cho thu nhập gấp 2 – 3, thậm chí gấp 10

lần so với trồng lúa. Vốn đầu tư vào cây ăn quả được thu hồi vốn nhanh trong một số năm sau khi

cây bước vào thời kỳ kinh doanh.

Chính vì những lí do to lớn nói trên, ngày nay nhiều nước đang ra sức phát triển cây ăn quả

đặc sản dựa trên những lợi thế về khí hậu, đất đai, nguồn lao động và kinh nghiệm cổ truyền của

mình kết hợp với việc vận dụng các thành tựu hiện đại của khoa học về nghề vườn có nhiều sản

phẩm xuất khẩu làm giàu cho đất nước.

Ngoài ra, cây ăn quả còn có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái với chức năng

làm sạch môi trường, giảm tiếng ồn, làm rừng phòng hộ, làm đẹp cảnh quan. Nhiều cây ăn quả là

cây nguồn mật có chất lượng cao được người tiêu dùng ưa chuộng. Ở vùng nhiệt đới, cây ăn quả

còn có tác dụng bảo vệ đất, chống xói mòn, làm hàng rào cản gió bão.

Ở các khu vực dân cư, các thành phố người ta trồng cây ăn quả với mục đích cây ăn quả, cây

bóng mát. Nhiều cây ăn quả có tán lá đẹp, màu sắc hấp dẫn dùng trồng ở các công viên hoặc xung

quanh các công tình kiến trúc, các nhà bảo tàng, các khu điều dưỡng.

CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI TỈNH BẾN TRE

2.1.Khái quát về tỉnh Bến Tre

Bến Tre là một tỉnh cù lao thuộc vùng ĐBSCL, phía Đông tiếp giáp biển Đông; đất đai do

phù sa bốn cửa sông: cửa Đại, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên bồi đắp, có nhiều sông rạch chằng chịt

P với dân số trung bình là

2 ngày càng có xu hướng đất hẹp người đông với diện tích 2.360,2 kmP

2 1.256.738 người, mật độ dân số 532 người/kmP

P (NGTK 2010) với 9 đơn vị hành chính: TP Bến Tre,

hợp bởi 3 cù lao: Minh, Bảo, An Hóa. Là một tỉnh có mật độ dân số cao trong các tỉnh ĐBSCL,

Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú.

2.2.Một số loại cây ăn trái chủ lực và vùng chuyên canh cây ăn trái ở Bến Tre.

Hiện Bến Tre đã chọn ra 5 loại cây ăn trái chủ lực: sầu riêng, măng cụt, bưởi da xanh, chôm

chôm, trong đó có dừa vừa là cây ăn trái vừa là loại cây công nghiệp. Các loại cây ăn trái trên có

diện tích ổn định, phù hợp với điều kiện tự nhiên, có chiều hướng tăng cả về diện tích lẫn sản lượng,

có nhiều tiềm năng xuất khẩu, nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài luôn cao hơn khả

năng cung ứng của nhà vườn.

Bến Tre hiện chưa có những vùng chuyên canh cụ thể được quy hoạch. Tuy nhiên, cây ăn trái

Bến Tre chủ yếu tập trung tại 2 huyện trong tỉnh đó là Chợ Lách và Châu Thành với các loại cây ăn

trái chủ lực mang hiệu quả kinh tế cao. Riêng dừa thì hầu như phân bố khắp tỉnh, nhiều nhất là ở Mỏ

Cày Nam, Mỏ Cày Bắc và Giồng Trôm.

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cây măng cụt Bến Tre.

Tổng diện Diện tích Diện tích cho Năng suất Sản lượng

Năm tích (ha) trồng sản phẩm (tạ/ha) (Tấn)

chuyên (ha) (ha)

1995 450 167 90 1.500

2000 585 167 96 1.609

2005 1.888 4.600 617 105 6.506

2006 2.158 4.743 723 97 7.002

2007 2.244 4.861 804 96 7.741

2008 2.221 5.000 853 103 8.781

2009 2.229 5.200 1.098 101 11.128

2010 2.250 5.200 1.200 110 13.200

Kế hoạch 2011 5.400 2.300 1.500 112 16.800

2012 5.500 2.350 1.700 113 19.210

2013 5.500 2.400 1.900 114 21.660

2014 5.500 2.400 2.200 115 25.300

2015 5.500 2.500 2.200 115 25.300

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre

Qua bảng số liệu trên, ta thấy diện tích, năng suất, sản lượng măng cụt ngày càng tăng cao. Từ

đó, có thể thấy rằng đây là loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhu cầu thị trường ngày càng lớn,

các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Từ năm 1995 đến 2005 diện tích

tăng 10,2 lần trong khi sản lượng chỉ tăng 4,3 lần, diện tích trồng măng cụt ngày phát triển, tập

trung nhiều ở Chợ Lách, Châu Thành nhưng vẫn còn nhiều hộ thiếu quan tâm chăm sóc, áp dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật nên năng suất thấp, trái bị sượng, chất lượng trái chưa đạt yêu cầu;

việc thu mua vận chuyển, tiêu thụ còn rời rạc; từ 2005 đến 2010 diện tích tăng thêm 1,13 lần, trong

khi đó sản lượng tăng 2,03 lần. Cho thấy trình độ sản xuất của các nông hộ ngày tăng, việc áp dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được đẩy mạnh, năng suất nhìn chung liên tục tăng qua các

năm.

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng măng cụt Bến Tre từ năm 2000 –

2010.

Kế hoạch cho tương lai 2011 – 2015 so với 2010 tổng diện tích măng cụt tăng thêm 300 ha,

diện tích trồng chuyên tăng 250 ha, diện tích cho sản phẩm tăng thêm đến 1000 ha.

Cây Măng cụt có nguồn gốc Đông Nam Á, có lẽ là vùng Archipelgado của Mã Lai và những

vùng xích đạo kế cận Indonesia (Erickson và Atmowidjoj, 2001). Măng cụt cũng được tìm thấy ở

quần đảo Mã Lai, được trồng trong vườn của người Hà Lan vào năm 1855. Các giống cây Măng cụt

đều bắt nguồn từ một dòng (Hume, 1947).

Trên thế giới, nước trồng Măng cụt nhiều nhất là Thái Lan, Campuchia, Indonesia, miền

Nam Philippines, Ấn Độ, Srilanca (Vũ Công Hậu, 2000). Măng cụt cũng được tìm thấy ở miền

Nam Úc, Brazil, Bruma,Trung Mỹ, Hawaii, Nam Ấn Độ, Mã Lai, Việt Nam và nhiều nước nhiệt đới

khác (Erickson và Atmowdjoj, 2001). Ở Việt Nam, Măng cụt được trồng nhiều ở các tỉnh Đồng

Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bến Tre, Vĩnh Long.

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cây sầu riêng Bến Tre

Diện tích Tổng diện Năng suất Sản lượng Năm cho sản tích (ha) (tạ/ha) (Tấn) phẩm (ha)

1995 426 306 79 2.417

2000 591 444 95 4.230

2005 2.206 1.092 121 13.157

2006 2.309 1.293 100 12.878

2007 2.144 1.334 113 15.039

2008 2.084 1.401 122 17.100

2009 1.890 1.328 120 15.912

2010 1.900 1.500 122 18.300

1.950 1.500 123 18.450 Kế hoạch 2011

1.600 123 19.680 2012 2.000

1.600 124 19.840 2013 2.000

1.700 124 21.080 2014 2.000

1.700 125 21.250 2015 2.000

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre

Tên chi Durio (chi sầu riêng) có nguồn gốc từ 5Tngữ hệ Nam Á5T: người Việt gọi là sầu riêng,

người Khmer gọi là turen và người Mã Lai - Nam Dương gọi là Djoerian (về sau viết là Doerian).

Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới gọi loài cây/trái này là Durian hoặc có ký ngữ khác

nhưng phát âm tương tự như chữ Durian.

Sầu riêng phân bố chủ yếu ở 5TIndonesia5T (Nam Dương), 5TMalaysia5T (Mã Lai) và 5TBrunei5T, tuy nhiên

có thể mọc ở mọi nơi có điều kiện khí hậu tương tự. Các vùng khác mà sầu riêng có thể mọc là

Minđanao, 5TThái Lan5T, 5TPhilipin5T, 5TQueensland5T ở 5TÚc5T, 5TCampuchia5T, 5TViệt Nam5T, 5TLào5T, 5TẤn Độ5T, 5TSri lanka5T và

một phần của 5THawaii5T. 5TThái Lan5T là nước xuất khẩu chủ yếu sầu riêng. Ở Việt Nam, sầu riêng Bến

Tre nổi tiếng khắp cả nước với các giống sầu riêng Chợ Lách.

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng cây sầu riêng Bến Tre từ năm 2000

- 2010.

Cây sầu riêng phân bố chủ yếu ở khu vực huyện Chợ Lách, nổi tiếng với các giống sầu riêng ở

miệt Cái Mơn, Vĩnh Thành như RI6, Monthong, cơm vàng hạt lép. Diện tích sầu riêng Bến Tre tăng

ổn định, 1995 – 2000 tăng 1,38 lần, 2000 – 2010 tăng đều, tương đối ổn định, năng suất, sản lượng

liên tục tăng, trong đó sản lượng tăng rất cao 7,8 lần từ năm 1995 – 2010. Điều đó cho thấy khoa

học kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi và đạt hiệu quả cao, uy tín chất lượng của sầu riêng

ngày càng cao và lan rộng với giống sầu riêng RI6, cơm vàng hạt lép Chín Hóa được cục sở hữu

công nghiệp cấp chứng nhận thương hiệu.

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây chôm chôm Bến Tre.

Diện tích Tổng diện Năng suất Sản lượng Năm cho sản tích (ha) (tạ/ha) (Tấn) phẩm (ha)

1995 1.698 1.320 145 19.080

2000 3.287 2.525 160 40.398

2005 3.868 3.354 190 63.752

2006 3.941 3.560 174 62.050

2007 3.950 3.648 178 64.821

2008 3.932 3.575 183 65.366

2009 3.827 3.461 185 64.102

2010 3.850 3.500 185 64.750

Kế hoạch 4.100 3.900 186 72.540

2011

2012 4.100 3.900 187 72.930

2013 4.100 3.900 190 74.260

2014 4.100 3.900 191 74.655

2015 4.100 3.900 192 75.050

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre

Qua bảng số liệu cho thấy tổng diện tích chôm chôm từ năm 1995 đến 2000 tăng gần gấp đôi

(tăng 1.589 ha) trong 5 năm, từ 2000 – 2005 cũng 5 năm nhưng diện tích chôm chôm chỉ tăng 581

ha, 2005 – 2010 diện tích chôm chôm tăng đều, ổn định nhưng không cao, riêng năm 2009, 2010

diện tích có sụt giảm do sầu riêng già cỗi, không còn khả năng trẻ hóa (đoạn thân để cho ra chồi

mới), năng suất sụt giảm nên một số nhà vườn chặt bỏ, trồng lại loại cây ăn trái khác hoặc chuyển

sang trồng dừa. Nhưng kế hoạch trong tương lai diện tích cây chôm chôm sẽ được phát triển và ổn

định ở 4.100 ha từ 2011 – 2015 do đây là loại cây có khả năng trẻ hóa, năng suất ổn định, sản lượng

cao, ngày càng có giá trị kinh tế cao. Hiện ở Chợ Lách đã có 1 nông hộ và 1 tổ hợp tác sản xuất đạt

tiêu chuẩn Global GAP trong sản xuất, có thể xuất khẩu vào tất cả các thị trường khó tính trên Thế

Giới.

Riêng năng suất và sản lượng đều tăng, trong đó năng suất tăng 45 tạ/ha trong 20 năm, kéo

theo sản lượng tăng cao 55.970 tấn. Việc năng suất, sản lượng chôm chôm tăng cao, ngoài nguyên

nhân do diện tích chôm chôm tăng cao còn do ngày nay các tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển

giao và áp dụng rộng rãi.

Chôm chôm (danh pháp khoa học: Nephelium lappaceum L.) là cây vùng nhiệt đới Đông

Nam Á. Thuộc họ Sapindaceae (họ bồ hòn). Tên gọi chôm chôm hay lôm chôm tượng hình cho

trạng thái lông của quả loài cây này. Lông cũng là đặc tính cơ bản trong việc đặt tên của người

Trung Quốc: hồng mao đan hay của người Mã Lai: Rambutan (trái có lông). Các nước phương Tây

mượn giọng đọc của Mã Lai để gọi cây/trái chôm chôm: Anh, Đức gọi là Rambutan, Pháp gọi là

Ramboutan

Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng chôm chôm Bến Tre.

Bến Tre có hơn 33.500 ha trồng cây ăn quả (chưa kể dừa) các loại tập trung chủ yếu ở các

huyện vùng ngọt (Chợ Lách, Châu Thành) và một phần các huyện vùng lợ (TP Bến Tre, huyện

Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc) với nhiều chủng loại trái cây nổi tiếng chất lượng cao.

Trong các loại trái cây được xem là đặc sản, chất lượng cao của Bến Tre thì bưởi da xanh thuộc vào

nhóm có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi da xanh Bến Tre.

Diện tích Tổng diện Năng suất Sản lượng cho sản Năm tích (ha) (tạ/ha) (Tấn) phẩm (ha)

1995 110 90 167 1.500

2000 398 179 153 2.732

2005 3.004 1.233 128 15.827

2006 3.651 2.074 101 20.894

2007 3.996 2.277 107 24.323

2008 4.274 2.638 113 29.905

2009 4.340 2.789 115 32.211

2010 4.800 3.200 115 36.800

Kế hoạch 5.400 3.500 116 40.600

2011

2012 5.500 3.900 118 46.020

2013 5.500 4.200 120 50.400

2014 5.500 5.000 122 61.000

2015 5.500 5.400 125 67.500

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre.

Trái bưởi da xanh có dạng hình cầu, nặng trung bình từ 1,2 -2.5 kg/trái. Khi chín, vỏ trái có

màu xanh đến xanh hơi vàng, dễ lột và khá mỏng (14-18mm); tép bưởi màu hồng đỏ, bó chặt và dễ

tách khỏi vách múi; nước quả khá, vị ngọt, không chua; mùi thơm; không hạt đến khá nhiều hạt; tỷ

lệ thịt đạt trên 55%.

Giống bưởi da xanh có nguồn gốc xuất xứ từ đâu? Câu hỏi này hiện chưa có lời giải thoả đáng.

Có ý kiến cho rằng bưởi da xanh xuất xứ từ xã Mỹ Thạnh An, TP Bến Tre nhưng cũng có ý kiến

cho rằng giống bưởi này chính gốc ở huyện Mỏ Cày Bắc, đã xuất hiện từ đầu thế kỷ XX.

Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng bưởi da xanh

Bến Tre.

Ở Bến Tre, bưởi da xanh được trồng khá phổ biến với diện tích 4.800 ha (2010) và cũng như

các loại trái cây đặc sản khác, được phân bố ở khắp các vùng ngọt, lợ, trong đó 66,6% diện tích

bưởi cho trái với năng suất 115 tạ/ha. Bưởi da xanh là loại cây ăn trái rất khó tính, đòi hỏi người

trồng phải biết cách trồng và chăm sóc, phải kỹ lưỡng, chịu khó chăm chút từng ly từng tí thì sản

lượng thu hoạch mới cao và cây mới sống được lâu.

Trong tương lai, bưởi da xanh Bến Tre sẽ còn phát triển mạnh mẽ cả về diện tích lẫn chất

lượng trái và từ đó mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Đóng vai trò chủ đạo

trên con đường phát triển này là chương trình canh tác bưởi da xanh theo các tiêu chuẩn Viet GAP,

Global GAP và Chương trình phát triển trồng mới 4.000 hécta bưởi da xanh tỉnh đang triển khai.

Hiện tại, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre đã hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật trồng và chăm

sóc bưởi da xanh phục vụ dự án phát triển 4.000 hécta. Bên cạnh đó, Sở cũng đang xây dựng dự án

xác lập quyền và quản lý nhãn hiệu tập thể “Bến Tre” cho trái bưởi da xanh. Đây là một bước đi

quan trọng nhằm tạo thế mạnh mới cho trái bưởi da xanh trên đường chinh phục thị trường. Nhưng

bấy nhiêu chưa đủ, muốn mở rộng thị trường xuất khẩu đồng thời để đáp ứng các yêu cầu ngày càng

khó của thị trường trong nước, thì nhất thiết trái bưởi da xanh Bến Tre phải được trồng và tiêu thụ

theo quy trình khép kín của Viet GAP và Global GAP.

Việc đăng ký thương hiệu Bưởi da xanh còn rất ít, ngoài 04 tổ chức, cá nhân đăng ký: Ba Rô

(Mỏ Cày); Hai Hoa (Chợ Lách), Nông Phú Điền (Phường 8) và HTX Bưởi da xanh Mỹ Thạnh An

(Thị xã). Thị trường còn hạn hẹp trong tỉnh và các tỉnh ngoài thông qua trung gian là các thương lái

nhỏ, hiện tại chưa đủ lượng cung cấp cho nhu cầu thị trường trong nước.

Bưởi da xanh được trồng ở nhiều huyện, trong đó có phổ biến nhất là ở Chợ Lách, Châu

Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và TP Bến Tre. Trên cơ sở diện tích canh tác bưởi

da xanh hiện có là 1.504,54 ha (Chợ Lách: 150 ha, Mỏ Cày Bắc và Mỏ Cày Nam: 573,4 ha, TP Bến

Tre: 300 ha, Châu Thành: 267,14 ha và Giồng Trôm: 214 ha), thì có 485,3 ha (chiếm 32,26%) diện

tích bưởi cho trái với năng suất 9-14 tấn/ha (Chợ Lách: 150 ha, Mỏ Cày Bắc & Nam: 245,3 ha,

Giồng Trôm: 30 ha, Châu Thành: 15 ha, TP Bến Tre: 45 ha). Phần diện tích còn lại bưởi có tuổi từ 1

đến 3 năm.

Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cây dừa Bến Tre

Diện tích Tổng diện Năng suất Sản lượng cho sản Năm tích (ha) (tạ/ha) (Tấn) phẩm (ha)

31.919 29.624 69 205.570 1995

37.758 33.019 70 231.657 2000

35.540 32.083 69 222.176 2001

35.265 33.339 65 217.943 2002

35.018 32.569 68 220.938 2003

35.885 32.873 74 241.660 2004

37.595 33.587 77 258.779 2005

41.692 34.104 80 271.524 2006

44.423 34.906 85 297.413 2007

2008 47.569 37.821 93 353.200

2009 49.920 39.118 100 391.900

2010 51.566 41.535 101 420.212

Kế hoạch 2011 52.300 40.000 102 408.000

2012 52.600 41.000 103 422.300

2013 52.900 43.000 103 442.900

2014 53.300 45.000 105 472.500

2015 53.500 47.000 105 494.000

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre

Diện tích dừa Bến Tre đứng vào hàng đầu cả nước và hình thành các vùng dừa quy mô tập

trung tại Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Châu Thành, Bình Đại và Thạnh Phú.

Trước năm 2005, diện tích dừa ổn định trong khoảng 37.000 – 38.000 ha, trong đó, giai đoạn

2001 – 2004, diện tích dừa giảm nhẹ còn khoảng chung quanh 35.000 ha do sự phát triển mạnh của

cây ăn trái trong giai đoạn này. Sau năm 2005 diện tích dừa tăng nhanh đột biến và đạt đến 51.566

ha vào năm 2010, các địa bàn chuyển dịch trồng dừa quan trọng nhất là Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc

và Giồng Trôm. Bình quân trong 10 năm, diện tích dừa tăng 6,5%/năm. Năng suất dừa thuộc vào

nhóm cao (6,5 – 8,2 ngàn trái/năm), dẫn đến sản lượng gia tăng khá nhanh (4,7%/năm), năm 2010

đạt trên 420 triệu trái dừa.

)

25

%

18.8

18.3

20

15

12.7

11

10.9

9.5

9.4

7.2

7.1

10

7.1

Diện tích

4.1

5

2.5

1.9 1.4

Sản lượng

( g n ở ư r t g n ă t ộ đ c ố T

6.6

4.9

4.8

4.9 3.3

0

Năm

-0.8 -0.7

-5

-5.88

-10

Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng dừa Bến Tre năm 2000 – 2010.

Sản phẩm từ dừa rất phong phú về chủng loại, đa dạng về giá trị sử dụng, thỏa mãn rất nhiều

nhu cầu từ giải khát, thực phẩm, chế biến công nghiệp, thủ công mỹ nghệ đến vật liệu xây dựng,

dược phẩm;… và được sản xuất ở tất cả bộ phận: thân, lá, trái, vỏ, nước của dừa. Tình hình sản xuất

chế biến sản phẩm từ dừa trong những năm qua được ghi nhận:

Bảng 2.6. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu, cơ sở sản xuất sản phẩm từ dừa.

Tỷ lệ Tổng số Công Ngoài Công suất công nhà máy, Nhà suất thực Sản phẩm Ghi chú nhà lắp đặt suất cơ sở sản nước tế nước (tấn/năm) xuất (tấn/năm) (%)

1 nhà máy 100% vốn

1. Cơm dừa nạo sấy 16 5 11 400.000 210.160,0 52,54 nước ngoài

13 cơ sở sản xuất cá 2.Dầu dừa thô 22 18.000 8.418,6 46,77 23 1 thể

3. Kẹo dừa 151 - 151 30.000 16.683,0 55,61 9 DNTN

4. Thạch dừa 40 - 40 7.000 1711,5 24,45 1 HTX

5. Chỉ xơ dừa 265 4 261 65.000 54.938,0 84,52 3 công ty

1 công ty,

6. Thảm xơ dừa 37 - 37 200.000 - -

1HTX

Liên doanh với Bỉ - - 7. Vỏ dừa cắt lát - 1 1 2.000

8. Than thiêu kết, hoạt 114 2 112 25.000 18.000,0 72,00 - tính

Doanh thu hàng năm 9. Hàng thủ công mỹ 107 - 107 - - - 20 tỷ đồng nghệ

- 10. Mụn dừa 3 1 2 4.000 1.394 34,85

Nguồn: Sở Công thương Bến Tre (Hội thảo 18-19/5/2006)

Ngành dừa giải quyết hơn 300 ngàn lao động tham gia có việc làm tăng thu nhập, giảm gánh

nặng lao động dôi dư đồng biến với tốc độ công nghiệp hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo đáng kể,

tăng trưởng kinh tế của địa phương.

Tuy vậy sản phẩm từ dừa còn nhiều hạn chế như:

Công nghệ sản xuất chưa thật sự tiên tiến. Đội ngũ lao động sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu.

Tổ chức sản xuất phân tán, tăng chí phí đầu vào, giảm lợi thế cạnh tranh. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật

tốn kém, hiệu quả kinh tế-xã hội thấp. Hệ thống thông tin chưa đủ mạnh, các kênh phân phối còn

nhiều bất cập... Ô nhiễm môi trường …

Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO cùng với xu hướng toàn cầu hóa, đã mở ra nhiều cơ

hội để ngành dừa – sản phẩm từ dừa nắm lấy, cùng với lợi thế tiềm năng từ tự nhiên, kết hợp kinh

nghiệm và truyền thống sản xuất dừa của người dân Bến Tre một lần nữa đã làm cho ngành dừa và

các sản phẩm từ dừa phát triển vượt bậc.

- Để ngành dừa – sản phẩm từ dừa phát triển bền vững xứng đáng với ngành mũi nhọn, cần

có những chọn lựa quyết sách vừa mang tính khoa học và thực tiễn sát với tình hình của địa phương,

phải giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:

Chỉ tính riêng ở tỉnh Bến Tre, doanh thu xuất khẩu các sản phẩm từ dừa năm 2009 đã đạt 100

triệu USD chiếm 47% giá trị xuất khẩu, đứng hàng thứ hai sau xuất khẩu thủy sản. Ngoài ra, dừa

còn có ý nghĩa sinh thái môi trường và là cây trồng tiên phong ở những vùng đất mới khai hoang

thường xuyên bị lũ lụt. Việc nghiên cứu, chọn tạo thành công những giống dừa có khả năng chống

chịu độ mặn cao là cách hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại do BĐKH gây ra đối với vùng châu

thổ ĐBSCL nói riêng, cả nước nói chung.

Nguồn gốc của loài thực vật này là chủ đề gây tranh cãi, trong đó một số học giả cho rằng nó

có nguồn gốc ở khu vực đông nam 5Tchâu Á5T trong khi những người khác cho rằng nó có nguồn gốc ở

miền tây bắc 5TNam Mỹ5T. Các mẫu hóa thạch tìm thấy ở 5TNew Zealand5T chỉ ra rằng các loại thực vật nhỏ

tương tự như cây dừa đã mọc ở khu vực này từ khoảng 15 triệu năm trước. Thậm chí những hóa

thạch có niên đại sớm hơn cũng đã được phát hiện tại 5TRajasthan5T và 5TMaharashtra5T, 5TẤn Độ5T. Không phụ

thuộc vào nguồn gốc của nó, dừa đã phổ biến khắp vùng nhiệt đới, có lẽ nhờ có sự trợ giúp của

những người đi biển trong nhiều trường hợp. Quả của nó nhẹ và nổi trên mặt nước, đã được phát tán

rộng khắp nhờ các dòng 5Thải lưu5T: quả thậm chí được thu nhặt trên biển tới tận 5TNa Uy5T cũng còn khả

năng nảy mầm được (trong các điều kiện thích hợp). Tại khu vực 5Tquần đảo Hawaii5T, người ta cho

rằng dừa được đưa vào từ 5TPolynesia5T, lần đầu tiên do những người đi biển gốc Polynesia đem từ quê

hương của họ ở khu vực miền nam 5TThái Bình Dương5T tới đây.

Cây dừa di thực đến Việt Nam từ thế kỷ XIX, được trồng phổ biến vào đầu thế kỷ XX chủ yếu

ở các tỉnh Trung bộ và Nam bộ đặc biệt là Bến Tre, do sự du nhập giống dừa từ các thương thuyền

của những doanh nhân từ Malaysia, Philippines ra vào các cảng biển Việt Nam thời đó.

Không nghiên cứu nào biết được đích xác dừa Bến Tre có từ đâu và bao giờ. Có giả thuyết cho

rằng, sự hiện diện của cây dừa trên đất Bến Tre là do người từ miền Trung, từ Bình Định có nhiều

dừa, khi di dân vào lập nghiệp (thuở mở cõi) mang theo. Cũng có thể trái dừa di thực từ các nước

Philippines, Indonesia trôi dạt vào bờ biển Bến Tre, dần dần mọc lên và phát triển. Nghiên cứu lịch

sử phát triển trên đất Bến Tre từ 300 năm qua, cây dừa có thể đã được trồng từ khi khai hoang khẩn

đất và được trồng nhiều nhất qua đợt di dân nửa đầu thế kỷ thứ XIX.

Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có khả năng chống chịu mặn tốt cũng như nó ưa thích các

nơi sinh sống có nhiều nắng và lượng mưa bình thường (750 –2.000 mm hàng năm), điều này giúp

nó trở thành loại cây định cư bên các bờ biển nhiệt đới một cách tương đối dễ dàng. Dừa cần 5Tđộ ẩm5T

cao (70 – 80%) để có thể phát triển một cách tối ưu nhất. Ngoài ra, dừa còn phát triển tốt được trên

đất Bến Tre nhờ những giồng cát tơi xốp, phù hợp với những dải đất cù lao của Bến Tre.

2.3.Tiềm năng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre

2.3.1.Điều kiện tự nhiên

2.3.1.1.Vị trí địa lí

Bến Tre là một trong 13 tỉnh, TP của vùng ĐBSCL, thuộc khu vực tam giác châu hệ thống

o o - từ 9P P20’ vĩ độ Bắc. P48’ đến 10P

o o P48’ kinh độ Đông. P57’ đến 106P - từ 105P

sông Tiền. Về tọa độ địa lý, tỉnh Bến Tre nằm trong giới hạn:

Về ranh giới địa lý, tỉnh Bến Tre:

- Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, có ranh giới chung là sông Tiền.

- Phía Tây và Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, có ranh giới chung là sông Cổ

Chiên.

- Phía Đông giáp biển Đông.

2.3.1.2.Địa hình

Địa hình nhìn chung bằng phẳng và có khuynh hướng thấp dần từ hướng Tây Bắc xuống

Đông Nam với những giồng cát hình cánh cung trên địa bàn ven biển cổ cao hơn được hình thành

chủ yếu qua quá trình bồi lắng trầm tích biển. Có thể chia địa hình Bến Tre thành 3 vùng:

- Vùng địa hình thấp, cao trình <1 m, thường bị ngập nước theo triều, bao gồm các vùng đất

trũng xa sông, các cù lao mới bồi, bãi triều ven sông và bờ biển.

- Vùng địa hình trung bình, cao trình 1 – 2 m, bằng phẳng ngập trung bình hoặc ít ngập theo

triều (chỉ bị ngập trong thời điểm triều cường tháng XI-XII), chiếm khoảng 90% diện tích toàn tỉnh,

thích hợp cho việc trồng lúa, lên liếp làm vườn trồng cây ăn trái.

- Vùng địa hình cao, bao gồm dãi đất cao ven các sông lớn từ Chợ Lách đến Châu Thành và

phía Bắc – Tây Bắc của TP. Bến Tre (cao trình 1,8 – 2,5 m), các giồng cát tại khu vực ven biển

(cao trình 3,0 – 3,5m; có nơi >5 m).

Nhìn chung, địa hình Bến Tre thích hợp cho sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn. Đặc biệt,

2 huyện Châu Thành, Chợ Lách rất thích hợp cho sản xuất cây ăn trái. Đồng thời, đường bờ biển có

khuynh hướng bồi thêm theo hướng Đông – Đông Nam tại các cửa sông Ba Lai và Cổ Chiên do tác

động tổng hợp giữa các dòng hải lưu ven bờ và phù sa sông đổ ra biển.

2.3.1.3.Đất đai

Đất trên địa bàn Bến Tre được phân thành 3 nhóm chính :

a) Nhóm đất phù sa chiếm khoảng 84% diện tích canh tác, chia làm 2 nhóm phụ:

- Đất phù sa ngọt: chiếm khoảng 34% diện tích với 5 loại đất, tập trung ở phía Tây Bắc của

tỉnh. Đất được hình thành từ trầm tích sông Cửu Long, có độ phì từ khá đến cao, khu vực ven sông

được phù sa bồi đắp hàng năm, thích hợp canh tác lúa và trong điều kiện lên líp có phổ thích nghi

khá rộng với rau màu, cây công nghiệp lâu năm (dừa), cây ăn trái. Đây là loại đất cần được khai

thác tối đa cho việc phát triển cây ăn trái, chú trọng các loại cây ăn trái đặc sản như: măng cụt, chôm

chôm, sầu riêng, bưởi da xanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt, vùng Cái Mơn, xã Vĩnh

Thành thuộc huyện Chợ Lách có đất phù sa ngọt với những nguyên tố vi lượng đặc biệt luôn mang

lại cho vùng những loại trái cây với chất lượng và hương vị vượt trội.

- Đất phù sa nhiễm mặn: chiếm khoảng 50% diện tích, hình thành từ trầm tích pha sông biển,

tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển (Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri)… trong đó loại đất phù sa

nhiễm mặn ít và mặn trung bình đang được cải tạo từng bước theo quy hoạch phát triển thủy lợi, có

độ phì từ trung bình đến khá và có nhiều triển vọng thâm canh nông nghiệp, thích nghi với nhiều

loại cây trồng như: lúa, dừa, mía, cây ăn trái…Hiện dừa là loại cây có giá trị kinh tế ổn định, thu

nhập cao, đặc biệt thích hợp với vùng nước lợ, mặn, do đó, khai thác, tận dụng diện tích này, đồng

thời thực hiện chuyển đổi từ các loại cây trồng khác hiệu quả kinh tế thấp sang trồng dừa sẽ mang

lại cho nông dân Bến Tre nguồn thu ổn định cuộc sống, vì đây là loại cây được xác định là loại cây

“xóa đói giảm nghèo”.

b) Nhóm đất phèn: Chiếm khoảng 9,4% diện tích, phân bố rải rác trên toàn bộ địa bàn tỉnh.

Đất hình thành trên sự bồi lắng chậm trên môi trường yếm khí giàu hữu cơ tại vùng bưng, trũng,

sông cổ. Nếu được cải tạo tốt vẫn có thể phát triển dừa, tận dụng tối đa và có hiệu quả tài nguyên

đất đai của Bến Tre.

c) Nhóm đất cát: chiếm khoảng 6,6% diện tích, được phân bố ở khắp các huyện trong tỉnh,

tập trung nhiều nhất tại các huyện Ba Tri, Mỏ Cày, Thạnh Phú, Bình Đại, phổ thích nghi rộng. Nếu

được khai thác tốt sẽ phục vụ tốt cho phát triển canh tác dừa và cây có múi.

Diện tích đất nông nghiệp chiếm 181.406 ha (77% diện tích tự nhiên), trong đó 75% diện tích

là đất canh tác nông nghiệp, nếu tận dụng khai thác tốt và xác định cơ cấu cây trồng hợp lí sẽ mang

lại hiệu quả kinh tế cao. Nói đến Bến Tre là nói đến những vườn cây trĩu quả, vườn dừa bạt ngạt, tập

trung ở các huyện phía Tây như Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày nhờ đất phù sa được

bồi tụ bởi 4 con sông - đất cù lao, những giồng cát ven sông, biển. Bến Tre là một tỉnh có tiềm năng

dồi dào về đất đai (66% thuộc loại thuận lợi) đối với các loại cây trồng chính như cây ăn trái, cây

dừa. Đất đai ở đây khá đồng nhất về chất lượng, độ phì tiềm tàng khá, tương quan lượng lân, đạm

tốt, cùng là đất phù sa vùng nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng đất đai ở Bến Tre tạo nên nhiều sản phẩm

đặc sản danh tiếng hơn như bưởi da xanh, sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, dừa so với các tỉnh khác

vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Do cấu tạo đất Bến Tre từ đất giồng cổ có độ xốp cao khoảng

20% cho phép giữ nước lại trong đất suốt mùa nắng, tỷ lệ cát cao, độ ẩm tốt tạo một dòng ngầm

phân bố đều trong đất nên các loại cây trái rất thích hợp, đất giồng là loại đất lí tưởng thứ hai cho

cây dừa. Ngay cả đất giồng mới nằm sát ven biển, dừa cũng mọc được nhờ lớp cát dày và hoàn toàn

sạch phèn.

- Đất cây hàng năm chiếm tỷ trọng thấp với 49.985ha (21% diện tích tự nhiên, 28% diện tích

đất nông nghiệp), trong đó gần 36.661 ha lúa, phân bố chủ yếu tại tiểu vùng IIIa; các loại hoa màu

trồng cạn khác chiếm đến 13.324 ha.

- Đất cây lâu năm chiếm tỷ trọng cao với 86.053 ha (36% diện tích tự nhiên, 47% diện tích

đất nông nghiệp), bao gồm 2 loại hình canh tác chính: vườn cây ăn trái tại vùng ngọt và vườn trên

nền dừa tại vùng lợ.

- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản chiếm đến 37.078 ha (16% diện tích tự nhiên, 20% diện

tích đất nông nghiệp), trong đó, nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển chiếm ưu thế (35.534 ha).

- Đất lâm nghiệp bao gồm 6.431 ha rừng ngập mặn (3% diện tích tự nhiên, 4% diện tích đất

nông nghiệp), trong đó có 6.052 ha rừng phòng hộ ven biển.

- Đất làm muối chiếm 1.514 ha tại khu vực ven biển.

Diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 54.510 ha (23% diện tích tự nhiên).

- Đất chuyên dùng chiếm 8748 ha (4% diện tích tự nhiên và 16% diện tích đất phi nông

nghiệp) với 218 ha đất trụ sở cơ quan, 427 ha đất quốc phòng an ninh, 392 ha đất sản xuất kinh

doanh, 7.711 ha đất công trình công cộng, trong đó:

Các loại đất phi nông nghiệp khác là: 203 ha đất tôn giáo, 804 ha đất nghĩa trang nghĩa địa,

37.230 ha sông rạch và mặt nước chuyên dùng.

Đất chưa sử dụng: 103 ha, ở khu vực ven biển là chủ yếu.

Nhìn chung, hầu hết quỹ đất ( khoảng 99,6%) đều được đưa vào khai thác sử dụng, đất chưa

sử dụng còn rất ít và có khuynh hướng giảm nhanh. Nhóm đất nông nghiệp còn khá lớn, chiếm tỷ

trọng cao trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên (khoảng 77%), tuy nhiên do mật độ dân số nông thôn

cao nên các chỉ số đất nông nghiệp/đầu người chỉ vào mức độ thấp. Do đó, cần khai thác hợp lí diện

tích đất canh tác nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế tỉnh nhà, nâng cao đời sống nông dân.

Bảng 2.7. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2008 (Đơn vị: hecta)

2008

Diện tích đất tự nhiên 236 020

I. Đất nông nghiệp 181 406

1. Đất sản xuất nông nghiệp 136 039

1.1. Cây hàng năm 49 985

1.1.1. Lúa 36 661

1.1.2. Cây hàng năm khác 13 324

1.2. Cây lâu năm 86 053

2. Đất lâm nghiệp 6 431

3. Đất nuôi trồng TS 37 078

nước lợ mặn 35 534

nước ngọt 1 544

4. Đất làm muối 1 514

5. Đất nông nghiệp khác 344

II. Đất phi nông nghiệp 54 510

1. Đất ở 7 524

nông thôn 7 108

đô thị 416

2. Đất chuyên dùng 8 748

2.1. Trụ sở cơ quan 218

2.2. Quốc phòng, an ninh 427

2.3. SXKD phi nông nghiệp 392

2.4. Công trình công cộng 7 711

3. Đất tôn giáo 203

4. Đất nghĩa trang nghĩa địa 804

5. Đất sông rạch, mặt nước chuyên dùng 37 230

6. Đất phi NN khác 2

III. Đất chưa sử dụng 103

1. Đất bằng chưa sử dụng 103

Nguồn: Sở nông nghiệp và PTNT

Trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, cây lâu năm chiếm ưu thế (khoảng 47% đất nông

nghiệp) với đặc trưng kinh tế vườn (trái cây và dừa); cây hàng năm chiếm tỷ trọng thấp (khoảng

28% đất nông nghiệp) với cây trồng chính là lúa và mía; đất nuôi trồng thủy sản vùng mặn, lợ

chiếm vị trí quan trọng (khoảng 20% đất nông nghiệp) và đang có khuynh hướng tăng nhanh.

2.3.1.4.Khí hậu.

o Nhiệt độ bình quân hàng năm 26 – 27P PC/năm và không có sự chênh lệch giữa tháng nóng nhất

o o PC). Khí hậu ôn hòa thuận lợi cho phát triển PC) và tháng mát nhất (tháng XI, 25,2P (tháng V, 29,2P

- Nền nhiệt trung bình tương đối cao và ổn định, không có sự phân hóa mạnh theo không gian.

nông nghiệp nói chung và cây ăn trái nói riêng.

- Lượng mưa phân hóa thành hai mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng V – XI và mùa khô từ tháng

XII – IV. Lượng mưa trung bình thấp (1.210 – 1.500 mm/năm).

- Độ ẩm tương đối nhìn chung khá cao, trung bình 76 – 86%, trong đó các huyện ven biển có

độ ẩm tương đối cao 83 – 91% rất thích hợp cho cây dừa phát triển.

- Địa bàn chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính: gió mùa Tây – Tây Nam thường xuất hiện

trong mùa mưa (tháng V-IX), gió Đông – Đông Bắc (gió chướng) thổi theo hướng từ biển vào từ

tháng X – IV, có tác động làm dâng mực nước triều, đẩy mặn xâm nhập sâu vào nội đồng.

Bến Tre có khí hậu ôn hòa, thời tiết ổn định, ít thiên tai, thích hợp cho phát triển một nền nông

nghiệp bền vững, tạo nên chất lượng sản phẩm nông nghiệp cao, rất thích hợp cho cây ăn trái phát

triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nằm ngoài vùng chịu ảnh hưởng chính của bão, vào cuối mùa

mưa (tháng IX – XI) thường bị ảnh hưởng của các cơn bão cuối mùa, phần lớn các trận bão không

gây thiệt hại đáng kể.

2.3.1.5.Sông ngòi

Tỉnh Bến Tre chịu ảnh hưởng 2 chế độ thủy văn: triều biển và nguồn nước từ các nhánh sông

của hệ thống sông Cửu Long.

a) Nguồn nước mặt

Tỉnh Bến Tre có hệ thống sông rạch phát triển với 4 nhánh sông lớn của hệ thống sông Tiền

là sông Mỹ Tho (sông Tiền), Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên, tổng chiều dài khoảng 300 km với

hình nan quạt, ôm gọn 3 dải cù lao Bến Tre, bồi tụ phù sa, trên 2 bờ sông đất đai màu mỡ rất phù

hợp phát triển cây ăn trái, cây dừa.

Ngoài ra, còn nhiều kênh rạch chính nối các sông lớn trên với nhau thành một mạng lưới

chằng chịt với 46 kênh rạch chính có tổng chiều dài trên 300 km tạo nguồn nước phong phú cho

phát triển cây ăn trái.

b) Nguồn nước ngầm

3 do nước mưa ngấm xuống, trữ lượng khoảng 12 triệu mP

P, cung cấp nguồn nước dồi dào cho hoạt

- Nguồn nước giồng cát: toàn Tỉnh có trên 12.000 ha đất giồng cát có chứa nguồn nước ngọt

động trồng cây ăn trái và dừa.

- Nguồn nước ngầm tầng nông (sâu <100 m) thuộc phức hệ chứa nước Pleistocene, gồm 2

tầng. Cả 2 tầng có khu vực chứa nước nhạt phân bố ở phía Bắc huyện Châu Thành, huyện Chợ

Lách, một phần ở huyện Thạnh Phú và huyện Ba Tri.

- Nguồn nước ngầm tầng sâu (trên 100 m) gồm 2 phức hệ chứa nước Pleistocene và

Miocene.

P từ TP Bến Tre đến phía Bắc phà Rạch Miễu với trữ lượng

2 phân bố tầng nước nhạt khoảng 112 kmP

3 tiềm năng là 74.368 mP

P/ngày đêm. Phức hệ chứa nước Miocene ở độ sâu > 400 m. Nước có chất

Phức hệ chứa nước Pleistocene phân bố quan trọng nhất là tầng sâu 290 – 350 m, diện tích

P.

2 với diện tích rộng khoảng 150 kmP

lượng tương đối tốt, tầng chứa nước nhạt phân bố từ TP Bến Tre đến phía Bắc huyện Châu Thành,

- Tình hình xâm nhập mặn: chế độ xâm nhập mặn trên địa bàn có khuynh hướng ngày càng

sâu và kéo dài hơn. Vào tháng II, độ mặn 4‰ xâm nhập trên các sông chính cách cửa sông khoảng

40 km và tăng lên đến 50 km vào tháng III. Từ tháng IV đến tháng VI, độ mặn 1‰ gần như xâm

nhập toàn bộ địa bàn Tỉnh.

Nhìn chung, tại vùng ngọt và lợ, chế độ thủy văn ở Bến Tre thích hợp cho việc bố trí sản xuất

nông nghiệp, đặc biệt là dừa và cây ăn trái với chế độ triều thuận lợi cho việc tưới tiêu và cải tạo

đất. Tuy nhiên, nguồn nước trên sông chính bị nhiễm mặn vào mùa khô và trên sông nhỏ cận đô thị

đang bị nhiễm bẩn, gây khó khăn trong việc cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất. Tại khu vực ven

biển, biên độ triều cao và độ mặn tương đối ổn định, phù hợp cho sinh thái rừng ngập mặn và nuôi

trồng thủy sản mặn lợ.

2.3.1.6.Sinh vật

Do điều kiện môi trường pha sông biển, thảm thực vật và hệ động vật trên địa bàn tỉnh Bến Tre

có điều kiện phát triển mạnh.

Thảm thực vật: Thảm thực vật phong phú với các quần thể thực vật trên bãi lầy ven biển,

giồng cát, ven sông, rạch. Hiện nay, diện tích và chất lượng rừng, đặc biệt là rừng ngập mặn đã

giảm đi rất nhiều, dẫn đến suy thoái quần thể thực vật tự nhiên.

Động vật: Hiện nay động vật tại rừng ngập mặn vào khoảng 11 loài lưỡng thê; 32 loài bò sát,

nhiều nhất là các loại rắn; 19 loài thú, nhiều nhất là các loại thú gặm nhấm. Trong các khu rừng

ngập mặn và các cù lao, nhiều loài chim tụ về sinh sống đông đảo, hình thành nên các sân chim,

nhiều nhất là sân chim Vàm Hồ, cồn Đất, cồn Nhàn - Ba Tri với hơn 25 loài trong đó có khoảng 10

loài chim có ý nghĩa kinh tế và khả năng khai thác được như: cò trắng, cò ngàng, cò ruồi, vòng vọc,

vạc,… Tuy nhiên, hiện tại các sân chim cũng bị tàn phá trầm trọng, việc chặt phá rừng để nuôi trồng

thủy sản ảnh hưởng đến nơi cư trú các loài chim.

Tài nguyên thủy sản gồm: thực vật nổi, động vật nổi, động vật đáy.

- Khu vực sông và ven biển đã phát hiện khoảng 120 loài cá thuộc 43 họ; Hiện nay, nguồn tài

nguyên thủy sản đang có xu hướng giảm cả về số lượng lẫn số loài do lạm thác, khai thác rừng và

môi trường nước ngày càng suy thoái.

Nhìn chung, với vị trí địa lý kinh tế, tiềm năng về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên như đã

nêu trên, tỉnh Bến Tre có một số lợi thế nhất định để phát triển nông nghiệp nói chung, cây ăn trái

nói riêng như sau:

- Vị trí nằm sát vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thuận lợi về giao thông thủy, Bến Tre có

nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ, mở

rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường khả năng hợp tác kinh tế - văn hóa với các tỉnh trong vùng, đặc

biệt là với TP. Mỹ Tho, TP. Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Nguồn tài nguyên nông, ngư nghiệp trên địa bàn Bến Tre đa dạng và phong phú, có nhiều

điều kiện thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện và tạo nền tảng nguyên liệu phát

triển các ngành công nghiệp chế biến và thương mại dịch vụ.

Trên vùng ngọt, đất đai phần lớn thuộc nhóm đất phù sa có độ phì cao, có điều kiện để phát

triển trở thành địa bàn phát triển kinh tế vườn, dừa, sản xuất hoa kiểng, giống cây ăn trái, chăn nuôi

đại gia súc quy mô lớn của vùng ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.

Trên vùng lợ mặn, lợ thuận lợi phát triển cây dừa và ngành dừa. Bên cạnh những thuận lợi có

được, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên đã và sẽ mang lại cho Bến Tre không ít khó khăn trong quá

trình phát triển như :

- Lượng mưa thuộc vào loại thấp nhất vùng ĐBSCL. Nguồn nước và phần lớn đất canh tác

thường bị nhiễm mặn vào mùa khô, ảnh hưởng đến canh tác nông nghiệp. Trữ lượng nguồn nước

ngầm có khả năng khai thác được không cao, chủ yếu ở tầng sâu và thường bị nhiễm mặn; có thể

nói thiếu nguồn nước ngọt phục vụ sinh hoạt dân cư và đô thị - công nghiệp - đặc biệt là tại các

huyện ven biển - là một trong những hạn chế lớn của Bến Tre.

- Vị trí và địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi chằng chịt, gây khó khăn trong phát triển

đô thị, giao lưu kinh tế và tốn kém trong việc đầu tư hệ thống thủy lợi. Phần lớn nền đất chịu lực

kém, gây tốn kém trong việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Tình trạng chặt phá rừng ở các huyện ven biển, lấn chiếm đất lâm nghiệp nuôi trồng thủy

sản, đã làm gia tăng suy thoái hệ sinh thái ven biển và độ bền vững của sản xuất nông ngư nghiệp.

Nếu khắc phục tốt các khó khăn trên nền nông nghiệp Bến Tre càng phát triển mạnh hơn nữa,

trong đó có sự phát triển mạnh của cây ăn trái.

2.3.1.7.Khoáng sản

Trên địa bàn tỉnh Bến Tre hầu như không có các loại khoáng sản có giá trị cao có trữ lượng

công nghiệp. Các loại khoáng sản đáng kể là:

- Mỏ hàu.

- Cát san lấp, cát xây dựng và sét các loại: Cát giồng (trên 12.000 ha giồng cát, thành phần

hạt chủ yếu là cát mịn chiếm hơn 95%); Cát lòng sông trên 4 sông lớn giàu dinh dưỡng, nhiều nhà

vườn đã biết sử dụng nguồn tài nguyên này để chăm sóc, cải tạo vườn cây ăn trái mang lại năng

suất, sản lượng rất cao.

Nhìn chung, Bến Tre có 3 vùng sản xuất trồng trọt chủ yếu: vùng ngọt, vùng lợ và vùng mặn.

Vùng ngọt: gồm toàn bộ huyện Chợ Lách, phía Tây huyện Châu Thành và huyện Mỏ Cày Bắc

chiếm 14% diện tích tỉnh. Đây là vùng nước ngọt hầu như quanh năm, biên độ triều trung bình và

chủ động tưới tiêu, ít bị ảnh hưởng của lũ, khí hậu ổn định, địa hình bằng phẳng, đất có độ phì cao,

tuy nhiên độ chia cắt địa hình khá lớn, hội đầy đủ các điều kiện phát triển sản xuất trái cây chiếm

ưu thế hầu hết huyện Chợ Lách và khu vực các xã Tiên Long, Phú Đức, Phú Túc, Tân Phú (Châu

Thành), Phú Mỹ, Hưng Khánh Trung A (Mỏ Cày Bắc). Chủng loại cây trồng phong phú với các

loại chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, bưởi da xanh. Các vườn chuyên phân bố nhiều nhất tại huyện

Châu Thành, vườn trái cây tại Chợ Lách phần lớn là hỗn hợp (trừ một số vườn chôm chôm và sầu

riêng), vườn tại Chợ Lách thường xen lẫn dừa; khu vực các xã Quới Thành, Thành Triệu, Tường

Đa (Châu Thành) có khuynh hướng phát triển dừa mạnh hơn cây ăn trái.

Vùng lợ: gồm các xã phía Đông huyện Châu Thành, Mỏ Cày Bắc, toàn bộ TP Bến Tre, huyện

Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, các xã phía Tây huyện Bình Đại, một phần thuộc diện tích Ba Tri,

Thạnh Phú, chiếm 55% diện tích tỉnh, đất bị nhiễm mặn từ 2 – 8 tháng trong năm, độ mặn tăng dần

từ Tây sang Đông, địa hình trung bình, đất đai thuộc loại phù sa. Được chia làm 2 tiểu vùng, tiểu

vùng thứ nhất (phía Tây Bến Tre: một phần Mỏ Cày Nam, Giồng Trôm, TP Bến Tre): đặc tính lợ -

ngọt là chủ yếu thích hợp cho các vườn hỗn hợp hoặc xen giữa vườn dừa và cây ăn trái, dừa đang

dần thay thế các vườn cây ăn trái kém hiệu quả, tại địa bàn đã hình thành được các vùng chuyên

bưởi da xanh (ngoại ô TP Bến Tre), tiểu vùng 2 (phía Đông Mỏ Cày Nam) với đặc tính lợ rất thích

hợp nên phát triển chủ yếu là dừa.

Vùng mặn: phần còn lại với đặc tính bị nhiễm mặn hầu như quanh năm, nên không thích hợp

cho phát triển cây ăn trái, chủ yếu là nuôi trồng thủy sản.

2.3.2.Điều kiện kinh tế - xã hội

2.3.2.1.Dân cư, nguồn lao động

Dân số tạo nên phía cung của nguồn lao động, đó là nguồn lực quan trọng tạo ra tăng trưởng

kinh tế, thúc đẩy các tiềm năng phát triển kinh tế tỉnh. Do đó, dân số càng đông thì càng đảm bảo

nguồn lao động càng nhiều. Theo niên giám thống kê năm 2009, dân số Bến Tre hiện nay khoảng

1.255.809 người, dân số của tỉnh tăng trung bình hằng năm với tốc độ 0,9%/năm.

Dân số của tỉnh Bến Tre hầu hết tập trung ở nông thôn 89,83% (năm 2009). Tỷ lệ dân số ở

thành thị rất thấp (10,17%); 9 năm qua, tỷ trọng dân số thành thị tăng khá chậm từ 8,65% (năm

2001) lên 10,17% (năm 2009). Trong khi đó, ở ĐBSCL tỷ lệ dân thành thị là 21,21% (năm 2008) và

18,20% (năm 2001). Điều này cũng phản ánh trình độ đô thị hóa tương đối chậm của Bến Tre.

Bảng 2.8. Dân số tỉnh Bến Tre phân theo giới tính, thành thị và nông thôn.

Tỷ lệ thành thị/nông Tổng số Tỷ lệ nam/nữ Năm thôn

2001 1.294.850 48,38/51,62 9,25/90,75

2005 1.273.184 48,50/51,50 9,74/90,26

2008 1.259.611 48,87/51,13 9,78/90,22

2009 1.255.809 49,08/50,92 10,17/89,83

2010 1.256.738 49,05/50,95 10,01/89,99

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

Lực lượng lao động (dân số hoạt động kinh tế từ 15 tuổi trở lên) của tỉnh hằng năm có xu

hướng tăng lên. Năm 2000 lực lượng lao động là 645.251 người, năm 2005 là 697.716 người. Đến

năm 2008 lực lượng lao động là 736.484 người, năm 2009: 747.239 người; năm 2010: 752.018

người. Nhưng chất lượng nguồn lao động của tỉnh còn thấp, thiếu cho sản xuất nông nghiệp, nhất là

vào cao điểm thu hoạch mùa vụ, tỷ lệ tốt nghiệp THPT chưa cao. Nếu nguồn lao động Bến Tre được

đào tạo tốt, tận dụng lao động nông nhàn, tổ chức đào tạo kỹ thuật làm nông nghiệp, trồng cây ăn

trái thì người nông dân Bến Tre sẽ cải thiện được đời sống mà không cần phải chuyển lên thành phố

làm công nhân, đặc biệt các loại cây ăn trái đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Bảng 2.9. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa của Bến Tre (%)

Năm 2001 2002 2003 2004 2008

Tổng 100 100 100 100 100

Không biết chữ 2,5 2,25 2,80 2,60 2,03

Chưa tốt nghiệp 29,72 24,68 28,29 27,64 27,22 cấp I

Tốt nghiệp cấp I 40,90 50,15 44,31 42,76 43,21

Tốt nghiệp cấp II 17,06 14,15 15,04 16,72 16,68

Tốt nghiệp cấp III 9,82 8,77 9,56 10,28 10,86

Nguồn: Thống kê lao động – việc làm ở Việt Nam

Bảng 2.10. Tỷ lệ lao động tốt nghiệp THPT của Bến Tre và các tỉnh lân cận (%)

Năm 2001 2002 2003 2008 2009

Bến Tre 9,82 8,77 9,56 10,28 11,05

Long An 9,15 10,75 11,23 12,10 13,0

Tiền Giang 10,95 9,64 10,32 13,00 13,97

Vĩnh Long 10,77 10,69 12,59 13,12 14,10

Trà Vinh 6,7 6,8 6,98 6,67 7,17

Nguồn: Thống kê lao động – việc làm ở Việt Nam

Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của Bến Tre là 125.431 người (2005),

chiếm 16,1%. Tỉ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật tại Bến Tre có xu hướng được cải thiện nhưng

hiện tại vẫn còn ở mức trung bình.

Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động tỉnh Bến Tre ở thành thị là 4,53% cao hơn so với mức

chung của ĐBSCL (4,03%), ở nông thôn 19,5%. Lí do thất nghiệp chủ yếu của lực lượng lao động

trong khu vực thành thị chủ yếu là chưa tìm được việc làm (66,97%); 13,8% là do mất việc làm;

1,12% là do hết hạn hợp đồng; các lí do khác là 18,11%. Chủ yếu những người thất nghiệp là chưa

qua đào tạo. Thật vậy, trong số những người thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị,

92,13% chưa qua đào tạo. Như vậy, việc làm tạo ra cho người lao động trên địa bàn Bến Tre chưa

nhiều. Trong thời gian tới cần chú trọng hơn công tác đào tạo nghề cũng như xúc tiến việc làm, mở

rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tại chỗ, có kế hoạch canh tác, tận dụng lao động nông thôn

phát triển nền kinh tế nông nghiệp tại chỗ.

Bảng 2.11. Cơ cấu lao động theo khu vực Bến Tre (2001 - 2009)

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2008 2009 2010

Khu vực I 81,5 80,9 80,2 80,1 78,6 71,1 56,86 56,5

Khu vực II 6,8 6,8 7,0 7,0 7,4 9,5 17,46 17,6

Khu vực III 11,7 12,3 12,8 12,9 14,0 19,4 25,68 25,9

Nguồn : Niên giám thống kê Bến Tre 2001 – 2005, 2008, 2009

Qua bảng số liệu 2.10 đã thấy được Bến Tre có sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động ở các

khu vực kinh tế, giảm dần lao động khu vực I, tăng ở khu vực II và III.

Năm 2008, số liệu cơ cấu lực lượng lao động cho thấy: tỷ trọng trong khu vực I là 71,1% cao

hơn so với mức chung của ĐBSCL (59,7%) và so với các tỉnh lân cận. Điều này cho thấy kinh tế

của Bến Tre chủ yếu là phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ kém phát triển. Tương tự

năm 2009, 2010 lao động khu vực I tuy có giảm nhưng vẫn cao nhất trong cơ cấu lao động theo khu

vực ở Bến Tre.

2.3.2.2.Trình độ khoa học kỹ thuật

Về ứng dụng kỹ thuật, phần lớn nông hộ đã ứng dụng hiệu quả nhiều biện pháp tiên tiến trong

việc ra hoa rải vụ, tăng thụ phấn, tăng năng suất và phẩm chất, phòng trừ sâu bệnh, đã biết ứng dụng

kỹ thuật bao trái cho trái cây khi còn non. Hiện trên địa bàn tỉnh đã có 2 vườn chôm chôm tại Chợ

Lách đạt tiêu chuẩn Global GAP. Chuẩn VietGAP cũng đã được thực hiện trên địa bàn tỉnh cho cây

bưởi da xanh, hiện đang có đề án thực hiện Global GAP trên cả bưởi da xanh, mận, măng cụt.

2.3.2.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng

Về cơ sở hạ tầng: có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh rất thuận lợi cho việc tưới

tiêu và sản xuất nông nghiệp trong vùng dự án.

Về kết cấu hạ tầng thủy lợi, chủ yếu là hệ thống thủy lợi phân tán theo từng ô nhỏ hoặc từng

vườn, về lâu dài có khả năng gây nhiều trở ngại trong việc điều tiết nước trên vùng lớn và vận

chuyển sản phẩm.

Về giao thông nông thôn: đến nay vùng dự án các lộ giao thông đã được bêtông hóa tráng

nhựa và trải sỏi đỏ hầu như rộng khắp vùng, đồng thời hệ thống giao thông thủy thông suốt rất thuận

lợi cho việc vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ.

Bốn con sông lớn là Mỹ Tho, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên kết hợp với trục ngang, chạy

dài cắt ngang qua 3 dãy cù lao của tỉnh là QL.60 tạo thành thế liên hoàn nối trung tâm của tỉnh với

các Huyện. Bến Tre có chiều dài bờ biển 65 km, nằm giữa 4 nhánh sông lớn và rất nhiều sông nhỏ

khác rất thuận lợi cho vận chuyển nội vùng, liên vùng.

Về điện: lưới điện quốc gia đã được hạ thế đến trung tâm các vùng và hiện nay có trên 65% hộ

sử dụng điện.

Hệ thống bến bãi: cảng, bến phà, bến xe, bến đò. Cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa. Đặc biệt, việc đưa vào hoạt động 2 chiếc cầu: Rạch

Miễu và Hàm Luông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh.

Thủy lợi

Trong những năm qua, với sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh đã xây dựng các hệ thống thủy lợi

nhằm ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất và sinh hoạt nông thôn.

Điện: điện khí hóa đạt 85%, đáp ứng tương đối tốt cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất.

Thông tin liên lạc

Hệ thống bưu chính viễn thông của tỉnh Bến Tre nằm trong hệ thống được trang bị hiện đại,

công nghệ cao và chất lượng đồng bộ, nối mạng hoàn chỉnh đến tất cả các tỉnh trong nước và quốc

tế.

2.3.2.4.Thị trường

Thị trường tiêu thụ chủ yếu là tiêu thụ ở nội địa, thị trường nước ngoài còn rất nhiều tiềm năng

chưa được khai thác triệt để. Tuy nhiên, nhìn lại thực trạng sản xuất, bảo quản chế biến và tiêu thụ

trong thời gian qua đã cho thấy trái cây Bến Tre chịu nhiều thăng trầm trên thị trường. Người nông

dân mất định hướng sản phẩm, thường họ tự chọn và trồng những loại cây ăn trái theo kinh nghiệm,

theo phong trào. Trái cây thường có tính mùa vụ, tiêu thụ chủ yếu ở dạng tươi sống, lại thiếu hẳn

các cơ sở phân loại, chế biến, bảo quản nên tình trạng “được mùa, mất giá” xảy ra thường xuyên.

Được sản xuất trên diện tích nhỏ lẻ manh mún, không tập trung nên trái cây không đồng đều, năng

suất thấp, giá thành cao, huy động trái cây hàng hóa gặp nhiều khó khăn.

Trong khi các sản phẩm trái cây còn nhiều bất cập như vậy, thì sản phẩm cùng loại của một số

nước lân cận có ưu thế tràn sang thị trường bằng nhiều con đường chính ngạch lẫn nhập lậu.

Như vậy có thể nói rằng nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do thị trường trái cây

còn nhiều bất ổn, chính sự bất ổn này đã tác động lớn đến tình hình sản xuất trái cây của bà con

nông dân tại tỉnh Bến Tre, đặc biệt gây ra những biến động về cơ cấu lao động tại địa phương, ảnh

hưởng lớn đến đời sống một bộ phận nông dân trong tỉnh. Giải quyết vấn đề thị trường trái cây vẫn

là chủ đề hàng đầu và cấp bách cho các nhà quản lý.

2.3.2.5.Đường lối chính sách

Tận dụng lợi thế của tỉnh trong phát triển nông nghiệp, hiện nay tỉnh đang triển khai QĐ

80/2002/QĐ – TTg về ngày 24/06/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu

thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng. Đặc biệt là khuyến khích thực hiện hợp đồng giữa nhà

doanh nghiệp, nhà nông trong việc tiêu thụ nông sản theo tiêu chuẩn GlobalGAP trên cây chôm

chôm.

Ngoài ra, nhà vườn cũng được vay vốn để phát triển vườn cây ăn trái theo dự án hỗ trợ vốn

vay, dự án nâng cao chất lượng cây ăn trái, tận dụng nhiều nguồn khác nhau để hỗ trợ cho nhà vườn,

tận dụng nguồn vốn được hỗ trợ từ SOFRI, các trường Đại học để giúp các nhà vườn thực hiện

chứng nhận VietGAP, nhà vườn tự tìm nhà tài trợ để thực hiện chứng nhận Global GAP hoặc phối

kết hợp với nhà doanh nghiệp thu mua sản phẩm để thực hiện chứng nhận VietGAP, Global GAP.

Tỉnh có kế hoạch hỗ trợ nhà vườn 50% kinh phí tái chứng nhận Global GAP cho nhà vườn thực

hành sản xuất nông nghiệp sạch. Khuyến khích tổ chức các hội thi trái cây ngon, an toàn, hội chợ

đấu xảo trái cây nhằm tôn vinh các nhà vườn, các sản phẩm, quảng bá thương hiệu sản phẩm cho

các giống cây ngon, an toàn.

Hiện tại tỉnh vẫn còn thực hiện cơ chế “xin - cho”, nhà nông cần gì cho sản xuất thì tỉnh sẽ

xem xét hỗ trợ nhưng vẫn chưa có chính sách cụ thể dành riêng cho sản xuất cây ăn trái.

2.3.3.Đánh giá tiềm năng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre

2 Diện tích tự nhiên của Bến Tre là 2.360,2 kmP

P (NGTK 2009) trong đó đất nông nghiệp chiếm

0 Pc, độ ẩm 84%, có 2 mùa khô hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, nhiệt độ trung bình 26,9P

76,9%. Chia làm 3 vùng sinh thái: ngọt, mặn, lợ. Khí hậu chủ yếu là nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh

và mưa rõ rệt. Dân cư tập trung chủ yếu là ở nông thôn trên 90%. Có truyền thống và giàu kinh

nghiệm trong canh tác và chăm sóc cây ăn trái. Với đặc điểm như trên tạo điều kiện thuận lợi để

phát triển kinh tế vườn (chủ yếu là cây ăn trái) và thủy sản.

Với khả năng thích nghi của đất đai, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, cây ăn trái còn

nhiều khả năng mở rộng diện tích hơn nữa trong tương lai, nhất là khả năng thâm canh, đặc biệt là

cây dừa có khả năng thích nghi cao với biến đổi của môi trường và thích nghi được rất tốt với môi

trường đất cả ngọt, mặn, lợ nhằm đáp ứng cho nhu cầu của thị trường, tận dụng tối đa tài nguyên tự

nhiên của tỉnh, đặc biệt là tài nguyên đất.

2.4. Thực trạng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre

2.4.1.Diện tích, năng suất, sản lượng, cơ cấu chủng loại

Bến Tre đứng hàng thứ hai vùng ĐBSCL về sản xuất cây ăn trái, trong đó một số loại cây

trồng như sầu riêng, chôm chôm, măng cụt, bưởi da xanh đã hình thành được danh tiếng trên thị

trường và được tiêu thụ khá tập trung.

Bảng 2.12. Diện tích, sản lượng cây ăn trái của tỉnh Bến Tre.

Sản lượng Tổng diện tích Diện tích kinh doanh Năm (tấn) (ha) (ha)

1995 24.846 15.549 265.681

2000 32.379 22.938 309.254

2004 40.898 30.500 400.788

2005 39.702 29.090 379.902

2006 37.213 29.080 349.887

2007 36.637 28.810 357.269

2008 34.902 27.474 338.870

2009 33.283 26.202 322.759

2010 33.500 27.050 339.270

Kế hoạch 2011 33.900 29.500 382.520

2012 33.800 30.100 391.320

2013 34.000 30.900 404.790

2014 34.200 32.250 425.515

2015 34.500 32.900 442.000

Nguồn: sở Nông nghiệp và PTNT

Diện tích cây ăn trái tăng nhanh từ 24.846 ha năm 1995 lên đến cao điểm là 40.898 ha năm

2004 (tăng 4,8%/năm), năm 2010 diện tích giảm còn 33.500 ha do chuyển sang trồng dừa. Tuy

nhiên, đặc điểm đáng lưu ý là cơ cấu nội bộ cây ăn trái luôn biến động theo yếu tố thị trường, dịch

bệnh và hiệu quả canh tác.

Cam quýt giảm diện tích gieo trồng từ 5.433 ha năm 1995 còn 4.118 ha năm 2000 do tình hình

dịch bệnh, sau đó phục hồi và phát triển rất nhanh, đạt cao điểm 10.194 ha năm 2005 (chủ yếu trên

địa bàn Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Châu Thành, Giồng Trôm) sau đó giảm nhanh còn khoảng

5.100 ha năm 2010 do hiệu quả canh tác không cao, phần lớn được thay thế bằng hệ thống canh tác

vườn dừa

Biểu đồ 2.6. Tốc độ tăng trưởng cây ăn trái tỉnh Bến Tre.

Cây chanh có diện tích tăng đều (từ 1.725 ha năm 1995 lên 2.731 ha năm 2005) sau đó giảm

còn chung quanh 2.100 ha năm và tương đối ổn định ở mức diện tích này tại Giồng Trôm.

Cây bưởi tăng diện tích rất nhanh, từ 110 ha năm 1995 lên 3004 ha năm 2005 và đạt 4.800 ha

năm 2010, tập trung ở Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Chợ Lách, TP. Bến Tre, Châu Thành, một phần

nhờ sự hỗ trợ của dự án bưởi da xanh và nhờ điều kiện tiêu thụ trong nước đang gặp nhiều thuận lợi.

Cây nhãn tăng diện tích từ 6.035 ha năm 1995 lên 12.917 ha năm 2000 do tác động của thị

trường xuất khẩu sang Trung Quốc; sau đó giảm nhanh theo thị trường còn khoảng 6.200 ha tập

trung Châu Thành, Chợ Lách, Bình Đại.

Cây măng cụt trồng chuyên hoặc dưới tán dừa tại Châu Thành, Chợ Lách đang có khuynh

hướng phát triển nhanh và đạt gần 2.000 ha năm 2008, tuy nhiên trong 2 năm gần đây lại có khuynh

hướng giảm diện tích.

Cây xoài tăng nhanh diện tích và đạt đỉnh cao vào năm 2006 (2.616 ha), sau đó giảm nhanh

còn chung quanh 1.500 ha chủ yếu tại Châu Thành, Chợ Lách.

Các nhóm cây trồng có diện tích tương đối ổn định là:

Cây chôm chôm tăng gấp đôi diện tích trong giai đoạn 1995 – 2000 sau đó tăng đều, ổn định

ở mức 3.800 – 3.900 ha tại Châu Thành, Chợ Lách.

Cây sầu riêng ổn định trong khoảng 2.000 – 2.100 ha chủ yếu tại Châu Thành, Chợ Lách.

Các biến động lớn về cơ cấu cây trồng trên có tác động làm gia tăng hao phí thay mới loại cây

trồng và kiến thiết cơ bản vườn cây, đồng thời khó tăng năng suất cũng như tạo độ ổn định về số

lượng và chất lượng sản phẩm trái cây hàng hóa trên địa bàn trong thời gian chuyển đổi cơ cấu cây

trồng; trong thực tế, tuy cây ăn trái trên địa bàn tỉnh có nhiều chủng loại nhưng chỉ có các nhóm đặc

trưng là chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, bưởi da xanh và chanh.

Cũng do biến động về cơ cấu nội bộ, năng suất cây ăn trái tăng chậm (1,4%) và chỉ đạt khoảng

11tấn/ha, chưa tương xứng với tiềm năng. Sản lượng trái cây tăng 4,9%/năm trong giai đoạn 2001 –

2005 và giảm 0,9%/năm trong giai đoạn 2006 – 2010, ước đạt khoảng 346.000T vào năm 2010.

Về hệ thống canh tác, tồn tại song song 2 loại vườn: vườn chuyên (chủ yếu là chôm chôm,

nhãn, bưởi da xanh, sầu riêng, xoài), tập trung nhiều nhất tại Châu Thành và Chợ Lách; vườn hỗn

2 Về quy mô sản xuất, hầu hết là sản xuất quy mô nông hộ với bình quân vài ngàn mP

P/ hộ; sản

hợp, vườn xen (trong đó đáng chú ý là chanh và măng cụt trong vườn dừa).

xuất dạng tổ hợp tác chủ yếu là bưởi da xanh. Với quy mô canh tác phân tán như trên, tuy dễ chăm

sóc và áp dụng kỹ thuật nhưng dẫn đến nhiều trở ngại trong việc điều tiết chế độ nước để rải vụ và

khó tạo được lượng mặt hàng trái cây có quy cách tương đối đồng nhất với quy mô tập trung, khó

đạt được hiệu quả trong việc xây dựng tiêu chuẩn hóa.

Tóm lại, nhóm cây ăn trái chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu ngành trồng trọt. Tuy nhiên, do

xu hướng giảm diện tích cây ăn trái (chủ yếu là cây có múi) để chuyển sang trồng dừa, tỷ trọng này

có xu hướng giảm dần (từ 54% năm 2000 còn 49% năm 2010).

Về hệ thống canh tác, tỷ lệ VA/GO ở mức khá (chung quanh 80 – 85%) do việc ứng dụng các

kỹ thuật về giống, nông hóa, điều khiển ra hoa bước đầu đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do quá trình thay

đổi liên tục cơ cấu nội bộ cây ăn trái, năng suất cây trồng tăng chậm và chưa tương xứng với tiềm

năng.

Hạn chế chính là quy mô sản xuất phân tán nên khó tạo được sản phẩm quy mô tập trung và

chất lượng đồng nhất, việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cũng khó khăn hơn. Ngoài ra, cơ cấu trái

cây trên địa bàn tỉnh chủ yếu là tiêu thụ tươi, các nhóm sản phẩm có khả năng chế biến rất thấp nên

khó hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp chế biến, đồng thời trên địa bàn chưa có các nhà máy chế

biến trái cây (trừ dừa). Tuy chiếm vị trí thứ 2 trong vùng nhưng hiện trên địa bàn tỉnh vẫn chưa hình

thành chợ đầu mối trái cây, quy mô các vựa nhỏ và phân tán.

Ngoài ra, trên địa bàn ven sông Tiền và sông Hàm Luông từ Vĩnh Thành, Tân Thiềng đến Tân

Phú, Quới Sơn (thuộc huyện Chợ Lách và Châu Thành) đã hình thành và phát triển kết hợp kinh tế

vườn với sản xuất giống cây ăn trái và hoa kiểng, khai thác du lịch xanh, du lịch sinh thái, trở thành

một trong những thế mạnh đặc trưng kinh tế vườn của tỉnh Bến Tre.

Ngoài hiện trạng các loại cây ăn trái nói trên còn có dừa. Diện tích dừa phân bố trên địa bàn

tỉnh Bến Tre đứng vào hàng đầu cả nước và hình thành các vùng dừa quy mô tập trung tại Giồng

Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Châu Thành, Bình Đại và Thạnh Phú. Trước 2005, diện tích dừa

ổn định trong khoảng 37.000 – 38.000 ha, trong đó, giai đoạn 2001 – 2004, diện tích dừa giảm nhẹ

còn khoảng xung quanh 35.000 ha do quá trình phát triển mạnh của cây ăn trái trong giai đoạn này.

Sau năm 2005, diện tích dừa tăng nhanh đột biến đạt khoảng 51.566 ha vào năm 2010, các địa bàn

chuyển dịch diện tích dừa quan trọng nhất là Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Giồng Trôm. Bình quân

trong 10 năm, diện tích dừa tăng 3,1%, trong đó giai đoạn 2006 – 2010 tăng đến 6,3 %/năm.

Nguyên nhân dẫn đến việc tăng diện tích trồng dừa trong 5 năm gần đây do:

Nhóm ngành trồng cây ăn trái tại một số địa bàn không đạt hiệu quả, đặc biệt là nhóm cây có

múi trên địa bàn Mỏ Cày Bắc và Mỏ Cày Nam, một số diện tích mía trồng tại Giồng Trôm và Mỏ

Cày Nam cũng chuyển dần sang trồng xen dừa và tiến đến xóa dần cây mía trên líp.

Điều kiện tiêu thụ sản phẩm dừa đa dạng (xuất khẩu, chế biến công nghiệp, tiêu thụ tươi, tận

dụng mụn và xơ dừa); hệ thống thương lái cũng chuyên nghiệp và có tổ chức hơn so với các loại sản

phẩm trồng trọt khác là do:

• Phát triển và hiệu quả ban đầu của dự án ca cao trong vườn dừa.

• Tình trạng lao động tại khu vực nông thôn ngày càng khan hiếm.

• Biến đổi về điều kiện tự nhiên theo hướng xâm nhập mặn ngày càng tăng.

Năng suất dừa thuộc nhóm cao (6,5 – 7,2 ngàn trái/ha), dẫn đến sản lượng gia tăng khá nhanh

(4,7%/năm), năm 2010 ước đạt trên 360 triệu trái dừa.

Nhìn chung, cây dừa trên địa bàn tỉnh sẽ chiếm 39% diện tích đất canh tác và khoảng 17% VA

ngành trồng trọt vào năm 2020. Tuy mức độ đóng góp vào VA của ngành cao không tương xứng

với diện tích nhưng hiệu quả canh tác dừa được thể hiện qua VA/GO rất cao (chung quanh 90%) và

hiệu quả canh tác trong vườn dừa, trong đó đáng chú ý nhất là ca cao. Ngoài ra, các lợi thế khác như

thị trường tiêu thụ đa dạng, ít đòi hỏi công lao động, thích ứng với điều kiện xâm nhập mặn ngày

càng tăng,…cũng dẫn đến việc cây dừa ngày càng tăng dần ưu thế trong hệ thống canh tác cây lâu

năm.

2.4.2.Kỹ thuật canh tác và tình hình sâu bệnh

Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất, nhiều nông dân đã thực hiện quy trình thâm canh trong

canh tác cây ăn trái, biết áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, thay giống cũ

bằng cách ghép cải tạo; trẻ hóa những vườn già cỗi, bón phân cân đối kết hợp sử dụng phân hữu cơ

vi sinh, phân khoáng, phân bón lá để tăng năng suất và chất lượng quả, xử lí ra hoa theo ý muốn, xử

lí đậu trái, tỉa cành tạo tán hợp lí, dùng các biện pháp tổng hợp để phòng trừ sâu bệnh cho quả.

Sản xuất cây ăn trái theo qui trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP), đang được thị trường

quan tâm, nhất là thị trường xuất khẩu. Phát triển cây ăn trái bền vững tất yếu phải theo hướng

GAP.

Do người trồng biết đầu tư kỹ thuật trong sản xuất cây ăn trái nên sản lượng hằng năm vẫn

luôn tăng, tuy nhiên quy trình áp dụng kỹ thuật canh tác vẫn chưa thống nhất nên chất lượng quả

chưa đồng đều và ổn định.

Tuy nhiên, hiện nay trình độ canh tác của nông dân ngày càng được cải thiện do các Viện,

Trường Đại học thực hiện chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nông dân, nông dân tự trang bị

thêm kiến thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt, là ngày nay nhà nông đã

được sự hỗ trợ kỹ thuật từ phía chính quyền địa phương, nhà khoa học để thực hiện các dự án GAP,

ý thức bảo vệ môi trường, sản xuất sản phẩm sạch ngày càng được nhà nông quan tâm và thực hiện

tốt hơn.

Bệnh trên cây ăn trái cũng đã ảnh hưởng xấu đến năng suất, sản lượng và chất lượng cây ăn

trái như bệnh phấn trắng trên cây chôm chôm, bọ, đuông - dịch hại nguy hiểm cho dừa, sâu vẽ bùa,

rầy chổng cánh, rầy mềm, bù lạch, nhện, vàng lá thối rễ, thối gốc chảy nhựa, bệnh loét trên bưởi da

xanh, xì mủ trên thân sầu riêng, bệnh thán thư, bồ hóng, đốm lá, đốm rong, chảy mủ vàng trên lá,

chết nhánh trên măng cụt……nhưng đây là những loại bệnh có thể phòng ngừa và điều trị được.

Về ứng dụng kỹ thuật trên cây dừa, chủ yếu là bồi bùn hàng năm; việc chọn giống và ứng

dụng khác vẫn còn hạn chế; thành quả đáng chú ý nhất là quá trình phòng trừ bọ cánh cứng bằng

biện pháp sinh học và loại hình canh tác tổng hợp trong vườn dừa (dừa xen ca cao, chanh, cây có

múi, măng cụt, nuôi tôm cá trong mương dừa, nuôi ong mật trong vườn dừa)….

2.4.3.Công nghê thu hoạch và chế biến

Đối với dừa:

Đo đặc điểm về sinh lý, sinh thái của cây dừa có phổ thích nghi rộng: từ ngọt tới mặn, phát

triển trên cả đất có độ phì nhiêu kém, nhiễm phèn…mà không cần chăm sóc nhiều, cho thu nhập

hàng tháng từ năm thứ 5 sau khi trồng và kéo dài hơn 50 năm sau. Việc thu hoạch dừa được tiến

hành khá đơn giản, người ta có thể dùng xào để bẻ hoặc trực tiếp leo lên cây dừa bẻ, thả cho dừa rơi

tự do xuống đất mà không lo hư hại gì vì khi dừa đã đủ độ khô (chín) lớp vỏ bên ngoài rất dai, nhẹ,

đủ bảo vệ gáo dừa bên trong. Dừa thu hoạch xong sẽ có thương lái đến mua, để lâu không hư hại gì

vì vỏ dừa đã bọc kín phần bên trong không tiếp xúc với không khí, nhưng nếu dừa đã khô, bẻ xuống

mà không chế biến gì thì dừa sẽ lên mọng nếu để quá lâu.

Còn nếu bẻ dừa để uống nước thì bẻ lúc trái dừa còn non hoặc nạo nhưng chưa khô thì phải

dùng dây chuyền dừa xuống, nếu không dừa sẽ rất dễ vỡ vì lúc này vỏ dừa chưa đủ dai, lại giòn,

nặng.

Chế biến:

Ngoài việc dùng làm nước uống, dừa còn được chế biến thành 500 mặt hàng có giá góp mặt

với thương trường như cơm dừa nạo sấy, kẹo dừa, bánh tráng dừa, thạch dừa, nước cốt dừa, chỉ xơ

dừa, thảm xơ dừa, vỏ dừa cắt lát, than thêu kết, than hoạt tính,….như hình 2.1

Các phần

Máy móc, thiết bị

Sản phẩm ban

Sản phẩm có giá trị gia tăng

của trái dừa

đầu

Máy ép dầu

Dầu

Dầu thực phẩm

Xà phòng, chất tẩy rửa

Nhiên liệu sinh học

Mỹ phẩm

Dược phẩm

Thực phẩm dinh dưỡng

Cơm dừa

Thức ăn chăn nuôi Gia súc, gia cầm

Sữa dừa, kem dừa

Cơm dừa nạo sấy

Thiết bị chế biến

Snack dừa

Kẹo dừa…

Dây thừng

Máy đập, tướt chỉ

Thảm

Máy se chỉ (đơn,

đôi)

Chỉ sơ dừa

Lưới sinh thái

Giỏ xách

Tấm trần

Dụng cụ đan thảm

Ghế ô tô

Dụng cụ đan lưới

Vỏ dừa

Máy đập tướt chỉ

Phân hữu cơ

Máy sấy

Bụi xơ dừa

Hỗn hợp cải tạp đất

Máy đóng kiện

Môi trường trồng hoa kiểng

Cải tạo, duy trì sân gôn…

Hình 2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị dừa

Đối với sầu riêng:

Sau khi thu hoạch những thay đổi sinh lí hóa của cây sầu riêng có những đặc điểm sau cần

chú ý khi áp dụng các biện pháp xử lí bảo quản:

Trái có cường độ hô hấp cao, tiêu thụ oxygen nhiều, sinh nhiệt cao và thuộc nhóm có đỉnh hô

hấp vì vậy có thể thu hoạch lúc trái già và trái tiếp tục chín sau thu hoạch.

Trái dễ bị nứt có thể do sự mất nước trong điều kiện nhiệt độ cao và ẩm độ thấp.

PC.

0 Trái dễ bị tổn thương lạnh ở nhiệt độ dưới 15P

Bệnh gây thối quả là bệnh phổ biến nhất của sầu riêng sau thu hoạch.

Bảo quản:

Sau khi thu hoạch nên làm mát trái và tăng ẩm độ không khí 85 – 90% để làm chậm quá trình

chín, làm giảm sự phát triển của nấm bệnh và mất nước. Không để trái trong điều kiện độ ẩm không

khí dưới 80%.

Nồng độ oxy không dưới 10% và carbonic không quá 5%.

Muốn làm trái chính nhanh có thể dùng khí etylen, acetylen hoặc ethepon, carbur calci (đất

đèn) xử lý. Nếu muốn làm chậm chín dùng các chất Permaganat kali (KMnO R4 R) để loại khí etylen

sinh ra hoặc làm loãng nồng độ khí này bằng cách thông khí.

0 PC trong 10 – 15 phút. nhiệt độ 55P

Phòng nấm bệnh cho trái bằng cách nhúng trong dung dịch belate (5gr thuốc/4,5 lít nước) ở

Chế biến tối thiểu

Để cung cấp cho sầu riêng vẫn còn hương vị tươi, giữ nguyên lượng dinh dưỡng và đảm bảo

vệ sinh an toàn thực phẩm. Người tiêu dùng sẽ gặp khó khăn nếu không qua sơ chế vì trái khó bóc

quả, mang nặng, cồng kềnh. Sản phẩm chế biến này qua các giai đoạn: rửa nhúng dung dịch clor,

bóc vỏ, tách múi, phân loại múi, đóng gói. Điều kiện cơ sở chế biến (dụng cụ, nhà xưởng, công

nhân,…) phải đảm bảo sạch sẽ, vệ sinh tuyệt đối tránh sản phẩm bị nhiễm khuẩn.

Dung dịch nước clor sử dụng để rửa ở nồng độ 100 – 150 ppm và độ pH 6 – 7. Thời gian

nhúng 3 – 5 phút.

Tất cả dụng cụ (dao, bao tay,..) phải được khử trùng bằng nước clor.

Gói múi sầu riêng trong hộp Polypropylen (PP).

0 PC. Sản phẩm nên vận chuyển và bảo quản ở nhiệt độ 4P

Đối với măng cụt:

Độ chín thu hoạch: để xác định độ chín của quả người ta thường dựa vào màu sắc của vỏ quả:

hồng lúc mới chín, tía lúc chín trung bình và tía sẫm khi chín hoàn toàn. Quả có đài hoa cứng ở

cuống và được hái cả cuống. Thịt quả tách rời với vỏ khi quả chín. Phân Viện đã nghiên cứu và đã

xác định được bảng màu về độ chín thu hoạch cho măng cụt.

Thu hoạch: hiện nay người ta chỉ thu hái măng cụt bằng tay, hái cả cuống còn xanh.

Măng cụt sau khi thu hoạch được xếp vào giỏ nhựa hoặc giỏ tre có lót giấy báo hoặc lá chuối

chở đến nhà xử lý. Quả xuất khẩu được đem đi đóng gói trong thùng có chứa những miếng xốp có

khuôn sẵn vừa một quả hoặc trong những khay bọt biển. Quả được nhúng qua thuốc diệt nấm,

0 cụt là 13P

PC, bao bằng bao OTR2000, khi đó quả có thể tồn tại trong kho bảo quản 4 tuần, phụ thuộc

thường dùng là thiophanate – methyl 1000 ppm trong 3 phút. Nhiệt độ thích hợp để bảo quản măng

vào cây trồng và độ chín thu hoạch. Độ ẩm 90 – 95%.

Nấm bệnh phát sinh trong bảo quản bằng bao điều chỉnh thành phần không khí (OTR),

Diplodia sp, Penicillium sp, Fusarium sp.35.

Đối với bưởi da xanh

P. Vì vậy, loại trái này không tiếp

0 climateric), có cường độ hô hấp 30 – 40 ml COR2 R/kg/h nhiệt độ 28P

Thu hoạch: bưởi được xác định thuộc nhóm trái không có sự bộc phát hô hấp (non -

tục chín sau khi thu hoạch, cần phải thu hoạch đúng độ chín. Đối với bưởi da xanh để bảo quản

được lâu nên thu hoạch vào khoảng 210 – 216 ngày sau khi đậu trái. Thịt quả hồng, rất ít hạt, giòn,

nhiều nước, có vị ngọt nhiều hơn chua: độ Brix: 10,5 – 11 Box, độ chua 0,3 – 0,35, tỷ số giữa độ

ngọt và độ chua (TSS/TA) khoảng 30. Màu xanh của trái chuyển màu nhạt, túi tinh dầu trên mặt vỏ

nở. Ngoài ra khi đúng độ chín phần đầu trái lõm vào nếu đúng là bưởi da xanh, nếu bưởi da xanh lai

khi chín phần đầu trái lồi ra. Khi chín gõ vào trái có tiếng trầm. Những chỉ số và cảm quan này có

thể tham khảo xem là chỉ số thu hoạch bưởi. Nên thu hoạch vào lúc trời mát và nhẹ tay tránh lúc trời

nắng gắt làm các tế bào tinh dầu căng dễ vỡ, không nên thu hái quả sau cơn mưa hoặc có sương mù

nhiều vì quả dễ bị ẩm thối khi tồn trữ.

Dụng cụ thu hoạch như kéo cắt gắn liền giỏ để thu hái trái, không được để trái rơi xuống đất,

khi thu hoạch nên mang bao tay vải tránh móng tay làm vết thương trên trái và dùng giỏ nhựa loại

20 kg. Kéo cắt nên làm sạch khuẩn bằng Natri Hypoclorit Sodium (NaOCl) trước khi dùng. Tất cả

sau khi thu hoạch phải lau chùi sạch sẽ để vào chỗ ngăn nắp.

Xử lý vi khuẩn, nấm và giảm trọng lượng, làm khô: sau khi phân loại, bưởi được nhúng qua

dung dịch Natrihipoclorit 1%, để khô và sau đó nhúng trong dung dịch citrashine để khô tự nhiên

hoặc dùng quạt thổi hoặc dùng bao wrapping. Nên bao trái bằng lưới polostiren tránh va chạm khi

vận chuyển làm hỏng trái trước khi đóng gói bằng thùng carton. Thùng carton 3 lớp chia thành 6

0 PC, ẩm độ 90% - 95%. P±1P

0 Bảo quản: bảo quản bưởi ở nhiệt độ 10P

ngăn, mỗi ngăn 1 quả để hạn chế sự va chạm mạnh trong quá trình vận chuyển.

Ngoài ra, Phân Viện cũng đã nghiên cứu thành công quá trình chế biến mứt và trà từ bưởi và

đang chuẩn bị chuyển giao cho cơ sở sản xuất cho tỉnh Bến Tre.

Đối với chôm chôm

Thu hoạch: Từ khi nở hoa cho đến lúc chín, cần khoảng 100 ngày ở miền Nam. Mùa chôm

chôm chín từ tháng 5 – 8. Tuy nhiên, hiện nay do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện nay nhà

vườn có thể chủ động cho ra hoa vào bất kỳ thời điểm nào trong năm. Quả chín màu sắc vỏ thay đổi,

chất hòa tan trong cùi từ 17 – 21%. Độ chua (TA) tính bằng axit xitric khoảng 0,55% và pH từ 4.0

đến 5.0. Một vườn chôm chôm thường hái nhiều lần, cách nhau 3 -7 ngày tùy giống. Nên thu hoạch

PC, khi bảo quản trong môi trường tự nhiên, trọng lượng quả chôm

0 Bảo quản: Ở nhiệt độ 25P

vào lúc sáng sớm, tránh nắng gắt.

chôm giảm đi rất nhanh do mất nước nhiều. Trọng lượng mất đi sau 5 – 8 ngày từ 22% đến 25% tùy

theo giống chôm chôm. Nhiệt độ càng cao, trọng lượng mất càng nhiều. Bảo quản trong túi

0 hơn, quả sẽ mất nước và đen lại. Ở 8P

PC, có thể bảo quản được 6 ngày. Để trong túi PE kín kết hợp

polyetylen (PE) trọng lượng mất ít hơn. Nếu đóng gói ở nhiệt độ tự nhiên thì sau 72 giờ hoặc ít

PC, có thể bảo quản tới 30 ngày.

0 Trong thực tế nên bảo quản ở nhiệt độ 10P

PC trong túi PE có đục lỗ, quả còn tốt bán được sau

với nhiệt độ thấy có thể bảo quản được 18 ngày. Tăng nồng độ COR2 R trong túi tới 7% và nhiệt độ 0 8P

10 ngày và trong túi PE kín là sau 12 ngày.

Như vậy, phần lớn trái cây Bến Tre được tiêu thụ dưới dạng tươi, chỉ có dừa được chế biến ra

nhiều sản phẩm và được tiêu thụ qua nhiều thị trường.

2.4.4.Tình hình tiêu thụ

Về hệ thống tiêu thụ, đã phát triển hệ thống tiêu thụ đa tuyến, trong đó chủ lực là mạng lưới

thương lái và các nhà vựa nhỏ phân tán tại trung tâm các xã. Một số sản phẩm (bưởi da xanh, chôm

chôm, nhãn,…) đã bắt đầu tuyển chọn, đóng gói theo quy cách để tiêu thụ trong và ngoài nước.

Trên địa bàn hiện chưa có chợ đầu mối đúng nghĩa, do đó một lượng đáng kể trái cây của Bến

Tre lại được chở đi tiêu thụ tại các chợ đầu mối tại Tiền Giang (Long Trung, Cái Bè, An Hữu, Vĩnh

Kim), Đồng Tháp (Mỹ Hiệp) và TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, trái cây còn được đưa đi tiêu thụ thông

qua ở các công ty trung gian tại TP Hồ Chí Minh (công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại

dịch vụ Rồng Đỏ), Bình Thuận (doanh nghiệp tư nhân rau quả Bình Thuận) để xuất khẩu đi nước

ngoài như Mã Lai, Trung Quốc, Inđônêsia. Do chưa đủ khả năng để tự xuất khẩu vì thị trường xuất

khẩu nước ngoài đòi hỏi trái cây được xuất khẩu phải có bao bì chứng nhận địa điểm xuất khẩu,

phải có đầy đủ thủ tục pháp lí, phải có doanh nghiệp, công ty chịu trách nhiệm cụ thể. Nhưng đa số

các vựa nhỏ lẻ, chưa đủ trình độ và khả năng thành lập công ty. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh cũng đã

hình thành một số điểm tập trung các nhà vựa trái cây các loại có quy mô phân tán tại Tân Phú

(Châu Thành), Lương Quới, Hương Điểm (Giồng Trôm), Sơn Định, Thới Lộc, Vĩnh Thành (Chợ

Lách), Nhuận Phú Tân (Mỏ Cày), hiện trên địa bàn tỉnh chỉ có công ty trách nhiệm hữu hạn Chánh

Thu bước đầu được thành lập để đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt là các thị trường khó tính, có

hệ thống nhà xưởng đóng gói, kho mát,…theo tiêu chuẩn VietGAP và Global GAP.

Trái cây Bến Tre còn được xuất khẩu qua đường tiểu ngạch hoặc xuất khẩu qua nước ủy thác

thứ ba như Thái Lan, Trung Quốc nên sự phụ thuộc là tất yếu, khó khăn không thể tránh khỏi. Một

điều hết sức đáng ngại trong việc nhờ các nước khác bán sản phẩm, đó là vấn đề thương hiệu: sản

phẩm của Bến Tre, Việt Nam lại mang thương hiệu, nhãn hiệu Thái Lan, Trung Quốc,…

Viện nghiên cứu

Sở NN& PTNT

Hiệp hội

Xuấ t

Trung tâm khuyến

Thị trường

Chợ bán lẻ

Chợ đầu mối

Thu gom /Trung gian

Hà Nội/HCM

Hà Nội/HCM

Người bán lẻ

Thị trường nội

Kênh 2

Ngườ i

Kênh 1

Chế biến

Vựa, công ty ở tỉnh

Thu gom /Trung gian

Thị trường thế giới

Xuất khẩu

Kênh 3

Cung đầu vào

Kỹ thuật

Dịch vụ nông nghiệp

Chuyên chở

Bảo quản lạnh

Hình 2.2. Chuỗi phân phối trái cây ở Bến Tre

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu về ngành hàng rau quả của Viện Chính sách và Phát triển

nông nghiệp nông thôn.

Kênh 1: Người sản xuất - Người bán lẻ - Người tiêu dùng: kênh tiêu thụ này diễn ra tại địa

phương gần vùng sản xuất.

Kênh 2: Người sản xuất - người thu gom/thương lái - Chợ đầu mối/vựa – bán lẻ/ xuất khẩu –

tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu. Đây là kênh phân phối truyền thống trong việc tiêu thụ nông sản

đặc điểm sản xuất nhỏ lẻ, phân tán.

Kênh 3: Người sản xuất - Người thu gom/thương lái - Chợ đầu mối/vựa - Chế biến – Tiêu thụ

trong nước hay xuất khẩu. Đây là kênh tiêu thụ phục vụ lĩnh vực chế biến nông sản.

Chuỗi phân phối trái cây mang tính một chiều chi phối, khiến cho người nông dân hầu như

“bán cái mình có” hoàn toàn không bán “bán cái người tiêu dùng cần.”

Mặc dù trái cây chúng ta rất phong phú, nhiều loại rất ngon nhưng do diện tích sản xuất manh

mún, nhỏ lẻ, không tập trung nên chưa thể hình thành các vùng chuyên canh lớn. Chính vì quy mô

dạng kinh tế nông hộ nên sản lượng lúc thừa lúc thiếu, chất lượng không đồng đều khó áp dụng các

tiêu chuẩn hóa, khó đưa vào thực hiện theo chương trình, đề án của tỉnh về thực hiện sản xuất theo

GAP,…đặc biệt là khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến…còn rất hạn chế. Năng lực của doanh

nghiệp rất yếu nên ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa trái cây Bến Tre vươn xa trên thị trường quốc tế.

Thêm nữa, còn lúng túng trong sản xuất và tiêu thụ nên tình trạng rớt giá cứ lặp đi lặp lại, thậm chí

bị lép vế trước trái cây ngoại nhập ngay trên sân nhà. Nhiều khi, cũng có các hợp đồng đầu ra lớn

nhưng sản phẩm không đủ cung cấp cho đối tác không đồng nhất.

Đa số sản phẩm cây ăn trái của tỉnh được bán tươi không qua sơ chế (hoặc ít có khả năng sơ

chế) nên khi vào vụ sản phẩm sẽ dư thừa làm hạ giá bán sản phẩm dẫn đến trình trạng trúng mùa

nhưng rớt giá.

2.4.5.Hiệu quả sản xuất cây ăn trái và lợi thế cạnh tranh so với các tỉnh xung quanh.

Cây dừa của Bến Tre đã đóng góp nhiều vào tên tuổi thương hiệu của xứ sở, tạo ra giá trị sản

lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ 22 – 25%, kim ngạch xuất khẩu từ 60 - 90 triệu USD,

chiếm 47% giá trị xuất khẩu, đứng hàng thứ hai sau xuất khẩu nông – lâm – thủy – sản (thống kê

nông – lâm – thủy sản 2004 đến 2008). Khả năng cạnh tranh của dừa Bến Tre trên thị trường rất cao

so với các tỉnh trong khu vực như Trà Vinh, Tiền Giang,…và so với cả nước, năng suất và hiệu quả

kinh tế ổn định, mỗi ha vườn dừa thu từ 80 – 100 triệu/ha, khâu chăm sóc, thu hái và bảo quản rất

đơn giản, không mất nhiều công chăm sóc.

Biểu đồ 2.7. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm dừa Bến Tre.

Riêng các loại cây ăn trái chủ lực còn lại như chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, bưởi da xanh

thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế mang lại cũng khá cao. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ còn

mang tính bấp bênh, phụ thuộc vào giá cả thị trường, phụ thuộc vào tính mùa vụ mà hiệu quả kinh tế

theo đó có sự điều chỉnh khác nhau, sản phẩm được chế biến còn hạn chế.

Chẳng hạn, nếu chôm chôm làm nghịch vụ vào khoảng tháng 2 có thu hoạch thì một tấn chôm

chôm sẽ thu được 20 triệu đồng, năng suất bình quân là 15 – 20 tấn/ha/năm, đạt 300 – 400 triệu

đồng/ha với phương châm “nhất sớm nhì muộn” ngược lại chôm chôm mùa thuận chỉ khoảng 60 –

70 triệu đồng/ha, thậm chí ít hơn, quá trình tiêu thụ gặp khó khăn và mất giá nếu gặp chôm chôm

Long Khánh (Đồng Nai) cũng chín cùng thời điểm (tháng 5,6), chôm chôm Long Khánh giá rẻ hơn,

trái to và đẹp. Diện tích chôm chôm Đồng Nai lớn nhất cả nước 11.800 ha. Kế đến là Bến Tre 3.850

ha (2010). Tuy nhiên, có một điểm mà chôm chôm Bến Tre có thể cạnh tranh được là chất lượng,

mùi vị trái chôm chôm Bến Tre ngon hơn, ngọt hơn do điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng của Bến Tre

quy định nên. Nhưng ưu điểm này ngày càng mờ nhạt do chôm chôm Long Khánh cũng đang được

áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật nên chất lượng trái đang được dần cải thiện.

Măng cụt Bến Tre ít bị cạnh tranh trên thị trường, măng cụt được trồng nhiều ở ĐBSCL và

Đông Nam Bộ, trong đó trồng chủ yếu là ở ĐBSCL với 6.046 ha, Bến Tre chiếm 5.200 ha (2010)

chiếm 78.6% so với cả nước, chất lượng quả rất ngon (đặc biệt là vùng Cái Mơn với đất đai nhiều

khoáng chất vi lượng, có truyền thống lâu đời, xuất hiện sớm và đã hình thành được vùng rộng lớn)

đầu vụ 100 nghìn đồng/kg, giữa và cuối vụ khoảng 30 nghìn đồng/kg, 1 ha có thể mang lại 9 – 12

tấn/ha với mức thu nhập 270 – 360 triệu đồng/ha với giá giữa vụ nhưng nếu chín vào đầu vụ hoặc

sau cuối vụ thì hiệu quả kinh tế còn cao hơn.

Sầu riêng cạnh tranh khá tốt so với các tỉnh trong ĐBSCL, nhất là các loại sầu riêng có danh

tiếng như Ri6, Chín Hóa,….năng suất 10 – 15 tấn/ha mang lại 100 – 450 triệu đồng/ha tùy vào mùa

vụ, giá cả thị trường và giống sầu riêng như Ri6: 20.000 – 30.000 đồng/kg, khổ hoa, bí chỉ có 5.000

– 10.000 đồng/kg.

Bưởi da xanh có thị trường tiêu thụ ổn định hơn do cung vẫn chưa đáp ứng cầu, giá bưởi ổn

định khoảng 30.000 đồng/kg, 1ha có thể mang về cho người nông dân 300 – 500 triệu đồng. Đây là

cây trồng có thương hiệu và danh tiếng ở Bến Tre nhờ giống này xuất hiện sớm ở Bến Tre, phù hợp

với điều kiện tự nhiên, chất lượng quả ngon đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, cạnh tranh rất tốt trên

thị trường với chất lượng quả ngon, chỉ riêng Bến Tre có diện tích lớn hơn cả.

So với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL thì trái cây Bến Tre có khả năng cạnh tranh tốt trên thị

trường, đặc biệt là các loại trái cây chủ lực. Tuy nhiên, chất lượng trái cây cạnh tranh trên thị trường

nội địa và xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: (Hình 2.3)

Khâu giống: nhờ sự chuyển giao khoa học kỹ thuật của Viện nghiên cứu cây ăn quả miền

Nam, của các nhà vườn tâm huyết trong vấn đề nghiên cứu và chuyển giao giống tốt nhưng việc sử

dụng giống trong địa bàn tỉnh còn mang tính tùy tiện, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhiều loại

không phù hợp với thổ nhưỡng của địa phương, không có khả năng chống sâu bệnh, các loại giống

không cho phép sử dụng công nghệ tối ưu trong khâu chăm sóc, trừ sâu bệnh và thu hoạch trái cây,

hiệu quả tính đồng nhất quy cách thấp, chất lượng trái cây hạn chế.

GIỐNG

KHÂU CÔNG NGHỆ

Chưa xây dựng quá trình công nghệ chuẩn

Khó chuyển giao giống tốt

Không phù hợp với thổ nhưỡng

Tính thống nhất trong sử dụng công nghệ thấp

Khả năng kháng bệnh yếu

Tính tùy tiện cao

Công nghệ lạc hậu

CHẤT LƯỢNG

Công tác khuyến nông

Không rõ nguồn gốc

TRÁI CÂY

KÉM

Chủ yếu dựa vào kinh nghiệm

Sử dụng phân, thuốc tùy tiện

Chưa có công nghệ bao bì chuyên dụng

Chưa được quan tâm

Chưa có phương tiện vận tải chuyên dùng

VÊ SINH ATTP

NGUỒN NHÂN LỰC

CƠ SỞ VẬT CHẤT

Hình 2.3. Sơ đồ xương cá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh về chất

lượng xuất khẩu.

Với hạn chế như vậy cho đến nay vì thiếu kinh phí nên tỉnh vẫn chưa có công trình đánh giá

toàn diện về giống các loại cây ở tỉnh, ưu nhược điểm từng loại giống và xây dựng bộ giống hoàn

chỉnh cho từng loại cây, phù hợp với điều kiện nông thổ nhưỡng của từng địa bàn huyện trong tỉnh.

Tỉnh chưa có chương trình nào hỗ trợ cụ thể về phát triển và triển khai giống cho những nhà làm

vườn.

Khâu công nghệ: hiện nay khâu trồng, chăm sóc và bảo vệ cây ăn trái của tỉnh nhìn chung còn

lạc hậu, thu hoạch bằng những phương tiện thủ công thô sơ, bảo quản tự nhiên…hậu quả: trái nhỏ,

không đồng nhất về chủng loại, màu sắc không đẹp, không bóng, nhiều trái có khuyết tật, thời gian

bảo quản ngắn. Tỉnh hiện cũng đã có nhiều đề án, chương trình phát triển cây ăn trái chủ lực như: đề

án xây dựng mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ dừa, sầu riêng, măng cụt, bưởi da xanh

nhằm cải thiện chất lượng và nâng cao tính cạnh tranh.

Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất và kinh doanh trái cây: trên địa bàn Tỉnh hiện chỉ có 1 cơ sở

kinh doanh trái cây có hệ thống kho bãi, nhà mát, cơ sở đóng gói bao bì mang tính chuyên dùng

phục vụ bảo quản và kinh doanh, tuyển chọn bảo quản cây ăn trái.

Nguồn nhân lực: cán bộ kỹ thuật chuyên về cây ăn trái, giỏi về trị các bệnh đặc trưng trên cây

ăn trái còn yếu và thiếu. Hệ thống cán bộ tại các trạm khuyến nông, chi cục bảo vệ thực vật còn rất

thiếu do quy định về số lượng nên chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Cán bộ kỹ thuật hiện có thì

lại chưa đáp ứng đủ điều kiện trong kiểm tra, đánh giá chất lượng trái cây, chưa đủ điều kiện để trở

thành một đánh giá viên nội bộ, thanh tra viên vì chưa được đào tạo, chưa được chứng nhận đã tham

gia các lớp học, tập huấn về GAP, ISO, HACCP. Nhà vườn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm để trồng

và trị bệnh cho cây làm ảnh hưởng đến chất lượng trái cây khi vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được quan tâm đúng mức: hiện nay tiêu chuẩn rào

cản về chất lượng an toàn thực phẩm trái cây nhập khẩu rất cao. Nhưng hiện nay vấn đề này chưa

được nhà vườn quan tâm đúng mức. Trái cây nhiễm bệnh còn nhiều, sử dụng phân bón thuốc trừ sâu

còn tùy tiện mang tính lạm dụng vừa ảnh hưởng đến độ ngon của cây trái, vừa không đạt tiêu chuẩn

vệ sinh an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu. Trong khi đó, cả tỉnh Bến Tre chưa có cơ quan kiểm

định chất lượng nào trong Tỉnh được thành lập, chỉ có chi cục bảo vệ thực vật thực hiện kiểm định

nhưng mang tính cầm chừng và chưa có tiêu chí cụ thể nào được cụ thể hóa và công bố cho nhà

nông biết. Hiện trên địa bàn tỉnh đang thực hiện tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP, nhưng để có

được chứng nhận trên nhà nông cần phải tốn kém 1 khoảng chi phí rất lớn để có được chứng nhận

chất lượng, tiêu chuẩn trái cây trừ các chứng nhận VietGAP được các trường đại học và Viện Cây

ăn quả miền Nam hỗ trợ kinh phí, riêng chứng nhận GlobalGAP rất ít nhà nông tham gia do kinh

phí thực hiện quá lớn 300 – 400 triệu đồng Việt Nam, trong khi chứng nhận chỉ có thời gian hiệu

lực trong 12 tháng.

Bến Tre hiện đứng đầu vùng ĐBSCL về diện tích và sản lượng dừa, đứng thứ 2 về diện tích

cây ăn trái (sau Tiền Giang). Khả năng cạnh tranh rất tốt so với các tỉnh lân cận nhất là các loại trái

cây danh tiếng: sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, bưởi da xanh.

Khả năng cạnh tranh của cây ăn trái tỉnh, ngoài chất lượng ra còn có giá cả so với bình quân

mức sống của người dân Việt Nam cũng ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ và cạnh tranh trên thị

trường, trái cây tỉnh Bến Tre cũng như trái cây Việt Nam có giá đắc hơn so với các nước có nền sản

xuất trái cây lớn. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến giá bán trái cây (Hình 2.4) là:

Năng suất thấp: giống chưa tốt, công nghệ cạnh tranh lạc hậu, nhiều loại sâu bệnh gây hư hại

cho cây trái mà thiếu biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.

Tỉ lệ tổn thất lớn trong tất cả các khâu: thu hoạch, bảo quản, vận chuyển, phân phối do kỹ

thuật thu hoạch lạc hậu, chưa xây dựng và phổ biến công nghệ bảo quản tiên tiến, chưa có kho bảo

quản chuyên dùng cho trái cây, vận chuyển trái cây từ vườn đến người tiêu dùng phải qua nhiều

khâu, nhiều phương tiện thô sơ gây bầm dập, hư hỏng trái cây lớn.

Một số chi phí liên quan đến sản xuất cây ăn trái còn cao hơn so với các nước trong khu vực:

chi phí giống, giá phân, điện, thuốc trừ sâu: cao từ 10 -15% (khảo sát JETRO - Tổ chức Xúc tiến

thương mại Nhật Bản). Ngoài ra, đầu tư vào vườn cây ăn trái lâu năm tốn kém, khả năng vay vốn

hạn chế nhiều hộ nông dân phải vay bên ngoài lãi suất cao, nếu vay của nhà nước cũng không được

hưởng tài trợ lãi suất.

NĂNG SUẤT THẤP

TÍNH HÀNG HÓA TRÁI CÂY THẤP

Sâu bệnh

Phương tiện thu hoạch thô sơ

Nhiều vùng bị ngập lũ

Phương pháp bảo quản thủ công

Giống xấu

Giống xấu

Công nghệ lạc hậu

Chi phí giống lớn

GIÁ

CAO

TRÁI CÂY

Giống không phù hợp

Lãi suất cao

Công nghệ thu hoạch lạc hậu

Chưa có kho, phương tiện vật tư chuyên dùng

Giá điện cao

Kinh doanh qua nhiều khâu

Giá phân bón , thuốc trừ sâu cao

TỶ LỆ

CHI PHÍ SẢN XUẤT CAO

TỔN THẤT LỚN

Hình 2.4. Sơ đồ xương cá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh về giá trái cây

xuất khẩu

Tính hàng hóa của trái cây còn thấp: biểu hiện về kích cỡ, màu sắc, độ bóng đẹp thấp, muốn có

hàng hóa xuất khẩu phải tuyển lựa từ khối lượng trái cây lớn (hàng cơi) dẫn tới giá thành hàng xuất

khẩu cao, trong một số trường hợp cao hơn giá xuất khẩu, đây là trở ngại khiến cho tỷ trọng hàng

xuất khẩu thấp hơn nhiều so với sản lượng trái cây thu hoạch.

Nhìn chung, Bến Tre là tỉnh còn giàu tiềm năng, có khả năng cạnh tranh tốt với các tỉnh trong

khu vực và có nhiều khả năng phát triển mạnh trên thị trường quốc tế, nhất là các loại trái cây đặc

sản.

2.5.Đánh giá sự tương quan giữa tiềm năng và thực trạng phát triển cây ăn trái.

Bến Tre là tỉnh nông nghiệp, đa dạng về tài nguyên đất đai nông nghiệp và biển, có khả năng

hình thành các vùng chuyên canh lớn kinh tế vườn… tạo hàng hóa chất lượng cao và tập trung, có

khả năng thâm nhập thị trường xuất khẩu và có khả năng cạnh tranh cao.

Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nông dân có tập quán trồng và trình độ canh tác cây ăn trái

rất tốt, Bến Tre đã có quy hoạch các vùng cây ăn trái đặc sản nhưng chưa thực hiện. Hiện quy mô

sản xuất còn nhỏ lẻ, ít trồng chuyên canh mà trồng nhiều loại cây trên cùng diện tích, thiếu sự liên

kết giữa người trồng để thống nhất quy trình và đầu tư đồng bộ, chưa tổ chức hệ thống tiêu thụ

chuyên nghiệp (đa số thương lái), đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc sản xuất cây ăn

trái hiện nay của tỉnh ẩn chứa nhiều rủi ro.

Công nghiệp chế biến rau quả nói chung và quả nói riêng ở Bến Tre chậm phát triển, không ít

cơ sở chế biến xây dựng xong chỉ hoạt động thời gian ngắn phải đóng cửa, số còn lại hoạt động cầm

chừng do thiếu nguồn nguyên liệu hoặc sản phẩm làm ra ít được người tiêu dung tiêu thụ, hiệu quả

đầu tư công nghiệp chế biến rau quả rất thấp. Trong chuỗi giá trị gia tăng gắn kết giữa sản sản xuất

– thu mua – chế biến – bảo quản – tiêu thụ quả, khâu chế biến bảo quản còn rất nhiều hạn chế đã

ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược phát triển của ngành hàng.

Từ đó cho thấy Bến Tre chưa tận dụng, phát huy hết tiềm năng hiện có để phát triển cây ăn

trái, hiện trạng sản xuất, hiệu quả kinh tế cây ăn trái chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020

3.1.Định hướng phát triển cây ăn trái Bến Tre.

Tận dụng tốt nhất tiềm năng – lợi thế, khai thác các nguồn lực phát triển cây ăn trái được xác

định là cây ăn trái chủ lực của tỉnh. Dựa trên cơ sở ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến, kế thừa

phát huy cao độ kinh nghiệm và ý chí sáng tạo của nhà vườn trồng cây ăn trái giỏi nhằm đạt năng

suất – chất lượng – hiệu quả cao tạo ra các loại quả là nông sản hàng hóa đủ sức cạnh tranh trên thị

trường.

Đặc biệt, phát triển cây ăn trái bền vững phải được xem là đối tượng ưu tiên ứng dụng công

nghệ cao, xây dựng các vùng sản xuất cây ăn trái hàng hóa an toàn, đảm bảo an ninh lương thực và

góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu.

Phát triển cây ăn trái theo 2 hướng chính: cải tạo, nâng cao chất lượng và năng suất vườn cây

ăn trái đã có, đồng thời với việc tái canh, mở rộng diện tích cây ăn trái ở các nơi có điều kiện sinh

thái thích hợp với từng giống cây ăn trái, tiến tới hình thành giống cây ăn trái tập trung, chuyên canh

gắn với thương hiệu, nhãn hiệu. Ưu tiên phát triển các loại cây ăn trái người tiêu dùng ưa chuộng.

Phát triển ngành hàng cây ăn trái theo chuỗi giá trị gia tăng, gắn kết chặt chẽ 4 khâu (sản xuất

– thu mua – chế biến + bảo quản – tiêu thụ). Tập trung đầu tư cho sản xuất + bảo quản sau thu

hoạch và kết nối thị trường. Mỗi huyện, xã cần phân tích, lựa chọn, ưu tiên phát triển bền vững từ 1

đến 2 hoặc 3 cây ăn trái chủ lực tạo ra sản phẩm hàng hóa gắn với thị trường – chế biến + bảo quản

có sức cạnh tranh cao đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Tăng cường quy mô sản xuất – kinh doanh quả đặc sản tại HTX, doanh nghiệp

Ưu tiên phát triển mô hình liên kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp bán buôn, bán sỉ, chợ

đầu mối.

Tăng cường nghiên cứu khoa học – công nghệ và đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công

nghệ tiên tiến vào sản xuất - bảo quản - chế biến cây ăn trái ở tỉnh Bến Tre.

Thực hiện tốt cơ chế chính sách hiện có và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành

chính sách mới thực sự khuyến khích phát triển cây ăn trái.

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm quả đặc sản. Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới cơ sở vật chất đáp

ứng yêu cầu phát triển bền vững cây ăn trái tỉnh Bến Tre.

3.1.1.Định hướng phát triển cây ăn trái Bến Tre đến năm 2020.

Về quy hoạch: diện tích canh tác cây ăn trái dự kiến phát triển chung quanh 34.000 – 35.000

ha vào năm 2020, phân bố chủ yếu tại Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, TP Bến Tre, sản lượng

năm 2020 trong 466.000 tấn. Dự kiến các nhóm cây trồng trong cơ cấu cây trồng như sau:

Cây cam quýt có khuynh hướng giảm còn khoảng 2.500 ha năm 2020 (được thay thế bằng

vườn dừa và các nhóm cây ăn trái khác có hiệu quả hơn); sản lượng trên 28.000 tấn.

Cây chanh trong khoảng 2.300 ha năm 2020 (tăng 0,7%/năm) phân bố chủ yếu dưới tán dừa

tại Giồng Trôm, sản lượng gần 28.000 tấn.

Cây bưởi phát triển mạnh theo dự án bưởi da xanh, có thể đạt khoảng 7.000 ha, sản lượng

gần 85.000 tấn.

Cây nhãn có khuynh hướng giảm còn khoảng 4.800 ha năm 2020 (giảm 2,5%/năm do thị

trường ổn định và hiệu quả không tăng); sản lượng trên 56.000T (giảm 1,8%/năm).

Cây măng cụt ổn định trong khoảng 2.200 – 2.400 ha dưới dạng trồng chuyên hoặc dưới tán

dừa.

Cây xoài có khuynh hướng ổn định diện tích chung quanh 2.000 ha và sản lượng hằng năm

gần 20.000 tấn.

Cây chôm chôm ổn định trong khoảng 4.100 ha (tăng 1,4%/năm), sản lượng 72.500 tấn.

Cây sầu riêng ổn định trong khoảng 2.000 ha tại Châu Thành và Chợ Lách.

Về hệ thống canh tác, ngoài hệ thống vườn xen, vườn hỗn hợp đang chiếm dần ưu thế hiện

trạng, cần xây dựng một số vùng vườn chuyên nhằm có thể áp dụng biện pháp canh tác và sản xuất

được sản phẩm đồng nhất, ít tốn chi phí trong việc xây dựng tiêu chuẩn hóa.

Các loại cây trồng có thể xây dựng vườn chuyên là bưởi da xanh, cam quýt, chanh, chôm

chôm, măng cụt, sầu riêng, nhãn phấn đấu năm 2020 có khoảng 15 – 20% vườn loại này.

Về quy mô sản xuất, chủ yếu là sản xuất nông hộ và trang trại trong quá trình tích tụ đất và

chuyển dịch trong 10 năm tới, số lượng trang trại có khuynh hướng tăng, do đó từng bước liên kết

các trang trại và cả các thương lái lớn.

Để đảm bảo độ tăng trưởng và độ bền vững của cây ăn trái, tránh những biến động về cây

trồng dẫn đến gia tăng hao phí thay mới loại cây trồng và kiến thiết cơ bản vườn cây, khó tăng năng

suất và khó tạo độ ổn định về số lượng và chất lượng sản phẩm trái cây hàng hóa trong thời gian

chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong vườn, đồng thời gia tăng tính cạnh tranh về cây ăn trái đối với các

vùng khác, cần tập trung vào các lĩnh vực sau:

Về ứng dụng kỹ thuật, chú trọng các lĩnh vực: phát triển các giống mới, ứng dụng rải vụ, xử lý

trước và sau thu hoạch, nhận chuyển giao kỹ thuật và kỹ năng xây dựng tiêu chuẩn hóa các cấp, kết

hợp với kỹ thuật sơ chế, bảo quản, đóng gói, vận chuyển; đồng thời tích cực phát triển lĩnh vực dịch

vụ du lịch tại các địa bàn có tiềm năng (Chợ Lách, Châu Thành, các sự kiện lễ hội trái cây).

Ngoài ra, đặc điểm của cây ăn trái trên địa bàn là các loại trái cây phần lớn là đặc sản, tỷ lệ và

chủng loại có thể đưa vào chế biến thấp, đồng bộ với quá trình chuyển dịch dần lao động ra khỏi

khu vực kinh tế vườn, tỷ trọng các cây đặc sản có khuynh hướng giảm dần; do đó cần nghiên cứu

khả năng chuyển đổi sau năm 2020 sang một số chủng loại có tiềm năng chế biến (cam, quýt, xoài,

nhãn,…)

Về kết cấu hạ tầng thủy lợi, kiểm soát tốt nguồn nước, tối ưu hóa các nguồn cấp và các công

trình đầu mối nhằm đảm bảo độ ẩm và chủ động điều tiết rải vụ.

Dự báo VA cây ăn trái hằng năm tăng 5,0%/năm, đến năm 2020 vẫn là nhóm cây chủ lực,

chiếm cơ cấu khoảng 50% trong tổng VA ngành trồng trọt, tỷ lệ VA/GO chung quanh 84%.

3.1.2. Một số dự báo triển vọng về phát triển cây ăn trái Bến Tre đến 2020

3.1.2.1.Dự báo thị trường

Thị trường trong nước:

Dự án VIE/97/P14 với sự hỗ trợ của VNFPA đã dự báo dân số Việt Nam đến 2020 tăng lên:

96.114.894 người so với năm 2009 tăng lên 10,5 triệu. Căn cứ vào dự thảo chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội Việt Nam chuẩn bị trình Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định mục

tiêu GDP bình quân năm 2020 đạt: 2.100 USD/người/năm (tăng 1,7 lần so với năm 2010). Qua

nghiên cứu của các nhà kinh tế thế giới khi thu nhập kéo theo chi cho tiêu dùng tăng trong đó chi

cho ăn uống (lương thực – thực phẩm) được ưu tiên, nhất là quả các loại trong cơ cấu bữa ăn hằng

ngày (2.600 – 2.700 Kcalo/người/năm). Như vậy dân số Việt Nam tăng thêm 10,5 triệu người, GDP

tăng 1,7 lần thì lượng quả tiêu thụ ở thị trường trong nước dự kiến tăng 3,0 – 3,5 triệu tấn vào năm

2020.

Theo nghị quyết số: 63/NQ-CP ngày 23/12/2009 của chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực

quốc gia đã đặt ra mục tiêu phát triển sản xuất quả đến năm 2020 đạt: 12,0 triệu tấn và mức tiêu thụ

bình quân các loại quả: 50 kg/người/năm.

Nam Bộ trong đó có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm 8 tỉnh trong đó có TP. Hồ Chí

Minh dân số năm 2020: khoảng 10 triệu người thu nhập bình quân đầu người cao gấp 2,5 – 3,0 lần

so với cả nước và đây luôn là thị trường tiêu thụ các loại quả lớn nhất Việt Nam. Vùng kinh tế Nam

bộ còn có tuyến du lịch trọng điểm từ Phan Rang đến TP. Vũng Tàu và du lịch sinh thái ở các tỉnh

ĐBSCL,…hằng năm tiếp đến hằng chục triệu khách du lịch được xem là đối tượng tiêu dùng nhiều

quả tươi. Theo dự báo của FAO, nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thế giới tăng bình quân 3,6%/năm,

nhưng mức cung chỉ tăng 2,5 %. Trong đó, nhu cầu nhập khẩu trái cây nhiệt đới rất cao. Điều này

cho thấy thị trường xuất khẩu rau quả nhiệt đới các tỉnh phía Nam có nhiều tiềm năng trong thời

gian tới, trong đó có Bến Tre. Mặc dù nhu cầu cao nhưng khả năng cạnh tranh trên thị trường Thế

giới về thương mại trái cây nhiệt đới cũng sẽ rất cao.

Các loại quả sản xuất tại Bến Tre đều có thể đều tiết rải vụ thu hoạch quanh năm nên xem đây

là lợi thế đáp ứng quả tươi cho thị trường cả nước. Tóm lại, cơ hội về thị trường trong nước đối với

các loại quả của Bến Tre được xác định là có nhiều triển vọng. Song, để chiếm được lòng tin của

người tiêu dùng theo hướng “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” thì cần phải tập trung nâng cao

chất lượng, giảm chi phí và đáp ứng tốt nhất thị hiếu tiêu dùng, lấy lại thị phần mà trái cây Thái Lan

nắm giữ tại thị trường Việt Nam.

Thị trường xuất khẩu quan trọng hiện nay của Việt Nam và cả Bến Tre là Trung Quốc, thị

trường lớn, yêu cầu về chất lượng không quá cao, tiêu dùng đa dạng. Ngoài ra, chú ý thị trường Hàn

Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Indonesia, đặc biệt khai thác tốt thị trường Nhật, Mỹ, Hà

Lan, Nga, Đức. Riêng đối với thị trường Trung Quốc, Việt Nam sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với

Thái Lan do Trung Quốc không đánh thuế trái cây Thái Lan.

Riêng bưởi da xanh đang có dự án phát triển tập trung tại Bến Tre với thị trường mạnh nhất là

TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và nhiều đô thị ở trong cả nước thông qua nhiều kênh tiêu thụ như: siêu

thị, chợ đầu mối, cửa hàng trái cây,…Nhu cầu thị trường đang có xu hướng tăng nhanh trong 2 năm

gần đây đặc biệt là Hà Nội được xem là thị trường tiềm năng lớn. Đối với xuất khẩu bưởi da xanh

vẫn còn nhiều hạn chế: sản xuất chưa đáp ứng đủ các điều kiện về chất lượng, mẫu mã, các tiêu

chuẩn an toàn kiểm dịch thực vật…các thị trường xuất khẩu hiện tại và tiềm năng bao gồm: Hông

Kông, Philippin, Đức,…

Đối với dừa, trong năm 2009, có 84 thị trường nhập khẩu dừa và các chế phẩm từ dừa Việt

Nam. Trong đó, có 3 thị trường nhập khẩu chính là Trung Quốc, Ai Cập và các tiểu vương quốc Ả

Rập Thống Nhất (UAE) với kim ngạch 23,7 triệu USD, chiếm 56,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong những năm qua thị trường xuất khẩu dừa và các sản phẩm từ dừa của Bến Tre là các

nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Mỹ, EU, Nga và các nước SNG…thị trường nhập

khẩu các sản phẩm từ dừa lớn nhất thế giới là: EU, Mỹ, Cannada, các nước Châu Á (Nhật Bản, Hàn

Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore…) các nước nhập khẩu dừa lớn nhất thế giới là:

Philippines, Indonesia, Ấn Độ, Srilanka, Thái Lan, Malaysia…

Dự báo tình hình xuất nhập khẩu dừa và các sản phẩm từ dừa trong thời gian tới của Bến Tre:

- Dầu dừa: nhu cầu cả thế giới khoảng 1,4 triệu tấn/năm. Trong đó, các nước Châu Âu tiêu thụ

khoảng 750 ngàn tấn. Các nước Châu Mỹ tiêu thụ khoảng 360 ngàn tấn, trong đó Mỹ nhập khoảng

330 ngàn tấn. Các nước Châu Á tiêu thụ khoảng 250 ngàn tấn. Các nước Châu Phi, Châu Đại

Dương tiêu thụ khoảng 40 ngàn tấn. Nguồn cung cấp dầu dừa chủ yếu là các nước: Philipines,

Indonesia, Papua New Guinea, Ấn Độ, Srilanka, Thái Lan,…

- Cơm dừa nạo sấy: nhu cầu cả thế giới khoảng 200 ngàn tấn trong đó các nước Châu Âu tiêu

thụ khoảng 85 ngàn tấn. Các nước Châu Mỹ tiêu thụ khoảng 46 ngàn tấn, trong đó Mỹ nhập khoảng

330 ngàn tấn. Các nước Châu Á tiêu thụ khoảng 45 ngàn tấn. Các nước Châu Phi, Châu Đại Dương

tiêu thụ 24 ngàn tấn. Nguồn cung cấp cơm dừa nạo sấy chủ yếu là các nước: Philippines, Srilanca,

Indonesia, Malaysia (khoảng 193 ngàn tấn), còn lại là các nước khác…

- Kem sữa dừa: nhu cầu cả thế giới khoảng 16 ngàn tấn trong đó các nước tiêu thụ nhiều nhất

là: Bỉ, Hà Lan, Đức, Ý, Pháp, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Mỹ, Canada,…nguồn cung

cấp kem sữa dừa chủ yếu là các nước: Indonesia, Thái Lan, Philippines, Srilanka (khoảng 12,5 ngàn

tấn), còn lại là các nước khác…

- Bột sữa dừa: nhu cầu cả thế giới khoảng 10 ngàn tấn trong đó các nước tiêu thụ nhiều nhất:

Bỉ, Ý, Anh, Đức, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ, Canada, Úc, New Zealand…nguồn

cung cấp chủ yếu: Srilanka, Malaysia, Philippines (khoảng 8 ngàn tấn), còn lại là các nước khác….

- Than hoạt tính: nhu cầu cả thế giới khoảng 80 ngàn tấn trong đó các nước tiêu thụ nhiều nhất

là: Bỉ, Hà Lan, Ý, Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ, Brasil, …nguồn cung cấp than hoạt

tính chủ yếu là các nước Srilanka, Malaysia, Indonesia, Thái Lan (khoảng 78 ngàn tấn), còn lại là

các nước khác…

- Than gáo dừa (than thêu kết): nhu cầu cả thế giới khoảng 100 ngàn tấn trong đó các nước tiêu

thụ nhiều nhất là: Bỉ, Hà Lan, Ý, Pháp, Anh, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia,

Mỹ… nguồn cung cấp than gáo chủ yếu là các nước: Philipines (40 ngàn tấn), Indonesia (30 ngàn

tấn), Việt Nam (khoảng 10 ngàn tấn), còn lại là các nước khác…

- Chỉ xơ dừa: nhu cầu cả thế giới khoảng 40 ngàn tấn trong đó các nước tiêu thụ nhiều nhất:

Hà Lan, Ý, Nhật, Trung Quốc, Pakixtan, Mỹ,…nguồn cung cấp chỉ xơ dừa chủ yếu là các nước: Ấn

Độ (50 ngàn tấn), Srilanka (50 ngàn tấn), Việt Nam (khoảng 20 ngàn tấn), còn lại là các nước

khác,…

3.1.2.2.Dự báo các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể áp dụng vào phát triển cây ăn trái ở Bến Tre.

Theo tổng kết của Hội làm vườn và Hội nông dân các địa phương (tỉnh, huyện, xã) thuộc

vùng cây ăn trái đặc sản ĐBSCL đều nhất trí rằng: Thành quả cây ăn trái của các địa phương chủ

yếu dựa vào kinh nghiệm và óc sáng tạo của mình “Nhà khoa học nông dân”, tất nhiên có sự trợ

giúp của cán bộ khoa học và ngành nông nghiệp.

Trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới, muốn trồng cây ăn trái hàng hóa và phát triển

bền vững đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì cần đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến

vào tất cả các khâu của chu trình từ sản xuất – thu mua – chế biến + bảo quản và tiêu thụ; trong đó 2

khâu chủ yếu là: sản xuất đạt năng suất – chất lượng cao và bảo quản chế biến.

Sau 11 năm thành lập 1994 – 2005 Viện Nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam đã có rất nhiều cố

gắng trong hoạt động nghiên cứu và bước đầu có một số công trình nghiên cứu có thể áp dụng vào

sản xuất như:

Bình tuyển, chọn lọc, lai tạo giống sạch bệnh, có năng suất khá cao kèm theo quy trình kỹ

thuật canh tác.

Các mô hình nhà lưới nhân giống cây sạch bệnh.

Ứng dụng IPM trừ sâu bệnh.

Công nghệ bảo quản làm chuyển màu vỏ cam, quýt từ xanh sang vàng.

Đặc biệt các giải pháp khoa học – công nghệ và thị trường xuất khẩu cho một số cây ăn trái

(măng cụt, xoài).

Khai thác tổng hợp kinh tế trong vườn dừa (dừa, cao cao, cây ăn trái, gà thả vườn, tôm cá, mật

ong) đạt hiệu quả tối ưu và tiết kiệm, tập trung vào các lĩnh vực: mật độ và chủng loại cây trồng,

một số biện pháp chăm sóc, xử lí trước và sau thu hoạch.

Mô hình vườn cây ăn trái chuyên, vườn cây ăn trái hỗn hợp đạt hiệu quả cao tập trung vào một

số lĩnh vực: điều khiển ra hoa, sử dụng phân bón và chất điều hòa sinh trưởng, phòng trừ dịch bệnh,

điều tiết kích cỡ và chất lượng trái, xử lí trước và sau thu hoạch.

Nghiên cứu và chuyển giao các kỹ thuật mới trong nhân giống cây ăn trái (ghép, trồng sau

intro, chất trồng, chất điều hòa sinh trưởng, bảo vệ thực vật).

Các công trình khoa học hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước trong việc phòng trừ dòi

đục quả, xây dựng qui trình sản xuất cây ăn trái theo tiêu chuẩn GAP (VietGAP và Global GAP)...

3.1.2.3.Dự báo quỹ đất dành cho cây ăn trái ở Bến Tre

Trong thời kỳ 2011 – 2020 dự báo quỹ đất dành cho nông nghiệp (nông – lâm – ngư nghiệp)

giảm 4.077 ha, đất sản xuất nông nghiệp giảm trên 6.272 ha, đất nuôi trồng thủy sản tăng gần 2.055

ha. Trong nội bộ đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hằng năm dự báo giảm 7.475 ha, đất trồng

cây lâu năm có thể tăng lên đến trên 2.003 ha. Trong đó, diện tích cây ăn trái (chủ yếu là các loại

cây chủ lực) dự báo tăng từ 33.500 ha lên 34.900 ha do hiệu quả kinh tế mang lại cao, nông dân biết

áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, có nhiều kiến thức về khoa học kỹ thuật và kinh tế thị

trường.

Mặc dù phân vào nhóm cây công nghiệp nhưng dừa cũng là cây ăn trái, do đó có thể nói trong

tương lai diện tích cây ăn trái và cây dừa sẽ tăng rất cao chiếm khoảng 73,5% tổng diện tích tăng

của cây lâu năm do đây là loại cây thích ứng rất tốt với BĐKH và mực nước biển dâng đồng thời

hiệu quả kinh tế rất cao, trong khi phần lớn lĩnh vực khác của trồng trọt giảm diện tích như lúa, cây

hằng năm (lúa, chuyên màu và cây công nghiệp hằng năm).

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp Bến Tre năm 2010 và dự báo sử dụng đất

sản xuất nông nghiệp đến 2020.

2 010 2 015 2 020

181 049 179 264 176 972 Ñaát noâng nghieäp

1. Ñaát saûn xuaát noâng nghieäp 131 266 127 811 124 994

1.1. Caây haøng naêm 44 269 39 641 36 794

30 000 26 500 25 000 1.1.1. Luùa

14 269 13 141 11 794 1.1.2. Caây haøng naêm khaùc

13 089 11 861 10 604 chuyeân maøu vaø caây coâng nghieäp

1 180 1 280 1 190 caây khaùc

1.2. Caây laâu naêm 83 497 85 170 85 500

48 000 49 500 50 000 caây coâng nghieäp laâu naêm

33 500 34 500 34 900 caây aên traùi

1 997 1 170 600 caây laâu khaùc

7 833 7 833 7 833 2. Ñaát laâm nghieäp

400 400 400 röøng saûn xuaát

röøng phoøng hoä - ñaëc duïng 7 433 7 433 7 433

40 660 42 210 42 715 3. Ñaát nuoâi troàng TS

39 160 40 510 40 915 nöôùc lôï maën

1 500 1 700 1 800 nöôùc ngoït

900 1 000 1 000 4. Ñaát laøm muoái

5. Ñaát noâng nghieäp khaùc 390 410 430

Nguồn: Sở nông nghiệp và PTNT Bến Tre

3.1.2.4. Dự báo tác động của BĐKH, mực nước biển dâng và việc xây dựng các đập thủy lợi ở sông Mêkông đến cây ăn trái Bến Tre.

BĐKH mà hệ quả đầu tiên là sự nóng lên toàn cầu, băng tan và mực nước biển dâng, là một

trong những mối đe dọa và thách thức lớn nhất đối với toàn nhân loại trong thế kỷ XI. Theo ngân

hàng Thế giới (WB) (2007) Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra trên quy mô toàn cầu và Việt

Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Tổ chức hành động cứu trợ (Action

Acid) cho rằng BĐKH đang đe dọa trực tiếp đến Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của

con người và cả nền kinh tế. Dự báo cho rằng nếu mực nước biển tăng lên 1 mét thì Việt Nam có

thể sẽ bị mất ít nhất 12,2% diện tích đất đai, nơi cư trú của 23% dân số (17 triệu dân), chủ yếu tập

2 Có khoảng 40 nghìn kmP

P đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hằng năm, trong đó 80% diện

trung tại Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và ĐBSCL, gây thiệt hại đến 17 tỷ đô la Mỹ (10% GDP).

tích ĐBSCL sẽ bị ngập hầu như hoàn toàn, trong đó một trong các tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề nhất

là Bến Tre với địa bàn có cao trình thấp, bằng phẳng và tiếp giáp trực tiếp với biển Đông, nằm ở hạ

lưu sông Mêkông, có chiều dài bờ biển là 65km, hệ thống sông ngòi chằng chịt, có trên 90% diện

tích có độ cao địa hình dưới 2m so với mực nước biển, trong khi đó vùng thấp ven sông, biển có độ

cao dưới 1m so với mực nước biển, thường xuyên bị ngập triều cường. Các lĩnh vực, ngành và địa

phương dễ bị tổn thương và chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH và mực nước biển dâng là lĩnh vực

nông nghiệp và PTNT, tài nguyên nước, sức khỏe, dân cư, các hệ sinh thái biển và ven biển. BĐKH

làm cho các trận bão tố, lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn, xâm

nhập mặn sâu hơn ảnh hưởng trực tiếp đến lĩnh vực trồng trọt, nhất là các loại cây ăn trái, xâm nhập

mặn ngày càng sâu làm cho nhiều loại cây ăn trái bị rụng lá, rụng hoa, rụng trái ảnh hưởng nghiêm

trọng nên năng suất và sản lượng đồng thời nhiều loại bệnh lạ cũng xuất hiện và hoành hành chứ

0 gay gắt hơn so với các năm trước, độ mặn 4P

P/R00 R đã xâm nhập sâu vào đất liền khoảng 60km. Độ mặn

0 5 -7P

P/R00 R đã xâm nhập đến xã Thành Thới B (Mỏ Cày Nam), trên sông Hàm Luông, tại phường 7 (TP

0 0 P/R00 R, vàm Cái Mơn (Chợ Lách) từ 3 -5P Bến Tre), độ mặn lên đến 6 - 10P

P/R00 R, trên sông cửa Đại tại

0 Giao Hòa (Châu Thành), độ mặn từ 6 - 8P P/R00 R. Hiện tượng này làm nhiễm mặn tất cả các nhánh sông,

0 nước tại thượng nguồn các nhánh sông có độ mặn 1,6P

P/R00 R, thiếu nước phục vụ nông nghiệp và sinh

không chỉ lưu trú trên một khu vực địa lí nhỏ. Năm 2010, tình hình hạn hán và xâm nhập mặn xảy ra

hoạt trầm trọng. Điều này đòi hỏi quy hoạch đất sản xuất, cơ cấu cây trồng cũng phải thay đổi, nhất

là cây ăn trái, loại cây chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu trồng trọt của tỉnh, để thích ứng được

với thiếu nước, khô hạn và xâm nhập mặn.

“Trái đất nóng lên thì ai lo?, nhất định không phải là cây dừa”! Những ghi nhận tại Viện

Nghiên cứu Cây công nghiệp Ấn Độ (CPCRI) tiết lộ rằng nhiệt độ cao hơn và mức COR2 R làm tăng

năng suất dừa ở vùng duyên hải phía Tây Ấn Độ. Năng suất dừa sẽ tăng 10% vào năm 2020, tăng

16% vào năm 2050 và 36% vào năm 2080 do BĐKH tại vùng duyên hải phía Tây tạo ra. Như vậy,

BĐKH không phải luôn luôn rung tiếng chuông báo động và có thể có những loại cây trồng thích

nghi tích cực với điều này.

Trong nông nghiệp việc thích nghi và giảm thiểu tác động của BĐKH là chìa khóa của vấn đề;

việc thành lập những hệ thống nông nghiệp và thực hành quản lí bền vững sẽ góp giảm nhẹ tác động

của BĐKH. Cây dừa chính là lời giải đáp cho nguy cơ tác động BĐKH và nước biển dâng, là cây

của mục tiêu thiên niên kỷ.

Việc hiện nay các nước ở vùng thượng lưu sông Mêkông có nhu cầu sử dụng tài nguyên nước

để phát triển thủy điện, thủy lợi cũng sẽ gây thêm những ảnh hưởng không nhỏ đến lưu lượng, sự

điều tiết và sử dụng nước ở vùng hạ lưu. Theo thông báo của Ban thư ký sông Mêkông, các quốc gia

Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia đã lập dự án đầu tư 32 công trình thủy lợi, thủy điện nên

tác động khôn lường tới hạ lưu sông Mêkông thuộc ĐBSCL của Việt Nam. Việc tích nước ở vùng

thượng nguồn sẽ làm cho xâm nhập mặn ở vùng cửa sông ngày càng sâu và kéo dài hơn ở hạ lưu,

gây thiếu nước ngọt sinh hoạt, sản xuất, các thay đổi về hệ sinh thái, các nguồn tài nguyên sinh vật

khác của vùng…đang là nguy cơ đe dọa trực tiếp đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng

địa phương trong vùng, trong đó có Bến Tre của Việt Nam, 1 trong những tỉnh chịu ảnh hưởng

nghiêm trọng của BĐKH và mực nước biển dâng, minh chứng rõ nhất là thời gian gần đây xâm

nhập mặn ngày càng sâu vào đất liền ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn trái.

3.2.Giải pháp phát triển cây ăn trái Bến Tre đến năm 2020.

3.2.1.Về phía người nông dân và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

3.2.1.1.Phát triển vùng sản xuất hàng hóa.

Hình thành các vùng chuyên canh tập trung không những tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng kỹ

thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch tiên tiến theo hướng hàng hoá với số lượng lớn phục vụ thị

trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, có sự liên kết bốn nhà.

Phải tổ chức lại sản xuất theo hướng tập thể hoặc tích tụ đất đai thành trang trại lớn để có thể

chuyên canh lớn, ít nhất cũng vài ba nghìn ha/cây thì mới có thể xuất khẩu được. Nhà vườn cần thay

đổi tư duy theo hướng cùng làm một cây, một quy trình trong một vùng, cùng nhau đóng gói dưới

một thương hiệu cho các cây đang có thị trường tiêu thụ lớn như: măng cụt, chôm chôm nhãn, chôm

chôm Java bưởi da xanh, sầu riêng Ri6,….

Để thúc đẩy hình thành các vùng chuyên canh nhanh chóng có thể khuyến khích nông dân

trong vùng bằng những chính sách hỗ trợ tích cực và hiệu quả cung cấp giống với giá ưu đãi cho

vay vốn lãi suất thấp, miễn giảm thuế, hướng dẫn kỹ thuật canh tác, ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm

giữa nhà máy chế biến và nông dân,…để học chuyển dần từ vườn tạp sang vùng chuyên canh.

Khi lập quy hoạch các vùng chuyên canh cây ăn trái tập trung, chuyên canh tại các địa phương

cần lưu ý: xác định cụ thể địa bàn (xã, huyện), diện tích trồng cây ăn trái nói chung, cây đặc sản nói

riêng. Đồng thời, làm rõ diện tích "trẻ hóa", tái canh, trồng mới, mở rộng thêm ở những nơi có điều

kiện sinh thái thích hợp đảm bảo cây ăn trái sau khi trồng sinh trưởng và phát triển tốt, có năng suất

và chất lượng cao. Coi trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống công trình thủy lợi ứng phó với BĐKH

– mực nước biển dâng và ưu tiên đầu tư các cơ sở bảo quản đạt các quy chuẩn – tiêu chuẩn quản lý

chất lượng trong nước và quốc tế. Hơn nữa phải quan tâm đầu tư đúng mức hệ thống vườn cây ăn

trái đầu dòng, cơ sở nhân giống đảm bảo theo Quyết định số: 64/2008/QĐ-BNN ngày 23/05/2008

về quản lý sản xuất – kinh doanh giống cây ăn trái và cây công nghiệp lâu năm.

Tổ chức lại việc sản xuất và quản lý cây giống cây ăn trái để cung cấp cho vùng sản xuất

chuyên canh.

Xây dựng quy trình trồng và mô hình cây ăn trái theo hướng sản xuất trái chất lượng và an

toàn, theo tiêu chuẩn GAP để các nhà vườn vùng sản xuất chuyên canh cùng áp dụng để tạo ra trái

có năng suất và chất lượng ổn định hơn, phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa và xuất

khẩu hiện nay. Nhưng đồng thời phải biết liên kết với nhau, nhất là liên kết giữa nhà sản xuất và

doanh nghiệp xuất khẩu để làm đúng yêu cầu của doanh nghiệp xuất khẩu, chứ không phải làm rồi

bán ở đâu cũng được vì mỗi người tiêu thụ khác nhau, có yêu cầu tiêu chuẩn khác nhau, người cần

trái nhỏ, người cần trái to, người cần ngọt, người thích chua ít…

Thành lập các nhóm sản xuất hoặc HTX tại các địa phương để liên kết các nhà sản xuất lại, sơ

chế và chế biến, cung cấp sản phẩm cho siêu thị, chợ đầu mối…bên cạnh đó, các dịch vụ hỗ trợ sản

xuất như: phân phối phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu…cũng cần làm tốt hơn.

Xây dựng tên và thương hiệu cho sản phẩm địa phương chuyên canh rất cần thiết nhằm tăng

sức cạnh tranh cũng như giữ vững vị thế của trái cây Việt Nam trên thị trường khu vực và quốc

tế.

3.2.1.2.Tăng cường dịch vụ giống, công nghệ sau thu hoạch.

Về chủng loại cây giống đa dạng dần chủng loại cây giống, chủ yếu là đa dạng dần theo nhu

cầu thị trường và tập trung vào các thế mạnh của địa bàn, kỹ năng tay nghề tốt, giá thành sản xuất

hạ, nguồn giống dồi dào, hệ thống thương lái chuyên nghiệp.

Về hệ thống sản xuất, hiện nay với hệ thống sản xuất doanh nghiệp – nông hộ vệ tinh, tuy

nguồn giống dồi dào nhưng độ chính danh vẫn còn kém. Do đó, cần phối hợp với các cấp quản lí

với viện trường và doanh nghiệp xây dựng một vườn mẫu cây giống tại doanh nghiệp điểm để nâng

cao chất lượng cây giống xuất vườn.

Về quy mô và tổ chức sản xuất, hệ thống hiện nay tương đối ổn định với 3 thành phần: doanh

nghiệp – nông hộ vệ tinh – thương lái đặt hàng hoặc tiêu thụ. Trong tương lai cần củng cố thêm hệ

thống này thông qua củng cố trại giống cấp tỉnh trên địa bàn huyện Chợ Lách nhằm làm nơi trú

đóng của câu lạc bộ để sinh hoạt, trao đổi kỹ năng, điều tiết và phát triển hoạt động thương mại hóa,

tổ chức nhận chuyển giao kỹ thuật, xây dựng tiêu chuẩn hóa,…

Về ứng dụng kỹ thuật, chú trọng các lĩnh vực: sưu tập, lưu trữ và phát triển các giống mới (có

thể kết hợp với các Viện Trường trong việc kinh doanh và chọn dòng thuần), ứng dụng chất điều

hòa sinh trưởng và các kỹ thuật ghép mới.

Khôi phục giống cây có khả năng tiêu thụ lớn nhưng đã thoái hóa, đảm bảo sản xuất trái cây

đặc chủng có khả năng cạnh tranh cao ở thị trường nước ngoài.

Để nhanh đưa giống có chất lượng cao vào sản xuất, Nhà nước chủ trương và địa phương thực

hiện chính sách trợ giá mua giống cho nhà vườn thay vì cho vay vốn như hiện nay (nhiều hộ vay để

“cải tạo vườn tạp” nhưng lại mua sắm tiêu dùng cá nhân). Cơ chế thực hiện bù lỗ: tài trợ cho các hộ

thông qua hóa đơn tài chính do Công ty, cơ sở cung cấp giống cung cấp khi bán cho khách hàng.

Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng giống, doanh nghiệp và địa phương phải phối hợp đầu tư cho

việc hướng dẫn sử dụng giống, chăm sóc cây đối với chủ nhiệm HTX, thông qua các đầu mối là hội

làm vườn, tổ sản xuất hoặc các HTX khuyến nông; cung cấp các tài liệu kỹ thuật miễn phí khi bán

giống hoặc bán vật tư...; phổ biến kinh nghiệm loại bỏ và phòng ngừa sâu bệnh của cây ăn trái: bệnh

vàng lá, ruồi đục trái,...ưu tiên nghiên cứu các loại cây chủ lực của tỉnh.

Lập kế hoạch thưởng và khuyến khích các nhà sản xuất và nhập khẩu giống cây ăn trái tốt,

giống lạ, các giống dự đoán sẽ là nhu cầu thị trường trong tương lai gần...từ các nước trong khu vực.

Kế hoạch này phải có sự tham gia phê duyệt của Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, Viện Kỹ

thuật Nông nghiệp để tránh trình trạng đối thủ cạnh tranh bán giống kém phẩm chất cho ta.

Bên cạnh việc nghiên cứu lai tạo giống mới và để hạn chế tác hại của mặn, hạn, ngập úng do

hậu quả của BĐKH, nông dân phải áp dụng tốt các biện pháp canh tác như: cấp, thoát nước tốt;

vườn cây có đê bao, lên liếp cao; giữ cỏ, không bón phân khi cây ngập úng; chọn gốc ghép, bón

phân hữu cơ, hạn chế sự mất nước, sử dụng nước phù hợp trong vườn để cây tăng sức chịu hạn;

chọn giống, gốc ghép, sử dụng các loại phân bón phù hợp để chống chịu với mặn xâm nhập.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật,

máy móc và công cụ thu hoạch phù hợp cho từng loại trái cây để đảm bảo chất lượng của trái cây tại

thời điểm thu hoạch. Trái cây thu hoạch phải đúng thời điểm, tránh bị trầy xước, dập hay va chạm

mặt đất (trừ dừa). Ngay sau khi thu hoạch, trái cây phải được tạm giữ trong bóng mát, tránh ánh

nắng mặt trời. Không được chất trái cây vào các giỏ quá đầy dễ làm tổn thương cho quả. Trong suốt

quá trình vận chuyển, tránh bị sốc gây va đập giữa các quả với nhau và quả với các thiết bị chứa

đựng. Xây dựng các nhà đóng gói, các trung tâm đóng gói trái cây kết hợp việc nghiên cứu và ứng

dụng những công nghệ và thiết bị sau thu hoạch sạch và thân thiện với môi trường như xử lý nhiệt,

Ozone hay tia Gamma trước khi bảo quản, phù hợp với từng loại trái cây và đáp ứng được những

đòi hỏi đặc thù của từng thị trường tiêu thụ khác nhau. Ứng dụng công nghệ màng phủ sinh học, bảo

quản lạnh kết hợp với các biện pháp điều tiết khí (modified atmosphere - MA) hay kiểm soát khí

(controlled atmosphere - CA) để giảm tổn thất sau thu hoạch, kéo dài thời gian bảo quản, đảm bảo

chất lượng cho trái cây và tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường tiêu thụ. Trang bị các

phương tiện vận tải lạnh kết hợp chặt chẽ với các trạm trung chuyển trái cây tại các chợ đầu mối và

tại các bến cảng để phục vụ cho nhu cầu phân phối, tiêu thụ ở trong nước và cho xuất khẩu.

3.1.2.3.Quản lý chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm xuất khẩu.

Để nâng cao chất lượng trái cây thì cần phải quản lí tốt ngay từ khâu chọn giống đến khâu

chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Nói cách khác quy trình quản lí chất lượng phải

được tổ chức chặt chẽ từ khi trồng, thu hoạch cho đến lúc trái cây đến tay người tiêu dùng.

Hiện tại do sản lượng trái cây chất lượng cao trong chương trình chuyển đổi chưa nhiều, cung

không đủ cầu nên giá bán lẻ ở thi trường khá cao (bưởi da xanh: khoảng 30.000 đồng/kg). Sản

lượng trái cây chất lượng trung bình và kém ngày càng tỏ ra thất thế khi cạnh tranh với trái cây của

Thái Lan, Philippin, Mã Lai và một số nước khác trên thị trường xuất khẩu Trung Quốc, Châu Âu.

Xuất khẩu vào Trung Quốc mấy năm gần đây xuống dốc do Trung Quốc đã vào WTO, họ đòi hỏi

trái cây phải được xác nhận an toàn, đóng gói đẹp, được dán nhãn xuất xứ hàng hóa, trái cây Việt

Nam chưa đạt yêu cầu này do sản xuất nhỏ, manh mún do quen buôn chuyến qua biên giới. Do vậy,

đòi hỏi áp dụng mạnh mẽ hơn những giải pháp tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và

các giải pháp sau đây:

Hướng sản xuất trái cây chất lượng, an toàn, có xuất xứ hàng hóa (GAP), phục vụ xuất khẩu

cần được áp dụng. Trong đó, cần khảo sát để xác định nhu cầu của từng thị trường cần loại trái cây

gì, giống nào, giá nào, mùa vụ cung cấp nào khả thi và địa phương nào đáp ứng yêu cầu thì tạo điều

kiện để thực hiện.

Ở hầu hết các nước trên Thế giới, trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu chuẩn hóa trái cây

hàng hóa là việc làm thường xuyên và trở thành nhu cầu thiết yếu. Đối với cơ quan chức năng nhà

nước, tiêu chuẩn hóa trái cây hàng hóa phục vụ cho công tác thiết lập hồ sơ quan hệ với nước ngoài

trong các hiệp định thương mại. Trong nước, các thông tin nghiên cứu xác lập tiêu chuẩn hóa hướng

dẫn các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cho trái cây hàng hóa của doanh nghiệp.

Các cơ quan của tỉnh nên xây dựng tiêu chuẩn hàng hóa trái cây mang đầy đủ tính chất của

tiêu chuẩn hàng hóa quốc tế phù hợp với nhu cầu từng thị trường.

Ngoài ra, tỉnh cũng có thể xây dựng dựa theo tiêu chuẩn của SOFRI. Các chợ đầu mối cũng có

những tổ kiểm tra nồng độ thuốc bảo vệ thực vật trên trái nhằm tìm ra nguồn gốc trái cây không an

toàn.

Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hiện tại, như thị trường Trung Quốc chẳng hạn, thị

trường này chấp nhận nhiều mức chất lượng trái cây khác nhau, giá cả tương ứng với chất lượng và

yêu cầu trái cây vào Trung Quốc có nhãn hiệu, có xuất xứ. Ngoài ra, cần đạt tiêu chuẩn GAP để

xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Châu Âu, Châu Mỹ.

3.1.3.Về phía nhà khoa học và cán bộ khoa học khảo sát tỉnh.

Căn cứ vào nhu cầu thị hiếu của thị trường trái cây trên thế giới và trong nước, điều kiện tự

nhiên và sinh thái của từng huyện trong tỉnh, cần tiếp tục nghiên cứu để lai tạo, tuyển chọn và nhân

rộng các giống cây ăn trái chủ lực có chất lượng tốt và ưu thế cạnh tranh, tiếp tục khảo sát, tính toán

để xác định và quy hoạch một cách chính xác nhu cầu phát triển cho từng vùng chuyên canh đối với

từng loại cây và đặc biệt đối với 5 loại trái cây chủ lực có tiềm năng xuất khẩu. Xây dựng các vùng

chuyên canh rộng lớn, có cơ sở hạ tầng tốt, tạo điều kiện thuận lợi để cơ giới hóa sản xuất, áp dụng

các tiến bộ kỹ thuật vào các khâu canh tác để sản xuất ra sản lượng hàng hóa trái cây lớn, ổn định số

lượng, đồng đều về chất lượng và có giá thành sản xuất thấp.

Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng cho trái cây Bến Tre, tập huấn

cho nông dân và mở rộng diện tích cây ăn trái được áp dụng Thực hành Nông nghiệp tốt (Good

Agriculture Practices _ GAP) như VietGAP, EurepGAP và Global GAP, nhất là các loại trái cây

chủ lực. Ngăn ngừa hay hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro, thiệt hại gây ra trong quá trình sản

xuất, thu hoạch và sau thu hoạch bằng cách tránh sử dụng quá mức các loại phân hóa học và thuốc

trừ sâu, giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nitrates và kim loại nặng trong trái cây dưới mức tối đa cho

phép.

Soạn thảo và in ấn tài liệu, tập huấn “Quy trình kỹ thuật canh tác theo GAP”, sổ tay hướng

dẫn, tài liệu bướm cho nông dân về kỹ thuật canh tác, Bảo vệ thực vật, Công nghệ sau thu hoạch.

Đào tạo thanh tra viên nội bộ cho các nhóm nông dân để phục vụ cho công tác kiểm tra nội

bộ của các mô hình trong đề tài.

Kiểm tra, đánh giá nội bộ, hội thảo đầu bờ, thảo luận và giải quyết các vấn đề phát sinh trong

sản xuất, đề xuất hướng giải quyết để hoàn thiện tài liệu “Quy trình kỹ thuật canh tác theo GAP”.

Mô hình sản xuất trái an toàn và theo GAP cho giai đọan sau thu hoạch cần :

Tập huấn cho người thu mua, đóng gói và vận chuyển sản phẩm: thiết lập điểm xử lý, phân

loại và đóng gói phù hợp tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thực hiện các công đoạn xử lý và phân loại theo các quy trình đã soạn thảo, kiểm tra việc thực

hiện các quy trình.

Hỗ trợ mô hình đóng gói trái cây hoàn thiện theo quy trình GAP.

Tiếp theo cần hỗ trợ nhóm nông dân, tổ sản xuất / HTX và cơ sở đóng gói đạt chứng nhận

GAP của trái cây. Thanh tra viên sẽ kiểm tra các mô hình, kiểm tra hồ sơ lưu trữ của nhóm nông

dân / tổ sản xuất / HTX , hoàn thiện những thiếu sót, tồn tại trong sản xuất.

Trong trường hợp sản xuất theo EUREPGAP, Global GAP thì thuê Thanh tra quốc tế để thanh

9TCuối cùng, 9Thỗ trợ phát triển thương hiệu sản phẩm và thông tin thị trường. Có kế hoạch bảo vệ

tra và cấp giấy chứng nhận EUREPGAP, Global GAP cho mô hình.

nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu cho trái cây đặc sản theo nguyên tắc: các địa phương xúc tiến

ngay việc đăng ký nhãn hiệu cho trái cây đặc sản có khả năng xuất khẩu cao: sầu riêng, xoài, bưởi

da xanh, măng cụt....

Xác định thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu của trái cây Việt Nam. Giới thiệu trái an toàn

trên Website, hỗ trợ nhà sản xuất giới thiệu sản phẩm và bưởi đạt tiêu chuẩn GAP đến các siêu thị

như: Co-opmart, Metro…9TTóm lại, 9T việc thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn GAP không khó, vì

những công việc này nông dân đã và đang thực hiện. Cái khó là làm thế nào để người nông dân ý

thức được sản xuất phải an toàn cho người, môi trường và thực hiện việc ghi chép đầy đủ công việc

mà mình đang làm. Việc chọn loại quả có tiềm năng xuất khẩu hoặc đang có trên thị trường, diện

tích sản xuất lớn và tập trung, thời gian sinh trưởng ngắn và ít sâu bệnh hại là quan trọng để thực

hiện hệ thống sản xuất an toàn nhằm sớm đạt tiêu chuẩn GAP.

3.1.4.Về phía nhà nước và chính quyền địa phương.

Đầu tư và nâng kết cấu hạ tầng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa

và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, rút ngắn thời gian tồn trữ hàng hóa nói chung và giảm tỉ

lệ hao hụt trái cây nói riêng. Trọng tâm là cải thiện hệ thống giao thông thủy – bộ, nâng cao hệ

thống lưới điện bảo đảm phát triển công nghệ chế biến và bảo quản trái cây tươi hàng năm của tỉnh.

Tiếp tục tổ chức nghiên cứu xây dựng mới các chợ đầu mối trái cây và các nhà sơ chế bảo

quản quả đặc sản tại các huyện trọng điểm trồng cây ăn trái như Chợ Lách, Châu Thành, phát triển

công nghiệp chế biến của tỉnh nhà.

3.1.4.1.Tổ chức tiêu thụ.

Trong thời gian gần đây vấn đề cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Các loại

trái cây với đầy đủ chủng loại từ nho, lê, táo,…của Mỹ, Úc, Trung Quốc, chuối của Philippin, đến

sầu riêng, xoài của Thái Lan, Đài Loan,…đang được nhập và tiêu thụ trên thị trường Việt Nam.

Việc xây dựng và tôn vinh thương hiệu trái cây Việt Nam để cạnh tranh là vấn đề hết sức cấp bách

và cần thiết. Nếu không trái cây Việt Nam sẽ mất chỗ đứng ngay trên thị trường của chúng ta và

càng không thể cạnh tranh tại thị trường nước ngoài.

Bảo đảm cạnh tranh bình đẳng trong thị trường nội địa.

Ban hành tiêu chuẩn về vệ sinh và an toàn đối với từng loại trái cây, cấp giấy chứng nhận chất

lượng, quản lí nhãn hiệu hàng hóa.

Nghiên cứu kí kết các hiệp định thương mại với các nước để trái cây xuất khẩu được hưởng ưu

đãi về thuế quan, để được công nhận chất lượng tiêu chuẩn, phát triển mối quan hệ hợp tác kinh tế,

kỹ thuật với các nước…

Tổ chức lại các hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối của thị trường bán buôn và bán lẻ

trái cây trong nước. Xây dựng một cơ chế phù hợp để kết nối hiệu quả và khuyến khích sự hợp tác,

cùng nhau chia sẻ lợi ích và rủi ro giữa nhà vườn với các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến và

xuất khẩu trái cây, nhà nước cần có thêm những chính sách để khuyến khích các nhà kinh doanh,

chế biến và xuất khẩu trái cây đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu như cung cấp tín dụng, vật tư

nông nghiệp, hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho các nhà vườn. Tiếp tục đầu tư phát triển các

cơ sở kinh doanh trái cây, đầu tư nâng cấp các phương tiện quản lí và kỹ thuật tại các vựa trái cây

của tỉnh, đảm bảo tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh thỏa mãn các tiêu chuẩn vệ sinh và an

toàn thực phẩm như Global GAP, HACCP, GMP protocols.

Ngoài ra, tỉnh cũng cần tổ chức tốt hơn hệ thống tiêu thụ trong tỉnh, tỉnh cần xây dựng chợ vựa

trung tâm tại Mỏ Cày Bắc (vị trí sát cảng hàng hóa tỉnh Bến Tre, thuộc xã Tân Thành Bình), trước

mắt thu hút các nhà vựa trái cây (chủ lực là bưởi da xanh và các sản phẩm thời vụ khác như chôm

chôm, sầu riêng, bưởi da xanh, măng cụt); trong tầm nhìn dài hạn nên liên kết với các nhà tổng phân

phối nông sản, xây dựng hệ thống kho mát và các cơ sở dịch vụ kèm theo (bến xe, khu lưu trú, khu

tín dụng, khu thông tin, sàn so giá…) để phát triển thành chợ đầu mối nông sản bao gồm dừa, trái

cây, hoa kiểng trên cơ sở thế mạnh của cảng hàng hóa và quy hoạch phát triển các khu du lịch, khu

công nghiệp tại Thanh Tân.

Phát triển thêm các chợ đầu mối, chợ vựa nông sản ở quy mô từ trung bình đến nhỏ bao gồm:

Chợ trái cây Tân Phú (Châu Thành): phát triển thành 2 vựa chuyên đường bộ (tại trung tâm xã

Tân Phú) và đường thủy (gần bến phà Tân Phú); chợ Lương Quới (Giồng Trôm); chợ trái cây Sơn

Định (Chợ Lách) – đầu cầu tiếp nối qua chợ Long Trung (Tiền Giang); chợ trái cây Nhuận Phú Tân

(Mỏ Cày Bắc): điểm đón trái cây từ Trà Vinh và Bắc Sóc Trăng; chợ Tân Thạch (Châu Thành): tại

vị trí bến phà Rạch Miễu cũ, kết hợp bến du lịch và nơi tập kết trái cây đặc sản phục vụ du lịch.

3.1.4.2.Phát triển dịch vụ xuất khẩu.

Để tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả, cần phát triển các loại hình dịch vụ sau:

Dịch vụ chế biến đối với những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật chế biến phức tạp, quy trình công

nghệ hiện đại, khối lượng sản phẩm lớn, cần phải do các doanh nghiệp, các HTX thực hiện. Còn đối

với những sản phẩm yêu cầu sơ chế với quy mô đơn giản, sản lượng nhỏ có thể do các tổ, nhóm làm

dịch vụ thực hiện.

Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như tổ chức dịch vụ thông tin

thương mại, giới thiệu khách hàng, xuất khẩu ủy thác cho các hộ xã viên, các nông trại hoặc các tổ

chức dịch vụ vận tải chuyên vận chuyển, bốc dỡ tổ chức thu gom, đóng gói sản phẩm. Khuyến

khích và hỗ trợ các vựa trái cây thành lập công ty, xây dựng các cơ sở đóng gói, hệ thống nhà mát,

kho lạnh để bảo quản trái cây đáp ứng đủ điều kiện để tập kết và xuất khẩu trái cây.

3.1.4.3.Hỗ trợ xuất nhập khẩu, phát triển thị trường và xúc tiến thương mại.

Vấn đề cắt giảm thuế xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường nội địa trong khuôn khổ WTO sẽ làm

gia tăng sức ép cạnh tranh buột sản xuất trong nước, nhất là doanh nghiệp phải cố gắng vươn lên.

Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất nâng cao hiệu

quả hoạt động và qua đó, từng bước cải thiện vị thế cạnh tranh của sản phẩm Bến Tre trên thị trường

trong nước cũng như quốc tế.

Mặt khác, về lâu dài Việt Nam không thể tiếp tục các chính sách trợ cấp xuất khẩu như trợ giá

xuất khẩu và thưởng xuất khẩu vì các chính sách này vi phạm quy định về cấm trợ cấp xuất khẩu

trực tiếp của WTO. Do vậy, phải nghiên cứu chuyển sang các dạng trợ cấp khác phù hợp với các tổ

chức kinh tế - thương mại khu vực và quốc tế. Để làm được điều này, cần đa dạng các hình thức tín

dụng xuất khẩu, tiếp tục hoàn thiện và tăng cường các giải pháp ưu đãi tín dụng xuất khẩu, hoàn

thiện Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tiến tới thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu và triển khai bảo hiểm xuất

khẩu.

Để phát triển thị trường trái cây cũng như hàng hóa khác của Bến Tre với mục tiêu đạt hiệu

quả kinh tế cao trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, cần coi trọng công tác nghiên cứu dự báo, tổ

chức và mở rộng thị trường xuất khẩu cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. Kinh nghiệm của một số nước kinh

doanh thành đạt trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả cho thấy, cần thiết phải có những tổ chức chuyên

trách trong việc nghiên cứu thị trường trong nước. Tổ chức này có nhiệm vụ:

Thu thập thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu tiêu thụ, dung lượng, khả năng cạnh tranh

từng nhóm hàng, mặt hàng; Xử lí thông tin, dự báo sản phẩm tiềm năng ở mỗi thị trường cụ thể về

các mặt: số lượng, chất lượng, giá cả, thị hiếu; Cung cấp thông tin đã xử lí một cách nhanh nhất cho

các cấp lãnh đạo, làm cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh, chỉ đạo điều hành kinh doanh; Cung

cấp thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức khuyến nông, các cấp chính

quyền, đoàn thể,…tới người sản xuất, giúp họ định hướng sản xuất lâu dài, ổn định, có căn cứ phù

hợp với nhu cầu khách hàng; Cung cấp thông tin về những ưu thế của sản phẩm trong nước tới

khách hàng thông qua các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc tế. Giúp họ hiểu rõ về sản phẩm

Bến Tre nhằm tạo ra nhu cầu tiêu thụ.

Tổ chức hệ thống thông tin thường xuyên về thị trường, tạo điều kiện cho người kinh doanh

xuất khẩu nắm bắt được những cơ hội của thị trường để kịp thời ứng phó nhằm thực hiện chức năng

điều hành vĩ mô đối với thị trường.

Trong những năm vừa qua, trái cây ĐBSCL biến động mạnh, trong đó có Bến Tre, do phụ

thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, do chất lượng trái cây tươi không đáp ứng

được yêu cầu của các nước khác như Nga, Mỹ, Châu Âu, Nhật nên việc tìm thị trường mới là rất

khó khăn. Những thị trường này đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng rất khắc khe, quãng đường vận

chuyển xa nên muốn xuất khẩu trái cây tươi vào được những thị trường này cần có thời gian để cải

tiến kỹ thuật và công nghệ từ khâu chọn giống đến khâu chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, bảo

quản.

Tìm kiếm nhà phân phối: để xuất khẩu trái cây sang một thị trường nào đó thì phải thông qua

các nhà bán lẻ nổi tiếng, họ sẽ phân phối trái cây đến các siêu thị. Những nhà phân phối này thường

đòi hỏi trái cây phải được cung cấp quanh năm với chất lượng đảm bảo theo yêu cầu của họ. Họ

cũng muốn hàng hóa được giao trực tiếp từ những nhà trồng trọt, càng sớm càng tốt. Vì thế nếu

không tổ chức chuyên gia thu gom trái cây đưa về các chợ trung tâm hoặc các kho của các công ty

chuyên kinh doanh xuất khẩu trái cây thì sẽ không cung ứng được yêu cầu này của các nhà phân

phối ở thị trường nước ngoài bằng nhiều cách như:

Thông qua mạng Internet: ngày nay thương mại điện tử ngày càng có vai trò quan trọng trong

giao dịch xuất nhập khẩu. Hầu như các nhà phân phối lớn trên thế giới đều có trang WED riêng.

Việc tìm kiếm cơ hội giao thương trên Internet đã trở thành thuận tiện và ít tốn kém. Vì vậy cần chú

ý hình thức mua bán qua mạng. Các hiệp hội, HTX cần xây dựng trang Wed riêng và thường xuyên

cập nhật thông tin để tự giới thiệu và thực hiện các giao dịch. Thực tế, bưởi da xanh Bến Tre đã có

trang Wed riêng Website 5TUwww.buoidaxanh-bentre.com.vn U5Tcung cấp cho người xem thông tin hướng

dẫn phương pháp trồng, chăm sóc bưởi da xanh; bệnh hại và cách phòng trị; các sản phẩm từ bưởi;

nơi cung cấp cây giống; hỏi đáp, giao lưu giữa nhà nông và nhà khoa học, giao dịch, mua bán trực

tuyến...

Thông qua đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài.

Đối với hoạt động xúc tiến thương mại: để củng cố thị trường đã có và mở rộng thêm thị

trường mới, Bến Tre cần có hoạt động xúc tiến thương mại thích hợp. Trước mắt, cần lựa chọn các

loại trái cây đặc sản và tài trợ việc quảng bá tại các thị trường có tiềm năng như Hoa Kỳ, Nhật Bản,

EU đồng thời thông qua các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài hoặc tổ chức xúc tiến thương mại

các nước tại Việt Nam để phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trái cây thâm nhập thị trường

nước ngoài. Riêng thị trường Trung Quốc là thị trường lớn nhất tiêu thụ rau quả Việt Nam và Bến

Tre cần phải có chiến lược xúc tiến thương mại phù hợp.

Để thực hiện nhiệm vụ này, cần đầu tư đào tạo một đội ngũ cán bộ xúc tiến thương mại có

trình độ chuyên môn cao, trình độ ngoại ngữ, am hiểu thị trường nước ngoài. Hỗ trợ cho các trung

tâm thông tin nhằm nắm bắt kịp thời thông tin về nhu cầu, giá cả thị trường…và thông báo các

doanh nghiệp xuất khẩu.

Thông qua trung tâm xúc tiến thương mại: chi phí nghiên cứu thị trường nước ngoài thường rất

tốn kém và hạn chế về nhân lực khiến các nhà vườn, kể cả các HTX khó có thể trực tiếp tìm hiểu

các thông tin về nhu cầu, giá cả,…các trung tâm xúc tiến thương mại hoặc các bộ phận xúc tiến xuất

khẩu thuộc sở thương mại các tỉnh là cơ quan chuyên nghiệp về nghiên cứu thị trường. Vì thế, các

nhà vườn, các HTX đặt yêu cầu cho các đơn vị này và chi trả chi phí sẽ ít tốn kém và hiệu quả hơn.

Chẳng hạn muốn tìm kiếm các nhà phân phối ở thị trường Nga, các doanh nghiệp có thể thông qua

Trung tâm Xúc tiến thương mại và chuyển giao công nghệ thuộc sở thương mại Hà Nội vì Trung

tâm này được phép mở văn phòng đại diện tại Trung tâm thương mại – Công nghiệp lớn nhất

Maxcơva (GVP). GVP là khu giao dịch đầu mối với khoảng 100 vùng lãnh thổ Nga và nước ngoài,

là địa điểm tổ chức Hội chợ thường xuyên của Maxcơva.

Để đưa trái cây được vào thị trường nước ngoài nhất là các thị trường khó tính như Mỹ ngoài

việc xuất đi trực tiếp thì có thể thông qua nước thứ ba như Cannada chẳng hạn, các nhà khoa học

của chúng ta sẽ phối hợp với nước thứ ba này để nghiên cứu kỹ thuật vận chuyển và bảo quản trái

cây.

Quảng bá sản phẩm và thương hiệu: để giới thiệu được sản phẩm đến nhà phân phối lớn ở các

nước, có thể dùng phương pháp truyền thống như đưa trái cây đi tham dự các hội chợ chuyên

ngành: tham dự hội chợ quốc tế Cần Thơ (2001 - 2005), hội thi trái cây ngon các tỉnh như: Tiền

Giang (2003 - 2005), Vĩnh Long (2003 - 2005), Bến Tre (2003 - 2005), Đồng Tháp (2003 - 2005),

Festival trái cây Tiền Giang (2010), Lễ hội dừa (2010)… thay đổi phương thức tổ chức như xây

dựng rạp (gian hàng) trái cây có kỹ thuật bảo quản lạnh, có mỹ thuật. Đưa yêu cầu về chất lượng trái

cây tham dự hội chợ lên hàng đầu, đặc biệt là yêu cầu về vệ sinh thực phẩm (trái cây phải được xử lí

sạch sẽ theo tiêu chuẩn quy định trước khi đưa vào hội chợ)……in catalogue quảng cáo, đăng ký

thương hiệu tại nước nhập hoặc dùng các phương tiện hiện đại hơn đưa thông tin lên mạng. Ngoài

bưởi da xanh ra Bến Tre cần thiết lập trang Website riêng cho các loại trái cây đặc sản và chủ lực

như dừa, sầu riêng, măng cụt, chôm chôm.

Tỉnh cần tham khảo ý kiến của Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, các cơ quan chức năng

của Bộ thương mại (Cục xúc tiến thương mại, Vụ xuất nhập khẩu,..) tổ chức hội chợ trái cây theo

định kỳ vào những vụ thu hoạch chính. Kế hoạch được thông báo trên mạng và bằng thư mời tới các

nhà kinh doanh trái cây có tầm cỡ quốc gia trong và ngoài nước.

Dựng các mô hình trái cây mang tính đặc trưng ở những nơi du khách quốc tế thường đến

tham quan, cửa ngõ, đầu mối giao thông.

Hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp có thành tích xuất khẩu trái cây tham gia hội chợ quốc tế

về rau quả hằng năm ở Đức.

Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để giảm bớt rủi ro khi xuất khẩu trái cây đồng thời cần mở

rộng thị trường xuất khẩu.

Đẩy mạnh xúc tiến thương mại tiếp thị trái cây, hỗ trợ các hiệp hội, doanh nghiệp tham gia hội

chợ, tiếp xúc với các đối tác như: Thương hàng, Hiệp hội trái cây, doanh nghiệp nhập khẩu. Cần

nhanh chóng thay đổi hình thức buôn bán trái cây biên mậu tiểu ngạch sang hình thức liên kết tiêu

thụ hoặc buôn bán chính ngạch. Hiệp hội trái cây của tỉnh và đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu trái

cây cần thay đổi phương pháp tiếp cận thị trường; gặp gỡ bàn bạc cụ thể với hiệp hội nhập khẩu và

doanh nghiệp nhập khẩu của nước đối tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ trái cây không qua trung

gian.

Tỉnh cần ký các Hiệp định liên quan đến xuất nhập khẩu nông sản và trái cây giữa tỉnh ta và

các tỉnh, các nước đối tác, ký các hiệp định về bảo vệ thực vật và thành lập các trung tâm, đầu mối

hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, cung cấp thông tin và xã hội hóa thông tin thị trường, giúp Hiệp hội

trái cây, các doanh nghiệp và các địa phương xác định đúng mục tiêu sản xuất và phát triển thị

trường trái cây.

Hỗ trợ chính sách là rất cần thiết để tỉnh đủ sức cạnh tranh, hội nhập với đối tác Thái Lan vốn

là một đối thủ rất chuyên nghiệp. Chính sách cần là tổ chức lại sản xuất theo hướng đây là một

ngành hàng, có người chịu trách nhiệm và có quyền lực trong lúc thi hành nhiệm vụ liên quan đến

xuất khẩu thì mới có hiệu quả, còn nếu như lỏng lẻo như hiện này thì tiếp tục thua kém Thái Lan vì

họ chuyên nghiệp, tổ chức có người chịu trách nhiệm, có quyền giải quyết để hỗ trợ doanh nghiệp

xuất khẩu. Do đó, cần có người đi đến từng HTX sản xuất và từng nhà vườn thu mua, sau đó kiểm

tra chất lượng và đóng gói theo GAP, có như vậy ngành sản xuất cây ăn trái mới khá lên được.

Ngoài ra, tỉnh cần thực hiện tốt công tác dự báo, thông tin thị trường tiêu thụ trong nước và cả

trên thế giới, giá cả sản phẩm nông nghiệp. Phối hợp với các đài phát thanh truyền hình phát trên đài

các chuyên mục của ngành nông nghiệp; đồng thời xây dựng các trang Web với nội dung phong

phú, hấp dẫn người đọc, thông tin trên mạng hàng tháng và phát hành trong hệ thống, để mọi người

có điều kiện truy cập tiếp cận.

Cử tuyển nhân viên phụ trách khuyến nông của địa phương tham dự các lớp nâng cao nghiệp

vụ Maketing do các trường và viện đại học tổ chức để tăng thêm số lượng nhân viên xúc tiến thương

mại có chất lượng, từ đó xây dựng kế hoạch xúc tiến dài hạn ở trong và ngoài nước.

CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CÓ HIỆU QUẢ

Xúc tiến thương mại ở doanh nghiệp và nhà vườn

Xúc tiến thương mại ở tầm vĩ mô

Doanh nghiệp

Nhà vườn

Các chiến lược phối hợp quốc gia

Trình độ nhân lực

Vốn đầu tư

Vốn đầu tư

Trình độ

Chính sách thương mại quốc gia

Cơ quan nghiên cứu quốc gia

Các chiến lược tiếp thị

Thương vụ ở nước ngoài Hình 3.1. Sơ đồ

Hình 3.1. Sơ đồ các nhân tố đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại.

Phối hợp với các công ty du lịch để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ, những năm gần đây số khách

đến Bến Tre ngày càng tăng, năm 2009 đón 670.324 (NGTK 2009) khách du lịch, trong đó khách

trong nước chiếm 92,6% (620.712 người), khách quốc tế 7,4% (49.612 người) đây là cơ hội tốt để

quảng bá hình ảnh trái cây Bến Tre. Và để quảng bá tốt cần thực hiện tốt các giải pháp sau:

In Brochue màu về trái cây và phát miễn phí cho du khách tại các công ty du lịch và các điểm

du lịch mà du khách thường ghé thăm.

Lập bản đồ vùng trái cây đặc sản, trưng bày tại hội chợ triễn lãm ngành nông nghiệp, tại các

công ty lữ hành để giới thiệu tiềm năng trái cây Bến Tre.

Xây dựng siêu thị trái cây liên kết với các doanh nghiệp trong tỉnh để tập trung vốn.

Tiếp tục kiểm soát được các nội dung chính của hệ thống tiền chứng nhận sao cho luôn hoạt

động tốt thông qua việc thường xuyên kiểm tra, nhân rộng mô hình vườn trồng và cơ sở đóng gói,

tránh trình trạng chỉ hoạt động tốt vào lúc đầu, sau lại gian dối tráo đổi sản phẩm, tự ý thay đổi hoặc

đơn giản hóa qui trình.

3.1.4.4.Hỗ trợ phát triển nhân lực

Thông qua các dự án phát triển vùng, phát triển ngành trồng cây ăn trái và các nguồn kinh phí

khuyến nông, thường xuyên tổ chức các lớp, khóa tập huấn cho nhà vườn, cán bộ khuyến nông,

thương lái, nhà kinh doanh, chế biến và xuất khẩu trái cây để cung cấp các kiến thức và kinh

nghiệm về chất lượng, vệ sinh và an toàn thực phẩm cho trái cây: về quản lí vườn cây, sản xuất thân

thiện với môi trường; về các công nghệ bảo quản và chế biến trái cây.

Đầu tư, hỗ trợ kinh phí mở các lớp đào tạo chủ nhiệm HTX nông nghiệp với ưu đãi về học phí.

Nội dung học bao gồm: kiến thức về kinh tế thị trường, kinh tế trang trại, cách lập và quản lí dự án,

kỹ năng khuyến nông nhằm giúp học viên có kiến thức về cạnh tranh nông sản, biết tính toán lời lỗ

và tiếp thị sản phẩm…đào tạo kỹ thuật sản xuất chế biến cơ bản cho lao động chính tại nông hộ (85

– 90% được tập huấn kỹ thuật). Sau khi đào tạo cấp giấy chứng nhận và đề nghị ngân hàng xem

giấy chứng nhận như điều kiện cần thiết khi vay vốn ngân hàng; chuyển giao thiết bị kỹ thuật sản

xuất, kinh doanh cây ăn quả thông qua hoạt động tích cực của hệ thống khuyến nông. Xây dựng

mạng lưới cộng tác viên khuyến nông về cây ăn trái đặc sản trong đó lựa chọn nhà vườn sản xuất

giỏi, các lão nông giàu kinh nghiệm thường xuyên cập nhật thông tin kỹ thuật.

Ngoài việc cung cấp, đào tạo những kiến thức chung, kiến thức về kỹ thuật, cán bộ giảng dạy

phải là người có kinh nghiệm thương trường vừa có kinh nghiệm chuyên sâu về cây ăn trái, biết

chọn lọc những vấn đề riêng cho từng khu vực để giảng dạy, vì để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh

của trái cây là vấn đề khó, cần có những chuyên gia trái cây có tầm nhìn sâu rộng về thị trường giải

quyết vấn đề một cách chuyên nghiệp hơn.

Tăng nguồn kinh phí và hình thức đào tạo khác nhau trên cơ sở phối hợp giữa các địa phương

và các trường, Viện nghiên cứu về cây ăn quả để cán bộ khuyến nông có kiến thức chuyên sâu về kỹ

thuật trồng, chăm sóc các loại cây ăn trái.

Tỉnh cũng cần tiếp tục vận động, có chính sách ưu đãi về kinh tế đối với sinh viên tốt nghiệp

đại học (về nông nghiệp và về cây ăn trái) loại khá giỏi về tỉnh. Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu

chuyên sâu về giống, kỹ thuật canh tác, quản lí chất lượng, thị trường,…đáp ứng yêu cầu nghiên

cứu đề tài khoa học và chuyển giao công nghệ của Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre.

Tôn vinh các nhà nông sáng tạo, duy trì hội chợ giống cây trồng, vật nuôi…là giải pháp căn

bản tạo nguồn khuyến nông từ nông dân có kinh nghiệm nhằm xây dựng trung tâm khuyến nông có

chất lượng cao ở tỉnh. Lựa chọn các “Nhà nông tri thức” đi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài (theo

chương trình hợp tác với nước ngoài), sau đó về tập huấn cho nhà vườn ở địa phương. Công tác này

cần phải tiến hành hết sức thận trọng vì trên thực tế có rất nhiều nhà nông sản xuất giỏi nhưng khi

được cử đi nước ngoài học tập nhưng khi trở về không truyền đạt được những kiến thức đã tiếp thu.

3.1.4.5.Chính sách tài chính tín dụng

Vấn đề vốn để thực hiện quy hoạch, cần thiết quy hoạch nhiều nguồn vốn khác nhau, vì nếu

chỉ dựa vào nguồn vốn ngân sách trung ương sẽ không thể nào đáp ứng đầy đủ, nguồn vốn cần được

quan tâm đó là cung cấp tín dụng cho nông dân trong vùng quy hoạch. Hiện nay, nhiều địa phương

đã chủ động dành ngân sách cho phát triển sản xuất hàng hóa cây ăn trái, ưu tiên cho cây ăn trái đặc

sản.

Như vậy, để việc sản xuất trái cây có thể mở rộng và phát triển được là cần rất nhiều nhân tố,

trong đó, việc duy trì chất lượng trái cây là không kém phần quan trọng. Để đạt được điều đó, cần

rất nhiều yếu tố: giống tốt, công nghệ cao, cơ sở vật chất hiện đại, nhân lực trình độ cao, vệ sinh

thực phẩm và vấn đề vốn đầu tư cũng không kém phần quan trọng. Do đó, chính sách tài chính tín

dụng có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ vốn đầu tư cho nhà nông sản xuất; có thể tóm tắt

trong sơ đồ bên dưới về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng trái cây :

Giống tốt

Cơ sở vật chất hiện đại

Nhân lực trình độ cao

Công nghệ cao

Vệ sinh thực phẩm

Vốn đầu tư lớn

Phương tiên vận tải

Nâng cao dân trí

Chuyên gia trái cây

Năng lực cán bộ địa phương

Công nghệ bao bì chuyên dùng

Quản lí dịch hại, sử dụng hóa chất hợp lí

Cơ sở chọn và lai tạo giống khoa học

Kết cấu hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng thương mại

Quản lí giống theo tiêu chuẩn quốc gia

Công nghệ sinh học, công nghệ chế biến cao

Chất lượng trái cây

Hình 3.2. Sơ đồ tác động nâng cao chất lượng trái cây Bến Tre.

Đối với những diện tích trồng mới, nhà nước nên cho vay vốn tín dụng đầu tư với mức lãi suất

ưu đãi theo chu kỳ sản xuất để nông dân có điều kiện đầu tư mở rộng và thâm canh, cho vay ưu đãi

đầu tư xây dựng nhà máy đóng gói, chế biến và mua sắm thiết bị với lãi suất thấp, mức 3%/năm,

thời hạn trả từ 10 -12 năm. Cải tiến thủ tục vay vốn sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quyết định

133, chỉ cần có một hợp đồng bán hàng với một trong các thủ tục thanh toán quốc tế thông dụng.

Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở chế biến quả mới thành lập trong 2 – 3 năm

đầu.

Miễn 100% thuế VAT cho các HTX và cơ sở kinh doanh các loại quả đặc sản.

Miễn tiền thuê sạp và thuế doanh thu khi các hộ, doanh nghiệp vào hoạt động tại các chợ đầu

mối, các trung tâm mua bán trái cây.

Hỗ trợ giá giống cây ăn quả đem bán cho người trồng từ 30 – 50% so với giá gốc (hỗ trợ trực

tiếp cho cơ sở chọn giống sạch bệnh, là các địa chỉ xanh, sạch bệnh, có cây đầu dòng được cơ quan

thẩm quyền quyết định,…)

Hỗ trợ HTX sản xuất và kinh doanh cây ăn trái đặc sản về lãi suất vốn vay trong những năm

đầu thành lập.

Hỗ trợ kinh phí xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa hoặc chi phí xây dựng xuất xứ

hàng hóa.

Hỗ trợ 50% chi phí quầy sạp khi tham gia hội chợ triển lãm trong nước.

Hỗ trợ 10 – 15% chi phí vốn vay khi nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến thích hợp vào khâu

nhân giống và bảo quản quả đặc sản.

Các địa phương nên tập hợp các chính sách của Chính phủ ban hành tại Nghị quyết số: 63/NQ-

CP, Nghị quyết số: 48/NQ-CP, Nghị quyết số: 107/2008/QĐ-TTg, Quyết định số: 2194/QĐ-

TTg,…thành hệ thống chính sách áp dụng đối với cây ăn trái; từ đó phổ biến đến hộ, trang trại,

doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh biết mà thực hiện tốt.

Các chính sách mới nên tập trung giải quyết theo chuỗi giá trị gia tăng từ sản xuất – thu mua –

chế biến + bảo quản – tiêu thụ, phối hợp hình thành các liên kết có trách nhiệm – nghĩa vụ – quyền

lợi rõ ràng – hợp lí để các bên thực hiện đúng các cam kết theo mục tiêu – chất lượng – hiệu quả –

bền vững.

Đảm bảo 100% nông hộ, trang trại trồng tái canh hoặc mở rộng diện tích trồng mới + kiến

thiết cơ bản cây ăn trái được vay vốn tín dụng với lãi suất và thời gian phù hợp.

Chính sách hỗ trợ từ ngân sách: tập trung hỗ trợ cơ sở hạ tầng kỹ thuật (thủy lợi, giao thông,

điện,…) nghiên cứu khoa học, chuyển giao thiết bị kỹ thuật, hoạt động khuyến nông, đào tạo nhân

lực, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, xây dựng tổ chức quản lí chất lượng sản phẩm

(VietGAP) xem xét hỗ trợ cây giống đối với các hộ khó khăn, hỗ trợ vốn ban đầu cho HTX, xây

dựng mô hình bảo quản các loại quả, vốn đối ứng trong các dự án hợp tác quốc tế.

3.1.5.Về vấn đề liên kết

Vấn đề liên kết là sự liên kết giữa nhà nông – nhà doanh nghiệp – nhà khoa học – nhà nước.

Hiện hay sự liên kết này còn rất mờ nhạt trong lĩnh vực trái cây.

Thị trường tiêu thụ trái cây tươi thường xuyên biến động nhưng giá bán các loại chủ lực như:

bưởi da xanh, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt vẫn ở mức cao và có lợi cho nhà vườn.

Thị trường tiêu thụ trái cây nội địa vốn có sức mua lớn nhưng do công nghệ sau thu hoạch, bảo

quản còn nhiều bất cập cho nên ảnh hưởng đến chất lượng, thời gian cung ứng và giá cả tiêu thụ

trong khi đó nhiều loại trái cây nước ngoài xâm nhập chiếm lĩnh thị trường nội địa đến từng xóm,

ấp. Mặt khác, hướng xuất khẩu chính ngạch chưa được khai thông, trong khi đó thị trường trái cây

xuất mậu biên sang Trung Quốc và Campuchia gặp trở ngại sau khi các nước này gia nhập WTO.

Ngoài những khó khăn về thị trường, ngành sản xuất trái cây còn có những khó khăn, vướng

mắc khác, đó là:

Sự hợp tác lỏng lẽo giữa các khâu chế biến – sản xuất – tiêu thụ (thiếu sự liên kết và tin tưởng

lẫn nhau giữa các thành phần tham gia quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ). Cản trở về công nghệ

(đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch).

Kết cấu hạ tầng còn yếu kém và chưa có cơ chế chính sách phù hợp huy động doanh nghiệp,

nhà đầu tư nước ngoài, nhà vườn liên doanh góp vốn đầu tư chế biến tiêu thụ.

Thiếu hệ thống pháp lí và cơ chế chính sách đồng bộ.

Chất lượng sản phẩm thấp hoặc không đồng đều, giá thành cao, chưa có vệ sinh an toàn thực

phẩm.

Tiếp thị, xây dựng và quảng bá thương hiệu, hình ảnh trái cây đặc sản còn kém.

Kỹ năng quản lí còn hạn chế và thiếu kiến thức trong kinh doanh.

Thiếu thông tin thị trường và phản hồi thông tin từ người mua.

Việc hướng dẫn vận động nông dân, doanh nghiệp, tổ hợp tác, HTX thực hiện hợp đồng tiêu

thụ trái cây theo quy định tại Quyết định 80/2002/QĐ – TTg ngày 24/06/2002 của Thủ Tướng

Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng (gọi tắt là Quyết định

80) còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế.

Nếu triển khai tốt QĐ 80/2002/QĐ – TTg sẽ mở ra hướng đi tích cực giúp cho sản xuất nông

nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ, thu hút các doanh nghiệp và nông dân tham gia. Thông qua hợp

đồng tiêu thụ nông sản, bước đầu sẽ gắn trách nhiệm của doanh nghiệp với người sản xuất, nông

dân có điều kiện tiếp nhận hỗ trợ đầu tư, các biện pháp kỹ thuật, giá cả hợp lí, yên tâm sản xuất, thu

nhập từng bước được nâng cao, doanh nghiệp đã chủ động được nguyên liệu, mở rộng quy mô sản

xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh, mô hình liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp đã

từng bước được hình thành, khắc phục hai khâu yếu nhất hiện nay đối với ngành chế biến trái cây

đó là chế biến và tiêu thụ.

Tuy nhiên, quá trình triển khai còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc trong liên kết giữa 2 nhà:

doanh nghiệp, HTX, xã viên, nhà vườn chưa thật sự gắn bó và thực hiện đúng cam kết đã ký, tỉ lệ

tiêu thụ trái cây thông qua hợp đồng còn rất thấp. Cụ thể là doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư

vùng nguyên liệu, không điều chỉnh kịp thời hợp đồng đảm bảo lợi ích hài hòa của nông dân khi có

biến động giá cả, nông dân không bán sản phẩm cho doanh nghiệp theo hợp đồng đã ký, nhà nước

chưa có cơ chế chế tài xử lý vi phạm hợp đồng khi có xảy ra tranh chấp. Mặt khác việc tiêu thụ

nông sản thông qua hợp đồng còn thấp do động lực thị trường còn chưa đủ mạnh để thúc đẩy doanh

nghiệp và nông dân tự nguyện liên kết với nhau, phổ biến tình trạng cung lớn hơn cầu, doanh

nghiệp chưa phải chịu sức ép từ thị trường nông sản để buột phải ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm

với nông dân, dẫn đến tình trạng hợp đồng đã ký quá ít, với số lượng quá ít so với năng lực sản xuất

của nông dân.

Tóm lại, hai khâu yếu nhất của ngành trái cây là chế biến và tiêu thụ (bao gồm thị trường nội

địa và xuất khẩu), mức độ liên kết giữa các khâu từ chế biến đến tiêu thụ của các thành phần kinh tế

chưa chặt chẽ. Trong chuỗi giá trị này người sản xuất – nhà vườn được hưởng rất ít trong khi họ

phải chịu rủi ro kép (do thiên tai và biến động giá cả thị trường). Để khắc phục bất hợp lí này tại các

vùng nguyên liệu tập trung phải hình thành liên kết – chế biến – thương mại, trong đó, doanh nghiệp

giữ vai trò trung tâm gắn kết với người sản xuất thông qua các tổ chức của họ. Doanh nghiệp phải

xây dựng vùng nguyên liệu gắn với tiêu chuẩn sản xuất, là một trong những chiến lược kinh doanh

hoàn hảo của mình, phải có chính sách đầu tư để thể hiện trách nhiệm cụ thể trong liên kết hoặc

hình thành những doanh nghiệp nông nghiệp, nhà vườn là cổ đông đầy đủ của doanh nghiệp, có như

vậy mới tạo nên các cụm sản xuất, đảm bảo toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm: đồng thời chính phủ

sớm ban hành cơ chế, chính sách để giảm bớt rủi ro về thị trường cho một số nông sản chủ yếu

thông qua các công cụ hỗ trợ của nhà nước nhằm hoàn thiện phương thức tổ chức sản xuất nông

nghiệp cho phù hợp với điều kiện vận hành của cơ chế thị trường hiện nay và đời sống nhân dân

được nâng cao.

Việc thiết thực cần làm ngay là tỉnh phải có quy hoạch cây ăn trái, tổ chức nông dân sản xuất

cùng chủng loại cây ăn trái liên kết với nhau, kiểm soát và chấn chỉnh chất lượng giống cây ăn trái,

triển khai sản xuất cho VietGAP, GlobalGAP đặc biệt chú trọng khâu sau thu hoạch bao gồm bao

trái, đóng gói, bảo quản, thực hiện đáp ứng các yêu cầu xuất khẩu.

Việc khuyến khích xây dựng mối liên kết này là chủ trương rất đúng đắn của Chính phủ trong

thời gian qua, trong lĩnh vực trái cây, mối liên kết này chưa rõ nét. Để xây dựng mối liên kết này thì

vấn đề quan trọng hàng đầu là giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa các bên. Các cơ quan quản lí ở

từng địa phương, từng huyện giữ vai trò làm đầu mối hình thành mối liên kết này thông qua thực

hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm, chính sách tín

dụng,…doanh nghiệp làm nhiệm vụ tiêu thụ phải kịp thời cung cấp thông tin về thị trường cho nhà

vườn để họ ra quyết định sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Nói khác đi, nhà vườn nên sản

xuất theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Để giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp cần có chương trình

tập huấn về pháp lí để các nhà vườn nhận thức đầy đủ hơn về trách nhiệm của họ trong thực hiện

hợp đồng. Nhà khoa học hay cơ quan nghiên cứu khoa học…phải triển khai những chương trình

nghiên cứu đáp ứng nhu cầu của nhà vườn và nhà doanh nghiệp tức là nghiên cứu theo đơn đặt hàng

của họ. Như vậy, ngoài nguồn kinh phí do nhà nước cấp, các đơn vị này sẽ có thêm nguồn kinh phí

để nghiên cứu từ nguồn thu theo hợp đồng nghiên cứu cho các doanh nghiệp và nhà vườn. Ngoài ra,

để nhanh chóng phát triển các mối liên kết này thì việc phát triển các HTX là rất cần thiết.

NHÀ KHOA HỌC

NHÀ NƯỚC

NHÀ DOANH NGHIỆP

NHÀ VƯỜN

- Tổng kết kinh - Ban hành chính sách. - Tự nguyện tham gia - Nâng cao năng

nghiệm. - Lập dự án đầu tư. học tập nâng cao năng lực sản xuất và

- Tập trung nghiên quản lí với công - Tăng đều vốn đầu tư ngân lực trình độ áp dụng

cứu các đề tài nghệ tiên tiến. sách (khoa học, cơ sở hạ tầng vào trồng cây ăn quả.

- Tham gia tích cực các - Mở rộng thị Khoa học – công kỹ thuật, hỗ trợ lãi suất vốn

mô hình kinh tế hợp tác nghệ (giống, sau trường và xây vay).

thu hoạch, kỹ thuật - Làm tốt vai trò liên kết 4 dựng thương hiệu liên kết.

canh tác GAP). hàng hóa. - Thực hiện đúng hợp nhà.

đồng đã ký. - Tăng cường hoạt - Tổ chức chuyển giao kỹ - Chủ động và làm

- Chủ động mở rộng động chuyển giao thuật – công nghệ. tốt trách nhiệm

quy mô sản xuất cây ăn kỹ thuật và công - Tổ chức mô hình kinh tế trong liên kết.

trái. nghiệp cho nhà liên kết và hợp tác. - Kinh doanh tại

- V.v vườn, nhà doanh - Xúc tiến mở rộng thị các chợ đầu mối.

nghiệp. trường. - V.v

- V.v - Xây dựng xuất xứ hàng

hóa.

Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức thực hiện liên kết bốn nhà trong phát triển trái cây tỉnh Bến Tre.

Các yếu tố trên đây không thể tách rời trong quá trình thực hiện các giải pháp nhằm phát triển

cây ăn trái.

Thêm vào đó, cần mở rộng liên kết và hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức và

doanh nghiệp có thế mạnh về sản xuất kinh doanh các loại quả đặc sản. Trong việc liên kết sản xuất,

tiêu thụ hình thành các hình thức cung ứng hiện đại, bên cạnh gắn kết các nhà sản xuất với doanh

nghiệp kinh doanh chế biến trái cây. Các biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt các công

ty đa quốc gia vào đầu tư kinh doanh tại Bến Tre, nhằm tận dụng các lợi thế về khoa học kỹ thuật,

khả năng tiếp cận thị trường của họ để nâng cao khả năng thương mại hóa của Bến Tre…..

KẾT LUẬN

Thông qua 3 chương của Luận văn, tác giả đã thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên

cứu đã đề ra. Những đóng góp chính của đề tài luận văn có thể tóm tắt được như sau:

1. Khái quát hóa một cách có hệ thống về tiềm năng và thực trạng sản xuất cây trái tỉnh

Bến Tre. Đánh giá được khả năng phát triển cả diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn trái trong

tương lai thông qua định hướng và dự báo phát triển đến năm 2020.

2. Đánh giá được hiệu quả sản xuất cây ăn trái Bến Tre và lợi thế cạnh tranh so với các

tỉnh xung quanh.

3. Đưa ra những giải pháp phát triển cây ăn trái:

Về phía nông dân và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: phát triển vùng sản xuất hàng hóa,

tăng cường dịch vụ giống và công nghệ sau thu hoạch, quản lí chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm xuất

khẩu.

Về phía nhà khoa học và cán bộ khoa học tỉnh cần tiếp tục nghiên cứu để lai tạo, tuyển chọn

và nhân rộng các giống cây ăn trái chủ lực có chất lượng tốt và ưu thế cạnh tranh, tiếp tục hoàn

thiện và xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng cho trái cây Bến Tre, tập huấn cho nông dân và mở

rộng diện tích cây ăn trái được áp dụng Thực hành Nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices _

GAP) như VietGAP, EurepGAP và Global GAP, hỗ trợ phát triển thương hiệu sản phẩm và thông

tin thị trường, xây dựng kế hoạch phát triển chung cho các hộ nhà vườn.

Về phía nhà nước và chính quyền địa phương: tổ chức tiêu thụ, phát triển dịch vụ xuất khẩu,

hỗ trợ xuất nhập khẩu, phát triển thị trường và xúc tiến hoạt động thương mại, hỗ trợ phát triển nhân

lực, có chính sách tín dụng hỗ trợ cho người nông dân trong sản xuất.

KIẾN NGHỊ

Cần có các dự án hỗ trợ nhà vườn trong việc thực hiện sản xuất theo GAP, tập trung đầu tư

phát triển thành vùng sản xuất cây ăn trái chuyên canh hàng hóa có khả năng cạnh tranh, cần sự hỗ

trợ của nhà nước, đặc biệt là hỗ trợ trong đầu tư cơ bản, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới,

công nghệ sạch cho cây ăn trái.

Sự phát triển cây ăn trái cần gắn với công nghiệp chế biến, đóng gói, chứng nhận nguồn gốc

xuất xứ, do đó, cần tăng cường đầu tư cho công nghệ chế biến. Đây là kênh tiêu thụ quan trọng của

trái cây tươi, ngoài ra công nghiệp chế biến còn cho phép sử dụng mọi thứ trái cây tươi: trái nhỏ,

trái bị khuyết tật hoặc hư hỏng một phần vẫn có thể sử dụng được,…không những thế, trái cây chế

biến (khô, lon, hộp,…) dễ bảo quản với thời gian dài hơn; chi phí xử lý, giám định vệ sinh an toàn

thực phẩm thấp hơn…

Xây dựng các chương trình quảng cáo và xúc tiến thương mại cho tiêu thụ nội địa: truyền

thông, hội chợ, học đường,…

Phải có chiến lược hợp lí cho phát triển công nghiệp để phục vụ sản xuất nông nghiệp, trong

đó có cả cho cây ăn trái.

Cần có hệ thống đồng bộ các nhà máy chế biến với công nghệ cao gắn chặt với vùng trái cây

nguyên liệu.

Cần có chiến lược gắn kết người sản xuất với hệ thống nhà máy chế biến thông qua hợp đồng

nông sản và xây dựng tổ hợp tác nhằm quy mô sản xuất.

Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại.

Cần có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trong ngành cây ăn trái.

Khuyến khích hình thành các công ty chế biến và kinh doanh có qui mô.

Thực hiện cơ chế tín dụng cho ngành cây ăn trái: mở rộng chương trình tín dụng ưu đãi cho 5

loại cây ăn trái chủ lực của tỉnh. Nông dân và HTX thực hiện các chương trình chuyển đổi cây

trồng, nghiên cứu trồng thử nghiệm giống mới.

Chương trình quảng bá thông tin về ngành và sản phẩm trái cây Bến Tre: xây dựng Atlat trái

cây chủ lực ở Bến Tre (hồ sơ sản xuất, hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ sản phẩm, tham gia hệ thống kết

nối kinh doanh Biznet (Biznet.corp.vn,…), hiệp hội rau quả Việt Nam (Vinafruit.com.vn,..).

Tổ chức nghiên cứu kết hợp truyền thông cho chương trình kích cầu tiêu thụ kích cầu nội địa

về trái cây Việt: điều tra người tiêu dùng, chương trình bình chọn thương hiệu rau quả sạch,…

Nghiên cứu thị trường: tổ chức phân tích và xuất bản báo cáo phân tích thị trường xuất khẩu:

cung – cầu thị trường thế giới, điểm nhấn thị trường: thị trường sản xuất nhiều nhất, tốc độ tăng

trưởng sản xuất; thị trường tiêu thụ nhiều nhất, tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ của các thị

trường; thị trường xuất khẩu nhiều nhất, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu; thị trường nhập khẩu nhiều

nhất, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu; chính sách thương mại; giá cả; điều kiện tiếp cận thị trường…

Ưu tiên xuất khẩu trái cây theo thứ tự: tươi – chế biến – đông lạnh – chế biến – đống hộp – chế

biến nước ép và sấy khô. Phát triển thị trường xuất khẩu đi đôi với phát triển thị trường nội địa:

trong tỉnh và các tỉnh khác trong nước. Thị trường nội địa là chỗ vựa vững chắc cho thị trường xuất

khẩu khi gặp khó khăn. Công nghiệp chế biến sẽ giúp giải quyết đầu ra mỗi khi thời vụ rộ.

Tận dụng đất đai manh mún của nông dân để hình thành vùng nguyên liệu tập trung sản xuất

đủ sức cung ứng ổn định cho doanh nghiệp. Mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tỉnh lân cận trong

vùng ĐBSCL, để tiến hành quy hoạch vùng chuyên canh liên tỉnh, tổ chức tiêu thụ và chế biến, thực

hiện những chương trình nghiên cứu quy mô lớn, xây dựng và củng cố mối liên kết 4 nhà.

Cần có chính sách bảo hiểm đầu tư trong nông nghiệp, bảo hiểm hợp đồng tiêu thụ dài hạn đặc

biệt đối với loại quả có thị trường tiêu thụ dài hạn và tương đối ổn định tạo sự an tâm và giảm rủi ro

cho các doanh nghiệp khi đầu tư, xây dựng vùng nguyên liệu ổn định và lâu dài.

Điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng cho các sản phẩm chế biến từ quả.

Cần thu thập số liệu thống kê về xuất nhập khẩu quả cho từng loại cụ thể.

Lập mô hình sản xuất mẫu tương ứng với từng điều kiện địa hình cụ thể trong vùng, từ đó, đúc

kết kinh nghiệm sản xuất, hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật,…sau đó, triển khai cho nông dân sản xuất

đại trà.

Có chính sách và cơ chế hỗ trợ nhà vườn khi chuyển đổi giống cây trồng mới có năng suất và

chất lượng ưu việt hơn theo quy hoạch chung. (Hỗ trợ mua giống mới, hỗ trợ đời sống trong thời

gian chờ thu hoạch cây trồng mới,..). Ngân hàng Nông nghiệp các huyện cần xét cho các hộ vay vốn

trung và dài hạn phải từ 3 năm trở lên, phù hợp với thời gian sản xuất của các mô hình vườn cây ăn

trái để người dân thực hiện tốt cơ cấu cây trồng với định mức vốn, lãi suất vay và thời gian hoàn trả

vốn thích hợp nhằm khuyến khích người dân gia tăng sản xuất.

Phòng Nông nghiệp huyện và sở nông nghiệp PTNT tỉnh sớm thành lập các trại cung ứng

giống đạt tiêu chuẩn gieo trồng nhất là các giống cây ăn trái có năng suất và chất lượng tốt nhằm

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Cần có các cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm tổng hợp và tạo mối liên kết giữa các doanh

nghiệp trong ngành như tạo mối liên kết giữa các yếu tố có liên quan nhằm tạo nâng cao giá trị trái

cây.

Các cơ quan chủ quản nên xúc tiến hơn nữa để tìm đầu ra ổn định cho trái cây tỉnh nhà để

nông dân yên tâm sản xuất.

Cần mở rộng mô hình Global GAP trên diện tích rộng và canh tác theo kiểu chuyên canh nhằm

nâng cao chất lượng và sản lượng trái cây.

Phát huy và nhân rộng mô hình chợ đầu mối trong tỉnh. Tăng cường đưa hàng nông sản vào

các kênh siêu thị để làm tăng giá trị hàng hóa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thành Biên (2010), Trái cây Việt Nam trước vận hội mới, Bộ công thương, Hà Nội.

2. Bùi Bá Bổng (2010), Phát triển cây ăn trái – vấn đề cần quan tâm, Bộ NN & PTNT, Hà Nội.

3. Nguyễn Thành Biên (2010), Xuất khẩu sản phẩm dừa Bến Tre và định hướng xây dựng thương

hiệu dừa Việt Nam.

4. Nguyễn Minh Châu (2005), Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường xuất

khẩu cho một số loại cây ăn trái, Bộ Khoa học và công nghệ, Viện nghiên cứu cây ăn quả

miền Nam, Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật, đề tài cấp nhà nước.

5. Nguyễn Minh Châu (2010), Festival trái cây Việt Nam, Viện cây ăn quả miền Nam và công tác

chọn tạo giống mới.

6. Phạm Văn Dư (2010), phó cục trưởng cục trồng trọt, phụ trách phía Nam, Bến Tre xứ sở dừa Việt

Nam, Cây dừa – hiện trạng sản xuất và các chính sách phát triển 2010.

7. Phạm Văn Dư (2010), phó cục trưởng cục trồng trọt, phụ trách phía Nam, Festival trái cây Việt

Nam, Hiện trạng và giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ cây ăn quả Việt Nam trong thời

gian tới.

8. Cao Văn Hóa (2010), Hội thảo liên kết bốn nhà - giải pháp nâng cao giá trị trái cây Việt Nam,

Liên kết bốn nhà trong tiêu thụ trái cây ở Tiền Giang, Tiền Giang.

9. Nguyễn Minh Châu (2010), Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài: Nghiên cứu các giải

pháp khoa học công nghệ và thị trường xuất khẩu cho một số cây ăn quả: măng cụt, dứa,

thanh long, nhãn, vải, xoài, Tiền Giang.

10. Vũ Công Hậu (2000), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,

TP. Hồ Chí Minh.

11. Vũ Công Hậu (1987), Cây ăn trái Miền Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Kế (2001), Cây ăn quả nhiệt đới (1) – Những hiểu biết căn bản về thiết lập vườn,

kỹ thuật nhân giống, tạo hình và quản lí dịch hại, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Văn Khang (2010), Festival trái cây Việt Nam, Cây ăn trái Tiền Giang, tiềm năng và

phát triển.

14. Võ Thị Thanh Lộc (2009), Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, chủ đề Phân tích chuỗi

giá trị bưởi ở Vĩnh Long năm 2009, Đại học Cần Thơ.

15. Võ Văn Long (2009), Viện nghiên cứu Dầu và cây có dầu Việt Nam, hội thảo Cây dừa tiềm

năng và cơ hội phát triển, được tổ chức tại lễ hội Dừa Bến Tre lần thứ I năm 2009.

16. Trần Văn Ngợi (2010), Hội thảo vườn cây ăn trái gắn với phát triển du lịch miệt vườn – Festival

trái cây lần Việt Nam lần thứ nhất 2010 tại Tiền Giang, Một số ý kiến về đầu tư cho vườn

cây ăn trái phục vụ phát triển du lịch tại ĐBSCL.

17. Trần Thế Ngọc (2010), Festival trái cây lần thứ nhất – 2010, Cơ hội lớn cho trái cây Việt Nam

cất cánh.

18. Đoàn Văn Phúc (2011), Khung kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu và mực nước

biến dâng tỉnh Bến Tre.

19. Tôn Thất Trình (2000), Tìm hiểu các loại cây ăn trái có triển vọng xuất khẩu, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

20. Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn, Hoàng Ngọc Thuận, Đoàn Thế Lư (1998), Giáo

trình cây ăn quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Võ Thanh Thu, Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Đông Phong, Cao

Việt Hiếu, Nguyễn Văn Thi (2001), Những giải pháp đầu ra cho trái cây tươi của Đồng

bằng sông Cửu Long, Đề tài nghiên cứu trọng điểm đại học quốc gia năm 2000 – 2001.

22. Phạm Văn Tấn – Phân viện cơ nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch (SLAEP), 2010.

23. Nguyễn Thái Xây (2010), Tiềm năng thế mạnh của Bến Tre và cây dừa và mục đích tổ chức lễ

hội dừa lần thứ II, Bến Tre.

24. UBND tỉnh Tiền Giang (2010), Festival Trái cây Việt Nam, Nxb Thông tấn.

25. UBND tỉnh Tiền Giang (2010), Festival Trái cây Việt Nam, lần thứ nhất năm 2010, Hội thảo

trái cây Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Thông tấn.

26. UBND tỉnh Tiền Giang (2010), Festival Trái cây Việt Nam, lần thứ nhất năm 2010, Hội thảo

vườn cây ăn trái - gắn với phát triển du lịch miệt vườn.

27. UBND tỉnh Tiền Giang, Festival Trái cây Việt Nam lần thứ nhất (2010), Hội thảo Liên kết bốn

nhà – giải pháp để nâng cao giá trị trái cây Việt Nam.

28. Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2010), Định hướng chiến lược phát triển cây ăn

quả các tỉnh – TP vùng Nam Bộ đến năm 2020.

29. Bộ NN & PTNT , Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2010), Thực trạng và định

hướng phát triển nông nghiệp ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.

30. Phân viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Kỹ thuật xử lý, bảo quản trái cây

có thế mạnh cạnh tranh xuất khẩu

31. Bộ NN & PTNT , Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2005), Báo cáo tổng hợp Quy

hoạch phát triển cây ăn quả đặc sản đến năm 2010 vùng ĐBSCL.

32. Bộ NN & PTNT , Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Viện nghiên cứu cây ăn quả

miền Nam, UBND tỉnh Bến Tre (2010), “Dự án đầu tư trồng 2.500 ha Măng Cụt xen trong

vườn dừa và cây ăn trái khác”

33. UBND tỉnh Bến Tre, Sở công thương Bến Tre (2010), Bến Tre xứ sở dừa Việt Nam, Nxb Thông

tấn.

34. UBND tỉnh Bến Tre, Sở NN & PTNT Bến Tre (2009), Đề án Xây dựng mô hình liên kết sản

xuất, chế biến, tiêu thụ và xây dựng thương hiệu hàng nông, thủy sản chủ lực của tỉnh, Bến

Tre.

35. Sở NN & PTNT Bến Tre (2010), Quy hoạch phát triển nông nghiệp và thủy sản Bến Tre đến

năm 2020, Bến Tre.

36. Sở NN & PTNT Bến Tre, chi cục PTNT (2010), Sơ kết đề án xây dựng mô hình liên kết sản

xuất, chế biến, tiêu thụ hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực của tỉnh năm 2010, Bến Tre.

37. Niên giám Thông kế tỉnh Bến Tre năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2009.

38. UBND tỉnh Bến Tre, sở NN & PTNT (2008), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2008 và kế

hoạch năm 2009 ngành nông nghiệp & PTNT.

39. UBND tỉnh Bến Tre, sở Nông nghiệp & PTNT (2010), Quy hoạch phát triển nông nghiệp thủy

sản Bến Tre đến năm 2020.

40. Sở nông nghiệp & PTNT (2009), đề án xây dựng mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ

và xây dựng thương hiệu hàng nông, thủy sản chủ lực của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 –

2011..

41. Bộ nông nghiệp & PTNT, Phân viện quy hoạch và phát triển nông nghiệp (2010), Thực trạng

và định hướng phát triển nông nghiệp ĐBSCL đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2050

42. Bộ nông nghiệp & PTNT (2008), Cục trồng trọt, Hội nghị đánh giá hiện trạng và bàn giải pháp

phát triển sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả các tỉnh phía Nam, Tiền Giang.

43. Thạch Phương, Đoàn Tứ, (2001) Địa chí Bến Tre, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

5Thttp://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A2y_%C4%83n_qu%E1%BA%A35T

Các trang wed:

5Thttp://wapedia.mobi/vi/C%C3%A2y_%C4%83n_qu%E1%BA%A35T

1.

2.

3. Nguồn: Singh.R.B.FAO,RAPA Bangkok, 1993

4. Agro.gov.vn

5. Ipsard.gov.vn

6. Agrovietlink.com.vn

5Thttp://agriviet.com/nd/49-chom-chom/5T

7. Vamip.com.vn

5Thttp://www.bannhanong.vietnetnam.net/home.php?cat_id=14&id=1414&kh5T=

8.

9.

10. 5Thttp://bentre.officeonline.vn/?page=news&act=detail&newsid=5528505T

11. 5Thttp://www.buoidaxanh-bentre.com.vn/tong-quan-buoi-da-xanh/gioi-thieu-buoi-xanh-ben-

tre.html5T

12. http:// sofri.ac.vn

13. 5Thttp://www.eurep.org/newdesign/Languages/Vietnamese/index_html5T

14. 5Thttp://www.vietlinh.vn/langviet/tccl/gap-eurep6.asp5T

15. 5Thttp://news.vnn.vn/tiep_tuc_day_manh_thuc_hien_tam_nong-16777216-642982676-05T

16. 5Thttp://www.htv.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=4771:19-tieu-chi-xay-

dng-nong-thon-mi&catid=88:chinh-sach-va-cuc-sng&Itemid=1395T

17. 5Thttp://ipsard.gov.vn/news/newsdetail.aspx?targetid=49075T

18. 5Twww.agrovietlink.com.vn5T

19. 5Thttp://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B4m_ch%C3%B4m5T

20. 5Thttp://www.dost-bentre.gov.vn/tin-tuc-su-kien/khoa-hoc-cong-nghe/2449-bien-doi-khi-hau.html5T

21. 5Thttp://www.dost-bentre.gov.vn/cay-trai-ben-tre/cay-buoi-da-xanh/1508-phong-tr-sau-bnh-tren-

cay-bi-da-xanh.html5T

22. 5Thttp://www.dost-bentre.gov.vn/cay-trai-ben-tre/cay-dua/2144-san-pham-dua.html5T

23. 5Thttp://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%ABa5T

24. 5Thttp://www.bentre.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=2801&Itemid=160 5T

25. 5Thttp://donghuongbentre.vn/Index.php?mod=news&act=detail&id=915T

26. 5Thttp://www.buoidaxanh-bentre.com.vn/tong-quan-buoi-da-xanh/gioi-thieu-buoi-xanh-ben-

tre.html5T

27. 5Thttp://www.buoidaxanh-bentre.com.vn/tong-quan-buoi-da-xanh/hien-trang-cay-buoi-da-

xanh.html5T

28. 5Thttp://www.buoidaxanh-bentre.com.vn/tong-quan-buoi-da-xanh/hien-trang-cay-buoi-da-

xanh/197-hien-trang-vung-trong-buoi-da-xanh.html5T

29. 5Thttp://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=427&idmid=35T

30. 5Thttp://Luanvankhoikinhte.com5T

31. 5Thttp://www.dost-bentre.gov.vn/tin-tuc-su-kien/khoa-hoc-cong-nghe/2449-bien-doi-khi-hau.html5T

32. 5Thttp://www.soctrangfood.com/index.php?option=com_content&view=article&id=148:trin-vng-

xut-khu-trai-cay-6-thang-cui-nm-2010&catid=25:the-project&Itemid=1&lang=vi5T

33. 5Thttp://faostat.fao.org/site/567/DesktopDefault.aspx?PageID=567#ancor5T

34. http://www.vpc.org.vn/Desktop.aspx/GMP/Thong-tin-chung-GMP/Thong_tin_chung_ve_GMP/

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Một số hình ảnh về cây ăn trái tỉnh Bến Tre

Vườn dừa

Các sản phẩm từ dừa

Gáo dừa Than hoạt tính

Xơ dừa Chỉ xơ dừa

Kẹo dừa Bánh phồng dừa

Rượu dừa

Các sản phẩm mỹ nghệ từ dừa

Thạch dừa Sản xuất cơm dừa nạo sấy

Sầu riêng

\

Măng cụt

Chôm chôm

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 03/2000/NQ-CP

Độc

lập

-

T

-------

ự do - Hạnh phúc

---------

Hà nội, ngày 02 tháng 02 năm 2000

Bưởi da xanh

PHỤ LỤC 2: Một số nghị quyết và quyết định của chính phủ gắn với cây ăn trái.

NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ

Về kinh tế trang trại

----

I. Đánh giá tình hình

II. Quan điểm và chính sách phát triển kinh tế trang trại.

1. Thống nhất nhận thức về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại

2. Một số chính sách lâu dài của Nhà nước đối với kinh tế trang trại

3. Về chính sách cụ thể.

a. Chính sách đất đai

- Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản xuất thì ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được ủy ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triển trang trại.

- Hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác nếu có nguyện vọng lập nghiệp lâu dài, có vốn đầu tư để phát triển trang trại, được Uỷ ban nhân dân dân xã sở tại cho thuê đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đã được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đấtcủa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát triển trang trại theo quy định của pháp luật.

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan địa chính khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.

b. Chính sách thuế

- Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn đã sản xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng hóa và lãi lớn, giảm thấp nhất mức thuế suất, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, được nhân dân đồng tình và có khả năng thực hiện.

- Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi thuê đất trồng, đồi núi trọc, đất hoang hóa để trồng rừng sản xuất trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

c. Chính sách đầu tư, tín dụng

- Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp trên các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến để khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

- Trang trại phát triển sản xuất , kinh doanh được vay vốn tín dụng thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh.

d. Chính sách lao động

- Chủ trang trại được thuê lao động không hạn chế về số lượng; trả công lao động trên cơ sổ thỏa thuận với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

- Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm trong trang trại bằng nhiều hình thức tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn.

e. Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch, hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để đảm bảo đủ giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và cho hộ nông dân trong vùng.

f. Chính sách thị trường.

- Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp trang trại định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

- Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh; hướng dẫn việc ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản.

- Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ trang trại được tiếp cận và tham gia các chương trình, dự án hợp tác, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.

Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản thuộc các thành phần kinh

tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước với hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nông dân.

Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình và sản

phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ nông dân và nhập khẩu vật tư nông nghiệp.

g. Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại.

h. Nghĩa vụ của chủ trang trại

III. Tổ chức thực hiện:

TM. CHÍNH PHỦ

- Thường vụ Bộ chính trị

THỦ TƯỚNG

- Thủ tướng,các phó Thủ tướng CP

(đã ký)

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Phan Văn Khải

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bộ Nông Nghiệp &PTNT

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2008

Số: 64 /2008/QĐ-BNN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định quản lý về sản xuất, kinh doanh

giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. .

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 67/2004/QĐ-BNN, ngày 24/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy chế bình tuyển, công nhận, quản lý và sử dụng cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng của cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm.

Điều 3.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Bùi Bá Bổng

****************************

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỘ NÔNG NGHIỆP

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

QUY ĐỊNH

Quản lý về sản xuất, kinh doanh

giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm

(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BNN

ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm: là những loài cây công nghiệp, cây ăn quả có thời gian kiến

thiết cơ bản và thời gian kinh doanh trong nhiều năm.

2. Cây đầu dòng: là cây có năng suất, chất lượng cao và ổn định, tính chống chịu tốt hơn hẳn các cây

khác trong quần thể một giống đã qua bình tuyển và được công nhận để làm nguồn vật liệu nhân giống.

3. Vườn cây đầu dòng: là vườn cây được nhân bằng phương pháp vô tính từ cây đầu dòng hoặc từ giống gốc nhập nội, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và công nhận để làm nguồn vật liệu nhân giống.

4. Nguồn giống: là tên gọi chung để chỉ các cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng được công nhận.

……………………………………………………………………………………….

11. Tổ chức chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn (gọi tắt là Tổ chức chứng nhận): là tổ chức thực hiện giám sát, kiểm định và cấp Giấy chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định.

13. Giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm phải chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn: là các giống cây trồng trong Danh mục giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm phải chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Chương II

TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ, CÔNG NHẬN NGUỒN GIỐNG

Điều 4. Bình tuyển, thẩm định và công nhận nguồn giống

1. Bình tuyển cây đầu dòng

2. Thẩm định vườn cây đầu dòng

3. Cấp Giấy chứng nhận nguồn giống

4. Cấp lại giấy chứng nhận nguồn giống

5. Quản lý khai thác nguồn giống

6. Huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận nguồn giống

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của chủ nguồn giống

Chương III. ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH GIỐNG CÂY CÔNG NGHIỆP VÀ CÂY ĂN

QUẢ LÂU NĂM

Điều 6. Điều kiện sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm

1. Cơ sở sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm với mục đích thương mại phải có các

điều kiện sau:

a) Có giấy chứng nhận đăng ký sản xuất, kinh doanh lĩnh vực giống cây trồng;

b) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật trồng trọt thành thạo tay nghề nhân giống cây công nghiệp, cây ăn

quả lâu năm;

c) Có nguồn giống hoặc có hợp đồng mua vật liệu nhân giống từ nguồn giống được công nhận;

d) Có vườn ươm phù hợp yêu cầu sinh trưởng, phát triển của loài cây giống sản xuất, cách ly được

nguồn lây nhiễm bệnh;

đ) Có hợp đồng với Tổ chức chứng nhận để giám sát và cấp Giấy chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu

chuẩn đối với các giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm phải chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn.

Điều 7. Trách nhiệm của chủ cơ sở sản xuất giống

Điều 8. Ghi nhãn hàng hóa giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm

Chương IV

CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG GIỐNG CÂY CÔNG NGHIỆP, CÂY ĂN QUẢ LÂU NĂM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

___________

P

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________________________

P

Số: 107/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ

rau, quả, chè an toàn đến 2015

______________________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 1. Ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển sản suất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015, với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. Mục tiêu

a) Tối thiểu 20% diện tích rau, 20% diện tích cây ăn quả, 25 % diện tích chè tại các vùng sản xuất an toàn tập

trung đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VIETGAP);

b) Tối thiểu 30% tổng sản phẩm rau, quả và 40% tổng sản phẩm chè tiêu thụ trong nước, làm nguyên liệu cho

chế biến và cho xuất khẩu là sản phẩm được chứng nhận và công bố sản xuất, chế biến theo quy trình sản xuất an

1. Mục tiêu đến 2010

toàn theo: VIETGAP và hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP).

Các mục tiêu nêu ở điểm a và b khoản 1 Mục I Điều này đạt 100%.

2. Mục tiêu đến 2015

II. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Phạm vi, đối tượng được áp dụng các chính sách hỗ trợ phát triển sản suất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an

toàn theo Quyết định này bao gồm:

1. Điều tra cơ bản khảo sát địa hình, xác định các vùng đủ điều kiện sản xuất rau, quả, chè an toàn;

2. Đầu tư sản xuất rau, quả, chè an toàn;

3. Đầu tư chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn;

4. Chứng nhận và công bố sản xuất, chế biến rau, quả, chè an toàn theo VIETGAP, HACCP;

5. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn.

III. Một số chính sách

Điều 2. Tổ chức thực hiện

KT. THỦ TƯỚNG

Nơi nhận :

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

PHÓ THỦ TƯỚNG

(Đã ký)

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương,

Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp,

Tài nguyên và Môi trường;

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố

Hoàng Trung Hải

trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- BQLKKTCKQT Bờ Y;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN;

các Vụ: KTTH, KGVX, TTĐT, ĐP, TH;

- Lưu: VT, KTN (5b).

NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ

Số: 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000

Về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

I. VỀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Trong 10 năm tới, những ngành sản xuất hàng hoá quan trọng của nông nghiệp nước ta cần phát triển

theo định hướng như sau:

1. Sản xuất lương thực:

2. Cây công nghiệp ngắn ngày:

3. Một số cây lâu năm truyền thống có giá trị kinh tế cao:

4. Rau, quả, hoa và cây cảnh:

a) Rau:

b) Cây ăn quả: phát triển các loại cây ăn quả nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới, khai thác có hiệu quả mọi lợi thế của các vùng sinh thái nước ta, đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân và xuất khẩu lớn trong tương lai. Ngoài các cây ăn quả thông dụng đáp ứng nhu cầu phổ biến của đời sống nhân dân, cần phát triển một số cây ăn quả có khả năng cạnh tranh để xuất khẩu như vải, nhãn, dứa, thanh long...

c) Hoa và cây cảnh:

5. Lâm nghiệp:

II. MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN (NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN):

1. Ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học – công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp.

Khoa học và công nghệ phải phục vụ mục tiêu phát triển một nền nông nghiệp bền vững

a) Về giống: đảm bảo trên 70 % giống được dùng trong sản xuất là giống tiến bộ kỹ thuật. Phần lớn giống tốt được sản xuất trong nước. Đẩy mạnh việc nghiên cứu lai tạo và ứng dụng giống ưu thế lai. Phải đầu tư dảm bảo yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất cho công tác nghiên cứu tạo giống mới và sản xuất giống gốc. Giành đủ kinh phí cần thiết để nhập khẩu nguồn gen và giống tiến bộ kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu, lai tạo giống mới và để nhân nhanh giống tốt phục vụ sản xuất đại trà.

Mở rộng tứng bước việc áp dụng kỹ thuật di truyền trong công tác tạo giống cây trồng, vật nuôi có hiệu

quả kinh tế cao, song phải đảm bảo tính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.

a) Về chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi: b) Về tưới, tiêu nước và cơ giới hoá: c) Về bảo quản, chế biến:

2. Tạo thêm các nguồn lực, phát triển các hình thức hợp đồng với nông dân, liên kết có hiệu quả

giữa nông nghiệp, công nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản.

3. Một số chính sách tài chính

a) Về chính sách thuế

b) Về đầu tư, tín dụng và bảo hiểm

Cùng với các chính sách huy động sức dân đầu tư phát triển nông nghiệp, Nhà nước Thị trường nông sản hàng hoá thường gặp rủi ro, ảnh hưởng đến lợi ích của nông dân và doanh nghiệp. Ngoài các chính sách

tài trợ hiện hành thì Nhà nước khuyến khích lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng. Các ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn: gạo, cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu, rau quả, thuỷ sản, gỗ được lập quỹ này. Quỹ ngành hàng nào thì sử dụng để bảo hiểm ngành hàng đó. Các nhà sản xuất, kinh doanh từng ngành hàng lập ra hiệp hội của mình để quản lý việc thu chi Quỹ này theo cơ chế tài chính do Bộ Tài chính trình Thủ tưởng Chính phủ quyết định. Nhà nước sẽ tài trợ cho quỹ bảo hiểm đối với một số ngành hàng đặc biệt.

4. Tăng cường công tác thị trường ngoài nước, nâng cao khả năng về thông tin, tiếp thị.

5. Quản lý Nhà nước về tiêu thụ nông sản hàng hoá

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

(Đã ký)

Phan Văn Khải

Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Số 63/NQ-CP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2009

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC

.........................................................................................................................................

I. QUAN ĐIỂM

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải đảm bảo đủ nguồn cung cấp lương thực với sản lượng cao hơn tốc độ tăng dân số; chấm dứt tình trạng thiếu đói lương thực, nâng cao chất lượng bữa ăn; bảo đảm cho nông dân sản xuất lúa có lãi bình quân trên 30% so với giá thành sản xuất.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đảm bảo nguồn cung lương thực

Đến năm 2020, bảo vệ quỹ đất lúa 3,8 triệu ha để có sản lượng 41 – 43 triệu tấn lúa đáp ứng tổng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo/năm; tăng diện tích trồng ngô lên 1,3 triệu ha, sản lượng 7,5 triệu tấn; diện tích trồng cây ăn quả 1,2 triệu ha, sản lượng 12 triệu tấn; rau các loại 1,2 triệu ha, sản lượng 20 triệu tấn; sản lượng các loại cây màu tăng trên 30%; chăn nuôi đạt sản lượng thịt hơi các loại 8 triệu tấn, sữa tươi 1 triệu tấn, trứng gia cầm 14 tỷ quả; sản lượng khai thác thủy sản 2,4 triệu tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản 4 triệu tấn.

b) Đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng

Đến năm 2020, cải thiện tình trạng dinh dưỡng hướng tới cân đối dinh dưỡng và nâng cao mức tiêu thụ calo bình quân hàng năm lên 2.600 – 2.700 Kcalo/người và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 5%.

Cải thiện cơ cấu và chất lượng tiêu dùng lương thực, đạt mức tiêu thụ bình quân/người vào năm

2020: gạo giảm xuống còn 100kg; thịt các loại 45 kg, cá các loại 30 kg, quả các loại 50 kg, rau các loại 120 kg, tăng mức tiêu dùng trứng, sữa gấp 2 lần so với hiện nay. Toàn bộ nông sản, lương thực tiêu thụ trên thị trường đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm

TM.Chính phủ

Thủ tướng

Nguyễn Tấn Dũng

CHÍNHPHỦ -------

– Hạnh

– Tự

lập

do

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc phúc --------------

Số: 48/NQ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2009

NGHỊ QUYẾT

VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH GIẢM TỔN THẤT SAU THU HOẠCH ĐỐI VỚI

NÔNG SẢN, THỦY SẢN

I. MỤC TIÊU GIẢM TỔN THẤT SAU THU HOẠCH

Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế tối đa tổn thất sau thu hoạch, nâng cao hiệu quả của sản xuất, ổn định đời sống, thu nhập của nông dân và chủ động ứng phó với những diễn biến của thị trường đối với các nông sản chủ yếu, trước mắt là lương thực (lúa, ngô), cà phê, rau quả và thủy sản….

Đối với thủy sản, rau quả: giảm mức độ tổn thất (cả về số lượng và chất lượng) từ 20% hiện nay xuống dưới 10% vào năm 2020.

II. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT SAU THU HOẠCH

1. Đối với lương thực, chủ yếu là lúa, ngô

2. Đối với thủy sản

3. Đối với cà phê, rau quả và một số nông sản khác (cà phê, chè, hồ tiêu, hạt điều).

Vận động và khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến, xử lý cận thu hoạch đối với rau quả bằng các chất điều hòa sinh trưởng, kéo dài thời gian thu hoạch; cải tiến phương tiện, dụng cụ thu hái đảm bảo chất lượng nguyên liệu trước thu hoạch;

Khuyến khích các cơ sở áp dụng phương pháp chế biến ướt nhằm gia tăng giá trị sản phẩm và giảm tổn thất về chất lượng, đồng thời có chính sách hỗ trợ các cơ sở này trong việc xử lý ô nhiễm môi trường; cải thiện các điều kiện chế biến theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hạt điều, hồ tiêu, chè, rau quả;

Xây dựng hệ thống kho đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để tạm trữ cà phê, kho ngoại quan đối với rau quả; thực hiện bảo quản rau quả tươi tại chỗ theo hướng bọc màng bán thấm (coating); ứng dụng công nghệ chiếu xạ, tiệt trùng bằng nước nóng đối với một số loại rau quả tươi xuất khẩu. Đầu tư phát triển hệ thống sơ chế rau quả (Packing House) tại các chợ đầu mối.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được vay vốn từ các tổ chức tín dụng với mức vốn vay 100% giá trị hàng hóa, hỗ trợ 100% lãi suất trong vòng 2 năm đầu, từ năm thứ 3 hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay để mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất trong nước có tỷ lệ nội địa hóa trên 60%.

5. Áp dụng lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua sắm máy móc, thiết bị giảm tổn thất sau thu hoạch, gồm: hệ thống chiếu xạ, tiệt trùng bằng nước nóng đối với rau quả tươi, hệ thống sơ chế rau quả (Packing House) tại các chợ đầu mối.

6. Thực hiện miễn các loại thuế, lệ phí đối với các dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, như: dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; bảo vệ thực vật; thu hoạch; sấy bảo quản nông sản……

8. Các Dự án chế tạo trong nước các loại máy canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp, các kho bảo quản phục vụ xuất khẩu thuộc danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ 2009 đến 2015 được vay vốn tín dụng đầu tư theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ.

9. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực chế tạo máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách đặc biệt ưu đãi đầu tư thuộc Nghị định số 108/2006/NĐ-CP…..

11. Tổ chức, cá nhân thực hiện những dự án ứng dụng khoa học công nghệ về giảm tổn thất sau thu hoạch được hỗ trợ 50% chi phí chuyển giao công nghệ từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;…

13. Tăng kinh phí khuyến nông hàng năm cho lĩnh vực giảm tổn thất sau thu hoạch.

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước;…………...

Thủ tướng Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Số 2194/QĐ-TTg Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009

Quyết định

Phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020 với các nội dung chính sau:

I. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực hệ thống nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao, sản xuất, cung ứng giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thuỷ sản theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để tăng nhanh năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và thu nhập của nông dân một cách bền vững.

. . . . . . . . . . . . . . . .

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công thương chịu trách nhiệm chỉ đạo, phê duyệt các dự án giống, các đề tài nghiên cứu khoa học về giống do các đơn vị thuộc Bộ làm chủ đầu tư, thực hiện chế độ báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quyền hạn, chức năng nhiệm vụ của Bộ hướng dẫn nội dung có liên quan của Quyết định này; cân đối kinh phí cho các dự án giống đã được phê duyệt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành; bổ sung có mục tiêu theo quy định của Luật ngân sách cho các địa phương thực hiện các chương trình phát triển giống.

4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo các chương trình phát triển giống trên phạm vi địa phương; phê duyệt và phân bổ vốn cho dự án giống của địa phương.

Thủ

tướng

KT. Phó thủ tướng

Nguyễn Sinh Hùng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ********

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ********

Số: 80/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 80/2002/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TIÊU THỤ NÔNG SẢN HÀNG HOÁ THÔNG QUA HỢP ĐỒNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá (bao gồm nông sản, lâm sản, thuỷ sản) và muối với người sản xuất (hợp tác xã, hộ nông dân, trang trại, đại diện hộ nông dân) nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để phát triển sản xuất ổn định và bền vững.

Điều 2. Hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá phải được ký với người sản xuất ngay từ đầu vụ sản xuất, đầu năm hoặc đầu chu kỳ sản xuất. Hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá ký giữa các doanh nghiệp với người sản xuất theo các hình thức:

- Ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại nông sản hàng hoá;

- Bán vật tư mua lại nông sản hàng hoá;

- Trực tiếp tiêu thụ nông sản hàng hoá;

- Liên kết sản xuất: hộ nông dân được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp thuê đất sau đó nông dân được sản xuất trên đất đã góp cổ phần, liên doanh, liên kết hoặc cho thuê và bán lại nông sản cho doanh nghiệp, tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp..

Điều 3. Một số chính sách chủ yếu khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản với người sản xuất.

1. Về đất đai

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung, tạo điều kiện cho người sản xuất và doanh nghiệp tổ chức sản xuất, ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá.

2. Về đầu tư

Vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hoá có hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông, thuỷ lợi, điện,...), hệ thống chợ bán buôn, kho bảo quản, mạng lưới thông tin thị trường, các cơ sở kiểm định chất lượng nông sản hàng hoá.

3. Về tín dụng

- Đối với tín dụng thương mại, các ngân hàng thương mại đảm bảo nhu cầu vay vốn cho người sản

xuất và doanh nghiệp đã tham gia ký hợp đồng theo lãi suất thoả thuận với điều kiện và thủ tục thuận lợi.

4. Về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

Các vùng sản xuất hàng hoá tập trung có hợp đồng tiêu thụ nông sản được ưu tiên triển khai và hỗ trợ

về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

5. Về thị trường và xúc tiến thương mại…..

Điều 5. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu doanh nghiệp vi phạm một trong những nội dung: không mua hết nông sản hàng hoá; mua không đúng thời gian, không đúng địa điểm như đã cam kết trong hợp đồng; gian lận thương mại trong việc định tiêu chuẩn chất lượng, số lượng nông sản hàng hoá; lợi dụng tính độc quyền của hợp đồng tiêu thụ để mua dưới giá đã ký kết trong hợp đồng hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho người sản xuất thì tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm mà phải chịu các biện pháp xử lý như sau:

1. Bồi thường toàn bộ thiệt hại vật chất do hành vi vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật về hợp đồng;

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc tạm đình chỉ quyền kinh doanh đối với các mặt hàng nông sản mà doanh nghiệp vi phạm và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp.

Điều 6. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu người sản xuất nhận tiền vốn, vật tư ứng trước của doanh nghiệp đã ký hợp đồng mà cố ý không bán nông sản hàng hoá hoặc bán nông sản hàng hoá cho doanh nghiệp khác không ký hợp đồng đầu tư sản xuất; bán thiếu số lượng, không đúng thời gian, không đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá quy định trong hợp đồng; không thanh toán đúng thời hạn hoặc có hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà phải chịu các hình thức xử lý như sau:

1. Phải thanh toán lại cho doanh nghiệp các khoản nợ: vật tư, vốn (bao gồm cả lãi suất vốn vay ngân hàng trong thời gian tạm ứng) đã nhận tạm ứng;

2. Phải bồi thường thiệt hại đã gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

Phan Văn Khải

(Đã ký)