BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
----------
TRỊNH THÚY TRANG
NHỮNG GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ THANH HÀ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
93
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các bảng, sơ ñồ, biểu ñồ
Chương 1: Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp............................................................................................... 4
1.1. Khái niệm thị trường .................................................................................. 3
1.2. Phân tích marketing hỗn hợp của doanh nghiệp ........................................ 4
1.2.1. Product (Sản phẩm):......................................................................... 4
1.2.2. Price (Giá cả).................................................................................... 7
1.2.3. Place (Phân phối): ............................................................................ 9
1.2.4. Promotion (Chiêu thị): ................................................................... 10
1.3. Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp ................................................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.......... 11
1.3.2. Sự cần thiết duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ....... 12
1.3. Tổng quan thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa tại Việt Nam...................... 13
Chương 2: Phân tích và ñánh giá hoạt ñộng mở rộng thị trường của Công ty
Vinamilk thời gian qua.................................................................................... 19
2.1. Tổng quan nền kinh tế và ngành sữa thế giới, Việt Nam......................... 18
2.1.1. Tổng quan nền kinh tế thế giới và Việt Nam ................................. 18
2.1.2. Thị trường sữa thế giới................................................................... 18
2.1.3. Triển vọng ngành sữa Việt Nam .................................................... 19
2.2. Cơ hội và thách thức ................................................................................ 20
2.2.1. Cơ hội ............................................................................................. 20
2.2.2. Thách thức...................................................................................... 21
94
2.3. Sơ lược về Công ty Vinamilk: ................................................................. 21
2.3.1. Lịch sử hình thành.......................................................................... 21
2.3.2. Chiến lược phát triển...................................................................... 24
2.3.3. Triết lý kinh doanh: ........................................................................ 25
2.4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vianmilk .............................. 25
2.4.1. Đặc ñiểm kinh doanh của Công ty Vinamilk................................. 25
2.4.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Vinamilk.................................... 28
2.4.3. Thị trường sữa tại Việt Nam .......................................................... 33
2.4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Vinamilk ............................................................................................ 35
2.4.4. Đặc ñiểm thị trường sữa của Vinamilk tại Việt Nam .................... 47
2.5. Phân tích và ñánh giá hoạt ñộng duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam................................................ 48
2.5.1. Phân tích chính sách marketing hỗn hợp của Công ty Vinamilk... 48
2.5.2. Đánh giá ñiểm mạnh, ñiểm yếu trong hoạt ñộng duy trì và mở rộng
thị trường của Công ty Vinamilk ............................................................. 63
Chương 3: Xây dựng các giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Vinamilk ........................................................................... 64
3.1. Các biện pháp duy trì và phát triển thị trường ......................................... 64
3.1.1. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ...................... 64
3.1.2. Các giải pháp về giá cả: ................................................................. 69
3.1.3. Các giải pháp về kênh phân phối: .................................................. 71
3.1.4. Các giải pháp về xây dựng và phát triển thương hiệu.................... 78
3.1.5 Các giải pháp khác .......................................................................... 84
3.2. Kiến nghị với nhà nước............................................................................ 90
Kết luận ........................................................................................................... 92
Tài liệu tham khảo
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của ñề tài:
Từ năm 2003, nền kinh tế nước ta ñã bước vào hội nhập trong sự biến ñổi ña dạng của
nền kinh tế toàn cầu với các diễn biến phức tạp của thị trường như tình hình cung cầu không
ổn ñịnh, cạnh tranh khốc liệt và sự ảnh hưởng từ chiến tranh Trung Đông. Nước ta bước ñầu
thực hiện hiệp ñịnh AFTA, CEPT tiến tới việc xóa bỏ toàn bộ các biện pháp hạn chế thương
mại ñồng thời với lộ trình cắt giảm thuế quan, hoạt ñộng sản xuất trong nước do ñó cũng gặp
nhiều khó khăn trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt Nam một mặt ñang ñứng trước
những cơ hội lớn từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mặt khác phải ñối mặt với không ít
thách thức.
Là một Công ty Nhà nước mới chuyển sang cổ phần hóa từ tháng 10 năm 2003,
chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ sữa, Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
cũng không ñứng ngoài xu thế chung là hội nhập kinh tế thế giới và buộc phải chấp nhận cạnh
tranh gay gắt từ thị trường trong và ngoài nước.
Trong nhiều năm qua, Công ty Vinamilk ñã ñạt ñược những kết quả khả quan trong
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, thiết lập mạng lưới cung ứng và tiêu thụ sản phẩm rộng khắp
trên toàn quốc. Tuy nhiên, so với tiềm năng thực tế của thị trường thì mức ñộ tăng trưởng thị
phần của một số sản phẩm trong nhiều thời ñiểm vẫn ở mức ñộ thấp và chưa bền vững. Bên
cạnh ñó, Công ty còn có những sản phẩm có sức cạnh tranh yếu hơn so với mặt hàng cùng
loại trên thị trường. Mặt khác, hiện nay Công ty Vinamilk cũng như rất nhiều doanh nghiệp
Việt Nam khác ñang phải ñối mặt với không ít thách thức từ quá trình hội nhập quốc tế, ñối
thủ cạnh tranh trong và ngoài nước càng nhiều hơn, các chiêu thức mở rộng thị trường cũng
phong phú, ña dạng hơn. Đứng trước tình hình ñó, việc duy trì và tăng cường mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vinamilk là một ñòi hỏi cấp bách và ñược ñặt ở vị trí
trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của Công ty.
2
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của vấn ñề này, tác giả ñã chọn nghiên cứu ñề tài
“Những giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần sữa
Việt Nam" làm ñề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng hoạt ñộng kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Việt Nam những
năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu ñể duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thị trường tiêu thụ sản phẩm và việc duy trì, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vinamilk.
- Phạm vi nghiên cứu: thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa của Công ty Vinamilk và duy trì,
mở rộng thị trường sữa theo cách tiếp cận duy trì thị trường hiện có và tăng số lượng thị trường
mới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của ñề tài là:
+ Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, tổng hợp kinh tế, hệ thống hóa, khái quát
hóa.
+ Phương pháp so sánh, phân tích kinh tế - xã hội, phương pháp ñiều tra.
5. Kết cấu của ñề tài:
Mở ñầu
Chương 1: Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và ñánh giá hoạt ñộng duy trì và mở rộng thị trường của Công ty
Vinamilk thời gian qua
Chương 3: Xây dựng giải pháp duy trì và mở rộng thị trường
Kết luận
3
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường là một nhóm khách hàng tiềm năng với nhu cầu giống nhau,
sẵn sàng trao ñổi cái gì ñó có giá trị về hàng hóa, dịch vụ nhằm ñáp ứng nhu
cầu của họ.
Thị trường chung là thị trường với nhu cầu giống nhau và người bán
thường cung ứng sản phẩm, phương thức ñáp ứng nhu cầu rất ña dạng, phong
phú.
Thị trường sản phẩm là thị trường với nhu cầu giống nhau và người bán
cung ứng sản phẩm giống nhau hoặc sản phẩm thay thế nhằm thỏa mãn nhu
cầu.
Việc phân biệt giữa “thị trường chung” và “thị trường sản phẩm” cho
chúng ta nhận thức về cách thức thu hẹp về thị trường mục tiêu (từ thị trường
chung thu hẹp dẫn về thị trường mục tiêu).
Có bốn cách mô tả về thị trường sản phẩm:
- Cái gì? - Kiểu, loại sản phẩm, dịch vụ
Kiểu, loại sản phẩm mô tả hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng mong
muốn.
- Đáp ứng nhu cầu gì?
Nhu cầu của khách hàng ñề cập ñến nhu cầu mà kiểu, loại sản phẩm có
thể ñáp ứng cho khách hàng.
- Cho ai?
Loại khách hàng ñề cập ñến khách hàng cuối cùng của kiểu, loại sản
phẩm nào ñó.
- Ở ñâu? - Vùng, khu vực ñịa lý
4
Vùng, khu vực ñịa lý ñề cập ñến nơi, chỗ mà công ty ñang cạnh tranh
hoặc có ý tưởng cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng.
Như vậy
Thị trường chung
+ + + Nhu cầu khách hàng Vùng, khu vực ñịa lý Kiểu, loại sản phầm Loại khách hàng
Thị trường sản phẩm
1.2. Phân tích marketing hỗn hợp của doanh nghiệp
Marketing hỗn hợp (marketing mix) là những biến số có thể kiểm soát
ñược mà một công ty phối hợp chúng nhằm thỏa mãn cho một nhóm khách
hàng mục tiêu.
Thuật ngữ lần lần ñầu tiên ñược sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden,
là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một
bước nữa và ñặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng,
E. Jerome McCarthy, ñề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay ñã ñược sử
dụng rộng rãi.
Bốn P căn bản trong marketing hỗn hợp là:
1.2.1. Product (Sản phẩm):
Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất ñịnh,
với những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu ñòi hỏi của khách
5
hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu hình hoặc vô
hình.
Phần cốt lõi của sản phẩm
Phần cốt lõi của sản phẩm phải giải ñáp ñược câu hỏi: “ Người mua thực
sự ñang muốn gì?” Nhà quản trị marketing phải khám phá ra những nhu cầu
tiềm ẩn ñằng sau mỗi sản phẩm và ñem lại những lợi ích chứ không phải chỉ
những ñặc ñiểm.
Phần cụ thể của sản phẩm
Người thiết kế sản phẩm phải biến cốt lõi của sản phẩm thành sản phẩm
cụ thể. Sản phẩm ñó có ñặc tính:
- Một mức ñộ chất lượng
- Những ñặc ñiểm
- Một kiểu sáng tạo
Tên hiệu sản phẩm: người tiêu dùng cảm nhận về tên hiệu hàng hoá
như một phần thực chất của sản phẩm. Việc ñặt tên hiệu có thể làm tăng giá
trị cho sản phẩm.
Bao bì sản phẩm: bao bì có vai trò rất quan trọng. Bao bì thu hút khách
hàng, mô tả ñược ích dụng của sản phẩm, tạo niềm tin và ấn tượng tốt ñẹp về
sản phẩm. Người tiêu dùng sẵn sàng mua sự tiện lợi, kiểu dáng ñẹp, mức ñáng
tin cậy và uy tín của một bao bì tốt. Bao bì giúp cho khách hàng nhận ngay ra
công ty hoặc sản phẩm nào ñó.
Chu kỳ sống của sản phẩm:
- Giai ñoạn tung ra thị trường bắt ñầu khi một sản phẩm mới ñược ñem
ra bán trên thị trường. Cần phải có thời gian ñể trải sản phẩm ra một số thị
trường và ñảm bảo vận chuyển cho các ñại lý, nên nhịp ñộ tăng trưởng mức
tiêu thụ có thể là chậm. Trong giai ñoạn này, lợi nhuận âm hay thấp bởi vì
mức tiêu thụ thấp, các chi phí phân phối và khuyến mãi rất lớn. Cần phải có
6
nhiều tiền ñể thu hút những người phân phối và cung cấp hàng. Các chi phí
khuyến mại chiển tỷ lệ lớn nhất trong doanh số bán ra.
Chỉ có một số ít ñối thủ cạnh tranh và họ sản xuất những kiểu mẫu cơ
bản của sản phẩm ñó. Các công ty tập trung vào việc bán sản phẩm của mình
cho những người mua nào ñã sẵn sàng mua nhất, thường là những nhóm có
thu nhập cao. Giá có xu hướng cao.
- Giai ñoạn phát triển ñược ñánh dấu bằng mức tiêu thụ tăng nhanh. Các
ñối thủ cạnh tranh xâm nhập thị trường vì bị hấp dẫn bởi những cơ hội mở
rộng sản xuất và lợi nhuận cao. Họ tung ra những tính chất mới của sản phẩm
và phát triển thêm các cửa hàng phân phối.
Giá cả vẫn giữ nguyên hay có giảm xuống ñôi chút vì nhu cầu tăng rất
nhanh. Các công ty vẫn duy trì chi phí khuyến mãi của mình ở mức cũ hay có
tăng ñôi chút ñể ñối phó với sự cạnh tranh. Mức tiêu thụ tăng nhanh hơn
nhiều làm hạ thấp tỷ lệ khuyến mãi doanh số bán.
Trong giai ñoạn này lợi nhuận tăng nhanh vì chi phí khuyến mãi ñược
phân bổ cho một khối lượng hàng lớn hơn và chi phí sản xuất trên ñơn vị sản
phẩm giảm nhanh hơn so với nhịp ñộ giảm giá.
- Giai ñoạn chín muồi
Giai ñoạn chín muồi có thể chia làm ba thời kỳ. Trong thời kỳ thứ nhất, chín
muồi tăng trưởng, nhịp ñộ tăng trưởng mức tiêu thụ bắt ñầu giảm sút. Trong
thời kỳ thứ hai, chín muồi ổn ñịnh, mức tiêu thụ tính trên ñầu người không
thay ñổi, bởi vì thị trường ñã bão hoà. Trong thời kỳ thứ ba, chín muồi suy
tàn, mức tiêu thụ tuyệt ñối bắt ñầu giảm, khách hàng chuyển sang những sản
phẩm khác và những sản phẩm thay thế.
Nhịp ñộ tăng mức tiêu thụ chậm lại tạo ra tình trạng dư thừa năng lực
sản xuất trong ngành. Các ñối thủ cạnh tranh tranh nhau tìm kiếm và xâm
nhập những góc thị trường còn trống. Họ thường xuyên giảm giá. Họ tăng
7
cường quảng cáo và các giao dịch thương mại và giao dịch với người tiêu
dùng. Họ tăng ngân sách nghiên cứu và phát triển ñể cải tiến sản phẩm. Thời
kỳ rũ bỏ bắt ñầu và những ñối thủ cạnh tranh tương ñối yếu hơn rút lui. Cuối
cùng, ngành ñó chỉ còn lại những ñối thủ cạnh tranh cố thủ vững chắc với
ñịnh hướng cơ bản là giành cho ñược lợi thể cạnh tranh.
- Giai ñoạn suy thoái
Cuối cùng thì mức tiêu thụ của hầu hết các dạng sản phẩm và nhãn hiệu ñều
suy thoái. Mức tiêu thụ suy giảm vì một số lý do, trong ñó sự tiến bộ về công
nghệ, thị hiếu của người tiêu dùng thay ñổi, và mức ñộ cạnh tranh nội ñịa và
nước ngoài gia tăng. Tất cả những ñiều ñó dẫn ñến tình trạng dư thừa năng
lực sản xuất, phải cắt giảm giá thêm nữa và thiệt hại về lợi nhuận.
Khi mục tiêu và lợi nhuận suy giảm, một số công ty rút lui khỏi thị
trường. Những công ty còn ở lại có thể giảm bớt số sản phẩm chào bán. Họ có
thể rút khỏi những khúc thị trường nhỏ và những kênh thương mại tương ñối
yếu hơn. Họ có thể cắt giảm ngân sách khuyến mại và tiếp tục giảm giá hơn
nữa.
1.2.2. Price (Giá cả)
Giá là một trong 4 biến số quan trọng của marketing mix. Giá ñóng vai
trò quyết ñịnh trong việc mua hàng này hay hàng khác ñối với người tiêu thụ.
Đối với công ty giá có vị trí quyết ñịnh cạnh tranh trên thị trường. Việc ñịnh
giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng ñối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng
trực tiếp ñến doanh số và lợi nhuận.
Các quyết ñịnh về giá của công ty chịu ảnh hưởng của một số yếu tố nội
tại của công ty và của một số yếu tố bên ngoài.
- Những yếu tố nội tại ảnh hưởng ñến các quyết ñịnh về giá
Mục tiêu marketing: sự tồn tại; tối ña hóa lợi nhuận; dẫn ñầu thị phần;
dẫn ñầu về chất lượng sản phẩm; các mục tiêu khác: ñịnh giá thấp ñể ngăn
8
chặn không cho các ñối thủ tham gia vaò thị trường hoặc ñịnh giá ngang ñối
thủ ñể ổn ñịnh thị trường, giá có thể ñưa ra ñể duy trì sự trung thành và ủng
hộ của giới bán lại hoặc ñể tránh sự can thiệp của chính phủ, giá có thể tạm
thời giảm ñể tạo sự ñáp ứng nồng nhiệt của khách hàng ñói với một sản phẩm
hoặc ñể lôi kéo thêm nhiều khách hàng ñến các cửa hiệu bán lẻ, một sản phẩm
có thể ñịnh giá ñể giúp cho việc tạo doanh số của những sản phẩm khác thuộc
mặt hàng của các công ty. Như thế, việc ñịnh giá có thể ñóng vai trò quan
trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu của công ty ở nhiều mức ñộ khác
nhau.
Chiến lược phối thức marketing: Giá cả là một trong các công cụ thuộc
phối thức marketing mà công ty sử dụng ñể ñạt ñược mục tiêu marketing của
mình. Các quyết ñịnh về giá phải ñược phối hợp với những quyết ñịnh về mẫu
mã, phân phối, cổ ñộng cho sản phẩm ñể hình thành một chương trình
marketing nhất quán và có hiệu quả. Nhà marketing phải xem xét tổng phối
thức marketing khi ñịnh giá. nếu sản phẩm ñược ñịnh vị dựa trên những yếu
tố phi giá thì các quyết ñịnh về chất lượng quảng cáo và phân phối sẽ ảnh
hưởng mạnh lên giá cả, nếu giá cả là yếu tố ñịnh vị chính thì nó sẽ ảnh hưởng
mạnh ñến các quyết ñịnh khác thuộc phối thức marketing .
Phí tổn: phí tổn tạo nền cho việc ñịnh giá sản phẩm. Công ty muốn ñề ra
một mức giá có thể trang trải cho mọi phí tổn về sản xuất, phân phối bán sản
phẩm gồm cả một tỉ lệ lời hợp lý cho những nỗ lực và rủi ro của mình. Công
ty phải xem xét các loại phí tổn. nếu chi phí của công ty cao hơn chi phí của
các nhà cạnh tranh khi sản xuất và bán một sản phẩm tương ñương, công ty
phải ñề ra một mức giá cao hơn các ñối thủ cạnh tranh hoặc kiếm lời ít hơn và
phải ở vào một thế bất lợi về cạnh tranh. Phí tổn công ty gồm 2 loại: ñịnh phí
và biến phí
9
Tổ chức ñịnh giá: cấp lãnh ñạo công ty phải xem ai là người chịu trách
nhiệm ñịnh giá.
- Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng ñến các quyết ñịnh về ñịnh giá:
Thị trường và nhu cầu:
Định giá trong các thị trường khác nhau: ở thị trường cạnh tranh thuần
túy cả người bán lẫn người mau ñều chấp nhận thời giá thị trường. Việc ñịnh
giá ñặc biệt mang tính chất thách ñố trong những thị trường mang tính ñộc
quyền.
Những cảm nhận của người tiêu thụ. Người tiêu thụ sẽ là người quyết
ñịnh xem xét giá của sản phẩm có phù hợp không? Khi ñịnh giá công ty phải
xét ñến những cảm nhận của ngườu tiêu thụ về giá và những cảm nhận ấy ảnh
hưởng ra sao ñến các quyết ñịnh mua hàng của họ.
Cạnh tranh:
Giá cả của ñối thủ cạnh tranh và phản ứng của họ về giá ảnh hưởng
không nhỏ ñến việc ñịnh giá của công ty. Một chiến lược giá cao, mức lời
cao, có thể thu hút sự cạnh tranh, trong khi một chiến lược giá thấp, mức lời
thấp có thể làm nản các ñối thủ cạnh tranh hay làm họ rút lui khỏi thị trường.
Các yếu tố bên ngoài khác:
Khi ñịnh giá, công ty cũng phải xét ñến những yếu tố khác thuộc môi
trường bên ngoài của mình chẳng hạn, tình hình kinh tế, phản ứng của những
người bán lại, chính quyền,…
1.2.3. Place (Phân phối): là một biến số quan trọng của marketing mix
vì nó ñảm bảo cho hàng hóa và dịch vụ ñáp ứng ñúng số lượng, ñúng ñịa
ñiểm, ñúng thời gian mà khách hàng cần.
Kênh phân phối ñề cập ñến hàng loạt những tổ chức và cá nhân tham gia
vào luồng sản phẩm từ nhà sản xuất cho ñến khách hàng cuối cùng.
10
Kênh phân phối trực tiếp là tổ chức các mối quan hệ buôn bán trực tiếp
với khách hàng cuối cùng. “Internet” tạo ñiều kiện thuận lợi cho nhiều tổ
chức quan hệ và tiếp cận trực tiếp với nguồn thông tin ñự ñoán và với khách
hàng.
Kênh phân phối gián tiếp là nhà sản xuất sử dụng trung gian nhằm tiếp
cận khách hàng cuối cùng.
Kênh phân phối gián tiếp thường bao gồm:
- Hệ thống kênh phân phối truyền thống: là hệ thống kênh phân phối mà
các thành viên ở các kênh phân phối khác nhau tiến hành phối hợp rất ít hoặc
không phối hợp với nhau. Mỗi thành viên trong kênh hầu như hoạt ñộng ñộc
lập với nhau.
- Hệ thống marketing dọc hay hệ thống kênh phân phối dọc: là hệ thống
kênh mà toàn bộ kênh ñều tập trung vào cùng thị trường mục tiêu – bao gồm
nhà sản xuát, một hay nhiều nhà bán buôn, một hay nhiều nhà bán lẻ hoạt
ñộng như một thể thống nhất.
- Hệ thống marketing ña kênh: Các công ty cũng ứng dụng những hệ
thống marketing ña kênh ñể vươn tới cùng một thị trường hay những thị
trường khác nhau.
1.2.4. Promotion (Chiêu thị):
Hoạt ñộng chiêu thị hỗn hợp trong marketing là sự kết hợp tổng hợp các
hoạt ñộng sau:
- Quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng nhất của hoạt ñộng
chiêu thị. Quảng cáo chuyển các thông tin có sức thuyết phục ñến các khách
hàng mục tiêu của Công ty. Công tác quảng cáo ñòi hỏi sự sáng tạo rất nhiều.
Đó là một nghệ thuật: Nghệ thuật quảng cáo.
- Khuyến mại bao gồm rất nhiều công cụ cổ ñộng nhằm kích thích thị
trường ñáp ứng nhanh và mạnh hơn ñối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty
11
- Chào hàng hay bán hàng cá nhân là luồng truyền thông hai chiều giữu
người bán và người mua, thông thường tiếp xúc mặt ñối mặt nhằm tạo ảnh
hưởng ñến quyết ñịnh mua sắm của cá nhân, nhóm người hay tổ chức.
- Quan hệ công chúng là một hoạt ñộng chiêu thị giúp một tổ chức nhận
ñịnh rõ về quan ñiểm, thái ñộ, suy nghĩ của công chúng, từ ñó xây dựng cac
ñường lối, chương trình hành ñộng thích hợp nằm tranh thủ sự thông cảm và
ủng hộ cảu công chúng. Quan hệ với công chúng của Công ty có nhiều mục
ñích, kể cả việc tuyên truyền tốt làm ăn ñúng ñắn quan tâm ñến sự phát triển
của ñịa phương: tài trợ cho các phong trào văn nghệ, thể thao, cấp học bổng
cho sinh viên các trường Đại học, xây nhà tình nghĩa, nhận nuôi dưỡng các bà
mẹ anh hùng suốt ñời.v..v.
Tòan bộ các hoạt ñộng chiêu thị trên phải ñược phối hợp ñể ñạt tác dụng
truyền thông tối ña tới người tiêu dùng.
1.3. Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc giữ khách hàng, củng cố thị
phần hiện có của doanh nghiệp.
Mở rộng thị trường theo nghĩa rộng là lôi kéo khách hàng mới ñối với
sản phẩm hiện có của doanh nghiệp và tìm kiếm khách hàng cho sản phẩm
mới.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu nghĩa là phân ñoạn, cắt lớp thị trường
ñể thoã mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của con người. Qua sản phẩm ñể
thoã mãn từng lớp nhu cầu, vừa tăng số lượng sản phẩm bán ra, vừa tạo sự ña
dạng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Tóm lại: mở rộng thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng
phải tiến tới tổng doanh thu bán hàng, tiến tới công suất thiết kế và xa hơn
12
nữa là vượt công suất thiết kế ñể từ ñó doanh nghiệp có thể ñầu tư phát triển
quy mô mới.
1.3.2. Sự cần thiết duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trong ñiều kiện hiện nay duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
là một tất yếu khách quan ñối với các doanh nghiệp, là ñiều kiện ñể cho các
doanh nghiệp phát triển và tồn tại.
Trong kinh doanh, vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp thay ñổi rất
nhanh, cho nên mở rộng thị trường khiến cho doanh nghiệp tránh ñược tình
trạng bị lụt tụt hậu
Cơ hội chỉ tthực sự ñến với những doanh nghiệp ñẩy nhanh tốc ñộ tiêu
thụ sản phẩm, khai thác triệt ñể khả năng tiềm tàng của thị trường, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho nên duy trì và mở rộng thị
trường là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Thực chất của công tác phát triển thị trường doanh nghiệp là doanh
nghiệp áp dụng các biện pháp ñể tăng lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Kết quả phát triển thị trường của doanh nghiệp phải ñược
biểu hiện bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp ngày càng tăng,
sản phẩm của các doanh nghiệp ñược phổ biến trên thị trường, doanh nghiệp
thu ñược lãi cao, làm cơ sở ñể tiếp tục ñầu tư, tăng quy mô sản xuất chuẩn bị
cho hoạt ñộng phát triển thị trường mới.
Tăng thêm phần thị trường tức là tăng tỷ lệ phần trăm bộ phận thị trường
doanh nghiệp nắm giữ trên toàn bộ thị trường sản phẩm ñó, là mục tiêu rất
quan trọng của doanh nghiệp. Duy trì và mở rộng thị trường còn làm rút ngắn
thời gian sản phẩm nằm trong quá trình lưu thông, do ñó tăng nhanh tốc ñộ
tiêu thụ sản phẩm, góp phần vào việc thúc ñẩy chu kì tái sản xuất mở rộng,
tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận. Tăng tốc ñộ tiêu thụ sản phẩm khiến
13
cho các doanh nghiệp có ñiều kiện tăng nhanh tốc ñộ khấu hao máy móc thiết
bị, giảm bớt hao mòn vô hình và do ñó có ñiều kiện thuận lợi hơn trong việc
ñổi mới kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất. Kỹ thuật mới lại góp phần
ñẩy mạnh tốc ñộ tiêu thụ sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm
Hoạt ñộng trên thị trường phải chấp nhận sự cạnh tranh, do ñó các doanh
nghiệp muốn tồn tại phải có những cố gắng, khai thác triệt ñể các nguồn thu,
tận dụng tối ña các cơ hội kinh doanh. Kết quả của cạnh tranh trên thị trường
là mở rộng ñược hay bị thu hẹp thị trường. Vì vậy duy trì và mở rộng thị
trường là ñộng lực, là phương thức ñể doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Phát triển là quy luật của mọi hiện tượng kinh tế xã hội. Chỉ có sự phát
triển doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc và phù hợp với xu hướng chung của
nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn phát triển
thì trước hết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
1.3. Tổng quan thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa tại Việt Nam
- Về sản phẩm:
Trong phần ăn của mọi người, các nhà dinh dưỡng và y học ñều khuyến
khích nên bao gồm sữa vì ñây là thực phẩm có nhiều tác dụng tốt cho cơ thể.
Sữa là một chất lỏng mầu trắng ñục chẩy ra từ tuyến vú của phụ nữ hoặc một
số ñộng vật giống cái ñể nuôi con. Về ẩm thực, khi nói ñến sữa thường là nói
tới sữa bò vì loại sữa này rất thông dụng và chiếm hầu hết thị trường sữa.
Ngoài ra còn sữa trâu nước, sữa cừu, sữa lừa, sữa dê …
Từ sữa bò tươi người ta có thể sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm: sữa
ñặc có ñường, sữa bột, sữa tươi, sữa chua, phomát và các thực phẩm chế biến
khác như kem, bánh, kẹo .... Các sản phẩm sữa tươi ña số ñược sản xuất dưới
dạng hộp giấy, một số ít sản phẩm dưới dạng hộp nhựa. Mỗi hộp ñược ñóng
gói ở một trọng lượng vừa ñủ mà mọi người có thể uống trong một lần gồm:
14
loại hộp 110ml, 120ml, 150ml, 180ml, 200ml, 250ml và hộp 1 lít. Đây là
những ñặc ñiểm không chỉ mang lại sự tiện lợi riêng của sản phẩm mà còn
ñem ñến cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn phù hợp với từng hoàn cảnh
và nhu cầu.
Do có giá trị dinh dưỡng cao, sữa và các sản phẩm từ sữa ñem lại cho
mọi người tiêu dùng sự sảng khoái, ngon miệng, ñặc biệt giúp cho cơ thể phát
triển chiều cao, tăng sức ñề kháng, giải ñộc, tái tạo và tăng cường sức lao
ñộng. Sữa có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chế ñộ dinh dưỡng của
người dân, ñiều này sẽ có tác dụng góp phần vào việc nâng cao thể trạng nòi
giống của người. Với trẻ em là một thực phẩm quan trọng tạo sự vững chắc
cho giai ñoạn phát triển thể lực và trí tuệ.
- Về cung ứng:
Nguồn nguyên liệu chính cho ngành chế biến sữa ñược lấy từ hai nguồn
chính: sữa bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong nước
và sữa bột nhập ngoại nhập. Nguồn nguyên liệu sữa tươi phục vụ cho các nhà
máy chế biến sữa thường không ổn ñịnh vì các nhà máy chế biến sữa phải phụ
thuộc vào tình hình thu mua sữa từ các trạm thu mua sữa tươi của nông dân.
Tại các khu vực mà việc chăn nuôi lấy sữa với sản lượng lớn phải có các
trang thiết bị lạnh bảo quản sữa, nếu thiếu ñiện thì một tỷ lệ lớn nguyên liệu
sữa tại ñịa phương bị lãng phí. Tại các ñịa phương ở xa các thành phố lớn thì
không cho phép người nông dân ñưa các sản phẩm của mình ñến với thị
trường vì chi phí vận chuyển cao. Do vậy, ñể tận dụng tối ña nguồn nguyên
liệu ñịa phương và cải thiện mức thu nhập hộ gia ñình chăn nuôi bò sữa các
nhà máy chế biến sữa ñã ñặt các trạm thu mua sữa, ñầu tư có bài bản và theo
kế hoạch ñể phát triển vùng nguyên liệu sữa làm nguồn cung cấp nguyên vật
liệu chính. Khi nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn ñịnh sẽ dần
giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào ñó là nguồn nguyên
15
liệu sữa bò tươi, ñảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người tiêu dùng và
góp phần thúc ñẩy các ngành hỗ trợ trong nước, tạo ñiều kiện phát triển chăn
nuôi ñàn bò sữa, làm chuyển ñổi cơ cấu từ thuần canh sang ña canh của ngành
nông nghiệp, ñóng góp tích cực vào chương trình xóa ñói giảm nghèo của khu
vực nông thôn, thực hiện công nghiệp hóa và hiện ñại hóa nông nghiệp.
- Về khách hàng:
Ngày nay, mọi người bận rộn hơn, vì thế nhu cầu vừa bảo ñảm giữ
ñược sức khỏe mà vẫn hoàn thành tốt công việc là ñiều cần thiết. Nếu các sản
phẩm sữa bột tập trung cho ñối tượng trẻ sơ sinh, trẻ dưới 2 tuổi thì sản phẩm
sữa nước lại có một lượng ñối tượng khá phong phú. Trẻ từ 2 tuổi trở lên,
thanh thiếu niên, người lớn và ngay cả người già ñều lựa chọn các sản phẩm
sữa nước ñể bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cơ thể. Với lý do ñó mà người
tiêu dùng ngày nay ñang có xu hướng sử dụng nhiều các loại sữa nước và họ
có nhiều ñiều kiện ñể lựa chọn hơn không chỉ trọng lượng, hình dáng mẫu mã
mà ñến hương vị, hàm lượng dinh dưỡng của từng người kể cả người ăn
kiêng, giảm cân, tăng ñộ chắc khỏe cho xương như sữa không béo, không
ñường, bổ sung calci …Người tiêu dùng có thu nhập cao thường mua các sản
phẩm sữa có bổ sung các hàm lượng dinh dưỡng ñặc biệt thì không quan tâm
ñến giá cả, nó có thể cao hơn các sản phẩm sữa khác. Còn người tiêu dùng có
thu nhập thấp thì chỉ cần mua sữa bình thường và luôn quan tâm ñến giá cả
của sản phẩm mà mình mua.
- Về giá cả:
Các sản phẩm sữa rất phong phú về giá cả. Các doanh nghiệp kinh
doanh sữa có hệ thống giá riêng biệt với ñặc tính kinh doanh của từng kênh
phân phối nhằm ñáp ứng mua hàng của người tiêu dùng ñược thoả mãn nhất.
Các trung gian tiêu thụ sản phẩm sữa ñều bán hàng theo chính sách giá nhất
ñịnh của doanh nghiệp và thu lợi nhuận từ hoa hồng sản phẩm. Mỗi doanh
16
nghiệp kinh doanh sữa có lợi thế cạnh tranh khác biệt so với những sản phẩm
cùng loại ñó chính là lợi thế tuyệt ñối trong việc ñáp ứng ña số các nhu cầu của
người tiêu dùng ở mọi nơi, mọi giới và mọi tầng lớp.
- Về kênh phân phối:
Sở dĩ ngành sản xuất sữa ngày càng phát triển vì những doanh nghiệp
kinh doanh và sản xuất sữa ñều nắm bắt ñược ñiểm mấu chốt trong làm thị
trường là hiểu sâu sắc các yếu tố văn hóa, xã hội và tính cách, tâm lý người
tiêu dùng theo từng khu vực ñịa lý nhất ñịnh. Các doanh nghiệp này ñều biết
rằng doanh nghiệp mình phải có chiến lược phát triển kênh phân phối hợp lý.
Đối với sản phẩm sữa, các doanh nghiệp thâm nhập thị trường bằng cách xây
dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp, tạo ra nhiều kênh phân phối như
kênh truyền thống, kênh hiện ñại và kênh khách hàng ñặc biệt ñể làm sao ñưa
sản phẩm ñến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Khi ñưa các sản
phẩm qua các kênh này, các doanh nghiệp kinh doanh sữa sẽ phải lựa chọn
các trung gian phù hợp với tiêu chí mà mình ñưa ra. Để vận hành hệ thống
kênh phân phối, các doanh nghiệp kinh doanh sữa phải ñào tạo một ñội ngũ
quản lý chuyên nghiệp, họ có khả năng ñào tạo và phát triển ñội ngũ nhân
viên dưới quyển trở nên chuyên nghiệp.
Bằng việc xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp các doanh
nghiệp kinh doanh sữa nhanh chóng ñưa ñược nhãn hiệu của họ ra thị trường,
nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giữa họ và người tiêu dùng và có ñược lợi
thế khi nghiên cứu về người tiêu dùng.
17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 ñã nghiên cứu một số vấn ñề lý luận cơ bản về marketing, thị
trường, vai trò của marketing trong kinh doanh, các nguyên lý cơ bản của
marketing, ñồng thời nghiên cứu một số vấn ñề về môi trường marketing, các
hoạt ñộng marketing hỗn hợp của doanh nghiệp nhằm duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Những lý luận và này sẽ là cơ sở quan trọng
ñể giải quyết vấn ñề ở các chương tiếp theo.
18
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VINAMILK THỜI GIAN QUA
2.1. Tổng quan nền kinh tế và ngành sữa thế giới, Việt Nam
2.1.1. Tổng quan nền kinh tế thế giới và Việt Nam
2.1.1.1. Kinh tế thế giới
- Sản lượng sữa tăng mạnh và ñược dự báo sẽ tăng bình quân 2% - 3%/năm
- Nhu cầu về sữa uống vẫn ñang tăng cao ở những thị trường ñang phát triển
- Sữa chua vân giữ mức tăng trưởng liên tục ở tất cả các thị trường
- Sữa ñặc có xu hướng giảm
- Sữa bột gia tăng ñáng kể, ñặc biệt là khu vực Nam Á
2.1.1.2. Kinh tế Việt Nam
- Mức tiêu thụ sữa bình quân của người Việt Nam ước tính 14 lít/người/năm
- Chính phủ tiếp tục ñầu tư phát triển ngành sữa
- Mục tiêu ñề ra cho năm 2010: tốc ñộ tăng trưởng GDP 6,5%, tăng trưởng
sản xuất công nghiệp 10%
- Thách thức ñặt ra cho ngành sữa: vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng sữa,
việc quản lý giá bán sữa, nguồn cung cấp sữa nguyên liệu còn nhỏ trong khi
phải phát triển ngành chăn nuôi bò sữa trong ñiều kiện khí hậu không thuận
lợi và quỹ ñất cho chăn nuôi khan hiếm.
2.1.2. Thị trường sữa thế giới
Sản xuất sữa thế giới trong năm 2009 ñạt 701 triệu tấn, tăng 1% so với
năm ngoái. Tốc ñộ tăng trưởng sản xuất ở các nước ñang phát triển nhanh hơn
các nước phát triển và rõ nét hơn vào năm 2010, với dự kiến là tăng trưởng ở
các nước ñang phát triển sẽ là 4% so với sản lượng không mấy thay ñổi ở các
nước phát triển. Sản xuất sữa năm 2010 sẽ tăng khoảng 2% lên 714 triệu tấn.
19
Tổng thương mại sữa thế giới năm 2009 sụt giảm 4,6% so với năm 2008,
nguyên nhân chủ yếu là do tác ñộng của cuộc suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, dự
báo năm 2010, tổng thương mại sữa thế giới có thể bằng mức của năm 2008,
ñạt khoảng 40.6 triệu tấn. Chính nhu cầu về các sản phẩm về sữa tăng nhanh
ở các nước ñang phát triển là ñộng lực chính cho tăng trưởng thương mại sữa
thế giới trong năm tới, do nhu cầu này ở các nước phát triển ñã ở trong giai
ñoạn bão hoà.
Đầu vào cho ngành chế biến sữa bao gồm sữa tươi và sữa bột, trong ñó
hương mại giữa các nước về sữa bột chiếm chủ ñạo. Sữa bột nguyên liệu bao
gồm sữa bột gày và sữa bột nguyên kem. Năm 2010 giá của sự bột ñược dự
ñoán là sẽ tăng do nhu cầu gia tăng, khi GDP các nước phát triển và ñang phát
triển ñạt lần lượt là 1,7% và 5,5% trong năm 2010.
2.1.3. Triển vọng ngành sữa Việt Nam
Ngành sữa vẫn tiếp tục là ngành có tốc ñộ phát triển ổn ñịnh và lợi nhuận
cao trong thời gian tới, tuy tốc ñộ tăng trưởng dự báo sẽ chậm hơn thời gian
qua.
Thị trường sữa bột có thể sẽ tăng trưởng chậm hơn trong giai ñoạn tới.
Điều này là do tỉ lệ sinh ở Việt Nam ñang chậm lại, sẽ ảnh hưởng ñến tăng
trưởng của ngành này. Trong những năm tới, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ vẫn
phổ biến ở khu vực nông thôn. Do ñó, thị trường sữa bột trong thời gian tới
vẫn ở các thành phố và các tỉnh xung quanh.
Về tiềm năng thị trường sữa uống, các sản phẩm sữa nước tiệt trùng vẫn
chiếm vị trí quan trọng nhất.
Thị trường sữa chua sẽ dần ñến giai ñoạn bão hòa sau khi tăng trưởng
mạnh 10 năm qua. Nhu cầu về các sản phẩm sữa ñặc ở Việt Nam hiện ñang
ñến giai ñoạn bão hòa. Người tiêu dùng, ñặc biệt là ở thành phố, bắt ñầu nhận
thức ñược sữa ñặc có ñường không tốt cho sức khỏe, và hiện nay, sữa ñặc có
20
ñường hiện phổ biến hơn ñối với người tiêu dùng ở nông thôn. Do ñó, trong
thời gian tới, ñây sẽ là 2 mảng sản phẩm có tốc ñộ tăng trưởng chậm nhất.
Giá bán các sản phẩm sữa tăng liên tục trong thời gian qua ñang gây
nhiều tranh cãi. Chính phủ ñang dự ñịnh ñưa ra các biện pháp ñể ngăn chặn
tình trạng này, và các hãng sữa cũng sẽ chịu nhiều áp lực ñể kiểm soát giá
sữa. Do ñó, giá bán các sản phẩm sữa sẽ không tăng nhiều như thời gian qua.
Bên cạnh ñó, thị trường nông thôn có thể tiềm năng cho các hãng sữa trong
nước như Vinamilk, FriesCampina – Dutch Lady Việt Nam…, với giá bán
hợp lý hơn sản phẩm nhập khẩu của các hãng sữa nước ngoại. Các chiến lược
quảng cáo, khuếch trương hình ảnh qua các phương tiện truyền thông sẽ là
chiến lược quan trọng ñể các nhà sản xuất sữa cạnh tranh với nhau. Tuy
nhiên, ñầu tư phát triển sản phẩm mới cũng sẽ là ñiều kiện tiên quyết ñể các
hãng sữa tăng doanh thu.
Nhìn chung, thị trường sữa Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng ñể phát
triển khi mức sống của dân cư ngày càng ñược nâng cao, với tốc ñộ tăng GDP
trung bình trong những năm tới ñược dự ñoán khoảng 6%/ năm. Thêm vào
ñó, chính phủ rất chú trọng phát triển ngành sữa và vùng nguyên liệu sữa, với
Quyết ñịnh số 10/2008/QĐ-TTg về ñịnh hướng phát triển chăn nuôi trong thời
kì tới.
2.2. Cơ hội và thách thức
2.2.1. Cơ hội
- Việt Nam hiện ñang là một thì trường tiềm năng không chỉ ñối với
Vinamilk mà toàn ngành sữa khi dân số hiện nay khoảng 90 triệu dân. Trong
ñó, trẻ em chiếm tới 36%, tốc ñộ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm là
1,5% và tốc ñộ tăng trưởng thu nhập khoảng 5%/năm. Thu nhập ngày ñược
cải thiện cùng với sự gia tăng dân số trẻ sẽ là yếu tố khiến cho sức cầu các sản
phẩm có lợi cho sức khỏe như sữa ngày ñược nâng cao. Điển hình trong giai
21
ñoạn từ năm 2004 ñến năm 2009 doanh thu của Công ty Vinamilk tăng trung
bình gần 20%/năm phần lớn là do sản lượng tiêu thụ công ty bán ra hàng kỳ
tăng lên. Mức tiêu thụ sữa tính bình quân ñầu người của Việt Nam (14
lit/người/năm) nếu so sánh với một số nước khác như Thái Lan (23
lit/người/năm), Trung Quốc (25 lit/người/năm) thì vẫn ñang ở mức thấp hơn.
Mặc dù Vinamilk là công ty sữa hàng ñầu trong nước hiện nay song thị
trường nội ñịa vẫn còn ñang rất hứa hẹn cho Vinamilk có thể tiếp tục phát
triển trong thời gian tới.
- Sản phẩm thay thế ñối với sữa không nhiều, ñối với các sản phẩm chức
năng như sữa ñặc, sữa bột dành cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai hay người già
thì các sản phẩm thay thế không nhiều bởi khó có loại sản phẩm nào có thể
thay thế hoàn toàn cho chức năng của chúng.
2.2.2. Thách thức
- Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe
người tiêu dùng, ñòi hỏi doanh nghiệp luôn luôn ñảm bảo chất lượng sản
phẩm, mọi sai sót về chất lượng sản phẩm sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ ñến chất
lượng sản phẩm.
- Cạnh tranh từ nguồn sữa ngoại rất lớn, nhất là mặt hàng sữa bột. Đó là
những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng về chất lượng như Abbott, Mead
Johnson…Bên cạnh ñó tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt Nam
là thử thách lớn ñối với Vinamilk.
2.3. Sơ lược về Công ty Vinamilk:
2.3.1. Lịch sử hình thành
Năm 1976: lúc mới thành lập, Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương
Thực, với 6 ñơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa
22
Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột
Bích Chi và Lubico.
Năm 1978: Công ty ñược chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý
và Công ty ñược ñổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
Năm 1988: Lần ñầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng
trẻ em tại Việt Nam.
Năm 1991: Lần ñầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại
thị trường Việt Nam.
Năm 1992: Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I ñược chính
thức ñổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ
Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt ñầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản
phẩm sữa.
Năm 1994: Nhà máy sữa Hà Nội ñược xây dựng tại Hà Nội. Việc xây
dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và ñáp ứng nhu
cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn ñể
thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo ñiều
kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ ñược xây dựng tại Khu Công Nghiệp
Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục ñích ñáp ứng nhu cầu tốt hơn của
người tiêu dùng tại ñồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này,
Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có ñịa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng
Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2003: Chính thức chuyển ñổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12
năm 2003 và ñổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với
hình thức hoạt ñộng của Công ty.
23
Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn ñiều
lệ của Công ty lên 1,590 tỷ ñồng.
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của ñối tác liên doanh trong Công ty
Liên doanh Sữa Bình Định (sau ñó ñược gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và
khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có ñịa
chỉ ñặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V ñể thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm ñầu tiên của
liên doanh mang thương hiệu Zorok ñược tung ra thị trường vào ñầu giữa năm
2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi ñó vốn của Tổng Công ty
Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn ñiều lệ
của Công ty.
* Mở phòng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6
năm 2006. Đây là phòng khám ñầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin ñiện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi ñộng chương trình trang trại bò sữa bắt ñầu từ việc mua thâu tóm
trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với
ñàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng ñược ñi vào hoạt ñộng
ngay sau khi ñược mua thâu tóm.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào
tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
Tên ñầy ñủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên viết tắt: Vinamilk
Logo:
24
Trụ sở: 184 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
Web site: www.vinamilk.com.vn
Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
2.3.2. Chiến lược phát triển
Mục tiêu của Công ty là tối ña hóa giá trị của cổ ñông và theo ñuổi chiến
lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
* Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực
mạnh ñáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng
Việt Nam;
* Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy
tín khoa học và ñáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua
chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng ñặc thù của
người Việt Nam ñể phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người
tiêu dùng Việt Nam;
* Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng
nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu
chủ lực VFresh nhằm ñáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh ñối với các mặt
hàng nước giải khát ñến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người;
* Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần
tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, ñặc biệt là tại các vùng
nông thôn và các ñô thị nhỏ;
* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng
tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, ñồng thời mở rộng sang các sản
25
phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung
của toàn Công ty;
* Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp;
* Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ ñộng, vững
mạnh và hiệu quả.
* Phát triển nguồn nguyên liệu ñể ñảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn ñịnh,
chất lượng cao với giá cạnh tranh và ñáng tin cậy.
2.3.3. Triết lý kinh doanh:
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm ñược yêu thích nhất ở mọi khu
vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người
bạn ñồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam
kết ñáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam:
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách ña dạng hóa
sản phẩm và dịch vụ, ñảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá
cả cạnh tranh, tôn trọng ñạo ñức kinh doanh và tuân theo luật ñịnh.
2.4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vianmilk
2.4.1. Đặc ñiểm kinh doanh của Công ty Vinamilk
2.4.1.1. Đặc ñiểm về sản phẩm
Vinamilk là doanh nghiệp sản xuất sữa hàng ñầu Việt Nam với hơn 200
sản phẩm. Các nhóm sản phẩm chính gồm:
a. Nhóm sữa bột, bột dinh dưỡng
a1. Nhóm sữa bột với nhãn hiệu Dielac gồm các nhóm sản phẩm sau:
- Sữa bột Dielac Mama dành cho bà mẹ mang thai.
- Sữa bột dành cho trẻ em gồm: Dielac Alpha Stel 1: 0 – 6 tháng tuổi,
Dielac Alpha Stel 2: 7 – 12 tháng tuổi, Dielac Alpha 123: 1 – 3 tuổi, Dielac
Alpha 456: 4 – 6 tuổi.
26
• Dielac Canxi: Giàu dinh dưỡng, với hàm lượng Canxi cao và ít béo
- Sữa bột dành cho người lớn gồm:
• Dielac Sure: Giàu ñạm, béo cao, không chứa ñường lactose, không
phòng ngừa bệnh loãng xương, chăm sóc và giúp tim hoạt ñộng tốt hơn
chứa cholesterol thích hợp với người lớn tuổi và các bệnh nhân phục hồi
• Dielac Diecerna: Dành cho người bệnh tiểu ñường với công thức cân
nhanh sức khỏe.
bằng tối ưu cung cấp ñầy ñủ những dưỡng chất cần thiết.
a2. Nhóm bột dinh dưỡng với nhãn hiệu Redielac gồm các hương vị sau:
gạo sữa, thịt bò rau củ, thịt gà rau củ, thịt heo bó xôi, thịt heo cà rốt.
a3. Sữa bột giảm cân Vinamilk: sản phẩm ñã ñược nghiên cứu lâm sàng
tại Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia, xác nhận hiệu quả giảm cân tốt, an toàn và
phù hợp cho người Việt Nam.
b. Nhóm sữa ñặc
Đây là nhóm sản phẩm truyền thống của Công ty với các nhãn hiệu như:
- Ông Thọ: ñược chế biến từ sữa bò cao cấp, bột sữa, chất béo, ñường
kính và vitamin A,D,B1 theo tiêu chuẩn quốc tế về giá trị và vệ sinh thực
phẩm. Gồm các loại như: Ông Thọ nhãn trắng nắp mở nhanh, Ông Thọ nhãn
xanh nắp khui, Ông Thọ nhãn ñỏ nắp khui, Ông Thọ dạng vỉ 30g.
- Ngôi Sao Phương Nam với thành phần chất béo dầu thực vật, không
chứa Cholesterol rất thích hợp với người lớn tuổi và những người cần hạn chế
chất béo ñộng vật. Gồm các loại như: Ngôi sao phương Nam nhãn ñỏ, Ngôi
sao phương Nam nhãn cam, Ngôi sao phương Nam nhãn xanh dạng lon, Ngôi
sao phương Nam nhãn xanh dạng hộp giấy
c. Nhóm sữa chua gồm: sữa chua ăn (có ñường, không ñường, trái cây,
dâu, proby lợi khuẩn, nha ñam, cam, plus canxi), sữa chua SUSU (có ñường,
cam, trái cây, dâu), sữa chua uống (dâu, cam), sữa chua men sống PROBI.
27
d. Nhóm sữa nước gồm:
- Sữa tươi 100%: sữa thanh trùng (có ñường, không ñường), ñược xử lý
bằng “Công nghệ ly tâm tách khuẩn” tiên tiến lần ñầu có mặt tại Việt Nam
ñánh bật gần hết các vi khuẩn có hại trước khi xử lý thanh trùng; sữa tiệt
trùng (có ñường, không ñường, dâu, socola).
- Sữa tiệt trùng;
- Sữa giàu canxi flex (có ñường, không ñường, ít ñường);
- Sữa tươi Milkplus (có ñường, không ñường, dâu, socola).
e. Các sản phẩm khác, gồm: kem, phô mai nhãn hiệu Bò ñeo nơ, nước
giải khát hiệu VFresh, nước uống ñóng chai hiệu Icy, cà phê, trà, bánh
2.4.1.2. Đặc ñiểm về thị trường và mạng lưới phân phối
Hiện tại, thị trường tiêu thụ của Vinamilk chủ yếu là thị trường nội ñịa
(chiếm 80 - 90% tổng doanh thu). Bên cạnh ñó, Vinamilk cũng xuất khẩu
sang một vài nước trên thế giới như: Campuchia, Phillippines, một số nước
Trung Đông …
Việt Nam là một thị trường tiêu thụ khá hấp dẫn ñối với các nhà ñầu tư
trong và ngoài nước. Chia sẻ, cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sữa
Việt Nam ñang là mối quan tâm hàng ñầu của các công ty chế biến sữa. Trong
những năm vừa qua, tiêu thụ sữa ở Việt Nam tăng mạnh.
Với ñịnh hướng phục vụ số ñông người tiêu dùng trong nước, nhằm nâng
cao thể trạng và phù hợp với mức thu nhập của người dân, giá sản phẩm của
Vinamilk thường ñược xây dựng thấp hơn giá của các công ty có vốn ñầu tư
nước ngoài.
Hiện tại có khoảng 50 doanh nghiệp hoạt ñộng trong ngành sữa.
Vinamilk và Dutch Lady (một liên doanh với Hà Lan có nhà máy ñặt tại Bình
Dương) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, ñang chiếm gần 60%
thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle...
28
chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại
18% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...
Hệ thống phân phối trong nước của Vinamilk trải rộng, bao gồm 1.787
nhân viên bán hàng, 220 nhà phân phối cùng với hơn 141.000 ñiểm bán hàng,
cao hơn so với các ñối thủ cạnh tranh như Dutch Lady có khoảng 80.000 ñiểm
bán lẻ, Nutifood với 121 nhà phân phối và 60.000 ñiểm bán lẻ.
2.4.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Vinamilk
Từ năm 1992 trở lại ñây Vinamilk trở thành doanh nghiệp chủ ñạo của
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam. Ngày càng phát triển về
mức ñộ và quy mô hoạt ñộng, áp dụng mọi biện pháp phát huy nội lực, nâng
cao hiệu quả và năng lực sản xuất kinh doanh, tích cực ñầu tư cho việc ñổi
mới công nghệ sản xuất, ñổi mới thiết bị, tăng công suất của các nhà máy, ña
dạng hoá các mặt hàng ñể phù hợp với sở thích và nhu cầu của mọi ñối tượng
tiêu dùng Việt Nam… Vinamilk ñã ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng doanh thu
bình quân ñạt 20% /năm giai ñoạn 2005-2009.
12.000
10.614
8.209
10.000 8.000
6.538
6.246
6.000
doanh thu thuần
g n ồ ñ ỷ t
4.000 2.000
0
2006
2007
2008
2009
năm
Biểu ñồ 2.1: Doanh thu thuần giai ñoạn 2006 - 2009
Nguồn: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
29
2.376
2.500
2.000
1.500
1.249
963
lợi nhuận sau thuế
g n ồ ñ ỷ t
1.000
660
500
0
2006
2007
2009
2008
năm
Biểu ñồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế giai ñoạn 2006 - 2009
Nguồn: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
Hoạt ñộng trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng - một ngành gắn liền với
chu kỳ phát triển của nền kinh tế. Song trong năm 2008 và 2009 khi mà hàng
loạt các ngành bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế thế giới thì lợi nhuận của
Vinamilk vẫn tăng trưởng ổn ñịnh, thậm chí còn tốt hơn cả những năm trước
ñó. Điều này có thể lý giải ñược khi thị trường nội ñịa ñóng góp 80% - 90%
doanh thu cho công ty nên khi suy thoái kinh tế xảy ra Vinamilk cũng sẽ
không bị tác ñộng nhiều như một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu như thủy
sản, dệt may, da giày… Thêm vào ñó sữa dành cho trẻ em và người già là
những mặt hàng luôn ñược ưu tiên trong nhu cầu tiêu dùng của dân cư, do ñó
mặc dù giá sữa có sự ñiều chỉnh mạnh trong năm 2008 và 2009 song sản
lượng tiêu thụ liên tục tăng.
Ngày nay khắp nơi trên ñất nước Việt Nam mọi người ñều có thể bắt gặp
sản phẩm của Vinamilk như hộp sữa ñặc có ñường hiệu Ông Thọ, hộp sữa bột
Dielac, ... Sự ña dạng các nhãn hiệu không chỉ ñơn thuần là một chính sách
trong kinh doanh mà ñó là mục tiêu: sản phẩm làm ra ñem lại nhiều lợi ích
nhất cho tất cả các ñối tượng sử dụng.
30
Chi phí nguyên vật liệu (chủ yếu là sữa bột và sữa tươi) dùng cho sản xuất chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán của Vinamilk (khoảng 89% chi phí sản xuất). Hiện tại
khoảng 60% -70% nguyên liệu của Vinamilk là nhập khẩu (nguyên liệu sữa bột sau quá
trình chế biến ñược hoàn nguyên thành các sản phẩm sữa khác nhau), phần còn lại là sữa
tươi ñược thu mua trong nước. Nguồn sữa bột nhập khẩu của Vinamilk chủ yếu từ
Newzealand. Vinamilk hiện ñang thu mua khoảng 44,5% sản lượng sữa tươi trong nước
(tương ñương với 30% - 40% nguyên liệu dùng trong sản xuất).
Mặc dù bị phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và giá bột sữa trên thị
trường thế giới biến ñộng không ngừng song tỷ lệ lãi gộp ngày một tăng lên. Bên cạnh việc
quản lý tốt chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng ñược
khống chế hiệu quả hơn. Đối với một số các công ty khác chi phí quảng cáo có thể chiếm
ñến 30% giá thành sản xuất song nhờ có thương hiệu mạnh nên chỉ cần quảng cáo một dòng
sản phẩm (sữa nước, sữa chua…) thì các sản phẩm khác cũng ñược biết ñến nhờ nhận diện
thương hiệu. Mặc dù liên tiếp mở rộng các nhà máy sản xuất, trang trại chăn nuôi song chi
phí quản lý doanh nghiệp hầu như chiếm tỷ lệ ổn ñịnh so với doanh thu.
36,54%
31,65%
26,03%
25,10%
tỉ lệ lãi gộp
40,00% 35,00% 30,00% 25,00% 20,00% 15,00% 10,00% 5,00% 0,00%
2006
2007
2008
2009
Biểu ñồ 2.3: Tỉ lệ lãi gộp giai ñoạn 2006 – 2009
Nguồn: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
Doanh thu của Vinamilk hiện nay chủ yếu từ các mặt hàng chính như sữa
nước, sữa bột, sữa chua, sữa ñặc.
31
3%
3,20%
3%
10%
12%
17,20%
24%
29%
20%
27%
27%
34,60%
khác sữa chua sữa bột sữa nước sữa ñặc
36%
29%
25%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
2009
2007
2008
Biểu ñồ 2.4: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm
Nguồn: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
- Nhóm sữa bột
Sữa bột là một trong những sản phẩm chính và luôn ñóng góp nhiều vào
kết quả kinh doanh của công ty. So với 2008, nhóm sữa bột tăng trưởng
32,5%, các sản phẩm sữa bột của Công ty luôn ñược nghiên cứu và phát triển
nhằm ngày một ñưa ra thị trường các sản phẩm có chất lượng cao, ñáp ứng
ñược nhu cầu phát triển ngày một tăng của người tiêu dùng. Nhờ có sự phát
triển sản phẩm không ngừng mà doanh thu của nhóm sữa bột có mức tăng
trưởng hàng năm. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu nhóm sữa bột giảm tương
ứng khoảng 4% do thị trường sữa bột tại thị trường trong nước ñang diễn ra
cạnh tranh cao giữa các sản phẩm nhập khẩu và các sản phẩm ñược sản xuất
trong nước… Tuy nhiên, nhóm sản phẩm này vẫn tiếp tục tăng trưởng do nhu
cầu của người dân và trẻ em Việt Nam ngày càng gia tăng.
- Nhóm sữa ñặc
So với 2008, nhóm sữa ñặc tăng trưởng 13,3%. Tuy nhiên, tỷ trọng
doanh thu nhóm sữa ñặc giảm tương ứng khoảng 3%. Lý do là người tiêu
dùng, ñặc biệt là ở thành phố, bắt ñầu nhận thức ñược sữa ñặc có ñường
32
không tốt cho sức khỏe, và hiện nay, sữa ñặc có ñường hiện phổ biến hơn ñối
với người tiêu dùng ở nông thôn. Ngoài ra, nhu cầu về các sản phẩm sữa ñặc
ở Việt Nam hiện ñang ñến giai ñoạn bão hòa.
- Nhóm sữa nước
Nhóm sữa nước tăng trưởng 47,8%, thị phần sữa nước ñã tăng và chiếm
55,4% thị phần sữa nước trên 36 thành phố và tính trên toàn thị trường sữa
nước của Vinamilk chiếm 39% về sản lượng và 41% giá trị.
Tỉ trọng doanh thu nhóm sữa nước giai ñoạn 2007 - 2009 ngày càng tăng
trong kết cấu doanh thu của Vinamilk và hiện nay nhóm có tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu sản phẩm của Công ty . Kết quả cho thấy ñây là một thị trường
ñày tiềm năng của Công ty cần hướng tới trong tương lai. Thị trường sữa tươi
hiện nay khá phong phú và ña dạng, bao gồm các sản phẩm ñược sản xuất
trong nước và nhập khẩu. Sữa tươi ñang trở thành một sản phẩm dinh dưỡng
không thể thiếu trong mọi gia ñình. Do vậy, với sự hấp dẫn này ñã tạo nên
một thị trờng cạnh tranh khốc liệt giữa các sản phẩm trong nước cũng nh các
sản phẩm nhập khẩu. Tuy nhiên, do những ưu thế về tiềm lực tài chính, trình
ñộ công nghệ, khả năng phát triển sản phẩm mới ña dạng phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng và hệ thống phân phối nên sản lượng và doanh thu của
các nhóm sản phẩm này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của
Công ty Vinamilk.
- Nhóm sữa chua
Năm 2008, sữa chua chiếm 12% tổng doanh thu nội ñịa của Vinamilk,
ñến cuối năm 2009 ñã tăng lên 15 - 17% và ñạt tỷ lệ tăng trưởng 51,7% so với
năm 2008. Năm 2009, Vinamilk sản xuất 53 triệu lít sữa chua, sản phẩm ñược
phân phối tại các ñiểm bán hàng trải khắp toàn quốc.
Tỉ trọng doanh thu nhóm sữa chua giai ñoạn 2007 - 2009 ngày càng tăng
trong kết cấu doanh thu của Vinamilk. Sữa chua ñược nhiều người tiêu dùng
Việt Nam ưa chuộng nhờ các thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.
33
Không chỉ dừng lại ở việc thoả mãn tối ña nhu cầu tiêu dùng sữa trong
nước, Công ty Sữa Việt Nam ñã biết nắm bắt thời cơ, chủ ñộng tìm kiếm và
mở rộng thị trường xuất khẩu sang một số nước Trung Đông, Phillippines,
Campuchia... .
9.415
10.000
6.993
8.000
5.861
6.000
4.966
nội ñịa
xuất khẩu
g n ồ ñ ỷ t
4.000
1.216
1.199
1.280
2.000
677
0
2006
2007
2008
2009
năm
Biều ñồ 2.5: Cơ cấu doanh thu theo thị trường
Nguồn: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
2.4.3. Thị trường sữa tại Việt Nam
Khủng hoảng kinh tế thế giới trong 2 năm qua không ảnh hưởng nhiều
ñến tiêu thụ sữa tại Việt Nam. Tổng doanh thu năm 2009 ñạt hơn 18.500 tỷ
ñồng, tăng 14% so với năm 2008. Trên thị trường có 4 dòng sản phẩm chính:
sữa bột, sữa nước, sữa ñặc, sữa chua. Phân khúc thị trường cao cấp chủ yếu
nằm trong tay các hãng sữa nước ngoài với các dòng sản phẩm sữa nhập
khẩu.
Hiện nay, tiêu dùng sữa ở Việt Nam tập trung ở các thành phố lớn: 10%
dân số tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa là trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội.
Sữa bột là dòng sản phẩm có cạnh tranh gay gắt nhất bởi lợi nhuận của
nhà sản xuất/giá bán lẻ ñạt cao nhất (40%). Doanh thu sữa bột công thức năm
34
2009 ñạt hơn 6.590 tỷ ñồng, chiếm 35,6% tổng doanh thu toàn ngành. Các sản
phẩm nhập khẩu chiếm hơn 70% thị phần.
Với dòng sản phẩm sữa uống, Friesland Campina và Vinamilk chiếm ưu
thế. Năm 2008, thị phần sản phẩm sữa uống của Friesland Campina là 26,6%
và Vinamilk là 25,2% (riêng sản phẩm sữa tươi nguyên chất và sữa tiệt trùng,
Vinamilk chiếm 55,4% thị phần sữa nước toàn quốc). Tổng doanh thu sữa
uống chiếm khoảng 43% doanh thu toàn ngành sữa.
Thị trường sữa ñặc có ñường ñang có dấu hiệu bão hòa. Thị phần sản
phẩm sữa ñặc của Vinamilk là 79%, Friesland Campina là 21% và nhu cầu ít
thay ñổi trong những năm gần ñây. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là khu vực
nông thôn.
Hiện nay, phần lớn sữa chua ñược sản xuất bởi các công ty sữa như
Vinamilk, Dutchlady, Ba Vì, Mộc Châu… Trong năm 2009, doanh thu sữa
chua toàn thị trường tăng 11% so với năm 2008, ñạt 2.000 tỉ ñồng. Sữa chua
gồm có 2 loại, sữa chua ăn và sữa chua uống. Vinamilk ñứng ñầu thị trường
về doanh thu sữa chua (khoảng 60% thị phần), chủ yếu ở mảng sữa chua ăn.
Tiếp theo sau là Dutchlady, với ưu thế ở mảng sữa chua uống; còn lại là sữa
chua do hộ gia ñình và các nhà máy nhỏ sản xuất.
Thị phần sản xuất sữa tại Việt Nam, Vinamilk ñang chiếm ưu thế với
35%, theo sau là Dutch Lady chiếm 25%.
Thu nhập của người tiêu dùng tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích
của việc uống sữa làm cho nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng tăng cao (20 -
25%/năm, trong ñó sữa nước tăng từ 8 - 10%/ năm). Sản lượng sản xuất và
các sản phẩm từ sữa cũng tăng nhanh cả về số lượng và chủng loại. Cơ cấu
tiêu dùng sữa cũng ñang thay ñổi, trong ñó tiêu dùng sữa nước tăng từ 11%
năm 2000 lên 35% năm 2009".
35
Mặc dù phần lớn thị phần ñã bị các "ông lớn" chiếm giữ, song vẫn còn
nhiều doanh nghiệp khác ñang chia nhau thị phần còn lại và cố gắng phát
triển ñể mở rộng hơn. Mới tung ra sản phẩm từ năm 2008, Công ty Kido với
nhãn hiệu Well Yo, hiện chỉ chiếm ñược khoảng 3 - 4% thị trường sữa chua.
Năm 2009, doanh thu từ sữa chua chiếm khoảng 40% tổng doanh thu của
Kido, với mức tăng trưởng 100%/năm.
Việt Nam là nước ñứng thứ 3 về sản lượng sữa trong khu vực (311.000
tấn năm 2009) nhưng là nước có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất (trung bình
24,7%/năm trong giai ñoạn 1997 - 2009). Nhu cầu tiêu dùng sữa và sản phẩm
sữa tiếp tục tăng lên, trong ñó sữa nước tăng 2,9%/năm, sữa khô tách béo tăng
5,6%/năm, sữa bột nguyên kem tăng 6,6%/năm. Mức tiêu thụ các loại sữa
theo bình quân ñầu người tăng ñều trong giai ñoạn 1997 - 2009.
Trong năm 2009, ñàn bò cả nước có số lượng 115.518 con cung cấp
khoảng 278.190 tấn sữa tươi nguyên liệu, bao gồm cả sữa tươi dùng ñể sản
xuất và sữa tươi cho các mục ñích khác như cho bê uống… Trong số ñó,
Vinamilk thu mua 126.500 tấn, chiếm tỷ lệ hơn 45%. Lượng sữa tươi thu mua
ñược Vinamilk sử dụng chủ yếu ñể sản xuất sữa tươi các loại, chiếm 80%.
Phần còn lại ñược phối hợp ñưa vào các sản phẩm khác. Phải chú ý một ñiểm
là với số lượng ñàn bò trong cả nước và sản lượng sữa như trên, Việt Nam
vẫn phải nhập khẩu khoảng 70% nguyên liệu bột sữa ñể sản xuất do nguồn
cung trong nước không ñáp ứng ñủ nhu cầu.
2.4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Vinamilk
2.4.4.1. Đánh giá yếu tố vĩ mô
a. Môi trường chính trị, pháp lý
Kinh tế và chính trị là hai nhóm yếu tố có liên quan mật thiết với nhau.
Chính trị ổn ñịnh là ñiều kiện cho kinh tế phát triển và ngược lại, kinh tế phát
36
triển là yếu tố quan trọng góp phần làm cho chính trị ổn ñịnh. Một vấn ñề hết
sức quan trọng ñối với hoạt ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp là sự ổn ñịnh về chính trị.
Tình hình chính trị - xã hội Việt Nam ngày càng ổn ñịnh tạo ñược niềm
tin và hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Quan hệ chính trị của Việt Nam ngày
càng ñược mở rộng và nâng lên một tầm cao mới kể từ khi thực hiện ñường
lối mở cửa, năm 1992 Việt Nam ký Hiệp ñịnh hợp tác thương mại EU, năm
1996 trở thành thành viên của tổ chức ASEAN và khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) vào năm 1998, năm 2001 Việt Nam ký Hiệp ñịnh thương
mại song phương Việt - Mỹ và ñặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam ñược ñối xử
công bằng trên thương trường quốc tế, ñồng thời các nhà ñầu tư nước ngoài
tìm thấy có nhiều cơ hội kinh doanh tại Việt Nam.
Hiện nay, các công ty sản xuất sữa lớn trong nước ñã bắt ñầu phát triển
vùng nguyên liệu riêng của mình. Điển hình là Vianmilk, ngoài việc thu mua
sữa ở các trang trại nhỏ lẻ của nông dân, ñã xây dựng 5 trang trại nuôi bò, với
Nghệ An là trang trại bò sữa lớn nhất Việt Nam hiện nay, nhưng hiện hơn
70% ñầu vào sản xuất của các công ty sữa Việt Nam ñến từ nhập khẩu.
Bảng 2.1: Giá trị nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa
2002
2003
2004
2006
2007
2008
T11/2009
Giá trị
129.569 163.589 204.066 302.659 462.229 533.909
287.140
nhập khẩu
Đơn vị: nghìn USD
(Nguồn: www.cucchannuoi.gov.vn)
37
Năm 2009, tổng nhập khẩu sữa ñược thống kê dự báo sẽ sụt giảm, do các
nước chính mà Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu sữa giảm sản lượng xuất khẩu.
Nhận thức ñược tầm quan trọng trong ngành chăn nuôi bò sữa, ngày
26/10/2001 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 167/2001/QĐ-TTg về
chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010. Đồng
thời bộ trưởng Bộ Công nghiệp cũng ra Quyết ñịnh số 22/2005/QĐ-BCN phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Sữa Việt Nam ñến năm 2010
và ñịnh hướng ñến năm 2020. Theo ñó, chình phủ sẽ ñẩy mạnh phát triển ñàn
bò sữa và phát triển công nghiệp chế biến sữa theo hướng tăng tỷ lệ sử dụng
sữa bò tươi nguyên liệu trong nước và giảm tỷ lệ sữa bột nguyên liệu nhập
khẩu, phấn ñấu ñưa tỷ trọng sữa bò tươi nguyên liệu sản xuất trong nước so
với tổng lượng sữa bò tiêu thụ lên 40% vào năm 2010.
Tổng ñàn bò sữa của nước ta ñã tăng từ 41 nghìn con/năm 2001 lên trên
115 nghìn con năm 2009 và tương tự tổng sản lượng sữa tươi sản xuất hàng
năm tăng trên 4 lần từ 64 ngàn tấn/năm 2001 lên trên 278 ngàn tấn/năm 2009.
Với quan ñiểm sản xuất giống bò sữa trong nước là chủ yếu, Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chủ trương lai tạo và phát triển bò sữa trong nước
thông qua phê duyệt chương trình và các dự án giống bò sữa 2001-2005 và
2006-2010. Tổng vốn ñầu tư các dự án giống bò sữa có giá trị hàng chục tỷ
ñồng ñã hỗ trợ nông dân tinh bò sữa cao sản, dụng cụ, vật tư và công phối
giống ñã tạo ra trên 75.000 bò sữa lai HF (F1, F2, F3) cho các ñịa phương
nuôi bò sữa trên phạm vi cả nước. Ngoài ra cán bộ kỹ thuật và người chăn
nuôi ñã ñược tập huấn nâng cao trình ñộ quản lý giống, kỹ thuật chăn nuôi,
thức ăn, thú y, vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh vắt sữa... góp phần năng cao năng
xuất và chất lượng ñàn bò sữa.
38
Ngoài ra, năm 2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết ñịnh số
10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2010 về việc phê duyệt chiến lược
phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 ñịnh hướng phát triển chăn nuôi trong thời
kỳ tới với mục tiêu ñáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm ñảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu. Phát triển bền vững về số lượng và chất lượng
ñàn bò sữa là một trong những mục tiêu quan trọng trong chỉ ñạo thực hiện
ñối với chiến lược phát triển bò sữa của nước ta giai ñoạn 2001-2010 và chiến
lược chăn nuôi của Việt Nam giai ñoạn 2011-2020.
b. Môi trường kinh tế
Tuy phải ñối mặt với không ít khó khăn từ cuộc suy thoái kinh tế năm
2008 bắt nguồn từ nước Mỹ dẫn ñến tốc ñộ tăng trưởng năm 2008, 2009 giảm
sút nhưng nhìn chung tốc ñộ tăng trưởng GDP bình quân của Việt Nam giai
ñoạn 2001 ñến 2009 khá cao, ñạt 7,23%. Kết quả GDP ñược trình bày ở bảng
sau
Bảng 2.2: Tốc ñộ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai ñoạn 2001 - 2009
2001 2002 2003 2004 2005 2009 2006 2007 2008
6.84% 7.2% 7.26% 7.7% 8.43% 8.17% 8.5% 6.23% 5.32%
Năm Tốc ñộ tăng trưởng
(Nguồn: www.mpi.gov.vn)
Việt Nam trong năm 2009 ñã liên tục tăng trưởng GDP dương. Kinh tế
thế giới cũng ñang phục hồi chung. Các chính sách kích thích kinh tế của
Chính phủ năm 2009 vẫn tiếp tục ñược triển khai vào năm tới. Việt Nam cũng
có nhiều kinh nghiệm khi ñã vượt qua hai cơn bão lớn: lạm phát cao 2008 và
suy giảm kinh tế 2009. Do ñó, năm sau là thời ñiểm Việt Nam sẽ vận hành
trơn tru hơn guồng máy phát triển kinh tế.
Tại cuộc họp báo công bố số liệu thống kê về kinh tế - xã hội 6 tháng ñầu
năm vào sáng ngày 1/7, Vụ trưởng Vụ Tài khoản quốc gia (Tổng cục Thống
39
kê) Bùi Bá Cường ñã cho biết “Tốc ñộ tăng trưởng 6 tháng ñầu năm tương ñối
tốt trong ñiều kiện sản xuất, kinh doanh trong nước còn gặp khó khăn. Nhiều
chỉ tiêu cho thấy nền kinh tế ñang phục hồi nhanh và có khả năng ñạt mức
tăng trưởng cao hơn trong thời gian tới”. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê:
Tổng sản phẩm trong nước quý I/2010 tăng 5,83% so với cùng kỳ năm 2009,
ước tính quý II/2010 tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước và bằng 109,8% tốc
ñộ tăng quý I/2010. Tính chung 6 tháng ñầu năm, tổng sản phẩm trong nước
tăng 6,16% so với cùng kỳ năm trước và tăng ñều cả ở ba khu vực. Khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,31%, ñóng góp 0,59 ñiểm phần trăm vào
mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,50%, ñóng góp
2,63 ñiểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,05%, ñóng góp 2,94 ñiểm phần
trăm. Tốc ñộ tăng GDP 6 tháng ñầu năm theo xu hướng mức tăng quý sau cao
hơn quý trước và tăng cả ở ba khu vực cho thấy nền kinh tế nước ta ñang
phục hồi nhanh và có khả năng ñạt mức tăng trưởng cao hơn trong thời gian
tới.
Việt Nam là một trong những nước phục hồi kinh tế nhanh sau khủng
hoảng kinh tế và có mức tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới do ñó sức mua
của người dân ngày càng tăng dần, trong ñó có cả sản phẩm sữa
Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khá cao thời gian qua ñã góp phần cải thiện
mức sống dân cư và giảm tỷ lệ nghèo ñói tại Việt Nam. Chuẩn nghèo của
Chính phủ Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010 là 200.000 ñồng/người/tháng ñối
với khu vực nông thôn và 260.000 ñồng/người/tháng ñối với khu vực thành
thị. Chuẩn nghèo thực phẩm là 146.000 ñồng/người/tháng ñối với nông thôn
và 163.000 ñồng/người/tháng ñối với khu vực thành thị. Thời gian qua, Việt
Nam ñã có nhiều thành tích trong công cuộc xóa ñói, giảm nghèo: tỷ lệ nghèo
chung và nghèo thực phẩm giảm ñáng kể, từ 58,1% nghèo chung năm 1993,
xuống còn 14,5% năm 2008. Bình quân mỗi năm giảm ñược khoảng 1,8 triệu
40
người nghèo, từ hơn 40 triệu người nghèo năm 1993 xuống 12,5 triệu người
nghèo năm 2008. Tỷ lệ nghèo thực phẩm (ñói) từ 24,9% năm 1993, xuống
còn 6,9% năm 2008. Tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm cũng giảm ñi theo
thời gian cho cả khu vực thành thị và nông thôn cũng như cho các nhóm dân
tộc khác nhau. Năm 1993, có tới 29,1% người dân nông thôn và 1,8% người
dân thành thị thuộc nhóm nghèo lương thực; ñến năm 2008 chỉ có 9,2% người
dân nông thôn và 0,9% người dân thành thị thuộc nhóm nghèo này. Đây là
một thành tích ñáng khích lệ về giảm nghèo tại Việt Nam ñã ñược các tổ chức
quốc tế công nhận. Việt Nam là một trong số ít các nước ñã và ñang thực hiện
tốt chiến lược thiên niên kỷ - tăng trưởng và giảm nghèo.
70,00%
58,10%
60,00%
50,00%
37,40%
40,00%
nghèo chung
28,90%
nghèo thực phẩm
30,00%
24,90%
14,50%
20,00%
15,00%
10,90%
6,90%
10,00%
0,00%
1993
1998
2003
2008
Biểu ñồ 2.6: Tỷ lệ nghèo của Việt Nam giai ñoạn 1993-2008
Nguồn: Tạp chí phát triển kinh tế số 219 tháng 1/2009
Với ñiều kiện kinh tế ñược cải thiện, ñời sống người dân ñược nâng cao
là một tín hiệu tốt cho thị trường sữa tại Việt Nam.
c. Yếu tố công nghệ
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra nhanh chóng tạo sự thay ñổi
mạnh mẽ trong sản xuất và tiêu dùng. Cách mạng thông tin di ñộng cạnh tranh
khốc liệt, giảm chi phí viễn thông, ñồng thời tăng sự tiện ích trong hoạt ñộng
41
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Internet ngày càng phổ biến, số người sử
dụng internet gia tăng cơ hội cho các hoạt ñộng quảng bá hình ảnh, tăng
cường thông tin liên lạc trong kinh doanh.
Nói tóm lại, triển vọng áp dụng công nghệ thông tin và internet trong
kinh doanh tại thị trường Việt Nam rất thuận lợi. Với mạng lưới phân phối
rộng khắp 64 tỉnh thành trong cả nước áp dụng công nghệ thông tin giúp nâng
cao hiệu quả trong công tác truyền thông và quản lý.
Bên cạnh ñó, các sản phảm từ sữa là mặt hàng tiêu dùng có thời gian bảo
quản không lâu, chất lượng sữa ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe người tiêu
dùng; vì vậy, sản xuất sữa yêu cầu chặt chẽ từ khâu tiệt trùng, ñóng gói, vận
chuyển. Để ñảm bảo ñược yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm ñáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, công nghệ dây chuyền sản xuất ñóng vai trò quan
trọng ñến chất lượng, giá thành sản phẩm và uy tín công ty. Ngày nay, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ tạo ñiều kiện thuận lợi cho
các công ty trong việc sản xuất sản phẩm với tiêu chuẩn và chất lượng cao.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, Vinamilk ñã
sử dụng nhiều loại công nghệ hiện ñại trong sản xuất các sản phẩm từ sữa
như: công nghệ tiệt trùng nhiệt ñộ cao UHT ñể sản xuất sữa nước; công nghệ
lên men sữa chua công nghiệp; công nghệ cô ñặc sữa chân không; công nghệ
bảo quản sữa hộp bằng nitơ; công nghệ chiết rót và ñóng gói chân không;
công nghệ sản xuất phomát nấu chảy; công nghệ sản xuất kem; công nghệ sấy
sữa bột... Những công nghệ này phần lớn ñược nhập khẩu từ các hãng cung
cấp thiết bị ngành sữa nổi tiếng trên thế giới như: Tetra Pak (Thụy Điển),
APV (Đan Mạch). Các dây chuyền thiết bị có tính ñồng bộ, thuộc thế hệ mới,
hiện ñại, ñiều khiển tự ñộng, hoặc bán tự ñộng, ñáp ứng ñược các yêu cầu về
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
42
Bên cạnh ñó, Vinamilk tập trung ñầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và
hiện ñang ứng dụng thành công phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể
ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng)
và BI (Hệ thống thông tin báo cáo).
d. Yếu tố dân số
Việt Nam là một thị trường tiềm năng với dân số khoảng 90 triệu người,
cơ cấu dân số trẻ. Cơ cấu ñộ tuổi năm 2007 như sau: từ 0 - 14 tuổi chiếm
25,51%, từ 15 - 64 tuổi chiếm 67,31%, trên 65 tuổi chiếm 7,18%. Thu nhập
của người làm công ăn lương tiếp tục ñược cải thiện. Theo Nghị ñịnh số
28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ, từ 01/5/2010 mức lương tối
thiểu của người lao ñộng tăng 12,3%, từ 650 nghìn ñồng/tháng lên 730 nghìn
ñồng/tháng. Theo Nghị ñịnh số 29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính
phủ, cũng từ ngày 01/5/2010, thu nhập của những ñối tượng hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng tăng 12,3%. Tính chung,
thu nhập bình quân một tháng của lao ñộng khu vực Nhà nước trong 6 tháng
ñầu năm ñạt 2916,6 nghìn ñồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2009.
Với một ñất nước ñang phát triển, có tốc ñộ ñô thị hóa và dân số cao như
ở Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ sữa sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới..Bên
cạnh ñó, cùng với nền kinh tế Việt Nam ñang trên ñà tăng trưởng ổn ñịnh, thì
ñời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng ñược nâng cao, nhận
thức của người dân về vai trò và tầm quan trọng của sữa ngày càng ñầy ñủ và
sâu hơn sẽ tác ñộng tích cực ñến thị trường sữa Việt Nam trong thời gian tới. .
Bên cạnh ñó, tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu
dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình
43
quân của Việt Nam chỉ ñạt khoảng 11,2 kg/năm/người, rất thấp so với Trung
quốc là 24 kg/ năm/người và các nước Châu Âu là 60kg/năm/người.
e. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên cũng góp phần ảnh hưởng ñến thị trường sữa ở Việt
Nam. Nhu cầu về sữa tươi sản xuất trong nước tăng cao, ñây là cơ hội rất tốt
ñể phát triển nhanh hơn ñàn bò sữa ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của xã hôi. Các công ty, như Công ty Vinamilk, Công ty sữa quốc tế-IDP Hà
Nội, Công ty sữa tương lai Tuyên Quang, Công ty CP sữa Lâm Đồng, Công
sữa TH Milk Nghệ An …ñang triển khai chương trình phát triển vùng nguyên
liệu và mở rộng cơ sở chế biến sữa góp phần ñưa ngành chăn nuôi bò sữa và
chế biến sữa của Việt Nam chuyển sang giai ñoạn mới.
Trong những năm gần ñây nhu cầu về phát triển chăn nuôi bò sữa cao
sản quy mô công nghiệp là rất lớn, nhiều Công ty sữa và doanh nghiệp có dự
án phát triển chăn nuôi bò sữa trang trại. Song nhìn chung, Việt Nam không
có các ñiều kiện thuận lợi ñể chăn nuôi bò sữa, do khí hậu nhiệt ñới và quĩ ñất
chật hẹp. Đất dành cho chăn nuôi bò sữa còn nhiều hạn chế nên người chăn
nuôi không có khả năng mở rộng quy mô sản xuất. Thời tiết và khí hậu nhiệt
ñới nóng ẩm ở Việt nam không thích hợp với việc chăn nuôi bò sữa cao sản
ảnh hưởng ñến năng xuất, chất lượng và giá thành sản phẩm chăn nuôi.
2.4.4.2. Phân tích yếu tố vi mô
a. Đối thủ cạnh tranh
a.1. Cạnh tranh nội bộ ngành:
Cuộc chiến giành thị phần sát sao và duy trì tăng trưởng theo kịp tốc ñộ
tăng trưởng ngành. Tốc ñộ tăng trưởng của Vinamilk hay Dutch Lady trong
những năm qua tương ñương với mức tăng trưởng của ngành, với mức trung
bình khoảng 20%/năm (trong giai ñoạn 2005-2009). Thị phần các hãng sữa có
thay ñổi nhưng không ñáng kể. Ví dụ như ở mảng sữa bột, thị phần Abbott
44
trong giai ñoạn 2004-2008 dao ñộng xung quanh mức 23%, Mead Johnson ở
khoảng 15%. Ở mảng sản phẩm này, có sự vươn lên về thị phần của Vinamilk
với thị phần tăng dần từ 11,2% năm 2004 lên 17% vào năm 2008. Ngành sữa
tại Việt Nam hiện có tốc ñộ tăng trưởng nhanh và ổn ñịnh. Tuy nhiên, các
công ty trong ngành phải ñưa ra các chiến lược cạnh tranh ña dạng ñể xác
ñịnh vị thế của mình trong ngành.
Abbott ñịnh vị sản phẩm sữa nhãn hiệu GAIN của mình là “tăng cường
IQ cho trẻ”, tuy nhiên gần ñây chuyển sang ñịnh vị “sữa bột số 1 Việt Nam”,
do thuật ngữ “tăng cường IQ” ñược nhiều hãng sữa sử dụng. VINAMILK
trước kia ñịnh vị là “chất lượng quốc tế”, cho thấy VINAMILK là công ty duy
nhất của Việt Nam xuất khẩu sản phẩm sữa sang hơn 10 nước trên thế giới;
tuy nhiên thời gian gần ñây Vinamilk cũng dần chuyển sang ñịnh vị là sản
phẩm sữa dành riêng cho nhu cầu trẻ em Việt Nam Các công ty ñã tiến hành
nâng cấp một loạt các sản phẩm của mình. Hiện nay, người tiêu dùng các sản
phẩm sữa ở Việt Nam có xu hướng ñánh ñồng giá cả cao với chất lượng tốt
hơn và nhiều thành phần dinh dưỡng hơn. Vì thế, các công ty ñã nâng cấp các
sản phẩm của mình như Friso lên Friso Gold của Dutch Lady, Dumex nâng
cấp thành Dumex Gold của Dumex, Dielac lên Dielac Alpha có sữa non
colostrum của Vinamilk. Không những bán sản phẩm, các công ty sữa ñều tập
trung phát triển dịch vụ hậu mãi. Phổ biến nhất là lập các câu lạc bộ, cũng
như trung tâm tư vấn sức khoẻ miễn phí như Enfa A+ của Mead Johnson,
Anlene của Fonterra, Calcimex của Dutch Lady, Gain Advance IQ của
Abbott…, ñể tư vấn dinh dưỡng thường xuyên cho khách hàng của mình, kết
hợp với tư vấn về tiêu dùng sản phẩm.
a.2. Đối thủ cạnh tranh mới:
45
Đặc ñiểm ngành sữa là tăng trưởng ổn ñịnh, lợi nhuận cao, thị phần ñã
tương ñối ổn ñịnh; ñể gia nhập ngành ñòi hỏi các công ty mới phải có tiềm lực
vốn lớn ñể vượt qua các hàng rào gia nhập như:
- Đặc trưng hóa sản phẩm: Hiện nay, thị trường sữa Việt Nam hiện nay
ñã có mặt của hầu hết các hãng sữa lớn trên thế giới, và các hãng sữa lớn ñã
có một thị phần nhất ñịnh và ít thay ñổi trong thời gian qua. Do ñó, các ñối
thủ mới muốn gia nhập phải ñầu tư mạnh mẽ ñể thay ñổi sự trung thành của
các khách hàng hiện tại.
- Yêu cầu về vốn: phải ñủ lớn ñể cho nhu cầu quảng cáo, nghiên cứu/
phát triển.
- Kênh phân phối: các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành sữa
ñã ñược các doanh nghiệp hiện có sử dụng. Do ñó, các ñối thủ khi gia nhập
phải thuyết phục các kênh phân phối này bằng cách chấp nhận chia sẻ nhiều
hoa hồng cho các nhà phân phối, dẫn ñến chi phí tăng cao hơn.
Do ñó, có thể kết luận rằng áp lực từ những ñối thủ mới là không ñáng
kể, mà cạnh tranh chủ yếu sẽ diễn ra trong nội bộ ngành hiện tại.
b. Nhà cung cấp
Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp nguyên liệu sữa trong nước hạn
chế: xét về quy mô ngành chăn nuôi bò sữa, 95% số bò sữa ñược nuôi tại các
hộ gia ñình, chỉ 5% ñược nuôi tại các trại chuyên biệt với qui mô từ 100-200
con trở lên. Điều này cho thấy người dân nuôi bò tự phát, dẫn ñến việc không
ñảm bảo số lượng và chất lượng và làm giảm khả năng thương lượng của các
nhà cung cấp trong nước. Việc thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại
nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinh sản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức cao…khiến
người nông dân nuôi bò sữa rất bất lợi. Do ñó, các công ty sữa trong nước
nắm thế chủ ñộng trong việc thương lượng giá thu mua sữa trong nước.
46
Phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nước ngoài:
do khoảng 70% ñầu vào là nhập khẩu, giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên
ngành sản xuất sữa Việt Nam. Trong thời gian tới, giá sữa bột có xu hướng
tăng. Đồng thời, nguồn cung từ các nước xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam
như New Zealand, Úc… tăng nhẹ trong khi cầu nhập khẩu từ các nước châu
Á tăng lên, ñặc biệt là Trung Quốc. Do ñó, việc kiểm soát ñược các hợp ñồng
mua sữa bột, cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng ñến năng lực cạnh
tranh của các công ty. Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa khó nắm bắt như
những năm gần ñây, các nhà sản xuất trong nước vẫn ở trong thế bị ñộng khi
phán ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
c. Khách hàng
Các khách hàng cuối cùng, có khả năng gây áp lực lớn cho các công
ty về chất lượng của sản phẩm: hiện tại các sản phẩm sữa rất ña dạng và có
thể thay thế cho nhau, và yếu tố giá cả không phải là quan trọng nhất ñối với
người tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩm sữa. Các công ty phải cạnh tranh
với nhau bằng chất lượng, sự ña dạng của sản phẩm, sức mạnh thương hiệu…
rồi mới ñến cạnh tranh bằng giá cả.
Các khách hàng trực tiếp là các ñại lý phân phối nhỏ lẻ, các trung
tâm dinh dưỡng…có khả năng tác ñộng ñến quyết ñịnh mua hàng của
người tiêu dùng: các công ty sữa trong nước và các ñại lý ñộc quyền của các
hãng sữa nước ngoài phải cạnh tranh ñể có ñược những ñiểm phân phối chiến
lược, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa hồng cho ñại lý bán lẻ. Các ñiểm
phân phối như trung tâm dinh dưỡng, bệnh viện, nhà thuốc…có thể giành
ñược sức mạnh ñáng kể trước các hãng sữa, vì họ có thể tác ñộng ñến quyết
ñịnh mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ/ cuối cùng thông qua
tư vấn, giới thiệu sản phẩm.
47
d. Sản phẩm thay thế
Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do ñặc thù của
sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh
giữa các sản phẩm trong ngành về thị phần, ví dự như sữa ñậu nành hay các
sản phẩm ñồ uống ngũ cốc, ca cao… có thể làm giảm thị phần của các sản
phẩm sữa nước.
2.4.4. Đặc ñiểm thị trường sữa của Vinamilk tại Việt Nam
Với giá thành sản phẩm thấp hơn hẳn giá thành các sản phẩm nhập khẩu,
ñối tượng khách hàng mà Vinamilk nhắm ñến là những người có thu nhập
trung bình và thu nhập thấp. Với ñặc tính ñơn vị sản phẩm nhỏ gọn, giá thành
không cao và phục vụ khách hàng có thu nhập trung bình, Vinamilk phát triển
hệ thống phân phối rộng khắp các tỉnh thành tại Việt Nam.
Thị trường sữa Việt Nam ñợc phân chia thành 3 vùng Bắc, Trung, Nam
với sự khác nhau về khí hậu, ñiều kiện sống, phong cách sống, thu nhập và
thói quen tiêu dùng... Sự khác nhau về thói quen hay thị hiếu còn thể hiện ở
sản lượng tiêu thụ của sản phẩm.
Biểu ñồ 2.7: So sánh doanh thu của công ty giữa 3 miền
Doanh thu néi ®Þa
S÷a ®Æc cã ®−êng
MiÒn B¾c 23%
MiÒn B¾c 25%
MiÒn Trung 5%
MiÒn Trung 5%
MiÒn Nam 70%
MiÒn Nam 72%
48
S÷a bét
S÷a t−¬i
MiÒn B¾c 14%
MiÒn B¾c 28%
MiÒn Trung 7%
MiÒn Trung 7%
MiÒn Nam 79%
MiÒn Nam 65%
2.5. Phân tích và ñánh giá hoạt ñộng duy trì và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
2.5.1. Phân tích chính sách marketing hỗn hợp của Công ty Vinamilk
2.5.1.1. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm giữ vị trí nền tảng, xương sống quyết ñịnh trực tiếp
ñến hiệu quả và uy tín của công ty.
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng ñầu tại Việt Nam. Từ khi bắt ñầu ñi
vào hoạt ñộng năm 1976, Công ty ñã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất
tại Việt Nam và ñã làm ñòn bẩy ñể giới thiệu các sản phẩm mới cho thị
trường. Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng
ñầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sữa nước, sữa
bột, sữa ñặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát và các sản phẩm
khác (nước ép trái cây, trà…) Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này ñược bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng”
và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình
chọn năm 2006. Vinamilk cũng ñược bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng
49
Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 ñến năm 2008. Hiện tại Công ty tập
trung các hoạt ñộng kinh doanh vào thị trường ñang tăng trưởng mạnh tại Việt
Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài.
Xu thế tiêu dung hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bi sản phẩm
nắm ñược xu thế ñó, không ngần ngại cho thiết kế, in ấn bao bì mới mang
thông ñiệp xuân ñến người tiêu dùng. Chi phí Vinamilk bỏ ra cho các chương
trình thay ñổi mẫu mã như thế này thường chiếm khoảng 10% tổng chi phí.
Đây quả là con số không nhỏ, thế nhưng ông Trần Bảo Minh, Phó Tổng Giám
ñốc Vinamilk, hồ hởi cho rằng bao bì bắt mắt ñã góp phần tăng doanh số ñáng
kể cho Vinamilk khi vừa mới tung hàng ra thị. Cùng vơi việc gia nhập thị
trường thê giới cũng như việc cạnh tranh trong nước. Mẫu mã, bao bì luôn
chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược marketing. Vì xu hướng tiêu dung
hiện nay rất chú trọng tới bề ngoài sản phẩm, những sản phẩm thiết kế ñẹp
mắt luôn nhận ñược sự quan tâm của khách hang bởi vậy mới nói nó là
“người bán hang thầm lặng”
Sản phẩm của Vinamilk rất ña dạng phong phú về chủng loại với trên
200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: sữa ñặc, sữa bột, bột dinh dưỡng,
sữa tươi, kem, sữa chua, phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa ñậu nành,
nước ép trái cây, bánh, cà phê hòa tan, nước uống ñóng chai, trà, chocolate
hòa tan. Với nhiều chủng loại sản phẩm, Vinamilk ñã ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty. Tuy nhiên
cũng có những khó khăn ví dụ như công tác quản lý, bảo quản sản phẩm,
phân phối sản phẩm… Giải pháp cần ñược ñưa ra ở ñây là chú trọng tới các
sản phẩm ñang ñược tiêu dùng nhiều, xóa bỏ những sản phẩm không ñược ưa
chuộng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số sản phẩm mang lại doanh thu
cao cho công ty cần ñược chú trọng là: sữa ñặc, sữa tươi, sữa bột và ngũ cốc
ăn liền, sữa chua.
50
Nâng cao chất lượng sản phẩm ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng, Vinamilk ñã không ngừng ñổi mới công nghệ, nâng cao
công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Năm 1999, Vinamilk ñã áp dụng
thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và
hiện ñang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
9001:2000. Việc này ñã xua tan phần nào khoảng cách chất lượng so vơi sữa
ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của công ty trên thị trường cạnh tranh.
Sữa ñặc có ñường, sữa ñậu nành, sữa chua, sữa bột Dielac của Vinamilk ñã
ñược xuất khẩu sang Mỹ, Úc, Nam Phi, Trung Đông và nhiều nước Châu Á.
Vơi nhiều chủng loại sản phẩm công ty ñã ñáp ứng tốt nhu cầu sử dụng ña
dạng của người tiêu dùng, bên cạnh ñó thì cũng tạo ñiều kiện ñể phân tán rủi
ro. Người tiêu dùng chú trọng tới chất lượng sản phẩm, các sản phẩm của
Vinamilk ñều ñã ñược kiểm ñịnh bởi tổ chức quốc tế vì vây nó dễ dàng nhận
ñược sự quan tâm của khách hàng. Một trong các chiến dịch nâng cao chất
lượng sản phẩm ñược cho là có tầm ảnh hưởng ñó là việc hợp tác vơi Viện
Dinh dưỡng Quốc gia. Theo ñó chất lượng sản phẩm vinamilk sẽ ñược ñảm
bảo bằng uy tín Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Việc này sẽ tạo ra ñược lòng tin
ñối với người sử dụng khiến việc tiêu thụ hàng hóa trở lên nhanh hơn.
Nhu cầu người tiêu dùng luôn thay ñổi vì vậy công việc của người ñưa ra
chiến lược marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay ñổi ñó. Hiện công ty
vinamilk ñã ñưa ra một số sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong ñó phải kể ñến
sản phẩm là sữa giảm cân, bia, café moment. Hiện nay trẻ em béo phì ở Viêt
Nam ñang tăng cao ñiều nay ñã tạo ñộng lực cho Vinamilk ñưa ra thị trường
sữa giảm cân và ngay lập tức nhận ñược sự ủng hộ của người tiêu dùng.
Tóm lại, Vinamilk ñã rất thành công trong các chiến lược sản phẩm của
mình. Các chiến lược ñưa ra ñều dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường nên
có hiệu quả tức thì. Thêm vào ñó ngân sách chi cho quảng cáo, giới thiệu sản
51
phẩm mới rất lớn tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc ñưa thông tin tới người
dùng. Chất lượng sản phẩm vinamilk cũng rất ñược chú trọng và ñã tạo ñược
lòng tin với khách hàng. Bao gói Vinamilk ñơn giản nhưng ñầy ñủ và ñẹp mắt
nên cũng gây ñược sự sự chú ý của ñông ñảo người tiêu dùng.
2.5.1.2. Chính sách giá
Giá ñược coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách
hàng của mọi doanh nghiệp. Vì vậy, việc ñưa ra ñược chính sách giá phù hợp
có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng, giúp cho Vinamilk có chiến lược kinh doanh
hiệu quả. Sự hình thành và vận ñộng của giá sữa chịu sự tác ñộng của nhiều
nhân tố, nên khi ñưa ra những quyết ñịnh về giá, ñòi hỏi Vinamilk phải xem
xét, cân nhắc, giải quyết nhiều vấn ñề như: các nhân tố ảnh hưởng tới giá sữa,
các chính sách thông dụng, thông tin về giá cả các loại sữa có trên thị trường
và việc ñiều chỉnh giá…
a. Các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược giá của Vinamilk • Mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu chủ lực của Vinamilk hiện nay là tối ña hóa giá trị của cổ ñông
và theo ñuổi chiến lược phát triển kinh doanh, khi ñó giá bán sẽ ñược tính
toán sao cho có thể tăng doanh thu và lợi nhuận tối ña. Vinamilk sẽ tập trung
mọi nguồn lực ñể trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với
mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng chiến
lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn ñể thực hiện
ñược mục tiêu Vinamilk chấp nhận hạ giá bán tới mức có thể ñể ñạt quy mô
thị trường lớn nhất.
Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm với chất lượng quốc tế, luôn
hướng tới sự ñáp ứng hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng, luôn thỏa mãn và có
trách nhiệm với khách hàng bằng cách ña dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, ñảm
bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng
52
ñạo ñức kinh doanh và tuân theo luật ñịnh. Trong trường hợp này, Vinamilk
thường ñịnh giá cao, bên cạnh ñó cố gắng tác ñộng vào tâm lý của người tiêu
dùng trong mối quan hệ tương tác giữa giá cả và chất lượng.
• Chi phí sản xuất kinh doanh
Yếu tố khoa học công nghệ không những ñảm bảo cho sự phát triển của
doanh nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vinamilk ñã
sử dụng nhiều loại công nghệ hiện ñại trên thế giới, với chi phí ñầu tư cao,
như:
- Công nghệ tiệt trùng nhiệt ñộ cao UHT ñể sản xuất sữa nước
- Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp
- Công nghệ cô ñặc sữa chân không
- Công nghệ bảo quản sữa hộp bằng nitơ
- Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp
- Công nghệ chiết rót và ñóng gói chân không
- Công nghệ sản xuất phomát nấu chảy
- Công nghệ sản xuất kem; công nghệ sấy sữa bột...
Những công nghệ này phần lớn ñược nhập khẩu từ các hãng cung cấp
thiết bị ngành sữa nổi tiếng trên thế giới như: Tetra Pak (Thụy Điển), APV
(Đan Mạch). Các dây chuyền thiết bị có tính ñồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện
ñại, ñiều khiển tự ñộng, hoặc bán tự ñộng, ñáp ứng ñược các yêu cầu về chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vinamilk tập trung ñầu tư mạnh vào
công nghệ thông tin và hiện ñang ứng dụng thành công phần mềm quản trị
doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản
trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo).
• Chi phí nguyên liệu ñầu vào
Nguyên liệu ñầu vào của Vinanmilk bao gồm: bột sữa các loại, sữa tươi,
ñường. Sữa bột ñược nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và
53
Trung Quốc. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu ñã khiến
cho các công ty sản xuất sữa gặp nhiều khó khăn, bởi trong giai ñoạn 2007-
2009 giá nguyên liệu sữa ñầu vào tăng mạnh rồi lại giảm ñột ngột với biến
ñộng rất khó dự ñoán trước. Hiện nay, do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng tăng
và sức tiêu thụ sữa bột giảm do thu nhập người dân ngày càng tăng nên
Vinamilk ñang giảm bớt tỷ lệ nguyên liệu bột sữa nhập khẩu và tăng cường
các nguồn cung cấp sữa tươi. Tuy nhiên, ñợt tăng giá nguyên liệu lên 20% -
25% mới ñây ñã ảnh hưởng bất lợi ñến sản xuất, chi phí ñầu vào và khả năng
sinh lợi của nhiều công ty sữa trong nước, trong ñó có Vinamilk.
• Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là khoản chi phí chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong giá sữa,
từ 5% - 27% giá vốn, trong ñó chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 1% ñến
19,2%. Trong khi ñó, thương hiệu uy tín của ngành hàng sữa lại ñược hình
thành chủ yếu là từ quảng cáo. Có thể thấy mức ñộ dày ñặc của quảng cáo sữa
trên các phương tiện thông tin ñại chúng. Doanh nghiệp có chi phí quảng cáo
ở mức cao hơn mức khống chế (theo quy ñịnh, chi phí quảng cáo cho phép ở
mức 10%) là Công ty Dutch Lady (19,2%), Công ty Vinamilk (12,9%) ,cũng
có khả năng ñẩy giá sữa lên cao.
• Uy tín và chất lượng sản phẩm
Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới giá bán sản phẩm. Trên thực tế,
sản phẩm có chất lượng cao, ñảm bảo, có uy tín , tạo ñược lòng tin cho người
tiêu dùng thì sẽ cho phép doanh nghiệp có thể ñịnh giá bán cao mà không gây
những phản ứng từ phía người tiêu dùng. Hiện nay những sản phẩm sữa
Dielac - Vinamilk có chất lượng quốc tế. Đây là ñiều bắt buộc với sản phẩm
dinh dưỡng cho trẻ em và là quyền lợi của người tiêu dùng Việt Nam. Với
một sản phẩm giá nội nhưng chất lượng ñược chấp nhận cả ở các quốc gia
54
Châu Âu, Trung Đông… thì người tiêu dùng hoàn toàn có thể tin cậy lựa
chọn.
• Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa
Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn ñịnh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều
hơn ñến sức khỏe và sử dụng các sản phẩm nhiều hơn, ñặc biệt là sữa bột, sữa
nước và sữa chua. Bên cạnh các yếu tố cấu thành giá sản phẩm như giá sữa
nguyên liệu, chi phí sản xuất, ñóng gói, lợi nhuận của nhà chế biến, phân phối
bán lẻ, các chính sách thuế… thì thị hiếu, tâm lý gắn liền giữa giá bán với
chất lượng sản phẩm, xu hướng chọn mua loại ñắt nhất có thể của người tiêu
dùng Việt Nam cũng góp phần làm tăng giá sản phẩm sữa. Người tiêu dùng
khi quyết ñịnh mua sữa, họ sẽ ñứng trước sự lựa chọn và luôn tự ñặt câu hỏi:
loại sữa nào tốt, loại nào ñảm bảo, giá nào thì phù hợp, nên mua sữa nội hay
ngoại,…? Vì vậy, khi ñịnh giá bán Vinanmilk phải tìm hiểu và phân tích kỹ
lưỡng về khách hàng mục tiêu của sản phẩm, ñảm bảo sự thích ứng giữa giá
cả sản phẩm và khả năng chấp nhận của khách hàng, ngoài ra cần tính toán
những tác ñộng vào tâm lý và phản ứng của khách hàng.
• Giá của ñối thủ cạnh tranh
Nhà sản xuất Vinamilk với thương hiệu ñã ñược xây dựng có uy tín, ña
dạng về các sản phẩm và với lợi thế về hệ thống phân phối rộng khắp, ngành
hàng sữa tươi tiệt trùng của Vinamilk ñược dự báo vẫn sẽ ñược người tiêu
dùng tin dùng trong thời gian tới. Tuy vậy, Vinamilk cũng sẽ chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ của Dutch Lady (Cô gái Hà Lan), Netslé, Mộc Châu,
HanoiMilk,… Vinanmilk cũng cần nghiên cứu về chi phí, giá thành và giá
bán, chất lượng sản phẩm của ñối thủ bởi người tiêu dùng thường so sánh giá
của những công ty cùng loại sản phẩm ñể ñưa ra quyết ñịnh mua sản phẩm;
chú ý mức giá bán sản phẩm ñược xem xét trong mối quan hệ với giá cả của
55
sản phẩm cạnh tranh theo cả 2 chiều: cạnh tranh cùng ngành và cạnh tranh
khác ngành; ngoài ra cần phân tích và dự ñoán thái ñộ phản ứng của ñối thủ
trước chính sách giá của mình, chủ ñộng có những giải pháp ñối phó, ñưa ra
chính sách giá hợp lý.
b. Các chiến lược về giá của Vinamilk trong thời gian qua: • Chính sách giá của Vinanmilk khá ổn ñịnh
Từ ñầu tháng 7-2008 nhiều hãng sữa tên tuổi, chiếm thị phần lớn tại thị
trường Việt Nam ñã lần lượt tăng giá từ 7-15%. Trong ñợt tăng giá sữa lần
này, chỉ có hai hãng Vinamilk và Nutifood không tăng giá.
Theo ông Trần Bảo Minh - phó tổng giám ñốc Vinamilk, việc tăng giá
không phải là phương án hay của doanh nghiệp, nhất là trong tình hình sức
mua ñang yếu. Hiện công ty ñã nhận ñược nhiều ñơn hàng từ các nhà cung
cấp bao bì ñòi tăng giá. Tuy nhiên, trong khả năng của mình Vinamilk sẽ cầm
cự ñến lúc nào không chịu ñựng ñược mới ñiều chỉnh giá.
Theo bà Bùi Thị Hương, Giám ñốc ñối ngoại của Vinamilk, cho hay, dù
sữa là mặt hàng thiết yếu nhưng sức mua hiện vẫn thấp. Do vậy, bất chấp các
hãng sữa ngoại tiếp tục cuộc chạy ñua lợi nhuận, Vinamilk vẫn duy trì giá bán
ổn ñịnh từ giữa năm 2008.
• Chính sách ñắt tiền hơn ñể có chất lượng tốt hơn
Những công ty thường xuyên nâng cấp sản phẩm sữa của mình có giá trị
dinh dưỡng cao hơn sản phẩm hiện tại. Khi sản phẩm hiện tại có giá trị ñược
ñịnh vị trong tâm trí người tiêu dùng cao thì việc ñịnh vị sản phẩm mới hoàn
toàn thuận lợi - những sản phẩm này tượng trưng cho phong cách sống cao
hơn, riêng biệt hơn. Một loạt nhãn hiệu ñược nâng cấp như Dielac lên Dielac
Alpha có sữa non colostrum của Vinamilk, Friso lên Friso Gold, 123 456
nâng cấp với TT ratio của Dutch Lady, Dumex nâng cấp thành Dumex Gold
của Dumex.
56
• Chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn
Nếu như các sản phẩm hiện tại có giá trị ñịnh vị thấp thì thường các công
ty sử dụng hình thức ñịnh vị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá. Rõ nét
nhất là Vinamilk khi Vinanmilk ñịnh vị dòng sữa tiệt trùng và sữa chua.
• Chính sách về giá thu mua sữa tươi của Vinanmilk
Chính sách giá thu mua sữa của Vinamilk theo chủ trương: vùng có
nhiều ñồng cỏ, không ñô thị hóa, có ñiều kiện chăn nuôi tốt nhưng phải vận
chuyển sữa ñi xa thì giá thấp hơn. Đồng thời, Vinamilk luôn ñiều chỉnh giá
mua sữa theo mùa vụ và theo tình hình giá sữa thế giới. Ngoài ra, công ty còn
hỗ trợ thông qua giá ñối với một số mô hình phát triển bền vững như trường
hợp của hợp tác xã chăn nuôi bò sữa Ever Growth (Sóc Trăng) giá thu mua
cao hơn 100 ñồng/kg.
Chính sách giá của Vinamilk khá hợp lý. Lợi thế cạnh tranh cách biệt so
với những sản phẩm cùng loại chính là lợi thế tuyệt ñối trong việc ñáp ứng ña
số các nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi nơi, mọi giới và mọi tầng lớp.
2.5.1.3. Chính sách phân phối
a. Chính sách ñại lý:
Vinamilk có những ưu ñãi ñối với ñại lý ñể họ trở thành những người
bạn thân thiết, chung thuỷ với sản phẩm của mình. Trường hợp vi phạm hợp
ñồng, công ty kiên quyết cắt bỏ, ñể làm gương cho các ñại lý khác. Hệ thống
ñại lý của công ty phân thành hai loại, nhóm các sản phẩm về sữa gồm có sữa
ñặc, sữa bột... và nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi.
- Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa ñặc, sữa bột…): ñể ñược làm ñại lý
cho các sản phẩm này, Vinamilk ñặt ra ñiều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết
không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác.
- Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi..: công ty chủ trương mở
rộng rãi và không hạn chế ngặt nghèo về các ñiều kiện của ñại lý. Bởi vì ñây
57
là các mặt hàng bán trực tiếp ñến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh không
cao, không phải là mặt hàng chiến lược của công ty nên càng mở rộng hệ
thống phân phối thì sản phẩm càng ñược phổ biến.
Thường ñối với ñại lý, tùy thuộc vào vị trí, ñịa ñiểm bán hàng mà công
ty quy ñịnh doanh số và thưởng cho ñại lý theo quý, theo tháng.
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các ñại lý trong mạng
lưới của mình, hệ thống ñại lý của công ty ñã mở rộng và phủ khắp hầu hết
các tỉnh miền Bắc, trung bình mỗi tỉnh ñều có một hoặc hai ñại lý chính thức,
thậm chí có tỉnh có tới 7 ñại lý chính thức. Hơn thế nữa, tại mỗi tỉnh Vinamilk
ñều có nhân viên tiếp thị cắm chốt tại ñịa bàn, người này ngoài lương chính
còn ñược thưởng theo doanh số bán hàng của các ñại lý. Điều ñó ñã khuyến
khích nhân viên mở rộng thêm ñại lý nhỏ, bán lẻ, ñưa thương hiệu của công ty
len lỏi khắp mọi ngõ ngách.
b. Quản lý và xây dựng hệ thống phân phối
Hiện công ty có hai kênh phân phối:
- Phân phối qua kênh truyền thống (220 nhà phân phối ñộc lập và hơn
140.000 ñiểm bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty.
Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk ñã mở 14 phòng trưng
bày tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và sản Cần
Thơ.
- Phân phối qua kênh dọc: lợi thế của Vinamilk thông qua hệ thống các
nhà máy sữa ñược ñầu tư trải dài ở nhiều ñịa phương trong cả nước. Với
1.400 ñại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân phối trải ñều khắp toàn quốc với
5.000 ñại lý.
• Quản lý kênh phân phối: ñể quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên
thị trường Vinamilk ñã và ñang sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin
hiện ñại tiêu biểu nhất ñó là chương trình quản lý thông tin tích hợp Oracle E
58
Business Suite 11i; hệ thống hoạch ñịnh nguồn lực Doanh nghiệp - Enterprise
Resource Planning (ERP) và ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với
khách hàng (Customer Relationship Management - SAP):
- Hệ thống Oracle E Business Suite 11i: ñược chính thức ñưa vào hoạt
ñộng từ tháng 1-2007. Hệ thống này kết nối ñến 13 ñịa ñiểm gồm các trụ sở,
nhà máy, kho hàng trên toàn quốc. Hạ tầng công nghệ thông tin ñã ñược ñồng
bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
- Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer
Relationship Management - SAP): qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung
cấp cho nhân viên bán hàng mọi thông tin ñầy ñủ liên quan ñến khách hàng và
khách hàng có thể trao ñổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào mà
khách hàng thích, vào bất cứ thời ñiểm nào, thông qua bất cứ kênh liên lạc
nào, bằng bất cứ ngôn ngữ nào...
Tóm lại, ñây là một giải pháp tiếp cận rất hiệu quả ñối với chính những
khách hàng của Vinamilk, giúp công ty có thể thu thập ñược ñầy ñủ thông tin
và nhu cầu của khách hàng từ ñó có thể ñưa ra các chính sách xây dựng và
phát triển mạng lưới phân phối cho phù hợp nhất.
- Hệ thống hoạch ñịnh nguồn lực doanh nghiệp - Enterprise Resource
Planning (ERP): là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng
phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong
cả hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk
ñưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc
thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của ñại lý là ñể có thể ñáp ứng kịp
thời, ñem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp ñộ cao hơn.
Quá trình này ñã hỗ trợ các nhân viên nâng cao năng lực, tính chuyên
nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các
thông tin ñược chia sẻ trên toàn hệ thống. Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt
59
các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối. Trong khi ñó, ñối
tượng quan trọng của doanh nghiệp là khách hàng ñầu cuối cũng ñược hưởng
lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng ñược cải thiện. Nhờ ứng dụng tốt công
nghệ thông tin, Vinamilk ñã quản lý có hiệu quả các kênh phân phối sản
phẩm, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho nhân viên, ñáp ứng kịp thời và ngày
càng cao nhu cầu của người tiêu dùng. • Xây dựng mạng lưới phân phối
- Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk ñã mở 14 phòng
trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh và Cần Thơ.
- Vinamilk có kế hoạch mở thêm các chiến dịch marketing ñồng thời
phát triển thêm các ñiểm bán lẻ ñể tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân
phối trong nước, công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ,
Châu Âu, Úc và Thái Lan. Trong tương lai tiếp tục thiết lập mạng lưới phân
phối tại Campuchia và các nước láng giềng khác.
2.5.1.4. Họat ñộng xây dựng và phát triển thương hiệu
a. Quảng cáo:
Quảng cáo ñược ñánh giá là một phương sách có tính chất chiến lược ñể
ñạt ñược hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vinamilk luôn
chú trọng, ñề cao và sáng tạo không ngừng và cũng ñã ñạt ñược những thành
công không nhỏ trong việc nâng cao doanh thu bán hàng của mình. Về phần
yêu cầu quảng cáo, Vinamilk ñã ñáp ứng ñược ñầy ñủ những yêu cầu khắt khe
mà một thông ñiệp quảng cáo cần ñạt ñược. Cụ thể là:
• Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hoá, sản phẩm làm từ sữa, mà
nguồn cung ứng sữa chủ yếu là từ bò nên hình ảnh những con bò ñược coi là
hình ảnh ñặc trưng, cốt lõi trong mỗi clip quảng cáo của các sản phẩm của
Vinamilk. Nhưng không vì thế mà hình ảnh các chú bò xuất hiện trong mỗi
60
clip của Vinamilk lại ñơn ñiệu, trùng lặp mà ngược lại, chúng luôn sôi ñộng ,
ngộ nghĩnh, ñộc ñáo và luôn ñể lại những ấn tượng khó quên trong lòng khán
giả. Sản phẩm sữa có ñược từ kết quả lao ñộng của người nông dân Việt Nam,
chăm chỉ, hiền hoà và những chú bò tươi vui, khoẻ mạnh. Hiện thân của sự
sảng khoái mạnh mẽ về thể chất, từ ñó mang lại vui vẻ, hạnh phúc về mặt tinh
thần và ñó chính là một cuộc sống tươi ñẹp ñích thực.
Chiến dịch tiếp thị truyền thông ña phương diện nhằm giúp người tiêu
dùng hiểu rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, ñến trực tiếp từ thiên nhiên” thông
qua:
- Chiến lược nhân cách hoá hình ảnh của những chú bò sữa mạnh khoẻ,
vui nhộn, năng ñộng. Hình ảnh những cánh ñồng cỏ xanh rì, bát ngát, ñầy ánh
nắng, gắn với nó là những chú bò ñang vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự
gần gũi với thiên nhiên. Đây thật sự là một hình ảnh ñầy cảm xúc có tác dụng
gắn kết tình cảm của người tiêu dùng với thương hiệu Vinamilk.
- Chiến dịch quảng cáo ñược nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền
thông ñại chúng với hình ảnh ñồng nhất: những chú bò ñáng yêu trên nền
thiên nhiên tươi ñẹp ñầy sức sống.
• Hai năm nay, phim quảng cáo Vinamilk như lột xác không chỉ là quảng
cáo mang tính "nhắc nhở" khi ñã giành ñược thị phần nhất ñịnh với ñối thủ
nặng ký Dutch lady. Thời báo chí rầm rộ với hàm lượng sữa tươi nguyên chất,
khán giả quen mắt với những con bò hoạt hình ñược "ñóng dấu" 100% to
tướng ở bụng với bài hát "sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm". Bên cạnh
ñó, Vinamilk còn có các quảng cáo rất ý nghĩa như quảng cáo sử dụng bài hát
của Trịnh Công Sơn với sự thể hiện của Lê Cát Trọng Lý khá lạ "sống trong
ñời sống cần có một tấm lòng, ñể làm gì em có biết không, ñể gió cuốn ñi, ñể
gió cuốn ñi" và gió cuốn những quả bong bóng mang những hộp sữa
61
Vinamilk ñến cho trẻ em nghèo, kết thúc phim là những nụ cười thật dễ
thương.
Vận dụng những thủ pháp từ quyến rũ ñến lập luận ñể thực hiện vai trò
dẫn dụ người xem ñến quyết ñịnh "mua hàng". Phim không thiên về mục tiêu
giới thiệu chức năng sản phẩm mà mang tính quảng bá cho nhãn vì khán giả
ñã "biết ñến" "hiểu rõ" "tin chắc" về các sản phẩm Vinamilk, phim chỉ thực
hiện mục tiêu cuối cùng là "hành ñộng". Phim ñã khéo léo dung hòa giữa tình
cảm và lý trí: tình cảm giữa những người có tấm lòng sẻ chia - người cho,
người nhận - và hành ñộng lý trí ...dùng tiền mua sữa Vinamilk.
• Đầu tư cho xây dựng sự tin yêu của người tiêu dùng là một quá trình
lâu dài, ñòi hỏi sự ñầu tư to lớn và lâu dài về tiếp thị. Việc gia tăng ñược giá
trị thương hiệu cho Vinamilk cũng như tăng doanh số, thị phần và lợi nhuận
về ngắn cũng như dài hạn ñã khẳng ñịnh: kết quả thu ñược vượt trội chi phí
bỏ ra. Về phần phương tiện quảng cáo: với mục ñích ñưa sản phẩm của mình
tới ñại bộ phận người tiêu dùng, Vinamilk sử dụng mọi hình thức quảng cáo
như phương tiện phát thanh truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời v.v…
b. Quan hệ công chúng:
Tiếp nối truyền thống hoạt ñộng vì lợi ích cộng ñồng, Vinanmilk ñã dành
hơn 17 tỷ ñồng cho các hoạt ñộng từ thiện của mình trong năm 2008.
Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam khởi nguồn từ Quỹ 1 Triệu ly sữa, 3 triệu
ly sữa và 6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam, một hoạt ñộng trách
nhiệm xã hội do Vinamilk kết hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam thực
hiện năm 2008, 2009 với mục ñích chia sẻ những khó khăn của trẻ em nghèo,
có hoàn cảnh ñặc biệt, bị suy dinh dưỡng, và ñể góp phần giảm tỉ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng trong cả nước. Tiếp nối thành công của chương trình này,
Vinamilk ñã tiếp tục phối hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Viện Dinh dưỡng Quốc gia thực hiện chương trình Quỹ 6 triệu ly
62
sữa trong năm 2009 giúp cho hàng chục nghìn trẻ em Việt Nam trên khắp mọi
miền ñất nước ñược uống sữa mỗi ngày.
Quỹ học bổng “Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam” là một
trong những hoạt ñộng vì trẻ em trong chuỗi hành trình “Vươn cao Việt Nam”
của Vinamilk. Được thành lập bởi sáng kiến của Bộ Giáo dục & Đào tạo dưới
sự tài trợ của Công ty CP sữa Việt Nam bắt ñầu từ năm học 2003-2004, tính
ñến hết năm 2010, số tiền tài trợ của Vinamilk cho Quỹ học bổng này ñã hơn
14.000.000.000 ñồng. Đây là hoạt ñộng nhằm tạo ñiều kiện và ñộng viên các
em phấn ñấu trở thành nhân tài phục vụ cộng ñồng và xã hội.
Ngoài ra Vinanmilk ñã nhận phụng dưỡng suốt ñời 20 bà mẹ Việt Nam
anh hùng ở hai tỉnh Bến Tre và Quảng Nam từ năm 1997 và ñến nay còn lại
13 bà mẹ.
Bên cạnh ñó, Vinamilk còn có nhiều ñóng góp tích cực, mang lại lợi ích
cho xã hội. Công ty ñã thể hiện sự quan tâm tới cộng ñồng bằng những hoạt
ñộng thiết thực và cụ thể như: xây 72 căn nhà tình nghĩa, 120 nhà tình
thương; ñóng góp cho các quỹ ñền ơn ñáp nghĩa, quỹ xóa ñói giảm nghèo,
quỹ vì người nghèo, quỹ tài năng trẻ, quỹ nạn nhân chất ñộc da cam; ủng hộ
ñồng bào bị lũ lụt, nạn nhân sóng thần, nạn nhân mỏ than Mạo Khê (Quảng
Ninh); xây dựng Khu di tích Bến Dược (Củ Chi), Trung tâm Cứu trợ Trẻ em
tàn tật Nam Định, xây dựng cầu vượt sông cho các em học sinh ñi học tại
Quảng Nam; chương trình chống suy dinh dưỡng trẻ em trên toàn quốc; hỗ
trợ tiền phẫu thuật hở môi, hàm ếch cho trẻ em dị tật…
Không chỉ góp phần xoa dịu những nỗi ñau, giúp ñỡ những người gặp
hoàn cảnh khó khăn, Vinamilk còn tích cực mang tới cho cộng ñồng niềm vui
và những kiến thức xã hội có ích trong cuộc sống. Thông qua các chương
trình trò chơi truyền hình và một số hoạt ñộng khác, Vinamilk ñã trở nên gần
63
gũi, thân thiết hơn không chỉ với các em thiếu nhi mà còn với mọi người dân
Việt Nam.
Với chiến lược tiếp cận khách hàng thường xuyên và thân thiện hơn,
Vinamilk ñang và sẽ có thêm nhiều chương trình hướng tới cộng ñồng trong
tương lai.
2.5.2. Đánh giá ñiểm mạnh, ñiểm yếu trong hoạt ñộng duy trì và mở
rộng thị trường của Công ty Vinamilk
2.5.2.1. Điểm mạnh:
- Vị trí ñầu nghành ñược hỗ trợ bởi thương hiệu ñược xây dựng tốt:
Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị và
không ngừng ñổi mới sản phẩm và ñảm bảo chất lượng, có khả xác ñịnh và
am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng, ñiều này giúp công ty tập trung
những nổ lực phát triển ñể xác ñịnh ñặc tính sản phẩm do người tiêu dùng
ñánh giá.
- Danh mục sản phẩm ña dạng, chất lượng sản phẩm không thua kém
hàng ngoại nhập trong khi giá cả lại rất cạnh tranh:
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa ña dạng phục vụ cho nhiều ñối
tượng người tiêu dùng có các dòng sản phẩm nhắm ñến một số khách hàng
mục tiêu chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn và nguời già cùng với các dòng
sản phẩm dành cho hộ gia ñình, cơ sở kinh doanh. Bên cạnh ñó là các kích cỡ
bà bao bì khác nhau mang ñến cho khách hàng các sản phẩm sữa tiện dụng có
thể mang theo dễ dàng.
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp:
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của công ty là yếu tố thiết
yếu dẫn ñến thành công trong hoạt ñộng, cho phép công ty chiếm ñược số
lượng lớn khách hàng và ñảm bảo việc ñưa ra các sản phẩm mới và các chiến
lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
64
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm ñã hỗ trợ cho các nhà phân phối
phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng ñồng thời quảng bá
sản phẩm công ty.
Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt ñộng phân phối và
phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
Ngoài ra công ty còn tổ chức nhiều hoạt ñộng quảng bá, tiếp thị với các
nhà phân phối ñịa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu
trên toàn quốc.
Có các hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ ñông.Việc ñầu tư hệ thống bán
hàng hiện ñại là một rào càn ñối với các ñối thủ cạnh tranh muốn tham gia
vào thị trường thực phẩm và thức uống bời vì việc trang bị hệ thống này ñòi
hỏi một khoản ñầu tư rất lớn.
- Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, ñảm bảo nguồn sữa ñáng tin
cậy. Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn ñịnh. Xây dựng ñược
mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách ñánh giá,
hỗ trợ tài chính cho nông dân của công ty.
Các nhà máy sản xuất ñược ñặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò
sữa, cho phép công ty duy trì và ñẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp,
ñồng thời cũng tuyển chọn rất kĩ vị trí ñặt trung tâm thu mua sữa ñể ñảm bảo
sữa tươi ñạt chất lương tốt.
Công ty còn nhập khẩu sữa bột tại Úc, Newzealand ñáp ứng nhu cầu sản
xuất về số lượng và chất lượng.
- Năng lực nghiên cứu và phát triển theo ñịnh hướng thị trường.
Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm phân tích xác ñịnh thị hiếu và xu
hướng tiêu dùng tiếp cận thường xuyên với người tiêu dùng ở các ñiểm bán
hàng. Công ty còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan
ñiểm nâng cao chất lượng và mở rông dòng sản phẩm cho người tiêu dùng.
65
Kinh nghiêm quản lý tốt ñược chứng minh bởi kết quả hoạt ñộng kinh doanh
bền vững .
Vinamilk ñược quản lý bởi một ñội ngũ quan lý nhiệt tình và nhiều kinh
nghiệm trong ngành. Vững nghiệp vụ có thể theo kịp sự thay ñổi của thị
trường.
- Thiết bị và công nghẽ sản xuất ñạt chuẩn quốc tế.
Sử dụng công nghệ sản xuất và ñóng gói hiện ñại, nhập khẩu công nghệ
từ các nước Châu Âu. Sử dụng dây chuyền sản xuất ñạt chuẩn quốc tế.
2.5.2.2. Điểm yếu:
- Nguồn nguyên liệu ñầu vào trong nước không ñủ ñáp ứng, phần lớn
nguyên liệu ñầu vào là từ bột sữa nhập khẩu, vì vậy, chi phí ñầu vào bị tác
ñộng mạnh từ giá sữa thế giới và biến ñộng tỉ giá.
- Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh lại các nguồn sữa bột nhập
từ Úc, Mỹ, …
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua khảo sát thực tiễn, chương 2 ñã giới thiệu tổng quát về Công ty
Vinamilk, những ñặc ñiểm kinh doanh của Công ty, luận văn cũng dành dung
lượng lớn ñể phân tích và ñánh giá hoạt ñộng duy trì và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trên cơ sở phân tích kết quả kinh doanh, thị
trường sữa Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng ñến thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty và chính sách marketing hỗn hợp của công ty luận văn ñã chỉ ra
những ñiểm mạnh, ñiểm yếu trong việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của Công ty. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng cho các ñề xuất và
kiến nghị ở chương 3.
66
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK
3.1. Các giải pháp duy trì và phát triển thị trường
3.1.1. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
3.1.1.1. Đối với các sản phẩm chính của công ty
- Sữa nước: tỉ trọng doanh thu mặt hàng này ngày càng tăng trong giai
ñoạn 2007 – 2009 và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của Vinamilk.
Bên cạnh ñó, Vinamilk và Friesland Campina ñang chiếm ưu thế về thị phần
và ñây vẫn là mặt hàng chiếm vị trí quan trọng. Đặc biệt sản phẩm sữa tươi
nguyên chất và sữa tiệt trùng, Vinamilk chiếm 55,4% thị phần sữa nước toàn
quốc. Do ñó, trong thời gian tới, Vinamilk cần tiếp tục chú trọng phát triển
mặt hàng này với chiến lược marketing như sau:
+ Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung thêm những tính chất
mới cho sản phẩm và cải tiến kiểu dáng.
+ Xâm nhập các khúc thị trường mới.
+ Mở rộng phạm vi phân bố của mình và tham giá các kênh phân phối
mới.
+ Chuyển từ quảng cáo mức ñộ biết ñến sản phẩm quảng cáo mức ñộ ưa
thích sản phẩm
+ Giảm giá ñể thu hút số người mua nhạy cảm.
Công ty theo ñuổi những chiến lược mở rộng thị trường này sẽ củng cố
ñược vị trí cạnh tranh của mình. Nhưng kết quả này ñi kèm với những chi phí
thêm. Bằng cách chi tiền vào việc cải biến sản phẩm, khuyến mãi và phân
phối công ty có thể giành ñược vị trí không chế. Nó từ bỏ lợi nhuận tối ña
trước mặt với hy vọng trong giai ñoạn sắp tới kiếm ñược lợi nhuận còn lớn
hơn nữa.
67
- Sữa bột: tỉ trọng doanh thu tăng rồi lại giảm trong giai ñoạn 2007 –
2009. Các sản phẩm nhập khẩu chiếm hơn 70% thị phần. Trong nhóm sản
phẩm này Vinamilk chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm ngoại, phần
lớn sữa bột ñược tiêu dùng ở các thành phố lớn với những ñối tượng thu nhập
cao. Với lợi thế giá thành sản phẩm thấp hơn hẳn các hãng ngoại nhập, trong
khi các sản phẩm của Vinamilk ñược sản xuất từ dây chuyền công nghệ hiện
ñại theo tiêu chuẩn quốc tế; vì vậy, trong thời gian tới Vinamilk cần mở rộng
thị trường ñến các ñô thị nhỏ ñồng thời tăng cường quảng cáo cạnh tranh ñể
thuyết phục khách hàng những lợi thế về sản phẩm của mình.
- Sữa chua: : tỉ trọng doanh thu mặt hàng này ngày càng tăng trong giai
ñoạn 2007 – 2009, tuy nhiên, ñây là nhóm hàng ñược dự báo sẽ bước vào giai
ñoạn bảo hòa sau khi tăng trưởng mạnh 10 năm qua. Vì vậy, trong thời gian
tới Vinamilk cần áp dụng chiến lược marketing như: quảng cáo nhắc nhở, cải
tiến kiểu dáng bao bì, cải tiến chất lượng sản phẩm ....
- Sữa ñặc: : ñây là mặt hàng chủ yếu ñược tiêu thụ ở nông thôn, tỉ trọng
doanh thu mặt hàng này ngày càng giảm trong giai ñoạn 2007 – 2009. Vì vậy,
trong thời gian tới Vinamilk có thể loại bỏ những sản phẩm không hiệu quả
và duy trì mức sản xuất những sản phẩm còn lại ñang tiêu thụ.
3.1.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm:
Để chuẩn bị tốt công tác tung sản phẩm mới ra thị trường Vinamilk cần
nghiên cứu kỹ các câu hỏi sau:
+ Những rủi ro chủ yếu trong việc phát triển sản phẩm mới?
+ Những cơ cấu tổ chức nào ñược sử dụng ñể quản lý việc phát triển sản
phẩm mới?
+ Làm thế nào ñể quản trị tốt hơn những giai ñoạn của quá trình phát
triển sản phẩm mới?
68
+ Sau khi tung sản phẩm ra thị trường thì những yếu tố nào sẽ tác ñộng
ñến tốc ñộ chấp nhận của người tiêu dùng và phổ biến sản phẩm mới?
Vinamilk hiện nay ñã có các sản phẩm về sữa rất phong phú và có thể
thay ñổi một vài chi tiết cho phù hợp với thị trường mới. Tuy nhiên, sản phẩm
sữa tươi không béo và sản phẩm sữa dành cho người gầy hiện tại Vinamilk
chưa có.
Sản phẩm sữa bột dành cho người gầy là sản phẩm thích hợp với khu vực
Đông Nam Á. Ý tưởng về sản phẩm này cần phải ñược thể hiện phù hợp với
người á ñông và chế ñộ dinh dưỡng cao tạo năng lượng và chất béo cho các
ñối tượng nhắm ñến.
Sản phẩm sữa tươi không béo sẽ là cơ sở cho việc nhắm ñến thị trường
Châu Âu. Theo thống kê hiện nay Châu Âu là nơi có tỷ lệ người lớn tuổi cao
nhất và thườn xuyên mắc bệnh về xơ mỡ ñộng mạch do quá béo. Sản phẩm
sữa tươi vừa ñảm bảo năng lượng hoạt ñộng lại vừa ít béo là sản phẩm thích
hợp nhất hiện nay. Mặt khác, xu hướng tiêu dùng chung trên thế giới là rút
bớt chất béo ra khỏi sản phẩm sữa và sữa chủ yếu cung cấp các vitamin cần
thiết cho cơ thể.
3.1.1.3. Bao bì:
Bao bì là yếu tố quan trọng gắn liền với chất lượng sản phẩm. Một bao bì
tốt và ñẹp mắt sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác bao bì sản phẩm
chính là một người bán hàng thầm lặng.
Các bao bì ñóng gói của Vinamilk có các loại rất phù hợp với việc bảo
quản sử dụng trong nước và bảo quản hàng xuất khẩu:
- Bao bì hộp sắt: sữa ñặc, sữa bột.
- Bao bì hộp giấy Tetra Pak: sữa tươi, nước trái cây.
69
Một loại bao bì mới cần nghiên cứu phát triển trong thời gian tới là bao
bì sữa tươi dạng chai nhựa với chi phí thấp và khả năng bảo quản cũng rất
cao.
Các bao bì bảo quản rất tốt và cần thiết kế mẫu mã trang nhã ñẹp mắt
hơn. Hiện tại các mẫu thiết kế của Vinamilk ñã ñược cải thiện và phát triển
với tốc ñộ rất tốt và trong tương lai hứa hẹn sẽ có nhiều sản phẩm phù hợp với
thị trường xuất khẩu.
3.1.1.4. Nhãn hiệu hàng hóa:
Các nhãn hiệu hàng hóa của Vinamilk khi xuất khẩu cần chú ý các ñiểm
sau:
- Không ñược có hình dáng, kiểu mẫu giống quốc huy, quốc kỳ của nước sở
tại.
- Không giống bất kỳ một huy hiệu của ñoàn thể nào.
- Không ñược bắt chước một nhãn hiệu nào ñã có trên thị trường.
- Không sử dụng chân dung hoặc nhân vật nào khi chưa có sự ñồng ý của họ.
- Nhãn hiệu phải dễ ñọc, dễ nhớ và gây ấn tượng tốt.
3.1.1.5. Dịch vụ:
Gắn liền với sản phẩm là các dịch vụ ñi kèm nhằm bảo ñảm uy tín cho
sản phẩm. Đối với các sản phẩm thực phẩm của Vinamilk cần có chính sách
thu ñổi sản phẩm khoảng 0,1% doanh thu cho các nhà phân phối trong việc
bảo quản và thu ñổi sản phẩm. Cần chú ý các sản phẩm có ñiều kiện bảo quản
tốt nhất ñể ñưa ñược ñến tay khách hàng các sản phẩm tốt nhất.
3.1.2. Các giải pháp về giá cả:
Các nhân tố ảnh hưởng ñến giá hàng xuất khẩu của Vinamilk:
Các nhân tố ảnh hưởng ñến giá hàng xuất khẩu của Vinamilk là chi phí
sản xuất và chi phí phân phối sản phẩm quốc tế. Với mục ñích phân phối trực
tiếp thông qua các Chi nhánh cần hoạch ñịnh các chi phí: ñiều kiện thị trường,
70
thuế và hải quan, tình hình cạnh tranh, phí tổn trung gian, phí trả lãi ngân
hàng và rủi ro, yếu tố pháp lý chính trị.
Các phương pháp ñịnh giá cho sản phẩm xuất khẩu:
+ Định giá theo chi phí:
Cộng thêm một tỷ lệ phần trăm cố ñịnh vào giá cho sản phẩm bán ra
nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận.
Phương pháp này ñơn giản nhưng không chú ý ñến phản ứng thị trường
và giá cả cạnh tranh nên Vinamilk không thể áp dụng trong giai ñoạn này.
+ Định giá theo hướng thị trường:
Dựa vào sự nghiên cứu thị trường mà Vinamilk ñưa ra giá cả có tính
cạnh tranh cao nhưng vẫn có khả năng thu lợi nhuận. Để làm tốt công tác này
cần theo sát các ñiều kiện :
Thị trường phải nhạy bén với giá cả
Giá ñơn vị của sản xuất và phân phối sẽ hạ thấp với sản lượng tích luỹ
Gía thấp sẽ làm giảm sự cạnh tranh
Phân tích chi phí
Phân tích thị trường
Mục tiêu của xí nghiệp trên thị trường nước ngoài
Giá thị trường
Chính sách giá của xí nghiệp
Giá thành xuất khẩu
Ấn ñịnh giá xuất khẩu
Qui ñịnh giá cả, tình hình cạnh tranh.
Điều kiện kinh tế ở quốc gia thâm nhập
Sơ ñồ 3.1: Định giá sản phẩm xuất khẩu
Các bước ñịnh giá cho sản phẩm quốc tế:
71
Khi ñịnh giá cho sản phẩm quốc tế Vinamilk cần thực hiện qua các bước
sau:
Bước 1: Tính toán chi phí
Hạch toán chi phí sản phẩm, tính toán ñúng chi phí sản xuất ra sản phẩm.
Bước 2: Phân tích thị trường
Đây là bước chủ ñộng của Vinamilk, nó là kết quả của công tác nghiên
cứu thị trường mà bộ phận Marketing quốc tế phải thực hiện. Các yếu tố quan
trọng cần nắm bắt:
Yếu tố cung cầu về sản phẩm
Tình hình cạnh tranh
Mức giá hiện tại trên thị trường của các sản phẩm cùng loại.
Bước 3: Xác ñịnh giới hạn giá
Xác ñịnh giới hạn giá cao và giới hạn giá thấp ñể tạo cơ sở dễ dàng cho
quan hệ mua bán.
Bước 4: Xác ñịnh mục tiêu của giá
Phụ thuộc vào mục tiêu khối lượng bán, lợi nhuận hay là ñể thâm nhập.
Bước 5: Xác ñịnh cơ cấu giá
Thực hiện theo các ñiều kiện mua bán hàng hóa ( Incoterms). Vinamilk
phải lập cơ cấu giá cho sản phẩm xuất khẩu thật chi tiết ñể có thể nhanh nhạy
kịp thời ñảm bảo cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.
3.1.3. Các giải pháp về kênh phân phối:
a. Công ty Vinamilk cần hoàn thiện tổ chức hệ thống kênh marketing ñối
với thị trường nội ñịa bao gồm:
Xác ñịnh hệ thống kênh phân phối tối ưu của Vinamilk
- Cấu trúc kênh marketing của Vinamilk phải phù hợp với ñặc ñiểm của
sản phẩm: các sản phẩm sữa của Vinamilk là sản phẩm tiêu dùng hàng ngày,
có ñơn vị ñóng gói nhỏ, gọn nhẹ; danh mục sản phẩm rất ña dạng; mỗi loại
72
sản phẩm phù hợp cho một ñối tượng khách hàng mục tiêu nhất ñịnh, do ñó
hệ thống kênh marketing của Vinamilk phổ biến nhất phải là hệ thống kênh
phân phối dọc, có nhiều cấp ñộ nhằm mục tiêu phân phối rộng rãi và mang lại
lợi ích tối ña cho người tiêu dùng, như: cung cấp thông tin cho họ qua việc
trưng bày sản phẩm tại cửa hàng, tuyên truyền và bán hàng cá nhân, tiện lợi
cho việc mua, giảm thời gian mua và tăng sự hấp dẫn cho người mua bởi sự
ña dạng sản phẩm ở các ñiểm bán lẻ.
- Hệ thống kênh marketing của Vinamilk cần nhằm khai thác ñược tối ưu
thị trường mục tiêu.
+ Về ñịa lí: từ vùng ñồng bằng, tới vùng trung du, vùng cao nguyên hay
vùng núi cao, biên giới, hải ñảo.
+ Về quy mô thị trường: từ thành phố lớn ñến các thị xã, thị trấn, từ các
khu trung tâm ñông dân, ñến từng làng xóm thôn quê hẻo lánh.
+ Về ñối tượng người tiêu dùng: từ trẻ sơ sinh ñến thiếu niên, nhi ñồng,
từ người già, người ốm ñến phụ nữ có thai, học sinh ở trường mẫu giáo, tiểu
học hay các cán bộ công nhân viên cần bồi dưỡng ñộc hại, từ vận ñộng viên
thể thao tới học sinh, sinh viên các cấp, các ñộ tuổi.
+ Về các loại hình kinh doanh: bán buôn, bán lẻ trực tiếp, bán theo kiểu
tự phục vụ hay dịch vụ mang tới tận nhà qua việc ñặt hàng qua ñiện thoại
hoặc internet.
Lựa chọn thành viên tham gia kênh
Vinamilk cần ñưa ra một tập hợp các tiêu chuẩn ñể lựa chọn thành viên
kênh tiềm năng tuỳ theo mục tiêu phân phối và ñiều kiện cụ thể:
- Điều kiện tài chính, tín dụng nhằm ñảm bảo quan hệ kinh doanh chắc
chắn, an toàn.
- Uy tín và sự tín nhiệm cũng là yếu tố ñảm bảo quan hệ kinh doanh
vững chắc.
73
- Dòng sản phẩm và phương thức kinh doanh: nên sử dụng các trung gian
ñang bán các sản phẩm tương hợp hoặc các sản phẩm có chất lượng tương
ñương.
- Khả năng kinh doanh và phạm vi chiếm lĩnh thị trường.
- Lực lượng bán hàng, khả năng và trình ñộ của họ.
- Khả năng quản lí, quy mô kinh doanh, ñạo ñức kinh doanh
Khuyến khích các thành viên kênh
Khuyến khích các hoạt ñộng phân phối của các thành viên là một công
việc mà bất cứ nhà hoạt ñộng nào cũng áp dụng ñối với thành viên của mình.
Còn nhiều biện pháp ñể khuyến khích các thành viên kênh
+ Thực hiện khuyến khích theo số lượng sản phẩm ñối với các cửa hàng
khi ñó các cửa hàng vừa có chi phí vận chuyển giảm vừa có doanh thu cao, lợi
nhuận lớn. Hình thức khuyến khích theo số lượng sản phẩm rất thuận lợi cho
doanh nghiệp khi thiết lập hệ thống kênh phân phối ở vùng nông thôn, miền
núi, nơi mà người tiêu dùng có nhu cầu ñối với sản phẩm có giá thấp, vì nó
ñảm nhận ñược lợi ích của họ.
+ Bên cạnh hình thức trên, doanh nghiệp còn khuyến khích bằng tiền,
hay hiện vật có giá trị cao khi các ñại lý thu thập ñược nhiều thông tin về
khách hàng, về ñối thủ cạnh tranh, về sản phẩm ñang có nhu cầu cho doanh
nghiệp một cách kịp thời.
+ Ngoài ra hàng năm doanh nghiệp còn chọn ra các ñại lý có số lượng
tiêu thụ cao nhất và thưởng cho họ như ñi du lịch nước ngoài ñối với ñại lý
ñứng ñầu và ñi du lịch trong nước ñối với 2 ñại lý tiếp theo. Điều này ñã làm
cho các thành viên kênh cố gắng hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Theo dõi, ñánh giá, loại bỏ thành viên kênh
74
- Theo dõi hoạt ñộng của các thành viên kênh cũng như mong muốn thu
thập ñược nhiều thông tin từ các thành viên trong kênh, ñể từ ñó xem xét và
giải quyết các nhu cầu cũng như lợi ích của thành viên kênh.
- Xét thái ñộ của các thành viên ñối với việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, từ ñó tìm ra thuận lợi và khó khăn ñể có thể giúp ñỡ kịp thời.
- Tìm ra những thành viên kênh trung thành với doanh nghiệp cũng như
có khả năng tiêu thụ lớn nhất ñể có chế ñộ khen thưởng kịp thời.
- Tìm ra những thành viên kênh có số lượng tiêu thụ nhỏ, khả năng thanh
toán kém ñể từ ñó có biện pháp thích hợp ñể giải quyết.
- Đánh giá hoạt ñộng thành viên kênh có thể sử dụng các tiêu thức sau:
+ Lượng bán hàng hiện tại của thành viên kênh so với lượng bán hàng ñã
qua.
+ So sánh lượng bán hàng của một thành viên kênh với tổng lượng bán
của các thành viên trong kênh.
+ Lượng bán hàng của một thành viên kênh so với các chỉ tiêu ñịnh mức
mà doanh nghiệp ñề ra.
Hoàn thiện quản lí các dòng chảy của hệ thống kênh:
Những công nghệ thông tin mới ñã tạo nên cuộc Cách mạng trong tổ
chức và phối hợp các hoạt ñộng phân phối cũng như làm giảm chi phí các
dòng chảy trong kênh marketing. Hoàn thiện dòng thông tin trong kênh sẽ tác
ñộng lớn ñến sự phối hợp giữa các thành viên trong kênh, chi phí ñiều hành
kênh và là cơ sở ñể hoàn thiện các dòng chảy khác.
Bên cạnh việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện ñại cần
từng bước thiết lập mạng máy tính ñể có thể liên lạc trực tiếp với các thành
viên kênh và người tiêu dùng cuối cùng. Vinamilk và các thành viên khác
không chỉ thông tin cho nhau về những hoạt ñộng phân phối hàng ngày mà
còn về những thông tin khác quan trọng hơn về thị trường mục tiêu, về ñối
75
thủ cạnh tranh, về ý kiến của người tiêu dùng ñối với sản phẩm, về hiệu quả
của các hoạt ñộng chiêu thị Khi mạng thông tin ñược hoàn thiện, mỗi thành
viên kênh không chỉ liên hệ mật thiết với nhà cung ứng ở phía trên mà còn
liên hệ mật thiết với khách hàng ở phía dưới kênh.
Vinamilk cần từng bước phổ biến hình thức thương mại ñiện tử, thực
hiện thông tin, chiêu thị, tìm kiếm bạn hàng, ñặt hàng và bán hàng trên mạng
ngày một rộng rãi.
Đổi mới dòng vận ñộng vật chất của sản phẩm dựa trên dòng thông tin
tiên tiến:
Cần vận dụng những kiến thức hậu cần kinh doanh hiện ñại vào công tác
tổ chức và quản lí phân phối vật chất:
- Đảm bảo mức dự trữ hợp lí theo yêu cầu của thị trường .
- Sử dụng phương tiện vận tải tiên tiến, có năng suất cao, chi phí thấp.
Nhờ vào hệ thống thông tin hiện ñại trong kênh, việc dự trữ và vận
chuyển ñược tính toán sao cho tổng chi phí phân phối vật chất là tối ưu. Các
phương thức phân phối “ngay lập tức”, “ñáp ứng khách hàng hiệu quả” có thể
thực hiện ñược, giảm việc dự trữ tồn kho ở các cấp trung gian trong kênh. Chi
phí ñặt hàng cũng sẽ giảm nhờ sử dụng hiệu quả dữ liệu tại các ñiểm bán.
Đổi mới dòng ñàm phán:
Bằng việc sử dụng các kĩ thuật và phương tiện thông tin hiện ñại, việc
ñàm phán giữa các thành viên trong kênh sẽ thay ñổi, chẳng hạn tự ñộng hoá
dần các chức năng marketing ñể giảm chi phí cho các công việc giấy tờ. Mặt
khác nhờ có ñủ thông tin nên cả hai bên mua và bán ñều có thể xác lập ñược
những hợp ñồng ñâỳ ñủ và chính xác. Tuy nhiên giữa các thành viên kênh,
năng lực ñàm phán phải ñược nâng cao ñể phân chia công việc phân phối hợp
lí. Các ñiều khoản ñược kí kết trong hợp ñồng phải bao gồm các hoạt ñộng
dài hạn và toàn diện của kênh.
76
Tăng cường dòng chiêu thị:
Vinamilk cần làm sao cho mọi thành viên trong kênh xác ñịnh ñược họ
có trách nhiệm trong hoạt ñộng chiêu thị - một công cụ cạnh tranh quan trọng
trên thị trường. Muốn vậy Vinamilk phải lập kế hoạch chia sẻ trách nhiệm và
chi phí thực hiện hoạt ñộng chiêu thị chung cho các thành viên kênh. Cần
dành ngân quỹ thích ñáng cho các thành viên kênh khi thực hiện chiến lược
ñẩy cho những sản phẩm thích hợp.
Hoàn thiện dòng ñặt hàng:
Để thực hiện tốt hoạt ñộng phân phối hàng ngày, Vinamilk cần nghiên
cứu ñể xây dựng quy trình thu thập, tập hợp, giải quyết ñơn ñặt hàng tối ưu.
Cần nhanh chóng vận dụng công nghệ thông tin tiên tiến ñể từng bước xây
dựng các hệ thống ñặt hàng tự ñộng và quản lí tồn kho bằng máy tính. Cần rút
ngắn thời gian ñặt hàng, chờ ñợi và giao hàng trong cả hệ thống kênh.
Đối với các dòng thanh toán, dòng tài chính:
Trên cơ sở ñã thiết lập cơ chế thanh toán với phương thức và thời gian
hợp lí, ñể kiểm soát quá trình thực hiện dòng thanh toán Vinamilk cần luôn
nắm ñược thông tin ñầy ñủ về tình hình tài chính của các thành viên chủ yếu
trong kênh và thiết lập cơ chế kiểm soát nợ ñể tránh hiện tượng nợ quá hạn
hoặc mất khả năng thanh toán.
Chuyển phương thức thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán chuyển
khoản và các phương thức thanh toán hiện ñại qua mạng máy tính trong toàn
hệ thống kênh.
Chi phí và rủi ro trong hoạt ñộng thanh toán sẽ giảm nhờ sử dụng hệ
thống ñặt hàng và thanh toán ñiện tử trong kênh.
Đối với dòng san sẻ rủi ro:
Vinamilk cần xác ñịnh rõ trách nhiệm của mỗi thành viên trước những
rủi ro gặp phải. Mặt khác, các thành viên khác trong kênh cần tăng cường
77
mua bảo hiểm của các Công ty bảo hiểm nhằm giảm nhẹ các hậu quả do rủi ro
gây nên.
b. Những nhân tố ảnh hưởng ñến phân phối sản phẩm quốc tế của
Vinamilk:
+ Các nhân tố môi trường kinh doanh khác nhau
Các khác biệt về văn hóa xã hội ở các khu vực là một vấn ñề mà
Vinamilk phải ñặt ra khi ñưa ra chiến lược phân phối. Các khách hàng Châu
Âu mua hàng qua các siêu thị, shop tự chọn và các trung tâm thương mại nên
phân phối qua mạng siêu thị là hợp lý, tuy nhiên thị trường châu Á và châu
Phi phân phối qua hệ thống bán lẻ trực tiếp tại các khu vực lại hợp lý hơn.
+ Nhân tố về khoảng cách ñịa lý:
Khoảng cách giữa Vinamilk và nhà nhập khẩu ở các khu vực khác nhau
sẽ làm cho vấn ñề thông tin liên lạc khó khăn và thời gian chuyển hàng khác
nhau.
+ Đặc ñiểm cụ thể của sản phẩm:
Tùy vào ñặc ñiểm của từng loại sản phẩm mà Vinamilk nên sử dụng
phương pháp phân phối cho hợp lý.
Các sản phẩm sữa ñặc, sữa bột có bao bì bảo quản tốt có thể phân phối
rộng qua các cửa hàng bán lẻ.
Các sản phẩm sữa tươi, nước trái cây nên phân phối qua mạng siêu thị và
trung tâm thương mại.
Các sản phẩm sữa chua, kem có thời hạn bảo quản ngắn rất khó có thể
phân phối quốc tế.
Các phương án phân phối:
+ Phân phối qua trung gian:
Tập trung toàn bộ cho các nhà nhập khẩu ñể giảm chi phí và tránh rủi ro.
+ Phân phối trực tiếp:
78
Phải ñặt trên nền tảng thiết lập quan hệ va phát triển nhãn hiệu Vinamilk.
Hiện nay, Vinamilk còn hạn chế nhưng trong tương lai ñây là phương án phân
phối hiệu quả nhất ñối với Vinamilk.
- Chi nhánh của Vinamilk ở nước ngoài: Đây là hình thức thâm nhập thị
trường trực tiếp làm tăng nhanh doanh số bán và giảm giá bán ñơn vị sản
phẩm, theo sát thị trường. Tuy nhiên, Công ty phải ñầu tư cho hệ thống với
chi phí ban ñầu khá cao. Có hai hình thức: Văn phòng Chi nhánh, Văn phòng
ñại diện
- Đại lý: giúp Vinamilk tận dụng ñược năng lực và kinh nghiệm của các
ñại lý ñịa phương và có thể thấy ngay kết quả phân phối. Tuy nhiên, ñại lý có
thể không tập trung lắm cho các mặt hàng bán chậm.
- Nhà phân phối: nhà phân phối sẽ có trách nhiệm ñối với sản phẩm
Vinamilk hơn và họ là người ñại diện cho thương hiệu Vinamilk tại nước sở
tại.
3.1.4. Các giải pháp phát triển thương hiệu
Mục tiêu ñẩy mạnh hoạt ñộng hỗn hợp chiêu thị bán hàng
- Mục tiêu xuyên suốt trong quá trình tổ chức chiêu thị bán hàng là nhằm
ñẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Vinamilk, tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận. Muốn vậy phải kích thích người mua hàng truyền thống của Vinamilk
tích cực mua các sản phẩm của Vinamilk nhiều hơn, thường xuyên hơn, ñồng
thời phải thu hút ñược khách hàng của ñối thủ cạnh tranh.
- Chiêu thị bán hàng hỗn hợp cũng giúp cho Vinamilk tăng ñược khả
năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của Vinamilk không chỉ trên
thị trường trong nước mà còn cả trên thị trường quốc tế. Có uy tín, khả năng
bán hàng sẽ tăng cao trong hiện tại cũng như trong tương lai, ñồng thời khả
năng ổn ñịnh và phát triển kinh doanh của Công ty cũng ngày càng ñược tăng
cường.
79
Phương hướng ñẩy mạnh hoạt ñộng hỗn hợp chiêu thị bán hàng của
Vinamilk:
- Trên cơ sở xây dựng và nâng cao uy tín không chỉ cho Công ty
Vinamilk mà còn nâng cao uy tín cho tất cả các sản phẩm của Vinamilk bằng
việc ñẩy mạnh hỗn hợp chiêu thị bán hàng, Vinamilk cần phải xây dựng,
hoạch ñịnh chiến lược cho hoạt ñộng này từng thời kì căn cứ vào mục tiêu
chiến lược của Công ty. Tuy vậy, chỉ tăng cường các hoạt ñộng của Công ty
không thôi thì chưa ñủ mà còn phải không ngừng nâng cao hiệu quả cuả chiêu
thị bán hàng, cũng như tăng cường công tác quản lí chiêu thị bán hàng.
- Đẩy mạnh chiêu thị bán hàng hỗn hợp phải dựa trên cơ sở tăng cường
ngân sách cho hoạt ñộng này. Thông thường ngân sách dành cho chiêu thị bán
hàng là một phần của ngân sách dành cho hoạt ñộng marketing của Vinamilk.
Nếu Vinamilk xây dựng ñược kế hoạch ngân sách cho chiêu thị bán hàng
ngay từ ñầu từng thời kì thì hoạt ñộng này sẽ có tính chủ ñộng, tính hệ thống
và ñạt hiệu quả cao.
Có ba cách xây dựng ngân sách ñể lựa chọn cho hợp lí như sau:
- Xây dựng ngân sách chiêu thị bán hàng hỗn hợp trên cơ sở tính tỷ lệ %
trên doanh thu. Phương pháp này tính trên cơ sở thống kê kinh nghiệm, không
tính ñến những biến ñộng của thị trường. Các doanh nghiệp lớn thường áp
dụng phân phối này.
- Xác ñịnh ngân sách cho chiêu thị bán hàng hỗn hợp trên cơ sở khả năng
tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này không tính ñến mục tiêu của
doanh nghiệp trong tương lai, nhưng cho phép doanh nghiệp chủ ñộng về tài
chính. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường áp dụng phương pháp này.
- Tính ngân sách cho chiêu thị bán hàng hỗn hợp trên cơ sở ñòi hỏi của
mục tiêu chiêu thị bán hàng cần ñạt tới. Phương pháp này giúp cho doanh
nghiệp ñạt ñược mục tiêu kinh doanh nhưng làm cho doanh nghiệp bị ñộng về
80
vấn ñề tài chính, nên thường ñược áp dụng khi doanh nghiệp có nguồn tài
chính dồi dào hoặc với những doanh nghiệp mới tham gia kinh doanh trên thị
trường.
Đối với Vinamilk, tốt nhất là áp dụng kết hợp cả ba cách xây dựng ngân
sách nói trên tuỳ theo từng thời kỳ, từng mục tiêu của mình.
Vì Nhà nước có quy ñịnh tỷ lệ % cho chi phí bán hàng, trong ñó có chi
phí chiêu thị bán hàng, nên nếu xây dựng ngân sách bị vượt quá tỷ lệ quy ñịnh
Công ty phải trích từ lợi nhuận của mình cho khoản mục này. Do ñó,
Vinamilk cần xác ñịnh ñược một lượng ngân sách thích ñáng, phù hợp với
mục tiêu ñã ñề ra, trên cơ sở lựa chọn hình thức và phương tiện cho hoạt ñộng
chiêu thị bán hàng phù hợp và có hiệu quả.
Đối với hoạt ñộng quảng cáo:
Để ñẩy mạnh hoạt ñộng chiêu thị bán hàng, trước tiên cần hoàn thiện và
ñổi mới hoạt ñộng quảng cáo.
- Vinamilk cần xác ñịnh rõ mục tiêu của hoạt ñộng quảng cáo, từ ñó mới
lựa chọn ñược chính xác phương tiện quảng cáo tạo tiền ñề cho việc nâng cao
hiệu quả của hoạt ñộng quảng cáo.
Mục tiêu của hoạt ñộng quảng cáo phải phù hợp với mục tiêu của hoạt
ñộng hỗn hợp chiêu thị bán hàng và nằm trong mục tiêu của chiến lược
marketing của Công ty.
- Vinamilk có thể thực hiện hoạt ñộng quảng cáo theo những chỉ dẫn sau:
+ Xây dựng nội dung quảng cáo: một phần thuê các ñơn vị làm dịch vụ
quảng cáo, một phần tự thực hiện.
+ Tổ chức quản lí: cần có một bộ phận chuyên trách về chiêu thị bán
hàng hỗn hợp.
+ Phân bổ chi phí cho các phương tiện theo tỷ lệ:
70% cho quảng cáo trên báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh.
81
30% cho quảng cáo trên các phương tiện khác.
+ Ngân sách quảng cáo trên doanh thu: từ 1,2% ñến 1,5%.
- Vinamilk cần theo dõi và quản lí tốt hoạt ñộng quảng cáo từ khâu ñầu
ñến khâu cuối. Đặc biệt khi kết thúc chiến dịch quảng cáo cần tổ chức kiểm
tra và ñánh giá hiệu quả của hoạt ñộng này.
- Vinamilk cần tăng cường hiểu biết về thương mại ñiện tử và thương
hiệu quảng cáo trên Internet ñể khai thác có hiệu quả hoạt ñộng này. Ngày
nay số lượng khách hàng nhận thông tin qua mạng Internet ngày càng nhiều,
khả năng bán hàng và quảng cáo trên mạng tăng lên rõ rệt. Do ñó Vinamilk
cần ñầu tư thích ñáng cho ñào tạo cán bộ ñể tổ chức và quản lí hoạt ñộng
quảng cáo trên phương tiện hiện ñại này.
- Hiện nay, Công ty Vinamilk chưa thực hiện các quảng cáo tại nước
ngoài cho sản phẩm xuất khẩu. Khi thâm nhập các mẫu quảng cáo cần thực
hiện lại cho phù hợp từng nước hoặc thay ñổi phần thông tin thể hiện trên
mẫu quảng cáo. Các hình thức quảng cáo:
+ Quảng cáo trên truyền hình
+ Quảng cáo trên báo
+ Quảng cáo qua pano
+ Quảng cáo qua nhân viên bán hàng.
+ Quảng cáo qua cataloge, brochure ...
Đối với các nước Châu Âu cần xây dựng các quảng cáo cho hiện ñại và
mạnh mẽ, còn khu vực Châu Á nên thực hiện quảng cáo mang tính cách Á ñông
và bản sắc dân tộc.
Đối với hoạt ñộng khuyến mại:
- Để thực hiện hoạt ñộng khuyến mại có hiệu quả cần thiết phải xây dựng
ngân sách một cách hợp lí, có kế hoạch chủ ñộng cho từng thời kì ngắn hạn
(tuần, tháng) cụ thể và kết hợp với kế hoạch dài hạn hơn (một quý, 6 tháng
82
hoặc 1 năm). Nói chung cần tránh những hoạt ñộng khuyến mại ñột xuất,
mang tính ñối phó.
- Cần chuẩn bị và lựa chọn kĩ thuật khuyến mại phù hợp.
Mỗi kĩ thuật khuyến mại có tác dụng riêng biệt trong khi sản phẩm ñáp
ứng cho nhu cầu của các khách hàng mục tiêu khác nhau. Do ñó cần lựa chọn
những kĩ thuật khuyến mại phù hợp ñể ñạt ñược tính tương thích cao nhất ñối
với mỗi chủng loại sản phẩm và từng ñối tượng khách hàng.
Tiếp ñó, việc chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, kĩ thuật cho hoạt ñộng khuyến
mại cũng rất quan trọng, nếu không sẽ làm giảm hiệu quả của các ñợt khuyến
mại.
Các sản phẩm khi thâm nhập thị trường quốc tế bao giờ cũng cần các
hình thức hỗ trợ như quảng cáo và khuyến mại. Khuyến mại là không thể
thiếu với các sản phẩm có thương hiệu chưa nổi tiếng của Vinamilk.
Các hình thức khuyến mại hiệu quả cần ñược sử dụng:
Thay ñổi hình thức sản phẩm cho phù hợp với người mua ñối với những
thị trường có phong cách hiện ñại.
Khuyến mại mua hàng kèm tặng phẩm. Các tặng phẩm cần ñược nghiên
cứu cho phù hợp với thị trường mới mong muốn thu ñược kết quả tốt.
Các mặt hàng mới nên tổ chức phát sản phẩm cho một số ñối tượng
nhắm ñến.
Tuy nhiên, các hình thức khuyến mại phải theo phong tục tập quán tiêu
dùng ở các nước tránh rập khuôn và tràn lan không cần thiết.
Đối với hoạt ñộng bán hàng cá nhân:
- Trình ñộ nghiệp vụ của các nhân viên bán hàng trực tiếp sẽ góp phần
quan trọng trong công tác bán hàng vì họ là người ñại diện cho công ty giao
tiếp với khách hàng. Do ñó rất cần quan tâm tới công tác ñào tạo nâng cao
nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng cho nhân viên bán hàng.
83
- Công ty Vinamilk cần kết hợp mời các giảng viên ở trường ñại học
chuyên ngành thương mại, marketing về giảng các vấn ñề mang tính lý thuyết
như: những nguyên lý cơ bản của việc bán hàng, kiến thức về thị trường, về
marketing, về hành vi của người tiêu dùng. Đồng thời cần tập huấn thêm các
kỹ năng bán hàng thực tiễn, những hiểu biết sâu về công ty Vinamilk, về sản
phẩm của công ty và còn cả về sản phẩm của các ñối thủ cạnh tranh, về thị
trường hàng hoá của họ.
- Vinamilk cũng cần ñào tạo kĩ ñội ngũ quản trị bán hàng ñể công tác bán
hàng ñi vào nền nếp và ñạt hiệu quả cao.
Đối với hoạt ñộng quan hệ công chúng (PR).
- Công ty Vinamilk cần nhanh chóng thành lập ngay một bộ phận thị
trường trực tiếp triển khai các hoạt ñộng quan hệ công chúng của công ty.
Thông qua các hoạt ñộng PR chuyển tải thông ñiệp: "Vinamilk - nhà cung cấp
sản phẩm sữa hàng ñầu tại Việt Nam" tới toàn thể công chúng làm cho mọi
người hiểu biết hơn về Vinamilk, qua ñó tin tưởng và trung thành với
Vinamilk một cách lâu dài.
- Các hình thức có thể thực hịên như:
+ Tờ tin nội bộ: chuyển tải thông tin tới cán bộ công nhân viên công ty,
các cấp trung gian trong hệ thống kênh marketing.
+ Báo chí và các phương tiện thông tin công cộng.
+ Các hoạt ñộng tài thị trợ:
- Từ thiện.
- Các sự kiện thể thao.
- Hội thảo, hội nghị.
- Tư vấn dinh dưỡng cho trẻ em kết hợp tặng quà là sản phẩm Vinamilk .
- Tổ chức các cuộc thị tìm hiểu về Vinamilk, sản phẩm Vinamilk…
84
- Tổ chức tham quan các nhà máy sữa của Vinamilk.
Nhờ các hoạt ñộng này tạo dựng và duy trì hình ảnh về một công ty có
uy tín, có tổ chức vững mạnh, công nghệ hiện ñại, sản phẩm có giá cả cạnh
tranh và ñóng góp nhiều cho xã hội.
Khi xâm nhập thị trường quốc tế, quan hệ công chúng có vai trò quan
trọng trong việc tạo nền tảng cho sự phát triển tại thị trường mới, nhằm mục
ñích thiết lập quan hệ, tạo bầu không khí giữa bên trong và bên ngoài.
Các mối quan hệ cần xây dựng:
- Quan hệ với báo chí
- Quan hệ chính phủ và các tổ chức quốc tế.
- Quan hệ nhân dân
- Quan hệ khách hàng
Triển lãm và hội chợ quốc tế sẽ giúp Vinamilk giới thiệu ñược thương
hiệu của mình. Hội chợ là nơi trưng bày sản phẩm trước mắt người tiêu dùng,
là nơi tiếp nhận ý kiến từ phía khách hàng và là cơ hội nghiên cứu tâm lý tiêu
dùng rất hữu hiệu.
3.1.5 Các giải pháp khác
3.1.5.1. Nâng cao chất lượng họat ñộng của ñội ngũ cán bộ công
nhân viên
Con người là nhân tố rất quan trọng trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế, vai trò của con người ngày càng ñược
khẳng ñịnh. Đây là nguồn lực có tính chiến lược ñối với sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Công ty cần tiếp tục tổ chức ñào tạo nâng cao, ñào tạo lại và trẻ
hóa ñội ngũ cán bộ quản lý khoa học kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất
nhằm nâng cao trình ñộ chuyên môn, trình ñộ quản lý và khả năng tiếp nhận
trình ñộ khoa học công nghệ cao, ñáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của
Công ty trong tình hình mới.
85
Trong việc ñổi mới cơ chế thị trường, việc thích nghi với sự ñổi mới ñó
và biết chủ ñộng sáng tạo trong kinh doanh, bán hàng ñược khối lượng lớn ñể
ñem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, ñòi hỏi cán bộ công nhân viên phải
có sự cố gắng lớn, mỗi người phải tự vươn lên, tự trau dồi mình ñể chiến
thắng ñối thủ cạnh tranh.
Người bán hàng giữ một vai trò cực kỳ quan trọng, họ là người tác ñộng
trực tiếp ñến quyết ñịnh mua hàng của khách hàng, họ là người biết gợi mở
nhu cầu, dẫn dắt khách hàng từ chỗ không có nhu cầu ñến chỗ có nhu cầu, từ
chỗ có nhu cầu ít ñến chỗ có nhu cầu nhiều, từ lưỡng lự ñi mua ñến dứt khoát
mua. Muốn vậy công ty cần ñào tạo và và tìm kiếm những người bán hàng
giỏi. Đồng thời công ty phải mở các lớp marketing về bán hàng cho cán bộ
công nhân viên ñang bán hàng thì sẽ ñạt hiệu quả công tác cao.
Bên cạnh ñó công ty vẫn phải không ngừng củng cố và nâng cao trình ñộ
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên bằng các biện pháp cụ thể như: ñào tạo
tại chỗ, gửi ñi học, tiếp nhận những cán bộ ñã ñược ñào tạo và có năng lực
thật sự nhằm ñáp ứng nhu cầu khắt khe của kinh tế thị trường và tốc ñộ khoa
học kỹ thuật.
Cán bộ lãnh ñạo cần phát huy hết năng lực của chính mình, phải biết chủ
ñộng sáng tạo trong việc ra quyết ñịnh. Công ty phải thường xuyên cử cán bộ
ñi uọc lớp quản trị kinh doanh ñể nâng cao ñược trình ñộ chuyên môn.
Song song với việc ñào tạo trong thời gian dài, cần tổ chức tập huấn
nghiệp vụ, ñào tạo nhắn ngày (thường từ 1-3 tháng) ñể cập nhật những kiến
thức mới, kỹ thuật mới cho cán bộ, công nhân trong công ty ñể nâng cao tay
nghề chuyên môn nghiệp vụ. Khi tập huấn nên mời cả các chuyên gia nước
ngoài giới thiệu những kinh nghiệm, công nghệ mới của thế giới cho cán bộ,
công nhân viên trong công ty.
Đối với lãnh ñạo thiếu năng lực, không thích ứng ñược với sự thay ñổi
của thị trường làm cho công việc kinh doanh bị ách tắc, trì trệ, cần phải
chuyển ñổi công việc cho thích hợp. Chấm dứt hiện tượng ngồi tại chỗ trông
86
chờ khách hàng ñến mua, phải thực hiện nơi nào có nhu cầu là có hàng, có
người tới ñến tổ chức bán hàng. Trong công ty phải có một chế ñộ giờ giấc
làm việc nghiêm chỉnh, phải có tinh thần nghiêm túc trong công tác phải bồi
dưỡng bằng vật chất ñối với những công nhân viên làm hao hụt tổn thất hàng
hoá của công ty.
Ngoài ra việc ñào tạo những kỹ thuật tiếp thị và tiêu thụ, những hiểu biết
ñầy ñủ về sản phẩm cho nhân viên kinh doanh là ñiều tối quan trọng. Vì vậy
có thể thực hiện thành công là nhờ những tai mắt của công ty này. Thông qua
ñội ngũ bán hàng công ty có thể thực hiện thành công các chiến lược tiêu thụ
của mình bằng những cuộc trao ñổi tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng ñể
từ ñó nắm bắt nhu cầu của họ và thoả mãn nhu cầu ñó một cách tốt nhất.
Trong công tác cán bộ, khi tuyển người vào làm việc trong công ty, cần
có chế ñộ thi tuyển khách quan chặt chẽ. Tuyển người có ñủ trình ñộ việc
làm, thành thạo ngoại ngữ, biết sử dụng các kỹ thuật chuyên môn hiện ñại,
nhậy bén năng ñộng trong kinh doanh. Mời các chuyên gia giỏi của các hãng
nước ngoài làm cố vấn, có thể hợp ñồng ngắn hạn từ 3 - 6 tháng hoặc từ 1 - 2
năm. Có thể ký hợp ñồng tài trợ cho các trường ñại học ñể sau này tuyển ñược
những sinh viên xuất sắc về làm việc cho công ty sau khi ra trường.
Mặt khác, công ty phải luôn chăm lo ñến ñời sống cán bộ, công nhân
viên, tạo việc làm ổn ñịnh cho họ và có lương thưởng xứng ñáng ñể họ yên
tâm làm việc hết mình cho lợi ích của công ty cũng như lợi ích của cá nhân
họ.
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, do vậy doanh nghiệp nào biết ñầu tư phát triển nguồn nhân lực một
cách hợp lý thì sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
3.1.5.2. Tổ chức ñiều tra, tiếp cận thị trường.
Thăm dò và thu thập thông tin là dòng máu nuôi dưỡng mọi công ty, tạo
khả năng thoả mãn những nhu cầu cụ thể của khách hàng tiềm tàng và hiện
có, ñồng thời luôn luôn nắm bắt ñược dự phát triển và những chiều hướng của
87
thị trường. Thu thập thông tin cần phải xem như bộ phận không thể tách rời
trong chiến lược chính của công ty và mỗi người trong công ty có vai trò quan
trọng phải thực hiện. Không có thông tin nào ñược coi là quá nhỏ hoặc không
có ý nghĩa. Sự rắc rối trên mọi thị trường ñược giải quyết từ sự kết hợp vô số
những thông tin ñơn lẻ thành một bức tranh khái khoát.
Thu thập thông tin là ñặc biệt thiết thực khi cuộc tiếp xúc ban ñầu ñược
tiến hành với người có thể trở thành khách mua. Đội ngũ bán hàng là nguồn
chủ yếu của thông tin xác thực từ bên ngoài liên quan ñặc biết tới những hoạt
ñộng của các ñối thủ và chiều hướng thị trường. Việc cung cấp cho người
quản lý những thông tin về thực tế ñang tiến triển nên ñược xem như chức
năng cần ñược xác ñịnh cẩn thận và rõ ràng của ñộ ngũ bán hàng. Việc thu
thập thông tin và phân tích ngay sau ñó tạo cho công ty một tiềm năng dồi
dào, dẫn tới những cải tiến trong sản phẩm, tính hiệu quả cao hơn trong sản
xuất và những chiến lược thị trường tương lai chính xác.
Các danh bạ thương mại và ñiện thoại có thể là nguồn vô giá cung cấp
tên và ñịa chỉ khách hàng tiềm tàng, nhưng chúng ít khi bao hàm phạm vi
rộng. Dù sao ñó cũng là ñiểm khởi ñầu có ích tạo nên sự quan tâm của những
khách hàng tiềm tàng khi Công ty nghiên cứu khu vực mới.
3.1.5.3. Tổ chức quản lý ñiều hành kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt và gay
gắt, vậy tìm kiếm ñược bạn hàng tin cậy là ñiều cần thiết và rất khó khăn, việc
kết hợp giữa bán hàng và quản lý là một vấn ñề ñược ñặt ra hàng ñầu. Vậy
không có sự thay ñổi trong phương thức và ñường lối chỉ ñạo kinh doanh thì
sẽ khó ñứng vững và kinh doanh sẽ khó ñem lại lơi nhuận cho công ty. Do
vậy, công ty ñã tiến hàng xắp xếp lại mạng lưới kinh doanh, các cán bộ trong
các phòng ban như công ty ñã làm là việc nâng cao chuyên môn hoá và sự
hiểu biết lẫn nhau giữa các phòng ban, các ñơn vị và cửa hàng trong toàn
công ty. Thực hiện chế ñộ khoán trong bán hàng nhằm tăng cường trách
88
nhiệm của người bán ñối với mọi hoạt ñộng của công ty, phát huy hết năng
lực và sở trường của họ.
Công ty cần chấn chỉnh bộ phận tiếp thị, kinh doanh, cần có ñội ngũ
chuyên gia giỏi ñể nghiên cứu thị trường trong nước cũng như quốc tế ñể có
thể ñưa ra các quyết ñịnh ñúng ñắn trong việc thu mua hàng hoá.
Tăng cường ñổi mới các trang thiết bị phục vụ kinh doanh tại các cửa
hàng nhằm thu hút thêm khách hàng và ñẩy mạnh tốc ñộ của quá trình mua
bán hàng hoá.
Bộ phận kỹ thuật nhạy bén và linh hoạt trong việc vận dụng máy móc và
thiết bị, dây truyền trong sản xuất các sản phẩm truyền thống và sản phẩm
mới. Đảm bảo sự hoạt ñộng ñều ñặn của máy móc, thiết bị dây truyền ñể duy
trì sản xuất cung ứng sản phẩm cho thị trường kịp thời ñúng yêu cầu.
3.1.5.4. Củng cố và duy trí quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2000
Để duy trì và ổn ñịnh chất lượng sản phẩm, ñáp ứng yêu cầu khách hàng
và thực hiện chiến lược phát triển thị trường lâu dài công ty ñã áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Nhưng ñể hoạt ñộng này
thành công thì việc thực hiện phải dựa trên ý thức tự giác, tinh thần làm chủ
và trách nhiệm của mỗi người, mỗi bộ phận ở mỗi cấp trong công ty.
Phải nắm vững thể chế, chế ñộ của nhà nước về công tác quản lý chất
lượng sản phẩm, quản lý môi trường, an toàn lao ñộng, nghiên cứu ñề ra các
biện pháp tuân thủ những quy ñịnh trên.
Không ngừng học tập nghiên cứu nâng cao kiến thức về chất lượng do công ty
sản xuất.
Hoạch ñịnh chiến lược ñảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty trước mắt
và lâu dài
Tham gia nghiên cứu nhu cầu thị trường, ñề xuất các mục tiêu chất lượng
kế hoạch chất lượng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của
công ty.
89
Tham gia và giúp ñại diện lãnh ñạo về chất lượng trong việc phối hợp
hoạt ñộng của toàn bộ hệ thống, kiểm tra giám sát các hệ thống ñó, kiến nghị
các hoạt ñộng khắc phục phòng ngừa nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt ñộng của hệ thống chất lượng.
Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và tổ chức việc kiểm tra chất lượng ở
các khâu sản xuất của công ty.
Tổ chức việc soạn thảo, theo dõi, ñề nghị cập nhật, sửa ñổi các hướng
ñẫn kiểm tra thử nghiệm chất lượng sản phẩm.
Tổ chức việc quản lý, phân phối, lưu trữ toàn bộ tài liệu, hồ sơ của hệ thống
chất lượng.
Nắm vững chức năng nhiệm vụ của các phòng, xây dựng chức trách
nhiệm vụ cho mỗi thành viên trong phòng, quản lý ñiều hành và tổ chức thực
hiệnmọi nhiệm vụ khác mà phòng ñược giao.
Tham gia tổ chức và trực tiếp tham gia các ñợt ñánh giá hệ thống chất
lượng do công ty hoặc các ñoưn vị ngoài công ty thực hiện.
Ngoài ra ñể xem xét, ñánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính sách
chất lượng, công ty phải ñưa ra ñược những giải pháp khắc phục, phòng ngừa
và những biện pháp thúc ñẩy hệ thống chất lượng hoạt ñộng có hiệu quả hơn:
công ty duy trì ñều ñặn các cuộc họp, xem xét của lãnh ñạo về chất lượng
theo quy ñịnh số lần trong năm.
Các thông tin sau ñây sẽ ñược ñưa vào xem xét :
- Hiệu quả của hệ thống chất lượng
- Thông tin phản hồi từ phía khách hàng và từ các nguồn thông tin khác
- Báo cáo kết quả ñánh giá nội bộ
- Các vấn ñề của kỳ họp lần trước ñã nêu ra ñể thực hiện tiếp theo và
hiệu quả của những thay ñổi trong hệ thốg chất lượng
-Việc thực hiện kế hoạch chất lượng ñã ñề ra, cơ cấu tổ chức, các nguồn
lực, ñào tạo
90
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty so với yêu cầu và so với
ñối thủ cạnh tranh
- Công ty cần ñưa ra các biện pháp khắc phục và phòng ngừa sự không
phù hợp.
3.2. Kiến nghị với nhà nước
Nền kinh tế Việt Nam ñang có tốc ñộ tăng trưởng khá ổn ñịnh, môi
trường sản xuất kinh doanh dần trở nên thông thoáng hơn.Tuy nhiên, cũng
phải thấy rằng sự ñiều hành của Nhà nước vẫn còn nhiều vấn ñề cần giải
quyết. Hệ thống chính sách và pháp luật về kinh doanh cần tiếp tục hoàn thiện
nhằm tạo môi trường minh bạch, ổn ñịnh, thông thoáng cho các doanh nghiệp
hoạt ñộng. Mặc dù chúng ta ñã có nhiều cải cách về hệ thống chính sách, pháp
luật ñược bạn bè quốc tế ghi nhận nhưng nhìn chung ñây vẫn là một trong
những ñiểm yếu của nền kinh tế. Vì vậy, ñể duy trì và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung, của Công ty Vinamilk nói
riêng, Nhà nước cần tập trung giải quyết những vấn ñề sau ñây:
- Sữa là một mặt hàng cần thiết ñối với sức khỏe, trong khi ñó giá sữa ở
Việt Nam hiện nay vẫn cao hơn so với thế giới và liên tục tăng giá trong thời
gian qua mà nguyên nhân chủ yếu là do các công ty sữa tự do nâng giá sữa
theo kiểu “ñến hẹn lại lên” và chi phí quảng cáo cao. Do ñó, Nhà nước cần
ban hành các chính sách kiểm soát giá sữa ñể quản lý thị trường này.
- Hiện nay, khoảng 70% nguyên liệu ñầu vào ngành sữa Việt Nam là từ
nhập khẩu sữa bột; vì vậy, Nhà nước cần chú trọng ñến việc kiểm ñịnh chất
lượng hàng nhập khẩu ñể hạn chế tình trạng sản phẩm không ñảm bảo chất
lượng ñược bán trên thị trường gây ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe người tiêu
dung. Cần có các quy ñịnh về thời gian rõ ràng ñối với các công ty sữa phải
thực hiện ñăng ký kiểm ñịnh sữa bột nguyên liệu nhập khẩu trước khi ñưa vào
91
sản xuất, tránh tình trạng phải thu hồi những sản phẩm không ñảm bảo chất
lượng ñã ñược tung ra thị trường.
- Quan tâm ñến việc phát triển nguồn nguyên liệu trong nước như: có
chính sách hỗ trợ các hộ nông dân nuôi bò sữa về kỹ thuật, con giống ñảm
bảo chất lượng nguồn sữa; ñồng thời, có chính sách kiểm tra và hỗ trợ các hộ
nông dân khi nguồn sữa không ñảm bảo chất lượng phải tiêu hủy. Có chính
sách quy hoạch các khu ñất rộng lớn ở các vùng ven thành phố và nông thôn
ñể dành cho chăn nuôi.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, ñơn giản hóa thủ tục xuất nhập
khẩu góp phần tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường ở nước
ngoài. Thường xuyên rà soát tháo gỡ những bất hợp lý trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu.
- Tăng cường nghiên cứu và cung cấp thông tin về thị trường nước ngoài
cho các doanh nghiệp trong nước. Vai trò làm cầu nối giữa kinh tế trong nước
và thị trường quốc tế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở thực tiễn về duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty cổ phần sữa Việt Nam thời gian qua, từ tình hình nền kinh tế của
thế giới và Việt Nam, thị trường sữa thế giới và triển vọng ngành sữa Việt
Nam, chương 3 ñã ñề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Những giải pháp, kiến nghị ñã
nêu ở chương này là cơ sở ñể Công ty cổ phần sữa Việt nam nói riêng và các
Công ty sữa ở Việt Nam nói chung vận dụng phù hợp với ñiều kiện, hoàn
cảnh, nguồn lực, trình ñộ, quản lý... ñể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh trong thời gian tới.
92
KẾT LUẬN
Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế là xu hướng tất
yếu trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, ñã tạo ñiều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước có nhiều cơ hội, thuận lợi phát triển kinh doanh ñồng thời
nó cũng gây ra sức ép cạnh tranh rất gay gắt và khốc liệt. Chính vì vậy mà
việc ñề ra các giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của doanh nghiệp là hết
sức quan trọng và cần thiết.
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam cũng như nhiều công ty khác có những
ñiểm mạnh, ñiểm yếu và cũng có nhiều cơ hội nhưng cũng phải ñối mặt với
những thách thức lớn không chỉ ñối với các doanh nghiệp trong nước mà còn
có các doanh nghiệp nước ngoài ñã, ñang và sẽ tham gia vào thị trường Việt
Nam trong thời gian tới.
Với mục tiêu nghiên cứu ñặt ra, tác giả ñã hệ thống hóa lý luận về duy
trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiêp; phân tích và
ñánh giá hoạt ñộng duy trì và mở rộng thị trường của Công ty cổ phần Sữa
Việt Nam thời gian qua; ñề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm duy trì
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa.
Với mong muốn góp phần ñẩy mạnh sự phát triển hơn nữa của Công ty
cổ phần Sữa Việt Nam góp phần thúc ñẩy sự phát triển của ngành sữa Việt
Nam nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung.
95
Phụ lục
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Giám đốc kiểm soát
nội bộ
Giám đốc điều hành marketing
Giám đốc điều hành dự án
Giám đốc điều hành kinh doanh
Giám đốc điều hành chuỗi cung ứng
Giám đốc điều hành hành chính nhân sự
Giám đốc điều hành phát triển vùng nguyên liệu
Giám đốc điều hành sản xuất và phát triển sản phẩm
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của Công ty Vinamilk Đại hội đồng cổ đông Giám đốc điều hành tài chính
Phụ lục 2: Danh hiệu và giải thưởng của Công ty Vinamilk
Thời gian
Danh hiệu
Cơ quan trao tặng
1985
Huân chương Lao động Hạng III
Chủ tịch nước
1991
Huân chương Lao động Hạng II
Chủ tịch nước
1996
Huân chương Lao động Hạng I
Chủ tịch nước
2000
Anh Hùng Lao động
Chủ tịch nước
2001
Chủ tịch nước
2005
Chủ tịch nước
2005
Chủ tịch nước
2006
Chủ tịch nước
Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy Sữa Hà Nội Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ
2006
WIPO
Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO
2006
“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín
Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
1991 - 2005
Chính Phủ
Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN"
Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
Báo Sài Gòn tiếp thị
Các năm từ 1995 - 2009
2009
Cục An toàn thực phẩm
Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm
2009
Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009
Báo Sài Gòn giải phóng cấp giấy chứng nhận và cúp
2009
Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh
Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của Vinamilk : Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa Thống Nhất và nhà máy sữa Trường Thọ
2009
Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín 2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009”
2009
Thương hiệu hàng đầu Việt Nam
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, Trung tâm Thông tin tín dụng,Tạp chí chứng khoán VIệt Nam Liên Hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt nam, Viện KHCN Phương Nam và tạp chí Thương Hiệu Việt bình chọn ngày 13/10/2009