VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TƢỞNG THỊ THU THẮM

VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, năm 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TƢỞNG THỊ THU THẮM

VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

Ngành: Chính trị học

Mã số: 8310201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ LUYỆN

HÀ NỘI, năm 2019

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình thạc sĩ Chính trị học này, tôi đã nhận được

sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý Thầy, Cô đang công tác, giảng dạy

tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Học

viện đã giúp tôi có điều kiện tiếp cận, cập nhật và bổ sung thêm kiến thức

phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy, cũng như giữ vững và nâng cao lập

trường tư tưởng chính trị của bản thân. Xin cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành

nhất đến:

- Ban Giám đốc, Khoa Triết học và tập thể giảng viên đang công tác tại

Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên

cứu trong suốt thời gian qua.

- TS. Nguyễn Thị Luyện - Cô đã dành thời gian và tâm huyết để truyền

đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, tận tình hướng dẫn với tinh

thần trách nhiệm cao, đôn đốc tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn

thành luận văn. Trong thời gian làm việc với Cô, tôi không ngừng tiếp thu

thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được ở Cô tinh thần làm việc,

thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần

thiết cho tôi trong quá trình học tập và công tác sau này.

- Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô và các em học sinh các trường THPT

trên địa bàn quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi

những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp quý báu của các Thầy, Cô và các bạn học viên để luận văn được hoàn

chỉnh và có giá trị thực tiễn hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công

dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ

Chí Minh hiện nay” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được

thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn tại địa

phương, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Luyện.

Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,

chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới

thời điểm này.

Ngƣời cam đoan

Tƣởng Thị Thu Thắm

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC

CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 11

1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông ........................... 11

1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân ...................................... 15

1.3 Mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp giảng dạy bộ

môn Giáo dục công dân ............................................................................ 16

Chƣơng 2: TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG

DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ............................. 30

2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7, Thành phố

Hồ Chí Minh ............................................................................................. 30

2.2 Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học

phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 36

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY BỘ

MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................... 55

3.1 Đánh giá kết quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh

Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 55

3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo dục

công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí

Minh ......................................................................................................... 59

KẾT LUẬN ................................................................................................ 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GDCD : Giáo dục công dân

GV : Giáo viên

GVBM : Giáo viên bộ môn

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

HS : Học sinh

PPDH : Phương pháp dạy học

THPT : Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Chương trình môn GDCD khối lớp 10............................... 19

Bảng 1.2: Chương trình môn GDCD khối lớp 11............................... 21

Bảng 1.3: Chương trình môn GDCD khối lớp 12............................... 23

Bảng 2.1: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc

học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 - 2019 ........................................ 33

Bảng 2.2: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc

học tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019 ..................... 35

Bảng 2.3: Thống kê số lượng lớp, giáo viên, học sinh các Trường Trung

học phổ thông tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019 .... 35

Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực môn GDCD của học sinh

các trường THPT tại quận 7 - TP.HCM ........................................................ 41

Bảng 2.5: Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh các trường THPT tại

quận 7 - TP.HCM ........................................................................................ 42

Bảng 2.6: Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD .............. 45

Bảng 2.7: Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong

chương trình GDCD bậc THPT .................................................................... 45

Bảng 2.8: Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ

thông tin, đổi mới phương pháp dạy học ...................................................... 46

Biểu đồ 2.1: Ý kiến của Giáo viên về nội dung chương trình bộ môn

GDCD ......................................................................................................... 43

Biểu đồ 2.2: Thống kê giới tính, tỉ lệ học sinh các khối tham gia khảo

sát ................................................................................................................ 51

Biểu đồ 2.3: Thống kê thời gian chuẩn bị bài của học sinh ................. 53

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo chỉ thị số 30/1998/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã

khẳng định: “Môn Giáo dục công dân ở trường THPT có vị trí hàng đầu trong

việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ

thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối chính sách lớn

của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc

dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ

nghĩa; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại”.

Ở cấp bậc giáo dục THPT, môn GDCD trang bị cho các em học sinh

những kiến thức về triết học, đạo đức, lối sống, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã

hội khoa học, pháp luật,…đồng thời giúp hình thành, phát triển ở học sinh

tình cảm, niềm tin, những hành vi, thói quen phù hợp với những giá trị và

chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc. Đáp ứng đúng vai trò, vị trí đặc

biệt của môn học trong hệ thống chương trình giáo dục bên cạnh các môn

học: toán học, hóa học, ngữ văn, sinh học, vật lý, địa lý, lịch sử,… Môn học

giúp học sinh có những hiểu biết về những nguyên lý và quy luật cơ bản của

chủ nghĩa Mác - Lê nin, kinh tế và chính trị; những phẩm chất cần thiết của

công dân tương lai. Từ những kiến thức này, môn học hướng đến trang bị thế

giới quan và nhân sinh quan cho học sinh, giúp học sinh phổ thông biết nhìn

nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng một cách khách quan và chính xác; biết đưa

ra và bảo vệ quan điểm cá nhân của bản thân; đấu tranh với những quan điểm

sai trái, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, góp phần đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam

trở thành những công dân có ích trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam vững bước trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa.

Nhưng trên thực tế, môn GDCD chưa được nhận thức đúng và được đối

xử xứng đáng với vị trí môn học. Học sinh, phụ huynh, xã hội, thậm chí ngay

1

chính trong bản thân giáo viên cũng cho đây là "môn phụ", là môn học " bổ

trợ" dẫn đến tâm lý học sinh học đối phó, vừa học vừa chơi; còn giáo viên thì

dạy cho xong tiết, xong nhiệm vụ. Quan sát thực tế tại 4 trường THPT trên

địa bàn quận 7 - TP HCM tác giả thu nhận được kết quả: Mỗi trường chỉ có 2,

3 hoặc 4 giáo viên giảng dạy GDCD, với số lượng nhân sự như trên không đủ

để thành lập một tổ bộ môn riêng. Thường sẽ có các tổ bộ môn ghép như: tổ

Sử - Địa- GDCD, tổ Sử - GDCD, hoặc tổ Địa - GDCD. Thực tế điều này tồn

tại nhiều năm ở các trường THPT trên toàn quốc. Điều này ảnh hưởng không

nhỏ đến vai trò, vị trí của môn học và chất lượng giảng dạy. Cũng chính vì

vậy nên chất lượng giáo dục không đáp ứng đúng yêu cầu và mục tiêu giáo

dục của bộ môn. Đây là những hạn chế rất lớn trong việc giảng dạy và học tập

bộ môn GDCD hiện nay ở nước ta nói chung, địa bàn quận 7 - TP HCM nói

riêng.

Ngày 6 tháng 1năm 1997, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập Quận 7 với các

phường trực thuộc Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn quận 7 -

TP HCM có 04 trường THPT công lập (Trường THPT Ngô Quyền, THPT

Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong), 10 trường ngoài

công lập (liên cấp- có cấp học THPT) thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cho các

đối tượng học sinh phân theo đơn vị hành chính. Là quận mới thành lập, được

sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành, Quận 7 hướng đến những mục

tiêu mũi nhọn để phát triển: tập trung mạnh vào ngành công nghiệp - dịch vụ,

xuất khẩu, và giáo dục. Vì vậy, việc dạy và học nói chung và việc giảng dạy

bộ môn giáo dục công dân nói riêng ở đây hết sức quan trọng.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Vấn đề giảng dạy

môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn

quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận

văn thạc sĩ ngành Chính trị học của mình.

2

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Vấn đề giảng dạy môn GDCD trong suốt thời gian qua đã được nhiều

tác giả nghiên cứu, theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Đó là các bài viết

trên các các báo, tạp chí, các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học.

Có thể khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài

luận văn dưới đây:

Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Đức Ngọc (2008),“Tư liệu Giáo dục

Công dân lớp 12”, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã giới thiệu các tư liệu đọc cụ

thể gồm những câu chuyện pháp luật, bài nói chuyện, thông tư, văn bản pháp

luật… liên quan đến vấn đề pháp luật đã đề cập trong từng bài của sách giáo

khoa môn GDCD lớp 12, đồng thời đưa ra các câu hỏi để làm rõ kiến thức

trong sách giáo khoa GDCD lớp 12.

Trần Văn Thắng (Chủ biên), (2008), “Tình huống GDCD 12”, Nxb

Giáo dục. Cuốn sách gồm 137 tình huống được biên soạn theo nội dung của

10 bài trong SGK GDCD lớp 12. Cuối mỗi tình huống đều có câu hỏi để học

sinh tự trả lời, trong đó còn có một số tình huống khó còn có gợi ý tư liệu

tham khảo nhằm giúp học sinh có cơ sở để trả lời.

Phan Trọng Ngọ, (2005), “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà

trường”, Nxb Đại học Sư phạm. Cuốn sách đã đề cập đến các phương pháp

dạy học phổ biến trong trường học như: thảo luận nhóm, thuyết trình, vấn

đáp, các phương pháp dạy học, các ưu điểm, hạn chế của các phương pháp

dạy học.

Tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (2009) với "Dạy và học

môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông - Những vấn đề lý

luận và thực tiễn", Nxb Giáo dục đã tập trung đi sâu nghiên cứu làm rõ những

vấn đề lí luận và thực tiễn môn Giáo dục công dân. Từ đó các tác giả đã đưa

ra các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy để góp phần nâng cao

hiệu quả giáo dục bộ môn.

3

Nguyễn Nghĩa Dân (1997), " Đổi mới phương pháp dạy học môn đạo

đức và môn giáo dục công dân", Nxb Giáo dục, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu

của công trình này giúp cho tác giả luận văn có được cái nhìn bao quát trong

việc giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông.

Vương Tất Đạt (1994) "Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân

(dùng cho Trung học phổ thông)", Nxb Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả nêu

được các phương pháp giảng dạy bộ môn hiện nay, việc giáo viên thực hiện

linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh

hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp

thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng

và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng, tránh được sự đơn

điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.

Luận văn "Biện pháp phát huy tính tích cực học tập môn Giáo dục học

của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang" của tác giả Nguyễn

Ngọc Minh, 2005 đã nêu được các phương pháp giảng dạy hiện nay, việc giáo

viên thực hiện linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc

giúp học sinh hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng

tốt phương pháp thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật

mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng,

tránh được sự đơn điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng

tạo của học sinh.

Luận văn "Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn

đề trong dạy học phần "Công dân với đạo đức" môn Giáo dục công dân lớp

10 tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ

An" của tác giả Phạm Thị Hòa, 2014 đã đưa ra một số giải pháp có tính khả

thi sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm kết hợp phương pháp thuyết trình

với phương pháp nêu vấn đề trong học phần "Công dân với đạo đức".

4

Luận văn "Tính tích cực học tập môn Giáo dục công dân của học sinh

trung học phổ thông tại Phan Thiết – Bình Thuận" của tác giả Trần Thị Ngọc

Anh, 2010 đã phân tích thực trạng tính tích cực học tập bộ môn GDCD tại

Phan Thiết – Bình Thuận và một số yếu tố ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tác giả đã

thực hiện thử nghiệm một số phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm

nhằm tích cực hóa hoạt động học tập bộ môn GDCD góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục/học tập cho học sinh.

Luận văn "Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người

chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Hoài

Thu, 2014 đã làm rõ được mối liên hệ giữa pháp luật và đạo đức, các hình

thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức, thông qua: chương trình

giáo dục công dân ở nhà trường; sách, báo, phương tiện truyền thông, games;

hành động thực tiễn của người lớn hằng ngày,...Đưa ra các số liệu để làm rõ

thực trạng kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức. Khi đưa ra các giải

pháp cho đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu đã nhấn

mạnh về việc giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức thông qua chương trình

giáo dục bộ môn giáo dục công dân có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu

quả của việc kết hợp hai loại hình giáo dục này trong thực tiễn.

Luận văn "Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông

huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Thị Mai, 2018 đã phân

tích được ưu, nhược điểm của phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT và sự cần thiết của

việc vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học

môn Giáo dục công dân ở các trường THPT. Từ đó tác giả đề xuất một số

nhóm biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp

nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các

trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

5

Các bài báo trên các tạp chí khoa học có thể kể đến nghiên cứu của các

tác giả: Trần Văn Hiếu với "Thực trạng đội ngũ giảng dạy môn giáo dục

công dân các trường trung học phổ thông ở đồng bằng sông Cửu Long" đăng

trên tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.

Các luận văn đã được công bố có thể kể đến: Nâng cao kỹ năng thực

hành pháp luật trong dạy học phần "Công dân với pháp luật" ở trường THPT

Nguyễn Khuyến tỉnh Hà Nam; Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học

môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Chuyên Hùng Vương,

tỉnh Phú Thọ.

Các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp, có thể kể đến: Sáng kiến

kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện

pháp luật trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12”, Nguyễn Thị Hồng,

(Trường THPT Thanh Khê – Đà Nẵng, 2009); "Đổi mới phương pháp dạy

học và kiểm tra đánh giá môn GDCD theo định hướng phát triển năng lực

học sinh", Nguyễn Thị Hồng Đào (Trường THPT Thuận Hòa- Sóc Trăng,

2016); "Dạy và học bộ môn Giáo dục công dân lớp 12 theo hình thức chuyên

đề nhằm cải thiện ý thức học tập cho học sinh", Ngô Thị Thúy Diễm (Trường

THPT chuyên Nguyễn Thị Minh Khai- Sóc Trăng, 2016);....Nội dung của các

sáng kiến là: nghiên cứu thực trạng và vận dụng phương pháp dạy học tích

hợp, dạy học liên môn, liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện pháp luật trong

dạy học môn Giáo dục công dân 12, đề xuất một số kinh nghiệm nhằm vận

dụng phương pháp này đạt hiệu quả hơn, đồng thời cũng đưa ra một số câu

chuyện pháp luật để định hướng dạy một số đơn vị kiến thức trong sách giáo

khoa GDCD lớp 12.

Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số phương pháp giảng dạy Giáo dục

công dân theo hướng giáo dục tích cực" của Phạm Thị Thúy Phương đã nêu

được thực trạng dạy và học hiện nay, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp

6

dạy và học theo hướng tích cực và soạn sẵn giáo án mẫu, cụ thể trong chương

trình GDCD 10 - Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học.

Những kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên là nguồn tư liệu quý

giá để tác giả luận văn triển khai đề tài của mình theo cách tiếp cận riêng. Các

công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về: giáo dục đạo

đức, hứng thú học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đổi mới

phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc giảng dạy bộ môn GDCD ở các trường

THPT tại địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa có công trình và

đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, dưới

góc độ khoa học chính trị về giáo dục môn học cho giáo viên và học sinh, về

thực tiễn công tác giảng dạy. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài là quan trọng và

có ý nghĩa thực tiễn cao.

Đề tài luận văn này được thực hiện dựa trên sự kế thừa, phát triển

những kết quả của các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan trước đó để

đánh giá, phân tích. Trên cơ sở đó tác giả phân tích, khảo sát thực trạng giảng

dạy tại địa bàn nghiên cứu từ đó đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả

dạy - học trong các trường Trung học phổ thông từ thực tiễn quận 7 Thành

phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân và làm rõ

thực trạng giảng dạy môn GDCD các trường Trung học phổ thông trên địa

bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất phương hướng và giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy các trường trung học phổ

thông ở quận 7 - TP HCM.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ:

7

Thứ nhất, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giảng

dạy bộ môn GDCD ở các trường THPT nói chung và ở quận 7 Thành phố Hồ

Chí Minh nói riêng.

Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giảng dạy môn học.

Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng giảng dạy môn GDCD ở các

trường THPT trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đưa ra đề

xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác dạy và học tại

địa bàn nghiên cứu.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực trạng giảng dạy và học tập môn giáo dục

công dân ở các trường trung học phổ thông.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: khảo sát thực trạng tình hình giảng dạy môn giáo

dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7 Thành

phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu việc giảng dạy, học tập môn

giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7

Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát thực tế tại 4 trường: THPT Ngô

Quyền, THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong năm

học 2018 - 2019.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan và phương luận

của chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ

8

Chí Minh; Luật Giáo dục và các công văn chỉ đạo, các quan điểm, mục tiêu

của Bộ GD&ĐT về giáo dục.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương

pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép

biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.

Phương pháp cụ thể:

- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử, logic, diễn

dịch, quy nạp.

- Khảo sát thực trạng giảng dạy tại địa bàn nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về mặt lý luận: Luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ thêm cơ sở lý

luận giảng dạy bộ môn giáo dục công dân.

Về mặt thực tiễn:

Luận văn đã nêu lên một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng

giảng dạy môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông để từ đó nâng

cao hiệu quả dạy và học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ

thông.

Luận văn cũng là một cơ sở khoa học có ý nghĩa thiết thực cho các cán

bộ, giáo viên, trường học nói chung và các trường THPT nói riêng trên địa

bàn quận 7 - TP HCM trong quá trình giảng dạy bộ môn giáo dục công dân

và luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm

nghiên cứu đến vấn đề này.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì

luận văn được chia làm 3 chương 7 tiết, gồm:

9

Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân bậc

Trung học phổ thông.

Chương 2: Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học

sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện

nay.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công

dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ

Chí Minh.

10

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục

Giáo dục (Tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập

theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền

từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu.

Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có

thể thông qua tự học. Theo đó, các yếu tố tương tác trong quá trình giáo dục

là người dạy - người học - mục tiêu - nội dung - phương pháp - môi trường

dạy học, trong đó mục tiêu của chương trình giáo dục chi phối đến toàn bộ

các yếu tố khác. [23, tr.1]

Tại Việt Nam, khái niệm giáo dục được Giáo sư Hồ Ngọc Đại đưa ra

như sau: Giáo dục là một quá trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh

nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự

nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thông

qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định

hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của

bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng

lực cho xã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh

của bản thân.

Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích,

có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, đưa đến sự hình

thành và phát triển tâm lý, ý thức nhân cách. [32, tr.12]

Có thể thấy: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống

của nhà giáo dục đến người được giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt

11

động đa dạng với những hình thức và các phương pháp giáo dục phù hợp với

đặc điểm tâm lí lứa tuổi để hình thành những phẩm chất của người công dân

đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại.

Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Luật Giáo dục thì mục tiêu, tính

chất và nguyên lý giáo dục nước ta được xác định như sau:

Một là, mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển

toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp, trung

thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi

dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hai là, nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính

nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng

Hồ Chí Minh làm nền tảng.

Ba là, hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với

hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn,

giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. [30,

tr.17]

Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng

khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời

kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và nhiệm vụ đến năm 2000 nêu rõ:

“nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con

người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã

hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị vǎn

hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy

tiềm nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát

huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện

12

đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,

có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ

nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời dặn của Bác Hồ”.

Bên cạnh đó, nghị quyết còn nhấn mạnh: "Thực sự coi giáo dục - đào

tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với

khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển

xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính

sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và

chính sách tiền lương, có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục".

Điều 2 Luật Giáo dục cũng đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con

người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ

và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp

ứng các yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [30, tr.6]

Với mục tiêu như trên, trong hàng chục năm qua, giáo dục Việt Nam đã

đào tạo và cung cấp cho xã hội đội ngũ nhân lực về cơ bản đáp ứng được yêu

cầu sử dụng của các ngành nghề, cơ quan, đơn vị.

Ngay từ năm 1945, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu

tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng

định: "một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu

ích cho nước Việt Nam", chính là đào tạo con người xã hội, và "một nền giáo

dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em", chính là đào

tạo con người cá nhân. Ðó là mục tiêu chung về nhân cách con người mà đổi

mới giáo dục và đào tạo hướng đến.

Sự đổi mới về mục tiêu như vậy cũng đòi hỏi chuyển từ một nền giáo

dục giúp người học "học được cái gì" sang học thì phải "làm được cái gì". Nói

một cách khác hơn: là giáo dục con người phải có cả kiến thức, kỹ năng để có

13

thể vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Chính vì thế, mục

tiêu giáo dục của Nhà nước ta hiện nay là:

Thứ nhất: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả

giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ

quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát

triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá

nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Thứ hai: Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt,

học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây

dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa,

hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục

và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn

đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu

vực.

Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ

trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt

Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí

tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi

dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,

lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến

thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập

suốt đời. [30, tr.9]

Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông

Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ

trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt

Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí

14

tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi

dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,

lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến

thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập

suốt đời. [30, tr.14]

1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân

Môn GDCD là một học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, phản ánh nhiều

lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Giáo dục công dân là một bộ môn

khoa học được đưa vào giảng dạy ở hai cấp học: Trung học cơ sở và Trung

học phổ thông. Nó vừa có vị trí thông thường của một môn học, vừa có vị trí

đặc biệt riêng của nó.

Về vị trí thông thường, môn GDCD được xếp ngang hàng với các môn

học khác, có nhiệm vụ trang bị tri thức, kĩ năng, giáo dục tư tưởng, tình cảm

cho các em học sinh.

Ở vị trí đặc biệt, môn GDCD có những đặc điểm riêng, khác biệt so với

những môn học khác. Môn GDCD chứa đựng một khối lượng tri thức công

dân, nó thể hiện ngay ở tên gọi môn học; dạy và học để làm người công dân,

trở thành người công dân đúng với chuẩn mực xác định. Nội dung chủ đề của

môn học này rất đa dạng: từ những kiến thức gần gũi, thiết thực với học sinh

đến những vấn đề lớn của quốc gia, của nhân loại; từ những vấn đề thường

nhật đến những vấn đề trừu tượng, khái quát hóa như: triết học, thế giới quan,

nhân sinh quan, lí tưởng xã hội chủ nghĩa,...Hệ thống tri thức môn GDCD

mang tính tích hợp, chứa đựng nhiều kiến thức của các môn khoa học khác

nhau: triết học, chính tri, kinh tế, pháp luật, đạo đức, đường lối của Đảng cộng

sản, của Nhà nước Việt Nam. Tính tích hợp đặc trưng đó đòi hỏi bộ môn

GDCD phải xác lập phương pháp đặc thù cho môn học. Môn GDCD còn

15

mang tính định hướng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề cập đến những vấn

đề mang tính chính trị, tư tưởng. Môn học bước đầu hình thành phẩm chất

chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho

học sinh THPT về thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và phương pháp

luận khoa học đúng đắn bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau; góp

phần hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ công

dân của đất nước. Từ đó học sinh có định hướng đúng đắn trong hoạt động

thực tiễn, giải quyết đúng các mối liên hệ của bản thân, với cộng đồng trên

các lĩnh vực, các phạm vi khác nhau.

Môn GDCD là môn học có vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm

lực. Đây là một thành tố cơ bản của nhân cách và là nội lực của sự phát triển

nhân cách của học sinh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, tạo điều kiện tiền đề đào tạo các em học sinh thành những người

lao động mới đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Vì thế, ngày 28/9/2016, Bộ GD&ĐT đã công bố phương án thi THPT

Quốc gia năm 2017, việc tổ chức thi 5 bài, gồm 3 bài thi độc lập bắt buộc

(Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ); 2 bài thi tổ hợp gồm khoa học tự nhiên (Vật lí,

Hoá học, Sinh học) và khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân).

Hình thức thi và lịch thi theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào

tạo. Để tham dự kỳ thi này, thí sinh phải thi ít nhất 4 bài thi gồm 3 bài thi độc

lập bắt buộc và một bài thi tổ hợp. Việc đưa môn GDCD vào tổ hợp bài thi

Khoa học xã hội trong kì thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp THPT và xét

tuyển Đại học, Cao đẳng cho thấy Bộ GD&ĐT đã khẳng định vị trí, tầm quan

trọng của môn GDCD cùng với các môn khoa học khác của bậc THPT.

1.3 Mục tiêu, nội dung chƣơng trình, hình thức, phƣơng pháp

giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân

16

Mục tiêu giáo dục bộ môn

Mục tiêu chung của bộ môn GDCD là giúp học sinh hình thành, phát

triển các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách

nhiệm. Những phẩm chất đạo đức này được hình thành, phát triển gắn liền với

quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Đồng thời, giúp

học sinh hình thành, phát triển các năng lực của người công dân Việt Nam đáp

ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội theo yêu cầu của sự

nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng

công nghiệp mới, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp

quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Những phẩm chất năng lực đó là: năng lực phát triển bản thân; có khả năng

điều chỉnh hành vi đạo đức tạo điều kiện tiền đề để công dân điều chỉnh hành vi

pháp luật; bước đầu có được năng lực giải quyết vấn đề về kinh tế cơ bản. Trên

cơ sở đó, chương trình môn Giáo dục công dân góp phần giúp học sinh hình

thành, phát triển các năng lực chung như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực

giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Mục tiêu giảng dạy môn giáo dục công dân còn chia ra theo từng cấp học:

cấp bậc tiểu học (đạo đức), cấp bậc trung học cơ sở, cấp bậc trung học phổ thông.

Về mục tiêu giáo dục môn giáo dục công dân ở cấp bậc trung học phổ

thông:

Về kiến thức: Có hiểu biết ban đầu về thế giới quan duy vật biện chứng

và phương pháp luận biện chứng; nhận thức được bản chất Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo thực

hiện pháp luật, hoạch định chính sách và quản lý kinh tế; hiểu đường lối, quan

điểm của Đảng; các chính sách quan trọng của Nhà nước về xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay; hiểu được các giá trị đạo đức, pháp luật cơ bản

và lối sống của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; hiểu được trách

17

nhiệm của công dân trong việc thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng và

chính sách, pháp luật của Nhà nước; hiểu trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm

tham gia phát triển kinh tế của công dân.

Về kỹ năng: vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các

hiện tượng, các sự kiện, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa

tuổi; biết lựa chọn và thực hiện hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội;

biết bảo vệ cái tốt, cái đúng, cái đẹp và đấu tranh, phê phán đối với các hành vi,

hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản thân.

Về thái độ của học sinh: yêu cái tốt, cái đúng, cái đẹp; không đồng tình

với các hành vi, việc làm tiêu cực; yêu quê hương, đất nước; trân trọng và phát

huy các giá trị truyền thống của dân tộc; tin tưởng vào đường lối, chủ trương của

Đảng; tôn trọng các chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định chung

của cộng đồng; có ước mơ và mục đích sống cao đẹp.

Môn GDCD hướng vào 3 mục tiêu cơ bản:

Một là, trang bị tri thức công dân trên các lĩnh vực chính trị, đạo đức, tư

tưởng, pháp luật, kinh tế.

Hai là, hình thành ý thức công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ; giáo dục

tinh thần, trách nhiệm, tình cảm lành mạnh của công dân.

Ba là, rèn luyện thói quen, ý thức, hành vi, tình cảm, đạo đức phù hợp với

chuẩn mực xã hội; rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn.

Có thể thấy, mục tiêu giáo dục bộ môn GDCD bậc Trung học phổ thông

là: trang bị tri thức trên các lĩnh vực, giúp học sinh có được tình cảm, nhận thức,

niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật

dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định

hướng nghề nghiệp sau này. Giúp học sinh có được năng lực thực hiện các

quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân chủ yếu từ góc độ kinh tế, pháp luật; có

kỹ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm

18

công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc

tế.

Chương trình Giáo dục công dân

Theo Điều 29, khoản 1, Luật Giáo dục 2005: "Chương trình giáo dục

phổ thông quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc, nội dung

giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, cách thức

đánh giá hoạt động giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ

thông."

Chương trình môn giáo dục công dân cấp Trung học phổ thông có

105 tiết được thực hiện trong 111 tuần của 3 khối/3 năm học (10, 11, 12).

Nội dung gồm 5 phần chính:

Phần I: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp

luận khoa học

Phần II: Công dân với đạo đức

Phần III: Công dân với kinh tế

Phần IV: Công dân với các vấn đề chính trị xã hội

Phần V: Công dân với pháp luật

Cụ thể nội dung chương trình khối lớp 10: Công dân với việc hình

thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, Công dân với đạo đức

(Bảng 1.1); khối 11: Công dân với kinh tế, Công dân với các vấn đề chính trị -

xã hội (Bảng 1.2); khối 12: Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát

triển của công dân, đất nước và nhân loại, Công dân với pháp luật (Bảng 1.3)

Bảng 1.1: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 10

HỌC KỲ I

Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học

Bài Tiết

1 Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

19

Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng (tiếp) 2

Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan 3

Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan ( tiếp) 4

Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất 5

Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng 6

Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (tiếp) 7

Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng 8

Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng 9

Kiểm tra viết 1 tiết 10

Bài 7: Thực tiễn & vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 11

Bài 7: Thực tiễn & vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (tiếp) 12

Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội 13

Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (tiếp) 14

Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (tiếp) 15

Ngoại khóa: giới thiệu tác phẩm “Di chúc” của Chủ Tịch Hồ Chí 16

Minh

Ôn tập học kỳ I 17

Kiểm tra học kỳ I 18

HỌC KỲ II

Công dân với đạo đức

19 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã

hội

20 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã

hội (tiếp)

Bài 10: Quan niệm về đạo đức 21

Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học 22

Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học (tiếp) 23

Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình 24

20

Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (tiếp) 25

Kiểm tra viết 1 tiết 26

Bài 13: Công dân với cộng đồng 27

Bài 13: Công dân với cộng đồng (tiếp) 28

Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 29

Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (tiếp) 30

Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại 31

Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân 32

Ngoại khóa các vấn đề của địa phương và các nội dung đã học 33

Ôn tập học kỳ II 34

Kiểm tra học kỳ II 35

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 10 và khung phân

phối chương trình của Bộ GD&ĐT)

Bảng 1.2: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 11

HỌC KỲ I Công dân với kinh tế

Bài

Tiết 1 Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế

Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế (tiếp) 2

Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường 3

Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường (tiếp) 4

Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường (tiếp) 5

Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa 6

Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa (tiếp) 7

Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá 8

Bài 5: Cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa 9

10 Kiểm tra viết 1 tiết

21

Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 11

Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (tiếp) 12

Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò 13

quản lý kinh tế của nhà nước

14 Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò

quản lý kinh tế của nhà nước (tiếp)

Bài 8: Chủ nghĩa xã hội 15

Bài 8: Chủ nghĩa xã hội (tiếp) 16

Ôn tập học kỳ I 17

Kiểm tra học kỳ I 18

HỌC KỲ II

Công dân với các vấn đề chính trị xã hội

Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa 19

Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (tiếp) 20

Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (tiếp) 21

Bài 10: Nền dân chủ XHCN 22

Bài 10: Nền dân chủ XHCN (tiếp) 23

Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm 24

Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường 25

Kiểm tra viết 1 tiết 26

Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn 27

hóa

28 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn

hóa (tiếp)

29 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn

hóa (tiếp)

22

Bài 14: Chính sách quốc phòng an ninh 30

Bài 16: Chính sách đối ngoại 31

Hoạt động ngoại khóa 32

Hoạt động ngoại khóa 33

Ôn tập học kỳ II 34

Kiểm tra học kỳ II 35

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 11 và khung phân

phối chương trình của Bộ GD&ĐT)

Bảng 1.3: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 12

HỌC KỲ I

Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển

của công dân, đất nƣớc và nhân loại

Bài

Bài 1: Pháp luật và đời sống Tiết 1

Bài 1: Pháp luật và đời sống (tiếp) 2

Bài 1: Pháp luật và đời sống (tiếp) 3

Bài 2: Thực hiện pháp luật 4

Bài 2: Thực hiện pháp luật (tiếp) 5

Bài 2: Thực hiện pháp luật (3t) 6

Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật 7

Kiểm tra viết 1 tiết 8

Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời 9

sống

10 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời

sống (tiếp)

11 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời

23

sống (tiếp)

12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (tiếp) 13

Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản 14

Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp) 15

Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp) 16

Ôn tập học kỳ I 17

Kiểm tra học kỳ I 18

HỌC KỲ II

Quyền và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực đời sống

Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp) 19

Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ 20

Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (tiếp) 21

Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (tiếp) 22

Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân 23

Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (tiếp) 24

Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước 25

Kiểm tra viết 1 tiết 26

Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp) 27

Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp) 28

Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp) 29

Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại 30

Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại 31

(tiếp)

32 Hoạt động ngoại khóa

24

33 Hoạt động ngoại khóa

34 Ôn tập học kỳ II

35 Kiểm tra học kỳ II

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 12 và khung phân

phối chương trình của Bộ GD&ĐT)

Năm phần trong chương trình GDCD có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Nội dung gắn bó chặt chẽ với cuộc sống, thực tiễn, gắn liền với những sự kiện

mang tính chính trị, pháp luật, kinh tế của từng đơn vị địa phương. Vì thế,

ngoài những bài học chính khóa trong sách giáo khoa, chương trình còn quy

định một số tiết hoạt động ngoại khóa, thực hành. Các tiết học này, giáo viên

tự căn cứ vào các sự kiện chính trị, tình hình thực tế tại địa phương; các chủ

trương, chính sách mới, các cuộc vận động chính trị - xã hội lớn của Đảng,

Nhà nước để giảng dạy cho học sinh, phục vụ mục tiêu môn học. Sở GDĐT

có thể uỷ nhiệm cho các trường THPT lựa chọn nội dung cho các tiết thực

hành ngoại khoá dựa trên các vấn đề: an toàn giao thông, giáo dục an ninh –

quốc phòng, phòng chống HIV/AIDS, ma tuý, tệ nạn xã hội, những gương

người tốt, việc tốt, những học sinh chăm ngoan, vượt khó, học giỏi, các hoạt

động chính trị xã hội của địa phương.

Hình thức tổ chức dạy học

Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình dạy học

chuyên nghiệp trong các cơ sở giáo dục chuyên trách, trong đó diễn ra sự liên

kết một cách thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học và sự tương tác

đa chiều giữa những chủ thể dạy và học. Mỗi hình thức tổ chức dạy và học

thực hiện một nội dung nhất định, được tổ chức theo một trình độ nhất định,

với một chế độ học tập và trong một không gian, thời gian nhất định nhằm đạt

được mục tiêu dạy và học đã đặt ra. [40, tr.33]

25

Ngày nay, sự phát triển của các hình thức tổ chức dạy học ngày càng đa

dạng và phong phú hơn, đặc biệt là với sự bùng lên phát triển mạnh mẽ về

truyền thông, công nghệ thông tin, dạy học càng có nhiều hình thức tổ chức

dạy học phong phú, đa dạng và linh hoạt hơn, đáp ứng được nhu cầu học tập

suốt đời của mọi công dân.

Cho đến thời điểm này, các tài liệu có liên quan về hình thức tổ chức

dạy học ở nước ta cũng như các tài liệu nước ngoài chưa có sự phân loại rõ

ràng về các hình thức tổ chức dạy học. Tuy thế, dựa vào lịch sử phát triển của

các hình thức tổ chức dạy học, tùy theo tính chất và chức năng mà chúng ta có

thể quy ước chia các hình thức tổ chức dạy học thành 3 loại: các loại hình

thức tổ chức dạy học nhằm tìm tòi, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo; các hình thức

tổ chức dạy học nhằm kiểm tra và đánh giá kỹ năng, kỹ xảo; các hình thức tổ

chức dạy học có tính chất ngoại khóa.

Ở nước ta, các hình thức giáo dục, giảng dạy bộ môn GDCD đã được

áp dụng là: dạy học trên lớp, dạy học trải nghiệm, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt

ngoại khóa, tích hợp lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng vào giáo dục

bộ môn,...Trong những hình thức được kể ở trên thì hình thức giáo dục dạy

học trên lớp vẫn là hình thức cơ bản nhất, được áp dụng hầu hết trong các tiết

dạy của giáo viên bởi tính tiện lợi, thích hợp. Các hình thức dạy học trải

nghiệm được triển khai gần đây, và được Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí

Minh tổ chức tập huấn giới thiệu phương pháp giáo dục trải nghiệm

(experiential education) vào ngày 20/9/2017 tại trường THPT Bùi Thị Xuân,

số 73-75 Bùi Thị Xuân, Phạm Ngũ Lão, Quận 1.

Phương pháp giáo dục bộ môn

Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Metodos” có

nghĩa là con đường, cách thức vận động của một sự vật hiện tượng. [33, tr.6]

26

Phương pháp là tổ hợp cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động vào

đối tượng hoạt động nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích đã xác định.

Phương pháp giáo dục được hiểu là cách thức hoạt động của nhà giáo

dục và của người được giáo dục (thông qua tổ chức các hoạt động đa dạng

giúp họ hình thành ý thức, thái độ, hành vi văn hóa) thực hiện trong sự thống

nhất với nhau nhằm hoàn thành những nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục

đích giáo dục đã định. Phương pháp giáo dục thực chất là phương pháp tổ

chức các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày cho học sinh.

Phương pháp giáo dục là một thành tố quan trọng của quá trình giáo

dục, vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật và vừa có tính đạo đức, có

vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành bại của các hoạt động giáo

dục.

Hệ thống các phương pháp giáo dục bao gồm:

Nhóm phương pháp tác động vào ý thức: phương pháp khuyên bảo,

phương pháp thảo luận, phương pháp tạo dư luận.

Nhóm phương pháp tạo lập hành vi, thói quen: phương pháp giao việc,

phương pháp luyện tập, phương pháp tổ chức cho học sinh thao gia vào các

hoạt động thực tiễn xã hội. Nhóm phương pháp này giúp người được giáo dục

hình thành nhiều phẩm chất năng lực tốt đẹp như: ý thức hợp tác, tinh thần

đoàn kết, khả năng sáng tạo, thái độ học tập - lao động, phong cách giao tiếp,

ứng xử,…

Nhóm phương pháp kích thích hoạt động, điều chỉnh hành vi, thái độ:

phương pháp nêu gương, phương pháp khen thưởng, phương pháp thi đua,

phương pháp trách phạt,…

Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo dục: phương

pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp tổ chức các hoạt động,…

27

Do đặc thù môn học, mục tiêu giáo dục môn giáo dục công dân là hình

thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất năng lực cần thiết của người

công dân thời đại mới thông qua các bài học về giáo dục đạo đức lối sống,

pháp luật, kinh tế; chuyển đổi các giá trị văn hóa, đạo đức, các kiến thức pháp

luật, kinh tế thành ý thức và hành vi của người công dân. Nên các phương

pháp giáo dục môn Giáo dục công dân cũng phải phù hợp với đặc thù môn

học và sử dụng thật linh hoạt, hiệu quả, kết hợp sáng tạo các phương pháp dạy

học truyền thống (vấn đáp, thảo luận nhóm, trực quan,…) với các phương

pháp hiện đại (giải quyết vấn đề, thực hiện dự án, sắm vai, công não,…) để

phát huy sự chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh trong học tập. Hiện nay,

các phương pháp dạy học đang được áp dụng vào việc giảng dạy bộ môn

GDCD cấp bậc phổ thông trung học chủ yếu là: phương pháp đàm thoại (vấn

đáp), phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp trò

chơi, dự án, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp

thảo luận nhóm, phương pháp sắm vai,…

28

Tiểu kết Chƣơng 1

Môn Giáo dục công dân có vai trò, vị trí đặc biệt trong chương trình

giáo dục phổ thông, góp phần quan trọng vào công tác giáo dục đào tạo thế

hệ học sinh tương lai những kỹ năng, phẩm chất cần có của một công dân.

Việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo hứng thú cho học sinh trong các

tiết học; đổi mới kiểm tra đánh giá; thay đổi nhận thức của học sinh, phụ

huynh, xã hội về vai trò quan trọng của môn Giáo dục công dân được nhiều

nhà nghiên cứu quan tâm, trăn trở.

Chương 1 luận văn đã tổng quan các công trình nghiên cứu có liên

quan về việc dạy - học môn Giáo dục công dân, giáo dục đạo đức cho học

sinh cấp trung học phổ thông; làm rõ một số khái niệm liên quan: giáo dục,

mục tiêu giáo dục, mục tiêu giáo dục bộ môn, phương pháp giáo dục, phương

pháp giáo dục bộ môn GDCD. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã làm rõ vai trò, vị

trí môn học Giáo dục công dân trong chương trình giáo dục phổ thông; thống

kê nội dung chương trình toàn năm học ở cả 3 khối lớp (10, 11 và 12) để có

cái nhìn toàn diện, tổng thể về nội dung chương trình sách giáo khoa môn

Giáo dục công dân ở nước ta hiện nay.

29

Chƣơng 2

TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7,

Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

Quận 7 là một trong 5 quận mới của Thành phố Hồ Chí Minh, được

chính thức thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1997 theo Nghị định số 03/CP ngày

6 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ. Hình thành từ 05 xã phía Bắc và một

phần Thị trấn huyện Nhà Bè cũ với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha nằm về

phía đông - nam Thành phố.

Về địa giới hành chính

Phía Đông Quận 7 giáp huyện Nhơn Trạch (địa phận tỉnh Đồng Nai),

phía Tây giáp quận 8 và huyện Bình Chánh - ranh giới là rạch Ông Lớn, phía

Nam giáp huyện Nhà Bè - ranh giới là rạch Đĩa, sông Phú Xuân, phía Bắc

giáp quận 2 và quận 4 - ranh giới là kênh Tẻ và sông Sài Gòn. Hiện tại quận

7 gồm 10 phường: Phú Thuận, Phú Mỹ, Tân Phong, Tân Thuận Đông, Tân

Thuận Tây, Tân Quy, Tân Hưng, Tân Kiểng, Tân Phú, Bình Thuận. Phường

có diện tích lớn nhất là phường Phú Thuận là 829 ha, phường có diện tích nhỏ

nhất là phướng Tân Quy là 86 ha.

Tổng diện tích đất tự nhiên 35,76 km2 (3576 ha), trong đó:

Đất xây dựng và đất chuyên dùng: 1171,34 ha

Đất nông nghiệp: 1386,7 ha

Sông rạch: 1017, 9 ha. [41, tr.1]

Sau khi chia tách, Quận tổng cộng có: 24 nhà máy, công ty, xí nghiệp

do Trung ương và Thành phố quản lý như: cảng kho 18 (thuộc cảng Sài Gòn),

30

cảng Bến Nghé, nhà máy luyện cán thép Nhà Bè, Hợp kim sắt Nhà Bè, công

ty may Nhà Bè, nhà máy sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu…, ngoài ra còn

có 37 công ty TNHH, 18 doanh nghiệp tư nhân, khu chế xuất Tân Thuận có

quy mô sản xuất lớn và khá hiện đại đã đi vào hoạt động). Cùng với việc hình

thành vùng đô thị hóa Nam Sài Gòn (2600 ha), quận 7 trở thành trung tâm đô

thị mới của thành phố Hồ Chí Minh.

Quận 7 có vị trí địa lý khá quan trọng với vị trí chiến lược khai thác

giao thông thuỷ và bộ, là cửa ngõ phía Nam của Thành phố, là cầu nối mở

hướng phát triển của Thành phố với biển Đông và thế giới. Các trục giao

thông lớn như xa lộ Bắc Nam, đường cao tốc Nguyễn Văn Linh. Sông Sài

Gòn bao bọc phía Đông với hệ thống cảng chuyên dụng, trung chuyển hàng

hoá đi nước ngoài và ngược lại, rất thuận lợi cho việc phát triển thương mại

và vận tải hàng hoá cũng như hành khách đi các vùng lân cận.

Về đặc điểm tình hình dân cư:

Kể từ khi được thành lập (4/1997) với dân số là 90.920 nhân khẩu với

17.673 hộ, mật độ dân số 2544 người/ km2; nhưng chỉ sau gần 1 năm

(12/1997) theo thống kê của quận, dân số đã tăng lên 97.806 người, tăng

7,57% và tính đến ngày 01/04/2001 dân số của quận đã lên đến 115.024

người, tốc độ tăng dân số đã lên đến 8,38% so với năm 1997.

Xét cơ cấu dân số theo độ tuổi, tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15-34 tuổi

chiếm 42,3% tổng dân số của quận. Tình trạng dân cư đang xáo trộn rất mạnh

và phân bố không đều, mật độ dân số bình quân là 3.220 ngưới/km2. Tỷ lệ

dân số có hộ khẩu tại quận chiếm 72% số hộ và 74% số nhân khẩụ Tỷ lệ số

dân ở diện KT2, KT3, KT4 chiếm 34% số hộ và 33% số nhân khẩụ.[41, tr.1]

Về kinh tế - xã hội

Quận 7 tập trung những ngành kinh tế mũi nhọn như: kinh doanh mua

sắm, dịch vụ vui chơi giải trí - văn hóa - thể thao, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ

31

chăm sóc sức khỏe, các loại hình dịch vụ hậu cần cho Khu chế xuất Tân

Thuận, Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Bên cạnh đó, Quận cũng tạo điều kiện

hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới và hiện đại hóa công nghệ,

nâng cao tính cạnh tranh về hàng hóa xuất khẩu; đồng thời củng cố và phát

huy hiệu quả các chợ hiện có, tiếp tục triển khai thực hiện hoàn chỉnh quy

hoạch xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Quận. Ngoài ra

Quận cũng chú trọng hình thành, đầu tư phát triển các khu thương mại tập

trung, trung tâm tài chính - ngân hàng, khu du lịch sinh thái, khu cảng du lịch

theo quy hoạch được phê duyệt; qua đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển

dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã hội.

Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quận năm 2017:

Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế do quận quản lý năm 2017 đạt

39.838,007 tỷ đồng.

Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ: 130.858 tỷ đồng, trong đó: tổng

mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ là 43.725,4 tỷ đồng.

Giá trị sản xuất ngành Công nghệp - xây dựng đạt 13.186,638 tỷ đồng.

Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tính đến thời điểm 31/10/2017

là: 8.969 doanh nghiệp. Phần lớn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương

mại- dịch vụ. [40, tr.1]

2.1.2. Tình hình giáo dục phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố

Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là điển hình đặc trưng của một thành phố lớn,

trọng điểm quốc gia. Chính vì vậy mà công tác giáo dục tại đây luôn là vấn đề

đặt lên hàng đầu. Vì lẽ đó, Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh luôn

là ngọn cờ đầu của cả nước trong việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Một số thành tựu nổi bật là:

- Đảm bảo chỗ học cho con em nhân dân thành phố.

32

- Sớm xác định mục tiêu hội nhập quốc tế, thực hiện mô hình trường

học tiên tiến và dạy tiếng Anh trong trường Tiểu học. Mục tiêu là học sinh

thành phố đạt trình độ tiếng Anh theo chuẩn quốc tế.

- Phong trào đổi mới phương pháp dạy – học, dạy học hướng vào cá

nhân học sinh, đề cao dạy phương pháp tự học, đổi mới kiểm tra đánh giá,

tăng cường tính chủ động cho học sinh, phong trào học sinh nghiên cứu khoa

học phát triển mạnh.

- Hoạt động hợp tác quốc tế được tăng cường. Các chương trình đào tạo

quốc tế thu hút ngày càng đông học sinh, sinh viên tham gia.

Năm học 2017-2018, tổng số trường học thành phố Hồ Chí Minh quản

lý là 2.160 trường, tăng 5,36% so với năm học 2016-2017. Số lượng trường,

lớp, giáo viên, học sinh các bậc học được thống kê cụ thể qua bảng 2.2 dưới

đây:

Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học

tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018- 2019

Tổng số Tiểu học THCS THPT PTCS

952 489 217 146 4 Trƣờng

30.454 15.134 10.021 5.299 Lớp

51.006 20.557 17.794 12.635 GV

1.225.041 602.877 413.270 208.894 HS

24,0 29,3 23,2 16,5 HS/GV

40,2 39,8 41,2 39,4 HS/lớp

(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ Cục thống kê TPHCM – cập nhật ngày

23/12/2018)

33

Trong năm học này, hệ giáo dục mầm non thành phố có số học sinh

mầm non bình quân một lớp học là 26,7 học sinh/lớp, giảm 2,2% so với năm

học trước; số học sinh mầm non bình quân một giáo viên là 15,4 học

sinh/giáo viên, giảm 3,75%.

Hệ giáo dục phổ thông có số học sinh phổ thông bình quân một lớp học

là 40,2 học sinh/lớp, tăng 0,25% so với năm học trước; cấp tiểu học 39,8 học

sinh/lớp, tăng 1,01%; cấp trung học cơ sở 41,2 học sinh/lớp, giảm 0,72%; cấp

trung học phổ thông 39,4 học sinh/lớp, tương đương năm học trước. Số học

sinh phổ thông bình quân chung trên một giáo viên là 24 học sinh/giáo viên,

tăng 1,7% so với năm học trước; cấp tiểu học 29,3 học sinh/giáo viên, tăng

2,09%; cấp trung học cơ sở 23,2 học sinh/giáo viên, tăng 1,75%; cấp trung

học phổ thông 16,5 học sinh/giáo viên, tương đương năm học trước. Tỷ lệ học

sinh tốt nghiệp trung học phổ thông là 99,59%, giảm nhẹ 0,12% so với năm

học trước. [16, tr.1]

Với tổng số 192 trường THPT, đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường

THPT ở TPHCM lên tới 12,63 nghìn người; đội ngũ cán bộ, giáo viên đã và

đang không ngừng được nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sư

phạm. Xác định GDCD là môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc giáo

dục nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh góp phần đổi mới căn

bản toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW. Những năm

qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành thực hiện các

đề án: quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tại các

trường THPT, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên THPT bồi

dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, tạo điều kiện để giáo viên chuyên

tâm công tác.

Giáo dục Trung học phổ thông của Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

34

Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học

tại Quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019

Tổng số Tiểu học THCS THPT Khác

Trường 32 17 7 4 4

Lớp 986 475 336 175

GV 1.713 662 580 471

HS 41.275 20.397 14.002 6.876

(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ Cục thống kê TPHCM – cập nhật

ngày 23/12/2018)

Quận 7 - TP HCM có 4 Trường Trung học phổ thông, với số lớp, số

lượng giáo viên, số lượng học sinh, cụ thể quan bảng 2.4 sau:

Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng lớp, giáo viên, học sinh các Trƣờng Trung

học phổ thông tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019

Số lƣợng Số lƣợng STT Trƣờng Số lớp Giáo viên Học sinh

1 THPT Tân Phong 48 119 1835

2 THPT Lê Thánh Tôn 43 116 1634

3 THPT Ngô Quyền 47 123 1845

4 THPT Nam Sài Gòn 37 113 1562

Cộng 175 471 6876

(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ báo cáo sơ kết học kì I năm học

2018- 2019)

Ngoài ra, Quận 7 còn có 2 trường tư thục (THCS - THPT Đức Trí,

THCS - THPT Sao Việt), 8 trường THPT có yếu tố nước ngoài (Trường Hàn

35

Quốc, Trường Đài Bắc, Trường Nhật Bản, Trường TiH – THC - THPT Quốc

tế Khai Sáng, Trường Quốc tế Nam Sài Gòn, Trường THPT Quốc tế Mỹ,

Trường THCS - THPT Đinh Thiện Lý, Trường TH – THCS - THPT Quốc tế

Canada).

2.2. Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh

Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Giảng dạy bộ môn GDCD và các hình thức giáo dục phối hợp

khác

Giảng dạy trên lớp

Giáo viên bộ môn thực hiện đúng phân phối chương trình, bám sát

chuẩn kiến thức, đẩy đủ nội dung bài học, không cắt xén chương trình giáo

dục, căn cứ chuẩn của chương trình cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn

thực hiện của Bộ GD&ĐT.

Nội dung bài học được giáo viên thiết kế khoa học, sắp xếp hợp lý các

hoạt động, tiến trình học tập. Hướng cho các em học sinh tìm tòi suy nghĩ,

vận dụng sáng tạo kiến thức đã học chứ không nặng về lý thuyết. Giáo viên

sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, tác phong sư phạm, thân thiện, động viên các

em học tập. Cố gắng phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học

sinh và vai trò chủ đạo, dẫn dắt của giáo viên.

Giáo viên sử dụng thành thạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong

giảng dạy. Hầu hết các lớp đều có đầy đủ máy chiếu, loa, tranh ảnh phục vụ

cho nội dung bài học.

Thực hiện kiểm tra nghiêm túc, đúng quy định của Quy chế Đánh giá,

xếp loại học sinh THPT do Bộ GD&ĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm

tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ. Đề kiểm tra đánh giá

đúng trình độ của HS, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế việc học

sinh ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học.

36

Ngoại khóa

Thực hiện tháng An toàn giao thông thường niên, tổ Giáo dục công dân

Trường THPT Tân Phong đã tiến hành buổi ngoại khóa "An toàn vui đến

trường" thu hút học sinh cả trường tham gia. Các em thi vẽ "Thiết kế khẩu

hiệu giao thông học đường", thi diễn kịch; bên cạnh đó, các em được ôn tập

các nội quy nhà trường và một số quy định tham gia giao thông cơ bản.

Trường cũng đã có một buổi giao lưu với Đoàn trường Đại học Cảnh sát, Hội

Liên hiệp phụ nữ đã trao tặng hàng trăm nón bảo hiểm đạt chuẩn cho học sinh

của trường. Và trong ba ngày 26, 27, 28/12/2018, Trường đã tổ chức hoạt

động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tham quan học tập tại Đà Lạt.[39, tr.1]

Tháng 10/2018, Trường THPT Nam Sài Gòn tổ chức chương trình

ngoại khóa "Chương trình học sinh với an toàn giao thông - kí cam kết chấp

hành luật giao thông đường bộ 2018 - 2019"; và trong tháng 11/2018, ngoại

khóa với chủ đề "Tuyên truyền phổ biến pháp luật năm học 2018 - 2019".

Những năm trước đó, Trường cũng đã tổ chức rất nhiều hoạt động ngoại khóa

cho học sinh như: "Tuyên truyền kiến thức kỹ năng phòng cháy chữa cháy"

hoặc giáo dục kỹ năng sống với các chủ đề đang được quan tâm "Kỹ năng

thoát hiểm thoát nạn", "Xây dựng bản lĩnh và vượt qua cám dỗ",...[37, tr.1]

Những hoạt động ngoại khóa được đa số các học sinh yêu thích và hào

hứng tham gia. Các chuyến tham quan, dã ngoại là một hình thức giáo dục

thực tế và hấp dẫn đối với học sinh. Đây là điều kiện và môi trường tốt để các

em tự khẳng định mình, thể hiện được cá tính, sự sáng tạo và biết đánh giá sự

cố gắng, sự trưởng thành của bản thân cũng như tạo cơ hội để các em thực

hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “lý luận đi đôi với thực tiễn”, đồng

thời là môi trường để thực hiện mục tiêu “xã hội hóa” công tác giáo dục.

Các hình thức giáo dục phối hợp

37

Giáo viên chủ nhiệm trong tổ chức và phối hợp giáo dục bộ môn Giáo

dục công dân

Giáo viên chủ nhiệm dạy các em cách sống tốt, cách ứng xử với mọi

người xung quanh, cách học làm người thông qua những câu chuyện mang

tính giáo dục.

GVCN phối hợp với Giáo viên bộ môn GDCD bằng các cách sau:

Thường xuyên theo dõi kết quả học tập và đạo đức của các em qua sổ

điểm, sổ đầu bài, trực tiếp qua GVBM để nắm bắt kịp thời năng lực của từng

học sinh.

GVCN cần tạo điều kiện hình thành mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên

bộ môn và học sinh, thường xuyên nhắc nhở học sinh tôn trọng tất cả các thầy

cô. Kiên quyết xử lý những học sinh vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô, lười học.

Khi được thông báo học sinh vi phạm, Giáo viên chủ nhiệm luôn lắng nghe

thông tin từ hai phía để có hướng giáo dục tốt; tạo điều kiện để Giáo viên bộ

môn có thể hiểu được tình hình lớp dẫn đến thông cảm, thương yêu, đối xử

công bằng với HS; truyền đạt những nhận xét của giáo viên bộ môn đến học

sinh (khen - chê) để các em rút kinh nghiệm, phấn đấu.

Thống nhất kế hoạch và chương trình giáo dục chung đối với cả lớp,

những biện pháp cụ thể với học sinh bỏ tiết, vắng học nhiều lần không phép,

vi phạm nội quy trường, lớp,…để trao đổi với GVBM.

GVCN phản ánh, trao đổi kịp thời những mong muốn của học sinh đến

GVBM, ngược lại Giáo viên bộ môn cung cấp danh sách học sinh yếu, cá biệt

môn học nào đó ở lớp cho GVCN biết kịp thời có biện pháp giải quyết.

GVCN biết lắng nghe những nhận xét của Giáo viên bộ môn thậm chí

là những phê phán cá nhân, tập thể lớp mình sau đó chọn lọc, phân tích thông

tin để phối hợp tác động giáo dục cùng chiều, khắc phục khó khăn, vướng

38

mắc của học sinh trong quá trình học tập, đề đạt nguyện vọng của học sinh

với giáo viên bộ môn, để nâng cao chất lượng giáo dục.

Giáo viên bộ môn phải khắt khe trong việc kiểm tra bài cũ, em nào

không học bài, không làm bài, có hành vi không tốt cần phải báo ngay với

Giáo viên chủ nhiệm để Giáo viên chủ nhiệm có biện pháp và báo về gia đình.

Đoàn Thanh niên trong tổ chức và phối hợp giáo dục bộ môn Giáo

dục công dân

Đoàn Thanh niên các trường Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 -

Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều giải pháp tích cực để giáo dục tác phong

đạo đức, nhân cách cho học sinh sống theo nề nếp, kỉ luật và rèn luện kỹ năng

sống cho học sinh thông qua bộ phận giám thị Nhà trường, Giáo viên bộ môn

GDCD. Ngăn chặn kịp thời những hành vi sai trái của học sinh, đề xuất nhà

trường có biện pháp xử lý giáo dục học sinh vi phạm một cách kịp thời và phù

hợp với từng đối tượng.

Trong mỗi một năm học, tổ chức Đoàn Thanh niên phối hợp cùng với

Giáo viên bộ môn GDCD tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, về an

toàn giao thông, phòng chống đại dịch HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã

hội,…hoặc phát động các cuộc vận động lớn như: kế hoạch nhỏ, ủng hộ các

nạn nhân chất độc da cam, ủng hộ học sinh nghèo vùng cao,…Thông qua các

hoạt động này có thể giúp các em thấy được tình yêu quê hương đất nước, yêu

con người, yêu lao động, các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta.

Hoạt động phong trào, rèn luyện kỹ năng

Thông qua các buổi hoạt động phong trào, tham gia các câu lạc bộ tại

trường, các em được rèn luyện những kỹ năng cần thiết: kỹ năng giao tiếp, kỹ

năng học và tự học hiệu quả, kỹ năng làm việc theo nhóm. Các em tự tin thể

hiện bản thân trước đám đông, biết nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, năng

39

động, đa năng và biết ưu tiên sắp xếp công việc, cái nào giải quyết trước, cái

nào giải quyết sau,…

Những hoạt động này có thể tổ chức qua các cuộc thi, các buổi sinh

hoạt chuyên đề, giáo dục ngoại khóa trong nhà trường.

Giáo dục tích hợp

Tích hợp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) vào

môn GDCD:

Lớp 10: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện

ở HĐGDNGLL lớp 10 phù hợp để đưa vào chủ đề Đạo đức của môn GDCD.

Lớp 11: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện ở

HĐGDNGLL lớp 11 phù hợp để đưa vào chủ đề Kinh tế và chính trị – xã

hội của môn GDCD.

Lớp 12: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện ở

HĐGDNGLL lớp 12 phù hợp để đưa vào chủ đề Pháp luật của môn GDCD.

Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc

vào HĐGDNGLL ở lớp 10 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào

"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GD&ĐT phát

động.

Tích hợp hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) vào môn

GDCD với 3 chủ đề sau đây:

“Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”, chủ đề tháng 3.

"Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước", chủ đề tháng 9.

"Thanh niên với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", chủ đề tháng 12.

Kết quả giáo dục

Kết quả giáo dục bộ môn GDCD học kỳ I năm học 2018-2019 của 04

trường rất cao:

40

Khối 10: tỉ lệ học sinh khá, giỏi đạt 99,1% (Trường THPT Tân Phong);

các trường THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Ngô Quyền tỉ lệ

khá giỏi đạt 100%.

Khối 11, 12: cả 04 trường đạt khá giỏi 100%.

Cả 3 khối chỉ có 0,9% học sinh khối 10 đạt học lực trung bình, không

có học sinh nào có học lực yếu, kém. (Bảng 2.4)

Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực bộ môn GDCD học kỳ I năm

học 2018-2019 của học sinh các trƣờng THPT tại quận 7, TP.HCM

THPT THPT Tân THPT Lê THPT Ngô Khối Học lực Nam Sài Phong Thánh Tôn Quyền Gòn

50,5% 78,6% 67,4% 82,7% Giỏi

48,6% 21,4% 32,6% 17,3% Khá 10

T.bình 0,9% 0% 0% 0%

76,7% 79,3% 72,7% 69,7% Giỏi

23,3% 20,7% 27,3% 30,3% Khá 11

T.bình 0% 0% 0% 0%

67,2% 73,7% 71,1% 77,6% Giỏi

32,8% 26,3% 28,9% 22,4% Khá 12

T.bình 0% 0% 0% 0%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp qua báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018-

2019)

41

Kết quả rèn luyện của học sinh 04 trường học kì I năm học 2018-2019

đạt Khá, Tốt cao. Trong đó khối 10 đạt từ 96,2%-99,8% khá tốt; khối 11 đạt

từ 84,2%-98% khá tốt; khối 12 đạt 100% khá tốt. (Bảng 2.5)

Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh học kỳ I năm học 2018-

2019 các trƣờng THPT tại quận 7, TP.HCM

THPT Hạnh THPT THPT Lê THPT Khối Nam Sài kiểm Tân Phong Thánh Tôn Ngô Quyền Gòn

Tốt 99,1% 92,8% 77,9% 74,4%

Khá 0,7% 5,6% 18,3% 23,8% 10 T.bình 0,2% 1,6% 3,8% 1,8%

Tốt 85,7% 77,4% 61,5% 68,3%

Khá 12,3% 18,7% 22,7% 27,6% 11 T.bình 2% 3,9% 12,1% 4,1%

Yếu 0% 0% 3,7% 0%

Tốt 100% 100% 100% 100%

Khá 0% 0% 0% 0% 12 T.bình 0% 0% 0% 0%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp qua báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018-

2019)

2.2.2. Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân thông qua khảo

sát

Để khảo sát tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học

sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, tác

giả đã thực hiện khảo sát tại 4 trường THPT công lập tại Quận 7, Thành phố

Hồ Chí Minh với số phiếu phát ra: 640 phiếu, trong đó 630 phiếu khảo sát học

42

sinh (Phụ lục 1), 10 phiếu khảo sát giáo viên (Phụ lục 2) trong thời gian từ

tháng 4/2018 đến tháng 1/2019.

Kết quả thu được 607/630 phiếu khảo sát học sinh của cả 3 khối lớp

(10, 11, 12; cụ thể là: Khối 10: 48,4%; khối 11: 35,4%; khối 12: 16,1%) và

10/10 phiếu khảo sát giáo viên. Tức là 617/640 phiếu phát ra, đảm bảo được

độ tin cậy. Kết quả khảo sát như sau:

Đánh giá của giáo viên và học sinh về chương trình môn Giáo dục

công dân Trung học phổ thông

Theo nhận xét của nhiều giáo viên giảng dạy môn GDCD trên địa bàn

Quận thì: nội dung, chương trình của môn học GDCD thật sự còn nhiều điểm

chưa hợp lý, bất cập. Kiến thức nặng giáo dục chính trị, pháp luật mà nhẹ giáo

dục kỹ năng sống; coi trọng lý thuyết, chưa chú ý vận dụng, thực hành.

Nhiều bài học trong sách giáo khoa còn khô khan, gượng ép, chưa phù

hợp với đặc điểm tâm lí, tình cảm của học sinh. Một số kiến thức triết học,

kinh tế, chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học... khá trừu tượng, khó hiểu đối

với học sinh phổ thông. (Biểu đồ 2.1)

Biểu đồ 2.1. Ý kiến của Giáo viên về nội dung chƣơng trình bộ môn

GDCD

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)

43

Theo chương trình giáo dục đã quy định, số tiết dạy cả năm của khối 10

là 35 tiết, khối 11 là 35 tiết và khối 12 là 35 tiết. Phân phối chương trình là 1

tiết/1 tuần. Với thời lượng mỗi tiết dạy đòi hỏi giáo viên giảng dạy phải

truyền tải đầy đủ nội dung kiến thức, tích hợp lồng ghép nhiều vấn đề (phòng

chống tham nhũng, an toàn giao thông, bình đẳng giới, giáo dục sức khỏe vị

thành niên, phòng - chống tệ nạn xã hội,...) dẫn đến việc dạy học của giáo

viên chỉ mang tính khái quát, "cưỡi ngựa xem hoa". Giáo viên chỉ nói được bề

nổi của vấn đề chứ không để đào sâu hơn nữa cho học sinh những nội dung

kiến thức mà học sinh quan tâm.

Chương trình chưa thật sự cô đọng, súc tích, tinh giản. Nội dung bài

học thiên về lí thuyết trừu tượng, ít thực hành, chưa đáp ứng được yêu cầu của

thực tiễn hiện nay.

Nội dung chương trình không có nhiều thay đổi. Tuy nhiên phân phối

chương trình GDCD bậc THPT có sự thay đổi rõ rệt: dạy học theo chủ đề,

trọng tâm kiến thức được hệ thống hóa thành sơ đồ, những nội dung cần thay

đổi giáo viên có thể tự điều chỉnh theo từng đối tượng học sinh, hướng dẫn

học sinh chủ yếu vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

Theo ý kiến của giáo viên và học sinh, nội dung chương trình môn giáo

dục công dân quá tải với hầu hết 3 khối lớp: 10, 11 và 12; đặc biệt là khối 10

học kì I. Phần công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận

khoa học quá là khó hiểu, trừu tượng đối với một học sinh mới 15- 16 tuổi.

Về phía học sinh, khi được hỏi về: Em thấy môn GDCD có thật sự ý nghĩa

hay không? Học sinh có 3 sự lựa chọn: 1- Rất ý nghĩa; 2- Không ý nghĩa; 3-

Chưa thấy được ý nghĩa. Kết quả 23,7% học sinh cho rằng chưa thấy được ý

nghĩa. (Bảng 2.6)

44

Bảng 2.6. Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD

Số lượng chọn Tỷ lệ phần trăm

Rất ý nghĩa 198 32,6

Không ý nghĩa 265 43,7

Chưa thấy được ý nghĩa 144 23,7

Tổng cộng 607 100,0

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Nội dung các em học sinh thích nhất trong chương trình GDCD cấp

Trung học phổ thông đó là: Đạo đức (36,4%), tiếp đến là kinh tế (22,1%).

Bảng 2.7. Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong

chƣơng trình GDCD bậc THPT

Chủ đề Số lƣợng chọn Tỷ lệ phần trăm

Đạo đức 36,4 221

Kinh tế 22,1 134

Pháp luật 18,0 109

Xã hội chủ nghĩa 12,2 74

Triết học 11,4 69

Tổng cộng 100,0 607

(Nguồn: Tác giả thống kê theo khảo sát)

Với tỷ lệ 36,4% học sinh lựa chọn nội dung kiến thức Đạo đức cho thấy

đây là nội dung dễ học. Học sinh hiểu, và vận dụng được những kiến thức học

phần này vào thực tế cuộc sống của các em: lương tâm, tình yêu, hôn nhân,

gia đình; cộng đồng, tự hoàn thiện bản thân.

Nội dung triết học, xã hội chủ nghĩa ít được các em lựa chọn là nội

dung các em thích. Cụ thể là với nội dung triết học có 69/607 sự lựa chọn

45

(tương đương 11,4%), xã hội chủ nghĩa có 74/607 học sinh chọn (tương

đương 12,2%). Các em học sinh cho rằng đây là phần nội dung khó học nhất

trong chương trình môn học. Những kiến thức này quá khô khan, trừu tượng,

xa lạ với các em. Học sinh tuy đã xem bài, soạn bài trước khi đến lớp vẫn

không hiểu. Giáo viên nói rất nhiều, rất chi tiết và kĩ lưỡng nhưng tất cả chỉ

mang tính lý thuyết, toàn những thuật ngữ, phạm trù mới mẻ nhưng học sinh,

dù rất cố gắng song hoàn toàn không hiểu; hoặc có hiểu, thì cũng không biết

đã hiểu đủ và đúng hay chưa. Tuy nhiên, cũng có một số em rất hứng thú với

nội dung chương trình triết học, cho rằng triết học, các vấn đề chính trị rất

thực tế và gần gũi với đời sống. Khi học rồi sẽ biết được vì sao các sự việc

xung quanh lại diễn ra như vậy và tư duy của mỗi người sẽ được nâng cao

hơn.

Phương pháp giảng dạy

Về phương pháp giảng dạy, hầu hết các Thầy, Cô đã cố gắng vận dụng,

đổi mới linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ

động, tích cực, phát huy sức sáng tạo của học sinh.

Khi được tự đánh giá mức độ (theo 4 mức độ sau đây: 1: Rất ít; 2:

Nhiều lần; 3: Thỉnh thoảng; 4: Thường xuyên) với 10 nội dung khảo sát về

vận dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn

GDCD, chỉ có 29% giáo viên thường xuyên thực hiện. (Bảng 2.8)

Bảng 2.8. Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ thông

tin, đổi mới phƣơng pháp dạy học

Số lƣợng chọn

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Câu hỏi

1

2

3

4

%

%

%

%

1. Thầy ( Cô) có thường lồng

ghép giá trị sống, kĩ năng sống

1

10

4

40

3

30

2

20

vào tiết học không?

46

2. Thầy ( Cô) có thường sử

dụng đồ dùng dạy học ( tranh

0

0

4

40

4

40

3

30

vẽ, mô hình,..) trong tiết dạy?

3. Thầy ( Cô) có thường ứng

dụng công nghệ thông tin

0

0

4

40

4

40

3

30

trong tiết dạy không?

4. Thầy ( Cô) có thường tổ

chức các dự án học tập

5

50

0

0

5

50

0

0

không?

5. Thầy ( Cô) có thường tổ

chức cho học sinh thảo luận

0

0

4

40

0

0

6

60

nhóm?

6. Thầy ( Cô) có thường cho

0

0

4

40

3

30

3

30

học sinh diễn kịch, sắm vai?

7. Thầy ( Cô) có thường tổ

chức trò chơi cho học sinh tự

0

0

4

40

3

30

3

30

tìm hiểu kiến thức?

8. Thầy ( Cô) có sử dụng sơ

0

0

2

20

4

40

4

40

đồ tư duy trong giảng dạy?

9. Thầy ( Cô) có thường dự

giờ, góp ý các tiết dạy của

0

0

4

40

1

10

5

50

đồng nghiêp không?

10. Thầy ( Cô) có thường tổ

chức hoạt động dạy học trải

5

50

0

0

5

50

0

0

nghiệm hay không?

Bình quân

11

30

32

29

(Nguồn: Tác giả thống kê theo khảo sát)

47

Có thể thấy, mức độ Thầy, Cô lồng ghép kĩ năng sống, giá trị sống vào

bài giảng của mình chỉ ở mức: rất ít, thỉnh thoảng; một số ít Thầy Cô vận

dụng lồng ghép thường xuyên. Chủ yếu các Thầy, Cô sử dụng tranh ảnh, mô

hình, sơ đồ tư duy, cho học sinh diễn kịch, sắm vai, cho học sinh làm dự án

môn học, thuyết trình. Các Thầy Cô cho rằng nội dung kiến thức rất nhiều,

buộc giáo viên phải đi nhanh các vấn đề trọng tâm, bên cạnh đó còn phải lồng

ghép các vấn đề: phòng chống tham nhũng, lãng phí, phòng chống tệ nạn xã

hội, tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, bảo vệ tài nguyên môi trường, lồng

ghép giáo dục an ninh quốc phòng,…không thể có nhiều thời gian để lồng

ghép các kĩ năng sống, giá trị sống trong tiết dạy bộ môn.

Ý thức thái độ học tập bộ môn GDCD của học sinh

Học sinh THPT đang trong giai đoạn phát triển và có nhiều biến đổi về

tâm sinh lý. Khác với học sinh THCS, học sinh THPT đứng trước một thách

thức khách quan về: xây dựng cuộc sống độc lập trong xã hội, ảnh hưởng từ

văn hóa gia đình, trường học, xã hội ngày càng rõ nét. Các em phải tự hiểu

mình và tự khẳng định mình, làm rõ cái tôi hiện tại và cái tôi tương lai giữa

mọi người trong xã hội... Và cũng từ đó có thể đưa đến những mâu thuẫn, mất

cân đối, yếu đối, lệ thuộc, mất niềm tin, rối loạn, phản động, tận tuyệt, tự phá

hoại, tự huỷ... hoặc tự mãn, tự cao, tự đại, dễ rơi vào khủng hoảng...Ở tuổi

THPT các em bắt đầu có những suy nghĩ và ý thích riêng về trang phục, lối

sống, tình yêu, bè bạn, về phương thức thực hiện công việc được giao với

trách nhiệm của người trưởng thành, đòi hỏi phụ huynh, giáo viên tôn trọng

“con người riêng tư” đối với các em. Thái độ của các em đối với việc học tập

đã có những chuyển biến tích cực. Các em ý thức được rằng mình đã lớn, đã

có thể đưa ra những quyết định cho những vấn đề cuộc sống sau này của

chính bản thân mình. Các em đang đứng trước ngưỡng cửa tự lập thế nên ý

thức học tập của các em trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các em khao khát

muốn có những mối quan hệ thật sự bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu 48

sống tự lập. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình,

muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan

tâm, chú ý đến mình…đặc biệt là bạn khác giới, thầy cô, bố mẹ. Ở giai đoạn

này, khả năng phán đoán, phân tích và ghi nhớ của các em phát triển rõ rệt.

Cảm nhận được các rung động của bản thân và nhờ tư duy khái quát phát triển

trên cơ sở tiếp thu các tri thức chung, có khả năng tạo được một hình ảnh về

mình, trọn vẹn và đầy đủ hơn, để xây dựng quan hệ với người khác và với

chính mình. Các em có thể đưa ra những phương pháp học tốt và phù hợp với

bản thân. Khả năng tư duy của các em đã có bước phát triển mạnh so với

trước đây. Các em thích tìm hiểu những nội dung mới lạ đòi hỏi khả năng tư

duy cao; các em cũng thích tìm hiểu những vấn đề thuộc về triết lí, tâm lí học.

Các em cũng đã bắt đầu có hứng thú học tập với những môn học gắn liền với

khuynh hướng nghề nghiệp sau này.

Ở lứa tuổi này, nhu cầu giao tiếp của các em phát triển mạnh. Các em

thấy được vị trí, vai trò của bản thân trong tập thể lớp học, gia đình cũng

như thấy được trách nhiệm của mình đối với tập thể, đối với gia đình.Việc

các em được yêu thích hay không được yêu thích, được tập thể đón nhận

hay không cũng làm ảnh hưởng lớn đến tâm lí của các em; các em có thể tự

điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với tập thể hoặc tâm trạng

chán nản, buông xuôi, tách biệt với tập thể. Các em học sinh tìm kiếm hình

mẫu lý tưởng một cách có ý thức. Hình mẫu lý tưởng đạo đức chỉ là những

biểu tượng nguyên tắc đạo đức, mà em hướng đến, chú ý nhiều đến những

phẩm chất nhân cách bền vững như trí tuệ, năng lực, tình cảm, ý chí, thái độ

đối với lao động, quan hệ với những người khác trong xã hội…Hướng tới

các giá trị của người lớn, so sánh mình với người lớn, xuất hiện mâu thuẫn

khi muốn trở thành người lớn đồng thời với ý thức mình chưa đủ khả năng.

Các em thương ghét bất thường, có lúc ứng xử biểu lộ thô bạo. Một

số học sinh mải mê với game, internet, sách báo, tiểu thuyết... quên cả học 49

hành, coi thường lời khuyên, sự cam kết và hình phạt: đến trường muộn, đi

về trễ giờ vì theo ai đó, vì mơ mộng, không định tâm, vui chơi tiêu cực. Các

em nhận ra khuyết điểm của người lớn, và đôi khi đưa đến sự mâu thuẫn,

thách thức thẩm quyền của người lớn. Người lớn ở trường là thầy cô giáo.

Nếu nhà trường có một nền văn hoá tích cực, thân thiện, dân chủ, thoải

mái... các thầy cô sẵn sàng lắng nghe, phân giải công bằng và nhận khuyết

điểm nếu cần. Thái độ nhận lỗi này của người lớn là một tấm gương cho các

em biết nhận trách nhiệm khi làm sai và tạo được lòng kính trọng và tin cậy

của các em với chính mình.

Các nghiên cứu tâm lý học cho thấy hầu hết học sinh trung học phổ

thông có tư duy rất tích cực, độc lập và phát triển nhiều mặt phong phú, sáng

tạo, ưa thích khái quát các vấn đề và cách giải quyết vấn đề.

Về tâm sinh lí, học sinh THPT đã bước vào giai đoạn ổn định, các em

biết đặt ra mục tiêu, định hướng nghề nghiệp cho bản thân từ đó hình thành

nên thói quen học tập tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ các em

chưa có được lí tưởng sống cho mình; thờ ơ với những vấn đề liên quan đến

gia đình, đất nước, không hiểu được sự nguy hiểm của các sự kiện, vấn đề cấp

bách của toàn nhân loại: ô nhiễm môi trường, dân số, việc làm,…các vấn đề

chính trị- xã hội của đất nước. Các em ủng hộ lối sống phóng khoáng của

phương Tây và cho rằng cách sống của người Việt là lạc hậu, không thấy

được sự ràng buộc ( hay tự do ) trong yêu đương, kết hôn, sống thử trước hôn

nhân có những mặt tích cực, tiêu cực như thế nào.

Các trào lưu văn hóa, nghệ thuật cũng theo phong cách người phương

Tây. Thậm chí các em ăn mặc, sống, học tập y như một người Tây thực thụ

trong một hình hài người Việt. Tư tưởng sính ngoại, cứ phải là “ngoại” mới

tốt trở thành một vấn đề mà người giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy trăn

50

trở. Học sinh bỏ quên những giá trị văn hóa, đạo đức của dân tộc mà chạy

theo một mô hình mà các em cho đó là lí tưởng.

Kết quả khảo sát cho thấy, đa phần các em không mặn mà, hứng thú với

môn học. Thời gian học sinh chuẩn bị bài tại nhà, học bài và xem bài rất ít.

(Biểu đồ 2.2)

Biểu đồ 2.2. Thống kê thời gian chuẩn bị bài của học sinh

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Tâm lí môn GDCD là môn phụ nên các em có xu hướng học lệch môn,

chỉ tập trung vào những môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia,

những môn xét tuyển nguyện vọng cao đẳng, đại học. Các em nghiền ngẫm

kiến thức môn học GDCD như một con vẹt và học qua loa, chiếu lệ. Với suy

nghĩ phiến diện này, phần lớn học sinh chỉ học tủ, học vẹt để đối phó với giáo

viên. Đến lúc kiểm tra thì gian lận, quay cóp; những hành động này đi ngược

lại với những giá trị đạo đức mà chính giáo viên GDCD đã giảng dạy cho học

sinh.

Thực trạng nghiên cứu cho thấy học sinh có sự lệch lạc trong tư tưởng,

có lối sống thực dụng, đua đòi, sính ngoại. Nhiều học sinh chỉ thích mơ mộng

về tương lai nghề nghiệp của mình (được làm việc tại các công ty lớn của

nước ngoài, giám đốc của các tập đoàn lớn) mà không nhìn lại xem khả năng 51

của bản thân như thế nào. Học sinh được gia đình chiều chuộng dẫn đến sa

ngã vào các tệ nạn xã hội, tiếp cận với những thông tin không lành mạnh, bị

băng hoại về tâm hồn và thể xác. Một bộ phận các em không hứng thú với

việc học, thường lấy lí do bệnh để xin nghỉ, ngủ quên để đến trễ.

Đặc điểm tâm sinh lí của các em học sinh giai đoạn này thường có xu

hướng cường điệu hóa, đề cao cái tôi cá nhân khi nhìn nhận, đánh giá một vấn

đề. Có thể đánh giá thấp mặt tích cực, đề cao những mặt tiêu cực, các em

thích hưởng thụ hơn là cố gắng học tập tiếp thu tri thức. Tiếp thu tri thức thu

động, đặc biệt là đối với những môn học mà các em không quan tâm. Môn

giáo dục công dân là một ví dụ. Thay vì cũng tranh luận tìm ra những mặt hạn

chế, mặt tích cực của một vấn đề trong nội dung bài học, các em lại dửng

dưng, thờ ơ không nhận xét, không đánh giá, tiếp nhận tri thức giáo viên

truyền đến mà không biết đó là gì, không biết nó sẽ giúp ích gì cho bản thân

sau khi học xong.

Ở lứa tuổi này, tâm lí các em thường không thích nghe giảng đến

những vấn đề chính trị, pháp luật. Các em dễ bị mơ hồ về chính trị, đề cao

những mô hình nhà nước kiểu Tây, hiện đại nên dễ bị kẻ xấu lợi dụng, tham

gia vào group những kẻ chống phá Nhà nước, chính quyền; tung ra những tin

đồn thất thiệt cho những bạn cùng lớp làm ảnh hưởng đến tư tưởng, tâm lí của

những học sinh khác. Cách nhìn nhận của các em mang tính cảm tính, và chỉ

là nhìn nhận theo hướng một chiều duy nhất, các em chưa thấy được những

mô hình nhà nước mà các em cho rằng cực kì tốt cũng có nhựng hạn chế nhất

định. Cách lí luận của các em cũng mang tính trẻ con khi chất vấn, trao đổi

với giáo viên; nhưng lại là một người có khả năng hùng biện, và trở thành

quyển từ điển sống trong mắt các bạn bè cùng trang lứa.

Khảo sát ý kiến giáo viên về thái độ học tập bộ môn của học sinh, kết

quả cho thấy, 60% giáo viên cho rằng học sinh không yêu thích môn Giáo dục

52

công dân. Theo tác giả, nhận định này của các Thầy, Cô bộ môn còn nặng về

chủ quan của cá nhân các Thầy, Cô; trong khi khảo sát lấy ý kiến của học

sinh tự đánh giá về thái độ học tập bộ môn, kết quả là: 24,9% rất thích; 49,6%

bình thường; 25,5% không thích. (Biểu đồ 2.3)

Biểu đồ 2.3. Ý kiến của giáo viên và học sinh về thái độ học tập bộ

môn GDCD

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)

53

Tiểu kết chƣơng 2

Để nghiên cứu đánh giá thực trạng giảng dạy tại địa bàn quận 7 - TP

HCM. Tác giả đã tập trung nghiên cứu các nội dung của quá trình dạy và học:

hứng thú học tập bộ môn theo 2 cách tiếp cận thông tin (giáo viên và học

sinh), thái độ học tập, thời gian đầu tư nghiên cứu, cách thức giải quyết vấn

đề bài học, đánh giá về nội dung chương trình - sách giáo khoa - các phương

pháp giảng dạy. Có thể thấy, thực trạng học tập và giảng dạy bộ môn GDCD

thực tế tại quận 7 - TP HCM về cơ bản đã đạt được những thành tựu nhất

định: Nhà trường tuân thủ tương đối đầy đủ yêu cầu của Bộ GD&ĐT đối với

hoạt động đào tạo, giáo viên giảng dạy theo đúng hướng dẫn khung phân phối

chương trình, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, tích hợp

liên môn, trình độ đội ngũ giáo viên ngày càng chuẩn, đáp ứng đúng yêu cầu

chuyên môn nghiệp vụ…Tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế, yếu kém nhất

định như sau: học sinh chưa thật sự thích học bộ môn, chưa nhận thức đúng

và đầy đủ về vai trò môn học, chưa biết vận dụng kiến thức môn học vào thực

tế cuộc sống. Giáo viên vẫn còn tâm lí tự ti về môn học, ít đầu tư, nghiên cứu,

đổi mới phương pháp giảng dạy,…

Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên đòi hỏi các Cán bộ quản

lí, giáo viên Giáo dục công dân các Trường THPT tại quận 7, TP HCM cần có

những biện pháp đổi mới công tác dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào

tạo bộ môn, đảm bảo học sinh nhận thức đúng về vai trò, vị trí môn học, để

đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam trở thành những công dân có ích cho xã hội,

góp phần tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

54

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY BỘ MÔN

GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Kết quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh

Trung học phổ thông tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1. Ưu điểm

Về nội dung chương trình và sách giáo khoa, giáo viên bộ môn thực

hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Thành phố Hồ

Chí Minh về tiết dạy, kiến thức cơ bản trọng tâm, nội dung giảm tải, nội dung

lồng ghép. Các tiết học ngoại khóa trong chương trình được giáo viên cụ thể

hóa vào trong các hoạt động ngoại khóa của nhà trường, liên hệ thực tế những

vấn đề quan trọng gắn với thực tiễn địa phương giảng dạy.

Về phương pháp giảng dạy, đa số giáo viên đã vận dụng linh hoạt nhiều

phương pháp dạy học tích cực, phát huy được năng lực, tư suy, sáng tạo của

học sinh. Chủ yếu là các phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề.

Dạy học theo dự án được một số giáo viên áp dụng, tuy nhiên chưa nhiều, vì

thời gian, nội dung còn khá nhều hạn chế. Giáo viên đã tăng cường sử dụng

phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ việc giảng dạy; tổ

chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức

mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình

huống thực tiễn, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo

khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy

luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư

duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về

quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.

55

Thái độ học tập của học sinh cũng được cải thiện và có chiều hướng

tích cực. Đặc biệt là khi giáo viên liên tục thay đổi các phương pháp giảng

dạy, và môn GDCD bắt đầu đưa vào thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2017.

Học sinh, phụ huynh và xã hội đã phần nào thấy được vị trí, tầm quan trọng

của bộ môn GDCD, tránh tình trạng lơ là, coi nhẹ việc học.

Điều kiện dạy học, cơ sở vật chất và thiết bị trong nhà trường luôn

được chú trọng đầu tư ngày càng đầy đủ hơn. Hầu hết các lớp học đều được

trang bị đầy đủ về máy chiếu, đèn chiếu sáng, âm thanh phục vụ cho công tác

dạy và học.

Về kiểm tra đánh giá, đề kiểm tra luôn bám sát 5 nhóm chủ đề môn

học: công dân với đạo đức, công dân với pháp luật, công dân với việc hình

thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, công dân với kinh tế,

công dân với các vấn đề chính trị xã hội. Để tránh tình trạng học sinh chỉ học

lý thuyết, đề kiểm tra được xây dựng theo khung ma trận với 4 mức độ: biết,

thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Đây là một trong những ưu điểm

của việc giảng dạy bộ môn GDCD ở địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí

Minh.

3.1.2. Hạn chế

Về nội dung chương trình

Theo kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội thảo về đánh

giá hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân tổ chức tại Lâm Đồng ngày 20

và 21/4/2009:

Về chương trình: chương trình môn GDCD đảm bảo được sự cân đối,

hài hoà giữa yêu cầu trang bị kiến thức với việc rèn luyện kỹ năng và phát

triển thái độ tích cực cho học sinh. Những lĩnh vực kiến thức trong chương

trình là cần thiết đối với học sinh THCS và THPT. Vị trí, vai trò của môn 56

GDCD được xác định trong chương trình về cơ bản là đúng đắn. Tuy nhiên

chương trình cả ở cấp THCS và THPT có một số phần còn khó, chưa cụ thể

làm cho sách giáo khoa nhất là ở cấp THPT viết dài và khó.

Về Sách giáo khoa ở cả cấp THCS và THPT có một số bài (thường là

thuộc về các chủ đề kiến thức về thế giới quan và phương pháp luận, nhà

nước và pháp luật) kiến thức nặng so với trình độ nhận thức của học sinh, một

số bài viết dài, một số bài về đạo đức trình bày quá cụ thể về kế hoạch dạy

học trên lớp làm cho giáo viên khó thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy

học.

Những kết luận trên đã phần nào chỉ rõ được những mặt còn hạn chế về

nội dung chương trình môn học. Học sinh chưa thấy được tính ứng dụng của

môn học, chưa biết cách vận dụng môn học vào thực tế cuộc sống. Nội dung

bài học nặng về lý thuyết, khó hiểu và trừu tượng.

Tuy nhiên, với chương trình tổng thể sách giáo khoa mới đã phần nào

khắc phục được những hạn chế nêu trên. Hạn chế cơ bản trong chương trình

hiện nay là tích hợp nhiều nội dung trong tiết dạy - học dẫn đến thực trạng

mâu thuẫn giữa thời lượng và nội dung cần truyền tải; và thực trạng đối phó

của giáo viên trong giảng dạy.

Về phương pháp giảng dạy

Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong tiết học. Nhưng

đa phần chỉ là để đối phó, cho qua khi có các đồng nghiệp đến dự giờ. Chưa

phát huy hết những ưu điểm của các phương pháp dạy học. Việc sử dụng các

phương pháp dạy học ở một số giáo viên chưa phù hợp với mục tiêu và nội

dung dạy học; các kỹ năng thực hiện phương pháp dạy học mới, các nhóm kỹ

thuật dạy học cũng được giáo viên sử dụng nhưng chưa nhuần nhuyễn vì vậy

phần lớn chưa mang lại hiệu quả cao.

57

Về giáo viên

Đa số giáo viên giảng dạy GDCD là giáo viên trẻ, bên cạnh những ưu

điểm về lòng nhiệt tình, say mê nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy

thì họ cũng có những hạn chế nhất định như: kinh nghiệm giảng dạy còn yếu

kém, năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế; chất lượng giảng dạy chưa cao

do khả năng trình bày, giải quyết vấn đề còn nhiều hạn chế, cần được rèn giũa

thêm.

Một số giáo viên tâm lí môn mình là môn phụ nên chán nản, lên lớp

cho có hình thức, không chịu đầu tư trong việc soạn giáo án, tìm hiểu những

nội dung kiến thức mới thành ra bài dạy gây nhàm chán, không tạo được sự

hứng thú cho người học. Tâm lí chán dạy của giáo viên dẫn đến ảnh hưởng rất

nhiều đến chất lượng tiết học. Giáo viên giảng dạy chưa tự tin trong chính

môn học mà mình giảng dạy, đôi khi còn mặc cảm. Họ không cố gắng tìm tòi,

đổi mới phương pháp để giành lấy vai trò, vị trí thực sự cho môn GDCD.

Hoặc, có không ít giáo viên được đào tạo đúng chuyên ngành nhưng chưa

thực sự toàn tâm với giảng dạy bộ môn. Vì thế không tận tâm, nhiệt huyết với

nghề; lên lớp chỉ là hình thức, thời gian lên lớp chỉ là thời gian thuyết minh,

tuyên truyền về những đường lối, chính sách làm học sinh cảm thấy môn học

này mang tính giáo điều, không cần thiết.

Về học sinh

Nếu như nhìn vào điểm số thì có thể thấy kết quả của bộ môn GDCD

tương đối cao, nhưng nếu đánh giá dựa vào hành vi, thái độ, kỹ năng vận

dụng của học sinh trong thực tiễn cuộc sống thì chưa được như mong muốn.

Tình trạng học sinh nói tục, chửi thề vẫn diễn ra thường xuyên trong và ngoài

nhà trường. Nảy sinh nhiều tranh chấp giữa học sinh các lớp dẫn đến tình

trạng bạo lực học đường, tẩy chay bạn học. Sử dụng các trang mạng xã hội,

facebook để nói xấu bạn bè, nói xấu giáo viên, và chê bai chế độ, và dễ bị

58

cuốn hút bởi những tin đồn thất thiệt mà các em chưa đủ năng lực để kiểm

chứng thông tin dẫn đến những sai lệch trong suy nghĩ và hành động. Một bộ

phận không nhỏ các em học sinh có lối sống thực dụng, dựa dẫm và ỷ lại vào

điều kiện kinh tế của gia đình mà không chú tâm vào việc học. Học sinh chưa

chủ động, tích cực trong việc học, không chủ động tìm hiểu kiến thức, vào lớp

không chú ý nghe giảng, về nhà không xem bài, không học bài. Chưa nhận

thức đúng tầm quan trọng của bộ môn, tâm lý luôn cho rằng đây là môn phụ.

Những điều này tác động rất lớn đến lý tưởng sống, thế giới quan và nhân

sinh quan khoa học của các em và tác động nhiều đến việc học tập- giảng dạy

của bộ môn.

3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo

dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố

Hồ Chí Minh

3.2.1. Căn cứ đề xuất

Với đường lối đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nghị quyết 29-

NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2013) đã xác định rõ

mục tiêu đổi mới giáo dục: "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất

lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây

dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người

Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng

tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm

việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học

tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng

xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện

đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào

tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến

59

năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực." [6,

tr.3]

Về nội dung chương trình, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các

yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm

chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực

và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy

nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực,

phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến

thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức

pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa,

truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và

nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đa dạng hóa

nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình

giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người. [6, tr.5]

Về phương pháp dạy học, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy

và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận

dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một

chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự

học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát

triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập

đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Xây

dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh

gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở

các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt

động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học

60

phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học

sinh khuyết tật. [6, tr.5]

Về đội ngũ nhà giáo, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng

cấp học và trình độ đào tạo. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đổi mới căn bản hình thức và

phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm

trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào

tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo

dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong

quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với

tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình

và của xã hội. [6, tr.7]

Chiến lược Giáo dục quốc gia giai đoạn 2011- 2020, ban hành theo

Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt Chiến lược giáo dục Quốc gia giai đoạn 2011-2020; Quyết định số

404/QĐ-TTg của Chính phủ về đổi mới chương trình và sách giáo khoa đã cụ

thể đường lối đổi mới giáo dục của Nghị quyết 29 về tiếp tục đổi mới phương

pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích

cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. [15, tr.12]

3.2.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo

dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông

Thay đổi nhận thức về bộ môn Giáo dục công dân

Nhà trường quán triệt về các văn bản, nghị quyết, quy định của Bộ, Nhà

nước và của ngành về mục tiêu và nội dung giáo dục bộ môn Giáo dục công

dân. Tăng cường nhận thức của giáo viên và học sinh về vị trí, vai trò của

môn học thông qua thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giảng

dạy giáo dục bộ môn như: giảng dạy trên lớp, sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt 61

chủ nhiệm, hoạt động phong trào, giảng dạy tích hợp, kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh…

Giáo viên phải hiểu rõ vai trò, vị trí môn học cũng như thấy rõ sứ mệnh

của bản thân trong việc giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng

lực học sinh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất nước.

Đổi mới xây dựng chương trình

Hiện nay theo phân phối chương trình, thời lượng chương trình môn

GDCD chỉ 1 tiết/tuần (cả 3 khối lớp). Trong khi khối lượng kiến thức nhiều,

dù cho chương trình mới đã giảm tải, điều chỉnh cho phù hợp hơn so với

trước đây, nhưng trên thực tế vẫn tạo ra sức ép cho cả người dạy lẫn người

học. Việc thực hiện lồng ghép theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT hiện nay là quá

tải khi giáo viên phải lồng ghép các vấn đề: giáo dục luật an toàn giao thông,

giáo dục quốc phòng, giáo dục giới tính, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục

kỹ năng sống, giáo dục chương trình phòng chống tham nhũng, phòng chống

tác hại game online có nội dung bạo lực, không lành mạnh, giáo dục phòng

tránh HIV/AIDS,...Để giải quyết vấn đề trên, tác giả kiến nghị tăng thời

lượng, số tiết học bộ môn 2 tiết/tuần để quá trình dạy và học thật sự đạt được

chất lượng khi giáo viên có thể đào sâu giảng kỹ những nội dung trọng tâm

bài học thay vì đua theo giảng cho đầy đủ nội dung và kịp với thời lượng

chương trình.

Đổi mới phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng

giáo dục

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn

luyện, đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tích

cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Đổi mới

phương pháp kiểm tra đánh giá phải gắn liền với cuộc vận động "Nói không

với tiêu cực và bệnh thành tích trong thi cử". Nội dung chương trình với

62

những chủ đề phù hợp nhận thức của học sinh ở từng khối lớp, để triển khai

đạt hiệu quả chương trình Giáo dục công dân phụ thuộc trước hết vào năng

lực của người giáo viên trong thiết kế hoạt động dạy học trong từng đơn vị

tiết học và chương trình của khối lớp.

Đội ngũ giáo viên là một trong những nhân tố quyết định sự thành công

của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Vì vậy cần quan tâm, bồi dưỡng, tạo điều

kiện cho giáo viên được tham quan học tập dự án, hoạt động trải nghiệm sáng

tạo; bồi dưỡng về năng lực sư phạm cho giáo viên, để đáp ứng yêu cầu đổi

mới chương trình, thay sách giáo khoa mới.

Về công tác giảng dạy, để thiết kế hoạt động dạy học cho từng đơn vị

tiết học, đòi hỏi giáo viên cần có thời gian và sự nghiên cứu tìm tòi các

nguyên liệu (thông tin, tranh ảnh, phim truyện,..) phục vụ cho tiết học. Với

mục tiêu làm rõ nội dung bài, ứng với từng nội dung bài học, giáo viên lựa

chọn phương pháp, hình thức thực hiện giảng dạy phù hợp. Có những bài giáo

viên tổ chức cho học sinh đàm thoại, phát vấn; có những bài thực hiện theo

phương pháp thuyết trình có tranh ảnh, phim tư liệu minh họa làm rõ nội

dung; có dạng bài cần liên hệ thực tiễn và lấy ví dụ cụ thể để chứng minh,

thậm chí tổ chức cho học sinh đi thực tế, trải nghiệm,…Giáo viên thiết kế

hoạt động giảng dạy tốt và áp dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả sẽ tạo

hứng thú cho học sinh. Học sinh bị lôi cuốn và thu hút theo các hoạt động bộ

môn. Để thiết kế và tổ chức hoạt động giảng dạy tốt, đòi hỏi giáo viên cần có

kiến thức, năng lực, khả năng tổ chức và sự toàn tâm, toàn ý với giảng dạy bộ

môn. Vì vậy, việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ

là hết sức cần thiết đối với giáo viên, nhất là trong tình hình hiện nay khi

lượng thông tin tri thức, kinh tế-xã hội được cập nhật ngày càng nhiều, nhanh

và mới do có công nghệ thông tin là phương tiện.

63

Trong giảng dạy, người thầy giáo, cô giáo phải dùng chính nhân cách

của mình để giáo dục hay tác động giáo dục vào sự thay đổi và phát triển

nhân cách của học sinh. Những phẩm chất thiết yếu của người thầy đó là: lòng

yêu nghề, yêu trẻ; là người có lối sống và phẩm chất đạo đức trong sạch,

phẩm chất chính trị vững vàng, thế giới quan khoa học và khách quan; có

trình độ học vấn cao, có năng lực chuyên môn vững cũng như năng lực cảm

hóa học sinh, kĩ năng giao tiếp, ứng xử trong môi trường sư phạm.

Kiến thức môn GDCD mang tính thời sự cao hơn so với các môn học

khác. Những sự kiện chính trị, khoa học, kinh tế, pháp luật,…luôn luôn biến

đổi đòi hỏi Giáo viên phải là người luôn theo dõi và cập nhật tin tức mới, sự

kiện mới để đưa dẫn chứng, ví dụ vào trong giảng dạy.

Dạy học GDCD phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống của học sinh.

Giáo viên cần tăng cường sử dụng các tình huống, các trường hợp điển hình,

các hiện tượng thực tế trong đời sống để minh họa, phân tích, đối chiếu với

bài giảng. Đồng thời, giáo viên cũng nên khuyến khích học sinh tự tìm hiểu,

tự liên hệ các vấn đề cuộc sống gắn liền với bản thân học sinh.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và

học. Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc học tập

bộ môn GDCD.

Học sinh có ý thức học tập và rèn luyện

Học sinh cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ học tập của mình. Bên cạnh

quyền được tự do học tập, tiếp thu tri thức, rèn luyện đạo đức để hoàn thiện

nhân cách, học sinh có nghĩa vụ học tập nghiêm túc, thực hiện theo quy chế,

quy định và nội quy học tập để đạt kết quả học tập tốt nhất có thể. Từ ý thức

học tập và rèn luyện bộ môn của học sinh ở tinh thần bắt buộc chuyển sang

thái độ tích cực, chủ động, tự giác trong học tập sẽ đem lại kết quả học tập tốt.

Với sự chủ động, tự giác, tích cực, học sinh sẽ có mong muốn tìm hiểu về bài

64

học, kiến thức các em thu được sẽ không chỉ dừng lại ở mức học thuộc bài mà

là sự hiểu biết sâu sắc về một vấn đề cụ thể.

Học sinh cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của môn học. Thay đổi tư

duy, thái độ lơ là trong học tập bộ môn GDCD như hiện nay: về nhà không

học bài, không chuẩn bị bài, vào lớp thường xuyên nói chuyện riêng, không

chú ý nghe giảng, không viết bài, làm bài, thường quên mang sách vở. Học

sinh và giáo viên bộ môn phải biết phối hợp, hợp tác với nhau trong các tiết

học để tìm kiếm tri thức.

Dạy học bộ môn phải biết phối hợp với các lực lượng giáo dục trong

và ngoài nhà trường

Khác với các môn học khác, hiệu quả giảng dạy bộ môn đòi hỏi phải có

môi trường dạy - học - rèn luyện khép kín. Chính vì thế, trong quá trình dạy

học, giáo viên bộ môn phải phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà

trường (Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn khác, các

tổ chức Đoàn Thanh niên, các câu lạc bộ sinh hoạt,…) và các lực lượng giáo

dục bên ngoài nhà trường (phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương,…)

nhằm tạo ta những tác động giáo dục cùng chiều, những tấm gương sống về

đạo đức, tác phong để học sinh noi theo mà điều chỉnh hành vi của mình.

Bên cạnh đó, việc phối hợp với địa phương, các lực lượng xã hội ngoài

nhà trường để tổ chức cho học sinh trải nghiệm, liên hệ thực tiễn, làm rõ lý

luận cũng cần chú trọng trong giảng dạy bộ môn. Với đặc trưng bộ môn có

tính lý luận và trừu tượng cao, việc phối hợp các lực lượng xã hội trong giảng

dạy và liên hệ thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.

65

Tiểu kết chƣơng 3

Căn cứ vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã nghiên cứu, xây dựng ở

chương 1 và chương 2. Chương 3 luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả dạy và học ở các trường THPT tại quận 7- TP HCM. Cụ thể là:

1. Thay đổi nhận thức về bộ môn Giáo dục công dân.

2. Đổi mới xây dựng chương trình môn học.

3. Đổi mới phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng

giáo dục.

4. Học sinh có ý thức học tập và rèn luyện

5. Dạy học bộ môn phải biết phối hợp với các lực lượng giáo dục trong

và ngoài nhà trường

Trong đó giải pháp 1 là giải pháp then chốt, các giải pháp còn lại là

giải pháp mang tính chất quyết định trong chương 3.

66

KẾT LUẬN

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể xác định dạy học tích hợp là

một trong những định hướng quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông. Định hướng này đã đặt ra các yêu cầu mới

đối với đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên THPT nói riêng, bên cạnh các

yêu cầu cơ bản, GV THPT cần được trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết

để có thể tiến hành dạy học có hiệu quả. Điều này đòi hỏi các trường cần có

những thay đổi phù hợp trong đổi mới giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá.

Bộ môn GDCD là một thành tố trong chương trình giáo dục phổ thông

tổng thể, không nằm ngoài tiến trình đổi mới trong giáo dục Trung học phổ

thông hiện nay. Đặc biệt, bộ môn GDCD với vai trò trang bị cho học sinh thế

giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản và phương pháp luận khoa học

đúng đắn trực tiếp hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức, tư tưởng cho học

sinh trên cơ sở hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho

thế hệ công dân của đất nước. Do đó, đổi mới và nâng cao hiệu quả giáo dục

bộ môn nói chung và bậc Trung học phổ thông nói riêng cần được đặc biệt

chú trọng trong đổi mới giáo dục với chương trình giáo dục phổ thông tổng

thể.

Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu về giảng dạy bộ môn GDCD tại

địa bàn quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh bậc THPT, từ đó đề xuất giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn bậc THPT tại địa phương khảo sát

nghiên cứu và các địa phương khác có điều kiện tương tự. Luận văn đã tập

trung giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm là: (1) Nghiên cứu, tổng hợp và khái

quát cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn GDCD; (2) Tổng hợp, phân tích, khảo

sát và đánh giá thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân tại quận 7,

Thành phố Hồ Chí Minh; (3) Đề xuất các nhóm giải pháp trong quản lý, cho

người dạy và người học.

67

Kết quả khảo sát cho thấy học sinh chưa thật sự yêu thích môn học,

chưa nhận thấy được vai trò của môn học, luôn xem đây là môn phụ; các em

cũng chưa biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống như

thế nào. Thực trạng nêu trên cho thấy, để thay đổi nhận thức của người học về

vai trò, vị trí môn GDCD trong chương trình giáo dục cấp THPT đòi hỏi tập

thể giáo viên phải có những đổi mới trong giảng dạy hơn nữa. Do đó, luận

văn đã đề xuất 5 giải pháp mà tác giả cho là cần thiết và có tính khả thi cao.

68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Quang Báo (2012), “Phẩm chất nghề nghiệp và định hướng

đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT”, Tạp chí Giáo dục, (số

307), tr.4 – 6.

2. Đinh Quang Báo (2016), Chương trình đào tạo giáo viên đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

3. Nguyễn Đăng Bằng (Chủ biên) (2001), “Góp phần dạy tốt - học tốt

môn Giáo dục công dân ở trường Trung học Phổ thông, Nxb Giáo dục.

4. Vũ Đình Bảy (chủ biên) Đặng Xuân Điều - Nguyễn Thành Minh

(2010) Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ

thông, Nxb Giáo dục Việt Nam.

5. Nguyễn Thanh Bình (2014), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, Nxb

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

6. Ban chấp hành trung ương (2013), Nghị quyết số 29- NQ/TW về Đổi

mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo dục công dân 10, 11, 12, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dạy và học tích cực một số phương

pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Về nhiệm vụ năm học 2014-2015,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông

tổng thể trong chương trình phổ thông mới, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lí giáo dục,

(2015), Phát triển chương trình giáo dục nhà trường (Tài liệu tập huấn), Hà

Nội.

12. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Dục Quang (2007),

Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông: Hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Hình thành năng lực dạy học tích hợp

cho giáo viên các trường trung học phổ thông, Đại học Sư phạm Thái

Nguyên.

14. Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo

dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

15. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012),

Quyết định số 711/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011

– 2020, Hà Nội.

16. Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Số lượng trường,

lớp, giáo viên, học sinh các bậc học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 –

2019, cập nhật ngày 23/12/2018.

17. Nguyễn Nghĩa Dân (2001), “Đổi mới phương pháp dạy học môn

Đạo đức và Giáo dục công dân”, Nxb Giáo dục.

18. Trương Thị Hoa Bích Dung (2013), Hướng dẫn và rèn luyện kỹ

năng sống cho học sinh trung học phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

19. Đinh Văn Đức - Dương Thị Thúy Nga (Đồng chủ biên) (2009),

Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông,

Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

20. Đinh Văn Đức (Tổng Chủ biên), (2011), Dạy học theo chuẩn kiến

thức, kỹ năng môn Giáo dục công dân lớp 10,11, 12, Nxb Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

21. Đại học quốc gia Hà Nội (2010), Hướng dẫn xây dựng và hoàn

thiện chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra, Hà Nội.

22. Phạm Minh Hạc ( 2010), Một số vấn đề giáo dục Việt Nam, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

23. Nguyễn Trọng Hoàn, (2016), "Vị thế quan trọng của người thầy

trong đổi mới giáo dục hiện nay"

the-quan-trong-cua-nguoi-thay-trong-doi-moi-giao-duc.aspx>, cập nhật ngày

29/11/2016.

24. Nguyễn Hữu Khải (Chủ biên) (2008), “Hướng dẫn thực hiện

chương trình, sách giáo khoa lớp 12 môn Giáo dục công dân”, Nxb Giáo dục.

25. Bùi Phương Nga, Bùi Ngọc Diệp, Bùi Thanh Xuân (2010), Cẩm

nang giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học (Dành cho giáo viên

trung học), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

26. Nguyễn Ngọc, “Trên chuẩn" & "kỹ năng mềm", Báo Giáo dục &

Thời đại, ngày 17/6/2013.

27. Phan Trọng Ngọ (2005), “Dạy học và phương pháp dạy học trong

nhà trường”, Nxb Hà Nội.

28. Ngô Minh Oanh (Chủ biên), Hồ Sỹ Anh, Nguyễn Ngọc Tài,

Nguyễn Thị Phú (2018) Giáo dục phổ thông miền Nam ( 1954-1975), Nxb

Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị

quyết số 88/2014/QH13 về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông,

Hà Nội.

30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 2005), Luật

Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

31. Lê Thanh Sử, Đặng Thuý Anh, Nguyễn Thị Thanh Mai

(2013), Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên:

Dành cho giáo viên trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

32. Nguyễn Chí Thành ( 2013), Lí luận dạy học, Trường Đại học Giáo

dục.

33. Đào Thị Thúy (2017), Bài giảng lý luận về phương pháp dạy học

môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông, Trường đại học Trà

Vinh.

34. Trường THPT Lê Thánh Tôn (2018), Báo cáo sơ kết học kỳ I năm

học 2018 – 2019, Thành phố Hồ Chí Minh.

35. Trường THPT Ngô Quyền (2018), Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học

2018 – 2019, Thành phố Hồ Chí Minh.

36. Trường THPT Nam Sài Gòn (2018), Báo cáo sơ kết học kỳ I năm

học 2018 – 2019, Thành phố Hồ Chí Minh.

37. Trường THPT Nam Sài Gòn (2018), Hoạt động chuyên môn - Tin

tức – Sự kiện, Thành phố Hồ Chí Minh.

luat-nam-hoc-2018-2019-c15191-335371.aspx>, cập nhật ngày 08/11/2018.

thong-c15191-322751.aspx, cập nhật ngày 18/10/2018.

nang-phong-chay-chua-chay-nam-hoc-2017-2018-c15191-292191.aspx>, cập

nhật ngày 24/05/2018.

nang-song-chuyen-de-ky-nang-thoat-hiem-thoat-nan-c15191-292186.aspx>,

cập nhật ngày 24/05/2018.

nang-song-chuyen-de-xay-dung-ban-linh-va-vuot-qua-cam-do-c15191-

292173.aspx>,cập nhật ngày 24/05/2018.

38. Trường THPT Tân Phong (2018), Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học

2018 – 2019, Thành phố Hồ Chí Minh.

39. Trường THPT Tân Phong (2018), Hoạt động học tập trải nghiệm

sáng tạo- lịch sử địa phương, Thành phố Hồ Chí Minh.

40. Ủy ban nhân dân Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Báo

cáo số 126/BC-UNBD về Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội quận năm 2017,

nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2018 của UBND Quận 7, 10/01/2018.

41. Ủy ban nhân dân Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giới

thiệu về Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

thieu-doi-net-ve-Quan-7?category=12007&post=32004>, cập nhật ngày

28/03/2017.

https://quan7.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/xem-chi-tiet/-/view/SO-NET-

VE-DIA-LY---MOI-TRUONG?category=12007&post=32010, cập nhật ngày

28/03/2017.

42. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Báo cáo

chính trị của Ban CHTƯ Đảng khóa XI tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Để giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình về " Vấn đề giảng dạy

môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn

quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay" rất mong Quý Thầy (Cô) cho

biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào những

câu trả lời đúng với ý kiến Thầy (Cô).

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy (Cô)!

1. Theo Thầy (Cô), học sinh có thích học môn GDCD không?

 Có.  Không thích.

 Một số học sinh thích, một số học sinh không thích.

Ý kiến khác:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Thầy (Cô) đánh giá vì sao học sinh không thích học môn GDCD?

 Tâm lí xem đây là môn phụ.  Môn học nặng về lý thuyết,

khó tiếp thu.

 Không ứng dụng được vào thực tế.  Nội dung chưa phù hợp.

Ý kiến khác:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

3. Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về nội dung chương trình GDCD cấp

THPT hiện nay?

 Còn một số nội dung chưa phù hợp.  Đã phù hợp.

1

 Mang nặng lí thuyết.  Chưa vận dụng nhiều vào

thực tế.

4. Trong giờ dạy của Thầy (Cô), thái độ của học sinh thường?

 Tập trung, sôi nổi xây dựng bài.  Thụ động, chỉ chăm chú ghi

bài.

 Đa phần học sinh trật tự nghe giảng.  Mất trật tự, làm việc riêng.

5. Nội dung kiến thức trong bài giảng của các Thầy (Cô):

 Đủ kiến thức thức trọng tâm.  Cơ bản đầy đủ, có nâng cao.

 Lướt nhanh kiến thức cơ bản, chủ yếu nâng cao.

6. Cách Thầy (Cô) ra đề kiểm tra:

 Vừa tầm học sinh, kiến thức cơ bản là trọng tâm.

 Chủ yếu là kiến thức cơ bản, có câu hỏi nâng cao để phân loại học sinh khá

- giỏi.

 Kiến thức dễ để học sinh làm bài điểm cao.

 Ít lí thuyết, chủ yếu cho học sinh vận dụng xử lí tình huống.

7. Thầy (Cô) đánh dấu (x) vào các mức độ tương ứng với câu trả lời đúng với

ý kiến Thầy (Cô).

Rất ít Nhiều Thỉnh Thƣờng

lần thoảng xuyên

1. Thầy (Cô) có thường lồng ghép giá trị

sống, kĩ năng sống vào tiết học không?

2. Thầy (Cô) có thường sử dụng đồ dùng

dạy học ( tranh vẽ, mô hình,..) trong tiết

dạy?

3. Thầy (Cô) có thường ứng dụng công

nghệ thông tin trong tiết dạy không?

2

4. Thầy (Cô) có thường tổ chức các dự án

học tập không?

5. Thầy (Cô) có thường tổ chức cho học

sinh thảo luận nhóm?

6. Thầy (Cô) có thường cho học sinh diễn

kịch, sắm vai?

7. Thầy (Cô) có thường tổ chức trò chơi

cho học sinh tự tìm hiểu kiến thức?

8. Thầy (Cô) có sử dụng sơ đồ tư duy

trong giảng dạy?

9. Thầy (Cô) có thường dự giờ, góp ý các

tiết dạy của đồng nghiêp không?

10. Thầy (Cô) có thường tổ chức hoạt

động dạy học trải nghiệm hay không?

Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

Giới tính: Nam Nữ

Trình độ: Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ

Chuyên ngành:

Số năm giảng dạy:  <5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm

3

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH

Để giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình về " Vấn đề giảng dạy

môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn

quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay" rất mong các em học sinh cho

biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào những

câu trả lời đúng với ý kiến của các em.

I. THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN

1. Họ & tên học sinh:…………………………….………

2. Giới tính:  Nam  Nữ

3. Lớp:  10  11  12

4. Xếp loại học lực của em trong học kỳ vừa qua (nếu có):

 Giỏi Khá Trung bình Yếu

Trường.........................................................................

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

1. Thái độ của em đối với môn học GDCD hiện nay?

 Rất thích  Bình thường

 Không thích

Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2. Trong quá trình học Giáo dục công dân, em thích giáo viên sử dụng

phương pháp và hình thức dạy học nào?

 Thuyết trình, thảo luận nhóm  Đàm thoại

 Sử dụng trò chơi trong dạy học  Thực hiện dự án bài học

Ý kiến khác:

4

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Cảm xúc của em trong giờ học Giáo dục công dân là:

 Tiết học lôi cuốn, hấp dẫn.  Tiết học tẻ nhạt

Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Hãy đánh dấu vào những hoạt động mà em thích trong tiết học:

 Nghe giáo viên giảng bài  Ghi chép nội dung bài học

 Thảo luận, làm việc nhóm  Giải quyết các vấn đề bài học

5. Hãy đánh dấu (x) vào các mức độ tương ứng với câu trả lời đúng với ý kiến

của em:

Chƣa Rất Nhiều Thỉnh Thƣờng

bao giờ ít lần thoảng xuyên

1. Ở nhà, Em có thường xem

trước bài vở trước khi đến lớp?

2. Em có thường xem lại bài sau

mỗi tiết học?

3. Em có thường phát biểu xây

dựng bài?

4. Em có thường xuyên đặt câu

hỏi ngược lại cho giáo viên?

5. Em có hiểu hết những nội dung

giáo viên đã truyền tải trên lớp?

6. GV có tổ chức cho học sinh

tham gia hoạt động nhóm, thảo

5

luận để giải quyết vấn đề bài học?

7. GV có dạy đủ thời lượng, đảm

bảo đủ nội dung môn học không?

6. Vai trò của em khi tiến hành làm việc nhóm:

 Phân công công việc cho các thành viên.  Ghi chép tiến trình hoạt động

 Thẩm định, đánh giá sản phẩm (kết quả).  Đưa ra ý kiến đóng góp.

7. Em thấy môn GDCD có thật sự bổ ích hay không?

 Rất bổ ích.  Không bổ ích.

 Chưa thấy được sự bổ ích.

8. Em có vận dụng những gì đã học vào cuộc sống?

 Chưa biết vận dụng.  Không có gì để vận dụng.

 Vận dụng thường xuyên.

9. Em đánh giá tầm quan trọng của môn GDCD ngang hàng với:

 Toán - Lý - Hóa.  Ngoại ngữ.

 Văn - Sử - Địa.  Sinh - Sử - Địa.

10. Em nghĩ môn GDCD có cần học 2 tiết/tuần không?

 Đương nhiên cần thiết.  Không cần thiết.

 Sao cũng được.

11. Sau khi hoàn thành dự án môn học, em cảm thấy:

 Vô bổ, tốn thời gian.  Bình thường, không cảm thấy

gì.

 Rất bổ ích, hi vọng có nhiều dự án hơn nữa.

 Chưa được làm dự án.

12. Em thích nhất nội dung kiến thức nào sau đây trong chương trình GDCD

cấp THPT?

 Kinh tế  Đạo đức

 Xã hội chủ nghĩa  Pháp luật

 Triết học

6

13. Em thường dành thời gian bao nhiêu lâu để học bài, xem bài môn GDCD?

 Ít hơn 15 phút  15-30 phút.

 1 giờ.

14. Em thấy nội dung bài học môn GDCD như thế nào?

 Khó hiểu, trừu tượng, khó học.  Vô ích, không quan tâm.

 Rất bổ ích, vận dụng vào thực tế nhiều.  Rất hay.

15. Kết quả học tập GDCD của em trong thời gian qua như thế nào?

 Khá  Giỏi

 Dưới trung bình  Trung bình - Khá

16. Em nghĩ kết quả học tập môn GDCD mà em đạt được phụ thuộc vào yếu

tố nào là chủ yếu?

 Do giáo viên giảng dạy  Do đặc điểm môn học

 Do bản thân em

Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

17. Trong giờ học, ý thức học tập và kỷ luật của em:

 Rất tốt (tập trung học tập, sôi nổi tham gia xây dựng bài).

 Tốt (trật tự nghe giảng).

 Đôi khi chưa tốt (mất trật tự, chưa chú ý nghe giảng ).

 Thường xuyên chưa tốt (mất trật tự hoặc làm việc riêng).

18. Nếu có thể đề xuất thay đổi, em sẽ thay đổi những nội dung nào sau đây

để có thể học tốt môn GDCD?

 Về số tiết học  Về phương pháp giảng dạy

 Về phương pháp kiểm tra, đánh giá  Về sách giáo khoa

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em! Chúc các em học tập tốt!

7