VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TƢỞNG THỊ THU THẮM
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TƢỞNG THỊ THU THẮM
VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LUYỆN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình thạc sĩ Chính trị học này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý Thầy, Cô đang công tác, giảng dạy
tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Học
viện đã giúp tôi có điều kiện tiếp cận, cập nhật và bổ sung thêm kiến thức
phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy, cũng như giữ vững và nâng cao lập
trường tư tưởng chính trị của bản thân. Xin cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến:
- Ban Giám đốc, Khoa Triết học và tập thể giảng viên đang công tác tại
Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu trong suốt thời gian qua.
- TS. Nguyễn Thị Luyện - Cô đã dành thời gian và tâm huyết để truyền
đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, tận tình hướng dẫn với tinh
thần trách nhiệm cao, đôn đốc tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn. Trong thời gian làm việc với Cô, tôi không ngừng tiếp thu
thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được ở Cô tinh thần làm việc,
thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần
thiết cho tôi trong quá trình học tập và công tác sau này.
- Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô và các em học sinh các trường THPT
trên địa bàn quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các Thầy, Cô và các bạn học viên để luận văn được hoàn
chỉnh và có giá trị thực tiễn hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công
dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn tại địa
phương, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Luyện.
Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.
Ngƣời cam đoan
Tƣởng Thị Thu Thắm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 11
1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông ........................... 11
1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân ...................................... 15
1.3 Mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp giảng dạy bộ
môn Giáo dục công dân ............................................................................ 16
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ............................. 30
2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh ............................................................................................. 30
2.2 Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh Trung học
phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 36
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY BỘ
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................... 55
3.1 Đánh giá kết quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh
Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 55
3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo dục
công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh ......................................................................................................... 59
KẾT LUẬN ................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDCD : Giáo dục công dân
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
THPT : Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chương trình môn GDCD khối lớp 10............................... 19
Bảng 1.2: Chương trình môn GDCD khối lớp 11............................... 21
Bảng 1.3: Chương trình môn GDCD khối lớp 12............................... 23
Bảng 2.1: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc
học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 - 2019 ........................................ 33
Bảng 2.2: Thống kê số lượng trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc
học tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019 ..................... 35
Bảng 2.3: Thống kê số lượng lớp, giáo viên, học sinh các Trường Trung
học phổ thông tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019 .... 35
Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực môn GDCD của học sinh
các trường THPT tại quận 7 - TP.HCM ........................................................ 41
Bảng 2.5: Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh các trường THPT tại
quận 7 - TP.HCM ........................................................................................ 42
Bảng 2.6: Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD .............. 45
Bảng 2.7: Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong
chương trình GDCD bậc THPT .................................................................... 45
Bảng 2.8: Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ
thông tin, đổi mới phương pháp dạy học ...................................................... 46
Biểu đồ 2.1: Ý kiến của Giáo viên về nội dung chương trình bộ môn
GDCD ......................................................................................................... 43
Biểu đồ 2.2: Thống kê giới tính, tỉ lệ học sinh các khối tham gia khảo
sát ................................................................................................................ 51
Biểu đồ 2.3: Thống kê thời gian chuẩn bị bài của học sinh ................. 53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo chỉ thị số 30/1998/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
khẳng định: “Môn Giáo dục công dân ở trường THPT có vị trí hàng đầu trong
việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ
thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối chính sách lớn
của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc
dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ
nghĩa; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại”.
Ở cấp bậc giáo dục THPT, môn GDCD trang bị cho các em học sinh
những kiến thức về triết học, đạo đức, lối sống, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã
hội khoa học, pháp luật,…đồng thời giúp hình thành, phát triển ở học sinh
tình cảm, niềm tin, những hành vi, thói quen phù hợp với những giá trị và
chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc. Đáp ứng đúng vai trò, vị trí đặc
biệt của môn học trong hệ thống chương trình giáo dục bên cạnh các môn
học: toán học, hóa học, ngữ văn, sinh học, vật lý, địa lý, lịch sử,… Môn học
giúp học sinh có những hiểu biết về những nguyên lý và quy luật cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lê nin, kinh tế và chính trị; những phẩm chất cần thiết của
công dân tương lai. Từ những kiến thức này, môn học hướng đến trang bị thế
giới quan và nhân sinh quan cho học sinh, giúp học sinh phổ thông biết nhìn
nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng một cách khách quan và chính xác; biết đưa
ra và bảo vệ quan điểm cá nhân của bản thân; đấu tranh với những quan điểm
sai trái, ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, góp phần đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam
trở thành những công dân có ích trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam vững bước trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Nhưng trên thực tế, môn GDCD chưa được nhận thức đúng và được đối
xử xứng đáng với vị trí môn học. Học sinh, phụ huynh, xã hội, thậm chí ngay
1
chính trong bản thân giáo viên cũng cho đây là "môn phụ", là môn học " bổ
trợ" dẫn đến tâm lý học sinh học đối phó, vừa học vừa chơi; còn giáo viên thì
dạy cho xong tiết, xong nhiệm vụ. Quan sát thực tế tại 4 trường THPT trên
địa bàn quận 7 - TP HCM tác giả thu nhận được kết quả: Mỗi trường chỉ có 2,
3 hoặc 4 giáo viên giảng dạy GDCD, với số lượng nhân sự như trên không đủ
để thành lập một tổ bộ môn riêng. Thường sẽ có các tổ bộ môn ghép như: tổ
Sử - Địa- GDCD, tổ Sử - GDCD, hoặc tổ Địa - GDCD. Thực tế điều này tồn
tại nhiều năm ở các trường THPT trên toàn quốc. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến vai trò, vị trí của môn học và chất lượng giảng dạy. Cũng chính vì
vậy nên chất lượng giáo dục không đáp ứng đúng yêu cầu và mục tiêu giáo
dục của bộ môn. Đây là những hạn chế rất lớn trong việc giảng dạy và học tập
bộ môn GDCD hiện nay ở nước ta nói chung, địa bàn quận 7 - TP HCM nói
riêng.
Ngày 6 tháng 1năm 1997, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ban hành Nghị quyết số 03-CP về việc thành lập Quận 7 với các
phường trực thuộc Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn quận 7 -
TP HCM có 04 trường THPT công lập (Trường THPT Ngô Quyền, THPT
Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong), 10 trường ngoài
công lập (liên cấp- có cấp học THPT) thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cho các
đối tượng học sinh phân theo đơn vị hành chính. Là quận mới thành lập, được
sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành, Quận 7 hướng đến những mục
tiêu mũi nhọn để phát triển: tập trung mạnh vào ngành công nghiệp - dịch vụ,
xuất khẩu, và giáo dục. Vì vậy, việc dạy và học nói chung và việc giảng dạy
bộ môn giáo dục công dân nói riêng ở đây hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Vấn đề giảng dạy
môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn
quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ ngành Chính trị học của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề giảng dạy môn GDCD trong suốt thời gian qua đã được nhiều
tác giả nghiên cứu, theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Đó là các bài viết
trên các các báo, tạp chí, các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học.
Có thể khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài
luận văn dưới đây:
Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Đức Ngọc (2008),“Tư liệu Giáo dục
Công dân lớp 12”, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã giới thiệu các tư liệu đọc cụ
thể gồm những câu chuyện pháp luật, bài nói chuyện, thông tư, văn bản pháp
luật… liên quan đến vấn đề pháp luật đã đề cập trong từng bài của sách giáo
khoa môn GDCD lớp 12, đồng thời đưa ra các câu hỏi để làm rõ kiến thức
trong sách giáo khoa GDCD lớp 12.
Trần Văn Thắng (Chủ biên), (2008), “Tình huống GDCD 12”, Nxb
Giáo dục. Cuốn sách gồm 137 tình huống được biên soạn theo nội dung của
10 bài trong SGK GDCD lớp 12. Cuối mỗi tình huống đều có câu hỏi để học
sinh tự trả lời, trong đó còn có một số tình huống khó còn có gợi ý tư liệu
tham khảo nhằm giúp học sinh có cơ sở để trả lời.
Phan Trọng Ngọ, (2005), “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường”, Nxb Đại học Sư phạm. Cuốn sách đã đề cập đến các phương pháp
dạy học phổ biến trong trường học như: thảo luận nhóm, thuyết trình, vấn
đáp, các phương pháp dạy học, các ưu điểm, hạn chế của các phương pháp
dạy học.
Tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (2009) với "Dạy và học
môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn", Nxb Giáo dục đã tập trung đi sâu nghiên cứu làm rõ những
vấn đề lí luận và thực tiễn môn Giáo dục công dân. Từ đó các tác giả đã đưa
ra các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy để góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục bộ môn.
3
Nguyễn Nghĩa Dân (1997), " Đổi mới phương pháp dạy học môn đạo
đức và môn giáo dục công dân", Nxb Giáo dục, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu
của công trình này giúp cho tác giả luận văn có được cái nhìn bao quát trong
việc giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông.
Vương Tất Đạt (1994) "Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân
(dùng cho Trung học phổ thông)", Nxb Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả nêu
được các phương pháp giảng dạy bộ môn hiện nay, việc giáo viên thực hiện
linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh
hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng tốt phương pháp
thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng
và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng, tránh được sự đơn
điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
Luận văn "Biện pháp phát huy tính tích cực học tập môn Giáo dục học
của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang" của tác giả Nguyễn
Ngọc Minh, 2005 đã nêu được các phương pháp giảng dạy hiện nay, việc giáo
viên thực hiện linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc
giúp học sinh hiểu rõ hơn vấn đề bài học. Đặc biệt là nếu giáo viên sử dụng
tốt phương pháp thuyết trình để truyền thụ khái niệm, phạm trù, quy luật
mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp cho học sinh nắm vững chúng,
tránh được sự đơn điệu, gây hứng thú học tập, phát huy tư duy độc lập, sáng
tạo của học sinh.
Luận văn "Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn
đề trong dạy học phần "Công dân với đạo đức" môn Giáo dục công dân lớp
10 tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An" của tác giả Phạm Thị Hòa, 2014 đã đưa ra một số giải pháp có tính khả
thi sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp nêu vấn đề trong học phần "Công dân với đạo đức".
4
Luận văn "Tính tích cực học tập môn Giáo dục công dân của học sinh
trung học phổ thông tại Phan Thiết – Bình Thuận" của tác giả Trần Thị Ngọc
Anh, 2010 đã phân tích thực trạng tính tích cực học tập bộ môn GDCD tại
Phan Thiết – Bình Thuận và một số yếu tố ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tác giả đã
thực hiện thử nghiệm một số phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập bộ môn GDCD góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục/học tập cho học sinh.
Luận văn "Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người
chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Hoài
Thu, 2014 đã làm rõ được mối liên hệ giữa pháp luật và đạo đức, các hình
thức kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức, thông qua: chương trình
giáo dục công dân ở nhà trường; sách, báo, phương tiện truyền thông, games;
hành động thực tiễn của người lớn hằng ngày,...Đưa ra các số liệu để làm rõ
thực trạng kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức. Khi đưa ra các giải
pháp cho đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu đã nhấn
mạnh về việc giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức thông qua chương trình
giáo dục bộ môn giáo dục công dân có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả của việc kết hợp hai loại hình giáo dục này trong thực tiễn.
Luận văn "Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Thị Mai, 2018 đã phân
tích được ưu, nhược điểm của phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT và sự cần thiết của
việc vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở các trường THPT. Từ đó tác giả đề xuất một số
nhóm biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp
nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các
trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
5
Các bài báo trên các tạp chí khoa học có thể kể đến nghiên cứu của các
tác giả: Trần Văn Hiếu với "Thực trạng đội ngũ giảng dạy môn giáo dục
công dân các trường trung học phổ thông ở đồng bằng sông Cửu Long" đăng
trên tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
Các luận văn đã được công bố có thể kể đến: Nâng cao kỹ năng thực
hành pháp luật trong dạy học phần "Công dân với pháp luật" ở trường THPT
Nguyễn Khuyến tỉnh Hà Nam; Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Chuyên Hùng Vương,
tỉnh Phú Thọ.
Các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp, có thể kể đến: Sáng kiến
kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện
pháp luật trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12”, Nguyễn Thị Hồng,
(Trường THPT Thanh Khê – Đà Nẵng, 2009); "Đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá môn GDCD theo định hướng phát triển năng lực
học sinh", Nguyễn Thị Hồng Đào (Trường THPT Thuận Hòa- Sóc Trăng,
2016); "Dạy và học bộ môn Giáo dục công dân lớp 12 theo hình thức chuyên
đề nhằm cải thiện ý thức học tập cho học sinh", Ngô Thị Thúy Diễm (Trường
THPT chuyên Nguyễn Thị Minh Khai- Sóc Trăng, 2016);....Nội dung của các
sáng kiến là: nghiên cứu thực trạng và vận dụng phương pháp dạy học tích
hợp, dạy học liên môn, liên hệ thực tiễn thông qua câu chuyện pháp luật trong
dạy học môn Giáo dục công dân 12, đề xuất một số kinh nghiệm nhằm vận
dụng phương pháp này đạt hiệu quả hơn, đồng thời cũng đưa ra một số câu
chuyện pháp luật để định hướng dạy một số đơn vị kiến thức trong sách giáo
khoa GDCD lớp 12.
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số phương pháp giảng dạy Giáo dục
công dân theo hướng giáo dục tích cực" của Phạm Thị Thúy Phương đã nêu
được thực trạng dạy và học hiện nay, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp
6
dạy và học theo hướng tích cực và soạn sẵn giáo án mẫu, cụ thể trong chương
trình GDCD 10 - Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên là nguồn tư liệu quý
giá để tác giả luận văn triển khai đề tài của mình theo cách tiếp cận riêng. Các
công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về: giáo dục đạo
đức, hứng thú học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đổi mới
phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc giảng dạy bộ môn GDCD ở các trường
THPT tại địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa có công trình và
đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, dưới
góc độ khoa học chính trị về giáo dục môn học cho giáo viên và học sinh, về
thực tiễn công tác giảng dạy. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài là quan trọng và
có ý nghĩa thực tiễn cao.
Đề tài luận văn này được thực hiện dựa trên sự kế thừa, phát triển
những kết quả của các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan trước đó để
đánh giá, phân tích. Trên cơ sở đó tác giả phân tích, khảo sát thực trạng giảng
dạy tại địa bàn nghiên cứu từ đó đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
dạy - học trong các trường Trung học phổ thông từ thực tiễn quận 7 Thành
phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân và làm rõ
thực trạng giảng dạy môn GDCD các trường Trung học phổ thông trên địa
bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy các trường trung học phổ
thông ở quận 7 - TP HCM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ:
7
Thứ nhất, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giảng
dạy bộ môn GDCD ở các trường THPT nói chung và ở quận 7 Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng.
Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giảng dạy môn học.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng giảng dạy môn GDCD ở các
trường THPT trên địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đưa ra đề
xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác dạy và học tại
địa bàn nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng giảng dạy và học tập môn giáo dục
công dân ở các trường trung học phổ thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: khảo sát thực trạng tình hình giảng dạy môn giáo
dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7 Thành
phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu việc giảng dạy, học tập môn
giáo dục công dân bậc Trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận 7
Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát thực tế tại 4 trường: THPT Ngô
Quyền, THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong năm
học 2018 - 2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan và phương luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ
8
Chí Minh; Luật Giáo dục và các công văn chỉ đạo, các quan điểm, mục tiêu
của Bộ GD&ĐT về giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép
biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.
Phương pháp cụ thể:
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, lịch sử, logic, diễn
dịch, quy nạp.
- Khảo sát thực trạng giảng dạy tại địa bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ thêm cơ sở lý
luận giảng dạy bộ môn giáo dục công dân.
Về mặt thực tiễn:
Luận văn đã nêu lên một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng
giảng dạy môn giáo dục công dân cấp bậc trung học phổ thông để từ đó nâng
cao hiệu quả dạy và học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ
thông.
Luận văn cũng là một cơ sở khoa học có ý nghĩa thiết thực cho các cán
bộ, giáo viên, trường học nói chung và các trường THPT nói riêng trên địa
bàn quận 7 - TP HCM trong quá trình giảng dạy bộ môn giáo dục công dân
và luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm
nghiên cứu đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì
luận văn được chia làm 3 chương 7 tiết, gồm:
9
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn Giáo dục công dân bậc
Trung học phổ thông.
Chương 2: Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học
sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công
dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Giáo dục và mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục
Giáo dục (Tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu.
Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có
thể thông qua tự học. Theo đó, các yếu tố tương tác trong quá trình giáo dục
là người dạy - người học - mục tiêu - nội dung - phương pháp - môi trường
dạy học, trong đó mục tiêu của chương trình giáo dục chi phối đến toàn bộ
các yếu tố khác. [23, tr.1]
Tại Việt Nam, khái niệm giáo dục được Giáo sư Hồ Ngọc Đại đưa ra
như sau: Giáo dục là một quá trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự
nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thông
qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định
hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của
bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng
lực cho xã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh
của bản thân.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, đưa đến sự hình
thành và phát triển tâm lý, ý thức nhân cách. [32, tr.12]
Có thể thấy: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống
của nhà giáo dục đến người được giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt
11
động đa dạng với những hình thức và các phương pháp giáo dục phù hợp với
đặc điểm tâm lí lứa tuổi để hình thành những phẩm chất của người công dân
đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại.
Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Luật Giáo dục thì mục tiêu, tính
chất và nguyên lý giáo dục nước ta được xác định như sau:
Một là, mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính
nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Ba là, hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn,
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. [30,
tr.17]
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng
khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời
kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và nhiệm vụ đến năm 2000 nêu rõ:
“nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị vǎn
hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy
tiềm nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
12
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời dặn của Bác Hồ”.
Bên cạnh đó, nghị quyết còn nhấn mạnh: "Thực sự coi giáo dục - đào
tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính
sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương, có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục".
Điều 2 Luật Giáo dục cũng đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng các yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [30, tr.6]
Với mục tiêu như trên, trong hàng chục năm qua, giáo dục Việt Nam đã
đào tạo và cung cấp cho xã hội đội ngũ nhân lực về cơ bản đáp ứng được yêu
cầu sử dụng của các ngành nghề, cơ quan, đơn vị.
Ngay từ năm 1945, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: "một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu
ích cho nước Việt Nam", chính là đào tạo con người xã hội, và "một nền giáo
dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em", chính là đào
tạo con người cá nhân. Ðó là mục tiêu chung về nhân cách con người mà đổi
mới giáo dục và đào tạo hướng đến.
Sự đổi mới về mục tiêu như vậy cũng đòi hỏi chuyển từ một nền giáo
dục giúp người học "học được cái gì" sang học thì phải "làm được cái gì". Nói
một cách khác hơn: là giáo dục con người phải có cả kiến thức, kỹ năng để có
13
thể vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Chính vì thế, mục
tiêu giáo dục của Nhà nước ta hiện nay là:
Thứ nhất: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Thứ hai: Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt,
học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây
dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục
và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn
đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực.
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt
Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời. [30, tr.9]
Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được nêu rõ trong các chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Theo Điều 27 Luật Giáo dục Việt
Nam khẳng định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí
14
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời. [30, tr.14]
1.2 Vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân
Môn GDCD là một học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, phản ánh nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Giáo dục công dân là một bộ môn
khoa học được đưa vào giảng dạy ở hai cấp học: Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông. Nó vừa có vị trí thông thường của một môn học, vừa có vị trí
đặc biệt riêng của nó.
Về vị trí thông thường, môn GDCD được xếp ngang hàng với các môn
học khác, có nhiệm vụ trang bị tri thức, kĩ năng, giáo dục tư tưởng, tình cảm
cho các em học sinh.
Ở vị trí đặc biệt, môn GDCD có những đặc điểm riêng, khác biệt so với
những môn học khác. Môn GDCD chứa đựng một khối lượng tri thức công
dân, nó thể hiện ngay ở tên gọi môn học; dạy và học để làm người công dân,
trở thành người công dân đúng với chuẩn mực xác định. Nội dung chủ đề của
môn học này rất đa dạng: từ những kiến thức gần gũi, thiết thực với học sinh
đến những vấn đề lớn của quốc gia, của nhân loại; từ những vấn đề thường
nhật đến những vấn đề trừu tượng, khái quát hóa như: triết học, thế giới quan,
nhân sinh quan, lí tưởng xã hội chủ nghĩa,...Hệ thống tri thức môn GDCD
mang tính tích hợp, chứa đựng nhiều kiến thức của các môn khoa học khác
nhau: triết học, chính tri, kinh tế, pháp luật, đạo đức, đường lối của Đảng cộng
sản, của Nhà nước Việt Nam. Tính tích hợp đặc trưng đó đòi hỏi bộ môn
GDCD phải xác lập phương pháp đặc thù cho môn học. Môn GDCD còn
15
mang tính định hướng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề cập đến những vấn
đề mang tính chính trị, tư tưởng. Môn học bước đầu hình thành phẩm chất
chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho
học sinh THPT về thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và phương pháp
luận khoa học đúng đắn bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau; góp
phần hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ công
dân của đất nước. Từ đó học sinh có định hướng đúng đắn trong hoạt động
thực tiễn, giải quyết đúng các mối liên hệ của bản thân, với cộng đồng trên
các lĩnh vực, các phạm vi khác nhau.
Môn GDCD là môn học có vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm
lực. Đây là một thành tố cơ bản của nhân cách và là nội lực của sự phát triển
nhân cách của học sinh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tạo điều kiện tiền đề đào tạo các em học sinh thành những người
lao động mới đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vì thế, ngày 28/9/2016, Bộ GD&ĐT đã công bố phương án thi THPT
Quốc gia năm 2017, việc tổ chức thi 5 bài, gồm 3 bài thi độc lập bắt buộc
(Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ); 2 bài thi tổ hợp gồm khoa học tự nhiên (Vật lí,
Hoá học, Sinh học) và khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân).
Hình thức thi và lịch thi theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Để tham dự kỳ thi này, thí sinh phải thi ít nhất 4 bài thi gồm 3 bài thi độc
lập bắt buộc và một bài thi tổ hợp. Việc đưa môn GDCD vào tổ hợp bài thi
Khoa học xã hội trong kì thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp THPT và xét
tuyển Đại học, Cao đẳng cho thấy Bộ GD&ĐT đã khẳng định vị trí, tầm quan
trọng của môn GDCD cùng với các môn khoa học khác của bậc THPT.
1.3 Mục tiêu, nội dung chƣơng trình, hình thức, phƣơng pháp
giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân
16
Mục tiêu giáo dục bộ môn
Mục tiêu chung của bộ môn GDCD là giúp học sinh hình thành, phát
triển các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách
nhiệm. Những phẩm chất đạo đức này được hình thành, phát triển gắn liền với
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Đồng thời, giúp
học sinh hình thành, phát triển các năng lực của người công dân Việt Nam đáp
ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội theo yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng
công nghiệp mới, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp
quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Những phẩm chất năng lực đó là: năng lực phát triển bản thân; có khả năng
điều chỉnh hành vi đạo đức tạo điều kiện tiền đề để công dân điều chỉnh hành vi
pháp luật; bước đầu có được năng lực giải quyết vấn đề về kinh tế cơ bản. Trên
cơ sở đó, chương trình môn Giáo dục công dân góp phần giúp học sinh hình
thành, phát triển các năng lực chung như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Mục tiêu giảng dạy môn giáo dục công dân còn chia ra theo từng cấp học:
cấp bậc tiểu học (đạo đức), cấp bậc trung học cơ sở, cấp bậc trung học phổ thông.
Về mục tiêu giáo dục môn giáo dục công dân ở cấp bậc trung học phổ
thông:
Về kiến thức: Có hiểu biết ban đầu về thế giới quan duy vật biện chứng
và phương pháp luận biện chứng; nhận thức được bản chất Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo thực
hiện pháp luật, hoạch định chính sách và quản lý kinh tế; hiểu đường lối, quan
điểm của Đảng; các chính sách quan trọng của Nhà nước về xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay; hiểu được các giá trị đạo đức, pháp luật cơ bản
và lối sống của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; hiểu được trách
17
nhiệm của công dân trong việc thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước; hiểu trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm
tham gia phát triển kinh tế của công dân.
Về kỹ năng: vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các
hiện tượng, các sự kiện, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa
tuổi; biết lựa chọn và thực hiện hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội;
biết bảo vệ cái tốt, cái đúng, cái đẹp và đấu tranh, phê phán đối với các hành vi,
hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản thân.
Về thái độ của học sinh: yêu cái tốt, cái đúng, cái đẹp; không đồng tình
với các hành vi, việc làm tiêu cực; yêu quê hương, đất nước; trân trọng và phát
huy các giá trị truyền thống của dân tộc; tin tưởng vào đường lối, chủ trương của
Đảng; tôn trọng các chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định chung
của cộng đồng; có ước mơ và mục đích sống cao đẹp.
Môn GDCD hướng vào 3 mục tiêu cơ bản:
Một là, trang bị tri thức công dân trên các lĩnh vực chính trị, đạo đức, tư
tưởng, pháp luật, kinh tế.
Hai là, hình thành ý thức công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ; giáo dục
tinh thần, trách nhiệm, tình cảm lành mạnh của công dân.
Ba là, rèn luyện thói quen, ý thức, hành vi, tình cảm, đạo đức phù hợp với
chuẩn mực xã hội; rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Có thể thấy, mục tiêu giáo dục bộ môn GDCD bậc Trung học phổ thông
là: trang bị tri thức trên các lĩnh vực, giúp học sinh có được tình cảm, nhận thức,
niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật
dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định
hướng nghề nghiệp sau này. Giúp học sinh có được năng lực thực hiện các
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân chủ yếu từ góc độ kinh tế, pháp luật; có
kỹ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm
18
công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc
tế.
Chương trình Giáo dục công dân
Theo Điều 29, khoản 1, Luật Giáo dục 2005: "Chương trình giáo dục
phổ thông quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc, nội dung
giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, cách thức
đánh giá hoạt động giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ
thông."
Chương trình môn giáo dục công dân cấp Trung học phổ thông có
105 tiết được thực hiện trong 111 tuần của 3 khối/3 năm học (10, 11, 12).
Nội dung gồm 5 phần chính:
Phần I: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp
luận khoa học
Phần II: Công dân với đạo đức
Phần III: Công dân với kinh tế
Phần IV: Công dân với các vấn đề chính trị xã hội
Phần V: Công dân với pháp luật
Cụ thể nội dung chương trình khối lớp 10: Công dân với việc hình
thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, Công dân với đạo đức
(Bảng 1.1); khối 11: Công dân với kinh tế, Công dân với các vấn đề chính trị -
xã hội (Bảng 1.2); khối 12: Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát
triển của công dân, đất nước và nhân loại, Công dân với pháp luật (Bảng 1.3)
Bảng 1.1: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 10
HỌC KỲ I
Công dân với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học
Bài Tiết
1 Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
19
Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng (tiếp) 2
Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan 3
Bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan ( tiếp) 4
Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất 5
Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng 6
Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (tiếp) 7
Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng 8
Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng 9
Kiểm tra viết 1 tiết 10
Bài 7: Thực tiễn & vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 11
Bài 7: Thực tiễn & vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (tiếp) 12
Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội 13
Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (tiếp) 14
Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (tiếp) 15
Ngoại khóa: giới thiệu tác phẩm “Di chúc” của Chủ Tịch Hồ Chí 16
Minh
Ôn tập học kỳ I 17
Kiểm tra học kỳ I 18
HỌC KỲ II
Công dân với đạo đức
19 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã
hội
20 Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã
hội (tiếp)
Bài 10: Quan niệm về đạo đức 21
Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học 22
Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học (tiếp) 23
Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình 24
20
Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (tiếp) 25
Kiểm tra viết 1 tiết 26
Bài 13: Công dân với cộng đồng 27
Bài 13: Công dân với cộng đồng (tiếp) 28
Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 29
Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (tiếp) 30
Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại 31
Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân 32
Ngoại khóa các vấn đề của địa phương và các nội dung đã học 33
Ôn tập học kỳ II 34
Kiểm tra học kỳ II 35
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 10 và khung phân
phối chương trình của Bộ GD&ĐT)
Bảng 1.2: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 11
HỌC KỲ I Công dân với kinh tế
Bài
Tiết 1 Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế
Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế (tiếp) 2
Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường 3
Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường (tiếp) 4
Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ – thị trường (tiếp) 5
Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa 6
Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa (tiếp) 7
Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hoá 8
Bài 5: Cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa 9
10 Kiểm tra viết 1 tiết
21
Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 11
Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (tiếp) 12
Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò 13
quản lý kinh tế của nhà nước
14 Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò
quản lý kinh tế của nhà nước (tiếp)
Bài 8: Chủ nghĩa xã hội 15
Bài 8: Chủ nghĩa xã hội (tiếp) 16
Ôn tập học kỳ I 17
Kiểm tra học kỳ I 18
HỌC KỲ II
Công dân với các vấn đề chính trị xã hội
Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa 19
Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (tiếp) 20
Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (tiếp) 21
Bài 10: Nền dân chủ XHCN 22
Bài 10: Nền dân chủ XHCN (tiếp) 23
Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm 24
Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường 25
Kiểm tra viết 1 tiết 26
Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn 27
hóa
28 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn
hóa (tiếp)
29 Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn
hóa (tiếp)
22
Bài 14: Chính sách quốc phòng an ninh 30
Bài 16: Chính sách đối ngoại 31
Hoạt động ngoại khóa 32
Hoạt động ngoại khóa 33
Ôn tập học kỳ II 34
Kiểm tra học kỳ II 35
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 11 và khung phân
phối chương trình của Bộ GD&ĐT)
Bảng 1.3: Chƣơng trình môn GDCD khối lớp 12
HỌC KỲ I
Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển
của công dân, đất nƣớc và nhân loại
Bài
Bài 1: Pháp luật và đời sống Tiết 1
Bài 1: Pháp luật và đời sống (tiếp) 2
Bài 1: Pháp luật và đời sống (tiếp) 3
Bài 2: Thực hiện pháp luật 4
Bài 2: Thực hiện pháp luật (tiếp) 5
Bài 2: Thực hiện pháp luật (3t) 6
Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật 7
Kiểm tra viết 1 tiết 8
Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời 9
sống
10 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời
sống (tiếp)
11 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời
23
sống (tiếp)
12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (tiếp) 13
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản 14
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp) 15
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp) 16
Ôn tập học kỳ I 17
Kiểm tra học kỳ I 18
HỌC KỲ II
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực đời sống
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiếp) 19
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ 20
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (tiếp) 21
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (tiếp) 22
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân 23
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (tiếp) 24
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước 25
Kiểm tra viết 1 tiết 26
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp) 27
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp) 28
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiếp) 29
Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại 30
Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại 31
(tiếp)
32 Hoạt động ngoại khóa
24
33 Hoạt động ngoại khóa
34 Ôn tập học kỳ II
35 Kiểm tra học kỳ II
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Sách giáo khoa GDCD 12 và khung phân
phối chương trình của Bộ GD&ĐT)
Năm phần trong chương trình GDCD có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nội dung gắn bó chặt chẽ với cuộc sống, thực tiễn, gắn liền với những sự kiện
mang tính chính trị, pháp luật, kinh tế của từng đơn vị địa phương. Vì thế,
ngoài những bài học chính khóa trong sách giáo khoa, chương trình còn quy
định một số tiết hoạt động ngoại khóa, thực hành. Các tiết học này, giáo viên
tự căn cứ vào các sự kiện chính trị, tình hình thực tế tại địa phương; các chủ
trương, chính sách mới, các cuộc vận động chính trị - xã hội lớn của Đảng,
Nhà nước để giảng dạy cho học sinh, phục vụ mục tiêu môn học. Sở GDĐT
có thể uỷ nhiệm cho các trường THPT lựa chọn nội dung cho các tiết thực
hành ngoại khoá dựa trên các vấn đề: an toàn giao thông, giáo dục an ninh –
quốc phòng, phòng chống HIV/AIDS, ma tuý, tệ nạn xã hội, những gương
người tốt, việc tốt, những học sinh chăm ngoan, vượt khó, học giỏi, các hoạt
động chính trị xã hội của địa phương.
Hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình dạy học
chuyên nghiệp trong các cơ sở giáo dục chuyên trách, trong đó diễn ra sự liên
kết một cách thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học và sự tương tác
đa chiều giữa những chủ thể dạy và học. Mỗi hình thức tổ chức dạy và học
thực hiện một nội dung nhất định, được tổ chức theo một trình độ nhất định,
với một chế độ học tập và trong một không gian, thời gian nhất định nhằm đạt
được mục tiêu dạy và học đã đặt ra. [40, tr.33]
25
Ngày nay, sự phát triển của các hình thức tổ chức dạy học ngày càng đa
dạng và phong phú hơn, đặc biệt là với sự bùng lên phát triển mạnh mẽ về
truyền thông, công nghệ thông tin, dạy học càng có nhiều hình thức tổ chức
dạy học phong phú, đa dạng và linh hoạt hơn, đáp ứng được nhu cầu học tập
suốt đời của mọi công dân.
Cho đến thời điểm này, các tài liệu có liên quan về hình thức tổ chức
dạy học ở nước ta cũng như các tài liệu nước ngoài chưa có sự phân loại rõ
ràng về các hình thức tổ chức dạy học. Tuy thế, dựa vào lịch sử phát triển của
các hình thức tổ chức dạy học, tùy theo tính chất và chức năng mà chúng ta có
thể quy ước chia các hình thức tổ chức dạy học thành 3 loại: các loại hình
thức tổ chức dạy học nhằm tìm tòi, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo; các hình thức
tổ chức dạy học nhằm kiểm tra và đánh giá kỹ năng, kỹ xảo; các hình thức tổ
chức dạy học có tính chất ngoại khóa.
Ở nước ta, các hình thức giáo dục, giảng dạy bộ môn GDCD đã được
áp dụng là: dạy học trên lớp, dạy học trải nghiệm, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt
ngoại khóa, tích hợp lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng vào giáo dục
bộ môn,...Trong những hình thức được kể ở trên thì hình thức giáo dục dạy
học trên lớp vẫn là hình thức cơ bản nhất, được áp dụng hầu hết trong các tiết
dạy của giáo viên bởi tính tiện lợi, thích hợp. Các hình thức dạy học trải
nghiệm được triển khai gần đây, và được Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí
Minh tổ chức tập huấn giới thiệu phương pháp giáo dục trải nghiệm
(experiential education) vào ngày 20/9/2017 tại trường THPT Bùi Thị Xuân,
số 73-75 Bùi Thị Xuân, Phạm Ngũ Lão, Quận 1.
Phương pháp giáo dục bộ môn
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Metodos” có
nghĩa là con đường, cách thức vận động của một sự vật hiện tượng. [33, tr.6]
26
Phương pháp là tổ hợp cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động vào
đối tượng hoạt động nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích đã xác định.
Phương pháp giáo dục được hiểu là cách thức hoạt động của nhà giáo
dục và của người được giáo dục (thông qua tổ chức các hoạt động đa dạng
giúp họ hình thành ý thức, thái độ, hành vi văn hóa) thực hiện trong sự thống
nhất với nhau nhằm hoàn thành những nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục
đích giáo dục đã định. Phương pháp giáo dục thực chất là phương pháp tổ
chức các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày cho học sinh.
Phương pháp giáo dục là một thành tố quan trọng của quá trình giáo
dục, vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật và vừa có tính đạo đức, có
vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành bại của các hoạt động giáo
dục.
Hệ thống các phương pháp giáo dục bao gồm:
Nhóm phương pháp tác động vào ý thức: phương pháp khuyên bảo,
phương pháp thảo luận, phương pháp tạo dư luận.
Nhóm phương pháp tạo lập hành vi, thói quen: phương pháp giao việc,
phương pháp luyện tập, phương pháp tổ chức cho học sinh thao gia vào các
hoạt động thực tiễn xã hội. Nhóm phương pháp này giúp người được giáo dục
hình thành nhiều phẩm chất năng lực tốt đẹp như: ý thức hợp tác, tinh thần
đoàn kết, khả năng sáng tạo, thái độ học tập - lao động, phong cách giao tiếp,
ứng xử,…
Nhóm phương pháp kích thích hoạt động, điều chỉnh hành vi, thái độ:
phương pháp nêu gương, phương pháp khen thưởng, phương pháp thi đua,
phương pháp trách phạt,…
Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo dục: phương
pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp tổ chức các hoạt động,…
27
Do đặc thù môn học, mục tiêu giáo dục môn giáo dục công dân là hình
thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất năng lực cần thiết của người
công dân thời đại mới thông qua các bài học về giáo dục đạo đức lối sống,
pháp luật, kinh tế; chuyển đổi các giá trị văn hóa, đạo đức, các kiến thức pháp
luật, kinh tế thành ý thức và hành vi của người công dân. Nên các phương
pháp giáo dục môn Giáo dục công dân cũng phải phù hợp với đặc thù môn
học và sử dụng thật linh hoạt, hiệu quả, kết hợp sáng tạo các phương pháp dạy
học truyền thống (vấn đáp, thảo luận nhóm, trực quan,…) với các phương
pháp hiện đại (giải quyết vấn đề, thực hiện dự án, sắm vai, công não,…) để
phát huy sự chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh trong học tập. Hiện nay,
các phương pháp dạy học đang được áp dụng vào việc giảng dạy bộ môn
GDCD cấp bậc phổ thông trung học chủ yếu là: phương pháp đàm thoại (vấn
đáp), phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp trò
chơi, dự án, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp
thảo luận nhóm, phương pháp sắm vai,…
28
Tiểu kết Chƣơng 1
Môn Giáo dục công dân có vai trò, vị trí đặc biệt trong chương trình
giáo dục phổ thông, góp phần quan trọng vào công tác giáo dục đào tạo thế
hệ học sinh tương lai những kỹ năng, phẩm chất cần có của một công dân.
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo hứng thú cho học sinh trong các
tiết học; đổi mới kiểm tra đánh giá; thay đổi nhận thức của học sinh, phụ
huynh, xã hội về vai trò quan trọng của môn Giáo dục công dân được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm, trăn trở.
Chương 1 luận văn đã tổng quan các công trình nghiên cứu có liên
quan về việc dạy - học môn Giáo dục công dân, giáo dục đạo đức cho học
sinh cấp trung học phổ thông; làm rõ một số khái niệm liên quan: giáo dục,
mục tiêu giáo dục, mục tiêu giáo dục bộ môn, phương pháp giáo dục, phương
pháp giáo dục bộ môn GDCD. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã làm rõ vai trò, vị
trí môn học Giáo dục công dân trong chương trình giáo dục phổ thông; thống
kê nội dung chương trình toàn năm học ở cả 3 khối lớp (10, 11 và 12) để có
cái nhìn toàn diện, tổng thể về nội dung chương trình sách giáo khoa môn
Giáo dục công dân ở nước ta hiện nay.
29
Chƣơng 2
TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 7 là một trong 5 quận mới của Thành phố Hồ Chí Minh, được
chính thức thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1997 theo Nghị định số 03/CP ngày
6 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ. Hình thành từ 05 xã phía Bắc và một
phần Thị trấn huyện Nhà Bè cũ với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha nằm về
phía đông - nam Thành phố.
Về địa giới hành chính
Phía Đông Quận 7 giáp huyện Nhơn Trạch (địa phận tỉnh Đồng Nai),
phía Tây giáp quận 8 và huyện Bình Chánh - ranh giới là rạch Ông Lớn, phía
Nam giáp huyện Nhà Bè - ranh giới là rạch Đĩa, sông Phú Xuân, phía Bắc
giáp quận 2 và quận 4 - ranh giới là kênh Tẻ và sông Sài Gòn. Hiện tại quận
7 gồm 10 phường: Phú Thuận, Phú Mỹ, Tân Phong, Tân Thuận Đông, Tân
Thuận Tây, Tân Quy, Tân Hưng, Tân Kiểng, Tân Phú, Bình Thuận. Phường
có diện tích lớn nhất là phường Phú Thuận là 829 ha, phường có diện tích nhỏ
nhất là phướng Tân Quy là 86 ha.
Tổng diện tích đất tự nhiên 35,76 km2 (3576 ha), trong đó:
Đất xây dựng và đất chuyên dùng: 1171,34 ha
Đất nông nghiệp: 1386,7 ha
Sông rạch: 1017, 9 ha. [41, tr.1]
Sau khi chia tách, Quận tổng cộng có: 24 nhà máy, công ty, xí nghiệp
do Trung ương và Thành phố quản lý như: cảng kho 18 (thuộc cảng Sài Gòn),
30
cảng Bến Nghé, nhà máy luyện cán thép Nhà Bè, Hợp kim sắt Nhà Bè, công
ty may Nhà Bè, nhà máy sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu…, ngoài ra còn
có 37 công ty TNHH, 18 doanh nghiệp tư nhân, khu chế xuất Tân Thuận có
quy mô sản xuất lớn và khá hiện đại đã đi vào hoạt động). Cùng với việc hình
thành vùng đô thị hóa Nam Sài Gòn (2600 ha), quận 7 trở thành trung tâm đô
thị mới của thành phố Hồ Chí Minh.
Quận 7 có vị trí địa lý khá quan trọng với vị trí chiến lược khai thác
giao thông thuỷ và bộ, là cửa ngõ phía Nam của Thành phố, là cầu nối mở
hướng phát triển của Thành phố với biển Đông và thế giới. Các trục giao
thông lớn như xa lộ Bắc Nam, đường cao tốc Nguyễn Văn Linh. Sông Sài
Gòn bao bọc phía Đông với hệ thống cảng chuyên dụng, trung chuyển hàng
hoá đi nước ngoài và ngược lại, rất thuận lợi cho việc phát triển thương mại
và vận tải hàng hoá cũng như hành khách đi các vùng lân cận.
Về đặc điểm tình hình dân cư:
Kể từ khi được thành lập (4/1997) với dân số là 90.920 nhân khẩu với
17.673 hộ, mật độ dân số 2544 người/ km2; nhưng chỉ sau gần 1 năm
(12/1997) theo thống kê của quận, dân số đã tăng lên 97.806 người, tăng
7,57% và tính đến ngày 01/04/2001 dân số của quận đã lên đến 115.024
người, tốc độ tăng dân số đã lên đến 8,38% so với năm 1997.
Xét cơ cấu dân số theo độ tuổi, tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15-34 tuổi
chiếm 42,3% tổng dân số của quận. Tình trạng dân cư đang xáo trộn rất mạnh
và phân bố không đều, mật độ dân số bình quân là 3.220 ngưới/km2. Tỷ lệ
dân số có hộ khẩu tại quận chiếm 72% số hộ và 74% số nhân khẩụ Tỷ lệ số
dân ở diện KT2, KT3, KT4 chiếm 34% số hộ và 33% số nhân khẩụ.[41, tr.1]
Về kinh tế - xã hội
Quận 7 tập trung những ngành kinh tế mũi nhọn như: kinh doanh mua
sắm, dịch vụ vui chơi giải trí - văn hóa - thể thao, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ
31
chăm sóc sức khỏe, các loại hình dịch vụ hậu cần cho Khu chế xuất Tân
Thuận, Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Bên cạnh đó, Quận cũng tạo điều kiện
hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới và hiện đại hóa công nghệ,
nâng cao tính cạnh tranh về hàng hóa xuất khẩu; đồng thời củng cố và phát
huy hiệu quả các chợ hiện có, tiếp tục triển khai thực hiện hoàn chỉnh quy
hoạch xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Quận. Ngoài ra
Quận cũng chú trọng hình thành, đầu tư phát triển các khu thương mại tập
trung, trung tâm tài chính - ngân hàng, khu du lịch sinh thái, khu cảng du lịch
theo quy hoạch được phê duyệt; qua đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã hội.
Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quận năm 2017:
Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế do quận quản lý năm 2017 đạt
39.838,007 tỷ đồng.
Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ: 130.858 tỷ đồng, trong đó: tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ là 43.725,4 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất ngành Công nghệp - xây dựng đạt 13.186,638 tỷ đồng.
Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tính đến thời điểm 31/10/2017
là: 8.969 doanh nghiệp. Phần lớn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại- dịch vụ. [40, tr.1]
2.1.2. Tình hình giáo dục phổ thông trên địa bàn Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là điển hình đặc trưng của một thành phố lớn,
trọng điểm quốc gia. Chính vì vậy mà công tác giáo dục tại đây luôn là vấn đề
đặt lên hàng đầu. Vì lẽ đó, Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh luôn
là ngọn cờ đầu của cả nước trong việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Một số thành tựu nổi bật là:
- Đảm bảo chỗ học cho con em nhân dân thành phố.
32
- Sớm xác định mục tiêu hội nhập quốc tế, thực hiện mô hình trường
học tiên tiến và dạy tiếng Anh trong trường Tiểu học. Mục tiêu là học sinh
thành phố đạt trình độ tiếng Anh theo chuẩn quốc tế.
- Phong trào đổi mới phương pháp dạy – học, dạy học hướng vào cá
nhân học sinh, đề cao dạy phương pháp tự học, đổi mới kiểm tra đánh giá,
tăng cường tính chủ động cho học sinh, phong trào học sinh nghiên cứu khoa
học phát triển mạnh.
- Hoạt động hợp tác quốc tế được tăng cường. Các chương trình đào tạo
quốc tế thu hút ngày càng đông học sinh, sinh viên tham gia.
Năm học 2017-2018, tổng số trường học thành phố Hồ Chí Minh quản
lý là 2.160 trường, tăng 5,36% so với năm học 2016-2017. Số lượng trường,
lớp, giáo viên, học sinh các bậc học được thống kê cụ thể qua bảng 2.2 dưới
đây:
Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học
tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018- 2019
Tổng số Tiểu học THCS THPT PTCS
952 489 217 146 4 Trƣờng
30.454 15.134 10.021 5.299 Lớp
51.006 20.557 17.794 12.635 GV
1.225.041 602.877 413.270 208.894 HS
24,0 29,3 23,2 16,5 HS/GV
40,2 39,8 41,2 39,4 HS/lớp
(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ Cục thống kê TPHCM – cập nhật ngày
23/12/2018)
33
Trong năm học này, hệ giáo dục mầm non thành phố có số học sinh
mầm non bình quân một lớp học là 26,7 học sinh/lớp, giảm 2,2% so với năm
học trước; số học sinh mầm non bình quân một giáo viên là 15,4 học
sinh/giáo viên, giảm 3,75%.
Hệ giáo dục phổ thông có số học sinh phổ thông bình quân một lớp học
là 40,2 học sinh/lớp, tăng 0,25% so với năm học trước; cấp tiểu học 39,8 học
sinh/lớp, tăng 1,01%; cấp trung học cơ sở 41,2 học sinh/lớp, giảm 0,72%; cấp
trung học phổ thông 39,4 học sinh/lớp, tương đương năm học trước. Số học
sinh phổ thông bình quân chung trên một giáo viên là 24 học sinh/giáo viên,
tăng 1,7% so với năm học trước; cấp tiểu học 29,3 học sinh/giáo viên, tăng
2,09%; cấp trung học cơ sở 23,2 học sinh/giáo viên, tăng 1,75%; cấp trung
học phổ thông 16,5 học sinh/giáo viên, tương đương năm học trước. Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông là 99,59%, giảm nhẹ 0,12% so với năm
học trước. [16, tr.1]
Với tổng số 192 trường THPT, đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường
THPT ở TPHCM lên tới 12,63 nghìn người; đội ngũ cán bộ, giáo viên đã và
đang không ngừng được nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sư
phạm. Xác định GDCD là môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc giáo
dục nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh góp phần đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW. Những năm
qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành thực hiện các
đề án: quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tại các
trường THPT, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên THPT bồi
dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, tạo điều kiện để giáo viên chuyên
tâm công tác.
Giáo dục Trung học phổ thông của Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
34
Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học
tại Quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019
Tổng số Tiểu học THCS THPT Khác
Trường 32 17 7 4 4
Lớp 986 475 336 175
GV 1.713 662 580 471
HS 41.275 20.397 14.002 6.876
(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ Cục thống kê TPHCM – cập nhật
ngày 23/12/2018)
Quận 7 - TP HCM có 4 Trường Trung học phổ thông, với số lớp, số
lượng giáo viên, số lượng học sinh, cụ thể quan bảng 2.4 sau:
Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng lớp, giáo viên, học sinh các Trƣờng Trung
học phổ thông tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2018-2019
Số lƣợng Số lƣợng STT Trƣờng Số lớp Giáo viên Học sinh
1 THPT Tân Phong 48 119 1835
2 THPT Lê Thánh Tôn 43 116 1634
3 THPT Ngô Quyền 47 123 1845
4 THPT Nam Sài Gòn 37 113 1562
Cộng 175 471 6876
(Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ báo cáo sơ kết học kì I năm học
2018- 2019)
Ngoài ra, Quận 7 còn có 2 trường tư thục (THCS - THPT Đức Trí,
THCS - THPT Sao Việt), 8 trường THPT có yếu tố nước ngoài (Trường Hàn
35
Quốc, Trường Đài Bắc, Trường Nhật Bản, Trường TiH – THC - THPT Quốc
tế Khai Sáng, Trường Quốc tế Nam Sài Gòn, Trường THPT Quốc tế Mỹ,
Trường THCS - THPT Đinh Thiện Lý, Trường TH – THCS - THPT Quốc tế
Canada).
2.2. Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh
Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Giảng dạy bộ môn GDCD và các hình thức giáo dục phối hợp
khác
Giảng dạy trên lớp
Giáo viên bộ môn thực hiện đúng phân phối chương trình, bám sát
chuẩn kiến thức, đẩy đủ nội dung bài học, không cắt xén chương trình giáo
dục, căn cứ chuẩn của chương trình cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn
thực hiện của Bộ GD&ĐT.
Nội dung bài học được giáo viên thiết kế khoa học, sắp xếp hợp lý các
hoạt động, tiến trình học tập. Hướng cho các em học sinh tìm tòi suy nghĩ,
vận dụng sáng tạo kiến thức đã học chứ không nặng về lý thuyết. Giáo viên
sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, tác phong sư phạm, thân thiện, động viên các
em học tập. Cố gắng phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học
sinh và vai trò chủ đạo, dẫn dắt của giáo viên.
Giáo viên sử dụng thành thạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy. Hầu hết các lớp đều có đầy đủ máy chiếu, loa, tranh ảnh phục vụ
cho nội dung bài học.
Thực hiện kiểm tra nghiêm túc, đúng quy định của Quy chế Đánh giá,
xếp loại học sinh THPT do Bộ GD&ĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm
tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ. Đề kiểm tra đánh giá
đúng trình độ của HS, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế việc học
sinh ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học.
36
Ngoại khóa
Thực hiện tháng An toàn giao thông thường niên, tổ Giáo dục công dân
Trường THPT Tân Phong đã tiến hành buổi ngoại khóa "An toàn vui đến
trường" thu hút học sinh cả trường tham gia. Các em thi vẽ "Thiết kế khẩu
hiệu giao thông học đường", thi diễn kịch; bên cạnh đó, các em được ôn tập
các nội quy nhà trường và một số quy định tham gia giao thông cơ bản.
Trường cũng đã có một buổi giao lưu với Đoàn trường Đại học Cảnh sát, Hội
Liên hiệp phụ nữ đã trao tặng hàng trăm nón bảo hiểm đạt chuẩn cho học sinh
của trường. Và trong ba ngày 26, 27, 28/12/2018, Trường đã tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tham quan học tập tại Đà Lạt.[39, tr.1]
Tháng 10/2018, Trường THPT Nam Sài Gòn tổ chức chương trình
ngoại khóa "Chương trình học sinh với an toàn giao thông - kí cam kết chấp
hành luật giao thông đường bộ 2018 - 2019"; và trong tháng 11/2018, ngoại
khóa với chủ đề "Tuyên truyền phổ biến pháp luật năm học 2018 - 2019".
Những năm trước đó, Trường cũng đã tổ chức rất nhiều hoạt động ngoại khóa
cho học sinh như: "Tuyên truyền kiến thức kỹ năng phòng cháy chữa cháy"
hoặc giáo dục kỹ năng sống với các chủ đề đang được quan tâm "Kỹ năng
thoát hiểm thoát nạn", "Xây dựng bản lĩnh và vượt qua cám dỗ",...[37, tr.1]
Những hoạt động ngoại khóa được đa số các học sinh yêu thích và hào
hứng tham gia. Các chuyến tham quan, dã ngoại là một hình thức giáo dục
thực tế và hấp dẫn đối với học sinh. Đây là điều kiện và môi trường tốt để các
em tự khẳng định mình, thể hiện được cá tính, sự sáng tạo và biết đánh giá sự
cố gắng, sự trưởng thành của bản thân cũng như tạo cơ hội để các em thực
hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “lý luận đi đôi với thực tiễn”, đồng
thời là môi trường để thực hiện mục tiêu “xã hội hóa” công tác giáo dục.
Các hình thức giáo dục phối hợp
37
Giáo viên chủ nhiệm trong tổ chức và phối hợp giáo dục bộ môn Giáo
dục công dân
Giáo viên chủ nhiệm dạy các em cách sống tốt, cách ứng xử với mọi
người xung quanh, cách học làm người thông qua những câu chuyện mang
tính giáo dục.
GVCN phối hợp với Giáo viên bộ môn GDCD bằng các cách sau:
Thường xuyên theo dõi kết quả học tập và đạo đức của các em qua sổ
điểm, sổ đầu bài, trực tiếp qua GVBM để nắm bắt kịp thời năng lực của từng
học sinh.
GVCN cần tạo điều kiện hình thành mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên
bộ môn và học sinh, thường xuyên nhắc nhở học sinh tôn trọng tất cả các thầy
cô. Kiên quyết xử lý những học sinh vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô, lười học.
Khi được thông báo học sinh vi phạm, Giáo viên chủ nhiệm luôn lắng nghe
thông tin từ hai phía để có hướng giáo dục tốt; tạo điều kiện để Giáo viên bộ
môn có thể hiểu được tình hình lớp dẫn đến thông cảm, thương yêu, đối xử
công bằng với HS; truyền đạt những nhận xét của giáo viên bộ môn đến học
sinh (khen - chê) để các em rút kinh nghiệm, phấn đấu.
Thống nhất kế hoạch và chương trình giáo dục chung đối với cả lớp,
những biện pháp cụ thể với học sinh bỏ tiết, vắng học nhiều lần không phép,
vi phạm nội quy trường, lớp,…để trao đổi với GVBM.
GVCN phản ánh, trao đổi kịp thời những mong muốn của học sinh đến
GVBM, ngược lại Giáo viên bộ môn cung cấp danh sách học sinh yếu, cá biệt
môn học nào đó ở lớp cho GVCN biết kịp thời có biện pháp giải quyết.
GVCN biết lắng nghe những nhận xét của Giáo viên bộ môn thậm chí
là những phê phán cá nhân, tập thể lớp mình sau đó chọn lọc, phân tích thông
tin để phối hợp tác động giáo dục cùng chiều, khắc phục khó khăn, vướng
38
mắc của học sinh trong quá trình học tập, đề đạt nguyện vọng của học sinh
với giáo viên bộ môn, để nâng cao chất lượng giáo dục.
Giáo viên bộ môn phải khắt khe trong việc kiểm tra bài cũ, em nào
không học bài, không làm bài, có hành vi không tốt cần phải báo ngay với
Giáo viên chủ nhiệm để Giáo viên chủ nhiệm có biện pháp và báo về gia đình.
Đoàn Thanh niên trong tổ chức và phối hợp giáo dục bộ môn Giáo
dục công dân
Đoàn Thanh niên các trường Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7 -
Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều giải pháp tích cực để giáo dục tác phong
đạo đức, nhân cách cho học sinh sống theo nề nếp, kỉ luật và rèn luện kỹ năng
sống cho học sinh thông qua bộ phận giám thị Nhà trường, Giáo viên bộ môn
GDCD. Ngăn chặn kịp thời những hành vi sai trái của học sinh, đề xuất nhà
trường có biện pháp xử lý giáo dục học sinh vi phạm một cách kịp thời và phù
hợp với từng đối tượng.
Trong mỗi một năm học, tổ chức Đoàn Thanh niên phối hợp cùng với
Giáo viên bộ môn GDCD tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, về an
toàn giao thông, phòng chống đại dịch HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã
hội,…hoặc phát động các cuộc vận động lớn như: kế hoạch nhỏ, ủng hộ các
nạn nhân chất độc da cam, ủng hộ học sinh nghèo vùng cao,…Thông qua các
hoạt động này có thể giúp các em thấy được tình yêu quê hương đất nước, yêu
con người, yêu lao động, các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta.
Hoạt động phong trào, rèn luyện kỹ năng
Thông qua các buổi hoạt động phong trào, tham gia các câu lạc bộ tại
trường, các em được rèn luyện những kỹ năng cần thiết: kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng học và tự học hiệu quả, kỹ năng làm việc theo nhóm. Các em tự tin thể
hiện bản thân trước đám đông, biết nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, năng
39
động, đa năng và biết ưu tiên sắp xếp công việc, cái nào giải quyết trước, cái
nào giải quyết sau,…
Những hoạt động này có thể tổ chức qua các cuộc thi, các buổi sinh
hoạt chuyên đề, giáo dục ngoại khóa trong nhà trường.
Giáo dục tích hợp
Tích hợp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) vào
môn GDCD:
Lớp 10: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện
ở HĐGDNGLL lớp 10 phù hợp để đưa vào chủ đề Đạo đức của môn GDCD.
Lớp 11: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện ở
HĐGDNGLL lớp 11 phù hợp để đưa vào chủ đề Kinh tế và chính trị – xã
hội của môn GDCD.
Lớp 12: Giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động được gợi ý thực hiện ở
HĐGDNGLL lớp 12 phù hợp để đưa vào chủ đề Pháp luật của môn GDCD.
Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc
vào HĐGDNGLL ở lớp 10 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GD&ĐT phát
động.
Tích hợp hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) vào môn
GDCD với 3 chủ đề sau đây:
“Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”, chủ đề tháng 3.
"Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước", chủ đề tháng 9.
"Thanh niên với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", chủ đề tháng 12.
Kết quả giáo dục
Kết quả giáo dục bộ môn GDCD học kỳ I năm học 2018-2019 của 04
trường rất cao:
40
Khối 10: tỉ lệ học sinh khá, giỏi đạt 99,1% (Trường THPT Tân Phong);
các trường THPT Nam Sài Gòn, THPT Lê Thánh Tôn, THPT Ngô Quyền tỉ lệ
khá giỏi đạt 100%.
Khối 11, 12: cả 04 trường đạt khá giỏi 100%.
Cả 3 khối chỉ có 0,9% học sinh khối 10 đạt học lực trung bình, không
có học sinh nào có học lực yếu, kém. (Bảng 2.4)
Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực bộ môn GDCD học kỳ I năm
học 2018-2019 của học sinh các trƣờng THPT tại quận 7, TP.HCM
THPT THPT Tân THPT Lê THPT Ngô Khối Học lực Nam Sài Phong Thánh Tôn Quyền Gòn
50,5% 78,6% 67,4% 82,7% Giỏi
48,6% 21,4% 32,6% 17,3% Khá 10
T.bình 0,9% 0% 0% 0%
76,7% 79,3% 72,7% 69,7% Giỏi
23,3% 20,7% 27,3% 30,3% Khá 11
T.bình 0% 0% 0% 0%
67,2% 73,7% 71,1% 77,6% Giỏi
32,8% 26,3% 28,9% 22,4% Khá 12
T.bình 0% 0% 0% 0%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp qua báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018-
2019)
41
Kết quả rèn luyện của học sinh 04 trường học kì I năm học 2018-2019
đạt Khá, Tốt cao. Trong đó khối 10 đạt từ 96,2%-99,8% khá tốt; khối 11 đạt
từ 84,2%-98% khá tốt; khối 12 đạt 100% khá tốt. (Bảng 2.5)
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh học kỳ I năm học 2018-
2019 các trƣờng THPT tại quận 7, TP.HCM
THPT Hạnh THPT THPT Lê THPT Khối Nam Sài kiểm Tân Phong Thánh Tôn Ngô Quyền Gòn
Tốt 99,1% 92,8% 77,9% 74,4%
Khá 0,7% 5,6% 18,3% 23,8% 10 T.bình 0,2% 1,6% 3,8% 1,8%
Tốt 85,7% 77,4% 61,5% 68,3%
Khá 12,3% 18,7% 22,7% 27,6% 11 T.bình 2% 3,9% 12,1% 4,1%
Yếu 0% 0% 3,7% 0%
Tốt 100% 100% 100% 100%
Khá 0% 0% 0% 0% 12 T.bình 0% 0% 0% 0%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp qua báo cáo sơ kết học kì I năm học 2018-
2019)
2.2.2. Tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân thông qua khảo
sát
Để khảo sát tình hình giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân cho học
sinh Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, tác
giả đã thực hiện khảo sát tại 4 trường THPT công lập tại Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh với số phiếu phát ra: 640 phiếu, trong đó 630 phiếu khảo sát học
42
sinh (Phụ lục 1), 10 phiếu khảo sát giáo viên (Phụ lục 2) trong thời gian từ
tháng 4/2018 đến tháng 1/2019.
Kết quả thu được 607/630 phiếu khảo sát học sinh của cả 3 khối lớp
(10, 11, 12; cụ thể là: Khối 10: 48,4%; khối 11: 35,4%; khối 12: 16,1%) và
10/10 phiếu khảo sát giáo viên. Tức là 617/640 phiếu phát ra, đảm bảo được
độ tin cậy. Kết quả khảo sát như sau:
Đánh giá của giáo viên và học sinh về chương trình môn Giáo dục
công dân Trung học phổ thông
Theo nhận xét của nhiều giáo viên giảng dạy môn GDCD trên địa bàn
Quận thì: nội dung, chương trình của môn học GDCD thật sự còn nhiều điểm
chưa hợp lý, bất cập. Kiến thức nặng giáo dục chính trị, pháp luật mà nhẹ giáo
dục kỹ năng sống; coi trọng lý thuyết, chưa chú ý vận dụng, thực hành.
Nhiều bài học trong sách giáo khoa còn khô khan, gượng ép, chưa phù
hợp với đặc điểm tâm lí, tình cảm của học sinh. Một số kiến thức triết học,
kinh tế, chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học... khá trừu tượng, khó hiểu đối
với học sinh phổ thông. (Biểu đồ 2.1)
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của Giáo viên về nội dung chƣơng trình bộ môn
GDCD
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
43
Theo chương trình giáo dục đã quy định, số tiết dạy cả năm của khối 10
là 35 tiết, khối 11 là 35 tiết và khối 12 là 35 tiết. Phân phối chương trình là 1
tiết/1 tuần. Với thời lượng mỗi tiết dạy đòi hỏi giáo viên giảng dạy phải
truyền tải đầy đủ nội dung kiến thức, tích hợp lồng ghép nhiều vấn đề (phòng
chống tham nhũng, an toàn giao thông, bình đẳng giới, giáo dục sức khỏe vị
thành niên, phòng - chống tệ nạn xã hội,...) dẫn đến việc dạy học của giáo
viên chỉ mang tính khái quát, "cưỡi ngựa xem hoa". Giáo viên chỉ nói được bề
nổi của vấn đề chứ không để đào sâu hơn nữa cho học sinh những nội dung
kiến thức mà học sinh quan tâm.
Chương trình chưa thật sự cô đọng, súc tích, tinh giản. Nội dung bài
học thiên về lí thuyết trừu tượng, ít thực hành, chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn hiện nay.
Nội dung chương trình không có nhiều thay đổi. Tuy nhiên phân phối
chương trình GDCD bậc THPT có sự thay đổi rõ rệt: dạy học theo chủ đề,
trọng tâm kiến thức được hệ thống hóa thành sơ đồ, những nội dung cần thay
đổi giáo viên có thể tự điều chỉnh theo từng đối tượng học sinh, hướng dẫn
học sinh chủ yếu vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
Theo ý kiến của giáo viên và học sinh, nội dung chương trình môn giáo
dục công dân quá tải với hầu hết 3 khối lớp: 10, 11 và 12; đặc biệt là khối 10
học kì I. Phần công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học quá là khó hiểu, trừu tượng đối với một học sinh mới 15- 16 tuổi.
Về phía học sinh, khi được hỏi về: Em thấy môn GDCD có thật sự ý nghĩa
hay không? Học sinh có 3 sự lựa chọn: 1- Rất ý nghĩa; 2- Không ý nghĩa; 3-
Chưa thấy được ý nghĩa. Kết quả 23,7% học sinh cho rằng chưa thấy được ý
nghĩa. (Bảng 2.6)
44
Bảng 2.6. Ý kiến của học sinh về sự bổ ích của môn GDCD
Số lượng chọn Tỷ lệ phần trăm
Rất ý nghĩa 198 32,6
Không ý nghĩa 265 43,7
Chưa thấy được ý nghĩa 144 23,7
Tổng cộng 607 100,0
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Nội dung các em học sinh thích nhất trong chương trình GDCD cấp
Trung học phổ thông đó là: Đạo đức (36,4%), tiếp đến là kinh tế (22,1%).
Bảng 2.7. Ý kiến của học sinh về nội dung kiến thức yêu thích trong
chƣơng trình GDCD bậc THPT
Chủ đề Số lƣợng chọn Tỷ lệ phần trăm
Đạo đức 36,4 221
Kinh tế 22,1 134
Pháp luật 18,0 109
Xã hội chủ nghĩa 12,2 74
Triết học 11,4 69
Tổng cộng 100,0 607
(Nguồn: Tác giả thống kê theo khảo sát)
Với tỷ lệ 36,4% học sinh lựa chọn nội dung kiến thức Đạo đức cho thấy
đây là nội dung dễ học. Học sinh hiểu, và vận dụng được những kiến thức học
phần này vào thực tế cuộc sống của các em: lương tâm, tình yêu, hôn nhân,
gia đình; cộng đồng, tự hoàn thiện bản thân.
Nội dung triết học, xã hội chủ nghĩa ít được các em lựa chọn là nội
dung các em thích. Cụ thể là với nội dung triết học có 69/607 sự lựa chọn
45
(tương đương 11,4%), xã hội chủ nghĩa có 74/607 học sinh chọn (tương
đương 12,2%). Các em học sinh cho rằng đây là phần nội dung khó học nhất
trong chương trình môn học. Những kiến thức này quá khô khan, trừu tượng,
xa lạ với các em. Học sinh tuy đã xem bài, soạn bài trước khi đến lớp vẫn
không hiểu. Giáo viên nói rất nhiều, rất chi tiết và kĩ lưỡng nhưng tất cả chỉ
mang tính lý thuyết, toàn những thuật ngữ, phạm trù mới mẻ nhưng học sinh,
dù rất cố gắng song hoàn toàn không hiểu; hoặc có hiểu, thì cũng không biết
đã hiểu đủ và đúng hay chưa. Tuy nhiên, cũng có một số em rất hứng thú với
nội dung chương trình triết học, cho rằng triết học, các vấn đề chính trị rất
thực tế và gần gũi với đời sống. Khi học rồi sẽ biết được vì sao các sự việc
xung quanh lại diễn ra như vậy và tư duy của mỗi người sẽ được nâng cao
hơn.
Phương pháp giảng dạy
Về phương pháp giảng dạy, hầu hết các Thầy, Cô đã cố gắng vận dụng,
đổi mới linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ
động, tích cực, phát huy sức sáng tạo của học sinh.
Khi được tự đánh giá mức độ (theo 4 mức độ sau đây: 1: Rất ít; 2:
Nhiều lần; 3: Thỉnh thoảng; 4: Thường xuyên) với 10 nội dung khảo sát về
vận dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn
GDCD, chỉ có 29% giáo viên thường xuyên thực hiện. (Bảng 2.8)
Bảng 2.8. Ý kiến của giáo viên về lồng ghép, ứng dụng công nghệ thông
tin, đổi mới phƣơng pháp dạy học
Số lƣợng chọn
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Câu hỏi
1
2
3
4
%
%
%
%
1. Thầy ( Cô) có thường lồng
ghép giá trị sống, kĩ năng sống
1
10
4
40
3
30
2
20
vào tiết học không?
46
2. Thầy ( Cô) có thường sử
dụng đồ dùng dạy học ( tranh
0
0
4
40
4
40
3
30
vẽ, mô hình,..) trong tiết dạy?
3. Thầy ( Cô) có thường ứng
dụng công nghệ thông tin
0
0
4
40
4
40
3
30
trong tiết dạy không?
4. Thầy ( Cô) có thường tổ
chức các dự án học tập
5
50
0
0
5
50
0
0
không?
5. Thầy ( Cô) có thường tổ
chức cho học sinh thảo luận
0
0
4
40
0
0
6
60
nhóm?
6. Thầy ( Cô) có thường cho
0
0
4
40
3
30
3
30
học sinh diễn kịch, sắm vai?
7. Thầy ( Cô) có thường tổ
chức trò chơi cho học sinh tự
0
0
4
40
3
30
3
30
tìm hiểu kiến thức?
8. Thầy ( Cô) có sử dụng sơ
0
0
2
20
4
40
4
40
đồ tư duy trong giảng dạy?
9. Thầy ( Cô) có thường dự
giờ, góp ý các tiết dạy của
0
0
4
40
1
10
5
50
đồng nghiêp không?
10. Thầy ( Cô) có thường tổ
chức hoạt động dạy học trải
5
50
0
0
5
50
0
0
nghiệm hay không?
Bình quân
11
30
32
29
(Nguồn: Tác giả thống kê theo khảo sát)
47
Có thể thấy, mức độ Thầy, Cô lồng ghép kĩ năng sống, giá trị sống vào
bài giảng của mình chỉ ở mức: rất ít, thỉnh thoảng; một số ít Thầy Cô vận
dụng lồng ghép thường xuyên. Chủ yếu các Thầy, Cô sử dụng tranh ảnh, mô
hình, sơ đồ tư duy, cho học sinh diễn kịch, sắm vai, cho học sinh làm dự án
môn học, thuyết trình. Các Thầy Cô cho rằng nội dung kiến thức rất nhiều,
buộc giáo viên phải đi nhanh các vấn đề trọng tâm, bên cạnh đó còn phải lồng
ghép các vấn đề: phòng chống tham nhũng, lãng phí, phòng chống tệ nạn xã
hội, tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, bảo vệ tài nguyên môi trường, lồng
ghép giáo dục an ninh quốc phòng,…không thể có nhiều thời gian để lồng
ghép các kĩ năng sống, giá trị sống trong tiết dạy bộ môn.
Ý thức thái độ học tập bộ môn GDCD của học sinh
Học sinh THPT đang trong giai đoạn phát triển và có nhiều biến đổi về
tâm sinh lý. Khác với học sinh THCS, học sinh THPT đứng trước một thách
thức khách quan về: xây dựng cuộc sống độc lập trong xã hội, ảnh hưởng từ
văn hóa gia đình, trường học, xã hội ngày càng rõ nét. Các em phải tự hiểu
mình và tự khẳng định mình, làm rõ cái tôi hiện tại và cái tôi tương lai giữa
mọi người trong xã hội... Và cũng từ đó có thể đưa đến những mâu thuẫn, mất
cân đối, yếu đối, lệ thuộc, mất niềm tin, rối loạn, phản động, tận tuyệt, tự phá
hoại, tự huỷ... hoặc tự mãn, tự cao, tự đại, dễ rơi vào khủng hoảng...Ở tuổi
THPT các em bắt đầu có những suy nghĩ và ý thích riêng về trang phục, lối
sống, tình yêu, bè bạn, về phương thức thực hiện công việc được giao với
trách nhiệm của người trưởng thành, đòi hỏi phụ huynh, giáo viên tôn trọng
“con người riêng tư” đối với các em. Thái độ của các em đối với việc học tập
đã có những chuyển biến tích cực. Các em ý thức được rằng mình đã lớn, đã
có thể đưa ra những quyết định cho những vấn đề cuộc sống sau này của
chính bản thân mình. Các em đang đứng trước ngưỡng cửa tự lập thế nên ý
thức học tập của các em trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các em khao khát
muốn có những mối quan hệ thật sự bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu 48
sống tự lập. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình,
muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan
tâm, chú ý đến mình…đặc biệt là bạn khác giới, thầy cô, bố mẹ. Ở giai đoạn
này, khả năng phán đoán, phân tích và ghi nhớ của các em phát triển rõ rệt.
Cảm nhận được các rung động của bản thân và nhờ tư duy khái quát phát triển
trên cơ sở tiếp thu các tri thức chung, có khả năng tạo được một hình ảnh về
mình, trọn vẹn và đầy đủ hơn, để xây dựng quan hệ với người khác và với
chính mình. Các em có thể đưa ra những phương pháp học tốt và phù hợp với
bản thân. Khả năng tư duy của các em đã có bước phát triển mạnh so với
trước đây. Các em thích tìm hiểu những nội dung mới lạ đòi hỏi khả năng tư
duy cao; các em cũng thích tìm hiểu những vấn đề thuộc về triết lí, tâm lí học.
Các em cũng đã bắt đầu có hứng thú học tập với những môn học gắn liền với
khuynh hướng nghề nghiệp sau này.
Ở lứa tuổi này, nhu cầu giao tiếp của các em phát triển mạnh. Các em
thấy được vị trí, vai trò của bản thân trong tập thể lớp học, gia đình cũng
như thấy được trách nhiệm của mình đối với tập thể, đối với gia đình.Việc
các em được yêu thích hay không được yêu thích, được tập thể đón nhận
hay không cũng làm ảnh hưởng lớn đến tâm lí của các em; các em có thể tự
điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với tập thể hoặc tâm trạng
chán nản, buông xuôi, tách biệt với tập thể. Các em học sinh tìm kiếm hình
mẫu lý tưởng một cách có ý thức. Hình mẫu lý tưởng đạo đức chỉ là những
biểu tượng nguyên tắc đạo đức, mà em hướng đến, chú ý nhiều đến những
phẩm chất nhân cách bền vững như trí tuệ, năng lực, tình cảm, ý chí, thái độ
đối với lao động, quan hệ với những người khác trong xã hội…Hướng tới
các giá trị của người lớn, so sánh mình với người lớn, xuất hiện mâu thuẫn
khi muốn trở thành người lớn đồng thời với ý thức mình chưa đủ khả năng.
Các em thương ghét bất thường, có lúc ứng xử biểu lộ thô bạo. Một
số học sinh mải mê với game, internet, sách báo, tiểu thuyết... quên cả học 49
hành, coi thường lời khuyên, sự cam kết và hình phạt: đến trường muộn, đi
về trễ giờ vì theo ai đó, vì mơ mộng, không định tâm, vui chơi tiêu cực. Các
em nhận ra khuyết điểm của người lớn, và đôi khi đưa đến sự mâu thuẫn,
thách thức thẩm quyền của người lớn. Người lớn ở trường là thầy cô giáo.
Nếu nhà trường có một nền văn hoá tích cực, thân thiện, dân chủ, thoải
mái... các thầy cô sẵn sàng lắng nghe, phân giải công bằng và nhận khuyết
điểm nếu cần. Thái độ nhận lỗi này của người lớn là một tấm gương cho các
em biết nhận trách nhiệm khi làm sai và tạo được lòng kính trọng và tin cậy
của các em với chính mình.
Các nghiên cứu tâm lý học cho thấy hầu hết học sinh trung học phổ
thông có tư duy rất tích cực, độc lập và phát triển nhiều mặt phong phú, sáng
tạo, ưa thích khái quát các vấn đề và cách giải quyết vấn đề.
Về tâm sinh lí, học sinh THPT đã bước vào giai đoạn ổn định, các em
biết đặt ra mục tiêu, định hướng nghề nghiệp cho bản thân từ đó hình thành
nên thói quen học tập tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ các em
chưa có được lí tưởng sống cho mình; thờ ơ với những vấn đề liên quan đến
gia đình, đất nước, không hiểu được sự nguy hiểm của các sự kiện, vấn đề cấp
bách của toàn nhân loại: ô nhiễm môi trường, dân số, việc làm,…các vấn đề
chính trị- xã hội của đất nước. Các em ủng hộ lối sống phóng khoáng của
phương Tây và cho rằng cách sống của người Việt là lạc hậu, không thấy
được sự ràng buộc ( hay tự do ) trong yêu đương, kết hôn, sống thử trước hôn
nhân có những mặt tích cực, tiêu cực như thế nào.
Các trào lưu văn hóa, nghệ thuật cũng theo phong cách người phương
Tây. Thậm chí các em ăn mặc, sống, học tập y như một người Tây thực thụ
trong một hình hài người Việt. Tư tưởng sính ngoại, cứ phải là “ngoại” mới
tốt trở thành một vấn đề mà người giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy trăn
50
trở. Học sinh bỏ quên những giá trị văn hóa, đạo đức của dân tộc mà chạy
theo một mô hình mà các em cho đó là lí tưởng.
Kết quả khảo sát cho thấy, đa phần các em không mặn mà, hứng thú với
môn học. Thời gian học sinh chuẩn bị bài tại nhà, học bài và xem bài rất ít.
(Biểu đồ 2.2)
Biểu đồ 2.2. Thống kê thời gian chuẩn bị bài của học sinh
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Tâm lí môn GDCD là môn phụ nên các em có xu hướng học lệch môn,
chỉ tập trung vào những môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia,
những môn xét tuyển nguyện vọng cao đẳng, đại học. Các em nghiền ngẫm
kiến thức môn học GDCD như một con vẹt và học qua loa, chiếu lệ. Với suy
nghĩ phiến diện này, phần lớn học sinh chỉ học tủ, học vẹt để đối phó với giáo
viên. Đến lúc kiểm tra thì gian lận, quay cóp; những hành động này đi ngược
lại với những giá trị đạo đức mà chính giáo viên GDCD đã giảng dạy cho học
sinh.
Thực trạng nghiên cứu cho thấy học sinh có sự lệch lạc trong tư tưởng,
có lối sống thực dụng, đua đòi, sính ngoại. Nhiều học sinh chỉ thích mơ mộng
về tương lai nghề nghiệp của mình (được làm việc tại các công ty lớn của
nước ngoài, giám đốc của các tập đoàn lớn) mà không nhìn lại xem khả năng 51
của bản thân như thế nào. Học sinh được gia đình chiều chuộng dẫn đến sa
ngã vào các tệ nạn xã hội, tiếp cận với những thông tin không lành mạnh, bị
băng hoại về tâm hồn và thể xác. Một bộ phận các em không hứng thú với
việc học, thường lấy lí do bệnh để xin nghỉ, ngủ quên để đến trễ.
Đặc điểm tâm sinh lí của các em học sinh giai đoạn này thường có xu
hướng cường điệu hóa, đề cao cái tôi cá nhân khi nhìn nhận, đánh giá một vấn
đề. Có thể đánh giá thấp mặt tích cực, đề cao những mặt tiêu cực, các em
thích hưởng thụ hơn là cố gắng học tập tiếp thu tri thức. Tiếp thu tri thức thu
động, đặc biệt là đối với những môn học mà các em không quan tâm. Môn
giáo dục công dân là một ví dụ. Thay vì cũng tranh luận tìm ra những mặt hạn
chế, mặt tích cực của một vấn đề trong nội dung bài học, các em lại dửng
dưng, thờ ơ không nhận xét, không đánh giá, tiếp nhận tri thức giáo viên
truyền đến mà không biết đó là gì, không biết nó sẽ giúp ích gì cho bản thân
sau khi học xong.
Ở lứa tuổi này, tâm lí các em thường không thích nghe giảng đến
những vấn đề chính trị, pháp luật. Các em dễ bị mơ hồ về chính trị, đề cao
những mô hình nhà nước kiểu Tây, hiện đại nên dễ bị kẻ xấu lợi dụng, tham
gia vào group những kẻ chống phá Nhà nước, chính quyền; tung ra những tin
đồn thất thiệt cho những bạn cùng lớp làm ảnh hưởng đến tư tưởng, tâm lí của
những học sinh khác. Cách nhìn nhận của các em mang tính cảm tính, và chỉ
là nhìn nhận theo hướng một chiều duy nhất, các em chưa thấy được những
mô hình nhà nước mà các em cho rằng cực kì tốt cũng có nhựng hạn chế nhất
định. Cách lí luận của các em cũng mang tính trẻ con khi chất vấn, trao đổi
với giáo viên; nhưng lại là một người có khả năng hùng biện, và trở thành
quyển từ điển sống trong mắt các bạn bè cùng trang lứa.
Khảo sát ý kiến giáo viên về thái độ học tập bộ môn của học sinh, kết
quả cho thấy, 60% giáo viên cho rằng học sinh không yêu thích môn Giáo dục
52
công dân. Theo tác giả, nhận định này của các Thầy, Cô bộ môn còn nặng về
chủ quan của cá nhân các Thầy, Cô; trong khi khảo sát lấy ý kiến của học
sinh tự đánh giá về thái độ học tập bộ môn, kết quả là: 24,9% rất thích; 49,6%
bình thường; 25,5% không thích. (Biểu đồ 2.3)
Biểu đồ 2.3. Ý kiến của giáo viên và học sinh về thái độ học tập bộ
môn GDCD
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
53
Tiểu kết chƣơng 2
Để nghiên cứu đánh giá thực trạng giảng dạy tại địa bàn quận 7 - TP
HCM. Tác giả đã tập trung nghiên cứu các nội dung của quá trình dạy và học:
hứng thú học tập bộ môn theo 2 cách tiếp cận thông tin (giáo viên và học
sinh), thái độ học tập, thời gian đầu tư nghiên cứu, cách thức giải quyết vấn
đề bài học, đánh giá về nội dung chương trình - sách giáo khoa - các phương
pháp giảng dạy. Có thể thấy, thực trạng học tập và giảng dạy bộ môn GDCD
thực tế tại quận 7 - TP HCM về cơ bản đã đạt được những thành tựu nhất
định: Nhà trường tuân thủ tương đối đầy đủ yêu cầu của Bộ GD&ĐT đối với
hoạt động đào tạo, giáo viên giảng dạy theo đúng hướng dẫn khung phân phối
chương trình, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, tích hợp
liên môn, trình độ đội ngũ giáo viên ngày càng chuẩn, đáp ứng đúng yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ…Tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế, yếu kém nhất
định như sau: học sinh chưa thật sự thích học bộ môn, chưa nhận thức đúng
và đầy đủ về vai trò môn học, chưa biết vận dụng kiến thức môn học vào thực
tế cuộc sống. Giáo viên vẫn còn tâm lí tự ti về môn học, ít đầu tư, nghiên cứu,
đổi mới phương pháp giảng dạy,…
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên đòi hỏi các Cán bộ quản
lí, giáo viên Giáo dục công dân các Trường THPT tại quận 7, TP HCM cần có
những biện pháp đổi mới công tác dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo bộ môn, đảm bảo học sinh nhận thức đúng về vai trò, vị trí môn học, để
đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam trở thành những công dân có ích cho xã hội,
góp phần tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
54
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY BỘ MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Kết quả giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cho học sinh
Trung học phổ thông tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1. Ưu điểm
Về nội dung chương trình và sách giáo khoa, giáo viên bộ môn thực
hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Thành phố Hồ
Chí Minh về tiết dạy, kiến thức cơ bản trọng tâm, nội dung giảm tải, nội dung
lồng ghép. Các tiết học ngoại khóa trong chương trình được giáo viên cụ thể
hóa vào trong các hoạt động ngoại khóa của nhà trường, liên hệ thực tế những
vấn đề quan trọng gắn với thực tiễn địa phương giảng dạy.
Về phương pháp giảng dạy, đa số giáo viên đã vận dụng linh hoạt nhiều
phương pháp dạy học tích cực, phát huy được năng lực, tư suy, sáng tạo của
học sinh. Chủ yếu là các phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề.
Dạy học theo dự án được một số giáo viên áp dụng, tuy nhiên chưa nhiều, vì
thời gian, nội dung còn khá nhều hạn chế. Giáo viên đã tăng cường sử dụng
phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ việc giảng dạy; tổ
chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức
mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình
huống thực tiễn, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo
khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy
luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư
duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về
quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
55
Thái độ học tập của học sinh cũng được cải thiện và có chiều hướng
tích cực. Đặc biệt là khi giáo viên liên tục thay đổi các phương pháp giảng
dạy, và môn GDCD bắt đầu đưa vào thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2017.
Học sinh, phụ huynh và xã hội đã phần nào thấy được vị trí, tầm quan trọng
của bộ môn GDCD, tránh tình trạng lơ là, coi nhẹ việc học.
Điều kiện dạy học, cơ sở vật chất và thiết bị trong nhà trường luôn
được chú trọng đầu tư ngày càng đầy đủ hơn. Hầu hết các lớp học đều được
trang bị đầy đủ về máy chiếu, đèn chiếu sáng, âm thanh phục vụ cho công tác
dạy và học.
Về kiểm tra đánh giá, đề kiểm tra luôn bám sát 5 nhóm chủ đề môn
học: công dân với đạo đức, công dân với pháp luật, công dân với việc hình
thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, công dân với kinh tế,
công dân với các vấn đề chính trị xã hội. Để tránh tình trạng học sinh chỉ học
lý thuyết, đề kiểm tra được xây dựng theo khung ma trận với 4 mức độ: biết,
thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Đây là một trong những ưu điểm
của việc giảng dạy bộ môn GDCD ở địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.1.2. Hạn chế
Về nội dung chương trình
Theo kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội thảo về đánh
giá hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân tổ chức tại Lâm Đồng ngày 20
và 21/4/2009:
Về chương trình: chương trình môn GDCD đảm bảo được sự cân đối,
hài hoà giữa yêu cầu trang bị kiến thức với việc rèn luyện kỹ năng và phát
triển thái độ tích cực cho học sinh. Những lĩnh vực kiến thức trong chương
trình là cần thiết đối với học sinh THCS và THPT. Vị trí, vai trò của môn 56
GDCD được xác định trong chương trình về cơ bản là đúng đắn. Tuy nhiên
chương trình cả ở cấp THCS và THPT có một số phần còn khó, chưa cụ thể
làm cho sách giáo khoa nhất là ở cấp THPT viết dài và khó.
Về Sách giáo khoa ở cả cấp THCS và THPT có một số bài (thường là
thuộc về các chủ đề kiến thức về thế giới quan và phương pháp luận, nhà
nước và pháp luật) kiến thức nặng so với trình độ nhận thức của học sinh, một
số bài viết dài, một số bài về đạo đức trình bày quá cụ thể về kế hoạch dạy
học trên lớp làm cho giáo viên khó thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy
học.
Những kết luận trên đã phần nào chỉ rõ được những mặt còn hạn chế về
nội dung chương trình môn học. Học sinh chưa thấy được tính ứng dụng của
môn học, chưa biết cách vận dụng môn học vào thực tế cuộc sống. Nội dung
bài học nặng về lý thuyết, khó hiểu và trừu tượng.
Tuy nhiên, với chương trình tổng thể sách giáo khoa mới đã phần nào
khắc phục được những hạn chế nêu trên. Hạn chế cơ bản trong chương trình
hiện nay là tích hợp nhiều nội dung trong tiết dạy - học dẫn đến thực trạng
mâu thuẫn giữa thời lượng và nội dung cần truyền tải; và thực trạng đối phó
của giáo viên trong giảng dạy.
Về phương pháp giảng dạy
Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong tiết học. Nhưng
đa phần chỉ là để đối phó, cho qua khi có các đồng nghiệp đến dự giờ. Chưa
phát huy hết những ưu điểm của các phương pháp dạy học. Việc sử dụng các
phương pháp dạy học ở một số giáo viên chưa phù hợp với mục tiêu và nội
dung dạy học; các kỹ năng thực hiện phương pháp dạy học mới, các nhóm kỹ
thuật dạy học cũng được giáo viên sử dụng nhưng chưa nhuần nhuyễn vì vậy
phần lớn chưa mang lại hiệu quả cao.
57
Về giáo viên
Đa số giáo viên giảng dạy GDCD là giáo viên trẻ, bên cạnh những ưu
điểm về lòng nhiệt tình, say mê nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy
thì họ cũng có những hạn chế nhất định như: kinh nghiệm giảng dạy còn yếu
kém, năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế; chất lượng giảng dạy chưa cao
do khả năng trình bày, giải quyết vấn đề còn nhiều hạn chế, cần được rèn giũa
thêm.
Một số giáo viên tâm lí môn mình là môn phụ nên chán nản, lên lớp
cho có hình thức, không chịu đầu tư trong việc soạn giáo án, tìm hiểu những
nội dung kiến thức mới thành ra bài dạy gây nhàm chán, không tạo được sự
hứng thú cho người học. Tâm lí chán dạy của giáo viên dẫn đến ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng tiết học. Giáo viên giảng dạy chưa tự tin trong chính
môn học mà mình giảng dạy, đôi khi còn mặc cảm. Họ không cố gắng tìm tòi,
đổi mới phương pháp để giành lấy vai trò, vị trí thực sự cho môn GDCD.
Hoặc, có không ít giáo viên được đào tạo đúng chuyên ngành nhưng chưa
thực sự toàn tâm với giảng dạy bộ môn. Vì thế không tận tâm, nhiệt huyết với
nghề; lên lớp chỉ là hình thức, thời gian lên lớp chỉ là thời gian thuyết minh,
tuyên truyền về những đường lối, chính sách làm học sinh cảm thấy môn học
này mang tính giáo điều, không cần thiết.
Về học sinh
Nếu như nhìn vào điểm số thì có thể thấy kết quả của bộ môn GDCD
tương đối cao, nhưng nếu đánh giá dựa vào hành vi, thái độ, kỹ năng vận
dụng của học sinh trong thực tiễn cuộc sống thì chưa được như mong muốn.
Tình trạng học sinh nói tục, chửi thề vẫn diễn ra thường xuyên trong và ngoài
nhà trường. Nảy sinh nhiều tranh chấp giữa học sinh các lớp dẫn đến tình
trạng bạo lực học đường, tẩy chay bạn học. Sử dụng các trang mạng xã hội,
facebook để nói xấu bạn bè, nói xấu giáo viên, và chê bai chế độ, và dễ bị
58
cuốn hút bởi những tin đồn thất thiệt mà các em chưa đủ năng lực để kiểm
chứng thông tin dẫn đến những sai lệch trong suy nghĩ và hành động. Một bộ
phận không nhỏ các em học sinh có lối sống thực dụng, dựa dẫm và ỷ lại vào
điều kiện kinh tế của gia đình mà không chú tâm vào việc học. Học sinh chưa
chủ động, tích cực trong việc học, không chủ động tìm hiểu kiến thức, vào lớp
không chú ý nghe giảng, về nhà không xem bài, không học bài. Chưa nhận
thức đúng tầm quan trọng của bộ môn, tâm lý luôn cho rằng đây là môn phụ.
Những điều này tác động rất lớn đến lý tưởng sống, thế giới quan và nhân
sinh quan khoa học của các em và tác động nhiều đến việc học tập- giảng dạy
của bộ môn.
3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo
dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông tại Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh
3.2.1. Căn cứ đề xuất
Với đường lối đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nghị quyết 29-
NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2013) đã xác định rõ
mục tiêu đổi mới giáo dục: "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học
tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng
xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến
59
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực." [6,
tr.3]
Về nội dung chương trình, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực
và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy
nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực,
phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức
pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa,
truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và
nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đa dạng hóa
nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình
giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người. [6, tr.5]
Về phương pháp dạy học, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Xây
dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh
gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở
các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt
động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học
60
phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học
sinh khuyết tật. [6, tr.5]
Về đội ngũ nhà giáo, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng
cấp học và trình độ đào tạo. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm
trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo
dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong
quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với
tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình
và của xã hội. [6, tr.7]
Chiến lược Giáo dục quốc gia giai đoạn 2011- 2020, ban hành theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược giáo dục Quốc gia giai đoạn 2011-2020; Quyết định số
404/QĐ-TTg của Chính phủ về đổi mới chương trình và sách giáo khoa đã cụ
thể đường lối đổi mới giáo dục của Nghị quyết 29 về tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. [15, tr.12]
3.2.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn giáo
dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông
Thay đổi nhận thức về bộ môn Giáo dục công dân
Nhà trường quán triệt về các văn bản, nghị quyết, quy định của Bộ, Nhà
nước và của ngành về mục tiêu và nội dung giáo dục bộ môn Giáo dục công
dân. Tăng cường nhận thức của giáo viên và học sinh về vị trí, vai trò của
môn học thông qua thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giảng
dạy giáo dục bộ môn như: giảng dạy trên lớp, sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt 61
chủ nhiệm, hoạt động phong trào, giảng dạy tích hợp, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh…
Giáo viên phải hiểu rõ vai trò, vị trí môn học cũng như thấy rõ sứ mệnh
của bản thân trong việc giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng
lực học sinh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất nước.
Đổi mới xây dựng chương trình
Hiện nay theo phân phối chương trình, thời lượng chương trình môn
GDCD chỉ 1 tiết/tuần (cả 3 khối lớp). Trong khi khối lượng kiến thức nhiều,
dù cho chương trình mới đã giảm tải, điều chỉnh cho phù hợp hơn so với
trước đây, nhưng trên thực tế vẫn tạo ra sức ép cho cả người dạy lẫn người
học. Việc thực hiện lồng ghép theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT hiện nay là quá
tải khi giáo viên phải lồng ghép các vấn đề: giáo dục luật an toàn giao thông,
giáo dục quốc phòng, giáo dục giới tính, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục
kỹ năng sống, giáo dục chương trình phòng chống tham nhũng, phòng chống
tác hại game online có nội dung bạo lực, không lành mạnh, giáo dục phòng
tránh HIV/AIDS,...Để giải quyết vấn đề trên, tác giả kiến nghị tăng thời
lượng, số tiết học bộ môn 2 tiết/tuần để quá trình dạy và học thật sự đạt được
chất lượng khi giáo viên có thể đào sâu giảng kỹ những nội dung trọng tâm
bài học thay vì đua theo giảng cho đầy đủ nội dung và kịp với thời lượng
chương trình.
Đổi mới phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng
giáo dục
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện, đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá phải gắn liền với cuộc vận động "Nói không
với tiêu cực và bệnh thành tích trong thi cử". Nội dung chương trình với
62
những chủ đề phù hợp nhận thức của học sinh ở từng khối lớp, để triển khai
đạt hiệu quả chương trình Giáo dục công dân phụ thuộc trước hết vào năng
lực của người giáo viên trong thiết kế hoạt động dạy học trong từng đơn vị
tiết học và chương trình của khối lớp.
Đội ngũ giáo viên là một trong những nhân tố quyết định sự thành công
của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Vì vậy cần quan tâm, bồi dưỡng, tạo điều
kiện cho giáo viên được tham quan học tập dự án, hoạt động trải nghiệm sáng
tạo; bồi dưỡng về năng lực sư phạm cho giáo viên, để đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình, thay sách giáo khoa mới.
Về công tác giảng dạy, để thiết kế hoạt động dạy học cho từng đơn vị
tiết học, đòi hỏi giáo viên cần có thời gian và sự nghiên cứu tìm tòi các
nguyên liệu (thông tin, tranh ảnh, phim truyện,..) phục vụ cho tiết học. Với
mục tiêu làm rõ nội dung bài, ứng với từng nội dung bài học, giáo viên lựa
chọn phương pháp, hình thức thực hiện giảng dạy phù hợp. Có những bài giáo
viên tổ chức cho học sinh đàm thoại, phát vấn; có những bài thực hiện theo
phương pháp thuyết trình có tranh ảnh, phim tư liệu minh họa làm rõ nội
dung; có dạng bài cần liên hệ thực tiễn và lấy ví dụ cụ thể để chứng minh,
thậm chí tổ chức cho học sinh đi thực tế, trải nghiệm,…Giáo viên thiết kế
hoạt động giảng dạy tốt và áp dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả sẽ tạo
hứng thú cho học sinh. Học sinh bị lôi cuốn và thu hút theo các hoạt động bộ
môn. Để thiết kế và tổ chức hoạt động giảng dạy tốt, đòi hỏi giáo viên cần có
kiến thức, năng lực, khả năng tổ chức và sự toàn tâm, toàn ý với giảng dạy bộ
môn. Vì vậy, việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
là hết sức cần thiết đối với giáo viên, nhất là trong tình hình hiện nay khi
lượng thông tin tri thức, kinh tế-xã hội được cập nhật ngày càng nhiều, nhanh
và mới do có công nghệ thông tin là phương tiện.
63
Trong giảng dạy, người thầy giáo, cô giáo phải dùng chính nhân cách
của mình để giáo dục hay tác động giáo dục vào sự thay đổi và phát triển
nhân cách của học sinh. Những phẩm chất thiết yếu của người thầy đó là: lòng
yêu nghề, yêu trẻ; là người có lối sống và phẩm chất đạo đức trong sạch,
phẩm chất chính trị vững vàng, thế giới quan khoa học và khách quan; có
trình độ học vấn cao, có năng lực chuyên môn vững cũng như năng lực cảm
hóa học sinh, kĩ năng giao tiếp, ứng xử trong môi trường sư phạm.
Kiến thức môn GDCD mang tính thời sự cao hơn so với các môn học
khác. Những sự kiện chính trị, khoa học, kinh tế, pháp luật,…luôn luôn biến
đổi đòi hỏi Giáo viên phải là người luôn theo dõi và cập nhật tin tức mới, sự
kiện mới để đưa dẫn chứng, ví dụ vào trong giảng dạy.
Dạy học GDCD phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống của học sinh.
Giáo viên cần tăng cường sử dụng các tình huống, các trường hợp điển hình,
các hiện tượng thực tế trong đời sống để minh họa, phân tích, đối chiếu với
bài giảng. Đồng thời, giáo viên cũng nên khuyến khích học sinh tự tìm hiểu,
tự liên hệ các vấn đề cuộc sống gắn liền với bản thân học sinh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học. Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc học tập
bộ môn GDCD.
Học sinh có ý thức học tập và rèn luyện
Học sinh cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ học tập của mình. Bên cạnh
quyền được tự do học tập, tiếp thu tri thức, rèn luyện đạo đức để hoàn thiện
nhân cách, học sinh có nghĩa vụ học tập nghiêm túc, thực hiện theo quy chế,
quy định và nội quy học tập để đạt kết quả học tập tốt nhất có thể. Từ ý thức
học tập và rèn luyện bộ môn của học sinh ở tinh thần bắt buộc chuyển sang
thái độ tích cực, chủ động, tự giác trong học tập sẽ đem lại kết quả học tập tốt.
Với sự chủ động, tự giác, tích cực, học sinh sẽ có mong muốn tìm hiểu về bài
64
học, kiến thức các em thu được sẽ không chỉ dừng lại ở mức học thuộc bài mà
là sự hiểu biết sâu sắc về một vấn đề cụ thể.
Học sinh cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của môn học. Thay đổi tư
duy, thái độ lơ là trong học tập bộ môn GDCD như hiện nay: về nhà không
học bài, không chuẩn bị bài, vào lớp thường xuyên nói chuyện riêng, không
chú ý nghe giảng, không viết bài, làm bài, thường quên mang sách vở. Học
sinh và giáo viên bộ môn phải biết phối hợp, hợp tác với nhau trong các tiết
học để tìm kiếm tri thức.
Dạy học bộ môn phải biết phối hợp với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường
Khác với các môn học khác, hiệu quả giảng dạy bộ môn đòi hỏi phải có
môi trường dạy - học - rèn luyện khép kín. Chính vì thế, trong quá trình dạy
học, giáo viên bộ môn phải phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà
trường (Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn khác, các
tổ chức Đoàn Thanh niên, các câu lạc bộ sinh hoạt,…) và các lực lượng giáo
dục bên ngoài nhà trường (phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương,…)
nhằm tạo ta những tác động giáo dục cùng chiều, những tấm gương sống về
đạo đức, tác phong để học sinh noi theo mà điều chỉnh hành vi của mình.
Bên cạnh đó, việc phối hợp với địa phương, các lực lượng xã hội ngoài
nhà trường để tổ chức cho học sinh trải nghiệm, liên hệ thực tiễn, làm rõ lý
luận cũng cần chú trọng trong giảng dạy bộ môn. Với đặc trưng bộ môn có
tính lý luận và trừu tượng cao, việc phối hợp các lực lượng xã hội trong giảng
dạy và liên hệ thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
65
Tiểu kết chƣơng 3
Căn cứ vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã nghiên cứu, xây dựng ở
chương 1 và chương 2. Chương 3 luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả dạy và học ở các trường THPT tại quận 7- TP HCM. Cụ thể là:
1. Thay đổi nhận thức về bộ môn Giáo dục công dân.
2. Đổi mới xây dựng chương trình môn học.
3. Đổi mới phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng
giáo dục.
4. Học sinh có ý thức học tập và rèn luyện
5. Dạy học bộ môn phải biết phối hợp với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường
Trong đó giải pháp 1 là giải pháp then chốt, các giải pháp còn lại là
giải pháp mang tính chất quyết định trong chương 3.
66
KẾT LUẬN
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể xác định dạy học tích hợp là
một trong những định hướng quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông. Định hướng này đã đặt ra các yêu cầu mới
đối với đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên THPT nói riêng, bên cạnh các
yêu cầu cơ bản, GV THPT cần được trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết
để có thể tiến hành dạy học có hiệu quả. Điều này đòi hỏi các trường cần có
những thay đổi phù hợp trong đổi mới giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá.
Bộ môn GDCD là một thành tố trong chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể, không nằm ngoài tiến trình đổi mới trong giáo dục Trung học phổ
thông hiện nay. Đặc biệt, bộ môn GDCD với vai trò trang bị cho học sinh thế
giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản và phương pháp luận khoa học
đúng đắn trực tiếp hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức, tư tưởng cho học
sinh trên cơ sở hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho
thế hệ công dân của đất nước. Do đó, đổi mới và nâng cao hiệu quả giáo dục
bộ môn nói chung và bậc Trung học phổ thông nói riêng cần được đặc biệt
chú trọng trong đổi mới giáo dục với chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể.
Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu về giảng dạy bộ môn GDCD tại
địa bàn quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh bậc THPT, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn bậc THPT tại địa phương khảo sát
nghiên cứu và các địa phương khác có điều kiện tương tự. Luận văn đã tập
trung giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm là: (1) Nghiên cứu, tổng hợp và khái
quát cơ sở lý luận về giáo dục bộ môn GDCD; (2) Tổng hợp, phân tích, khảo
sát và đánh giá thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục công dân tại quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh; (3) Đề xuất các nhóm giải pháp trong quản lý, cho
người dạy và người học.
67
Kết quả khảo sát cho thấy học sinh chưa thật sự yêu thích môn học,
chưa nhận thấy được vai trò của môn học, luôn xem đây là môn phụ; các em
cũng chưa biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống như
thế nào. Thực trạng nêu trên cho thấy, để thay đổi nhận thức của người học về
vai trò, vị trí môn GDCD trong chương trình giáo dục cấp THPT đòi hỏi tập
thể giáo viên phải có những đổi mới trong giảng dạy hơn nữa. Do đó, luận
văn đã đề xuất 5 giải pháp mà tác giả cho là cần thiết và có tính khả thi cao.
68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo (2012), “Phẩm chất nghề nghiệp và định hướng
đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT”, Tạp chí Giáo dục, (số
307), tr.4 – 6.
2. Đinh Quang Báo (2016), Chương trình đào tạo giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
3. Nguyễn Đăng Bằng (Chủ biên) (2001), “Góp phần dạy tốt - học tốt
môn Giáo dục công dân ở trường Trung học Phổ thông, Nxb Giáo dục.
4. Vũ Đình Bảy (chủ biên) Đặng Xuân Điều - Nguyễn Thành Minh
(2010) Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông, Nxb Giáo dục Việt Nam.
5. Nguyễn Thanh Bình (2014), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
6. Ban chấp hành trung ương (2013), Nghị quyết số 29- NQ/TW về Đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo dục công dân 10, 11, 12, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dạy và học tích cực một số phương
pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Về nhiệm vụ năm học 2014-2015,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể trong chương trình phổ thông mới, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lí giáo dục,
(2015), Phát triển chương trình giáo dục nhà trường (Tài liệu tập huấn), Hà
Nội.
12. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Dục Quang (2007),
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông: Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Hình thành năng lực dạy học tích hợp
cho giáo viên các trường trung học phổ thông, Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.
14. Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo
dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
15. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012),
Quyết định số 711/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011
– 2020, Hà Nội.
16. Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Số lượng trường,
lớp, giáo viên, học sinh các bậc học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 –
2019, cập nhật ngày 23/12/2018.
17. Nguyễn Nghĩa Dân (2001), “Đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức và Giáo dục công dân”, Nxb Giáo dục.
18. Trương Thị Hoa Bích Dung (2013), Hướng dẫn và rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
19. Đinh Văn Đức - Dương Thị Thúy Nga (Đồng chủ biên) (2009),
Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
20. Đinh Văn Đức (Tổng Chủ biên), (2011), Dạy học theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng môn Giáo dục công dân lớp 10,11, 12, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
21. Đại học quốc gia Hà Nội (2010), Hướng dẫn xây dựng và hoàn
thiện chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra, Hà Nội.
22. Phạm Minh Hạc ( 2010), Một số vấn đề giáo dục Việt Nam, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
23. Nguyễn Trọng Hoàn, (2016), "Vị thế quan trọng của người thầy
trong đổi mới giáo dục hiện nay"
the-quan-trong-cua-nguoi-thay-trong-doi-moi-giao-duc.aspx>, cập nhật ngày 29/11/2016. 24. Nguyễn Hữu Khải (Chủ biên) (2008), “Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 môn Giáo dục công dân”, Nxb Giáo dục. 25. Bùi Phương Nga, Bùi Ngọc Diệp, Bùi Thanh Xuân (2010), Cẩm nang giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học (Dành cho giáo viên trung học), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 26. Nguyễn Ngọc, “Trên chuẩn" & "kỹ năng mềm", Báo Giáo dục & Thời đại, ngày 17/6/2013. 27. Phan Trọng Ngọ (2005), “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”, Nxb Hà Nội. 28. Ngô Minh Oanh (Chủ biên), Hồ Sỹ Anh, Nguyễn Ngọc Tài, Nguyễn Thị Phú (2018) Giáo dục phổ thông miền Nam ( 1954-1975), Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông, Hà Nội. 30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 31. Lê Thanh Sử, Đặng Thuý Anh, Nguyễn Thị Thanh Mai (2013), Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên: Dành cho giáo viên trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 32. Nguyễn Chí Thành ( 2013), Lí luận dạy học, Trường Đại học Giáo dục. 33. Đào Thị Thúy (2017), Bài giảng lý luận về phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông, Trường đại học Trà Vinh. 34. Trường THPT Lê Thánh Tôn (2018), Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2018 – 2019, Thành phố Hồ Chí Minh. 35. Trường THPT Ngô Quyền (2018), Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2018 – 2019, Thành phố Hồ Chí Minh. 36. Trường THPT Nam Sài Gòn (2018), Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2018 – 2019, Thành phố Hồ Chí Minh. 37. Trường THPT Nam Sài Gòn (2018), Hoạt động chuyên môn - Tin tức – Sự kiện, Thành phố Hồ Chí Minh. luat-nam-hoc-2018-2019-c15191-335371.aspx>, cập nhật ngày 08/11/2018. thong-c15191-322751.aspx, cập nhật ngày 18/10/2018. nang-phong-chay-chua-chay-nam-hoc-2017-2018-c15191-292191.aspx>, cập nhật ngày 24/05/2018. nang-song-chuyen-de-ky-nang-thoat-hiem-thoat-nan-c15191-292186.aspx>, cập nhật ngày 24/05/2018. nang-song-chuyen-de-xay-dung-ban-linh-va-vuot-qua-cam-do-c15191- 292173.aspx>,cập nhật ngày 24/05/2018. 38. Trường THPT Tân Phong (2018), Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2018 – 2019, Thành phố Hồ Chí Minh. 39. Trường THPT Tân Phong (2018), Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo- lịch sử địa phương, Thành phố Hồ Chí Minh. 40. Ủy ban nhân dân Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Báo cáo số 126/BC-UNBD về Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội quận năm 2017, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2018 của UBND Quận 7, 10/01/2018. 41. Ủy ban nhân dân Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giới thiệu về Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. thieu-doi-net-ve-Quan-7?category=12007&post=32004>, cập nhật ngày 28/03/2017. https://quan7.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/xem-chi-tiet/-/view/SO-NET- VE-DIA-LY---MOI-TRUONG?category=12007&post=32010, cập nhật ngày 28/03/2017. 42. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Báo cáo chính trị của Ban CHTƯ Đảng khóa XI tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Để giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình về " Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay" rất mong Quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào những câu trả lời đúng với ý kiến Thầy (Cô). Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy (Cô)! 1. Theo Thầy (Cô), học sinh có thích học môn GDCD không? Có. Không thích. Một số học sinh thích, một số học sinh không thích. Ý kiến khác: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 2. Thầy (Cô) đánh giá vì sao học sinh không thích học môn GDCD? Tâm lí xem đây là môn phụ. Môn học nặng về lý thuyết, khó tiếp thu. Không ứng dụng được vào thực tế. Nội dung chưa phù hợp. Ý kiến khác: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 3. Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về nội dung chương trình GDCD cấp THPT hiện nay? Còn một số nội dung chưa phù hợp. Đã phù hợp. 1 Mang nặng lí thuyết. Chưa vận dụng nhiều vào thực tế. 4. Trong giờ dạy của Thầy (Cô), thái độ của học sinh thường? Tập trung, sôi nổi xây dựng bài. Thụ động, chỉ chăm chú ghi bài. Đa phần học sinh trật tự nghe giảng. Mất trật tự, làm việc riêng. 5. Nội dung kiến thức trong bài giảng của các Thầy (Cô): Đủ kiến thức thức trọng tâm. Cơ bản đầy đủ, có nâng cao. Lướt nhanh kiến thức cơ bản, chủ yếu nâng cao. 6. Cách Thầy (Cô) ra đề kiểm tra: Vừa tầm học sinh, kiến thức cơ bản là trọng tâm. Chủ yếu là kiến thức cơ bản, có câu hỏi nâng cao để phân loại học sinh khá - giỏi. Kiến thức dễ để học sinh làm bài điểm cao. Ít lí thuyết, chủ yếu cho học sinh vận dụng xử lí tình huống. 7. Thầy (Cô) đánh dấu (x) vào các mức độ tương ứng với câu trả lời đúng với ý kiến Thầy (Cô). Rất ít Nhiều Thỉnh Thƣờng lần thoảng xuyên 1. Thầy (Cô) có thường lồng ghép giá trị sống, kĩ năng sống vào tiết học không? 2. Thầy (Cô) có thường sử dụng đồ dùng dạy học ( tranh vẽ, mô hình,..) trong tiết dạy? 3. Thầy (Cô) có thường ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy không? 2 4. Thầy (Cô) có thường tổ chức các dự án học tập không? 5. Thầy (Cô) có thường tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm? 6. Thầy (Cô) có thường cho học sinh diễn kịch, sắm vai? 7. Thầy (Cô) có thường tổ chức trò chơi cho học sinh tự tìm hiểu kiến thức? 8. Thầy (Cô) có sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy? 9. Thầy (Cô) có thường dự giờ, góp ý các tiết dạy của đồng nghiêp không? 10. Thầy (Cô) có thường tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm hay không? Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: Giới tính: Nam Nữ Trình độ: Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ Chuyên ngành: Số năm giảng dạy: <5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm 3 PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH Để giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình về " Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay" rất mong các em học sinh cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào những câu trả lời đúng với ý kiến của các em. I. THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN 1. Họ & tên học sinh:…………………………….……… 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Lớp: 10 11 12 4. Xếp loại học lực của em trong học kỳ vừa qua (nếu có): Giỏi Khá Trung bình Yếu Trường......................................................................... II. NỘI DUNG KHẢO SÁT 1. Thái độ của em đối với môn học GDCD hiện nay? Rất thích Bình thường Không thích Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 2. Trong quá trình học Giáo dục công dân, em thích giáo viên sử dụng phương pháp và hình thức dạy học nào? Thuyết trình, thảo luận nhóm Đàm thoại Sử dụng trò chơi trong dạy học Thực hiện dự án bài học Ý kiến khác: 4 ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 3. Cảm xúc của em trong giờ học Giáo dục công dân là: Tiết học lôi cuốn, hấp dẫn. Tiết học tẻ nhạt Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 4. Hãy đánh dấu vào những hoạt động mà em thích trong tiết học: Nghe giáo viên giảng bài Ghi chép nội dung bài học Thảo luận, làm việc nhóm Giải quyết các vấn đề bài học 5. Hãy đánh dấu (x) vào các mức độ tương ứng với câu trả lời đúng với ý kiến của em: Chƣa Rất Nhiều Thỉnh Thƣờng bao giờ ít lần thoảng xuyên 1. Ở nhà, Em có thường xem trước bài vở trước khi đến lớp? 2. Em có thường xem lại bài sau mỗi tiết học? 3. Em có thường phát biểu xây dựng bài? 4. Em có thường xuyên đặt câu hỏi ngược lại cho giáo viên? 5. Em có hiểu hết những nội dung giáo viên đã truyền tải trên lớp? 6. GV có tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động nhóm, thảo 5 luận để giải quyết vấn đề bài học? 7. GV có dạy đủ thời lượng, đảm bảo đủ nội dung môn học không? 6. Vai trò của em khi tiến hành làm việc nhóm: Phân công công việc cho các thành viên. Ghi chép tiến trình hoạt động Thẩm định, đánh giá sản phẩm (kết quả). Đưa ra ý kiến đóng góp. 7. Em thấy môn GDCD có thật sự bổ ích hay không? Rất bổ ích. Không bổ ích. Chưa thấy được sự bổ ích. 8. Em có vận dụng những gì đã học vào cuộc sống? Chưa biết vận dụng. Không có gì để vận dụng. Vận dụng thường xuyên. 9. Em đánh giá tầm quan trọng của môn GDCD ngang hàng với: Toán - Lý - Hóa. Ngoại ngữ. Văn - Sử - Địa. Sinh - Sử - Địa. 10. Em nghĩ môn GDCD có cần học 2 tiết/tuần không? Đương nhiên cần thiết. Không cần thiết. Sao cũng được. 11. Sau khi hoàn thành dự án môn học, em cảm thấy: Vô bổ, tốn thời gian. Bình thường, không cảm thấy gì. Rất bổ ích, hi vọng có nhiều dự án hơn nữa. Chưa được làm dự án. 12. Em thích nhất nội dung kiến thức nào sau đây trong chương trình GDCD cấp THPT? Kinh tế Đạo đức Xã hội chủ nghĩa Pháp luật Triết học 6 13. Em thường dành thời gian bao nhiêu lâu để học bài, xem bài môn GDCD? Ít hơn 15 phút 15-30 phút. 1 giờ. 14. Em thấy nội dung bài học môn GDCD như thế nào? Khó hiểu, trừu tượng, khó học. Vô ích, không quan tâm. Rất bổ ích, vận dụng vào thực tế nhiều. Rất hay. 15. Kết quả học tập GDCD của em trong thời gian qua như thế nào? Khá Giỏi Dưới trung bình Trung bình - Khá 16. Em nghĩ kết quả học tập môn GDCD mà em đạt được phụ thuộc vào yếu tố nào là chủ yếu? Do giáo viên giảng dạy Do đặc điểm môn học Do bản thân em Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 17. Trong giờ học, ý thức học tập và kỷ luật của em: Rất tốt (tập trung học tập, sôi nổi tham gia xây dựng bài). Tốt (trật tự nghe giảng). Đôi khi chưa tốt (mất trật tự, chưa chú ý nghe giảng ). Thường xuyên chưa tốt (mất trật tự hoặc làm việc riêng). 18. Nếu có thể đề xuất thay đổi, em sẽ thay đổi những nội dung nào sau đây để có thể học tốt môn GDCD? Về số tiết học Về phương pháp giảng dạy Về phương pháp kiểm tra, đánh giá Về sách giáo khoa Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em! Chúc các em học tập tốt! 7