BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ------------*------------

NGUYỄN VĂN HUYNH KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ------------*-----------

NGUYỄN VĂN HUYNH KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020

Chuyên ngành Y tế Công cộng Mã số: 8720701 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. TRẦN VĂN HƯỞNG

HÀ NỘI - NĂM 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành

tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, Bộ môn Y tế công cộng cùng

các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thăng Long đã trang bị kiến thức cho tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường để hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ long kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Văn

Hưởng người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức và

kinh nghiệm quý báu, những chỉ dẫn vô cùng quan trọng trong suốt quá trình

học tập và thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y dược Hồng

Đức,Phòng Đào tạo, phòng Công tác Học sinh – Sinh viên và Sinh viên trường

Cao đẳng Y dược Hồng Đức đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số

liệu.

Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè, những

người luôn ở bên tôi, động viên, chia sẻ, dành cho tôi những điều kiện tốt nhất

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020

để tôi yên tâm học tập và nghiên cứu.

Nguyễn Văn Huynh

ii

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài

liệu trích dẫn theo các nguồn đã công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận

văn là trung thực và tôi chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu

nào.

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huynh

iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. v

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

1.1. Tổng quan về nhiễm HIV/AIDS ................................................................ 3

1.2. Dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ................................................................ 9

1.3. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS và

một số yếu tố liên quan ở học sinh, sinh viên qua các nghiên cứu trên thế

giới và tại Việt Nam ................................................................................ 11

1.4. Sơ lược về địa điểm nghiên cứu ............................................................... 20

1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 22

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................... 22

2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 22

2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................... 22

2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 24

2.4.1. Công cụ thu thập số liệu .................................................................... 24

2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu ................................................................... 24

2.5. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ....................................................... 25

2.5.1. Các biến số trong nghiên cứu ............................................................ 25

2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS

..................................................................................................................... 28

2.6. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 29

2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 29

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ ...................................................................................... 31

3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................. 31

3.2. Kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên .............. 32

3.2.1 Kiến thức phòng chống HIV/AIDS của sinh viên ............................. 32

iv

3.2.2 Thực hành phòng chống HIV của đối tượng nghiên cứu ................... 37

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống

HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu ....................................................... 40

3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống HIV/AIDS .......... 40

3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống HIV/AIDS của đối

tượng nghiên cứu....................................................................................... 43

3.4. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng

chống HIV/AIDS ở sinh viên .................................................................. 47

Chương 4 BÀN LUẬN ...................................................................................... 53

4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................. 53

4.2. Kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên .............. 54

4.2.1. Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên ....................... 54

4.2.2 Thực hành phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu ........ 56

4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống

HIV/AIDS của sinh viên ........................................................................... 58

4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống HIV/AIDS

của sinh viên ..................................................................................... 58

4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống HIV/AIDS

của sinh viên .......................................................................................... 61

4.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng chống

HIV/AIDS ở sinh viên qua nghiên cứu định tính ................................. 62

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 67

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................

PHỤ LỤC ................................................................................................................

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

Human immunodeficiency Hội chứng nhiễm virus (làm) suy HIV

virus giảm miễn dịch ở người

Acquired immunodeficiency Hội chứng nhiễm virus (làm) suy AIDS

syndrome giảm miễn dịch ở người

The Joint United Nations Chương trình phối hợp của Liên UNAIDS

Programme on HIV/AIDS Hợp Quốc về HIV/AIDS

World Health Organization Tổ chức y tế thế giới WHO

Tiêm chích ma túy TCMT

Quan hệ tình dục QHTD

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa ...................................................... 23

Bảng 2.2. Các biến số trong nghiên cứu ............................................................. 25

Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính, tuổi của đối tượng nghiên cứu ............................ 31

Bảng 3.2. Nguồn kiến thức đúng về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên ..... 32

Bảng 3.3. Kiến thức về định nghĩa HIV của sinh viên ....................................... 33

Bảng 3.4. Kiến thức đúng về đường lây bệnh của sinh viên .............................. 33

Bảng 3.5. Kiến thức về khả năng nhận biết và điều trị của sinh viên ................. 34

Bảng 3.6. Kiến thức về cách phòng ngừa HIV/AIDS của sinh viên .................. 35

Bảng 3.7. Kiến thức đúng về xử trí khi bị đâm bởi vật nghi nhiễm ................... 35

Bảng 3.8. Kiến thức đúng về chung phòng chống HIV/AIDS .......................... 36

Bảng 3.9. Hành vi quan hệ tình dục của đối tượng nghiên cứu .......................... 37

Bảng 3.10. Hành vi sử dụng bơm kim tiêm của Sinh viên ................................. 37

Bảng 3.11. Hành vi sử dụng chung vật dụng cá nhân ......................................... 38

Bảng 3. 12 Thực hành xử trí khi bị đâm bởi vật nhọn nghi có nhiễm HIV ........ 39

Bảng 3.13. Thực hành đúng chung về phòng chống HIV/AIDS ........................ 39

Bảng 3.14. Đặc điểm giới tính, tình trạng kinh tế của sinh viên liên quan đến

kiến thức về phòng chống HIV/AIDS......................................................... 40

Bảng 3.15. Đặc điểm học tập của sinh viên liên quan đến kiến thức đúng về

phòng chống HIV/AIDS ............................................................................. 41

Bảng 3.16. Nguồn thông tin về phòng chống HIV liên quan đến kiến thức chung

đúng của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS ......................................... 42

Bảng 3.14. Đặc điểm giới tính, tình trạng kinh tế của sinh viên liên quan đến

thực hành về phòng chống HIV/AIDS ........................................................ 43

Bảng 3.15. Đặc điểm học tập của sinh viên liên quan đến thực hành đúng về

phòng chống HIV/AIDS ............................................................................. 44

Bảng 3.16. Nguồn thông tin về phòng chống HIV liên quan đến thực hành chung

đúng của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS ......................................... 45

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thực hành chung và kiến thức chung (n=307) .. 46

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đại dịch AIDS đã và đang là một đại dịch nguy hiểm, HIV không chỉ tác

động tới sức khỏe, tính mạng, tinh thần bệnh nhân và gia đình mà còn ảnh

hưởng đến tình hình kinh tế, văn hóa, phát triển của một quốc gia và thế giới [3].

Trong “Báo cáo toàn cầu về nhiễm HIV/AIDS năm 2012” thế giới đã ghi nhận

có 35,3 triệu người nhiễm HIV, trong đó tổng số người hiện sống ở châu Á lên

tới 5 triệu người [28]. HIV là một thảm họa của thế kỉ và đây luôn là đề tài hàng

đầu của sức khỏe toàn cầu, luôn chiếm vị trí đặc biệt trong các hội nghị hội thảo

quốc tế nhằm làm giảm đến mức thấp nhất có thể được tác động của HIV/AIDS

lên sức khỏe, cuộc sống của mọi người. Với các nước đang phát triển, chiến

lược hàng đầu đối phó với đại dịch AIDS là phòng bệnh, thông qua các công tác

truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm giảm tối đa thiệt hại và tác động của HIV

lên mọi mặt từng quốc gia [29].

Tại Việt Nam, con số nhiễm HIV là đáng lo ngại, tính tới ngày 30/04/2014

tại Việt Nam có 219.163 trường hợp nhiễm HIV, tỉ lệ nhiễm là 248 người trên

100.000 dân. Qua số liệu giám sát cho thấy HIV đã xuất hiện trên 100% tỉnh

thành phố từ năm 1998, đến năm 2014 phát hiện HIV tại 78% xã/phường; 98%

quận/huyện; 100% tỉnh/thành phố [4]. Việt Nam cũng đặt mục tiêu phòng ngừa

HIV/AIDS là một trong những chiến lược hàng đầu trong việc phát triển đất

nước. Trong đó, mục tiêu cụ thể đầu tiên trong “Chiến lược phòng, chống

HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030” là tăng tỷ lệ người dân trong độ

tuổi từ 15-49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về thông tin, giáo dục, hành phi về phòng

chống lây nhiễm HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2020 [3].

Vì vậy, để làm tăng tỷ lệ người dân có hiểu biết về HIV cần phải xác định tỷ

lệ hiện biết về HIV cũng như các yếu tố tác động đến sự hiểu biết của người dân

về HIV/AIDS. Năm 2013, tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất ở nhóm tuổi 30-39 với

45,1%, tiếp theo là nhóm tuổi 20-29 là 32,9% [4]. Điều này đòi hỏi cần phải

cung cấp những thông tin, kiến thức cần thiết về HIV/AIDS rất sớm ngay từ

trong ghế nhà trường. Ở lứa tuổi từ 20-29, đặc biệt là sinh viên, những biến đổi

2

về tâm sinh lí tạo cho sinh viên cảm giác tìm tòi nhưng cũng rất ngại ngùng

trong vấn đề quan hệ tình dục, điều này dẫn đến việc học sinh tiếp thu những

thông tin chưa được chính xác, đây là điều kiện hình thành những hiểu biết sai

lệch về kiến thức sinh sản nói chung và kiến thức HIV/AIDS nói riêng của sinh

viên sau này. Vấn đề đặt ra là cần có sự phối hợp giữa giữa bộ y tế và bộ giáo

dục đào tạo trước hết là nhìn nhận những hiểu biết về tình dục và cách phòng

HIV/AIDS của sinh viên, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất.

Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố lớn nhất nước tập trung

nhiều ca HIV. Năm 2013, số ca HIV hiện còn sống của thành phố Hồ Chí Minh

cao nhất cả nước là 52386 ca [4]. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi tập trung

nhiều trường cao đẳng, đại học lớn trong cả nước trong đó có trường Cao đẳng

Y dược Hồng Đức với một lượng lớn gần 10.000 sinh viên đang theo học tập

[12]. Do đó, công tác truyền thông cho sinh viên cực kỳ quan trọng việc phòng

chống HIV/AIDS. Tuy nhiên chưa tìm thấy một nghiên cứu nào về kiến thức,

thái độ, thực hành về phòng chống HIV từ những sinh viên đang học tập tại

trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức. Câu hỏi đặt ra là tỷ lệ kiến thức, thực hành

đúng về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường cao đẳng Hồng Đức là

bao nhiêu? Những yếu tố nào liên quan đến kiến thức và thực hành của sinh

viên? Để trả lời những câu hỏi đó, góp phần cho công tác phòng chống

HIV/AIDS, nghiên cứu “Kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS và một

số yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức, thành phố

Hồ Chí Minh năm 2020” được thực hiện với mục tiêu:

1. Đánh giá kiến thức, thực hành về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống

HIV/AIDS của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức, thành phố Hồ

Chí Minh năm 2020.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về nhiễm HIV/AIDS

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Khái niệm HIV (Human immunodeficiency virus):

HIV là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người thuộc

họ Retro Virus, nhóm Lentivirus có giai đoạn tiềm tàng không có triệu chứng

kéo dài. HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm cho cơ thể

không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh dẫn đến chết người [26].

Không giống như một số loại virus khác, cơ thể con người không thể thoát

khỏi HIV hoàn toàn. HIV tấn công hệ miễn dịch của cơ thể, đặc biệt là các tế

bào CD4T (tế bào T giúp hệ miễn dịch chống lại nhiễm trùng). Nếu không điều

trị, HIV sẽ làm giảm số tế bào CD4T trong cơ thể, làm cho người đó dễ bị nhiễm

trùng hoặc các bệnh ung thư liên quan đến lây nhiễm. Theo thời gian, HIV có

thể tiêu diệt rất nhiều tế bào CD4T.Càng có nhiều tế bào CD4T bị tiêu diệt thì hệ

miễn nhiễm càng yếu đi, làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng và dẫn đến tử vong.

Mặc khác, nếu bị nhiễm HIV mà không điều trị thì sẽ rút ngắn khoảng thời giản

từ HIV chuyển sang AIDS [36].

Các giai đoạn lây nhiễm HIV

Phân giai đoạn lâm sàng: Nhiễm HIV ở người lớn được phân thành 4 giai

đoạn lâm sàng, tùy thuộc vào các triệu chứng bệnh liên quan đến HIV ở người

nhiễm [1], [2].

 Giai đoạn lâm sàng 1: Không triệu chứng

- Không có triệu chứng

- Hạch to toàn thân dai dẳng

 Giai đoạn lâm sàng 2: Triệu chứng nhẹ

- Sụt cân mức độ vừa không rõ nguyên nhân (< 10% trọng lượng cơ thể)

- Nhiễm trùng hô hấp tái diễn (viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa,

4

viêm hầu họng)

- Zona (Herpes zoster)

- Viêm khoé miệng

- Loét miệng tái diễn

- Phát ban dát sần, ngứa

- Viêm da bã nhờn

- Nhiễm nấm móng

 Giai đoạn lâm sàng 3: Triệu chứng tiến triển

- Sút cân nặng không rõ nguyên nhân (> 10% trọng lượng cơ thể)

- Tiêu chảy không rõ nguyên nhân kéo dài hơn 1 tháng.

- Sốt không rõ nguyên nhân từng đợt hoặc liên tục kéo dài hơn 1 tháng.

- Nhiễm nấm Candida miệng tái diễn.

- Bạch sản dạng lông ở miệng.

- Lao phổi.

- Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn (viêm phổi, viêm mủ màng phổi, viêm đa cơ

mủ, nhiễm trùng xương khớp, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết)

- Viêm loét miệng hoại tử cấp, viêm lợi hoặc viêm quanh răng.

- Thiếu máu (Hb< 80g/L), giảm bạch cầu trung tính (< 0.5x109 /L), và/hoặc

giảm tiểu cầu mạn tính (< 50x109 /L) không rõ nguyên nhân.

 Giai đoạn lâm sàng 4: Triệu chứng nặng

- Hội chứng suy mòn do HIV (sút cân >10% trọng lượng cơ thể, kèm theo

sốt kéo dài trên 1 tháng hoặc tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng không rõ nguyên

nhân).

- Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP).

- Nhiễm Herpes simplex mạn tính (ở môi miệng, cơ quan sinh dục, quanh

hậu môn, kéo dài hơn 1 tháng, hoặc bất cứ đâu trong nội tạng).

- Nhiễm Candida thực quản (hoặc nhiễm candida ở khí quản, phế quản hoặc

phổi).

- Lao ngoài phổi.

5

- Sarcoma Kaposi.

- Bệnh do Cytomegalovirus (CMV) ở võng mạc hoặc ở các cơ quan khác.

- Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần kinh trung ương.

- Bệnh lý não do HIV.

- Bệnh do Cryptococcus ngoài phổi bao gồm viêm màng não.

- Bệnh do Mycobacteria avium complex (MAC) lan toả.

- Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển (Progessive multifocal

leukoencephalopathy -PML).

- Tiêu chảy mạn tính do Cryptosporidia.

- Tiêu chảy mạn tính do Isospora

- Bệnh do nấm lan toả (bệnh nấm Penicillium, bệnh nấm Histoplasma ngoài

phổi).

- Nhiễm trùng huyết tái diễn (bao gồm nhiễm Sallmonella không phải

thương hàn).

- U lympho ở não hoặc u lympho non-Hodgkin tế bào B.

- Ung thư cổ tử cung xâm nhập (ung thư biểu mô).

- Bệnh do Leishmania lan toả không điển hình.

- Bệnh lý thận do HIV.

- Viêm cơ tim do HIV.

Đường lây nhiễm HIV

HIV có nhiều trong máu, tinh dịch và dịch tiết âm đạo của người nhiễm và

có một số lượng ít hơn trong sữa. Ngoài ra HIV còn được tìm thấy trong nước

miếng, đàm nhớt, nước mắt nhưng với số lượng rất ít và không đủ để gây bệnh.

Vì vậy HIV lây truyền qua 3 con đường:

Qua đường tình dục: Nếu quan hệ tình dục với người bị nhiễm bằng đường

âm đạo, đường hậu môn hay đường miệng mà không có sử dụng biện pháp bảo

vệ như bao cao su thì rất dễ dàng nhiễm bệnh HIV.

Qua đường máu: Dùng chung bơm kim tiêm, dụng cụ tiêm chích mà người

bệnh HIV đã sử dụng. Truyền máu phải máu của người mắc bệnh HIV. Săm trổ

6

bằng vật dụng đã sử dụng cho người nhiễm HIV.Tiếp xúc vết thương hở, rách da

thịt với máu, tinh dịch hay dịch âm đạo của người mắc bệnh HIV. Đối với nhân

viên y tế thì nhiễm HIV khi chọc phải kim tiêm đã tiêm cho người nhiễm HIV

vào người.

Qua mẹ truyền sang con: Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền sang cho con trong

lúc mang thai, trong quá trình chuyển dạ và lúc sanh hoặc lúc cho con bú [35].

Ba đường lây hội đủ 2 điều kiện: số lượng HIV đủ ngưỡng lây và tạo ngõ vào

thẳng trong máu.

Các con đường không lây:

- Đường tiêu hóa: dùng chung chén đĩa, ăn chung

- Qua đường hô hấp

- Qua tiếp xúc thông thường: bắt tay, ôm hôn xả giao

- Muỗi, con trùng đốt, súc vật cắn

Các con đường không lây với điều kiện: số lượng HIV không đủ ngưỡng để

gây lây nhiễm khi tiếp xúc với các dịch nước mắt, nước tiểu, mồ hôi của người

nhiễm HIV.

1.1.2. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và tại Việt Nam

Trên thế giới

HIV/AIDS không còn là vấn đề xa lạ với nhân loại, tuy nhiên nó vẫn là một

vấn đề sức khỏe công cộng toàn cầu lớn. HIV/AIDS được các nhà nghiên cứu

phát hiện lần đầu tiên vào năm 1981 và nhanh chóng lan rộng trên toàn cầu, trở

thành một đại dịch nguy hiểm nhất trong lịch sử loài người.

Kể từ khi khởi đầu của đại dịch, trên thế giới khoảng 80 triệu người đã bị

nhiễm virus HIV và khoảng 40 triệu người đã chết vì HIV tính đến năm 2014.

7

Hình 1.1. Tnh hình nhiễm HIV qua các năm. Nguồn UNAIDS , 2013 và

2014 (đơn vị triệu người) [28], [29]

Trên toàn cầu, ước tính có 36,9 triệu người (31,1–43,9 triệu người) đang

sống chung với HIV trong năm 2017, và 1,8 triệu (1,3–2,4 triệu) trong số này là

trẻ em. Đại đa số những người sống chung với HIV ở các nước thu nhập thấp và

trung bình. Ước tính có khoảng 1,8 triệu người (1,4–2,4 triệu người) mới nhiễm

HIV vào năm 2017. Ước tính có khoảng 35 triệu người đã tử vong do các

nguyên nhân liên quan đến HIV cho đến nay, bao gồm 940 000 (670 000–1,3

triệu) vào năm 2017.

Năm 2019, HIV tiếp tục là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn cầu,

đã cướp đi hơn 32 triệu sinh mạng cho đến nay. Tuy nhiên, với khả năng tiếp

cận, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc HIV hiệu quả, bao gồm cả nhiễm trùng cơ

hội, nhiễm HIV đã trở thành một tình trạng sức khỏe mãn tính có thể kiểm soát

được, cho phép những người nhiễm HIV có được cuộc sống lâu dài và khỏe

mạnh. Có khoảng 37,9 triệu người nhiễm HIV vào cuối năm 2018. Do kết quả

của các nỗ lực quốc tế phối hợp để đối phó với HIV, phạm vi bảo hiểm của các

dịch vụ đã tăng lên đều đặn. Năm 2018, 62% người lớn và 54% trẻ em nhiễm

8

HIV ở các nước thu nhập thấp và trung bình được điều trị bằng thuốc kháng vi-

rút suốt đời (ART) [34].

Phần lớn (82%) phụ nữ mang thai và cho con bú nhiễm HIV cũng được điều

trị ARV, điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe của họ, mà còn đảm bảo ngăn

ngừa lây truyền HIV cho trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tiếp

cận xét nghiệm, điều trị và chăm sóc HIV. Đáng chú ý, các mục tiêu siêu nhanh

năm 2018 để giảm nhiễm HIV ở trẻ em mới xuống còn 40 000 đã không đạt

được. Các mục tiêu toàn cầu cho năm 2020 có nguy cơ bị bỏ lỡ trừ khi hành

động nhanh chóng được thực hiện [34].

Do các lỗ hổng trong dịch vụ HIV, 770 000 người đã chết vì các nguyên

nhân liên quan đến HIV vào năm 2018 và 1,7 triệu người mới bị nhiễm bệnh.

Năm 2018, lần đầu tiên, các cá nhân từ các nhóm dân số chính và bạn tình

của họ chiếm hơn một nửa số ca nhiễm HIV mới trên toàn cầu (ước tính 54%)

vào năm 2018. Đối với các khu vực Đông Âu, Trung Á, Trung Đông và Bắc Phi,

những nhóm này chiếm khoảng 95% các trường hợp nhiễm HIV mới. Các quần

thể chính bao gồm: những người đàn ông có quan hệ tình dục với nam

giới; người tiêm chích ma túy; người trong các nhà tù và các cơ sở khép kín

khác; gái mại dâm và khách hàng của họ; và người chuyển giới. Ngoài ra, do

hoàn cảnh sống của họ, một loạt các quần thể khác có thể đặc biệt dễ bị tổn

thương và có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn, chẳng hạn như các cô gái vị thành

niên và phụ nữ trẻ ở miền nam và miền đông châu Phi và người dân bản địa ở

một số cộng đồng [34].

Từ năm 2000 đến 2018, nhiễm HIV mới giảm 37% và tử vong liên quan đến

HIV giảm 45%, với 13,6 triệu người được cứu sống do điều trị ARV. Thành tựu

này là kết quả của những nỗ lực to lớn của các chương trình HIV quốc gia được

hỗ trợ bởi xã hội dân sự và các đối tác phát triển quốc tế [34].

Tại Việt Nam

Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên phát hiện ở Việt Nam vào cuối tháng

12/1990, cho đến ngày 31/5/2015, số người nhiễm HIV phát hiện mới là 3.204,

9

số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS là 1.326, số người tử vong do

nhiễm HIV là 438. Lũy tích đến tháng 5/2015, số người nhiễm HIV hiện đang

còn sống là 227.114 người, số bệnh nhân AIDS là 71.115 và đã có 74.442

trường hợp tử vong do AIDS [8].

Số lượng người nhiễm HIV còn sống đang tập trung nhiều tại 10 tỉnh, thành

phố sắp xếp theo thứ tự như sau: thành phố Hồ Chí Minh là 54.705 người, thành

phố Hà Nội là 21.316 người, tỉnh Thái Nguyên là 7.502 người, tỉnh Sơn La là

7.326 người, thành phố Hải Phòng là 7.282 người, tỉnh Nghệ An là 6.521 người,

tỉnh Đồng Nai là 6.156 người, tỉnh Thanh Hóa là 5.493 người, tỉnh An Giang là

5.240 người và tỉnh Quảng Ninh là 5.230 người [9].

Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo là 253 người trên 100.000 dân,

tỉnh Điện Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân cao nhất

cả nước (883 người), tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh (712 người), thứ 3 là

tỉnh Thái Nguyên (652 người), tiếp đến là tỉnh Sơn La (646 người), tỉnh Lai

Châu (535 người), tỉnh Yên Bái (470 người), tỉnh Bắc Kạn 641 (người), tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu (459 người), tỉnh Quảng Ninh (444 người), thành phố Cần Thơ

(419 người),[9]…

Tính đến ngày 18/12/2019, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là

210.051 người, số bệnh nhân AIDS hiện tại là 97.015 người, số người nhiễm

HIV tử vong 98.512 trường hợp. So với tháng 11/2019, số trường hợp nhiễm

HIV tăng 23 trường hợp, số bệnh nhân AIDS được báo cáo tăng 20 trường hợp,

số tử vong báo cáo tăng 25 trường hợp. Toàn quốc đã có 330 cơ sở điều trị

methadone tại 63 tỉnh, TP với 52.089 bệnh nhân [16].

Như vây, có thể thấy HIV/AIDS xuất hiện hầu hết các tỉnh thành của nước ta

với mật độ cao ở các thành phố lớn và thấp ở các tỉnh thành khác. Tỷ lệ người

nhiễm HIV/AIDS ở các tỉnh khác nhau có sự chệnh lệch lớn ở các thành phố

lớn.

1.2. Dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS

Phòng lây nhiễm HIV/AIDS lây qua đường tình dục

10

- Sống lành mạnh, chung thuỷ một vợ một chồng hoặc chỉ quan hệ với một

bạn tình duy nhất

- Luôn sử dụng bao cao su đúng phương pháp trong khi quan hệ tình dục

- Phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Phòng lây nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu

- Không tiêm chích ma túy.

- Không dùng chung bơm kim tiêm và dụng cụ tiêm chích với người khác.

- Thực hiện an toàn truyền máu chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi

thật ần thiết.

- Chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV.

- Sử dụng dụng cụ đã tiệt trùng khi phẫu thuật, xăm, xỏ lỗ, châm cứu...

- Không tiếp xúc trực tiếp với các dịch cơ thể của người nhiễm HIV.

- Dùng riêng đồ dùng cá nhân: dao cạo, bàn chải răng, bấm móng tay,...

Phòng lây nhiễm HIV/AIDS lây qua đường mẹ sang con

- Phụ nữ không nên mang thai khi bị nhiễm HIV vì tỷ lệ lây truyền HIV sang

con là 30%, nếu đã có thai thì không nên sinh con.

- Trường hợp muốn sinh con, cần đến cơ sở y tế để được tư vấn về cách

phòng lây nhiễm HIV cho con.

- Sau khi đẻ không nên cho trẻ bú mẹ [27].

Xử lý khi bị phơi nhiễm ngoài môi trường nghề nghiệp

- Phơi nhiễm HIV ngoài môi trường nghề nghiệp rất đa dạng và nguy cơ

khác nhau. Vì vậy người bị phơi nhiễm HIV cần đến ngay các cơ sở tư vấn

HIV/AIDS gần nhất để:

- Đánh giá về tình trạng nhiễm HIV: phạm vi, tần suất và thời gian phơi

nhiễm, nguồn lây nhiễm.

- Tư vấn trước khi xét nghiệm HIV.

- Tiến hành các xét nghiệm ban đầu như: HIV, viêm gan B, C và nếu có thể

xét nghiệm tình trạng HIV của người gây phơi nhiễm cho người phơi nhiễm nếu

chưa biết tình trạng nhiễm HIV.

11

- Tiến hành điều trị dự phòng bằng ARV nếu thấy cần thiết.

Điều trị dự phòng bằng ARV

- Chỉ điều trị ARV khi có chỉ định của thầy thuốc sau khi đã được tư vấn về

nguy cơ lây nhiễm HIV và có nguy cơ nhiễm HIV. Không tự mua thuốc để dùng

theo người không có chuyên môn mách bảo.

- Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm nên được bắt đầu càng sớm càng tốt, tối

ưu nhất trong vòng 72 giờ.

- Sử dụng phác đồ ba thuốc uống hàng ngày và điều trị dự phòng 28 ngày

cho tất cả các trường hợp phơi nhiễm có nguy cơ.Theo dõi và xử trí tác dụng

phụ của ARV; tư vấn và hỗ trợ tâm lý cũng như xét nghiệm lại HIV sau 3

tháng.v.v. [13].

1.2.2.

1.3. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS và

một số yếu tố liên quan ở học sinh, sinh viên qua các nghiên cứu trên

thế giới và tại Việt Nam

1.3.1. Trên thế giới

Theo nghiên cứu của Modiba và cs (2015) về kiến thức và thái độ của 2.970

học sinh lớp 10-12 được tiến hành tại Nam Phi ghi nhận: 87% có kiến thức đúng

về HIV; 98,6% có kiến thức đúng về đường lây truyền HIV và 73% kiến thức

đúng về kiến thức phòng lây nhiễm HIV. Cũng theo nghiên cứu này ghi nhận:

25,4% biêu hiện thái độ tiêu cực với người nhiễm HIV; 13,9% học sinh có thái

độ nên cô lập người nhiễm HIV và 75% không làm quen người nhiễm HIV.

Nghiên cứu còn cho thấy mối liên quan giữa lớp, giới với kiến thức thái độ về

phòng chống HIV của học sinh [30].

Theo tác giả Gemeda T.T và cs (2017), tỷ lệ ngày càng tăng của các tổ chức

giáo dục và dân số sinh viên ở cấp độ đại học ở Ethiopia là đáng chú ý; điều này

có thể dẫn đến sự gia tăng tương ứng đối với phơi nhiễm HIV / AIDS. Dựa trên

định hướng này, nghiên cứu này đã ước tính mức độ kiến thức , thái độ và thực

hành về HIV / AIDS ở các sinh viên đại học ở Ethiopia. Có 441 sinh viên đã

12

được chọn thông qua kỹ thuật lấy mẫu xác suất nhiều giai đoạn. Dữ liệu được

thu thập thông qua thang đo năm điểm. Một mẫu thử nghiệm t và mô hình

phương trình cấu trúc dựa trên phân tích nhân tố khẳng định (CFA) đã được sử

dụng để phân tích dữ liệu. Nó đã được tìm thấy rằng mức độ kiến thức , thái

độ của HIV / AIDSvà thực hành là 53%, 95% CI = -.03- .06, p = .55; 58%, KTC

95% = .01- .10, p <.05; và = 92%, KTC 95% = .37- .42, p <.001 tương

ứng. Ngoài kiến thức , giá trị quan sát của thái độ và thực hành còn cao hơn giá

trị mong đợi tương ứng của chúng với kích thước hiệu ứng, d = 0,12 cho thái

độ và d = 0,82 cho thực tiễn. Ý nghĩa đã được thảo luận để hỗ trợ sinh viên phát

triển kiến thức toàn diện và thái độ mong muốn đối với các kỹ năng tự bảo vệ

chống lại nhiễm HIV [31].

Nghiên cứu của Tiotsia A và cs (2018) báo cáo kết quả của một cuộc khảo

sát được thực hiện giữa các sinh viên của Đại học Dschang, về STI / HIV /

AIDS. Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trong tháng 1 và

tháng 2 năm 2017. Các tác giả đã thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi trực tiếp

được quản lý cho sinh viên Đại học Dschang. Việc mã hóa, xử lý và phân tích đã

được thực hiện bằng phần mềm EPI-Info 7.3.1.1, với ngưỡng ý nghĩa được đặt ở

0,05. Tổng cộng có 520 cá nhân tham gia vào cuộc khảo sát này, với hơn một

nửa (62,7%, n = 326/520) trong độ tuổi từ 20-30, với tỷ lệ giới tính nam / nữ là

1.031. Đại đa số (83%, n = 418/520) trong số họ đang trong chu kỳ đại học. Các

phương thức truyền dẫn chính được trích dẫn bao gồm: sự kết hợp của các vật

phẩm như truyền máu / vật bẩn / lây truyền từ mẹ sang con / quan hệ tình dục

không an toàn cho 36,3% số người được hỏi (n = 186/516) mặc dù 21,9% (n =

112/516 ) trong số họ thừa nhận không biết bất kỳ phương thức lây truyền STI /

HIV nào. Ngoài ra, 74,2% (n = 386/520) số người được hỏi đã hoạt động tình

dục, với độ tuổi ước tính giới tính là trên 18 tuổi (53,9%; 208/386) cho một nửa

trong số họ. Trong số 36,2% (n = 186/514) những người được hỏi cho biết đã

biết ai đó mắc STI / HIV và AIDS, cảm giác đầu tiên họ có liên quan đến họ là

sự thương hại (86,6%). Các tác giả kết luận rằng sự kỳ thị và phân biệt đối xử

13

trong môi trường sinh viên vẫn là một rào cản lớn đối với sự phát triển của sinh

viên, những người trở nên hoạt động tình dục ở độ tuổi rất sớm, có nhiều nguy

cơ mắc STI / HIV. Các hành động nhạy cảm nên được thực hiện trong các

trường đại học và các khóa học về sức khỏe sinh sản cho thanh niên, bao gồm

trong chương trình giảng dạy để giảm đáng kể số lượng nhiễm trùng mới [32].

Theo tác giả Seraphine M. Dzah và cộng sự (2019), tại Ghana, thanh niên từ

15-24 tuổi là nhóm dễ bị nhiễm HIV nhất. Kiến thức không đầy đủ , thái độ tiêu

cực và thực hành rủi ro là những cản trở lớn trong việc ngăn chặn sự lây lan của

HIV. Tác giả đã thực hiện nghiên cứu để điều tra về kiến thức, thái độ và thực

hành về phòng chống HIV / AIDS trong cộng đồng học sinh trung học phổ

thông tại Sekondi-Takoradi, Ghana. Một thiết kế mô tả cắt ngang đã được thông

qua, sử dụng bảng câu hỏi tự điền được xác thực, để thu thập dữ liệu từ một mẫu

phân tầng của 294 học sinh cuối cấp được chọn từ ba trường trung học tham gia

vào tháng 8 năm 2017. Dữ liệu được thu thập được phân tích bằng Stata phiên

bản 12. Mô tả và thống kê suy luận ở mức ý nghĩa 0,05. Kết quả nghiên cứu cho

thấy trong số những người tham gia, 61,6% có kiến thức tốt về HIV / AIDS, 172

(58,5%) cho thấy thái độ tích cực đối với người nhiễm HIV (PLHIV) và 79,1%

báo cáo các hành vi nguy cơ liên quan đến HIV. Có mối liên quan đáng kể giữa

tuổi và thái độ (p <0,05). Kiến thức kém có liên quan đến việc theo đạo Hồi

(aOR = 1,51 và 1,93; CI 1,19-1,91; p = 0,00) và là học sinh từ trường trung học

phổ thông 'F' (F SHS) (aOR = 1,93; CI 1,71-2,18; p = 0,00). Thái độ xấuđối với

người nhiễm HIV và HIV có liên quan đến độ tuổi 15-19 (aOR = 3,20 2,58-3,96;

p = 0,03) p được xác nhận; và tình trạng hôn nhân đơn lẻ (aOR = 1,79 1,44-2,23;

p = 0,00). Các tập quán xấu có liên quan đến độ tuổi 15-19 (aOR = 1,72 1,41-

2,11; p = 0,08), thuộc nhóm dân tộc Akans (aOR = 1,57 1,26-1,97; p = 0,00)

hoặc độc thân (aOR = 1,79 1,44-2,23; p = 0,00). Mối liên quan giữa quan niệm

sai lầm và lây truyền HIV đã được tìm thấy: HIV có thể lây truyền qua một cái

bắt tay (aOR = 3,45 2,34-5,68; p = 0,000), HIV có thể được chữa khỏi (aOR =

2,01 2,12-5,04; p = 0,004) và HIV / AIDS có thể lây truyền qua phù thủy (aOR

14

= 3.12 3.21-7.26; p = 0,001). Tác giả kết luận rằng những người tham gia

thường có kiến thức không đầy đủ về HIV / AIDS, biểu hiện thái độ tiêu cực đối

với người nhiễm HIV và cũng tham gia vào các hoạt động rủi ro có thể khiến họ

lây truyền HIV. Phát hiện của chúng tôi nhấn mạnh sự cần thiết phải có thông

tin về HIV cơ bản phù hợp với văn hóa và độ tuổi đối với thanh thiếu niên ở

vùng đô thị về những quan niệm sai lầm về lây truyền HIV, thái độ tiêu

cực của học sinh đối với người nhiễm HIV cũng như các hành vi nguy hiểm

của học sinh đối với HIV.

Tác giả Stella Regina Taquette (2019) đã phân tích quan niệm của những

người trẻ tuổi huyết thanh về cách ngăn ngừa nhiễm HIV. Đây là một nghiên

cứu định tính sử dụng các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với những người trẻ tuổi

nhiễm HIV có chẩn đoán được thực hiện ở tuổi vị thành niên 5 năm trước hoặc ít

hơn. Nghiên cứu đã theo dõi một kịch bản bán cấu trúc có chứa dữ liệu xã hội

học và một câu hỏi mở về phòng chống HIV / AIDS. Các cuộc phỏng vấn đã

được ghi lại và sao chép đầy đủ, sau đó được phân tích với sự hỗ trợ của phần

mềm webQDA. Nghiên cứu đã sử dụng các danh mục cấu thành khái niệm về lỗ

hổng làm cơ sở lý thuyết cho phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu đã phỏng

vấn 39 người trẻ, 23 cô gái và 16 chàng trai. Một số người nhận thức rằng việc

ngăn ngừa nhiễm HIV chỉ là một vấn đề cá nhân, tóm tắt nó là việc sử dụng bao

cao su và tự chăm sóc. Hầu hết những người đối thoại chỉ ra các chiến lược giáo

dục là phù hợp nhất để phòng ngừa nhưng được sử dụng một cách lâu dài và

sinh nhỏ tuổi hơnvà gia đình của họ. Hướng dẫn nên được đưa ra bởi những

không đúng giờ. Trong các trường học, họ tin rằng cần phải bao gồm những học

người có thể sử dụng ngôn ngữ của những người trẻ tuổi và tốt nhất là những

người nhiễm HIV, để cho thấy thực tế của những người bị AIDS. Trong lĩnh vực

lập trình, họ đề nghị tăng cường các chiến dịch trên các phương tiện truyền

thông, phân phối bao cao su ở quy mô lớn, sản xuất vắc-xin và thuốc chữa

bệnh. Không ai đề cập đến bao cao su nữ, xét nghiệm nhanh, cũng không có sự

chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục. Các tác giả kết luận rằng trình độ và mở

15

rộng các chiến lược truyền thông về tình dục trong trường học là cấp thiết và

thiết yếu trong phòng chống HIV và AIDS ở tuổi thiếu niên, trái với xu hướng

hạn chế thảo luận về các chủ đề này trong các chính sách giáo dục [37].

Tác giả Loconsole D và cs (2020) đã điều tra kiến thức, thái độ và thực hành

về nhiễm HIV trong số các sinh viên theo học các khóa học đại học liên quan

đến ngành y tế, nhằm nhắm mục tiêu tốt hơn cho các chiến dịch phòng ngừa và

thông tin về HIV trong tương lai dành cho giới trẻ. Một nghiên cứu về kiến thức,

thái độ và thực hành đã được thực hiện giữa các sinh viên đại học tham dự các

khóa học đại học sau đây ở Bari (miền Nam nước Ý): Y học và phẫu thuật (MS),

Nha khoa và Nha khoa, Hỗ trợ sức khỏe, Hoạt động thể thao và Khoa học thể

thao, Khoa học và Công nghệ thảo dược và các sản phẩm y tế, điều dưỡng, kỹ

thuật phòng thí nghiệm y sinh và chế độ ăn kiêng. Sinh viên đã hoàn thành một

bảng câu hỏi tự quản lý được thiết kế để đánh giá kiến thức / thái độ của họ /

HIV và thực hành tình dục của chính họ. Phần chung của bảng câu hỏi yêu cầu

thông tin về tuổi tác, giới tính, quốc tịch, tôn giáo và tình trạng hôn nhân. Phần

thứ hai bao gồm các câu hỏi về kiến thức, thái độ và thực hành liên quan đến

HIV, trong đó yêu cầu câu trả lời đúng / sai hoặc câu trả lời tốt nghiệp (được báo

cáo là đồng ý, khá đồng ý, khá không đồng ý và không đồng ý). Kết quả cho

thấy 400 sinh viên được mời để điền vào bảng câu hỏi. Tỷ lệ phản hồi là 91,2%

(n = 365). Hầu hết tất cả các sinh viên đều biết rằng HIV lây truyền qua quan hệ

tình dục và máu, nhưng chỉ 34% biết rằng cho con bú là một con đường lây

truyền. Trong số những người được hỏi, 86,8% đề cập đến quan hệ tình dục

trước đó (25,8% báo cáo sử dụng bao cao su trong tất cả các trường hợp quan hệ

tình dục, 43,5% trong hầu hết các trường hợp, 18,6% hiếm khi và 12,1 không

bao giờ). Quan hệ tình dục với bạn tình bình thường được báo cáo bởi 37,5% số

sinh viên này và 63,9% trong số họ không phải lúc nào cũng sử dụng bao cao su.

Các tác giả kết luận rằng kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về một số khía

cạnh của HIV là không đủ mặc dù các sinh viên tham gia vào nghiên cứu hiện

tại là sinh viên theo học các khóa học đại học liên quan đến các ngành nghề

16

chăm sóc sức khỏe. Hơn nữa, các hành vi nguy cơ cao do thiếu sử dụng bao cao

su khi quan hệ tình dục với bạn tình thông thường cũng phổ biến ở các sinh viên

được phỏng vấn. Các chương trình nhằm cung cấp thông tin có thể ngăn ngừa /

thức nên được nhấn mạnh là ưu tiên y tế công cộng [38].

giảm lây truyền HIV ở người trẻ tuổi và các chiến lược mới để cải thiện kiến

Tác giả Xu F. và cs (2020) đã thực hiện nghiên cứu tìm hiểu nhận thức về

AIDS và các yếu tố liên quan cũng như nhu cầu về các chương trình giáo dục

sức khỏe liên quan đến AIDS, trong số các học sinh năm nhất từ ba trường trung

học phổ thông ở Thiên Tân, Trung Quốc. Một nghiên cứu cắt ngang sử dụng cả

phương pháp phân tầng và phương pháp lấy mẫu thuận tiện đã được tiến

hành. Các câu hỏi ẩn danh bao gồm các đặc điểm nhân khẩu học xã hội, kiến

thức và nhu cầu liên quan đến AIDS cho giáo dục sức khỏe AIDS đã được phân

phát cho các học sinh từ hai trường trung học cơ sở và một trường trung học dạy

nghề ở Thiên Tân. Tổng cộng có 1 082 sinh viênđã trả lời các câu hỏi. Trong số

đó, tỷ lệ nhận thức chung về kiến thức liên quan đến AIDS là 34,3 % (371/1

082), 71,9 % (778/1 082) trong số các học sinh đã nhận được kiến thức về AIDS

và 59,4%(643/1 082) của học sinh đã nhận được kiến thức về sức khỏe tình dục

trong quá khứ, từ ba trường. Có sự khác biệt thống kê giữa hai loại trường. 7,0%

(76/1 082) trong số các học sinh cho biết họ có hành vi tình dục. Kết quả từ phân

tích hồi quy logistic đa biến cho thấy, ở trường trung học cơ sở dạy nghề, tỷ lệ

nhận thức về kiến thức về AIDS thấp hơn (so với trung học phổ thông, OR =

0,41, KTC 95%: 0,29-0,59) và trong các mục sau, bao gồm không cần nhận kiến

thức về sức khỏe tình dục an toàn (so với nhu cầu về kiến thức sức khỏe tình dục

an toàn, OR = 0,62, 95 % CI : 0,43-0,91), không quan tâm đến việc đọc tài liệu

giáo dục sức khỏe liên quan đến AIDS (so với chú ý đến tài liệu giáo dục sức

khỏe AIDS, OR = 0,41, KTC 95 % : 0,30-0,56), không biết về hành vi tình dục

an toàn(so với nhận thức về hành vi tình dục an toàn, OR = 0,55, KTC 95 %:

0,39-0,77), không biết sử dụng bao cao su đúng cách, so với nhận thức về việc

sử dụng bao cao su đúng cách (OR = 0,33, KTC 95 % : 0,24-0,46). Các tác giả

17

kết luận rằng tỷ lệ nhận thức chung về kiến thức về AIDS là thấp ở những học

sinh lớp một ở Thiên Tân. Một số học sinh báo cáo đã có quan hệ tình dục chèn

ép, kiến thức về sức khỏe tình dục có tác động đáng kể đến kiến thức về AIDS,

cho thấy giáo dục sức khỏe tình dục và giáo dục sức khỏe AIDS ở học sinh

trung học được tăng cường ở Thiên Tân [33].

Tác giả Khamisa N. và cs (2020) đã điều tra sự khác biệt về giới trong kiến

thức, thái độ và hành vi đối với HIV và AIDS trong số 542 sinh viên giáo dục

đại học tư thục tại Johannesburg, Nam Phi. Những người tham gia đã hoàn

thành một bảng câu hỏi có cấu trúc trực tuyến đo lường kiến thức , thái độ và

hành vi cũng như nhân khẩu học (bao gồm tuổi tác, giới tính và tình trạng mối

quan hệ). Kết quả chỉ ra rằng nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể giữa

học sinh nam và nữ về kiến thức về HIV và AIDS . Tuy nhiên, các sinh viên nữ

có kiến thức ít hơn đáng kể liên quan đến quan hệ tình dục qua đường hậu môn

không được bảo vệ là yếu tố nguy cơ của HIV và AIDS. Ngoài ra, các sinh viên

nữ trẻ tuổi đã báo cáo việc sử dụng bao cao su ở lần quan hệ tình dục cuối cùng

ít thường xuyên hơn so với các sinh viên nam. Tuy nhiên, cả hai giới đều báo

cáo thái độ tích cực đối với việc sử dụng bao cao su và đối với những người

nhiễm HIV và AIDS. Các tác giả kết luận rằng các cơ quan hữu quan ở tiểu

bang và cấp giáo dục đại học nghiêm túc xem xét thực hiện các chiến lược cụ

thể để ngăn ngừa HIV và AIDS thông qua cải thiện kiến thức , thái độ và hành

vi của phụ nữ trẻ [39].

1.3.2. Tại Việt Nam

Nghiên cứu cắt ngang của Phan Quốc Hội trên 400 sinh viên (333 Nam, 67

nữ) tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh nhằm đánh giá kiến thức, thái

độ, thực hành phòng, chống HIV/AIDS. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về kiến

thức có 42% sinh viên xác định được cách phòng ngừa lây nhiễm HIV; 76,2%

sinh viên trả lời đúng 6/7 câu câu hỏi về cách phòng tránh; 88% sinh viên trả lời

được cả 3 đường lây truyền chính của HIV; 58,8% sinh viên có thể nêu được ít

nhất 3 địa điểm có thể làm xét nghiệm HIV. 19,2% sinh viên nhận định rằng

18

mình có nguy cơ nhiễm HIV. Về thái độ có 21,8% có thái độ tích cực với người

nhiễm, sinh viên trả lời sẽ giúp đỡ (chiếm 38,5%) và tiếp xúc bình thường với

người nhiễm (chiếm 57,5%). Khoảng 83,2% sinh viên mong muốn được xét

nghiệm HIV. Có 90,8% SV cho rằng có thể bảo vệ chính mình tránh lây nhiễm

HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khi QHTD. 80% sinh viên trả

lời rằng cả hai đối tác có trách nhiệm bình đẳng trong sử dụng BCS khi QHTD

khác giới. 80,6% sinh viên nữ trả lời cả hai đối tác có trách nhiệm như nhau.

19,2% sinh viên nam trả lời rằng đàn ông có trách nhiệm lớn hơn. Thực hành

tuổi QHTD trung bình lần đầu tiên là 20 tuổi; 56 SV (chiếm 14%) đã từng bị

người khác mời/rủ sử dụng ma túy; 39 SV (chiếm 9,8%) đã từng bị người khác

mời rủ tiêm chích ma túy). Không có sinh viên nào sử dụng ma túy hoặc tiêm

chích ma túy [5].

Theo nghiên cứu của Vũ Khắc Lương (2015), đa số sinh viên năm thứ nhất

(Y1) Trường Đại học Y Hà Nội lớn lên từ các vùng quê và đô thị nhỏ, lần đầu

tiên tới sinh sống tại Hà Nội - một đô thị lớn có nhiều cám dỗ và nguy cơ lây

nhiễm HIV/AIDS, vậy các sinh viên này có đủ kiến thức về phòng, chống lây

nhiễm HIV/AIDS không trong khi họ chưa được học về vấn đề này? Nghiên cứu

nhằm mô tả một số kiến thức của sinh viên Y1– Đại học Y Hà Nội về phòng,

chống HIV/AIDS năm 2013. Sử dụng thiết kế nghiên cứu ngang và bộ câu hỏi

tự điền với 300 sinh viên Y1 chọn ngẫu nhiên cho thấy 94,3% - 97,3% sinh viên

có kiến thức đúng về 4 đường lây nhiễm HIV chính ; 85,3% - 95,3% SV có kiến

thức đúng về 4 phương pháp chính phòng lây nhiễm HIV. Có thể nói đa số sinh

viên Y1 Trường Đại học Y Hà Nội có đủ kiến thức cơ bản cho phòng, chống

HIV trong bối cảnh ở một thành phố lớn nhiều cám dỗ và phức tạp về xã hội.

Cần xác định rõ những sinh viên còn thiếu hụt kiến thức đểbổ sung cho họ kịp

thời [6].

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tấn Phước và cộng sự (2015) thực hiện trên

những học sinh tại trường THPT Củ Chi cho thấy có 87,73% học sinh có kiến

thức về khái niệm HIV, 88,6% về giai đoạn AIDS, 94,08% kiến thức chung về

19

đường lây, 65,08% kiến thức nhận biết người có khả năng nhiễm HIV, 82,83%

kiến thức chẩn đoán HIV thông qua xét nghiệm, 60,17% kiến thức về khả năng

điều trị HIV, 75,9% kiến thức chung về phòng ngừa lây nhiễm HIV, 56,13%

kiến thức chung đúng về xử trí khi bị đâm bởi vật nhọn nghi nhiễm HIV. Về thái

độ của học sinh đối với việc phòng ngừa lây nhiễm HIV, thái độ tích cực đúng

về sử dụng BCS trong QHTD là 84,2%, về không sử dụng chung bơm kim tiêm

là 100%, không sử dụng chung vật dụng cá nhân là 83,9%. Thái độ đúng tích

cực chung về xử trí khi bị đâm bởi vật nghi nhiễm HIV là 56,26%. Về các yếu tố

thực hành phòng ngừa lây nhiễm HIV, tỉ lệ học sinh thực hành đúng về sử dụng

BCS khi QHTD là 12,9%, không sử dụng chung bơm kiêm tiêm là 95,1%,

không sử dụng chung bàn chải đánh răng là 96,5%, không sử dụng chung dao

cạo râu là 84,76%, không sử dụng chung đồ cắt móng tay là 44,6%. Tỉ lệ học

sinh thực hành đúng xử trí khi bị vật nghi nhiễm HIV đâm là 53,3%. Ngoài ra,

nghiên cứu còn tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức phòng ngừa lây nhiễm

HIV với các đặc tính nền như học lực, giới tính, trình độ học vấn. Mối liên quan

giữa thái độ với trình độ học vấn cũng được chứng minh trong nghiên cứu. Bên

cạnh đó nghiên cứu còn cho thấy mối liên quan giữa kiến thức và thực hành

phòng chống lây nhiễm HIV của học sinh. Những học sinh có nhiều kiến thức

đúng cũng sẽ thực hành đúng [11].

Nghiên cứu của Nguyễn Nhật Phương (2015) trên đối tượng học sinh được

thực hiện tại Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015 cho thấy tỉ lệ học sinh có kiến thức

chung đúng về phòng chống HIV/AIDS là 51,01%. Trong đó, tỉ lệ học sinh có

kiến thức đúng về nguyên nhân chiếm tỉ lệ cao nhất 81,16%, thấp nhất là về

phòng ngừa HIV/AIDS 32,91%. Tỉ lệ học sinh có thực hành chung đúng về

phòng chống HIV/AIDS là 51,01%. Tỉ lệ học sinh có thực hành đúng là không

dùng chung bàn chải đánh răng chiếm tỉ lệ cao nhất 93,47%, thấp nhất là đi tham

dự lớp tập huấn phòng chống HIV/AIDS 08,54%. Nghiên cứu cũng tìm ra mối

liên quan giữa kiến thức phòng chống HIV/AIDS với các yếu tố như trình độ

học vấn, kinh tế gia đình và giới tính. Về thực hành phòng chống HIV/AIDS,

20

nghiên cứu tìm ra mối liên quan giữa thực hành phòng chống HIV/AIDS với

giới tính [10].

Nghiên cứu của Lê Đức Tùng và cộng sự tại trường THPT Lê Hồng Phong,

tỉnh Thải Nguyên năm 2016-2017 cho thấy tỷ lệ học sinh hiểu biết đúng nguyên

nhân 86,9%; biết đúng đường lây 29,8%; biết đúng triệu chứng 10,9%. Tỷ lệ học

sinh có thái độ chung đúng 53,8%; không dùng chung bơm kim tiêm 99,2%;

thực hành chung đúng chiếm 5,6%. Tuy nhiên, nghiên cứu lại không tìm thấy

mối liên quan giữa kiến thức, thực hành với các yếu tố khác [15].

1.4. Sơ lược về địa điểm nghiên cứu

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước nằm trong vùng

kinh tế trọng điểm phía nam. Điều này đã thu hút được nguồn vốn đầu tư và một

lực lượng lao động rất lớn từ các tỉnh, thành đến nhập cư lao động, học tập và

làm việc những yếu tố trên góp phần gia tăng nhiều tệ nạn xã hội, trộm cắp, ma

túy, mại dâm, HIV/AIDS. Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã

hội đến tháng 2 năm 2017 Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về số người nghiện với

21,712 người nghiện có hồ sơ quản lý. Phần lớn những người sử dụng ma túy

này bắt đầu sử dụng heroin khi họ còn trẻ, và chủ yếu thông qua đường tiêm

chích. Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện trong năm 1990, sau đó

tỷ lệ nhiễm HIV đạt đỉnh trong năm 1996 với khoảng 40% người nghiện chích

ma túy nhiễm HIV tại Tp. Hồ Chí Minh. Mặc dù tỷ lệ nhiễm sau đó giảm, tuy

nhiên một làn sóng mới của người nghiện chích ma túy đã khiến tỷ lệ nhiễm

HIV tăng trở lại ở mức 65%. Tính từ tháng 12 năm 1990 đến tháng 6 năm 2014,

Hồ Chí Minh có59.657 người nhiễm HIV, 33.656 người đã chuyển qua AIDS và

10.076 người đã tử vong do HIV/AIDS. Số trường hợp nhiễm HIV hiện còn

sống là 49.581 trường hợp, số bệnh nhân AIDS còn sống là 23.580 trường hợp.

Theo kết quả báo cáo 6 tháng đầu năm 2014, Hồ Chí Minh có 832 trường hợp

mới phát hiện, 492 trường hợp chuyển sang AIDS, 114 trường hợp tử vong do

AIDS [14].

21

Theo báo cáo của Bộ y tế Cục phòng chống HIV/AIDS, đến tháng 6 năm

2015, Hồ Chí Minh có 40.956 trường hợp nhiễm HIV được quản lý, 10.887

trường hợp tử vong và 17.451 trường hợp đang được điều trị. Ước tính đến hết

năm 2015, có 41.841 trường hợp nhiễm HIV được quản lý, có 11.067 trường

hợp tử vong do AIDS. Qua đó thấy được rằng dịch HIV/AIDS tại thành phố Hồ

Chí Minh đã có chiều hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao [7].

22

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Sinh viên đang công tác và học tập tại trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức.

Tiêu chuẩn lựa chọn:

+ Sinh viên hiện đang học tại trường.

+ Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chí loại trừ:

+ Sinh viên đã có quyết định thôi học hoặc sinh viên đã kết thúc khóa học tại

trường.

+ Sinh viên gặp các vấn đề sức khỏe cấp tính, hiện đang phải điều trị tại cơ

sở y tế.

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ tháng 03 năm 2020 đến hết tháng 10 năm 2020.

Địa điểm: trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức.

2.2. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả.

2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu

Đầu ra của nghiên cứu là tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng, thái độ đúng và

thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS, do đó, cỡ mẫu tối thiểu được tính

theo công thức ước lượng cỡ mẫu cho một tỷ lệ:

Trong đó:

n là cỡ mẫu tối thiểu.

p: tỉ lệ ước đoán về sinh viên sinh viên có kiến thức đúng chung về phòng

23

chống HIV/AIDS. Chọn p=0,85, theo nghiên cứu của Vũ Khắc Lương trên đối

tượng sinh viên năm nhất trường đại học Y Hà Nội, kết quả cho thấy 85,3% -

95,3% sinh viên có kiến thức đúng về 4 phương pháp chính phòng lây nhiễm

HIV.

d: sai số cho phép (d=0,04)

Z (1- /2) = 1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với khoảng tin cậy 95%.

α =0,05 là xác suất sai lầm loại I.

Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n = 307 sinh viên.

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu

Bảng 2.1. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa

STT Tên lớp Số sinh viên Tỉ lệ (%) Mẫu cần lấy

1 Dược năm 1 241 12,4 38

2 Dược năm 2 330 16,9 52

3 Dược năm 3 524 26,9 83

4 Điều dưỡng năm 1 162 8,3 26

5 Điều dưỡng năm 2 390 20 61

6 Điều dưỡng năm 3 300 15,4 47

Tổng 1.947 100 307

Bước 2:

Chọn mẫu tại mỗi khối lớp theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng với

khung mẫu là danh sách sinh viên của mỗi khối lớp.

Tại mỗi khối lớp, số thứ tự của sinh viên được chọn có công thức là i+nk,

trong đó i là số bất kỳ nhỏ hơn k, k=n/N với n là cỡ mẫu cần lấy tại mỗi khối

lớp, N là tổng số sinh viên của khối lớp đó.

Đối với trường hợp sinh viên không thỏa các tiêu chí chọn mẫu sẽ được thay

thế bằng sinh viên có số thứ tự kế tiếp trong danh sách sinh viên của khối lớp.

24

2.4. Phương pháp thu thập số liệu

2.4.1. Công cụ thu thập số liệu

Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn về kiến thức và thực hành

phòng chống HIV/AIDS của sinh viên, bộ câu hỏi đã được xây dựng dựa trên

các hướng dẫn phòng chống HIV/AIDS trong đối tượng học sinh, sinh viên. Bộ

câu hỏi đã được tu chỉnh qua nhiều nghiên cứu trước đây để phù hợp với tình

hình thực tế.

Bộ câu hỏi gồm có 3 phần:

- Phần A: Thông tin chung của sinh viên, phần này gồm 8 câu hỏi về một số

đặc điểm dân số xã hội của sinh viên.

- Phần B: Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên, phần này bao

gồm 8 câu hỏi về kiến thức chính trong phòng chống HIV/AIDS.

- Phần C: thực hành phòng chống HIV/AIDS, phần này gồm có 13 câu hỏi

chính về các hành vi, thói quen của sinh viên trong việc phòng chống

HIV/AIDS.

2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu

Kỹ thuật thu thập số liệu

Sử dụng bộ câu hỏi tự điền: những bạn sinh viên được lựa chọn sẽ được giải

thích về mục đích của nghiên cứu và hình thức trả lời, sau khi hoàn thành câu

hỏi, nhóm nghiên cứu tiến hành thu lại bộ câu hỏi.

Quy trình thực hiện

Bước 1: Học viên trực tiếp liên hệ với ban đào tạo trường Cao đẳng Y dược

Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh để xin chấp thuận cho phép thực hiện nghiên

cứu, đồng thời sắp xếp các thời điểm để thu thập số liệu.

Bước 2: Tiếp cận và xin ý kiến chấp thuận tham gia nghiên cứu

Các điều tra viên sẽ đến từng lớp học, dựa vào danh sách sinh viên của lớp

và cỡ mẫu cần lựa chọn tại mỗi lớp, sau đó họ tiếp cận với các sinh viên này vào

đầu các buổi học hoặc trong các giờ giải lao, nghiên cứu viên sẽ thông tin (và

đưa phiếu thông tin về nghiên cứu) cho sinh viên để họ lựa chọn đồng ý tham

25

gia vào nghiên cứu. Nếu các sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ ký vào

phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, các điều tra viên sẽ giải đáp mọi thắc mắc liên

quan đến nghiên cứu cho sinh viên.

Bước 3: tiến hành thu thập số liệu, sau khi đồng ý tham gia nghiên cứu, điều

tra viên sẽ phát phiếu khảo sát và mời sinh viên trả lời bộ câu hỏi khảo sát.

Bước 4. Điều tra viên kiểm tra và làm sạch số liệu ngay sau khi đối tượng

nghiên cứu đưa lại phiếu điều tra, trường hợp thông tin không đầy đủ nghiên cứu

viên gửi lại phiếu để người bệnh bổ sung ngay trước khi ra về.

Bước 5. Tiến hành xử lý và phân tích số liệu.

2.5. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu

2.5.1. Các biến số trong nghiên cứu

Bảng 2.2. Các biến số trong nghiên cứu

Phân PP thu STT Tên biến Định nghĩa biến loại thập

A. THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Là tuổi dương lịch từ bằng năm Liên Phát 1 Tuổi tục vấn 2020 trừ đi năm sinh

Nhị Phát 2 Giới tính Là giới nam hay nữ giá vấn

Phát Khối lớp mà đối tượng đang theo Thứ tự 3 Năm học vấn học tại trường

Dựa trên kết quả xếp loại học tập

của học kỳ I năm học 2019-2020, Thứ Phát 4 Học lực bao gồm 5 mức độ là giỏi, khá, bậc vấn

trung bình khá, trung bình, yếu.

Ghi trong chứng minh nhân dân Định Phát 5 Dân tộc (CMND) hoặc thẻ căn cước công danh vấn

26

dân

Dựa vào đánh giá hạnh kiểm năm Thứ Phát 6 Hạnh kiểm 2019 của sinh viên tại trường bậc vấn

Được tính bằng khoảng thu nhập Tình trạng kinh Thứ Phát 7 của cả gia đình trong một tháng tế gia đình bậc vấn chia cho số người trong gia đình

Nơi cư trú hiện tại của đối tượng Danh Phát 8 Nơi sống nghiên cứu định vấn

B. KIẾN THỨC VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS

Nguồn thông Nguồn thông tin biết về cách phòng Danh Phát 9 chống HIV/AIDS định vấn tin

Kiến thức đúng Sinh viên biết được HIV là virut Nhị Phát 10 về nguyên nhân gây hội chứng suy giảm miễn dịch giá vấn bệnh mắc phải ở người

Kiến thức đúng Sinh viên biết được AIDS là giai Nhị Phát 11 về giai đoạn đoạn cuối của người nhiễm HIV giá vấn AIDS

Kiến thức đúng Sinh viên kể được đầy đủ các hậu Nhị Phát 12 về hậu quả của quả gây nên bởi HIV/AIDS giá vấn bệnh

Sinh viên nêu được cả 3 đường lây: Kiến thức đúng Nhị Phát 13 máu, quan hệ tình dục, mẹ truyền về đường lây giá vấn sang con

Kiến thức đúng Sinh viên biết không thể nhận biết Nhị Phát 14 về khả năng người khỏe mạnh có bị nhiễm HIV giá vấn nhận biết qua mắt thường

Kiến thức đúng Sinh viên biết có thể chẩn đoán Nhị Phát 15 về cách phát nhiễm HIV thông qua một số xét giá vấn

27

hiện nghiệm

Kiến thức đúng Sinh viên biết HIV hiện vẫn là một Nhị Phát 16 về khả năng bệnh chưa có cách điều trị khỏi giá vấn điều trị hoàn toàn

Sinh viên kể được đầy đủ biện pháp

phòng ngừa gồm không sử dụng

chung bơm kim tiêm, sử dụng bao Kiến thức đúng cao su khi quan hệ tình dục, không Nhị Phát 17 về cách phòng dùng chung đồ dùng cá nhân (dao giá vấn ngừa cạo, bàn chải đánh răng, dụng cụ

lấy tai, dụng cụ cắt móng tay móng

chân…)

Sinh viên kể được tất cả các biện

pháp Kiến thức đúng - Lấy vật tổn thương ra khỏi cơ thể. về cách xử trí - Rửa trực tiếp vết thương dưới vòi Nhị Phát 18 khi bị đâm bởi nước sạch trong ít nhất 5 phút. giá vấn vật nhọn nghi - Sát trùng vết thương bằng xà có nhiễm HIV phòng hoặc các dung dịch sát khuẩn.

- Đến cơ sở y tế gần nhất, sớm nhất

C. THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS

Đã từng quan Sinh viên đã có quan hệ tình dục Nhị Phát 19 hệ tình dục trong quá khứ giá vấn

Sinh viên mang bao cao su khi quan Sử dụng bao hệ tình dục, không sử dung bao cao Nhị Phát 20 cao su khi quan su nhiều lần, bao không bị rách khi giá vấn hệ tình dục quan hệ tình dục

21 Quan hệ tình Thực hành đúng khi sinh viên chưa Nhị Phát

28

dục với nhiều từng quan hệ tình dục với từ 2 bạn giá vấn

người tình trở lên.

Tự sử dụng Thực hành sai khi sinh viên đã từng

bơm/kim tiêm tự sử dụng bơm kim tiêm để tiêm Nhị Phát 22 để tiêm chích chích (bất cứ mục địch nào, bao giá vấn (bất cứ mục gồm cả tự tiêm thuốc hoặc tiêm

đích nào) chích ma túy …)

Thực hành sai khi sinh viên sử dụng

Sử dung chung chung bơm kim với người khác Nhị Phát 23 bơm kim tiêm hoặc sử dụng lại bơm kim tiêm đã giá vấn

bị sử dụng bởi người khác trước đó

Dùng chung Thực hành đúng: khi sinh viên Nhị Phát 24 bàn chải đánh không sử dụng bàn chải đánh răng giá vấn răng chung với người khác

Thực hành đúng: khi sinh viên

không sử dụng các vật dụng cá Sử dụng vật Nhị Phát 25 nhân (dao cạo râu, dụng cụ cắt dụng cá nhân giá vấn móng tay chân …) chung với người

khác.

Thực hành đúng: là lấy vật tổn

thương ra khỏi cơ thể, rửa trực tiếp Xử trí khi bị vết thương dưới vòi nước sạch đâm bởi vật Nhị Phát 26 trong ít nhất 5 phút, sát trùng vết nhọn nghi có giá vấn thương băng xà phòng hoặc các nhiễm HIV dung dịch sát khuẩn, đến cơ sở y tế

gần nhất, sớm nhất.

2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS

Đánh giá kiến thức chung về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

29

Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên được đánh giá qua 8

biến số (từ biến số thứ 10 đến biến số thứ 18 trong bảng 2.2). Tương ứng với

mỗi kiến thức đúng của sinh viên, điểm kiến thức sẽ được tính là 1 điểm và

ngược lại không đúng là 0 điểm. Tổng điểm kiến thức chung được tính theo

thang đo 0-8, khi đó, kiến thức chung đúng khi sinh viên đạt từ 6 điểm trở lên.

Đánh giá thực hành chung về phòng chống HIV/AIDS

Thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên được đánh giá qua 7 biến

số (từ biến số thứ 19 đến biến số thứ 26 trong bảng 2.2). Mỗi thực hành đúng

của sinh viên sẽ được quy ước là 1 điểm, như vậy tổng điểm thực hành của sinh

viên tối thiểu là 0 điểm và tối đa là 7 điểm. Trong nghiên cứu, thực hành dúng

chung của sinh viên được quy ước khi đạt 6-7 điểm.

2.6. Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData và sau đó chuyển sang Stata để

phân tích (Stata version 13.0).

Thống kê mô tả sử dụng tần số, tỷ lệ để phân tích và trình bày các biến định

tính. Trung bình, độ lệch chuẩn hoặc trung vị được sử dụng để phân tích và trình

bày các biến định lượng.

Thống kê phân tích: Dùng phép kiểm định , kiểm định khuynh

hướng, kiểm định chính xác Fisher để so sánh các tỷ lệ. Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê khi p < 0,05. Mức độ kết hợp được ước lượng với tỷ số tỷ lệ hiện mắc

(PR: Prevalence ratio) và khoảng tin cậy 95%.

2.7. Đạo đức nghiên cứu

- Nghiên cứu tuân thủ quy trình xét duyệt của Hội đồng đạo đức trường Đại

học Thăng Long, tiến hành nghiên cứu sau khi được Hội đồng đạo đức chấp

thuận.

- Đối tượng nghiện cứu (ĐTNC) được giải thích về mục đích và nội dung

của nghiên cứu trước khi tiến hành điều tra và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận

tham gia của ĐTNC.

30

- Mọi thông tin cá nhân về ĐTNC sẽ được giữ kín. Các số liệu, thông tin thu

thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích

nào khác.

- Kết quả nghiên cứu được phản hồi và phổ biến cho Ban Giám hiệu nhà

trường, khi kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho các

chương trình, kế hoạch can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành phòng

chống HIV/AIDS của sinh viên trong nhà trường.

31

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ

Qua khảo sát 307 sinh viên đang học tại trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức,

thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã đạt được các kết quả như sau:

3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính, tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=307)

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)

Giới tính

113 Nam 36,8

194 Nữ 63,2

Tình trạng kinh tế gia đình

63 Dư dả 20,5

200 Đủ sống 65,2

54 Khó khăn 14,3

Năm học

64 Năm 1 20,8

113 Năm 2 36,8

130 Năm 3 42,4

Hạnh kiểm

261 Tốt 85,0

46 Khá 15,0

Học lực

70 Giỏi 22,8

160 Khá 52,1

77 Trung bình 26,1

Nhận xét:

Tỷ lệ sinh viên có giới tới nữ cao hơn nam trong khảo sát; 63,2% so với

36,8%.

32

Tất cả đối tượng khảo sát là dân tộc Kinh.

Điều kiện kinh tế gia đình dư giả, đủ sống chiếm đa số 85,7%, tỷ lệ sinh viên

có tình trạng kinh tế gia đình khó khăn chiếm tỷ lệ 14,3%.

Sinh viên năm 3 chiếm đa số trong đối tượng khảo sát với tỷ lệ 42,4%, còn

lại là sinh viên năm 1 và năm 2 với tỷ lệ lần lượt là 20,8% và 36,8%.

Tất cả sinh viên đều đạt từ hạnh kiểm khá trở lên với tỷ lệ hạnh kiểm tốt

chiếm 85%, Học lực khá chiếm đa số 52,1%.

3.2. Kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

3.2.1 Kiến thức phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

Bảng 3.2. Nguồn kiến thức đúng về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

(n=307)

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)

Phương tiện truyền thông (tivi, 284 92,5

internet…)

61,6 189 Bạn bè

58,5 178 Trường học

28,3 87 Cha mẹ

Nhận xét:

Sinh viên tiếp cận các kiến thức phòng, chống HIV/AIDS hầu hết từ truyền

thông, chiếm 92,5%.

Các nguồn thông tin khác được tiếp cận xếp theo thứ tự giảm dần bao gồm

bạn bè (61,6%), trường học (58,5%) và thấp nhất là thông tin từ cha mẹ; chiếm

29,3% tỷ lệ trả lời trong khảo sát.

33

Bảng 3.3. Kiến thức về định nghĩa HIV của sinh viên (n=307)

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)

Định nghĩa HIV

Virut gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở 240 78,2

người

Bệnh gây suy giảm miễn dịch ở người 67 21,8

Các giai đoạn của HIV/AIDS

Giai đoạn phơi nhiễm 307 100

Giai đoạn cấp tính 282 91,9

Giai đoạn mạn tính 276 89,9

Giai đoạn AIDS 306 99,7

Nhận xét:

Về định nghĩa HIV, có 78,2% sinh viên trả lời rằng HIV là virut gây hội

chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.

Toàn bộ sinh viên đều trả lời đúng về giai đoạn phơi nhiễm của virut HIV

nhưng còn một bộ phận chưa hiểu hết giai đoạn cấp tính và mạn tính của bệnh,

tỷ lệ là 91,9% và 89,9%.

Bảng 3.4. Kiến thức đúng về đường lây bệnh của sinh viên (n=307)

Kiến thức đúng về đường lây Tần số Tỷ lệ (%)

Máu 307 100

Quan hệ tình dục 305 99,3

Mẹ sang con 287 93,5

Cả 3 đáp án 282 91,9

Nhận xét:

Về đường lây nhiễm của virut HIV, có 91,1% sinh viên trà lời rằng cả 3 con

đường máu, quan hệ tình dục, mẹ sang còn là đường lây nhiễm HIV. Trong đó,

34

100% sinh viên trả lời rằng HIV lây qua đường máu.

Bảng 3.5. Kiến thức về khả năng nhận biết và điều trị của sinh viên (n=307)

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)

Khả năng nhận biết

Không thể nhận biết người khỏe mạnh 166 54,1

có bị nhiễm HIV qua mắt thường

Có thể nhận biết người khỏe mạnh có bị 141 45,9

nhiễm HIV qua mắt thường

Chẩn đoán bệnh thông qua xét nghiệm

290 94,5 Đúng

17 5,5 Sai

Có thể điều trị khỏi hoàn toàn

208 67,8 Đúng

99 32,2 Sai

Nhận xét:

Về khả năng nhận biết người khỏe mạnh có bị nhiễm HIV, có tới 45,9% sinh

viên trả lời rằng có thể nhận biết người nhiễm HIV qua mắt thường và chỉ có

51,4% sinh viên trả lời rằng không thể nhận biết người khỏe mạnh có bị nhiễm

HIV qua mắt thường.

Đa số sinh viên đều trả lời rằng HIV có thể chẩn đoán thông qua xét nghiệm

(94,5%).

Về việc HIV có thể điều trị khỏi hoàn toàn hay không, có đến 67,8% sinh

viên được khảo sát trả lời rằng HIV có thể chữa khỏi hoàn toàn và chỉ có 32,2%

sinh viên trả lời HIV không thể điều trị hoàn toàn.

35

Bảng 3.6. Kiến thức về cách phòng ngừa HIV/AIDS của sinh viên (n=307)

Kiến thức đúng về cách phòng ngừa Tần số Tỷ lệ (%)

Không sử dụng chung bơm kim tiêm 297 96,7

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục 300 97,8

Không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình 201 65,5

Không dùng chung đồ dùng cá nhân 341 78,5

Cả 4 ý trên 210 68,4

Nhận xét:

Về phương thức phòng ngừa lây nhiễm HIV, không sử dụng chung bơm kim

tiêm và sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục là hai phương án được sinh viên

lựa chọn nhiều nhất với tỷ lệ lần lượt là 96,7% và 97,8%.

Tiếp đến là không sử dụng chung các vật dụng cá nhân chiếm tỷ lệ 78,5%.

Phương thức phòng ngừa không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình được lựa

chọn ít chất với tỷ lệ 65,5%.

Tỷ lệ sinh viên tham gia nghiên cứu lựa chọn cả 4 phương thức phòng ngừa

trên chỉ chiếm 68,4%.

Bảng 3.7. Kiến thức đúng về xử trí khi bị đâm bởi vật nghi nhiễm của sinh

viên (n=307)

Kiến thức đúng về xử trí khi bị đâm bởi vật nghi Tần số Tỷ lệ (%)

nhiễm

Lấy vật tổn thương ra khỏi cơ thể 166 54,0

Rửa trực tiếp vết thương với nước 253 82,4

Sát trùng bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn 200 65,1

Đến cơ sở y tế gần nhất 296 96,4

Cả 4 ý trên 117 38,1

Nhận xét:

36

Về phương thức xử lý khi bị đâm bởi vật nghi nhiễm HIV, phương án đến cơ

sở y tế gần nhất được lựa chọn nhiều nhất được 96,4% sinh viên lựa chọn. Tiếp

đến là rửa tay trực tiếp với nước được 82,4% sinh viên lựa chọn.

Có 65,1% sinh viên chọn cách sát trùng bằng xà phòng và dung dịch sát

khuẩn.

Cuối cùng phương án được ít sinh viên lựa chọn nhất là lấy vật tổn thương ra

khỏi cơ thể với tỷ lệ 54,0%.

Chỉ có 38,1% tổng số sinh viên được khảo sát chọn cả 4 phương án xử lý

trên.

Bảng 3.8. Kiến thức đúng về chung phòng chống HIV/AIDS (n=307)

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)

Định nghĩa HIV 240 78,2

Giai đoạn AIDS 307 100,0

Đường lây 282 91,9

Khả năng nhận biết 166 54,1

Chẩn đoán bệnh 290 94,5

Khả năng điều trị 208 67,8

Phòng ngừa 210 68,4

Xử trí khi nghi nhiễm 117 38,1

Kiến thức đúng chung 232 75,6

Nhận xét:

Kiến thức đúng chung của sinh viên là 75,6%.

Đa số các sinh viên nắm dược định nghĩa giai đoạn AIDS, đường lây, cách

chẩn đoán bệnh với tỷ lệ trả lời đúng trên 90%.

Các khía cạnh như định nghĩa HIV, khả năng điều trị, phòng ngừa, khả năng

nhận biết ở mức tương đối với tỷ lệ phân bố từ 54,1% đến 78,2%.

Thấp nhất là kiến thức về xử trí khi nghi nhiễm, chiếm 38,1%.

37

3.2.2 Thực hành phòng chống HIV của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.9. Hành vi quan hệ tình dục của đối tượng nghiên cứu

Hành vi Tần số Tỷ lệ (%)

Đã từng quan hệ tình dục (n=307)

129 Có 42,0

178 Không 58,0

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục (SL=129)

108 83,7 Có

21 16,4 Không

Quan hệ tình dục với nhiều người

(SL=129)

8 6,2 Có

121 93,8 Không

Nhận xét:

Tổng số 307 sinh viên được khảo sát có 129 sinh viên đã từng quan hệ tình

dục chiểm tỷ lệ 42,0%. Trong 129 sinh viên đã từng quan hệ tình dục này có

16,4% không sử dụng bao cao sư khi quan hệ tình dục và có 6,2% quan hệ tình

dục với nhiều bạn tình.

Bảng 3.10. Hành vi sử dụng bơm kim tiêm của Sinh viên

Hành vi Tần số Tỷ lệ (%)

Tự sử dụng bơm/ kim tiêm

0 0,0 Có

307 100,0 Không

Sử dung chung bơm kim tiêm

0 0,0 Có

307 100,0 Không

Nhận xét:

38

Toàn bộ sinh viên tham gia nghiên cứu không có tình trạng sự dụng bơm

kim tiêm hoặc sử dụng chung bơm kim tiêm đạt tỷ lệ 100%.

Bảng 3.11. Hành vi sử dụng chung vật dụng cá nhân

Hành vi Tần số Tỷ lệ (%)

37

12,1

Dùng chung bàn chải đánh răng

270

87,9

Không

14

4,6

Sử dụng chung dao cạo râu

293

95,4

Không

86

28,0

Sử dụng chung cắt móng tay

221

72,0

Không

9

2,9

Bị đâm bởi vật nghi nhiễm HIV

298

97,1

Không

Nhận xét:

Về hành vi sử dụng chung vật dụng cá nhân, có 12,1% sinh viên sử dụng

chung bàn chải đánh răng, 4,6% sinh viên sử dụng chung dao cạo râu và 28,0%

sinh viên sử dụng chung cắt móng tay.

Trong tổng số 307 sinh viên có 9 sinh viên từng bị đâm bởi một vật nghi

nhiễm HIV.

39

Bảng 3. 12 Thực hành xử trí khi bị đâm bởi vật nhọn nghi có nhiễm HIV

(SL=9)

Hành vi Tần số Tỷ lệ (%)

9

tổn

7

Thực hành đúng: Lấy vật thương ra khỏi cơ thể.

Rửa trực tiếp vết thương dưới vòi nước sạch trong ít nhất 5 phút

8

Sát trùng vết thương băng xà phòng

4

hoặc các dung dịch sát khuẩn

Đến cơ sở y tế gần nhất, sớm nhất

Nhận xét:

Toàn bộ 9 sinh viên bị đâm bởi một vật nghi nhiễm HIV thực hành đúng lấy

vật tổn thương ra khỏi cơ thể. Có 8 sinh viên sát trùng vết thương băng xà phòng

hoặc các dung dịch sát khuẩn, 7 sinh viên rửa vết thương trực tiếp dưới vòi nước

sạch và chỉ có 4 sinh viên đến cơ sở y tế gần nhất sớm nhất.

Bảng 3.13. Thực hành đúng chung về phòng chống HIV/AIDS

Thực hành chung Tần số Tỷ lệ (%)

Đúng 217 70,6

Chưa đúng 90 29,4

Tổng cộng 307 100

Nhận xét:

Về thực hành đúng chung về phòng chống HIV/AIDS, có 70,6% sinh viên

trong tổng số 307 sinh viên được khảo sát thực hành chung đúng.

40

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống

HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu

3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống HIV/AIDS của

sinh viên

Bảng 3.14. Đặc điểm giới tính, tình trạng kinh tế của sinh viên liên quan

đến kiến thức về phòng chống HIV/AIDS

Kiến thức chung

Đặc điểm p OR(95%CI)

Đúng (SL=232) SL (%) Không đúng (SL=75) SL (%)

Giới tính

83 (73,4) 30 (26,6) Nam 1

Nữ 149 (76,8) 45 (23,2) 0,509 1,20 (0,67 - 2,11)

Tình trạng kinh tế gia

đình

Dư dả 45 (71,4) 18 (28,6) 1

Đủ sống 152 (76,0) 64 (24,0) 0,871 0,95 (0,48-1,83)

Khó khăn 35 (79,5) 9 (20,5) 0.342 1,56 (0,58-4,42)

Nhận xét:

Không tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức phòng chống HIV/AIDS với

biến số giới tính, dân tộc, tình trạng kinh tế gia đình (p>0,05).

41

Bảng 3.15. Đặc điểm học tập của sinh viên liên quan đến kiến thức đúng về

phòng chống HIV/AIDS

Kiến thức chung

Đặc điểm p OR(95%CI)

Đúng (SL=232) SL (%) Không đúng (SL=75) SL (%) Năm học

40 (62,5) 24 (37,5) 1 Năm 1

90 (79,6) 23 (20.4) 2,35 (1,12-4,91) Năm 2 0,013

102 (78.5) 28 (21,5) 2,19 (1,07-4,43) Năm 3 0,018

Hạnh kiểm

201 (77) 60 (33) 1 Tốt

31 (67,4) 15 (32,6) 0,162 0,62 (0,30-1,32) Khá

Học lực

56 (80) 14 (20) Giỏi

121 (75,6) 39 (24,4) 0,469 0,78 (0,36-1,61) Khá

Trung bình 55 (71,4) 22 (28.6) 0,227 0,63 (0,27-1,43)

Nhận xét:

Tỷ lệ kiến thức chung đúng ở nhóm sinh viên năm 2 cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với sinh viên năm nhất (OR=2,35; 95%CI: 1,12-4,91; p<0,05).

Tỷ lệ kiến thức chung đúng ở nhóm sinh viên năm 3 cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với sinh viên năm nhất (OR=2,19; 95%CI: 1,07-4,43; p<0,05)

42

Bảng 3.16. Nguồn thông tin về phòng chống HIV liên quan đến kiến thức

chung đúng của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS

Kiến thức chung

Kênh truyền thông p OR(95%CI)

Đúng (SL=232) SL (%)

Không đúng (SL=75) SL (%) Truyền thông (tivi, internet…)

34 (52,3) 31 (47,7) 1 Không

198 (81,0) 44 (19,0) Có <0,001 4,40 (2,33-8,28)

Bạn bè

84 (71,2) 34 (28,8) Không

148 (78,0) 41 (22,0) 0,158 1,46 (0,83-2,56) Có

Trường học

102 (79,0) 27 (21,0) Không

130 (73,0) 48 (27,0) 0,224 0,72 (0,40-1,27) Có

Cha/mẹ

58 (66,6) 29 (33,4) Không

174 (79,0) 46 (21,0) 1,89 (1,04-3,39) Có 0,022

Nhận xét:

Tỷ lệ kiến thức chung đúng ở nhóm tiếp cận thông tin phòng chống

HIV/AIDS từ phương tiện truyền thông cao hơn có ý nghĩa thống kê so với

nhóm không tiếp cận thông tin từ phương tiện truyền thông (OR=4,40; 95%CI:

2,33-8,28; p<0,05).

Tỷ lệ kiến thức chung đúng ở nhóm tiếp cận thông tin phòng chống

HIV/AIDS từ cha/mẹ mình cao hơn so với nhóm không được cha/mẹ thông tin

về phòng chống HIV/AIDS (OR=1,89; 95%I: 1,04-3,39; p<0,05)

Không tìm thấy được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức phòng

giống HIV/AIDS với các nguồn thông tin còn lại (p>0,05).

43

3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống HIV/AIDS của

đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.17. Đặc điểm giới tính, tình trạng kinh tế của sinh viên liên quan

đến thực hành về phòng chống HIV/AIDS

Thực hành chung

Đặc điểm p OR(95%CI)

Đúng (SL=217) SL (%) Không đúng (SL=90) SL (%)

Giới tính

65 (57,5) 48 (42,5) 1 Nam

152 (78,2) 42 (21,8) Nữ <0,001 2,67 (1,56-4,57)

Tình trạng kinh tế gia đình

1 47 (74,6) 16 (25,4) Dư dả

139 (69,5) 61 (30,5) 0,438 0,78 (0,38-1,53) Đủ sống

Khó khăn 31 (70,5) 13 (29,5) 0,635 0,81 (0,32-2,12)

Nhận xét:

Tỷ lệ thực hành chung đúng ở nhóm sinh viên nữ cao hơn so với sinh viên

nam (OR=2,67; 95%CI: 1,56-4,57; p<0,05).

Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng kinh tế gia

đình và thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên (p>0,05).

44

Bảng 3.18. Đặc điểm học tập của sinh viên liên quan đến thực hành đúng về

phòng chống HIV/AIDS

Thực hành chung

Đặc điểm p OR(95%CI)

Đúng (SL=217) SL (%) Không đúng (SL=90) SL (%)

Năm học

43 (67,2) 22 (32,8) 1 Năm 1

80 (70,8) 33 (29,2) 0,519 1,24 (0,61-2,50) Năm 2

94 (72,3) 36 (27,7) 0,378 1,34 (0,66-2,65) Năm 3

Hạnh kiểm

29 (63,0) 35 (37,0) 1 Khá

188 (72,0) 73 (28,0) <0,001 3,11 (1,70-5,67) Tốt

Học lực

1 Trung bình 53 (68,8) 24 (31,2)

114 (71,3) 46 (28,7) 0,702 1,22 (0,59-2,10) Khá

50 (71,4) 20 (28,6) 0,731 1,13 (0,53-2,45) Giỏi

Nhận xét:

Tỷ lệ thực hành chung đúng về phòng chống HIV/AIDS ở nhóm sinh viên có

hạnh kiểm tốt cao hơn nhiều so với nhóm hạnh kiểm khá (OR=3,11; 95%CI:

1,70-5,67; p<0,001).

Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa học lực của sinh viên và tỷ

lệ thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS (p>0,05).

45

Bảng 3.19. Nguồn thông tin về phòng chống HIV liên quan đến thực hành

chung đúng của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS

Thực hành chung

Kênh truyền thông p OR(95%CI)

Đúng (SL=217) SL (%)

Không đúng (SL=90) SL (%) Truyền thông (tivi, internet…)

28 (43,1) 37 (56,9) 1 Không

189 (78) 53 (22) Có <0,001 4,71 (2,54-8,75)

Bạn bè

73 (61,8) 45 (38,2) Không

144 (76,2) 45 (23,8) 0,007 1,97 (1,16-3,35) Có

Trường học

89 (69,0) 40 (31,0) Không

1,15 (0,68-1,94)

128 (72,0) 50 (28,0) 0,579 Có Cha mẹ

148 (67,2) 72 (32,8) 1 Không

69 (79,3) 18 (20,7) 1,86 (1,01-3,58) Có 0,037

Nhận xét:

Tỷ lệ thực hành chung đúng về phòng chống HIV/AIDS ở nhóm sinh viên

tiếp cận thông tin về phòng chống HIV/AIDS qua phương tiện truyền thông cao

hơn so với nhóm sinh viên không tiếp cận thông tin từ truyền thông (OR=4,71;

95%CI: 2,54-8,75; p<0,05).

Tỷ lệ thực hành chung đúng về phòng chống HIV/AIDS ở nhóm sinh viên

tiếp cận thông tin về phòng chống HIV/AIDS qua bố/mẹ cao hơn so với nhóm

sinh viên không tiếp cận thông tin từ bố/mẹ (OR=1,86; 95%CI: 1,01-3,58;

p<0,05).

Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ thực hành chung

46

đúng về phòng chống HIV/AIDS và nhóm tiếp cận thông tin còn lại (p>0,05).

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thực hành chung và kiến thức chung (n=307)

Thực hành chung

Kiến thức chung p OR(95%CI)

Đúng (SL=217) SL (%) 45 (60,0) Không đúng (SL=90) SL (%) 30 (40,0) 1 Không đúng

172 (74,1) 51 (25,9) 2,25 (1,23-4,06) Đúng 0,004

Nhận xét:

Sinh viên khả năng có kiến thức đúng sẽ thực hành phòng ngừa HIV/AIDS

tốt hơn 1,24 lần so với nhóm còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê khi

p=0,015 và KTC95% dao động 1,06 – 1,74.

47

3.4. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng

chống HIV/AIDS ở sinh viên

3.4.1. Nhà trường

Trong cuộc chiến chống đại dịch HIV/AIDS, công tác tuyên truyền được

xem là yếu tố rất quan trọng. Nhất là đối với những cơ sở như nhà trường, bởi vì

đây chính là “pháo đài” quan trọng để nâng cao nhận thức cho thế hệ tương lai

của đây nước sau này cũng như mọi người về những con đường dẫn đến các

nguy cơ lây nhiễm HIV và làm thay đổi cách nhìn của toàn xã hội đối với dịch

bệnh HIV/AIDS. Đặc biệt là đối với mỗi nhà trường, nơi có một lực lượng rất

đông, các em đều đang ở lứa tuổi vị thành niên, thanh niên, đang trong quá trình

hình thành nhân cách và hoàn thiện thể lực là những đối tượng rất đáng quan

tâm trong chương trình phòng, chống HIV/AIDS, vì thế công tác thông tin, giáo

dục, truyền thông cần được đặc biệt chú ý triển khai thường xuyên trong nhà

trường. Hơn hết chính đội ngũ giáo viên, những người làm công tác giáo dục

phải trang bị cho học sinh những kiến thức về HIV/AIDS cũng như các biện

pháp phòng chống lây nhiễm căn bệnh nguy hiểm này.

“…Nhà trường luôn tích cực hưởng ứng các phong trào phòng chống

HIV/AIDS của thành phố. Hằng năm vào ngày phòng chống HIV/AIDS 1 tháng

12 nhà trường luôn khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động do trường tổ

chức…”

(Phỏng vấn sâu, Nam sinh viên)

“…Bên cạnh công tác đào tạo, nhà trường chúng tôi tích cực hưởng ứng chủ

đề “Hướng tới mục tiêu 90 – 90 – 90 để kết thúc dịch AIDS tại Việt Nam”. Bằng

các buổi truyền thông do hội sinh viên tổ chức góp phần nâng cao nhận thức

của sinh viên …”

(Phỏng vấn sâu, Nam giảng viên)

“…Nhà trường là nơi đào tạo nhân lực tương lai cho đất nước nên chúng tôi

luôn chú trọng việc nâng cao kiến thức cho sinh viên đặc biệt về kiến thức

48

phòng chống HIV/AIDS …”

(Phỏng vấn sâu, Nữ giảng viên)

Công cuộc phòng chống HIV/AIDS đòi hỏi sự phối hợp từ nhiều phía. Nhà

trường đã phối hợp Đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức các buổi truyền

thông giáo dục sức khỏe, các phong trào phòng chống HIV/AIDS của thành phố

nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ của sinh viên đối với phòng chống

HIV/AIDS. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác nhân sự nên vẫn

còn thiếu các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe cho sinh viên về phòng chống

HIV theo từng nhóm đối tượng chuyên biệt.

“…Ngoài những hoạt động được tổ chức tại trường, chúng em còn được nhà

trường tạo điều kiện tham gia các hoạt động, phong trào do Đoàn thanh niên tổ

chức trong thành phố. Các hoạt động rất hào hứng và cung cấp cho em nhiều

kiến thức rất bổ ích…”

(Phỏng vấn sâu, Nữ sinh viên)

“…Nhà trường rất muốn tạo thêm nhiều hoạt động nhằm nâng cao tinh thần

phòng chống HIV/AIDS cho sinh viên. Tuy nhiên do lịch học dày đặc kết hợp với

nhà trường chưa có đầy đủ nhân sự để thường xuyên tổ chức một hoạt động quy

mô như trong thành phố được…”

(Phỏng vấn sâu, Nữ giảng viên)

“…Em thường xuyên tham gia các buổi giáo dục phòng chống HIV/AIDS

nhưng đa số là được tổ chức tại nhà văn hóa trong thành phố…”

(Phỏng vấn sâu, Nữ sinhviên)

Bên cạnh đó hiện nay tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhà trường

phải tập trung thực hiện các biện pháp cách ly đối với sinh viên nên hiện nay

vẫn chưa thực hiện tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao tinh thần phòng chống

HIV/AIDS của sinh viên.

“…Tình hình dịch bệnh hiện nay ngày càng diễn biến phức tạp, nhà trường

tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố không tổ chức

các hoạt động tụ tập đông người. Do đó, từ đầu năm đến nay nhà trường vẫn

49

chưa tổ chức buổi truyền thông phòng chống HIV/AIDS nào cho sinh viên…”

(Phỏng vấn sâu, Nữ giảng viên)

“…Từ đầu năm đến nay chắc do dịch bệnh nên thành phố lẫn nhà trường có

rất ít hoạt động về phòng chống HIV/AIDS…”

(Phỏng vấn sâu, Nam sinh viên)

“…Bản thân em cũng muốn tham gia lắm, nếu có tổ chức em sẽ tham gia.

Nhưng mà qua dịch đi đã tại bây giờ em phải tập trung học để qua môn nữa…”

(Phỏng vấn sâu, Nam sinh viên)

3.6.2. Sinh viên

Sinh viên là lực lượng nhân lực quan trọng quyết định vận mệnh, tương lai

của đất nước. Do đó, công tác giáo dục, đào tạo cho đội ngũ sinh viên là điều

quan trọng nhất. Tuy nhiên, nhà trường tập trung đào tạo cho sinh viên các kiến

thức chuyên môn nên việc thiếu chú trọng vào các kiến thức phòng chống

HIV/AIDS là điều khó thể tránh khỏi đặc biệt là đối với ngành Y. Lịch học trên

giảng đường dày đặc kết hợp với các chương trình thực tập làm cho sinh viên

không còn thời gian tham gia các buổi tập huấn, phong trào, hoạt động ngoại

khóa do nhà trường tổ chức. Đây là vấn đề nan giải tồn tại từ lâu khó có thể giải

quyết được.

“…Từ cuối năm ngoái đã phải nghĩ học do dịch nên vào khoảng thời gian

này sau khi tình hình dịch bệnh lắng xuống nhà trường đã phải đôn lịch học của

sinh viên lên để kịp với kế hoạch đào tạo nên lịch học có phần hơi kín. Điều này

làm cho sinh viên khó có thể tham gia được các hoạt động ngoại khóa…”

(Phỏng vấn sâu, Nam giảng viên)

“…Bản thân lịch học bình thường của sinh viên ngành Y tụi em đã dày rồi

sáng giảng đường chiều thực tập. Bây giờ lại phải đôn lịch nên tụi em không có

thời gian để tham gia bất kỳ hoạt động nào ạ…”

(Phỏng vấn sâu, Nam sinh viên)

50

Mặc dù khó có thể tham gia các buổi tập huận, hoạt động ngoại khóa về

phòng chống HIV/AIDS nhưng do thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sinh

viên có thể dễ dàng tiếp cận các kiến thức về phòng chống HIV/AIDS thông qua

các kênh truyền thông đại chúng như Internet, truyền hình… Tuy nhiên, bên

cạnh mặt thuận lợi của việc dễ dàng tiếp xúc với các kênh thông tin đại chúng,

việc kiểm chứng độ chính xác của thông tin lại là một điều được đặt lên hàng

đầu. Việc khó kiểm nghiệm chất lượng thông tin là vấn đề hàng đầu cần được

quan tâm bởi các cơ sở truyền thông về phòng chống HIV/AIDS và nhà trường.

“…Do thời đại hiện nay nên mỗi sinh viên đều dễ dàng sỡ hữu cho mình một

smartphone có thể tự do lướt web, tìm kiếm các thông tin cần thiết nên Internet

dă trở thành một kênh thông tin dễ dàng tiếp cận đối với sinh viên. Tuy nhiên,

các thông tin trên Internet thường xuyên thiếu tính xác thực nên sinh viên dễ

dàng lầm tưởng một số kiến thức mình học trên Internet là đúng…”

(Phỏng vấn sâu, Nam giảng viên)

“…Em thấy rằng thay vì tham gia các buổi truyền thông thì tìm kiếm thông

tin trên mạng dễ dàng hơn và dễ hiểu hơn. Còn về nguồn gốc của thông tin thì

em nghĩ nhà nước đã kiểm duyệt rồi nên những thông tin trên mạng chắc đều

đúng…”

(Phỏng vấn sâu, Nữ sinh viên)

“…Khi có cái gì em thắc mắc em đều lên mạng để tra thay thì đi hỏi giáo

viên hay đi đến bệnh viện vì nó tiện hơn với một số vấn đề cá nhân nên em cũng

không muốn hỏi…”

(Phỏng vấn sâu, Nữ sinh viên)

Bên cạnh đó, sinh viên còn là đối tượng dễ bị cám dỗ đặc biệt là khi các sinh

viên từ các vùng nông thôn tiếp xúc với khu vực thành thị. Đặc biệt là khi thành

phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố lớn nhất nước, là đầu tàu phát triển

kinh tế, là nơi tập trung nhiều trung tâm thương mại, khu mua sắm nhưng cũng

là nơi tâp trung của nhiều tệ nạn xã hội. Mặc dù nhà trường đã có thực hiện một

số công tác tư tưởng nhưng vẫn còn một số cá nhân sinh viên bị cám dỗ là điều

51

không thể tránh khỏi.

“…Sinh viên từ dưới tỉnh thường xuyên phải tự làm thêm để chi trả cho chi

phí sinh hoạt hằng ngày. Sự thay đổi môi trường sống đột ngột khiến một số em

sẽ bị bỡ ngỡ, dễ bị lợi dụng. Nhưng khi các em xảy ra vấn đề thì thường không

dám nói với bố mẹ hoặc giáo viên, …”

(Phỏng vấn sâu, Nữ giảng viên)

“…Đầu năm học nhà trường đã thực hiện 2 buổi định hướng cho sinh viên.

Tuy nhiên mỗi năm đều có các trường hợp sinh viên nhẹ dạ bị các đối tượng xấu

lợi dụng, lừa gạt, dụ dỗ là điều không thể tránh khỏi. …”

(Phỏng vấn sâu, Nữ giảng viên)

3.6.3. Kênh truyền thông

Hiện nay, Internet phát triển mạnh giúp con người có thể kết nối một cách dễ

dàng với thể giới bên ngoài. Do đó, nhận thức và thái độ của con người phụ

thuộc vào thông tin tiếp cận được qua internet là điều khó thể tránh khỏi đòi hỏi

công tác truyền thông của nhà trường cần được đẩy mạnh góp phần định hướng

đúng về kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS cho sinh viên. Do đó nhà

trường cần chủ động cung cấp thông tin về phòng chống HIV/AIDS cho sinh

viên. Bên cạnh đó hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại trường

còn hạn chế do còn nhiều khó khăn và thiếu sức hấp dẫn đối với sinh viên so với

các hoạt động khác đặc biệt là các phong trào diễn ra trong nội thành.

“…Em thấy đa số các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trong thành phố sẽ

diễn ra sớm hơn là lớn hơn nên em sẽ ưu tiên tham gia các hoạt động do thành

phố tổ chức …”

(Phỏng vấn sâu, Nữ sinh viên)

“…Nhà trường đã cố gắng tổ chức các buổi truyền thông kiến thức về phòng

chống HIV/AIDS cho sinh viên. Tuy nhiên do lịch học còn dày nên vẫn chưa

được nhiều sinh viên hưởng ứng…”

(Phỏng vấn sâu, Nam giảng viên)

52

Bên cạnh điểm mạnh dễ dàng tiếp cận các thông tin về phòng chống

HIV/AIDS, Internet có một số hạn chế do thiếu sự kiểm soát tính chính xác của

thông tin. Bên cạnh đó hiện nay chỉ có một số trang chính thống có kiểm duyệt

từ cơ quan nhà nước, đa số các trang còn lại thường xuyên sử dụng hình ảnh

châm biếm dẫn đến sinh viên nhận thức chưa chính xác về người nhiễm

HIV/AIDS. Do ảnh hưởng bởi phương thức truyền thông lỗi thời gây ra tâm lý

kỳ thị, lầm tưởng đối với vẻ bề ngoài của người nhiễm HIV/AIDS. Vấn đề cung

cấp cho sinh viên một số kênh chính thống với những thông tin xác thực hoặc

mở một kênh tư vấn trực tiếp cho sinh viên là cần được ưu tiên.

“…Đa số các em bị ảnh hưởng từ các nguồn thông tin trên mạng Internet.

Hầu hết các em còn chưa nhậc biết được kênh nào là chính thống nên dẫn đến

các em tiếp xúc với các thông tin sai lệch, hình ảnh châm biếm người nhiễm

HIV/AIDS. Do đó, một số em có tâm lý kỳ thị đối với người nhiễm HIV/AIDS…”

(Phỏng vấn sâu, Nữ giảng viên)

“…Các hình thức truyền thông trong nhà trường như tờ bướm, poster sử

dụng các hình ảnh dễ nhìn giúp thay đổi cái nhìn về người nhiễm HIV/AIDS.

Tuy nhiên, các hình thức này ít được sinh viên chú ý và việc tìm kiếm thông tin

qua Internet đối với sinh viên dễ dàng và thường xuyên hơn nên dễ ảnh hưởng

xấu đến cái nhìn của sinh viên đối với người nhiễm HIV/AIDS…”

(Phỏng vấn sâu, Nữ giảng viên)

“…Em thấy trên mạng thường để mấy hình người HIV/AIDS sẽ gầy nhom,

teo tóp nên em cũng hơi sợ…”

(Phỏng vấn sâu, Nữ sinh viên)

53

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Kết quả khảo sát trên 307 sinh viên ngành Dược và Điều dưỡng trường Cao

đẳng Y dược Hồng Đức cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu là nữ (63,2%). Tỷ

lệ này không cân đối nhưng phù hợp với thực tế vì sinh viên nữ chiếm đa số

trong ngành điều dưỡng – một trong những đối tượng được khảo sát. Tỷ lệ này

tương đồng với trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tấn Phước, Phan Minh

Triết và Hồ Long Hải (với tỷ lệ lần lượt là 61,8%, 60,2% và 65,4%) [22], [24],

[19].

Toàn bộ học sinh có dân tộc Kinh, điều kiện kinh tế ổn định chiếm 65,2%.

Tỷ lệ học sinh học lực khá, hạnh kiểm tốt chiếm đa số; lần lượt 52,1% và 85%.

Kết quả của nghiên cứu phù hợp với đặc điểm dân số chung của sinh viên

trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức.

Khi được hỏi nguồn thông tin sinh viên tiếp cận các kiến thức phòng, chống

HIV/AIDS, hầu hết đối tượng trả lời từ truyền thông, chiếm 92,5%. Điều này

cho thấy công tác truyền thông ở Việt Nam về HIV/AIDS đạt hiệu quả tương đối

tốt, truyền thông rộng rãi giúp chủ động cung cấp thông tin đầy đủ về HIV trên

các kênh thông tin đại chúng cho sinh viên và mọi người dân. Trong thời đại

công nghệ hiện đại, truyền thông thông qua phương tiện số giúp tác động đến sự

hình thành nhận thức về cách phòng chống lây nhiễm cho sinh viên một cách

chủ động và hiệu quả hơn. Kết quả này phù hợp với sự phát triển của các

phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, internet. Truyền hình là nguồn

thông tin phổ biến ở nước ta, mang tính trực quan sinh động là nguồn thông tin

đáng tin cậy. Nguồn thông tin từ internet cũng rất phổ biến hiện nay nhưng độ

chính xác của nguồn thông tin này cũng là một vấn đề vì nguồn thông tin về

HIV/AIDS có trên rất nhiều trang mạng, vì vậy cần cung cấp những địa chỉ

trang mạng đáng tin cậy cho sinh viên. Trong nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh

cũng cho ra kết quả nghiên cứu tương tự của chúng tôi. Tỷ lệ đối tượng nghiên

54

cứu tiếp cận với thông tin về HIV/AIDS qua truyền hình và internet [17].

Ngoài nguồn thông tin trên thì nguồn thông tin từ trường học và bạn bè

chiếm tỷ lệ không cao. Các nguồn thông tin được tiếp cận xếp theo thứ tự giảm

dần bao gồm bạn bè (61,6%), trường học (58,5%) và thấp nhất là thông tin từ

cha mẹ; chiếm 29,3% tỷ lệ trả lời trong khảo sát. Tỷ lệ thông tin từ cha mẹ và

nhà trường về vấn đề phòng chống HIV/AIDS còn thấp cho thấy các bậc phụ

huynh, thầy cô còn chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này hoặc gặp khó khăn

trong việc truyền tải thông tin này đến sinh viên.

4.2. Kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

4.2.1. Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 78,2% sinh viên trả lời đúng định nghĩa

về HIV. Tỷ lệ này khá thấp so với các nghiên cứu trước đây được thực hiện trên

đối tượng học sinh, sinh viên đặc biệt là sinh viên trường y như ở trường Cao

đẳng Y dược Hồng Đức. Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tấn Phước được

thực hiện vào năm 2015 cho kết quả tới 98,3% đối tượng nghiên cứu trả lời đúng

định nghĩa về HIV [22]. Các nghiên cứu khác của tác giả Hồ Long Hải, Vũ Thị

Tuyết Trinh cũng cho kết quả cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi

[25], [19]. Nhìn chung kiến thức cơ bản HIV/AIDS đạt tỷ lệ khá cao cho thấy

học sinh, sinh viên có sự hiểu biết căn bản về căn bệnh này. Tuy nhiên, trong

các sinh viên tham gia nghiên cứu vẫn còn 21,8% sinh viên còn nhầm lẫn HIV là

bệnh, không phải là virus. Đây là một nhầm lẫn thường gặp trong cộng đồng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% sinh viên trả lời đúng các giai đoạn

HIV/AIDS và 91,1% các sinh viên trả lời đúng về đường lây. Kết quả này phù

hợp với việc đối tượng nghiên cứu là sinh viên đại học. Tỷ lệ này cao hơn 3,35

lần nghiên cứu được thực hiện tại trên đối tượng học sinh THPT của tác giả Lê

Đước Tùng [15]. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu trên đối tượng học sinh tại tỉnh

Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015 (59,1%) [10]; thấp hơn nghiên cứu trên đối tượng

sinh viên tại Bình Dương năm 2012 (95,0%) [25]. Truyền thông về đường lây

nhiễm là một trong nhưng nội dung quan trọng được các trung tâm giáo dục sức

55

khỏe tập trung triển khai. Cùng với đó, đối tượng sinh viên ngành y được tiếp

cận thông qua các nội dung trên trường cũng là những yếu tố có thể lý giải cho

sự khác biệt này. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe có sự khác biệt về vị

trí địa lý của mỗi vùng miền và đối tượng nghiên cứu khác nhau cũng là một

trong những lý do cho sự khác biệt trên.

Có 54,1% sinh viên trả lời đúng trong vấn đề nhận biết người bệnh

HIV/AIDS và vẫn còn đến 45,9% sinh viên cho rằng có thể nhận biết người

bệnh HIV qua vẻ bề ngoài. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn

khá cao mặc dù đối tượng là sinh viên đại học. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Triết thực hiện năm

2015 [24]. Kết quả này phản ánh sự kì thị và tác dụng ngược của giai đoạn

truyền thông không chính xác trước đây khi cho rằng HIV/AIDS luôn gắn liền

với ma túy. Tỷ lệ này chưa được cao nhưng bước đầu cũng cho thấy hiệu quả

của công tác giáo dục và truyền thông về phòng chống HIV/AIDS những năm

gần đây đã thay đổi cách nhìn của mọi người về hình ảnh người HIV phải ốm

yếu, gầy còm trước đây.

Về cách phát hiện bệnh, có 94,5% sinh viên trả lời đúng về phương thức

chẩn đoán bệnh HIV/AIDS. Mặc dù vẫn còn tình trạng kỳ thị về vẻ ngoài của

người nhiễm HIV, tuy nhiên đa số sinh viên vẫn trả lời đúng HIV có thể chẩn

đoán bằng xét nghiệm.

Tỷ lệ sinh viên trả lời đúng mắc HIV/AIDS không thể điều trị hết hoàn toàn

đạt 67,8%. Tuy nhiên vẫn còn 32,2% sinh viên khảo sát nhầm lẫn mắc

HIV/AIDS có thể chữa khỏi hoàn toàn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao

hơn so với một số nghiên cứu được thực hiện trước đây. Trong nghiên cứu của

tác giả Nguyễn Tấn Phước thực hiện năm 2015, chỉ có 62,7% đối tượng nghiên

cứu trả lời đúng về khả năng điều trị của HIV/AIDS [11]. Trong một nghiên cứu

khác của tác giả Nguyễn Nhật Phương thực hiện cùng năm tỷ lệ này là 65,33%

[10]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả Hồ Long Hải tỷ lệ này trên 70% và

cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi [19]. Điều tương tự cũng xảy ra trong

56

nghiên cứu của tác giả Võ Hồng Hạnh và đặc biệt là trong nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Ngọc Hội (tỷ lệ lần lượt là 69,5% và 89,6%) [20], [21]. Khác biệt

này có thể do cách biệt về địa điểm nghiên cứu. Hiện tại, người mắc HIV sẽ

được điều trị bằng thuốc ARV trong một thời gian dài nhằm giảm tải lượng

virus đến mức an toàn. Sau quá trình này, người điều trị sẽ vẫn tiếp tục sử dụng

với liều lượng khác chứ không chữa khỏi hoàn toàn. Tuy không chữa khỏi hoàn

toàn nhưng người bệnh HIVAIDS có thể kéo dài thời gian sống và làm việc,

sinh hoạt bình thướng nếu điều trị sớm và duy trì sử dụng thuốc suốt đời.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sinh viên chưa có kiến thức xử lý tốt khi

bị vật nhọn nghi nhiễm HIV đâm phải. Chỉ có 38,1% đối tượng khảo sát trả lời

đúng cần làm gì trong trường hợp trên. Ý kiến được cho nên xử trí nhiều nhất là

đến ngay cơ sở y tế (96,4%). Lấy vật tổn thương ra ngoài cơ thể là ý kiến các

sinh viên e ngại khi thực hiện (54%). Những kiến thức về sơ cứu này vẫn chưa

được phổ biến với sinh viên khi bị đâm bởi vật nghi nhiễm HIV. Ưu tiên đến

ngay cơ sở y tế mà không thực hiện các biện pháp sơ cứu khác cũng nguy hiểm

và làm tăng tỷ lệ nhiễm HIV. Kết quả này cho thấy các trung tâm giáo dục sức

khỏe nên chú ý và trọng tâm giáo dục hơn nội dung xử trí cấp cứu khi gặp

trường hợp này.

Tỷ lệ kiến thức chung trả lời đúng của nghiên cứu đạt 75,6%. Kết quả nghiên

cứu cao hơn các nghiên cứu trước[6], [11], [10], 13]. Sự khác biệt này có thể lý

giải do đặc điểm đối tượng nghiên cứu là sinh viên ngành Y trong khi các đối

tượng được nghiên cứu trước là học sinh THPT. Kiến thức y sinh nói chung và

phòng ngừa HIV/AIDS của sinh viên ngành y thường có xu hướng cao hơn các

đối tượng khác vì những nội dung trên thuộc những học phần yêu cầu sinh viên

cần đạt trước khi tốt nghiệp [6].

4.2.2 Thực hành phòng chống HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ sinh viên đã từng quan hệ tình dục chiếm

42%. Trong đó, tỷ lệ đối tượng sử dụng biện pháp an toàn chiếm 83,6% trong

tổng số 129 sinh viên trả lời đã từng có quan hệ tình dục trước đó. Tỷ lệ này cao

57

hơn hẳn so với nghiên cứu của tác giả Lê Văn Thêm thực hiện năm 2017 trên

cùng đối tượng sinh viên. Trong nghiên cứu của tác giả Lê Văn Thêm chỉ có

19,5% sinh viên đã từng quan hệ tình dục và 66% trong số đó có sử dụng bao

cao su khi quan hệ tình dục [23]. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi khá

cao phần lớn sinh viên chưa từng quan hệ tình dục ngoài hôn nhân vì đối tuy đã

đủ tuổi về mặt sinh lý nhưng còn trong độ tuổi xã hội vì đi học. Kết quả này cho

thấy năng lực nhận thức của sinh viên trong việc bảo vệ sức khỏe bản thân với

các vấn đề sức khỏe tình dục đã được cải thiện rõ rệt. Đa số sinh viên đã có ý

thức trong việc tự bảo vệ và thực hiện các biện pháp an toàn phòng ngừa lây

nhiễm HIV trong quan hệ tình dục. Tuy nhiên, vẫn còn 24% không sử dụng bao

cao su, đây cũng là 1 con số đáng lưu tâm, vì không sử dụng bao cao su khi quan

hệ tình dục là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu trong lây nhiễm HIV.

Nhìn chung, sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức thực hành tốt

trong việc không dùng chung bơm kiêm tiêm là 100%. Các tỷ lệ thực hành khác

như sử dụng chung dao cạo râu và và bàn chải đánh răng cũng chiếm tỷ lệ cao;

lần lượt 95,4% và 87,7%. Kết quả nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của

Nguyễn Tấn Phước [11]. Tỉ lệ không sử dụng chung đồ cắt móng tay chỉ đạt tỉ lệ

(72%). Kết quả nghiên cứu có tỷ lệ cao hơn so với các nghiên cứu trước đây.

Tuy nhiên, tỷ lệ này so với các thực hành khác trong nghiên cứu vẫn thấp hơn từ

18% - 28%. Lý giải vấn đề này, dùng chung đồ cắt móng là thói quen phổ biến

cộng đồng, mặt khác cũng có thể do thói quen thường sử dụng chung ở các dịch

vụ cắt tóc, làm móng. Sử dụng đồ cắt móng tay chung với nhiều người ít có

nguy cơ lây HIV so với các yếu tố khác nên người dân thường chủ quan. Cần

truyền thông tích cực để tăng cao thực hành sử dụng đồ cắt móng tay riêng.

Nghiên cứu chúng tôi cũng khảo sát tỷ lệ gặp rủi ro khi bị vật sắc nhọn nghi

nhiễm HIV đâm phải; Kết quả khảo sát cho thấy có 9/307 sinh viên từng gặp

vấn đề này, chiếm 3% đối tượng khảo sát. Trong số những sinh viên đã từng gặp

nguy cơ, chỉ có 4 sinh viên có cách xử trí tốt vấn đề khi áp dụng cả 4 bước xử trí

bao gồm Lấy vật tổn thương ra khỏi cơ thể, Rửa trực tiếp vết thương với nước,

58

Sát trùng bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, Đến cơ sở y tế gần nhất

(44,44%). Đa số các sinh viên sẽ tự xử trí và không đến cơ sở y tế gần nhất để

kiểm tra vết thương và làm các xét nghiệm cần thiết. Điều này có thể làm tăng

nguy cơ mắc bệnh cho sinh viên gặp phải trường hợp này. Do đó, tư vấn các

bước xử trí khi bị vật sắc nhọn nghi nhiễm HIV đâm phải là một trong những

nội dung cần được chú trọng và nâng cao truyền thông.

Tỷ lệ thực hành đúng phòng chống HIV/AIDS là 70,7%. Các tỷ lệ thực hành

đúng thành phần phân bố tương đối cao từ 72% - 100%, ngoại trừ xử trí khi vật

bị vật sắc nhọn đâm phải chỉ chiếm 44,4%. Dù đối tượng khảo sát có thực hành

đúng về phòng ngừa lây truyền HIV nhưng vẫn chưa cặn kẽ dẫn đến những sai

lầm của sinh viên về kiến thức này, phản ánh công tác truyền thông chưa thật sự

trọn vẹn, hiệu quả. Ngoài ra việc hiểu biết sai này cũng có thể khiến mọi ngừời

xa lánh, sợ đến gần ngừời nhiễm HIV; gây ảnh hưởng đến công tác dự phòng lây

nhiễm HIV.

4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống

HIV/AIDS của sinh viên

4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của

sinh viên

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức đúng chung giữa các bậc

học. Sinh viên năm 3 và năm 2 có tỷ lệ kiến thức đúng cao gấp 1,25 lần và 1,27

lần so với sinh viên năm nhất (p=0,03). Kết quả này tương đồng với các nghiên

cứu kiến thức phòng chống HIV/AIDS tại đối tượng sinh viên. Lý giải cho sự

khác biệt trên, tác giả Vũ Khắc Lương trong một nghiên cứu tại Hà Nội năm

2015 cho rằng đa số sinh viên năm thứ nhất lớn lên từ các vùng quê và đô thị

nhỏ, lần đầu tiên tới sinh sống tại các đô thị lớn có nhiều cám dỗ và nguy cơ lây

nhiễm HIV/AIDS và những đối tượng này chưa được trang bị đầy đủ kiến thức

về phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS. Bên cạnh đó, sự trưởng thành hơn trong

độ tuổi và học vấn sẽ giúp các em có nhận thức tốt hơn. Những sinh viên năm 2

và năm 3 sẽ có kinh nghiệm, kiến thức, thái độ tốt hơn về phòng chống

59

HIV/AIDS do sinh sống trong môi trường tại thành phố lâu hơn, một môi trường

được đặc biệt chú trọng trong công tác truyền thông phòng chống HIV/AIDS

[6].

Trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn chưa tìm mối mối liên quan giữa

kiến thức chung đúng với giới tình. Tuy nhiên trong một số nghiên cứu được

thực hiện trước đây đã tìm thấy mối liên quan giữa giới tính với kiến thức chung

đúng về phòng chống HIV/AIDS. Trong nghiên cứu về kiến thức – thái độ -

thực hành phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS của học sinh THPT Củ Chi năm

2015, tỷ lệ kiến thức của nữ cao hơn so với nam [24]. Nghiên cứu được thực

hiện tại trường THPT Ngô Quyền của tác giả Nguyễn Nhật Phương cũng tìm

thấy mỗi liên quan giữa kiến thức chung đúng với giới tính. Học sinh có giới

tính nữ có kiến thức về điều trị bệnh HIV/AIDS và trách nhiệm trong phòng

chống HIV/AIDS cao hơn so với học sinh có giới tính nam. Điều này có thể lý

giải học sinh có giới tính nữ quan tâm đến điều trị và trách nhiệm hơn những

học sinh có giới tính nam [10]. Như vậy các biện pháp can thiệp cần quan tâm

từng nhóm đối tượng để có phương pháp hợp lý.

Các yếu tố khác như dân tộc, tình trạng kinh tế gia đình, hạnh kiểm và học

lực không tìm được mối liên quan với kiến thức phòng ngừa lây nhiễm

HIV/AIDS. Một số nghiên cứu cho rằng học lực càng cao tỷ lệ thuận với kiến

thức đúng về phòng ngừa HIV/AIDS [6]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại

không tìm thấy được mối liên quan này [10], [22]. Do đó, các nghiên cứu tương

lai cần tìm hiểu và xác định thêm về mối liên quan này. Điều này có thể lý giải

là do vì ở lứa tuổi cùng nhau thì trình độ văn hóa không quá chênh lệch nên khả

năng tiếp thu kiến thức về HIV/AIDS khá tương đồng, dân tộc với toàn bộ là

dân tộc kinh nên không có sự chênh lệch về khả năng tiếp thu.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sinh viên được tiếp cận kiến thức về

phòng, chống HIV/AIDS thông qua các kênh truyền thông như tivi, internet có

tỷ lệ kiến thức đúng cao gấp 1,55 lần so với nhóm không sử dụng kênh thông tin

này. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 và KTC95% là 1,1 –

60

2,7. Kết quả trên có sự khác biệt so với tác giả Nguyễn Tấn Phước và cộng sự

trong một nghiên cứu thực hiện trên đối tượng học sinh THPT tại Đồng Nai năm

2015 [22]. Kết quả y văn cho rằng nguồn thông tin đối tượng học sinh THPT

nhận được từ bạn bè, nhà trường, gia đình và NVYT là chủ yếu với giá trị p lần

lượt là 0,003, 0,005, <0,001 và 0,017 [22]. Kết quả không đồng đều giữa 2

nghiên cứu này được lý giải do sự khác biệt giữa 2 đối tượng nghiên cứu. Trong

khi học sinh THPT tại các tỉnh thường có xu hướng không được hoặc hạn chế sử

dụng điện thoại do sức ép của phụ huynh và gia đình. Trong khi đó, sinh viên là

đối tượng dành phần lớn thời gian sử dụng điện thoại, laptop và máy tính cho

các hoạt động học tập và giải trí. Thời gian nghiên cứu cũng là một trong những

lý do có thể giải thích cho sự khác biệt trên. Nguồn thông tin từ internet rất phổ

biến hiện nay nhưng học sinh có thể vẫn chưa biết trang nào uy tín và đáng tin

cậ, vì nguồn thông tin này ngày càng điuwợc sử dụng rộng rãi nên việc kiểm

soát các trang mạng đăng về HIV/AIDS cũng như cung cấp các trang mạng uy

tín là rất cần thiết. Do đó, các cơ quan tuyên truyền cần kiểm soát và chú trọng

vào kênh thông tin truyền thông này.

Không tim thấy sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng tiếp nhận kiến thức từ

các nguồn thông tin còn lại. Xét trên các nguồn thông tin truyền thông, mặc dù

nguồn thông tin có độ tin cây khá tốt như: sách – báo chí, phát thanh, áp phích –

tờ rơi nhưng lại thiếu tính trực quan sinh động, thiếu sức hút với giới trẻ. Còn

với nguồn thông tin từ bạn bè, gia đình thì mức độ tin cậy của nguồn thông tin

này lại rất thấp vì vậy cũng không có sự khác biệt về kiến thức giữa các sinh

viên.

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức chung chung về

phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và các yếu tố còn lại của sinh viên. Điều này

có thể do quan điểm vấn đề ở mỗi cá nhân, được hình thành và ảnh hưởng nhiều

hơn bởi kiến thức, sự hiểu biết về vấn đề hơn là bị ảnh hưởng bởi các cá nhân

khác.

61

4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống HIV/AIDS của

sinh viên

Tương tự mối liên quan về kiến thức và năm học, tỷ lệ sinh viên thực hành

đúng về phòng chống HIV/AIDS ở đối tượng năm 2 năm 3 cao hơn so với sinh

viên năm 1. Tuy nhiên, mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê với p=

0,45 và 0,38. Tương tự, chúng tôi không tìm đượ sự khác biệt giữa thực hàn

chung với các yếu tố dân tộc, tình trạng gia đình, hạnh kiểm và học lực.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực hành ở các sinh viên nữ cao gấp 1,36

lần so với các sinh viên nam (p<0,001, KTC95%: 1,18 – 2). Các nghiên cứu

khác cũng cho thấy kết quả tương tự [11] [10]. Điều này tương đồng với kết quả

sinh viên nữ có kiến thức cao hơn so nới sinh viên nam. Bên cạnh đó một số đặc

tỉnh chỉ có sinh viên nữ mới có như sinh viên nữ sẽ cẩn thận hơn, quan tâm hơn

những cách thức bảo vệ bản thân khỏi căn bệnh HIV.

Có mối liên quan giữa kiến thức với thực hành phòng chống HIV/AIDS

(p=0,015). Cụ thể, sinh viên có kiến thức đúng có tỷ lệ thực hành đúng cao gấp

1,24 lần so với các sinh viên có kiến thức chưa đúng với KTC 95% là 1,06 –

1,74. Kết quả này cho thấy được chiều hướng nhân quả và tầm quan trọng trong

việc giáo dục sức khỏe về phòng ngừa HIV/AIDS. Nghiên cứu trên đối tượng

học sinh THPT tại Đồng Nai cho cùng kết quả tương tự [22]. Nhìn chung, những

sinh viên có kiến thức không đúng dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS có thực hành

thấp hơn những sinh viên có kiến thức đúng. Vì vậy việc truyền thông, giáo dục

sinh viên cũng như cộng đồng brrg dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS là hết sức

cần thiết, việc này sẽ giúp mọi ngừời có thực hành tốt hơn trong việc phòng

chống HIV/AIDS.

Nguồn thông tin có mối liên quan đến thực hành phòng, chống HIV/AIDS.

Cụ thể, 2 kênh thông tin là qua phương tiện truyền thông đại chúng và qua cha

mẹ sẽ làm tăng tỷ lệ thực hành đúng ở đối tượng khảo sát. Sinh viên tìm hiểu

thông tin thông qua truyền thông sẽ làm tăng 80% thực hành đúng. Tương tự,

62

con tỷ lệ tăng thêm ở nguồn thông tin do bố mẹ cung cấp là 18%. Lý giải cho sự

khác biệt về thông tin từ nguồn bố mẹ có thể dẫn đến thực hành tốt hơn, có thể

là do đa số các sinh viên được nguồn thông tin từ bố mẹ thường số cùng với gia

đình. Do đó, sinh viên sẽ có su hướng quan tâm đến gia đình và sức khỏe nhiều

hơn so với các đối tượng còn lại. Kết quả trên cho thấy truyền thông đại chúng

trong thời hiện đại có tầm quan trọng trong việc truyền thông các vấn đề sức

khỏe nói chung và phòng, chống HIV/AIDS nói riêng. Dù là kênh thông tin nào

thì nó cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nhận thức đúng

về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS. Tuy nhiên, kênh thông tin nào có hiệu quả

cao thì chúng ta sẽ ưu tiên đầu tư nhiều hơn vì nguồn lực bao giờ cũng có giới

hạn và yếu tố kinh tế cũng cần được tính đến trong hiệu suất đầu tư.

4.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng chống

HIV/AIDS ở sinh viên qua nghiên cứu định tính

Nhà trường

Biết cách tự phòng cho mình và cho cộng đồng cũng như tuyên truyền cho

mọi người cùng hiểu biết được coi như là một vắc xin để phòng ngừa HIV/AIDS

một cách hiệu quả. Nhất là đối với mỗi nhà trường, nơi có một lực lượng rất

đông, các em đều đang ở lứa tuổi vị thành niên, thanh niên, đang trong quá trình

hình thành nhân cách và hoàn thiện thể lực là những đối tượng rất đáng quan

tâm trong chương trình phòng, chống HIV/AIDS, vì thế công tác thông tin, giáo

dục, truyền thông cần được đặc biệt chú ý triển khai thường xuyên trong nhà

trường. Hơn hết chính đội ngũ giáo viên, những người làm công tác giáo dục

phải trang bị cho học sinh những kiến thức về HIV/AIDS cũng như các biện

pháp phòng chống lây nhiễm căn bệnh nguy hiểm này.

Qua các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy độ tuổi người nhiễm HIV/AIDS

ngày càng trẻ hóa kết hợp với việc đối tượng sinh viên là nhóm đối tượng có tỷ

lệ xét nghiệm HIV/AIDS rất thấp (khoảng 10%) cho thấy đối tượng sinh viên là

nhóm đối tượng cần được quan tâm đặc biệt là từ phía nhà trường [18]. Nhà

63

trường cần thực hiện các phòng trào, đưa ra các chính sách hợp lý nhằm nâng

cao tinh thần, kiến thức, thái độ phòng chống HIV/AIDS của sinh viên. Đặc biệt

là tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 5532/BGDĐT-CTHSSV

của Bộ GD&ĐT về việc triển khai Tháng hành động Quốc gia phòng, chống

HIV/AIDS năm 2016, với chủ đề hưởng ứng: “Hướng tới mục tiêu 90-90-90 để

kết thúc dịch AIDS tại Việt Nam”. Trong đó tập trung vào triển khai chiến dịch

cao điểm về truyền thông, tuyên truyền phổ biến sâu rộng trên các phương tiện

truyền thông của nhà trường về Luật Phòng, chống HIV/AIDS; Chiến lược quốc

gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và các văn bản quy

phạm pháp luật khác, đặc biệt chú trọng truyền thông về chống kỳ thị và phân

biệt đối xử đối với người nhiễm HIV/AIDS, về các biện pháp tự phòng tránh lây

nhiễm HIV và lợi ích của việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng, chăm sóc, hỗ

trợ người nhiễm HIV nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của học sinh,

sinh viên; truyền thông vận động đưa trẻ nhiễm HIV đến trường học hòa nhập

với trẻ không nhiễm HIV và chống kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ nhiễm HIV.

Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động trong Tháng hành động Quốc

gia phòng, chống HIV/AIDS như Lễ ra quân phát động, Lễ mít tinh và diễu hành

quần chúng; các hoạt động tọa đàm, giao lưu về chủ đề HIV/AIDS, trưng bày,

triển lãm, ca nhạc hoặc các sự kiện gây quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS

hưởng ứng Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày Thế

giới phòng, chống AIDS. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm,

các mô hình phòng, chống HIV/AIDS và chống kỳ thị, phân biệt đối xử; đặc biệt

các mô hình, can thiệp của người nhiễm HIV làm chủ trong phòng, chống

HIV/AIDS và giúp nhau trong cuộc sống. Tổ chức gặp mặt, sinh hoạt câu lạc bộ

với những người nhiễm HIV, người dễ bị tổn thương với HIV; tuyên truyền vận

động, hướng dẫn họ tham gia và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám chữa

bệnh, tiếp tục thực hiện hành vi an toàn, tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng,

chăm sóc và điều trị nhiễm HIV/AIDS.

64

Ngoài ra huy động đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, học sinh, sinh

viên và cha mẹ sinh viên tham gia tích cực vào các hoạt động phòng, chống

HIV/AIDS trong nhà trường. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực

hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Phát hiện và xử lý kịp thời những

hành vi vi phạm về công tác phòng, chống HIV/AIDS. Biểu dương các tập thể

và cá nhân có thành tích về công tác phòng, chống HIV/AIDS trong nhà trường

để hình thành những thế hệ tương lai của đất nước một môi trường sống lành

mạnh, an toàn.

Sinh viên

Sinh viên là nhóm đối tượng dễ chịu ảnh hưởng, tác động từ bên ngoài. Do

đó, nhà trường cần chủ động tăng cường thực hiện công tác tư tưởng, định

hướng cho sinh viên để giúp cho sinh viên có được các cái nhìn đúng về

HIV/AIDS từ đó giúp sinh viên có thể tự bảo vệ bản thân. Đặc biệt đối với đội

ngũ nhân lực y tế tương lai, chúng ta càng phải chuẩn bị kỹ càng, triển khai tốt

hơn để có thể giúp cho sinh viên có cái nhìn khách quan hơn về HIV/AIDS. Từ

đó, sinh viên có thể định hướng theo con đường tham gia công tác phòng chống

HIV/AIDS, góp phần bổ sung nguồn nhân lực đang còn thiếu thốn trong công

tác phòng chống HIV/AIDS tại Thành phố Hồ Chí Minh và trên cả nước.

Mặc dù quan tâm tới các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống

HIV/AIDS nhưng lịch học dày đặc buộc sinh viên dành thời gian nhiều hơn trên

giảng đường. Dịch bệnh đã làm cho nhà trường phải tăng cường thêm các buổi

học vào thứ bảy và chủ nhật để bắt kịp chương trình đào tạo. Từ đó góp phần

dẫn đến tình trạng sinh viên khó có thể tham gia các buổi truyền thống giáo dục

sức khỏe phòng chống HIV/AIDS. Do đó, kết hợp các buổi truyền thông giáo

dục sức khỏe phòng chống HIV/AIDS vào các buổi học nhằm tạo điều kiện

nâng cao năng lực của sinh viên về phòng chống HIV/AIDS là phương án cần

được xem xét. Nhằm mục đích tạo cái nhìn tốt hơn cho sinh viên về phòng

chống dịch bệnh không chỉ HIV/AIDS mà còn các dịch bệnh khác đang diển ra

65

hiện nay.

Kênh truyền thông

Các hình ảnh truyền thông được thực hiện trước đây đã góp phần tạo nên

thành công trong công tác phòng chống HIV/AIDS. Tuy nhiên những hình ảnh

mô tả vẻ bên ngoài của người nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS đã không

còn phù hợp với tình hình hiện nay và trái lại lại gây ra tâm lý kỳ thị người

nghiện ma túy và người nhiễm HIV/AIDS. Điều này sẽ gây ra khó khăn trong

việc kêu gọi người nghi ngờ nhiễm HIV/AIDS xét nghiệm tầm soát cũng như

làm giảm cơ hội người nghiệm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng. Do đó, nhà

trường cần thay đổi các hình ảnh tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS. Tham

khảo các tài liệu, ý kiến của các ban ngành liên quan tại TP. HCM để đưa ra các

hình ảnh, phương án truyền thông phòng chống HIV/AIDS thích hợp.

Sinh viên là đối tượng thường xuyên tiếp xúc với Internet để tìm kiếm thông

tin. Internet đã trở thành cánh cửa kết nối giữa sinh viên với thế giới bên ngoài.

Tuy nhiên công tác kiểm tra chất lượng thông tin trên Internet là một vấn đề

đáng được quan tâm. Việc tiếp cận các thông tin sai lệch, độc hại có thể dẫn đến

sinh viên có kiến thức, thái độ cũng như thực hành phòng chống HIV/AIDS

không chính xác. Có thể sinh ra tâm lý kỳ thị từ đó làm ảnh hưởng đến công

cuộc phòng chống HIV/AIDS sau này. Do đó nhu cầu tiếp cận các thông tin

chính xác, đáng tin cậy là nhu cầu hàng đầu của sinh viên đặt ra cho nhà trường.

Từ đó nhà trường cần xem xét việc tạo ra một cổng thông tin Internet để sinh

viên có thể tiếp cận nguồn thông tin về phòng chống HIV/AIDS minh bạch,

đáng tin cậy để giúp sinh viên có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống

HIV/AIDS.

Vấn đề nghiên cứu là một trong các chương trình mục tiêu y tế quốc gia

đang được quan tâm hàng đầu và là một trong các mục tiêu thiên niên kỷ, kết

quả này góp phần vào việc khảo sát kiến thức của học sinh về HIV/AIDS, qua

đó đề xuất các biện pháp can thiệp có hiệu quả tích cực và chủ động.

66

Đề tài được thực hiện với cỡ mẫu 307, kỹ thuật chọn mẫu phân tầng theo

khối lớp đảm bảo tính ngẫu nhiên và đại diện, có tiêu chí chọn mẫu và loại trừ

cụ thể. Cách chọn mẫu đựợc tham khảo và xây dựng chặt chẽ, có sự liên hệ với

trường để nắm tình hình các khối lớp sao cho mẫu mang tính đại diện nhất.

Trong quá trình thiết lập đề cương luôn tuân thủ những nguyên tắc cần thiết của

một nghiên cứu nhằm làm cho nghiên cứu có tính khoa học.

Trong bước thu thập dữ kiện, phát bộ câu hỏi cho các học sinh tự điền, có

hướng dẫn và giải đáp trực tiếp của phỏng vấn viên, có sự quan sát của phỏng

vấn viên nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin có được sự hợp tác nhiệt tình

của sinh viên nên việc thu thập thông tin được tiến hành nhanh và hiệu quả,

không ảnh hưởng đến việc học tập của các em.

Tuy nhiên, nghiên cứu còn có một số hạn chế do sử dụng thiết kế nghiên cứu

cắt ngang mô tả nên khả năng suy diễn nguyên nhân – hậu quả bị hạn chế. Các

biến số được đánh giá bằng một câu hỏi gây hạn chế trong việc đo lường, và một

số câu hỏi còn mang tính hồi tưởng dễ gây sai lệch thông tin hoặc có tính nhạy

cảm có thể khiến thông tin thu được có thể không khách quan.

67

KẾT LUẬN

1. Thực trạng kiến thức phòng chống HIV/AIDS của sinh viên

Tỷ lệ kiến thức đúng chung về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên là

75,6%.

Tỷ lệ thực hành đúng chung về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên là

70,6%.

Với tỷ lệ trên có thể nói phần lớn Sinh viên Trường Cao đẳng Y dược Hồng

Đức có đủ kiến thức cơ bản cho phòng chống HIV/AIDS nhưng tỷ lệ Sinh viên

có kiến thức đúng, thực hành đúng cần được nâng cao hơn nữa trong môi trường

phức tạp nhiều tệ nạn như TP. Hồ Chí Minh.

2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống

HIV/AIDS của sinh viên

Nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố liên quan đến kiến thức chung

phòng chống HIV/AIDS gồm năm học và nguồn thông tin ,Các yếu tố như giới

tính, kiến thức chung được xác định liên quan đến thực hành chung phòng chống

HIV/AIDS của sinh viên trong nghiên cứu này.

Một số yếu tố khác như thái độ tích cực của nhà trường luôn tạo điều kiện

cho sinh viên tham gia các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao

kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS,

Sinh viên là lực lượng trẻ, năng đông, chủ động tìm kiếm thông tin phòng

chống HIV/AIDS, sự hỗ trợ từ Đoàn thanh niên cũng như từ phía chính quyền

đã có ảnh hưởng tích cực đến kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS của

sinh viên.

68

KHUYẾN NGHỊ

Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đưa ra một số khuyến nghị đối

với nhà trường như sau:

1. Xem xét việc lồng ghép các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe vào

các khỏa học.

2. Cung cấp cho sinh viên các trang mạng đáng tin cậy giúp sinh viên

có thể tự tin tìm hiểu kiến thức phòng chống HIV/AIDS.

3. Thành lập kênh tư vấn trao đổi trực tiếp đáng tin cậy, có độ bảo mật

cao do giảng viên điều hành nhằm mục đích tư vấn, giải đáp thắc mắc cho sinh

viên.

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2009) Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009 của Bộ Y tế Hướng dẫn chẩn

đoán và điều trị HIV/AIDS, Government Document, 8,

2. Bộ Y tế (2011) Quyết định 4139/QĐ-BYT ngày 02/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc

sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009 Government Document, 9,

3. Thủ tướng Chính phủ (2012) Quyết định số: 608/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25 tháng 5 năm 2012 về Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Government Document, 1,

4. Bộ Y tế (2013) Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống AIDS năm 2013 và định hướng kế

hoạch năm 2014, Hà Nội

5. Phan Quốc Hội (2014) "Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống hiv /aids của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh, Nghệ An, năm 2009 - 2010". Tạp chí Y học Thực hành, 914 (4), 40-43.

6. Vũ Khắc Lương (2015) "Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên năm thứ nhất

Trường Đại học Y Hà Nội năm 2013". Tạp chí Y học Dự phòng, Tập XXV (số 6 (166)), 270.

7. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS thành phố Hồ Chí Minh (2015) Tổng kết Kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2011 – 2015 và triển khai kế hoạch 2016 – 2020, Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh,

8. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2015) Báo cáo số liệu phòng, chống HIV/AIDS năm 2015,

Hà Nội

9. Sở Y tế Thừa Thiên Huế (2015) Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam (Tính đến

31/05/2015).

10. Nguyễn Nhật Phương (2015) Kiến thức thải độ thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh THPT Ngô Quyền huyện Chậu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế Công cộng, chuyên ngành Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,

11. Nguyễn Tấn Phước, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Phạm Văn Hậu (2015) "Kiến thức - Thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS của học sinh THPT Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai". Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập XIX (1), 27-34.

12. Trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức (2016) Tổng quan về trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức, http://hongduccollege.edu.vn/detail/tong-quan-ve-truong-cao-dang-y-duoc-hong- duc-1075.html,

13. Cục phòng chống HIV/AIDS (2016) Cách dự phòng sau khi phơi nhiễm HIV, Hà Nội, 14. Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội (2017) Báo cáo công tác quản lý, cai nghiện ma tuý

năm 2017, Hà Nội

15. Lê Đức Tùng (2017) "Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống hiv/aids ở học sinh trường THPT Lê Hồng Phong, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên năm học 2016 - 2017". Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 177 (1), tr. 129-133.

16. Bộ Y tế (2019) Công văn số 1611 /BC-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2019 về báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2019 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2020, Government Document, 14,

17. Vũ Tuấn Anh (2017) Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ v6è vấn đề kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS của học sinh trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai,

18. Bộ Y tế (2016) TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ

TIẾNG VIỆT

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN 2016 -2020 VỀ HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM, Hà Nội,

19. Hồ Long Hải (2016) Kiến thức - Thái độ - Thực hành về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS

của học sinh THPT Nguyễn Trãi TP Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận năm 2016,

20. Võ Hồng Hạnh (2011) Kiến thức, thái độ, và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh trường cao đẳng cộng đồng tỉnh Bình Thuận năm 2011, Luận văn chuyên khoa I, Đại học Y dược TP.HCM.

21. Nguyễn Ngọc Hội (2012) Kiến thức-Thái độ-Thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông trung học huyện Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận năm 2012, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, Đại học Y dược TP.HCM.

22. Nguyễn Tấn Phước (2015) "Kiến thức về HIV/AIDS - Thái độ kỳ thị đối với người nhiễm

HIV/AIDS của học sinh trường THPT Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai". Tạp Chí Y học TP. Hồ chí Minh, 19 (1), tr. 27-34.

23. Lê Văn Thêm (2017) "Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng phơi nhiễm với HIV/AIDS của sinh viên y đa khoa năm thứ 3, 4, 5 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2017". Tạp chí Y học Thực hành, 1067 (2), tr. 34-38.

24. Phạm Minh Triết (2015) Kiến thức - Thái độ - Thực hành phòng ngừa lây nhiễm

HIV/AIDS của học sinh THPT Củ Chi, huyện Củ Chi, TP. HCM,

25. Vũ Thị Tuyết Trinh (2012) Kiến thức - thái độ - thực hành về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường đại học Bình Dương, tỉnh Bình Dương, năm 2012, Luận văn chuyên khoa I chuyên ngành Y tế công cộng, Đại học Y dƣợc thành phố Hồ Chí Minh,

26. World Bank (2000) Confronting AIDS: public priorities in a global epidemic, World Bank

Group,

27. V. Simon, D. D. Ho, Q. A. Karim (2006) "HIV/AIDS epidemiology, pathogenesis,

prevention, and treatment". The Lancet, 368 (9534), 489-504.

28. UNAIDS (2013) UNAIDS report on the global AIDS epidemic 2013, 29. UNAIDS (2014) A head of world AIDS day 2013 UNAIDS report sustained progress in

the AIDS response,

30. Sphiwe Madiba, M Mokgatle (2015) "HIV/AIDS related knowledge and attitudes towards

learners infected with HIV among high school learners in Gauteng and North West Provinces in South Africa: perspectives of HIV and AIDS across populations". African Journal for Physical Health Education, Recreation and Dance, 21 (Supplement 2), pp.136-150.

31. Tarekegn T Gemeda, Abineh U Gandile, Demisse S Bikamo (2017) "HIV/AIDS

knowledge, attitude and practice among Dilla University Students, Ethiopia". African journal of reproductive health, 21 (3), 49-61.

32. A Tsapi Tiotsia, GB Dongho Djeunang, R Sangong Efeutmecheh, E Makemjio Zogning, EN Semengue Jagni, I Pallawo Bell, et al. (2018) "Knowledge on STIs/HIV/AIDS, Stigma-Discrimination and sexual behaviors AMONG students of the University of Dschang, in Cameroon". Igiene e sanita pubblica, 74 (5), 419-432.

33. F Xu, K Bu, D Zhang, YM Zhang, HX Zhang, SS Jin, et al. (2019) "A cross-sectional

study on AIDS-related knowledge and demands for health education among first-grade students of senior high schools in Tianjin". Zhonghua liu Xing Bing xue za zhi= Zhonghua Liuxingbingxue Zazhi, 40 (12), 1618-1623.

34. AIDS Global (2019) monitoring 2019: UNAIDS. 2019.[Internet]. 2019.[cited 28 August

2019].

35. World Health Organization (2019) How is HIV transmitted?, 36. HIV.GOV (2019) What is HIV/AIDS, HIV.GOV, https://www.hiv.gov/hiv-

basics/overview/about-hiv-and-aids/what-are-hiv-and-aids, Access on 12/01/2020.

70

37. Stella Regina Taquette, Luciana Maria Borges da Matta Souza (2019) "HIV-AIDS prevention in the conception of HIV-positive young people". Revista de Saúde Pública, 53, 80.

38. D Loconsole, A Metallo, V Bruno, AL Robertis De, A Morea, M Quarto, et al. (2020)

"HIV awareness: a kap study among students in Italy reveals that preventive campaigns still represent a public health priority". Annali di igiene: medicina preventiva e di comunita, 32 (1), 56-64.

39. Natasha Khamisa, Maboe Mokgobi, Tariro Basera (2020) "Knowledge, attitudes and behaviours towards people with HIV and AIDS among private higher education students in Johannesburg, South Africa". Southern African Journal of HIV Medicine, 21 (1)

71

72

PHỤ LỤC

BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS Mã số phiều:………………………………………..

Ngày khảo sát:……………………………………...

Ghi chú

Câu hỏi Mã Phần A: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Giới tính

A1

Trình độ học vấn

A2

Hoàn cảnh gia đình

A3

A4

Học lực trong năm qua

Câu hỏi có

nhiều lựa chọn

A5

Bạn biết thông tin HIV từ đâu?

Nam Nữ Sinh viên năm 1 Sinh viên năm 2 Sinh viên năm 3 Dư dả Đủ sống Khó khăn Giỏi (từ 8,0 trở lên) Khá (từ 7,0 đến 7,9) Trung Bình (từ 5,0 đến 6,9) Yếu (dưới 5,0) Bạn bè Cha mẹ Tại trường Truyền thông (tivi, loa phát thanh, internet,..) Khác(ghi rõ)…..

B1

Theo bạn, HIV nghĩa là gì?

B2

Câu hỏi

B3

có nhiều lựa

PHẦN B: KIẾN THỨC PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS Virut gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người Bệnh gây suy giảm miễn dịch ở người Khác……………………….. Giai đoạn đầu nhiễm HIV Giai đoạn giữa nhiễm HIV Giai đoạn cuối nhiễm HIV Khác (ghi rõ)……………. Quan hệ tình dục Máu Mẹ truyền sang con Khác(ghi rõ)…………..

Theo bạn, AIDS là giai đoạn nào của HIV? Theo bạn, HIV có thể lây qua đường nào?

73

chọn

B4

Có Không Không biết

B5

Đúng Sai Không biết

B6

Được Không Không biết

Theo bạn, có thể nhận biết 1 người bị nhiễm HIV qua mắt thường hay không? Theo bạn, chỉ có thể chẩn đoán nhiễm HIV thông qua xét nghiệm đúng hay sai? Theo bạn, HIV có khả năng điều trị khỏi hoàn toàn không?

Câu hỏi

có nhiều lựa

B7

Theo bạn, có thể phòng chống HIV bằng cách nào?

Sử dung bao cao su khi quan hệ tình dục Không sử dung bơm kim tiêm Không sử dụng chung vật dụng cá nhân như: dao cạo, cắt mong tay, bàn chảy đánh răng Khác(ghi rõ)………………

chọn

Theo

bạn, cách  Lấy vật tổn thương ra khỏi cơ thể xử trí khi bị  Rửa trực tiếp vết thương dưới vòi Câu hỏi đâm bởi vật nước sạch trong ít nhất 5 phút có nhiều lựa nhọn nghi

B8

 Sát trùng vết thương bằng xà phòng chọn có nhiễm hoặc các dung dịch sát khuẩn HIV là  Khác(ghi rõ)……………… như thề

nào?

74

PHẦN C: THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS

C1

Bạn đã từng quan hệ tình dục chưa?

Đã từng Chưa từng

Nếu chọn "chưa từng" thì chuyển sang câu D4

C2

Có Không

C3

1 lần rồi bỏ Nguyên vẹn

Câu hỏi nhiều lựa chọn

Nếu đã từng quan hệ tình dục, bạn có sử dụng bao cao su trong lúc quan hệ tình dục? Nếu có sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục thì bạn sử dung bao như thế nào?

C4

Bạn đã từng sử dụng bơm kim tiêm hay chưa?

Đã từng Chưa từng

Nếu chọn "không" thì chuyển sang câu D6

C5

Có Không

Nếu đã từng sử dụng bơm kim tiêm, bạn có sử dụng chung với người kháchay không?

C6

Bạn có sử dụng bàn chải đánh răng?

Có Không

C7

Nếu có, bạn có sử dụng chung với người kháchay

Có Không

C8

Bạn có sử dụng dao cạo hay không?

Có Không

Nếu chọn "không" thì chuyển sang câu D8 Nếu chọn "không" thì chuyển sang câu D10

C9

Có Không

Nếu có, bạn có sử dụng chung dao cạo với người khác hay không?

C10

Bạn có sử dụng đồ cắt móng tay hay không?

Có Không

Nếu chọn "không" thì chuyển sang câu D12

C11

Có Không

C12

Nếu có, bạn có sử dụng chung đồ cắt móng tay với người khác hay không? Bạn đã từng bị đâm bởi vật nhọn nghi ngờ có nhiễm

Đã từng Chưa từng

Nếu chọn "không" thì kết

HIV hay chưa

75

thúc

C13

Câu hỏi nhiều lựa chọn

Bạn làm gì khi bị đâm bởi vật nhọn nghi ngờ có nhiễm HIV Câu hỏi nhiều chọn lựa

Lấy vật tổn thương ra khỏi cơ thể Rửa trực tiếp vết thương dưới vòi nước sạch trong ít nhất 5 phút Sát trùng vết thương bằng xà phòng hoặc các dung dịch sát khuẩn Khác(ghi rõ)………………

76

BẢN HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

I. Giới thiệu

Với mục đích nâng cao kiến thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS trên

sinh viên chúng tôi tiến hành tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và

thực hành phòng chống HIV/AIDS tại trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức.

Chúng tôi muốn biết ý kiến của anh/chị về một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến

thức và thực hành phòng chống HIV/AIDS. Chỉ có nhóm nghiên cứu sử dụng

thông tin được thu thập. Xin anh/chị vui lòng dành thời gian chia sẻ một số

thông tin với những câu trả lời của chúng tôi.

II. Nội dung phỏng vấn, thảo luận

Câu hỏi 1:

Xin anh/chị cho biết hiện nay, thực trạng về kiến thức phòng chống

HIV/AIDS trong nhà trường như thế nào?

Xin anh/chị cho biết hiện nay, thực trạng về thực hành phòng chống

HIV/AIDS trong nhà trường như thế nào?

Câu hỏi 2: X

Xin anh/chị chia sẻ những kênh thông tin nào giúp anh chị tiếp cận kiến thức

phòng chống HIV/AIDS?

Xin anh/chị hãy cho biết kênh truyền thông nào anh chị cho rằng sẽ giúp

sinh viên nắm bắt vững những kiến thức về phòng chống HIV/AIDS nhất?

Câu hỏi 3:

Xin anh/chị chia sẻ một chút thông tin về những chính sách hoặc các quy

định nhằm đây mạnh công tác phòng chống HIV/AIDS trong nhà trường?

Câu hỏi 4:

Xin anh/chị chia sẻ một chút thông tin về những khóa học hoặc hoạt động

tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS trong nhà trường?

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Văn Huynh

Đề tại luận văn: Kiến thức, thực hành phòng chống HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan

của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020.

Chuyên ngành: Y tế công cộng

Mã học viên: C01405

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thăng Long

Căn cứ vào cuộc họp Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngày 14/11/2020 tại Trường Đại học

Thăng Long và các nhận xét, góp ý cụ thể của các thành viên hội đồng, tác giả luận văn đã

thực hiện các chỉnh sửa sau:

1. Chỉnh sửa lại các lỗi chính tả ,văn phạm và soạn thảo văn bản trong luận văn 2. Chỉnh sửa lại các bảng biểu cân đối rõ ràng, bổ sung lời cam đoan, lời cảm ơn. 3. Chỉnh sửa các biến số nghiên cứu gộp nhóm phù hợp. 4. Chỉnh sửa ,bổ sung kết quả nghiên cứu định tính. 5. Chỉnh sửa lại tên và kết luận mục tiêu 2. 6. Chỉnh sửa lại cách chọn mẫu nghiên cứu. 7. Chỉnh sửa lại phần kết luận nghiên cứu. 8. Chỉnh sửa và trình bày tài liệu tham khảo theo đúng quy định.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2020

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn