i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
PHẠM VĂN TRƯỜNG
KIẾN THỨC VỀ HIV/AIDS, THÁI ĐỘ
TRONG PHÒNG CHỐNG, CHĂM SÓC
NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUÂN Y 1 NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội – 2019
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM VĂN TRƯỜNG
KIẾN THỨC VỀ HIV/AIDS, THÁI ĐỘ
TRONG PHÒNG CHỐNG, CHĂM SÓC
NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUÂN Y 1 NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8.72.07.01
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐÀO XUÂN VINH
Hà Nội - 2019
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi do chính bản thân tôi thực hiện. Các số liệu trong luận văn này là trung thực,
khách quan và chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu có bất cứ
sai sót nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2019
Người viết cam đoan
Phạm Văn Trường
iv
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới:
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, các khoa phòng, các thầy cô
giáo cùng toàn thể cán bộ các cán bộ, nhân viên của Trường Đại học Thăng Long
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập tại Nhà trường.
Phó giáo sư - Tiến sĩ Đào Xuân Vinh - giáo hướng dẫn của tôi, người đã
tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến góp ý quý báu cho tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn.
Ban giám hiệu, các bạn sinh viên điều dưỡng Trường Cao Đẳng Quân y 1
– Học viện Quân y đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong giai đoạn thu
thập số liệu và hoàn thành nghiên cứu tại Nhà trường.
Bạn bè, người thân trong gia đình đã tạo điều kiện, động viên tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2019
Người viết cam đoan
Phạm Văn Trường
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………4
1.1. Đại cương về HIV/AIDS ......................................................................... 4
1.2. Dịch tễ học của nhiễm HIV ..................................................................... 4
1.2.1. Tác nhân gây bệnh AIDS và một số đặc điểm sinh học của HIV ........ 4
1.2.2. Các đường lây truyền của HIV............................................................. 6
1.2.3. Đường lây nhiễm nghề nghiệp với HIV ............................................... 8
1.2.4. Biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV cho NVYT ............................. 8
1.2.5. Chẩn đoán ........................................................................................... 10
1.2.6. Phân giai đoạn nhiễm HIV ................................................................. 11
1.2.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm HIV tiến triển (bao gồm AIDS) .......... 13
1.2.8. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị trên thế giới
...................................................................................................................... 14
1.3. Mục đích điều trị thuốc kháng HIV (thuốc ARV) ................................ 16
1.4. Một số công trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ trong phòng chống và
chăm sóc người bệnh HIV/AIDS ................................................................. 16
1.5. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Quân y 1 - HVQY .............................. 21
1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 21
1.5.2. Chương trình đào tạo liên quan đến kiến thức, thái độ và phòng chống
HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu .............................................................. 22
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................... 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 25
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 25
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 25
vi
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 25
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................ 25
2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ............................ 26
2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu .......................................................... 26
2.3.2. Tiêu chí đánh giá ............................................................................ 33
2.4. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 34
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin ............................................................. 34
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................. 36
2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu ........................... 36
2.5. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................... 37
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục ........................................................... 38
2.6.1. Sai số ............................................................................................... 38
2.6.2. Biện pháp khắc phục....................................................................... 38
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................... 38
2.8. Hạn chế của đề tài .............................................................................. 39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 40
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 40
3.1.1. Thông tin chung .............................................................................. 40
3.2. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu.................................................. 44
3.2.1. Kiến thức của sinh viên về HIV và phòng chống HIV/AIDS ........ 44
3.2.2. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS và trong chăm sóc người bệnh
HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 52
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng
chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS ..................................................... 59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 63
4.1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS của sinh viên ..................................................................... 63
vii
4.1.1 Kiến thức về HIV/AIDS của sinh viên ............................................... 63
4.1.2. Thái độ với người nhiễm HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3
...................................................................................................................... 69
4.1.3. Thái độ của sinh viên năm thứ 3 trong chăm sóc cho người nhiễm
HIV/AIDS. ................................................................................................... 70
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS và thái độ phòng
chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng Quân
y 1 ................................................................................................................. 71
KẾT LUẬN .................................................................................................. 73
1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3 tại Trường Cao đẳng Quân
y 1 ................................................................................................................. 73
2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng chống
và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng Quân y
1 .................................................................................................................... 74
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 82
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired Immuno
Deficiency Syndrom)
CĐQY 1 Trường Cao đẳng Quân y 1
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
HIV Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency
Virus)
HVQY Học viện Quân y
CSNB Chăm sóc người bệnh
NTCH Nhiễm trùng cơ hội
NVYT Nhân viên y tế
Độ lệch chuẩn (Standard deviation) SD
SV Sinh viên
TB Trung bình
UNAIDS Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS (The
Joint United Nations Programme on HIV/AIDS)
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Chương trình học các môn liên quan ........................................... 22
Bảng 1.2. Chương trình/nội dung thực tập Bệnh viện ................................. 23
Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu .............................................. 26
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt cách tính điểm cho từng câu .................................. 34
Bảng 2.3. Thang Likert 6 mức độ ................................................................ 35
Bảng 2.4. Thang Likert 5 mức độ ................................................................ 36
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................ 37
Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu và xã hội của đối tượng nghiên cứu 40
Bảng 3.2. Nguồn thông tin tìm hiểu về HIV/AIDS theo năm học ............... 41
Bảng 3.3. Tỉ lệ nhớ những chủ đề trong các học phần liên quan đến HIV/AIDS
đã được học tại Trường ............................................................................... 42
Bảng 3.4. Tỷ lệ sinh viên đã từng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS .......... 43
Bảng 3.5. Phân bố kiến thức đối với người bệnh HIV/AIDS của sinh viên 44
trong chăm sóc người bệnh HIV theo các mức độ ....................................... 44
Bảng 3.6. Điểm kiến thức của sinh viên về HIV/AIDS ............................... 44
Biểu đồ 3.1. Kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS ........... 45
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS .... 45
Bảng 3.7. Kiến thức đúng của sinh viên về cách tiệt trùng và phòng lây truyền
đối với HIV ................................................................................................... 46
Bảng 3.8. Kiến thức đúng về cách dự phòng các nhiễm trùng cơ hội cho người
bệnh HIV/AIDS của sinh viên ..................................................................... 47
Bảng 3.9. Kiến thức đúng về các loại nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở người
bệnh HIV/AIDS. ........................................................................................... 48
Bảng 3.10. Kiến thức về phòng ngừa phơi nhiễm đúng cho nhân viên y tế 49
Bảng 3.11. Xác định đúng những tình huống có nguy cơ phơi nhiễm nghề
nghiệp ........................................................................................................... 50
Bảng 3.12. Kiến thức đúng của sinh viên về các biện pháp phòng tránh kim
tiêm/vật sắc nhọn đâm phải trong quá trình chăm sóc người bệnh .............. 51
Bảng 3.13. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS và trong chăm sóc cho
x
người bệnh HIV/AIDS ................................................................................. 52
Bảng 3.14. Điểm thái độ “xa lánh” đối với người bệnh HIV/AIDS của đối
tượng nghiên cứu .......................................................................................... 54
Bảng 3.15. Điểm thái độ “thông cảm” đối với người bệnh HIV/AIDS của đối
tượng nghiên cứu .......................................................................................... 56
Bảng 3.16. Điểm thái độ “đồng cảm” trong chăm sóc cho người bệnh
HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 57
Bảng 3.17. Điểm thái độ “không đồng cảm” trong chăm sóc cho người bệnh
HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 58
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới tính với kiến thức HIV/AIDS ............. 59
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa năm học với kiến thức HIV/AIDS ............. 60
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa năm học với thái độ đối với người nhiễm
HIV/AIDS .................................................................................................... 60
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức học tập và thái độ đối với người
bệnh HIV/AIDS ............................................................................................ 61
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc và kiến thức về HIV
của SV .......................................................................................................... 62
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc đối với thái độ với
người bệnh HIV/AIDS ................................................................................. 62
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế giới cuối năm 2017, Human
Immunodeficiency Virus (HIV) tiếp tục là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn
trên toàn cầu, đã cướp đi hơn 35 triệu sinh mạng, riêng trong năm 2017 có 940.000
người chết vì các nguyên nhân liên quan đến HIV. Tính đến cuối năm 2017, toàn
cầu có khoảng 36,9 triệu người bệnh HIV với 1,8 triệu người bị nhiễm mới. Trong
đó, khu vực Châu Phi bị ảnh hưởng nặng nề nhất, với 25,7 triệu người bệnh HIV,
số mới mắc cũng chiếm hơn hai phần ba tổng số ca nhiễm HIV mới trên toàn cầu.
Mặc dù số mới mắc vẫn tăng lên, tuy nhiên với nhiều hoạt động triển khai trên
phạm vi rộng của Tổ chức Y tế thế giới từ năm 2000 đến 2017, tỉ số số ca nhiễm
HIV mới giảm 36% và tử vong liên quan đến HIV đã giảm 38% với 11,4 triệu
người. Thành tựu này là kết quả của những nỗ lực to lớn của các chương trình
HIV quốc gia được hỗ trợ bởi xã hội dân sự và một loạt các đối tác phát triển [33],
[57].
Tại Việt Nam, theo báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS (Acquired
Immuno Deficiency Syndrom ) của Bộ Y tế trong 3 quý đầu năm 2017, số người
bệnh HIV/AIDS được báo cáo đang còn sống là 208.371 nhưng chỉ quản lý được
80% trường hợp, tổng số người bệnh HIV tử vong từ đầu dịch được báo cáo là
91.840 trường hợp. Trong 9 tháng đầu năm 2017, cả nước phát hiện mới 6.883
trường hợp nhiễm HIV, số chuyển sang giai đoạn AIDS là 3.484, tử vong là 1.260.
Trong số mới phát hiện mắc, nữ chiếm 22%, nam 78%, lây truyền qua đường tình
dục 58%, lây truyền qua đường máu 32%, mẹ truyền sang con 2,6%, không rõ
chiếm 8%. Về phân bố theo nhóm tuổi số người mới phát hiện mắc có 40% trong
độ tuổi từ 30 – 39, 30% từ 20 – 29%, 19% từ 40 – 49, 6% trên 50 tuổi, 3% từ 14
– 19, 2% trẻ em từ 0 – 13 tuổi. Kết quả giám sát cho thấy, tỉ lệ nhiễm HIV trong
nhóm nghiện chích ma túy là 9,53%, phụ nữ bán dâm là 2,39% và quan hệ tình
dục đồng giới nam là 7,36%. Tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm quan hệ tình dục đồng
giới nam đã tăng từ 5,1% năm 2015 lên 7,36% năm 2016 [4], [7], [8], [29], [34].
Theo đánh giá của Bộ Y tế, số liệu dịch HIV có xu hướng giảm. Tuy nhiên,
2
dịch HIV/AIDS vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong cộng đồng, những nơi được đầu
tư mạnh của các tổ chức quốc tế vẫn còn có thể phát hiện thêm nhiều người bệnh
HIV. Dự báo vẫn còn nhiều người bệnh HIV không thuộc nhóm nguy cơ cao do
đó rất khó phát hiện sớm, các trường hợp này thường chẩn đoán muộn giai đoạn
AIDS [8], [36].
Với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới, Bộ Y tế đã có rất nhiều các hoạt
động nhằm gia tăng tuyên truyền, tăng cường hoạt động hỗ trợ chăm sóc nhưng
vẫn còn rất nhiều trường hợp không quản lý được, hàng năm số mới mắc vẫn
không ngừng tăng lên. Việc thực hiện mục tiêu thanh toán đại dịch HIV/AIDS
vào năm 2030 ở nước ta rất khó đạt được [6], [57]. Chính vì vậy, việc thay đổi
phương pháp tiếp cận, tuyên truyền, hỗ trợ chăm sóc tích cực, hiệu quả bằng cách
thực hiện công bằng trong các chính sách y tế, không kỳ thị trong CSNB
HIV/AIDS và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng. Phương pháp này đòi hỏi nguồn
nhân lực là những người điều dưỡng tại các cơ sở y tế phải có kiến thức vững chắc
về HIV/AIDS, được tập huấn về tâm lý liệu pháp và có chính sách hỗ trợ để động
viên khuyến khích phù hợp.
Sinh viên điều dưỡng, những người sẽ trực tiếp theo dõi, tư vấn và chăm
sóc cho những người bệnh HIV/AIDS tại các cơ sở y tế trong tương lai cần phải
có kiến thức trong việc phòng chống và chăm sóc cho người bệnh HIV/AIDS.
Liệu kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên năm thứ hai và năm thứ
ba của Trường Cao đẳng Quân y 1 đã thực sự tốt? Thái độ của nhóm đối tượng
này trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS và phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS
như thế nào? Để giải đáp những câu hỏi trên, chúng tôi nghiên cứu “Kiến thức về
HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của
sinh viên Trường cao đẳng quân y 1 năm 2019 và một số yếu tố liên quan” với
1. Đánh giá kiến thức về HIV/AIDS và thái độ phòng chống, chăm sóc
các mục tiêu:
người bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba tại Trường Cao
đẳng Quân y 1 năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS và thái độ
3
phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về HIV/AIDS
HIV được viết tắt của cụm từ “Human Immunodeficiency Virus” dùng để
chỉ loại virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Khi HIV xâm nhập vào
cơ thể sẽ phá hủy hệ thống miễn dịch làm cho cơ thể con người mất khả năng
chống lại miễn dịch [24].
AIDS được viết tắt của cụm từ “Acquired Immunodeficiency Syndrome”
là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Đây là giai đoạn cuối của quá trình
nhiễm HIV, giai đoạn này hệ thống miễn dịch của cơ thể suy giảm nên người bệnh
HIV dễ mắc nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư, các bệnh này diễn biến ngày càng
nặng dẫn đến tử vong cho người bệnh [24].
Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, tỉ lệ nhiễm bệnh thường gặp ở những
nhóm nguy cơ cao (gái mại dâm, ma túy …), do đặc điểm dịch HIV/AIDS, do
thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết không đầy đủ, do truyền thông chưa đầy đủ hoặc
không phù hợp và đặc điểm tâm lý xã hội ở Việt Nam khiến công tác phòng,
chống, chăm sóc, thống kê người bệnh HIV gặp nhiều khó khăn [8].
1.2. Dịch tễ học của nhiễm HIV
1.2.1. Tác nhân gây bệnh AIDS và một số đặc điểm sinh học của HIV
Tác nhân gây bệnh AIDS là HIV - những Retrovirus, với acid nhân là RNA,
chúng có khả năng tổng hợp thành DNA từ những mã di truyền của RNA nhờ vào
một men đặc biệt gọi là men sao mã ngược (reverse transcriptase - RT) nhưng
không hoàn chỉnh. Điều này, giúp cho virus thay đổi kháng nguyên, tạo nên nhiều
biến chủng khác nhau, giúp cho virus thoát khỏi sự tìm diệt của hệ miễn dịch [19].
1.2.1.1. Hình dạng và cấu trúc
HIV có đặc điểm chung của họ Retrovirus. Virus hoàn chỉnh có cấu trúc 3
lớp: Lớp vỏ ngoài (envelop), vỏ trong (capsid) và lớp lõi của HIV.
5
* Lớp vỏ ngoài (envelop):
Lớp envelop là một màng lipid kép có kháng nguyên chéo với màng sinh
chất tế bào và có các gai nhú. Gai nhú là các phân tử glycoprotein có trọng lượng
phân tử 160 kilodalton (gp160) gồm hai phần:
- Glycoprotein màng ngoài có trọng lượng phân tử là 120 kilodalton
(gp120). Đây là kháng nguyên dễ biến đổi nhất, gây khó khăn cho phản ứng bảo
vệ cơ thể và chế vaccin phòng bệnh.
- Glycoprotein xuyên màng có trọng lượng phân tử 41 kilodalton (gp41)
[9].
* Vỏ trong (capsid) bao gồm hai lớp protein:
- Lớp ngoài hình cầu tạo bởi protein có trọng lượng 18 kilodalton (gp18).
- Lớp trong hình trụ không đều cấu tạo bởi các phân tử protein có trọng
lượng phân tử là 24 kilodalton (gp24). Đây là kháng nguyên rất quan trọng để
chẩn đoán HIV/AIDS sớm và muộn [9].
* Lõi của HIV: Gồm genom và các enzym [9].
1.2.1.2. Sức đề kháng
HIV không có khả năng tồn tại lâu ở ngoại cảnh và dễ dàng bị bất hoạt bởi
các yếu tố vật lý, hóa học và nhiệt độ. Chúng bị diệt bởi nhiệt độ > 56o C sau 20
phút, với cồn, với các chất tẩy và diệt trùng thông thường như dung dịch cloramin,
nước Javel, hơi nước nóng [19].
1.2.1.3. Sự xâm nhập và nhân lên của HIV
Virus có khả năng nhận diện các receptor là nhóm CD4 và các receptor
khác; có men tiêu proteine (các protease) giúp nhóm thành phần mà virus vừa
tổng hợp được lại thành những virus hoàn chỉnh và phá vỡ tế bào vật chủ để phóng
thích các virus thế hệ sau ra bên ngoài, tiếp tục tấn công các tế bào đích khác [19].
Trong cơ thể người bệnh, virus khó bị tiêu diệt. Chúng tấn công các tế bào
có mang phân tử CD4 cùng với các phân tử có ái tính với chemokin như các tế
6
bào lympho T (gọi là tế bào CD4+), tế bào Langerhans dưới da, tế bào đệm (glial)
ở hệ thần kinh, đại thực bào, tế bào mono và tế bào lympho ở vùng mầm của hạch
bạch huyết. Chúng ẩn trong các hạch bạch huyết ở giai đoạn đầu, sau đó tiếp cận
với các tế bào có receptor thích hợp, đặc biệt tế bào T CD4+, xâm nhập và phá
hủy tế bào này. Sự giảm dần số lượng T CD4+ làm cơ thể mất khả năng miễn dịch
với ngọai cảnh, dẫn đến nhiễm trùng dễ dàng và tử vong [19].
Việc đánh giá số lượng T CD4 là một biện pháp hữu hiệu để đánh giá mức
độ suy giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV/AIDS. Lượng T CD4 đơn độc có thể
tiên đoán tương đối khả năng bệnh tiến triển trong 1 – 2 năm. Những người bệnh
có số lượng T CD4 giảm trên 7% trong khoảng 1 năm có khả năng phát triển thành
AIDS gấp 35 lần so với người bệnh có T CD4 ổn định [56], [32]. Theo một số
nghiên cứu, tỉ lệ trung bình T CD4 ở người nhiễm HIV/AIDS giảm từ 7 –
15%/năm hoặc khoảng 30 – 90 tế bào/năm. Sự suy giảm TCD4 có liên quan đến
nồng độ virus trong máu, khi mồng độ virus là 30.000 – 50.000/ml máu thì số
lượng T CD4 < 50 TB/mm3 [11].
Theo những nghiên cứu trên thế giới số lượng tế bào TCD4 ở người bình
thường là 500TB/mm3 - 1400TB/mm3; TCD8 là 180TB/mm3 đến 860TB/mm3;
Tỷ lệ CD4/CD8 là 1,1 - 3,5 [39]. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu cho thấy số
lượng T CD4 ở người bình thường là 700 - 1200TB/mm3, tỷ lệ TCD4/TCD8 là
1,2 [1], [11]. Ngoài tế bào lympho TCD4 là một dấu ấn đại diện quan trọng để
đánh giá mức độ suy giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV/AIDS, còn có một chỉ
số khác cũng có giá trị trong việc đánh giá tiến trình nhiễm HIV của người nhiễm
HIV/AIDS; đó là số lượng tế bào bạch cầu lympho. Cũng giống như tế bào lympho
TCD4, tế bào lympho cũng giảm dần theo sự suy giảm của hệ thống miễn dịch.
Bởi vậy, có thể dựa vào sự thay đổi số lượng tế bào lympho để đánh giá tiến trình
nhiễm HIV/AIDS [28].
1.2.2. Các đường lây truyền của HIV
1.2.2.1. Lây truyền qua đường máu
Nếu vết thương hở tiếp xúc với máu bị nhiễm HIV thì sẽ có nguy cơ bị lây
truyền bệnh. Các đối tượng có nguy cơ dễ bị lây nhiễm qua đường máu là những
7
người tiêm chích ma túy, trong quá trình truyền máu và các sản phẩm máu, người
được cấy ghép tạng.
Lây truyền HIV qua đường máu cũng là vấn đề lo ngại đối với những người
được chăm sóc y tế tại các khu vực có vệ sinh không đạt tiêu chuẩn. Nhân viên y
tế như điều dưỡng, nhân viên phòng thí nghiệm và các bác sĩ [5].
1.2.2.2. Lây truyền qua đường tình dục
Phần lớn HIV lây qua đường quan hệ tình dục không an toàn. Lây truyền
qua đường tình dục có thể xảy ra khi chất tiết sinh dục của người có chứa virus,
tiếp xúc với niêm mạc sinh dục, miệng hoặc trực tràng của người bạn tình. Ở các
quốc gia có thu nhập cao, nguy cơ nữ lây truyền cho nam là 0,04% cho mỗi lần
quan hệ và nam truyền cho nữ là 0,08%. Vì những lý do khác nhau, nguy cơ này
cao hơn từ 4 đến 10 lần ở các nước có thu nhập thấp. Người nhân trong giao hợp
qua đường hâu môn có nguy cơ bị lây nhiễm cao hơn nhiều, 1,7% cho mỗi lần
quan hệ [5].
Các phân tích nghiên cứu về việc sử dụng bao cao su cho thấy nếu sử dụng
bao cao su đúng cách sẽ làm giảm nguy cơ lây truyền qua đường tình dục của HIV
khoảng 85% [5].
1.2.2.3. Lây truyền từ mẹ sang con
Việc lây truyền virus từ mẹ sang con có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai,
trong quá trình chuyển dạ hoặc thông qua việc cho con bú. Trong trường hợp
không được điều trị dự phòng, tỷ lệ lây truyền từ mẹ sang con khoảng 25% đến
40%. Tuy nhiên, với sự kết hợp điều trị bằng thuốc kháng virus và phương pháp
khác thì nguy cơ này có thể được giảm xuống thấp còn khoảng 1% [5].
Sau khi sinh thì có thể ngăn ngừa lây truyền bằng cách tránh nuôi con bằng
sữa mẹ; tuy nhiên, điều này liên quan đáng kể đến các bệnh khác. Cho con bú
hoàn toàn bằng sữa mẹ và cung cấp điều trị dự phòng kháng virus mở rộng cho
trẻ sơ sinh có hiệu quả trong việc tránh lây truyền. UNAIDS ước tính có 430.000
trẻ em bị nhiễm HIV trên toàn thế giới trong năm 2008 (19% là các ca nhiễm
8
mới), chủ yếu là từ đường mẹ sang con và thêm 65.000 ca lây nhiễm đã được ngăn
chặn thông qua việc cung cấp điều trị dự phòng bằng thuốc ARV cho phụ nữ
nhiễm HIV dương tính [5].
HIV được tìm thấy với nồng độ thấp trong nước bọt, nước mắt và nước tiểu
của các cá nhân bị nhiễm bệnh, nhưng không có trường hợp nào bị lây nhiễm bởi
những chất tiết này được ghi nhận và nguy cơ lây truyền là không đáng kể. Muỗi
không thể truyền HIV [5].
1.2.3. Đường lây nhiễm nghề nghiệp với HIV
Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới cũng như tại Việt Nam ngày một
gia tăng. Trong khi chưa có vaccin phòng ngừa cũng như thuốc điều trị đặc hiệu
thì một trong những vấn đề thời sự cần quan tâm hiện nay là làm thế nào giảm
thiểu nguy cơ lây nhiễm nhất là đối với các cán bộ y tế làm việc trong môi trường
chăm sóc sức khỏe đều có nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS cao. Điều này cũng
được thấy rõ đối với cả những nhân viên y tế trong việc phục vụ, thăm khám, tiếp
nhận, chăm sóc người bệnh và cả với sinh viên thực tập tại cơ sở điều trị chủ yếu
liên quan đến tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch thể của người bệnh như:
- Kim tiêm đâm khi làm các thủ thuật tiêm truyền, lấy máu làm xét nghiệm
hoặc khi rút kim ra khỏi đường truyền tĩnh mạch.
- Đưa dụng cụ trong quá trình phẫu thuật hoặc làm thủ thuật chọc dò.
- Máu, chất dịch của cơ thể của người bệnh bám vào các vùng da tổn thương
(chàm, bỏng, vết xước từ trước) hoặc bắn vào niêm mạc (mắt, mũi, họng) [3].
1.2.4. Biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV cho NVYT
Những biện pháp phòng ngừa tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch cơ thể, niêm
mạc và thương tổn do vật sắc nhọn trong quá trình thực hành chuyên môn:
- Coi tất cả người bệnh đều có nguy cơ truyền bệnh và có nguy cơ bị nhiễm
bệnh. Rửa tay và sát khuẩn tay là kỹ thuật quan trọng nhất trong phòng ngừa
nhiễm khuẩn chéo.
- Sử dụng phương tiện phòng hộ thích hợp khi tiếp xúc hoặc tiến hành
9
những kỹ thuật liên quan đến máu, dịch cơ thể, dịch não tuỷ và nước ối:
+ Đi găng cả hai tay trước khi đụng chạm da tổn thương, niêm mạc hoặc
máu và dịch cơ thể, dụng cụ bẩn và những vật liệu nhiễm hoặc trước khi thực hiện
một thủ thuật [16].
+ Đeo kính bảo vệ, mặt nạ, tạp dề, khẩu trang nếu có nguy cơ bắn máu hoặc
dịch cơ thể [16].
+ Mặc áo choàng bảo vệ da khỏi máu hay dịch cơ thể, để phòng quần áo bị
vấy bẩn trong quá trình thao tác có tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể [16].
- Sử dụng những phương tiện, đồ vải và thực hành chăm sóc an toàn:
+ Phương tiện chăm sóc nên sử dụng một lần, nếu phải sử dụng lại thì dụng
cụ phải được khử khuẩn và tiệt khuẩn đúng kỹ thuật.
+ Đồ vải không được dùng tay trực tiếp cầm mà phải đi găng cao su, đeo
khẩu trang khi thu gom đồ vải trong buồng bệnh. Đồ vải đã sử dụng được đựng
trong túi không thấm nước. Túi đồ vải bẩn, dính máu hoặc dịch cơ thể phải có gắn
nhãn. Luộc sôi dụng cụ trong thời gian 20 phút trở lên (tính từ khi sôi).
+ Hấp ở nhiệt độ 120°C, 2 atm trong 20 phút.
+ Ngâm chất thải nguy hại.
- Các phương pháp thường được áp dụng để tiệt trùng đối với HIV là 30
phút trong các dung dịch hóa chất sát khuẩn như cồn Ethanol 70o, Povidone iodine
2, 5%, Natri hypochlorite 0,5%, Formaldehyde 4%.
- Phòng ngừa thương tổn do vật sắc nhọn:
+ Không bẻ gãy, uốn cong kim hoặc đậy nắp kim hay tháo kim bằng tay ra
khỏi bơm tiêm.
+ Bỏ ngay kim tiêm hay vật sắc nhọn vào hộp cứng sau khi sử dụng.
+ Không để kim hoặc vật sắc nhọn rơi vãi, hạn chế việc sử dụng kim.
+ Đầu kim hay vật sắc nhọn phải để xa cơ thể.
10
+ Cẩn thận khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn như rút máu tĩnh mạch, đặt
catheter.
- Quản lý và thải bỏ chất thải y tế an toàn theo đúng quy chế để tránh tổn
thương cho nhân viên thu gom, tránh lây truyền bệnh ra cộng động và giữ môi
trường buồng bệnh an toàn [25], [26].
1.2.5. Chẩn đoán
Do tính chất quan trọng cho cá nhân cũng như nguy hiểm cho cộng đồng,
chẩn đoán nhiễm HIV sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống người bệnh về mặt thể
chất cũng như tâm lý, ảnh hưởng đến uy tín cá nhân và danh dự gia đình nên phải
hết sức thận trọng khi kết luận một người bệnh HIV. Chỉ định và kết quả xét
nghiệm còn tùy giai đoạn của người bệnh.
1.2.5.1. Xét nghiệm phát hiện kháng thể
- Là các xét nghiệm đang được xử dụng phổ biến ở nước ta nhưng không
phát hiện được HIV ở giai đọan sơ nhiễm. Vì vậy khi âm tính phải xét nghiệm lần
2, sau 3 tháng không có tiếp xúc với nguồn lây nhiễm nào khác. Nếu vẫn âm tính
mới có quyền kết luận là không nhiễm.
- Ngược lại, ở trẻ < 1 tuổi, mẹ HIV (+), nếu xét nghiệm (+), vẫn không kết
luận được cháu bị nhiễm, vì đó là kháng thể kháng HIV của mẹ truyền qua. Do
đó phải xét nghiệm lại trong những năm sau từ 18 tháng tuổi trở lên. Có ba loại
xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV đang dùng ở nước ta:
+ Test Serodia: Độ nhạy thấp, nhưng độ đặc hiệu cao. Chỉ có giá trị sàng
lọc ban đầu. Những người Serodia (+) là những người có thể nhiễm, cần xác định
thêm bằng các xét nghiệm khác trước khi khẳng định. Ngược lại, người Serodia
(-) thì rất ít có nguy cơ nhiễm HIV.
+ Test ELISA: Phát hiện một loại kháng thể tùy theo kit chọn trước. Phản
ứng này có độ nhạy cao > 90%. Độ nhạy và độ đặc hiệu càng cao với các thế hệ
xét nghiệm sau. Tuy nhiên vẫn không chắc chắn 100%.
+ Test Western - Blot: Kết luận chỉ chắc chắn 100% khi người bệnh có xét
11
nghiệm HIV (+) với phương pháp Western - Blot. Phương pháp này phát hiện một
loạt nhiều kháng thể đặc hiệu chống nhiều loại kháng nguyên khác nhau của HIV.
Do đó loại trừ được phản ứng dương tính giả [19]. Tuy nhiên xét nghiệm Western
- blot rất đắt tiền nên chưa thể xử dụng đại trà.
1.2.5.2. Xét nghiệm tìm trực tiếp virus hay các sản phẩm virus
- Phương pháp khuếch đại gen (PCR), phương pháp dùng gen mồi thăm dò,
là phương pháp đặc hiệu, cho phép phát hiện ngay cả trong giai đọan sơ nhiễm.
- Đánh giá hiệu quả của các thuốc kháng virus (đo nồng độ virus trong
máu), phát hiện trẻ sơ sinh có nhiễm HIV hay không. Đây là một kỹ thuật phức
tạp và đắt tiền.
- Kỹ thuật tìm các protein virus như p24 (hiện nay test ELISA thế hệ 4 vừa
cho phép phát hiện kháng thể, vừa phát hiện KN p24) có tính đặc hiệu, nhưng
không hằng định.
- Phân lập HIV là phương pháp chính xác và có thể khảo sát được nhiều
đặc tính của virus [19].
1.2.6. Phân giai đoạn nhiễm HIV
1.2.6.1. Giai đoan sơ nhiễm (Hội chứng nhiễm virus cấp tính)
* Biểu hiện lâm sàng
- Thường xuất hiện sau 2 - 4 tuần nhiễm HIV và kéo dài trong 1 - 2 tuần.
Khoảng 20 - 50% số người bệnh HIV có biểu hiện các triệu chứng nhiễm HIV
cấp tính. Các biểu hiện lâm sàng giống như nhiễm các loại virus khác.
+ Hội chứng giả cúm: Sốt 38 – 40oC hoặc sốt nhẹ thất thường, đau đầu, mệt
mỏi, đau nhức mình mẩy toàn thân, sưng hạch ở một số nơi như cổ, nách…
+ Phát ban dạng sởi hoặc sẩn đỏ trên da mặt, ngực hoặc tứ chi với đường
kính 5 - 10mm, kéo dài khoảng 5 - 8 ngày.
+ Có thể ngứa nhẹ, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, gan, lách to, loét miệng, sinh
dục.
- Các triệu chứng lâm sàng sẽ hết sau vài ngày. Trong giai đoạn này, nồng
12
độ virus trong máu rất cao, cho nên nguy cơ lây truyền HIV cho người khác là rất
lớn. Tuy nhiên, giai đoạn này dễ bị bỏ qua.
* Những thay đổi miễn dịch
- Thay đổi tế bào lympho T CD4: Ở người bình thường khoảng 800 - 1000
tế bào/mm3. HIV xâm nhập rồi nhân lên trong tế bào T CD4 và phá hủy tế bào,
làm số lượng tế bào này giảm đột ngột trong thời gian ngắn. Sau đó T CD4 có xu
hướng hồi phục tạm thời vì trong giai đoạn này khả năng tái tạo tế bào của tủy
xương còn tốt.
- Sự xuất hiện kháng thể HIV: Trong 3 tháng đầu, lượng kháng thể đặc hiệu
chống HIV trong cơ thể người bệnh chưa sinh ra hoặc còn thấp nên các xét nghiệm
phát hiện kháng thể trong máu người bệnh thường âm tính, vì vậy được gọi là
“giai đoạn cửa sổ”. Một người bệnh HIV ở “giai đoạn cửa sổ” có thể lây lan virus
cho người khác, mà không hay biết về tình trạng nhiễm HIV của họ [19].
1.2.6.2. Giai đoạn không triệu chứng (Giai đoạn tiềm tàng)
Đây là giai đoạn không có biểu hiện lâm sàng, mặc dù trong máu có HIV
và người bệnh HIV trở thành nguồn lây cho mọi người thông qua các hành vi
nguy cơ. Giai đoạn này thường kéo dài từ 5 - 10 năm hoặc lâu hơn [24].
1.2.6.3. Giai đoạn có triệu chứng
* Biểu hiện lâm sàng
- Bệnh lý hạch toàn thân.
- Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân.
- Biểu hiện da, niêm mạc: Phát ban sẩn ngứa, viêm da tuyến bã, zona
(herpes zoster); viêm loét miệng tái diễn, nấm candida miệng, âm đạo, bạch sản
dạng lông ở miệng.
- Tiêu chảy kéo dài không rõ nguyên nhân.
- Nhiễm trùng hô hấp tái phát nhiều lần.
- Sụt cân dưới 10% trọng lượng cơ thể mà không rõ lý do.
13
- Lao phổi.
- Thiếu máu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu.
* Những thay đổi miễn dịch
Số lượng tế bào T CD4 giảm < 500 tế bào/mm3 (nhưng vẫn còn trên 200 tế
bào/mm3) [24].
1.2.6.4. Giai đoạn AIDS
* Định nghĩa: AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do nhiễm
HIV tiến triển. AIDS được xác định khi có một hoặc cả hai tiêu chuẩn sau:
- CD 4 < 200 tế bào/mm3.
- Giai đoạn lâm sàng 4.
* Biểu hiện nhiễm trùng cơ hội và các khối u
- AIDS ít có dấu hiệu đặc trưng riêng: Chủ yếu là các dấu hiệu suy mòn,
nhiễm trùng cơ hội đối với các vi khuẩn, virus, nấm do suy giảm miễn dịch.
- Hội chứng suy mòn: Sụt cân > 10% trọng lượng cơ thể, kèm theo sốt kéo
dài trên 1 tháng hoặc/và tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng.
- Các nhiễm trùng cơ hội: Viêm phổi do Pneumocystis carinii, nhiễm ký
sinh trùng Toxoplasma não, nấm Cryptococcus neoformans, nhiễm nấm
Penicillium marneffei, nấm thực quản, nhiễm phức hợp Mycobacterium avium
complex, lao ngoài phổi, nhiễm khuẩn huyết do Salmonella không phải thương
hàn, bệnh lý não do HIV…
- Các bệnh lý khối u lympho, Kaposi sarcoma.
* Những thay đổi miễn dịch khi tiến triển thành AIDS
- Số lượng T CD4 giảm < 200 tế bào /mm3.
- Giảm số lượng các tế bào T CD8, lympho B và các tế bào diệt tự nhiên.
- Giảm chức năng của các tế bào miễn dịch [24].
1.2.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm HIV tiến triển (bao gồm AIDS)
1.2.7.1. Chẩn đoán nhiễm HIV ở người lớn
14
- Mẫu huyết thanh của một người được coi là dương tính với HIV khi mẫu
đó dương tính cả ba lần xét nghiệm bằng ba loại sinh phẩm với các nguyên lý và
kháng nguyên khác nhau.
- Người bệnh HIV có TCD4 ≤ 200 tế bào/mm3 được coi là suy giảm miễn
dịch nặng. Nếu không có xét nghiệm TCD4, tổng số tế bào lympho có thể sử dụng
thay thế. Người bệnh HIV có tổng số lympho ≤ 1200 tế bào/mm3 và các triệu
chứng liên quan đến HIV cũng được coi là suy giảm miễn dịch nặng.
- Chỉ những phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn được Bộ Y tế cho phép mới
được quyền thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.
1.2.7.2. Chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ em
- Trẻ < 18 tháng tuổi: Xét nghiệm virus học (kháng nguyên p24, PCR ADN
hoặc PCR ARN) dương tính, nếu có thể thực hiện được.
- Trẻ ≥ 18 tháng tuổi: Xét nghiệm kháng thể HIV dương tính bằng ba
phương pháp như đối với người lớn ở thời điểm 18 tháng tuổi. Đối với trẻ có bú
mẹ, cần xét nghiệm sau khi trẻ ngừng bú mẹ hoàn toàn 6 tuần.
- Tình trạng suy giảm miễn dịch của trẻ nhiễm HIV được đánh giá qua số
tế bào TCD4 theo lứa tuổi và tỷ lệ TCD4/tế bào lympho. Trẻ có tỷ lệ TCD4 ≤15%
được chẩn đoán là AIDS [2].
1.2.8. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị trên thế
giới
Kể từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên tại Mỹ từ năm 1981, cho đến
nay loài người đã trải qua trên 30 năm đối phó với một đại dịch quy mô lớn, phức
tạp; theo UNAIDS tính đến cuối năm 2017, có 36.9 triệu người đang bị nhiễm
HIV, riêng năm 2017 ước tính có 1.8 triệu ca nhiễm HIV mới và 940.000 người
tử vong do AIDS. Thống kê từ năm 2000 đến 2017, tỉ số số ca nhiễm HIV mới
giảm 36% và tử vong liên quan đến HIV đã giảm 38% với 11,4 triệu người. Thành
tựu này là kết quả của những nỗ lực to lớn của các chương trình HIV quốc gia
được hỗ trợ bởi xã hội dân sự và một loạt các đối tác phát triển [33].
15
Năm 1987, thử nghiệm điều trị đầu tiên với thuốc AZT (Azydothimidine)
được thực hiện.
Năm 1989 người ta đưa ra các hướng dẫn điều trị AZT cho những người
bệnh HIV và người bệnh AIDS trên cơ sở số lượng tế bào TCD4 của người bệnh.
Đến năm 1996, thế giới bắt đầu sử dụng phác đồ điều trị phối hợp ít nhất
ba loại thuốc (HAART). Chương trình điều trị thuốc ARV từ đó đã làm giảm đáng
kể các trường hợp tử vong do AIDS, ước tính từ năm 1996 đến hết năm 2009 đã
có khoảng 14,4 triệu năm tuổi thọ được cứu sống nhờ điều trị ARV [37].
Khu vực cận Sahara Châu Phi tiếp tục phải gánh chịu những hậu quả nặng
nề hơn của dịch AIDS toàn cầu. Gần hai phần ba (63%) tổng số người lớn và trẻ
em đang sống với HIV trên toàn cầu là những người sống ở cận Sahara Châu Phi.
Tại khu vực này, 70% số người bệnh HIV đang còn sống, gần 37% người có đủ
tiêu chuẩn điều trị đã được tiếp cận với ARV [37].
Tỷ lệ bao phủ của chương trình tiếp cận điều trị thuốc ARV ngày càng được
mở rộng. 8 nước là Botswana, Campuchia, Croatia, Cuba, Guyana, Namibia và
Rwanda đã đạt tỷ lệ người bệnh đủ tiêu chuẩn được điều trị thuốc ARV từ 80%
trở lên. 11 nước trong đó có Việt Nam, Ấn Độ, Indonexia, Bờ biển Ngà, Nam
Phi… có tỷ lệ bao phủ dưới 40% [37].
Tháng 7/2011 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Chương trình phối hợp
phòng chống HIV/AIDS của Liên hợp quốc (UNAIDS) đã khởi xướng Sáng kiến
tiếp cận điều trị 2.0 nhằm giảm những bất cập, thách thức hiện nay của chương
trình điều trị như: sự tuân thủ điều trị, chi phí điều trị, tiếp cận điều trị, hệ thống
cung cấp dịch vụ… Điều trị 2.0 là một sáng kiến về điều trị mới bao gồm những
vấn đề về chuyên môn, tổ chức triển khai và quản lý nhằm đơn giản hóa cách điều
trị HIV hiện nay và tăng cường việc tiếp cận tới thuốc điều trị. Chiến lược này là
một quá trình gồm 5 lĩnh vực: Tối ưu hóa phác đồ điều trị; cung cấp dịch vụ chẩn
đoán tại cơ sở chăm sóc và điều trị tiện ích; giảm chi phí điều trị; củng cố hệ thống
cung cấp dịch vụ bằng lồng ghép chặt chẽ vào hệ thống y tế cơ sở hiện có; tăng
cường sự tham gia của cộng đồng, của người bệnh và người có hành vi nguy cơ
16
cao [12], [33]. Ngay khi Sáng kiến tiếp cận điều trị 2.0 được khởi xướng vào tháng
7/2011, có 5 nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đã đăng ký triển khai thí
điểm Sáng kiến này [12].
1.3. Mục đích điều trị thuốc kháng HIV (thuốc ARV)
- Làm giảm tối đa và ngăn chặn lâu dài sự nhân lên của virus.
- Phục hồi chức năng miễn dịch.
- Giảm tần suất mắc và tử vong do các bệnh liên quan đến HIV.
- Cải thiện sức khoẻ và kéo dài thời gian sống.
- Làm giảm sự lây truyền HIV và ngăn ngừa sự lây nhiễm HIV sau phơi
nhiễm [2].
1.4. Một số công trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ trong phòng
chống và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS
Khi đại dịch HIV xuất hiện trên thế giới, đến nay đã có rất nhiều nghiên
cứu được tiến hành để khảo sát kiến thức về HIV/AIDS, về kỹ năng chăm sóc và
thái độ của nhân viên y tế, của sinh viên y dược, sinh viên diều dưỡng đối với
người bệnh HIV/AIDS. Theo nghiên cứu của Janel Philip, Derek Chadee và
Rosana Patricia Yearwood (2014), tại Trinidad và Tobago cho thấy sự kỳ thị rất
phổ biến trong xã hội đối với người bệnh HIV/AIDS và các nhóm có nguy cơ.
HIV sự kỳ thị diễn ra ở tất cả các cấp bao gồm các tổ chức chăm sóc sức khỏe và
là một trở ngại lớn cho HIV/AIDS hiệu quả phòng ngừa và chăm sóc [45].
Nghiên cứu của Ganga Mahat và Lucille Sanzero Eller (2009), tại Nepal
đối với sinh viên điều dưỡng Nepal cho thấy kiến thức, thái độ về HIV/AIDS và
các biện pháp phòng ngừa phổ quát. Mặc dù kiến thức liên quan đến HIV/AIDS
rất được chú trọng trong giáo dục điều dưỡng, các sinh viên vẫn có một khoảng
cách kiến thức lớn, bất kể trình độ học vấn. Ví dụ, trong số các Bác sỹ năm đầu,
sinh viên điều dưỡng, những người đã có chứng chỉ điều dưỡng và đã thực hành
điều dưỡng trong 3 năm, một số lượng lớn câu hỏi kiến thức chung về HIV và các
biện pháp phòng ngừa phổ quát đã được trả lời không chính xác. Phần lớn các
17
sinh viên sẵn sàng chăm sóc mọi người với HIV/AIDS, nhưng với thái độ tiêu cực
và kỳ thị vẫn tồn tại [42]. Điều này có thể thấy nhân viên y tế không thực sự có
sự quan tâm đến bệnh HIV, đến sự khó khăn của người bệnh mà chỉ có sự kỳ thị.
Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến thái độ hợp tác trong quá trình chăm sóc, điều
trị giữa nhân viên y tế và người bệnh cũng như các hoạt động đẩy lùi đại dịch
HIV/AIDS.
Tại Đại học Harran Thổ Nhĩ Kỳ, kết quả một nghiên cứu trước can thiệp
thấy có 73,7% sinh viên điều dưỡng cho rằng HIV lây qua đường côn trùng cắn,
hay có 52,6% trả lời chăm sóc người bệnh HIV/AIDS sẽ bị nhiễm HIV. Điều này
có thể sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thái độ trong chăm sóc cho người bệnh HIV/AIDS
sau này của các điều dưỡng viên tương lai. Đặc biệt có một tỷ lệ khá lớn (khoảng
40%) sinh viên điều dưỡng cho rằng dùng chung nhà vệ sinh, nhà tắm cũng sẽ
làm lây nhiễm HIV/AIDS. Nghiên cứu này cũng cho thấy chỉ có 7,26% sinh viên
điều dưỡng trả lời đúng về cách phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, trong đó tỷ
lệ này ở sinh viên Y khoa là 80% [38].
Nghiên cứu của Tarja Suominen, Laura Laakkonen và các cộng sự (2013)
về trình độ và kiến thức của sinh viên điều dưỡng Nga trong bối cảnh virus gây
suy giảm miễn dịch ở người cho thấy trình độ hiểu biết của học sinh về HIV và
AIDS ở mức trung bình. Trong số điểm tối đa là 33, giá trị trung bình của câu trả
lời đúng là 19,8 (SD + 3,70). Thái độ của sinh viên điều dưỡng khá tiêu cực, điểm
tỷ lệ trung bình cho thái độ chung của sinh viên điều dưỡng là 2,75 và đối với thái
độ đồng tính luyến ái là 3,3 (min = 1, max = 5). Chỉ có yếu tố nền tảng của giới
tương quan với mức độ thù ghét đồng tính chứng minh (p = 0,05). Mức độ sẵn
sàng của sinh viên điều dưỡng để chăm sóc cho người nhiễm HIV có liên quan
đến thái độ của họ (p = 0,003). Nhóm tác giả cho rằng cần thiết phải cải thiện giáo
dục để cung cấp thông tin đầy đủ, cập nhật về HIV và cũng để chuẩn bị cho sinh
viên điều dưỡng kỹ năng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS. Điều này có thể giúp
giải quyết cả những thiếu sót trong kiến thức của học sinh và cũng sửa đổi thái độ
của họ đối với công tác chăm sóc người bệnh HIV/AIDS [55].
18
Evşen Nazik, Sevban Arslan và các cộng sự một nghiên cứu xác định thái
độ đối với người bệnh nhiễm HIV/AIDS của 331 sinh viên điều dưỡng ở Thổ Nhĩ
Kỳ tại Trường Y tế Adana, Thổ Nhĩ Kỳ với sinh viên điều dưỡng. Dữ liệu được
thu thập thông qua thang đo thái độ AIDS (AAS) và được đánh giá bằng phần
mềm SPSS, sử dụng tỷ lệ phần trăm, phân tích phương sai. Tổng số điểm AAS
của học sinh được tìm thấy là 48,67 ± 13,77. Điểm số trung bình của thang đo thái
độ AIDS là 19,39 ± 5,66 cho hoàn cảnh lây nhiễm, 13,28 ± 4,41 cho cảm xúc tiêu
cực. Nghiên cứu này đã xác định rằng thái độ tiêu cực tồn tại đối với người nhiễm
HIV/AIDS ở những sinh viên điều dưỡng. Những phát hiện này đã được giải thích
để đề xuất rằng giáo dục thêm về AIDS cho các sinh viên điều dưỡng là cần thiết
[41].
Nghiên cứu của Gulsah Kok (2018) tại Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng, Sự thiếu hiểu
biết rộng rãi, thông tin hạn chế và/hoặc không chính xác và những quan niệm sai
lầm về HIV/AIDS sẽ gây ra sự kỳ thị xã hội. Những hiểu biết sai này có thể dẫn
gây ảnh hưởng đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS
trong cộng đồng [43].
Một nghiên cứu của Rotem Baytner-Zamir và các cộng sự (2013) đánh giá
về kiến thức và thái độ đối với HIV/AIDS ở các sinh viên y khoa tiền lâm sàng ở
Israel cho thấy kiến thức của các sinh viên y khoa tiền lâm sàng nhìn chung rất
cao nhưng vẫn có một số quan niệm sai lầm, chủ yếu liên quan đến lây truyền
HIV qua cho con bú và kiến thức về phòng chống HIV sau khi tiếp xúc với
virus. Sinh viên vẫn thể hiện sự kỳ thị với người bệnh HIV/AIDS. Tác giả cho
rằng các trường y ở Israel nên sửa đổi chương trình giảng dạy của họ để bao gồm
các phương pháp giảng dạy nhằm cải thiện thái độ liên quan đến HIV [53].
Những hiểu biết hạn chế về HIV/AIDS có thể làm cho thái độ kỳ thị của
nhân viên y tế nói chung càng sâu sắc. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những
nguyên nhân khiến NVYT không sẵn sàng và thiếu đồng cảm trong quá trình
chăm sóc cho người bệnh hoặc có liên quan đến người bệnh HIV/AIDS như:
Lo sợ sẽ nhiễm HIV thông qua phơi nhiễm nghề nghiệp [58].
19
Lo lắng sẽ lây truyền HIV cho gia đình của họ [58].
Hiểu không đúng về hoàn cảnh của người bệnh HIV/AIDS [50].
Sự sợ hãi nhiễm HIV thông qua phơi nhiễm nghề nghiệp đã tác động không
nhỏ đến sự phát triển mối quan hệ giữa điều dưỡng viên và người bệnh HIV/AIDS
khiến cho đại dịch HIV/AIDS được coi là một trong những nguyên nhân của tinh
trạng thiếu hụt nhân lực điều dưỡng hiện nay [58].
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Dung (2017) tại 2
Trường Đại học y Hà Nội và Đại học Thành Tây, cho thấy tỷ lệ sinh viên điều
dưỡng có kiến thức đúng về HIV/AIDS chưa cao (63%). Điểm trung bình chung
về kiến thức HIV/AIDS đạt của sinh viên của 2 trường là 20±3,2. Có tới 15,5%
sinh viên có thái độ xa lánh, đổ lỗi cho người có HIV, có 9,1% sinh viên đồng
ý/rất đồng ý rằng “người nghiện chích ma túy đáng bị mắc HIV" và sinh viên có
thái độ “đồng cảm” với “trẻ em/người bệnh HIV do truyền máu hơn là người bệnh
HIV do tiêm chích ma túy” chỉ chiếm 34,3% [14].
Theo Nguyễn Huy Nga và cộng sự (2005), tỉ lệ không trả lời đúng về khái
niệm HIV của NVYT lên tới 33,5%. NVYT tự nhận thấy còn thiếu kiến thức về
HIV là 76,6%. Nguồn thông tin mà NVYT tiếp nhận được chủ yếu vẫn là báo đài
[18].
Hiểu đúng về các tiêu chuẩn chính và phụ trong chẩn đoán bệnh AIDS ở
NVYT còn rất thấp (6,7%). Có 78,6% NVYT biết đúng nơi để các dụng cụ sắc
nhọn thải ra là các thùng bằng kim loại; 75,1% cho biết biện pháp xử lý dụng cụ
y tế sắc nhọn thải ra là đem đốt; 61,3% cho là phải chôn sâu dưới đất; 92,1%
NVYT biết là phải đeo găng dầy khi rửa các dụng cụ sắc nhọn; 89,2% biết đúng
cách xử trí vết thương hở da của NVYT khi tiếp xúc với người bệnh; 89,3%
NVYT biết đúng cách rửa tay khi tiếp xúc với máu và dịch thể của người bệnh
AIDS. Có 27,6% số NVYT trong mẫu nghiên cứu cho biết họ ngại tiếp xúc với
bệnh nhân AIDS, 13,3% NVYT cho rằng họ sẽ từ chối chăm sóc người bệnh AIDS
[31].
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Linh Chi (2010), tại Trường
20
Cao đẳng sư phạm Yên Bái phân tích kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố
liên quan trong phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS trên 430 sinh viên cho thấy
97,2% sinh viên có kiến thức đạt chung về phòng chống HIV/AIDS; 94,3% các
em biết nguyên nhân gây bệnh HIV/AIDS là do virus; 97% biết cả 3 đường lây
nhiễm HIV. Các em có thái độ phòng chống nhiễm HIV/AIDS tương đối tốt, tuy
nhiên vẫn còn một số em có thái độ không phù hợp 28% và 5,8% trả lời sợ và rất
sợ người bệnh HIV/AIDS. Tỷ lệ đạt về thực hành phòng, chống lây nhiễm
HIV/AIDS của các em tương đối cao 84,8%. Sinh viên nữ có xu hướng có kiến
thức tốt hơn nam (OR=5; CI: 1,4-17,4). Những đối tượng tiếp cận thông tin về
HIV/AIDS có kiến thức, thực hành tốt hơn [30].
Nghiên cứu cắt ngang trên 400 sinh viên của Phan Quốc Hội (2009 - 2010)
tại Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh, đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng,
chống HIV/AIDS. Kết quả nghiên cứu cho thấy: về kiến thức có 42% sinh viên
xác định được cách phòng ngừa lây nhiễm HIV; 76,2% sinh viên trả lời đúng 6/7
câu câu hỏi về cách phòng tránh; 88% sinh viên trả lời được cả 3 đường lây truyền
chính của HIV; 58,8% sinh viên có thể nêu được ít nhất 3 địa điểm có thể làm xét
nghiệm HIV. 19,2% sinh viên nhận định rằng mình có nguy cơ nhiễm HIV. Về
thái độ có 21,8% có thái độ tích cực với người bệnh, sinh viên trả lời sẽ giúp đỡ
(chiếm 38,5%) và tiếp xúc bình thường với người bệnh (chiếm 57,5%). Khoảng
83,2% sinh viên mong muốn được xét nghiệm HIV. Có 90,8% SV cho rằng có
thể bảo vệ chính mình tránh lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình
dục khi quan hệ tình dục. 80% sinh viên trả lời rằng cả hai đối tác có trách nhiệm
bình đẳng trong sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục khác giới. 80,6% sinh
viên nữ trả lời cả hai đối tác có trách nhiệm như nhau. 19,2% sinh viên nam trả
lời rằng đàn ông có trách nhiệm cao hơn. Thực hành tuổi quan hệ tình dục trung
bình lần đầu tiên là 20 tuổi; 56 SV (chiếm 14%) đã từng bị người khác mời/rủ sử
dụng ma túy; 39 SV (chiếm 9,8%) đã từng bị người khác mời rủ tiêm chích ma
túy. Không có sinh viên nào sử dụng ma túy hoặc tiêm chích ma túy [21].
Một nghiên cứu kiến thức về HIV/AIDS tại 8 trường đại học Y trên toàn
quốc cho thấy hầu hết SV đã được học về HIV/AIDS từ khi vào đại học (99%) và
21
khoảng 60% SV tự đánh giá kiến thức của mình ở mức độ trung bình. Đặc biệt có
tới 8,5% - 22,4% SV cho rằng nước tiểu, mồ hôi và nước bọt là những dịch sinh
học có nguy cơ lây nhiễm cao [15].
Các nghiên cứu đánh giá việc tham gia và sử dụng bảo hiểm y tế
nhà nước trong chăm sóc và điều trị của người nhiễm HIV cho thấy người nhiễm
HIV thiếu niềm tin vào bảo hiểm y tế, bao gồm quan niệm tiêu cực về bảo hiểm
y tế và/hoặc trải nghiệm tiêu cực khi khám bệnh, chữa bệnh qua bảo hiểm y tế
trước đây. Bên cạnh đó là tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử còn tồn tại ở các
cơ sở y tế [13], [20], [27], [35].
Có thể thấy rằng, Việt Nam là nước có thái độ kỳ thị với HIV rất rõ ràng và
mặc dù điều này đã thay đổi gần đây nhưng những người nhiễm HIV vẫn phải đối
mặt với sự phân biệt đối xử. Nhiều người cho rằng thành công của chăm sóc HIV
phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng của nhân viên y tế [6], [20]. Michael Platten cùng
các cộng sự (2014) nghiên cứu về kiến thức về HIV và các yếu tố liên quan đến
thái độ đối với HIV của SV y khoa năm cuối tại Trường đại học y Hà Nội cho
thấy, mặc dù SV có phản ứng tích cực về phần câu hỏi phân biệt đối xử và kỳ thị
HIV. Tuy nhiên vẫn còn một số lỗ hổng kiến thức về HIV, bao gồm các loại khoa
học cơ bản liên quan đến HIV, phòng ngừa, chăm sóc và điều trị. Kiến thức về sự
kỳ thị và phân biệt đối xử là một yếu tố dự báo tích cực đáng kể về thái độ không
định kiến đối với HIV và AIDS (= 0,186, p <0,01) và thái độ không phân biệt đối
xử với HIV và AIDS tại nơi làm việc (= 0,188, p <0,01). Nghiên cứu cho thấy cần
tăng cường nhiều hoạt động hỗ trợ chương trình đào tạo liên quan đến HIV cho
sinh viên y khoa [49].
1.5. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Quân y 1 - HVQY
1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường Cao đẳng Quân y 1 trực thuộc Học viện Quân y đóng quân tại
phường Sơn Lộc, thị xã Sơn Tây, Hà Nội. Tiền thân là Trường Trung cấp Quân y
1 được thành lập ngày 25/11/1966. Tháng 3 năm 2017, thành lập Trường Cao
đẳng Quân y 1, thực hiện các nhiệm vụ:
22
- Đào tạo nhân viên trung học, sơ học quân y gồm: Y sỹ, Dược sỹ, Trung
học Điều dưỡng, Kỹ thuật viên xét nghiệm, Y tá, Dược tá, Chuyên khoa sau y sỹ
theo chỉ tiêu nhiệm vụ Bộ Quốc phòng giao.
- Đào tạo cao đẳng gồm: Dược sỹ; Liên thông Cao đẳng Dược sỹ; Cao đẳng
Điều dưỡng, Liên thông Cao đẳng điều dưỡng [10].
Trong hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã đào tạo được
trên 5 vạn nhân viên y tế đang ngày đêm thực hiện nhiệm vụ chăm sóc bảo vệ sức
khỏe bộ đội và nhân dân trên khắp mọi miền của Tổ quốc. Đặc biệt Nhà trường
làm nhiệm vụ quốc tế khi đào tạo 176 học viên quốc tế cho Lào và Cambodia
[22].
Những năm gần đây, Nhà trường đã tích cực đầu tư cơ sở vật chất nguồn
lực, đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy tích cực với phương
châm lấy thực hành làm chính để đào tạo SV điều dưỡng có kiến thức, kỹ năng và
thái độ tốt trong học tập và rèn luyện tác phong nghề nghiệp.
1.5.2. Chương trình đào tạo liên quan đến kiến thức, thái độ và phòng
chống HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu
Qua nghiên cứu chương trình đào tạo thấy phần lớn khối kiến thức liên quan
của đối tượng nghiên cứu được phân bố chủ yếu ở năm thứ nhất và một phần ở
năm thứ 2. Trong hai năm đầu, sinh viên điều dưỡng được tham gia thực tập tại
Bệnh viện 2 lần với tổng thời gian 24 tuần, trong đó có tổng thời gian thực tập tại
khoa truyền nhiễm là 4 tuần. Những cơ sở y tế được xác định cho sinh viên điều
dưỡng đi thực tập 2 lần đầu là Bệnh viện quân y 105 – Tổng cục hậu cần và Bệnh
viện khu vực Sơn Tây, nơi có thu dung điều trị các bệnh truyền nhiễm trong đó
có HIV/AIDS. Nguồn người bệnh chính thường điều trị tại những cơ sở này là
các trại viên của các trại cải tạo, cai nghiện thuộc khu vực Ba Vì – Hà Nội.
23
Bảng 1.1. Chương trình học các môn liên quan
STT Mô – đun kiến thức Thời gian thực hiện Ghi chú
1. Vi sinh vật – ký sinh trùng Học kỳ I, năm thứ 1
2. Kiểm soát nhiễm khuẩn Học kỳ II, năm thứ 1
3. Điều dưỡng cơ sở 1,2 Học kỳ II, năm thứ 1
4. Giao tiếp thực hành điều dưỡng Học kỳ II, năm thứ 1
5. Bệnh học truyền nhiễm Học kỳ II, năm thứ 1
6. CSSK người bệnh truyền nhiễm Học kỳ IV, năm thứ 2
7. Dịch tễ - sức khỏe môi trường Học kỳ V, năm thứ 3
Bảng 1.2. Chương trình/nội dung thực tập Bệnh viện
STT Mô – đun thực hành Thời gian thực hiện Ghi chú
1. Thực tập bệnh viện 1 Học kỳ III, năm thứ 2
2. Thực tập bệnh viện 2 Học kỳ IV, năm thứ 2
3. Thực tế ngành Học kỳ VI, năm thứ 3
24
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu
Kiến thức về HIV/AIDS
Tình trạng học tập Thông tin chung
- Đã từng CSNB - Tuổi
- Có kết quả học tập - Giới
đạt tốt
- Năm học - Thi qua các môn
- Đã học về học liên quan đến
HIV/AIDS HIV/AIDS
Thái độ phòng chống, chăm
sóc người bệnh HIV/AIDS
Sơ đồ 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu
25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên điều dưỡng năm thứ hai và thứ ba, hệ dân sự tại Trường Cao đẳng
Quân y 1 năm 2019.
- Đối tượng là sinh viên điều dưỡng năm thứ hai và năm thứ ba.
- Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Đối tượng có đủ sức khỏe để trả lời bộ câu hỏi nghiên cứu
2.1.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Sinh viên không học chuyên ngành điều dưỡng.
- Sinh viên không có đủ sức khỏe để trả lời bộ câu hỏi nghiên cứu.
- Sinh viên không đồng ý tham gia.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: tại Trường Cao đẳng Quân y 1, Sơn Lộc, Sơn tây, Hà
Nội.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
- Cỡ mẫu: Toàn bộ.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ sinh viên điều
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
dưỡng năm thứ hai và năm thứ ba đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, hệ dân
26
sự tại Trường Cao đẳng Quân y 1. Tổng số 331 sinh viên, trong đó năm thứ 2 là
174 sinh viên và năm thứ 3 là 157 sinh viên.
2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu
TT Tên biến Chỉ số Định nghĩa/giải
thích biến số Loại
biến Phương
pháp thu
thập
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (theo phụ lục 1)
1. Tuổi
Tính theo năm sinh Phát vấn
Liên
tục dương lịch của Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo tuổi ĐTNC tại thời
điểm nghiên cứu
2. Giới tính Nam hay nữ Phát vấn
Nhị
phân
3. Nơi sinh sống Thành thị hay nông Phát vấn
Địa
danh thôn
4. Năm học Phát vấn
chuyên ngành Năm thứ hai hay
năm thứ ba Liên
tục
Tỉ lệ % đối
tượng
tính
theo giới
Tỉ lệ % đối
tượng
tính
theo địa điểm
thường trú
Tỉ lệ % đối
tính
tượng
theo năm học
Kinh nghiệm học tập của bản thân
5. Số người Phát vấn
Rời
rạc
bệnh đã từng
chăm sóc
Tỉ lệ % đối
tượng
tính
theo số ĐTNC
từng CSNB
Phát vấn
Rời
rạc
Là số người bệnh
nhiễm HIV/AIDS
đã từng chăm sóc
trong quá trình
thực tập.
Nguồn thông tin
mà sinh viên tiếp
cận về HIV/AIDS 6. Nguồn cung
cấp thông tin
về HIV/AIDS
Tỉ lệ % đối
tính
tượng
theo
nguồn
thông tin được
tiếp nhận
Kiến thức về HIV, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người bệnh
27
Phát vấn
Rời
rạc
HIV/AIDS (theo phụ lục 1).
7. Chủ đề học
tập về
HIV/AIDS Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo kiến thức
Phát vấn 8. Cấu trúc của
Rời
rạc HIV
Phát vấn
Rời
rạc
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo kiến thức
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo kiến thức 9. HIV gắn với
receptor của
tế bào
Phát vấn 10. Yếu tố bất
Rời
rạc hoạt HIV
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo kiến thức
Phát vấn
Rời
rạc
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo kiến thức
Phát vấn
Rời
rạc
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo kiến thức 11. Để tiêu diệt
HIV ở dụng
cụ cần phải
làm gì
12. Cách thức lây
truyền của
HIV
Phát vấn
Rời
rạc
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo kiến thức
13. Thời kỳ triệu
chứng ở
người lớn
nhiễm HIV
Phát vấn Các chủ đề về
HIV/AIDS mà sinh
viên được học tại
Trường
HIV có 3 lớp là vỏ
ngoài, vỏ trong và
lõi.
HIV thường gắn
với receptor của tế
bào CD4 trong cơ
thể
HIV dễ bị bất họat
bởi các yếu tố vật
lý, hóa chất, nhiệt
độ.
Để tiêu diệt được
HIV cần hấp ướt
120o, 2at trong 20
phút
HIV lây truyền qua
đường tình dục,
đường máu, từ mẹ
sang con trong thai
kỳ và qua sữa mẹ
Thời kỳ triệu
chứng ở người lớn
nhiễm HIV bắt đầu
khi số lượng
TCD4+ giảm
xuống dưới mức
500/ml
Trong cơ thể HIV
Rời
rạc tồn tại nhiều nhất ở Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo kiến thức máu, dịch sinh dục, 14. HIV tồn tại
nhiều nhất ở
đâu trong cơ
thể
sữa mẹ.
15. Giai đoạn của Giai đoạn từ khi Rời Tỉ lệ % đối Phát vấn
28
rạc sổ
16. Thời gian tốt Phát vấn
Rời
rạc
tượng
phân
theo kiến thức
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo kiến thức
nhiễm đến khi có
kháng thể HIV
thời gian tốt nhất
để có thể làm xét
nghiệm phát hiện
kháng thể kháng
HIV là > 3 tháng
nhất để các
kỹ thuật xét
nghiệm ở
Việt Nam
thực hiện
được
17. Những nhiễm Nấm họng, viêm Phát vấn
Rời
rạc phổi, loét họng - Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo kiến thức trùng cơ hội
thường gặp miệng do Herpes,
nhiễm lao ngoài
phổi hoặc tại phổi,
nhiễm Toxoplasma
tại não
18. Cách dự Phát vấn
phòng NTCH Rời
rạc
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo kiến thức
19. Cách phòng Phát vấn
Rời
rạc
Vệ sinh, ăn uống
hợp lý, dùng thuốc
Cotrimoxazol cho
NB HIV/AIDS
Thực hiện quy
định vô trùng trong
chăm sóc y tế
lây truyền
HIV trong
chăm sóc y tế
Phát vấn
Rời
rạc
20. Cách phòng
phơi nhiễm
HIV cho nhân
viên y tế
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
trong phòng
chống
phơi
nhiễm.
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
trong phòng
chống
phơi
nhiễm.
21. Những tình Phát vấn
Tuân thủ quy định
về dự phòng phổ
cập; theo dõi và xử
trí
tai nạn nghề
nghiệp; tập huấn về
dự phòng phơi
nhiễm nghề nghiệp
HIV cho NVYT.
Bị kim tiêm đâm
vào tay khi đang huống có Rời
rạc Tỉ lệ % đối
phân
tượng
29
nguy cơ phơi
nhiễm HIV
nghề nghiệp
theo thái độ
trong phòng
chống
phơi
nhiễm.
22. Cách phòng Phát vấn
Rời
rạc
tránh kim
tiêm/vật sắc
nhọn đâm
phải trong
CSNB CSNB; bị máu,
dịch chứa máu bắn
vào mắt; bị tiếp xúc
với
tiếp
trực
máu/dịch tiết của
người nhiễm HIV
qua da bị trầy xước
Thận trọng khi làm
việc; bỏ kim tiêm,
vật sắc nhọn vào
thùng rác theo quy
lạm
định; không
dụng tiêm truyền Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
trong phòng
phơi
chống
nhiễm.
D Thái độ đối với người bệnh AIDS
23. Người nhiễm HIV/AIDS phải tự Phát vấn
chịu trách nhiệm. Thứ
bậc
Phát vấn
24. Những người có lối sống lệch lạc
đáng phải bị nhiễm HIV/AIDS Thứ
bậc
25. Nên cách ly người bệnh HIV với Phát vấn
Thứ
bậc những người bệnh khác.
Phát vấn
Thứ
bậc
26. Lo lắng cho người thân của mình
nếu mình phải tiếp xúc với người
nhiễm HIV/AIDS.
Phát vấn
27. Nên cách ly trẻ em khỏi cha/mẹ
chúng nếu họ bị nhiễm HIV. Thứ
bậc
Phát vấn
Thứ
bậc
28. Người bệnh AIDS có quyền được
hưởng chất lượng chăm sóc như
những người bệnh khác.
Phát vấn
Thứ
bậc
29. Người bị bệnh AIDS khi nằm viện
cũng cần được đối xử, chăm sóc ân
cần. 30. Người nghiện chích ma tuý đáng bị Phát vấn
mắc HIV. Thứ
bậc
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
31. Người phụ nữ đã biết mình có HIV Thứ Tỉ lệ % đối Phát vấn
30
bậc phân
(+) mà vẫn sinh con thì phải bị lên
án.
32. Tình dục đồng giới nên bị coi là bất Phát vấn
hợp pháp. Thứ
bậc
Phát vấn
Thứ
bậc
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
33. Đồng cảm với những người nhiễm
HIV/AIDS do truyền máu hơn là
những người nhiễm do tiêm chích
ma túy.
Phát vấn
Thứ
bậc
34. Khi điều trị và chăm sóc không nên
phân biệt những người bệnh có quan
hệ tình dục đồng giới.
Phát vấn
Thứ
bậc
35. Khi nằm viện người bệnh AIDS nên
được tôn trọng như những người
bệnh khác.
36. Không duy trì tình bạn với người có Phát vấn
quan hệ đồng giới. Thứ
bậc
37. Lo lắng bị nhiễm HIV từ các mối Phát vấn
quan hệ xã hội. Thứ
bậc
38. Rất thương những người nghèo bị Phát vấn
nhiễm HIV/AIDS. Thứ
bậc
39. Mong muốn làm những việc có ích Phát vấn
Thứ
bậc cho người bệnh AIDS.
Phát vấn
40. Có thể làm mọi việc có thể để giúp
đỡ những người nhiễm HIV/AIDS. Thứ
bậc
Phát vấn
Thứ
bậc
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
41. Trẻ em hoặc những người nhiễm
HIV do truyền máu thì đáng được
chăm sóc, điều trị tốt hơn những
người bị mắc HIV do tiêm chích ma
tuý.
Phát vấn
Thứ
bậc
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
42. Rất lo lắng cho con có thể nhiễm
HIV/AIDS nếu biết rằng một trong
các giáo viên của con bị nhiễm
HIV/AIDS.
31
Phát vấn
Thứ
bậc
43. Ít thông cảm với những người bị
nhiễm HIV/AIDS do quan hệ tình
dục bừa bãi. Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Thái độ trong việc chăm sóc người bệnh HIV/AIDS
44. Chăm sóc cho người bệnh AIDS là Phát vấn
trách nhiệm nghề nghiệp. Thứ
bậc
45. Sẽ tự nguyện chăm sóc cho người Phát vấn
bệnh AIDS. Thứ
bậc
46. Học sinh điều dưỡng nên được phân Phát vấn
công chăm sóc người bệnh AIDS. Thứ
bậc
Phát vấn
Thứ
bậc
47. Gia đình không nên lo lắng nếu tôi
phải chăm sóc cho các người bệnh
AIDS.
Phát vấn
Thứ
bậc
48. Sẵn sàng hô hấp nhân tạo cho các
người bệnh AIDS trong mọi trường
hợp.
Phát vấn
Thứ
bậc
49. Người Điều dưỡng đang mang thai
thì không nên chăm sóc cho người
bệnh AIDS.
Phát vấn
Thứ
bậc
50. Người Điều dưỡng có con nhỏ thì
không nên chăm sóc cho người bệnh
AIDS.
Phát vấn
Thứ
bậc
51. Sẽ chuyển sang Khoa phòng khác
nếu phải chăm sóc cho các người
bệnh AIDS.
52. Sẽ bỏ nghề nếu phải chăm sóc cho Phát vấn
các người bệnh AIDS. Thứ
bậc
Phát vấn
53. Không thích chăm sóc cho những
người đồng giới bị mắc AIDS. Thứ
bậc
54. Không muốn chăm sóc cho các Phát vấn
Thứ
bậc người bệnh AIDS.
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
tượng
phân
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
55. Người bệnh AIDS không nên được Thứ Tỉ lệ % đối Phát vấn
32
bậc phân
hưởng sự chăm sóc giống như
những người bệnh khác.
Phát vấn
Thứ
bậc
56. Không muốn tiêm tĩnh mạch cho
một người nghiện chích ma tuý bị
bệnh AIDS.
Phát vấn
Thứ
bậc
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ
Tỉ lệ % đối
phân
tượng
theo thái độ 57. Sẽ cân nhắc nếu phải làm tại khoa
chuyên điều trị cho người bệnh
AIDS.
Tính toán
SPSS
Độc
lập và
Phụ
thuộc p, OR, CI 95%
về mối
liên
quan giữa kiến
thức và thái độ
Kiến thức đạt hay
không đạt với đúng
hay không đúng và
đồng
hay
cảm
không đồng cảm
Tính toán
SPSS
Độc
lập và
Phụ
thuộc p, OR, CI 95%
về mối
liên
quan giữa kiến
thức và thái độ
Kinh nghiệm chăm
sóc với đúng hay
không đúng và
đồng
hay
cảm
không đồng cảm
Tính toán
SPSS
Độc
lập và
phụ
thuộc p, OR, CI 95%
liên
về mối
quan giữa kiến
thức và thái độ
Năm thứ hai hay
năm ba với đúng
hay không đúng và
hay
cảm
đồng
không đồng cảm
Tính toán
SPSS
Độc
lập và
phụ
thuộc p, OR, CI 95%
về mối
liên
quan giữa kiến
thức và thái độ
Nam hay nữ với
đúng hay không
đúng và đồng cảm
hay không đồng
cảm
Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan.
58. Mối liên quan
giữa kiến thức
thái độ
với
phòng chống
chăm
HIV,
người
sóc
bệnh
HIV/AIDS
59. Mối liên quan
kinh
giữa
nghiệm
với
thái độ phòng
chống HIV,
sóc
chăm
bệnh
người
HIV/AIDS
60. Mối liên quan
giữa năm học
với
thái độ
phòng chống
chăm
HIV,
sóc
người
bệnh
HIV/AIDS
61. Mối liên quan
giữa giới với
thái độ phòng
chống HIV,
sóc
chăm
bệnh
người
HIV/AIDS
33
2.3.2. Tiêu chí đánh giá
- Kiến thức: Những kiến thức liên quan đến HIV, sự lây truyền và phòng
chống HIV. Trong nội dung kiến thức có tổng số 16 câu hỏi thu thập thông tin về
kiến thức của đối tượng. Tổng số điểm của nội dung kiến thức là 39 điểm. Dựa
theo cách đánh giá của tác giả Phạm Thị Thùy Dung (2017), chúng tôi chọn điểm
cắt phần nội dung kiến thức là 50%. Do vậy những đối tượng có điểm kiến thức
≥ 20 là có kết quả đạt, những đối tượng có kết quả < 20 có kết quả không đạt [14].
- Thái độ: Thái độ đối với những người nhiễm HIV/AIDS. Nội dung thái
độ có tổng số 21 câu hỏi thu thập thông tin về thái độ của đối tượng với người
bệnh HIV [14].
- Chăm sóc: Sự sẵn sàng chăm sóc cho người nhiễm HIV. Trong nội dung
chăm sóc có tổng số 14 câu hỏi thu thập thông tin về kinh nghiệm chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS của đối tượng [14].
- “Thái độ đồng cảm” với người bệnh AIDS có thể thể hiện như ủng hộ
quyền được chăm sóc bình đẳng giữa những người bệnh AIDS và người bệnh
không bị AIDS; mong muốn được giúp đỡ cho người nhiễm HIV/AIDS [14].
- “Thái độ không đồng cảm” với người bệnh AIDS thể hiện qua các khía
cạnh phân biệt đối xử trong chăm sóc như xa lánh người bị bệnh HIV/AIDS; lên
án hành vi của những người bị bệnh HIV/AIDS [14].
34
Bảng tóm tắt cách tính điểm cho từng câu
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt cách tính điểm cho từng câu
Các câu hỏi Phạm vi điểm Phiên giải Khía cạnh
đánh giá
Kiến thức 0 – 40
1. Kiến thức về
HIV Điểm tăng = Kiến
thức tăng
Thái độ “Cảm thông” –
Điểm “+” = “Cảm
thông”
2. Thái độ đối với
nhiễm
người
HIV/AIDS “Xa lánh” Điểm “-” < -5 = “Xa
lánh” (từ -5 đến +5) “Cảm thông” “Cảm thông” 1 - 42 Điểm tăng = “Cảm
thông” sâu sắc
tăng = “Xa “Xa lánh” Điểm
lánh” mạnh mẽ 1 – 84 “Xa lánh”
“Đồng cảm” – Thái độ
Điểm “+” = “Đồng
cảm”
3. Chăm sóc cho
mắc
người
HIV/AIDS “Không đồng
cảm”
Điểm “-” = “Không
đồng cảm”
1 – 35 “Đồng cảm” Điểm tăng = “Đồng
cảm” tăng
1 – 35 Điểm tăng = “Không
đồng cảm” tăng đồng
“Không
cảm”
2.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin
Công cụ thu thập thông tin là bộ phiếu câu hỏi nghiên cứu được thiết kế
dựa trên mục tiêu nghiên cứu đề tài. Bộ câu hỏi được thiết kế và đã được dùng để
- Các câu hỏi điều tra kiến thức về HIV: Bao gồm các câu hỏi liên quan đến
phát vấn thu thập số liệu nghiên cứu khoa học [9], [11], [14], [19], [22].
một số kiến thức về HIV, dự phòng HIV trong chăm sóc y tế và phới nhiễm HIV
- Các câu hỏi đánh giá thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS:
nghề nghiệp (gồm các câu hỏi từ 1 đến câu 16) (phụ lục 1).
35
Các câu hỏi đánh giá thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS được xây dựng
bởi Froman và cộng sự năm 1992 gồm các câu hỏi từ D1 đến D21 (phụ lục 1).
Các câu hỏi này gồm 21 câu được chia thành 2 khía cạnh đối lập nhau như sự “xa
lánh” và sự “cảm thông” với người nhiễm HIV/AIDS. Có 14 câu hỏi liên quan
đến thái độ “xa lánh” và 7 câu liên quan đến thái độ “cảm thông”.
Phương án trả lời sử dụng thang đo Likert gồm 6 mức độ, từ “hoàn toàn
không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”. Mỗi câu trả lời sẽ có điểm số từ 1 (tương
ứng với “hoàn toàn không đồng ý”) cho đến 6 (tương ứng với “hoàn toàn đồng
ý”) [14]. Các câu hỏi liên quan đến thái độ “xa lánh” tương ứng từ câu 1 đến câu
5, câu 8 đến câu 11, câu 14, câu 15 và câu 19 đến câu 21. Tổng điểm của câu này
cao cho biết đối tượng được hỏi có sự “xa lánh” rất lớn, mạnh mẽ đối với người
mắc HIV/AIDS. Các câu còn lại liên quan đến thái độ “cảm thông”. Tổng điểm
của các câu này cao cho biết đối tượng được hỏi có sự “cảm thông” sâu sắc đối
với người mắc HIV/AIDS. Tổng điểm của các câu hỏi đánh giá về thái độ đối với
người mắc HIV/AIDS (“cảm thông” ngược với “xa lánh”) có thể từ -5 điểm đến
+5 điểm. Điểm số “dương” chứng tỏ thái độ “đồng cảm”, điểm số “âm” chứng tỏ
thái độ không đồng cảm với người mắc HIV/AIDS.
Bảng 2.3. Thang Likert 6 mức độ
- Các câu hỏi về thái độ trong việc chăm sóc y tế cho người bệnh
Hoàn toàn Rất không Không Hoàn toàn Đồng ý Rất đồng ý không đồng ý đồng ý đồng ý đồng ý
HIV/AIDS:
Các câu hỏi về thái độ trong việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS được
xây dựng bởi Jordan năm 1991 gồm các câu từ E1 đến E14 (phụ lục 1). Có mục
đích đo lường sự “sẵn sàng” của sinh viên điều dưỡng trong việc chăm sóc y tế
cho người nhiễm HIV/AIDS. Các câu hỏi này bao gồm 14 câu trong đó có 7 câu
36
liên quan đến sự “tích cực do phản xạ tự nhiên” và 7 câu liên quan đến “tiêu cực
do phản xạ tự nhiên”.
Phương án trả lời sử dụng thang đo Likert gồm 5 mức độ, từ “rất không
đồng ý” đến “rất đồng ý”. Mỗi câu trả lời sẽ có điểm số từ 1 (tương ứng với “rất
không đồng ý”) cho đến 5 (tương ứng với “rất đồng ý”) [14]. Với các câu liên
quan đến sự “tích cực do phản xạ tự nhiên” điểm số sẽ từ 5 (“rất đồng ý”) đến 1
(“rất không đồng ý”). Với các câu liên quan đến sự “tiêu cực do phản xạ tự nhiên”
điểm số tính ngược lại từ 1 (“rất không đồng ý”) đến 5 (“rất đồng ý”). Nếu một
người trả lời 3 (điểm) cho bất kỳ câu hỏi nào thì điều này thể hiện sự trung lập.
Tổng điểm của mỗi người trả lời có thể từ 1 – 70 điểm (cho 14 câu hỏi). Tổng
điểm của các câu hỏi đánh giá về thái độ sẵn sàng đối với người mắc HIV/AIDS
(“đồng cảm” ngược với “không đồng cảm”) có thể điểm số “dương” chứng tỏ thái
độ “đồng cảm”, điểm số “âm” chứng tỏ thái độ không đồng cảm với người mắc
HIV/AIDS.
Bảng 2.4. Thang Likert 5 mức độ
Rất không Không đồng Trung lập Đồng ý Rất đồng ý đồng ý ý
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin
Thu thập thông tin bằng bộ phiếu câu hỏi phát vấn được xây dựng trên cơ
sở kiến thức cơ bản theo khung chương trình và kỹ năng thái độ cần đạt được theo
mục tiêu đầu ra.
- Tổ chức tập huấn cho các điều tra viên về cách thu thập số liệu là khảo sát
2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu
bằng phiếu phát vấn, giải thích rõ nội dung các câu hỏi trong bảng khảo sát và
- Thành phần điều tra: Tác giả cùng các đồng nghiệp đã được tham gia tập
cách hỏi để tránh nhầm lẫn nội dung câu hỏi.
huấn và hiểu rõ nội dung khảo sát.
- Địa điểm điều tra: tại 5 giảng đường học của 5 lớp.
- Sơ đồ nghiên cứu:
37
Mẫu 331 đối tượng
(Trường CĐQY 1)
Điều dưỡng năm thứ 2 Điều dưỡng năm thứ 3
Năm
Kiến
Kỹ
Thái
Năm
Kiến
Kỹ
Thái
Tuổi Giới
Tuổi Giới
học
thức
năng
độ
học
thức
năng
độ
174 157
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
- Số liệu được quản lý và phân tích thông qua phần mềm SPSS 20.0, các kỹ
2.5. Phân tích và xử lý số liệu
thuật sẽ được sử dụng như tính tần số, tính tỉ lệ phần trăm về thông tin chung, sự
hiểu biết của sinh viên về HIV/AIDS, quan điểm cho phần thái độ với người bệnh
- Nội dung phân tích mô tả và sử dụng các test thống kê mô tả mô tả. Tính
HIV/AIDS và thái độ khi chăm sóc y tế cho người bệnh HIV/AIDS.
các chỉ số tỉ lệ (%); điểm trung bình của kiến thức về HIV/AIDS và thái độ với
- Thang điểm Likert được mã hóa thành 2 nhóm:
người bệnh và hoạt động chăm sóc y tế người bệnh HIV/AIDS.
+ Thang đo thái độ với người nhiễm HIV/AIDS:
Thái độ “xa lánh”: nhóm không “xa lánh” (1 – 3 điểm); nhóm “xa lánh” (4
– 6 điểm).
Thái độ “thông cảm”: nhóm “không thông cảm” (1 – 3 điểm); nhóm “thông
cảm” (4 – 6 điểm).
+ Thái độ trong chăm sóc người y tế cho người nhiễm HIV/AIDS:
38
Thái độ “tích cực”: nhóm “không tích cực” (1 – 3 điểm); nhóm “tích cực”
(4 – 5 điểm).
Thái độ “tiêu cực”: nhóm “không tiêu cực” (1 – 3 điểm); nhóm “tiêu cực”
- Nội dung phân tích yếu tố liên quan sử dụng các test kiểm định yếu tố liên
(4 – 5 điểm).
quan tính các chỉ số p, OR, 95% CI.
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục
2.6.1. Sai số
Trong quá trình thu thập thông tin sinh viên có thể bị chi phối bởi yếu tố
khách quan dẫn đến khả năng trả lời không đúng sự thật, ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu.
2.6.2. Biện pháp khắc phục
- Hạn chế sai số trong hướng dẫn điền phiếu phát vấn:
+ Tập huấn thành thạo cho điều tra viên đảm bảo nắm vững kiến thức, kỹ
năng quan sát, giải thích rõ cho đối tượng nghiên cứu.
+ Giám sát nghiêm túc việc thu thập số liệu.
+ Rà soát, kiểm tra và hoàn chỉnh phiếu ngay sau khi thu thập.
+ Làm sạch số liệu trước khi nhập vào máy tính.
- Sai số trong điền phiếu phát vấn:
Bộ câu hỏi phỏng vấn soạn thảo kỹ lưỡng, hợp lý, ngôn ngữ dễ hiểu, phù
hợp với đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu được Hội đồng xét duyệt đề cương Trường Đại học Thăng
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nhóm đối tượng nghiên cứu được giải thích trước về mục đích và nội dung
Long thông qua.
của nghiên cứu khi tiến hành điều tra và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận tham
39
- Thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được giữ kín. Số liệu, thông
gia của đối tượng nghiên cứu.
tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục
- Kết quả nghiên cứu được phản hồi tới Ban Giám hiệu Nhà trường khi kết
đích nào khác.
thúc nghiên cứu (có thể làm cơ sở cho các hoạt động phát triển tài liệu, chương
trình giảng dạy về HIV/AIDS trong thời gian tới).
2.8. Hạn chế của đề tài
- Địa điểm nghiên cứu là Trường CĐQY 1 mới đào tạo đối tượng cao đẳng
điều dưỡng năm thứ 2. Vì vậy quần thể nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ, ĐTNC có một
phần còn chưa học hết khối kiến thức liên quan, đi thực tập chưa đủ quỹ thời gian
nên có thể chưa có sự khác biệt rõ rệt về kinh nghiệm chăm sóc người bệnh
HIV/AIDS giữa sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba.
- Điều tra về thái độ qua bộ câu hỏi chứ không quan sát.
- Không nói lên được quan hệ nhân quả.
- Chỉ là kết quả của một trường, không đại diện cho các trường đào tạo điều
dưỡng khác.
40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Thông tin chung
Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu và xã hội
của đối tượng nghiên cứu
Giới
Tuổi Tổng Năm học Nam Nữ số TB ± SD
Số lượng % Số lượng %
Năm thứ ba 157 22,3 122 77,7 20,31 ± 0,829 35
Năm thứ hai 174 23,0 134 77,0 19,22 ± 0,784 40
331 22,7 256 77,3 19,74 ± 0,969 75
Tổng
p > 0,05
Bảng 3.1 cho thấy tỉ lệ sinh viên nữ của cả 2 khóa học đều cao hơn tỉ lệ sinh
viên nam gấp 3 lần. Bảng trên cũng cho thấy sinh viên năm thứ 2 có độ tuổi trung
bình (19,22) thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (20,31). Kiểm định t test cho thấy sự
khác biệt tỉ lệ sinh viên nam và nữ của cả hai năm học không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
41
3.1.2. Nguồn thông tin và kỹ năng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS
Bảng 3.2. Nguồn thông tin tìm hiểu về HIV/AIDS theo năm học
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)
Nguồn thông tin
Số Số Số % % %
lượng lượng lượng
Thư viện 17 12 9,8 7,6 29 8,8
Bạn bè, người thân 73 55 42,0 35,0 128 38,7
Internet 147 84,5 149 94,9 296 89,4
Tivi 106 60,9 117 74,5 223 67,4
Đài phát thanh 53 55 30,5 35,0 108 32,6
Báo chí 64 80 36,8 51,0 144 43,5
Khác 6 8 3,4 5,1 14 4,2
Bảng 3.2. cho thấy nguồn thông tin để tìm hiểu về HIV/AIDS của sinh viên
năm thứ 2 và năm thứ 3 của Trường CĐQY1 là Internet (84,5% - 94,9%), với tỉ
lệ chung là 89,4%. Nguồn thông tin mà sinh viên của cả hai khóa ít tìm hiểu nhất
là thư viện (9,8% - 7,6%), với tỉ lệ chung là 8,8%.
42
Bảng 3.3. Tỉ lệ nhớ những chủ đề trong các học phần liên quan đến
HIV/AIDS đã được học tại Trường
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)
Chủ đề học tập
Số Số Số % % %
lượng lượng lượng
Dịch tễ học HIV/AIDS 112 64,6 108 68,8 220 66,5
Virút học HIV 88 50,6 70 44,6 158 47,7
Miễn dịch học HIV 62 35,6 67 42,7 129 39,0
Phòng chống HIV/AIDS 150 86,2 141 89,8 291 87,9
Chăm sóc và điều trị 115 66,1 134 85,4 249 75,2 HIV/AIDS
Dự phòng và điều trị phơi 120 69,0 137 87,3 257 77,6 nhiễm HIV nghề nghiệp
Các nội dung về HIV/AIDS đã học tại Nhà trường được sinh viên nhớ nhiều
nhất là phòng chống HIV/AIDS, sinh viên nhớ ít nhất là nội dung miễn dịch học
HIV. Tỉ lệ sinh viên năm thứ 3 còn nhớ chủ đề đã học cao hơn tỉ lệ này của sinh
viên năm thứ 2.
43
Bảng 3.4. Tỷ lệ sinh viên đã từng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS
SV năm 2 SV năm 3 Chung
Số người bệnh (SL = 174) (SL = 157) (n = 331)
HIV/AIDS đã từng
Số Số Số chăm sóc % % %
lượng lượng lượng
Chưa từng 174 100,0 138 87,9 312 94,3
1 - 5 người 00,0 18 11,5 0 18 5,4
Từ 5 người trở lên 00,0 1 0,6 0 1 0,3
Tổng 174 100,0 157 100,0 331 100,0
Bảng 3.4 cho thấy, sinh viên năm thứ 2 chưa từng chăm sóc người bệnh nào
(do phân bố thời gian chương trình, sinh viên năm thứ 2 chưa đi thực tập bệnh
viện); sinh viên năm thứ 3 đã đi thực tập vòng chăm sóc người bệnh nhưng tỉ lệ
sinh viên chăm sóc người bệnh còn rất hạn chế (12,1%).
44
3.2. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc
người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Kiến thức của sinh viên về HIV và phòng chống HIV/AIDS
Bảng 3.5. Phân bố kiến thức đối với người bệnh HIV/AIDS của sinh viên
trong chăm sóc người bệnh HIV theo các mức độ
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)
Kiến thức
Số Số Số
% % %
lượng lượng lượng
94 Kiến thức đạt 54,0 141 89,8 245 71,0
80 Kiến thức không đạt 46,0 16 10,2
96 29,0
p < 0,001
Bảng 3.5 cho thấy số sinh viên có kiến thức đạt về HIV/AIDS chiếm tỉ lệ
cao (71,0%), trong đó tỉ lệ đạt về kiến thức của sinh viên năm thứ 3 cao hơn
(89,8%) so với tỉ lệ đạt về kiến thức của sinh viên năm thứ 2 (54,0%). Kết quả
kiểm định T test cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.6. Điểm kiến thức của sinh viên về HIV/AIDS
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Kiến thức
TB ± SD TB ± SD TB ± SD
19,53 ± 4,8 26,1 ± 4,5 Điểm kiến thức về 22,6 ± 5,7 HIV/AIDS p < 0,001
Bảng 3.6 cho thấy điểm trung bình về kiến thức HIV của sinh viên năm thứ
2 và 3 là 22,6/39, trong đó sinh viên năm thứ 3 có điểm trung bình về kiến thức
cao hơn (26,1) điểm trung bình của sinh viên năm thứ 2 (19,53). Kiểm định T test
45
cho thấy khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
93
92.1
91.4
77
76.7
76.4
58.6
53.2
48.3
47.1
45.6
44.3
26.8
26.3
25.9
HIV gắn với CD4
TCD4 giảm HIV tồn tại nhiều
Giai đoạn cửa sổ Thời gian XN
nhất ở
SV năm 2
SV năm 3
Chung
Biểu đồ 3.1. Kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS
41.22
Kiến thức đúng
58.78
Kiến thức chưa đúng
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS
Biểu đồ 3.1 và 3.2 cho thấy số có kiến thức đúng về bệnh học HIV ở sinh
viên 2 khóa đạt tỷ lệ ở mức trung bình (58,78%), trong đó câu HIV tồn tại nhiều
nhất ở máu, dịch sinh dục, sữa mẹ có tỷ lệ trả lời đúng cao nhất (92,1%), tỷ lệ trả
lời đúng thấp nhất là câu trả lời về số lượng TCD4+ báo hiệu thời kỳ triệu chứng
ở người lớn nhiễm HIV (26,3%). Sinh viên năm thứ 3 có tỷ lệ trả lời đúng ở tất
46
cả các câu cao hơn sinh viên năm thứ 2.
Bảng 3.7. Kiến thức đúng của sinh viên
về cách tiệt trùng và phòng lây truyền đối với HIV
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)
Phương thức tiệt trùng
Số Số Số
% % % lượng lượng lượng
Hấp ướt 1200C, 2atm trong 20 55 31,6 82 52,2 137 41,4 phút
Thực hiện quy trình vô trùng 134 77,0 139 88,5 273 82,5 trong chăm sóc y tế
Trung bình p < 0,05 205 61,95
Kết quả nêu tại Bảng 3.7 cho thấy số sinh viên của cả năm thứ 2 và thứ 3
trả lời đúng về phương thức tiệt trùng HIV bằng hấp ướt 120oC, 2atm trong 20
phút chiếm tỉ lệ rất thấp (41,4%), trong đó sinh viên năm thứ 2 có tỉ lệ trả lời đúng
khá thấp (31,6%). Số sinh viên trả lời đúng về thực hiên quy trình vô trùng chăm
sóc y tế chiếm tỉ lệ rất cao (82,5%), trong đó tỉ lệ sinh viên năm thứ 3 trả lời đúng
lên đến 88,5%. Kiểm định T test cho thấy khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
47
Bảng 3.8. Kiến thức đúng về cách dự phòng
các nhiễm trùng cơ hội cho người bệnh HIV/AIDS của sinh viên
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)
Cách thức dự phòng
Số Số Số % % %
lượng lượng lượng
Giữ gìn vệ sinh 114 65,5 149 94,9 263 79,5
Chế độ ăn uống hợp lý 70 40,2 136 86,6 206 62,2
Dùng thuốc Cotrimoxazol cho 87 50,0 118 75,2 205 61,9 người nhiễm HIV/AIDS
Dùng thuốc Fluconazol cho 113 64,94 104 66,24 217 65,5 người nhiễm HIV/AIDS
Khác 18 10,3 3 1,9 21 6,3
80,4 46,2 102 65,0
Trung bình 182,4 55,1
p < 0,01
Bảng 3.8 cho thấy tỉ lệ trung bình sinh viên trả lời đúng các câu hỏi liên
quan đến các cách dự phòng nhiễm trùng cơ hội của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3
là 55,1%, trong đó điểm trung bình của sinh viên năm thứ 2 là 46,2%, còn điểm
trung bình của sinh viên năm thứ 3 là 65,0%. Trong các cách dự phòng nhiễm
trùng cơ hội của người bệnh, tỉ lệ sinh viên cho rằng cần giữ gìn vệ sinh là cao
nhất (79,5%), tiếp theo là chế độ ăn uống hợp lý (62,2%), số sinh viên lựa chọn
dùng thuốc Cotrimoxazol dự phòng nhiễm trùng cơ hội là 61,9% và 6,3% sinh
viên lựa chọn phương án khác nhưng không rõ ràng. Sự khác bệt này có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
48
Bảng 3.9. Kiến thức đúng về
các loại nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở người bệnh HIV/AIDS.
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)
Nhiễm trùng cơ hội
Số Số Số % % %
lượng lượng lượng
Nấm họng 36,2 104 66,2 167 50,5 63
Viêm phổi 51,1 132 84,1 221 66,8 89
Loét họng, miệng do Herpes 114 65,5 131 83,4 245 74,0
Nhiễm lao ngoài phổi hoặc tại 116 66,7 143 91,1 259 78,2 phổi
Nhiễm Toxoplasma 22 12,6 62 39,5 84 25,4
Không biết 00 00,0 00 00,0 00 00,0
67,3 38,7 95,3 60,7
Trung bình 162 49,1
p < 0,001
Bảng 3.9 cho thấy tỉ lệ trung bình sinh viên trả lời đúng các loại nhiễm trùng
cơ hội của cả hai khóa là 49,1%, trong đó tỉ lệ trung bình của sinh viên năm thứ 2
là 38,7% thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (60,7%). Các nhiễm trùng cơ hội được biết
đến nhiều nhất là nhiễm lao ngoài phổi hoặc tại phổi (78,2%), tiếp theo là loét
họng, miệng do Herpes (74,0%) và viêm phổi (66,8%). Không có sinh viên nào
của cả 2 khóa không biết các loại nhiễm trùng cơ hội. Sự khác biệt về kiến thức
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
49
Bảng 3.10. Kiến thức về phòng ngừa phơi nhiễm đúng cho nhân viên y tế
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)
Biện pháp dự phòng
Số Số Số % % %
lượng lượng lượng
Tuân thủ quy định về dự phòng 115 66,1 145 92,4 260 78,5 phổ cập
Theo dõi và xử trí tai nạn nghề 118 67,8 142 90,4 260 78,5 nghiệp
Tập huấn về dự phòng phơi 137 78,7 143 91,1 280 84,6 nhiễm nghề nghiệp cho NVYT
Xét nghiệm phát hiện người 115 66,1 69 43,9 184 55,6 bệnh để cách ly
Chuyển người bệnh HIV/AIDS
tập trung vào 1 khoa phòng 105 60,3 72 45,9 177 53,5
riêng biệt
118 67,8 114,2 72,7
Trung bình 232,2 70,14
p < 0,05
Kết quả nêu tại Bảng 3.10 cho thấy tỉ lệ trung bình sinh viên trả lời đúng
liên quan đến các biện pháp phòng ngừa phơi nhiễm HIV cho nhân viên y tế là
70,14%, trong đó tỉ lệ trả lời đúng của sinh viên năm thứ 3 là 72,7%, cao hơn sinh
viên năm thứ 2. Tỉ lệ sinh viên cho rằng tuân thủ quy định về dự phòng phổ cập
cho nhân viên y tế là cao nhất (92,4%), sau đó là tập huấn về dự phòng phơi nhiễm
nghề nghiệp cho NVYT (91,1%) và theo dõi và xử trí tai nạn nghề nghiệp (90,4%).
Sự khác biệt về kiến thức phòng ngừa phơi nhiễm đúng cho nhân viên y tế của
sinh viên 2 khối có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
50
Bảng 3.11. Xác định đúng những tình huống
có nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)
Tình huống nguy cơ
Số Số Số % % %
lượng lượng lượng
Bị kim tiêm đâm vào tay khi 137 78,7 142 90,4 279 84,3 đang chăm sóc người bệnh
Bị máu, dịch chứa máu bắn vào 91 52,3 123 78,3 214 64,7 mắt
Bị tiếp xúc trực tiếp với máu
hoặc dịch tiết của người nhiễm 161 92,5 155 98,7 316 95,5
HIV qua da bị trầy xước
126,7 74,5 140 89,2
Trung bình 269,7 81,5
p < 0,05
Bảng 3.11 cho thấy trong xác định đúng các tình huống nguy cơ phơi nhiễm
nghề nghiệp, tỉ lệ sinh viên chọn đúng 3 tình huống phơi nhiễm trong bảng của cả
2 năm học là 81,5%, trong đó tỉ lệ chọn đúng của sinh viên năm thứ 3 (89,2) cao
hơn so với năm thứ 2. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
51
Bảng 3.12. Kiến thức đúng của sinh viên về các biện pháp phòng tránh kim
tiêm/vật sắc nhọn đâm phải trong quá trình chăm sóc người bệnh
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) p Số Số Số Biện pháp phòng
tránh kim tiêm/vật
sắc nhọn % % % lượng lượng lượng
p < Thận trọng khi làm 143 82,2 148 94,3 291 87,9 0,05 việc
p = Không dùng tay đậy 46 26,4 35 22,3 81 24,5 0,228 nắp kim
Bỏ kim tiêm, vật sắc p < nhọn vào thùng rác 152 87,4 150 95,5 302 91,2 0,05 theo quy định
p = Không lạm dụng tiêm 73 42,0 81 51,6 154 46,5 0,05 truyền
Trung bình 103,5 59,5 103,5 65,9 207 62,5
Kết quả nêu tại Bảng 3.12 cho thấy tỉ lệ trả lời đúng chung của sinh viên cả
2 khóa thấp (62,5%), trong đó biện pháp bỏ kim tiêm vào thùng rác theo quy định
là cao nhất (91,2%), sau đó là thận trọng khi làm việc (87,9%). Sinh viên năm thứ
3 (65,9%) có kiến thức đúng về các biện pháp phòng tránh kim tiêm/vật sắc nhọn
đâm phải trong quá trình chăm sóc người bệnh cao hơn sinh viên năm thứ 2
(59,5%). Trong đó, tỉ lệ trả lời đúng ý thận trọng khi làm việc ở sinh viên năm thứ
2 (82,2%) thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (94,3%) có ý nghĩa thông kê (p < 0,05);
tỉ lệ trả lời đúng ý bỏ kim tiêm, vật sắc nhọn vào thùng rác theo quy định ở sinh
viên năm thứ 2 (87,4%) thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (95,2%) có ý nghĩa thống
kê với (p < 0,05); tỉ lệ trả lời đúng ý không lạm dụng tiêm truyền ở sinh viên năm
thứ 2 (42,0%) thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (51,6%) có ý nghĩa thông kê với (p =
0,05).
90
81.5
80
71
70.14
70
62.5
61.95
58.78
55.1
60
49.1
50
40
30
20
10
0
Kt chung
Kt bệnh học
Kt về
NTCH
thường gặp
Kt về
phòng
ngừa phơi
nhiễm
Kt về tiệt
trùng và
phòng lây
truyền
Kt về dự
phòng các
NTCH cho
NB
Kt các tình
huống có
nguy cơ
phơi nhiễm
NN
Kt về phòng
tránh kim
tiêm/vật sắc
nhọn đâm
phải
52
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ sinh viên có kiến thức đạt
Biểu đồ 3.3 cho thấy sinh viên có kiến thức chung đạt là 71,0%, trong đó
phần kiến thức có kết quả đạt cao nhất là các tình huống có nguy cơ phơi nhiễm
nghề nghiệp (81,5%), tiếp theo là kiến thức về phòng ngừa phơi nhiễm (70,14%)
và thấp nhất là kiến thức về nhiếm trùng cơ hội thường gặp (49,1%).
3.2.2. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS và trong chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.13. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS
và trong chăm sóc cho người bệnh HIV/AIDS
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Điểm thái độ
TB ± SD TB ± SD TB ± SD
Điểm thái độ đối với người bệnh
HIV/AIDS 74,24 ±
11,83 73,76 ±
11,65 74,01 ±
11,76
41,30 ± 8,25 41,30 ± 8,25 Điểm thái độ đối với việc chăm
sóc người bệnh HIV/AIDS
p > 0,05
Bảng 3.13 cho thấy điểm về thái độ đối với người nhiễm HIV chung của
53
sinh viên cả 2 khóa tương đương. Kiểm định T test cho thấy không sự có khác
biệt mang ý nghĩa thống kê. Điểm trung bình về thái độ chăm sóc của sinh viên
năm thứ 3 là 41,30 trong khi sinh viên năm thứ 2 chưa được đi thực tập bệnh viện
và chưa được chăm sóc người bệnh vì vậy không có điểm trung bình. Chưa có sự
khác biệt về thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS của sinh viên khi đã được tiếp
xúc với người bệnh.
54
3.2.2.1. Thái độ với người bệnh HIV/AIDS
Câu hỏi
Bảng 3.14. Điểm thái độ “xa lánh” đối với người bệnh HIV/AIDS
của đối tượng nghiên cứu
SV năm 2
(SL = 174)
TB±SD
2,10 ± 1,42
SV năm 3
(SL = 157)
TB±SD
2,11 ± 1,65
Chung
(n = 331)
TB±SD
2,11 ± 1,53
1,82 ± 1,2,
1,76 ± 1,34
1,79 ± 1,27
3,03 ± 1,79
3,25 ± 1,90
3,14 ± 1,85
2,66 ± 1,61
2,50 ± 1,72
2,59 ± 1,67
2,56 ± 1,63
2,59 ± 1,73
2,57 ± 1,68
2,72 ± 1,78
2,71 ± 2,99
2,72 ± 2,43
2,81 ± 1,76
2,36 ± 1,64
2,60 ± 1,72
2,42 ± 1,77
2,02 ± 1,54
2,23 ± 1,67
4,34 ± 1,71
4,10 ± 1,97
4,23 ± 1,81
2,06 ± 1,51
1,95 ± 1,47
2,01 ± 1,49
2,87 ± 1,79
2,58 ± 1,72
2,73 ± 1,76
3,70 ± 1,91
3,46 ± 2,00
3,59 ± 1,95
3,11 ± 1,80
3,07 ± 1,90
3,09 ± 1,85
3,42 ± 1,90
3,08 ± 1,94
3,26 ± 1,92
2,83 ± 1,68
2,68 ± 1,82
2,76 ± 1,76
D1. Người nhiễm HIV/AIDS phải tự chịu
trách nhiệm.
D2. Những người có lối sống lệch lạc
đáng phải bị nhiễm HIV/AIDS
D3. Nên cách ly người bệnh HIV với
những người bệnh khác.
D4. Lo lắng cho người thân của mình nếu
mình phải tiếp xúc với người nhiễm
HIV/AIDS.
D5. Nên cách ly trẻ em khỏi cha/mẹ
chúng nếu họ bị nhiễm HIV.
D8. Người nghiện chích ma tuý đáng bị
mắc HIV.
D9. Người phụ nữ đã biết mình có HIV
(+) mà vẫn sinh con thì phải bị lên án.
D10. Tình dục đồng giới nên bị coi là bất
hợp pháp.
D11. Tôi đồng cảm với những người
nhiễm HIV/AIDS do truyền máu hơn là
những người nhiễm do tiêm chích ma túy.
D14. Không duy trì tình bạn với người có
quan hệ đồng giới.
D15. Lo lắng bị nhiễm HIV từ các mối
quan hệ xã hội.
D19. Trẻ em hoặc những người nhiễm
HIV do truyền máu thì đáng được chăm
sóc, điều trị tốt hơn những người bị mắc
HIV do tiêm chích ma tuý.
D20. Tôi sẽ rất lo lắng cho con tôi có thể
nhiễm HIV/AIDS nếu tôi biết rằng một
trong các giáo viên của con tôi bị nhiễm
HIV/AIDS.
D21. Tôi ít thông cảm với những người
bị nhiễm HIV/AIDS do quan hệ tình dục
bừa bãi.
Điểm TB p > 0,05
* Ghi chú: Tổng điểm = 6, điểm càng cao, thái độ càng xa lánh (điểm trung
55
lập = 3)
Kết quả nêu trên Bảng 3.14 cho thấy các câu hỏi liên quan đến “xa lánh”
đối với người bệnh HIV/AIDS đều có điểm trung bình xấp xỉ 3, thái độ đồng cảm
chưa cao. Sự khác biệt về thái độ này của sinh viên 2 khóa chưa có ý nghĩa thống
kê.
56
Bảng 3.15. Điểm thái độ “thông cảm” đối với người bệnh HIV/AIDS
của đối tượng nghiên cứu
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Câu hỏi
TB±SD TB±SD TB±SD
4,83 ± 1,66 5,31 ± 1,25 5,06 ± 1,49
D6. Người bệnh AIDS có quyền
được hưởng chất lượng chăm sóc
như những người bệnh khác.
5,35 ± 1,11 5,34 ± 1,21 5,35 ± 1,16
D7. Người bị bệnh AIDS khi nằm
viện cũng cần được đối xử, chăm
sóc ân cần.
4,62 ± 1,62 4,57 ± 1,78 4,60 ± 1,69
D12. Khi điều trị và chăm sóc
không nên phân biệt những người
bệnh có quan hệ tình dục đồng
giới.
5,28 ± 1,40 5,48 ± 1,16 5,32 ± 130
D13. Khi nằm viện người bệnh
AIDS nên được tôn trọng như
những người bệnh khác.
4,91 ± 1,33 5,10 ± 1,38 5,00 ± 1,36
D16. Tôi rất thương những người
nghèo bị nhiễm HIV/AIDS.
5,33 ± 1,06 5,42 ± 1,08 5,37 ± 1,07
D17. Mong muốn làm những viễ
có ích cho người bệnh AIDS.
4,30 ± 1,49 4,96 ± 4,72 4,61 ± 3,43
D18. Tôi có thể làm mọi việc có
thể để giúp đỡ những người
nhiễm HIV/AIDS.
4,94 ± 1,38 5,17 ± 1,80 Điểm TB 5,04 ± 20,08 p > 0,05
* Ghi chú: Tổng điểm = 6, điểm càng cao, thái độ càng cảm thông
Bảng 3.15 cho thấy các câu hỏi liên quan đến “cảm thông” đối với người
bệnh HIV/AIDS đều có điểm trung bình xấp xỉ 5, thái độ đồng cảm rất cao với
người nhiễm HIV/AIDS. Không có khác biệt giữa sinh viên 2 khóa.
57
3.2.2.2. Thái độ trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS.
Bảng 3.16. Điểm thái độ “đồng cảm” trong chăm sóc
cho người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Câu hỏi
TB±SD TB±SD TB±SD
E1. Chăm sóc cho người bệnh 4,58 ± 1,01 4,58 ± 1,01
AIDS là trách nhiệm nghề nghiệp.
E2. Tôi sẽ tự nguyện chăm sóc cho 3,68 ± 1,00 3,68 ± 1,00
người bệnh AIDS.
E3. Học sinh điều dưỡng nên được 4,16 ± 1,21 4,16 ± 1,21
phân công chăm sóc người bệnh
AIDS.
E4. Gia đình không nên lo lắng nếu 3,63 ± 1,49 3,63 ± 1,49
tôi phải chăm sóc cho các người
bệnh AIDS.
E5. Sẵn sàng hô hấp nhân tạo cho 2,89 ± 1,69 2,89 ± 1,69
các người bệnh AIDS trong mọi
trường hợp.
E6. Người Điều dưỡng đang mang 3,26 ± 1,36 3,26 ± 1,36
thai thì không nên chăm sóc cho
người bệnh AIDS.
E7. Người Điều dưỡng có con nhỏ 2,79 ± 1,54 2,79 ± 1,54
thì không nên chăm sóc cho người
bệnh AIDS.
Điểm TB 3,57 ± 1,33 3,57 ± 1,33
58
Ghi chú: Tổng điểm = 5, điểm càng cao, thái độ càng tích cực trong chăm
sóc.
Bảng 3.16 cho thấy kết quả trả lời các câu hỏi liên quan đến thái độ “đồng
cảm” của sinh viên khi chăm sóc người bệnh HIV/AIDS có điểm trung bình từ
2,79 - 4,58 (3,57 ± 1,33).
Bảng 3.17. Điểm thái độ “không đồng cảm” trong chăm sóc
cho người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu
SV năm 2 SV năm 3 Chung
(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Câu hỏi
TB±SD TB±SD TB±SD
2,53 ± 1,61 2,53 ± 1,61
E8. Sẽ chuyển sang Khoa phòng
khác nếu phải chăm sóc cho các
người bệnh AIDS.
2,00 ± 1,41 2,00 ± 1,41
E9. Sẽ bỏ nghề nếu phải chăm sóc
cho các người bệnh AIDS.
2,26 ± 1,28 2,26 ± 1,28
E10. Tôi không thích chăm sóc cho
những người đồng giới bị mắc
AIDS.
2,53 ± 1,54 2,53 ± 1,54
E11. Không muốn chăm sóc cho
các người bệnh AIDS.
2,11 ± 1,44 2,11 ± 1,44
E12. Người bệnh AIDS không nên
được hưởng sự chăm sóc giống
như những người bệnh khác.
2,42 ± 1,38 2,42 ± 1,38
E13. Không muốn tiêm tĩnh mạch
cho một người nghiện chích ma tuý
bị bệnh AIDS.
2,95 ± 1,5 2,95 ± 1,5
E14. Tôi sẽ cân nhắc nếu phải làm
tại khoa chuyên điều trị cho người
bệnh AIDS.
Điểm TB 2,4 ± 1,45 2,4 ± 1,45
Ghi chú: Tổng điểm = 5, điểm càng cao, thái độ càng không tích cực trong
chăm sóc.
59
Bảng 3.17 cho thấy kết quả phân tích các câu trả lời đới với câu hỏi liên
quan đến thái độ “không đồng cảm” trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS có
điểm trung bình từ 2,79 - 4,58 (2,4 ± 1,45).
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng
chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới tính với kiến thức HIV/AIDS
Kiến thức Kiến thức đạt không đạt OR (CI95%)
Năm học
p Số Số % % lượng lượng
OR = 1,64 Nữ 188 73,4 68 26,6
CI95% (0,95-2,83)
Nam 47 62,7 28 37,3 p > 0,05
Kết quả nghiên cứu nêu ở Bảng 3.18 cho thấy, nhóm sinh viên nữ có khả
năng kiến thức đạt về HIV/AIDS cao hơn nhóm sinh viên nam 1,64 lần với CI95%
(0,95-2,83), kết quả trên cũng cho thấy tỉ lệ kiến thức đạt của nữ (73,4%) cao hơn
so với nam (62,7%). Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan giữa giới tính khi cho
thấy nữ giới có kiến thức đạt (73,4%) cao hơn so với nam giới (62,7%). Tuy nhiên
sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
60
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa năm học với kiến thức HIV/AIDS
Kiến thức Kiến thức đạt không đạt OR (CI95%)
Năm học p Số Số % % lượng lượng
OR = 7,5 SV năm 3 141 89,8 16 10,2
CI95% (4,12-13,6)
SV năm 2 94 54,0 80 46,0 p < 0,001
Kết quả nghiên cứu nêu ở Bảng 3.19 cho thấy, sinh viên năm thứ 3 có khả
năng có kiến thức về HIV/AIDS cao hơn sinh viên năm thứ 2 7,5 lần với CI95%
(4,12-13,62), kết quả trên cũng cho thấy tỉ lệ kiến thức đạt của sinh viên năm thứ
3 (89,8%) cao hơn nhiều so với năm thứ 2 (54,0%), sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Nghiên cứu đã cho thấy sinh viên năm thứ 3 được học lý thuyết
và thực hành lâm sàng tại bệnh viện có khả năng có kiến thức cao hơn sinh viên
năm thứ 2 chưa được đi lâm sàng.
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa năm học
với thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS
Thái độ đồng Thái độ không
cảm đồng cảm OR (CI95%)
Năm học P Số Số % % lượng lượng
OR = 2,8 1,9 3 SV năm 3 154 98,1
CI95% (0,74-10,5)
5,2 9 SV năm 2 165 94,8 p = 0,11
Kết quả nghiên cứu nêu ở Bảng 3.20 cho thấy, tỉ lệ sinh viên năm thứ 3 có
có khả năng có thái độ cảm thông với người bệnh HIV/AIDS cao hơn 2,8 lần so
61
với tỉ lệ này của sinh viên năm thứ 2 với CI95% (0,74-10,5), kết quả này chưa cho
thấy mối liên quan giữa thái độ cảm thông người bệnh HIV/AIDS của sinh viên
với thời gian học tập lý thuyết và thực hành lâm sàng; sự khác biệt này chưa có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức học tập
và thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS
Thái độ Thái độ không
đồng cảm đồng cảm OR Năm học p (CI95%) Số Số % % lượng lượng
OR = 3,62 2,1 5 Kiến thức đạt 230 97,9 p =
CI95% 0,02 7,3 7 Kiến thức không đạt 89 92,7 (0,09-0,89)
Bảng 3.21 cho thấy, nhóm sinh viên có kiến thức đạt có khả năng có thái
độ cảm thông với người bệnh HIV/AIDS cao hơn 3,62 lần so với kiến thức không
đạt với CI95% (0,09-0,89), kết quả này chưa cho thấy mối liên quan giữa thái độ
cảm thông người bệnh HIV/AIDS của sinh viên có khả năng có kiến thức đạt và
không đạt, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
62
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc
và kiến thức về HIV của SV
Kiến thức Kiến thức đạt không đạt Kinh nghiệm OR (CI95%) p chăm sóc Số Số % % lượng lượng
Đã chăm sóc 16 84,2 3 15,8 OR = 2,26 p =
0,19 CI95% (0,64-8,95) Chưa chăm sóc 219 70,2 93 29,8
Kết quả Bảng 3.22 cho thấy tỉ lệ kiến thức đạt ở sinh viên đã chăm sóc
người bệnh nhiễm HIV/AIDS cao hơn sinh viên chưa chăm sóc 2,26. Tuy nhiên
sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc
đối với thái độ với người bệnh HIV/AIDS
Thái độ đồng Thái độ không
cảm đồng cảm Kinh nghiệm OR P chăm sóc (CI95%) Số Số % % lượng lượng
Đã từng chăm sóc 18 94,7 1 5,3 OR = 0,66 p =
CI95% 0,69 Chưa từng chăm 301 96,5 11 3,5 (0,08-5,38) sóc
Kết quả phân tích cho thấy tỉ lệ có thái độ đồng cảm ở sinh viên đã từng
chăm sóc người bệnh nhiễm HIV/AIDS cao hơn sinh viên chưa từng chăm sóc là
0,66 lần. Sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
63
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc
người bệnh HIV/AIDS của sinh viên
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện toàn bộ sinh viên
điều dưỡng năm thứ hai và năm thứ ba hệ dân sự tại Trường Cao đẳng Quân y 1.
Do đó, kết quả nghiên cứu là đặc tính chung của sinh viên điều dưỡng hệ dân sự
tại Trường Cao đẳng Quân y 1.
4.1.1 Kiến thức về HIV/AIDS của sinh viên
Tại thời điểm nghiên cứu, sinh viên cả 2 khóa đang theo học tại Nhà trường
đều đã được học các nội dung có liên quan đến HIV/AIDS, được tham gia các
hoạt động ngoại khóa có chủ đề liên quan đến HIV/AIDS trước khi đi thực tập
lâm sàng tại bệnh viện hoặc chăm sóc người bệnh HIV/AIDS. Đây là điểm thuận
lợi cho sự tiếp nhận kiến thức, sự hình thành kỹ năng chăm sóc trong đó có kỹ
năng phòng, chống bệnh giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm của bệnh HIV/AIDS
đối với những đối tượng liên quan và bản thân người bệnh có khả năng được chăm
sóc toàn diện và an toàn hơn.
Sinh viên cả 2 khóa có độ tuổi trung bình rất trẻ (sinh viên năm thứ 2 là
19,22 và sinh viên năm thứ 3 là 20,31) cũng giúp cho khả năng thích nghi tốt trong
học tập, sử dụng công nghệ, khoa học trong học tập, gia tăng hiểu biết xã hội. Do
vậy, về kiến thức HIV/AIDS ngoài việc được học qua bài giảng, chủ đề học tập
liên quan đến HIV/AIDS, sinh viên của 2 khóa đều được tiếp cận các nguồn thông
tin phong phú khác nhau như thư viện, internet, người thân, bạn bè, báo, tạp chí,
tivi ... Nguồn thông tin được tìm kiếm nhiều nhất về HIV/AIDS là internet
(89,4%), tiếp theo là tivi (67,4%), báo chí (43,5%), nguồn thông tin được tìm kiếm
ít nhất là thư viện (8,8%) và ở 2 khóa thì tỷ lệ này có thay đổi tuy nhiên sự khác
nhau không đáng kể. Có thể giải thích cho sự tìm kiếm thông tin về HIV/AIDS ít
nhất của sinh viên ở thư viện (8,8%) là do hiện nay việc phát triển mạnh về các
mạng xã hội, các cổng thông tin và để tiết kiệm thời gian, thay vì lên thư viện tìm
kiếm thông tin đại đa số các bạn sinh viên trẻ chọn lựa dùng mạng internet kết nối
64
tiện lợi qua các thiết bị cá nhân như laptop, điện thoại thông minh vừa nhanh, vừa
tiện lợi. Trong đó người thân hoặc bạn bè – những người cùng độ tuổi trẻ với đa
số có thói quen sử dụng mạng xã hội cũng là những kênh thông tin được tiệp cận
nhiều (38,7%). Qua đây cũng cho thấy để cho các bạn sinh viên hiểu biết hơn về
các lĩnh vực học tập, chúng ta nên hiểu rõ về đặc tính lứa tuổi và xu hướng phát
triển của sinh viên để lựa chọn các phương tiện truyền thông truyền tải những
thông điệp phù hợp cũng như bài giảng một cách hiệu quả cho đối tuợng hướng
tới.
Về các chủ đề học tập cung cấp kiến thức về HIV/AIDS tại nhà trường. Kết
quả thu được cho thấy, không có nhiều khác biệt về những nội dung học tập liên
quan đến HIV/AIDS. Hầu hết các sinh viên điều dưỡng được cung cấp khá đầy
đủ thông tin (Dịch tễ học HIV/AIDS, virus học HIV, miễn dịch học HIV, phòng
chống HIV/AIDS, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, dự phòng và phơi nhiễm HIV
nghề nghiệp). Chủ đề được nhớ nhiều nhất là phòng chống HIV/AIDS (87,9%),
tiếp theo là dự phòng lây nhiễm cho người nhiễm HIV/AIDS (77,6%), chăm sóc
và điều trị HIV/AIDS (75,2), dịch tễ học HIV/AIDS (66,5%), chủ đề được nhớ ít
nhất là miễn dịch học HIV/AIDS (39,0%). Liên quan đến vấn đề chăm sóc người
nhiễm HIV/AIDS, số sinh viên năm thứ 3 chưa từng chăm sóc người nhiễm HIV
trong giai đoạn thực tập tại viện là 87,9%, với sinh viên năm thứ 2 do chưa được
đi thực tập nên chưa được căm sóc người bệnh HIV/AIDS. Tỉ lệ sinh viên năm
thứ 3 chăm sóc ít người bệnh HIV/AIDS bởi theo kế hoạch thực tập vòng 1 và
vòng 2 tại Bệnh viện Quân y 105, tại đây số lượng điều trị HIV/AIDS hiện nay
rất ít mà chủ yếu tập trung điều trị theo bảo hiểm tại Bệnh viện đa khoa khu vực
Sơn Tây.
Tỉ lệ trả lời của sinh viên điều dưỡng cho thấy kiến thức đạt chung về
HIV/AIDS chưa cao 71%, số sinh viên có kiến thức không đạt chiếm tới 1/3
(29%). Với kiến thức đúng về bệnh học HIV/AIDS sinh viên trả lời đúng chỉ đạt
58,78%. Trong đó số sinh viên nhớ được thời kỳ triệu chứng ở người lớn nhiễm
HIV bắt đầu khi số lượng TCD4+ giảm của cả 2 khóa đều rất thấp (26%), với sinh
viên năm thứ 2 chỉ có tỉ lệ đúng là 25,9%; về nơi tồn tại nhiều nhất của virus HIV
65
trong cơ thể, có tới 92% sinh viên có hiểu biết đúng. Kiến thức này rất quan trọng
bởi sự hiểu biết đúng sẽ chỉ dẫn tới những hành vi an toàn hơn trong quá trình hỗ
trợ, chăm sóc người bệnh của NVYT. Với hiểu biết đúng về “giai đoạn cửa sổ”
(76,7%), sinh viên có thể sẽ tư vấn tốt cho các đối tượng có nguy cơ phơi nhiễm
để theo dõi và xét nghiệm định kỳ. Còn kiến thức về thời gian tốt nhất (3 tháng)
để có thể phát hiện được kháng thể kháng HIV mà các kỹ thuật xét nghiệm hiện
đang dùng tại Việt Nam thực hiện được có tỷ lệ số sinh viên biết được là 45,6%.
So sánh với nghiên cứu của Phạm Thùy Dung (2017) [14] đối với sinh viên điều
dưỡng 2 Trường Đại học Y Hà Nội và Đại học Thành Tây đối với HIV/AIDS có
thể thấy kiến thức chung về HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng Quân y 1
(71%) cao hơn kiến thức chung của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và Trường
Đại học Thành Tây (63%), hay hiểu biết đúng về “giai đoạn cửa sổ” (76,7%) cao
hơn so với 2 Trường Đại học (72,1%), tuy nhiên sinh viên Cao đẳng Quân Y 1 lại
hiểu biết đúng về nơi tồn tại nhiều nhất của virus HIV trong cơ thể (92%) và hiểu
đúng về thời gian tốt nhất (3 tháng) để có thể phát hiện được kháng thể kháng
HIV mà các kỹ thuật xét nghiệm hiện đang dùng tại Việt Nam thực hiện (45,6%)
thấp hơn so với sinh viên 2 Trường Đại học lần lượt là 97% và 61,6%. Có thể thấy
kiến thức chung của sinh viên Cao đẳng Quân y 1 có thể cao nhưng những kiến
thức cụ thể về lâm sàng thì thấp hơn so với sinh viên 2 Trường Đại học. Điều này
có thể lý giải là do sinh viên điều dưỡng của 2 Trường Đại học có lượng kiến thức
cao hơn, thời gian học và nghiên cứu tốt hơn, đã có thời gian thực tập lâm sàng
nhiều hơn, các bệnh viện nơi thực tập có số lượng ngưởi bệnh HIV/AIDS cao hơn
giúp cho sinh viên được tiếp cận nhiều hơn với những thông tin lâm sàng về
HIV/AIDS. Với sinh viên Cao đẳng Quân y 1 có thời gian học lâm sàng ngắn hơn,
chưa được tiếp xúc với cơ sở y tế có nhiều người bệnh HIV/AIDS, kết quả kiến
thức chung cao hơn có khả năng các sinh viên hiểu đúng được nhờ vào các hoạt
động ngoại khóa thường xuyên tại nhà trường liên quan đến HIV/AIDS như giáo
dục đồng nhóm phòng chống HIV/AIDS hay các lớp tập huấn phòng chống Lao
và đồng nhiễm Lao/HIV trong các Nhà trường các đơn vị trong Quân đội do Cục
Quân Y Quân đội Nhân dân Việt Nam phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam
66
và DoD PEPFER tổ chức. Đây là những kiến thức cơ bản về HIV/AIDS mà sinh
viên điều dưỡng cần phải nắm được để có thể hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh
trong giai đoạn công tác sau này. Tiếc rằng tỷ lệ này hơi thấp. Với định hướng
phát triển của ngành y tế trong giai đoạn hiện nay, vai trò của điều dưỡng viên tại
các cơ sở y tế rất quan trọng và được thể hiện rất rõ nét. Vì vậy, có kiến thức đúng
về dịch tễ, triệu chứng, biến chứng, điều trị, chăm sóc và giáo dục sức khỏe sẽ
giúp nâng cao niềm tin của người bệnh đối với điều dưỡng, với ngành y tế.
Đối với khối kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn. Trả lời câu hỏi về cách
tiệt trùng để tiêu diệt HIV thì tỷ lệ sinh viên biết “cách hấp ướt 120°, 2 at trong
20 phút” có câu trả lời đúng chiếm tỷ lệ thấp (41,4%), trong đó tỉ lệ trả lời đúng
của sinh viên năm thứ 2 chỉ đạt 31,6%. Tuy nhiên cũng có điểm sáng về “kiến
thức đúng thực hiện quy trình vô trùng trong chăm sóc y tế” có tỉ lệ trả lời đúng
rất cao (82,5%), trong đó sinh viên năm thứ 3 có tỉ lệ trả lời đúng lên đến 88,5%.
Những kết quả này rất quan trọng cho sinh viên vì trong tương lai sinh viên điều
dưỡng sẽ là những người trực tiếp chăm sóc, hỗ trợ điều trị cho người bệnh, đặc
biệt là người bệnh HIV/AIDS. Sinh viên hiểu đúng về những kiến thức vô khuẩn,
các quy trình vô khuẩn trong chăm sóc y tế sẽ giúp cho việc phòng tránh được tốt
hơn các lây nhiễm HIV/AIDS nói chung tới những người liên quan và nhiễm trùng
cơ hội cho người bệnh nói riêng, đặc biệt với người bệnh HIV/AIDS là đối tượng
có sự suy giảm miễn dịch. Về kết quả kiến thức liên quan đến các loại NTCH
thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS cho thấy nhiễm lao ngoài phổi hoặc tại phổi
được biết đến nhiều nhất (78,2%), tiếp theo là loét họng, miệng do Herpes
(74,0%), các loại NTCH khác như viêm phổi (66,8%), nấm họng (50,5%), nhiễm
Toxoplasma (25,4%) được biết đến với tỷ lệ thấp hơn. Đánh giá chung, khả năng
kiến thức của sinh viên năm thứ 3 (60,7) về NTCH cao hơn so với sinh viên năm
thứ 2 (38,7). Nghiên cứu của Vũ Thị Hồng Hải trên đối tượng là NVYT tại huyện
Phú Lương, Thái Nguyên năm 2004 cũng cho kết quả tương tự (nhiễm lao ngoài
phổi hoặc tại phổi được biết nhiều nhất (75,7%), sau đó là loét họng, miệng do
Herpes (66%) [23]. Nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Dung năm 2017 với sinh viên
điều dưỡng Đại học Thành Tây và Đại học Y Hà Nội cho kết quả tương tự (nhiễm
67
lao ngoài phổi hoặc tại phổi được biết đến nhiều nhất 78,2%) [14]. Những kết quả
này cũng phù hợp với kết quả các nghiên cứu thực tế trên lâm sàng tại Việt Nam
và thế giới. Theo Đỗ Thị Liễu Mai (2000) những NTCH thường gặp ở người
nhiễm HIV đứng đầu là viêm da (23,9%), sau đó là zona (12%), nhiễm lao
(11,1%), nấm họng, miệng Candida (4,3%), còn đối với bệnh nhân AIDS thì
NTCH hay gặp nhất là lao (44,8%) [17]. Loại NTCH này (nhiễm lao) cũng tương
tự ở các nước như Thái Lan (37%), khu vực Nam Phi (54%) [54], [52]. Chỉ có
55,1% sinh viên có hiểu biết về cả 4 cách dự phòng NTCH. Kiến thức đúng về
cách dự các nhiễm trùng cơ hội cho người bệnh HIV/AIDS của sinh viên có ý
nghĩa rất lớn tới quá trình điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS, vì ở
nước ta hiện nay chủ yếu là điều trị các NTCH và người nhiễm HIV/AIDS thường
được phát hiện ở giai đoạn biểu hiện của NTCH nên việc hiểu biết về NTCH là
rất quan trọng [19]. Việc tăng cường công tác giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết
về NTCH ở người nhiễm HIV/AIDS sẽ giúp sinh viên điều dưỡng giảm thiểu khả
năng phơi nhiễm, biết dùng thuốc dự phòng phơi nhiễm khi hành nghề, đồng thời
sẽ tư vấn đúng cho người bệnh muốn điều trị dự phòng.
Những bằng chứng trên cho thấy sự cần thiết phải có kiến thức về đề phòng
phơi nhiễm HIV cho NVYT, nhất là điều dưỡng viên – nguồn nhân lực chiếm đa
số và tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên trong mọi hoạt động hướng đến người bệnh
hàng ngày. Tuy nhiên, kết quả từ nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ sinh viên điều
dưỡng nắm được các kiến thức về biện pháp phòng phơi nhiễm nghề nghiệp vẫn
còn nhiều hạn chế như trong các biện pháp phòng phơi nhiễm HIV cho NVYT, tỷ
lệ sinh viên cho rằng tập huấn về dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp cho NVYT
là 84,6%, theo dõi và xử trí tai nạn nghề nghiệp là 78,5%, tuân thủ quy định về
dự phòng phổ cập là 78,5%, biện pháp xét nghiệm phát hiện người bệnh để cách
ly là 55,6% và chuyển người bệnh HIV/AIDS tập trung vào 1 khoa phòng riêng
biệt là 53,5%. Trong đó sinh viên điều dưỡng năm thứ 3, những đối tượng đã được
thực tập lâm sàng có tỉ lệ trả lời đúng là 72,7% còn sinh viên năm thứ 2 là 67,8.
Rất dễ nhận thấy khả năng hiểu biết đúng về đề phòng phơi nhiễm HIV cho NVYT
của sinh viên điều dưỡng Cao đẳng Quân y 1 có kết quả tương đồng về đề phòng
68
phơi nhiễm HIV cho NVYT theo nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Dung năm 2017
đối với sinh viên điều dưỡng của Đại học Y Hà Nội và Đại học Thành Tây (tỉ lệ
lần lượt là 87,7%, 66%, 64%, 45,8%) [14].
Bên cạnh đó, xác định những tình huống nguy cơ gây phơi nhiễm nghề
nghiệp là một trong những nội dung rất quan trọng, từ đó đảm bảo an toàn cho
NVYT trong quá trình chăm sóc người bệnh HIV/AIDS. Nội dung này được sinh
viên điều dưỡng xác định đúng các tình huống có tỷ lệ khá cao (81,5%). Trong đó
cao nhất là hiểu biết về nguy cơ khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch tiết của
người nhiễm HIV qua da bị trầy xước với tỷ lệ tra lời đúng là 95,5%, tiếp theo là
nguy cơ khi bị kim tiêm đâm vào tay khi đang chăm sóc người bệnh (84,3%) và
nguy cơ khi bị máu, dịch chứa máu bắn vào mắt (64,7%). Tỉ lệ trả lời đúng của
sinh viên năm thứ 3 (89,2%) cao hơn so với năm thứ 2 (74,5%) cho thấy khả năng
kiến thức của sinh viên được đi thực tập lâm sàng cao hơn so với những sinh viên
chưa được đi thực tập lâm sàng. Tuy nhiên, kết quả còn cho thấy còn một tỉ lệ rất
lớn sinh viên chưa nhận thức đúng về các nguy cơ lây nhiễm khi chăm sóc, tiếp
xúc với người bệnh HIV/AIDS. Nhận thức chưa đúng này có thể làm cho sinh
viên điều dưỡng sẽ không phòng ngừa, xử lý sau khi bị máu và dịch chứa máu
bắn vào mắt. Liên quan đến các biện pháp phòng tránh kim tiêm/vật sắc nhọn có
thể gặp trong quá trình chăm sóc người bệnh, có tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng
là 62,5%. Có 46,5% nhận thức đúng về không lạm dụng tiêm truyền, vẫn còn
53,5% sinh viên chưa nhận biết được tầm quan trọng của việc “lạm dụng tiêm
truyền”. Thực tế cho thấy tại Ethyopia (2013), nghiên cứu của Biniam Mathewos1
trên 195 nhân viên y tế thì có 66 người (33,8%), đã tiếp xúc với máu, dịch cơ thể,
kim tiêm hoặc sắc nhọn [40]. Tại Trung Quốc, theo Liping He (2016), trong số
các đối tượng nghiên cứu có tới 94,3% (283/300) bị thương một hoặc nhiều lần
bởi y tế dụng cụ sắc nhọn hoặc văng bởi chất lỏng cơ thể trong và 95,3% cho rằng
nguy cơ của chúng là tiếp xúc nghề nghiệp cao hoặc rất cao [47]. Tại Mỹ, theo
nghiên cứu của Panlilio (2004), hàng năm có khoảng 384.325 tổn thương dưới da
xảy ra cho các NVYT; tại Italia theo nghiên cứu của Hernandez (2004) trong giai
đoạn 1996 - 2000 là 16.374 trường hợp. Trong số này, tổn thương do kim tiêm
69
nòng rỗng là loại tổn thương thường gặp trong các trường hợp nhiễm HIV nghề
nghiệp [44], [51].
Trong hoạt động nghề nghiệp của người điều dưỡng, mục tiêu chăm sóc,
hỗ trợ để người bệnh được cảm thấy an toàn, thoải mái, tiện ích, không bị phân
biệt và kỳ thị luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên tỉ lệ hiểu biết đúng về cách
dự phòng các nhiễm trùng cơ hội cho người bệnh HIV/AIDS của sinh viên lại có
tỉ lệ khá thấp. Tỉ lệ trung bình sinh viên trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến các
cách dự phòng nhiễm trùng cơ hội của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3 là 48,9%,
trong đó điểm trung bình của sinh viên năm thứ 2 là 40,2%, còn điểm trung bình
của sinh viên năm thứ 3 là 58,5%. Là những điều dưỡng viên tương lai, sự hiểu
biết đúng về dự phòng thấp có thể sẽ khiến cho những người bệnh HIV/AIDS cảm
thấy mình bị phân biệt đối xử trong điều trị và chăm sóc hoặc nguy cơ phơi nhiễm
với nguồn nhân lực này có khả năng cao hơn, đây sẽ là những rào cản trong tiếp
cận và kiểm soát dịch bệnh liên quan đến HIV.
4.1.2. Thái độ với người nhiễm HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và
thứ 3
Kết quả nghiên cứu này cho thấy có 32,32% sinh viên có thái độ xa lánh,
đổ lỗi cho người có HIV, rằng HIV/AIDS là sự trừng phạt cho hành vi xấu. Kết
quả này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu trên sinh viên Y khoa tại Trung Quốc
năm 1993 (tỷ lệ sinh viên cho rằng HIV/AIDS là sự trừng phạt cho những người
có hành vi xấu là 67,5%) [46]. Sự khác nhau này có thể giải thích là do thời gian
nghiên cứu khác nhau, do đặc điểm môi trường sống của Việt Nam khác Trung
Quốc, ngoài ra yếu tố quan trọng góp phần làm tăng thái độ “đồng cảm” trong
những năm gần đây những thông tin về HIV/AIDS được tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi hơn tại nước ta.
Nghiên cứu tại Nhật năm 2000 trên 383 sinh viên điều dưỡng cho thấy có
187 người (49%) cho rằng không nên sống chung nhà với người nhiễm HIV/AIDS
[48]. Liên quan tới thái độ với người nghiện chích ma túy bị nhiễm HIV của sinh
viên 2 khóa, có 26,0% sinh viên đồng ý/rất đồng ý rằng “người nghiện chích ma
túy đáng bị mắc HIV"; có 35,6% có thái độ “đồng cảm” với “trẻ em/người nhiễm
70
HIV do truyền máu hơn là người nhiễm HIV do tiêm chích ma túy”.
Về thái độ đối với vấn đề tình dục đồng giới, có từ 21,8% sinh viên đồng
ý/rất đồng ý với quan điểm “tình dục đồng giới nên bị coi là bất hợp pháp, tuy
nhiên “khi phát hiện một người bạn của mình có quan hệ đồng giới” thì chỉ có
16,6% cho rằng “sẽ không duy trì tình bạn với người đó nữa”. So sánh giữa thái
độ đối với người có quan hệ tình dục đồng giới và người có quan hệ tình dục khác
giới cho thấy trong khi chỉ có 18,1% sinh viên không đồng ý/rất không đồng ý
với quan điểm “khi nằm viện người bệnh AIDS nên được đối xử” và “có quyền
được hưởng chất lượng chăm sóc” như những người bệnh khác thì vẫn còn 24,8%
không đồng ý/rất không đồng ý với quan điểm “khi nằm viện người bệnh có quan
hệ tình dục đồng giới nên được đối xử như người có quan hệ tình dục khác giới”.
Một nghiên cứu của Jannel Philip cũng các cộng sự (2014) tại Trinidad và Tobago
trên 339 sinh viên điều dưỡng cho thấy có 31,44% kỳ thị với tình dục đồng giới
[45].
Tuy những kết quả trên cho thấy vẫn còn có thái độ thành kiến, kỳ thị về
tình dục đồng giới, tiêm chích ma túy và căn bệnh HIV/AIDS nhưng sinh viên
năm thứ 2 và năm thứ 3 vẫn có thái độ “cảm thông” nhất định. Có tới 90,9% sinh
viên đồng ý/rất đồng ý với quan điểm “mong muốn được làm một điều gì đó để
giúp những người nhiễm HIV/AIDS có cuộc sống tốt hơn”. Nhìn chung thì tỷ lệ
sinh viên có thái độ “đồng cảm” đối với người nhiễm HIV/AIDS ở cả 2 khóa là
cao. Điều này có thể hiểu thời điểm hiện tại, sinh viên điều dưỡng đã tiếp cận
được nhiều thông tin hơn nên tỉ lệ thái độ kỳ thị vì thế cũng giảm dần. Sự giảm
kỳ thị này rất quan trọng nhằm giúp cho người bệnh được bình đẳng trong điều
trị và chăm sóc, giúp tăng cường kiểm soát dịch bệnh.
4.1.3. Thái độ của sinh viên năm thứ 3 trong chăm sóc cho người nhiễm
HIV/AIDS.
Liên quan đến thái độ trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên có thái độ đồng ý/rất đồng ý với việc “chăm
sóc cho người bệnh AIDS vì đó là trách nhiệm nghề nghiệp” chiếm khá cao
71
(95,0%), và 90,5% cũng là tỷ lệ đồng ý/rất đồng ý của sinh viên khi được hỏi “tự
nguyện chăm sóc cho người bệnh AIDS". Mặc dù hiện tại tỷ lệ sinh viên năm thứ
3 được chăm sóc người bệnh HIV/AIDS là rất ít (12,73%), tuy nhiên sự “sẵn
sàng” trong chăm sóc người bệnh AIDS ở những sinh viên này là rất cao (85,0%);
sự sẵn sàng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS còn thể hiện ở tỷ lệ khá cao (90,0%)
sinh viên đồng ý/rất đồng ý khi được hỏi “các sinh viên điều dưỡng nên được
phân công chăm sóc người bệnh HIV/AIDS khi đi học/trực ở Bệnh viện.
Đối với thái độ “tiêu cực” khi phải chăm sóc cho người bệnh AIDS, có 5%
sinh viên được hỏi có thái độ đồng ý/rất đồng ý với việc “sẽ bỏ nghề điều dưỡng
nếu phải chăm sóc cho các người bệnh AIDS". Thái độ “không sẵn sàng” này
cũng phần nào phản ánh tình trạng thiếu hụt nhân lực trong ngành điều dưỡng
hiện nay, nhất là trong lĩnh vực chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS.
Liên quan đến thái độ chăm sóc cho người đồng giới mắc AIDS và người
bệnh AIDS khác, có 40% số sinh viên có thái độ “không thích chăm sóc cho người
đồng giới” và “không thích chăm sóc cho người bệnh AIDS".
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS và thái độ
phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao
đẳng Quân y 1
Mối liên quan với thời lượng học tập, chủ đề học tập về HIV/AIDS (dịch
tễ học HIV/AIDS, virus học HIV, miễn dịch học HIV, phòng chống HIV/AIDS,
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, dự phòng và phơi nhiễm HIV nghề nghiệp) tương
tự nhau ở cả 2 khóa. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy sinh viên điều dưỡng
của năm thứ 3 có điểm kiến thức cao hơn so với sinh viên điều dưỡng năm thứ 2
(sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 2 lần lượt có điểm kiến thức là 26,1 ± 4,5 và
19,5 ± 4,8) (Bảng 3.6), tuy nhiên điểm thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS của
sinh viên năm thứ 2 (74,24 ± 11,83) lại cao hơn chút ít so với sinh viên năm thứ
3 (73,76 ± 11,65) (Bảng 3.13). Liệu rằng có phải những định kiến về người bệnh
HIV/AIDS tăng lên do những khó khăn phát sinh trong quá trình chăm sóc người
bệnh này. Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Điều đáng tiếc là
72
sinh viên năm thứ 2 chưa đi thực tập và sinh viên năm thứ 3 được chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS rất ít (12,73%) nên không thể so sánh về thái độ trong chăm sóc
người bệnh HIV/AIDS của 2 khóa.
Ngoài một số yếu tố liên quan trên, kết quả cho thấy số sinh viên đã được
đi thực tập bệnh viện, được chăm sóc người bệnh nói chung và người bệnh
HIV/AIDS nói riêng trong giai đoạn học tập ở trường cũng có những tác động
nhất định lên thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS và thái độ trong chăm sóc
người nhiễm HIV/AIDS. Kết quả cho thấy sinh viên có kiến thức đạt có khả năng
đồng cảm với người nhiễm cao hơn 3,26 lần so với sinh viên không đạt về kiến
thức trong chăm sóc người nhiễm (Bảng 3.20). Sinh viên đã từng chăm sóc người
bệnh nhiễm HIV/AIDS có khả năng có kiến thức đạt cao hơn 2,26 lần so với sinh
viên chưa từng chăm sóc người bệnh nhiễm (Bảng 3.21). Như vậy có thể thấy
mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa kiến thức đạt và kinh nghiệm chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS. Kết quả cho thấy sinh viên từng chăm sóc người bệnh có khả
năng đồng cảm trong chăm sóc người nhiễm HIV chỉ bằng 0,66 lần so với sinh
viên chưa từng chăm sóc người nhiễm HIV (Bảng 3.22). Cho nên trong tương lai,
để sinh viên điều dưỡng, người làm công tác y tế tích cực hơn trong chăm sóc
người nhiễm HIV cần có những biện pháp cụ thể để duy trì, từng bước nâng cao
chất lượng chăm sóc và đặc biệt phải có chế độ đãi ngộ và khuyến khích thỏa
đáng.
73
KẾT LUẬN
1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc
người bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3 tại Trường Cao đẳng
Quân y 1
Kiến thức về H1V/AIDS
Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về HIV/AIDS chưa cao (71%), trong đó
sinh viên năm thứ 2 là 54,0% và của sinh viên sinh viên năm thứ 3 là 89,8%. Điểm
trung bình chung về kiến thức HIV/AIDS đạt của sinh viên của 2 khóa là 22,6±5,7,
trong đó sinh viên năm thứ 3 cao hơn (26,1±4,5).
Thái độ của sinh viên với người bệnh HIV/AIDS
Có 32,32% sinh viên có thái độ xa lánh, đổ lỗi cho người có HIV, rằng
HIV/AIDS là sự trừng phạt cho hành vi xấu. Có 21,8% sinh viên đồng ý/rất đồng
ý với quan điểm “tình dục đồng giới nên bị coi là bất hợp pháp”. Có 90,9% sinh
viên đồng ý/rất đồng ý với quan điểm “mong muốn được làm một điều gì đó để
giúp những người nhiễm HIV/AIDS có cuộc sống tốt hơn”.
Thái độ của sinh viên khi chăm sóc người bệnh HIV/AIDS
Có 95,0% sinh viên có thái độ đồng ý/rất đồng ý với việc “chăm sóc cho
người bệnh AIDS vì đó là trách nhiệm nghề nghiệp” và 90,5% đồng ý/rất đồng ý
khi được hỏi “tự nguyện chăm sóc cho người bệnh AIDS". Chỉ có 12,73% sinh
viên năm thứ 3 được chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, tuy nhiên sự “sẵn sàng”
trong chăm sóc người bệnh AIDS ở những sinh viên này là rất cao (85,0%). Thái
độ “tiêu cực” khi phải chăm sóc cho người bệnh AIDS, có 5% sinh viên được hỏi
có thái độ đồng ý/rất đồng ý với việc “sẽ bỏ nghề điều dưỡng nếu phải chăm sóc
cho các người bệnh AIDS".
74
2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng
chống và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng
Quân y 1
Liên quan giữa kiến thức, thái độ và năm học:
Kiến thức về HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 3 có khả năng tốt hơn 7,5
lần so với sinh viên năm thứ 2 (có ý nghĩa thống kê p<0,05). Nghiên cứu đã cho
thấy sinh viên năm thứ 3 được học lý thuyết và thực hành lâm sàng tại bệnh viện
có khả năng có kiến thức cao hơn sinh viên năm thứ 2 chưa được đi lâm sàng.
Thái độ cảm thông với người bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 3 có
khả năng cao hơn 2,8 lần so với thái độ cảm thông của sinh viên năm thứ 2, kết
quả trên cũng cho thấy tỉ lệ cảm thông của năm thứ 3 (98,1%) so với năm thứ 2
(94,8). Kết quả này chưa cho thấy mối liên quan giữa thái độ cảm thông người
bệnh HIV/AIDS của sinh viên với thời gian học tập lý thuyết và thực hành lâm
sàng, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Liên quan giữa kiến thức, thái độ về HIV/AIDS với chăm sóc người nhiễm
HIV/AIDS:
Chưa thấy bất kỳ mối liên quan có ý nghĩa thống kê nào giữa kiến thức,
kinh nghiệm chăm sóc người nhiễm, giới tính của sinh viên với thái độ trong chăm
sóc người nhiễm. Chưa thấy bất kỳ mối liên quan có ý nghĩa thống kê nào giữa
kiến thức, kinh nghiệm chăm sóc người nhiễm của sinh viên với thái độ với người
nhiễm.
Có mối liên quan giữa kiến thức học tập với thái độ với người nhiễm HIV
(OR=3,26). Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tuy nhiên, chưa
thấy mối liên quan nào giữa kiến thức học tập và thái độ trong chăm sóc người
nhiễm HIV/AIDS.
75
KHUYẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi có một số khuyến nghị về nội
dung kiến thức trong giảng dạy cho sinh viên tại Trường Cao đẳng Quân y 1:
1. Cần nhấn mạnh các nội dung sau trong giảng dạy đối với giảng viên tại
Trường:
- Kiến thức chung về bệnh học HIV/AIDS, cách phòng chống, chăm sóc và
dự phòng trong chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS, tâm lý người bệnh HIV/AIDS
và có các buổi hệ thống lại kiến thức về HIV/AIDS trước khi sinh viên đi lâm
sàng.
- Kiến thức về khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ chăm sóc;
- Các nhiễm trùng cơ hội thường gặp vì kết quả chỉ ra sinh viên vẫn còn
hiểu biết hạn chế hoặc chủ quan bỏ qua về các lĩnh vực trên làm ảnh hưởng tới
quá trình chăm sóc cho người bệnh và việc thiếu kiến thức này sẽ dẫn đến việc
giáo dục trong dự phòng và phát hiện các nhiễm trùng cơ hội cho người bệnh bị
bỏ qua.
2. Nâng cao công tác tuyên truyền giảm kỳ thị và sẵn sàng tích cực trong
chăm sóc cho người nhiễm đối với sinh viên và NVYT. Đặc biệt giáo viên hướng
dẫn lâm sàng có kế hoạch phối hợp với các điều dưỡng viên và nhân viên tại các
cơ sở chăm sóc người bệnh HIV/AIDS để nâng cao nhận thức cho sinh viên về
việc cần thiết phải đối xử công bằng với người bệnh HIV/AIDS như với những
người bệnh khác.
3. Chú ý duy trì sự đồng cảm của những người chăm sóc, tiếp xúc với người
nhiễm.
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Chu Quốc Ân & Nguyễn Văn Thắng (2007), "Có thể bạn chưa biết?" Tạp
chí AIDS và cộng đồng.
2. Bộ Y tế (2005), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS (Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BYT ngày 07/3/2005 của Bộ trưởng
Bộ Y tế).
3. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS. Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
4. Bộ y tế (2011), Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm
2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2015), Chăm sóc người bệnh nhiễm HIV/AIDS, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
6. Bộ Y tế, Cục phòng, chống HIV/AIDS (2017), Hướng dẫn giảm kỳ thị
và phân biệt đối sử liên quan đến HIV tại cơ sở y tế, Bộ Y tế.
7. Bộ Y tế (2018), Chỉ thị về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS,
số 1139/CT-BYT, ngày 25.10.2018 cuar Bộ trưởng Bộ Y tế.
8. Bộ Y tế (2017), Báo cáo Công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 và
nhiệm vụ trọng tâm năm 2018, số 1299/BC-BYT, ngày 04 tháng 12 năm 2017.
9. Lê Huy Chính (2001), Bài giảng vi sinh học. Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
10. http://caodangquany1.edu.vn/
11. Đào Đình Đức, Lê Đăng Hà & Nguyễn Đức Hiền (1997), Hướng dẫn
điều trị HIV/AIDS. Tiểu ban điều trị HIV/AIDS - Bộ Y tế.
12. Cục phòng chống HIV/AIDS (2012), Mô hình thí điểm Tiếp cận điều
trị 2.0 tại Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 1039/QĐ-BYT ngày
03/4/2012), Hà Nội.
77
13. Cục phòng chống HIV/AIDS (2015), Nghiên cứu đánh giá việc tham
gia và sử dụng bảo hiểm y tế nhà nước trong chăm sóc và điều trị của người nhiễm
HIV.
14. Phạm Thị Thùy Dung (2017), Kiến thức, thái độ trong phòng chống và
chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Hà
Nội và Thành Tây năm 2017.
15. Đỗ Phương Loan (2006), Kiến thức và thực hành về HIV/AIDS và phơi
nhiễm nghề nghiệp với HIV của sinh viên 8 trường đại học Y toàn quốc. Luận
văn tốt nghiệp bác sỹ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.
16. ĐH Thăng Long (2015), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con ở phụ nữ nhiễm HIV trong độ tuổi sinh đẻ
tại khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai
17. Đỗ Thị Liễu Mai (2000), Bước đầu khảo sát nhiễm trùng cơ hội thường
gặp và mối liên quan với sự thay đổi tế bào CD4 ở bệnh nhân HIV/AIDS người
lớn. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội
18. Nguyễn Huy Nga (2005), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của
nhân viên y tế tại một số bệnh viện trong công tác phòng chống lây nhiễm
HIV/AIDS.Hội nghị khoa học quốc gia về HIV/AIDS lần thứ III. Thành phố Hồ
Chí Minh.
19. ĐHYD Huế (2008), Bộ môn truyền nhiễm, Bệnh học truyền nhiễm, Đại
học Y Dược Huế.
20. Phan Hồng Giang (2015), Nhận thức, thái độ, hành vi phân biệt đối xử
của cộng đồng đối với người có HIV.
21. Phan Quốc Hội (2010), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng,
chống HIV/AIDS của sinh viên Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh, năm
2009 – 2010.
22. http://hocvienquany.vn/Portal/BT2157-TruongTrungCapQuanY1.html.
23. Vũ Thị Hồng Hải (2004), Nghiên cứu kiến thức, thực hành của cán bộ
78
Y tế trong điều trị người bệnh HIV/AIDS tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên năm
2003. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.
24. Trần Thúy Hạnh (2015), Tài liệu đào tạo HIV/AIDS, Bộ Y tế.
25. Hội điều dưỡng Việt Nam (2011), Sách tra cứu cho điều dưỡng về
HIV/AIDS: Kiểm soát nhiễm khuẩn. Hà Nội.
26. Hội điều dưỡng Việt Nam (2011), Sách tra cứu cho điều dưỡng về
HIV/AIDS: Các môđun giảng dạy trong chương trình điều dưỡng và hộ sinh cơ
bản về đề phòng và kiểm soát HIV/AIDS. Hà Nội.
27. Đặng Văn Khoát, Chu Quốc Ân, Daniel D Reidpath và cộng sự
(2005), Phân tích tình hình phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS trong lĩnh
vực y tế ở Hà Nội, Việt Nam, Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2005, số 4.
28. Hoàng Thuỷ Nguyên (1994), Khuyến cáo về việc sử dụng các xét
nghiệm phát hiện kháng thể HIV trong xét nghiệm và giám sát HIV/AIDS. Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
29. Mai Xuân Thu, Lê Cự Linh (2012), Tổng quan tài liệu về tiếp cận dịch
vụ phòng chống HIV/AIDS và các bệnh/nhiễm trùng lây truyền qua đường tình
dục đối với nam có quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam, Tạp chí Y tế Công
cộng, 2.2012, số 23.
30. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Linh Chi (2010), Kiến thức, thái Độ Và
thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Yên
Bái, 2010.
31. Phan Văn Tường (2000), "Đánh giá hiểu biết, thái độ và thực hành
phòng chống lây nhiễm HIV/ AIDS của cán bộ y tế các tỉnh Quảng Ninh, Nghệ
An và Nam Định năm 2000", Medjournals, (388).
32. Trần Thị Xuân Tuyết (2008), Đánh giá kết quả hoạt động điều trị và tư
vấn điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS tại quận Tây Hồ, năm 2008. Luận
văn Thạc sỹ Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế Công Cộng.
33. Tổ chức Y tế thế giới (2018), Sự kiện chính 19.7.2018-https://www.Tổ
79
chức Y tế thế giới.int/news-room/fact-sheets/detail/hiv-aids.
34. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược quốc gia Phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày
25/5/2012.
35. UNAIDS (2016), Trợ giúp pháp lý cho người bệnh HIV ở Việt Nam.
36. Vũ Văn Xuân (2009), Đặc điểm lây nhiễm ở người bệnh HIV/AIDS và
sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.
37. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (2011), "Điều trị HIV", Bản tin
HIV/AIDS. Số 249, 250.
Tiếng Anh
38. Asye Kaya, Sahin Aksoy, Zeynep Simsek & Nurten Aksoy (2004), "An
Assesment of the Level of Knowledge of Medical and Nursing Students on
HIV/AIDS at Harran University, Sanliurfa/Turkey, and Training on Ethical
Aspects of the Disease", Journal of Advanced Nursing.
39. Bartlett, J. G. (1998), Medical manageenzymt of HIV infection. Johns
hopkins University School of Medicine, Baltimore - Maryland.
40. Biniam Mathewos1 (2013) Assessment of knowledge, attitude and
practice towards post exposure prophylaxis for HIV among health care workers
in Gondar, North West Ethiopia
41. Evşen Nazik, Sevban Arslan và các cộng sự (2012), Turkish Nursing
Students’ Attitudes About Patients Living With HIV/AIDS.
42. Ganga Mahat & Lucille Sanzero Eller (2009), HIV/AIDS and
universal precautions: knowledge and attitudes of Nepalese nursing students.
43. Gulsah Kok, Gulten Guvenc, Zeliha Kaplan (2018) “Nursing Students'
Knowledge, Attitudes, and Willingness to Care toward People with HIV-AIDS”
44. Hernandez Navarrete, M. J., Campins Marti, M., Martinez Sanchez, E.
80
V., Ramos Perez, F., Garcia de Codes Ilario, A. & Arribas Llorente, J. L.
45. Jannel Philip, Derek Chadee & Rosana Patricia Yearwood (2014)
Health care students’ reactions towards HIV patients: examining prejudice,
emotions, attribution of blame and willingness to interact with HIV/AIDS
patients.
46. Li, V.C., Cole, B. L., Zhang, S.Z. & Chen, C.Z. (1993), "HIV-related
knowledge and attitudes among medical students in China", AIDS Care, 5(3), pp.
305 -312.
47. Liping He 1,2, (2016) “An Integrated Intervention for Increasing
Clinical Nurses Knowledge of HIVAIDS-Related Occupational Safety”
48. Maswanya, E., Moji, K., Aoyagi, K. et al., (2000), "Knowledge and
attitudes toward AIDS among female college students in Nagasaki, Japan", Health
Education Research, 15(1), pp. 5 – 11
49. Michael Platten, Ha N Pham and Huy V Nguyen (2014) Knowledge of
HIV and factors associated with attitudes towards HIV among final-year medical
students at Hanoi medical university in Vietnam
50. Oyeyemi, A., Oyeyemi, B. & Bello, I. (2006), "Caring for patients living
with AIDS: Knowledge, attitude and global level of comfort", Journal of 113
Advanced Nursing, 53(2), pp. 196-204
51. Panlilio, A.L., Orelien, J.G., Srivastava, P.U., Jagger, J., Cohn, R.D. &
Cardo, D.M. (2004), "Estimate of the annual number of percutaneous injuries
among hospital-based healthcare workers in the United Stated, 1997 - 1998",
Infection Control and Hospital Epidemiology, 25(7), pp. 556 - 562.
52. Pettipher, C.A., Karstaedt, A.S. & Hopley, M. (2001), "Prevalence and
clinical manifestations of disseminated Mycobacterium avium complex infection
in South Africans with acquired immunodeficiency syndrome", Clin Infect Dis,
33(12), pp. 2068-71.
53. Rotem Baytner-Zamir và các cộng sự (2013), Assessment of the
81
knowledge and attitudes regarding HIV/AIDS among pre-clinical medical
students in Israel.
54. Tansuphasawadikul, S., Amornkul, P., Tanchanpong, C. et al., (1999),
"Clinical presentation of hospitalized adult patients with HIV infection and AIDS
in Bangkok, Thailand", J Acquir Immune Defic Syndr, 21(4), pp. 326 - 332.
55. Tarja Suominen, Laura Laakkonen và cộng sự (2013), Russian
nursing students’ knowledge level and attitudes in the context of human
immunodeficiency virus (HIV) – a descriptive study.
56. Vallat-Decouvelaere, A. V., Chretien, F., Lorin, d. l. & Granmaison, G.
(2003), "The neuropathology of HIV infection in the ere of highly active
antiretroviral therapy", Ann. Pathol, 23(5), pp. 408-423.
57. WHO (2014), Global update on the health sector response to HIV, July
2014.
58. Wissen, K. & Siebers, R.W.L. (1993), "Nurses’ attitudes and concerns
pertaining to HIV and AIDS", Journal of Advanced Nursing, 18(6), pp. 912 - 917.
82
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI KIẾN THỨC VỀ HIV, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI
NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS VÀ THÁI ĐỘ TRONG VIỆC CHĂM SÓC
CHO NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS
I. THÔNG TIN CHUNG
TT CÂU HỎI TRẢ LỜI
A1 Giới tính Nam 1
Nữ 2
A2 Năm sinh Năm
A3 Nơi gia đình bạn sống thuộc Thành thị 1
Nông thôn 2
A4 Năm học Năm thứ nhất 1
Năm thứ hai 2
Năm thứ ba 3
II. KINH NGHIỆM HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN
Những câu hỏi sau đây sẽ hỏi bạn về những kinh nghiệm của bạn trong quá
trình học tập tại trường. Bạn hãy cho biết một cách chính xác nhất những kinh
nghiệm mà bạn trải qua.
B1. Bạn đã chăm sóc cho khoảng bao nhiêu người bệnh nhiễm HIV/AIDS
(trong toàn bộ giai đoạn học tập tại trường)?
……… người bệnh HIV/AIDS (nếu chưa chăm sóc sẽ không trả lời mục V).
B2. Bạn thường tìm kiếm thông tin về HIV/AIDS thông qua những nguồn
thông tin nào (ngoài bài giảng tại Trường)?
Đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn:
1. Thư viện
83
2. Bạn bè, người thân
3. Internet
4. Tivi
5. Đài phát thanh
6. Báo chí
7. Nguồn khác (ghi rõ): ……………………………………………………..
III. KIẾN THỨC VỀ HIV
Một số câu hỏi nhiều lựa chọn (multichoice):
Câu 1. Trong giai đoạn học tập ở Trường bạn đã học về HIV/AIDS qua
những chủ đề nào sau đây?
Dịch tễ học HIV/AIDS 1
Virút học HIV 2
Miễn dịch học HIV 3
Phòng chống HIV/AIDS 4
Chăm sóc và điều trị HIV/AIDS 5
Dự phòng và điều trị phơi nhiễm HIV nghề nghiệp 6
Khác (nêu rõ): 88
Câu 2. Cấu trúc của HIV có
Lớp vỏ ngoài là một màng lipid có các gai nhú là kháng nguyên 1 dễ biến đổi nhất
Lớp vỏ trong gồm lớp protein ngoài hình cầu lớp protein trong 2 hình trụ
Lõi gồm genom và các enzym 3
Không biết 99
Câu 3. HIV thường gắn với receptor của tế bào nào trong cơ thể
84
Tế bào Lympho B 1
Tế bào CD4 2
Không biết 99
Câu 4. HIV dễ bị bất hoạt bởi các yếu tố
Vật lý 1
Hóa chất 2
Nhiệt độ 3
Khác (nêu rõ) 88
Câu 5. Để tiêu diệt được HIV cần phải
Luộc trong nước sôi 10’ 1
Luộc trong nước sôi 20’ 2
Hấp ướt 1200, 2at trong 10’ 3
Hấp ướt 1200, 2at trong 20’ 4
Không biết 99
Câu 6. Cách thức lây truyền của HIV
Đường tình dục 1
Đường máu 2
Lây truyền từ mẹ sang con trong khi mang thai 3
Lây truyền qua sữa mẹ 4
Khác (nêu rõ) 88
Câu 7. Thông thường, thời kỳ triệu chứng ở người lớn nhiễm HIV bắt đầu
khi số lượng TCD4+ giảm xuống dưới mức:
700/ml 1
85
500/ml 2
350/ml 3
200/ml 4
Không biết 99
Câu 8. Trong cơ thể virut HIV tồn tại nhiều nhất ở?
Dịch cơ thể (nước mắt, mồ hôi, nước tiểu). 1
Máu, dịch sinh dục (tinh dịch, dịch âm đạo), sữa mẹ. 2
Các phủ tạng (tim, gan, phổi). 3
Không biết. 99
Câu 9. Giai đoạn của sổ là:
Giai đoạn từ khi nhiễm đến khi có kháng thể HIV 1
Giai đoạn từ khi nhiễm HIV đến khi bị bệnh AIDS. 2
Không biết. 99
Câu 10. Với các kỹ thuật xét nghiệm đang dùng ở Việt Nam, thời gian tốt
nhất để có thể làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV là:
< 1 tháng 1
1 - 3 tháng 2
> 3 tháng 3
Không biết. 99
Câu 11. Những loại nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở người nhiễm
HIV/AIDS?
Nấm họng 1
Viêm phổi 2
Loét họng, miệng do Herpes 3
86
Nhiễm lao ngoài phổi hoặc tại phổi 4
Nhiễm Toxoplasma tại não 5
Không biết 99
Câu 12. Có thể dự phòng các nhiễm trùng cơ hội bằng cách nào?
Giữ gìn vệ sinh 1
Có chế độ ăn uống hợp lý 2
Dùng thuốc Cotrimoxazol cho người nhiễm HIV/AIDS 3
Dùng thuốc Fluconazole cho người nhiễm HIV/AIDS 4
Khác (nêu rõ) 88
Câu 13. Phải làm gì để đề phòng lây truyền HIV trong chăm sóc y tế?
Xét nghiệm phát hiện và cách ly người bệnh nhiễm HIV 1
Thực hiện quy định vô trùng trong chăm sóc y tế 2
Khác (nêu rõ) 88
Câu 14. Làm thế nào để phòng phơi nhiễm HIV cho nhân viên y tế?
Tuân thủ quy định về dự phòng phổ cập 1
Theo dõi và xử trí tai nạn nghề nghiệp 2
Tập huấn về dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp HIV cho nhân 3 viên y tế.
Xét nghiệm phát hiện người bệnh để cách ly 4
Chuyển người bệnh HIV/AIDS tập trung vào 1 khoa phòng riêng 5 biệt
Câu 15. Những tình huống sau đây có nguy cơ phơi nhiễm HIV nghề nghiệp
không?
Bị kim tiêm đâm vào tay khi đang chăm sóc người bệnh 1
87
2 Bị máu, dịch chứa máu bắn vào mắt
Bị tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch tiết của người nhiễm HIV 3 qua da bị trầy xước
Câu 16. Làm thế nào để phòng tránh kim tiêm/vật sắc nhọn đâm phải trong
quá trình chăm sóc người bệnh?
1 Thận trọng khi làm việc
2 Không dùng tay đậy nắp kim
3 Bỏ kim tiêm, vật sắc nhọn vào thùng rác theo quy định
4 Không lạm dụng tiêm truyền
IV. THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH AIDS
Hướng dẫn: Hãy khoanh tròn vào một trong các phương án sau để thể hiện
quan điểm của bạn với các phát triển sau:
2 3 4 5 6 1
Rất không đồng Rất đồng ý
ý
Quan điểm của bạn
Nội dung
1 2 3 4 5 6
D1. Hầu hết những người nhiễm HIV/AIDS phải
tự trách bản thân.
1 2 3 4 5 6
D2. Hầu hết những người nhiễm HIV/AIDS đáng
phải bị như vậy (do sống buông thả, nghiện hút...)
1 2 3 4 5 6
D3. Không nên để người bệnh có HIV (+) ở chung
phòng với những người bệnh khác.
D4. Nếu tôi phải tiếp xúc với một người nhiễm
1 2 3 4 5 6
HIV/AIDS thì tôi sẽ lo lắng rằng mình đã đặt gia đình
và bạn bè của mình với nguy cơ mắc bệnh này.
88
1 2 3 4 5 6
D5. Trẻ em nên được chuyển đi nơi khác nếu
cha/mẹ chúng bị nhiễm HIV.
D6. Tôi nghĩ những người bệnh AIDS có quyền
1 2 3 4 5 6
được hưởng chất lượng chăm sóc như những người
bệnh không bị bệnh AIDS.
1 2 3 4 5 6
D7. Điều đặc biệt quan trọng đối với người bị bệnh
AIDS khi nằm viện là họ được đối xử, chăm sóc ân cần.
1 2 3 4 5 6
D8. Tôi nghĩ những người nghiện chích ma tuý
đáng bị mắc HIV.
D9. Tôi nghĩ những người phụ nữ đã biết mình có
1 2 3 4 5 6
HIV (+) mà vẫn sinh con thì phải bị lên án vì như vậy
là đối xử không tốt với trẻ em.
1 2 3 4 5 6
D10. Tình dục đồng giới nên bị coi là bất hợp
pháp.
D11. Tôi đồng cảm với những người nhiễm
1 2 3 4 5 6
HIV/AIDS do truyền máu hơn là những người nhiễm
do tiêm chích ma túy.
D12. Khi nằm viện, những người bệnh có quan hệ
1 2 3 4 5 6
tình dục đồng giới nên được đối xử như những người
có quan hệ tình dục khác giới
1 2 3 4 5 6
D13. Khi nằm viện người bệnh AIDS nên được
tôn trọng như những người bệnh khác.
D14. Nếu tôi phát hiện một người bạn của tôi là
1 2 3 4 5 6
người có quan hệ đồng giới thì tôi sẽ không duy trì tình
bạn với người đó nữa.
1 2 3 4 5 6
D15. Tôi cảm thấy lo lắng về việc nhiễm HIV từ
các mối quan hệ xã hội với một mọi người (ăn chung,
89
trò chuyện)
D16. Tôi rất thương những người nghèo bị nhiễm
1 2 3 4 5 6
HIV/AIDS (họ không đủ tiền chữa bệnh, bồi dưỡng sức
khoẻ....)
D17. Tôi mong muốn được làm một điều gì đó để
1 2 3 4 5 6
giúp cho những người bị bệnh AIDS có cuộc sống tốt
hơn.
1 2 3 4 5 6
D18. Tôi có thể làm mọi việc có thể để giúp đỡ
những người nhiễm HIV/AIDS.
D19. Trẻ em hoặc những người nhiễm HIV do
1 2 3 4 5 6
truyền máu thì đáng được chăm sóc, điều trị tốt hơn
những người bị mắc HIV do tiêm chích ma tuý.
D20. Tôi sẽ rất lo lắng cho con tôi có thể nhiễm
1 2 3 4 5 6
HIV/AIDS nếu tôi biết rằng một trong các giáo viên của
con tôi bị nhiễm HIV/AIDS.
1 2 3 4 5 6
D21. Tôi ít thông cảm với những người bị nhiễm
HIV/AIDS do quan hệ tình dục bừa bãi.
V. THÁI ĐỘ TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS (chỉ trả
lời khi bạn có chăm sóc ở B1)
Hướng dẫn: Hãy khoanh tròn vào một trong các phương án sau để thể hiện
quan điểm của bạn với các phát biểu sau:
1 2 3 4 5
Rất không đồng ý Rất đồng ý
Nội dung
Quan điểm của bạn
2
3
4
E1. Tôi sẽ chăm sóc cho người bệnh AIDS vì đó 1 5
90
là trách nhiệm nghề nghiệp của tôi.
1
2
3
4
E2. Tôi sẽ tự nguyện chăm sóc cho người bệnh 5 AIDS.
E3. Các học sinh điều dưỡng nên được phân công
1
2
3
4
chăm sóc người bệnh AIDS (trong khi đi học/trực ở 5
bệnh viện).
1
2
3
4
E4. Gia đình tôi không nên lo lắng nếu tôi phải 5 chăm sóc cho các người bệnh AIDS.
E5. Tôi sẽ không do dự nếu phải hô hấp nhân tạo
1
2
3
4
cho các người bệnh AIDS trong trường hợp không có 5
sẵn phương tiện bảo vệ (bông, gạc...).
1
2
3
4
E6. Người Điều dưỡng đang mang thai thì không 5 nên chăm sóc cho người bệnh AIDS.
1
2
3
4
E7. Người Điều dưỡng có con nhỏ thì không nên 5 chăm sóc cho người bệnh AIDS.
1
2
3
4
E8. Tôi sẽ yêu cầu chuyển sang Khoa phòng khác 5 nếu tôi phải chăm sóc cho các người bệnh AIDS.
1
2
3
4
E9. Tôi sẽ bỏ nghề điều dưỡng nếu tôi phải chăm 5 sóc cho các người bệnh AIDS.
1
2
3
4
E10. Tôi không thích chăm sóc cho những người 5 đồng giới bị mắc AIDS.
1
2
3
4
E11. Tôi thích không phải chăm sóc cho các người 5 bệnh AIDS.
1
2
3
4
E12. Người bệnh AIDS không nên được hưởng sự 5 chăm sóc giống như những người bệnh khác.
2
3
4
5 E13. Tôi thích không phải tiêm tĩnh mạch cho một 1
91
người nghiện chích ma tuý bị bệnh AIDS.
1
2
3
4
E14. Tôi sẽ cân nhắc nếu phải làm tại khoa chuyên 5 điều trị cho người bệnh AIDS.