intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến nợ công tại các nước Đông Nam Á

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công tại các nước Đông Nam Á. Dựa trên nền tảng lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần ổn định tình hình nợ công tại các nước Đông Nam Á trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến nợ công tại các nước Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THIỆN PHƯỚC CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ CÔNG TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THIỆN PHƯỚC CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ CÔNG TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG Tp. Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bài luận văn: “Các yếu tố tác động đến nợ công tại các nước Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, có thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ côngtrình nghiên cứu nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 01 năm 2018 Học viên Nguyễn Thiện Phước
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA TRANG LÓT BÌA MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH, BẢNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ........................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 3 1.7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 4 2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công ............................................................................ 4 2.1.1.Khái niệm nợ công ........................................................................................... 4 2.1.2. Phân loại nợ công ............................................................................................ 6 2.1.3. Các đặc điểm của nợ công ............................................................................... 7 2.2.Tác động của nợ công đến nền kinh tế ................................................................... 8 2.3. Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nợ công ............................................... 11 2.3.1. Thâm hụt ngân sách ....................................................................................... 11 2.3.2. Lãi suất thực tế .............................................................................................. 12 2.3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................................................................ 13 2.3.4. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 14
  5. 2.4. Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan ..................................................... 14 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 16 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 17 3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thiết .................................................................... 17 3.1.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 17 3.1.2. Giả thiết nghiên cứu ...................................................................................... 19 3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 20 3.3. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 22 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 22 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ NỢ CÔNG TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ..... 23 4.1. Thực trạng về nợ công tại các nước Đông Nam Á .............................................. 23 4.2. Thực trạng về các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công tại các nước Đông Nam Á ......................................................................................................................... 25 4.2.1. Thâm hụt ngân sách ....................................................................................... 25 4.2.2. Lãi suất thực tế .............................................................................................. 28 4.2.3. Tốc độ tăng trưởng GDP ............................................................................... 30 4.2.4. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 32 Kết luận chương 4 ....................................................................................................... 33 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 34 5.1. Xử lý thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ............................................................ 34 5.2. Kết quả ước lượng hồi quy mô hình nghiên cứu ................................................. 35 5.2.1. Kết quả ước lượng ......................................................................................... 35 5.2.2.Kết quả kiểm định các giả định của mô hình hồi quy .................................... 36 5.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................. 40 Kết luận chương 5 ....................................................................................................... 42 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................... 43 6.1. Kết luận ................................................................................................................ 43
  6. 6.2. Khuyến nghị chính sách quản lý nợ công cho các nước Đông Nam Á ............... 45 6.2.1. Về ngân sách nhà nước.................................................................................. 45 6.2.3. Về tăng trưởng kinh tế ................................................................................... 47 6.2.4. Về tỷ giá hối đoái .......................................................................................... 48 6.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu mới................................................. 48 6.3.1. Hạn chế của luận văn .................................................................................... 48 6.3.2. Hướng nghiên cứu mới.................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á OLS Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất FEM Mô hình tác động cố định REM Mô hình tác động ngẫu nhiên IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NHNN Ngân hàng nhà nước GDP Tổng sản phẩm quốc nội WB Ngân hàng thế giới
  8. DANH MỤC HÌNH, BẢNG Bảng 4.1. Thống kê mô tả về tình hình nợ công giai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ................................................................................................................. 23 Hình 4.1. Biểu đồ giá trị trung bình của nợ công giai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ................................................................................................................. 25 Bảng 4.2. Thống kê mô tả về tình hình thâm hụt/thăng dư ngân sáchgiai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ...................................................................... 25 Hình 4.2. Biểu đồ giá trị trung bình thâm hụt/thặng dự ngân sáchgiai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ...................................................................... 26 Bảng 4.3. Thống kê mô tả về lãi suất thực tế giai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ........................................................................................................................... 27 Hình 4.3. Biểu đồ giá trị trung bình của lãi suất thực tếgiai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ........................................................................................................ 28 Bảng 4.4. Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDPgiai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ........................................................................................................ 29 Hình 4.4. Biểu đồ giá trị trung bìnhtăng trưởng GDPgiai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ........................................................................................................ 30 Hình 4.5. Biểu đồ tỷ giá hối đoái giai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á . 31 Bảng 5.1. Thống kế mô tả các biến của mô hình nghiên cứu ....................................... 33 Bảng 5.2. Tổng hợp kết quả hồi quymô hình nghiên cứu ............................................ 34 Hình 5.1. Biểu đồ Histogram về phân phối chuẩn của phần dư .................................. 38 Hình 5.2. Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư .................................... 39
  9. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn nhất định trong quá trình quản lý xã hội và nền kinh tế, Nhà nước có lúc cần huy động nhiều hơn nguồn lực từ trong và ngoài nước. Nói cách khác, khi các khoản thu truyền thống như thuế, phí, lệ phí không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu, Nhà nước phải quyết định vay nợ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó - thường được gọi là nợ công. Nếu sự vay mượn của Nhà nước hay chính quyền địa phương trở nên quá mức dẫn đến làm gia tăng các khoản nợ công. Đông Nam Á là một khu vực chiến lược về kinh tế và chính trị, trên con đường biển giao thương giữa Đông và Tây, nằm ở phía Đông Nam của châu Á. Theo các khái niệm của Liên hiệp quốc và các tổ chức thế giới, Đông Nam Á gồm có 11 quốc gia, trong đó có 10 quốc gia là thành viên chính thức của Tổ chức ASEAN và quốc gia còn lại là quan sát viên của tổ chức này (Đông Timor). Tại Đông Nam Á, hai vấn đề cơ lớn mà các nước đang quan tâm chính là thị trường tài chính và tình hình nợ công đang hết sức phức tạp. Ngay cả khi các đồng tiền trong khu vực đang lên giá, thị trường chứng khoán theo đà tăng và đầu tư nước ngoài quay trở lại, khối lượng lớn các khoản nợ còn lại vẫn là mối đe dọa tới sự ổn định của nền kinh tế. Tình trạng hiện tại của các thị trường mới nổi trong khu vực gần giống với mối đe dọa “original sin” - thuật ngữ được 2 nhà kinh tế học Barry Eichengreen và Ricardo Hausmann tạo nên sau khủng hoảng khu vực năm 1997-1998, được dùng để chỉ những khó khăn mà các quốc gia đang phát triển phải đối mặt khi các khoản nợ công tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy việc nghiên cứu tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công là điều cần thiết để kiểm soát được tình hình nợ công tại các nước thuộc khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Do đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “CÁC YẾU Page 1
  10. TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ CÔNG TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á” để nghiên cứu nhằm xác định sự tác động trong ngắn hạn và dài hạn của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công để giúp các Chính phủ tìm được các giải pháp tối ưu nhằm ổn định cân đối tài khóa, giảm thâm hụt ngân sách nhà nước, cơ cấu lại nợ công từ đó tạo ảnh hưởng tích cực đến tình hình nợ công tại các nước Đông Nam Á trong tương lai. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công tại các nước Đông Nam Á như thế nào? 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công tại các nước Đông Nam Á. Dựa trên nền tảng lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần ổn định tình hình nợ công tại các nước Đông Nam Á trong tương lai. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ❖ Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công. ❖ Phạm vi nghiên cứu: - Không gian ngiên cứu: 10 nước Đông Nam Á ngoại trừ Đông Timor. - Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập trong thời gian 10 năm từ 2007 đến 2016. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công tại các nước Đông Nam Á, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với ba phương pháp ước lượng là: mô hình OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Sau đó, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu, các kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian, kiểm định Hausman sẽ được thực hiện để chọn ra phương pháp ước lượng phù hợp. Page 2
  11. Bên cạnh đó tác giả cũng thực hiện kiểm định các giả định hồi quy như sau để đảm bảo kết quả ước lượng của mô hình hồi quy là hiệu quả và đáng tin cậy: hiện tượng đa cộng tuyến; hiện tượng phương sai sai số thay đổi; hiện tượng tự tương quan; Phần dư có phân phối chuẩn. Ngoài ra, nếu mô hình vi phạm các giả định hồi quy, tác giả sẽ dùng phương pháp ước lượng FGLS để khắc phục (Judge, Hill et al, 1988). 1.6. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu thành 06 chương như sau: - Chương 1: Giới thiệu luận văn. - Chương 2: Tổng quan lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu liên quan đến dề tài. - Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Thực trạng về nợ công tại các nước Đông Nam Á. - Chương 5: Kết quả nghiên cứu - Chương 6: Kết luận và khuyến nghị. 1.7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đóng góp về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống các lý thuyết về nợ công và sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công. Bên cạnh đó, thông qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, tác giả sẽ đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các biến được kế thừa từ những nghiên cứu trước và có sự điều chỉnh phù hợp với thực trạng vấn đề nợ công tại các nước Đông Nam Á nhằm ước lượng tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình hình nợ công tại các nước này. - Đóng góp về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở khoa học giúp các nhà hoạch định đưa ra những chính sách phù hợp tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô trong từng giai đoạn khác nhau để có sự ảnh hưởng tích cực đến tình hình nợ công, góp phần ổn định và phát triển kinh tế một cách bền vững tại các nước này trong thời gian tới. Page 3
  12. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công 2.1.1.Khái niệm nợ công Các nhà nghiên cứu về kinh tế trên thế giới có các định nghĩa khác nhau về nợ công tùy thuộc vào mục đích, phạm vi sử dụng và thể chế chính trị của mỗi nước. Có thể lược khảo một số khái niệm phổ biến thường được sử dụng như sau: - Theo định nghĩa của World Bank, nợ công bao gồm các khoản nợ do Chính phủ vay và các khoản nợ được bảo lãnh bởi Chính phủ, bao gồm nợ của Chính phủ Trung ương và nợ của chính quyền địa phương. Trong đó: + Nợ của Chính phủ: bao gồm nợ trong nước, nợ nước ngoài của Chính phủ và các đại lý của Chính phủ; các tỉnh, thành phố hoặc các tổ chức chính trị trực thuộc Chính phủ và các đại lý của các tổ chức này, các doanh nghiệp Nhà nước. + Nợ được Chính phủ bảo lãnh: gồm những khoản nợ trong nước và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân do Chính phủ đứng ra bảo lãnh. - Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ công được hiểu là nghĩa vụ nợ của khu vực công bao gồm khu vực tài chính công và khu vực phi tài chính công. Trong đó: + Khu vực tài chính công gồm: Các tổ chức tiền tệ (Ngân hàng trung ương, các tổ chức tín dụng Nhà nước) và các tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín dụng không cho vay mà chỉ có chức năng hỗ trợ phát triển) + Khu vực phi tài chính công gồm: Chính phủ, tỉnh thành phố, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp phi tài chính Nhà nước. - Theo Luật quản lý nợ công Việt Nam (2009), nợ công được chia thành 3 loại gồm: nợ chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Trong đó: + Nợ của chính phủ: có nguồn gốc từ những khoản nợ trong và ngoài nước được vay bởi Chính phủ hoặc các khoản nợ khác được Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ Page 4
  13. quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Các khoản nợ do NHNN vay để thực thi chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn không nằm trong nợ Chính phủ. + Nợ được bảo lãnh bởi Chính phủ: là khoản nợ vay trong và ngoài nước của các công ty, tổ chức được Chính phủ bảo lãnh. + Nợ được vay bởi chính quyền địa phương: là khoản vay được ký kết, phát hành hoặc ủy quyền phát hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nếu xét theo khái niệm này, cần lưu ý là không tồn tại sự đồng nhất giữa: “Nợ chính phủ” và “nợ công”. Nợ chính phủ trong trường hợp này chỉ là một trong ba yếu tố cấu thành nên nợ công. Đối với cả ba khái niệm trên, tuy mỗi khái niệm dựa trên những cách tiếp cận khác nhau và thích hợp để sử dụng trong những hoàn cảnh cụ thể nhưng một cách chung nhất, có thể hiểu nợ công (nợ chính phủ hay nợ quốc gia) là tổng số tiền đi vay của chính phủ từ trung ương đến địa phương. Mục đích của các khoản vay này là để tài trợ cho các khoản chi tiêu ngân sách thâm hụt, do đó có thể hiểu nợ chính phủ là các khoản cộng dồn của thâm hụt ngân sách tại một thời điểm nhất định. Thông thường để phản ánh giá trị các khoản nợ chính phủ, người ta thường sử dụng tỷ lệ phần trăm giữa nợ chính phủ và tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Khái niệm này làm rõ một số vấn đề về nợ công như sau: - Đồng nhất nợ chính phủ với nợ công và nợ quốc gia. - Khái niệm này được áp dụng tại phần lớn các quốc gia trên thế giới, những nước đi theo hướng kinh tế thị trường thực chất, không tồn tại thành phần doanh nghiệp đặt dưới sự lãnh đạo kiểm soát trực tiếp của Nhà nước. - Thâm hụt Ngân sách Nhà nước, hay còn gọi là bội chi ngân sách Nhà nước, là tình trạng khi tổng chi tiêu của Ngân sách Nhà nước vượt quá các khoản thu trong cân đối (thu "không mang tính hoàn trả") của Ngân sách Nhà nước. Page 5
  14. 2.1.2. Phân loại nợ công Dựa vào các phương thức phân loại khác nhau, nợ công có thể được chia thành nhiều loại. Những phương thức phân loại nợ công chủ yếu dựa vào nguồn vay nợ, chủ thể nợ và kỳ hạn trả nợ cụ thể như sau: - Phân loại theo nguồn gốc địa lý: + Nợ trong nước: gồm các khoản vay từ nhà đầu tư trong nước. + Nợ nước ngoài: gồm các khoản vay từ nhà đầu tư nước ngoài. Việc phân loại nợ theo nguồn gốc địa lý có tác dụng trong công tác quản lý nợ, giúp xác định chính xác hơn tình hình cán cân thanh toán quốc tế. Ngoài ra, việc phân chia thành các loại nợ trong và ngoài nước giúp kiểm soát và ổn định giá trị nội tệ của Việt Nam, vì các khoản nợ nước ngoài được vay chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tuy nhiên, người ta thường chỉ chú ý đến các khoản nợ nước ngoài mà lại bỏ qua các khoản nợ từ các khoản vay nhà đầu tư trong nước khi tiến hành xem xét giá trị nợ công ở các nước, bao gồm Việt Nam. Điều này có thể dẫn đến kết quả thống kê không chính xác cho giá trị nợ công của một quốc gia, gây ra tình trạng đánh giá sai lầm về sự an toàn của nợ công để các nhà quản lý có thể hoạch định các chính sách ứng phó kịp thời và hợp lý. - Phân loại theo chủ thể nợ: Nợ công phân loại theo tiêu chí chủ thể nợ gồm ba loại khác nhau theo quy định trong Luật quản lý nợ công Việt Nam (2009) đã được trình bày tại mục 2.1.1. - Phân loại theo kỳ hạn nợ: + Nợ ngắn hạn: các khoản nợ có thời hạn từ 1 năm trở xuống. + Nợ trung hạn: các khoản nợ có thời hạn từ 1 năm đến 10 năm. + Nợ dài hạn: các khoản nợ có thời hạn từ trên 10 năm. - Phân loại theo hình thức vay nợ: + Vay nợ trực tiếp: Chính phủ của các quốc gia có thể phát hành trái phiếu để tiến hành vay nợ gián tiếp từ các tổ chức, cá nhân để bù đáp cho các khoản bội chi dẫn đến Page 6
  15. thâm hụt ngân sách. Trái phiếu chính phủ bao gồm nhiều loại như trái phiếu, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng tổ quốc và trái phiếu công trình. Chính phủ phát hành trái phiếu bằng nội tệ được xem như không có rủi ro tín dụng do Chính phủ có thể tăng thuế hoặc gia tăng lượng cung tiền bằng cách in tiền nhằm trả đầy đủ nợ và lãi vay khi đến hạn thanh toán. Trái phiếu chính phủ phát hành bằng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ tự do chuyển đổi) là có rủi ro tín dụng do lượng dự trữ ngoại hối của Chính phủ có thể không đủ để trả gốc và lãi vay, bên cạnh đó việc phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ còn có rủi ro về tỷ giá hối đoái do sự biến động giá trị ngoại tệ của khoản nợ đó. + Vay nợ gián tiếp: Hình thức vay nợ trực tiếp của Chính phủ có được thực hiện thông qua việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại, các thể chế siêu quốc gia như: Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á,… Các khoản vay nợ này được các tổ chức trên tài trợ dưới một số hình thức phổ biến như: Vay viện trợ phát triển chính thức, vay có tính chất thương mại hay vay ưu đãi. Thông thường, các hình thức trực tiếp này được Chính phủ của các nước có xếp hạng tín dụng thấp sử dụng vì những nước này khó có khả năng vay nợ bằng phát hành trái phiếu chính phủ. Trong số các hình thức vay trực tiếp đã nêu, nguồn vay viện trợ phát triển chính thức là nguồn vốn bổ sung đều đặn nhất và có tầm quan trọng lớn đối với các nước đang phát triển. Nguồn vay này có thể nhận được dưới các thể thức: viện trợ song phương, viện trợ đa phương, viện trợ không hoàn lại hay viện trợ của tổ chức phi chính phủ. 2.1.3. Các đặc điểm của nợ công Các nhà nghiên cứu, các quốc gia hay tổ chức quốc tế có những cách định nghĩa cũng như phân loại nợ công khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu… Nhưng nhìn chung, nợ công có những đặc điểm cơ bản sau đây: - Có tính chất ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước. Nhà nước có hai trách nhiệm trả nợ trực tiếp và gián tiếp. Trách nhiệm trực tiếp của Nhà nước đó là người đi vay vì vậy, cơ quan hay tổ chức đi vay đó sẽ có trách nhiệm trực tiếp đối với khoản Page 7
  16. vay. Trách nhiệm gián tiếp được thể hiện khi một người hoặc một tổ chức trong nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo lãnh để vay nợ, nếu đối tượng đi vay không trả được nợ thì cơ quan Nhà nước đứng ra bảo lãnh có trách nhiệm trả thay khoản nợ đó. - Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm quản lý nợ công chặt chẽ theo đúng quy trình để đạt được hai mục tiêu: thứ nhất, đảm bảo việc trả được nợ của chủ thể đi vay và ở tầm vĩ mô là đảm bảo cán cân thanh toán và an ninh tài chính của đất nước; thứ hai, để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và đạt được mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, vấn đề quản lý và kiểm soát chặt chẽ nợ công giúp tạo được niềm tin, uy tín của Nhà nước đối với người dân, góp phần ổn định chính trị, xã hội. - Nợ công cần phải được vay vốn và sử dụng vì lợi ích chung của đất nước, của nhân dân chứ không vì lợi ích của bất kỳ đối tượng nào. Nợ công phải được sử dụng nhằm mục đích cuối cùng đó là sự phát triển của đất nước. Đây là điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất để quyết định vay nợ công. 2.2.Tác động của nợ công đến nền kinh tế Sự tác động của nợ công đến nền kinh tế được các nhà nghiên cứu thảo luận và đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau. Những quan điểm này đều cho thấy những tác động cả tích cực lẫn tiêu cực của nợ công đối với nền kinh tế của một quốc gia. Có thể tổng hợp lại một số tác động cả tích cực lẫn tiêu cực của nợ công đến nền kinh tế của một quốc gia như sau: - Những tác động tích cực chủ yếu của nợ công bao gồm: + Quan điểm của Keynes cho rằng khi chính phủ vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách mà mức chi tiêu công không thay đổi sẽ làm tăng mức tiêu dùng trong dân cư dẫn đến tăng tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ, tăng sản lượng và việc làm trong ngắn hạn. + Chính phủ các quốc gia có thể sử dụng nợ công để bổ sung tăng cường nguồn vốn để đầu tư cho các dự án xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, kích thích tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đang trong giai đoạn tăng tốc Page 8
  17. phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó cơ sở hạ tầng là yếu tố có tính chất quyết định. Muốn phát triển cơ sở hạ tầng nhanh chóng và đồng bộ, vốn là yếu tố quan trọng nhất do đó nợ công có thể được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu quan trọng này của một quốc gia như Việt Nam. + Nợ công góp phần tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Một bộ phận dân cư trong xã hội có các khoản tiết kiệm, thông qua việc Nhà nước vay nợ mà những khoản tiền nhàn rỗi này được đưa vào sử dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cho cả khu vực công lẫn khu vực tư. + Nợ công sẽ tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế. Tài trợ quốc tế là một trong những hoạt động kinh tế – ngoại giao quan trọng của các nước phát triển muốn gây ảnh hưởng đến các quốc gia nghèo, cũng như muốn hợp tác kinh tế song phương. Đây chính là những nguồn vốn ưu đãi để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trên cơ sở tôn trọng lợi ích nước bạn, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền và chính sách nhất quán của quốc gia. - Bên cạnh những tác động tích cực nếu được sử dụng hiệu quả, nợ công cũng gây ra những tác động tiêu cực nhất định đến nền kinh tế của quốc gia như sau: + Nợ công sẽ gây áp lực lên chính sách tiền tệ, đặc biệt là từ các khoản tài trợ ngoài nước. Nếu Chính phủ sử dụng và quản lý nợ công không chặt chẽ và kém hiệu quả dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng phí sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế. + Khi chính phủ vay nợ trong nước quá nhiều sẽ làm giảm tích lũy vốn tư nhân dẫn đến sự suy giảm mức độ đầu tư của khu vực tư nhân. Khi đó mức suy giảm của vốn khu vực tư sẽ bị thay thế bằng các khoản nợ tích lũy của chính phủ. Người dân sở hữu trái phiếu chính phủ quá nhiều sẽ làm nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư suy giảm song song đó nhu cầu vay nợ của chính phủ tăng lên sẽ dẫn đến tăng lãi suất và chi phí đầu tư. Page 9
  18. + Nợ công làm tiết kiệm quốc gia suy giảm. Khi Chính phủ thực hiện vay nợ công để bù đắp thâm hụt ngân sách sẽ xảy ra những khả năng có tác động đến tiết kiệm quốc gia như sau: (1) phần tiết kiệm tư nhân tăng ít hơn so với phần tiết kiệm của chính phủ giảm, dẫn đến tiết kiệm quốc gia giảm; (2) nợ công làm đầu tư nội địa giảm dẫn đến đầu ra là tổng vốn nội địa giảm, lãi suất tăng, chi phí biên của sản phẩm tăng, năng suất lao động sụt giảm làm giảm thu nhập trung bình dẫn đến giảm tiết kiệm quốc gia; (3) tăng nợ công làm lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất nước ngoài dẫn đến luồng tiền nước ngoài chảy vào trong nước tăng khiến cho tỷ giá hối đoái giảm làm giá cả hàng trong nước đắt hơn hàng nước ngoài khiến xuất khẩu ròng giảm, thu nhập người dân nội địa giảm khiến tiết kiệm quốc gia giảm. + Nợ công tạo áp lực gây ra lạm phát. Có hai nguyên nhân chính gây ra lạm phát đó là do tổng cầu tăng hoặc do chi phí đẩy. Khi Chính phủ tăng vay nợ trong nước, lãi suất tăng làm tăng chi phí đầu tư, tăng giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, tăng nợ công dẫn đến chi tiêu công của chính phủ tăng sẽ khiến cho tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ tăng tạo áp lực lên lạm phát. Khi Chính phủ tăng vay nợ nước ngoài, áp lực trả nợ và lãi bằng ngoại tệ sẽ làm tăng cầu ngoại tệ lên làm tăng giá đồng ngoại tệ và giảm giá đồng nội tệ làm tăng chi phí đầu vào khi nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu… dẫn đến lạm phát. + Nợ công làm méo mó các hoạt động kinh tế, gây tổn thất phúc lợi xã hội. Nếu Chính phủ vay nợ nước ngoài, nguồn tiền để trả nợ cả gốc và lãi chỉ có thể lấy từ các khoản thu thuế của người dân. Khi đó, người dân phải chịu một khoản thuế cao hơn trong tương lai để trả lãi nợ nước ngoài làm giảm thu nhập, tiêu dùng dẫn đến chất lượng cuộc sống suy giảm. Nếu Chính phủ vay nợ trong nước có thể ít có tác động tiêu cực hơn so với nợ nước ngoài vì khi đó Chính phủ chỉ phải trả nợ cho chính công dân nước mình và người dân cũng được thụ hưởng các lợi ích do các khoản chi tiêu công từ vay nợ tạo ra. Tuy nhiên, ngay cả khi người bị đánh thuế để trả lại cho chính họ khi họ sở hữu trái phiếu chính phủ thì vẫn có những tác động khiến cho các hoạt động kinh tế Page 10
  19. của người đó bị bóp méo như thay đổi hành vi tiết kiệm, tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế vĩ mô khác như sản xuất, việc làm. + Bên cạnh đó, một quốc gia với những khoản nợ công lớn có thể phải đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng khác như phải thay đổi chính sách tài chính quốc gia để trang trải các khoản nợ, làm giảm hệ số xếp hạng tín nhiệm quốc gia, nguy cơ suy giảm chủ quyền, sự độc lập về chính trị, thay đổi các định hướng kinh tế của quốc gia cũng như giảm vị thế quốc gia trong các mối quan hệ song phương với đối tác là các nước chủ nợ…. 2.3. Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nợ công 2.3.1. Thâm hụt ngân sách Thâm hụt ngân sách trong kinh tế học vĩ mô và kinh tế học công cộng là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước (ngân sách chính phủ) lớn hơn các khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách. Trường hợp ngược lại, khi các khoản thu lớn hơn các khoản chi được gọi là thặng dư ngân sách. Thu của chính phủ không bao gồm khoản đi vay. Đi vay chính là một cách mà chính phủ tài trợ cho thâm hụt ngân sách. Từ bản chất nợ công có thể thấy mức thâm hụt ngân sách phản ánh giá trị tuyệt đối của nợ chính phủ. Nợ công chính là mức thâm hụt ngân sách tích lũy qua các năm. Nếu ngân sách Nhà nước bị thâm hụt sẽ dẫn đến nhu cầu vay nợ của Nhà nước gia tăng và làm trầm trọng thêm tình hình nợ công. Ngược lại, nếu ngân sách Nhà nước thặng dư, Chính phủ không có nhu cầu phải vay nợ thêm đồng thời có thêm nguồn tài chính để chi trả cho các khoản nợ công cũ như mua lại trái phiếu chính phủ trước hạn làm cho mức nợ công giảm xuống. Một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới giải thích tác động của thâm hụt ngân sách tới nợ công như: Dornbusch (1984) nghiên cứu trường hợp của Brazil, thâm hụt ngân sách là nguyên nhân của nợ nước ngoài tăng nhanh. Sachs và Larrain (1993) cho rằng nợ trong nước là một trong những cách ngắn hạn để tài trợ thâm hụt ngân sách. Page 11
  20. Phương pháp này giúp Chính phủ bù đắp được thâm hụt mà không ảnh hưởng đến dự trữ và cung tiền, nhưng cũng khiến tăng thâm hụt ngân sách theo thời gian do gia tăng nghĩa vụ nợ.Theo Alfaidi (2002), nợ nước ngoài của Ai Cập gia tăng một cách đáng kể do thâm hụt ngân sách tăng nhanh. Theo Gartner (2003), tỷ lệ thâm hụt ngân sách và tỷ lệ nợ công có mối quan hệ cùng chiều. 2.3.2. Lãi suất thực tế Lãi suất thực tế được tính xấp xỉ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Đây là lãi suất mà nhà đầu tư hy vọng nhận được sau khi trừ đi lạm phát. Việc tăng giảm lãi suất thực tế sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản nợ công có lãi suất thả nổi và những khoản vay mới. Tỷ lệ các khoản nợ công có lãi suất thả nổi trong tổng nợ càng cao thì sự ảnh hưởng của lãi suất thực tế đến nợ công càng lớn. Nếu lãi suất thực tế tăng sẽ làm cho việc trả lãi các khoản nợ công có lãi suất thả nổi trở nên khó khăn hơn và sẽ dẫn đến nợ công ngày càng gia tăng. Chính phủ cũng khó có thể tiếp tục thực hiện các khoản vay mới vì lãi suất thực tế tăng cao. Mặt khác, ngay cả những khoản vay có lãi suất cố định thì sự biến động của lãi suất thực tế cũng sẽ ảnh hưởng đến giá cả của các công cụ nợ, nghĩa là, gián tiếp ảnh hưởng tới quy mô nợ công. Bởi khi lãi suất tăng lên, chi phí vay nợ tăng lên, các khoản vay của Chính phủ sẽ trở nên đắt hơn và khó khăn hơn, làm gia tăng nợ công. Các nghiên cứu về sự tác động của lãi suất thực tế đến nợ công của Giavazzi và Pagano (1996), Alesina và Perotti (1995), Alesina và Ardagna (2010) chỉ ra lãi suất giảm sẽ cải thiện tình trạng nợ công, giảm áp lưc trả lãi. Ngoài ra, lãi suất thấp có tác động tới nền kinh tế thông qua việc khuyến khích đầu tư và tiêu dùng, từ đó làm GDP tăng và tỷ lệ nợ công trên GDP sẽ giảm. Sachs và Larrain (1993) cho rằng, lãi suất cao là yếu tố làm gia tăng nợ công. Theo Alfaidi (2002), các yếu tố tác động đến khoản nợ công vay từ nước ngoài của các nước đang phát triển, trong đó lãi suất thực tế cao là yếu tố làm gia tăng nợ nước ngoài của các quốc gia này. Page 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2