BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Thuỳ Thanh

KIỂM ĐỊNH SỰ HOÀ HỢP CỦA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN GIỮA VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Thuỳ Thanh

KIỂM ĐỊNH SỰ HOÀ HỢP CỦA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN GIỮA VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ

Chuyên ngành

:Kế toán

Mã số

:60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ANH HIỀN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận

văn là trung thực và đƣợc thu thập từ các nguồn dữ liệu khách quan. Các kết quả

của luận văn này chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên

Phạm Thị Thuỳ Thanh

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục từ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 3

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3

1.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

1.4. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 4

1.5. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN CỦA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN ................................................................ 6

2.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 6

2.1.1. Chuẩn mực kế toán ..................................................................................... 6

2.1.1.1. Chuẩn mực kế toán .............................................................................. 6

2.1.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam .............................................................. 7

2.1.1.3. Chuẩn mực kế toán Quốc tế ................................................................. 7

2.1.2. Chuẩn mực kế toán về tài sản ..................................................................... 7

2.1.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản ....................................... 7

2.1.2.2. Các chuẩn mực kế toán Quốc Tế về tài sản ....................................... 10

2.1.3. Khái niệm về hòa hợp kế toán .................................................................. 19

2.1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 19

2.1.3.2. Phân loại ............................................................................................ 20

2.1.3.3. Tiến trình hoà hợp kế toán quốc tế .................................................... 20

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây .............................................................. 22

2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 23

2.2.2. Nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................. 26

Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 35

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36

3.1. Mục tiêu và giả thuyết nghiên cứu ................................................................. 36

3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 36

3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 37

3.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 39

3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 39

3.2.2. Mô tả dữ liệu ............................................................................................ 40

Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 41

CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................. 42

4.1. Kiểm định các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế qua các chuẩn mực về TS ...................................................................................... 42

4.1.1. Kết quả kiểm định .................................................................................... 43

4.1.2. Kết luận về giả thuyết H1 ......................................................................... 49

Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................... 52

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ....................................... 53

5.1. Kết luận ........................................................................................................... 53

5.2. Một số kiến nghị ............................................................................................. 54

5.2.1. Kiến nghị chung ....................................................................................... 54

5.2.2. Kiến nghị đối với các chuẩn mực cụ thể .................................................. 56

5.2.2.1. Chuẩn mực VAS 02 ............................................................................ 56

5.2.2.2. Chuẩn mực VAS 03 ............................................................................ 59

5.2.2.3. Chuẩn mực VAS 04 ............................................................................ 62

5.2.2.4. Chuẩn mực VAS 05 ............................................................................ 63

Kết luận chƣơng 5 ................................................................................................... 64

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính hợp nhất Bất động sản Bất động sản đầu tƣ Chuẩn mực kế toán Doanh nghiệp Hàng tồn kho Tài sản Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định vô hình

Các từ viết tắt tiếng Việt Chữ viết tắt BCĐKT BCKQHĐKD BCTC BCTC HN BĐS BĐSĐT CMKT DN HTK TS TSCĐ TSCĐHH TSCĐVH

Các từ viết tắt tiếng Anh Chữ viết tắt

FASB

IAS

IASB

IASC

IFRSs

SEC

VAS

Tên đầy đủ tiếng Anh Financial Accounting Standards Board International Accounting Standard International Accounting Standards Board International Accounting Standards Committee International Financial Reporting Standard Securities and Exchange Commission Vietnamese Accounting Standard

Tên đầy đủ tiếng Việt Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Chuẩn mực kế toán quốc tế Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Uỷ ban hối đoái và chứng khoán Mỹ Chuẩn mực kế toán Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. So sánh các chuẩn mực kế toán về tài sản giữa Việt Nam và quốc tế.....15

Bảng 3.1. Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán ................................... 42

Bảng 4.1. Mức độ hoà hợp gữa VAS 2 và IAS 2 ...................................................... 45

Bảng 4.2. Mức độ hoà hợp gữa VAS 3 và IAS 16 .................................................... 46

Bảng 4.3. Mức độ hoà hợp gữa VAS 4 và IAS 38 .................................................... 46

Bảng 4.4. Mức độ hoà hợp gữa VAS 5 và IAS 40 ................................................... 47

Bảng 4.5. Phân tích những khác biệt dẫn đến mức độ hòa hợp cao/mức độ hòa hợp thấp giữa các cặp CMKT .......................................................................................... 47

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình toàn cầu hóa với sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng vốn đã tác động

đến quá trình hòa hợp và hội tụ kế toán trên phạm vi toàn thế giới. Biểu hiện cụ thể

của nó là sự ra đời của Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế (IASB) và các

chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs).

Cho đến thời điểm hiện tại, IASC đã ban hành 28 chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc

tế và IASB đã ban hành 15 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs). Các chuẩn

mực này đã đƣợc sử dụng ở nhiều quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu thống nhất trong

việc lập và ban hành báo cáo tài chính (BCTC). Không nằm ngoài xu thế này, ở

nƣớc ta, từ những năm 2000 đến 2005, Bộ Tài Chính đã xây dựng hệ thống chuẩn

mực kế toán Việt Nam (VAS) dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy

vậy, mặc dù đƣợc xây dựng với nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế,

phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam,

chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn có mức độ hòa hợp chƣa cao với chuẩn mực kế

toán quốc tế. Theo một nghiên cứu gần đây về mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế

toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, mức độ hòa hợp của VAS với

IAS/IFRS liên quan đến 10 chuẩn mực đƣợc chọn nghiên cứu ở mức bình quân là

68%. Theo đó, các chuẩn mực về doanh thu và chi phí có mức độ hòa hợp cao hơn

các chuẩn mực về tài sản (TS). Sự khác biệt chủ yếu giữa VAS và IAS/IFRS là khác

biệt về cơ sở đo lƣờng tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý và vấn đề khai báo thông

tin.

Lựa chọn IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán là

một sự lựa chọn hợp lý. Tuy vậy, khoảng cách giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và

quốc tế, đặc biệt là các chuẩn mực về tài sản vẫn còn lớn đã ảnh hƣởng đến quá

trình hội nhập và hoàn thiện chuẩn mực kế toán của nƣớc ta. Việc tìm hiểu mức độ

hòa hợp của chuẩn mực kế toán tài sản của Việt Nam và quốc tế có ý nghĩa quan

trọng trong việc đánh giá mức độ hòa hợp, tìm nguyên nhân và đƣa ra định hƣớng

cho việc hoàn thiện các chuẩn mực về tài sản nói riêng và hệ thống chuẩn mực kế

toán Việt Nam nói chung. Tuy vậy, ở Việt Nam vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu định

lƣợng về vấn đề này. Do đó, tôi chọn đề tài “Kiểm định sự hòa hợp của các chuẩn

2

mực kế toán về tài sản giữa Việt Nam và Quốc Tế” làm đề tài nghiên cứu cho luận

văn thạc sỹ của mình.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là kiểm định mức độ hoà hợp của CMKT

về tài sản giữa Việt Nam và quốc tế, từ đó đƣa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ

thống CMKT Việt Nam nói chung và các CMKT của Việt Nam về tài sản nói riêng.

Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu chỉ là so sánh các nguyên tắc kế toán của từng

cặp CMKT chọn lọc để nghiên cứu, phần tính toán chỉ dừng lại ở các chỉ số đo

lƣờng mức độ hòa hợp của hai bộ CMKT chứ không đƣa ra mức ý nghĩa để kiểm

định giả thiết nghiên cứu.

Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện các bƣớc nghiên cứu sau:

- Tổng hợp lý thuyết về chuẩn mực kế toán, hoà hợp kế toán và khái quát về

hệ thống CMKT Việt Nam và quốc tế về tài sản làm nền tảng lý thuyết cho

nghiên cứu

- Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đã thực

hiện về mức độ hoà hợp của các bộ CMKT

- Xây dựng giả thuyết về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về

tài sản

- Tập hợp dữ liệu, thực hiện tính toán các chỉ số để xác định mức độ hoà hợp

giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về tài sản

- Đƣa ra một số đề xuất nhằm nâng cao mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt

Nam với CMKT quốc tế nói chung và giữa các chuẩn mực kế toán về tài sản

nói riêng

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn sẽ đƣợc làm rõ qua các bƣớc trên, gồm có:

- Bản chất của hoà hợp kế toán là gì?

- Các nghiên cứu đã có về mức độ hoà hợp giữa các bộ CMKT cho thấy điều

gì? Các vấn đề nào cần tiếp tục nghiên cứu?

- Các giả thuyết nào có thể đặt ra về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam

và quốc tế về tài sản?

- Luận văn có thể sử dụng phƣơng pháp nào để kiểm định giả thuyết đặt ra?

- Kết quả nghiên cứu về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về

tài sản là gì?

- Các giải pháp nào có thể đặt ra nhằm nâng cao mức độ hoà hợp giữa CMKT

Việt Nam và quốc tế nói chung và giữa các chuẩn mực kế toán về tài sản nói

riêng?

3

1.3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là mức độ hòa hợp giữa các CMKT của Việt

Nam và quốc tế về tài sản

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Các CMKT của Việt Nam đƣợc nghiên cứu là các VAS hiện hành liên quan đến tài

sản, bao gồm: VAS 02 (Hàng tồn kho), VAS 03 (Tài sản cố định hữu hình), VAS

04 (Tài sản cố định vô hình) và VAS 05 (Bất động sản đầu tƣ).

Các CMKT quốc tế đƣợc nghiên cứu là các chuẩn mực quốc tế hiện hành bao gồm

IAS 02 (Hàng tồn kho), IAS 16 (Bất động sản, nhà xƣởng và thiết bị), IAS 38 (Tài

sản phi vật chất) và IAS 40 (Bất động sản đầu tƣ).

1.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa chuẩn

mực kế toán Việt Nam và quốc tế về tài sản. Các công cụ và phƣơng pháp cụ thể

đƣợc sử dụng chủ yếu là: Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp giả thuyết, phƣơng

pháp thống kê.

- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát và thu thập thông tin từ các nghiên cứu đã

đƣợc thực hiện về mức độ hòa hợp kế toán và CMKT Việt Nam và CMKT

quốc tế.

- Phƣơng pháp giả thuyết: Thiết lập giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa kế toán

Việt Nam và quốc tế về tài sản trên cơ sở các nghiên cứu đã có.

- Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng thống kê mô tả, các chỉ số đo lƣờng mức độ

hòa hợp (hệ số Jaccard có điều chỉnh, chỉ số Absence, chỉ số Divergence,

khoảng cách Average) để đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam

và quốc tế về tài sản.

Nhƣ trên đã trình bày, do phạm vi nghiên cứu chỉ là so sánh các nguyên tắc kế toán

của từng cặp CMKT chọn lọc để nghiên cứu, phần tính toán chỉ dừng lại ở các chỉ

số đo lƣờng mức độ hòa hợp của hai bộ CMKT chứ không đƣa ra mức ý nghĩa để

kiểm định giả thiết nghiên cứu.

4

1.4. Đóng góp mới của đề tài

 Về phƣơng diện lý thuyết

 Hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu có thể áp dụng khi nghiên cứu về

mức độ hòa hợp kế toán.

 Khái quát hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp CMKT giữa các quốc gia với

IAS/IFRS.

 Về phƣơng diện thực tiễn

 Tổng hợp và đối chiếu đƣợc các quy định của CMKT Việt Nam và quốc tế

qua các CMKT cụ thể (VAS 02 – IAS 02, VAS 03 – IAS 16, VAS 04 – IAS

38, VAS 05 - IAS 40).

 Định lƣợng đƣợc mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế qua các

CMKT về tài sản.

 Đây có thể là tài liệu tham khảo có những ai quan tâm đến sự tƣơng đồng và

khác biệt trong các quy định của CMKT Việt Nam và quốc tế về tài sản và

mức độ hoà hợp giữa các chuẩn mực này.

1.5. Kết cấu của đề tài

Luận văn gồm có năm chƣơng.

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời giới thiệu sơ

lƣợc về đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu. Phần cuối của chƣơng nêu

lên tính mới và kết cầu của đề tài.

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN CỦA CÁC CHUẨN

MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN

Trình bày về các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm các khái niệm

về chuẩn mực kế toán, hoà hợp kế toán và khái quát về hệ thống CMKT Việt Nam

và Quốc tế. Chƣơng này cũng trình bày một cách tổng quát các nghiên cứu trƣớc

đây trên thế giới và ở Việt Nam về mức độ hoà hợp kế toán.

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trình bày mục tiêu, giả thuyết nghiên cứu của luận văn và phƣơng pháp cũng nhƣ

dữ liệu nghiên cứu để thực hiện mục tiêu này.

CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu đã lựa chọn ở chƣơng 3 để kiểm định giả

thuyết nghiên cứu. Trình bày kết quả đạt đƣợc, từ đó giải thích mức độ hòa hợp của

chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán Quốc Tế qua các chuẩn mực

về tài sản.

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Kết luận, tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, nêu các đề xuất, hạn chế của đề tài và

hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

5

6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN CỦA

CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN

Chƣơng 2 trình bày về các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm các

khái niệm về CMKT, hoà hợp kế toán và khái quát về hệ thống CMKT Việt Nam và

Quốc tế và tổng quát các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới và ở Việt Nam về mức

độ hoà hợp kế toán.

2.1. Các khái niệm cơ bản

2.1.1. Chuẩn mực kế toán

2.1.1.1. Chuẩn mực kế toán

Theo điều 8, Luật Kế toán năm 2003 do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 17/6/2003, “CMKT gồm những nguyên tắc và phương

pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Bộ Tài chính quy

định CMKT trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật

này”.

Theo hội đồng CMKT Canada, đƣợc đăng trên trang web của tổ chức này, CMKT

là các tiêu chuẩn cho phép cho việc lập báo cáo tài chính và là nguồn gốc của

nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung (GAAP). CMKT quy định giao dịch và

các sự kiện khác sẽ đƣợc ghi nhận, đo lƣờng, trình bày và công bố trong báo cáo tài

chính nhƣ thế nào. Mục tiêu của tiêu chuẩn này là cung cấp thông tin tài chính hữu

ích trong việc đƣa ra quyết định về việc cung cấp các nguồn lực cho DN cho nhà

đầu tƣ, ngƣời cho vay, các chủ nợ, ngƣời góp vốn và những ngƣời khác.

Theo hội đồng CMKT Öc, đƣợc đăng trên trang web của tổ chức này, CMKT là

một tuyên bố chuyên môn quy định các ghi nhận kế toán cần thiết cho từng loại

giao dịch và các sự kiện. Các yêu cầu kế toán ảnh hƣởng đến việc chuẩn bị và trình

bày báo cáo tài chính của một DN.

Nói cách khác, Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định do tổ

chức có trách nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích

các thông tin trình bày trên BCTC.

CMKT bao gồm những nguyên tắc chung (general principles) và những nguyên tắc

cụ thể (specific principles).

Nguyên tắc chung là những giả thiết (assumption), khái niệm (concept) và những

hƣớng dẫn dùng để lập BCTC.

Nguyên tắc cụ thể là những quy định chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh.

Nguyên tắc chung đƣợc hình thành do quá trình thực hành kế toán, còn nguyên tắc

cụ thể đƣợc xây dựng từ các quy định của tổ chức quản lý. Mỗi quốc gia, tùy theo

tình hình phát triển kinh tế của mỗi nƣớc, sẽ có những nguyên tắc kế toán của nƣớc

mình.

7

2.1.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam

CMKT Việt Nam (VAS) đƣợc Bộ Tài chính ban hành dựa trên CMKT quốc tế và

theo quy định của Luật kế toán.

Cho đến nay, hệ thống CMKT Việt Nam đã đƣợc ban hành qua 5 đợt, từ tháng 12

năm 2001 đến tháng 12 năm 2005, với 26 CMKT.

2.1.1.3. Chuẩn mực kế toán Quốc tế

CMKT quốc tế (viết tắt là IAS/IFRS): là một hệ thống CMKT quốc tế bao gồm 15

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và 28 CMKT quốc tế (IAS) do Hội

đồng CMKT quốc tế (gọi tắt là IASB) - tiền thân là Ủy ban CMKT quốc tế (gọi tắt

là IASC) ban hành (số liệu đƣợc cập nhật đến tháng 7 năm 2014).

2.1.2. Chuẩn mực kế toán về tài sản

2.1.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản

Các CMKT Việt Nam về TS bao gồm:

- VAS 02 – Hàng tồn kho (HTK), VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình

(TSCĐHH), VAS 04 – Tài sản cố định vô hình (TSCĐVH), đƣợc ban hành

theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001;

 Chuẩn mực VAS 02

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng

pháp kế toán HTK, bao gồm việc xác định giá trị và kế toán HTK vào chi phí, ghi

giảm giá trị HTK cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc và phƣơng

pháp tính giá trị HTK làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán HTK theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có

CMKT khác quy định cho phép áp dụng phƣơng pháp kế toán khác cho HTK.

 Chuẩn mực VAS 03

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng

pháp kế toán đối với TSCĐHH, bao gồm tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi

nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá

trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định

khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có CMKT khác quy

định cho phép áp dụng nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu

hình. Trƣờng hợp CMKT khác quy định phƣơng pháp xác định và ghi nhận giá trị

ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phƣơng pháp quy định trong chuẩn mực này

thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định

của chuẩn mực này. DN phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hƣởng do

thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình

theo quyết định của Nhà nƣớc.

 Chuẩn mực VAS 04

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng

pháp kế toán TSCĐVH, bao gồm tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác

định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi

nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở

ghi số kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có CMKT khác quy

định cho phép áp dụng nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.

Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Để quyết

định một TS bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình đƣợc hạch toán theo quy định

của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, DN phải căn cứ vào

8

việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên

quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập DN, nghiên cứu và

triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển khai hƣớng tới việc phát triển tri thức,

có thể tạo thành một TS thuộc dạng vật chất nhƣng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ

yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong TS đó. TSCĐ vô hình thuê

tài chính sau khi đƣợc ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TSCĐ vô hình trong

hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp phép

đối với phim ảnh, chƣơng trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng

chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này.

- VAS 06 – Thuê tài sản, đƣợc ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC

ngày 31/12/2002;

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng

pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê TS, bao gồm thuê tài chính và thuê

hoạt động, làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán thuê TS, ngoại trừ: Hợp đồng thuê để khai

thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhƣ dầu, khí, gỗ, kim loại và các khoán sản

khác; Hợp đồng sử dụng bản quyền nhƣ phim, băng vidéo, nhạc kịch, bản quyền tác

giả, bằng sáng chế. Chuẩn mực này áp dụng cho cả trƣờng hợp chuyển quyền sử

dụng TS ngay cả khi bên cho thuê đƣợc yêu cầu thực hiện các dịch vụ chủ yếu liên

quan đến điều hành, sửa chữa, bảo dƣỡng TS cho thuê. Chuẩn mực này không áp

dụng cho các hợp đồng dịch vụ không chuyển quyền sử dụng TS.

- VAS 05 – BĐSĐT (BĐSĐT), đƣợc ban hành theo quyết định 234/2003/QĐ-

BTC ngày 30/12/2003.

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng

pháp kế toán đối với BĐSĐT, bao gồm điều kiện ghi nhận BĐSĐT, xác định giá trị

ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban

đầu, chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý BĐSĐT và một số quy định khác làm

cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

9

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán BĐSĐT, trừ khi có CMKT khác cho phép áp

dụng phƣơng pháp kế toán khác cho BĐSĐT. Chuẩn mực này cũng quy định

phƣơng pháp xác định và ghi nhận giá trị BĐSĐT trong báo cáo tài chính của bên đi

thuê theo hợp đồng thuê tài chính và phƣơng pháp xác định giá trị BĐSĐT cho thuê

trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động. Chuẩn mực

này không áp dụng đối với các nội dung đã đƣợc quy định trong CMKT số 06

"Thuê tài sản", bao gồm: Phân loại TS thuê thành TS thuê tài chính hoặc TS thuê

hoạt động; Ghi nhận doanh thu cho thuê BĐSĐT; Xác định giá trị BĐS thuê hoạt

động trong báo cáo tài chính của bên đi thuê; Xác định giá trị BĐS thuê tài chính

trong báo cáo tài chính của bên cho thuê; Kế toán đối với các giao dịch bán và thuê

lại; Thuyết minh về thuê tài chính và thuê hoạt động trong báo cáo tài chính. Chuẩn

mực này không áp dụng đối với: Những TS liên quan đến cây trồng, vật nuôi gắn

liền với đất đai phục vụ cho hoạt động nông nghiệp; Quyền khai thác khoáng sản,

hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản, dầu mỏ, khí tự nhiên và những tài

nguyên không tái sinh tƣơng tự.

10

2.1.2.2. Các chuẩn mực kế toán Quốc Tế về tài sản

Các CMKT quốc tế về TS bao gồm:

-

IFRS 5, Tài sản dài hạn giữ để bán và hoạt động bị ngừng lại, đƣợc ban hành

vào tháng 3/2004 và áp dụng kể từ tháng 1/2005.

Mục tiêu của IFRS 5 là để xác định kế toán đối với TS giữ để bán, cách trình bày và

công bố các hoạt động bị ngừng lại. IFSR 5 yêu cầu: TS thỏa mãn điều kiện đƣợc

phân loại giữ để bán đƣợc đo lƣờng theo giá trị thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá

trị hợp lý trừ chi phí bán và chấm dứt khấu hao với các TS này; TS thỏa mãn điều

kiện đƣợc phân loại giữ để bán đƣợc trình bày riêng biệt trong báo cáo về tình hình

tài chính và kết quả của hoạt động bị ngƣng lại đƣợc trình bày riêng biệt trong báo

cáo thu nhập.

Các yêu cầu phân loại và trình bày IFRS này áp dụng cho tất cả các TS dài hạn

đƣợc công nhận và tất cả các TS thanh lý của DN, ngoại trừ: TS thuế thu nhập hoãn

lại; TS từ phúc lợi của nhân viên; TS tài chính trong phạm vi của IAS 39; TS dài

hạn đƣợc ghi nhận theo mô hình giá trị hợp lý trong IAS 40; TS dài hạn đƣợc đo

lƣờng theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán theo IAS 41; Các quyền hợp đồng do các

hợp đồng bảo hiểm theo IFRS 4. TS đƣợc phân loại là dài hạn theo IAS 1 không

đƣợc phân loại lại là TS ngắn hạn trừ phi chúng đáp ứng các điều kiện ghi nhận là

giữ để bán theo chuẩn mực này. TS đƣợc DN đánh giá là dài hạn mà DN mua độc

quyền với mục đích bán lại không đƣợc phân loại lại là TS ngắn hạn trừ phi chúng

đáp ứng các điều kiện ghi nhận là giữ để bán theo chuẩn mực này. Nếu một TS dài

hạn nằm trong phạm vi yêu cầu đo lƣờng của chuẩn mực này là một phần của một

nhóm TS thanh lý, các yêu cầu về đo lƣờng này đƣợc áp dụng cho cả nhóm TS

thanh lý, theo đó nhóm TS thanh lý đƣợc đo lƣờng theo giá thấp hơn giữa giá trị sổ

sách và giá trị hợp lý trừ chi phí bán. Các yêu cầu phân loại, trình bày và đo lƣờng

trong IFRS này áp dụng đối với một TS dài hạn đƣợc phân loại là giữ để bán cũng

áp dụng cho một TS dài hạn đƣợc phân loại là giữ để phân phối cho chủ sở hữu với

tƣ cách là chủ sở hữu (đƣợc giữ để phân phối cho các chủ sở hữu).

-

IAS 02, HTK, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 12/2003 và áp dụng kể từ

tháng 1/2005.

Chuẩn mực này đƣa ra các xử lý kế toán liên quan đến HTK: Phân biệt HTK và các

TS khác; Xác định giá gốc HTK; Các chi phí đƣợc tính vào giá gốc HTK trong các

trƣờng hợp cụ thể; Việc ghi nhận HTK là chi phí; Các trƣờng hợp dự phòng giảm

giá HTK; Các nội dung về HTK cần công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính.

IAS 02 áp dụng cho tất cả các loại HTK, ngoại trừ: Sản phẩm dở dang phát sinh

trong hợp đồng xây dựng bao gồm các hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp; Các

công cụ tài chính; TS sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp và sản xuất

nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch.

Chuẩn mực này không áp dụng để đo lƣờng HTK đƣợc giữ bởi: DN sản xuất sản

phẩm nông và lâm nghiệp, sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch, và sản phẩm

khoáng sản trong phạm vi chúng đƣợc đo lƣờng theo giá trị thuần có thể thực hiện

tuân thủ theo các hƣớng dẫn thực hành thích hợp trong các ngành này. Khi các loại

HTK này đƣợc đo lƣờng theo giá trị thuần có thể thực hiện, sự thay đổi trong giá trị

11

thuần có thể thực hiện đƣợc ghi nhận là khoản lãi, lỗ trong kỳ có thay đổi; Các DN

môi giới thƣơng mại (mua và bán hàng hoá của các DN khác hay giao dịch riêng

của DN). HTK tại các doanh này đƣợc mua với mục đích bán ra trong tƣơng lai gần

và thu lợi nhuận từ sự biến động giá hay hao hồng môi giới, chúng đƣợc đo lƣờng

theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán hàng, sự thay đổi của giá trị hợp lý đã trừ chi phí

bán hàng đƣợc ghi nhận là khoản lãi, lỗ trong kỳ có sự thay đổi.

-

IAS 16, Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng

12/2003 và áp dụng kể từ tháng 1/2005.

Chuẩn mực này đƣa ra các xử lý kế toán liên quan đến BĐS, nhà xƣởng và máy

móc thiết bị nhƣ: Ghi nhận TS ban đầu, bao gồm xác định thời điểm và giá trị ghi

nhận ban đầu của BĐS, nhà xƣởng và máy móc thiết bị; Thay đổi giá trị TS sau ghi

nhận ban đầu; Xoá sổ TS đã đƣợc ghi nhận .

IAS 16 không áp dụng cho: TS dài hạn giữ để bán; TS sinh học liên quan đến nông

nghiệp; Quyền khai thác khoáng sản và tài nguyên không tái tạo; TS đƣợc xây dựng

hoặc triển khai cho mục đích đầu tƣ. Tuy nhiên, IAS 16 vẫn có thể áp dụng cho

BĐS, nhà xƣởng và máy móc thiết bị dùng để xây dựng và phát triển những TS sinh

học và quyền khai thác khoáng sản cũng nhƣ các nguồn tài nguyên không tái tạo

trên.

-

IAS 36, Giảm giá trị TS, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 3/2004 và áp

dụng kể từ tháng 3/2004.

IAS 36 đƣa ra các thủ tục cho DN áp dụng nhằm đảm bảo rằng giá trị còn lại của

TS không vƣợt quá giá trị có thể thu hồi của TS, đồng thời nêu lên phƣơng pháp xác

định có thể thu hồi của TS.

IAS áp dụng cho việc đánh giá giảm giá trị của TS, ngoại trừ các TS sau: HTK; TS

phát sinh từ hợp đồng xây dựng; TS thuế thu nhập hoãn lại; TS phát sinh từ phúc lợi

nhân viên; TS tài chính quy định trong phạm vi của IAS 39; BĐSĐT đƣợc đo lƣờng

theo giá trị hợp lý; TS sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp đƣợc đo lƣờng

theo giá trị hợp lý; TS từ hợp đồng bảo hiểm; TS dài hạn giữ để bán. Do đó, ngoại

trừ các trƣờng hợp trên, IAS 36 áp dụng cho các TS sau: Đất đai, nhà xƣởng, máy

12

móc thiết bị, BĐSĐT ghi nhận theo giá gốc, TS vô hình, lợi thế thƣơng mại, khoản

đầu tƣ vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh, TS đƣợc ghi nhận theo giá trị

đánh giá lại theo IAS 16 và IAS 38.

-

IAS 38, Tài sản vô hình, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 3/2004 và áp

dụng kể từ tháng 3/2004.

IAS 38 cung cấp các xử lý kế toán với TS vô hình chƣa đƣợc quy định trong các

chuẩn mực khác. Chuẩn mực yêu cầu đơn vị phải ghi nhận TS vô hình khi những

điều kiện cụ thể đƣợc đáp ứng, đồng thời, còn đề cập đến phƣơng pháp xác định giá

trị còn lại và các yêu cầu công bố đối với TS vô hình.

Chuẩn mực này áp dụng phƣơng pháp kế toán cho TS vô hình, ngoại trừ: TS vô

hình đƣợc quy định trong phạm vi của chuẩn mực khác; TS tài chính; Quyền khai

thác khoáng sản và chi phí thăm dò theo IFRS; Chi phí phát triển và khai thác

khoáng sản, dầu mỏ, khí ga và các nguồn tài nguyên không tái tạo. Nếu có những

chuẩn mực khác quy định phƣơng pháp kế toán cho TS vô hình cụ thể, đơn vị sẽ áp

dụng theo các chuẩn mực đó. Đối với TS vô hình có mang yếu tố hữu hình, để xác

định xem chúng đƣợc xử lý theo IAS 16 hay IAS 38, đơn vị cần xác định yếu tố hữu

hình hay vô hình là quan trọng hơn. IAS 38 cũng áp dụng cho các khoản chi để

quảng cáo, huấn luyện, nghiên cứu, phát triển đóng góp trực tiếp cho việc phát triển

tri thức. Các hoạt động này có thể hình thành nên TS có hình thái vật lý nhƣng đó

chỉ là yếu tố thứ yếu sau TS vô hình đó là tri thức chứa đựng bên trong, lúc này, nó

đƣợc xem là TS vô hình. Trong trƣờng hợp thuê tài chính, TS cho thuê có thể hữu

hình hoặc vô hình. Nếu là TS vô hình, sau ghi nhận ban đầu, bên thuê sẽ xử lý theo

IAS 38. Bản quyền theo hợp đồng đối với phim ảnh, kịch, bản thảo, bằng phát

minh, tác quyền không thuộc phạm vi áp dụng của IAS 17 ―Thuê tài sản‖ và chịu sự

chi phối của IAS 38. Riêng đối với những nội dung dẫn đến những vấn đề kế toán

đặc biệt sẽ phải xử lý theo các chuẩn mực khác, chẳng hạn nhƣ kế toán việc khai

thác, phát triển, chiết lọc khí ga, dầu mỏ, khoáng sản hoặc hợp đồng bảo hiểm...

đƣợc loại trừ khỏi phạm vi của IAS 38. Tuy nhiên, IAS 38 vẫn áp dụng cho TS vô

hình đƣợc sử dụng trong công nghiệp khai khoáng và bảo hiểm.

13

-

IAS 40, BĐSĐT, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 12/2003 và áp dụng kể

từ tháng 1/2005.

Chuẩn mực này trình bày xử lý kế toán cho BĐSĐT và các yêu cầu công bố liên

quan.

IAS 40 áp dụng trong ghi nhận, đo lƣờng và công bố BĐSĐT. Chuẩn mực này áp

dụng đối với việc xác định giá trị BĐS trong báo cáo tài chính của bên thuê về giá

trị của BĐSĐT đƣợc nắm giữ theo một hợp đồng thuê xác định nhƣ một hợp đồng

thuê tài chính và việc xác định giá trị BĐS trong báo cáo tài chính của bên cho thuê

TS đầu tƣ cung cấp cho bên thuê theo một hợp đồng thuê hoạt động. Chuẩn mực

này không giải quyết các vấn đề đƣợc quy định trong chuẩn mực IAS 17, bao gồm:

Phân loại thuê tài chính hay thuê hoạt động; Ghi nhận thu nhập cho thuê từ

BĐSĐT; Xác định giá trị BĐS trong báo cáo tài chính của bên thuê về lợi nhuận

của TS đầu tƣ đƣợc nắm giữ theo một hợp đồng thuê xác định nhƣ một hợp đồng

thuê hoạt động; Xác định giá trị BĐS trong báo cáo tài chính của bên cho thuê

khoản đầu tƣ ròng trong một hợp đồng thuê tài chính; Kế toán các giao dịch bán và

thuê lại; Công bố về thuê tài chính và thuê hoạt động. Chuẩn mực này không áp

dụng cho: TS sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp và quyền khoáng sản

và trữ lƣợng khoáng sản nhƣ dầu mỏ, khí tự nhiên và các nguồn tài nguyên không

tái sinh khác.

Dƣới đây là bảng so sánh trên những điểm cơ bản giữa các CMKT về tài sản giữa

Việt Nam và quốc tế

14

Bảng 2.1. So sánh các CMKT về tài sản giữa Việt Nam và quốc tế

VAS 02 – Hàng tồn kho

IAS 02 - Hàng tồn kho

ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN

Giá gốc hàng tồn kho

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác

liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

hiện tại, không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái.

15

Phƣơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho

Phƣơng pháp giá đích danh hoặc giá bán lẻ có

thể đƣợc sử dụng nếu kết quả không chênh

Không đề cập

lệch với giá thực tế.

Chi phí khác

Trong một số trƣờng hợp hạn chế, chi phí đi

Không đề cập

vay đƣợc bao gồm trong chi phí hàng tồn kho.

Ghi giảm giá gốc hàng tồn kho theo giá trị thuần có thể thực hiện

Tài sản không đƣợc phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ƣớc tính từ việc bán hay sử

dụng chúng.

Việc giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với

Không cho phép ghi giảm giá gốc

giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thực hiện

hàng tồn kho đối với một nhóm

trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho (trong một số

các hàng hoá.

trƣờng hợp, có thể thực hiện đối với một nhóm

các hàng hoá có liên quan).

Các phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho

Có bốn phƣơng pháp tính chi phí

hàng tồn kho:

- Phƣơng pháp tính theo giá đích

danh

- Phƣơng pháp bình quân gia

Trong IAS 2, phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc

đã đƣợc loại bỏ

quyền

- Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất

trƣớc

- Phƣơng pháp nhập sau, xuất

trƣớc

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Thuyết minh về chi phí hàng tồn

Giá trị hàng tồn kho đƣợc ghi nhận là chi phí

kho trong báo cáo hoạt động kinh

trong kỳ hoặc chi phí hoạt động đƣợc trình bày

doanh đƣợc phân loại theo các

theo tính chất của chi phí

yếu tố chi phí

16

VAS 03 - Tài sản cố định hữu

IAS 16 - Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng

hình

ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN

Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình

Có 4 tiêu chuẩn ghi nhận tài sản

cố định hữu hình:

- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh

tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng

tài sản đó

Không qui định mức giá trị tối thiểu để ghi

- Nguyên giá tài sản phải đƣợc

nhận Tài sản cố định

xác định một cách đáng tin cậy

- Thời gian sử dụng ƣớc tính hơn

một năm

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo các

quy định hiện hành

Các phần tạo nên nguyên giá

Chi phí ƣớc tính của việc dỡ bỏ chuyển tài sản

đi nơi khác và khôi phục lại địa điểm theo IAS

37- các khoản dự phòng, nợ và tài sản tiềm

Không đề cập

tàng đƣợc cho phép bao gồm trong nguyên giá

tài sản đƣợc ghi nhận ban đầu

Xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu

Tài sản cố định hữu hình chỉ đƣợc Đơn vị có thể lựa chọn sử dụng phƣơng pháp

đánh giá lại theo quy định của nhà

giá gốc hoặc phƣơng pháp đánh giá lại và áp

nƣớc sau khi ghi nhận ban đầu

dụng chính sách kế toán này cho một nhóm tài

sản. Giá đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại

ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao luỹ kế và các

khoản lỗ do giá trị tài sản bị tổn thất.

17

Sự giảm giá trị tài sản

Khi giá trị có thể thu hồi đƣợc giảm xuống

thấp hơn giá trị còn lại, thì giá trị còn lại cần

đƣợc điều chỉnh giảm xuống mức giá trị có thể

thu hồi đƣợc. Phần điều chỉnh giảm vƣợt quá

Không đề cập vấn đề này

số hiện đang ghi trên khoản mục thặng dƣ đánh

giá lại của chính tài sản đó, cần đƣợc ghi nhận

là chi phí.

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Chuẩn mực đƣa ra các yêu cầu chi tiết về việc

Không đề cập đến việc trình bày

trình bày phƣơng pháp đánh giá lại

báo cáo tài chính đối với phƣơng

pháp đánh giá lại.

VAS 04 - Tài sản cố định vô

IAS 38 - Tài sản vô hình

hình

ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN

Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu

Có 4 tiêu chuẩn ghi nhận cho tài

IAS chỉ yêu cầu hai tiêu chuẩn:

sản cố định vô hình:

- Có khả năng doanh nghiệp thu đƣợc lợi ích

- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh

kinh tế trong tƣơng lai gắn liền với tài sản đó

tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng

- Nguyên giá tài sản có thể đƣợc xác định một

tài sản đó,

cách đáng tin cậy

- Nguyên giá tài sản phải đƣợc

xác định một cách đáng tin cậy

- Thời gian sử dụng ƣớc tính hơn

một năm

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo các

quy định hiện hành

18

Tài sản đƣợc Nhà nƣớc cấp

Nguyên giá của tài sản cố định vô hình đƣợc

xác định theo giá trị thị trƣờng hoặc xác định

Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ

theo giá trị ban đầu cộng các chi phí liên quan

cho phép ghi nhận nguyên giá tài

trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào sử dụng theo

sản cố định vô hình do Nhà nƣớc

dự tính.

cấp theo giá gốc.

Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu

Chỉ cho phép sử dụng phƣơng

Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố định vô hình

pháp giá gốc để xác định giá trị tài

đƣợc theo dõi theo giá trị đánh giá lại bằng giá

sản cố định vô hình và không đề

trị thị trƣờng của tài sản tại thời điểm đánh giá

cập đến giá trị tổn thất luỹ kế

lại trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị tổn

trong nguyên giá của tài sản cố

thất luỹ kế.

định vô hình.

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

không yêu cầu trình bày phân loại

Báo cáo tài chính phải trình bày những thông

tài sản theo tài sản để bán và tăng,

tin trên và các thông tin liên quan đến tài sản

giảm tài sản do đánh giá lại hoặc

ghi nhận theo mô hình đánh giá lại.

hƣ hỏng, mất mát.

19

VAS 05 - Bất động sản đầu tƣ

IAS 40 - Bất động sản đầu tƣ

ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN

Điều kiện ghi nhận

Một bất động sản đầu tƣ đƣợc ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều

kiện sau: (a) Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; và (b) Nguyên giá

của bất động sản đầu tƣ phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy.

Xác định giá trị ban đầu

Một bất động sản đầu tƣ phải đƣợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.

Nguyên giá của bất động sản đầu tƣ bao gồm cả các chi phí giao dịch liên quan trực

tiếp ban đầu.

Phƣơng pháp xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu

Sau ghi nhận ban đầu, trong thời

DN có thể sử dụng mô hình giá gốc hoặc mô

gian nắm giữ bất động sản đầu tƣ

hình giá trị hợp lý để đo lƣờng giá trị BĐS đầu

đƣợc xác định theo nguyên giá, số

tƣ sau ghi nhận ban đầu và sử dụng mô hình đó

khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.

cho tất cả các BĐS đầu tƣ.

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Không đề cập đến việc trình bày

Chuẩn mực đƣa ra các yêu cầu chi tiết về việc

báo cáo tài chính đối với mô hình

trình bày mô hình giá trị hợp lý.

giá trị hợp lý.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

2.1.3. Khái niệm về hòa hợp kế toán

2.1.3.1. Khái niệm

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo xu hƣớng hội nhập toàn cầu, hoà hợp kế

toán là một vấn đề ngày càng đƣợc quan tâm nhằm có đƣợc một ngôn ngữ tài chính

chung trên phạm vi toàn cầu. Hoà hợp kế toán có mục đích hƣớng tới một chuẩn

mực chung, một nguyên tắc kế toán chung trên toàn thế giới.

20

Sự hài hòa (Harmonization ): Theo từ điển Thƣơng mại, hài hoà là sự điều chỉnh

sự khác biệt và mâu thuẫn giữa các phép đo, phƣơng pháp, quy trình, lịch trình,

thông số kỹ thuật, hoặc các hệ thống khác nhau để làm cho chúng đồng nhất hoặc

tƣơng thích lẫn nhau. Nó phòng ngừa hoặc loại bỏ sự khác biệt trong nội dung kỹ

thuật của tiêu chuẩn có phạm vi tƣơng tự (Albrecht Richen và Ansgar Steinhorst -

Tiêu chuẩn hoá hay hài hoà? Bạn cần cả hai).

Theo FASB, sự hài hoà nhằm mục đích giảm thiểu sự khác biệt của các nguyên tắc

kế toán ở các thị trƣờng vốn lớn trên thế giới. Đến những năm 1990 thì khái niệm

hài hoà đƣợc thay thế bằng khái niệm hội tụ (Convergence).

Sự hội tụ (Convergence): Là sự phát triển của một hệ thống CMKT quốc tế chất

lƣợng cao đƣợc áp dụng ít nhất ở tất cả các thị trƣờng vốn lớn trên thế giới (Theo

FASB).

2.1.3.2. Phân loại

Hoà hợp kế toán đƣợc chia thành:

- Sự hài hòa trong CMKT, liên quan đến hội tụ về nguyên tắc, quy định trong

chuẩn mực

- Hài hòa trong quá trình thực hành kế toán, là thông tin tài chính trình bày bởi

các DN.

Việc hài hòa theo chuẩn mực có thể là kết quả hoặc không phải kết quả của sự hài

hòa trong thực hành kế toán các nƣớc. Hài hoà trong chuẩn mực là cơ sở để đạt

đƣợc sự hoà hợp trong thực tế. Hoà hợp trong thực tế không thể đạt đƣợc nếu thiếu

hoà hợp trong chuẩn mực. Hoà hợp kế toán quốc tế là quá trình gia tăng mức độ

thống nhất trong CMKT và thực tế giữa các quốc gia, cho phép giảm sự khác biệt

về kế toán giữa các quốc gia và gia tăng sự linh hoạt trong thực tế (NCS. Trần Quốc

Thịnh - Hoà hợp kế toán từ chuẩn mực đến thực tiễn).

2.1.3.3. Tiến trình hoà hợp kế toán quốc tế

Theo Hội đồng CMKT Tài chính FASB, khái niệm hoà hợp kế toán lần đầu tiên

đƣợc nhắc đến vào cuối những năm 1950 nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế

thời hậu chiến II và sự gia tăng của dòng chảy vốn xuyên biên giới. Tổ chức IASC

(International Accounting Standards Committee) thành lập năm 1973 là tổ chức đầu

tiên ban hành chuẩn mực quốc tế. Năm 2001, IASC đƣợc tái cấu trúc thành IASB

(International Accounting Standards Board). Kể từ đó, các chuẩn mực quốc tế đƣợc

bắt đầu áp dụng.

Dƣới đây một số sự kiện quan trọng trong quá trình hội tụ quốc tế về CMKT, đƣợc

tổng hợp theo trang web của FASB:

- Những năm 1960: Xuất hiện nhu cầu và những bƣớc đi đầu tiên của chuẩn

mực toàn cầu. Sự quan tâm đến kế toán quốc tế bắt đầu phát triển vào cuối

thập niên 1950 và đầu những năm 1960 do hội nhập kinh tế thời hậu Thế

chiến II và sự gia tăng trong các dòng vốn xuyên biên giới.

- Giai đoạn 1970 – 1980: Xuất hiện tổ chức chuẩn mực quốc tế - IASC. Những

bƣớc hợp tác đầu tiên đã xuất hiện và gia tăng dần giữa IASC với FASB và

các tổ chức thiết lập chuẩn mực quốc gia khác.

- Những năm 1990: IASB đƣợc hình thành và ngày càng mở rộng các hoạt

động quốc tế của mình. Trong những năm 1990, FASB phát triển kế hoạch

chiến lƣợc đầu tiên của mình cho các hoạt động quốc tế và mở rộng phạm vi

hợp tác với các tổ chức thiết lập chuẩn mực khác một cách mạnh mẽ. Quốc

hội Mỹ và SEC cũng bắt đầu tham gia vào các vấn đề liên quan đến CMKT

quốc tế. Vào cuối thập kỷ này, FASB đã trực tiếp tham gia vào những nỗ lực

để tái cơ cấu IASC thành IASB.

- Những năm 2000: Quá trình hội tụ phát triển với tốc độ nhanh chóng. Việc

sử dụng chuẩn mực quốc tế lan nhanh cùng với sự hợp tác của FASB và

IASB. Năm 2001, IASC đƣợc tái cấu trúc thành IASB; Năm 2009, Liên

minh châu Âu và hơn 100 quốc gia khác đã áp dụng tiêu chuẩn quốc tế hoặc

một chuẩn mực riêng dựa trên chuẩn mực quốc tế. Một số quốc gia khác, bao

gồm Canada, Hàn Quốc, Ấn Độ và Brazil, đã cam kết sẽ áp dụng các tiêu

chuẩn quốc tế vào năm 2011. Năm 2002, FASB và IASB bắt tay vào việc cải

thiện và hội tụ U.S GAAP và chuẩn mực quốc tế. IASB và FASB đã có cuộc

họp năm 2002, thống nhất giảm đi những sự khác nhau giữa IFRS và U.S

21

GAAP (Hiệp ƣớc Norwalk). Hiệp định Norwalk chia sẻ mục tiêu phát triển

một CMKT chất lƣợng cao và phù hợp mà có thể đƣợc sử dụng cho các báo

cáo tài chính trong nƣớc và xuyên biên giới. Nó cũng thiết lập một chiến

thuật rộng để đạt đƣợc mục tiêu cùng nhau phát triển các chuẩn mực, loại bỏ

sự khác biệt, và hội tụ lâu dài. Nhật Bản và Trung Quốc cũng đã bắt đầu các

kế hoạch hội tụ với IASB.

Cho đến nay, cùng với sự phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu, nhu cầu sử dụng

một hệ thống CMKT chung ngày càng tăng. IFRS đã đƣợc chấp nhận trên toàn cầu

và ngày càng đƣợc nhiều các quốc gia sử dụng. Từ năm 2005, IFRS đã đƣợc áp

dụng tại 65 quốc gia, các DN nhà nƣớc tại EU cũng đã đƣợc yêu cầu phải sử dụng

IFRS. IOSCO (Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán) cũng đã áp dụng IFRS

cho các công ty niêm yết ra nƣớc ngoài. Năm 2011, có thêm nhiều quốc gia áp dụng

IFRS: Nhật Bản, Canada, Ấn Độ, Braxin, Hàn Quốc. Theo FASB, tính đến năm

2013, liên minh châu Âu và hơn 100 quốc gia khác đã áp dụng chuẩn mực BCTC

quốc tế (IFRSs) đƣợc ban hành bởi IASB hoặc chuẩn mực riêng đƣợc soạn thảo dựa

trên chuẩn mực BCTC quốc tế.

Nhƣ vậy, quá trình hòa hợp kế toán đã lan tỏa và có sự ảnh hƣởng ở nhiều quốc gia

trên thế giới. Điều này đã cho thấy hòa hợp kế toán là một nhu cầu và là xu thế tất

yếu trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Ở Việt Nam, việc Bộ Tài Chính dựa trên

CMKT quốc tế để soạn thảo CMKT Việt Nam là một quyết định đúng đắn. Tuy

nhiên, hệ thống CMKT Việt Nam cần có những cập nhật, bổ sung thì mức độ hòa

hợp với CMKT quốc tế mới đƣợc nâng cao hơn nữa.

22

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây

Trong chủ đề hoà hợp kế toán, có nhiều hƣớng nghiên cứu đã đƣợc thực hiện nhƣ

nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT với hòa hợp thực tế kế toán, mối

quan hệ giữa hòa hợp kế toán với chất lƣợng của BCTC, các nhân tố ảnh hƣởng đến

hòa hợp kế toán... Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, phần tổng

kết các nghiên cứu đã thực hiện chỉ giới hạn ở các nghiên cứu về mức độ hoà hợp

kế toán.

23

2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu với các phƣơng pháp khác nhau nhằm xác

định mức độ hoà hợp kế toán.

Có nhiều nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, nhƣ bài nghiên cứu của

Veneziani (2005) “Effects of the IFRS on financial communication in Italy, impact

on the Consolidated Financial Statement” - Ảnh hưởng của IFRS lên thông tin tài

chính ở Ý, tác động đến Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất đã lựa chọn phân tích các tác

động trong mối liên hệ đặc biệt với cấu trúc của các báo cáo tài chính hợp nhất của

các công ty mẹ đứng đầu các tập đoàn phi tài chính có niêm yết ở Ý.

Nghiên cứu của Victor và các cộng sự (2010) “Consolidation policy: past, present

and future approaches to the concept of control”- Chính sách hợp nhất: tiếp cận

quá khứ, hiện tại và tương lai với khái niệm kiểm soát trình bày về sự hoà hợp giữa

CMKT của Hoa Kỳ, CMKT quốc tế và nguyên tắc kế toán của Liên Minh Châu Âu.

Mục đích của bài nghiên cứu là công nhận sự khác biệt và tƣơng đồng giữa các

phƣơng pháp tiếp cận khái niệm kiểm soát, kết thúc với việc trình bày sự tác động

của các phƣơng pháp này trên cơ sở hợp nhất.

Baluch và các cộng sự (2010) cũng sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả trong

nghiên cứu “Consolidation theories and push-down accounting: achieving global

convergence” – Lý thuyết hợp nhất và kế toán đẩy xuống: đạt được hội tụ toàn cầu.

Nghiên cứu này khảo sát các lý thuyết về hợp nhất với trọng tâm là sự trung thực

hợp lý của thông tin cung cấp cho ngƣời ra quyết định. Bài nghiên cứu cũng xem

xét liệu thủ tục kế toán đẩy xuống có thể xoá bỏ đƣợc sự phức tạp của quá trình hợp

nhất. Tác giả đã đánh giá các CMKT FAS 141R, FAS 160 và IFRS 3 về hợp nhất

kinh doanh và đề nghị các sửa đổi nhằm đạt đƣợc sự hội tụ toàn cầu trong lĩnh vực

này. Bài nghiên cứu trình bày các so sánh về sự khác biệt trong kế toán về TS và nợ

tiềm tàng, lợi thế thƣơng mại, lợi nhuận của cổ đông thiểu số, chi phí nghiên cứu và

phát triển. Từ đó, nghiên cứu đã đƣa ra các đề xuất nhằm xoá bỏ sự khác biệt của

hai bộ CMKT.

Cũng sử dụng phƣơng pháp này, các tác giả Anh Tuan Nguyen và Guangming

Gong (2012) đã nghiên cứu về hội tụ quốc tế của CMKT Việt Nam qua bài nghiên

cứu “Vietnamese Accounting Reform and International Convergence of Vietnamese

Accounting Standards” – Cải cách kế toán Việt Nam và hội tụ quốc tế của CMKT

Việt Nam. Bài nghiên cứu tổng kết quá trình sửa đổi hệ thống CMKT Việt Nam qua

các thời kỳ, sau đó trình bày các khác biệt giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế

trên những điểm chính yếu. Tác giả cũng phân tích nguyên nhân của các khác biệt

này và đề nghị chiến lƣợc hội tụ cho CMKT Việt Nam qua ba giai đoạn:

- Giai đoạn I: Cải thiện hệ thống pháp luật kinh doanh; cập nhật và sửa đổi các

CMKT ban hành.

- Giai đoạn II: Tiếp tục ban hành các CMKT mới dựa trên IAS/IFRS

- Giai đoạn III: Thực hiện hội tụ IFRS cho các công ty niêm yết, các DN hoạt

động trong một số lĩnh vực nhƣ các DN ngân hàng, bảo hiểm và các DN có

báo cáo tài chính hợp nhất.

Bài nghiên cứu “Measuring the Convergence of National Accounting Standards

with International Financial Reporting Standards: The Application of Fuzzy

Clustering Analysis”- Đo lường sự hội tụ của chuẩn mức kế toán quốc giá với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế: áp dụng phương pháp phân tích gom cụm mờ

của tác giả Xiaohui QU và Guohua ZHANG (2008) sử dụng phƣơng pháp phân tích

gom cụm mờ (Fuzzy Clustering Analysis) để đo lƣờng mức độ hoà hợp giữa

CMKT Trung Quốc và CMKT quốc tế. Phân tích gom cụm mờ là một phƣơng pháp

đƣợc sử dụng trong phân tích thống kê đa biến, nhằm phân chia một tập dữ liệu

thành các nhóm hoặc cụm có dữ liệu tƣơng tự. Mối quan hệ xa hay gần giữa các

trƣờng hợp đƣợc đo lƣờng bằng sự tƣơng đồng hoặc khoảng cách. Sự tƣơng đồng

đƣợc đo lƣờng bằng hệ số tƣơng quan, khoảng cách đƣợc đo bằng khoảng cách

tuyệt đối. Bằng phƣơng pháp này, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên 33

CMKT trong bộ CMKT mới của Trung Quốc và chia các chuẩn mực này thành ba

nhóm: nhóm chuẩn mực cho các giao dịch chung, chuẩn mực cho các nền công

nghiệp đặc biệt và chuẩn mực về báo cáo tài chính. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau:

24

- Bƣớc 1: Lựa chọn các chỉ số để phân tích gom cụm mờ

- Bƣớc 2: Loại bỏ ảnh hƣởng của kích thƣớc khác nhau bằng cách chuyển đổi

dữ liệu gốc. Ý tƣởng và phƣơng pháp của việc chuyển đổi nhƣ giống nhƣ

trong phân tích phân nhóm hệ thống, bao gồm tiêu chuẩn hóa, phân cấp, và

logarit...

- Bƣớc 3: Tính toán ma trận tƣơng tự mờ

- Bƣớc 4: Nếu mối quan hệ tƣơng tự mờ của R cũng là một mối quan hệ tƣơng

đƣơng mờ, phân tích phân nhóm mờ có thể đƣợc thực hiện trực tiếp. Ngƣợc

lại, ma trận tƣơng tự mờ đƣợc biến đổi thành ma trận mờ tƣơng đƣơng

- Bƣớc 5: Vẽ đồ thị phân nhóm

Kết quả của nghiên cứu cho thấy về tổng thể CAS đã đạt đƣợc mục tiêu của hội tụ

đáng kể với IFRS. Mức độ hội tụ tổng thể của CAS với IFRS tính bằng cách kết

hợp hệ số là 0,7497, lớn hơn 0,7 đã chứng minh sự hội tụ đáng kể của CAS với

IFRS.

Lasmin (2011) đã sử dụng phƣơng pháp Khoảng cách Euclid, Hệ số Jaccard, Hệ số

tƣơng quan Spearman, và kiểm định Chi bình phƣơng trong nghiên cứu “Empirical

evidence on formal and material harmonization of national accounting standards”

– Bằng chứng thực nghiệm về hài hoà hình thức và nội dung của CMKT quốc gia

để đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT Indonesia và CM BCTC quốc tế. Dữ liệu

nghiên cứu là 43 phƣơng pháp kế toán trong 18 CMKT Chuẩn mực Báo cáo tài

chính quốc tế (IFRS) năm 2007 và các tiêu chuẩn tƣơng ứng trong CMKT

Indonesia (PSAK) năm 2003 và 2007. Tác giả đã kiểm tra báo cáo tài chính năm

2004 và năm 2008 của 100 công ty niêm yết Indonesia và rút ra kết luận là tần số

quan sát các CMKT Indonesia 2007 khác nhiều so với tần số quan sát của CMKT

của Indonesia năm 2003 và không có sự khác biệt trong tần số lựa chọn xử lý kế

toán của các công ty. Nhìn chung, kết quả cho thấy rằng mục tiêu thứ ba của Hội

đồng CMKT quốc tế, thúc đẩy sự hội tụ giữa CMKT quốc gia và IFRS, đã đƣợc

thực hiện ở Indonesia. Nó cũng xác nhận rằng những nỗ lực của Indonesia nhằm

tăng mức độ hài hoà giữa PSAK và IFRS đã thành công.

25

Bài nghiên cứu của Gîrbină (2012) “Convergence of national regulations with IFRS

for SMES: empirical evidences in the case of Romania” – Sự hội tụ của quy định

quốc gia và IFRS cho các DN nhỏ: bằng chứng thực nghiệm cho trường hợp của

Romania sử dụng các hệ số: Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard‘s

Coefficient), Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số Divergence (Divergence

Index), Khoảng cách Average (Average Distance) để đo lƣờng sự khác biệt và

tƣơng đồng giữa các quy định của IFRS và Rumani cho DN nhỏ. Nghiên cứu cho

thấy một mức độ hội tụ trung bình gây ra do sự khác biệt trong phƣơng pháp xử lý

kế toán hơn là do sự thiếu hụt các quy định liên quan (DIV cao hơn ABSE). Các

yêu cầu về trình bày và công bố thông tin có mức độ hội tụ cao hơn yêu cầu về ghi

nhận và đo lƣờng.

Nhƣ vậy, bằng các phƣơng pháp khác nhau: thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích

gom cụm mờ, phƣơng pháp Khoảng cách Euclid, Hệ số Jaccard, Hệ số tƣơng quan

Spearman, và kiểm định Chi bình phƣơng; Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified

Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số Divergence

(Divergence Index), Khoảng cách Average (Average Distance)..., các nghiên cứu

trên thế giới đã cho thấy mức độ hội tụ khác nhau của các bộ CMKT khác nhau với

CMKT quốc tế.

26

2.2.2. Nghiên cứu trong nƣớc

Bài nghiên cứu “Mức độ hài hoà giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế” của tác

giả Phạm Hoài Hƣơng đo lƣờng mức độ hài hòa giữa VAS và IAS/IFRS thông qua

các chỉ số hài hòa về mặt đo lƣờng (M-DJCS), khai báo thông tin (D-DJCS) và tổng

hợp (O-DJCS). Các chỉ số DJCS dao động từ 0% đến 100%. 0% thể hiện sự khác

nhau hoàn toàn giữa VAS và IAS/IFRS và 100% thể hiện sự giống nhau hoàn toàn

giữa VAS và IAS/IFRS. Các bƣớc xác định DJCS đƣợc thực hiện nhƣ sau:

- Mỗi chuẩn mực đƣợc phân tích thành các mục (vấn đề) chính. Trên cơ cở đó so

sánh VAS với IAS/IFRS theo từng mục.

- Thang đánh giá từ 0 đến 1 đƣợc dùng để đánh giá mức độ giống nhau giữa VAS

và IAS/IFRS cho từng mục (sub-score). ‗0‘ thể hiện sự khác nhau hoàn toàn, trong

khi ‗1‘ thể hiện sự giống nhau hoàn toàn. Trong trƣờng hợp phƣơng pháp xử lý liên

quan đến cùng một vấn đề kế toán không hoàn toàn giống và cũng không hoàn toàn

khác nhau giữa VAS và IAS/IFRS thì mức độ hài hòa đƣợc đánh giá là một giá trị

nằm trong khoảng (0;1). Để định lƣợng mức độ giống nhau cho từng mục một cách

hợp lý, mỗi mục đƣợc phân tích thành các tiểu mục (nếu có thể), khi đó mức độ

giống nhau của từng mục (sub score) đƣợc tính bằng tỉ lệ các tiểu mục giống nhau

giữa VAS và IAS/IFRS. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hài hòa của VAS với

IAS/IFRS liên quan đến 10 chuẩn mực đƣợc nghiên cứu biến động trong khoảng từ

14,3% đến 87,5%, mức bình quân là 68%. Các chuẩn mực về doanh thu và chi phí

có mức độ hài hòa cao hơn các chuẩn mực về TS. Cụ thể, các chuẩn mực ―Doanh

thu và thu nhập khác‖ và ―Chi phí lãi vay‖ cùng có mức độ hài hòa cao nhất

(87,5%), trong khi chuẩn mực ―Kế toán các khoản đầu tƣ vào công ty liên kết‖ có

mức độ hài hòa thấp nhất (14,3%). Các chuẩn mực nhƣ ―Tài sản cố định vô hình‖,

―Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh‖ và ―Ảnh hƣởng của việc

thay đổi tỉ giá hối đoái‖ có mức độ hài hòa thấp hơn mức trung bình. Mức độ hài

hòa bình quân về đo lƣờng (81.2%) cao hơn nhiều so với mức độ hài hòa bình quân

về khai báo thông tin (57%).

Luận văn ―Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp

của Việt Nam” của tác giả Tăng Thị Thanh Thủy sử dụng phƣơng pháp thống kê

mô tả. Qua việc trình bày các khác biệt tồn tại giữa hệ thống CMKT Việt Nam với

quốc tế, tác giả đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình hội tụ với kế toán quốc

tế. Theo tác giả, ngoại trừ chuẩn mực VAS 17, VAS 18, VAS 24, VAS 28 và VAS

32 tƣơng đồng hoàn toàn với CMKT quốc tế, các chuẩn mực còn lại đều có một số

khác biệt chủ yếu nhƣ sau:

Về cơ cấu, CMKT Việt Nam xây dựng các quy định chung thành một chuẩn mực.

Trƣờng hợp có sự xung đột giữa các chuẩn mực cụ thể và chuẩn mực chung thì áp

dụng theo chuẩn mực cụ thể. Trƣờng hợp CMKT cụ thể chƣa quy định thì thực hiện

theo Chuẩn mực chung. CMKT Việt Nam bổ sung phần giải thích thuật ngữ nhằm

bảo đảm cho ngƣời đọc hiểu đúng về các thuật ngữ sử dụng trong từng chuẩn mực.

27

Điều này xuất phát từ đặc điểm quá trình xây dựng và ban hành từng chuẩn mực của

Việt Nam chƣa đủ điều kiện để ban hành một chuẩn mực riêng về từ điển thuật ngữ

nhƣ chuẩn mực quốc tế.

Về nội dung, một số điểm của chuẩn mực này trình bày cụ thể hơn chuẩn mực kia

và ngƣợc lại, hoặc còn một vài khác biệt về cách dùng thuật ngữ, hoặc về các

phƣơng pháp đƣợc áp dụng, phạm vi trình bày; ―Tinh thần kế toán độc lập‖ của

CMKT quốc tế vẫn còn bị giới hạn trong các VAS; Hiện nay, các quy tắc kế toán

còn bị bó buộc trong một vài hệ thống tài khoản đã định sẵn và các bƣớc hạch toán

đã vạch sẵn cho từng giao dịch cụ thể là chƣa phù hợp với tinh thần của IFRS. Sự

cứng nhắc này gây trở ngại đến việc phát triển kế toán chuyên nghiệp, hạn chế

những kế toán viên có trình độ chuyên môn cao phát huy năng lực của mình.

Tác giả Trần Hồng Vân, trên cơ sở bài nghiên cứu của tác giả Yu & Qu (2009), đã

sử dụng các hệ số: Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard‘s Coefficient),

Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số Divergence (Divergence Index), Khoảng

cách Average (Average Distance) để đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT của

Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN trong luận án “Sự

hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài

chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn”. Dữ liệu đƣợc sử dụng là các nguyên

tắc kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) từ các văn bản

pháp luật có liên quan tại Việt Nam và từ các IAS/IFRS. Để kiểm định lại việc có

hay không có sự thay đổi đáng kể về mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam

với các bộ IAS/IFRS có hiệu lực ở các thời điểm khác nhau trong việc lập và trình

bày BCTC HN, luận án tiến hành các bƣớc

- Bƣớc 1: Xác định Số trung bình, Số trung vị, Độ lồi (Skewness) và Độ nhọn

(Kurtosis) của Hệ số JACC có điều chỉnh, Khoảng cách Average giữa

CMKT của Việt Nam với từng bộ IAS/IFRS trong phạm vi khảo sát.

- Bƣớc 2: Căn cứ vào độ lồi, độ nhọn để nhận dạng các tập hợp giá trị JACC

và AD thu thập đƣợc có thuộc phân phối chuẩn hay không.

28

- Bƣớc 3: Nếu các tập hợp JACC, AD thu thập đƣợc thuộc phân phối chuẩn,

áp dụng Kiểm định T theo cặp mẫu (Paired sample T – test) để đánh giá sự

thay đổi. Nếu các tập hợp JACC, AD không thuộc phân phối chuẩn, áp dụng

Kiểm định Wilcoxon để đánh giá.

Theo đó, kết luận rút ra là không có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt

Nam về lập và trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp cao với các IAS đƣợc ban

hành trƣớc năm 2004 và có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt Nam về

lập và trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp thấp so với các IAS/IFRS đƣợc ban

hành sau năm 2004.

Để đo lƣờng mức độ hòa hợp thực tế kế toán giữa các doanh nghiệp (DN) Việt Nam

áp dụng VAS trong việc lập và trình bày BCTC HN, tác giả sử dụng chỉ số H và chỉ

số C với dữ liệu là thông tin về thực tế lập và trình bày BCTC HN tại các DN Việt

Nam theo từng khía cạnh: nguyên tắc chung, phạm vi hợp nhất, lý thuyết HN và các

phƣơng pháp kế toán có liên quan khác. Để kiểm định mối quan hệ giữa hòa hợp

thực tế kế toán giữa các DN Việt Nam với mức độ tuân thủ CMKT của các DN và

với mức độ hòa hợp giữa VAS với IAS/IFRS từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm góp

phần nâng cao mức độ hòa hợp của kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và

trình bày BCTC HN, luận án tiến hành các bƣớc:

- Bƣớc 1: Xác định Số trung bình, Số trung vị, Độ lồi (Skewness) và Độ nhọn

(Kurtosis) của mức độ tuân thủ CMKT của các DN, Chỉ số H/Chỉ số C của

các nội dung kế toán trong phạm vi khảo sát.

- Bƣớc 2: Căn cứ vào độ lồi, độ nhọn để nhận dạng các tập hợp giá trị của mức

độ tuân thủ CMKT của các DN, Chỉ số C/Chỉ số H có thuộc phân phối chuẩn

hay không.

- Bƣớc 3: Nếu các tập hợp mức độ tuân thủ CMKT của các DN, Chỉ số C, Chỉ

số H, Hệ số Jaccard có điều chỉnh giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS

thu thập đƣợc thuộc phân phối chuẩn, áp dụng Kiểm định T theo cặp mẫu

(Paired sample T – test) để đánh giá sự khác biệt giữa các tập hợp số liệu.

29

Nếu các tập hợp này không thuộc phân phối chuẩn, áp dụng Kiểm định

Wilcoxon để đánh giá.

Qua nghiên cứu, tác giả rút ra kết luận là có bằng chứng để kết luận rằng thực tế kế

toán lập và trình bày BCTC HN giữa các DN Việt Nam áp dụng theo CMKT của

Việt Nam đạt mức hòa hợp cao. Mức độ hòa hợp thực tế cao giữa các DN Việt Nam

trong việc lập và trình bày BCTC HN có mối quan hệ chặt chẽ với mức độ tuân thủ

cao CMKT của Việt Nam của các DN.

Để đánh giá sự khác biệt giữa thông tin do BCTC HN đƣợc lập theo CMKT của

Việt Nam cung cấp và BCTC HN đƣợc lập theo IAS/IFRS cung cấp cho cùng một

nhóm công ty mẹ - công ty con, tác giả áp dụng phƣơng pháp thống kê mô tả với dữ

liệu là các thông tin về: (i) thực tế lập BCTC HN theo CMKT của Việt Nam và theo

IAS/IFRS tại các công ty mẹ có tự nguyện lập BCTC HN theo IAS/IFRS dƣới các

khía cạnh: nguyên tắc chung, phạm vi hợp nhất, lý thuyết hợp nhất và các phƣơng

pháp kế toán có liên quan khác; và (ii) thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt

động kinh doanh cho cùng một kỳ kế toán đƣợc cung cấp bởi các BCTC HN đƣợc

lập theo CMKT của Việt Nam và các BCTC HN đƣợc lập theo IAS/IFRS của các

công ty mẹ tự nguyện lập thêm BCTC HN theo IAS/IFRS. Tác giả kết luận là có

bằng chứng để kết luận rằng đối với cùng một nhóm công ty mẹ - công ty con,

thông tin đƣợc cung cấp bởi BCTC HN lập theo CMKT của Việt Nam và cung cấp

bởi BCTC HN lập theo IAS/IFRS có sự khác biệt đáng kể. Nguyên nhân dẫn đến sự

khác biệt này là từ mức độ hòa hợp thấp giữa CMKT của Việt Nam với IAS/IFRS

hiện hành. Tuy nhiên, thông qua trƣờng hợp khảo sát, kết quả cũng cho thấy mức độ

hòa hợp thực tế có thể khác mức độ hòa hợp CMKT nếu nhƣ DN không tuân thủ

100% theo chuẩn mực.

Các nghiên cứu trong nƣớc về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế đã

sử dụng các phƣơng pháp khác nhau: thống kê mô tả; các chỉ số hài hòa về mặt đo

lƣờng (M-DJCS), khai báo thông tin (D-DJCS) và tổng hợp (O-DJCS); Các hệ số:

Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence

(Absence Index), Chỉ số Divergence (Divergence Index), Khoảng cách Average

30

(Average Distance); Chỉ số H, Chỉ số C; Mô hình tƣơng quan giữa giá cổ phiếu trên

thị trƣờng với giá trị vốn chủ sở hữu/cổ phiếu và lợi nhuận thuần/cổ phiếu. Qua đó

các nghiên cứu đã đƣa ra đánh giá về mức độ hoà hợp trên phạm vi toàn bộ bộ

chuẩn mực (luận văn của tác giả Tăng Thị Thanh Thủy), một số chuẩn mực lựa

chọn (10 CMKT chủ yếu - nghiên cứu của tác giả Phạm Hoài Hƣơng) hoặc các

chuẩn mực liên quan đến một chủ đề cụ thể (Lập và trình bày Báo cáo tài chính

hợp nhất – luận án của tác giả Trần Hồng Vân). Theo đó, hiện vẫn chƣa có nghiên

cứu về mức độ hoà hợp của CMKT Việt Nam và thế giới về TS.

Nhƣ vậy, cho đến nay, đã có nhiều bài nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới đo

lƣờng mức độ hoà hợp của các bộ CMKT với những phƣơng pháp khác nhau. Các

nghiên cứu về mức độ hoà hợp của CMKT Việt Nam và thế giới đã cho thấy mức

độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và thế giới là không cao. Tuy vậy, hiện nay vẫn

chƣa có nghiên cứu riêng và chuyên sâu về sự hoà hợp giữa các CMKT của Việt

Nam và quốc tế về tài sản.

Với mục đích đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS về

TS bằng một phƣơng pháp định lƣợng phù hợp với đặc điểm của Việt Nam, tôi

quyết định lựa chọn phƣơng pháp sử dụng các hệ số: Hệ số Jaccard có điều chỉnh

(Modified Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số

Divergence (Divergence Index), Khoảng cách Average (Average Distance) để áp

dụng vào nghiên cứu của mình. Phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng trong nhiều

nghiên cứu khác và tỏ ra khá hữu hiệu khi đo lƣờng các điểm tƣơng đồng cũng nhƣ

khác biệt của các bộ chuẩn mực qua các nguyên tắc kế toán đƣợc quy định trong các

chuẩn mực cụ thể. Phƣơng pháp này đã đƣợc Yu & Qu (2009) áp dụng khi đo

lƣờng mức độ hoà hợp giữa CMKT Trung Quốc và CMKT quốc tế, và cũng tỏ ra

phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Có nhiểu điểm tƣơng đồng giữa Việt Nam và

Trung Quốc. Cả hai nƣớc đều đi theo con đƣờng xây dựng Chủ nghĩa xã hội dƣới sự

lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Cả hai nhà nƣớc đều chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá

tập trung sang kinh tế thị trƣờng, DN nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh

tế. Là những nƣớc đang phát triển, Trung Quốc và Việt Nam chú trọng đa dạng hoá

31

quan hệ kinh tế đối ngoại nhƣ đẩy mạnh ngoại thƣơng, lợi dụng vốn và kỹ thuật tiên

tiến nƣớc ngoài và chủ trƣơng phát triển nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết và

quản lý của nhà nƣớc nhằm thúc đẩy sản xuất, lƣu thông, tăng trƣởng kinh tế. Về

mặt văn hoá, do ảnh hƣởng của nền văn hoá Á Đông với tính thận trọng cao đã làm

cho hệ thống CMKT thiên về làm theo quy định, hạn chế xét đoán, ƣớc tính. Về môi

trƣờng pháp lý, hệ thống kế toán hai quốc gia đƣợc điều chỉnh bởi luật kế toán, Bộ

tài chính là cơ quan ban hành CMKT và các hƣớng dẫn kế toán, tổ chức nghề

nghiệp kế toán chƣa phát triển mạnh, công tác kế toán còn chịu ảnh hƣởng bởi thuế.

Phƣơng pháp này cũng đã đƣợc áp dụng trong một nghiên cứu của tiến sĩ Trần

Hồng Vân về mức độ hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và

trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Do đó, việc sử dụng phƣơng pháp này là phù

hợp để nghiên cứu ở Việt Nam.

Việc đo lƣờng mức độ hoà hợp giữa CMKT về TS của VAS và IAS đƣợc thực hiện

bằng các hệ số Jaccard có điều chỉnh, Chỉ số Absence, Chỉ số Divergence, và

Khoảng cách Average.

Nhƣ trên đã trình bày, các chỉ số này đã đƣợc tiến sĩ Trần Hồng Vân để đo lƣờng

mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình bày

BCTC HN trong luận án “Sự hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc

lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn”. Nghiên

cứu đã chứng minh là không có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt Nam

về lập và trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp cao với các IAS đƣợc ban hành

trƣớc năm 2004 và có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt Nam về lập và

trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp thấp so với các IAS/IFRS đƣợc ban hành

sau năm 2004. Hệ số Jaccard cũng đã đƣợc Lasmin (2011) sử dụng trong nghiên

cứu “Empirical evidence on formal and material harmonization of national

accounting standards” – Bằng chứng thực nghiệm về hài hoà hình thức và nội dung

của CMKT quốc gia để đo lƣờng hòa hợp giữa CMKT Indonesia và CM BCTC

quốc tế. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy mức độ hòa hợp giữa PSAK và IFRS đã có

sự gia tăng đáng kể. Các hệ số này cũng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của Gîrbină

32

(2012) “Convergence of national regulations with IFRS for SMES: empirical

evidences in the case of Romania” – Sự hội tụ của quy định quốc gia và IFRS cho

các DN nhỏ: bằng chứng thực nghiệm cho trường hợp của Romania. Nghiên cứu

cho thấy có mức độ hội tụ trung bình giữa IFRS và CMKT của Rumani cho DN nhỏ

do sự khác biệt trong phƣơng pháp xử lý kế toán hơn là do sự thiếu hụt các quy định

liên quan. Các yêu cầu về trình bày và công bố thông tin có mức độ hội tụ cao hơn

yêu cầu về ghi nhận và đo lƣờng.

Các chỉ số a, b, c, d, e, f, Σg trong công thức tính Hệ số Jaccard có điều chỉnh, Chỉ

số Absence, Chỉ số Divergence, và Khoảng cách Average:

 a: Số lượng nguyên tắc kế toán thuộc loại cho phép hoặc bắt buộc của cả hai

bộ CMKT

 b: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTj nhưng

không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTi

 c: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTi nhưng không

được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTj.

 d: Số lượng nguyên tắc kế toán bị cấm ở cả hai bộ CMKT

 e: Số lượng nguyên tắc kế toán không được quy định trong bộ CMKTi hoặc

bộ CMKTj (không tính các nguyên tắc kế toán không quy định trong cả hai

bộ CMKT).

f: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép/bắt buộc trong bộ CMKTi

hoặc bộ CMKTj nhưng bị cấm ở bộ CMKT còn lại.

 g: Khoảng cách về loại yêu cầu của các nguyên tắc kế toán

- Hệ số Jaccard có điều chỉnh

Trong đó:

- JACCk: Hệ số Jaccard có điều chỉnh của nội dung kế toán k

33

JACCk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ tƣơng đồng

giữa hai bộ CMKT. Giá trị của JACCk càng lớn thì mức độ hòa hợp càng cao.

- Chỉ số Absence

Trong đó:

-

ABSEk: Chỉ số Absence của nội dung kế toán k

ABSEk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%. Hệ số này cho thấy mức độ khác biệt

giữa hai bộ CMKT xuất phát từ việc có nguyên tắc kế toán đƣợc quy định trong bộ

CMKT kế toán này nhƣng lại không đƣợc quy định trong bộ CMKT còn lại. Giá trị

của ABSEk càng cao thì mức độ hòa hợp càng thấp.

- Chỉ số Divergence

Trong đó:

-

DIVk: Chỉ số Divergence của nội dung kế toán k

DIVk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%. Hệ số này cho thấy mức độ khác biệt giữa

hai bộ CMKT xuất phát từ sự khác biệt trong nguyên tắc kế toán giữa hai bộ

CMKT. Giá trị của DIVk càng cao thì mức độ hòa hợp càng thấp.

- Khoảng cách Average

Trong đó:

- ADk: Khoảng cách Average của nội dung kế toán k

- g: Khoảng cách về loại yêu cầu của các nguyên tắc kế toán:

+ g = 0: Nguyên tắc kế toán cùng loại yêu cầu (bắt buộc, cho phép, không quy định,

cấm) trong cả hai bộ CMKT.

34

+ g = 1: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 1 cấp về loại yêu cầu giữa

bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ

CMKTj là loại cho phép)

+ g = 2: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 2 cấp về loại yêu cầu giữa

bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ

CMKTj là loại không quy định)

+ g = 3: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 3 cấp về loại yêu cầu giữa

bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ

CMKTj là loại cấm)

ADk nằm trong khoảng từ 0 đến 3. Giá trị của ADk càng lớn thì mức độ hòa hợp

càng thấp.

- Mối quan hệ giữa JACC với ABSE và DIV

Trên cơ sở các công thức từ (2.1) đến (2.4), mối quan hệ giữa JACCk với ABSEk

và DIVk có thể thiết lập nhƣ sau:

1 – JACCk = ABSEk + DIVk (2.5)

35

Kết luận chƣơng 2

Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã đƣợc trình bày trong chƣơng

này. Qua đó thấy đƣợc những đặc điểm cơ bản của hệ thống CMKT Việt Nam và

CMKT quốc tế và giúp hình thành những so sánh đầu tiên về hai bộ CMKT: có

nhiều CMKT đã đƣợc IASB ban hành nhƣng ở Việt Nam chƣa có. Bên cạnh đó

cũng thấy đƣợc quá trình hài hoà kế toán trên thế giới kể từ lúc mới xuất hiện cho

đến nay với phạm vi ảnh hƣởng ngày càng gia tăng.

Chƣơng này cũng trình bày các nghiên cứu về mức độ hoà hợp giữa các bộ CMKT

ở Việt Nam và trên thế giới đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau.

Qua đó, các tác giả đã đƣa ra đánh giá về mức độ hoà hợp giữa các bộ CMKT ở

mức độ tổng thể hoặc ở một phƣơng diện của vấn đề nghiên cứu.

36

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Việc xác định mục tiêu, giả thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu đóng vai trò rất quan

trọng trong sự thành công của một nghiên cứu. Chƣơng 3 trình bày mục tiêu nghiên

cứu, giả thuyết nghiên cứu của luận văn và phƣơng pháp cũng nhƣ dữ liệu nghiên

cứu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu này.

3.1. Mục tiêu và giả thuyết nghiên cứu

3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu

Quá trình toàn cầu hoá thúc đẩy các quốc gia trên thế giới ngày càng xích lại với

nhau. Kinh tế thế giới trong xu thế mở cửa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng nhƣ thách

thức. Chính vì vậy, các quốc gia phải có sự chuẩn bị tốt để tận dụng các cơ hội và

đẩy lùi các đe doạ trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong đó, việc điều

chỉnh CMKT quốc gia theo CMKT quốc tế là một điều kiện quan trọng giúp cho

việc cung cấp thông tin tài chính trên phạm vi toàn cầu.

Tuy nhiên, việc áp dụng CMKT quốc tế không phải là một điều dễ dàng và có thể

thực hiện trong một thời gian ngắn. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới mức độ hoà hợp

giữa CMKT của một quốc gia chƣa cao với CMKT quốc tế, mặc dù đƣợc xây dựng

trên tinh thần áp dụng CMKT quốc tế.

Việc đánh giá mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế sẽ cho

thấy khoảng cách của CMKT Việt Nam và thế giới, từ đó có biện pháp điều chỉnh

cho phù hợp.

Vì vậy, luận văn đặt ra mục tiêu nghiên cứu là kiểm định sự hòa hợp giữa CMKT

Việt Nam và Quốc Tế về TS. Cụ thể là:

- Kiểm định mức độ hoà hợp của VAS và IAS qua các CMKT về TS

- Đánh giá và nêu đề xuất hoàn thiện

Do phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ là so sánh các nguyên tắc kế toán của từng

cặp CMKT chọn lọc để nghiên cứu, phần tính toán chỉ dừng lại ở các chỉ số đo

lƣờng mức độ hòa hợp của hai bộ CMKT chứ không đƣa ra mức ý nghĩa để kiểm

định giả thiết nghiên cứu.

Các cặp CMKT đƣợc nghiên cứu là:

- VAS 2 (Hàng tồn kho) và IAS 2 (Inventories)

- VAS 3 (Tài sản cố định hữu hình) và IAS 16 (Property, Plant and

Equipment)

- VAS 4 (Tài sản cố định vô hình) và IAS 38 (Intangible Assets)

- VAS 5 (Bất động sản đầu tƣ) và IAS 40 (Investment Property)

Trên cơ sở so sánh các nguyên tắc kế toán của mỗi CMKT trong từng cặp CMKT ở

trên, luận văn kiểm định mức độ hoà hợp của các cặp chuẩn mực bằng phƣơng pháp

nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày ở các phần tiếp theo. Qua đó, luận văn sẽ trả lời câu

hỏi: ―Các CMKT về tài sản của Việt Nam so với quốc tế có mức độ hoà hợp cao

hay thấp‖.

37

3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu

Cho đến nay, vấn đề sự hoà hợp CMKT đã thu hút một sự quan tâm nghiên cứu

đáng kể. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ hoà hợp giữa các bộ chuẩn mực

theo các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, nhƣ đã trình bày trong chƣơng 2.

Ở Việt Nam, CMKT đƣợc Bộ Tài Chính bắt đầu nghiên cứu, soạn thảo từ năm 1999

với các yêu cầu cơ bản là:

 Dựa trên cơ sở các CMKT quốc tế, chuẩn mực kiểm toán quốc tế

 Phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trƣờngViệt Nam

 Quy định rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ áp dụng cho các DN thuộc

mọi thành phần kinh tế

 Đƣợc xây dựng trên quan điểm tách biệt đƣợc những quy định của chính

sách tài chính và Luật thuế

Về cơ bản, VAS đã đƣợc xây dựng dựa trên CMKT quốc tế theo tinh thần vận dụng

có chọn lọc và phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của DN Việt

Nam. Nhờ đó, VAS đã cơ bản tiếp cận với CMKT quốc tế, phản ánh đƣợc phần lớn

các giao dịch của nền kinh tế thị trƣờng, nâng cao tính công khai, minh bạch thông

tin về BCTC của các DN. Mặc dù vậy, VAS hiện nay vẫn tồn tại nhiều điểm khác

biệt với IAS/IFRS.

Mặc dù lấy CMKT quốc tế làm cơ sở để xây dựng, CMKT Việt Nam vẫn chƣa thật

sự hòa hợp với CMKT quốc tế. Điều này thể hiện qua nhiều nội dung khác nhau rải

rác ở các chuẩn mực. Trong đó, sự khác biệt chủ yếu giữa VAS và IAS/IFRS là

khác biệt về cơ sở đo lƣờng TS dựa trên cơ sở giá trị hợp lý và vấn đề khai báo

thông tin. Bên cạnh đó, VAS hiện thiếu một số chuẩn mực liên quan đến các đối

tƣợng và giao dịch đã phát sinh nhƣ: TS dài hạn giữ để bán và hoạt động bị ngừng

lại, tài nguyên khoáng sản, đo lƣờng giá trị hợp lý, doanh thu từ các hợp đồng với

khách hàng, các chƣơng trình quyền lợi hƣu trí, thanh toán bằng cổ phiếu; công cụ

tài chính; tổn thất TS; các khoản tài trợ của Chính phủ; nông nghiệp; phúc lợi của

nhân viên …, trong khi IASB đã ban hành các chuẩn mực về các vấn đề này. Theo

bài nghiên cứu ―Mức độ hài hòa giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế‖ của tác

giả Phạm Hoài Hƣơng, mức độ hòa hợp của VAS với IAS/IFRS liên quan đến 10

chuẩn mực đƣợc chọn nghiên cứu ở mức bình quân là 68%. Theo đó, các chuẩn

mực về doanh thu và chi phí có mức độ hòa hợp cao hơn các chuẩn mực về TS.

Riêng về các chuẩn mực về tài sản, các CMKT của Việt Nam mặc dù thống nhất

với CMKT quốc tế ở nhiều điểm nhƣ tính giá gốc HTK, ghi giảm giá gốc hàng tồn

theo giá trị thuần có thể thực hiện, điều kiện ghi nhận và xác định giá trị ban đầu

của BĐS đầu tƣ..., tuy vậy giữa hai bộ CMKT vẫn có nhiều điểm khác biệt. Hiện

nay, CMKT Việt Nam chƣa có quy định cho phép đánh giá lại TS và nợ phải trả

theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo. Điều này làm ảnh hƣởng lớn đến việc kế

toán các TS và nợ phải trả đƣợc phân loại là công cụ tài chính và cũng làm suy giảm

tính trung thực, hợp lý của BCTC. Trong khi CMKT quốc tế cho phép DN đánh giá

lại TS theo giá thị trƣờng và đƣợc xác định phần tổn thất TS hàng năm, đồng thời

đƣợc ghi nhận phần tổn thất này thì CMKT Việt Nam về TSCĐ chỉ cho phép đánh

giá lại TSCĐ là bất động sản, nhà xƣởng và thiết bị trong trƣờng hợp có quyết định

của Nhà nƣớc, đƣa TS đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập DN và

không đƣợc ghi nhận phần tổn thất TS hàng năm. Trong tiêu chuẩn ghi nhận tài sản,

CMKT quốc tế không có yêu cầu về giá trị tối thiểu nhƣ CMKT Việt Nam. Ngƣợc

lại, CMKT quốc tế cho phép đƣa chi phí ƣớc tính của việc dỡ bỏ chuyển tài sản đi

38

nơi khác và khôi phục lại địa điểm vào nguyên giá tài sản, trong khi CMKT Việt

Nam không quy định về điều này. Về hàng tồn kho, IAS 02 cho phép sử dụng các

phƣơng pháp ƣớc tính giá trị HTK nhƣ phƣơng pháp chi phí định mức hoặc phƣơng

pháp giá bán lẻ và không cho phép áp dụng phƣơng pháp ―Nhập sau - Xuất trƣớc‖

(LIFO), trong khi VAS 02 không quy định về các phƣơng pháp này và cho phép áp

dụng phƣơng pháp ―Nhập sau - Xuất trƣớc‖. VAS 02 cũng không cho phép ghi

giảm giá gốc hàng tồn kho đối với một nhóm các hàng hoá trong khi IAS 02 quy

định việc giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện

đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho (trong một số trƣờng hợp, có thể

thực hiện đối với một nhóm các hàng hoá có liên quan).

Nhƣ vậy, mặc dù đƣợc soạn thảo dựa trên CMKT quốc tế, CMKT Việt Nam có

mức độ hòa hợp chƣa cao so với CMKT quốc tế. Giả thuyết nghiên cứu H1 mà luận

văn đặt ra là: “Các CMKT của Việt Nam về tài sản chưa có sự hòa hợp cao với

CMKT quốc tế”.

39

3.2. Thiết kế nghiên cứu

3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 2, đã có nhiều phƣơng pháp đƣợc áp dụng để đo lƣờng

mức độ hoà hợp giữa các bộ CMKT. Các phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng ở Việt

Nam là: Thống kê mô tả, Hệ số tƣơng quan Pearson, Kiểm định T. Trong luận văn

này, tác giả sử dụng một công cụ khác để kiểm định mức độ hòa hợp giữa CMKT

của Việt Nam và thế giới về TS, bao gồm: Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified

Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số Divergence

(Divergence Index) và Khoảng cách Average (Average Distance).

Hệ số Jaccard có điều chỉnh, Chỉ số Absence, Chỉ số Divergence, và Khoảng cách

Average đƣợc Yu & Qu (2009) phát triển trên cơ sở Hệ số Jaccard và Hệ số tƣơng

quan Spearman với một số sửa đổi cho phù hợp với trƣờng hợp so sánh giữa CMKT

Trung Quốc với IAS/IFRS. Các sửa đổi này cũng phù hợp khi so sánh giữa CMKT

của Việt Nam với IAS/IFRS do có nhiều điểm tƣơng đồng giữa hai nền kinh tế nhƣ

đã trình bày ở chƣơng 2.

Theo Yu & Qu (2009), khi đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa hai bộ CMKT, mức độ

yêu cầu áp dụng một nguyên tắc kế toán cụ thể nào đấy trong CMKT đƣợc chia

thành bốn loại:

40

Bảng 3.1. Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán

Loại

Mô tả

Phƣơng pháp kế toán đƣợc yêu cầu bắt buộc áp dụng bởi

I. Bắt buộc

CMKT

Có nhiều hơn một phƣơng pháp kế toán đƣợc chấp nhận.

II. Cho phép

Thuộc loại ―cho phép‖ là các phƣơng pháp đƣợc CMKT

cho phép áp dụng nhƣng không bắt buộc

III. Không quy

Phƣơng pháp kế toán đƣợc quy định trong bộ CMKT này

định

nhƣng lại không đƣợc quy định trong bộ CMKT kia.

IV. Cấm

Phƣơng pháp kế toán bị CMKT cấm áp dụng

Nguồn: Yu & Qu (2009)

3.2.2. Mô tả dữ liệu

Để kiểm định mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về TS, luận văn sử

dụng dữ liệu là các nguyên tắc kế toán TS hiện hành đƣợc quy định trong các

CMKT Việt Nam và IAS/IFRS, bao gồm:

- VAS 2 (Hàng tồn kho) và IAS 2 (Inventories), đƣợc sửa đổi và ban hành vào

tháng 12/2003 và áp dụng kể từ tháng 1/2005

- VAS 3 (Tài sản cố định hữu hình) và IAS 16 (Property, Plant and

Equipment), đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 12/2003 và áp dụng kể từ

tháng 1/2005

- VAS 4 (Tài sản cố định vô hình) và IAS 38 (Intangible Assets), đƣợc sửa đổi

và ban hành vào tháng 3/2004 và áp dụng kể từ tháng 3/2004

- VAS 5 (Bất động sản đầu tƣ) và IAS 40 (Investment Property), đƣợc sửa đổi

và ban hành vào tháng 12/2003 và áp dụng kể từ tháng 1/2005

Các nguyên tắc kế toán của mỗi CMKT đƣợc phân loại và so sánh với nhau theo

các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán (Bảng 3.1).

Quy ƣớc:

1

Bắt buộc

2

Cho phép

3

Không quy định

4

Cấm

Việc xem xét và phân loại các nguyên tắc kế toán theo bốn loại nhƣ trên là cơ sở để

tính chỉ số a, b, c, d, e, f, Σg để áp dụng vào các công thức tính Hệ số Jaccard có

điều chỉnh, Chỉ số Absence, Chỉ số Divergence, và Khoảng cách Average đã đƣợc

trình bày cụ thể trong chƣơng 2.

41

Kết luận chƣơng 3

Để kiểm định giả thuyết H1 mà luận văn đặt ra là “Các CMKT của Việt Nam về tài

sản chưa có sự hòa hợp cao với CMKT quốc tế”, luận văn sử dụng các hệ số: Hệ số

Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence (Absence

Index), Chỉ số Divergence (Divergence Index) và Khoảng cách Average (Average

Distance). Dữ liệu sử dụng là các nguyên tắc kế toán tƣơng ứng của hai bộ chuẩn

mực.

Kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng tiếp theo.

42

CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nội dung chủ yếu của chƣơng 4 là áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu đã lựa

chọn ở chƣơng 3 để kiểm định giả thuyết nghiên cứu mà chƣơng 1 đã đặt ra. Công

việc chủ yếu là tổng hợp dữ liệu là các nguyên tắc kế toán dựa trên các cặp CMKT

đƣợc lựa chọn để nghiên cứu. Phần dữ liệu này sẽ đƣợc trình bày cụ thể trong phần

phụ lục của luận văn. Các kết quả nghiên cứu cũng sẽ đƣợc phân tích và bàn luận

trong chƣơng này.

4.1. Kiểm định các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc

tế qua các chuẩn mực về TS

Sau hơn 10 năm đƣợc ban hành và đi vào thực tiễn áp dụng (chuẩn mực VAS 02,

03, 04 đƣợc ban hành năm 2001, chuẩn mực VAS 05 đƣợc ban hành năm 2003),

các chuẩn mực VAS 02, 03, 04, 05 đã giải quyết nhiều nghiệp vụ phát sinh trong

quá trình hoạt động của DN, góp phần đáng kể trong việc cải thiện khuôn khổ pháp

lý về kế toán và nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo ra môi

trƣờng kinh doanh phù hợp với khu vực và quốc tế, nâng cao lòng tin cho các nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.

Quá trình áp dụng các CMKT đã cho thấy, mặc dù đƣợc soạn thảo dựa trên CMKT

quốc tế, các CMKT Việt Nam vẫn có nhiều điểm khác biệt so với các CMKT quốc

tế. Do xu hƣớng phát triển và sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, các phƣơng

pháp kế toán thể hiện những hạn chế nhƣ cơ sở giá gốc, tính giá HTK theo phƣơng

pháp LIFO... Bên cạnh đó chuẩn mực chƣa có đầy đủ quy định đối với những

trƣờng hợp thực tế phát sinh nhƣ giảm giá trị tài sản, đánh giá lại tài sản... Môi

trƣờng kinh doanh không ngừng thay đổi, bị chi phối bởi các quy luật thị trƣờng đã

đặt ra yêu cầu về việc cập nhật hệ thống CMKT Việt Nam theo CMKT quốc tế.

Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích và đánh giá mức độ hòa

hợp giữa chuẩn mực về tài sản của Việt Nam và thế giới.

Các nguyên tắc kế toán của từng cặp CMKT đƣợc tác giả tổng hợp trong các phụ

lục sau:

- Phụ lục 2: Các nguyên tắc kế toán HÀNG TỒN KHO theo VAS 2 và IAS 2

- Phụ lục 3: Các nguyên tắc kế toán TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH theo

VAS 3 và IAS 16

- Phụ lục 4: Các nguyên tắc kế toán TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH theo VAS

4 và IAS 38

- Phụ lục 5: Các nguyên tắc kế toán BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƢ theo VAS 5

và IAS 40

43

4.1.1. Kết quả kiểm định

Trên cơ sở các nguyên tắc kế toán đƣợc quy định trong CMKT của Việt Nam và

IAS [Phụ lục 2,3,4,5], Hệ số Jaccard có điều chỉnh (JACC), Chỉ số Absence

(ABSE), Chỉ số Divergence (DIV), Khoảng cách Average (AD) giữa VAS 2 với

IAS 2, VAS 3 với IAS 16, VAS 4 với IAS 38, VAS 5 với IAS 40 có giá trị lần lƣợt

nhƣ sau (Bảng 4.1 đến 4.5).

Bảng 4.1. Mức độ hoà hợp gữa VAS 2 và IAS 2

HÀNG TỒN KHO

Ký hiệu f £g JACC (%) ABSE (%) DIV (%) AD a b c d e

1 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AA

1 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AA1

12 0 4 0 4 0 8 75.00% 25.00% 0.00% 0.50 AB

0 0 1 0 1 0 1 0.00% 100.00% 0.00% 1.00 AC

1 1 1 0 1 1 3 33.33% 33.33% 33.33% 1.00 AD

6 1 2 0 2 1 6 66.67% 22.22% 11.11% 0.67 AE

4 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AF

2 1 4 0 4 1 10 28.57% 57.14% 14.29% 1.43 AG

Mức độ hoà 26 3 12 0 12 3 28 63.41% 29.27% 7.32% 0.68 hợp chung

44

Bảng 4.2. Mức độ hoà hợp gữa VAS 3 và IAS 16

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Ký hiệu JACC (%) ABSE (%) DIV (%) AD a b d e f c £g

7 8 0 10 0 2 20 41.18% 58.82% 0.00% 1.18 AA

6 6 0 13 0 7 26 31.58% 68.42% 0.00% 1.37 AB

1 3 0 5 0 2 10 16.67% 83.33% 0.00% 1.67 AC

0 2 11 0 13 0 25 0.00% 100.00% 0.00% 1.92 AD

8 0 11 0 11 0 22 42.11% 57.89% 0.00% 1.16 AE

1 2 0 2 0 0 4 33.33% 66.67% 0.00% 1.33 AF

1 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AG

0 0 0 2 0 2 4 0.00% 100.00% 0.00% 2.00 AH

3 0 0 4 0 4 8 42.86% 57.14% 0.00% 1.14 AI

4 1 0 4 0 3 8 50.00% 50.00% 0.00% 1.00 AJ

Mức độ hoà 31 22 42 0 64 0 127 32.63% 67.37% 0.00% 1.34 hợp chung

Bảng 4.3. Mức độ hoà hợp gữa VAS 4 và IAS 38

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH

DIV Ký hiệu VAS IAS a b c d e f £g JACC (%) ABSE (%) AD (%)

5 7 4 1 0 0 1 0 2 80.00% 20.00% 0.00% 0.40 AA

62 63 18 11 11 0 22 0 43 45.00% 55.00% 0.00% 1.08 AB

10 6 5 0 1 0 1 0 83.33% 16.67% 0.00% 0.67 4 AC

3 9 0 3 0 0 3 0 0.00% 100.00% 0.00% 2.00 6 AD

43 17 0 1 14 0 15 0 0.00% 100.00% 0.00% 2.00 30 AE

34 30 7 5 7 0 12 0 36.84% 63.16% 0.00% 1.26 24 AF

10 8 3 1 2 0 3 0 50.00% 50.00% 0.00% 1.00 6 AG

13 7 4 0 3 0 3 0 57.14% 42.86% 0.00% 0.86 6 AH

14 6 2 0 4 0 4 0 33.33% 66.67% 0.00% 1.33 8 AI

12 14 3 3 2 0 5 0 10 37.50% 62.50% 0.00% 1.25 AJ

Mức độ

hoà 206 167 46 25 44 0 69 0 139 40.00% 60.00% 0.00% 1.21 hợp

chung

45

Bảng 4.4. Mức độ hoà hợp gữa VAS 5 và IAS 40

BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƢ

Ký hiệu VAS IAS f £g JACC (%) ABSE (%) DIV (%) AD a b c d e

1 1 1 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AA

20 12 4 1 5 0 6 0 12 40.00% 60.00% 0.00% 1.20 AB

2 6 0 2 0 0 2 0 4 0.00% 100.00% 0.00% 2.00 AC

58 24 0 1 19 0 20 0 38 0.00% 100.00% 0.00% 1.90 AD

27 17 8 1 6 0 7 0 14 53.33% 46.67% 0.00% 0.93 AE

10 6 4 0 2 0 2 0 4 66.67% 33.33% 0.00% 0.67 AF

16 6 1 0 5 0 5 0 10 16.67% 83.33% 0.00% 1.67 AG

Mức độ

hoà hợp 134 72 18 5 37 0 42 0 82 30.00% 70.00% 0.00% 1.37

Phân tích chi tiết từng nhóm nội dung kế toán dẫn đến sự khác biệt, kết quả có thể

tổng hợp nhƣ sau (Bảng 4.5):

chung

Bảng 4.5. Phân tích những khác biệt dẫn đến mức độ hòa hợp cao/mức độ hòa

hợp thấp giữa các cặp CMKT

Số

Ký nguyên Nội dung kế toán Diễn giải hiệu tắc kế

toán

Các nội dung kế toán có mức độ hoà hợp cao

1. HTK

Cả hai chuẩn mực đều quy định xác định

AA 1 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO giá trị HTK theo giá thấp hơn giữa giá

gốc và giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc

GIÁ TRỊ THUẦN CÓ THỂ THỰC HIÊN Ngoại trừ việc IAS cho phép lập dự

AE 9 ĐƢỢC VÀ LẬP DỰ PHÕNG GIẢM GIÁ phòng theo một nhóm các hàng hoá, các

HÀNG TỒN KHO quy định thống nhất với nhau

Thống nhất về ghi nhận giá vốn khi bán AF 4 GHI NHẬN CHI PHÍ HTK và hoàn nhập dự phòng

2. TSCĐHH

46

Cả hai chuẩn mực đều yêu cầu xem xét

XEM XÉT LẠI PHƢƠNG PHÁP KHẤU lại phƣơng pháp khấu hao định kỳ và điều AG 1 HAO chỉnh nếu có sự thay đổi trong cách thức

sử dụng TS

3. TSCĐVH

Ngoại trừ việc IAS không yêu cầu về thời

gian sử dụng và giá trị trong tiêu chuẩn GHI NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ AA 5 xác định, các quy định khá thống nhất BAN ĐẦU trong việc ghi nhận và xác định giá trị ban

đầu

Các quy định khá thống nhất trong việc

AC 6 GHI NHẬN CHI PHÍ xác định chi phí hay là ghi tăng nguyên

giá TS

4. BĐSĐT

Cả hai chuẩn mực thống nhất về điều kiện AA 1 ĐIỀU KIỆN GHI NHẬN ghi nhận BĐSĐT

Các nội dung kế toán có mức độ hoà hợp thấp

1. HTK

VAS 02 không quy định về phƣơng pháp PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ HÀNG TỒN AC 1 giá vốn chuẩn (giá đích danh) và phƣơng KHO pháp giá bán lẻ

IAS 02 yêu cầu công bố nhiều thông tin AG 7 TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH hơn

2. TSCĐHH

VAS 03 có nhiều quy định hơn trong tiêu

chuẩn ghi nhận TSCĐHH, ghi nhận bộ

AA 17 GHI NHẬN TSCĐ HỮU HÌNH phận riêng biệt cấu thành, phụ tùng, bộ

phận bảo trì. Khác biệt trong phân loại

nhóm TS.

Khác biệt trong xác định nguyên giá

TSCĐHH mua sắm. IAS 16 không có quy

AB 19 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU định về TSCĐHH hình thành do đầu tƣ

xây dựng theo phƣơng thức giao thầu và

quyền sử dụng đất khi mua nhà cửa, vật

47

kiến trúc

VAS 03 quy định cụ thể hơn về ghi tăng

CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN nguyên giá sau ghi nhận ban đầu. Có khác AC 6 BAN ĐẦU biệt trong một số chi phí đƣợc phép tăng

nguyên giá.

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN VAS 03 chƣa quy định về sử dụng mô AD 13 BAN ĐẦU hình đánh giá lại

IAS 16 đƣa ra nhiều quy định hơn trong

việc tính khấu hao đối với các bộ phận

AE 19 KHẤU HAO của 1 TSCĐHH, thời gian bắt đầu và kết

thúc khấu hao, khấu hao đối với nhà và

đất

XEM XÉT LẠI THỜI GIAN SỬ DỤNG VAS 03 quy định cụ thể hơn về xem xét AF 3 HỮU ÍCH lại thời gian sử dụng hữu ích

TỔN THẤT TÀI SẢN VAS 03 không có quy định về tổn thất TS AH 2

IAS 16 quy định cụ thể hơn về thanh lý:

NHƢỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ bán các TS sử dụng cho thuê, chi phí AI 7 HỮU HÌNH thay thế các bộ phận của TS trong TS

thanh lý, tiền thanh lý trả chậm...

3. TSCĐVH

Một số quy định có ở bộ chuẩn mực này

nhƣng không có trong bộ chuẩn mực kia:

XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ VÔ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu vốn, ghi AB 40 HÌNH nhận lợi thế thƣơng mại liên quan đến sát

nhập DN, TS đƣợc nhà nƣớc cấp, TS mua

thông qua trao đổi

CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN IAS 38 không quy định về chi phí phát AD 3 sinh sau ghi nhận ban đầu BAN ĐẦU

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN VAS 04 chƣa quy định về sử dụng mô AE 15 hình đánh giá lại BAN ĐẦU

48

Một số quy định có ở IAS 38 nhƣng

AF 19 KHẤU HAO không có trong VAS 04 về thời gian sử

dụng hữu ích, chấm dứt khấu hao...

Một số quy định có ở IAS 38 nhƣng

NHƢỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ không có trong VAS 04 về xác định ngày AI 6 VÔ HÌNH thanh lý, thanh lý trả chậm, thanh lý TS

có bộ phận đƣợc thay thế...

Một số yêu cầu thuyết minh có ở chuẩn

mực này nhƣng không có ở chuẩn mực

kia: IAS 38 không yêu cầu công bố về

Phƣơng pháp xác định nguyên giá TSCĐ

vô hình; Quyền sử dụng đất có thời hạn;

Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm; - Lý do

khi một TSCĐ vô hình đƣợc khấu hao AJ 8 TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH trên 20 năm; Trong khi đó VAS 04 thiếu

yêu cầu công bố về TS ghi nhận theo mô

hình đánh giá lại và không yêu cầu công

bố chi tiết về từng loại TSCĐ vô hình

đƣợc tạo ra từ nội bộ DN và TSCĐ vô

hình đƣợc hình thành từ các nguồn khác

nhƣ IAS 38.

4. BĐSĐT

IAS 40 có nhiều quy định hơn về xác

AB 10 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU định giá trị hợp lý của BĐS đầu tƣ trao

đổi

CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN IAS 40 không quy định về chi phí phát AC 2 sinh sau ghi nhận ban đầu BAN ĐẦU

VAS 05 không quy định về mô hình giá XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN trị hợp lý để xác định giá trị BĐSĐT sau AD 20 BAN ĐẦU ghi nhận ban đầu

IAS 40 yêu cầu công bố thông tin nhiều

hơn và có thêm phần công bố thông tin AG 6 TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH đối với việc sử dụng mô hình giá gốc

hoặc giá trị hợp lý

49

4.1.2. Kết luận về giả thuyết H1

Qua kết quả tính toán và phân tích trình bày ở các phần trên, ta thấy CMKT về TS

của Việt Nam có độ hoà hợp không cao với CMKT quốc tế. Mức độ hoà hợp của

chuẩn mực HTK chỉ đạt mức trung bình là 63%. Các chuẩn mực về TSCĐHH,

TSCĐVH, BĐSĐT mức độ hoà hợp là dƣới trung bình, cụ thể theo thứ tự là: 33%,

40%, 30%. Nhƣ vậy giả thuyết ban đầu đặt ra là hợp lý khi cho rằng các CMKT của

Việt Nam về TS chƣa có sự hòa hợp cao với CMKT quốc tế.

Những điểm khác biệt cơ bản dẫn đến mức độ hòa hợp thấp giữa các CMKT về TS

của Việt Nam với CMKT quốc tế có thể đƣợc khái quát nhƣ sau:

- Một số nội dung kế toán chỉ đƣợc quy định trong CMKT của Việt Nam,

không đƣợc đề cập trong IAS: Chuẩn mực VAS 03 có nhiều quy định hơn

chuẩn mực IAS 16 trong tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH, ghi nhận bộ phận

riêng biệt cấu thành, phụ tùng, bộ phận bảo trì. IAS 16 không có quy định về

TSCĐHH hình thành do đầu tƣ xây dựng theo phƣơng thức giao thầu và

quyền sử dụng đất khi mua nhà cửa, vật kiến trúc trong khi VAS 03 có quy

định về những nội dung này. Bên cạnh đó, các quy định về quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu vốn chỉ có trong VAS 04 mà không đƣợc quy định trong

IAS 38.

- Một số nội dung kế toán chỉ đƣợc quy định trong IAS, chƣa đƣợc đề cập

trong CMKT của Việt Nam, điển hình là quy định về sử dụng mô hình giá trị

hợp lý để xác định giá trị của TS sau ghi nhận ban đầu, quy định về xác định

tổn thất TS, sử dụng phƣơng pháp giá vốn chuẩn (giá đích danh) và phƣơng

pháp giá bán lẻ để định giá HTK, xác định một số yếu tố khi thanh lý

TSCĐVH nhƣ thời điểm thanh lý, thanh lý trả chậm...

Việc các quy định có ở chuẩn mực này nhƣng không đƣợc quy định ở chuẩn

mực kia là nguyên nhân chủ yếu tạo nên mức độ hoà hợp thấp ở các chuẩn mực

TSCĐHH (chỉ số ABSE là 67%), TSCĐVH (chỉ số ABSE là 60%), BĐSĐT (chỉ

số ABSE là 70%).

- Một số quy định trong VAS và trong IAS có sự khác biệt: VAS 02 cho phép

sử dụng phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO) để xác định giá trị HTK

còn IAS 02 thì không cho phép sử dụng phƣơng pháp này. Trong một số

trƣờng hợp, IAS 02 cho phép việc lập dự phòng giảm giá HTK có thể thực

hiện đối với một nhóm các hàng hoá có liên quan còn VAS 02 thì không cho

phép việc này. Đối với chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng

lai cho DN không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐVH mà ghi nhận vào chi

phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì VAS 04 cho phép phân bổ dần vào chi

phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

- Phạm vi thông tin cần công bố theo quy định của CMKT của Việt Nam hẹp

hơn so với quy định trong IAS: trong đa số các chuẩn mực, yêu cầu công bố

thông tin của CMKT quốc tế nhiều hơn CMKT Việt Nam và có thêm phần

công bố thông tin liên quan đến việc sử dụng mô hình giá gốc hoặc giá trị

hợp lý.

Bên cạnh những khác biệt cụ thể trong quy định của các CMKT đã gây ra mức độ

hòa hợp thấp giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế đã đƣợc phân tích ở trên,

phần tiếp theo trình bày các nguyên nhân có ảnh hƣởng đến mức độ hòa hợp thấp

giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế của toàn bộ hệ thống CMKT Việt Nam

nói chung và các chuẩn mực đang nghiên cứu nói riêng nhƣ sau:

- Nguyên nhân về phía môi trƣờng kế toán:

Việt Nam là một đất nƣớc chịu ảnh hƣởng văn hoá Á Đông, do vậy con ngƣời mang

tính cách thận trọng, ngại thay đổi, coi trọng việc làm theo quy định và hạn chế rủi

ro và sự không chắc chắn. Do vậy, CMKT Việt Nam mang tính thận trọng cao và ít

các ƣớc tính kế toán. Trong khi đó, CMKT quốc tế sử dụng nhiều ƣớc tính kế toán

hơn, đi kèm với việc yêu cầu khai báo thông tin liên quan đến việc sử dụng xét đoán

và ƣớc tính nhiều hơn. Sự thận trọng trong tâm lý này cũng là một rào cản trong

việc áp dụng CMKT quốc tế ở Việt Nam.

Về mặt môi trƣờng pháp lý, ở Việt Nam, chế độ kế toán, CMKT và thông tƣ hƣớng

dẫn đƣợc Bộ Tài Chính ban hành, luật kế toán đƣợc Quốc hội ban hành. Nhà nƣớc

50

giữ vai trò quyết định đối với hệ thống kế toán. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán còn

bị chi phối bởi các quy định của thuế. Trong khi đó, ở các nƣớc phát triển, chuẩn

mực, nguyên tắc kế toán thƣờng đƣợc thiết lập bởi các tổ chức tƣ nhân chuyên

nghiệp, do đó chúng có tính sáng tạo, dễ thích ứng với thực tiễn hơn. Phần lớn các

nguyên tắc này cũng không đƣợc quy định trực tiếp trong các văn bản luật nhƣ ở

Việt Nam. Trong khi đó, ở Việt Nam, hội nghề nghiệp kế toán không có vai trò lập

quy, mức độ ảnh hƣởng của hội nghề nghiệp còn hạn chế. Có thể thấy hội nghề

nghiệp kế toán Việt Nam có vị thế chƣa xứng tầm nhƣ ở các quốc gia phát triển

khác. Bên cạnh đó, ở Việt Nam, với bản chất là một quốc gia theo hƣớng luật thành

văn, quyền cổ đông và tính minh bạch của thông tin tài chính ít đƣợc coi trọng nhƣ

ở các quốc gia theo hƣớng thông luật. Những sự khác biệt này làm cho CMKT Việt

Nam còn một khoảng cách khá xa với CMKT quốc tế.

Về phía nền kinh tế, là một quốc gia đang phát triển theo hƣớng kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thị trƣờng vốn của Việt Nam chƣa phát triển mạnh

mẽ, chƣa có sự liên thông mạnh mẽ với thị trƣờng vốn quốc tế, do đó ảnh hƣởng

của nó trong nền kinh tế là chƣa lớn. Mặc dù thị trƣờng chứng khoán đã hình thành

và có những bƣớc phát triển nhất định, việc sử dụng thông tin tài chính cho việc ra

quyết định đầu tƣ ở Việt Nam không phổ biến nhƣ ở các quốc gia phát triển. Do

vậy, việc phát triển CMKT theo hƣớng phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin cho

việc ra quyết định của nhà đầu tƣ là không mạnh mẽ nhƣ IAS/IFRS. Điều này làm

cho việc áp dụng IAS/IFRS để phục vụ thị trƣờng vốn chƣa trở nên cấp thiết. Trong

khi mục tiêu của IASB khi thực hiện hội tụ CMKT là nhằm đƣa ra một hệ thống

CMKT có thể áp dụng trên toàn thế giới nhằm đáp ứng sự phát triển của thị trƣờng

vốn, giúp cho nhà đầu tƣ có thể đƣa ra quyết định đầu tƣ trên những thị trƣờng vốn

khác nhau, đặc điểm trên của nền kinh tế Việt Nam là một trong những nguyên

nhân khiến cho việc đƣa CMKT Việt Nam tiến gần với CMKT quốc tế còn chƣa đạt

đƣợc nhƣ mong muốn.

- Nguyên nhân về phía quy trình soạn thảo CMKT

51

CMKT Việt Nam đƣợc Bộ Tài Chính soạn thảo trong những năm 2000 đến 2005

dựa trên CMKT quốc tế. Các CMKT quốc tế ban hành trƣớc năm 2003 là cơ sở để

Việt Nam soạn thảo CMKT của mình. Tuy vậy, CMKT Việt Nam sau khi ban hành

đã không đƣợc cập nhật mặc dù CMKT quốc tế đã có những thay đổi, bổ sung và

ban hành thêm các chuẩn mực mới. Điều này làm cho mức độ hoà hợp giữa hai bộ

chuẩn mực bị ảnh hƣởng và CMKT Việt Nam còn thiếu một số chuẩn mực quy

định một số đối tƣợng nhƣ thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 02); công cụ tài chính

(IFRS 9); tổn thất TS (IAS 36), các khoản tài trợ của Chính phủ (IAS 20); nông

nghiệp (IAS 41); phúc lợi của nhân viên ( IAS 19), đo lƣờng giá trị hợp lý (IFRS

13); các chƣơng trình quyền lợi hƣu trí (IAS 26)…

52

Kết luận chƣơng 4

Chƣơng này đã tổng hợp các nguyên tắc kế toán của các cặp CMKT nghiên cứu và

sử dụng dữ liệu này để đo lƣờng mức độ hoà hợp giữa các cặp CMKT theo phƣơng

pháp nghiên cứu đã trình bày ở chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hoà

hợp giữa các CMKT về TS của Việt Nam và thế giới còn thấp. Giả thuyết nghiên

cứu H1 đặt ra ban đầu là đúng. Theo kết quả nghiên cứu, chuẩn mực HTK có mức

độ hoà hợp cao nhất trong các chuẩn mực nghiên cứu là 63%, tiếp theo là chuẩn

mực TSCĐVH 40%, TSCĐHH 33% và BĐSĐT có mức độ hoà hợp thấp nhất là

30%.

Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến mức độ hòa hợp thấp giữa các CMKT về TS của

Việt Nam với CMKT quốc tế là do một số nội dung kế toán chỉ đƣợc quy định trong

CMKT của Việt Nam, không đƣợc đề cập trong CMKT quốc tế và ngƣợc lại; Một

số quy định trong VAS và trong IAS có sự khác biệt và phạm vi thông tin cần công

bố theo quy định của CMKT của Việt Nam hẹp hơn so với quy định trong CMKT

quốc tế.

Kết quả nghiên cứu này sẽ đƣợc vận dụng nhằm đề xuất một số kiến nghị cho việc

hoàn chỉnh CMKT Việt Nam, sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng tiếp theo.

53

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

5.1.

Kết luận

Áp dụng CMKT quốc tế là một công việc nhiều khó khăn, tuy vậy lợi ích to lớn mà

nó mang lại khiến cho nó trở thành một xu thế tất yếu. Hòa hợp chuẩn mực cung

cấp thông tin kế toán có thể so sánh đƣợc của các báo cáo tài chính, và việc này

phục vụ đắc lực cho các nhà đầu tƣ. Từ đó nó cũng góp phần giúp giảm chi phí đầu

tƣ đồng thời thúc đẩy việc mở rộng kinh doanh theo hƣớng toàn cầu.

Nắm bắt đƣợc xu thế của thời đại, Bộ Tài Chính đã hoàn toàn đúng khi lựa chọn áp

dụng CMKT quốc tế để xây dựng hệ thống CMKT của Việt Nam. Tuy vậy, thực tế

hiện nay đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện, bổ sung nhiều hơn trong bộ chuẩn mực

thì mới có thể đạt đƣợc một mức độ hoà hợp cao với CMKT quốc tế.

Với mục tiêu nghiên cứu về mức độ hoà hợp của CMKT Việt Nam và quốc tế qua

các chuẩn mực về TS, luận văn đã thực hiện đƣợc các nội dung sau:

- Tổng hợp lý thuyết về CMKT, hoà hợp kế toán và khái quát về hệ thống

CMKT Việt Nam và quốc tế làm nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu

- Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đã thực

hiện về mức độ hoà hợp của các bộ CMKT

- Xây dựng giả thuyết về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về

TS

- Tập hợp dữ liệu, thực hiện tính toán các chỉ số để xác định mức độ hoà hợp

giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về TS

- Đƣa ra một số đề xuất nhằm nâng cao mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt

Nam với CMKT quốc tế nói chung và giữa các CMKT về TS nói riêng (đƣợc

trình bày trong phần tiếp theo của chƣơng này).

Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy các CMKT về TS của Việt Nam có độ

hòa hợp còn thấp so với CMKT quốc tế do các nguyên nhân nhƣ môi trƣờng kế

toán, đặc điểm nền kinh tế Việt Nam, quy trình soạn thảo CMKT của Việt Nam...

Tuy vậy, luận văn vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:

- Không xem xét tính trọng yếu của từng nguyên tắc trong các chuẩn mực, do

đó các chỉ số tính ra đƣợc có thể chƣa phản ánh đƣợc chính xác mức độ hoà

hợp giữa hai bộ chuẩn mực

- Luận văn chỉ nghiên cứu 4 trong số các chuẩn mực về TS của CMKT Việt

Nam và thế giới.

Dựa trên kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc và những điểm hạn chế của luận văn, có

thể đƣa ra những hƣớng nghiên cứu tiếp theo nhƣ sau:

- Bổ sung việc tính tỉ lệ về mức độ ảnh hƣởng của từng quy định đối với chuẩn

mực để đƣa ra một chỉ số phản ánh chính xác hơn đối với nghiên cứu này

- Mở rộng nghiên cứu đối với các cặp chuẩn mực khác của cùng đề tài

- Mở rộng nghiên cứu đối với các đề tài khác: nghiên cứu về công nợ, trình

bày BCTC...

54

5.2. Một số kiến nghị

Kết quả nghiên cứu trình bày ở chƣơng 4 cho thấy mức độ hoà hợp giữa CMKT

Việt Nam và CMKT quốc tế về TS còn thấp. Đƣợc xây dựng dựa trên CMKT quốc

tế, CMKT Việt Nam có những điểm tƣơng đồng nhất định với các quy định trong

CMKT quốc tế. Tuy vậy, với mức độ tƣơng đồng chỉ đạt 63% đối với chuẩn mực

HTK và từ 30% đến 40% đối với các chuẩn mực TSCĐHH, TSCĐVH và bất động

sản đầu tƣ đã cho thấy còn một khoảng cách khá xa giữa hai bộ chuẩn mực. Tác giả

xin đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam

và CMKT quốc tế đối với 4 chuẩn mực đang nghiên cứu nói riêng và cả bộ CMKT

nói chung.

5.2.1. Kiến nghị chung

Việt Nam cần có lộ trình cụ thể trong quá trình hoà hợp CMKT quốc tế

Theo đó, Việt Nam nên vạch ra những mốc thời gian cụ thể cho lộ trình hoà hợp với

CMKT quốc tế. Bƣớc đầu tiên cần thực hiện là hoàn thiện hệ thống pháp luật và rà

soát lại các CMKT hiện hành theo hƣớng tìm hiểu những quy định làm cho mức độ

hoà hợp với chuẩn mực quốc tế còn thấp. Trên cơ sở đó để đƣa ra hƣớng khắc phục:

chỉnh sửa, bổ sung nhƣ thế nào để CMKT Việt Nam giảm dần khoảng cách với

CMKT quốc tế.

Với những chuẩn mực còn thiếu, Việt Nam cần có kế hoạch soạn thảo dựa trên

IAS/IFRS. Đây là bƣớc tiếp theo cần phải tiến hành do việc chƣa có các chuẩn mực

cụ thể để hƣớng dẫn trong các đối tƣợng và giao dịch phát sinh trong thực tế là một

thiếu sót lớn của hệ thống CMKT Việt Nam và đây cũng là nguyên nhân làm cho

mức độ hoà hợp với kế toán quốc tế còn thấp.

Việt Nam cũng cần ƣu tiên khu vực hội nhập nhằm đáp ứng nhu cầu và đảm bảo

hiệu quả của quá trình hoà hợp. Các khu vực có thể hội nhập đầu tiên là các công ty

niêm yết, các doanh nghiệp có liên quan báo cáo tài chính hợp nhất, các doanh

nghiệp đặc thù nhƣ ngân hàng, bảo hiểm. Theo đó, việc ban hành mới hoặc sửa đổi,

bổ sung có thể thực hiện trƣớc ở các CMKT áp dụng cho doanh nghiệp này.

55

Việt Nam cần cập nhật hệ thống CMKT theo IAS/IFRS

CMKT Việt Nam đƣợc soạn thảo từ năm 2000 đến 2005 theo CMKT quốc tế, tuy

nhiên cho đến nay, CMKT Việt Nam vẫn chƣa đƣợc cập nhật, bổ sung những thay

đổi của các CMKT quốc tế đã áp dụng để soạn thảo CMKT Việt Nam cũng nhƣ các

chuẩn mực mới ban hành sau năm 2005. Trong một nền kinh tế hội nhập luôn có

nhiều thay đổi nhƣ hiện nay, việc chậm cập nhật hệ thống CMKT sẽ làm cho tính

chính xác, thoả đáng trong thông tin tài chính của các CMKT không đảm bảo đƣợc.

Đây cũng là một trong các nguyên nhân làm cho hệ thống kế toán Việt Nam có mức

độ hoà hợp chƣa cao với CMKT quốc tế.

Do đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam cần sớm đƣợc cập nhật theo IAS/IFRS để có

thể đáp ứng đƣợc với những thay đổi của nền kinh tế.

Nâng cao năng lực và đạo đức của kế toán viên

Là những ngƣời trực tiếp áp dụng CMKT vào trong việc phản ánh thông tin tài

chính của DN, kế toán viên cần phải đƣợc đào tạo qua trƣờng lớp và thƣờng xuyên

đƣợc cập nhật kiến thức để đảm bảo hiểu đúng, làm đúng với tinh thần của chuẩn

mực quy định.

Việc có đƣợc một đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực và khả năng thích ứng cao

sẽ là một thuận lợi cho quá trình thực hiện hoà hợp với CMKT quốc tế. Bên cạnh

hiểu và làm theo CMKT Việt Nam, khi kế toán viên có khả năng tìm hiểu về kế

toán quốc tế thì họ sẽ không bỡ ngỡ khi CMKT Việt Nam ban hành những quy định

mới theo IAS/IFRS. Điều này làm giảm thời gian và những khó khăn khi áp dụng

các chuẩn mực mới vào thực tế.

56

Nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp kế toán

CMKT quốc tế đƣợc ban hành bởi Hội đồng CMKT quốc tế (gọi tắt là IASB). Ở

các nƣớc phát triển, CMKT cũng thƣờng đƣợc ban hành bởi các tổ chức chuyên

nghiệp. Trong khi đó, ở Việt Nam, hội nghề nghiệp kế toán có vai trò và ảnh hƣởng

chƣa lớn. Để gia tăng đƣợc tính sáng tạo, tính phù hợp của CMKT với thực tế công

tác kế toán, hội nghề nghiệp kế toán cần đƣợc phát huy vai trò của mình, tham gia

nhiều hơn trong việc soạn thảo và cập nhật CMKT. Hội nghề nghiệp kế toán cần có

tiếng nói của mình đối với công tác kế toán trong nƣớc và đóng vai trò tiên phong

trong công cuộc đƣa CMKT Việt Nam tiến gần với CMKT quốc tế.

5.2.2. Kiến nghị đối với các chuẩn mực cụ thể

CMKT quốc tế hƣớng tới sự hài hoà quy định, nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán

nhằm đạt đƣợc một ngôn ngữ tài chính chung trên phạm vi toàn thế giới. Tuy vậy,

do sự khác biệt về điều kiện và trình độ phát triển kinh tế, yêu cầu và trình độ quản

lý... ở các quốc gia khác nhau, khó có thể áp dụng toàn bộ CMKT quốc tế làm thành

CMKT của một quốc gia. Việc áp dụng theo hƣớng vận dụng có điều chỉnh cho phù

hợp với điều kiện trong nƣớc nhƣ Việt Nam đã làm là hoàn toàn đúng đắn. Tuy

nhiên, mức độ hài hoà giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế có thể đƣợc nâng

cao hơn chứ không phải chỉ dừng lại ở đó.

Trong phạm vi của phần này, tôi xin đề xuất các kiến nghị trên các chuẩn mực cụ

thể đang nghiên cứu nhằm nâng cao mức độ hài hoà của hai bộ chuẩn mực.

5.2.2.1. Chuẩn mực VAS 02

Bỏ phƣơng pháp “Nhập sau xuất trƣớc”

Thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 đã chính thức bỏ phƣơng

pháp ―Nhập sau xuất trƣớc‖ (LIFO). Đây là một thay đổi hợp lý và giúp cho việc

phản ánh tài sản phù hợp với giá trị thật và lợi nhuận trong kỳ cũng không bị bóp

méo.

Trong điều kiện giá tăng lên, phƣơng pháp ―Nhập sau xuất trƣớc‖ (LIFO) làm cho

giá trị HTK cuối kỳ thấp mà không phản ánh theo giá trị thực. Đây là kết quả của

việc tính giá làm cho giá trị HTK cuối kỳ thấp hơn rất nhiều so với giá cả hiện tại.

Từ đó, kết quả về thu nhập thuần thấp vì giá vốn hàng bán đƣợc xác định cao hơn.

Mặc dù có những ƣu điểm nhất định nhƣng nhìn chung áp dụng phƣơng pháp LIFO

sẽ có những ảnh hƣởng tiêu cực sau đây:

- Trong dài hạn, khi giá cả tăng lên, giá trị HTK bị phản ảnh thấp giá trị thật của

nó do giá trị HTK thƣờng phản ánh theo giá cũ nhất. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên

BCĐKT không phản ánh sát với giá thị trƣờng thời điểm báo cáo dẫn đến bóp méo

ảnh hƣởng tới BCĐKT, giá trị TS lƣu động của DN bị ghi nhận thấp hơn so với giá

trị thực tế của nó và vốn lƣu động thƣờng xuyên bị phản ánh sai lệch.

- Do giá vốn hàng bán đƣợc trình bày theo HTK đƣợc mua vào sau, phƣơng

pháp này có thể bóp méo lợi nhuận trong kỳ, tạo nên sự hiểu lầm về khả năng sinh

lời của DN và tạo kẽ hở cho nhà quản lý để gian lận lợi nhuận.

- Phƣơng pháp này gây nên sự không tƣơng thích giữa giá trị của HTK với dòng

vật chất của những loại hàng cụ thể. Điều này làm cho giá trị HTK phản ánh trên

báo cáo tài chính không đúng bản chất kinh tế của nó.

Chính vì vậy, việc bỏ phƣơng pháp LIFO có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá

đúng đắn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

57

Bổ sung phƣơng pháp tính giá HTK nhƣ phƣơng pháp chi phí định mức hoặc

phƣơng pháp giá bán lẻ

Ngoài giá gốc, IAS 02 cho phép đo lƣờng giá trị HTK bằng phƣơng pháp giá định

mức hoặc phƣơng pháp giá bán lẻ nếu kết quả tính toán gần bằng giá gốc. Theo

phƣơng pháp giá định mức, giá trị HTK đƣợc xác định theo giá trị của nguyên vật

liệu, công cụ, nhân công... ở mức độ hoạt động bình thƣờng. Phƣơng pháp giá bán

lẻ thƣờng đƣợc sử dụng trong ngành bán lẻ với số lƣợng lớn các mã hàng có vòng

quay nhanh và tỷ suất lợi nhuận tƣơng tự, làm cho việc sử dụng các phƣơng pháp

tính giá thành khác là không thực tế. Giá gốc của HTK đƣợc xác định theo tỉ lệ phần

trăm trên giá bán lẻ căn cứ trên tỉ lệ lãi gộp hợp lý. Tỷ lệ lãi gộp bình quân thƣờng

đƣợc sử dụng khác nhau theo từng ngành hàng bán lẻ. Phƣơng pháp này thích hợp

với các DN kinh doanh ngành hàng bán lẻ có số lƣợng lớn chủng loại hàng tồn kho.

Hiện tại, thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 đã cho phép một số

đơn vị có đặc thù (ví dụ nhƣ các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tƣơng tự) có thể áp

dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phƣơng pháp giá bán lẻ.

Giá gốc hàng tồn kho đƣợc xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi

lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý.

Với việc môi trƣờng kinh doanh không ngừng thay đổi nhƣ hiện nay, việc bổ sung

phƣơng pháp này vào chế độ kế toán đã đáp ứng đƣợc yêu cầu tính toán đối với các

nghiệp vụ phát sinh, giúp cho việc trình bày giá trị HTK phù hợp với điều kiện thực

tế của các DN.

58

Cho phép lập dự phòng giảm giá HTK đối với một nhóm các hàng hoá có liên

quan

VAS 02 chỉ cho phép lập dự phòng giảm giá HTK trên cơ sở từng mặt hàng tồn

kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK đƣợc tính

theo từng loại dịch vụ với mức giá riêng biệt. Theo đó, việc lập dự phòng giảm giá

theo một nhóm các mặt hàng là không đƣợc cho phép. Trong khi đó, IAS 02 cho

phép việc HTK đƣợc điều chỉnh giảm xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện

đƣợc theo những nguyên tắc sau: Theo từng khoản mục; Các khoản mục tƣơng tự

nhau thƣờng đƣợc nhóm lại; Từng dịch vụ đƣợc hạch toán nhƣ một khoản mục

riêng biệt. Nhƣ vậy, trong một số trƣờng hợp, lập dự phòng giảm giá HTK có thể

thực hiện đối với một nhóm các hàng hoá có liên quan: các mặt hàng có cùng mục

đích sử dụng, đƣợc sản xuất và bán trong cùng một khu vực, hay không thể đánh giá

chính xác nếu tách ra khỏi các mặt hàng khác trong nhóm sản phẩm. Đây là một

quy định nên bổ sung vào VAS 02 nhằm giảm bớt công sức và thời gian trong việc

lập dự phòng giảm giá HTK trong trƣờng hợp có nhiều mặt hàng tƣơng tự nhau bị

đánh giá giảm mà vẫn đảm bảo tính phù hợp của giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.

59

Bổ sung trƣờng hợp HTK bao gồm cả quyền sử dụng đất và các TS khác đƣợc

giữ lại để bán

Định nghĩa HTK của VAS tƣơng tự nội dung của IFRS, ngoại trừ việc không đề cập

đến trƣờng hợp HTK bao gồm cả quyền sử dụng đất và các TS khác đƣợc giữ lại để

bán. Trên thực tế điều này có thể làm cho các đối tƣợng đƣợc phản ánh không đúng

với bản chất của nó, dẫn đến trình bày không đúng trên BCTC. Do đó định nghĩa về

HTK nên đƣợc mở rộng thêm loại hàng hoá đặc biệt này.

Bổ sung quy định về chi phí đi vay đƣợc bao gồm trong chi phí hàng tồn kho

Theo IAS, trong một số trƣờng hợp, chi phí đi vay đƣợc bao gồm trong chi phí hàng

tồn kho (vốn hóa). VAS 02 không đề cập đến việc này. Tuy nhiên, trong thực tế khi

chi phí lãi vay phục vụ mua hàng có giá trị lớn và HTK chƣa bán đƣợc cuối kỳ kế

toán, HTK cần thời gian dài để đạt đƣợc trạng thái sẵn sàng để bán thì quy định này

làm giảm tính chính xác khi tính giá trị hàng tồn kho.

5.2.2.2. Chuẩn mực VAS 03

Bổ sung khoản mục chi phí ƣớc tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các TS và khôi

phục mặt bằng vào nguyên giá TSCĐ

Theo IAS 16, nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm:

 Giá mua;

 Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào vị trí và trạng thái sẵn

sàng sử dụng theo đúng dự định của Ban Giám đốc;

 Các chi phí ƣớc tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các TS và khôi phục mặt

bằng;

 Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất

các TS đủ tiêu chuẩn ghi nhận.

Quy định của VAS 03 tƣơng tự nhƣ qui định của CMKT quốc tế, trừ khoản mục chi

phí ƣớc tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các TS và khôi phục mặt bằng thì không

đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ. Dự thảo CMKT của BTC đã đƣa các chi phí này

vào nguyên giá TSCĐ, nhƣng thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày

22/12/2014 thì chƣa cho phép vốn hóa chi phí này. Tuy nhiên, việc tháo dỡ, hoàn

trả và khôi phục mặt bằng sau khi đã sử dụng TSCĐ là việc làm bắt buộc theo quy

định của pháp luật về môi trƣờng, nằm trong yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng một số

tài sản nhƣ giàn khoan, khai mỏ, xây dựng... Chi phí này nên đƣợc xem xét để tính

vào nguyên giá TSCĐ do trong nhiều trƣờng hợp nó liên quan trực tiếp đến việc

đƣa TS vào vị trí và trạng thái sẵn sàng sử dụng theo đúng dự định của Ban Giám

Đốc. Việc đƣa vào quy định này sẽ làm cho chuẩn mực có tính rõ ràng hơn và có

tính chặt chẽ hơn giữa các quy định, giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của doanh

nghiệp đối với vấn đề bảo vệ môi trƣờng và phù hợp với các nguyên tắc kế toán cơ

bản là phải tính đúng, đủ chi phí sử dụng tài sản.

60

Áp dụng mô hình đánh giá lại để xác định giá trị TS sau ghi nhận ban đầu

VAS 03 chỉ cho phép sử dụng phƣơng pháp giá gốc để xác định giá trị TS sau ghi

nhận ban đầu. TSCĐHH chỉ đƣợc đánh giá lại theo quy định của nhà nƣớc sau khi

ghi nhận ban đầu hoặc khi đƣa TS đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp

nhập DN. Trong khi đó, IAS 16 cho phép DN có thể lựa chọn sử dụng phƣơng pháp

giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại và áp dụng chính sách kế toán này cho một nhóm

TS. Giá đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao luỹ kế

và các khoản lỗ do giá trị TS bị tổn thất. Theo IAS, giá trị đánh giá lại đƣợc chấp

nhận nhƣ là phƣơng pháp hạch toán thay thế đƣợc phép cho việc xác định giá trị sau

khi ghi nhận ban đầu. Quyết định đƣợc thực hiện bởi ban lãnh đạo DN. Sử dụng mô

hình giá trị hợp lý có những ƣu điểm sau:

- Giá trị hợp lý phản ánh đƣợc những thay đổi của thị trƣờng

- Những giả định dùng để ƣớc tính giá trị hợp lý có thể đƣợc xác định và kiểm

chứng, ngày càng mang tính khách quan hơn với sự phát triển của hệ thống

thông tin và sự phát triển của các thị trƣờng chuyên ngành, nó cũng đƣợc yêu

cầu công bố, vì vậy khả năng lạm dụng giá trị hợp lý đƣợc hạn chế đáng kể

- Các mô hình định giá cho những trƣờng hợp không có giá thị trƣờng hiện

đang phát triển và từng bƣớc hoàn thiện

Mặc dù dự thảo CMKT cho phép doanh nghiệp đƣợc lựa chọn mô hình giá gốc

hoặc đánh giá lại TSCĐ, thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014

chƣa cho phép đánh giá lại giá trị tài sản sau ghi nhận ban đầu theo giá thị trƣờng

trừ khi có quyết định của Nhà nƣớc. Hiện tại, không phải tất cả các doanh nghiệp

đều có khả năng đánh giá lại TSCĐ, tuy nhiên, kỹ thuật đánh giá lại không phải là

khó khăn đối với Việt Nam vì các doanh nghiệp khi cổ phần hóa, chuyển đổi hình

thức sở hữu... đã thực hiện việc đánh giá lại. Mặt khác, mô hình đánh giá lại cũng

chỉ áp dụng đối với các TSCĐ mà giá trị hợp lý có thể xác định đƣợc một cách tin

cậy nên không có nhiều rủi ro đối với thông tin trình bày trên BCTC.. Hiện nay,

IAS/IFRS ngày càng hƣớng tới đo lƣờng TS dựa trên cơ sở giá trị hợp lý trong khi

đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lƣờng chủ yếu đƣợc qui định bởi VAS. Đây là một trong

những lý do chính làm cho mức độ hoà hợp của CMKT Việt Nam với CMKT quốc

tế còn thấp. Do vậy việc bổ sung mô hình đánh giá lại là yêu cầu cần thiết hiện nay.

Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc vấn đề này, luật kế toán cần phải sửa đổi theo hƣớng

cho phép doanh nghiệp đƣợc sử dụng giá trị hợp lý trong việc ghi nhận tài sản.

61

Bổ sung quy định về giảm giá trị TS

Theo IAS 16, khi giá trị có thể thu hồi đƣợc giảm xuống thấp hơn giá trị còn lại, thì

giá trị còn lại cần đƣợc điều chỉnh giảm xuống mức giá trị có thể thu hồi đƣợc. Phần

điều chỉnh giảm vƣợt quá số hiện đang ghi trên khoản mục thặng dƣ đánh giá lại

của chính TS đó, cần đƣợc ghi nhận là chi phí. Khi tình huống dẫn đến việc ghi

giảm giá trị TS không còn hiện hữu và chắc chắn sẽ xuất hiện các điều kiện mới,

cần ghi nhận một khoản dự phòng tăng giá TS. Tuy nhiên, khoản dự phòng ghi tăng

này cần đƣợc giảm trừ số khấu hao đáng lẽ đã đƣợc trích nếu trƣớc đó không ghi

giảm giá trị TS.

Trong thực tế TSCĐHH vẫn xảy ra trƣờng hợp bị giảm giá trị, nhƣng CMKT Việt

Nam không có quy định về vấn đề này. Điều này làm cho giá trị ghi sổ của TS trên

BCTC có thể chƣa thực sự sát với giá trị có thể thu hồi của TS, mặc dù có rất nhiều

nhân tố dẫn đến sự sụt giảm giá trị TS, đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.

Trong nhiều trƣờng hợp khi TS bị lỗi thời, hƣ hỏng, hiệu suất máy giảm hay thay

đổi cách thức sử dụng TS, giá trị thị trƣờng của TS giảm đáng kể... thì việc đánh giá

tổn thất TS là cần thiết cho việc trình bày thông tin một cách hợp lý. Do vậy việc bổ

sung quy định về giảm giá trị TS là cần thiết trong quá trình hoàn thiện hệ thống

CMKT Việt Nam.

62

Bổ sung thêm một số quy định về thanh lý và nhƣợng bán và khấu hao

TSCĐHH

Một số trƣờng hợp khi thanh lý và nhƣợng bán TSCĐHH chƣa đƣợc quy định cần

bổ sung thêm, đó là quy định về bán các TS sử dụng cho thuê khi chấm dứt cho thuê

và chuyển sang giữ để bán, bán TS trong đó có bao gồm những chi phí thay thế các

bộ phận của TS và trƣờng hợp bán TS trả chậm.

Một số quy định cần bổ sung thêm về khấu hao nhƣ khấu hao của đất và nhà, thời

điểm bắt đầu và kết thúc khấu hao, khấu hao riêng các bộ phận trong một TS.

5.2.2.3. Chuẩn mực VAS 04

Áp dụng mô hình đánh giá lại để xác định giá trị TS vô hình sau ghi nhận ban

đầu

Theo IAS 38, sau ghi nhận ban đầu, TSCĐVH đƣợc theo dõi bằng phƣơng pháp giá

gốc, hoặc mô hình đánh giá lại. Phƣơng pháp giá gốc cho phép theo dõi TSCĐVH

theo giá trị còn lại, xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị

tổn thất luỹ kế. Theo mô hình đánh giá lại, sau ghi nhận ban đầu, TSCĐVH đƣợc

theo dõi theo giá trị đánh giá lại bằng giá trị thị trƣờng của TS tại thời điểm đánh

giá lại trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị tổn thất luỹ kế.

Trong khi đó, CMKT Việt Nam chỉ cho phép sử dụng phƣơng pháp giá gốc để xác

định giá trị TSCĐVH và không đề cập đến giá trị tổn thất luỹ kế trong nguyên giá

của TSCĐVH. Mặc dù dự thảo CMKT cho phép doanh nghiệp đƣợc lựa chọn mô

hình giá gốc hoặc đánh giá lại TSCĐ, thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày

22/12/2014 chƣa cho phép đánh giá lại giá trị tài sản sau ghi nhận ban đầu theo giá

thị trƣờng trừ khi có quyết định của Nhà nƣớc. Nhƣ đã phân tích ở trên, việc bổ

sung quy định về việc cho phép áp dụng phƣơng pháp giá trị còn lại để xác định giá

trị TS là cần thiết đối với cả việc thực hành kế toán và nâng cao mức độ hoà hợp

giữa hai bộ chuẩn mực.

63

Nới rộng quy định về xác định nguyên giá TSCĐVH do Nhà nƣớc cấp

Đối với giá TSCĐVH do Nhà nƣớc cấp, CMKT Việt Nam chỉ cho phép ghi nhận

nguyên giá theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc

đƣa TS vào sử dụng theo dự tính. Trong khi đó, IAS 38 cho phép ghi nhận nguyên

giá của TSCĐVH có đƣợc từ tài trợ của chính phủ theo giá trị hợp lý hoặc xác định

theo giá trị ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào sử

dụng theo dự tính.

Rõ ràng quy định của IAS 38 cho phép phản ánh thông tin chính xác và phù hợp với

thời điểm của BCTC hơn, và cũng nhờ đó DN linh động hơn trong việc lựa chọn

một phƣơng pháp ghi nhận phù hợp cho TS vô hình do nhà nƣớc cấp.

Thêm quy định về tổn thất TS

Theo IAS 38: DN nên ƣớc tính giá trị thu hồi của những TSCĐVH ít nhất vào cuối

mỗi năm tài chính, ngay cả khi TS không có biểu hiện giảm giá trị:

- TSCĐVH không trong trạng thái sẵn sàng đƣa vào sử dụng; và

- TSCĐVH đã khấu hao quá 20 năm tính từ ngày sẵn sàng đƣa vào sử dụng

CMKT Việt Nam hiện nay chƣa có quy định về trƣờng hợp này và đây là một điểm

cần đƣợc bổ sung vào chuẩn mực nhằm phản ánh giá trị của TS một cách phù hợp

với thời điểm báo cáo hơn.

5.2.2.4. Chuẩn mực VAS 05

Áp dụng phƣơng pháp ghi nhận giá trị hợp lý để xác định giá trị sau ghi nhận

ban đầu của BĐSĐT

Tƣơng tự nhƣ các chuẩn mực VAS 03 và VAS 04, VAS 05 không cho phép sử dụng

phƣơng pháp ghi nhận giá trị hợp lý để xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của

BĐSĐT. Đây là nguyên nhân chủ yếu tạo ra mức độ hoà hợp thấp giữa VAS 05 và

IAS 40. VAS 05 cần đƣợc bổ sung thêm phƣơng pháp giá trị hợp lý bên cạnh

phƣơng pháp giá gốc.

64

Kết luận chƣơng 5

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới mức độ hoà hợp thấp giữa CMKT Việt Nam và

CMKT quốc tế. Đó là những nguyên nhân thuộc về văn hoá, kinh tế, pháp luật hoặc

nguyên nhân xuất phát từ quy trình soạn thảo hệ thống CMKT Việt Nam... Xuất

phát từ những nguyên nhân này, luận văn đã đƣa ra những ý kiến kiến nghị nhằm

nâng cao mức dộ hoà hợp giữa hệ thống CMKT Việt Nam với hệ thống CMKT

quốc tế nói chung và giữa các CMKT về TS của Việt Nam với quốc tế nói riêng.

Quá trình thực hiện các thay đổi để đạt đƣợc một mức độ hoà hợp cao hơn với

CMKT quốc tế là một quá trình lâu dài và khó khăn, tuy nhiên đây là một bƣớc

không thể thiếu trong quá trình hội nhập của Việt Nam với kinh tế thế giới. Để có

thể thực hiện đƣợc quá trình này đòi hỏi sự chung sức chung lòng từ phía các cơ

quan có thẩm quyền cho đến từng DN và các kế toán viên, những ngƣời nghiên cứu

về kế toán. Có nhƣ vậy, mục tiêu hoà hợp với kế toán quốc tế của Việt Nam nhất

định sẽ đạt đƣợc thắng lợi.

Các kết quả nghiên cứu cũng nhƣ đề xuất đƣa ra trong luận văn tuy chƣa thực sự

hoàn thiện, nhƣng tác giả mong rằng sẽ phần nào cho thấy thực trạng về mức độ hoà

hợp giữa các CMKT về TS của Việt Nam và thế giới, cũng nhƣ đóng góp vào quá

trình hoàn thiện CMKT Việt Nam nhằm nâng cao mức độ hoà hợp với CMKT thế

giới.

Do thời gian, điều kiện, trình độ nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên luận văn

không thể tránh khỏi các thiếu sót nhất định. Kính mong quý Thầy Cô và ngƣời đọc

quan tâm giúp đỡ đóng góp ý kiến để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Luật kế toán

2. Nguyễn Thế Lộc, Vũ Hữu Đức, 2010. Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.

Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Phạm Hoài Hƣơng, 2010. Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam

và chuẩn mực kế toán quốc tế. Tạp chí khoa học và công nghệ, đại học Đà

Nẵng – số 5(40).

4. Tăng Thị Thanh Thủy, 2009. Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và

phương hướng, giải pháp của Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học

Kinh tế TP.HCM.

5. Trần Hồng Vân, 2014. Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong

việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực

tiễn. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM.

6. Trần Quốc Thịnh, 2009. Hoà hợp kế toán quốc tế từ chuẩn mực đến thực

tiễn. Chuyên đề luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

Tiếng Anh

7. Abbas Ali Mirza, Magnus Orrell, Graham J. Holt, 2008. IFRS: Practical

Implementation Guide

and Workbook

[pdf] Available

at:<

http://www.4shared.com/office/LyH1vHlK/WILEY_-

_IFRS_Practical_Impleme.html?locale=en>, [Accessed 25 Jul 2014].

8. Albrecht Richen and Ansgar Steinhorst, 2005. Standardization or

Harmonization? You need Both. BPTrends

[online] Available at:

StandardizationorHarmonizationv-RickenSteinhorst.pdf >, [Accessed 27

Sep 2014].

9. Anh Tuan Nguyen & Guangming Gong, 2012. Vietnamese Accounting

Reform and

International Convergence of Vietnamese Accounting

Standards. International Journal of Business and Management [online]

Available

at:

>,

[Accessed 25 Jul 2014].

10. Baluch et al. (2010). Consolidation theories and push-down accounting:

achieving global convergence. Academic and Business Research Institute

(AABRI)

[online]

Available

at:

, [Accessed 25 Jul 2014].

11. Gîrbină (2012). Convergence of national regulations with IFRS for SMES:

empirical evidences in the case of Romania. Waset [online] Available at:

with-ifrs-for-smes-empirical-evidences-in-the-case-of-romania>,

[Accessed

25 Jul 2014].

12. International convergence of accounting

standards —A brief

history,

,

[Accessed 25 Jul 2014].

13. International Accounting Standards,

>, [Accessed 25 Jul 2014].

14. Lasmin (2011). Empirical evidence on formal and material harmonization of

national accounting standards. Social Science Research Network [online]

Available

at:

,

[Accessed

25 Jul 2014].

15. Qu & Zhang (2008). Measuring the Convergence of National Accounting

Standards with International Financial Reporting Standards: The Application

of Fuzzy Clustering Analysis. Social Science Research Network [online]

at:

Available

,

[Accessed

25 Jul 2014].

16. Veneziani (2005). Effects of the IFRS on financial communication in Italy,

impact on the Consolidated Financial Statement. Economia Aziendale Online

at:

[online]

Available

,

[Accessed 25 Jul 2014].

17. Victor et al. (2010). Consolidation policy: past, present and future

approaches to the concept of control. Core [online] Available at:

, [Accessed 25 Jul 2014].

18. What are Accounting Standards, , [Accessed 25 Jul 2014]

19. What is an accounting standard?,

AASB/For-students.aspx#qa1279 >, [Accessed 25 Jul 2014]

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 1

DANH MỤC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS) VÀ CHUẨN MỰC

KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IAS/IFRS ) – CẬP NHẬT ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2014

IFRS/IAS

VAS

Số chuẩn

Số chuẩn mực

Diễn giải

Diễn giải

mực

IASB Framework Khuôn mẫu lý thuyết

VAS 01

Chuẩn mực chung

Áp dụng các chuẩn mực báo

Không có chuẩn mực

IFRS 1

cáo tài chính quốc tế lần đầu

tương ứng

tiên

Giao dịch thanh toán dựa trên

Không có chuẩn mực

IFRS 2

tương ứng

cổ phiếu

Hợp nhất kinh doanh

VAS 11 Hợp nhất kinh doanh

IFRS 3

Hợp đồng bảo hiểm

VAS 19 Hợp đồng bảo hiểm

IFRS 4

Tài sản dài hạn giữ để bán và

Không có chuẩn mực

IFRS 5

hoạt động bị ngừng lại

tương ứng

Thăm dò và đánh giá các tài

Không có chuẩn mực

IFRS 6

nguyên khoáng sản

tương ứng

Trình bày bổ sung báo

cáo tài chính của các

IFRS 7

Công cụ tài chính: Công bố

VAS 22

ngân hàng và tổ chức

tài chính tƣơng tự

IFRS 8

Bộ phận hoạt động

VAS 28

Báo cáo bộ phận

Không có chuẩn mực

IFRS 9

Công cụ tài chính

tương ứng

BCTC hợp nhất và kế

IFRS 10

Báo cáo tài chính hợp nhất

VAS 25

toán khoản đầu tƣ vào

công ty con

IFRS 11

Các thoả thuận liên doanh

Thông tin tài chính về

những khoản vốn góp

VAS 08

liên doanh

IFRS 12

Công bố lợi tức ở các DN khác

Không có chuẩn mực

IFRS 13

Đo lƣờng giá trị hợp lý

tương ứng

Các tài khoản hoãn lại theo quy

Không có chuẩn mực

IFRS 14

tương ứng

định

Doanh thu từ các hợp đồng với

Không có chuẩn mực

IFRS 15

tương ứng

khách hàng

Trình bày báo cáo tài

IAS 1

Trình bày báo cáo tài chính

VAS 21

chính

IAS 2

Hàng tồn kho

VAS 02 Hàng tồn kho

Báo cáo lƣu chuyển

IAS 7

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

VAS 24

tiền tệ

Thay đổi chính sách kế

Thay đổi chính sách kế toán,

IAS 8

VAS 29

toán, ƣớc tính kế toán

ƣớc tính kế toán và các sai sót

và các sai sót

Các sự kiện phát sinh

Các sự kiện phát sinh sau ngày

VAS 23

sau ngày kết thúc kỳ kế

IAS 10

kết thúc kỳ kế toán năm

toán năm

Hợp đồng xây dựng

VAS 15 Hợp đồng xây dựng

IAS 11

Thuế thu nhập DN

VAS 17

Thuế thu nhập DN

IAS 12

Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng

VAS 03

Tài sản cố định

IAS 16

Thuê tài sản

VAS 06

Thuê tài sản

IAS 17

Doanh thu và thu nhập

IAS 18

Doanh thu

VAS 14

khác

IAS 19

Quyền lợi của nhân viên

Không có chuẩn mực

tương ứng

Kế toán và trình bày các khoản

Không có chuẩn mực

IAS 20

tài trợ và trợ cấp chính phủ

tương ứng

Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ

Ảnh hƣởng của việc

IAS 21

VAS 10

giá hối đoái

thay đổi tỷ giá hối đoái

IAS 23

Chi phí đi vay

VAS 16

Chi phí đi vay

Thông tin về các bên

IAS 24

Thông tin về các bên liên quan

VAS 26

liên quan

Kế toán và báo cáo các chƣơng

Không có chuẩn mực

IAS 26

trình quyền lợi hƣu trí

tương ứng

Báo cáo tài chính hợp

IAS 27

Báo cáo tài chính riêng lẻ

VAS 25

nhất và kế toán khoản

đầu tƣ vào công ty con

Các khoản đầu tƣ vào công ty

Kế toán các khoản đầu

IAS 28

VAS 07

liên kết và liên doanh

tƣ vào công ty liên kết

Báo cáo tài chính trong các nền

Không có chuẩn mực

IAS 29

kinh tế siêu lạm phát

tương ứng

Các công cụ tài chính: Thuyết

Không có chuẩn mực

IAS 32

minh và trình bày

tương ứng

IAS 33

Lãi trên cổ phiếu

VAS 30

Lãi trên cổ phiếu

Báo cáo tài chính giữa

IAS 34

Báo cáo tài chính giữa niên độ

VAS 27

niên độ

Không có chuẩn mực

IAS 36

Giảm giá trị tài sản

tương ứng

Các khoản dự phòng, tài sản và

Các khoản dự phòng,

IAS 37

VAS 18

nợ tiềm tàng

tài sản và nợ tiềm tàng

IAS 38

Tài sản vô hình

VAS 04

Tài sản cố định vô hình

IAS 39

Các công cụ tài chính: Ghi nhận

Không có chuẩn mực

và xác định

tương ứng

IAS 40

BĐSĐT

VAS 05

BĐSĐT

Không có chuẩn mực

IAS 41

Nông nghiệp

tương ứng

Nguồn: www.iasplus.com

Phụ lục 2

Các nguyên tắc kế toán HÀNG TỒN KHO theo VAS 2 và IAS 2

HÀNG TỒN KHO

Nội dung Ký hiệu

VAS IAS AA

1 1 AA1 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO HTK đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.

AB GIÁ GỐC HTK

1 1 AB1 Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

1 1 AB2

Chi phí mua của HTK bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ (-) khỏi chi phí mua.

1 1 AB3

Chi phí chế biến HTK bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm

1 1 AB4 Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất.

1 1 AB5

Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thƣờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thƣờng. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

1 1 AB6 Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh

1 1 AB7 Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thƣờng thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh

1 1 AB8

Trƣờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không thể xác định tách biệt, thì chi phí chế biến đƣợc phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán

1 1 AB9 Trƣờng hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ đƣợc tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc và giá trị này đƣợc trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính

1 1 AB10

Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc HTK: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng; Chi phí bảo quản HTK trừ các khoản chi phí bảo quản HTK cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý DN

Trong một số trƣờng hợp, chi phí đi vay đƣợc tính vào giá gốc HTK 3 1 AB11

3 1 AB12 Khi thỏa thuận mua bán chứa một yếu tố tích lãi, yếu tố tích lãi đó đƣợc tính vào chi phí lãi vay

1 1 AB13 Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, nhƣ chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan.

1 1 AB14 Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý DN không đƣợc tính vào chi phí cung cấp dịch vụ

3 1 AB15 Chi phí HTK của các DN cung cấp dịch vụ không bao gồm lãi gộp hay chi phí chung không thể tính trực tiếp cho dịch vụ cung cấp.

3 1 AB16 Giá thành các TS sinh vật và sản phẩm nông nghiệp của DN đƣợc ghi nhận ban đầu bằng giá trị hợp lý trừ chi phí bán ƣớc tính tại thời điểm thu hoạch

AC

3 2 AC1 PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ HÀNG TỒN KHO Có hai kỹ thuật đo lƣờng giá vốn: phƣơng pháp giá vốn chuẩn (giá thực tế) và phƣơng pháp giá bán lẻ nếu kết quả tính toán gần bằng giá vốn

AD PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO

3 2 AD1 DN sử dụng cùng một phƣơng pháp tính giá cho tất cả HTK có bản chất và công dụng giống nhau. Với các HTK có bản chất và công dụng khác nhau, có thể sử dụng phƣơng pháp tính giá khác nhau.

2 2 AD2 Tính theo giá đích danh; Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc, xuất trƣớc là các phƣơng pháp tính giá HTK DN đƣợc phép sử dụng

Nhập sau, xuất trƣớc là phƣơng pháp tính giá HTK DN đƣợc phép sử dụng 2 4 AD3

AE GIÁ TRỊ THUẦN CÓ THỂ THỰC HIỆN ĐƢỢC VÀ LẬP DỰ PHÕNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO

1 3 AE1

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng

Việc lập dự phòng giảm giá HTK đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt HTK. 1 1 AE2

1 1 AE3 Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK đƣợc tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

4 2 AE4 Trong một số trƣờng hợp, việc lập dự phòng giảm giá HTK có thể thực hiện đối với một nhóm các hàng hoá có liên quan

1 1 AE5

Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính. Việc ƣớc tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này đƣợc xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ƣớc tính

1 1 AE6

Khi ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc phải tính đến mục đích của việc dự trữ HTK. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đƣợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng

3 1 AE7 Trong các tình huống mà vật tƣ đƣợc ghi bút toán giảm đến giá trị có thể thực hiện ròng, chi phí thay thế vật tƣ có lẽ là thƣớc đo tốt nhất có sẵn đối với giá trị có thể thực hiện ròng của vật tƣ

1 1 AE8 Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK cuối năm đó.

1 1 AE9 Cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập.

AF GHI NHẬN CHI PHÍ

1 1 AF1 Khi bán HTK, giá gốc của HTK đã bán đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng đƣợc ghi nhận.

1 1 AF2

Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trƣớc, các khoản hao hụt, mất mát của HTK, sau khi trừ (-) phần bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

1 1 AF3 Ghi nhận giá trị HTK đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.

1 1 AF4 Một số loại HTK đƣợc sử dụng để sản xuất ra TSCĐ hoặc sử dụng nhƣ nhà xƣởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc HTK này đƣợc hạch toán vào giá trị TSCĐ

AG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1 1 AG1

Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày: Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá HTK. Giá gốc của tổng số HTK và giá gốc của từng loại HTK. Giá trị dự phòng giảm giá HTK. Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK. Những trƣờng hợp hay sự kiện dẫn đến việc hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK. Giá trị ghi sổ của HTK (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá HTK) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả

1 3 AG2 Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày: Những trƣờng hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm dự phòng giảm giá HTK

3 1 AG3 Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày: Giá trị HTK đƣợc tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc, giá trị HTK hạch toán vào chi phí trong kỳ.

3 1 AG4 DN nên trình bày về giá trị sổ sách của HTK theo phân loại và mức độ thay đổi của các TS này, bao gồm: hàng hóa, tƣ liệu sản xuất, nguyên liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm..

HTK là dịch vụ cung cấp có thể đƣợc trình bày nhƣ sản phẩm dở dang 3 1 AG5

1 1 AG6 Trình bày chi phí về HTK trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh đƣợc phân loại chi phí theo chức năng

4 2 AG7 Giá trị HTK đƣợc ghi nhận là chi phí trong kỳ hoặc chi phí hoạt động đƣợc trình bày theo tính chất của chi phí

Phụ lục 3

Các nguyên tắc kế toán TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH theo VAS 3 và IAS 16

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH Nội dung

VAS IAS Ký hiệu AA GHI NHẬN TSCĐ HỮU HÌNH

1 1 AA1 Các TS đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn tiêu chuẩn: Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng TS đó

1 3 AA2 DN phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan

1 3 AA3

Những TS sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trƣờng mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế nhƣ các TSCĐ khác nhƣng chúng lại cần thiết cho DN trong việc đạt đƣợc các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các TS khác. Tuy nhiên, các TS này chỉ đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các TS có liên quan không vƣợt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các TS đó và các TS khác có liên quan.

3 1 AA4

Những TS sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trƣờng mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế nhƣ các TSCĐ khác nhƣng chúng lại cần thiết cho DN trong việc đạt đƣợc các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các TS khác. Các TS này đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình vì nó mang lại lợi ích kinh tế cao hơn cho DN.

1 1 AA5 Các TS đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn tiêu chuẩn: Nguyên giá TS phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy

1 3 AA6 Các TS đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn tiêu chuẩn: Thời gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm

1 3 AA7 Các TS đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn tiêu chuẩn: Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành

1 1 AA8 Kế toán TSCĐ hữu hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc

1 1 AA9

Kế toán TSCĐ hữu hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm: Máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý

1 3 AA10 Kế toán TSCĐ hữu hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm: Vƣờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

3 1 AA11 Kế toán TSCĐ hữu hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm: đất đai, nội thất và đồ đạc

1 3 AA12 DN có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, nhƣ khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó.

1 1 AA13 Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thƣờng đƣợc coi là TS ngắn hạn và đƣợc hạch toán vào chi phí khi sử dụng.

1 1 AA14 Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì đƣợc xác định là TSCĐ hữu hình khi DN ƣớc tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm.

1 3 AA15

Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ đƣợc dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là không thƣờng xuyên thì chúng đƣợc hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và đƣợc khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan.

1 1 AA16 Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ đƣợc dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình, chúng đƣợc hạch toán là TSCĐ hữu hình

1 3 AA17

Trong từng trƣờng hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của TS cho các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trƣờng hợp này đƣợc áp dụng khi từng bộ phận cấu thành TS có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho DN theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên đƣợc sử dụng các tỷ lệ và các phƣơng pháp khấu hao khác nhau.

1 1

AB AB1 AB2 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU TSCĐ hữu hình phải đƣợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm

1 1 AB21

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản đƣợc chiết khấu thƣơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, bao gồm Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia.

3 1 AB22 Khi TS đã đƣợc sẵn sàng để sử dụng thì không tiếp tục ghi nhận chi phí vào nguyên giá của nó nữa.

3 1 AB23 Các khoản thu nhập và chi phí do các hoạt động ngẫu nhiên, không liên quan đến việc đƣa TS vào vị trí và trạng thái sẵn sàng hoạt động, đƣợc ghi nhận vào chi phí hoặc thu nhập trong kỳ.

3 1 AB24

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản đƣợc chiết khấu thƣơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, chi phí ƣớc tính ban đầu của việc tháo dỡ và khôi phục địa điểm để TS, nghĩa vụ phát sinh do mua TS hoặc do hậu quả của việc sử dụng TS trong một khoản thời gian vào mục đích khác với sản xuất.

1 3 AB25 Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tƣ xây dựng theo phƣơng thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tƣ xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trƣớc bạ (nếu có).

1 3 AB26 Trƣờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đƣợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình

1 1 AB27

Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đƣợc thanh toán theo phƣơng thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó đƣợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay đƣợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của CMKT ―Chi phí đi vay‖

1 1 AB28

Các khoản chi phí phát sinh, nhƣ: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.

1 3 AB29 Chi phí chạy thử và các chi phí khác… nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.

AB3 TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế

1 1 AB31

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trƣờng hợp DN dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trƣờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đƣợc tính vào nguyên giá của các TS đó. Các chi phí không hợp lý, nhƣ nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vƣợt quá mức bình thƣờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.

AB4 TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi

1 3 AB41

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tƣơng tự hoặc TS khác đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TS đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu về.

3 1 AB42

Nguyên giá của TSCĐ trao đổi đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý trừ khi giao dịch trao đổi không có tính chất thƣơng mại hoặc giá trị hợp lý của TS mang đi trao đổi hoặc nhận về không thể đƣợc xác định một cách đáng tin cậy.

3 1 AB43

Một giao dịch đƣợc coi là có tính thƣơng mại nếu: rủi ro, thời điểm và giá trị của dòng tiền của TS nhận đƣợc và dòng tiền của TS đem trao đổi khác nhau; Việc trao đổi TS sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của DN; Trong cả hai trƣờng hợp trên, sự thay đổi phải là trọng yếu trong mối tƣơng quan với giá trị hợp lý của TS đem trao đổi.

3 1 AB44 Nếu không đo lƣờng bằng giá trị hợp lý thì nguyên giá của TSCĐ trao đổi đƣợc xác định bằng giá trị sổ sách của TS mang đi trao đổi.

1 3 AB45

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tƣơng tự, hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một TS tƣơng tự. Trong cả hai trƣờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đƣợc ghi nhận trong quá trình trao đổi.

1 1 AB46 Nguyên giá TSCĐ nhận về đƣợc tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi trừ khi giá trị hợp lý của TS nhận về đƣợc đo lƣờng một cách đáng tin cậy hơn.

3 1 AB47

Giá trị hợp lý của TS không có thị trƣờng giao dịch so sánh có thể đo lƣờng một cách đáng tin cậy nếu sự khác biệt trong giá trị hợp lý ƣớc tính là không lớn hoặc khả năng ƣớc tính giá trị hợp lý có thể thực hiện một cách hợp lý.

AB5 TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác

1 3 AB51

Nguyên giá TSCĐ hữu hình đƣợc tài trợ, đƣợc biếu tặng, đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trƣờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì DN ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

AC CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

1 3 AC1

Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình đƣợc ghi tăng nguyên giá của TS nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tƣơng lai do sử dụng TS đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

1 1 AC2

Chi phí về sửa chữa và bảo dƣỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của TS theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu đƣợc tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

1 3 AC3

Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn cứ vào từng trƣờng hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ TS đó sẽ đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vƣợt quá giá trị có thể thu hồi từ TS đó. Trƣờng hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của DN phải bỏ thêm các khoản chi phí để đƣa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí.

1 3 AC4 Trƣờng hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải đƣợc thay thế thƣờng xuyên, đƣợc hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình.

3 1 AC5

Trƣờng hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải đƣợc thay thế thƣờng xuyên, DN phải ghi nhận vào giá trị sổ sách của TSCĐHH chi phí của bộ phận thay thế mới nếu nhƣ đã xuất hiện chi phí của việc thay thế và thỏa mãn điều kiện ghi nhận. Đồng thời, giá trị còn lại của bộ phận bị thay thế sẽ bị xóa sổ.

3 1 AC6

Chi phí phát sinh do các cuộc kiểm tra chất lƣợng lớn để đảm bảo tính tiếp tục hoạt động của TSCĐHH đƣợc ghi nhận vào giá trị sổ sách của TS nếu điều kiện ghi nhận đƣợc thỏa mãn. Giá trị sổ sách còn lại của chi phí kiểm tra trƣớc đó đƣợc xóa sổ.

AD XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

1 3 AD1 Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình đƣợc xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại.

1 3 AD2

Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình đƣợc đánh giá lại theo quy định của Nhà nƣớc thì nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại phải đƣợc điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình đƣợc xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nƣớc.

3 2 AD3 Sau khi ghi nhận ban đầu, DN có thể đo lƣờng giá trị của TS bằng hai phƣơng pháp: mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại, áp dụng chung cho tất cả các TS của DN và đƣợc xem nhƣ chính sách kế toán của đơn vị.

3 1 AD4 Theo mô hình giá gốc, giá trị còn lại = nguyên giá - khấu hao lũy kế - các khoản lỗ tích lũy do giảm giá trị TS.

3 1 AD5

Theo mô hình đánh giá lại, giá trị đánh giá lại = giá trị hợp lý tại ngày đánh gía - khấu hao lũy kế - các khoản lỗ do tổn thất TS. Quá trình đánh giá lại cần đƣợc thực hiện một các thƣờng xuyên để giá trị còn lại của TS không khác biệt quá lớn với giá trị hợp lý tại ngày khóa sổ.

3 1 AD6 Giá trị hợp lý của máy móc thiết bị đƣợc đo bằng giá thị trƣờng do chuyên giá đánh giá. Giá trị hợp lý của nhà cửa và đất đai thƣờng đƣợc xác định dựa trên những bằng chứng thị trƣờng do chuyên gia đánh giá.

3 1 AD7 Nếu không có thị trƣờng hoạt động thì DN có thể ƣớc tính giá trị hợp lý bằng phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp thu nhập hoặc giá thay thế.

3 1 AD8

Mức độ thƣờng xuyên của việc đánh giá lại phụ thuộc vào sự thay đổi trong giá trị hợp lý của TS. Nếu giá trị hợp lý của TS đánh giá lại có khác biệt lớn so với giá trị sổ sách thì cần đánh giá lại. Nếu TS có sự biến động lớn về giá trị hợp lý thì cần đánh giá lại hằng năm. Nếu TS không có thay đổi lớn trong giá trị hợp lý thì đánh giá lại sau 3 đến 5 năm.

3 1 AD9

Khi đánh giá lại TS, khấu hao lũy kế tại ngày đánh giá lại đƣợc xử lý theo một trong hai cách: Điều chỉnh lại một cách tƣơng ứng nguyên giá của TS để giá trị còn lại sau khi trừ đi khấu hao bằng với giá trị sau khi đánh giá (thƣờng áp dụng cho TS đƣợc đánh giá lại bằng cách áp dụng chỉ số để xác định giá thay thế đã khấu hao); hoặc cấn trừ với nguyên giá của TS và giá trị sau khi cấn trừ sẽ đƣợc điều chỉnh theo giá trị hợp lý đƣợc đánh giá lại của TS (thƣờng áp dụng cho nhà xƣởng).

3 1 AD10 Khi thực hiện đánh giá lại một TS thì tất cả các TS thuộc loại đó phải đƣợc đánh giá lại.

3 1 AD11

Nếu việc đánh giá lại làm cho giá trị còn lại của TS tăng lên, số tiền tăng lên đƣợc ghi nhận nhƣ một khản thặng dƣ do đánh giá lại trong Vốn Chủ Sở Hữu của BCĐKT. Nếu trƣớc đó TS này đã đƣợc đánh giá giảm và khoản giảm giá trị này đã đƣợc ghi nhận vào BCKQHĐKD là một khoản lỗ thì khi đánh giá tăng TS phải ghi nhận vào khoản lãi do đánh giá lại và phần còn lại vƣợt quá khoản lỗ do đánh giá lại đã đƣợc ghi nận đƣợc ghi vào thặng dƣ do đánh giá lại TS.

3 1 AD12

Nếu giá trị còn lại của TS giảm do đánh giá lại thì khoản chênh lệch giảm đó đƣợc ghi vào lỗ do đánh giá lại trên BCKQHĐKD. Nếu trƣớc đó việc đánh giá lại đã ghi tăng khoản mục Thặng dƣ do đánh giá lại trên mục Vốn Chủ Sỡ Hữu cùa BCĐKT thì khoản chênh lệch giảm phải ghi vào khoản mục này.

3 1 AD13

Thặng dƣ do đánh giá lại TS đƣợc chuyển sang Lợi nhuận chƣa phân phối khi TS bị xóa sổ. Nếu TS không sử dụng hoặc bị thanh lý, toàn bộ thặng dƣ đƣợc chuyển sang lợi nhuận chƣa phân phối. Nếu TS còn đang đƣợc sử dụng, chỉ đƣợc chuyển một phần thặng dƣ. Giá trị đƣợc chuyển là khoản chênh lệch giữa khấu hao theo nguyên giá và khấu hao theo giá trị đánh giá lại sau khi đã điều chỉnh ảnh hƣởng thuế thu nhập đối với thặng dƣ. Thặng dƣ do đánh giá lại TS đƣợc chuyển trực tiếp sang Lợi nhận giữ lại và không trình bày trên BCKQHĐKD.

AE

1 1 AE1 KHẤU HAO Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình đƣợc phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng.

1 1 AE2 Phƣơng pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà TS đem lại cho DN.

1 1 AE3

Số khấu hao của từng kỳ đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng đƣợc tính vào giá trị của các TS khác, nhƣ: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các TS khác.

1 1 AE4

Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố sau: Mức độ sử dụng ƣớc tính của DN đối với TS đó. Mức độ sử dụng đƣợc đánh giá thông qua công suất hoặc sản lƣợng dự tính; Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng TS, nhƣ: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dƣỡng của DN đối với TS, cũng nhƣ việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động; Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây chuyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trƣờng về sản phẩm hoặc dịch vụ do TS đó sản xuất ra; Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TS, nhƣ ngày hết hạn hợp đồng của TS thuê tài chính.

1 1 AE5

Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do DN xác định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ƣớc tính của TS. Việc ƣớc tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của DN đối với các TS cùng loại.

2 2 AE6 Có ba phƣơng pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: đƣờng thẳng, theo số dƣ giảm dần, theo số lƣợng sản phẩm

1 1 AE7 Phƣơng pháp khấu hao do DN xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải đƣợc thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng TS đó

1 1 AE8 DN không đƣợc tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhƣng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh

3 1 AE9 Các bộ phận của TS có nguyên giá lớn so với tổng nguyên giá của TS cần đƣợc khấu hao riêng.

3 1 AE10 Các bộ phận lớn của TS có thể có cùng thời gian sử dụng hữu ích và phƣơng pháp khấu hao nhƣ các bộ phận khác. Khấu hao của các bộ phận này có thể đƣợc gộp lại khi đƣa vào chi phí.

3 1 AE11

Các phần không quan trọng còn lại của TS cũng đƣợc khấu hao riêng nhƣ một tổng thể. Nếu DN thay đổi kỳ vọng của các bộ phận này thì có thể cần sử dụng đến kỹ thuật khấu hao xấp xỉ sao cho trình bày trung thực tính chất tiêu dùng và thời gian sử dụng hữu ích của các phần đó.

3 1 AE12 Khấu hao đƣợc ghi nhận ngay cả khi giá trị hợp lý vƣợt quá giá trị sổ sách, miễn là giá trị thanh lý không vƣợt quá giá trị sổ sách.

3 1 AE13 Giá trị còn lại của TS sẽ đƣợc soát xét vào cuối mỗi năm tài chính và nếu các số liệu kỳ vọng khác xa các ƣớc tính trƣớc đó, thì (các) thay đổi sẽ đƣợc giải trình là thay đổi về ƣớc tính kế toán.

Giá trị khấu hao của TS đƣợc tính sau khi trừ đi giá trị thanh lý. 3 1 AE14

3 1 AE15 Giá trị thanh lý của TS có thể bằng hoặc cao hơn giá trị sổ sách của TS. Khi đó, khấu hao là bằng không cho đến khi giá trị thanh lý giảm xuống dƣới giá trị sổ sách.

3 1 AE16

Khấu hao đƣợc bắt đầu khi TS đƣợc đƣa vào vị trị và trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính của ngƣời quản lý. Khấu hao chấm dứt tại ngày TS đƣợc phân loại là giữ để bán (theo IFRS 5) hoặc đƣợc hoặc tại ngày TS bị xóa sổ.

3 1 AE17 Khấu hao không chấm dứt cho dù TS có tạm ngƣng sử dụng. Tuy nhiên, nếu áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng sản phẩm thì không tính khấu hao khi không sử dụng TS để sản xuất.

3 1 AE18

Đất và nhà là hai TS riêng biệt đƣợc hạch toán riêng. Trừ một vài ngoại lệ, đất có thời hạn sử dụng vô hạn và không phải khấu hao. Nhà có thời gian sử dụng hữu hạn và cần phải khấu hao. Sự gia tăng trong giá trị của đất không tác động đến khấu hao của nhà.

3 1 AE19

Nếu giá trị của đất bao gồm giá trị của việc tháo dỡ, di chuyển, phục hồi thì giá trị này đƣợc khấu hao theo thời gian mà các chi phí này mang đến lợi nhuận. Trƣờng hợp đất có thời gian sử dụng hữu hạn thì nó đƣợc khấu hao tƣơng ứng với lợi ích nhận đƣợc từ nó.

AF XEM XÉT LẠI THỜI GIAN SỬ DỤNG HỮU ÍCH

1 1 AF1

Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải đƣợc xem xét lại theo định kỳ, thƣờng là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của TS thì phải điều chỉnh mức khấu hao

1 3 AF2

Trong quá trình sử dụng TSCĐ, khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử dụng hữu ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và đƣợc thuyết minh trong báo cáo tài chính.

1 3 AF3 Chế độ sửa chữa và bảo dƣỡng TSCĐ hữu hình có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ƣớc tính của TS nhƣng DN không đƣợc thay đổi mức khấu hao của TS

AG XEM XÉT LẠI PHƢƠNG PHÁP KHẤU HAO

1 1 AG1

Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ hữu hình phải đƣợc xem xét lại theo định kỳ, thƣờng là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng TS để đem lại lợi ích cho DN thì đƣợc thay đổi phƣơng pháp khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo.

AH

3 1 AH1 TỔN THẤT TÀI SẢN Khoản bồi thƣờng nhận đƣợc từ bên thứ ba do TS bị tổn thất, mất mát hay từ bỏ phải đƣợc ghi nhận trong BCKQHĐKD.

3 1 AH2 Tổn thất TS đƣợc ghi nhận theo IAS 36. Giá trị TS đƣợc phục hồi, xây dựng lại hoặc mua lại để thay thế TS bị tổn thất và việc xóa sổ TS ngƣng sử dụng hoặc thanh lý đƣợc hạch toán theo chuẩn mực này.

NHƢỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ HỮU HÌNH TSCĐ hữu hình đƣợc ghi giảm khi thanh lý, nhƣợng bán 1 1 AI AI1

3 1 AI2 TSCĐ hữu hình đƣợc ghi giảm khi không còn thu đƣợc lợi ích tƣơng lai từ việc sử dụng hay bán TS.

1 1 AI3 Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ hữu hình đƣợc xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhƣợng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình

1 1 AI4 Số lãi, lỗ phát sinh do thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ hữu hình đƣợc ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, nhƣng không đƣợc ghi nhận là doanh thu.

3 1 AI5 Đối với việc bán các TS sử dụng cho thuê khi chấm dứt cho thuê và chuyển sang giữ để bán thì DN sẽ chuyển giá trị sổ sách của TS sang HTK và ghi nhận là doanh thu khi bán TS.

3 1 AI6

Nếu trong giá trị còn lại có bao gồm những chi phí thay thế các bộ phận của TS, giá trị còn lại của các chi phí này cũng đƣợc xóa sổ cho dù các chi phí này có đƣợc khấu hao riêng biệt hay không. Nếu không xác định đƣợc giá trị sổ sách của phần thay thế, DN có thể sử dụng giá trị thay thế vào thời điểm đƣợc mua hay xây dựng.

3 1 AI7

Khoản phải thu từ việc thanh lý đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý. Nếu việc bán TS đƣợc trả chậm, khoản phải thu đƣợc ghi nhận theo giá tƣơng đƣơng với trả ngay bằng tiền mặt. Khoản chênh lệch đƣợc ghi nhận vào thu nhập từ tiền lãi.

AJ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu hình 1 1 AJ1

1 1 AJ2

Các thông tin phải trình bày trong báo cáo tài chính: Phƣơng pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, Phƣơng pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao, Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;

1 3 AJ3

Các thông tin trình bày trên bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ; Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ; Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay; Chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản dở dang; Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tƣơng lai; Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không đƣợc sử dụng; Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhƣng vẫn còn sử dụng; Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý; Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.

3 1 AJ4

DN cần công bố thông tin về: Biến động TS đầu kỳ và cuối kỳ: tăng trong kỳ, TS giữ để bán hoặc chờ thanh lý, TS có đƣợc từ mua bán sáp nhập, tăng giảm từ việc đánh giá lại hoặc từ lỗ do hƣ hỏng, các khoản hƣ hỏng, giảm giá đƣợc ghi nhận vào lãi lỗ, khấu hao, chênh lệch tỉ giá từ việc chuyển đổi từ đồng tiền chức năng sang đồng tiền khác, những giới hạn về quyền đối với TS do cầm cố thế chấp. Những chi phí đƣợc ghi nhận trong giá trị mang sang của TS trong thời gian xây dựng, số tiến trong hợp đồng, cam kết mua TS; Nếu các khoản bồi thƣờng từ bên thứ ba cho những TS bị hƣ hỏng, mất mát không đƣợc trình bày trên BCKQHĐKD thì có nghĩa là nó đã bao gồm trong lãi lỗ.

1 1 AJ5

DN phải trình bày bản chất và ảnh hƣởng của sự thay đổi ƣớc tính kế toán có ảnh hƣởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các thông tin phải đƣợc trình bày khi có sự thay đổi trong các ƣớc tính kế toán liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thay lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng hữu ích và phƣơng pháp khấu hao.

3 1 AJ6

Nếu TS đƣợc trình bày theo phƣơng pháp đánh giá lại thì cần công bố thời điểm đánh giá, chuyên gia đánh giá, phƣơng pháp và giả định quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá giá trị hợp lý, phạm vi mà giá trị hợp lý đƣợc xác định bằng cách tham chiếu đến thị trƣờng hoặc các kỹ thuật đánh giá khác, giá trị còn lại nếu TS đƣợc ghi nhận theo mô hình giá gốc, thặng dƣ từ việc đánh giá lại.

1 1 AJ7 DN cần công bố thông tin về Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không đƣợc sử dụng; Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhƣng vẫn còn sử dụng;

3 1 AJ8 DN cần công bố thông tin về TS không còn sử dụng nhƣng không đƣợc phân loại là giữ để bán và giá trị hợp lý của TS nếu có sự khác biệt lớn với giá trị còn lại trong trƣờng hợp đơn vị sử dụng mô hình giá gốc.

Phụ lục 4

Các nguyên tắc kế toán TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH theo VAS 4 và IAS 38

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH

Nội dung VAS IAS

Ký hiệu AA GHI NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU

1 1 AA1

Một TS vô hình đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn định nghĩa: Là TS không có hình thái vật chất nhƣng xác định đƣợc giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

1 1 AA2 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH: Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai do TS đó mang lại; Nguyên giá TS phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy.

1 3 AA3

Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH: Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai do TS đó mang lại; Nguyên giá TS phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

1 1 AA4 DN phải xác định đƣợc mức độ chắc chắn khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các điều kiện kinh tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS đó.

1 1

TSCĐ vô hình phải đƣợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ VÔ HÌNH

AA5 AB AB1 MUA TSCĐ VÔ HÌNH RIÊNG BIỆT

1 1 AB11

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (-) các khoản đƣợc chiết khấu thƣơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào sử dụng theo dự tính.

1 3 AB12 Trƣờng hợp quyền sử dụng đất đƣợc mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đƣợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.

1 1 AB13

Trƣờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đƣợc thanh toán theo phƣơng thức trả chậm, nguyên giá của TSCĐ vô hình đƣợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của CMKT ―Chi phí đi vay‖.

1 3 AB14 Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ đƣợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.

3 1 AB15 Việc xác định nguyên giá của TS chấm dứt khi TS đã đƣa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Do đó, những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng hoặc bố trí lại TS sẽ không đƣợc đƣa vào nguyên giá,

3 1 AB16

Đối với các hoạt động phụ trợ xảy ra trƣớc hoặc trong giai đoạn phát triển TS vô hình nhƣng không cần thiết hoặc hoặc không liên quan đến việc đƣa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì thu nhập và chi phí của chúng đƣợc ghi nhận vào BCKQHĐKD trong kỳ.

AB2 MUA TSCĐ VÔ HÌNH TỪ VIỆC SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP

1 1 AB21 Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập DN có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của TS đó vào ngày mua (ngày sáp nhập DN).

1 1 AB22 DN phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để ghi nhận TS đó một cách riêng biệt.

1 1 AB23 Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trƣờng hoạt động; Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tƣơng tự.

1 1 AB24

Nếu không có thị trƣờng hoạt động cho TS thì nguyên giá của TSCĐ vô hình đƣợc xác định bằng khoản tiền mà DN lẽ ra phải trả vào ngày mua TS trong điều kiện nghiệp vụ đó đƣợc thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các thông tin tin cậy hiện có. Trƣờng hợp này DN cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ đó trong mối quan hệ tƣơng quan với các TS tƣơng tự.

1 1 AB25 Khi sáp nhập DN, Bên mua TS ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu TS đó đáp ứng đƣợc định nghĩa về TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận, kể cả trƣờng hợp TSCĐ vô hình đó không đƣợc ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bán TS;

1 3 AB26

Nếu TSCĐ vô hình đƣợc mua thông qua việc sáp nhập DN có tính chất mua lại, nhƣng không thể xác định đƣợc nguyên giá một cách đáng tin cậy thì TS đó không đƣợc ghi nhận là một TSCĐ vô hình riêng biệt, mà đƣợc hạch toán vào lợi thế thƣơng mại

1 3 AB27

Khi không có thị trƣờng hoạt động cho TSCĐ vô hình đƣợc mua thông qua việc sáp nhập DN có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị mà tại đó nó không tạo ra lợi thế thƣơng mại có giá trị phát sinh vào ngày sáp nhập DN.

3 1 AB28

Trong trƣờng hợp TSCĐVH có đƣợc từ hợp nhất kinh doanh, có thể là TS riêng biệt nhƣng có liên quan đến TS vô hình và hữu hình khác. Trong trƣờng hợp đó, bên mua sẽ ghi nhận cả nhóm TS nhƣ là một TS tách biệt với lợi thế thƣơng mại nếu giá trị hợp lý của từng TS trong nhóm không thể đo lƣờng một cách đáng tin cậy. Nếu giá trị hợp lý của từng TS trong nhóm TS có thể đƣợc đo lƣờng một cách đáng tin cậy thì bên mua ghi nhận riêng biệt từng TS, miễn là chúng có cùng thời gian sử dụng hữu ích.

3 1 AB29

Nếu DN thƣờng xuyên mua bán TS vô hình độc nhất, hay ít phổ biến, đơn vị có thể tự xây dựng kỹ thuận ƣớc tính giá trị hợp lý nếu chúng phản ánh các nghiệp vụ hiện tại và thực tiễn của các ngành nghề mà TS có liên quan. Phƣơng pháp thƣờng dùng là sử dụng bội số chung của các biến có ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của TS hoặc bội số chung của tỉ lệ bản quyền, hoặc sử dụng phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền trong tƣơng lai từ TS.

3 1 AB210

Chi phí nghiên cứu và phát triển liên quan đến dự án nghiên cứu và phát triển còn đang dở dang mà dự án này đƣợc mua một cách riêng biệt hoặc là một phần của nghiệp vụ hợp nhất kinh doanh đƣợc ghi nhận là TSVH và phát sinh sau khi mua TS đó đƣợc xử lý nhƣ sau: Ghi nhận vào chi phí nếu phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu; Ghi nhận vào chi phí nếu chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai nhƣng không đáp ứng điều kiện ghi nhận là TSVH; Đƣợc vốn hóa vào giá trị của dự án nếu chi phí trong giai đoạn triển khai đáp ứng yêu cầu ghi nhận chi phí triển khai vào TSVH quy định tại CM này.

AB3 TSCĐ VÔ HÌNH LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THỜI HẠN

1 3 AB31 Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền chuyển nhƣợng đất có thời hạn khi đƣợc giao đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển nhƣợng sử dụng đất hợp pháp từ ngƣời khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.

1 3 AB32 Trƣờng hợp quyền sử dụng đất đƣợc chuyển nhƣợng cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải đƣợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.

AB4 TSCĐ VÔ HÌNH ĐƢỢC NHÀ NƢỚC CẤP HOẶC ĐƢỢC TẶNG, BIẾU

1 3 AB41 Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc nhà nƣớc cấp hoặc đƣợc tặng, biếu, đƣợc xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào sử dụng theo dự tính.

3 2 AB42 TSVH có từ tài trợ của chính phủ có thể đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý. Nếu không, DN có thể ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng với các chi phí liên quan đến việc đƣa TS vào trạng thái sãn sàng sử dụng.

AB5 TSCĐ VÔ HÌNH MUA DƢỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI

1 3 AB51

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tƣơng tự hoặc TS khác đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc bằng giá trị hợp lý của TS đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu về.

1 3 AB52

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tƣơng tự, hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một TS tƣơng tự (TS tƣơng tự là TS có công dụng tƣơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tƣơng đƣơng). Trong cả hai trƣờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đƣợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về đƣợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.

3 1 AB53

Giá trị của TSVH đƣợc đo lƣờng theo giá trị hợp lý trừ khi: giao dịch trao đổi không có tính thƣơng mại; hoặc giá trị hợp lý của TS mang đi hay nhận về không thể đo lƣờng một cách đáng tin cậy. Nếu không thể đo lƣờng bằng giá trị hợp lý, TS đƣợc ghi nhận theo giá trị còn lại của TS đem trao đổi.

3 1 AB54 Nếu có thể đo lƣờng đƣợc giá trị hợp lý của TS đem trao đổi và TS nhận về, TS đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp lý của TS đem trao đổi, trừ khi giá trị hợp lý của TS nhận về có nhiều bằng chứng đáng tin cậy hơn.

3 1 AB55

Một giao dịch đƣợc coi là có tính thƣơng mại nếu: rủi ro, thời điểm và giá trị của dòng tiền của TS nhận đƣợc và dòng tiền của TS đem trao đổi khác nhau; Việc trao đổi TS sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của DN; Trong cả hai trƣờng hợp trên, sự thay đổi phải là trọng yếu trong mối tƣơng quan với giá trị hợp lý của TS đem trao đổi.

AB6 LỢI THẾ THƢƠNG MẠI ĐƢỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH NGHIỆP

1 1 AB61 Lợi thế thƣơng mại đƣợc tạo ra từ nội bộ DN không đƣợc ghi nhận là TS.

1 1 AB62 Khoản chênh lệch giữa giá trị thị trƣờng của DN với giá trị TS thuần của DN ghi trên báo cáo tài chính đƣợc xác định tại một thời điểm không đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình do DN kiểm soát.

AB7 TSCĐ VÔ HÌNH ĐƢỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH NGHIỆP

1 1 AB71

Để đánh giá một TS vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN đƣợc ghi nhận vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng đƣợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, DN phải phân chia quá trình hình thành TS theo: Giai đoạn nghiên cứu; Giai đoạn triển khai.

1 1 AB72

Nếu DN không phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai của một dự án nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, DN phải hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án đó.

AB73 Giai đoạn nghiên cứu

1 1 AB731 Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình mà đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

AB74 Giai đoạn triển khai

1 1 AB741

TS vô hình đƣợc tạo ra trong giai đoạn triển khai đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn đƣợc các điều kiện sau: (a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đƣa TS vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán; (c) DN có khả năng sử dụng hoặc bán TS vô hình đó; (d) TS vô hình đó phải tạo đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; (e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TS vô hình đó; (g) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TS vô hình đó;

1 3 AB742

TS vô hình đƣợc tạo ra trong giai đoạn triển khai đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn đƣợc bảy (7) điều kiện sau: (a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đƣa TS vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán; (c) DN có khả năng sử dụng hoặc bán TS vô hình đó; (d) TS vô hình đó phải tạo đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; (e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TS vô hình đó; (g) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TS vô hình đó; (f) Ƣớc tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.

1 1 AB743 Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tƣơng tự đƣợc hình thành trong nội bộ DN không đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình.

3 1 AB744 Để diễn tả khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế tƣơng lai từ TS, DN đánh giá các lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc sử dụng TS. Nếu phải sử dụng kết hợp với các TS khác, DN áp dụng giả thuyết về đơn vị tạo ra tiền ở IAS 36.

AB75 Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN

1 1 AB751

TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN đƣợc đánh giá ban đầu theo nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà TS vô hình đáp ứng đƣợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình đến khi TSCĐ vô hình đƣợc đƣa vào sử dụng. Các chi phí phát sinh trƣớc thời điểm này phải tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

1 1 AB752

Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc đƣợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đƣa TS đó vào sử dụng theo dự tính.

1 3 AB753

Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm: (a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình; (b) Tiền lƣơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra TS đó; (c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra TS, nhƣ chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép đƣợc sử dụng để tạo ra TS đó; (d) Chi phí sản xuất chung đƣợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào TS (Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xƣởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà xƣởng, thiết bị).

1 1 AB754

Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm: (a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình; (b) Tiền lƣơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra TS đó; (c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra TS, nhƣ chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép đƣợc sử dụng để tạo ra TS đó;

3 1 AB755

Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm: (a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình; (b) Tiền lƣơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra TS đó; (c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra TS, nhƣ chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép đƣợc sử dụng để tạo ra TS đó; Chi phí đi vay (Nếu thỏa điều kiện của IAS 23 'Chi phí đi vay')

1 1 AB756

Các chi phí sau đây không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN: (a) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN và chi phí sản xuất chung không liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào sử dụng; (b) Các chi phí không hợp lý nhƣ: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các khoản chi phí khác sử dụng vƣợt quá mức bình thƣờng; (c) Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành TS.

AC GHI NHẬN CHI PHÍ

1 1 AC1

Chi phí liên quan đến TS vô hình phải đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trƣớc, trừ trƣờng hợp: (a) Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình (b) TS vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập DN có tính chất mua lại nhƣng không đáp ứng đƣợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình thì những chi phí đó (nằm trong chi phí mua TS) hình thành một bộ phận của lợi thế thƣơng mại (kể cả trƣờng hợp lợi thế thƣơng mại có giá trị âm) vào ngày quyết định sáp nhập DN.

1 1 AC2 Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho DN nhƣng không đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình thì đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

2 1 AC3

Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho DN gồm chi phí thành lập DN, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trƣớc hoạt động của DN mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc đƣợc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

2 1 AC4

Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho DN gồm chi phí thành lập DN, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trƣớc hoạt động của DN mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

1 1 AC5 Chi phí liên quan đến TS vô hình đã đƣợc DN ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trƣớc đó thì không đƣợc tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.

3 1 AC6 CM này không cấm việc ghi nhận một khoản trả trƣớc là TS khi DN đã trả trƣớc nhƣng DN chƣa nhận TS hoặc chƣa có quyền sử dụng TS đó.

AD CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

1 3 AD1

Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình: (a) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai nhiều hơn mức hoạt động đƣợc đánh giá ban đầu; (b) Chi phí đƣợc đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.

1 3 AD2 Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các TS này.

1 3 AD3

Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tƣơng tự về bản chất (kể cả trƣờng hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ DN) luôn đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

AE

1 3 AE1 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vô hình đƣợc xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại.

3 1 AE2

DN có thể sử dụng mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại để đo lƣợng giá trị TSVH sau ghi nhận ban đầu. Nếu một TSVH đƣợc áp dụng mô hình đánh giá lại thì tất cả TS trong cùng loại phải cùng sử dụng mô hình đó, trừ khi không có thị trƣờng hoạt động cho các TS này.

3 1 AE3 Các TS trong một loại TS đƣợc đánh giá lại đồng thời để tránh việc đánh giá lại TS có chọn lọc. Việc trình bày trên BCTC thể hiện cả giá gốc và giá trị tại các thời điểm khác nhau.

AE4 Mô hình giá gốc

3 1 AE41 Sau khi ghi nhận ban đầu, TS đƣợc phản ánh theo nguyên giá trừ đi các khoản phân bổ lũy kế và các khoản lỗ tích lũy do tổn thất TS.

AE5 Mô hình đánh giá lại

3 1 AE51

TS đƣợc phản ánh theo giá trị đánh giá lại (là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá) trừ đi các khoản phân bổ lũy kế và các khoản lỗ tích lũy do tổn thất TS. Giá trị hợp lý của TS đƣợc xác định dựa trên thị trƣờng hoạt động. Việc đánh giá lại đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đủ để bảo đảm tại ngày khóa sổ hàng năm giá trị còn lại của TS không khác biệt trọng yếu so với giá trị hợp lý.

3 1 AE52 Mô hình đánh giá lại không cho phép đánh giá lại những TS vô hình trƣớc đó không đƣợc ghi nhận là TS và ghi nhận giá trị ban đầu của TS khác với giá gốc.

3 1 AE53

Mô hình đánh giá lại có thể áp dụng cho toàn bộ TSVH mặc dù chỉ có một phần của TSVH đƣợc ghi nhận là TS. Mô hình đánh giá lại cũng có thể áp dụng cho TS có đƣợc từ tài trợ của chính phủ mà trƣớc đó đƣợc ghi nhận theo giá trị danh nghĩa.

3 1 AE54

Việc đánh giá lại đƣợc thực hiện tùy theo mức độ biến động giá trị hợp lý của TS. Nếu giá trị hợp lý của TS khác biệt trọng yếu so với giá trị sổ sách thì cần đánh giá nhiều hơn. Việc đánh giá lại sẽ không cần thiết nếu giá trị hợp lý không khác biệt trọng yếu so với giá trị còn lại của TS.

3 1 AE55

Khi đánh giá lại TS, khấu hao lũy kế tại ngày đánh giá lại đƣợc xử lý theo một trong hai cách: Điều chỉnh lại một cách tƣơng ứng với sự thay đổi của giá trị còn lại của TS để giá trị đánh giá lại bằng với giá trị sau khi đánh giá; hoặc cấn trừ với nguyên giá của TS và giá trị sau khi cấn trừ sẽ đƣợc điều chỉnh theo giá trị hợp lý đƣợc đánh giá lại của TS.

3 1 AE56 Nếu có một TS trong nhóm TSVH đƣợc đánh giá lại không thể đánh giá lại do không có thị trƣờng hoạt động thì giá trị của nó đƣợc tính bằng giá gốc trừ các khoản phân bổ lũy kế và các khoản lỗ tích lũy do tổn thất TS.

3 1 AE57 Nếu giá trị hợp lý của TSVH không thể tiếp tục đƣợc xác định dựa trên thị trƣờng hoạt động, giá trị sổ sách của nó là giá trị đánh giá lại cuối cùng trừ đi các khoản phân bổ lũy kế và các khoản lỗ tích lũy do tổn thất TS.

3 1 AE58 Nếu giá trị hợp lý đƣợc xác định tại ngày đo lƣờng tiếp theo, mô hình đánh giá lại đƣợc thực hiện từ ngày đó.

3 1 AE59

Nếu việc đánh giá lại làm cho giá trị còn lại của TS tăng lên, số tiền tăng lên đƣợc ghi nhận nhƣ một khoản thặng dƣ do đánh giá lại trong Vốn Chủ Sở Hữu của BCĐKT. Nếu trƣớc đó TS này đã đƣợc đánh giá giảm và khoản giảm giá trị này đã đƣợc ghi nhận vào BCKQHĐKD là một khoản lỗ thì khi đánh giá tăng TS phải ghi nhận vào khoản lãi do đánh giá lại và phần còn lại vƣợt quá khoản lỗ do đánh giá lại đã đƣợc ghi nận đƣợc ghi vào thặng dƣ do đánh giá lại TS.

3 1 AE510

Nếu giá trị còn lại của TS giảm do đánh giá lại thì khoản chênh lệch giảm đó đƣợc ghi vào lỗ do đánh giá lại trên BCKQHĐKD. Nếu trƣớc đó việc đánh giá lại đã ghi tăng khoản mục Thặng dƣ do đánh giá lại trên mục Vốn Chủ Sỡ Hữu cùa BCĐKT thì khoản chênh lệch giảm phải ghi vào khoản mục này.

3 1 AE511

Thặng dƣ do đánh giá lại TS đƣợc chuyển sang Lợi nhuận chƣa phân phối khi TS bị xóa sổ. Nếu TS không sử dụng hoặc bị thanh lý, toàn bộ thặng dƣ đƣợc chuyển sang lợi nhuận chƣa phân phối. Nếu TS còn đang đƣợc sử dụng, chỉ đƣợc chuyển một phần thặng dƣ. Giá trị đƣợc chuyển là khoản chênh lệch giữa khấu hao theo nguyên giá và khấu hao theo giá trị đánh giá lại. Thặng dƣ do đánh giá lại TS đƣợc chuyển trực tiếp sang Lợi nhận giữ lại và không trình bày trên BCKQHĐKD.

KHẤU HAO

AF AF1 THỜI GIAN TÍNH KHẤU HAO

1 1 AF11 Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình đƣợc phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính hợp lý của nó. Việc trích khấu hao đƣợc bắt đầu từ khi đƣa TSCĐ vô hình vào sử dụng.

1 1 AF12

Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm căn cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau: (a) Khả năng sử dụng dự tính của TS; (b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ƣớc tính liên quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại TS giống nhau đƣợc sử dụng trong điều kiện tƣơng tự; (c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ; (d) Tính ổn định của ngành sử dụng TS đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trƣờng đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà TS đó đem lại; (e) Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng; (f) Mức chi phí cần thiết để duy trì, bảo dƣỡng; (g) Thời gian kiểm soát TS, những hạn chế về mặt pháp lý và những hạn chế khác về quá trình sử dụng TS; (h) Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các TS khác trong DN.

1 1 AF13 Phần mềm máy vi tính và các TSCĐ vô hình khác có thể nhanh chóng bị lạc hậu về kỹ thuật thì thời gian sử dụng hữu ích của các TS này thƣờng là ngắn hơn.

1 3 AF14 Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm.

1 3 AF15

Trong một số trƣờng hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có thể vƣợt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhƣng phải xác định đƣợc cụ thể. Trong trƣờng hợp này, DN phải: (a) Khấu hao TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính chính xác nhất; và (b) Trình bày các lý do ƣớc tính thời gian sử dụng hữu ích của TS trên báo cáo tài chính.

1 1 AF16

Nếu việc kiểm soát đối với các lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ TSCĐ vô hình đạt đƣợc bằng quyền pháp lý đƣợc cấp trong một khoảng thời gian xác định thì thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình không vƣợt quá thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trừ khi quyền pháp lý đƣợc gia hạn.

3 1 AF17

Thời gian sử dụng hữu ích của TS phát sinh từ quyền quy định trong hợp đồng hoặc quyền về mặt pháp lý có thể ngắn hơn tùy thuộc vào dự tính sử dụng TS của DN. Thời gian sử dụng hữu ích của TS phát sinh từ quyền quy định trong hợp đồng hoặc quyền về mặt pháp lý có thể bao gồm thời gian gia hạn nếu có bằng chứng cho thấy rằng chi phí gia hạn không đáng kể. Thời gian sử dụng hữu ích của quyền đƣợc mua lại khi sát nhập kinh doanh đƣợc ghi nhận là TSVH là thời gian còn lại của hợp đồng và không bao gồm thời gian gia hạn.

1 1 AF18

Các nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hƣởng đến thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình, gồm: (1) Các nhân tố kinh tế quyết định khoảng thời gian thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; (2) Các nhân tố pháp lý giới hạn khoảng thời gian DN kiểm soát đƣợc lợi ích kinh tế này. Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian ngắn hơn trong số các khoảng thời gian trên.

3 1 AF19

DN phải đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của TSVH là có giới hạn hay không thể xác định. Nếu thời gian sử dụng là có giới hạn, DN cần xác định độ dài của khoảng thời gian hoặc số lƣợng sản phẩm sản xuất đƣợc trong khoảng thời gian sử dụng hữu ích đó. Đối với TS không có thời gian sử dụng giới hạn, có thể thấy đƣợc khả năng mang lại lợi ích không giới hạn trong tƣơng lai của nó.

3 1 AF110 TSVH có thời gian sử dụng hữu hạn sẽ đƣợc phân bổ, còn TSVH không có thời gian sử dụng hữu hạn không đƣợc phân bổ.

3 1 AF111

Một số nhân tố cho thấy DN có thể gia hạn thời gian sử dụng hữu ích của TS với chi phí không đáng kể: Có bằng chứng hoặc kinh nghiệm thực tế cho thấy hợp đồng có thể gia hạn. Nếu sự gia hạn cần có sự đồng ý của bên thứ ba thì cần thu thập bằng chứng về sự nhất trí này; Có bằng chứng rằng điều kiện cần để hợp đồng đƣợc gia hạn đƣợc thỏa mãn; Chi phí gia hạn không đáng kể so với lợi ích kinh tế nhận đƣợc từ TS trong tƣơng lai. Nếu chi phí này là đáng kể thì cần ghi nhận vào nguyên giá là một TSVH mới tại ngày gia hạn.

3 1 AF112 Việc phân bổ có thể chấm dứt sớm hơn nếu TS đƣợc phân loại sang TS giữ để bán hoặc chờ thanh lý hoặc khi TS bị xóa sổ.

3 1 AF113 Khấu hao vẫn tiếp tục cho dù TS không đƣợc sử dụng, trừ phi nó đã đƣợc khấu hao đủ hoặc phân loại là giữ để bán

AF2 PHƢƠNG PHÁP KHẤU HAO

1 1 AF21

Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình đƣợc sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ TS đó của DN. Phƣơng pháp khấu hao đƣợc sử dụng cho từng TSCĐ vô hình đƣợc áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể đƣợc thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của DN. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải đƣợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó đƣợc tính vào giá trị của TS khác.

2 2 AF22 Có ba (3) phƣơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình, gồm: Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng; Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần; Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng sản phẩm.

1 3 AF23 Theo phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình.

1 3 AF24 Theo phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS.

1 3 AF25 Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ƣớc tính TS có thể tạo ra.

3 1 AF26 Nếu cách thức DN nghiệp sử dụng lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của TS không đƣợc xác định một cách đáng tin cậy thì phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng sẽ đƣợc áp dụng

AG GIÁ TRỊ THANH LÝ

1 1 AG1

TSCĐ vô hình có giá trị thanh lý khi: (a) Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại TS đó vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của TS; hoặc (b) Có thị trƣờng hoạt động vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của TS và giá trị thanh lý có thể đƣợc xác định thông qua giá thị trƣờng. Khi không có một trong hai điều kiện nói trên thì giá trị thanh lý TSCĐ vô hình đƣợc xác định bằng không (0).

1 1 AG2 Giá trị phải khấu hao đƣợc xác định bằng nguyên giá trừ (-) giá trị thanh lý ƣớc tính của TS.

1 1 AG3 Giá trị thanh lý đƣợc ƣớc tính khi TSCĐ vô hình đƣợc hình thành đƣa vào sử dụng bằng cách dựa trên giá bán phổ biến ở cuối thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính của một TS tƣơng tự và đã hoạt động trong các điều kiện tƣơng tự.

1 3 AG4 Giá trị thanh lý ƣớc tính không tăng lên khi có thay đổi về giá cả hoặc giá trị.

3 1 AG5 Giá trị thanh lý sẽ đƣợc xem xét vào cuối mỗi năm tài chính. Việc thay đổi giá trị thanh lý là sự thay đổi ƣớc tính kế toán thực hiện theo IAS 8.

3 1 AG6 Giá trị thanh lý có thể đánh giá tăng lên cao hơn hoặc bằng giá trị còn lại của TS. Trong trƣờng hợp đó, chi phí khấu hao của TS bằng không, trừ khi sau đó giá trị thanh lý đƣợc điều chỉnh giảm thấp hơn giá trị còn lại.

AH XEM XÉT LẠI THỜI GIAN KHẤU HAO VÀ PHƢƠNG PHÁP KHẤU HAO

1 1 AH1

Thời gian khấu hao và phƣơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình phải đƣợc xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính của TS khác biệt lớn so với các ƣớc tính trƣớc đó thì thời gian khấu hao phải đƣợc thay đổi tƣơng ứng.

1 1 AH2

Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình đƣợc thay đổi khi có thay đổi đáng kể cách thức ƣớc tính thu hồi lợi ích kinh tế cho DN. Trƣờng hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và đƣợc thuyết minh trong báo cáo tài chính.

1 1 AH3 Trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ vô hình, khi xét thấy việc ƣớc tính thời gian sử dụng hữu ích của TS không còn phù hợp thì thời gian khấu hao cần phải thay đổi.

1 1 AH4 Trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình, có thể thay đổi cách thức ƣớc tính về lợi ích kinh tế trong tƣơng lai mà DN dự tính thu đƣợc, do đó có thể thay đổi phƣơng pháp khấu hao.

3 1 AH5 DN phải đánh giá giảm giá trị TS có thời gian sử dụng hữu ích không thể xác định bằng cách so sánh giá trị có thể thu hồi với giá trị còn lại của TS định kỳ hằng năm hoặc khi có dấu hiệu cho thấy TS bị giảm giá trị.

3 1 AH6 Thời gian sử dụng hữu ích của TS cần đƣợc xem xét sau mỗi niên độ để đảm bảo rằng thời gian sử dụng của TS vẫn không thể xác định. Nếu không đủ các yếu tố đảm bảo, DN cần chuyển TS sang loại có thời gian sử dụng có giới hạn

3 1 AH7

Việc chuyển TS từ loại có thời gian sử dụng không giới hạn sang có giới hạn là dấu hiệu cho thấy TS bị giảm giá trị và cần ghi nhận khoản chênh lệch cao hơn giữa giá trị còn lại của TS và giá trị có thể thu hồi nhƣ một khoản tổn thất do giảm giá trị.

AI

1 1 AI1 NHƢỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ VÔ HÌNH TSCĐ vô hình đƣợc ghi giảm khi thanh lý, nhƣợng bán hoặc khi xét thấy không thu đƣợc lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau.

1 1 AI2

Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ vô hình đƣợc xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhƣợng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ vô hình. Số lãi, lỗ này đƣợc ghi nhận là một khoản thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

3 1 AI3 DN xác định ngày thanh lý dựa trên điều kiện ghi nhận của IAS 18, áp dụng IAS 17 trong trƣờng hợp bán và thuê lại.

3 1 AI4 Khi xoá sổ giá trị còn lại của bộ phận thay thế của một TSVH mà không thể xác định giá trị còn lại của phần đƣợc thay thế, DN có thể sử dụng nguyên giá thay thế để xác định giá trị phần thay thế vào thời điểm mua hoặc hình thành nội bộ.

3 1 AI5 Trƣờng hợp mua lại quyền do sát nhập DN, nếu sau đó bán lại quyền cho bên thứ ba thì giá trị còn lại liên quan, nếu có, đƣợc sử dụng để xác định lãi, lỗ của việc bán lại.

3 1 AI6

Khoản phải thu khi thanh lý đƣợc xác định ban đầu là giá trị hợp lý. Nếu việc thanh toán là trả chậm, giá trị phải thu đƣợc ghi nhận ban đầu bằng khoản tƣơng đƣơng tiền nhận đƣợc. Khác biệt giữa số tiền danh nghĩa và khoản tƣơng đƣơng tiền nhận đƣợc ghi nhận vào doanh thu tiền lãi

AJ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1 1 AJ1

Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN và TSCĐ vô hình đƣợc hình thành từ các nguồn khác, về những thông tin sau: Phƣơng pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao; Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;

1 3 AJ2

Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN và TSCĐ vô hình đƣợc hình thành từ các nguồn khác, về những thông tin sau: Phƣơng pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao; Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ; Phƣơng pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình

1 1 AJ3

Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các thông tin: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng, trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt động trong giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập DN; - Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ; - Nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại của từng TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong TS của DN; - Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình do Nhà nƣớc cấp, trong đó ghi rõ: Giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu; Giá trị khấu hao lũy kế; Giá trị còn lại của TS. - Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ phải trả; - Các cam kết về mua, bán TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong tƣơng lai; - Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhƣng vẫn còn sử dụng; - Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý. - Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn triển khai đã đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Các thay đổi khác về TSCĐ vô hình.

1 3 AJ4 Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các thông tin: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm; - Lý do khi một TSCĐ vô hình đƣợc khấu hao trên 20 năm;

1 1 AJ5

Kế toán TSCĐ vô hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của DN, gồm:Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhƣợng quyền; Bản quyền, bằng sáng chế; Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai;

1 3 AJ6

Kế toán TSCĐ vô hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của DN, gồm:Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhƣợng quyền; Bản quyền, bằng sáng chế; Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai; Quyền sử dụng đất có thời hạn;

3 1 AJ7

Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN và TSCĐ vô hình đƣợc hình thành từ các nguồn khác, về những thông tin sau: Khoản mục trên BCKQHĐKD trình bày giá trị phân bổ của TS; Tăng hoặc giảm do đánh giá lại hoặc từ giảm giá trị của TS; Các khoản giảm giá trị đƣợc ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ hoặc đƣợc hoàn nhập theo IAS 36; Chênh lệch tỉ giá từ việc chuyển đổi BCTC sang đơn vị tiền tệ kế toán, hoặc chuyển đổi báo cáo của hoạt động nƣớc ngoài sang đơn vị tiền tệ kế toán; Giá trị còn lại của TSVH có thời gian sử dụng hữu ích không giới hạn và những lý do chứng minh TS có thời gian sử dụng không giới hạn; TSVH quan trọng do DN kiểm soát nhƣng không đủ điều kiện ghi nhận là TSVH theo chuẩn mực.

3 1 AJ8

Đối với TS ghi nhận theo mô hình đánh giá lại cần trình bày: Theo từng loại TS: ngày đánh giá lại, giá trị còn lại của TS đƣợc đánh giá, giá trị còn lại của TS sử dụng mô hình giá gốc nhƣng cùng hạng mục với nhóm TS sử dụng mô hình đánh giá lại; Giá trị thặng dƣ từ việc đánh giá đầu kỳ và cuối kỳ, những biến động trong kỳ và giới hạn trong việc phân bổ số dƣ này cho các cổ đông; Phƣơng pháp và những giả định quan trọng dùng để xác định giá trị hợp lý của TS.

Phụ lục 5

Các nguyên tắc kế toán BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƢ theo VAS 5 và IAS 40

BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƢ Nội dung

VAS

IAS

Ký hiệu AA

Điều kiện ghi nhận

1 1 AA1 Một BĐSĐT đƣợc ghi nhận là TS phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: (a) Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; và (b) Nguyên giá của BĐSĐT phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy.

AB Xác định giá trị ban đầu

1 1 AB1 Một BĐSĐT phải đƣợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT bao gồm cả các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban đầu.

1 1 AB2 Nguyên giá của BĐSĐT đƣợc mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp, nhƣ: Phí dịch vụ tƣ vấn về luật pháp liên quan, thuế trƣớc bạ và chi phí giao dịch liên quan khác...

1 3 AB3

Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng. Từ khi bắt đầu xây dựng cho đến ngày hoàn thành công việc xây dựng DN áp dụng CMKT số 03 ―TS cố định hữu hình‖ và CMKT số 04 ―TS cố định vô hình‖. Tại ngày TS trở thành BĐSĐT thì áp dụng chuẩn mực này

1 1 AB4

Nguyên giá của một BĐSĐT không bao gồm các chi phí sau: - Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trƣờng hợp các chi phí này là cần thiết để đƣa BĐSĐT tới trạng thái sẵn sàng hoạt động); - Các chi phí khi mới đƣa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trƣớc khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động bình thƣờng theo dự kiến; - Các chi phí không bình thƣờng về nguyên vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong quá trình xây dựng BĐSĐT.

1 1 AB5

Trƣờng hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phƣơng thức trả chậm, nguyên giá của BĐSĐT đƣợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay đƣợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đƣợc tính vào nguyên giá BĐSĐT theo quy định của CMKT số 16 ―Chi phí đi vay‖.

3 1 AB6

Chi phí ban đầu của một BĐS đầu tƣ đƣợc thuê đƣợc ghi nhận nhƣ TS thuê tài chính (IAS 17), theo giá thấp hơn giữa giá trị hợp lý và giá trị hiện tại của khoản trả tiền thuê nhỏ nhất. Một khoản tiền tƣơng đƣơng đƣợc ghi nhận vào nợ phải trả.

3 1 AB7

Nguyên giá của BĐS đầu tƣ trao đổi đƣợc đo bằng giá trị hợp lý trừ khi giao dịch trao đổi không có tính thƣơng mại hoặc không đo lƣờng đƣợc một cách đáng tin cậy giá trị hợp lý của TS mang trao đổi hoặc TS nhận về. TS mua về đƣợc đo lƣờng theo cách này ngay cả khi DN không thể xoá sổ TS mang đi trao đổi ngay. Nếu TS mang về không đƣợc đo lƣờng bằng giá trị hợp lý thì nguyên giá của nó đƣợc đo bằng giá trị còn lại của TS mang trao đổi

3 1 AB8

Một giao dịch đƣợc coi là có tính thƣơng mại nếu: rủi ro, thời điểm và giá trị của dòng tiền của TS nhận đƣợc và dòng tiền của TS đem trao đổi khác nhau; Việc trao đổi TS sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của DN; Trong cả hai trƣờng hợp trên, sự thay đổi phải là trọng yếu trong mối tƣơng quan với giá trị hợp lý của TS đem trao đổi.

3 1 AB9

Giá trị hợp lý của TS không có thị trƣờng giao dịch so sánh có thể đo lƣờng một cách đáng tin cậy nếu sự khác biệt trong giá trị hợp lý ƣớc tính là không lớn hoặc khả năng ƣớc tính giá trị hợp lý có thể thực hiện một cách hợp lý.

3 1 AB10 Nguyên giá TSCĐ nhận về đƣợc tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi trừ khi giá trị hợp lý của TS nhận về đƣợc đo lƣờng một cách đáng tin cậy hơn.

AC Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu

1 3 AC1

Chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai nhiều hơn mức hoạt động đƣợc đánh giá ban đầu thì đƣợc ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.

1 3 AC2 Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu phụ thuộc vào từng trƣờng hợp có xem xét đến việc đánh giá và ghi nhận ban đầu của khoản đầu tƣ liên quan.

AD

1 3 AD1 Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu Sau ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm giữ BĐSĐT đƣợc xác định theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.

3 1 AD2 DN ko ghi nhận vào giá trị sổ sách của TS chi phí bảo trì, sửa chữa. Chi phí này đƣợc ghi vào lãi, lỗ trong kỳ khi phát sinh.

3 1 AD3 DN ghi nhận vào giá trị sổ sách của BDS đầu tƣ chi phí thay thế các phần của nó nếu đáp ứng đƣợc điều kiện ghi nhận. Giá trị sổ sách của phần bị thay thế bị xoá sổ.

3 2 AD4 DN có thể sử dụng mô hình giá gốc hoặc mô hình giá trị hợp lý để đo lƣờng giá trị BĐSĐT sau ghi nhận ban đầu và sử dụng mô hình đó cho tất cả các BĐS đầu tƣ.

3 1 AD5

DN phải xác định giá trị hợp lý của BĐSĐT cho mục đích đo lƣờng (nếu DN sử dụng mô hình giá trị hợp lý) hoặc cho mục đích công bố ( nếu DN sử dụng mô hình giá gốc). DN đƣợc khuyến khích xác định giá trị hợp lý dựa trên đánh giá độc lập của một chuyên gia có bằng cấp đƣợc công nhận và kinh nghiệm trong lĩnh vực đó.

3 2 AD6

DN có thể chọn mô hình giá trị hợp lý hoặc mô hình giá gốc cho tất cả các BĐS ĐT bảo lãnh nợ mà phải trả lại liên quan trực tiếp đến giá trị hợp lý hoặc nhận đƣợc từ các TS đặc biệt bao gồm cả BĐS ĐT đó; và chọn mô hình giá trị hợp lý hoặc giá gốc cho tất cả các BĐSĐT còn lại bất chấp sự lựa chọn trên là gì.

3 1 AD7

3 1 AD8

AD9

3 1 AD91 DN không đƣợc ghi nhận một phần bằng giá gốc, một phần bằng giá trị hợp lý các TS giữ bởi các quỹ. Nếu DN chọn các mô hình khác nhau cho hai loại BĐSĐT (AD6), doanh thu từ BĐSĐT đƣợc ghi nhận bằng giá trị hợp lý và thay đổi tích luỹ trong giá trị hợp lý đƣợc ghi nhận vào lãi, lỗ trong kỳ. Theo đó, nếu một BĐSĐT đƣợc bán từ nhóm sử dụng mô hình giá trị hợp lý sang mô hình giá gốc, giá trị hợp lý của TS tại ngày bán trở thành nguyên giá của nó. MÔ HÌNH GIÁ TRỊ HỢP LÝ Khi một TS do ngƣời thuê nắm giữ đƣợc phân loại là BĐSĐT thì cần áp dụng mô hình giá trị hợp lý

3 1 AD92 Thu nhập hay chi phí trong kỳ phát sinh do thay đổi trong giá trị hợp lý của BĐSĐT đƣợc ghi nhận vào lãi lỗ trong kỳ

3 1 AD93 Giá trị hợp lý bao gồm cả chi phí giao dịch có thể xảy ra khi bán hoặc các trƣờng hợp thanh lý khác

3 1 AD94 Giá trị hợp lý của BĐSĐT phản ánh các điều kiện của thị trƣờng tại cuối kỳ kế toán

3 1 AD95 Bằng chứng tốt nhất để xác định giá trị hợp lý là giá trị hiện có trên thị trƣờng hoạt động cho TS tƣơng tự có cùng địa điểm, điều kiện theo hợp đồng cho thuê tƣơng tự và các hợp đồng khác.

3 1 AD96

Nếu không có giá hiện tại trên thị trƣờng hoạt động cho BĐSĐT tƣơng tự, DN xem xét: Giá hiện tại trên thị trƣờng hoạt động cho TS có địa điểm và điều kiện khác biệt, hoặc có hợp đồng thuê hoặc hợp đồng khác khác biệt, sau đó điều chỉnh các khác biệt này; Giá hiện tại của TS tƣơng tự trên thị trƣờng ít hoạt động hơn và điều chỉnh các điều kiện kinh tế kể từ ngày phát sinh giao dịch tại mức giá đó; dự báo dòng tiền chiết khấu dựa trên các ƣớc tính đáng tin cậy của các luồng tiền trong tƣơng lai dựa trên các điều kiện của hợp đồng thuê hiện tại và các hợp đồng khác và các bằng chứng bên ngoài nhƣ thị trƣờng cho thuê hiện tại cho các TS tƣơng tự về vị trí và điều kiện, và sử dụng tỷ lệ chiết khấu phản ánh đánh giá thị trƣờng hiện tại của sự không chắc chắn về số lƣợng và thời điểm của dòng tiền.

3 1 AD97 Khi xác định giá trị sổ sách của BĐSĐT theo giá trị hợp lý, DN không tính hai lần TS hay nghĩa vụ nợ đã đƣợc ghi nhận là TS hoặc nợ phải trả riêng biệt.

3 1 AD98 Giá trị hợp lý của BĐSĐT không phản ánh chi phí vốn trong tƣơng lai sẽ cải thiện hoặc tăng cƣờng TS và không phản ánh những lợi ích trong tƣơng lai liên quan từ chi tiêu trong tƣơng lai này.

3 1 AD99

Nếu DN xác định rằng giá trị hợp lý của BĐSĐT đƣợc xây dựng là không thể xác định đƣợc một cách tin cậy nhƣng cho rằng giá trị hợp lý của TS là đáng tin cậy có thể xác định khi xây dựng hoàn tất, DN sẽ xác định giá trị BĐSĐT đƣợc xây dựng theo giá gốc cho đến khi giá trị hợp lý trở nên xác định đƣợc một cách đáng tin cậy hoặc xây dựng hoàn thành (tùy cái nào xảy ra trƣớc). Nếu DN cho rằng giá trị hợp lý của BĐSĐT không thể xác định một cách đáng tin cậy trên cơ sở tiếp tục tồn tại, DN sẽ đo lƣờng BĐSĐT theo mô hình giá gốc ở IAS 16. Giá trị thanh lý của BĐSĐT đƣợc cho bằng không. IAS 16 đƣợc áp dụng cho đến khi BĐSĐT bị thanh lý.

3 1 AD910

Giả định giá trị hợp lý của TS đầu tƣ xây dựng có thể đƣợc đo đáng tin cậy có thể đƣợc bác bỏ chỉ khi ghi nhận ban đầu. DN đã đo một mục của BĐSĐT đƣợc xây dựng tại giá trị hợp lý không thể kết luận rằng giá trị hợp lý của các TS đầu tƣ hoàn thành không thể đƣợc xác định chắc chắn.

3 1 AD911

Trong các trƣờng hợp đặc biệt khi DN bắt buộc phải đo lƣờng một BĐSĐT bằng cách sử dụng mô hình giá gốc theo IAS 16, DN sử dụng giá trị hợp lý cho tất cả các BĐSĐT khác, bao gồm cả BĐSĐT xây dựng. Trong những trƣờng hợp này, mặc dù DN có thể sử dụng mô hình giá gốc cho một BĐSĐT, đơn vị sẽ tiếp tục sử dụng mô hình giá trị hợp lý cho các BĐSĐT còn lại.

3 1 AD912

AE Khi DN đã sử dụng mô hình giá trị hợp lý cho BĐSĐT, nó sẽ tiếp tục sử dụng mô hình này cho đến khi thanh lý, hoặc cho đến khi TS đƣợc chuyển thành BĐS chủ sở hữu sử dụng hay TS đƣợc phát triển để bán trong kỳ kinh doanh bình thƣờng của DN, ngay cả khi giao dịch trên thị trƣờng so sánh trở nên ít thƣờng xuyên hơn hoặc giá thị trƣờng trở nên không còn sẵn có. Chuyển đổi mục đích sử dụng

1 1 AE1 Việc chuyển từ BĐS chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hay HTK chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng

1 1 AE2 BĐSĐT chuyển thành BĐS chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng TS này;

1 1 AE3 BĐSĐT chuyển thành HTK khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán;

1 1 AE4 BĐS chủ sở hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng TS đó;

1 1 AE5 HTK chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;

1 3 AE6 BĐS xây dựng chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đƣa vào đầu tƣ

1 1 AE7

Khi một DN quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn nâng cấp thì DN đó phải tiếp tục coi BĐS đó là một BĐSĐT cho tới khi nó đƣợc bán (không còn đƣợc trình bày trên Bảng cân đối kế toán) và không đƣợc hạch toán TS đó là HTK.

1 1 AE8

Nếu DN bắt đầu nâng cấp, cải tạo BĐSĐT hiện có với mục đích tiếp tục sử dụng BĐS đó trong tƣơng lai nhƣ một BĐSĐT, thì BĐS đó vẫn là một BĐSĐT và không đƣợc phân loại lại nhƣ một BĐS chủ sở hữu sử dụng trong quá trình nâng cấp cải tạo.

1 1 AE9

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT với BĐS chủ sở hữu sử dụng hoặc HTK không làm thay đổi giá trị ghi sổ của TS đƣợc chuyển đổi và không làm thay đổi nguyên giá của BĐS trong việc xác định giá trị hay để lập báo cáo tài chính.

3 1 AE10 Khi chuyển đổi BĐS ĐT ghi nhận bằng giá trị hợp lý sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hay HTK, nguyên giá của BĐS là giá trị hợp lý tại ngày thay đổi mục đích sử dụng.

3 1 AE11

Khi chuyển đổi TS chủ sở hữu sử dụng sang BĐS ĐT áp dụng mô hình giá trị hơp lý, DN áp dụng IAS 16 TSCĐHH từ ngày thay đổi mục đích sử dụng. Sự khác biệt giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý theo mô hình đánh giá lại đƣợc xử lý theo IAS 16.

3 1 AE12

Tại ngày BĐS chủ sở hữu sử dụng đƣợc chuyển sang BĐSĐT theo mô hình giá trị hợp lý, DN trích khấu hao TS và các khoản lỗ do giảm giá trị phát sinh. Sự khác biệt giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý theo mô hình đánh giá lại đƣợc xử lý theo IAS 16.

3 1 AE13

3 1 AE14 Khi chuyển đổi HTK sang BĐSĐT theo mô hình giá trị hợp lý, sự khác biệt giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại trƣớc đó đƣợc ghi nhận vào lãi hoặc lỗ. Việc xử lý khi chuyển HTK sang BĐS ĐT theo mô hình giá trị hợp lý đƣợc thực hiện nhất quán với việc xử lý doanh thu từ bán HTK.

3 1 AE15 Khi DN hoàn tất công trình hay phát triển một công trình tự xây dựng để làm BĐSĐT thực hiện theo mô hình giá trị hợp lý, sự khác biệt giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại trƣớc đó đƣợc ghi vào lãi lỗ.

AF Thanh lý

1 1 AF1

Một BĐSĐT không còn đƣợc trình bày trong Bảng cân đối kế toán sau khi đã bán hoặc sau khi BĐSĐT không còn đƣợc nắm giữ lâu dài và xét thấy không thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc thanh lý BĐSĐT đó.

1 1 AF2

Việc thanh lý một BĐSĐT có thể xảy ra sau khi bán hoặc sau khi ký hợp đồng cho thuê tài chính. Để xác định thời điểm bán BĐSĐT và ghi nhận doanh thu từ việc bán BĐSĐT, DN phải tuân theo các quy định của CMKT số 14 ―Doanh thu và thu nhập khác‖. Việc bán BĐS cho thuê tài chính hoặc giao dịch bán và thuê lại BĐSĐT, DN phải tuân theo các quy định của CMKT số 06 ―Thuê TS‖.

1 1 AF3

Các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc bán BĐSĐT đƣợc xác định bằng số chênh lệch giữa doanh thu với chi phí bán và giá trị còn lại của BĐSĐT. Số lãi hoặc lỗ này đƣợc ghi nhận là thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (Trƣờng hợp bán và thuê lại TS là BĐS đƣợc thực hiện theo quy định tại CMKT số 06 ―Thuê TS‖).

1 1 AF4

Khoản doanh thu từ việc bán BĐSĐT đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp lý. Trƣờng hợp bán theo phƣơng thức trả chậm, thì khoản doanh thu này đƣợc xác định ban đầu bằng giá bán trả ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả ngay đƣợc ghi nhận là doanh thu tiền lãi chƣa thực hiện theo quy định của CMKT số 14 ―Doanh thu và thu nhập khác‖.

3 1 AF5

DN ghi nhận giá trị còn lại của TS nguyên giá của phần thay thế của BĐSĐT và xoá sổ phần đƣợc thay thế. Đối với mô hình giá gốc, phần đƣợc thay thế có thể không đƣợc khấu hao riêng, do đó không thể xác định giá trị còn lại của phần đƣợc thay thế, do đó có thể sử dụng nguyên giá của phần thay thế để xác định nguyên giá của phần đƣợc thay thế tại ngày đƣợc mua hay sản xuất. Đối với mô hình giá trị hợp lý, giá trị hợp lý của BĐSĐT có thể đã phản ánh là phần đƣợc thay thế đã mất giá trị. Trong các trƣờng hợp khác, việc xác định giá trị hợp lý của phần đƣợc thay thế là khó khăn, DN có thể sử dụng phƣơng pháp thay thế là cộng nguyên giá của phần thay thế vào giá trị còn lại của TS sau đó đánh giá lại giá trị hợp lý.

3 1 AF6 Khoản bồi thƣờng từ bên thứ ba cho BĐSĐT bị tổn thất, mất mát đƣợc ghi nhận vào lãi, lỗ khi nhận đƣợc khoản bồi thƣờng.

AG Trình bày báo cáo tài chính

DN cần trình bày trên báo cáo tài chính những nội dung sau: (a) Phƣơng pháp khấu hao sử dụng; (b) Thời gian sử dụng hữu ích của BĐSĐT hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng; (c) Nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ; (d) Tiêu chuẩn cụ thể mà DN áp dụng trong trƣờng hợp gặp khó khăn khi phân loại BĐSĐT với BĐS chủ sở hữu sử dụng và với TS giữ để bán trong hoạt động kinh doanh thông thƣờng; (e) Các chỉ tiêu thu nhập, chi phí liên quan đến cho thuê BĐS, gồm: - Thu nhập từ việc cho thuê; - Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo dƣỡng) phát sinh từ BĐSĐT liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho thuê trong kỳ báo cáo; - Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo dƣỡng) phát sinh từ BĐSĐT không liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho thuê trong kỳ báo cáo. (f) Lý do và mức độ ảnh hƣởng đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh BĐSĐT; (g) Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoặc bảo dƣỡng, sửa chữa BĐSĐT; (h) Trình bày những nội dung sau (không yêu cầu thông tin so sánh): - Nguyên giá BĐSĐT tăng thêm, trong đó: Tăng do mua BĐS và tăng do vốn hoá những chi phí sau ghi nhận ban đầu; - Nguyên giá BĐSĐT tăng do sáp nhập DN; - Nguyên giá BĐSĐT thanh lý; - Nguyên giá BĐSĐT chuyển sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hoặc HTK và ngƣợc lại. (i) Giá trị hợp lý của BĐSĐT tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, lập báo cáo tài chính. Khi DN không thể xác định đƣợc giá trị hợp lý của BĐSĐT thì DN phải thuyết minh: - Danh mục BĐSĐT; - Lý do không xác định đƣợc giá trị hợp lý của BĐSĐT.

trên báo cáo

trị

giá

hay

gốc

hình

dụng mô

trình bày sử

tài chính những nội dung hợp

từ

cho

hoạt

thuê

động

đƣợc

phân

loại

1 1 AG1

sau: DN cần - DN lý giá - Nếu sử dụng giá trị hợp lý thì có hay không và trong trƣờng hợp nào, các khoản thu nhập là BĐSĐT - Phƣơng pháp và các giả định quan trọng để xác định giá trị hợp lý của BĐSĐT - Mức độ mà giá trị hợp lý của BĐSĐT đƣợc quyết định dựa trên đánh giá của chuyên gia độc lập có bằng cấp đƣợc công nhận và có kinh nghiệm trong lĩnh vực đó. Nếu không có sự đánh giá của chuyên gia, DN cần công bố điều này. - Giá trị ghi nhận trong lãi, lỗ đối với các thay đổi dồn tích trong giá trị hợp lý khi bán BĐSĐT từ nhóm áp dụng mô hình giá gốc sang mô hình giá trị hợp lý - Sự hiện hữu và giá trị bị hạn chế khả năng thực hiện các BĐSĐT hoặc sự chuyển doanh thu, hay quá trình thanh lý

3 1 AG2

AG3

3 1 AG31

MÔ HÌNH GIÁ TRỊ HỢP LÝ DN sử dụng mô hình giá trị hợp lý cần công bố thêm giá trị còn lại vào đầu và cuối kỳ kế toán của BĐSĐT, bao gồm: giá trị tăng thêm, giá trị tăng thêm từ sát nhập DN, TS phân loại là giữ để bán hoặc trong nhóm chờ thanh lý và các việc thanh lý khác, lãi hoặc lỗ thuần từ điều chỉnh giá trị hợp lý, chênh lệch thuần kh i chuyển BC sang đơn vị tiền tệ khác, hoặc từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ báo cáo, sự chuyển đổi qua lại với HTK và BĐS chủ sỡ hữu sử dụng và các thay đổi khác.

3 1 AG32

Khi điều chỉnh trọng yếu giá trị BĐSĐT , DN cần công bố sự điều hoà giá trị trƣớc kia và giá trị điều chỉnh, cho thấy một cách riêng biệt tổng số tiền bất kỳ nghĩa vụ cho thuê đƣợc công nhận đã đƣợc thêm vào trở lại và bất cứ sự điều chỉnh trọng yếu khác.

3 1 AG33

Trong các trƣờng hợp ngoại lệ, DN sử dụng mô hình giá gốc, DN cần công bố: Danh mục BĐSĐT, lý do không áp dụng đƣợc mô hình giá trị hợp lý, khoản ƣớc tính chính xác nhất về giá trị hợp lý (nếu có thể), khi thanh lý BĐSĐT theo mô hình giá gốc: cần công bố việc DN thanh lý các BĐSĐT theo mô hình giá gốc, giá trị còn lại của BĐSĐT khi thanh lý và giá trị lãi, lỗ ghi nhận khi thanh lý.

AG4 MÔ HÌNH GIÁ GỐC

DN cần trình bày trên báo cáo tài chính những nội dung sau: Phƣơng pháp khấu hao sử dụng; Thời gian sử dụng hữu ích của BĐSĐT hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng; Nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ; Trình bày những nội dung sau (không yêu cầu thông tin so sánh): - Nguyên giá BĐSĐT tăng thêm, trong đó: Tăng do mua BĐS và tăng do vốn hoá những chi phí sau ghi nhận ban đầu; - Nguyên giá BĐSĐT tăng do sáp nhập DN; - Nguyên giá BĐSĐT thanh lý; - Nguyên giá BĐSĐT chuyển sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hoặc HTK và ngƣợc lại. Giá trị hợp lý của BĐSĐT tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, lập báo cáo tài chính. Khi DN không thể xác định đƣợc giá trị hợp lý của BĐSĐT thì DN phải thuyết minh: - Danh mục BĐSĐT; - Lý do không xác định đƣợc giá trị hợp lý của BĐSĐT. - Khoản ƣớc tính chính xác nhất về giá trị hợp lý (nếu có thể) - Khấu hao - Giá trị lỗ do tổn thất TS hoặc ghi giảm lỗ tổn thất TS trong kỳ - Chênh lệch thuần kh i chuyển BC sang đơn vị tiền tệ khác, hoặc từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ báo cáo

3 1 AG41