BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Thuỳ Thanh
KIỂM ĐỊNH SỰ HOÀ HỢP CỦA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN GIỮA VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Thuỳ Thanh
KIỂM ĐỊNH SỰ HOÀ HỢP CỦA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN GIỮA VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
Chuyên ngành
:Kế toán
Mã số
:60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ANH HIỀN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực và đƣợc thu thập từ các nguồn dữ liệu khách quan. Các kết quả
của luận văn này chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Phạm Thị Thuỳ Thanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 3
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 4
1.5. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN CỦA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN ................................................................ 6
2.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 6
2.1.1. Chuẩn mực kế toán ..................................................................................... 6
2.1.1.1. Chuẩn mực kế toán .............................................................................. 6
2.1.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam .............................................................. 7
2.1.1.3. Chuẩn mực kế toán Quốc tế ................................................................. 7
2.1.2. Chuẩn mực kế toán về tài sản ..................................................................... 7
2.1.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản ....................................... 7
2.1.2.2. Các chuẩn mực kế toán Quốc Tế về tài sản ....................................... 10
2.1.3. Khái niệm về hòa hợp kế toán .................................................................. 19
2.1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 19
2.1.3.2. Phân loại ............................................................................................ 20
2.1.3.3. Tiến trình hoà hợp kế toán quốc tế .................................................... 20
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây .............................................................. 22
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 23
2.2.2. Nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................. 26
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 35
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36
3.1. Mục tiêu và giả thuyết nghiên cứu ................................................................. 36
3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 36
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 37
3.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 39
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
3.2.2. Mô tả dữ liệu ............................................................................................ 40
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 41
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................. 42
4.1. Kiểm định các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế qua các chuẩn mực về TS ...................................................................................... 42
4.1.1. Kết quả kiểm định .................................................................................... 43
4.1.2. Kết luận về giả thuyết H1 ......................................................................... 49
Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................... 52
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ....................................... 53
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 53
5.2. Một số kiến nghị ............................................................................................. 54
5.2.1. Kiến nghị chung ....................................................................................... 54
5.2.2. Kiến nghị đối với các chuẩn mực cụ thể .................................................. 56
5.2.2.1. Chuẩn mực VAS 02 ............................................................................ 56
5.2.2.2. Chuẩn mực VAS 03 ............................................................................ 59
5.2.2.3. Chuẩn mực VAS 04 ............................................................................ 62
5.2.2.4. Chuẩn mực VAS 05 ............................................................................ 63
Kết luận chƣơng 5 ................................................................................................... 64
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính hợp nhất Bất động sản Bất động sản đầu tƣ Chuẩn mực kế toán Doanh nghiệp Hàng tồn kho Tài sản Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định vô hình
Các từ viết tắt tiếng Việt Chữ viết tắt BCĐKT BCKQHĐKD BCTC BCTC HN BĐS BĐSĐT CMKT DN HTK TS TSCĐ TSCĐHH TSCĐVH
Các từ viết tắt tiếng Anh Chữ viết tắt
FASB
IAS
IASB
IASC
IFRSs
SEC
VAS
Tên đầy đủ tiếng Anh Financial Accounting Standards Board International Accounting Standard International Accounting Standards Board International Accounting Standards Committee International Financial Reporting Standard Securities and Exchange Commission Vietnamese Accounting Standard
Tên đầy đủ tiếng Việt Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Chuẩn mực kế toán quốc tế Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Uỷ ban hối đoái và chứng khoán Mỹ Chuẩn mực kế toán Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. So sánh các chuẩn mực kế toán về tài sản giữa Việt Nam và quốc tế.....15
Bảng 3.1. Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán ................................... 42
Bảng 4.1. Mức độ hoà hợp gữa VAS 2 và IAS 2 ...................................................... 45
Bảng 4.2. Mức độ hoà hợp gữa VAS 3 và IAS 16 .................................................... 46
Bảng 4.3. Mức độ hoà hợp gữa VAS 4 và IAS 38 .................................................... 46
Bảng 4.4. Mức độ hoà hợp gữa VAS 5 và IAS 40 ................................................... 47
Bảng 4.5. Phân tích những khác biệt dẫn đến mức độ hòa hợp cao/mức độ hòa hợp thấp giữa các cặp CMKT .......................................................................................... 47
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa với sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng vốn đã tác động
đến quá trình hòa hợp và hội tụ kế toán trên phạm vi toàn thế giới. Biểu hiện cụ thể
của nó là sự ra đời của Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế (IASB) và các
chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs).
Cho đến thời điểm hiện tại, IASC đã ban hành 28 chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc
tế và IASB đã ban hành 15 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs). Các chuẩn
mực này đã đƣợc sử dụng ở nhiều quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu thống nhất trong
việc lập và ban hành báo cáo tài chính (BCTC). Không nằm ngoài xu thế này, ở
nƣớc ta, từ những năm 2000 đến 2005, Bộ Tài Chính đã xây dựng hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS) dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy
vậy, mặc dù đƣợc xây dựng với nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế,
phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam,
chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn có mức độ hòa hợp chƣa cao với chuẩn mực kế
toán quốc tế. Theo một nghiên cứu gần đây về mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, mức độ hòa hợp của VAS với
IAS/IFRS liên quan đến 10 chuẩn mực đƣợc chọn nghiên cứu ở mức bình quân là
68%. Theo đó, các chuẩn mực về doanh thu và chi phí có mức độ hòa hợp cao hơn
các chuẩn mực về tài sản (TS). Sự khác biệt chủ yếu giữa VAS và IAS/IFRS là khác
biệt về cơ sở đo lƣờng tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý và vấn đề khai báo thông
tin.
Lựa chọn IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán là
một sự lựa chọn hợp lý. Tuy vậy, khoảng cách giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế, đặc biệt là các chuẩn mực về tài sản vẫn còn lớn đã ảnh hƣởng đến quá
trình hội nhập và hoàn thiện chuẩn mực kế toán của nƣớc ta. Việc tìm hiểu mức độ
hòa hợp của chuẩn mực kế toán tài sản của Việt Nam và quốc tế có ý nghĩa quan
trọng trong việc đánh giá mức độ hòa hợp, tìm nguyên nhân và đƣa ra định hƣớng
cho việc hoàn thiện các chuẩn mực về tài sản nói riêng và hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam nói chung. Tuy vậy, ở Việt Nam vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu định
lƣợng về vấn đề này. Do đó, tôi chọn đề tài “Kiểm định sự hòa hợp của các chuẩn
2
mực kế toán về tài sản giữa Việt Nam và Quốc Tế” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sỹ của mình.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là kiểm định mức độ hoà hợp của CMKT
về tài sản giữa Việt Nam và quốc tế, từ đó đƣa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống CMKT Việt Nam nói chung và các CMKT của Việt Nam về tài sản nói riêng.
Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu chỉ là so sánh các nguyên tắc kế toán của từng
cặp CMKT chọn lọc để nghiên cứu, phần tính toán chỉ dừng lại ở các chỉ số đo
lƣờng mức độ hòa hợp của hai bộ CMKT chứ không đƣa ra mức ý nghĩa để kiểm
định giả thiết nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện các bƣớc nghiên cứu sau:
- Tổng hợp lý thuyết về chuẩn mực kế toán, hoà hợp kế toán và khái quát về
hệ thống CMKT Việt Nam và quốc tế về tài sản làm nền tảng lý thuyết cho
nghiên cứu
- Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đã thực
hiện về mức độ hoà hợp của các bộ CMKT
- Xây dựng giả thuyết về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về
tài sản
- Tập hợp dữ liệu, thực hiện tính toán các chỉ số để xác định mức độ hoà hợp
giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về tài sản
- Đƣa ra một số đề xuất nhằm nâng cao mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt
Nam với CMKT quốc tế nói chung và giữa các chuẩn mực kế toán về tài sản
nói riêng
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn sẽ đƣợc làm rõ qua các bƣớc trên, gồm có:
- Bản chất của hoà hợp kế toán là gì?
- Các nghiên cứu đã có về mức độ hoà hợp giữa các bộ CMKT cho thấy điều
gì? Các vấn đề nào cần tiếp tục nghiên cứu?
- Các giả thuyết nào có thể đặt ra về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam
và quốc tế về tài sản?
- Luận văn có thể sử dụng phƣơng pháp nào để kiểm định giả thuyết đặt ra?
- Kết quả nghiên cứu về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về
tài sản là gì?
- Các giải pháp nào có thể đặt ra nhằm nâng cao mức độ hoà hợp giữa CMKT
Việt Nam và quốc tế nói chung và giữa các chuẩn mực kế toán về tài sản nói
riêng?
3
1.3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là mức độ hòa hợp giữa các CMKT của Việt
Nam và quốc tế về tài sản
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các CMKT của Việt Nam đƣợc nghiên cứu là các VAS hiện hành liên quan đến tài
sản, bao gồm: VAS 02 (Hàng tồn kho), VAS 03 (Tài sản cố định hữu hình), VAS
04 (Tài sản cố định vô hình) và VAS 05 (Bất động sản đầu tƣ).
Các CMKT quốc tế đƣợc nghiên cứu là các chuẩn mực quốc tế hiện hành bao gồm
IAS 02 (Hàng tồn kho), IAS 16 (Bất động sản, nhà xƣởng và thiết bị), IAS 38 (Tài
sản phi vật chất) và IAS 40 (Bất động sản đầu tƣ).
1.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa chuẩn
mực kế toán Việt Nam và quốc tế về tài sản. Các công cụ và phƣơng pháp cụ thể
đƣợc sử dụng chủ yếu là: Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp giả thuyết, phƣơng
pháp thống kê.
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát và thu thập thông tin từ các nghiên cứu đã
đƣợc thực hiện về mức độ hòa hợp kế toán và CMKT Việt Nam và CMKT
quốc tế.
- Phƣơng pháp giả thuyết: Thiết lập giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa kế toán
Việt Nam và quốc tế về tài sản trên cơ sở các nghiên cứu đã có.
- Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng thống kê mô tả, các chỉ số đo lƣờng mức độ
hòa hợp (hệ số Jaccard có điều chỉnh, chỉ số Absence, chỉ số Divergence,
khoảng cách Average) để đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam
và quốc tế về tài sản.
Nhƣ trên đã trình bày, do phạm vi nghiên cứu chỉ là so sánh các nguyên tắc kế toán
của từng cặp CMKT chọn lọc để nghiên cứu, phần tính toán chỉ dừng lại ở các chỉ
số đo lƣờng mức độ hòa hợp của hai bộ CMKT chứ không đƣa ra mức ý nghĩa để
kiểm định giả thiết nghiên cứu.
4
1.4. Đóng góp mới của đề tài
Về phƣơng diện lý thuyết
Hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu có thể áp dụng khi nghiên cứu về
mức độ hòa hợp kế toán.
Khái quát hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp CMKT giữa các quốc gia với
IAS/IFRS.
Về phƣơng diện thực tiễn
Tổng hợp và đối chiếu đƣợc các quy định của CMKT Việt Nam và quốc tế
qua các CMKT cụ thể (VAS 02 – IAS 02, VAS 03 – IAS 16, VAS 04 – IAS
38, VAS 05 - IAS 40).
Định lƣợng đƣợc mức độ hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế qua các
CMKT về tài sản.
Đây có thể là tài liệu tham khảo có những ai quan tâm đến sự tƣơng đồng và
khác biệt trong các quy định của CMKT Việt Nam và quốc tế về tài sản và
mức độ hoà hợp giữa các chuẩn mực này.
1.5. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm có năm chƣơng.
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời giới thiệu sơ
lƣợc về đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu. Phần cuối của chƣơng nêu
lên tính mới và kết cầu của đề tài.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN CỦA CÁC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN
Trình bày về các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm các khái niệm
về chuẩn mực kế toán, hoà hợp kế toán và khái quát về hệ thống CMKT Việt Nam
và Quốc tế. Chƣơng này cũng trình bày một cách tổng quát các nghiên cứu trƣớc
đây trên thế giới và ở Việt Nam về mức độ hoà hợp kế toán.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày mục tiêu, giả thuyết nghiên cứu của luận văn và phƣơng pháp cũng nhƣ
dữ liệu nghiên cứu để thực hiện mục tiêu này.
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu đã lựa chọn ở chƣơng 3 để kiểm định giả
thuyết nghiên cứu. Trình bày kết quả đạt đƣợc, từ đó giải thích mức độ hòa hợp của
chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán Quốc Tế qua các chuẩn mực
về tài sản.
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Kết luận, tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, nêu các đề xuất, hạn chế của đề tài và
hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
5
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÒA HỢP KẾ TOÁN CỦA
CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN
Chƣơng 2 trình bày về các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm các
khái niệm về CMKT, hoà hợp kế toán và khái quát về hệ thống CMKT Việt Nam và
Quốc tế và tổng quát các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới và ở Việt Nam về mức
độ hoà hợp kế toán.
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Chuẩn mực kế toán
2.1.1.1. Chuẩn mực kế toán
Theo điều 8, Luật Kế toán năm 2003 do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 17/6/2003, “CMKT gồm những nguyên tắc và phương
pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Bộ Tài chính quy
định CMKT trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật
này”.
Theo hội đồng CMKT Canada, đƣợc đăng trên trang web của tổ chức này, CMKT
là các tiêu chuẩn cho phép cho việc lập báo cáo tài chính và là nguồn gốc của
nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung (GAAP). CMKT quy định giao dịch và
các sự kiện khác sẽ đƣợc ghi nhận, đo lƣờng, trình bày và công bố trong báo cáo tài
chính nhƣ thế nào. Mục tiêu của tiêu chuẩn này là cung cấp thông tin tài chính hữu
ích trong việc đƣa ra quyết định về việc cung cấp các nguồn lực cho DN cho nhà
đầu tƣ, ngƣời cho vay, các chủ nợ, ngƣời góp vốn và những ngƣời khác.
Theo hội đồng CMKT Öc, đƣợc đăng trên trang web của tổ chức này, CMKT là
một tuyên bố chuyên môn quy định các ghi nhận kế toán cần thiết cho từng loại
giao dịch và các sự kiện. Các yêu cầu kế toán ảnh hƣởng đến việc chuẩn bị và trình
bày báo cáo tài chính của một DN.
Nói cách khác, Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định do tổ
chức có trách nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích
các thông tin trình bày trên BCTC.
CMKT bao gồm những nguyên tắc chung (general principles) và những nguyên tắc
cụ thể (specific principles).
Nguyên tắc chung là những giả thiết (assumption), khái niệm (concept) và những
hƣớng dẫn dùng để lập BCTC.
Nguyên tắc cụ thể là những quy định chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Nguyên tắc chung đƣợc hình thành do quá trình thực hành kế toán, còn nguyên tắc
cụ thể đƣợc xây dựng từ các quy định của tổ chức quản lý. Mỗi quốc gia, tùy theo
tình hình phát triển kinh tế của mỗi nƣớc, sẽ có những nguyên tắc kế toán của nƣớc
mình.
7
2.1.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
CMKT Việt Nam (VAS) đƣợc Bộ Tài chính ban hành dựa trên CMKT quốc tế và
theo quy định của Luật kế toán.
Cho đến nay, hệ thống CMKT Việt Nam đã đƣợc ban hành qua 5 đợt, từ tháng 12
năm 2001 đến tháng 12 năm 2005, với 26 CMKT.
2.1.1.3. Chuẩn mực kế toán Quốc tế
CMKT quốc tế (viết tắt là IAS/IFRS): là một hệ thống CMKT quốc tế bao gồm 15
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và 28 CMKT quốc tế (IAS) do Hội
đồng CMKT quốc tế (gọi tắt là IASB) - tiền thân là Ủy ban CMKT quốc tế (gọi tắt
là IASC) ban hành (số liệu đƣợc cập nhật đến tháng 7 năm 2014).
2.1.2. Chuẩn mực kế toán về tài sản
2.1.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản
Các CMKT Việt Nam về TS bao gồm:
- VAS 02 – Hàng tồn kho (HTK), VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình
(TSCĐHH), VAS 04 – Tài sản cố định vô hình (TSCĐVH), đƣợc ban hành
theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001;
Chuẩn mực VAS 02
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng
pháp kế toán HTK, bao gồm việc xác định giá trị và kế toán HTK vào chi phí, ghi
giảm giá trị HTK cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc và phƣơng
pháp tính giá trị HTK làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán HTK theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có
CMKT khác quy định cho phép áp dụng phƣơng pháp kế toán khác cho HTK.
Chuẩn mực VAS 03
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng
pháp kế toán đối với TSCĐHH, bao gồm tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi
nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá
trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định
khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có CMKT khác quy
định cho phép áp dụng nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu
hình. Trƣờng hợp CMKT khác quy định phƣơng pháp xác định và ghi nhận giá trị
ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phƣơng pháp quy định trong chuẩn mực này
thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định
của chuẩn mực này. DN phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hƣởng do
thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình
theo quyết định của Nhà nƣớc.
Chuẩn mực VAS 04
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng
pháp kế toán TSCĐVH, bao gồm tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác
định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi
nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở
ghi số kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có CMKT khác quy
định cho phép áp dụng nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.
Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Để quyết
định một TS bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình đƣợc hạch toán theo quy định
của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, DN phải căn cứ vào
8
việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên
quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập DN, nghiên cứu và
triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển khai hƣớng tới việc phát triển tri thức,
có thể tạo thành một TS thuộc dạng vật chất nhƣng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ
yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong TS đó. TSCĐ vô hình thuê
tài chính sau khi đƣợc ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TSCĐ vô hình trong
hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp phép
đối với phim ảnh, chƣơng trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng
chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này.
- VAS 06 – Thuê tài sản, đƣợc ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002;
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng
pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê TS, bao gồm thuê tài chính và thuê
hoạt động, làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán thuê TS, ngoại trừ: Hợp đồng thuê để khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhƣ dầu, khí, gỗ, kim loại và các khoán sản
khác; Hợp đồng sử dụng bản quyền nhƣ phim, băng vidéo, nhạc kịch, bản quyền tác
giả, bằng sáng chế. Chuẩn mực này áp dụng cho cả trƣờng hợp chuyển quyền sử
dụng TS ngay cả khi bên cho thuê đƣợc yêu cầu thực hiện các dịch vụ chủ yếu liên
quan đến điều hành, sửa chữa, bảo dƣỡng TS cho thuê. Chuẩn mực này không áp
dụng cho các hợp đồng dịch vụ không chuyển quyền sử dụng TS.
- VAS 05 – BĐSĐT (BĐSĐT), đƣợc ban hành theo quyết định 234/2003/QĐ-
BTC ngày 30/12/2003.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng
pháp kế toán đối với BĐSĐT, bao gồm điều kiện ghi nhận BĐSĐT, xác định giá trị
ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban
đầu, chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý BĐSĐT và một số quy định khác làm
cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
9
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán BĐSĐT, trừ khi có CMKT khác cho phép áp
dụng phƣơng pháp kế toán khác cho BĐSĐT. Chuẩn mực này cũng quy định
phƣơng pháp xác định và ghi nhận giá trị BĐSĐT trong báo cáo tài chính của bên đi
thuê theo hợp đồng thuê tài chính và phƣơng pháp xác định giá trị BĐSĐT cho thuê
trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động. Chuẩn mực
này không áp dụng đối với các nội dung đã đƣợc quy định trong CMKT số 06
"Thuê tài sản", bao gồm: Phân loại TS thuê thành TS thuê tài chính hoặc TS thuê
hoạt động; Ghi nhận doanh thu cho thuê BĐSĐT; Xác định giá trị BĐS thuê hoạt
động trong báo cáo tài chính của bên đi thuê; Xác định giá trị BĐS thuê tài chính
trong báo cáo tài chính của bên cho thuê; Kế toán đối với các giao dịch bán và thuê
lại; Thuyết minh về thuê tài chính và thuê hoạt động trong báo cáo tài chính. Chuẩn
mực này không áp dụng đối với: Những TS liên quan đến cây trồng, vật nuôi gắn
liền với đất đai phục vụ cho hoạt động nông nghiệp; Quyền khai thác khoáng sản,
hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản, dầu mỏ, khí tự nhiên và những tài
nguyên không tái sinh tƣơng tự.
10
2.1.2.2. Các chuẩn mực kế toán Quốc Tế về tài sản
Các CMKT quốc tế về TS bao gồm:
-
IFRS 5, Tài sản dài hạn giữ để bán và hoạt động bị ngừng lại, đƣợc ban hành
vào tháng 3/2004 và áp dụng kể từ tháng 1/2005.
Mục tiêu của IFRS 5 là để xác định kế toán đối với TS giữ để bán, cách trình bày và
công bố các hoạt động bị ngừng lại. IFSR 5 yêu cầu: TS thỏa mãn điều kiện đƣợc
phân loại giữ để bán đƣợc đo lƣờng theo giá trị thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá
trị hợp lý trừ chi phí bán và chấm dứt khấu hao với các TS này; TS thỏa mãn điều
kiện đƣợc phân loại giữ để bán đƣợc trình bày riêng biệt trong báo cáo về tình hình
tài chính và kết quả của hoạt động bị ngƣng lại đƣợc trình bày riêng biệt trong báo
cáo thu nhập.
Các yêu cầu phân loại và trình bày IFRS này áp dụng cho tất cả các TS dài hạn
đƣợc công nhận và tất cả các TS thanh lý của DN, ngoại trừ: TS thuế thu nhập hoãn
lại; TS từ phúc lợi của nhân viên; TS tài chính trong phạm vi của IAS 39; TS dài
hạn đƣợc ghi nhận theo mô hình giá trị hợp lý trong IAS 40; TS dài hạn đƣợc đo
lƣờng theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán theo IAS 41; Các quyền hợp đồng do các
hợp đồng bảo hiểm theo IFRS 4. TS đƣợc phân loại là dài hạn theo IAS 1 không
đƣợc phân loại lại là TS ngắn hạn trừ phi chúng đáp ứng các điều kiện ghi nhận là
giữ để bán theo chuẩn mực này. TS đƣợc DN đánh giá là dài hạn mà DN mua độc
quyền với mục đích bán lại không đƣợc phân loại lại là TS ngắn hạn trừ phi chúng
đáp ứng các điều kiện ghi nhận là giữ để bán theo chuẩn mực này. Nếu một TS dài
hạn nằm trong phạm vi yêu cầu đo lƣờng của chuẩn mực này là một phần của một
nhóm TS thanh lý, các yêu cầu về đo lƣờng này đƣợc áp dụng cho cả nhóm TS
thanh lý, theo đó nhóm TS thanh lý đƣợc đo lƣờng theo giá thấp hơn giữa giá trị sổ
sách và giá trị hợp lý trừ chi phí bán. Các yêu cầu phân loại, trình bày và đo lƣờng
trong IFRS này áp dụng đối với một TS dài hạn đƣợc phân loại là giữ để bán cũng
áp dụng cho một TS dài hạn đƣợc phân loại là giữ để phân phối cho chủ sở hữu với
tƣ cách là chủ sở hữu (đƣợc giữ để phân phối cho các chủ sở hữu).
-
IAS 02, HTK, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 12/2003 và áp dụng kể từ
tháng 1/2005.
Chuẩn mực này đƣa ra các xử lý kế toán liên quan đến HTK: Phân biệt HTK và các
TS khác; Xác định giá gốc HTK; Các chi phí đƣợc tính vào giá gốc HTK trong các
trƣờng hợp cụ thể; Việc ghi nhận HTK là chi phí; Các trƣờng hợp dự phòng giảm
giá HTK; Các nội dung về HTK cần công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính.
IAS 02 áp dụng cho tất cả các loại HTK, ngoại trừ: Sản phẩm dở dang phát sinh
trong hợp đồng xây dựng bao gồm các hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp; Các
công cụ tài chính; TS sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp và sản xuất
nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch.
Chuẩn mực này không áp dụng để đo lƣờng HTK đƣợc giữ bởi: DN sản xuất sản
phẩm nông và lâm nghiệp, sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch, và sản phẩm
khoáng sản trong phạm vi chúng đƣợc đo lƣờng theo giá trị thuần có thể thực hiện
tuân thủ theo các hƣớng dẫn thực hành thích hợp trong các ngành này. Khi các loại
HTK này đƣợc đo lƣờng theo giá trị thuần có thể thực hiện, sự thay đổi trong giá trị
11
thuần có thể thực hiện đƣợc ghi nhận là khoản lãi, lỗ trong kỳ có thay đổi; Các DN
môi giới thƣơng mại (mua và bán hàng hoá của các DN khác hay giao dịch riêng
của DN). HTK tại các doanh này đƣợc mua với mục đích bán ra trong tƣơng lai gần
và thu lợi nhuận từ sự biến động giá hay hao hồng môi giới, chúng đƣợc đo lƣờng
theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán hàng, sự thay đổi của giá trị hợp lý đã trừ chi phí
bán hàng đƣợc ghi nhận là khoản lãi, lỗ trong kỳ có sự thay đổi.
-
IAS 16, Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng
12/2003 và áp dụng kể từ tháng 1/2005.
Chuẩn mực này đƣa ra các xử lý kế toán liên quan đến BĐS, nhà xƣởng và máy
móc thiết bị nhƣ: Ghi nhận TS ban đầu, bao gồm xác định thời điểm và giá trị ghi
nhận ban đầu của BĐS, nhà xƣởng và máy móc thiết bị; Thay đổi giá trị TS sau ghi
nhận ban đầu; Xoá sổ TS đã đƣợc ghi nhận .
IAS 16 không áp dụng cho: TS dài hạn giữ để bán; TS sinh học liên quan đến nông
nghiệp; Quyền khai thác khoáng sản và tài nguyên không tái tạo; TS đƣợc xây dựng
hoặc triển khai cho mục đích đầu tƣ. Tuy nhiên, IAS 16 vẫn có thể áp dụng cho
BĐS, nhà xƣởng và máy móc thiết bị dùng để xây dựng và phát triển những TS sinh
học và quyền khai thác khoáng sản cũng nhƣ các nguồn tài nguyên không tái tạo
trên.
-
IAS 36, Giảm giá trị TS, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 3/2004 và áp
dụng kể từ tháng 3/2004.
IAS 36 đƣa ra các thủ tục cho DN áp dụng nhằm đảm bảo rằng giá trị còn lại của
TS không vƣợt quá giá trị có thể thu hồi của TS, đồng thời nêu lên phƣơng pháp xác
định có thể thu hồi của TS.
IAS áp dụng cho việc đánh giá giảm giá trị của TS, ngoại trừ các TS sau: HTK; TS
phát sinh từ hợp đồng xây dựng; TS thuế thu nhập hoãn lại; TS phát sinh từ phúc lợi
nhân viên; TS tài chính quy định trong phạm vi của IAS 39; BĐSĐT đƣợc đo lƣờng
theo giá trị hợp lý; TS sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp đƣợc đo lƣờng
theo giá trị hợp lý; TS từ hợp đồng bảo hiểm; TS dài hạn giữ để bán. Do đó, ngoại
trừ các trƣờng hợp trên, IAS 36 áp dụng cho các TS sau: Đất đai, nhà xƣởng, máy
12
móc thiết bị, BĐSĐT ghi nhận theo giá gốc, TS vô hình, lợi thế thƣơng mại, khoản
đầu tƣ vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh, TS đƣợc ghi nhận theo giá trị
đánh giá lại theo IAS 16 và IAS 38.
-
IAS 38, Tài sản vô hình, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 3/2004 và áp
dụng kể từ tháng 3/2004.
IAS 38 cung cấp các xử lý kế toán với TS vô hình chƣa đƣợc quy định trong các
chuẩn mực khác. Chuẩn mực yêu cầu đơn vị phải ghi nhận TS vô hình khi những
điều kiện cụ thể đƣợc đáp ứng, đồng thời, còn đề cập đến phƣơng pháp xác định giá
trị còn lại và các yêu cầu công bố đối với TS vô hình.
Chuẩn mực này áp dụng phƣơng pháp kế toán cho TS vô hình, ngoại trừ: TS vô
hình đƣợc quy định trong phạm vi của chuẩn mực khác; TS tài chính; Quyền khai
thác khoáng sản và chi phí thăm dò theo IFRS; Chi phí phát triển và khai thác
khoáng sản, dầu mỏ, khí ga và các nguồn tài nguyên không tái tạo. Nếu có những
chuẩn mực khác quy định phƣơng pháp kế toán cho TS vô hình cụ thể, đơn vị sẽ áp
dụng theo các chuẩn mực đó. Đối với TS vô hình có mang yếu tố hữu hình, để xác
định xem chúng đƣợc xử lý theo IAS 16 hay IAS 38, đơn vị cần xác định yếu tố hữu
hình hay vô hình là quan trọng hơn. IAS 38 cũng áp dụng cho các khoản chi để
quảng cáo, huấn luyện, nghiên cứu, phát triển đóng góp trực tiếp cho việc phát triển
tri thức. Các hoạt động này có thể hình thành nên TS có hình thái vật lý nhƣng đó
chỉ là yếu tố thứ yếu sau TS vô hình đó là tri thức chứa đựng bên trong, lúc này, nó
đƣợc xem là TS vô hình. Trong trƣờng hợp thuê tài chính, TS cho thuê có thể hữu
hình hoặc vô hình. Nếu là TS vô hình, sau ghi nhận ban đầu, bên thuê sẽ xử lý theo
IAS 38. Bản quyền theo hợp đồng đối với phim ảnh, kịch, bản thảo, bằng phát
minh, tác quyền không thuộc phạm vi áp dụng của IAS 17 ―Thuê tài sản‖ và chịu sự
chi phối của IAS 38. Riêng đối với những nội dung dẫn đến những vấn đề kế toán
đặc biệt sẽ phải xử lý theo các chuẩn mực khác, chẳng hạn nhƣ kế toán việc khai
thác, phát triển, chiết lọc khí ga, dầu mỏ, khoáng sản hoặc hợp đồng bảo hiểm...
đƣợc loại trừ khỏi phạm vi của IAS 38. Tuy nhiên, IAS 38 vẫn áp dụng cho TS vô
hình đƣợc sử dụng trong công nghiệp khai khoáng và bảo hiểm.
13
-
IAS 40, BĐSĐT, đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 12/2003 và áp dụng kể
từ tháng 1/2005.
Chuẩn mực này trình bày xử lý kế toán cho BĐSĐT và các yêu cầu công bố liên
quan.
IAS 40 áp dụng trong ghi nhận, đo lƣờng và công bố BĐSĐT. Chuẩn mực này áp
dụng đối với việc xác định giá trị BĐS trong báo cáo tài chính của bên thuê về giá
trị của BĐSĐT đƣợc nắm giữ theo một hợp đồng thuê xác định nhƣ một hợp đồng
thuê tài chính và việc xác định giá trị BĐS trong báo cáo tài chính của bên cho thuê
TS đầu tƣ cung cấp cho bên thuê theo một hợp đồng thuê hoạt động. Chuẩn mực
này không giải quyết các vấn đề đƣợc quy định trong chuẩn mực IAS 17, bao gồm:
Phân loại thuê tài chính hay thuê hoạt động; Ghi nhận thu nhập cho thuê từ
BĐSĐT; Xác định giá trị BĐS trong báo cáo tài chính của bên thuê về lợi nhuận
của TS đầu tƣ đƣợc nắm giữ theo một hợp đồng thuê xác định nhƣ một hợp đồng
thuê hoạt động; Xác định giá trị BĐS trong báo cáo tài chính của bên cho thuê
khoản đầu tƣ ròng trong một hợp đồng thuê tài chính; Kế toán các giao dịch bán và
thuê lại; Công bố về thuê tài chính và thuê hoạt động. Chuẩn mực này không áp
dụng cho: TS sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp và quyền khoáng sản
và trữ lƣợng khoáng sản nhƣ dầu mỏ, khí tự nhiên và các nguồn tài nguyên không
tái sinh khác.
Dƣới đây là bảng so sánh trên những điểm cơ bản giữa các CMKT về tài sản giữa
Việt Nam và quốc tế
14
Bảng 2.1. So sánh các CMKT về tài sản giữa Việt Nam và quốc tế
VAS 02 – Hàng tồn kho
IAS 02 - Hàng tồn kho
ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN
Giá gốc hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại, không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái.
15
Phƣơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho
Phƣơng pháp giá đích danh hoặc giá bán lẻ có
thể đƣợc sử dụng nếu kết quả không chênh
Không đề cập
lệch với giá thực tế.
Chi phí khác
Trong một số trƣờng hợp hạn chế, chi phí đi
Không đề cập
vay đƣợc bao gồm trong chi phí hàng tồn kho.
Ghi giảm giá gốc hàng tồn kho theo giá trị thuần có thể thực hiện
Tài sản không đƣợc phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ƣớc tính từ việc bán hay sử
dụng chúng.
Việc giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với
Không cho phép ghi giảm giá gốc
giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thực hiện
hàng tồn kho đối với một nhóm
trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho (trong một số
các hàng hoá.
trƣờng hợp, có thể thực hiện đối với một nhóm
các hàng hoá có liên quan).
Các phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho
Có bốn phƣơng pháp tính chi phí
hàng tồn kho:
- Phƣơng pháp tính theo giá đích
danh
- Phƣơng pháp bình quân gia
Trong IAS 2, phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc
đã đƣợc loại bỏ
quyền
- Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất
trƣớc
- Phƣơng pháp nhập sau, xuất
trƣớc
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Thuyết minh về chi phí hàng tồn
Giá trị hàng tồn kho đƣợc ghi nhận là chi phí
kho trong báo cáo hoạt động kinh
trong kỳ hoặc chi phí hoạt động đƣợc trình bày
doanh đƣợc phân loại theo các
theo tính chất của chi phí
yếu tố chi phí
16
VAS 03 - Tài sản cố định hữu
IAS 16 - Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng
hình
ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN
Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Có 4 tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
cố định hữu hình:
- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh
tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng
tài sản đó
Không qui định mức giá trị tối thiểu để ghi
- Nguyên giá tài sản phải đƣợc
nhận Tài sản cố định
xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ƣớc tính hơn
một năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo các
quy định hiện hành
Các phần tạo nên nguyên giá
Chi phí ƣớc tính của việc dỡ bỏ chuyển tài sản
đi nơi khác và khôi phục lại địa điểm theo IAS
37- các khoản dự phòng, nợ và tài sản tiềm
Không đề cập
tàng đƣợc cho phép bao gồm trong nguyên giá
tài sản đƣợc ghi nhận ban đầu
Xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu
Tài sản cố định hữu hình chỉ đƣợc Đơn vị có thể lựa chọn sử dụng phƣơng pháp
đánh giá lại theo quy định của nhà
giá gốc hoặc phƣơng pháp đánh giá lại và áp
nƣớc sau khi ghi nhận ban đầu
dụng chính sách kế toán này cho một nhóm tài
sản. Giá đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại
ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao luỹ kế và các
khoản lỗ do giá trị tài sản bị tổn thất.
17
Sự giảm giá trị tài sản
Khi giá trị có thể thu hồi đƣợc giảm xuống
thấp hơn giá trị còn lại, thì giá trị còn lại cần
đƣợc điều chỉnh giảm xuống mức giá trị có thể
thu hồi đƣợc. Phần điều chỉnh giảm vƣợt quá
Không đề cập vấn đề này
số hiện đang ghi trên khoản mục thặng dƣ đánh
giá lại của chính tài sản đó, cần đƣợc ghi nhận
là chi phí.
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Chuẩn mực đƣa ra các yêu cầu chi tiết về việc
Không đề cập đến việc trình bày
trình bày phƣơng pháp đánh giá lại
báo cáo tài chính đối với phƣơng
pháp đánh giá lại.
VAS 04 - Tài sản cố định vô
IAS 38 - Tài sản vô hình
hình
ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN
Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu
Có 4 tiêu chuẩn ghi nhận cho tài
IAS chỉ yêu cầu hai tiêu chuẩn:
sản cố định vô hình:
- Có khả năng doanh nghiệp thu đƣợc lợi ích
- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh
kinh tế trong tƣơng lai gắn liền với tài sản đó
tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng
- Nguyên giá tài sản có thể đƣợc xác định một
tài sản đó,
cách đáng tin cậy
- Nguyên giá tài sản phải đƣợc
xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ƣớc tính hơn
một năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo các
quy định hiện hành
18
Tài sản đƣợc Nhà nƣớc cấp
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình đƣợc
xác định theo giá trị thị trƣờng hoặc xác định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ
theo giá trị ban đầu cộng các chi phí liên quan
cho phép ghi nhận nguyên giá tài
trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào sử dụng theo
sản cố định vô hình do Nhà nƣớc
dự tính.
cấp theo giá gốc.
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Chỉ cho phép sử dụng phƣơng
Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố định vô hình
pháp giá gốc để xác định giá trị tài
đƣợc theo dõi theo giá trị đánh giá lại bằng giá
sản cố định vô hình và không đề
trị thị trƣờng của tài sản tại thời điểm đánh giá
cập đến giá trị tổn thất luỹ kế
lại trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị tổn
trong nguyên giá của tài sản cố
thất luỹ kế.
định vô hình.
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
không yêu cầu trình bày phân loại
Báo cáo tài chính phải trình bày những thông
tài sản theo tài sản để bán và tăng,
tin trên và các thông tin liên quan đến tài sản
giảm tài sản do đánh giá lại hoặc
ghi nhận theo mô hình đánh giá lại.
hƣ hỏng, mất mát.
19
VAS 05 - Bất động sản đầu tƣ
IAS 40 - Bất động sản đầu tƣ
ĐO LƢỜNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN
Điều kiện ghi nhận
Một bất động sản đầu tƣ đƣợc ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều
kiện sau: (a) Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; và (b) Nguyên giá
của bất động sản đầu tƣ phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy.
Xác định giá trị ban đầu
Một bất động sản đầu tƣ phải đƣợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Nguyên giá của bất động sản đầu tƣ bao gồm cả các chi phí giao dịch liên quan trực
tiếp ban đầu.
Phƣơng pháp xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau ghi nhận ban đầu, trong thời
DN có thể sử dụng mô hình giá gốc hoặc mô
gian nắm giữ bất động sản đầu tƣ
hình giá trị hợp lý để đo lƣờng giá trị BĐS đầu
đƣợc xác định theo nguyên giá, số
tƣ sau ghi nhận ban đầu và sử dụng mô hình đó
khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
cho tất cả các BĐS đầu tƣ.
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Không đề cập đến việc trình bày
Chuẩn mực đƣa ra các yêu cầu chi tiết về việc
báo cáo tài chính đối với mô hình
trình bày mô hình giá trị hợp lý.
giá trị hợp lý.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.1.3. Khái niệm về hòa hợp kế toán
2.1.3.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo xu hƣớng hội nhập toàn cầu, hoà hợp kế
toán là một vấn đề ngày càng đƣợc quan tâm nhằm có đƣợc một ngôn ngữ tài chính
chung trên phạm vi toàn cầu. Hoà hợp kế toán có mục đích hƣớng tới một chuẩn
mực chung, một nguyên tắc kế toán chung trên toàn thế giới.
20
Sự hài hòa (Harmonization ): Theo từ điển Thƣơng mại, hài hoà là sự điều chỉnh
sự khác biệt và mâu thuẫn giữa các phép đo, phƣơng pháp, quy trình, lịch trình,
thông số kỹ thuật, hoặc các hệ thống khác nhau để làm cho chúng đồng nhất hoặc
tƣơng thích lẫn nhau. Nó phòng ngừa hoặc loại bỏ sự khác biệt trong nội dung kỹ
thuật của tiêu chuẩn có phạm vi tƣơng tự (Albrecht Richen và Ansgar Steinhorst -
Tiêu chuẩn hoá hay hài hoà? Bạn cần cả hai).
Theo FASB, sự hài hoà nhằm mục đích giảm thiểu sự khác biệt của các nguyên tắc
kế toán ở các thị trƣờng vốn lớn trên thế giới. Đến những năm 1990 thì khái niệm
hài hoà đƣợc thay thế bằng khái niệm hội tụ (Convergence).
Sự hội tụ (Convergence): Là sự phát triển của một hệ thống CMKT quốc tế chất
lƣợng cao đƣợc áp dụng ít nhất ở tất cả các thị trƣờng vốn lớn trên thế giới (Theo
FASB).
2.1.3.2. Phân loại
Hoà hợp kế toán đƣợc chia thành:
- Sự hài hòa trong CMKT, liên quan đến hội tụ về nguyên tắc, quy định trong
chuẩn mực
- Hài hòa trong quá trình thực hành kế toán, là thông tin tài chính trình bày bởi
các DN.
Việc hài hòa theo chuẩn mực có thể là kết quả hoặc không phải kết quả của sự hài
hòa trong thực hành kế toán các nƣớc. Hài hoà trong chuẩn mực là cơ sở để đạt
đƣợc sự hoà hợp trong thực tế. Hoà hợp trong thực tế không thể đạt đƣợc nếu thiếu
hoà hợp trong chuẩn mực. Hoà hợp kế toán quốc tế là quá trình gia tăng mức độ
thống nhất trong CMKT và thực tế giữa các quốc gia, cho phép giảm sự khác biệt
về kế toán giữa các quốc gia và gia tăng sự linh hoạt trong thực tế (NCS. Trần Quốc
Thịnh - Hoà hợp kế toán từ chuẩn mực đến thực tiễn).
2.1.3.3. Tiến trình hoà hợp kế toán quốc tế
Theo Hội đồng CMKT Tài chính FASB, khái niệm hoà hợp kế toán lần đầu tiên
đƣợc nhắc đến vào cuối những năm 1950 nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế
thời hậu chiến II và sự gia tăng của dòng chảy vốn xuyên biên giới. Tổ chức IASC
(International Accounting Standards Committee) thành lập năm 1973 là tổ chức đầu
tiên ban hành chuẩn mực quốc tế. Năm 2001, IASC đƣợc tái cấu trúc thành IASB
(International Accounting Standards Board). Kể từ đó, các chuẩn mực quốc tế đƣợc
bắt đầu áp dụng.
Dƣới đây một số sự kiện quan trọng trong quá trình hội tụ quốc tế về CMKT, đƣợc
tổng hợp theo trang web của FASB:
- Những năm 1960: Xuất hiện nhu cầu và những bƣớc đi đầu tiên của chuẩn
mực toàn cầu. Sự quan tâm đến kế toán quốc tế bắt đầu phát triển vào cuối
thập niên 1950 và đầu những năm 1960 do hội nhập kinh tế thời hậu Thế
chiến II và sự gia tăng trong các dòng vốn xuyên biên giới.
- Giai đoạn 1970 – 1980: Xuất hiện tổ chức chuẩn mực quốc tế - IASC. Những
bƣớc hợp tác đầu tiên đã xuất hiện và gia tăng dần giữa IASC với FASB và
các tổ chức thiết lập chuẩn mực quốc gia khác.
- Những năm 1990: IASB đƣợc hình thành và ngày càng mở rộng các hoạt
động quốc tế của mình. Trong những năm 1990, FASB phát triển kế hoạch
chiến lƣợc đầu tiên của mình cho các hoạt động quốc tế và mở rộng phạm vi
hợp tác với các tổ chức thiết lập chuẩn mực khác một cách mạnh mẽ. Quốc
hội Mỹ và SEC cũng bắt đầu tham gia vào các vấn đề liên quan đến CMKT
quốc tế. Vào cuối thập kỷ này, FASB đã trực tiếp tham gia vào những nỗ lực
để tái cơ cấu IASC thành IASB.
- Những năm 2000: Quá trình hội tụ phát triển với tốc độ nhanh chóng. Việc
sử dụng chuẩn mực quốc tế lan nhanh cùng với sự hợp tác của FASB và
IASB. Năm 2001, IASC đƣợc tái cấu trúc thành IASB; Năm 2009, Liên
minh châu Âu và hơn 100 quốc gia khác đã áp dụng tiêu chuẩn quốc tế hoặc
một chuẩn mực riêng dựa trên chuẩn mực quốc tế. Một số quốc gia khác, bao
gồm Canada, Hàn Quốc, Ấn Độ và Brazil, đã cam kết sẽ áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế vào năm 2011. Năm 2002, FASB và IASB bắt tay vào việc cải
thiện và hội tụ U.S GAAP và chuẩn mực quốc tế. IASB và FASB đã có cuộc
họp năm 2002, thống nhất giảm đi những sự khác nhau giữa IFRS và U.S
21
GAAP (Hiệp ƣớc Norwalk). Hiệp định Norwalk chia sẻ mục tiêu phát triển
một CMKT chất lƣợng cao và phù hợp mà có thể đƣợc sử dụng cho các báo
cáo tài chính trong nƣớc và xuyên biên giới. Nó cũng thiết lập một chiến
thuật rộng để đạt đƣợc mục tiêu cùng nhau phát triển các chuẩn mực, loại bỏ
sự khác biệt, và hội tụ lâu dài. Nhật Bản và Trung Quốc cũng đã bắt đầu các
kế hoạch hội tụ với IASB.
Cho đến nay, cùng với sự phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu, nhu cầu sử dụng
một hệ thống CMKT chung ngày càng tăng. IFRS đã đƣợc chấp nhận trên toàn cầu
và ngày càng đƣợc nhiều các quốc gia sử dụng. Từ năm 2005, IFRS đã đƣợc áp
dụng tại 65 quốc gia, các DN nhà nƣớc tại EU cũng đã đƣợc yêu cầu phải sử dụng
IFRS. IOSCO (Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán) cũng đã áp dụng IFRS
cho các công ty niêm yết ra nƣớc ngoài. Năm 2011, có thêm nhiều quốc gia áp dụng
IFRS: Nhật Bản, Canada, Ấn Độ, Braxin, Hàn Quốc. Theo FASB, tính đến năm
2013, liên minh châu Âu và hơn 100 quốc gia khác đã áp dụng chuẩn mực BCTC
quốc tế (IFRSs) đƣợc ban hành bởi IASB hoặc chuẩn mực riêng đƣợc soạn thảo dựa
trên chuẩn mực BCTC quốc tế.
Nhƣ vậy, quá trình hòa hợp kế toán đã lan tỏa và có sự ảnh hƣởng ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Điều này đã cho thấy hòa hợp kế toán là một nhu cầu và là xu thế tất
yếu trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Ở Việt Nam, việc Bộ Tài Chính dựa trên
CMKT quốc tế để soạn thảo CMKT Việt Nam là một quyết định đúng đắn. Tuy
nhiên, hệ thống CMKT Việt Nam cần có những cập nhật, bổ sung thì mức độ hòa
hợp với CMKT quốc tế mới đƣợc nâng cao hơn nữa.
22
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Trong chủ đề hoà hợp kế toán, có nhiều hƣớng nghiên cứu đã đƣợc thực hiện nhƣ
nghiên cứu về mối quan hệ giữa hòa hợp CMKT với hòa hợp thực tế kế toán, mối
quan hệ giữa hòa hợp kế toán với chất lƣợng của BCTC, các nhân tố ảnh hƣởng đến
hòa hợp kế toán... Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, phần tổng
kết các nghiên cứu đã thực hiện chỉ giới hạn ở các nghiên cứu về mức độ hoà hợp
kế toán.
23
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu với các phƣơng pháp khác nhau nhằm xác
định mức độ hoà hợp kế toán.
Có nhiều nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, nhƣ bài nghiên cứu của
Veneziani (2005) “Effects of the IFRS on financial communication in Italy, impact
on the Consolidated Financial Statement” - Ảnh hưởng của IFRS lên thông tin tài
chính ở Ý, tác động đến Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất đã lựa chọn phân tích các tác
động trong mối liên hệ đặc biệt với cấu trúc của các báo cáo tài chính hợp nhất của
các công ty mẹ đứng đầu các tập đoàn phi tài chính có niêm yết ở Ý.
Nghiên cứu của Victor và các cộng sự (2010) “Consolidation policy: past, present
and future approaches to the concept of control”- Chính sách hợp nhất: tiếp cận
quá khứ, hiện tại và tương lai với khái niệm kiểm soát trình bày về sự hoà hợp giữa
CMKT của Hoa Kỳ, CMKT quốc tế và nguyên tắc kế toán của Liên Minh Châu Âu.
Mục đích của bài nghiên cứu là công nhận sự khác biệt và tƣơng đồng giữa các
phƣơng pháp tiếp cận khái niệm kiểm soát, kết thúc với việc trình bày sự tác động
của các phƣơng pháp này trên cơ sở hợp nhất.
Baluch và các cộng sự (2010) cũng sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả trong
nghiên cứu “Consolidation theories and push-down accounting: achieving global
convergence” – Lý thuyết hợp nhất và kế toán đẩy xuống: đạt được hội tụ toàn cầu.
Nghiên cứu này khảo sát các lý thuyết về hợp nhất với trọng tâm là sự trung thực
hợp lý của thông tin cung cấp cho ngƣời ra quyết định. Bài nghiên cứu cũng xem
xét liệu thủ tục kế toán đẩy xuống có thể xoá bỏ đƣợc sự phức tạp của quá trình hợp
nhất. Tác giả đã đánh giá các CMKT FAS 141R, FAS 160 và IFRS 3 về hợp nhất
kinh doanh và đề nghị các sửa đổi nhằm đạt đƣợc sự hội tụ toàn cầu trong lĩnh vực
này. Bài nghiên cứu trình bày các so sánh về sự khác biệt trong kế toán về TS và nợ
tiềm tàng, lợi thế thƣơng mại, lợi nhuận của cổ đông thiểu số, chi phí nghiên cứu và
phát triển. Từ đó, nghiên cứu đã đƣa ra các đề xuất nhằm xoá bỏ sự khác biệt của
hai bộ CMKT.
Cũng sử dụng phƣơng pháp này, các tác giả Anh Tuan Nguyen và Guangming
Gong (2012) đã nghiên cứu về hội tụ quốc tế của CMKT Việt Nam qua bài nghiên
cứu “Vietnamese Accounting Reform and International Convergence of Vietnamese
Accounting Standards” – Cải cách kế toán Việt Nam và hội tụ quốc tế của CMKT
Việt Nam. Bài nghiên cứu tổng kết quá trình sửa đổi hệ thống CMKT Việt Nam qua
các thời kỳ, sau đó trình bày các khác biệt giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế
trên những điểm chính yếu. Tác giả cũng phân tích nguyên nhân của các khác biệt
này và đề nghị chiến lƣợc hội tụ cho CMKT Việt Nam qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn I: Cải thiện hệ thống pháp luật kinh doanh; cập nhật và sửa đổi các
CMKT ban hành.
- Giai đoạn II: Tiếp tục ban hành các CMKT mới dựa trên IAS/IFRS
- Giai đoạn III: Thực hiện hội tụ IFRS cho các công ty niêm yết, các DN hoạt
động trong một số lĩnh vực nhƣ các DN ngân hàng, bảo hiểm và các DN có
báo cáo tài chính hợp nhất.
Bài nghiên cứu “Measuring the Convergence of National Accounting Standards
with International Financial Reporting Standards: The Application of Fuzzy
Clustering Analysis”- Đo lường sự hội tụ của chuẩn mức kế toán quốc giá với
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế: áp dụng phương pháp phân tích gom cụm mờ
của tác giả Xiaohui QU và Guohua ZHANG (2008) sử dụng phƣơng pháp phân tích
gom cụm mờ (Fuzzy Clustering Analysis) để đo lƣờng mức độ hoà hợp giữa
CMKT Trung Quốc và CMKT quốc tế. Phân tích gom cụm mờ là một phƣơng pháp
đƣợc sử dụng trong phân tích thống kê đa biến, nhằm phân chia một tập dữ liệu
thành các nhóm hoặc cụm có dữ liệu tƣơng tự. Mối quan hệ xa hay gần giữa các
trƣờng hợp đƣợc đo lƣờng bằng sự tƣơng đồng hoặc khoảng cách. Sự tƣơng đồng
đƣợc đo lƣờng bằng hệ số tƣơng quan, khoảng cách đƣợc đo bằng khoảng cách
tuyệt đối. Bằng phƣơng pháp này, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên 33
CMKT trong bộ CMKT mới của Trung Quốc và chia các chuẩn mực này thành ba
nhóm: nhóm chuẩn mực cho các giao dịch chung, chuẩn mực cho các nền công
nghiệp đặc biệt và chuẩn mực về báo cáo tài chính. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau:
24
- Bƣớc 1: Lựa chọn các chỉ số để phân tích gom cụm mờ
- Bƣớc 2: Loại bỏ ảnh hƣởng của kích thƣớc khác nhau bằng cách chuyển đổi
dữ liệu gốc. Ý tƣởng và phƣơng pháp của việc chuyển đổi nhƣ giống nhƣ
trong phân tích phân nhóm hệ thống, bao gồm tiêu chuẩn hóa, phân cấp, và
logarit...
- Bƣớc 3: Tính toán ma trận tƣơng tự mờ
- Bƣớc 4: Nếu mối quan hệ tƣơng tự mờ của R cũng là một mối quan hệ tƣơng
đƣơng mờ, phân tích phân nhóm mờ có thể đƣợc thực hiện trực tiếp. Ngƣợc
lại, ma trận tƣơng tự mờ đƣợc biến đổi thành ma trận mờ tƣơng đƣơng
- Bƣớc 5: Vẽ đồ thị phân nhóm
Kết quả của nghiên cứu cho thấy về tổng thể CAS đã đạt đƣợc mục tiêu của hội tụ
đáng kể với IFRS. Mức độ hội tụ tổng thể của CAS với IFRS tính bằng cách kết
hợp hệ số là 0,7497, lớn hơn 0,7 đã chứng minh sự hội tụ đáng kể của CAS với
IFRS.
Lasmin (2011) đã sử dụng phƣơng pháp Khoảng cách Euclid, Hệ số Jaccard, Hệ số
tƣơng quan Spearman, và kiểm định Chi bình phƣơng trong nghiên cứu “Empirical
evidence on formal and material harmonization of national accounting standards”
– Bằng chứng thực nghiệm về hài hoà hình thức và nội dung của CMKT quốc gia
để đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT Indonesia và CM BCTC quốc tế. Dữ liệu
nghiên cứu là 43 phƣơng pháp kế toán trong 18 CMKT Chuẩn mực Báo cáo tài
chính quốc tế (IFRS) năm 2007 và các tiêu chuẩn tƣơng ứng trong CMKT
Indonesia (PSAK) năm 2003 và 2007. Tác giả đã kiểm tra báo cáo tài chính năm
2004 và năm 2008 của 100 công ty niêm yết Indonesia và rút ra kết luận là tần số
quan sát các CMKT Indonesia 2007 khác nhiều so với tần số quan sát của CMKT
của Indonesia năm 2003 và không có sự khác biệt trong tần số lựa chọn xử lý kế
toán của các công ty. Nhìn chung, kết quả cho thấy rằng mục tiêu thứ ba của Hội
đồng CMKT quốc tế, thúc đẩy sự hội tụ giữa CMKT quốc gia và IFRS, đã đƣợc
thực hiện ở Indonesia. Nó cũng xác nhận rằng những nỗ lực của Indonesia nhằm
tăng mức độ hài hoà giữa PSAK và IFRS đã thành công.
25
Bài nghiên cứu của Gîrbină (2012) “Convergence of national regulations with IFRS
for SMES: empirical evidences in the case of Romania” – Sự hội tụ của quy định
quốc gia và IFRS cho các DN nhỏ: bằng chứng thực nghiệm cho trường hợp của
Romania sử dụng các hệ số: Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard‘s
Coefficient), Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số Divergence (Divergence
Index), Khoảng cách Average (Average Distance) để đo lƣờng sự khác biệt và
tƣơng đồng giữa các quy định của IFRS và Rumani cho DN nhỏ. Nghiên cứu cho
thấy một mức độ hội tụ trung bình gây ra do sự khác biệt trong phƣơng pháp xử lý
kế toán hơn là do sự thiếu hụt các quy định liên quan (DIV cao hơn ABSE). Các
yêu cầu về trình bày và công bố thông tin có mức độ hội tụ cao hơn yêu cầu về ghi
nhận và đo lƣờng.
Nhƣ vậy, bằng các phƣơng pháp khác nhau: thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích
gom cụm mờ, phƣơng pháp Khoảng cách Euclid, Hệ số Jaccard, Hệ số tƣơng quan
Spearman, và kiểm định Chi bình phƣơng; Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified
Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số Divergence
(Divergence Index), Khoảng cách Average (Average Distance)..., các nghiên cứu
trên thế giới đã cho thấy mức độ hội tụ khác nhau của các bộ CMKT khác nhau với
CMKT quốc tế.
26
2.2.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Bài nghiên cứu “Mức độ hài hoà giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế” của tác
giả Phạm Hoài Hƣơng đo lƣờng mức độ hài hòa giữa VAS và IAS/IFRS thông qua
các chỉ số hài hòa về mặt đo lƣờng (M-DJCS), khai báo thông tin (D-DJCS) và tổng
hợp (O-DJCS). Các chỉ số DJCS dao động từ 0% đến 100%. 0% thể hiện sự khác
nhau hoàn toàn giữa VAS và IAS/IFRS và 100% thể hiện sự giống nhau hoàn toàn
giữa VAS và IAS/IFRS. Các bƣớc xác định DJCS đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Mỗi chuẩn mực đƣợc phân tích thành các mục (vấn đề) chính. Trên cơ cở đó so
sánh VAS với IAS/IFRS theo từng mục.
- Thang đánh giá từ 0 đến 1 đƣợc dùng để đánh giá mức độ giống nhau giữa VAS
và IAS/IFRS cho từng mục (sub-score). ‗0‘ thể hiện sự khác nhau hoàn toàn, trong
khi ‗1‘ thể hiện sự giống nhau hoàn toàn. Trong trƣờng hợp phƣơng pháp xử lý liên
quan đến cùng một vấn đề kế toán không hoàn toàn giống và cũng không hoàn toàn
khác nhau giữa VAS và IAS/IFRS thì mức độ hài hòa đƣợc đánh giá là một giá trị
nằm trong khoảng (0;1). Để định lƣợng mức độ giống nhau cho từng mục một cách
hợp lý, mỗi mục đƣợc phân tích thành các tiểu mục (nếu có thể), khi đó mức độ
giống nhau của từng mục (sub score) đƣợc tính bằng tỉ lệ các tiểu mục giống nhau
giữa VAS và IAS/IFRS. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hài hòa của VAS với
IAS/IFRS liên quan đến 10 chuẩn mực đƣợc nghiên cứu biến động trong khoảng từ
14,3% đến 87,5%, mức bình quân là 68%. Các chuẩn mực về doanh thu và chi phí
có mức độ hài hòa cao hơn các chuẩn mực về TS. Cụ thể, các chuẩn mực ―Doanh
thu và thu nhập khác‖ và ―Chi phí lãi vay‖ cùng có mức độ hài hòa cao nhất
(87,5%), trong khi chuẩn mực ―Kế toán các khoản đầu tƣ vào công ty liên kết‖ có
mức độ hài hòa thấp nhất (14,3%). Các chuẩn mực nhƣ ―Tài sản cố định vô hình‖,
―Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh‖ và ―Ảnh hƣởng của việc
thay đổi tỉ giá hối đoái‖ có mức độ hài hòa thấp hơn mức trung bình. Mức độ hài
hòa bình quân về đo lƣờng (81.2%) cao hơn nhiều so với mức độ hài hòa bình quân
về khai báo thông tin (57%).
Luận văn ―Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp
của Việt Nam” của tác giả Tăng Thị Thanh Thủy sử dụng phƣơng pháp thống kê
mô tả. Qua việc trình bày các khác biệt tồn tại giữa hệ thống CMKT Việt Nam với
quốc tế, tác giả đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình hội tụ với kế toán quốc
tế. Theo tác giả, ngoại trừ chuẩn mực VAS 17, VAS 18, VAS 24, VAS 28 và VAS
32 tƣơng đồng hoàn toàn với CMKT quốc tế, các chuẩn mực còn lại đều có một số
khác biệt chủ yếu nhƣ sau:
Về cơ cấu, CMKT Việt Nam xây dựng các quy định chung thành một chuẩn mực.
Trƣờng hợp có sự xung đột giữa các chuẩn mực cụ thể và chuẩn mực chung thì áp
dụng theo chuẩn mực cụ thể. Trƣờng hợp CMKT cụ thể chƣa quy định thì thực hiện
theo Chuẩn mực chung. CMKT Việt Nam bổ sung phần giải thích thuật ngữ nhằm
bảo đảm cho ngƣời đọc hiểu đúng về các thuật ngữ sử dụng trong từng chuẩn mực.
27
Điều này xuất phát từ đặc điểm quá trình xây dựng và ban hành từng chuẩn mực của
Việt Nam chƣa đủ điều kiện để ban hành một chuẩn mực riêng về từ điển thuật ngữ
nhƣ chuẩn mực quốc tế.
Về nội dung, một số điểm của chuẩn mực này trình bày cụ thể hơn chuẩn mực kia
và ngƣợc lại, hoặc còn một vài khác biệt về cách dùng thuật ngữ, hoặc về các
phƣơng pháp đƣợc áp dụng, phạm vi trình bày; ―Tinh thần kế toán độc lập‖ của
CMKT quốc tế vẫn còn bị giới hạn trong các VAS; Hiện nay, các quy tắc kế toán
còn bị bó buộc trong một vài hệ thống tài khoản đã định sẵn và các bƣớc hạch toán
đã vạch sẵn cho từng giao dịch cụ thể là chƣa phù hợp với tinh thần của IFRS. Sự
cứng nhắc này gây trở ngại đến việc phát triển kế toán chuyên nghiệp, hạn chế
những kế toán viên có trình độ chuyên môn cao phát huy năng lực của mình.
Tác giả Trần Hồng Vân, trên cơ sở bài nghiên cứu của tác giả Yu & Qu (2009), đã
sử dụng các hệ số: Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard‘s Coefficient),
Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số Divergence (Divergence Index), Khoảng
cách Average (Average Distance) để đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT của
Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình bày BCTC HN trong luận án “Sự
hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn”. Dữ liệu đƣợc sử dụng là các nguyên
tắc kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) từ các văn bản
pháp luật có liên quan tại Việt Nam và từ các IAS/IFRS. Để kiểm định lại việc có
hay không có sự thay đổi đáng kể về mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam
với các bộ IAS/IFRS có hiệu lực ở các thời điểm khác nhau trong việc lập và trình
bày BCTC HN, luận án tiến hành các bƣớc
- Bƣớc 1: Xác định Số trung bình, Số trung vị, Độ lồi (Skewness) và Độ nhọn
(Kurtosis) của Hệ số JACC có điều chỉnh, Khoảng cách Average giữa
CMKT của Việt Nam với từng bộ IAS/IFRS trong phạm vi khảo sát.
- Bƣớc 2: Căn cứ vào độ lồi, độ nhọn để nhận dạng các tập hợp giá trị JACC
và AD thu thập đƣợc có thuộc phân phối chuẩn hay không.
28
- Bƣớc 3: Nếu các tập hợp JACC, AD thu thập đƣợc thuộc phân phối chuẩn,
áp dụng Kiểm định T theo cặp mẫu (Paired sample T – test) để đánh giá sự
thay đổi. Nếu các tập hợp JACC, AD không thuộc phân phối chuẩn, áp dụng
Kiểm định Wilcoxon để đánh giá.
Theo đó, kết luận rút ra là không có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt
Nam về lập và trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp cao với các IAS đƣợc ban
hành trƣớc năm 2004 và có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt Nam về
lập và trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp thấp so với các IAS/IFRS đƣợc ban
hành sau năm 2004.
Để đo lƣờng mức độ hòa hợp thực tế kế toán giữa các doanh nghiệp (DN) Việt Nam
áp dụng VAS trong việc lập và trình bày BCTC HN, tác giả sử dụng chỉ số H và chỉ
số C với dữ liệu là thông tin về thực tế lập và trình bày BCTC HN tại các DN Việt
Nam theo từng khía cạnh: nguyên tắc chung, phạm vi hợp nhất, lý thuyết HN và các
phƣơng pháp kế toán có liên quan khác. Để kiểm định mối quan hệ giữa hòa hợp
thực tế kế toán giữa các DN Việt Nam với mức độ tuân thủ CMKT của các DN và
với mức độ hòa hợp giữa VAS với IAS/IFRS từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm góp
phần nâng cao mức độ hòa hợp của kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và
trình bày BCTC HN, luận án tiến hành các bƣớc:
- Bƣớc 1: Xác định Số trung bình, Số trung vị, Độ lồi (Skewness) và Độ nhọn
(Kurtosis) của mức độ tuân thủ CMKT của các DN, Chỉ số H/Chỉ số C của
các nội dung kế toán trong phạm vi khảo sát.
- Bƣớc 2: Căn cứ vào độ lồi, độ nhọn để nhận dạng các tập hợp giá trị của mức
độ tuân thủ CMKT của các DN, Chỉ số C/Chỉ số H có thuộc phân phối chuẩn
hay không.
- Bƣớc 3: Nếu các tập hợp mức độ tuân thủ CMKT của các DN, Chỉ số C, Chỉ
số H, Hệ số Jaccard có điều chỉnh giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS
thu thập đƣợc thuộc phân phối chuẩn, áp dụng Kiểm định T theo cặp mẫu
(Paired sample T – test) để đánh giá sự khác biệt giữa các tập hợp số liệu.
29
Nếu các tập hợp này không thuộc phân phối chuẩn, áp dụng Kiểm định
Wilcoxon để đánh giá.
Qua nghiên cứu, tác giả rút ra kết luận là có bằng chứng để kết luận rằng thực tế kế
toán lập và trình bày BCTC HN giữa các DN Việt Nam áp dụng theo CMKT của
Việt Nam đạt mức hòa hợp cao. Mức độ hòa hợp thực tế cao giữa các DN Việt Nam
trong việc lập và trình bày BCTC HN có mối quan hệ chặt chẽ với mức độ tuân thủ
cao CMKT của Việt Nam của các DN.
Để đánh giá sự khác biệt giữa thông tin do BCTC HN đƣợc lập theo CMKT của
Việt Nam cung cấp và BCTC HN đƣợc lập theo IAS/IFRS cung cấp cho cùng một
nhóm công ty mẹ - công ty con, tác giả áp dụng phƣơng pháp thống kê mô tả với dữ
liệu là các thông tin về: (i) thực tế lập BCTC HN theo CMKT của Việt Nam và theo
IAS/IFRS tại các công ty mẹ có tự nguyện lập BCTC HN theo IAS/IFRS dƣới các
khía cạnh: nguyên tắc chung, phạm vi hợp nhất, lý thuyết hợp nhất và các phƣơng
pháp kế toán có liên quan khác; và (ii) thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh cho cùng một kỳ kế toán đƣợc cung cấp bởi các BCTC HN đƣợc
lập theo CMKT của Việt Nam và các BCTC HN đƣợc lập theo IAS/IFRS của các
công ty mẹ tự nguyện lập thêm BCTC HN theo IAS/IFRS. Tác giả kết luận là có
bằng chứng để kết luận rằng đối với cùng một nhóm công ty mẹ - công ty con,
thông tin đƣợc cung cấp bởi BCTC HN lập theo CMKT của Việt Nam và cung cấp
bởi BCTC HN lập theo IAS/IFRS có sự khác biệt đáng kể. Nguyên nhân dẫn đến sự
khác biệt này là từ mức độ hòa hợp thấp giữa CMKT của Việt Nam với IAS/IFRS
hiện hành. Tuy nhiên, thông qua trƣờng hợp khảo sát, kết quả cũng cho thấy mức độ
hòa hợp thực tế có thể khác mức độ hòa hợp CMKT nếu nhƣ DN không tuân thủ
100% theo chuẩn mực.
Các nghiên cứu trong nƣớc về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế đã
sử dụng các phƣơng pháp khác nhau: thống kê mô tả; các chỉ số hài hòa về mặt đo
lƣờng (M-DJCS), khai báo thông tin (D-DJCS) và tổng hợp (O-DJCS); Các hệ số:
Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence
(Absence Index), Chỉ số Divergence (Divergence Index), Khoảng cách Average
30
(Average Distance); Chỉ số H, Chỉ số C; Mô hình tƣơng quan giữa giá cổ phiếu trên
thị trƣờng với giá trị vốn chủ sở hữu/cổ phiếu và lợi nhuận thuần/cổ phiếu. Qua đó
các nghiên cứu đã đƣa ra đánh giá về mức độ hoà hợp trên phạm vi toàn bộ bộ
chuẩn mực (luận văn của tác giả Tăng Thị Thanh Thủy), một số chuẩn mực lựa
chọn (10 CMKT chủ yếu - nghiên cứu của tác giả Phạm Hoài Hƣơng) hoặc các
chuẩn mực liên quan đến một chủ đề cụ thể (Lập và trình bày Báo cáo tài chính
hợp nhất – luận án của tác giả Trần Hồng Vân). Theo đó, hiện vẫn chƣa có nghiên
cứu về mức độ hoà hợp của CMKT Việt Nam và thế giới về TS.
Nhƣ vậy, cho đến nay, đã có nhiều bài nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới đo
lƣờng mức độ hoà hợp của các bộ CMKT với những phƣơng pháp khác nhau. Các
nghiên cứu về mức độ hoà hợp của CMKT Việt Nam và thế giới đã cho thấy mức
độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và thế giới là không cao. Tuy vậy, hiện nay vẫn
chƣa có nghiên cứu riêng và chuyên sâu về sự hoà hợp giữa các CMKT của Việt
Nam và quốc tế về tài sản.
Với mục đích đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS về
TS bằng một phƣơng pháp định lƣợng phù hợp với đặc điểm của Việt Nam, tôi
quyết định lựa chọn phƣơng pháp sử dụng các hệ số: Hệ số Jaccard có điều chỉnh
(Modified Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số
Divergence (Divergence Index), Khoảng cách Average (Average Distance) để áp
dụng vào nghiên cứu của mình. Phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng trong nhiều
nghiên cứu khác và tỏ ra khá hữu hiệu khi đo lƣờng các điểm tƣơng đồng cũng nhƣ
khác biệt của các bộ chuẩn mực qua các nguyên tắc kế toán đƣợc quy định trong các
chuẩn mực cụ thể. Phƣơng pháp này đã đƣợc Yu & Qu (2009) áp dụng khi đo
lƣờng mức độ hoà hợp giữa CMKT Trung Quốc và CMKT quốc tế, và cũng tỏ ra
phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Có nhiểu điểm tƣơng đồng giữa Việt Nam và
Trung Quốc. Cả hai nƣớc đều đi theo con đƣờng xây dựng Chủ nghĩa xã hội dƣới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Cả hai nhà nƣớc đều chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang kinh tế thị trƣờng, DN nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế. Là những nƣớc đang phát triển, Trung Quốc và Việt Nam chú trọng đa dạng hoá
31
quan hệ kinh tế đối ngoại nhƣ đẩy mạnh ngoại thƣơng, lợi dụng vốn và kỹ thuật tiên
tiến nƣớc ngoài và chủ trƣơng phát triển nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết và
quản lý của nhà nƣớc nhằm thúc đẩy sản xuất, lƣu thông, tăng trƣởng kinh tế. Về
mặt văn hoá, do ảnh hƣởng của nền văn hoá Á Đông với tính thận trọng cao đã làm
cho hệ thống CMKT thiên về làm theo quy định, hạn chế xét đoán, ƣớc tính. Về môi
trƣờng pháp lý, hệ thống kế toán hai quốc gia đƣợc điều chỉnh bởi luật kế toán, Bộ
tài chính là cơ quan ban hành CMKT và các hƣớng dẫn kế toán, tổ chức nghề
nghiệp kế toán chƣa phát triển mạnh, công tác kế toán còn chịu ảnh hƣởng bởi thuế.
Phƣơng pháp này cũng đã đƣợc áp dụng trong một nghiên cứu của tiến sĩ Trần
Hồng Vân về mức độ hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Do đó, việc sử dụng phƣơng pháp này là phù
hợp để nghiên cứu ở Việt Nam.
Việc đo lƣờng mức độ hoà hợp giữa CMKT về TS của VAS và IAS đƣợc thực hiện
bằng các hệ số Jaccard có điều chỉnh, Chỉ số Absence, Chỉ số Divergence, và
Khoảng cách Average.
Nhƣ trên đã trình bày, các chỉ số này đã đƣợc tiến sĩ Trần Hồng Vân để đo lƣờng
mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình bày
BCTC HN trong luận án “Sự hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn”. Nghiên
cứu đã chứng minh là không có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt Nam
về lập và trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp cao với các IAS đƣợc ban hành
trƣớc năm 2004 và có bằng chứng để kết luận rằng CMKT của Việt Nam về lập và
trình bày BCTC HN có mức độ hòa hợp thấp so với các IAS/IFRS đƣợc ban hành
sau năm 2004. Hệ số Jaccard cũng đã đƣợc Lasmin (2011) sử dụng trong nghiên
cứu “Empirical evidence on formal and material harmonization of national
accounting standards” – Bằng chứng thực nghiệm về hài hoà hình thức và nội dung
của CMKT quốc gia để đo lƣờng hòa hợp giữa CMKT Indonesia và CM BCTC
quốc tế. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy mức độ hòa hợp giữa PSAK và IFRS đã có
sự gia tăng đáng kể. Các hệ số này cũng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của Gîrbină
32
(2012) “Convergence of national regulations with IFRS for SMES: empirical
evidences in the case of Romania” – Sự hội tụ của quy định quốc gia và IFRS cho
các DN nhỏ: bằng chứng thực nghiệm cho trường hợp của Romania. Nghiên cứu
cho thấy có mức độ hội tụ trung bình giữa IFRS và CMKT của Rumani cho DN nhỏ
do sự khác biệt trong phƣơng pháp xử lý kế toán hơn là do sự thiếu hụt các quy định
liên quan. Các yêu cầu về trình bày và công bố thông tin có mức độ hội tụ cao hơn
yêu cầu về ghi nhận và đo lƣờng.
Các chỉ số a, b, c, d, e, f, Σg trong công thức tính Hệ số Jaccard có điều chỉnh, Chỉ
số Absence, Chỉ số Divergence, và Khoảng cách Average:
a: Số lượng nguyên tắc kế toán thuộc loại cho phép hoặc bắt buộc của cả hai
bộ CMKT
b: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTj nhưng
không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTi
c: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTi nhưng không
được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTj.
d: Số lượng nguyên tắc kế toán bị cấm ở cả hai bộ CMKT
e: Số lượng nguyên tắc kế toán không được quy định trong bộ CMKTi hoặc
bộ CMKTj (không tính các nguyên tắc kế toán không quy định trong cả hai
bộ CMKT).
f: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép/bắt buộc trong bộ CMKTi
hoặc bộ CMKTj nhưng bị cấm ở bộ CMKT còn lại.
g: Khoảng cách về loại yêu cầu của các nguyên tắc kế toán
- Hệ số Jaccard có điều chỉnh
Trong đó:
- JACCk: Hệ số Jaccard có điều chỉnh của nội dung kế toán k
33
JACCk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ tƣơng đồng
giữa hai bộ CMKT. Giá trị của JACCk càng lớn thì mức độ hòa hợp càng cao.
- Chỉ số Absence
Trong đó:
-
ABSEk: Chỉ số Absence của nội dung kế toán k
ABSEk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%. Hệ số này cho thấy mức độ khác biệt
giữa hai bộ CMKT xuất phát từ việc có nguyên tắc kế toán đƣợc quy định trong bộ
CMKT kế toán này nhƣng lại không đƣợc quy định trong bộ CMKT còn lại. Giá trị
của ABSEk càng cao thì mức độ hòa hợp càng thấp.
- Chỉ số Divergence
Trong đó:
-
DIVk: Chỉ số Divergence của nội dung kế toán k
DIVk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%. Hệ số này cho thấy mức độ khác biệt giữa
hai bộ CMKT xuất phát từ sự khác biệt trong nguyên tắc kế toán giữa hai bộ
CMKT. Giá trị của DIVk càng cao thì mức độ hòa hợp càng thấp.
- Khoảng cách Average
Trong đó:
- ADk: Khoảng cách Average của nội dung kế toán k
- g: Khoảng cách về loại yêu cầu của các nguyên tắc kế toán:
+ g = 0: Nguyên tắc kế toán cùng loại yêu cầu (bắt buộc, cho phép, không quy định,
cấm) trong cả hai bộ CMKT.
34
+ g = 1: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 1 cấp về loại yêu cầu giữa
bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ
CMKTj là loại cho phép)
+ g = 2: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 2 cấp về loại yêu cầu giữa
bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ
CMKTj là loại không quy định)
+ g = 3: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 3 cấp về loại yêu cầu giữa
bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ
CMKTj là loại cấm)
ADk nằm trong khoảng từ 0 đến 3. Giá trị của ADk càng lớn thì mức độ hòa hợp
càng thấp.
- Mối quan hệ giữa JACC với ABSE và DIV
Trên cơ sở các công thức từ (2.1) đến (2.4), mối quan hệ giữa JACCk với ABSEk
và DIVk có thể thiết lập nhƣ sau:
1 – JACCk = ABSEk + DIVk (2.5)
35
Kết luận chƣơng 2
Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã đƣợc trình bày trong chƣơng
này. Qua đó thấy đƣợc những đặc điểm cơ bản của hệ thống CMKT Việt Nam và
CMKT quốc tế và giúp hình thành những so sánh đầu tiên về hai bộ CMKT: có
nhiều CMKT đã đƣợc IASB ban hành nhƣng ở Việt Nam chƣa có. Bên cạnh đó
cũng thấy đƣợc quá trình hài hoà kế toán trên thế giới kể từ lúc mới xuất hiện cho
đến nay với phạm vi ảnh hƣởng ngày càng gia tăng.
Chƣơng này cũng trình bày các nghiên cứu về mức độ hoà hợp giữa các bộ CMKT
ở Việt Nam và trên thế giới đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau.
Qua đó, các tác giả đã đƣa ra đánh giá về mức độ hoà hợp giữa các bộ CMKT ở
mức độ tổng thể hoặc ở một phƣơng diện của vấn đề nghiên cứu.
36
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc xác định mục tiêu, giả thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu đóng vai trò rất quan
trọng trong sự thành công của một nghiên cứu. Chƣơng 3 trình bày mục tiêu nghiên
cứu, giả thuyết nghiên cứu của luận văn và phƣơng pháp cũng nhƣ dữ liệu nghiên
cứu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu này.
3.1. Mục tiêu và giả thuyết nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình toàn cầu hoá thúc đẩy các quốc gia trên thế giới ngày càng xích lại với
nhau. Kinh tế thế giới trong xu thế mở cửa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng nhƣ thách
thức. Chính vì vậy, các quốc gia phải có sự chuẩn bị tốt để tận dụng các cơ hội và
đẩy lùi các đe doạ trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong đó, việc điều
chỉnh CMKT quốc gia theo CMKT quốc tế là một điều kiện quan trọng giúp cho
việc cung cấp thông tin tài chính trên phạm vi toàn cầu.
Tuy nhiên, việc áp dụng CMKT quốc tế không phải là một điều dễ dàng và có thể
thực hiện trong một thời gian ngắn. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới mức độ hoà hợp
giữa CMKT của một quốc gia chƣa cao với CMKT quốc tế, mặc dù đƣợc xây dựng
trên tinh thần áp dụng CMKT quốc tế.
Việc đánh giá mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế sẽ cho
thấy khoảng cách của CMKT Việt Nam và thế giới, từ đó có biện pháp điều chỉnh
cho phù hợp.
Vì vậy, luận văn đặt ra mục tiêu nghiên cứu là kiểm định sự hòa hợp giữa CMKT
Việt Nam và Quốc Tế về TS. Cụ thể là:
- Kiểm định mức độ hoà hợp của VAS và IAS qua các CMKT về TS
- Đánh giá và nêu đề xuất hoàn thiện
Do phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ là so sánh các nguyên tắc kế toán của từng
cặp CMKT chọn lọc để nghiên cứu, phần tính toán chỉ dừng lại ở các chỉ số đo
lƣờng mức độ hòa hợp của hai bộ CMKT chứ không đƣa ra mức ý nghĩa để kiểm
định giả thiết nghiên cứu.
Các cặp CMKT đƣợc nghiên cứu là:
- VAS 2 (Hàng tồn kho) và IAS 2 (Inventories)
- VAS 3 (Tài sản cố định hữu hình) và IAS 16 (Property, Plant and
Equipment)
- VAS 4 (Tài sản cố định vô hình) và IAS 38 (Intangible Assets)
- VAS 5 (Bất động sản đầu tƣ) và IAS 40 (Investment Property)
Trên cơ sở so sánh các nguyên tắc kế toán của mỗi CMKT trong từng cặp CMKT ở
trên, luận văn kiểm định mức độ hoà hợp của các cặp chuẩn mực bằng phƣơng pháp
nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày ở các phần tiếp theo. Qua đó, luận văn sẽ trả lời câu
hỏi: ―Các CMKT về tài sản của Việt Nam so với quốc tế có mức độ hoà hợp cao
hay thấp‖.
37
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Cho đến nay, vấn đề sự hoà hợp CMKT đã thu hút một sự quan tâm nghiên cứu
đáng kể. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ hoà hợp giữa các bộ chuẩn mực
theo các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, nhƣ đã trình bày trong chƣơng 2.
Ở Việt Nam, CMKT đƣợc Bộ Tài Chính bắt đầu nghiên cứu, soạn thảo từ năm 1999
với các yêu cầu cơ bản là:
Dựa trên cơ sở các CMKT quốc tế, chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trƣờngViệt Nam
Quy định rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ áp dụng cho các DN thuộc
mọi thành phần kinh tế
Đƣợc xây dựng trên quan điểm tách biệt đƣợc những quy định của chính
sách tài chính và Luật thuế
Về cơ bản, VAS đã đƣợc xây dựng dựa trên CMKT quốc tế theo tinh thần vận dụng
có chọn lọc và phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của DN Việt
Nam. Nhờ đó, VAS đã cơ bản tiếp cận với CMKT quốc tế, phản ánh đƣợc phần lớn
các giao dịch của nền kinh tế thị trƣờng, nâng cao tính công khai, minh bạch thông
tin về BCTC của các DN. Mặc dù vậy, VAS hiện nay vẫn tồn tại nhiều điểm khác
biệt với IAS/IFRS.
Mặc dù lấy CMKT quốc tế làm cơ sở để xây dựng, CMKT Việt Nam vẫn chƣa thật
sự hòa hợp với CMKT quốc tế. Điều này thể hiện qua nhiều nội dung khác nhau rải
rác ở các chuẩn mực. Trong đó, sự khác biệt chủ yếu giữa VAS và IAS/IFRS là
khác biệt về cơ sở đo lƣờng TS dựa trên cơ sở giá trị hợp lý và vấn đề khai báo
thông tin. Bên cạnh đó, VAS hiện thiếu một số chuẩn mực liên quan đến các đối
tƣợng và giao dịch đã phát sinh nhƣ: TS dài hạn giữ để bán và hoạt động bị ngừng
lại, tài nguyên khoáng sản, đo lƣờng giá trị hợp lý, doanh thu từ các hợp đồng với
khách hàng, các chƣơng trình quyền lợi hƣu trí, thanh toán bằng cổ phiếu; công cụ
tài chính; tổn thất TS; các khoản tài trợ của Chính phủ; nông nghiệp; phúc lợi của
nhân viên …, trong khi IASB đã ban hành các chuẩn mực về các vấn đề này. Theo
bài nghiên cứu ―Mức độ hài hòa giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế‖ của tác
giả Phạm Hoài Hƣơng, mức độ hòa hợp của VAS với IAS/IFRS liên quan đến 10
chuẩn mực đƣợc chọn nghiên cứu ở mức bình quân là 68%. Theo đó, các chuẩn
mực về doanh thu và chi phí có mức độ hòa hợp cao hơn các chuẩn mực về TS.
Riêng về các chuẩn mực về tài sản, các CMKT của Việt Nam mặc dù thống nhất
với CMKT quốc tế ở nhiều điểm nhƣ tính giá gốc HTK, ghi giảm giá gốc hàng tồn
theo giá trị thuần có thể thực hiện, điều kiện ghi nhận và xác định giá trị ban đầu
của BĐS đầu tƣ..., tuy vậy giữa hai bộ CMKT vẫn có nhiều điểm khác biệt. Hiện
nay, CMKT Việt Nam chƣa có quy định cho phép đánh giá lại TS và nợ phải trả
theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo. Điều này làm ảnh hƣởng lớn đến việc kế
toán các TS và nợ phải trả đƣợc phân loại là công cụ tài chính và cũng làm suy giảm
tính trung thực, hợp lý của BCTC. Trong khi CMKT quốc tế cho phép DN đánh giá
lại TS theo giá thị trƣờng và đƣợc xác định phần tổn thất TS hàng năm, đồng thời
đƣợc ghi nhận phần tổn thất này thì CMKT Việt Nam về TSCĐ chỉ cho phép đánh
giá lại TSCĐ là bất động sản, nhà xƣởng và thiết bị trong trƣờng hợp có quyết định
của Nhà nƣớc, đƣa TS đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập DN và
không đƣợc ghi nhận phần tổn thất TS hàng năm. Trong tiêu chuẩn ghi nhận tài sản,
CMKT quốc tế không có yêu cầu về giá trị tối thiểu nhƣ CMKT Việt Nam. Ngƣợc
lại, CMKT quốc tế cho phép đƣa chi phí ƣớc tính của việc dỡ bỏ chuyển tài sản đi
38
nơi khác và khôi phục lại địa điểm vào nguyên giá tài sản, trong khi CMKT Việt
Nam không quy định về điều này. Về hàng tồn kho, IAS 02 cho phép sử dụng các
phƣơng pháp ƣớc tính giá trị HTK nhƣ phƣơng pháp chi phí định mức hoặc phƣơng
pháp giá bán lẻ và không cho phép áp dụng phƣơng pháp ―Nhập sau - Xuất trƣớc‖
(LIFO), trong khi VAS 02 không quy định về các phƣơng pháp này và cho phép áp
dụng phƣơng pháp ―Nhập sau - Xuất trƣớc‖. VAS 02 cũng không cho phép ghi
giảm giá gốc hàng tồn kho đối với một nhóm các hàng hoá trong khi IAS 02 quy
định việc giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện
đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho (trong một số trƣờng hợp, có thể
thực hiện đối với một nhóm các hàng hoá có liên quan).
Nhƣ vậy, mặc dù đƣợc soạn thảo dựa trên CMKT quốc tế, CMKT Việt Nam có
mức độ hòa hợp chƣa cao so với CMKT quốc tế. Giả thuyết nghiên cứu H1 mà luận
văn đặt ra là: “Các CMKT của Việt Nam về tài sản chưa có sự hòa hợp cao với
CMKT quốc tế”.
39
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 2, đã có nhiều phƣơng pháp đƣợc áp dụng để đo lƣờng
mức độ hoà hợp giữa các bộ CMKT. Các phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng ở Việt
Nam là: Thống kê mô tả, Hệ số tƣơng quan Pearson, Kiểm định T. Trong luận văn
này, tác giả sử dụng một công cụ khác để kiểm định mức độ hòa hợp giữa CMKT
của Việt Nam và thế giới về TS, bao gồm: Hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified
Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence (Absence Index), Chỉ số Divergence
(Divergence Index) và Khoảng cách Average (Average Distance).
Hệ số Jaccard có điều chỉnh, Chỉ số Absence, Chỉ số Divergence, và Khoảng cách
Average đƣợc Yu & Qu (2009) phát triển trên cơ sở Hệ số Jaccard và Hệ số tƣơng
quan Spearman với một số sửa đổi cho phù hợp với trƣờng hợp so sánh giữa CMKT
Trung Quốc với IAS/IFRS. Các sửa đổi này cũng phù hợp khi so sánh giữa CMKT
của Việt Nam với IAS/IFRS do có nhiều điểm tƣơng đồng giữa hai nền kinh tế nhƣ
đã trình bày ở chƣơng 2.
Theo Yu & Qu (2009), khi đo lƣờng mức độ hòa hợp giữa hai bộ CMKT, mức độ
yêu cầu áp dụng một nguyên tắc kế toán cụ thể nào đấy trong CMKT đƣợc chia
thành bốn loại:
40
Bảng 3.1. Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán
Loại
Mô tả
Phƣơng pháp kế toán đƣợc yêu cầu bắt buộc áp dụng bởi
I. Bắt buộc
CMKT
Có nhiều hơn một phƣơng pháp kế toán đƣợc chấp nhận.
II. Cho phép
Thuộc loại ―cho phép‖ là các phƣơng pháp đƣợc CMKT
cho phép áp dụng nhƣng không bắt buộc
III. Không quy
Phƣơng pháp kế toán đƣợc quy định trong bộ CMKT này
định
nhƣng lại không đƣợc quy định trong bộ CMKT kia.
IV. Cấm
Phƣơng pháp kế toán bị CMKT cấm áp dụng
Nguồn: Yu & Qu (2009)
3.2.2. Mô tả dữ liệu
Để kiểm định mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về TS, luận văn sử
dụng dữ liệu là các nguyên tắc kế toán TS hiện hành đƣợc quy định trong các
CMKT Việt Nam và IAS/IFRS, bao gồm:
- VAS 2 (Hàng tồn kho) và IAS 2 (Inventories), đƣợc sửa đổi và ban hành vào
tháng 12/2003 và áp dụng kể từ tháng 1/2005
- VAS 3 (Tài sản cố định hữu hình) và IAS 16 (Property, Plant and
Equipment), đƣợc sửa đổi và ban hành vào tháng 12/2003 và áp dụng kể từ
tháng 1/2005
- VAS 4 (Tài sản cố định vô hình) và IAS 38 (Intangible Assets), đƣợc sửa đổi
và ban hành vào tháng 3/2004 và áp dụng kể từ tháng 3/2004
- VAS 5 (Bất động sản đầu tƣ) và IAS 40 (Investment Property), đƣợc sửa đổi
và ban hành vào tháng 12/2003 và áp dụng kể từ tháng 1/2005
Các nguyên tắc kế toán của mỗi CMKT đƣợc phân loại và so sánh với nhau theo
các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán (Bảng 3.1).
Quy ƣớc:
1
Bắt buộc
2
Cho phép
3
Không quy định
4
Cấm
Việc xem xét và phân loại các nguyên tắc kế toán theo bốn loại nhƣ trên là cơ sở để
tính chỉ số a, b, c, d, e, f, Σg để áp dụng vào các công thức tính Hệ số Jaccard có
điều chỉnh, Chỉ số Absence, Chỉ số Divergence, và Khoảng cách Average đã đƣợc
trình bày cụ thể trong chƣơng 2.
41
Kết luận chƣơng 3
Để kiểm định giả thuyết H1 mà luận văn đặt ra là “Các CMKT của Việt Nam về tài
sản chưa có sự hòa hợp cao với CMKT quốc tế”, luận văn sử dụng các hệ số: Hệ số
Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard‘s Coefficient), Chỉ số Absence (Absence
Index), Chỉ số Divergence (Divergence Index) và Khoảng cách Average (Average
Distance). Dữ liệu sử dụng là các nguyên tắc kế toán tƣơng ứng của hai bộ chuẩn
mực.
Kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng tiếp theo.
42
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nội dung chủ yếu của chƣơng 4 là áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu đã lựa
chọn ở chƣơng 3 để kiểm định giả thuyết nghiên cứu mà chƣơng 1 đã đặt ra. Công
việc chủ yếu là tổng hợp dữ liệu là các nguyên tắc kế toán dựa trên các cặp CMKT
đƣợc lựa chọn để nghiên cứu. Phần dữ liệu này sẽ đƣợc trình bày cụ thể trong phần
phụ lục của luận văn. Các kết quả nghiên cứu cũng sẽ đƣợc phân tích và bàn luận
trong chƣơng này.
4.1. Kiểm định các giả thuyết về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc
tế qua các chuẩn mực về TS
Sau hơn 10 năm đƣợc ban hành và đi vào thực tiễn áp dụng (chuẩn mực VAS 02,
03, 04 đƣợc ban hành năm 2001, chuẩn mực VAS 05 đƣợc ban hành năm 2003),
các chuẩn mực VAS 02, 03, 04, 05 đã giải quyết nhiều nghiệp vụ phát sinh trong
quá trình hoạt động của DN, góp phần đáng kể trong việc cải thiện khuôn khổ pháp
lý về kế toán và nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo ra môi
trƣờng kinh doanh phù hợp với khu vực và quốc tế, nâng cao lòng tin cho các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Quá trình áp dụng các CMKT đã cho thấy, mặc dù đƣợc soạn thảo dựa trên CMKT
quốc tế, các CMKT Việt Nam vẫn có nhiều điểm khác biệt so với các CMKT quốc
tế. Do xu hƣớng phát triển và sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, các phƣơng
pháp kế toán thể hiện những hạn chế nhƣ cơ sở giá gốc, tính giá HTK theo phƣơng
pháp LIFO... Bên cạnh đó chuẩn mực chƣa có đầy đủ quy định đối với những
trƣờng hợp thực tế phát sinh nhƣ giảm giá trị tài sản, đánh giá lại tài sản... Môi
trƣờng kinh doanh không ngừng thay đổi, bị chi phối bởi các quy luật thị trƣờng đã
đặt ra yêu cầu về việc cập nhật hệ thống CMKT Việt Nam theo CMKT quốc tế.
Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích và đánh giá mức độ hòa
hợp giữa chuẩn mực về tài sản của Việt Nam và thế giới.
Các nguyên tắc kế toán của từng cặp CMKT đƣợc tác giả tổng hợp trong các phụ
lục sau:
- Phụ lục 2: Các nguyên tắc kế toán HÀNG TỒN KHO theo VAS 2 và IAS 2
- Phụ lục 3: Các nguyên tắc kế toán TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH theo
VAS 3 và IAS 16
- Phụ lục 4: Các nguyên tắc kế toán TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH theo VAS
4 và IAS 38
- Phụ lục 5: Các nguyên tắc kế toán BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƢ theo VAS 5
và IAS 40
43
4.1.1. Kết quả kiểm định
Trên cơ sở các nguyên tắc kế toán đƣợc quy định trong CMKT của Việt Nam và
IAS [Phụ lục 2,3,4,5], Hệ số Jaccard có điều chỉnh (JACC), Chỉ số Absence
(ABSE), Chỉ số Divergence (DIV), Khoảng cách Average (AD) giữa VAS 2 với
IAS 2, VAS 3 với IAS 16, VAS 4 với IAS 38, VAS 5 với IAS 40 có giá trị lần lƣợt
nhƣ sau (Bảng 4.1 đến 4.5).
Bảng 4.1. Mức độ hoà hợp gữa VAS 2 và IAS 2
HÀNG TỒN KHO
Ký hiệu f £g JACC (%) ABSE (%) DIV (%) AD a b c d e
1 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AA
1 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AA1
12 0 4 0 4 0 8 75.00% 25.00% 0.00% 0.50 AB
0 0 1 0 1 0 1 0.00% 100.00% 0.00% 1.00 AC
1 1 1 0 1 1 3 33.33% 33.33% 33.33% 1.00 AD
6 1 2 0 2 1 6 66.67% 22.22% 11.11% 0.67 AE
4 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AF
2 1 4 0 4 1 10 28.57% 57.14% 14.29% 1.43 AG
Mức độ hoà 26 3 12 0 12 3 28 63.41% 29.27% 7.32% 0.68 hợp chung
44
Bảng 4.2. Mức độ hoà hợp gữa VAS 3 và IAS 16
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Ký hiệu JACC (%) ABSE (%) DIV (%) AD a b d e f c £g
7 8 0 10 0 2 20 41.18% 58.82% 0.00% 1.18 AA
6 6 0 13 0 7 26 31.58% 68.42% 0.00% 1.37 AB
1 3 0 5 0 2 10 16.67% 83.33% 0.00% 1.67 AC
0 2 11 0 13 0 25 0.00% 100.00% 0.00% 1.92 AD
8 0 11 0 11 0 22 42.11% 57.89% 0.00% 1.16 AE
1 2 0 2 0 0 4 33.33% 66.67% 0.00% 1.33 AF
1 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AG
0 0 0 2 0 2 4 0.00% 100.00% 0.00% 2.00 AH
3 0 0 4 0 4 8 42.86% 57.14% 0.00% 1.14 AI
4 1 0 4 0 3 8 50.00% 50.00% 0.00% 1.00 AJ
Mức độ hoà 31 22 42 0 64 0 127 32.63% 67.37% 0.00% 1.34 hợp chung
Bảng 4.3. Mức độ hoà hợp gữa VAS 4 và IAS 38
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
DIV Ký hiệu VAS IAS a b c d e f £g JACC (%) ABSE (%) AD (%)
5 7 4 1 0 0 1 0 2 80.00% 20.00% 0.00% 0.40 AA
62 63 18 11 11 0 22 0 43 45.00% 55.00% 0.00% 1.08 AB
10 6 5 0 1 0 1 0 83.33% 16.67% 0.00% 0.67 4 AC
3 9 0 3 0 0 3 0 0.00% 100.00% 0.00% 2.00 6 AD
43 17 0 1 14 0 15 0 0.00% 100.00% 0.00% 2.00 30 AE
34 30 7 5 7 0 12 0 36.84% 63.16% 0.00% 1.26 24 AF
10 8 3 1 2 0 3 0 50.00% 50.00% 0.00% 1.00 6 AG
13 7 4 0 3 0 3 0 57.14% 42.86% 0.00% 0.86 6 AH
14 6 2 0 4 0 4 0 33.33% 66.67% 0.00% 1.33 8 AI
12 14 3 3 2 0 5 0 10 37.50% 62.50% 0.00% 1.25 AJ
Mức độ
hoà 206 167 46 25 44 0 69 0 139 40.00% 60.00% 0.00% 1.21 hợp
chung
45
Bảng 4.4. Mức độ hoà hợp gữa VAS 5 và IAS 40
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƢ
Ký hiệu VAS IAS f £g JACC (%) ABSE (%) DIV (%) AD a b c d e
1 1 1 0 0 0 0 0 0 100.00% 0.00% 0.00% - AA
20 12 4 1 5 0 6 0 12 40.00% 60.00% 0.00% 1.20 AB
2 6 0 2 0 0 2 0 4 0.00% 100.00% 0.00% 2.00 AC
58 24 0 1 19 0 20 0 38 0.00% 100.00% 0.00% 1.90 AD
27 17 8 1 6 0 7 0 14 53.33% 46.67% 0.00% 0.93 AE
10 6 4 0 2 0 2 0 4 66.67% 33.33% 0.00% 0.67 AF
16 6 1 0 5 0 5 0 10 16.67% 83.33% 0.00% 1.67 AG
Mức độ
hoà hợp 134 72 18 5 37 0 42 0 82 30.00% 70.00% 0.00% 1.37
Phân tích chi tiết từng nhóm nội dung kế toán dẫn đến sự khác biệt, kết quả có thể
tổng hợp nhƣ sau (Bảng 4.5):
chung
Bảng 4.5. Phân tích những khác biệt dẫn đến mức độ hòa hợp cao/mức độ hòa
hợp thấp giữa các cặp CMKT
Số
Ký nguyên Nội dung kế toán Diễn giải hiệu tắc kế
toán
Các nội dung kế toán có mức độ hoà hợp cao
1. HTK
Cả hai chuẩn mực đều quy định xác định
AA 1 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO giá trị HTK theo giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc
GIÁ TRỊ THUẦN CÓ THỂ THỰC HIÊN Ngoại trừ việc IAS cho phép lập dự
AE 9 ĐƢỢC VÀ LẬP DỰ PHÕNG GIẢM GIÁ phòng theo một nhóm các hàng hoá, các
HÀNG TỒN KHO quy định thống nhất với nhau
Thống nhất về ghi nhận giá vốn khi bán AF 4 GHI NHẬN CHI PHÍ HTK và hoàn nhập dự phòng
2. TSCĐHH
46
Cả hai chuẩn mực đều yêu cầu xem xét
XEM XÉT LẠI PHƢƠNG PHÁP KHẤU lại phƣơng pháp khấu hao định kỳ và điều AG 1 HAO chỉnh nếu có sự thay đổi trong cách thức
sử dụng TS
3. TSCĐVH
Ngoại trừ việc IAS không yêu cầu về thời
gian sử dụng và giá trị trong tiêu chuẩn GHI NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ AA 5 xác định, các quy định khá thống nhất BAN ĐẦU trong việc ghi nhận và xác định giá trị ban
đầu
Các quy định khá thống nhất trong việc
AC 6 GHI NHẬN CHI PHÍ xác định chi phí hay là ghi tăng nguyên
giá TS
4. BĐSĐT
Cả hai chuẩn mực thống nhất về điều kiện AA 1 ĐIỀU KIỆN GHI NHẬN ghi nhận BĐSĐT
Các nội dung kế toán có mức độ hoà hợp thấp
1. HTK
VAS 02 không quy định về phƣơng pháp PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ HÀNG TỒN AC 1 giá vốn chuẩn (giá đích danh) và phƣơng KHO pháp giá bán lẻ
IAS 02 yêu cầu công bố nhiều thông tin AG 7 TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH hơn
2. TSCĐHH
VAS 03 có nhiều quy định hơn trong tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐHH, ghi nhận bộ
AA 17 GHI NHẬN TSCĐ HỮU HÌNH phận riêng biệt cấu thành, phụ tùng, bộ
phận bảo trì. Khác biệt trong phân loại
nhóm TS.
Khác biệt trong xác định nguyên giá
TSCĐHH mua sắm. IAS 16 không có quy
AB 19 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU định về TSCĐHH hình thành do đầu tƣ
xây dựng theo phƣơng thức giao thầu và
quyền sử dụng đất khi mua nhà cửa, vật
47
kiến trúc
VAS 03 quy định cụ thể hơn về ghi tăng
CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN nguyên giá sau ghi nhận ban đầu. Có khác AC 6 BAN ĐẦU biệt trong một số chi phí đƣợc phép tăng
nguyên giá.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN VAS 03 chƣa quy định về sử dụng mô AD 13 BAN ĐẦU hình đánh giá lại
IAS 16 đƣa ra nhiều quy định hơn trong
việc tính khấu hao đối với các bộ phận
AE 19 KHẤU HAO của 1 TSCĐHH, thời gian bắt đầu và kết
thúc khấu hao, khấu hao đối với nhà và
đất
XEM XÉT LẠI THỜI GIAN SỬ DỤNG VAS 03 quy định cụ thể hơn về xem xét AF 3 HỮU ÍCH lại thời gian sử dụng hữu ích
TỔN THẤT TÀI SẢN VAS 03 không có quy định về tổn thất TS AH 2
IAS 16 quy định cụ thể hơn về thanh lý:
NHƢỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ bán các TS sử dụng cho thuê, chi phí AI 7 HỮU HÌNH thay thế các bộ phận của TS trong TS
thanh lý, tiền thanh lý trả chậm...
3. TSCĐVH
Một số quy định có ở bộ chuẩn mực này
nhƣng không có trong bộ chuẩn mực kia:
XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ VÔ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu vốn, ghi AB 40 HÌNH nhận lợi thế thƣơng mại liên quan đến sát
nhập DN, TS đƣợc nhà nƣớc cấp, TS mua
thông qua trao đổi
CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN IAS 38 không quy định về chi phí phát AD 3 sinh sau ghi nhận ban đầu BAN ĐẦU
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN VAS 04 chƣa quy định về sử dụng mô AE 15 hình đánh giá lại BAN ĐẦU
48
Một số quy định có ở IAS 38 nhƣng
AF 19 KHẤU HAO không có trong VAS 04 về thời gian sử
dụng hữu ích, chấm dứt khấu hao...
Một số quy định có ở IAS 38 nhƣng
NHƢỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ không có trong VAS 04 về xác định ngày AI 6 VÔ HÌNH thanh lý, thanh lý trả chậm, thanh lý TS
có bộ phận đƣợc thay thế...
Một số yêu cầu thuyết minh có ở chuẩn
mực này nhƣng không có ở chuẩn mực
kia: IAS 38 không yêu cầu công bố về
Phƣơng pháp xác định nguyên giá TSCĐ
vô hình; Quyền sử dụng đất có thời hạn;
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm; - Lý do
khi một TSCĐ vô hình đƣợc khấu hao AJ 8 TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH trên 20 năm; Trong khi đó VAS 04 thiếu
yêu cầu công bố về TS ghi nhận theo mô
hình đánh giá lại và không yêu cầu công
bố chi tiết về từng loại TSCĐ vô hình
đƣợc tạo ra từ nội bộ DN và TSCĐ vô
hình đƣợc hình thành từ các nguồn khác
nhƣ IAS 38.
4. BĐSĐT
IAS 40 có nhiều quy định hơn về xác
AB 10 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU định giá trị hợp lý của BĐS đầu tƣ trao
đổi
CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN IAS 40 không quy định về chi phí phát AC 2 sinh sau ghi nhận ban đầu BAN ĐẦU
VAS 05 không quy định về mô hình giá XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN trị hợp lý để xác định giá trị BĐSĐT sau AD 20 BAN ĐẦU ghi nhận ban đầu
IAS 40 yêu cầu công bố thông tin nhiều
hơn và có thêm phần công bố thông tin AG 6 TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH đối với việc sử dụng mô hình giá gốc
hoặc giá trị hợp lý
49
4.1.2. Kết luận về giả thuyết H1
Qua kết quả tính toán và phân tích trình bày ở các phần trên, ta thấy CMKT về TS
của Việt Nam có độ hoà hợp không cao với CMKT quốc tế. Mức độ hoà hợp của
chuẩn mực HTK chỉ đạt mức trung bình là 63%. Các chuẩn mực về TSCĐHH,
TSCĐVH, BĐSĐT mức độ hoà hợp là dƣới trung bình, cụ thể theo thứ tự là: 33%,
40%, 30%. Nhƣ vậy giả thuyết ban đầu đặt ra là hợp lý khi cho rằng các CMKT của
Việt Nam về TS chƣa có sự hòa hợp cao với CMKT quốc tế.
Những điểm khác biệt cơ bản dẫn đến mức độ hòa hợp thấp giữa các CMKT về TS
của Việt Nam với CMKT quốc tế có thể đƣợc khái quát nhƣ sau:
- Một số nội dung kế toán chỉ đƣợc quy định trong CMKT của Việt Nam,
không đƣợc đề cập trong IAS: Chuẩn mực VAS 03 có nhiều quy định hơn
chuẩn mực IAS 16 trong tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH, ghi nhận bộ phận
riêng biệt cấu thành, phụ tùng, bộ phận bảo trì. IAS 16 không có quy định về
TSCĐHH hình thành do đầu tƣ xây dựng theo phƣơng thức giao thầu và
quyền sử dụng đất khi mua nhà cửa, vật kiến trúc trong khi VAS 03 có quy
định về những nội dung này. Bên cạnh đó, các quy định về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu vốn chỉ có trong VAS 04 mà không đƣợc quy định trong
IAS 38.
- Một số nội dung kế toán chỉ đƣợc quy định trong IAS, chƣa đƣợc đề cập
trong CMKT của Việt Nam, điển hình là quy định về sử dụng mô hình giá trị
hợp lý để xác định giá trị của TS sau ghi nhận ban đầu, quy định về xác định
tổn thất TS, sử dụng phƣơng pháp giá vốn chuẩn (giá đích danh) và phƣơng
pháp giá bán lẻ để định giá HTK, xác định một số yếu tố khi thanh lý
TSCĐVH nhƣ thời điểm thanh lý, thanh lý trả chậm...
Việc các quy định có ở chuẩn mực này nhƣng không đƣợc quy định ở chuẩn
mực kia là nguyên nhân chủ yếu tạo nên mức độ hoà hợp thấp ở các chuẩn mực
TSCĐHH (chỉ số ABSE là 67%), TSCĐVH (chỉ số ABSE là 60%), BĐSĐT (chỉ
số ABSE là 70%).
- Một số quy định trong VAS và trong IAS có sự khác biệt: VAS 02 cho phép
sử dụng phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO) để xác định giá trị HTK
còn IAS 02 thì không cho phép sử dụng phƣơng pháp này. Trong một số
trƣờng hợp, IAS 02 cho phép việc lập dự phòng giảm giá HTK có thể thực
hiện đối với một nhóm các hàng hoá có liên quan còn VAS 02 thì không cho
phép việc này. Đối với chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng
lai cho DN không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐVH mà ghi nhận vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì VAS 04 cho phép phân bổ dần vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
- Phạm vi thông tin cần công bố theo quy định của CMKT của Việt Nam hẹp
hơn so với quy định trong IAS: trong đa số các chuẩn mực, yêu cầu công bố
thông tin của CMKT quốc tế nhiều hơn CMKT Việt Nam và có thêm phần
công bố thông tin liên quan đến việc sử dụng mô hình giá gốc hoặc giá trị
hợp lý.
Bên cạnh những khác biệt cụ thể trong quy định của các CMKT đã gây ra mức độ
hòa hợp thấp giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế đã đƣợc phân tích ở trên,
phần tiếp theo trình bày các nguyên nhân có ảnh hƣởng đến mức độ hòa hợp thấp
giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế của toàn bộ hệ thống CMKT Việt Nam
nói chung và các chuẩn mực đang nghiên cứu nói riêng nhƣ sau:
- Nguyên nhân về phía môi trƣờng kế toán:
Việt Nam là một đất nƣớc chịu ảnh hƣởng văn hoá Á Đông, do vậy con ngƣời mang
tính cách thận trọng, ngại thay đổi, coi trọng việc làm theo quy định và hạn chế rủi
ro và sự không chắc chắn. Do vậy, CMKT Việt Nam mang tính thận trọng cao và ít
các ƣớc tính kế toán. Trong khi đó, CMKT quốc tế sử dụng nhiều ƣớc tính kế toán
hơn, đi kèm với việc yêu cầu khai báo thông tin liên quan đến việc sử dụng xét đoán
và ƣớc tính nhiều hơn. Sự thận trọng trong tâm lý này cũng là một rào cản trong
việc áp dụng CMKT quốc tế ở Việt Nam.
Về mặt môi trƣờng pháp lý, ở Việt Nam, chế độ kế toán, CMKT và thông tƣ hƣớng
dẫn đƣợc Bộ Tài Chính ban hành, luật kế toán đƣợc Quốc hội ban hành. Nhà nƣớc
50
giữ vai trò quyết định đối với hệ thống kế toán. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán còn
bị chi phối bởi các quy định của thuế. Trong khi đó, ở các nƣớc phát triển, chuẩn
mực, nguyên tắc kế toán thƣờng đƣợc thiết lập bởi các tổ chức tƣ nhân chuyên
nghiệp, do đó chúng có tính sáng tạo, dễ thích ứng với thực tiễn hơn. Phần lớn các
nguyên tắc này cũng không đƣợc quy định trực tiếp trong các văn bản luật nhƣ ở
Việt Nam. Trong khi đó, ở Việt Nam, hội nghề nghiệp kế toán không có vai trò lập
quy, mức độ ảnh hƣởng của hội nghề nghiệp còn hạn chế. Có thể thấy hội nghề
nghiệp kế toán Việt Nam có vị thế chƣa xứng tầm nhƣ ở các quốc gia phát triển
khác. Bên cạnh đó, ở Việt Nam, với bản chất là một quốc gia theo hƣớng luật thành
văn, quyền cổ đông và tính minh bạch của thông tin tài chính ít đƣợc coi trọng nhƣ
ở các quốc gia theo hƣớng thông luật. Những sự khác biệt này làm cho CMKT Việt
Nam còn một khoảng cách khá xa với CMKT quốc tế.
Về phía nền kinh tế, là một quốc gia đang phát triển theo hƣớng kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thị trƣờng vốn của Việt Nam chƣa phát triển mạnh
mẽ, chƣa có sự liên thông mạnh mẽ với thị trƣờng vốn quốc tế, do đó ảnh hƣởng
của nó trong nền kinh tế là chƣa lớn. Mặc dù thị trƣờng chứng khoán đã hình thành
và có những bƣớc phát triển nhất định, việc sử dụng thông tin tài chính cho việc ra
quyết định đầu tƣ ở Việt Nam không phổ biến nhƣ ở các quốc gia phát triển. Do
vậy, việc phát triển CMKT theo hƣớng phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin cho
việc ra quyết định của nhà đầu tƣ là không mạnh mẽ nhƣ IAS/IFRS. Điều này làm
cho việc áp dụng IAS/IFRS để phục vụ thị trƣờng vốn chƣa trở nên cấp thiết. Trong
khi mục tiêu của IASB khi thực hiện hội tụ CMKT là nhằm đƣa ra một hệ thống
CMKT có thể áp dụng trên toàn thế giới nhằm đáp ứng sự phát triển của thị trƣờng
vốn, giúp cho nhà đầu tƣ có thể đƣa ra quyết định đầu tƣ trên những thị trƣờng vốn
khác nhau, đặc điểm trên của nền kinh tế Việt Nam là một trong những nguyên
nhân khiến cho việc đƣa CMKT Việt Nam tiến gần với CMKT quốc tế còn chƣa đạt
đƣợc nhƣ mong muốn.
- Nguyên nhân về phía quy trình soạn thảo CMKT
51
CMKT Việt Nam đƣợc Bộ Tài Chính soạn thảo trong những năm 2000 đến 2005
dựa trên CMKT quốc tế. Các CMKT quốc tế ban hành trƣớc năm 2003 là cơ sở để
Việt Nam soạn thảo CMKT của mình. Tuy vậy, CMKT Việt Nam sau khi ban hành
đã không đƣợc cập nhật mặc dù CMKT quốc tế đã có những thay đổi, bổ sung và
ban hành thêm các chuẩn mực mới. Điều này làm cho mức độ hoà hợp giữa hai bộ
chuẩn mực bị ảnh hƣởng và CMKT Việt Nam còn thiếu một số chuẩn mực quy
định một số đối tƣợng nhƣ thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 02); công cụ tài chính
(IFRS 9); tổn thất TS (IAS 36), các khoản tài trợ của Chính phủ (IAS 20); nông
nghiệp (IAS 41); phúc lợi của nhân viên ( IAS 19), đo lƣờng giá trị hợp lý (IFRS
13); các chƣơng trình quyền lợi hƣu trí (IAS 26)…
52
Kết luận chƣơng 4
Chƣơng này đã tổng hợp các nguyên tắc kế toán của các cặp CMKT nghiên cứu và
sử dụng dữ liệu này để đo lƣờng mức độ hoà hợp giữa các cặp CMKT theo phƣơng
pháp nghiên cứu đã trình bày ở chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hoà
hợp giữa các CMKT về TS của Việt Nam và thế giới còn thấp. Giả thuyết nghiên
cứu H1 đặt ra ban đầu là đúng. Theo kết quả nghiên cứu, chuẩn mực HTK có mức
độ hoà hợp cao nhất trong các chuẩn mực nghiên cứu là 63%, tiếp theo là chuẩn
mực TSCĐVH 40%, TSCĐHH 33% và BĐSĐT có mức độ hoà hợp thấp nhất là
30%.
Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến mức độ hòa hợp thấp giữa các CMKT về TS của
Việt Nam với CMKT quốc tế là do một số nội dung kế toán chỉ đƣợc quy định trong
CMKT của Việt Nam, không đƣợc đề cập trong CMKT quốc tế và ngƣợc lại; Một
số quy định trong VAS và trong IAS có sự khác biệt và phạm vi thông tin cần công
bố theo quy định của CMKT của Việt Nam hẹp hơn so với quy định trong CMKT
quốc tế.
Kết quả nghiên cứu này sẽ đƣợc vận dụng nhằm đề xuất một số kiến nghị cho việc
hoàn chỉnh CMKT Việt Nam, sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng tiếp theo.
53
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
5.1.
Kết luận
Áp dụng CMKT quốc tế là một công việc nhiều khó khăn, tuy vậy lợi ích to lớn mà
nó mang lại khiến cho nó trở thành một xu thế tất yếu. Hòa hợp chuẩn mực cung
cấp thông tin kế toán có thể so sánh đƣợc của các báo cáo tài chính, và việc này
phục vụ đắc lực cho các nhà đầu tƣ. Từ đó nó cũng góp phần giúp giảm chi phí đầu
tƣ đồng thời thúc đẩy việc mở rộng kinh doanh theo hƣớng toàn cầu.
Nắm bắt đƣợc xu thế của thời đại, Bộ Tài Chính đã hoàn toàn đúng khi lựa chọn áp
dụng CMKT quốc tế để xây dựng hệ thống CMKT của Việt Nam. Tuy vậy, thực tế
hiện nay đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện, bổ sung nhiều hơn trong bộ chuẩn mực
thì mới có thể đạt đƣợc một mức độ hoà hợp cao với CMKT quốc tế.
Với mục tiêu nghiên cứu về mức độ hoà hợp của CMKT Việt Nam và quốc tế qua
các chuẩn mực về TS, luận văn đã thực hiện đƣợc các nội dung sau:
- Tổng hợp lý thuyết về CMKT, hoà hợp kế toán và khái quát về hệ thống
CMKT Việt Nam và quốc tế làm nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu
- Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đã thực
hiện về mức độ hoà hợp của các bộ CMKT
- Xây dựng giả thuyết về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về
TS
- Tập hợp dữ liệu, thực hiện tính toán các chỉ số để xác định mức độ hoà hợp
giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về TS
- Đƣa ra một số đề xuất nhằm nâng cao mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt
Nam với CMKT quốc tế nói chung và giữa các CMKT về TS nói riêng (đƣợc
trình bày trong phần tiếp theo của chƣơng này).
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy các CMKT về TS của Việt Nam có độ
hòa hợp còn thấp so với CMKT quốc tế do các nguyên nhân nhƣ môi trƣờng kế
toán, đặc điểm nền kinh tế Việt Nam, quy trình soạn thảo CMKT của Việt Nam...
Tuy vậy, luận văn vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
- Không xem xét tính trọng yếu của từng nguyên tắc trong các chuẩn mực, do
đó các chỉ số tính ra đƣợc có thể chƣa phản ánh đƣợc chính xác mức độ hoà
hợp giữa hai bộ chuẩn mực
- Luận văn chỉ nghiên cứu 4 trong số các chuẩn mực về TS của CMKT Việt
Nam và thế giới.
Dựa trên kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc và những điểm hạn chế của luận văn, có
thể đƣa ra những hƣớng nghiên cứu tiếp theo nhƣ sau:
- Bổ sung việc tính tỉ lệ về mức độ ảnh hƣởng của từng quy định đối với chuẩn
mực để đƣa ra một chỉ số phản ánh chính xác hơn đối với nghiên cứu này
- Mở rộng nghiên cứu đối với các cặp chuẩn mực khác của cùng đề tài
- Mở rộng nghiên cứu đối với các đề tài khác: nghiên cứu về công nợ, trình
bày BCTC...
54
5.2. Một số kiến nghị
Kết quả nghiên cứu trình bày ở chƣơng 4 cho thấy mức độ hoà hợp giữa CMKT
Việt Nam và CMKT quốc tế về TS còn thấp. Đƣợc xây dựng dựa trên CMKT quốc
tế, CMKT Việt Nam có những điểm tƣơng đồng nhất định với các quy định trong
CMKT quốc tế. Tuy vậy, với mức độ tƣơng đồng chỉ đạt 63% đối với chuẩn mực
HTK và từ 30% đến 40% đối với các chuẩn mực TSCĐHH, TSCĐVH và bất động
sản đầu tƣ đã cho thấy còn một khoảng cách khá xa giữa hai bộ chuẩn mực. Tác giả
xin đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam
và CMKT quốc tế đối với 4 chuẩn mực đang nghiên cứu nói riêng và cả bộ CMKT
nói chung.
5.2.1. Kiến nghị chung
Việt Nam cần có lộ trình cụ thể trong quá trình hoà hợp CMKT quốc tế
Theo đó, Việt Nam nên vạch ra những mốc thời gian cụ thể cho lộ trình hoà hợp với
CMKT quốc tế. Bƣớc đầu tiên cần thực hiện là hoàn thiện hệ thống pháp luật và rà
soát lại các CMKT hiện hành theo hƣớng tìm hiểu những quy định làm cho mức độ
hoà hợp với chuẩn mực quốc tế còn thấp. Trên cơ sở đó để đƣa ra hƣớng khắc phục:
chỉnh sửa, bổ sung nhƣ thế nào để CMKT Việt Nam giảm dần khoảng cách với
CMKT quốc tế.
Với những chuẩn mực còn thiếu, Việt Nam cần có kế hoạch soạn thảo dựa trên
IAS/IFRS. Đây là bƣớc tiếp theo cần phải tiến hành do việc chƣa có các chuẩn mực
cụ thể để hƣớng dẫn trong các đối tƣợng và giao dịch phát sinh trong thực tế là một
thiếu sót lớn của hệ thống CMKT Việt Nam và đây cũng là nguyên nhân làm cho
mức độ hoà hợp với kế toán quốc tế còn thấp.
Việt Nam cũng cần ƣu tiên khu vực hội nhập nhằm đáp ứng nhu cầu và đảm bảo
hiệu quả của quá trình hoà hợp. Các khu vực có thể hội nhập đầu tiên là các công ty
niêm yết, các doanh nghiệp có liên quan báo cáo tài chính hợp nhất, các doanh
nghiệp đặc thù nhƣ ngân hàng, bảo hiểm. Theo đó, việc ban hành mới hoặc sửa đổi,
bổ sung có thể thực hiện trƣớc ở các CMKT áp dụng cho doanh nghiệp này.
55
Việt Nam cần cập nhật hệ thống CMKT theo IAS/IFRS
CMKT Việt Nam đƣợc soạn thảo từ năm 2000 đến 2005 theo CMKT quốc tế, tuy
nhiên cho đến nay, CMKT Việt Nam vẫn chƣa đƣợc cập nhật, bổ sung những thay
đổi của các CMKT quốc tế đã áp dụng để soạn thảo CMKT Việt Nam cũng nhƣ các
chuẩn mực mới ban hành sau năm 2005. Trong một nền kinh tế hội nhập luôn có
nhiều thay đổi nhƣ hiện nay, việc chậm cập nhật hệ thống CMKT sẽ làm cho tính
chính xác, thoả đáng trong thông tin tài chính của các CMKT không đảm bảo đƣợc.
Đây cũng là một trong các nguyên nhân làm cho hệ thống kế toán Việt Nam có mức
độ hoà hợp chƣa cao với CMKT quốc tế.
Do đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam cần sớm đƣợc cập nhật theo IAS/IFRS để có
thể đáp ứng đƣợc với những thay đổi của nền kinh tế.
Nâng cao năng lực và đạo đức của kế toán viên
Là những ngƣời trực tiếp áp dụng CMKT vào trong việc phản ánh thông tin tài
chính của DN, kế toán viên cần phải đƣợc đào tạo qua trƣờng lớp và thƣờng xuyên
đƣợc cập nhật kiến thức để đảm bảo hiểu đúng, làm đúng với tinh thần của chuẩn
mực quy định.
Việc có đƣợc một đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực và khả năng thích ứng cao
sẽ là một thuận lợi cho quá trình thực hiện hoà hợp với CMKT quốc tế. Bên cạnh
hiểu và làm theo CMKT Việt Nam, khi kế toán viên có khả năng tìm hiểu về kế
toán quốc tế thì họ sẽ không bỡ ngỡ khi CMKT Việt Nam ban hành những quy định
mới theo IAS/IFRS. Điều này làm giảm thời gian và những khó khăn khi áp dụng
các chuẩn mực mới vào thực tế.
56
Nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp kế toán
CMKT quốc tế đƣợc ban hành bởi Hội đồng CMKT quốc tế (gọi tắt là IASB). Ở
các nƣớc phát triển, CMKT cũng thƣờng đƣợc ban hành bởi các tổ chức chuyên
nghiệp. Trong khi đó, ở Việt Nam, hội nghề nghiệp kế toán có vai trò và ảnh hƣởng
chƣa lớn. Để gia tăng đƣợc tính sáng tạo, tính phù hợp của CMKT với thực tế công
tác kế toán, hội nghề nghiệp kế toán cần đƣợc phát huy vai trò của mình, tham gia
nhiều hơn trong việc soạn thảo và cập nhật CMKT. Hội nghề nghiệp kế toán cần có
tiếng nói của mình đối với công tác kế toán trong nƣớc và đóng vai trò tiên phong
trong công cuộc đƣa CMKT Việt Nam tiến gần với CMKT quốc tế.
5.2.2. Kiến nghị đối với các chuẩn mực cụ thể
CMKT quốc tế hƣớng tới sự hài hoà quy định, nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán
nhằm đạt đƣợc một ngôn ngữ tài chính chung trên phạm vi toàn thế giới. Tuy vậy,
do sự khác biệt về điều kiện và trình độ phát triển kinh tế, yêu cầu và trình độ quản
lý... ở các quốc gia khác nhau, khó có thể áp dụng toàn bộ CMKT quốc tế làm thành
CMKT của một quốc gia. Việc áp dụng theo hƣớng vận dụng có điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện trong nƣớc nhƣ Việt Nam đã làm là hoàn toàn đúng đắn. Tuy
nhiên, mức độ hài hoà giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế có thể đƣợc nâng
cao hơn chứ không phải chỉ dừng lại ở đó.
Trong phạm vi của phần này, tôi xin đề xuất các kiến nghị trên các chuẩn mực cụ
thể đang nghiên cứu nhằm nâng cao mức độ hài hoà của hai bộ chuẩn mực.
5.2.2.1. Chuẩn mực VAS 02
Bỏ phƣơng pháp “Nhập sau xuất trƣớc”
Thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 đã chính thức bỏ phƣơng
pháp ―Nhập sau xuất trƣớc‖ (LIFO). Đây là một thay đổi hợp lý và giúp cho việc
phản ánh tài sản phù hợp với giá trị thật và lợi nhuận trong kỳ cũng không bị bóp
méo.
Trong điều kiện giá tăng lên, phƣơng pháp ―Nhập sau xuất trƣớc‖ (LIFO) làm cho
giá trị HTK cuối kỳ thấp mà không phản ánh theo giá trị thực. Đây là kết quả của
việc tính giá làm cho giá trị HTK cuối kỳ thấp hơn rất nhiều so với giá cả hiện tại.
Từ đó, kết quả về thu nhập thuần thấp vì giá vốn hàng bán đƣợc xác định cao hơn.
Mặc dù có những ƣu điểm nhất định nhƣng nhìn chung áp dụng phƣơng pháp LIFO
sẽ có những ảnh hƣởng tiêu cực sau đây:
- Trong dài hạn, khi giá cả tăng lên, giá trị HTK bị phản ảnh thấp giá trị thật của
nó do giá trị HTK thƣờng phản ánh theo giá cũ nhất. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên
BCĐKT không phản ánh sát với giá thị trƣờng thời điểm báo cáo dẫn đến bóp méo
ảnh hƣởng tới BCĐKT, giá trị TS lƣu động của DN bị ghi nhận thấp hơn so với giá
trị thực tế của nó và vốn lƣu động thƣờng xuyên bị phản ánh sai lệch.
- Do giá vốn hàng bán đƣợc trình bày theo HTK đƣợc mua vào sau, phƣơng
pháp này có thể bóp méo lợi nhuận trong kỳ, tạo nên sự hiểu lầm về khả năng sinh
lời của DN và tạo kẽ hở cho nhà quản lý để gian lận lợi nhuận.
- Phƣơng pháp này gây nên sự không tƣơng thích giữa giá trị của HTK với dòng
vật chất của những loại hàng cụ thể. Điều này làm cho giá trị HTK phản ánh trên
báo cáo tài chính không đúng bản chất kinh tế của nó.
Chính vì vậy, việc bỏ phƣơng pháp LIFO có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá
đúng đắn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
57
Bổ sung phƣơng pháp tính giá HTK nhƣ phƣơng pháp chi phí định mức hoặc
phƣơng pháp giá bán lẻ
Ngoài giá gốc, IAS 02 cho phép đo lƣờng giá trị HTK bằng phƣơng pháp giá định
mức hoặc phƣơng pháp giá bán lẻ nếu kết quả tính toán gần bằng giá gốc. Theo
phƣơng pháp giá định mức, giá trị HTK đƣợc xác định theo giá trị của nguyên vật
liệu, công cụ, nhân công... ở mức độ hoạt động bình thƣờng. Phƣơng pháp giá bán
lẻ thƣờng đƣợc sử dụng trong ngành bán lẻ với số lƣợng lớn các mã hàng có vòng
quay nhanh và tỷ suất lợi nhuận tƣơng tự, làm cho việc sử dụng các phƣơng pháp
tính giá thành khác là không thực tế. Giá gốc của HTK đƣợc xác định theo tỉ lệ phần
trăm trên giá bán lẻ căn cứ trên tỉ lệ lãi gộp hợp lý. Tỷ lệ lãi gộp bình quân thƣờng
đƣợc sử dụng khác nhau theo từng ngành hàng bán lẻ. Phƣơng pháp này thích hợp
với các DN kinh doanh ngành hàng bán lẻ có số lƣợng lớn chủng loại hàng tồn kho.
Hiện tại, thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 đã cho phép một số
đơn vị có đặc thù (ví dụ nhƣ các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tƣơng tự) có thể áp
dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phƣơng pháp giá bán lẻ.
Giá gốc hàng tồn kho đƣợc xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi
lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý.
Với việc môi trƣờng kinh doanh không ngừng thay đổi nhƣ hiện nay, việc bổ sung
phƣơng pháp này vào chế độ kế toán đã đáp ứng đƣợc yêu cầu tính toán đối với các
nghiệp vụ phát sinh, giúp cho việc trình bày giá trị HTK phù hợp với điều kiện thực
tế của các DN.
58
Cho phép lập dự phòng giảm giá HTK đối với một nhóm các hàng hoá có liên
quan
VAS 02 chỉ cho phép lập dự phòng giảm giá HTK trên cơ sở từng mặt hàng tồn
kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK đƣợc tính
theo từng loại dịch vụ với mức giá riêng biệt. Theo đó, việc lập dự phòng giảm giá
theo một nhóm các mặt hàng là không đƣợc cho phép. Trong khi đó, IAS 02 cho
phép việc HTK đƣợc điều chỉnh giảm xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện
đƣợc theo những nguyên tắc sau: Theo từng khoản mục; Các khoản mục tƣơng tự
nhau thƣờng đƣợc nhóm lại; Từng dịch vụ đƣợc hạch toán nhƣ một khoản mục
riêng biệt. Nhƣ vậy, trong một số trƣờng hợp, lập dự phòng giảm giá HTK có thể
thực hiện đối với một nhóm các hàng hoá có liên quan: các mặt hàng có cùng mục
đích sử dụng, đƣợc sản xuất và bán trong cùng một khu vực, hay không thể đánh giá
chính xác nếu tách ra khỏi các mặt hàng khác trong nhóm sản phẩm. Đây là một
quy định nên bổ sung vào VAS 02 nhằm giảm bớt công sức và thời gian trong việc
lập dự phòng giảm giá HTK trong trƣờng hợp có nhiều mặt hàng tƣơng tự nhau bị
đánh giá giảm mà vẫn đảm bảo tính phù hợp của giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.
59
Bổ sung trƣờng hợp HTK bao gồm cả quyền sử dụng đất và các TS khác đƣợc
giữ lại để bán
Định nghĩa HTK của VAS tƣơng tự nội dung của IFRS, ngoại trừ việc không đề cập
đến trƣờng hợp HTK bao gồm cả quyền sử dụng đất và các TS khác đƣợc giữ lại để
bán. Trên thực tế điều này có thể làm cho các đối tƣợng đƣợc phản ánh không đúng
với bản chất của nó, dẫn đến trình bày không đúng trên BCTC. Do đó định nghĩa về
HTK nên đƣợc mở rộng thêm loại hàng hoá đặc biệt này.
Bổ sung quy định về chi phí đi vay đƣợc bao gồm trong chi phí hàng tồn kho
Theo IAS, trong một số trƣờng hợp, chi phí đi vay đƣợc bao gồm trong chi phí hàng
tồn kho (vốn hóa). VAS 02 không đề cập đến việc này. Tuy nhiên, trong thực tế khi
chi phí lãi vay phục vụ mua hàng có giá trị lớn và HTK chƣa bán đƣợc cuối kỳ kế
toán, HTK cần thời gian dài để đạt đƣợc trạng thái sẵn sàng để bán thì quy định này
làm giảm tính chính xác khi tính giá trị hàng tồn kho.
5.2.2.2. Chuẩn mực VAS 03
Bổ sung khoản mục chi phí ƣớc tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các TS và khôi
phục mặt bằng vào nguyên giá TSCĐ
Theo IAS 16, nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm:
Giá mua;
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào vị trí và trạng thái sẵn
sàng sử dụng theo đúng dự định của Ban Giám đốc;
Các chi phí ƣớc tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các TS và khôi phục mặt
bằng;
Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất
các TS đủ tiêu chuẩn ghi nhận.
Quy định của VAS 03 tƣơng tự nhƣ qui định của CMKT quốc tế, trừ khoản mục chi
phí ƣớc tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các TS và khôi phục mặt bằng thì không
đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ. Dự thảo CMKT của BTC đã đƣa các chi phí này
vào nguyên giá TSCĐ, nhƣng thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 thì chƣa cho phép vốn hóa chi phí này. Tuy nhiên, việc tháo dỡ, hoàn
trả và khôi phục mặt bằng sau khi đã sử dụng TSCĐ là việc làm bắt buộc theo quy
định của pháp luật về môi trƣờng, nằm trong yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng một số
tài sản nhƣ giàn khoan, khai mỏ, xây dựng... Chi phí này nên đƣợc xem xét để tính
vào nguyên giá TSCĐ do trong nhiều trƣờng hợp nó liên quan trực tiếp đến việc
đƣa TS vào vị trí và trạng thái sẵn sàng sử dụng theo đúng dự định của Ban Giám
Đốc. Việc đƣa vào quy định này sẽ làm cho chuẩn mực có tính rõ ràng hơn và có
tính chặt chẽ hơn giữa các quy định, giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với vấn đề bảo vệ môi trƣờng và phù hợp với các nguyên tắc kế toán cơ
bản là phải tính đúng, đủ chi phí sử dụng tài sản.
60
Áp dụng mô hình đánh giá lại để xác định giá trị TS sau ghi nhận ban đầu
VAS 03 chỉ cho phép sử dụng phƣơng pháp giá gốc để xác định giá trị TS sau ghi
nhận ban đầu. TSCĐHH chỉ đƣợc đánh giá lại theo quy định của nhà nƣớc sau khi
ghi nhận ban đầu hoặc khi đƣa TS đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp
nhập DN. Trong khi đó, IAS 16 cho phép DN có thể lựa chọn sử dụng phƣơng pháp
giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại và áp dụng chính sách kế toán này cho một nhóm
TS. Giá đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao luỹ kế
và các khoản lỗ do giá trị TS bị tổn thất. Theo IAS, giá trị đánh giá lại đƣợc chấp
nhận nhƣ là phƣơng pháp hạch toán thay thế đƣợc phép cho việc xác định giá trị sau
khi ghi nhận ban đầu. Quyết định đƣợc thực hiện bởi ban lãnh đạo DN. Sử dụng mô
hình giá trị hợp lý có những ƣu điểm sau:
- Giá trị hợp lý phản ánh đƣợc những thay đổi của thị trƣờng
- Những giả định dùng để ƣớc tính giá trị hợp lý có thể đƣợc xác định và kiểm
chứng, ngày càng mang tính khách quan hơn với sự phát triển của hệ thống
thông tin và sự phát triển của các thị trƣờng chuyên ngành, nó cũng đƣợc yêu
cầu công bố, vì vậy khả năng lạm dụng giá trị hợp lý đƣợc hạn chế đáng kể
- Các mô hình định giá cho những trƣờng hợp không có giá thị trƣờng hiện
đang phát triển và từng bƣớc hoàn thiện
Mặc dù dự thảo CMKT cho phép doanh nghiệp đƣợc lựa chọn mô hình giá gốc
hoặc đánh giá lại TSCĐ, thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014
chƣa cho phép đánh giá lại giá trị tài sản sau ghi nhận ban đầu theo giá thị trƣờng
trừ khi có quyết định của Nhà nƣớc. Hiện tại, không phải tất cả các doanh nghiệp
đều có khả năng đánh giá lại TSCĐ, tuy nhiên, kỹ thuật đánh giá lại không phải là
khó khăn đối với Việt Nam vì các doanh nghiệp khi cổ phần hóa, chuyển đổi hình
thức sở hữu... đã thực hiện việc đánh giá lại. Mặt khác, mô hình đánh giá lại cũng
chỉ áp dụng đối với các TSCĐ mà giá trị hợp lý có thể xác định đƣợc một cách tin
cậy nên không có nhiều rủi ro đối với thông tin trình bày trên BCTC.. Hiện nay,
IAS/IFRS ngày càng hƣớng tới đo lƣờng TS dựa trên cơ sở giá trị hợp lý trong khi
đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lƣờng chủ yếu đƣợc qui định bởi VAS. Đây là một trong
những lý do chính làm cho mức độ hoà hợp của CMKT Việt Nam với CMKT quốc
tế còn thấp. Do vậy việc bổ sung mô hình đánh giá lại là yêu cầu cần thiết hiện nay.
Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc vấn đề này, luật kế toán cần phải sửa đổi theo hƣớng
cho phép doanh nghiệp đƣợc sử dụng giá trị hợp lý trong việc ghi nhận tài sản.
61
Bổ sung quy định về giảm giá trị TS
Theo IAS 16, khi giá trị có thể thu hồi đƣợc giảm xuống thấp hơn giá trị còn lại, thì
giá trị còn lại cần đƣợc điều chỉnh giảm xuống mức giá trị có thể thu hồi đƣợc. Phần
điều chỉnh giảm vƣợt quá số hiện đang ghi trên khoản mục thặng dƣ đánh giá lại
của chính TS đó, cần đƣợc ghi nhận là chi phí. Khi tình huống dẫn đến việc ghi
giảm giá trị TS không còn hiện hữu và chắc chắn sẽ xuất hiện các điều kiện mới,
cần ghi nhận một khoản dự phòng tăng giá TS. Tuy nhiên, khoản dự phòng ghi tăng
này cần đƣợc giảm trừ số khấu hao đáng lẽ đã đƣợc trích nếu trƣớc đó không ghi
giảm giá trị TS.
Trong thực tế TSCĐHH vẫn xảy ra trƣờng hợp bị giảm giá trị, nhƣng CMKT Việt
Nam không có quy định về vấn đề này. Điều này làm cho giá trị ghi sổ của TS trên
BCTC có thể chƣa thực sự sát với giá trị có thể thu hồi của TS, mặc dù có rất nhiều
nhân tố dẫn đến sự sụt giảm giá trị TS, đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Trong nhiều trƣờng hợp khi TS bị lỗi thời, hƣ hỏng, hiệu suất máy giảm hay thay
đổi cách thức sử dụng TS, giá trị thị trƣờng của TS giảm đáng kể... thì việc đánh giá
tổn thất TS là cần thiết cho việc trình bày thông tin một cách hợp lý. Do vậy việc bổ
sung quy định về giảm giá trị TS là cần thiết trong quá trình hoàn thiện hệ thống
CMKT Việt Nam.
62
Bổ sung thêm một số quy định về thanh lý và nhƣợng bán và khấu hao
TSCĐHH
Một số trƣờng hợp khi thanh lý và nhƣợng bán TSCĐHH chƣa đƣợc quy định cần
bổ sung thêm, đó là quy định về bán các TS sử dụng cho thuê khi chấm dứt cho thuê
và chuyển sang giữ để bán, bán TS trong đó có bao gồm những chi phí thay thế các
bộ phận của TS và trƣờng hợp bán TS trả chậm.
Một số quy định cần bổ sung thêm về khấu hao nhƣ khấu hao của đất và nhà, thời
điểm bắt đầu và kết thúc khấu hao, khấu hao riêng các bộ phận trong một TS.
5.2.2.3. Chuẩn mực VAS 04
Áp dụng mô hình đánh giá lại để xác định giá trị TS vô hình sau ghi nhận ban
đầu
Theo IAS 38, sau ghi nhận ban đầu, TSCĐVH đƣợc theo dõi bằng phƣơng pháp giá
gốc, hoặc mô hình đánh giá lại. Phƣơng pháp giá gốc cho phép theo dõi TSCĐVH
theo giá trị còn lại, xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị
tổn thất luỹ kế. Theo mô hình đánh giá lại, sau ghi nhận ban đầu, TSCĐVH đƣợc
theo dõi theo giá trị đánh giá lại bằng giá trị thị trƣờng của TS tại thời điểm đánh
giá lại trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị tổn thất luỹ kế.
Trong khi đó, CMKT Việt Nam chỉ cho phép sử dụng phƣơng pháp giá gốc để xác
định giá trị TSCĐVH và không đề cập đến giá trị tổn thất luỹ kế trong nguyên giá
của TSCĐVH. Mặc dù dự thảo CMKT cho phép doanh nghiệp đƣợc lựa chọn mô
hình giá gốc hoặc đánh giá lại TSCĐ, thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 chƣa cho phép đánh giá lại giá trị tài sản sau ghi nhận ban đầu theo giá
thị trƣờng trừ khi có quyết định của Nhà nƣớc. Nhƣ đã phân tích ở trên, việc bổ
sung quy định về việc cho phép áp dụng phƣơng pháp giá trị còn lại để xác định giá
trị TS là cần thiết đối với cả việc thực hành kế toán và nâng cao mức độ hoà hợp
giữa hai bộ chuẩn mực.
63
Nới rộng quy định về xác định nguyên giá TSCĐVH do Nhà nƣớc cấp
Đối với giá TSCĐVH do Nhà nƣớc cấp, CMKT Việt Nam chỉ cho phép ghi nhận
nguyên giá theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đƣa TS vào sử dụng theo dự tính. Trong khi đó, IAS 38 cho phép ghi nhận nguyên
giá của TSCĐVH có đƣợc từ tài trợ của chính phủ theo giá trị hợp lý hoặc xác định
theo giá trị ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào sử
dụng theo dự tính.
Rõ ràng quy định của IAS 38 cho phép phản ánh thông tin chính xác và phù hợp với
thời điểm của BCTC hơn, và cũng nhờ đó DN linh động hơn trong việc lựa chọn
một phƣơng pháp ghi nhận phù hợp cho TS vô hình do nhà nƣớc cấp.
Thêm quy định về tổn thất TS
Theo IAS 38: DN nên ƣớc tính giá trị thu hồi của những TSCĐVH ít nhất vào cuối
mỗi năm tài chính, ngay cả khi TS không có biểu hiện giảm giá trị:
- TSCĐVH không trong trạng thái sẵn sàng đƣa vào sử dụng; và
- TSCĐVH đã khấu hao quá 20 năm tính từ ngày sẵn sàng đƣa vào sử dụng
CMKT Việt Nam hiện nay chƣa có quy định về trƣờng hợp này và đây là một điểm
cần đƣợc bổ sung vào chuẩn mực nhằm phản ánh giá trị của TS một cách phù hợp
với thời điểm báo cáo hơn.
5.2.2.4. Chuẩn mực VAS 05
Áp dụng phƣơng pháp ghi nhận giá trị hợp lý để xác định giá trị sau ghi nhận
ban đầu của BĐSĐT
Tƣơng tự nhƣ các chuẩn mực VAS 03 và VAS 04, VAS 05 không cho phép sử dụng
phƣơng pháp ghi nhận giá trị hợp lý để xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của
BĐSĐT. Đây là nguyên nhân chủ yếu tạo ra mức độ hoà hợp thấp giữa VAS 05 và
IAS 40. VAS 05 cần đƣợc bổ sung thêm phƣơng pháp giá trị hợp lý bên cạnh
phƣơng pháp giá gốc.
64
Kết luận chƣơng 5
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới mức độ hoà hợp thấp giữa CMKT Việt Nam và
CMKT quốc tế. Đó là những nguyên nhân thuộc về văn hoá, kinh tế, pháp luật hoặc
nguyên nhân xuất phát từ quy trình soạn thảo hệ thống CMKT Việt Nam... Xuất
phát từ những nguyên nhân này, luận văn đã đƣa ra những ý kiến kiến nghị nhằm
nâng cao mức dộ hoà hợp giữa hệ thống CMKT Việt Nam với hệ thống CMKT
quốc tế nói chung và giữa các CMKT về TS của Việt Nam với quốc tế nói riêng.
Quá trình thực hiện các thay đổi để đạt đƣợc một mức độ hoà hợp cao hơn với
CMKT quốc tế là một quá trình lâu dài và khó khăn, tuy nhiên đây là một bƣớc
không thể thiếu trong quá trình hội nhập của Việt Nam với kinh tế thế giới. Để có
thể thực hiện đƣợc quá trình này đòi hỏi sự chung sức chung lòng từ phía các cơ
quan có thẩm quyền cho đến từng DN và các kế toán viên, những ngƣời nghiên cứu
về kế toán. Có nhƣ vậy, mục tiêu hoà hợp với kế toán quốc tế của Việt Nam nhất
định sẽ đạt đƣợc thắng lợi.
Các kết quả nghiên cứu cũng nhƣ đề xuất đƣa ra trong luận văn tuy chƣa thực sự
hoàn thiện, nhƣng tác giả mong rằng sẽ phần nào cho thấy thực trạng về mức độ hoà
hợp giữa các CMKT về TS của Việt Nam và thế giới, cũng nhƣ đóng góp vào quá
trình hoàn thiện CMKT Việt Nam nhằm nâng cao mức độ hoà hợp với CMKT thế
giới.
Do thời gian, điều kiện, trình độ nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên luận văn
không thể tránh khỏi các thiếu sót nhất định. Kính mong quý Thầy Cô và ngƣời đọc
quan tâm giúp đỡ đóng góp ý kiến để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Luật kế toán
2. Nguyễn Thế Lộc, Vũ Hữu Đức, 2010. Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm Hoài Hƣơng, 2010. Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chuẩn mực kế toán quốc tế. Tạp chí khoa học và công nghệ, đại học Đà
Nẵng – số 5(40).
4. Tăng Thị Thanh Thủy, 2009. Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và
phương hướng, giải pháp của Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học
Kinh tế TP.HCM.
5. Trần Hồng Vân, 2014. Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong
việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực
tiễn. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM.
6. Trần Quốc Thịnh, 2009. Hoà hợp kế toán quốc tế từ chuẩn mực đến thực
tiễn. Chuyên đề luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tiếng Anh
7. Abbas Ali Mirza, Magnus Orrell, Graham J. Holt, 2008. IFRS: Practical
Implementation Guide
and Workbook
[pdf] Available
at:<
http://www.4shared.com/office/LyH1vHlK/WILEY_-
_IFRS_Practical_Impleme.html?locale=en>, [Accessed 25 Jul 2014].
8. Albrecht Richen and Ansgar Steinhorst, 2005. Standardization or
Harmonization? You need Both. BPTrends
[online] Available at:
StandardizationorHarmonizationv-RickenSteinhorst.pdf >, [Accessed 27 Sep 2014]. 9. Anh Tuan Nguyen & Guangming Gong, 2012. Vietnamese Accounting Reform and International Convergence of Vietnamese Accounting Standards. International Journal of Business and Management [online] Available at: >, [Accessed 25 Jul 2014]. 10. Baluch et al. (2010). Consolidation theories and push-down accounting: achieving global convergence. Academic and Business Research Institute (AABRI) [online] Available at: 11. Gîrbină (2012). Convergence of national regulations with IFRS for SMES: empirical evidences in the case of Romania. Waset [online] Available at: with-ifrs-for-smes-empirical-evidences-in-the-case-of-romania>, [Accessed 25 Jul 2014]. 12. International convergence of accounting standards —A brief history, [Accessed 25 Jul 2014]. 13. International Accounting Standards, >, [Accessed 25 Jul 2014]. 14. Lasmin (2011). Empirical evidence on formal and material harmonization of national accounting standards. Social Science Research Network [online] Available at: [Accessed 25 Jul 2014]. 15. Qu & Zhang (2008). Measuring the Convergence of National Accounting Standards with International Financial Reporting Standards: The Application of Fuzzy Clustering Analysis. Social Science Research Network [online] at: Available [Accessed 25 Jul 2014]. 16. Veneziani (2005). Effects of the IFRS on financial communication in Italy, impact on the Consolidated Financial Statement. Economia Aziendale Online at: [online] Available [Accessed 25 Jul 2014]. 17. Victor et al. (2010). Consolidation policy: past, present and future approaches to the concept of control. Core [online] Available at: 18. What are Accounting Standards, 19. What is an accounting standard?, AASB/For-students.aspx#qa1279 >, [Accessed 25 Jul 2014] DANH MỤC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS) VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IAS/IFRS ) – CẬP NHẬT ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2014 IASB Framework Khuôn mẫu lý thuyết VAS 01 Chuẩn mực chung Áp dụng các chuẩn mực báo Không có chuẩn mực IFRS 1 cáo tài chính quốc tế lần đầu tương ứng tiên Giao dịch thanh toán dựa trên Không có chuẩn mực IFRS 2 tương ứng cổ phiếu Hợp nhất kinh doanh VAS 11 Hợp nhất kinh doanh IFRS 3 Hợp đồng bảo hiểm VAS 19 Hợp đồng bảo hiểm IFRS 4 Tài sản dài hạn giữ để bán và Không có chuẩn mực IFRS 5 hoạt động bị ngừng lại tương ứng Thăm dò và đánh giá các tài Không có chuẩn mực IFRS 6 nguyên khoáng sản tương ứng Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các IFRS 7 Công cụ tài chính: Công bố VAS 22 ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự IFRS 8 Bộ phận hoạt động VAS 28 Báo cáo bộ phận Không có chuẩn mực IFRS 9 Công cụ tài chính tương ứng BCTC hợp nhất và kế IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất VAS 25 toán khoản đầu tƣ vào công ty con IFRS 11 Các thoả thuận liên doanh Thông tin tài chính về những khoản vốn góp VAS 08 liên doanh IFRS 12 Công bố lợi tức ở các DN khác Không có chuẩn mực IFRS 13 Đo lƣờng giá trị hợp lý tương ứng Các tài khoản hoãn lại theo quy Không có chuẩn mực IFRS 14 tương ứng định Doanh thu từ các hợp đồng với Không có chuẩn mực IFRS 15 tương ứng khách hàng Trình bày báo cáo tài IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính VAS 21 chính IAS 2 Hàng tồn kho VAS 02 Hàng tồn kho Báo cáo lƣu chuyển IAS 7 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ VAS 24 tiền tệ Thay đổi chính sách kế Thay đổi chính sách kế toán, IAS 8 VAS 29 toán, ƣớc tính kế toán ƣớc tính kế toán và các sai sót và các sai sót Các sự kiện phát sinh Các sự kiện phát sinh sau ngày VAS 23 sau ngày kết thúc kỳ kế IAS 10 kết thúc kỳ kế toán năm toán năm Hợp đồng xây dựng VAS 15 Hợp đồng xây dựng IAS 11 Thuế thu nhập DN VAS 17 Thuế thu nhập DN IAS 12 Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng VAS 03 Tài sản cố định IAS 16 Thuê tài sản VAS 06 Thuê tài sản IAS 17 Doanh thu và thu nhập IAS 18 Doanh thu VAS 14 khác IAS 19 Quyền lợi của nhân viên Không có chuẩn mực tương ứng Kế toán và trình bày các khoản Không có chuẩn mực IAS 20 tài trợ và trợ cấp chính phủ tương ứng Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ Ảnh hƣởng của việc IAS 21 VAS 10 giá hối đoái thay đổi tỷ giá hối đoái IAS 23 Chi phí đi vay VAS 16 Chi phí đi vay Thông tin về các bên IAS 24 Thông tin về các bên liên quan VAS 26 liên quan Kế toán và báo cáo các chƣơng Không có chuẩn mực IAS 26 trình quyền lợi hƣu trí tương ứng Báo cáo tài chính hợp IAS 27 Báo cáo tài chính riêng lẻ VAS 25 nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con Các khoản đầu tƣ vào công ty Kế toán các khoản đầu IAS 28 VAS 07 liên kết và liên doanh tƣ vào công ty liên kết Báo cáo tài chính trong các nền Không có chuẩn mực IAS 29 kinh tế siêu lạm phát tương ứng Các công cụ tài chính: Thuyết Không có chuẩn mực IAS 32 minh và trình bày tương ứng IAS 33 Lãi trên cổ phiếu VAS 30 Lãi trên cổ phiếu Báo cáo tài chính giữa IAS 34 Báo cáo tài chính giữa niên độ VAS 27 niên độ Không có chuẩn mực IAS 36 Giảm giá trị tài sản tương ứng Các khoản dự phòng, tài sản và Các khoản dự phòng, IAS 37 VAS 18 nợ tiềm tàng tài sản và nợ tiềm tàng IAS 38 Tài sản vô hình VAS 04 Tài sản cố định vô hình IAS 39 Các công cụ tài chính: Ghi nhận Không có chuẩn mực và xác định tương ứng IAS 40 BĐSĐT VAS 05 BĐSĐT Không có chuẩn mực IAS 41 Nông nghiệp tương ứng Nội dung Ký hiệu VAS IAS AA 1 1 AA1 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
HTK đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. AB GIÁ GỐC HTK 1 1 AB1 Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. 1 1 AB2 Chi phí mua của HTK bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thƣơng
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc
trừ (-) khỏi chi phí mua. 1 1 AB3 Chi phí chế biến HTK bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm 1 1 AB4 Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất. 1 1 AB5 Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thƣờng
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thƣờng. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ 1 1 AB6 Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh 1 1 AB7 Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thƣờng thì chi
phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh 1 1 AB8 Trƣờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không thể xác
định tách biệt, thì chi phí chế biến đƣợc phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán 1 1 AB9 Trƣờng hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ đƣợc tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc và giá trị này đƣợc trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính 1 1 AB10 Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc HTK: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi
phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thƣờng; Chi phí bảo quản HTK trừ các khoản chi phí bảo quản HTK cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý DN Trong một số trƣờng hợp, chi phí đi vay đƣợc tính vào giá gốc HTK 3 1 AB11 3 1 AB12 Khi thỏa thuận mua bán chứa một yếu tố tích lãi, yếu tố tích lãi đó đƣợc tính
vào chi phí lãi vay 1 1 AB13 Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, nhƣ chi phí giám sát và các chi phí
chung có liên quan. 1 1 AB14 Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý DN không
đƣợc tính vào chi phí cung cấp dịch vụ 3 1 AB15 Chi phí HTK của các DN cung cấp dịch vụ không bao gồm lãi gộp hay chi phí
chung không thể tính trực tiếp cho dịch vụ cung cấp. 3 1 AB16 Giá thành các TS sinh vật và sản phẩm nông nghiệp của DN đƣợc ghi nhận
ban đầu bằng giá trị hợp lý trừ chi phí bán ƣớc tính tại thời điểm thu hoạch AC 3 2 AC1 PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ HÀNG TỒN KHO
Có hai kỹ thuật đo lƣờng giá vốn: phƣơng pháp giá vốn chuẩn (giá thực tế) và
phƣơng pháp giá bán lẻ nếu kết quả tính toán gần bằng giá vốn AD PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO 3 2 AD1 DN sử dụng cùng một phƣơng pháp tính giá cho tất cả HTK có bản chất và
công dụng giống nhau. Với các HTK có bản chất và công dụng khác nhau, có
thể sử dụng phƣơng pháp tính giá khác nhau. 2 2 AD2 Tính theo giá đích danh; Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc, xuất trƣớc là các
phƣơng pháp tính giá HTK DN đƣợc phép sử dụng Nhập sau, xuất trƣớc là phƣơng pháp tính giá HTK DN đƣợc phép sử dụng 2 4 AD3 AE GIÁ TRỊ THUẦN CÓ THỂ THỰC HIỆN ĐƢỢC VÀ LẬP DỰ PHÕNG
GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO 1 3 AE1 Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK đƣợc
lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện đƣợc của chúng Việc lập dự phòng giảm giá HTK đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt HTK. 1 1 AE2 1 1 AE3 Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK đƣợc tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. 4 2 AE4 Trong một số trƣờng hợp, việc lập dự phòng giảm giá HTK có thể thực hiện
đối với một nhóm các hàng hoá có liên quan 1 1 AE5 Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK phải dựa trên bằng
chứng tin cậy thu thập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính. Việc ƣớc tính này phải tính
đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện
diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này đƣợc xác nhận với
các điều kiện hiện có ở thời điểm ƣớc tính 1 1 AE6 Khi ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc phải tính đến mục đích của
việc dự trữ HTK. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng
cho mục đích sản xuất sản phẩm không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu
sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn giá
thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện đƣợc, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đƣợc đánh
giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng 3 1 AE7 Trong các tình huống mà vật tƣ đƣợc ghi bút toán giảm đến giá trị có thể thực
hiện ròng, chi phí thay thế vật tƣ có lẽ là thƣớc đo tốt nhất có sẵn đối với giá trị
có thể thực hiện ròng của vật tƣ 1 1 AE8 Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện đƣợc của HTK cuối năm đó. 1 1 AE9 Cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập thấp
hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì số
chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập. AF GHI NHẬN CHI PHÍ 1 1 AF1 Khi bán HTK, giá gốc của HTK đã bán đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng đƣợc ghi nhận. 1 1 AF2 Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở
cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở
cuối niên độ kế toán năm trƣớc, các khoản hao hụt, mất mát của HTK, sau khi
trừ (-) phần bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất
chung không phân bổ, đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ 1 1 AF3 Ghi nhận giá trị HTK đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu. 1 1 AF4 Một số loại HTK đƣợc sử dụng để sản xuất ra TSCĐ hoặc sử dụng nhƣ nhà
xƣởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc HTK này đƣợc hạch toán vào
giá trị TSCĐ AG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1 1 AG1 Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày: Các chính sách kế toán áp dụng
trong việc đánh giá HTK. Giá gốc của tổng số HTK và giá gốc của từng loại
HTK. Giá trị dự phòng giảm giá HTK. Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá
HTK. Những trƣờng hợp hay sự kiện dẫn đến việc hoàn nhập dự phòng giảm
giá HTK. Giá trị ghi sổ của HTK (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá HTK) đã
dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả 1 3 AG2 Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày: Những trƣờng hợp hay sự kiện
dẫn đến việc trích lập thêm dự phòng giảm giá HTK 3 1 AG3 Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày: Giá trị HTK đƣợc tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc, giá trị HTK hạch toán vào chi phí trong kỳ. 3 1 AG4 DN nên trình bày về giá trị sổ sách của HTK theo phân loại và mức độ thay đổi
của các TS này, bao gồm: hàng hóa, tƣ liệu sản xuất, nguyên liệu, sản phẩm dở
dang và thành phẩm.. HTK là dịch vụ cung cấp có thể đƣợc trình bày nhƣ sản phẩm dở dang 3 1 AG5 1 1 AG6 Trình bày chi phí về HTK trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh đƣợc phân
loại chi phí theo chức năng 4 2 AG7 Giá trị HTK đƣợc ghi nhận là chi phí trong kỳ hoặc chi phí hoạt động đƣợc
trình bày theo tính chất của chi phí VAS IAS Ký hiệu
AA GHI NHẬN TSCĐ HỮU HÌNH 1 1 AA1 Các TS đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn tiêu chuẩn: Chắc
chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng TS đó 1 3 AA2 DN phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu đƣợc lợi ích kinh tế
trong tƣơng lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận
ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan 1 3 AA3 Những TS sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh
hoặc bảo vệ môi trƣờng mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế nhƣ
các TSCĐ khác nhƣng chúng lại cần thiết cho DN trong việc đạt đƣợc các
lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các TS khác. Tuy nhiên, các TS này chỉ đƣợc
ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các TS có liên
quan không vƣợt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các TS đó và các TS
khác có liên quan. 3 1 AA4 Những TS sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh
hoặc bảo vệ môi trƣờng mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế nhƣ
các TSCĐ khác nhƣng chúng lại cần thiết cho DN trong việc đạt đƣợc các
lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các TS khác. Các TS này đƣợc ghi nhận là
TSCĐ hữu hình vì nó mang lại lợi ích kinh tế cao hơn cho DN. 1 1 AA5 Các TS đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn tiêu chuẩn:
Nguyên giá TS phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy 1 3 AA6 Các TS đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn tiêu chuẩn: Thời
gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm 1 3 AA7 Các TS đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn tiêu chuẩn: Có đủ
tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành 1 1 AA8 Kế toán TSCĐ hữu hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc 1 1 AA9 Kế toán TSCĐ hữu hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm:
Máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng
cụ quản lý 1 3 AA10 Kế toán TSCĐ hữu hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm:
Vƣờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 3 1 AA11 Kế toán TSCĐ hữu hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm:
đất đai, nội thất và đồ đạc 1 3 AA12 DN có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, nhƣ khuôn đúc,
công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng
giá trị đó. 1 1 AA13 Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thƣờng đƣợc coi là TS ngắn hạn và đƣợc
hạch toán vào chi phí khi sử dụng. 1 1 AA14 Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì đƣợc xác định là TSCĐ hữu
hình khi DN ƣớc tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. 1 3 AA15 Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ đƣợc dùng gắn liền với TSCĐ hữu
hình và việc sử dụng chúng là không thƣờng xuyên thì chúng đƣợc hạch
toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và đƣợc khấu hao trong thời gian ít hơn
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan. 1 1 AA16 Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ đƣợc dùng gắn liền với TSCĐ hữu
hình, chúng đƣợc hạch toán là TSCĐ hữu hình 1 3 AA17 Trong từng trƣờng hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của TS cho các
bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu
thành. Trƣờng hợp này đƣợc áp dụng khi từng bộ phận cấu thành TS có
thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế
cho DN theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên đƣợc sử dụng các
tỷ lệ và các phƣơng pháp khấu hao khác nhau. 1 1 AB
AB1
AB2 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU
TSCĐ hữu hình phải đƣợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá
TSCĐ hữu hình mua sắm 1 1 AB21 Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các
khoản đƣợc chiết khấu thƣơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đƣa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, bao gồm Chi phí chuẩn
bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt,
chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử);
Chi phí chuyên gia. 3 1 AB22 Khi TS đã đƣợc sẵn sàng để sử dụng thì không tiếp tục ghi nhận chi phí
vào nguyên giá của nó nữa. 3 1 AB23 Các khoản thu nhập và chi phí do các hoạt động ngẫu nhiên, không liên
quan đến việc đƣa TS vào vị trí và trạng thái sẵn sàng hoạt động, đƣợc ghi
nhận vào chi phí hoặc thu nhập trong kỳ. 3 1 AB24 Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các
khoản đƣợc chiết khấu thƣơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đƣa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, chi phí ƣớc tính ban đầu
của việc tháo dỡ và khôi phục địa điểm để TS, nghĩa vụ phát sinh do mua
TS hoặc do hậu quả của việc sử dụng TS trong một khoản thời gian vào
mục đích khác với sản xuất. 1 3 AB25 Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tƣ xây dựng theo phƣơng
thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tƣ xây dựng,
các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trƣớc bạ (nếu có). 1 3 AB26 Trƣờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đƣợc xác định riêng
biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình 1 1 AB27 Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đƣợc thanh toán theo phƣơng thức
trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó đƣợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá
mua trả ngay đƣợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi
số chênh lệch đó đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo
quy định của CMKT ―Chi phí đi vay‖ 1 1 AB28 Các khoản chi phí phát sinh, nhƣ: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản
xuất chung nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đƣa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không đƣợc tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình. 1 3 AB29 Chi phí chạy thử và các chi phí khác… nếu không liên quan trực tiếp đến
việc mua sắm và đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không
đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. AB3 TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế 1 1 AB31 Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế
của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trƣờng hợp DN dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành
TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong các trƣờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đƣợc tính vào
nguyên giá của các TS đó. Các chi phí không hợp lý, nhƣ nguyên liệu, vật
liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vƣợt quá mức
bình thƣờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đƣợc tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình. AB4 TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi 1 3 AB41 Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình không tƣơng tự hoặc TS khác đƣợc xác định theo giá trị hợp lý
của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TS đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu về. 3 1 AB42 Nguyên giá của TSCĐ trao đổi đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý trừ khi
giao dịch trao đổi không có tính chất thƣơng mại hoặc giá trị hợp lý của
TS mang đi trao đổi hoặc nhận về không thể đƣợc xác định một cách đáng
tin cậy. 3 1 AB43 Một giao dịch đƣợc coi là có tính thƣơng mại nếu: rủi ro, thời điểm và giá
trị của dòng tiền của TS nhận đƣợc và dòng tiền của TS đem trao đổi khác
nhau; Việc trao đổi TS sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của DN; Trong cả hai
trƣờng hợp trên, sự thay đổi phải là trọng yếu trong mối tƣơng quan với
giá trị hợp lý của TS đem trao đổi. 3 1 AB44 Nếu không đo lƣờng bằng giá trị hợp lý thì nguyên giá của TSCĐ trao đổi
đƣợc xác định bằng giá trị sổ sách của TS mang đi trao đổi. 1 3 AB45 Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tƣơng tự, hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền
sở hữu một TS tƣơng tự. Trong cả hai trƣờng hợp không có bất kỳ khoản
lãi hay lỗ nào đƣợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. 1 1 AB46 Nguyên giá TSCĐ nhận về đƣợc tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ đem
trao đổi trừ khi giá trị hợp lý của TS nhận về đƣợc đo lƣờng một cách
đáng tin cậy hơn. 3 1 AB47 Giá trị hợp lý của TS không có thị trƣờng giao dịch so sánh có thể đo
lƣờng một cách đáng tin cậy nếu sự khác biệt trong giá trị hợp lý ƣớc tính
là không lớn hoặc khả năng ƣớc tính giá trị hợp lý có thể thực hiện một
cách hợp lý. AB5 TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác 1 3 AB51 Nguyên giá TSCĐ hữu hình đƣợc tài trợ, đƣợc biếu tặng, đƣợc ghi nhận
ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trƣờng hợp không ghi nhận theo giá
trị hợp lý ban đầu thì DN ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. AC CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU 1 3 AC1 Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình đƣợc ghi tăng
nguyên giá của TS nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế
trong tƣơng lai do sử dụng TS đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn
điều kiện trên phải đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. 1 1 AC2 Chi phí về sửa chữa và bảo dƣỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi
phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của TS theo trạng thái
hoạt động tiêu chuẩn ban đầu đƣợc tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. 1 3 AC3 Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình
phải căn cứ vào từng trƣờng hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí
phát sinh sau. Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các
khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí phát sinh sau để khôi phục
các lợi ích kinh tế từ TS đó sẽ đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị
còn lại của TSCĐ không vƣợt quá giá trị có thể thu hồi từ TS đó. Trƣờng
hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của DN phải bỏ
thêm các khoản chi phí để đƣa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc
vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi
chi phí. 1 3 AC4 Trƣờng hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải đƣợc thay
thế thƣờng xuyên, đƣợc hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận
đó thỏa mãn đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình. 3 1 AC5 Trƣờng hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải đƣợc thay
thế thƣờng xuyên, DN phải ghi nhận vào giá trị sổ sách của TSCĐHH chi
phí của bộ phận thay thế mới nếu nhƣ đã xuất hiện chi phí của việc thay
thế và thỏa mãn điều kiện ghi nhận. Đồng thời, giá trị còn lại của bộ phận
bị thay thế sẽ bị xóa sổ. 3 1 AC6 Chi phí phát sinh do các cuộc kiểm tra chất lƣợng lớn để đảm bảo tính
tiếp tục hoạt động của TSCĐHH đƣợc ghi nhận vào giá trị sổ sách của TS
nếu điều kiện ghi nhận đƣợc thỏa mãn. Giá trị sổ sách còn lại của chi phí
kiểm tra trƣớc đó đƣợc xóa sổ. AD XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU 1 3 AD1 Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình đƣợc
xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. 1 3 AD2 Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình đƣợc đánh giá lại theo quy định của Nhà
nƣớc thì nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại phải đƣợc điều
chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu
hình đƣợc xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nƣớc. 3 2 AD3 Sau khi ghi nhận ban đầu, DN có thể đo lƣờng giá trị của TS bằng hai
phƣơng pháp: mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại, áp dụng chung
cho tất cả các TS của DN và đƣợc xem nhƣ chính sách kế toán của đơn vị. 3 1 AD4 Theo mô hình giá gốc, giá trị còn lại = nguyên giá - khấu hao lũy kế - các
khoản lỗ tích lũy do giảm giá trị TS. 3 1 AD5 Theo mô hình đánh giá lại, giá trị đánh giá lại = giá trị hợp lý tại ngày
đánh gía - khấu hao lũy kế - các khoản lỗ do tổn thất TS. Quá trình đánh
giá lại cần đƣợc thực hiện một các thƣờng xuyên để giá trị còn lại của TS
không khác biệt quá lớn với giá trị hợp lý tại ngày khóa sổ. 3 1 AD6 Giá trị hợp lý của máy móc thiết bị đƣợc đo bằng giá thị trƣờng do chuyên
giá đánh giá. Giá trị hợp lý của nhà cửa và đất đai thƣờng đƣợc xác định
dựa trên những bằng chứng thị trƣờng do chuyên gia đánh giá. 3 1 AD7 Nếu không có thị trƣờng hoạt động thì DN có thể ƣớc tính giá trị hợp lý
bằng phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp thu nhập hoặc giá thay thế. 3 1 AD8 Mức độ thƣờng xuyên của việc đánh giá lại phụ thuộc vào sự thay đổi
trong giá trị hợp lý của TS. Nếu giá trị hợp lý của TS đánh giá lại có khác
biệt lớn so với giá trị sổ sách thì cần đánh giá lại. Nếu TS có sự biến động
lớn về giá trị hợp lý thì cần đánh giá lại hằng năm. Nếu TS không có thay
đổi lớn trong giá trị hợp lý thì đánh giá lại sau 3 đến 5 năm. 3 1 AD9 Khi đánh giá lại TS, khấu hao lũy kế tại ngày đánh giá lại đƣợc xử lý theo
một trong hai cách: Điều chỉnh lại một cách tƣơng ứng nguyên giá của TS
để giá trị còn lại sau khi trừ đi khấu hao bằng với giá trị sau khi đánh giá
(thƣờng áp dụng cho TS đƣợc đánh giá lại bằng cách áp dụng chỉ số để
xác định giá thay thế đã khấu hao); hoặc cấn trừ với nguyên giá của TS và
giá trị sau khi cấn trừ sẽ đƣợc điều chỉnh theo giá trị hợp lý đƣợc đánh giá
lại của TS (thƣờng áp dụng cho nhà xƣởng). 3 1 AD10 Khi thực hiện đánh giá lại một TS thì tất cả các TS thuộc loại đó phải
đƣợc đánh giá lại. 3 1 AD11 Nếu việc đánh giá lại làm cho giá trị còn lại của TS tăng lên, số tiền tăng
lên đƣợc ghi nhận nhƣ một khản thặng dƣ do đánh giá lại trong Vốn Chủ
Sở Hữu của BCĐKT. Nếu trƣớc đó TS này đã đƣợc đánh giá giảm và
khoản giảm giá trị này đã đƣợc ghi nhận vào BCKQHĐKD là một khoản
lỗ thì khi đánh giá tăng TS phải ghi nhận vào khoản lãi do đánh giá lại và
phần còn lại vƣợt quá khoản lỗ do đánh giá lại đã đƣợc ghi nận đƣợc ghi
vào thặng dƣ do đánh giá lại TS. 3 1 AD12 Nếu giá trị còn lại của TS giảm do đánh giá lại thì khoản chênh lệch giảm
đó đƣợc ghi vào lỗ do đánh giá lại trên BCKQHĐKD. Nếu trƣớc đó việc
đánh giá lại đã ghi tăng khoản mục Thặng dƣ do đánh giá lại trên mục
Vốn Chủ Sỡ Hữu cùa BCĐKT thì khoản chênh lệch giảm phải ghi vào
khoản mục này. 3 1 AD13 Thặng dƣ do đánh giá lại TS đƣợc chuyển sang Lợi nhuận chƣa phân phối
khi TS bị xóa sổ. Nếu TS không sử dụng hoặc bị thanh lý, toàn bộ thặng
dƣ đƣợc chuyển sang lợi nhuận chƣa phân phối. Nếu TS còn đang đƣợc
sử dụng, chỉ đƣợc chuyển một phần thặng dƣ. Giá trị đƣợc chuyển là
khoản chênh lệch giữa khấu hao theo nguyên giá và khấu hao theo giá trị
đánh giá lại sau khi đã điều chỉnh ảnh hƣởng thuế thu nhập đối với thặng
dƣ. Thặng dƣ do đánh giá lại TS đƣợc chuyển trực tiếp sang Lợi nhận giữ
lại và không trình bày trên BCKQHĐKD. AE 1 1 AE1 KHẤU HAO
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình đƣợc phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. 1 1 AE2 Phƣơng pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà TS đem lại
cho DN. 1 1 AE3 Số khấu hao của từng kỳ đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, trừ khi chúng đƣợc tính vào giá trị của các TS khác, nhƣ: Khấu
hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là
một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định
của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình
dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các TS khác. 1 1 AE4 Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét
các yếu tố sau: Mức độ sử dụng ƣớc tính của DN đối với TS đó. Mức độ
sử dụng đƣợc đánh giá thông qua công suất hoặc sản lƣợng dự tính; Mức
độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng
TS, nhƣ: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dƣỡng của DN đối với TS,
cũng nhƣ việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động; Hao
mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây chuyền công nghệ
hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trƣờng về sản phẩm hoặc dịch vụ do
TS đó sản xuất ra; Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TS, nhƣ
ngày hết hạn hợp đồng của TS thuê tài chính. 1 1 AE5 Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do DN xác định chủ yếu
dựa trên mức độ sử dụng ƣớc tính của TS. Việc ƣớc tính thời gian sử dụng
hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của DN
đối với các TS cùng loại. 2 2 AE6 Có ba phƣơng pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: đƣờng thẳng, theo số dƣ
giảm dần, theo số lƣợng sản phẩm 1 1 AE7 Phƣơng pháp khấu hao do DN xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu
hình phải đƣợc thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức
sử dụng TS đó 1 1 AE8 DN không đƣợc tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã
khấu hao hết giá trị nhƣng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh 3 1 AE9 Các bộ phận của TS có nguyên giá lớn so với tổng nguyên giá của TS cần
đƣợc khấu hao riêng. 3 1 AE10 Các bộ phận lớn của TS có thể có cùng thời gian sử dụng hữu ích và
phƣơng pháp khấu hao nhƣ các bộ phận khác. Khấu hao của các bộ phận
này có thể đƣợc gộp lại khi đƣa vào chi phí. 3 1 AE11 Các phần không quan trọng còn lại của TS cũng đƣợc khấu hao riêng nhƣ
một tổng thể. Nếu DN thay đổi kỳ vọng của các bộ phận này thì có thể
cần sử dụng đến kỹ thuật khấu hao xấp xỉ sao cho trình bày trung thực
tính chất tiêu dùng và thời gian sử dụng hữu ích của các phần đó. 3 1 AE12 Khấu hao đƣợc ghi nhận ngay cả khi giá trị hợp lý vƣợt quá giá trị sổ
sách, miễn là giá trị thanh lý không vƣợt quá giá trị sổ sách. 3 1 AE13 Giá trị còn lại của TS sẽ đƣợc soát xét vào cuối mỗi năm tài chính và nếu
các số liệu kỳ vọng khác xa các ƣớc tính trƣớc đó, thì (các) thay đổi sẽ
đƣợc giải trình là thay đổi về ƣớc tính kế toán. Giá trị khấu hao của TS đƣợc tính sau khi trừ đi giá trị thanh lý. 3 1 AE14 3 1 AE15 Giá trị thanh lý của TS có thể bằng hoặc cao hơn giá trị sổ sách của TS.
Khi đó, khấu hao là bằng không cho đến khi giá trị thanh lý giảm xuống
dƣới giá trị sổ sách. 3 1 AE16 Khấu hao đƣợc bắt đầu khi TS đƣợc đƣa vào vị trị và trạng thái sẵn sàng
sử dụng theo dự tính của ngƣời quản lý. Khấu hao chấm dứt tại ngày TS
đƣợc phân loại là giữ để bán (theo IFRS 5) hoặc đƣợc hoặc tại ngày TS bị
xóa sổ. 3 1 AE17 Khấu hao không chấm dứt cho dù TS có tạm ngƣng sử dụng. Tuy nhiên,
nếu áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng sản phẩm thì không
tính khấu hao khi không sử dụng TS để sản xuất. 3 1 AE18 Đất và nhà là hai TS riêng biệt đƣợc hạch toán riêng. Trừ một vài ngoại
lệ, đất có thời hạn sử dụng vô hạn và không phải khấu hao. Nhà có thời
gian sử dụng hữu hạn và cần phải khấu hao. Sự gia tăng trong giá trị của
đất không tác động đến khấu hao của nhà. 3 1 AE19 Nếu giá trị của đất bao gồm giá trị của việc tháo dỡ, di chuyển, phục hồi
thì giá trị này đƣợc khấu hao theo thời gian mà các chi phí này mang đến
lợi nhuận. Trƣờng hợp đất có thời gian sử dụng hữu hạn thì nó đƣợc khấu
hao tƣơng ứng với lợi ích nhận đƣợc từ nó. AF XEM XÉT LẠI THỜI GIAN SỬ DỤNG HỮU ÍCH 1 1 AF1 Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải đƣợc xem xét lại theo
định kỳ, thƣờng là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong
việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của TS thì phải điều chỉnh mức
khấu hao 1 3 AF2 Trong quá trình sử dụng TSCĐ, khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử
dụng hữu ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng
hữu ích và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và
đƣợc thuyết minh trong báo cáo tài chính. 1 3 AF3 Chế độ sửa chữa và bảo dƣỡng TSCĐ hữu hình có thể kéo dài thời gian sử
dụng hữu ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ƣớc tính của TS nhƣng
DN không đƣợc thay đổi mức khấu hao của TS AG XEM XÉT LẠI PHƢƠNG PHÁP KHẤU HAO 1 1 AG1 Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ hữu hình phải đƣợc xem xét lại theo định
kỳ, thƣờng là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách
thức sử dụng TS để đem lại lợi ích cho DN thì đƣợc thay đổi phƣơng pháp
khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo. AH 3 1 AH1 TỔN THẤT TÀI SẢN
Khoản bồi thƣờng nhận đƣợc từ bên thứ ba do TS bị tổn thất, mất mát hay
từ bỏ phải đƣợc ghi nhận trong BCKQHĐKD. 3 1 AH2 Tổn thất TS đƣợc ghi nhận theo IAS 36. Giá trị TS đƣợc phục hồi, xây
dựng lại hoặc mua lại để thay thế TS bị tổn thất và việc xóa sổ TS ngƣng
sử dụng hoặc thanh lý đƣợc hạch toán theo chuẩn mực này. NHƢỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ HỮU HÌNH
TSCĐ hữu hình đƣợc ghi giảm khi thanh lý, nhƣợng bán 1 1 AI
AI1 3 1 AI2 TSCĐ hữu hình đƣợc ghi giảm khi không còn thu đƣợc lợi ích tƣơng lai
từ việc sử dụng hay bán TS. 1 1 AI3 Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ hữu hình đƣợc xác
định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhƣợng bán
cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình 1 1 AI4 Số lãi, lỗ phát sinh do thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ hữu hình đƣợc ghi
nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ, nhƣng không đƣợc ghi nhận là doanh thu. 3 1 AI5 Đối với việc bán các TS sử dụng cho thuê khi chấm dứt cho thuê và
chuyển sang giữ để bán thì DN sẽ chuyển giá trị sổ sách của TS sang
HTK và ghi nhận là doanh thu khi bán TS. 3 1 AI6 Nếu trong giá trị còn lại có bao gồm những chi phí thay thế các bộ phận
của TS, giá trị còn lại của các chi phí này cũng đƣợc xóa sổ cho dù các chi
phí này có đƣợc khấu hao riêng biệt hay không. Nếu không xác định đƣợc
giá trị sổ sách của phần thay thế, DN có thể sử dụng giá trị thay thế vào
thời điểm đƣợc mua hay xây dựng. 3 1 AI7 Khoản phải thu từ việc thanh lý đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý.
Nếu việc bán TS đƣợc trả chậm, khoản phải thu đƣợc ghi nhận theo giá
tƣơng đƣơng với trả ngay bằng tiền mặt. Khoản chênh lệch đƣợc ghi nhận
vào thu nhập từ tiền lãi. AJ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu hình 1 1 AJ1 1 1 AJ2 Các thông tin phải trình bày trong báo cáo tài chính: Phƣơng pháp xác
định nguyên giá TSCĐ hữu hình, Phƣơng pháp khấu hao; Thời gian sử
dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao, Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại vào đầu năm và cuối kỳ; 1 3 AJ3 Các thông tin trình bày trên bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Nguyên
giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ; Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm
và lũy kế đến cuối kỳ; Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế
chấp, cầm cố cho các khoản vay; Chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản dở dang;
Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tƣơng
lai; Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không đƣợc sử dụng;
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhƣng vẫn còn sử dụng;
Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý; Các thay đổi khác
về TSCĐ hữu hình. 3 1 AJ4 DN cần công bố thông tin về: Biến động TS đầu kỳ và cuối kỳ: tăng trong
kỳ, TS giữ để bán hoặc chờ thanh lý, TS có đƣợc từ mua bán sáp nhập,
tăng giảm từ việc đánh giá lại hoặc từ lỗ do hƣ hỏng, các khoản hƣ hỏng,
giảm giá đƣợc ghi nhận vào lãi lỗ, khấu hao, chênh lệch tỉ giá từ việc
chuyển đổi từ đồng tiền chức năng sang đồng tiền khác, những giới hạn về
quyền đối với TS do cầm cố thế chấp. Những chi phí đƣợc ghi nhận trong
giá trị mang sang của TS trong thời gian xây dựng, số tiến trong hợp
đồng, cam kết mua TS; Nếu các khoản bồi thƣờng từ bên thứ ba cho
những TS bị hƣ hỏng, mất mát không đƣợc trình bày trên BCKQHĐKD
thì có nghĩa là nó đã bao gồm trong lãi lỗ. 1 1 AJ5 DN phải trình bày bản chất và ảnh hƣởng của sự thay đổi ƣớc tính kế toán
có ảnh hƣởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo.
Các thông tin phải đƣợc trình bày khi có sự thay đổi trong các ƣớc tính kế
toán liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thay lý hoặc đang chờ thanh
lý, thời gian sử dụng hữu ích và phƣơng pháp khấu hao. 3 1 AJ6 Nếu TS đƣợc trình bày theo phƣơng pháp đánh giá lại thì cần công bố thời
điểm đánh giá, chuyên gia đánh giá, phƣơng pháp và giả định quan trọng
làm cơ sở cho việc đánh giá giá trị hợp lý, phạm vi mà giá trị hợp lý đƣợc
xác định bằng cách tham chiếu đến thị trƣờng hoặc các kỹ thuật đánh giá
khác, giá trị còn lại nếu TS đƣợc ghi nhận theo mô hình giá gốc, thặng dƣ
từ việc đánh giá lại. 1 1 AJ7 DN cần công bố thông tin về Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời
không đƣợc sử dụng; Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết
nhƣng vẫn còn sử dụng; 3 1 AJ8 DN cần công bố thông tin về TS không còn sử dụng nhƣng không đƣợc
phân loại là giữ để bán và giá trị hợp lý của TS nếu có sự khác biệt lớn
với giá trị còn lại trong trƣờng hợp đơn vị sử dụng mô hình giá gốc. Nội dung VAS IAS Ký
hiệu
AA GHI NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU 1 1 AA1 Một TS vô hình đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn định nghĩa: Là
TS không có hình thái vật chất nhƣng xác định đƣợc giá trị và do DN nắm giữ,
sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. 1 1 AA2 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH: Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong
tƣơng lai do TS đó mang lại; Nguyên giá TS phải đƣợc xác định một cách đáng
tin cậy. 1 3 AA3 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH: Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong
tƣơng lai do TS đó mang lại; Nguyên giá TS phải đƣợc xác định một cách đáng
tin cậy; Thời gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo
quy định hiện hành. 1 1 AA4 DN phải xác định đƣợc mức độ chắc chắn khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế
trong tƣơng lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các điều
kiện kinh tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS đó. 1 1 TSCĐ vô hình phải đƣợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ VÔ HÌNH AA5
AB
AB1 MUA TSCĐ VÔ HÌNH RIÊNG BIỆT 1 1 AB11 Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (-) các khoản
đƣợc chiết khấu thƣơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa
TS vào sử dụng theo dự tính. 1 3 AB12 Trƣờng hợp quyền sử dụng đất đƣợc mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đƣợc xác định riêng biệt và ghi nhận
là TSCĐ vô hình. 1 1 AB13 Trƣờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đƣợc thanh toán theo phƣơng thức trả
chậm, nguyên giá của TSCĐ vô hình đƣợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua
trả ngay đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn
hóa) theo quy định của CMKT ―Chi phí đi vay‖. 1 3 AB14 Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên
quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị
hợp lý của các chứng từ đƣợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn. 3 1 AB15 Việc xác định nguyên giá của TS chấm dứt khi TS đã đƣa vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Do đó, những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng hoặc bố
trí lại TS sẽ không đƣợc đƣa vào nguyên giá, 3 1 AB16 Đối với các hoạt động phụ trợ xảy ra trƣớc hoặc trong giai đoạn phát triển TS
vô hình nhƣng không cần thiết hoặc hoặc không liên quan đến việc đƣa TS vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng thì thu nhập và chi phí của chúng đƣợc ghi nhận
vào BCKQHĐKD trong kỳ. AB2 MUA TSCĐ VÔ HÌNH TỪ VIỆC SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP 1 1 AB21 Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập DN có tính chất
mua lại là giá trị hợp lý của TS đó vào ngày mua (ngày sáp nhập DN). 1 1 AB22 DN phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để ghi nhận
TS đó một cách riêng biệt. 1 1 AB23 Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trƣờng hoạt động; Giá của nghiệp
vụ mua bán TSCĐ vô hình tƣơng tự. 1 1 AB24 Nếu không có thị trƣờng hoạt động cho TS thì nguyên giá của TSCĐ vô hình
đƣợc xác định bằng khoản tiền mà DN lẽ ra phải trả vào ngày mua TS trong
điều kiện nghiệp vụ đó đƣợc thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các thông
tin tin cậy hiện có. Trƣờng hợp này DN cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ
đó trong mối quan hệ tƣơng quan với các TS tƣơng tự. 1 1 AB25 Khi sáp nhập DN, Bên mua TS ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu TS đó đáp ứng
đƣợc định nghĩa về TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận, kể cả trƣờng hợp
TSCĐ vô hình đó không đƣợc ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bán TS; 1 3 AB26 Nếu TSCĐ vô hình đƣợc mua thông qua việc sáp nhập DN có tính chất mua lại,
nhƣng không thể xác định đƣợc nguyên giá một cách đáng tin cậy thì TS đó
không đƣợc ghi nhận là một TSCĐ vô hình riêng biệt, mà đƣợc hạch toán vào
lợi thế thƣơng mại 1 3 AB27 Khi không có thị trƣờng hoạt động cho TSCĐ vô hình đƣợc mua thông qua việc
sáp nhập DN có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị mà tại
đó nó không tạo ra lợi thế thƣơng mại có giá trị phát sinh vào ngày sáp nhập
DN. 3 1 AB28 Trong trƣờng hợp TSCĐVH có đƣợc từ hợp nhất kinh doanh, có thể là TS riêng
biệt nhƣng có liên quan đến TS vô hình và hữu hình khác. Trong trƣờng hợp
đó, bên mua sẽ ghi nhận cả nhóm TS nhƣ là một TS tách biệt với lợi thế thƣơng
mại nếu giá trị hợp lý của từng TS trong nhóm không thể đo lƣờng một cách
đáng tin cậy. Nếu giá trị hợp lý của từng TS trong nhóm TS có thể đƣợc đo
lƣờng một cách đáng tin cậy thì bên mua ghi nhận riêng biệt từng TS, miễn là
chúng có cùng thời gian sử dụng hữu ích. 3 1 AB29 Nếu DN thƣờng xuyên mua bán TS vô hình độc nhất, hay ít phổ biến, đơn vị có
thể tự xây dựng kỹ thuận ƣớc tính giá trị hợp lý nếu chúng phản ánh các nghiệp
vụ hiện tại và thực tiễn của các ngành nghề mà TS có liên quan. Phƣơng pháp
thƣờng dùng là sử dụng bội số chung của các biến có ảnh hƣởng đến khả năng
sinh lời của TS hoặc bội số chung của tỉ lệ bản quyền, hoặc sử dụng phƣơng
pháp chiết khấu dòng tiền trong tƣơng lai từ TS. 3 1 AB210 Chi phí nghiên cứu và phát triển liên quan đến dự án nghiên cứu và phát triển
còn đang dở dang mà dự án này đƣợc mua một cách riêng biệt hoặc là một phần
của nghiệp vụ hợp nhất kinh doanh đƣợc ghi nhận là TSVH và phát sinh sau khi
mua TS đó đƣợc xử lý nhƣ sau: Ghi nhận vào chi phí nếu phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu; Ghi nhận vào chi phí nếu chi phí phát sinh trong giai đoạn
triển khai nhƣng không đáp ứng điều kiện ghi nhận là TSVH; Đƣợc vốn hóa
vào giá trị của dự án nếu chi phí trong giai đoạn triển khai đáp ứng yêu cầu ghi
nhận chi phí triển khai vào TSVH quy định tại CM này. AB3 TSCĐ VÔ HÌNH LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THỜI HẠN 1 3 AB31 Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền chuyển nhƣợng đất có thời hạn khi đƣợc
giao đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển nhƣợng sử dụng đất hợp pháp từ
ngƣời khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. 1 3 AB32 Trƣờng hợp quyền sử dụng đất đƣợc chuyển nhƣợng cùng với mua nhà cửa, vật
kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải đƣợc xác định riêng
biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình. AB4 TSCĐ VÔ HÌNH ĐƢỢC NHÀ NƢỚC CẤP HOẶC ĐƢỢC TẶNG, BIẾU 1 3 AB41 Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc nhà nƣớc cấp hoặc đƣợc tặng, biếu, đƣợc xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đƣa TS vào sử dụng theo dự tính. 3 2 AB42 TSVH có từ tài trợ của chính phủ có thể đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp
lý. Nếu không, DN có thể ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng với các chi phí
liên quan đến việc đƣa TS vào trạng thái sãn sàng sử dụng. AB5 TSCĐ VÔ HÌNH MUA DƢỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI 1 3 AB51 Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tƣơng tự hoặc TS khác đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô
hình nhận về hoặc bằng giá trị hợp lý của TS đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu về. 1 3 AB52 Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tƣơng tự, hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một TS
tƣơng tự (TS tƣơng tự là TS có công dụng tƣơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tƣơng đƣơng). Trong cả hai trƣờng hợp không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào đƣợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
vô hình nhận về đƣợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi. 3 1 AB53 Giá trị của TSVH đƣợc đo lƣờng theo giá trị hợp lý trừ khi: giao dịch trao đổi
không có tính thƣơng mại; hoặc giá trị hợp lý của TS mang đi hay nhận về
không thể đo lƣờng một cách đáng tin cậy. Nếu không thể đo lƣờng bằng giá trị
hợp lý, TS đƣợc ghi nhận theo giá trị còn lại của TS đem trao đổi. 3 1 AB54 Nếu có thể đo lƣờng đƣợc giá trị hợp lý của TS đem trao đổi và TS nhận về, TS
đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp lý của TS đem trao đổi, trừ khi giá trị hợp lý của
TS nhận về có nhiều bằng chứng đáng tin cậy hơn. 3 1 AB55 Một giao dịch đƣợc coi là có tính thƣơng mại nếu: rủi ro, thời điểm và giá trị
của dòng tiền của TS nhận đƣợc và dòng tiền của TS đem trao đổi khác nhau;
Việc trao đổi TS sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của DN; Trong cả hai trƣờng hợp
trên, sự thay đổi phải là trọng yếu trong mối tƣơng quan với giá trị hợp lý của
TS đem trao đổi. AB6 LỢI THẾ THƢƠNG MẠI ĐƢỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH
NGHIỆP 1 1 AB61 Lợi thế thƣơng mại đƣợc tạo ra từ nội bộ DN không đƣợc ghi nhận là TS. 1 1 AB62 Khoản chênh lệch giữa giá trị thị trƣờng của DN với giá trị TS thuần của DN
ghi trên báo cáo tài chính đƣợc xác định tại một thời điểm không đƣợc ghi nhận
là TSCĐ vô hình do DN kiểm soát. AB7 TSCĐ VÔ HÌNH ĐƢỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH NGHIỆP 1 1 AB71 Để đánh giá một TS vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN đƣợc ghi nhận vào ngày
phát sinh nghiệp vụ đáp ứng đƣợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình, DN phải phân chia quá trình hình thành TS theo: Giai đoạn nghiên cứu;
Giai đoạn triển khai. 1 1 AB72 Nếu DN không phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai của một
dự án nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, DN phải hạch toán vào chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án
đó. AB73 Giai đoạn nghiên cứu 1 1 AB731 Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không đƣợc ghi nhận là
TSCĐ vô hình mà đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. AB74 Giai đoạn triển khai 1 1 AB741 TS vô hình đƣợc tạo ra trong giai đoạn triển khai đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô
hình nếu thỏa mãn đƣợc các điều kiện sau: (a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật
đảm bảo cho việc hoàn thành và đƣa TS vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc
để bán; (c) DN có khả năng sử dụng hoặc bán TS vô hình đó; (d) TS vô hình đó
phải tạo đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; (e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ
thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán
hoặc sử dụng TS vô hình đó; (g) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn
bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TS vô hình đó; 1 3 AB742 TS vô hình đƣợc tạo ra trong giai đoạn triển khai đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô
hình nếu thỏa mãn đƣợc bảy (7) điều kiện sau: (a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật
đảm bảo cho việc hoàn thành và đƣa TS vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc
để bán; (c) DN có khả năng sử dụng hoặc bán TS vô hình đó; (d) TS vô hình đó
phải tạo đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; (e) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ
thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán
hoặc sử dụng TS vô hình đó; (g) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn
bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TS vô hình đó; (f) Ƣớc tính có đủ
tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình. 1 1 AB743 Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản
mục tƣơng tự đƣợc hình thành trong nội bộ DN không đƣợc ghi nhận là TSCĐ
vô hình. 3 1 AB744 Để diễn tả khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế tƣơng lai từ TS, DN đánh giá các
lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc sử dụng TS. Nếu phải sử dụng kết hợp với các
TS khác, DN áp dụng giả thuyết về đơn vị tạo ra tiền ở IAS 36. AB75 Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN 1 1 AB751 TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN đƣợc đánh giá ban đầu theo nguyên giá
là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà TS vô hình đáp ứng đƣợc định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình đến khi TSCĐ vô hình đƣợc đƣa
vào sử dụng. Các chi phí phát sinh trƣớc thời điểm này phải tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ. 1 1 AB752 Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm tất cả các chi phí
liên quan trực tiếp hoặc đƣợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các
khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đƣa TS đó vào sử
dụng theo dự tính. 1 3 AB753 Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm: (a) Chi phí
nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình;
(b) Tiền lƣơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên
trực tiếp tham gia vào việc tạo ra TS đó; (c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra TS, nhƣ chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế
phát minh và giấy phép đƣợc sử dụng để tạo ra TS đó; (d) Chi phí sản xuất
chung đƣợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào TS (Ví dụ: phân bổ
khấu hao nhà xƣởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà xƣởng, thiết
bị). 1 1 AB754 Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm: (a) Chi phí
nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình;
(b) Tiền lƣơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên
trực tiếp tham gia vào việc tạo ra TS đó; (c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra TS, nhƣ chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế
phát minh và giấy phép đƣợc sử dụng để tạo ra TS đó; 3 1 AB755 Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm: (a) Chi phí
nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình;
(b) Tiền lƣơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên
trực tiếp tham gia vào việc tạo ra TS đó; (c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra TS, nhƣ chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế
phát minh và giấy phép đƣợc sử dụng để tạo ra TS đó; Chi phí đi vay (Nếu thỏa
điều kiện của IAS 23 'Chi phí đi vay') 1 1 AB756 Các chi phí sau đây không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra
từ nội bộ DN: (a) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN và chi phí sản xuất
chung không liên quan trực tiếp đến việc đƣa TS vào sử dụng; (b) Các chi phí
không hợp lý nhƣ: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các khoản
chi phí khác sử dụng vƣợt quá mức bình thƣờng; (c) Chi phí đào tạo nhân viên
để vận hành TS. AC GHI NHẬN CHI PHÍ 1 1 AC1 Chi phí liên quan đến TS vô hình phải đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trƣớc, trừ trƣờng hợp: (a) Chi phí hình thành
một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình (b) TS vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập DN có
tính chất mua lại nhƣng không đáp ứng đƣợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
là TSCĐ vô hình thì những chi phí đó (nằm trong chi phí mua TS) hình thành
một bộ phận của lợi thế thƣơng mại (kể cả trƣờng hợp lợi thế thƣơng mại có giá
trị âm) vào ngày quyết định sáp nhập DN. 1 1 AC2 Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho DN nhƣng không
đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình thì đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ 2 1 AC3 Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho DN gồm chi phí
thành lập DN, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong
giai đoạn trƣớc hoạt động của DN mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ hoặc đƣợc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời
gian tối đa không quá 3 năm. 2 1 AC4 Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho DN gồm chi phí
thành lập DN, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong
giai đoạn trƣớc hoạt động của DN mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. 1 1 AC5 Chi phí liên quan đến TS vô hình đã đƣợc DN ghi nhận là chi phí để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trƣớc đó thì không đƣợc tái ghi nhận vào
nguyên giá TSCĐ vô hình. 3 1 AC6 CM này không cấm việc ghi nhận một khoản trả trƣớc là TS khi DN đã trả
trƣớc nhƣng DN chƣa nhận TS hoặc chƣa có quyền sử dụng TS đó. AD CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU 1 3 AD1 Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải
đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng
thời 2 điều kiện sau thì đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình: (a) Chi phí
này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai
nhiều hơn mức hoạt động đƣợc đánh giá ban đầu; (b) Chi phí đƣợc đánh giá
một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể. 1 3 AD2 Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu đƣợc
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn
liền với một TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các TS này. 1 3 AD3 Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa,
quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tƣơng tự về bản chất
(kể cả trƣờng hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ DN) luôn đƣợc ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. AE 1 3 AE1 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vô hình đƣợc xác
định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. 3 1 AE2 DN có thể sử dụng mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại để đo lƣợng giá
trị TSVH sau ghi nhận ban đầu. Nếu một TSVH đƣợc áp dụng mô hình đánh
giá lại thì tất cả TS trong cùng loại phải cùng sử dụng mô hình đó, trừ khi
không có thị trƣờng hoạt động cho các TS này. 3 1 AE3 Các TS trong một loại TS đƣợc đánh giá lại đồng thời để tránh việc đánh giá lại
TS có chọn lọc. Việc trình bày trên BCTC thể hiện cả giá gốc và giá trị tại các
thời điểm khác nhau. AE4 Mô hình giá gốc 3 1 AE41 Sau khi ghi nhận ban đầu, TS đƣợc phản ánh theo nguyên giá trừ đi các khoản
phân bổ lũy kế và các khoản lỗ tích lũy do tổn thất TS. AE5 Mô hình đánh giá lại 3 1 AE51 TS đƣợc phản ánh theo giá trị đánh giá lại (là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá)
trừ đi các khoản phân bổ lũy kế và các khoản lỗ tích lũy do tổn thất TS. Giá trị
hợp lý của TS đƣợc xác định dựa trên thị trƣờng hoạt động. Việc đánh giá lại
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đủ để bảo đảm tại ngày khóa sổ hàng năm giá trị
còn lại của TS không khác biệt trọng yếu so với giá trị hợp lý. 3 1 AE52 Mô hình đánh giá lại không cho phép đánh giá lại những TS vô hình trƣớc đó
không đƣợc ghi nhận là TS và ghi nhận giá trị ban đầu của TS khác với giá gốc. 3 1 AE53 Mô hình đánh giá lại có thể áp dụng cho toàn bộ TSVH mặc dù chỉ có một phần
của TSVH đƣợc ghi nhận là TS. Mô hình đánh giá lại cũng có thể áp dụng cho
TS có đƣợc từ tài trợ của chính phủ mà trƣớc đó đƣợc ghi nhận theo giá trị danh
nghĩa. 3 1 AE54 Việc đánh giá lại đƣợc thực hiện tùy theo mức độ biến động giá trị hợp lý của
TS. Nếu giá trị hợp lý của TS khác biệt trọng yếu so với giá trị sổ sách thì cần
đánh giá nhiều hơn. Việc đánh giá lại sẽ không cần thiết nếu giá trị hợp lý
không khác biệt trọng yếu so với giá trị còn lại của TS. 3 1 AE55 Khi đánh giá lại TS, khấu hao lũy kế tại ngày đánh giá lại đƣợc xử lý theo một
trong hai cách: Điều chỉnh lại một cách tƣơng ứng với sự thay đổi của giá trị
còn lại của TS để giá trị đánh giá lại bằng với giá trị sau khi đánh giá; hoặc cấn
trừ với nguyên giá của TS và giá trị sau khi cấn trừ sẽ đƣợc điều chỉnh theo giá
trị hợp lý đƣợc đánh giá lại của TS. 3 1 AE56 Nếu có một TS trong nhóm TSVH đƣợc đánh giá lại không thể đánh giá lại do
không có thị trƣờng hoạt động thì giá trị của nó đƣợc tính bằng giá gốc trừ các
khoản phân bổ lũy kế và các khoản lỗ tích lũy do tổn thất TS. 3 1 AE57 Nếu giá trị hợp lý của TSVH không thể tiếp tục đƣợc xác định dựa trên thị
trƣờng hoạt động, giá trị sổ sách của nó là giá trị đánh giá lại cuối cùng trừ đi
các khoản phân bổ lũy kế và các khoản lỗ tích lũy do tổn thất TS. 3 1 AE58 Nếu giá trị hợp lý đƣợc xác định tại ngày đo lƣờng tiếp theo, mô hình đánh giá
lại đƣợc thực hiện từ ngày đó. 3 1 AE59 Nếu việc đánh giá lại làm cho giá trị còn lại của TS tăng lên, số tiền tăng lên
đƣợc ghi nhận nhƣ một khoản thặng dƣ do đánh giá lại trong Vốn Chủ Sở Hữu
của BCĐKT. Nếu trƣớc đó TS này đã đƣợc đánh giá giảm và khoản giảm giá trị
này đã đƣợc ghi nhận vào BCKQHĐKD là một khoản lỗ thì khi đánh giá tăng
TS phải ghi nhận vào khoản lãi do đánh giá lại và phần còn lại vƣợt quá khoản
lỗ do đánh giá lại đã đƣợc ghi nận đƣợc ghi vào thặng dƣ do đánh giá lại TS. 3 1 AE510 Nếu giá trị còn lại của TS giảm do đánh giá lại thì khoản chênh lệch giảm đó
đƣợc ghi vào lỗ do đánh giá lại trên BCKQHĐKD. Nếu trƣớc đó việc đánh giá
lại đã ghi tăng khoản mục Thặng dƣ do đánh giá lại trên mục Vốn Chủ Sỡ Hữu
cùa BCĐKT thì khoản chênh lệch giảm phải ghi vào khoản mục này. 3 1 AE511 Thặng dƣ do đánh giá lại TS đƣợc chuyển sang Lợi nhuận chƣa phân phối khi
TS bị xóa sổ. Nếu TS không sử dụng hoặc bị thanh lý, toàn bộ thặng dƣ đƣợc
chuyển sang lợi nhuận chƣa phân phối. Nếu TS còn đang đƣợc sử dụng, chỉ
đƣợc chuyển một phần thặng dƣ. Giá trị đƣợc chuyển là khoản chênh lệch giữa
khấu hao theo nguyên giá và khấu hao theo giá trị đánh giá lại. Thặng dƣ do
đánh giá lại TS đƣợc chuyển trực tiếp sang Lợi nhận giữ lại và không trình bày
trên BCKQHĐKD. KHẤU HAO AF
AF1 THỜI GIAN TÍNH KHẤU HAO 1 1 AF11 Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình đƣợc phân bổ một cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính hợp lý của nó. Việc trích khấu
hao đƣợc bắt đầu từ khi đƣa TSCĐ vô hình vào sử dụng. 1 1 AF12 Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm căn cứ tính
khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau: (a) Khả năng sử dụng dự tính của
TS; (b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ƣớc tính liên
quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại TS giống nhau đƣợc sử dụng
trong điều kiện tƣơng tự; (c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ; (d) Tính ổn
định của ngành sử dụng TS đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trƣờng đối với các
sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà TS đó đem lại; (e) Hoạt động dự tính
của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng; (f) Mức chi phí cần thiết để
duy trì, bảo dƣỡng; (g) Thời gian kiểm soát TS, những hạn chế về mặt pháp lý
và những hạn chế khác về quá trình sử dụng TS; (h) Sự phụ thuộc thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các TS khác trong DN. 1 1 AF13 Phần mềm máy vi tính và các TSCĐ vô hình khác có thể nhanh chóng bị lạc
hậu về kỹ thuật thì thời gian sử dụng hữu ích của các TS này thƣờng là ngắn
hơn. 1 3 AF14 Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. 1 3 AF15 Trong một số trƣờng hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có thể
vƣợt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhƣng phải xác định đƣợc
cụ thể. Trong trƣờng hợp này, DN phải: (a) Khấu hao TSCĐ vô hình theo thời
gian sử dụng hữu ích ƣớc tính chính xác nhất; và (b) Trình bày các lý do ƣớc
tính thời gian sử dụng hữu ích của TS trên báo cáo tài chính. 1 1 AF16 Nếu việc kiểm soát đối với các lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ TSCĐ vô hình
đạt đƣợc bằng quyền pháp lý đƣợc cấp trong một khoảng thời gian xác định thì
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình không vƣợt quá thời gian có hiệu
lực của quyền pháp lý, trừ khi quyền pháp lý đƣợc gia hạn. 3 1 AF17 Thời gian sử dụng hữu ích của TS phát sinh từ quyền quy định trong hợp đồng
hoặc quyền về mặt pháp lý có thể ngắn hơn tùy thuộc vào dự tính sử dụng TS
của DN. Thời gian sử dụng hữu ích của TS phát sinh từ quyền quy định trong
hợp đồng hoặc quyền về mặt pháp lý có thể bao gồm thời gian gia hạn nếu có
bằng chứng cho thấy rằng chi phí gia hạn không đáng kể. Thời gian sử dụng
hữu ích của quyền đƣợc mua lại khi sát nhập kinh doanh đƣợc ghi nhận là
TSVH là thời gian còn lại của hợp đồng và không bao gồm thời gian gia hạn. 1 1 AF18 Các nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hƣởng đến thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ vô hình, gồm: (1) Các nhân tố kinh tế quyết định khoảng thời gian thu
đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; (2) Các nhân tố pháp lý giới hạn khoảng
thời gian DN kiểm soát đƣợc lợi ích kinh tế này. Thời gian sử dụng hữu ích là
thời gian ngắn hơn trong số các khoảng thời gian trên. 3 1 AF19 DN phải đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của TSVH là có giới hạn hay
không thể xác định. Nếu thời gian sử dụng là có giới hạn, DN cần xác định độ
dài của khoảng thời gian hoặc số lƣợng sản phẩm sản xuất đƣợc trong khoảng
thời gian sử dụng hữu ích đó. Đối với TS không có thời gian sử dụng giới hạn,
có thể thấy đƣợc khả năng mang lại lợi ích không giới hạn trong tƣơng lai của
nó. 3 1 AF110 TSVH có thời gian sử dụng hữu hạn sẽ đƣợc phân bổ, còn TSVH không có thời
gian sử dụng hữu hạn không đƣợc phân bổ. 3 1 AF111 Một số nhân tố cho thấy DN có thể gia hạn thời gian sử dụng hữu ích của TS
với chi phí không đáng kể: Có bằng chứng hoặc kinh nghiệm thực tế cho thấy
hợp đồng có thể gia hạn. Nếu sự gia hạn cần có sự đồng ý của bên thứ ba thì
cần thu thập bằng chứng về sự nhất trí này; Có bằng chứng rằng điều kiện cần
để hợp đồng đƣợc gia hạn đƣợc thỏa mãn; Chi phí gia hạn không đáng kể so
với lợi ích kinh tế nhận đƣợc từ TS trong tƣơng lai. Nếu chi phí này là đáng kể
thì cần ghi nhận vào nguyên giá là một TSVH mới tại ngày gia hạn. 3 1 AF112 Việc phân bổ có thể chấm dứt sớm hơn nếu TS đƣợc phân loại sang TS giữ để
bán hoặc chờ thanh lý hoặc khi TS bị xóa sổ. 3 1 AF113 Khấu hao vẫn tiếp tục cho dù TS không đƣợc sử dụng, trừ phi nó đã đƣợc khấu
hao đủ hoặc phân loại là giữ để bán AF2 PHƢƠNG PHÁP KHẤU HAO 1 1 AF21 Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình đƣợc sử dụng phải phản ánh cách thức
thu hồi lợi ích kinh tế từ TS đó của DN. Phƣơng pháp khấu hao đƣợc sử dụng
cho từng TSCĐ vô hình đƣợc áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể
đƣợc thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của
DN. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải đƣợc ghi nhận là chi phí hoạt động
sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó đƣợc tính vào giá trị của TS khác. 2 2 AF22 Có ba (3) phƣơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình, gồm: Phƣơng pháp khấu hao
đƣờng thẳng; Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần; Phƣơng pháp khấu
hao theo số lƣợng sản phẩm. 1 3 AF23 Theo phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình. 1 3 AF24 Theo phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS. 1 3 AF25 Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản
phẩm ƣớc tính TS có thể tạo ra. 3 1 AF26 Nếu cách thức DN nghiệp sử dụng lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của TS không
đƣợc xác định một cách đáng tin cậy thì phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng sẽ
đƣợc áp dụng AG GIÁ TRỊ THANH LÝ 1 1 AG1 TSCĐ vô hình có giá trị thanh lý khi: (a) Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại TS
đó vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của TS; hoặc (b) Có thị trƣờng hoạt động
vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của TS và giá trị thanh lý có thể đƣợc xác
định thông qua giá thị trƣờng. Khi không có một trong hai điều kiện nói trên thì
giá trị thanh lý TSCĐ vô hình đƣợc xác định bằng không (0). 1 1 AG2 Giá trị phải khấu hao đƣợc xác định bằng nguyên giá trừ (-) giá trị thanh lý ƣớc
tính của TS. 1 1 AG3 Giá trị thanh lý đƣợc ƣớc tính khi TSCĐ vô hình đƣợc hình thành đƣa vào sử
dụng bằng cách dựa trên giá bán phổ biến ở cuối thời gian sử dụng hữu ích ƣớc
tính của một TS tƣơng tự và đã hoạt động trong các điều kiện tƣơng tự. 1 3 AG4 Giá trị thanh lý ƣớc tính không tăng lên khi có thay đổi về giá cả hoặc giá trị. 3 1 AG5 Giá trị thanh lý sẽ đƣợc xem xét vào cuối mỗi năm tài chính. Việc thay đổi giá
trị thanh lý là sự thay đổi ƣớc tính kế toán thực hiện theo IAS 8. 3 1 AG6 Giá trị thanh lý có thể đánh giá tăng lên cao hơn hoặc bằng giá trị còn lại của
TS. Trong trƣờng hợp đó, chi phí khấu hao của TS bằng không, trừ khi sau đó
giá trị thanh lý đƣợc điều chỉnh giảm thấp hơn giá trị còn lại. AH XEM XÉT LẠI THỜI GIAN KHẤU HAO VÀ PHƢƠNG PHÁP KHẤU
HAO 1 1 AH1 Thời gian khấu hao và phƣơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình phải đƣợc xem
xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ƣớc
tính của TS khác biệt lớn so với các ƣớc tính trƣớc đó thì thời gian khấu hao
phải đƣợc thay đổi tƣơng ứng. 1 1 AH2 Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình đƣợc thay đổi khi có thay đổi đáng kể
cách thức ƣớc tính thu hồi lợi ích kinh tế cho DN. Trƣờng hợp này, phải điều
chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và đƣợc thuyết
minh trong báo cáo tài chính. 1 1 AH3 Trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ vô hình, khi xét thấy việc ƣớc tính thời
gian sử dụng hữu ích của TS không còn phù hợp thì thời gian khấu hao cần phải
thay đổi. 1 1 AH4 Trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình, có thể thay đổi cách
thức ƣớc tính về lợi ích kinh tế trong tƣơng lai mà DN dự tính thu đƣợc, do đó
có thể thay đổi phƣơng pháp khấu hao. 3 1 AH5 DN phải đánh giá giảm giá trị TS có thời gian sử dụng hữu ích không thể xác
định bằng cách so sánh giá trị có thể thu hồi với giá trị còn lại của TS định kỳ
hằng năm hoặc khi có dấu hiệu cho thấy TS bị giảm giá trị. 3 1 AH6 Thời gian sử dụng hữu ích của TS cần đƣợc xem xét sau mỗi niên độ để đảm
bảo rằng thời gian sử dụng của TS vẫn không thể xác định. Nếu không đủ các
yếu tố đảm bảo, DN cần chuyển TS sang loại có thời gian sử dụng có giới hạn 3 1 AH7 Việc chuyển TS từ loại có thời gian sử dụng không giới hạn sang có giới hạn là
dấu hiệu cho thấy TS bị giảm giá trị và cần ghi nhận khoản chênh lệch cao hơn
giữa giá trị còn lại của TS và giá trị có thể thu hồi nhƣ một khoản tổn thất do
giảm giá trị. AI 1 1 AI1 NHƢỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ VÔ HÌNH
TSCĐ vô hình đƣợc ghi giảm khi thanh lý, nhƣợng bán hoặc khi xét thấy không
thu đƣợc lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau. 1 1 AI2 Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ vô hình đƣợc xác định
bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhƣợng bán cộng (+) giá
trị còn lại của TSCĐ vô hình. Số lãi, lỗ này đƣợc ghi nhận là một khoản thu
nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. 3 1 AI3 DN xác định ngày thanh lý dựa trên điều kiện ghi nhận của IAS 18, áp dụng
IAS 17 trong trƣờng hợp bán và thuê lại. 3 1 AI4 Khi xoá sổ giá trị còn lại của bộ phận thay thế của một TSVH mà không thể xác
định giá trị còn lại của phần đƣợc thay thế, DN có thể sử dụng nguyên giá thay
thế để xác định giá trị phần thay thế vào thời điểm mua hoặc hình thành nội bộ. 3 1 AI5 Trƣờng hợp mua lại quyền do sát nhập DN, nếu sau đó bán lại quyền cho bên
thứ ba thì giá trị còn lại liên quan, nếu có, đƣợc sử dụng để xác định lãi, lỗ của
việc bán lại. 3 1 AI6 Khoản phải thu khi thanh lý đƣợc xác định ban đầu là giá trị hợp lý. Nếu việc
thanh toán là trả chậm, giá trị phải thu đƣợc ghi nhận ban đầu bằng khoản tƣơng
đƣơng tiền nhận đƣợc. Khác biệt giữa số tiền danh nghĩa và khoản tƣơng đƣơng
tiền nhận đƣợc ghi nhận vào doanh thu tiền lãi AJ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1 1 AJ1 Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô hình đƣợc
tạo ra từ nội bộ DN và TSCĐ vô hình đƣợc hình thành từ các nguồn khác, về
những thông tin sau: Phƣơng pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ
lệ khấu hao; Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối
kỳ; 1 3 AJ2 Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô hình đƣợc
tạo ra từ nội bộ DN và TSCĐ vô hình đƣợc hình thành từ các nguồn khác, về
những thông tin sau: Phƣơng pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ
lệ khấu hao; Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối
kỳ; Phƣơng pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình 1 1 AJ3 Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các
thông tin: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng, trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt
động trong giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập DN; - Số khấu hao trong kỳ,
tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ; - Nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn
lại và thời gian khấu hao còn lại của từng TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong TS của DN; - Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình do Nhà
nƣớc cấp, trong đó ghi rõ: Giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu; Giá trị khấu hao
lũy kế; Giá trị còn lại của TS. - Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã dùng để thế
chấp cho các khoản nợ phải trả; - Các cam kết về mua, bán TSCĐ vô hình có
giá trị lớn trong tƣơng lai; - Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhƣng
vẫn còn sử dụng; - Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý. - Giải
trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn triển
khai đã đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Các thay đổi
khác về TSCĐ vô hình. 1 3 AJ4 Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các
thông tin: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm; - Lý do khi một TSCĐ vô hình
đƣợc khấu hao trên 20 năm; 1 1 AJ5 Kế toán TSCĐ vô hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong các hoạt động của DN, gồm:Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền
phát hành; Phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhƣợng quyền; Bản
quyền, bằng sáng chế; Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và
vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai; 1 3 AJ6 Kế toán TSCĐ vô hình đƣợc phân loại theo nhóm TS có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong các hoạt động của DN, gồm:Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền
phát hành; Phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhƣợng quyền; Bản
quyền, bằng sáng chế; Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và
vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai; Quyền sử dụng đất có thời hạn; 3 1 AJ7 Trong báo cáo tài chính, DN phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô hình đƣợc
tạo ra từ nội bộ DN và TSCĐ vô hình đƣợc hình thành từ các nguồn khác, về
những thông tin sau: Khoản mục trên BCKQHĐKD trình bày giá trị phân bổ
của TS; Tăng hoặc giảm do đánh giá lại hoặc từ giảm giá trị của TS; Các khoản
giảm giá trị đƣợc ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ hoặc đƣợc hoàn nhập theo IAS 36;
Chênh lệch tỉ giá từ việc chuyển đổi BCTC sang đơn vị tiền tệ kế toán, hoặc
chuyển đổi báo cáo của hoạt động nƣớc ngoài sang đơn vị tiền tệ kế toán; Giá
trị còn lại của TSVH có thời gian sử dụng hữu ích không giới hạn và những lý
do chứng minh TS có thời gian sử dụng không giới hạn; TSVH quan trọng do
DN kiểm soát nhƣng không đủ điều kiện ghi nhận là TSVH theo chuẩn mực. 3 1 AJ8 Đối với TS ghi nhận theo mô hình đánh giá lại cần trình bày: Theo từng loại
TS: ngày đánh giá lại, giá trị còn lại của TS đƣợc đánh giá, giá trị còn lại của
TS sử dụng mô hình giá gốc nhƣng cùng hạng mục với nhóm TS sử dụng mô
hình đánh giá lại; Giá trị thặng dƣ từ việc đánh giá đầu kỳ và cuối kỳ, những
biến động trong kỳ và giới hạn trong việc phân bổ số dƣ này cho các cổ đông;
Phƣơng pháp và những giả định quan trọng dùng để xác định giá trị hợp lý của
TS. Điều kiện ghi nhận 1 1 AA1 Một BĐSĐT đƣợc ghi nhận là TS phải thỏa mãn đồng thời hai điều
kiện sau: (a) Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; và (b)
Nguyên giá của BĐSĐT phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. AB Xác định giá trị ban đầu 1 1 AB1 Một BĐSĐT phải đƣợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Nguyên giá của BĐSĐT bao gồm cả các chi phí giao dịch liên quan
trực tiếp ban đầu. 1 1 AB2 Nguyên giá của BĐSĐT đƣợc mua bao gồm giá mua và các chi phí
liên quan trực tiếp, nhƣ: Phí dịch vụ tƣ vấn về luật pháp liên quan,
thuế trƣớc bạ và chi phí giao dịch liên quan khác... 1 3 AB3 Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi
phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành công
việc xây dựng. Từ khi bắt đầu xây dựng cho đến ngày hoàn thành
công việc xây dựng DN áp dụng CMKT số 03 ―TS cố định hữu hình‖
và CMKT số 04 ―TS cố định vô hình‖. Tại ngày TS trở thành BĐSĐT
thì áp dụng chuẩn mực này 1 1 AB4 Nguyên giá của một BĐSĐT không bao gồm các chi phí sau: - Chi
phí phát sinh ban đầu (trừ trƣờng hợp các chi phí này là cần thiết để
đƣa BĐSĐT tới trạng thái sẵn sàng hoạt động); - Các chi phí khi mới
đƣa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trƣớc khi BĐSĐT đạt tới trạng
thái hoạt động bình thƣờng theo dự kiến; - Các chi phí không bình
thƣờng về nguyên vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong
quá trình xây dựng BĐSĐT. 1 1 AB5 Trƣờng hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phƣơng thức trả chậm,
nguyên giá của BĐSĐT đƣợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời
điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá
mua trả ngay đƣợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó đƣợc tính vào nguyên giá BĐSĐT theo
quy định của CMKT số 16 ―Chi phí đi vay‖. 3 1 AB6 Chi phí ban đầu của một BĐS đầu tƣ đƣợc thuê đƣợc ghi nhận nhƣ
TS thuê tài chính (IAS 17), theo giá thấp hơn giữa giá trị hợp lý và
giá trị hiện tại của khoản trả tiền thuê nhỏ nhất. Một khoản tiền tƣơng
đƣơng đƣợc ghi nhận vào nợ phải trả. 3 1 AB7 Nguyên giá của BĐS đầu tƣ trao đổi đƣợc đo bằng giá trị hợp lý trừ
khi giao dịch trao đổi không có tính thƣơng mại hoặc không đo lƣờng
đƣợc một cách đáng tin cậy giá trị hợp lý của TS mang trao đổi hoặc
TS nhận về. TS mua về đƣợc đo lƣờng theo cách này ngay cả khi DN
không thể xoá sổ TS mang đi trao đổi ngay. Nếu TS mang về không
đƣợc đo lƣờng bằng giá trị hợp lý thì nguyên giá của nó đƣợc đo bằng
giá trị còn lại của TS mang trao đổi 3 1 AB8 Một giao dịch đƣợc coi là có tính thƣơng mại nếu: rủi ro, thời điểm và
giá trị của dòng tiền của TS nhận đƣợc và dòng tiền của TS đem trao
đổi khác nhau; Việc trao đổi TS sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của DN;
Trong cả hai trƣờng hợp trên, sự thay đổi phải là trọng yếu trong mối
tƣơng quan với giá trị hợp lý của TS đem trao đổi. 3 1 AB9 Giá trị hợp lý của TS không có thị trƣờng giao dịch so sánh có thể đo
lƣờng một cách đáng tin cậy nếu sự khác biệt trong giá trị hợp lý ƣớc
tính là không lớn hoặc khả năng ƣớc tính giá trị hợp lý có thể thực
hiện một cách hợp lý. 3 1 AB10 Nguyên giá TSCĐ nhận về đƣợc tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ
đem trao đổi trừ khi giá trị hợp lý của TS nhận về đƣợc đo lƣờng một
cách đáng tin cậy hơn. AC Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu 1 3 AC1 Chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải
đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí
này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế
trong tƣơng lai nhiều hơn mức hoạt động đƣợc đánh giá ban đầu thì
đƣợc ghi tăng nguyên giá BĐSĐT. 1 3 AC2 Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu phụ thuộc
vào từng trƣờng hợp có xem xét đến việc đánh giá và ghi nhận ban
đầu của khoản đầu tƣ liên quan. AD 1 3 AD1 Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm giữ BĐSĐT đƣợc xác định
theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. 3 1 AD2 DN ko ghi nhận vào giá trị sổ sách của TS chi phí bảo trì, sửa chữa.
Chi phí này đƣợc ghi vào lãi, lỗ trong kỳ khi phát sinh. 3 1 AD3 DN ghi nhận vào giá trị sổ sách của BDS đầu tƣ chi phí thay thế các
phần của nó nếu đáp ứng đƣợc điều kiện ghi nhận. Giá trị sổ sách của
phần bị thay thế bị xoá sổ. 3 2 AD4 DN có thể sử dụng mô hình giá gốc hoặc mô hình giá trị hợp lý để đo
lƣờng giá trị BĐSĐT sau ghi nhận ban đầu và sử dụng mô hình đó
cho tất cả các BĐS đầu tƣ. 3 1 AD5 DN phải xác định giá trị hợp lý của BĐSĐT cho mục đích đo lƣờng
(nếu DN sử dụng mô hình giá trị hợp lý) hoặc cho mục đích công bố (
nếu DN sử dụng mô hình giá gốc). DN đƣợc khuyến khích xác định
giá trị hợp lý dựa trên đánh giá độc lập của một chuyên gia có bằng
cấp đƣợc công nhận và kinh nghiệm trong lĩnh vực đó. 3 2 AD6 DN có thể chọn mô hình giá trị hợp lý hoặc mô hình giá gốc cho tất
cả các BĐS ĐT bảo lãnh nợ mà phải trả lại liên quan trực tiếp đến giá
trị hợp lý hoặc nhận đƣợc từ các TS đặc biệt bao gồm cả BĐS ĐT đó;
và chọn mô hình giá trị hợp lý hoặc giá gốc cho tất cả các BĐSĐT
còn lại bất chấp sự lựa chọn trên là gì. 3 1 AD7 3 1 AD8 AD9 3 1 AD91 DN không đƣợc ghi nhận một phần bằng giá gốc, một phần bằng giá
trị hợp lý các TS giữ bởi các quỹ.
Nếu DN chọn các mô hình khác nhau cho hai loại BĐSĐT (AD6),
doanh thu từ BĐSĐT đƣợc ghi nhận bằng giá trị hợp lý và thay đổi
tích luỹ trong giá trị hợp lý đƣợc ghi nhận vào lãi, lỗ trong kỳ. Theo
đó, nếu một BĐSĐT đƣợc bán từ nhóm sử dụng mô hình giá trị hợp
lý sang mô hình giá gốc, giá trị hợp lý của TS tại ngày bán trở thành
nguyên giá của nó.
MÔ HÌNH GIÁ TRỊ HỢP LÝ
Khi một TS do ngƣời thuê nắm giữ đƣợc phân loại là BĐSĐT thì cần
áp dụng mô hình giá trị hợp lý 3 1 AD92 Thu nhập hay chi phí trong kỳ phát sinh do thay đổi trong giá trị hợp
lý của BĐSĐT đƣợc ghi nhận vào lãi lỗ trong kỳ 3 1 AD93 Giá trị hợp lý bao gồm cả chi phí giao dịch có thể xảy ra khi bán hoặc
các trƣờng hợp thanh lý khác 3 1 AD94 Giá trị hợp lý của BĐSĐT phản ánh các điều kiện của thị trƣờng tại
cuối kỳ kế toán 3 1 AD95 Bằng chứng tốt nhất để xác định giá trị hợp lý là giá trị hiện có trên
thị trƣờng hoạt động cho TS tƣơng tự có cùng địa điểm, điều kiện
theo hợp đồng cho thuê tƣơng tự và các hợp đồng khác. 3 1 AD96 Nếu không có giá hiện tại trên thị trƣờng hoạt động cho BĐSĐT
tƣơng tự, DN xem xét: Giá hiện tại trên thị trƣờng hoạt động cho TS
có địa điểm và điều kiện khác biệt, hoặc có hợp đồng thuê hoặc hợp
đồng khác khác biệt, sau đó điều chỉnh các khác biệt này; Giá hiện
tại của TS tƣơng tự trên thị trƣờng ít hoạt động hơn và điều chỉnh các
điều kiện kinh tế kể từ ngày phát sinh giao dịch tại mức giá đó; dự
báo dòng tiền chiết khấu dựa trên các ƣớc tính đáng tin cậy của các
luồng tiền trong tƣơng lai dựa trên các điều kiện của hợp đồng thuê
hiện tại và các hợp đồng khác và các bằng chứng bên ngoài nhƣ thị
trƣờng cho thuê hiện tại cho các TS tƣơng tự về vị trí và điều kiện, và
sử dụng tỷ lệ chiết khấu phản ánh đánh giá thị trƣờng hiện tại của sự
không chắc chắn về số lƣợng và thời điểm của dòng tiền. 3 1 AD97 Khi xác định giá trị sổ sách của BĐSĐT theo giá trị hợp lý, DN
không tính hai lần TS hay nghĩa vụ nợ đã đƣợc ghi nhận là TS hoặc
nợ phải trả riêng biệt. 3 1 AD98 Giá trị hợp lý của BĐSĐT không phản ánh chi phí vốn trong tƣơng
lai sẽ cải thiện hoặc tăng cƣờng TS và không phản ánh những lợi ích
trong tƣơng lai liên quan từ chi tiêu trong tƣơng lai này. 3 1 AD99 Nếu DN xác định rằng giá trị hợp lý của BĐSĐT đƣợc xây dựng là
không thể xác định đƣợc một cách tin cậy nhƣng cho rằng giá trị hợp
lý của TS là đáng tin cậy có thể xác định khi xây dựng hoàn tất, DN
sẽ xác định giá trị BĐSĐT đƣợc xây dựng theo giá gốc cho đến khi
giá trị hợp lý trở nên xác định đƣợc một cách đáng tin cậy hoặc xây
dựng hoàn thành (tùy cái nào xảy ra trƣớc). Nếu DN cho rằng giá trị
hợp lý của BĐSĐT không thể xác định một cách đáng tin cậy trên cơ
sở tiếp tục tồn tại, DN sẽ đo lƣờng BĐSĐT theo mô hình giá gốc ở
IAS 16. Giá trị thanh lý của BĐSĐT đƣợc cho bằng không. IAS 16
đƣợc áp dụng cho đến khi BĐSĐT bị thanh lý. 3 1 AD910 Giả định giá trị hợp lý của TS đầu tƣ xây dựng có thể đƣợc đo đáng
tin cậy có thể đƣợc bác bỏ chỉ khi ghi nhận ban đầu. DN đã đo một
mục của BĐSĐT đƣợc xây dựng tại giá trị hợp lý không thể kết luận
rằng giá trị hợp lý của các TS đầu tƣ hoàn thành không thể đƣợc xác
định chắc chắn. 3 1 AD911 Trong các trƣờng hợp đặc biệt khi DN bắt buộc phải đo lƣờng một
BĐSĐT bằng cách sử dụng mô hình giá gốc theo IAS 16, DN sử
dụng giá trị hợp lý cho tất cả các BĐSĐT khác, bao gồm cả BĐSĐT
xây dựng. Trong những trƣờng hợp này, mặc dù DN có thể sử dụng
mô hình giá gốc cho một BĐSĐT, đơn vị sẽ tiếp tục sử dụng mô hình
giá trị hợp lý cho các BĐSĐT còn lại. 3 1 AD912 AE Khi DN đã sử dụng mô hình giá trị hợp lý cho BĐSĐT, nó sẽ tiếp tục
sử dụng mô hình này cho đến khi thanh lý, hoặc cho đến khi TS đƣợc
chuyển thành BĐS chủ sở hữu sử dụng hay TS đƣợc phát triển để bán
trong kỳ kinh doanh bình thƣờng của DN, ngay cả khi giao dịch trên
thị trƣờng so sánh trở nên ít thƣờng xuyên hơn hoặc giá thị trƣờng trở
nên không còn sẵn có.
Chuyển đổi mục đích sử dụng 1 1 AE1 Việc chuyển từ BĐS chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ
BĐSĐT sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hay HTK chỉ khi có sự thay
đổi về mục đích sử dụng 1 1 AE2 BĐSĐT chuyển thành BĐS chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt
đầu sử dụng TS này; 1 1 AE3 BĐSĐT chuyển thành HTK khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho
mục đích bán; 1 1 AE4 BĐS chủ sở hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết
thúc sử dụng TS đó; 1 1 AE5 HTK chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê
hoạt động; 1 3 AE6 BĐS xây dựng chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây
dựng, bàn giao đƣa vào đầu tƣ 1 1 AE7 Khi một DN quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn nâng
cấp thì DN đó phải tiếp tục coi BĐS đó là một BĐSĐT cho tới khi nó
đƣợc bán (không còn đƣợc trình bày trên Bảng cân đối kế toán) và
không đƣợc hạch toán TS đó là HTK. 1 1 AE8 Nếu DN bắt đầu nâng cấp, cải tạo BĐSĐT hiện có với mục đích tiếp
tục sử dụng BĐS đó trong tƣơng lai nhƣ một BĐSĐT, thì BĐS đó vẫn
là một BĐSĐT và không đƣợc phân loại lại nhƣ một BĐS chủ sở hữu
sử dụng trong quá trình nâng cấp cải tạo. 1 1 AE9 Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT với BĐS chủ sở hữu
sử dụng hoặc HTK không làm thay đổi giá trị ghi sổ của TS đƣợc
chuyển đổi và không làm thay đổi nguyên giá của BĐS trong việc xác
định giá trị hay để lập báo cáo tài chính. 3 1 AE10 Khi chuyển đổi BĐS ĐT ghi nhận bằng giá trị hợp lý sang BĐS chủ
sở hữu sử dụng hay HTK, nguyên giá của BĐS là giá trị hợp lý tại
ngày thay đổi mục đích sử dụng. 3 1 AE11 Khi chuyển đổi TS chủ sở hữu sử dụng sang BĐS ĐT áp dụng mô
hình giá trị hơp lý, DN áp dụng IAS 16 TSCĐHH từ ngày thay đổi
mục đích sử dụng. Sự khác biệt giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý
theo mô hình đánh giá lại đƣợc xử lý theo IAS 16. 3 1 AE12 Tại ngày BĐS chủ sở hữu sử dụng đƣợc chuyển sang BĐSĐT theo
mô hình giá trị hợp lý, DN trích khấu hao TS và các khoản lỗ do giảm
giá trị phát sinh. Sự khác biệt giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý
theo mô hình đánh giá lại đƣợc xử lý theo IAS 16. 3 1 AE13 3 1 AE14 Khi chuyển đổi HTK sang BĐSĐT theo mô hình giá trị hợp lý, sự
khác biệt giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại trƣớc đó đƣợc ghi nhận
vào lãi hoặc lỗ.
Việc xử lý khi chuyển HTK sang BĐS ĐT theo mô hình giá trị hợp lý
đƣợc thực hiện nhất quán với việc xử lý doanh thu từ bán HTK. 3 1 AE15 Khi DN hoàn tất công trình hay phát triển một công trình tự xây dựng
để làm BĐSĐT thực hiện theo mô hình giá trị hợp lý, sự khác biệt
giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại trƣớc đó đƣợc ghi vào lãi lỗ. AF Thanh lý 1 1 AF1 Một BĐSĐT không còn đƣợc trình bày trong Bảng cân đối kế toán
sau khi đã bán hoặc sau khi BĐSĐT không còn đƣợc nắm giữ lâu dài
và xét thấy không thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc
thanh lý BĐSĐT đó. 1 1 AF2 Việc thanh lý một BĐSĐT có thể xảy ra sau khi bán hoặc sau khi ký
hợp đồng cho thuê tài chính. Để xác định thời điểm bán BĐSĐT và
ghi nhận doanh thu từ việc bán BĐSĐT, DN phải tuân theo các quy
định của CMKT số 14 ―Doanh thu và thu nhập khác‖. Việc bán BĐS
cho thuê tài chính hoặc giao dịch bán và thuê lại BĐSĐT, DN phải
tuân theo các quy định của CMKT số 06 ―Thuê TS‖. 1 1 AF3 Các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc bán BĐSĐT đƣợc xác định
bằng số chênh lệch giữa doanh thu với chi phí bán và giá trị còn lại
của BĐSĐT. Số lãi hoặc lỗ này đƣợc ghi nhận là thu nhập hay chi phí
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (Trƣờng hợp bán
và thuê lại TS là BĐS đƣợc thực hiện theo quy định tại CMKT số 06
―Thuê TS‖). 1 1 AF4 Khoản doanh thu từ việc bán BĐSĐT đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp
lý. Trƣờng hợp bán theo phƣơng thức trả chậm, thì khoản doanh thu
này đƣợc xác định ban đầu bằng giá bán trả ngay. Khoản chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả ngay đƣợc ghi nhận là
doanh thu tiền lãi chƣa thực hiện theo quy định của CMKT số 14
―Doanh thu và thu nhập khác‖. 3 1 AF5 DN ghi nhận giá trị còn lại của TS nguyên giá của phần thay thế của
BĐSĐT và xoá sổ phần đƣợc thay thế. Đối với mô hình giá gốc, phần
đƣợc thay thế có thể không đƣợc khấu hao riêng, do đó không thể xác
định giá trị còn lại của phần đƣợc thay thế, do đó có thể sử dụng
nguyên giá của phần thay thế để xác định nguyên giá của phần đƣợc
thay thế tại ngày đƣợc mua hay sản xuất. Đối với mô hình giá trị hợp
lý, giá trị hợp lý của BĐSĐT có thể đã phản ánh là phần đƣợc thay
thế đã mất giá trị. Trong các trƣờng hợp khác, việc xác định giá trị
hợp lý của phần đƣợc thay thế là khó khăn, DN có thể sử dụng
phƣơng pháp thay thế là cộng nguyên giá của phần thay thế vào giá trị
còn lại của TS sau đó đánh giá lại giá trị hợp lý. 3 1 AF6 Khoản bồi thƣờng từ bên thứ ba cho BĐSĐT bị tổn thất, mất mát
đƣợc ghi nhận vào lãi, lỗ khi nhận đƣợc khoản bồi thƣờng. AG Trình bày báo cáo tài chính DN cần trình bày trên báo cáo tài chính những nội dung sau:
(a) Phƣơng pháp khấu hao sử dụng;
(b) Thời gian sử dụng hữu ích của BĐSĐT hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng;
(c) Nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ;
(d) Tiêu chuẩn cụ thể mà DN áp dụng trong trƣờng hợp gặp khó khăn khi phân loại
BĐSĐT với BĐS chủ sở hữu sử dụng và với TS giữ để bán trong hoạt động kinh
doanh thông thƣờng;
(e) Các chỉ tiêu thu nhập, chi phí liên quan đến cho thuê BĐS, gồm:
- Thu nhập từ việc cho thuê;
- Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo
dƣỡng) phát sinh từ BĐSĐT liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho thuê trong
kỳ báo cáo;
- Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo
dƣỡng) phát sinh từ BĐSĐT không liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho
thuê trong kỳ báo cáo.
(f) Lý do và mức độ ảnh hƣởng đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh BĐSĐT;
(g) Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoặc bảo
dƣỡng, sửa chữa BĐSĐT;
(h) Trình bày những nội dung sau (không yêu cầu thông tin so sánh):
- Nguyên giá BĐSĐT tăng thêm, trong đó: Tăng do mua BĐS và tăng do vốn hoá
những chi phí sau ghi nhận ban đầu;
- Nguyên giá BĐSĐT tăng do sáp nhập DN;
- Nguyên giá BĐSĐT thanh lý;
- Nguyên giá BĐSĐT chuyển sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hoặc HTK và ngƣợc lại.
(i) Giá trị hợp lý của BĐSĐT tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, lập báo cáo tài
chính. Khi DN không thể xác định đƣợc giá trị hợp lý của BĐSĐT thì DN phải thuyết
minh:
- Danh mục BĐSĐT;
- Lý do không xác định đƣợc giá trị hợp lý của BĐSĐT. trên báo cáo trị giá hay gốc hình dụng mô trình bày
sử tài chính những nội dung
hợp từ cho hoạt thuê động đƣợc phân loại 1 1 AG1 sau:
DN cần
- DN
lý
giá
- Nếu sử dụng giá trị hợp lý thì có hay không và trong trƣờng hợp nào, các khoản thu
nhập
là BĐSĐT
- Phƣơng pháp và các giả định quan trọng để xác định giá trị hợp lý của BĐSĐT
- Mức độ mà giá trị hợp lý của BĐSĐT đƣợc quyết định dựa trên đánh giá của
chuyên gia độc lập có bằng cấp đƣợc công nhận và có kinh nghiệm trong lĩnh vực đó.
Nếu không có sự đánh giá của chuyên gia, DN cần công bố điều này.
- Giá trị ghi nhận trong lãi, lỗ đối với các thay đổi dồn tích trong giá trị hợp lý khi
bán BĐSĐT từ nhóm áp dụng mô hình giá gốc sang mô hình giá trị hợp lý
- Sự hiện hữu và giá trị bị hạn chế khả năng thực hiện các BĐSĐT hoặc sự chuyển
doanh thu, hay quá trình thanh lý 3 1 AG2 AG3 3 1 AG31 MÔ HÌNH GIÁ TRỊ HỢP LÝ
DN sử dụng mô hình giá trị hợp lý cần công bố thêm giá trị còn lại
vào đầu và cuối kỳ kế toán của BĐSĐT, bao gồm: giá trị tăng thêm,
giá trị tăng thêm từ sát nhập DN, TS phân loại là giữ để bán hoặc
trong nhóm chờ thanh lý và các việc thanh lý khác, lãi hoặc lỗ thuần
từ điều chỉnh giá trị hợp lý, chênh lệch thuần kh i chuyển BC sang
đơn vị tiền tệ khác, hoặc từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ báo
cáo, sự chuyển đổi qua lại với HTK và BĐS chủ sỡ hữu sử dụng và
các thay đổi khác. 3 1 AG32 Khi điều chỉnh trọng yếu giá trị BĐSĐT , DN cần công bố sự điều
hoà giá trị trƣớc kia và giá trị điều chỉnh, cho thấy một cách riêng biệt
tổng số tiền bất kỳ nghĩa vụ cho thuê đƣợc công nhận đã đƣợc thêm
vào trở lại và bất cứ sự điều chỉnh trọng yếu khác. 3 1 AG33 Trong các trƣờng hợp ngoại lệ, DN sử dụng mô hình giá gốc, DN cần
công bố: Danh mục BĐSĐT, lý do không áp dụng đƣợc mô hình giá
trị hợp lý, khoản ƣớc tính chính xác nhất về giá trị hợp lý (nếu có
thể), khi thanh lý BĐSĐT theo mô hình giá gốc: cần công bố việc DN
thanh lý các BĐSĐT theo mô hình giá gốc, giá trị còn lại của BĐSĐT
khi thanh lý và giá trị lãi, lỗ ghi nhận khi thanh lý. AG4 MÔ HÌNH GIÁ GỐC DN cần trình bày trên báo cáo tài chính những nội dung sau:
Phƣơng pháp khấu hao sử dụng;
Thời gian sử dụng hữu ích của BĐSĐT hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng;
Nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ;
Trình bày những nội dung sau (không yêu cầu thông tin so sánh):
- Nguyên giá BĐSĐT tăng thêm, trong đó: Tăng do mua BĐS và tăng do
vốn hoá những chi phí sau ghi nhận ban đầu;
- Nguyên giá BĐSĐT tăng do sáp nhập DN;
- Nguyên giá BĐSĐT thanh lý;
- Nguyên giá BĐSĐT chuyển sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hoặc HTK và
ngƣợc lại.
Giá trị hợp lý của BĐSĐT tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, lập báo cáo
tài chính. Khi DN không thể xác định đƣợc giá trị hợp lý của BĐSĐT thì DN
phải thuyết minh:
- Danh mục BĐSĐT;
- Lý do không xác định đƣợc giá trị hợp lý của BĐSĐT.
- Khoản ƣớc tính chính xác nhất về giá trị hợp lý (nếu có thể)
- Khấu hao
- Giá trị lỗ do tổn thất TS hoặc ghi giảm lỗ tổn thất TS trong kỳ
- Chênh lệch thuần kh i chuyển BC sang đơn vị tiền tệ khác, hoặc từ đơn vị
tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ báo cáo 3 1 AG41PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1
IFRS/IAS
VAS
Số chuẩn
Số chuẩn mực
Diễn giải
Diễn giải
mực
Nguồn: www.iasplus.com
Phụ lục 2
Các nguyên tắc kế toán HÀNG TỒN KHO theo VAS 2 và IAS 2
HÀNG TỒN KHO
Phụ lục 3
Các nguyên tắc kế toán TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH theo VAS 3 và IAS 16
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Nội dung
Phụ lục 4
Các nguyên tắc kế toán TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH theo VAS 4 và IAS 38
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
Phụ lục 5
Các nguyên tắc kế toán BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƢ theo VAS 5 và IAS 40
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƢ
Nội dung
VAS
IAS
Ký hiệu
AA