ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
---------------------
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN ANH ĐỨC
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - NAM PHI
GIAI ĐOẠN 2008-2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
---------------------
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN ANH ĐỨC
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI GIAI ĐOẠN 2008-2014
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ PHƢƠNG HOA
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu .................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM-NAM PHI .... 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
1.1.1 Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn ........... 5
1.1.2 Nhận xét ................................................................................................ 9
1.2 Cơ sở lý luận, thực tiễn về quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi .... 10
1.2.1 Một số vấn đề lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế và thƣơng mại quốc tế ................................................................................................... 10
1.2.2 Cơ sở mở rộng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi ................ 15
1.2.3 Nội dung chủ yếu của việc mở rộng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi ....................................................................................................... 20
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣớng đến việc mở rộng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi............................................................................................ 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 30
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 30
2.1.1 Phƣơng pháp phân tích định tính ........................................................ 30
2.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.................................................. 35
2.2 Khung phân tích ........................................................................................ 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI .... 37
3.1 Thực trạng thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi ........................................... 38
3.2 Lợi thế so sánh và cƣờng độ thƣơng mại của Việt Nam với Nam Phi ..... 48
3.3 Cƣờng độ thƣơng mại của Việt Nam và Nam Phi đối với một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ............................................................................................ 51
3.4 Đánh giá chung ......................................................................................... 52
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI...................................................... 58
4.1 Bối cảnh quốc tế và triển vọng quan hệ thƣơng mại ................................ 61
4.2 Triển vọng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi ............................. 62
4.3 Giải pháp thúc đẩy hợp tác thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi ................. 66
4.3.1 Về phía nhà nƣớc ................................................................................ 66
4.3.2 Về phía doanh nghiệp ......................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN
2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3 EU Liên minh Châu Âu
4 FTA Hiệp định thƣơng mại tự do
5 GSO Tổng cục thống kê
6 RCA Lợi thế so sánh biểu hiện
7 RCEP Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực
8 TPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
Cơ sở dữ liệu thống kê thƣơng mại của 9 UN Comtrade Liên Hợp Quốc
10 VAPEC Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng
i
11 WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Lợi thế so sánh biểu hiện (RCA) của Việt Nam và Bảng 1.1 17 1 Nam Phi năm 2014 phân theo nhóm hàng hóa
Một số hàng xuất khẩu chính từ Việt Nam sang Bảng 1.2 21 2 Nam Phi giai đoạn 2014-2015
Một số hàng hóa nhập khẩu chính của Việt Nam từ Bảng 1.3 22 3 thị trƣờng Nam Phi giai đoạn 2014-2015
10 thị trƣờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Bảng 3.1 37 4 Châu Phi năm 2014
Kim ngạch thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi Bảng 3.2 38 5 giai đoạn 2001-2014
Một số mặt hàng trọng yếu của Nam Phi xuất sang Bảng 3.3 40 6 Việt Nam giai đoạn 2001-2007
Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Bảng 3.4 41 7 Nam Phi giai đoạn 2001-2007
Một số mặt hàng trọng yếu Nam Phi xuất sang Bảng 3.5 43 8 Việt Nam giai đoạn 2008-2014
Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Bảng 3.6 44 9 Nam Phi giai đoạn 2008-2014
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Nam Phi với một 10 Bảng 3.7 45 số quốc gia Châu Á năm 2014
Nhập khẩu một số mặt hàng của Nam Phi từ một 11 Bảng 3.8 46 số đối tác Châu Á năm 2014
ii
Lợi thế so sánh biểu hiện của Việt Nam và Nam 12 Bảng 3.9 49 Phi năm 2008 và 2014 phân theo nhóm hàng hóa
Cƣờng độ thƣơng mại của Việt Nam và Nam Phi 52 13 Bảng 3.10 đối với một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
năm 2008 và 2014
iii
Các đối tác thƣơng mại hàng đầu của Nam Phi 14 Bảng 3.11 56 năm 2014
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 1 Hình 3.1 39 vớiNam Phi giai đoạn 2001-2014
Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt 2 Hình 3.2 54 Nam từ các khu vực giai đoạn 2011 - 2015
iv
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam 3 Hình 3.3 55 sang các khu vực giai đoạn 2011-2015
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu
Từ nửa cuối thế kỷ XX đến nay, xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại đã và
đang diễn ra rất mạnh mẽ. Trƣớc làn sóng toàn cầu hóa, các quốc gia đã
không ngừng nỗ lực mở rộng các hoạt động hợp tác song phƣơng và đa
phƣơng. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Hoạt động thƣơng
mại đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, trong
bối cảnh thƣơng mại quốc tế nói riêng và kinh tế quốc tế nói chung đang thay
đổi trên nhiều phƣơng diện, cơ cấu đối tác thƣơng mại quốc tế của Việt Nam
cũng có những chuyển dịch nhất định. Bên cạnh việc duy trì và phát triển
quan hệ thƣơng mại với các đối tác truyền thống nhƣ Mỹ hay EU, Việt Nam
luôn tích cực mở rộng và phát triển quan hệ với các đối tác mới. Trong thời
gian gần đây, chính phủ Việt Nam đã nỗ lực đáng kể để mở rộng quan hệ hợp
tác với Châu Phi, thể hiện ở việc xây dựng và thực hiện văn bản “Chƣơng
trình hành động quốc gia thúc đẩy hợp tác Việt Nam – Châu Phi giai đoạn
2004 – 2010”. Nối tiếp thành công của Hội thảo quốc tế Việt Nam – Châu Phi
diễn ra lần đầu tiên năm 2003, vào tháng 8/2010, Hội thảo quốc tế Việt Nam –
Châu Phi lần thứ 2 với chủ đề “Việt Nam – châu Phi: Hợp tác cùng phát triển
bền vững” đã đƣợc tổ chức và thành công tốt đẹp. Đây là minh chứng cho
thấy Việt Nam rất coi trọng thị trƣờng Châu Phi, một thị trƣờng mới và tiềm
năng.
Hiện nay, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Châu Phi còn
rất hạn chế, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sang khu vực vẫn thấp hơn nhiều
so với các khu vực khác. Tuy nhiên, việc thâm nhập vào một thị trƣờng mới
và tiềm năng nhƣ Châu Phi là một định hƣớng đúng đắn, khi cạnh trạnh ngày
1
càng gia tăng taị thị trƣờng khu vực và thế giới, sự xuất hiện của các Hiệp
định thƣơng mại tự do (FTA) kiểu mới nhƣ Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dƣơng (TPP) hay Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực
(RCEP), việc tìm kiếm một thị trƣờng mới bên cạnh việc khai thác các thị
trƣờng truyền thống là một chiến lƣợc hoàn toàn hợp lý.
Nam Phi là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất Châu Phi và là một thị
trƣờng đầy tiềm năng với quy mô thị trƣờng lớn và nhu cầu tiêu dùng của
ngƣời dân ngày càng gia tăng. Tính đến thời điểm hiện nay, Nam Phi vẫn là
thị trƣờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại khu vực Châu Phi. Chính phủ
Nam Phi cũng xem Việt Nam là một trong những đối tác chiến lƣợc hàng đầu
tại khu vực Đông Nam Á. Phát triển hoạt động thƣơng mại với Nam Phi sẽ là
bƣớc đi quan trọng của Việt Nam trong chiến lƣợc thâm nhập các thị trƣờng
phía Nam Châu Phi. Bên cạnh đó, thành công trong hoạt động hợp tác thƣơng
mại cũng tạo ra những thuận lợi nhất định cho các hoạt động hợp tác kinh tế
khác giữa hai quốc gia.
Tuy đã đạt đƣợc những thành công nhất định trong quan hệ thƣơng mại
thời gian qua, tiềm năng thƣơng mại giữa hai quốc gia dƣờng nhƣ vẫn chƣa
đƣợc khai thác triệt để. Bên cạnh đó, trong xu hƣớng mở rộng quan hệ thƣơng
mại, mở rộng thị trƣờng, đa dạng hóa hàng hóa của thƣơng mại thế giới, Việt
Nam và Nam Phi đã ký kết nhiều hiệp định thƣơng mại tự do và luôn cố gắng
chinh phục các thị trƣờng mới. Điều này cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến quan
hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Nam Phi.
Trƣớc thực tế đó, đề tài Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi giai
đoạn 2008-2014 đi vào phân tích quan hệ thƣơng mại giữa hai quốc gia để
thấy đƣợc những cơ hội cũng nhƣ những khó khăn thách thức của hoạt động
thúc đẩy thƣơng mại song phƣơng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đề
tài sẽ tiếp tục bổ sung cho các nghiên cứu trƣớc đây về quan hệ thƣơng mại
2
Việt Nam và Nam Phi.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời có các câu hỏi nghiên cứu chính:
(1) Tại sao cần phải đẩy mạnh quan hệ thương mại Việt Nam – Nam
Phi?
(2) Nhân tố nào ảnh hưởng đến quan hệ thương mại Việt Nam – Nam
Phi?
(3) Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi đang diễn ra như thế nào
trong giai đoạn 2008-2014, còn tồn tại những vướng mắc, trở ngại gì?
(4) Việt Nam và Nam Phi cần phải làm gì để thúc đẩy quan hệ thương
mại song phương?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu thực trạng quan hệ thƣơng mại giữa
Việt Nam và Nam Phi, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ
thƣơng mại song phƣơng để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục, thúc
đẩy quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn sẽ hoàn thành các nhiệm vụ sau :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quan hệ hợp tác thƣơng mại Việt Nam –
Nam Phi.
- Phân tích đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác thƣơng mại Việt Nam –
Nam Phi giai đoạn 2008-2014.
- Phân tích khả năng mở rộng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ này trong thời gian
tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
3
- Thời gian nghiên cứu : 2008-2014
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn quan hệ
hợp tác thƣơng mại Việt Nam - Nam Phi
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi giai đoạn
2008-2014
Chƣơng 4: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy hoạt động thƣơng mại Việt Nam
4
– Nam Phi
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM-NAM PHI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ,
kinh tế trí thức và toàn cầu hoá, xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng, nhu cầu hợp tác kinh tế song phƣơng giữa các quốc gia ngày càng
phát triển. Điều này đặt ra thách thức không nhỏ cho các chính phủ trong việc
quản lý và thúc đẩy lĩnh vực kinh tế quốc tế.
Có khá nhiều công trình của các nhà khoa học với cách tiếp cận và phạm
vi khác nhau, nghiên cứu phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển hợp tác kinh tế
song phƣơng của Việt Nam. Có thể chia những công trình nghiên cứu trực
tiếp liên quan tới luận văn thành 3 nhóm chính: (1) Nhóm các công trình
nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế nói chung, (2) nhóm các công trình
nghiên cứu về quan hệ kinh tế song phương của Việt Nam với nước ngoài (3)
nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi.
(1) Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế nói chung
Các công trình tiêu biểu thuộc nhóm này bao gồm:
- Sách chuyên khảo “Lý luận và thực tiễn Thƣơng mại Quốc tế”, của
Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng (VAPEC) (1994), đề cập
những vấn đề cơ bản của thƣơng mại quốc tế, lý giải những vấn đề lý luận của
Thƣơng mại quốc tế; đổi mới kinh tế và thƣơng mại ở các nƣớc khu vực, với
nội dung chủ yếu xoay quanh mô hình thực tế hoạt động thƣơng mại quốc tế
của các nƣớc châu Á và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); và tổ
chức hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam, với nội dung xoay quanh hoạt
5
động thƣơng mại của Việt Nam trong những năm cuối thập niên 1980s đến
đầu thập niên 1990s và đƣa ra những kiến giải về tổ chức quản lý, các chính
sách kinh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu ở Việt Nam. Cuốn sách xuất bản vào
giữa những năm 1990s nên những giá trị thực tiễn đã có phần hạn chế. Tuy
nhiên, về mặt lý luận, tài liệu vẫn còn những giá trị nhất định để luận văn
tham khảo.
- Trong cuốn “International Economics: Theory and Policy” của Paul
Krugman và Maurice Obstfeld (1996), tác giả tập trung giải quyết 2 vấn đề
chính là lý thuyết về thƣơng mại quốc tế và chính sách thƣơng mại quốc tế.
Về lý thuyết thƣơng mại quốc tế, tài liệu lý giải những lý thuyết thƣơng mại
kinh điển nhƣ: lợi thế so sánh mô hình Ricardo, mô hình Heckscher – Ohlin.
Về chính sách thƣơng mại quốc tế, bằng những kiến thức thực tiễn, cuốn sách
đã lý giải những vấn đề nhƣ: công cụ thƣơng mại quốc tế, chính sách mậu
dịch ở các nƣớc đang phát triển hay chính sách công nghiệp của các nƣớc
phát triển. Mặc dù những giá trị thực tiễn về hoạt động thƣơng mại quốc tế
trong cuốn sách là hạn chế, giá trị lý luận vẫn đƣợc ghi nhận và mang tính
tham khảo.
- Võ Thanh Thu (2012), trong cuốn “Quan hệ kinh tế quốc tế”, đã trình
bày về 5 vấn đề là cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ quốc tế, liên kết kinh
tế quốc tế, chính sách ngoại thƣơng và mậu dịch quốc tế hữu hình, thƣơng
mại dịch vụ và đầu tƣ quốc tế. Trong đó, có 3 nội dung nổi bật mà luận văn đã
tham khảo. Đầu tiên là vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn, với hệ thống khái
niệm và những mô hình, cũng nhƣ những trƣờng hợp nghiên cứu xuất phát từ
thực tiễn. Bên cạnh đó, thƣơng mại dịch vụ và đầu tƣ quốc tế gắn với hoạt
động thƣơng mại và đầu tƣ thực tế của Việt Nam trong giai đoạn 2000 –
2010, cũng là 2 nội dung có liên quan tới luận văn.
(2) Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế song phương của
6
Việt Nam với nước ngoài.
Các công trình thuộc nhóm này khá nhiều, tuy nhiên, luận văn chỉ tham
khảo một số tài liệu tiêu biểu nhƣ:
- Nguyễn Thanh Hiền (2013), trong cuốn “Cộng hòa dân chủ Algeria và
khả năng hợp tác với Việt Nam đến 2020”, sách do Nhà xuất bản Khoa học
Xã hội ấn hành, đã trình bày 3 vấn đề chính là khái quát về đất nƣớc Algeria,
quá trình phát triển của Algeria và khả năng hợp tác giữa Việt Nam và
Algeria đến năm 2020. Trong đó, nổi bật nhất là nội dung thứ ba, thông qua
sử dụng lý thuyết về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh giữa Việt Nam và
Algeria, tác giả đã chỉ ra tiềm năng hợp tác giữa 2 quốc gia. Từ đó, tác giả
đƣa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thƣơng mại song phƣơng.
Phƣơng thức ứng dụng lý thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của cuốn
sách này đƣợc luận văn tham khảo cho trƣờng hợp của quan hệ hợp tác
thƣơng mại giữa Việt Nam và Nam Phi.
- Bùi Nhật Quang và Trần Thị Lan Hƣơng (2014) trong cuốn “Việt Nam
– Ai Cập Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới”, đã hệ
thống hóa 3 vấn đề chính là cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ hợp tác
song phƣơng Việt Nam – Ai Cập, thực trạng quan hệ hợp tác Việt Nam – Ai
Cập và một số giải pháp phát triển quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam – Ai
Cập giai đoạn 2011 – 2020. Trong tài liệu, các tác giả đã đề cập đến các vấn
đề lý luận về hợp tác kinh tế song phƣơng giữa hai quốc gia nhƣ: nguyên tác
hợp tác song phƣơng và hợp tác đa phƣơng, các cấp độ của quan hệ hợp tác
quốc tế, nguyên tắc đối xử quốc gia... Cuốn sách cũng sử dụng lý luận về lợi
thế so sánh để chỉ ra tiềm năng và hƣớng phát triển giữa 2 quốc gia, từ đó đƣa
ra một số giải pháp hƣớng tới mục tiêu nâng tầm quan hệ hợp tác song
phƣơng trên nhiều lĩnh vực. Đây là 2 nội dung chính của cuốn sách mà luận
7
văn sử dụng để tham khảo.
- Dƣơng Minh Châu (2003), trong luận văn “Quan hệ kinh tế thƣơng mại
Việt Nam - Hàn Quốc trong xu thế hội nhập hiện nay”, đã làm sáng tỏ 3 vấn
đề chính, bao gồm: cơ sở lý luận về quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách
quan hệ kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thực trạng quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 1992-2003 và đề xuất các giải
pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế giữa 2 quốc gia. Trong đó, nội dung cơ sở
lý luận của quan hệ kinh tế quốc tế và những giải pháp thúc đẩy phát triển
kinh tế quốc tế giữa 2 quốc gia là nội dung luận văn sử dụng để tham khảo.
(3) Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam –
Nam Phi
- Trần Thị Lan Hƣơng (2006) trong bài nghiên cứu “Quan hệ thƣơng mại
Việt Nam trên một số thị trƣờng trọng điểm Châu Phi”, đăng trên tạp chí
Nghiên cứu Châu Phi Trung Đông, đã nghiên cứu tổng quan về tình hình hợp
tác và trao đổi thƣơng mại giữa Việt Nam với một số đối tác trọng điểm tại
Châu Phi, trong đó có Nam Phi. Nghiên cứu đƣa ra cái nhìn tổng quan về
quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi tính đến năm 2006, trong đó tập
trung phân tích cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu giữa 2 quốc gia và đánh giá
những khó khăn trong phát triển quan hệ thƣơng mại. Tuy nhiên, nghiên cứu
này mới chỉ dừng lại ở mức tổng quan, chƣa đi sâu phân tích nhiều khía cạnh
trong quan hệ hợp tác thƣơng mại, cùng với đó, số liệu đƣợc sử dụng không
đƣợc cập nhật. Trong bối cảnh hiện nay, những phân tích, đánh giá và giải
pháp để nâng tầm hợp tác thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi đã không còn khả
dụng nhƣng vẫn mang giá trị tham khảo.
- Hồ sơ “Thị trƣờng Nam Phi 2015” do Ban Quan hệ Quốc tế, thuộc
phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổng hợp, chủ yếu cung
cấp thông tin cơ bản về tình hình đặc trƣng của thị trƣờng Nam Phi và hoạt
8
động thực tiễn hợp tác giữa Việt Nam và Nam Phi trong thời gian vừa qua,
trên các lĩnh vực nhƣ: hợp tác đầu tƣ, hợp tác thƣơng mại, hợp tác trên các
lĩnh vực khác và các văn bản đã ký kết. Tuy nhiên, cơ sở lý luận về hợp tác
kinh tế song phƣơng, phân tích thực trạng quan hệ thƣơng mại và giải pháp
giúp thúc đẩy hoạt động hợp tác giữa hai nƣớc là gần nhƣ không có. Hồ sơ
cung cấp nhiều hoạt động thực tiễn hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Nam Phi
để luận văn có thể tham khảo.
1.1.2 Nhận xét
Các công trình trên đã nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc tế trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu cụ thể về tình hình hợp tác thƣơng
mại Việt Nam – Nam Phi, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, chƣa nhiều.
Liên quan trực tiếp đến đề tài chỉ có Nghiên cứu “Quan hệ thƣơng mại Việt
Nam trên một số thị trƣờng trọng điểm Châu Phi” của Trần Thị Lan Hƣơng
(2006), đăng trên tạp chí Nghiên cứu Châu Phi Trung Đông và Hồ sơ “Thị
trƣờng Nam Phi 2015” do Ban Quan hệ Quốc tế (2015), thuộc phòng Thƣơng
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện. Nghiên cứu “Quan hệ
thƣơng mại Việt Nam trên một số thị trƣờng trọng điểm Châu Phi” đƣợc hoàn
thành trong năm 2006 nên nội dung của tài liệu này hiện nay chƣa đƣợc cập
nhật so với thực tế phát triển trong quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi.
Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
trong giai đoạn 2008-2014 và đƣa ra những giải pháp nhằm định hƣớng cho
sự phát triển của mối quan hệ này đến năm 2020 thực sự rất cần thiết. Các tài
liệu còn lại chủ yếu phục vụ giải quyết các vấn đề chính: tài liệu ngoài nƣớc
cung cấp về tình hình kinh tế - chính trị, chính sách ngoại giao và hợp tác
kinh tế của Nam Phi; tài liệu cơ sở lý luận để thiết lập khung lý thuyết cho đề
tài.
Luận văn sẽ cố gắng bổ sung các khoảng trống nghiên cứu và tiếp tục
9
giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:
- Thứ nhất, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quan hệ
thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
- Thứ hai, thu thập số liệu và phân tích thực trạng quan hệ thƣơng mại
Việt Nam – Nam Phi giai đoạn 2008-2014.
- Thứ ba, đƣa ra một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt
Nam – Nam Phi đến năm 2020.
1.2 Cơ sở lý luận, thực tiễn về quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
1.2.1 Một số vấn đề lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế và thƣơng
mại quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tế: Theo Dƣơng Minh Châu (2003), “Quan hệ kinh
tế quốc tế đƣợc hiểu là tổng thể các mối quan hệ vật chất và tài chính. Các
mối quan hệ diễn ra trong lĩnh vực khoa học – công nghệ có liên quan đến các
giai đoạn của quá trình tái sản xuất giữa các quốc gia với nhau và giữa các
quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế.”
Ngắn gọn hơn, quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các mối quan hệ kinh
tế giữa các chủ thể của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh khung phân tích của
ngành kinh tế quốc tế, luận văn sử dụng thêm khung phân tích của ngành
quan hệ quốc tế để phân loại quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế giữa các chủ thể
tham gia hợp tác kinh tế quốc tế. Có thể chia quan hệ hợp tác quốc tế thành
hai dạng: song phƣơng và đa phƣơng.
Quan hệ hợp tác kinh tế song phƣơng: là quá trình hợp tác giữa hai quốc
gia có chủ quyền. Nguyên tắc song phƣơng là điều chỉnh quan hệ hợp tác giữa
hai quốc gia có chủ quyền trong lĩnh vực cả hai phía cùng quan tâm nhƣ kinh
tế, chính trị, văn hóa...
Điển hình cho nguyên tắc này chính là việc xây dựng quan hệ hợp tác
song phƣơng thông qua các FTA ký kết giữa hai quốc gia. FTA thể hiện sự
10
gắn kết giữa hai quốc gia vào quan hệ hợp tác song phƣơng bền vững, lâu dài
trong lĩnh vực thƣơng mại. Nguyên tắc song phƣơng đƣợc thực hiện khi hai
quốc gia thừa nhận lẫn nhau là quốc gia có chủ quyền trong hệ thống quốc tế
và đồng ý thiết lập, phát triển quan hệ ngoại giao, trao đổi các đại diện ngoại
giao để tạo thuận lợi cho đối thoại và hợp tác trong lĩnh vực mà hai bên cùng
quan tâm.
Quan hệ hợp tác kinh tế đa phƣơng: là quá trình hợp tác của nhiều quốc
gia dựa trên những nguyên tắc đa phƣơng. Nguyên tắc đa phƣơng trong quan
hệ quốc tế đƣợc áp dụng để nghiên cứu về các động thái của nhiều quốc gia
trong việc cùng nhau giải quyết một vấn đề quốc tế cụ thể. Sự hình thành của
các tổ chức quốc tế nhƣ Liên Hợp Quốc (UN) hay Tổ chức Thƣơng mại Thế
giới (WTO) là minh chứng cho sự vận dụng nguyên tắc đa phƣơng trong quan
hệ quốc tế. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, tại mỗi khu vực địa lý khác nhau lại
có sự chú trọng nhất định tới nguyên tắc song phƣơng hay đa phƣơng.
Về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, Balassa (1961) coi hội nhập kinh tế
vừa là một quá trình, vừa là một trạng thái. Là một quá trình, hội nhập kinh tế
bao gồm các biện pháp kinh tế và chính trị đƣợc sử dụng để xóa bỏ sự phân
biệt đối xử giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia và vùng lãnh thổ khác
nhau. Là một trạng thái, hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện sự thiếu vắng của
các hình thức phân biệt đối xử giữa các nền kinh tế. Quá trình hội nhập kinh
tế có thể đƣợc coi nhƣ là một quá trình xóa bỏ các hình thức phân biệt kinh tế
giữa các quốc gia.
Có nhiều hình thức hội nhập kinh tế khác nhau. Mỗi hình thức bao gồm
các mức độ phân biệt đối xử khác nhau giữa các quốc gia cùng là thành viên
và giữa các quốc gia thành viên với các quốc gia ở ngoài khối. Các hình thức
hội nhập căn bản nhất bao gồm :
Các Hiệp định Ƣu đãi Thƣơng mại (PTAs – Preferential Trade
11
Agreements) là các hiệp định trong đó các quốc gia thành viên thực hiện cắt
giảm thuế quan hoặc đƣa ra mức đối xử ƣu đãi đối với các hạn chế định lƣợng
trong thƣơng mại với nhau; trong khi vẫn duy trì các rào cản thƣơng mại với
các quốc gia không tham gia hiệp định. Hình thức hội nhập này thƣờng đƣợc
áp dụng đối với chỉ một nhóm hàng hoá nhất định.
Khu vực Mậu dịch Tự do (FTAs – Free Trade Areas) là hình thức hội
nhập trong đó các quốc gia thành viên xóa bỏ rào cản thƣơng mại với các
nƣớc trong khu vực, trong khi vẫn duy trì các chính sách thƣơng mại của
mình với các nƣớc khác.
Liên minh thuế quan (CUs - Custom Unions), trong CUs, các quốc gia
thành viên xóa bỏ tất cả rào cản thƣơng mại với các quốc gia thành viên và áp
dụng một chính sách thuế quan chung đối với các quốc gia ngoại khối.
Thị trƣờng chung (Common Markets – CMs), là các thỏa ƣớc bao gồm
tất cả các đặc điểm của CUs, bên cạnh đó CMs còn cho phép dự dịch chuyển
tự do của các yếu tố sản xuất trong khối. Tất nhiên các nƣớc này vẫn duy trì
chính sách của riêng mình đối với sự chuyển dịch của yếu tố sản xuất với các
quốc gia ở ngoài khối.
Liên minh kinh tế (Economic Unions), là cấp độ cao nhất của hội nhập
kinh tế quốc tế, bên cạnh các đặc điểm của CMs, các quốc gia trong EUs còn
áp dụng các chính sách tiền tệ, tài khóa, công nghiệp và phúc lợi xã hội
chung, cũng nhƣ áp dụng các chính sách đối ngoại chung với các quốc gia ở
bên ngoài khối.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số tác động đến các nƣớc tham gia
tiến trình hội nhập, trong đó có các tác động cơ bản nhƣ sau:
Tác động tĩnh của hội nhập: Jacob Viner (1950) đã lần đầu tiên đƣa ra
cách tiếp cận tĩnh trong phân tích tác động của hội nhập kinh tế dƣới hình
thức liên minh thuế quan. Viner đƣa ra hai tác động quan trọng của hội nhập
12
kinh tế bao gồm tạo lập thƣơng mại (trade creation) và chuyển hƣớng thƣơng
mại (trade diversion). Tác động tạo lập thƣơng mại xảy ra khi dòng thƣơng
mại trong khối chuyển từ các nguồn cung ứng với chi phí cao hơn sang nguồn
cung ứng có chi phí rẻ hơn, do tác động của việc cắt giảm thuế quan đối với
các quốc gia thành viên. Tác động chuyển dịch thƣơng mại xảy ra khi dòng
thƣơng mại trong khối chuyển từ các nguồn cung ứng ở ngoài khối với chi phí
thấp hơn sang các nguồn cung ứng ở trong khối có chi phí cao hơn nhƣng lại
đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế quan. Trong trƣờng hợp này, nguồn lực bị phân bổ
kém hiệu quả hơn.
Tác động động của hội nhập: Balassa (1961) là ngƣời đầu tiên đƣa ra
khái niệm tác động động của hội nhập kinh tế, cho rằng phân tích tĩnh về tạo
lập thƣơng mại và chuyển dịch thƣơng mại chƣa đủ để phân tích những phúc
lợi đạt đƣợc nhờ hội nhập. Balassa (1961) liệt kê các tác động động cơ bản
của hội nhập bao gồm: tính kinh tế theo quy mô, thay đổi công nghệ, thay đổi
cấu trúc thị trƣờng và cạnh tranh, tăng trƣởng năng suất, rủi ro và bất ổn, và
các hoạt động đầu tƣ.
Tác động tới cạnh tranh: Theo Balassa (1961), hội nhập kinh tế mở rộng
thị trƣờng hơn so với thƣơng mại bảo hộ, khiến các doanh nghiệp phải đối
mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn. Điều này thúc đẩy họ phải không ngừng
đổi mới, nâng cao năng suất và hiệu quả để tồn tại và mở rộng thị phần. Hội
nhập cũng làm giảm tính chất độc quyền của các thị trƣờng đóng cửa do có sự
tham gia của nhiều doanh nghiệp hơn đến từ các thị trƣờng bên ngoài. Thông
qua cạnh tranh, các nguồn lực sẽ đƣợc phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn.
Tác động thay đổi chính sách và cải cách: Bên cạnh các chính sách thuế
quan, các hiệp định hội nhập song phƣơng và đa phƣơng còn bao hàm nội
dung về các vấn đề khác nhƣ: các cam kết liên quan đến quản trị công, thủ tục
13
và quy trình hải quan, đối xử quốc gia với nhà đầu tƣ của nƣớc đối tác, chính
sách cạnh tranh, bao gồm cả cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc, và những vẫn
đề khác.
Tự do hóa thương mại và hiệp định tự do hóa thương mại, tự do hóa
thƣơng mại là quá trình loại bỏ các rào cản thƣơng mại, giảm dần sự can thiệp
của nhà nƣớc liên quan đến các vấn đề thuế quan. FTA về cơ bản là hiệp định
trong đó các quốc gia tham gia ký kết thoả thuận dành cho nhau những ƣu đãi,
đó là các hàng rào thƣơng mại kể cả thuế quan và phi thuế quan đều đƣợc loại
bỏ, song các quốc gia thành viên vẫn đƣợc tự do quyết định những chính sách
thƣơng mại độc lập của mình đối với các quốc gia không phải là thành viên
của hiệp định.
FTA có thể là song phƣơng hoặc đa phƣơng nhƣng dù là song phƣơng
hay đa phƣơng, FTA thƣờng đem lại lợi ích rất lớn cho các quốc gia thành
viên trong việc thúc đẩy thƣơng mại, tận dụng những lợi thế so sánh của nhau.
Không những thế, do có phạm vi hợp tác rộng, FTA còn xúc tiến tự do hoá
đầu tƣ, hợp tác chuyển giao công nghệ, hiệu suất hoá thủ tục hải quan và
nhiều dịch vụ khác.
FTA ngày càng trở nên phỏ biến bởi những lợi ích kinh tế mà nó mang
lại, nhất là trong bối cảnh bế tắc của vòng đàm phán do WTO chủ trƣơng,
khiến các nƣớc đã phải chuyển hƣớng sang hợp tác song phƣơng và liên kết
khu vực nhằm tìm kiếm giải pháp cho phát triển thƣơng mại hàng hoá và dịch
vụ. Điều này lại tiếp tục dẫn tới việc những quốc gia không tham gia FTA
hoặc tham gia chậm sẽ bị gạt khỏi cuộc chơi, nên dƣờng nhƣ FTA trở thành
một xu hƣớng chung. Ngoài ra, tham gia FTA còn tạo cho các quốc gia một
sự yên tâm hơn khi có những bất ổn trong kinh tế, thƣơng mại toàn cầu, cũng
nhƣ đem lại lợi ích chính trị cho các quốc gia tham gia qua việc nâng cao vị
thế của họ trong đàm phán.
14
1.2.2 Cơ sở mở rộng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
1.2.2.1 Cơ sở lý luận
Đã có rất nhiều nghiên cứu lý luận về tính tất yếu của việc mở rộng quan
hệ thƣơng mại. Nổi bật trong số các công trình đó là: lý thuyết trọng thƣơng,
lý thuyết lợi thế so sánh, lý thuyết lợi nhuận cận biên.
Theo lý thuyết của trường phái trọng thương, một quốc gia muốn gia
tăng khối lƣợng tiền tệ thì con đƣờng chủ yếu là phải phát triển ngoại thƣơng
và trong hoạt động ngoại thƣơng thì phải thực hiện chính sách xuất siêu. Để
làm đƣợc nhƣ vậy, thì vai trò của Nhà nƣớc trong việc điều khiển kinh tế là
hết sức cần thiết. Học thuyết này chỉ rõ, việc buôn bán với nƣớc ngoài không
phải xuất phát từ lợi ích chung của 2 phía mà chỉ có lợi ích của quốc gia
mình. Họ cho rằng mậu dịch quốc tế là 1 trò chơi có tổng bằng 0 (VAPEC,
1994, trang 38-39).
Dựa trên quan niệm về bàn tay vô hình, lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối
của Adam Smith khẳng định vai trò của cá nhân và hệ thống kinh tế tƣ doanh.
Vì vậy, chính phủ không cần can thiệp vào các hoạt động mậu dịch quốc tế.
Lý thuyết này lấy căn cứ cơ sở mậu dịch giữa 2 quốc gia chính là lợi thế tuyệt
đối. Lợi thế tuyệt đối ở đây là chi phí sản xuất thấp hơn (nhƣng chỉ có chi phí
lao động mà thôi). Chẳng hạn, quốc gia I có lợi thế tuyệt đối về 1 sản phẩm A
nào đó và không có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm B. Trong khi đó quốc gia II
có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm B và không có lợi thế về sản phẩm A. Khi đó,
cả hai quốc gia đều có lợi nếu quốc gia I chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm
A, quốc gia II chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm B và trao đổi cho nhau.
Nếu Adam Smith đề cập lợi thế so sánh tuyệt đối, thì David Ricardo lại
đƣa ra lý thuyết so sánh tƣơng đối. Paul Krugman (1996, trang 35-36) đã luận
giải về lý thuyết này nhƣ sau: “Ngay cả 1 quốc gia không có lợi thế tuyệt đối
để sản xuất cả hai sản phẩm vẫn có lợi khi giao thƣơng với 1 quốc gia khác
15
đƣợc coi là có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai sản phẩm. Quốc gia nên
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có hiệu quả sản xuất
cao hơn (lợi thế so sánh) và nhập khẩu những mặt hàng có hiệu quả sản xuất
thấp hơn (không có lợi thế so sánh).”
Có hai mô hình của lý thuyết này: mô hình hai quốc gia, hai sản phẩm và
mô hình nhiều quốc gia, nhiều sản phẩm. Do sự hạn chế trong tìm kiếm số
liệu đối với mô hình hai quốc gia, hai sản phẩm, nên luận văn sẽ sử dụng công
thức của mô hình nhiều sản phẩm để sử dụng.
1.2.2.2 Cơ sở thực tiễn
Thứ nhất, lợi thế so sánh của mỗi quốc gia
Tiềm năng và lợi thế hợp tác kinh tế của hai quốc gia chủ yếu đƣợc dựa
trên lợi thế so sánh của mỗi nƣớc. Lợi thế so sánh biểu hiện (RCA), cho thấy
nếu RCA của 1 nƣớc lớn hơn 1, hàng hóa xuất khẩu của nƣớc đó đƣợc coi là
có lợi thế so sánh so với thế giới. Lợi thế so sánh đƣợc dựa vào các nguồn lực
16
đầu vào nhƣ lao động, tài nguyên và vốn. Tuy nhiên, lý thuyết thƣơng mại
quốc tế cho thấy một nƣớc không thể cạnh tranh mãi trên thị trƣờng thế giới
dựa vào nguồn lao động rẻ, tài nguyên phong phú, mà phải từng bƣớc đi lên
các bậc thang chuỗi giá trị, sản xuất hàng hóa ngày càng có chất lƣợng cao
hơn, đó là lợi thế cạnh tranh.
Bảng 1.1: Lợi thế so sánh biểu hiện (RCA) của Việt Nam và Nam Phi
năm 2014 phân theo nhóm hàng hóa
Nhóm hàng hóa Nam Phi Việt Nam
Thiết bị điện tử 5.04472441 38.07329
Giày dép 5.693813 15.3011087
Nông phẩm cà phê chè 2.258217 13.3611206
Hoa quả 13.59467 9.33890146
Hàng may mặc, phụ kiện 0.66561 1.24722565
Máy móc 0.73354378 3.183287
Da sống, da bì, da thuộc, lông 0.205191 3.72380038 thú
Sợi nhân tạo 0.9056621 2.797091
Kim loại 0.20852582 2.087589
Các sản phẩm mũ và phụ kiện 0.100786 1.15681761
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Xét về lợi thế so sánh, theo số liệu của Ngân hàng thế giới (WB), có thể
khẳng định RCA của Việt Nam và Nam Phi có sự khác biệt nhất định. Thế
mạnh của Việt Nam (RCA >1) trong một số ngành hàng (giày dép, nông
phẩm, da thuộc, mũ) đều là những mặt hàng mà Nam Phi không có thế mạnh
(RCA <1). Ngƣợc lại, những mặt hàng mà Nam Phi có RCA > 1 (thiết bị điện
tử, máy móc, kim loại) thì với Việt Nam lại là những mặt hàng có RCA < 1.
Đối với các nhóm hàng hóa mà cả hai quốc gia đều có chỉ số RCA>1 nhƣ sản
17
phẩm hoa quả, giày dép, thiết bị điện tử, lợi thế so sánh của Nam Phi cao hơn
Việt Nam ở sản phẩm hoa quả, thiết bị điện tử nhƣng lại thấy hơn ở các sản
phẩm giày dép. Sự khác biệt về RCA cho thấy hai nƣớc hoàn toàn có những
cơ hội thuận lợi để thúc đẩy quan hệ hợp tác thƣơng mại.
Thứ hai, lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia
Xét về lợi thế cạnh tranh, Nam Phi là quốc gia đƣơc xếp hạng cao trong
khu vực về mức độ ổn định chính trị, ổn định kinh tế vĩ mô, có quy mô thị
trƣờng lớn, có nhiều cơ hội thuận lợi cho kinh doanh. Thị trƣờng Nam Phi là
thị trƣờng có sức mua lớn, có nhiều cơ hội cho các nhà xuất khẩu nƣớc ngoài
với cơ cấu kinh tế và thị trƣờng đa dạng, đã tạo dựng đƣợc môi trƣờng kinh tế
vĩ mô ổn định và thuận lợi, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp. So với các quốc gia Châu Phi, Nam Phi có tình hình chính trị
ổn định hơn rất nhiều, không phải trải qua các biến động chính trị nhƣ tại các
quốc gia Bắc Phi hay nội chiến nhƣ tại một số quốc gia Trung Phi.
Nam Phi hiện là quốc gia có quy mô GDP lớn nhất Châu Phi, GDP của
Nam Phi lớn gấp bốn lần các nƣớc miền Nam Châu Phi và tƣơng đƣơng với
25% GDP của toàn châu lục. Các điểm sáng của nền kinh tế Nam Phi đƣợc
thể hiện ở các khía cạnh sau: Dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực khai thác mỏ;
Nền công nghiệp sản xuất khá đa dạng; Thị trƣởng viễn thông lớn mạnh;
Mạng lƣới giao thông hiện đại; Công nghiệp năng lƣợng phát triển và có
ngành du lịch tiềm năng.
Về cơ sở hạ tầng, Nam Phi có khối lƣợng hàng vận chuyển bằng đƣờng
hàng không lớn hơn cả phần còn lại của Châu Phi, diện tích đƣờng rải nhựa
lớn gấp 15 lần so với mức trung bình của Châu Phi, chiếm gần 60% tổng số
thuê bao điện thoại của toàn châu lục. Bốn trung tâm kinh tế của Nam Phi bao
gồm: tỉnh Gauteng (Johannesburg), tỉnh KwaZulu – Natal (Durban), tỉnh miền
Tây (Cape Town) và tỉnh miền Đông (Port Elizabeth/ Uitenhage). Tuy nhiên,
18
trung tâm tài chính và công nghiệp của Nam Phi tập trung chủ yếu tại tỉnh
Gauteng. Tỉnh này đóng góp 37% cho tổng GDP của cả nƣớc. Theo đánh giá
của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), nếu GDP của Nam Phi tăng 1% sẽ góp phần
tạo nên mức tăng trƣởng từ 0,4 đến 0,75% GDP của toàn châu Phi do đóng
góp của Nam Phi trong các lĩnh vực đầu tƣ, chuyển giao công nghệ và đào tạo
nghề.
Trong khi đó, Việt Nam đƣợc thế giới biết đến là một môi trƣờng đầu tƣ
khá hấp dẫn với nhiều lợi thế cạnh tranh mang tính đặc thù. Cụ thể:
Môi trường an ninh, chính trị ổn định, là một ƣu điểm nổi bật của thị
trƣờng Việt Nam, tính từ thời điểm Việt Nam bắt đầu tiến trình hội nhập đến
nay. Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã và đang duy trì một chính thể ổn định
với một mức độ an ninh đƣợc đánh giá cao trong khu vực và cũng nhƣ trên
thế giới. Đặc biệt, là trong bối cảnh an ninh, chính trị ở nhiều nƣớc trên thế
giới đang ngày càng trở nên bất ổn do bạo loạn, nội chiến, khủng bố…
Chi phí thuê nhân công thấp, cũng là một trong những lợi thế của Việt
Nam trong thời gian qua với quy mô thị trƣờng lao động lớn. Đồng thời, lại là
một nƣớc đang phát triển với thu nhập đầu ngƣời chƣa cao khiến cho chi phí
thuê nhân công ở Việt Nam khá thấp so với mặt bằng chung của nhiều nƣớc
trong khu vực. Tuy nhiên, hiện nay, theo ý kiến của nhiều chuyên gia kinh tế,
Việt Nam đang đánh mất dần lợi thế này do lao động Việt Nam có trình độ
tay nghề và ý thức kỷ luật quá kém so với nhiều nƣớc trong khu vực..
Có thể khẳng định rằng, xét về lợi thế cạnh tranh, mỗi nƣớc có một lợi
thế đặc thù riêng. Chính sự khác biệt trong lợi thế cạnh tranh sẽ là một tiền đề
tích cực để thúc đẩy quá trình hợp tác đầu tƣ giữa hai nƣớc.
Nhìn chung, mặc dù mỗi nƣớc đều còn có những hạn chế và ƣu thế về lợi
thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, nhƣng với những lợi thế sẵn có và đƣợc tạo
dựng theo thời gian, đồng thời với những quan hệ đang đƣợc tăng tốc trong
19
thời gian gần đây, Việt Nam và Nam Phi có nhiều điều kiện thuận lợi để hợp
tác và bổ sung lợi thế của từng nƣớc để phát triển quan hệ hợp tác kinh tế
song phƣơng.
1.2.3 Nội dung chủ yếu của việc mở rộng quan hệ thƣơng mại Việt Nam –
Nam Phi
Nội dung chính của việc mở rộng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam
Phi bao gồm hai định hƣớng: Thứ nhất, tăng cƣờng hoạt động thƣơng mại đối
với các nhóm ngành hàng truyền thống; Thứ hai, mở rộng và thúc đẩy trao đổi
thƣơng mại đối với các ngành hàng tiềm năng mà hai bên có lợi thế.
Theo số liệu thống kê của Tổng Cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu giữa Việt Nam và Nam Phi năm 2013 đạt mức tăng trƣởng tốt, đạt 920
triệu USD, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2012 (723,8 triệu USD). Trong
đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi đạt trên khoảng 765
triệu USD, tăng 24,84%; và nhập khẩu của Việt Nam từ quốc gia này đạt gần
155 triệu USD, tăng 39,38% so với cùng kỳ năm 2012 (GSO, 2016).
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, mặt hàng điện thoại và linh kiện vẫn là
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong năm 2015, đạt xấp xỉ 462
triệu USD, tăng 99,83% so với năm 2014, chiếm tỷ trọng tới 60,4% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi. Bên cạnh đó, các mặt hàng có
kim ngạch tăng trƣởng khả quan là: giầy dép đạt 81,3 triệu USD, tăng
18,66%; sản phẩm dệt may đạt 18,1 triệu USD, tăng 17,92%; mặt hàng máy
móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 18,1 triệu USD, tăng 44,1%; mặt hàng
hạt tiêu đạt 12,3 triệu USD, tăng 31,5% (GSO, 2016).
Tuy nhiên, trong năm 2015, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
sang Nam Phi lại có kim ngạch giảm so với năm 2014, nhƣ: mặt hàng máy vi
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 37,6 triệu USD, giảm 5,35%; mặt hàng
gạo đạt 14,4 triệu USD, giảm 16,41%; sản phẩm hóa chất đạt 13,9, giảm
20
29,92%; mặt hàng cà phê đạt 11,8 triệu USD, giảm 25,83%.
Bảng 1.2: Một số hàng xuất khẩu chính từ Việt Nam sang Nam Phi
giai đoạn 2014-2015
Đơn vị: USD
Tên mặt hàng 2014 2015 Tăng/Giảm (%)
Điện thoại di động và linh kiện 461.853.678 444.488.584 -3,76
Giày dép các loại 81.391.879 91.979.843 13,01
Máy tính, điện tử và linh kiện 37.630.121 56.311.687 49,65
Sản phẩm dệt may 17.298.015 21.117.913 22,08
Cà phê 11.833.046 21.078.354 78,13
Máy móc thiết bị và phụ tùng 22.246.307 20.258.281 -8,94
Gạo 14.393.322 17.327.655 20,39
Hạt tiêu 12.419.653 14.341.403 15,47
Sản phẩm gỗ 7.586.077 10.319.147 36,03
Hạt điều 8.031.167 8.831.871 9,97
Sản phẩm hoá chất 13.930.611 8.265.018 -40,67
Tổng kim ngạch xuất khẩu 764,733,939 793.686.700 +3,8
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Trong số 10 mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam từ Nam Phi, có
tới 6 mặt hàng có kim ngạch giảm so với năm 2014, bao gồm: sản phẩm hóa
chất đạt 7,3 triệu USD, giảm 19,26%; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng
đạt 5,3 triệu USD, giảm 3,9%; mặt hàng chất dẻo nguyên liệu đạt 4,4 triệu
USD, giảm 3,75%; mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ đạt 3,1 triệu USD, giảm
0,04%; mặt hàng sắt thép các loại đạt 2,4 triệu USD, giảm 48% và hàng thủy
sản đạt 0,3 triệu USD, giảm tới 77,8% (GSO, 2016).
Đóng góp vào mức tăng 39,38% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
21
Việt Nam từ Nam Phi là do sự tăng trƣởng mạnh trong giá trị của các mặt
hàng chính, bao gồm phế liệu sắt thép đạt 63,4 triệu USD, tăng 73,76%; mặt
hàng kim loại thƣờng khác đạt 38,5 triệu USD, tăng 71,95%; mặt hàng hóa
chất đạt 5,8 triệu USD, tăng 89,94% (GSO, 2016).
Bảng 1.3: Một số hàng hóa nhập khẩu chính của Việt Nam từ thị trƣờng
Nam Phi giai đoạn 2014-2015
Đơn vị: USD
Tên mặt hàng 2014 2015 Tăng/Giảm (%)
Phế liệu sắt thép 63.443.920 41.158.812 -35,13
Kim loại thƣờng khác 38.505.162 20.769.645 -46,06
Chất dẻo nguyên liệu 4.349.713 19.012.221 337,09
Sản phẩm hóa chất 7.312.669 10.567.527 44,51
Hàng rau quả 6.288.058 6.182.580 -1,68
Sắt thép các loại 2.362.313 4.621.492 95,63
Máy móc, thiết bị và phụ tùng 5.281.191 3.776.583 -28,49
Gỗ và sản phẩm gỗ 3.109.402 3.673.643 18,15
Hóa chất 5.814.792 2.551.639 -56,12
Tổng kim ngạch nhập khẩu 155.109.491 144.677.188 - 6,7
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Tổng Cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu giữa Việt Nam và Nam Phi trong năm 2015 tăng trƣởng chậm, đạt
khoảng 938,4 triệu USD, tăng 2% so với năm 2014 (919,8 triệu USD). Trong
đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi đạt 793,7 triệu USD,
tăng 3,8%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ quốc gia này đạt 144,7
triệu USD, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm 2014 (GSO, 2016).
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, giống nhƣ năm 2014, điện thoại các loại
22
và linh kiện vẫn là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
sang Nam Phi trong năm 2015. Mặc dù giá trị giảm nhẹ, chỉ đạt xấp xỉ 445
triệu USD, giảm 3,76% so với năm 2014 song xuất khẩu nhóm hàng này vẫn
chiếm tỷ trọng 56% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nam
Phi. Ngoài ra, một số mặt hàng khác cũng có kim ngạch tăng trƣởng khả
quan, nhƣ: giầy dép các loại đạt 92 triệu USD, tăng 13,01%; máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện đạt 56,3 triệu USD, tăng gần 50%; dệt may đạt 21,1
triệu USD, tăng 22,08%; cà phê đạt 21,1 triệu USD, tăng 78,13% (GSO,
2016).
Tuy nhiên, trong năm 2015, ngoài điện thoại di động và linh kiện, nhiều
mặt hàng xuất khẩu khác của Việt Nam sang Nam Phi lại có kim ngạch giảm
so với năm 2014, nhƣ: máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 20,2 triệu
USD, giảm 8,94%; sản phẩm hóa chất đạt 8,3 triệu USD, giảm tới 40,67%.
Về nhập khẩu của Việt Nam từ Nam Phi, nguyên nhân của việc giảm kim
ngạch trong năm 2015 là do nhập khẩu các mặt hàng chính đều giảm sút, bao
gồm phế liệu sắt thép chỉ đạt 41,2 triệu USD, giảm 35,13% so với năm 2014;
kim loại thƣờng đạt 20,8 triệu USD, giảm 46,06% (GSO, 2016).
Trong số các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nam Phi, mặt hàng
chất dẻo nguyên liệu có kim ngạch tăng trƣởng tốt nhất, đạt 19 triệu USD,
tăng trên 337% so với năm 2014. Ngoài ra, các mặt hàng nhập khẩu tăng
trƣởng tốt là sản phẩm hóa chất đạt 10,6 triệu USD, tăng 44,51%; sắt thép các
loại đạt 4,6 triệu USD, tăng 95,63% (GSO, 2016).
Có thể thấy, cơ cấu hàng hóa thƣơng mại song phƣơng giữa hai quốc gia
luôn có sự biến động, chịu ảnh hƣởng của biến động trên thị trƣờng thế giới
và trong nƣớc. Nghiên cứu sẽ đi vào phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ
cấu và quy mô trao đổi thƣơng mại song phƣơng. Từ đó, đƣa ra các đánh giá
23
về tình hình và xu hƣớng cho quan hệ thƣơng mại giữa hai quốc gia.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣớng đến việc mở rộng quan hệ thƣơng mại Việt
Nam – Nam Phi
1.2.4.1 Môi trường kinh tế thế giới
Ngày nay, quá trình hội nhập đã trở nên sâu rộng và phổ biến trên toàn
cầu. Sự liên kết của các nền kinh tế trở nên sâu sắc và có ảnh hƣởng lẫn nhau
ngày càng mạnh hơn. Chính vì vậy, sự tăng giảm của nền kinh tế thế giới, cụ
thể là ở những nƣớc lớn nhƣ Mỹ, Nhật, EU luôn tạo ra những tác động không
nhỏ dến hoạt động kinh tế của các nƣớc còn lại. Khủng hoảng kinh tế tài
chính toàn cầu bắt nguồn từ sự bùng nổ bong bóng bất động sản dẫn tới
khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008 đã ảnh hƣởng đến hoạt động thƣơng
mại thế giới nói chung và quan hệ song phƣơng Việt Nam – Nam Phi nói
riêng. Do Mỹ và EU là những thị trƣờng xuất khẩu quan trọng của các nƣớc
đang phát triển nên khi các quốc gia này gặp vấn đề thì sẽ xảy ra hiệu ứng
Domino cho các quốc gia còn lại.
Tác động của khủng hoảng tài chính năm 2008 đến xuất khẩu Việt Nam
đƣợc thể hiện rõ nhất vì đây là lĩnh vực nhạy cảm nhất với biến động trên thị
trƣờng thế giới. Xuất nhập khẩu của Việt Nam chịu tác động rất lớn bởi hai lý
do: thứ nhất, Việt Nam là một trong một số nƣớc có độ mở ngoại thƣơng khá
lớn; thứ hai, trƣớc khủng hoảng, Việt Nam là một trong 50 quốc gia có kim
ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng đầu thế giới, xuất khẩu đứng hàng thứ 50,
chiếm tỷ trọng 0,3% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn cầu và nhập khẩu đứng
hàng thứ 41, chiếm tỷ trọng 0,4% tổng kim ngạch nhập khẩu toàn cầu. Thêm
vào đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với các nƣớc Mỹ, Nhật, EU lên
đến 52%, riêng Mỹ chiếm đến 20,8% (UN Comtrade, 2016). Ðây là những
nƣớc chịu ảnh hƣởng trực tiếp của suy thoái kinh tế, cầu đầu tƣ và tiêu dùng
24
giảm, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
1.2.4.2 Xu hướng mở rộng hoạt động thương mại quốc tế và sự hình thành
các liên minh kinh tế
Việc hình thành các khối liên kết về kinh tế, chính trị, quân sự góp phần
làm tăng hoạt động thƣơng mại và đầu tƣ giữa các quốc gia thành viên (trong
khối), làm giảm tỷ lệ mậu dịch với các nƣớc không thành viên. Để khắc phục
hạn chế này, các quốc gia thành viên trong khối thƣờng tiến hành ký kết với
các quốc gia ngoài khối những hiệp định, thỏa ƣớc để từng bƣớc nới lỏng
hàng rào vô hình tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh quốc tế phát triển.
Từ khi ANC lên cầm quyền, Nam Phí tích cực tham gia giải quyết một
số xung đột ở khu vực và tăng cƣờng vai trò nƣớc lớn trong Cộng đồng Phát
triển Miền Nam Châu Phi (SADC), đồng thời tăng cƣờng với Châu Á, đặc
biệt với các quốc gia ASEAN. Nam Phi chú trọng quan hệ với các nƣớc Châu
Phi, tranh thủ các nƣớc lớn, đặc biệt là Mỹ, EU, Trung Quốc và Ấn Độ nhằm
thu hút vốn, đầu tƣ, khoa học kỹ thuật và mở rộng kinh tế đối ngoại. Việc trở
thành một thành viên quan trọng của khối BRICS cũng tác động đến các quan
hệ thƣơng mại của Nam Phi. Khi cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tạo ra
những tác động mạnh mẽ đến hệ thống kinh tế thế giới, khi Mỹ đang phải chật
vật trong việc giải quyết các vấn đề hậu khủng hoảng, EU ngoài việc phải
đƣơng đầu với những tác động không mong muốn của khủng hoảng còn phải
giải quyết vấn nạn nợ công thì BRICS lại đang cho thấy những tín hiệu khả
quan khi từng bƣớc vƣợt qua những khó khăn của giai đoạn này và trở thành
động lực chính cho tăng trƣởng của thế giới.
Theo dự báo của IMF, đến năm 2015, các nƣớc BRICS sẽ có thể chiếm
một nửa dân số thế giới với hơn 3 tỉ ngƣời, một nửa nhu cầu thế giới về vốn
và công nghệ và hơn 60% tổng mức tăng trƣởng kinh tế toàn cầu. Các chuyên
viên của IMF cũng ghi nhận rằng, trong những năm tới BRICS sẽ gia tăng
25
ảnh hƣởng, cạnh tranh mạnh với những thủ lĩnh truyền thống nhƣ Hoa Kỳ và
EU. Gần đây, BRICS đã thành lập Quỹ dự trữ ngoại hối và đã đăng ký các
quy định hoạt động. Mục đích và chức năng hoạt động của quỹ là ngân hàng
trung ƣơng các nƣớc thành viên BRICS sẽ hỗ trợ vốn cho nhau bằng đồng đô
la Mỹ trong trƣờng hợp phát sinh vấn đề thanh khoản bằng USD, nhằm duy
trì ổn định tài chính ở các nƣớc thành viên. Tổng vốn của quỹ đƣợc qui ƣớc là
100 tỷ USD, trong đó Trung Quốc cam kết cung cấp 41 tỷ, Brazil, Ấn Độ và
Nga mỗi nƣớc 18 tỷ, Nam Phi đóng góp 5 tỷ.
Về phía Việt Nam, việc ký kết hiệp định các hiệp định thƣơng mại trong
khu vực nhƣ Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), Hiệp định Đối
tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định Đối tác và Đầu tƣ thƣơng
mại xuyên Đại Tây Dƣơng (TTIP) cũng sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động thƣơng
mại song phƣơng với Nam Phi. Theo nghiên cứu của Peter A.Petri (2013)
trong báo cáo: “The Trans-Pacific Partnership and its impact on Vietnam’s
economy” đánh giá tác động của TPP đối với riêng Việt Nam. Theo Petri, các
hiệp định nhƣ Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), Hiệp định
Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định Đối tác và Đầu tƣ
thƣơng mại xuyên Đại Tây Dƣơng (TTIP) đều là các hiệp định có thể đem lại
lợi ích lớn cho các quốc gia thành viên. Trong đó, TPP hứa hẹn đem lại cho
Việt Nam nhiều lợi ích. Sử dụng mô hình DCGE (cân bằng tổng thể động),
Petri cùng các công sự (2012) đã chỉ ra rằng khi TPP đi vào thực hiện, Việt
Nam có thể là quốc gia đƣợc hƣởng lợi nhiều. Theo ƣớc tính, tổng sản phẩm
quốc nội của Việt Nam sẽ tăng thêm khoảng 26,2 tỷ USD đến năm 2025 và sẽ
tăng 35,7 tỷ USD nếu Nhật Bản gia nhập TPP trong năm 2013.
Phí Vĩnh Tƣờng và Phạm Sỹ An (2014) trong bài viết “Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dƣơng: Cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị chính
sách” đã đánh giá tổng quát cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập
26
TPP. Gia nhập TPP mở ra nhiều cơ hội nhƣ mở rộng thị trƣờng xuất khẩu,
nhập khẩu công nghệ, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và cải cách thể chế. Tuy
nhiên, Việt Nam sẽ phải đối mặt với không ít thách thức nhƣ sức ép cạnh
tranh, hạn chế khả năng điều chỉnh chính sách do các quy định ngặt nghèo của
TPP hay sự khó thích ứng của các ngành sản xuất nội địa.
1.2.4.3 Điều chỉnh chính sách và luật pháp trong bối cảnh mới
Cấu trúc bộ máy quản lý nhà nƣớc của Nam Phi có sự khác biệt so vớI
Việt Nam. Bộ Công Thƣơng Nam Phi chịu trách nhiệm quản lý thƣơng mại
quốc tế, đầu tƣ và công nghiệp. Ngành nội thƣơng Nam Phi hoạt động hoàn
toàn theo cơ chế thị trƣờng thông qua các hệ thống siêu thị bán buôn và bán lẻ
có mạng lƣới phủ khắp toàn quốc.
Cục Phát triển Kinh tế và Thƣơng mại Quốc tế (ITEDD) trực thuộc Bộ
Công Thƣơng Nam phi chịu trách nhiệm chính trong việc đề ra các chính sách
thƣơng mại và chƣơng trình phát triển tiếp cận thị trƣờng của Nam Phi. Mặt
khác Cục chịu trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện các cam kết thƣơng mại da
phƣơng do WTO đề ra. Về cơ bản, chính sách đƣợc xây dựng theo hƣớng của
nền kinh tế mở hƣớng trọng tâm vào xuất khẩu, phù hợp với xu hƣớng toàn
cầu hóa và tốc độ phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghệ
trong thế giới hiện nay. Với xu hƣớng này, việc tháo bỏ các rào cản thƣơng
mại là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách của Nam Phi,
đặc biệt đối với các rào cản hàng xuất khẩu.
Nam Phi thi hành chính sách thƣơng mại dựa trên ba trụ cột:
Đối với các nƣớc đang phát triển: Nam Phi thi hành chính sách chiến
lƣợc “Con bƣớm”- Butterfly strategy - với đầu là khối các nƣớc miền Nam
Châu Phi (SADC); thân là Châu Phi, còn hai cánh chìa ra là hai khu vực:
Châu Á và Nam Mỹ. Ngoài ra Nam Phi cùng với Ấn Độ, Brasil thành lập liên
minh G3 nhằm mục đích đứng ra tập họp lực lƣợng đế đấu tranh vớI các nƣớc
27
phát triển trong Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) nhằm từng bƣớc xóa
bỏ sự bất bình đẳng trong thƣơng mại hiện nay giữa hai thế giới, đặc biệt
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đối với các nƣớc phát triển: Nam Phi tìm cách thu hút nguồn lực về vốn,
khoa học và kỹ thuật với trọng tâm hƣớng vào các cƣờng quốc kinh tế nhƣ
Mỹ và EU. Nam Phi cũng thực hiện đẩy mạnh đàm phán với các tổ chức đa
phƣơng và song phƣơng nhằm tạo thuận lợi và thúc đẩy xuất khẩu, tăng khả
năng tiếp cận của hàng hóa Nam Phi tới các thị trƣờng bên ngoài.
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định
trên con đƣờng Hội nhập quốc tế và một trong số đó không thể không nhắc
đến đấy là việc xây dựng một hệ thống luật pháp hoàn thiện. Mặc dù còn tồn
tại một số hạn chế trong khuôn khổ luật pháp nhƣng nỗ lực đổi mới của Đảng
và Nhà nƣớc trong tiến trình hội nhập là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, hoạt
động này vẫn cần đƣợc tiếp tục phát huy và đẩy mạnh hơn nữa để tạo ra một
môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh tốt hơn. Từ đó, tăng khả năng hội nhập và
tạo động lực phát triển cho nền ngoại thƣơng trong thời gian tới.
Việt Nam và Nam Phi chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ ngày
22/12/1993. Năm 2000, Sứ quán Việt Nam tại Nam Phi chính thức đi vào
hoạt động. Năm 2002, Nam Phi cũng chính thức mở Sứ quán tại Hà Nội.
Tháng 10/1999, Thƣơng vụ của nƣớc ta tại Nam Phi đã đƣợc thành lập. Hai
quốc gia đã cử nhiều đoàn cấp cao và đoàn doanh nghiệp đi thăm lẫn nhau để
thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế, thƣơng mại.
Hai quốc gia ký Hiệp định thƣơng mại tháng 4/2000, thỏa thuận dành
cho nhau quy chế tối huệ quốc trong buôn bán hai chiều. Tháng 11/2004, hai
bên đã ký “Tuyên bố chung về Quan hệ đối tác vì hợp tác và phát triển”,
“Hiệp định về thành lập Diễn đàn đối tác liên chính phủ về Hợp tác kinh tế,
28
thƣơng mại, khoa học, kĩ thuật và văn hóa”, “Thỏa thuận thành lập Ủy ban
thƣơng mại hỗn hợp”, “Thỏa thuận về hợp tác giữa phòng công nghiệp và
thƣơng mại”.
Có thể thấy, trong bối cảnh mới của kinh tế quốc tế, Việt Nam và Nam
Phi đã có những thay đổi tích cực trong chính sách đối ngoại và chính sách
kinh tế thƣơng mại. Hai quốc gia cũng rất tích cực trong việc thúc đẩy quan
hệ hợp tác song phƣơng nói chung và hợp tác thƣơng mại nói riêng. Đây
chính là nền tảng cho việc củng cố, thúc đẩy và phát triển quan hệ thƣơng mại
29
Việt Nam – Nam Phi trong thời gian tới.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG
PHÂN TÍCH
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1 Phƣơng pháp phân tích định tính
2.1.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc sử dụng để thu thập, tổng hợp các
tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn đối với quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Nam
Phi, thực trạng quan hệ thƣơng mại và bối cảnh thƣơng mại quốc tế.
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập và phân tích là dữ liệu tổng quan về tình
hình trao đổi thƣơng mại của Việt Nam với Nam Phi qua các giai đoạn, đặt
trong sự thay đổi của tình hình quan hệ thƣơng mại khu vực và quốc tế.
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc thực hiện qua các quá bƣớc cụ thể
nhƣ sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng các nguồn dữ liệu từ các tổ chức trong và ngoài nƣớc,
trong đó có Tổng cục Hải quan Việt Nam, Phòng Thƣơng Mại và Công
nghiệp Việt Nam, số liệu từ các nguồn nƣớc ngoài khác nhƣ Cơ sở dữ liệu
thống kê thƣơng mại của Liên Hợp Quốc (UN Comtrade) và các nguồn thông
tin đại chúng nhƣ tạp chí chuyên ngành, các báo cáo, nghiên cứu quốc tế tập
trung vào quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi.
Tiếp cận các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp từ các đối tác của Viện
NC Châu Phi và Trung Đông tại Nam Phi và từ các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân
hàng thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế, Đại sứ quán Nam Phi tại Việt Nam, Đại sứ
30
quán Việt Nam tại Nam Phi, các chuyên đề nghiên cứu của các chuyên gia
Nam Phi và chuyên gia các nƣớc khác, các thông tin trên sách báo điện tử, các
số liệu của các cơ quan hữu quan của Nam Phi và Việt Nam trên tất cả các
khía cạnh liên quan đến quan hệ Việt Nam – Nam Phi nói chung và quan hệ
thƣơng mại song phƣơng nói riêng.
Bước 2: Kiểm tra dữ liệu
Dữ liệu thu thập từ các nguồn khác nhau đƣợc kiểm tra theo các tiêu thức
về tính chính xác, tính thích hợp và tính cập nhật. Các dữ liệu đƣợc đối chiếu
và so sánh để đảm bảo tính nhất quán, chính xác và cập nhật.
Bước 3: Phân tích dữ liệu
Tác giả tập hợp và phân tích dữ liệu theo các mục tiêu đã đề ra. Sau khi
tập hợp và sàng lọc, dữ liệu thứ cấp đƣợc sử dụng để hình thành tổng quan
tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận. Dữ liệu thứ cấp cũng là nguồn tài liệu
quan trọng để phân tích các nội dung về thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt
Nam – Nam Phi. Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp cũng sẽ cung cấp một số thông
tin cơ bản cho phần bối cảnh thƣơng mại quốc tế, triển vọng quan hệ thƣơng
mại.
2.1.1.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp
Sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, tác giả sẽ luận giải và làm
rõ các vấn đề sau:
- Thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi, so sánh thực
trạng thƣơng mại giai đoạn 2008 – 2014 với giai đoạn 2001 – 2007.
- Phân tích các thay đổi trong giá trị thƣơng mại và cơ cấu hàng hóa
thƣơng mại giai đoạn 2008 – 2014 với giai đoạn 2001 – 2007.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ thƣơng mại song phƣơng
Việt Nam – Nam Phi.
- Phân tích triển vọng hợp tác thƣơng mại trong thời gian tới
31
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp đƣợc thực hiện qua các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định vấn đề cần phân tích
Bƣớc 2: Thu thập các thông tin để phân tích
Bƣớc 3: Phân tích số liệu và đánh giá
Bƣớc 4: Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá
2.1.1.3 Phương pháp so sánh
Trƣớc hết, phƣơng pháp so sánh dùng để so sánh sự thay đổi trong hoạt
động thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi trƣớc biến động của thị trƣờng thế
giới, so sánh sự thay đổi trong kim ngạch xuất nhập khẩu và cơ cấu thƣơng
mại giai đoạn 2008-2014 so với giai đoạn trƣớc đó.
Ngoài ra phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để: Đối chiếu, tìm hiểu sự
tƣơng đồng và khác biệt về cơ chế, chính sách, cấu trúc thƣơng mại của Việt
Nam và Nam Phi.
Thông qua việc so sánh các tiêu chí trên, việc phân tích các luận cứ, giả
thuyết sẽ sâu sắc hơn, có một cách nhìn toàn diện hơn về quan hệ thƣơng mại
song phƣơng Việt Nam – Nam Phi
Phƣơng pháp so sánh đƣợc thực hiện qua các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định các nội dung và phạm vi so sánh.
So sánh về quy mô thƣơng mại giai đoạn 2001-2007 với giai đoạn
2008-2014; So sánh quy mô thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Nam Phi
với các đối tác thƣơng mại khác của hai quốc gia
Bƣớc 2: Xác định điều kiện để so sánh các chỉ tiêu
Đảm bảo thống nhất về nội dung của tiêu chí.
Đảm bảo tính thống nhất về phƣơng pháp tính của các tiêu chí. Có những
tiêu chí đƣợc thực hiện so sánh tuyệt đối, có những tiêu chí thực hiện so sánh
tƣơng đối.
Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các tiêu chí về cả số lƣợng, thời
32
gian và giá trị.
Bƣớc 3. Xác định mục đích so sánh
Thông qua việc so sánh có thể hình dung đƣợc sự khác biệt và tƣơng
đồng giữa Việt Nam và Nam Phi, từ đó nhìn nhận ra xu hƣớng sắp tới và kiến
nghị giải pháp.
Bƣớc 4. Thực hiện và trình bày kết quả so sánh
Việc so sánh các tiêu chí đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định tính và
mang tính tƣơng đối. Phƣơng pháp so sánh đƣợc thực hiện sau quá trình phân
tích và tổng hợp ở trên.
Phƣơng pháp này đƣợc dùng chủ yếu đƣợc sử dụng để so sánh tiềm năng
kinh tế, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, môi trƣờng cạnh tranh… của Việt
Nam với Nam Phi trong suốt thời gian thực tiễn hợp tác đã qua.
2.1.1.4 Phương pháp kế thừa
Luận văn sẽ kế thừa những công trình nghiên cứu về thƣơng mại tự do
Việt Nam – Nam Phi và các báo cáo đã nêu ở phần tổng quan và phụ lục tài
liệu tham khảo kèm theo. Cụ thể:
Bƣớc 1. Xác định nội dung kế thừa.
Luận văn kế thừa các số liệu, kết quả nghiên cứu của các công trình
nghiên cứu, các bài báo, luận văn, tạp chí, các báo cáo liên quan đến Hiệp
định thƣơng mại tự do, thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng của Việt Nam
và Nam Phi.
Bƣớc 2. Xác định phạm vi, mức độ cần kế thừa.
Kế thừa các số liệu tổng hợp, các kết quả nghiên cứu, các tổng kết và
phƣơng pháp nghiên cứu về cơ sở lý thuyết cho thƣơng mại tự do song
phƣơng, các ảnh hƣởng của FTA đến quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt
Nam – Nam Phi.
Ngoài ra luận văn còn tham khảo một số kiến nghị chính sách trong các
33
báo cáo nhằm bổ sung cho phần gợi ý chính sách.
Bƣớc 3. Tổng hợp.
- Tổng hợp các kết quả và tiếp tục triển khai phân tích số liệu theo
hƣớng chuyên sâu về thƣơng mại song phƣơng.
- Tổng hợp các kiến nghị và đi sâu hơn vào kiến nghị việc mở rộng
thƣơng mại song phƣơng
2.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung vào chỉ số lợi thế so sánh hiện
hữu (RCA), chỉ số cƣờng độ thƣơng mại (Trade intensity index) để đánh giá,
lý giải cơ cấu thƣơng mại giữa Việt Nam với Nam Phi. Các chỉ số này đƣợc
tính toán nhƣ sau:
Chỉ số lợi thế cạnh tranh RCA: đo lƣờng lợi thế hay bất lợi tƣơng đối của
một quốc gia trong một ngành công nghiệp hoặc trong các sản phẩm cụ thể
thông qua luồng thƣơng mại. Chỉ số này là tỷ lệ giữa tỷ trọng của một hàng
hóa trong cơ cấu xuất khẩu của một nƣớc so với tỷ trọng của hàng hóa đó
trong tổng xuất khẩu của thế giới, đƣợc tính bằng công thức:
Trong đó:
xijk: giá trị xuất khẩu sản phẩm k từ một nƣớc i sang nƣớc/ khu vực j
xwjk: giá trị xuất khẩu sản phẩm k của thế giới đến nƣớc/ khu vực j
Xij: tổng xuất khẩu từ một nƣớc i sang nƣớc/ khu vực j
Xwj: tổng xuất khẩu của thế giới đến nƣớc/ khu vực j
Chỉ số lợi thế so sánh lớn hơn 1 cho thấy một nƣớc xuất khẩu tƣơng đối
nhiều một loại hàng hóa nhất định so với mức bình quân của thế giới. Trong
trƣờng hợp này một nƣớc có thể xem là có lợi thế so sánh đối với hàng hóa có
liên quan. Ngƣợc lại, một chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu nhỏ hơn 1 cho thấy
34
một nƣớc xuất khẩu tƣơng đối ít so với mức bình quân của thế giới và cho
thấy nƣớc này không có lợi thế so sánh trong các hàng hóa có liên quan. Thay
đổi của chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu cũng cho thấy sự tăng hay giảm trong
tính cạnh tranh của một hàng hóa.
Chỉ số cƣờng độ thƣơng mại (hay mức độ tập trung thƣơng mại): cho
biết những đối tác nào mà một quốc gia có mối quan hệ thƣơng mại tập trung
tƣơng đối cao hơn so với mức giao thƣơng trung bình của quốc gia đó với thế
giới trong từng ngành hàng hoặc sản phẩm cụ thể. Chỉ số này đƣợc tính bằng
tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm của một quốc gia sang một đối tác so với tỷ lệ xuất
khẩu sản phẩm trung bình của quốc gia đó ra thế giới:
Trong đó:
xijk: giá trị xuất khẩu sản phẩm k từ một nƣớc i sang nƣớc/ khu vực j
xwjk: giá trị xuất khẩu sản phẩm k của thế giới đến nƣớc/ khu vực j
Xik: tổng xuất khẩu sản phẩm k từ một nƣớc i
Xwk: tổng xuất khẩu sản phẩm k của thế giới
Chỉ số cƣờng độ thƣơng mại có thể nhận giá trị từ 0 đến +∞. Một kết quả
lớn hơn 100 thể hiện cƣờng độ thƣơng mại cao hơn mức trung bình của thế
35
giới.
2.2 Khung phân tích
Thiết kế nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Nam Phi
Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
Câu hỏi nghiên cứu
Áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng
Phân tích tổng quan thực trạng quan hệ thƣơng mại song phƣơng
Phân tích lợi thế so sánh biểu hiện, cƣờng độ trao đổi thƣơng mại song phƣơng đối với một số ngành hàng
Phân tích tác động của môi trƣờng thƣơng mại quốc tế đối với quan hệ thƣơng mại song phƣơng
Triển vọng và giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác thƣơng mại
36
đƣợc thể hiện trong sơ đồ sau
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI
GIAI ĐOẠN 2008-2014
3.1 Thực trạng thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi đƣợc ký kết tháng 4/2000 và
chính thức có hiệu lực từ tháng 6/2001. Kể từ đó, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam với Nam Phi luôn gia tăng qua các năm, chủ yếu là do sự
gia tăng trong hoạt động xuất khẩu từ phía Việt Nam. Trong khi đó, xuất khẩu
của Nam Phi sang Việt Nam luôn có sự biến động, tăng giảm qua từng thời
kỳ, mặc dù vẫn giữ xu hƣớng chung là tăng.
Tính đến năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu 4.263,88 triệu USD hàng
hóa sang Nam Phi nhƣng chỉ nhập 1.265,75 triệu USD từ Nam Phi. Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2001-2014 đạt 5.529,63 triệu USD. Nam Phi
hiện vẫn là thị trƣờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi. Trong
năm 2014, Việt Nam đã xuất sang Nam Phi 1.061,4 triệu USD hàng hóa,
chiếm 19,74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Châu Phi. Trong khi đó,
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng lớn thứ 2 là Bờ Biển Ngà chỉ đạt
410,3 triệu USD, chỉ chiếm hơn 8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang khu vực.
Bảng 3.1: 10 thị trƣờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi
năm 2014
Tỷ trọng trong tổng kim Kim ngạch ngạch xuất khẩu sang STT Thị trƣờng (triệu USD) Châu Phi (%)
Nam Phi 1.061,4 1 19,74
2 Bờ Biển Ngà 410,3 8,64
3 Ai Cập 395,6 8,33
37
4 Ghana 332,5 7
5 Nigeria 282,1 5,94
6 Algeria 248,7 5,24
7 Cameroon 164,2 3,46
8 Tanzania 156,8 3,30
9 Morocco 155,7 3,28
10 Angola 116,4 2,45
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Nam Phi giai đoạn
2008-2015 đạt 4,69 tỷ USD, tăng 5,58 lần so với tổng kim ngạch giai đoạn
2001-2007, chỉ đạt 839,48 triệu USD. Trong cả 2 giai đoạn, Việt Nam đều
đóng vai trò nƣớc xuất siêu còn Nam Phi đóng vai trò nƣớc nhập siêu và vai
trò nƣớc xuất siêu của Việt Nam ngày càng đƣợc thể hiện rõ ràng trong giai
đoạn 2008-2014. Tốc gia tăng trong giá trị hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam
sang Nam Phi giai đoạn 2008-2014 cũng lớn hơn giai đoạn 2001-2007. Xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nam Phi tăng mạnh nhất vào giai đoạn
2012-2013, tăng 54,24% từ 642,9 triệu USD lên 991,65 triệu USD (GSO,
2016).
Trong khi đó, giá trị xuất khẩu từ Nam Phi sang Việt Nam lại không duy
trì đƣợc đà tăng ổn định, biến động qua các năm mặc dù xu hƣớng chung vẫn
là xu hƣớng tăng. Xuất khẩu từ Nam Phi sang Việt Nam trải qua thời kỳ sụt
giảm đột ngột trong giai đoạn 2005-2006 khi giá trị xuất khẩu giảm đột ngột
từ 108,6 triệu USD xuống còn 49,06 triệu USD, giảm 54,8%. Tuy nhiên, giai
đoạn 2009-2010 và 2012-2013 chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng trong giá
trị xuất khẩu từ Nam Phi sang Việt Nam, tăng lần lƣợt 73,25% và 78,34%
(GSO, 2016).
Bảng 3.2: Kim ngạch thƣơng mại Việt Nam-Nam Phi giai đoạn 2001-2014
38
Đơn vị: triệu USD
Việt Nam xuất Việt Nam nhập Tổng giá trị trao đổi Năm Nam Phi Nam Phi thƣơng mại song phƣơng
20,5 32,48 11,98 2001
21,1 54 32,9 2002
30,05 108,55 78,5 2003
47,93 125,93 78 2004
75,3 183,9 108,6 2005
93,9 142,96 49,06 2006
134,9 191,66 56,76 2007
157,12 232,36 75,24 2008
211,7 292,39 80,69 2009
371,23 511,03 139,8 2010
404,2 514,8 110,6 2011
642,9 738,22 95,32 2012
991,65 1161,65 170 2013
1.061,4 1239,7 178,3 2014
5.529,63 Tổng 4.263,88 1.265,75
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Hình 3.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Nam Phi
giai đoạn 2001-2014
39
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Về cơ cấu hàng hóa trao đổi thƣơng mại, Trong giai đoạn 2001-2007,
Nam Phi xuất sang Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm sắt thép, nhôm, gỗ, sợi
nhân tạo và hoa quả. Trong đó, nhóm các sản phẩm sắt thép chiếm tỷ trọng
cao nhất, chiếm 66,6% tổng giá trị hàng hóa Nam Phi xuất sang Việt Nam
giai đoạn này. Tuy nhiên, giá trị hàng hóa này xuất khẩu sang Việt Nam
không có sự ổn định và dao động qua các năm. Trong giai đoạn 2001-2003,
các sản phẩm sắt thép có sự gia tăng nhanh chóng trong giá trị xuất khẩu
nhƣng lại sụt giảm nhanh chóng trong giai đoạn 2005-2006, giảm 72,6% từ
trên 70 triệu USD xuống hơn 19 triệu USD và phục hồi với mức trên 27 triệu
USD năm 2007. Các sản phẩm nhôm xuất khẩu cũng có xu hƣớng tăng mạnh
giai đoạn đầu và sụt giảm trong giai đoạn 2005-2006. Các sản phẩm duy trì
đƣợc xu hƣớng tăng là các sản phẩm gỗ, sợi thủ công và hoa quả. Tuy nhiên,
tỷ trọng của nhóm các sản phẩm gỗ, sợi thủ công và hoa quả là tƣơng đối nhỏ
trong cơ cấu xuất khẩu của Nam Phi sang Việt Nam. Trong năm 2007, 3
nhóm hàng hóa này chỉ chiếm 22,43% tổng giá trị hàng xuất khẩu của Nam
Phi sang Việt Nam. Điểm nổi bật của xuất khẩu hàng hóa từ Nam Phi sang
Việt Nam trong giai đoạn này chính là việc Nam Phi đã xuất sang Việt Nam
600 nghìn USD các sản phẩm dệt kim và sợi thủ công trong năm 2007. Đây là
lần đầu tiên Nam Phi xuất sang Việt Nam sản phẩm này, mở ra một giai đoạn
mới cho các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm dệt kim và sợi thủ công sang Việt
Nam.
Bảng 3.3: Một số mặt hàng trọng yếu của Nam Phi xuất sang Việt Nam
giai đoạn 2001-2007
Đơn vị: nghìn USD
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Sắt thép 8.360 27.816 66.295 56.807 70.787 19.361 27.840
40
Nhôm 275 345 4.179 6.590 17.954 6.602 7.036
Gỗ 212 949 1.647 4.501 5.798 8.426 4.672
Sợi nhân tạo 204 337 226 234 486 2.847 4.303
Hoa quả 0 104 56 458 2.172 2.644 3.765
Tổng giá trị 11.989 32.906 78.560 78.003 108.684 49.069 56.786 xuất khẩu
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Về phía Việt Nam, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu giày dép, nhiên liệu
khoáng, thiết bị điện tử, các nông phẩm sang Nam Phi giai đoạn này. Sản
phẩm giày dép chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong cơ cấu xuất khẩu .Trong
giai đoạn này, các sản phẩm giày dép chiếm khoảng 42% tổng giá trị hàng
hóa xuất khẩu. Sản phẩm giày dép có xu hƣớng tăng ổn định qua các năm,
không có sự sụt giảm nào giai đoạn này. Trong khi đó, thiết bị điện tử điện
máy lại thể hiện xu hƣớng biến động không ổn định, đạt mức 1,3 triệu USD
năm 2001 nhƣng lại giảm xuống còn 190 nghìn USD ngay năm sau đó, tiếp
tục dao động trong khoảng 200-800 nghìn USD các năm tiếp theo và tăng vọt
lên 1,9 triệu USD năm 2007. Bên cạnh sản phẩm giày dép, các nông sản nhƣ
cà phê hay chè có mức tăng ổn định giai đoạn này, tăng từ 937 nghìn USD
năm 2001 lên đến 20 triệu USD năm 2007.
Bảng 3.4: Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi
giai đoạn 2001-2007
Đơn vị: nghìn USD
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Giày dép 8.572 9.050 10.742 20.714 32.609 44.236 55.484
Nông phẩm
(cà phê, 937 2.618 3.562 5.853 13.801 13.037 20.152
chè)
41
Hàng may 493 127 189 348 1.015 1.663 11.683
mặc
Máy móc 63 49 350 1.611 2.491 4.972 7.644
Sản phẩm 2.968 2.967 2.765 4.495 5.520 2.006 4.688 hóa dầu
Thiết bị
điện, điện 1.337 190 864 266 219 643 1.991
tử
Tổng giá
trị xuất 20.528 21.141 30.059 47.933 75.338 93.903 134.954
khẩu
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Giai đoạn 2008-2015, so với giai đoạn trƣớc, cơ cấu hàng hóa Nam Phi
xuất khẩu sang Việt Nam có những thay đổi nhất định, các mặt hàng chủ chốt
vẫn là sắt thép, nhôm, gỗ, sợi nhân tạo và hoa quả, tuy nhiên, mặt hàng dệt và
sợi thủ công lại có sự gia tăng nhanh chóng. Tổng giá trị xuất khẩu của Nam
Phi tăng 2,04 lần so với giai đoạn trƣớc. Trong các mặt hàng này, chỉ có sợi
nhân tạo là có tổng giá trị xuất khẩu giảm so với giai đoạn 2001-2007. Điểm
nhấn trong hoạt động xuất khẩu của Nam Phi sang Việt Nam giai đoạn này
chính là sự gia tăng trong khối lƣợng và giá trị các sản phẩm dệt kim và sợi
thủ công.
Các sản phẩm dệt kim và sợi thủ công thể hiện mức tăng manh mẽ giai
đoạn 2007-2008, tăng từ 600 nghìn USD lên trên 45 triệu USD. Mặt hàng này
tiếp tục là mặt hàng trọng yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hàng xuất
khẩu của Nam Phi sang Việt Nam. Trong năm 2010, giá trị xuất khẩu mặt
hàng này chiếm đến 61,9% tổng giá trị xuất khẩu của Nam Phi. Đây cũng là
năm sản phẩm dệt và sợi thủ công đạt giá trị xuất khẩu cao nhất thời kỳ này.
42
Sau năm 2010, xuất khẩu dệt và sợi thủ công của Nam Phi sang Việt Nam thể
hiện xu hƣớng giảm rõ rệt, cho dù đây vẫn là mặt hàng trọng yếu trong cơ cấu
xuất khẩu của Nam Phi.
Bảng 3.5: Một số mặt hàng trọng yếu Nam Phi xuất sang Việt Nam
giai đoạn 2008-2014
Đơn vị: nghìn USD
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Sắt thép 1.784 1.940 3.630 5.390 8.668 18.643 47.103
Nhôm 263 268 576 248 2.413 15.329 29.344
Gỗ 4.806 10.044 27.171 28.021 21.605 39.654 15.261
Sợi nhân tạo 186 125 36 353 508 438 4038
Hoa quả 479 283 731 733 1.103 1.255 4.906
Sản phẩm
dệt kim và 45.189 47.652 86.548 54.647 30.479 64.299 26.459
sợi thủ công
Tổng giá trị 75.247 80.694 139.814 110.602 95.325 170.096 178.302 xuất khẩu
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Đối với Việt Nam, cơ cấu mặt hàng quan trọng cũng có những thay đổi
đáng kể, trong đó, nổi bật nhất là việc hàng hóa thiết bị điện tử đã vƣơn lên vị
trí đứng đầu trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Nam Phi. Các sản phẩm
thiết bị điện và điện tử có mức gia tăng nhanh chóng từ năm 2008, từ 2.050
nghìn USD lên tới trên 70 triệu USD trong 1 năm sau đó. Trong giai đoạn
này, hàng hóa thiết bị điện tử và giày dép là 2 nhóm sản phẩm mang lại giá trị
xuất khẩu cao nhất cho Việt Nam. Riêng trong năm 2014, tổng giá trị xuất
khẩu của riêng 2 nhóm hàng này đã chiếm đến 67,45% tổng giá trị hàng xuất
khẩu sang Nam Phi. Giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008-
43
2015 tăng 9,06 lần so với giai đoạn 2001-2007.
Bảng 3.6: Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi
giai đoạn 2008-2014
Đơn vị: nghìn USD
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Thiết bị
điện, điện 2.058 70.968 187.236 124.727 266.721 549.768 578.942
tử
Giày dép 43.581 55.297 52.392 79.369 89.574 111.798 137.073
Nông 24.894 18.667 28.378 37.198 32.220 28.395 39.628 phẩm
Hàng 11.713 7.685 7.203 8.776 9.908 12.825 16.519 may mặc
Máy móc 11.403 9.307 19.049 46.238 93.509 156.098 147.506
Đồ nội 4.383 3.515 4.061 4.493 7.648 9.637 12.435 thất
Tổng giá
trị xuất 157.120 211.701 371.230 404.201 642.995 991.655 1.061.406
khẩu
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Nam Phi hiện vẫn là đối tác thƣơng mại lớn nhất của Việt Nam tại Châu
Phi. Nam Phi trở thành thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và cũng là
quốc gia Châu Phi xuất khẩu nhiều hàng hóa nhất sang Việt Nam. Tuy Nam
Phi là đối tác thƣơng mại lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Châu Phi, Việt
Nam hiện vẫn chƣa phải là đối tác quan trọng của Nam Phi tại Châu Á nói
chung và tại Đông Nam Á nói riêng.
Tại Châu Á, Trung Quốc mới là đối tác thƣơng mại hàng đầu của Nam
44
Phi, trong khi đó tại Đông Nam Á, Thái Lan đứng đầu trong danh sách các
đối tác thƣơng mại chiến lƣợc của Nam Phi. Việt Nam hiện chỉ là đối tác
thƣơng mại lớn thứ 7 tại khu vực châu Á, và đứng vị trí thứ 4 tại ASEAN
trong quan hệ thƣơng mại với Nam Phi.
Trong giai đoạn 2008-2015, Trung Quốc đã xuất sang Nam Phi xấp xỉ
105 tỷ USD hàng hóa. Trong giai đoạn này, giá trị kim ngạch xuât khẩu của
Nhật Bản xuất sang Nam Phi là khoảng 32 tỷ USD, của Thái Lan là 16 tỷ
USD, Hàn Quốc là 14 tỷ USD, Singapore, Đài Loan và Malaysia đều có mức
xuất khẩu sang Nam Phi vào khoảng 8 tỷ USD (UN Comtrade, 2016). Trong
khi đó, Việt Nam chỉ xuất sang Nam Phi khoảng 4,69 tỷ USD. Năm 2015, tỷ
trọng hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Nam Phi chiếm đến 18,34% tổng
giá trị hàng hóa Nam Phi nhập từ thế giới. Chỉ số này của Việt Nam chỉ là
1,26%, thấp hơn của Thái Lan và Singapore lần lƣợt là 2,25% và 1,68%.
Bảng 3.7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Nam Phi với một số quốc gia
Châu Á năm 2014
Kim ngạch xuất khẩu Tổng kim ngạch nhập
Quốc gia của các quốc gia sang khẩu của Nam Phi Tỷ trọng (%)
Nam Phi (triệu USD) (triệu USD)
Trung 14,603 79,590 18,34 Quốc
3,062 79,590 3,84 Nhật Bản
1,792 79,590 2,25 Thái Lan
1,338 79,590 1,68 Singapore
1,006 79,590 1,26 Việt Nam
692 79,590 0,86 Malaysia
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu của Nam Phi từ Trung Quốc là nồi hơi,
45
máy móc, thiết bị điện tử, các sản phẩm vải sợi và giày dép. Riêng trong
2015, giá trị các nồi hơi, máy móc thiết bị và các sản phẩm điện tử của Trung
Quốc xuất sang Nam Phi đã đạt gần 6 tỷ USD trên tổng giá trị xuất khẩu 14,6
tỷ USD. Các hàng hóa liên quan đến đƣờng sắt nhƣ đầu máy, đƣờng ray cũng
có sự gia tăng nhanh chóng, từ 150 triệu USD năm 2014 lên đến 566 triệu
USD năm 2015. Số lƣợng thiết bị này để phục vụ cho các dự án nâng cấp cở
sở hạ tầng của Nam Phi.
Nam Phi nhập chủ yếu từ Nhật Bản bao gồm các sản vật của Nhật Bản,
phƣơng tiện giao thông, nồi hơi và thiết bị điện tử. Tuy nhiên, giá trị thƣơng
mại của 4 nhóm hàng hóa trên có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2008-2015,
nguyên nhân chủ yếu do sự cạnh tranh từ các quốc gia khác, mà chủ yếu là từ
Trung Quốc. Các hàng hóa liên quan đến hoạt động đƣờng sắt xuất khẩu sang
Nam Phi cũng có xu hƣớng giảm, giảm mạnh trong giai đoạn 2014-2015 khi
giảm từ 625 nghìn USD xuống chỉ còn 8 nghìn USD.
Với Thái Lan, Nam Phi nhập khẩu chủ yếu là ngũ cốc, nông sản và máy
móc thiết bị điện tử. Từ năm 2009, Nam Phi bắt đầu nhập nhiều hàng hóa là
phƣơng tiện vận tải từ Thái Lan. Hàng hóa này nhanh chóng trở thành hàng
hóa có giá trị xuất khẩu lớn của Thái Lan sang Nam Phi, đạt 223 triệu USD
năm 2015, đứng thứ 2 trong danh sách các mặt hàng trọng yếu của Thái Lan
xuất sang Nam Phi. Trái lại, mặt hàng thiết bị điện tử lại có sự sụt giảm đáng
kể trong giai đoạn 2014-2015, giảm từ 273 triệu USD xuống còn 75 triệu
USD (UN Comtrade, 2016).
Bảng 3.8: Nhập khẩu một số mặt hàng của Nam Phi từ một số đối tác
Châu Á năm 2014
Đơn vị: nghìn USD
Thiết bị điện, Nồi hơi, thiết Quốc gia Giày dép Ngũ cốc điện tử bị máy
46
Trung Quốc 3.865.641 2.950.206 517.632 -
Nhật Bản 138.208 665.162 - -
Thái Lan 75.222 190.712 12.157 123.343
Singapore 47.301 45.861 - -
Việt Nam 551.785 98.320 163.464 18.273
Malaysia 119.453 70.717 - -
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Singapore xuất sang Nam Phi chủ yếu là sản phẩm chƣng cất, dầu, thiết
bị điện, máy móc, trong đó, riêng nhóm hàng sản phẩm chƣng cất, dầu đã đạt
giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong năm 2015, trên tổng số 1,3 tỷ tổng giá trị
xuất khẩu. Đối với Hàn Quốc, quốc gia này xuất sang Nam Phi chủ yếu là các
phƣơng tiện giao thông, thiết bị linh kiện điện tử, máy móc, nhiên liệu
khoáng, dầu, sản phẩm chƣng cất, trong đó, giá trị của hàng hóa là phƣơng
tiện giao thông chiếm tỷ trọng cao nhất, trong năm 2015, chiếm 37,2% tổng
giá trị hàng xuất khẩu sang Nam Phi. Malaysia xuất khẩu sang Nam Phi chủ
yếu là thiết bị điện tử, máy móc, thực phẩm nhƣ chất béo, dầu động vật thực
vật, gỗ và cao su.
Có thể thấy, mặc dù không phải là đối tác lớn của Nam Phi tại khu vực,
nhƣng Việt Nam có một số mặt hàng chiếm ƣu thế so với các đối thủ cạnh
tranh trong khu vực nhƣ Thái Lan hay Malaysia trên thị trƣờng Nam Phi. Mặt
hàng chiếm ƣu thế nhất của Việt Nam trên thị trƣờng Nam Phi chính là thiết
bị điện và điện tử. Trong năm 2015, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc trong
hoạt động xuất khẩu thiết bị điện và điện tử sang thị trƣờng Nam Phi. Kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt hơn 500 triệu USD, vƣợt qua con số 138
triệu USD của Nhật Bản.
Đối với mặt hàng nồi hơi và thiết bị máy, Việt Nam đứng thứ 3 trong khu
vực với kim ngạch gần 100 triệu USD, vƣợt qua Singapore và Malaysia. Đối
47
với mặt hàng giày dép, Việt Nam cũng chỉ đứng sau Trung Quốc với kim
ngạch xuất khẩu trên 160 triệu USD. Đối với sản phẩm ngũ cốc, Việt Nam
hiện đang đứng sau đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Thái Lan. Năm 2015, Thái
Lan xuất khẩu sang Nam Phi 123 triệu USD hàng hóa là ngũ cốc trong khi
con số này của Việt Nam chỉ trên 18 triệu USD. Có thể thấy, 3 nhóm mặt
hàng trên là các mặt hàng Việt Nam đang có ƣu thế hơn so với các đối thủ
cạnh tranh tại khu vực trên thị trƣờng Nam Phi. Tuy nhiên, sản phẩm mà Việt
Nam không thể cạnh tranh với một số quốc gia trong khu vực trên thị trƣờng
Nam Phi nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc hay Thái Lan chính là phƣơng tiện giao
thông. Năm 2015, Việt Nam chỉ xuất khẩu sang Nam Phi đƣợc 1.490 nghìn
USD hàng hóa là phƣơng tiện giao thông, trong đó, chủ yếu vẫn là các sản
phẩm đƣợc lắp ráp và xuất sang Nam Phi. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu
sản phẩm này của Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan đều cao hơn Việt Nam
rất nhiều lần, lần lƣợt đạt mức 763.646 nghìn USD, 427.933 nghìn USD và
223.225 nghìn USD (UN Comtrade, 2016).
3.2 Lợi thế so sánh thƣơng mại giữa Việt Nam và Nam Phi đối với một số
mặt hàng
Sự thay đổi cấu trúc thƣơng mại giữa Việt Nam Nam Phi đƣợc thể hiện
rõ hơn qua chỉ số lợi thế cạnh tranh, hay chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu RCA
(The revealed comparative advantage), của Việt Nam và Nam Phi. Đây là một
chỉ số đo lƣờng lợi thế tƣơng đối của một quốc gia trong một ngành công
nghiệp hoặc trong các sản phẩm cụ thể thông qua dòng thƣơng mại:
Trong đó: RCAijk là chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu đối với sản phẩm k
của nƣớc i sang nƣớc/khu vực j; xijk là giá trị xuất khẩu sản phẩm k từ một
nƣớc i sang nƣớc/ khu vực j; Xij là tổng xuất khẩu từ một nƣớc i sang nƣớc/
48
khu vực j; xwjk là giá trị xuất khẩu sản phẩm k của thế giới đến nƣớc/ khu vực
j; và Xwj là tổng xuất khẩu của thế giới đến nƣớc/ khu vực j. Chỉ số lợi thế so
sánh lớn hơn 1 cho thấy một nƣớc xuất khẩu tƣơng đối nhiều một loại hàng
hóa nhất định so với mức bình quân của thế giới, khi đó nƣớc này có thể xem
là có lợi thế so sánh đối với hàng hóa có liên quan. Ngƣợc lại, một chỉ số lợi
thế so sánh hiện hữu nhỏ hơn 1 cho thấy một nƣớc xuất khẩu tƣơng đối ít so
với mức bình quân của thế giới và cho thấy nƣớc này không có lợi thế so sánh
trong các hàng hóa có liên quan. Thay đổi của chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu
qua thời gian cũng cho thấy sự tăng hay giảm trong tính cạnh tranh của một
hàng hóa.
Bảng 3.9: Lợi thế so sánh biểu hiện của Việt Nam và Nam Phi năm 2008
và 2014 phân theo nhóm hàng hóa
Nam Phi Việt Nam Nhóm hàng hóa 2008 2014 2008 2014
Thiết bị điện tử 0.13313 5.04472441 5.625884295 38.07329
Giày dép 0.942989006 5.693813 42.13593 15.3011087
Nông phẩm cà phê 1.051126302 2.258217 100.8282 13.3611206 chè
Hoa quả 7.545161483 13.59467 36.21299 9.33890146
Hàng may mặc, 0.422121349 0.66561 14.17589 1.24722565 phụ kiện
Máy móc 0.462069 0.73354378 6.551381894 3.183287
Da sống, da bì, da 0.141367729 0.205191 5.688539 3.72380038 thuộc, lông thú
Sợi nhân tạo 0.343711 0.9056621 6.534063721 2.797091
Kim loại 0.123091 0.20852582 2.914145285 2.087589
49
Các sản phẩm mũ 0.063120679 0.100786 8.97704 1.15681761
và phụ kiện
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Bảng 3.9 thể hiện chỉ số RCA của Việt Nam và Nam Phi trên một số mặt
hàng thƣơng mại quan trọng trong năm 2008 và năm 2015. Có thể thấý, trong
quan hệ thƣơng mại song phƣơng, Nam Phi là quốc gia có lợi thế so sánh ở
các mặt hàng nhƣ thiết bị điện tử, máy móc, sợi nhân tạo và kim loại. Chỉ số
RCA của Nam Phi đối với các mặt hàng này đều lớn hơn 1, thậm chí chỉ số
RCA của mặt hàng thiết bị điện tử đạt hơn 38, thể hiện lợi thế lớn của Nam
Phi trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Các mặt hàng này của Nam Phi
có mức xuất khẩu sang Việt Nam lớn hơn so với mức bình quân của thế giới,
đây cũng là các mặt hàng Việt Nam có mức RCA nhỏ hơn 1. Ngƣợc lại, các
mặt hàng Việt Nam có RCA lớn hơn 1 cũng là các mặt hàng mà Nam Phi
không có lợi thế cạnh tranh. Chỉ số RCA này tƣơng đồng so với thực trạng
thƣơng mại song phƣơng giữa Việt Nam và Nam Phi.
Xét về tính cạnh tranh của hàng hóa, thiết bị điện tử của Nam Phi là hàng
hóa có sự gia tăng trong tính cạnh tranh khi chỉ số RCA tăng mạnh từ 5.6 lên
38.07 từ năm 2008 đến năm 2014. Trong khi đó, các sản phẩm máy móc, sợi
nhân tạo của Nam Phi có sự sụt giảm trong tính cạnh tranh khi RCA lần lƣợt
giảm từ 6.5 xuống 3.1 và từ 6.5 xuống 2.7 cùng kỳ. Đối với Việt Nam, tất cả
các hàng hóa xuất khẩu quan trọng đều cho thấy sự sụt giảm trong tính cạnh
tranh khi chỉ số RCA của các mặt hàng này đều giảm trong giai đoạn 2008-
2014. Cụ thể, chỉ số RCA của mặt hàng giày dép giảm từ 42.1 xuống 15.3,
RCA của nông phẩm (chè, cà phê) giảm mạnh 100.82 xuống còn 13.36, hàng
may mặc phụ kiện giảm từ 14.1 xuống 1.24, RCA của các sản phẩm mũ và
phụ kiện giảm từ 8.9 xuống 1.15. Có thể thấy, tính cạnh tranh của các hàng
hóa này đang giảm, nguyên nhân là do sự cạnh tranh của các quốc gia trên thế
50
giới, đặc biệt là sự cạnh tranh của hàng Trung Quốc trên thị trƣờng Nam Phi.
Một điểm nổi bật khác khi quan sát chỉ số RCA chính là RCA của nhóm hàng
thiết bị điện tử. Năm 2008, Việt Nam hoàn toàn không có lợi thế so sánh về
nhóm hàng này, nhƣng đến năm 2014, chỉ số RCA của nhóm hàng này tăng
lên 5.04 (từ mức 0.13), cho thấy sự gia tăng cạnh tranh của mặt hàng thiết bị
điện tử trên thị trƣờng Nam Phi. Điều này cũng thể hiện sự phát triển của
ngành công nghiệp điện tử Việt Nam.
3.3 Cƣờng độ thƣơng mại của Việt Nam và Nam Phi đối với một số sản
phẩm xuất khẩu chủ yếu
Cƣờng độ thƣơng mại, hay mức độ tập trung thƣơng mại giữa Việt Nam
và Nam Phi đƣợc thể hiện qua chỉ số cƣờng độ thƣơng mại. Chỉ số cƣờng độ
thƣơng mại cho biết những đối tác nào mà một quốc gia có mối quan hệ
thƣơng mại tập trung tƣơng đối cao hơn so với mức giao thƣơng trung bình
của quốc gia đó với thế giới trong từng ngành hàng hoặc sản phẩm cụ thể.
Trong đó xijk là giá trị xuất khẩu sản phẩm k từ một nƣớc i sang nƣớc/
khu vực j; Xik là tổng xuất khẩu sản phẩm k từ một nƣớc i ra thế giới; xwjk là
giá trị xuất khẩu sản phẩm k của thế giới đến nƣớc/ khu vực j; và Xwk là tổng
xuất khẩu sản phẩm k của thế giới. Chỉ số cƣờng độ thƣơng mại có thể nhận
giá trị từ 0 đến +∞. Chỉ số lớn hơn 100 thể hiện cƣờng độ thƣơng mại cao hơn
mức trung bình của thế giới. Trên cơ sở công thức trên, trong tính toán chỉ số
cƣờng độ thƣơng mại đối các, tác giả chọn i là Việt Nam, j là Nam Phi và k là
51
các nhóm sản phẩm trọng yếu.
Bảng 3.10: Cƣờng độ thƣơng mại của Việt Nam và Nam Phi đối với một
số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu năm 2008 và 2014
Nhóm Thiết bị Máy móc Nông phẩm Ngũ cốc sản Giày dép điện tử thiết bị (cà phê, chè) (gạo) phẩm
12.48 142.85 60.54 227.34 39.97 2008
225.23 12.91 121.35 208.5 146.1 2014
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Bảng 3.10 cho ta thấy cƣờng độ thƣơng mại của Việt Nam qua 2 thời kỳ
đối với các mặt hàng trọng yếu đã có những thay đổi nhất định. Cƣờng độ trao
đổi thƣơng mại của Việt Nam đối với các mặt hàng thiết bị điện tử, máy móc,
nông phẩm và ngũ cốc năm 2015 đều lớn hơn 100, đồng nghĩa với việc cƣờng
độ thƣơng mại với Nam Phi trên các mặt hàng này lớn hơn mức trung bình
của thế giới. Đặc biệt là chỉ số cƣờng độ thƣơng mại của Thiết bị điện tử, đã
tăng vọt từ 12.48 lên 225.23. Các sản phẩm máy móc thiết bị, nông phẩm và
ngũ cốc cũng có mức tăng ấn tƣợng. Trong các mặt hàng trọng yếu của Việt
Nam xuất sang Nam Phi, chỉ có giày dép có cƣờng độ trao đổi thƣơng mại
giảm, giảm mạnh từ mức 142.85 xuống còn 12.91, đƣa hàng hóa này vào
nhóm hàng hóa có cƣờng độ trao đổi thƣơng mại thấp, thấp hơn mức trung
bình của thế giới rất nhiều. Nguyên nhân lý giải cho hiện tƣợng này chính là
sự xuất hiện của hàng hóa giày dép đến từ các quốc gia khác trên thị trƣờng
Nam Phi, đặc biệt là Trung Quốc. Ngũ cốc (chủ yếu là gạo), tính đến năm
2015, là sản phẩm có cƣờng độ trao đổi thƣơng mại lớn, Nam Phi cũng là một
trong các quốc gia Châu Phi nhập khẩu nhiều gạo nhất từ Việt Nam.
3.4 Đánh giá chung
Có thể thấy, sau khi Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi đƣợc ký
52
kết và bắt đầu có hiệu lực, hàm lƣợng và giá trị trao đổi thƣơng mại giữa 2
quốc gia ngày càng gia tăng nhanh chóng. Giá trị thƣơng mại của hàng hóa
đƣợc trao đổi luôn thể hiện xu hƣớng tăng qua các năm, đặc biệt là giá trị
hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Nam Phi. Cho đến nay, Việt Nam vẫn đóng
vai trò là nƣớc xuất siêu trong quan hệ thƣơng mại hai chiều. Cơ cấu hàng hóa
thƣơng mại song phƣơng có những thay đổi nhất định, tuy nhiên, các mặt
hàng trọng yếu có giá trị lớn trong tỷ trọng xuất khẩu của 2 quốc gia thì không
có thay đổi nhiều. đổi không có quá nhiều biến động, các hàng hóa trọng yếu
đƣợc trao đổi tuân theo nguyên tắc lợi thế so sánh biểu hiện. Việt Nam xuất
sang Nam Phi các hàng hóa Việt Nam có lợi thế so sánh tƣơng đối và ngƣợc
lại.
Thƣơng mại song phƣơng Việt Nam Nam Phi đã đạt đƣợc những thành
công nhất định trong giai đoạn 2008-2015. So với giai đoạn trƣớc 2008, giá trị
kim ngạch thƣơng mại hai chiều đã có sự gia tăng đáng kể. Thành công trong
hoạt động thƣơng mại song phƣơng bao gồm 2 nguyên nhân chính. Thứ nhất,
sự phát triển của thƣơng mại song phƣơng là xu thế chung và tất yếu khi hoạt
động thƣơng mại toàn cầu ngày càng đƣợc mở rộng và phát triển. Khoảng
cách địa lý đang dần đƣợc thu hẹp với sự phát triển của các phƣơng tiện vận
chuyển. Thứ hai, do định hƣớng thúc đẩy hợp tác thƣơng mại của hai quốc
gia. Trong giai đoạn 2008-2015, chính phủ hai nƣớc đã tổ chức nhiều hoạt
động với mục đích thúc đẩy hoạt động thƣơng mại và đầu tƣ giữa hai quốc
gia. Các hội chợ giới thiệu sản phẩm, hay các hội nghị thúc đấy hợp tác đƣợc
hai bên tích cực tổ chức với mục tiêu giới thiệu sản phẩm của mỗi bên đến thị
trƣờng còn lại.
Hạn chế trong hoạt động thƣơng mại với các quốc gia Châu Phi nói
chung và với Nam Phi nói riêng chính là tƣ duy của doanh nghiệp và chính
phủ. Châu Phi vẫn đƣợc coi là thị trƣờng tiềm năng, tuy nhiên chính phủ Việt
53
Nam vẫn coi trọng các thị trƣờng truyền thống hơn. Ba thị trƣờng xuất khẩu
lớn của Việt Nam vẫn Châu Á, Châu Mỹ và Châu Âu, tỷ trọng xuất nhập
khẩu của Việt Nam sang Châu Phi trong tổng kim ngạch của Việt Nam luôn
chiếm tỷ lệ thấp nhất, sau cả khu vực Châu Đại Dƣơng. Thƣơng mại của Việt
Nam với khu vực Châu Đại Dƣơng thậm chí chỉ tập trung với 2 quốc gia là
Úc và New Zealand, trong khi đó, Việt Nam có quan hệ thƣơng mại với hơn
50 quốc gia Châu Phi. Điều này cho thấy quy mô thƣơng mại của Việt Nam
với Châu Phi nói chung và Nam Phi nói riêng là hết sức hạn chế. Trong giai
đoạn 2011-2015, tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Châu Phi chỉ
đạt xung quanh mức 1%, cao nhất là vào năm 2015 đạt 1,3%, hàng hóa nhập
khẩu từ Việt Nam chủ yếu vẫn đền từ thị trƣờng Châu Á (tỷ trọng kim ngạch
luôn dao động trong khoảng 70% – 80%), tiếp đó là đến thị trƣờng Châu Âu
và Châu Mỹ (GSO, 2015).
Hình 3.2: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các khu vực
giai đoạn 2011 - 2015 (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tƣơng tự, xuất khẩu của Việt Nam cũng tập trung vào các thị trƣờng
chính lần lƣợt là Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Đại Dƣơng và Châu Phi.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang Châu Phi giai đoạn 2011-2015 đạt trung
54
bình trên 2%, trong đó cao nhất là vào năm 2011 với mức 3,6% (GSO, 2015).
Đây cũng là năm duy nhất tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang Châu Phi cao
hơn tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang Châu Đại Dƣơng. Tuy nhiên, so với
các thị trƣờng lớn nhƣ Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ thì tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu sang Châu Phi là rất nhỏ. Trong giai đoạn 2011-2014, tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang các thị trƣờng trong khu vực
Châu Á luôn đạt trên 50%.
Hình 3.3: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực
giai đoạn 2011-2015 (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Về phía Nam Phi, các đối tác lớn của Nam Phi vẫn là Trung Quốc, Mỹ
và một số quốc gia Châu Âu. Năm 2015, kim ngạch xuất nhập khẩu Trung
Quốc với Nam Phi chiếm 13,1% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Nam
Phi, nối tiếp là các quốc gia nhƣ Mỹ, Đức, Nhật Bản, Ấn Độ và Anh (GSO,
2015). Bảng 3.9 cho thấy, các khu vực thƣơng mại quan trọng của Nam Phi
55
vẫn là Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ. Khu vực Đông Nam Á, trong đó có
Việt Nam, chiếm thị phần nhỏ trong cơ cấu thƣơng mại của Nam Phi so với
các khu vực còn lại.
Bảng 3.11: Các đối tác thƣơng mại hàng đầu của Nam Phi năm 2014
Đơn vị: %
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng STT Quốc gia/Khu vực nhập khẩu xuất khẩu thƣơng mại
Theo quốc gia
Trung Quốc 11,6 13,1 1 14,4
Mỹ 2 8,8 8 7,3
Đức 3 5,4 7,9 10,1
Nhật Bản 4 6,3 5,4 4,5
Ấn Độ 5 4,3 4,4 4,5
Anh 6 3,9 3,7 3,5
Hà Lan 7 3,5 2,6 1,8
Hàn Quốc 8 2 2,1 2,2
Theo khu vực
1 Khu vực Châu Âu 20,5 25 28,7
2 Khu vực Châu Phi 17,6 13,4 9,9
3 Khu vực Đông Nam Á 3,9 5,5 6,9
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016
Có thể thấy, hạn chế lớn nhất trong hoạt động thƣơng mại song phƣơng
Việt Nam – Nam Phi chính là tính ổn định trong giá trị trao đổi thƣơng mại.
Hoạt động trao đổi thƣơng mại có sự dao động trong giá trị trao đổi thƣơng
mại cũng nhƣ cơ cấu hàng hóa trao đổi thƣơng mại. Nguyên nhân dẫn đến
biến động bao gồm có: thứ nhất, sự biến động của kinh tế thế giới tác động
56
trực tiếp đến nền kinh tế và hoạt động thƣơng mại của mỗi quốc gia; thứ hai,
sự cạnh tranh đến từ hàng hóa của các quốc gia khác trên thế giới cũng tác
động trực tiếp đến cơ cấu xuất nhập khẩu song phƣơng.
Một trong các nhân tố khiến thƣơng mại song phƣơng, tuy đã có những
bƣớc phát triển rõ rệt, chƣa thể tăng trƣởng cao hơn, đó chính là chính sách
thƣơng mại của hai bên. Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và Nam Phi
vẫn phải phụ thuộc vào một số thị trƣờng truyền thống. Việt Nam phải phụ
thuộc vào các thị trƣờng tại Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ, trong khi đó Nam
Phi vẫn lệ thuộc vào thị trƣờng Châu Âu và Châu Mỹ. Bên cạnh đó, khoảng
cách địa lý, khó khăn trong vấn đề vận chuyển hàng hóa là nguyên nhân khiến
57
thƣơng mại song phƣơng chƣa thể có những bƣớc tiến đáng kể hơn.
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI
4.1 Bối cảnh quốc tế
Thay đổi trong môi trƣờng thƣơng mại quốc tế tác động trực tiếp đến
quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Nam Phi. Cho đến nay, WTO
vẫn là cơ chế điều hành hoạt động tự do hóa thƣơng mại đa phƣơng với số
lƣợng thành viên lớn nhất. WTO không chỉ tạo ra các lợi ích trực tiếp nhƣ cải
thiện việc tiếp cận thị trƣờng và giảm nguy cơ dễ bị tổn thƣơng trƣớc những
thay đổi bất lợi trong cơ chế thƣơng mại đầu tƣ nƣớc ngoài cho các quốc gia
thành viên mà còn tạo ra các lợi ích gián tiếp khác nhƣ động lực cải cách và
thuận lợi hóa thƣơng mại. WTO đã tạo ra những bƣớc chuyển lớn trong hoạt
động thƣơng mại quốc tế. Tuy nhiên, các vòng đàm phán của WTO hiện nay
diễn ra khá chập chạm, không giải quyết đƣợc nhiều vấn đề nhƣ vấn đề tự do
hóa thƣơng mại nông nghiệp và chƣa tìm đƣợc định hƣớng để cân bằng lại
quyền lực giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia mới nổi trong hệ thống
thƣơng mại toàn cầu.
Sự không đồng thuận về các vấn đề trên và sự không chắc chắn về việc
sẽ đƣa ra đƣợc các biện pháp mang lại lợi ích cho tất cả quốc gia thành viên
khi tăng cƣờng tự do hóa thƣơng mại và đầu tƣ đa phƣơng đã và đang cản trở
tiến độ thực tế của các vòng đám phán Doha. Trƣớc thực tế đó, các quốc gia
thành viên đã và đang tìm kiếm các giải pháp thay thế. Các hiệp định FTA,
đặc biệt là các FTA đa phƣơng, xuất hiện nhiều hơn với sự tham gia của nhiều
nền kinh tế khác nhau, không phân biệt trình độ phát triển. Tổng quy mô
thƣơng mại của các FTA tăng không ngừng ở mức kỷ lục. Các Hiệp định nhƣ
TPP hay RCEP đã ra đời từ đó. Các mô hình nhƣ TPP hay RCEP hình thành
58
hƣớng tới mục tiêu giảm sự phân biệt đối xử giữa các quốc gia, sự chồng chéo
và không thống nhất giữa các hiệp định FTA khác nhau của một nhóm các
quốc gia. Nếu RCEP hƣớng đến một bộ phức hợp những quy tắc xuất xứ đơn
giản và tự do hơn thì TPP hƣớng tới đề ra những tiêu chuẩn của nƣớc phát
triển mà các nƣớc muốn tham gia hiệp định cần phải đáp ứng, chẳng hạn nhƣ
tự do hóa 100% thƣơng mại hàng hóa với phạm vi áp dụng toàn diện, bao
gồm không chỉ dịch vụ và đầu tƣ mà cả quyền sở hữu trí tuệ, môi trƣờng và
lao động.
Cụ thể, khi tham gia vào các hiệp định trên, Việt Nam sẽ phải tập trung
hơn vào các thị trƣờng nội khối để cải thiện vị trí trong mạng lƣới thông qua
việc mở rộng nền tảng sản xuất và tạo điều kiện cho việc thành lập các cụm
công nghiệp, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế
so sánh. Tập trung vào các hiệp định trên phần nào sẽ ảnh hƣởng đến thƣơng
mại song phƣơng với Nam Phi nói riêng. AEC, RCEP và TPP sẽ tạo điều kiện
cho Việt Nam trong việc mở rộng thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ với các
quốc gia thành viên khác. Các hiệp định này cũng giúp Việt Nam gia tăng
khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu, không chỉ với các nƣớc thành viên mà
còn với các quốc gia không phải là thành viên của các hiệp định này.
Xuất khẩu của Việt Nam còn có cơ hội tăng trƣởng cao bởi theo quy định
chung của ASEAN, các sản phẩm sản xuất có tỷ lệ nội khối 40% đƣợc xem là
sản phẩm vùng ASEAN, sẽ đƣợc hƣởng các ƣu đãi khi xuất khẩu sang các thị
trƣờng khu vực ASEAN đã có FTA. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam có
điều kiện giảm chi phí, hạ giá thành hàng xuất khẩu, góp phần gia tăng năng
lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu trong nƣớc sang thị trƣờng khu vực.
Và cũng chính điều này tạo ra cơ hội cho Việt Nam giảm nhập siêu. Theo Bộ
Công thƣơng, mỗi năm Việt Nam phải nhập khẩu lƣợng hàng hóa có kim
ngạch hàng chục tỷ USD, trong đó nhiều nhất là máy móc thiết bị và các sản
59
phẩm phục vụ tiêu dùng từ nhiều nƣớc trên thế giới. Đơn cử, năm 2012 Việt
Nam nhập khẩu 113,79 tỷ USD và năm 1013 đã tăng lên 132,12 tỷ USD.
Trƣớc thực tế trên, việc đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trƣờng chủ lực nhƣ
Mỹ, EU đặc biệt là khối ASEAN đang là một hƣớng đi quan trọng để giảm
nhập siêu.Trong những năm gần đây, ASEAN liên tục thuộc nhóm các thị
trƣờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Hải quan
Việt Nam, năm 2013, ASEAN là thị trƣờng xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt
Nam, với kim ngạch xuất khẩu đạt 18,47 tỉ đô la Mỹ, tăng 4,4% so với năm
trƣớc đó, đứng sau Mỹ và EU.Với lợi thế là khu vực phát triển năng động,
gần gũi về địa lý, quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và ASEAN có mức tăng
trƣởng cao. Trong vòng 11 năm, quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các
nƣớc ASEAN phát triển mạnh, tổng giá trị kim ngạch thƣơng mại đã tăng
khoảng 4,5 lần (từ 8,9 tỷ USD vào năm 2003 lên 40 tỷ USD vào năm 2013)
và chiếm gần 20% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nƣớc.
Bên cạnh đó, tham gia AEC, Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị phần của
hàng hóa Việt Nam tại thị trƣờng các nƣớc ngoài khối ASEAN thông qua các
FTA của ASEAN+. Trong giai đoạn 2006-2013, tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu
trung bình của Việt Nam sang ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Australia, New Zealand và Ấn Độ (các đối tác ASEAN+) là hơn 20%, cao
hơn so với tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu chung (khoảng 15%) và cao hơn tốc
độ tăng nhập khẩu trong cùng thời kỳ.
Đối với việc tham gia TPP, cũng tƣơng tự nhƣ AEC,hàng hoá xuất khẩu
của Việt Nam có cơ hội tiếp cận tốt hơn thị trƣờng các nƣớc đối tác khi các
dòng thuế quan đƣợc giảm thiếu tối đa. Trên thị trƣờng các nƣớc TPP, khi
hàng hóa của Việt Nam đang phải chịu mức thuế suất cao và thuế quan là vấn
đề duy nhất cản trở sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, thì khi mức thuế
suất giảm sâu xuống rất thấp hoặc bằng 0% thì cơ hội thâm nhập thị trƣờng
60
các nƣớc này sẽ cao hơn hiện nay. Đặc biệt, với các thị trƣờng lớn nhƣ Hoa
Kỳ, Nhật Bản, hàng rào thế quan đƣợc cắt giảm sẽ mang đến một lợi thế cạnh
tranh cũng nhƣ triển vọng hết sức sáng sủa cho nhiều ngành hàng của Việt
Nam, kéo theo đó là lợi ích cho một bộ phận lớn ngƣời lao động hoạt động
trong các lĩnh vực phục vụ xuất khẩu. Chẳng hạn, trong số các mặt hàng xuất
khẩu truyền thống, chủ lực của Việt Nam thì dệt may đứng đầu, tiếp đến là
giày dép, gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản với kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đạt
tƣơng ứng 7,5 tỷ USD, 2,3 tỷ USD, 1,8 tỷ USD và 1,2 tỷ USD.
Lợi ích này không chỉ dừng lại ở những nhóm mặt hàng mà Việt Nam
đang có thế mạnh xuất khẩu (ví dụ nhƣ dệt - may, thủy sản, giầy dép…), đồng
thời, cắt giảm thuế quan còn là động lực để nhiều nhóm mặt hàng khác hiện
chƣa có kim ngạch xuất đáng kể có điều kiện để gia tăng sức cạnh tranh. Nói
một cách khác, lợi thế này không chỉ nhìn từ góc độ hiện tại mà còn đƣợc
nhìn thấy ở cả tiềm năng trong tƣơng lai. Tuy nhiên xét trên góc độ khác, mặc
dù hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sẽ có đƣợc lợi thế cạnh tranh từ việc cắt
giảm thuế quan khi tham gia TPP. Nhƣng những lợi thế này có thực sự đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp xuất khẩu hay không còn phụ thuộc vào quy tắc
xác định nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa. Chẳng hạn, đối với hàng dệt - may khi
xuất khẩu phải đảm bảo toàn bộ khâu dệt, nhuộm, cắt may phải đƣợc thực
hiện trong khu vực TPP đang đề xuất.
Đây là một khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp dệt - may Việt Nam khi
mà hiện tại phần lớn nguyên liệu đƣợc nhập khẩu từ ngoài TPP, chủ yếu là từ
Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc…Nếu thực hiện theo quy tắc xuất xứ này thì
mô hình sản xuất dệt - may hiện nay của Việt Nam sẽ không đem lại giá trị lợi
ích nào. Nhƣ vậy, muốn có đƣợc lợi ích này thì Việt Nam phải đầu tƣ vào
thƣợng nguồn ngành dệt. Tuy nhiên, việc đầu tƣ này đòi hỏi thời gian dài với
61
số vốn khổng lồ và có lẽ chỉ trông chờ chủ yếu vào vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
4.2 Triển vọng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
Quan hệ thƣơng mại Việt Nam Nam Phi trong thời gian tới sẽ chịu tác
động từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố quan trọng nhất chính là các hiệp
định thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng mà Việt Nam tham gia. Sự
hình thành của các hiệp định thƣơng mại đa phƣơng nhƣ TPP, RCEP hay
AEC sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến trao đổi thƣơng mại song phƣơng giữa Việt
Nam và Nam Phi. Một mặt, Việt Nam sẽ phải tập trung vào các thị trƣờng nội
khối để tận dụng các lợi thế có đƣợc khi tham gia các hiệp định thƣơng mại tự
do. Sự tập trung vào các thị trƣờng nội khối có thể sẽ ảnh hƣởng đến các thị
phần xuất khẩu khác, do đó, xuất khẩu sang Nam Phi ở một số mặt hàng có
thể có những biến động. Tuy nhiên, do giá trị trao đổi thƣơng mại song
phƣơng với Nam Phi không quá lớn so với tổng thể và chính phủ Việt Nam
vẫn định hƣớng duy trì quan hệ thƣơng mại và thực hiện chiến lƣợc thâm
nhập thị trƣờng Châu Phi, hoạt động trao đổi thƣơng mại song phƣơng sẽ
không bị ảnh hƣởng quá nhiều. Bên cạnh đó, khi các hiệp định thƣơng mại
trên chƣa thực sự phát huy hiệu quả, thƣơng mại song phƣơng giữa Việt Nam
và Nam Phi trong ngắn hạn sẽ vẫn diễn ra ổn định.
Sau khi ký kết Hiệp định thƣơng mại song phƣơng với Nam Phi năm
2000, chính phủ Việt Nam đã tích cực trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác
song phƣơng với Nam Phi trên nhiều phƣơng diện. Tháng 11/2004, Việt Nam
và Nam Phi đã ký kết "Tuyên bố chung về Đối tác vì hợp tác và phát triển",
"Hiệp định thành lập Diễn đàn Đối tác Liên Chính phủ hợp tác kinh tế,
thƣơng mại, văn hoá, khoa học kỹ thuật", “Thoả thuận thành lập Ủy ban
thƣơng mại hỗn hợp" và "Thoả thuận hợp tác giữa hai Phòng Thƣơng mại và
Công nghiệp". Hai bên luôn tích cực thảo luận, đàm phán về Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cũng nhƣ
62
các định hƣớng, kế hoạch hợp tác. Điều này cho thấy, chính phủ 2 bên đều nỗ
lực trong việc thúc đẩy hoạt động hợp tác kinh tế và trao đổi thƣơng mại.
Doanh nghiệp hai nƣớc, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam, cũng rất tích
cực trong các hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm thông tin về
thị trƣờng và đối tác địa phƣơng. Đây chính là điều kiện tiên quyết giúp thúc
đẩy quan hệ hợp tác thƣơng mại song phƣơng trong tƣơng lai.
Xét riêng trƣờng hợp của một số mặt hàng quan trọng trong cơ cấu
thƣơng mại song phƣơng nhƣ linh kiện, thiết bị điện tử, máy móc, giày dép,
cà phê hay ngũ cốc, chủ yếu là gạo, mà Việt Nam xuất sang Nam Phi. TPP sẽ
tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đối với các mặt
hàng này. Với mức thuế quan đƣợc giảm, doanh nghiệp Việt Nam sẽ tận dụng
cơ hội để xuất khẩu các mặt hàng này sang các quốc gia thành viên của TPP.
Xét riêng mặt hàng gạo, khi gia nhập TPP, với các ƣu đãi thuế quan, Việt
Nam sẽ xuất khẩu nhiều gạo sang các quốc gia thành viên, từ đó giảm khối
lƣợng xuất khẩu gạo sang các quốc gia khác. Điều này không hoàn toàn đúng.
Cơ hội có đƣợc từ việc cắt giảm thuế quan đƣợc suy đoán là sẽ có đƣợc khi
hàng hóa Việt Nam tiếp cận các thị trƣờng này với mức thuế quan thấp hoặc
bằng 0.
Nhƣ vậy, lợi ích này chỉ thực tế nếu mặt hàng gạo của Việt Nam đang
phải chịu mức thuế quan cao ở các thị trƣờng đó và thuế quan là vấn đề duy
nhất cản trở sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trƣờng, trong đó
có mặt hàng gạo. Tuy nhiên, trong 12 nƣớc đàm phán TPP thì chỉ có Malaysia
là nƣớc nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2013 (Hà Văn Hội, 2015). Mặc
dù đƣợc coi là thị trƣờng xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam nhƣng thuế nhập
khẩu gạo của Việt Nam vào Malaysia đã đƣợc quy định ở mức 0% theo Khu
vực Mậu dịch tự do ASEAN. Bên cạnh đó, các hiệp định FTA song phƣơng
63
Việt Nam ký với một số thành viên của TPP nhƣ Chile hay Nhật Bản cũng đã
cam kết cắt giảm thuế còn 0% theo lộ trình. Từ đó cho thấy, sản phẩm gạo
của Việt Nam chỉ có thể mở rộng xuất khẩu sang các nƣớc chƣa có FTA với
Việt Nam nhƣ Mỹ, Canada hay Mexico nhƣng đây lại không phải là các nƣớc
nhập khẩu nhiều gạo từ Việt Nam. Điều này cho thấy, hoạt động xuất khẩu
gạo của Việt Nam sang Nam Phi có thể sẽ không chịu ảnh hƣởng quá nhiều từ
việc Việt Nam gia nhập TPP.
Một mặt hàng khác đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu của
Việt Nam sang Nam Phi chính là mặt hàng thiết bị điện, điện tử. Nhƣ đã phân
tích ở trên, đây là mặt hàng xuất khẩu có tốc đột tăng trƣởng nhanh và có
mang lại giá trị lớn. Hơn thế nữa, đây cũng là mặt hàng sẽ chịu tác động lớn
khi Việt Nam tham gia các hiệp định thƣơng mại tự do khu vực, đặc biệt là
RCEP. Một trong những mục tiêu hàng đầu của các quốc gia khi chủ động hội
nhập trong khuôn khổ RCEP là mở rộng thị trƣờng. Một khi RCEP đƣợc hình
thành, cùng với việc cam kết sâu rộng về tự do hóa thƣơng mại, tiến tới xóa
bỏ hoàn toàn thuế quan đối với thƣơng mại nội vùng sẽ tạo thuận lợi cho
ngành công nghệ điện tử của Việt Nam tiếp cận gần hơn thị trƣờng các quốc
gia RCEP. Cơ hội mở rộng xuất khẩu cho ngành công nghệ điện tử là rõ ràng.
Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu, Việt Nam có thể đạt nhiều lợi ích từ
RCEP thông qua khai thác nguồn nhập khẩu nguyên liệu chi phí thấp nhờ cắt
giảm thuế quan. Bên cạnh đó, RCEP sẽ tạo ra một thị trƣờng khu vực rộng
lớn giảm thiểu ràng buộc của các nguyên tắc xuất xứ. Với Việt Nam, phần lớn
nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ ngành công nghệ điện tử đƣợc cung cấp từ
các thành viên của RCEP, tạo thuận lợi cho việc nhận đƣợc ƣu đãi thuế quan
trong thƣơng mại nội vùng. Hơn thế, RCEP cũng dỡ bỏ các hàng rào phi thuế
quan nhƣ các rào cản kỹ thuật, tăng cƣờng tính minh bạch, nhất quán trong
64
các thủ tục hải quan hay hành chính, giúp làm giảm chi phí cũng nhƣ thời
gian giao dịch. Điều này tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trong
lĩnh vực công nghệ điện tử của Việt Nam.
Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam mới chỉ tham gia vào
chuỗi giá trị ở vị trí thấp nhất là gia công và lắp ráp. Việc hình thành RCEP sẽ
đem lại cơ hội lớn để các doanh nghiệp điện tử Việt Nam tham gia ở vị trí cao
hơn trong chuỗi giá trị gia tăng này. Việc mở rộng sản xuất ra cả khu tạo điều
kiện cho Việt Nam khai thác lợi thế so sánh bổ sung để giảm chi phí sản xuất.
RCEP đi kèm với các cam kết về tự do hóa thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ,
dịch chuyển lao động cũng nhƣ tạo điều kiện cho hoạt động chuyển giao công
nghệ và kỹ thuật. Trƣớc những điều kiện thuận lợi đó, Việt Nam có thể lựa
chọn tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu sản xuất hàng điện tử theo chiều rộng
và chiều sâu. Một mặt, nếu xem xét việc tham gia vào chuỗi giá trị theo chiều
rộng, sự tăng cƣờng các mối liên kết ngang trong chuỗi giá trị thông qua đẩy
mạnh các hoạt động gia công, lắp ráp sản phẩm điện tử, duy trì và củng cố các
liên kết đã có để đẩy mạnh xuất khẩu và đẩy mạnh tiêu thụ hàng điện tử ở thị
trƣờng trong nƣớc, khai thác lợi thế về nguồn lao động, tạo thêm việc làm, tạo
cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất. Mặt khác,
xét theo chiều sâu, nghiên cứu thiết kế phát triển sản phẩm là khâu tạo ra giá
trị gia tăng cao hơn các khâu khác. Vì vậy, nếu đẩy mạnh việc nghiên cứu
thiết kế ra sản phẩm mới có nhiều tính năng, giá cả cạnh tranh sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành công nghệ Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn
cầu sản xuất hàng điện tử. Có thể thấy, tác động của RCEP đến ngành công
nghiệp điện tử sẽ có tác động nhất định đến hoạt động xuất khẩu thiết bị điện,
điện tử sang thị trƣờng Nam Phi. Một mặt, việc tập trung vào thị trƣờng nội
khối có thể làm giảm hàm lƣợng xuất khẩu mặt hàng thiết bị điện, điện tử trên
các thị trƣờng khác của Việt Nam. Tuy nhiên, mặt hàng thiết bị điện, điện tử
65
hiện đang là mặt hàng đem lại giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trên thị
trƣờng Nam Phi, cƣờng độ trao đổi thƣơng mại cũng ở mức lớn so với mức
trung bình của thế giới. Do đó, trong tƣơng lai, khi ngành công nghệ điện tử
Việt Nam phát triển, hứa hẹn sẽ làm gia tăng số lƣợng hàng hóa điện, điện tử
sang thị trƣờng Nam Phi.
4.3 Giải pháp thúc đẩy hợp tác thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi
Trƣớc những thay đổi trong bối cảnh thƣơng mại quốc tế, để duy trì và
phát triển quan hệ thƣơng mại song phƣơng, chính phủ và doanh nghiệp hai
nƣớc cần có những biện pháp và định hƣớng cụ thể.
4.3.1 Về phía nhà nƣớc
Để thúc đẩy quan hệ thƣơng mại song phƣơng, ƣu tiên hàng đầu của
chính phủ hai bên chính là củng cố mối quan hệ chính trị tốt đẹp giữa hai
nƣớc. Trong hai năm trở lại đây, Đại sứ quán Việt Nam tại Nam Phi đã đón
tiếp hơn 50 đoàn công tác của Chính phủ, Quốc hội và các ban ngành địa
phƣơng sang thăm và làm việc tại Nam Phi. Các chuyến thăm đều góp phần
tạo động lực mới cho việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác
tốt đẹp giữa hai nƣớc.
Bên cạnh đó, chính phủ hai nƣớc cũng cần đẩy mạnh các hoạt động
ngoại giao kinh tế, chú trọng yếu tố thực chất hiệu quả, bám sát yêu cầu của
các cơ quan, doanh nghiệp để nỗ lực mở rộng thị trƣờng sở tại. Đại sứ quán
Việt Nam tại Nam Phi đã tổ chức thành công nhiều sự kiện quảng bá thƣơng
mại, thúc đẩy đầu tƣ tại Nam Phi, trong đó có các Diễn đàn quảng bá kinh tế –
thƣơng mại tại các thành phố lớn nhƣ Durban, Cape Town, Johannesburg
cũng nhƣ tại các nƣớc lân cận nhƣ Namibia, Zimbabwe và Botswana. Hội chợ
SAITEX tại Johannesburg với sự tham dự của hàng nghìn doanh nghiệp từ
gần 40 quốc gia trên thế giới đã tạo cơ hội trao đổi, tìm kiếm cơ hội đầu tƣ
cho các doanh nghiệp Việt Nam, thúc đẩy giao lƣu thƣơng mại với Nam Phi
66
và khu vực. Một trong những định hƣớng quan trọng Việt Nam cần đƣa ra
chính là việc tập trung xuất khẩu các mặt hàng Việt Nam có lợi thế so sánh và
đang có cƣờng độ trao đổi thƣơng mại gia tăng nhanh chóng nhƣ mặt hàng
thiết bị điện tử. Tuy nhiên, trong dài hạn, chính phủ cần có định hƣớng phát
triển ngành công nghiệp điện tử, tham gia vào các vị trí cao hơn trong chuỗi
sản xuất toàn cầu. Chỉ có nhƣ vậy, Việt Nam mới có thể theo kịp đƣợc những
thay đổi trong hoạt động thƣơng mại và kinh tế quốc tế, để có thể bƣớc vào
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ. Còn đối với hoạt động xuất khẩu thiết
bị điện tử sang Nam Phi, thiết bị điện tử sẽ là sản phẩm chịu nhiều áp lực
cạnh tranh từ các quốc gia đối tác của Nam Phi, đặc biệt là Trung Quốc. Do
đó, chính phủ cần có chính sách, định hƣớng phù hợp, tập trung vào một số
sản phẩm, một số nhóm hàng mà Việt Nam thực sự có lợi thế so với các đối
thủ cạnh tranh trên thị trƣờng Nam Phi. Còn đối với mặt hàng gạo, chính phủ
và các bộ ban ngành liên quan cần thực hiện nghiên cứu khảo sát nhu cầu, thị
hiếu tiêu dủng của ngƣời dân Nam Phi, từ đó phát triển và xuất khẩu các
giống gạo mà thị trƣờng Nam Phi đang cần. Hoạt động này cần sự tham gia
của Chính phủ vì bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu khó có thể đủ nguồn
lực để thực hiện.
Bên cạnh đó, chính phủ hai bên cần có chiến lƣợc hoàn thiện hơn nữa hệ
thống vận chuyển, kho bãi, công nghệ bảo quản và thủ tục xuất nhập hàng hóa
nhằm giảm thiểu những hạn chế về khoảng cách địa lý giữa hai nƣớc và đảm
bảo chất lƣợng hàng hóa, đặc biệt là hàng nông phẩm, chính phủ hai bên cần
nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa hệ thống vận chuyển, kho bãi và thủ tục
xuất hàng hóa. Hiện nay, quá trình vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam sang
Nam Phi mất khá nhiều thời gian do khoảng cách địa lý xa xôi, thủ tục phức
tạp. Công nghệ bảo quản hàng xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là nông thủy
sản, vốn chƣa phát triển, lại phải chịu thêm những thách thức từ thời gian và
67
thời tiết trong quá trình vận chuyển.
Chính phủ cũng cần tạo điều kiện pháp lý thuận lợi để thúc đẩy quan hệ
thƣơng mại giữa doanh nghiệp hai nƣớc. Các quy định pháp lý trong thực
hiện trao đổi thƣơng mại song phƣơng cần phải rõ ràng, nhất quán, ổn đinh và
cần đƣợc điều chỉnh liên tục trong bối cảnh mới. Các quy định pháp lý là cơ
sở để các doanh nghiệp bảo vệ đƣợc quyền lợi chính đáng khi tiến hành kinh
doanh hay trao đổi thƣơng mại với đối tác. Cho đến nay, đây vẫn là điểm yếu
cần khắc phục trong quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi. Để khắc phục
hạn chế này, hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu các quy định pháp
luật của Nam Phi cần đƣợc đẩy mạnh, cần lập ra các nhóm điều tra, nhóm
nghiên cứu quy định, luật pháp cho thị trƣờng Nam Phi nói riêng và Châu Phi
nói chung. Các nhóm nghiên cứu này có nhiệm vụ nghiên cứu các quy định
pháp luật liên quan đến thƣơng mại, thanh toán và xuất nhập khẩu hàng hóa
tại thị trƣờng Nam Phi, cung cấp và tƣ vấn cho chính phủ cũng nhƣ các doanh
nghiệp thông tin hữu ích, từ đó doanh nghiệp và chính phủ có thể đƣa ra đƣợc
các kế hoạch, chiến lƣợc kinh doanh và thƣơng mại phù hợp.
Nhà nƣớc cần có chính sách tạo điều kiện hỗ trợ và khuyến khích cho các
doanh nghiệp đang hoặc có ý định hoạt động kinh doanh với các đối tác Nam
Phi. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa nhận đƣợc nhiều hỗ trợ
từ phía nhà nƣớc trong việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh cho thị
trƣờng Nam Phi. Vì thế, việc áp dụng một số chính sách hay biện pháp hỗ trợ
trực tiếp cho các doanh nghiệp này là hoàn toàn hợp lý. Chẳng hạn, chính phủ
có thể thực hiện hỗ trợ về thuế. Chính phủ có thể thực hiện việc giảm hoặc
miễn thuế trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng hóa sang Nam Phi, giúp các doanh nghiệp này có điều kiện thuận lợi để
tiếp cận thị trƣờng. Bên cạnh đó, chính phủ có thể áp dụng thuế thu nhập thấp
hơn đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu khai thác thị trƣờng Nam
68
Phi.
Châu Phi nói chung và Nam Phi nói riêng vẫn là thị trƣờng mới đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, để có thể tiếp cận đƣợc thị trƣờng mới
này, hoạt động thông tin và nghiên cứu thị trƣờng đóng vai trò hết sức quan
trọng. Chính phủ hai nƣớc cần tổ chức nhiều hội thảo và tọa đàm hơn để tăng
cƣờng độ trao đổi thông tin giữa hai phía. Tại các hội thảo hay tọa đàm, hai
bên sẽ có thể trực tiếp trao đổi với nhau về định hƣớng, khó khăn và thách
thức trong quan hệ hợp tác song phƣơng. Bên cạnh đó, việc phát triển các
nguồn thông tin từ các tạp chí nghiên cứu thị trƣờng hay các bản tin cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc cập nhật tình hình thị trƣờng hai bên. Hệ
thống thông tin mạng, mà đặc biệt là các website đóng vai trò không thể thiếu
trong thời đại công nghệ thông tin. Tuy nhiên, chính phủ hai bên cần phải có
những biện pháp để sàng lọc thông tin, từ đó, đem lại cho doanh nghiệp
nguồn thông tinh chính xác và cập nhật nhất.
4.3.2 Về phía doanh nghiệp
Các doanh nghiệp Việt Nam, Nam Phi cần tích cực trao đổi về các biện
pháp nhằm tháo gỡ những vƣớng mắc xung quanh vấn đề thủ tục hành chính,
cấp phép đầu tƣ, cách thức tìm kiếm thông tin thẩm tra xác minh đối tác nhằm
đảm bảo quan hệ hợp tác kinh doanh tin cậy lâu bền.
Các hoạt động kết nối doanh nghiệp cũng cần đƣợc đẩy mạnh nhằm giới
thiệu chi tiết các sản phẩm và năng lực của nhau, trong đó tìm hiểu kỹ về các
tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn của từng mặt hàng, điều kiện xuất nhập
khẩu và thủ tục hải quan của từng nƣớc rồi mới tiến tới việc ký kết các hợp
đồng cụ thể. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến quan hệ hợp tác
Việt Nam – Nam Phi chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và gây ra nhiều hạn chế,
là cả hai phía đều thiếu thông tin thị trƣờng của đối tác. Thông tin chủ yếu chỉ
dừng lại ở cấp lãnh đạo, các cơ quan quản lý nhà nƣớc chứ chƣa xuống đến
69
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần chủ động trong việc thu thập nguồn
thông tin phong phú, đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy về thị trƣờng Nam Phi.
Việc nắm bắt những thông tin chính xác, kịp thời và phù hợp, sẽ giúp các cá
nhân, doanh nghiệp và tổ chức của Việt Nam giảm thiểu đƣợc những rủi ro và
khắc phục đƣợc nhiều hạn chế trong quá trình hợp tác với các đối tác Nam
Phi.
Các doanh nghiệp cần tích cực gặp gỡ trao đổi trực tiếp với nhau trong
các tọa đàm hay hội nghị nhà nƣớc tổ chức. Từ đó, trực tiếp tìm kiếm các
nguồn thông tin hay đối tác tiềm năng. Dƣới sự ủng hộ của nhà nƣớc, các
doanh nghiệp có thể tổ chức các đoàn xúc tiến thƣơng mại quy mô nhỏ để trao
đổi thông tin, trong đó, chỉ chú trọng vào các doanh nghiệp có nhu cầu hay
khả năng trao đổi hàng hóa. Hội chợ triển lãm cũng là cơ hội để quáng bá
hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp tại địa phƣơng. Các doanh nghiệp
nên tích cực đầu tƣ và tham gia các hoạt động nhƣ vậy.
Các doanh nghiệp phải chủ động trong việc lựa chọn phƣơng thức giao
thƣơng phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của mình. Tại thị trƣờng Nam Phi
hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang hoạt động dƣới 3 hình thức
chính, đó là, trao đổi thƣơng mại qua trung gian, trao đổi thƣơng mại trực tiếp
và đầu tƣ sản xuất kinh doanh trực tiếp tại Nam Phi. Tuy nhiên, cho đến nay,
hình thức đầu tiên là trao đổi thƣơng mại qua trung gian, là một đối tác hoặc
một quốc gia trung gian, vẫn là chủ yếu. Điều này khiến cho chi phí tăng lên
khiến hàng hóa của doanh nghiệp khó tiếp cận thị trƣờng Nam Phi. Do đó, các
doanh nghiệp cần tận dụng những điều kiện thuận lợi mà chính phủ hai bên
tạo ra để có thể thực hiện trao đổi trực tiếp, giảm thiểu chi phí và tăng lợi
nhuận.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải đa dạng hóa các hình thức và
phƣơng thức tiếp cận thị trƣờng để có thể tận dụng đƣợc các lợi thế sẵn có.
70
Cùng với đó, các doanh nghiệp cần phải thay đổi tƣ duy về sản phẩm so với
trƣớc đây. Trƣớc đây, các doanh nghiệp Việt Nam luôn có các sản phẩm chi
phí thấp, giá thành rẻ đƣợc thị trƣờng Nam Phi dễ dàng chấp nhận. Tuy nhiên,
Nam Phi là quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân của ngƣời
dân Nam Phi đang gia tăng nhanh chóng. Do đó, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa
của ngƣời dân Nam Phi cũng thay đổi. Việc tìm hiểu thị trƣờng, thị hiếu của
Nam Phi để có đƣợc những sản phẩm phù hợp, cùng với việc tích cực nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, giảm dần sự phụ thuộc vào lợi thế chi phí là mục
tiêu các doanh nghiệp cần hƣớng tới.
Các doanh nghiệp cũng cần hoàn thiện hệ thống phân phối, tăng cƣờng
hoạt động Marketing và xây dựng thƣơng hiệu. Cho đến nay, hầu nhƣ các
doanh nghiệp Việt Nam chƣa xây dựng đƣợc hệ thống phân phối hàng hóa
hoàn chỉnh tại thị trƣờng Nam Phi. Hầu hết các doanh nghiệp vẫn dừng lại ở
việc xuất khẩu hàng hóa trong khi khâu phân phối vẫn do các doanh nghiệp
Nam Phi quyết định. Cùng với việc xây dựng hệ thống phân phối, các doanh
nghiệp cũng cần tăng cƣờng hoạt động Marketing và phát triển thƣơng hiệu
cho sản phẩm. Rất nhiều nông phẩm và thực phẩm xuất sang Nam Phi của
Việt Nam đƣợc ngƣời tiêu dùng Nam Phi ƣa thích nhƣng lại đƣợc đóng gói
dƣới bao bì ghi xuất xứ từ các quốc gia trung gian. Đây là một trong những
hạn chế lớn trong việc củng cố vị thế của hàng Việt Nam trên thị trƣờng Nam
Phi.
Cùng với các hoạt động trên, các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là các
doanh nghiệp trong cùng một ngành, nên liên kết với nhau, hình thành các
hiệp hội để hỗ trợ nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng nhƣ tạo ra một liên minh
trong xuất khẩu hàng hóa. Các hiệp hội sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc
tìm kiếm các phân khúc thị trƣờng tiềm năng tại Nam Phi, giúp giảm thiểu chi
71
phí nghiên cứu thị trƣờng của các doanh nghiệp đơn lẻ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với Nam Phi giai
đoạn 2008-2014, có thể rút ra một số kết luận chủ yếu nhƣ sau:
1. Về mặt lý thuyết, việc mở rộng quan hệ hợp tác thƣơng mại Việt
Nam-Nam Phi là hoàn toàn có cơ sở và là một tất yếu khách quan. Quan điểm
này đƣợc khẳng định vững chắc trên cơ sở thực tiễn trao đổi thƣơng mại giữa
hai quốc gia.
2. Quan hệ thƣơng mại song phƣơng thể hiện xu hƣớng tăng trong
tƣơng lai, trong đó, mỗi bên sẽ tiếp tục tập trung vào sản xuất và xuất khẩu
các mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh lớn hơn, thể hiện qua chỉ số
lợi thế so sánh biểu hiện RCA. Một số mặt hàng Việt Nam xuất sang Nam Phi
đang có chiều hƣớng gia tăng nhanh chóng, tiêu biểu là mặt hàng thiết bị điện,
điện tử với cƣờng độ trao đổi thƣơng mại khá lớn.
3. Xét về tổng thể, Việt Nam và Nam Phi đều chƣa phải là các đối tác
chiến lƣợc của nhau. Trong khi Nam Phi vẫn phụ thuộc vào các thị trƣờng EU
và Bắc Mỹ thì thị trƣờng khu vực lớn nhất mà Việt Nam đang tập trung
hƣớng tới chính là thị trƣờng Châu Á. Tuy nhiên, tiềm năng hợp tác thƣơng
mại hai bên là khá lớn, đặc biệt là từ phía Việt Nam, các sản phẩm xuất khẩu
của Việt Nam đều có lợi thế cạnh tranh lớn so với Nam Phi.
4. Môi trƣờng thƣơng mại quốc tế thay đổi, đặc biệt là sự xuất hiện của
các hiệp định thƣơng mại tự do đa phƣơng nhƣ TPP hay RCEP sẽ tác động
đến thƣơng mại của Việt Nam nói chung và thƣơng mại song phƣơng với
Nam Phi nói riêng. Nhìn chung, những thay đổi này đều mang tính tích cực
72
cho quan hệ hợp tác thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tham khảo tiếng Anh
1. Bela Balassa, 1961. The Theory of Economic Integration. Greenwood
Press.
2. Bertelsmann Stiftung, 2016. South Africa Country Report. Gütersloh:
Bertelsmann Stiftung.
3. Frank Flatters and Matthew Stern, 2007. Trade and Trade policy in
South Africa: Recent Trends and Future Prospects. Development
Network Africa.
4. Jacob Viner, 1950. The Customs Union Issue. New York:Carnegie
Endowment for International Peace.
5. Lawrence Edwards, 2005. Has South Africa Liberalised its Trade.
South African Journal of Economics, No 73, p754-775.
6. Lawrence Edwards, 2006. South African trade policy matters: Trade
performance and trade policy. Working Paper 12760. National bureau
of economic research.
7. Lawrence Edwards and Robert Lawrence, 2012. South African Trade
Policy and the Future global trading environment. Occasional paper
No 128. South African Institute of International Affairs.
8. Paul R.Krugman and Maurice Obstfeld, 1996. International
Economics: Theory and Policy.
9. Petri, Peter A., Michael G. Plummer, and Fan Zhai. 2012. The Trans-
Pacific Partnership and Asia-Pacific Integration: A Quantitative
Assessment. Policy Analyses in International Economics 98.
73
Washington: Peterson Institute for International Economics.
10. Ximena Gonzalez, 2008. 15-year review: Trade policy in South Africa.
Trade and Industrial policy Strategies.
B. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
11. Bùi Nhật Quang và Trần Thị Lan Hƣơng, 2014. Việt Nam – Ai Cập
Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới. Hà Nội: Nhà
xuất bản Khoa học Xã hội
12. Dƣơng Minh Châu, 2003. Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Hàn
Quốc trong xu thế hội nhập hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học
Ngoại Thƣơng Hà Nội.
13. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Tiến Long, Hồ Trung Thành, 2014. Hiệp định
đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP): Những kỳ
vọng và tác động đối với Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số
200, tháng 2/2014, trang 43-50.
14. Đỗ Vũ Hƣng, 2013. “Tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương tới quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Đề tài nghiên cứu.
Viện Nghiên cứu Châu Mỹ, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
15. Nguyễn Duy Lợi, 2014. Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
(TPP) : Thực trạng, xu hƣớng và đối sách của Việt Nam. Tạp chí
Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới, số 9 (221), tháng 09/2014,
trang 33-42.
16. Nguyễn Đình Luận, 2014. Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dƣơng: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 205 tháng 07/2014, trang 21- 26.
17. Nguyễn Thanh Hiền, 2007. Thể chế chính trị dân chủ của Nam Phi
hiện nay. Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 12 (28),
74
tháng 12/2007, trang 24-36.
18. Nguyễn Thanh Hiền, 2013. Cộng hòa dân chủ Algeria và khả năng hợp
tác với Việt Nam đến 2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
19. Phí Vĩnh Tƣờng, Phạm Sỹ An, 2014. Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dƣơng: Cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị chính sách.
Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 203, tháng 5/2014, trang 22-35.
20. Trần Thị Lan Hƣơng, 2006. Quan hệ thƣơng mại Việt Nam trên một số
thị trƣờng trọng điểm Châu Phi. Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và
Trung Đông, số 5(09), tháng 5/2006, trang 36-47
21. Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng VAPEC, 1994. Lý luận
và thực tiễn Thương mại Quốc tế. Hà Nội, 1994.
22. Võ Thanh Thu, 2012. Quan hệ kinh tế quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội.
C. Các Website tham khảo chính
23. Website của UN Comtrade: http://comtrade.un.org/
24. Website của Tổng cục Thống kê Việt Nam: https://www.gso.gov.vn/
25. Website của Hải quan Việt Nam: http://www.customs.gov.vn
26. Website của WITS: https://wits.worldbank.org/
75
27. Website Trung tâm WTO – Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt