intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản lên dòng tiền đầu tư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản đến đầu tư của các công ty ở Việt Nam. Từ đó đi vào trả lời cho câu hỏi: Ở Việt Nam, nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản có tác động đến đầu tư của các công ty hay không, và nếu có thì tác động của nó là như thế nào?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản lên dòng tiền đầu tư

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------ VÕ THỊ TÚ TRINH TÁC ĐỘNG CỦA NỢ, QUY MÔ CÔNG TY VÀ TÍNH THANH KHOẢN LÊN DÒNG TIỀN ĐẦU TƯ Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng:  Luận văn “Tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản lên dòng tiền đầu tư” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Ngọc Ảnh.  Các số liệu trong luận văn có nguồn trích dẫn rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.  Các tài liệu tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 TÁC GIẢ Võ Thị Tú Trinh
  3. 1 TÓM TẮT Bài viết này nhằm kiểm định nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản có tác động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp hay không. Tác giả sử dụng mẫu gồm 123 công ty niêm yết trước năm 2008 trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE)), thời kỳ phân tích trong giai đoạn 2008-2013.Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (panel data) được hồi quy theo 3 mô hình: pooled OLS, random effectsmodel (mô hình tác động ngẫu nhiên) và fixed effectsmodel (mô hình tác độngcố định), từ đó dùng các kiểm định để chọn ra mô hình tối ưu để ước lượng tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản lên dòng tiền đầu tư...Tác giả phát hiện ra rằng nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản đều có tác động thuận chiều lên quyết định đầu tư và có ý nghĩa thống kê đối với toàn bộ công ty trong mẫu.
  4. MỤC LỤC ---------- TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..................................................................... 2 1.1 Lý do chọn đề tài: ............................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................2 1.3 Đối tượng nghiên cứu: .....................................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................2 1.5 Cấu trúc bài nghiên cứu: ..................................................................................3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .......................................................... 5 2.1 Tác động của nợ đến đầu tư: ............................................................................ 5 2.2 Tác động của quy mô công ty đến đầu tư: .....................................................12 2.3 Tác động của tính thanh khoản đến đầu tư: ...................................................18 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................23 3.1 Dữ liệu nghiên cứu: ........................................................................................23 3.1.1. Nguồn dữ liệu: ......................................................................................23 3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu: ..................................................................24 3.2 Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................25 3.2.1. Mô hình nghiên cứu: ............................................................................25 3.2.2. Phương pháp ước lượng: ......................................................................28
  5. CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................32 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu: .................................................................................32 4.2 Phân tích tương quan giữa các biến:..............................................................33 4.3 Kết quả hồi quy:.............................................................................................34 4.3.1. Ước lượng tác động của nợ đến đầu tư: ...............................................34 4.3.2. Ước lượng tác động của quy mô công ty đến đầu tư: ..........................40 4.3.3. Ước lượng tác động của tính thanh khoản đến đầu tư: ........................46 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ....................................................................................53 5.1 Kết luận:.........................................................................................................53 5.2 Hạn chế của bài nghiên cứu:..........................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc ................ 32 Bảng 4.2: Hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lập ......................................... 33 Bảng 4.3: Kết quả mô hình fixed effects model (mô hình tác động cố định) của nợ đến đầu tư ............................................................................................................... 35 Bảng 4.4: Kết quả mô hình random effects model (mô hình tác động ngẫu nhiên) của nợ đến đầu tư ................................................................................................... 36 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman ................................................................. 37 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ................................................. 37 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tự tương quan .......................................................... 38 Bảng 4.8: Tiến hành khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi .......................... 38 Bảng 4.9: Kết quả sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi.................. 39 Bảng 4.10: Kết quả mô hình fixed effects model (mô hình tác động cố định) của quy mô công ty đến đầu tư ..................................................................................... 41 Bảng 4.11: Kết quả mô hình random effects model (mô hình tác động ngẫu nhiên) của quy mô công ty đến đầu tư .............................................................................. 42 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Hausman ............................................................... 43 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ............................................... 44 Bảng 4.14: Kết quả kiểm định tự tương quan ........................................................ 44 Bảng 4.15: Tiến hành khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan ................................................................................................................................ 45
  7. Bảng 4.16: Kết quả sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan ........................................................................................................................ 45 Bảng 4.17: Kết quả mô hình fixed effects model (mô hình tác động cố định) của tính thanh khoản đến đầu tư ................................................................................... 47 Bảng 4.18: Kết quả mô hình random effects model (mô hình tác động ngẫu nhiên) của tính thanh khoản đến đầu tư............................................................................. 48 Bảng 4.19: Kết quả kiểm định Hausman ............................................................... 49 Bảng 4.20: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ............................................... 50 Bảng 4.21: Kết quả kiểm định tự tương quan ........................................................ 50 Bảng 4.22: Tiến hành khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi ........................ 51 Bảng 4.23: Kết quả sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi................ 51
  8. 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Theo định đề 1 của Modigliani và Miller (1958), trong một thị trường hoàn hảo thì quyết định đầu tư độc lập với quyết định tài trợ. Tuy nhiên, trong thực tế do tồn tại những bất hoàn hảo của thị trường như chi phí đại diện, thông tin bất cân xứng, … nên quyết định đầu tư thực sự chịu tác động bởi quyết định tài trợ. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm hiểu rõ hơn tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản đến đầu tư của các công ty được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM(HOSE) trong giai đoạn 2008-2013. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng của 123 công ty thực hiện niêm yết trước năm 2008 trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản đến đầu tư của các công ty ở Việt Nam. Từ đó đi vào trả lời cho câu hỏi: Ở Việt Nam, nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản có tác động đến đầu tư của các công ty hay không, và nếu có thì tác động của nó là như thế nào? 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là tác động củanợ, quy mô công ty và tính thanh khoản đến đầu tư của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn từ 2008 đến 2013. 1.4. Phương pháp nghiên cứu : Mô hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng (panel data) bằng việc thu thập dữ liệu từ năm 2008 đến 2013 của 123 công ty niêm yết trên Sở
  9. 3 Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để ước lượng cho mô hình pooled và fixed effects model (mô hình tác động cố định), và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để ước lượng cho mô hình random effects model (mô hình tác động ngẫu nhiên), từ đó chọn ra mô hình tối ưu để ước lượng tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản lên dòng tiền đầu tư. Ban đầu tác giả sẽ chạy mô hình fixed effects model (mô hình tác động cố định), sau đó kiểm định xem xét có sự khác nhau về tung độ gốc của các công ty hay không, nếu không có sự khác nhau (P_value lớn hơn mức ý nghĩa 5%) thì tác giả sẽ sử dụng mô hình pooled OLS để ước lượng; trong trường hợp có sự khác nhau về tung độ gốc của các công ty, tác giả sẽ sử dụng mô hình fixed effects model (mô hình tác động cố định) hoặc mô hình random effects model (mô hình tác động ngẫu nhiên) để ước lượng. Sau khi chạy mô hình random effects model (mô hình tác động ngẫu nhiên), tác giả dùng kiểm định Hausman để xem xét lựa chọn mô hình phù hợp. Nếu giá trị P_value lớn hơn mức ý nghĩa 5% thì mô hình random effects model là phù hợp và ngược lại nếu P_value nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% thì mô hình fixed effects model là phù hợp. 1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu : Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Trong chương này tác giả trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, tổng quan về phương pháp nghiên cứu và bố cục của bài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết. Trong chương này, tác giả tóm tắt các nghiên cứu trước đây về tác động củanợ, quy mô công ty và tính thanh khoản lên đầu tư của công ty.
  10. 4 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, giải thích việc lựa chọn các biến, trình bày kỹ thuật ước lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu. Chương 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, đưa ra các thảo luận, so sánh với kết quả của các nghiên cứu trước đây. Chương 5: Kết luận. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trình bày kết luận về tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản lên đầu tư của các công ty ở Việt Nam.
  11. 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. Tác động của nợ đến đầu tư: Giả thuyết về thị trường vốn hoàn hảo căn cứ vào các mô hình đầu tư thực nghiệm giả định rằngtrong một thế giới không có thuế hay chi phí giao dịch, giá trị của một công ty và đầu tư độc lập với hình thứctài trợ, tức là nó có thể được tài trợ bằng các khoản nợ (nguồn bên ngoài) hoặc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu (nguồn nội bộ). Nhưng sự tồn tại của những bất hoàn hảo trong thị trường tài chính, bao gồm cả các vấn đề thông tin bất cân xứng giữa người cho vay (tổ chức tín dụng) và những người đi vay (doanh nghiệp), có thể tạo ra những rào cản làm cho các quyết định đầu tư phụ thuộc vào quyết địnhtài trợ. Xem xét các thông tin cân xứng trong mô hình của thị trường tín dụng đã dẫn đến hai kết quả bổ sung cho nhau, tác động trực tiếp đến hành vi đầu tư của các công ty.Kết luận đầu tiên, trong số những kết luận liên quan đến các mô hình kết hợp bất cân xứng thông tin là chi phí tài chính của nguồn tài trợ bên ngoàiphụ thuộc vào tình hình tài chính của công ty. Thứ hai, những mô hình khác kết luận rằng, do thiếu thông tin về chất lượng của những dự án đầu tư của các công ty dẫn tới việc người cho vay điều chỉnh lãi suất theo tình hình cụ thể của từng công ty. Nếu công ty không thể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường tài trợ bên ngoài, nó sẽ thực hiệnnhững khoản đầu tư phù hợp với nguồn tài chính nội bộ của mình (nguồn tài chính nội bộ phụ thuộc vào tỷ lệ lợi nhuận hiện tại và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến), những khoản đầu tư này có thể thấp hơn so với khoản đầu tư mà công ty nên có để duy trì hoặc phát triển vị thế cạnh tranh của nó. Vì vậy, công ty có nguy cơ bị thất bại dokhông đủ vốn để đầu tư (vì sự hạn chế của nguồn tài chính bên ngoài và thiếu nguồn tài chính nội bộ
  12. 6 để đáp ứng cho các khoản đầu tư mong muốn).Nói cách khác, trước tiên một công ty đầu tư với những nguồn vốn thích hợp của nó. Nếu những nguồn này không đủ, công ty phải đi vay. Quyết định tài trợ cho đầu tư sản xuấtphụ thuộc vào đặc điểm tình hình tài chính của mỗi công ty.Thậm chí, nếu các khoản nợ mang lại lợi thế là tỷ số đòn bẩy, nó có thể đẩy công ty đến một chính sách nợ phóng đại. Thật vậy, khi nợ tăng lên làm giảm sự tự chủ về quản lý và không khuyến khích những nhà cung cấp vốn. Khả năng vay của một công ty phụ thuộc vào khả năng đảm bảo trả nợ vay và phụ thuộc vào điều kiện của thị trường (mức lãi suất). Mức lợi nhuận và mức nợ của công ty là hai chỉ số chính để đánh giá khả năng trả nợ vay. Theo cách này, đầu tư được quyết định bởi mứclợi nhuận và nợ.Nợ được sử dụng như một chỉ số về sự vững chắc tài chính của công ty và có thể quyết định chi phí của những nguồn vốntài trợ bên ngoài hoặc khả năng tiếp cậncác nguồn vốn này. Đầu tư và tài trợ là hai trong ba quyết định tài chính mà các giámđốc tài chính hướng đến để điều hành và gia tăng giá trị công ty. Các quyết định này luôn có quan hệ qua lại với nhau. Chẳng hạn, gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính làm thay đổi chi phí sử dụng vốn, đến lượt nó sẽ tác động đến việc lựa chọn các dự án đầu tư. Trong thực tế, đòn bẩy tài chính có tác động đến quyết định đầu tư hay không đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới đánh giá và đo lường. Trong nguồn tài trợ bên ngoài thì tài trợ bằng nợ vay luôn được cân nhắc vì nợ vay thường có chi thấp hơn tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên đòn bẩy có thể làm cho khoản lỗ của công ty trở nên lớn hơn nhiều so với khi không sử dụng đòn bẩy. Vì vậy, tìm hiểu tác động của đòn bẩy tài chính lên quyết định đầu tư được xem là một vấn đề quan trọng trong tài chính công ty. Theo định đề 1 của Modigliani và Miller (1958), trong một thị trường hoàn hảo thì quyết định đầu tư độc lập với quyết định tài trợ. Tuy nhiên, trong thực
  13. 7 tế do tồn tại những bất hoàn hảo của thị trường như chi phí đại diện, thông tin bất cân xứng, … nên quyết định đầu tư thực sự chịu tác động bởi quyết định tài trợ. Các công ty quan tâm đến việc vay nợ để có thể tận dụng đòn bẩy nợ, và từ lợi ích tài chính liên quan đến các khoản nợ (lợi ích được khấu trừ thuế doanh nghiệp). Nhưng sự gia tăng của nợ dẫn đếnrủi ro thất bại cao hơn. Công ty phải cân nhắc giữa những lợi ích liên quan đến các khoản nợ và rủi ro thất bại. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ và đầu tư: Lý thuyết về cấu trúc vốn được đưa ra đầu tiên bởi Modigliani và Miller (1958) đã mở một con đường cho sự phát triển của các lý thuyết khác. Lý thuyết này cho rằng trong thị trường hoàn hảo thì chính sách đầu tư của công ty không chịu tác động bởi quyết định tài trợ. Tuy nhiên, trong thế giới thực lại tồn tại các vấn đề như thông tin bất cân xứng, chi phí đại diện,..đã làm xuất hiện vấn đề “đầu tư dưới mức” (under-investment) hay đầu tư vượt mức” (over-investment). Theo bài nghiên cứu của Myer (1977), tác giả kết luận chính những mâu thuẫn giữa nhóm các cổ đông - nhà quản lý và các trái chủ trong một công ty có sử dụng nợ vay có thể làm giảm động cơ đầu tư vào những cơ hội kinh doanh có NPV dương vì lo sợ những lợi ích từ các dự án sẽ thuộc về trái chủ. Chính điều này đã dẫn đến vấn đề “đầu tư dưới mức” (under-investment). Theo Jensen (1986), các giám đốc vì lợi ích bản thân thường có xu hướng mở rộng quy mô của công ty thậm chí là thực hiện cả những dự án gây hại đến lợi ích của cổ đông, dẫn đến “đầu tư quá mức” (over-investment). Trong trường hợp này nếu sử dụng nợ vay sẽ giúp hạn chế vấn đề đầu tư quá mức. Theo János Kornai (1980), trong bài viết tác giả đã
  14. 8 đưa ra thuật ngữ “ràng buộc ngân sách linh hoạt” (soft budget constraint). Đây là hiện tượng thường thấy trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, khi các ràng buộc đối với các đơn vị kinh tế trở nên “linh hoạt” – soft. Tình trạng “ràng buộc ngân sách linh hoạt” thường liên quan đến “chính sách phụ mẫu” của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu…Chính vì có được những ưu đãi trong quá trình hoat động nên các công ty này thường không quan tâm đến tính hiệu quả khi sử dụng khoản vay để đầu tư, vì vậy mối quan hệ giữa vay nợ và đầu tư sẽ là thuận chiều nhau. Whited (1992) đã chỉ ra những công ty có đòn bẩy cao thì đầu tư nhạy cảm với dòng tiền nhiều hơn so với các công ty có đòn bẩy thấp. Cantor (1990) đã chỉ ra rằng đầu tư nhạy cảm nhiều hơn với thu nhập ở những công ty có đòn bẩy tài chính cao. Mc Connell và Servaes (1995) đã nghiên cứu một mẫu lớn gồm các công ty phi tài chính Mỹ trong các năm 1976, 1986 và 1988, họ đưa ra kết luận là đối với các công ty tăng trưởng cao mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và đòn bẩy là nghịch biến, trong khi đó các công ty tăng trưởng thấp, mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và đòn bẩy là đồng biến. Lang và cộng sự (1996), dựa trên các dữ liệu của các công ty công nghiệpở HoaKỳ từ 1970-1989, đưa ra kết luậntác độngnghịch biến giữa đầu tư và đòn bẩy chỉ tồn tại ởnhững công ty tăng trưởng thấp, trong khi đó nó không tồn tại ở những công ty tăng trưởng cao. Aivazian và cộng sự (2005) phân tích tác động của đòn bẩy đối với đầu tư ở 1.035 công ty công nghiệp Canada tồn tại tới cuối năm 1999.Thời gian nghiên cứu từ 1982-1999. Họ đưa ra kết luận đầu tư và đòn bẩy có quan hệ nghịch biến với nhau và những công ty tăng trưởng thấp thì tác động nghịch biến này cao hơn so với các công ty tăng trưởng cao.
  15. 9 Ahn và cộng sự (2006) nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính tới đầu tư đối với các công niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán London trong khoảng thời gian từ 1977 đến 1982. Kết quả của họ cho thấy rằng đòn bẩy tài chính có tác độngnghịch biến với đầu tư. Những công ty có đòn bẩy tài chính cao hơn sẽ bị hạn chế về đầu tư và các khoản nợ của công ty càng lớn sẽ dẫn đến đầu tư vào tài sản vốn của nó càng ít. Sung (2009) đã nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và cơ hội đầu tư ở các công ty công nghiệp Trung Quốc. Ông sử dụng bốn tỷ số để đo đòn bẩy tài chính như: tỷ số nợ trên giá trị sổ sách của vốn (giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông cộng với giá trị sổ sách của cổ phiếu đang lưu hành), tỷ số nợ trên giá trị thị trường của vốn (giá trị thị trường của cổ phiếu phổ thông cộng với giá trị thị trường của cổ phiếu đang lưu hành), tỷ số nợ dài hạn trên giá trị sổ sách của vốn (giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông cộng với giá trị sổ sách của cổ phiếu đang lưu hành), tỷ số nợ dài hạn trên giá trị thị trường của vốn (giá trị thị trường của cổ phiếu phổ thông cộng với giá trị thị trường của cổ phiếu đang lưu hành). Để đo lường cơ hội tăng trưởng, tác giả sử dụng tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông. Các công ty được phân loại theo loại ngành công nghiệp. Kết quả chỉ ra rằng những công ty Trung Quốc có nhiều cơ hội tăng trưởng hơn sẽ có xu hướng vay nợ ít hơn. Trong nghiên cứu này, các công ty đã được phân loại thành hai nhóm theo quy mô và được kiểm định riêng lẻ bởi tác giả cho rằng tỷ lệ nợ có một mối tương quan cùng chiều với quy mô công ty. Các công ty lớn sử dụng nợ nhiều hơn để đầu tư, trong khi các công ty nhỏ sử dụng lượng tiền mặt do họ sở hữu để đầu tư. Yuan và Motohash (2008)đã phân tích tỷ lệ nợ vay ngân hàng có bất kỳ tác độngnào đến đầu tư cố định của các công ty Trung Quốc đã niêm yếthay không, thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ 2001-2006, vànếu có tác
  16. 10 độngthì nó khác nhau như thế nào giữa những công ty có cơ hội đầu tư khác nhau.Đầu tiên nghiên cứu này cho thấy rằng tỷ lệ tổng nợ (tỷ lệ nợ vay ngân hàng)đãcó một tác động nghịch biếnđến đầu tư cố định của các công ty Trung Quốc. Thứ hai, tỷ lệ tổng nợ(tỷ lệ nợ vay ngân hàng) tác động nghịch biếntới đầu tư ở các công ty tăng trưởng thấp mạnh hơn so với các công ty tăng trưởng cao, ngụ ý rằng tỷ lệ tổng nợ (tỷ lệ nợ vay ngân hàng ) thực sự hạn chế các công ty đầu tư quá mức. Cuối cùng, phân tích dẫn đến kết quả thú vị là tỷ lệ nợ vay ngân hàng đã tác động vào đầu tư cố định mạnh hơn tác động của tỷ lệ tổng nợ, và nó thực sự có tác động mạnh mẽ đến việc hạn chếđầu tư, đặc biệt là đối với các công ty tăng trưởng thấp, cho thấy rằng ở Trung Quốc, các ngân hànggiám sát hoạt động đầu tư của các công ty mạnh hơn các chủ nợ khác. Bài viết này chủ yếu tập trung vào tác động của đòn bẩy tài chính đếnquyết định đầu tư của các công ty và cố gắng để tìm ra tác động của đòn bẩy tài chính đếnmức độ đầu tư bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của các công ty ở Mauritius. Tác giả mong muốn đóng góp vào các lý thuyết hiện có bằng cách đưa bằng chứng từdữ liệu bảng, trong đó bao gồm 27 công ty, tất cả được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán của Mauritius (SEM), lấy mẫu trong khoảng thời gian 15 năm (từ 1990 đến 2004). Ngoài ra, tác giả phân chia các công ty thành hai nhóm, cụ thể là: (i) các công ty tăng trưởng cao; và (ii) các công ty tăng trưởng thấp. Kết quả cho thấy có một mối quan hệ nghịch biến giữa đòn bẩy và đầu tư. Thú vị hơn, trong khi tác giả tìm thấy mối quan hệ nghịch biếngiữa đòn bẩy và đầu tư ở các công ty tăng trưởng thấp, thì kết quả của họ cho thấy không có mối quan hệ nàogiữa đòn bẩy và đầu tưở những công ty tăng trưởng cao. Masturah Ma’in (2010) xem xét tác động của tỷ lệ nợ lên đầu tư của công ty. Nó cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm dựa trên nghiên cứu
  17. 11 gốccủa Yuan và Motohashi(2008). Các dữ liệu được thu thập gồm các công ty Malaysia trong giai đoạntừ 2000 đến 2007.Kết quả chỉ ra rằng: thứ nhất, tỷ lệ tổng nợcó một tác động ngược chiều đến đầu tư cố định của các công ty nhưng tổng tỷ lệ nợ vay ngân hàng có tác động cùng chiều tới đầu tư cố định.Điều đó ngụ ý rằng có tồn tại tác động của nợ lên đầu tư đối với các công ty ở Malaysia mặc dù tác động ở mức ý nghĩa thấp. Thứ hai, các công ty với Tobin’s Q và dòng tiền mặt nhiều hơn thì đầu tư nhiều hơn. Thứ ba, tỷ lệ nợ vay ngân hàng có tác động nghịch biến đến đầu tư của các công ty tăng trưởng thấp nhiều hơn so với các công ty tăng trưởng cao. Những kết quả này cũng phản ánh rằng tỷ lệ vay ngân hàng hoạt động như một yếu tố kiềm chế đầu tư quá mức của các công ty. Tác động này cho thấy các ngân hàng-chủ nợ lớn của các công ty ở Malaysia đã giám sát hoạt động đầu tư chặt chẽ hơn những chủ nợ khác. Li Jiming, Shi Chengqin, Wang ZhaoHua (2010) nghiên cứu tác động của việc vay nợ lên quyết định đầu tư của công ty bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy đa biếnvới dữ liệu được thu thập trong giai đoạn từ 2006-2008 của 60 công ty bất động sản Trung Quốc đã niêm yết. Kết quả chỉ ra rằng trước tiên, có một mối quan hệ nghịch biến giữa tài trợ nợ và hành vi đầu tư ở cả các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng thấp và cơ hội tăng trưởng cao, và tác động nghịch biến này ở những công ty có cơ hội tăng trưởng thấp thì mạnh hơn so với những công ty có cơ hội tăng trưởng cao. Thứ hai, có một mối quan hệ đồng biến giữa tài trợ nợ và hành vi đầu tư ở các công ty có cơ hội tăng trưởng trung bình. Thứ ba, đối với công ty nhà nước, có một mối quan hệ đồng biến giữa đầu tư và tài trợ nợ; trong khi mối quan hệ giữa đầu tư và tài trợ nợ trong công ty cổ phần ngoài quốc doanh là nghịch biến. Kết quả này hỗ trợ cho lý thuyết chi phí đại diện của đòn bẩy tài chính, đặc biệt là
  18. 12 lý thuyết cho rằng đòn bẩy tài chính có vai trò xử lý kỷ luật đối với các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng thấp. Faris Nasif AL-Shubiri (2012) kiểm định tỷ lệ tổng nợ và tỷ lệ nợ vay ngân hàng của các công ty Jordanđã niêm yết có bất kỳ tác động nào đến đầu tư cố định của nó trong những năm từ 2004-2009 hay không, và nếu có tác động, thì có sự khác nhau giữa những công ty với các cơ hội đầu tư khác nhau hay không. Nghiên cứu này đã cho thấy tỷ lệ tổng nợ có một tác động nghịch biến đến đầu tư cố định của các công ty Jordan đã niêm yết.Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng tỷ lệ nợ vay ngân hàng tác động đến đầu tư cố định mạnh hơn tỷ lệ tổng nợ. Abbas Ali Pouraghajan và Fatemeh Zabihi (2013) nghiên cứu tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản lên đầu tư đối với 140 công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán Tehrantrong giai đoạn 2006-2010. Nghiên cứu này đã thực hiện dựa trênphân tích dữ liệu bảng vàsử dụng kiểm định Husman để chọn mô hình tác động ngẫu nhiên haymô hình tác động cố định để phân tích dữ liệu.Kết quả cho thấy có một mối quan hệ đồng biến giữa nợ và độ nhạy cảm của dòng tiền đầu tư. Ngoài ra còn có mối quan hệ đồng biến giữa quy mô công ty và tính thanh khoản lên độ nhạy cảm của dòng tiền đầu tư. 2.2. Tác động của quy mô công ty đến đầu tư: Các công ty nhỏ có những đóng góp quan trọng trong hầu hết các nền kinh tế. Các công ty nhỏ bị hạn chế hoạt động đầu tư là do trở ngại trong việc tiếp cận thị trường vốn bên ngoài. Những vấn đề này sẽ đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế mới nổi, ở đó các công ty mới phải được khuyến khích để cạnh tranh với các tập đoàn đã thiết lập tốt.Vì vậy tác động của quy mô công ty lên đầu tư là một vấn đề đáng quan tâm.
  19. 13 Các công ty nhỏ thường phải đối mặt với tác động của bất cân xứng thông tin, và chi phí giao dịch tương đối cao hơn khi phát hành chứng khoán mới. Nếu những ảnh hưởng này đáng kể về kinh tế, các công ty nhỏ dự kiến sẽ dựa nhiều hơn vào quỹ nội bộ.Tất cả những nhân tố này làm tăng chi phí sử dụng vốn tài trợ bên ngoài ở những công ty nhỏ, nên các công ty nhỏ sẽ dựa nhiều vào quỹ nội bộ hơn các công ty lớn. Tóm tắt kết quả những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quy mô công ty đến đầu tư. Một số lý thuyết nghiên cứu tìm hiểu độ nhạy cảm của dòng tiền đầu tư thay đổi như thế nào đối với các khó khăn tài chính của các công ty như những nghiên cứu của Hubbard (1998), Lensink, Bo và Sterken (2001), Fazzari và Petersend (2000). Các khoản đầu tư được thực hiện bởi các công ty có hạn chế tài chính cao thì nhạy cảm nhiều hơn với các quỹ nội bộ sẵn có.Nghiên cứu quốc tế cũng cung cấp bằng chứng đầu tiên liên quan nhiều đến dòng tiền công ty. Hầu hết các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các nền kinh tế công nghiệp phát triển như Canada, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Anh, đó là những nghiên cứu của Kadapakkam, Kumar và Riddick (1998), Goergen và Renneboog (2011), Degryse và De Jong (2006), Aggarwal và Zong (2006), Cleary, Povel và Rayth (2007)). Một vài nghiên cứu cũng phân tích dữ liệu từ một số nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Chile, Ấn Độ, Indonesia, Mexico, Đài Loan, vv… như Laeven (2003), Bhaduri (2005), Shen và Wang (2005), Ghosh (2006). Tranh cãi phát sinh khi Kaplan và Zingales (1997-2000) và Cleary (1999) cho thấy rằng các công ty Mỹ ít bị hạn chế về tài chính thì có độ nhạy cảm của dòng
  20. 14 tiền đầu tư cao với dòng tiền nội bộ.Phát hiện trái ngược này như một đòn giáng mạnh vào những người tin vững chắc vào quan điểm truyền thống. Farrari, Hubbard và Petersend (1988) đưa ra một loạt các lý thuyết nền tranh luận là các công ty dựa nhiều hơn vào các nguồn vốn nội bộ khi mà công ty của họ gặp phải tình trạng bị giới hạn tài chính. Minton và Shrand (1999) cho rằng với tính bất ổn trong dòng tiền ngày càng tăng lên sẽ làm gia tăng rủi ro cho các nhà cung cấp vốn, gây ra chi phí sử dụng vốn cao hơn và dễ đưa công ty lâm vào tình trạng bị giới hạn tài chính khi có nhu cầu tăng vốn, do đó họ phải cắt giảm đầu tư do nguồn vốn bị giới hạn. Alessandra Guariglia (2003) nghiên cứu độ nhạy cảm của dòng tiền đầu tư tại các công ty phải đối mặt với hạn chế tài chính bên trong và bên ngoài. Kết quả cho thấy rằng khi mẫu được phân chia trên cơ sở dựa theo mức độ của các quỹ nội bộ có sẵn, mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền là hình chữ U. Mặt khác, độ nhạy của dòng tiền đầu tư có xu hướng với mức độ khó khăn tài chính từ bên ngoài mà các công ty phải đối mặt. Cuối cùng, kết hợp giới hạn tài chính bên trong và bên ngoài, tác giả thấy rằng sự nhạy cảm của dòng tiền đầu tư đối với dòng tiền là cao nhất cho những công ty bị hạn chế về tài chính bên ngoài. Kết quả sau này là đặc biệt quan trọng: Nó cho thấy trong thực tế các chính sách nhằm tăng cường đầu tư của một quốc gia nên giúp những doanh nghiệp nhỏ tiếp cận tài chính dễ dàng hơn. Hova Kimian & Titman (2006) đề xuất 3 lý do vì sao quy mô là một trong những biện pháp đo lường khó khăn tài chính phù hợp nhất: - Các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng chi phí giao dịch giảm so với quy mô, chi phí vốn bên ngoài tương đối tốn kém hơn so với các công ty nhỏ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2