BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THANH VŨ
TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THANH VŨ
TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt
Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông
qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự tận tình hướng
dẫn của người hướng dẫn khoa học, cùng với sự trao đổi giữa tác giả và các cá
nhân, tập thể khác.
Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2014
……………………………….
PHẠM THANH VŨ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài: ............................................................................................ 1
1.2 Tổng quan các nội dung chính của Luận Văn: ................................................ 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 2
1.4 Vấn đề nghiên cứu: .......................................................................................... 2
1.5 Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................... 3
1.6 Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 3
1.7 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 3
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................. 4
2.1 Tác động của lạm phát đến chứng khoán: ....................................................... 4
2.2 Tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu: ......................................................... 5
2.3 Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trên: ..................................... 10
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 12
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 13
3.1 Mô hình nghiên cứu:...................................................................................... 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 14 3.2.1 Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) – để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian: ........................... 14 3.2.1.1 Tính dừng: ............................................................................................. 14 3.2.1.2 Bậc tích hợp: ......................................................................................... 15 ............................ 15 3.2.1.3 Phương pháp kiểm định tính dừng và bậc tích hợp:
3.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp (Cointegrations test) để xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến:............................................................. 17 3.2.2.1 Đồng tích hợp: ...................................................................................... 17 3.2.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp: ................................................ 18
3.2.3 Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số: (VECM) để giải thích sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn: ............................................ 19
3.3 Dữ liệu: .......................................................................................................... 20
3.4 Giả thuyết nghiên cứu: .................................................................................. 21
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 21
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 8/2000 ĐẾN THÁNG 12/2013 22
4.1 Sơ lược thị trường chứng khóan Việt Nam giai đoạn tháng 8/2000 đến tháng 12/2013: ................................................................................................................... 22
4.2 Kiểm định sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam:25 4.2.1 Bảng thống kê mô tả .................................................................................... 25 4.2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF: ................................................................. 26 4.2.3 Kiểm định đồng tích hợp: .......................................................................... 28 4.2.4 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số(VECM): ................................................ 30
4.3 Các kết quả nghiên cứu: ................................................................................ 35 4.3.1 Kết quả trong dài hạn: ................................................................................ 35 4.3.1.1 Tác động của lạm phát: ......................................................................... 36 4.3.1.2 Tác động của tỷ giá thị trường của VND/USD: .................................. 37 4.3.1.3 Tác động của lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại: ................. 41 4.3.1.4 Tác động của giá vàng: ........................................................................ 41 4.3.2 Kết quả trong ngắn hạn: .............................................................................. 42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................. 43
5.1 Kết luận: ............................................................................................................. 43
5.2 Đóng góp của nghiên cứu: ........................................................................... 44
5.3 Hạn chế của nghiên cứu: .................................................................................... 46
5.4 Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp: ......................................................... 47 5.4.1. Kiểm soát lạm phát: .................................................................................... 47 5.4.1.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư: .................................................................... 48 5.4.1.2 Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa: .................................................................................................................. 49 5.4.1.3 Thực hiện đồng bộ một số giải pháp khác: ......................................... 50 5.4.2 Ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn: .......................................................... 52 5.4.3 Minh bạch thông tin: .................................................................................. 53
Kết luận chương 5 .................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: VN-Index - chỉ số giá chứng khoán Việt Nam VNI
: Chỉ số giá tiêu dùng. CPI
: Tỷ giá giữa đồng VND so với đô la Mỹ USD. EX
: Lãi suất cho vay của ngân hàng cổ phần thương mại. Ls
: Giá vàng. Gp
ADF : Kiểm định nghiệm đơn vị - Augmented Dickey-Fuller Test.
VECM
: Mô hình hiệu chỉnh sai số dạng Vector-Vector Error Correction Estimates.
AR : Quá trình tự hồi quy – Autoregreeive Process.
HSX : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
TTCK : Thị trường chứng khoán.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến .................................................... 26
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF ............... 27
Bảng 4.3 : Kết quả Johansen Cointegration Test ........................................ 39
Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trể thích hợp ............................................... 30
Bảng 4.5 : Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số VECM ................................ 31
Bảng 4.6 : Bảng tóm tắt kết quả trong dài hạn ............................................ 34
Bảng 4.7 : Bảng biểu diễn hệ số tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng ................. 35
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 4.1: Chỉ số VN_Index (T8/2000-T12/2013) ....................................... 23
Hình 4.2: Chỉ số Vn-Index cuối tháng 12 hàng năm qua 13 năm .............. 24
Hình 4.3 : Biểu đồ VN-Index 1 ................................................................... 38
Hình 4.4 : Biểu đồ VN-Index 2 ................................................................... 39
Hình 4.5 : Biểu đồ VN-Index 3 ................................................................... 40
Hình 5.1: Tỷ lệ lạm phát của các nước trong khu vực Đông Nam Á .......... 48
TÓM TẮT
Luận văn tập trung vào giải thích sự ảnh hưởng của lạm phát lên thị trường chứng
khoán Việt Nam, đồng thời xem xét mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa thị
trường chứng khoán Việt Nam (VN-Index) và lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI )
, một số biến số kinh tế vĩ mô như: tỷ giá hối đoái (EX: tỷ giá giữa đồng VND so
với đô la Mỹ USD), lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại (Ls), giá vàng
(Gp). Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định và giải
thích tác động của lạm phát (CPI) và các biến EX, Ls, Gp, đến thị trường chứng
khoán Việt Nam, được đo lường bởi chỉ số giá chứng khoán VN-Index. Với việc sử
dụng dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng, luận văn sử dụng phương pháp kiểm định
nghiệm đơn vị (kiểm định ADF), kiểm định đồng liên kết (Johansen Cointegration
Test), mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để rút ra kết luận thống kê trong
ngắn hạn, và dài hạn. Và kết quả chứng minh lạm phát thực sự tác động đến thị
trường chứng khoán. Trong ngắn hạn tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng tương đối
chậm, không đáng kể. Trong dài hạn biến lạm phát và biến tỷ giá tác động mạnh và
ngược chiều với chỉ số VN-Index, biến lãi suất cũng tác động ngược chiều với chỉ
số VN-Index nhưng yếu hơn, biến giá vàng tác động cùng chiều chỉ số VN-Index.
Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hỗ trợ
thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định và bền vững.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Thị trường chứng khoán của Việt Nam tuy vẫn còn non trẻ với hơn 13 năm hoạt
động, nhưng nó đã có những bước phát triển nhanh chóng, góp phần vào sự phát
triển nền kinh tế của đất nước, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh
nghiệp giúp đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình kinh tế, cung cấp môi trường
đầu tư cho công chúng, trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà đầu
tư. Tuy nhiên, trong những năm gần đây những biến động của môi trường kinh tế vĩ
mô đã tác động rất lớn đến TTCK làm cho TTCK trải qua nhiều cơn biến động
mạnh và điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Lạm phát là
một trong những chỉ báo kinh tế vĩ mô quan trọng. Tác động của lạm phát diễn ra
rất rộng đối với nhiều lĩnh vực và thị trường chứng khoán cũng không phải là ngoại
lệ. Thật vậy, phân tích chứng khoán nói chung không thể thiếu những phân tích về
ảnh hưởng của lạm phát đến giá cả chứng khoán. Đồng thời, giá trị các khoản đầu
tư chứng khoán luôn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi diễn biến của lạm phát và đây là
một trong những rủi ro cơ bản trong đầu tư chứng khoán nói chung. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết cũng chịu tác động trực tiếp và
gián tiếp ở các mức độ khác nhau bởi lạm phát; và điều này đến lượt nó sẽ gây ra
biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường. Do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài
“TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM”
2
1.2 Tổng quan các nội dung chính của Luận Văn:
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Những nghiên cứu trước đây về tác động của lạm phát đến thị
trường chứng khoán.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam
(VN-Index) giai đoạn từ tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013.
Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ về tác động của lạm phát đến thị
trường chứng khoán Việt Nam.
1.4 Vấn đề nghiên cứu:
Một trong những vấn đề mà nhiều người quan tâm đó là các nhân tố lạm phát, lãi
suất, tỷ giá, giá vàng tác động như thế nào đến VN-Index. Tại một số quốc gia trên
thế giới cũng như trong khu vực, vấn đề này đã được nhiều công trình nghiên cứu,
ở Việt Nam cũng có một vài công trình nghiên cứu liên quan đến sự biến động của
chỉ số giá chứng khoán. Tuy nhiên biến lãi suất trong các công trình nghiên cứu này
là lãi suất trái phiếu chính phủ. Đứng trước tình hình như vậy, vấn đề nghiên cứu
của luận văn “ Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam” trên
cơ sở nghiên cứu lặp lại các nghiên cứu khác nhưng trong biến lãi suất sử dụng lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại vì lãi suất cho vay của các ngân hàng
thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của các doanh nghiệp và
nhà đầu tư trên thị trường.
3
1.5 Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung đi tìm đáp án trả lời của các
câu hỏi nghiên cứu sau:
Lạm phát tác động như thế nào đến chỉ số giá chứng khoán VN-
Index?
Ngoài ra một số biesn vĩ mô khác như: tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá
vàng có ảnh hưởng tức đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index không?
1.6 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: thị trường chứng khoán Việt Nam,
các nhân tố lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI), lãi suất cho vay của các ngân hàng
thương mại, tỷ giá VND/USD, giá vàng.
1.7 Phạm vi nghiên cứu:
Thị trường chứng khoán Việt Nam giới hạn tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ
Chí Minh đại diện là chỉ số giá Vn_Index.
Giai đoạn nghiên cứu từ tháng 8/2000 đến tháng12/2013.
Kết luận Chương 1
Thị trường chứng khoán có vai trò rất lớn trong sự phát triển nền kinh tế đất
nước, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam là một yếu tố quan trọng tạo tiền
đề để phát triển nền kinh tế. Thị trường non trẻ ở Việt Nam mới hình thành 13 năm
nhưng trải qua rất nhiều thăng trầm. Có rất nhiều nhân tố vĩ mô tác động đến thị
trường chứng khoán, đặc biệt là lạm phát. Trong giới hạn của đề tài, luận văn chỉ
nghiên cứu một số nhân tố như lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI ), lãi suất, tỷ giá
và giá vàng. Hi vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung
cấp thêm thông tin và cái nhìn rõ hơn về tác động của lạm phát đến thị trường
chứng khoán Việt Nam từ đó đem lại lợi ích nhất định cho nhà đầu tư.
4
CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1 Tác động của lạm phát đến chứng khoán:
Kết quả nghiên cứu của Fama và Schwert (1977), Chen, Roll, Ross (1986),
Nelson (1976), DeFina (1991) và Jaffe - Mandelker (1976) đã nhấn mạnh đến mối
quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và giá chứng khoán. Về căn bản, TTCK sẽ hoạt
động mạnh dưới hai điều kiện: tăng trưởng kinh tế cao và lạm phát thấp. Nhưng
nếu nền kinh tế phát triển mà lạm phát tăng cao thì chưa chắc đã là tốt. Khi mối
nguy lạm phát tăng cao, các nhà phân tích đầu tư sẽ nghi ngờ về sự thịnh vượng của
nền kinh tế hay các báo cáo tăng trưởng việc làm. Lý do là họ lo sợ rằng dường như
đang có một sự bùng nổ lạm phát, một sự phát triển giả tạo đã được tạo nên bởi
việc dễ dãi trong tín dụng của chính quyền, do chính phủ chấp nhận một mức thâm
hụt ngân sách cao hơn và mở rộng cung tiền.
Mối quan hệ thực sự của lạm phát và giá cổ phiếu luôn là một câu hỏi thực
nghiệm hóc búa và mối quan hệ này sẽ thay đổi theo thời gian. Kinh nghiệm từ
TTCK các nước phát triển cho thấy lạm phát và giá cổ phiếu có tương quan nghịch,
bởi lẽ xu hướng của lạm phát xác định tính chất tăng trưởng. Lạm phát tăng cao
luôn là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang nóng, báo hiệu sự tăng trưởng kém bền
vững, trong khi TTCK như chiếc nhiệt kế đo sức khỏe nền kinh tế. Khi lạm phát
tăng cao, tiền mất giá, người dân không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân
hàng mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh... khiến một
lượng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm im dưới dạng tài sản chết. Thiếu vốn
đầu tư, không tích lũy để mở rộng sản xuất, sự tăng trưởng của doanh nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ chậm lại. Lạm phát tăng cao còn ảnh hưởng
trực tiếp tới các doanh nghiệp: dù hoạt động kinh doanh vẫn có lãi, chia cổ tức ở
5
mức cao nhưng tỉ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao. Điều này khiến đầu
tư chứng khoán không còn là kênh sinh lợi.
2.2 Tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu:
Các biến số kinh tế vĩ mô, trong đó có biến quan trọng là lạm phát đều tác động
tới dòng tiền trong tương lai và lợi suất yêu cầu vì thế sẽ ảnh hưởng tới giá cổ phiếu
của thị trường chứng khoán. Những thông tin về lạm phát và một số nhân tố vĩ mô
ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán được rất nhiều các đối tượng quan tâm và
thực sự hữu ích cho những nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư, các công ty
niêm yết, công ty chứng khoán. Chính vì lẽ đó đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đã
tham gia dự báo mối quan hệ giữa lạm phát, các biến kinh tế vĩ mô và thị trường
chứng khoán bằng việc sử dụng những mô hình nghiên cứu khác nhau.
Ioannides, Katrakilidis và Lake (2002) kiểm định mối quan hệ giữa
tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát ở Hy Lạp trong giai đoạn
1985-2000. Có lập luận rằng thị trường chứng khoán có thể phòng ngừa lạm phát,
phù hợp với giả thuyết của Fisher. Lập luận khác là các thị trường chứng khoán
thực sự là miễn dịch với áp lực lạm phát. Nghiên cứu này đã cố gắng để kiểm định
ba loại tương quan dù trước hết là thị trường chứng khoán đã là một nơi an toàn cho
các nhà đầu tư ở Hy Lạp. Bằng chứng thực nghiệm phân loại các mối tương quan
thành ba loại. Trước tiên, có mối tương quan dương giữa tỷ suất sinh lợi của thị
trường chứng khoán và lạm phát. Họ sử dụng kỹ thuật đồng liên kết ARDL kết hợp
với kiểm định nhân quả Granger để kiểm tra tác động dài hạn và ngắn hạn giữa các
biến có liên quan cũng như xu hướng của những hiệu ứng này. Có một mối tương
quan âm theo chiều từ lạm phát sang tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán trong
thời kỳ đầu tiên. Các kết quả này phù hợp với Fama (1981). Quan hệ nhân quả hai
chiều lâu dài xuất hiện trong thời kỳ thứ 2. Đã có một ảnh hưởng quan hệ nhân quả
theo chiều chạy từ tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán sang lạm phát. Bằng
chứng cũng cho thấy ảnh hưởng nhân quả chạy từ lạm phát trở lại thị trường chứng
khoán trong thời kỳ thứ 2. Thời kỳ thứ 2 cho thấy mối quan hệ hỗn hợp là cũng phù
hợp với Spyrou (2001).
6
Laopodis (2005) xem xét sự tương tác năng động giữa các thị trường
chứng khoán, hoạt động kinh tế, lạm phát và chính sách tiền tệ. Nhà nghiên cứu
nhìn vào vấn đề đầu tiên liên quan đến vai trò của chính sách tiền tệ. Bằng cách sử
dụng kiểm định đồng liên kết, quan hệ nhân quả, Phương pháp sai số cho hàm hai
biến và mô hình VAR đa biến hoặc mô hình VEC. Với kết quả hai biến, họ thấy
rằng có mối tương quan yếu giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và lạm phát, điều này có
nghĩa là thị trường chứng khoán có thể chống lại lạm phát. Mặt khác, kết quả hai
biến khẳng định một tương quan âm và một chiều giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và
tỷ lệ dự trữ của FED vào những năm 1990 nhưng rất yếu trong những năm 1970.
Với mô hình đa biến, họ đã tìm thấy hỗ trợ mạnh mẽ của mối tương quan ngắn hạn
trong những năm 1970 cùng với tương quan một chiều trong những năm 1990.
Điều này cho thấy tỷ suất sinh lợi cổ phiếu không tương quan dương với chính sách
nới lỏng tiền tệ, điều đã diễn ra trong suốt những năm 1990, hay tương quan âm với
chính sách thắt chặt tiền tệ. Đã có mối quan hệ năng động nhất quán giữa chính
sách tiền tệ và giá cổ phiếu. Kết luận này dường như mâu thuẫn với Fama (1981),
đã cho rằng lạm phát và hoạt động kinh tế có mối tương quan âm nhưng hoạt động
kinh tế và tỷ suất sinh lợi chứng khóan có mối tương quan dương.
Aliyu Shehu Usman Rano (2010): Nghiên cứu sử dụng mô hình
GARCH đánh giá sự tác động của lạm phát đến tỷ suất sinh lợi và sự ổn định của
thị trường chứng khoán Nigeria và Ghana dựa trên chuỗi dữ liệu thời gian hàng
tháng trong giai đoạn 1998-2010. Ngoài ra, tác động của các cú sốc bất đối xứng đã
được nghiên cứu bằng cách sử dụng mô hình GARCH bậc hai được phát triển bởi
Sentana (năm 1995), trong cả hai nước. Kết quả cho thấy ở thị trường Nigeria tin
tức xấu tác động mạnh hơn đến sự ổn định của thị trường chứng khoán hơn tin tức
tốt và ngược lại đối với thị trường Ghana. Thứ 2, tỷ lệ lạm phát và trung bình 3
tháng của nó có ảnh hưởng đáng kể trên biến động thị trường chứng khoán ở cả hai
quốc gia. Các biện pháp sử dụng đối với kiềm chế lạm phát ở hai nước, do đó, chắc
chắn sẽ làm giảm biến động của thị trường chứng khoán, cải thiện tỷ suất sinh lợi
thị trường chứng khoán và tăng niềm tin nhà đầu tư.
7
Douglason G. Omotor (2011): nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm
phát và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Nigeria giai đoạn từ năm 1985-
2008. Bằng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey-
Fuller), phương pháp kiểm định đồng liên kết (Co-integrations test), mô hình hiệu
chỉnh sai số: (ECM) và kiểm định nhân quả Granger, nghiên cứu cho thấy tỷ suất
sinh lợi thị trường chứng khoán có thể cung cấp một hàng rào chống lạm phát hiệu
quả ở Nigeria, tồn tại mối quan hệ quan trọng và dương giữa lạm phát và giá cổ
phiếu. Trong dài hạn các nhà đầu tư ở Nigeria có thể đầu tư vào danh mục cổ phiếu
tốt để chống lại tác động của lạm phát. Một phát hiện thú vị của bài nghiên cứu này
được đề cập là các lĩnh vực tiền tệ và hoạt động thực sự của nền kinh tế không độc
lập với nhau, tiền cũng có vai trò quan trọng trong việc giải thích quá trình lạm phát
ở Nigeria. Vì vậy, các chính sách hướng vào kiểm soát lạm phát nên đi vào làm rõ
vai trò của chính sách tiền tệ, đặc biệt là ảnh hưởng lâu dài đến thị trường chứng
khoán.
Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011): Bài
viết này điều tra các mối quan hệ giữa các chỉ số thị trường chứng khoán và bốn
biến số kinh tế vĩ mô, cụ thể là giá dầu thô (COP), cung tiền (M2), sản xuất công
nghiệp (KCN) và tỷ lệ lạm phát (IR) ở Trung Quốc và Ấn Độ. Thời gian nghiên
cứu từ giữa tháng 1 năm 1999 đến tháng 1 năm 2009. Bằng phương pháp kiểm định
nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey-Fuller), phương pháp kiểm định đồng liên
kết (Co-integrations test) Johansen-Juselius (1990), mô hình Véc tơ hiệu chỉnh sai
số (VECM). Kết quả cho thấy trong cả dài hạn và ngắn hạn, có một mối liên hệ
giữa bốn biến kinh tế vĩ mô được lựa chọn và chỉ số thị trường chứng khoán Trung
Quốc và Ấn Độ. Về lâu dài, tác động của tăng giá dầu thô ở thị trường Trung Quốc
là dương nhưng ở thị trường Ấn Độ hiệu ứng này là âm. Về cung tiền, tác động trên
thị trường chứng khoán Ấn Độ là âm, nhưng đối với Trung Quốc, có tác động
dương. Tác động của sản xuất công nghiệp là âm và chỉ có ở Trung Quốc. Ngoài
ra, tác động của sự gia tăng lạm phát trên các chỉ số chứng khoán là dương ở cả hai
nước. Trong ngắn hạn, các tác động của giá dầu thô là dương ở Ấn Độ. Hiệu ứng
8
này là âm và đáng kể ở Trung Quốc. Các tác động của cung tiền trên chỉ số thị
trường chứng khoán Trung Quốc hiện nay là dương nhưng đối với Ấn Độ, đó là
âm. Tuy nhiên, tất cả những tác động này là không đáng kể. Mặt khác, tác động của
lạm phát đến chỉ số chứng khoán Trung Quốc hiện nay (SSE) là dương và đáng kể
nhưng hiệu ứng này trể một tháng mặc dù tác động dương là không đáng kể. Trong
khi đó, ở Ấn Độ có tác động là âm nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, độ trễ hiệu
ứng âm và đáng kể.
Caroline Geetha, Rosle Mohidin, Vivin Vincent Chandran và
Victoria Chong (2011): nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường
chứng khoán ở thị trường Malaysia, Mỹ và Trung Quốc, dữ liệu chuỗi thời gian từ
tháng 1 năm 2000 đến tháng 11 năm 2009. Gồm các biến lãi suất (lãi suất Tbill ở
thị trường Malaysia và Mỹ, lãi suất ngân hàng trung ương Trung Quốc), lạm phát
(CPI), tỷ giá, GDP (sản xuất công nghiệp) và giá cổ phiếu. Các biến dữ liệu thu
được từ thống kê (IFS) cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế, ngoại trừ chỉ số CPI của
Trung Quốc là có được từ Văn phòng Thống kê Quốc gia của Trung Quốc. Tất cả
các dữ liệu được chuyển thành logarit. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm
định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) – để xác định tính dừng
của các chuỗi dữ liệu thời gian. Phương pháp kiểm định đồng liên kết
(Cointegrations test) để xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến. Mô hình
véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để giải thích sự ảnh hưởng của các biến độc lập
tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn. Kết quả cho rằng ở cả ba nước đều có độ trễ.
Các kiểm định Johansen xác nhận rằng có ít nhất 1 phương trình đồng liên kết ở
mức ý nghĩa 5 phần trăm cho Malaysia và Mỹ. Mặt khác, Trung Quốc có 3 phương
trình cùng hội nhập vào mức ý nghĩa 5 phần trăm, phương trình đồng liên kết ở
mức ý nghĩa 5 phần trăm. Điều này có nghĩa rằng có mối quan hệ lâu dài giữa các
biến trong ba quốc gia. Kết quả của VECM cho thấy không có mối quan hệ ngắn
hạn giữa thị trường chứng khoán, lạm phát kỳ vọng, tỷ giá, lạm phát bất ngờ, lãi
suất và GDP cho Malaysia và Mỹ. Tuy nhiên, kết quả của VECM Trung Quốc cho
thấy có một mối quan hệ ngắn hạn giữa tỷ lệ lạm phát kỳ vọng với thị trường chứng
9
khoán của Trung Quốc. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ trong dài
hạn giữa các thị trường chứng khoán và các biến ở Malaysia, Mỹ và Trung Quốc.
Một lời cảnh báo, các nhà đầu tư đầu tư vào ba thị trường chứng khoán các nước có
thể có rủi ro trong việc đạt được lợi ích từ việc đa dạng hóa danh mục đầu tư vì mối
liên kết giữa các biến kinh tế vĩ mô và giá cổ phần trên thị trường chứng khoán. Do
đó, tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán có thể bị ảnh hưởng bởi lạm phát vì
những áp lực lạm phát có thể đe dọa lợi nhuận của công ty trong tương lai và tỷ lệ
chiết khấu danh nghĩa tăng lên dưới áp lực lạm phát, làm giảm hiện giá của lợi
nhuận trong tương lai và vì vậy ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Do đó,
Malaysia, Mỹ và Trung Quốc cần rà soát và cải thiện chính sách tiền tệ của họ có
phù hợp với lạm phát thấp và kỳ vọng lạm phát. Mặt khác, một số bằng chứng cho
thấy: Một là có một mối quan hệ ngắn hạn đáng kể giữa thị trường chứng khoán và
tỷ lệ lạm phát kỳ vọng của Trung Quốc. Thứ hai, có mối quan hệ đáng kể giữa tỷ
giá và thị trường chứng khoán Trung Quốc. Như vậy, nhà đầu tư có thể không đạt
được bất kỳ lợi ích đa dạng hóa danh mục đầu tư trong ngắn hạn. Nghiên cứu này
đã nêu bật tầm quan trọng của các biến kinh tế vĩ mô tác động đến thị trường chứng
khoán, cũng như lạm phát một lần nữa trở thành một vấn đề quan trọng và trọng
tâm của Chính phủ trong quản lý vĩ mô. Từ kết quả, đề nghị Malaysia, Mỹ và
Trung Quốc nên sử dụng các thông tin về lạm phát kỳ vọng, lạm phát bất ngờ, tỷ
giá, lãi suất và GDP dự báo sự chuyển động của thị trường chứng khoán.
Garefalakis, Dimitras, Koemtzopoulos, Spinthiropoulos (2011):
nghiên cứu các nhân tố quyết định của thị trường chứng khoán Hồng Kông (HSI)
như: giá dầu, chỉ số chứng khoán S&P 500, giá vàng và tỷ giá USD/Yen. Dữ liệu từ
tháng 1 năm 2002 đến 31 tháng 8 năm 2009. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình GJR-
GARCH. Kết quả là tác động tích cực của tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán
Mỹ, giá dầu đến thị trường chứng khoán Hồng Kông, tác động tiêu cực của sự biến
động giá vàng, tỷ giá USD/Yen đến chỉ số HSI.
Nguyễn Thị Bảo Khuyên (2007) : kiểm chứng tính hiệu quả về mặt
thông tin của thị trường chứng khoán Việt Nam, đề tài phân tích quan hệ giữa các
10
biến chỉ số giá chứng khoán VN-Index, sản lượng công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tỷ
giá hối đoái, lãi suất cho vay, và thay đổi cung tiền thông qua mô hình nhân quả
Granger 2 biến và hiệu chỉnh sai số, dữ liệu các biến trong mô hình được thu thập
theo tháng, từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 3 năm 2007. Kết quả phần trăm cung
tiền không ảnh hưởng đến giá chứng khoán, sản lượng công nghiệp tác động dương
đến chỉ số giá chứng khoán, tỷ lệ lạm phát (chỉ số giá CPI) tác động tiêu cực lên chỉ
số giá chứng khoán ở mức ý nghĩa rất cao, tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay tác
động âm đến chỉ số giá chứng khoán. Có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa chỉ
số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô, có mối quan hệ nhân quả một chiều
từ biến kinh tế vĩ mô sang chỉ số giá chứng khoán nghĩa là thông tin về nền kinh tế
nói chung chưa được phản ánh tức thời lên chỉ số giá chứng khoán.
Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) :
Phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam,
bài nghiên cứu xem xét mối tương quan giữa thị trường chứng khoán và sáu nhân
tố vĩ mô (cung tiền, lạm phát, hoạt động kinh tế thực, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá
dầu). Dữ liệu các biến trong mô hình được thu thập theo tháng, từ tháng 7 năm
2000 đến tháng 09 năm 2011 (135 quan sát). Bài nghiên cứu áp dụng kiểm định
đồng tích hợp theo phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị phần dư Engle Granger,
kiểm định nghiệm đơn vị và phương trình ước lượng hồi qui bội để phản ánh mối
tương quan. Kết quả biến cung tiền, sản lượng công nghiệp, lạm phát, giá dầu thế
giới tương quan dương với thị trường chứng khoán. Biến lãi suất, tỷ giá hối đoái
tương quan âm với thị trường chứng khoán.
2.3 Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trên:
Như vậy, qua việc tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của
lạm phát đến thị trường chứng khoán, tất cả các bài nghiên cứu đều thống nhất ở
nội dung có sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán trong ngắn hạn
và cả trong dài hạn.
Tuy nhiên ở mỗi bài nghiên cứu lại có kết luận khác nhau về mức độ ảnh
11
hưởng, thời gian ảnh hưởng hay thái độ ảnh hưởng của lạm phát lên thị trường
chứng khoán, chẳng hạn như Douglason G. Omotor (2011): nghiên cứu mối quan
hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Nigeria giai đoạn từ
năm 1985-2008 cho thấy rằng thị trường chứng khoán là kênh trú ẩn an toàn cho
các nhà đầu tư, có mối quan hệ dương giữa lạm phát và giá cổ phiếu. Ngược lại
theo Aliyu Shehu Usman Rano (2010): Nghiên cứu sử dụng mô hình GARCH
đánh giá sự tác động của lạm phát đến tỷ suất sinh lợi và sự ổn định của thị trường
chứng khoán Nigeria và Ghana dựa trên chuỗi dữ liệu thời gian hàng tháng trong
giai đoạn 1998-2010 cho rằng lạm phát tạo sự bất ổn cho thị trường chứng khoán
và ảnh hưởng xấu đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán.
Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011): cho
rằng tác động của lạm phát đến chỉ số giá thị trường chứng khoán Trung Quốc là
dương, tuy nhiên tác động này ở thị trường Ấn Độ là âm và có độ trể.
Như vậy có sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán, điều này đã
được minh chứng rõ ràng qua bài nghiên cứu các nước, tuy nhiên do đặc thù kinh tế
vĩ mô mỗi nước khác nhau, do sự thay đổi qua thời gian của các biến kinh tế vĩ mô,
do trình độ phát triển của thị trường chứng khoán mỗi nước khác nhau, do thời gian
nghiên cứu khác nhau nên sự biểu hiện trong mối quan hệ giữa lạm phát, các nhân
tố vĩ mô và thị trường chứng khoán ở mỗi nước khác nhau, và có những kết luận
trái chiều. Chính vì sự khác nhau này nên những nghiên cứu về sự ảnh hưởng của
lạm phát, các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán luôn được quan tâm bởi rất
nhiều nhà nghiên cứu, các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách.
Đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, cũng đã có rất nhiều các nghiên cứu
trước đây. Ví dụ: Nguyễn Thị Bảo Khuyên (2007) : kiểm chứng tính hiệu quả về
mặt thông tin của thị trường chứng khoán Việt Nam, đề tài phân tích quan hệ giữa
các biến chỉ số giá chứng khoán VN-Index, sản lượng công nghiệp, tỷ lệ lạm phát,
tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay, giai đoạn 2000-2007 cho kết quả phần trăm cung
tiền không ảnh hưởng đến giá chứng khoán, sản lượng công nghiệp tác động dương
đến chỉ số giá chứng khoán, tỷ lệ lạm phát (chỉ số giá CPI) tác động tiêu cực lên chỉ
12
số giá chứng khoán ở mức ý nghĩa rất cao, tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay tác
động âm đến chỉ số giá chứng khoán. Có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa chỉ
số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô, có mối quan hệ nhân quả một chiều
từ biến kinh tế vĩ mô sang chỉ số gia chứng khoán. Phan Thị Bích Nguyệt và
Phạm Dương Phương Thảo (2013) : Phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô
đến thị trường chứng khoán Việt Nam, bài nghiên cứu xem xét mối tương quan
giữa thị trường chứng khoán và sáu nhân tố vĩ mô (cung tiền, lạm phát, hoạt động
kinh tế thực, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá dầu) giai đoạn 2000-2011. Kết quả biến
lạm phát, cung tiền, sản lượng công nghiệp, giá dầu thế giới tương quan dương với
thị trường chứng khoán. Biến lãi suất, tỷ giá hối đoái tương quan âm với thị trường
chứng khoán.
Kết luận chương 2
Ở chương này đã tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của
lạm phát cũng như các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán một số nước trên
thế giới cũng như ở Việt Nam và rút ra kết luận có sự ảnh hưởng các nhân tố này
đến thị trường chứng khoán.Tuy nhiên vào từng thời điểm khác nhau và ở mỗi quốc
gia khác nhau, sự biểu hiện của các mối quan hệ này là khác nhau. Đặc biệt Việt
Nam ở lạm phát luôn là vấn đề nhức nhối trong các năm qua, lạm phát tăng và cao
hơn các nước trong khu vực đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,
như vậy lạm phát sẽ ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào.
Việc nhìn lại các nghiên cứu trước, và nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát đến thị
trường chứng khoán Việt Nam sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về thị trường chứng
khoán Việt Nam và khác biệt so với các thi trường trong khu vực và trên thế giới từ
đó rút ra được các kết quả và dự báo chính xác về thị trường chứng khoán Việt
Nam.
13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng mối quan
hệ giữa các biến bằng mô hình toán học, cho phép đo lường đánh giá mối liên quan
giữa các biến, kiểm định lại cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các biến.
3.1 Mô hình nghiên cứu:
Để dữ liệu được ổn định ta sẽ lấy logarit. Để kiểm tra ảnh hưởng của lạm phát
đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, luận văn vận dụng
mô hình toán nghiên cứu như sau:
LogVNI= F(LogEx, LogCPI, LogLs, LogGp)
Trong đó:
LogVNI : chỉ số giá cổ phiếu tại Việt Nam (lấy logarit tự nhiên).
LogEX : Tỷ giá hối đoái ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam giữa đồng Việt Nam và đồng đôla Mỹ (VND/USD) (lấy logarit tự nhiên)
LogCPI : lạm phát, được đo bằng chỉ số tiêu dùng của cả nước
CPI (lấy logarit tự nhiên)
LogLs : Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại
(lấy logarit tự nhiên).
LogGp : giá vàng (lấy logarit tự nhiên)
Để ước lượng mô hình trên luận văn sử dụng mô hình Véc tơ hiệu chỉnh sai số
VECM. Mô hình VECM là một dạng của mô hình Var tổng quát, được sử dụng
trong trường hợp chuỗi dữ liệu là không dừng và chứa đựng mối quan hệ đồng kết
hợp, có dạng sau:
∆Yt = ∏ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut
αβ’ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut =
Trong đó : Yt là vector (Kx1) của K biến tại thời điểm t
14
ut là vector nhiễu trắng (Kx1)
∏ là ma trận suy biến với ∏ = αβ’ với α là ma trận tham số hiệu chỉnh
(Kxr) cho ta biết tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng. β là vector đồng liên kết
(Kxr), ∏ Yt-1 là phần hiệu chỉnh sai số. Ci là ma trận hệ số ngắn hạn.
3.2 Phương pháp nghiên cứu:
Dùng phương pháp nghiên cứu định lượng, dựa vào nghiên cứu của Caroline
Geetha, Rosle Mohidin, Vivin Vincent Chandran và Victoria Chong ngày 2 tháng
11 năm 2011 về mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán: bằng chứng
từ Malaysia, Mỹ và Trung Quốc. Các phương pháp sau đây được thực hiện:
3.2.1 Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey
Fuller Test) – để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian:
3.2.1.1 Tính dừng:
Khi các nghiên cứu sử dụng dữ liệu dưới dạng chuỗi dữ liệu thời gian, việc đầu
tiên cần nên làm là kiểm tra xem những biến mà nghiên cứu sử dụng trong mô hình
nghiên cứu là dừng hay không dừng. Một chuỗi dữ liệu thời gian được xem là dừng
nếu như trung bình và phương sai của phương trình không thay đổi theo thời gian
và giá trị của đồng phương sai giữa hai đoạn chỉ phụ thuộc vào khoảng cách hay độ
trễ về thời gian giữa hai thời đoạn này chứ không phụ thuộc vào thời điểm thực tế
mà đồng phương sai được tính (Ramanathan, 2002).
Cụ thể
Trung bình :
Phương sai :
Đồng phương sai :
Tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian là một khái niệm vô cùng quan trọng, vì
thực tế hầu hết tất cả những mô hình thống kê đều được thực hiện dưới giả định là
15
chuỗi dữ liệu thời gian phải dừng. Do vậy một khi ước lượng các tham số hoặc
kiểm định giả thuyết của các mô hình, nếu không kiểm định thuộc tính dừng của dữ
liệu thì các kỹ thuật phân tích thông thường (kỹ thuật phân tích bình phương bé
nhất) sẽ không chính xác và hợp lý. Nếu chúng ta ước lượng mô hình có chuỗi thời
gian mà các biến độc lập không dừng, sử dụng kiểm định t và p không hiệu quả (
hay còn gọi là hồi quy giả mạo ). Vì vậy tính dừng (xác định bậc tích hợp) cho
chuỗi dữ liệu thời gian của mô hình nên được kiểm tra trước tiên.
3.2.1.2 Bậc tích hợp:
Một chuỗi dữ liệu không dừng, sai phân bậc d-1 của không dừng, nhưng
sai phân bậc d dừng, khi đó được gọi là tích hợp bậc d, ký hiệu I (d). Nếu d=0,
chuỗi ban đầu là chuỗi dừng; d=1, chuỗi sai phân bậc 1 là chuỗi dừng.
3.2.1.3 Phương pháp kiểm định tính dừng và bậc tích hợp:
Kiểm định nghiệm đơn vị là một kiểm định quan trọng khi phân tích tính dừng
của chuỗi thời gian. Việc tìm ra kiểm định nghiệm đơn vị là một trong các phát
hiện quan trọng của kinh tế học hiện đại những năm 80 thế kỷ 20. Sử dụng phương
pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) của Dickey -
Fuller.
Dickey - Fuller (1979 ) đã nghiên cứu quá trình AR (1)
với (1)
IID. trong đó Y0 là giá trị xác định hữu hạn, ut
Nếu như ρ=1, khi đó Yt là một bước ngẫu nhiên. Yt là một chuỗi không dừng.
Do đó để kiểm định tính dừng của Yt ta sẽ kiểm định giả thuyết
H0 : ρ=1 ; H1 : ρ < 1. (2)
Công thức : tương đương với :
(3)
16
Giả thuyết (2) có thể được viết lại như sau :
Giả thuyết : 𝐻0: 𝛿 = 0 ; H1: 𝐻0 : 𝛿 < 0 (4)
Nếu H0 được chấp nhận thì ∆Yt = Yt - Yt-1 = ut . Khi đó chuỗi ∆Yt là dừng vì ut là
IID.
Để tìm ra chuỗi Yt là không dừng hay không thì hoặc là sẽ ước lượng (1) và
kiểm định giả thuyết: ρ=1; hoặc là ước lượng (3) và kiểm định giả thuyết: 𝛿 = 0.
Trong cả hai mô hình này đều không dùng được tiêu chuẩn T ( Student – test) ngay
trong trường hợp mẫu lớn vì Yt có thể là chuỗi không dừng. Dickey-Fuller (DF) đã
đưa ra tiêu chuẩn để kiểm định sau đây dựa trên phân bổ giới hạn.
H0 : ρ=1 ( chuỗi là không dừng)
H1 : ρ < 1 (chuỗi dừng)
Ta ước lượng mô hình (1), τ = (ρ^ -1)/Se(ρ^) có phân bổ DF.
Nếu như | τ = (ρ^ -1)/Se(ρ^)|> |tα| thì bác bỏ giả thuyết H0. Trong trường hợp
này chuỗi là chuỗi dừng.
Tiêu chuẩn DF được áp dụng cho các mô hình sau đây:
Khi là một bước ngẫu nhiên không hằng số
(5)
Khi là một bước ngẫu nhiên có hằng số
(6)
Khi là một bước ngẫu nhiên có hằng số xoay quanh một đường xu thế ngẫu
nhiên .
∆𝑌𝑡 = 𝛽1 + 𝛽2𝑡 + 𝛿𝑌𝑡−1 + 𝑢𝑡 (7)
Đối với các mô hình trên, giả thuyết cần kiểm định là H0 : δ= 0; H1 : δ= 0 (chuỗi
không dừng – hay có nghiệm đơn vị)
Dickey – Fuller đã chứng tỏ rằng phân bố giới hạn và các giá trị tới hạn của
thống kê (δ^- δ)n= δ^n có thể tìm được với giả thuyết u IID và ngay cả trường
hợp ut là quá trình tự hồi quy.
Giả sử rằng Yt cho bởi (1) hay (3); ut là quá trình dừng, tự hồi quy bậc q:
17
ut = θ1 ut-1 + θ2 ut-2 + …+ θq ut-q + εt , (8)
ε IID
(7) sẽ có dạng:
∆Yt=β1 + β2 t +δYt-1 + θ1 ut-1 + θ2 ut-2 + …+ θq ut-q + εt (9)
ut = Yt - Yt-1, thay vào (9)
∆Yt=β1 + β2 t +δYt-1 + θ1(Yt-1 - Yt-2) + θ2(Yt-2 - Yt-3) +…
+ θq(Yt-q - Yt-q-1) + εt (10)
𝑞 𝑖=1
+εt (10) ∆Yt=β1 + β2 t +δYt-1 + ∑ 𝛼𝑖∆Yt − 1
Tiêu chuẩn DF áp dụng cho (10) được gọi là tiêu chuẩn ADF (Augumented
Dickey-Fuller)
Nếu tính toán giá trị ADF (ADF test statistic) suy ra không bác bỏ
giả thuyết , hay tồn tại nghiệm đơn vị (chuỗi dữ liệu không dừng)
Nếu tính toán giá trị ADF (ADF test statistic) suy ra bác bỏ giả
thuyết , hay không tồn tại nghiệm đơn vị (chuỗi dữ liệu là dừng)
3.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp (Cointegrations test) để
xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến:
3.2.2.1 Đồng tích hợp:
Nếu chuỗi thời gian Yt và Xt không dừng và tồn tại các tham số β1, β2, để ut = Yt
- β1 - β2 Xt là chuỗi dừng thì Yt và Xt được gọi là đồng tích hợp (co- intergration ).
Trong trường hợp này, xu thế trong hai biến Yt và Xt khử nhau.
Theo định nghĩa trên, Yt và Xt không dừng, nhưng tổ hợp tuyến tính của chúng
có thể là dừng.
Trong kinh tế lượng tài chính khái niệm đồng tích hợp hay gặp, chung nhất là
d=1. Bây giờ ta sẽ xem xét kỹ trường hợp này hơn.
Y’=( Y1, Y2, …, Ym ) là vector các biến ngẫu nhiên m chiều;
Yt’=( Yt1, Yt2, …, Ytm );
Yit là các biến tich hợp bậc 1;
18
β’ = (β1, β2, ...,βm) – vector số thực;
𝑖=1
Yit nói chung là các biến I(1). δt = β’Yt = ∑ β1𝑚
Nếu δt là dừng thì các biến Yit, i=1,2,..,m được gọi là đồng tích hợp bậc 0
Nếu δt là dừng thì vector β có ít nhất hai phần tử khác không.
Nếu δt là dừng thì với a là một số khác không, a δt = a β’Yt cũng dừng.
Nếu β’Yt là dừng thì có thể tìm được vector β* độc lập tuyến tính với β để β*Yt
là I(0). Người ta đã chứng minh được rằng có thể tìm được r, 0 β độc lập tuyến tính để β Yt là I(0). Ký hiệu ma trận β’= (β1, β2,…, βr) β11 β21… βr1 …. ….. …. = β12 β22… β12 β1m β2m… βrm Các vector βi i=1,2,..,m được gọi là các vector đồng kết hợp. 3.2.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp: Mục tiêu của kiểm định đồng tích hợp là xác định xem một biến số không dừng có bao nhiêu tổ hợp tuyến tính của các biến số này là dừng. Về mặt kinh tế nghĩa là tồn tại bao nhiêu quan hệ cân bằng trong dài hạn. Nếu kiểm định cho biết có ít nhất một vector đồng tích hợp thì khi đó giữa các biến có mối quan hệ dài hạn. Hiện nay có nhiều phương pháp kiểm định đồng tích hợp như kiểm định Engle- Granger, Johansen. Kiểm định Johansen dựa trên nền tảng là mô hình VAR, nó bao gồm hai kiểm định gọi là kiểm định trace (trace test) và kiểm định giá trị riêng cực đại (maximum eigenvalue test). Trace test + Giả thuyết Ho: có nhiều nhất r quan hệ đồng tích hợp, r = 0, 1, 2.., m-1 với m là số chuỗi cùng bậc tích hợp. 19 + Giả thuyết H1: có m quan hệ đồng tích hợp. Nếu trace test < critical value thì chấp nhập Ho ( không đồng tích hợp ) và ngược lại. Eigenvalue test + Giả thuyết Ho là có r quan hệ đồng tích hợp. + Giả thuyết H1 là có r+1 quan hệ đồng tích hợp. Nếu Eigenvalue test < critical value thì chấp nhập Ho ( không đồng tích hợp ) và ngược lại. 3.2.3 Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số: (VECM) để giải thích sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn: Mô hình VECM là một dạng của mô hình Var tổng quát, được sử dụng trong trường hợp chuỗi dữ liệu là không dừng và chứa đựng mối quan hệ đồng kết hợp. Giả sử ta có mô hình VAR(p): (11) Yt = A1Yt-1 + A2Yt-2 +…+ ApYt-p + ut Có thể viết lại mô hình như sau: Yt - Yt-1 = (A1 + A2 + ... + Ap – I) Yt-1 - (A2 + ... + Ap )(Yt-1 - Yt-2 ) - (12) (A3 + ... + Ap )(Yt-2 - Yt-3 )-…- Ap(Yt-p+1 - Yt-p ) + ut ∆Yt = ∏ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut (13) 𝑝
𝑗=𝑖+1 , i= 1,2,.., p (14) Trong đó: ∏ = - (I - A1 - A2 - ... - Ap) ; Ci = - ∑ 𝐴𝑗 ∏ Yt-1 là phần hiệu chỉnh sai số Yt là vector (mx1) của m biến tại thời điểm t ut là vector nhiễu trắng (mx1) Với r: là hạng của ma trận ∏: * Nếu r là I(0) (13) có thể viết lại thành: ∆Yt = αβ’ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut 20 Trong đó : với α là ma trận tham số hiệu chỉnh (mxr) cho ta biết tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng, r: hạng của ma trận ∏ : cho biết số quan hệ đồng tích hợp. β’ ma trận là vector đồng tích hợp (rxm), Ci là ma trận hệ số ngắn hạn. * Nếu r=0: mô hình Var không tồn tại quan hệ đồng tích hợp nào. * Nếu r=m: các biến số đều dừng. 3.3 Dữ liệu: Dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng. ( tham khảo phụ lục số 1). Thị trường chứng khoán Việt Nam đại diện là biến chỉ số giá chứng khoán VN- Index được công bố và lấy vào ngày cuối tháng, bắt đầu từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2013 VNI: được lấy theo giá đóng cửa ngày cuối tháng của chỉ số giá chứng khoán VN-Index của HOSE, nguồn số liệu được lấy từ trang Web của HOSE http://www.hsx.vn. Ex: Tỷ giá hối đoái ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) giữa đồng Việt Nam và đồng đôla Mỹ (VND/USD), số liệu theo tháng được lấy theo tỷ giá ngày cuối tháng của VCB và được lấy từ trang web của VCB http://www.vcb.com.vn CPI: Tỉ lệ lạm phát được tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng so với cùng kỳ năm trước và nguồn số liệu được lấy từ trang Web của Tổng cục thống kê http://www.gso.gov.vn Ls: Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại kỳ hạn 1 tháng, nguồn thống kê theo báo cáo thống kê hoạt động ngân hàng của ngân hàng nhà nước, lấy từ trang web http://www.stox.vn. 21 Gp: giá vàng bình quân theo tháng, nguồn số liệu lấy từ trang Web http://www.gold.org 3.4 Giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết 1: Có mối quan hệ âm giữa lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI ) với thị trường chứng khoán Việt Nam ( đại diện là chỉ số VN- Index). Giả thuyết 2: Có mối quan hệ âm giữa tỷ giá VND/USD với thị trường chứng khoán Việt Nam (đại diện là chỉ số VN- Index). Giả thuyết 3: Có mối quan hệ âm giữa lãi suất với thị trường chứng khoán Việt Nam (đại diện là chỉ số VN- Index). Giả thuyết 4: Có mối quan hệ âm giữa giá vàng với thị trường chứng khoán Việt Nam ( đại diện là chỉ số VN- Index). Kết luận chương 3 Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu về tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua các nhân tố CPI, lãi suất, tỷ giá và giá vàng. Với phương pháp nghiên cứu định lượng, nội dung trên đã trình bày về mô hình nghiên cứu, phương pháp và cách thu thập dữ liệu, với mục tiêu kiểm định lại mối quan hệ giữa các trên với chỉ số VN-Index, xem xét mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn, hy vọng rằng các kết luận rút ra từ phương pháp nghiên cứu này sẽ đáng tin cậy và có sức thuyết phục cao. 22 Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam có điểm gì đặc biệt và khác so với thị trường chứng khoán thế giới, ảnh hưởng của nó như thế nào? Trong chương này đề tài nghiên cứu tác động của lạm phát như chỉ số giá tiêu dùng CPI, và các nhân tố như: tỷ giá, lãi suất đến thị trường chứng khoán Việt Nam cụ thể là chỉ số VN- Index từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2013, từ đó rút ra những kết luận và đề xuất giúp hạn chế những tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời phân tích những vấn đề còn tồn tại của thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm tìm những giải pháp tháo gỡ những vấn đề đó, góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. 4.1 Sơ lược thị trường chứng khóan Việt Nam giai đoạn tháng 8/2000 đến tháng 12/2013: 23 Nhìn lại chặng đường phát triển của TTCK Việt Nam qua các giai đoạn chúng ta thấy TTCK Việt Nam mặc dù còn rất non trẻ nhưng đầy biến động, thị trường mới thành lập hơn 13 năm nhưng đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Ngay từ năm đầu tiên được thành lập, thị trường chứng khoán đã đón nhận được sự quan tâm của khá nhiều nhà đầu tư trong nước bởi hàng hóa còn khan hiếm . Chỉ riêng trong tháng 12/2000, chỉ số VN-Index tăng 34.96 điểm, tương ứng mức tăng 20.34%, kết thúc năm 2000 đầy ngọt ngào tại mức 206.83 điểm. Các năm sau đó thị trường trong giai đoạn hoàn thiện, bắt đầu có sự tăng giảm và ít nhiều cũng đã gây được sức hút đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Kết thúc năm 2005, VN-Index đạt 307.5 điểm, thị trường bước vào giai đoạn tích lũy để chuẩn bị đón nhận con sóng lớn. Năm 2006 đón nhận mức tăng phi mã của thị trường chứng khoán, Vn-Index tăng hơn 450 điểm, kết thúc năm 2006 với số điểm đạt được là 751.77 điểm. Năm 24 2007 thị trường chứng khoán tiếp tục vươn lên một tầm cao mới, với đỉnh điểm VN–Index đạt 1179.32 điểm vào ngày 12/03/2007 đã đưa TTCK Việt Nam trở thành một trong những thị trường có tốc độ tăng trưởng lớn trên thế giới. Tuy nhiên đỉnh điểm của thị trường cũng đánh dấu giai đoạn “bóng xẹp”, những tác động nội tại của nền kinh tế như chính sách thắt chặt tiền tệ, lạm phát, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Mỹ đã làm VN–Index liên tục lao dốc, kết thúc năm 2007 với 927.02 điểm. Thị trường tuột dốc, giảm sâu vào những năm 2008 đầu 2009, cùng với kết quả của các gói kích cầu hỗ trợ lãi suất, thị trường những năm 2009-2010 có sự khởi sắc trở lại, tuy nhiên lại trầm lắng ảm đạm vào năm 2011 đến năm 2012. Năm 2013, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, niềm tin của nhà đầu tư đối với kênh đầu tư chứng khoán cũng đã trở lại. Ngoài ra, quyết định về việc kéo dài thời gian giao dịch, tăng biên độ giao dịch và mở thêm các công cụ đầu tư mới đã giúp gia tăng sức bật cho thị trường chứng khoán. Năm 2013, có thể nói, thị trường chứng khoán Việt Nam đang nằm trong Top thị trường tăng trưởng tốt nhất thế giới, VN–Index tăng xấp xỉ 22% và chốt năm tại mức 504,63 điểm. Tuy nhiên, năm 2013 được đánh giá là năm kỷ lục về số doanh nghiệp hủy niêm yết, toàn thị trường có 37 doanh nghiệp hủy niêm yết và 13 doanh nghiệp niêm yết mới. Vni-Index 1000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0 25 Như vậy với 13 năm hình thành và phát triển, Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam biến động không ngừng, và nhiều giai đoạn có sự biến động đột biến, nằm ngoài tầm kiểm soát của thị trường, môi trường kinh tế vĩ mô tác động tới TTCK, môi trường tích cực sẽ tạo động lực phát triển TTCK, ngược lại với môi trường biến động, bất ổn sẽ cản trở sự phát triển của TTCK, chúng ta cùng nhìn lại thực trạng tác động của các nhân tố lạm phát đến TTCK qua phân tích phần tiếp theo sau đây. 4.2 Kiểm định sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam: 4.2.1 Bảng thống kê mô tả Dựa vào kết quả chạy Eviews 5.1 ta có các kết quả thống kê mô tả các biến được thể hiện trong bảng 4.1 bên dưới. o Số quan sát 161: đủ tiêu chuẩn. o Theo số liệu về độ lệch chuẩn ta thấy rằng trong thời gian khảo sát thì biến Gp (giá vàng) biến động nhiều nhất và biến CPI biến động ít nhất. o Hệ số Skewness>0, các biến đều có xu hướng lệch phải. o Hệ số Kurtosis của biến CPI lớn hơn 3, cho thấy phân phối giá trị của biến CPI tập trung hơn mức bình thường, hình dạng nhọn với hai đuôi hẹp nghĩa là CPI có những biến động mạnh và bất thường trong thời gian khảo sát và nghiên cứu. 26 Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến Sample: 2000M08 2013M12 LOGVNI LOGCPI LOGEX LOGLS LOGGP Mean 2.554404 2.034018 4.233310 1.065225 7.061619 Median 2.608205 2.030559 4.205367 1.058046 7.029741 Maximum 3.056024 2.108294 4.326438 1.339451 7.567059 Minimum 2.061264 1.990783 4.149835 0.906335 6.578807 Std. Dev. 0.224506 0.025620 0.054968 0.128216 0.325117 Skewness 0.024474 0.999606 0.591822 0.538519 0.117208 Kurtosis 2.575012 3.865275 1.828208 1.957145 1.629928 Jarque-Bera 1.227699 31.83472 18.60967 15.07735 12.96081 Probability 0.541263 0.000000 0.000091 0.000532 0.001533 Sum 411.2590 327.4769 681.5628 171.5012 1136.921 Sum Sq. Dev. 8.064471 0.105024 0.483439 2.630274 16.91213 Observations 161 161 161 161 161 4.2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF: Sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF để kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu của phương trình: LOGVNI= α0 + α1LOGLS + α2LOGEX + α3LOGCPI + α4LOGGP (1) Theo phương pháp này sẽ kiểm định giả thuyết H0: chuỗi dữ liệu không dừng. Nếu giá trị |t| tính toán lớn hơn giá trị tα thì bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận chuỗi dừng. Khi chuỗi dữ liệu chưa dừng tiếp tục lấy sai phân bậc 1, sai phân bậc 2 để kiểm tra và kết quả được thể hiện ở bảng 4.2 bên dưới (tham khảo thêm dữ liệu chị tiết 27 tại phụ lục ): Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF (tham khảo phụ lục 3) Bậc Dữ liệu Giá trị t tα Kết luận dừng -3.471719 1% Không có cơ sở bác bỏ giả thiết LOGVN -2.599901 -2.879610 5% I H0 10% -2.576484 -3.471719 1% D(LOG -8.313551 -2.879610 I(1) 5% Bác bỏ giả thiết H0 VNI) 10% -2.576484 -3.471454 1% Không có cơ sở bác bỏ giả thiết -2.879494 5% LOGLS -1.765994 H0 10% -2.576422 -3.471719 1% LOGLS -2.879610 I(1) 5% Bác bỏ giả thiết H0 -11.17217 10% -2.576484 -4.016433 1% Không có cơ sở bác bỏ giả thiết -3.438154 5% LOGEX -1.289774 H0 10% -3.143345 -4.017185 1% D(LOG -10.59175 -3.438515 I(1) 5% Bác bỏ giả thiết H0 EX) 10% -3.143558 1% -3.475184 Không có cơ sở bác bỏ giả thiết 5% -2.881123 LOGCPI -2.662112 H0 10% -2.577291 1% -2.580788 D(LOG -3.172740 I(1) Bác bỏ giả thiết H0 CPI) 5% -1.943012 28 10% -1.615270 -3.471454 1% Không có cơ sở bác bỏ giả thiết -2.879494 5% LOGGp -1.052274 H0 10% -2.576422 -3.471719 1% D(LOG 5% -11.18787 -2.879610 I(1) Bác bỏ giả thiết H0 Gp) 10% -2.576484 Như vậy ta thấy tất cả các biến không dừng ở nguyên phân và đều dừng ở sai phân bậc 1. 4.2.3 Kiểm định đồng tích hợp: Do các biến số sử dụng trong ước lượng ở dạng logarit đều không dừng nên phải kiểm định khả năng xảy ra vector đồng tích hợp giữa các dãy số thời gian bằng phương pháp ước lượng ML của Jonhansen (1991) và mở rộng của phương pháp này phụ thuộc vào ước lượng đúng số quan hệ đồng tích hợp Johansen đã đưa ra hai kiểm định trace và kiểm định giá trị riêng cực đại. Mục tiêu là xác định xem một biến số không dừng có bao nhiêu tổ hợp tuyến tính của các biến số này là dừng. Về mặt kinh tế nghĩa là tồn tại bao nhiêu quan hệ cân bằng trong dài hạn. Nếu kiểm định cho biết có ít nhất một vector đồng tích hợp thì khi đó giữa biến có mối quan hệ dài hạn. Kết quả kiểm định đồng tích hợp được thể hiện ở bảng 4.3 bên dưới: 29 Sample (adjusted): 2000M11 2013M12 Included observations: 158 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LOGVNI LOGCPI LOGEX LOGLS LOGGP Lags interval (in first differences): 1 to 2 Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace 0.05 No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.** None * 0.197730 74.81326 69.81889 0.0189 At most 1 0.120791 40.00428 47.85613 0.2224 At most 2 0.074282 19.66452 29.79707 0.4459 At most 3 0.029418 7.469189 15.49471 0.5238 At most 4 0.017263 2.751415 3.841466 0.0972 Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized Max-Eigen 0.05 No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.** None * 0.197730 34.80898 33.87687 0.0386 At most 1 0.120791 20.33976 27.58434 0.3181 At most 2 0.074282 12.19534 21.13162 0.5285 At most 3 0.029418 4.717774 14.26460 0.7770 At most 4 0.017263 2.751415 3.841466 0.0972 Bảng 4.3 : Kết quả Johansen Cointegration Test (tham khảo phụ lục 4) Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values 30 Từ kết quả trong bảng 4.3 cho thấy cả hai kiểm định : kiểm định vết của ma trận (Trace) và kiểm định giá trị riêng cực đại của ma trận (Maximum eigen value) đều bác bỏ giả thuyết không tồn tại vector đồng tích hợp và khẳng định tồn tại một vector đồng tích hợp ở mức ý nghĩa 5% . Điều này chứng minh rằng có mối quan hệ dài hạn giữa các biến nghiên cứu. 4.2.4 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM): Sau khi xác định được mối quan hệ đồng tích hợp là một với mức ý nghĩa 5%, ta ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số với một quan hệ đồng tích hợp. Trước tiên ta xác định đô trễ thích hợp cho các biến. Để xác định độ trễ cho các biến, áp dụng tiêu chuẩn AIC(Akaike Information Criteria). VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP) Exogenous variables: C Sample: 2000M08 2013M12 Included observations: 152 LR Lag LogL FPE AIC SC HQ NA 0 2215.589 1.60e-19 -29.08669 -28.98722 -29.04629 1 2308.061 177.6436 6.61e-20* -29.97448* -29.37766* -29.73203* 2 2330.277 41.21779 6.86e-20 -29.93786 -28.84369 -29.49337 3 2346.559 29.13513 7.71e-20 -29.82314 -28.23163 -29.17661 4 2372.673 45.01258 7.64e-20 -29.83780 -27.74894 -28.98923 5 2395.544 37.91733 7.92e-20 -29.80979 -27.22357 -28.75918 6 2427.803 51.36026* 7.29e-20 -29.90530 -26.82174 -28.65265 Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trễ thích hợp 2437.831 15.30535 9.02e-20 -29.70830 -26.12739 -28.25361 7 2462.684 36.29904 9.25e-20 -29.70637 -25.62811 -28.04964 8 * indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion 31 Từ kết quả ở bảng 4.4 ta xác định độ trễ thích hợp là 1 Date: 06/26/14 Time: 18:23 Sample (adjusted): 2000M10 2013M12 Included observations: 159 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] Cointegrating Eq: CointEq1 LOGVNI(-1) 1.000000 LOGCPI(-1) 11.66445 (3.52141) [ 3.31244] LOGEX(-1) 21.22189 (3.87097) [ 5.48232] LOGLS(-1) 2.155817 (1.05220) [ 2.04888] Bảng 4.5 : Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số VECM (tham khảo phụ lục 6) LOGGP(-1) -4.944142 (0.76970) [-6.42350] C -83.50460 Error Correction: D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP) CointEq1 -0.025622 -0.002195 -0.001619 -0.026381 -0.001853 (0.01134) (0.00077) (0.00091) (0.00740) (0.00446) [-2.25897] [-2.84912] [-1.78078] [-3.56261] [-0.41585] D(LOGVNI(-1)) 0.366767 0.003121 -0.008815 -0.019638 0.016377 (0.07501) (0.00509) (0.00601) (0.04897) (0.02947) [ 4.88947] [ 0.61263] [-1.46566] [-0.40100] [ 0.55568] D(LOGCPI(-1)) -1.125012 0.787349 0.118296 2.209079 0.436175 (0.85845) (0.05830) (0.06883) (0.56045) (0.33728) [-1.31051] [ 13.5047] [ 1.71871] [ 3.94159] [ 1.29321] D(LOGEX(-1)) 1.196661 0.132421 0.021639 0.556833 0.868519 (0.99054) (0.06727) (0.07942) (0.64669) (0.38918) [ 1.20809] [ 1.96840] [ 0.27246] [ 0.86105] [ 2.23168] D(LOGLS(-1)) 0.219009 -0.006327 -0.024503 -0.034249 -0.077153 (0.12441) (0.00845) (0.00997) (0.08122) (0.04888) [ 1.76038] [-0.74883] [-2.45646] [-0.42166] [-1.57842] D(LOGGP(-1)) 0.158498 0.007660 -0.039274 0.122891 0.095618 (0.21190) (0.01439) (0.01699) (0.13834) (0.08325) 32 [ 0.74800] [ 0.53229] [-2.31167] [ 0.88833] [ 1.14853] C 0.000247 -0.000150 0.001301 -0.000412 0.003662 (0.00381) (0.00026) (0.00031) (0.00249) (0.00150) [ 0.06486] [-0.57957] [ 4.25736] [-0.16547] [ 2.44481] R-squared 0.218857 0.592041 0.094059 0.175444 0.057567 Adj. R-squared 0.188023 0.575937 0.058298 0.142895 0.020366 Sum sq. resids 0.292601 0.001350 0.001881 0.124716 0.045167 S.E. equation 0.043875 0.002980 0.003518 0.028644 0.017238 F-statistic 7.097783 36.76435 2.630214 5.390256 1.547452 Log likelihood 275.0679 702.6973 676.3061 342.8628 423.6083 Akaike AIC -3.371923 -8.750910 -8.418945 -4.224690 -5.240356 Schwarz SC -3.236814 -8.615801 -8.283836 -4.089581 -5.105247 Mean dependent 0.003907 0.000207 0.001077 0.001195 0.005186 S.D. dependent 0.048690 0.004576 0.003625 0.030940 0.017416 Determinant resid covariance (dof adj.) 4.25E-20 Determinant resid covariance 3.39E-20 Log likelihood 2435.932 Akaike information criterion -30.13752 Schwarz criterion -29.36546 33 * Kết quả trong dài hạn: Dựa vào bảng kết quả 4.5 ta có kết quả mô hình dài hạn như sau (4.1): (3.52141) (3.87097) (1.05220) (0.76970) [ 3.31244] [ 5.48232] [ 2.04888] [-6.42350] Trong đó: giá trị ghi trong ngoặc tròn là sai số chuẩn và giá trị ghi trong ngoặc vuông là giá trị của thống kê t. 34 Kết quả mô hình 4.1 cho thấy trong dài hạn các biến đều có tác động đến chỉ số giá VN-Index. BIẾN HỆ SỐ DIỄN GIẢI CPI Lạm phát (chỉ số CPI ) có tác động ngược chiều tương đối mạnh đến VN-Index với hệ số tác động của lạm phát là (- 11.66445), nghĩa là cứ lạm phát tăng lên 1% dẫn đến VN- Index giảm xuống 11.66445% . Điều này phản ánh đúng thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua. EX Hệ số ảnh hưởng của tỷ giá VND/USD đến VN-Index là lớn - 21.22189 nhất, và cũng có tác động ngược chiều.(- 21.22189), nghĩa là cứ tỷ giá tăng lên 1% dẫn đến VN-Index giảm xuống 21.22189%. Ls Hệ số ảnh hưởng của lãi suất cho vay của ngân hàng thương - 2.155817 mại đến chỉ số VN-Index là (- 2.155817) cho thấy tác động ngược chiều. Nếu lãi suất tăng 1% thì chỉ số VN-Index trên thị trường chứng khoán giảm 2.155817%. Gp Hệ số ảnh hưởng của giá vàng trong nước tác động đến chỉ + 4.944142 số VN-Index là (4.944142) là tác động cùng chiều, cho biết nếu giá vàng tăng 1% thì chỉ số VN-Index trên thị trường chứng khoán tăng 4.944142% . Bảng 4.6 : Bảng Tóm tắt kết quả trong dài hạn 35 Sự thay đổi của lạm phát (chỉ số giá CPI), tỷ giá và lãi suất có tác động ngược chiều với chỉ số VN-Index tương đối phù hợp với các nghiên cứu trước. Tuy nhiên biến giá vàng lại tác động cùng chiều với chỉ số VN-Index , điều này khác với nhận định giá vàng tác động ngược chiều với chứng khoán. * Kết quả trong ngắn hạn: Error Correction: D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP) CointEq1 -0.025622 -0.002195 -0.001619 -0.026381 -0.001853 (0.01134) (0.00077) (0.00091) (0.00740) (0.00446) [-2.25897] [-2.84912] [-1.78078] [-3.56261] [-0.41585] Bảng 4.7 : Bảng biểu diễn hệ số tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng Bảng 4.7 cho thấy tình trạng mất cân bằng của hệ thống sẽ được điều chỉnh về cân bằng với tốc độ 2,56% mỗi tháng bởi sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng CPI : 0,22 %, sự thay đổi của lãi suất là:0,26%, sự biến động của tỷ giá: 0.16% và sự thay đổi của giá vàng: 0.18%. Hệ số âm hay dương cho ta biết sự điều chỉnh giảm hay tăng bao nhiêu phần trăm khi có cú sốc xảy ra làm mất cân bằng của hệ thống. Tuy nhiên ta thấy tốc độ điều chỉnh rất chậm, và không đáng kể, bên cạnh đó ta thấy giá trị t của tỷ giá: 1.78 và giá vàng là:0.41 là quá nhỏ không có giá trị thống kê. 4.3 Các kết quả nghiên cứu: Mô hình nghiên cứu tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013 là ổn định, phù hợp với cơ sở lý thuyết và các biến giải thích đều có ý nghĩa. 4.3.1 Kết quả trong dài hạn: Mô hình ước lượng trong dài hạn: LogVNI= 83.50460 - 11.66445LogCPI - 21.22189LogEx - 2.155817logLs + 4.944142LogGp 36 4.3.1.1 Tác động của lạm phát: Từ mô hình trên cho thấy lạm phát (chỉ số CPI ) có tác động ngược chiều tương đối mạnh đến VN-Index với hệ số tác động của lạm phát là (- 11.66445), nghĩa là cứ lạm phát tăng lên 1% dẫn đến VN-Index giảm xuống 11.66445% . Điều này phản ánh đúng thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua, có thể giải thích hiện tượng này như sau: Một là, khi lạm phát tăng cao làm cho đồng tiền giảm giá dẫn đến giá trị lợi nhuận thực của việc kinh doanh chứng khoán giảm. Do đó nhà đầu tư chuyển dòng vốn sang những kênh đầu tư khác an toàn hơn, ít rủi ro hơn cụ thể là chuyển sang kênh đầu tư bất động sản. Một số lượng lớn dòng vốn bằng tiền mặt được chuyển sang vàng hoặc ngoại tệ mạnh (USD, UER…) của nhiều nhà đầu tư nhằm bảo toàn vốn khi lạm phát tăng cao. Chính những hành động trên làm cho cung của thị trường chứng khoán nhiều hơn cầu dẫn đến giá chứng khoán giảm. Hai là, khi lạm phát tăng cao nhà đầu tư sẽ quay lưng với thị trường vốn bởi lợi nhuận thu được đôi khi không bù đắp được sự trượt giá của đồng tiền do lạm phát gây ra dẫn đến thiếu hụt vốn trầm trọng trong nền kinh tế, do đó ảnh lớn đến các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nghĩa là lợi nhuận đạt được không cao dẫn đến dòng cổ tức giảm. Điều này làm cho cổ phiếu kém sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư nghĩa là cổ phiếu đã giảm nay lại bị tác động kép giảm thêm nữa. Ba là, khi lạm phát tăng cao trong giai đoạn dài dẫn đến thị trường huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, đây là một trong những nguyên nhân chính làm cho chi phí hoạt động của các doanh nghiệp tăng cao do đó giá thành sản phẩm tăng nên sức mua của sản phẩm yếu( kém tính cạnh tranh). Như vậy doanh nghiệp đã giảm lợi nhuận do chi phí tăng nay lại giảm thêm do tiêu thụ sản phẩm giảm, nghĩa là lợi nhuận giảm còn giảm thêm hay nói khác đi khả năng thua lỗ dẫn đến tình trạng phá sản là rất lớn. Chính điều này làm cho thị trường chứng khoán rủi ro tăng cao nhưng lợi nhuận lại giảm đây là nguyên nhân làm cho chỉ số VN-Index giảm nhiều nhất. 37 Như vậy, trong dài hạn nếu chính phủ không có biện pháp rõ rệt để chống lạm phát thì nhà đầu tư càng lung lay và mất tính kiên nhẫn, niềm tin vào thị trường chứng khoán, khi đó nhà đầu tư sẽ tháo chạy hàng loạt khỏi thị trường làm cho nền kinh tế trở nên tồi tệ hơn. Ngược lại khi chính phủ quyết tâm giảm lạm phát bằng việc thắt chặt tiền tệ, khi đó dòng tiền lưu thông giảm đi, các tổ chức tín dụng giảm cho vay đầu tư. Điều này làm cho nhà đầu tư không có nguồn tài trợ dẫn đến hạn chế đầu tư, do vậy cũng làm giảm hoạt động trên thị trường chứng khoán nghĩa là giá chứng khoán cũng chưa tăng. Tóm lại, trong dài hạn lạm phát tác động ngược chiều với chỉ số VN-Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chiều và mức độ tác động là phù hợp với lý thuyết và tình hình thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian nghiên cứu. 4.3.1.2 Tác động của tỷ giá thị trường của VND/USD: Hệ số ảnh hưởng của tỷ giá VND/USD đến VN-Index là lớn nhất, và cũng có tác động ngược chiều.(- 21.22189), nghĩa là cứ tỷ giá tăng lên 1% dẫn đến VN- Index giảm xuống 21.22189%. Điều này có thể giải thích bằng thực tiễn tại thị trường Việt Nam. Tỷ giá hối đoái có tác động đến thị trường chứng khoán trên cả hai giác độ là môi trường tài chính và tâm lý của nhà đầu tư. Có thể thấy rõ điều này qua những lần điều chỉnh tỷ giá từ năm 2009 đến nay. Việc tăng tỷ giá sẽ tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán nếu biên độ tăng lớn và gây bất ngờ. Ngày 25/11/2009, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá VND/USD tăng thêm đến 5.44% từ mức 17,034 đồng lên 17,953 VND/USD. Sau khi thông tin này được công bố, thị trường chứng khoán đã lao dốc khá mạnh, khi VN-Index đang đứng ở mức 503.41 điểm (25/11) đã rớt về còn 442.1 điểm (16/12), tương ứng với mức giảm 12.2% sau hơn 3 tuần. 38 Ngày 10/02/2010, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá tăng 3.36% từ mức 17,941 đồng lên 18,544 VND/USD. Thị trường sau đợt tăng tỷ giá này vẫn duy trì được đà tăng khá tốt, cụ thể VN-Index đã tăng từ 490.91 điểm (10/02) lên 507.32 điểm (03/03), tương ứng với mức tăng 3.34%. Ngày 11/02/2011, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ 18,932 đồng lên 20,693 đồng/USD, tăng rất mạnh 9.3%. Sau khi thông tin này được công bố, khối ngoại đã chuyển từ trạng thái mua ròng trước đó sang bán ròng khá mạnh. Nguyên nhân chính là việc điều chỉnh tỷ giá mạnh và bất ngờ khiến thị trường suy giảm niềm tin, tỷ suất sinh lợi của các quỹ, công ty đầu tư nước ngoài bị ảnh hưởng đáng kể mà không thể dự báo trước. Quan sát biến động thị trường một tuần sau đợt điều chỉnh tỷ giá, có thể thấy chỉ số VN-Index đã giảm từ 519.98 điểm (11/02) xuống 503.92 điểm (18/02), tương 39 ứng với mức sụt giảm 3.1% chỉ trong một tuần. Nếu tính trong giai đoạn từ 11/02 đến 28/02 thì VN-Index đã sụt giảm mạnh 11.27%. Ngày 28/06/2013, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá tăng thêm 1% từ mức 20,828 đồng lên 21,036 đồng/USD. Đây là lần điều chỉnh tỷ giá duy nhất từ đầu năm 2013 trở lại đây.Tuy nhiên, đáng chú ý là thị trường vẫn tăng điểm khá tốt sau đợt tăng tỷ giá này. Cụ thể, VN-Index tăng từ 481.13 điểm (28/06) lên 496.22 điểm (16/07), tương ứng với mức tăng 3.14%. Có lẽ mức điều chỉnh tỷ giá vừa phải đã giúp thị trường không bị sốc và hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán không bị ảnh hưởng tiêu cực. 40 Thông thường, việc tăng tỷ giá sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn với các khoản nợ bằng USD, giá hàng nhập khẩu tăng, chỉ số CPI tăng, do đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Ngoài ra, việc tăng tỷ giá cũng khiến cho khối ngoại tăng cường hoạt động bán ròng vì tỷ suất sinh lợi của họ sẽ ”tự nhiên” bị sụt giảm. Thống kê trên cho thấy thị trường chứng khoán sẽ phản ứng không mấy tích cực với những đợt điều chỉnh tỷ giá mạnh và bất ngờ như thời điểm 25/11/2009 và 11/02/211 khi tỷ giá tăng lần lượt là 5.4% và 9.3%. Tuy nhiên, đáng chú ý là nếu mức độ điều chỉnh không quá lớn và có thể dự báo trước thì thị trường sẽ không bị ảnh hưởng quá nhiều. Điển hình nhất là các đợt 41 điều chỉnh ngày 10/02/2010 và 28/06/2013 khi tỷ giá tăng lần lượt hơn 3% và 1%, chỉ số thị trường vẫn giữ được đà tăng. 4.3.1.3 Tác động của lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại: Hệ số ảnh hưởng của lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại đến chỉ số VN-Index là (- 2.155817) cho thấy tác động ngược chiều. Nếu lãi suất tăng 1% thì chỉ số VN-Index trên thị trường chứng khoán giảm 2.155817%. Khi lãi suất tăng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn theo hướng gia tăng làm cho lợi nhuận đầu tư giảm, điều này làm cho thị trường cổ phiếu kém hấp dẫn đối với nhà đầu tư dẫn đến cung lớn hơn cầu dó đó giá cổ phiếu giảm hay chỉ số VN-Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam giảm. Mặc khác khi lãi suất trong nước tăng sẽ thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng, làm cho cung ngoại tệ tăng trong nền kinh tế tăng lên. Khi cung ngoại tệ tăng sẽ làm cho đồng nội tệ giảm giá, kết quả này làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm tính cạnh tranh do hàng hóa trong nước cao hơn hàng hóa nước ngoài. Điều này dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu giảm, do đó cổ tức giảm tác động trực tiếp đến tâm lý nhà đầu tư. Từ hệ quả này làm cho cổ phiếu giảm hay chỉ số VN-Index giảm trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4.3.1.4 Tác động của giá vàng: Hệ số ảnh hưởng của giá vàng trong nước tác động đến chỉ số VN-Index là (4.944142) là tác động cùng chiều, cho biết nếu giá vàng tăng 1% thì chỉ số VN- Index trên thị trường chứng khoán tăng 4.944142% . Kết quả này khác biệt so với cơ sở lý thuyết điều này có thể giải thích như sau: Người dân trong nước có thói quen xem vàng như một tài sản, một nguồn vốn dự trữ cũng như sử dụng vàng trong hầu hết các giao dịch lớn như bất động sản hoặc sử dụng vàng làm đồ trang sức đã ăn sâu vào lối sống của nười dân trong nước. Điều này dẫn đến hệ quả cầu về vàng tăng theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghĩa là giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá chứng khoán. 42 Trong thời kì 2008-2009 khi nền kinh tế trong nước cũng như toàn cầu đang hứng chịu ảnh hưởng của cơn bão tài chính thì giá vàng lại đổ dốc từ khoảng 1000$/0z xuống còn gần 750$/0z. Về nhu cầu đầu tư ( đầu cơ ) vàng: việc chuyền dòng tiền vào kênh vàng trong thời gian gần đây được xem là khá rủi ro, hầu hết các nhà đầu tư trên thị trường vàng đều sử dụng đòn bẩy khá cao trong khi giá vàng thì chịu khá nhiều các tác động từ bên ngoài nên có những thời điểm giá vàng tăng cao nhưng các nhà đầu tư vẫn đứng ngoài quan sát hoặc không giải ngân vào kênh này. Hơn nữa đầu tư vàng cần một lượng vốn khá lớn nhưng các dao động lại thường là nhỏ ( các đợt tăng đột biến cao nhất được ghi nhận là khoảng xấp xỉ 1 triệu tức chỉ khoảng 3.33% nếu tính trên số tiền bỏ ra đầu tư cho một lượng vàng khoảng 30 triệu ). Với rủi ro cao nhưng tỷ suất sinh lợi lại khó đột biến khiến cho việc đầu tư vào vàng ở Việt Nam thực tế cũng không khả thi hơn đầu tư vào TTCK. Tóm lại trong dài hạn nếu các yếu tố khác không thay đổi chỉ số VN-Index bị tác động ngược chiều bởi các yếu tố lạm phát (CPI), tỷ giá đồng VND/USD, lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại, riêng giá vàng tác động cùng chiều với chỉ số VN-Index. 4.3.2 Kết quả trong ngắn hạn: Tình trạng mất cân bằng của hệ thống sẽ được điều chỉnh về cân bằng với tốc độ 2,56% mỗi tháng bởi sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng CPI : 0,22 %, sự thay đổi của lãi suất là:0,26%, sự biến động của tỷ giá: 0.16% và sự thay đổi của giá vàng: 0.18%. Hệ số âm hay dương cho ta biết sự điều chỉnh giảm hay tăng bao nhiêu phần trăm khi có cú sốc xảy ra làm mất cân bằng của hệ thống. Tuy nhiên ta thấy tốc độ điều chỉnh rất chậm, và không đáng kể, bên cạnh đó ta thấy giá trị t của tỷ giá: 1.78 và giá vàng là:0.41 là quá nhỏ không có giá trị thống kê. 43 5.1 Kết luận: Mục tiêu chính của đề tài là phân tích sự tác động của lạm phát (chỉ số giá CPI) đến chỉ số VN-Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu tháng (từ tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013) gồm có 161 quan sát trong mẫu nghiên cứu. Để nghiên cứu dữ liệu chuỗi thời gian, luận văn đã sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF để xác định tính dừng của các biến, kiểm định đồng tích hợp Johansen Coitegration Test để xác định tính đồng tích hợp, xác định tác động trong dài hạn của của các biến, mô hình Vector hiệu chỉnh sai số VECM xác định mối quan hệ trong ngắn hạn của các biến. Kết quả nghiên cứu có thể được tóm tắt như sau: Thứ nhất, thực sự tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và các biến kinh tế vĩ mô với chỉ số giá chứng khoán VN- Index của thị trường chứng khoán Việt Nam. Như thế trong dài hạn những thay đổi trên thị trường chứng khoán có quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ lạm phát và các biến kinh tế vĩ mô. Kết quả chỉ ra rằng, chỉ số giá cả CPI, đại diện cho tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều với chỉ số VN-Index một cách mạnh mẽ trong dài hạn. Các biến vĩ mô khác trong mô hình như tỷ giá VND/USD, lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại cũng có tác động ngược chiều với chỉ số VN-Index, biến tỷ giá tác động rất mạnh, giá vàng có tác động cùng chiều với VN-Index. Ảnh hưởng của các biến lạm phát, tỷ giá, lãi suất đúng như kỳ vọng của đề tài. Tuy nhiên ảnh hưởng của giá vàng lên chỉ số giá chứng khoán lại không như mong muốn. 44 Thứ hai, trong ngắn hạn khi có cú sốc xảy ra làm mất cân bằng của hệ thống, ta thấy tốc độ điều chỉnh rất chậm, và không đáng kể. Điều này chứng tỏ thị trường chứng khoán Việt Nam không thực sự hiệu quả về mặt thông tin với các biến lạm phát (chỉ số giá CPI) , tỷ giá VND/USD, lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại, giá vàng. 5.2 Đóng góp của nghiên cứu: Nghiên cứu đã tìm ra sự tác động có ý nghĩa của biến lạm phát cũng như các biến tỷ giá VND/USD, giá vàng trong nước và lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại đến chỉ số VN-Index. Kết quả cho thấy trong dài hạn chỉ số VN-Index bị tác động ngược chiều của biến lạm phát, và biến tỷ giá là rất mạnh trong khi đó sự tác động ngược chiều của biến lãi suất là yếu hơn, ngoài ra còn chịu tác động cùng chiều với giá vàng trong nước. Với kết quả đạt được như vậy, nghiên cứu có những đóng góp cụ thể như sau: Một là, đối với công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong thị trường chứng khoán bởi nó là cầu nối giữa cung và cầu chứng khoán thông qua các hoạt động như : Môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư; bảo lãnh phát hành; tư vấn tài chính; đầu tư chứng khoán và các nghiệp vụ hỗ trợ khác. Trong các nghiệp vụ trên thì hai nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán được các công ty chứng khoán nước ta chú trọng nhiều nhất. Có thể nói sự tồn tại và phát triển của công ty chứng khoán gắn liền với sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Vì vậy, bất kỳ sự biến động nào của thị trường chứng khoán cũng ảnh hưởng lớn đến đến các công ty chứng khoán. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu các yếu tố khác không đổi, lạm phát, tỷ giá hoặc lãi suất tăng dẫn đến chỉ số VN-Index giảm. Trong dài hạn nếu lạm phát tăng cao, các chính sách vĩ mô của chính phủ trong việc kiềm chế lạm phát không hiệu quả thì sẽ làm cho đà giảm của thị trường chứng khoán càng thêm trầm trọng. 45 Sự suy giảm của thị trường chứng khoán sẽ làm cho nhiều nhà đầu tư thoái lui khỏi thị trường. Hoạt động bán ra sẽ giữ vai trò chủ đạo dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, kết quả này làm cho thị trường chứng khoán tụt dốc không phanh. Nhà đầu tư tiếp tục bán nhiều hơn nhằm bảo tồn vốn, nhà đầu tư mới e ngại không dám tham gia thị trường. Sự thoái lui của nhà đầu tư cũ và e ngại tham gia thị trường của nhà đầu tư mới làm cho các công ty chứng khoán gặp nhiều khó khăn (do hoạt động môi giới giảm nên thu nhập giảm, đối với hoạt động tự doanh chứng khoán công ty sẽ bị thua lỗ vì không bán được lượng lớn chứng khoán khi thị trường chứng khoán đang đi xuống). Trong tình hình như vậy, công ty chứng khoán nên hạn chế hoặc tạm ngưng nghiệp vụ môi giới và tự doanh chứng khoán đồng thời thực hiện việc cắt giảm chi phí hợp lý để duy trì hoạt động của công ty sao cho hiệu quả. Mặt khác, công ty chứng khoán có thể đem gửi ngân hàng để hưởng lãi suất cao chờ đợi thị trường phục hồi sẽ tiếp tục đầu tư. Trong giai đoạn khó khăn của thị trường các công ty chứng khoán có thể tận dụng thời gian để tái cơ cấu, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên một cách hợp lý và chuyên nghiệp hơn để khi thị trường hồi phục thì công ty có thể hoạt động và cạnh tranh mạnh mẽ trong tình hình mới. Hai là, đối với nhà đầu tư chứng khoán: Khi thị trường chứng khoán đi xuống do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát và lãi suất cho vay tăng trong dài hạn. Trong khi đó nhà đầu tư không nhìn thấy xu hướng phục hồi của thị trường một cách rõ ràng thì đa số nhà đầu tư sẽ rút lui khỏi thị trường nhằm bảo tồn vốn, dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu do đó thị trường tiếp tục giảm làm cho giá cổ phiếu giảm sâu. Trong tình hình như vậy, đối với những nhà đầu tư trung và dài hạn cần cơ cấu lại danh mục đầu tư dựa trên tiêu chính hoạt động hiệu quả của các công ty niêm yết trên sàn đồng thời xem xét cổ phiếu nào chạm đáy để mua vào. Đối với 46 những nhà đầu tư lướt sóng trong giai đoạn này không nên tham gia thị trường nhằm tránh rủi ro cao mà lợi nhuận thấp. Có thể nói kết quả đạt được của nghiên cứu không chỉ giúp cho các công ty chứng khoán, giúp cho nhà đầu tư mà còn góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết về vấn đề này đặc biệt là áp dụng cho những thị trường chứng khoán của các nước đang phát triển như Việt Nam. Cuối cùng nghiên cứu mong rằng sẽ giải đáp phần nào thắc mắc của những người quan tâm đến vấn đề, với hy vọng kết quả nghiên cứu thật sự có ích trong việc nghiên cứu và công việc của họ trong tương lai. 5.3 Hạn chế của nghiên cứu: Vì thời gian và kiến thức của bản thân có hạn nên nghiên cứu cũng không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định như sau : Trên thực tế có nhiều biến kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số VN-Index và lạm phát nhưng nghiên cứu chỉ giới hạn bởi lạm phát, và ba biến biến kinh tế vĩ mô khác tỷ giá, lãi suất cho vay ở ngân hàng thương mại và giá vàng để nghiên cứu. Các biến này chỉ giải thích được khoảng 61%. Việc giới hạn các biến nghiên cứu như trên ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả mô hình nghiên cứu (vì có khả năng nghiên cứu bỏ qua một vài biến giải thích quan trọng khác, điều này ảnh hưởng đến kết quả đề xuất mô hình nghiên cứu hợp lý nhất), có thể chưa khảo sát hết tác động của các biến khác đên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu bổ sung vào mô hình một số biến vĩ mô như GDP ( nếu trong tương lai có thể có số liệu GDP theo tháng), lượng cung tiền. 47 5.4 Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp: Trong năm 2013, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có một năm khởi sắc. Huy động vốn đạt 179.000 tỷ đồng, chỉ số VN-Index tăng 22%, vốn hóa thị trường đạt 964.000 tỷ đồng, dòng vốn đầu tư nước ngoài vẫn tăng 54%. Giá trị danh mục đầu tư nước ngoài đạt 12 tỷ USD, tăng 3,3 tỷ USD so với năm trước đó. Từ những nền tảng đã đạt được trong năm 2013, hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự đi lên của thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2014. Dòng vốn ngoại vào thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tiếp tục tăng. Các chuyên gia phân tích chứng khoán nhận định: Trong năm 2014 dòng tiền vào thị trường mới nổi sẽ hồi phục. So với các thị trường mới nổi khu vực châu Á, định giá của thị trường Việt Nam vẫn rẻ, điều này sẽ dễ thu hút các nhà đầu tư hơn các thị trường khác. Tuy nhiên để thị trường chứng khoán Việt Nam luôn giữ đúng với vai trò phát tín hiệu cho nền kinh tế và là kênh huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, trên cơ sở kết quả có được ở chương 4 xin khuyến nghị một số giải pháp nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam sau đây: 5.4.1. Kiểm soát lạm phát: Trong suốt thời gian qua, lạm phát tăng cao là vấn đề dai dẳng và gây tổn thương nhiều nhất tới kinh tế Việt Nam, tuy thời gian qua, lạm phát tại Việt Nam đã được kiểm soát, lãi suất giảm mạnh từ 15% đầu năm 2012 xuống chỉ còn 7-10% như hiện nay. Nhưng vẫn không được chủ quan vì thực tế lạm phát ở nước ta vẫn cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực. 48 Do đó cần theo dõi và kiểm soát lạm phát, thực hiện một số giải pháp sau đây: 5.4.1.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư: Nguyên nhân sâu xa, bao trùm và cơ bản nhất của thực trạng lạm phát Việt Nam hiện nay bắt nguồn từ mô hình tăng trưởng và cách thức mà chúng ta sử dụng để đạt được mục đích tăng trưởng. Tăng trưởng của chúng ta từ trước đến nay chủ yếu vẫn dựa vào mở rộng đầu tư, nhưng đầu tư nhìn chung lại kém hiệu quả. Đầu tư được mở rộng theo chiều ngang nhưng không có chiều sâu, mở rộng theo số lượng nhưng không có chất lượng, biểu hiện là hệ số sử dụng vốn cao và đang có xu hướng gia tăng. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Chính phủ cũng cần có giải pháp cụ thể, giúp doanh nghiệp chuẩn bị và nâng cao tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng cởi mở và tiệm cận với chuẩn mực quốc tế. Mặc dù các bước cải cách doanh nghiệp nhà nước đã được thực hiện từ nhiều năm, nhưng tốc độ còn chậm và hiệu quả còn thấp. Vì thế, các chương trình thoái vốn đầu tư ngoài ngành, cổ phần hóa doanh nghiệp cần phải được Chính phủ chỉ đạo thực hiện nhanh và mạnh hơn trong năm 2014. Cùng với đó, giải quyết hiệu quả hơn vấn đề nợ xấu, hoàn thành cơ bản việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, khơi thông dòng vốn tín dụng cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tái cấu trúc đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng, 49 phải được đặt ra và quan tâm hàng đầu vì đầu tư công là công cụ điều chỉnh định hướng kinh tế và sẽ dẫn dắt các nguồn đầu tư nước ngoài và tư nhân trong nước. Nhà nước nên rút dần ra khỏi lĩnh vực kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận để dồn sức làm những việc cần cho phát triển đất nước mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không thể làm, rà soát lại toàn bộ danh mục đầu tư đã được phê duyệt, nhưng chưa triển khai thực hiện, bao gồm cả những danh mục đầu tư do cấp cao phê duyệt, để cương quyết loại bỏ các danh mục đầu tư không còn phù hợp. Tăng cường công tác giám sát công khai minh bạch trong đầu tư công. Có thể nói do thiếu giám sát và thiếu công khai minh bạch cho nên đầu tư công trở thành miếng đất màu mỡ của những ai có chức có quyền muốn dùng đầu tư công để kiếm lời. Đầu tư công ở Việt Nam là sản phẩm của cơ chế xin cho vì thế cần phải thực hiện ngay sự công khai minh bạch trong đầu tư công. Từ việc lập dự toán, lên danh mục và phải có một chế độ hội đồng công khai, độc lập và giám sát độc lập, kiểm toán độc lập và phải có chế độ trách nhiệm rõ ràng và đồng thời phát huy hơn nữa vai trò của công luận, báo chí. Cuối cùng là chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn đầu tư trên cơ sở giảm tỷ trọng nguồn vốn của khu vực Nhà Nước, tăng tỷ trọng nguồn vốn của khu vực ngoài nhà nước do khu vực này có hiệu quả cao và có hệ số sử dụng vốn thấp. 5.4.1.2 Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa: Thông thường, để kiềm chế lạm phát chính sách thắt chặt tiền tệ được áp dụng. Ngân hàng nhà nước sẽ tăng lãi suất, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại để rút bớt tiền khỏi lưu thông, rút bớt tiền trong thanh toán các ngân hàng thương mại để chống lạm phát. Nếu ngân hàng nhà nước sử dụng biện pháp tăng lãi suất để giảm lạm phát, giải pháp này sẽ mâu thuẫn với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội bởi vì thắt chặt tiền tệ không chỉ làm cho quy mô tín dụng giảm, các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, mà còn phải chịu mức lãi suất cao điều này sẽ buộc các doanh nghiệp thu hẹp quy 50 mô sản xuất, ảnh hưởng đến công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế và hàng hóa trở nên khan hiếm và theo quan hệ cung cầu điều này sẽ đẩy giá cả tăng lên. Không chỉ thế, lãi suất cao đẩy chi phí sản xuất lên cao, làm giá thành hàng hóa dịch vụ cũng sẽ tăng lên như vậy khi này lạm phát do chi phí đẩy lại chính là nguyên nhân làm lạm phát tăng lên và sẽ trở thành vòng luẩn quẩn không thoát ra được. Thực tế trong năm 2011, Việt Nam đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất, siết chặt tín dụng điều này đã bóp nghẹt nền kinh tế, sản xuất trì trệ, hàng loạt các doanh nghiệp bị phá sản, tuy nhiên lạm phát vẫn tăng cao với con số 18%. Như vậy chính sách tiền tệ không thể tiếp tục thắt chặt hơn được nữa mà phải thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, có lộ trình và cẩn trọng. Điều hành lãi suất phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp để đảm bảo nguồn vốn vẫn được tiếp tục rót ra phục vụ cho sản xuất kinh doanh mà không làm ảnh hưởng đến lạm phát và bảo đảm chất lượng tín dụng. Điều hành hiệu quả tỷ giá, thị trường ngoại hối, thị trường vàng, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu. Tăng dự trữ ngoại hối. Thúc đẩy phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu, thực hiện triệt để tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, tiếp tục thực hiện cơ chế giá thị trường đối với các mặt hàng, dịch vụ công thiết yếu như điện, than, xăng dầu, nước, dịch vụ y tế... theo lộ trình phù hợp, bảo đảm yêu cầu kiểm soát lạm phát, công khai minh bạch và có hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, người nghèo. 5.4.1.3 Thực hiện đồng bộ một số giải pháp khác: Thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và tiếp tục khai thác tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế. Trong những năm tới, cần xác định đầy đủ thách thức và lợi thế khi Việt Nam gia nhập 51 Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) để từ đó tập trung đầu tư phát triển mạnh những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh với thuế suất giảm sâu. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Theo đó, các cơ quan quản lý cần kiểm tra và rà soát kỹ các quy định, văn bản trước khi ban hành để tránh có lỗ hổng làm thất thu, lọt thuế. Bên cạnh đó, phải tăng cường kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp thực hiện hành vi chuyển giá gây thất thu cho ngân sách nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế. Thực hiện tiết kiệm chi tiêu sao cho phù hợp với tình hình khó khăn hiện nay theo hướng ưu tiên cho các chương trình giảm nghèo, nông thôn mới. Bội chi ngân sách cần được kiểm soát chặt chẽ, nâng bội chi phải đi đôi với đầu tư công hiệu quả để tránh lạm phát. Rà soát những khoản chi thường xuyên không hợp lý, gây lãng phí. Bảo đảm tính hiệu quả và nâng cao chất lượng các khoản chi trong đó có chi cho phúc lợi xã hội. Việc điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản và dịch vụ công cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành liên quan và lộ trình hợp lý về thời điểm tăng giá, mức tăng giá… Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Theo đó, cần bảo đảm cân đối cung - cầu hàng hóa, dịch vụ trong những tháng cuối năm và dịp Tết Nguyên đán; quản lý, điều hành các mặt hàng thiết yếu, dịch vụ công phù hợp nhằm giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp và giảm áp lực tăng giá trong các tháng cuối năm. Xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, đầu cơ. Lạm phát rất nhạy cảm, thường không bền vững, dễ bị phá vỡ và nếu bùng phát trở lại sẽ rất khó kiểm soát. Do vậy, cần tập trung kiểm soát lạm phát ngay cả khi 52 vẫn ở mức thấp để tránh rủi ro cho những năm tới. Nền kinh tế Việt Nam có tính đặc thù riêng, không giống với các quốc gia khác trên thế giới. Cùng với nó là những vấn đề tồn tại, bất cập của những năm trước đây tích tụ để lại, đặc biệt là từ 1-2 năm nay, thì không thể dễ gì ngày một, ngày hai, có thể gỡ ngay được, nhất là trong tình hình quốc tế và khu vực không hoàn toàn thuận lợi, thậm chí bất lợi nhiều hơn cho việc khôi phục kinh tế của Việt Nam. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia trong và ngoài nước, nền kinh tế Việt Nam đang nằm trong vùng trũng mấp mô, vùng trũng là tăng trưởng suy giảm và lạm phát lúc cao, lúc thấp. Lúc này xuống thấp nhưng vẫn có khả năng lại tăng lên; giảm lạm phát, nhưng vẫn bấp bênh vì các chính sách thực hiện chưa giải quyết được căn nguyên gốc rễ của nó. Giải pháp chỉ mang tính tình thế, đối phó là chính, bất ổn vĩ mô chưa giải quyết về cơ bản. Việt Nam cần nghiêm túc xem xét lại mô hình kinh tế vừa qua và sớm định hướng một mô hình mới, cùng những thể chế hỗ trợ phù hợp, nếu không các cuộc cải cách sẽ không có mục tiêu thực sự và Việt Nam sẽ bỏ lỡ cơ hội đi tới tương lai bằng con đường bằng phẳng. Với những giải pháp nêu trên, cùng với những kết quả bước đầu trong điều hành của Chính phủ năm qua, chúng ta có thể hy vọng lạm phát sẽ được kiểm soát. 5.4.2 Ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn: Theo kết quả ở chương 4, ngoài ảnh hưởng của lạm phát thị trường chứng khoán còn bị ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô khác như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay, và có thể còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô khác, vì thế để thị trường chứng khoán phát triển ổn định và thịnh vượng, trong dài hạn cần phải có các biện pháp ổn định các nhân tố vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô thường có nghịch lý ngược chiều với tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng “lạm phát và bất ổn vĩ mô đã mang tính cơ cấu và lặp lại theo chu kỳ”. Vì vậy, mặc dù vẫn đạt được mục tiêu tăng trưởng đề ra nhưng lạm phát cao và bất ổn vĩ mô với tần suất dày hơn, mức độ gay gắt hơn kéo dài trong nhiều năm đã làm giảm đi những thành tựu mà tăng trưởng mang lại vì thế ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định lạm 53 phát vẫn là mục tiêu dài hạn cần được quan tâm. Để ổn định kinh tế vĩ mô cần giải quyết triệt để thâm hụt thương mại, một trong những cân đối vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế, vì thế việc thu hẹp nhập siêu và tiến tới cân bằng cán cân thương mại phải được coi là một trong những ưu tiên trong thời gian tới và giải pháp cơ bản hạn chế nhập siêu, chính là phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế để giảm chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm quốc gia, bảo đảm được những cân đối vĩ mô lớn của nền kinh tế. Để ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn cần lựa chọn được mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế phù hợp với điều kiện quốc tế và nội lực nền kinh tế của từng giai đoạn. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu tư, sử dụng hợp lý các nguồn lực, tạo tiền đề vững chắc thực hiện ổn định lạm phát trong trung và dài hạn, cắt giảm đầu tư công và tăng cường kỷ luật tài khóa để giảm thâm hụt ngân sách và ổn định nợ công là yếu tố quan trọng để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững trong trung và dài hạn. Giảm thâm hụt ngân sách có thể tăng tiết kiệm nội địa khi tiết kiệm nội địa tăng thì sẽ là tín hiệu tích cực cho thị trường chứng khoán trong dài hạn. 5.4.3 Minh bạch thông tin: Ta thấy thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự hiệu quả về mặt thông tin, điều này cũng đã được chứng minh qua thực tế thị trường, nguyên tắc công khai, tính minh bạch thông tin chưa được đảm bảo, tâm lý đám đông và lý thuyết hành vi chi phối rất lớn đến thị trường. Cần tăng cường minh bạch thông tin bởi việc công bố thông tin có ý nghĩa hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của các thành viên tham gia thị trường. Việc thông tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời sẽ gây ra những nhận định thiếu chính xác và gây thiệt hại đến cả nhà đầu tư lẫn doanh nghiệp, tổn hại nghiêm trọng đến lòng tin, sự lành mạnh và bền vững của thị trường. Thông tin cung cấp cần đảm bảo tính minh bạch, chính xác, có ý nghĩa và kịp thời tới các cơ quan quản lý, đối tác, nhà đầu tư. 54 Kết luận chương 5 Trên cơ sở nghiên cứu ở chương 4 về ảnh hưởng của các nhân tố lạm phát lên Thị trường chứng khoán Việt Nam, đề tài đã khuyến nghị các giải pháp phát triển Thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm 3 nhóm giải pháp chính như: kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô dài hạn, và minh bạch thông tin. Giải pháp kiểm soát lạm phát được tập trung chủ đạo, theo đó nâng cao hiệu quả đầu tư, thực hiện linh hoạt chính sách tiền tệ, kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa là những nội dung cơ bản để nhằm ổn định lạm phát, phát triển thị trường. Bên cạnh đó, ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn, cũng góp phần quan trọng nhằm ổn định Thị trường chứng khoán trong dài hạn, cuối cùng việc minh bạch thông tin góp phần cải thiện thị trường, tạo sự công bằng cho các nhà đầu tư… nhằm góp phần hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh để hội nhập với thị trường chứng khoán thế giới. Có nhiều công trình nghiên cứu cố gắng tìm ra mối quan hệ giữa lạm phát, các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán khác nhau trên thế giới. Điều đó khẳng định rằng sự tác động của lạm phát và các biến vĩ mô đến giá chứng khoán là rất quan trọng. Trong nghiên cứu này, biến lạm phát và các yếu tố kinh tế vĩ mô như tỷ giá, lãi suất, giá vàng đã được đánh giá mức độ tác động đến chỉ số VN- Index trong giai đoạn tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013. Theo kết quả đạt được của nghiên cứu cho thấy trong dài hạn lạm phát, tỷ giá và lãi suất tác động ngược chiều với chỉ số VN-Index, giá vàng tác động cùng chiều với chỉ số VN- Index. Hơn 13 năm tồn tại và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được một số thành tựu nhất định như (phát triển về quy mô, phát triển về hạ tầng kỷ thuật, tính chuyên nghiệp cũng như tính minh bạch về thông tin) , đặc biệt thị trường chứng khoán Việt Nam đã cung cấp được cho nền kinh tế một kênh huy động vốn hiệu quả. Bên cạnh đó cũng tồn tại không ít khó khăn và hạn chế như (sự tụt dốc không phanh của thị trường trong những thời gian gần đây), nguyên nhân 55 do ảnh hưởng chung bởi tình hình thế giới tuy nhiên có không ít nguyên nhân xuất phát từ trong nước. Như vậy trong tương lai, để phát triển kinh tế mang tính ổn định và bền vững trước hết cần làm cho thị trường chứng khoán phục hồi và phát triển. Một trong những nhiệm vụ đầu tiên của những nhà hoạt định chính sách vĩ mô, là làm sao để kiềm chế lạm phát và lãi suất, tỷ giá để lấy lại niềm tin đối với nhà đầu tư thông qua đó thị trường chứng khoán sẽ phục hồi kéo theo nền kinh tế tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu khẳng định sự ảnh hưởng của biến lạm phát và các biến vĩ mô khác như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay đến chỉ số VN-Index là có ý nghĩa. Tuy nhiên trong tương lai, những nghiên cứu tiếp theo nên bổ sung thêm các biến vĩ mô khác như : cung tiền M2, chỉ số công nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp, GDP…Ngoài ra cần thêm vào các biến vi mô như: yếu tố về kỹ thuật sản xuất, thị trường tiêu thụ, tình trạng tài chính của các công ty phát hành chứng khoán, tâm lý nhà đầu tư… Tất cả các yếu tố nêu trên đều có thể tác động đến chỉ số giá chứng khoán trong dài hạn cũng như trong ngắn hạn. Mặt khác những công trình nghiên cứu về sau nên kéo dài thời đoạn của mẫu nghiên cứu cũng như mở rộng hơn về cỡ mẫu để mẫu nghiên cứu có tính đại diện cao hơn . Cuối cùng đề tài nghiên cứu “ Tác động của lạm phát đến Thị trường chứng khoán Việt Nam “ hy vọng phần nào đem lại lợi ích nhất định cho các công ty chứng khoán, cho các nhà đầu tư cũng như những ai quan tâm đến đề tài. Tài liệu tiếng Việt: Bùi Kim Yến và cộng sự, 2012. Giáo Trình Thị Trường Tài Chính. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh Tế. Huỳnh Thế Nguyễn và Nguyễn Quyết, 2013. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
và lãi suất với giá cổ phiếu tại TPHCM. Tạp chí phát triển và hội nhập UEF, số 11
(21), trang 37-41. Lê Thị Thanh Loan, 2012. Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Nguyễn Quang Dong và Nguyễn Thị Minh, 2013. Giáo trình Kinh tế lượng. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Nguyễn Thị Bảo Khuyên, 2006. Kiểm chứng tính hiệu quả về mặt thông tin của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng 2006. Nguyễn Thị Dung, 2013. Nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán tại Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập UEF, số 8 (18), trang 42-45. Phạm Nguyễn Hoàng, 2011. Ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam – Lý thuyết và thực tiễn. UBCKNN-báo cáo chuyên đề số1/2011. Phan Thị Bích Nguyệt, Phạm Dương Hương Thảo, 2013. Phân tích tác động của
các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí phát triển
và hội nhập UEF, số 8 (18), trang 34-41. Phan Thị Bích Nguyệt, 2006. Đầu tư tài chính. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê. Phùng Thanh Bình. Hướng dẫn sử dụng Eview 5.1. Trần Ngọc Thơ, 2006. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê. Võ Thị Thanh Loan, 2012.Tác động của lạm phát lên độ bất ổn suất sinh lợi của VN-Index. luận văn thạc sỹ kinh tế. Tài liệu tiếng Anh: Aliyu Shehu Usman Rano, 2010. Does ination has an Impact on Stock Returns and Volatility? Evidence from Nigeria and Ghana. Munich Personal RePEc
Archive, No.30091. Caroline Geetha, Rosle Mohidin, Vivin Vincent Chandran và Victoria Chong, 2011. The relationship between inflation and stock market: Evidence from
Malaysia, United States and China. International Journal of Economics and
Management Sciences, Vol.1, No.2, 2011, pp.01-16
Douglason G. Omotor , 2011. Relationship between Inflation and Stock Market
Returns: Evidence from Nigeria. Journal of Applied Statistics, Vol. 1, No.1 Dimitris Ioannides, Costas Katrakilidis, and Andreas Lake, 2002. The
relationship between Stock Market returns and Inflation: An Econometric
Investigation using Greek data . Garefalakis, Dimitras, Koemtzopoulos, Spinthiropoulos, 2011. Determinant
factors of Hong Kong Stock Market. Social Science Research Network, January
15, 2011. Nikiforos T. Laopodis, 2005.Dynamic Interactions among the Stock Market,
Federal Funds Rate, Inflation, and Economic Activity. The Financial Review, 41
(2006) 513-545. Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai, 2011. The Role of Macroeconomic Variables on Stock Market Index in China and India.
International Journal of Economics and Finance, Vol. 3, No. 6; November 2011. Website: http://www.cafef.vn – cafef http://www.gold.org http://www.gso.gov.vn – Tổng cục thống kê http://www.hsx.vn. – Sở giao dịch chứng khoán TPHCM http://www.imf.org – Quỹ tiền tệ quốc tế http://www.stox.vn. – Thông tin thông minh http://www.tapchitaichinh.vn – Tạp chí tài chính http://www.vcb.com.vn - Ngân hàng Vietcombank http://www.vcbs.com.vn – Công ty chứng khoán Vietcombank. http://www.vietstock.vn – Vietstock Phụ lục 1: Số liệu Số quan sát EX Tháng
T8-2000
T9-2000
T10-2000
T11-2000
T12-2000
T1-2001
T2-2001
T3-2001
T4-2001
T5-2001
T6-2001
T7-2001
T8-2001
T9-2001
T10-2001
T11-2001
T12-2001
T1-2002
T2-2002
T3-2002
T4-2002
T5-2002
T6-2002
T7-2002
T8-2002
T9-2002
T10-2002
T11-2002
T12-2002 VNI
115.15
120.71
140.84
168.73
206.83
245.8
252.4
269.3
321.07
404.26
500.28
422.46
277.4
244.46
260.29
288.52
235.4
207.55
191.1
200.15
208.48
207.12
202.06
197.57
191.66
182.13
177.61
177.87
183.33 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29 LS
9.00 14120
9.00 14214
9.00 14377
9.00 14498
9.00 14514
9.00 14545
9.00 14564
8.70 14544
8.40 14566
7.80 14661
7.80 14846
7.80 14943
7.80 15018
7.80 14999
7.20 15029
7.20 15063
7.20 15083
7.20 15124
7.20 15138
7.20 15186
7.20 15221
7.20 15247
7.20 15273
7.20 15320
7.44 15330
7.44 15344
7.44 15362
7.44 15384
7.44 15401 Gp
3,871,134.6
3,875,130.3
3,862,147.1
3,844,075.2
3,938,596.3
3,858,974.8
3,811,724.2
3,827,377.4
3,791,466.5
3,977,007.0
3,991,175.4
3,985,318.4
4,079,712.9
4,251,085.0
4,252,167.6
4,156,943.9
4,156,271.2
4,252,076.5
4,470,790.4
4,458,291.8
4,605,576.8
4,793,631.9
4,902,979.5
4,794,156.3
4,755,127.1
4,894,172.5
4,860,618.5
4,905,438.8
5,109,980.1 T1-2003
T2-2003
T3-2003
T4-2003
T5-2003
T6-2003
T7-2003
T8-2003
T9-2003
T10-2003
T11-2003
T12-2003
T1-2004
T2-2004
T3-2004
T4-2004
T5-2004
T6-2004
T7-2004
T8-2004
T9-2004
T10-2004
T11-2004
T12-2004
T1-2005
T2-2005
T3-2005
T4-2005
T5-2005
T6-2005
T7-2005
T8-2005
T9-2005
T10-2005 172.38
164.61
145.41
152.54
152.24
152.27
146.32
142.71
139.32
136.21
163.87
166.94
214.32
260.6
277.44
264.43
251.99
249.7
238.44
232.38
233.19
232.59
229.56
239.29
233.32
235.1
246.51
246.25
244.24
246.81
253.35
254.5
289.33
307.4 30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63 7.44 15431
7.44 15430
7.44 15454
7.50 15463
7.50 15471
7.50 15496
7.50 15514
7.50 15520
7.50 15554
7.50 15642
7.50 15626
7.50 15642
7.50 15695
7.50 15757
7.50 15723
7.50 15720
7.50 15743
7.50 15722
7.50 15748
7.50 15760
7.50 15755
7.50 15745
7.50 15773
7.50 15773
7.50 15785
7.80 15803
7.80 15818
7.80 15828
7.80 15855
7.80 15849
7.80 15878
7.80 15873
7.80 15900
7.80 15893 5,502,149.0
5,539,594.4
5,258,463.0
5,073,845.1
5,501,310.6
5,518,031.7
5,443,746.9
5,582,491.9
5,886,948.4
5,900,713.3
6,097,347.4
6,363,694.4
6,483,168.0
6,366,997.7
6,405,463.9
6,340,635.3
6,042,354.0
6,172,277.8
6,263,114.5
6,312,059.0
6,385,324.5
6,624,147.1
6,924,788.8
6,974,384.8
6,692,656.1
6,688,207.7
6,866,873.2
6,793,497.4
6,682,889.4
6,830,689.5
6,735,694.0
6,951,049.4
7,242,476.8
7,472,628.3 T11-2005
311.33
T12-2005
307.5
T1-2006
312.32
T2-2006
390.65
T3-2006
503.56
T4-2006
595.48
T5-2006
538.91
T6-2006
515.59
T7-2006
422.41
T8-2006
491.18
T9-2006
526.73
T10-2006
511.54
T11-2006
633.05
T12-2006
751.77
T1-2007 1041.33
T2-2007 1137.69
T3-2007 1071.33
T4-2007
923.89
T5-2007 1081.48
T6-2007 1024.68
T7-2007
907.95
T8-2007
908.37
T9-2007 1046.86
T10-2007 1065.09
T11-2007
972.35
T12-2007
927.02
T1-2008
844.11
T2-2008
663.3
T3-2008
516.85
T4-2008
522.36
T5-2008
414.1
T6-2008
399.4
T7-2008
451.36
T8-2008
539.1 64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97 7,579,782.3
7.80 15913
8,113,252.6
8.25 15918
8,750,038.4
8.25 15918
8,837,306.6
8.25 15910
8,865,592.7
8.25 15925
8.25 15940
9,729,021.2
8.25 15958 10,785,714.4
8.25 15996
9,528,377.7
8.25 16006 10,137,789.3
8.25 16014 10,127,953.9
9,590,895.5
8.25 16055
9,408,536.2
8.25 16075
8.25 16070 10,099,787.6
8.25 16056 10,118,408.0
8.25 16040 10,133,526.0
8.25 15994 10,631,069.5
8.25 16020 10,485,740.6
8.25 16046 10,895,179.0
8.25 16090 10,708,805.6
8.25 16130 10,563,111.7
8.25 16140 10,734,589.7
8.25 16240 10,787,003.2
8.25 16086 11,543,558.2
8.25 16081 12,136,690.4
8.25 16045 12,950,947.4
8.25 16017 12,884,709.2
8.25 15971 14,220,660.9
8.75 15931 14,715,129.1
8.75 16110 15,413,403.9
8.75 16122 14,660,825.1
12.00 16246 14,372,816.9
14.00 16842 14,698,339.4
14.00 16765 15,793,856.3
14.00 16525 13,939,212.4 T9-2008
T10-2008
T11-2008
T12-2008
T1-2009
T2-2009
T3-2009
T4-2009
T5-2009
T6-2009
T7-2009
T8-2009
T9-2009
T10-2009
T11-2009
T12-2009
T1-2010
T2-2010
T3-2010
T4-2010
T5-2010
T6-2010
T7-2010
T8-2010
T9-2010
T10-2010
T11-2010
T12-2010
T1-2011
T2-2011
T3-2011
T4-2011
T5-2011
T6-2011 456.7
347.05
314.74
315.62
303.21
245.74
280.67
321.63
411.64
448.29
466.76
546.78
580.9
587.12
504.12
494.77
481.96
496.91
499.24
542.37
507.44
507.14
493.91
455.08
454.52
452.63
451.59
484.66
510.6
461.37
461.13
480.08
421.37
432.54 98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131 14.00 16724 13,782,913.1
14.00 16825 13,456,386.0
12.00 16972 12,890,352.0
10.00 17483 13,903,703.8
8.50 17484 15,007,209.3
7.00 17479 16,488,761.2
7.00 17797 16,229,642.3
7.00 17783 15,825,494.1
7.00 17775 16,510,584.3
7.00 17798 16,821,087.1
7.00 17818 16,635,531.9
7.00 17823 16,911,971.2
7.00 17841 17,769,943.4
7.00 17862 18,619,423.4
7.00 18485 20,242,736.1
8.00 18479 20,965,099.9
8.00 18437 20,653,021.9
8.00 19025 20,547,337.6
8.00 19069 21,249,108.3
8.00 18958 21,831,038.2
8.00 18980 22,901,519.9
8.00 19070 23,414,787.2
8.00 19080 22,771,514.9
8.00 19490 23,418,798.4
8.00 19490 24,768,711.0
8.00 19498 26,157,983.3
8.00 19498 26,704,782.4
9.00 19498 27,111,749.1
9.00 19498 26,446,267.7
9.00 20878 27,917,812.5
9.00 20895 29,715,154.4
9.00 20645 30,738,814.8
9.00 20545 31,183,536.6
9.00 20585 31,490,268.1 T7-2011
T8-2011
T9-2011
T10-2011
T11-2011
T12-2011
T1-2012
T2-2012
T3-2012
T4-2012
T5-2012
T6-2012
T7-2012
T8-2012
T9-2012
T10-2012
T11-2012
T12-2012
T1-2013
T2-2013
T3-2013
T4-2013
T5-2013
T6-2013
T7-2013
T8-2013
T9-2013
T10-2013
T11-2013
T12-2013 405.7
424.71
427.6
420.81
380.69
351.55
387.97
423.64
441.03
473.77
429.2
422.37
414.48
396.02
392.57
388.42
377.82
413.73
479.79
474.56
491.04
474.51
518.39
481.13
491.85
472.7
492.63
497.41
507.78
504.63 132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161 9.00 20595 32,378,018.0
9.00 20832 36,444,244.1
9.00 20830 36,902,805.6
9.00 21009 34,818,184.8
9.00 21006 36,532,011.4
9.00 21034 34,716,730.6
9.00 21005 34,733,086.8
9.00 20835 36,391,881.2
9.00 20850 34,889,934.8
9.00 20865 34,384,555.3
9.00 20870 33,067,124.1
9.00 20905 33,438,401.3
9.00 20870 33,266,822.7
9.00 20840 33,920,714.6
9.00 20885 36,392,873.9
9.00 20850 36,443,021.6
9.00 20850 35,888,867.5
9.00 20840 35,199,084.6
9.00 20840 34,827,181.8
9.00 20955 33,948,329.4
9.00 20935 33,362,991.3
9.00 20930 31,049,874.4
9.00 21013 29,637,118.6
9.00 21205 28,232,841.1
9.00 21175 27,304,144.4
9.00 21155 28,450,253.8
9.00 21080 28,498,611.7
9.00 21080 27,784,010.5
9.00 21080 26,923,088.7
9.00 21085 25,872,541.5 Số
quan
sát Số liệu đã lấy Log 1 T8-2000 2.061263942 1.990782692 0.954242509 4.149834697 6.58783827 2 T9-2000 2.08174325 1.992553518 0.954242509 4.152716311 6.58828631 3 T10-2000 2.148726016 1.997386384 0.954242509 4.157668273 6.58682881 4 T11-2000 2.227192307 1.999565488 0.954242509 4.161308095 6.58479188 2.315613532 1.997823081 0.954242509 4.161787119 6.59534147 5 T12-2000
T1-2001 2.390581879 1.996949248 0.954242509 4.162713726 6.58647194 6 T2-2001 2.402089351 1.992111488 0.954242509 4.16328067 6.58112147 7 T3-2001 2.430236353 1.99343623 0.939519253 4.162683866 6.58290129 8 T4-2001 2.506599728 1.994317153 0.924279286 4.163340306 6.57880723 9 T5-2001 2.606660772 1.996073654 0.892094603 4.166163594 6.59955636 10 T6-2001 2.699213141 1.998259338 0.892094603 4.171609456 6.60110081 11 T7-2001 2.625785595 2.000434077 0.892094603 4.174437796 6.60046303 12 T8-2001 2.443106457 2 0.892094603 4.1766121 6.6106296 13 2.388207807 2.003029471 0.892094603 4.176062305 6.62849978 2.415457483 2.002597981 0.857332496 4.176930084 6.62861038 2.460175924 1.999565488 0.857332496 4.177911476 6.61877416 2.371806459 2.003029471 0.857332496 4.178487731 6.61870388 2.317122738 2.006893708 0.857332496 4.179666669 6.62860107 T9-2001
14
15 T10-2001
16 T11-2001
17 T12-2001
T1-2002
18 T2-2002 2.281260687 2.014520539 0.857332496 4.180068501 6.65038431 19 T3-2002 2.301355594 2.014100322 0.857332496 4.181443396 6.64916849 20 T4-2002 2.319064398 2.016615548 0.857332496 4.182443186 6.66328403 21 T5-2002 2.316222037 2.018700499 0.857332496 4.1831844 6.68066468 22 T6-2002 2.305480349 2.01911629 0.857332496 4.183924352 6.69046008 23 T7-2002 2.295721 2.01911629 0.857332496 4.185258765 6.68071219 24 T8-2002 2.282531484 2.019531685 0.871572936 4.185542155 6.67716213 25 2.260381488 2.018284308 0.871572936 4.18593859 6.68967927 2.249467414 2.019946682 0.871572936 4.186447761 6.68669154 2.250102705 2.020361283 0.871572936 4.187069271 6.69067786 2.263233538 2.017033339 0.871572936 4.187548921 6.70841921 2.236486876 2.016197354 0.871572936 4.188394071 6.74053235 T9-2002
26
27 T10-2002
28 T11-2002
29 T12-2002
T1-2003
30 T2-2003 2.216456215 2.016197354 0.871572936 4.188365926 6.74347797 31 T3-2003 2.162594274 2.016615548 0.871572936 4.189040908 6.72085882 32 T4-2003 2.183383742 2.016197354 0.875061263 4.189293756 6.7053372 33 T5-2003 2.182528775 2.015359755 0.875061263 4.189518386 6.74046617 34 T6-2003 2.182614348 2.013679697 0.875061263 4.190219608 6.74178419 35 T7-2003 2.165303692 2.012837225 0.875061263 4.190723787 6.73589792 36 T8-2003 2.154454406 2.011993115 0.875061263 4.190891717 6.7468281 37 2.144013466 2.011570444 0.875061263 4.191842095 6.76989023 2.134208993 2.009025742 0.875061263 4.194292282 6.77090451 2.214499454 2.010299957 0.875061263 4.19384782 6.78514094 2.222560409 2.012415375 0.875061263 4.194292282 6.80370932 2.331062701 2.013258665 0.875061263 4.19576132 6.81178728 T9-2003
38
39 T10-2003
40 T11-2003
41 T12-2003
T1-2004
42 T2-2004 2.415974411 2.016615548 0.875061263 4.197473535 6.8039347 43 T3-2004 2.443169076 2.022840611 0.875061263 4.196535414 6.80655059 44 T4-2004 2.422310725 2.02489596 0.875061263 4.196452542 6.80213277 45 T5-2004 2.401383307 2.029383778 0.875061263 4.197087495 6.78120617 46 T6-2004 2.397418542 2.033825694 0.875061263 4.196507792 6.79044547 47 T7-2004 2.377379113 2.037824751 0.875061263 4.197225406 6.79679035 48 T8-2004 2.366198747 2.040997692 0.875061263 4.197556213 6.80017105 49 2.367709922 2.041787319 0.875061263 4.197418408 6.80518297 2.366591039 2.042969073 0.875061263 4.197142665 6.82112997 2.360896216 2.041392685 0.875061263 4.197914303 6.84040653 2.37892455 2.040206628 0.875061263 4.197914303 6.8435059 2.367951968 2.040206628 0.875061263 4.198244586 6.82559851 T9-2004
50
51 T10-2004
52 T11-2004
53 T12-2004
T1-2005
54 T2-2005 2.371252629 2.037824751 0.892094603 4.19873954 6.82530975 55 T3-2005 2.391834542 2.034628457 0.892094603 4.199151571 6.83675902 56 T4-2005 2.391376239 2.035029282 0.892094603 4.199426042 6.83209341 57 T5-2005 2.387816791 2.033423755 0.892094603 4.200166246 6.82496427 58 T6-2005 2.392362752 2.031812271 0.892094603 4.200001865 6.83446454 59 T7-2005 2.403720909 2.031004281 0.892094603 4.200795798 6.82838235 60 T8-2005 2.405687787 2.030194785 0.892094603 4.200659016 6.84205037 61 2.461393467 2.032215703 0.892094603 4.201397124 6.85988711 2.487703863 2.034227261 0.892094603 4.201205883 6.87347338 2.493220972 2.035429738 0.892094603 4.201752063 6.87965673 T9-2005
62
63 T10-2005
64 T11-2005 2.48784512 2.036628895 0.916453949 4.2018885 6.909195 2.494599796 2.036987998 0.916453949 4.2018885 6.94200996 65 T12-2005
T1-2006
66 T2-2006 2.591787829 2.035469763 0.916453949 4.20167018 6.94631992 67 T3-2006 2.702051225 2.032940938 0.916453949 4.202079441 6.94770778 68 T4-2006 2.77486718 2.031085148 0.916453949 4.202488317 6.98806915 69 T5-2006 2.731516242 2.031448862 0.916453949 4.202978461 7.03284892 70 T6-2006 2.712304486 2.031610415 0.916453949 4.204011395 6.97901896 71 T7-2006 2.625734191 2.031448862 0.916453949 4.204282813 7.00594326 72 T8-2006 2.691240675 2.031246836 0.916453949 4.204499824 7.00552172 73 2.721588054 2.029099567 0.916453949 4.20561031 6.98185916 2.708879599 2.028245817 0.916453949 4.206150982 6.97352206 2.801438013 2.028977705 0.916453949 4.206015877 7.00431224 2.876084991 2.027594212 0.916453949 4.205637359 7.00511219 3.01758838 2.027145666 0.916453949 4.205204364 7.00576059 T9-2006
74
75 T10-2006
76 T11-2006
77 T12-2006
T1-2007
78 T2-2007 3.056023941 2.027349608 0.916453949 4.203957092 7.02657696 79 T3-2007 3.029923266 2.028571253 0.916453949 4.204662512 7.02059911 80 T4-2007 2.965620266 2.030032705 0.916453949 4.205366788 7.03723437 81 T5-2007 3.034018492 2.030640195 0.916453949 4.206556044 7.02974103 82 T6-2007 3.01058826 2.032618761 0.916453949 4.207634367 7.02379187 83 T7-2007 2.958061933 2.034989216 0.916453949 4.20790353 7.03078545 84 T8-2007 2.958262783 2.035709838 0.916453949 4.210586025 7.03290081 85 3.019888606 2.036628895 0.916453949 4.206448064 7.0623397 3.027386307 2.03877907 0.916453949 4.206313052 7.08410027 2.987822619 2.041432165 0.916453949 4.205339721 7.11230154 2.967089104 2.051654084 0.916453949 4.204581176 7.11007462 2.926399045 2.057323705 0.916453949 4.20333211 7.15291978 T9-2007
86
87 T10-2007
88 T11-2007
89 T12-2007
T1-2008
90 T2-2008 2.821709997 2.063220736 0.942027906 4.202243038 7.16776408 91 T3-2008 2.713364521 2.076967952 0.942027906 4.20709554 7.18789856 92 T4-2008 2.717969913 2.084290229 0.942027906 4.207418917 7.16615841 93 T5-2008 2.617105231 2.097604329 1.079181246 4.210746449 7.15754189 94 T6-2008 2.601408061 2.103119254 1.146252102 4.226393663 7.16726827 95 T7-2008 2.654523069 2.103940485 1.146252102 4.224403558 7.19848818 96 T8-2008 2.731669332 2.108294351 1.146252102 4.218141468 7.14423824 97 T9-2008 2.659631012 2.106870544 1.146252102 4.223340159 7.13934102 98 2.540392049 2.102845164 1.146252102 4.225955073 7.12892844 2.49795194 2.094191525 1.079181246 4.229733023 7.11026478 2.499164515 2.07878296 0.999982628 4.242615958 7.14313051 2.48174352 2.069963938 0.929214504 4.242640798 7.17629994 99 T10-2008
100 T11-2008
101 T12-2008
T1-2009
102 T2-2009 2.390475854 2.059828382 0.845073222 4.242516582 7.21718803 103 T3-2009 2.448195995 2.04630002 0.845073222 4.2503468 7.21030895 104 T4-2009 2.507356551 2.038341934 0.845073222 4.250005028 7.19935728 105 T5-2009 2.61451757 2.023581658 0.845073222 4.249809609 7.21776244 106 T6-2009 2.651559051 2.016782712 0.845073222 4.250371202 7.22585406 107 T7-2009 2.669093631 2.014142362 0.845073222 4.250858955 7.22103669 108 T8-2009 2.737812621 2.008472419 0.845073222 4.250980807 7.22819423 109 2.764101376 2.010384771 0.845073222 4.251419193 7.24968604 2.768726875 2.012795058 0.845073222 4.251930085 7.26996623 2.702533928 2.018492453 0.845073222 4.266819455 7.30626921 2.694403359 2.027431158 0.903111701 4.266678465 7.32149694 2.683010996 2.031892988 0.903111701 4.265690256 7.31498361 T9-2009
110
111 T10-2009
112 T11-2009
113 T12-2009
T1-2010
114 T2-2010 2.696277737 2.0352696 0.903111701 4.279324665 7.31275556 115 T3-2010 2.698309375 2.039255444 0.903111701 4.280327919 7.32734071 116 T4-2010 2.734295659 2.038341934 0.903111701 4.277792519 7.33907439 117 T5-2010 2.705384698 2.03762567 0.903111701 4.278296208 7.35986431 118 T6-2010 2.705127866 2.036189589 0.903111701 4.280350693 7.36949022 119 T7-2010 2.693647819 2.034187121 0.903111701 4.28057837 7.35739192 120 T8-2010 2.658087749 2.034146977 0.903111701 4.289811839 7.36956461 121 2.657552998 2.037107633 0.903111701 4.289811839 7.39390341 2.655743335 2.040048242 0.903111701 4.289990066 7.41760426 2.654744316 2.045674967 0.903111701 4.289990066 7.42658904 2.685437178 2.048247532 0.954242509 4.289990066 7.43315754 2.70808081 2.04987672 0.954242509 4.289990066 7.42236439 T9-2010
122
123 T10-2010
124 T11-2010
125 T12-2010
T1-2011
126 T2-2011 2.664049352 2.050418427 0.954242509 4.319688893 7.44588139 127 T3-2011 2.663823377 2.056485593 0.954242509 4.320042375 7.47297799 128 T4-2011 2.681313614 2.070074826 0.954242509 4.314814887 7.48768712 129 T5-2011 2.624663612 2.078384309 0.954242509 4.312706146 7.49392537 130 T6-2011 2.636026276 2.082138831 0.954242509 4.313550871 7.49817636 131 T7-2011 2.608205008 2.086929024 0.954242509 4.313761796 7.51025026 132 T8-2011 2.628092487 2.089975723 0.954242509 4.318730967 7.56162895 133 2.631037697 2.087852375 0.954242509 4.31868927 7.56705939 2.624086052 2.084897858 0.954242509 4.322405381 7.54180613 2.580571469 2.078565559 0.954242509 4.322343361 7.56267358 2.545987102 2.072360204 0.954242509 4.32292187 7.54053882 2.588798145 2.069186925 0.954242509 4.322322686 7.54074338 T9-2011
134
135 T10-2011
136 T11-2011
137 T12-2011
T1-2012
138 T2-2012 2.626996959 2.066102197 0.954242509 4.318793505 7.56100451 139 T3-2012 2.644468132 2.057475916 0.954242509 4.319106059 7.54270016 140 T4-2012 2.675567557 2.04351946 0.954242509 4.319418389 7.53636341 141 T5-2012 2.632659713 2.034788831 0.954242509 4.319522449 7.51939643 142 T6-2012 2.625693064 2.028977705 0.954242509 4.320250172 7.52424551 143 T7-2012 2.617503579 2.02263454 0.954242509 4.319522449 7.52201132 144 T8-2012 2.597717119 2.021354713 0.954242509 4.318897715 7.53046499 145 2.593917108 2.027268042 0.954242509 4.31983448 7.56101635 2.589301584 2.029383778 0.954242509 4.319106059 7.56161438 2.577284944 2.029708363 0.954242509 4.319106059 7.55495975 2.616717013 2.028611915 0.954242509 4.318897715 7.54653137 2.681051192 2.029667803 0.954242509 4.318897715 7.54191833 T9-2012
146
147 T10-2012
148 T11-2012
149 T12-2012
T1-2013
150 T2-2013 2.676291129 2.029464947 0.954242509 4.321287665 7.53081841 151 T3-2013 2.691116871 2.027920136 0.954242509 4.320872965 7.52326498 152 T4-2013 2.676245369 2.027797943 0.954242509 4.320769228 7.49205985 153 T5-2013 2.714656615 2.026778329 0.954242509 4.322488061 7.47183598 154 T6-2013 2.682262437 2.028123715 0.954242509 4.326438277 7.45075458 155 T7-2013 2.691832676 2.030559245 0.954242509 4.325823419 7.43622857 156 T8-2013 2.674585602 2.031408464 0.954242509 4.32541303 7.45408614 157 2.692520856 2.026533265 0.954242509 4.323870607 7.4548237 2.696714512 2.024977972 0.954242509 4.323870607 7.44379493 2.705675591 2.024403563 0.954242509 4.323870607 7.43012488 2.702973066 2.025469719 0.954242509 4.323973605 7.41283909 Sample: 2000M08 2013M12 Mean
Median
Maximum
Minimum
Std. Dev.
Skewness
Kurtosis Jarque-Bera
Probability Sum
Sum Sq. Dev. Observations LOGVNI
2.554404
2.608205
3.056024
2.061264
0.224506
0.024474
2.575012
1.227699
0.541263
411.2590
8.064471
161 LOGCPI
2.034018
2.030559
2.108294
1.990783
0.025620
0.999606
3.865275
31.83472
0.000000
327.4769
0.105024
161 LOGEX
4.233310
4.205367
4.326438
4.149835
0.054968
0.591822
1.828208
18.60967
0.000091
681.5628
0.483439
161 LOGLS
1.065225
1.058046
1.339451
0.906335
0.128216
0.538519
1.957145
15.07735
0.000532
171.5012
2.630274
161 LOGGP
7.061619
7.029741
7.567059
6.578807
0.325117
0.117208
1.629928
12.96081
0.001533
1136.921
16.91213
161 Phụ lục 2: Thống kê mô tả Null Hypothesis: LOGVNI has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level
Test critical values:
5% level
10% level t-Statistic
-2.599901
-3.471719
-2.879610
-2.576484 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGVNI)
Method: Least Squares
Sample (adjusted): 2000M10 2013M12
Included observations: 159 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient
-0.041186
0.397456
0.107591 0.015841
0.072259
0.040639 -2.599901
5.500451
2.647497 Variable
LOGVNI(-1)
D(LOGVNI(-1))
C Prob.*
0.0951
Prob.
0.0102
0.0000
0.0089 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat 0.186638 Mean dependent var
0.176210 S.D. dependent var
0.044193 Akaike info criterion
0.304669 Schwarz criterion
271.8546 F-statistic
1.912095 Prob(F-statistic) 0.003907
0.048690
-3.381819
-3.323915
17.89825
0.000000 Phụ lục 3: Kiểm định ADF, kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu Null Hypothesis: D(LOGVNI) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level
Test critical values:
5% level
10% level t-Statistic
-8.313551
-3.471719
-2.879610
-2.576484 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGVNI,2)
Method: Least Squares
Sample (adjusted): 2000M10 2013M12
Included observations: 159 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient
-0.611023
0.002331 0.073497
0.003581 -8.313551
0.650859 Variable
D(LOGVNI(-1))
C R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat 0.305663 Mean dependent var
0.301241 S.D. dependent var
0.044996 Akaike info criterion
0.317871 Schwarz criterion
268.4824 F-statistic
1.898844 Prob(F-statistic) Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.5161
-0.000146
0.053828
-3.351980
-3.313378
69.11512
0.000000 Null Hypothesis: LOGCPI has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 13 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-2.662112
-3.475184
-2.881123
-2.577291 1% level
5% level
10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGCPI)
Method: Least Squares
Sample (adjusted): 2001M10 2013M12
Included observations: 147 after adjustments Prob.*
0.0832 Std. Error t-Statistic Prob. 0.011106
0.076587
0.090088
0.089659
0.093046
0.093787
0.094382
0.094850
0.092174
0.091688
0.090236
0.089133
0.089028
0.075828
0.022615 -2.662112
9.719291
0.186773
2.276161
-1.678997
1.544859
-1.944799
0.244366
0.395278
0.559525
0.008206
-0.078660
-5.279964
5.711182
2.664017 Coefficient
-0.029565
0.744371
0.016826
0.204078
-0.156224
0.144887
-0.183555
0.023178
0.036434
0.051302
0.000740
-0.007011
-0.470063
0.433067
0.060247 0.0087
0.0000
0.8521
0.0244
0.0955
0.1248
0.0539
0.8073
0.6933
0.5768
0.9935
0.9374
0.0000
0.0000
0.0087 Variable
LOGCPI(-1)
D(LOGCPI(-1))
D(LOGCPI(-2))
D(LOGCPI(-3))
D(LOGCPI(-4))
D(LOGCPI(-5))
D(LOGCPI(-6))
D(LOGCPI(-7))
D(LOGCPI(-8))
D(LOGCPI(-9))
D(LOGCPI(-10))
D(LOGCPI(-11))
D(LOGCPI(-12))
D(LOGCPI(-13))
C R-squared
Adjusted R-squared 0.750903 Mean dependent var
0.724483 S.D. dependent var S.E. of regression 0.002470 Akaike info criterion Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat 0.000805 Schwarz criterion
681.8727 F-statistic
1.947572 Prob(F-statistic) 0.000153
0.004705
-
9.073098
-
8.767952
28.42238
0.000000 Null Hypothesis: D(LOGCPI) has a unit root
Exogenous: None
Lag Length: 12 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-3.172740
-2.580788
-1.943012
-1.615270 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGCPI,2)
Method: Least Squares Sample (adjusted): 2001M10 2013M12
Included observations: 147 after adjustments Prob.*
0.0017 Std. Error t-Statistic Prob. 0.099316
0.096990
0.094199
0.092115
0.093519
0.091550
0.089884
0.085920
0.084937
0.082535
0.081758
0.079912
0.077040 -3.172740
0.725204
0.741278
2.824651
0.861673
2.350673
0.098411
0.297877
0.623186
1.105456
0.973652
0.738631
-5.487901 0.0019
0.4696
0.4598
0.0055
0.3904
0.0202
0.9218
0.7663
0.5342
0.2709
0.3320
0.4614
0.0000 Coefficient
-0.315104
0.070338
0.069828
0.260194
0.080582
0.215205
0.008846
0.025594
0.052932
0.091239
0.079604
0.059026
-0.422787 Variable
D(LOGCPI(-1))
D(LOGCPI(-1),2)
D(LOGCPI(-2),2)
D(LOGCPI(-3),2)
D(LOGCPI(-4),2)
D(LOGCPI(-5),2)
D(LOGCPI(-6),2)
D(LOGCPI(-7),2)
D(LOGCPI(-8),2)
D(LOGCPI(-9),2)
D(LOGCPI(-10),2)
D(LOGCPI(-11),2)
D(LOGCPI(-12),2)
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood 0.461883 Mean dependent var
0.413694 S.D. dependent var
0.002516 Akaike info criterion
0.000849 Schwarz criterion
678.0028 Durbin-Watson stat -1.34E-05
0.003286
-9.047657
-8.783197
1.926295 Null Hypothesis: LOGEX has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) t-Statistic
-1.289774
-4.016433
-3.438154
-3.143345 Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level
Test critical values:
5% level
10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGEX)
Method: Least Squares
Date: 06/23/14 Time: 23:20
Sample (adjusted): 2000M09 2013M12
Included observations: 160 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient
-0.020657
0.086533
2.47E-05 0.016016
0.066356
1.89E-05 -1.289774
1.304070
1.308217 Prob.*
0.8868
Prob.
0.1990
0.1941
0.1927 Variable
LOGEX(-1)
C
@TREND(2000M08) 0.001088
0.003616
-8.386439
-8.328779
0.869211
0.421290 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat 0.010951 Mean dependent var
-0.001648 S.D. dependent var
0.003619 Akaike info criterion
0.002057 Schwarz criterion
673.9151 F-statistic
1.989612 Prob(F-statistic) Null Hypothesis: D(LOGEX) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) t-Statistic
-10.59175
-4.017185
-3.438515
-3.143558 Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level
Test critical values:
5% level
10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGEX,2)
Method: Least Squares
Date: 06/23/14 Time: 23:23
Sample (adjusted): 2000M11 2013M12
Included observations: 158 after adjustments Std. Error t-Statistic 0.112096
0.078972
0.000595
6.28E-06 -10.59175
2.229173
1.628396
0.566888 Coefficient
-1.187292
0.176042
0.000968
3.56E-06 Variable
D(LOGEX(-1))
D(LOGEX(-1),2)
C
@TREND(2000M08) Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0272
0.1055
0.5716
-3.07E-05
0.005156
-8.392004
-8.314470
56.13097
0.000000 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat 0.522322 Mean dependent var
0.513017 S.D. dependent var
0.003598 Akaike info criterion
0.001993 Schwarz criterion
666.9683 F-statistic
1.962351 Prob(F-statistic) Null Hypothesis: LOGLS has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level
Test critical values:
5% level
10% level t-Statistic
-1.765994
-3.471454
-2.879494
-2.576422 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGLS)
Method: Least Squares
Date: 06/23/14 Time: 23:01
Sample (adjusted): 2000M09 2013M12
Included observations: 160 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient
-0.033370
0.036727 0.018896
0.020270 -1.765994
1.811935 Variable
LOGLS(-1)
C Prob.*
0.3963
Prob.
0.0793
0.0719 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat 0.019357 Mean dependent var
0.013150 S.D. dependent var
0.030639 Akaike info criterion
0.148326 Schwarz criterion
331.6510 F-statistic
1.747411 Prob(F-statistic) 0.001188
0.030843
-4.120637
-4.082197
3.118735
0.079328 Null Hypothesis: D(LOGLS) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level
Test critical values:
5% level
10% level t-Statistic
-11.17217
-3.471719
-2.879610
-2.576484 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGLS,2)
Method: Least Squares
Date: 06/23/14 Time: 23:11
Sample (adjusted): 2000M10 2013M12
Included observations: 159 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient
-0.885803
0.001059 0.079287
0.002447 -11.17217
0.432612 Variable
D(LOGLS(-1))
C Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.6659 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat 0.442901 Mean dependent var
0.439353 S.D. dependent var
0.030836 Akaike info criterion
0.149280 Schwarz criterion
328.5701 F-statistic
1.995471 Prob(F-statistic) 0.000000
0.041182
-4.107800
-4.069197
124.8173
0.000000 Null Hypothesis: LOGGP has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level
Test critical values:
5% level
10% level t-Statistic
-1.052274
-3.471454
-2.879494
-2.576422 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGGP)
Method: Least Squares
Date: 06/23/14 Time: 23:40
Sample (adjusted): 2000M09 2013M12
Included observations: 160 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient
-0.004458
0.036630 0.004237
0.029941 -1.052274
1.223380 Variable
LOGGP(-1)
C Prob.*
0.7336
Prob.
0.2943
0.2230 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat 0.006959 Mean dependent var
0.000674 S.D. dependent var
0.017360 Akaike info criterion
0.047615 Schwarz criterion
422.5523 F-statistic
1.780339 Prob(F-statistic) 0.005156
0.017366
-5.256904
-5.218464
1.107281
0.294281 Null Hypothesis: D(LOGGP) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13) Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level
Test critical values:
5% level
10% level t-Statistic
-11.18787
-3.471719
-2.879610
-2.576484 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LOGGP,2)
Method: Least Squares
Date: 06/23/14 Time: 23:45
Sample (adjusted): 2000M10 2013M12
Included observations: 159 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient
-0.892267
0.004615 0.079753
0.001441 -11.18787
3.202862 Variable
D(LOGGP(-1))
C R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat 0.443595 Mean dependent var
0.440051 S.D. dependent var
0.017371 Akaike info criterion
0.047376 Schwarz criterion
419.8134 F-statistic
1.972783 Prob(F-statistic) Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0016
-0.000112
0.023214
-5.255514
-5.216912
125.1684
0.000000 Phụ lục 4: Johansen Coitegration Test – Kiểm định đồng kết hợp Date: 06/28/14 Time: 09:29
Sample (adjusted): 2000M11 2013M12
Included observations: 158 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend
Series: LOGVNI LOGCPI LOGEX LOGLS LOGGP
Lags interval (in first differences): 1 to 2 Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized
No. of CE(s) Eigenvalue Trace
Statistic 0.05
Critical Value Prob.** None *
At most 1
At most 2
At most 3
At most 4 0.197730
0.120791
0.074282
0.029418
0.017263 74.81326
40.00428
19.66452
7.469189
2.751415 69.81889
47.85613
29.79707
15.49471
3.841466 0.0189
0.2224
0.4459
0.5238
0.0972 Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized
No. of CE(s) Eigenvalue Max-Eigen
Statistic 0.05
Critical Value Prob.** None *
At most 1
At most 2
At most 3
At most 4 0.197730
0.120791
0.074282
0.029418
0.017263 34.80898
20.33976
12.19534
4.717774
2.751415 33.87687
27.58434
21.13162
14.26460
3.841466 0.0386
0.3181
0.5285
0.7770
0.0972 Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I): LOGVNI
-2.028812
6.836930
3.552021
-1.780385 LOGCPI
-45.38610
-7.499854
59.44762
12.26327 LOGEX
-58.05314
67.93178
19.17196
45.15010 LOGLS
-7.236964
3.744504
-18.94605
-5.022943 LOGGP
14.24966
-15.15413
-0.898663
-6.383644 -0.716223 -3.967086 -27.67616 2.503429 1.136684 Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha): 0.004669
-9.98E-05
-0.000450
0.000574
-0.000639 0.002180
-3.48E-05
4.99E-05
-0.001586
0.001526 D(LOGVNI)
D(LOGCPI)
D(LOGEX)
D(LOGLS)
D(LOGGP) 0.006967
0.000946
0.000242
0.007108
0.000362 -0.006712
0.000644
-0.000694
-0.002121
0.000576 -0.003764
2.55E-05
-0.000135
0.005069
0.003010 Log likelihood 2444.730 LOGVNI
1.000000 LOGEX
28.61436
(6.35305) 1 Cointegrating Equation(s):
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
LOGLS
3.567095
(1.74494) LOGCPI
22.37078
(5.81492)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
-0.014134
(0.00708)
-0.001919
(0.00046)
-0.000491
(0.00057)
-0.014420
(0.00458)
-0.000735
(0.00278) D(LOGVNI)
D(LOGCPI)
D(LOGEX)
D(LOGLS)
D(LOGGP) LOGGP
-7.023650
(1.27905) Log likelihood 2454.900 LOGVNI
1.000000
0.000000 2 Cointegrating Equation(s):
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
LOGLS
0.688825
(0.55574)
0.128662
(0.06675) LOGEX
10.80910
(2.27717)
0.795916
(0.27352) LOGCPI
0.000000
1.000000
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
-0.060023
(0.02456)
0.002484
(0.00157) D(LOGVNI)
D(LOGCPI) -0.265860
(0.15844)
-0.047757
(0.01012) LOGGP
-2.441213
(0.47702)
-0.204840
(0.05730) D(LOGEX)
D(LOGLS)
D(LOGGP) -0.005236
(0.00196)
-0.028920
(0.01606)
0.003204
(0.00977) -0.005781
(0.01264)
-0.306678
(0.10360)
-0.020759
(0.06299) Log likelihood 2460.998 LOGEX
0.000000
0.000000
1.000000 LOGVNI
1.000000
0.000000
0.000000 3 Cointegrating Equation(s):
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
LOGLS
-4.028990
(1.03156)
-0.218729
(0.06508)
0.436467
(0.09021) LOGCPI
0.000000
1.000000
0.000000
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
-0.073394
(0.02733)
0.002575
(0.00175)
-0.005716
(0.00219)
-0.010913
(0.01763)
0.013896
(0.01073) D(LOGVNI)
D(LOGCPI)
D(LOGEX)
D(LOGLS)
D(LOGGP) -0.489637
(0.25783)
-0.046238
(0.01654)
-0.013820
(0.02064)
-0.005309
(0.16633)
0.158186
(0.10121) -0.932562
(0.31348)
-0.010668
(0.02010)
-0.063786
(0.02510)
-0.459499
(0.20223)
0.075823
(0.12306) LOGGP
0.799663
(0.39576)
0.033798
(0.02497)
-0.299829
(0.03461) Log likelihood 2463.357 4 Cointegrating Equation(s):
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
LOGLS
0.000000
0.000000
0.000000
1.000000 LOGVNI
1.000000
0.000000
0.000000
0.000000 LOGEX
0.000000
0.000000
1.000000
0.000000 LOGCPI
0.000000
1.000000
0.000000
0.000000
Adjustment coefficients (standard error in parentheses) LOGGP
-0.325862
(0.22110)
-0.027305
(0.01614)
-0.177899
(0.02287)
-0.279357
(0.06245) -0.432385
(0.25957)
-0.047462
(0.01674)
-0.019344
(0.02072)
0.001730
(0.16849)
0.150348
(0.10247) D(LOGVNI)
D(LOGCPI)
D(LOGEX)
D(LOGLS)
D(LOGGP) -0.081705
(0.02782)
0.002753
(0.00179)
-0.004914
(0.00222)
-0.011935
(0.01806)
0.015034
(0.01098) -0.721773
(0.34742)
-0.015175
(0.02241)
-0.084122
(0.02774)
-0.433582
(0.22551)
0.046966
(0.13715) -0.027683
(0.07234)
-0.004416
(0.00467)
0.000474
(0.00578)
-0.158309
(0.04696)
-0.054283
(0.02856) Phụ lục 5: Kiểm tra độ trể thích hợp cho mô hình VECM VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP)
Exogenous variables: C
Date: 06/28/14 Time: 08:19
Sample: 2000M08 2013M12
Included observations: 152 Lag
0
1
2
3
4
5
6
7
8 LogL
2215.589
2308.061
2330.277
2346.559
2372.673
2395.544
2427.803
2437.831
2462.684 LR
NA
177.6436
41.21779
29.13513
45.01258
37.91733
51.36026*
15.30535
36.29904 FPE
1.60e-19
6.61e-20*
6.86e-20
7.71e-20
7.64e-20
7.92e-20
7.29e-20
9.02e-20
9.25e-20 AIC
-29.08669
-29.97448*
-29.93786
-29.82314
-29.83780
-29.80979
-29.90530
-29.70830
-29.70637 HQ
-29.04629
-29.73203*
-29.49337
-29.17661
-28.98923
-28.75918
-28.65265
-28.25361
-28.04964 SC
-28.98722
-29.37766*
-28.84369
-28.23163
-27.74894
-27.22357
-26.82174
-26.12739
-25.62811 * indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion Vector Error Correction Estimates
Date: 06/26/14 Time: 18:23
Sample (adjusted): 2000M10 2013M12
Included observations: 159 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] Cointegrating Eq:
LOGVNI(-1)
LOGCPI(-1)
LOGEX(-1)
LOGLS(-1)
LOGGP(-1)
C
Error Correction:
CointEq1
D(LOGVNI(-1))
D(LOGCPI(-1))
D(LOGEX(-1)) CointEq1
1.000000
11.66445
(3.52141)
[ 3.31244]
21.22189
(3.87097)
[ 5.48232]
2.155817
(1.05220)
[ 2.04888]
-4.944142
(0.76970)
[-6.42350]
-83.50460
D(LOGVNI)
-0.025622
(0.01134)
[-2.25897]
0.366767
(0.07501)
[ 4.88947]
-1.125012
(0.85845)
[-1.31051]
1.196661
(0.99054) D(LOGCPI)
-0.002195
(0.00077)
[-2.84912]
0.003121
(0.00509)
[ 0.61263]
0.787349
(0.05830)
[ 13.5047]
0.132421
(0.06727) D(LOGEX)
-0.001619
(0.00091)
[-1.78078]
-0.008815
(0.00601)
[-1.46566]
0.118296
(0.06883)
[ 1.71871]
0.021639
(0.07942) D(LOGLS)
-0.026381
(0.00740)
[-3.56261]
-0.019638
(0.04897)
[-0.40100]
2.209079
(0.56045)
[ 3.94159]
0.556833
(0.64669) D(LOGGP)
-0.001853
(0.00446)
[-0.41585]
0.016377
(0.02947)
[ 0.55568]
0.436175
(0.33728)
[ 1.29321]
0.868519
(0.38918) Phụ lục 6: Ước lượng mô hình VECM D(LOGLS(-1))
D(LOGGP(-1))
C R-squared
Adj. R-squared
Sum sq. resids
S.E. equation
F-statistic
Log likelihood
Akaike AIC
Schwarz SC
Mean dependent
S.D. dependent [ 1.20809]
0.219009
(0.12441)
[ 1.76038]
0.158498
(0.21190)
[ 0.74800]
0.000247
(0.00381)
[ 0.06486]
0.218857
0.188023
0.292601
0.043875
7.097783
275.0679
-3.371923
-3.236814
0.003907
0.048690 Determinant resid covariance (dof adj.)
Determinant resid covariance
Log likelihood
Akaike information criterion
Schwarz criterion [ 1.96840]
-0.006327
(0.00845)
[-0.74883]
0.007660
(0.01439)
[ 0.53229]
-0.000150
(0.00026)
[-0.57957]
0.592041
0.575937
0.001350
0.002980
36.76435
702.6973
-8.750910
-8.615801
0.000207
0.004576
4.25E-20
3.39E-20
2435.932
-30.13752
-29.36546 [ 0.27246]
-0.024503
(0.00997)
[-2.45646]
-0.039274
(0.01699)
[-2.31167]
0.001301
(0.00031)
[ 4.25736]
0.094059
0.058298
0.001881
0.003518
2.630214
676.3061
-8.418945
-8.283836
0.001077
0.003625 [ 0.86105]
-0.034249
(0.08122)
[-0.42166]
0.122891
(0.13834)
[ 0.88833]
-0.000412
(0.00249)
[-0.16547]
0.175444
0.142895
0.124716
0.028644
5.390256
342.8628
-4.224690
-4.089581
0.001195
0.030940 [ 2.23168]
-0.077153
(0.04888)
[-1.57842]
0.095618
(0.08325)
[ 1.14853]
0.003662
(0.00150)
[ 2.44481]
0.057567
0.020366
0.045167
0.017238
1.547452
423.6083
-5.240356
-5.105247
0.005186
0.017416CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 8/2000 ĐẾN THÁNG
12/2013
Hình 4.1: Chỉ số VN_Index (T8/2000-T12/2013) Nguồn dữ liệu: VCBS
Hình 4.2: Chỉ số Vn-Index cuối tháng 12 hàng năm qua 13 năm
Vni-Index
LogVNI= 83.50460 - 11.66445LogCPI - 21.22189LogEx - 2.155817logLs + 4.944142LogGp
11.66445
Hình 4.3 : biểu đồ VN-Index 1 – Nguồn Vietstock.vn
Hình 4.4 : biểu đồ VN-Index 2 – Nguồn Vietstock.vn
Hình 4.5 : biểu đồ VN-Index 3– Nguồn Vietstock.vn
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN
NGHỊ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Hình 5.1: Tỷ lệ lạm phát của các nước trong khu vực Đông Nam Á
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Tháng
LOG(VNI)
LOG(CPI)
LOG(LS)
LOG(EX)
LOG(Gp)
T9-2013
158
159 T10-2013
160 T11-2013
161 T12-2013

