BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐẶNG HUY PHONG
KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ GÂY XUNG
ĐỘT TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật XDCT Dân dụng và Công nghiệp
Mã số ngành
: 60580208
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐẶNG HUY PHONG
KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ GÂY XUNG
ĐỘT TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật XDCT Dân dụng và Công nghiệp
Mã số ngành
: 60580208
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.Nguyễn Thống
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thống
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày… tháng … năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
TS. Lương Đức Long
Chủ tịch
1
TS. Phan Vũ Hồng Sơn
Phản biện 1
2
TS. Nguyễn Quốc Định
Phản biện 2
3
PGS. TS. Ngô Quang Tường
Ủy viên
4
TS. Trần Quang Phú
Ủy viên, Thư ký
5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 01 tháng 4 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đặng Huy Phong
Giới tính:
Nam
Ngày, tháng, năm sinh:
20/07/1956
Nơi sinh:
Quảng Ngãi
Chuyên ngành
: Kỹ thuật xây dựng công trình Dân dụng và Công nghiệp
MSHV
: 1441870042
I. Tên đề tài:
Khảo sát những yếu tố gây xung đột trong các dự án xây dựng tại Thành phố Hồ
Chí Minh
II. Nhiệm vụ và nội dung:
1. Nhiệm vụ:
Khảo sát nhận dạng những yếu tố gây xung đột trong các dự án xây dựng tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nội dung và các kết quả đạt được:
- Tìm kiếm các nguyên nhân gây xung đột trong dự án xây dựng.
- Khảo sát mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân.
- Tổng hợp và phân tích các nguyên nhân chính.
- Tìm kiếm các giải pháp khắc phục cho từng nguyên nhân.
Kết quả dự kiến đạt được:
- Nhận dạng được những nguyên nhân quan trọng gây ra xung đột trong các
dự án xây dựng diễn ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
III. Ngày giao nhiệm vụ:01/04/2016
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/7/2016
V. Cán bộ hướng dẫn:PGS. TS. Nguyễn Thống
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
(Họ tên và chữ ký)
PGS.TS. NGUYỄN THỐNG
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Đặng Huy Phong
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, người đầu tiên tôi muốn được gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc đến thầy Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thống đã định hướng
và tận tình hướng dẫn trực tiếp cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Xin
được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô Khoa Kỹ thuật xây dựng công trình
DD&CN của trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã truyền đạt nhiều kiến thức,
kinh nghiệm bổ ích cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp ở các cơ quan,
công ty trong lĩnh vực xây dựng đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình tôi thực
hiện các nghiên cứu khảo sát phục vụ cho luận văn.
Sau cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bạn bè và những người thân
trong gia đình. Mọi người là nguồn động viên rất lớn cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Đặng Huy Phong
iii
TÓM TẮT
Xung đột trong dự án xây dựng thường dẫn đến hậu quả làm tăng chi phí,
chậm tiến độ và phát sinh các tranh chấp kéo dài. Các nguyên nhân gây xung đột
trong các dự án xây dựng đã được nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. Có nhiều
nguyên nhân đã được tìm thấy, tuy nhiên không phải các nguyên nhân này đều có
mức độ ảnh hưởng như nhau đối với những xung đột trong dự án. Do đó, việc khảo
sát nhằm phát hiện ra những nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng lớn đến xung đột
trong dự án xây dựng là cần thiết.
Nghiên cứu này thực hiện khảo sát các nguyên nhân gây xung đột trong các dự
án xây dựng trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện trong thời
gian từ ngày 01/04/2016 đến ngày 01/06/2016, tổng số bảng câu hỏi khảo sát được
gửi đi là 366 bảng câu hỏi, kết quả thu về được 151 bảng trả lời và trong đó có 137
bảng trả lời hợp lệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 22 nguyên nhân được đánh giá
là những nguyên nhân gây xung đột hàng đầu trong các dự án xây dựng. Trong đó 5
nguyên nhân được cho rằng ảnh hưởng mạnh nhất đến sự xung đột trong dự án bao
gồm: Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế; Khó khăn tài chính của Chủ
Đầu Tư; Sự chậm trễ trong công việc của nhà thầu; Nhà thầu có năng lực thi công
yếu kém.
22 nguyên nhân gây xung đột hàng đầu tiếp tục được khái quát thành các
nhóm nguyên nhân có đặc trưng giống nhau thông qua phương pháp phân tích thành
phần chính (Principal Components Analysis) với phép xoay Varimax. Kết quả phân
tích đã rút 22 nguyên nhân thành 4 thành phần chính gồm.Trên cơ sở 4 thành phần
đặc trưng vừa xác định, kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế những xung đột
trong dự án.
iv
ABSTRACT
Conflict in construction projects often lead to increased costs, delays and
disputes arising lasts. The causes of conflicts in the construction project has been
studied around the world and in Vietnam. There are many causes have been found,
but not the causes are the same level of influence for the conflicts in the project.
Therefore, an examination in order to discover the causes have significant impact on
the level of conflict in the construction project is needed.
This study conducted a survey of the causes of conflict in the construction
project in Ho Chi Minh City. The study was carried out in the period from
04/01/2016 to 01/06/2016, total366 questionnaires were sent out, the results are 151
respondents, and 137 are valid. The study results showed that 22 causes is
considered the causes of conflict leading construction projects. There are 5 reasons
which influence highest on the conflict in the project include: Change site
conditions compared to the design; Financial difficulties of the investor; Delays in
the work of the contractor; Contractors have poor workmanship.
22 conflictsare grouped by Principal Components Analysis method with
Varimax rotation. Analysis results showed 22 causes into 4 main components
included. Based on 4 specific components has identified a number of solutions
proposed to limit conflicts in the project.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... II
TÓM TẮT ................................................................................................................ III
ABSTRACT ............................................................................................................. IV
MỤC LỤC .................................................................................................................. V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... VIII
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... IX
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... X
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH NGHIÊN CỨU ...................................................... 1
1.2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.5. ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. KHÁI NIỆM VỀ XUNG ĐỘT ..................................................................... 4
2.1.1. Định nghĩa xung đột ............................................................................. 4
2.1.2. Phân biệt xung đột và tranh chấp ......................................................... 4
2.1.3. Các loại xung đột ................................................................................. 5
2.2. NGUYÊN NHÂN GÂY XUNG ĐỘT TRONG DỰ ÁN ............................... 6
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 12
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 12
3.2. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 13
3.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp ........................................................................ 13
3.2.2. Khảo sát bằng bảng câu hỏi ............................................................... 13
3.2.3. Thang đo Likert .................................................................................. 15
3.2.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ............ 15
3.2.5. Hệ số tương quan ............................................................................... 16
3.2.6. Phân tích phương sai .......................................................................... 16
3.2.7. Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis) .......... 17
vi
3.3. KHẢO SÁT THỬ NGHIỆM ...................................................................... 18
3.3.1. Danh sách các yếu tố khảo sát ........................................................... 18
3.3.2. Kết quả khảo sát thử nghiệm ............................................................. 21
3.3.3. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát chính thức ...................................... 22
3.4. THIẾT KẾ MẪU KHẢO SÁT VÀ PHÂN PHỐI BẢNG CÂU HỎI .......... 23
3.4.1. Xác định kích thước mẫu ................................................................... 23
3.4.2. Phân phối và thu thập bảng câu hỏi ................................................... 23
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .................................................................... 24
4.1. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ....................................................... 24
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ .................................................................................. 25
4.2.1. Kinh nghiệm người trả lời khảo sát ................................................... 25
4.2.2. Vị trí công tác của người khảo sát ..................................................... 26
4.2.3. Phần lớn dự án đã tham gia ................................................................ 27
4.2.4. Nguồn vốn dự án tham gia ................................................................. 28
4.2.5. Quy mô dự án tham gia ...................................................................... 29
4.2.6. Tổng quan các đối tượng tham gia trả lời .......................................... 30
4.3. KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ..................................................... 30
4.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XUNG ĐỘT CỦA CÁC YẾU TỐ ......................... 32
4.4.1. Quy trình đánh giá mức độ xung đột của các yếu tố ......................... 32
4.4.2. Phân tích tổng quan đánh giá của các bên về xung đột ..................... 34
4.4.3. Đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm trong kết quả trả lời ............... 38
4.4.4. Đánh giá tương quan trong cách xếp hạng yếu tố giữa các nhóm .... 43
4.4.5. Tổng kết đánh giá xếp hạng yếu tố xung đột..................................... 44
4.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHÍNH CÓ MỨC ĐỘ XUNG ĐỘT CAO .. 45
4.5.1. Kỹ thuật phân tích thành phần chính PCA (Principal Components
Analysis) ......................................................................................................... 45
4.5.2. Thực hiện phân tích thành phần chính PCA ...................................... 46
4.5.3. Kết quả thành phần chính trong phân tích PCA ................................ 48
4.5.4. Phân tích ý nghĩa các thành phần chính ............................................ 50
4.5.5. Tổng hợp các thành phần chính ......................................................... 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 53
vii
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 53
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 54
5.2.1. Kiến nghị đối với các bên tham gia dự án xây dựng ......................... 54
5.2.2. Giới hạn của nghiên cứu .................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 56
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 57
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban quản lý dự án
BQLDA
:
Chủ đầu tư
CĐT
:
Tư vấn thiết kế
TVTK
:
:
PCA
Principal Components Analysis
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1: Danh sách các xung đột trong dự án xây dựng theo nghiên cứu của
Acharya. N.K., Lee, Y.D., and Kim, H.M. (2006) ...................................................... 7
Bảng 2-2: Danh sách các yếu tố xung đột theo nghiên cứu của Phạm Hồng Luân,
Trần Trung Kiên (2011) ............................................................................................... 9
Bảng 2-3: Danh sách yếu tố gây mâu thuẫn phỏng theo nghiên cứu của Rizwan U.
Farooqui, Salman Azhar (2014) ................................................................................. 10
Bảng 3-1: Danh sách yếu tố khảo sát thử nghiệm ..................................................... 19
Bảng 3-2: Danh sách yếu tố khảo sát chính thức ....................................................... 21
Bảng 4-1: Kinh nghiệm công tác của người trả lời khảo sát ..................................... 25
Bảng 4-2: Vị trí công tác của người trả lời ................................................................ 26
Bảng 4-3: Phần lớn dự án mà người trả lời đã tham gia ............................................ 27
Bảng 4-4: Phần lớn nguồn vốn đầu tư dự án mà người trả lời tham gia ................... 28
Bảng 4-5: Quy mô dự án mà người trả lời tham gia .................................................. 29
Bảng 4-6: Bảng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo khảo sát .............................. 30
Bảng 4-7: Bảng hệ số Cronbach’s Alpha cho từng yếu tố khảo sát .......................... 30
Bảng 4-8: Bảng tính điểm trung bình và xếp hạng của các yếu tố xung đột ............ 34
Bảng 4-9: Kết quả kiểm định One-way ANOVA các yếu tố khảo sát ...................... 39
Bảng 4-10: Kết quả kiểm định Kruskal-Wallis các yếu tố khảo sát. ........................ 42
Bảng 4-11: Kiểm định tương quan hạng Spearman .................................................. 43
Bảng 4-12: Bảng phân tích hệ số Communalities ..................................................... 46
Bảng 4-13: Bảng phân tích hệ số KMO và Bartlett's ................................................ 47
Bảng 4-14: Bảng phân tích hệ số Factor Loadings .................................................... 47
Bảng 4-15: Ma trận thành phần chính ........................................................................ 49
Bảng 4-16: Bảng giải thích thành phần chính thứ nhất ............................................. 50
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2-1: Sơ đồ Rủi ro, Xung đột, Khiếu nại, Tranh chấp phỏng theo nghiên cứu
của Acharya, Lee and Kim (2006) ............................................................................... 5
Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu khảo sát các yếu tố xung đột .................................. 12
Hình 3-2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi ................................................................. 14
Hình 4-1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát .......................................................... 24
Hình 4-2: Kinh nghiệm công tác của người trả lời khảo sát ..................................... 25
Hình 4-3: Vị trí công tác của người trả lời................................................................. 26
Hình 4-4: Phần lớn dự án mà người trả lời đã tham gia ............................................ 27
Hình 4-5: Phần lớn nguồn vốn đầu tư dự án mà người trả lời tham gia ................... 28
Hình 4-6: Quy mô dự án mà người trả lời tham gia. ................................................. 29
Hình 4-7: Quy trình đánh giá mức độ xung đột ......................................................... 32
Hình 4-8: Biểu đồ phân tích hệ số Eigen values ........................................................ 48
Hình 4-9: Các thành phần chính gây ra xung đột trong các dự án tại TP.HCM ....... 52
1
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH NGHIÊN CỨU
Xung đột luôn là một trong những vấn đề rất thường hay xảy ra trong các dự
án xây dựng. Theo tiến trình phát triển, nếu xung đột không được nhận dạng và giải
quyết sớm giữa các bên sẽ dẫn đến khiếu nại và cuối cùng là tranh chấp. Ở Việt
Nam đã có không ít các dự án xây dựng xảy ra tranh chấp giữa Chủ đầu tư, nhà thầu
thi công, đơn vị tư vấn. Một số trường hợp đã được công bố lên các phương tiện
truyền thông đại chúng như:
Dự án đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh: Theo những thông tin
trên báo chí trong thời gian gần đây, vì vướng mặt bằng tại Công ty Vĩnh Phát khiến
việc thi công dự án Metro số 1 bị ách tắc. Trước sự chậm chễ này, phía nhà thầu
Nhật Bản đã khiếu nại và yêu cầu nếu không bàn giao mặt bằng đúng hẹn, chủ đầu
tư sẽ phải bồi thường cho nhà thầu 100.000 USD/ngày. Hiện nhà thầu đang tính
toán các mức thiệt hại cũng như chứng minh các lỗi của phía Việt Nam.[1]
Dự án Bệnh Viện Ung Bứu 2:Tháng 07/2015, liên doanh HBC và Thuận
Việt khiếu nại Ban Quản lý Đầu tư xây dựng các công trình thuộc Sở Y tế TP.HCM
(gọi tắt là BQL) tại dự án BV Ung bứu 2 tại Quận 9. Họ cho rằng, BQL đã không
thực hiện thông báo của UBND TP về việc giao cho HBC làm tổng thầu EPC BV
Ung bướu 2. Ngoài ra, liên doanh này cho biết, BQL đã đưa tiêu chí đánh giá hồ sơ,
năng lực chỉ định thầu không phù hợp với quy định, không đầy đủ, rõ ràng. Khiếu
nại này khiến dự án phải chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra. [2]
Dự án Petrovietnam Landmark tại An Phú, Quận 2, Tp.HCM:tháng
03/2013, Chủ đầu tư dự án là Công ty CP Địa ốc Dầu khí (PVL), đã phải thay nhà
thầu thi công khác thay cho nhà thầu thi công ban đầu là Công ty Xây lắp PVC Sài
Gòn.Nguyên nhân xuất phát từ việc nhà thầu có năng lực yếu kém, khiến công trình
chậm trễ tiến độ. Ngoài ra, việc xử lý những tranh chấp tồn tại giữa hai bên cũng
góp phần khiến cho thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, khách hàng mất niềm tin
nơi chủ đầu tư, giá bán căn hộ giảm. Có thể thấy đó là một thiệt hại lớn cho tất cả
các bên tham gia dự án. [3]
Dự án Đại lộ Đông Tây:Tháng 03/2013, Báo cáo với Bộ Kế hoạch - Đầu
tư mới đây, UBND TPHCM cho biết một trong những vướng mắc ảnh hưởng đến
2
tiến độ dự án xây dựng đại lộ Đông Tây là giữa chủ đầu tư (Ban Quản lý đầu tư xây
dựng công trình giao thông đô thị TP) và các nhà thầu (tư vấn, xây dựng) tranh chấp
trong thực hiện các hợp đồng. Nhà thầu Obayashi đã khởi kiện chủ đầu tư tại Tòa
án Quốc tế về thương mại (ICC). UBND TPHCM cho biết đã chỉ đạo chủ đầu tư
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định, đồng thời đàm phán với nhà thầu theo
hướng hòa giải nhằm giải quyết các vướng mắc, tranh chấp để không phải đi đến
tranh tụng tại tòa án (ở Hồng Kông). [4]
Trên đây chỉ là một phần nổi các vụ việc tranh chấp đối với dự án xây dựng
lớn diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn nhiều vụ việc tranh chấp khác
nhỏ hơn, trong đó các bên liên quan có thể âm thầm giải quyết với nhau thông qua
các buổi thương lượng, các tổ chức trọng tài hoặc thậm chí là tòa án nhưng không
công bố lên các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể thấy hậu quả của tranh
chấp là rất lớn, thường kéo theo những hệ lụy mà các bên tham gia dự án đều không
mong muốn như: chậm trễ tiến độ, phát sinh chi phí liên quan, tiêu hao nguồn lực
cho việc giải quyết tranh chấp, phá vỡ mối quan hệ giữa các bên... Mà nguồn gốc
của các tranh chấp lại thường là những xung đột không được giải quyết triệt để giữa
các bên tham gia trong quá trình thực hiện dự án.
Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về các nguyên nhân gây xung
đột trong các dự án xây dựng. Việc nghiên cứu tìm kiếm các nguyên nhân quan
trọng gây xung đột trong các dự án xây dựng sẽ giúp cho các bên tham gia dự án có
thể lường trước những tình huống mâu thuẫn có mức độ ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của dự án.Từ đó, các bên liên quan có thể xây dựng một chiến lược để xử lý
các xung đột một cách tối ưu, nhằm giảm thiểu các tình huống dẫn đến tranh chấp,
khiếu nại mà các bên đều không mong muốn.
1.2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu là nhận dạng những yếu tố quan trọng gây xung đột trong
các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh. Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Những nguyên nhân nào dẫn đến xung đột giữa các bên tham gia dự án?
Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến hoạt động dự án?
Đâu là những yếu tố xung đột có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động dự
án?
3
Các giải pháp để khắc phục vấn đề xung đột?
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:Xác định các yếu tố xung đột quan trọng trong các dự án
xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định các yếu tố gây xung đột quan trọng trong các dự án xây dựng tại
TP. Hồ Chí Minh.
Phân tích và nhóm các yếu tố/quá trình gây xung đột quan trọng.
Đề xuất biện pháp hạn chế và giải quyết các xung đột.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian thực hiện: các dự án xây dựng đang được thực hiện trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thực hiện: từ tháng 14/02/2016 đến tháng 01/07/2016.
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố gây xung đột trong các dự án xây dựng
tại TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: các kỹ sư đang công tác trong các đơn vị là Chủ đầu
tư, Nhà thầu thi công, Ban quản lý dự án, Tư vấn giám sát và Tư vấn thiết kế.
1.5. ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận:kết quả nghiên cứu của đề tài giúp nhận dạng những yếu
tố quan trọng gây xung đột trong các dự án xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là cơ sở để mở rộng nghiên cứu về các nguyên nhân gây xung đột tại các dự án
xây dựng tại Việt Nam nói chung.
Về mặt thực tiễn: việc tìm hiểu các nguyên nhân gây mâu thuẫn, xung
đột có thể giúp cho các bên tham gia dự án có thể hoạch định dự án một cách tốt
hơn thông qua việc dự đoán trước những xung đột có khả năng xảy ra và phương án
giải quyết. Kết quả của việc lường trước những xung đột có khả năng xảy ra sẽ giúp
cho các bên duy trì tốt mối quan hệ khi thực hiện dự án, đồng thời qua đó các yếu tố
liên quan như tiến độ, chất lượng, chi phí thực hiện dự án cũng sẽ được cải thiện
hơn.
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. KHÁI NIỆM VỀ XUNG ĐỘT
2.1.1. Định nghĩa xung đột
Theo TS. Nguyễn Hữu Lam trong tài liệu bài giảng xung đột thì xung đột là
quá trình một bên cảm nhận rằng những quyền lợi của họ bị bên kia chống lại hoặc
bị ảnh hưởng một cách tiêu cực bởi hành động của bên kia.
Theo Collins English Dictionary (1995), xung đột là “sự bất đồng ý kiến hay
sự tranh cãi lớn về những vấn đề rất quan trọng”.Theo Wilmot and Hocker(1998)
thì xung đột là “sự đấu tranh giữa tối thiểu hai bên có sự phụ thuộc về mục tiêu,
nhu cầu tài nguyên, và sự can thiệp từ bên thứ ba trong việc tranh dành mục đích”.
(trích dẫn trong Acharya et al 2006).
Theo Thomas (1976), xung đột là “một tiến trình khởi đầu khi một bên nhận
thấy đối tác đã thất bại hoặc phá vỡ một số mối quan tâm của mình”. Wall và
Callister (1995) và Robbins & Judge (2009) cũng đã đưa ra định nghĩa tương tự.
Rahim (2002) cho rằng xung đột như “một biểu hiện của quá trình tương tác không
phù hợp, bất đồng giữa các thành phần trong tổ chức xã hội (như cá nhân, nhóm, tổ
chức…). (trích dẫn trong Yong Qiang Chen; Yang Bing Zhang, M.ASCE; and Su
Juan Zhang 2014)
Nhìn chung, xung đột trong các khái niệm được nêu trên đều mang hàm ý rằng
đó là sự bất đồng về quan điểm giữa các bên tham gia trong mối quan hệ của mình.
2.1.2. Phân biệt xung đột và tranh chấp
Mặc dù “xung đột” và “tranh chấp” có mang ý nghĩa gần giống liên quan đến
sự bất đồng ý kiến hoặc tranh cãi giữa hai bên. Tuy nhiên, hai từ ngữ trên vẫn có
những khác biệt nhất định về mức độ mà theo đó “tranh chấp” là mức độ cao hơn
của “xung đột”. “Xung đột” là nguồn gốc dẫn đến “tranh chấp”, và “xung đột” thì
có thể giải quyết thông qua thương lượng đàm phán giữa các bên, trong lúc “tranh
chấp” thì thường phải nhờ đến một bên thứ ba để giải quyết như tòa án hoặc trọng
tài.
Theo Acharya, Lee and Kim (2006), quy trình tiến triển từ xung đột đến tranh
chấp được thể hiện như mô hình sau:
5
Hình 2-1: Sơ đồ Rủi ro, Xung đột, Khiếu nại, Tranh chấp phỏng theo nghiên cứu của Acharya, Lee and Kim (2006)
2.1.3. Các loại xung đột
Theo Jehn and Mannix (2001), có 3 loại của xung đột gồm có: xung đột mối
quan hệ, xung đột trong nhiệm vụ công việc và xung đột quá trình thực hiện.
Xung đột mối quan hệ được hiểu là sự không tương thích giữa các cá nhân, bao
gồm các trạng thái tình cảm chẳng hạn như cảm giác căng thẳng và xung đột. Nó
liên quan đến các vấn đề cá nhân như không thích giữa các thành viên trong nhóm
bao gồm cảm giác khó chịu, bực bội, và giận dữ. Trong khi đó, xung đột nhiệm vụ
công việc là sự khác biệt trong quan điểm và ý kiến liên quan đến công việc của
một nhóm. Nó có thể được biểu hiện bởi các cuộc họp với những bất đồng lớn về ý
kiến cá nhân về công việc và nhiệm vụ, nhưng những bất đồng này không phải xuất
phát từ những trạng thái cảm xúc của các cá nhân tham gia.Cuối cùng, xung đột tiến
trình thực hiện công việc là những tranh cãi về những cách thức khác nhau để hoàn
thành một nhiệm vụ công việc. Nó liên quan trực tiếp đến vai trò trách nhiệm và
nguồn lực thực hiện nhiệm vụ, chẳng hạn như ai phải thực hiện các công việc gì và
trách nhiệm của người đó ra sao.
Ngoài ra, theo Stephen O. Ogunlana, Prapataow Awakul (2002) thì xung đột
còn được phân loại thành 2 dạng là xung đột nội bộ và xung đột bên ngoài. Xung
đột nội bộ là những xung đột giữa các bên tham gia trực tiếp đến dự án, còn xung
đột bên ngoài là những xung đột xuất phát từ các bên không tham gia thực hiện dự
án. Trong nghiên cứu của Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011), các yếu tố
gây xung đột trong các dự án hạ tầng kỹ thuật cũng đã được phân loại thành 2 nhóm
chính gồm có nhóm yếu tố gây xung đột nội bộ và nhóm yếu tố gây xung đột bên
ngoài.
6
2.2. NGUYÊN NHÂN GÂY XUNG ĐỘT TRONG DỰ ÁN
Đã có một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam phân tích về những
nguyên nhân gây xung đột trong dự án xây dựng:
Theo kết quả nghiên cứu của Loosemore et al (2000) trong lĩnh vực xây dựng
tại Vương quốc Anh cho thấy: thái độ của nhà thầu được chấp nhận (không mạnh)
để quản lý xung đột xây dựng nhưng chúng tồn tại trong một môi trường xã hội
không sản xuất. Tuy nhiên, nghiên cứu không được khuyến khích xử dụng bởi vì nó
có thể phản tác dụng khi giảm xung đột trong ngành công nghiệp xây dựng. Họ đã
đề nghị một chiến lược dài hạn có lợi hơn là tiếp tục với nỗ lực hiện tại để loại bỏ
xung đột.
Chan, E.H.W. and Suen, C.H. (2005) trong nghiên cứu về tranh chấp và hệ
thống giải quyết tranh chấp tại công ty Sino, Trung Quốc: Tác giả đã tìm ra 20 cội
nguồn của tranh cãi. Các vấn đề quan trong nhất: 1) Chi trả (93%), 2) Công việc
chậm trễ/ Kéo dài thời gian (77%), 3) Chất lượng công việc, 4) Những vấn đề về
văn hoá (không hiểu rõ điều kiện địa phương) (61%), 5) Sự khác biệt trong cách
làm việc (48%), 6) Những vấn đề về pháp lý. Tác giả đã tập hợp những vấn đề trên
thành 3 nhóm: Hợp đồng, Văn hoá và Pháp lý.
Acharya. N.K., Lee, Y.D., and Kim, H.M. (2006) nghiên cứu về các yếu tố
xung đột quan trọng trong các dự án xây dựng tại Hàn Quốc: Nghiên cứu này đã
phát hiện ra sáu yếu tố xung đột quan trọng trong xây dựng thích hợp trong bối cảnh
Hàn Quốc. Những yếu tố quan trọng này có trọng số là: 1) thay đổi điều kiện công
trường (24,1%), 2) gián đoạn do cộng đồng (22,5%), 3) sự khác biệt trong đánh giá
lệnh thay đổi (21%), 4) lỗi thiết kế (17,1%), 5) vượt khối lượng hợp đồng (8.2%) và
6) không thống nhất thông số kỹ thuật (7,1%). Nghiên cứu này đã cho thấy chủ đầu
tư (35,6%) và tư vấn (34,18%) chịu trách nhiệm cao nhất về xung đột trong các dự
án xây dựng. Ngoài ra, nghiên cứu còn liệt kê danh sách những nguyên nhân cốt lõi
của xung đột trong dự án xây dựng:
7
Bảng 2-1: Danh sách các xung đột trong dự án xây dựng theo nghiên cứu của Acharya. N.K., Lee, Y.D., and Kim, H.M. (2006)
STT
Các yếu tố/quá trình gây xung đột trong xây dựng
I
Chủ đầu tư gây ra xung đột
1
Các yêu cầu không rõ ràng của chủ đầu tư
2
Quá nhiều thay đổi
3
Phạm vi dự án không được định rõ
4
Lối vào công trường bị cản trở
5
Quyền của chủ đầu tư/tư vấn giám sát
6
Mặt bằng công trường chật hẹp
7
Khó khăn tài chính của chủ đầu tư
8
Không cân bằng rủi ro
9
Vật liệu được cung cấp từ chủ đầu tư
10
Trì hoãn đưa ra quyết định từ CĐT
11
Chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường
12
CĐT có sẵn thiết bị
13
Chậm trễ trong thanh toán
II
Tư vấn thiết kế gây xung đột
14
Những sai khác (thay đổi) điều kiện công trường
15
Thiết kế (kém) có khuyết điểm/ sai sót
16
Không chi tiết và bỏ sót trong thiết kế
17
Khối lượng vượt trội quá nhiều
18
Quá nhiều sự phát sinh thay đổi
19
Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng, nhiều nghĩa
III
Nhà thầu gây xung đột
20
Khó khăn tài chính của nhà thầu
21
Chậm trễ công việc của nhà thầu
22
Nhà thầu không đủ năng lực
23
Những khiếm khuyết lớn trong giai đoạn bảo hành
24
Công nhân đình công
8
Các yếu tố/quá trình gây xung đột trong xây dựng
STT
25
Thầu phụ thiếu năng lực
26
Không thanh toán cho nhà thầu phụ
27
Thái độ làm việc của nhà thầu
28
Khiếm khuyết chất lượng công trình
IV
Bên thứ ba gây xung đột
29
Thay đổi luật của chính phủ
30
Người dân cản trở dự án
31
Thời tiết bất lợi
32
Thị trường lạm phát
33
Làm xáo trộn cộng đồng
34
Bên thứ ba gây trì hoãn công việc
V
Các vấn đề đặt trưng của dự án gây xung đột
35
Những xung đột hồ sơ
36
Tranh cãi về sự thay đổi
37
Chính sách bảo vệ công trường
38
Thiếu trao đổi thông tin
39
Tai nạn lớn xảy ra
40
Thiếu hụt lao động /thiết bị / vật liệu
41
Sự cần thiết cải thiện môi trường
42
Thái độ tiêu cực (cẩu thả) của nhân viên dự án
43
Các rủi ro về môi trường
44
Quá nhiều văn bản trao đổi qua lại
45
Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý
46
Kỹ thuật kiểm tra vật liệu
47
Sự khác biệt kỹ thuật thi công
48
Sự đẩy nhanh (hoặc gián đoạn) của công việc
49
Sử dụng vật liệu có chất lượng kém
50
Ngôn ngữ của hợp đồng
9
Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011) “Phân tích các yếu tố gây xung
đột trong việc thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật”: Tác giả chỉ ra sáu nhân tố chính
gây xung đột: 1) nhân tố xung đột trong nội bộ ban quản lý dự án, 2) nhân tố gây
xung đột trong nội bộ nhà thầu thi công,3) nhân tố gây xung đột giữa ban quản lý
dự án và nhà thầu thi công,4) nhân tố gây xung đột giữa dự án với dân cư và khu
vực thực hiện dự án trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, 5) nhân tố gây xung đột
giữa dự án với dân cư khu vực trong quá trình thi công, 6) nhân tố gây xung đột
giữa dự án với ngành liên quan và địa phương nơi dự án thực hiện.
Ngoài ra, bài báo còn liệt kê những yếu tố gây xung đột trong quá trình thực
hiện dự án hạ tầng kỹ thuật gồm:
Bảng 2-2: Danh sách các yếu tố xung đột theo nghiên cứu của Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011)
TT
Tên yếu tố
1 Mối quan hệ giữa CĐT và BQLDA.
2 Tranh giành ảnh hưởng và quyền lợi giữa ban giám đốc dự án với nhau.
3 Phân công nhiệm vụ giữa ban giám đốc dự án và nhân viên dự án.
4 Quan hệ giữa các nhân viên dự án trong quá trình thực hiện dự án.
5 Quy định trách nhiệm các cá nhân trong ban đối với việc hoàn thành dự án.
6 Liên quan đến việc phối hợp giữa các tổ đội khác liên quan.
7 Liên quan đến việc thanh toán chi phí cho các tổ đội.
8 Liên quan đến yếu tố đảm bảo an toàn cho người lao động.
9 Liên quan đến thời gian và chi phí trả tăng ca.
10 Liên quan đến việc sắp xếp vị trí và nhiệm vụ cho đội ngũ quản.
11 Ảnh hưởng đến đời sống cho người dân xung quanh dự án.
12 Ảnh hưởng đến các yếu tố an toàn của người dân xung quanh dự án.
13 Ảnh hưởng đến an sinh xã hội khu vực xung quanh dự án.
14 Liên quan đến việc tái lập mặt bằng sau khi hoàn thành thi công dự án.
15 Trao đổi thông tin giữa nhà thầu và BQLDA.
16
Lựa chọn phương án giải quyết các phát sinh trong quá trình thi công của nhà thầu và BQLDA
17 Can thiệp của BQLDA và công việc của nhà thầu thi công.
10
TT
Tên yếu tố
18 Chọn phương án xử lý vi phạm nếu có giữa BQLDA – nhà thầu thi công
19 Xác định phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư
20
Xác định phương án hỗ trợ: ổn định đời sống và ổn định sản xuất, di chuyển nhà đối với hộ bị thu hồi đất, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
21 Ảnh hưởng đến các dự án lân cận.
22 Thiếu chính xác và minh bạch của dự án.
23 Nội dung các văn bản pháp lý liên quan đến dự án
24
Tính không thống nhất giữa các ngành quản lý liên quan và đơn vị thi công đến dự án: thời gian, chi phí, phương án thi công. 25 Sự ủng hộ và tham gia của chính quyền địa phương.
26 Ảnh hưởng lên việc chỉnh trang đô thị của địa phương.
Trong khi đó, tại Pakistan, Rizwan U. Farooqui, Salman Azhar (2014) đã
nghiên cứu và chỉ ra những nguyên nhân chính gây tranh chấp trong ngành công
nghiệp xây dựng ở Pakistan dưới góc nhìn của nhà thầu bao gồm:
Bảng 2-3: Danh sách yếu tố gây mâu thuẫn phỏng theo nghiên cứu của Rizwan U. Farooqui, Salman Azhar (2014)
Nhóm yếu tố
Tên yếu tố gây mâu thuẫn
Nhóm yếu tố kỹ thuật Giám sát yếu kém
Các thông tin kỳ vọng không đúng thực tế
Chọn nhà thầu phụ không phù hợp
Miễn cưỡng trong việc tìm kiếm và làm rõ các vấn đề
Thiếu hụt nhân sự và thiết bị thích hợp
Thiếu chuyên nghiệp của các bên tham gia dự án
Thiếu năng lực của của các bên tham gia dự án
Phân chia rủi ro không rõ ràng
Phân chia rủi ro không cân bằng
Sự biến động giá nguyên vật liệu
Nhóm yếu tố tài chính
Đồng tiền tăng giá
Bên tham gia dự án phá sản
Thiếu hụt tài chính của bên tham gia dự án
11
Nhóm yếu tố
Tên yếu tố gây mâu thuẫn
Chậm trễ trong thanh toán
Tiến độ xây dựng không thực tế
Nhóm yếu tố quản lý
Thiếu khoản dự phòng cho tiến độ thi công
Thiếu công tác quản lý rủi ro
Điều phối và thông tin dự án yếu kém
Quản lý hợp đồng không phù hợp
Quản lý mua sắm yếu kém
Kế hoạch thanh toán không phù hợp
Loại hợp đồng không phù hợp
Không thực hiện khâu quản lý dự án
Nhóm yếu tố hợp đồng Thiếu giải thích các điều khoản hợp đồng
Sự biện hộ các điều khoản hợp đồng (điều kiện bồi
thường…)
Ngôn ngữ hợp đồng không rõ ràng
Vi phạm hợp đồng của bên tham gia dự án
Trình bày khiếu nại không cân bằng và không đúng lúc
Làm quá nội dung khiếu nại
Giá hợp đồng không thực tế
Kết quả nghiên cứu của Rizwan U. Farooqui, Salman Azhar (2014) đã chỉ ra
những yếu tố hàng đầu trong mỗi nhóm có tần suất xuất hiện cao và khả năng tác
động lớn đến hoạt động của dự án bao gồm:Giá đấu thầu không thực tế; Sự tăng giá
của tiền tệ; Loại hợp đồng không phù hợp; Làm quá nội dung khiếu nại.
Kết quả những nghiên cứu được nêu trên là cơ sở để phân nhóm và xây dựng
danh sách các yếu tố xung đột cần nghiên cứu. Danh sách các yếu tố xung đột sau
khi xây dựng sơ bộ sẽ được tham khảo, đánh giá bởi các chuyên gia trong ngành để
xem xét mức độ phù hợp của từng yếu tố, các yếu tố nào không phù hợp sẽ được
loại bỏ và những yếu tố nào còn thiếu sẽ được bổ sung vào danh sách trước khi gửi
đi khảo sát chính thức.
12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Sau khi xác định vấn đề cần nghiên cứu, tiến hành tham khảo các nghiên cứu
trước, tham khảo ý kiến chuyên gia và những người có kinh nghiệm nhằm xác định
các nguyên nhân, nguồn gốc của xung đột trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí
Minh. Dựa trên các nguyên nhân đã tìm hiểu, tiến hành thiết kế bảng khảo sát thử
nghiệm. Thực hiện khảo sát thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm. Điều
chỉnh lại bảng câu hỏi (nếu có), tiến hành khảo sát chính thức. Thu thập số liệu khảo
sát, phân tích số liệu. Thảo luận và đưa ra các kết luận, kiến nghị dựa trên kết quả
khảo sát được.
Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu khảo sát các yếu tố xung đột
13
3.2. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Khi thực hiện một nghiên cứu cụ thể, người nghiên cứu có thể sử dụng dữ liệu
từ một nguồn có sẵn đã công bố hay chưa công bố, hay tự mình thu thập các dữ liệu
cần thiết cho nghiên cứu. Dữ liệu thu thập từ những nguồn có sẵn, thường là những
dữ liệu đã qua tổng hợp xử lý, gọi là dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp có ưu điểm là thu thập nhanh. Nguồn dữ liệu thứ cấp khá đa
dạng. Trong thời đại kỹ thuật số, khá nhiều các dữ liệu thứ cấp đã được các tổ chức
chính phủ, các tổ chức, các đơn vị nghiên cứu, các doanh nghiệp và các học giả...
cung cấp thông qua mạng internet.
Trong nghiên cứu này tác giả đã dựa vào nguồn thứ cấp thông qua các nghiên
cứu đã công bố trước đặt biệt là bài báo của tác giả Acharya, N.K., Lee, Y.D., and
Im, H.M. (2006) Conflicting factors in construction projects: Korean perspective.
Engineering, Construction and Architectural Management, để xác định các yếu tố
gây xung đột quan trọng trong dự án xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2. Khảo sát bằng bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi là một công cụ hiệu quả và kinh tế nhất để thu thập thông tin, ý
kiến cũng như quan điểm của số đông trong một thời gian nhất định. Với nghiên
cứu này dùng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu nhằm giúp ích cho việc xác định,
phân tích các yếu tố gây xung đột quan trọng trong dự án xây dựng.
Bảng câu hỏi là công cụ đắc lực giúp giải quyết vấn đề của nghiên cứu, việc
lập bảng câu hỏi là nhằm để thu thập những thông tin được hoạch định với độ chính
xác và hoàn hảo tương đối. Bảng câu hỏi phải mang tính khoa học và nghệ thuật,
trong đó kinh nghiệm từ thực tế giữ vai trò quan trọng, các từ ngữ dùng trong từng
câu hỏi phải rõ ràng và trình tự sắp xếp chúng phải hợp lý để tránh nhầm lẫn của đối
tượng khi tham gia trả lời.
Trước khi tiến hành khảo sát, bảng câu hỏi sẽ được tham khảo một số ý kiến
chuyên gia nhằm đánh giá bảng câu hỏi. Sau đó bảng câu hỏi sẽ được triển khai thu
thập số liệu thử nhằm kiểm tra về từ ngữ sử dụng, ý nghĩa, chiều dài hình thức trình
14
bày, các hướng trả lời chưa lường trước được. sau khi hiệu chỉnh bảng câu hỏi lần
thử này, bảng câu hỏi hoàn chỉnh sẽ sẵn sàng cho giai đoạn nghiên cứu chính thức.
Quy trình thiết kế bảng câu hỏi được thực hiện như sau:
Hình 3-2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Trong quy trình trên, các nội dung và thành phần trong bảng câu hỏi được xây
dựng sơ bộ thông qua quá trình tham khảo các nghiên cứu trước và phỏng vấn
những chuyên gia nhiều kinh nghiệm. Phát triển bảng câu hỏi, phỏng vấn lại các
chuyên gia và tiến hành khảo sát thử nghiệm. Nếu bảng câu hỏi vẫn chưa rõ ràng,
dễ hiểu và có nội dung chưa phù hợp thì tiếp tục bổ sung chỉnh sửa, tham khảo ý
kiến chuyên gia cho đến khi hoàn thiện. Sau khi hoàn thiện, tiến hành gửi bảng câu
hỏi chính thức và thu thập số liệu kết quả khảo sát.
15
3.2.3. Thang đo Likert
Thang đo Likert là một dạng thang đánh giá được sử dụng khá phổ biến trong
các nghiên cứu khảo sát. Theo thang đo này, những người trả lời phải biểu thị một
mức độ đồng ý hoặc khôngđồng ý với các đề nghị được trình bày theo một dãy các
khoản mục liên quan.
Một thang điểm Likert thường gồm 2 phần, phần khoảng mục và phần đánh
giá. Phần khoảng mục liên quan đến ý kiến, thái độ về các đặc tính một sản phẩm,
một sự kiện cần đánh giá. Phần đánh giá là một danh sách đặc tính trả lời. Thông
thường, các khoảng mục đánh giá được thiết kế 5 đến 9 hạng trả lời, đi từ “hoàn
toàn đồng ý” đến “ hoàn toàn không đồng ý”.
Trong nghiên cứu này, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để khảo sát và
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố xung đột trong các dự án xây dựng.
3.2.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha
Độ tin cậy thể hiện mức độ nhất quán của những lần đo độc lập. Hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha thường được sử dụng để đánh giá độ tin cậy thang đo trong các
nghiên cứu khảo sát.
Công thức xác định hệ số Cronbach’s Alpha như sau:
Cronbach’s Alpha = n/(n−1)*((1−Σ Si2 )/St2 )
Trong đó:
n
: Số lần đo
Si2 : Phương sai của lần đo thứ i
St2 : Phương sai của tổng các lần đo
Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0 đến 1, giá trị Cronbach’s Alpha càng
lớn thì độ tin cậy càng cao. Trong nghiên cứu khảo sát, giá trị Cronbach’s Alpha ≥
0.6 là chấp nhận được (Nunnally, 1978 trích từ Trọng và Ngọc, 2008).
Nghiên cứu này sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của
thang đo các yếu tố xung độ cần khảo sát.
16
3.2.5. Hệ số tương quan
Hệ số tương quan là đại lượng dùng để đo lường mức độ quan hệ tuyến tính
giữa hai biến, không phân biệt biến này phụ thuộc vào biến kia. Hệ số tương quan
không có đơn vị, có giá trị từ -1 đến 1. Hệ số tương quan bằng 0 (hay gần 0) có
nghĩa là hai biến số không có liên hệ gì với nhau; ngược lại nếu hệ số bằng -1 hay 1
có nghĩa là hai biến số có một mối liên hệ tuyệt đối. Nếu giá trị của hệ số tương
quan là âm (r <0) có nghĩa là 2 biến đo lường có mối quan hệ ngược với nhau; nếu
giá trị hệ số tương quan là dương (r > 0) có nghĩa là 2 biến đo lường có mối quan hệ
thuận với nhau.
Có nhiều hệ số tương quan, trong đó hệ số được sử dụng thông dụng nhất
trong các nghiên cứu khảo sát là:hệ số tương quan Pearson’s (dùng cho 2 biến đo
lường có phân phối chuẩn) và hệ số tương quan hạng Spearman’s (dùng để thay
thế tương quan Pearson’s để kiểm tra tương quan giữa 2 biến được xếp hạng hoặc
một biến được xếp hạng và một biến đo lường không có yêu cầu phân phối chuẩn).
Trong nghiên cứu này sử dụng hệ số tương quan hạng Spearman’s để đánh giá
mức độ tương quan của các biến khảo sát vì các biến đo lường là biến được xếp
hạng và không đảm bảo phân phối của biến là phân phối chuẩn.
3.2.6. Phân tích phương sai
Phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) là một phương pháp để
đánh giá có hay không sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm trả lời trong các
câu hỏi. Một số giả định với phân tích phương sai một yếu tố:
(1) Thang đo của biến khảo sát phải là thang đo khoảng (Interval scale)
hoặc thang đo tỷ lệ (Ratio scale).
(2) Các tổng thể có phân phối chuẩn.
(3) Các phương sai tổng thể bằng nhau.
(4) Các quan sát được lấy mẫu là độc lập với nhau.
Giả thuyết Ho cần kiểm định là trung bình thực (trung bình tổng thể) của k
nhóm là bằng nhau. Nếu kết quả kiểm định dẫn đến việc bác bỏ Ho thì ta phải làm
tiếp phân tích sâu (Post Hoc) để xác định sự khác biệt xảy ra ở đâu (Trọng và Ngọc,
2008).
17
Theo Trọng và Ngọc (2008), trong trường hợp không chắc chắn thỏa mãn các
giả định của dữ liệu tham số thì có thể thực hiện cả hai phép kiểm định là One-way
ANOVA và Kruskal-Wallis để đối chiếu kết quả. Nếu cả hai kết quả cho ra giống
nhau thì kết quả là đáng tin cậy.
3.2.7. Phân tích thành phần chính (Principal Component
Analysis)
Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis – PCA) là một
trong những phương pháp phân tích dữ liệu nhiều biến. Mục đích của phân tích
thành phần chính là rút ra thông tin chủ yếu chứa trong bảng số liệu bằng cách xây
dựng một biểu diễn đơn giản hơn sao cho đám mấy số liệu được thể hiện rõ nhất.
Cụ thể hơn, phân tích thành phần chính tức là đi tìm những trục hay mặt phẳng
“phản ánh” tốt nhất, trung thực nhất đám mây điểm - biến, điểm - cá thể.
Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích thành phần chính PCA được sử
dụng để nhóm các yếu tố xung đột riêng lẻ thành những nhóm yếu tố lớn hơn có
tính chất tương đồng nhau.
Một số thông số thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố:
Bartlett’s test of sphericity: là đại lượng thống kê dùng để xem xét giả
thiết các biến không có tương quan trong tổng thể.
Communality: là lượng biến thiên mà biến gốc chia sẻ với tất cả các biến
khác được đưa vào phân tích.
Component analysis: phân tích thành phần là một mô hình nhân tố trong
đó các nhân tố được sắp đặt nhờ vào phương sai tổng thể
Correlation matrix: cho biết hệ số tương quan giữa các cặp biến trong
phân tích
Eigenvalue: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố
Factor: một nhân tố được tổ hợp từ các biến gốc, nhân tố cũng thể
hiện/mô tả thứ nguyên cơ bản có thể khái quát được một tập hợp các biến quan sát.
Factor loading: là những hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân
tố
Factor matrix: chứa các factor loading của tất cả các biến đối với các nhân
tố được rút ra.
18
Factor scores: là các điểm nhân tố tổng hợp được ước lượng cho từng
quan sát trên các nhân tố được rút ra.
Kaiser-Meyer-Okin (KMO) measure of sampling adequacy: là một chỉ số
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (từ 0.5 đến
1.0) thì các tương quan giữa các biến quan sát đủ lớn đến mức có thể áp dụng phân
tích nhân tố nó có nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp.
Percentage of variance: phần trăm phương sai toàn bộ được giải thích bởi
từng nhân tố
Residual: là các chênh lệch giữa các hệ số tương quan trong ma trận tương
quan đầu vào (input correlation matrix) và các hệ số tương quan sau khi phân tích
(reproduced correlation) được ước lượng từ ma trận nhân tố (factor matrix).
3.3. KHẢO SÁT THỬ NGHIỆM
3.3.1. Danh sách các yếu tố khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát là một công cụ được sử dụng rộng rãi trong các nghiên
cứu khảo sát. Trong lĩnh vực xây dựng, bảng câu hỏi là công cụ để thu thập thông
tin phản hồi từ các bên tham gia dự án như chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu thi công
về các sự thay đổi trong dự án xây dựng. Phương pháp này có những thuận lợi là chi
phí thực hiện thấp, dễ dàng thực hiện, và có thể khảo sát một số lượng lớn những
thành phần tham gia trong thời gian ngắn.
Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của Acharya, N.K., Lee, Y.D., and Im, H.M.
(2006), Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011), Rizwan U. Farooqui, Salman
Azhar (2014) tiến hành tổng hợp và trích ra những yếu tố gây mâu thuẫn xung đột
trong các dự án xây dựng.
Các yếu tố khảo sát được phân loại thành 2 nhóm yếu tố lớn là:nhóm yếu tố
bên trong dự án và nhóm yếu tố bên ngoài dự án. Trong nhóm yếu tố bên trong
dự án lại được phân thành các nhóm nhỏ hơn gồm: nhóm nguyên nhân do Chủ đầu
tư, nhóm nguyên nhân do Tư Vấn, nhóm nguyên nhân do Nhà thầu thi công, nhóm
nguyên nhân do đặc điểm nội tại của dự án. Có 50 yếu tố được đưa vào để khảo sát
thử nghiệm với nhóm chuyên gia như sau:
19
.Bảng 3-1: Danh sách yếu tố khảo sát thử nghiệm
Tên yếu tố khảo sát thử nghiệm
STT
Nhóm yếu tố do Chủ Đầu Tư
I
Các yêu cầu không rõ ràng của chủ đầu tư
1
Quá nhiều thay đổi từ CĐT
2
Phạm vi dự án không được định rõ
3
Lối vào công trường bị cản trở
4
Lạm quyền của chủ đầu tư/tư vấn giám sát
5
Mặt bằng công trường chật hẹp
6
Khó khăn tài chính của chủ đầu tư
7
Không chia sẻ rủi ro với nhà thầu
8
Vật liệu được cung cấp từ chủ đầu tư
9
Trì hoãn đưa ra quyết định từ CĐT
10
Chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường
11
CĐT cung cấp thiết bị cho dự án
12
Chậm trễ trong thanh toán
13
Nhóm yếu tố do Tư Vấn
II
Thay đổi điều kiện công trường so với khảo sát
14
Thiết kế bị khuyết điểm / sai sót
15
Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế
16
Khối lượng vượt trội quá nhiều
17
Quá nhiều sự phát sinh thay đổi
18
Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng, nhiều nghĩa
19
Nhóm yếu tố do Nhà thầu
III
Khó khăn tài chính của nhà thầu
20
Chậm trễ công việc của nhà thầu
21
Nhà thầu không đủ năng lực
22
Những khiếm khuyết lớn trong giai đoạn bảo hành
23
Công nhân đình công
24
Thầu phụ thiếu năng lực
25
20
Tên yếu tố khảo sát thử nghiệm
STT
Không thanh toán cho nhà thầu phụ
26
Thái độ làm việc của nhà thầu kém
27
Khiếm khuyết chất lượng công trình
28
IV
Nhóm yếu tố do đặc điểm nội tại dự án
Những xung đột hồ sơ dự án
29
Tranh cãi về sự thay đổi
30
Chính sách bảo vệ công trường
31
Thiếu trao đổi thông tin dự án
32
Tai nạn lớn xảy ra
33
Thiếu hụt lao động /thiết bị / vật liệu
34
Sự cần thiết cải thiện môi trường
35
Thái độ cẩu thả của nhân viên dự án
36
Các rủi ro về môi trường
37
Quá nhiều văn bản trao đổi qua lại
38
Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý
39
Kỹ thuật kiểm tra vật liệu không thống nhất
40
Sự khác biệt kỹ thuật thi công
41
Sự đẩy nhanh (hoặc gián đoạn) của công việc
42
Sử dụng vật liệu có chất lượng kém
43
Ngôn ngữ của hợp đồng đa nghĩa
44
Xung đột trong công tác đấu thầu
45
V
Nhóm yếu tố bên ngoài
Thay đổi luật của chính phủ
46
Người dân cản trở dự án
47
Thời tiết bất lợi
48
Thị trường lạm phát
49
Cộng đồng dân cư bị xáo trộn
50
Bên thứ ba gây trì hoãn công việc
51
21
3.3.2. Kết quả khảo sát thử nghiệm
Tiến hành khảo sát thử nghiệm 51 yếu tố nêu trên với 18 chuyên gia trên 10
năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng. Phần lớn các chuyên gia đều trải qua hầu
hết các vị trí công tác trong ngành gồm: Nhà thầu thi công, Tư vấn, Chủ Đầu Tư và
Ban Quản Lý Dự Án.
Sau khi phỏng vấn và được sự góp ý của các chuyên gia, một số yếu tố không
phù hợp với điều kiện tại Việt Nam đã được loại bỏ. Số lượng yếu tố khảo sát ban
đầu là 50 yếu tố đã được rút xuống còn 33 yếu tố.Bên cạnh đó, những câu hỏi chưa
rõ ràng được chỉnh sửa lại nội dung cho phù hợp, nhằm giúp người trả lời có thể
hiểu câu hỏi khảo sát một cách rõ ràng và mạch lạc. Danh sách các yếu tố được
khảo sát chính thức như sau:
Bảng 3-2: Danh sách yếu tố khảo sát chính thức
STT Mã
Tên yếu tố khảo sát chính thức
Nhóm yếu tố do Chủ Đầu Tư
I
CDT1 Các yêu cầu không rõ ràng của Chủ đầu tư
1
2
CDT2 Quá nhiều thay đổi từ Chủ đầu tư
Phạm vi dự án không được định rõ
3
CDT3
4
CDT4 Lối vào công trường bị cản trở
5
CDT5 Mặt bằng công trường chật hẹp
6
CDT6 Khó khăn tài chính của chủ đầu tư
7
CDT7 Chủ đầu tư không chia sẻ rủi ro với nhà thầu thi công
8
CDT8 Chủ đầu tư ra quyết định chậm trễ
9
CDT9 Chủ đầu tư chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường
10
CDT10 Chủ đầu tư thanh toán chậm trễ
II
Nhóm yếu tố do Tư Vấn
Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế
11 TV1
Tư vấn thiết kế / giám sát có năng lực yếu kém
12 TV2
Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế
13 TV3
Khối lượng phát sinh lớn so với thiết kế
14 TV4
Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng
15 TV5
22
STT Mã
Tên yếu tố khảo sát chính thức
III
Nhóm yếu tố do Nhà thầu
Khó khăn tài chính của nhà thầu
16 NT1
Chậm trễ công việc của nhà thầu
17 NT2
Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém
18 NT3
Nhà thầu thiếu năng lực quản lý
19 NT4
IV
Nhóm yếu tố do đặc điểm nội tại dự án
Hồ sơ dự án bị chồng chéo
20 DA1
Dự án bị thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thi công
21 DA2
Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án
22 DA3
Nhân viên dự ánlàm việc cẩu thả
23 DA4
Quản lý thông tin dự án yếu kém
24 DA5
Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý
25 DA6
Kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thukhông thống nhất
26 DA7
Kỹ thuật thi côngmới, phức tạp
27 DA8
Sự thay đổi tiến độ thi công
28 DA9
29 DA10 Hợp đồng giữa các bên không rõ ràng
V
Nhóm yếu tố bên ngoài
Những thay đổi trong chính sách pháp luật
30 N1
Sự cản trở của người dân trong quá trình thi công
31 N2
Thời tiết thay đổi bất thường
32 N3
Bên thứ ba gây trì hoãn công việc
33 N4
3.3.3. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát chính thức
(Xem phụ lục đính kèm)
23
3.4. THIẾT KẾ MẪU KHẢO SÁT VÀ PHÂN PHỐI BẢNG CÂU
HỎI
3.4.1. Xác định kích thước mẫu
Trước khi tiến hành phát bảng câu hỏi khảo sát cần phải xác định số lượng
mẫu cần phải đạt được. Theo công thức kinh nghiệm của Bollen (1989) thì số lượng
mẫu nghiên cứu gấp 5 lần số lượng các yếu tố là đạt yêu cầu. Số lượng yếu tố được
phân tích là 33yếu tố, suy ra số lượng mẫu tối thiểu cần phải đạt được theo kinh
nghiệm của Bollen là 165 mẫu.
Tuy nhiên, vì lý do bị hạn chế về mặt thời gian và chi phí nên số lượng mẫu
này rất khó có thể đạt được. Theo những bài báo nghiên cứu khảo sát chuyên ngành,
số lượng mẫu khảo sát từ 80 đến 100 mẫu là đạt yêu cầu.
3.4.2. Phân phối và thu thập bảng câu hỏi
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách phân phát bảng khảo sát đến
các kỹ sư xây dựng đang công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp đang hoạt động
trong các lĩnh vực xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật. Nhóm đối tượng khảo sát
được phân loại là các kỹ sư đang làm việc cho Chủ Đầu Tư / Ban QLDA, Sở ban
ngành quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật, Nhà thầu thi công xây dựng và Công
ty tư vấn thiết kế / giám sát công trình.
Bảng câu hỏi khảo sát được phân làm 3 loại:
Bảng câu hỏi trên giấy dùng để khảo sát trực tiếp tại công trường
Bảng câu hỏi làm trên file MS Word dùng để gửi qua email.
Bảng câu hỏi thiết kế trực tuyến thông qua ứng dụng Google Forms.
Trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2016 đến ngày 01/06/2016, tổng số
bảng câu hỏi khảo sát được gửi đi là 366 bảng câu hỏi, kết quả thu về được 151
bảng trả lời và trong đó có 137 bảng trả lời hợp lệ và 14 bảng trả lời không hợp lệ
(câu trả lời bị thiếu, câu trả lời có nhiều kết quả). Những bảng trả lời này được đưa
vào phần mềm MS Excel để tổng hợp sơ bộ trước khi chuyển vào phần mềm SPSS
16.0 để phân tích dữ liệu thống kê.
24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.1. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Nhằm tránh những sơ sót trong quá trình phân tích dữ liệu, thì dữ liệu khảo sát
cần phải được thực hiện theo quy trình phân tích như sau:
Hình 4-1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát
Từ dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích thống kê mô tả các thành phần
trả lời bảng câu hỏi nhằm có cái nhìn tổng quan về số liệu khảo sát. Tiếp theo sử
dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy thang đo trong bảng khảo sát.
Các kiểm định One-way ANOVA hoặc Kruskal-Wallis, hệ số tương quan hạng
Spearman để đánh giá mức độ đồng thuận của các nhóm trả lời trong việc xếp hạng
các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia tăng chi phí đầu tư xây dựng và thiết bị trong công
trình. Sau cùng, phân tích Principal Components Analysis (Phân tích thành phần
chính) để nhóm các yếu tố có gây xung đột cao trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ
Chí Minh.
25
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ
4.2.1. Kinh nghiệm người trả lời khảo sát
Bảng 4-1: Kinh nghiệm công tác của người trả lời khảo sát
Kinh nghiệm công tác
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
34
24.8
24.8
24.8
2
47
34.3
34.3
59.1
3
56
40.9
100.0
40.9 100.0
Total
137
100.0
Trong đó:
Nhóm 1
: Có kinh nghiệm dưới 5 năm.
Nhóm 2
: Có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm.
Nhóm 3
: Trên 10 năm kinh nghiệm.
Hình 4-2: Kinh nghiệm công tác của người trả lời khảo sát
26
4.2.2. Vị trí công tác của người khảo sát
Bảng 4-2: Vị trí công tác của người trả lời
Vị trí công tác
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
43
31.4
31.4
31.4
2
19
13.9
13.9
45.3
3
24
17.5
17.5
62.8
4
51
37.2
100.0
37.2 100.0
Total
137
100.0
Trong đó:
Nhóm 1
: Công tác tại tổ chức là Chủ Đầu Tư hoặc Ban QLDA.
Nhóm 2
: Công tác tại các Sở ban ngành quản lý xây dựng.
Nhóm 3
: Công tác tại tổ chức Tư vấn giám sát hoặc Tư vấn thiết kế.
Nhóm 4
: Công tác tại tổ chức Nhà thầu thi công dự án.
Hình 4-3: Vị trí công tác của người trả lời.
27
4.2.3. Phần lớn dự án đã tham gia
Bảng 4-3: Phần lớn dự án mà người trả lời đã tham gia
Phần lớn dự án đã tham gia
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
62
45.3
45.3
45.3
2
45
32.8
32.8
78.1
3
30
21.9
100.0
21.9 100.0
Total
137
100.0
Trong đó:
Nhóm 1
: Các công trình dân dụng và công nghiệp.
Nhóm 2
: Các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Nhóm 3
: Các công trình khác.
Hình 4-4: Phần lớn dự án mà người trả lời đã tham gia
28
4.2.4. Nguồn vốn dự án tham gia
Nguồn vốn phần lớn dự án tham gia
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
32
23.4
23.4
23.4
Valid
1
105
76.6
100.0
2
137
100.0
76.6 100.0
Total
Bảng 4-4: Phần lớn nguồn vốn đầu tư dự án mà người trả lời tham gia
Trong đó:
Nhóm 1
: Các dự án có vốn ngân sách nhà nước.
Nhóm 2
: Các dự án có vốn đầu tư tư nhân.
.
.0
Hình 4-5: Phần lớn nguồn vốn đầu tư dự án mà người trả lời tham gia
29
4.2.5. Quy mô dự án tham gia
Bảng 4-5: Quy mô dự án mà người trả lời tham gia
Quy mô dự án tham gia
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
43
31.4
31.4
31.4
2
17
12.4
12.4
43.8
3
40
29.2
29.2
73.0
4
37
27.0
100.0
27.0 100.0
Total
137
100.0
Trong đó:
Nhóm 1
: Các dự án có quy mô đầu tư dưới 100 tỷ đồng.
Nhóm 2
: Các dự án có quy mô đầu tư từ 100 – 500 tỷ đồng.
Nhóm 3
: Các dự án có quy mô đầu tư từ 500 – 1000 tỷ đồng.
Nhóm 4
: Các dự án có quy mô đầu tư trên 1000 tỷ đồng.
Hình 4-6: Quy mô dự án mà người trả lời tham gia.
30
4.2.6. Tổng quan các đối tượng tham gia trả lời
Thông qua dữ liệu thống kê mô tả ban đầu, có thể thấy thành phần trả lời khảo
sát phần lớn là những kỹ sư có trên 5 năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng, thậm
chí số kỹ sư trên 10 năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ 40,9%. Bên cạnh đó, nhóm đối
tượng trả lời bảng câu hỏi phần lớn công tác ở vị trí là Chủ Đầu Tư (31,4%) và Nhà
thầu thi công (37,2%) – là những vị trí công việc mà phần lớn thời gian sẽ phải bám
sát các hoạt động diễn ra tại công trình. Kết quả thống kê sơ bộ cho thấy những
bảng trả lời tương đối tin cậy vì phần lớn đối tượng khảo sát là những người có
nhiều năm kinh nghiệm trong ngành.
4.3. KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy thang đo. Theo
Trọng và Ngọc (2008), thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8 là có thể sử dụng
được, và từ 0.8 trở lên là tốt. Chức năng Reliability Analysis trong phần mềm SPSS
được dùng để đánh giá độ tin cậy thang đo của dữ liệu thu thập, cụ thể như sau:
Bảng 4-6: Bảng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo khảo sát
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.815
.818
33
Bảng 4-7: Bảng hệ số Cronbach’s Alpha cho từng yếu tố khảo sát
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CDT1
100.28
156.323
.502
.896
.804
CDT2
100.36
155.733
.483
.796
.804
CDT3
101.69
162.538
.250
.763
.812
CDT4
101.76
161.390
.321
.742
.810
CDT5
101.71
163.032
.230
.851
.813
CDT6
100.07
160.848
.293
.911
.811
CDT7
100.23
158.765
.374
.707
.808
CDT8
100.31
158.832
.477
.703
.805
31
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CDT9
100.23
157.397
.418
.822
.806
CDT10
100.27
158.199
.352
.780
.808
TV1
99.98
161.933
.243
.726
.813
TV2
100.26
155.357
.509
.887
.803
TV3
100.36
155.248
.443
.931
.805
TV4
101.21
162.918
.279
.778
.811
TV5
100.67
160.987
.270
.830
.812
NT1
100.39
153.138
.502
.890
.802
NT2
100.11
160.186
.311
.905
.810
NT3
100.16
158.739
.326
.932
.810
NT4
100.88
159.722
.328
.876
.809
DA1
101.95
169.284
-.031
.819
.823
DA2
101.42
161.112
.337
.768
.809
DA3
101.45
159.338
.380
.798
.808
DA4
101.80
162.017
.280
.839
.811
DA5
101.58
160.437
.312
.734
.810
DA6
100.79
160.065
.359
.795
.808
DA7
102.06
163.982
.147
.890
.816
DA8
101.91
166.654
.064
.797
.819
DA9
100.74
157.166
.490
.856
.804
DA10
.355
.744
.809
100.90
159.828
N1
101.82
163.724
.194
.856
.814
N2
101.96
163.586
.188
.788
.814
N3
102.13
161.497
.230
.840
.813
N4
101.93
165.415
.123
.889
.816
Hệ số Cronbach’s Alpha cho tổng thể là 0,815cho thấy thang đo khảo sát được
thiết kế tốt, đảm bảo độ tin cậy của kết quả trả lời. Từ kết quả phân tích, có thể
khẳng định thang đo khảo sát đủ tin cậy để tiến hành các phân tích tiếp theo.
32
4.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XUNG ĐỘT CỦA CÁC YẾU TỐ
4.4.1. Quy trình đánh giá mức độ xung đột của các yếu tố
Quy trình đánh giá mức độ xung đột của các yếu tố được đưa ra gồm một số
bước chính như sau:
Hình 4-7: Quy trình đánh giá mức độ xung đột
33
Theo quy trình trên, đầu tiên tiến hành tính toán trị trung bình của từng yếu tố
theo tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời. Nhóm vai trò người trả lời
ở đây được phân loại thành 4 nhóm dựa trên sự khác biệt về chức năng gồm:
Chủ đầu tư / Ban Quản lý dự án.
Các sở ban ngành.
Tư vấn Thiết kế / Giám sát.
Nhà thầu thi công.
Sau khi tính toán trị trung bình xong, tiến hành xếp hạng cho các yếu tố theo
giá trị trung bình từ cao đến thấp. Cuối cùng, tiến hành các kiểm định thống kê để
đánh giá sự khác biệt trị trung bình giữa các nhóm, cũng như cách xếp hạng yếu tố
giữa các nhóm với nhau và với tổng thể.
34
4.4.2. Phân tích tổng quan đánh giá của các bên về xung đột
Bảng 4-8: Bảng tính điểm trung bình và xếp hạng của các yếu tố xung đột
Tổng thể
Sở ban ngành
Nhà thầu
Chủ Đầu Tư / BQLDA
Tư vấn thiết kế/ giám sát
TT
Tên yếu tố
Biến khảo sát
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
1 CDT1 Các yêu cầu không rõ ràng của Chủ đầu tư
3,88
9
3,74
11
4,00
2
3,92
10
3,94
6
2 CDT2 Quá nhiều thay đổi từ Chủ đầu tư
3,80
12
3,60
14
3,79
10
3,79
14
3,98
5
3 CDT3 Phạm vi dự án không được định rõ
2,47
23
2,40
25
2,42
26
2,54
23
2,53
23
4 CDT4 Lối vào công trường bị cản trở
2,41
25
2,37
26
2,47
25
2,54
23
2,35
28
5 CDT5 Mặt bằng công trường chật hẹp
2,46
24
2,42
24
2,37
27
2,50
24
2,51
24
6 CDT6 Khó khăn tài chính của chủ đầu tư
4,09
2
4,16
1
3,79
10
4,13
6
4,14
2
7 CDT7 Chủ đầu tư không chia sẻ rủi ro với nhà thầu thi công
3,94
6
3,81
10
3,47
15
4,13
6
4,14
2
8 CDT8 Chủ đầu tư ra quyết định chậm trễ
3,86
10
3,86
8
3,74
11
4,04
9
3,82
11
9 CDT9 Chủ đầu tư chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường
3,94
4,05
6
4
3,89
6
4,08
7
3,80
12
10 CDT10 Chủ đầu tư thanh toán chậm trễ
3,81
10
3,84
3,90
8
8
4,25
2
3,82
11
11
TV1
Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế
4,19
1
4,14
2
4,26
1
4,33
1
4,14
2
12
TV2
Tư vấn thiết kế / giám sát có năng lực yếu kém
3,91
7
3,88
6
3,95
4
3,88
11
3,92
8
35
Tổng thể
Sở ban ngành
Nhà thầu
Chủ Đầu Tư / BQLDA
Tư vấn thiết kế/ giám sát
TT
Tên yếu tố
Biến khảo sát
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
13
TV3
Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế
3,80
12
3,72
12
3,63
12
3,83
13
3,92
8
14
TV4 Khối lượng phát sinh lớn so với thiết kế
2,96
19
2,91
19
2,79
21
3,13
19
2,98
19
15
TV5
Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng
3,50
14
3,47
16
3,21
18
3,83
13
3,47
14
16 NT1 Khó khăn tài chính của nhà thầu
3,77
13
3,86
8
3,89
6
4,04
9
3,53
13
17 NT2 Chậm trễ công việc của nhà thầu
4,06
3
3,98
5
3,95
4
4,21
4
4,10
4
18 NT3 Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém
4,01
4
4,07
3
3,89
6
4,21
4
3,90
9
19 NT4 Nhà thầu thiếu năng lực quản lý
3,28
17
3,21
18
3,53
14
3,54
16
3,14
17
20 DA1 Hồ sơ dự án bị chồng chéo
2,22
30
2,21
28
2,05
33
2,33
27
2,24
32
21 DA2 Dự án bị thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thi công
2,75
20
2,79
20
2,84
20
2,83
20
2,65
21
22 DA3 Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án
2,72
21
2,65
22
3,00
19
2,63
21
2,71
20
23 DA4 Nhân viên dự án làm việc cẩu thả
2,37
26
2,33
27
2,63
24
2,21
28
2,39
27
24 DA5 Quản lý thông tin dự án yếu kém
2,59
22
2,70
21
2,68
23
2,42
25
2,55
22
25 DA6 Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý
3,38
16
3,63
13
3,42
16
3,38
18
3,16
16
26 DA7 Kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu không thống nhất
2,11
32
1,91
33
2,32
28
1,96
32
2,27
31
36
Tổng thể
Sở ban ngành
Nhà thầu
Chủ Đầu Tư / BQLDA
Tư vấn thiết kế/ giám sát
TT
Tên yếu tố
Biến khảo sát
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
Trung bình
Xếp hạng
27 DA8 Kỹ thuật thi công mới, phức tạp
2,26
28
2,19
29
2,26
29
1,96
32
2,45
25
28 DA9
Sự thay đổi tiến độ thi công
3,43
15
3,49
15
3,37
17
3,71
15
3,27
15
29 DA10 Hợp đồng giữa các bên không rõ ràng
3,27
18
3,23
17
3,53
14
3,50
17
3,10
18
30
N1
Những thay đổi trong chính sách pháp luật
2,35
27
2,44
23
2,74
22
2,04
30
2,27
31
31
N2
Sự cản trở của người dân trong quá trình thi công
2,21
31
2,07
31
2,11
32
2,17
29
2,39
27
32
N3
Thời tiết thay đổi bất thường
2,04
33
1,91
33
2,11
32
1,96
32
2,16
33
33
N4
Bên thứ ba gây trì hoãn công việc
2,23
29
2,14
30
2,16
30
2,33
27
2,29
29
37
Kết quả tổng hợp ở bảng tính điểm trung bình và xếp hạng các yếu tố ở trên
cho thấy những yếu tố được tổng thể các bên đánh giá là yếu tố hàng đầu gây ra sự
xung đột giữa các bên trong hoạt động dự án bao gồm:
Hạng 1 (4,19): Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế
Hạng 2 (4,09): Khó khăn tài chính của Chủ Đầu Tư
Hạng 3 (4,06): Sự chậm trễ trong công việc của nhà thầu.
Hạng 4 (4,01): Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém.
Bên cạnh đó, những yếu tố được xem là ít gây ra những xung đột giữa các bên
tham gia dự án bao gồm:
Hạng 30 (2,22): Hồ sơ dự án bị chồng chéo.
Hạng 31 (2,21): Sự cản trở của người dân trong quá trình thi công.
Hạng 32 (2,11): Kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu không thống nhất.
Hạng 33 (2,04): Thời tiết thay đổi bất thường.
Có thể thấy những yếu tố hàng đầu ảnh hưởng mạnh đến sự xung đột giữa các
bên trong dự án xây dựng được cho là xuất phát từ nguyên nhân của các bên tham
gia dự án như:
“Sự thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế” có nguyên nhân xuất
phát do Tư vấn thiết kế có năng lực yếu, dẫn đến việc khảo sát và dự trù khi thiết kế
là không đầy đủ, đến khi thi công mới phát hiện ra những vấn đề sai khác so với
những dự trù ban đầu.
“Khó khăn tài chính của Chủ Đầu Tư” là nguyên nhân khiến cho việc
thanh toán cho Nhà thầu, Nhà cung cấp vật tư... bị chậm trễ thậm chí là gián đoạn.
Việc gián đoạn nguồn thanh toán như vậy có thể dẫn đến các hoạt động thi công
phải tạm ngừng do các bên không đủ khả năng tài chính để tiếp tục, gây ra sự xung
đột trầm trọng giữa các bên.
“Nhà thầu chậm trễ trong công việc” hoặc “Nhà thầu có năng lực yếu
kém” là nguyên nhân xuất phát từ Nhà thầu thi công khiến cho dự án có thể bị đình
trệ, chậm tiến độ, phát sinh chi phí do việc chậm trễ... Việc xử lý những vấn đề phát
sinh trong dự án sẽ dễ kéo theo việc xung đột giữa các bên tham gia.
Trong khi đó, những yếu tố được xếp hạng gây xung đột cho dự án thấp nhất
là những yếu tố thuộc về đặc điểm nội tại của dự án hoặc yếu tố do bên ngoài. Như
vậy có thể thấy theo quan điểm của những người trả lời thì phần lớn xung đột dự án
38
xuất phát từ nguyên nhân do năng lực của các bên tham gia dự án chứ không thuộc
về những đặc điểm của dự án hoặc do các yếu tố bên ngoài tác động vào.
4.4.3. Đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm trong kết quả trả
lời
Mặc dù đã có những kết quả về trung bình của tổng thể các thành phần tham
gia khảo sát, tuy nhiên cần phân tích thêm rằng liệu có sự khác biệt trong cách trả
lời giữa các nhóm hay không. Để phân tích sự khác biệt về trị trung bình của nhiều
nhóm tổng thể, thì phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way
ANOVA) là một kiểm định phù hợp. Tuy nhiên trước khi thực hiện kiểm định trên,
những giả định sau đây về dữ liệu phân tích phải được thỏa mãn:
Thang đo của biến khảo sát phải là thang đo khoảng (Interval scale)
hoặc thang đo tỷ lệ (Ratio scale).
Các tổng thể có phân phối chuẩn.
Các phương sai tổng thể bằng nhau.
Các quan sát được lấy mẫu là độc lập với nhau.
Do sự eo hẹp về thời gian và kinh phí, nên mẫu được lấy bằng phương pháp
lấy mẫu thuận tiện: khảo sát các công ty quen biết trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật,
các học viên cao học, các cá nhân quen biết đang công tác trong lĩnh vực xây dựng
hạ tầng kỹ thuật.... Ngoài ra, số lượng mẫu thu thập cũng không đạt yêu cầu về số
lượng theo công thức kinh nghiệm của Bollen (1989). Do đó, dữ liệu phân tích
không chắc chắn đảm bảo các điều kiện để sử dụng phép phân tích ANOVA.
Theo Trọng và Ngọc (2008), trong trường hợp không chắc chắn thỏa mãn các
giả định của dữ liệu tham số thì có thể thực hiện cả hai phép kiểm định là One-way
ANOVA và Kruskal-Wallis để đối chiếu kết quả. Nếu cả hai kết quả cho ra giống
nhau thì kết quả là đáng tin cậy. Tiến hành thực hiện kiểm định One-way ANOVA
và Kruskal-Wallis. Các giả thuyết kiểm định như sau:
H0:Không có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm.
H1: Có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm.
Dữ liệu được đưa vào phần mềm SPSS để thực hiện kiểm định. Kết quả kiểm
định như sau:
39
Bảng 4-9: Kết quả kiểm định One-way ANOVA các yếu tố khảo sát
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
CDT1 Between Groups
.437
.727
1.288
3
Within Groups
130.843
.429 .984
Total
132.131
133 136
CDT2 Between Groups
3.303
3
.407
.974
Within Groups
150.376
1.101 1.131
Total
153.679
133 136
CDT3 Between Groups
.586
3
.894
.204
Within Groups
127.575
.195 .959
Total
128.161
133 136
CDT4 Between Groups
.721
3
.837
.284
Within Groups
112.389
.240 .845
Total
113.109
133 136
CDT5 Between Groups
.398
3
.937
.138
Within Groups
127.631
.133 .960
Total
128.029
133 136
CDT6 Between Groups
2.084
3
.594
.634
Within Groups
145.683
.695 1.095
Total
147.766
133 136
CDT7 Between Groups
7.620
3
.069
2.415
Within Groups
139.913
2.540 1.052
Total
147.533
133 136
CDT8 Between Groups
1.148
3
.659
.534
Within Groups
95.217
.383 .716
Total
96.365
133 136
CDT9 Between Groups
1.964
3
.633
.574
Within Groups
151.569
.655 1.140
Total
153.533
133 136
CDT10 Between Groups
3.620
3
.435
.917
Within Groups
174.950
1.207 1.315
Total
178.569
133 136
TV1
Between Groups
.846
3
.866
.243
Within Groups
154.220
133
.282 1.160
40
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Total
155.066
136
TV2
Between Groups
.089
3
.994
.027
Within Groups
147.677
.030 1.110
Total
147.766
133 136
TV3
Between Groups
1.587
3
.772
.374
Within Groups
188.092
.529 1.414
Total
189.679
133 136
TV4
Between Groups
1.346
3
.604
.619
Within Groups
96.391
.449 .725
Total
97.737
133 136
TV5
Between Groups
4.353
3
.304
1.222
Within Groups
157.895
1.451 1.187
Total
162.248
133 136
NT1 Between Groups
5.369
3
.304
1.223
Within Groups
194.616
1.790 1.463
Total
199.985
133 136
NT2 Between Groups
1.141
3
.802
.332
Within Groups
152.392
.380 1.146
Total
153.533
133 136
NT3 Between Groups
1.944
3
.703
.471
Within Groups
183.048
.648 1.376
Total
184.993
133 136
NT4 Between Groups
4.047
3
.313
1.197
Within Groups
149.851
1.349 1.127
Total
153.898
133 136
DA1 Between Groups
.857
3
.887
.213
Within Groups
178.573
.286 1.343
Total
179.431
133 136
DA2 Between Groups
.939
3
.770
.376
Within Groups
110.623
.313 .832
Total
111.562
133 136
DA3 Between Groups
1.917
3
.576
.664
Within Groups
127.981
133
.639 .962
41
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Total
129.898
136
DA4 Between Groups
2.036
3
.523
.753
Within Groups
119.978
.679 .902
Total
122.015
133 136
DA5 Between Groups
1.474
3
.714
.455
Within Groups
143.636
.491 1.080
Total
145.109
133 136
DA6 Between Groups
5.215
3
.126
1.942
Within Groups
119.048
1.738 .895
Total
124.263
133 136
DA7 Between Groups
4.509
3
.339
1.130
Within Groups
176.848
1.503 1.330
Total
181.358
133 136
DA8 Between Groups
4.277
3
.317
1.187
Within Groups
159.782
1.426 1.201
Total
164.058
133 136
DA9 Between Groups
3.311
3
.298
1.241
Within Groups
118.280
1.104 .889
Total
121.591
133 136
DA10 Between Groups
4.086
3
.244
1.405
Within Groups
128.921
1.362 .969
Total
133.007
133 136
N1
Between Groups
5.778
3
.120
1.980
Within Groups
129.404
1.926 .973
Total
135.182
133 136
N2
Between Groups
2.791
3
.464
.859
Within Groups
144.070
.930 1.083
Total
146.861
133 136
N3
Between Groups
1.697
3
.746
.411
Within Groups
183.121
.566 1.377
Total
184.818
133 136
N4
Between Groups
.915
3
.832
.291
Within Groups
139.611
133
.305 1.050
42
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Total
140.526
136
Ở mức ý nghĩa 95%, kết quả phân tích One-way ANOVA cho thấy không có
sự khác biệt giữa các nhóm trả lời trong việc đánh giá và cho điểm các yếu tố xung
đột trong dự án.
Tiếp tục thực hiện phân tích Kruskal-Wallis để kiểm tra và đối chiếu kết quả:
Bảng 4-10: Kết quả kiểm định Kruskal-Wallis các yếu tố khảo sát.
Test Statisticsa,b
CDT1 CDT2 CDT3 CDT4 CDT5 CDT6 CDT7 CDT8 CDT9 CDT10 TV1
Chi-Square 1.181 4.901 1.360 .493 .602 1.038 7.320 1.999 .246 3.417 1.185
df 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Asymp. Sig. .758 .179 .715 .921 .896 .792 .062 .573 .970 .332 .757
TV2 TV3 TV4 TV5 NT1 NT2 NT3 NT4 DA1 DA2 DA3
Chi-Square .459 2.087 1.824 3.415 1.312 2.037 1.513 3.489 .602 1.553 1.631
df 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Asymp. Sig. .928 .554 .610 .332 .726 .565 .679 .322 .896 .670 .652
DA4 DA5 DA6 DA7 DA8 DA9 DA10 N1 N2 N3 N4
Chi-Square 2.439 .831 5.584 4.203 3.605 2.521 2.546 3.379 2.784 1.389 1.154
df 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Asymp. Sig. .486 .842 .134 .240 .307 .472 .467 .337 .426 .708 .764
Phân tích Kruskal-Wallis cho kết quả tương tự như phân tích One-way
ANOVA: với độ tin cậy của kết quả thống kê là 95%, phân tích Kruskal-Wallis cho
thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm trả lời trong cách cho điểm các yếu tố
xung đột. Như vậy, đối chiếu cả 2 kết quả thống kê là One-way ANOVA và
Kruskal-Wallis có thể khẳng định rằng không có sự khác biệt trong cách cho điểm
của các nhóm về các nguyên nhân gây xung đột trong dự án xây dựng.
a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Vitri
43
4.4.4. Đánh giá tương quan trong cách xếp hạng yếu tố giữa các
nhóm
Ngoài đánh giá sự khác biệt trung bình điểm số trong cách đánh giá giữa các
nhóm với nhau, mối tương quan trong cách đánh giá xếp hạng các yếu tố cũng cần
được xem xét. Hệ số tương quan có giá trị trong khoảng (-1;1). Nếu hệ số tương
quan giữa 2 nhóm trong khoảng -0,8 đến -1,0 nghĩa là 2 nhóm có cách xếp hạng
ngược nhau, nếu hệ số tương quan trong khoảng 0,8 đến 1,0 nghĩa là 2 nhóm có
cách xếp hạng đồng thuận với nhau, và nếu hệ số tương quan gần bằng 0 nghĩa là 2
nhóm không có mối liên hệ với nhau trong cách xếp hạng yếu tố.
Để đánh giá mức độ tương quan trong cách xếp hạng các yếu tố thì phân tích
tương quan Spearman là công cụ thường được sử dụng. Kết quả phân tích như sau:
Bảng 4-11: Kiểm định tương quan hạng Spearman
Correlations
TB_CDT
TB_SBN
TB_TV
TB_NT
Spearman's rho
TB_CDT Correlation Coefficient
1.000
.937**
.952**
.921**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.
33
33
33
33
N
TB_SBN Correlation Coefficient
.937**
1.000
.905**
.897**
Sig. (2-tailed)
.000
.
.000
.000
33
33
33
33
N
TB_TV
Correlation Coefficient
.952**
.905**
1.000
.923**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.
.000
33
33
33
33
N
TB_NT
Correlation Coefficient
.921**
.897**
.923**
1.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.
33
33
33
33
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Kết quả phân tích cho thấy với mức ý nghĩa 99%, mức độ tương quan trong
cách xếp hạng yếu tố giữa các nhóm là rất cao từ 0,897 đến 0,952. Điều này cho
thấy mức độ đồng thuận cao trong cách xếp hạng yếu tố giữa các nhóm với nhau.
44
4.4.5. Tổng kết đánh giá xếp hạng yếu tố xung đột
Quá trình tổng hợp và phân tích số liệu khảo sát thống kê cho thấy một số kết
quả như sau:
Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy thang đo các yếu tố khảo sát
có độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,815.
Phân tích One-way ANOVA và Kruskal-Wallis cho thấy: ở mức ý nghĩa
95% thì không có sự khác biệt trong cách đánh giá cho điểm các yếu tố gây xung
đột giữa các nhóm khác nhau. Điều đó có nghĩa là chỉ số trung bình tổng thể của
từng yếu tố thì đại diện cho ý kiến chung của tất cả các nhóm khảo sát.
Phân tích tương quan Spearman khẳng định sự tương quan trong cách xếp
hạng yếu tố giữa các nhóm khác nhau là khá cao từ 0,897 đến 0,952. Điều đó có
nghĩa là các nhóm đồng thuận với nhau trong cách cho điểm và xếp hạng các yếu tố
xung đột trong dự án xây dựng.
Những yếu tố được đánh giá là nguyên nhân xung đột hàng đầu trong các dự
án xây dựng tại TP.Hồ Chí Minh đều xuất phát từ những bên tham gia dự án là Chủ
Đầu Tư, Tư Vấn và Nhà thầu thi công. Những yếu tố này là:
Hạng 1 (4,19): Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế
Hạng 2 (4,09): Khó khăn tài chính của Chủ Đầu Tư
Hạng 3 (4,06): Sự chậm trễ trong công việc của nhà thầu.
Hạng 4 (4,01): Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém.
45
4.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHÍNH CÓ MỨC ĐỘ XUNG
ĐỘT CAO
4.5.1. Kỹ thuật phân tích thành phần chính PCA (Principal
Components Analysis)
Phân tích thành phần chính Principal Components Analysis là phương pháp
thống kê được sử dụng nhằm để trích rút và tóm tắt dữ liệu. Kỹ thuật này giúp cho
người phân tích tập trung vào các yếu tố cốt lõi tác động lên nguyên nhân nào đó và
nhận dạng các nhóm yếu tố có quan hệ với nhau. Theo Mayers, L.S., Gamst, G.,
Guarino A.J. (2006) đề cập rằng: Trong phân tích nhân tố, phương pháp trích
Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sử
dụng phổ biến nhất.
Theo Trọng và Ngọc (2008), điều kiện để kỹ thuật phân tích thành phần chính
PCA đảm bảo độ tin cậy thì mô hình phân tích phải là phải thỏa mãn các yêu cầu
sau:
Hệ số tải nhân tố (Factor loadings) > 0.5: Hệ số tải nhân tố được hiểu là
tỷ lệ phần trăm các thành phần trong mô hình được giải thích bởi các yếu tố khảo
sát. Trong phần mềm SPSS, hệ số tải nhân tố được biểu diễn thông qua bảng hệ số
Communalities.
0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng
để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích
nhân tố là thích hợp.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại
lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong
tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát
có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể
hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100%
thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
46
4.5.2. Thực hiện phân tích thành phần chính PCA
Sau khi loại bỏ các yếu tố có ảnh hưởng ít đến sự gia tăng chi phí đầu tư trong
công trình – những yếu tố có trị trung bình tổng thể dưới 2.5, còn 22 yếu tố được
đưa vào trong phân tích thành phần chính PCA. Kết quả phân tích thành phần chính
như sau:
Bảng 4-12: Bảng phân tích hệ số Communalities
Communalities
Initial
Extraction
CDT1
1.000
.751
CDT2
1.000
.655
CDT6
1.000
.691
CDT7
1.000
.666
CDT8
1.000
.511
CDT9
1.000
.557
CDT10
1.000
.627
TV1
1.000
.535
TV2
1.000
.740
TV3
1.000
.768
TV4
1.000
.681
TV5
1.000
.763
NT1
1.000
.761
NT2
1.000
.719
NT3
1.000
.827
NT4
1.000
.732
DA2
1.000
.571
DA3
1.000
.838
DA5
1.000
.686
DA6
1.000
.700
DA9
1.000
.680
DA10
1.000
.691
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng Communalities cho thấy hệ số tải nhân tố (Factor Loadings) của tất cả
các yếu tố đưa vào phân tích thành phần chính (PCA) đều lớn hơn 0,5: thỏa điều
kiện của phương pháp phân tích thành phần chính.
47
Bảng 4-13: Bảng phân tích hệ số KMO và Bartlett's
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.710
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1.690E3
df
231
Sig.
.000 Bảng KMO and Barlett’s Test cho thấy hệ số KMO > 0,5 và Bartlett’s Test <
0,05% thỏa yêu cầu của phân tích thành phần chính.
Bảng 4-14: Bảng phân tích hệ số Factor Loadings
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings Component % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Total Total Total Variance % Variance % Variance %
6.966 31.665 31.665 6.966 31.665 31.665 3.787 17.213 17.213 1
2.547 11.579 43.244 2.547 11.579 43.244 2.867 13.033 30.246 2
1.998 9.080 52.324 1.998 9.080 52.324 2.592 11.784 42.030 3
1.515 6.888 59.212 1.515 6.888 59.212 2.270 10.319 52.348 4
1.124 5.108 64.320 1.124 5.108 64.320 2.080 9.456 61.804 5
1.002 4.556 68.876 1.002 4.556 68.876 1.556 7.072 68.876 6
.874 3.972 72.848 7
.819 3.725 76.573 8
.751 3.411 79.984 9
.674 3.062 83.046 10
.571 2.597 85.643 11
.540 2.454 88.098 12
.522 2.373 90.470 13
.453 2.057 92.528 14
.364 1.656 94.184 15
.301 1.366 95.550 16
.262 1.190 96.740 17
.231 1.049 97.789 18
.177 .804 98.593 19
.141 .641 99.234 20
.099 .450 99.684 21
.070 .316 100.000 22 Extraction Method: Principal Component Analysis.
48
Hình 4-8: Biểu đồ phân tích hệ số Eigen values
Bảng Total Variance Explained cho thấy kết quả giải thích của các thành
phần chính: từ 22 yếu tố ban đầu, phân tích PCA với phép quay Varimax đã rút 22
yếu tố này thành 6 thành phần chính. Tỷ lệ giải thích mô hình của 6 thành phần
chính được rút ra là 68,9%. Thành phần chính đầu tiên giải thích được 31,2% mức
độ phù hợp của mô hình. Các thành phần chính còn lại có mức độ giải thích thấp
hơn.
4.5.3. Kết quả thành phần chính trong phân tích PCA
Các thành phần chính sau khi phân tích được biểu diễn thông qua ma trận
thành phần chính, trong đó mỗi thành phần lại được biểu diễn thông qua 22 yếu tố
ban đầu. Các hệ số trong bảng ma trận chính là hệ số giải thích của các yếu tố với
các thành phần chính. Việc nhận dạng ra thành phần chính đặc trưng đòi hỏi hệ số
giải thích phải có giá trị từ 0,5 trở lên thì mới có ý nghĩa. Sau đây là bảng ma trận
thành phần chính với các hệ số giải thích lớn hơn 0,5:
49
Bảng 4-15: Ma trận thành phần chính
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
CDT1 .700
CDT2 .726
CDT6 .670
CDT7 .633
CDT8 .574
CDT9 .625
CDT10 .650
TV1 .574
TV2 .757
TV3 .788
TV4
TV5 -.660
NT1 .722
NT2 .702
NT3 .706
NT4 .581
DA2 .627
DA3 .862
DA5 .642
DA6 .727
DA9 .554
DA10 .623
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Như vậy, từ 22 yếu tố ban đầu, sau khi sử dụng công cụ phân tích thành phần
chính PCA đã trích rút ra được 6 thành phần chính, tuy nhiên chỉ có 4 thành phần
(1,2,3,4) có chứa các yếu tố mà hệ số giải thích lớn hơn 0,5. Như vậy, hai thành
phần còn lại là thành phần 5,6 được loại bỏ vì các thành phần này không mang đặc
trưng nào rõ nét để có thể khái quát.
a. 6 components extracted.
50
4.5.4. Phân tích ý nghĩa các thành phần chính
4.5.4.1.1. Thành phần chính thứ nhất
Có 14 yếu tố chính giải thích cho thành phần thứ nhất gồm:
Bảng 4-16: Bảng giải thích thành phần chính thứ nhất
Mã yếu tố
Tên yếu tố
Hệ số Giải thích
Các yêu cầu không rõ ràng của Chủ đầu tư
CDT1
.700
Quá nhiều thay đổi từ Chủ đầu tư
CDT2
.726
Khó khăn tài chính của chủ đầu tư
CDT6
.670
Chủ đầu tư không chia sẻ rủi ro với nhà thầu thi công
CDT7
.633
Chủ đầu tư ra quyết định chậm trễ
CDT8
.574
Chủ đầu tư chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường
CDT9
.625
CDT10
Chủ đầu tư thanh toán chậm trễ
.650
Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế
TV1
.574
Tư vấn thiết kế / giám sát có năng lực yếu kém
TV2
.757
Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế
TV3
.788
Khó khăn tài chính của nhà thầu
NT1
.722
Chậm trễ công việc của nhà thầu
NT2
.702
Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém
NT3
.706
Sự thay đổi tiến độ thi công
DA9
.554
Thành phần chính thứ nhất bao gồm phần lớn những yếu tố xuất phát từ các
bên liên quan trực tiếp đến hoạt động của dự án: Chủ Đầu Tư, Tư vấn thiết kế/giám
sát, Nhà thầu thi công (13 yếu tố). Từ kết quả phân tích có thể nói rằng phần lớn
những nguyên nhân gây xung đột trong dự án xuất phát từ sự yếu kém trong năng
lực của các bên tham gia. Chẳng hạn:
Đối với Chủ Đầu Tư thì sự yếu kém năng lực thể hiện ở chỗ: không có
những yêu cầu rõ ràng, có quá nhiều thay đổi trong quá trình thực hiện dự án, chậm
trễ trong việc ra quyết định, khó khăn về tài chính nên dẫn đến chậm trễ trong việc
thanh toán...
Đối với bên Tư vấn thiết kế / giám sát thì sự yếu kém thể hiện ở
chỗ:thiết kế thiếu chi tiết hoặc bỏ sót, khảo sát trong giai đoạn thiết kế không kỹ
lưỡng dẫn đến những tình huống sai khác so với thiết kế ban đầu, năng lực yếu
kém...
51
Đối với Nhà thầu thi công thì yếu kém thể hiện ở chỗ: khả năng tài chính
kém, chậm trễ trong công tác thi công hoặc thiếu kinh nghiệm, nhân lực trong thi
công...
Yếu tố duy nhất liên quan đến đặc điểm của dự án là “Sự thay đổi tiến độ thi
công”. Tuy nhiên yếu tố này có hệ số giải thích thấp nhất trong 14 yếu tố (0,554) và
nguyên nhân có thể xuất phát từ những yếu kém của các bên tham gia chẳng hạn
việc chậm trễ thanh toán của Chủ đầu tư có thể khiến cho tiến độ thi công bị chậm
tiến độ do thiếu vốn thực hiện. Chính vì vậy, yếu tố này có thể loại ra trong việc
khái quát tên của thành phần chính. Như vậy, thành phần chính thứ nhất có thể khái
quát là:sự yếu kém năng lực chuyên môn hoặc tài chính của các bên tham gia dự
án.
4.5.4.1.2. Thành phần chính thứ hai
Thành phần chính thứ hai được giải thích bởi các yếu tố sau:
Mã yếu tố
Tên yếu tố
NT4 DA2 DA6 DA10
Nhà thầu thiếu năng lực quản lý Dự án bị thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thi công Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý Hợp đồng giữa các bên không rõ ràng
Hệ số giải thích .581 .627 .727 .623
Có thể thấy khái quát các thành phần này chính là trình độ quản lý dự án của
các bên. Chẳng hạn, lập kế hoạch dự án không tốt sẽ là nguyên nhân khiến cho dự
án phải điều chỉnh tiến độ thi công, hoặc khiến các công tác dự án bị thay đổi, điều
chỉnh nhiều. Ngoài ra, việc xây dựng nội dung hợp đồng và quản lý hợp đồng cũng
là một phần công việc của người quản lý. Một hợp đồng không rõ ràng sẽ dễ dẫn
đến sự xung đột, khiếu nại thậm chí là tranh chấp giữa các bên liên quan đến quyền
lợi và trách nhiệm của mình.
Tóm lại, có thể đặt tên cho thành phần chính thứ hai là:Sự yếu kém kỹ năng
quản lý của nhân sự tham gia dự án.
4.5.4.1.3. Thành phần chính thứ ba
Thành phần chính thứ ba gồm có hai yếu tố:“Quản lý thông tin dự án yếu
kém” và “Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng”.
Có thể thấy cả 2 yếu tố trên đều liên quan đến thông tin dự án trong quá trình
lập kế hoạch và thực hiện. Tiêu chí kỹ thuật của dự án là những yêu cầu kỹ thuật mà
52
các bên tham gia phải cùng bám sát, và xem đây là căn cứ để kiểm tra nghiệm thu
sản phẩm. Tiêu chí kỹ thuật nếu xây dựng không rõ ràng, chi tiết sẽ dễ dẫn đến
những tranh cãi liên quan đến công tác nghiệm thu công việc giữa các bên.
Bên cạnh đó, những thông tin liên quan đến dự án như: tiêu chí kỹ thuật, tiến
độ… cần phải được quản lý và chia sẻ thông tin với các bên tham gia chặt chẽ để
đảm bảo mỗi bên đều nắm được các thông tin liên quan đến dự án một cách kịp
thời, hiệu quả. Thành phần chính thứ ba có thể đặt tên là:“Quản lý thông tin dự án
yếu kém”.
4.5.4.1.4. Thành phần chính thứ tư
Thành phần này chỉ gồm một yếu tố: “Các bên thiếu trao đổi thông tin dự
án”. Những mâu thuẫn, xung đột nói chung thường bắt nguồn từ việc thiếu vắng sự
truyền thông, giao tiếp của các bên liên quan. Đối với hoạt động dự án cũng tương
tự như vậy, việc thiếu trao đổi thông tin dự án cũng được đánh giá là một nguyên
nhân gây ra những xung đột trong dự án.
4.5.5. Tổng hợp các thành phần chính
Từ những phân tích trên, có thể tổng hợp những thành phần chính ảnh hưởng
đến sự xung đột trong các dự án xây dựng tại TP.Hồ Chí Minh bao gồm:
Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án
Sự yếu kém kỹ năng quản lý của nhân sự tham gia dự án
Quản lý thông tin dự án yếu kém
Sự yếu kém năng lực chuyên môn hoặc tài chính của các bên tham gia dự án
Xung đột trong các dự án xây dựng
Hình 4-9: Các thành phần chính gây ra xung đột trong các dự án tại TP.HCM
53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Xung đột trong dự án xây dựng thường dẫn đến hậu quả làm tăng chi phí,
chậm tiến độ và phát sinh các tranh chấp kéo dài. Các nguyên nhân gây xung đột
trong các dự án xây dựng đã được nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. Có nhiều
nguyên nhân đã được tìm thấy, tuy nhiên không phải các nguyên nhân này đều có
mức độ ảnh hưởng như nhau đối với những xung đột trong dự án. Do đó, việc khảo
sát nhằm phát hiện ra những nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng lớn đến xung đột
trong dự án xây dựng là cần thiết.
Nghiên cứu này thực hiện khảo sát các nguyên nhân gây xung đột trong các dự
án xây dựng trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 22
nguyên nhân được đánh giá là những nguyên nhân gây xung đột hàng đầu trong các
dự án xây dựng. Trong đó 5 nguyên nhân được cho rằng ảnh hưởng mạnh nhất đến
sự xung đột trong dự án bao gồm:
Hạng 1 (4,19): Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế
Hạng 2 (4,09): Khó khăn tài chính của Chủ Đầu Tư
Hạng 3 (4,06): Sự chậm trễ trong công việc của nhà thầu.
Hạng 4 (4,01): Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém.
22 nguyên nhân gây xung đột hàng đầu tiếp tục được khái quát thành các
nhóm nguyên nhân có đặc trưng giống nhau thông qua phương pháp phân tích thành
phần chính (Principal Components Analysis) với phép xoay Varimax. Kết quả phân
tích đã rút 22 nguyên nhân thành 4 thành phần chính gồm:
Thành phần 1: Sự yếu kém năng lực chuyên môn hoặc tài chính của các
bên tham gia dự án.
Thành phần 2: Sự yếu kém kỹ năng quản lý của nhân sự tham gia dự án
Thành phần 3: Quản lý thông tin dự án yếu kém
Thành phần 4: Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án
54
5.2. KIẾN NGHỊ
5.2.1. Kiến nghị đối với các bên tham gia dự án xây dựng
Nghiên cứu này đưa ra vấn đề xung đột trong dự án xây dựng hiện nay liên
quan đến nhiều loại dự án xây dựng khác nhau. Từ kết quả phân tích thống kê, các
yếu tố xung đột quan trọng được tìm thấy có những nét rất tương đồng với nghiên
cứu trước đây về các vấn đề trong xây dựng tại Việt Nam. Những phát hiện này hi
vọng có ích cho các Chủ đầu tư và người quản lý xây dựng nhận ra các vấn đề trong
dự án của họ để phòng tránh các vấn đề xung đột.
Từ kết quả khái quát các nguyên nhân gây ra xung đột trong các dự án xây
dựng, có thể thấy có 4 nhóm nguyên nhân gồm:sự yếu kém về năng lực chuyên môn
hoặc tài chính của các bên tham gia; sự yếu kém về kỹ năng quản lý của nhân sự
tham gia dự án; kỹ năng quản lý thông tin dự án yếu kém và sự thiếu trao đổi thông
tin giữa các bên tham gia. Đó chính là những nhóm nguyên nhân gây ra xung đột
trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Để giảm thiểu những xung
đột có thể xảy ra trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh, xin đề xuất một số
ý kiến như sau:
Yếu tố năng lực tài chính và kinh nghiệm chuyên môn quyết định rất
nhiều đến những xung đột trong các dự án. Do đó, đối với Chủ đầu tư thì cần phải
xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà thầu và tư vấn một cách khoa học, tập trung vào kỹ
năng và kinh nghiệm thực hiện thành công các dự án trong quá khứ hơn là lựa chọn
thông qua tiêu chí giá thành. Ngoài ra, nếu Chủ đầu tư chưa có nhiều kinh nghiệm
trong việc quản lý đầu tư dự án thì nên thuê một đơn vị thay mình hoạch định và
quản lý công tác đầu tư dự án một cách chuyên nghiệp. Có như vậy mới giảm thiểu
được những xung đột trong dự án.
Bên cạnh kiến thức chuyên môn, nhân sự tham gia dự án cần phải được
đào tạo những kỹ năng và kiến thức về quản lý dự án nhằm đảm bảo dự án được
vận hành một cách hiệu quả.
Các bên tham gia dự án cần xây dựng mô hình để quản lý thông tin dự án
một cách chặt chẽ và hiệu quả, đảm bảo mọi thông tin thay đổi về dự án cần phải
được thông báo đến các bên liên quan một cách kịp thời và hiệu quả.
Cần tăng cường sự giao tiếp và truyền thông giữa các bên tham gia dự án
thông qua những buổi họp định kỳ. Thiếu giao tiếp hoặc giao tiếp không hiệu quả
55
cũng là nguyên nhân dẫn đến sự xung đột giữa các bên.
5.2.2. Giới hạn của nghiên cứu
Các phân tích trên đã đưa ra các nguyên nhân quan trọng, cũng như các nhân
tố chính gây ra xung đột trong thực hiện dự án xây dựng nhưng vẫn không thể thực
hiện hết tất cả các khía cạnh của vấn đề. Các đề nghị cho các nghiên cứu sâu hơn là:
Nghiên cứu này chỉ thực hiện trên bốn thành chủ yếu tham gia thực hiện
dự án. Một nghiên cứu trãi rộng với tất cả các bên tham gia thực hiện dự án có thể
đưa đến một kết quả tốt hơn và toàn diện hơn.
Nghiên cứu này chưa xem xét đến ai là người chịu trách nhiệm cao nhất
cho các xung đột này. Vì vậy, một nghiên cứu xem xét trách nhiệm của các bên liên
quan trong thực hiện dự án xây dựng được đề nghị.
Nghiên cứu này chưa đưa ra mô hình phòng tránh xung đột. Một mô hình
phòng tránh áp dụng được vào thực tế là rất cần thiết cho tình hình xây dựng hiện
nay của TP.HCM.
Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại TP.HCM, chưa đưa ra được cái nhìn tổng
thể về ngành xây dựng Việt nam. Các nghiên cứu mở rộng cho các tĩnh lân cận
cũng như toàn ngành công nghiệp xây dựng Việt nam nên được tiến hành để tìm ra
các nguyên nhân gây xung đột.
Giới hạn của nghiện cứu là mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp
thuận tiện, thang đo cần tiếp tục hoàn thiện mới chứng minh được giá trị và độ tin
cậy cần thiết của các yếu tố gây xung đột trong các kiểm định nghiêm khắc và chặt
chẽ. Dữ liệu thu thập được có thể bị ảnh hưởng bởi một phần chủ quan của người
trả lời nên chưa phản ánh đúng thực trạng của yếu tố gây xung đột trong thực hiện
dự án xây dựng.
56 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
http://canhotphcm.binhtayonline.com/tin-tuc/4/nguy-co-nop-phat-du-an-
metro-tai-binh-duong-25
http://www.tienphong.vn/Print.aspx?id=888727
[2]
[3]
http://www.phuchaland.com/tin-tuc/tin-du-an/2334-petrovietnam-landmark-
thay-nha-thau-lieu-co-thoat-cua-tu-
[4]
http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/du-an-dai-lo-dong-tay-nha-thau-khoi-
kien-chu-dau-tu-20130304095743356.htm
[5] Nguyễn Hữu Lam (2006), “Bài giảng hành vi tổ chức”.
[6]
Loosemore, B. T. Nguyen, N. Denis, M. (2000), “An investigation into the
merits of encouraging conflict in the construction industry”. Construction
Management & Economics, Vol. 18, Issue 4, pp 447-456.
[7] Chan, E.H.W. and Suen, C.H. (2005), “Disputes and dispute resolution
systems in Sino-foreign joint venture construction projects in China”.
Journal of Professional Issues in Engineering Education and Practice, ASCE,
Vol. 131, No. 2, pp. 141-148.
[8] Acharya, N.K., Lee, Y.D., and Im, H.M. (2006), “Conflicting factors in
construction projects: Korean perspective”. Engineering, Construction and
Architectural Management, Vol. 13 Iss: 6, pp.543 – 566.
[9]
Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011), “Phân tích các yếu tố gây xung
đột trong việc thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật”. Tạp chí Giao thông Vận tải,
2011, trang 15-16.
[10] Rizwan U. Farooqui, Salman Azhar (2014), “Key Causes of Disputes in the
Pakistani Construction Industry– Assessment of Trends from the Viewpoint
of Contractors”. 50th ASC Annual International Conference Proceedings.
[11] Yong Qiang Chen1; Yang Bing Zhang, M.ASCE; and Su Juan Zhang,
“Impacts of Different Types of Owner-Contractor Conflict on Cost
Performance in Construction Projects”,Journal Of Construction Engineering
And Management, 06-2014
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT:
CÁC YẾU TỐ XUNG ĐỘT TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Kính chào Quý anh/chị,
Tôi tên là: Đặng Huy Phong hiện đang là học viên cao học ngành Xây Dựng Dân
Dụng & Công Nghiệp, trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM. Hiện tôi đang tiến
hành nghiên cứu để tìm hiểu các yếu tố quan trọng gây xung đột trong dự án xây dựng tại
TP.HCM và các đề xuất giải quyết xung đột.Sau đây là các câu hỏi liên quan đến các yếu
tố gây xung đột trong dự án xây dựng.Câu trả lời của Quý anh/chị là nguồn thông tin hữu
ích cho nghiên cứu của tôi. Mong Quý anh/chị vuilòng dành chút thời gian để đánh giá các
câu hỏi sau. Câu trả lời của Quý vị được giữ hoàntoàn bí mật và chỉ được sử dụng cho
nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý anh/chị !
Trân trọng./.
GIỚI THIỆU VỀ XUNG ĐỘT
Các khái niệm về “xung đột” và “tranh chấp” trong dự án xây dựng ở Việt Nam đôi
khi được hiểu và diễn giải giống nhau. Chúng thường được hiểu là một tình huống mà các
bên tham gia dự án không thống nhất về quan điểm và cần phải đưa ra để giải quyết thông
qua những cuộc họp nội bộ hoặc nhờ đến một bên thứ ba đứng ra phân xử (trọng tài, tòa
án). Mặc dù những khái niệm về “xung đột”, “tranh chấp” đều được hiểu một cách thống
nhất là tình huống mà trong đó các bên tham gia dự án có sự bất đồng về quan điểm, thế
nhưng những từ ngữ trên có sự khác nhau về ý nghĩa và mức độ mâu thuẫn.
Trong nghiên cứu về xung đột của Acharya, Lee and Kim (2006) và Love (2008),
các tác giả đều thống nhất nguồn gốc của các xung đột là những rủi ro được phân định
không rõ trong hợp đồng. Nếu các xung đột không được giải quyết sớm sẽ dễ dẫn đến tình
huống khiếu nại và nặng nề hơn là tranh chấp.
Sơ đồ Xung đột – Khiếu nại – Tranh chấp phỏng theo nghiên cứu của Acharya, Lee and Kim (2006)
CÂU HỎI KHẢO SÁT
Quý anh/chị trả lời bằng cách cho điểm các yếu tố từ 1 – 5 theo thang điểm như sau:
Đối với thang đo mức độ tác động:
1 điểm Rất ít tác động
2 điểm Ít tác động
3 điểm Bình thường
4 điểm Có tác động
5 điểm Tác động mạnh
BẢNG CÂU HỎI(Đánh dấu “X” vào câu trả lời)
MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG TT YẾU TỐ GÂY XUNG ĐỘT 1 2 3 4 5
I Nhóm yếu tố do Chủ Đầu Tư
1 Các yêu cầu không rõ ràng của Chủ đầu tư
2 Quá nhiều thay đổi từ Chủ đầu tư
3 Phạm vi dự án không được định rõ
4 Lối vào công trường bị cản trở
5 Mặt bằng công trường chật hẹp
6 Khó khăn tài chính của chủ đầu tư
7 Chủ đầu tư không chia sẻ rủi ro với nhà thầu thi công
8 Chủ đầu tư ra quyết định chậm trễ
9 Chủ đầu tư chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường
10 Chủ đầu tư thanh toán chậm trễ
II Nhóm yếu tố do Tư Vấn
11 Thay đổi điều kiện công trường so với dự trù
12 Tư vấn thiết kế / giám sát có năng lực yếu kém
13 Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế
14 Khối lượng phát sinh lớn so với thiết kế
15 Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng
III/ Nhóm yếu tố do Nhà thầu
16 Khó khăn tài chính của nhà thầu
17 Chậm trễ công việc của nhà thầu
18 Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém
19 Nhà thầu thiếu năng lực quản lý
IV Nhóm yếu tố do đặc điểm nội tại dự án
20 Hồ sơ dự án bị chồng chéo
21 Dự án bị thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thi công
22 Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án
23 Nhân viên dự án làm việc cẩu thả
24 Quản lý thông tin dự án yếu kém
25 Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý
26 Kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu không thống nhất
27 Kỹ thuật thi công mới, phức tạp
28 Sự thay đổi tiến độ thi công
29 Hợp đồng giữa các bên không rõ ràng
30 Hồ sơ dự án bị chồng chéo
V Nhóm yếu tố bên ngoài
31 Những thay đổi trong chính sách pháp luật
32 Sự cản trở của người dân trong quá trình thi công
33 Thời tiết thay đổi bất thường
34 Bên thứ ba gây trì hoãn công việc
B. THÔNG TIN CHUNG:
1. Thời gian anh/chị công tác trong ngành xây dựng:
☐Dưới 5 năm
☐ Từ 5 – 10 năm
☐Trên 10 năm
2. Trong dự án đã tham gia, phần lớn thời gian anh/chị làm việc cho:
☐ Chủ đầu tư, Ban QLDA
☐ Các phòng ban, sở ban ngành
☐ Đơn vị tư vấn (thiết kế/giám sát)
☐ Nhà thầu thi công
3. Phần lớn loại dự án xây dựng mà anh/ chị đã tham gia:
☐ Công trình dân dụng & CN
☐Công trình hạ tầng kỹ thuật
☐ Công trình khác
4. Dự án xây dựng mà anh/chị từng tham giá có nguồn vốn từ:
☐ Ngân sách nhà nước
☐Đầu tư tư nhân
5. Quy mô đầu tư của phần lớn dự án mà anh/chị đã tham gia:
☐ Dưới 100 tỷ đồng
☐Từ 100 đến 500 tỷ đồng
☐ Từ 500 - 1000 tỷ đồng
☐Trên 1000 tỷ đồng
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ!
PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 137 100.0
Excludeda 0 .0
Total 137 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Alpha N of Items Standardized Items
.815 .818 33
Summary Item Statistics
Maximum / Mean Minimum Maximum Range Variance N of Items Minimum
3.157 2.036 4.190 2.153 2.057 .551 33
Item Means
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation if Item Deleted
CDT1 100.28 156.323 .502 .896 .804
CDT2 100.36 155.733 .483 .796 .804
CDT3 101.69 162.538 .250 .763 .812
CDT4 101.76 161.390 .321 .742 .810
CDT5 101.71 163.032 .230 .851 .813
CDT6 100.07 160.848 .293 .911 .811
CDT7 100.23 158.765 .374 .707 .808
CDT8 100.31 158.832 .477 .703 .805
CDT9 100.23 157.397 .418 .822 .806
CDT10 100.27 158.199 .352 .780 .808
TV1 99.98 161.933 .243 .726 .813
TV2 100.26 155.357 .509 .887 .803
TV3 100.36 155.248 .443 .931 .805
TV4 101.21 162.918 .279 .778 .811
TV5 100.67 160.987 .270 .830 .812
NT1 100.39 153.138 .502 .890 .802
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation if Item Deleted
NT2 100.11 160.186 .311 .810 .905
NT3 100.16 158.739 .326 .810 .932
NT4 100.88 159.722 .328 .809 .876
DA1 101.95 169.284 -.031 .823 .819
DA2 101.42 161.112 .337 .809 .768
DA3 101.45 159.338 .380 .808 .798
DA4 101.80 162.017 .280 .811 .839
DA5 101.58 160.437 .312 .810 .734
DA6 100.79 160.065 .359 .808 .795
DA7 102.06 163.982 .147 .816 .890
DA8 101.91 166.654 .064 .819 .797
DA9 100.74 157.166 .490 .804 .856
DA10 100.90 159.828 .355 .809 .744
N1 101.82 163.724 .194 .814 .856
N2 101.96 163.586 .188 .814 .788
N3 102.13 161.497 .230 .813 .840
101.93 165.415 .123 .816 .889
N4
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
104.17 169.670 13.026 33
PHÂN TÍCH ONE-WAY ANOVA
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound
CDT1 1 43 3.74 1.049 .160 3.42 4.07 1 5
2 19 4.00 .745 .171 3.64 4.36 3 5
3 24 3.92 .929 .190 3.52 4.31 1 5
4 51 3.94 1.047 .147 3.65 4.24 1 5
Total 137 3.88 .986 .084 3.72 4.05 1 5
CDT2 1 43 3.60 .979 .149 3.30 3.91 1 5
2 19 3.79 1.182 .271 3.22 4.36 1 5
3 24 3.79 1.141 .233 3.31 4.27 1 5
4 51 3.98 1.049 .147 3.69 4.28 1 5
Total 137 3.80 1.063 .091 3.62 3.98 1 5
CDT3 1 43 2.40 1.072 .164 2.07 2.73 1 5
2 19 2.42 .902 .207 1.99 2.86 1 5
3 24 2.54 .779 .159 2.21 2.87 2 5
4 51 2.53 1.007 .141 2.25 2.81 1 5
Total 137 2.47 .971 .083 2.31 2.64 1 5
CDT4 1 43 2.37 .874 .133 2.10 2.64 1 5
2 19 2.47 .964 .221 2.01 2.94 1 5
3 24 2.54 .977 .199 2.13 2.95 1 5
4 51 2.35 .913 .128 2.10 2.61 1 5
Total 137 2.41 .912 .078 2.25 2.56 1 5
CDT5 1 43 2.42 1.052 .160 2.09 2.74 1 5
2 19 2.37 .761 .175 2.00 2.74 1 4
3 24 2.50 .834 .170 2.15 2.85 2 5
4 51 2.51 1.046 .147 2.22 2.80 1 5
Total 137 2.46 .970 .083 2.30 2.62 1 5
CDT6 1 43 4.16 .924 .141 3.88 4.45 1 5
2 19 3.79 1.316 .302 3.16 4.42 1 5
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound
3 24 4.12 1.035 .211 3.69 4.56 1 5
4 51 4.14 1.040 .146 3.84 4.43 1 5
Total 137 4.09 1.042 .089 3.92 4.27 1 5
CDT7 1 43 3.81 .982 .150 3.51 4.12 1 5
2 19 3.47 1.349 .309 2.82 4.12 1 5
3 24 4.12 .797 .163 3.79 4.46 2 5
4 51 4.14 1.020 .143 3.85 4.42 1 5
Total 137 3.94 1.042 .089 3.77 4.12 1 5
CDT8 1 43 3.86 .861 .131 3.60 4.13 1 5
2 19 3.74 .653 .150 3.42 4.05 2 5
3 24 4.04 .464 .095 3.85 4.24 3 5
4 51 3.82 1.014 .142 3.54 4.11 1 5
Total 137 3.86 .842 .072 3.72 4.00 1 5
CDT9 1 43 4.05 .844 .129 3.79 4.31 1 5
2 19 3.89 1.197 .275 3.32 4.47 1 5
3 24 4.08 .830 .169 3.73 4.43 2 5
4 51 3.80 1.265 .177 3.45 4.16 1 5
Total 137 3.94 1.063 .091 3.76 4.12 1 5
CDT10 1 43 3.81 1.118 .171 3.47 4.16 1 5
2 19 3.84 1.119 .257 3.30 4.38 1 5
3 24 4.25 .989 .202 3.83 4.67 1 5
4 51 3.82 1.244 .174 3.47 4.17 1 5
Total 137 3.90 1.146 .098 3.70 4.09 1 5
1 TV1 43 4.14 1.125 .172 3.79 4.49 1 5
2 19 4.26 .806 .185 3.87 4.65 2 5
3 24 4.33 1.129 .231 3.86 4.81 1 5
4 51 4.14 1.096 .153 3.83 4.45 1 5
Total 137 4.19 1.068 .091 4.01 4.37 1 5
TV2 1 43 3.88 .931 .142 3.60 4.17 1 5
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound
2 19 3.95 1.079 .247 3.43 4.47 1 5
3 24 3.88 1.116 .228 3.40 4.35 1 5
4 51 3.92 1.111 .156 3.61 4.23 1 5
Total 137 3.91 1.042 .089 3.73 4.08 1 5
1 TV3 43 3.72 1.120 .171 3.38 4.07 1 5
2 19 3.63 1.300 .298 3.00 4.26 1 5
3 24 3.83 1.167 .238 3.34 4.33 1 5
4 51 3.92 1.214 .170 3.58 4.26 1 5
Total 137 3.80 1.181 .101 3.60 4.00 1 5
1 TV4 43 2.91 .781 .119 2.67 3.15 1 5
2 19 2.79 1.032 .237 2.29 3.29 1 5
3 24 3.12 .448 .092 2.94 3.31 2 4
4 51 2.98 .969 .136 2.71 3.25 1 5
Total 137 2.96 .848 .072 2.81 3.10 1 5
1 TV5 43 3.47 1.032 .157 3.15 3.78 1 5
2 19 3.21 1.182 .271 2.64 3.78 1 5
3 24 3.83 .868 .177 3.47 4.20 1 5
4 51 3.47 1.189 .167 3.14 3.81 1 5
Total 137 3.50 1.092 .093 3.31 3.68 1 5
1 NT1 43 3.86 1.060 .162 3.53 4.19 1 5
2 19 3.89 1.150 .264 3.34 4.45 1 5
3 24 4.04 .859 .175 3.68 4.40 2 5
4 51 3.53 1.461 .205 3.12 3.94 1 5
Total 137 3.77 1.213 .104 3.57 3.98 1 5
1 NT2 43 3.98 1.080 .165 3.64 4.31 1 5
2 19 3.95 .970 .223 3.48 4.42 1 5
3 24 4.21 .932 .190 3.81 4.60 2 5
4 51 4.10 1.153 .162 3.77 4.42 1 5
Total 137 4.06 1.063 .091 3.88 4.24 1 5
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound
NT3 1 43 4.07 .985 .150 3.77 4.37 1 5
2 19 3.89 1.197 .275 3.32 4.47 1 5
3 24 4.21 1.103 .225 3.74 4.67 1 5
4 51 3.90 1.330 .186 3.53 4.28 1 5
Total 137 4.01 1.166 .100 3.81 4.20 1 5
NT4 1 43 3.21 1.081 .165 2.88 3.54 1 5
2 19 3.53 1.020 .234 3.03 4.02 2 5
3 24 3.54 1.021 .208 3.11 3.97 1 5
4 51 3.14 1.077 .151 2.83 3.44 1 5
Total 137 3.28 1.064 .091 3.10 3.46 1 5
DA1 1 43 2.21 1.186 .181 1.84 2.57 1 5
2 19 2.05 .911 .209 1.61 2.49 1 4
3 24 2.33 1.129 .231 1.86 2.81 1 5
4 51 2.24 1.226 .172 1.89 2.58 1 5
Total 137 2.22 1.149 .098 2.02 2.41 1 5
DA2 1 43 2.79 .965 .147 2.49 3.09 1 5
2 19 2.84 .958 .220 2.38 3.30 1 5
3 24 2.83 .702 .143 2.54 3.13 2 5
4 51 2.65 .934 .131 2.38 2.91 1 5
Total 137 2.75 .906 .077 2.60 2.90 1 5
DA3 1 43 2.65 1.066 .163 2.32 2.98 1 5
2 19 3.00 1.054 .242 2.49 3.51 2 5
3 24 2.62 .824 .168 2.28 2.97 1 4
4 51 2.71 .944 .132 2.44 2.97 1 5
Total 137 2.72 .977 .083 2.55 2.88 1 5
DA4 1 43 2.33 1.063 .162 2.00 2.65 1 5
2 19 2.63 1.012 .232 2.14 3.12 1 5
3 24 2.21 .509 .104 1.99 2.42 2 4
4 51 2.39 .981 .137 2.12 2.67 1 5
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound
Total 137 2.37 .947 .081 2.21 2.53 1 5
DA5 1 43 2.70 1.166 .178 2.34 3.06 1 5
2 19 2.68 1.108 .254 2.15 3.22 1 5
3 24 2.42 .776 .158 2.09 2.74 1 5
4 51 2.55 1.006 .141 2.27 2.83 1 5
Total 137 2.59 1.033 .088 2.42 2.77 1 5
DA6 1 43 3.63 .900 .137 3.35 3.90 1 5
2 19 3.42 .961 .221 2.96 3.88 2 5
3 24 3.38 .770 .157 3.05 3.70 1 4
4 51 3.16 1.046 .147 2.86 3.45 1 5
Total 137 3.38 .956 .082 3.22 3.54 1 5
DA7 1 43 1.91 1.130 .172 1.56 2.25 1 5
2 19 2.32 1.336 .306 1.67 2.96 1 5
3 24 1.96 1.122 .229 1.48 2.43 1 5
4 51 2.27 1.115 .156 1.96 2.59 1 5
Total 137 2.11 1.155 .099 1.91 2.30 1 5
DA8 1 43 2.19 1.200 .183 1.82 2.56 1 5
2 19 2.26 1.147 .263 1.71 2.82 1 5
3 24 1.96 .624 .127 1.69 2.22 1 3
4 51 2.45 1.154 .162 2.13 2.78 1 5
Total 137 2.26 1.098 .094 2.07 2.44 1 5
DA9 1 43 3.49 .935 .143 3.20 3.78 1 5
2 19 3.37 1.065 .244 2.86 3.88 1 5
3 24 3.71 .624 .127 3.44 3.97 2 5
4 51 3.27 1.021 .143 2.99 3.56 1 5
Total 137 3.43 .946 .081 3.27 3.59 1 5
DA10 1 43 3.23 1.065 .162 2.90 3.56 1 5
2 19 3.53 .841 .193 3.12 3.93 2 5
3 24 3.50 .590 .120 3.25 3.75 2 4
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound
4 51 3.10 1.100 .154 2.79 3.41 1 5
Total 137 3.27 .989 .084 3.10 3.44 1 5
1 N1 43 2.44 1.201 .183 2.07 2.81 1 5
2 19 2.74 1.195 .274 2.16 3.31 1 5
3 24 2.04 .464 .095 1.85 2.24 1 3
4 51 2.27 .874 .122 2.03 2.52 1 5
Total 137 2.35 .997 .085 2.18 2.52 1 5
1 N2 43 2.07 .985 .150 1.77 2.37 1 5
2 19 2.11 1.049 .241 1.60 2.61 1 5
3 24 2.17 .917 .187 1.78 2.55 1 5
4 51 2.39 1.133 .159 2.07 2.71 1 5
Total 137 2.21 1.039 .089 2.04 2.39 1 5
1 N3 43 1.91 1.130 .172 1.56 2.25 1 5
2 19 2.11 1.243 .285 1.51 2.70 1 5
3 24 1.96 1.122 .229 1.48 2.43 1 5
4 51 2.16 1.206 .169 1.82 2.50 1 5
Total 137 2.04 1.166 .100 1.84 2.23 1 5
1 N4 43 2.14 1.014 .155 1.83 2.45 1 5
2 19 2.16 1.015 .233 1.67 2.65 1 5
3 24 2.33 1.007 .206 1.91 2.76 1 5
4 51 2.29 1.045 .146 2.00 2.59 1 5
Total 137 2.23 1.017 .087 2.06 2.41 1 5
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
CDT1 1.202 3 133 .311
CDT2 .123 3 133 .946
CDT3 .724 3 133 .539
CDT4 .216 3 133 .885
CDT5 .750 3 133 .524
CDT6 .841 3 133 .474
CDT7 2.599 3 133 .055
CDT8 2.986 3 133 .034
CDT9 3.859 3 133 .011
CDT10 .820 3 133 .485
TV1 .443 3 133 .723
TV2 .467 3 133 .706
TV3 .498 3 133 .684
TV4 2.557 3 133 .058
TV5 2.384 3 133 .072
NT1 6.648 3 133 .000
NT2 .542 3 133 .654
NT3 2.042 3 133 .111
NT4 .108 3 133 .955
DA1 .779 3 133 .508
DA2 .780 3 133 .507
DA3 .401 3 133 .753
DA4 4.051 3 133 .009
DA5 1.956 3 133 .124
DA6 1.101 3 133 .351
DA7 .937 3 133 .425
DA8 3.009 3 133 .033
DA9 4.065 3 133 .008
DA10 2.820 3 133 .041
N1 8.196 3 133 .000
N2 1.551 3 133 .204
N3 .425 3 133 .735
N4 .113 3 133 .952
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
CDT1 Between Groups .437 .727 1.288 3
Within Groups 130.843
.429 .984 Total 132.131 133 136
CDT2 Between Groups .974 .407 3.303 3
Within Groups 150.376
1.101 1.131 Total 153.679 133 136
CDT3 Between Groups .204 .894 .586 3
Within Groups 127.575
.195 .959 Total 128.161 133 136
CDT4 Between Groups .284 .837 .721 3
Within Groups 112.389
.240 .845 Total 113.109 133 136
CDT5 Between Groups .138 .937 .398 3
Within Groups 127.631
.133 .960 Total 128.029 133 136
CDT6 Between Groups .634 .594 2.084 3
Within Groups 145.683
.695 1.095 Total 147.766 133 136
CDT7 Between Groups 2.415 .069 7.620 3
Within Groups 139.913
2.540 1.052 Total 147.533 133 136
CDT8 Between Groups .534 .659 1.148 3
Within Groups 95.217
.383 .716 Total 96.365 133 136
CDT9 Between Groups .574 .633 1.964 3
Within Groups 151.569
.655 1.140 Total 153.533 133 136
CDT10 Between Groups .917 .435 3.620 3
Within Groups 174.950
1.207 1.315 Total 178.569 133 136
TV1 Between Groups .243 .866 .846 3
Within Groups 154.220
.282 1.160 Total 155.066 133 136
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
TV2 Between Groups .027 .994 .089 3
Within Groups 147.677
.030 1.110 Total 147.766 133 136
TV3 Between Groups .374 .772 1.587 3
Within Groups 188.092
.529 1.414 Total 189.679 133 136
TV4 Between Groups .619 .604 1.346 3
Within Groups 96.391
.449 .725 Total 97.737 133 136
TV5 Between Groups 1.222 .304 4.353 3
Within Groups 157.895
1.451 1.187 Total 162.248 133 136
NT1 Between Groups 1.223 .304 5.369 3
Within Groups 194.616
1.790 1.463 Total 199.985 133 136
NT2 Between Groups .332 .802 1.141 3
Within Groups 152.392
.380 1.146 Total 153.533 133 136
NT3 Between Groups .471 .703 1.944 3
Within Groups 183.048
.648 1.376 Total 184.993 133 136
NT4 Between Groups 1.197 .313 4.047 3
Within Groups 149.851
1.349 1.127 Total 153.898 133 136
DA1 Between Groups .213 .887 .857 3
Within Groups 178.573
.286 1.343 Total 179.431 133 136
DA2 Between Groups .376 .770 .939 3
Within Groups 110.623
.313 .832 Total 111.562 133 136
DA3 Between Groups .664 .576 1.917 3
Within Groups 127.981
.639 .962 Total 129.898 133 136
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
DA4 Between Groups .753 .523 2.036 3
Within Groups 119.978
.679 .902 Total 122.015 133 136
DA5 Between Groups .455 .714 1.474 3
Within Groups 143.636
.491 1.080 Total 145.109 133 136
DA6 Between Groups 1.942 .126 5.215 3
Within Groups 119.048
1.738 .895 Total 124.263 133 136
DA7 Between Groups 1.130 .339 4.509 3
Within Groups 176.848
1.503 1.330 Total 181.358 133 136
DA8 Between Groups 1.187 .317 4.277 3
Within Groups 159.782
1.426 1.201 Total 164.058 133 136
DA9 Between Groups 1.241 .298 3.311 3
Within Groups 118.280
1.104 .889 Total 121.591 133 136
DA10 Between Groups 1.405 .244 4.086 3
Within Groups 128.921
1.362 .969 Total 133.007 133 136
N1 Between Groups 1.980 .120 5.778 3
Within Groups 129.404
1.926 .973 Total 135.182 133 136
N2 Between Groups .859 .464 2.791 3
Within Groups 144.070
.930 1.083 Total 146.861 133 136
N3 Between Groups .411 .746 1.697 3
Within Groups 183.121
.566 1.377 Total 184.818 133 136
N4 Between Groups .291 .832 .915 3
Within Groups 139.611
.305 1.050 Total 140.526 133 136
PHÂN TÍCH KRUSKAL WALLIS Descriptive Statistics
N Mean Std. Deviation Minimum Maximum
CDT1 137 3.88 .986 1 5
CDT2 137 3.80 1.063 1 5
CDT3 137 2.47 .971 1 5
CDT4 137 2.41 .912 1 5
CDT5 137 2.46 .970 1 5
CDT6 137 4.09 1.042 1 5
CDT7 137 3.94 1.042 1 5
CDT8 137 3.86 .842 1 5
CDT9 137 3.94 1.063 1 5
CDT10 137 3.90 1.146 1 5
TV1 137 4.19 1.068 1 5
TV2 137 3.91 1.042 1 5
TV3 137 3.80 1.181 1 5
TV4 137 2.96 .848 1 5
TV5 137 3.50 1.092 1 5
NT1 137 3.77 1.213 1 5
NT2 137 4.06 1.063 1 5
NT3 137 4.01 1.166 1 5
NT4 137 3.28 1.064 1 5
DA1 137 2.22 1.149 1 5
DA2 137 2.75 .906 1 5
DA3 137 2.72 .977 1 5
DA4 137 2.37 .947 1 5
DA5 137 2.59 1.033 1 5
DA6 137 3.38 .956 1 5
DA7 137 2.11 1.155 1 5
DA8 137 2.26 1.098 1 5
DA9 137 3.43 .946 1 5
DA10 137 3.27 .989 1 5
N1 137 2.35 .997 1 5
N2 137 2.21 1.039 1 5
N3 137 2.04 1.166 1 5
N4 137 2.23 1.017 1 5
ViTri 137 2.61 1.274 1 4
Ranks
ViTri
N
Mean Rank
CDT1
1
43
64.08
2
19
70.58
3
24
69.52
4
72.31
Total
51 137
CDT2
1
43
59.24
2
19
70.21
3
24
69.98
4
76.31
Total
51 137
CDT3
1
43
64.02
2
19
68.89
3
24
73.67
4
71.04
Total
51 137
CDT4
1
43
67.47
2
19
71.74
3
24
72.58
4
67.59
Total
51 137
CDT5
1
43
65.56
2
19
69.66
3
24
71.35
4
70.55
Total
51 137
CDT6
1
43
69.81
2
19
61.11
3
24
69.85
4
70.85
Total
51 137
CDT7
1
43
62.24
2
19
55.37
3
24
73.83
Ranks
ViTri
N
Mean Rank
4
77.50
Total
51 137
CDT8
1
43
69.59
2
19
59.79
3
24
73.98
4
69.59
Total
51 137
CDT9
1
43
69.69
2
19
68.55
3
24
71.65
4
67.34
Total
51 137
CDT10
1
43
64.98
2
19
65.71
3
24
81.48
4
67.75
Total
51 137
TV1
1
43
67.92
2
19
67.08
3
24
76.29
4
67.20
Total
51 137
TV2
1
43
66.06
2
19
70.97
3
24
68.77
4
70.85
Total
51 137
TV3
1
43
64.28
2
19
64.21
3
24
69.96
4
74.31
Total
51 137
TV4
1
43
67.42
2
19
63.53
Ranks
ViTri
N
Mean Rank
3
24
76.94
4
68.64
Total
51 137
TV5
1
43
67.84
2
19
60.00
3
24
80.38
4
67.98
Total
51 137
NT1
1
43
69.66
2
19
72.34
3
24
74.27
4
64.72
Total
51 137
NT2
1
43
65.52
2
19
61.39
3
24
73.67
4
72.57
Total
51 137
NT3
1
43
67.78
2
19
63.63
3
24
76.77
4
68.37
Total
51 137
NT4
1
43
66.92
2
19
76.74
3
24
78.29
4
63.50
Total
51 137
DA1
1
43
68.21
2
19
65.82
3
24
74.15
4
68.43
Total
51 137
DA2
1
43
71.14
Ranks
ViTri
N
Mean Rank
2
19
73.92
3
24
71.33
4
64.26
Total
51 137
DA3
1
43
65.49
2
19
78.18
3
24
66.56
4
69.69
Total
51 137
DA4
1
43
65.19
2
19
78.89
3
24
64.46
4
70.67
Total
51 137
DA5
1
43
70.58
2
19
72.24
3
24
63.02
4
69.27
Total
51 137
DA6
1
43
79.01
2
19
69.68
3
24
67.79
4
60.87
Total
51 137
DA7
1
43
61.48
2
19
74.03
3
24
63.77
4
75.93
Total
51 137
DA8
1
43
63.88
2
19
69.05
3
24
62.58
4
76.31
Total
51 137
Ranks
ViTri
N
Mean Rank
DA9
1
43
71.00
2
19
67.95
3
24
77.08
4
63.90
Total
51 137
DA10
1
43
68.57
2
19
76.34
3
24
75.44
4
63.60
Total
51 137
N1
1
43
68.79
2
19
80.39
3
24
61.19
4
68.61
Total
51 137
N2
1
43
63.55
2
19
64.50
3
24
68.94
4
75.30
Total
51 137
N3
1
43
64.55
2
19
70.50
3
24
66.73
4
73.26
Total
51 137
N4
1
43
64.67
2
19
67.34
3
24
72.71
4
71.52
Total
51 137
Test Statisticsa,b
df Asymp. Sig. Chi-Square
CDT1 1,180734743 3 0,757628527
CDT2 4,900691473 3 0,179215117
CDT3 1,360286329 3 0,714869659
CDT4 0,492541113 3 0,920527014
CDT5 0,601695695 3 0,896044073
CDT6 1,038401489 3 0,791961041
CDT7 7,319594911 3 0,062379592
CDT8 1,999498122 3 0,572510878
CDT9 0,246151992 3 0,969815815
CDT10 3,416625088 3 0,331737643
TV1 1,184944348 3 0,756617498
TV2 0,458615662 3 0,92788462
TV3 2,087297834 3 0,554486769
TV4 1,82446484 3 0,609625639
TV5 3,414915972 3 0,331966045
NT1 1,31216469 3 0,726246497
NT2 2,03729407 3 0,564702374
NT3 1,513341205 3 0,679194628
NT4 3,488815255 3 0,322215645
DA1 0,601670847 3 0,896049765
DA2 1,553004881 3 0,670091951
DA3 1,63149903 3 0,652268903
DA4 2,438757231 3 0,486460755
DA5 0,830803042 3 0,842086044
DA6 5,58407133 3 0,133695803
DA7 4,203344853 3 0,240327215
DA8 3,605177982 3 0,307374901
DA9 2,521003683 3 0,471507204
DA10 2,546381065 3 0,466967268
N1 3,379076412 3 0,336787452
N2 2,784147357 3 0,426116197
N3 1,388576339 3 0,708214672
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: ViTri
PHÂN TÍCH PRINCIPAL COMPONENTS ANALYSIS
Correlation Matrixa
CDT1 CDT2 CDT6 CDT7 CDT8 CDT9 CDT10 TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 NT1 NT2 NT3 NT4 DA2 DA3 DA5 DA6 DA9 DA10
Correlation CDT1 1.000 .609 .476 .387 .308 .576 .360 .203 .519 .536 .029 .204 .365 .519 .378 .137 .000 .202 -.018 .211 .386 .319
CDT2 .609 1.000 .535 .561 .364 .354 .303 .312 .547 .613 .129 .041 .461 .557 .529 .050 .056 .144 .053 .168 .326 .177
CDT6 .476 .535 1.000 .432 .417 .364 .316 .393 .577 .487 .105 .159 .593 .446 .574 -.111 -.177 -.002 -.121 -.022 .137 .053
CDT7 .387 .561 .432 1.000 .452 .283 .315 .327 .482 .552 .247 .200 .391 .395 .424 .075 .023 -.038 .053 .045 .212 .058
CDT8 .308 .364 .417 .452 1.000 .246 .374 .349 .387 .527 .125 .171 .322 .280 .391 .036 -.045 .104 .120 .157 .242 .160
CDT9 .576 .354 .364 .283 .246 1.000 .430 .276 .466 .471 -.003 .184 .441 .374 .321 .067 .153 .041 .132 .181 .442 .330
CDT10 .360 .303 .316 .315 .374 .430 1.000 .467 .343 .414 .275 .452 .502 .325 .529 .308 -.081 -.013 -.147 .130 .401 .193
TV1 .203 .312 .393 .327 .349 .276 .467 1.000 .380 .461 .164 .284 .357 .373 .383 .243 -.035 -.096 -.169 .145 .202 .244
TV2 .519 .547 .577 .482 .387 .466 .343 .380 1.000 .654 -.021 .068 .547 .496 .436 .124 .146 .132 .175 .295 .542 .175
TV3 .536 .613 .487 .552 .527 .471 .414 .461 .654 1.000 .197 .304 .420 .630 .439 .121 -.080 .091 .060 .034 .360 .228
TV4 .029 .129 .105 .247 .125 -.003 .275 .164 -.021 .197 1.000 .341 .169 .109 .127 .267 .043 .162 -.054 -.025 .134 .102
TV5 .204 .041 .159 .200 .171 .184 .452 .284 .068 .304 .341 1.000 .313 .393 .240 .504 -.016 .058 -.314 .156 .183 .426
NT1 .365 .461 .593 .391 .322 .441 .502 .357 .547 .420 .169 .313 1.000 .324 .635 .335 .149 .249 -.033 .170 .349 .205
NT2 .519 .557 .446 .395 .280 .374 .325 .373 .496 .630 .109 .393 .324 1.000 .670 .128 -.138 .236 -.045 -.015 .268 .139
NT3 .378 .529 .574 .424 .391 .321 .529 .383 .436 .439 .127 .240 .635 .670 1.000 .200 -.200 .299 -.016 .004 .164 -.046
Correlation Matrixa
CDT1 CDT2 CDT6 CDT7 CDT8 CDT9 CDT10 TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 NT1 NT2 NT3 NT4 DA2 DA3 DA5 DA6 DA9 DA10
NT4 .137 .050 -.111 .075 .036 .067 .308 .243 .124 .121 .267 .504 .335 .128 .200 1.000 .143 .220 -.041 .428 .330 .395
DA2 .000 .056 -.177 .023 -.045 .153 -.081 -.035 .146 -.080 .043 -.016 .149 -.138 -.200 .143 1.000 .044 .182 .415 .366 .305
DA3 .202 .144 -.002 -.038 .104 .041 -.013 -.096 .132 .091 .162 .058 .249 .236 .299 .220 .044 1.000 .314 -.041 -.073 -.034
DA5 -.018 .053 -.121 .053 .120 .132 -.147 -.169 .175 .060 -.054 -.314 -.033 -.045 -.016 -.041 .182 .314 1.000 .143 .061 -.121
DA6 .211 .168 -.022 .045 .157 .181 .130 .145 .295 .034 -.025 .156 .170 -.015 .004 .428 .415 -.041 .143 1.000 .599 .451
DA9 .386 .326 .137 .212 .242 .442 .401 .202 .542 .360 .134 .183 .349 .268 .164 .330 .366 -.073 .061 .599 1.000 .354
DA10 .319 .177 .053 .058 .160 .330 .193 .244 .175 .228 .102 .426 .205 .139 -.046 .395 .305 -.034 -.121 .451 .354 1.000
CDT1 Sig. (1- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .009 .000 .000 .368 .008 .000 .000 .000 .055 .499 .009 .416 .007 .000 .000
tailed) CDT2 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .066 .319 .000 .000 .000 .281 .259 .047 .268 .025 .000 .019 .000
CDT6 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .112 .032 .000 .000 .000 .099 .019 .490 .080 .401 .055 .268 .000 .000
CDT7 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .002 .010 .000 .000 .000 .192 .393 .329 .270 .302 .006 .249 .000 .000 .000
CDT8 .000 .000 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .072 .023 .000 .000 .000 .337 .299 .114 .081 .033 .002 .031
CDT9 .000 .000 .000 .000 .002 .000 .001 .000 .000 .487 .016 .000 .000 .000 .219 .037 .319 .062 .017 .000 .000
CDT10 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .001 .000 .000 .000 .000 .000 .172 .440 .043 .066 .000 .012
TV1 .009 .000 .000 .000 .000 .001 .000 .000 .028 .000 .000 .000 .000 .002 .344 .133 .024 .045 .009 .002 .000
TV2 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .402 .217 .000 .000 .000 .074 .044 .062 .020 .000 .000 .021
TV3 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .011 .000 .000 .000 .000 .079 .175 .145 .243 .346 .000 .004
TV4 .368 .066 .112 .002 .072 .487 .001 .028 .402 .011 .000 .024 .102 .070 .001 .308 .029 .265 .387 .060 .118
Correlation Matrixa
CDT1 CDT2 CDT6 CDT7 CDT8 CDT9 CDT10 TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 NT1 NT2 NT3 NT4 DA2 DA3 DA5 DA6 DA9 DA10
TV5 .008 .319 .032 .010 .023 .016 .000 .000 .217 .000 .000 .000 .000 .002 .000 .427 .252 .000 .034 .016 .000
NT1 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .024 .000 .000 .000 .000 .041 .002 .350 .024 .000 .008
NT2 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .102 .000 .000 .000 .068 .054 .003 .300 .432 .001 .053
NT3 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .070 .002 .000 .000 .010 .010 .000 .427 .481 .028 .295
NT4 .055 .281 .099 .192 .337 .219 .000 .002 .074 .079 .001 .000 .000 .068 .010 .048 .005 .319 .000 .000 .000
DA2 .499 .259 .019 .393 .299 .037 .172 .344 .044 .175 .308 .427 .041 .054 .010 .048 .304 .017 .000 .000 .000
DA3 .009 .047 .490 .329 .114 .319 .440 .133 .062 .145 .029 .252 .002 .003 .000 .005 .304 .000 .318 .198 .347
DA5 .416 .268 .080 .270 .081 .062 .043 .024 .020 .243 .265 .000 .350 .300 .427 .319 .017 .000 .047 .239 .079
DA6 .007 .025 .401 .302 .033 .017 .066 .045 .000 .346 .387 .034 .024 .432 .481 .000 .000 .318 .047 .000 .000
DA9 .000 .000 .055 .006 .002 .000 .000 .009 .000 .000 .060 .016 .000 .001 .028 .000 .000 .198 .239 .000 .000
a. Determinant = 1.81E-006
DA10 .000 .019 .268 .249 .031 .000 .012 .002 .021 .004 .118 .000 .008 .053 .295 .000 .000 .347 .079 .000 .000
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .710
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1.690E3
df 231
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 6.966 31.665 31.665 6.966 31.665 31.665 3.787 17.213 17.213
2 2.547 11.579 43.244 2.547 11.579 43.244 2.867 13.033 30.246
3 1.998 9.080 52.324 1.998 9.080 52.324 2.592 11.784 42.030
4 1.515 6.888 59.212 1.515 6.888 59.212 2.270 10.319 52.348
5 1.124 5.108 64.320 1.124 5.108 64.320 2.080 9.456 61.804
6 1.002 4.556 68.876 1.002 4.556 68.876 1.556 7.072 68.876
7 .874 3.972 72.848
8 .819 3.725 76.573
9 .751 3.411 79.984
10 .674 3.062 83.046
11 .571 2.597 85.643
12 .540 2.454 88.098
13 .522 2.373 90.470
14 .453 2.057 92.528
15 .364 1.656 94.184
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
16 .301 1.366 95.550
17 .262 1.190 96.740
18 .231 1.049 97.789
19 .177 .804 98.593
20 .141 .641 99.234
21 .099 .450 99.684
22 .070 .316 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.