BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

ĐẶNG HUY PHONG

KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ GÂY XUNG

ĐỘT TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kỹ thuật XDCT Dân dụng và Công nghiệp

Mã số ngành

: 60580208

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

ĐẶNG HUY PHONG

KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ GÂY XUNG

ĐỘT TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kỹ thuật XDCT Dân dụng và Công nghiệp

Mã số ngành

: 60580208

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.Nguyễn Thống

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thống

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày… tháng … năm 2016

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

TS. Lương Đức Long

Chủ tịch

1

TS. Phan Vũ Hồng Sơn

Phản biện 1

2

TS. Nguyễn Quốc Định

Phản biện 2

3

PGS. TS. Ngô Quang Tường

Ủy viên

4

TS. Trần Quang Phú

Ủy viên, Thư ký

5

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 01 tháng 4 năm 2016

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Đặng Huy Phong

Giới tính:

Nam

Ngày, tháng, năm sinh:

20/07/1956

Nơi sinh:

Quảng Ngãi

Chuyên ngành

: Kỹ thuật xây dựng công trình Dân dụng và Công nghiệp

MSHV

: 1441870042

I. Tên đề tài:

Khảo sát những yếu tố gây xung đột trong các dự án xây dựng tại Thành phố Hồ

Chí Minh

II. Nhiệm vụ và nội dung:

1. Nhiệm vụ:

Khảo sát nhận dạng những yếu tố gây xung đột trong các dự án xây dựng tại

Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nội dung và các kết quả đạt được:

- Tìm kiếm các nguyên nhân gây xung đột trong dự án xây dựng.

- Khảo sát mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân.

- Tổng hợp và phân tích các nguyên nhân chính.

- Tìm kiếm các giải pháp khắc phục cho từng nguyên nhân.

Kết quả dự kiến đạt được:

- Nhận dạng được những nguyên nhân quan trọng gây ra xung đột trong các

dự án xây dựng diễn ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

III. Ngày giao nhiệm vụ:01/04/2016

IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/7/2016

V. Cán bộ hướng dẫn:PGS. TS. Nguyễn Thống

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)

PGS.TS. NGUYỄN THỐNG

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Đặng Huy Phong

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, người đầu tiên tôi muốn được gửi lời cảm ơn

chân thành và sâu sắc đến thầy Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thống đã định hướng

và tận tình hướng dẫn trực tiếp cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Xin

được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô Khoa Kỹ thuật xây dựng công trình

DD&CN của trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã truyền đạt nhiều kiến thức,

kinh nghiệm bổ ích cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp ở các cơ quan,

công ty trong lĩnh vực xây dựng đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình tôi thực

hiện các nghiên cứu khảo sát phục vụ cho luận văn.

Sau cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bạn bè và những người thân

trong gia đình. Mọi người là nguồn động viên rất lớn cho tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận văn này.

Đặng Huy Phong

iii

TÓM TẮT

Xung đột trong dự án xây dựng thường dẫn đến hậu quả làm tăng chi phí,

chậm tiến độ và phát sinh các tranh chấp kéo dài. Các nguyên nhân gây xung đột

trong các dự án xây dựng đã được nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. Có nhiều

nguyên nhân đã được tìm thấy, tuy nhiên không phải các nguyên nhân này đều có

mức độ ảnh hưởng như nhau đối với những xung đột trong dự án. Do đó, việc khảo

sát nhằm phát hiện ra những nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng lớn đến xung đột

trong dự án xây dựng là cần thiết.

Nghiên cứu này thực hiện khảo sát các nguyên nhân gây xung đột trong các dự

án xây dựng trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện trong thời

gian từ ngày 01/04/2016 đến ngày 01/06/2016, tổng số bảng câu hỏi khảo sát được

gửi đi là 366 bảng câu hỏi, kết quả thu về được 151 bảng trả lời và trong đó có 137

bảng trả lời hợp lệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 22 nguyên nhân được đánh giá

là những nguyên nhân gây xung đột hàng đầu trong các dự án xây dựng. Trong đó 5

nguyên nhân được cho rằng ảnh hưởng mạnh nhất đến sự xung đột trong dự án bao

gồm: Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế; Khó khăn tài chính của Chủ

Đầu Tư; Sự chậm trễ trong công việc của nhà thầu; Nhà thầu có năng lực thi công

yếu kém.

22 nguyên nhân gây xung đột hàng đầu tiếp tục được khái quát thành các

nhóm nguyên nhân có đặc trưng giống nhau thông qua phương pháp phân tích thành

phần chính (Principal Components Analysis) với phép xoay Varimax. Kết quả phân

tích đã rút 22 nguyên nhân thành 4 thành phần chính gồm.Trên cơ sở 4 thành phần

đặc trưng vừa xác định, kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế những xung đột

trong dự án.

iv

ABSTRACT

Conflict in construction projects often lead to increased costs, delays and

disputes arising lasts. The causes of conflicts in the construction project has been

studied around the world and in Vietnam. There are many causes have been found,

but not the causes are the same level of influence for the conflicts in the project.

Therefore, an examination in order to discover the causes have significant impact on

the level of conflict in the construction project is needed.

This study conducted a survey of the causes of conflict in the construction

project in Ho Chi Minh City. The study was carried out in the period from

04/01/2016 to 01/06/2016, total366 questionnaires were sent out, the results are 151

respondents, and 137 are valid. The study results showed that 22 causes is

considered the causes of conflict leading construction projects. There are 5 reasons

which influence highest on the conflict in the project include: Change site

conditions compared to the design; Financial difficulties of the investor; Delays in

the work of the contractor; Contractors have poor workmanship.

22 conflictsare grouped by Principal Components Analysis method with

Varimax rotation. Analysis results showed 22 causes into 4 main components

included. Based on 4 specific components has identified a number of solutions

proposed to limit conflicts in the project.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... I

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... II

TÓM TẮT ................................................................................................................ III

ABSTRACT ............................................................................................................. IV

MỤC LỤC .................................................................................................................. V

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... VIII

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... IX

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... X

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1

1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH NGHIÊN CỨU ...................................................... 1

1.2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 2

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3

1.5. ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ............................... 4

2.1. KHÁI NIỆM VỀ XUNG ĐỘT ..................................................................... 4

2.1.1. Định nghĩa xung đột ............................................................................. 4

2.1.2. Phân biệt xung đột và tranh chấp ......................................................... 4

2.1.3. Các loại xung đột ................................................................................. 5

2.2. NGUYÊN NHÂN GÂY XUNG ĐỘT TRONG DỰ ÁN ............................... 6

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 12

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 12

3.2. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 13

3.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp ........................................................................ 13

3.2.2. Khảo sát bằng bảng câu hỏi ............................................................... 13

3.2.3. Thang đo Likert .................................................................................. 15

3.2.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ............ 15

3.2.5. Hệ số tương quan ............................................................................... 16

3.2.6. Phân tích phương sai .......................................................................... 16

3.2.7. Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis) .......... 17

vi

3.3. KHẢO SÁT THỬ NGHIỆM ...................................................................... 18

3.3.1. Danh sách các yếu tố khảo sát ........................................................... 18

3.3.2. Kết quả khảo sát thử nghiệm ............................................................. 21

3.3.3. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát chính thức ...................................... 22

3.4. THIẾT KẾ MẪU KHẢO SÁT VÀ PHÂN PHỐI BẢNG CÂU HỎI .......... 23

3.4.1. Xác định kích thước mẫu ................................................................... 23

3.4.2. Phân phối và thu thập bảng câu hỏi ................................................... 23

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .................................................................... 24

4.1. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ....................................................... 24

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ .................................................................................. 25

4.2.1. Kinh nghiệm người trả lời khảo sát ................................................... 25

4.2.2. Vị trí công tác của người khảo sát ..................................................... 26

4.2.3. Phần lớn dự án đã tham gia ................................................................ 27

4.2.4. Nguồn vốn dự án tham gia ................................................................. 28

4.2.5. Quy mô dự án tham gia ...................................................................... 29

4.2.6. Tổng quan các đối tượng tham gia trả lời .......................................... 30

4.3. KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ..................................................... 30

4.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XUNG ĐỘT CỦA CÁC YẾU TỐ ......................... 32

4.4.1. Quy trình đánh giá mức độ xung đột của các yếu tố ......................... 32

4.4.2. Phân tích tổng quan đánh giá của các bên về xung đột ..................... 34

4.4.3. Đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm trong kết quả trả lời ............... 38

4.4.4. Đánh giá tương quan trong cách xếp hạng yếu tố giữa các nhóm .... 43

4.4.5. Tổng kết đánh giá xếp hạng yếu tố xung đột..................................... 44

4.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHÍNH CÓ MỨC ĐỘ XUNG ĐỘT CAO .. 45

4.5.1. Kỹ thuật phân tích thành phần chính PCA (Principal Components

Analysis) ......................................................................................................... 45

4.5.2. Thực hiện phân tích thành phần chính PCA ...................................... 46

4.5.3. Kết quả thành phần chính trong phân tích PCA ................................ 48

4.5.4. Phân tích ý nghĩa các thành phần chính ............................................ 50

4.5.5. Tổng hợp các thành phần chính ......................................................... 52

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 53

vii

5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 53

5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 54

5.2.1. Kiến nghị đối với các bên tham gia dự án xây dựng ......................... 54

5.2.2. Giới hạn của nghiên cứu .................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 56

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 57

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ban quản lý dự án

BQLDA

:

Chủ đầu tư

CĐT

:

Tư vấn thiết kế

TVTK

:

:

PCA

Principal Components Analysis

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2-1: Danh sách các xung đột trong dự án xây dựng theo nghiên cứu của

Acharya. N.K., Lee, Y.D., and Kim, H.M. (2006) ...................................................... 7

Bảng 2-2: Danh sách các yếu tố xung đột theo nghiên cứu của Phạm Hồng Luân,

Trần Trung Kiên (2011) ............................................................................................... 9

Bảng 2-3: Danh sách yếu tố gây mâu thuẫn phỏng theo nghiên cứu của Rizwan U.

Farooqui, Salman Azhar (2014) ................................................................................. 10

Bảng 3-1: Danh sách yếu tố khảo sát thử nghiệm ..................................................... 19

Bảng 3-2: Danh sách yếu tố khảo sát chính thức ....................................................... 21

Bảng 4-1: Kinh nghiệm công tác của người trả lời khảo sát ..................................... 25

Bảng 4-2: Vị trí công tác của người trả lời ................................................................ 26

Bảng 4-3: Phần lớn dự án mà người trả lời đã tham gia ............................................ 27

Bảng 4-4: Phần lớn nguồn vốn đầu tư dự án mà người trả lời tham gia ................... 28

Bảng 4-5: Quy mô dự án mà người trả lời tham gia .................................................. 29

Bảng 4-6: Bảng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo khảo sát .............................. 30

Bảng 4-7: Bảng hệ số Cronbach’s Alpha cho từng yếu tố khảo sát .......................... 30

Bảng 4-8: Bảng tính điểm trung bình và xếp hạng của các yếu tố xung đột ............ 34

Bảng 4-9: Kết quả kiểm định One-way ANOVA các yếu tố khảo sát ...................... 39

Bảng 4-10: Kết quả kiểm định Kruskal-Wallis các yếu tố khảo sát. ........................ 42

Bảng 4-11: Kiểm định tương quan hạng Spearman .................................................. 43

Bảng 4-12: Bảng phân tích hệ số Communalities ..................................................... 46

Bảng 4-13: Bảng phân tích hệ số KMO và Bartlett's ................................................ 47

Bảng 4-14: Bảng phân tích hệ số Factor Loadings .................................................... 47

Bảng 4-15: Ma trận thành phần chính ........................................................................ 49

Bảng 4-16: Bảng giải thích thành phần chính thứ nhất ............................................. 50

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2-1: Sơ đồ Rủi ro, Xung đột, Khiếu nại, Tranh chấp phỏng theo nghiên cứu

của Acharya, Lee and Kim (2006) ............................................................................... 5

Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu khảo sát các yếu tố xung đột .................................. 12

Hình 3-2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi ................................................................. 14

Hình 4-1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát .......................................................... 24

Hình 4-2: Kinh nghiệm công tác của người trả lời khảo sát ..................................... 25

Hình 4-3: Vị trí công tác của người trả lời................................................................. 26

Hình 4-4: Phần lớn dự án mà người trả lời đã tham gia ............................................ 27

Hình 4-5: Phần lớn nguồn vốn đầu tư dự án mà người trả lời tham gia ................... 28

Hình 4-6: Quy mô dự án mà người trả lời tham gia. ................................................. 29

Hình 4-7: Quy trình đánh giá mức độ xung đột ......................................................... 32

Hình 4-8: Biểu đồ phân tích hệ số Eigen values ........................................................ 48

Hình 4-9: Các thành phần chính gây ra xung đột trong các dự án tại TP.HCM ....... 52

1

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH NGHIÊN CỨU

Xung đột luôn là một trong những vấn đề rất thường hay xảy ra trong các dự

án xây dựng. Theo tiến trình phát triển, nếu xung đột không được nhận dạng và giải

quyết sớm giữa các bên sẽ dẫn đến khiếu nại và cuối cùng là tranh chấp. Ở Việt

Nam đã có không ít các dự án xây dựng xảy ra tranh chấp giữa Chủ đầu tư, nhà thầu

thi công, đơn vị tư vấn. Một số trường hợp đã được công bố lên các phương tiện

truyền thông đại chúng như:

 Dự án đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh: Theo những thông tin

trên báo chí trong thời gian gần đây, vì vướng mặt bằng tại Công ty Vĩnh Phát khiến

việc thi công dự án Metro số 1 bị ách tắc. Trước sự chậm chễ này, phía nhà thầu

Nhật Bản đã khiếu nại và yêu cầu nếu không bàn giao mặt bằng đúng hẹn, chủ đầu

tư sẽ phải bồi thường cho nhà thầu 100.000 USD/ngày. Hiện nhà thầu đang tính

toán các mức thiệt hại cũng như chứng minh các lỗi của phía Việt Nam.[1]

 Dự án Bệnh Viện Ung Bứu 2:Tháng 07/2015, liên doanh HBC và Thuận

Việt khiếu nại Ban Quản lý Đầu tư xây dựng các công trình thuộc Sở Y tế TP.HCM

(gọi tắt là BQL) tại dự án BV Ung bứu 2 tại Quận 9. Họ cho rằng, BQL đã không

thực hiện thông báo của UBND TP về việc giao cho HBC làm tổng thầu EPC BV

Ung bướu 2. Ngoài ra, liên doanh này cho biết, BQL đã đưa tiêu chí đánh giá hồ sơ,

năng lực chỉ định thầu không phù hợp với quy định, không đầy đủ, rõ ràng. Khiếu

nại này khiến dự án phải chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra. [2]

 Dự án Petrovietnam Landmark tại An Phú, Quận 2, Tp.HCM:tháng

03/2013, Chủ đầu tư dự án là Công ty CP Địa ốc Dầu khí (PVL), đã phải thay nhà

thầu thi công khác thay cho nhà thầu thi công ban đầu là Công ty Xây lắp PVC Sài

Gòn.Nguyên nhân xuất phát từ việc nhà thầu có năng lực yếu kém, khiến công trình

chậm trễ tiến độ. Ngoài ra, việc xử lý những tranh chấp tồn tại giữa hai bên cũng

góp phần khiến cho thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, khách hàng mất niềm tin

nơi chủ đầu tư, giá bán căn hộ giảm. Có thể thấy đó là một thiệt hại lớn cho tất cả

các bên tham gia dự án. [3]

 Dự án Đại lộ Đông Tây:Tháng 03/2013, Báo cáo với Bộ Kế hoạch - Đầu

tư mới đây, UBND TPHCM cho biết một trong những vướng mắc ảnh hưởng đến

2

tiến độ dự án xây dựng đại lộ Đông Tây là giữa chủ đầu tư (Ban Quản lý đầu tư xây

dựng công trình giao thông đô thị TP) và các nhà thầu (tư vấn, xây dựng) tranh chấp

trong thực hiện các hợp đồng. Nhà thầu Obayashi đã khởi kiện chủ đầu tư tại Tòa

án Quốc tế về thương mại (ICC). UBND TPHCM cho biết đã chỉ đạo chủ đầu tư

thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định, đồng thời đàm phán với nhà thầu theo

hướng hòa giải nhằm giải quyết các vướng mắc, tranh chấp để không phải đi đến

tranh tụng tại tòa án (ở Hồng Kông). [4]

Trên đây chỉ là một phần nổi các vụ việc tranh chấp đối với dự án xây dựng

lớn diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn nhiều vụ việc tranh chấp khác

nhỏ hơn, trong đó các bên liên quan có thể âm thầm giải quyết với nhau thông qua

các buổi thương lượng, các tổ chức trọng tài hoặc thậm chí là tòa án nhưng không

công bố lên các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể thấy hậu quả của tranh

chấp là rất lớn, thường kéo theo những hệ lụy mà các bên tham gia dự án đều không

mong muốn như: chậm trễ tiến độ, phát sinh chi phí liên quan, tiêu hao nguồn lực

cho việc giải quyết tranh chấp, phá vỡ mối quan hệ giữa các bên... Mà nguồn gốc

của các tranh chấp lại thường là những xung đột không được giải quyết triệt để giữa

các bên tham gia trong quá trình thực hiện dự án.

Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về các nguyên nhân gây xung

đột trong các dự án xây dựng. Việc nghiên cứu tìm kiếm các nguyên nhân quan

trọng gây xung đột trong các dự án xây dựng sẽ giúp cho các bên tham gia dự án có

thể lường trước những tình huống mâu thuẫn có mức độ ảnh hưởng lớn đến hoạt

động của dự án.Từ đó, các bên liên quan có thể xây dựng một chiến lược để xử lý

các xung đột một cách tối ưu, nhằm giảm thiểu các tình huống dẫn đến tranh chấp,

khiếu nại mà các bên đều không mong muốn.

1.2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Vấn đề nghiên cứu là nhận dạng những yếu tố quan trọng gây xung đột trong

các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh. Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

 Những nguyên nhân nào dẫn đến xung đột giữa các bên tham gia dự án?

 Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến hoạt động dự án?

 Đâu là những yếu tố xung đột có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động dự

án?

3

 Các giải pháp để khắc phục vấn đề xung đột?

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát:Xác định các yếu tố xung đột quan trọng trong các dự án

xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh.

Mục tiêu cụ thể:

 Xác định các yếu tố gây xung đột quan trọng trong các dự án xây dựng tại

TP. Hồ Chí Minh.

 Phân tích và nhóm các yếu tố/quá trình gây xung đột quan trọng.

 Đề xuất biện pháp hạn chế và giải quyết các xung đột.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Không gian thực hiện: các dự án xây dựng đang được thực hiện trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh.

 Thời gian thực hiện: từ tháng 14/02/2016 đến tháng 01/07/2016.

 Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố gây xung đột trong các dự án xây dựng

tại TP. Hồ Chí Minh.

 Đối tượng khảo sát: các kỹ sư đang công tác trong các đơn vị là Chủ đầu

tư, Nhà thầu thi công, Ban quản lý dự án, Tư vấn giám sát và Tư vấn thiết kế.

1.5. ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI

 Về mặt lý luận:kết quả nghiên cứu của đề tài giúp nhận dạng những yếu

tố quan trọng gây xung đột trong các dự án xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Đây là cơ sở để mở rộng nghiên cứu về các nguyên nhân gây xung đột tại các dự án

xây dựng tại Việt Nam nói chung.

 Về mặt thực tiễn: việc tìm hiểu các nguyên nhân gây mâu thuẫn, xung

đột có thể giúp cho các bên tham gia dự án có thể hoạch định dự án một cách tốt

hơn thông qua việc dự đoán trước những xung đột có khả năng xảy ra và phương án

giải quyết. Kết quả của việc lường trước những xung đột có khả năng xảy ra sẽ giúp

cho các bên duy trì tốt mối quan hệ khi thực hiện dự án, đồng thời qua đó các yếu tố

liên quan như tiến độ, chất lượng, chi phí thực hiện dự án cũng sẽ được cải thiện

hơn.

4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. KHÁI NIỆM VỀ XUNG ĐỘT

2.1.1. Định nghĩa xung đột

Theo TS. Nguyễn Hữu Lam trong tài liệu bài giảng xung đột thì xung đột là

quá trình một bên cảm nhận rằng những quyền lợi của họ bị bên kia chống lại hoặc

bị ảnh hưởng một cách tiêu cực bởi hành động của bên kia.

Theo Collins English Dictionary (1995), xung đột là “sự bất đồng ý kiến hay

sự tranh cãi lớn về những vấn đề rất quan trọng”.Theo Wilmot and Hocker(1998)

thì xung đột là “sự đấu tranh giữa tối thiểu hai bên có sự phụ thuộc về mục tiêu,

nhu cầu tài nguyên, và sự can thiệp từ bên thứ ba trong việc tranh dành mục đích”.

(trích dẫn trong Acharya et al 2006).

Theo Thomas (1976), xung đột là “một tiến trình khởi đầu khi một bên nhận

thấy đối tác đã thất bại hoặc phá vỡ một số mối quan tâm của mình”. Wall và

Callister (1995) và Robbins & Judge (2009) cũng đã đưa ra định nghĩa tương tự.

Rahim (2002) cho rằng xung đột như “một biểu hiện của quá trình tương tác không

phù hợp, bất đồng giữa các thành phần trong tổ chức xã hội (như cá nhân, nhóm, tổ

chức…). (trích dẫn trong Yong Qiang Chen; Yang Bing Zhang, M.ASCE; and Su

Juan Zhang 2014)

Nhìn chung, xung đột trong các khái niệm được nêu trên đều mang hàm ý rằng

đó là sự bất đồng về quan điểm giữa các bên tham gia trong mối quan hệ của mình.

2.1.2. Phân biệt xung đột và tranh chấp

Mặc dù “xung đột” và “tranh chấp” có mang ý nghĩa gần giống liên quan đến

sự bất đồng ý kiến hoặc tranh cãi giữa hai bên. Tuy nhiên, hai từ ngữ trên vẫn có

những khác biệt nhất định về mức độ mà theo đó “tranh chấp” là mức độ cao hơn

của “xung đột”. “Xung đột” là nguồn gốc dẫn đến “tranh chấp”, và “xung đột” thì

có thể giải quyết thông qua thương lượng đàm phán giữa các bên, trong lúc “tranh

chấp” thì thường phải nhờ đến một bên thứ ba để giải quyết như tòa án hoặc trọng

tài.

Theo Acharya, Lee and Kim (2006), quy trình tiến triển từ xung đột đến tranh

chấp được thể hiện như mô hình sau:

5

Hình 2-1: Sơ đồ Rủi ro, Xung đột, Khiếu nại, Tranh chấp phỏng theo nghiên cứu của Acharya, Lee and Kim (2006)

2.1.3. Các loại xung đột

Theo Jehn and Mannix (2001), có 3 loại của xung đột gồm có: xung đột mối

quan hệ, xung đột trong nhiệm vụ công việc và xung đột quá trình thực hiện.

Xung đột mối quan hệ được hiểu là sự không tương thích giữa các cá nhân, bao

gồm các trạng thái tình cảm chẳng hạn như cảm giác căng thẳng và xung đột. Nó

liên quan đến các vấn đề cá nhân như không thích giữa các thành viên trong nhóm

bao gồm cảm giác khó chịu, bực bội, và giận dữ. Trong khi đó, xung đột nhiệm vụ

công việc là sự khác biệt trong quan điểm và ý kiến liên quan đến công việc của

một nhóm. Nó có thể được biểu hiện bởi các cuộc họp với những bất đồng lớn về ý

kiến cá nhân về công việc và nhiệm vụ, nhưng những bất đồng này không phải xuất

phát từ những trạng thái cảm xúc của các cá nhân tham gia.Cuối cùng, xung đột tiến

trình thực hiện công việc là những tranh cãi về những cách thức khác nhau để hoàn

thành một nhiệm vụ công việc. Nó liên quan trực tiếp đến vai trò trách nhiệm và

nguồn lực thực hiện nhiệm vụ, chẳng hạn như ai phải thực hiện các công việc gì và

trách nhiệm của người đó ra sao.

Ngoài ra, theo Stephen O. Ogunlana, Prapataow Awakul (2002) thì xung đột

còn được phân loại thành 2 dạng là xung đột nội bộ và xung đột bên ngoài. Xung

đột nội bộ là những xung đột giữa các bên tham gia trực tiếp đến dự án, còn xung

đột bên ngoài là những xung đột xuất phát từ các bên không tham gia thực hiện dự

án. Trong nghiên cứu của Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011), các yếu tố

gây xung đột trong các dự án hạ tầng kỹ thuật cũng đã được phân loại thành 2 nhóm

chính gồm có nhóm yếu tố gây xung đột nội bộ và nhóm yếu tố gây xung đột bên

ngoài.

6

2.2. NGUYÊN NHÂN GÂY XUNG ĐỘT TRONG DỰ ÁN

Đã có một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam phân tích về những

nguyên nhân gây xung đột trong dự án xây dựng:

Theo kết quả nghiên cứu của Loosemore et al (2000) trong lĩnh vực xây dựng

tại Vương quốc Anh cho thấy: thái độ của nhà thầu được chấp nhận (không mạnh)

để quản lý xung đột xây dựng nhưng chúng tồn tại trong một môi trường xã hội

không sản xuất. Tuy nhiên, nghiên cứu không được khuyến khích xử dụng bởi vì nó

có thể phản tác dụng khi giảm xung đột trong ngành công nghiệp xây dựng. Họ đã

đề nghị một chiến lược dài hạn có lợi hơn là tiếp tục với nỗ lực hiện tại để loại bỏ

xung đột.

Chan, E.H.W. and Suen, C.H. (2005) trong nghiên cứu về tranh chấp và hệ

thống giải quyết tranh chấp tại công ty Sino, Trung Quốc: Tác giả đã tìm ra 20 cội

nguồn của tranh cãi. Các vấn đề quan trong nhất: 1) Chi trả (93%), 2) Công việc

chậm trễ/ Kéo dài thời gian (77%), 3) Chất lượng công việc, 4) Những vấn đề về

văn hoá (không hiểu rõ điều kiện địa phương) (61%), 5) Sự khác biệt trong cách

làm việc (48%), 6) Những vấn đề về pháp lý. Tác giả đã tập hợp những vấn đề trên

thành 3 nhóm: Hợp đồng, Văn hoá và Pháp lý.

Acharya. N.K., Lee, Y.D., and Kim, H.M. (2006) nghiên cứu về các yếu tố

xung đột quan trọng trong các dự án xây dựng tại Hàn Quốc: Nghiên cứu này đã

phát hiện ra sáu yếu tố xung đột quan trọng trong xây dựng thích hợp trong bối cảnh

Hàn Quốc. Những yếu tố quan trọng này có trọng số là: 1) thay đổi điều kiện công

trường (24,1%), 2) gián đoạn do cộng đồng (22,5%), 3) sự khác biệt trong đánh giá

lệnh thay đổi (21%), 4) lỗi thiết kế (17,1%), 5) vượt khối lượng hợp đồng (8.2%) và

6) không thống nhất thông số kỹ thuật (7,1%). Nghiên cứu này đã cho thấy chủ đầu

tư (35,6%) và tư vấn (34,18%) chịu trách nhiệm cao nhất về xung đột trong các dự

án xây dựng. Ngoài ra, nghiên cứu còn liệt kê danh sách những nguyên nhân cốt lõi

của xung đột trong dự án xây dựng:

7

Bảng 2-1: Danh sách các xung đột trong dự án xây dựng theo nghiên cứu của Acharya. N.K., Lee, Y.D., and Kim, H.M. (2006)

STT

Các yếu tố/quá trình gây xung đột trong xây dựng

I

Chủ đầu tư gây ra xung đột

1

Các yêu cầu không rõ ràng của chủ đầu tư

2

Quá nhiều thay đổi

3

Phạm vi dự án không được định rõ

4

Lối vào công trường bị cản trở

5

Quyền của chủ đầu tư/tư vấn giám sát

6

Mặt bằng công trường chật hẹp

7

Khó khăn tài chính của chủ đầu tư

8

Không cân bằng rủi ro

9

Vật liệu được cung cấp từ chủ đầu tư

10

Trì hoãn đưa ra quyết định từ CĐT

11

Chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường

12

CĐT có sẵn thiết bị

13

Chậm trễ trong thanh toán

II

Tư vấn thiết kế gây xung đột

14

Những sai khác (thay đổi) điều kiện công trường

15

Thiết kế (kém) có khuyết điểm/ sai sót

16

Không chi tiết và bỏ sót trong thiết kế

17

Khối lượng vượt trội quá nhiều

18

Quá nhiều sự phát sinh thay đổi

19

Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng, nhiều nghĩa

III

Nhà thầu gây xung đột

20

Khó khăn tài chính của nhà thầu

21

Chậm trễ công việc của nhà thầu

22

Nhà thầu không đủ năng lực

23

Những khiếm khuyết lớn trong giai đoạn bảo hành

24

Công nhân đình công

8

Các yếu tố/quá trình gây xung đột trong xây dựng

STT

25

Thầu phụ thiếu năng lực

26

Không thanh toán cho nhà thầu phụ

27

Thái độ làm việc của nhà thầu

28

Khiếm khuyết chất lượng công trình

IV

Bên thứ ba gây xung đột

29

Thay đổi luật của chính phủ

30

Người dân cản trở dự án

31

Thời tiết bất lợi

32

Thị trường lạm phát

33

Làm xáo trộn cộng đồng

34

Bên thứ ba gây trì hoãn công việc

V

Các vấn đề đặt trưng của dự án gây xung đột

35

Những xung đột hồ sơ

36

Tranh cãi về sự thay đổi

37

Chính sách bảo vệ công trường

38

Thiếu trao đổi thông tin

39

Tai nạn lớn xảy ra

40

Thiếu hụt lao động /thiết bị / vật liệu

41

Sự cần thiết cải thiện môi trường

42

Thái độ tiêu cực (cẩu thả) của nhân viên dự án

43

Các rủi ro về môi trường

44

Quá nhiều văn bản trao đổi qua lại

45

Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý

46

Kỹ thuật kiểm tra vật liệu

47

Sự khác biệt kỹ thuật thi công

48

Sự đẩy nhanh (hoặc gián đoạn) của công việc

49

Sử dụng vật liệu có chất lượng kém

50

Ngôn ngữ của hợp đồng

9

Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011) “Phân tích các yếu tố gây xung

đột trong việc thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật”: Tác giả chỉ ra sáu nhân tố chính

gây xung đột: 1) nhân tố xung đột trong nội bộ ban quản lý dự án, 2) nhân tố gây

xung đột trong nội bộ nhà thầu thi công,3) nhân tố gây xung đột giữa ban quản lý

dự án và nhà thầu thi công,4) nhân tố gây xung đột giữa dự án với dân cư và khu

vực thực hiện dự án trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, 5) nhân tố gây xung đột

giữa dự án với dân cư khu vực trong quá trình thi công, 6) nhân tố gây xung đột

giữa dự án với ngành liên quan và địa phương nơi dự án thực hiện.

Ngoài ra, bài báo còn liệt kê những yếu tố gây xung đột trong quá trình thực

hiện dự án hạ tầng kỹ thuật gồm:

Bảng 2-2: Danh sách các yếu tố xung đột theo nghiên cứu của Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011)

TT

Tên yếu tố

1 Mối quan hệ giữa CĐT và BQLDA.

2 Tranh giành ảnh hưởng và quyền lợi giữa ban giám đốc dự án với nhau.

3 Phân công nhiệm vụ giữa ban giám đốc dự án và nhân viên dự án.

4 Quan hệ giữa các nhân viên dự án trong quá trình thực hiện dự án.

5 Quy định trách nhiệm các cá nhân trong ban đối với việc hoàn thành dự án.

6 Liên quan đến việc phối hợp giữa các tổ đội khác liên quan.

7 Liên quan đến việc thanh toán chi phí cho các tổ đội.

8 Liên quan đến yếu tố đảm bảo an toàn cho người lao động.

9 Liên quan đến thời gian và chi phí trả tăng ca.

10 Liên quan đến việc sắp xếp vị trí và nhiệm vụ cho đội ngũ quản.

11 Ảnh hưởng đến đời sống cho người dân xung quanh dự án.

12 Ảnh hưởng đến các yếu tố an toàn của người dân xung quanh dự án.

13 Ảnh hưởng đến an sinh xã hội khu vực xung quanh dự án.

14 Liên quan đến việc tái lập mặt bằng sau khi hoàn thành thi công dự án.

15 Trao đổi thông tin giữa nhà thầu và BQLDA.

16

Lựa chọn phương án giải quyết các phát sinh trong quá trình thi công của nhà thầu và BQLDA

17 Can thiệp của BQLDA và công việc của nhà thầu thi công.

10

TT

Tên yếu tố

18 Chọn phương án xử lý vi phạm nếu có giữa BQLDA – nhà thầu thi công

19 Xác định phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư

20

Xác định phương án hỗ trợ: ổn định đời sống và ổn định sản xuất, di chuyển nhà đối với hộ bị thu hồi đất, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

21 Ảnh hưởng đến các dự án lân cận.

22 Thiếu chính xác và minh bạch của dự án.

23 Nội dung các văn bản pháp lý liên quan đến dự án

24

Tính không thống nhất giữa các ngành quản lý liên quan và đơn vị thi công đến dự án: thời gian, chi phí, phương án thi công. 25 Sự ủng hộ và tham gia của chính quyền địa phương.

26 Ảnh hưởng lên việc chỉnh trang đô thị của địa phương.

Trong khi đó, tại Pakistan, Rizwan U. Farooqui, Salman Azhar (2014) đã

nghiên cứu và chỉ ra những nguyên nhân chính gây tranh chấp trong ngành công

nghiệp xây dựng ở Pakistan dưới góc nhìn của nhà thầu bao gồm:

Bảng 2-3: Danh sách yếu tố gây mâu thuẫn phỏng theo nghiên cứu của Rizwan U. Farooqui, Salman Azhar (2014)

Nhóm yếu tố

Tên yếu tố gây mâu thuẫn

Nhóm yếu tố kỹ thuật Giám sát yếu kém

Các thông tin kỳ vọng không đúng thực tế

Chọn nhà thầu phụ không phù hợp

Miễn cưỡng trong việc tìm kiếm và làm rõ các vấn đề

Thiếu hụt nhân sự và thiết bị thích hợp

Thiếu chuyên nghiệp của các bên tham gia dự án

Thiếu năng lực của của các bên tham gia dự án

Phân chia rủi ro không rõ ràng

Phân chia rủi ro không cân bằng

Sự biến động giá nguyên vật liệu

Nhóm yếu tố tài chính

Đồng tiền tăng giá

Bên tham gia dự án phá sản

Thiếu hụt tài chính của bên tham gia dự án

11

Nhóm yếu tố

Tên yếu tố gây mâu thuẫn

Chậm trễ trong thanh toán

Tiến độ xây dựng không thực tế

Nhóm yếu tố quản lý

Thiếu khoản dự phòng cho tiến độ thi công

Thiếu công tác quản lý rủi ro

Điều phối và thông tin dự án yếu kém

Quản lý hợp đồng không phù hợp

Quản lý mua sắm yếu kém

Kế hoạch thanh toán không phù hợp

Loại hợp đồng không phù hợp

Không thực hiện khâu quản lý dự án

Nhóm yếu tố hợp đồng Thiếu giải thích các điều khoản hợp đồng

Sự biện hộ các điều khoản hợp đồng (điều kiện bồi

thường…)

Ngôn ngữ hợp đồng không rõ ràng

Vi phạm hợp đồng của bên tham gia dự án

Trình bày khiếu nại không cân bằng và không đúng lúc

Làm quá nội dung khiếu nại

Giá hợp đồng không thực tế

Kết quả nghiên cứu của Rizwan U. Farooqui, Salman Azhar (2014) đã chỉ ra

những yếu tố hàng đầu trong mỗi nhóm có tần suất xuất hiện cao và khả năng tác

động lớn đến hoạt động của dự án bao gồm:Giá đấu thầu không thực tế; Sự tăng giá

của tiền tệ; Loại hợp đồng không phù hợp; Làm quá nội dung khiếu nại.

Kết quả những nghiên cứu được nêu trên là cơ sở để phân nhóm và xây dựng

danh sách các yếu tố xung đột cần nghiên cứu. Danh sách các yếu tố xung đột sau

khi xây dựng sơ bộ sẽ được tham khảo, đánh giá bởi các chuyên gia trong ngành để

xem xét mức độ phù hợp của từng yếu tố, các yếu tố nào không phù hợp sẽ được

loại bỏ và những yếu tố nào còn thiếu sẽ được bổ sung vào danh sách trước khi gửi

đi khảo sát chính thức.

12

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Sau khi xác định vấn đề cần nghiên cứu, tiến hành tham khảo các nghiên cứu

trước, tham khảo ý kiến chuyên gia và những người có kinh nghiệm nhằm xác định

các nguyên nhân, nguồn gốc của xung đột trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí

Minh. Dựa trên các nguyên nhân đã tìm hiểu, tiến hành thiết kế bảng khảo sát thử

nghiệm. Thực hiện khảo sát thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm. Điều

chỉnh lại bảng câu hỏi (nếu có), tiến hành khảo sát chính thức. Thu thập số liệu khảo

sát, phân tích số liệu. Thảo luận và đưa ra các kết luận, kiến nghị dựa trên kết quả

khảo sát được.

Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu khảo sát các yếu tố xung đột

13

3.2. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU

3.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp

Khi thực hiện một nghiên cứu cụ thể, người nghiên cứu có thể sử dụng dữ liệu

từ một nguồn có sẵn đã công bố hay chưa công bố, hay tự mình thu thập các dữ liệu

cần thiết cho nghiên cứu. Dữ liệu thu thập từ những nguồn có sẵn, thường là những

dữ liệu đã qua tổng hợp xử lý, gọi là dữ liệu thứ cấp.

Dữ liệu thứ cấp có ưu điểm là thu thập nhanh. Nguồn dữ liệu thứ cấp khá đa

dạng. Trong thời đại kỹ thuật số, khá nhiều các dữ liệu thứ cấp đã được các tổ chức

chính phủ, các tổ chức, các đơn vị nghiên cứu, các doanh nghiệp và các học giả...

cung cấp thông qua mạng internet.

Trong nghiên cứu này tác giả đã dựa vào nguồn thứ cấp thông qua các nghiên

cứu đã công bố trước đặt biệt là bài báo của tác giả Acharya, N.K., Lee, Y.D., and

Im, H.M. (2006) Conflicting factors in construction projects: Korean perspective.

Engineering, Construction and Architectural Management, để xác định các yếu tố

gây xung đột quan trọng trong dự án xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.2. Khảo sát bằng bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi là một công cụ hiệu quả và kinh tế nhất để thu thập thông tin, ý

kiến cũng như quan điểm của số đông trong một thời gian nhất định. Với nghiên

cứu này dùng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu nhằm giúp ích cho việc xác định,

phân tích các yếu tố gây xung đột quan trọng trong dự án xây dựng.

Bảng câu hỏi là công cụ đắc lực giúp giải quyết vấn đề của nghiên cứu, việc

lập bảng câu hỏi là nhằm để thu thập những thông tin được hoạch định với độ chính

xác và hoàn hảo tương đối. Bảng câu hỏi phải mang tính khoa học và nghệ thuật,

trong đó kinh nghiệm từ thực tế giữ vai trò quan trọng, các từ ngữ dùng trong từng

câu hỏi phải rõ ràng và trình tự sắp xếp chúng phải hợp lý để tránh nhầm lẫn của đối

tượng khi tham gia trả lời.

Trước khi tiến hành khảo sát, bảng câu hỏi sẽ được tham khảo một số ý kiến

chuyên gia nhằm đánh giá bảng câu hỏi. Sau đó bảng câu hỏi sẽ được triển khai thu

thập số liệu thử nhằm kiểm tra về từ ngữ sử dụng, ý nghĩa, chiều dài hình thức trình

14

bày, các hướng trả lời chưa lường trước được. sau khi hiệu chỉnh bảng câu hỏi lần

thử này, bảng câu hỏi hoàn chỉnh sẽ sẵn sàng cho giai đoạn nghiên cứu chính thức.

Quy trình thiết kế bảng câu hỏi được thực hiện như sau:

Hình 3-2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi

Trong quy trình trên, các nội dung và thành phần trong bảng câu hỏi được xây

dựng sơ bộ thông qua quá trình tham khảo các nghiên cứu trước và phỏng vấn

những chuyên gia nhiều kinh nghiệm. Phát triển bảng câu hỏi, phỏng vấn lại các

chuyên gia và tiến hành khảo sát thử nghiệm. Nếu bảng câu hỏi vẫn chưa rõ ràng,

dễ hiểu và có nội dung chưa phù hợp thì tiếp tục bổ sung chỉnh sửa, tham khảo ý

kiến chuyên gia cho đến khi hoàn thiện. Sau khi hoàn thiện, tiến hành gửi bảng câu

hỏi chính thức và thu thập số liệu kết quả khảo sát.

15

3.2.3. Thang đo Likert

Thang đo Likert là một dạng thang đánh giá được sử dụng khá phổ biến trong

các nghiên cứu khảo sát. Theo thang đo này, những người trả lời phải biểu thị một

mức độ đồng ý hoặc khôngđồng ý với các đề nghị được trình bày theo một dãy các

khoản mục liên quan.

Một thang điểm Likert thường gồm 2 phần, phần khoảng mục và phần đánh

giá. Phần khoảng mục liên quan đến ý kiến, thái độ về các đặc tính một sản phẩm,

một sự kiện cần đánh giá. Phần đánh giá là một danh sách đặc tính trả lời. Thông

thường, các khoảng mục đánh giá được thiết kế 5 đến 9 hạng trả lời, đi từ “hoàn

toàn đồng ý” đến “ hoàn toàn không đồng ý”.

Trong nghiên cứu này, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để khảo sát và

đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố xung đột trong các dự án xây dựng.

3.2.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s

Alpha

Độ tin cậy thể hiện mức độ nhất quán của những lần đo độc lập. Hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha thường được sử dụng để đánh giá độ tin cậy thang đo trong các

nghiên cứu khảo sát.

Công thức xác định hệ số Cronbach’s Alpha như sau:

Cronbach’s Alpha = n/(n−1)*((1−Σ Si2 )/St2 )

Trong đó:

n

: Số lần đo

Si2 : Phương sai của lần đo thứ i

St2 : Phương sai của tổng các lần đo

Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0 đến 1, giá trị Cronbach’s Alpha càng

lớn thì độ tin cậy càng cao. Trong nghiên cứu khảo sát, giá trị Cronbach’s Alpha ≥

0.6 là chấp nhận được (Nunnally, 1978 trích từ Trọng và Ngọc, 2008).

Nghiên cứu này sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của

thang đo các yếu tố xung độ cần khảo sát.

16

3.2.5. Hệ số tương quan

Hệ số tương quan là đại lượng dùng để đo lường mức độ quan hệ tuyến tính

giữa hai biến, không phân biệt biến này phụ thuộc vào biến kia. Hệ số tương quan

không có đơn vị, có giá trị từ -1 đến 1. Hệ số tương quan bằng 0 (hay gần 0) có

nghĩa là hai biến số không có liên hệ gì với nhau; ngược lại nếu hệ số bằng -1 hay 1

có nghĩa là hai biến số có một mối liên hệ tuyệt đối. Nếu giá trị của hệ số tương

quan là âm (r <0) có nghĩa là 2 biến đo lường có mối quan hệ ngược với nhau; nếu

giá trị hệ số tương quan là dương (r > 0) có nghĩa là 2 biến đo lường có mối quan hệ

thuận với nhau.

Có nhiều hệ số tương quan, trong đó hệ số được sử dụng thông dụng nhất

trong các nghiên cứu khảo sát là:hệ số tương quan Pearson’s (dùng cho 2 biến đo

lường có phân phối chuẩn) và hệ số tương quan hạng Spearman’s (dùng để thay

thế tương quan Pearson’s để kiểm tra tương quan giữa 2 biến được xếp hạng hoặc

một biến được xếp hạng và một biến đo lường không có yêu cầu phân phối chuẩn).

Trong nghiên cứu này sử dụng hệ số tương quan hạng Spearman’s để đánh giá

mức độ tương quan của các biến khảo sát vì các biến đo lường là biến được xếp

hạng và không đảm bảo phân phối của biến là phân phối chuẩn.

3.2.6. Phân tích phương sai

Phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) là một phương pháp để

đánh giá có hay không sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm trả lời trong các

câu hỏi. Một số giả định với phân tích phương sai một yếu tố:

(1) Thang đo của biến khảo sát phải là thang đo khoảng (Interval scale)

hoặc thang đo tỷ lệ (Ratio scale).

(2) Các tổng thể có phân phối chuẩn.

(3) Các phương sai tổng thể bằng nhau.

(4) Các quan sát được lấy mẫu là độc lập với nhau.

Giả thuyết Ho cần kiểm định là trung bình thực (trung bình tổng thể) của k

nhóm là bằng nhau. Nếu kết quả kiểm định dẫn đến việc bác bỏ Ho thì ta phải làm

tiếp phân tích sâu (Post Hoc) để xác định sự khác biệt xảy ra ở đâu (Trọng và Ngọc,

2008).

17

Theo Trọng và Ngọc (2008), trong trường hợp không chắc chắn thỏa mãn các

giả định của dữ liệu tham số thì có thể thực hiện cả hai phép kiểm định là One-way

ANOVA và Kruskal-Wallis để đối chiếu kết quả. Nếu cả hai kết quả cho ra giống

nhau thì kết quả là đáng tin cậy.

3.2.7. Phân tích thành phần chính (Principal Component

Analysis)

Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis – PCA) là một

trong những phương pháp phân tích dữ liệu nhiều biến. Mục đích của phân tích

thành phần chính là rút ra thông tin chủ yếu chứa trong bảng số liệu bằng cách xây

dựng một biểu diễn đơn giản hơn sao cho đám mấy số liệu được thể hiện rõ nhất.

Cụ thể hơn, phân tích thành phần chính tức là đi tìm những trục hay mặt phẳng

“phản ánh” tốt nhất, trung thực nhất đám mây điểm - biến, điểm - cá thể.

Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích thành phần chính PCA được sử

dụng để nhóm các yếu tố xung đột riêng lẻ thành những nhóm yếu tố lớn hơn có

tính chất tương đồng nhau.

Một số thông số thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố:

 Bartlett’s test of sphericity: là đại lượng thống kê dùng để xem xét giả

thiết các biến không có tương quan trong tổng thể.

 Communality: là lượng biến thiên mà biến gốc chia sẻ với tất cả các biến

khác được đưa vào phân tích.

 Component analysis: phân tích thành phần là một mô hình nhân tố trong

đó các nhân tố được sắp đặt nhờ vào phương sai tổng thể

 Correlation matrix: cho biết hệ số tương quan giữa các cặp biến trong

phân tích

 Eigenvalue: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố

 Factor: một nhân tố được tổ hợp từ các biến gốc, nhân tố cũng thể

hiện/mô tả thứ nguyên cơ bản có thể khái quát được một tập hợp các biến quan sát.

 Factor loading: là những hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân

tố

 Factor matrix: chứa các factor loading của tất cả các biến đối với các nhân

tố được rút ra.

18

 Factor scores: là các điểm nhân tố tổng hợp được ước lượng cho từng

quan sát trên các nhân tố được rút ra.

 Kaiser-Meyer-Okin (KMO) measure of sampling adequacy: là một chỉ số

dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (từ 0.5 đến

1.0) thì các tương quan giữa các biến quan sát đủ lớn đến mức có thể áp dụng phân

tích nhân tố nó có nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp.

 Percentage of variance: phần trăm phương sai toàn bộ được giải thích bởi

từng nhân tố

 Residual: là các chênh lệch giữa các hệ số tương quan trong ma trận tương

quan đầu vào (input correlation matrix) và các hệ số tương quan sau khi phân tích

(reproduced correlation) được ước lượng từ ma trận nhân tố (factor matrix).

3.3. KHẢO SÁT THỬ NGHIỆM

3.3.1. Danh sách các yếu tố khảo sát

Bảng câu hỏi khảo sát là một công cụ được sử dụng rộng rãi trong các nghiên

cứu khảo sát. Trong lĩnh vực xây dựng, bảng câu hỏi là công cụ để thu thập thông

tin phản hồi từ các bên tham gia dự án như chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu thi công

về các sự thay đổi trong dự án xây dựng. Phương pháp này có những thuận lợi là chi

phí thực hiện thấp, dễ dàng thực hiện, và có thể khảo sát một số lượng lớn những

thành phần tham gia trong thời gian ngắn.

Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của Acharya, N.K., Lee, Y.D., and Im, H.M.

(2006), Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011), Rizwan U. Farooqui, Salman

Azhar (2014) tiến hành tổng hợp và trích ra những yếu tố gây mâu thuẫn xung đột

trong các dự án xây dựng.

Các yếu tố khảo sát được phân loại thành 2 nhóm yếu tố lớn là:nhóm yếu tố

bên trong dự án và nhóm yếu tố bên ngoài dự án. Trong nhóm yếu tố bên trong

dự án lại được phân thành các nhóm nhỏ hơn gồm: nhóm nguyên nhân do Chủ đầu

tư, nhóm nguyên nhân do Tư Vấn, nhóm nguyên nhân do Nhà thầu thi công, nhóm

nguyên nhân do đặc điểm nội tại của dự án. Có 50 yếu tố được đưa vào để khảo sát

thử nghiệm với nhóm chuyên gia như sau:

19

.Bảng 3-1: Danh sách yếu tố khảo sát thử nghiệm

Tên yếu tố khảo sát thử nghiệm

STT

Nhóm yếu tố do Chủ Đầu Tư

I

Các yêu cầu không rõ ràng của chủ đầu tư

1

Quá nhiều thay đổi từ CĐT

2

Phạm vi dự án không được định rõ

3

Lối vào công trường bị cản trở

4

Lạm quyền của chủ đầu tư/tư vấn giám sát

5

Mặt bằng công trường chật hẹp

6

Khó khăn tài chính của chủ đầu tư

7

Không chia sẻ rủi ro với nhà thầu

8

Vật liệu được cung cấp từ chủ đầu tư

9

Trì hoãn đưa ra quyết định từ CĐT

10

Chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường

11

CĐT cung cấp thiết bị cho dự án

12

Chậm trễ trong thanh toán

13

Nhóm yếu tố do Tư Vấn

II

Thay đổi điều kiện công trường so với khảo sát

14

Thiết kế bị khuyết điểm / sai sót

15

Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế

16

Khối lượng vượt trội quá nhiều

17

Quá nhiều sự phát sinh thay đổi

18

Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng, nhiều nghĩa

19

Nhóm yếu tố do Nhà thầu

III

Khó khăn tài chính của nhà thầu

20

Chậm trễ công việc của nhà thầu

21

Nhà thầu không đủ năng lực

22

Những khiếm khuyết lớn trong giai đoạn bảo hành

23

Công nhân đình công

24

Thầu phụ thiếu năng lực

25

20

Tên yếu tố khảo sát thử nghiệm

STT

Không thanh toán cho nhà thầu phụ

26

Thái độ làm việc của nhà thầu kém

27

Khiếm khuyết chất lượng công trình

28

IV

Nhóm yếu tố do đặc điểm nội tại dự án

Những xung đột hồ sơ dự án

29

Tranh cãi về sự thay đổi

30

Chính sách bảo vệ công trường

31

Thiếu trao đổi thông tin dự án

32

Tai nạn lớn xảy ra

33

Thiếu hụt lao động /thiết bị / vật liệu

34

Sự cần thiết cải thiện môi trường

35

Thái độ cẩu thả của nhân viên dự án

36

Các rủi ro về môi trường

37

Quá nhiều văn bản trao đổi qua lại

38

Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý

39

Kỹ thuật kiểm tra vật liệu không thống nhất

40

Sự khác biệt kỹ thuật thi công

41

Sự đẩy nhanh (hoặc gián đoạn) của công việc

42

Sử dụng vật liệu có chất lượng kém

43

Ngôn ngữ của hợp đồng đa nghĩa

44

Xung đột trong công tác đấu thầu

45

V

Nhóm yếu tố bên ngoài

Thay đổi luật của chính phủ

46

Người dân cản trở dự án

47

Thời tiết bất lợi

48

Thị trường lạm phát

49

Cộng đồng dân cư bị xáo trộn

50

Bên thứ ba gây trì hoãn công việc

51

21

3.3.2. Kết quả khảo sát thử nghiệm

Tiến hành khảo sát thử nghiệm 51 yếu tố nêu trên với 18 chuyên gia trên 10

năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng. Phần lớn các chuyên gia đều trải qua hầu

hết các vị trí công tác trong ngành gồm: Nhà thầu thi công, Tư vấn, Chủ Đầu Tư và

Ban Quản Lý Dự Án.

Sau khi phỏng vấn và được sự góp ý của các chuyên gia, một số yếu tố không

phù hợp với điều kiện tại Việt Nam đã được loại bỏ. Số lượng yếu tố khảo sát ban

đầu là 50 yếu tố đã được rút xuống còn 33 yếu tố.Bên cạnh đó, những câu hỏi chưa

rõ ràng được chỉnh sửa lại nội dung cho phù hợp, nhằm giúp người trả lời có thể

hiểu câu hỏi khảo sát một cách rõ ràng và mạch lạc. Danh sách các yếu tố được

khảo sát chính thức như sau:

Bảng 3-2: Danh sách yếu tố khảo sát chính thức

STT Mã

Tên yếu tố khảo sát chính thức

Nhóm yếu tố do Chủ Đầu Tư

I

CDT1 Các yêu cầu không rõ ràng của Chủ đầu tư

1

2

CDT2 Quá nhiều thay đổi từ Chủ đầu tư

Phạm vi dự án không được định rõ

3

CDT3

4

CDT4 Lối vào công trường bị cản trở

5

CDT5 Mặt bằng công trường chật hẹp

6

CDT6 Khó khăn tài chính của chủ đầu tư

7

CDT7 Chủ đầu tư không chia sẻ rủi ro với nhà thầu thi công

8

CDT8 Chủ đầu tư ra quyết định chậm trễ

9

CDT9 Chủ đầu tư chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường

10

CDT10 Chủ đầu tư thanh toán chậm trễ

II

Nhóm yếu tố do Tư Vấn

Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế

11 TV1

Tư vấn thiết kế / giám sát có năng lực yếu kém

12 TV2

Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế

13 TV3

Khối lượng phát sinh lớn so với thiết kế

14 TV4

Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng

15 TV5

22

STT Mã

Tên yếu tố khảo sát chính thức

III

Nhóm yếu tố do Nhà thầu

Khó khăn tài chính của nhà thầu

16 NT1

Chậm trễ công việc của nhà thầu

17 NT2

Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém

18 NT3

Nhà thầu thiếu năng lực quản lý

19 NT4

IV

Nhóm yếu tố do đặc điểm nội tại dự án

Hồ sơ dự án bị chồng chéo

20 DA1

Dự án bị thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thi công

21 DA2

Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án

22 DA3

Nhân viên dự ánlàm việc cẩu thả

23 DA4

Quản lý thông tin dự án yếu kém

24 DA5

Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý

25 DA6

Kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thukhông thống nhất

26 DA7

Kỹ thuật thi côngmới, phức tạp

27 DA8

Sự thay đổi tiến độ thi công

28 DA9

29 DA10 Hợp đồng giữa các bên không rõ ràng

V

Nhóm yếu tố bên ngoài

Những thay đổi trong chính sách pháp luật

30 N1

Sự cản trở của người dân trong quá trình thi công

31 N2

Thời tiết thay đổi bất thường

32 N3

Bên thứ ba gây trì hoãn công việc

33 N4

3.3.3. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát chính thức

(Xem phụ lục đính kèm)

23

3.4. THIẾT KẾ MẪU KHẢO SÁT VÀ PHÂN PHỐI BẢNG CÂU

HỎI

3.4.1. Xác định kích thước mẫu

Trước khi tiến hành phát bảng câu hỏi khảo sát cần phải xác định số lượng

mẫu cần phải đạt được. Theo công thức kinh nghiệm của Bollen (1989) thì số lượng

mẫu nghiên cứu gấp 5 lần số lượng các yếu tố là đạt yêu cầu. Số lượng yếu tố được

phân tích là 33yếu tố, suy ra số lượng mẫu tối thiểu cần phải đạt được theo kinh

nghiệm của Bollen là 165 mẫu.

Tuy nhiên, vì lý do bị hạn chế về mặt thời gian và chi phí nên số lượng mẫu

này rất khó có thể đạt được. Theo những bài báo nghiên cứu khảo sát chuyên ngành,

số lượng mẫu khảo sát từ 80 đến 100 mẫu là đạt yêu cầu.

3.4.2. Phân phối và thu thập bảng câu hỏi

Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách phân phát bảng khảo sát đến

các kỹ sư xây dựng đang công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp đang hoạt động

trong các lĩnh vực xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật. Nhóm đối tượng khảo sát

được phân loại là các kỹ sư đang làm việc cho Chủ Đầu Tư / Ban QLDA, Sở ban

ngành quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật, Nhà thầu thi công xây dựng và Công

ty tư vấn thiết kế / giám sát công trình.

Bảng câu hỏi khảo sát được phân làm 3 loại:

 Bảng câu hỏi trên giấy dùng để khảo sát trực tiếp tại công trường

 Bảng câu hỏi làm trên file MS Word dùng để gửi qua email.

 Bảng câu hỏi thiết kế trực tuyến thông qua ứng dụng Google Forms.

Trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2016 đến ngày 01/06/2016, tổng số

bảng câu hỏi khảo sát được gửi đi là 366 bảng câu hỏi, kết quả thu về được 151

bảng trả lời và trong đó có 137 bảng trả lời hợp lệ và 14 bảng trả lời không hợp lệ

(câu trả lời bị thiếu, câu trả lời có nhiều kết quả). Những bảng trả lời này được đưa

vào phần mềm MS Excel để tổng hợp sơ bộ trước khi chuyển vào phần mềm SPSS

16.0 để phân tích dữ liệu thống kê.

24

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

4.1. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Nhằm tránh những sơ sót trong quá trình phân tích dữ liệu, thì dữ liệu khảo sát

cần phải được thực hiện theo quy trình phân tích như sau:

Hình 4-1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát

Từ dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích thống kê mô tả các thành phần

trả lời bảng câu hỏi nhằm có cái nhìn tổng quan về số liệu khảo sát. Tiếp theo sử

dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy thang đo trong bảng khảo sát.

Các kiểm định One-way ANOVA hoặc Kruskal-Wallis, hệ số tương quan hạng

Spearman để đánh giá mức độ đồng thuận của các nhóm trả lời trong việc xếp hạng

các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia tăng chi phí đầu tư xây dựng và thiết bị trong công

trình. Sau cùng, phân tích Principal Components Analysis (Phân tích thành phần

chính) để nhóm các yếu tố có gây xung đột cao trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ

Chí Minh.

25

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ

4.2.1. Kinh nghiệm người trả lời khảo sát

Bảng 4-1: Kinh nghiệm công tác của người trả lời khảo sát

Kinh nghiệm công tác

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

34

24.8

24.8

24.8

2

47

34.3

34.3

59.1

3

56

40.9

100.0

40.9 100.0

Total

137

100.0

Trong đó:

Nhóm 1

: Có kinh nghiệm dưới 5 năm.

Nhóm 2

: Có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm.

Nhóm 3

: Trên 10 năm kinh nghiệm.

Hình 4-2: Kinh nghiệm công tác của người trả lời khảo sát

26

4.2.2. Vị trí công tác của người khảo sát

Bảng 4-2: Vị trí công tác của người trả lời

Vị trí công tác

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

43

31.4

31.4

31.4

2

19

13.9

13.9

45.3

3

24

17.5

17.5

62.8

4

51

37.2

100.0

37.2 100.0

Total

137

100.0

Trong đó:

Nhóm 1

: Công tác tại tổ chức là Chủ Đầu Tư hoặc Ban QLDA.

Nhóm 2

: Công tác tại các Sở ban ngành quản lý xây dựng.

Nhóm 3

: Công tác tại tổ chức Tư vấn giám sát hoặc Tư vấn thiết kế.

Nhóm 4

: Công tác tại tổ chức Nhà thầu thi công dự án.

Hình 4-3: Vị trí công tác của người trả lời.

27

4.2.3. Phần lớn dự án đã tham gia

Bảng 4-3: Phần lớn dự án mà người trả lời đã tham gia

Phần lớn dự án đã tham gia

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

62

45.3

45.3

45.3

2

45

32.8

32.8

78.1

3

30

21.9

100.0

21.9 100.0

Total

137

100.0

Trong đó:

Nhóm 1

: Các công trình dân dụng và công nghiệp.

Nhóm 2

: Các công trình hạ tầng kỹ thuật.

Nhóm 3

: Các công trình khác.

Hình 4-4: Phần lớn dự án mà người trả lời đã tham gia

28

4.2.4. Nguồn vốn dự án tham gia

Nguồn vốn phần lớn dự án tham gia

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

32

23.4

23.4

23.4

Valid

1

105

76.6

100.0

2

137

100.0

76.6 100.0

Total

Bảng 4-4: Phần lớn nguồn vốn đầu tư dự án mà người trả lời tham gia

Trong đó:

Nhóm 1

: Các dự án có vốn ngân sách nhà nước.

Nhóm 2

: Các dự án có vốn đầu tư tư nhân.

.

.0

Hình 4-5: Phần lớn nguồn vốn đầu tư dự án mà người trả lời tham gia

29

4.2.5. Quy mô dự án tham gia

Bảng 4-5: Quy mô dự án mà người trả lời tham gia

Quy mô dự án tham gia

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

43

31.4

31.4

31.4

2

17

12.4

12.4

43.8

3

40

29.2

29.2

73.0

4

37

27.0

100.0

27.0 100.0

Total

137

100.0

Trong đó:

Nhóm 1

: Các dự án có quy mô đầu tư dưới 100 tỷ đồng.

Nhóm 2

: Các dự án có quy mô đầu tư từ 100 – 500 tỷ đồng.

Nhóm 3

: Các dự án có quy mô đầu tư từ 500 – 1000 tỷ đồng.

Nhóm 4

: Các dự án có quy mô đầu tư trên 1000 tỷ đồng.

Hình 4-6: Quy mô dự án mà người trả lời tham gia.

30

4.2.6. Tổng quan các đối tượng tham gia trả lời

Thông qua dữ liệu thống kê mô tả ban đầu, có thể thấy thành phần trả lời khảo

sát phần lớn là những kỹ sư có trên 5 năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng, thậm

chí số kỹ sư trên 10 năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ 40,9%. Bên cạnh đó, nhóm đối

tượng trả lời bảng câu hỏi phần lớn công tác ở vị trí là Chủ Đầu Tư (31,4%) và Nhà

thầu thi công (37,2%) – là những vị trí công việc mà phần lớn thời gian sẽ phải bám

sát các hoạt động diễn ra tại công trình. Kết quả thống kê sơ bộ cho thấy những

bảng trả lời tương đối tin cậy vì phần lớn đối tượng khảo sát là những người có

nhiều năm kinh nghiệm trong ngành.

4.3. KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy thang đo. Theo

Trọng và Ngọc (2008), thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8 là có thể sử dụng

được, và từ 0.8 trở lên là tốt. Chức năng Reliability Analysis trong phần mềm SPSS

được dùng để đánh giá độ tin cậy thang đo của dữ liệu thu thập, cụ thể như sau:

Bảng 4-6: Bảng hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo khảo sát

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items

.815

.818

33

Bảng 4-7: Bảng hệ số Cronbach’s Alpha cho từng yếu tố khảo sát

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

CDT1

100.28

156.323

.502

.896

.804

CDT2

100.36

155.733

.483

.796

.804

CDT3

101.69

162.538

.250

.763

.812

CDT4

101.76

161.390

.321

.742

.810

CDT5

101.71

163.032

.230

.851

.813

CDT6

100.07

160.848

.293

.911

.811

CDT7

100.23

158.765

.374

.707

.808

CDT8

100.31

158.832

.477

.703

.805

31

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

CDT9

100.23

157.397

.418

.822

.806

CDT10

100.27

158.199

.352

.780

.808

TV1

99.98

161.933

.243

.726

.813

TV2

100.26

155.357

.509

.887

.803

TV3

100.36

155.248

.443

.931

.805

TV4

101.21

162.918

.279

.778

.811

TV5

100.67

160.987

.270

.830

.812

NT1

100.39

153.138

.502

.890

.802

NT2

100.11

160.186

.311

.905

.810

NT3

100.16

158.739

.326

.932

.810

NT4

100.88

159.722

.328

.876

.809

DA1

101.95

169.284

-.031

.819

.823

DA2

101.42

161.112

.337

.768

.809

DA3

101.45

159.338

.380

.798

.808

DA4

101.80

162.017

.280

.839

.811

DA5

101.58

160.437

.312

.734

.810

DA6

100.79

160.065

.359

.795

.808

DA7

102.06

163.982

.147

.890

.816

DA8

101.91

166.654

.064

.797

.819

DA9

100.74

157.166

.490

.856

.804

DA10

.355

.744

.809

100.90

159.828

N1

101.82

163.724

.194

.856

.814

N2

101.96

163.586

.188

.788

.814

N3

102.13

161.497

.230

.840

.813

N4

101.93

165.415

.123

.889

.816

Hệ số Cronbach’s Alpha cho tổng thể là 0,815cho thấy thang đo khảo sát được

thiết kế tốt, đảm bảo độ tin cậy của kết quả trả lời. Từ kết quả phân tích, có thể

khẳng định thang đo khảo sát đủ tin cậy để tiến hành các phân tích tiếp theo.

32

4.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XUNG ĐỘT CỦA CÁC YẾU TỐ

4.4.1. Quy trình đánh giá mức độ xung đột của các yếu tố

Quy trình đánh giá mức độ xung đột của các yếu tố được đưa ra gồm một số

bước chính như sau:

Hình 4-7: Quy trình đánh giá mức độ xung đột

33

Theo quy trình trên, đầu tiên tiến hành tính toán trị trung bình của từng yếu tố

theo tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời. Nhóm vai trò người trả lời

ở đây được phân loại thành 4 nhóm dựa trên sự khác biệt về chức năng gồm:

 Chủ đầu tư / Ban Quản lý dự án.

 Các sở ban ngành.

 Tư vấn Thiết kế / Giám sát.

 Nhà thầu thi công.

Sau khi tính toán trị trung bình xong, tiến hành xếp hạng cho các yếu tố theo

giá trị trung bình từ cao đến thấp. Cuối cùng, tiến hành các kiểm định thống kê để

đánh giá sự khác biệt trị trung bình giữa các nhóm, cũng như cách xếp hạng yếu tố

giữa các nhóm với nhau và với tổng thể.

34

4.4.2. Phân tích tổng quan đánh giá của các bên về xung đột

Bảng 4-8: Bảng tính điểm trung bình và xếp hạng của các yếu tố xung đột

Tổng thể

Sở ban ngành

Nhà thầu

Chủ Đầu Tư / BQLDA

Tư vấn thiết kế/ giám sát

TT

Tên yếu tố

Biến khảo sát

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

1 CDT1 Các yêu cầu không rõ ràng của Chủ đầu tư

3,88

9

3,74

11

4,00

2

3,92

10

3,94

6

2 CDT2 Quá nhiều thay đổi từ Chủ đầu tư

3,80

12

3,60

14

3,79

10

3,79

14

3,98

5

3 CDT3 Phạm vi dự án không được định rõ

2,47

23

2,40

25

2,42

26

2,54

23

2,53

23

4 CDT4 Lối vào công trường bị cản trở

2,41

25

2,37

26

2,47

25

2,54

23

2,35

28

5 CDT5 Mặt bằng công trường chật hẹp

2,46

24

2,42

24

2,37

27

2,50

24

2,51

24

6 CDT6 Khó khăn tài chính của chủ đầu tư

4,09

2

4,16

1

3,79

10

4,13

6

4,14

2

7 CDT7 Chủ đầu tư không chia sẻ rủi ro với nhà thầu thi công

3,94

6

3,81

10

3,47

15

4,13

6

4,14

2

8 CDT8 Chủ đầu tư ra quyết định chậm trễ

3,86

10

3,86

8

3,74

11

4,04

9

3,82

11

9 CDT9 Chủ đầu tư chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường

3,94

4,05

6

4

3,89

6

4,08

7

3,80

12

10 CDT10 Chủ đầu tư thanh toán chậm trễ

3,81

10

3,84

3,90

8

8

4,25

2

3,82

11

11

TV1

Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế

4,19

1

4,14

2

4,26

1

4,33

1

4,14

2

12

TV2

Tư vấn thiết kế / giám sát có năng lực yếu kém

3,91

7

3,88

6

3,95

4

3,88

11

3,92

8

35

Tổng thể

Sở ban ngành

Nhà thầu

Chủ Đầu Tư / BQLDA

Tư vấn thiết kế/ giám sát

TT

Tên yếu tố

Biến khảo sát

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

13

TV3

Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế

3,80

12

3,72

12

3,63

12

3,83

13

3,92

8

14

TV4 Khối lượng phát sinh lớn so với thiết kế

2,96

19

2,91

19

2,79

21

3,13

19

2,98

19

15

TV5

Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng

3,50

14

3,47

16

3,21

18

3,83

13

3,47

14

16 NT1 Khó khăn tài chính của nhà thầu

3,77

13

3,86

8

3,89

6

4,04

9

3,53

13

17 NT2 Chậm trễ công việc của nhà thầu

4,06

3

3,98

5

3,95

4

4,21

4

4,10

4

18 NT3 Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém

4,01

4

4,07

3

3,89

6

4,21

4

3,90

9

19 NT4 Nhà thầu thiếu năng lực quản lý

3,28

17

3,21

18

3,53

14

3,54

16

3,14

17

20 DA1 Hồ sơ dự án bị chồng chéo

2,22

30

2,21

28

2,05

33

2,33

27

2,24

32

21 DA2 Dự án bị thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thi công

2,75

20

2,79

20

2,84

20

2,83

20

2,65

21

22 DA3 Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án

2,72

21

2,65

22

3,00

19

2,63

21

2,71

20

23 DA4 Nhân viên dự án làm việc cẩu thả

2,37

26

2,33

27

2,63

24

2,21

28

2,39

27

24 DA5 Quản lý thông tin dự án yếu kém

2,59

22

2,70

21

2,68

23

2,42

25

2,55

22

25 DA6 Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý

3,38

16

3,63

13

3,42

16

3,38

18

3,16

16

26 DA7 Kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu không thống nhất

2,11

32

1,91

33

2,32

28

1,96

32

2,27

31

36

Tổng thể

Sở ban ngành

Nhà thầu

Chủ Đầu Tư / BQLDA

Tư vấn thiết kế/ giám sát

TT

Tên yếu tố

Biến khảo sát

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

Trung bình

Xếp hạng

27 DA8 Kỹ thuật thi công mới, phức tạp

2,26

28

2,19

29

2,26

29

1,96

32

2,45

25

28 DA9

Sự thay đổi tiến độ thi công

3,43

15

3,49

15

3,37

17

3,71

15

3,27

15

29 DA10 Hợp đồng giữa các bên không rõ ràng

3,27

18

3,23

17

3,53

14

3,50

17

3,10

18

30

N1

Những thay đổi trong chính sách pháp luật

2,35

27

2,44

23

2,74

22

2,04

30

2,27

31

31

N2

Sự cản trở của người dân trong quá trình thi công

2,21

31

2,07

31

2,11

32

2,17

29

2,39

27

32

N3

Thời tiết thay đổi bất thường

2,04

33

1,91

33

2,11

32

1,96

32

2,16

33

33

N4

Bên thứ ba gây trì hoãn công việc

2,23

29

2,14

30

2,16

30

2,33

27

2,29

29

37

Kết quả tổng hợp ở bảng tính điểm trung bình và xếp hạng các yếu tố ở trên

cho thấy những yếu tố được tổng thể các bên đánh giá là yếu tố hàng đầu gây ra sự

xung đột giữa các bên trong hoạt động dự án bao gồm:

 Hạng 1 (4,19): Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế

 Hạng 2 (4,09): Khó khăn tài chính của Chủ Đầu Tư

 Hạng 3 (4,06): Sự chậm trễ trong công việc của nhà thầu.

 Hạng 4 (4,01): Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém.

Bên cạnh đó, những yếu tố được xem là ít gây ra những xung đột giữa các bên

tham gia dự án bao gồm:

 Hạng 30 (2,22): Hồ sơ dự án bị chồng chéo.

 Hạng 31 (2,21): Sự cản trở của người dân trong quá trình thi công.

 Hạng 32 (2,11): Kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu không thống nhất.

 Hạng 33 (2,04): Thời tiết thay đổi bất thường.

Có thể thấy những yếu tố hàng đầu ảnh hưởng mạnh đến sự xung đột giữa các

bên trong dự án xây dựng được cho là xuất phát từ nguyên nhân của các bên tham

gia dự án như:

 “Sự thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế” có nguyên nhân xuất

phát do Tư vấn thiết kế có năng lực yếu, dẫn đến việc khảo sát và dự trù khi thiết kế

là không đầy đủ, đến khi thi công mới phát hiện ra những vấn đề sai khác so với

những dự trù ban đầu.

 “Khó khăn tài chính của Chủ Đầu Tư” là nguyên nhân khiến cho việc

thanh toán cho Nhà thầu, Nhà cung cấp vật tư... bị chậm trễ thậm chí là gián đoạn.

Việc gián đoạn nguồn thanh toán như vậy có thể dẫn đến các hoạt động thi công

phải tạm ngừng do các bên không đủ khả năng tài chính để tiếp tục, gây ra sự xung

đột trầm trọng giữa các bên.

 “Nhà thầu chậm trễ trong công việc” hoặc “Nhà thầu có năng lực yếu

kém” là nguyên nhân xuất phát từ Nhà thầu thi công khiến cho dự án có thể bị đình

trệ, chậm tiến độ, phát sinh chi phí do việc chậm trễ... Việc xử lý những vấn đề phát

sinh trong dự án sẽ dễ kéo theo việc xung đột giữa các bên tham gia.

Trong khi đó, những yếu tố được xếp hạng gây xung đột cho dự án thấp nhất

là những yếu tố thuộc về đặc điểm nội tại của dự án hoặc yếu tố do bên ngoài. Như

vậy có thể thấy theo quan điểm của những người trả lời thì phần lớn xung đột dự án

38

xuất phát từ nguyên nhân do năng lực của các bên tham gia dự án chứ không thuộc

về những đặc điểm của dự án hoặc do các yếu tố bên ngoài tác động vào.

4.4.3. Đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm trong kết quả trả

lời

Mặc dù đã có những kết quả về trung bình của tổng thể các thành phần tham

gia khảo sát, tuy nhiên cần phân tích thêm rằng liệu có sự khác biệt trong cách trả

lời giữa các nhóm hay không. Để phân tích sự khác biệt về trị trung bình của nhiều

nhóm tổng thể, thì phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way

ANOVA) là một kiểm định phù hợp. Tuy nhiên trước khi thực hiện kiểm định trên,

những giả định sau đây về dữ liệu phân tích phải được thỏa mãn:

Thang đo của biến khảo sát phải là thang đo khoảng (Interval scale)

hoặc thang đo tỷ lệ (Ratio scale).

 Các tổng thể có phân phối chuẩn.

 Các phương sai tổng thể bằng nhau.

 Các quan sát được lấy mẫu là độc lập với nhau.

Do sự eo hẹp về thời gian và kinh phí, nên mẫu được lấy bằng phương pháp

lấy mẫu thuận tiện: khảo sát các công ty quen biết trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật,

các học viên cao học, các cá nhân quen biết đang công tác trong lĩnh vực xây dựng

hạ tầng kỹ thuật.... Ngoài ra, số lượng mẫu thu thập cũng không đạt yêu cầu về số

lượng theo công thức kinh nghiệm của Bollen (1989). Do đó, dữ liệu phân tích

không chắc chắn đảm bảo các điều kiện để sử dụng phép phân tích ANOVA.

Theo Trọng và Ngọc (2008), trong trường hợp không chắc chắn thỏa mãn các

giả định của dữ liệu tham số thì có thể thực hiện cả hai phép kiểm định là One-way

ANOVA và Kruskal-Wallis để đối chiếu kết quả. Nếu cả hai kết quả cho ra giống

nhau thì kết quả là đáng tin cậy. Tiến hành thực hiện kiểm định One-way ANOVA

và Kruskal-Wallis. Các giả thuyết kiểm định như sau:

H0:Không có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm.

H1: Có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm.

Dữ liệu được đưa vào phần mềm SPSS để thực hiện kiểm định. Kết quả kiểm

định như sau:

39

Bảng 4-9: Kết quả kiểm định One-way ANOVA các yếu tố khảo sát

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

CDT1 Between Groups

.437

.727

1.288

3

Within Groups

130.843

.429 .984

Total

132.131

133 136

CDT2 Between Groups

3.303

3

.407

.974

Within Groups

150.376

1.101 1.131

Total

153.679

133 136

CDT3 Between Groups

.586

3

.894

.204

Within Groups

127.575

.195 .959

Total

128.161

133 136

CDT4 Between Groups

.721

3

.837

.284

Within Groups

112.389

.240 .845

Total

113.109

133 136

CDT5 Between Groups

.398

3

.937

.138

Within Groups

127.631

.133 .960

Total

128.029

133 136

CDT6 Between Groups

2.084

3

.594

.634

Within Groups

145.683

.695 1.095

Total

147.766

133 136

CDT7 Between Groups

7.620

3

.069

2.415

Within Groups

139.913

2.540 1.052

Total

147.533

133 136

CDT8 Between Groups

1.148

3

.659

.534

Within Groups

95.217

.383 .716

Total

96.365

133 136

CDT9 Between Groups

1.964

3

.633

.574

Within Groups

151.569

.655 1.140

Total

153.533

133 136

CDT10 Between Groups

3.620

3

.435

.917

Within Groups

174.950

1.207 1.315

Total

178.569

133 136

TV1

Between Groups

.846

3

.866

.243

Within Groups

154.220

133

.282 1.160

40

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Total

155.066

136

TV2

Between Groups

.089

3

.994

.027

Within Groups

147.677

.030 1.110

Total

147.766

133 136

TV3

Between Groups

1.587

3

.772

.374

Within Groups

188.092

.529 1.414

Total

189.679

133 136

TV4

Between Groups

1.346

3

.604

.619

Within Groups

96.391

.449 .725

Total

97.737

133 136

TV5

Between Groups

4.353

3

.304

1.222

Within Groups

157.895

1.451 1.187

Total

162.248

133 136

NT1 Between Groups

5.369

3

.304

1.223

Within Groups

194.616

1.790 1.463

Total

199.985

133 136

NT2 Between Groups

1.141

3

.802

.332

Within Groups

152.392

.380 1.146

Total

153.533

133 136

NT3 Between Groups

1.944

3

.703

.471

Within Groups

183.048

.648 1.376

Total

184.993

133 136

NT4 Between Groups

4.047

3

.313

1.197

Within Groups

149.851

1.349 1.127

Total

153.898

133 136

DA1 Between Groups

.857

3

.887

.213

Within Groups

178.573

.286 1.343

Total

179.431

133 136

DA2 Between Groups

.939

3

.770

.376

Within Groups

110.623

.313 .832

Total

111.562

133 136

DA3 Between Groups

1.917

3

.576

.664

Within Groups

127.981

133

.639 .962

41

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Total

129.898

136

DA4 Between Groups

2.036

3

.523

.753

Within Groups

119.978

.679 .902

Total

122.015

133 136

DA5 Between Groups

1.474

3

.714

.455

Within Groups

143.636

.491 1.080

Total

145.109

133 136

DA6 Between Groups

5.215

3

.126

1.942

Within Groups

119.048

1.738 .895

Total

124.263

133 136

DA7 Between Groups

4.509

3

.339

1.130

Within Groups

176.848

1.503 1.330

Total

181.358

133 136

DA8 Between Groups

4.277

3

.317

1.187

Within Groups

159.782

1.426 1.201

Total

164.058

133 136

DA9 Between Groups

3.311

3

.298

1.241

Within Groups

118.280

1.104 .889

Total

121.591

133 136

DA10 Between Groups

4.086

3

.244

1.405

Within Groups

128.921

1.362 .969

Total

133.007

133 136

N1

Between Groups

5.778

3

.120

1.980

Within Groups

129.404

1.926 .973

Total

135.182

133 136

N2

Between Groups

2.791

3

.464

.859

Within Groups

144.070

.930 1.083

Total

146.861

133 136

N3

Between Groups

1.697

3

.746

.411

Within Groups

183.121

.566 1.377

Total

184.818

133 136

N4

Between Groups

.915

3

.832

.291

Within Groups

139.611

133

.305 1.050

42

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Total

140.526

136

Ở mức ý nghĩa 95%, kết quả phân tích One-way ANOVA cho thấy không có

sự khác biệt giữa các nhóm trả lời trong việc đánh giá và cho điểm các yếu tố xung

đột trong dự án.

Tiếp tục thực hiện phân tích Kruskal-Wallis để kiểm tra và đối chiếu kết quả:

Bảng 4-10: Kết quả kiểm định Kruskal-Wallis các yếu tố khảo sát.

Test Statisticsa,b

CDT1 CDT2 CDT3 CDT4 CDT5 CDT6 CDT7 CDT8 CDT9 CDT10 TV1

Chi-Square 1.181 4.901 1.360 .493 .602 1.038 7.320 1.999 .246 3.417 1.185

df 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

Asymp. Sig. .758 .179 .715 .921 .896 .792 .062 .573 .970 .332 .757

TV2 TV3 TV4 TV5 NT1 NT2 NT3 NT4 DA1 DA2 DA3

Chi-Square .459 2.087 1.824 3.415 1.312 2.037 1.513 3.489 .602 1.553 1.631

df 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

Asymp. Sig. .928 .554 .610 .332 .726 .565 .679 .322 .896 .670 .652

DA4 DA5 DA6 DA7 DA8 DA9 DA10 N1 N2 N3 N4

Chi-Square 2.439 .831 5.584 4.203 3.605 2.521 2.546 3.379 2.784 1.389 1.154

df 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

Asymp. Sig. .486 .842 .134 .240 .307 .472 .467 .337 .426 .708 .764

Phân tích Kruskal-Wallis cho kết quả tương tự như phân tích One-way

ANOVA: với độ tin cậy của kết quả thống kê là 95%, phân tích Kruskal-Wallis cho

thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm trả lời trong cách cho điểm các yếu tố

xung đột. Như vậy, đối chiếu cả 2 kết quả thống kê là One-way ANOVA và

Kruskal-Wallis có thể khẳng định rằng không có sự khác biệt trong cách cho điểm

của các nhóm về các nguyên nhân gây xung đột trong dự án xây dựng.

a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Vitri

43

4.4.4. Đánh giá tương quan trong cách xếp hạng yếu tố giữa các

nhóm

Ngoài đánh giá sự khác biệt trung bình điểm số trong cách đánh giá giữa các

nhóm với nhau, mối tương quan trong cách đánh giá xếp hạng các yếu tố cũng cần

được xem xét. Hệ số tương quan có giá trị trong khoảng (-1;1). Nếu hệ số tương

quan giữa 2 nhóm trong khoảng -0,8 đến -1,0 nghĩa là 2 nhóm có cách xếp hạng

ngược nhau, nếu hệ số tương quan trong khoảng 0,8 đến 1,0 nghĩa là 2 nhóm có

cách xếp hạng đồng thuận với nhau, và nếu hệ số tương quan gần bằng 0 nghĩa là 2

nhóm không có mối liên hệ với nhau trong cách xếp hạng yếu tố.

Để đánh giá mức độ tương quan trong cách xếp hạng các yếu tố thì phân tích

tương quan Spearman là công cụ thường được sử dụng. Kết quả phân tích như sau:

Bảng 4-11: Kiểm định tương quan hạng Spearman

Correlations

TB_CDT

TB_SBN

TB_TV

TB_NT

Spearman's rho

TB_CDT Correlation Coefficient

1.000

.937**

.952**

.921**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.

33

33

33

33

N

TB_SBN Correlation Coefficient

.937**

1.000

.905**

.897**

Sig. (2-tailed)

.000

.

.000

.000

33

33

33

33

N

TB_TV

Correlation Coefficient

.952**

.905**

1.000

.923**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.

.000

33

33

33

33

N

TB_NT

Correlation Coefficient

.921**

.897**

.923**

1.000

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.

33

33

33

33

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Kết quả phân tích cho thấy với mức ý nghĩa 99%, mức độ tương quan trong

cách xếp hạng yếu tố giữa các nhóm là rất cao từ 0,897 đến 0,952. Điều này cho

thấy mức độ đồng thuận cao trong cách xếp hạng yếu tố giữa các nhóm với nhau.

44

4.4.5. Tổng kết đánh giá xếp hạng yếu tố xung đột

Quá trình tổng hợp và phân tích số liệu khảo sát thống kê cho thấy một số kết

quả như sau:

 Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy thang đo các yếu tố khảo sát

có độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,815.

 Phân tích One-way ANOVA và Kruskal-Wallis cho thấy: ở mức ý nghĩa

95% thì không có sự khác biệt trong cách đánh giá cho điểm các yếu tố gây xung

đột giữa các nhóm khác nhau. Điều đó có nghĩa là chỉ số trung bình tổng thể của

từng yếu tố thì đại diện cho ý kiến chung của tất cả các nhóm khảo sát.

 Phân tích tương quan Spearman khẳng định sự tương quan trong cách xếp

hạng yếu tố giữa các nhóm khác nhau là khá cao từ 0,897 đến 0,952. Điều đó có

nghĩa là các nhóm đồng thuận với nhau trong cách cho điểm và xếp hạng các yếu tố

xung đột trong dự án xây dựng.

Những yếu tố được đánh giá là nguyên nhân xung đột hàng đầu trong các dự

án xây dựng tại TP.Hồ Chí Minh đều xuất phát từ những bên tham gia dự án là Chủ

Đầu Tư, Tư Vấn và Nhà thầu thi công. Những yếu tố này là:

 Hạng 1 (4,19): Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế

 Hạng 2 (4,09): Khó khăn tài chính của Chủ Đầu Tư

 Hạng 3 (4,06): Sự chậm trễ trong công việc của nhà thầu.

 Hạng 4 (4,01): Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém.

45

4.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHÍNH CÓ MỨC ĐỘ XUNG

ĐỘT CAO

4.5.1. Kỹ thuật phân tích thành phần chính PCA (Principal

Components Analysis)

Phân tích thành phần chính Principal Components Analysis là phương pháp

thống kê được sử dụng nhằm để trích rút và tóm tắt dữ liệu. Kỹ thuật này giúp cho

người phân tích tập trung vào các yếu tố cốt lõi tác động lên nguyên nhân nào đó và

nhận dạng các nhóm yếu tố có quan hệ với nhau. Theo Mayers, L.S., Gamst, G.,

Guarino A.J. (2006) đề cập rằng: Trong phân tích nhân tố, phương pháp trích

Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sử

dụng phổ biến nhất.

Theo Trọng và Ngọc (2008), điều kiện để kỹ thuật phân tích thành phần chính

PCA đảm bảo độ tin cậy thì mô hình phân tích phải là phải thỏa mãn các yêu cầu

sau:

 Hệ số tải nhân tố (Factor loadings) > 0.5: Hệ số tải nhân tố được hiểu là

tỷ lệ phần trăm các thành phần trong mô hình được giải thích bởi các yếu tố khảo

sát. Trong phần mềm SPSS, hệ số tải nhân tố được biểu diễn thông qua bảng hệ số

Communalities.

 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng

để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích

nhân tố là thích hợp.

 Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại

lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong

tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát

có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

 Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể

hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100%

thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.

46

4.5.2. Thực hiện phân tích thành phần chính PCA

Sau khi loại bỏ các yếu tố có ảnh hưởng ít đến sự gia tăng chi phí đầu tư trong

công trình – những yếu tố có trị trung bình tổng thể dưới 2.5, còn 22 yếu tố được

đưa vào trong phân tích thành phần chính PCA. Kết quả phân tích thành phần chính

như sau:

Bảng 4-12: Bảng phân tích hệ số Communalities

Communalities

Initial

Extraction

CDT1

1.000

.751

CDT2

1.000

.655

CDT6

1.000

.691

CDT7

1.000

.666

CDT8

1.000

.511

CDT9

1.000

.557

CDT10

1.000

.627

TV1

1.000

.535

TV2

1.000

.740

TV3

1.000

.768

TV4

1.000

.681

TV5

1.000

.763

NT1

1.000

.761

NT2

1.000

.719

NT3

1.000

.827

NT4

1.000

.732

DA2

1.000

.571

DA3

1.000

.838

DA5

1.000

.686

DA6

1.000

.700

DA9

1.000

.680

DA10

1.000

.691

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng Communalities cho thấy hệ số tải nhân tố (Factor Loadings) của tất cả

các yếu tố đưa vào phân tích thành phần chính (PCA) đều lớn hơn 0,5: thỏa điều

kiện của phương pháp phân tích thành phần chính.

47

Bảng 4-13: Bảng phân tích hệ số KMO và Bartlett's

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.710

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1.690E3

df

231

Sig.

.000 Bảng KMO and Barlett’s Test cho thấy hệ số KMO > 0,5 và Bartlett’s Test <

0,05% thỏa yêu cầu của phân tích thành phần chính.

Bảng 4-14: Bảng phân tích hệ số Factor Loadings

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings Component % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Total Total Total Variance % Variance % Variance %

6.966 31.665 31.665 6.966 31.665 31.665 3.787 17.213 17.213 1

2.547 11.579 43.244 2.547 11.579 43.244 2.867 13.033 30.246 2

1.998 9.080 52.324 1.998 9.080 52.324 2.592 11.784 42.030 3

1.515 6.888 59.212 1.515 6.888 59.212 2.270 10.319 52.348 4

1.124 5.108 64.320 1.124 5.108 64.320 2.080 9.456 61.804 5

1.002 4.556 68.876 1.002 4.556 68.876 1.556 7.072 68.876 6

.874 3.972 72.848 7

.819 3.725 76.573 8

.751 3.411 79.984 9

.674 3.062 83.046 10

.571 2.597 85.643 11

.540 2.454 88.098 12

.522 2.373 90.470 13

.453 2.057 92.528 14

.364 1.656 94.184 15

.301 1.366 95.550 16

.262 1.190 96.740 17

.231 1.049 97.789 18

.177 .804 98.593 19

.141 .641 99.234 20

.099 .450 99.684 21

.070 .316 100.000 22 Extraction Method: Principal Component Analysis.

48

Hình 4-8: Biểu đồ phân tích hệ số Eigen values

Bảng Total Variance Explained cho thấy kết quả giải thích của các thành

phần chính: từ 22 yếu tố ban đầu, phân tích PCA với phép quay Varimax đã rút 22

yếu tố này thành 6 thành phần chính. Tỷ lệ giải thích mô hình của 6 thành phần

chính được rút ra là 68,9%. Thành phần chính đầu tiên giải thích được 31,2% mức

độ phù hợp của mô hình. Các thành phần chính còn lại có mức độ giải thích thấp

hơn.

4.5.3. Kết quả thành phần chính trong phân tích PCA

Các thành phần chính sau khi phân tích được biểu diễn thông qua ma trận

thành phần chính, trong đó mỗi thành phần lại được biểu diễn thông qua 22 yếu tố

ban đầu. Các hệ số trong bảng ma trận chính là hệ số giải thích của các yếu tố với

các thành phần chính. Việc nhận dạng ra thành phần chính đặc trưng đòi hỏi hệ số

giải thích phải có giá trị từ 0,5 trở lên thì mới có ý nghĩa. Sau đây là bảng ma trận

thành phần chính với các hệ số giải thích lớn hơn 0,5:

49

Bảng 4-15: Ma trận thành phần chính

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6

CDT1 .700

CDT2 .726

CDT6 .670

CDT7 .633

CDT8 .574

CDT9 .625

CDT10 .650

TV1 .574

TV2 .757

TV3 .788

TV4

TV5 -.660

NT1 .722

NT2 .702

NT3 .706

NT4 .581

DA2 .627

DA3 .862

DA5 .642

DA6 .727

DA9 .554

DA10 .623

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Như vậy, từ 22 yếu tố ban đầu, sau khi sử dụng công cụ phân tích thành phần

chính PCA đã trích rút ra được 6 thành phần chính, tuy nhiên chỉ có 4 thành phần

(1,2,3,4) có chứa các yếu tố mà hệ số giải thích lớn hơn 0,5. Như vậy, hai thành

phần còn lại là thành phần 5,6 được loại bỏ vì các thành phần này không mang đặc

trưng nào rõ nét để có thể khái quát.

a. 6 components extracted.

50

4.5.4. Phân tích ý nghĩa các thành phần chính

4.5.4.1.1. Thành phần chính thứ nhất

Có 14 yếu tố chính giải thích cho thành phần thứ nhất gồm:

Bảng 4-16: Bảng giải thích thành phần chính thứ nhất

Mã yếu tố

Tên yếu tố

Hệ số Giải thích

Các yêu cầu không rõ ràng của Chủ đầu tư

CDT1

.700

Quá nhiều thay đổi từ Chủ đầu tư

CDT2

.726

Khó khăn tài chính của chủ đầu tư

CDT6

.670

Chủ đầu tư không chia sẻ rủi ro với nhà thầu thi công

CDT7

.633

Chủ đầu tư ra quyết định chậm trễ

CDT8

.574

Chủ đầu tư chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường

CDT9

.625

CDT10

Chủ đầu tư thanh toán chậm trễ

.650

Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế

TV1

.574

Tư vấn thiết kế / giám sát có năng lực yếu kém

TV2

.757

Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế

TV3

.788

Khó khăn tài chính của nhà thầu

NT1

.722

Chậm trễ công việc của nhà thầu

NT2

.702

Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém

NT3

.706

Sự thay đổi tiến độ thi công

DA9

.554

Thành phần chính thứ nhất bao gồm phần lớn những yếu tố xuất phát từ các

bên liên quan trực tiếp đến hoạt động của dự án: Chủ Đầu Tư, Tư vấn thiết kế/giám

sát, Nhà thầu thi công (13 yếu tố). Từ kết quả phân tích có thể nói rằng phần lớn

những nguyên nhân gây xung đột trong dự án xuất phát từ sự yếu kém trong năng

lực của các bên tham gia. Chẳng hạn:

 Đối với Chủ Đầu Tư thì sự yếu kém năng lực thể hiện ở chỗ: không có

những yêu cầu rõ ràng, có quá nhiều thay đổi trong quá trình thực hiện dự án, chậm

trễ trong việc ra quyết định, khó khăn về tài chính nên dẫn đến chậm trễ trong việc

thanh toán...

 Đối với bên Tư vấn thiết kế / giám sát thì sự yếu kém thể hiện ở

chỗ:thiết kế thiếu chi tiết hoặc bỏ sót, khảo sát trong giai đoạn thiết kế không kỹ

lưỡng dẫn đến những tình huống sai khác so với thiết kế ban đầu, năng lực yếu

kém...

51

 Đối với Nhà thầu thi công thì yếu kém thể hiện ở chỗ: khả năng tài chính

kém, chậm trễ trong công tác thi công hoặc thiếu kinh nghiệm, nhân lực trong thi

công...

Yếu tố duy nhất liên quan đến đặc điểm của dự án là “Sự thay đổi tiến độ thi

công”. Tuy nhiên yếu tố này có hệ số giải thích thấp nhất trong 14 yếu tố (0,554) và

nguyên nhân có thể xuất phát từ những yếu kém của các bên tham gia chẳng hạn

việc chậm trễ thanh toán của Chủ đầu tư có thể khiến cho tiến độ thi công bị chậm

tiến độ do thiếu vốn thực hiện. Chính vì vậy, yếu tố này có thể loại ra trong việc

khái quát tên của thành phần chính. Như vậy, thành phần chính thứ nhất có thể khái

quát là:sự yếu kém năng lực chuyên môn hoặc tài chính của các bên tham gia dự

án.

4.5.4.1.2. Thành phần chính thứ hai

Thành phần chính thứ hai được giải thích bởi các yếu tố sau:

Mã yếu tố

Tên yếu tố

NT4 DA2 DA6 DA10

Nhà thầu thiếu năng lực quản lý Dự án bị thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thi công Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý Hợp đồng giữa các bên không rõ ràng

Hệ số giải thích .581 .627 .727 .623

Có thể thấy khái quát các thành phần này chính là trình độ quản lý dự án của

các bên. Chẳng hạn, lập kế hoạch dự án không tốt sẽ là nguyên nhân khiến cho dự

án phải điều chỉnh tiến độ thi công, hoặc khiến các công tác dự án bị thay đổi, điều

chỉnh nhiều. Ngoài ra, việc xây dựng nội dung hợp đồng và quản lý hợp đồng cũng

là một phần công việc của người quản lý. Một hợp đồng không rõ ràng sẽ dễ dẫn

đến sự xung đột, khiếu nại thậm chí là tranh chấp giữa các bên liên quan đến quyền

lợi và trách nhiệm của mình.

Tóm lại, có thể đặt tên cho thành phần chính thứ hai là:Sự yếu kém kỹ năng

quản lý của nhân sự tham gia dự án.

4.5.4.1.3. Thành phần chính thứ ba

Thành phần chính thứ ba gồm có hai yếu tố:“Quản lý thông tin dự án yếu

kém” và “Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng”.

Có thể thấy cả 2 yếu tố trên đều liên quan đến thông tin dự án trong quá trình

lập kế hoạch và thực hiện. Tiêu chí kỹ thuật của dự án là những yêu cầu kỹ thuật mà

52

các bên tham gia phải cùng bám sát, và xem đây là căn cứ để kiểm tra nghiệm thu

sản phẩm. Tiêu chí kỹ thuật nếu xây dựng không rõ ràng, chi tiết sẽ dễ dẫn đến

những tranh cãi liên quan đến công tác nghiệm thu công việc giữa các bên.

Bên cạnh đó, những thông tin liên quan đến dự án như: tiêu chí kỹ thuật, tiến

độ… cần phải được quản lý và chia sẻ thông tin với các bên tham gia chặt chẽ để

đảm bảo mỗi bên đều nắm được các thông tin liên quan đến dự án một cách kịp

thời, hiệu quả. Thành phần chính thứ ba có thể đặt tên là:“Quản lý thông tin dự án

yếu kém”.

4.5.4.1.4. Thành phần chính thứ tư

Thành phần này chỉ gồm một yếu tố: “Các bên thiếu trao đổi thông tin dự

án”. Những mâu thuẫn, xung đột nói chung thường bắt nguồn từ việc thiếu vắng sự

truyền thông, giao tiếp của các bên liên quan. Đối với hoạt động dự án cũng tương

tự như vậy, việc thiếu trao đổi thông tin dự án cũng được đánh giá là một nguyên

nhân gây ra những xung đột trong dự án.

4.5.5. Tổng hợp các thành phần chính

Từ những phân tích trên, có thể tổng hợp những thành phần chính ảnh hưởng

đến sự xung đột trong các dự án xây dựng tại TP.Hồ Chí Minh bao gồm:

Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án

Sự yếu kém kỹ năng quản lý của nhân sự tham gia dự án

Quản lý thông tin dự án yếu kém

Sự yếu kém năng lực chuyên môn hoặc tài chính của các bên tham gia dự án

Xung đột trong các dự án xây dựng

Hình 4-9: Các thành phần chính gây ra xung đột trong các dự án tại TP.HCM

53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Xung đột trong dự án xây dựng thường dẫn đến hậu quả làm tăng chi phí,

chậm tiến độ và phát sinh các tranh chấp kéo dài. Các nguyên nhân gây xung đột

trong các dự án xây dựng đã được nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. Có nhiều

nguyên nhân đã được tìm thấy, tuy nhiên không phải các nguyên nhân này đều có

mức độ ảnh hưởng như nhau đối với những xung đột trong dự án. Do đó, việc khảo

sát nhằm phát hiện ra những nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng lớn đến xung đột

trong dự án xây dựng là cần thiết.

Nghiên cứu này thực hiện khảo sát các nguyên nhân gây xung đột trong các dự

án xây dựng trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 22

nguyên nhân được đánh giá là những nguyên nhân gây xung đột hàng đầu trong các

dự án xây dựng. Trong đó 5 nguyên nhân được cho rằng ảnh hưởng mạnh nhất đến

sự xung đột trong dự án bao gồm:

 Hạng 1 (4,19): Thay đổi điều kiện công trường so với thiết kế

 Hạng 2 (4,09): Khó khăn tài chính của Chủ Đầu Tư

 Hạng 3 (4,06): Sự chậm trễ trong công việc của nhà thầu.

 Hạng 4 (4,01): Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém.

22 nguyên nhân gây xung đột hàng đầu tiếp tục được khái quát thành các

nhóm nguyên nhân có đặc trưng giống nhau thông qua phương pháp phân tích thành

phần chính (Principal Components Analysis) với phép xoay Varimax. Kết quả phân

tích đã rút 22 nguyên nhân thành 4 thành phần chính gồm:

 Thành phần 1: Sự yếu kém năng lực chuyên môn hoặc tài chính của các

bên tham gia dự án.

 Thành phần 2: Sự yếu kém kỹ năng quản lý của nhân sự tham gia dự án

 Thành phần 3: Quản lý thông tin dự án yếu kém

 Thành phần 4: Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án

54

5.2. KIẾN NGHỊ

5.2.1. Kiến nghị đối với các bên tham gia dự án xây dựng

Nghiên cứu này đưa ra vấn đề xung đột trong dự án xây dựng hiện nay liên

quan đến nhiều loại dự án xây dựng khác nhau. Từ kết quả phân tích thống kê, các

yếu tố xung đột quan trọng được tìm thấy có những nét rất tương đồng với nghiên

cứu trước đây về các vấn đề trong xây dựng tại Việt Nam. Những phát hiện này hi

vọng có ích cho các Chủ đầu tư và người quản lý xây dựng nhận ra các vấn đề trong

dự án của họ để phòng tránh các vấn đề xung đột.

Từ kết quả khái quát các nguyên nhân gây ra xung đột trong các dự án xây

dựng, có thể thấy có 4 nhóm nguyên nhân gồm:sự yếu kém về năng lực chuyên môn

hoặc tài chính của các bên tham gia; sự yếu kém về kỹ năng quản lý của nhân sự

tham gia dự án; kỹ năng quản lý thông tin dự án yếu kém và sự thiếu trao đổi thông

tin giữa các bên tham gia. Đó chính là những nhóm nguyên nhân gây ra xung đột

trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Để giảm thiểu những xung

đột có thể xảy ra trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh, xin đề xuất một số

ý kiến như sau:

 Yếu tố năng lực tài chính và kinh nghiệm chuyên môn quyết định rất

nhiều đến những xung đột trong các dự án. Do đó, đối với Chủ đầu tư thì cần phải

xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà thầu và tư vấn một cách khoa học, tập trung vào kỹ

năng và kinh nghiệm thực hiện thành công các dự án trong quá khứ hơn là lựa chọn

thông qua tiêu chí giá thành. Ngoài ra, nếu Chủ đầu tư chưa có nhiều kinh nghiệm

trong việc quản lý đầu tư dự án thì nên thuê một đơn vị thay mình hoạch định và

quản lý công tác đầu tư dự án một cách chuyên nghiệp. Có như vậy mới giảm thiểu

được những xung đột trong dự án.

 Bên cạnh kiến thức chuyên môn, nhân sự tham gia dự án cần phải được

đào tạo những kỹ năng và kiến thức về quản lý dự án nhằm đảm bảo dự án được

vận hành một cách hiệu quả.

 Các bên tham gia dự án cần xây dựng mô hình để quản lý thông tin dự án

một cách chặt chẽ và hiệu quả, đảm bảo mọi thông tin thay đổi về dự án cần phải

được thông báo đến các bên liên quan một cách kịp thời và hiệu quả.

 Cần tăng cường sự giao tiếp và truyền thông giữa các bên tham gia dự án

thông qua những buổi họp định kỳ. Thiếu giao tiếp hoặc giao tiếp không hiệu quả

55

cũng là nguyên nhân dẫn đến sự xung đột giữa các bên.

5.2.2. Giới hạn của nghiên cứu

Các phân tích trên đã đưa ra các nguyên nhân quan trọng, cũng như các nhân

tố chính gây ra xung đột trong thực hiện dự án xây dựng nhưng vẫn không thể thực

hiện hết tất cả các khía cạnh của vấn đề. Các đề nghị cho các nghiên cứu sâu hơn là:

 Nghiên cứu này chỉ thực hiện trên bốn thành chủ yếu tham gia thực hiện

dự án. Một nghiên cứu trãi rộng với tất cả các bên tham gia thực hiện dự án có thể

đưa đến một kết quả tốt hơn và toàn diện hơn.

 Nghiên cứu này chưa xem xét đến ai là người chịu trách nhiệm cao nhất

cho các xung đột này. Vì vậy, một nghiên cứu xem xét trách nhiệm của các bên liên

quan trong thực hiện dự án xây dựng được đề nghị.

 Nghiên cứu này chưa đưa ra mô hình phòng tránh xung đột. Một mô hình

phòng tránh áp dụng được vào thực tế là rất cần thiết cho tình hình xây dựng hiện

nay của TP.HCM.

 Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại TP.HCM, chưa đưa ra được cái nhìn tổng

thể về ngành xây dựng Việt nam. Các nghiên cứu mở rộng cho các tĩnh lân cận

cũng như toàn ngành công nghiệp xây dựng Việt nam nên được tiến hành để tìm ra

các nguyên nhân gây xung đột.

 Giới hạn của nghiện cứu là mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp

thuận tiện, thang đo cần tiếp tục hoàn thiện mới chứng minh được giá trị và độ tin

cậy cần thiết của các yếu tố gây xung đột trong các kiểm định nghiêm khắc và chặt

chẽ. Dữ liệu thu thập được có thể bị ảnh hưởng bởi một phần chủ quan của người

trả lời nên chưa phản ánh đúng thực trạng của yếu tố gây xung đột trong thực hiện

dự án xây dựng.

56 TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]

http://canhotphcm.binhtayonline.com/tin-tuc/4/nguy-co-nop-phat-du-an-

metro-tai-binh-duong-25

http://www.tienphong.vn/Print.aspx?id=888727

[2]

[3]

http://www.phuchaland.com/tin-tuc/tin-du-an/2334-petrovietnam-landmark-

thay-nha-thau-lieu-co-thoat-cua-tu-

[4]

http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/du-an-dai-lo-dong-tay-nha-thau-khoi-

kien-chu-dau-tu-20130304095743356.htm

[5] Nguyễn Hữu Lam (2006), “Bài giảng hành vi tổ chức”.

[6]

Loosemore, B. T. Nguyen, N. Denis, M. (2000), “An investigation into the

merits of encouraging conflict in the construction industry”. Construction

Management & Economics, Vol. 18, Issue 4, pp 447-456.

[7] Chan, E.H.W. and Suen, C.H. (2005), “Disputes and dispute resolution

systems in Sino-foreign joint venture construction projects in China”.

Journal of Professional Issues in Engineering Education and Practice, ASCE,

Vol. 131, No. 2, pp. 141-148.

[8] Acharya, N.K., Lee, Y.D., and Im, H.M. (2006), “Conflicting factors in

construction projects: Korean perspective”. Engineering, Construction and

Architectural Management, Vol. 13 Iss: 6, pp.543 – 566.

[9]

Phạm Hồng Luân, Trần Trung Kiên (2011), “Phân tích các yếu tố gây xung

đột trong việc thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật”. Tạp chí Giao thông Vận tải,

2011, trang 15-16.

[10] Rizwan U. Farooqui, Salman Azhar (2014), “Key Causes of Disputes in the

Pakistani Construction Industry– Assessment of Trends from the Viewpoint

of Contractors”. 50th ASC Annual International Conference Proceedings.

[11] Yong Qiang Chen1; Yang Bing Zhang, M.ASCE; and Su Juan Zhang,

“Impacts of Different Types of Owner-Contractor Conflict on Cost

Performance in Construction Projects”,Journal Of Construction Engineering

And Management, 06-2014

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT:

CÁC YẾU TỐ XUNG ĐỘT TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Kính chào Quý anh/chị,

Tôi tên là: Đặng Huy Phong hiện đang là học viên cao học ngành Xây Dựng Dân

Dụng & Công Nghiệp, trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM. Hiện tôi đang tiến

hành nghiên cứu để tìm hiểu các yếu tố quan trọng gây xung đột trong dự án xây dựng tại

TP.HCM và các đề xuất giải quyết xung đột.Sau đây là các câu hỏi liên quan đến các yếu

tố gây xung đột trong dự án xây dựng.Câu trả lời của Quý anh/chị là nguồn thông tin hữu

ích cho nghiên cứu của tôi. Mong Quý anh/chị vuilòng dành chút thời gian để đánh giá các

câu hỏi sau. Câu trả lời của Quý vị được giữ hoàntoàn bí mật và chỉ được sử dụng cho

nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý anh/chị !

Trân trọng./.

GIỚI THIỆU VỀ XUNG ĐỘT

Các khái niệm về “xung đột” và “tranh chấp” trong dự án xây dựng ở Việt Nam đôi

khi được hiểu và diễn giải giống nhau. Chúng thường được hiểu là một tình huống mà các

bên tham gia dự án không thống nhất về quan điểm và cần phải đưa ra để giải quyết thông

qua những cuộc họp nội bộ hoặc nhờ đến một bên thứ ba đứng ra phân xử (trọng tài, tòa

án). Mặc dù những khái niệm về “xung đột”, “tranh chấp” đều được hiểu một cách thống

nhất là tình huống mà trong đó các bên tham gia dự án có sự bất đồng về quan điểm, thế

nhưng những từ ngữ trên có sự khác nhau về ý nghĩa và mức độ mâu thuẫn.

Trong nghiên cứu về xung đột của Acharya, Lee and Kim (2006) và Love (2008),

các tác giả đều thống nhất nguồn gốc của các xung đột là những rủi ro được phân định

không rõ trong hợp đồng. Nếu các xung đột không được giải quyết sớm sẽ dễ dẫn đến tình

huống khiếu nại và nặng nề hơn là tranh chấp.

Sơ đồ Xung đột – Khiếu nại – Tranh chấp phỏng theo nghiên cứu của Acharya, Lee and Kim (2006)

CÂU HỎI KHẢO SÁT

Quý anh/chị trả lời bằng cách cho điểm các yếu tố từ 1 – 5 theo thang điểm như sau:

Đối với thang đo mức độ tác động:

1 điểm Rất ít tác động

2 điểm Ít tác động

3 điểm Bình thường

4 điểm Có tác động

5 điểm Tác động mạnh

BẢNG CÂU HỎI(Đánh dấu “X” vào câu trả lời)

MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG TT YẾU TỐ GÂY XUNG ĐỘT 1 2 3 4 5

I Nhóm yếu tố do Chủ Đầu Tư

1 Các yêu cầu không rõ ràng của Chủ đầu tư

2 Quá nhiều thay đổi từ Chủ đầu tư

3 Phạm vi dự án không được định rõ

4 Lối vào công trường bị cản trở

5 Mặt bằng công trường chật hẹp

6 Khó khăn tài chính của chủ đầu tư

7 Chủ đầu tư không chia sẻ rủi ro với nhà thầu thi công

8 Chủ đầu tư ra quyết định chậm trễ

9 Chủ đầu tư chậm trễ bàn giao mặt bằng công trường

10 Chủ đầu tư thanh toán chậm trễ

II Nhóm yếu tố do Tư Vấn

11 Thay đổi điều kiện công trường so với dự trù

12 Tư vấn thiết kế / giám sát có năng lực yếu kém

13 Thiếu chi tiết và bỏ sót trong thiết kế

14 Khối lượng phát sinh lớn so với thiết kế

15 Tiêu chí kỹ thuật của dự án không rõ ràng

III/ Nhóm yếu tố do Nhà thầu

16 Khó khăn tài chính của nhà thầu

17 Chậm trễ công việc của nhà thầu

18 Nhà thầu có năng lực thi công yếu kém

19 Nhà thầu thiếu năng lực quản lý

IV Nhóm yếu tố do đặc điểm nội tại dự án

20 Hồ sơ dự án bị chồng chéo

21 Dự án bị thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thi công

22 Các bên thiếu trao đổi thông tin dự án

23 Nhân viên dự án làm việc cẩu thả

24 Quản lý thông tin dự án yếu kém

25 Nhân sự tham gia dự án thiếu năng lực quản lý

26 Kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu không thống nhất

27 Kỹ thuật thi công mới, phức tạp

28 Sự thay đổi tiến độ thi công

29 Hợp đồng giữa các bên không rõ ràng

30 Hồ sơ dự án bị chồng chéo

V Nhóm yếu tố bên ngoài

31 Những thay đổi trong chính sách pháp luật

32 Sự cản trở của người dân trong quá trình thi công

33 Thời tiết thay đổi bất thường

34 Bên thứ ba gây trì hoãn công việc

B. THÔNG TIN CHUNG:

1. Thời gian anh/chị công tác trong ngành xây dựng:

☐Dưới 5 năm

☐ Từ 5 – 10 năm

☐Trên 10 năm

2. Trong dự án đã tham gia, phần lớn thời gian anh/chị làm việc cho:

☐ Chủ đầu tư, Ban QLDA

☐ Các phòng ban, sở ban ngành

☐ Đơn vị tư vấn (thiết kế/giám sát)

☐ Nhà thầu thi công

3. Phần lớn loại dự án xây dựng mà anh/ chị đã tham gia:

☐ Công trình dân dụng & CN

☐Công trình hạ tầng kỹ thuật

☐ Công trình khác

4. Dự án xây dựng mà anh/chị từng tham giá có nguồn vốn từ:

☐ Ngân sách nhà nước

☐Đầu tư tư nhân

5. Quy mô đầu tư của phần lớn dự án mà anh/chị đã tham gia:

☐ Dưới 100 tỷ đồng

☐Từ 100 đến 500 tỷ đồng

☐ Từ 500 - 1000 tỷ đồng

☐Trên 1000 tỷ đồng

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ!

PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 137 100.0

Excludeda 0 .0

Total 137 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Alpha N of Items Standardized Items

.815 .818 33

Summary Item Statistics

Maximum / Mean Minimum Maximum Range Variance N of Items Minimum

3.157 2.036 4.190 2.153 2.057 .551 33

Item Means

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation if Item Deleted

CDT1 100.28 156.323 .502 .896 .804

CDT2 100.36 155.733 .483 .796 .804

CDT3 101.69 162.538 .250 .763 .812

CDT4 101.76 161.390 .321 .742 .810

CDT5 101.71 163.032 .230 .851 .813

CDT6 100.07 160.848 .293 .911 .811

CDT7 100.23 158.765 .374 .707 .808

CDT8 100.31 158.832 .477 .703 .805

CDT9 100.23 157.397 .418 .822 .806

CDT10 100.27 158.199 .352 .780 .808

TV1 99.98 161.933 .243 .726 .813

TV2 100.26 155.357 .509 .887 .803

TV3 100.36 155.248 .443 .931 .805

TV4 101.21 162.918 .279 .778 .811

TV5 100.67 160.987 .270 .830 .812

NT1 100.39 153.138 .502 .890 .802

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation if Item Deleted

NT2 100.11 160.186 .311 .810 .905

NT3 100.16 158.739 .326 .810 .932

NT4 100.88 159.722 .328 .809 .876

DA1 101.95 169.284 -.031 .823 .819

DA2 101.42 161.112 .337 .809 .768

DA3 101.45 159.338 .380 .808 .798

DA4 101.80 162.017 .280 .811 .839

DA5 101.58 160.437 .312 .810 .734

DA6 100.79 160.065 .359 .808 .795

DA7 102.06 163.982 .147 .816 .890

DA8 101.91 166.654 .064 .819 .797

DA9 100.74 157.166 .490 .804 .856

DA10 100.90 159.828 .355 .809 .744

N1 101.82 163.724 .194 .814 .856

N2 101.96 163.586 .188 .814 .788

N3 102.13 161.497 .230 .813 .840

101.93 165.415 .123 .816 .889

N4

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

104.17 169.670 13.026 33

PHÂN TÍCH ONE-WAY ANOVA

Descriptives

95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound

CDT1 1 43 3.74 1.049 .160 3.42 4.07 1 5

2 19 4.00 .745 .171 3.64 4.36 3 5

3 24 3.92 .929 .190 3.52 4.31 1 5

4 51 3.94 1.047 .147 3.65 4.24 1 5

Total 137 3.88 .986 .084 3.72 4.05 1 5

CDT2 1 43 3.60 .979 .149 3.30 3.91 1 5

2 19 3.79 1.182 .271 3.22 4.36 1 5

3 24 3.79 1.141 .233 3.31 4.27 1 5

4 51 3.98 1.049 .147 3.69 4.28 1 5

Total 137 3.80 1.063 .091 3.62 3.98 1 5

CDT3 1 43 2.40 1.072 .164 2.07 2.73 1 5

2 19 2.42 .902 .207 1.99 2.86 1 5

3 24 2.54 .779 .159 2.21 2.87 2 5

4 51 2.53 1.007 .141 2.25 2.81 1 5

Total 137 2.47 .971 .083 2.31 2.64 1 5

CDT4 1 43 2.37 .874 .133 2.10 2.64 1 5

2 19 2.47 .964 .221 2.01 2.94 1 5

3 24 2.54 .977 .199 2.13 2.95 1 5

4 51 2.35 .913 .128 2.10 2.61 1 5

Total 137 2.41 .912 .078 2.25 2.56 1 5

CDT5 1 43 2.42 1.052 .160 2.09 2.74 1 5

2 19 2.37 .761 .175 2.00 2.74 1 4

3 24 2.50 .834 .170 2.15 2.85 2 5

4 51 2.51 1.046 .147 2.22 2.80 1 5

Total 137 2.46 .970 .083 2.30 2.62 1 5

CDT6 1 43 4.16 .924 .141 3.88 4.45 1 5

2 19 3.79 1.316 .302 3.16 4.42 1 5

Descriptives

95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound

3 24 4.12 1.035 .211 3.69 4.56 1 5

4 51 4.14 1.040 .146 3.84 4.43 1 5

Total 137 4.09 1.042 .089 3.92 4.27 1 5

CDT7 1 43 3.81 .982 .150 3.51 4.12 1 5

2 19 3.47 1.349 .309 2.82 4.12 1 5

3 24 4.12 .797 .163 3.79 4.46 2 5

4 51 4.14 1.020 .143 3.85 4.42 1 5

Total 137 3.94 1.042 .089 3.77 4.12 1 5

CDT8 1 43 3.86 .861 .131 3.60 4.13 1 5

2 19 3.74 .653 .150 3.42 4.05 2 5

3 24 4.04 .464 .095 3.85 4.24 3 5

4 51 3.82 1.014 .142 3.54 4.11 1 5

Total 137 3.86 .842 .072 3.72 4.00 1 5

CDT9 1 43 4.05 .844 .129 3.79 4.31 1 5

2 19 3.89 1.197 .275 3.32 4.47 1 5

3 24 4.08 .830 .169 3.73 4.43 2 5

4 51 3.80 1.265 .177 3.45 4.16 1 5

Total 137 3.94 1.063 .091 3.76 4.12 1 5

CDT10 1 43 3.81 1.118 .171 3.47 4.16 1 5

2 19 3.84 1.119 .257 3.30 4.38 1 5

3 24 4.25 .989 .202 3.83 4.67 1 5

4 51 3.82 1.244 .174 3.47 4.17 1 5

Total 137 3.90 1.146 .098 3.70 4.09 1 5

1 TV1 43 4.14 1.125 .172 3.79 4.49 1 5

2 19 4.26 .806 .185 3.87 4.65 2 5

3 24 4.33 1.129 .231 3.86 4.81 1 5

4 51 4.14 1.096 .153 3.83 4.45 1 5

Total 137 4.19 1.068 .091 4.01 4.37 1 5

TV2 1 43 3.88 .931 .142 3.60 4.17 1 5

Descriptives

95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound

2 19 3.95 1.079 .247 3.43 4.47 1 5

3 24 3.88 1.116 .228 3.40 4.35 1 5

4 51 3.92 1.111 .156 3.61 4.23 1 5

Total 137 3.91 1.042 .089 3.73 4.08 1 5

1 TV3 43 3.72 1.120 .171 3.38 4.07 1 5

2 19 3.63 1.300 .298 3.00 4.26 1 5

3 24 3.83 1.167 .238 3.34 4.33 1 5

4 51 3.92 1.214 .170 3.58 4.26 1 5

Total 137 3.80 1.181 .101 3.60 4.00 1 5

1 TV4 43 2.91 .781 .119 2.67 3.15 1 5

2 19 2.79 1.032 .237 2.29 3.29 1 5

3 24 3.12 .448 .092 2.94 3.31 2 4

4 51 2.98 .969 .136 2.71 3.25 1 5

Total 137 2.96 .848 .072 2.81 3.10 1 5

1 TV5 43 3.47 1.032 .157 3.15 3.78 1 5

2 19 3.21 1.182 .271 2.64 3.78 1 5

3 24 3.83 .868 .177 3.47 4.20 1 5

4 51 3.47 1.189 .167 3.14 3.81 1 5

Total 137 3.50 1.092 .093 3.31 3.68 1 5

1 NT1 43 3.86 1.060 .162 3.53 4.19 1 5

2 19 3.89 1.150 .264 3.34 4.45 1 5

3 24 4.04 .859 .175 3.68 4.40 2 5

4 51 3.53 1.461 .205 3.12 3.94 1 5

Total 137 3.77 1.213 .104 3.57 3.98 1 5

1 NT2 43 3.98 1.080 .165 3.64 4.31 1 5

2 19 3.95 .970 .223 3.48 4.42 1 5

3 24 4.21 .932 .190 3.81 4.60 2 5

4 51 4.10 1.153 .162 3.77 4.42 1 5

Total 137 4.06 1.063 .091 3.88 4.24 1 5

Descriptives

95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound

NT3 1 43 4.07 .985 .150 3.77 4.37 1 5

2 19 3.89 1.197 .275 3.32 4.47 1 5

3 24 4.21 1.103 .225 3.74 4.67 1 5

4 51 3.90 1.330 .186 3.53 4.28 1 5

Total 137 4.01 1.166 .100 3.81 4.20 1 5

NT4 1 43 3.21 1.081 .165 2.88 3.54 1 5

2 19 3.53 1.020 .234 3.03 4.02 2 5

3 24 3.54 1.021 .208 3.11 3.97 1 5

4 51 3.14 1.077 .151 2.83 3.44 1 5

Total 137 3.28 1.064 .091 3.10 3.46 1 5

DA1 1 43 2.21 1.186 .181 1.84 2.57 1 5

2 19 2.05 .911 .209 1.61 2.49 1 4

3 24 2.33 1.129 .231 1.86 2.81 1 5

4 51 2.24 1.226 .172 1.89 2.58 1 5

Total 137 2.22 1.149 .098 2.02 2.41 1 5

DA2 1 43 2.79 .965 .147 2.49 3.09 1 5

2 19 2.84 .958 .220 2.38 3.30 1 5

3 24 2.83 .702 .143 2.54 3.13 2 5

4 51 2.65 .934 .131 2.38 2.91 1 5

Total 137 2.75 .906 .077 2.60 2.90 1 5

DA3 1 43 2.65 1.066 .163 2.32 2.98 1 5

2 19 3.00 1.054 .242 2.49 3.51 2 5

3 24 2.62 .824 .168 2.28 2.97 1 4

4 51 2.71 .944 .132 2.44 2.97 1 5

Total 137 2.72 .977 .083 2.55 2.88 1 5

DA4 1 43 2.33 1.063 .162 2.00 2.65 1 5

2 19 2.63 1.012 .232 2.14 3.12 1 5

3 24 2.21 .509 .104 1.99 2.42 2 4

4 51 2.39 .981 .137 2.12 2.67 1 5

Descriptives

95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound

Total 137 2.37 .947 .081 2.21 2.53 1 5

DA5 1 43 2.70 1.166 .178 2.34 3.06 1 5

2 19 2.68 1.108 .254 2.15 3.22 1 5

3 24 2.42 .776 .158 2.09 2.74 1 5

4 51 2.55 1.006 .141 2.27 2.83 1 5

Total 137 2.59 1.033 .088 2.42 2.77 1 5

DA6 1 43 3.63 .900 .137 3.35 3.90 1 5

2 19 3.42 .961 .221 2.96 3.88 2 5

3 24 3.38 .770 .157 3.05 3.70 1 4

4 51 3.16 1.046 .147 2.86 3.45 1 5

Total 137 3.38 .956 .082 3.22 3.54 1 5

DA7 1 43 1.91 1.130 .172 1.56 2.25 1 5

2 19 2.32 1.336 .306 1.67 2.96 1 5

3 24 1.96 1.122 .229 1.48 2.43 1 5

4 51 2.27 1.115 .156 1.96 2.59 1 5

Total 137 2.11 1.155 .099 1.91 2.30 1 5

DA8 1 43 2.19 1.200 .183 1.82 2.56 1 5

2 19 2.26 1.147 .263 1.71 2.82 1 5

3 24 1.96 .624 .127 1.69 2.22 1 3

4 51 2.45 1.154 .162 2.13 2.78 1 5

Total 137 2.26 1.098 .094 2.07 2.44 1 5

DA9 1 43 3.49 .935 .143 3.20 3.78 1 5

2 19 3.37 1.065 .244 2.86 3.88 1 5

3 24 3.71 .624 .127 3.44 3.97 2 5

4 51 3.27 1.021 .143 2.99 3.56 1 5

Total 137 3.43 .946 .081 3.27 3.59 1 5

DA10 1 43 3.23 1.065 .162 2.90 3.56 1 5

2 19 3.53 .841 .193 3.12 3.93 2 5

3 24 3.50 .590 .120 3.25 3.75 2 4

Descriptives

95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound

4 51 3.10 1.100 .154 2.79 3.41 1 5

Total 137 3.27 .989 .084 3.10 3.44 1 5

1 N1 43 2.44 1.201 .183 2.07 2.81 1 5

2 19 2.74 1.195 .274 2.16 3.31 1 5

3 24 2.04 .464 .095 1.85 2.24 1 3

4 51 2.27 .874 .122 2.03 2.52 1 5

Total 137 2.35 .997 .085 2.18 2.52 1 5

1 N2 43 2.07 .985 .150 1.77 2.37 1 5

2 19 2.11 1.049 .241 1.60 2.61 1 5

3 24 2.17 .917 .187 1.78 2.55 1 5

4 51 2.39 1.133 .159 2.07 2.71 1 5

Total 137 2.21 1.039 .089 2.04 2.39 1 5

1 N3 43 1.91 1.130 .172 1.56 2.25 1 5

2 19 2.11 1.243 .285 1.51 2.70 1 5

3 24 1.96 1.122 .229 1.48 2.43 1 5

4 51 2.16 1.206 .169 1.82 2.50 1 5

Total 137 2.04 1.166 .100 1.84 2.23 1 5

1 N4 43 2.14 1.014 .155 1.83 2.45 1 5

2 19 2.16 1.015 .233 1.67 2.65 1 5

3 24 2.33 1.007 .206 1.91 2.76 1 5

4 51 2.29 1.045 .146 2.00 2.59 1 5

Total 137 2.23 1.017 .087 2.06 2.41 1 5

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

CDT1 1.202 3 133 .311

CDT2 .123 3 133 .946

CDT3 .724 3 133 .539

CDT4 .216 3 133 .885

CDT5 .750 3 133 .524

CDT6 .841 3 133 .474

CDT7 2.599 3 133 .055

CDT8 2.986 3 133 .034

CDT9 3.859 3 133 .011

CDT10 .820 3 133 .485

TV1 .443 3 133 .723

TV2 .467 3 133 .706

TV3 .498 3 133 .684

TV4 2.557 3 133 .058

TV5 2.384 3 133 .072

NT1 6.648 3 133 .000

NT2 .542 3 133 .654

NT3 2.042 3 133 .111

NT4 .108 3 133 .955

DA1 .779 3 133 .508

DA2 .780 3 133 .507

DA3 .401 3 133 .753

DA4 4.051 3 133 .009

DA5 1.956 3 133 .124

DA6 1.101 3 133 .351

DA7 .937 3 133 .425

DA8 3.009 3 133 .033

DA9 4.065 3 133 .008

DA10 2.820 3 133 .041

N1 8.196 3 133 .000

N2 1.551 3 133 .204

N3 .425 3 133 .735

N4 .113 3 133 .952

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

CDT1 Between Groups .437 .727 1.288 3

Within Groups 130.843

.429 .984 Total 132.131 133 136

CDT2 Between Groups .974 .407 3.303 3

Within Groups 150.376

1.101 1.131 Total 153.679 133 136

CDT3 Between Groups .204 .894 .586 3

Within Groups 127.575

.195 .959 Total 128.161 133 136

CDT4 Between Groups .284 .837 .721 3

Within Groups 112.389

.240 .845 Total 113.109 133 136

CDT5 Between Groups .138 .937 .398 3

Within Groups 127.631

.133 .960 Total 128.029 133 136

CDT6 Between Groups .634 .594 2.084 3

Within Groups 145.683

.695 1.095 Total 147.766 133 136

CDT7 Between Groups 2.415 .069 7.620 3

Within Groups 139.913

2.540 1.052 Total 147.533 133 136

CDT8 Between Groups .534 .659 1.148 3

Within Groups 95.217

.383 .716 Total 96.365 133 136

CDT9 Between Groups .574 .633 1.964 3

Within Groups 151.569

.655 1.140 Total 153.533 133 136

CDT10 Between Groups .917 .435 3.620 3

Within Groups 174.950

1.207 1.315 Total 178.569 133 136

TV1 Between Groups .243 .866 .846 3

Within Groups 154.220

.282 1.160 Total 155.066 133 136

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

TV2 Between Groups .027 .994 .089 3

Within Groups 147.677

.030 1.110 Total 147.766 133 136

TV3 Between Groups .374 .772 1.587 3

Within Groups 188.092

.529 1.414 Total 189.679 133 136

TV4 Between Groups .619 .604 1.346 3

Within Groups 96.391

.449 .725 Total 97.737 133 136

TV5 Between Groups 1.222 .304 4.353 3

Within Groups 157.895

1.451 1.187 Total 162.248 133 136

NT1 Between Groups 1.223 .304 5.369 3

Within Groups 194.616

1.790 1.463 Total 199.985 133 136

NT2 Between Groups .332 .802 1.141 3

Within Groups 152.392

.380 1.146 Total 153.533 133 136

NT3 Between Groups .471 .703 1.944 3

Within Groups 183.048

.648 1.376 Total 184.993 133 136

NT4 Between Groups 1.197 .313 4.047 3

Within Groups 149.851

1.349 1.127 Total 153.898 133 136

DA1 Between Groups .213 .887 .857 3

Within Groups 178.573

.286 1.343 Total 179.431 133 136

DA2 Between Groups .376 .770 .939 3

Within Groups 110.623

.313 .832 Total 111.562 133 136

DA3 Between Groups .664 .576 1.917 3

Within Groups 127.981

.639 .962 Total 129.898 133 136

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

DA4 Between Groups .753 .523 2.036 3

Within Groups 119.978

.679 .902 Total 122.015 133 136

DA5 Between Groups .455 .714 1.474 3

Within Groups 143.636

.491 1.080 Total 145.109 133 136

DA6 Between Groups 1.942 .126 5.215 3

Within Groups 119.048

1.738 .895 Total 124.263 133 136

DA7 Between Groups 1.130 .339 4.509 3

Within Groups 176.848

1.503 1.330 Total 181.358 133 136

DA8 Between Groups 1.187 .317 4.277 3

Within Groups 159.782

1.426 1.201 Total 164.058 133 136

DA9 Between Groups 1.241 .298 3.311 3

Within Groups 118.280

1.104 .889 Total 121.591 133 136

DA10 Between Groups 1.405 .244 4.086 3

Within Groups 128.921

1.362 .969 Total 133.007 133 136

N1 Between Groups 1.980 .120 5.778 3

Within Groups 129.404

1.926 .973 Total 135.182 133 136

N2 Between Groups .859 .464 2.791 3

Within Groups 144.070

.930 1.083 Total 146.861 133 136

N3 Between Groups .411 .746 1.697 3

Within Groups 183.121

.566 1.377 Total 184.818 133 136

N4 Between Groups .291 .832 .915 3

Within Groups 139.611

.305 1.050 Total 140.526 133 136

PHÂN TÍCH KRUSKAL WALLIS Descriptive Statistics

N Mean Std. Deviation Minimum Maximum

CDT1 137 3.88 .986 1 5

CDT2 137 3.80 1.063 1 5

CDT3 137 2.47 .971 1 5

CDT4 137 2.41 .912 1 5

CDT5 137 2.46 .970 1 5

CDT6 137 4.09 1.042 1 5

CDT7 137 3.94 1.042 1 5

CDT8 137 3.86 .842 1 5

CDT9 137 3.94 1.063 1 5

CDT10 137 3.90 1.146 1 5

TV1 137 4.19 1.068 1 5

TV2 137 3.91 1.042 1 5

TV3 137 3.80 1.181 1 5

TV4 137 2.96 .848 1 5

TV5 137 3.50 1.092 1 5

NT1 137 3.77 1.213 1 5

NT2 137 4.06 1.063 1 5

NT3 137 4.01 1.166 1 5

NT4 137 3.28 1.064 1 5

DA1 137 2.22 1.149 1 5

DA2 137 2.75 .906 1 5

DA3 137 2.72 .977 1 5

DA4 137 2.37 .947 1 5

DA5 137 2.59 1.033 1 5

DA6 137 3.38 .956 1 5

DA7 137 2.11 1.155 1 5

DA8 137 2.26 1.098 1 5

DA9 137 3.43 .946 1 5

DA10 137 3.27 .989 1 5

N1 137 2.35 .997 1 5

N2 137 2.21 1.039 1 5

N3 137 2.04 1.166 1 5

N4 137 2.23 1.017 1 5

ViTri 137 2.61 1.274 1 4

Ranks

ViTri

N

Mean Rank

CDT1

1

43

64.08

2

19

70.58

3

24

69.52

4

72.31

Total

51 137

CDT2

1

43

59.24

2

19

70.21

3

24

69.98

4

76.31

Total

51 137

CDT3

1

43

64.02

2

19

68.89

3

24

73.67

4

71.04

Total

51 137

CDT4

1

43

67.47

2

19

71.74

3

24

72.58

4

67.59

Total

51 137

CDT5

1

43

65.56

2

19

69.66

3

24

71.35

4

70.55

Total

51 137

CDT6

1

43

69.81

2

19

61.11

3

24

69.85

4

70.85

Total

51 137

CDT7

1

43

62.24

2

19

55.37

3

24

73.83

Ranks

ViTri

N

Mean Rank

4

77.50

Total

51 137

CDT8

1

43

69.59

2

19

59.79

3

24

73.98

4

69.59

Total

51 137

CDT9

1

43

69.69

2

19

68.55

3

24

71.65

4

67.34

Total

51 137

CDT10

1

43

64.98

2

19

65.71

3

24

81.48

4

67.75

Total

51 137

TV1

1

43

67.92

2

19

67.08

3

24

76.29

4

67.20

Total

51 137

TV2

1

43

66.06

2

19

70.97

3

24

68.77

4

70.85

Total

51 137

TV3

1

43

64.28

2

19

64.21

3

24

69.96

4

74.31

Total

51 137

TV4

1

43

67.42

2

19

63.53

Ranks

ViTri

N

Mean Rank

3

24

76.94

4

68.64

Total

51 137

TV5

1

43

67.84

2

19

60.00

3

24

80.38

4

67.98

Total

51 137

NT1

1

43

69.66

2

19

72.34

3

24

74.27

4

64.72

Total

51 137

NT2

1

43

65.52

2

19

61.39

3

24

73.67

4

72.57

Total

51 137

NT3

1

43

67.78

2

19

63.63

3

24

76.77

4

68.37

Total

51 137

NT4

1

43

66.92

2

19

76.74

3

24

78.29

4

63.50

Total

51 137

DA1

1

43

68.21

2

19

65.82

3

24

74.15

4

68.43

Total

51 137

DA2

1

43

71.14

Ranks

ViTri

N

Mean Rank

2

19

73.92

3

24

71.33

4

64.26

Total

51 137

DA3

1

43

65.49

2

19

78.18

3

24

66.56

4

69.69

Total

51 137

DA4

1

43

65.19

2

19

78.89

3

24

64.46

4

70.67

Total

51 137

DA5

1

43

70.58

2

19

72.24

3

24

63.02

4

69.27

Total

51 137

DA6

1

43

79.01

2

19

69.68

3

24

67.79

4

60.87

Total

51 137

DA7

1

43

61.48

2

19

74.03

3

24

63.77

4

75.93

Total

51 137

DA8

1

43

63.88

2

19

69.05

3

24

62.58

4

76.31

Total

51 137

Ranks

ViTri

N

Mean Rank

DA9

1

43

71.00

2

19

67.95

3

24

77.08

4

63.90

Total

51 137

DA10

1

43

68.57

2

19

76.34

3

24

75.44

4

63.60

Total

51 137

N1

1

43

68.79

2

19

80.39

3

24

61.19

4

68.61

Total

51 137

N2

1

43

63.55

2

19

64.50

3

24

68.94

4

75.30

Total

51 137

N3

1

43

64.55

2

19

70.50

3

24

66.73

4

73.26

Total

51 137

N4

1

43

64.67

2

19

67.34

3

24

72.71

4

71.52

Total

51 137

Test Statisticsa,b

df Asymp. Sig. Chi-Square

CDT1 1,180734743 3 0,757628527

CDT2 4,900691473 3 0,179215117

CDT3 1,360286329 3 0,714869659

CDT4 0,492541113 3 0,920527014

CDT5 0,601695695 3 0,896044073

CDT6 1,038401489 3 0,791961041

CDT7 7,319594911 3 0,062379592

CDT8 1,999498122 3 0,572510878

CDT9 0,246151992 3 0,969815815

CDT10 3,416625088 3 0,331737643

TV1 1,184944348 3 0,756617498

TV2 0,458615662 3 0,92788462

TV3 2,087297834 3 0,554486769

TV4 1,82446484 3 0,609625639

TV5 3,414915972 3 0,331966045

NT1 1,31216469 3 0,726246497

NT2 2,03729407 3 0,564702374

NT3 1,513341205 3 0,679194628

NT4 3,488815255 3 0,322215645

DA1 0,601670847 3 0,896049765

DA2 1,553004881 3 0,670091951

DA3 1,63149903 3 0,652268903

DA4 2,438757231 3 0,486460755

DA5 0,830803042 3 0,842086044

DA6 5,58407133 3 0,133695803

DA7 4,203344853 3 0,240327215

DA8 3,605177982 3 0,307374901

DA9 2,521003683 3 0,471507204

DA10 2,546381065 3 0,466967268

N1 3,379076412 3 0,336787452

N2 2,784147357 3 0,426116197

N3 1,388576339 3 0,708214672

a. Kruskal Wallis Test

b. Grouping Variable: ViTri

PHÂN TÍCH PRINCIPAL COMPONENTS ANALYSIS

Correlation Matrixa

CDT1 CDT2 CDT6 CDT7 CDT8 CDT9 CDT10 TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 NT1 NT2 NT3 NT4 DA2 DA3 DA5 DA6 DA9 DA10

Correlation CDT1 1.000 .609 .476 .387 .308 .576 .360 .203 .519 .536 .029 .204 .365 .519 .378 .137 .000 .202 -.018 .211 .386 .319

CDT2 .609 1.000 .535 .561 .364 .354 .303 .312 .547 .613 .129 .041 .461 .557 .529 .050 .056 .144 .053 .168 .326 .177

CDT6 .476 .535 1.000 .432 .417 .364 .316 .393 .577 .487 .105 .159 .593 .446 .574 -.111 -.177 -.002 -.121 -.022 .137 .053

CDT7 .387 .561 .432 1.000 .452 .283 .315 .327 .482 .552 .247 .200 .391 .395 .424 .075 .023 -.038 .053 .045 .212 .058

CDT8 .308 .364 .417 .452 1.000 .246 .374 .349 .387 .527 .125 .171 .322 .280 .391 .036 -.045 .104 .120 .157 .242 .160

CDT9 .576 .354 .364 .283 .246 1.000 .430 .276 .466 .471 -.003 .184 .441 .374 .321 .067 .153 .041 .132 .181 .442 .330

CDT10 .360 .303 .316 .315 .374 .430 1.000 .467 .343 .414 .275 .452 .502 .325 .529 .308 -.081 -.013 -.147 .130 .401 .193

TV1 .203 .312 .393 .327 .349 .276 .467 1.000 .380 .461 .164 .284 .357 .373 .383 .243 -.035 -.096 -.169 .145 .202 .244

TV2 .519 .547 .577 .482 .387 .466 .343 .380 1.000 .654 -.021 .068 .547 .496 .436 .124 .146 .132 .175 .295 .542 .175

TV3 .536 .613 .487 .552 .527 .471 .414 .461 .654 1.000 .197 .304 .420 .630 .439 .121 -.080 .091 .060 .034 .360 .228

TV4 .029 .129 .105 .247 .125 -.003 .275 .164 -.021 .197 1.000 .341 .169 .109 .127 .267 .043 .162 -.054 -.025 .134 .102

TV5 .204 .041 .159 .200 .171 .184 .452 .284 .068 .304 .341 1.000 .313 .393 .240 .504 -.016 .058 -.314 .156 .183 .426

NT1 .365 .461 .593 .391 .322 .441 .502 .357 .547 .420 .169 .313 1.000 .324 .635 .335 .149 .249 -.033 .170 .349 .205

NT2 .519 .557 .446 .395 .280 .374 .325 .373 .496 .630 .109 .393 .324 1.000 .670 .128 -.138 .236 -.045 -.015 .268 .139

NT3 .378 .529 .574 .424 .391 .321 .529 .383 .436 .439 .127 .240 .635 .670 1.000 .200 -.200 .299 -.016 .004 .164 -.046

Correlation Matrixa

CDT1 CDT2 CDT6 CDT7 CDT8 CDT9 CDT10 TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 NT1 NT2 NT3 NT4 DA2 DA3 DA5 DA6 DA9 DA10

NT4 .137 .050 -.111 .075 .036 .067 .308 .243 .124 .121 .267 .504 .335 .128 .200 1.000 .143 .220 -.041 .428 .330 .395

DA2 .000 .056 -.177 .023 -.045 .153 -.081 -.035 .146 -.080 .043 -.016 .149 -.138 -.200 .143 1.000 .044 .182 .415 .366 .305

DA3 .202 .144 -.002 -.038 .104 .041 -.013 -.096 .132 .091 .162 .058 .249 .236 .299 .220 .044 1.000 .314 -.041 -.073 -.034

DA5 -.018 .053 -.121 .053 .120 .132 -.147 -.169 .175 .060 -.054 -.314 -.033 -.045 -.016 -.041 .182 .314 1.000 .143 .061 -.121

DA6 .211 .168 -.022 .045 .157 .181 .130 .145 .295 .034 -.025 .156 .170 -.015 .004 .428 .415 -.041 .143 1.000 .599 .451

DA9 .386 .326 .137 .212 .242 .442 .401 .202 .542 .360 .134 .183 .349 .268 .164 .330 .366 -.073 .061 .599 1.000 .354

DA10 .319 .177 .053 .058 .160 .330 .193 .244 .175 .228 .102 .426 .205 .139 -.046 .395 .305 -.034 -.121 .451 .354 1.000

CDT1 Sig. (1- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .009 .000 .000 .368 .008 .000 .000 .000 .055 .499 .009 .416 .007 .000 .000

tailed) CDT2 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .066 .319 .000 .000 .000 .281 .259 .047 .268 .025 .000 .019 .000

CDT6 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .112 .032 .000 .000 .000 .099 .019 .490 .080 .401 .055 .268 .000 .000

CDT7 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .002 .010 .000 .000 .000 .192 .393 .329 .270 .302 .006 .249 .000 .000 .000

CDT8 .000 .000 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .072 .023 .000 .000 .000 .337 .299 .114 .081 .033 .002 .031

CDT9 .000 .000 .000 .000 .002 .000 .001 .000 .000 .487 .016 .000 .000 .000 .219 .037 .319 .062 .017 .000 .000

CDT10 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .001 .000 .000 .000 .000 .000 .172 .440 .043 .066 .000 .012

TV1 .009 .000 .000 .000 .000 .001 .000 .000 .028 .000 .000 .000 .000 .002 .344 .133 .024 .045 .009 .002 .000

TV2 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .402 .217 .000 .000 .000 .074 .044 .062 .020 .000 .000 .021

TV3 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .011 .000 .000 .000 .000 .079 .175 .145 .243 .346 .000 .004

TV4 .368 .066 .112 .002 .072 .487 .001 .028 .402 .011 .000 .024 .102 .070 .001 .308 .029 .265 .387 .060 .118

Correlation Matrixa

CDT1 CDT2 CDT6 CDT7 CDT8 CDT9 CDT10 TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 NT1 NT2 NT3 NT4 DA2 DA3 DA5 DA6 DA9 DA10

TV5 .008 .319 .032 .010 .023 .016 .000 .000 .217 .000 .000 .000 .000 .002 .000 .427 .252 .000 .034 .016 .000

NT1 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .024 .000 .000 .000 .000 .041 .002 .350 .024 .000 .008

NT2 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .102 .000 .000 .000 .068 .054 .003 .300 .432 .001 .053

NT3 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .070 .002 .000 .000 .010 .010 .000 .427 .481 .028 .295

NT4 .055 .281 .099 .192 .337 .219 .000 .002 .074 .079 .001 .000 .000 .068 .010 .048 .005 .319 .000 .000 .000

DA2 .499 .259 .019 .393 .299 .037 .172 .344 .044 .175 .308 .427 .041 .054 .010 .048 .304 .017 .000 .000 .000

DA3 .009 .047 .490 .329 .114 .319 .440 .133 .062 .145 .029 .252 .002 .003 .000 .005 .304 .000 .318 .198 .347

DA5 .416 .268 .080 .270 .081 .062 .043 .024 .020 .243 .265 .000 .350 .300 .427 .319 .017 .000 .047 .239 .079

DA6 .007 .025 .401 .302 .033 .017 .066 .045 .000 .346 .387 .034 .024 .432 .481 .000 .000 .318 .047 .000 .000

DA9 .000 .000 .055 .006 .002 .000 .000 .009 .000 .000 .060 .016 .000 .001 .028 .000 .000 .198 .239 .000 .000

a. Determinant = 1.81E-006

DA10 .000 .019 .268 .249 .031 .000 .012 .002 .021 .004 .118 .000 .008 .053 .295 .000 .000 .347 .079 .000 .000

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .710

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1.690E3

df 231

Sig. .000

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

1 6.966 31.665 31.665 6.966 31.665 31.665 3.787 17.213 17.213

2 2.547 11.579 43.244 2.547 11.579 43.244 2.867 13.033 30.246

3 1.998 9.080 52.324 1.998 9.080 52.324 2.592 11.784 42.030

4 1.515 6.888 59.212 1.515 6.888 59.212 2.270 10.319 52.348

5 1.124 5.108 64.320 1.124 5.108 64.320 2.080 9.456 61.804

6 1.002 4.556 68.876 1.002 4.556 68.876 1.556 7.072 68.876

7 .874 3.972 72.848

8 .819 3.725 76.573

9 .751 3.411 79.984

10 .674 3.062 83.046

11 .571 2.597 85.643

12 .540 2.454 88.098

13 .522 2.373 90.470

14 .453 2.057 92.528

15 .364 1.656 94.184

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

16 .301 1.366 95.550

17 .262 1.190 96.740

18 .231 1.049 97.789

19 .177 .804 98.593

20 .141 .641 99.234

21 .099 .450 99.684

22 .070 .316 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.