ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Hoàng Thị Kim Khuyên
NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO HỆ LASER BÁN DẪN
CÔNG SUẤT LỚN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------
Hoàng Thị Kim Khuyên
NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO HỆ LASER BÁN DẪN
CÔNG SUẤT LỚN
Chuyên ngành: Vật lý vô tuyến và điện tử
Mã số: 60440105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TUẤN ANH
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn thạc sĩ, cho phép tôi được chân thành cảm ơn
thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Anh, công tác tại Viện Ứng dụng Công nghệ, đã tận tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đỗ Trung Kiên, cô giáo TS. Đặng
Thị Thanh Thủy cùng các thầy, cô giáo trong bộ môn Vật lý Vô tuyến và Điện tử đã
giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình học tập và làm luận văn của tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn bộ các thầy, cô trong khoa Vật lý,
truờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã cho tôi những kiến thức quý báu
trong thời gian học tập tại truờng.
Tôi xin kính cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá
trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Ứng dụng Công nghệ - Bộ Khoa học và
Công nghệ đã tạo điều kiện về trang thiết bị để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Học viên cao học
HOÀNG THỊ KIM KHUYÊN
MỤC LỤC
U MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: .................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN ............................................................................................................. 4
1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................... 4
1.2. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 5
Chương 2: .................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................................. 9
2.1. Phát xạ kích thích và khuếch đại ánh sáng ................................................... 9
2.2. Tổng quan về laser bán dẫn ........................................................................ 10
2.2.1. Chuyển tiếp pn và laser đơn chuyển tiếp ................................................. 10
2.2.2. Laser dị chuyển tiếp ................................................................................. 14
2.3. Một số phương pháp điều chế laser bán dẫn .............................................. 17
2.3.1. Điều chế trực tiếp .................................................................................... 18
2.3.2. Điều chế gián tiếp .................................................................................... 22
2.4. Làm mát laser bán dẫn bằng phương pháp sử dụng Peltier Cooler ........... 26
Chương 3: .................................................................................................................. 29
THIẾT KẾ CHẾ TẠO HỆ LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT CAO ...................... 29
3.1. Chế tạo mô đun laser bán dẫn 4W .............................................................. 29
3.1.1. Tổng quan về công nghệ chế tạo mô đun laser bán dẫn công suất cao .. 29
3.1.2. Một số yêu cầu về công nghệ chế tạo mô đun laser bán dẫn .................. 30
3.1.3. Chế tạo mô đun laser bán dẫn ................................................................. 32
3.2. Xác định thông số kỹ thuật của mô đun laser bán dẫn 4W ........................ 37
3.2.1. Xác định đường đặc trưng P-I ................................................................. 38
3.2.2. Xác định đường đặc trưng V-I của mô đun laser bán dẫn 4W ................ 40
3.2.3. Xác định phổ của mô đun laser bán dẫn 4W ........................................... 42
3.2.4. Xác định phổ năng lượng của mô đun laser bán dẫn 4W ....................... 44
3.2.5. Xác định độ phân kỳ chùm tia của mô đun laser bán dẫn 4W ................ 45
3.3. Chế tạo nguồn nuôi laser bán dẫn công suất cao ....................................... 46
3.3.1. Một số dạng nguồn dòng DC thông dụng ................................................ 46
3.3.2. Thiết kế chế tạo mạch điều chế mô đun laser bán dẫn ............................ 51
3.4. Chế tạo nguồn điều khiển Peltier Cooler ................................................... 56
3.5. Chế tạo bộ điều chế xung ........................................................................... 60
3.5.1. Sơ đồ nguyên lý ........................................................................................ 60
3.5.2. Đo đạc, kiểm tra chất lượng xung dao động ........................................... 61
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Absorption Hấp thụ
Asymetry Độ bất đối xứng
Bandgap Vùng cấm
Broad Area LD Laser bán dẫn bề mặt phát xạ rộng
Carrier confinement Giam hạt tải
CB Vùng dẫn
Die bounding Hàn chíp
Direct Modulations Điều chế trực tiếp
Divergence Angle Góc phân kỳ
Double heterostructure Cấu trúc dị thể kép
Electro-absorption modulator Điều chế hấp thụ điện tử
Electro-optic modulator Điều chế quang điện tử
External Modulations Điều chế gián tiếp
Hệ số suy giảm Extinction Ratio
Đế tỏa nhiệt Heat Sink
Homojunction LD Laser bán dẫn đơn chuyển tiếp
Dòng ngưỡng Ith
Laser Khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ kích thích
Laser thanh Laser Bar
Laser khối Laser Stack
LOC Laser hốc cộng hưởng rộng
Micro-Channel Coolers Bộ làm mát vi kênh
P-I Đường đặc trưng công suất quang – dòng điện
Peltier Cooler Pin lạnh
Photon confinement Giam photon
Population inversion Nghịch đảo mật độ
Pulse Modulations Điều chế xung
Relaxation Oscillations Dao động suy giảm
Stimulated Emission Phát xạ kích thích
Sub-mount Đế phụ
Tapered Laser Laser cấu trúc vuốt thon
The depletion region Vùng nghèo điện tử
V-I Đường đặc trưng điện áp – dòng điện
VB Vùng hóa trị
Wire bounding Hàn dây vàng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thông số của chíp laser bán dẫn 8W ........................................................ 33
Bảng 3.2: Chế độ làm việc của thiết bị hàn chíp ....................................................... 34
Bảng 3.3: Sự phụ thuộc của công suất quang vào dòng bơm ................................... 38
Bảng 3.4: Mối liên hệ giữa điện áp nuôi và dòng bơm ............................................. 41
Bảng 3.5: Mối liên hệ giữa công suất quang và bước sóng làm việc ....................... 43
Bảng 3.6: Độ phân kỳ chùm tia của mô đun laser bán dẫn 4W ................................ 45
Bảng 3.7: Thông số kỹ thuật của IRFP260N ............................................................ 52
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của tải lên mức tín hiệu điều chế ........................................... 55
Bảng 3.9: Thông số kỹ thuật của Peltier Cooler ....................................................... 56
Bảng 3.10: Nhiệt độ điều khiển thay đổi theo mức điện áp so sánh ......................... 59
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Cấu trúc laser đơn chíp ............................................................................... 4
Hình 1.2: Cấu trúc laser thanh ..................................................................................... 5
Hình 1.3: Laser hốc cộng hưởng dựa trên AlGaAs ..................................................... 5
Hình 1.4: Cấu hình cơ bản của hệ laser bán dẫn công suất cao .................................. 6
Hình 1.5: Sự phụ thuộc của công suất quang lối ra vào dòng bơm ............................ 7
Hình 2.1: Hiện tượng hấp thụ, phát xạ tự phát và phát xạ kích thích ......................... 9
Hình 2.2: Giản đồ chuyển tiếp pn ............................................................................. 10
Hình 2.3: Giản đồ mật độ trang thái .......................................................................... 11
Hình 2.4: Cấu trúc của laser đơn chuyển tiếp GaAs ................................................. 13
Hình 2.5: Sự phụ thuộc của công suất quang lối ra vào nguồn nuôi ........................ 14
Hình 2.6: Cấu trúc của laser bán dẫn di thể kép ....................................................... 15
Hình 2.7: Cấu trúc của laser bán dẫn di thể kép điển hình ....................................... 16
Hình 2.8: Mô tả phương pháp bơm quang học ......................................................... 17
Hình 2.9: Điều chế trực tiếp chùm tia laser bán dẫn ................................................. 18
Hình 2.10: Điều chế trực tiếp dòng nuôi laser bán dẫn ............................................. 18
Hình 2.11: Dạng tín hiệu mô phỏng, chirp tần số và phổ tại lối ra của laser bán dẫn
điều chế dòng trực tiếp khi dòng bơm gần với dòng ngưỡng ................................... 21
Hình 2.12: Dạng tín hiệu mô phỏng, chirp tần số và phổ tại lối ra của laser bán dẫn
điều chế dòng trực tiếp khi tăng dòng bơm. .............................................................. 22
Hình 2.13: Điều chế gián tiếp chùm tia laser bán dẫn .............................................. 22
Hình 2.14: Sự phụ thuộc của hấp thụ vào điện áp của bộ điều chế hấp thụ điện tử . 23
Hình 2.15: Nguyên tắc hoạt động của bộ điều chế Mach - Zehnder ........................ 25
Hình 2.16: Cấu trúc của bộ Peltier Cooler: ............................................................... 27
Hình 3. 1: Cấu trúc mô đun laser bán dẫn được chế tạo từ chíp đơn ........................ 29
Hình 3. 2: Cấu trúc mô đun laser bán dẫn được chế tạo từ thanh laser .................... 30
Hình 3. 3: Sự phụ thuộc của bước sóng laser vào vật liệu chế tạo ........................... 33
Hình 3. 4: Kiểm tra chíp dưới kính hiển vi ............................................................... 33
Hình 3. 5: Thiết bị hàn chíp 7372E – Westbond ....................................................... 34
Hình 3. 6: Một số hình ảnh trong quá trình gắn chíp lên đế ..................................... 35
Hình 3. 7: Thiết bị hàn dây vàng 7476D – Westbond............................................... 35
Hình 3. 8: Một số hình ảnh trong quá trình hàn dây vàng ........................................ 36
Hình 3. 9: Cấu hình tích hợp chíp laser bán dẫn với sợi quang ................................ 36
Hình 3. 10: Hình ảnh thực tế trong quá trình tích hợp sợi quang ............................. 37
Hình 3. 11: Hệ đo đường đặc trưng P-I của mô đun laser bán dẫn 4W .................... 38
Hình 3. 12: Đường đặc trưng P-I của mô đun laser bán dẫn 4W .............................. 40
Hình 3. 13: Hệ đo đường đặc trưng V-I của mô đun laser bán dẫn 4W ................... 40
Hình 3. 14: Đường đặc trưng V-I của mô đun laser bán dẫn 4W ............................. 42
Hình 3. 15: Xác định bước sóng trung tâm ............................................................... 42
Hình 3. 16: Hệ đo bước sóng làm việc của mô đun laser bán dẫn 4W ..................... 43
Hình 3. 17: Phổ của mô đun laser bán dẫn 4W ......................................................... 44
Hình 3. 18: Phân bố năng lượng của mô đun laser bán dẫn 4W ............................... 44
Hình 3. 19: Ảnh phân bố năng lượng 2D, 3D của mô đun laser bán dẫn 4W .......... 45
Hình 3. 20: Sơ đồ nguồn dòng điều khiển bằng dòng ............................................... 47
Hình 3. 21: Sơ đồ nguồn dòng Widlar ...................................................................... 48
Hình 3. 22: Sơ đồ nguồn dòng điều khiển bằng điện áp ........................................... 49
Hình 3. 23: Sơ đồ nguồn dòng điều khiển bằng điện áp có tải tiếp đất .................... 50
Hình 3. 24: Sơ đồ nguyên lý nguồn dòng nuôi laser bán dẫn công suất cao ............ 51
Hình 3. 25: Nguồn dòng DC nuôi laser bán dẫn công suất cao ................................ 52
Hình 3. 26: Sơ đồ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn dòng nuôi laser bán dẫn .... 53
Hình 3. 27: Xác định dòng nuôi mô đun laser bán dẫn ............................................. 53
Hình 3. 28: Thông số kỹ thuật của xung vuông điều chế laser bán dẫn ................... 54
Hình 3. 29: Ảnh hưởng của trở tải lên mức tín hiệu điều chế ................................... 56
Hình 3. 30: Sơ đồ nguyên lý bộ điều khiển cấp dòng cho Peltier Cooler ................. 57
Hình 3. 31: Bộ điều khiển cấp dòng cho Peltier Cooler ........................................... 58
Hình 3. 32: Hình ảnh thực tế trong quá trình điều khiển nhiệt độ ............................ 59
Hình 3. 33: Sự phụ thuộc giữa điện áp so sánh và nhiệt độ điều khiển .................... 59
Hình 3. 34: LM555 trong chế độ dao động có độ rộng xung bằng 50% chu kỳ ....... 61
Hình 3. 35: Hình ảnh thực tế của mạch dao động 10 kHz ........................................ 61
Hình 3. 36: Dạng xung và thông số kỹ thuật của dao động 10 kHz ......................... 62
MỞ ĐẦU
Lasers (Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation) – thiết bị
khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ kích thích, là một trong những phát minh mang
tính đột phá trong thế kỷ 20. Nhờ những đặc tính nội trội như tính định hướng cao,
tính đơn sắc và cường độ bức xạ lớn, ngày nay, ứng dụng laser đã trở nên phổ biến.
Chúng ta có thể tìm thấy hàng ngàn tiện ích trong các ứng dụng khác nhau trên mọi
lĩnh vực của xã hội hiện đại như lĩnh vực y tế (phẫu thuật mắt, điều trị bệnh, vật lý
trị liệu, chăm sóc sắc đẹp,…), trong công nghiệp (cắt, khắc, gia công vật liệu,…),
trong truyền thông (thông tin quang sợi, dẫn đường, đo xa bằng laser,…),… Laser
được cho là một trong những phát minh ảnh hưởng nhất trong thế kỉ 20.
Laser bán dẫn được Robert Hall công bố lần đầu năm 1962, hoạt động dựa trên chuyển tiếp pn trong bán dẫn GaAs, phát ra mode xung tại nhiệt độ thấp 770K,
bước sóng trung tâm là 842 nm với độ rộng phổ cỡ 1,5 nm. Mật độ ngưỡng bơm J ~ 85000 A/cm2.
Đến năm 1963, các hệ laser bán dẫn được cải tiến thêm một bước nhờ sử
dụng cấu trúc dị thể. Một trong những tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong quá trình chế
tạo các hệ laser bán dẫn là giảm thiểu dòng ngưỡng.
Năm 1969, Charles Kao và Geoger Hockhan đã chế tạo thành công hệ laser
bán dẫn trên cơ sở vật liệu GaAs, hoạt động trong chế độ xung tại nhiệt độ phòng với mật độ ngưỡng bơm thấp Jng ~ 8000 A/cm2.
Đến năm 1970, người ta đã chế tạo ra các hệ laser bán dẫn có dòng ngưỡng thấp cỡ 1600 A/cm2 và đến năm 1975, dòng ngưỡng chỉ còn 500 A/cm2. Các hệ laser
có dòng ngưỡng thấp này được chế tạo trên vật liệu AlGaAs với độ dày ~ 0,1μm,
cấu trúc dị thể kép.
Theo phương pháp truyền thống, laser bán dẫn được chế tạo dựa trên lớp
chuyển tiếp pn, chỉ có thể cho công suất lối ra cỡ vài mW.
Để nâng cao công suất phát, người ta đã phát triển laser bán dẫn bề mặt phát
xạ rộng (Broad Area Laser Diodes) và hiện nay công suất lối ra có thể lên đến hàng
chục W.
1
Hơn nữa, để nâng cao công suất, người ta đã tích hợp nhiều phần tử laser bán
dẫn (thường từ 10 đến 20 phần tử) trên một đế bán dẫn có kích thước cỡ 10000 x 600
x 120 µm. Linh kiện này được gọi là laser thanh (laser bar). Hiệu suất chuyển đổi
điện – quang trong các laser thanh thường vào khoảng 50 – 60%. Hiện nay, một số
hãng trên thế giới đã giới thiệu laser thanh có công suất lên đến hàng trăm W.
Ngoài ra, người ta còn tích hợp nhiều laser thanh với nhau, tạo thành laser
khối (laser stack), cho phép công suất lên đến vài trăm W.
Laser bán dẫn công suất cao có lợi thế hơn nhiều hệ laser khác ở chỗ: (i) Hiệu
suất chuyển đổi quang điện cao hơn; (ii) Thời gian sống cao hơn (thường vào
khoảng 10.000 giờ); (iii) Kích thước gọn nhẹ hơn; Yêu cầu về nguồn cấp và hệ
thống làm lạnh đơn giản hơn; Độ tin cậy cao hơn; (iv) Ngưỡng bơm thấp (cỡ vài
trăm mA); (v) Cho phép phát xạ trên nhiều dải sóng; (vi) Dễ điều chế; (vii) Cho
phép hoạt động ở cả chế độ xung lẫn chế độ phát xạ liên tục.
Trong thời gian qua, việc ứng dụng laser đã được triển khai rộng khắp trên
toàn quốc, đặc biệt trong lĩnh vực y tế và công nghiệp. Trong y tế, phổ biến là các
thiết bị laser bán dẫn công suất thấp dùng cho thẩm mỹ, nội soi, quang
châm,…Trong công nghiệp, phổ biến là các thiết bị laser khí. Tuy nhiên, với lợi thế
vốn có, laser bán dẫn công suất cao đang dần khẳng định vai trò của mình và đang
trở thành xu thế trong tương lai gần.
Luận văn “Nghiên cứu chế tạo hệ laser bán dẫn công suất lớn” trình bày quá
trình nghiên cứu, chế tạo hệ laser bán dẫn công suất 4 W, bước sóng trung tâm 940
nm, bao gồm công nghệ chế tạo mô đun laser từ chíp đơn (single chip), chế tạo
nguồn nuôi laser và các mạch điều khiển công suất laser, điều khiển nhiệt độ.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 - Tổng quan: điểm qua một số xu hướng chế tạo hệ laser bán dẫn
công suất cao hiện nay và trình bày tóm lược những nôi dụng chính sẽ thực hiện
trong luận văn.
2
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết: trình bày một số cơ sở lý thuyết về laser bán
dẫn, nguyên lý cơ bản bơm laser bán dẫn, một số phương pháp điều chế laser bán
dẫn, phương pháp điều khiển nhiệt độ.
Chương 3 – Thiết kế chế tạo hệ laser bán dẫn công suất cao và đo đạc thực
nghiệm: trình bày quá trình chế tạo mô đun laser bán dẫn 4W, chế tạo nguồn dòng
20A, chế tạo nguồn điều khiển Peltier, điều khiển laser bán dẫn, trình bày một số
kết quả đo đạc bao gồm phổ của mô đun laser đã chế tạo, phân bố năng lượng, chất
lượng chùm tia, các đường đặc trưng P-I, I-V,…
Kết luận: trình bày tóm lược những nội dung đã thực hiện được và những
vấn đề tồn đọng cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện.
3
Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung
Trong các ứng dụng laser, các hệ laser bán dẫn công suất cao, với ưu điểm
nổi trội là kích thước gọn nhẹ, hiệu suất cao, điện năng tiêu thụ thấp, ngày càng
chiếm thị phần lớn trong các hệ laser hiện nay. Theo dự báo 2014 của 30 công ty
hàng đầu trong lĩnh vực ứng dụng laser, doanh thu của công nghiệp laser đạt gần 10
tỷ USD, trong đó, doanh thu của laser bán dẫn chiếm 48% thị phần [10].
Để tạo ra hệ laser bán dẫn công suất cao, hiện này người ta đi theo các
hướng chủ yếu gồm: chế tạo hệ laser từ chíp đơn (single chip), chế tạo hệ laser từ
laser thanh (laser bar), laser khối (laser stack), laser mảng (matrix) và chế tạo hệ
laser hốc cộng hưởng rộng LOC (large optical cavity).
Theo hướng chế tạo từ chíp đơn, hai cấu trúc hình học chủ yếu được sử dụng
trong quá trình chế tạo laser công suất cao là cấu trúc dải rộng BA (Broad Area) và
cấu trúc vuốt thon (Tapered) [5, 9, 11, 14].
Cấu trúc của loại laser này được mô tả trên hình 1.1.
a) Cấu trúc của laser dải rộng b) Cấu trúc của laser vuốt thon
Hình 1.1: Cấu trúc laser đơn chíp
Mặc dù công suất quang lối ra của hai loại laser này tương đương nhau
nhưng chùm tia lối ra của laser vuốt thon có độ đồng nhất cao hơn laser cấu trúc dải
rộng.
4
Theo hướng chế tạo laser thanh, người ta tích hợp nhiều laser đơn thành
mảng một chiều, sao cho các mode được kết hợp lại với nhau để tạo ra công suất
cao [9] (hình 1.2).
Hình 1.2: Cấu trúc laser thanh
Theo hướng chế tạo laser mảng, người ta tạo ra các lớp tích cực nằm sát
nhau. Các lớp tích cực này bức xạ riêng rẽ với các mối quan hệ về pha. Công suất
ra sẽ được tăng cường trong trường hợp đồng pha. Nhờ khả năng kết hợp về pha,
người ta đã tạo ra được những chùm laser dải hẹp, công suất cao. Vật liệu chế tạo
các laser mảng hiện nay chủ yếu là InGaAsP [14].
Theo hướng chế tạo laser hốc cộng hưởng rộng, công suất laser phụ thuộc
vào số lượng photon thoát ra khỏi hốc cộng hưởng. Công suất laser tăng lên khi
tăng kích thước hốc cộng hưởng hoặc tăng chiều dài vùng tích cực (tăng độ khuếch
đại).
Laser hốc công hưởng dựa trên cấu trúc di thể kép gồm ba lớp p-p-n được
mô tả trên hình 1.3 [1].
Hình 1.3: Laser hốc cộng hưởng dựa trên AlGaAs
1.2. Đặt vấn đề
Nhờ những tiến bộ trong công nghệ chế tạo, hiện nay, laser bán dẫn công
suất cao đã trở nên khá phổ biến. Tuy nhiên, tại nước ta, việc nghiên cứu chế tạo
các hệ laser bán dẫn công suất cao mới chỉ là bắt đầu và chủ yếu tập trung tại một số
viện nghiên cứu và trường đại học lớn trong nước.
5
Hình 1.4 mô tả cấu hình cơ bản của một hệ laser bán dẫn công suất cao.
Mô đun laser bán dẫn
Thermistor
Ch
r
Monitoring Photodiode
ùm lase lối ra
Tiền khuếch đại
Tiền khuếch đại
Khối nguồn
Hệ thống làm mát
Khối điều khiển Peltier
Khối điều chế tín hiệu
Điều khiển công suất laser
Tín hiệu điều chế
Hình 1.4: Cấu hình cơ bản của hệ laser bán dẫn công suất cao
Mô đun laser bán dẫn công suất cao thường được chế tạo từ laser thanh, laser
khối hoặc từ chíp đơn. Chế tạo mô đun laser bán dẫn công suất cao là một công việc
tốn nhiều công sức, thời gian. Tính phức tạp của công việc thể hiện ở chỗ không
những phải đảm bảo xử lý được sự thay đổi nhiệt, tính đồng nhất về mặt cơ khí, tích
hợp về phần điện, khắc phục được ứng suất phát sinh trong quá trình hàn dây vàng
mà còn phải đảm bảo tích hợp chính xác về mặt quang học giữa bề mặt phát xạ của chíp laser (có kích thước cỡ vài µm2) và sợi quang lối ra. Chính vì vậy, giá thành
của một mô đun laser bán dẫn công suất cao phụ thuộc nhiều vào công việc đóng
gói mô đun (module packaging), thậm trí chiếm đến 80% giá thành sản phẩm.
Đóng gói mô đun laser bán dẫn yêu cầu những thiết bị chuyên dụng, phòng sạch
tiêu chuẩn, kỹ năng và kinh nghiệm trong việc hàn chíp, hàn dây vàng, căn chỉnh
quang học, tích hợp chíp laser bán dẫn với sợi quang,…. Do vậy, tại nước ta, công
việc đóng gói mô đun laser bán dẫn hiện nay mới chỉ tập trung tại một số Viện đầu
ngành.
Trong quá trình chế tạo mô đun laser bán dẫn, trong nhiều trường hợp, người
ta tích hợp thêm một photodiode giám sát (monitoring photodiode) và một cảm biến
nhiệt (thermistor) bên trong mô đun laser. Photodiode giám sát được sử dụng vào
mục đích giám sát công suất phát xạ laser, trong khi cảm biến nhiệt hỗ trợ giám sát,
ổn định nhiệt độ của mô đun laser trong quá trình laser hoạt động.
6
Việc ổn định nhiệt độ làm việc và ổn định công suất phát xạ của laser bán
dẫn công suất cao đóng một vai trò quan trọng trong quá trình laser hoạt động.
Vì chíp laser bán dẫn chỉ hoạt động một cách hiệu quả khi nhiệt độ của chíp
nằm trong giới hạn nhất định. Việc nhiệt độ của chíp bị tăng cao trong quá trình
phát xạ laser rất có thể dẫn đến phá hủy chíp laser. Để ổn định nhiệt độ của mô đun
laser bán dẫn, người ta thường sử dụng Peltier Cooler dựa trên hiệu ứng Peltier. Khi
tấm Peltier được cấp dòng một chiều phù hợp, hai bề mặt của tấm sẽ xuất hiện hiện
tượng chênh lệch nhiệt độ. Một mặt sẽ trở nên lạnh trong khi mặt còn lại bị đốt
nóng. Nhờ hiệu ứng này, thông qua việc cấp dòng một chiều cho tấm Peltier, mô
đun laser bán dẫn có thể hoạt động trong một khoảng nhiệt độ đặt trước. Công việc
này được thực hiện nhờ khối điều khiển Peltier. Thăng giáng về nhiệt độ trong quá
trình laser làm việc được nhận biết nhờ cảm biến nhiệt độ. Những thăng giáng này
được đưa về khối điều khiển Peltier. Khi nhiệt độ của mô đun laser tăng lên, Peltier
sẽ được cấp nguồn để làm mát mô đun laser và ngược lại, khi nhiệt độ mô đun laser
giảm đi, Peltier sẽ được cấp nguồn theo chiều ngược lại và làm tăng nhiệt độ của
mô đun laser. Kết quả là mô đun laser được giữ ổn định ở một nhiệt độ đặt trước.
Khi laser bán dẫn hoạt động trong vùng phát xạ kích thích (Stimulated
emission), một thay đổi nhỏ về dòng bơm (dòng DC cấp cho laser bán dẫn) cũng
gây ảnh hưởng lớn đến công suất quang lối ra (hình 1.5). Do vậy, nếu không kiểm
soát được công suất phát xạ của laser bán dẫn, rất có thể công suất phát xạ của laser
bán dẫn tăng cao, làm nóng và dẫn đến phá hủy chíp laser.
Hình 1.5: Sự phụ thuộc của công suất quang lối ra vào dòng bơm
7
Để kiểm soát công suất phát xạ của mô đun laser bán dẫn, chúng ta cần giữ
ổn định điểm làm việc của mô đun laser. Công việc này sẽ do khối điều khiển công
suất laser thực hiện. Thăng giáng của dòng bơm được phản hồi về bộ điều khiển
công suất laser thông qua mạch hồi tiếp, nhờ đó, giữ được công suất phát xạ của
laser không thay đổi trong suất quá trình mô đun laser hoạt động.
Bên cạnh các hệ thống ổn định nhiệt độ, ổn định điểm làm việc của mô đun
laser, người ta còn bố trí thêm hệ thống làm mát với vai trò tản nhiệt cho mô đun
laser bán dẫn. Có hai hệ thống làm mát thường được sử dụng hiện nay là làm mát
bằng nước và làm mát bằng đối lưu luồng khí. Trong luận văn này, chúng tôi sử
dụng phương pháp làm mát bằng đối lưu luồng khí thông qua hệ thống quạt.
Trong các ứng dụng laser hiện nay, laser bán dẫn thường được sử dụng ở hai
chế độ: chế độ làm việc liên tục và chế độ xung. Trong chế độ làm việc liên tục, mô
đun laser bán dẫn sẽ phát ra chùm tia liên tục. Trong chế độ xung, chùm tia lối ra
của mô đun laser bán dẫn sẽ bị điều chế bởi tín hiệu điều chế bên ngoài thông qua
khối điều chế tín hiệu. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ trình bày cả hai phương
pháp trên.
Một cách tổng quát, để xây dựng hệ laser bán dẫn công suất cao, luận văn tập
trung trình bày 04 nôi dụng chính gồm:
1. Chế tạo mô đun laser bán dẫn 4W;
2. Chế tạo nguồn dòng 20A cấp cho laser bán dẫn;
3. Chế tạo nguồn điều khiển Peltier Cooler;
4. Chế tạo nguồn xung vuông, cho phép mô đun laser bán dẫn làm việc trong
hai chế độ: chế độ liên tục và chế độ xung.
8
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Phát xạ kích thích và khuếch đại ánh sáng
Trong chất bán dẫn, khi bị kích thích, điện tử ở mức năng lượng thấp sẽ có xu
hướng nhảy lên mức năng lượng cao hơn E2 nhờ hấp thụ photon có năng lượng hv =
E2 – E1 (hình 2.1a). Quá trình này được gọi là hấp thụ (Absorption) [12].
Hình 2.1: Hiện tượng hấp thụ, phát xạ tự phát và phát xạ kích thích
Điện tử ở mức năng lượng E2 luôn có xu hướng nhảy về mức năng lượng thấp
hơn, còn trống và phát xạ một photon. Có thể xảy ra hai trường hợp: (i) điện tử nhảy
về mức năng lượng thấp một cách tự phát (hình 2.1b) hoặc nhảy về mức năng lượng
thấp khi bị tác động bởi một photon khác (hình 2.1c).
Trong trường hợp thứ nhất, điện tử nhảy từ mức E2 xuống mức E1 và phát xạ
một photon có năng lượng hv = E2 – E1 một cách ngẫu nhiên. Khi đó, việc chuyển
mức năng lượng là tự phát. Hiện tượng này được gọi là phát xạ tự phát.
Trong trường hợp thứ hai, điện tử ở mức năng lượng E2 được kích thích bởi
một photon tới có năng lượng hv = E2 – E1 để nhảy xuống mức năng lượng E1. Khi
đó, photon được phát xạ sẽ cùng pha với photon tới, cùng hướng với photon tới,
cùng mặt phẳng phân cực với photon tới và có năng lượng hv = E2 – E1 giống như
năng lượng của photon tới. Hiện tượng này được gọi là phát xạ kích thích
(Stimulated emission).
Phát xạ kích thích là cơ sở cho việc khuếch đại ánh sáng vì rằng một photon
tới sẽ có hai photon cùng pha được phát xạ.
Từ hình 2.1c chúng ta thấy, để có khuếch đại ánh sáng, chúng ta phải đảm
bảo rằng điện tử nằm ở mức năng lượng E2 chiếm đa số. Trạng thái khi mà điện tử
9
nằm ở mức năng lượng E2 nhiều hơn điện tử nằm ở mức E1 được gọi là trạng thái
nghịch đảo mật độ (population inversion).
1.2. Tổng quan về laser bán dẫn
2.2.1. Chuyển tiếp pn và laser đơn chuyển tiếp
Nếu chúng ta có bán dẫn loại p và loại n của cùng một loại vật liệu bán dẫn
tiếp xúc với nhau chúng ta sẽ được một chuyển tiếp pn đồng chất (hình 2.2).
Thông qua quá trình pha tạp chất, mức Fermi bên phía chất bán dẫn loại p
(EFp) nằm trong vùng hóa trị (VB) và mức Fermi bên phía chất bán dẫn loại n
(EFn) nằm trong vùng dẫn (CB).
a) b)
Hình 2.2: Giản đồ chuyển tiếp pn
a) Khi không có thiên áp;
b) Khi có thiên áp phù hợp để có nghịch đảo mật độ, tạo ra phát xạ kích thích
Khi chưa có thiên áp, các mức năng lượng dưới mức Fermi đều bị các điện
tử chiếm giữ (hình 2.2a). Khi đó, mức Fermi là liên tục trong lớp chuyển tiếp, EFp
= EFn. Vùng nghèo điện tử (The depletion region) trong chuyển tiếp pn rất hẹp và
tồn tại một điện áp V0 bên trong chất bán dẫn. Hàng rào thế eV0 ngăn cản điện tử
trong vùng dẫn CB của lớp bán dẫn n+ khuếch tán sang vùng dẫn CB của lớp bán
dẫn p+. Tương tự, hàng rào thế cũng ngăn cản lỗ trống khuếch tán từ lớp bán dẫn
p+ sang lớp bán dẫn n+.
Khi đặt một điện áp lên hai lớp bán dẫn (khi có thiên áp), mức Fermi sẽ thay
đổi. ΔEF = eV. Giả sử chuyển tiếp pn được phân cực thuận bởi điện áp V sao cho
10
eV > Eg (hình 2.2b). Khi đó, sự khác nhau giữa các mức EFn và EFp sẽ là eV. Điện
áp đặt vào này sẽ hạ thấp hàng rào thế đến mức gần bằng zero. Điều đó có nghĩa là
điện tử sẽ chạy sang vùng nghèo điện tử, qua lớp bán dẫn p+, tạo thành dòng qua
diode. Tương tự, hàng rào thế của lỗ trống giữa lớp bán dẫn p+ và lớp bán dẫn n+
cũng bị hạ thấp. Kết quả là điện tử từ lớp n+ và lỗ trống từ p+ sẽ chạy vào lớp
nghèo điện tử, làm cho lớp này không còn nghèo điện tử nữa.
Để minh họa, chúng ta sẽ biểu diễn quá trình trên bằng giản đồ vùng năng
lượng với EFn – EFp = eV > Eg. Trong vùng này, điện tử trong vùng dẫn có mức
năng lượng gần với Ec sẽ nhiều hơn điện tử trong vùng hóa trị có mức năng lượng
gần Ev (hình 2.3a - Giản đồ mật độ trạng thái). Nói một cách khác, có sự nghịch
đảo mật độ giữa các mức năng lượng gần Ec và các mức gần Ev xung quanh lớp
chuyển tiếp.
a) b)
Hình 2.3: Giản đồ mật độ trang thái
a) Mật độ trạng thái và phân bố năng lượng của điện tử và lỗ trống trong vùng dẫn,
vùng hóa trị khi T = 0 và được phân cực thuận với EFn – EFp > Eg. Lỗ trống trong
vùng VB ở trạng thái trống;
b) Sự phụ thuộc giữa hệ số khuếch đại và năng lượng photon
Vùng có nghịch đảo mật độ này là một lớp chạy dọc theo lớp chuyển tiếp.
Nó được gọi là lớp nghịch đảo (inversion layer) hay vùng tích cực.
Một photon tới có năng lượng Ec – Ev không thể kích thích được điện tử nhảy
từ mức năng lượng Ev lên Ec vì rằng hầu như không có điện tử nào nằm gần mức Ev.
11
Tuy nhiên, có thể kích thích một điện tử nhảy từ mức Ec xuống mức Ev (hình 2.2b).
Hay nói cách khác, photon tới kích thích sự tái hợp trực tiếp.
Vùng mà ở đó có nghịch đảo mật độ và do vậy có phát xạ kích thích lớn hơn
hấp thụ. Hay nói một cách khác, vùng tích cực sẽ cho phép khuếch đại ánh sáng vì
photon tới có xu hướng kích thích phát xạ hơn là hấp thụ. Hệ số khuếch đại phụ
thuộc vào năng lượng photon (và do vậy, phụ thuộc vào bước sóng).
Ở nhiệt độ thấp (T ≈ 0K), các trạng thái giữa mức Ec và EFn được lấp đầy
bởi điện tử và các trạng thái giữa mức EFp và Ev là trống. Photon có năng lượng lớn
hơn Eg nhưng nhỏ hơn EFn – EFp sẽ kích thích phát xạ trong khi photon có năng
lượng lớn hơn EFn – EFp có xu hướng hấp thụ. Hình 2.3b mô tả sự phụ thuộc của
hệ số khuếch đại quang và hấp thụ vào năng lượng photon tại nhiệt độ thấp (T ≈
0K). Khi tăng nhiệt độ, hàm Fermi-Dirac mở rộng phân bố năng lượng của điện tử
trong vùng CB lên trên mức EFn và lỗ trống xuống dưới mức EFp trong vùng VB.
Kết quả là sẽ làm giảm hệ số khuếch đại quang. Hệ số khuếch đại quang phụ thuộc
vào EFn – EFp, tức là phụ thuộc vào thiên áp hay nói cách khác, phụ thuộc vào
dòng điện nuôi diode.
Nhờ tiêm (injection) hạt tải vào lớp chuyển tiếp khi cấp thiên áp thuận một
cách phù hợp, chúng ta có thể tạo ra nghịch đảo mật đô giữa các mức năng lượng
gần mức Ec và gần mức Ev. Hay nói cách khác, cơ chế bơm (pumping) này dựa
trên việc cấp dòng thuận cho diode từ một nguồn bên ngoài.
Để có dao động laser, ngoài việc tạo ra nghịch đảo mật độ, chúng ta còn cần
phải có hốc cộng hưởng quang (optical cavity) với vai trò là bộ cộng hưởng quang
(optical resonator) để tạo ra bức xạ kết hợp. Hình 2.4 mô tả cấu trúc của một laser
bán dẫn đơn chuyển tiếp (homojunction laser diode).
12
Hình 2.4: Cấu trúc của laser đơn chuyển tiếp GaAs
Trong laser bán dẫn đơn chuyển tiếp, người ta làm nhẵn các mặt tinh thể để
tạo ra bề mặt phản xạ, qua đó hình thành hốc cộng hưởng quang. Photon được phản
xạ trong các mặt đã được làm nhẵn này, kích thích tạo ra nhiều photon có cùng tần
số. Bước sóng của bức xạ được hình thành trong hốc cộng hưởng phụ thuộc vào độ
dài của hốc cộng hưởng, L.
m
L
=
Các mode trong hốc cộng hưởng quang được tính theo công thức sau:
λ n 2
(2.1)
trong đó, m là số nguyên, n là chiết suất của chất bán dẫn và λ là bước sóng.
Các bức xạ thỏa mãn được điều kiện (2.1) đều là tần số cộng hưởng.
Sự phụ thuộc của hệ số khuếch đại quang vào bước sóng bức xạ có thể được
xác định từ phân bố năng lượng của điện tử trong vùng CB và lỗ trống trong vùng
VB xung quanh lớp chuyển tiếp (hình 2.3). Phổ lối ra của laser bán dẫn phụ thuộc
vào tính chất của hốc cộng hưởng và mối liên hệ giữa hệ số khuếch đại quang với
bước sóng.
Hơn nữa, chỉ có thể có bức xạ laser khi hệ số khuếch đại quang khắc phục
được những mất mát trong hốc cộng hưởng. Điều này chỉ có thể đạt được khi dòng
bơm, I, vượt trên giá trị ngưỡng Ith. Dưới mức Ith, ánh sáng phát ra chỉ là phát xạ tự
phát giống như phát xạ của LED và không có phát xạ kích thích (hình 2.5).
13
Hình 2.5: Sự phụ thuộc của công suất quang lối ra vào nguồn nuôi
2.2.2. Laser dị chuyển tiếp
Để giảm dòng ngưỡng Ith đòi hỏi phải nâng cao tỷ lệ phát xạ kích thích cũng
như nâng cao hiệu suất của hốc cộng hưởng. Điều đầu tiên người ta có thể làm là
giới hạn điện tử và lỗ trống trong một dải hẹp xung quanh lớp chuyển tiếp. Việc thu
hẹp vùng tích cực này cho phép chỉ với một dòng nhỏ nhưng cũng có thể tạo ra
được mật độ hạt tải cần thiết để thiết lập nghịch đảo mật độ. Tiếp đến, người ta có
thể tạo ra một ống dẫn sóng điện môi xung quanh vùng khuếch đại quang nhằm
mục đích tăng mật độ photon và do đó tăng xác suất phát xạ kích thích. Bằng cách
này, người ta có thể giảm thiểu suy hao photon khi đi ra khỏi hốc cộng hưởng. Hay
nói cách khác, cần phải tạo ra hai cơ chế: giam hạt tải (carrier confinement) và giam
photon (photon confinement). Cả hai cơ chế này đều có thể thực hiện được khi sử
dụng cấu trúc di thể.
Hình 2.6 mô tả cấu trúc di thể kép, DH, (double heterostructure) dựa trên hai
lớp chuyển tiếp giữa các vật liệu bán dẫn khác nhau có vùng cấm (bandgap) khác
nhau. Các chất bán dẫn được sử dụng là: AlGaAs với Eg ≈ 2 eV, GaAs với Eg ≈ 1,4
eV. Lớp tích cực, nơi hình thành phát xạ laser, là lớp bán dẫn p-GaAs mỏng, thường
có độ dày cỡ 0,1- 0,2 µm. Cả hai lớp p-GaAs và p-AlGaAs đều được pha nhiều tạp
chất loại p và suy thoái tại mức EF trong vùng hóa trị.
14
Hình 2.6: Cấu trúc của laser bán dẫn di thể kép
a) Cấu trúc với hai lớp chuyển tiếp nằm giữa hai chất bán dẫn (GaAs và
AlGaAs) có vùng cấm khác nhau;
b) Giản đồ vùng năng lượng khi có thiên áp thuận mức cao. Tái hợp hạt tải xảy
ra trong lớp tích cực – lớp p-GaAs;
c) Vật liệu với vùng cấm cao hơn có chiết suất thấp hơn;
d) Lớp AlGaAs giam giữ quang.
Khi có thiện áp thuận ở mức cao, mức Ec của lớp n-AlGaAs di chuyển bên
trên mức Ec của lớp p-GaAs, dẫn đến việc nhiều điện tử trong vùng CB của lớp n-
AlGaAs được bơm vào lớp p-GaAs (hình 2.6b). Tuy nhiên, các điện tử này bị giam
giữ trong vùng CB của lớp p-GaAs vì có hàng rào ΔEc giữa lớp p-GaAs và lớp p-
AlGaAs do sự thay đổi vùng cấm (bỏ qua sự thay đổi nhỏ ΔEv). Vì lớp p-GaAs là
một lớp mỏng nên mật độ điện tử được bơm trong lớp p-GaAs tăng lên nhanh
chóng thậm chí chỉ cần tăng dòng thuận một cách vừa phải. Điều này sẽ làm giảm
dòng ngưỡng cần thiết để tạo ra nghịch đảo mật độ. Hay nói một cách khác, chỉ cần
một dòng thuận vừa phải, chúng ta cũng có thể bơm đủ số lượng điện tử vào vùng
CB của lớp p-GaAs để có mật độ điện tử cần thiết, đảm bảo cho nghịch đảo mật độ.
Vật liệu bán dẫn có vùng cấm rộng hơn thường có chiết suất thấp hơn.
AlGaAs có chiết suất thấp hơn so với GaAs. Sự thay đổi chiết suất chính là đặc
điểm của ống dẫn sóng quang điện môi (hình 2.6c). Nó cho phép giam giữ photon
15
trong vùng tích cực của hốc cộng hưởng quang và do đó, giảm tổn thất photon, tăng
mật độ photon (hình 2.6d). Tăng mật độ photon sẽ làm tăng tốc độ phát xạ kích
thích. Do vậy, cả hai vấn đề tăng hạt tải và giam giữ quang học sẽ làm giảm mật độ
dòng ngưỡng.
Hình 2.7 mô tả một cấu trúc dị thể kép điển hình. Các lớp pha tạp được mọc
mần trên đế tinh thể mà trong trường hợp này là lớp n-GaAs.
Hình 2.7: Cấu trúc của laser bán dẫn di thể kép điển hình
Cấu trúc dị thể kép trên bao gồm một lớp đầu tiên trên nằm trên đế, lớp n-
AlGaAs, lớp tích cực p-GaAs và lớp p-AlGaAs. Ngoài ra còn được bổ sung thêm
một lớp p-GaAs.
Chúng ta có thể thấy, các điện cực được tiếp xúc với vật liệu bán dẫn GaAs
nhiều hơn AlGaAs. Lựa chọn này cho phép tiếp xúc được tốt hơn. Các lớp p và n-
AlGaAs cung cấp hạt tải và tạo cơ chế giam giữ quang theo phương thẳng đứng nhờ
tiếp xúc di thể của lớp p-GaAs. Trong cấu trúc trên, lớp tích cực là lớp p-GaAs.
Điều này có nghĩa là phát xạ laser nằm trong khoảng 870 - 900 nm tùy thuộc vào
mức độ pha tạp. Lớp tích cực cũng có thể là AlyGa1-yAs, cho phép phát xạ tại nhiều
bước sóng khác nhau.
Lợi thế của cấu trúc di thể AlGaAs/GaAs là ít bị khuyết tật giữa hai cấu trúc
tinh thể và do đó, có thể bỏ qua ứng suất phát sinh trong linh kiện. Các khuyết tật
này luôn tồn tại và là các đối tượng gây ra tái hợp không phát xạ và do đó làm giảm
tốc độ bức xạ.
16
1.3. Một số phương pháp điều chế laser bán dẫn
Ánh sáng và dòng điện là hai cơ chế kích thích được chọn của đa số laser
bán dẫn. Ánh sáng hoặc các điện tử sẽ cung cấp năng lượng cần thiết để kích thích
các điện tử nhảy lên các mức năng lượng cao. Phương pháp bơm bằng dòng điện
đã được mô tả trong mục 2.2.1.
Phương pháp bơm bằng ánh sáng (bơm quang học) cũng hay được sử dụng
trong nhiều ứng dụng laser bán dẫn (hình 2.8).
Hình 2.8: Mô tả phương pháp bơm quang học
E
h Δ>ν
Theo phương pháp này, người ta dùng một nguồn ánh sáng kích thích có
. cường độ lớn để bơm [7]. Năng lượng của photon phải thỏa mãn điều kiện
Ví dụ, với laser GaAs, người ta thường dùng nguồn bơm là laser. Phương pháp này
có nhược điểm lớn nhất là nguồn bơm phải có cường độ rất lớn.
Ngoài việc bị tác động bởi các phương pháp bơm năng lượng, phát xạ laser
còn chịu tác động của các phương pháp điều chế chùm tia laser. Một cách tổng quát,
phát xạ laser có thể hoạt động theo hai cơ chế: phát xạ liên tục và phát xạ không liên
tục hay còn gọi là điều chế xung (Pulse Modulations). Trong trường hợp phát xạ
liên tục, nguồn bơm laser sẽ được cấp một cách liên tục, do đó, chùm tia laser lối ra
là liên tục. Trong trường hợp điều chế xung, nguồn bơm laser là nguồn xung. Do
đó, chùm tia lối ra sẽ bị điều chế theo tín hiệu xung.
Trong các ứng dụng laser bán dẫn hiện nay, phương pháp điều chế xung
thường được sử dụng nhiều hơn cả. Do vậy, trong các mục tiếp theo, chúng tôi sẽ
phân tích sâu hơn phương pháp điều chế này.
17
Hiện nay, người ta thường chia các phương pháp điều chế xung chùm tia
laser thành hai loại: điều chế trực tiếp (Direct Modulations) và điều chế gián tiếp
(External Modulations) [2].
2.3.1. Điều chế trực tiếp
Cơ chế hoạt động của phương pháp này được mô tả trên hình 2.9.
Hình 2.9: Điều chế trực tiếp chùm tia laser bán dẫn
Theo phương pháp này, tín hiệu điện điều chế được đưa trực tiếp đến chíp
laser bán dẫn, trực tiếp điều khiển dòng nuôi laser bán dẫn. Do vậy, công suất của
chùm laser bán dẫn sẽ thay đổi theo tín hiệu điện điều chế. Một cách lý tưởng, chùm
tia laser chỉ được phát xạ khi tín hiệu điều chế ở mức cao và chùm laser sẽ không
được phát xạ khi tín hiệu điều chế ở mức thấp.
Công suất quang lối ra của laser bán dẫn phụ thuộc vào dòng bơm và tuân
theo hàm truyền đạt được mô tả trên hình 2.10.
Hình 2.10: Điều chế trực tiếp dòng nuôi laser bán dẫn
Khi dòng bơm nhỏ, nếu không tính đến phát xạ tự phát thì sẽ không có tín
hiệu ánh sáng nào được phát xạ.
Khi dòng bơm đạt mức trên ngưỡng Ith thì xuất hiện nghịch đảo mật độ. Khi
đó, công suất lối ra của laser sẽ tăng tuyến tính theo chiều tăng của dòng điện cho
18
đến khi xuất hiện hiện tượng bão hòa. Như vậy, chúng ta có thể chuyển từ miền
điện tử thành miền quang. Nếu tín hiệu điện là số liệu cần truyền đạt thì chúng ta sẽ
• Độ trễ khi bật nguồn:
có tín hiệu quang lối ra hoàn toàn tương ứng với tín hiệu điện điều chế.
Về mặt nguyên tắc, chúng ta có thể cấp dòng bơm laser dưới mức ngưỡng để
tạo ra mức thấp và tăng dòng bơm trên mức ngưỡng để tạo mức cao. Khi đó, laser
sẽ chuyển trạng thái từ trạng thái không xuất hiện bức xạ sang trạng thái xuất hiện
nghịch đảo mật độ. Tuy nhiên, việc tạo ra nghịch đảo mật độ đạt được là do bơm
hạt tải vào cấu trúc tinh thể nên cần một khoảng thời gian để mật độ hạt tải đạt mức
trên ngưỡng. Kết quả là, phát xạ sẽ bị trễ một khoảng thời gian td khi tăng dòng
bơm. Thời gian này thường được gọi là thời gian trễ khi bật nguồn. Chúng được
1
0
t
ln(
)
d
=τ c
(2.2)
I I
I I
− −
1
th
tính theo công thức sau:
trong đó, I1 và I0 là dòng bơm lần lượt tương ứng với mức tín hiệu cao và mức tín
hiệu thấp; τc là thời gian sống của hạt tải (cỡ vài nano giây).
• Hệ số suy giảm:
Chúng ta thấy rằng khi áp dụng phương pháp điều chế trực tiếp ở tốc độ cao,
dòng nuôi laser bán dẫn phải được đặt trên mức ngưỡng nhằm tránh ảnh hưởng của
độ trễ khi bật máy. Trong trường hợp này, chíp laser luôn phát xạ nhưng công suất
quang lối ra sẽ ở hai mức khác nhau: P1 và P0. Như vậy, chúng ta không thể thiết
lập trạng thái suy hao hoàn toàn được (là trạng thái laser không phát xạ khi tín hiệu
điều chế ở mức thấp). Mức độ suy hao này thường được biểu diễn bởi hệ số suy
ER =
P 1 0 P
giảm ER (Extinction Ratio). Hệ số này được tính theo công thức sau:
(2.3)
trong đó, P1 và P0 lần lượt là công suất quang lối ra ở mức tín hiệu điều chế cao và
mức tín hiệu điều chế thấp.
19
• Độ rộng dải:
Độ rộng dải điều chế theo phương pháp điều chế trực tiếp được xác định theo
2/1
I
)
th
f Δ
≈
3
dB
− e
IG 3 ( N b 2 4 π
⎡ ⎢ ⎣
⎤ ⎥ ⎦
công thức:
(2.4)
trong đó, GN là thông số liên quan đến sự phụ thuộc của tốc độ phát xạ kích thích
vào số lượng hạt tải; Ib và Ith lần lượt là dòng bias và ngưỡng; e là điện tích hạt tải.
Độ rộng dải điều chế cao tương ứng với tốc độ làm việc cao, do đó, nó tương
ứng với trường hợp dòng bias cao. Tuy nhiên chúng ta cũng cần lưu ý rằng độ rộng
dải điều chế theo cách mô tả ở trên chỉ áp dụng trong trường hợp tín hiệu điều chế
nhỏ (tín hiệu điện sin động và có giá trị dòng điện đỉnh – đỉnh nhỏ hơn Ib – Ith). Tuy
vậy, công thức trên cũng cung cấp nhiều thông tin có giá trị cho trường hợp tín hiệu
điều chế lớn.
• Dao động suy giảm (relaxation oscillations):
Khi laser được cấp dòng trong một thời gian ngắn ví dụ như trong thời gian
chuyển đổi từ mức cao xuống mức thấp và ngược lại, cường độ chùm tia laser lối ra
sẽ trở thành các dao động tắt dần (damped). Các dao động này được gọi là dao động
suy giảm (relaxation 0scillations). Hai thông số là tần số dao động và tốc độ suy
giảm phụ thuộc vào công suất laser, tức là phụ thuộc vào dòng bơm. Bản chất vật lý
của hiện tượng này chính là tác động qua lại giữa các hạt tải bơm laser và các
photon được phát xạ. Chúng ta có thể thấy tần số dao động suy giảm và tốc độ suy
giảm tăng khi tăng dòng bơm. Hình 2.11 dưới đây mô tả các dao động này khi dòng
bơm gần với dòng ngưỡng.
20
Hình 2.11: Dạng tín hiệu mô phỏng, chirp tần số và phổ tại lối ra của laser bán dẫn
điều chế dòng trực tiếp khi dòng bơm gần với dòng ngưỡng
• Chirp tần số:
Khi laser làm việc trong chế độ điều chế trực tiếp, một sự thay đổi dòng bơm
sẽ dẫn đến sự thay đổi mật độ hạt tải. Điều này dẫn đến sự thay đổi chiết suất của
vật liệu bán dẫn. Vì rằng bước sóng phát xạ được xác định bởi điều kiện phản xạ
trong hốc cộng hưởng – yếu tố mà bản thân nó cũng phụ thuộc vào chiết suất. Kết
quả là, khi laser làm việc trong chế độ điều chế trực tiếp, hiện tượng chirp tần số sẽ
xuất hiện. Hiện tượng này ảnh hưởng đến ứng dụng của laser trong việc truyền dẫn
thông tin tốc độ cao.
Như vậy, khi dòng bơm laser gần với dòng ngưỡng, hiện tượng dao động suy
giảm sẽ xuất hiện đối với cả mức tín hiệu cao lẫn mức tín hiệu thấp. Khi tăng dòng
bơm, mức độ biến dạng xung sẽ ít hơn so với trường hợp dòng bơm thấp (hình
2.12).
21
Hình 2.12: Dạng tín hiệu mô phỏng, chirp tần số và phổ tại lối ra của laser bán dẫn
điều chế dòng trực tiếp khi tăng dòng bơm.
2.3.2. Điều chế gián tiếp
Cơ chế hoạt động của phương pháp điều chế gián tiếp được mô tả trong hình
2.13 dưới đây.
Hình 2.13: Điều chế gián tiếp chùm tia laser bán dẫn
Theo phương pháp này, chíp laser bán dẫn được cấp dòng không đổi, do đó,
laser bán dẫn làm việc ở chế độ liên tục CW (Continuous Wave). Để điều chế chùm
tia laser, người ta sử dụng thêm một bộ chuyển mạch điều chế (Expernal
Modulator) để điều khiển chùm laser “bật” và “tắt” theo tín hiệu điện điều chế. Khi
đó, chùm tia laser sẽ được truyền qua tương ứng với mức cao của tín hiệu điện điều
chế và sẽ bị chặn lại khi tín hiệu điện điều chế ở mức thấp.
22
Hiện nay, người ta đã chế tạo được một số loại bộ chuyển mạch điều chế
khác nhau và một trong những điều quan trọng đối với bộ điều chế này là tốc độ
chuyển mạch giữa hai trạng thái “đóng” và “mở” phải đủ lớn để phù hợp với việc
chuyển đổi trạng thái giữa mức cao và mức thấp của tín hiệu điện.
Có hai phương pháp điều chế ngoài thường được sử dụng hiện nay, đặc biệt
trong thông tin quang là phương pháp điều chế hấp thụ điện tử và phương pháp điều
chế quang điện tử.
• Phương pháp điều chế hấp thụ điện tử:
Phương pháp này dựa trên việc điều chế sự hấp thụ của vật liệu bán dẫn khi
có một điện trường ngoài tác động vào. Do vậy, phương pháp này được gọi là điều
chế hấp thụ điện tử (Electro-absorption modulator).
Bộ điều chế theo phương pháp điều chế hấp thụ điện tử dựa trên một thực tế
là độ rộng vùng dẫn hiệu dụng Eg của chất bán dẫn giảm khi có điện áp bên ngoài
đặt vào hai cực. Kết quả là, nếu tần số v của ánh sáng tới được lựa chọn sao cho
năng lượng của nó E = hv nhỏ hơn độ rộng vùng dẫn khi không có điện áp bên
ngoài đặt vào thì vật liệu đó sẽ trở nên trong suốt. Mặt khác, khi có điện áp bên
ngoài đặt vào, độ rộng vùng dẫn hiệu dụng sẽ giảm đi có nghĩa là ánh sáng đó sẽ bị
vật liệu hấp thụ khi E > Eg. Do vậy, nếu lựa chọn bước sóng phù hợp để sao cho có
sự thay đổi lớn về mức độ hấp thụ khi có điện áp đặt vào thì chúng ta có thể tạo ra
được bộ điều chế quang được điều khiển bởi tín hiệu điện. Trên hình 2.14 biểu diễn
sự phụ thuộc của hấp thụ vào điện áp của một bộ điều chế hấp thụ điện tử.
a) b)
Hình 2.14: Sự phụ thuộc của hấp thụ vào điện áp của bộ điều chế hấp thụ điện tử
23
a) Hấp thụ của vật liệu bán dẫn phụ thuộc vào bước sóng và điện áp đặt vào;
b) Suy hao của bộ điều chế hấp thụ điện tử phụ thuộc vào điện áp đặt vào.
Hấp thụ và chiết suất của vật liệu bán dẫn liên hệ với nhau theo đẳng thức
∞+
n
Δ
=
) ( ω
' d ω
0
Kramers – Kronig:
∫
c π
' ) ( ωα Δ 2' 2 ωω −
nΔ
aΔ ; c là
2.5)
trong đó, là sự thay đổi chiết suất tương ứng với sự thay đổi hấp thụ
vận tốc ánh sáng trong chân không.
• Phương pháp điều chế quang điện tử:
Phương pháp này dựa trên sự thay đổi chiết suất của một số tinh thể dưới tác
động của điện trường ngoài. Phương pháp này được gọi là bộ điều chế quang điện
tử (Electro-optic modulator). Thực ra, khi thay đổi chiết suất, chúng ta không thể
điều chế được cường độ sáng. Tuy nhiên, khi sử dụng cấu trúc giao thoa, ví dụ như
sử dụng cấu trúc Mach-Zehmder, chúng ta có thể biến đổi điều chế pha thành điều
chế cường độ sáng.
Chiết suất của một số vật liệu có thể thay đổi nhờ tác động một trường điện
bên ngoài thông qua hiệu ứng quang điện tử tuyến tính (linear electro-optic effect).
Sự dịch chuyển pha khi một chùm sáng có bước sóng λ truyền trong môi
nL
=
φ
trường có chiết suất n trên đoạn đường L được xác định bởi công thức sau:
2 π λ
(2.6)
Do vậy, người ta có thể áp dụng mối liên hệ trên để điều chế pha. Khi đặt
một điện áp phù hợp vào vật liệu, chiết suất của vật liệu đó sẽ thay đổi, dẫn đến dịch
chuyển pha khi chùm sáng lan truyền trong ống dẫn sóng. Tuy nhiên, trong thông
tin quang người ta thường sử dụng các bộ điều chế cường độ sáng hơn. Để làm điều
này, người ta chuyển đổi điều chế pha nhờ hiệu ứng quang điện tử thành điều chế
cường độ sáng sử dụng cấu trúc giao thoa (hình 2.15).
24
Hình 2.15: Nguyên tắc hoạt động của bộ điều chế Mach - Zehnder
Phương pháp này dựa trên giao thoa kế Mach – Zehnder bao gồm một tấm
vật liệu quang điện tử tại một nhánh. Trong thực tế, bộ giao thoa này được chế tạo
nhờ quá trình khắc tạo ống dẫn sóng bên trong tinh thể quang điện tử, thường là
LiNbO3. Giả thiết rằng tỷ lệ chia và cộng công suất giữa lối ra và lối vào của giao
=Δ
−
thoa kế Mach – Zehnder là ½ thì công suất tại lối ra của giao thoa kế phụ thuộc vào
)( φφφ t 0
khi tia sáng truyền theo nhánh trên và nhánh dưới của cấu độ dịch pha
trúc trên và được tính theo công thức:
P OUT P
= IN
cos 2 φΔ 2
2.7)
Độ dịch pha theo nhánh trên của bộ điều chế phụ thuộc vào chiết suất của nó,
đại lượng mà bản thân nó phụ thuộc vào điện trường bên ngoài đặt vào nhờ hiệu
ứng quang điện tử. Nếu ta đặt một điện áp là hàm của thời gian V(t) vào nhánh trên
của ống dẫn sóng thì chiết suất của nó sẽ là một hàm phụ thuộc vào thời gian và hệ
số truyền đạt của giao thoa kế Mach – Zehnder cũng là hàm phụ thuộc vào thời
gian. Nếu có một sóng ánh sáng liên tục đưa đến lối vào của bộ điều chế thì công
suất lối ra sẽ bị điều chế theo mức tín hiệu điện V(t). Độ lớn của độ dịch chuyển pha
tạo ra do đặt điện áp ngoài phụ thuộc vào nhiều thông số bao gồm lựa chọn vật liệu
quang điện tử, bản chất và mức độ tương tác của tinh thể với điện trường bên ngoài
cũng như mức độ phân cực của ống dẫn sóng, kích thước hình dạng của ống dẫn
sóng. Trong nhiều trường hợp, dựa trên việc thiết kế phù hợp, người ta có thể tạo ra
được bộ điều chế điện áp nửa sóng Vπ (half-wave voltage). Khi đặt điện áp Vπ lên
25
hai cực của ống dẫn sóng, nhờ tác động của điện áp đặt vào, pha của sóng ánh sáng
sẽ bị dịch chuyển một góc có độ lớn bằng π.
)( = t πφ
Độ dịch pha do điện áp Φ(t) có thể được tính theo công thức sau:
)( tV V π
(2.8)
Từ các phương trình trên, ta có thể tính được hàm truyền đạt Pout/Pin của bộ
điều chế như là một hàm của điện áp đặt vào.
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng nếu sử dụng cấu hình giao thoa kế
như mô tả trên hình 2.15 thì tín hiệu quang được điều chế sẽ có hiện tượng
chirping. Chúng ta có thể giải quyết vấn đề này nhờ sử dụng hai tín hiệu điều chế
đặt vào hai nhánh của bộ điều chế quang điện. Nếu một nhánh được điều chế bởi
)(td
điện áp tương ứng với số liệu cần truyền dẫn d(t) trong khi nhánh thứ hai được điều
thì chirp sẽ bị suy hao. Bộ điều khiển bởi điện áp tương ứng với số liệu đảo
chế Mach – Zehnder thường được sử dụng theo cách này và kỹ thuật sử dụng này
thường được gọi là điều chế đẩy kéo (push – pull modulations).
Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều chế trực
tiếp dòng bơm laser bán dẫn.
1.4. Làm mát laser bán dẫn bằng phương pháp sử dụng Peltier Cooler
Trong quá trình hoạt động, đặc biệt khi dòng bơm lớn, laser bán dẫn bị nóng
lên nhanh chóng. Do vậy, nếu không được tản nhiệt tốt, rất có thể laser bán dẫn sẽ
bị phá hủy do nhiệt. Để khắc phục nhược điểm này, người ta thường áp dụng một số
phương pháp khác nhau như sử dụng dòng nước đối lưu, sử dụng hệ thống quạt làm
mát….., trong đó, phương pháp làm mát sử dụng Peltier Cooler thường được ưa
chuộng do chúng có nhiều ưu điểm như:
• Có tuổi thọ cao (thường là 200,000 giờ);
• Có kích thước nhỏ;
• Cho phép chế tạo theo nhiều hình dạng khác nhau;
• Khởi động nhanh, hiệu quả tức thì;
• Có thể tạo ra hiệu nhiệt độ rất lớn.
26
Peltier được gọi bằng nhiều tên khác nhau như bộ làm mát nhiệt điện
(Thermoelectric Cooler), Heater, Thermoelectric Heat Pump,…, được chế tạo dựa
trên vật liệu có bản chất hoạt động theo hiệu ứng nhiệt điện ngược (Reverse
Thermoelectric Effect), còn được gọi là hiệu ứng Peltier, do nhà khoa học người
Pháp Peltier tìm ra năm 1834.
Các bộ Peltier Cooler thường được sử dụng ở hai dạng:
• Thermoelectric Generator với chức năng làm mát: khi đặt một điện áp lên
Peltier, hai bề mặt Peltier sẽ có chênh lệch nhiệt độ;
• Seebeck Effect với chức năng sưởi nóng: khi một mặt được đốt nóng cao
hơn nhiệt độ của mặt còn lại. Khi đó, điện áp sẽ xuất hiện ở hai đầu Peltier.
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng Peltier với chức năng làm mát.
a)
b)
Hình 2.16 dưới đây mô tả cấu trúc của một bộ Peltier Cooler.
c)
Hình 2.16: Cấu trúc của bộ Peltier Cooler:
a) Hình dạng bên ngoài của một bộ Peltier Cooler;
b) Cấu trúc bên trong của bộ Peltier Cooler;
c) Hiệu ứng Peltier khi được cấp nguồn nuôi.
27
Một tấm Peltier gồm một cặp bán dẫn loại p và n, được gắn với một điện cực
kim loại. Khi đặt một điện áp DC lên hai đầu tấm Peltier, một dòng điện được tạo
ra, đi từ chất bán dẫn n sang chất bán dẫn p. Khi đó, tại lớp bán dẫn p, dòng nhiệt sẽ
chạy ngược chiều với dòng điện, trong khi tại lớp bán dẫn n, dòng nhiệt chạy cùng
chiều với dòng điện. Do đó, nhiệt lượng được hấp thụ tại điện cực phía trên, tại nơi
mà dòng điện chạy từ lớp n sang lớp p. Kết quả là điện cực phía trên trở thành bộ
hấp thụ nhiệt.
2
IR
)
)
NQ =
−
−
−
( αα − n p
IT c
TK ( h
T c
1 2
⎤ ⎥⎦
⎡ ⎢⎣ (
R
AL / )
(
AL / )
=
+
Tốc độ hấp thụ nhiệt Q có thể được tính như sau [17]:
K
(
LA /
)
(
LA /
)
=
+
ρ p λ p
ρ n λ n
(2.9)
trong đó, I là dòng dẫn; Th là nhiệt độ của bề mặt tản nhiệt; Tc là nhiệt độ của bề
mặt hấp thụ nhiệt; N là số lượng các cặp bán dẫn; αp và αn lần lượt là hệ số Seebeck
của bán dẫn p và n; L là chiều dài của lớp bán dẫn; A là tiết diện ngang của lớp bán
dẫn; ρp và ρn lần lượt là điện trở của chất bán dẫn p và n; λp và λn lần lượt là độ dẫn
nhiệt tương ứng của chất bán dẫn p và n.
)
NV =
−
+
Vì điện áp lối ra V có thể được biểu diễn dưới dạng:
(2.10)
]IR
[ ( αα − p n
() TI h
T c
NI
VI
W
)
+
−
=
=
(2.11)
]IR
() TI h
T c
p
nên tổng công suất tiêu thụ W có thể biểu diễn như sau: [ ( αα − n
Để chế tạo những tấm Peltier, người ta thường sử dụng nhiều cặp bán dẫn n-
p (ví dụ như BiTe được pha tạp chất Se hoặc các chất tương tự), và sắp xếp chúng
trên hai bề mặt cách điện, được làm bằng nhôm, nitrit nhôm hoặc các vật liệu tương
tự. Trên hai bề mặt này, người ta tạo ra các điện cực (hình 2.16b).
Trên hình 2.16b, chúng ta thấy, người ta đã sử dụng đế gốm trong quá trình
chế tạo Peltier. Việc sử dụng đế gốm cho phép vừa đảm bảo tiếp xúc nhiệt tốt với đế
tỏa nhiệt (heatsink) có hệ số dẫn điện cao, được chế tạo từ nhôm hoặc đồng, trong
khi vẫn đảm bảo việc cách điện.
Điện cực thường là một tấm đồng có độ dày cỡ vài chục µm, được gắn với
lớp bán dẫn nhiệt điện bằng vât liệu hàn như Sn-Pb và Au-Sn.
28
Chương 3:
THIẾT KẾ CHẾ TẠO HỆ LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT CAO
3.1. Chế tạo mô đun laser bán dẫn 4W
3.1.1. Tổng quan về công nghệ chế tạo mô đun laser bán dẫn công suất cao
Hiện nay, việc chế tạo laser bán dẫn công suất cao đang đi theo hai hướng chủ
yếu gồm: (i) Chế tạo mô đun laser bán dẫn từ thanh laser bán dẫn công suất cao [1]
và chế tạo mô đun laser bán dẫn từ chíp đơn [11].
• Chế tạo mô đun laser bán dẫn từ chíp đơn:
Mô đun laser bán dẫn công suất cao được chế tạo từ chíp đơn gồm các linh
kiện cơ bản là chíp laser bán dẫn và đế tỏa nhiệt (hình 3.1).
Hình 3. 1: Cấu trúc mô đun laser bán dẫn được chế tạo từ chíp đơn
Chíp laser bán dẫn được gắn lên một đế phụ (sub-mount). Đế này lại tiếp tục
được gắn lên một đế tỏa nhiệt (heat sink). Trong quá trình hoạt động, chíp laser tỏa
ra nhiệt lượng lớn. Vì nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến công suất bức xạ cũng như bước
sóng và chất lượng chùm tia nên người ta luôn tìm cách giảm thiểu ảnh hưởng này.
Để đảm bảo quá trình truyền nhiệt từ chíp laser ra môi trường xung quanh, người ta
phủ một lớp keo dẫn nhiệt chuyên dụng như hợp chất Indium lên bề mặt tiếp xúc
giữa chíp laser và các đế.
Để kiểm soát nhiệt độ trong quá trình laser làm việc, người ta còn bố trí thêm
sensor nhiệt, photodiode giám sát và TEC. Ngoài ra, việc gắn chíp laser phải đảm
bảo bề mặt phát xạ được tích hợp quang tối ưu với sợi quang lối ra.
Ưu điểm của phương pháp này là công nghệ chế tạo đơn giản hơn so với công
nghệ chế tạo từ thanh laser, việc tích hợp quang lối ra cũng đơn giản hơn mà vẫn
29
đảm bảo chất lượng chùm tia nhưng điểm hạn chế lớn nhất của phương pháp này là
công suất quang lối ra không cao.
• Chế tạo mô đun laser bán dẫn từ laser thanh:
Một trong những ưu điểm của phương pháp chế tạo mô đun laser bán dẫn từ
laser thanh là ở chỗ chúng có thể cho công suất phát xạ cao dựa trên việc tích hợp
các chùm laser bán dẫn của các đầu phát laser (hình 3.2).
Hình 3. 2: Cấu trúc mô đun laser bán dẫn được chế tạo từ thanh laser
Các hệ laser thanh hiện nay thường được làm mát bằng nước, sử dụng các vi
kênh MCC (Micro-Channel Coolers). Các hệ này cho phép công suất lối ra có thể
đạt 120 W với tuổi thọ trên 30000 giờ.
Thanh laser bán dẫn được gắn trên một đế. Đế này vừa có vai trò là tấm giữ
cố định thanh laser vừa có vai trò là một cực của mô đun lại vừa có vai trò là đế tỏa
nhiệt. Để đạt công suất lối ra cao hơn, người ta có thể tích hợp nhiều khối laser
thanh với nhau [15].
Ưu điểm của phương pháp này là công suất quang lối ra của thanh laser khá
cao. Tuy nhiên, nó đòi hỏi phải sử dụng hệ thống quang học phức tạp để chuẩn trực
chùm tia lối ra. Ngoài ra, phương pháp này còn đòi hỏi phải sử dụng đế tỏa nhiệt có
hiệu suất cao.
Trong khuôn khổ của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung vào công nghệ chế tạo
mô đun laser bán dẫn từ chíp đơn.
3.1.2. Một số yêu cầu về công nghệ chế tạo mô đun laser bán dẫn
Một cách tổng quát, các công đoạn đóng gói mô đun laser bán dẫn công suất
cao gồm các bước sau: (i) Gắn chíp lên đế bằng công nghệ hàn chíp (die bounding);
30
(ii) Kết nối các điện cực của chíp laser bán dẫn bằng công nghệ hàn dây vàng (wire
bounding); (iii) Ghép nối với sợi quang để đưa công suất laser ra bên ngoài; (iv)
Đóng vỏ mô đun laser bán dẫn (packaging).
• Yêu cầu trong công nghệ hàn chíp:
Yêu cầu chủ yếu đối với công nghệ hàn chíp là không được tạo ra ứng suất
dẫn đến phá hủy chíp và phải đảm bảo tiếp xúc nhiệt, tiếp xúc điện tốt giữa chíp và
đế. Do vậy, trước khi gắn chíp, người ta phải làm sạch tiếp giáp giữa chíp và đế.
Ngoài ra, trong quá trình hàn chíp, nhiệt độ hàn phải phù hợp để không làm hỏng
chíp.
Hiện nay, người ta có thể hàn chíp lên đế theo hai công nghệ cơ bản là hàn
Eutectic và hàn Epoxy, trong đó, công nghệ hàn Epoxy thực chất là công nghệ gắn
chíp sử dụng keo Epoxy hoặc keo dán.
Theo công nghệ hàn Eutectic, thông thường người ta phủ một lớp vàng mỏng
lên diện tích cần hàn trên đế. Vật liệu hàn sẽ được phủ lên đế trước khi gắn chíp.
Nguồn nhiệt được cấp đến điểm hàn, làm nóng chảy vật liệu hàn.
Công nghệ hàn Epoxy thường được sử dụng cho các phần tử kim loại có kích
thước không lớn. Đế được phủ một lớp keo và được cấu kết sao cho vừa tạo ra mối
hàn với ứng suất bề mặt nằm trong giới hạn cho phép, vừa đảm bảo tiếp xúc điện,
tiếp xúc nhiệt tốt. Hiện nay, người ta thường sử dụng keo Epoxy siêu sạch, không
hòa tan do giá thành hạ, sức căng cơ khí nhỏ. Vật liệu sạch được chế tạo từ những
vật liệu có chứa ít ion hydro, đặc biệt là clo, natri và amoni. Vật liệu sạch cho phép
giảm thiểu hiện tượng ô xy hóa do hơi nước gây ra.
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng công nghệ hàn Epoxy.
• Yêu cầu trong công nghệ hàn dây vàng:
Yêu cầu chủ yếu trong công nghệ hàn dây vàng là vừa phải đảm bảo mối hàn
chắc chắn, vừa phải đảm bảo các dây vàng không bị dính, chạm, chập với nhau và
chạm, chập với các linh kiện khác.
31
Hiện nay, người ta thường tiến hành công việc hàn dây vàng theo ba phương
pháp gồm phương pháp ép nhiệt, phương pháp hàn nhiệt – siêu âm và phương pháp
hàn siêu âm.
Phương pháp ép nhiệt được thực hiện nhờ sử dụng nhiệt và lực ép để làm biến
dạng kim loại, qua đó, tạo thành mối hàn. Tham số chính của phương pháp này là
thời gian, nhiệt độ và lực hàn. Phương pháp này được thực hiện theo nguyên lý
nung chảy khuếch tán (vùng khuếch tán được hình thành theo dạng hàm số mũ của
nhiệt độ). Thông thường phương pháp ép nhiệt yêu cầu nhiệt độ cao (thường trên
300°C) và thời gian dài nên phương pháp này có thể làm hỏng những linh kiện có
độ nhạy cao. Hơn nữa, phương pháp này không hiệu quả khi bề mặt hàn bị bẩn. Do
vậy, hiện nay, phương pháp này ít được sử dụng [13].
Phương pháp hàn nhiệt – siêu âm được thực hiện nhờ sử dụng nguồn nhiệt,
lực hàn và năng lượng siêu âm để hàn. Nhiệt độ được cung cấp khi đặt mô đun trên
bếp nhiệt. Một số thiết bị hàn dây còn có bộ phận tạo nhiệt, nhờ đó, cải thiện chất
lượng mối hàn. Lực hàn được tạo ra nhờ ép đầu hàn vào dây vàng, tới vùng tiếp xúc
trên bề mặt đế. Năng lượng siêu âm được đưa tới đầu hàn trong khi chúng tiếp xúc
với dây vàng. Phương pháp hàn nhiệt – siêu âm thường được sử dụng để hàn dây
hoặc dải băng phủ vàng [16].
Phương pháp hàn siêu âm được thực hiện tại nhiệt độ phòng và là sự kết hợp
giữa lực hàn và năng lượng siêu âm. Áp lực được sử dụng trong phương pháp hàn
siêu âm. Phương pháp này thường được sử dụng để hàn dây vàng, dây nhôm trên
các bề mặt hàn phủ vàng, nhôm. Phương pháp này chiếm ưu thế trong công nghệ
hàn dây nhôm kích thước lớn để đóng gói các mô đun điện tử công suất cao [16].
Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi đã sử dụng phương pháp hàn nhiệt – siêu
âm.
3.1.3. Chế tạo mô đun laser bán dẫn
• Lựa chọn chíp laser bán dẫn:
Bước sóng làm việc của laser diode phụ thuộc vào vật liệu chế tạo [14]. Do
vậy, bước đầu tiên trong công nghệ chế tạo laser bán dẫn là phải lựa chọn loại chíp
32
laser phù hợp. Vật liệu chế tạo laser bán dẫn thường là vật liệu nhóm III đến nhóm
V. Sự phụ thuộc của bước sóng vào vật liệu được mô tả trên hình 3.3.
Hình 3. 3: Sự phụ thuộc của bước sóng laser vào vật liệu chế tạo
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng chíp laser bán dẫn là loại GaAs với
thông số kỹ thuật được mô tả trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Thông số của chíp laser bán dẫn 8W
Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị
Bước sóng trung tâm Nm 940 λ
Công suất quang lối ra 8W Popt
Độ rộng vùng phát xạ W 100 x 1 µm
Dòng ngưỡng 1A Ith
9.2 A Dòng làm việc tại Popt 8 W Iop
Điện áp làm việc 1.65 V Vop
• Kiểm tra chíp:
Trước khi chế tạo mô đun laser bán dẫn, chúng tôi đã kiểm tra chíp laser bán
dẫn dưới kính hiển vi nhằm loại bỏ những chíp bị rạn, nứt trong quá trình vận
chuyển (hình 3.4).
Hình 3. 4: Kiểm tra chíp dưới kính hiển vi
33
• Hàn chíp:
Để gắn chíp lên đế, chúng tôi đã sử dụng thiết bị hàn chíp 7372E của hãng
Westbond. Thiết bị được đặt ở chế độ hàn Epoxy (hình 3.5).
Hình 3. 5: Thiết bị hàn chíp 7372E – Westbond
Thiết bị hàn chíp 7372E cho phép đầu hàn xuống sâu các đế hàn có kích
thước lớn. Các thông số cài đặt chế độ hàn được lưu trong bộ nhớ của thiết bị và có
thể gọi lại được khi cần thiết. Có ba thông số cơ bản nhất, quan trọng nhất đối với
bất cứ thiết bị hàn chíp nào. Đó là lực hút chíp, áp lực đặt lên chíp và nhiệt độ hàn.
Bảng 3.2 dưới đây liệt kê những thông số cơ bản đã được cài đặt trong quá trình
hàn chíp.
Bảng 3.2: Chế độ làm việc của thiết bị hàn chíp
Thông số Đơn vị Giá trị trung bình Giá trị lớn nhất
Lực nhặt chíp g 10 200
Áp lực đặt lên chíp 20 250
Nhiệt độ hàn g 0C 120 250
Lực nhặt chíp là áp lực hút của đầu gắn chíp đặt lên linh kiện trong quá trình
nhặt chíp; Áp lực đặt lên chíp là lực mà đầu gắn chíp ép lên linh kiện trong quá
trình gắn chíp lên đế; Nhiệt độ hàn là nhiệt độ của bếp hàn, phù hợp với loại keo
Epoxy đã sử dụng để đảm bảo mối hàn là tốt nhất.
Quy trình gắn chíp lên đế đã được thực hiện theo các công đoạn sau:
+) Công đoạn 1 – chuẩn bị: Cố định đế gắn chíp trên bàn thao tác (work stage) và
đặt chíp lên bàn đặt chíp (die stage).
34
+) Công đoạn 2 - phủ lớp keo Epoxy: Keo Epoxy được nhỏ vào vị trí nơi cần gắn
chíp. Việc nhỏ keo phải đảm bảo keo không được chùm lên các cực và bề mặt phát
của chíp laser.
+) Công đoạn 3 – Định vị đế và chíp: Đế được định vị trước, sau đó mới định vị
chíp. Vị trí hàn đế cần được đặt chính xác để đảm bảo chíp bán dẫn có bề mặt phát
xạ vuông góc với bề mặt sợi quang và hướng về phía sợi quang lối ra.
+) Công đoạn 4 – Gắn chíp: Sau khi cố định đế xong, di chuyển đầu gắn chíp đến
vị trí của chíp và đặt một áp lực vừa phải (khoảng 20g) lên chíp. Quá trình gắn chíp
kết thúc sau khoảng 24 giờ kể từ thời điểm gắn keo.
Hình 3.6 mô tả một số hình ảnh trong quá trình gắn chíp thực tế.
Hình 3. 6: Một số hình ảnh trong quá trình gắn chíp lên đế
• Kỹ thuật hàn dây vàng:
Trong luận văn này, chúng tôi đã sử dụng thiết bị hàn dây vàng 7476D của
hãng Westbond (hình 3.7).
Hình 3. 7: Thiết bị hàn dây vàng 7476D – Westbond
Thiết bị cho phép hàn những chi tiết có kích thước nhỏ với độ chính xác cao.
Độ đồng đều và khả năng lặp lại trong quá trình hàn có thể dễ dàng đạt được nhờ
các vi tay máy theo các trục X-Y-Z. Ngoài ra, các chế độ hàn (với đầu hàn khác
35
nhau) có thể được lên chương trình và lưu trữ trong bộ nhớ. Chúng ta có thể gọi lại
các chế độ này khi cần thiết.
Chíp được sử dụng trong luận văn này là loại có lớp bán dẫn loại p nằm phía
dưới, tương ứng với cực “+”. Cực “+” được tiếp xúc tốt với đế tỏa nhiệt nhờ phủ
lớp keo chuyên dụng. Dây vàng kết nối với cực “-” (tương ứng với lớp bán dẫn n)
có đường kính 50 µm.
Các cực “+”, “-” được kết nối điện với các chân lối ra của mô đun laser bán
dẫn. Hình 3.8 mô tả một số hình ảnh trong quá trình hàn dây vàng.
Hình 3. 8: Một số hình ảnh trong quá trình hàn dây vàng
• Tích hợp với sợi quang lối ra:
Sau khi kết thúc quá trình hàn dây, mô đun laser được tích hợp với sợi quang
lối ra. Sợi quang được sử dụng trong luận văn này là loại đa mode, đường kính lõi
sợi 105µm. Sợi quang có một đầu được kết nối với connector lối ra, một đầu được
tích hợp với chíp laser.
Bề mặt phát xạ
Pin 1
Quá trình tích hợp sợi quang được thực hiện theo sơ đồ mô tả trên hình 3.9.
Chíp laser
Cực + Cực -
Thiết bị đo công suất quang
Pin 2
Bàn vi chỉnh
Sợi quang
Hình 3. 9: Cấu hình tích hợp chíp laser bán dẫn với sợi quang
Sợi quang được đặt cố định trên bàn vi chỉnh sao cho đầu sợi quang, phía
tiếp xúc với chíp laser có thể di chuyển theo các trục x, y, z và có thể quay theo góc
nghiêng. Đầu kia sợi quang được đưa đến thiết bị đo công suất quang.
36
Trong quá trình điều chỉnh sợi quang, chùm laser lối ra sẽ được tích hợp vào
sợi quang nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ đồng trục quang học cũng như vị trí
của sợi quang. Công suất quang lối ra được ghi nhận bởi thiết bị đo công suất
quang. Vị trí tích hợp tốt nhất là vị trí có công suất đo đạt giá trị lớn nhất.
Hình 3.10 mô tả hình ảnh thực tế trong quá trình tích hợp sợi quang.
Hình 3. 10: Hình ảnh thực tế trong quá trình tích hợp sợi quang
• Đóng vỏ mô đun:
Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình chế tạo mô đun laser bán dẫn 4W.
Vỏ mô đun laser bán dẫn 4W gồm 02 nửa, trong đó, nửa dưới dùng để đặt chíp laser
bán dẫn, đế tỏa nhiệt và sợi quang lối ra.
Hai nửa của vỏ mô đun được hàn kín theo công nghệ hàn Epoxy. Một lớp
keo Epoxy chuyên dụng được phủ giữa hai nửa vỏ mô đun trước khi chúng được
gắn kết. Lớp keo sẽ liên kết hai nửa vỏ một cách chắc chắn sau 24 giờ.
3.2. Xác định thông số kỹ thuật của mô đun laser bán dẫn 4W
Chất lượng của mô đun laser bán dẫn thường được đánh giá thông qua các
đường đặc trưng. Những thông số đặc trưng của một mô đun laser bán dẫn gồm có:
• Dòng ngưỡng ITH [A]; Điện áp ngưỡng VTH [V];
• Công suất quang lối ra POPT [W];
• Điện áp hoạt động VOP [V];
• Bước sóng đỉnh Λ [nm];
• Độ rộng phổ Δλ [nm];
• Phổ năng lượng và chất lượng chùm tia.
37
số này sẽ được xác định thông qua phép đo các đường đặc Những thông số này sẽ được xác định thông qua phép đo các đường đặc
trưng P-I, V-I và đo phổ của mô đun laser. trưng P-I, V-I và đo phổ của mô đun laser.
3.2.1. Xác định đường đặc trưng P-I 3.2.1. Xác định đường đặc trưng P-I
Công suất phát của laser bán dẫn phụ thuộc vào dòng điện chạy qua chuyển Công suất phát của laser bán dẫn phụ thuộc vào dòng điện chạy qua chuyển
tiếp pn. Khi dòng bơm còn thấp, laser phát xạ tự phát. Công suất phát xạ tăng chậm tiếp pn. Khi dòng bơm còn thấp, laser phát xạ tự phát. Công suất phát xạ tăng chậm
theo dòng điện và ở mức thấp. Khi tăng dòng bơm, nồng độ hạt tải sẽ tăng lên. Khi theo dòng điện và ở mức thấp. Khi tăng dòng bơm, nồng độ hạt tải sẽ tăng lên. Khi
dòng bơm đạt ngưỡng Ith, nồng độ hạt tải sẽ vượt một ngưỡng nào đó và dao động dòng bơm đạt ngưỡng Ith, nồng độ hạt tải sẽ vượt một ngưỡng nào đó và dao động
laser bắt đầu xuất hiện, laser phát xạ ánh sáng với cường độ mạnh, tuyến tính theo laser bắt đầu xuất hiện, laser phát xạ ánh sáng với cường độ mạnh, tuyến tính theo
chiều tăng của dòng điện. Như vậy, nếu xác định được đường đặc trưng P-I mô tả chiều tăng của dòng điện. Như vậy, nếu xác định được đường đặc trưng P-I mô tả
mối liên hệ giữa công suất quang lối ra và dòng bơm, chúng ta có thể xác định được mối liên hệ giữa công suất quang lối ra và dòng bơm, chúng ta có thể xác định được
dòng ngưỡng. dòng ngưỡng.
Phép đo sự phụ thuộc của công suất quang lối ra vào dòng bơm được mô tả Phép đo sự phụ thuộc của công suất quang lối ra vào dòng bơm được mô tả
trên hình 3.11. trên hình 3.11.
Mô đun laser bán dẫn
Thiết bị đo công suất
+
-
Nguồn dòng DC nuôi laser bán dẫn
Hình 3. 11: Hệ đo đường đặc trưng P-I của mô đun laser bán dẫn 4W Hình 3. 11: Hệ đo đường đặc trưng P-I của mô đun laser bán dẫn 4W
Để xác định đường đặc trưng P-I, chúng tôi đã thay đổi dòng nuôi theo từng Để xác định đường đặc trưng P-I, chúng tôi đã thay đổi dòng nuôi theo từng
bước 100 mA trong dải từ 0 mA đến 5,5 A. Các phép đo được thực hiện trong điều bước 100 mA trong dải từ 0 mA đến 5,5 A. Các phép đo được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm tại nhiệt độ 250C. Tại mỗi giá trị dòng nuôi, phép đo được kiện phòng thí nghiệm tại nhiệt độ 250C. Tại mỗi giá trị dòng nuôi, phép đo được
thực hiện 03 lần. Kết quả đo được xác định là giá trị trung bình của 03 lần đo. Các thực hiện 03 lần. Kết quả đo được xác định là giá trị trung bình của 03 lần đo. Các
kết quả đo đạc được liệt kê trong bảng 3.3. kết quả đo đạc được liệt kê trong bảng 3.3.
Bảng 3.3: Sự phụ thuộc của công suất quang vào dòng bơm Bảng 3.3: Sự phụ thuộc của công suất quang vào dòng bơm
Dòng (mA) Dòng (mA) Công suất trung Công suất trung Dòng Dòng Công suất trung Công suất trung
bình (mW) bình (mW) (mA) (mA) bình (mW) bình (mW)
100 0 2600 1952
200 12 2700 2063
38
300 2176 20 2800
400 2294 30 2900
500 2413 45 3000
600 2523 65 3100
700 2643 80 3200
800 2764 95 3300
900 2876 135 3400
1000 2995 213 3500
1100 3114 298 3600
1200 3226 398 3700
1300 3346 501 3800
1400 3458 608 3900
1500 3583 723 4000
1600 3697 841 4100
1700 3805 945 4200
1800 3927 1055 4300
1900 4054 1165 4400
2000 4175 1276 4500
2100 4298 1386 4600
2200 4412 1497 4700
2300 4535 1604 4800
2400 4676 1715 4900
2500 4793 1834 5000
Đường đặc trưng P-I của mô đun laser được xác định dựa trên bảng giá trị đo
sự phụ thuộc giữa công suất quang và dòng bơm.
Hình 3.12 mô tả đường đặc trưng P-I của mô đun laser 4W.
39
Đường đặc trưng P-I
6000
5000
4000
l
3000
2000
1000
W) m ( a r i ố g n a u q t ấ u s g n ô C
0
0
2000
4000
6000
Dòng nuôi (mA)
Hình 3. 12: Đường đặc trưng P-I của mô đun laser bán dẫn 4W
Từ hình 3.12, chúng ta thấy khi dòng nuôi là 5,5 A và tại bước sóng 940 nm,
công suất quang lối ra của mô đun laser có thể đạt tới 5 W trong chế độ làm việc liên
tục. Ngoài ra, từ bảng kết quả đo 3.3 và đường đặc trưng P-I, chúng ta cũng có thể
xác định được dòng ngưỡng. Dòng ngưỡng của mô đun laser bán dẫn 4W cỡ
khoảng 0,8 A.
3.2.2. Xác định đường đặc trưng V-I của mô đun laser bán dẫn 4W
Hệ đo đường đặc trưng V-I của mô đun 4W được xây dựng theo sơ đồ mô tả
trên hình 3.13.
Mô đun laser bán dẫn
+ -
Nguồn dòng DC nuôi laser bán dẫn
Hình 3. 13: Hệ đo đường đặc trưng V-I của mô đun laser bán dẫn 4W
Cũng giống như trong trường hợp xác định đặc trưng P-I, nguồn dòng 560B
của hãng Newport cấp dòng cho mô đun laser. Điện áp giữa hai cực của laser bán
dẫn được xác định bởi đồng hồ vạn năng SanWa PC510A.
Các phép đo cũng được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm (tại 250C). Dòng điện được thay đổi theo từng bước 50 mA. Tại mỗi giá trị dòng bơm,
40
phép đo được thực hiện 03 lần. Kết quả đo là giá trị trung bình của 03 lần đo. Số
liệu đo đạc của mô đun được thống kê trong bảng 3.4.
Bảng 3.4: Mối liên hệ giữa điện áp nuôi và dòng bơm
Dòng điện Điện áp trung Dòng điện (mA) Điện áp trung
(mA) bình (mV) bình (mV)
0 0 750 1350
50 90 800 1440
100 180 850 1530
150 270 900 1600
200 360 950 1650
250 450 1000 1680
300 540 1050 1690
350 630 1100 1700
400 720 1150 1705
450 810 1200 1710
500 900 1250 1715
550 990 1300 1720
600 1080 1350 1725
650 1170 1400 1730
700 1260 1450 1735
Đường đặc trưng V-I (hình 3.14) của mô đun laser được xác định dựa trên
các kết quả đo đạc ghi được trong các bảng 3.4.
41
Đặc trưng V-I
2000
)
1500
V m
1000
500
( p á n ê i Đ
0
0
500
1000
1500
2000
Dòng điện (mA)
Hình 3. 14: Đường đặc trưng V-I của mô đun laser bán dẫn 4W
Điện áp hoạt động của mô đun laser 4W được xác định từ bảng kết quả đo
3.4 và đường đặc trưng 3.14. Điện áp hoạt động của mô đun 4W cỡ 1,74 V.
3.2.3. Xác định phổ của mô đun laser bán dẫn 4W
Để xác định bước sóng trung tâm và độ rộng phổ, chúng tôi đã xây dựng
phép đo như mô tả trên hình 3.15.
Mô đun laser bán dẫn
+ -
Thiết bị đo công suất quang
Nguồn dòng DC nuôi laser bán dẫn
Hình 3. 15: Xác định bước sóng trung tâm
Công suất tương ứng với từng bước được ghi lại (hình 3.16).
Tương tự như trong phép đo đặc trưng P-I đã đề cập ở trên, nguồn dòng
560B, thiết bị đo công suất 1916C và đầu đo 818P của hãng Newport cũng được sử
dụng trong phép đo này. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai phép đo là ở chỗ, trong
phép đo này, thiết bị đo công suất quang 1916C được cài đặt ở chế độ “λ up” trong
cấu hình “λ up and λ down”. Khi đó, tần số được cài đặt trong phạm vi từ 930 nm
đến 950 nm với bước thay đổi 1 nm. Dòng nuôi được đặt là 5,5 A. Công suất quang
lối ra của mô đun laser tại mỗi tần số được ghi lại (hình 3.16).
42
Hình 3. 16: Hệ đo bước sóng làm việc của mô đun laser bán dẫn 4W Các phép đo phổ được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm (tại 250C).
Tại từng bước sóng đo, các phép đo được thực hiện 03 lần. Kết quả là giá trị trung
bình của 03 lần đo. Các kết quả đo đạc được liệt kê trong bảng 3.5.
Bảng 3.5: Mối liên hệ giữa công suất quang và bước sóng làm việc
Bước sóng (nm) Công suất TB (mW) Bước sóng (nm) Công suất TB (mW)
930 0 940 4256
931 12 941 4175
932 15 942 2815
933 35 943 547
934 150 944 213
935 355 945 75
936 785 946 25
937 1525 947 15
938 2632 948 16
939 3672 949 12
Đường đặc trưng phổ (hình 3.17) của mô đun laser được xác định dựa trên
các kết quả đo đạc ghi được trong bảng 3.5.
43
Công suất laser
4500
4000 3500
3000
W) m
2500 2000
1500
( t ấ u s g n ô C
1000 500
0
9 4 8
9 3 0
9 4 5
9 3 9
9 3 3
9 4 2 9 3 6 Bước sóng (nm)
Hình 3. 17: Phổ của mô đun laser bán dẫn 4W
Bước sóng đỉnh và độ rộng phổ của các mô đun laser bán dẫn 4W được xác
định dựa vào bảng 3.5 và hình 3.17. Các kết quả đo đạc cho thấy, tại dòng nuôi 5,5
A, mô đun laser bán dẫn phát xạ có bước sóng trung tâm là 940 nm và độ rộng phổ
FWHM là 5 nm.
3.2.4. Xác định phổ năng lượng của mô đun laser bán dẫn 4W
Để xác định chất lượng chùm tia, chúng tôi đã tiến hành đo phân bố
năng lượng của chùm laser lối ra. Phép đo được thực hiện trên thiết bị
Thorlabs Beam Analyzing BP 109 – IR. Thiết bị được đặt ở bước sóng 939 nm. Các
kết quả đo được mô tả trên hình 3.18.
Hình 3. 18: Phân bố năng lượng của mô đun laser bán dẫn 4W
44
Nhìn vào hình 3.18, chúng ta thấy phân bố năng lượng của mô đun 4W có
dạng Gauss. Do vậy, chúng ta có thể áp dụng các công thức tính toán của dạng
Gauss khi xác định chất lượng chùm tia.
Hình 3.19 là hình ảnh phân bố năng lượng 2D và 3D của chùm tia.
Hình 3. 19: Ảnh phân bố năng lượng 2D, 3D của mô đun laser bán dẫn 4W
3.2.5. Xác định độ phân kỳ chùm tia của mô đun laser bán dẫn 4W
Phát xạ của laser bán dẫn diễn ra trong lớp chuyển tiếp pn hẹp, do đó,
xuất hiện hiện tượng nhiễu xạ, dẫn đến sự phân kỳ chùm tia. Phân kỳ nửa góc
1 −
sin~
)
θ
aλ / (
θ được xác định theo công thức sau [3]:
(3.1)
trong đó, a là độ rộ ng vùng tích cực và λ là bước sóng laser.
Do tiết diện của vùng tích cực không phải là hình tròn, phát xạ của
laser bị phân kỳ khi ra khỏi chíp laser theo hai hướng: phân kỳ nhanh theo
hướng vuông góc với bề mặt lớp chuyển tiếp pn (trục nhanh), và phân kỳ
chậm theo hướng song song (trục chậm). Kết quả là chùm tia laser có độ
phân kỳ khác nhau theo hai hướng vuông góc với nhau.
Trong phép đo này, chúng tôi đã xác định góc phân kỳ và độ bất đối
xứng của chùm tia trên thiết bị Thorlabs Beam Analyzing BP 109 – IR. Các kết
quả đo được thống kê trong bảng 3.6.
Bảng 3.6: Độ phân kỳ chùm tia của mô đun laser bán dẫn 4W
45
Như đã chỉ ra trong bảng 3.6, góc phân kỳ của chùm tia theo trục X và trục Y
vào khoảng 4 độ và độ bất đối xứng trung bình là 1,04. Điều này chứng tỏ góc phân
kỳ theo hai trục là gần giống nhau.
3.3. Chế tạo nguồn nuôi laser bán dẫn công suất cao
Công suất phát xạ laser phụ thuộc vào dòng bơm. Để điều khiển công suất
laser, chúng tôi đã thiết kế, chế tạo bo mạch điều khiển dòng nuôi mô đun laser
bán dẫn. Hay nói cách khác, trung luận văn này, chúng tôi đã sử dụng phương
pháp điều chế trực tiếp dòng nuôi laser bán dẫn (mục 2.3.1).
Mặt khác, trong thời gian mô đun laser bán dẫn hoạt động, rất có thể vì một lý
do nào đó, dòng nuôi laser thay đổi, làm ảnh hưởng lớn đến công suất phát xạ của
laser, thậm trí phá hủy chíp laser. Vì vậy, việc giữ ổn định dòng nuôi laser là hết
sức quan trọng.
Một cách tổng quát, yêu cầu đối với nguồn nuôi laser bán dẫn công suất cao
là vừa cho phép điều khiển dòng nuôi laser, vừa phải đảm bảo ổn định dòng bơm.
Trong mục này, chúng tôi sẽ trình bày thiết kế, chế tạo nguồn dòng 20 A nuôi laser
bán dẫn 4 W đã chế tạo được.
3.3.1. Một số dạng nguồn dòng DC thông dụng
Có hai dạng nguồn dòng DC cơ bản thường được sử dụng hiện nay là nguồn
46
dòng DC điều khiển bằng dòng và nguồn dòng DC điều khiển bằng áp.
• Nguồn dòng DC điều khiển bằng dòng:
Hình 3.20 mô tả sơ đồ của một nguồn dòng điều khiển bằng dòng.
Hình 3. 20: Sơ đồ nguồn dòng điều khiển bằng dòng
Nguồn dòng tham khảo IREF được đưa tới transitor Q2 (Q2 được đấu như một
diode). Điện áp rơi trên Q2 điều khiển transitor Q1.
Để đơn giản, hai transitor Q1 và Q2 được lựa chọn có cùng hệ số khuếch đại
I
I
=
dòng (còn được gọi là độ lợi dòng điện) β. Dòng colector của Q2 khi đó sẽ là:
2
2
C
E
1
β +
β
(3.2)
trong đó, IE2 là dòng emitter của Q2.
I
I
=
=
Dòng đi qua ba zơ của Q2 sẽ là :
2
2
B
E
1
I C 2 β
1 + β
(3.3)
Mặt khác, do chúng ta đã chọn Q1 và Q2 có thông số kỹ thuật tương đương
nhau nên dòng IB2 cũng bằng dòng IB1 và IE2 cũng bằng dòng IE1.
Để đơn giản, chúng ta ký hiệu IE1 = IE2 = IE (hình 3.20). Dòng lối ra Iout (cũng
I
I
I
=
chính là dòng colector của Q1) sẽ là :
OUT
C
E
= 11
β +
β
(3.4)
EI
1
2 β+
. Dòng đi qua ba zơ hai transitor Q1 và Q2 bằng
Như vậy, dòng tham khảo IREF (là tổng dòng đi qua Q2 và ba zơ Q1) sẽ là :
47
I
I
I
I
=
+
=
=
0
REF
E
E
1
1
β +
β
2 + β
2 + β 1 + β
⎛ ⎜⎜ ⎝
⎞ ⎟⎟ ⎠
(3.5)
Nhược điểm của mạch này là ở chỗ điện trở tương đương của nguồn, RTH, bị
A
A
R
=
≈
giới hạn bởi điện trở nội r0 của transitor. Có nghĩa là :
r = 0
TH
V I
V I
C
REF
(3.6)
trong đó, VA là điện áp rơi trên transitor.
Hay nói cách khác, RTH không lớn trong khi đó, với nguồn dòng, chúng ta
luôn mong muốn có trở nguồn đủ lớn để thăng giáng của điện trở tải không làm
dòng qua tải thay đổi.
Để khắc phục nhược điểm này, người ta thường sử dụng nguồn dòng Widlar
(hình 3.21).
Hình 3. 21: Sơ đồ nguồn dòng Widlar
Giả thiết hai transitor Q1 và Q2 có thông số kỹ thuật như nhau. Chúng ta hãy
V
V
0
−
−
=
xét mạch vòng nối ba zơ và emitter của Q1 và Q2. Ta có :
BE
1
BE
2
RI E 2 2
(3.7)
Với dòng phân cực thuận giữa ba zơ và emitter, ta có thể xác định được dòng
V
/ BE V T
I
)1
=
−
khuếch tán qua lớp chuyển tiếp giữa emitter và ba zơ như sau [18, 19]:
E
( eI 0
(3.8)
trong đó, I0 là hằng số đặc trưng cho vật liệu chế tạo và quá trình pha tạp; VBE là
điện áp giữa ba zơ và emitter; VT là điện áp nhiệt (thermal voltage).
Điện áp phân cực thuận VBE vào khoảng 0,6 V, trong khi VT vào khoảng 26
mV tại nhiệt độ phòng. Nên chúng ta có gần đúng:
48
/ BE V T
I
E
V eI 0=
(3.9)
C
V
ln
=
Thông thường β của transitor khá lớn nên IE ≈ IC. Do vậy, ta có:
EB
V T
I I
0
⎞ ⎟⎟ ⎠
⎛ ⎜⎜ ⎝
Từ (3.7) và (3.10), chúng ta có:
1
2
(3.11)
ln
ln
0
=
V T
V T
RI E 2 2
I C I
I C I
0
0
⎞ −⎟⎟ ⎠
⎞ −⎟⎟ ⎠
⎛ ⎜⎜ ⎝
⎛ ⎜⎜ ⎝
(3.10)
Do chúng ta chọn Q1 và Q2 có thông số kỹ thuật như nhau, có nghĩa là I0, β,
C
2
ln
≈
VT bằng nhau nên ta có:
V T
RI E 2 2
RI C 2 2
I I
C
1
⎞ =⎟⎟ ⎠
⎛ ⎜⎜ ⎝
C
1
ln
=
(3.12)
R 2
V T I
I I
C
2
C
2
⎞ ⎟⎟ ⎠
⎛ ⎜⎜ ⎝
V
V
CC
BE
I
=
(3.13)
C
1
− R 1
trong đó, với VCC là điện áp nguồn nuôi.
Như vậy, khi cho trước dòng tham khảo IC1 nào đó, tại một dòng tải lối ra IC2
mong muốn, chúng ta có thể xác định được điện trở R2.
• Nguồn dòng DC điều khiển bằng áp:
Hình 3.22 dưới đây mô tả sơ đồ một nguồn dòng được điều khiển bằng điện
áp thông dụng.
Hình 3. 22: Sơ đồ nguồn dòng điều khiển bằng điện áp
49
I
Từ hình 3.22, chúng ta dễ dàng nhận thấy:
L =
V in R
(3.14)
Hay nói cách khác, khi chọn R một giá trị không đổi, dòng tải IL không phụ
thuộc vào tải mà chỉ phụ thuộc vào điện áp lối vào Vin.
V
Max
V
(
=)
−
VL đạt giá trị lớn nhất có thể là:
L
V in
cc
(3.15)
(
)
)
R
V
L
L
=
Max R
( Max V in
Chúng ta cũng có thể xác định được điện trở tải RL lớn nhất như sau:
(
)
1
R
Max
R
=
−
L
V cc V in
⎛ ⎜⎜ ⎝
⎞ ⎟⎟ ⎠
(3.16)
(
)
V in
I
(
Max
)
I
=
=
Dòng tải đạt giá trị lớn nhất là:
L
SC
Max R
(3.17)
Trên sơ đồ trên hình 3.22, tải không tiếp đất. Trong trường hợp cần mạch có
tải tiếp đất, người ta thiết kế theo sơ đồ mô tả trên hình 3.23.
Hình 3. 23: Sơ đồ nguồn dòng điều khiển bằng điện áp có tải tiếp đất
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy:
50
V
cc
V in
I
=
L
V
Max
(
− R ) =
L
V in
R
R
Max
(
)
=
L
1
−
V cc V in
⎞ ⎟⎟ ⎠
I
Max
(
)
⎛ ⎜⎜ ⎝ I . β=
SC
L
(3.18)
3.3.2. Thiết kế chế tạo mạch điều chế mô đun laser bán dẫn
• Chế tạo bo mạch:
Sơ đồ nguyên lý của mạch được mô tả trên hình 3.24
Hình 3. 24: Sơ đồ nguyên lý nguồn dòng nuôi laser bán dẫn công suất cao
Đây là sơ đồ nguồn dòng được điều khiển bởi điện áp. Xung vuông từ lối ra
của IC1, sau khi qua các tầng khuếch đại, chỉnh sửa dạng xung gồm IC2, IC3, IC4,
Q1 và Q2, sẽ được đưa đến các cổng của Transitor trường Q3, Q4, Q5, Q6. Dòng
Dòng này tỷ lệ với tải (dòng nuôi laser bán dẫn) là dòng cực nguồn của các transitor công suất này. Vin . Điện áp Vin có thể điều chỉnh được nhờ biến trở VR1. Do 13R
vậy, chúng ta có thể điều chỉnh được dòng nuôi laser bán dẫn nhờ điều chỉnh biến
trở VR1.
51
Các transitor trường được sử dụng là IRFP260N của hãng International
Rectifier có thông số kỹ thuật chính được mô tả trong bảng 3.7.
Bảng 3.7: Thông số kỹ thuật của IRFP260N
Thông số Ký hiệu Min Typ. Max Đơn vị
Dòng Source liên tục - - 50 A IS
Dòng Source xung - - 200 A ISM
Điện áp phân cực thuận - - 1,3 V VSD
Thời gian phục hồi - 268 402 ns Trr
Trong sơ đồ trên, chúng tôi còn bố trí thêm một mạch phản hồi thông qua
khuếch đại thuật toán IC5. Nhờ đó, nguồn dòng nuôi laser bán dẫn được giữ ổn
định. Khuếch đại thuật toán đã sử dụng là LM358 của hãng Motorola.
Hình ảnh của bo mạch được mô tả trên hình 3.25.
Hình 3. 25: Nguồn dòng DC nuôi laser bán dẫn công suất cao
• Kiểm tra bo mạch:
Sau khi chế tạo xong bo mạch, chúng tôi đã tiến hành đánh giá, kiểm tra
chất lượng bo mạch theo sơ đồ mô tả trong hình 3.26.
52
Vcc
Multimeter
guồn dòng
N
Tải Lối ra Vin
Hình 3. 26: Sơ đồ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn dòng nuôi laser bán dẫn
Dòng qua tải có thể thay đổi được nhờ điều chỉnh biến trở VR1 trong sơ đồ
mô tả trên hình 3.24.
Dòng điện qua tải được xác định bởi đồng hồ vạn năng SanWa PC510A
(hình 3.27).
Hình 3. 27: Xác định dòng nuôi mô đun laser bán dẫn
Do mô đun laser bán đẫn có thể làm việc trong hai chế độ: chế độ liên tục và
chế độ xung nên chúng tôi đã khảo sát nguồn dòng tương ứng với hai chế độ này.
Trong chế độ liên tục, chúng tôi đã điều chỉnh chiết áp sao cho dòng điện
qua tải thay đổi theo từng bước 200 mA và theo dõi độ ổn định của dòng điện trong
khoảng 15 phút cho mỗi lần đo. Sau khi khảo sát chúng tôi thấy, nguồn dòng cho
phép làm việc với dòng tối đa 20A, độ ổn định trung bình là ± 5mA.
Trong chế độ xung, tín hiệu trên tải được đo bằng oscilloscope TDS 3032C
53
của Hãng Tektronix. Để đánh giá mức độ thay đổi xung trước và sau khi có tải,
chúng tôi đã đo thông số kỹ thuật của tín hiệu xung trước khi đưa đến mạch điều
chế laser và tín hiệu khi có tải (hình 3.28).
a)
b)
Hình 3. 28: Thông số kỹ thuật của xung vuông điều chế laser bán dẫn
a) Thông số kỹ thuật của tín hiệu xung khi chưa bị điều chế
b) Thông số kỹ thuật của tín hiệu xung sau khi điều chế
Nhìn vào hình 3.28 chúng ta thấy, độ rộng sườn xung đã thay đổi sau khi
điều chế laser bán dẫn. Nếu trước khi điều chế, độ rộng sườn lên và sườn xuống lần
lượt là 89,15 ns và 28,92 ns thì sau khi điều chế, độ rộng sườn xung tương ứng sẽ
54
là 5 μs và 5,3 μs. Có sự thay đổi này chủ yếu là do chúng ta đã sử dụng khuếch đại
thuật toán LM358 nên tần số làm việc 10kHz nằm trên đoạn đi xuống của đáp ứng
tần số. Do vậy, độ rộng của cả sườn lên và sườn xuống đã bị tăng lên đáng kể. Lý
do thứ hai là ảnh hưởng của mạch điều chế gồm các transitor trường và tải. Để
khắc phục hạn chế này, chúng ta có thể thay thế LM358 bằng khuếch đại thuật toán
khác có tần số cắt cao hơn.
Để đánh ảnh hưởng của tải đối với tín hiệu điều chế, chúng tôi đã khảo sát
các trường hợp khi thay đổi tải với các mức tín hiệu điều chế khác nhau. Tại mỗi
mức tín hiệu điều chế Vp-p, tải lần lượt thay đổi các giá trị R1 = 1,00 Ω, R2 = 0,33
Ω, R3 = 0,17 Ω, R4 = 0,11 Ω, R5 = 0,08 Ω và R6 = 0,06 Ω (các giá trị điện trở này
được xác lập từ việc mắc song song các trở 1 Ω và 0,33 Ω với nhau). Bảng 3.8 liệt
kê các kết quả đo đạc.
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của tải lên mức tín hiệu điều chế
R Vp-p = 10 V Vp-p = 8 V Vp-p = 6 V
R1 Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V
Mức thấp: 0,64 V Mức thấp: 0,64 V Mức thấp: 0,56 V
R2 Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V
Mức thấp: 1,24 V Mức thấp: 1,26 V Mức thấp: 1,50 V
R3 Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V
Mức thấp: 1,78 V Mức thấp: 1,84V Mức thấp: 2,50 V
R4 Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V
Mức thấp: 2,12 V Mức thấp: 2,14 V Mức thấp: 2,94 V
R5 Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V
Mức thấp: 2,26 V Mức thấp: 2,30 V Mức thấp: 3,16 V
R6 Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V Mức cao: 4,80 V
Mức thấp: 2,38 V Mức thấp: 2,42 V Mức thấp: 3,32 V
Nhìn vào bảng 3.8 chúng ta thấy, mặc dù thay đổi giá trị của trở tải hoặc
mức tín hiệu điều chế nhưng điện áp mức cao vẫn không đổi và có giá trị xấp sỉ
55
mức nguồn nuôi laser bán dẫn (điện áp nuôi laser bán dẫn là 5 VDC). Trong khi đó,
điện áp mức thấp thay đổi nhiều theo giá trị của tải và mức tín hiệu điều chế lối
vào. Ảnh hưởng trên được thể hiện qua hình 3.39.
ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI LÊN MỨC TÍN HIỆU ĐIỀU CHẾ
3.50
3.00
) e g a t l
2.50
o V
(
V = 10V
2.00
V = 8V
1.50
V = 6V
1.00
p ấ h t c ứ m p á
0.50
n ệ i Đ
0.00
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
Trở tải (Ohm)
Hình 3. 29: Ảnh hưởng của trở tải lên mức tín hiệu điều chế
Nhìn vào hình 3.29 chúng ta nhận thấy khi mức tín hiệu điều chế càng cao
thì mức thấp của tín hiệu càng thay đổi theo trở tải. Ngoài ra, mức thấp càng ổn
định theo mức tín hiệu điều chế khi trở tải càng lớn.
3.4. Chế tạo nguồn điều khiển Peltier Cooler
Nhiệt độ ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của laser bán dẫn. Để đảm bảo
laser bán dẫn có thể hoạt động tốt thì việc làm mát cho laser trong quá trình
laser hoạt động là một việc quan trọng. Để làm mát, chúng tôi đã sử dụng Peltier
kết hợp với sensor nhiệt. Mặt lạnh của Peltier tiếp xúc với mô đun laser. Loại
Peltier chúng tôi sử dụng có thông số kỹ thuật được mô tả trong bảng 3.9.
Bảng 3.9: Thông số kỹ thuật của Peltier Cooler
Thông số Giá trị Đơn vị
Điện áp lớn nhất 7,5 V
Dòng nuôi 2 – 12 A
Công suất làm mát 10 – 50
Chênh lệch nhiệt độ 67 W 0C
Diện tích bề mặt 20 x 40 mm
56
Loại sensor nhiệt đã sử dụng là sensor nhiệt NTC có điện trở là 10k ở 250C.
Hình 3.30 mô tả sơ đồ nguyên lý của nguồn điều khiển Peltier.
Hình 3. 30: Sơ đồ nguyên lý bộ điều khiển cấp dòng cho Peltier Cooler
Trong quá trình làm việc, nhiệt độ của mô đun laser có thể thay đổi. Sự thay
đổi nhiệt độ của mô đun laser được sensor nhiệt nhận biết. Điện áp trên sensor nhiệt
thay đổi, làm thay đổi điện áp điều khiển các MOSFET công suất. Trong sơ đồ trên,
chúng tôi sử dụng 04 MOSFET công suất, được mắc thành 02 cặp: Q4 và Q7; Q5
và Q6 sao cho khi Q4 và Q7 thông thì Q5 và Q6 cấm và ngược lại. Nhờ đó, dòng đi
qua Peltier sẽ đổi chiều tùy thuộc vào điện áp điều khiển trên Emiter của Q1.
Giả sử trong quá trình hoạt động, nhiệt độ của mô đun laser tăng lên, làm cho
điện áp lối ra của các bộ khuếch đại thuật toán và điện áp Emiter của Q1 ở mức cao.
Kết quả là cặp Q5 và Q6 thông, cặp Q4 và Q7 cấm. Dòng điện sẽ đi qua Q6, qua
Peltier và qua Q5. Do mặt lạnh của Peltier được tiếp xúc tốt với mô đun laser nên
nhiệt độ của mô đun laser giảm đi. Ngược lại, nếu vì một lý do nào đó, nhiệt độ của
mô đun laser giảm đi, làm điện áp của các bộ khuếch đại thuật toán ở mức thấp, dẫn
đến cặp Q4 và Q7 thông, Q5 và Q6 cấm. Dòng điện Dòng điện sẽ đi qua Q4, qua
Peltier và qua Q7. Hay nói cách khác, dòng điện đi theo chiều ngược lại với lúc ban
57
đầu. Do vậy, mặt lạnh trước kia lại trở thành mặt nóng. Kết quả là mô đun laser
được làm ấm lên.
Hình 3.31 mô tả hình ảnh bo mạch điều khiển cấp nguồn cho Peltier Cooler.
Hình 3. 31: Bộ điều khiển cấp dòng cho Peltier Cooler
Nhiệt độ làm việc của mô đun laser được thiết lập khi điều chỉnh biến trở
VR1.
Để kiểm tra quá trình hoạt động của bộ điều khiển cấp dòng cho Peltier
Cooler, chúng tôi đã điều chỉnh biến trở VR1 để thay đổi điện áp so sánh, qua đó
thay đổi ngưỡng nhiệt độ điều khiển. Sensor nhiệt được đặt trong môi trường có thể
thay đổi nhiệt độ. Tùy theo nhiệt độ môi trường, bộ điều khiển sẽ tự động cấp
nguồn theo hai chiều để duy trì mức nhiệt độ đặt trước.
Hình 3.32 biểu diễn một số hình ảnh thực tế trong quá trình điều khiển nhiệt
độ.
58
Hình 3.32: Hình ảnh thực tế trong quá trình điều khiển nhiệt độ
Bảng 3.10 dưới đây liệt kê một số kết quả đo được.
Bảng 3.10: Nhiệt độ điều khiển thay đổi theo mức điện áp so sánh
STT
Điện áp
STT
Điện áp
so sánh (V)
Nhiệt độ điều khiển (0C)
so sánh (V)
Nhiệt độ điều khiển (0C)
1
1.80
45.00
5
2.80
25.00
2
2.00
40.00
6
3.10
20.00
3
2.20
35.00
7
3.40
15.00
4
2.50
30.00
8
3,7
10.00
Từ bảng số liệu 3.10, chúng ta có thể biểu diễn sự phụ thuộc giữa điện áp so
sánh và nhiệt độ điều khiển như sau (hình 3.33)
ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ THEO ĐIỆN ÁP SO SÁNH
4.00
3.50
) e g a t l
3.00
o V
(
2.50
2.00
h n á s
1.50
o s
1.00
p á
0.50
n ệ i Đ
0.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
50.00
Nhiệt độ (0C)
Hình 3. 33: Sự phụ thuộc giữa điện áp so sánh và nhiệt độ điều khiển
59
3.5. Chế tạo bộ điều chế xung
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại IC chuyên dụng cho phép điều chế
xung PWM. Trong luận văn này, chúng tôi đã sử dụng IC LM555 của hãng Texas
Instruments. IC LM555 được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực điều khiển. Nó có thể
hoạt động ở nhiều chế độ khác nhau như:
• Chế độ tạo xung đơn (Monostable operation): IC tạo ra những xung đơn nhờ
mắc thêm trở, tụ bên ngoài;
• Chế độ tạo dao động (Astable operation): IC tự động tạo xung triger và tự tạo
xung đa hài. Độ rộng xung phụ thuộc vào trở, tụ mắc thêm bên ngoài;
• Làm việc với vai trò bộ chia tần (frequency divider): IC được sử dụng như
một bộ chia tần số nhờ điều chỉnh độ dài chu kỳ xung;
• Chế độ điều chế độ rộng xung (Pulse width modulation): Khi đó, IC làm việc
trong chế độ xung đơn và được giữ nhịp bởi một xung có thể điều chỉnh liên
tục. Độ rộng của xung lối ra sẽ được điều chế theo tín hiệu bên ngoài;
• Chế độ điều chế vị trí xung (Pulse position modulation): IC được đấu như
trong sơ đồ tạo dao động (astable). Tín hiệu điều chế được đưa đến chân điều
khiển điện áp của IC. Nhờ thay đổi điện áp và do đó thay đổi thời gian trễ, vị
trí xung cũng bị thay đổi theo;
• Chế độ dao động với độ rộng xung 50% chu kỳ: IC tạo dao động có độ rộng
xung bằng 50% chu kỳ. Độ rộng xung phụ thuộc vào các điện trở, tụ điện mắc
thêm bên ngoài.
3.5.1. Sơ đồ nguyên lý
Trong luận văn này, chúng tôi đã thiết kế IC LM555 hoạt động trong chế độ
dao động với độ rộng xung 50% chu kỳ (hình 3.34).
60
Hình 3. 34: LM555 trong chế độ dao động có độ rộng xung bằng 50% chu kỳ
t
,0
693
.(
Thời gian xung ở mức cao t1 được tính theo công thức sau:
2 =
A ). CR
(3.19)
−
A
t
R
ln.
=
+
Thời gian xung ở mức thấp t2 được tính theo công thức sau:
) ( /
[ (
. RR A
B
A
] ) CR B
2
R 2
B R
R R
2 −
A
B
⎡ ⎢ ⎣
⎤ ⎥ ⎦
(3.20)
T
t
Chu kỳ dao động được tính theo công thức sau:
t += 1
2
(3.31)
f
=
Tần số dao động sẽ là:
1 T
(3.32)
Để tạo dao động tần số 10 kHz, chúng tôi đã lựa chọn các linh kiện với giá
trị như sau : RA = 30kΩ, RB = 20 kΩ, C = 100nF.
3.5.2. Đo đạc, kiểm tra chất lượng xung dao động
Hình ảnh thực tế của mạch dao động được mô tả trên hình 3.34.
Hình 3. 35: Hình ảnh thực tế của mạch dao động 10 kHz
61
Sau khi chế tạo xong, chúng tôi đã tiến hành đo đạc các thông số kỹ thuật
của mạch dao động.
Mạch được cấp điện áp 12VDC. Dạng tín hiệu được quan sát trên
oscilloscope. Hình 3.36 mô tả một số kết quả đo đạc được hiển thị trên màn hình.
Hình 3. 36: Dạng xung và thông số kỹ thuật của dao động 10 kHz
Các thông số kỹ thuật được hiển thị trên màn hình của oscilloscope cho thấy
tần số dao động là 10kHz, xung có dạng xung vuông với độ rộng xung là 50%, thời
gian sườn lên và sườn xuống lần lượt là 89,15 ns và 28,92 ns.
62
KẾT LUẬN
Ngày nay, laser bán dẫn công suất cao đã được ứng dụng rộng khắp trên thế
giới nhờ có nhiều đặc điểm nổi trội hơn so với nhiều hệ laser khác như hiệu suất
chuyển đổi quang điện cao hơn; tuổi thọ cao hơn; kích thước gọn nhẹ hơn; yêu cầu
về hệ thống làm mát đơn giản hơn; có ngưỡng dòng bơm thấp; có thể phát xạ trên
nhiều dải sóng; dễ điều chế; cho phép hoạt động ở cả chế độ xung lẫn chế độ phát xạ
liên tục, trong khi đó, vẫn đảm bảo độ tin cậy và chất lượng chùm tia.
Tại Việt Nam, laser bán dẫn cũng ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt trong
lĩnh vực truyền thông (thông tin quang sợi, dẫn đường, đo xa bằng laser,…), trong
lĩnh vực y tế (thẩm mỹ, nội soi, quang châm, vật lý trị liệu, chăm sóc sắc đẹp,…),
trong lĩnh vực công nghiệp (khắc, gia công vật liệu,…),….
Mặc dù công nghệ chế tạo chíp laser bán dẫn công suất cao đã đạt nhiều
thành tựu trong thời gian qua nhưng nhìn chung, công đoạn gia công mô đun laser
bán dẫn công suất cao vẫn luôn là vấn đề thời sự.
Bên cạnh đó, để đảm bảo điều kiện cần thiết cho laser bán dẫn công suất cao
hoạt động bình thường, việc duy trì nguồn bơm có dòng DC lớn, có độ tin cậy cao,
việc giữ ổn định điểm làm việc và duy trì nhiệt độ làm việc trong khoảng cho phép
là nhiệm vụ bắt buộc.
Trong luận văn này, chúng tôi đã chế tạo được 01 mô đun laser bán dẫn công
suất cao; thiết kế, chế tạo nguồn cấp dòng cho mô đun laser bán dẫn; thiết kế, chế
tạo mạch phát xung, cho phép laser bán dẫn làm việc ở hai chế độ phát xạ liên tục
và điều chế và thiết kế chế tạo mạch điều khiển và ổn định nhiệt độ làm việc của mô
đun laser bán dẫn. Sau đây là một số kết quả chính đã đạt được:
• Tìm hiểu một cách tổng quan về laser bán dẫn và công nghệ chế tạo laser bán
dẫn công suất cao;
• Tìm hiểu về các cơ chế điều chế trực tiếp và điều chế gián tiếp laser bán dẫn;
• Chế tạo 01 mô đun laser bán dẫn công suất cao từ chíp đơn với các công nghệ
đã sử dụng gồm công nghệ hàn chíp, công nghệ hàn dây vàng, công nghệ
63
đóng vỏ mô đun trong môi trường sạch, kỹ thuật căn chỉnh và ghép nối với
sợi quang đa mốt;
• Thiết kế, chế tạo mạch phát xung vuông có độ rộng xung bằng 50% chu kỳ,
tần số 10kHz, có thể diều chỉnh được biên độ xung từ 0,5 V đến 4,5 V;
• Thiết kế, chế tạo nguồn dòng DC cho phép thay đổi dòng trong phạm vi từ 0
A đến 20 A với bước thay đổi là 200 mA, độ ổn định trung bình là ± 5mA;
• Thiết kế, chế tạo bộ điều khiển Peltier Cooler để ổn định nhiệt độ hoạt động
của mô đun laser bán dẫn. Bộ điều khiển sử dụng sensor nhiệt NTC có điện trở là 10k ở 250C. Dòng DC tối đa cho phép là 12 A. Khoảng nhiệt độ điều khiển là 150C đến 300C;
• Xác định một số đường đặc trưng của mô đun laser bán dẫn gồm: đặc trưng P-
I, đặc trưng V-I; đo phổ, phân bố năng lượng và chất lượng chùm tia. Các
thông số kỹ thuật chính của mô đun laser là: Công suất quang lối ra (POPT) ~ 4
W; Dòng điện ngưỡng (ITH) ~ 0,9 A; Điện áp hoạt động (VOP) ~ 1,74 V; Bước
sóng đỉnh (Λ) 940 nm; Độ rộng phổ FWHM (Δλ) ~ 5 nm; Góc phân kỳ chùm
tia theo trục X ~ 3,16, trục Y ~ 3,75; Độ bất đối xứng chùm tia ~ 1,04;
Một cách tổng quát, trong khuôn khổ đề tài luận văn, chúng tôi đã hoàn thành
các nội dung nghiên cứu như đã đặt ra ban đầu. Chúng tôi đã xây dựng được 01 hệ
laser bán dẫn công suất cao bao gồm mô đun laser bán dẫn công suất cao và hệ
thống cấp nguồn, hệ thống điều khiển nhiệt độ, hệ thống làm mát.
Tuy nhiên, để hệ thống hoạt động ổn định trong môi trường thực tế, chúng tôi
còn phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện ví dụ như đánh giá tuổi thọ của mô đun
laser bán dẫn, đánh giá tính lặp lại trong công nghệ chế tạo mô đun laser bán dẫn,
đánh giá độ ổn định của toàn hệ thống khi hoạt động ở mức phát xạ công suất cao
trong thời gian dài, đánh giá ảnh hưởng nhiệt lên quá trình hoạt động của hệ thống.
Những công việc này sẽ được chúng tôi tiếp tục thực hiện trong thời gian tới
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C. Hanke, L. Korte, B. Acklin, J. Luft, S. Grötsch, G. Herrmann, Z. Spika, M.
Marciano, B. De Odorico, J. Wilhelmi (1999), “Highly reliable 40 W-cw-
InGaAlAs/GaAs-808 nm laser bars”, SPIE, 3462, pp. 47-53.
2. Christophe Peucherer (2009), “Direct and External Modulation of Light”, DTU
Photonik, Department of Photonics Engineering Technical University of Denmark.
3. Das P. (1991), “Lasers and optical engineering”, New York Springer-Verlag.
4. D.Z. Garbuzov, N.Y. Antonishkis, A.D. Bondarev, A.B. Gulakov, S.N. Zhigulin,
N.I. Katsavets, A.V. Kochergin, E.V. Rafailov (1991) “High power 0.8 µm
InGaAsP-GaAs SCH DQW lasers”, IEEE, J. Quantum Electron., 27 (6), pp. 1531-
1536.
5. F. Bachmann P. Loosen, R. Poprawe (2007), “High Power Diode Lasers”,
Springer, 200, pp.197-200.
6. H Blauvelt, S. Margalit, and Yariv, Large optical cavity AlGaAs buried
heterostructure window lasers, Califonia Institute of Technology, Pasadena,
Califonia 91125, 1982
7. http://britneyspears.ac/physics/fplasers/fplasers.htm
8. http://en.wikipedia.org
9. http://www.fbh-berlin.com
10. http://www.industrial-lasers.com
11. http://www.laserfocusworld.com
12. http://www.ni.com/white-paper/14878/en
13. Lee R. Levine (2001), “Wire Bonding Optoelectronics Packages,” Chip Scale
Review.
14. P. Even, D. Pureur (2002), “High power double clad fiber laser: a review”,
Proc. SPIE – Int, Soc. Opt. Eng., 4638, pp. 1-12.
15. R. Diehl (2000), “High-Power diode laser”, Topics Appl. Phys. Springer.
16. R. Rodwell and D. A. Worrall (1985), “Quality Control in Ultrasonic Wire
Bonding,” International Journal for Hybrid Microelectronics, Vol. 8, No. 2, pp.1-8.
17. Uri Lachish (2014), "Thermoelectric Effects Peltier Seebeck and Thomson",
Guma Science.
65