ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------------------------

Tô Thị Hoàng Yến

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM CHẤT THẢI RẮN LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN, SẢN XUẤT GỖ TẠI THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN THÀNH THAN SẠCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------------------------

Tô Thị Hoàng Yến

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM CHẤT THẢI RẮN LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN, SẢN XUẤT GỖ TẠI THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN THÀNH THAN SẠCH

Mã số: Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trịnh Văn Tuyên TS. Trần Thị Huyền Nga

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học

TS. Trần Thị Huyền Nga PGS.TS. Trần Văn Quy

Hà Nội, 2016

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn PGS.TS. Trịnh Văn

Tuyên - Viện Công nghệ môi trƣờng (Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt

Nam) và TS. Trần Thị Huyền Nga - Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà

Nội) - những ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ phòng Công nghệ xử

lý chất thải rắn và khí thải - Viện Công nghệ môi trƣờng Viện Hàn lâm Khoa học và

công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Trƣờng Đại học

Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội), các thầy cô trong khoa Môi trƣờng

đã tạo điều kiện giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học

tập và nghiên cứu tại trƣờng.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã luôn ở

bên cạnh, động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập.

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2016

Học viên

Tô Thị Hoàng Yến

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3

1.1. Tổng quan tình hình ô nhiễm chất thải rắn làng nghề chế biến, sản xuất gỗ tại Việt Nam ................................................................................................................. 3

1.2. Các phƣơng pháp xử lý, quản lý chất thải rắn làng nghề chế biến, sản xuất gỗ ở Viêt Nam và trên thế giới .................................................................................... 5

1.2.1. Quản lý, xử lý chất thải rắn trong công nghiệp sản xuất gỗ trên thế giới . 5

1.2.2. Quản lý, xử lý chất thải rắn làng nghề gỗ ở Việt Nam ............................. 9

1.3. Phƣơng pháp chế tạo than sạch dạng bánh .................................................... 12

1.3.1. Chế tạo than sạch dạng bánh................................................................... 12

1.3.2. Các chủng loại, thành phần của sản phẩm than mùn cƣa hiện có trên thị trƣờng Việt Nam ............................................................................................... 23

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 27

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 27

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 28

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 29

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................. 29

2.2.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế ................................................... 29

2.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm chế tạo than sạch .......................................... 29

2.2.5. Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ..................................... 31

2.2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................... 32

2.2.7. Phƣơng pháp tổng hợp ............................................................................ 32

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 33

3.1. Hiện trạng ô nhiễm chất thải rắn tại các làng nghề chế biến, sản xuất gỗ tại Thƣờng Tín, Hà Nội .............................................................................................. 33

3.2. Đánh giá, đề xuất các phƣơng pháp quản lý, xử lý chất thải rắn tại các làng nghề chế biến, sản xuất gỗ tại Thƣờng Tín, Hà Nội ............................................. 40

3.3. Khả năng chế tạo thành than sạch từ chất thải mùn cƣa ................................ 42

3.3.1. Nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng khả năng chế tạo than sạch từ mùn cƣa quy mô phòng thí nghiệm ................................................................................. 42

3.3.2. Nghiên cứu chế tạo than cacbon hóa quy mô pilot ................................. 49

3.4. Đánh giá về mặt kinh tế ................................................................................. 51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 54

Kết luận ................................................................................................................. 54

Kiến nghị ............................................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 56

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 59

Bảng 1.1: Phân bố các làng nghề chế biến gỗ của Việt Nam năm 2009 .................... 4

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.2: So sánh giữa quá trình cacbon hóa và khí hóa ......................................... 20

Bảng 3.1: Chất lƣợng không khí tại các cơ sở sản xuất gỗ tại Thƣờng Tín ............. 39

Bảng 3.2: Các thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 300oC ...................................... 43

Bảng 3.3: Các thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 350oC ...................................... 44

Bảng 3.4: Bảng thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 400oC .................................... 45

Bảng 3.5: Bảng thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 450oC .................................... 46

Bảng 3.6: Bảng thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 500oC .................................... 47

Bảng 3.7: Bảng thông số than cacbon hóa ở quy mô pilot ....................................... 49

Bảng 3.8: So sánh chất lƣợng than mẫu với tiêu chuẩn châu Âu [20] ..................... 50

Bảng 3.9: Bảnh so sánh chất lƣợng than mẫu với các loại than khác có sẵn trên thị trƣờng ........................................................................................................................ 50

Bảng 3.10: Bảng so sánh chất lƣợng than mẫu với các loại than cacbon từ rác thải sinh hoạt thành phố Hà Nội ..................................................................... 51

Bảng 3.11: Thành phần hóa học của gỗ .................................................................... 51

Bảng 3.12: Thông số khí thải của hệ thống lò đốt .................................................... 53

Hình 1.1: Hệ thống thông gió phụ trợ ......................................................................... 7

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.2: Khuôn hút biến đổi ..................................................................................... 8

Hình 1.3: Quan hệ của làng nghề gỗ với các bên liên quan ....................................... 9

Hình 1.4: Hệ thống xử lý mùn cƣa tại Yên Lạc - Vĩnh Phúc ................................... 10

Hình 1.5: Các bƣớc sản xuất than sinh học .............................................................. 15

Hình 1.6: Cấu tạo của gỗ [23] ................................................................................... 16

Hình 1.7: Chu trình hệ thống khí hóa ....................................................................... 18

Hình 1.8: Sơ đồ nguyên lý công nghệ một hệ thống khí hóa phát điện cỡ nhỏ ........ 18

Hình 1.9: Bốn giai đoạn khí hóa sinh khối ............................................................... 19

Hình 1.10: Viên nén mùn cƣa công ty Phú An Sinh................................................. 24

Hình 1.11: Thanh nén mùn cƣa Công ty TNHH Tân Khải Phát .............................. 24

Hình 1.12: Than mùn cƣa Công ty Nam Minh Long................................................ 25

Hình 2.1: Mùn cƣa .................................................................................................... 27

Hình 2.2: Bản đồ phân bố làng nghề gỗ Huyện Thƣờng Tín, Hà Nội ...................... 28

Hình 2.3: Sơ đồ sản xuất than mùn cƣa quy mô phòng thí nghiệm .......................... 29

Hình 2.4: Lò cacbon hóa mùn cƣa quy mô phòng thí nghiệm.................................. 30

Hình 2.5: Sơ đồ sản xuất than mùn cƣa quy mô pilot ............................................... 30

Hình 2.6: Lò cacbon hóa than mùn cƣa quy mô pilot............................................... 31

Hình 3.1: Quy trình sản xuất và nguồn phát sinh chất thải trong hoạt động sản xuất và chế biến gỗ cơ bản tại Thƣờng Tín, Hà Nội. ........................................................ 33

Hình 3.2: Hoạt động gỗ, đục, chạm, khảm ............................................................... 34

Hình 3.3: Hoạt động làm mộng, chà nhám ............................................................... 34

Hình 3.4: Chất thải rắn làng nghề chế biến, sản xuất gỗ .......................................... 35

Hình 3.5: Chất thải rắn ở làng nghề mộc Vạn Điểm ................................................ 36

Hình 3.6: Chất thải rắn làng nghề mộc Phụng Công ................................................ 36

Hình 3.7: Chất thải rắn ở làng nghề mộc Nguyên Hanh ........................................... 37

Hình 3.8: Chất thải rắn ở làng nghề thôn Nhị Khê ................................................... 38

Hình 3.9: Chất thải rắn ở làng nghề thôn Định Quán. .............................................. 38

Hình 3.10: Hiện trạng thu gom tại làng nghề ........................................................... 40

Hình 3.11: Xử lý mùn cƣa ở các làng nghề .............................................................. 41

Hình 3.12: Biểu đồ thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 300oC .............................. 43

Hình 3.13: Biểu đồ thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 350oC .............................. 44

Hình 3.14: Biểu đồ thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 400oC .............................. 45

Hình 3.15: Biểu đồ thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 450oC .............................. 46

Hình 3.16: Biểu đồ thông số than cacbon hóa ở nhiệt độ 500oC .............................. 47

Hình 3.17: Sản phẩm than mùn cƣa .......................................................................... 49

Hình 3.18: Thiết bị sản xuất than mùn cƣa quy mô pilot công suất 30 kg nguyên liệu/mẻ ....................................................................................................................... 52

Hình 3.19: Cân bằng vật chất quá trình cacbon hóa ................................................. 53

MỞ ĐẦU

Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều làng nghề gỗ truyền thống nổi tiếng nhƣ:

Chàng Sơn, Canh Nậu, Sơn Đồng (Hà Nội); Đồng Kỵ (Bắc Ninh); La Xuyên (Nam

Định); Kim Bồng, Văn Hà (Quảng Nam). Có những làng nghề đã tồn tại hàng trăm

năm, mang lại công ăn việc làm cho hàng nghìn ngƣời, nhiều nghệ nhân đƣợc cả thế

giới biết đến. Xã Phù Khê (thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh) có tới 2000 hộ tham gia sản

xuất đồ gỗ mỹ nghệ (chiếm 90% số hộ trong xã), tạo việc làm ổn định cho trên 8000

lao động trong và ngoài xã với mức thu nhập bình quân từ 4 đến 5 triệu

đồng/ngƣời/tháng. Riêng thợ cả có tay nghề cao thu nhập từ 10 đến 12 triệu

đồng/ngƣời/tháng [27].

Tuy nhiên, các làng nghề chế biến gỗ chủ yếu nằm xen lẫn với các khu dân

cƣ đông đúc, thậm chí nhiều hộ gia đình lấy luôn nhà để làm xƣởng chế biến thủ

công. Quá trình chế biến gỗ gây ô nhiễm tiếng ồn bởi tiếng động cơ chạy ngày đêm,

bụi gỗ bay mù mịt bởi công đoạn chà gỗ gây ô nhiễm không khí thậm chí là nguồn

nƣớc. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, mùn cƣa, gỗ vụn rất lớn ra khu vực

xung quanh, khiến môi trƣờng bị ô nhiễm, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe ngƣời dân.

Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết các làng nghề gỗ xử lý chất thải rắn tự phát

nhƣ thiêu đốt, chôn lấp. Cũng có các cách xử lý khá thân thiện với môi trƣờng nhƣ

sử dụng mùn cƣa để làm vật liệu trồng nấm, làm phân hữu cơ, chế tạo thành viên

nén xuất khẩu. Nhƣng phần lớn chất thải vẫn để tràn lan ngoài môi trƣờng gây ô

nhiễm nghiêm trọng cho dân cƣ. Vì vậy, rất cần thiết sự đánh giá mức độ ô nhiễm

do chất thải rắn làng nghề gỗ để những ngƣời quản lý có thể đƣa ra biện pháp quản

lý, xử lý hữu hiệu tình trạng ô nhiễm đó. Bên cạnh đó nếu có thể đƣa ra đƣợc một

cách xử lý thân thiện với môi trƣờng thì cũng vô cùng cần thiết cho giải pháp xử lý

ô nhiễm.

Vì vậy, luận văn “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm chất thải rắn làng nghề chế

biến, sản xuất gỗ tại Thƣờng Tín, Hà Nội - Nghiên cứu chế biến thành than sạch” sẽ

đƣa ra các giải pháp giúp môi trƣờng làng nghề chế biến sản xuất gỗ hạn chế ô

nhiễm, đồng thời chế tạo đƣợc nguồn nguyên liệu an toàn, chi phí thấp.

1

Các nội dung nghiên cứu của luận văn:

- Thực trạng ô nhiễm chất thải rắn tại các làng nghề chế biến, sản xuất gỗ tại

Việt Nam, Hà Nội.

- Đánh giá, đề xuất các hƣớng xử lý, quản lý chất thải rắn làng nghề.

- Nghiên cứu chế tạo than sạch từ nguồn chất thải rắn mùn cƣa.

2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình ô nhiễm chất thải rắn làng nghề chế biến, sản xuất gỗ

tại Việt Nam

Việt Nam hiện nay có khoảng trên 300 làng nghề chế biến, sản xuất gỗ (làng

nghề gỗ), với gần 50% số làng nghề này tập trung tại vùng Đồng bằng Sông Hồng.

Theo ƣớc tính, lƣợng gỗ nguyên liệu sử dụng hàng năm cho các làng nghề gỗ trong cả nƣớc khoảng 350.000 - 400.000 m3 gỗ quy tròn, chủ yếu từ nguồn nhập khẩu và

khai thác trong nƣớc.

Làng nghề gỗ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hiện có

khoảng 300.000 lao động đang làm việc tại các làng nghề. Hàng năm số lƣợng làng

nghề tăng khoảng 5%. Điều này tạo cơ hội việc làm cho nhiều ngƣời lao động tại

vùng nông thôn. Tính bình quân, tổng doanh thu từ các làng nghề gỗ đạt khoảng 1,5

tỉ đô la/năm. Các làng nghề hiện nay cung cấp trên 80% tổng đồ gỗ nội thất và xây

dựng cho thị trƣờng nội địa [3].

Về quy mô hoạt động, đa số các làng nghề gỗ hiện nay có quy mô nhỏ, chủ

yếu là hình thức hộ gia đình, với khoảng 10-15 lao động/cơ sở và chủ yếu là lao

động phổ thông. Hầu hết tại các cơ sở này chủ và ngƣời làm thuê không có hợp

đồng lao động mà thƣờng tự thỏa thuận miệng với nhau về công việc và tiền công.

Quy mô vốn sản xuất của các hộ thƣờng nhỏ, khoảng dƣới 10 tỉ đồng/hộ. Quy mô

nhỏ về vốn và lao động tạo ra sự linh động trong tổ chức sản xuất kinh doanh, điều

này tạo động lực thúc đẩy làng nghề gỗ phát triển.

Khác với ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu có sử dụng công nghệ

hiện đại nhằm tiết kiệm nguyên liệu đầu gia tăng giá trị sản phẩm, nhiều làng nghề

gỗ hiện nay chủ yếu sử dụng công nghệ thô sơ, điều này ảnh hƣởng đến giá và chất

lƣợng sản phẩm cuối cùng. Một số làng nghề gỗ truyền thống sử dụng lao động tay

nghề cao, tạo ra sản phẩm độc đáo có giá trị gia tăng cao, phục vụ thị trƣờng trong

nƣớc và xuất khẩu.

Đồ gỗ của Việt Nam đã đƣợc xuất khẩu đến 120 thị trƣờng trên toàn thế giới.

Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc là những thị trƣờng tiêu thụ chính của đồ gỗ Việt

3

Nam, trong đó chỉ riêng thị trƣờng Mỹ và EU đã chiếm trên 80% tổng kim ngạch

xuất khẩu về các sản phẩm này. Năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản

phẩm gỗ của Việt Nam đã đạt trên 3,9 tỷ USD.

Các làng nghề này sử dụng một lƣợng gỗ nguyên liệu tƣơng đối lớn để sản

xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Năm 2007, các làng nghề chế biến gỗ ở Đồng bằng sông Hồng sử dụng trên 221.600 m3 gỗ trong tổng số 305.600 m3 gỗ của tất cả các làng nghề cả nƣớc. Nguồn nguyên liệu trong nƣớc chỉ

đáp ứng đƣợc 20%; phần còn lại (80%) đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài [3]

Tính đến năm 2010 cả nƣớc có trên 300 làng nghề gỗ, dự kiến đến năm 2015

sẽ phát triển trên 350 làng nghề.

Phân bổ các làng nghề gỗ đƣợc thể hiện theo bảng 1.1:

Bảng 1.1: Phân bố các làng nghề chế biến gỗ của Việt Nam năm 2009

Vùng phân bố Đồng bằng Sông Hồng Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Tổng Tổng làng nghề gỗ 130 40 18 40 18 20 14 22 302

[3]

Tốc độ tăng trƣởng về số lƣợng làng nghề chế biến gỗ trong 5 năm từ 2010 -

2015 khoảng 23%. Mặc dù số lƣợng làng nghề gỗ chỉ chiếm tỷ lệ 6.6% trên tổng số

làng nghề (300/4.575), nhƣng giá trị sản xuất và tổng doanh thu của các làng nghề gỗ

chiếm 50% tổng giá trị của 6 nhóm làng nghề (32.000 tỷ/69.000 tỷ). Giá trị kim

ngạch xuất khẩu của các làng nghề gỗ và lâm sản ngoài gỗ là 200 triệu USD, chiếm

25% tổng số kim ngạch của tất cả làng nghề Việt Nam [8]. Trên 80% đồ gỗ nội thất

và đồ gỗ xây dựng trên thị trƣờng nội địa đƣợc sản xuất từ các làng nghề chế biến gỗ.

Các làng nghề gỗ đã thu hút đƣợc trên 300.000 lao động làm việc thƣờng xuyên,

chiếm 20% số lƣợng lao động của các loại hình làng nghề khác.

4

Đối với các cở sở chế biến, sản xuất gỗ chất thải rắn bao gồm vỏ cây, bìa

bắp, cành ngọn, mùn cƣa, phoi bào, bụi gỗ mịn... Ƣớc tính với tỷ lệ sử dụng gỗ

khoảng 50% đối với các sản phẩm mộc thì lƣợng phế thải rắn phát sinh là rất lớn.

Phần lớn các cơ sở sản xuất nhỏ, phân tán không đầu tƣ thiết bị sấy gỗ thì lƣợng

phế thải rắn này đƣợc chƣa thu gom để sử dụng có hiệu quả, mà thƣờng đƣợc đốt

tạo ra khí thải gây ô nhiễm môi trƣờng. Mặt khác, nguồn phế thải rắn nếu không

quản lý tốt sẽ là một nguy cơ gây cháy cho cơ sở sản xuất. Nếu phát triển cơ sở chế

biến gỗ theo quy hoạch, theo từng cụm thì có thể tận dụng tối đa lƣợng phế thải rắn

để sản xuất ván dăm, viên đốt, làm giá thể nuôi trồng nấm...

Mùn cƣa với thành phần chính là cellulose, là một chất khó tiêu hóa cho con

ngƣời, chúng từng đƣợc sử dụng nhƣ là một chất độn trong một số thực phẩm ít

calo nhƣ vỏ xúc xích, bánh mì.

Với cấu trúc phức tạp mùn cƣa chứa các loại đƣờng lên men có thể đƣợc sử

dụng để sản xuất ethanol cellulosic. Việc sản xuất này khó khăn hơn so với việc

chuyển đổi thành ethanol từ các chất tinh bột truyền thống nhƣ ngũ cốc. Quá trình

sử dụng bao gồm việc thủy phân phá hủy cấu trúc cellulose của mùn cƣa, tiếp theo

là thủy phân enzyme để tách chiết đƣờng cho quá trình lên men ethanol.

Vấn đề phát sinh bụi mịn tại các công đoạn chế biến từ khâu xẻ đến khâu

đánh nhẵn là rất lớn. Nhiều nhà máy chế biến gỗ có quy mô công nghiệp đều bố trí

hệ thống thu hồi bụi nhƣng khá đơn giản (xyclon đơn), chỉ có khả năng thu hồi bụi

có kích thƣớc lớn mà không có khả năng thu hồi bụi tinh từ các công đoạn chà

nhám, đánh bóng.

1.2. Các phƣơng pháp xử lý, quản lý chất thải rắn làng nghề chế biến, sản xuất

gỗ ở Viêt Nam và trên thế giới

1.2.1. Quản lý, xử lý chất thải rắn trong công nghiệp sản xuất gỗ trên thế giới

- Nguyên tắc quản lý, xử lý chất thải trên thế giới ngày nay là ƣu tiên sản

xuất không chất thải theo thứ tự sau [16]

+ Sản xuất không chất thải:

Điều này chỉ có thể có nếu gỗ không gia công, xẻ hoặc cát, hoặc nếu tất cả

các công việc sản xuất bụi gỗ đƣợc khóan ngoài cho nơi làm việc khác với các

chƣơng trình kiểm soát toàn diện.

5

+ Sử dụng loại gỗ an toàn hơn:

Thay thế các loại gỗ nguy hiểm bằng các loại ít nguy hiểm về nguy cơ sức

khỏe. Tuy nhiên, có rất ít số liệu có sẵn về mối nguy hại đối với hầu hết các loài.

Các sản phẩm có lƣợng phát thải formaldehit thấp hơn có thể đƣợc thay thế

cho các sản phẩm với mức phát thải formaldehit cao hơn.

+ Cô lập chất thải:

Công nhân đƣợc không phải làm việc trong khu vực bụi bặm. Trong môi

trƣờng sản xuất, công nhân đƣợc mặc quần áo bảo hộ tránh việc tiếp xúc và hít phải

các loại bụi mùn cƣa độc hại. Trang thiết bị bảo hộ cá nhân là một giải pháp ngắn

hạn để tránh việc tiếp xúc của công nhân với bụi gỗ. Các loại mặt nạ có thể đƣợc

đeo để loại bỏ các hạt bụi độc hại (bụi) và các loại khí. Việc lựa chọn các mặt nạ

thích hợp đòi hỏi một hệ thống đồng bộ về nơi làm việc, kiểm soát các chất ô nhiễm

hóa học tiềm năng và nồng độ của chúng. Việc sử dụng mặt nạ cũng là một yêu cầu

thực hiện để bảo vệ đƣờng hô hấp. Trang thiết bị bảo hộ cá nhân khác nhƣ bảo vệ

mắt, áo và găng tay nên đƣợc làm sạch thƣờng xuyên.

+ Các biện pháp kỹ thuật:

Trên một số máy với một cắt đơn, nghiền hoặc chà nhám mặt; có nhiều nguồn

bụi bị thổi từ các bộ phận khác nhau của máy. Trong điều kiện lý tƣởng nhất, mỗi

nguồn bụi nên đƣợc kiểm soát bởi hệ thống thông khí (local exhaust ventilation - LEV)

Trong khi hầu hết bụi gỗ là từ máy móc, việc chà nhám bằng tay có thể là

một trong những công việc tạo ra nhiều bụi mùn cƣa nhất tại nơi làm việc. Việc chà

nhám tay thƣờng đòi hỏi việc sử dụng dụng cụ bảo vệ đƣờng hô hấp.

Các hệ thống thông khí bao gồm một cửa hút để thu bụi với cơ chế nhƣ

một bộ lọc hoặc dạng xoáy xyclon để loại bỏ các bụi bẩn. Năng lƣợng để di

chuyển không khí và bụi đƣợc cung cấp bởi một động cơ quạt và thông qua một

động cơ điện.

Hầu hết các máy chế biến gỗ hiện đại đƣợc trang bị với một hoặc nhiều cửa

hút khí hoặc túi trữ bụi.

Máy cầm tay nhỏ nhƣ máy đánh nhám thƣờng có một túi lọc kèm theo. Các

bộ lọc này thƣờng không thu hoàn toàn đƣợc bụi mịn phát sinh. Đối với các loại

6

máy lớn, các túi thu khí đƣợc nối với nhau bằng một ống dẫn đến một đơn vị thu

gom bụi cố định hoặc di động. Nhƣ vậy, hiệu quả lọc sẽ tốt hơn. Tuy nhiên, trong cả

hai trƣờng hợp việc bảo vệ đƣờng hô hấp có thể cần phải đƣợc trang bị

nếu các tiêu chuẩn tiếp xúc với môi trƣờng làm việc có khả năng bị vƣợt quá.

Các hƣớng dẫn chi tiết về thiết kế hệ thống thông gió cho một loạt các máy

móc trong chế biến, sản xuất gỗ đƣợc phổ biến rộng rãi. Ví dụ, các tổ chức nhƣ

Viện Quốc gia Hoa Kỳ về An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp (NIOSH), Sức khỏe và

An toàn Anh (HSE) và Hội nghị Mỹ của Chính phủ Vệ Sinh Công Nghiệp

(ACGIH) đều công bố các thông tin trên các máy chế biến gỗ. Bảo dƣỡng hệ thống

thông khí cũng quan trọng nhƣ thiết kế. Hiệu suất của hệ thống thông khí cần phải

đƣợc giám sát và bảo trì hệ thống phù hợp với thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.

Đối với những thiết bị cũ hơn: Các cửa thải có thể lắp thêm thông gió và cải

tiến cho một số máy trƣớc đó nhƣ máy cƣa vòng, đai chà nhám, máy đánh nhám...

Máy móc và công cụ mà khó có thể phù hợp với hệ thống thông khí có thể

cần phải đƣợc thay thế.

Một vài hệ thống thông khí đã đƣợc áp dụng [24,25]:

- Hệ thống thông gió phụ trợ.

Hình 1.1: Hệ thống thông gió phụ trợ

Thông thƣờng, lƣợng bụi thải chỉ đƣợc thu bởi một bộ phận thu chính bao

gồm các ròng rọc đĩa. Hệ thống thông gió phụ trợ có thể thu đƣợc 75% bụi, khí thải

và có thể dễ dàng lắp đặt. Hệ thống bao gồm hai thiết bị: một khuôn nón phụ trợ và

bộ phận lọc khí, bụi. Khuôn nón phụ trợ đƣợc đặt nằm giữa bề mặt đai và bàn làm

7

việc (cuối đoạn chà nhám). Bộ phận lọc khí nằm bên trong ống thải chính. Hai thiết

bị đƣợc kết hợp với ống xả chính, giảm bụi gỗ trong phòng làm việc mà không ảnh

hƣởng đến hoạt động chà nhám.

- Hệ thống khuôn hút biến đổi.

Lƣợng bụi gỗ thải ra phụ thuộc vào độ sắc nét của máy cắt, độ sâu của nhát

cắt, vị trí tại đó gỗ đƣợc đƣa vào máy và vị trí của ống thải khí. Sau khi nghiên cứu

các vị trí ống thải thông thƣờng, các nhà nghiên cứu đã phát triển một cấu hình hình

ống đƣợc lắp thêm, giảm đáng kể lƣợng khí thải bụi gỗ.

Hình 1.2: Khuôn hút biến đổi

Khí thải thƣờng đƣợc kiểm soát bởi một ống hút nằm ở rìa sau của bàn làm

việc cho phép di chuyển phôi trên bàn. Đặt ống thải gần đầu cắt sẽ tối đa hóa thu

bụi, tuy nhiên, điều này gây hạn chế trong việc di chuyển phôi. Để khắc phục vấn

đề này, một phần khuôn biến đổi với một mặt mở linh hoạt đƣợc thêm vào. Các mặt

mở linh hoạt bao gồm túi vải cho phép gỗ để đi qua, nhƣng thu lại các hạt bụi gỗ.

Việc mở rộng cũng làm tăng vận tốc mặt hút bằng cách giảm thiểu các khu vực mở

thiết bị kiểm soát bụi.

+ Các biện pháp tái chế:

Ngày nay mùn cƣa có thể đƣợc sử dụng để tái chế sản xuất vật dụng trong

gia đình nhƣ bàn ghế, giƣờng tủ... Ngoài ra có thể đƣợc làm thành một dạng năng

lƣợng sinh học nhƣ than mùn cƣa, viên nén mùn cƣa...

8

1.2.2. Quản lý, xử lý chất thải rắn làng nghề gỗ ở Việt Nam

Hầu hết các chính sách liên quan đến phát triển làng nghề gỗ hiện nay ở Việt

Nam nhƣ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Chính phủ về một

số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày

07/7/2006 của Chính phủ về việc phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số

61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh

nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó chế biến nông, lâm thủy sản và

sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ là những nhóm ngành nghề thuộc danh mục

khuyến khích đầu tƣ với những ƣu đãi về đất đai, thuế, đầu tƣ... đều mới chỉ nhấn

mạnh về việc quy hoạch, tổ chức và phát triển về khía cạnh kinh tế, xã hội chứ chƣa

có quan tâm đến khía cạnh môi trƣờng, về các biện pháp quản lý, xử lý ô nhiễm do

các hoạt đông sản xuất gây ra [3].

Hình 1.3: Quan hệ của làng nghề gỗ với các bên liên quan

9

* Phân loại và thu gom chất thải rắn phát sinh ở các làng nghề

Chất thải rắn khu xƣởng sản xuất gỗ: đầu mẩu gỗ thừa, mùn cƣa… Các chất

thải này đƣợc thu gon để dùng trong đun nấu của gia đình và bán cho nhân dân

trong thôn hoặc các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên chất thải rắn ở hầu hết các làng

nghề chƣa đƣợc thu gom triệt để, nhiều làng nghề xả thải trực tiếp ra môi trƣờng

gây ô nhiễm môi trƣờng không khí, đất, nƣớc, tác động xấu đến cảnh quan xung

quanh và đặc biệt là phần mùn cƣa với kích thƣớc nhỏ rất khó thu gom, xử lý gây

ảnh hƣởng tới sức khỏe và môi trƣờng.

* Một số kỹ thuật áp dụng xử lý bụi đã đƣợc áp dụng ở Việt Nam [31]

Năm 2010, Công ty TNHH Trung Hiếu - thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc,

tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng thành công mô hình xử lý bụi gỗ và bụi sơn cho xƣởng

sản xuất gỗ của mình. Khi đƣa vào sử dụng, mô hình này đã làm giảm đáng kể các

tác động tiêu cực đến môi trƣờng, cải thiện sức khỏe cho ngƣời lao động và ngƣời

dân xung quanh khu vực. Đồng thời, việc vận hành mô hình này sẽ mở ra hƣớng

phát triển bền vững cho làng nghề chế biến gỗ trên địa bàn huyện Yên Lạc nói

chung, cũng nhƣ nhân rộng ra các làng nghề khác tƣơng tự.

Hình 1.4: Hệ thống xử lý mùn cƣa tại Yên Lạc - Vĩnh Phúc

10

Công nghệ xử lý bụi đƣợc thuyết giải nhƣ sau: Theo quy trình xử lý, tại các

vị trí phát sinh bụi sẽ đƣợc đặt các chụp hút khí cục bộ để hút bụi vào ống dẫn. Sau

đó quạt hút thổi bụi gỗ vào trong thùng chứa bụi, giữ lại các hạt bụi, còn khí sạch sẽ

thóat ra ngoài. Khi thùng chứa bụi đầy, chỉ cần mở cửa thùng chứa lấy bụi mang

đƣa đi xử lý. Theo đánh giá của các nhà thiết kế, hiệu suất lọc bụi của thiết bị có thể

đạt trên 90%, nhờ đó giảm thiểu ô nhiễm không khí từ bụi gỗ. Hơn nữa, thiết bị này

vận hành khá đơn giản, chỉ cần bật máy lên là máy hoạt động.

Mùn cƣa ngoài tác động đến môi trƣờng ở dạng chất thải rắn, chúng còn gây

ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời khi tiếp xúc trực tiếp.

Ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí: Mùn cƣa có kích thƣớc nhỏ có thể lơ

lửng trong không khí, gây hạn chế tầm nhìn. Ngoài ra chúng bị phân huỷ, thúc đẩy

nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con ngƣời.

Ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc: Chúng có thể bị cuốn theo trong quá trình

lau rửa sản phẩm, rửa tay hoặc nƣớc mƣa ra các nguồn nƣớc thải. Lƣợng rác này

sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lƣợng nƣớc mặt,

nƣớc ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nƣớc mƣa xuống ao, hồ,

sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nƣớc mặt ở đây bị nhiễm bẩn, gây cản trở các

dòng chảy, tắc cống rãnh thóat nƣớc.

Ảnh hƣởng của rác thải tới môi trƣờng đất: Một số chất hóa học có thể đƣợc

phun lên bề mặt gỗ tránh mối mọt. Khi xâm nhập vào đất, trong thành phần rác thải

có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải đƣợc đƣa vào môi trƣờng thì các chất

độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất nhƣ: giun, vi

sinh vật, nhiều loài động vật không xƣơng sống, ếch nhái ... làm cho môi trƣờng đất

bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng, hạn chế

quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dƣỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu,

đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút.

Ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời: Khi tiếp xúc với một lƣợng quá mức bụi

gỗ có thể tác dụng kích thích lên mắt, mũi và cổ họng, suy giảm chức năng phổi và

11

đƣợc chúng cũng đƣợc coi là một chất gây ung thƣ (đặc biệt là ung thƣ mũi). Các

ảnh hƣởng khác lên sức khỏe bao gồm viêm da hoặc hiệu ứng suy đƣờng hô hấp

nhƣ hen suyễn. Một số điều tra chỉ ra việc tiếp xúc với bụi gỗ tăng 4 lần khả năng bị

hen so với ngƣời bình thƣờng ở Anh. Ngoài ra, một số ngƣời khác trở nên nhạy cảm

với bụi gỗ, ngƣời đó có thể bị phản ứng dị ứng sau khi tiếp xúc nhiều lần. Gỗ bụi

trên sàn nhà có thể gây vấp ngã hoặc trƣợt, tầm nhìn có thể bị suy giảm bởi bụi phát

sinh trong quá trình chế biến gỗ [22].

Ngoài ra chúng còn là một chất dễ cháy. Hàng năm có hàng trăm cơ sở, nhà

máy bị thiệt hại bởi các vụ cháy nổ. Việc đốt cháymột đám mây bụi gỗ sẽ tạo ra một

ngọn lửa chớp. Nếu mùn cƣa đƣợc chứa đựng trong một bao, kho hoặc nén lại có thể

tạo ra vụ nổ phá hoại. Mức độ nghiêm trọng của sẽ phụ thuộc vào loại và nồng độ

bụi, kích thƣớc của các nguồn phát lửa. Ngoài ra chúng còn có thể dẫn đến một vụ nổ

thứ cấp mà thiệt hại thƣờng là lớn hơn rất nhiều so với vụ nổ đầu tiên [22] [23].

1.3. Phƣơng pháp chế tạo than sạch dạng bánh

1.3.1. Chế tạo than sạch dạng bánh

Than sạch hay than sinh học là thuật ngữ dùng để chỉ cacbon đen (black

carbon) hay biochar, đƣợc tạo ra từ quá trình nhiệt phân các vật liệu hữu cơ trong

môi trƣờng không có hoặc nghèo ôxy để không xảy ra phản ứng cháy. Nó đang

đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới ví nhƣ là “vàng đen” cho ngành nông nghiệp.

Than sinh học có thể tạo ra từ nhiều phế phụ phẩm trong nông nghiệp (rơm rạ, vỏ

trấu, vỏ hạt, bã mía), chất thải sinh hoạt, công nghiệp... Quá trình nhiệt phân tạo

thành than sinh học, cacbon có trong vật liệu hữu cơ không bị mất đi hoàn toàn mà

tồn tại ở dạng khó bị phân giải bởi các yếu tố môi trƣờng hoặc sử dụng nhƣ một

dạng năng lƣợng tái tạo, chất xử lý ô nhiễm môi trƣờng. Than sinh khối (đóng rắn)

đƣợc sản xuất từ chất thải sinh khổi là một sự thay thế cho nhiên liệu hóa thạch nhƣ

dầu mỏ và than đá, chúng có thể đƣợc sử dụng để làm nóng lò hơi trong nhà máy

sản xuất, và cũng có những ứng dụng ở các nƣớc đang phát triển. Than sinh khối là

nguồn năng lƣợng tái tạo và tránh thêm cacbon hóa thạch vào khí quyển [4].

12

Than mùn cƣa đƣợc sản xuất theo qui trình nén ép thành thanh gỗ trƣớc, sau

đó đem nung thành than và để nguội. Sản phẩm than nung đỏ là khâu sau cùng nên

không khói, không mùi khi đốt .

Nguyên liệu chính là mùn cƣa gỗ. Mùn cƣa đƣợc làm thành củi mùn cƣa

bằng máy ép trục vít có gia nhiệt. Nén ép thanh than gỗ trƣớc. Sau đó cho củi mùn

cƣa vào lò than hóa, nung thành than và để nguội. Với công nghệ trƣớc đây, cần duy trì nhiệt độ 700-800oC trong 7 ngày. Khi đó chất bốc trong gỗ sẽ bay hết chỉ còn lại

thành phần chính là Cacbon (than) với hàm lƣợng >85%. Than khi đạt yêu cầu sẽ

đƣợc đem ra ngoài ủ kín làm nguội tự nhiên trong vòng 2 ngày.

Cuối cùng, cho ra thành phẩm là than mùn cƣa. Khi đốt than sẽ thấy lửa cháy

đều từ trong ra ngoài.

* Tổng quan về quá trình sản xuất than cacbon hóa dạng bánh

Chất thải sinh khối đƣợc nghiền nhỏ, là nguyên liệu để đóng bánh. Chúng có

thể đƣợc trộn với vôi ngậm nƣớc (cố định lƣu huỳnh), đất sét (hỗ trợ định hình), và

chất keo. Để đạt đƣợc thành phần đồng nhất và cải thiện hình dạng, các nguyên vật

liệu pha trộn đƣợc nhồi kỹ. Sự hình thành của hỗn hợp này đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng máy ép ở nhiệt độ bình thƣờng và lực khoảng 1.000 kg/cm2 [9].

Sự lựa chọn của các chất kết dính có ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí vận

hành và phải đƣợc lựa chọn cẩn thận. Các chi phí hoạt động bao gồm các chi phí

của chất kết dính (giá mỗi tấn chất kết dính và số lƣợng của chất kết dính tiêu thụ

mỗi tấn than bánh), chi phí chế biến tham gia bằng cách lựa chọn chất kết dính và

các chi phí sau điều trị của bánh trƣớc khi lƣu trữ. Sự lựa chọn cũng dựa vào số

lƣợng của chất kết dính có sẵn tại địa phƣơng. Chất kết dính đƣợc chia thành 2 loại

chất kết dính vô cơ và chất kết dính hữu cơ. Hầu hết các chất kết dính hữu cơ có

chức năng cơ bản nhƣ "keo" hoặc loại chất dính keo, chúng làm ƣớt bề mặt của hạt

và do đó kết nối chúng lại với nhau. Một số chất kết dính ở dạng chất lỏng khi nóng

và rắn khi lạnh và một số loại khác có thể vẫn còn trong trạng thái lỏng nhiều hơn

hoặc ít nhớt. Một số chất kết dính vô cơ (kim loại nóng chảy) tƣơng tự nhƣ này.

Một loại chất kết dính khác là chất rắn với kích thƣớc hạt rất nhỏ. Do có năng lƣợng

13

bề mặt cao nên có thể hoạt động nhƣ là vật liên kết giữa các hạt xung quanh của vật

liệu. Hầu hết các chất kết dính có chức năng theo cách này là vật liệu vô cơ nhƣ đất

sét, keo alumina và keo silica. Các chất keo này ngoài ra còn có khả năng chống ẩm

đặc biệt cần thiết khi dự trữ than trên mặt đất hoặc ngoài trời. Các loại chất kết dính

nhƣ nhựa đƣờng có tính chất không thấm nƣớc và cho phép lƣu trữ than ở ngoài trời

tốt. Đối với các chất kết dính khác, một lớp sáp bên ngoài (parafin chẳng hạn) sẽ

cho phép giảm độ thấm nƣớc của chúng. Các lignosulphonates kháng độ ẩm thấp.

Các than bánh đƣợc sản xuất có bổ sung tinh bột hay mật đƣờng, vôi không có khả

năng chống ẩm [15].

* Các bƣớc sản xuất than sinh học [15].

i. Phân loại / sàng: tất cả các vật liệu không mong muốn hoặc chất thải sinh

khối lớn bị loại bỏ để đảm bảo rằng tất cả các nguyên liệu là các kích thƣớc yêu

cầu. Ví dụ, mùn cƣa có thể chứa các cục gỗ vụn hoặc dăm bào với kích thƣớc lớn.

Đây có thể đƣợc sàng lọc ra với một lƣới thép.

ii. Cắt nhỏ nguyên liệu sinh khối thành những miếng nhỏ: Các nguyên liệu

sinh khối đƣợc cắt nhỏ thành từng miếng nhỏ để tăng cƣờng khả năng hoạt động và

kích thƣớc nhỏ gọn. Quá trình này phụ thuộc vào loại sinh khối nguyên liệu. Ví dụ,

vỏ cà phê và bụi sẽ không cần băm nhỏ nhƣng vật liệu nhƣ chất thải lạc, bã mía,

rơm lúa mì, lúa mạch và cùi ngô… sẽ cần phải đƣợc cắt nhỏ thành các kích cỡ nhỏ.

iii. Phối trộn: Quá trình này đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp muốn sử dụng

một loạt các nguyên liệu khác nhau để tối ƣu hóa các đặc điểm cháy của nhiên liệu

chính thức. Ví dụ, nguyên liệu sinh khối có hàm lƣợng tro cao có thể đƣợc trộn với

các nguyên liệu sinh khối của hàm lƣợng tro thấp. Sinh khối có hàm lƣợng năng

lƣợng thấp nhƣ giấy có thể đƣợc trộn lẫn một cách thích hợp với những vật liệu có

năng lƣợng cao. Điều này giúp sản phẩm đạt chất lƣợng tốt (cháy tốt, không khói và

không mùi) đồng thời giảm chi phí sản xuất.

iv. Thêm chất kết dính: Ngoài sinh khối trộn, một chất kết dính thích hợp

đƣợc thêm vào và trộn lẫn với sinh khối. Điều này giúp tăng cƣờng sự rắn chắc của

vật liệu và tránh vụn nát. Một vài chất chất kết dính nhƣ là tinh bột, đất sét.

14

v. Thêm nƣớc: nƣớc thƣờng đƣợc thêm vào các nguyên liệu để làm cho

chúng lỏng lẻo và dễ dàng để thực hiện các bƣớc trên. Một số vật liệu sinh khối đòi

hỏi phải đƣợc ngâm trong nƣớc cho một số ngày để đảm bảo rằng chúng là đủ mềm

để làm việc trên.

vi. Đóng bánh & đốt: Cuối cùng các nguyên liệu đã sẵn sàng để đóng bánh

(bằng máy hoặc bằng tay). Các bánh than sẽ cần đƣợc để khô trong một thời gian để

ổn định hình dạng. Sau khi khô than đƣợc đêm đi đốt trong lò cacbon hóa trong điều kiện không hoặc ít khí oxy ở nhiệt độ thấp 400-500oC trong thời gian… kết quả sẽ

thu đƣợc sản phẩm than cacbon hóa.

Mùn cƣa Phân loại/ sàng Nghiền, cắt nhỏ

Phối trộn Thêm nƣớc Thêm chất kết dính

Đóng bánh Đốt cacbon hóa Sản phẩm

Hình 1.5: Các bƣớc sản xuất than sinh học

* Bản chất của quá trình [1]:

Gỗ bao gồm các thành phần chính: cellulose, lignin, hemixenlulo và nƣớc.

Các cellulose, lignin và một số vật liệu khác bị ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo

nên các vật liệu chúng ta gọi là gỗ. Nƣớc đƣợc hấp phụ hoặc tổ chức nhƣ các phân

tử nƣớc trong cấu trúc cellulose / lignin. Gỗ đƣợc làm khô vẫn còn chứa 12-18%

lƣợng nƣớc hấp thụ. Gỗ tƣơi, mới cắt hoặc gỗ chƣa chứa 40 đến 100% trọng lƣợng

khô của gỗ.

15

Hình 1.6: Cấu tạo của gỗ [23]

Trong quá trình cacbon hóa mùn cƣa, hemixenlulo sẽ phân hủy trong khoảng nhiệt độ 200 - 260oC, còn lignin, xenlulo phân hủy trong khoảng 240 - 350oC. Trong quá trình này sẽ có tổn thất phát sinh do một phần khối lƣợng phân

tử nhỏ của xenlulo và lignin, nƣớc, hemixenlulo bị đốt cháy và bay hơi. Phần còn

lại sẽ tự xảy ra các phản ứng hóa học giữa các hợp chất có khối lƣợng phân tử lớn,

khi nhiệt độ càng cao sẽ tạo các liên kết chéo (crosslinking). Đây chính là phần sẽ

bị than hóa ở nhiệt độ cao. Trong quá trình than hóa thông thƣờng thì gỗ (hay thanh mùn cƣa) sẽ cháy trong môi trƣờng hiếm oxy khi nhiệt độ đạt tới 450oC và 450-500oC là khoảng nhiệt độ tối ƣu cho quá trình than hóa.

Nhiệt phân giải của xenlulo Nhiệt độ cacbon hóa của xenlulo trong phạm vi 260 - 350oC. Ở giai đoạn đầu

đã sản sinh những gốc có năng lƣợng cao rất nhiều, phản ứng dây truyền của gốc tự

do dẫn đến các chuỗi bị chặt đứt, oxy hóa và phân giải phân tử, từ đó mà sinh ra than, nƣớc, CO và CO2. Khi nhiệt độ nâng cao lên đến trên dƣới 300oC xenlulo phát

sinh hiện tƣợng đứt đoạn phân giải, hình thành đƣờng gluco vòng trái, tuỳ theo sự

nâng cao nhiệt độ đƣờng gluco vòng trái có thể tiếp tục bị phân giải thành hơn 200

hợp chất hóa học, đồng thời bị cắt đứt sinh thành acid acetic, acid formic; acid

acetic từ đây có thể bị mất nhóm OH, acid formic có thể bị mất gốc cacbon để sinh

thành CH4, CO2 và CO, trong điều kiện tồn tại có H2O, acid, Oxy thì phản ứng của

xenlulo lại càng kịch liệt.

16

Nhiệt phân giải của hemixenlulo

Hemixenlulo phân giải trong khoảng nhiệt độ từ 200 - 260oC. Độ bền vững

của hemixenlulo thấp hơn so với xenlulo, nó rất dễ phát sinh phản ứng thóat nƣớc.

Hemixenlulo ở nhiệt độ tƣơng đối thấp phát sinh phân giải sinh ra khối lƣợng lớn

acid acetic và chất khí không cháy, đồng thời có ít dầu gỗ.

Nhiệt phân giải của lignin

So với xenlulo và hemixenlulo thì lignin có tính ổn định nhiệt độ cao hơn, đó

là do hàm lƣợng cacbon trong phân tử lignin tƣơng đối cao (thƣờng chiếm khoảng 60 - 66%). Do đó khu vực nhiệt độ nhiệt phân tƣơng đối rộng (230 - 550oC). Trong khoảng 230-300oC thì gốc thơm  và  bị cắt đứt, lúc này nhóm chất béo bắt đầu bị cắt đứt, khi nhiệt độ đến 370 - 400oC thì các kết cấu cơ bản của lignin nhƣ cầu C - C bị cắt đứt, dần dần hình thành than, khi nhiệt độ 550oC thì tỷ lệ sản phẩm tạo ra của

các chất khí thƣờng chiếm: CO 50%, CO2 10%, CH4 38%, C2H6 2%.

Nhiệt phân giải gỗ có thể đƣợc xem là sự tổ hợp nhiệt phân các thành phần

trong gỗ. Sự tổ hợp của xenlulo và hemixenlulo, quá trình phân giải nhiệt của nó

cũng tƣơng tự, nhiệt phân lignin tuy xảy ra sớm hơn so với hai thành phần trên

nhƣng tốc độ nhiệt phân của nó lại chậm hơn. Các sản phẩm do lignin hình thành

thƣờng là các chất rắn. Gỗ dƣới tác dụng của điều kiện nhiệt độ thấp bắt đầu đã bắt

đầu xảy ra hiện tƣợng nhiệt phân giải, nhƣng với -xenlulo sự nhiệt phân của nó

tƣơng tự nhƣ hai loại trên, nhƣng lại khác với dạng phân giải của lignin.

* So sánh với khí hóa than mùn cƣa [8]:

Khí hóa (Gasification): là quá trình đốt cháy nguồn nguyên liệu sinh khối

trong môi trƣờng thiếu ôxi để sản sinh ra các chất khí dễ cháy bao gồm Cacbon

monoxide (CO), hydro (H2) và một phần khí metan (CH4). Hỗn hợp này đƣợc gọi là

hỗn hợp khí cháy (tài liệu nƣớc ngoài thƣờng viết là producer gas - sinh khí). Hỗn

hợp khí cháy có thể đƣợc sử dụng để chạy động cơ đốt trong (cả loại động cơ nén

cao áp và loại động cơ đánh lửa), cũng có thể đƣợc sử dụng để sản xuất methanol

(CH3OH) - nhiên liệu cho động cơ nhiệt cũng nhƣ là nguyên liệu cho ngành công

17

nghiệp hóa chất và quan trọng là nguyên liệu cho hệ thống máy phát điện thông qua

động cơ đốt trong để tạo công cơ học làm quay máy phát tạo ra nguồn điện.

Hình 1.7: Chu trình hệ thống khí hóa

Hình 1.8: Sơ đồ nguyên lý công nghệ một hệ thống khí hóa phát điện cỡ nhỏ

Nguyên lý công nghệ khí hóa: Các quá trình diễn ra trong bộ khí hóa gồm 4

giai đoạn: Làm khô, nhiệt phân, đốt cháy và sinh khí.

18

Hình 1.9: Bốn giai đoạn khí hóa sinh khối

Quá trình làm khô (Drying): Đây là quá trình làm khô nguyên liệu sinh khối

thô dƣới tác dụng của nhiệt. Nhiệt cung cấp ở đây đƣợc thực hiện trong một chu

trình nhiệt động học khép kín của hệ thống lò khí hóa diễn ra trong quy trình đốt khí

hóa. Tầng làm khô đặt trên tầng nhiệt phân (Pyrolysis). Thành phần hóa học tổng

quát của nguyên liệu sinh khối là CxHyOz: to CxHyOz.nH2O CxHyOz + nH2O

Quá trình nhiệt phân - Pyrolysis: Đây là quá trinh oxi hóa không có ôxi

không khí dƣới tác dụng của nhiệt độ cao. Nhiệt đƣợc cung cấp ở tầng đốt cháy trong

lò khí hóa. Tầng nhiệt phân đặt giữa tầng đốt cháy (Combustion) và tầng làm khô:

to CxHyOz C + CO+ H + CO + H2O + Tạp chất

Sau quá trình nhiệt phân thành phần chủ yếu là than (C), khí và hơi (CO + H2

+ CO2 + H2O) và những tạp chất với thành phần nguyên tố hóa học khác nhƣ H2S.

Quá trình đốt cháy - Combustion: Quá trình đốt cháy đƣợc thực hiện ở tầng

đốt có đƣờng ống dẫn không khí chứa ôxy vào và đốt cháy hỗn hợp C + CO + H2 +

CO2 + H2O. Sản phẩm khí sau khi đốt sẽ chỉ còn lại là CO2 + H2O và một phần khí

N2 trong không khí có thể đƣợc coi là khí tạp chất (sẽ đƣợc làm sạch trong hệ thống

làm nguội và lọc sau hệ thống lò khí hóa Gasifer):

19

C +CO + CO2 + H2 + H2O CO + H2 O2 Một phần C rắn, nóng không cháy hết đƣợc chuyển sang tầng nén ở dƣới.

Quá trình sinh khí - Reduction: Đây là quá trinh thực hiện trong tầng sinh khí

của lò khí hóa. Các khí CO2 + H2O sau quá trình đốt đƣợc dẫn qua than nóng (của

quá trình nhiệt phân lắng xuống) để thực hiện quy trình phản ứng hóa học tạo ra khí

đốt cháy CO và H2:

to 2C + CO2 + H2O 3CO + H2

Nhƣ vậy sau khi qua lò khí hóa, hệ thống khí thu đƣợc gồm các khí đốt CO +

H2 và một phần khí tạp chất. Hỗn hợp khí này sau khi qua hệ thống lọc và làm

nguội sẽ chỉ còn khí CO + H2 và đƣợc chuyển tới máy phát điện tuabin khí đốt và

sinh điện. Quá trình sinh khí này là hoàn toàn tự động [8].

Bảng 1.2: So sánh giữa quá trình cacbon hóa và khí hóa

Cacbon hóa Khí hóa

Nhiệt độ 200-760°C 480-1,650°C

Các quá trình Làm khô, nhiệt phân Làm khô, nhiệt phân, đốt cháy

và sinh khí.

10-28% Hiệu suất 30-35%

Nhiệt trị 5000-7000 kcal/kg 3000-5000 kcal/kg

Ứng dụng Nhiệt Nhiệt, điện, động cơ

Tính khả thi Sử dụng đơn giản Cần có tính đồng bộ hóa cao

Vận hành dễ dàng Vận hành phức tạp

Dễ dàng áp dụng tại khu vực Khó áp dụng tại khu vực làng

làng nghề. Việc chế tạo than nghề

mùn cƣa có thể linh động Trong điều kiện Việt Nam,

nguồn đầu vào và đầu ra của điện dƣ thừa khó nối lƣới chỉ

sản phẩm. có thể áp dụng cục bộ tại khu

vực sản xuất.

20

* Đánh giá chất lƣợng than [15]

Chất lƣợng than đƣợc xác định bởi thuộc tính khác nhau và mặc dù tất cả đều

liên quan đến một mức độ nhất định, chúng đƣợc đo lƣờng và đánh giá một cách

riêng biệt.

- Độ ẩm:

Than mới đốt từ một lò mở ra có độ ẩm thấp, thƣờng là dƣới 1%. Chúng hấp

thụ độ ẩm từ độ ẩm của không khí nhanh chóng, thậm chí không cần tiếp xúc với

nƣớc độ ẩm cũng có thể tăng lên 5-10%.

Chỉ tiêu chất lƣợng cho than thƣờng hạn chế độ ẩm khoảng 5-15% trọng

lƣợng cả bì của than củi. Độ ẩm đƣợc xác định bằng cách làm khô mẫu than. Nó

đƣợc thể hiện nhƣ là một tỷ lệ phần trăm trọng lƣợng ƣớt ban đầu.

- Các chất dễ bay hơi:

Các chất dễ bay hơi trong than bao gồm tất cả những dƣ lƣợng chất lỏng và

hắc ín không giảm hoàn toàn trong quá trình cacbon hóa. Quá trình cacbon hóa kéo

dài và ở nhiệt độ cao, các chất bay hơi thấp. Khi nhiệt độ cacbon hóa thấp và thời

gian ngắn, các chất bay hơi cao.

- Hàm lƣợng carbon cố định:

Hàm lƣợng cacbon cố định của các dãy than từ mức thấp khoảng 50% đến

cao nhất là khoảng 95%. Nhƣ vậy than chủ yếu là cacbon. Cacbon thƣờng đƣợc ƣớc

tính nhƣ là một "sự khác biệt", tất cả các thành phần khác đƣợc khấu trừ từ 100 nhƣ

tỷ lệ phần trăm và số còn lại đƣợc giả định là tỷ lệ phần trăm của "cacbon tinh

khiết" hay “cacbon cố định". Hàm lƣợng cacbon cố định là thành phần quan trọng

nhất trong luyện kim vì nó là cacbon cố định có tác động cho việc giảm oxit sắt

trong quặng sắt để sản xuất kim loại. Nhƣng trong việc sử dụng công nghiệp cần

phải có sự cân bằng giữa tính chất dễ vỡ vụn của than và hàm lƣợng cacbon: than có

độ cứng cao; hàm lƣợng cacbon thấp và một cacbon cố định thấp hơn; hàm lƣợng

chất dễ bay hơi cao hơn để có đƣợc tối ƣu hoạt động của lò.

21

- Hàm lƣợng tro:

Tro đƣợc xác định bằng cách nung nóng một mẫu đến nóng đỏ với sự có mặt

của không khí để đốt tất cả vật chất dễ cháy. Phần dƣ lƣợng còn lại chính là tro. Đó

là khóang sản, nhƣ đất sét, silica và canxi và magiê oxit… đều hiện diện trong gỗ

ban đầu, chúng chính là chất ô nhiễm từ đất trong quá trình chế tạo than.

Hàm lƣợng tro than có giá trị từ 0,5% đến 5% tùy thuộc vào loài gỗ, lƣợng

vỏ bao gồm gỗ trong lò và lƣợng ô nhiễm đất và cát. Than chất lƣợng tốt thƣờng có

hàm lƣợng tro khoảng 3%.

- Nhiệt lƣợng:

Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của một nhiên liệu là giá trị năng

lƣợng của nó, đó là lƣợng năng lƣợng trên mỗi kg than cho ra khi bị đốt. Các giá trị

nhiệt nhƣ vậy có thể đƣợc sử dụng để tính toán khả năng cạnh tranh của các loại

nhiên liệu trong tình hình thị trƣờng nhất định. Có một loạt các yếu tố khác, chẳng

hạn nhƣ tính dễ xử lý, đặc điểm cháy… cũng ảnh hƣởng đến giá trị thị trƣờng,

nhƣng giá trị năng lƣợng có lẽ là yếu tố quan trọng nhất và cần đƣợc ghi nhận khi

chọn nguyên liệu đầu vào. Than sinh học cho hiệu suất lò hơi cao hơn nhiều vì độ

ẩm thấp và mật độ cao hơn.

- Tính chất vật lý:

Tính chất vật lý của than ảnh hƣởng đến đầu ra của lò cao trong khi tính chất

hóa học có liên hệ với số lƣợng than cần thiết cho quá trình sản xuất. Khả năng

chống nứt vỡ khi xử lý là rất quan trọng để duy trì tính thấm liên tục của lò, duy trì

năng suất lò và tính thống nhất của các hoạt động. Than gỗ có khả năng vỡ cao có

thể gây tắc nghẽn lò, gây nổ lò.

- Khả năng hấp phụ:

Than sinh học là một nguyên liệu quan trọng cho than hoạt tính. Than sinh

học có khả năng hấp phụ các khí và hơi.

- Thành phần hóa học của than:

Các thành phần của than là cacbon, tar và tro. Các tỷ lệ tƣơng đối của mỗi

thành phần phản ánh loại gỗ và nhiệt độ mà tại đó quá trình cacbon hóa thực hiện.

22

* Ƣu điểm của than sinh học [26]

- Than sinh học rẻ hơn than đá.

- Giảm nhu cầu dự trữ than củi, gỗ.

- Đây là một hình thức tiết kiệm năng lƣợng từ các vật liệu bỏ đi, thân thiện

với môi trƣờng; các loại dầu mỏ, than đá hoặc than bùn là loại năng lƣợng không tái

tạo, một khi đƣợc sử dụng, có thể không đƣợc thay thế.

- Than sinh học chứa rất ít lƣu huỳnh, do đó không gây ô nhiễm môi trƣờng.

- Than sinh học có giá trị nhiệt tƣơng đối lớn.

- Hàm lƣợng tro thấp hơn nhiều (từ 2-10% so với 20-40% trong than hóa

thạch).

- Khả năng đốt cháy hoàn toàn cao.

- Than sinh học thƣởng đƣợc sản xuất ngay gần nơi tiêu thụ và nguồn cung

cấp nên không phụ thuộc vào vận chuyển thất thƣờng từ khoảng cách xa, giảm chi

phí vận chuyển.

- Loại bỏ các hạt bụi gỗ trong không khí.

- Loại bỏ phí xử lý và chôn lấp tốn kém.

- Tạo một dòng doanh thu mới từ việc bán sản phẩm.

1.3.2. Các chủng loại, thành phần của sản phẩm than mùn cưa hiện có trên thị

trường Việt Nam

1.3.2.1. Viên nén mùn cưa, thanh nén mùn cưa

Các phế phẩm của ngành sản xuất và chế biến gỗ đã đƣợc tận dụng một cách

tối đa nhằm tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu đang ngày càng khan hiếm. Bằng việc

sử dụng máy ép viên, ép thanh thì giờ đây ngƣời ta đã tận dụng đƣợc lƣợng mùn

cƣa, trấu, dăm bào… trong quá trình sản xuất gỗ để sản xuất ra viên nén, thanh nén

mùn cƣa, đây là một loại nhiên liệu thân thiện với môi trƣờng.

Viên nén, thanh nén có độ ẩm thấp, làm cho nó đốt cháy với hiệu quả rất cao.

Sản phẩm viên nén, thanh nén mùn cƣa đƣợc dùng làm chất đốt có thể thay thế các

khí ga, than đá, dầu, củi…

23

Hình 1.10: Viên nén mùn cƣa công ty Phú An Sinh

Ƣu điểm vƣợt trội của sản phẩm:

- Giá thành rẻ, nhiệt lƣợng cao.

- Tăng nhiệt nhanh, cháy hoàn toàn. Dễ vệ sinh, tăng tuổi thọ thiết bị.

- Không gây ô nhiễm môi trƣờng, không khí thải độc hại.

- Sử dụng an toàn.

Hình 1.11: Thanh nén mùn cƣa Công ty TNHH Tân Khải Phát

1.3.2.2. Than mùn cưa Than mùn cƣa là một nguồn năng lƣợng đáp ứng yêu cầu phát triển bền

vững. Than bánh mùn cƣa có lợi thế hơn củi về mức nhiệt trị, sạch sẽ, tiện lợi trong

sử dụng và yêu cầu không gian tƣơng đối nhỏ hơn để lƣu trữ. Việc đóng bánh có thể

24

đƣợc thực hiện có hoặc không có chất kết dính. Không sử dụng chất kết dính thuận

tiện hơn trong quá trình sản xuất, nhƣng nó đòi hỏi máy ép tinh vi, hiện đại và tốn

kém. Để thuận lợi cho ngành công nghiệp sản xuất than bánh ở các nƣớc công

nghiệp kém phát triển, các trang thiết bị cần bao gồm các máy đơn giản, chi phí

thấp đƣợc thiết kế tại địa phƣơng [14].

Hình 1.12: Than mùn cƣa Công ty Nam Minh Long

Ở nƣớc ta, các khu vực sản xuất nhiều viên nén, thanh nén mùn cƣa, than mùn

cƣa bao gồm: Đồng Tháp, Bình Dƣơng, Vũng Tàu, Bình Định, Tiền Giang, Hƣng

Yên, Hoà Bình, Đồng Nai. Đặc biệt ở hai thành phố lớn Sài Gòn và Hà Nội các khu

công nghiệp, khu chế xuất gỗ phát triển kéo theo các doanh nghiệp sản xuất các

nguyên liệu trên phát triển theo. Viên củi, thanh củi mùn cƣa có nhiệt trị cao và tỷ lệ

tro thấp thích hợp cho các nhà máy dùng để đốt lò hơi, dùng cho các loại máy sấy

công nghiệp cần nhiệt trị cao.

* Thành phần của sản phẩm than mùn cƣa hiện có trên thị trƣờng

Hiện nay, trên thị trƣờng các viên nén mùn cƣa có hình dạng chung đồng

nhất. Với kích thƣớc và thành phần thông thƣờng nhƣ sau:

- Đƣờng kính: 6mm - 8mm - 10mm.

- Chiều dài viên gỗ nén: 15 - 35mm.

- Nhiệt lƣợng tổng: 4200 - 4600 kcal/kg.

- Độ ẩm: 6 - 8%.

- Độ tro: 1 - 1.5%.

25

- Hàm lƣợng lƣu huỳnh: < 0.03%.

- Hàm lƣợng cacbon: < 15%.

Đối với than mùn cƣa: Đặc điểm chính của than mùn cƣa là mật độ cao, giá

trị nhiệt cao, không khói, không mùi, không ô nhiễm, không nổ, không tạp chất và

dễ cháy. Chỉ tiêu chất lƣợng gồm:

- Đƣờng kính: 50 - 60 mm.

- Chiều dài: 100 - 200 - 400 mm.

- Nhiệt lƣợng: 6000 - 8500 Kcal/kg.

- Lƣợng than: > 85%.

- Độ ẩm: ≈ 3%.

- Hàm lƣợng tro: ≈ 2%.

- Thành phần bay hơi: < 15%.

Với những thông số chất lƣợng các loại than mùn cƣa có chất lƣợng tốt, nhiệt

lƣợng cao, các thông số độ ẩm, độ tro thấp đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên độ tro khá cao

khoảng 2%, trong khi tiêu chuẩn của than mùn cƣa xuất khẩu sang thị trƣờng châu

Âu yêu cầu <0,7 [19]. Do đó cần sản xuất ra loại than cacbon hóa đạt tiêu chuẩn này

nhằm xuất khẩu sang thị trƣờng thế giới để thu đƣợc nguồn lợi kinh tế hơn.

26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Trung Hiếu (2013), Nghiên cứu công nghệ biến tính nhiệt gỗ keo tai

tượng, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, chuyên ngành Kỹ thuật chế biến lâm sản, Đại học

Lâm nghiệp.

2. Trần Văn Huệ (2012), Nghiên cứu công nghệ cacbon hóa các chất thải cháy

được trong rác thải đô thị thành than nhiên liệu, Luận văn thạc sỹ khoa học môi

trƣờng, Trƣờng Đại học khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Tôn Xuân Phúc, và nnk (2012), “Báo cáo Làng nghề gỗ trong bối cảnh thực thi

FLEG và REDD+ tại Việt Nam”, Hội thảo “Làng nghề gỗ Việt Nam hướng tới

4. Mai Văn Trịnh, Trần Viết Cƣờng, Vũ Dƣơng Quỳnh, Nguyễn Thị Hoài Thu (2011),

sử dụng gỗ theo mục tiêu quản lý rừng bền vững” Hà Nội.

“Nghiên cứu sản xuất than sinh học từ rơm rạ và trấu để phục vụ nâng cao độ

phì đất, năng suất cây trồng và giảm phát thải khí nhà kính”, Tạp chí Khoa học

và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam (ISSN 1859-1558) số 3(24), 81-86.

5. Trịnh Văn Tuyên (2009), Nghiên cứu công nghệ cacbon hóa các chất hữu cơ

cháy được trong rác thải đô thị của thành phố Hà Nội làm nhiên liệu sử dụng

trong công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường, Đề tài nghiên cứu cấp Thành

phố.

6. Trịnh Văn Tuyên - Văn Hữu Tập - Vũ Thị Mai (2014), Giáo trình: Xử lý chất

thải rắn và chất thải nguy hại.

7. Trinh Van Tuyen, To Thi Hai Yen, Shuji Yosizawa (2010) “Nghiên cứu công

nghệ cacbon hóa để xử lý chất thải đô thị ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công

nghệ, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, Tiểu ban: Môi trường và năng

lượng, ISBN: 978-604-913-013-7, 223-227.

8. Nguyễn Minh Việt, Đỗ Anh Tuấn (2012) “Công nghệ khí hóa sử dụng phụ phẩm

nông nghiệp để phát điện công suất nhỏ”, Tạp chí Khoa học và công nghệ thủy

lợi số 12/2012, 41-49.

56

Tiếng Anh

9. Aina, O.M., Adetogun, A.C. And Iyiola, K.A. (2009) “Heat Energy From Value-

Added Sawdust Briquettes Of Albizia Zygia”, Ethiopian Journal of

Environmental Studies and Management Vol.2 No.1, 42-49

10. Amy Hollamby (2010), “The dangers of wood dust”, Hazardex.

11. David E. Kaelin Sr (2012) “Fire and Explosion Hazards in the Handling of

Combustible Wood Dusts”, A webinar for Workplace Safety North

12. Developing energy enterprises project east Africa (2009), Technology factsheet

Briquettes production, 4p.

13. Eduardo A. Sánchez* Member, IAENG, Milagros B. Pasache, Marcos E. García

(2014), “Development of Briquettes from Waste Wood (Sawdust) for Use in

Low-income Households in Piura, Peru”, Proceedings of the World Congress on

Engineering 2014 Vol II, London, U.K, ISBN: 978-988-19253-5-0

ISSN: 2078-0958 (Print); ISSN: 2078-0966 (Online)

14. Eko Sb Setyawan (2014), Sawdust / EFB Briquette and Sawdust Charcoal

Briquette Process Technology, 32p

15. FAO corporate document repository, Chapter 2. Wood carbonisation and the

products it yields.

16. Goverment of Western Australia, Department of Commerce (2015), Guidance

note: Controlling wood dust hazards at work,Revised 2015, 10p.

17. G.R Yohe (1964), Binding materials used in making pellets and briquettes, 46p.

18. Japan coal energy center, Part 2 CCT Overview Multi-purpose Coal Utilization

Technologies (Powdering, Fluidization, and Co-utilization Technologies)-4C3.

Briquette Production Technology, 71-73.

19. P. Jevič, J. Malaťák, V.O. Dubrovin (2006), “Quality and specification of solid

biofuels in Europe”, Journal of Research and Applications in Agricultural

Engineering” 59, Vol. 51(4), 52-59

20. Rafal Chudy (2011), European Union Wood Biomass Demand for Energy

Purposes and its Influence on U.S. Southeastern Forest Market and Carbon

Storage ,105p.

57

21. RUF Briquetting system (2012), Sawdust Briquetting: A New Source of Revenue

22. State Compensation Insurance Fund (2015), Wood dust - It’s not just a

nuisance.

23. Technology Planning and Management Corporation Canterbury Hall (2000),

Final report on carcinogens background document for wood dust.

24. The National Institute for Occupational Safety and Health (NIOSH) (1996),

Control of wood dust from horizontal belt sanders.

25. The National Institute for Occupational Safety and Health (NIOSH) (1996),

Control of wood dust from shapers.

26. Vu Thi Mai, Trinh Van Tuyen (2013), “Research on carbonization treatment of

corn-cob waste”, Proceedings of the Eleventh International Conference on

Ecomaterials”, 223-228.

Website

27. BBN (2016), “Sản xuất gỗ mỹ nghệ ở Tam Sơn -Bắc Ninh”, website Công ty cổ

phẩn giải pháp Xuân Lai

https://www.vinhphuc.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/KinhTe/View_Detail.aspx?ItemID=

2464

28. Bình Minh (2016), “Nỗi lo môi trƣờng làng mộc Phụng Công”, Báo Kinh tế đô

thị http://www.kinhtedothi.vn/noi-lo-moi-truong-lang-moc-phung-cong-6767.html

29. Nguyễn Phạm Mạnh (2016), “Làng tiện gỗ Nhị Khê”, Báo Ảnh Việt Nam

http://vietnam.vnanet.vn/vietnamese/lang-tien-go-nhi-khe/48935.html

30. Đình Phong (2016), “Làng nghề Vạn Điểm Tinh hoa nghề mộc cao cấp”, Báo

du lịch http://www.baodulich.net.vn/Lang-nghe-Van-Diem-Tinh-hoa-nghe-moc-

cao-cap-0703-7317.html

31. Thành Trung (2013),“Giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề mộc”,

Cổng thông tin điện tử giao tiếp tỉnh Vĩnh Phúc

https://www.vinhphuc.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/KinhTe/View_Detail.aspx?ItemID=

2464

58