BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thuận

THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

LỜI CẢM ƠN

 Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại

học, Khoa Tâm lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều

kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

 Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn cho tôi những tri

thức, kinh nghiệm, bài học quý báu.

 Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích

 Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và toàn thể giảng viên,

Hạnh đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

cán bộ, công nhân viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh

 Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp cao học khóa 18, chuyên ngành

đã tạo mọi điều kiện cho tôi cả về thời gian, tinh thần, vật chất trong suốt 3 năm qua.

Quản lý giáo dục đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt khóa học.

Nguyễn Thị Thuận

TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2009

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AN

: Âm nh(cid:0)c

CĐSP TW TP.HCM

: Cao đ(cid:0)ng S(cid:0) ph(cid:0)m Trung (cid:0)(cid:0)ng thành ph(cid:0) H(cid:0) Chí Minh

CBQL DH

: Cán b(cid:0) qu(cid:0)n lý

1. Các chữ viết tắt

: Dạy học

GD : Giáo dục

GDĐB : Giáo dục Đặc biệt

GV : Giảng viên

HTNL : Học tập ngoài lớp

MN : Mầm non

MT : Mỹ thuật

SP : Sư phạm

F N

: S(cid:0) phi(cid:0)u : Tổng số

X

SV : Sinh viên

: Trung bình

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, cùng với hoạt động giáo dục,

hoạt động dạy học góp phần tạo nên chất lượng giáo dục – đào tạo của nhà trường.

Dạy học là hoạt động kép gồm hai hoạt động. Dạy do giáo viên đảm nhận và học do

học sinh đảm nhận. Dạy hướng đến học, điều khiển học và làm cho học thành công. Vì thế

học là họat động trung tâm và là xuất phát điểm của hoạt động dạy học. Nếu quản lý họat

động học tốt sẽ tạo nên chất lượng và hiệu quả cao cho họat động dạy học. Tuy nhiên, trong

thực tiễn dạy và học thì họat động dạy thường được chú ý, quan tâm và đầu tư nhiều hơn so

với họat động học. Ngay trong công tác quản lý trường học thì quản lý họat động dạy cũng

được dành quá nhiều thời gian và công sức của các nhà quản lý so với quản lý hoạt động

học.

Nghiên cứu về hoạt động dạy học, trong đó nghiên cứu về họat động dạy và quản lý

hoạt động dạy có rất nhiều đề tài được thực hiện, chẳng hạn như “Cải tiến quản lý quá trình

dạy học nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học” (Luận văn Thạc sĩ của Hoàng

Cơ Chinh) [6]; “Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học thành phố

Cà Mau (Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học chuyên ngành Quản lý Giáo dục của Mai Văn Lợi)

[28]; “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh

(Luận văn Thạc sĩ giáo dục học của Nguyễn Thị Nhận) [35]... Song nghiên cứu về hoạt động

học và quản lý hoạt động học thì chưa có nhiều công trình triển khai.

Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo Trung ương 3 chuyên đào tạo giáo viên mầm non có trình độ

cao đẳng đáp ứng yêu cầu giáo dục của các trường mầm non phía Nam. Sinh viên thi tuyển

vào trường này đa phần là từ các tỉnh phía Nam, các em học và ở nội trú tại trường nên việc

quản lý họat động học của họ có nhiều thuận lợi nhưng cũng có nhiều khó khăn so với các

trường đào tạo nghề khác.

Từ những lý do và sự phân tích ở trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng và biện pháp

quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh”

được thực hiện.

2. Mục đích nghiên cứu

Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh trước đây là trường

Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư

phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao

kết quả hoạt động học và chất lượng đào tạo của nhà trường.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể: Quản lý hoạt động dạy học của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương

thành phố Hồ Chí Minh.

3.2 Đối tượng: Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học tại trường Cao đẳng Sư

phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh đã

thực hiện hoạt động học và đạt được kết quả nhất định nhưng vẫn còn thiếu tính tự giác, tích

cực và độc lập. Nguyên nhân của thực trạng này có thể do động cơ học tập, phương pháp học

tập của sinh viên hoặc do hoạt động dạy,… trong đó công tác quản lý hoạt động học của sinh

viên chưa khoa học và kém hiệu quả. Cần đề ra các biện pháp quản lý hoạt động học hợp lý

nhằm nâng cao kết quả hoạt động học và chất lượng đào tạo của nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.

5.2 Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm

Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.

5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao kết quả hoạt động học của sinh viên ở

trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố HCM.

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên

hệ chính quy trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp luận

 Quan điểm hệ thống – cấu trúc: Xem xét hoạt động học trong mối tương quan với hoạt

động dạy và các thành tố của hoạt động dạy.

 Quan điểm hoạt động – nhân cách: Tác động đến các yếu tố của hoạt động học như

động cơ, tính tích cực,… thông qua hoạt động, mà ở đây là hoạt động dạy và hoạt

động học.

6. Giới hạn đề tài

 Quan điểm lịch sử: Nghiên cứu hoạt động học ngoài lớp của sinh viên trong điều kiện

dạy, học hiện tại, ở đó, các điều kiện phục vụ học ngoài lớp thuận lợi và phong phú.

7.2 Phương pháp nghiên cứu

7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,

trừu tượng hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.

7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

 Phương pháp thăm dò bằng phiếu: Sử dụng phiếu gồm các câu hỏi kín và các câu hỏi

mở về công tác quản lý hoạt động học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung

ương thành phố Hồ Chí Minh.

 Phương pháp quan sát hoạt động học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung

ương thành phố Hồ Chí Minh ngoài giờ lên lớp, ở Ký túc xá.

 Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện với sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý nhằm

tìm hiểu sâu hoạt động học và quản lý hoạt động học.

 Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.

7.2.3 Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS for window để xử lý số

liệu.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 . Tổng quan vấn đề nghiên cứu

● Nghiên cứu về học trong quan hệ với dạy. Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục

lỗi lạc cũng đã quan tâm nghiên cứu hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, đặc biệt

nhấn mạnh tính tích cực, độc lập của người học. Khổng Tử (551 – 479 Tr.CN) là người rất

coi trọng tính tích cực nhận thức của học sinh. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu

chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết

thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho

biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa” [Lịch sử giáo dục thế giới, 47,

tr.60].

- Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670) đã đưa ra những yêu cầu cải tổ nền

giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy

học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự

vật và hiện tượng.

- Các nhà giáo dục ở thế kỉ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterverg

(1790-1886), Usinxki (1824-1870)... đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến

thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi.

Những tư tưởng về vấn đề học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà giáo dục

tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền giáo dục hiện

đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học của người học, đặc biệt

- Các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp tục khẳng

định vai trò của hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, tìm kiếm những cách thức

để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá

trình dạy học.

Bàn về các phương pháp học tập H.A. Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự học như

thế nào”: sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho cuộc

sống của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng để

học một cách thường xuyên và có hệ thống [45]

là học ngoài giờ lên lớp.

M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết đảm bảo cho

người học đạt kết quả cao. Trong đó các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách, coi đó là

phương pháp quan trọng nhất của hoạt động học ngoài giờ lên lớp.

Các khía cạnh của học (đọc sách), cũng được các tác giả L.P.Doborop bàn đến trong

tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn “Phương

pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: đọc sách phải đào

sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào

trong cuộc sống, kiểm tra chúng... phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến thức đọc

được không lẫn lộn như một mớ bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách: đọc tựa đề –

mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi: cái gì là

chính, cái gì là phụ? có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy ra như thế không? làm thế nào thay

đổi sự kiện ấy?...[45, tr.51]

Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương

pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động học ngoài giờ lên lớp như một hình

thức dạy học có hiệu quả.

- Các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [14], Nguyễn Cảnh

Toàn [48; 49; 50], Trịnh Quang Từ [52], Nguyễn Kì [20; 21], Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị

Đức [2], Võ Quang Phúc [38],... đã có nhiều công trình nghiên cứu về học ngoài giờ lên lớp.

Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên hệ

đến hình thức học này, từ khái niệm, các hình thức học, phương pháp học cho đến các biện

pháp sư phạm của người dạy nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học ngoài giờ lên lớp.

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học ngoài lớp cũng được các tác giả

những nguyên nhân khách quan như tài liệu tham khảo, việc tổ chức thi cử...

Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nước đều xem học và học ngoài giờ lên lớp như

là bộ phận của hoạt động dạy học, một thành phần không thể thiếu được của quá trình dạy

học, mà đỉnh cao của học là tự tìm tòi, tự khám phá.

● Nghiên cứu về quản lý hoạt động học ngoài giờ lên lớp cũng được bàn đến trong đề

tài : “Quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trung học phổ

thông tại thành phố Hồ Chí Minh” (Luận văn Thạc sĩ của Lê Khắc Mỹ Phượng) [40]; “Các

biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường sĩ quan lục quân 2” (Luận văn Thạc

sĩ Giáo dục học của Trần Bá Khiêm) [19]; “Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng đối

nghiên cứu trong công trình như động cơ, mục đích học tập, hứng thú học tập bộ môn,... hay

với hoạt động tự học của học sinh THPT, huyện Thốt Nốt, Cần Thơ” (Luận văn Thạc sĩ Giáo

dục học của Lê Thị Thanh Tú) [51].

Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến việc quản lý hoạt động tự học của học

sinh, sinh viên trong quan hệ với hoạt động dạy, mà cụ thể là phương pháp dạy học; đến các

biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao năng lực tự học của học sinh; hoặc các biện

pháp nặng về mặt hành chính trong việc quản lý hoạt động tự học của học viên.

1.2. Hoạt động học ngoài lớp của sinh viên

1.2.1. Khái niệm hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên

Trong cuộc sống thường ngày, từ lúc lọt lòng mẹ cho đến khi nhắm mắt xuôi tay, lúc

nào con người cũng học được một cái gì đó – học trong cuộc sống. Cách học này chỉ đưa lại

cho con người những tri thức tiền khoa học. Song thực tiễn đòi hỏi con người phải có những

tri thức khoa học thực sự, năng lực thực tiễn mới thì phương thức học trong cuộc sống trở

nên bất lực không đáp ứng được. Một phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có

khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành một hoạt động đặc biệt, gọi là hoạt động học. Vậy,

“học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức hàng ngày, còn “hoạt động

học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù nhằm lĩnh hội

những hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới. Trong luận văn này, chúng tôi nói đến hoạt động

học.

Hoạt động học là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của những

tác động dạy.

- Động cơ học tập của sinh viên rõ ràng và mãnh liệt vì gắn với động cơ nghề nghiệp,

- Mục đích học tập của sinh viên cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn với nghề

nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá trình học tập diễn

ra nhanh chóng và hiệu quả.

- Các hành động học tập của sinh viên mang tính chất học tập, vừa mang tính chất

nghiên cứu khoa học vừa sức.

- Các phương tiện và điều kiện học tập của sinh viên rộng và phong phú. Sinh viên

huy động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc học tập và lập

nghiệp.

động cơ thành đạt.

Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu hoạt động học tập của sinh viên là quá

trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn của

giảng viên.

Việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và đạo đức nghề của sinh viên diễn ra ở trên lớp có

sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên và còn diễn ra ở ngoài lớp có sự hướng dẫn gián tiếp

của giảng viên.

Hoạt động học tập diễn ra ở ngoài lớp là sự tiếp nối việc học ở trên lớp mà không có

sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên vì sự hướng dẫn được diễn ra trước đó. Học tập ở

ngoài lớp cũng có cấu trúc của hoạt động học như động cơ học, mục đích và nhiệm vụ học

tập, các hành động học, các phương tiện và điều kiện học tập.

Tuy nhiên, học tập ngoài lớp có những đặc trưng như sau:

- Nhu cầu, động cơ học tập phải cao, phải đủ mạnh để thúc đẩy hoạt động học tập diễn

ra.

- Tính tự giác, tích cực, tự chủ, tính độc lập cao trong quá trình sinh viên tự tổ chức và

điều khiển hoạt động học tập ngoài lớp.

- Ý chí trong học tập phải mạnh để giúp sinh viên vượt qua những khó khăn trên con

đường áp dụng phương pháp học, theo đuổi việc học đến cùng.

- Tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh thường xuyên hoạt động học để đạt được

mục đích, nhiệm vụ học tập được giao.

Từ những đặc điểm trên, theo chúng tôi có thể hiểu học tập ở ngoài lớp là một bộ phận

của hoạt động dạy học mà ở đó người học tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập nhằm vận

dụng tri thức hình thành kỹ năng, củng cố và bổ sung, hệ thống hóa tri thức, kỹ năng, hoặc

giảng viên.

1.2.2. Ý nghĩa của học tập ngoài lớp

- Học tập ở ngoài lớp giúp sinh viên vận dụng tri thức, củng cố, đào sâu kiến thức,

khái quát và hệ thống hoá kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.

- Học tập ngoài lớp cho phép người học tiến theo nhịp độ riêng phù hợp với năng lực

của bản thân, điều đó giúp người học chủ động lựa chọn và quyết định một phong cách học

hiệu quả.

chuẩn bị cho việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng mới ở trên lớp dưới sự hướng dẫn gián tiếp của

- Học tập ngoài lớp giúp sinh viên tự lực nắm vững tri thức, kĩ năng kĩ xảo về nghề

nghiệp tương lai, họ tự vận động từng bước biến vốn kinh nghiệm lịch sử của loài người

thành vốn tri thức riêng của cá nhân - vai trò chủ thể hoạt động nhận thức được thể hiện ở

trình độ cao.

- Học tập ngoài lớp hình thành và rèn luyện năng lực, hứng thú, thói quen, phương

pháp tự học thường xuyên.

- Học ngoài lớp hình thành niềm tin khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, tính kiên trì,

óc phê phán, bồi dưỡng lòng say mê nghiên cứu khoa học...

- Học tập ngoài lớp cho phép sinh viên tự kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng

làm cơ sở cho tự điều chỉnh hoạt động học và tự học của chính sinh viên.

Vì những lẽ trên, việc khơi dậy, phát triển khả năng học tập ngoài lớp cho sinh viên sẽ

tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ được

nâng cao.

1.2.3. Mục đích của hoạt động học tập ngoài lớp

Học tập ở ngoài lớp là bộ phận của hoạt động dạy học nên cũng chung mục đích là

lĩnh hội tri thức, kỹ năng và giá trị. Tuy nhiên, mục đích trội của hoạt động học tập ở ngoài

lớp của sinh viên hướng đến:

- Mở rộng, đào sâu tri thức, kỹ năng,

- Vận dụng tri thức hình thành kỹ năng,

- Củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành,

- Tự kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,…

Rõ ràng là mục đích chính của học tập ngoài lớp ít gắn với việc lĩnh hội tri thức mới

lĩnh hội, hoặc chuẩn bị cho việc lĩnh hội khái niệm mới ở trên lớp.

Chúng ta cũng biết, hoạt động học tập ở trên lớp bị khống chế về mặt thời gian nên

sinh viên không kịp nắm chắc khái niệm hoặc vận dụng khái niệm vào thực tiễn để hình

thành kỹ năng. Nên học tập ngoài lớp là hoạt động học tập tiếp theo hoạt động học tập ở trên

lớp. Do đó, học tập ngoài lớp cũng có các nhiệm vụ, nội dung cụ thể, xác định.

1.2.4. Nội dung học tập ngoài lớp của sinh viên

mà chủ yếu là củng cố, vận dụng tri thức, kỹ năng, bổ sung, hoàn thiện tri thức, kỹ năng đã

Việc ôn và tập (vẫn quen gọi chung là ôn tập) được diễn ra ngay sau khi học xong một

bài, nhưng nó cũng được diễn ra khi học xong một chương, một phần hay môn học. Nó giúp

 Ôn tập

sinh viên xác nhận lại thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin, góp phần củng cố và khắc

hoạ thông tin để có thể sử dụng thông tin có hiệu quả trong hoạt động thực hành ở nhiều mức

độ khác nhau. Ôn tập gồm hai hoạt động, đó là hoạt động ôn và hoạt động luyện tập.

Hoạt động ôn gồm hàng loạt các hoạt động cụ thể nhằm mục đích nhắc lại, xem lại,

lặp lại bài học với tất cả những tương tác đã xảy ra trong giờ học chứ không đơn thuần là

nhắc lại lời thầy giảng như:

* Xem lại bài ghi

Xem lại bài ghi được thực hiện ngay khi nội dung của bài giảng vẫn còn rất mới đối

với họ, nhờ vậy họ có thể làm rõ ràng được những ý mà họ chưa hiểu và bổ sung thêm các

chi tiết mà họ đã bỏ sót. Khi ôn lại bài học, sinh viên nên tiến hành theo các bước sau:

- Nhớ lại tư tưởng chủ đạo của bài giảng (bài giảng nói về vấn đề gì, giải quyết vấn đề

gì và giải quyết như thế nào).

- Nhớ lại cấu trúc các phần, các mục và từng nội dung trong mỗi mục. Chỉ giở vở xem

lại khi đã cố gắng mà vẫn không nhớ lại được.

* Bổ sung bài ghi bằng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau

- Sau khi đã nhớ lại cấu trúc của bài học và những nội dung quan trọng, sinh viên cần

tìm đọc những tài liệu liên quan đến bài học được giảng viên chỉ định và qua trao đổi với bạn

khi học nhóm, làm bài tập thực hành ứng dụng để chỉnh lý, bổ sung, mở rộng, đào sâu cho

nội dung bài học. Công việc này giúp sinh viên hiểu đúng bản chất khái niệm.

- Nhận diện cấu trúc của từng phần và toàn bài, giúp sinh viên tái nhận bài học dưới

dạng cô đọng. Đây là bước khái quát hoá, hệ thống hoá khái niệm, bỏ đi những dấu hiệu

không bản chất như những biện luận, ví dụ minh họa mà đã được đưa vào để thông hiểu khái

trong một bài, một chương hoặc nhiều chương,…

* Dựng lại bài học

Là khâu mở rộng khái niệm với tất cả các góc cạnh, bình diện phong phú của nó.

Chúng tôi đưa ra hai mức sau:

- Dựng lại một khái niệm (chúng tôi gọi là “viết các đoạn văn), sinh viên có thể chọn

một khái niệm cơ bản, quan trọng trong bài học và viết về khái niệm đó với tất cả hiểu biết

liên quan đến khái niệm bằng ngôn ngữ của chính họ – viết đoạn văn.

- Dựng lại bài học. Khi sinh viên đã hiểu đúng bản chất các khái niệm và có kỹ năng

viết, họ có thể dựng lại cả bài học bằng tất cả những thông tin liên quan đến nội dung bài học

niệm. Sinh viên có thể sử dụng sơ đồ hoặc bảng hệ thống để hệ thống hoá các khái niệm

mà sinh viên không chỉ tiếp thu từ bài diễn giảng trên lớp, mà còn bao gồm cả những thông

tin liên quan đến bài học được sinh viên tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau.

Như vậy, những việc làm trên không chỉ liên quan đến quá trình ghi nhớ tri thức, củng

cố tri thức hoặc xác lập kết quả nắm vững tri thức bài học của sinh viên, mà còn liên quan

đến hoạt động thực hành của họ, nó cho phép sinh viên chuyển dịch kiến thức từ cấu trúc gốc

(bài giảng của giáo viên, tài liệu và sách đọc) sang cấu trúc bài viết do sinh viên xác lập dựa

trên kết quả tư duy logic, nhờ đó tư duy phát triển, rèn luyện tính độc lập trong quá trình xử

lý thông tin theo khả năng của mình, làm cho thông tin từ bài giảng, bài ghi chép của sinh

viên mang ý nghĩa vận dụng kiến thức đã học phục vụ cho các tình huống học tập khác -

công tác thực hành.

Luyện tập (thực hành)

Tập hay thực hành là vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Thực hành có nhiều

mức độ khác nhau như luyện tập gắn liền với từng môn, từng chuyên đề được áp dụng sau

khi học xong một bài, một chương hoặc thực hành bộ môn hoặc liên môn được tiến hành sau

khi học xong một môn (bài tập nghiên cứu – “bài tập lớn”),… Thực hành có thể theo mẫu

hoặc không theo mẫu. Các bài luyện tập có thể là:

- Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong thực tế cuộc sống, thực

tiễn nghề nghiệp. Ví dụ, dùng những kiến thức về đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non, giáo

dục trẻ mầm non để giải thích các biểu hiện về tâm lý, phương pháp giáo dục trẻ trong gia

đình, ở trường mầm non,…

- Giải các bài tập theo các bước và phương pháp, phương tiện đã được hướng dẫn. Ví

dụ, thiết kế trò chơi cho trẻ mầm non hoặc xử lý các tình huống giáo dục mầm non, hoặc giải

- Bài tập thực hành bộ môn.

- Bài tập nghiên cứu trong đợt thực tập nghề nghiệp.

- Làm khóa luận hay đồ án tốt nghiệp.

* Bài tập thực hành bộ môn thường được gọi là “bài tập lớn” hay “niên luận”, đó là

một loại công trình nghiên cứu - học tập được sinh viên hoàn thành để thay thế cho bài kiểm

tra hoặc thi hết môn học, kết thúc học phần. Bài tập nghiên cứu của sinh viên phản ánh mức

độ vận dụng tổng hợp các kiến thức trong một môn học, kiến thức giữa các môn khoa học

(môn khoa học cơ bản, cơ sở và môn khoa học chuyên ngành); phản ánh mức độ vận dụng

quyết các tình huống về quản lý giáo dục ở bậc mầm non.

các phương pháp nghiên cứu khoa học vào nghiên cứu một vấn đề nhỏ liên quan đến nghề

nghiệp tương lai và thể hiện bằng kết quả nghiên cứu.

- Bài tập nghiên cứu của sinh viên cao đẳng, đại học phải đảm bảo các yêu cầu sau

đây:

+ Phải giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu của một đề tài nhỏ về mặt lý luận

hoặc thực tiễn, hoặc kết hợp cả hai mặt đó.

+ Phải đảm bảo tính logic khoa học, được trình bày rõ ràng, sáng sủa, sạch đẹp, đảm

bảo yêu cầu về nội dung và hình thức của một bài tập nghiên cứu.

- Quy trình thực hiện bài tập nghiên cứu

+ Lựa chọn và chính xác hoá đề tài.

+ Lập kế hoạch nghiên cứu gồm: xác định mục tiêu (nhiệm vụ nghiên cứu), vạch ra

những nội dung cụ thể, lựa chọn phương pháp thực hiện, và các bước thực hiện.

+ Đọc các tài liệu tham khảo và ghi chép theo các mục mà sinh viên đã xác định; khảo

sát thực trạng (nếu có) giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.

+ Xử lý số liệu đã thu thập được (tóm tắt các ghi chép, xử lý số liệu thực tế bằng toán

thống kê).

+ Viết kết quả nghiên cứu, gồm viết nháp lời giới thiệu; viết nháp nội dung bài tập;

viết nháp phần kết luận của bài tập; xem xét lại những gì đã viết, kiểm tra lại tính liên kết,

chặt chẽ rõ ràng và đảm bảo rằng đã trả lời được những yêu cầu mà bài tập đặt ra; sắp xếp lại

và kiểm tra lỗi chính tả, lỗi kỹ thuật và in bản cuối.

Rõ ràng là quy trình làm bài tập nghiên cứu đã cho phép sinh viên được rèn luyện

hàng loạt các kỹ năng học tập đã nêu và phân tích ở những phần trên (như kỹ năng đọc sách

liên kết các khái niệm theo một cấu trúc mới hợp lý với nhiệm vụ học tập; kỹ năng dựng lại

một chủ đề bằng ngôn ngữ của cá nhân và kỹ năng quản lý thời gian và quản lý việc học

tập).

 Chuẩn bị đề cương thảo luận nhóm hay đề cương seminar

- Xác định được cấu trúc của chủ đề.

- Xác lập kế hoạch thực hiện chủ đề (nội dung, các bước thực hiện, thời gian và

phương tiện).

- Thu thập thông tin liên quan đến chủ đề từ nhiều nguồn khác nhau (bài giảng trước

đây, sách và tài liệu tham khảo,... liên quan đến chủ đề.

và ghi chép khi đọc sách; kỹ năng tóm tắt từ các ghi chép; kỹ năng sắp xếp các ý tưởng và

- Phân tích và thông hiểu thông tin thu thập được từ các nguồn tư liệu.

- Lựa chọn và sắp xếp thông tin theo một logic hợp lý.

- Viết tham luận về chủ đề học tập

- Tóm tắt tham luận và trình bày trước tập thể lớp trong giờ seminar

Để tiến hành bài tập này, sinh viên làm việc theo nhóm vì thế có sự phân công và hợp

tác giữa các thành viên trong nhóm nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập chung; chia sẻ thông

tin và kinh nghiệm giữa các thành viên trong nhóm. Nhờ vậy hình thành cho sinh viên ý thức

trách nhiệm, khả năng làm việc cùng nhau...

Bài tập dạng này có tác dụng rèn luyện hàng loạt kỹ năng học tập như lập kế hoạch

học tập một chủ đề; kỹ năng tìm và thu thập thông tin; kỹ năng xử lý thông tin; kỹ năng nhận

diện cấu trúc chủ đề; kỹ năng viết kết quả nghiên cứu chủ đề học tập theo ngôn ngữ của

chính người học; kỹ năng trình bày và bảo vệ quan điểm trước tập thể...

* Học tập theo nhóm nhỏ

- Nhóm học tập được nói ở đây thường là nhóm học tập được hình thành do giáo viên

bộ môn phân công, có thể tồn tại trong suốt học kỳ, năm học hoặc có thể được thay đổi theo

nhiệm vụ học tập cụ thể.

- Khi học tập theo nhóm, sinh viên phải tuân theo các yêu cầu sau:

+ Tự giác nhận nhiệm vụ do nhóm phân công.

+ Tích cực, độc lập và sáng tạo thực hiện nhiệm vụ được giao như nghiên cứu tài liệu,

xử lý thông tin, sắp xếp thông tin đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ học tập.

+ Hợp tác với các thành viên khác trong quá trình giải quyết nhiệm vụ chung của

nhóm.

+ Dùng luận cứ, dữ liệu để bảo vệ ý kiến của mình, và cũng biết từ bỏ ý kiến khi nhận

ra sự bất hợp lý.

 Nghiên cứu sách và tài liệu tham khảo

Việc đọc sách đem lại nhiều lợi ích cho sinh viên như bổ sung, mở rộng, đào sâu

những kiến thức đã lĩnh hội thông qua bài giảng trên lớp; hoàn thành các nhiệm vụ học tập;

tiếp cận với sự phát triển của khoa học và nghề nghiệp tương lai; bồi dưỡng tư tưởng, tình

cảm, hứng thú học tập và nghiên cứu; nâng cao trình độ văn hoá cá nhân… Để hoạt động này

có kết quả, sinh viên cần lưu ý các yêu cầu sau:

+ Lắng nghe và chia sẻ ý kiến trong thảo luận nhóm.

- Xác định mục đích đọc sách và lựa chọn sách đọc

Mục đích đọc sách chi phối toàn bộ quá trình đọc sách như tránh cho sinh viên đọc

sách tràn lan, tốn thời gian, công sức và không đem lại hiệu quả học tập, qui định cả hướng

khai thác thông tin trong cuốn sách. Có mục đích lâu dài và mục đích trước mắt như tìm

kiếm luận cứ hay sự khẳng định cho một kết luận hay một tư tưởng; tìm kiếm thông tin để

hoàn thành một nhiệm vụ học tập nào đó; tích luỹ thông tin để viết bài tham luận khoa học

hay làm luận văn tốt nghiệp...

- Lựa chọn sách đọc

Trong điều kiện bùng nổ thông tin như hiện nay, sách, báo, tài liệu tham khảo vô cùng

phong phú. Để nhanh chóng tìm đúng cuốn sách cần tìm, sinh viên có thể căn cứ vào:

+ Nhiệm vụ học tập do giáo viên bộ môn nêu ra khi học một chương, một phần hay

môn học.

+ Sinh viên phải có kỹ năng sử dụng các loại thư mục sách ở các thư viện như tìm

sách theo chủ đề, tìm theo tên tác giả, tên sách. Hiện nay “thư viện điện tử” được sử dụng

trong một số trường đại học, sinh viên còn phải có kỹ năng tìm sách qua máy tính vừa nhanh

và hiệu quả hơn nhiều.

+ Các loại sách mà sinh viên cần đọc phục vụ cho việc học tập của bản thân như sách,

báo, tài liệu tham khảo của môn học, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến

chuyên ngành sinh viên đang học, các văn bản quy định về giáo dục và đào tạo, tạp chí

chuyên ngành và sách tra cứu.

* Đọc sách nghiên cứu phục vụ cho việc học tập ngoài lớp nên tuân theo các bước sau:

Bước 1- Đọc lướt nhằm tìm hiểu khái quát nội dung chung của cuốn sách một cách

không.

- Khi đọc lướt cần lưu ý xem tên sách, tên tác giả, nơi và nhà xuất bản ở trang đầu tiên

của cuốn sách. Sau đó xem mục lục với các chương mục cụ thể để làm quen với nội dung và

cấu trúc của cuốn sách. Khi xem các đề mục lớn được trình bày trong sách nên cố gắng phán

đoán nội dung có thể được đề cập trong từng mục.

- Đọc cẩn thận lời giới thiệu để nắm được chủ đề của cuốn sách, liên hệ với tất cả

những điều đã biết về chủ đề đó và nhớ lại các thông tin hay khái niệm liên quan.

nhanh chóng, trên cơ sở ấy mà đánh giá xem có nên dành thêm thời gian để đọc chi tiết

- Đọc kết luận và tóm tắt ở cuối sách để thấy được nội dung cô đọng nhất, những

khẳng định của tác giả về những vấn đề được trình bày, và những vấn đề chưa được giải

quyết đầy đủ, phương hướng tiếp tục phát triển của chúng.

Lúc này, sinh viên cần giải thích được một cách ngắn gọn chủ đề của sách và quyết

định có nên đọc kỹ hơn không. Nếu sinh viên quyết định đọc chi tiết hơn và ghi chép lại bài

đọc, sinh viên nên bắt đầu bằng cách viết lời giải thích ngắn gọn về nội dung sách trong

khung chủ đề trên trang ghi chép của mình. Trong khi đọc lướt, sinh viên không nên ghi

chép gì cả.

Bước 2- Đọc kĩ (hay đọc sâu). Đối với mỗi sách, đọc một lần hay nhiều lần, đọc lướt

hay đọc nghiền ngẫm phụ thuộc vào mục đích đọc. Nếu chỉ đọc với mục đích sưu tầm, trích

dẫn một số dẫn chứng thì có thể đọc một lần; nếu với mục đích nghiên cứu để nắm vững nội

dung cả cuốn sách thì phải đọc đi, đọc lại nhiều lần.

Đọc lần đầu là lần đọc có tính chất chuẩn bị và mục đích là nắm được bước đầu nội

dung toàn bộ cuốn sách hoặc một phần nào đó. Đọc lần hai, lần ba, không nên “tất cả bắt đầu

từ đầu”, mà chỉ đi sâu vào những luận điểm cơ bản hoặc những chỗ mà lần đầu đọc chưa

hiểu. Khoảng cách giữa hai lần đọc sẽ diễn ra sự suy nghĩ của người học về tài liệu, điều đó

giúp cho việc thông hiểu và ghi nhớ được tốt hơn. Khi đọc sâu cần ghi chép lại những thông

tin quan trọng, liên quan đến nhiệm vụ học tập.

- Ghi chép khi đọc sách

Ghi chép trong khi đọc sách là một việc làm cần thiết. Việc ghi chép có tác dụng:

- Cung cấp những tài liệu cơ bản chuẩn bị cho seminar, cho việc ôn tập và làm bài

kiểm tra.

- Động viên sự chú ý, giảm mệt mỏi và kiểm tra mức độ lĩnh hội tài liệu ở người đọc.

Vì thế, tuỳ theo mục đích nghiên cứu, tuỳ theo giá trị kiến thức và nội dung cuốn sách

mà chọn những hình thức ghi chép khác nhau như ghi trích dẫn, ghi tóm tắt, ghi theo luận đề,

đề cương, ghi tự do.

Khi ghi chép thông tin từ sách và tài liệu đọc cần ghi tên sách, tên tác giả, số trang tài

liệu trích dẫn để sử dụng trong các sản phẩm học tập của bản thân.

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học ngoài lớp

- Nâng cao khả năng tư duy và ngôn ngữ của người học.

Hoạt động tập ngoài lớp là một bộ phận của hoạt động dạy học nên nó cũng chịu ảnh

hưởng, chi phối bởi các yếu tố thuộc cấu trúc của hoạt động dạy học như nội dung, người

học, người dạy và môi trường.

 Nội dung môn học

Nội dung môn học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ mà sinh viên cần

lĩnh hội trong quy trình đào tạo. Nội dung môn học mới lạ, gắn với thực tế cuộc sống, thực

tiễn nghề nghiệp trong tương lai, nội dung môn học không quá khô khan, trừu tượng, mà

được thiết dưới dạng các tình huống có vấn đề sẽ có tác dụng thu hút hứng thú, kích thích

tính tìm tòi khám phá ở sinh viên.

 Người học (sinh viên)

Sinh viên – chủ thể của hoạt động, người chịu trách nhiệm chính đối với hoạt động

ngoài giờ lên lớp. Vì thế, các yêu tố bên trong như động cơ, hứng thú học tập, trình độ phát

triển trí tuệ, tri thức, kỹ năng được hình thành trước đó, cả phong cách học, cá tính đều ảnh

hưởng đến hoạt động học và kết quả học tập ngoài giờ lên lớp.

Các yếu tố bên ngoài sinh viên như thời gian dành cho việc học ngoài lớp, điều kiện

kinh tế và các phương tiện, điều kiện phục vụ cho hoạt động học ngoài lớp đều có tác động

 Người dạy (giảng viên cao đẳng, đại học)

đến việc duy trì và đảm bảo cho hoạt động học tập ngoài lớp có kết quả.

Giảng viên (cao đẳng, đại học) là chủ thể của hoạt động dạy, giữ vai trò chỉ đạo, tổ

chức, điều khiển và điều chỉnh hoạt động dạy học, nên dạy cũng ảnh hưởng và chi phối hoạt

động học tập ngoài lớp của sinh viên.

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy của giảng viên, đặc biệt khả năng điều

và ngoài lớp một cách hợp lý sẽ đòi hỏi và thôi thúc sinh viên thực hiện các hoạt động học

tập ngoài lớp nhằm hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao.

Tinh thần trách nhiệm với nghề dạy học, cao hơn nữa là tình yêu với nghề và nỗi đam

mê chuyên ngành giảng dạy của giáo viên, phong cách giảng dạy năng động và khoa học,

điều kiện kinh tế ổn định sẽ là điều kiện tốt để giảng viên dành nhiều thời gian, tâm sức cho

hoạt động dạy và hoạt động học tập của sinh viên trên lớp cũng như ngoài lớp.

khiển hoạt động học tập của sinh viên bằng cách thiết kế hệ thống nhiệm vụ tự học trên lớp

Môi trường dạy học được hiểu là môi trường rộng và môi trường hẹp, môi trường vật

chất và môi trường tin thần. Hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên sẽ không thể diễn ra

 Môi trường dạy học

và đạt kết quả cao nếu không có các điều kiện phục vụ cho hoạt động học tập này như hệ

thống tài liệu tham khảo trên thư viện trường, hệ thống internet, phòng học, thời gian và

không gian mà nhà trường dành cho sinh viên tự học ở ngoài lớp,… Sự quan tâm, động viên

khích lệ của giảng viên dạy bộ môn, những can thiệp, giúp đỡ kịp thời, hợp lý của giảng viên

trước những khó khăn mà sinh viên gặp phải khi tiến hành học tập ngoài lớp; sự quan tâm hỗ

trợ kiểm tra, đôn đốc của phòng đào tạo, đoàn thanh niên, ban tự quản ký túc xá,… tất cả

những điều kiện trên hội tụ lại thành môi trường dạy học được sinh viên khai thác và sử

dụng tối ưu phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ học ngoài lớp mà giảng viên giao cho.

Trong bốn yếu tố đã phân tích ở trên, hai yếu tố chính là dạy (giảng viên) và học (sinh

viên). Giữa hai yếu tố dạy và học thì dạy hướng đến học, thúc đẩy học và làm cho học thành

công. Vì thế, dạy (giảng viên) là yếu tố quan trọng có tác dụng khơi mào, duy trì và kết thúc

hoạt động học tập ngoài lớp này và mở ra một hoạt động học tập ngoài lớp khác ở sinh viên.

1.3. Quản lý hoạt động học ngoài lớp

1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động học ngoài lớp

Hoạt động học tập ngoài lớp là một bộ phận của hoạt động dạy học, nên quản lí hoạt

động học tập ngoài lớp mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động quản

lý của nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể, đối tượng

quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,… Vì thế, chúng tôi

hiểu quản lý hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên là những tác động có ý thức của chủ

thể quản lý đến sinh viên và hoạt động học tập của sinh viên nhằm đạt được các mục tiêu

dạy học của nhà trường.

- Chủ thể quản lý hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên bao gồm nhiều bộ phận

ngũ giảng viên, phòng Công tác sinh viên, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm,… Mỗi bộ

phận, thành viên của tổ chức quản lý này đảm nhận những vai trò, vị trí khác nhau. Cụ thể:

 Ban giám hiệu chỉ đạo chung, huy động và thống nhất các nguồn lực, nhân lực tác

động đến hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên. Phân công trách nhiệm quản lý hoạt

động học ngoài lớp đến từng phòng ban, cá nhân. Ban giám hiệu quản lý hoạt động học

ngoài lớp của sinh viên theo kế hoạch.

theo quan hệ dọc và quan hệ ngang, đó là Ban giám hiệu, Tổ bộ môn, phòng Đào tạo, đội

viên bằng hệ thống nhiệm vụ học tập; gợi ý các nguồn tài nguyên thực hiện các nhiệm vụ

học ngoài lớp, phối hợp với các lực lượng khác đôn đốc, kiểm tra hoạt động học ngoài lớp,

 Giáo viên bộ môn là người quản lý trực tiếp hoạt động học tập ngoài lớp của sinh

đặc biệt đánh giá kết quả hoạt động ngoài lớp, làm cho hoạt động này trở nên có ý nghĩa đối

với sinh viên nhằm duy trì động cơ, hứng thú học tập ngoài lớp ở họ.

 Phòng Đào tạo, Đoàn thanh niên, Ban quản lý ký túc xá và giáo viên chủ nhiệm là

những lực lượng phối hợp tổ chức, đôn đốc, và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, về thời gian

giúp sinh viên thực hiện có kết quả hoạt động học ngoài lớp.

 Các nguồn lực khác như phòng Kế hoạch tài chính, phòng Quản trị thiết bị, Thư

viện hỗ trợ và phục vụ hoạt động học tập ngoài lớp của SV.

- Đối tượng chịu sự quản lý hoạt động học ngoài lớp là sinh viên. Tuy nhiên quản lý

sinh viên nhưng thực chất là quản lý hoạt động học ngoài lớp của họ như quản lý nhiệm vụ

học ngoài lớp, quản lý quá trình học ngoài lớp và quản lý kết quả học ngoài lớp,…

Quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên cũng theo 4 chức năng như lập kế

hoạch hoạt động học tập ngoài lớp, tổ chức hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên, chỉ

 Lập kế hoạch hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên

đạo và kiểm tra, điều chỉnh hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên.

Lập kế hoạch hay còn gọi là kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong các chức

năng quản lý, là cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá trình xác lập

mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước kế hoạch và quyết định phương thức để thực

hiện mục tiêu đó.

Chẳng hạn như mỗi giảng viên lên kế hoạch học ngoài lớp của sinh viên từ nội dung

 Tổ chức là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận. Từ

học tập, thời gian và yêu cầu cần đạt đến cho từng nhiệm vụ học ngoài lớp.

đó, chủ thể quản lý tác động đến đốí tượng quản lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối

tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đó là những điều

kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện.

Ví dụ như, dự kiến trên kế hoạch học ngoài lớp của sinh viên trong một học kỳ Ban

giám hiệu yêu cầu các phòng ban như phòng Đào tạo, phòng Quản trị thiết bị, Thư viện,…

sắp xếp phòng học ngoài giờ lên lớp, sử dụng các điều kiện và phương tiện như thư viện,

máy vi tính, phòng học bộ môn, theo dõi việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị đã được sắp

xếp,… tránh tình trạng trùng lắp hoặc sử dụng không hết các nguồn lực phục vụ học ngoài

lớp của sinh viên.

các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực và tài lực. Trong quá trình xây dựng cơ cấu

 Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức -

nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Chỉ đạo bao hàm cả liên

kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của con người, động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm

vụ. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho

nhân viên dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên... để thuyết phục, thúc

đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.

Với chức năng này, Ban giám hiệu phân công nhiệm vụ quản lý cụ thể cho từng

người, từng bộ phận đối với học tập ngoài lớp của sinh viên. Ví dụ như giảng viên quản lý

theo nhiệm vụ và kết quả học ngoài lớp; phòng Đào tạo, phòng Công tác học sinh - sinh

viên, ban Quản lý ký túc xá quản lý thời gian và quá trình học ngoài lớp của SV, Thư viện

lên lịch hoạt động đáp ứng yêu cầu học ngoài lớp của sinh viên, phòng Thiết bị kiểm tra hệ

 Kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua

thống mạng, máy vi tính phục vụ sinh viên khai thác thông tin phục vụ học ngoài lớp,…

một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động,

đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục

tiêu đã định. Để tiến hành kiểm tra, cần phải có các tiêu chuẩn, nội dung và phương pháp

kiểm tra, dựa trên các nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm tra thích hợp.

Chẳng hạn, giảng viên kiểm tra học ngoài lớp của sinh viên bằng cách đòi hỏi và tạo

điều kiện cho sinh viên huy động những kiến thức lĩnh hội từ học ngoài lớp như đọc sách,

thảo luận nhóm vào việc xây dựng bài học mới ở trên lớp hay vào làm bài kiểm tra, kiểm tra

các sản phẩm học ngoài lớp như đề cương thảo luận, biên bản thảo luận nhóm, các bài tập,

bài tiểu luận và các sản phẩm khác,… Ban Quản lý ký túc xá quản lý học ngoài lớp của sinh

1.3.2.Nội dung quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên

Quản lý hoạt động học ngoài lớp chúng tôi tiếp cận quan điểm quản lý theo mục tiêu

(MOB), có nghĩa là quản lý mục tiêu, quản lý quá trình và những điều kiện, phương tiện tác

động đến quá trình và quản lý sản phẩm học ngoài lớp của sinh viên.

 Quản lý mục tiêu hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên

Hoạt động nào cũng phải xác định mục đích rõ ràng từ đó mới lựa chọn nội dung,

phương pháp, phương tiện và các điều kiện thực hiện hoạt động đạt đến mục tiêu đã xác

định.

viên theo nội quy tự học,

Mục tiêu chính của hoạt động học ngoài lớp là bổ sung, hoàn thiện, đào sâu kiến thức

học ở trên lớp, củng cố, hệ thống hóa kiến thức đã lĩnh hội, vận dụng kiến thức học trên lớp

vào giải quyết các bài tập nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo, qua đó kiến thức đã lĩnh hội trên

lớp trở nên vững chắc và mềm dẻo trong vốn hiểu biết của sinh viên.

Quản lý mục tiêu hoạt động học tập ngoài lớp cần thực hiện các việc làm sau:

- Ban giám hiệu cần thống nhất, phổ biến, quán triệt mục tiêu học tập ngoài lớp đến tất

cả các lực lượng tham gia quản lý học tập ngoài lớp của SV như trưởng bộ môn, phòng Đào

tạo, phòng Công tác sinh viên, ban Quản lý ký túc xá, phòng Quản trị thiết bị nhà trường, và

toàn thể giảng viên, sinh viên trong toàn trường thông qua các buổi họp với cán bộ chủ chốt,

thông qua các buổi sinh hoạt Hội đồng giáo viên toàn trường, sinh hoạt tổ chủ nhiệm.

- Từ mục tiêu học ngoài lớp, Ban giám hiệu yêu cầu từng giảng viên xác định các nội

dung học ngoài lớp cụ thể cho từng môn dạy, cụ thể hóa nội dung học ngoài lớp đến từng

nhiệm vụ.

- Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên, trưởng bộ môn chuẩn bị các phương tiện, điều

kiện phục vụ học ngoài lớp của sinh viên trong và ngoài nhà trường giúp sinh viên học ngoài

lớp đạt kết quả.

- Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên xác định hướng kiểm tra, đánh giá kết quả học

ngoài lớp của sinh viên cũng như những đề nghị đối với các phòng ban, nhà trường để được

giúp đỡ trong việc tổ chức, quản lý học ngoài lớp của sinh viên.

 Quản lý nội dung, phương pháp và hình thức học tập ngoài lớp

- Căn cứ vào mục tiêu học ngoài lớp, Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên xác định các

nội dung học ngoài lớp của sinh viên, bao gồm:

học như sau:

* Xem lại bài cũ

* Đọc sách, giáo trình chuẩn bị nghe giảng trên lớp

* Chuẩn bị đề cương thảo luận nhóm hay đề cương seminar

+ Thực hiện các bài tập bộ môn, cụ thể là:

* Giải quyết các bài tập được giao theo từng bài, chương.

* Nghiên cứu tài liệu, sách, giáo trình phục vụ bài tập bộ môn

* Dựng lại bài học bằng phương pháp thảo luận tập thể hay seminar

+ Chuẩn bị cho việc nghe giảng ở trên lớp, sinh viên sẽ phải thực hiện các hành động

+ Ôn tập phục vụ cho kiểm tra và thi như ôn tập chuẩn bị kiểm tra giữa học phần,

kiểm tra hết học phần, thi tốt nghiệp.

+ Thực hiện bài tập nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp như bài tiểu luận, bài tập lớn,

khóa luận tốt nghiệp.

- Từ những nội dung học ngoài lớp ở trên, Ban giám hiệu yêu cầu từng giảng viên xác

định hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp cho từng nội dung, trong đó cần làm rõ:

+ Hệ thống các nhiệm vụ học ngoài lớp cho từng bài, chương và phần.

+ Gợi ý các nguồn tài nguyên phục vụ học ngoài lớp của sinh viên.

+ Mức độ đạt đến, thời gian đạt đến của từng nhiệm vụ học ngoài lớp để sinh viên

phân bổ thời gian, đầu tư công sức phù hợp.

+ Tiêu chí, chuẩn đánh giá cho kết quả học ngoài lớp theo các nhiệm vụ học ngoài lớp

như đề cương thảo luận, tham luận seminar, bài tiểu luận, bài tập nghiên cứu và giá trị

của từng kết quả trong kết quả chung của môn học.

+ Các nguồn lực trợ giúp sinh viên học ngoài lớp như các lực lượng tham gia phối hợp

quản lý, cơ sở vật chất,…

- Quản lý hình thức học tập ngoài lớp của sinh viên. Căn cứ vào yêu cầu của nhiệm vụ

học tập và mức độ đạt đến của nhiệm vụ (kiến thức ở tầng bậc cá nhân hay tầng bậc nhóm)

mà tổ chức cho sinh viên học tập cá nhân - sinh viên độc lập thực hiện các nhiệm vụ học tập

ở Thư viện, Ký túc xá hay phòng học; học tập theo nhóm - sinh viên có thể học tập theo

nhóm để thảo luận, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập cá

nhân hoặc nhiệm vụ học tập của nhóm mà giảng viên đã giao cho.

- Dựa theo hình thức học ngoài lớp mà Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên bộ môn can

sách, phương pháp học nhóm, phương pháp viết bài khoa học.

 Quản lý thời gian, không gian, điều kiện, phương tiện học ngoài lớp

- Thời gian học ngoài lớp là thời gian được xác định như sau: Quỹ thời gian trong

ngày trừ đi thời gian học trên lớp, thời gian ăn, ngủ, sinh hoạt cá nhân, tập luyện sức khỏe

còn lại đó là thời gian dành cho học tập ngoài lớp. Thông thường sinh viên ở ký túc xá đã qui

định thời gian tự học trong ngày, đó là buổi sáng hoặc chiều nào trong tuần không có giờ học

trên lớp theo thời khóa biểu, ví dụ: buổi chiều từ 13h30’ đến 15h00’, giữa buổi có nghỉ giải

lao 30 phút. Tất cả các buổi tối từ thứ hai đến thứ sáu được ấn định giờ tự học (sinh viên vẫn

quen gọi là giờ tự tu) từ 19h30’ đến 22h30’, giữa buổi có nghỉ giải lao 30 phút. Ngoài ra,

thiệp, giúp đỡ trực tiếp hoặc trước đó về phương pháp học ngoài lớp như phương pháp đọc

sinh viên còn tranh thủ ngày thứ bảy và ngày chủ nhật để hoàn thành các nhiệm vụ học tập

chưa hoàn thành trong tuần.

- Căn cứ vào thời gian dành cho học ngoài lớp mà Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên

đề xuất nhiệm vụ học ngoài lớp phù hợp; ban Quản lý ký túc xá, giáo viên chủ nhiệm, giảng

viên bộ môn,… theo dõi, kiểm tra, đôn đốc sinh viên học ngoài lớp theo thời gian đã dành

cho hoạt động này.

- Không gian học ngoài lớp: sinh viên có thể học tập tại phòng ở Ký túc xá, ở Thư

viện hay các phòng học trống khác trong nhà trường. Sinh viên có thể học ở sân trường, căn

tin miễn sao ở đó, sinh viên cảm thấy học hiệu quả nhất. Vì thế, Ban giám hiệu yêu cầu các

phòng chức năng sắp xếp tạo điều kiện cho sinh viên có không gian học ngoài lớp hợp lý và

có hiệu quả.

- Sinh viên có thể sử dụng sách, tài liệu học tập cá nhân hoặc mượn của Thư viện.

Sinh viên cũng có thể khai thác các dịch vụ học tập khác trong nhà trường như thư viện điện

tử, mạng thông tin toàn cầu,… sự góp ý của giảng viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm,… Do

đó, Ban giám hiệu yêu cầu Thư viện quan tâm đến số lượng sách tài liệu trên Thư viện sao

cho đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng sách của sinh viên; phòng Thiết bị quan tâm đến hệ thống

mạng để sinh viên có thể khai thác thông tin đáp ứng yêu cầu học ngoài lớp.

 Quản lý kết quả học tập ngoài lớp

Quản lý học ngoài lớp của sinh viên chúng ta không chỉ quản lý quá trình mà còn quản

lý kết quả. Chính quản lý kết quả học ngoài lớp tốt sẽ có tác dụng ngược trở lại quá trình học

ngoài lớp. Vậy quản lý kết quả học ngoài lớp bằng cách nào?

- Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên kiểm tra kết quả học ngoài lớp như bản tóm tắt khi

luận, tham luận seminar, …

- Ban giám hiệu, tổ bộ môn yêu cầu giảng viên tạo mọi điều kiện để sinh viên có cơ

hội thể hiện, ứng dụng kết quả học tập ngoài lớp vào quá trình học tập trên lớp như sự liên

kết kiến thức cũ với kiến thức mới, sự giải thích kiến thức mới bằng các thông tin từ nhiều

nguồn, sự chuẩn bị bài đầy đủ và có chất lượng,…

- Ban giám hiệu yêu cầu các trưởng bộ môn và giảng viên khi kiểm tra, đánh giá tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên bao gồm cả những kiến thức thuộc những nội dung học

ngoài lớp và cho phép sinh viên sử dụng các thông tin tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau vào

làm bài kiểm tra và thi.

đọc sách, các câu trả lời cho các câu hỏi khi ôn tập, các bài tập đã giải, các đề cương thảo

 Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý học ngoài lớp của sinh viên

Học ngoài lớp của sinh viên liên quan đến nhiều lực lượng như giảng viên bộ môn,

phòng Đào tạo, phòng Thiết bị, GVCN, ban Quản lý ký túc xá, phòng Công tác sinh viên,

Đoàn thanh niên,… Vì thế cần có sự phối hợp, thống nhất các lực lượng tham gia quản lý

học ngoài lớp của sinh viên.

- Ban giám hiệu chịu trách nhiệm chỉ đạo chung, phân công, điều phối, nhắc nhở cá

nhân, bộ phận, lực lượng tham gia quản lý học ngoài lớp theo chức năng, vai trò của mình.

- Giảng viên có trách nhiệm chính trong việc xây dựng hệ thống các nhiệm vụ học

ngoài lớp, giúp đỡ sinh viên học ngoài lớp, kiểm tra và đánh giá học ngoài lớp của sinh viên,

và phối hợp với các lực lượng theo theo dõi, đôn đốc sinh viên thực hiện các nhiệm vụ học

ngoài lớp.

- Phong Đào tạo, phòng Trang thiết bị, Thư viện nhà trường chịu trách nhiệm tạo điều

kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện phục vụ học ngoài lớp của sinh viên.

- GVCN, phòng Quản lý ký túc xá, phòng Công tác học sinh – sinh viên, Đoàn thanh

niên có trách nhiệm hỗ trợ, đôn đốc, động viên sinh viên thực hiện tốt học ngoài lớp.

Tiểu kết chương 1

Học ngoài lớp là một bộ phận của hoạt động dạy học với mục đích chính là vận dụng

kiến thức, hình thành kỹ năng, củng cố và hệ thống hóa tri thức, kỹ năng làm cho kiến thức

trở nên vững chắc và linh hoạt trong vốn hiểu biết của sinh viên.

Quản lý học ngoài lớp của sinh viên phải dựa trên mục đích học ngoài lớp để xác định

nội dung và xây dựng hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp một cách hợp lý.

Quản lý học ngoài lớp của sinh viên có sự tham gia của nhiều lực lượng tùy theo chức

giảng viên dạy bộ môn còn các lực lượng khác như phòng Đào tạo, phòng Quản lí sinh viên,

Đoàn thanh niên,… phối hợp theo dõi, đôn đốc.

năng, vai trò của mình, trong đó quản lý, chỉ đạo chung là Ban giám hiệu, quản lý trực tiếp là

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC NGOÀI LỚP Ở

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

TRUNG ƯƠNG TP.HCM

2.1. Vài nét về mẫu khảo sát

2.1.1. Vài nét về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM

Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh tiền thân là trường Sư

phạm Mẫu giáo Trung ương 3 thành lập ngày 25 tháng 9 năm 1976 thực hiện nhiệm vụ đào

tạo giáo viên mầm non cho các tỉnh phía Nam. Năm 1987, trường được đổi tên thành trường

Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo Trung ương 3. Năm 2007, để đảm bảo sự thống nhất và đổi

mới chất lượng giáo dục lại một lần nữa trường đổi tên thành trường Cao đẳng Sư phạm

Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.

Hơn 33 năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước và đổi mới của ngành giáo dục,

công tác đào tạo của nhà trường cũng đã có nhiều thay đổi. Từ chỗ nhà trường chỉ đào tạo

duy nhất một ngành Giáo dục Mầm non đến nay trường đã được sự cho phép của Bộ Giáo

dục và Đào tạo mở thêm 4 mã ngành mới, đó là chuyên ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm

Mỹ thuật cho các bậc học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; Giáo dục Đặc biệt và giáo

viên chuyên ngành Kinh tế gia đình và Quản lý văn hóa.

Từ ngày thành lập đến nay, trường hoàn thành tốt sứ mạng là trung tâm đào tạo giáo

dục mầm non, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên mầm non, âm nhạc, mỹ thuật và giáo

dục đặc biệt. Nhà trường còn liên kết đào tạo với trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí

còn mở rộng các hệ đào tạo nhằm tạo thêm nhiều cơ hội học tập cho người học. Từ năm

1990 đến nay, trường thường xuyên liên kết với trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí

Minh và nhiều trường Cao đẳng, đại học phía Nam để đào tạo giáo viên mầm non có trình độ

Cao đẳng và Đại học (xem bản đồ 2.1).

Minh và nhiều trường tỉnh phía Nam. Không chỉ đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng, trường

Bản đồ 2.1- Liên kết đào tạo của trường CĐSP TW TP.HCM (Nguồn Đào tạo)

chuyên môn ngắn hạn như quản lý trường mầm non (chủ trường), bảo mẫu, chuyên đề âm

nhạc, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm mầm non, bồi dưỡng chuyên môn hè, múa, tin học mầm

non,…

Năng động, sáng tạo trong công tác đào tạo, trường đã mở thêm các lớp bồi dưỡng

5000

4199

4000

3578

3521

2759

3000

1926

2000

1000

0

Năm ĐT

2000 2002 2004 2006 2008

Số SV

Biểu đồ 2.2- Sự phát triển quy mô đào tạo của nhà trường (Nguồn Đào tạo)

Chất lượng đào tạo của trường được thể hiện qua các số liệu cụ thể như 100% sinh

viên ra trường đều có việc làm, trừ một số chuyển công tác khác. Theo số liệu khảo sát gần

nhất, có khoảng 95% số sinh viên ra trường làm việc tại các trường công lập hoặc bán công,

5% làm việc tại các loại hình trường lớp khác. Trên 50% số sinh viên ra trường công tác ở

vùng nông thôn, 3% công tác ở các vùng sâu, biên giới. Nhiều cựu sinh viên đang hàng ngày

gắn bó với ngành giáo dục, làm công tác quản lý, thường xuyên đóng góp sức lực và trí tuệ

của mình vào việc hình thành và phát triển ngành giáo dục nói chung, ngành giáo dục mầm

Soá SV

6000

5631

5000

4000

3000

2000

1488

1356

1044

1000

177

53

0

Lôùp boài döôõng

9+3

12+1

12+2

12+3

Caùc heä ÑT

Ñaïi hoïc Biểu đồ 2.3 Kết quả đào tạo của các hệ từ năm 1976 đến năm 2008 (Nguồn Đào tạo)

non nói riêng.

2.1.2. Mẫu khảo sát

Để đánh giá được thực trạng công tác quản lý hoạt động học ngoài giờ lên lớp ở

trường CĐSP TW TP.HCM, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến

(phụ lục 2) trên ba nhóm đối tượng, đó là:

- 600 sinh viên năm thứ I và năm thứ III của 4 khoa: Giáo dục Mầm non, Mỹ thuật,

Âm nhạc và Giáo dục Đặc biệt.

- 70 giảng viên đang giảng dạy tại trường ở 4 khoa có sinh viên thuộc mẫu khảo sát.

- 30 cán bộ quản lý gồm trưởng - phó các khoa, tổ trưởng - tổ phó chuyên môn, Ban

giám hiệu trường Mầm non thực hành, phòng Công tác sinh viên, phòng Quản lý

khoa học và hợp tác quốc tế, phòng Đào Tạo, Ban giám hiệu trường CĐSP TW

Xuaát Saéc

60.00%

Gioûi

Khaù

50.60%

TB Khaù

50.00%

Trung Bình

Hoûng

37.76%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

5.19%

4.35%

1.97%

0.12%

0.00%

Xuaát Saéc

Gioûi

Khaù

TB Khaù

Trung Bình

Hoûng

Sơ đồ kết quả tốt nghiệp của sinh viên hệ chính qui từ năm 2000 - 2008

TP.HCM (xem thêm bảng 2.1).

Bảng 2.1- Mẫu khảo sát

Đối tượng SV năm I SV năm III Tổng cộng

360 180 180 1. Khoa Giáo dục Mầm non

60 30 30 2. Khoa Sư phạm Âm nhạc

60 30 30 3. Khoa Sư phạm Mỹ thuật

120 60 60 4. Khoa Giáo dục Đặc biệt

300 300 600 Tổng cộng chung

Đối tượng Số lượng

42 Giảng viên 1. Khoa Giáo dục Mầm non

7 2. Khoa Sư phạm Âm nhạc

7 3. Khoa Sư phạm Mỹ thuật

14 4. Khoa Giáo dục Đặc biệt

Cộng 70

2 Cán bộ quản lý 1. Ban giám hiệu nhà trường

3 2. Ban giám hiệu trường MN thực hành

8 3. Trưởng – phó của 4 khoa

8 4. Trưởng – phó các phòng Đào Tạo, Khoa học,

Quản lý sinh viên, trung tâm Khoa học và bồi

dưỡng giáo dục, trung tâm Kiểm định chất

lượng

Tâm lý học, Giáo dục học, Phương pháp, Giáo

dục thể chất (Thể dục)

3

6. Ban chấp hành Đoàn trường

Cộng

30

Tổng cộng CBQL, GV

100

Nội dung thăm dò gồm các vấn đề về hoạt động học ngoài lớp và quản lý hoạt động

học ngoài lớp của sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí

Minh.

6 5. Tổ trưởng bộ môn: Lý luận chính trị, Cơ bản,

Mẫu câu hỏi được đo theo 4 mức và qui định như sau:

Mức 4 ( X từ 3.5 đến 4): Ứng với nhận thức đầy đủ, đúng, rõ ràng, sâu sắc/ rất cần

thiết/ thường xuyên, tự giác thực hiện, đạt kết quả ổn định

Mức 3 ( X từ 2.5 đến 3.4): Ứng với nhận thức đúng, chưa đầy đủ, cần thiết, không

thường xuyên, không tự giác thực hiện, có kết quả, không ổn

định

Mức 2 ( X từ 1.5 đến 2.4): Ứng với mức nhận thức không hoàn toàn đúng, chưa đầy

đủ/ ít cần thiết/ không tự giác, ít khi thực hiện, có kết quả

không ổn định

Mức 1 ( X từ 1 đến 1.4) : Ứng với nhận thức không đúng/ không thực hiện.

Bên cạnh việc thăm dò bằng phiếu, chúng tôi trò chuyện với 3 đối tượng, quan sát

công tác quản lý hoạt động học ngoài giờ lên lớp, tham gia Hội đồng sư phạm của nhà

trường nhằm chính xác hóa kết quả thu được từ phiếu trưng cầu ý kiến.

2.2. Thực trạng học tập ngoài lớp của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương

TP. HCM

Sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh bước vào

môi trường mới với nhiều bỡ ngỡ với những kiến thức phong phú, đa dạng và đòi hỏi sự

chuyên sâu của các chuyên ngành được đào tạo. Sự khác biệt giữa việc học ở trường phổ

thông và trường cao đẳng làm cho sinh viên gặp nhiều khó khăn trước các bài tập, các câu

hỏi, yêu cầu của giảng viên, yêu cầu về môn học,… buộc sinh viên phải xác định sự cần thiết

của việc tự học đặc biệt việc học ngoài lớp. Nhận thức về tương lai nghề nghiệp luôn là động

cơ thúc đẩy hoạt động học của họ có sự định hướng rõ ràng.

Bảng 2.2: Nhận thức về tầm quan trọng của học tập ngoài lớp

Số TT

Đối tượng

Sinh viên

CBQL, GV

Mức độ

F

%

F

%

Rất quan trọng

216

1

53

36.0

53.0

Quan trọng

302

2

42

2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của học tập ngoài lớp

Ít quan trọng

30

5.0

3

2

2.0

50.3 42.0

4 Không quan trọng 22 3.7 2 2.0

5 Không ý kiến 30 5.0 1 1.0

Kết quả thăm dò nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của học tập ngoài lớp ở

bảng 2.2. cho phép chúng tôi nhận xét như sau:

- Đa số sinh viên trong mẫu khảo sát đều cho rằng học ngoài lớp là rất quan trọng và

quan trọng (36.0% và 50.3%). Điều này có nghĩa là việc học ngoài lớp đã mang lại cho sinh

viên những lợi ích nhất định trong quá trình học tập tại trường.

- Đối chiếu với ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về vấn đề này, kết

quả khảo sát cũng cho thấy đa số cán bộ quản lý và giảng viên trong mẫu khảo sát xác nhận

việc học ngoài lớp đối với sinh viên đều ở mức rất quan trọng và quan trọng (53.0% và

42.0%).

2.2.2. Nhận thức về mục đích của học tập ngoài lớp của sinh viên

Tìm hiểu nhận thức về tác dụng, lợi ích và giá trị của hoạt động học tập ngoài lớp đối

với sinh viên, ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vấn đề này thể hiện ở

bảng 2.3 dưới đây.

Bảng 2.3: Nhận thức về tác dụng của học tập ngoài lớp

Số Đối tượng Sinh viên CBQL, GV

TT Các lợi ích F % F %

2

Củng cố, hệ thống hoá kiến thức

298

49.7

56

56.0

3 Mở rộng, đào sâu kiến thức

286

47.7

52

52.0

4

Đạt kết quả cao trong các bài

196

32.7

48

48.0

kiểm tra, bài thi

5

Phát huy tính tự giác, tích cực,

352

52

52.0

58.7

độc lập và sáng tạo trong học tập

6

Rèn luyện phương pháp tự học

190

31.7

27

27.0

1 Hoàn thiện bài học trên lớp 219 36.5 42 42.0

7 Rèn kỹ năng giải quyết bài tập, 131 21.8 40 40.0

tình huống trong học tập

8 Rèn phong cách học tập cá nhân 174 29.0 42 42.0

và học nhóm

Kết quả khảo sát ở bảng 2.3 cho thấy:

- Hơn ½ sinh viên trong mẫu khảo sát (58.7%) cho rằng học tập ngoài lớp có tác dụng

phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo trong học tập. Quả đúng là như vậy bởi

học tập ngoài lớp không có giảng viên hướng dẫn trực tiếp mà sinh viên phải tự giác, tích

cực và độc lập thực hiện các nhiệm vụ học tập của mình.

- Tác dụng thứ hai được gần ½ sinh viên trong mẫu khảo sát xác nhận học tập ngoài

lớp có tác dụng “Củng cố, hệ thống hóa kiến thức” (49.7%) và “Mở rộng và đào sâu kiến

thức” (47.7%).

- Xếp thứ ba là các tác dụng như “Hoàn thiện kiến thức”, “Đạt kết quả cao trong học

tập” và “Rèn luyện phương pháp tự học” cũng được hơn 30% sinh viên trong mẫu khảo sát

xác nhận.

- Các tác dụng như “Rèn kỹ năng giải quyết bài tập, tình huống” hoặc “Rèn kỹ năng

học tập nhóm” chỉ được hơn 20% sinh viên nhận thấy.

Tóm lại, các lợi ích mà học tập ngoài lớp đem lại cho sinh viên chưa thật đầy đủ, rõ

ràng và sâu sắc, chứng tỏ hoặc là do sinh viên chưa học tập ngoài lớp một cách thường

xuyên hoặc do sinh viên học tập chưa đúng cách nên chưa nhận ra các tác dụng đích thực của

Nhận thức về vấn đề này, ý kiến của CBQL và GV như sau:

- Hơn ½ cán bộ quản lý và giảng viên xác nhận hoạt động học tập ngoài lớp có tác

dụng ‘Củng cố và hệ thống hóa kiến thực” được (56.0%), “Mở rộng và đào sâu kiến thức” và

“Phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo của sinh viên” được (52.0%).

- Gần ½ cán bộ quản lý và giảng viên cho rằng học tập ngoài lớp có tác dụng như

“Hoàn thiện kiến thức học trên lớp” (48.0%), “Đạt kết quả cao trong các kỳ thi”, “Rèn phong

cách học tập cá nhân và học nhóm” được (42.0%) và “Rèn kỹ năng giải quyết các bài tập,

tình huống” (40.0%).

- Riêng tác dụng “rèn luyện phương pháp tự học” chỉ được (27.0%) cán bộ quản lý và

giảng viên đồng tình.

dạng học tập này.

Nhìn chúng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên đầy đủ và rõ ràng hơn sinh

viên về tác dụng của học tập ngoài lớp đối với sinh viên.

2.2.3. Nhận thức về các dạng học tập ngoài lớp

Chúng tôi muốn biết sinh viên tiến hành các hoạt động học tập nào ở ngoài lớp để thực

hiện các mục đích trên.

Bảng 2.4- Nhận thức về các dạng học tập ngoài lớp của sinh viên

STT Đối tượng SV CBQL, GV

( X )

( X )

Các dạng học tập

1 Xem lại bài học trên lớp, đọc sách bổ sung 2.79 2.93

hoàn thiện bài ghi

Thực hiện các bài tập do GV giao cho 3.06 2.92 2

Học nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập 2.92 2.83 3

của nhóm

4 Đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho 2.67 2.57

việc học bài mới

Ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra 3.00 2.93 5

Làm đề cương thảo luận nhóm hay semina 2.65 2.71 6

Đọc sách, tài liệu tham khảo để viết tiểu 2.72 2.51 7

Đọc sách mở rộng vốn hiểu biết của cá nhân

2.77

2.66

8

2.82

2.76

X Chung

Kết quả thăm dò ở bảng 2.4 cho thấy:

- Sinh viên và cả cán bộ quản lý, giảng viên nhận thức đúng nhưng chưa thật đầy đủ,

sâu sắc về các dạng học tập ngoài lớp ( X SV = 2.82, X CBQL,GV = 2.76).

- Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên ở mức thấp hơn so với sinh viên về vấn

đề này.

luận hay bài tập lớn

- Các hoạt động học tập ngoài lớp được sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên đồng

thuận cao, đó là “Thực hiện các nhiệm vụ do giảng viên giao cho” ( X = 3.06 và 2.92) và “Ôn

bài chuẩn bị cho thi và kiểm tra” ( X = 3.00 và 2.93).

- Các hoạt động được ít sinh viên đồng tình là “Làm đề cương thảo luận nhóm,

seminar” ( X = 2.65), và cán bộ quản lý và giảng viên ít đồng tình là “Đọc sách, tài liệu

chuẩn bị cho bài mới và viết tiểu luận hay bài tập lớn” ( X = 2.51, 2.57).

- Riêng hoạt động “Xem lại bài học trên lớp, đọc sách bổ sung hoàn thiện bài ghi”

được cán bộ quản lý và giảng viên đồng tình cao hơn ý kiến của sinh viên ( X = 2.93 so với

2.79).

Tóm lại, một khi các hoạt động học ngoài lớp chưa được chủ thể quản lý và chủ thể

nhận thức đầy đủ, sâu sắc thì chưa thể tổ chức và thực hiện các dạng học tập này một cách

thường xuyên và có kết quả cao được.

2.2.4. Thực trạng học tập ngoài lớp của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung

ương TP. HCM

Tìm hiểu mức độ thực hiện các dạng hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên, chúng

tôi đưa ra 8 dạng hoạt động. Kết quả thăm dò từ phía sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên

được thể hiện ở bảng 2.5 cho thấy:

Cả sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá các hoạt động học tập ngoài lớp

của sinh viên ở mức 3 ( X chung dao động từ 2.82 đến 2.75). Điều này có nghĩa là sinh viên

không tự giác, không thường xuyên thực hiện các hoạt động học tập ngoài lớp, đạt kết quả

nhưng không ổn định. Điều này có thể do sinh viên chưa có phương pháp học tập ngoài lớp,

Bảng 2.5: Đánh giá mức độ thực hiện học tập ngoài lớp

STT

Đối tượng

SV

CBQL, GV

Hoạt động HTNL

( X )

( X )

1 Xem lại bài học trên lớp, đọc sách bổ

2.79

2.93

sung hoàn thiện bài ghi

2

Thực hiện các bài tập do GV giao cho

3.06

2.92

3 Học nhóm để thực hiện nhiệm vụ học

2.92

2.83

tập của nhóm

hoặc chưa nỗ lực ý chí thực hiện các hoạt động học ngoài lớp đạt mục đích đã đề ra.

4 Đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ 2.67 2.57

cho việc học bài mới

5 Ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra 3.00 2.93

6 Làm đề cương thảo luận nhóm hay 2.65 2.71

semina

7 Đọc sách, tài liệu tham khảo để viết tiểu 2.72 2.51

luận hay bài tập lớn

8 Nghiên cứu những nội dung GV giao 2.77 2.66

học ngoài giờ lên lớp

X Chung

2.82 2.75

- Trong số các hoạt động học tập ngoài lớp, sinh viên xác nhận hai dạng hoạt động học

tập được thực hiện nhiều, đó là “Thực hiện các bài tập do giảng viên giao cho” ( X = 3.06) và

“Ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra” ( X = 3.00). Điều này chứng tỏ sinh viên chưa tự giác và

chưa thường xuyên thực hiện học tập ngoài lớp ngoài trừ các tình huống bắt buộc như phải

làm bài tập GV giao hoặc ôn bài chuẩn bị cho thi và kiểm tra.

- Dạng hoạt động được sinh viên xác nhận ở mức thấp nhất trong bảng thăm dò là

“Đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học bài mới” ( X =2.67), “Làm đề cương

thảo luận nhóm hay semina” ( X = 2.65). Thực trạng này có thể do sinh viên chưa được

thường xuyên giao nhiệm vụ học tập này ở ngoài lớp hoặc do sinh viên chưa nhận thức hết

Đối chiếu với ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý - giảng viên, chúng tôi nhận thấy

mức độ thực hiện học tập ngoài lớp của sinh viên được đánh giá thấp hơn một chút so với

mức đánh giá từ phía sinh viên. Cụ thể như sau:

- Được đánh giá cao trong bảng thăm dò là các hoạt động “Xem lại bài học trên lớp,

đọc sách bổ sung hoàn thiện bài ghi”, “Ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra” (được đánh giá ở

mức X = 2.93), và “Thực hiện các bài tập do giảng viên giao cho” ( X = 2.92).

- Các hoạt động học tập ngoài lớp được CBQL, GV đánh giá ở mức thấp, đó là “Đọc

sách, tài liệu tham khảo để viết tiểu luận hay bài tập lớn” ( X = 2.51), “Đọc sách và tài liệu

tham khảo phục vụ cho việc học bài mới” ( X = 2.57) và “Nghiên cứu những nội dung giảng

viên giao học ngoài giờ lên lớp” ( X = 2.66).

tầm quan trọng của nhiệm vụ học ngoài lớp này.

- Riêng hoạt động “Làm đề cương thảo luận nhóm hay semina” được cán bộ quản lý,

giảng viên đánh giá ở mức X = 2.71. Điều này có nghĩa là sinh viên chưa nhận thức đúng vai

trò của hoạt động học tập này chứ không phải giảng viên không giao nhiệm vụ này cho sinh

viên.

2.2.5. Ảnh hưởng của các yếu tố đến học tập ngoài lớp của sinh viên

Học tập ngoài lớp là một bộ phận của dạy học nên cũng chịu chi phối bởi các yếu tố

thuộc cấu trúc hoạt động dạy học như Học (sinh viên) – Dạy (giảng viên) – Nội dung môn

học – Môi trường dạy học. Kết quả thăm dò ảnh hưởng của các yếu tố đến học tập ngoài lớp

SV

CBQL,GV

3.25 3.2 3.15 3.1 3.05 3 2.95 2.9 2.85

SV

GV

ND

M.Tr

của sinh viên như sau:

Biểu đồ 2.4 - Ảnh hưởng của các yếu tố đến học ngoài lớp của SV

Nhìn vào kết quả thăm dò thể hiện ở biểu đồ 2.4, chúng tôi nhận xét như sau:

( X chung dao động từ 3.09 đến 3.17).

- Sinh viên đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học đến

học tập ngoài lớp của sinh viên nhiều hơn so với đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về

vấn đề này ( X = 3.17 so với 3.09).

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được xếp từ nhiều đến ít như sau:

- Cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên được đánh giá ở mức nhiều, thường xuyên

Thứ hai, đó là yếu tố sinh viên ( X = 3.19 và 3.15).

Thứ ba, đó là yếu tố nội dung môn học ( X = 3.16 và 3.05)

Cuối cùng là yếu tố môi trường dạy học ( X = 3.06 và 2.98).

Thứ nhất, đó là yếu tố giảng viên ( X = 3.29 và 3.20).

Mỗi yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học bao gồm nhiều yếu tố bộ phận. Vậy, ảnh

hưởng của các yếu tố bộ phận đến học tập ngoài lớp ra sao? Để từ đó mà cải tiến, hoàn thiện

các yếu tố bộ phận trong từng yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học nhằm thúc đẩy, kích

thích hoạt động học ngoài lớp của SV một cách hiệu quả. Kết quả thăm dò được phân tích ở

bảng 2.6a, 2.6b, 2.6c và 2.6d dưới đây.

2.2.5.1. Ảnh hưởng từ phía sinh viên

Bảng 2.6a: Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ sinh viên đến học tập ngoài lớp

STT Đối tượng CBQL, GV SV

( X )

( X )

Các yếu tố

1 Động cơ học tập của sinh viên (học để làm 3.38 3.30

việc)

3.10 3.09 2 Phương pháp học ngoài lớp (phương pháp ôn

bài, phương pháp đọc sách, phương pháp học

tập nhóm,…)

3 Tri thức, vốn sống đã hình thành ở sinh viên 3.09 3.05

X chung

3.19 3.15

Kết quả thể hiện ở bảng 2.6a cho thấy:

- Tất cả các yếu tố thuộc về SV đều được SV, CBQL, GV đánh giá ảnh hưởng ở mức

- Ảnh hưởng nhiều nhất từ yếu tố SV chính là động cơ học tập ( X = 3.38 và X = 3.30).

- Ảnh hưởng thứ hai từ phía SV là phương pháp học ngoài lớp như phương pháp đọc

sách, phương pháp học nhóm,… ( X = 3.10 và 3.09).

- Ảnh hưởng xếp ở mức thứ ba là tri tức, vốn sống được hình thành ở SV ( X = 3.09 và

3.05).

Ban giám hiệu cần chú ý nhắc nhở giảng viên và các tổ chức khác trong trường tham

gia tích cực vào việc hình thành động cơ học tập đúng đắn ở sinh viên, hình thành động cơ

nghề nghiệp đủ mạnh để thúc đẩy sinh viên học tập tự giác, tích cực ở mọi lúc, mọi nơi.

2.2.5.2. Ảnh hưởng từ phía giảng viên

Bảng 2.6b: Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ GV đến học tập ngoài lớp

nhiều đến hoạt động học ngoài lớp của SV.

STT Đối tượng SV CBQL, GV

Các yếu tố ( X ) ( X )

Yêu nghề, hứng thú với môn dạy 3.40 3.32 1

Trình độ chuyên môn sâu và rộng 3.35 3.23 2

Phương pháp dạy học phát huy tính độc lập, tự 3.24 3.21 3

chủ của sinh viên

4 Có kinh nghiệm học ngoài giờ lên lớp, nghiên 3.14 3.06

cứu

Cởi mở, chia sẻ và hợp tác với sinh viên 3.34 3.19 5

X chung

3.29 3.20

Xét về yếu tố giảng viên, kết quả ở bảng 2.6b cho phép chúng tôi nhận xét như sau:

- Tất cả các yếu tố thuộc về giảng viên đều được SV, CBQL, GV đánh giá ở mức

nhiều ( X = 3.29 và 3.20).

- Cũng như yếu tố sinh viên, thái độ đối với nghề nghiệp là ảnh hưởng nhiều nhất đến

hoạt động dạy học. Vì thế, SV và CBQL đánh giá cao ảnh hưởng của “tình yêu nghề và hứng

thú với môn dạy của giảng viên” đến học tập ngoài lớp của SV ( X = 3.40 và 3.32).

- Sau yếu tố thái độ, phải kể đến “trình độ chuyên môn sâu và rộng của giảng viên”

được sinh viên, CBQL, GV đánh giá ảnh hưởng xếp ở mức thứ hai ( X =3.35 và 3.23).

giờ lên lớp, nghiên cứu” ( X = 3.14 và 3.06).

- Riêng yếu tố “Cởi mở, chia sẻ và hợp tác với sinh viên” ý kiến đánh giá của sinh

viên cao hơn so với CBQL, GV ( X = 3.34 so với X = 3.19). Có thể sinh viên cảm nhận rõ

ràng tác dụng của yếu tố này hơn là CBQL, GV bởi họ là người trực tiếp thụ hưởng. Do đó,

CBQL, GV cần quan tâm, hoàn thiện yếu tố này bởi nó sẽ tạo nên môi trường dạy học “thân

thiện”.

2.2.5.3. Ảnh hưởng từ nội dung môn học

Kết quả thể hiện ở bảng 2.6c cho thấy các yếu tố thuộc về nội dung được SV, CBQL,

GV cho rằng có ảnh hưởng nhiều đến học ngoài lớp của sinh viên ( X =3.14 và 3.05).

- Ảnh hưởng xếp ở mức thấp nhất trong bảng thăm dò là “Có kinh nghiệm học ngoài

- Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất từ nội dung môn học chính là “Gắn với cuộc sống và

nghề nghiệp tương lai” ( X = 3.43 và 3.18).

- Tính hiện đại và hấp dẫn của nội dung môn học được cả SV và CBQL, GV đồng

thuận đánh giá có ảnh hưởng ở mức ( X =3.00), xếp thứ hai.

Bảng 2.6c: Đánh giá mức độ ảnh hưởng từ nội dung môn học

STT Đối tượng SV CBQL, GV

Nội dung môn học ( X ) ( X )

1 Gắn với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai 3.43 3.18

2 Cân đối giữa lí luận và thực hành 3.06 2.96

3 Hiện đại và hấp dẫn 3.00 3.00

X chung

3.16 3.05

- Riêng yếu tố “Cân đối giữa lí luận và thực hành” có sự chênh lệch giữa mức độ đánh

giá của sinh viên và cán bộ quản lý – giảng viên ( X SV=3.06, còn X CBQL,GV = 2.96).

2.2.5.4. Ảnh hưởng của môi trường dạy học

Bảng 2.6d: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường dạy học

STT Đối tượng CBQL, GV SV

Môi trường dạy học ( X ) ( X )

1 Cán bộ quản lý, thầy cô giáo là tấm gương 3.20 3.13

3.04

2.95

sáng về tự học và nghiên cứu

(giáo trình, tài liệu, phòng học, trang thiết

bị,…)

3 Không khí học tập ngoài giờ lên lớp sôi nổi

2.95

2.87

trong toàn trường

3.06

2.98

X chung

Kết quả thể hiện ở bảng 2.6d cho thấy:

2 Có đủ các phương tiện học ngoài giờ lên lớp

- Ảnh hưởng nhiều nhất từ yếu tố môi trường dạy học chính là “Cán bộ quản lý, thầy

cô giáo là tấm gương sáng về tự học và nghiên cứu” ( X SV = 3.20 và X CBQL,GV = 3.13)

- Ảnh hưởng thứ hai từ yếu tố môi trường dạy học là có đủ các phương tiện học ngoài

giờ lên lớp (giáo trình, tài liệu, phòng học, trang thiết bị,…) ( X =3.04 và 2.95).

- Ảnh hưởng xếp ở mức thứ ba là không khí học tập ngoài giờ lên lớp sôi nổi trong

toàn trường ( X = 2.95 và 2.87).

Môi trường tinh thần vẫn được SV, CBQL và GV đánh giá có tầm ảnh hưởng cao hơn

môi trường vật chất đến học ngoài lớp của SV.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên

2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý học tập ngoài lớp của sinh

viên

Nếu hiểu học tập ngoài lớp là tự học thì cần gì phải quản lý, và quản lý thế nào được.

Tuy nhiên, như đã định nghĩa ở chương 1, học tập ngoài lớp là bộ phận của dạy học và là

tiếp nối hoạt động học tập ở trên lớp chỉ có khác là ở sự hướng dẫn của giảng viên – sự

hướng dẫn gián tiếp. Vì thế, cũng cần có sự quản lý. Vậy CBQL, GV và SV quan niệm về

vấn đề này như thế nào?

Kết quả thăm dò ở bảng 2.7 cho thấy hơn 50% cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên

cho rằng công tác quản lý hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên là cần thiết và rất cần

thiết (74.0% và 59.7%). Trong đó, ý kiến xác nhận của cán bộ quản lý, giảng viên cao hơn so

với ý kiến của sinh viên về vấn đề này (74.0% so với 59.7%).

Bảng 2.7: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý HTNL

Lựa chọn

F

%

F

%

Không ý kiến

36

6.0

13

13.0

Không cần thiết

104

17.3

7

7.0

Ít cần thiết

102

17.0

6

6.0

Cần thiết

160

26.7

45

45.0

Rất cần thiết

198

29

33.0

29.0

Đối tượng Sinh viên CBQL, GV

Chỉ có (17.%) sinh viên trong mẫu khảo sát cho rằng công tác quản lý học tập ngoài

lớp của sinh viên là ít cần thiết và (17.3%) sinh viên khác cho rằng không cần thiết. Trong

khi đó, cán bộ quản lý, giảng viên chỉ (6% đến 7%) ý kiến xác nhận ở mức này.

Như vậy, đa số cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên cho rằng hoạt động học tập

ngoài lớp của sinh viên cần có sự quản lý. Chỉ có điều quản lý cái gì và quản lý như thế nào?

2.3.2.Thực trạng quản lý hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên

Tìm hiểu về công tác quản lý hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên, chúng tôi

thăm dò trên các bình diện như sau:

- Các biện pháp quản lý nâng cao động cơ học tập, động cơ nghề nghiệp;

- Các biện quản lý về nội dung học tập ngoài lớp;

- Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất phục vụ học tập ngoài lớp;

- Các biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học ngoài lớp của sinh viên;

Mỗi bình diện được thăm dò trên hai phương diện là đánh giá mức độ cần thiết và

đánh giá mức độ thực hiện.

Kết quả thăm dò thực trạng quản lý của từng lĩnh vực được thể hiện như sau:

2.3.2.1. Thực trạng các biện pháp nâng cao động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập

Động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập có tác dụng thúc đẩy, thôi thúc sinh viên thực

hiện việc học một cách tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo ở mọi nơi, mọi lúc với mọi hình

thức. Với sinh viên, nhu cầu lập nghiệp, nhu cầu thành đạt trong nghề nghiệp tương lai sẽ chi

phối động cơ học tập. Vì thế, hình thành và phát triển động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập

đúng đắn ở SV là rất cần thiết.

Trong thực tế, có nhiều sinh viên chọn trường, chọn nghề không phải vì nhận thức đầy

trường đó, hoặc học trường này khi ra trường dễ xin việc làm hơn trường kia. Vì thế, sinh

viên sư phạm vào học các trường sư phạm không hẳn vì ý nghĩa cao quý của nghề dạy học,

nghề “kỹ sư tâm hồn”. Do đó, cần giáo dục động cơ nghề dạy học cho sinh viên sư phạm là

vì lẽ đó.

Động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập liên quan đến các bình diện như ý nghĩa của

nghề, của việc học đối với cá nhân, xã hội; các yêu cầu của nghề nghiệp, các nội dung học

tập cần đạt được; cách thức đạt đến yêu cầu của nghề và nội dung học tập,… Hình thành

động cơ nghề nghiệp cho SV trong trường SP có thể được tiến hành qua nhiều con đường,

với nhiều hình thức.

đủ ý nghĩa của nghề nghiệp, mà vì trình độ của bản thân so với yêu cầu tuyển đầu vào của

Bảng 2.8a- Các biện pháp nâng cao động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập

Cần thiết Thực hiện Mức độ

SV SV CBQL,GV CBQL,GV

Các biện pháp quản lý ( X ) ( X ) ( X ) ( X )

1.Làm rõ ý nghĩa của nghề DH, việc 3.37 3.32 2.59 2.68

học trong đợt sinh hoạt đầu năm.

2.Lồng ý nghĩa của nghề DH, việc 2.98 2.84 2.38 2.39

học trong SH Đoàn, học tập bộ môn

3.11 2.71 2.48 2.11 3. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, Hội

nghị về nghề DH, kinh nghiệm học

tập của sinh viên

3.18 2.96 2.37 1.92 4. Bồi dưỡng phương pháp học tập

cho SV dưới hình thức sinh hoạt

chuyên đề, trong dạy học bộ môn

X chung

3.16 2.95 2.45 2.27

Kết quả thăm dò về sự cần thiết của các biện pháp bồi dưỡng động cơ nghề nghiệp và

động cơ học tập và mức độ thực hiện các biện pháp này được thể hiện ở bảng 2.8a cho thấy:

* Về mặt nhận thức

- Nhận thức của sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên về sự cần thiết của việc bồi

dưỡng động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập và cách thực hiện ở mức khá – cần thiết, trong

viên về vấn đề này ( X = 2.95).

- Trong các biện pháp thực hiện, biện pháp “Làm rõ ý nghĩa của nghề dạy học, ý nghĩa

của việc học trong đợt sinh hoạt đầu năm” và biện pháp “Bồi dưỡng phương pháp học tập

cho SV dưới hình thức sinh hoạt chuyên đề, trong dạy học bộ môn” có mức độ đồng tình cao

nhất trong số các biện pháp.

- Riêng biện pháp “Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, Hội nghị về nghề dạy học, kinh

nghiệm học tập của sinh viên” được sinh viên đồng tình cao hơn so với cán bộ quản lý, giảng

viên ( X = 3.11 và 2.48 so với X = 2.71 và 2.11 ).

* Về mức độ thực hiện

đó sinh viên nhận thức ở mức ( X = 3.16) cao hơn so với nhận thức của cán bộ quản lý, giảng

- Thực tế thực hiện các biện pháp nâng cao động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập chỉ

đạt mức trung bình ( X chung dao động từ 2.27 đến 2.45). Điều này có nghĩa là các biện pháp

nâng cao động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập cho sinh viên chưa được thực hiện thường

xuyên, chưa đạt kết quả ổn định.

- Biện pháp “Làm rõ ý nghĩa của nghề DH, việc học trong đợt sinh hoạt đầu năm”

được xác nhận là thực hiện nhiều, đạt kết quả hơn các biện pháp khác ( X = 2.59 và 2.68).

- Biện pháp được cho là thực hiện ở mức yếu nhất trong 4 biện pháp là “Bồi dưỡng

phương pháp học tập cho sinh viên dưới hình thức sinh hoạt chuyên đề, trong dạy học bộ

môn” ( X = 2.37 và 1.92). Đây chính là mấu chốt của vấn đề cần quan tâm giải quyết, bởi lẽ

dù cho sinh viên có nhận thức đúng đắn về giá trị của nghề nghiệp và cố gắng học tập để

chuẩn bị tốt cho nghề nhưng họ không có phương pháp học nên không thành công trong học

tập từ đó động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập sẽ dần tiên tan.

2.3.2.2.Thực trạng biện pháp quản lý nội dung học tập ngoài lớp

Kết quả ở bảng 2.8b cho thấy:

Bảng 2.8b – Thực trạng quản lý nội dung học tập ngoài lớp

Mức độ Cần thiết Thực hiện

SV SV CBQL,GV CBQL,GV

Các biện pháp quản lý ( X ) ( X ) ( X ) ( X )

3.33 2.87 2.55 2.01 1.GV bộ môn phải có nội dung và kế

hoạch học ngoài lớp và thông báo

đến SV ngay từ đầu môn học

được đề xuất một cách hợp lý (nội

dung bài học, bài tập, chuẩn bị

semina,…)

3. Giới thiệu sách và tài liệu tham

3.25

3.18

2.47

2.31

khảo

4. Ra đề thi có liên quan đến nội

2.91

2.97

2.30

2.00

dung học ngoài lớp.

5. Kết quả học ngoài lớp của sinh 2.85

2.85

2.31

1.95

3.28 3.22 2.50 2.21 2. Các nhiệm vụ học ngoài lớp phải

viên được đánh giá vào điểm quá

trình học tập bộ môn

X chung

3.12 3.02 2.43 2.10

* Về mặt nhận thức

- Nhận thức của sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên về sự cần thiết của việc quản

lý nội dung học tập ngoài lớp và cách thực hiện ở mức khá – cần thiết, trong đó sinh viên

nhận thức ở mức ( X = 3.12) cao hơn so với nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về vấn

đề này ( X = 3.02).

- Trong các biện pháp thực hiện, biện pháp “Các nhiệm vụ học ngoài lớp phải được đề

xuất một cách hợp lý (nội dung bài học, bài tập, chuẩn bị semina,…)” và biện pháp “Giới

thiệu sách và tài liệu tham khảo” có mức độ đồng tình cao trong số các biện pháp được đưa

ra.

- Riêng biện pháp “GV bộ môn phải có nội dung và kế hoạch học ngoài lớp và thông

báo đến sinh viên ngay từ đầu môn học” được sinh viên đồng tình cao nhất ( X = 3.33), trong

khi đó cán bộ quản lý, giảng viên ít quan tâm đến biện pháp này hơn ( X = 2.87).

* Về mức độ thực hiện

- Thực tế thực hiện các biện pháp quản lý nội dung học tập ngoài lớp chỉ đạt mức

trung bình ( X chung dao động từ 2.10 đến 2.43). Điều này có nghĩa là các biện pháp quản lý

- Biện pháp SV xác nhận được thực hiện nhiều, đạt kết quả hơn các biện pháp khác là

“GV bộ môn phải có nội dung và kế hoạch học ngoài lớp và thông báo đến sinh viên ngay từ

đầu môn học” ( X = 2.55), còn cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá việc thực hiện biện pháp

này không cao ( X =2.01).

- Biện pháp được cho là thực hiện ở mức yếu nhất trong 5 biện pháp cũng có sự khác

biệt, sinh viên đánh giá thấp biện pháp “Ra đề thi có liên quan đến nội dung học ngoài lớp”

( X = 2.30), trong khi đó cán bộ quản lý, giảng viên lại đánh giá thấp biện pháp “Kết quả học

ngoài lớp của sinh viên được đánh giá vào điểm quá trình học tập bộ môn” ( X = 1.95)

2.3.2.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ học tập ngoài lớp của sinh viên

Bảng 2.8c – Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ học tập ngoài lớp

nội dung học tập ngoài lớp chưa thường xuyên, chưa đạt kết quả ổn định.

Mức độ Cần thiết Thực hiện

SV CBQL,GV SV CBQL,GV

Các biện pháp quản lý ( X ) ( X ) ( X ) ( X )

1. Phòng học ngoài giờ lên lớp 3.24 2.96 2.35 1.87

2. Thiết bị kĩ thuật (máy vi tính, 3.31 2.78 2.36 1.76

mạng internet)

3. Giáo trình, tài liệu tham khảo ở thư 3.22 3.25 2.26 2.19

viện và giờ hoạt động của thư viện

X chung

3.26 3.00 2.32 1.94

Kết quả ở bảng 2.8c cho thấy:

* Về mặt nhận thức

- Nhận thức của sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên về sự cần thiết của việc quản

lý cơ sở vật chất phục vụ học tập ngoài lớp và cách thực hiện ở mức rất cần thiết, trong đó

sinh viên nhận thức ở mức ( X = 3.26) cao hơn so với nhận thức của cán bộ quản lý, giảng

viên về vấn đề này ( X = 3.00).

- Trong các biện pháp thực hiện, biện pháp được đồng tình cao nhất của sinh viên là

“Thiết bị kĩ thuật (máy vi tính, mạng internet)” ( X = 3.31), trong khi đó cán bộ quản lý, giảng

viên lại ít có sự đồng tình về biện pháp này nhất ( X = 2.78); ngược lại, biện pháp “Giáo trình,

tài liệu tham khảo ở thư viện và giờ hoạt động của thư viện” được cán bộ quản lý, giảng viên

* Về mức độ thực hiện

- Thực tế thực hiện các biện pháp quản lý cơ sở vật chất phục vụ học tập ngoài lớp chỉ

đạt mức trung bình ( X chung dao động từ 1.94 đến 2.32). Điều này có nghĩa là các biện pháp

quản lý cơ sở vật chất phục vụ học tập ngoài lớp chưa thường xuyên, chưa đạt kết quả ổn

định.

- Biện pháp “Thiết bị kĩ thuật (máy vi tính, mạng internet)” và “Phòng học ngoài giờ

lên lớp” được sinh viên xác nhận là thực hiện nhiều, đạt kết quả hơn các biện pháp khác ( X =

đồng tình cao nhất ( X = 3.25), SV lại ít có sự quan tâm đến biện pháp này nhất ( X = 3.22)

2.36 và 2.35); cán bộ quản lý, giảng viên lại đánh giá cao việc thực hiện biện pháp “Giáo

trình, tài liệu tham khảo ở thư viện và giờ hoạt động của thư viện” ( X = 2.19)

2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá học tập ngoài lớp của SV

Kết quả ở bảng 2.8d cho thấy:

* Về mặt nhận thức

- Nhận thức của sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên về sự cần thiết của việc quản

lí việc kiểm tra, đánh giá học tập ngoài lớp và cách thực hiện ở mức khá – cần thiết, trong

đó sinh viên nhận thức ở mức ( X = 2.91) cao hơn so với nhận thức của cán bộ quản lý, giảng

viên về vấn đề này ( X = 2.8.4).

- Trong các biện pháp thực hiện, biện pháp “Kiểm tra kết quả thực hiện học ngoài lớp

của sinh viên (bài tập, đề cương thảo luận,…)” và biện pháp “Ra đề thi có liên quan đến nội

dung học ngoài giờ lên lớp” có mức độ đồng tình cao nhất trong số các biện pháp.

- Sinh viên ít có sự đồng tình biện pháp “Kiểm tra việc thực hiện thời gian học ngoài

lớp của sinh viên” ( X = 2.80); cán bộ quản lý, giảng viên lại ít đồng tình biện pháp “Phối hợp

các lực lượng tham gia quản lí học ngoài lớp của sinh viên (GV bộ môn, GVCN, Phòng đào

tạo, Ban chấp hành Đoàn trường, Phòng Quản lý sinh viên)” ( X = 2.71).

Bảng 2.8d – Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá học tập ngoài lớp

Cần thiết Thực hiện Mức độ

1. Kiểm tra việc xây dựng kế

2.99

2.74

2.31

1.74

hoạch học ngoài lớp của SV.

2. Kiểm tra kết quả thực hiện

1.90

3.02

2.90

2.37

học ngoài lớp của sinh viên (bài

tập, đề cương thảo luận, …)

3. Kiểm tra việc thực hiện thời

2.80

2.87

2.19

2.03

gian học ngoài lớp của SV.

4. Ra đề thi có liên quan đến nội

2.91

2.97

2.30

2.00

dung học ngoài giờ lên lớp.

SV CBQL,GV SV CBQL,GV Các biện pháp quản lý ( X ) ( X ) ( X ) ( X )

2.85 2.85 5. Kết quả học ngoài giờ lên lớp 2.31 1.95

của sinh viên được đánh giá vào

điểm quá trình học tập bộ môn

6. Phối hợp các lực lượng tham 2.88 2.71 2.19 1.78

gia quản lí học ngoài lớp của

sinh viên

X chung

2.91 2.84 2.28 1.90

* Về mức độ thực hiện

- Thực tế thực hiện các biện pháp quản lí việc kiểm tra, đánh giá học tập ngoài lớp chỉ

đạt mức trung bình ( X chung dao động từ 1.90 đến 2.28). Điều này có nghĩa là các biện pháp

quản lí việc kiểm tra, đánh giá học tập ngoài lớp chưa thường xuyên, chưa đạt kết quả ổn

định.

- Biện pháp “Kiểm tra kết quả thực hiện học ngoài lớp của sinh viên (bài tập, đề

cương thảo luận, …)” được sinh viên xác nhận là thực hiện nhiều, đạt kết quả hơn các biện

pháp khác ( X = 2.37). Cán bộ quản lý, giảng viên xác nhận biện pháp “Kiểm tra việc thực

hiện thời gian học ngoài lớp của sinh viên” được thực hiện nhiều, đạt kết quả ( X = 2.03).

- Hai biện pháp được sinh viên cho là thực hiện ở mức yếu nhất trong 6 biện pháp là

“Kiểm tra việc thực hiện thời gian học ngoài lớp của sinh viên” và “Phối hợp các lực lượng

tham gia quản lí học ngoài lớp của sinh viên (GV bộ môn, GVCN, Phòng đào tạo, Ban chấp

thực hiện biện pháp “Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch học ngoài lớp của SV” ( X = 1.74).

Nhận xét chung về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý học ngoài lớp của SV,

chúng tôi biểu diễn dưới dạng đồ thị như sau:

☻ Đánh giá chung về các biện pháp quản lý học tập ngoài lớp của sinh viên

▪ Đánh giá chung về mức độ cần thiết của các biện pháp

Đánh giá mức độ cần thiết của 4 nhóm biện pháp quản lý hoạt động học ngoài lớp của

sinh viên, chúng tôi nhận thấy sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá ở mức độ cần

thiết ( X SV = 3.11, còn X CBQL,GV = 2.95). Trong đó, sinh viên cho rằng các biện pháp quản lý

hành Đoàn trường, Phòng Quản lý sinh viên)” ( X = 2.19). CBQL, GV lại đánh giá thấp việc

hoạt động học ngoài lớp cần thiết hơn so với mức độ đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên

về vấn đề này. Theo chúng tôi có thể do cán bộ quản lý, giảng viên cho rằng học ngoài lớp,

sinh viên tự học nên không nhất thiết phải có sự quản lý.

Cụ thể mức độ cần thiết của từng biện pháp quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh

3.4

3.2

3

SV

2.8

CBQL,GV

2.6

SV

C Đ

D N

G Đ

,

C V S C

T K

viên được chúng tôi biểu diễn bằng biểu đồ dưới đây

Biểu đồ 2.5 - Đánh giá chung mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

học ngoài lớp của sinh viên sư phạm

Nhìn vào biểu đồ 2.5, chúng tôi nhận xét:

- Nhóm biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ học ngoài lớp của

sinh viên được cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá cần thiết nhất ( X = 3.00 và 3.26).

- Nhóm biện pháp quản lý được đánh giá cần thiết ở mức cần thiết, xếp thứ hai là

“Quản lý nội dung học ngoài lớp” ( X SV = 3.12, X CBQL,GV = 3.02).

- Nhóm biện pháp “Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học ngoài lớp của sinh

lý. Phải chăng học ngoài lớp mang tính tự giác và chỉ có tính chất hỗ trợ, đi sau học tập trên

lớp nên không cần đánh giá? Theo chúng tôi, việc kiểm tra, đánh giá và kết quả kiểm tra

đánh giá hoạt động học ngoài lớp có ý nghĩa lớn đối với đối tượng quản lý và chủ thể quản lý

hoạt động học ngoài lớp.

- Riêng nhóm biện pháp “Quản lý việc nâng cao động cơ học tập và động cơ nghề

nghiệp của sinh viên” được sinh viên đánh giá ở mức ( X = 3.16), trong khi đó cán bộ quản lý,

viên” ( X SV = 2.91, X GV,CBQL = 2.84) được cho là ít cần thiết nhất trong các biện pháp quản

thấy tầm quan trọng của động cơ học tập, động cơ nghề nghiệp ảnh hưởng đến học tập nói

chung và học tập ngoài lớp nói riêng. Song cán bộ quản lý, giảng viên thì có thể cho rằng

giảng viên đánh giá mức độ cần thiết ở mức ( X = 2.95). Hình như bản thân sinh viên nhận

sinh viên đã vào trường cao đẳng hay đại học thì đã có động cơ học tập, nhất là động cơ nghề

nghiệp rồi nên không cần bồi dưỡng, nâng cao nữa.

Tìm hiểu mức độ cần thiết của từng biện pháp trong mỗi nhóm biện pháp quản lý học

ngoài lớp của sinh viên, kết quả được phân tích ở từng bảng dưới đây

3

2.5

2

SV

1.5

CBQL,GV

1

0.5

0

ĐC

ND

CSVC KT, ĐG

▪ Đánh giá chung về mức độ thực hiện của các biện pháp

Biểu đồ 2.6 - Đánh giá chung mưc độ thực hiện các biện pháp quản lý

học ngoài lớp của sinh viên sư phạm

Nhìn vào đồ thị 2.6, chúng tôi thấy 4 nhóm biện pháp quản lý hoạt động học ngoài lớp

của SV chỉ được SV, CBQL,GV đánh giá thực hiện ở mức ít và chưa đạt kết quả ổn định

( X = 2.37 và 2.05). Trong đó:

- Xếp thứ nhất, nhóm biện pháp “Quản lý nâng cao động cơ nghề nghiệp, động cơ học

tập” được đánh ở mức trung bình cao ( X = 2.45, 2.27),

- Thứ hai là nhóm biện pháp “Quản lý nội dung học ngoài lớp” được đánh giá ở mức

( X = 2.43 và 2.10),

đánh giá thực hiện ở mức ( X = 2.32 và 1.94),

- Cuối cùng là nhóm biện pháp “Kiểm tra, đánh giá kết quả học ngoài lớp của SV”

được đánh giá thực hiện ở mức ( X = 2.18 và 1.90).

▪ So sánh giữa nhận thức và thực hiện các biện pháp quản lý học ngoài lớp của

sinh viên

- Xếp thứ ba là nhóm biện pháp “Quản lý cơ sở vật chất phục vụ học ngoài lớp” được

3.5

3

2.5

Cần thiết

2 1.5

Thực hiện

1

0.5

0

SV

CBQL,GV

Biểu đồ 2.7 - So sánh về nhận thức và thực hiện các biện pháp

quản lý học ngoài lớp của sinh viên

Nhìn vào biểu đổ 2.7, chúng ta dễ dàng nhìn thấy sự chênh lệch giữa nhận thức và

thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên. Rõ ràng là nhận thức

về sự cần thiết của việc quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên là một chuyện, còn

thực hiện chúng trong thực tiễn quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là chuyện khác.

Đánh giá của sinh viên tích cực hơn đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về vấn đề

này. Theo chúng tôi, đánh giá chung của cán bộ quản lý, giảng viên - những chủ thể quản lý

hoạt động học ngoài lớp thì đánh giá mức độ thực hiện của các biện pháp sát hợp hơn là ý

kiến đánh giá của sinh viên về vấn đề này.

2.3.3. So sánh giữa các nhóm khảo sát về thực trạng học ngoài lớp

2.3.3.1. So sánh theo trình độ được đào tạo

Chúng tôi muốn tìm hiểu trình độ được đào tạo của sinh viên có ảnh hưởng đến kết

quả đánh giá về các vấn đề liên quan đến học ngoài lớp của họ không? Kết quả kiểm nghiệm

- Sinh viên năm thứ III đánh giá về các vấn đề liên quan đến học ngoài lớp cao hơn ý

kiến đánh giá của sinh viên năm I về vấn đề này. Theo chúng tôi, vì học năm thứ III có nhiều

nhiệm vụ tự học nên sinh viên cảm nhận rõ ràng, đầy đủ về các vấn đề liên quan đến học

ngoài lớp.

Nhìn vào biểu đồ 2.8, chúng tôi thấy:

1- Tầm quan trọng của hoạt động học tập ngoài lớp, kết quả kiểm nghiệm cho thấy

sinh viên năm thứ I có nhận thức đầy đủ, rõ ràng hơn nhận thức của SV năm thứ III về vấn

đề này ( X I = 3.18, X III = 2.99, P = .000 < α với mức ý nghĩa 0.01, xác nhận có sự khác biệt ý

nghĩa).

cho thấy có sự ảnh hưởng, đó là:

4

I

2

III

I

0

1

2

3

4

5

Biểu đồ 2.8 - So sánh đánh giá của SV năm I so với SV năm III

về các vấn đề liên quan đế học tập ngoài lớp

2- Thực trạng học tập ngoài lớp của sinh viên, kết quả kiểm nghiệm cho thấy sinh viên

năm III thực hiện thường xuyên, có kết quả hơn sinh viên năm thứ I về hoạt động học tập

này ( X I = 2.81, X III = 3.20, P = .000 < α với mức ý nghĩa 0.01, xác nhận có sự khác biệt ý

nghĩa). Điều này có thể do sinh viên năm III có nhiều nhiệm vụ học tập ngoài lớp do giảng

viên yêu cầu cần phải hoàn thành, và cũng do sinh viên đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm,

phương pháp học tập ngoài lớp từ năm thứ I, năm thứ III nên học tập ngoài lớp đạt kết quả

tốt hơn so với sinh viên năm I.

3- Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học đến hoạt động học tập

ngoài lớp của sinh viên, ý kiến đánh giá của nhóm sinh viên năm I so với nhóm sinh viên

năm III là tương đồng với nhau ( X I = 3.16, X III = 3.21, P >α với mức ý nghĩa 0.01, xác nhận

không có sự khác biệt ý nghĩa).

4- Sự cần thiết phải quản lý hoạt động học tập ngoài lớp, kết quả kiểm nghiệm cho

khác biệt ý nghĩa).

5- Riêng thực trạng quản lý hoạt động học tập ngoài lớp, chúng tôi nhận thấy sinh viên

năm III đánh giá cao hơn so với đánh giá của sinh viên năm I về cả hai phương diện sự cần

thiết ( X I = 2.81, X III = 3.21, P = .000 < α với mức ý nghĩa 0.01, xác nhận có sự khác biệt ý

nghĩa), và mức độ thực hiện ( X I = 2.25, X III = 3.22, P = .000 < α với mức ý nghĩa 0.01, xác

nhận có sự khác biệt ý nghĩa). Điều này có thể do sinh viên năm III phải thực hiện nhiều hoạt

động học tập ngoài lớp nên họ thấy rất cần có sự can thiệp, giúp đỡ từ các lực lượng, các

nguồn lực trong nhà trường.

2.3.3.2. So sánh theo chuyên ngành đào tạo

thấy có sự khác biệt ( X I = 2.38, X III = 2.89, P = .000 < α với mức ý nghĩa 0.01, xác nhận có sự

Bảng 2.9, cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên thuộc các chuyên ngành

khác nhau trong mẫu khảo sát về các vấn đề về hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên.

- Xét toàn thể, sinh viên khoa Giáo dục Mầm non và sinh viên khoa Mỹ thuật đánh giá

về các vấn đề liên quan đến hoạt động học tập ngoài lớp cao hơn hẳn mức đánh giá của SV

học chuyên ngành sư phạm Âm nhạc và Giáo dục đặc biệt ( X = 2.86; X = 2.85 so với X =

2.74 và X = 2.72, P = 0.00 < α với mức ý nghĩa 0.01, xác nhận có sự khác biệt ý nghĩa). Có

thể do khối lượng bài tập làm ở nhà nhiều nên sinh viên có nhiều hiểu biết về học tập ngoài

lớp.

Bảng 2.9: Bảng so sánh tương quan giữa các khoa

STT Chuyên ngành Khoa

MN AN MT GDĐB

Nội dung ( X ) ( X ) ( X ) ( X )

1 Tầm quan trọng của hoạt động học tập 3.07 3.17 3.15 3.08

ngoài lớp

2 Thực trạng học tập ngoài lớp của sinh 2.86 2.83 2.83 2.70

viên

3 Ảnh hưởng của các yếu tố đến học tập 3.20 3.14 3.36 3.12

ngoài lớp của SV

4 Sự cần thiết phải quản lý hoạt động học 2.76 2.50 2.52 2.38

tập ngoài lớp

ngoài lớp

2.86

2.74

2.85

2.72

X chung

- Xét riêng từng bình diện, chúng tôi nhận thấy:

▪ Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động học tập ngoài lớp, kết quả kiểm nghiệm

cho thấy sinh viên khoa Âm nhạc ( X AN = 3.17) và Mỹ thuật ( X MT = 3.15) có nhận thức đầy đủ,

rõ ràng hơn nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục Mầm non ( X MN = 3.07) và Giáo dục Đặc

biệt ( X GDĐB = 3.08) về vấn đề này, P =.000 < α với mức ý nghĩa 0.01, xác nhận có sự khác biệt

ý nghĩa).

5 Thực trạng quản lý hoạt động học tập 2.42 2.09 2.42 2.33

▪ Đánh giá thực trạng học tập ngoài lớp của sinh viên, kết quả kiểm nghiệm cho thấy

sinh viên khoa Giáo dục Mầm non thực hiện thường xuyên, có kết quả hơn ( X MN = 2.86) sinh

viên các khoa khác, đặc biệt cao hơn hẳn ý kiến đánh giá của nhóm sinh viên khoa Giáo dục

Đặc biệt ( X GDĐB = 2.70) về vấn đề này [P=.000 < α với mức ý nghĩa 0.01, xác nhận có sự khác

biệt ý nghĩa]. Điều này có thể hoặc do sinh viên khoa Giáo dục Mầm non có nhiều nhiệm vụ

học tập ngoài lớp theo sự hướng dẫn của giảng viên, hoặc do yêu cầu của các ngành sư phạm

Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục Đặc biệt là số tiết thực hành tại lớp nhiều (Ví dụ: thực hành

trên đàn, vẽ cảnh, vẽ theo mẫu, thực hành trên cháu,…)

▪ Xác nhận sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học đến hoạt

động học tập ngoài lớp của sinh viên, ý kiến đánh giá của sinh viên khoa Mỹ thuật ở mức

cao nhất ( X MT = 3.36) và ý kiến của nhóm sinh viên khoa Giáo dục Đặc biệt là thấp nhất

( X GDĐB = 2.12). Sở dĩ đánh giá của sinh viên khoa Giáo dục Đặc biệt về các yếu tố ảnh hưởng

đến học ngoài lớp chính là do các em ít có vốn tri thức, vốn sống liên quan đến việc giáo dục

trẻ khuyết tật, chưa có phong cách học tập với các chuyên gia về lĩnh vực giáo dục đặc biệt.

▪ Nhận thức về sự cần thiết phải quản lý hoạt động học tập ngoài lớp, kết quả kiểm

nghiệm cho thấy sinh viên khoa Giáo dục Mầm non nhận thức cao hơn sinh viên các khoa

khác ( X MN = 2.76, P = .000 < α với mức ý nghĩa 0.01, xác nhận có sự khác biệt ý nghĩa).

Điều này có thể do SV khoa Giáo dục Mầm non phải thực hiện nhiều hoạt động học tập

ngoài lớp nên họ thấy rất cần có sự can thiệp, giúp đỡ từ các lực lượng, các nguồn lực trong

nhà trường.

▪ Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động học tập ngoài lớp, chúng tôi nhận thấy ý

2.42). Riêng sinh viên khoa Âm nhạc đánh giá về vấn đề này ở mức thấp nhất ( X AN = 2.09).

Điều này có thể do tính chất đặc thù của chuyên ngành học, sinh viên tự đề ra các yêu cầu để

luyện tập và việc luyện tập của họ diễn ra ở những không gian khác nhau, ở nhà riêng nên

việc quản lý trở nên mờ nhạt đối với hoạt động học tập ngoài lớp.

Tiểu kết chương 2

Sinh viên trường CĐSP TW TP.HCM nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của

học tập ngoài lớp song chưa đầy đủ và sâu sắc. Sinh viên vẫn chưa tự giác, tích cực học tập

ngoài lớp để bổ sung, hoàn thiện kiến thức phục vụ cho nghề nghiệp tương lai mà vẫn phụ

thuộc vào những yêu cầu, nhiệm vụ học tập do giảng viên đề xuất hoặc do áp lực của thi và

kiến của sinh viên khoa Giáo dục Mầm non và khoa Mỹ thuật tương đồng với nhau ( X =

kiểm tra. Vì thế, hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên chưa được thực hiện thường

xuyên và chưa đạt được kết quả cao, ổn định.

Sinh viên và CBQL, GV đều cho rằng học tập hoạt động học tập ngoài lớp chịu ảnh

hưởng, chi phối bởi các yếu tố thuộc cấu trúc của hoạt động dạy học, trong đó, nhiều nhất là

từ giảng viên, sau đó là từ bản thân sinh viên.

CBQL, GV và sinh viên đều nhận thức được sự cần thiết của công tác quản lý hoạt

động học tập ngoài lớp của sinh viên, song sự nhận thức này vẫn chưa toàn diện, đều khắp.

Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý học tập ngoài lớp chỉ đạt ở mức khá hoặc trung

bình.

Sinh viên năm thứ III đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động học tập ngoài lớp, sự

cần thiết của công tác quản lý học tập ngoài lớp cũng như mức độ thực hiện các biện pháp

quản lý này ở mức cao hơn so với mức đánh giá của sinh viên năm I về vấn đề này.

Sinh viên học chuyên ngành Mầm non và sư phạm Mỹ thuật xác nhận về các vấn đề

liên quan đến hoạt động học tập ngoài lớp cao hơn sinh viên học chuyên ngành sư phạm Âm

nhạc và Giáo dục Đặc biệt.

Cần xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động học tập ngoài lớp một cách phù hợp

góp phần nâng cao chất lượng học ngoài lớp của sinh viên và chất lượng dạy học của nhà

trường.

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC NGOÀI LỚP CỦA

SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSPTW TP.HCM

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học nói chung và hoạt động học ngoài

lớp nói riêng của sinh viên đã trình bày ở chương 1, đặc điểm của trường CĐSP TW

TP.HCM và thực trạng quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên đã khảo sát ở chương

2, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên nhằm

nâng cao chất lượng quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên, góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục – dạy học của nhà trường. Các biện pháp quản lý hoạt động học ngoài lớp

của sinh viên sư phạm được đề xuất cần tuân theo một số nguyên tắc (yêu cầu) nhất định.

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc

Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc có nghĩa là các biện pháp đề xuất phải bao quát các nội

dung, các bình diện, các khía cạnh của công tác quản lý hoạt động học ngoài lớp, cụ thể có

biện pháp quản lý trực tiếp hoạt động học ngoài lớp của sinh viên và có biện pháp quản lý

gián tiếp (thông qua các yếu tố, các lực lượng liên quan đến hoạt động học ngoài lớp của

sinh viên)

Các biện pháp được đề xuất phải đi từ nhận thức đến hành động (chẳng hạn có biện pháp

nâng cao nhận thức của giáo viên, các cán bộ quản lý về tầm quan trọng, mục đích của hoạt

động học ngoài lớp, từ đó tác động đến nhận thức của sinh viên về vấn đề này đến biện pháp

phương pháp học ngoài lớp cho sinh viên,…

Các biện pháp đề xuất cho hoạt động quản lý giảng dạy ở cấp độ rộng đến hẹp, từ chung

đến riêng. Nói một cách khác, có biện pháp liên quan đến quản lý cấp trường như thống nhất,

phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên, quản lý cơ

sở vật chất phục vụ học ngoài lớp đến các biện pháp quản lý ở cấp tổ bộ môn như phối hợp

thống nhất các giảng viên bộ môn trong việc hướng dẫn sinh viên học ngoài lớp, biện pháp

liên quan trực tiếp đến giảng viên như thiết kế và triển khai kế hoạch học ngoài lớp thuộc bộ

môn mình giảng dạy,…

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

tổ chức hoạt động học ngoài lớp như xây dựng hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp, bồi dưỡng

Các biện pháp được đề xuất phải có khả năng thực thi trong thực tiễn quản lý hoạt

động học ngoài lớp tại các trường cao đẳng, đại học. Nói một cách cụ thể, các biện pháp đề

xuất phải phù hợp với nội dung quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên trường CĐSP

TW TP.HCM nói riêng và sinh viên ở nội trú trong các trường cao đẳng và đại học nói

chung.

Vì thế, các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính thực tiễn, tính phát triển, tính cân đối hài

hòa của nội dung quản lý, coi trọng đúng mức tính tự chủ, độc lập trong học tập của sinh

viên, vai trò tổ chức, hướng dẫn của giảng viên và giám sát, kiểm tra của các lực lượng quản

lý khác trong trường có ký túc xá của sinh viên.

Các biện pháp này phải phù hợp với khả năng quản lý trường học của CBQL trong các

trường cao đẳng, đại học Việt Nam, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ giảng viên

và các điều kiện phục vụ học ngoài lớp của sinh viên trong các trường cao đẳng, đại học Việt

Nam. Vốn dĩ người học luôn giữ vai trò chủ động, tích cực, độc lập trong việc tìm tòi, khám

phá tri thức ở trên lớp và ngoài lớp. Song, do các bậc học trước đó, học sinh quen với phong

cách học không mấy chủ động, một phong cách học mà bài ghi trên lớp là tài liệu duy nhất

phục vụ cho kiểm tra và thi, giáo viên là người duy nhất mang kiến thức đến cho học sinh,

kiến thức học sinh tiếp thu bị bó hẹp trong sách giáo khoa nên khi vào các trường cao đẳng,

đại học phong cách học này vẫn chưa được thay đổi, phù hợp cho đặc điểm của hoạt động

học ở cao đẳng, đại học. Vì thế, sinh viên học ngoài lớp trở nên bị động, kém hiệu quả bởi

chưa có thói quen và phương pháp học với tài liệu và các nguồn tài nguyên khác. Do đó, các

biện pháp đề xuất sẽ phải quan tâm đến đặc điểm học này của SV Việt Nam, nhất là bậc Cao

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp đề xuất khi triển khai trong công tác quản lý hoạt động học ngoài lớp

phải tạo ra kết quả cao trên nhiều phương diện như quản lý tốt hiệu quả hoạt động học ngoài

lớp của sinh viên nhưng vẫn tạo không khí hợp tác, cởi mở, tin cậy giữa sinh viên và giảng

viên, giữa giảng viên với các lực lượng quản lý trực tiếp và gián tiếp hoạt động dạy học

trong nhà trường.

Các biện pháp phải khơi dậy sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc

của cán bộ quản lý các cấp trong nhà trường, ở giảng viên và sinh viên, qua đó nhiệm vụ dạy

học được thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

đẳng.

Đáp ứng tất cả những yêu cầu trên, các biện pháp đề xuất cần phát huy các ưu điểm có

sẵn của công tác quản lý hoạt động học nói chung và hoạt động học ngoài lớp nói riêng, khắc

phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý hoạt động học ngoài lớp tại các trường

cao đẳng, đại học ở thành phố Hồ chí Minh sao cho công tác quản lý hoạt động học ngoài

lớp của hệ thống trường này phản ánh đặc điểm hoạt động dạy học ở cao đẳng, đại học.

Ngoài những yêu cầu mang tính nguyên tắc đã trình bày ở trên, các biện pháp quản lý

hoạt động học ngoài lớp của sinh viên rất chú trọng đến các yêu cầu thống nhất trong quản lý

giáo dục - bảo đảm lợi ích của sinh viên, sinh viên được học tập và rèn luyện trong môi

trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục; tập trung

dân chủ - có sự kết hợp, nhất trí và thống nhất giữa nhà trường – giảng viên – sinh viên; đảm

bảo kết hợp cân đối giữa yêu cầu và năng lực, giữa quyền hạn và trách nhiệm; đảm bảo tính

kế hoạch - quản lý phải đảm bảo kết hợp giữa giải quyết từng phần và tiếp cận hệ thống. Tôn

trọng tính nhất thể của hệ thống.

3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên

3.2.1.Nâng cao hiểu biết về hoạt động học tập ngoài lớp cho SV

Nhận thức có tác dụng định hướng, thúc đẩy hoạt động diễn ra. Nhận thức đúng, đủ và

sâu sắc về tầm quan trọng, vị trí, vai trò của hoạt động học tập ngoài lớp có tác dụng cho cả

chủ thể thực hiện hoạt động học tập ngoài lớp và cả các lực lượng quản lý hoạt động học tập

này.

a. Mục đích của biện pháp

Nâng cao nhận thức cho sinh viên về mục đích, nội dung và phương pháp, hình thức

học tập ngoài lớp của sinh viên từ đó sinh viên tự giác, tích cực và tự quản lý hoạt động học

b. Nội dung biện pháp

- Làm cho SV hiểu đúng, đủ về mục đích học tập ngoài lớp là để củng cố, hoàn thiện,

bổ sung kiến thức lĩnh hội ở trên lớp; vận dụng kiến thức đã học giải quyết các bài tập, hình

thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức; mở rộng và đào sâu kiến thức đã lĩnh hội ở

trên lớp; chuẩn bị cho việc học tập ở trên lớp bằng việc thực hiện đủ, tốt các nhiệm vụ học

tập mà giảng viên giao cho.

- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết về các dạng học tập ngoài lớp (ôn tập, đọc

sách hoàn thiện bài học, chuẩn bị học bài mới, làm đề cương thảo luận nhóm, seminar,…

tập ngoài lớp của bản thân.

- Bồi dưỡng về phương pháp học tập ngoài lớp như phương pháp ôn tập, phương pháp

đọc sách, phương pháp học nhóm,…

c. Cách thực hiện

- Ban giám hiệu cần quán triệt tinh thần tổ chức tốt học tập ngoài lớp của sinh viên là

một trong những nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường. Tổ chức học tập ngoài lớp của sinh

viên là trách nhiệm chung của nhiều lực lượng quản lý trong nhà trường.

- Chỉ đạo Tổ chuyên môn, GV bộ môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường làm cho

SV hiểu đúng, đủ về giá trị, nhiệm vụ, phương pháp và hình thức học tập ngoài lớp bằng

nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như:

+ Tọa đàm trao đổi trong quá trình dạy học bộ môn,

+ Thông qua các buổi sinh hoạt chủ nhiệm lớp

+ Thông qua hoạt động ngoại khóa như báo cáo chuyên đề về kinh nghiệm học ngoài

lớp, phương pháp học tập ngoài lớp có kết quả,…

+ Thông qua sinh hoạt đoàn thể như sinh hoạt Đoàn, Hội sinh viên mà lồng ghép các

vấn đề của hoạt động học tập ngoài lớp vào nội dung sinh hoạt định kỳ của tổ chức.

+ Tổ chức các Hội thi tìm hiểu về học tập ngoài lớp, Hội thi Olympic, Hội nghị khoa

học của SV,…

3.2.2. Kế hoạch hóa học tập ngoài lớp của sinh viên

Như đã phân tích ở chương 1, hoạt động học ngoài lớp là sự tiếp nối của hoạt động

học ở trên lớp. Vì thế, muốn phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập và chủ động của sinh

a. Mục đích của biện pháp

Chủ động trong việc tổ chức, triển khai và đánh giá hoạt động học tập ngoài lớp của

sinh viên.

b. Nội dung của biện pháp

- Chuẩn bị nội dung học tập ngoài lớp cho sinh viên.

- Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ học tập ngoài lớp cho sinh viên.

- Phân công các lực lượng tham gia quản lý học tập ngoài lớp của SV.

c. Cách thực hiện

viên trong học tập ngoài lớp bằng cách đặt sinh viên vào các nhiệm vụ học tập vừa sức.

- Ban giám hiệu chỉ đạo Tổ chuyên môn yêu cầu GV bộ môn phải xây dựng hệ thống

nhiệm vụ học tập ngoài lớp nhằm củng cố, hoàn thiện và chuẩn bị cho hoạt động học tập

ngoài lớp.

- Ban giám hiệu chỉ đạo phòng Đào tạo, Thư viện, Quản trị thiết bị, Kế hoạch tài chính

trong việc xếp thời khóa biểu, sắp xếp phòng học, kế hoạch sử dụng, khai thác cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho học tập ngoài lớp của sinh viên.

- Ban giám hiệu phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lực lượng tham gia quản lý học

tập ngoài lớp của sinh viên. Cụ thể:

+ Giáo dục động cơ nghề nghiệp, động cơ học tập, trách nhiệm và thói quen học tập

ngoài lớp trách nhiệm chính thuộc về GV bộ môn, kết hợp với phòng Quản lý tác sinh viên,

Đoàn thanh niên và sự chỉ đạo của Ban giám hiệu.

+ Kế hoạch hóa học ngoài lớp của sinh viên trách nhiệm chính thuộc về GV bộ môn

và tổ chuyên môn thông qua hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp.

+ Kiểm tra, giám sát, đôn đốc học tập ngoài lớp của sinh viên trách nhiệm chính thuộc

về giáo viên chủ nhiệm, phòng Quản lý sinh viên, Đội “Cờ đỏ”.

+ Đánh giá và phát huy học tập ngoài lớp của sinh viên thuộc về GV bộ môn là chính,

Tổ bộ môn và Ban giám hiệu.

+ Phục vụ học tập ngoài lớp của sinh viên trách nhiệm thuộc về Ban giám hiệu, phòng

Kế hoạch tài chính, Đào tạo và Thư viện trường.

Sau khi đã chuẩn bị về nội dung học tập ngoài lớp, các nguồn lực và vật lực cho học

tập ngoài lớp của sinh viên, chúng ta cần tổ chức triển khai kế hoạch này trong thực tiễn học

tập của sinh viên.

a. Mục đích của biện pháp

Đòi hỏi và tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện học tập ngoài lớp một cách hệ thống,

thường xuyên và đạt kết quả.

b. Nội dung biện pháp

- Triển khai nội dung học tập ngoài lớp

- Làm cho kết quả học ngoài lớp trở nên có ý nghĩa đối với sinh viên.

- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ học ngoài lớp của sinh viên.

3.2.3. Tổ chức học tập ngoài lớp của sinh viên

- Kiểm tra, điều chỉnh học ngoài lớp của sinh viên.

c. Cách thực hiện

- GV bộ môn chuyển giao hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp của từng bài, chương và

môn học đến sinh viên ở trên lớp.

- GV bộ môn chuẩn bị các nguồn tài nguyên phục vụ học ngoài lớp của sinh viên và

giới thiệu đến sinh viên sau nhiệm vụ học tập.

- Đòi hỏi và tạo điều kiện cho sinh viên huy động những kiến thức tiếp thu được từ

hoạt động học tập ngoài lớp vào việc giải thích các khái niệm, giải quyết các nhiệm vụ học

tập ở trên lớp. Điều này làm có hoạt động học ngoài lớp trở nên có ý nghĩa hơn đối với sinh

viên trong quá trình học tập.

- Phối hợp, hợp tác giữa các lực lượng trong công tác quản lý hoạt động học tập của

sinh viên

+ Ban giám hiệu quản lý học ngoài lớp của sinh viên thông qua kế hoạch dạy học bộ

môn và kế hoạch sử dụng các nguồn lực phục vụ học ngoài lớp của sinh viên.

+ GV bộ môn quản lý học ngoài lớp của sinh viên thông qua hệ thống nhiệm vụ học

tập, kết quả học ngoài lớp của sinh viên ở trên lớp và các thông tin phản hồi về học ngoài lớp

của sinh viên từ các lực lượng quản lý khác.

+ Các lực lượng khác trong trường như phòng Đào tạo, Quản lý sinh viên, Quản trị

thiết bị, Kế hoạch tài chính, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên,… mang tính chất hỗ trợ, giúp

đỡ GV bộ môn giám sát, thúc đẩy học tập ngoài lớp của sinh viên.

- Đánh giá kết quả học ngoài lớp của sinh viên thông qua các sản phẩm học ngoài lớp

như việc chuẩn bị cho bài học mới ở trên lớp, đề cương thảo luận, seminar, các bài tập, vận

- Những kiến thức sinh viên tiếp thu bằng con đường tìm tòi, khám phá ở ngoài lớp

được sử dụng trong các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

3.2.4. Xây dựng môi trường sư phạm tích cực phục vụ học tập ngoài lớp của sinh

viên

Môi trường như đã phân tích ở chương 1, bao gồm môi trường vật chất, môi trường

tinh thần, môi trường rộng, hẹp, môi trường bên trong và bên ngoài. Song, trong khuôn khổ

của biện pháp được đề xuất cho môi trường, chúng tôi chỉ đề cập đến môi trường vật chất,

tinh thần theo nghĩa hẹp.

* Mục đích của biện pháp

dụng kiến thức học ngoài lớp vào giải thích khái niệm, kiến thức mới.

Xây dựng môi trường sư phạm nhằm tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần

phục vụ tốt nhất hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên.

* Nội dung của biện pháp

- Xây dựng cơ sở vật chất tạo không gian học tập ngoài lớp của SV.

- Trang bị các thiết bị kĩ thuật, tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu của sinh

viên ở ngoài lớp.

- Xây dựng môi trường tinh thần tích cực trong học tập, nghiên cứu, gia tăng sự tương

tác giữa giảng viên – sinh viên, sinh viên – sinh viên.

* Cách thực hiện

- Xây dựng mới các phòng học để sinh viên có không gian học tập cá nhân, nhóm tạo

không khí thuận lợi cho hoạt động học tập ngoài lớp.

- Bố trí hợp lí các phòng học đảm bảo có phòng học trống cho sinh viên thảo luận, làm

việc nhóm hoàn thành bài tập ngoài lớp.

- Trang bị hệ thống máy tính ở thư viện hay phòng học bộ môn có kết nối internet

phục vụ cho việc khai thác tài liệu trên mạng của sinh viên, phục vụ các nhiệm vụ học ngoài

lớp.

- Mua mới, cập nhật hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo ở thư viện đáp ứng yêu cầu

đọc và nghiên cứu tài liệu của SV phục vụ học ngoài lớp.

- Quan tâm đến chế độ phục vụ của thư viện để sinh viên có thể sử dụng hiệu quả

nguồn tài nguyên thư viện của nhà trường.

- CBQL, GV là những tấm gương về học tập, nghiên cứu khoa học để sinh viên noi

theo trong học tập và nghiên cứu.

ngoài lớp.

- Sử dụng cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ học ngoài lớp phải lưu ý tính mục

đích, tính hợp lý và tính hiệu quả.

3.3 Khảo cứu tính cần thiết, khả thi và hiệu quả của các biện pháp

Những biện pháp đề xuất cho công tác quản lý học tập ngoài lớp của sinh viên khó

thực nghiệm vì liên quan đến yếu tố thời gian và các lực lượng tham gia thực hiện từng biện

pháp. Vì thế, để tìm hiểu tính cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề

xuất chúng tôi chỉ có thể thăm dò bằng phiếu hỏi đối với sinh viên, CBQL và GV về các tính

chất trên của các biện pháp đề xuất.

- CBQL, GV luôn sẵn sàng giúp đỡ sinh viên khi gặp khó khăn trong quá trình học tập

Chúng tôi tiến hành thăm dò bằng phiếu hỏi (xem phụ lục 3) trên 100 sinh viên và 100

CBQL, GV về các biện pháp quản lý hoạt động ngoài lớp của sinh viên. Kết quả khảo cứu

cho phép chúng tôi kết luận như sau:

3.3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Nâng cao hiểu biết về học tập

ngoài lớp cho sinh viên”

Bảng 3.1 – Nâng cao hiểu biết về học tập ngoài lớp cho sinh viên

Mức độ Cần thiết ( X ) Khả thi ( X )

Nội dung SV CBQL,GV SV CBQL,GV

Làm cho SV hiểu đúng, đủ về mục đích, 3.62 3.46 3.35 3.38

các dạng học tập ngoài lớp, phương pháp

HTNL.

3.65 3.28 3.29 3.21 Trong các buổi sinh hoạt của nhà trường,

Ban giám hiệu cần nhắc nhở toàn trường

về giá trị, cách tổ chức, quản lý học ngoài

lớp của SV.

3.56 3.23 3.17 3.16 Tổ bộ môn nhắc nhở GV lồng ghép các

thông tin về HTNL trong quá trình dạy bộ

môn.

3.36 3.20 3.04 3.08 Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối

hợp tổ chức tọa đàm, báo cáo chuyên đề về

3.55

3.29

3.21

3.21

X chung

Với biện pháp “Nâng cao hiểu biết về học tập ngoài lớp” thể hiện ở bảng 3.1 cho thấy

cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên cho rằng biện pháp này thực sự cần thiết và khả thi

( X dao động từ 3.21 đến 3.55). Trong đó:

* Về mức độ cần thiết của biện pháp, chúng tôi nhận thấy:

- SV viên cho rằng nâng cao hiểu biết về mục đích và các dạng học ngoài lớp thông

qua các buổi sinh hoạt của nhà trường và thông qua giảng viên dạy bộ môn ở mức rất cần

thiết ( X dao động ở mức 3.56 đến 3.65), xếp thứ nhất.

hoạt động học ngoài lớp của sinh viên

- Kế đến là thông qua hoạt động của các hoạt động ngoại khóa của các tổ chức đoàn

thể trong nhà trường ( X = 3.36).

- Tương tự như vậy, xác nhận của cán bộ quản lý, giảng viên về vấn đề này cũng ưu

tiên cho các buổi sinh hoạt chung của nhà trường và giảng dạy của GV bộ môn hơn là hoạt

động của các tổ chức khác trong trường. Tuy nhiên, mức độ xác nhận chỉ ở mức cần thiết.

* Về tính khả thi của biện pháp, chúng tôi thấy:

- Cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đều xác nhận biện pháp này thực sự mang

tính khả thi, trong đó, ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên nhích hơn một chút so

với ý kiến xác nhận từ sinh viên.

- Biện pháp này được thực hiện qua sự nhắc nhở của Ban giám hiệu nhà trường trong

các buổi sinh hoạt chung và thực hiện lồng ghép trong hoạt động dạy học bộ môn khả thi hơn

so với mức độ được thực hiện thông qua hoạt động ngoại khóa của các tổ chức khác trong

trường.

3.3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Kế hoạch hóa học tập ngoài lớp

của sinh viên”

Kết thăm dò về biện pháp này được xác nhận ở mức thực sự cần thiết và khả thi ( X

dao động từ 3.05 đến 3.48).

Bảng 3.2 – Kế hoạch hóa học tập ngoài lớp của sinh viên

Mức độ Cần thiết ( X ) Khả thi ( X )

Nội dung SV CBQL,GV SV CBQL,GV

vụ học tập ngoài lớp cho sinh viên.

Phân công các lực lượng tham gia quản lý

HTNL của sinh viên

GV bộ môn phải xây dựng hệ thống nhiệm

3.52

3.59

3.04

3.46

vụ HTNL.

3.40

3.51

3.19

3.59

Sắp xếp thời khóa biểu, phòng học, sử

dụng hợp lý các điều kiện phục vụ HTNL

của sinh viên.

3.49 3.49 2.95 3.42 Chuẩn bị nội dung và các nguồn lực phục

3.36 3.34 3.01 3.33 Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lực

lượng tham gia quản lý học tập ngoài lớp

của sinh viên

X chung

3.44 3.48 3.05 3.45

* Về mức độ cần thiết của biện pháp, chúng tôi thấy:

- GV bộ môn cần xây dựng hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp được cả CBQL,GV và

SV xác nhận ở mức rất cần thiết ( X = 3.59 và 3.52).

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lực lượng tham gia quản lý hoạt động học ngoài

lớp của SV được cả hai nhóm đối tượng xác nhận cần thiết ở mức thấp nhất ( X = 3.34 và X

=3.36).

* Về mức độ khả thi, kết quả thăm dò cho biết:

- Sắp xếp thời khóa biểu, phòng học lên kế hoạch sử dụng và khai thác hợp lý cơ sở

vật chất, thiết bị dạy học phục vụ học ngoài lớp được cho là thực hiện cao nhất, kế đến là

giảng viên bộ môn xây dựng hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp.

- Chuẩn bị nội dung và các nguồn lực phục vụ học ngoài lớp được SV cho rằng khả thi

ở mức ( X = 2.95, trong khi đó CBQL, GV cho rằng khả thi ở mức cao hơn ( X = 3.45).

Rõ ràng là biện pháp này CBQL, GV cho rằng có thể thực hiện tốt hơn là ý kiến của

sinh viên.

3.3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Tổ chức học tập ngoài lớp của

Biện pháp “Tổ chức học tập ngoài lớp của sinh viên” được cán bộ quản lý, giảng viên

và sinh viên xác nhận cần thiết và khả thi ( X dao động từ 2.78 đến 3.26).

* Về tính cần thiết của biện pháp, chúng tôi thấy:

- Giảng viên bộ môn chuyển giao nhiệm vụ học tập ngoài lớp và các nguồn lực phục

vụ học ngoài lớp ở từng bài, chương, phần và môn học được cán bộ quản lý, giảng viên và

sinh viên cho rằng cần thiết nhất ( X dao động từ 3.35 đến 3.50).

- Đánh giá kết quả học ngoài lớp của sinh viên thông qua các sản phẩm học tập như đề

cương thảo luận, bài tập, tình huống,…được cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên cho rằng

tính cần thiết ở mức thấp ( X dao động từ 3.10 đến 3.14). Có thể do chưa tự tin vào học tập

sinh viên”

và kết quả học ngoài lớp của sinh viên. Trong khi đó, sinh viên cho rằng cần thiết phải sử

dụng các kiến thức tiếp thu từ học tập ngoài lớp vào làm bài kiểm tra.

Bảng 3.3 – Tổ chức học tập ngoài lớp của sinh viên

Mức độ Cần thiết ( X ) Khả thi ( X )

Nội dung SV CBQL,GV SV CBQL,GV

3.13 3.37 2.82 3.24 Triển khai nội dung HTNL; Ghi nhận kết

quả HTNL của SV; Sử dụng hiệu quả các

nguồn lực phục vụ HTNL; Kiểm tra, điều

chỉnh HTNL của SV.

3.35 3.50 2.82 3.27 GV bộ môn chuyển giao hệ thống nhiệm

vụ HTNL của từng bài, chương và môn

học đến SV ở trên lớp.

GV bộ môn gợi ý các nguồn tài nguyên 3.39 3.49 2.90 3.51

phục vụ học ngoài lớp của sinh viên

Khuyến khích SV tiếp thu những kiến thức 3.38 3.24 2.78 3.27

hoạt động HTNL.

Phối hợp, hợp tác giữa các lực lượng trong 3.32 3.33 2.67 3.11

công tác quản lý hoạt động học tập của SV

Đánh giá kết quả học ngoài lớp của SV 3.10 3.14 2.70 3.13

Đánh gá kết quả HTNL trong các bài kiểm

3.38

3.23

2.78

3.27

tra bộ môn của SV

3.29

3.33

2.78

3.26

X chung

* Về tính khả thi của biện pháp, kết quả thăm dò cho thấy được xác nhận thấp hơn so

với tính cần thiết, đặc biệt là từ phía SV ( X = 2.78). Trong đó:

- Giảng viên bộ môn chuyển giao các nhiệm vụ HTNL và gợi ý các nguồn tài nguyên

phục vụ học tập ngoài lớp được cho là khả thi nhất ( X dao động từ 2.82 đến 3.51).

thông qua các sản phẩm học ngoài lớp

- Riêng việc phối hợp các lực lượng tham gia quản lý học ngoài lớp và đánh giá kết

quả học ngoài lớp thông qua các sản phẩm học tập được cho là khả thi ở mức thấp hơn trong

các cách thức thực hiện biện pháp ( X dao động từ 2.67 đến 3.13).

3.3.4. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Xây dựng môi trường sư phạm

tích cực phục vụ học tập ngoài lớp của sinh viên”

Với biện pháp “Xây dựng môi trường sư phạm tích cực phục vụ học tập ngoài lớp của

sinh viên” được CBQL, GV và SV cũng cho là thực sự cần thiết và khả thi ( X dao động từ

3.24 đến 3.57).

* Về tính cần thiết, kết quả thăm dò cho thấy ý kiến đánh giá của SV ở mức rất cần

thiết ( X = 3.57) cao hơn ý kiến đánh giá của CBQL,GV về biện pháp này ( X = 3.27).

- Sinh viên rất quan tâm đến việc trang bị hệ thống máy vi tính có kết nối internet,

đảm bảo tính mục đích, tính hợp lý và hiệu quả khi sử dụng cơ sở vật chất, sự giúp đỡ của

giảng viên khi sinh viên gặp khó khăn trong học ngoài lớp ( X = dao động từ 3.70 đến 3.73),

sử dụng hợp lý và hiệu quả các phòng học hiện tại ( X =3.65) và xây thêm phòng học mới để

có phòng dùng cho học tập ngoài lớp ( X = 3. 59) và mỗi cán bộ quản lý, giảng viên là tấm

gương sáng về tự học và nghiên cứu ( X =3.52).

Bảng 3.4 – Xây dựng môi trường sư phạm tích cực phục vụ HTNL của SV

Mức độ Cần thiết ( X ) Khả thi ( X )

Nội dung SV CBQL,GV SV CBQL,GV

trường tin thần phục vụ học ngoài lớp của

SV.

3.59

3.30

3.37

3.32

Xây dựng mới các phòng học tạo không

khí thuận lợi cho hoạt động học tập ngoài

lớp.

Bố trí hợp lí, sử dụng hiệu quả các phòng

3.71

3.31

3.50

3.35

học.

Trang bị hệ thống máy tính có kết nối

3.65

3.14

3.39

3.16

internet

3.49 3.30 3.28 3.30 Xây dựng môi trường vật chất và môi

Trang bị hệ thống giáo trình, tài liệu tham 3.37 3.06 3.07 2.97

khảo ở thư viện.

Sắp xếp thời gian hoạt động của thư viện 3.37 3.19 3.13 3.16

CBQL, GV là những tấm gương về học 3.52 3.50 3.15 3.42

tập, nghiên cứu khoa học

3.70 3.42 3.24 3.29 CBQL, GV luôn sẵn sàng giúp đỡ sinh

viên khi gặp khó khăn trong quá trình học

tập ngoài lớp.

Đảm bảo tính mục đích, tính hợp lý và tính 3.73 3.17 3.31 3.17

hiệu quả của cơ sở vật chất phục vụ HTNL.

X chung

3.57 3.27 3.27 3.24

- Cán bộ quản lý, giảng viên cũng cho rằng cán bộ quản lý, giảng viên là tấm gương

sáng về tự học và nghiên cứu và sẵn sàng giúp đỡ SV khi gặp khó khăn trong học tập ngoài

lớp là rất cần thiết.

* Về tính khả thi của biện pháp, chúng tôi nhận thấy cán bộ quản lý, giảng viên và

sinh viên cho rằng biện pháp này có tính khả thi cao ( X dao động từ 3.24 đến 3.27). Trong

đó:

- Bố trí và sử dụng hiệu quả các phòng học được cán bộ quản lý, giảng viên và sinh

viên cho là khả thi nhất ( X dao động từ 3.35 đến 3.50).

- Trang bị lại hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo ở thư viện được cán bộ quản lý,

( X dao động từ 2.67 đến 3.07). Theo chúng tôi hiểu thì cách này không nằm ngoài khả năng

thực hiện của nhà trường. Có thể do giáo trình và tài liệu tham khảo mới hiện nay ít nên nhà

trường gặp khó khăn trong việc lựa chọn mua tài liệu hoặc do kinh phí trả cho việc biên soạn

tài liệu thấp nên nhà trường khó khăn khi động viên giảng viên viết tài liệu phục vụ học tập

của sinh viên.

Nhận xét chung về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao khả

năng học ngoài lớp của sinh viên được biểu diễn bằng biểu đồ 3.1 dưới đây

giảng viên và sinh viên cho là khả thi thấp nhất trong các cách thức thực hiện biện pháp này

3.6

3.4

3.2

SV

3

CBQL,GV

CBQL,GV

2.8

SV

Khả thi

Cần thiết

Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết, khả thi và hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt động học

ngoài lớp của sinh viên

- Nhìn vào biểu đồ 3.1, chúng tôi nhận thấy các đối tượng được khảo sát cho rằng tính

cần thiết của các biện pháp cao hơn so với tính khả thi của chúng.

- Tính cần thiết của các biện pháp được SV xác nhận ở mức cao hơn so với ý kiến của

CBQL,GV về vấn đề này. Trong khi đó, tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được

CBQL,GV xác nhận cao hơn so với ý kiến của sinh viên.

Tiểu kết chương 3

Học tập ngoài lớp là một bộ phận của hoạt động dạy học nên quản lý hoạt động học

ngoài lớp là một bộ phận của quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động học

nói riêng.

Quản lý hoạt động học ngoài lớp có hiệu quả trước hết phải nâng cao hiểu biết của chủ

thể về học học tập ngoài lớp, lập kế hoạch và triển khai kế hoạch học ngoài lớp cho sinh

viên, xây dựng môi trường sư phạm tích cực góp phần thúc đẩy học tập ngoài lớp của sinh

viên. Đây cũng chính là 4 biện pháp quản lý hoạt động học tập ngoài lớp được đề xuất nhằm

nâng cao chất lượng và hiệu quả học ngoài lớp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của

Các biện pháp quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên thực sự cần thiết, mang

tính khả thi và đạt kết quả khi áp dụng trong thực tiễn quản lý hoạt động học ngoài lớp của

sinh viên.

nhà trường.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Qua tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động học ngoài lớp và quản lý hoạt động học ngoài

lớp của sinh viên, chúng tôi rút ra một vài kết luận sau đây:

1. Học tập ngoài lớp là một thành phần của hoạt động học tập, là sự tiếp nối của hoạt

động học tập trên lớp nên học ngoài lớp cũng là một yếu tố của hoạt động dạy học và cũng

chịu ảnh hưởng, chi phối của các yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học như bản thân sinh

viên, nội dung môn học, giảng viên và môi trường dạy học.

Học tập ngoài lớp là quá trình sinh viên tự giác, tích cực độc lập và tự chủ trong học

tập nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện kiến thức, mở rộng và đào sâu kiến thức đã học trên

lớp dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giảng viên.

2. Quản lý hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên trước hết là quản lý về nội dung

học ngoài lớp bằng hệ thống nhiệm vụ học tập ngoài lớp mà giảng viên giao cho, vì thế cần

xây dựng hệ thống nhiệm vụ học tập ngoài lớp một cách hợp lý có tác dụng kích thích, thúc

đẩy học ngoài lớp diễn ra.

Quản lý học ngoài lớp liên quan đến việc quản lý các vật lực, nhân lực liên quan, hỗ

trợ và phục vụ hoạt động học ngoài lớp như quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện học,

quản lý hoạt động của các phòng ban tham gia gián tiếp đến học ngoài lớp của sinh viên như

phòng Đào tạo, Quản trị thiết bị, Kế hoạch tài chính, Quản lý sinh viên, Đoàn thanh niên,

Hội sinh viên,…

đích, nội dung và các dạng học ngoài lớp nên hoạt động học tập ngoài lớp chưa được thực

hiện thường xuyên, thiếu tính tự giác, tích cực, và độc lập của sinh viên, do đó kết quả học

ngoài lớp chưa đạt yêu cầu và kết quả đạt được chưa ổn định. Các yếu tố ảnh hưởng, chi phối

nhiếu nhất đến hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên, đó là giảng viên và sinh viên – hai

nhân vật chính của hoạt động học ngoài lớp, đặc biệt là giảng viên.

4. Các biện pháp quản lý học tập ngoài lớp của sinh viên được đánh giá là cần thiết

như trên thực tế chúng chưa được thực hiện thường xuyên, đồng bộ. Vì thế, kết quả đạt được

từ công tác quản lý học ngoài lớp của sinh viên chưa đạt kết quả thường xuyên, kết quả

không cao và không ổn định. Cần thiết đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập

ngoài lớp của sinh viên một cách hợp lý, hiệu quả. Trình độ được đào tạo, tính chất và đặc

3. Sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên nhận thức chưa đầy đủ, rõ ràng về mục

điểm của chuyên ngành được đào tạo ảnh hưởng đến học tập ngoài lớp của sinh viên và các

bình diện liên quan đến học ngoài lớp, trong đó phải kể đến hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp

mà giảng viên giao cho sinh viên trong quá trình học tập bộ môn.

5. Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả thăm dò về hoạt động học ngoài lớp và quản lý

hoạt động học ngoài lớp của sinh viên, chúng tôi đề xuất 4 biện pháp quản lý hoạt động học

ngoài lớp của sinh viên, đó là:

- Nâng cao hiểu biết về mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức học tập ngoài

lớp của sinh viên.

- Kế hoạch hóa hoạt động học ngoài lớp của sinh viên, trong đó chú trọng đến nhiệm

vụ, nội dung học ngoài lớp, các nguồn lực phục vụ học ngoài lớp của sinh viên.

- Tổ chức triển khai hoạt động học ngoài lớp của sinh viên, trong đó chú ý đến việc

triển khai, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ học ngoài lớp của sinh

viên.

- Xây dựng môi trường sư phạm tích cực, đặc biệt chú ý môi trường vật chất, môi

trường tinh thần tạo điều kiện thuận lợi cho học ngoài lớp của sinh viên.

6. Các biện pháp quản lý học ngoài lớp của sinh viên được cán bộ quản lý, giảng viên

và sinh viên đánh giá là cần thiết, khả thi và có hiệu quả khi áp dụng trong thực tiễn quản lý

học ngoài lớp của sinh viên.

Để các biện pháp quản lý học ngoài lớp của sinh viên nói riêng và học ngoài lớp của

SV nói chung có kết quả, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị.

Kiến nghị

- Chỉ đạo các trường cao đẳng, đại học xây dựng cụ thể chuẩn đầu ra, trong đó có

chuẩn về tự học, tự nghiên cứu của SV, xây dựng lại nội dung chương trình sao cho

gắn với thực tiễn cuộc sống, thực tiễn nghề nghiệp tương lai của sinh viên, tăng giờ tự

học, giảm giờ lên lớp.

- Tăng đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh

phí này ở các trường cao đẳng, đại học.

- Tổ chức các đợt tập huấn cho giảng viên đảm bảo chất lượng và hiệu quả, tránh làm

theo phong trào và thành tích.

Đối với trường CĐSP TW TP.HCM

Đối với Bộ Giáo dục – đào tạo

- Chỉ đạo Tổ bộ môn yêu cầu GV quan tâm đúng mức đến việc tổ chức học ngoài lớp

của sinh viên.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy của giảng viên, trong đó chú trọng đến phương

pháp dạy học gia tăng tự học của sinh viên.

- Đầu tư cho cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện phục vụ học ngoài lớp của sinh viên

như tăng cường sách tham khảo, tài liệu nghiên cứu khoa học ở thư viện, đầu tư công

nghệ thông tin thật hiệu quả, hợp lý đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sinh viên.

- Huy động các lực lượng phối hợp tham gia quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh

viên.

Đối với giảng viên trường CĐSP TW TP.HCM

- Tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ nhất là các phương pháp dạy học tích cực

theo hướng tăng cường tính tự lực, độc lập trong học tập của sinh viên.

- Chuẩn bị kỹ hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp phù hợp với sinh viên và các nguồn

lực phục vụ học ngoài lớp của sinh viên.

- Đòi hỏi và tạo điều kiện để sinh viên áp dụng những điều tiếp thu từ hoạt động học

ngoài lớp vào việc lĩnh hội tri thức mới ở trên lớp làm cho việc học ngoài lớp trở nên

có ý nghĩa hơn với sinh viên.

- Hướng dẫn học ngoài lớp cho sinh viên và kiểm tra, đánh giá kết quả học ngoài lớp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Alma Harris – Nigel Bennet, Phương pháp lãnh đạo và quản lý nhà trường hiệu quả,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

2. Nguyễn Ngọc Bảo – Hà Thị Đức, Tổ chức hoạt động dạy học ở trường THCS, NXB

Giáo dục, 1997.

3. Nguyễn Nguyên Bình, Thực hiện quy chế chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng

đội ngũ giảng viên trường CĐSP TW TP.HCM (Bài viết báo cáo tham luận), 2008.

4. Lê Thị Hòai Châu - Lê Văn Tiến - Nguyễn Văn Vĩnh, Học tập trong hoạt động và

bằng hoạt động, ĐHQG TP.HCM, 1999.

5. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2002.

6. Hoàng Cơ Chinh, Cải tiến quản lý quá trình dạy học nhằm thực hiện việc đổi mới

phương pháp dạy học, Luận văn Thạc sĩ.

7. Hòang Chúng, Một số vấn đề quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý – Nghiệp vụ

TP.HCM, 1982.

8. Michel Develay, Một số vấn đề đào tạo giáo viên (Nguyễn Kì dịch), NXB Giáo dục,

1998.

9. Hà Thị Đức, Về hoạt động tự học của sinh viên sư phạm, Tạp chí Giáo dục, số 5/1993

10. Hà Thị Đức, Nghiên cứu hoạt động tự học của sinh viên các trường sư phạm, mã số

B92-24-49, Hà Nội, 1994.

11. Vũ Thanh Hải, Rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản cho học viên kĩ thuật quân sự,

Tạp chí Giáo dục, số 80, tháng 3/2004.

TP.HCM, 2004.

13. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) – Vũ Ngọc Hài – Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục, NXB

Đại học Sư phạm, 2006.

14. Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức, Lí luận dạy học đại học, Đại học Sư phạm Hà Nội,

1994.

15. Đặng Thành Hưng, Dạy học hiện đại: lí luận - biện pháp - kĩ thuật, NXB Đại học

Quốc gia, Hà Nội, 2002.

16. Trần Thị Hương, Xu thế phát triển giáo dục (Tài liệu dành cho học viên Cao học),

Trường ĐHSP TP.HCM.

12. Nguyễn Thị Bích Hạnh – Trần Thị Hương, Lí luận dạy học, Đại học Sư phạm

17. Iu. Babanski, Giáo dục học, Đại học Sư phạm TP.HCM, 1986.

18. Jean – Marc Denommé và Madeleine Roy, Tiến tới một phương pháp sư phạm tương

tác (Nguyễn Quang Tuấn và Tống Văn Quán dịch), NXB Thanh niên, 2000.

19. Trần Bá Khiêm, Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường sĩ quan

lục quân 2, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.

20. Nguyễn Kì, Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, Tạp chí Giáo dục, 3/1996.

21. Nguyễn Kì, Tự đào tạo để dạy học, NXB Giáo dục, 1998.

22. Trần Kiểm, Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học Giáo dục Hà Nội, 1997.

23. Trần Kiểm, Khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, 2004.

24. Kỷ yếu 30 năm trưởng thành, Trường CĐSP Mẫu giáo Trung ương 3, 2006.

25. Hồ Văn Liên, Tổ chức quản lý giáo dục và trường học (Tài liệu), ĐHSP TP.HCM.

26. Diệu Linh, Cẩm nang quản lý trường học, NXB Lao động – xã hội, 2003.

27. Trần Tuấn Lộ, Bài giảng về quản lý nhà trường (Dành cho học viên cao học),

TP.HCM, 2004.

28. Mai Văn Lợi, Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học thành

phố Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học chuyên ngành Quản lý Giáo dục

29. Phan Trọng Luận, Dạy cho sinh viên tự học và học sáng tạo, Tạp chí Giáo dục, số 25,

tháng 3/2002.

30. Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999.

31. T. Makiguchi, Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, NXB Trẻ, 1994.

32. Lưu Xuân Mới, Lí luận dạy học đại học, NXB Giáo dục, 2000.

33. Phan Trọng Ngọ - Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường – Nhà xuất bản

34. Phan Trọng Ngọ - Dương Diệu Hoa-Nguyễn Thị Mùi, Tâm lí học Hoạt động và khả

năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2000.

35. Nguyễn Thị Nhận, Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại Học Mở

TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.

36. V.Okon, Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề (Phạm Hoàng Gia chọn lọc và giới

thiệu), NXB Giáo dục, 1996.

37. Patrice Pelpel, Tự đào tạo để dạy học (Nguyễn Kì dịch), Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.

38. Võ Quang Phúc, Một số vấn đề về tự học, Trường CBQL GD - ĐT II, TP.HCM, 2000.

Đại học Sư phạm.

39. Phương pháp lãnh đạo và quản lý nhà trường hiệu quả (Biên soạn từ tài liệu nước

ngoài), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

40. Lê Khắc Mỹ Phượng, Quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho

học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ.

41. Nguyễn Ngọc Quang, Chuyên đề lí luận dạy học đại học, Trường CBQL GD-ĐT II,

1994.

42. R. Retxke, Học tập hợp lí, NXB ĐHCN HN, 1994.

43. Pam Robbins – Harvey B.Alvy, Cẩm nang dành cho Hiệu trưởng (Sách tham khảo),

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

44. Carl Rogers, Phương pháp dạy học hiệu quả (Cao Đình Quát dịch), NXB Trẻ,

TP.HCM, 2001.

45. N.A. Rubakin, Tự học như thế nào (Anh Côi dịch), NXB Trẻ, 2002.

46. Phạm Trung Thanh, Phương pháp học tập nghiên cứu của sinh viên, NXB Giáo dục,

1999.

47. Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm, Lịch sử giáo dục thế giới, Nhà xuất bản Giáo dục,

1998.

48. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Quá trình dạy – tự học, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.

49. Nguyễn Cảnh Toàn, Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, Nhà xuất bản Giáo dục,

1999.

50. Nguyễn Cảnh Toàn, Tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu, Trường ĐHSP Hà Nội, 2001.

51. Lê Thị Thanh Tú, Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động tự

học của học sinh THPT, huyện Thốt Nốt, Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.

53. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Nền kinh tế tri thức – Nhận thức và hành

động, NXB Thống kê, 2000.

52. Trịnh Quang Từ, Phương pháp tự học, NXB TP.HCM, 1996.

Phụ lục 2.1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(DÀNH CHO SINH VIÊN)

Nhằm phát huy và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động học ngoài giờ lên lớp

của sinh viên sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng học tập, chúng tôi tiến hành đề tài

“Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương

thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn bằng cách đánh

dấu hoặc trả lời những câu hỏi mà chúng tôi nêu ra dưới đây.

Xin chân thành cám ơn!

Đánh dấu X vào những ô phù hợp với ý kiến của bạn

Câu 1. Theo bạn học ngoài ngoài giờ lên lớp có quan trọng không?

□ Rất quan trọng

□ Quan trọng

□ Ít quan trọng

□ Không quan trọng

Câu 2. Theo bạn học ngoài ngoài giờ lên lớp được hiểu như thế nào?

□ Xem lại bài học trên lớp, đọc sách bổ sung hoàn thiện bài ghi

□ Thực hiện các bài tập do GV giao cho

□ Học nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập của nhóm

□ Ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra

□ Làm đề cương thảo luận nhóm hay semina

□ Đọc sách, tài liệu tham khảo để viết tiểu luận hay bài tập lớn

□ Đọc sách mở rộng vốn hiểu biết của cá nhân

Câu 3. Bạn cho rằng học ngoài giờ lên lớp có những tác dụng như thế nào?

□ Đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học bài mới

□ Củng cố, hệ thống hoá kiến thức

□ Mở rộng, đào sâu kiến thức

□ Hoàn thiện bài học trên lớp

□ Đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi

□ Phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo trong học tập

□ Rèn luyện phương pháp tự học.

□ Rèn kỹ năng giải quyết bài tập, tình huống trong học tập

□ Rèn phong cách học tập cá nhân và học nhóm

Câu 4. Bạn đánh giá học ngoài giờ lên lớp của giáo sinh hiện nay ở mức độ nào dưới

đây? (Hãy đọc kĩ các mức độ để lựa chọn phù hợp)

Mức 4: Ứng với thường xuyên, tự giác thực hiện, đạt kết quả ổn định

Mức 3: Ứng với không thường xuyên tự giác thực hiện, có kết quả

Mức 2: Ứng với không tự giác, ít khi thực hiện, có kết quả không ổn định

Mức 1: Ứng với không thực hiện.

Mức độ

Nội dung học 4 3 2 1

1.Xem lại bài học trên lớp, đọc sách bổ sung hoàn thiện

bài ghi

2.Thực hiện các bài tập do GV giao cho

3.Học nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập của nhóm

4.Đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học

5.Ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra

6.Làm đề cương thảo luận nhóm hay semina

7.Đọc sách, tài liệu tham khảo để viết tiểu luận hay bài

tập lớn

8.Nghiêu cứu những nội dung GV giao tự học

bài mới

Câu 5. Theo bạn những yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng đến hoạt động học ngoài lớp

của giáo sinh sư phạm học?

(4: nhiều; 3: ít; 2: rất ít; 1: không)

Các yếu tố Mức độ ảnh hưởng

1. Sinh viên 4 3 2 1

1.1.Động cơ học tập của giáo sinh (học để làm việc)

1.2. Phương pháp tự học (PP ôn bài, PP đọc sách, PP

học tập nhóm,…)

1.3.Tri thức, vốn sống đã hình thành ở giáo sinh

2. Giáo viên 4 3 2 1

2.1. Yêu nghề, hứng thú với môn dạy

2.2. Trình độ chuyên môn sâu và rộng

2.3. Phương pháp dạy học phát huy tính độc lập, tự chủ

của SV

2.4. Có kinh nghiệm tự học, nghiên cứu

2.5. Cởi mở, chia sẻ và hợp tác với SV

3. Nội dung môn học 4 3 2 1

3.2. Cân đối giữa lý luận và thực hành

3.3. Hiện đại và hấp dẫn

4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

4

3

2

1

4.1. Có đủ các phương tiện tự học (giáo trình, tài liệu,

phòng tự học,…)

4.2. Không khí học tập, tự học sôi nổi trong toàn

trường

4.3. CBQL, thầy cô giáo là tấm gương sáng về tự học

3.1. Gắn với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai

Câu 6 .Theo bạn có cần quản lý hoạt động học ngoài giờ lên lớp của sinh viên không?

□ Rất cần thiết

□ Cần thiết

□ Ít cần thiết

□ Không cần thiết

Câu 7: Bạn đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học ngoài ngoài giờ lên lớp của

giáo sinh hiện nay như thế nào? (Hãy đọc kỹ các mức độ để lựa chọn phù hợp)

Mức 4: Rất cần thiết, thực hiện đạt kết quả tốt

Mức 3: Cần thiết/ thực hiện đạt kết quả khá

Mức 2: Ít cần thiết/ thực hiện đạt kết quả trung bình

Mức 1: Không cần thiết, không thực hiện

Biện pháp Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện

1. Nâng cao nhận thức về động cơ 4 3 2 1 4 3 2 1

nghề nghiệp, động cơ học

1.1.Phổ biến cho SV trong đợt sinh

hoạt đầu năm khi nhập học

1.2.Lồng trong sinh hoạt Đoàn, học tập

bộ môn

1.3. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, Hội

nghị của SV

2. GV hướng dẫn nội dung tự học cho 4 3 2 1 4 3 2 1

SV

2.1.GV bộ môn phải có nội dung và kế

hoạch tự học và thông báo đến SV

ngay từ đầu môn học

2.2. Các nhiệm vụ tự học phải được đề

xuất một cách hợp lý (nội dung bài

học, bài tập, chuẩn bị semina,…)

khảo

2.4. Bồi dưỡng phương pháp tự học

cho sinh viên (phương pháp học nhóm,

pp đọc sách, pp ôn tập ….)

3. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học

4

3

2

1

4

3

2

1

ngoài lớp của sinh viên

3.1. Phòng tự học ngoài giờ

3.2. Thiết bị kĩ thuật (máy vi tính,

mạng internet

2.3. Giới thiệu sách và tài liệu tham

Các ý kiến khác

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Phụ lục 2.2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(DÀNH CHO CBQL VÀ GV)

Nhằm phát huy và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động học ngoài giờ lên lớp

của sinh viên sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng học tập, chúng tôi tiến hành đề tài

“Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương

TP. Hồ Chí Minh”. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các cán bộ

quản lý giáo dục bằng cách đánh dấu hoặc trả lời những câu hỏi mà chúng tôi nêu ra dưới

đây.

Xin chân thành cám ơn!

Đánh dấu X vào những ô phù hợp với ý kiến của bạn

Câu 1. Theo bạn học ngoài ngoài giờ lên lớp có quan trọng không?

□ Rất quan trọng

□ Quan trọng

□ Ít quan trọng

□ Không quan trọng

Câu 2. Theo bạn học ngoài ngoài giờ lên lớp được hiểu như thế nào?

□ Xem lại bài học trên lớp, đọc sách bổ sung hoàn thiện bài ghi

□ Thực hiện các bài tập do GV giao cho

□ Đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học bài mới

□ Ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra

□ Làm đề cương thảo luận nhóm hay semina

□ Đọc sách, tài liệu tham khảo để viết tiểu luận hay bài tập lớn

□ Đọc sách mở rộng vốn hiểu biết của cá nhân

Câu 3. Bạn cho rằng học ngoài giờ lên lớp có những tác dụng như thế nào?

□ Hoàn thiện bài học trên lớp

□ Củng cố, hệ thống hoá kiến thức

□ Học nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập của nhóm

□ Mở rộng, đào sâu kiến thức

□ Đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi

□ Phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo trong học tập

□ Rèn luyện phương pháp tự học.

□ Rèn kỹ năng giải quyết bài tập, tình huống trong học tập

□ Rèn phong cách học tập cá nhân và học nhóm

Câu 4. Bạn đánh giá học ngoài giờ lên lớp của giáo sinh hiện nay ở mức độ nào dưới

đây? (Hãy đọc kĩ các mức độ để lựa chọn phù hợp)

Mức 4: Ứng với thường xuyên, tự giác thực hiện, đạt kết quả ổn định

Mức 3: Ứng với không thường xuyên tự giác thực hiện, có kết quả

Mức 2: Ứng với không tự giác, ít khi thực hiện, có kết quả không ổn định

Mức 1: Ứng với không thực hiện.

Mức độ

Nội dung học 4 3 2 1

1.Xem lại bài học trên lớp, đọc sách bổ sung hoàn

thiện bài ghi

2.Thực hiện các bài tập do GV giao cho

3.Học nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập của nhóm

học bài mới

5.Ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra

6.Làm đề cương thảo luận nhóm hay semina

7.Đọc sách, tài liệu tham khảo để viết tiểu luận hay

bài tập lớn

8.Nghiêu cứu những nội dung GV giao tự học

4.Đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc

Câu 5. Theo bạn những yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng đến hoạt động học ngoài lớp

của giáo sinh sư phạm học?

(4: nhiều; 3: ít; 2: rất ít; 1: không)

Các yếu tố Mức độ ảnh hưởng

1. Sinh viên 4 3 2 1

1.1.Động cơ học tập của giáo sinh (học để làm việc)

1.2. Phương pháp tự học (PP ôn bài, PP đọc sách, PP

học tập nhóm,…)

1.3.Tri thức, vốn sống đã hình thành ở giáo sinh

2. Giáo viên 4 3 2 1

2.1. Yêu nghề, hứng thú với môn dạy

2.2. Trình độ chuyên môn sâu và rộng

2.3. Phương pháp dạy học phát huy tính độc lập, tự chủ

của SV

2.4. Có kinh nghiệm tự học, nghiên cứu

2.5. Cởi mở, chia sẻ và hợp tác với SV

3. Nội dung môn học 4 3 2 1

3.2. Cân đối giữa lý luận và thực hành

3.3. Hiện đại và hấp dẫn

4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

4

3

2

1

4.1. Có đủ các phương tiện tự học (giáo trình, tài liệu,

phòng tự học,…)

4.2. Không khí học tập, tự học sôi nổi trong toàn trường

4.3. CBQL, thầy cô giáo là tấm gương sáng về tự học và

nghiên cứu

3.1. Gắn với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai

Câu 6 .Theo bạn có cần quản lý hoạt động học ngoài giờ lên lớp của sinh viên không?

□ Rất cần thiết

□ Cần thiết

□ Ít cần thiết

□ Không cần thiết

Câu 7: Bạn đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học ngoài ngoài giờ lên lớp của

giáo sinh hiện nay như thế nào? (Hãy đọc kỹ các mức độ để lựa chọn phù hợp)

Mức 4: Rất cần thiết, thực hiện đạt kết quả tốt

Mức 3: Cần thiết/ thực hiện đạt kết quả khá

Mức 2: Ít cần thiết/ thực hiện đạt kết quả trung bình

Mức 1: Không cần thiết, không thực hiện

Biện pháp Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện

1. Nâng cao nhận thức về động cơ nghề 4 3 2 1 4 3 2 1

nghiệp, động cơ học

2.2.Phổ biến cho SV trong đợt sinh hoạt

đầu năm khi nhập học

2.3.Lồng trong sinh hoạt Đoàn, học tập

bộ môn

1.3. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, Hội

nghị của SV

3. GV hướng dẫn nội dung tự học cho 4 3 2 1 4 3 2 1

SV

3.1.GV bộ môn phải có nội dung và kế

hoạch tự học và thông báo đến SV

ngay từ đầu môn học

2.2. Các nhiệm vụ tự học phải được đề

xuất một cách hợp lý (nội dung bài học,

bài tập, chuẩn bị semina,…)

khảo

2.4. Bồi dưỡng phương pháp tự học cho

sinh viên (phương pháp học nhóm, pp

đọc sách, pp ôn tập ….)

3. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học

4

3

2

1

4

3

2

1

ngoài lớp của sinh viên

3.1. Phòng tự học ngoài giờ

3.2. Thiết bị kĩ thuật (máy vi tính, mạng

internet

2.3. Giới thiệu sách và tài liệu tham

Các ý kiến khác

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Phụ lục 3.1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(DÀNH CHO SINH VIÊN)

Nhằm phát huy và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học ngoài giờ lên lớp của

sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng học tập, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý

hoạt động học tập ngoài lớp (HTNL) của sinh viên. Rất mong nhận được ý kiến của các bạn

về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất bằng cách đánh dấu (X) vào

từng biện pháp mà các bạn cho là cần thiết, khả thi.

Xin chân thành cám ơn!

Các bạn đọc kỹ các mức độ để chọn phù hợp

Mức 4: Rất cần thiết/ rất phù hợp

Mức 3: Cần thiết/ phù hợp

Mức 2: Ít cần thiết/ ít phù hợp

Mức 1: Không cần thiết/ không phù hợp

Mức độ Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Biện pháp 4 3 2 1 4 3 2 1

1. Nâng cao hiểu biết về học tập ngoài

lớp cho SV

Nội dung:

- Làm cho SV hiểu đúng, đủ về mục

đích, các dạng học tập ngoài lớp,

phương pháp học tập ngoài lớp.

Cách thực hiện

- Trong các buổi sinh hoạt của nhà

trường, Ban giám hiệu cần nhắc nhở

toàn trường về giá trị, cách tổ chức,

quản lý học ngoài lớp của SV.

- Tổ bộ môn nhắc nhở GV lồng ghé các

thông tin về HTNL trong quá trình dạy

bộ môn.

- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường

chuyên đề về hoạt động học ngoài lớp

của sinh viên

2. Kế hoạch hóa học tập ngoài lớp của

SV

Nội dung:

- Chuẩn bị nội dung học tập ngoài lớp

cho SV.

- Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ học

tập ngoài lớp cho SV.

- Phân công các lực lượng tham gia

quản lý HTNL của sinh viên.

phối hợp tổ chức tọa đàm, báo cáo

Các ý kiến khác

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Phụ lục 3.2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(DÀNH CHO CBQL VÀ GV)

Nhằm phát huy và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học ngoài giờ lên lớp của

sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng học tập, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý

hoạt động học tập ngoài lớp (HTNL) của sinh viên. Rất mong nhận được ý kiến đánh giá của

Quý thầy cô và các cán bộ quản lý giáo dục về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

được đề xuất bằng cách đánh dấu (X) vào từng biện pháp mà quý thầy cô cho là cần thiết,

khả thi.

Xin chân thành cám ơn!

Xin Quý thầy cô đọc kỹ các mức độ để chọn phù hợp

Mức 4: Rất cần thiết/ rất phù hợp

Mức 3: Cần thiết/ phù hợp

Mức 2: Ít cần thiết/ ít phù hợp

Mức 1: Không cần thiết/ không phù hợp

Mức độ Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Biện pháp 4 3 2 1 4 3 2 1

1. Nâng cao hiểu biết về học tập ngoài

lớp cho SV

Nội dung:

- Làm cho SV hiểu đúng, đủ về mục

đích, các dạng học tập ngoài lớp, phương

pháp học tập ngoài lớp.

Cách thực hiện

- Trong các buổi sinh hoạt của nhà

trường, Ban giám hiệu cần nhắc nhở toàn

trường về giá trị, cách tổ chức, quản lý

học ngoài lớp của SV.

- Tổ bộ môn nhắc nhở GV lồng ghé các

thông tin về HTNL trong quá trình dạy

bộ môn.

- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường

chuyên đề về hoạt động học ngoài lớp

của sinh viên

2. Kế hoạch hóa học tập ngoài lớp của

SV

Nội dung:

- Chuẩn bị nội dung học tập ngoài lớp

cho SV.

- Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ học tập

ngoài lớp cho SV.

- Phân công các lực lượng tham gia quản

lý HTNL của sinh viên.

phối hợp tổ chức tọa đàm, báo cáo

Các ý kiến khác

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Phụ lục 3.3

KIỂM NGHIỆM KẾT QUẢ THĂM DÒ TỪ SINH VIÊN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC NGOÀI LỚP

Statistics

N

Valid Missing Mean Std. Deviation

100 0 3.62 .693

Câu 1.1: (Mức độ cần thiết) Làm cho SV hiểu đúng, đủ về mục đích, các dạng học tập ngoài lớp, phương pháp HTNL.

100 0 3.65 .592

Câu 1.2: (Mức độ cần thiết) Trong các buổi sinh hoạt của nhà trường, Ban giám hiệu cần nhắc nhở toàn trường về giá trị, cách tổ chức, quản lý học ngoài lớp của SV.

100 0 3.56 .556

Câu 1.3: (Mức độ cần thiết) Tổ bộ môn nhắc nhở GV lồng ghép các thông tin về HTNL trong quá trình dạy bộ môn.

100 0 3.36 .847

Câu 1.4: (Mức độ cần thiết) Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp tổ chức tọa đàm, báo cáo chuyên đề về hoạt động học ngoài lớp của sinh viên

100 0 3.35 .672

100

0 3.29

.656

Câu 1.2: (Mức độ khả thi) Trong các buổi sinh hoạt của nhà trường, Ban giám hiệu cần nhắc nhở toàn trường về giá trị, cách tổ chức, quản lý học ngoài lớp của SV.

100

0 3.17

.493

Câu 1.3: (Mức độ khả thi) Tổ bộ môn nhắc nhở giảng viên lồng ghép các thông tin về HTNL trong quá trình dạy bộ môn.

100

0 3.04

.680

Câu 1.4: (Mức độ khả thi) Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp tổ chức tọa đàm, báo cáo chuyên đề về hoạt động học ngoài lớp của sinh viên

Câu 1.1: (Mức độ khả thi) Làm cho SV hiểu đúng, đủ về mục đích, các dạng học tập ngoài lớp, phương pháp HTNL.

100 0 3.49 .502

Câu 2.1: (Mức độ cần thiết) Chuẩn bị nội dung học tập ngoài lớp cho SV. Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ học tập ngoài lớp cho SV. Phân công các lực lượng tham gia quản lý HTNL của SV

100 0 3.52 .502 Câu 2.2: (Mức độ cần thiết) GV bộ môn phải xây dựng hệ thống nhiệm vụ HTNL.

100 0 3.40 .816

Câu 2.3: (Mức độ cần thiết) Sắp xếp thời khóa biểu, phòng học, kế hoạch sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho HTNL của SV.

100 0 3.36 .595

Câu 2.4: (Mức độ cần thiết) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lực lượng tham gia quản lý học tập ngoài lớp của SV

100 0 2.95 .575

Câu 2.1: (Mức độ khả thi) Chuẩn bị nội dung học tập ngoài lớp cho SV. Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ học tập ngoài lớp cho SV. Phân công các lực lượng tham gia quản lý HTNL của SV

100 0 3.04 .650 Câu 2.2: (Mức độ khả thi) GV bộ môn phải xây dựng hệ thống nhiệm vụ HTNL.

100 0 3.19 .734

Câu 2.3: (Mức độ khả thi) Sắp xếp thời khóa biểu, phòng học, kế hoạch sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho HTNL của SV.

100 0 3.01 .628

100

0 3.13

.787

Câu 3.1: (Mức độ cần thiết) Triển khai nội dung HTNL. Làm cho kết quả học ngoài lớp trở nên có ý nghĩa đối với SV. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ học ngoài lớp của SV. Kiểm tra, điều chỉnh việc học ngoài lớp của SV.

100

0 3.35

.557

Câu 3.2: (Mức độ cần thiết) GV bộ môn chuyển giao hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp của từng bài, chương và môn học đến SV ở trên lớp.

100

0 3.39

.510

Câu 3.3: (Mức độ cần thiết) GV bộ môn gợi ý các nguồn tài nguyên phục vụ học ngoài lớp của SV

Câu 2.4: (Mức độ khả thi) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lực lượng tham gia quản lý học tập ngoài lớp của SV

100 0 3.38 .663

Câu 3.4: (Mức độ cần thiết) Khuyến khích sinh viên tiếp thu những kiến thức hoạt động học tập ngoài lớp

100 0 3.32 .777

Câu 3.5: (Mức độ cần thiết) Phối hợp, hợp tác giữa các lực lượng trong công tác quản lý hoạt động học tập của SV.

100 0 3.10 .810

Câu 3.6: (Mức độ cần thiết) Đánh giá kết quả học ngoài lớp của SV thông qua các sản phẩm học ngoài lớp

100 0 3.38 .678

Câu 3.7: (Mức độ cần thiết) Những kiến thức sinh viên tiếp thu bằng con đường tìm tòi, khám phá ở ngoài lớp được sử dụng trong các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV.

100 0 2.82 .609

Câu 3.1: (Mức độ khả thi) Triển khai nội dung HTNL. Làm cho kết quả học ngoài lớp trở nên có ý nghĩa đối với SV. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ học ngoài lớp của SV. Kiểm tra, điều chỉnh việc học ngoài lớp của SV

100 0 2.82 .593

Câu 3.2: (Mức độ khả thi) GV bộ môn chuyển giao hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp của từng bài, chương và môn học đến SV ở trên lớp.

100 0 2.90 .689 Câu 3.3: (Mức độ khả thi) GV bộ môn gợi ý các nguồn tài nguyên phục vụ học ngoài lớp của SV

100 0 2.78 .561

100

0 2.67

.697

Câu 3.5: (Mức độ khả thi) Phối hợp, hợp tác giữa các lực lượng trong công tác quản lý hoạt động học tập của SV.

100

0 2.70

.644

Câu 3.6: (Mức độ khả thi) Đánh giá kết quả học ngoài lớp của SV thông qua các sản phẩm học ngoài lớp

100

0 2.78

.629

Câu 3.4: (Mức độ khả thi) Khuyến khích sinh viên tiếp thu những kiến thức hoạt động học tập ngoài lớp

Câu 3.7: (Mức độ khả thi) Những kiến thức sinh viên tiếp thu bằng con đường tìm tòi, khám phá ở ngoài lớp được sử dụng trong các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV

100 0 3.49 .611

Câu 4.1: (Mức độ cần thiết) Xây dựng cơ sở vật chất tạo không gian học tập ngoài lớp của SV. Trang bị các thiết bị kĩ thuật, tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu của SV ở ngoài lớp. Xây dựng môi trường tinh thần tích cực trong học tập, nghiên cứu, gia tăng sự tương tác giữa GV – SV, SV – SV

100 0 3.59 .605

Câu 4.2: (Mức độ cần thiết) Xây dựng mới các phòng học tạo không khí thuận lợi cho hoạt động HTNL.

100 0 3.71 .456

Câu 4.3: (Mức độ cần thiết) Bố trí hợp lý các phòng học đảm bảo có phòng học trống cho SV thảo luận, làm việc nhóm hoàn thành bài tập ngoài lớp.

100 0 3.65 .479

Câu 4.4: (Mức độ cần thiết) Trang bị hệ thống máy tính ở thư viện hay phòng học bộ môn có kết nối internet phục vụ cho việc khai thác tài liệu trên mạng của SV phục vụ các nhiệm vụ học ngoài lớp

100 0 3.37 .812

Câu 4.5: (Mức độ cần thiết) Mua mới, cập nhật hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo ở thư viện đáp ứng yêu cầu đọc và nghiên cứu tài liệu của SV phục vụ học ngoài lớp.

100 0 3.37 .812

100

0 3.52

.703

Câu 4.6: (Mức độ cần thiết) Quan tâm đến chế độ phục vụ của thư viện để SV có thể sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thư viện của nhà trường

100

0 3.70

.628

Câu 4.8: (Mức độ cần thiết) CBQL, GV luôn sẵn sàng giúp đỡ SV khi gặp khó khăn trong quá trình học tập ngoài lớp.

100

0 3.73

.489

Câu 4.9: (Mức độ cần thiết) Sử dụng cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ học ngoài lớp phải lưu ý tính mục đích, tính hợp lý và tính hiệu quả.

Câu 4.7: (Mức độ cần thiết) CBQL, GV là những tấm gương về học tập, nghiên cứu khoa học để SV noi theo trong học tập và nghiên cứu.

100 0 3.30 .674

Câu 4.1: (Mức độ khả thi) Xây dựng cơ sở vật chất tạo không gian học tập ngoài lớp của SV. Trang bị các thiết bị kĩ thuật, tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu của SV ở ngoài lớp. Xây dựng môi trường tinh thần tích cực trong học tập, nghiên cứu, gia tăng sự tương tác giữa GV – SV, SV – SV

100 0 3.30 .628

Câu 4.2: (Mức độ khả thi) Xây dựng mới các phòng học tạo không khí thuận lợi cho hoạt động HTNL.

100 0 3.31 .545

Câu 4.3: (Mức độ khả thi) Bố trí hợp lý các phòng học đảm bảo có phòng học trống cho SV thảo luận, làm việc nhóm hoàn thành bài tập ngoài lớp.

100 0 3.14 .427

Câu 4.4: (Mức độ khả thi) Trang bị hệ thống máy tính ở thư viện hay phòng học bộ môn có kết nối internet phục vụ cho việc khai thác tài liệu trên mạng của SV phục vụ các nhiệm vụ học ngoài lớp

100 0 3.06 .468

Câu 4.5: (Mức độ khả thi) Mua mới, cập nhật hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo ở thư viện đáp ứng yêu cầu đọc và nghiên cứu tài liệu của sinh viên phục vụ học ngoài lớp.

100 0 3.19 .631

Câu 4.6: (Mức độ khả thi) Quan tâm đến chế độ phục vụ của thư viện để SV có thể sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thư viện của nhà trường

100 0 3.50 .541

100

0 3.42

.535

Câu 4.8: (Mức độ khả thi) CBQL, GV luôn sẵn sàng giúp đỡ sinh viên khi gặp khó khăn trong quá trình HTNL

100

0 3.17

.570

Câu 4.9: (Mức độ khả thi) Sử dụng cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ học ngoài lớp phải lưu ý tính mục đích, tính hợp lý và tính hiệu quả.

Câu 4.7: (Mức độ khả thi) CBQL, GV là những tấm gương về học tập, nghiên cứu khoa học để SV noi theo trong học tập và nghiên cứu.

Phụ lục 3.4

KIỂM NGHIỆM KẾT QUẢ THĂM DÒ TỪ CBQL, GV VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC NGOÀI LỚP

Statistics

N

Valid Missing Mean Std. Deviation

100 0 3.62 .693

Câu 1.1: (Mức độ cần thiết) Làm cho SV hiểu đúng, đủ về mục đích, các dạng học tập ngoài lớp, phương pháp HTNL.

100 0 3.65 .592

Câu 1.2: (Mức độ cần thiết) Trong các buổi sinh hoạt của nhà trường, Ban giám hiệu cần nhắc nhở toàn trường về giá trị, cách tổ chức, quản lý học ngoài lớp của SV.

100 0 3.56 .556

Câu 1.3: (Mức độ cần thiết) Tổ bộ môn nhắc nhở GV lồng ghép các thông tin về HTNL trong quá trình dạy bộ môn.

100 0 3.36 .847

Câu 1.4: (Mức độ cần thiết) Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp tổ chức tọa đàm, báo cáo chuyên đề về hoạt động học ngoài lớp của sinh viên

100 0 3.35 .672

100

0 3.29

.656

Câu 1.2: (Mức độ khả thi) Trong các buổi sinh hoạt của nhà trường, Ban giám hiệu cần nhắc nhở toàn trường về giá trị, cách tổ chức, quản lý học ngoài lớp của SV.

100

0 3.17

.493

Câu 1.3: (Mức độ khả thi) Tổ bộ môn nhắc nhở giảng viên lồng ghép các thông tin về HTNL trong quá trình dạy bộ môn.

100

0 3.04

.680

Câu 1.4: (Mức độ khả thi) Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp tổ chức tọa đàm, báo cáo chuyên đề về hoạt động học ngoài lớp của sinh viên

Câu 1.1: (Mức độ khả thi) Làm cho SV hiểu đúng, đủ về mục đích, các dạng học tập ngoài lớp, phương pháp HTNL.

100 0 3.49 .502

Câu 2.1: (Mức độ cần thiết) Chuẩn bị nội dung học tập ngoài lớp cho SV. Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ học tập ngoài lớp cho SV. Phân công các lực lượng tham gia quản lý HTNL của SV

100 0 3.52 .502 Câu 2.2: (Mức độ cần thiết) GV bộ môn phải xây dựng hệ thống nhiệm vụ HTNL.

100 0 3.40 .816

Câu 2.3: (Mức độ cần thiết) Sắp xếp thời khóa biểu, phòng học, kế hoạch sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho HTNL của SV.

100 0 3.36 .595

Câu 2.4: (Mức độ cần thiết) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lực lượng tham gia quản lý học tập ngoài lớp của SV

100 0 2.95 .575

Câu 2.1: (Mức độ khả thi) Chuẩn bị nội dung học tập ngoài lớp cho SV. Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ học tập ngoài lớp cho SV. Phân công các lực lượng tham gia quản lý HTNL của SV

100 0 3.04 .650 Câu 2.2: (Mức độ khả thi) GV bộ môn phải xây dựng hệ thống nhiệm vụ HTNL.

100 0 3.19 .734

Câu 2.3: (Mức độ khả thi) Sắp xếp thời khóa biểu, phòng học, kế hoạch sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho HTNL của SV.

100 0 3.01 .628

100

0 3.13

.787

Câu 3.1: (Mức độ cần thiết) Triển khai nội dung HTNL. Làm cho kết quả học ngoài lớp trở nên có ý nghĩa đối với SV. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ học ngoài lớp của SV. Kiểm tra, điều chỉnh việc học ngoài lớp của SV.

100

0 3.35

.557

Câu 3.2: (Mức độ cần thiết) GV bộ môn chuyển giao hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp của từng bài, chương và môn học đến SV ở trên lớp.

100

0 3.39

.510

Câu 3.3: (Mức độ cần thiết) GV bộ môn gợi ý các nguồn tài nguyên phục vụ học ngoài lớp của SV

Câu 2.4: (Mức độ khả thi) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lực lượng tham gia quản lý học tập ngoài lớp của SV

100 0 3.38 .663

Câu 3.4: (Mức độ cần thiết) Khuyến khích sinh viên tiếp thu những kiến thức hoạt động học tập ngoài lớp

100 0 3.32 .777

Câu 3.5: (Mức độ cần thiết) Phối hợp, hợp tác giữa các lực lượng trong công tác quản lý hoạt động học tập của SV.

100 0 3.10 .810

Câu 3.6: (Mức độ cần thiết) Đánh giá kết quả học ngoài lớp của SV thông qua các sản phẩm học ngoài lớp

100 0 3.38 .678

Câu 3.7: (Mức độ cần thiết) Những kiến thức sinh viên tiếp thu bằng con đường tìm tòi, khám phá ở ngoài lớp được sử dụng trong các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV.

100 0 2.82 .609

Câu 3.1: (Mức độ khả thi) Triển khai nội dung HTNL. Làm cho kết quả học ngoài lớp trở nên có ý nghĩa đối với SV. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ học ngoài lớp của SV. Kiểm tra, điều chỉnh việc học ngoài lớp của SV

100 0 2.82 .593

Câu 3.2: (Mức độ khả thi) GV bộ môn chuyển giao hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp của từng bài, chương và môn học đến SV ở trên lớp.

100 0 2.90 .689 Câu 3.3: (Mức độ khả thi) GV bộ môn gợi ý các nguồn tài nguyên phục vụ học ngoài lớp của SV

100 0 2.78 .561

100

0 2.67

.697

Câu 3.5: (Mức độ khả thi) Phối hợp, hợp tác giữa các lực lượng trong công tác quản lý hoạt động học tập của SV.

100

0 2.70

.644

Câu 3.6: (Mức độ khả thi) Đánh giá kết quả học ngoài lớp của SV thông qua các sản phẩm học ngoài lớp

100

0 2.78

.629

Câu 3.4: (Mức độ khả thi) Khuyến khích sinh viên tiếp thu những kiến thức hoạt động học tập ngoài lớp

Câu 3.7: (Mức độ khả thi) Những kiến thức sinh viên tiếp thu bằng con đường tìm tòi, khám phá ở ngoài lớp được sử dụng trong các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV

100 0 3.49 .611

Câu 4.1: (Mức độ cần thiết) Xây dựng cơ sở vật chất tạo không gian học tập ngoài lớp của SV. Trang bị các thiết bị kĩ thuật, tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu của SV ở ngoài lớp. Xây dựng môi trường tinh thần tích cực trong học tập, nghiên cứu, gia tăng sự tương tác giữa GV – SV, SV – SV

100 0 3.59 .605

Câu 4.2: (Mức độ cần thiết) Xây dựng mới các phòng học tạo không khí thuận lợi cho hoạt động HTNL.

100 0 3.71 .456

Câu 4.3: (Mức độ cần thiết) Bố trí hợp lý các phòng học đảm bảo có phòng học trống cho SV thảo luận, làm việc nhóm hoàn thành bài tập ngoài lớp.

100 0 3.65 .479

Câu 4.4: (Mức độ cần thiết) Trang bị hệ thống máy tính ở thư viện hay phòng học bộ môn có kết nối internet phục vụ cho việc khai thác tài liệu trên mạng của SV phục vụ các nhiệm vụ học ngoài lớp

100 0 3.37 .812

Câu 4.5: (Mức độ cần thiết) Mua mới, cập nhật hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo ở thư viện đáp ứng yêu cầu đọc và nghiên cứu tài liệu của SV phục vụ học ngoài lớp.

100 0 3.37 .812

100

0 3.52

.703

Câu 4.6: (Mức độ cần thiết) Quan tâm đến chế độ phục vụ của thư viện để SV có thể sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thư viện của nhà trường

100

0 3.70

.628

Câu 4.8: (Mức độ cần thiết) CBQL, GV luôn sẵn sàng giúp đỡ SV khi gặp khó khăn trong quá trình học tập ngoài lớp.

100

0 3.73

.489

Câu 4.9: (Mức độ cần thiết) Sử dụng cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ học ngoài lớp phải lưu ý tính mục đích, tính hợp lý và tính hiệu quả.

Câu 4.7: (Mức độ cần thiết) CBQL, GV là những tấm gương về học tập, nghiên cứu khoa học để SV noi theo trong học tập và nghiên cứu.

100 0 3.30 .674

Câu 4.1: (Mức độ khả thi) Xây dựng cơ sở vật chất tạo không gian học tập ngoài lớp của SV. Trang bị các thiết bị kĩ thuật, tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu của SV ở ngoài lớp. Xây dựng môi trường tinh thần tích cực trong học tập, nghiên cứu, gia tăng sự tương tác giữa GV – SV, SV – SV

100 0 3.30 .628

Câu 4.2: (Mức độ khả thi) Xây dựng mới các phòng học tạo không khí thuận lợi cho hoạt động HTNL.

100 0 3.31 .545

Câu 4.3: (Mức độ khả thi) Bố trí hợp lý các phòng học đảm bảo có phòng học trống cho SV thảo luận, làm việc nhóm hoàn thành bài tập ngoài lớp.

100 0 3.14 .427

Câu 4.4: (Mức độ khả thi) Trang bị hệ thống máy tính ở thư viện hay phòng học bộ môn có kết nối internet phục vụ cho việc khai thác tài liệu trên mạng của SV phục vụ các nhiệm vụ học ngoài lớp

100 0 3.06 .468

Câu 4.5: (Mức độ khả thi) Mua mới, cập nhật hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo ở thư viện đáp ứng yêu cầu đọc và nghiên cứu tài liệu của sinh viên phục vụ học ngoài lớp.

100 0 3.19 .631

Câu 4.6: (Mức độ khả thi) Quan tâm đến chế độ phục vụ của thư viện để SV có thể sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thư viện của nhà trường

100 0 3.50 .541

100

0 3.42

.535

Câu 4.8: (Mức độ khả thi) CBQL, GV luôn sẵn sàng giúp đỡ sinh viên khi gặp khó khăn trong quá trình HTNL

100

0 3.17

.570

Câu 4.9: (Mức độ khả thi) Sử dụng cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ học ngoài lớp phải lưu ý tính mục đích, tính hợp lý và tính hiệu quả.

Câu 4.7: (Mức độ khả thi) CBQL, GV là những tấm gương về học tập, nghiên cứu khoa học để SV noi theo trong học tập và nghiên cứu.