i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác
giả. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
các tạp chí khoa học và công trình nào khác. Số liệu có nguồn gốc rõ ràng, minh
bạch. Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng. Tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Học viên thực hiện luận văn
Đặng Thành Việt
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báo tận tình của quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới Ban Giám hiệu và quý thầy cô của Khoa Tài chính Quản trị, Phòng Sau
đại học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Trước hết xin cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã cho tác
giả những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này. Đây được xem là một
trong những vấn đề cơ bản, với những kiến thức thực tiễn, thiết thực hơn trong quá
trình học tập, công tác Tại Bộ CHQS tỉnh Long An và học tập tại Trường Đại học
Kinh tế Công Nghiệp Long An. Tác giả xin cảm ơn tới Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Long An, Khoa Tài chính Học viện Hậu cần / Bộ Quốc phòng đã tạo điều kiện giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Nguyễn Kim Chung, người
thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, động viên, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn .
Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ, động viên tác
giả trong suốt quá trình học, làm việc và hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế.
Long An, ngày 29 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Đặng Thành Việt
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Những năm gần đây, nhiệm vụ của Ban Tài chính trực thuộc Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh Long An đã xây dựng dự toán Ngân sách đúng định hướng, đạt mục
tiêu, yêu cầu đề ra, công tác làm tham mưu cho Đảng ủy Bộ CHQS tỉnh về chấp
hành Ngân sách, lập dự toán phân bổ Ngân sách sát, đúng. Quản lý tài chính là
nhiệm vụ tất yếu xuất phát từ chức năng của Tài chính Quân đội, từ yêu cầu khách
quan của quá trình điều hành hoạt động của hệ thống Tài chính Quân đội.
Tích lũy, đúc kết kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về quản lý tài chính ở
Bộ CHQS tỉnh Long An - Bộ Tư lệnh Quân khu 7. Vì vậy tác giả chọn đề tài
“Quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An” làm luận văn thạc sĩ
kinh tế để giải quyết một trong những vấn đề cần thiết hiện nay tại đơn vị.
Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã làm rõ các nội dung như:
Thứ nhất, trình bày được cơ sở lý luận, đưa ra được ưu, nhược điểm về bộ
máy tổ chức và công tác quản lý tài chính, hiệu quả quản lý Tài chính ở đơn vị dự
toán trong Quân đội.
Thứ hai, phân tích lý luận về đề tài chỉ ra các tiêu chí đánh giá, các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An và các đơn vị dự toán trong Quân đội.
Ba là, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính, hiệu quả quản
lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018, nêu rõ kết
quả đạt được, các vấn đề còn tồn tại và làm rõ những nguyên nhân chủ yếu của
những tồn tại, từ đó đề xuất những giải pháp cho công tác quản lý Tài chính ở Bộ
CHQS tỉnh Long An và các đơn vị dự toán trong Quân đội trong thời gian tới.
iv
ABSTRACT
In recent years, the task of the Finance Committee under the Military
Command of Long An Province has been to formulate a budget plan in the right
direction, to achieve the set goals, requirements and to act as a counselor for the
Party Committee of the Ministry. Provincial Military Headquarters on the execution
of the Budget, setting up the estimates of budget allocation closely and correctly.
Financial management is an indispensable task stemming from the function of
Military Finance, from the objective requirements of the operating process of the
Military Financial system.
Accumulate and summarize experience to improve financial management
efficiency at the Military Command of Long An Province to meet the mission
requirements in the new situation. So far there is no scientific research on financial
management in the Ministry of Military Headquarters of Long An Province -
Military Region 7 Command. Therefore, the author chooses the topic "Financial
Management at Military Command Long An province ”to do a master's thesis in
economics to solve one of the current problems at the unit.
The contributions of the thesis
The thesis has clarified the following contents:
Firstly, presenting the theoretical basis, giving the pros and cons about the
organizational structure and financial management, the effectiveness of financial
management in the estimation unit in the Army.
Secondly, theoretical analysis of the topic points out the evaluation criteria,
factors affecting the efficiency of financial management and improving the
efficiency of financial management at the Military Command of Long An Province
and the Estimated units in the Army.
Thirdly, analyze and assess the current situation of financial management,
financial management efficiency at the Military Command of Long An province in
the period of 2016 - 2018, stating the achieved results, outstanding issues. and
v
clarify the main causes of the existence, thereby proposing solutions for the
financial management work in the Military Ministry of Long An Province and the
estimating units in the Army in the near future.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................................iii
ABSTRACT ..................................................................................................................................... v
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... vv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... x
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ...................................................................................... xx
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết của đề tài: .................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................................... 2
. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 2
5. Một số câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 2
6. Những đóng góp của luận văn: .................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: .................................................................................................... 4
9. Cấu trúc luận văn: ......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở ĐƠN VỊ DỰ TOÁN
QUÂN ĐỘI ....................................................................................................................................... 6
1.1. Tài chính đơn vị dự toán Quân đội ...................................................................................... 6
1.1.1. Các khái niệm: ......................................................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm, hoạt động của tài chính đơn vị dự toán Quân đội ............................................. 9
1.1. . Nhiệm vụ của tài chính đơn vị dự toán ............................................................................... 12
1.2. Quản lý tài chính ở đơn vị dự toán Quân đội ................................................................... 13
1.2.1 Khái niệm về quản lý tài chính ở đơn vị dự toán ................................................................ 13
1.2.2. Quản lý quy trình ngân sách nhà nước ............................................................................... 14
1.2. . Nội dung quản lý tài chính ở Đơn vị dự toán Quân đội .................................................... 17
1.3. Quản lý các khoản chi chính sách xã hội ........................................................................190
1.4. Yêu cầu quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội .......................................201
1.5. Sự cần thiết tăng cường quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội ..........223
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................................248
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỘ CHỈ HUY QUÂN
SỰ TỈNH LONG AN .................................................................................................................... 29
2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An .......259
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An ....................................259
vii
2.1.2. Tổ chức biên chế ................................................................................................................... 30
2.1. . Cơ chế quản lý tài chính: ...................................................................................................... 31
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An giai đoạn
2016 – 2018 ...................................................................................................................................... 32
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý tài chính ..................................................328
2.2.2. Lập dự toán ngân sách .......................................................................................................... 35
2.2. . Quản lý cấp phát, thanh toán kinh phí ................................................................................ 40
2.2.4. Quyết toán ngân sách ............................................................................................................ 44
2.2.5. Hoạt động kế toán, kiểm tra tài chính và kiểm toán .......................................................... 47
2.3. Đánh giá chung về Hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long
An giai đoạn 2016 – 2018. ........................................................................................................... 48
2. .1. Kết quả đạt được ................................................................................................................... 48
1.2.3. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỘ CHỈ
HUY QUÂN SỰ TỈNH LONG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 ................................................... 54
3.1. Xây dựng mục tiêu, nội dung nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh Long An. .......................................................................................................... 54
3.1.1. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An ................. 55
3.1.2. Nội dung thực hiện quản lý tài chính .................................................................................. 56
3.2. Giải pháp nâng cao Hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Long An ........................................................................................................................................... 57
.2.1. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chỉ huy các cấp trong đơn vị
về quản lý tài chính.......................................................................................................................... 57
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý quy trình ngân sách ................................................................ 61
.2. . Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ;
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý tài chính ................................................ 66
3.2.4. Tăng cường kiểm soát chi, kiểm tra, thanh tra tài chính ................................................... 66
viii
3.2.5. Củng cố vai trò kế toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài
chính.................................................................................................................................................. 72
3.2.6. Kiện toàn ngành Tài chính đơn vị vững mạnh toàn diện, đẩy mạnh phong trào thi
đua xây dựng “đơn vị quản lý Tài chính tốt” ................................................................................ 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 78
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 81
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung diễn giải
BTL
Bộ Tư lệnh
Bộ CHQS
Bộ chỉ huy quân sự
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BQP
Bộ Quốc phòng
CNV
Công nhân viên
CNVQP
Công nhân viên quốc phòng
DTNS
Dự toán ngân sách
ĐVDT
Đơn vị dự toán
HSQ-BS
Hạ sĩ quan - Binh sĩ
KBNN
Kho bạc nhà nước
NN
Nhà nước
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSQP
Ngân sách quốc phòng
Ban CHQS
Ban chỉ huy Quân sự
QĐ
Quân đội
QĐND
Quân đội nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
QN
Quân nhân
QNCN
Quân nhân chuyên nghiệp
QTNS
Quyết toán ngân sách
XDCB
Xây dựng cơ bản
x
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1.Danh mục bảng
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1. Kết quả lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2016 - 01 35 2018
Bảng 2.2: Phân bổ dự toán ngân sách cho các ngành, đơn vị giai 02 40 đoạn 2016 - 2018
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện dự toán ngân sách giai đoạn 2016 03 46 - 2018.
2. Danh mục biểu đồ
STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 2.1. Kết quả lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2016 - 01 36 2018
Biểu đồ 2.2. So sánh quân số thực hiện quân số dự toán ngân 02 38 sách
Biểu đồ 2.3. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách giai đoạn 03 47 2016 - 2018
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Trong
thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Quân khu 7 được kiện toàn và mở rộng thêm
Long An, TP. Hồ Chí Minh; tỉnh Long An về vị trí địa lý là một lá chắn án ngữ
giữa miền Tây Nam bộ, miền Đông Nam bộ, Sài Gòn Gia Định, giáp biển Cần Giờ
với biên giới Vương quốc Campuchia. Long An có Đồng Tháp Mười rộng lớn,
vùng “đám lá tối trời” ở hạ lưu sông Vàm cỏ. Bộ CHQS tỉnh Long An có 15 Ban
CHQS cấp huyện trực thuộc bao gồm 13 huyện, 01 thành phố, 01 thị xã; 192 Ban
CHQS xã, phường (166 xã, 12 phường, 14 thị trấn); 01 trung đoàn trực thuộc;
Trường Quân sự tỉnh và đội K7 . Là đơn vị sẵn sàng chiến đấu nơi tuyến đầu của
Tổ quốc có nhiệm vụ chính trị trung tâm làm tham mưu cho Bộ Tư lệnh Quân khu 7
và chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ đường biên giới Quốc gia dài 1 7,7 Km
tiếp giáp nước bạn Campuchia, trấn áp các loại tội phạm, xây dựng biên giới hòa
bình - hữu nghị - phát triển, giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội cho quần chúng
nhân dân .
Nhìn chung qua các năm gần đây, nhiệm vụ của Bộ CHQS tỉnh có sự phát
triển cả về yêu cầu tính chất nhiệm vụ. Quản lý Tài chính là nhiệm vụ tất yếu xuất
phát từ chức năng của Tài chính Quân đội, từ yêu cầu của quá trình điều hành hoạt
động của hệ thống Tài chính Quân đội, cũng như kịp thời bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ thường xuyên và khi có tình huống đột xuất xảy ra. Thông qua công tác Quản lý
Tài chính, các ngành, các đơn vị nắm được thực trạng tình hình Tài chính và những
thông tin cần thiết; trên cơ sở đó có những biện pháp tác động tích cực tới các đối
tượng quản lý, làm cho quá trình phân phối, sử dụng các nguồn Tài chính và các
nguồn Ngân sách khác đạt hiệu quả tốt; chức năng của Tài chính được thực hiện và
phát huy vai trò trong thực tiễn; góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị.
Tích lũy, đúc kết kinh nghiệm quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Long An đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, Liên
minh Quân sự trong khu vực Asean và trên thế giới. Cho đến nay chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý Tài chính ở Bộ chỉ huy quân
2
sự tỉnh Long An . Vì vậy đề tài nghiên cứu “Quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh Long An” là cần thiết, có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. Tác giả
xác định đề tài này để thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An, xây dựng và
hoàn thiện yêu cầu quản lý Tài chính của lực lượng vũ trang là cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Lý luận cơ bản hiệu quả quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán Quân đội;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên Tài chính của
các huyện trên địa bàn tỉnh quản lý tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn
2016 - 2018;
- Biện pháp hướng đến làm đổi mới, tăng cường, hoàn thiện hiệu quản lý Tài
chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An.
. i t ng nghiên cứu
Quản lý tài chính ở đơn vị dự toán Quân đội và thực tiễn quản lý tài chánh tại
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn
2016 - 2018.
5. Một s câu hỏi nghiên cứu
Bước vào phân tích những mục tiêu đã đề ra, đề tài đưa ra một số câu hỏi
nghiên cứu bao gồm:
- Thực trạng Quản lý Tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An như thế nào?
- Những khó khăn, bất cập và hạn chế trong điều hành quản lý Tài chính tại
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An là gì?
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An có những kiến nghị và giải pháp như thế
nào để nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính trong thời gian tới?
3
6. Những đóng góp của luận văn:
Về ph ơng diện khoa học:
Khái quát cơ sở lý luận, đưa ra được ưu nhược điểm những nghiên cứu trước
đó về Tài chính đơn vị dự toán, quản lý tài chính và hiệu quả quản lý tài chính ở
đơn vị dự toán trong Quân đội.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận về đề tài chỉ ra các tiêu chí đánh
giá, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An và các đơn vị dự toán trong Quân đội.
Về ph ơng diện thực tiễn:
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình tổng hợp, xem xét thực trạng quản lý tài
chính, hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn
2016 - 2018, nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp
cho công tác quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An và các đơn vị dự toán
Quân đội trong giai đoạn mới.
Từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh Long An nhằm xây dựng quy trình quản lý Tài chính Quân đội được
thực hiện đúng chức năng, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao góp phần xây
dựng và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ. Đây là tài liệu tham khảo đối với những ai quan
tâm đến “Quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An”. Xây dựng Quân
đội chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, góp phần vào công cuộc xây dựng
quê hương giàu đẹp, đất nước phồn vinh.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả dùng phương pháp định tính cụ thể bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản, trình bày cơ sở lý luận, đưa ra được
ưu, nhược điểm về bộ máy tổ chức và công tác quản lý Tài chính. Từ đó đánh giá
được hiệu quả quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội.
- Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế nhằm chỉ ra các
tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Tài chính và nâng
cao hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An và các đơn vị
dự toán trong Quân đội.
4
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp hữu ích,
tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả thực trạng quản lý tài chính, hiệu quả quản
lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn 2015 - 2019, nêu rõ kết
quả đạt được, các vấn đề còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân chủ yếu của những tồn
tại, từ đó đề xuất giải pháp cho công tác quản lý Tài chính ở các đơn vị dự toán
Quân đội trong thời gian tới.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Lưu Sỹ Quý - Cục trưởng - Cục Tài chính/BQP, Đổi mới cơ chế quản lý Tài
chính Quân đội theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Đăng trên tạp chí Tài
chính Quân đội, số 05/2018;
Lê Văn Thuận - phó Cục trưởng - Cục Tài chính/BQP. Kết quả bước đầu
thực hiện cơ chế Quản lý Tài chính mới trong Quân đội, Đăng trên tạp chí Tài chính
Quân đội, số 04/2019;
Nguyễn Huy Tranh, 2014. Quản lý Nhà nước hoạt động có thu tại các đơn vị
dự toán Quân đội, luận văn thạc sỹ. Học viện quân sự Tp.HCM
Tham khảo các công trình nghiên cứu tương tự ở các tạp chí, báo chuyên
ngành như: Tạp chí Tài chính Quân đội, Viện nghiên cứu Học viện Hậu cần Bộ
Quốc phòng, Tạp chí Quân đội nhân dân...
9. C u tr c luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán quân đội.
Chương 2: Thực trạng quản lý Tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An.
Chương : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh Long An giai đoạn 2020 - 2025.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI
1.1. Tài chính đơn vị dự toán Quân đội
1.1 .1. Các khái niệm:
1.1.1.1. Tài chính Quân đội
Tài chính QĐ là một bộ phận của tài chính Nhà nước, mọi hoạt động của tài
chính QĐ nói chung đều phải tuân theo các nguyên tắc, chế độ, thể lệ cơ bản về
kinh tế - Tài chính và phụ thuộc vào khả năng Tài chính của Nhà nước. Song hoạt
động Tài chính QĐ cũng có những đặc điểm riêng, có hệ thống tổ chức hợp lý, thực
hiện những nội dung nhiệm vụ cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng,
sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu thắng lợi, tham gia xây dựng kinh tế và thực hiện các
nhiệm vụ khác được Đảng, Nhà nước giao.
Trích từ điển Bách khoa quân sự: “Tài chính Quân đội là bộ phận của Kinh
tế - Quân sự bao gồm những hoạt động quản lý và bảo đảm tài chính cho các đơn vị
Quân đội. Nhiệm vụ chủ yếu: Lập dự toán Ngân sách, cấp phát, sử dụng và thanh
quyết toán Ngân sách; quản lý vốn và tài sản Quân đội; tổ chức công tác kế toán,
thống kê và thực hiện một số nghiệp vụ về kho bạc, Ngân hàng; thanh tra, kiểm tra
đối với hoạt động tài chính của các ngành, các đơn vị và tổ chức kinh tế trong Quân
đội. Hệ thống tài chính Quân đội được xây dựng theo tổ chức của Quân đội, từ BQP
đến đơn vị cơ sở”.
Các quy định chung về điều lệ công tác Tài chính Quân đội nhân dân Việt
Nam ban hành kèm theo quyết định số 27/2007/QĐ-BQP ngày 14/02/2007 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng:
Tài chính Quân đội nhân dân Việt Nam được tiến hành trên cơ sở Luật Ngân
sách Nhà nước, các quy định của Pháp luật về lĩnh vực Tài chính của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhiệm vụ của Tài chính Quân đội bao gồm: Lập dự toán Ngân sách Nhà
nước; Chấp hành Ngân sách Nhà nước; Tổ chức bộ máy quản lý vốn và tài sản và
thực hiện nghiệp vụ về kho bạc, ngân hàng có liên quan;
Tài chính Quân đội đặc dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Quân sự Trung ương,
6
sự chỉ huy chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Quốc phòng, đảng ủy , chỉ huy đơn vị
chịu trách nhiệm trước đảng ủy, chỉ huy đơn vị cấp trên về công tác Tài chính của
đơn vị mình.
Nghiên cứu giáo trình Lý thuyết Tài chính: “Tài chính thể hiện ra là sự vận
động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các
mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo
lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ
thể trong xã hội”.
Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai
thác sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Kết quả của quá trình phân
phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
Tất cả các quan hệ tài chính và vốn bằng tiền do QĐ quản lý và sử dụng, chủ
yếu bao gồm: kinh phí thuộc NSNN cấp bao gồm kinh phí Quốc phòng và kinh phí
Quân sự địa phương, Tài chính doanh nghiệp Quốc phòng, các nguồn lực tự huy
động tại các cơ quan, đơn vị.
Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra: Tài chính QĐ là tổng thể các quan hệ
tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của QĐ, bảo đảm cho QĐ tham
gia vào quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của QĐ.
1.1.1.2. Đơn vị dự toán
Cập nhật tài liệu Tài chính dự toán của Học viện Hậu cần: “Đơn vị dự toán
QĐ là những đơn vị chủ yếu làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến
đấu… được bảo đảm tài chính để thực hiện nhiệm vụ từ nguồn Ngân sách chi cho
Quốc phòng là cơ bản”.
Trích Từ điển bách khoa quân sự Việt nam: “Đơn vị dự toán là cơ quan, đơn
vị trực tiếp nhận, phân phối và sử dụng các khoản tiền được cấp phát từ quỹ NSNN.
Có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc thiết lập DTNS thuộc phạm vi trách nhiệm;
phân bổ DTNS cho đơn vị cấp dưới và tổ chức thực hiện DTNS được giao; tổ chức
thực hiện công tác kế toán, quyết toán Ngân sách của cấp mình và các đơn vị cấp
dưới; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện thu, chi Ngân sách và xét duyệt báo cáo
QTNS của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc”.
7
Đơn vị dự toán trong QĐ (gọi tắt là ĐVDT) được xem là những đơn vị thụ
hưởng NSNN trong QĐ, đơn vị dự toán Ngân sách.
Nghị định số 10/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ
quy định các ĐVDT thuộc BQP gồm:
- BQP là đơn vị dự toán cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính.
- Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục và các đơn vị
tương đương là các ĐVDT cấp 2, quan hệ trực tiếp với ĐVDT cấp 1.
- Sư đoàn và đơn vị tương đương (Bộ CHQS tỉnh) là ĐVDT cấp , quan hệ
trực tiếp với ĐVDT cấp 2.
- Riêng học viện, nhà trường trực thuộc Bộ là ĐVDT cấp , được quan hệ
trực tiếp với ĐVDT cấp 1.
- Trung đoàn và đơn vị tương đương (Ban CHQS huyện) là ĐVDT cấp 4,
quan hệ trực tiếp với ĐVDT cấp . Trung đoàn độc lập là ĐVDT cấp 4, được quan
hệ trực tiếp với ĐVDT cấp 2.
Các đơn vị cấp phân đội không có Ngân sách độc lập, là cấp dự toán chi tiêu
cơ sở, kế toán thực hiện ghi chép việc nhận kinh phí do cấp trên cấp và thanh quyết
toán kinh phí với cấp trên.
1.1.1.3. Tài chính đơn vị dự toán Quân đội
Tài chính ĐVDT thuộc lĩnh vực tài chính công, nó phản ánh hệ thống các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm thực
hiện các chức năng của QĐ và đáp ứng các nhu cầu lợi ích chung của xã hội.
Thực hiện nguyên tắc cấp phát tài chính ĐVDT Quân đội theo phương pháp
cấp phát không hoàn trả trực tiếp, bảo đảm nhu cầu chi của đơn vị, không phụ thuộc
vào việc các hoạt động của đơn vị có mang lại các khoản thu cho NSNN hay không.
Hệ thống tài chính QĐ là tổng thể các quan hệ tài chính trong các lĩnh vực
hoạt động khác nhau của QĐ, nhưng thống nhất với nhau về phương thức hình
thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định với bộ máy quản lý tương ứng
kèm theo. Các lĩnh vực hoạt động của QĐ có những quan hệ tài chính phát sinh
tương ứng phù hợp với những lĩnh vực đó. Tổng hợp các quan hệ tài chính trong
từng lĩnh vực hình thành các bộ phận tài chính trong hệ thống Tài chính QĐ.
8
Tài chính ĐVDT Quân đội là các quan hệ Tài chính - Ngân sách từ Bộ Quốc
phòng, qua các đơn vị từ cấp quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, tổng
cục, Học viện, nhà trường, bệnh viện trực thuộc Bộ đến các đơn vị cấp cơ sở, cấp
phân đội; là một bộ phận của hệ thống Tài chính QĐ. Là hệ thống các luồng chuyển
dịch giá trị, các luồng vận động và chuyển hoá các nguồn Tài chính trong quá trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện nhiệm vụ thường
trực sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, công tác, tham gia lao động sản xuất
làm kinh tế, tạo nguồn thu tài chính để cải thiện, nâng cao đời sống của bộ đội và bổ
sung kinh phí hoạt động.
1.1.2. ặc điểm, hoạt động của tài chính đơn vị dự toán Quân đội
1.1.2.1. Đặc điểm của tài chính đơn vị dự toán Quân đội
ĐVDT Quân đội là một bộ phận của tài chính QĐ, mang đặc điểm của tài
chính QĐ. Được biểu hiện cụ thể ở ĐVDT trong QĐ, đó là:
- Các hoạt động chủ yếu của Tài chính ĐVDT trong QĐ là quản lý và sử
dụng NSNN bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.
Tổng thể các đặc điểm này đòi hỏi công tác Tài chính ĐVDT phải quán triệt
và thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức; xác định nhu cầu tài chính không thể thoát ly khả năng chi của
NSNN cho Quốc phòng, khả năng bảo đảm của đơn vị cấp trên. Chi tiêu sử dụng
Ngân sách phải thực hiện đúng chỉ tiêu, nội dung DTNS được duyệt. Công tác quản
lý phải tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn, chính sách, nguyên tắc, thể lệ được quy định
trong các văn bản pháp qui của Nhà nước, của QĐ. Đồng thời đánh giá hiệu quả
công tác Tài chính ĐVDT trong QĐ phải xuất phát từ mục tiêu hoàn thành nhiệm
vụ quân sự và theo mối tương quan: với một chi phí nhất định, nhiệm vụ được hoàn
thành ở mức cao nhất, hoặc hoàn thành nhiệm vụ với mức chi phí thấp nhất.
Vai trò, mục tiêu của Tài chính ĐVDT trong QĐ là đáp ứng tốt nhất nhu cầu
tài chính cho việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần xây dựng QĐ
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đủ sức hoàn thành thắng lợi
mọi nhiệm vụ quân sự và Quốc phòng, Quốc phòng kết hợp với kinh tế, kinh tế kết
hợp với Quốc phòng, nguồn bảo đảm chủ yếu do NSNN cấp.
9
- Có thể nói Tài chính ĐVDT Quân đội là một phạm trù kinh tế, quân sự, bị
chi phối bởi các quy luật kinh tế và các quy luật chiến tranh.
- Tài chính ĐVDT Quân đội trước hết chịu sự tác động của các quy luật kinh
tế như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông
tiền tệ… như một tất yếu khách quan vì tài chính ĐVDT trong QĐ là một bộ phận
của tài chính QĐ, thuộc hệ thống tài chính Nhà nước; là hệ thống các quan hệ phân
phối dưới hình thức giá trị nhằm phục vụ cho hoạt động quân sự.
- Tài chính ĐVDT trong QĐ chịu sự chi phối của các hoạt động quân sự, của
quy luật chiến tranh vì tài chính ĐVDT trong QĐ phục vụ cho hoạt động quân sự.
Tính chất, đặc thù của hoạt động quân sự như: tính mệnh lệnh, tính cơ mật, quyết
liệt và cơ động cao, tính đặc trưng của cơ cấu tổ chức, môi trường hoạt động đặc
biệt…ảnh hưởng và chi phối một cách trực tiếp, toàn diện các mặt hoạt động Tài
chính ĐVDT trong QĐ. Hoạt động Tài chính ĐVDT trong QĐ phải lấy việc hoàn
thành nhiệm vụ quân sự là mục tiêu hàng đầu, song không phải chi tiêu với bất cứ
giá nào; tổ chức quản lý phải phù hợp với yêu cầu hoạt động quân sự và thích ứng
với bảo đảm theo từng cấp chiến lược, chiến dịch, chiến thuật, trong tình huống
khẩn trương có thể bảo đảm vượt cấp.
Căn cứ vào Điều lệ công tác Tài chính QĐND Việt Nam quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn về công tác Tài chính của chỉ huy đơn vị, thủ trưởng ngành
nghiệp vụ bảo đảm vật chất và người phụ trách cơ quan Tài chính các cấp tạo ra cơ
sở cho sự kết hợp trong phân cấp quản lý. Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến
phương thức tổ chức và quản lý việc phân phối, cấp phát, chi tiêu sử dụng, thanh
quyết toán Tài chính trong đơn vị. Nhằm nâng cao vai trò của các ngành bảo đảm
vật chất được phát huy, tăng cường tính tập trung, thống nhất trong bảo đảm và
quản lý đối với phạm vi toàn quân.
Hệ thống bảo đảm và quản lý Tài chính ĐVDT trong Quân đội được xây
dựng trên cơ sở kết hợp giữa phân cấp theo ngành, bảo đảm vật chất và theo đơn vị
sử dụng từng cấp. Quyền quản lý, sử dụng tổng hợp các nguồn tài chính trên cơ sở
tuân thủ chế độ, chính sách chung của đơn vị từng cấp được thực hiện nhằm phát
huy tính tích cực chủ động và trách nhiệm cụ thể của đơn vị từng cấp.
1.1.2.2. Chu trình của tài chính đơn vị dự toán Quân đội
10
Hoạt động chủ yếu của Tài chính ĐVDT là quản lý và sử dụng Ngân sách
Nhà nước bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu tài chính cho việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, xây dựng
QĐ cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đủ sức hoàn thành thắng
lợi mọi nhiệm vụ Quân sự và Quốc phòng; Quốc phòng kết hợp với kinh tế, kinh tế
kết hợp với Quốc phòng. Được thể hiện cụ thể thông qua:
*. Hoạt động thu (tạo lập quỹ tiền tệ tập trung)
- Ngân sách Nhà nước cấp: Đây là hoạt động tài chính chủ yếu để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung ở đơn vị, bảo đảm nhu cầu tài chính cho đời sống, sinh
hoạt của bộ đội và thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Được thực hiện thông
qua quy trình NSNN trong QĐ.
- Thu BHXH: BHXH, BHYT quân nhân, CNVQP phải nộp theo Luật
BHXH. Quỹ BHXH trong các ĐVDT trong Quân đội được quản lý tập trung, thống
nhất theo qui chế quản lý tài chính của Nhà nước, BQP và được sử dụng đúng mục
đích nhằm bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH.
- Thu từ hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế… trên cơ sở hoàn thành nhiệm
vụ được giao, không trái với Pháp luật và Điều lệnh quản lý bộ đội, tạo nguồn thu
tài chính bổ sung kinh phí cải thiện đời sống bộ đội và đóng góp một phần cho
NSNN. Đơn vị phải quản lý chặt chẽ mọi khoản thu, tính toán và phản ánh kịp thời,
đầy đủ các khoản thu trong quá trình sản xuất, làm kinh tế.
- Các khoản thu khác: Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản chuyên dùng phục
vụ Quốc phòng, tài sản phục vụ quản lý không còn sử dụng được, không cần dùng
tại đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
*. Hoạt động chi (sử dụng quỹ tiền tệ tập trung)
- Chi từ ngân sách được giao
+ Đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần, chính sách cho bộ đội, CNVQP và
lao động hợp đồng.
+ Huấn luyện, điều động kiểm tra sẵn sàng chiến đấu và thường trực chiến
đấu; di chuyển quân, vận chuyển hàng quân sự.
+ Diễn tập theo kế hoạch hàng năm, đào tạo nghiên cứu khoa học, thực hiện
các chương trình, đề tài, dự án.
11
+ Mua sắm, cải tiến, sửa chữa và bảo quản vũ khí, trang thiết bị và các
phương tiện kỹ thuật. Dự trữ sẵn sàng chiến đấu
+ Xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ trực
tiếp đời sống, sinh hoạt của bộ đội.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn đầu tư tập trung của NSNN
+ Chi các hoạt động khác theo quy định của pháp luật
- Chi quỹ Bảo hiểm xã hội
+ Chi các chế độ bảo hiểm xã hội
+ Chi quản lý bảo hiểm xã hội
- Chi sản xuất, kinh doanh dịch vụ
+ Chi mua vật tư, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài
+ Chi bồi dưỡng lao động
+ Chi quản lý
- Các khoản chi khác: Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản, người có công
với cách mạng, quỹ đơn vị …
1.1. . Nhiệm vụ của Tài chính đơn vi dự toán
Xây dựng nhiệm vụ của Tài chính QĐ được xác định dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của Tài chính Nhà nước và nhiệm vụ của QĐ trong sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ Quốc, nắm vững các nguồn tài chính, khai thác động viên mọi tiềm
năng và nguồn lực, thực hiện cân đối tài chính tích cực.
Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ Tài chính QĐ, chỉ có trên cơ sở nắm vững
các nguồn tài chính mới có điều kiện thực việc phân phối tài chính một cách chủ
động, có kế hoạch và linh hoạt đáp ứng tính kịp thời trong bảo đảm tài chính cho
các hoạt động của đơn vị, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính.
Nguồn tài chính của các ĐVDT trong QĐ bao gồm: Nguồn do NSNN cấp;
nguồn thu nội bộ từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đơn vị và các
nguồn thu khác theo qui định của Nhà nước và BQP. Do tính chất nhiệm vụ, đặc
điểm, điều kiện khác nhau mà ở từng đơn vị các nguồn tài chính có nội dung và cơ
cấu cụ thể không giống nhau có những biến đổi theo từng thời kỳ.
12
Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên, mỗi đơn vị tuỳ theo nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phải duy trì mối quan hệ và thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của
chủ thể phân phối cấp trên để nắm vững nội dung, cơ cấu chỉ tiêu kế hoạch phân
phối đối với nguồn tài chính do NSNN hoặc do tài chính trên cấp bảo đảm. Nắm
vững tiềm năng lao động, vật tư, trang bị … của đơn vị, xác định hình thức tổ chức,
biện pháp thích hợp để khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, chủ động sáng tạo
nguồn thu nội bộ phù hợp chế độ qui định; thực hiện tốt các chế độ quản lý, chế độ
kế toán, thống kê, kiểm tra, nhằm nắm được đầy đủ kịp thời chính xác nội dung, cơ
cấu và sự biến động của các nguồn tài chính; nắm kịp thời và phân tích đúng đắn sự
chênh lệch giữa nhu cầu bảo đảm tài chính và khả năng bảo đảm của các nguồn để
có biện pháp cân đối thích hợp.
- Đề bảo đảm tài chính đúng, đủ và kịp thời cho các nhu cầu của đơn vị phù
hợp với khả năng trong từng thời kỳ. Trong điều kiện Nhà nước vẫn còn bội chi,
Ngân sách Quốc phòng có hạn, việc bảo đảm tài chính trực tiếp ảnh hưởng đến các
hoạt động của đơn vị. Do vậy bảo đảm tài chính đúng, đủ, kịp thời cho các nhu cầu
của đơn vị là một yêu cầu cơ bản hàng đầu, là trách nhiệm của cơ quan Tài chính,
biểu hiện trực tiếp năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn của cơ quan Tài chính.
Nhiệm vụ bảo đảm tài chính cần phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp, cần
phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính với các cơ quan, các ngành
nghiệp vụ có liên quan.
1.2. Quản lý tài chính ở đơn vị dự toán Quân đội
1.2.1 Khái niệm về quản lý tài chính ở đơn vị dự toán
Biện pháp quản lý được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển các đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp
với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã xác định.
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,
công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi
hỏi phải được xác định đúng đắn.
Quản lý Tài chính QĐ nói chung, quản lý tài chính ở các đơn vị dự toán là
nhiệm vụ tất yếu xuất phát từ chức năng của Tài chính Quân đội, từ yêu cầu khách
13
quan của quá trình điều hành hoạt động của hệ thống Tài chính Quân đội, nhờ đó
các chức năng của Tài chính QĐ được thực hiện và phát huy vai trò trong thực tiễn,
hệ thống Tài chính QĐ hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp.
Đúc kết qua thực tiễn, quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội gồm các
hoạt động tổ chức, chỉ huy, điều hành và giám sát, đôn đốc đối với các hoạt động
Tài chính trong đơn vị. Thông qua công tác quản lý Tài chính, các ngành, các đơn
vị nắm được thực trạng tình hình hoạt động tài chính và những thông tin cần thiết;
trên cơ sở đó có những biện pháp tác động tới các đối tượng quản lý, làm cho quá
trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính và các nguồn lực khác đạt hiệu quả tốt.
Từ những vấn đề nêu trên có thể khái niệm tổng quát về quản lý Tài chính ở
ĐVDT trong Quân đội như sau: Quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội là hoạt
động của các chủ thể quản lý Tài chính ĐVDT thông qua việc sử dụng có chủ định
các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt
động của Tài chính đơn vị dự toán nhằm đạt được các mục tiêu cần thiết.
Tập hợp chủ thể quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội là tổng hợp: Vai
trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chỉ huy đơn vị, vai trò tham mưu và tổ chức
thực hiện của cơ quan Tài chính, các ngành nghiệp vụ cùng với sự tham gia quản lý
tích cực, dân chủ của mọi cá nhân, tổ chức trong đơn vị. Trong quản lý Tài chính,
các chủ thể nêu trên có thể sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý khác nhau
như: Phương pháp tổ chức, phương pháp kinh tế, hệ thống pháp Luật thuộc lĩnh vực
Tài chính QĐ, thanh tra, kiểm tra, đánh giá…
1.2.2. Quản lý quy trình ngân sách nhà n ớc
Tổng thể các nguồn Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội bao gồm nguồn do
NSNN cấp là nguồn cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất vì nó chiếm tỉ trọng rất lớn.
Quá trình bảo đảm tài chính cho thực hiện nhiệm vụ của đơn vị chủ yếu là cấp phát,
sử dụng kinh phí NSNN cấp thông qua hệ thống cơ cấu tổ chức Tài chính QĐ đối
với khối ĐVDT. Vì vậy quản lý quy trình NSNN là nội dung cơ bản trong quản lý
Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội; Nguồn do Ngân sách địa phương đảm bảo.
Quy trình quản lý Ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một Ngân
sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang Ngân sách mới.
Một quy trình Ngân sách gồm ba khâu nối tiếp nhau đó là lập Ngân sách, chấp hành
14
Ngân sách và quyết toán Ngân sách. Như vậy quản lý tốt quy trình Ngân sách thì ta
lần lượt quản lý chặc chẽ 03 khâu dưới đây:
*. Lập dự toán Ngân sách
Dự toán Ngân sách là kế hoạch thu, chi hàng năm. Lập DTNS là công việc
khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý Ngân
sách. Lập DTNS thực chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu, chi của Ngân
sách trong một niên độ nhất định. Một dự toán thu, chi Ngân sách được lập chính
xác, đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng trong việc điều
hành và quản lý NS, quản lý tài chính.
- Dự toán NS năm của đơn vị được lập trên những căn cứ chủ yếu sau:
Phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ xây dựng và phát triển Quân đội của
Đảng và Nhà nước; các Chỉ thị và Mệnh lệnh của Bộ trưởng BQP, của cấp trên và
của người chỉ huy; các nhiệm vụ kế hoạch trong năm của đơn vị.
Tổ chức, biên chế và trang bị của đơn vị: Tổ chức, biên chế và trang bị là cơ
sở để lập DTNS đồng thời là đối tượng của việc bảo đảm và quản lý tài chính.
Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức và giá cả. Kinh nghiệm lập DTNS và
tình hình thực hiện DTNS năm trước.
Số dự kiến giao DTNS do cơ quan có thẩm quyền thông báo và căn cứ vào
mức tồn kho năm trước chuyển sang.
- Phương pháp xây dựng dự toán Ngân sách cần đáp ứng yêu cầu sau:
Lập theo đúng mẫu biểu, đúng thời gian quy định và chi tiết đến tiểu mục,
ngành của mục lục NSNN áp dụng trong QĐ. Dự toán Ngân sách của ĐVDT cấp
trên phải lập trên cơ sở DTNS của các đơn vị DTNS cấp dưới được phân tích theo
nguồn kinh phí và lĩnh vực chi.
Thể hiện đầy đủ các khoản thu, các khoản chi dựa trên hệ thống chế độ,
chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn phù hợp với khả năng thực tiễn, không
vượt số dự kiến giao DTNS được thông báo về tổng mức và chi tiết.
Dự toán Ngân sách năm của đơn vị DTNS các cấp gửi lên cấp trên phải do
thủ trưởng đơn vị ký, kèm theo báo các thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán, phân
tích so sánh với số ước thực hiện năm báo cáo và số kiểm tra.
15
Nội dung lập DTNS: bao gồm dự toán thu và dự toán chi trong đó chủ yếu là
dự toán chi.
*. Ch p hành Ngân sách
Chấp hành Ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế,
tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong DTNS thành hiện
thực. Đồng thời thông qua việc chấp hành DTNS mà tiến hành công tác kiểm tra
việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế tài chính của
Nhà nước, của QĐ ở đơn vị.
Chấp hành DTNS được thực hiện thông qua các bước sau:
- Cấp phát, thanh toán các khoản chi kinh phí, cấp phát kinh phí là bước thực
hiện DTNS, là việc cấp, chuyển tiền cho các ngành, các đơn vị để chi tiêu cho thực
hiện các nhiệm vụ được giao cấp phát kinh phí phải bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng
mức cho thực hiện nhiệm vụ, đủ điều kiện chi Ngân sách; phải có trọng tâm, trọng
điểm và quán triệt nguyên tắc tiết kiệm triệt để, toàn diện; phải nắm được kết quả
hiệu quả chi tiêu sử dụng tài chính.
- Tiến hành công khai DTNS: Công khai DTNS là một trong những nội dung
của công khai Tài chính nhằm bảo đảm thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của các
cơ quan, đơn vị, của QN, CNVQP trong quá trình phân phối, quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Nhà nước và QĐ, các khoản thu tại đơn vị; thực hành có hiệu quả
Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Sau đó
phân bổ và giao DTNS, sau khi nhận được DTNS đơn vị cấp trên giao, đơn vị phải
tiến hành phân bổ và giao DTNS cho các ngành, các đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra thanh toán phải đúng nội dung, thủ tục qui định, phải trung thực,
chính xác, kịp thời, chặt chẽ, phải đánh giá được hiệu quả chi tiêu. Việc cấp phát,
thanh toán chi kinh phí phải dự trên cơ sở DTNS được giao, hệ thống định mức, tiêu
chuẩn, chế độ NN, QĐ ban hành. Thông qua cấp phát, thanh toán kinh phí không
những bảo đảm đủ, kịp thời nguồn kinh phí theo DTNS được giao cho thực hiện các
nhiệm vụ của đơn vị mà còn kiểm tra tình hình thực hiện chế độ tiêu chuẩn định
mức và DTNS ở đơn vị.
16
*. Quyết toán Ngân sách
Sau cùng QTNS là việc tổng hợp, xem xét kết quả chấp hành DTNS trong
một kỳ nhất định, khâu cuối cùng của qui trình quản lý Ngân sách. QTNS có vai trò
rất quan trọng trong quá trình quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội. Thông
qua QTNS cơ quan Tài chính, chỉ huy đơn vị nắm được tình hình nhận, cấp phát, sử
dụng và thanh toán các khoản kinh phí, tình hình chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn,
nguyên tắc, kỷ luật Tài chính; phân tích, đánh giá chính xác kết quả, hiệu quả sử
dụng kinh phí của từng ngành, từng đơn vị cho thực hiện nhiệm vụ trong một thời
gian nhất định. Trên cơ sở đó có biện pháp thực hiện tốt DTNS năm tiếp theo.
Điều hành quản lý Quyết toán Ngân sách là một chế độ cơ bản trong quản lý
Tài chính; thực hiện QTNS là trách nhiệm, nhiệm vụ của các đơn vị, các ngành có
chi tiêu sử dụng Ngân sách. Ở các ĐVDT Trong Quân đội, QTNS bao gồm quyết
toán Ngân sách tháng, quý và tổng quyết toán Ngân sách năm.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính ở ơn vị dự toán Quân đội
1.2.3.1. Quản lý các khoản tiền lương, phụ c p, trợ c p, tiền ăn
Theo Điều lệ công tác tài chính QĐND Việt Nam: “Quân nhân, công nhân
viên chức quốc phòng thuộc biên chế đơn vị nào do đơn vị đó cấp phát tiền lương,
phụ cấp. trợ cấp và bảo đảm ăn. Khi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng
được điều động đi đơn vị khác, đi học tập trung từ ba tháng trở lên; đi điều trị tại
các bệnh viện, đội điều trị Quân đội thì đơn vị cũ có trách nhiệm chi trả hết tháng và
chuyển giấy giới thiệu cung cấp tài chính đến đơn vị mới chi trả từ tháng tiếp theo”.
Trong quá trình cấp phát, chi trả phải đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn. Tiền lương, phụ cấp, trợ cấp của Quân nhân, CNVQP; tiền ăn của
HSQ-BS và ăn thêm, bù ăn quân, binh chủng cho người hưởng lương là khoản chi
Ngân sách theo chế độ, tiêu chuẩn và quân số được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơ cấu tiền lương trong QĐ là một bộ phận tiền lương của Nhà nước, nhằm
bù đắp những hao phí, sức lao động mà QN, CNVQP đã cống hiến cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Tiền lương trong QĐ được xây dựng theo những
nguyên tắc cơ bản của chính sách tiền lương do Nhà nước qui định và có tính đến
những đặc thù về lao động trong QĐ.
17
- Tiền ăn trong QĐ là một khoản chi của NSQP, dùng để mua lương thực,
thực phẩm và chất đốt phục vụ cho việc ăn uống hàng ngày của bộ đội, nhằm tái tạo
sức lao động bị hao phí trong quá trình luyện tập, công tác và chiến đấu.
Như vậy tiền lương, phụ cấp, tiền ăn trong QĐ là nội dung chi lớn của NSQP
nhằm thực hiện chính sách tiền lương của Nhà nước đối với QĐ nói chung và đối
với QN, CNVQP nói riêng. Việc cấp phát, chi trả phải đầy đủ, kịp thời, đúng chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn tiền lương, phụ cấp được chi trả cho từng QN, CNVQP
bằng tiền mặt; tiền ăn của HSQ-BS; tiền ăn thêm, bù ăn quân binh chủng cho người
hưởng lương, được cơ quan tài chính cơ sở cấp phát cho bếp ăn của đơn vị; những
người hưởng lương khi ăn tại bếp đơn vị phải nộp tiền ăn theo qui định. Vì vậy việc
quản lý chặt chẽ các khoản tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ở đơn vị là vấn đề hết sức
quan trọng trong công tác quản lý Tài chính và phải được sự quản lý chặt chẽ ở tất
cả các khâu, bằng các biện pháp cụ thể.
1.2.3.2. Quản lý kinh phí nghiệp vụ
Kinh phí nghiệp vụ là các khoản chi Ngân sách, được bảo đảm và quản lý
trên cơ sở tổ chức, biên chế, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước và BQP;
chức năng, nhiệm vụ về QLNS và phương thức bảo đảm của các ngành nghiệp vụ.
Yêu cầu và biện pháp quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, mỗi ngành chịu
trách nhiệm bảo đảm một hoặc một số mặt hoạt động. Phương thức bảo đảm cơ bản
hiện nay là cấp trên bảo đảm cho cấp dưới và cấp dưới tự bảo đảm.Từ ngành nghiệp
vụ bảo đảm toàn quân xuống đến ngành nghiệp vụ cơ sở có nhiều cấp, ở từng cấp
việc bảo đảm và quản lý kinh phí nghiệp vụ có mức độ khác nhau, đáp ứng yêu cầu
từng mặt công tác khác nhau. Đối với các ĐVDT trong Quân đội, kinh phí nghiệp
vụ được cấp để chi tiêu, mua sắm thực hiện theo dự toán năm và kế hoạch chi quý
được duyệt. Bao gồm nhiều khoản chi lớn, do nhiều ngành quản lý và sử dụng như:
Chi mua sắm hàng hoá, chi huấn luyện, chi về chuyên môn nghiệp vụ, chi về tiền
thưởng, phúc lợi tập thể ...
Trong lĩnh vực phân bố với khối lượng lớn, phạm vi chi tiêu rộng, liên quan
đến tất cả các mặt hoạt động của các ngành, các đơn vị cho nên quản lý chặt chẽ
kinh phí nghiệp vụ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý Tài chính.
18
Quản lý kinh phí nghiệp vụ có loại do đơn vị tự mua sắm, có loại do cấp trên
thực hiện cấp phát theo phương thức cung ứng, có khoản chi vừa do đơn vị chi tiêu
mua sắm, vừa do ngành nghiệp vụ cấp trên bảo đảm bằng hiện vật. Như vậy phạm
vi chi kinh phí nghiệp vụ ở các ĐVDT Quân đội rất rộng, gồm nhiều nội dung, tính
chất chi tiêu phức tạp. Quá trình quản lý và sử dụng kinh phí nghiệp vụ có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Quy trình thực hiện sử dụng kinh phí nghiệp vụ phải căn cứ vào DTNS được
giao, hệ thống tiêu chuẩn định mức được cấp có thẩm quyền ban hành. Hiện nay,
các tiêu chuẩn, định mức của các ngành đã được xây dựng, nhưng nhiều tiêu chuẩn
định mức đã lạc hậu, chưa được bổ sung, sữa đổi; nhiều tiêu chuẩn định mức do
Ngân sách hạn hẹp nên được qui định ở mức thấp, chưa tính hết các yếu tố kỹ thuật
trong hướng biến đổi ngày càng tiến bộ vượt bậc… Do vậy các ngành, các đơn vị
cần phải nắm vững các chế độ, tiêu chuẩn, định mức để lập DTNS và quản lý chi
tiêu đúng nguyên tắc chế độ, đúng nội dung chỉ tiêu dự toán được giao. Phải quán
triệt nguyên tắc tiết kiệm triệt để, chống phô trương hình thức, sử dụng hợp lý và có
hiệu quả vật tư, tài sản, tiền vốn của QĐ, của đơn vị. Mặt khác cần chủ động tích
cực khai thác mọi tiềm năng về lao động, phương tiện, trang bị và khoa học công
nghệ để phục vụ kịp thời các mặt hoạt động của đơn vị.
1.2.3.3. Quản lý kinh phí Quân sự địa phương
Nguồn kinh phí này do cơ quan Tài chính làm tham mưu cho lãnh đạo chỉ
huy với cơ quan chính quyền các cấp để thực hiện nhiệm vụ Quân sự Quốc phòng
địa phương theo Luật và Pháp lệnh. Quá trình chi tiêu nguồn kinh phí này gắn liền
với nhiệm vụ Quốc phòng Quân sự địa phương làm mục tiêu. Kinh phí này phụ
thuộc vào khả năng thu Ngân sách địa phương.
Quá trình chi tiêu sử dụng kinh phí phải dựa trên việc xác lập nhu cầu trong
phạm vi cân đối nguồn thu của Ngân sách địa phương. Đồng thời sử dụng phải đúng
Ngân sách được duyệt, tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ, chính sách, định mức theo
Luật định. Thường xuyên thanh, kiểm tra tài chính trong chi tiêu, sử dụng kinh phí.
Lãnh đạo, chỉ huy cơ quan Quân sự địa phương chỉ đạo chặc chẽ việc tạo nguồn bảo
đảm kinh phí theo từng nhiệm vụ chính trị trọng tâm đã được cấp ủy đảng các cấp
Chỉ thị, điều hành.
19
1.2.3.4. Quản lý vốn đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là một dạng đầu tư cho tài sản vật chất dưới dạng các công
trình xây dựng. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng được
gọi là vốn đầu tư. Nếu qui đổi ra tiền thì vốn đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí cho
hoạt động đầu tư. Tổng hợp các loại vốn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí tạo ra tài
sản cố định, chi phí khảo sát qui hoạch xây dựng, chi phí thiết kế, xây dựng và xây
lắp, chi phí mua sắm máy móc thiết bị và các chi phí khác phát sinh trong quá trình
XDCB (chi phí đền bù hoa màu, chi phí dự phòng, chi phí quản lý v.v…)
Đối với các ĐVDT, nguồn vốn đầu tư xây dựng chủ yếu hình thành từ các
nguồn sau:
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng thuộc NSQP thường xuyên.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng thuộc NSNN do NS địa phương cân đối.
- Nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị.
- Nguồn vốn đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
Quản lý tài chính vốn đầu tư xây dựng bao gồm quản lý Tài chính đối với dự
án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua các khâu: Dự toán
vốn, cấp phát, thanh toán vốn đầu tư, thẩm định và quyết toán vốn đầu tư.
Quy trình Quản lý vốn đầu tư và xây dựng trong ĐVDT Quân đội buộc phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, về quản lý Ngân
sách và các quy định khác có liên quan đến Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch đầu tư,
Bộ xây dựng và Bộ Tài chính.
1.3. Quản lý các khoản chi chính sách xã hội
Quản lý các khoản chi chính sách xã hội ở đơn vị phải chấp hành nghiêm
những qui định về lập dự toán, cấp phát, thanh quyết toán. Chi các khoản về chính
sách xã hội phải đúng nội dung, đúng đối tượng và chính sách chế độ, tiêu chuẩn.
Chính sách xã hội thực hiện đối với QN, CNVQP là một bộ phận trong hệ
thống chính sách xã hội chung của Nhà nước, nhằm bảo đảm quyền lợi vật chất,
tinh thần cho QN, CNVQP khi đang công tác, khi nghỉ công tác hay chuyển ra
ngoài QĐ. Sự đãi ngộ của chính sách xã hội phù hợp với sự cống hiến của mỗi QN,
CNVQP trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Ở các ĐVDT trong Quân đội các khoản chi chính sách xã hội bao gồm:
20
- Chi thực hiện chế độ BHXH đối với QN, CNVQP đang làm việc, công tác
tại đơn vị, thuộc biên chế của đơn vị buộc phải theo các qui định chế độ BHXH.
- Trợ cấp phục viên đối với QN là sỹ quan, QNCN thôi phục vụ tại ngũ
không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc không chuyển ngành.
- Trợ cấp đối với HSQ-BS xuất ngũ, trợ cấp thôi việc đối với Quân nhân,
CNVQP thôi việc.
- Chi thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng như: Chính
sách đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; chính sách đối
với anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; chính sách đối với
người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ Quốc…
Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất theo qui chế quản lý Tài
chính của Nhà nước, BQP và được sử dụng đúng mục đích nhằm bảo đảm quyền lợi
cho người tham gia BHXH.
Các khoản thu, chi BHXH phải được phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực
trong sổ kế toán. Các đơn vị không được tự đặt ra các khoản thu, chi bảo hiểm xã
hội và sử dụng quỹ BHXH trái với qui định của Pháp luật.
Kết thúc mỗi quý và hết năm các đơn vị lập báo cáo quyết toán các khoản chi
chính sách xã hội, báo cáo quyết toán thu, chi BHXH đúng qui định về thời gian,
mẫu biểu gửi đơn vị cấp trên xét duyệt và tổng hợp quyết toán theo trình tự từ cấp
cơ sở lên đến BQP (qua Cục Tài chính - BQP) Tài chính đơn vị trình Bộ phê duyệt
để báo cáo Nhà nước.
1.4. Yêu cầu quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội
Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý Tài chính ở ĐVDT trong QĐ cần phải chú
trọng đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau:
Tài chính ĐVDT trong QĐ là một bộ phận của tài chính QĐ, Tài chính Nhà
nước. Do vậy quản lý Tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính.
Phải tuân thủ các nguyên tắc Tài chính trên cơ sở chấp hành đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, Pháp luật của nhà nước và các chế độ, quy định của
Quân đội. Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực Tài chính được sử dụng để quản lý và
điều hành các hoạt động Tài chính được xem như một loại công cụ quản lý có vai
trò đặc biệt quan trọng.
21
Biện pháp trong quản lý Tài chính, công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện
dưới dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý Tài chính; các chế độ, nguyên tắc
quản lý Tài chính, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục
NSNN phải thống nhất chỉ đạo, điều hành, phân cấp quản lý.
Xây dựng cơ cấu tổ chức ngành Tài chính QĐ là tổng thể các hoạt động ở
từng cấp, do cơ quan chuyên trách thực hiện trong tất cả các lĩnh vực hoạt động
khác nhau của Quân đội. Hiện nay, tổ chức ngành Tài chính QĐ được xây dựng
theo hệ thống Tổ chức của QĐ từ BQP đến các đơn vị cơ sở. Công tác bảo đảm và
quản lý tài chính phải được thống nhất chỉ đạo, điều hành trong toàn quân từ BQP
xuống đến cấp cơ sở và thống nhất điều hành ở từng cấp, từng ngành, từng đơn vị.
Yêu cầu trong điều hành Tài chính là trách nhiệm chung của mọi người trong
đơn vị, nhưng trước hết thuộc về trách nhiệm của chỉ huy đơn vị, cơ quan Tài chính
và các ngành nghiệp vụ. Do đặc điểm và yêu cầu quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán
nên nâng cao trách nhiệm vật chất trong quản lý Tài chính là một biện pháp tích cực
nhằm tăng cường công tác quản lý Tài chính.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý Tài chính là: Phân định cụ thể, rõ
ràng nhiệm vụ thu, chi cho mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi đơn vị. Kết hợp biện pháp
hành chính và biện pháp kinh tế. Trong quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội
có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp tổ chức, hành
chính, phương pháp kinh tế… và nhiều công cụ quản lý khác nhau. Mỗi phương
pháp, công cụ có đặc điểm riêng, có cách thức tác động riêng và có ưu nhược điểm.
Do đó trong quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội, tùy theo đặc điểm
của đối tượng quản lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương pháp này hay phương pháp
khác làm phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết
hợp chặt chẽ các phương pháp quản lý. Quản lý chuyên trách, chuyên sâu và thực
hiện dân chủ công khai, minh bạch.
Kiểm tra tài chính là biện pháp thường xuyên quan trọng trong quản lý Tài
chính. Thông qua kiểm tra tài chính, chủ thể kiểm tra và khách thể kiểm tra tài
chính thấy được điểm mạnh, yếu trong quản lý Tài chính của đơn vị, đề ra các biện
pháp phù hợp nhằm phát huy nhân tố tích cực, điều chỉnh, phòng ngừa, xử lý các vi
phạm, góp phần thúc đẩy đơn vị hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý.
22
Công tác bảo đảm trong QĐ được tổ chức theo từng ngành, theo chức năng,
nhiệm vụ, mỗi ngành chịu trách nhiệm bảo đảm một hoặc một số mặt hoạt động
theo phương thức cấp trên bảo đảm cho cấp dưới kết hợp cấp dưới tự bảo đảm. Vì
vậy quản lý Tài chính nói chung, quản lý nghiệp vụ nói riêng liên quan đến tất cả
các ngành, các cấp trên tất cả các lĩnh vực.
Thực hiện việc chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, thủ tục trong cấp
phát chi tiêu, thanh quyết toán tài chính. Thực hiện tốt sẽ tránh được sơ hở trong
quản lý, dẫn đến vi phạm nguyên tắc và kỷ luật Tài chính, bảo đảm tính thống nhất
trong quản lý Tài chính và thực hiện tốt chế độ kiểm tra tài chính, dân chủ kinh tế.
1.5. Sự cần thiết tăng c ờng quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội
Khái niệm về tăng c ờng quản lý tài chính
Quản lý tài chính ở các ĐVDT trong Quân đội là một hoạt động cơ bản của
công tác tài chính, một quy trình tổ chức hoạt động thực tiễn gồm các hoạt động: Tổ
chức, chỉ huy, điều hành và giám sát, đôn đốc đối với các hoạt động tài chính trong
đơn vị. Thông qua công tác quản lý Tài chính các cấp, các ngành, các đơn vị nắm
được tình hình tài chính, hoạt động Ngân sách, công tác đảm bảo, quản lý Tài chính
và các thông tin cần thiết, trên cơ sở đó có những biện pháp tác động tới các đối
tượng quản lý, làm cho quá trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính và các
nguồn lực khác một cách có hiệu quả hơn.
Theo đại từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “tăng cường ” là một khái niệm trừu
tượng mang nhiều định tính và định lượng: “tăng cường là cái tạo nên phẩm chất,
kết quả mong muốn, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Các từ đồng
nghĩa với hiệu quả bao gồm: ảnh hưởng, có khả năng, thành công, hiệu suất. khi cái
gì được coi là hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết quả mong muốn.
Cái tạo nên “phẩm chất, kết quả mong muốn, giá trị” của mỗi con người, mỗi
sự vật, sự việc được biểu hiện bằng nhiều nội dung cụ thể khác nhau, phù hợp với
quan niệm chung của xã hội.
Với quan niệm của nhà sản xuất thì: “tăng cường là sự hoàn hảo và phù hợp
của sản phẩm với tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước”.
Còn quan niệm của người tiêu dùng thì: “tăng cường là sự phù hợp của sản
phẩm với mục đích sử dụng”.
23
Qua hoạt động sản xuất, tăng cường là một hệ thống đặc trưng nội tại của sản
phẩm, được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được,
những thông số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng của nó. Quan
điểm xuất phát từ sản phẩm cho rằng: Hiệu quả sản phẩm được phản ánh bởi các
thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chẳng hạn như “Hiệu quả là tập hợp những
thuộc tính của sản phẩm, chế định tính thích hợp của sản phẩm để thỏa mãn những
nhu cầu xác định phù hợp với công dụng của nó”.
Quá trình chỉ huy Hậu cần - Tài chính quân sự: tăng cường công tác là kết
quả công tác, nó được đánh giá bằng mức độ thích ứng của toàn bộ hệ thống chỉ huy
quản lý trong thực hiện nhiệm vụ đặt ra với yêu cầu hiệu quả kinh tế, huy động
huấn luyện quân sự đạt yêu cầu đề ra.
Từ những phân tích trên có thể khái niệm về tăng cường quản lý tài chính ở
ĐVDT trong Quân đội như sau: Hiệu quả quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán trong
Quân đội là mức độ hoàn thành các nội dung quản lý Tài chính đã xác định so với
yêu cầu đặt ra và mức độ sử dụng đầy đủ khả năng của hệ thống tổ chức, quản lý
trong một môi trường điều kiện cụ thể, nhất định.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính là mục tiêu luôn được coi trọng trong
công tác Tài chính của các cấp, các ngành, các đơn vị. Qua nghiên cứu lý luận về
Tài chính ĐVDT, quản lý Tài chính và hiệu quả quản lý Tài chính ở ĐVDT trong
Quân đội, chương 1 của Luận văn đã tập trung làm rõ các vấn đề:
- Một số khái niệm về Tài chính QĐ, ĐVDT, Tài chính ĐVDT trong Quân
đội, quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội, hiệu quả quản lý Tài chính ở
ĐVDT và nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội. Tài chính
QĐ là một mặt hoạt động quan trọng của QĐ, có nhiệm vụ huy động, quản lý chặt
chẽ, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực tài chính.
- Vai trò, đặc điểm, nội dung hoạt động Tài chính, nhiệm vụ của Tài chính
ĐVDT trong Quân đội. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính, các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý Tài chính ở ĐVDT trong QĐ; Nhiệm vụ của Tài
chính QĐ là nắm vững các nguồn tài chính, khai thác động viên mọi tiềm năng và
nguồn lực, bảo đảm tài chính đúng, đủ, kịp thời cho các nhiệm vụ, nhu cầu của QĐ,
phù hợp với khả năng kinh tế của đất nước trong thời kỳ mới, quản lý các nguồn lực
tài chính đúng nguyên tắc, chính sách của đảng và Pháp luật của Nhà nước.
Qua những cơ sở lý luận về quản lý tài chính, hiệu quả quản lý tài chính ở
ĐVDT trong Quân đội đã trình bày nêu trên sẽ được sử dụng xem xét đánh giá thực
trạng hiệu quả quản lý tài chính ở Bộ chỉ huy và là cơ sở lý luận cho việc đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Bộ CHQS tỉnh Long An nói
riêng và ở ĐVDT trong Quân đội.
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỘ
CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH LONG AN
2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh Long An
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An
Giới thiệu sơ l c về Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Trong
thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Quân khu 7 được kiện toàn và mở rộng thêm
Long An, TP. Hồ Chí Minh. Long An có Đồng Tháp Mười rộng lớn, vùng “đám lá
tối trời” ở hạ lưu sông Vàm cỏ. Là đơn vị sẵn sàng chiến đấu nơi tuyến đầu của Tổ
quốc có nhiệm vụ chính trị trung tâm làm Tham mưu cho Bộ Tư lệnh Quân khu 7
và chính quyền địa phương. Bộ CHQS tỉnh Long An có quân số dao động khoản
1900 quân, tùy theo tình hình chính trị, tính chất đặc thù của địa bàn mà quân số có
thể dao động từ 1.800 người lên đến 2.100 người. trong thời chiến, mỗi tỉnh có thể
huy động từ đến 4 trung đoàn đủ quân, thậm chí có thể biên chế đến 01 sư đoàn
bộ binh, trung đoàn cao xạ, trung đoàn công binh… Quân số thời chiến phổ biến từ
5.000 đến 15.000 người.
Đơn vị là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp
sư đoàn quản lý Nhà nước về mặt Quốc phòng Quân sự địa phương.
Chức năng chủ yếu
Tổ chức xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, chiến đấu, sẵn sàng
chiến đấu. Sự lãnh đạo Trực tiếp chỉ huy điều hành lực lượng vũ trang nhân dân địa
phương dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương; Bộ Quốc phòng; Đảng
ủy, Bộ Tư lệnh QK 7; Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh Long An.
Làm tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thực hiện công tác
Quốc phòng Quân sự địa phương.
Nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, công tác tuyển
quân, tuyển sinh Quân sự. Xây dựng quyết tâm, kế hoạch phòng thủ, xây dựng lực
lượng Bộ đội địa phương, dự bị động viên, dân quân tự vệ; Phối hợp với công an
26
nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cảnh sát biển và các lực lượng khác gìn giữ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Xây dựng tiềm lực Quốc phòng quân sự địa phương, lực lượng vũ trang địa
phương (Bao gồm bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên). Lập kế
hoạch tuyên truyền quan điển, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và Pháp
luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết về công tác Quốc phòng.
Bảo đảm Hậu cần, kỹ thuật tại chỗ, đề xuất bảo đảm Ngân sách cho công tác
Quốc phòng quân sự địa phương. Thực thi chính sách hậu phương Quân đội, động
viên sức người, sức của ở địa phương cho sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ Quốc. tiến
hành công tác thanh tra, kiểm tra. Sơ, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc
phòng quân sự địa phương.
Quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại Ban CHQS và bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở đảng, Ban CHQS cấp xã,
đại đội dân quân tự vệ, các trung đội dân quân tự vệ: Phòng không, Pháo binh,
Trinh Sát, dân quân tự vệ biển và phân đội dân quân thường trực. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan của tỉnh thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện Luật dân quân
tự vệ, phát triển đảng viên trong lực lượng dân quân tự vệ và xây dựng chi bộ quân
sự cấp xã.
Chủ trì phối hợp với các sở , ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, tham mưu cho
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện Luật dân quân tự vệ, chỉ
đạo việc xây dựng, Huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ trong tỉnh thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, khoản Điều 10 Nghị định số
0 /2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ. Triển khai thực hiện đề án
đào tạo cán bộ Ban CHQS cấp xã, phường.
2.1.2. Tổ chức biên chế
Chỉ huy Bộ CHQS tỉnh Long An gồm: Chỉ huy trưởng, Chính ủy và các Phó
Chỉ huy trưởng, Phó Chính Ủy, trong đó Chỉ huy trưởng chịu trách nhiệm toàn diện
mọi hoạt động của Bộ CHQS tỉnh Long An và là chủ tài khoản của đơn vị, Chính
ủy đồng thời là Bí thư Đảng ủy chịu trách nhiệm về công tác Đảng, công tác chính
27
trị ở đơn vị; Các phó chỉ huy trưởng, phó Chính Ủy giúp việc cho Chỉ huy trưởng
và Chính Ủy theo lĩnh vực được phân công.
Các cơ quan chức năng của Bộ CHQS tỉnh Long An gồm: Phòng Tham
Mưu, Phòng Chính trị, Phòng Hậu Cần, Phòng Kỹ thuật, Văn phòng, Ban Tài chính,
Đội K7 , Trường Quân sự tỉnh, Trung đoàn bộ binh, Công ty Nam Phong .
Các đơn vị trực thuộc gồm: 15 Ban CHQS huyện đóng quân trên địa bàn tỉnh
Long An có nhiệm vụ duy trì an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền trên địa bàn
được phân công. Ngoài ra còn có Tiểu đoàn Huấn luyện chiến sĩ mới có nhiệm vụ
Huấn luyện chiến sĩ mới nhập ngũ hàng năm và cơ động lực lượng theo yêu cầu.
BỘ CHỈ HUY
PHÒNG
PHÒNG
TRUNG
PHÒNG
TRƯỜNG
VĂN
BAN TÀI
KỸ
HẬU
ĐOÀN
PHÒNG CHÍNH
THAM
QUÂN
PHÒNG
CHÍNH
THUẬT
CẦN
BỘ BINH
TRỊ
MƯU
SỰ
VĂN
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
CÔNG TY NAM
15 BAN CHQS HUYỆN
ĐỘI K 73
PHONG
Mối liên hệ chỉ đạo toàn diện
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Bộ CHQS tỉnh Long An Mối liên hệ chỉ đạo chuyên môn
( Nguồn : Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An )
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính:
Cơ chế quản lý tài chính của Bộ Chỉ huy được thực hiện theo nguyên tắc:
Cấp ủy Đảng lãnh đạo, Chỉ huy đơn vị điều hành, cơ quan Tài chính làm tham mưu
và tổ chức thực hiện trên cơ sở các Nghị quyết, Qui chế lãnh đạo, Qui chế quản lý
tài chính của Bộ chỉ huy, của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 và Bộ Quốc Phòng.
28
Hoạt động quản lý tài chính của Bộ Chỉ huy thực hiện theo Luật NSNN số
83/2015/QH2013 năm 2015 (sửa đổi), giai đoạn 2018-2025 và những năm tiếp theo.
Chỉ thị số 10 /CT-BQP ngày 07/9/2018 của Bộ Quốc phòng, Nghị quyết số
1024 của Đảng ủy Quân khu 7 về “đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội” theo
Luật Ngân sách 2015.
Điều lệ công tác Tài chính Quân đội nhân dân Việt Nam, ban hành theo
Quyết định số 27/2007/QĐ-BQP ngày 14/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Cục Tài chính - BQP.
Quy chế 499/QUTW ngày 2 /11/2011 của Quân ủy Trung ương, lãnh đạo
công tác tài chính của các cấp ủy Đảng trong Quân đội.
Các chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng BQP, Tổng Tham mưu trưởng, hướng
dẫn của Phòng Tài chính - Bộ Tư lệnh Quân khu 7. Quy chế số 63-QC/ĐU, ngày 0
tháng 7 năm 2015 của Đảng ủy Quân sự tỉnh về việc lãnh đạo công tác tài chính
trong đơn vị. Quy định số 68/QĐ-ĐU ngày 12/08 /2015 về việc qui định một số vấn
đề cơ bản về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong đảng bộ quân sự
tỉnh.Trong quá trình mua sắm trang thiết bị, vật tư hàng hoá của đơn vị nói chung
và cho nghiệp vụ ngành nói riêng, đơn vị làm tham mưu cho UBND tỉnh, Sở tài
chính-kế hoạch cấp kinh phí hoạt động theo dự toán thông qua nội dung dự toán
được phê duyệt. Đối với vât chất trang thiết bị có giá trị lớn; đơn vị căn cứ vào công
văn 1071/BQP-BTC ngày 25/12/2007 và công văn 1598/CVLB-BQP-BTC ngày
10/4/2009 của Bộ Quốc phòng-Bộ Tài chính về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm
vụ Quốc phòng từ Ngân sách địa phương, làm tham mưu cho UBND tỉnh bảo đảm
theo đúng nguyên tắc.
- Trong thu chi quỹ vốn đơn vị thường xuyên theo dõi cập nhật nội dung thu chi
vào sổ nhật ký tài chính đơn vị. Nội dung thu chi thực hiện theo quy chế quản lý tài
chính đúng nguyên tắc, được Đảng uỷ-Bộ CHQS tỉnh đồng ý thống nhất chủ trương.
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An gđ 2016 -
2018
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý tài chính
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý
29
Trong hệ thống tổ chức quản lý tài chính ở Bộ CHQS tỉnh Long An, bộ máy quản
lý tài chính bao gồm: Ban Tài chính và tài chính các đơn vị trực thuộc.
a. Ban Tài chính
Ban Tài chính là cơ quan nghiệp vụ làm tham mưu và giúp việc cho Đảng
ủy, Bộ chỉ huy về công tác tài chính, có nhiệm vụ chủ yếu là: Tổ chức lập DTNS,
chấp hành Ngân sách, công tác kế toán và quyết toán Ngân sách; Lập kế hoạch và
quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất, làm kinh tế; tổ chức quản lý vốn và tài sản,
XDCB, quản lý giá và thực hiện một số nghiệp vụ về kho bạc, Ngân hàng có liên
quan, tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với hoạt đông tài chính của các ngành, các đơn
vị trực thuộc.
Tổ chức biên chế của Ban Tài chính gồm 3 người trong đó: 02 sĩ quan
(Trưởng ban phụ trách chung, 01 trợ lý Tài chính) phụ trách kinh phí nghiệp vụ
Quốc Phòng và Kinh phí Quân sự địa phương, theo dõi hướng dẫn các đơn vị, đảm
nhiệm công tác kế toán, kiểm soát chi ngân sách, quản lý dự án, tài sản cố định ,01
thủ quỹ kim nhân viên tài chính .Biên chế này được tổ chức từ năm 1992 đến nay
chưa có sự điều chỉnh.
b. Tài chính các đơn vị trực thuộc
Biên chế Tài chính chỉ có 01 nhân viên tài chính ở 15 Ban CHQS cấp huyện
trực thuộc bao gồm 13 huyện, 01 thành phố, 01 thị xã; Thủ quỹ là kim nhiệm nhân
viên quân y, nhân viên văn thư, nhân viên thống kê, lái xe…Nhiệm vụ của Tài
chính là quản lý tài chính, tài sản, tham mưu đảng ủy Ban chỉ huy về bảo đảm tài
chính cho nhiệm vụ Quốc phòng Quân sự địa phương tại các đơn vị.
30
PHÒNG TÀI CHÍNH BỘ
TƯ LỆNH QUÂN KHU 7
TRƯỞNG BAN TÀI CHÍNH
TRỢ LÝ TÀI CHÍNH
NHÂN VIÊN TÀI
THỦ QUỸ
THỦ QUỸ
CHÍNH
KIM NHIỆM
Sơ đồ 2.2: Cơ c u tổ chức bộ máy quản lý tài chính Bộ CHQS tỉnh Long An
( Nguồn : Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An )
2.2.1.2. Phân c p quản lý tài chính
- Những năm qua, Ban Tài chính Bộ Chỉ huy quản lý toàn bộ hoạt động tài
chính của Bộ CHQS tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, theo luật NSNN. Điều lệ công
tác Tài chính QĐND Việt Nam; Trực tiếp quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh
phí chi hỗ trợ giải quyết việc làm, các khoản kinh phí thuộc NSNN giao, kinh phí
vốn đầu tư XDCB, kinh phí BHXH, kinh phí Quân sự địa phương do Sở Tài chính
tỉnh làm tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh cấp phát.
- Đối với các ngành nghiệp vụ của Bộ Chỉ huy quản lý, sử dụng kinh phí
nghiệp vụ ngành, kinh phí thuộc Ngân sách bảo đảm theo chuyên môn nghiệp vụ
của từng ngành. Bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ theo chức năng và cho các đơn vị
trực thuộc Bộ Chỉ huy như Phòng Tham Mưu, Phòng Chính Trị, Phòng Hậu Cần,
31
Phòng Kỹ Thuật, Văn Phòng; 15 Ban CHQS cấp huyện trực thuộc bao gồm 1
huyện, 01 thành phố, 01 thị xã.
2.2.2. Lập dự toán ngân sách
2.2.2.1. Dự toán chi ngân sách
Dự toán ngân sách của Bộ CHQS tỉnh Long An được thực hiện theo ba bước:
Bước 1: Hướng dẫn lập DTNS và thông báo số kiểm tra
Bước 2: Lập và thảo luận DTNS
Bước : Quyết định phân bổ, giao DTNS
Kết quả lập DTNS năm của Bộ Chỉ huy cho thấy: Do nắm và hiểu rõ vị trí,
tầm quan trọng của công tác lập DTNS đối với công tác tài chính nói chung, quản lý
tài chính nói riêng của Bộ Chỉ huy nên trong những năm qua Ban Tài chính Bộ Chỉ
huy đã coi trọng công tác lập DTNS, việc lập DTNS của đơn vị đã đi vào nề nếp,
bảo đảm được thời gian, đúng mẫu biểu quy định và đáp ứng được yêu cầu của
công tác lập DTNS đã đề ra. Chất lượng DTNS được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Kết quả lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2018
ơn vị tính: triệu đồng
Năm
2016
2017
2018
Đơn vị
Trên
% (2/1) Đơn vị
Trên
%
Đơn vị
Trên
%
Nội dung
lập
phân bổ
lập
phân bổ
(2/1)
lập
phân
(2/1)
bổ
1. NS sử dụng
148.381
155.192
104,59
155.593 155.010
99,63
156.208 174.490 111,70
Lương, phụ trợ
127.708
134.497
105,32
134.431 134.010
99,69
137.088 156.040 113,82
c p, tiền ăn
kinh phí nghiệp vụ
20.673
20.695
100,11
21.162
21.000
99,23
19.120
18.450
96,50
2. NS đảm bảo
4.350
4.300
98,85
3.890
3.970 102,06
3.760 3.710 98,67
3. NS đầu tư
36.756
36.630
99,66
18.950 18.950 100,00
48.950 42.055 85,91
XDCB
4. NS BHXH
5.790
5.270
91,02
5.950 5.950 100,00 5.299 5.042 95,15
5. NSNN giao
1.653
1.590
96,19
1.287
1.150
89,36 1.544 1.429 92,55
32
kinh phí khác
70
20
28,57
170 110
64,71
120 350 291,67
Cộng
197.000
203.002
103,05
185.840
185.140
99,62
215.881
227.076 105,19
250,000
227,076
215,881
203.002
197,000
200,000
129.530
185,840
150,000
100,000
50,000
-
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
(Nguồn: Bộ CHQS tỉnh Long An, dự toán ngân sách năm 2016, 2017, 2018)
Ngân sách đơn vị lập Ngân sách trên phân bổ
Biểu đồ 2.1. Kết quả lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2018
Qua bảng 2.1 cho thấy: tỷ lệ giữa DTNS Bộ Chỉ huy lập so với chỉ tiêu
DTNS được cấp trên phân bổ đầu năm có biến động không nhiều. Tổng hợp chung,
tỷ lệ vượt giữa DTNS đơn vị lập với chỉ tiêu NS trên phân bổ đầu năm: Năm 2016
là 3,05% thì năm 2018 tăng 5,19%. Tuy nhiên để đánh giá đúng đắn chất lượng lập
33
DTNS của Bộ Chỉ huy giai đoạn 2016 - 2018 cần phải xem xét đến thực tế nhu cầu
chi tiêu cho thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và đã được cấp trên phê chuẩn quyết
toán Ngân sách:
Năm 2018 tổng DTNS, đơn vị lập là 215.881 triệu đồng, số DTNS cả năm
trên phân bổ là 227.076 triệu đồng, DTNS so với số trên phân bổ tăng 11.195 triệu
đồng (5.19%). Năm 2016 DTNS đơn vị lập 197.000 triệu đồng, số trên phân bổ
DTNS là 203.002 triệu đồng so với số đơn vị DTNS tăng 6.002 triệu đồng (3,05%).
- Kinh phí lương, phụ cấp, trơ cấp, tiền ăn phụ thuộc vào quân số và chế độ
tiêu chuẩn. Các nhân tố này luôn biến động, song Bộ Chỉ huy đã lập DTNS tương
đối sát so với chỉ tiêu NS được trên phân bổ đầu năm. Năm 2016 vượt 5,32%, năm
2017 thấp hơn 0.31%, năm 2018 vượt 13.82%. Như vậy Bộ Chỉ huy lập DTNS về
lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn là rất tốt, chất lượng cao.
- Kinh phí nghiệp vụ và kinh phí thuộc NS bảo đảm là 2 loại kinh phí khi lập
DTNS luôn gặp nhiều khó khăn do có nhiều nội dung, nhiều loại tiêu chuẩn, định
mức, nhiều yếu tố luôn tác động và phụ thuộc nhiều vào khả năng bảo đảm của cấp
trên. Khi lập DTNS Bộ Chỉ huy thường căn cứ vào số ước thực hiện năm báo cáo
và sự biến động trong năm kế hoạch để lập. Vì vậy số DTNS lập có khi vượt chỉ
tiêu NS được trên phân bổ đầu năm có khi lại giảm đi: năm 2018 kinh phí nghiệp vụ
Bộ Chỉ huy lập DTNS so với chỉ tiêu NS được cấp cả năm thì chỉ bằng 96,50% .
-Kinh phí thuộc NS bảo đảm năm 2016 Bộ Chỉ huy lập DTNS vượt chỉ tiêu
NS được cấp đầu năm 1,15%, so với số DTNS năm 2017 đạt 102,06% .
- Kinh phí NS đầu tư XDCB năm 2018 đơn vị lập quá cao so với khả năng
bảo đảm của cấp trên do nhu cầu đầu tư xây dựng của đơn vị lớn nhưng Bộ Chỉ huy
chưa thấy được khó khăn trong bảo đảm vốn đầu tư XDCB của Nhà nước, Quân đội
trong những năm qua. Tỷ lệ này đạt 85,91%.
- Kinh phí NSNN giao Ban Tài chính - Bộ Chỉ huy lập căn cứ vào số ước
thực hiện năm trước, cao hơn so với chỉ tiêu NS được phân bổ đầu năm (năm 2017,
NSNN giao thấp hơn DTNS đơn vị lập và chỉ bằng 89,36% của DTNS đơn vị lập).
34
2,100
2,046
2,050
2,000
1,950
1,900
1,870
1,865
1,850
1,830
1,826
1,812
1,800
1,750
1,700
1,650
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Quân số dự toán Quân số thực hiện
Biểu đồ 2.2. So sánh quân số thực hiện quân số dự toán ngân sách
giai đoạn 2016 - 2018
Qua biểu đồ 2.2 cho thấy:
Quân số thực hiện các năm về cơ bản thấp hơn so với quân số lập DTNS,
riêng năm 2017 quân số thực hiện cao hơn nhiều so với quân số lập DTNS cao hơn
11,8%. Bên cạnh đó năm 2016 thấp hơn 2,8%, năm 2018 thấp hơn 2,35%.
Sự biến động tăng, giảm quân số chủ yếu do sự tăng giảm HSQ-BS.
2.2.2.2. Ch p hành ngân sách
Công khai, phân bổ và giao dự toán ngân sách
Sau khi được Bộ Tư lệnh giao dự toán chi NS năm cho Bộ Chỉ huy, Ban Tài
chính tính toán, cân đối khả năng bảo đảm tài chính, lên phương án phân bổ NS báo
cáo Đảng ủy và Chỉ huy trưởng; chuẩn bị mọi yếu tố và tổ chức hội nghị công khai
ngân sách và giao chỉ tiêu cho các ngành, các đơn vị theo quy định. Số liệu phân bổ
NS năm được tổng hợp báo cáo Phòng Tài chính - Bộ Tư lệnh Quân Khu 7.
Tỷ lệ phân bổ Ngân sách trong giai đoạn 2016-2018 của đơn vị được thể hiện
trên Bảng 2.2.
35
Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy các khoản kinh phí lương, phụ cấp, tiền ăn được phân bổ triệt để cho các đơn vị. Đây là các khoản chi thanh toán trực tiếp cho cá nhân, việc thanh toán các khoản kinh phí này chủ yếu do các phân đội, các bếp ăn tập trung thực hiện dựa trên thang bậc lương và các quy định về các chế độ tiêu chuẩn được hưởng của từng đối tượng.
Bảng 2.2: Phân bổ dự toán ngân sách cho các ngành, đơn vị giai đoạn 2016 – 2018
ơn vị tính: %
Mục
Nội dung
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
I. Kinh phí lương, phụ c p, trợ c p, tiền ăn
6000 Tiền lương
102,01
96,76
99,12
6100 Phụ cấp lương
131,15
98,24
89,67
6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân
106,76
97,64
101,15
8000 Chi hỗ trợ giải quyết việc làm
93,16
91,67
108,46
II. Kinh phí nghiệp vụ
93,35%
99,60%
98,13%
6200 Tiền thưởng
63,29
97,38
98,57
6250 Phúc lợi tập thể
101,66
108,31
94
6500 Thanh toán dịch vụ công cộng
98
102
100
6550 Vật tư văn phòng
99
97,02
100
6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
99,04
100,12
99,17
6650 Hội nghị
94,35
96,95
94,93
6700 Công tác phí
100
100
100
6750 Chi phí thuê mướn
98,05
95
96,79
6900 Sửa chữa TS PVCTC môn và DTBD c.trình
99,57
100,34
99,25
7000 Chi phí NV chuyên môn của từng ngành
99,67
99,81
88,02
7150 Chi phí về công tác người có công với CM và XH
54,73
123,8
87,24
7750 Chi khác
99,75
97
100,27
7850 Chi cho công tác Đảng ở cơ sở và trên cơ sở
99,72
95
101,3
9050 Mua sắm TS dùng cho công tác chuyên môn
100
96
100
98,47
96,1
100
III. Ngân sách bảo đảm
(Nguồn: Bộ CHQS tỉnh Long An, Báo cáo phân bổ DTNS năm 2016, 2017, 2018)
36
Nội dung chi các khoản kinh phí nghiệp vụ hành chính: Bao gồm nhiều nội
dung chi, liên quan đến nhiều ngành nghiệp vụ, có nhiều tiêu chuẩn định mức và
quá trình chi tiêu liên quan đến giá cả, chất lượng hàng hóa dịch vụ… đòi hỏi phải
được quản lý chặt chẽ, toàn diện cả phần tiền và phần hiện vật, gắn liền với thực
hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí.
Qua 0 năm báo cáo phân bổ DTNS 2016, 2017, 2018 ở Bộ Chỉ huy, tỷ lệ
phân bổ các mục chi thuộc kinh phí nghiệp vụ cho các ngành, các đơn vị ngày càng
tăng. Tổng hợp chung kinh phí nghiệp vụ phân bổ cho các ngành, đơn vị năm 2016
là 93,35%, năm 2017 là 99,60% và năm 2018 là 98,1 %, sau năm tăng 4,78%.
Việc tăng tỷ lệ phân bổ kinh phí cho các đơn vị, ngành nghiệp vụ, giảm dự phòng
và trực tiếp chi ở cơ quan tài chính vừa tạo quyền chủ động chi tiêu cho ngành, đơn
vị vừa gắn trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan đến chi tiêu sử dụng kinh
phí, thông qua đó nâng cao hiệu quả chi tiêu, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài
chính.
2.2.3. Quản lý cấp phát, thanh toán kinh phí
2.2.3.1. Lập nhu cầu chi quý
Trên cơ sở chỉ tiêu NS năm đã giao cho các ngành, các đơn vị, Ban Tài chính
đơn vị hướng dẫn các ngành nghiệp vụ cung cấp, các đơn vị lập nhu cầu chi quý,
quy định nội dung lập, mẫu biểu lập và thời gian gửi nhu cầu chi tiêu quý về Ban
Tài chính. Căn cứ vào nhu cầu chi tiêu của các ngành, đơn vị, Ban Tài chính lập
nhu cầu chi tiêu quý theo mục lục NS hiện hành và mẫu biểu quy định. Chỉ huy
trưởng ký duyệt, gửi phòng Tài chính Bộ Tư lệnh Quân khu 7, KBNN nơi đơn vị
giao dịch theo đúng thời gian quy định để tổ chức tiếp nhận, cấp phát kinh phí.
Qua thực tiễn việc lập nhu cầu chi tiêu quý của đơn vị cho thấy: Nội dung
nhu cầu chi tiêu quý so với DTNS năm đầy đủ hơn, tính hiện thực của các chỉ tiêu
trong nhu cầu chi quý năm sau cao hơn năm trước, khắc phục được tình trạng lập
nhu cầu chi phí mang tính hình thức. Song vẫn còn một số tồn tại như: Các ngành,
các đơn vị còn chia đều nhu cầu cho các tháng; việc tính toán một số chỉ tiêu trong
nhu cầu chi phí thường dựa vào các kỳ trước mà không xem xét đến tình hình quý
kế hoạch công tác năm.
37
2.2.3.2. Tiếp nhận, c p phát và thanh toán kinh phí
Căn cứ vào DTNS năm được giao, số kinh phí được Bộ Tư lệnh Quân Khu 7;
Sở Tài chính tỉnh cấp vào tài khoản tiền gửi ĐVDT và cấp vào tài khoản rút dự toán
của đơn vị mở tại KBNN và tiến độ thực hiện nhiệm vụ, Ban Tài chính lập giấy rút
DTNS; giấy rút vốn đầu tư; giấy ủy nhiệm chi thanh toán tại kho bạc thông qua chủ
tài khoản ký duyệt gửi KBNN nơi giao dịch xin rút, chi thanh toán tiền để chi tiêu
hoặc cấp cho các đơn vị.
Cấp phát, thanh toán kinh phí cho các ngành nghiệp vụ được tiến hành theo
nguyên tắc cấp ứng và thanh toán hoàn ứng; rút tạm ứng và rút thực chi tại kho bạc.
Khi có nhu cầu chi tiêu, mua sắm cần ứng kinh phí để thực hiện, các ngành lập kế
hoạch chi tiêu và bản dự trù kinh phí gửi Ban Tài chính. Căn cứ vào chỉ tiêu NS
được phân bổ và nhu cầu chi quý, Ban Tài chính xem xét kế hoạch dự trù chi tiêu
của ngành, hướng dẫn thủ tục cần thiết, nếu có đủ cơ sở thì tiến hành cấp ứng kinh
phí. Khi đã thực hiện xong việc chi tiêu mua sắm, cơ quan nghiệp vụ tổng hợp,
hoàn thiện hồ sơ, chứng từ chi tiêu chuyển Ban Tài chính thanh toán. Ban Tài chính
căn cứ vào hồ sơ thanh toán, đối chiếu với các yêu cầu, nguyên tắc và các quy định
trong quản lý tài chính để tiến hành thanh toán cho các ngành.
Hồ sơ thanh toán vật tư hàng hóa của các ngành gồm:
- Kế hoạch mua (dự trù kinh phí) được chỉ huy ngành phê duyệt
- Phiếu báo giá của đơn vị cung cấp vật tư hàng hóa
- Hóa đơn bán hàng; phiếu kê mua hàng
- Giấy đề nghị thanh toán
Tùy theo đặc thù từng ngành mà có một số chứng từ khác kèm theo.
Nếu ngành cấp phát cho đơn vị, Ban Tài chính căn cứ vào chứng từ để làm
thủ tục cấp kinh phí cho đơn vị.
Đối với các khoản kinh phí nhận bằng hiện vật do trên cấp (thuộc Ngân sách
bảo đảm) căn cứ vào kế hoạch cấp phát của cấp trên, các ngành nghiệp vụ tiếp nhận
nhập kho hoặc cấp thẳng cho đơn vị sử dụng, gửi chứng từ tiếp nhận, cấp phát cho
Ban Tài chính. Ban Tài chính thực hiện thanh toán theo 2 bước: Thanh quyết toán
phần tiền và thanh quyết toán phần hiện vật.
38
Các khoản thanh toán cho cá nhân như tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn,
công tác phí… được cấp bằng chuyển khoản qua tài khoản cá nhân kịp thời đến tay
người được hưởng theo đúng chế độ tiêu chuẩn hiện hành.
2.2.3.3. Kiểm soát chi ngân sách
Kiểm soát chi NS của các đơn vị trong Bộ CHQS tỉnh Long An được thực
hiện cả trước, trong và sau khi, chi tiêu. Nội dung mà cơ quan tài chính kiểm soát
chi cụ thể gồm:
- Việc bảo đảm tài chính cho những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng đã xác
định, tính cân đối, hợp lý trong kế hoạch chi tiêu kinh phí.
- Điều kiện chi ngân sách theo Luật NSNN;
ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG ÁP DỤNG CHO GÓI
THẦU CÓ GIÁ TRỊ TỪ 200 TRIỆU TRỞ LÊN (Chào hàng cạnh tranh thông
thường hoặc tên gọi khác là Đấu thầu) được áp dụng trình tự thủ tục quy định tại
Thông tư 58/2016/TT-BTC, ngày 29. .2016 của Bộ Tài chính như sau:
01. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình xin chủ trương.
02. UBND tỉnh cho chủ trương.
03. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình thẩm định giá và phê duyệt dự toán. (Kèm
theo bảng báo giá của công ty).
04. UBND tỉnh (Sở Tài chính) phê duyệt hoặc thẩm định giá.
05. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình xin phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Trong kế hoạch phải thể hiện nội dung là chào hàng cạnh tranh thông th ờng/ ấu
thầu. (Kèm theo kế hoạch).
06. UBND tỉnh ra QĐ phê duyệt KH lựa chọn nhà thầu.
07. Gửi thông báo mời thầu chào hàng cạnh tranh: Đăng tải trên báo 0 ngày.
08. Bộ CHQS tỉnh lập hồ sơ yêu cầu và tờ trình gửi UBND và Sở Tài chính
tỉnh.
09. Bộ CHQS tỉnh ra quyết định phê duyệt hồ sơ yêu cầu.
10. Bộ CHQS tỉnh phát hành hồ sơ yêu cầu (Hồ sơ mời thầu): 11 ngày
11. Bộ CHQS tỉnh ra quyết định thành lập tổ thẩm định hồ sơ yêu cầu và lựa
chọn nhà thầu.
12. Bộ CHQS tỉnh làm biên bản mở thầu.
39
13. Bộ CHQS tỉnh báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
14. Bộ CHQS tỉnh thông báo kết quả chào hàng cạnh tranh.
15. Bộ CHQS tỉnh là biên bản thương thảo ký hợp đồng với công ty đã trúng
thầu.
16. Bộ CHQS tỉnh làm hợp đồng với công ty.
17. Bộ CHQS tỉnh làm biên bản nghiệm thu, công ty xuất hóa đơn GTGT và
tiến hành thanh lý hợp đồng.
ÁP DỤNG CHO GÓI THẦU CÓ GIÁ TRỊ DƯỚI 200 TRIỆU TRỞ
XUỐNG (Chào hàng cạnh trạnh r t gọn hoặc tên gọi khác là Chỉ định thầu)
01. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình xin chủ trương.
02. UBND tỉnh cho chủ trương.
03. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình thẩm định giá và phê duyệt dự toán. (Kèm
theo bảng báo giá của công ty).
04. UBND tỉnh (Sở Tài chính) phê duyệt hoặc thẩm định giá.
05. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình xin phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Trong kế hoạch phải thể hiện nội dung là chào hàng cạnh tranh rút gọn/Chỉ định
thầu (Kèm theo kế hoạch).
06. UBND tỉnh ra QĐ phê duyệt KH lựa chọn nhà thầu.
07. Bộ CHQS tỉnh ra quyết định chỉ định thầu
08. Bộ CHQS tỉnh là biên bản thương thảo ký hợp đồng với công ty.
09. Bộ CHQS tỉnh làm hợp đồng với công ty.
10. Bộ CHQS tỉnh làm biên bản nghiệm thu, công ty xuất hóa đơn GTGT và
tiến hành thanh lý hợp đồng.
- Việc chấp hành các quy định về quản lý giá của Hội đồng giá đơn vị;
- Tính đầy đủ, hợp pháp của chứng từ thanh toán.
Công tác kiểm soát chi ở Bộ Chỉ huy bên cạnh việc kiểm soát chi của Ban
Tài chính, của KBNN còn có sự tham gia kiểm soát của chỉ huy đơn vị, chỉ huy các
ngành nghiệp vụ và tự kiểm soát của bản thân đơn vị, bộ phận trực tiếp chi.
Có thể nói việc quản lý cấp phát, thanh quyết toán kinh phí ở Bộ CHQS tỉnh
Long An được tiến hành cơ bản là chặt chẽ, toàn diện, kịp thời, thường xuyên nên
đã góp phần mang lại hiệu quả nhất định trong chi tiêu sử dụng tài chính cho thực
40
hiện nhiệm vụ của đơn vị. Tuy nhiên trong chấp hành NS vẫn còn có những khoản
chi không đúng mục đích, nội dung NS; hiệu quả chi tiêu của một số ngành nghiệp
vụ có nội dung chưa cao, chưa bảo đảm chặt chẽ yêu cầu về mặt pháp lý.
2.2.4. Quyết toán Ngân sách
2.2.4.1. Báo cáo quyết toán tháng, quý
Trên cơ sở báo cáo quyết toán tháng, quý của các đơn vị, Ban Tài chính thẩm
định xét duyệt quyết toán cho các đầu mối chi tiêu.
- Báo cáo quyết toán tháng
Cơ quan tài chính thẩm định phê duyệt trực tiếp trên báo cáo quyết toán
tháng của đơn vị. Khi thẩm định và phê duyệt quyết toán tập trung thẩm định sự
chính xác của các yếu tố quân số, chế độ tiêu chuẩn và số xin quyết toán của từng
nội dung chi tiêu. Sau khi phê duyệt báo cáo quyết toán, Ban Tài chính ra thông tri
chuẩn quyết toán và gửi kèm báo cáo quyết toán đã phê chuẩn cho đơn vị, lập báo
cáo quyết toán lương, phụ cấp, tiền ăn, trợ cấp của đơn vị gửi phòng Tài chính Bộ
Tư lệnh Quân khu 7.
- Báo cáo quyết toán quý
Ban Tài chính quy định thời gian thẩm định và xét duyệt quyết toán với từng
đầu mối chi tiêu, bắt đầu từ ngày 5 đầu tháng sau quý chi tiêu và yêu cầu các đơn vị
gửi toàn bộ chứng từ chi tiêu có liên quan đến kinh phí nghiệp vụ, kinh phí BHXH ,
kinh phí NSNN giao, kinh phí XDCB, về Ban Tài chính để thậm định, xét duyệt
quyết toán, việc thẩm định và xét duyệt quyết toán được thực hiện đến từng hồ sơ
chi tiêu. Sau khi thẩm định, Ban Tài chính phê duyệt báo cáo quyết toán cho các
đơn vị. Trên cơ sở số liệu và hồ sơ đã phê duyệt, Ban Tài chính tổng hợp báo cáo
quyết toán kinh phí nghiệp vụ, kinh phí NSNN giao, kinh phí XDCB, kinh phí chi
BHXH quý của đơn vị gửi phòng Tài chính - Bộ Tư lệnh Quân khu 7.
Qua quyết toán kinh phí nghiệp vụ quý IV hàng năm cho thấy việc chi tiêu,
quyết toán kinh phí nghiệp vụ thường dồn vào cuối năm.
2.2.4.2. Báo cáo quyết toán Ngân sách năm
Để tổng QTNS năm có chất lượng, Ban Tài chính đã thông báo hướng dẫn
các ngành, các đơn vị nội dung, mẫu biểu, trình tự và thời gian QTNS năm đồng
thời thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho QTNS năm ở cấp Bộ CHQS tỉnh Long An.
41
Do hàng tháng, quý ban Tài chính đã thẩm tra xét duyệt quyết toán kinh phí
lương, phụ cấp trợ cấp tiền ăn. kinh phí nghiệp vụ của các đơn vị, ngành nghiệp vụ
ngay sau tháng, quý chi tiêu. Vì vậy khi QTNS năm chủ yếu tập trung vào các nội
dung sau:
- Quyết toán tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn tháng 12 và quyết toán kinh
phí nghiệp vụ, kinh phí NSNN giao, kinh phí BHXH, kinh phí đầu tư XDCB, kinh
phí bảo đảm quý IV.
- Làm các thủ tục kết thúc năm NS, chỉnh lý quyết toán và tổng hợp lập các
báo cáo QTNS năm, tổng kết công tác tài chính năm.
Sau khi QTNS cho các ngành, các đơn vị trực thuộc, Ban Tài chính đơn vị
tổng hợp lập quyết toán NS và tổng kết công tác tài chính năm gửi phòng Tài chính
- Bộ Tư lệnh quân khu. Nội dung báo cáo QTNS và tổng kết công tác tài chính năm
đánh giá toàn diện các mặt hoạt động tài chính trong năm NS. Qua báo cáo QTNS
và tổng kết công tác tài chính, tình hình thực hiện NS của Bộ CHQS tỉnh Long An
giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện dự toán ngân sách giai đoạn 2016 - 2018
ơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đầu tư XDCB
NSNN giao
kinh phí khác
Kinh phí nghiệp vụ
kinh phí
Lương, phụ c p tr.c p tiền ăn
Ngân sách bảo đảm
127.708 134.497 131.020 102,59 97,41
20.673 20.695 20.325 98,32 98,21
4.350 36.756 1.653 70 4.300 36.630 20 1.590 68 4.326 36.630 1.637 97,14 99,66 340 100,00
99,45 100,60
99,03 102,96
Năm 2016 1. DTNS đơn vị lập 2. Chỉ tiêu NS được cấp . Thực hiện (QTNS) Tỷ lệ % thực hiện/DTNS (3/1) Tỷ lệ% thực hiện so chỉ tiêu NS ( /2) Năm 2017
4. DTNS đơn vị lập 5. Chỉ tiêu NS được cấp 6. Thực hiện (QTNS)
139.531 21.162 3.890 18.950 1.287 21.000 3.970 18.950 1.150 139.070 139.097
21.146 3.879 18.102 1.265
170 110 167
42
Tỷ lệ % thực hiện so DTNS (6/4) Tỷ lệ % thực hiện so chi tiêu NS (6/5)
99,69 100,02
99,92 100,70
99,72 97,71
95,53 95,53
98,29 110,00
98.24 151,82
Năm 2018
157.088 156.040
19.120 3.760 48.950 1.544 18.450 3.710 42.055 1.429
120 350
7. DTNS đơn vị lập 8. Chỉ tiêu NS được cấp 9. Thực hiện (QTNS)
154.756
19.007 3.742 42.055 1.527
120
Tỷ lệ % thực hiện so DTNS (9/7) Tỷ lệ % thực hiện so chỉ tiêu NS (9/8)
99,52 100,86
99,41 103,02
98,90 106,86
85,91 100
100 34,29
98,52 99,18 (Nguồn: Bộ CHQS tỉnh Long An, Báo cáo QTNS và tổng kết công tác tài chính 2016, 2017, 2018)
105.000
102.59000
99.69000
99.66000
99.92000
99.41000
98.9000
100.000
98.52000
99.03000
98.29000
98.32000
95.53000
95.000
90.000
85.91000
85.000
80.000
75.000
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Kinh phí lương, trợ cấp, tiền ăn Kinh phí nghiệp vụ
Kinh phí NSNN giao Kinh phí đầu tư XDCB
Biểu đồ 2.3: Tình hình thực hiện dự toán ngân sách giai đoạn 2016 - 2018
Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy:
Một là, thực hiện NS (QTNS) so với DTNS đơn vị lập:
Kinh phí lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn đạt tỷ lệ 102,59% vào năm 2016,
99,69% năm 2017 và 98,52% năm 2018. Sự chênh lệch này là do quân số bảo đảm
thực tế có sự thay đổi so với quân số DTNS.
Kinh phí nghiệp vụ năm 2016 đạt mức 98,32%, năm 2017 đạt mức 99,92%,
năm 2018 đạt 99,41%. Đây là mức chênh lệch không lớn.
43
Kinh phí đầu tư XDCB đạt mức quá thấp (năm 2018 là 85,91% và năm 2017
là 95,53%) do đơn vị không xác định tốt nhu cầu trong năm.
Kinh phí NSNN giao năm 2018 đạt 98,90 % đơn vị lập DTNS chênh lệch
không nhiều so với nhiệm vụ được giao do dự kiến kế hoạch nhiệm vụ tốt.
Hai là, thực hiện NS (DTNS) so với chỉ tiêu NS đ c cấp.
Các khoản kinh phí lương, phụ cấp, tiền ăn, kinh phí nghiệp vụ, kinh phí đầu
tư XDCB, kinh phí NSNN giao nhìn chung đều có sự thừa, thiếu với tỷ lệ không
nhiều. Với kết quả tổng hợp, phân tích, nghiên cứu cụ thể tình hình thực hiện NS
của đơn vị cho thấy trong từng loại kinh phí có khoản kinh phí thừa không sử dụng
hết nhưng lại có nhiều khoản kinh phí thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ chi như: năm
2017 trong kinh phí NSNN giao thiếu 115 triệu đồng, kinh phí nghiệp vụ giao thiếu
146 triệu đồng; trong khi năm 2018 kinh phí lương, phụ cấp bảo đảm thừa 1.284
triệu đồng. Việc quyết toán kinh phí dồn vào quý IV; Nhiều ngành nghiệp vụ quyết
toán còn chậm, hồ sơ không đầy đủ như ở đơn vị Ban Tác Huấn - Phòng Tham
mưu, Ban Tuyên Huấn - Phòng Chính trị.
Từ những vấn đề nêu trên có thể đánh giá chất lượng công tác lập DTNS của
đơn vị tốt, việc chấp hành NS còn những hạn chế cần phải khắc phục. Đồng thời
cấp trên cũng cần cụ thể hơn trong định hướng lập DTNS cho đơn vị, phân bổ chi
tiêu NS đầu năm sát hơn với yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị, hạn chế điều chỉnh,
cấp bổ sung trong năm.
2.2.5. Hoạt động kế toán, kiểm tra tài chính và kiểm toán
Hoạt động kế toán ở Bộ CHQS tỉnh Long An được tổ chức thực hiện theo
Luật kế toán số 88/2015/QH1 ngày 20 tháng 11 năm 2015, Luật NSNN.
- Tổ chức bộ phận kế toán, bố trí người làm công tác kế toán.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, sử dụng các bản chứng từ kế toán thu
nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình nhận, cấp
phát, thanh quyết toán các loại kinh phí được NSNN cấp. xây dựng hệ thống sổ kế
toán, sử dụng sổ nhật ký, sổ cái, các sổ kế toán chi tiết để hệ thống hóa thông tin về
các hoạt động tài chính ở đơn vị.
Kiểm tra Tài chính được tiến hành ngay trong quá trình chấp hành DTNS của
đơn vị thông qua các hoạt động nghiệp vụ tài chính, trong quá trình thu, chi tài
44
chính. Phương thức kiểm tra tài chính tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: kiểm
tra việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán Ngân sách; Kiểm tra việc bảo đảm,
quản lý và sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn; Việc ký kết các hợp đồng kinh tế, kiểm
tra tình hình khai thác tiềm năng, tạo nguồn thu trong đơn vị; tình hình thu nộp ngân
sách, trích lập và sử dụng quỹ vốn đơn vị.
Phương pháp kiểm tra Tài chính được tiến hành thông qua việc chấp hành
chế độ tài chính, kế toán; Kiểm tra tổ chức biên chế, số lượng, chất lượng công tác
của bộ máy Tài chính - kế toán đơn vị theo định kỳ hàng năm; Kiểm tra việc thực
hiện bàn giao tài chính trong đơn vị, bảo đảm đúng chế độ quy định.
Nhìn chung kế toán các hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị bảo đảm yêu
cầu về trung thực, khách quan, đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Số liệu ghi sổ đều có đủ
chứng từ hợp pháp, hợp lệ chứng minh. Song việc phát huy vai trò của hạch toán kế
toán trong quản lý tài chính còn hạn chế, nhất là ở cấp cơ sở và ở các ngành nghiệp
vụ các phòng, ban.
2.3. ánh giá chung về hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long
An giai đoạn 2016 - 2018.
2. .1. Kết quả đạt đ c
Về thực hiện cơ chế quản lý Tài chính, lãnh đạo, chỉ đạo công tác tài chính:
Hệ thống quản lý Tài chính ở đơn vị tương đối đầy đủ, hợp lý, thể hiện ở cơ cấu tổ
chức, biên chế với các chức danh quản lý, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống
Phòng, Ban. Bộ CHQS tỉnh Long An đã thực hiện tốt cơ chế, quy chế quản lý tài
chính của đơn vị theo nguyên tắc: Công tác tài chính đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
ủy đơn vị, sự chỉ huy chỉ đạo trực tiếp của Chỉ huy trưởng - chủ tài khoản, cấp ủy,
chỉ huy các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy chịu trách nhiệm trước Đảng ủy
Bộ CHQS tỉnh và Chỉ huy trưởng về công tác tài chính của cơ quan, đơn vị mình.
Ban Tài chính có trách nhiệm làm tham mưu và giúp Chỉ huy trưởng thực hiện công
tác tài chính của đơn vị, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của phòng Tài
chính Bộ Tư lệnh Quân Khu 7.
- Về quản lý quy trình NS, kinh phí được NSNN cấp:
Đối với công tác lập, chấp hành và QTNS Nhà nước trong lĩnh vực Quốc
phòng; đơn vị thường xuyên quán triệt nghiêm Luật NSNN. Trên cơ sở nhiệm vụ
45
quân sự năm và chế độ chính sách hiện hành, căn cứ nhu cầu chi tiêu của các ngành,
đơn vị đã tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính bảo đảm cho các nhiệm vụ quân sự
trong năm của từng ngành, từng đơn vị. Quá trình lập DTNS đơn vị chấp hành đúng
các chế độ quy định, mẫu biểu, nội dung DTNS sát với thực tế đơn vị, hướng dẫn
của phòng Tài chính Bộ Tư lệnh Quân Khu 7.
- Về quản lý hoạt động có thu: Các khoản thu được quản lý chặt chẽ, chi tiêu
dưới sự xét duyệt trực tiếp của Chỉ huy trưởng. Hàng tháng, quý cơ quan tài chính
tổng hợp thu, chi báo cáo thường vụ Đảng ủy và chỉ huy đơn vị. Kết quả các hoạt
động có thu đơn vị đã bổ sung kinh phí nghiệp vụ, chi hỗ trợ giải quyết chính sách,
hoạt động dân vận, thưởng tết Nguyên đán, chi ăn thêm cho bộ đội theo đúng quy
định quản lý tài chính đối với hoạt động có thu của Bộ CHQS tỉnh.
- Về chấp hành chế độ quản lý, chế độ chính sách. Các chế độ, chính sách,
tiêu chuẩn, định mức được quản lý chặt chẽ, bảo đảm đúng đối tượng được hưởng,
đúng định mức.
Hoạt động tài chính tại đơn vị đã chấp hành tốt theo Điều lệ quản lý tài chính
QĐND Việt Nam; Quy chế lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tài chính
trong Đảng bộ Bộ CHQS tỉnh; Quy chế quản lý tài chính của đơn vị; Quy chế lãnh
đạo công tác xây dựng cơ bản; Quy chế quản lý hoạt động sản xuất, xây dựng kinh
tế, Quy chế quản lý, sử dụng trang bị kỹ thuật của Bộ CHQS tỉnh Long An.
Hệ thống sổ, tài khoản và chứng từ kế toán được mở đầy đủ, hạch toán kịp
thời sử dụng và quản lý theo đúng nguyên tắc, chế độ. Thực hiện tốt chế độ dân chủ,
công khai tài chính, kịp thời phổ biến, hướng dẫn các chính sách, chế độ mới của
Nhà nước và Bộ Tư lệnh Quân Khu 7 ban hành trong lĩnh vực tài chính cho mọi cán
bộ chiến sĩ trong đơn vị, quán triệt và thực hiện nghiêm Chỉ thị về đẩy mạnh thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra, xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt
Đơn vị đã tiến hành tự kiểm tra tài chính đơn vị, công tác kiểm tra tài chính
được thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định. Định kỳ ủy ban kiểm tra đảng
Đơn vị trưng dụng các thành viên, các cơ quan kiểm tra, các ngành việc thực hiện
chấp hành Đảng lãnh đạo công tác tài chính, chi tiêu ngân sách đúng mục đích.
46
Ban chỉ đạo phong trào thi đua xây dựng “ Đơn vị quản lý tài chính tốt” được
kiện toàn theo đúng chỉ đạo của Bộ CHQS tỉnh. Việc triển khai xây dựng, nhân điển
hình tiên tiến về công tác tài chính luôn được cấp ủy Đảng và Chỉ huy đơn vị quan
tâm. Đội ngũ cán bộ nhân viên tài chính có tinh thần đoàn kết cao, được đào tạo bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đã làm tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chỉ huy
các cấp về công tác tài chính của đơn vị mình.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã trình bày ở trên, quản lý tài chính
tại Bộ CHQS tỉnh Long An trong giai đoạn 2016 - 2018 còn một số hạn chế đó là:
- Chưa phát huy đầy đủ vai trò của hệ thống tổ chức quản lý tài chính tại Bộ
CHQS tỉnh Long An nhất là các tổ chức kiểm tra, giám sát tài chính nội bộ. Sự phối
hợp giữ cơ quan tài chính với các ngành nghiệp vụ trong lập, chấp hành và quyết
toán NS có thời điểm chưa chặt chẽ. Sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý tài
chính còn những hạn chế làm cho Hiệu quả quản lý tài chính chưa cao.
- Chất lượng công tác lập DTNS còn nhiều hạn chế, một số nội dung tính
toán thiếu căn cứ thực tế, không sát yêu cầu nhiệm vụ, việc thực hiện xây dựng kế
hoạch NS của các ngành nghiệp vụ chưa đầy đủ, hiệu quả chưa cao. Có nhiệm vụ
được giao trong năm kế hoạch nhưng trong DTNS lại không được bố trí Ngân sách
hoặc bố trí mức thấp so với nhu cầu.
- Quá trình chấp hành NS, chi tiêu sử dụng kinh phí được cấp ở một số ngành
vẫn còn hiện tượng lấy kinh phí của mục này chi cho nội dung ở mục chi khác như
lấy kinh phí bảo quản sửa chữa công trình phổ thông mua thiết bị văn phòng, kinh
phí mua sắm tài sản dùng trong công tác huấn luyện chiến đấu mua dụng cụ phục vụ
công tác chuyên môn, phụ cấp đi đường thanh toán vé tàu xe trong công tác phí….
Hoạt động kiểm soát chi NS, kiểm tra tài chính đối với các ngành, đơn vị có lúc, có
nơi chưa được tăng cường, có trường hợp chi chưa đủ thủ tục pháp lý và các điều
kiện chi. Việc điều hành chi tiêu Ngân sách giữa các tháng, các quý của các ngành
chưa hợp lý, vẫn còn tình trạng chi dồn NS vào các tháng đầu năm và cuối năm.
- Thanh quyết toán kinh phí nghiệp vụ của một số ngành và thanh quyết toán
một số công trình XDCB và công trình có tính chất XDCB chậm. Thủ tục quyết
47
toán một số nội dung chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ. Còn có hiện tượng hợp pháp hóa
chứng từ chi tiêu với những nội dung chi nhỏ. Công tác quản lý hiện vật sau quyết
toán chưa chặt chẽ, mua sắm vật tư tài sản giá trị lớn nhưng công tác tổ chức đấu
thầu đôi khi còn mang tính hình thức. Hiệu quả công tác kiểm tra chưa thể hiện rõ,
xử lý vi phạm chưa nghiêm.
- Quản lý chi hoạt động có thu chưa chặt chẽ, chi tiết cụ thể nội dung chi
theo hướng dẫn số 218/BCH của Chỉ huy trưởng. Một số nội dung hoạt động có thu
đơn vị chưa phản ánh kịp thời doanh thu.
- Nhận thức về quản lý tài chính của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ chưa đầy
đủ, chưa nêu cao vai trò trách nhiệm trong chi tiêu sử dụng tiền vốn, vật tư tài sản,
còn hiện tượng lãng phí trong sử dụng điện, nước.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu
a. Nguyên nhân khách quan
- Khà năng bảo đảm tài chính của đơn vị phụ thuộc nhiều vào khả năng bảo
đảm của cấp trên. Phương thức bảo đảm bằng hiện vật do ngành nghiệp vụ cấp trên
cung ứng đối với một số nội dung không hiệu quả, chưa phù hợp với tính chất cơ
động thường xuyên trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
- Quân số luôn biến động: Có nhiều nhiệm vụ đột xuất trong năm kế hoạch.
Nhu cầu chi tiêu thực tế của đơn vị cho nhiệm vụ được giao lớn, thời gian dài, giá
cả vật tư hàng hóa biến động tăng và chế độ chính sách có nhiều thay đổi. Nội dung
các khoản chi Ngân sách chưa được hướng dẫn chi tiết cụ thể. Trong cùng một bếp
ăn nhưng tiêu chuẩn ăn khác nhau….Vì vậy quá trình tổ chức thực hiện chi tiêu
thanh quyết toán Ngân sách, quản lý tài chính gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
- Nhận thức và thực hiện tài chính, Ngân sách của một số cơ quan, ngành
nghiệp vụ, của một bộ phận cán bộ chiến sĩ, CNVQP có mặt còn hạn chế. Cá biệt
còn có biểu hiện cho rằng quản lý chặt chẽ tài chính là gây khó khăn cho đơn vị
trong chi tiêu, kiểm tra tài chính là “ vạch lá, tìm sâu ”.
- Qui trình kiểm soát chi có lúc thực hiện chưa được kiên quyết, tài chính các
cấp chưa phát huy tốt vai trò, chức năng kiểm soát trong quá trình bảo đảm, thanh
quyết toán kinh phí các loại. Tổ chức kế toán ở một số ngành, đơn vị có những hạn
48
chế nhất định trong thiết bị công nghệ phục vụ quản lý tài chính còn thiếu và chưa
hiện đại ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.
b. Nguyên nhân chủ quan
Hằng năm, qua kết quả kiểm tra tài chính ở các đơn vị cơ sở cho thấy năng
lực làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số nhân viên làm công tác tài
chính nhất là cán bộ kiêm nhiệm ở Ban CHQS huyện (Biên chế Tài chính ở cấp
huyện chỉ có 01 nhân viên tài chính) có lúc, có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển của thực tiễn.
Các chương trình phần mềm của Cục Tài chính về quản lý ngân sách và kế
toán quản lý tài chính còn phải nâng cấp nhiều chưa hoàn chỉnh. Hệ thống văn bản
pháp lý chưa đồng bộ, nhiều nội dung chi cụ thể chưa có định mức hoặc định mức
không còn phù hợp thực tế nên các đơn vị còn gặp khó khăn trong quá trình quản lý.
49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Quá trình nghiên cứu tình hình thực tế và hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ
CHQS tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018, chương 2 Luận văn đã làm rõ chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế, đặc điểm hoạt động của đơn vị và ngành Tài
chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội. Đồng thời Luận văn đã tập trung khảo sát,
phân tích số liệu, tài liệu làm rõ thực trạng quản lý tài chính ở đơn vị trong các mặt,
các khâu chủ yếu như: Cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy quản lý chưa chuyên sâu còn
phải kim nhiệm và phân cấp quản lý tài chính, quản lý công tác lập dự toán, cấp
phát, chi tiêu thanh quyết toán các loại kinh phí NSNN cấp, giao quản lý tài chính
đối với các hoạt động có thu; công tác kế toán; kiểm tra tài chính.
Đánh giá hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An, Luận văn
chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế cần được khắc phục và nguyên nhân
của những hạn chế đó. Kết hợp luận cứ khoa học ở chương 1, những kết quả khảo
sát, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý tài chính ở chương 2 là cơ sở để
Luận văn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An trong thời gian tới. Vì vậy, cần thiết phải có hệ
thống giải pháp mang tính khoa học để khắc phục những tồn tại nêu trên. Từ đó đề
xuất một số giải pháp quản lý Tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An là tiền đề của
chương tiếp theo.
50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH LONG AN GIAI
ĐOẠN 2020 – 2025
3.1. Xây dựng mục tiêu, nội dung nâng cao hiệu quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh Long An.
Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Bộ CHQS tỉnh
Quán triệt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của Quân ủy trung ương thực hiện
Nghị quyết 915-NQ/QUTW ngày 25/8/2018 của Quân ủy Trung ương về đổi mới
cơ chế quản lý Tài chính trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Luật Ngân sách
Nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018 - 2025. Theo đó phương hướng, nhiệm vụ chủ
yếu công tác tài chính của Bộ CHQS tỉnh Long An là:
- Làm Tham mưu tốt cơ chế quản lý tài chính theo nguyên tắc: Cấp ủy Đảng
lãnh đạo, chỉ huy đơn vị điều hành, cơ quan Tài chính và các ngành làm Tham mưu
đối với công tác tài chính. Mở rộng phân cấp Ngân sách gắn với trách nhiệm giám
sát, kiểm tra quản lý tài chính.
- Tăng cường quản lý tài chính đối với tất cả các nguồn tài chính, các loại
kinh phí bảo đảm yêu cầu chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức và quân số.
- Quán triệt đầy đủ qui trình lập, chấp hành và quyết toán, QTNS theo đúng
Luật NSNN và các văn bản của Chính phủ, BQP; Chỉ thị hướng dẫn của Bộ Tư
lệnh. Bảo đảm cân đối thu, chi Ngân sách và có cơ cấu hợp lý; ưu tiên bảo đảm kinh
phí cho bảo đảm đời sống vật chất tinh thần, chính sách cho Bộ đội, cho xây dựng
lực lượng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu.
- Thực hiện tốt dân chủ, công khai tài chính, phát huy vai trò trách nhiệm của
các tổ chức và mọi cán bộ chiến sĩ tham gia tích cực vào công tác quản lý tài chính.
Tập trung lao động sản xuất, làm kinh tế nhằm bổ sung kinh phí và cải thiện đời
sống Bộ đội. Trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, biện pháp nâng
cao Hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An đó là:
Tiếp tục củng cố và kiện toàn năng lực điều hành, quản lý tài chính tại các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ CHQS tỉnh Long An. Xây dựng đúng cơ chế quản lý tài
51
chính, tăng cường phân cấp và đề cao trách nhiệm trong quản lý tài chính đối với
các ngành, cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý chi tiêu sử dụng tài chính.
Nâng cao Hiệu quả quản lý toàn diện mọi hoạt động tài chính ở đơn vị.
Nâng cao hiệu quả chi tiêu sử dụng kinh phí, vật tư, tiền vốn. Thường xuyên kiểm
soát chi, thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí trong bảo đảm, chi tiêu sử dụng
kinh phí. Thực hiện công khai số lượng danh mục Ngân sách trong việc phân bổ
Ngân sách quản lý chi tiêu kinh phí, tài chính tại các đơn vị trong quá trình thẩm
định hồ sơ quyết toán sau khi kết thúc nhiệm vụ. Rà soát, kiện toàn các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nội bộ phù hợp với hoạt động của đơn vị và yêu
cầu nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 02/CT-BQP ngày 05/01/2013 của
Bộ trưởng BQP và hướng đẫn số 171/HD-CTC, ngày 16/01/201 của Cục Tài chính
-BQP quy định nội dung, tiêu chuẩn về tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua xây
dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt” gắn với phong trào thi đua quyết thắng của đơn
vị và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Quy
chế lãnh đạo của cấp ủy đảng về công tác Tài chính trong Đảng bộ Quân sự”. Tích
cực xây dựng ngành tài chính đơn vị vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
mọi tình huống.
3.1.1 Mục tiêu thực hiện cơ chế quản lý tài chính của Bộ Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Long An
Ngành tài chính Quân đội đã được Quân ủy Trung ương quan tâm sâu sắc.
Nghị quyết 915-NQ/QUTW, ngày 25/8/2018 của Quân ủy Trung ương; Chỉ thị số
103/CT-BQP ngày 07/9/2018 của Bộ Quốc phòng, Nghị quyết số 1024 của Đảng ủy
Quân khu 7 về “đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội” theo Luật Ngân sách
2015, giai đoạn 2018 - 2025 và những năm tiếp theo. Tài chính Quân đội là một mặt
quan trọng của đơn vị, có nhiệm vụ khai thác, sử dụng và quản lý chặt chẽ, tiết
kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực tài chính, vốn và tài sản của Quân
đội, của đơn vị theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng; Chính sách, Pháp luật
của Nhà nước, qui định của Quân đội để xây dựng đơn vị vững mạnh, hoàn thành
tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị, góp phần xây dựng Quân đội cách mạng, chính
52
qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội Chủ nghĩa.
Quá trình quản lý tài chính, quản lý chu trình Ngân sách là nội dung cơ bản,
quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính
ở đơn vị. Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An
nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, phân phối, quản lý, sử dụng Ngân sách,
công khai, dân chủ, công bằng, đúng nguyên tắc; ưu tiên đơn vị cơ sở và nhiệm vụ
trọng tâm trọng điểm. Quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, làm kinh tế, quỹ vốn
đơn vị, thực hành tiết kiệm, thanh quyết toán kịp thời, chống tham ô lãng phí; không
để thâm hụt, thất thoát, tồn đọng. Sử dụng tài chính như một công cụ đắc lực thúc
đẩy hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị, quân sự được giao với chất lượng công việc
tốt nhất, nhanh nhất.
- Làm tham mưu tốt các chủ trương, biện pháp lãnh đạo nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác tài chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu và thực hiện nhiệm vụ, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Khắc phục
những hạn chế mà công tác quản lý tài chính ở đơn vị đang gặp phải, xóa bỏ nhận
thức không đúng về công tác lập DTNS đồng thời thể hiện việc chấp hành đúng
Luật NSNN, Điều lệ công tác Tài chính QĐND Việt Nam và các qui phạm Pháp
luật khác có liên quan về quản lý NS, quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong QĐ.
3.1.2. Nội dung xây dựng cơ chế quản lý tài chính
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý tài chính của đơn vị trong đó chú trọng
nâng cao chất lượng bộ máy quản lý tài chính.
- Kiểm tra hiệu quả quản lý việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tài chính, quỹ
đơn vị. Nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán, quyết toán kinh phí, vốn đầu tư, xác
định kết quả, hiệu quả sản xuất, làm kinh tế.
- Công tác lập dự toán Ngân sách, kế hoạch tài chính, chấp hành NS đối với
các hoạt động của từng ngành cần tập trung vào các nội dung:
+ Xây dựng chỉ tiêu DTNS, thu từ hoạt động có thu sát đúng với yêu cầu
nhiệm vụ, khả năng khai thác tiềm năng của đơn vị bằng các phương pháp phù hợp.
+ Cơ cấu, thứ tự ưu tiên kinh phí cho các hoạt động và nhiệm vụ hợp lý.
53
Quyết toán kinh phí chặt chẽ, kịp thời, đúng mẫu biểu.
+ Cần tập trung vào việc quản lý mua lương thực, thực phẩm, vật tư hàng
hóa, doanh cụ, trang thiết bị; quản lý chi phí sản xuất, xây dựng kinh tế.
+ Thường xuyên kiểm soát trước, trong và sau chi tiêu, sử dụng vật tư, tài
sản, tiền vốn.
+ Quản lý, phân phối, thu nộp và sử dụng nguồn thu từ sản xuất, xây dựng
kinh tế và các khoản thu khác kịp thời, theo đúng qui định của BQP.
- Nâng cao chất lượng kế toán.
+ Tổ chức công tác kế toán ở đơn vị khoa học, hợp lý phù hợp đặc điểm, tính
chất hoạt động của đơn vị.
+ Thực hiện đúng việc lập chứng tự, ghi sổ và hạch toán đáp ứng yêu cầu
quản lý tài chính.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị cung cấp đầy đủ thông tin
hữu ích cho công tác quản lý.
- Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bội, kiểm tra, thanh tra tài chính.
+ Tập trung vào việc kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm tra, thanh tra tài chính.
+ Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, phương pháp kiểm soát, kiểm tra, thanh tra tài
chính, bảo đảm hoạt động nề nếp, hiệu quả.
3.2. Giải pháp phát huy hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long
An
3.2.1. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy ảng và chỉ huy các cấp trong
đơn vị về quản lý tài chính
Theo qui định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam về tổ chức Đảng trong
QĐND Việt Nam; theo Điều lệ công tác tài chính QĐND Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 22/2007/QĐ-BQP ngày 14/2/2007 của Bộ trưởng BQP. Nhận thức
đúng vai trò, nội dung nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với mặt
công tác quan trọng này. Điều lệ công tác tài chính QĐND Việt Nam về quyền hạn
và nhiệm vụ của chỉ huy các cấp cho thấy: Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng và Chỉ huy đơn vị đối với công tác tài chính được thể hiện trong toàn bộ quá
trình hoạt động tài chính. Tài chính Quân đội đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
54
Quân ủy trung ương; ở các cấp là sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng cùng cấp,
thực hiện theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Người chỉ huy và cơ
quan tài chính phải tuyệt đối phục tùng sự lãnh đạo của cấp ủy cấp mình, chấp hành
nghiêm chỉnh các văn bản Pháp luật, các nguyên tắc tài chính và làm Tham Mưu
cho cấp ủy về lãnh đạo công tác Tài chính.
Cấp ủy Đảng các cấp và sự chỉ đạo trực tiếp của chỉ huy đối với công tác tài
chính là thực tiễn đã cho thấy ở đâu, đơn vị nào mà tài chính không dựa trên những
định hướng đúng đắn của cấp ủy Đảng và chỉ huy đơn vị hoặc ở đâu cấp ủy Đảng
và chỉ huy đơn vị buông lỏng sự lãnh đạo, chỉ đạo quản lý tài chính, không phát huy
vai trò phối hợp hoạt động của tài chính, không phát huy tốt vai trò phối hợp hoạt
động của các ngành với cơ quan tài chính; không làm tốt công tác tuyên truyền giáo
dục, kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, kỷ luật tài chính… thì ở đó hiệu quả bảo
đảm quản lý tài chính sẽ không đạt được kết quả tốt, thậm chí có thể dẫn đến những
lệch lạc, sai phạm nghiêm trọng.
Nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chỉ huy các cấp
đối với công tác quản lý tài chính, Ban Tài chính - Bộ CHQS tỉnh Long An đã làm
Tham mưu các giải pháp, mục tiêu quản lý Tài chính tại đơn vị, trong đó cần thực
hiện tốt một số vấn đề sau:
Một là, Quán triệt sâu sắc vai trò lãnh đạo, chức năng giám sát của các cấp
ủy Đảng đối với công tác đảm bảo và quản lý tài chính. Các cấp ủy Đảng các đơn vị
phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, nhất là Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng Ngân sách
tài sản Nhà nước đối với các hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng.
Hai là, Tăng cường quản lý, kiểm tra, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính,
tài sản. Cấp ủy Đảng và chỉ huy đơn vị các cấp cần quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết 915-NQ/QUTW ngày 25/8/2018 của Quân ủy Trung ương
về đổi mới cơ chế quản lý Tài chính trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018 - 2025; Quy chế số 499/QUTW
ngày 23/11/2011 về lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tài chính QĐ
nhiệm kỳ 2011-2015 . Trên cơ sở những văn kiện quan trọng này, mọi hoạt động
công tác Tài chính đã được cấp ủy các cấp quan tâm lãnh chặt chẽ, tập trung, thống
55
nhất, bảo đảm đúng nguyên tắc, chế độ quy định. Năng lực, hiệu lực lãnh đạo và
trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong quản lý sử dụng tài chính,
tài sản được nâng cao. Nhờ vậy, đã tạo được bước chuyển biến toàn diện trên tất cả
các nội dung, các mặt công tác Tài chính. Hoạt động của ngành Tài chính, công tác
Tài chính Quân đội có nhiều đổi mới, phù hợp với đặc thù nhiệm vụ quân sự, Quốc
phòng và tiến trình đổi mới cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà
nước, chất lượng, hiệu quả được nâng lên.
Ba là, Chủ động điều hành, chấp hành Ngân sách hằng năm một cách
nghiêm túc, công khai minh bạch. Lãnh đạo toàn diện về tư tưởng, chính trị, tổ
chức; Lãnh đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác tài chính
nhằm phục vụ tốt bảo đảm kịp thời cho nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất. Hằng
năm thường xuyên làm Tham mưu đề xuất với Phòng Tài chính về biên chế thêm
một nhân viên chuyên ngành ở Tài chính cấp huyện, còn ở Ban Tài chính thêm 01
trợ lý và một nhân viên.
B n là, Đổi mới cơ chế lãnh đạo của các cấp ủy Đảng phải sâu sát cụ thể,
với từng nội dung công việc phải giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra từ khâu lập
DTNS, chấp hành Ngân sách đến quyết toán Ngân sách theo qui trình cụ thể. Kiểm
tra đối với tất cả các cơ quan, đơn vị, ngành nghiệp vụ có liên quan đến công tác
quản lý tài chính của đơn vị. Qua đó nâng cao nhận thức của các đối tượng về quản
lý tài chính, khắc phục cách nhìn sai lệch về công tác tài chính, xóa bỏ sự buông
lỏng quản lý điều hành Ngân sách, điều hành công tác tài chính ở đơn vị mình của
chỉ huy các cấp trong toàn đơn vị. Toàn đơn vị tiến hành quán triệt các nghị quyết
lãnh đạo về công tác tài chính của các cấp bằng nhiều hình thức như thông qua hợp
báo chính trị, sinh hoạt kinh tế công khai, quán triệt tại các lớp học tập chính trị
định kỳ trong năm của tất cả các đối tượng thuộc các đơn vị trong tỉnh. Trên cơ sở
nghị quyết của cấp trên về lãnh đạo công tác tài chính, Thường vụ Đảng ủy đơn vị,
cấp ủy Đảng và người chỉ huy ở các đơn vị ban hành Nghị quyết, Qui chế, Chỉ thị,
Mệnh lệnh cụ thể qui định về công tác tài chính ở đơn vị mình.
Năm là: Người chỉ huy đơn vị phải chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng. Định
kỳ phải báo cáo tình hình và nhiệm vụ tài chính của đơn vị, qua đó đề xuất các biện
pháp, chủ trương lãnh đạo để cấp ủy thảo luận, quyết định và người chỉ huy có trách
56
nhiệm chấp hành trong chỉ đạo, điều hành. Qua quá trình kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết, các cấp ủy Đảng trong đơn vị phải có biện pháp khích lệ tinh
thần như khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác tài chính,
có hình thức xử lý thỏa đáng đối với các cơ quan đơn vị để xảy ra tiêu cực, vi phạm
trong công tác tài chính.
Ban Tài chính, Bộ chỉ Huy là cơ quan Tham mưu cho thường vụ Đảng ủy và
Chỉ huy đơn vị soạn thảo Nghị quyết, Qui chế, Mệnh lệch, Chỉ thị và hướng dẫn
thực hiện công tác tài chính trong đơn vị.
Sáu là: Đảng ủy đơn vị thực hiện tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, người chỉ huy các cấp cần nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy,
cấp ủy Đảng các đơn vị; không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức và tăng cường
năng lực điều hành của người chỉ huy, xác định rõ và xây dựng mối quan hệ giữa
cấp ủy Đảng và chỉ huy đơn vị, giữa người chỉ huy và chính ủy, chính trị viên, quan
hệ giữa chỉ huy và cơ quan tài chính cũng như các cơ quan khác có liên quan đến
công tác tài chính. Lãnh đạo việc thực hiện qui chế công khai, dân chủ trong toàn
đơn vị, đưa nghị quyết lãnh đạo công tác tài chính đến từng cán bộ, chiến sĩ, qua đó
xây dựng tinh thần dân chủ, công khai trong chi tiêu sử dụng Ngân sách để phát
hiện những thiếu sót trong bảo đảm và quản lý tài chính, chống việc vi phạm chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, tham ô, lãng phí.
Các đồng chí trong Đảng ủy các cấp của đơn vị, chỉ huy các đơn vị, các
ngành nghiệp vụ cần nghiên cứu, học tập nâng cao hiểu biết về lĩnh vực kinh tế tài
chính nhằm tăng cường hiệụ quả điều hành, sử dụng Ngân sách, chi tiêu tài chính và
quản lý kinh tế tài chính. Từ đó việc tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng và chỉ huy đơn vị các cấp đối với quản lý tài chính một cách hiệu quả
đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Cấp ủy Đảng lãnh đạo toàn diện cả về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Định hướng lãnh đạo đúng đắn, kịp thời
những nội dung chủ yếu trong công tác tài chính, những vấn đề cần tập trung tăng
cường quản lý tài chính ở đơn vị trong từng giai đoạn. Thường xuyên kiểm tra giám
sát chặt chẽ việc thực hiện các khâu chu trình quản lý Ngân sách ở các ngành, đơn
vị, tổ chức hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế và các hoạt động có thu ở đơn vị.
57
- Phát huy vai trò của người chỉ huy, chỉ đạo sâu sát, kịp thời sự phối hợp
thống nhất, nhịp nhàng, có hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ quan tài chính và
các ngành nghiệp vụ, các đơn vị ở tất cả các khâu của qui trình quản lý Ngân sách,
các nội dung quản lý tài chính ở đơn vị.
- Làm tốt vai trò tham mưu của cơ quan tài chính đơn vị, tạo điều kiện để cơ
quan tài chính thực hiện tốt nhiệm vụ, là lực lượng nòng cốt trong quản lý tài chính.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý quy trình Ngân sách
Chu trình quản lý Ngân sách gồm các khâu: Lập DTNS, chấp hành Ngân
sách và QTNS, mỗi khâu có vị trí vai trò quan trọng riêng, hiệu quả mỗi khâu phụ
thuộc vào nhau trong đó lập DTNS là khâu đầu tiên tạo cơ sở để thực hiện tốt các
khâu sau. Ngược lại, chấp hành Ngân sách và QTNS tốt sẽ có tác dụng đánh giá
đúng đắn hiệu quả lập DTNS và tạo thuận lợi cho lập DTNS năm sau tốt hơn.
Nâng cao hiệu quả quản lý chu trình Ngân sách là nội dung quan trọng, cơ
bản, chủ yếu trong quản lý tài chính ở Bộ CHQS tỉnh Long An. Hiệu quả quản lý
chu trình ngân sách có ý nghĩa quyết định đến công tác quản lý tài chính của đơn vị.
Nhằm thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ và tổ chức để nâng cao hiệu quả
thực hiện chu trình Ngân sách là trách nhiệm, nhiệm vụ trước hết và chủ yếu của cơ
quan tài chính và các ngành nghiệp vụ đơn vị dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của
Thường vụ Đảng ủy và chỉ huy đơn vị.
Quá trình, lập DTNS năm mới chủ yếu dựa vào số đã thực hiện DTNS của
năm báo cáo và dự kiến biến động có liên quan ở năm kế hoạch để lập. Cụ thể quản
lý chu trình Ngân sách giai đoạn 2016-2018 ở Bộ CHQS tỉnh Long An cho thấy cơ
quan tài chính và các ngành nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc dù có cố gắng rất lớn
để thực hiện tốt việc lập DSNS, cấp phát, chỉ tiêu sử dụng, thanh toán các loại kinh
phí và QTNS. Một số chỉ tiêu chưa được tính toán đúng theo phương pháp nên chưa
sát nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ quan trọng đột xuất phát sinh, chưa được dự tính
trước và thông báo kịp thời nên việc tổ chức bảo đảm và quản lý còn lúng túng. Chi
tiêu sử dụng ngân sách còn có trường hợp vượt DTNS, lấy khoản này chi cho khoản
khác, thiếu hồ sơ, tài liệu cần thiết, thanh quyết toán kinh phí của một số ngành
nghiệp vụ còn chậm, phải để đôn đốc thúc dục nhiều lần.
Những hạn chế bất cập đó đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý tài
58
chính của đơn vị. Vì vậy tập trung các biện pháp và tổ chức để nâng cao chất lượng
thực hiện chu trình Ngân sách ở Bộ CHQS tỉnh Long An có ý nghĩa quyết định đối
với nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Muốn vậy cần tập trung thực hiện tốt các
vấn đề sau đây:
Một là, Thực hiện tốt các nguyên tắc quản lý NSNN bao gồm:
Nguyên tắc th ng nhất, tập trung dân chủ, cân đ i Ngân sách.
Đảm bảo sự thống nhất về ý chí và lợi ích qua phân bổ DTNS phát huy tính
chủ động và sáng tạo của các cấp, các ngành, tổ chức và cá nhân trong thực hiện
nhiệm vụ.Trên cơ sở DTNS được giao, nhiệm vụ của các ngành, các đơn vị, đơn vị
cấp trên thực hiện cân đối và giao DTNS, kinh phí cho các ngành, các đơn vị để bảo
đảm chi tiêu cho các việc được giao: Cân đối Ngân sách ngoài sự cân bằng về thu,
chi còn là sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu thu chi giữa các khoản thu, chi; giữa các
ngành, các đơn vị, các cấp.
Quá trình phản ánh chi Ngân sách của mọi cấp, mọi ngành đều được phản
ánh trong kế hoạch thống nhất, được quản lý thống nhất từ Bộ Tư lệnh quân khu
đến các đơn vị dự toán cơ sở. Quá trình chi tiêu sử dụng kinh phí phải thống nhất từ
nội dung chi đến nội dung quyết toán theo DTNS được cấp, lập báo cáo QTNS theo
mẫu biểu qui định và theo hệ thống Mục lục NSNN áp dụng trong Quân đội.
Nguyên tắc công khai, minh bạch.
Công khai, minh bạch NS để bảo đảm thực hiện quyền kiểm tra giám sát của
các cơ quan, đơn vị, của mọi quân nhân trong quá trình phân phối, quản lý, sử dụng
vốn, tài sản của Nhà nước, Quân đội và các khoản thu tại đơn vị, thực hiện có hiệu
quả Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng.
Người tiếp nhận công khai Ngân sách có quyền chất vấn và người có trách
nhiệm công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai.
Quy trình công khai NS phải được thực hiện hàng năm, công khai cả DTNS
và QTNS. Số liệu và các thông tin công khai NS phải đảm bảo đầy đủ, chính xác,
kịp thời và phù hợp với chế độ bảo mật tới từng đối tượng tiếp nhận thông tin theo
những hình thức thích hợp.
Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác, đảm bảo trách nhiệm.
Cấp ủy các cấp, chỉ huy trưởng-chủ tài khoản các cấp phải bảo đảm trách
59
nhiệm trước đơn vị về toàn bộ quá trình quản lý Ngân sách, về kết quả thu, chi
Ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả năng điều trần và gánh trách
nhiệm về quản lý tài chính, quản lý Ngân sách theo Điều lệ công tác tài chính
QĐND Việt Nam.
Khi xây dựng nội dung Ngân sách phải rành mạch, theo mục lục NSNN áp
dụng trong Quân đội. Dự toán thu, chi được tính toán một cách cụ thể, chính xác và
đưa vào kế hoạch; không được phép che đậy, bào chữa đối với mọi khoản thu, chi
kinh phí. Không được phép lập quỹ đen.
Hai là, đối với khâu lập DTNS
Đảng ủy, chỉ huy đơn vị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan tài chính
phối hợp với các ngành nghiệp vụ xây dựng DTNS đúng, sát, phù hợp với khả năng
bảo đảm của Bộ Tổng Tham Mưu, đáp ứng tốt nhu cầu nhiệm vụ cũng như đời
sống, chính sách của đơn vị.
- Xây dựng kinh phí lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn; kinh phí nghiệp vụ thì
các chỉ tiêu phản ánh đầy đủ và chính xác nhu cầu chi của đơn vị trên cơ sở quán
triệt và tuân thủ đúng các qui định về chi, trình tự, phương pháp, căn cứ tính toán
đặc biệt là yếu tố quân số và định mức, thống nhất mẫu biểu và thời gian gửi DTNS.
Khi lập có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Đối với các khoản tiền lương chính, tiền ăn, quân trang thường xuyên…
Nhu cầu chi cả năm = Quân số từng đối tượng x Định mức tiêu
chuẩn x Thời gian bảo đảm
+ Đối với các khoản phụ cấp lương, nghiệp vụ quản lý, bảo quản, sửa chữa
nhỏ, huấn luyện thường xuyên, công tác phí…
Tổng nhu cầu chi cả năm KH = Số thực hiện năm báo cáo +
Chi phí thay đổi tăng - Chi phí thay đổi giảm
+ Đối với các khoản chi mua sắm vật tư thiết bị, chi cho các chương trình dự
án, nghiên cứu đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, diễn tập, tuyển quân…
Tổng nhu cầu chi cả năm = Tổng nhu cầu chi cho các công việc,
nhiệm vụ.
Qua phân tích đánh giá tình hình thực hiện DTNS những năm trước liền kề
để rút kinh nghiệm, tính toán DTNS năm kế hoạch sát thực hơn. Từ đó cơ quan tài
60
chính, các ngành nghiệp vụ phải quán triệt sâu sắc nghị quyết lãnh đạo, chủ trương,
phương hướng nhiệm vụ chính trị năm kế hoạch của đơn vị, nắm vững quân số từng
loại và chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đồng thời phải dựa vào mức huy
động vật tư hàng hóa năm trước chuyển sang, kế hoạch thu từ hoạt động có thu để
cân đối Ngân sách.
- Đối với các khoản chi chính sách xã hội (NSNN giao), BHXH phải nắm
vững nội dung chi, đối tượng được hưởng ở đơn vị, chế độ tiêu chuẩn được hưởng
của từng đối tượng.
- Đối với vốn đầu tư XDCB phải căn cứ tiến độ thực hiện dự án và số dự báo
do Bộ Tư lệnh, cấp trên thông báo. Lập kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng gồm:
+ Kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn đầu tư tập trung của
Nhà nước.
+ Kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng thuộc dự toán kinh phí NS quốc phòng
thường xuyên và ngân sách Quân sự địa phương.
+ Kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn đơn vị tự bổ sung.
Như vậy, chất lượng DTNS năm được thể hiện ở việc tính toán, xác lập các
chỉ tiêu ngân sách.
Ba là, đối với khâu chấp hành Ngân sách
- Tổ chức tốt hội nghị giao DTNS năm để phân bổ giao chỉ tiêu Ngân sách
chính thức cho các ngành, các đơn vị. Trên cơ sở DTNS năm được Bộ Tư lệnh giao,
Ban Tài chính phối hợp cùng các cơ quan nghiệp vụ Tham mưu cho Đảng ủy, Chỉ
huy đơn vị thực hiện tốt việc phân bổ dự toán có trọng tâm trọng điểm cho các đầu
mối trực thuộc, chú trọng phân cấp, phân quyền về Ngân sách một cách rõ ràng, cụ
thể, ưu tiên cho đơn vị đóng quân ở xa đơn vị, làm nhiệm vụ ở vùng biên giới, vùng
có nhiều khó khăn.
- Chấp hành nghiêm chế độ chứng từ hóa đơn, thủ tục chi, thanh toán xong
đợt chi tiêu trước mới cấp phát đợt sau, thanh toán đúng nội dung, trung thực, chính
xác, kịp thời. Thực hiện tốt công tác thẩm định, thủ tục pháp lý trong chi tiêu sử
dụng kinh phí đối với các khoản thanh toán tập trung.
61
- Cơ quan tài chính, các ngành nghiệp vụ cần lập nhu cầu chi quý đúng quy
định về nội dung, thời gian lập và gửi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo
đảm kinh phí của cấp trên và kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tiền gửi.
- Chấp hành nghiêm các điều kiện chi Ngân sách, các khoản chi và thanh
toán trong ngày như tiền ăn phải có biện pháp quản lý, bảo đảm riêng cho từng đối
tượng. Cấp phát và thanh toán chi ngân sách phải nắm và đánh giá đúng kết quả chi.
Bốn là, đối với khâu quyết toán Ngân sách
Nâng cao chất lượng QTNS ở Bộ CHQS tỉnh Long An cơ quan tài chính, các
ngành nghiệp vụ, các đơn vị phải thực hiện tốt các qui định về QTNS Trong đó:
- Ban Tài chính phải có kế hoạch quyết toán cụ thể, hợp lý đối với các ngành,
các đơn vị các đầu mối chi tiêu. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị về mặt số liệu, đôn
đốc thanh quyết toán, kiểm tra lại tình hình các khoản thu nộp, phải thu, phải trả.
- Hàng tháng, quý, năm khi tiến hành QTNS phải thực hiện đúng yêu cầu.
Quyết toán trung thực, đầy đủ, chính xác, chặt chẽ, kịp thời, nhanh gọn. Đồng thời
phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong quyết toán Ngân sách là: Quyết toán
đúng nội dung, đúng quân số, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và giá
cả hiện hành; có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
- Cán bộ, nhân viên tài chính được phân công theo dõi cấp phát, thanh quyết
toán phải có năng lực quản lý, quyết toán, tổng hợp quyết toán tốt, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Kiên quyết không quyết toán những nội dung chi
sai nội dung DTNS, chi không đúng chế độ tiêu chuẩn, thiếu chứng từ hợp pháp, hồ
sơ chi tiêu không đầy đủ.
- Qui định cụ thể về trách nhiệm, thời hạn thanh quyết toán đối với từng nội
dung chi tiêu, từng khoản chi của từng ngành nghiệp vụ để khắc phục triệt để tình
trạng dây dưa, chậm thanh quyết toán ở một số ngành trong giai đoạn vừa qua.
- Để vận hành cơ chế quản lý Tài chính được chặc chẽ trên cơ sở tình hình số
liệu quyết toán phải phân tích đánh giá toàn diện tình hình bảo đảm và quản lý Ngân
sách, quản lý tài chính. Thực hiện tốt việc thẩm định số liệu, tài liệu, hồ sơ chứng từ
trước khi quyết toán. kết quả sử dụng kinh phí cả phần đơn vị tự chi và phân cấp
cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc, cả phần bảo đảm bằng tiền và phần bảo đảm
62
bằng hiện vật, cả nội dung kinh tế và tính pháp lý, vừa khái quát hệ thống, vừa chi
tiết cụ thể ở từng nội dung chi kinh phí, từng ngành, từng đầu mối đơn vị.
63
3.2.3. Tăng c ờng ph i h p chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp
vụ; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý tài chính
Quy trình quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An là nghiệp vụ tài
chính có liên quan trực tiếp đến mọi ngành, mọi cơ quan, đơn vị và cá nhân trong
đơn vị. Cơ quan tài chính không thể độc lập tiến hành quản lý tài chính nếu không
có sự phối hợp công tác với các cơ quan, ngành nghiệp vụ và cá nhân có chi tiêu sử
dụng kinh phí, tài chính, tài sản. Hiệu quả quản lý tài chính ngoài các yếu tố thuộc
vế trình độ, năng lực và trách nhiệm của cơ quan Tài chính thì còn phụ thuộc một
phần không nhỏ vào việc phát huy vai trò trách nhiệm và những hiểu biết nhất định
của các cơ quan, các ngành, các bộ phận và cá nhân trực tiếp chi tiêu sử dụng tài
chính cho thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Quản lý tài chính của một đơn vị là trách
nhiệm của tất cả các cấp, các ngành nghiệp vụ và tất cả mọi người. Chỉ huy đơn vị
là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt hoạt động tài chính của đơn vị. Tài
chính là cơ quan Tham mưu giúp việc cho Đảng ủy, chỉ huy và cơ quan nghiệp vụ
cấp trên về thực hiện các công việc chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ.
Xây dựng Hệ thống bảo đảm và quản lý tài chính Quân đội được dựa trên cơ
sở kết hợp phân cấp theo ngành bảo đảm vật chất theo đơn vị sử dụng ở từng cấp.
Quyền sử dụng tổng hợp các nguồn tài chính trên cơ sở tuân thủ chế độ, chính sách
chung của Đảng, Nhà nước, Quân đội được tổ chức thực hiện ở từng cấp nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động và trách nhiệm của đơn vị từng cấp. Vai trò của các
ngành bảo đảm vật chất được phát huy nhằm tăng cường, thống nhất trong bảo đảm
và quản lý trong phạm vi toàn quân. Sự kết hợp này được thực hiện thông qua các
hợp đồng cung ứng giữa các ngành với đơn vị sử dụng.
Thông qua việc phát huy ý thức, trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành,
các cá nhân có liên quan đến quản lý tài chính là phát huy tinh thần, trách nhiệm
quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn … quản lý tài chính đơn vị và đó cũng chính là việc
phát huy quyền làm chủ tập thể của mọi người. Do vậy, tùy theo tính chất, nội dung,
yêu cầu của từng mối quan hệ mà cơ quan tài chính cần có cách giải quyết cho tốt
để đảm bảo cho quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngành tài chính được
thuận lợi.
64
Quản lý Ngân sách nói riêng, quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An
trong các năm 2016-2018 cho thấy mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính với
ngành nghiệp vụ có thời điểm có nội dung chưa thống nhất, hiệu quả trong giải
quyết mối quan hệ chưa cao; một số ngành chưa nắm vững nguyên tắc và thủ tục
trong lập, chấp hành, QTNS, trong quản lý chi tiêu tài chính, còn có hiện tượng chi
tiêu không đúng nội dung, sử dụng chứng từ hóa đơn chưa đúng qui định...
Qua phân tích, đánh giá nêu trên, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm giữa cơ quan tài chính với các ngành nghiệp vụ, nâng
cao ý thức trách nhiệm trong quản lý tài chính ở Bộ CHQS tỉnh Long An là rất cần
thiết. Để thực hiện biện pháp nâng cao cần phải giải quyết tốt các nội dung sau:
- Ban Tài chính đơn vị cần phải nắm vững nguyên tắc, kỷ luật tài chính,
vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ tài chính, nắm vững được các hướng dẫn về
công tác chuyên môn nghiệp vụ của các ngành. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ trong quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh
Long An cần phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất về mục tiêu, nhiệm vụ, đặt
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường vụ Đảng ủy Bộ CHQS tỉnh, lấy việc hoàn
thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị làm trung tâm. Toàn bộ các cơ quan Bộ Chỉ
huy phối hợp nhịp nhàng với Ban Tài chính đơn vị để chấp hành tốt qui định về
công tác tài chính.
- Quá trình giải quyết công việc phải mềm dẻo, linh hoạt nhưng kiên quyết,
đoàn kết tôn trọng lẫn nhau, không mượn cương vị công tác của mình để gây khó
khăn với các ngành, trục lợi cho bản thân, gây mất đoàn kết giữa Ban Tài chính với
các phòng liên quan. Nhận thức đúng đắn, nắm vững nội dung, tính chất mối quan
hệ giữa cơ quan tài chính với các ngành nghiệp vụ. Đây là mối quan hệ hợp đồng
công tác và kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo về nghiệp vụ tài chính. Trong mối quan hệ
này cơ quan tài chính thường phải thực hiện những công việc chủ yếu như: hướng
dẫn lập DTNS năm, kế hoạch chi tiêu quý và thông báo phân bổ chỉ tiêu DTNS, cấp
phát tài chính, thực hiện chế độ thanh toán, quyết toán tài chính; phổ biến cho các
ngành nghiệp vụ về các chế độ quản lý Ngân sách, quản lý tài chính; tiến hành công
tác kiểm tra tài chính, kiểm soát chi, tham gia kiểm kê kho vật chất các ngành, chỉ
65
đạo, hướng dẫn các nội dung về chế độ và nghiệp vụ tài chính, liên thẩm quân số,
tham gia ký hợp đồng kinh tế, thanh lý tài sản.
- Chấp hành các văn bản Qui định, Chỉ thị, Mệnh lệnh … của người chỉ huy,
đảm bảo nhiệm vụ thực tế của đơn vị hàng năm, Ban Tài chính và các ngành nghiệp
vụ đơn vị nghiên cứu, tính toán nhu cầu chi bao gồm cả phần tiền và hiện vật nhận
của các ngành nghiệp vụ cấp trên qui ra tiền để lập DTNS cho phù hợp, phân bổ chỉ
tiêu DTNS cho các đầu mối đơn vị hợp lý. Lập kế hoạch chi tiêu mua sắm vật tư
hàng hóa, tổ chức cấp phát bảo đảm cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ. Thường xuyên
phân phối kiểm tra, kiểm kê, đánh giá tình hình bảo đảm, quản lý sử dụng tài sản,
tài chính của các đơn vị, ngành, các bộ phận.
- Tổ chức Tập huấn các lớp học cho các đối tượng, các hình thức, biện pháp
tuyên truyền … để phổ biến các chế độ, thể lệ về tài chính Quân đội, các kiến thức
về quản lý Ngân sách, quản lý Tài chính, kỷ luật Tài chính cho tất cả các ngành, cơ
quan đơn vị để các bộ phận cá nhân có liên quan có nhận thức đúng về công tác
quản lý tài chính ở Đơn vị trên cơ sở đó tự giác thực hiện và nêu cao tinh thần trách
nhiệm, làm chủ tập thể, tích cực tham gia có hiệu quả vào công tác quản lý tài chính
ở đơn vị trên cương vị chức trách nhiệm vụ được giao.
3.2.4. Tăng cường kiểm soát chi, kiểm tra, thanh tra tài chính
- Quá trình kiểm soát chi ở Bộ CHQS tỉnh Long An phải quán triệt định
hướng đã nêu trong các nghị quyết và đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Kiểm soát chi phải được chú trọng cả trước, trong và sau khi cấp phát,
thanh quyết toán tài chính.
+ Kịp thời phát hiện đúng, ngăn ngừa những vi phạm về nguyên tắc, kỷ luật
tài chính trong chi tiêu sử dụng ngân sách, tài chính.
+ Hoạt động kiểm soát chi không gây ách tắc trong quá trình chấp hành,
quyết toán ngân sách, tài chính của cơ quan, đơn vị.
Báo cáo chính trị của Đảng ủy Quân sự Trung ương trích Đại hội Đảng bộ
Quân đội lần IX đã xác định: Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, quản lý
chặt chẽ các nguồn thu, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí
kém hiệu quả.
66
Quán triệt nghiêm qui chế dân chủ, chế độ công khai tài chính gắn với việc
triển khai có hiệu quả chương trình hành động của Đảng ủy Bộ Chỉ huy, thực hiện
Luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nghị quyết số
66-NQ/ĐUQS ngày 12/8/2015 của Đảng ủy Bộ Chỉ huy về tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy, tổ chức Đảng đối với công tác tài chính trong đơn vị nhiệm kỳ
2015-2020 đã quán triệt “Tăng cường lãnh đạo kiểm soát chi ngân sách, thanh tra,
kiểm tra tài chính, tập trung vào các nội dung chi tiêu lớn, các hoạt động có thu, các
vụ việc có đơn thư tố cáo hoặc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, phát hiện ngăn
ngừa kịp thời những hồ sơ, sai phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài chính.
Cụ thể cần tập trung khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong quản lý,
sử dụng, thanh quyết toán các nguồn tài chính đã được kiểm toán Nhà nước chỉ ra.
Tiếp tục rà soát, bổ sung các qui chế, qui định quản lý, sử dụng tài chính, quản lý
hoạt động có thu… cho phù hợp với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp với hoạt động này.
Để thực hiện tốt yêu cầu trên cần có những biện pháp cụ thể sau:
Kiểm soát chi trước c p phát, thanh toán
- Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ, tài liệu của các cơ quan, ngành nghiệp vụ đầu mối
chi tài chính xin cấp phát tài chính.
- Thực hiện kiểm tra xem các khoản chi có đúng nội dung DTNS, kế hoạch
tài chính được duyệt không. Kịp thời cập nhật những nội dung mới của chế độ, tiêu
chuẩn, định mức mới ban hành, những qui định mới về quản lý tài chính liên quan.
- Kiểm soát điều kiện chi NS, điều kiện về người quyết định chi, trường hợp
người được ủy quyền ra quyết định chi phải kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của việc
ủy quyền. Tăng cường kiểm soát các khoản chi trong hoạt động có thu nhất là đối
với chi trong xây lắp đường tuần tra biên giới, rà phá bom, mìn, vật liệu nổ.
- Kiểm soát về thủ tục nguyên tắc khi mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ theo
qui định của BQP, kiểm soát về số lượng, cơ cấu, chất lượng, giá cả của hàng hóa
mua sắm, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đối tượng được hưởng.
- Đẩy mạnh chất lượng hoạt động của Hội đồng kiểm tra nội bộ trong các
đơn vị nhằm sớm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi tiêu cực, gian lận trong
chi tiêu sử dụng tài chính.
67
Kiểm soát trong quyết toán ngân sách, tài chính
- Tập trung thực hiện chế độ thanh toán, quyết toán tài chính. Kiên quyết
không cấp phát tài chính tiếp đối với ngành, đơn vị không thực hiện đầy đủ chế độ
thanh, quyết toán tài chính. Thường xuyên chủ động công tác thẩm tra, xét duyệt
quyết toán tháng, quý của Ban Tài chính đơn vị.
Tăng cường công tác kiểm soát chi ở t t cả các c p, các đơn vị trong đơn
vị thông qua các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung cần kiểm soát ở
mỗi c p, mỗi đơn vị.
Quán triệt, giáo dục, tuyên truyền tạo sự thống nhất về nhận thức đúng đắn
đối với kiểm tra, thanh tra tài chính. Trước hết là đối với chỉ huy đơn vị, các ngành,
các cấp. Thay đổi căn bản quan niệm cho rằng: Kiểm tra đối với cả cấp đi kiểm tra
và cấp được kiểm tra. Qua kiểm tra cấp đi kiểm tra nắm được tình hình phân phối
sử dụng kinh phí và quản lý tài chính, quân số, vật tư, tài sản, tình hình chấp hành
các chính sách, chế độ tiêu chuẩn, nguyên tắc kỷ luật tài chính, thấy được những
mặt tích cực, những mặt còn hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đồng thời
có phương hướng, biện pháp tiên tiến chỉ đạo toàn đơn vị thực hiện tốt việc bảo
đảm và quản lý tài chính, uốn nắn chấn chỉnh kịp thời sai sót của cấp dưới: Cấp
được kiểm tra đánh giá được thực chấp những mặt mạnh, yếu trong công tác quản lý
tài chính của đơn vị mình, thấy rõ trách nhiệm của từng người, từng đơn vị thuộc
quyền, qua đó phát hiện tiềm năng, phát huy mặt mạnh, khắc phục tồn tại yếu kém.
Việc kiểm tra, thanh tra tài chính được xác định là những chế độ trong quản
lý tài chính và cũng là công cụ, biện pháp quản lý quan trọng hiệu quả, thể hiện
chức năng giám đốc tài chính, của tài chính đơn vị dự toán Quân đội. Luật NSNN
qui định: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý nhà nước
và các đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chế độ thu
chi và quản lý tài sản của nhà nước. Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc
chấp hành pháp luật thu, chi và quản lý tài chính, quản lý tài sản của Nhà nước, tổ
chức, cá nhân.
Qua kết quả sơ kế đánh giá nội dung “Đơn vị quản lý tài chính tốt” cho thấy,
ở đâu, cơ quan, đơn vị nào mà không tiến hành nghiêm túc, thường xuyên công tác
kiểm tra, thanh tra thì công tác tài chính ở cơ quan, đơn vị đó dễ xảy ra sai phạm.
68
Để tăng cường kiểm tra, thanh tra tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An cần thực
hiện tốt một số vấn đề sau:
+ Tập trung thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính- kế toán theo Điều lệ
công tác tài chính QĐND Việt Nam, Quyết định số 67/2004/QĐ-CTC ngày
1 /12/2004 của Cục Tài chính - BQP về việc tự kiểm tra tài chính kế toán tại đơn vị
dự toán Quân đội.
+ Củng cố hệ thống kiểm tra, thanh tra tài chính, và kiểm soát nội bộ. Lựa
chọn những cán bộ công tâm, có năng lực phát hiện vấn đề, có trình độ nghiệp vụ
tài chính, kế toán giỏi, được đào tạo bồi dưỡng về pháp luật bố trí vào các tổ chức
kiểm tra, thanh tra tài chính.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời, đầy đủ của Đảng ủy, chỉ huy đơn vị
đối với kiểm tra, thanh tra tài chính. Đối với mỗi cuộc kiểm tra, thanh tra tài chính
thì cấp đi kiểm tra cần phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc nghị quyết lãnh đạo chuyên đề
của cấp ủy Đảng, chỉ thị, quyết định của người chỉ huy để xác định trách nhiệm,
nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra.
- Ban Tài chính đơn vị làm tốt xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác tài chính
hàng năm trình chỉ huy đơn vị phê duyệt đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
tra có chất lượng, theo đúng chức trách, nhiệm vụ trong công tác kiểm tra, thanh tra
tài chính.
- Chấp hành tốt nội dung các bước trong trình tự tiến hành kiểm tra tài chính
đối với mỗi cuộc kiểm tra cụ thể bao gồm: Bước chuẩn bị, bước tiến hành kiểm tra
và bước kết thúc kiểm tra tài chính.
Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, chi ngân sách, kiểm tra, thanh tra tài
chính tuy mỗi chế độ quản lý có mục đích, nội dung, phương pháp tiến hành khác
nhau song đều nhằm mục đích chung là góp phần tăng cường, nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính ở đơn vị. Đảm bảo việc chi tiêu sử dụng ngân sách, tài chính, đúng
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức; tiết kiệm, hiệu quả. Phát hiện và ngăn
ngừa, xử lý kịp thời những sai phạm trong công tác tài chính. Đáp ứng tốt nhu cầu
tài chính cho thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị.
69
3.2.5. Củng cố vai trò kế toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tài chính
Xây dựng chuẩn mực, hệ thống kế toán là công cụ quan trọng không thể
thiếu được trong quản lý kinh tế. Kế toán vừa là khoa học vừa là nghệ thuật ghi
chép, phân loại, xử lý và cung cấp thông tin để ra quyết định quản lý kinh tế, tài
chính, ngân sách. Hiệu quả công tác kế toán được thể hiện ở tính trung thực, chính
xác, đầy đủ, kịp thời và hữu ích của thông tin kế toán cung cấp về tình hình thu, chi
sử dụng các nguồn lực tài chính cả sổ tổng hợp và sổ chi tiết cho các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán. Theo đúng luật kế toán, nguyên tắc, chế độ kế toán.
Quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An, công tác kế toán không chỉ
đơn thuần là việc ghi chép, phản ánh mà kế toán phải thực sự là hệ thống thông tin
kinh tế tài chính cung cấp chính xác, trung thực, kịp thời, rõ ràng, dễ hiểu DTNS
được giao, tình hình phân bổ, chấp hành DTNS cấp phát thanh quyết toán kinh phí,
tình hình chi phí, thu nhập, kết quả, phân phối sử dụng kết quả các hoạt động có thu
của đơn vị. Trên cơ sở đề ra biện pháp tích cực trong quản lý tài chính phát huy vai
trò của kế toán trong quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An cần thực hiện
một số nội dung cụ thể sau:
- Quán triệt và thực hiện nghiêm chế độ kế toán đơn vị dự toán ban hành theo
Quyết định số 709/QĐ-CTC ngày 11/3/2015 của Cục trưởng Cục Tài chính - BQP.
Hiện nay là chế độ kế toán theo quyết định số 5555/CTC-CĐQLHL ngày 25/9/2018
của Cục Tài chính - BQP (gọp tắt là chế độ kế toán 5555). Thời điểm áp dụng chế
độ kế toán đơn vị dự toán, sự nghiệp trong Bộ Quốc phòng bắt đầu thực hiện kể từ
ngày 01/01/2019.
- Thiết lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán, xây dựng và thực hiện tốt
việc lập báo cáo kế toán nội bộ để đáp ứng yêu cầu quản trị nhất là đối với các hoạt
động có thu. Thông qua hệ thống báo cáo kế toán, cơ quan tài chính, chỉ huy đọc,
phân tích đánh giá tình hình tài chính, tài sản, tình hình khai thác các nguồn lực của
Bộ Chỉ huy và của từng đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng khoa học, hợp lý công tác kế toán ở đơn vị và các đơn vị trực
thuộc Bộ Chỉ huy, bảo đảm đúng qui định trong luật kế toán, nguyên tắc kế toán,
chế độ kế toán, phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà
70
nước, của Quân đội hiện hành. Phù hợp với hoạt động kinh tế tài chính, hoạt động
quản lý tài chính, quản lý ngân sách, phù hợp với trình độ đội ngũ trợ lý, nhân viên
kế toán, tài vụ, quản lý và phương tiện kỹ thuật được trang bị để ghi chép, tính toán,
xử lý, cung cấp thông tin kế toán.
- Tổ chức bộ phận kế toán hợp lý, người làm kế toán phải được đào tạo bồi
dưỡng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng
lực làm việc có hiệu quả để thực hiện toàn bộ công tác kế toán đạt hiệu quả tốt.
- Kế toán Quân đội phải thực hiện các nguyên tắc, yêu cầu, nhiệm vụ, vai trò
kiểm tra giám sát của kế toán đối với mọi hoạt động tài chính ở đơn vị, chú trọng
kiểm tra chứng từ bảo đảm đầy đủ tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ kế toán.
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong những năm qua đã được đạt được nhiều
thành tựu quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Trong thành
tựu khoa học công nghệ mới, công nghệ thông tin đang có vai trò động lực thúc đẩy
mạnh mẽ việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, tài chính ở các tầm vĩ mô và tầm
vi mô trong từng đơn vị. Tuy nhiên trong những năm qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý ngân sách, quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An còn
hạn chế, ảnh hưởng nhất định đến chất lượng công tác tài chính. Vì vậy đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An là
cần thiết. Để thực hiện cần giải quyết một số nội dung sau:
- Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, khả năng khai thác sử dụng
thiết bị công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách, quản lý tài chính cho đội ngũ
cán bộ nhân viên ngành tài chính.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư bảo đảm đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất cho cơ
quan tài chính các cấp. Trước hết cần bảo đảm đủ số lượng và có chất lượng hệ
thống máy vi tính, hệ thống bảo quản và lưu trữ chứng từ tại cơ quan, bàn ghế làm
việc cho cơ quan tài chính các cấp.
- Khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm tiện dụng hữu ích trong quản
lý ngân sách, quản lý tài chính, phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động
của đơn vị.
- Tiến hành thực hiện nối mạng nội bộ, đồng thời chú trọng công tác bảo
mật, bảo đảm an toàn thông tin.
71
Trên cơ sở đề ra các biện pháp để thực hiện tốt những nội dung này một mặt
cần có sự quan tâm của thường vụ, chỉ huy đơn vị, của cấp ủy Đảng và chỉ huy các
đơn vị. Mặt khác đòi hỏi mỗi cán bộ, nhân viên ngành tài chính đơn vị phải nâng
cao tinh thần trách nhiệm trong quản lý, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ
thuật được trang bị phục vụ tốt cho thực hiện nhiệm vụ.
3.2.6. Kiện toàn ngành tài chính đơn vị vững mạnh toàn diện, đẩy mạnh phong
trào thi đua xây dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt”
3.2.6.1. Kiện toàn ngành tài chính đơn vị vững mạnh toàn diện
Để xây dựng ngành tài chính Bộ CHQS tỉnh Long An vững mạnh toàn diện
về công tác tài chính của đơn vị. Trước hết cần quán triệt sự lãnh đạo chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chỉ huy các cấp và được giao cho từng cá nhân cụ thể ở các vị trí
khác nhau đảm nhiệm.
Tiếp tục đẩy mạnh, tuyên truyền tăng cường sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy Đảng và chỉ huy các cấp đối với Ban Tài chính đơn vị, cán bộ nhân viên
tài chính ở các cấp, các đơn vị trong Bộ Chỉ huy về mọi mặt.
Nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động. Do vậy,
muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính trong toàn đơn vị phải nâng cao
chất lượng đội ngũ những người trực tiếp làm công tác tài chính, xây dựng ngành tài
chính đơn vị vững mạnh toàn diện, nâng cao năng lực công tác, phẩm chất chính trị,
phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực và chủ động trong quá trình thực hiện
của toàn bộ cán bộ, nhân viên ngành tài chính đơn vị.
Thường xuyên làm tốt việc kiểm tra soát xét lại công tác nhân sự, kiện toàn
biên chế của ngành tài chính từ Ban Tài chính đơn vị đến người phụ trách chi tiêu ở
các ngành, các bộ phận. Phân công, giao nhiệm vụ cho từng cán bộ nhân viên, quy
định rõ phần việc của từng cá nhân gắn với trách nhiệm trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Tạo điều kiện thuận lợi cho từng cá nhân được chủ động trong công tác
chuyên môn của mình. Không ngừng bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, sự hiểu biết về mọi mặt đối với
đội ngũ làm công tác tài chính.
Kiện toàn đội ngũ cán bộ, nhân viên tài chính của đơn vị có chất lượng toàn
diện về chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực tham mưu đề xuất, hướng
72
dẫn, kiểm tra và thực hiện công tác tài chính ở đơn vị; Gương mẫu chấp hành mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định
của Quân đội mà trước hết là chính sách, chế độ, quy định về công tác tài chính.
Qua số liệu báo cáo tổng QTNS các năm 2016, 2017, 2018. Thực tiễn cán
bộ, nhân viên ngành tài chính Bộ CHQS tỉnh Long An nhìn chung đã qua đào tạo
cơ bản, bồi dưỡng phát triển nâng cao năng lực chuyên môn; nhận thức chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, cơ bản với trình độ chuyên môn bậc Đại học, Trung cấp. Có
phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm. Song việc thường xuyên định
hướng tưởng và mở rộng hiểu biết về các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, khoa
học… vẫn là điều cần thiết bởi thực tiễn luôn vận động phát triển, sự phát triển trình
độ kiến thức của con người là sự phát triển vươn lên đỉnh cao không giới hạn. Mặt
khác những tồn tại yếu kém trong quản lý tài chính ở đơn vị vừa qua một phần do
nhận thức và năng lực thực hiện của một bộ phận nhân viên tài chính, người làm
công tác tài chính còn kim nhiệm ở đơn vị nên còn có mặt hạn chế.
Yêu cầu đối với việc bồi dưỡng kiến thức là phải thường xuyên, liên tục,
thiết thực, toàn diện và có hiệu quả thông qua các hình thức:
+ Học tập chuyên ngành tại các học viện, nhà trường.
+ Học tập tại chức tại đơn vị thông qua việc tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ ngắn hạn của đơn vị.
+ Quá trình tự nghiên cứu học tập, rèn luyện của mỗi cá nhân.
Tập trung xây dựng cơ quan tài chính trong sạch vững mạnh. Cần quán triệt
sâu sắc, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) về “Một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” ở đơn vị, xây dựng cán bộ , đảng
viên Ban tài chính vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Mỗi đảng viên làm
công tác tài chính thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Thực hiện tốt
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Xây dựng
tiêu chí phẩm chất đạo đức của người làm Tài chính ở đơn vị.
3.2.6.2. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt”
Quán triệt sâu sắc mục đích, ý nghĩa phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị
quản lý tài chính tốt” ở đơn vị ngày càng đi vào chiều sâu, đem lại hiệu quả thiết
thực, góp phần quan trọng và hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, nâng cao
73
hiệu quả công tác tài chính. Đơn vị liên tục được Bộ Tư lệnh tặng Bằng khen “Đơn
vị quản lý tài chính tốt”.
Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt” để
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An cần phải:
- Chú trọng đầu tư xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, làm tốt
công tác đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tìm biện pháp nâng cao
hiệu quả phong trào.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục các quy định của Nhà nước, Bộ Quốc
phòng về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, Luật phòng chống tham
nhũng...Thường xuyên làm tốt tuyên truyền giáo dục và quán triệt nội dung của 10
tiêu chuẩn đơn vị quản lý tài chính tốt tới mọi cán bộ chiến sĩ. Phát huy vai trò cán
bộ trong công tác tham mưu đề xuất của cơ quan Tài chính và đội ngũ cán bộ làm
công tác tài chính cho cấp ủy, chỉ huy các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Hàng tháng, quý, năm đưa công khai tài chính và phong trào thi đua xây
dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt” là nội dung công tác lãnh đạo trọng tâm của cấp
ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành, quản lý chặt chẽ của người chỉ huy các cấp và tinh
thần trách nhiệm của mọi người trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tiếp tục gắn mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị
quản lý tài chính tốt” với phong trào thi đua quyết thắng và các phong trào thi đua
khác của đơn vị. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung phong trào còn một số hạn chế cần khắc phục như: Việc
phát huy vai trò tham mưu cho Đảng ủy, chỉ huy đơn vị về triển khai thực hiện
phong trào có nội dung chưa sâu; kết quả thực hiện các nội dung của phong trào ở
các đơn vị cấp cơ sở chưa thường xuyên… đã tác động không tốt đến công tác quản
lý tài chính.
Kiến nghị
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chỉ huy các cấp
trong đơn vị đối với công tác quản lý tài chính. Phát huy hiệu quả thực hiện quản lý
quy trình ngân sách. Tiếp tục xây dựng ngành tài chính đơn vị vững mạnh, đẩy
mạnh phong trào thi đua “Xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt”. Thường xuyên
phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ, nâng cao nhận
74
thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý tài chính. Tham mưu cho Bộ CHQS tỉnh đề
nghị bổ sung nhân viên tài chính ở cấp huyện thêm 01 biên chế. Tăng cường kiểm
soát chi, kiểm tra, thanh tra tài chính.
- Qua báo cáo tổng QTNS các năm 2016, 2017, 2018 Bộ CHQS tỉnh kiến
nghị Phòng Tài chính tham mưu cho Bộ Tư lệnh có kế hoạch đào tạo nhân viên tài
chính cho đơn vị, hiện tại đơn vị còn thiếu 0 đồng chí theo biên chế và chưa có lớp
kế thừa trong thời gian tới trong khi năm 2019 có 0 đồng chí nghỉ hưu.
- Củng cố, kiện toàn vai trò của kế toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tài chính. Tiếp tục làm tham mưu với Phòng Tài chính quan
tâm hướng dẫn và thống nhất phần mềm quản lý tài sản cố định, phần mềm kế toán
để đơn vị kịp thời triển khai thực hiện nhằm đảm bảo tốt công tác sử dụng và bảo
quản tài sản của đơn vị.
- Đề nghị Bộ Tư lệnh cấp bổ sung kinh phí sửa chữa doanh trại, điện sinh
hoạt, công tác phí cho đơn vị do một số công trình xây dựng nhiều năm đã xuống
cấp nhưng kinh phí sửa chữa hàng năm rất hạn hẹp, nhu cầu điện sinh hoạt cao
nhưng kinh phí cấp chưa đáp ứng nhu cầu, công tác phí năm 2017 có hướng tăng do
nhiều đồng chí hết thời gian tăng cường cán bộ trên các xã biên giới theo chương
trình 1 5 của Chính Phủ về đơn vị cũ.
75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Theo những phân tích, đánh giá đã nêu các giải pháp quản lý tài chính tại Bộ
CHQS tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025, kết hợp cùng với các luận cứ khoa học
về Tài chính đơn vị dự toán, quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội.
Chương của Luận văn đã đề xuất phương hướng, mục tiêu, nội dung, các nhóm
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh
Long An trong thời gian tới đó là:
Ban Tài chính trực thuộc Bộ CHQS tỉnh Long An đã thực hiện xây dựng
DTNS đúng định hướng, đảm bảo chất lương, đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Đơn vị
phát huy tốt vai trò Tham mưu, hiệp đồng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghiêm
quy chế lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác Tài chính, có biện pháp đôn đốc, kiểm
tra công tác lập, phân bổ DTNS chặt chẽ, sát, đúng. Trên cơ sở đơn vị luôn quán
triệt, nắm vững Thông tư 8/2019/TT-BTC, ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xây dựng DTNS năn 2020; Kế hoạch năm 2020-202 ; Chỉ thị 92/CT-
BQP, ngày 26/6/2019 của Bộ Quốc phòng về việc “Xây dựng kế hoạch bảo đảm
nhiệm vụ Quốc phòng và dự toán Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho nhiệm vụ Quốc
phòng năm 2020”; Đề án “Đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội” theo Luật
Ngân sách 2015, giai đoạn 2018 - 2025 và những năm tiếp theo.
Tiếp tục xây dựng ngành tài chính đơn vị vững mạnh, đẩy mạnh phong trào
thi đua “Xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt”. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ, nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm trong quản lý tài chính. Biên chế tổ chức lực lượng được thực hiện từ năm
1992 đến nay chưa có sự điều chỉnh. Vì thế Tham mưu cho Bộ CHQS tỉnh đề nghị
bổ sung nhân viên tài chính ở cấp huyện thêm 01 đồng chí.
Quán triệt sâu sắc, ý nghĩa việc xây dựng các nhóm giải pháp trên là một
chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thường xuyên thực hiện
tốt và đồng bộ các nhóm giải pháp trong quá trình quản lý tài chính ở đơn vị là vấn
đề cốt lõi mà lãnh đạo Bộ CHQS tỉnh Long An cần quan tâm chỉ đạo nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
76
KẾT LUẬN
Hiệu quả quản lý tài chính là đòi hỏi tất yếu đối với mỗi đơn vị. Tuy nhiên để
có thể nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đòi hỏi phải có định hướng, giải pháp
khoa học, hữu hiệu cùng với cơ chế, chính sách hợp lý và hoàn chỉnh, phù hợp với
đặc thù của mỗi đơn vị.
Ở các đơn vị dự toán trong Quân đội, công tác Tài chính là một công tác
quan trọng của đơn vị nhằm bảo đảm tài chính cho đơn vị hoàn thành thắng lợi mọi
nhiệm vụ được giao. Nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của các đơn vị dự toán
trong Quân đội chủ yếu do NSNN cấp và được bổ sung từ kết quả hoạt động có thu
của đơn vị. Quản lý tài chính là nhiệm vụ tất yếu xuất phát từ chức năng của Tài
chính Quân đội, bảo đảm cho quá trình phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính
và các nguồn lực khác đạt hiệu quả tốt. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính cần giải quyết các vấn đề sau:
1. Từ việc nghiên cứu, phân tích lý luận về Tài chính đơn vị dự toán; quản lý
tài chính và hiệu quả tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội. Luận văn chỉ ra các
tiêu chí đánh giá đó là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính ở đơn
vị dự toán trong Quân đội. Cụ thể là con người và các trang thiết bị.
2. Qua phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính, hiệu quả quản lý tài
chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An giai đoạn 2016- 2018, luận văn đã nêu rõ kết quả
đạt được, các vấn đề còn tồn tại và làm rõ những nguyên nhân chủ yếu của những
tồn tại. Từ đây ta phải xây dựng quy trình kiểm soát chi tại đơn vị một cách thường
xuyên và chuyên nghiệp hơn. Việc ứng dựng công nghệ thông tin vào hoạt động
kiểm soát chi chưa được quan tâm đúng mức. Thực tiễn cán bộ, nhân viên ngành tài
chính Bộ CHQS tỉnh Long An nhìn chung đã qua đào tạo cơ bản, bồi dưỡng phát
triển nâng cao năng lực chuyên môn; nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp, cơ
bản với trình độ chuyên môn bậc Đại học, Trung cấp. Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tinh thần trách nhiệm. Song việc thường xuyên định hướng tưởng và mở rộng hiểu
biết về các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, khoa học… vẫn là điều cần thiết bởi thực
tiễn luôn vận động phát triển. Mặt khác những tồn tại yếu kém trong quản lý tài
chính ở đơn vị vừa qua một phần do nhận thức và năng lực thực hiện của một bộ
phận nhân viên tài chính, người làm công tác tài chính còn kim nhiệm ở đơn vị cơ
77
sở nên có mặt còn hạn chế. Chính vì vậy, thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa cơ
quan tài chính và các ngành nghiệp vụ, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
trong quản lý tài chính. Tham mưu cho Bộ CHQS tỉnh đề nghị bổ sung nhân viên
tài chính ở cấp huyện thêm 01 biên chế. Tăng cường kiểm soát chi, kiểm tra, thanh
tra tài chính.
3. Nhiệm vụ công tác tài chính của đơn vị trong Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020, xây dựng mục tiêu, phương hướng dự thảo Nghị
quyết chuẩn bị cho kỳ đại hội đảng bộ tiếp theo nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết
lãnh đạo công tác tài chính đơn vị đến năm 2020 và những năm tiếp theo của Đảng
ủy Bộ chỉ huy, Luận văn đưa ra phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính và đề xuất hệ thống 6 nhóm giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An trong thời gian tới.
Luận văn đã hoàn thành mục đích nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Đối chiếu với
mục tiêu nghiên cứu Luận văn đã thực hiện: Hệ thống hóa lý luận cơ bản hiệu quả
quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội; Phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng đội ngũ nhân viên Tài chính của các huyện trên địa bàn tỉnh quản lý tại Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018; Biện pháp hướng đến làm đổi
mới, hoàn thiện hiệu quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An.
Tuy nhiên, thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ở đơn vị dự toán
trong Quân đội là vấn đề rất phức tạp. Quản lý vật chất, tiền tệ đã không hề đơn
giản, thế nên quản lý về con người là một vấn đề vô vàng khó khăn. Trong phạm vi
một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ nghiên cứu đối với các nhiệm vụ, số liệu được cung
cấp, không chi tiết các nội dung số liệu theo tính chất bảo mật quân sự.
Do thời gian không dài, khả năng còn hạn chế, trình độ có hạn, mặc dù bản
thân đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn còn khuyết điểm và không phải
mọi vấn đề đưa ra đều được giải quyết đầy đủ, trọn vẹn, sự thiếu sót hoặc chưa sâu
sắc trong phân tích đánh giá, đề xuất biện pháp là điều khó tránh khỏi. Tác giả
mong muốn nhận được sự cảm thông và những đóng góp, chỉ dẫn bổ sung quý báu
của quý thầy, cô giáo và đồng nghiệp…. để luận văn này là tài liệu có giá trị về mặt
lý luận và có ý nghĩa cao trong hoạt động quản lý Tài chính Quân đội./.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quân ủy Trung ương (2011), Qui chế số 499/QUTW ngày 23/11/2011,
Quy chế lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tài chính trong QĐNDVN
nhiệm kỳ 2011-2015, Hà Nội.
2. Bộ Quốc phòng (2007), iều lệ công tác tài chính Quân đội nhân dân
Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
3. Như Ý (1998) Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin,
Hà Nội.
4. Từ điển Bách khoa quân sự (2004), Nhà xuất bản QĐ nhân dân,
Hà Nội.
5. Lê Văn Tề (2011) Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ, Nhà Xuất Bản
Phương Đông.
6. Cục Tài chính (2004), Văn bản hướng dẫn lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách nhà nước trong Quân đội, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
7. Bộ CHQS tỉnh Long An, Báo cáo quyết toán Ngân sách và tổng kết công
tác tài chính các năm 2016, 2017, 2018.
8. Nghị quyết 915-NQ/QUTW ngày 25/8/2018 của Quân ủy Trung ương về
đổi mới cơ chế quản lý Tài chính trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018 - 2025.
9. Học viện Hậu cần (2014), Giáo trình tài chính dự toán Quân đội ở đơn vị
cơ sở, chủ biên Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
10. Học viện Tài chính (2015), Giáo trình Lý thuyết tài chính, Chủ biên Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
11. Nguyễn Đăng Dờn (2017) Giáo trình tài chính tiền tệ, chủ biên Nhà Xuất
Bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
12. Quốc hội (2015), Luật NSNN, số 8 /2015/QH1 ngày 25/06/2015.
13. Nội dung cuộc tọa đàm giữa: Cục Tài chính/BQP và Báo Quân đội nhân
dân tổ chức về “ Đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội nghiêm túc,
kịp thời, hiệu quả”, đăng trên báo Quân đội nhân dân điện tử, ngày
22/11/2018;
79
14. Cần Thị Thanh Thủy - Phòng Quản lý Ngân sách sử dụng/CTC. Đơn vị
điển hình trong phong trào thi đua “Xây dựng đơn vị Quản lý Tài chính
tốt”, Đăng trên tạp chí Tài chính Quân đội, số 04/2019;
13. Lưu Sỹ Quý - Cục trưởng - Cục Tài chính/BQP, Đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Đăng trên tạp chí Tài chính Quân đội, số 05/2018;
14. Lê Văn Thuận - phó Cục trưởng - Cục Tài chính/BQP. Kết quả bước đầu thực hiện cơ chế Quản lý Tài chính mới trong Quân đội, Đăng trên tạp chí Tài chính Quân đội, số 04/2019;
15.Nguyễn Huy Tranh, 2014. Quản lý Nhà nước hoạt động có thu tại các đơn
vị dự toán Quân đội, luận văn thạc sỹ.Học viện kỹ thuật quân sự tp.HCM
16.Cần Thị Thanh Thủy - Phòng Quản lý Ngân sách sử dụng/CTC. Đơn vị điển hình trong phong trào thi đua “Xây dựng đơn vị Quản lý Tài chính tốt”, Đăng trên tạp chí Tài chính Quân đội, số 04/2019;