i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác

giả. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong

các tạp chí khoa học và công trình nào khác. Số liệu có nguồn gốc rõ ràng, minh

bạch. Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng. Tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Học viên thực hiện luận văn

Đặng Thành Việt

ii

LỜI CẢM ƠN

Qua suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được

sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báo tận tình của quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân

thành tới Ban Giám hiệu và quý thầy cô của Khoa Tài chính Quản trị, Phòng Sau

đại học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Trước hết xin cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã cho tác

giả những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này. Đây được xem là một

trong những vấn đề cơ bản, với những kiến thức thực tiễn, thiết thực hơn trong quá

trình học tập, công tác Tại Bộ CHQS tỉnh Long An và học tập tại Trường Đại học

Kinh tế Công Nghiệp Long An. Tác giả xin cảm ơn tới Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh

Long An, Khoa Tài chính Học viện Hậu cần / Bộ Quốc phòng đã tạo điều kiện giúp

đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Nguyễn Kim Chung, người

thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, động viên, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn .

Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ, động viên tác

giả trong suốt quá trình học, làm việc và hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế.

Long An, ngày 29 tháng 11 năm 2019

Tác giả luận văn

Đặng Thành Việt

iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Những năm gần đây, nhiệm vụ của Ban Tài chính trực thuộc Bộ chỉ huy

Quân sự tỉnh Long An đã xây dựng dự toán Ngân sách đúng định hướng, đạt mục

tiêu, yêu cầu đề ra, công tác làm tham mưu cho Đảng ủy Bộ CHQS tỉnh về chấp

hành Ngân sách, lập dự toán phân bổ Ngân sách sát, đúng. Quản lý tài chính là

nhiệm vụ tất yếu xuất phát từ chức năng của Tài chính Quân đội, từ yêu cầu khách

quan của quá trình điều hành hoạt động của hệ thống Tài chính Quân đội.

Tích lũy, đúc kết kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại

Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về quản lý tài chính ở

Bộ CHQS tỉnh Long An - Bộ Tư lệnh Quân khu 7. Vì vậy tác giả chọn đề tài

“Quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An” làm luận văn thạc sĩ

kinh tế để giải quyết một trong những vấn đề cần thiết hiện nay tại đơn vị.

Những đóng góp của luận văn

Luận văn đã làm rõ các nội dung như:

Thứ nhất, trình bày được cơ sở lý luận, đưa ra được ưu, nhược điểm về bộ

máy tổ chức và công tác quản lý tài chính, hiệu quả quản lý Tài chính ở đơn vị dự

toán trong Quân đội.

Thứ hai, phân tích lý luận về đề tài chỉ ra các tiêu chí đánh giá, các nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại

Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An và các đơn vị dự toán trong Quân đội.

Ba là, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính, hiệu quả quản

lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018, nêu rõ kết

quả đạt được, các vấn đề còn tồn tại và làm rõ những nguyên nhân chủ yếu của

những tồn tại, từ đó đề xuất những giải pháp cho công tác quản lý Tài chính ở Bộ

CHQS tỉnh Long An và các đơn vị dự toán trong Quân đội trong thời gian tới.

iv

ABSTRACT

In recent years, the task of the Finance Committee under the Military

Command of Long An Province has been to formulate a budget plan in the right

direction, to achieve the set goals, requirements and to act as a counselor for the

Party Committee of the Ministry. Provincial Military Headquarters on the execution

of the Budget, setting up the estimates of budget allocation closely and correctly.

Financial management is an indispensable task stemming from the function of

Military Finance, from the objective requirements of the operating process of the

Military Financial system.

Accumulate and summarize experience to improve financial management

efficiency at the Military Command of Long An Province to meet the mission

requirements in the new situation. So far there is no scientific research on financial

management in the Ministry of Military Headquarters of Long An Province -

Military Region 7 Command. Therefore, the author chooses the topic "Financial

Management at Military Command Long An province ”to do a master's thesis in

economics to solve one of the current problems at the unit.

The contributions of the thesis

The thesis has clarified the following contents:

Firstly, presenting the theoretical basis, giving the pros and cons about the

organizational structure and financial management, the effectiveness of financial

management in the estimation unit in the Army.

Secondly, theoretical analysis of the topic points out the evaluation criteria,

factors affecting the efficiency of financial management and improving the

efficiency of financial management at the Military Command of Long An Province

and the Estimated units in the Army.

Thirdly, analyze and assess the current situation of financial management,

financial management efficiency at the Military Command of Long An province in

the period of 2016 - 2018, stating the achieved results, outstanding issues. and

v

clarify the main causes of the existence, thereby proposing solutions for the

financial management work in the Military Ministry of Long An Province and the

estimating units in the Army in the near future.

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................. ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................................iii

ABSTRACT ..................................................................................................................................... v

MỤC LỤC ...................................................................................................................................... vv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... x

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ...................................................................................... xx

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết của đề tài: .................................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................................... 2

. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 2

5. Một số câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 2

6. Những đóng góp của luận văn: .................................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................................. 3

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: .................................................................................................... 4

9. Cấu trúc luận văn: ......................................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở ĐƠN VỊ DỰ TOÁN

QUÂN ĐỘI ....................................................................................................................................... 6

1.1. Tài chính đơn vị dự toán Quân đội ...................................................................................... 6

1.1.1. Các khái niệm: ......................................................................................................................... 6

1.1.2. Đặc điểm, hoạt động của tài chính đơn vị dự toán Quân đội ............................................. 9

1.1. . Nhiệm vụ của tài chính đơn vị dự toán ............................................................................... 12

1.2. Quản lý tài chính ở đơn vị dự toán Quân đội ................................................................... 13

1.2.1 Khái niệm về quản lý tài chính ở đơn vị dự toán ................................................................ 13

1.2.2. Quản lý quy trình ngân sách nhà nước ............................................................................... 14

1.2. . Nội dung quản lý tài chính ở Đơn vị dự toán Quân đội .................................................... 17

1.3. Quản lý các khoản chi chính sách xã hội ........................................................................190

1.4. Yêu cầu quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội .......................................201

1.5. Sự cần thiết tăng cường quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội ..........223

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................................248

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỘ CHỈ HUY QUÂN

SỰ TỈNH LONG AN .................................................................................................................... 29

2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An .......259

2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An ....................................259

vii

2.1.2. Tổ chức biên chế ................................................................................................................... 30

2.1. . Cơ chế quản lý tài chính: ...................................................................................................... 31

2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An giai đoạn

2016 – 2018 ...................................................................................................................................... 32

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý tài chính ..................................................328

2.2.2. Lập dự toán ngân sách .......................................................................................................... 35

2.2. . Quản lý cấp phát, thanh toán kinh phí ................................................................................ 40

2.2.4. Quyết toán ngân sách ............................................................................................................ 44

2.2.5. Hoạt động kế toán, kiểm tra tài chính và kiểm toán .......................................................... 47

2.3. Đánh giá chung về Hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long

An giai đoạn 2016 – 2018. ........................................................................................................... 48

2. .1. Kết quả đạt được ................................................................................................................... 48

1.2.3. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................................... 50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỘ CHỈ

HUY QUÂN SỰ TỈNH LONG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 ................................................... 54

3.1. Xây dựng mục tiêu, nội dung nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ

huy quân sự tỉnh Long An. .......................................................................................................... 54

3.1.1. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An ................. 55

3.1.2. Nội dung thực hiện quản lý tài chính .................................................................................. 56

3.2. Giải pháp nâng cao Hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh

Long An ........................................................................................................................................... 57

.2.1. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chỉ huy các cấp trong đơn vị

về quản lý tài chính.......................................................................................................................... 57

3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý quy trình ngân sách ................................................................ 61

.2. . Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ;

nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý tài chính ................................................ 66

3.2.4. Tăng cường kiểm soát chi, kiểm tra, thanh tra tài chính ................................................... 66

viii

3.2.5. Củng cố vai trò kế toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài

chính.................................................................................................................................................. 72

3.2.6. Kiện toàn ngành Tài chính đơn vị vững mạnh toàn diện, đẩy mạnh phong trào thi

đua xây dựng “đơn vị quản lý Tài chính tốt” ................................................................................ 74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 78

KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 81

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung diễn giải

BTL

Bộ Tư lệnh

Bộ CHQS

Bộ chỉ huy quân sự

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BQP

Bộ Quốc phòng

CNV

Công nhân viên

CNVQP

Công nhân viên quốc phòng

DTNS

Dự toán ngân sách

ĐVDT

Đơn vị dự toán

HSQ-BS

Hạ sĩ quan - Binh sĩ

KBNN

Kho bạc nhà nước

NN

Nhà nước

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSQP

Ngân sách quốc phòng

Ban CHQS

Ban chỉ huy Quân sự

Quân đội

QĐND

Quân đội nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

QN

Quân nhân

QNCN

Quân nhân chuyên nghiệp

QTNS

Quyết toán ngân sách

XDCB

Xây dựng cơ bản

x

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

1.Danh mục bảng

STT TÊN BẢNG TRANG

Bảng 2.1. Kết quả lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2016 - 01 35 2018

Bảng 2.2: Phân bổ dự toán ngân sách cho các ngành, đơn vị giai 02 40 đoạn 2016 - 2018

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện dự toán ngân sách giai đoạn 2016 03 46 - 2018.

2. Danh mục biểu đồ

STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG

Biểu đồ 2.1. Kết quả lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2016 - 01 36 2018

Biểu đồ 2.2. So sánh quân số thực hiện quân số dự toán ngân 02 38 sách

Biểu đồ 2.3. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách giai đoạn 03 47 2016 - 2018

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:

Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Trong

thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Quân khu 7 được kiện toàn và mở rộng thêm

Long An, TP. Hồ Chí Minh; tỉnh Long An về vị trí địa lý là một lá chắn án ngữ

giữa miền Tây Nam bộ, miền Đông Nam bộ, Sài Gòn Gia Định, giáp biển Cần Giờ

với biên giới Vương quốc Campuchia. Long An có Đồng Tháp Mười rộng lớn,

vùng “đám lá tối trời” ở hạ lưu sông Vàm cỏ. Bộ CHQS tỉnh Long An có 15 Ban

CHQS cấp huyện trực thuộc bao gồm 13 huyện, 01 thành phố, 01 thị xã; 192 Ban

CHQS xã, phường (166 xã, 12 phường, 14 thị trấn); 01 trung đoàn trực thuộc;

Trường Quân sự tỉnh và đội K7 . Là đơn vị sẵn sàng chiến đấu nơi tuyến đầu của

Tổ quốc có nhiệm vụ chính trị trung tâm làm tham mưu cho Bộ Tư lệnh Quân khu 7

và chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ đường biên giới Quốc gia dài 1 7,7 Km

tiếp giáp nước bạn Campuchia, trấn áp các loại tội phạm, xây dựng biên giới hòa

bình - hữu nghị - phát triển, giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội cho quần chúng

nhân dân .

Nhìn chung qua các năm gần đây, nhiệm vụ của Bộ CHQS tỉnh có sự phát

triển cả về yêu cầu tính chất nhiệm vụ. Quản lý Tài chính là nhiệm vụ tất yếu xuất

phát từ chức năng của Tài chính Quân đội, từ yêu cầu của quá trình điều hành hoạt

động của hệ thống Tài chính Quân đội, cũng như kịp thời bảo đảm thực hiện nhiệm

vụ thường xuyên và khi có tình huống đột xuất xảy ra. Thông qua công tác Quản lý

Tài chính, các ngành, các đơn vị nắm được thực trạng tình hình Tài chính và những

thông tin cần thiết; trên cơ sở đó có những biện pháp tác động tích cực tới các đối

tượng quản lý, làm cho quá trình phân phối, sử dụng các nguồn Tài chính và các

nguồn Ngân sách khác đạt hiệu quả tốt; chức năng của Tài chính được thực hiện và

phát huy vai trò trong thực tiễn; góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của

đơn vị.

Tích lũy, đúc kết kinh nghiệm quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh

Long An đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, Liên

minh Quân sự trong khu vực Asean và trên thế giới. Cho đến nay chưa có công

trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý Tài chính ở Bộ chỉ huy quân

2

sự tỉnh Long An . Vì vậy đề tài nghiên cứu “Quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy

Quân sự tỉnh Long An” là cần thiết, có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. Tác giả

xác định đề tài này để thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nâng

cao hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An, xây dựng và

hoàn thiện yêu cầu quản lý Tài chính của lực lượng vũ trang là cần thiết trong giai

đoạn hiện nay.

Lý luận cơ bản hiệu quả quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán Quân đội;

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên Tài chính của

các huyện trên địa bàn tỉnh quản lý tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn

2016 - 2018;

- Biện pháp hướng đến làm đổi mới, tăng cường, hoàn thiện hiệu quản lý Tài

chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An.

. i t ng nghiên cứu

Quản lý tài chính ở đơn vị dự toán Quân đội và thực tiễn quản lý tài chánh tại

Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An.

4. Phạm vi nghiên cứu

Hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn

2016 - 2018.

5. Một s câu hỏi nghiên cứu

Bước vào phân tích những mục tiêu đã đề ra, đề tài đưa ra một số câu hỏi

nghiên cứu bao gồm:

- Thực trạng Quản lý Tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An như thế nào?

- Những khó khăn, bất cập và hạn chế trong điều hành quản lý Tài chính tại

Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An là gì?

- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An có những kiến nghị và giải pháp như thế

nào để nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính trong thời gian tới?

3

6. Những đóng góp của luận văn:

Về ph ơng diện khoa học:

Khái quát cơ sở lý luận, đưa ra được ưu nhược điểm những nghiên cứu trước

đó về Tài chính đơn vị dự toán, quản lý tài chính và hiệu quả quản lý tài chính ở

đơn vị dự toán trong Quân đội.

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận về đề tài chỉ ra các tiêu chí đánh

giá, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả

quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An và các đơn vị dự toán trong Quân đội.

Về ph ơng diện thực tiễn:

Trên cơ sở nghiên cứu quá trình tổng hợp, xem xét thực trạng quản lý tài

chính, hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn

2016 - 2018, nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp

cho công tác quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An và các đơn vị dự toán

Quân đội trong giai đoạn mới.

Từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy

Quân sự tỉnh Long An nhằm xây dựng quy trình quản lý Tài chính Quân đội được

thực hiện đúng chức năng, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao góp phần xây

dựng và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ. Đây là tài liệu tham khảo đối với những ai quan

tâm đến “Quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An”. Xây dựng Quân

đội chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, góp phần vào công cuộc xây dựng

quê hương giàu đẹp, đất nước phồn vinh.

7. Phương pháp nghiên cứu:

Tác giả dùng phương pháp định tính cụ thể bao gồm các phương pháp sau:

- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản, trình bày cơ sở lý luận, đưa ra được

ưu, nhược điểm về bộ máy tổ chức và công tác quản lý Tài chính. Từ đó đánh giá

được hiệu quả quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội.

- Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế nhằm chỉ ra các

tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Tài chính và nâng

cao hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An và các đơn vị

dự toán trong Quân đội.

4

- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp hữu ích,

tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả thực trạng quản lý tài chính, hiệu quả quản

lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn 2015 - 2019, nêu rõ kết

quả đạt được, các vấn đề còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân chủ yếu của những tồn

tại, từ đó đề xuất giải pháp cho công tác quản lý Tài chính ở các đơn vị dự toán

Quân đội trong thời gian tới.

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.

Lưu Sỹ Quý - Cục trưởng - Cục Tài chính/BQP, Đổi mới cơ chế quản lý Tài

chính Quân đội theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Đăng trên tạp chí Tài

chính Quân đội, số 05/2018;

Lê Văn Thuận - phó Cục trưởng - Cục Tài chính/BQP. Kết quả bước đầu

thực hiện cơ chế Quản lý Tài chính mới trong Quân đội, Đăng trên tạp chí Tài chính

Quân đội, số 04/2019;

Nguyễn Huy Tranh, 2014. Quản lý Nhà nước hoạt động có thu tại các đơn vị

dự toán Quân đội, luận văn thạc sỹ. Học viện quân sự Tp.HCM

Tham khảo các công trình nghiên cứu tương tự ở các tạp chí, báo chuyên

ngành như: Tạp chí Tài chính Quân đội, Viện nghiên cứu Học viện Hậu cần Bộ

Quốc phòng, Tạp chí Quân đội nhân dân...

9. C u tr c luận văn:

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được

kết cấu thành ba chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán quân đội.

Chương 2: Thực trạng quản lý Tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An.

Chương : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy

Quân sự tỉnh Long An giai đoạn 2020 - 2025.

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở

ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI

1.1. Tài chính đơn vị dự toán Quân đội

1.1 .1. Các khái niệm:

1.1.1.1. Tài chính Quân đội

Tài chính QĐ là một bộ phận của tài chính Nhà nước, mọi hoạt động của tài

chính QĐ nói chung đều phải tuân theo các nguyên tắc, chế độ, thể lệ cơ bản về

kinh tế - Tài chính và phụ thuộc vào khả năng Tài chính của Nhà nước. Song hoạt

động Tài chính QĐ cũng có những đặc điểm riêng, có hệ thống tổ chức hợp lý, thực

hiện những nội dung nhiệm vụ cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng,

sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu thắng lợi, tham gia xây dựng kinh tế và thực hiện các

nhiệm vụ khác được Đảng, Nhà nước giao.

Trích từ điển Bách khoa quân sự: “Tài chính Quân đội là bộ phận của Kinh

tế - Quân sự bao gồm những hoạt động quản lý và bảo đảm tài chính cho các đơn vị

Quân đội. Nhiệm vụ chủ yếu: Lập dự toán Ngân sách, cấp phát, sử dụng và thanh

quyết toán Ngân sách; quản lý vốn và tài sản Quân đội; tổ chức công tác kế toán,

thống kê và thực hiện một số nghiệp vụ về kho bạc, Ngân hàng; thanh tra, kiểm tra

đối với hoạt động tài chính của các ngành, các đơn vị và tổ chức kinh tế trong Quân

đội. Hệ thống tài chính Quân đội được xây dựng theo tổ chức của Quân đội, từ BQP

đến đơn vị cơ sở”.

Các quy định chung về điều lệ công tác Tài chính Quân đội nhân dân Việt

Nam ban hành kèm theo quyết định số 27/2007/QĐ-BQP ngày 14/02/2007 của Bộ

trưởng Bộ Quốc phòng:

Tài chính Quân đội nhân dân Việt Nam được tiến hành trên cơ sở Luật Ngân

sách Nhà nước, các quy định của Pháp luật về lĩnh vực Tài chính của Nhà nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nhiệm vụ của Tài chính Quân đội bao gồm: Lập dự toán Ngân sách Nhà

nước; Chấp hành Ngân sách Nhà nước; Tổ chức bộ máy quản lý vốn và tài sản và

thực hiện nghiệp vụ về kho bạc, ngân hàng có liên quan;

Tài chính Quân đội đặc dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Quân sự Trung ương,

6

sự chỉ huy chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Quốc phòng, đảng ủy , chỉ huy đơn vị

chịu trách nhiệm trước đảng ủy, chỉ huy đơn vị cấp trên về công tác Tài chính của

đơn vị mình.

Nghiên cứu giáo trình Lý thuyết Tài chính: “Tài chính thể hiện ra là sự vận

động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các

mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo

lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ

thể trong xã hội”.

Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai

thác sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Kết quả của quá trình phân

phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.

Tất cả các quan hệ tài chính và vốn bằng tiền do QĐ quản lý và sử dụng, chủ

yếu bao gồm: kinh phí thuộc NSNN cấp bao gồm kinh phí Quốc phòng và kinh phí

Quân sự địa phương, Tài chính doanh nghiệp Quốc phòng, các nguồn lực tự huy

động tại các cơ quan, đơn vị.

Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra: Tài chính QĐ là tổng thể các quan hệ

tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của QĐ, bảo đảm cho QĐ tham

gia vào quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân

dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của QĐ.

1.1.1.2. Đơn vị dự toán

Cập nhật tài liệu Tài chính dự toán của Học viện Hậu cần: “Đơn vị dự toán

QĐ là những đơn vị chủ yếu làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến

đấu… được bảo đảm tài chính để thực hiện nhiệm vụ từ nguồn Ngân sách chi cho

Quốc phòng là cơ bản”.

Trích Từ điển bách khoa quân sự Việt nam: “Đơn vị dự toán là cơ quan, đơn

vị trực tiếp nhận, phân phối và sử dụng các khoản tiền được cấp phát từ quỹ NSNN.

Có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc thiết lập DTNS thuộc phạm vi trách nhiệm;

phân bổ DTNS cho đơn vị cấp dưới và tổ chức thực hiện DTNS được giao; tổ chức

thực hiện công tác kế toán, quyết toán Ngân sách của cấp mình và các đơn vị cấp

dưới; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện thu, chi Ngân sách và xét duyệt báo cáo

QTNS của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc”.

7

Đơn vị dự toán trong QĐ (gọi tắt là ĐVDT) được xem là những đơn vị thụ

hưởng NSNN trong QĐ, đơn vị dự toán Ngân sách.

Nghị định số 10/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ

quy định các ĐVDT thuộc BQP gồm:

- BQP là đơn vị dự toán cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính.

- Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục và các đơn vị

tương đương là các ĐVDT cấp 2, quan hệ trực tiếp với ĐVDT cấp 1.

- Sư đoàn và đơn vị tương đương (Bộ CHQS tỉnh) là ĐVDT cấp , quan hệ

trực tiếp với ĐVDT cấp 2.

- Riêng học viện, nhà trường trực thuộc Bộ là ĐVDT cấp , được quan hệ

trực tiếp với ĐVDT cấp 1.

- Trung đoàn và đơn vị tương đương (Ban CHQS huyện) là ĐVDT cấp 4,

quan hệ trực tiếp với ĐVDT cấp . Trung đoàn độc lập là ĐVDT cấp 4, được quan

hệ trực tiếp với ĐVDT cấp 2.

Các đơn vị cấp phân đội không có Ngân sách độc lập, là cấp dự toán chi tiêu

cơ sở, kế toán thực hiện ghi chép việc nhận kinh phí do cấp trên cấp và thanh quyết

toán kinh phí với cấp trên.

1.1.1.3. Tài chính đơn vị dự toán Quân đội

Tài chính ĐVDT thuộc lĩnh vực tài chính công, nó phản ánh hệ thống các

quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm thực

hiện các chức năng của QĐ và đáp ứng các nhu cầu lợi ích chung của xã hội.

Thực hiện nguyên tắc cấp phát tài chính ĐVDT Quân đội theo phương pháp

cấp phát không hoàn trả trực tiếp, bảo đảm nhu cầu chi của đơn vị, không phụ thuộc

vào việc các hoạt động của đơn vị có mang lại các khoản thu cho NSNN hay không.

Hệ thống tài chính QĐ là tổng thể các quan hệ tài chính trong các lĩnh vực

hoạt động khác nhau của QĐ, nhưng thống nhất với nhau về phương thức hình

thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định với bộ máy quản lý tương ứng

kèm theo. Các lĩnh vực hoạt động của QĐ có những quan hệ tài chính phát sinh

tương ứng phù hợp với những lĩnh vực đó. Tổng hợp các quan hệ tài chính trong

từng lĩnh vực hình thành các bộ phận tài chính trong hệ thống Tài chính QĐ.

8

Tài chính ĐVDT Quân đội là các quan hệ Tài chính - Ngân sách từ Bộ Quốc

phòng, qua các đơn vị từ cấp quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, tổng

cục, Học viện, nhà trường, bệnh viện trực thuộc Bộ đến các đơn vị cấp cơ sở, cấp

phân đội; là một bộ phận của hệ thống Tài chính QĐ. Là hệ thống các luồng chuyển

dịch giá trị, các luồng vận động và chuyển hoá các nguồn Tài chính trong quá trình

phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện nhiệm vụ thường

trực sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, công tác, tham gia lao động sản xuất

làm kinh tế, tạo nguồn thu tài chính để cải thiện, nâng cao đời sống của bộ đội và bổ

sung kinh phí hoạt động.

1.1.2. ặc điểm, hoạt động của tài chính đơn vị dự toán Quân đội

1.1.2.1. Đặc điểm của tài chính đơn vị dự toán Quân đội

ĐVDT Quân đội là một bộ phận của tài chính QĐ, mang đặc điểm của tài

chính QĐ. Được biểu hiện cụ thể ở ĐVDT trong QĐ, đó là:

- Các hoạt động chủ yếu của Tài chính ĐVDT trong QĐ là quản lý và sử

dụng NSNN bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.

Tổng thể các đặc điểm này đòi hỏi công tác Tài chính ĐVDT phải quán triệt

và thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách, tiêu

chuẩn, định mức; xác định nhu cầu tài chính không thể thoát ly khả năng chi của

NSNN cho Quốc phòng, khả năng bảo đảm của đơn vị cấp trên. Chi tiêu sử dụng

Ngân sách phải thực hiện đúng chỉ tiêu, nội dung DTNS được duyệt. Công tác quản

lý phải tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn, chính sách, nguyên tắc, thể lệ được quy định

trong các văn bản pháp qui của Nhà nước, của QĐ. Đồng thời đánh giá hiệu quả

công tác Tài chính ĐVDT trong QĐ phải xuất phát từ mục tiêu hoàn thành nhiệm

vụ quân sự và theo mối tương quan: với một chi phí nhất định, nhiệm vụ được hoàn

thành ở mức cao nhất, hoặc hoàn thành nhiệm vụ với mức chi phí thấp nhất.

Vai trò, mục tiêu của Tài chính ĐVDT trong QĐ là đáp ứng tốt nhất nhu cầu

tài chính cho việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần xây dựng QĐ

cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đủ sức hoàn thành thắng lợi

mọi nhiệm vụ quân sự và Quốc phòng, Quốc phòng kết hợp với kinh tế, kinh tế kết

hợp với Quốc phòng, nguồn bảo đảm chủ yếu do NSNN cấp.

9

- Có thể nói Tài chính ĐVDT Quân đội là một phạm trù kinh tế, quân sự, bị

chi phối bởi các quy luật kinh tế và các quy luật chiến tranh.

- Tài chính ĐVDT Quân đội trước hết chịu sự tác động của các quy luật kinh

tế như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông

tiền tệ… như một tất yếu khách quan vì tài chính ĐVDT trong QĐ là một bộ phận

của tài chính QĐ, thuộc hệ thống tài chính Nhà nước; là hệ thống các quan hệ phân

phối dưới hình thức giá trị nhằm phục vụ cho hoạt động quân sự.

- Tài chính ĐVDT trong QĐ chịu sự chi phối của các hoạt động quân sự, của

quy luật chiến tranh vì tài chính ĐVDT trong QĐ phục vụ cho hoạt động quân sự.

Tính chất, đặc thù của hoạt động quân sự như: tính mệnh lệnh, tính cơ mật, quyết

liệt và cơ động cao, tính đặc trưng của cơ cấu tổ chức, môi trường hoạt động đặc

biệt…ảnh hưởng và chi phối một cách trực tiếp, toàn diện các mặt hoạt động Tài

chính ĐVDT trong QĐ. Hoạt động Tài chính ĐVDT trong QĐ phải lấy việc hoàn

thành nhiệm vụ quân sự là mục tiêu hàng đầu, song không phải chi tiêu với bất cứ

giá nào; tổ chức quản lý phải phù hợp với yêu cầu hoạt động quân sự và thích ứng

với bảo đảm theo từng cấp chiến lược, chiến dịch, chiến thuật, trong tình huống

khẩn trương có thể bảo đảm vượt cấp.

Căn cứ vào Điều lệ công tác Tài chính QĐND Việt Nam quy định cụ thể

nhiệm vụ, quyền hạn về công tác Tài chính của chỉ huy đơn vị, thủ trưởng ngành

nghiệp vụ bảo đảm vật chất và người phụ trách cơ quan Tài chính các cấp tạo ra cơ

sở cho sự kết hợp trong phân cấp quản lý. Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến

phương thức tổ chức và quản lý việc phân phối, cấp phát, chi tiêu sử dụng, thanh

quyết toán Tài chính trong đơn vị. Nhằm nâng cao vai trò của các ngành bảo đảm

vật chất được phát huy, tăng cường tính tập trung, thống nhất trong bảo đảm và

quản lý đối với phạm vi toàn quân.

Hệ thống bảo đảm và quản lý Tài chính ĐVDT trong Quân đội được xây

dựng trên cơ sở kết hợp giữa phân cấp theo ngành, bảo đảm vật chất và theo đơn vị

sử dụng từng cấp. Quyền quản lý, sử dụng tổng hợp các nguồn tài chính trên cơ sở

tuân thủ chế độ, chính sách chung của đơn vị từng cấp được thực hiện nhằm phát

huy tính tích cực chủ động và trách nhiệm cụ thể của đơn vị từng cấp.

1.1.2.2. Chu trình của tài chính đơn vị dự toán Quân đội

10

Hoạt động chủ yếu của Tài chính ĐVDT là quản lý và sử dụng Ngân sách

Nhà nước bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, nhằm đáp ứng tốt

nhất nhu cầu tài chính cho việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, xây dựng

QĐ cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đủ sức hoàn thành thắng

lợi mọi nhiệm vụ Quân sự và Quốc phòng; Quốc phòng kết hợp với kinh tế, kinh tế

kết hợp với Quốc phòng. Được thể hiện cụ thể thông qua:

*. Hoạt động thu (tạo lập quỹ tiền tệ tập trung)

- Ngân sách Nhà nước cấp: Đây là hoạt động tài chính chủ yếu để hình thành

nên quỹ tiền tệ tập trung ở đơn vị, bảo đảm nhu cầu tài chính cho đời sống, sinh

hoạt của bộ đội và thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Được thực hiện thông

qua quy trình NSNN trong QĐ.

- Thu BHXH: BHXH, BHYT quân nhân, CNVQP phải nộp theo Luật

BHXH. Quỹ BHXH trong các ĐVDT trong Quân đội được quản lý tập trung, thống

nhất theo qui chế quản lý tài chính của Nhà nước, BQP và được sử dụng đúng mục

đích nhằm bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH.

- Thu từ hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế… trên cơ sở hoàn thành nhiệm

vụ được giao, không trái với Pháp luật và Điều lệnh quản lý bộ đội, tạo nguồn thu

tài chính bổ sung kinh phí cải thiện đời sống bộ đội và đóng góp một phần cho

NSNN. Đơn vị phải quản lý chặt chẽ mọi khoản thu, tính toán và phản ánh kịp thời,

đầy đủ các khoản thu trong quá trình sản xuất, làm kinh tế.

- Các khoản thu khác: Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản chuyên dùng phục

vụ Quốc phòng, tài sản phục vụ quản lý không còn sử dụng được, không cần dùng

tại đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

*. Hoạt động chi (sử dụng quỹ tiền tệ tập trung)

- Chi từ ngân sách được giao

+ Đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần, chính sách cho bộ đội, CNVQP và

lao động hợp đồng.

+ Huấn luyện, điều động kiểm tra sẵn sàng chiến đấu và thường trực chiến

đấu; di chuyển quân, vận chuyển hàng quân sự.

+ Diễn tập theo kế hoạch hàng năm, đào tạo nghiên cứu khoa học, thực hiện

các chương trình, đề tài, dự án.

11

+ Mua sắm, cải tiến, sửa chữa và bảo quản vũ khí, trang thiết bị và các

phương tiện kỹ thuật. Dự trữ sẵn sàng chiến đấu

+ Xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ trực

tiếp đời sống, sinh hoạt của bộ đội.

+ Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn đầu tư tập trung của NSNN

+ Chi các hoạt động khác theo quy định của pháp luật

- Chi quỹ Bảo hiểm xã hội

+ Chi các chế độ bảo hiểm xã hội

+ Chi quản lý bảo hiểm xã hội

- Chi sản xuất, kinh doanh dịch vụ

+ Chi mua vật tư, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài

+ Chi bồi dưỡng lao động

+ Chi quản lý

- Các khoản chi khác: Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản, người có công

với cách mạng, quỹ đơn vị …

1.1. . Nhiệm vụ của Tài chính đơn vi dự toán

Xây dựng nhiệm vụ của Tài chính QĐ được xác định dựa trên cơ sở chức

năng, nhiệm vụ của Tài chính Nhà nước và nhiệm vụ của QĐ trong sự nghiệp xây

dựng, bảo vệ Tổ Quốc, nắm vững các nguồn tài chính, khai thác động viên mọi tiềm

năng và nguồn lực, thực hiện cân đối tài chính tích cực.

Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ Tài chính QĐ, chỉ có trên cơ sở nắm vững

các nguồn tài chính mới có điều kiện thực việc phân phối tài chính một cách chủ

động, có kế hoạch và linh hoạt đáp ứng tính kịp thời trong bảo đảm tài chính cho

các hoạt động của đơn vị, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng các

nguồn lực tài chính.

Nguồn tài chính của các ĐVDT trong QĐ bao gồm: Nguồn do NSNN cấp;

nguồn thu nội bộ từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đơn vị và các

nguồn thu khác theo qui định của Nhà nước và BQP. Do tính chất nhiệm vụ, đặc

điểm, điều kiện khác nhau mà ở từng đơn vị các nguồn tài chính có nội dung và cơ

cấu cụ thể không giống nhau có những biến đổi theo từng thời kỳ.

12

Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên, mỗi đơn vị tuỳ theo nhiệm vụ, quyền

hạn của mình phải duy trì mối quan hệ và thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của

chủ thể phân phối cấp trên để nắm vững nội dung, cơ cấu chỉ tiêu kế hoạch phân

phối đối với nguồn tài chính do NSNN hoặc do tài chính trên cấp bảo đảm. Nắm

vững tiềm năng lao động, vật tư, trang bị … của đơn vị, xác định hình thức tổ chức,

biện pháp thích hợp để khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, chủ động sáng tạo

nguồn thu nội bộ phù hợp chế độ qui định; thực hiện tốt các chế độ quản lý, chế độ

kế toán, thống kê, kiểm tra, nhằm nắm được đầy đủ kịp thời chính xác nội dung, cơ

cấu và sự biến động của các nguồn tài chính; nắm kịp thời và phân tích đúng đắn sự

chênh lệch giữa nhu cầu bảo đảm tài chính và khả năng bảo đảm của các nguồn để

có biện pháp cân đối thích hợp.

- Đề bảo đảm tài chính đúng, đủ và kịp thời cho các nhu cầu của đơn vị phù

hợp với khả năng trong từng thời kỳ. Trong điều kiện Nhà nước vẫn còn bội chi,

Ngân sách Quốc phòng có hạn, việc bảo đảm tài chính trực tiếp ảnh hưởng đến các

hoạt động của đơn vị. Do vậy bảo đảm tài chính đúng, đủ, kịp thời cho các nhu cầu

của đơn vị là một yêu cầu cơ bản hàng đầu, là trách nhiệm của cơ quan Tài chính,

biểu hiện trực tiếp năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn của cơ quan Tài chính.

Nhiệm vụ bảo đảm tài chính cần phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp, cần

phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính với các cơ quan, các ngành

nghiệp vụ có liên quan.

1.2. Quản lý tài chính ở đơn vị dự toán Quân đội

1.2.1 Khái niệm về quản lý tài chính ở đơn vị dự toán

Biện pháp quản lý được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể

quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp

nhằm tác động và điều khiển các đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp

với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã xác định.

Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,

công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi

hỏi phải được xác định đúng đắn.

Quản lý Tài chính QĐ nói chung, quản lý tài chính ở các đơn vị dự toán là

nhiệm vụ tất yếu xuất phát từ chức năng của Tài chính Quân đội, từ yêu cầu khách

13

quan của quá trình điều hành hoạt động của hệ thống Tài chính Quân đội, nhờ đó

các chức năng của Tài chính QĐ được thực hiện và phát huy vai trò trong thực tiễn,

hệ thống Tài chính QĐ hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp.

Đúc kết qua thực tiễn, quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội gồm các

hoạt động tổ chức, chỉ huy, điều hành và giám sát, đôn đốc đối với các hoạt động

Tài chính trong đơn vị. Thông qua công tác quản lý Tài chính, các ngành, các đơn

vị nắm được thực trạng tình hình hoạt động tài chính và những thông tin cần thiết;

trên cơ sở đó có những biện pháp tác động tới các đối tượng quản lý, làm cho quá

trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính và các nguồn lực khác đạt hiệu quả tốt.

Từ những vấn đề nêu trên có thể khái niệm tổng quát về quản lý Tài chính ở

ĐVDT trong Quân đội như sau: Quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội là hoạt

động của các chủ thể quản lý Tài chính ĐVDT thông qua việc sử dụng có chủ định

các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt

động của Tài chính đơn vị dự toán nhằm đạt được các mục tiêu cần thiết.

Tập hợp chủ thể quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội là tổng hợp: Vai

trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chỉ huy đơn vị, vai trò tham mưu và tổ chức

thực hiện của cơ quan Tài chính, các ngành nghiệp vụ cùng với sự tham gia quản lý

tích cực, dân chủ của mọi cá nhân, tổ chức trong đơn vị. Trong quản lý Tài chính,

các chủ thể nêu trên có thể sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý khác nhau

như: Phương pháp tổ chức, phương pháp kinh tế, hệ thống pháp Luật thuộc lĩnh vực

Tài chính QĐ, thanh tra, kiểm tra, đánh giá…

1.2.2. Quản lý quy trình ngân sách nhà n ớc

Tổng thể các nguồn Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội bao gồm nguồn do

NSNN cấp là nguồn cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất vì nó chiếm tỉ trọng rất lớn.

Quá trình bảo đảm tài chính cho thực hiện nhiệm vụ của đơn vị chủ yếu là cấp phát,

sử dụng kinh phí NSNN cấp thông qua hệ thống cơ cấu tổ chức Tài chính QĐ đối

với khối ĐVDT. Vì vậy quản lý quy trình NSNN là nội dung cơ bản trong quản lý

Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội; Nguồn do Ngân sách địa phương đảm bảo.

Quy trình quản lý Ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một Ngân

sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang Ngân sách mới.

Một quy trình Ngân sách gồm ba khâu nối tiếp nhau đó là lập Ngân sách, chấp hành

14

Ngân sách và quyết toán Ngân sách. Như vậy quản lý tốt quy trình Ngân sách thì ta

lần lượt quản lý chặc chẽ 03 khâu dưới đây:

*. Lập dự toán Ngân sách

Dự toán Ngân sách là kế hoạch thu, chi hàng năm. Lập DTNS là công việc

khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý Ngân

sách. Lập DTNS thực chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu, chi của Ngân

sách trong một niên độ nhất định. Một dự toán thu, chi Ngân sách được lập chính

xác, đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng trong việc điều

hành và quản lý NS, quản lý tài chính.

- Dự toán NS năm của đơn vị được lập trên những căn cứ chủ yếu sau:

Phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ xây dựng và phát triển Quân đội của

Đảng và Nhà nước; các Chỉ thị và Mệnh lệnh của Bộ trưởng BQP, của cấp trên và

của người chỉ huy; các nhiệm vụ kế hoạch trong năm của đơn vị.

Tổ chức, biên chế và trang bị của đơn vị: Tổ chức, biên chế và trang bị là cơ

sở để lập DTNS đồng thời là đối tượng của việc bảo đảm và quản lý tài chính.

Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức và giá cả. Kinh nghiệm lập DTNS và

tình hình thực hiện DTNS năm trước.

Số dự kiến giao DTNS do cơ quan có thẩm quyền thông báo và căn cứ vào

mức tồn kho năm trước chuyển sang.

- Phương pháp xây dựng dự toán Ngân sách cần đáp ứng yêu cầu sau:

Lập theo đúng mẫu biểu, đúng thời gian quy định và chi tiết đến tiểu mục,

ngành của mục lục NSNN áp dụng trong QĐ. Dự toán Ngân sách của ĐVDT cấp

trên phải lập trên cơ sở DTNS của các đơn vị DTNS cấp dưới được phân tích theo

nguồn kinh phí và lĩnh vực chi.

Thể hiện đầy đủ các khoản thu, các khoản chi dựa trên hệ thống chế độ,

chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn phù hợp với khả năng thực tiễn, không

vượt số dự kiến giao DTNS được thông báo về tổng mức và chi tiết.

Dự toán Ngân sách năm của đơn vị DTNS các cấp gửi lên cấp trên phải do

thủ trưởng đơn vị ký, kèm theo báo các thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán, phân

tích so sánh với số ước thực hiện năm báo cáo và số kiểm tra.

15

Nội dung lập DTNS: bao gồm dự toán thu và dự toán chi trong đó chủ yếu là

dự toán chi.

*. Ch p hành Ngân sách

Chấp hành Ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế,

tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong DTNS thành hiện

thực. Đồng thời thông qua việc chấp hành DTNS mà tiến hành công tác kiểm tra

việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế tài chính của

Nhà nước, của QĐ ở đơn vị.

Chấp hành DTNS được thực hiện thông qua các bước sau:

- Cấp phát, thanh toán các khoản chi kinh phí, cấp phát kinh phí là bước thực

hiện DTNS, là việc cấp, chuyển tiền cho các ngành, các đơn vị để chi tiêu cho thực

hiện các nhiệm vụ được giao cấp phát kinh phí phải bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng

mức cho thực hiện nhiệm vụ, đủ điều kiện chi Ngân sách; phải có trọng tâm, trọng

điểm và quán triệt nguyên tắc tiết kiệm triệt để, toàn diện; phải nắm được kết quả

hiệu quả chi tiêu sử dụng tài chính.

- Tiến hành công khai DTNS: Công khai DTNS là một trong những nội dung

của công khai Tài chính nhằm bảo đảm thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của các

cơ quan, đơn vị, của QN, CNVQP trong quá trình phân phối, quản lý, sử dụng tài

chính, tài sản của Nhà nước và QĐ, các khoản thu tại đơn vị; thực hành có hiệu quả

Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Sau đó

phân bổ và giao DTNS, sau khi nhận được DTNS đơn vị cấp trên giao, đơn vị phải

tiến hành phân bổ và giao DTNS cho các ngành, các đơn vị trực thuộc.

- Kiểm tra thanh toán phải đúng nội dung, thủ tục qui định, phải trung thực,

chính xác, kịp thời, chặt chẽ, phải đánh giá được hiệu quả chi tiêu. Việc cấp phát,

thanh toán chi kinh phí phải dự trên cơ sở DTNS được giao, hệ thống định mức, tiêu

chuẩn, chế độ NN, QĐ ban hành. Thông qua cấp phát, thanh toán kinh phí không

những bảo đảm đủ, kịp thời nguồn kinh phí theo DTNS được giao cho thực hiện các

nhiệm vụ của đơn vị mà còn kiểm tra tình hình thực hiện chế độ tiêu chuẩn định

mức và DTNS ở đơn vị.

16

*. Quyết toán Ngân sách

Sau cùng QTNS là việc tổng hợp, xem xét kết quả chấp hành DTNS trong

một kỳ nhất định, khâu cuối cùng của qui trình quản lý Ngân sách. QTNS có vai trò

rất quan trọng trong quá trình quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội. Thông

qua QTNS cơ quan Tài chính, chỉ huy đơn vị nắm được tình hình nhận, cấp phát, sử

dụng và thanh toán các khoản kinh phí, tình hình chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn,

nguyên tắc, kỷ luật Tài chính; phân tích, đánh giá chính xác kết quả, hiệu quả sử

dụng kinh phí của từng ngành, từng đơn vị cho thực hiện nhiệm vụ trong một thời

gian nhất định. Trên cơ sở đó có biện pháp thực hiện tốt DTNS năm tiếp theo.

Điều hành quản lý Quyết toán Ngân sách là một chế độ cơ bản trong quản lý

Tài chính; thực hiện QTNS là trách nhiệm, nhiệm vụ của các đơn vị, các ngành có

chi tiêu sử dụng Ngân sách. Ở các ĐVDT Trong Quân đội, QTNS bao gồm quyết

toán Ngân sách tháng, quý và tổng quyết toán Ngân sách năm.

1.2.3. Nội dung quản lý tài chính ở ơn vị dự toán Quân đội

1.2.3.1. Quản lý các khoản tiền lương, phụ c p, trợ c p, tiền ăn

Theo Điều lệ công tác tài chính QĐND Việt Nam: “Quân nhân, công nhân

viên chức quốc phòng thuộc biên chế đơn vị nào do đơn vị đó cấp phát tiền lương,

phụ cấp. trợ cấp và bảo đảm ăn. Khi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng

được điều động đi đơn vị khác, đi học tập trung từ ba tháng trở lên; đi điều trị tại

các bệnh viện, đội điều trị Quân đội thì đơn vị cũ có trách nhiệm chi trả hết tháng và

chuyển giấy giới thiệu cung cấp tài chính đến đơn vị mới chi trả từ tháng tiếp theo”.

Trong quá trình cấp phát, chi trả phải đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách, chế

độ, tiêu chuẩn. Tiền lương, phụ cấp, trợ cấp của Quân nhân, CNVQP; tiền ăn của

HSQ-BS và ăn thêm, bù ăn quân, binh chủng cho người hưởng lương là khoản chi

Ngân sách theo chế độ, tiêu chuẩn và quân số được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Cơ cấu tiền lương trong QĐ là một bộ phận tiền lương của Nhà nước, nhằm

bù đắp những hao phí, sức lao động mà QN, CNVQP đã cống hiến cho sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Tiền lương trong QĐ được xây dựng theo những

nguyên tắc cơ bản của chính sách tiền lương do Nhà nước qui định và có tính đến

những đặc thù về lao động trong QĐ.

17

- Tiền ăn trong QĐ là một khoản chi của NSQP, dùng để mua lương thực,

thực phẩm và chất đốt phục vụ cho việc ăn uống hàng ngày của bộ đội, nhằm tái tạo

sức lao động bị hao phí trong quá trình luyện tập, công tác và chiến đấu.

Như vậy tiền lương, phụ cấp, tiền ăn trong QĐ là nội dung chi lớn của NSQP

nhằm thực hiện chính sách tiền lương của Nhà nước đối với QĐ nói chung và đối

với QN, CNVQP nói riêng. Việc cấp phát, chi trả phải đầy đủ, kịp thời, đúng chính

sách, chế độ, tiêu chuẩn tiền lương, phụ cấp được chi trả cho từng QN, CNVQP

bằng tiền mặt; tiền ăn của HSQ-BS; tiền ăn thêm, bù ăn quân binh chủng cho người

hưởng lương, được cơ quan tài chính cơ sở cấp phát cho bếp ăn của đơn vị; những

người hưởng lương khi ăn tại bếp đơn vị phải nộp tiền ăn theo qui định. Vì vậy việc

quản lý chặt chẽ các khoản tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ở đơn vị là vấn đề hết sức

quan trọng trong công tác quản lý Tài chính và phải được sự quản lý chặt chẽ ở tất

cả các khâu, bằng các biện pháp cụ thể.

1.2.3.2. Quản lý kinh phí nghiệp vụ

Kinh phí nghiệp vụ là các khoản chi Ngân sách, được bảo đảm và quản lý

trên cơ sở tổ chức, biên chế, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước và BQP;

chức năng, nhiệm vụ về QLNS và phương thức bảo đảm của các ngành nghiệp vụ.

Yêu cầu và biện pháp quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, mỗi ngành chịu

trách nhiệm bảo đảm một hoặc một số mặt hoạt động. Phương thức bảo đảm cơ bản

hiện nay là cấp trên bảo đảm cho cấp dưới và cấp dưới tự bảo đảm.Từ ngành nghiệp

vụ bảo đảm toàn quân xuống đến ngành nghiệp vụ cơ sở có nhiều cấp, ở từng cấp

việc bảo đảm và quản lý kinh phí nghiệp vụ có mức độ khác nhau, đáp ứng yêu cầu

từng mặt công tác khác nhau. Đối với các ĐVDT trong Quân đội, kinh phí nghiệp

vụ được cấp để chi tiêu, mua sắm thực hiện theo dự toán năm và kế hoạch chi quý

được duyệt. Bao gồm nhiều khoản chi lớn, do nhiều ngành quản lý và sử dụng như:

Chi mua sắm hàng hoá, chi huấn luyện, chi về chuyên môn nghiệp vụ, chi về tiền

thưởng, phúc lợi tập thể ...

Trong lĩnh vực phân bố với khối lượng lớn, phạm vi chi tiêu rộng, liên quan

đến tất cả các mặt hoạt động của các ngành, các đơn vị cho nên quản lý chặt chẽ

kinh phí nghiệp vụ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý Tài chính.

18

Quản lý kinh phí nghiệp vụ có loại do đơn vị tự mua sắm, có loại do cấp trên

thực hiện cấp phát theo phương thức cung ứng, có khoản chi vừa do đơn vị chi tiêu

mua sắm, vừa do ngành nghiệp vụ cấp trên bảo đảm bằng hiện vật. Như vậy phạm

vi chi kinh phí nghiệp vụ ở các ĐVDT Quân đội rất rộng, gồm nhiều nội dung, tính

chất chi tiêu phức tạp. Quá trình quản lý và sử dụng kinh phí nghiệp vụ có ảnh

hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

Quy trình thực hiện sử dụng kinh phí nghiệp vụ phải căn cứ vào DTNS được

giao, hệ thống tiêu chuẩn định mức được cấp có thẩm quyền ban hành. Hiện nay,

các tiêu chuẩn, định mức của các ngành đã được xây dựng, nhưng nhiều tiêu chuẩn

định mức đã lạc hậu, chưa được bổ sung, sữa đổi; nhiều tiêu chuẩn định mức do

Ngân sách hạn hẹp nên được qui định ở mức thấp, chưa tính hết các yếu tố kỹ thuật

trong hướng biến đổi ngày càng tiến bộ vượt bậc… Do vậy các ngành, các đơn vị

cần phải nắm vững các chế độ, tiêu chuẩn, định mức để lập DTNS và quản lý chi

tiêu đúng nguyên tắc chế độ, đúng nội dung chỉ tiêu dự toán được giao. Phải quán

triệt nguyên tắc tiết kiệm triệt để, chống phô trương hình thức, sử dụng hợp lý và có

hiệu quả vật tư, tài sản, tiền vốn của QĐ, của đơn vị. Mặt khác cần chủ động tích

cực khai thác mọi tiềm năng về lao động, phương tiện, trang bị và khoa học công

nghệ để phục vụ kịp thời các mặt hoạt động của đơn vị.

1.2.3.3. Quản lý kinh phí Quân sự địa phương

Nguồn kinh phí này do cơ quan Tài chính làm tham mưu cho lãnh đạo chỉ

huy với cơ quan chính quyền các cấp để thực hiện nhiệm vụ Quân sự Quốc phòng

địa phương theo Luật và Pháp lệnh. Quá trình chi tiêu nguồn kinh phí này gắn liền

với nhiệm vụ Quốc phòng Quân sự địa phương làm mục tiêu. Kinh phí này phụ

thuộc vào khả năng thu Ngân sách địa phương.

Quá trình chi tiêu sử dụng kinh phí phải dựa trên việc xác lập nhu cầu trong

phạm vi cân đối nguồn thu của Ngân sách địa phương. Đồng thời sử dụng phải đúng

Ngân sách được duyệt, tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ, chính sách, định mức theo

Luật định. Thường xuyên thanh, kiểm tra tài chính trong chi tiêu, sử dụng kinh phí.

Lãnh đạo, chỉ huy cơ quan Quân sự địa phương chỉ đạo chặc chẽ việc tạo nguồn bảo

đảm kinh phí theo từng nhiệm vụ chính trị trọng tâm đã được cấp ủy đảng các cấp

Chỉ thị, điều hành.

19

1.2.3.4. Quản lý vốn đầu tư xây dựng

Đầu tư xây dựng là một dạng đầu tư cho tài sản vật chất dưới dạng các công

trình xây dựng. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng được

gọi là vốn đầu tư. Nếu qui đổi ra tiền thì vốn đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí cho

hoạt động đầu tư. Tổng hợp các loại vốn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí tạo ra tài

sản cố định, chi phí khảo sát qui hoạch xây dựng, chi phí thiết kế, xây dựng và xây

lắp, chi phí mua sắm máy móc thiết bị và các chi phí khác phát sinh trong quá trình

XDCB (chi phí đền bù hoa màu, chi phí dự phòng, chi phí quản lý v.v…)

Đối với các ĐVDT, nguồn vốn đầu tư xây dựng chủ yếu hình thành từ các

nguồn sau:

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng thuộc NSQP thường xuyên.

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng thuộc NSNN do NS địa phương cân đối.

- Nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị.

- Nguồn vốn đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.

Quản lý tài chính vốn đầu tư xây dựng bao gồm quản lý Tài chính đối với dự

án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua các khâu: Dự toán

vốn, cấp phát, thanh toán vốn đầu tư, thẩm định và quyết toán vốn đầu tư.

Quy trình Quản lý vốn đầu tư và xây dựng trong ĐVDT Quân đội buộc phải

tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, về quản lý Ngân

sách và các quy định khác có liên quan đến Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch đầu tư,

Bộ xây dựng và Bộ Tài chính.

1.3. Quản lý các khoản chi chính sách xã hội

Quản lý các khoản chi chính sách xã hội ở đơn vị phải chấp hành nghiêm

những qui định về lập dự toán, cấp phát, thanh quyết toán. Chi các khoản về chính

sách xã hội phải đúng nội dung, đúng đối tượng và chính sách chế độ, tiêu chuẩn.

Chính sách xã hội thực hiện đối với QN, CNVQP là một bộ phận trong hệ

thống chính sách xã hội chung của Nhà nước, nhằm bảo đảm quyền lợi vật chất,

tinh thần cho QN, CNVQP khi đang công tác, khi nghỉ công tác hay chuyển ra

ngoài QĐ. Sự đãi ngộ của chính sách xã hội phù hợp với sự cống hiến của mỗi QN,

CNVQP trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.

Ở các ĐVDT trong Quân đội các khoản chi chính sách xã hội bao gồm:

20

- Chi thực hiện chế độ BHXH đối với QN, CNVQP đang làm việc, công tác

tại đơn vị, thuộc biên chế của đơn vị buộc phải theo các qui định chế độ BHXH.

- Trợ cấp phục viên đối với QN là sỹ quan, QNCN thôi phục vụ tại ngũ

không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc không chuyển ngành.

- Trợ cấp đối với HSQ-BS xuất ngũ, trợ cấp thôi việc đối với Quân nhân,

CNVQP thôi việc.

- Chi thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng như: Chính

sách đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; chính sách đối

với anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; chính sách đối với

người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ Quốc…

Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất theo qui chế quản lý Tài

chính của Nhà nước, BQP và được sử dụng đúng mục đích nhằm bảo đảm quyền lợi

cho người tham gia BHXH.

Các khoản thu, chi BHXH phải được phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực

trong sổ kế toán. Các đơn vị không được tự đặt ra các khoản thu, chi bảo hiểm xã

hội và sử dụng quỹ BHXH trái với qui định của Pháp luật.

Kết thúc mỗi quý và hết năm các đơn vị lập báo cáo quyết toán các khoản chi

chính sách xã hội, báo cáo quyết toán thu, chi BHXH đúng qui định về thời gian,

mẫu biểu gửi đơn vị cấp trên xét duyệt và tổng hợp quyết toán theo trình tự từ cấp

cơ sở lên đến BQP (qua Cục Tài chính - BQP) Tài chính đơn vị trình Bộ phê duyệt

để báo cáo Nhà nước.

1.4. Yêu cầu quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội

Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý Tài chính ở ĐVDT trong QĐ cần phải chú

trọng đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau:

Tài chính ĐVDT trong QĐ là một bộ phận của tài chính QĐ, Tài chính Nhà

nước. Do vậy quản lý Tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính.

Phải tuân thủ các nguyên tắc Tài chính trên cơ sở chấp hành đúng chủ

trương, đường lối của Đảng, Pháp luật của nhà nước và các chế độ, quy định của

Quân đội. Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực Tài chính được sử dụng để quản lý và

điều hành các hoạt động Tài chính được xem như một loại công cụ quản lý có vai

trò đặc biệt quan trọng.

21

Biện pháp trong quản lý Tài chính, công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện

dưới dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý Tài chính; các chế độ, nguyên tắc

quản lý Tài chính, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục

NSNN phải thống nhất chỉ đạo, điều hành, phân cấp quản lý.

Xây dựng cơ cấu tổ chức ngành Tài chính QĐ là tổng thể các hoạt động ở

từng cấp, do cơ quan chuyên trách thực hiện trong tất cả các lĩnh vực hoạt động

khác nhau của Quân đội. Hiện nay, tổ chức ngành Tài chính QĐ được xây dựng

theo hệ thống Tổ chức của QĐ từ BQP đến các đơn vị cơ sở. Công tác bảo đảm và

quản lý tài chính phải được thống nhất chỉ đạo, điều hành trong toàn quân từ BQP

xuống đến cấp cơ sở và thống nhất điều hành ở từng cấp, từng ngành, từng đơn vị.

Yêu cầu trong điều hành Tài chính là trách nhiệm chung của mọi người trong

đơn vị, nhưng trước hết thuộc về trách nhiệm của chỉ huy đơn vị, cơ quan Tài chính

và các ngành nghiệp vụ. Do đặc điểm và yêu cầu quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán

nên nâng cao trách nhiệm vật chất trong quản lý Tài chính là một biện pháp tích cực

nhằm tăng cường công tác quản lý Tài chính.

Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý Tài chính là: Phân định cụ thể, rõ

ràng nhiệm vụ thu, chi cho mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi đơn vị. Kết hợp biện pháp

hành chính và biện pháp kinh tế. Trong quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội

có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp tổ chức, hành

chính, phương pháp kinh tế… và nhiều công cụ quản lý khác nhau. Mỗi phương

pháp, công cụ có đặc điểm riêng, có cách thức tác động riêng và có ưu nhược điểm.

Do đó trong quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội, tùy theo đặc điểm

của đối tượng quản lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương pháp này hay phương pháp

khác làm phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết

hợp chặt chẽ các phương pháp quản lý. Quản lý chuyên trách, chuyên sâu và thực

hiện dân chủ công khai, minh bạch.

Kiểm tra tài chính là biện pháp thường xuyên quan trọng trong quản lý Tài

chính. Thông qua kiểm tra tài chính, chủ thể kiểm tra và khách thể kiểm tra tài

chính thấy được điểm mạnh, yếu trong quản lý Tài chính của đơn vị, đề ra các biện

pháp phù hợp nhằm phát huy nhân tố tích cực, điều chỉnh, phòng ngừa, xử lý các vi

phạm, góp phần thúc đẩy đơn vị hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý.

22

Công tác bảo đảm trong QĐ được tổ chức theo từng ngành, theo chức năng,

nhiệm vụ, mỗi ngành chịu trách nhiệm bảo đảm một hoặc một số mặt hoạt động

theo phương thức cấp trên bảo đảm cho cấp dưới kết hợp cấp dưới tự bảo đảm. Vì

vậy quản lý Tài chính nói chung, quản lý nghiệp vụ nói riêng liên quan đến tất cả

các ngành, các cấp trên tất cả các lĩnh vực.

Thực hiện việc chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, thủ tục trong cấp

phát chi tiêu, thanh quyết toán tài chính. Thực hiện tốt sẽ tránh được sơ hở trong

quản lý, dẫn đến vi phạm nguyên tắc và kỷ luật Tài chính, bảo đảm tính thống nhất

trong quản lý Tài chính và thực hiện tốt chế độ kiểm tra tài chính, dân chủ kinh tế.

1.5. Sự cần thiết tăng c ờng quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội

Khái niệm về tăng c ờng quản lý tài chính

Quản lý tài chính ở các ĐVDT trong Quân đội là một hoạt động cơ bản của

công tác tài chính, một quy trình tổ chức hoạt động thực tiễn gồm các hoạt động: Tổ

chức, chỉ huy, điều hành và giám sát, đôn đốc đối với các hoạt động tài chính trong

đơn vị. Thông qua công tác quản lý Tài chính các cấp, các ngành, các đơn vị nắm

được tình hình tài chính, hoạt động Ngân sách, công tác đảm bảo, quản lý Tài chính

và các thông tin cần thiết, trên cơ sở đó có những biện pháp tác động tới các đối

tượng quản lý, làm cho quá trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính và các

nguồn lực khác một cách có hiệu quả hơn.

Theo đại từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “tăng cường ” là một khái niệm trừu

tượng mang nhiều định tính và định lượng: “tăng cường là cái tạo nên phẩm chất,

kết quả mong muốn, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Các từ đồng

nghĩa với hiệu quả bao gồm: ảnh hưởng, có khả năng, thành công, hiệu suất. khi cái

gì được coi là hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết quả mong muốn.

Cái tạo nên “phẩm chất, kết quả mong muốn, giá trị” của mỗi con người, mỗi

sự vật, sự việc được biểu hiện bằng nhiều nội dung cụ thể khác nhau, phù hợp với

quan niệm chung của xã hội.

Với quan niệm của nhà sản xuất thì: “tăng cường là sự hoàn hảo và phù hợp

của sản phẩm với tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước”.

Còn quan niệm của người tiêu dùng thì: “tăng cường là sự phù hợp của sản

phẩm với mục đích sử dụng”.

23

Qua hoạt động sản xuất, tăng cường là một hệ thống đặc trưng nội tại của sản

phẩm, được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được,

những thông số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng của nó. Quan

điểm xuất phát từ sản phẩm cho rằng: Hiệu quả sản phẩm được phản ánh bởi các

thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chẳng hạn như “Hiệu quả là tập hợp những

thuộc tính của sản phẩm, chế định tính thích hợp của sản phẩm để thỏa mãn những

nhu cầu xác định phù hợp với công dụng của nó”.

Quá trình chỉ huy Hậu cần - Tài chính quân sự: tăng cường công tác là kết

quả công tác, nó được đánh giá bằng mức độ thích ứng của toàn bộ hệ thống chỉ huy

quản lý trong thực hiện nhiệm vụ đặt ra với yêu cầu hiệu quả kinh tế, huy động

huấn luyện quân sự đạt yêu cầu đề ra.

Từ những phân tích trên có thể khái niệm về tăng cường quản lý tài chính ở

ĐVDT trong Quân đội như sau: Hiệu quả quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán trong

Quân đội là mức độ hoàn thành các nội dung quản lý Tài chính đã xác định so với

yêu cầu đặt ra và mức độ sử dụng đầy đủ khả năng của hệ thống tổ chức, quản lý

trong một môi trường điều kiện cụ thể, nhất định.

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính là mục tiêu luôn được coi trọng trong

công tác Tài chính của các cấp, các ngành, các đơn vị. Qua nghiên cứu lý luận về

Tài chính ĐVDT, quản lý Tài chính và hiệu quả quản lý Tài chính ở ĐVDT trong

Quân đội, chương 1 của Luận văn đã tập trung làm rõ các vấn đề:

- Một số khái niệm về Tài chính QĐ, ĐVDT, Tài chính ĐVDT trong Quân

đội, quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội, hiệu quả quản lý Tài chính ở

ĐVDT và nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính ở ĐVDT trong Quân đội. Tài chính

QĐ là một mặt hoạt động quan trọng của QĐ, có nhiệm vụ huy động, quản lý chặt

chẽ, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực tài chính.

- Vai trò, đặc điểm, nội dung hoạt động Tài chính, nhiệm vụ của Tài chính

ĐVDT trong Quân đội. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính, các nhân tố

ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý Tài chính ở ĐVDT trong QĐ; Nhiệm vụ của Tài

chính QĐ là nắm vững các nguồn tài chính, khai thác động viên mọi tiềm năng và

nguồn lực, bảo đảm tài chính đúng, đủ, kịp thời cho các nhiệm vụ, nhu cầu của QĐ,

phù hợp với khả năng kinh tế của đất nước trong thời kỳ mới, quản lý các nguồn lực

tài chính đúng nguyên tắc, chính sách của đảng và Pháp luật của Nhà nước.

Qua những cơ sở lý luận về quản lý tài chính, hiệu quả quản lý tài chính ở

ĐVDT trong Quân đội đã trình bày nêu trên sẽ được sử dụng xem xét đánh giá thực

trạng hiệu quả quản lý tài chính ở Bộ chỉ huy và là cơ sở lý luận cho việc đề xuất

các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Bộ CHQS tỉnh Long An nói

riêng và ở ĐVDT trong Quân đội.

25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỘ

CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH LONG AN

2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh Long An

2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An

Giới thiệu sơ l c về Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An

Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Trong

thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Quân khu 7 được kiện toàn và mở rộng thêm

Long An, TP. Hồ Chí Minh. Long An có Đồng Tháp Mười rộng lớn, vùng “đám lá

tối trời” ở hạ lưu sông Vàm cỏ. Là đơn vị sẵn sàng chiến đấu nơi tuyến đầu của Tổ

quốc có nhiệm vụ chính trị trung tâm làm Tham mưu cho Bộ Tư lệnh Quân khu 7

và chính quyền địa phương. Bộ CHQS tỉnh Long An có quân số dao động khoản

1900 quân, tùy theo tình hình chính trị, tính chất đặc thù của địa bàn mà quân số có

thể dao động từ 1.800 người lên đến 2.100 người. trong thời chiến, mỗi tỉnh có thể

huy động từ đến 4 trung đoàn đủ quân, thậm chí có thể biên chế đến 01 sư đoàn

bộ binh, trung đoàn cao xạ, trung đoàn công binh… Quân số thời chiến phổ biến từ

5.000 đến 15.000 người.

Đơn vị là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp

sư đoàn quản lý Nhà nước về mặt Quốc phòng Quân sự địa phương.

Chức năng chủ yếu

Tổ chức xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, chiến đấu, sẵn sàng

chiến đấu. Sự lãnh đạo Trực tiếp chỉ huy điều hành lực lượng vũ trang nhân dân địa

phương dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương; Bộ Quốc phòng; Đảng

ủy, Bộ Tư lệnh QK 7; Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh Long An.

Làm tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thực hiện công tác

Quốc phòng Quân sự địa phương.

Nhiệm vụ

Tổ chức thực hiện công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, công tác tuyển

quân, tuyển sinh Quân sự. Xây dựng quyết tâm, kế hoạch phòng thủ, xây dựng lực

lượng Bộ đội địa phương, dự bị động viên, dân quân tự vệ; Phối hợp với công an

26

nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cảnh sát biển và các lực lượng khác gìn giữ an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Xây dựng tiềm lực Quốc phòng quân sự địa phương, lực lượng vũ trang địa

phương (Bao gồm bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên). Lập kế

hoạch tuyên truyền quan điển, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và Pháp

luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết về công tác Quốc phòng.

Bảo đảm Hậu cần, kỹ thuật tại chỗ, đề xuất bảo đảm Ngân sách cho công tác

Quốc phòng quân sự địa phương. Thực thi chính sách hậu phương Quân đội, động

viên sức người, sức của ở địa phương cho sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ Quốc. tiến

hành công tác thanh tra, kiểm tra. Sơ, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc

phòng quân sự địa phương.

Quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại Ban CHQS và bổ nhiệm, miễn

nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở đảng, Ban CHQS cấp xã,

đại đội dân quân tự vệ, các trung đội dân quân tự vệ: Phòng không, Pháo binh,

Trinh Sát, dân quân tự vệ biển và phân đội dân quân thường trực. Chủ trì phối hợp

với các cơ quan của tỉnh thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện Luật dân quân

tự vệ, phát triển đảng viên trong lực lượng dân quân tự vệ và xây dựng chi bộ quân

sự cấp xã.

Chủ trì phối hợp với các sở , ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, tham mưu cho

Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện Luật dân quân tự vệ, chỉ

đạo việc xây dựng, Huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ trong tỉnh thực

hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, khoản Điều 10 Nghị định số

0 /2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và

biện pháp thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ. Triển khai thực hiện đề án

đào tạo cán bộ Ban CHQS cấp xã, phường.

2.1.2. Tổ chức biên chế

Chỉ huy Bộ CHQS tỉnh Long An gồm: Chỉ huy trưởng, Chính ủy và các Phó

Chỉ huy trưởng, Phó Chính Ủy, trong đó Chỉ huy trưởng chịu trách nhiệm toàn diện

mọi hoạt động của Bộ CHQS tỉnh Long An và là chủ tài khoản của đơn vị, Chính

ủy đồng thời là Bí thư Đảng ủy chịu trách nhiệm về công tác Đảng, công tác chính

27

trị ở đơn vị; Các phó chỉ huy trưởng, phó Chính Ủy giúp việc cho Chỉ huy trưởng

và Chính Ủy theo lĩnh vực được phân công.

Các cơ quan chức năng của Bộ CHQS tỉnh Long An gồm: Phòng Tham

Mưu, Phòng Chính trị, Phòng Hậu Cần, Phòng Kỹ thuật, Văn phòng, Ban Tài chính,

Đội K7 , Trường Quân sự tỉnh, Trung đoàn bộ binh, Công ty Nam Phong .

Các đơn vị trực thuộc gồm: 15 Ban CHQS huyện đóng quân trên địa bàn tỉnh

Long An có nhiệm vụ duy trì an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền trên địa bàn

được phân công. Ngoài ra còn có Tiểu đoàn Huấn luyện chiến sĩ mới có nhiệm vụ

Huấn luyện chiến sĩ mới nhập ngũ hàng năm và cơ động lực lượng theo yêu cầu.

BỘ CHỈ HUY

PHÒNG

PHÒNG

TRUNG

PHÒNG

TRƯỜNG

VĂN

BAN TÀI

KỸ

HẬU

ĐOÀN

PHÒNG CHÍNH

THAM

QUÂN

PHÒNG

CHÍNH

THUẬT

CẦN

BỘ BINH

TRỊ

MƯU

SỰ

VĂN

VĂN

PHÒNG

PHÒNG

CÔNG TY NAM

15 BAN CHQS HUYỆN

ĐỘI K 73

PHONG

Mối liên hệ chỉ đạo toàn diện

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Bộ CHQS tỉnh Long An Mối liên hệ chỉ đạo chuyên môn

( Nguồn : Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An )

2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính:

Cơ chế quản lý tài chính của Bộ Chỉ huy được thực hiện theo nguyên tắc:

Cấp ủy Đảng lãnh đạo, Chỉ huy đơn vị điều hành, cơ quan Tài chính làm tham mưu

và tổ chức thực hiện trên cơ sở các Nghị quyết, Qui chế lãnh đạo, Qui chế quản lý

tài chính của Bộ chỉ huy, của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 và Bộ Quốc Phòng.

28

Hoạt động quản lý tài chính của Bộ Chỉ huy thực hiện theo Luật NSNN số

83/2015/QH2013 năm 2015 (sửa đổi), giai đoạn 2018-2025 và những năm tiếp theo.

Chỉ thị số 10 /CT-BQP ngày 07/9/2018 của Bộ Quốc phòng, Nghị quyết số

1024 của Đảng ủy Quân khu 7 về “đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội” theo

Luật Ngân sách 2015.

Điều lệ công tác Tài chính Quân đội nhân dân Việt Nam, ban hành theo

Quyết định số 27/2007/QĐ-BQP ngày 14/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Cục Tài chính - BQP.

Quy chế 499/QUTW ngày 2 /11/2011 của Quân ủy Trung ương, lãnh đạo

công tác tài chính của các cấp ủy Đảng trong Quân đội.

Các chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng BQP, Tổng Tham mưu trưởng, hướng

dẫn của Phòng Tài chính - Bộ Tư lệnh Quân khu 7. Quy chế số 63-QC/ĐU, ngày 0

tháng 7 năm 2015 của Đảng ủy Quân sự tỉnh về việc lãnh đạo công tác tài chính

trong đơn vị. Quy định số 68/QĐ-ĐU ngày 12/08 /2015 về việc qui định một số vấn

đề cơ bản về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong đảng bộ quân sự

tỉnh.Trong quá trình mua sắm trang thiết bị, vật tư hàng hoá của đơn vị nói chung

và cho nghiệp vụ ngành nói riêng, đơn vị làm tham mưu cho UBND tỉnh, Sở tài

chính-kế hoạch cấp kinh phí hoạt động theo dự toán thông qua nội dung dự toán

được phê duyệt. Đối với vât chất trang thiết bị có giá trị lớn; đơn vị căn cứ vào công

văn 1071/BQP-BTC ngày 25/12/2007 và công văn 1598/CVLB-BQP-BTC ngày

10/4/2009 của Bộ Quốc phòng-Bộ Tài chính về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm

vụ Quốc phòng từ Ngân sách địa phương, làm tham mưu cho UBND tỉnh bảo đảm

theo đúng nguyên tắc.

- Trong thu chi quỹ vốn đơn vị thường xuyên theo dõi cập nhật nội dung thu chi

vào sổ nhật ký tài chính đơn vị. Nội dung thu chi thực hiện theo quy chế quản lý tài

chính đúng nguyên tắc, được Đảng uỷ-Bộ CHQS tỉnh đồng ý thống nhất chủ trương.

2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An gđ 2016 -

2018

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý tài chính

2.2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý

29

Trong hệ thống tổ chức quản lý tài chính ở Bộ CHQS tỉnh Long An, bộ máy quản

lý tài chính bao gồm: Ban Tài chính và tài chính các đơn vị trực thuộc.

a. Ban Tài chính

Ban Tài chính là cơ quan nghiệp vụ làm tham mưu và giúp việc cho Đảng

ủy, Bộ chỉ huy về công tác tài chính, có nhiệm vụ chủ yếu là: Tổ chức lập DTNS,

chấp hành Ngân sách, công tác kế toán và quyết toán Ngân sách; Lập kế hoạch và

quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất, làm kinh tế; tổ chức quản lý vốn và tài sản,

XDCB, quản lý giá và thực hiện một số nghiệp vụ về kho bạc, Ngân hàng có liên

quan, tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với hoạt đông tài chính của các ngành, các đơn

vị trực thuộc.

Tổ chức biên chế của Ban Tài chính gồm 3 người trong đó: 02 sĩ quan

(Trưởng ban phụ trách chung, 01 trợ lý Tài chính) phụ trách kinh phí nghiệp vụ

Quốc Phòng và Kinh phí Quân sự địa phương, theo dõi hướng dẫn các đơn vị, đảm

nhiệm công tác kế toán, kiểm soát chi ngân sách, quản lý dự án, tài sản cố định ,01

thủ quỹ kim nhân viên tài chính .Biên chế này được tổ chức từ năm 1992 đến nay

chưa có sự điều chỉnh.

b. Tài chính các đơn vị trực thuộc

Biên chế Tài chính chỉ có 01 nhân viên tài chính ở 15 Ban CHQS cấp huyện

trực thuộc bao gồm 13 huyện, 01 thành phố, 01 thị xã; Thủ quỹ là kim nhiệm nhân

viên quân y, nhân viên văn thư, nhân viên thống kê, lái xe…Nhiệm vụ của Tài

chính là quản lý tài chính, tài sản, tham mưu đảng ủy Ban chỉ huy về bảo đảm tài

chính cho nhiệm vụ Quốc phòng Quân sự địa phương tại các đơn vị.

30

PHÒNG TÀI CHÍNH BỘ

TƯ LỆNH QUÂN KHU 7

TRƯỞNG BAN TÀI CHÍNH

TRỢ LÝ TÀI CHÍNH

NHÂN VIÊN TÀI

THỦ QUỸ

THỦ QUỸ

CHÍNH

KIM NHIỆM

Sơ đồ 2.2: Cơ c u tổ chức bộ máy quản lý tài chính Bộ CHQS tỉnh Long An

( Nguồn : Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An )

2.2.1.2. Phân c p quản lý tài chính

- Những năm qua, Ban Tài chính Bộ Chỉ huy quản lý toàn bộ hoạt động tài

chính của Bộ CHQS tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, theo luật NSNN. Điều lệ công

tác Tài chính QĐND Việt Nam; Trực tiếp quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh

phí chi hỗ trợ giải quyết việc làm, các khoản kinh phí thuộc NSNN giao, kinh phí

vốn đầu tư XDCB, kinh phí BHXH, kinh phí Quân sự địa phương do Sở Tài chính

tỉnh làm tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh cấp phát.

- Đối với các ngành nghiệp vụ của Bộ Chỉ huy quản lý, sử dụng kinh phí

nghiệp vụ ngành, kinh phí thuộc Ngân sách bảo đảm theo chuyên môn nghiệp vụ

của từng ngành. Bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ theo chức năng và cho các đơn vị

trực thuộc Bộ Chỉ huy như Phòng Tham Mưu, Phòng Chính Trị, Phòng Hậu Cần,

31

Phòng Kỹ Thuật, Văn Phòng; 15 Ban CHQS cấp huyện trực thuộc bao gồm 1

huyện, 01 thành phố, 01 thị xã.

2.2.2. Lập dự toán ngân sách

2.2.2.1. Dự toán chi ngân sách

Dự toán ngân sách của Bộ CHQS tỉnh Long An được thực hiện theo ba bước:

Bước 1: Hướng dẫn lập DTNS và thông báo số kiểm tra

Bước 2: Lập và thảo luận DTNS

Bước : Quyết định phân bổ, giao DTNS

Kết quả lập DTNS năm của Bộ Chỉ huy cho thấy: Do nắm và hiểu rõ vị trí,

tầm quan trọng của công tác lập DTNS đối với công tác tài chính nói chung, quản lý

tài chính nói riêng của Bộ Chỉ huy nên trong những năm qua Ban Tài chính Bộ Chỉ

huy đã coi trọng công tác lập DTNS, việc lập DTNS của đơn vị đã đi vào nề nếp,

bảo đảm được thời gian, đúng mẫu biểu quy định và đáp ứng được yêu cầu của

công tác lập DTNS đã đề ra. Chất lượng DTNS được thể hiện qua bảng 2.1.

Bảng 2.1: Kết quả lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2018

ơn vị tính: triệu đồng

Năm

2016

2017

2018

Đơn vị

Trên

% (2/1) Đơn vị

Trên

%

Đơn vị

Trên

%

Nội dung

lập

phân bổ

lập

phân bổ

(2/1)

lập

phân

(2/1)

bổ

1. NS sử dụng

148.381

155.192

104,59

155.593 155.010

99,63

156.208 174.490 111,70

Lương, phụ trợ

127.708

134.497

105,32

134.431 134.010

99,69

137.088 156.040 113,82

c p, tiền ăn

kinh phí nghiệp vụ

20.673

20.695

100,11

21.162

21.000

99,23

19.120

18.450

96,50

2. NS đảm bảo

4.350

4.300

98,85

3.890

3.970 102,06

3.760 3.710 98,67

3. NS đầu tư

36.756

36.630

99,66

18.950 18.950 100,00

48.950 42.055 85,91

XDCB

4. NS BHXH

5.790

5.270

91,02

5.950 5.950 100,00 5.299 5.042 95,15

5. NSNN giao

1.653

1.590

96,19

1.287

1.150

89,36 1.544 1.429 92,55

32

kinh phí khác

70

20

28,57

170 110

64,71

120 350 291,67

Cộng

197.000

203.002

103,05

185.840

185.140

99,62

215.881

227.076 105,19

250,000

227,076

215,881

203.002

197,000

200,000

129.530

185,840

150,000

100,000

50,000

-

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

(Nguồn: Bộ CHQS tỉnh Long An, dự toán ngân sách năm 2016, 2017, 2018)

Ngân sách đơn vị lập Ngân sách trên phân bổ

Biểu đồ 2.1. Kết quả lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2018

Qua bảng 2.1 cho thấy: tỷ lệ giữa DTNS Bộ Chỉ huy lập so với chỉ tiêu

DTNS được cấp trên phân bổ đầu năm có biến động không nhiều. Tổng hợp chung,

tỷ lệ vượt giữa DTNS đơn vị lập với chỉ tiêu NS trên phân bổ đầu năm: Năm 2016

là 3,05% thì năm 2018 tăng 5,19%. Tuy nhiên để đánh giá đúng đắn chất lượng lập

33

DTNS của Bộ Chỉ huy giai đoạn 2016 - 2018 cần phải xem xét đến thực tế nhu cầu

chi tiêu cho thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và đã được cấp trên phê chuẩn quyết

toán Ngân sách:

Năm 2018 tổng DTNS, đơn vị lập là 215.881 triệu đồng, số DTNS cả năm

trên phân bổ là 227.076 triệu đồng, DTNS so với số trên phân bổ tăng 11.195 triệu

đồng (5.19%). Năm 2016 DTNS đơn vị lập 197.000 triệu đồng, số trên phân bổ

DTNS là 203.002 triệu đồng so với số đơn vị DTNS tăng 6.002 triệu đồng (3,05%).

- Kinh phí lương, phụ cấp, trơ cấp, tiền ăn phụ thuộc vào quân số và chế độ

tiêu chuẩn. Các nhân tố này luôn biến động, song Bộ Chỉ huy đã lập DTNS tương

đối sát so với chỉ tiêu NS được trên phân bổ đầu năm. Năm 2016 vượt 5,32%, năm

2017 thấp hơn 0.31%, năm 2018 vượt 13.82%. Như vậy Bộ Chỉ huy lập DTNS về

lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn là rất tốt, chất lượng cao.

- Kinh phí nghiệp vụ và kinh phí thuộc NS bảo đảm là 2 loại kinh phí khi lập

DTNS luôn gặp nhiều khó khăn do có nhiều nội dung, nhiều loại tiêu chuẩn, định

mức, nhiều yếu tố luôn tác động và phụ thuộc nhiều vào khả năng bảo đảm của cấp

trên. Khi lập DTNS Bộ Chỉ huy thường căn cứ vào số ước thực hiện năm báo cáo

và sự biến động trong năm kế hoạch để lập. Vì vậy số DTNS lập có khi vượt chỉ

tiêu NS được trên phân bổ đầu năm có khi lại giảm đi: năm 2018 kinh phí nghiệp vụ

Bộ Chỉ huy lập DTNS so với chỉ tiêu NS được cấp cả năm thì chỉ bằng 96,50% .

-Kinh phí thuộc NS bảo đảm năm 2016 Bộ Chỉ huy lập DTNS vượt chỉ tiêu

NS được cấp đầu năm 1,15%, so với số DTNS năm 2017 đạt 102,06% .

- Kinh phí NS đầu tư XDCB năm 2018 đơn vị lập quá cao so với khả năng

bảo đảm của cấp trên do nhu cầu đầu tư xây dựng của đơn vị lớn nhưng Bộ Chỉ huy

chưa thấy được khó khăn trong bảo đảm vốn đầu tư XDCB của Nhà nước, Quân đội

trong những năm qua. Tỷ lệ này đạt 85,91%.

- Kinh phí NSNN giao Ban Tài chính - Bộ Chỉ huy lập căn cứ vào số ước

thực hiện năm trước, cao hơn so với chỉ tiêu NS được phân bổ đầu năm (năm 2017,

NSNN giao thấp hơn DTNS đơn vị lập và chỉ bằng 89,36% của DTNS đơn vị lập).

34

2,100

2,046

2,050

2,000

1,950

1,900

1,870

1,865

1,850

1,830

1,826

1,812

1,800

1,750

1,700

1,650

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Quân số dự toán Quân số thực hiện

Biểu đồ 2.2. So sánh quân số thực hiện quân số dự toán ngân sách

giai đoạn 2016 - 2018

Qua biểu đồ 2.2 cho thấy:

Quân số thực hiện các năm về cơ bản thấp hơn so với quân số lập DTNS,

riêng năm 2017 quân số thực hiện cao hơn nhiều so với quân số lập DTNS cao hơn

11,8%. Bên cạnh đó năm 2016 thấp hơn 2,8%, năm 2018 thấp hơn 2,35%.

Sự biến động tăng, giảm quân số chủ yếu do sự tăng giảm HSQ-BS.

2.2.2.2. Ch p hành ngân sách

Công khai, phân bổ và giao dự toán ngân sách

Sau khi được Bộ Tư lệnh giao dự toán chi NS năm cho Bộ Chỉ huy, Ban Tài

chính tính toán, cân đối khả năng bảo đảm tài chính, lên phương án phân bổ NS báo

cáo Đảng ủy và Chỉ huy trưởng; chuẩn bị mọi yếu tố và tổ chức hội nghị công khai

ngân sách và giao chỉ tiêu cho các ngành, các đơn vị theo quy định. Số liệu phân bổ

NS năm được tổng hợp báo cáo Phòng Tài chính - Bộ Tư lệnh Quân Khu 7.

Tỷ lệ phân bổ Ngân sách trong giai đoạn 2016-2018 của đơn vị được thể hiện

trên Bảng 2.2.

35

Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy các khoản kinh phí lương, phụ cấp, tiền ăn được phân bổ triệt để cho các đơn vị. Đây là các khoản chi thanh toán trực tiếp cho cá nhân, việc thanh toán các khoản kinh phí này chủ yếu do các phân đội, các bếp ăn tập trung thực hiện dựa trên thang bậc lương và các quy định về các chế độ tiêu chuẩn được hưởng của từng đối tượng.

Bảng 2.2: Phân bổ dự toán ngân sách cho các ngành, đơn vị giai đoạn 2016 – 2018

ơn vị tính: %

Mục

Nội dung

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

I. Kinh phí lương, phụ c p, trợ c p, tiền ăn

6000 Tiền lương

102,01

96,76

99,12

6100 Phụ cấp lương

131,15

98,24

89,67

6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân

106,76

97,64

101,15

8000 Chi hỗ trợ giải quyết việc làm

93,16

91,67

108,46

II. Kinh phí nghiệp vụ

93,35%

99,60%

98,13%

6200 Tiền thưởng

63,29

97,38

98,57

6250 Phúc lợi tập thể

101,66

108,31

94

6500 Thanh toán dịch vụ công cộng

98

102

100

6550 Vật tư văn phòng

99

97,02

100

6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc

99,04

100,12

99,17

6650 Hội nghị

94,35

96,95

94,93

6700 Công tác phí

100

100

100

6750 Chi phí thuê mướn

98,05

95

96,79

6900 Sửa chữa TS PVCTC môn và DTBD c.trình

99,57

100,34

99,25

7000 Chi phí NV chuyên môn của từng ngành

99,67

99,81

88,02

7150 Chi phí về công tác người có công với CM và XH

54,73

123,8

87,24

7750 Chi khác

99,75

97

100,27

7850 Chi cho công tác Đảng ở cơ sở và trên cơ sở

99,72

95

101,3

9050 Mua sắm TS dùng cho công tác chuyên môn

100

96

100

98,47

96,1

100

III. Ngân sách bảo đảm

(Nguồn: Bộ CHQS tỉnh Long An, Báo cáo phân bổ DTNS năm 2016, 2017, 2018)

36

Nội dung chi các khoản kinh phí nghiệp vụ hành chính: Bao gồm nhiều nội

dung chi, liên quan đến nhiều ngành nghiệp vụ, có nhiều tiêu chuẩn định mức và

quá trình chi tiêu liên quan đến giá cả, chất lượng hàng hóa dịch vụ… đòi hỏi phải

được quản lý chặt chẽ, toàn diện cả phần tiền và phần hiện vật, gắn liền với thực

hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí.

Qua 0 năm báo cáo phân bổ DTNS 2016, 2017, 2018 ở Bộ Chỉ huy, tỷ lệ

phân bổ các mục chi thuộc kinh phí nghiệp vụ cho các ngành, các đơn vị ngày càng

tăng. Tổng hợp chung kinh phí nghiệp vụ phân bổ cho các ngành, đơn vị năm 2016

là 93,35%, năm 2017 là 99,60% và năm 2018 là 98,1 %, sau năm tăng 4,78%.

Việc tăng tỷ lệ phân bổ kinh phí cho các đơn vị, ngành nghiệp vụ, giảm dự phòng

và trực tiếp chi ở cơ quan tài chính vừa tạo quyền chủ động chi tiêu cho ngành, đơn

vị vừa gắn trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan đến chi tiêu sử dụng kinh

phí, thông qua đó nâng cao hiệu quả chi tiêu, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài

chính.

2.2.3. Quản lý cấp phát, thanh toán kinh phí

2.2.3.1. Lập nhu cầu chi quý

Trên cơ sở chỉ tiêu NS năm đã giao cho các ngành, các đơn vị, Ban Tài chính

đơn vị hướng dẫn các ngành nghiệp vụ cung cấp, các đơn vị lập nhu cầu chi quý,

quy định nội dung lập, mẫu biểu lập và thời gian gửi nhu cầu chi tiêu quý về Ban

Tài chính. Căn cứ vào nhu cầu chi tiêu của các ngành, đơn vị, Ban Tài chính lập

nhu cầu chi tiêu quý theo mục lục NS hiện hành và mẫu biểu quy định. Chỉ huy

trưởng ký duyệt, gửi phòng Tài chính Bộ Tư lệnh Quân khu 7, KBNN nơi đơn vị

giao dịch theo đúng thời gian quy định để tổ chức tiếp nhận, cấp phát kinh phí.

Qua thực tiễn việc lập nhu cầu chi tiêu quý của đơn vị cho thấy: Nội dung

nhu cầu chi tiêu quý so với DTNS năm đầy đủ hơn, tính hiện thực của các chỉ tiêu

trong nhu cầu chi quý năm sau cao hơn năm trước, khắc phục được tình trạng lập

nhu cầu chi phí mang tính hình thức. Song vẫn còn một số tồn tại như: Các ngành,

các đơn vị còn chia đều nhu cầu cho các tháng; việc tính toán một số chỉ tiêu trong

nhu cầu chi phí thường dựa vào các kỳ trước mà không xem xét đến tình hình quý

kế hoạch công tác năm.

37

2.2.3.2. Tiếp nhận, c p phát và thanh toán kinh phí

Căn cứ vào DTNS năm được giao, số kinh phí được Bộ Tư lệnh Quân Khu 7;

Sở Tài chính tỉnh cấp vào tài khoản tiền gửi ĐVDT và cấp vào tài khoản rút dự toán

của đơn vị mở tại KBNN và tiến độ thực hiện nhiệm vụ, Ban Tài chính lập giấy rút

DTNS; giấy rút vốn đầu tư; giấy ủy nhiệm chi thanh toán tại kho bạc thông qua chủ

tài khoản ký duyệt gửi KBNN nơi giao dịch xin rút, chi thanh toán tiền để chi tiêu

hoặc cấp cho các đơn vị.

Cấp phát, thanh toán kinh phí cho các ngành nghiệp vụ được tiến hành theo

nguyên tắc cấp ứng và thanh toán hoàn ứng; rút tạm ứng và rút thực chi tại kho bạc.

Khi có nhu cầu chi tiêu, mua sắm cần ứng kinh phí để thực hiện, các ngành lập kế

hoạch chi tiêu và bản dự trù kinh phí gửi Ban Tài chính. Căn cứ vào chỉ tiêu NS

được phân bổ và nhu cầu chi quý, Ban Tài chính xem xét kế hoạch dự trù chi tiêu

của ngành, hướng dẫn thủ tục cần thiết, nếu có đủ cơ sở thì tiến hành cấp ứng kinh

phí. Khi đã thực hiện xong việc chi tiêu mua sắm, cơ quan nghiệp vụ tổng hợp,

hoàn thiện hồ sơ, chứng từ chi tiêu chuyển Ban Tài chính thanh toán. Ban Tài chính

căn cứ vào hồ sơ thanh toán, đối chiếu với các yêu cầu, nguyên tắc và các quy định

trong quản lý tài chính để tiến hành thanh toán cho các ngành.

Hồ sơ thanh toán vật tư hàng hóa của các ngành gồm:

- Kế hoạch mua (dự trù kinh phí) được chỉ huy ngành phê duyệt

- Phiếu báo giá của đơn vị cung cấp vật tư hàng hóa

- Hóa đơn bán hàng; phiếu kê mua hàng

- Giấy đề nghị thanh toán

Tùy theo đặc thù từng ngành mà có một số chứng từ khác kèm theo.

Nếu ngành cấp phát cho đơn vị, Ban Tài chính căn cứ vào chứng từ để làm

thủ tục cấp kinh phí cho đơn vị.

Đối với các khoản kinh phí nhận bằng hiện vật do trên cấp (thuộc Ngân sách

bảo đảm) căn cứ vào kế hoạch cấp phát của cấp trên, các ngành nghiệp vụ tiếp nhận

nhập kho hoặc cấp thẳng cho đơn vị sử dụng, gửi chứng từ tiếp nhận, cấp phát cho

Ban Tài chính. Ban Tài chính thực hiện thanh toán theo 2 bước: Thanh quyết toán

phần tiền và thanh quyết toán phần hiện vật.

38

Các khoản thanh toán cho cá nhân như tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn,

công tác phí… được cấp bằng chuyển khoản qua tài khoản cá nhân kịp thời đến tay

người được hưởng theo đúng chế độ tiêu chuẩn hiện hành.

2.2.3.3. Kiểm soát chi ngân sách

Kiểm soát chi NS của các đơn vị trong Bộ CHQS tỉnh Long An được thực

hiện cả trước, trong và sau khi, chi tiêu. Nội dung mà cơ quan tài chính kiểm soát

chi cụ thể gồm:

- Việc bảo đảm tài chính cho những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng đã xác

định, tính cân đối, hợp lý trong kế hoạch chi tiêu kinh phí.

- Điều kiện chi ngân sách theo Luật NSNN;

ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG ÁP DỤNG CHO GÓI

THẦU CÓ GIÁ TRỊ TỪ 200 TRIỆU TRỞ LÊN (Chào hàng cạnh tranh thông

thường hoặc tên gọi khác là Đấu thầu) được áp dụng trình tự thủ tục quy định tại

Thông tư 58/2016/TT-BTC, ngày 29. .2016 của Bộ Tài chính như sau:

01. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình xin chủ trương.

02. UBND tỉnh cho chủ trương.

03. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình thẩm định giá và phê duyệt dự toán. (Kèm

theo bảng báo giá của công ty).

04. UBND tỉnh (Sở Tài chính) phê duyệt hoặc thẩm định giá.

05. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình xin phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Trong kế hoạch phải thể hiện nội dung là chào hàng cạnh tranh thông th ờng/ ấu

thầu. (Kèm theo kế hoạch).

06. UBND tỉnh ra QĐ phê duyệt KH lựa chọn nhà thầu.

07. Gửi thông báo mời thầu chào hàng cạnh tranh: Đăng tải trên báo 0 ngày.

08. Bộ CHQS tỉnh lập hồ sơ yêu cầu và tờ trình gửi UBND và Sở Tài chính

tỉnh.

09. Bộ CHQS tỉnh ra quyết định phê duyệt hồ sơ yêu cầu.

10. Bộ CHQS tỉnh phát hành hồ sơ yêu cầu (Hồ sơ mời thầu): 11 ngày

11. Bộ CHQS tỉnh ra quyết định thành lập tổ thẩm định hồ sơ yêu cầu và lựa

chọn nhà thầu.

12. Bộ CHQS tỉnh làm biên bản mở thầu.

39

13. Bộ CHQS tỉnh báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

14. Bộ CHQS tỉnh thông báo kết quả chào hàng cạnh tranh.

15. Bộ CHQS tỉnh là biên bản thương thảo ký hợp đồng với công ty đã trúng

thầu.

16. Bộ CHQS tỉnh làm hợp đồng với công ty.

17. Bộ CHQS tỉnh làm biên bản nghiệm thu, công ty xuất hóa đơn GTGT và

tiến hành thanh lý hợp đồng.

ÁP DỤNG CHO GÓI THẦU CÓ GIÁ TRỊ DƯỚI 200 TRIỆU TRỞ

XUỐNG (Chào hàng cạnh trạnh r t gọn hoặc tên gọi khác là Chỉ định thầu)

01. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình xin chủ trương.

02. UBND tỉnh cho chủ trương.

03. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình thẩm định giá và phê duyệt dự toán. (Kèm

theo bảng báo giá của công ty).

04. UBND tỉnh (Sở Tài chính) phê duyệt hoặc thẩm định giá.

05. Bộ CHQS tỉnh làm tờ trình xin phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Trong kế hoạch phải thể hiện nội dung là chào hàng cạnh tranh rút gọn/Chỉ định

thầu (Kèm theo kế hoạch).

06. UBND tỉnh ra QĐ phê duyệt KH lựa chọn nhà thầu.

07. Bộ CHQS tỉnh ra quyết định chỉ định thầu

08. Bộ CHQS tỉnh là biên bản thương thảo ký hợp đồng với công ty.

09. Bộ CHQS tỉnh làm hợp đồng với công ty.

10. Bộ CHQS tỉnh làm biên bản nghiệm thu, công ty xuất hóa đơn GTGT và

tiến hành thanh lý hợp đồng.

- Việc chấp hành các quy định về quản lý giá của Hội đồng giá đơn vị;

- Tính đầy đủ, hợp pháp của chứng từ thanh toán.

Công tác kiểm soát chi ở Bộ Chỉ huy bên cạnh việc kiểm soát chi của Ban

Tài chính, của KBNN còn có sự tham gia kiểm soát của chỉ huy đơn vị, chỉ huy các

ngành nghiệp vụ và tự kiểm soát của bản thân đơn vị, bộ phận trực tiếp chi.

Có thể nói việc quản lý cấp phát, thanh quyết toán kinh phí ở Bộ CHQS tỉnh

Long An được tiến hành cơ bản là chặt chẽ, toàn diện, kịp thời, thường xuyên nên

đã góp phần mang lại hiệu quả nhất định trong chi tiêu sử dụng tài chính cho thực

40

hiện nhiệm vụ của đơn vị. Tuy nhiên trong chấp hành NS vẫn còn có những khoản

chi không đúng mục đích, nội dung NS; hiệu quả chi tiêu của một số ngành nghiệp

vụ có nội dung chưa cao, chưa bảo đảm chặt chẽ yêu cầu về mặt pháp lý.

2.2.4. Quyết toán Ngân sách

2.2.4.1. Báo cáo quyết toán tháng, quý

Trên cơ sở báo cáo quyết toán tháng, quý của các đơn vị, Ban Tài chính thẩm

định xét duyệt quyết toán cho các đầu mối chi tiêu.

- Báo cáo quyết toán tháng

Cơ quan tài chính thẩm định phê duyệt trực tiếp trên báo cáo quyết toán

tháng của đơn vị. Khi thẩm định và phê duyệt quyết toán tập trung thẩm định sự

chính xác của các yếu tố quân số, chế độ tiêu chuẩn và số xin quyết toán của từng

nội dung chi tiêu. Sau khi phê duyệt báo cáo quyết toán, Ban Tài chính ra thông tri

chuẩn quyết toán và gửi kèm báo cáo quyết toán đã phê chuẩn cho đơn vị, lập báo

cáo quyết toán lương, phụ cấp, tiền ăn, trợ cấp của đơn vị gửi phòng Tài chính Bộ

Tư lệnh Quân khu 7.

- Báo cáo quyết toán quý

Ban Tài chính quy định thời gian thẩm định và xét duyệt quyết toán với từng

đầu mối chi tiêu, bắt đầu từ ngày 5 đầu tháng sau quý chi tiêu và yêu cầu các đơn vị

gửi toàn bộ chứng từ chi tiêu có liên quan đến kinh phí nghiệp vụ, kinh phí BHXH ,

kinh phí NSNN giao, kinh phí XDCB, về Ban Tài chính để thậm định, xét duyệt

quyết toán, việc thẩm định và xét duyệt quyết toán được thực hiện đến từng hồ sơ

chi tiêu. Sau khi thẩm định, Ban Tài chính phê duyệt báo cáo quyết toán cho các

đơn vị. Trên cơ sở số liệu và hồ sơ đã phê duyệt, Ban Tài chính tổng hợp báo cáo

quyết toán kinh phí nghiệp vụ, kinh phí NSNN giao, kinh phí XDCB, kinh phí chi

BHXH quý của đơn vị gửi phòng Tài chính - Bộ Tư lệnh Quân khu 7.

Qua quyết toán kinh phí nghiệp vụ quý IV hàng năm cho thấy việc chi tiêu,

quyết toán kinh phí nghiệp vụ thường dồn vào cuối năm.

2.2.4.2. Báo cáo quyết toán Ngân sách năm

Để tổng QTNS năm có chất lượng, Ban Tài chính đã thông báo hướng dẫn

các ngành, các đơn vị nội dung, mẫu biểu, trình tự và thời gian QTNS năm đồng

thời thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho QTNS năm ở cấp Bộ CHQS tỉnh Long An.

41

Do hàng tháng, quý ban Tài chính đã thẩm tra xét duyệt quyết toán kinh phí

lương, phụ cấp trợ cấp tiền ăn. kinh phí nghiệp vụ của các đơn vị, ngành nghiệp vụ

ngay sau tháng, quý chi tiêu. Vì vậy khi QTNS năm chủ yếu tập trung vào các nội

dung sau:

- Quyết toán tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn tháng 12 và quyết toán kinh

phí nghiệp vụ, kinh phí NSNN giao, kinh phí BHXH, kinh phí đầu tư XDCB, kinh

phí bảo đảm quý IV.

- Làm các thủ tục kết thúc năm NS, chỉnh lý quyết toán và tổng hợp lập các

báo cáo QTNS năm, tổng kết công tác tài chính năm.

Sau khi QTNS cho các ngành, các đơn vị trực thuộc, Ban Tài chính đơn vị

tổng hợp lập quyết toán NS và tổng kết công tác tài chính năm gửi phòng Tài chính

- Bộ Tư lệnh quân khu. Nội dung báo cáo QTNS và tổng kết công tác tài chính năm

đánh giá toàn diện các mặt hoạt động tài chính trong năm NS. Qua báo cáo QTNS

và tổng kết công tác tài chính, tình hình thực hiện NS của Bộ CHQS tỉnh Long An

giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện qua bảng 2.

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện dự toán ngân sách giai đoạn 2016 - 2018

ơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Đầu tư XDCB

NSNN giao

kinh phí khác

Kinh phí nghiệp vụ

kinh phí

Lương, phụ c p tr.c p tiền ăn

Ngân sách bảo đảm

127.708 134.497 131.020 102,59 97,41

20.673 20.695 20.325 98,32 98,21

4.350 36.756 1.653 70 4.300 36.630 20 1.590 68 4.326 36.630 1.637 97,14 99,66 340 100,00

99,45 100,60

99,03 102,96

Năm 2016 1. DTNS đơn vị lập 2. Chỉ tiêu NS được cấp . Thực hiện (QTNS) Tỷ lệ % thực hiện/DTNS (3/1) Tỷ lệ% thực hiện so chỉ tiêu NS ( /2) Năm 2017

4. DTNS đơn vị lập 5. Chỉ tiêu NS được cấp 6. Thực hiện (QTNS)

139.531 21.162 3.890 18.950 1.287 21.000 3.970 18.950 1.150 139.070 139.097

21.146 3.879 18.102 1.265

170 110 167

42

Tỷ lệ % thực hiện so DTNS (6/4) Tỷ lệ % thực hiện so chi tiêu NS (6/5)

99,69 100,02

99,92 100,70

99,72 97,71

95,53 95,53

98,29 110,00

98.24 151,82

Năm 2018

157.088 156.040

19.120 3.760 48.950 1.544 18.450 3.710 42.055 1.429

120 350

7. DTNS đơn vị lập 8. Chỉ tiêu NS được cấp 9. Thực hiện (QTNS)

154.756

19.007 3.742 42.055 1.527

120

Tỷ lệ % thực hiện so DTNS (9/7) Tỷ lệ % thực hiện so chỉ tiêu NS (9/8)

99,52 100,86

99,41 103,02

98,90 106,86

85,91 100

100 34,29

98,52 99,18 (Nguồn: Bộ CHQS tỉnh Long An, Báo cáo QTNS và tổng kết công tác tài chính 2016, 2017, 2018)

105.000

102.59000

99.69000

99.66000

99.92000

99.41000

98.9000

100.000

98.52000

99.03000

98.29000

98.32000

95.53000

95.000

90.000

85.91000

85.000

80.000

75.000

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Kinh phí lương, trợ cấp, tiền ăn Kinh phí nghiệp vụ

Kinh phí NSNN giao Kinh phí đầu tư XDCB

Biểu đồ 2.3: Tình hình thực hiện dự toán ngân sách giai đoạn 2016 - 2018

Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy:

Một là, thực hiện NS (QTNS) so với DTNS đơn vị lập:

Kinh phí lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn đạt tỷ lệ 102,59% vào năm 2016,

99,69% năm 2017 và 98,52% năm 2018. Sự chênh lệch này là do quân số bảo đảm

thực tế có sự thay đổi so với quân số DTNS.

Kinh phí nghiệp vụ năm 2016 đạt mức 98,32%, năm 2017 đạt mức 99,92%,

năm 2018 đạt 99,41%. Đây là mức chênh lệch không lớn.

43

Kinh phí đầu tư XDCB đạt mức quá thấp (năm 2018 là 85,91% và năm 2017

là 95,53%) do đơn vị không xác định tốt nhu cầu trong năm.

Kinh phí NSNN giao năm 2018 đạt 98,90 % đơn vị lập DTNS chênh lệch

không nhiều so với nhiệm vụ được giao do dự kiến kế hoạch nhiệm vụ tốt.

Hai là, thực hiện NS (DTNS) so với chỉ tiêu NS đ c cấp.

Các khoản kinh phí lương, phụ cấp, tiền ăn, kinh phí nghiệp vụ, kinh phí đầu

tư XDCB, kinh phí NSNN giao nhìn chung đều có sự thừa, thiếu với tỷ lệ không

nhiều. Với kết quả tổng hợp, phân tích, nghiên cứu cụ thể tình hình thực hiện NS

của đơn vị cho thấy trong từng loại kinh phí có khoản kinh phí thừa không sử dụng

hết nhưng lại có nhiều khoản kinh phí thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ chi như: năm

2017 trong kinh phí NSNN giao thiếu 115 triệu đồng, kinh phí nghiệp vụ giao thiếu

146 triệu đồng; trong khi năm 2018 kinh phí lương, phụ cấp bảo đảm thừa 1.284

triệu đồng. Việc quyết toán kinh phí dồn vào quý IV; Nhiều ngành nghiệp vụ quyết

toán còn chậm, hồ sơ không đầy đủ như ở đơn vị Ban Tác Huấn - Phòng Tham

mưu, Ban Tuyên Huấn - Phòng Chính trị.

Từ những vấn đề nêu trên có thể đánh giá chất lượng công tác lập DTNS của

đơn vị tốt, việc chấp hành NS còn những hạn chế cần phải khắc phục. Đồng thời

cấp trên cũng cần cụ thể hơn trong định hướng lập DTNS cho đơn vị, phân bổ chi

tiêu NS đầu năm sát hơn với yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị, hạn chế điều chỉnh,

cấp bổ sung trong năm.

2.2.5. Hoạt động kế toán, kiểm tra tài chính và kiểm toán

Hoạt động kế toán ở Bộ CHQS tỉnh Long An được tổ chức thực hiện theo

Luật kế toán số 88/2015/QH1 ngày 20 tháng 11 năm 2015, Luật NSNN.

- Tổ chức bộ phận kế toán, bố trí người làm công tác kế toán.

- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, sử dụng các bản chứng từ kế toán thu

nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình nhận, cấp

phát, thanh quyết toán các loại kinh phí được NSNN cấp. xây dựng hệ thống sổ kế

toán, sử dụng sổ nhật ký, sổ cái, các sổ kế toán chi tiết để hệ thống hóa thông tin về

các hoạt động tài chính ở đơn vị.

Kiểm tra Tài chính được tiến hành ngay trong quá trình chấp hành DTNS của

đơn vị thông qua các hoạt động nghiệp vụ tài chính, trong quá trình thu, chi tài

44

chính. Phương thức kiểm tra tài chính tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: kiểm

tra việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán Ngân sách; Kiểm tra việc bảo đảm,

quản lý và sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn; Việc ký kết các hợp đồng kinh tế, kiểm

tra tình hình khai thác tiềm năng, tạo nguồn thu trong đơn vị; tình hình thu nộp ngân

sách, trích lập và sử dụng quỹ vốn đơn vị.

Phương pháp kiểm tra Tài chính được tiến hành thông qua việc chấp hành

chế độ tài chính, kế toán; Kiểm tra tổ chức biên chế, số lượng, chất lượng công tác

của bộ máy Tài chính - kế toán đơn vị theo định kỳ hàng năm; Kiểm tra việc thực

hiện bàn giao tài chính trong đơn vị, bảo đảm đúng chế độ quy định.

Nhìn chung kế toán các hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị bảo đảm yêu

cầu về trung thực, khách quan, đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Số liệu ghi sổ đều có đủ

chứng từ hợp pháp, hợp lệ chứng minh. Song việc phát huy vai trò của hạch toán kế

toán trong quản lý tài chính còn hạn chế, nhất là ở cấp cơ sở và ở các ngành nghiệp

vụ các phòng, ban.

2.3. ánh giá chung về hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long

An giai đoạn 2016 - 2018.

2. .1. Kết quả đạt đ c

Về thực hiện cơ chế quản lý Tài chính, lãnh đạo, chỉ đạo công tác tài chính:

Hệ thống quản lý Tài chính ở đơn vị tương đối đầy đủ, hợp lý, thể hiện ở cơ cấu tổ

chức, biên chế với các chức danh quản lý, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống

Phòng, Ban. Bộ CHQS tỉnh Long An đã thực hiện tốt cơ chế, quy chế quản lý tài

chính của đơn vị theo nguyên tắc: Công tác tài chính đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng

ủy đơn vị, sự chỉ huy chỉ đạo trực tiếp của Chỉ huy trưởng - chủ tài khoản, cấp ủy,

chỉ huy các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy chịu trách nhiệm trước Đảng ủy

Bộ CHQS tỉnh và Chỉ huy trưởng về công tác tài chính của cơ quan, đơn vị mình.

Ban Tài chính có trách nhiệm làm tham mưu và giúp Chỉ huy trưởng thực hiện công

tác tài chính của đơn vị, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của phòng Tài

chính Bộ Tư lệnh Quân Khu 7.

- Về quản lý quy trình NS, kinh phí được NSNN cấp:

Đối với công tác lập, chấp hành và QTNS Nhà nước trong lĩnh vực Quốc

phòng; đơn vị thường xuyên quán triệt nghiêm Luật NSNN. Trên cơ sở nhiệm vụ

45

quân sự năm và chế độ chính sách hiện hành, căn cứ nhu cầu chi tiêu của các ngành,

đơn vị đã tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính bảo đảm cho các nhiệm vụ quân sự

trong năm của từng ngành, từng đơn vị. Quá trình lập DTNS đơn vị chấp hành đúng

các chế độ quy định, mẫu biểu, nội dung DTNS sát với thực tế đơn vị, hướng dẫn

của phòng Tài chính Bộ Tư lệnh Quân Khu 7.

- Về quản lý hoạt động có thu: Các khoản thu được quản lý chặt chẽ, chi tiêu

dưới sự xét duyệt trực tiếp của Chỉ huy trưởng. Hàng tháng, quý cơ quan tài chính

tổng hợp thu, chi báo cáo thường vụ Đảng ủy và chỉ huy đơn vị. Kết quả các hoạt

động có thu đơn vị đã bổ sung kinh phí nghiệp vụ, chi hỗ trợ giải quyết chính sách,

hoạt động dân vận, thưởng tết Nguyên đán, chi ăn thêm cho bộ đội theo đúng quy

định quản lý tài chính đối với hoạt động có thu của Bộ CHQS tỉnh.

- Về chấp hành chế độ quản lý, chế độ chính sách. Các chế độ, chính sách,

tiêu chuẩn, định mức được quản lý chặt chẽ, bảo đảm đúng đối tượng được hưởng,

đúng định mức.

Hoạt động tài chính tại đơn vị đã chấp hành tốt theo Điều lệ quản lý tài chính

QĐND Việt Nam; Quy chế lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tài chính

trong Đảng bộ Bộ CHQS tỉnh; Quy chế quản lý tài chính của đơn vị; Quy chế lãnh

đạo công tác xây dựng cơ bản; Quy chế quản lý hoạt động sản xuất, xây dựng kinh

tế, Quy chế quản lý, sử dụng trang bị kỹ thuật của Bộ CHQS tỉnh Long An.

Hệ thống sổ, tài khoản và chứng từ kế toán được mở đầy đủ, hạch toán kịp

thời sử dụng và quản lý theo đúng nguyên tắc, chế độ. Thực hiện tốt chế độ dân chủ,

công khai tài chính, kịp thời phổ biến, hướng dẫn các chính sách, chế độ mới của

Nhà nước và Bộ Tư lệnh Quân Khu 7 ban hành trong lĩnh vực tài chính cho mọi cán

bộ chiến sĩ trong đơn vị, quán triệt và thực hiện nghiêm Chỉ thị về đẩy mạnh thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Về công tác thanh tra, kiểm tra, xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt

Đơn vị đã tiến hành tự kiểm tra tài chính đơn vị, công tác kiểm tra tài chính

được thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định. Định kỳ ủy ban kiểm tra đảng

Đơn vị trưng dụng các thành viên, các cơ quan kiểm tra, các ngành việc thực hiện

chấp hành Đảng lãnh đạo công tác tài chính, chi tiêu ngân sách đúng mục đích.

46

Ban chỉ đạo phong trào thi đua xây dựng “ Đơn vị quản lý tài chính tốt” được

kiện toàn theo đúng chỉ đạo của Bộ CHQS tỉnh. Việc triển khai xây dựng, nhân điển

hình tiên tiến về công tác tài chính luôn được cấp ủy Đảng và Chỉ huy đơn vị quan

tâm. Đội ngũ cán bộ nhân viên tài chính có tinh thần đoàn kết cao, được đào tạo bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đã làm tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chỉ huy

các cấp về công tác tài chính của đơn vị mình.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được như đã trình bày ở trên, quản lý tài chính

tại Bộ CHQS tỉnh Long An trong giai đoạn 2016 - 2018 còn một số hạn chế đó là:

- Chưa phát huy đầy đủ vai trò của hệ thống tổ chức quản lý tài chính tại Bộ

CHQS tỉnh Long An nhất là các tổ chức kiểm tra, giám sát tài chính nội bộ. Sự phối

hợp giữ cơ quan tài chính với các ngành nghiệp vụ trong lập, chấp hành và quyết

toán NS có thời điểm chưa chặt chẽ. Sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý tài

chính còn những hạn chế làm cho Hiệu quả quản lý tài chính chưa cao.

- Chất lượng công tác lập DTNS còn nhiều hạn chế, một số nội dung tính

toán thiếu căn cứ thực tế, không sát yêu cầu nhiệm vụ, việc thực hiện xây dựng kế

hoạch NS của các ngành nghiệp vụ chưa đầy đủ, hiệu quả chưa cao. Có nhiệm vụ

được giao trong năm kế hoạch nhưng trong DTNS lại không được bố trí Ngân sách

hoặc bố trí mức thấp so với nhu cầu.

- Quá trình chấp hành NS, chi tiêu sử dụng kinh phí được cấp ở một số ngành

vẫn còn hiện tượng lấy kinh phí của mục này chi cho nội dung ở mục chi khác như

lấy kinh phí bảo quản sửa chữa công trình phổ thông mua thiết bị văn phòng, kinh

phí mua sắm tài sản dùng trong công tác huấn luyện chiến đấu mua dụng cụ phục vụ

công tác chuyên môn, phụ cấp đi đường thanh toán vé tàu xe trong công tác phí….

Hoạt động kiểm soát chi NS, kiểm tra tài chính đối với các ngành, đơn vị có lúc, có

nơi chưa được tăng cường, có trường hợp chi chưa đủ thủ tục pháp lý và các điều

kiện chi. Việc điều hành chi tiêu Ngân sách giữa các tháng, các quý của các ngành

chưa hợp lý, vẫn còn tình trạng chi dồn NS vào các tháng đầu năm và cuối năm.

- Thanh quyết toán kinh phí nghiệp vụ của một số ngành và thanh quyết toán

một số công trình XDCB và công trình có tính chất XDCB chậm. Thủ tục quyết

47

toán một số nội dung chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ. Còn có hiện tượng hợp pháp hóa

chứng từ chi tiêu với những nội dung chi nhỏ. Công tác quản lý hiện vật sau quyết

toán chưa chặt chẽ, mua sắm vật tư tài sản giá trị lớn nhưng công tác tổ chức đấu

thầu đôi khi còn mang tính hình thức. Hiệu quả công tác kiểm tra chưa thể hiện rõ,

xử lý vi phạm chưa nghiêm.

- Quản lý chi hoạt động có thu chưa chặt chẽ, chi tiết cụ thể nội dung chi

theo hướng dẫn số 218/BCH của Chỉ huy trưởng. Một số nội dung hoạt động có thu

đơn vị chưa phản ánh kịp thời doanh thu.

- Nhận thức về quản lý tài chính của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ chưa đầy

đủ, chưa nêu cao vai trò trách nhiệm trong chi tiêu sử dụng tiền vốn, vật tư tài sản,

còn hiện tượng lãng phí trong sử dụng điện, nước.

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu

a. Nguyên nhân khách quan

- Khà năng bảo đảm tài chính của đơn vị phụ thuộc nhiều vào khả năng bảo

đảm của cấp trên. Phương thức bảo đảm bằng hiện vật do ngành nghiệp vụ cấp trên

cung ứng đối với một số nội dung không hiệu quả, chưa phù hợp với tính chất cơ

động thường xuyên trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

- Quân số luôn biến động: Có nhiều nhiệm vụ đột xuất trong năm kế hoạch.

Nhu cầu chi tiêu thực tế của đơn vị cho nhiệm vụ được giao lớn, thời gian dài, giá

cả vật tư hàng hóa biến động tăng và chế độ chính sách có nhiều thay đổi. Nội dung

các khoản chi Ngân sách chưa được hướng dẫn chi tiết cụ thể. Trong cùng một bếp

ăn nhưng tiêu chuẩn ăn khác nhau….Vì vậy quá trình tổ chức thực hiện chi tiêu

thanh quyết toán Ngân sách, quản lý tài chính gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.

- Nhận thức và thực hiện tài chính, Ngân sách của một số cơ quan, ngành

nghiệp vụ, của một bộ phận cán bộ chiến sĩ, CNVQP có mặt còn hạn chế. Cá biệt

còn có biểu hiện cho rằng quản lý chặt chẽ tài chính là gây khó khăn cho đơn vị

trong chi tiêu, kiểm tra tài chính là “ vạch lá, tìm sâu ”.

- Qui trình kiểm soát chi có lúc thực hiện chưa được kiên quyết, tài chính các

cấp chưa phát huy tốt vai trò, chức năng kiểm soát trong quá trình bảo đảm, thanh

quyết toán kinh phí các loại. Tổ chức kế toán ở một số ngành, đơn vị có những hạn

48

chế nhất định trong thiết bị công nghệ phục vụ quản lý tài chính còn thiếu và chưa

hiện đại ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.

b. Nguyên nhân chủ quan

Hằng năm, qua kết quả kiểm tra tài chính ở các đơn vị cơ sở cho thấy năng

lực làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số nhân viên làm công tác tài

chính nhất là cán bộ kiêm nhiệm ở Ban CHQS huyện (Biên chế Tài chính ở cấp

huyện chỉ có 01 nhân viên tài chính) có lúc, có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu phát

triển của thực tiễn.

Các chương trình phần mềm của Cục Tài chính về quản lý ngân sách và kế

toán quản lý tài chính còn phải nâng cấp nhiều chưa hoàn chỉnh. Hệ thống văn bản

pháp lý chưa đồng bộ, nhiều nội dung chi cụ thể chưa có định mức hoặc định mức

không còn phù hợp thực tế nên các đơn vị còn gặp khó khăn trong quá trình quản lý.

49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Quá trình nghiên cứu tình hình thực tế và hiệu quả quản lý Tài chính tại Bộ

CHQS tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018, chương 2 Luận văn đã làm rõ chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế, đặc điểm hoạt động của đơn vị và ngành Tài

chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội. Đồng thời Luận văn đã tập trung khảo sát,

phân tích số liệu, tài liệu làm rõ thực trạng quản lý tài chính ở đơn vị trong các mặt,

các khâu chủ yếu như: Cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy quản lý chưa chuyên sâu còn

phải kim nhiệm và phân cấp quản lý tài chính, quản lý công tác lập dự toán, cấp

phát, chi tiêu thanh quyết toán các loại kinh phí NSNN cấp, giao quản lý tài chính

đối với các hoạt động có thu; công tác kế toán; kiểm tra tài chính.

Đánh giá hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An, Luận văn

chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế cần được khắc phục và nguyên nhân

của những hạn chế đó. Kết hợp luận cứ khoa học ở chương 1, những kết quả khảo

sát, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý tài chính ở chương 2 là cơ sở để

Luận văn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài

chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An trong thời gian tới. Vì vậy, cần thiết phải có hệ

thống giải pháp mang tính khoa học để khắc phục những tồn tại nêu trên. Từ đó đề

xuất một số giải pháp quản lý Tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An là tiền đề của

chương tiếp theo.

50

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH TẠI BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH LONG AN GIAI

ĐOẠN 2020 – 2025

3.1. Xây dựng mục tiêu, nội dung nâng cao hiệu quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy

quân sự tỉnh Long An.

Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Bộ CHQS tỉnh

Quán triệt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của Quân ủy trung ương thực hiện

Nghị quyết 915-NQ/QUTW ngày 25/8/2018 của Quân ủy Trung ương về đổi mới

cơ chế quản lý Tài chính trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Luật Ngân sách

Nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018 - 2025. Theo đó phương hướng, nhiệm vụ chủ

yếu công tác tài chính của Bộ CHQS tỉnh Long An là:

- Làm Tham mưu tốt cơ chế quản lý tài chính theo nguyên tắc: Cấp ủy Đảng

lãnh đạo, chỉ huy đơn vị điều hành, cơ quan Tài chính và các ngành làm Tham mưu

đối với công tác tài chính. Mở rộng phân cấp Ngân sách gắn với trách nhiệm giám

sát, kiểm tra quản lý tài chính.

- Tăng cường quản lý tài chính đối với tất cả các nguồn tài chính, các loại

kinh phí bảo đảm yêu cầu chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng chính sách, chế độ,

tiêu chuẩn, định mức và quân số.

- Quán triệt đầy đủ qui trình lập, chấp hành và quyết toán, QTNS theo đúng

Luật NSNN và các văn bản của Chính phủ, BQP; Chỉ thị hướng dẫn của Bộ Tư

lệnh. Bảo đảm cân đối thu, chi Ngân sách và có cơ cấu hợp lý; ưu tiên bảo đảm kinh

phí cho bảo đảm đời sống vật chất tinh thần, chính sách cho Bộ đội, cho xây dựng

lực lượng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu.

- Thực hiện tốt dân chủ, công khai tài chính, phát huy vai trò trách nhiệm của

các tổ chức và mọi cán bộ chiến sĩ tham gia tích cực vào công tác quản lý tài chính.

Tập trung lao động sản xuất, làm kinh tế nhằm bổ sung kinh phí và cải thiện đời

sống Bộ đội. Trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, biện pháp nâng

cao Hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An đó là:

Tiếp tục củng cố và kiện toàn năng lực điều hành, quản lý tài chính tại các

cơ quan, đơn vị thuộc Bộ CHQS tỉnh Long An. Xây dựng đúng cơ chế quản lý tài

51

chính, tăng cường phân cấp và đề cao trách nhiệm trong quản lý tài chính đối với

các ngành, cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý chi tiêu sử dụng tài chính.

Nâng cao Hiệu quả quản lý toàn diện mọi hoạt động tài chính ở đơn vị.

Nâng cao hiệu quả chi tiêu sử dụng kinh phí, vật tư, tiền vốn. Thường xuyên kiểm

soát chi, thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí trong bảo đảm, chi tiêu sử dụng

kinh phí. Thực hiện công khai số lượng danh mục Ngân sách trong việc phân bổ

Ngân sách quản lý chi tiêu kinh phí, tài chính tại các đơn vị trong quá trình thẩm

định hồ sơ quyết toán sau khi kết thúc nhiệm vụ. Rà soát, kiện toàn các chính sách,

chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nội bộ phù hợp với hoạt động của đơn vị và yêu

cầu nhiệm vụ được giao.

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 02/CT-BQP ngày 05/01/2013 của

Bộ trưởng BQP và hướng đẫn số 171/HD-CTC, ngày 16/01/201 của Cục Tài chính

-BQP quy định nội dung, tiêu chuẩn về tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua xây

dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt” gắn với phong trào thi đua quyết thắng của đơn

vị và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Quy

chế lãnh đạo của cấp ủy đảng về công tác Tài chính trong Đảng bộ Quân sự”. Tích

cực xây dựng ngành tài chính đơn vị vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong

mọi tình huống.

3.1.1 Mục tiêu thực hiện cơ chế quản lý tài chính của Bộ Bộ chỉ huy quân sự tỉnh

Long An

Ngành tài chính Quân đội đã được Quân ủy Trung ương quan tâm sâu sắc.

Nghị quyết 915-NQ/QUTW, ngày 25/8/2018 của Quân ủy Trung ương; Chỉ thị số

103/CT-BQP ngày 07/9/2018 của Bộ Quốc phòng, Nghị quyết số 1024 của Đảng ủy

Quân khu 7 về “đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội” theo Luật Ngân sách

2015, giai đoạn 2018 - 2025 và những năm tiếp theo. Tài chính Quân đội là một mặt

quan trọng của đơn vị, có nhiệm vụ khai thác, sử dụng và quản lý chặt chẽ, tiết

kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực tài chính, vốn và tài sản của Quân

đội, của đơn vị theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng; Chính sách, Pháp luật

của Nhà nước, qui định của Quân đội để xây dựng đơn vị vững mạnh, hoàn thành

tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị, góp phần xây dựng Quân đội cách mạng, chính

52

qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam

xã hội Chủ nghĩa.

Quá trình quản lý tài chính, quản lý chu trình Ngân sách là nội dung cơ bản,

quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính

ở đơn vị. Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An

nhằm đạt được các mục tiêu sau:

- Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, phân phối, quản lý, sử dụng Ngân sách,

công khai, dân chủ, công bằng, đúng nguyên tắc; ưu tiên đơn vị cơ sở và nhiệm vụ

trọng tâm trọng điểm. Quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, làm kinh tế, quỹ vốn

đơn vị, thực hành tiết kiệm, thanh quyết toán kịp thời, chống tham ô lãng phí; không

để thâm hụt, thất thoát, tồn đọng. Sử dụng tài chính như một công cụ đắc lực thúc

đẩy hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị, quân sự được giao với chất lượng công việc

tốt nhất, nhanh nhất.

- Làm tham mưu tốt các chủ trương, biện pháp lãnh đạo nâng cao chất lượng,

hiệu quả công tác tài chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến

đấu và thực hiện nhiệm vụ, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Khắc phục

những hạn chế mà công tác quản lý tài chính ở đơn vị đang gặp phải, xóa bỏ nhận

thức không đúng về công tác lập DTNS đồng thời thể hiện việc chấp hành đúng

Luật NSNN, Điều lệ công tác Tài chính QĐND Việt Nam và các qui phạm Pháp

luật khác có liên quan về quản lý NS, quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong QĐ.

3.1.2. Nội dung xây dựng cơ chế quản lý tài chính

- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý tài chính của đơn vị trong đó chú trọng

nâng cao chất lượng bộ máy quản lý tài chính.

- Kiểm tra hiệu quả quản lý việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tài chính, quỹ

đơn vị. Nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán, quyết toán kinh phí, vốn đầu tư, xác

định kết quả, hiệu quả sản xuất, làm kinh tế.

- Công tác lập dự toán Ngân sách, kế hoạch tài chính, chấp hành NS đối với

các hoạt động của từng ngành cần tập trung vào các nội dung:

+ Xây dựng chỉ tiêu DTNS, thu từ hoạt động có thu sát đúng với yêu cầu

nhiệm vụ, khả năng khai thác tiềm năng của đơn vị bằng các phương pháp phù hợp.

+ Cơ cấu, thứ tự ưu tiên kinh phí cho các hoạt động và nhiệm vụ hợp lý.

53

Quyết toán kinh phí chặt chẽ, kịp thời, đúng mẫu biểu.

+ Cần tập trung vào việc quản lý mua lương thực, thực phẩm, vật tư hàng

hóa, doanh cụ, trang thiết bị; quản lý chi phí sản xuất, xây dựng kinh tế.

+ Thường xuyên kiểm soát trước, trong và sau chi tiêu, sử dụng vật tư, tài

sản, tiền vốn.

+ Quản lý, phân phối, thu nộp và sử dụng nguồn thu từ sản xuất, xây dựng

kinh tế và các khoản thu khác kịp thời, theo đúng qui định của BQP.

- Nâng cao chất lượng kế toán.

+ Tổ chức công tác kế toán ở đơn vị khoa học, hợp lý phù hợp đặc điểm, tính

chất hoạt động của đơn vị.

+ Thực hiện đúng việc lập chứng tự, ghi sổ và hạch toán đáp ứng yêu cầu

quản lý tài chính.

+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị cung cấp đầy đủ thông tin

hữu ích cho công tác quản lý.

- Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bội, kiểm tra, thanh tra tài chính.

+ Tập trung vào việc kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống

kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm tra, thanh tra tài chính.

+ Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, phương pháp kiểm soát, kiểm tra, thanh tra tài

chính, bảo đảm hoạt động nề nếp, hiệu quả.

3.2. Giải pháp phát huy hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long

An

3.2.1. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy ảng và chỉ huy các cấp trong

đơn vị về quản lý tài chính

Theo qui định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam về tổ chức Đảng trong

QĐND Việt Nam; theo Điều lệ công tác tài chính QĐND Việt Nam ban hành theo

Quyết định số 22/2007/QĐ-BQP ngày 14/2/2007 của Bộ trưởng BQP. Nhận thức

đúng vai trò, nội dung nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với mặt

công tác quan trọng này. Điều lệ công tác tài chính QĐND Việt Nam về quyền hạn

và nhiệm vụ của chỉ huy các cấp cho thấy: Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy

Đảng và Chỉ huy đơn vị đối với công tác tài chính được thể hiện trong toàn bộ quá

trình hoạt động tài chính. Tài chính Quân đội đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của

54

Quân ủy trung ương; ở các cấp là sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng cùng cấp,

thực hiện theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Người chỉ huy và cơ

quan tài chính phải tuyệt đối phục tùng sự lãnh đạo của cấp ủy cấp mình, chấp hành

nghiêm chỉnh các văn bản Pháp luật, các nguyên tắc tài chính và làm Tham Mưu

cho cấp ủy về lãnh đạo công tác Tài chính.

Cấp ủy Đảng các cấp và sự chỉ đạo trực tiếp của chỉ huy đối với công tác tài

chính là thực tiễn đã cho thấy ở đâu, đơn vị nào mà tài chính không dựa trên những

định hướng đúng đắn của cấp ủy Đảng và chỉ huy đơn vị hoặc ở đâu cấp ủy Đảng

và chỉ huy đơn vị buông lỏng sự lãnh đạo, chỉ đạo quản lý tài chính, không phát huy

vai trò phối hợp hoạt động của tài chính, không phát huy tốt vai trò phối hợp hoạt

động của các ngành với cơ quan tài chính; không làm tốt công tác tuyên truyền giáo

dục, kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, kỷ luật tài chính… thì ở đó hiệu quả bảo

đảm quản lý tài chính sẽ không đạt được kết quả tốt, thậm chí có thể dẫn đến những

lệch lạc, sai phạm nghiêm trọng.

Nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chỉ huy các cấp

đối với công tác quản lý tài chính, Ban Tài chính - Bộ CHQS tỉnh Long An đã làm

Tham mưu các giải pháp, mục tiêu quản lý Tài chính tại đơn vị, trong đó cần thực

hiện tốt một số vấn đề sau:

Một là, Quán triệt sâu sắc vai trò lãnh đạo, chức năng giám sát của các cấp

ủy Đảng đối với công tác đảm bảo và quản lý tài chính. Các cấp ủy Đảng các đơn vị

phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước, nhất là Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng Ngân sách

tài sản Nhà nước đối với các hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng.

Hai là, Tăng cường quản lý, kiểm tra, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính,

tài sản. Cấp ủy Đảng và chỉ huy đơn vị các cấp cần quán triệt, triển khai thực hiện

nghiêm túc Nghị quyết 915-NQ/QUTW ngày 25/8/2018 của Quân ủy Trung ương

về đổi mới cơ chế quản lý Tài chính trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Luật

Ngân sách Nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018 - 2025; Quy chế số 499/QUTW

ngày 23/11/2011 về lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tài chính QĐ

nhiệm kỳ 2011-2015 . Trên cơ sở những văn kiện quan trọng này, mọi hoạt động

công tác Tài chính đã được cấp ủy các cấp quan tâm lãnh chặt chẽ, tập trung, thống

55

nhất, bảo đảm đúng nguyên tắc, chế độ quy định. Năng lực, hiệu lực lãnh đạo và

trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong quản lý sử dụng tài chính,

tài sản được nâng cao. Nhờ vậy, đã tạo được bước chuyển biến toàn diện trên tất cả

các nội dung, các mặt công tác Tài chính. Hoạt động của ngành Tài chính, công tác

Tài chính Quân đội có nhiều đổi mới, phù hợp với đặc thù nhiệm vụ quân sự, Quốc

phòng và tiến trình đổi mới cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà

nước, chất lượng, hiệu quả được nâng lên.

Ba là, Chủ động điều hành, chấp hành Ngân sách hằng năm một cách

nghiêm túc, công khai minh bạch. Lãnh đạo toàn diện về tư tưởng, chính trị, tổ

chức; Lãnh đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác tài chính

nhằm phục vụ tốt bảo đảm kịp thời cho nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất. Hằng

năm thường xuyên làm Tham mưu đề xuất với Phòng Tài chính về biên chế thêm

một nhân viên chuyên ngành ở Tài chính cấp huyện, còn ở Ban Tài chính thêm 01

trợ lý và một nhân viên.

B n là, Đổi mới cơ chế lãnh đạo của các cấp ủy Đảng phải sâu sát cụ thể,

với từng nội dung công việc phải giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra từ khâu lập

DTNS, chấp hành Ngân sách đến quyết toán Ngân sách theo qui trình cụ thể. Kiểm

tra đối với tất cả các cơ quan, đơn vị, ngành nghiệp vụ có liên quan đến công tác

quản lý tài chính của đơn vị. Qua đó nâng cao nhận thức của các đối tượng về quản

lý tài chính, khắc phục cách nhìn sai lệch về công tác tài chính, xóa bỏ sự buông

lỏng quản lý điều hành Ngân sách, điều hành công tác tài chính ở đơn vị mình của

chỉ huy các cấp trong toàn đơn vị. Toàn đơn vị tiến hành quán triệt các nghị quyết

lãnh đạo về công tác tài chính của các cấp bằng nhiều hình thức như thông qua hợp

báo chính trị, sinh hoạt kinh tế công khai, quán triệt tại các lớp học tập chính trị

định kỳ trong năm của tất cả các đối tượng thuộc các đơn vị trong tỉnh. Trên cơ sở

nghị quyết của cấp trên về lãnh đạo công tác tài chính, Thường vụ Đảng ủy đơn vị,

cấp ủy Đảng và người chỉ huy ở các đơn vị ban hành Nghị quyết, Qui chế, Chỉ thị,

Mệnh lệnh cụ thể qui định về công tác tài chính ở đơn vị mình.

Năm là: Người chỉ huy đơn vị phải chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng. Định

kỳ phải báo cáo tình hình và nhiệm vụ tài chính của đơn vị, qua đó đề xuất các biện

pháp, chủ trương lãnh đạo để cấp ủy thảo luận, quyết định và người chỉ huy có trách

56

nhiệm chấp hành trong chỉ đạo, điều hành. Qua quá trình kiểm tra, giám sát việc

thực hiện Nghị quyết, các cấp ủy Đảng trong đơn vị phải có biện pháp khích lệ tinh

thần như khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác tài chính,

có hình thức xử lý thỏa đáng đối với các cơ quan đơn vị để xảy ra tiêu cực, vi phạm

trong công tác tài chính.

Ban Tài chính, Bộ chỉ Huy là cơ quan Tham mưu cho thường vụ Đảng ủy và

Chỉ huy đơn vị soạn thảo Nghị quyết, Qui chế, Mệnh lệch, Chỉ thị và hướng dẫn

thực hiện công tác tài chính trong đơn vị.

Sáu là: Đảng ủy đơn vị thực hiện tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy

Đảng, người chỉ huy các cấp cần nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy,

cấp ủy Đảng các đơn vị; không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức và tăng cường

năng lực điều hành của người chỉ huy, xác định rõ và xây dựng mối quan hệ giữa

cấp ủy Đảng và chỉ huy đơn vị, giữa người chỉ huy và chính ủy, chính trị viên, quan

hệ giữa chỉ huy và cơ quan tài chính cũng như các cơ quan khác có liên quan đến

công tác tài chính. Lãnh đạo việc thực hiện qui chế công khai, dân chủ trong toàn

đơn vị, đưa nghị quyết lãnh đạo công tác tài chính đến từng cán bộ, chiến sĩ, qua đó

xây dựng tinh thần dân chủ, công khai trong chi tiêu sử dụng Ngân sách để phát

hiện những thiếu sót trong bảo đảm và quản lý tài chính, chống việc vi phạm chế

độ, tiêu chuẩn, định mức, tham ô, lãng phí.

Các đồng chí trong Đảng ủy các cấp của đơn vị, chỉ huy các đơn vị, các

ngành nghiệp vụ cần nghiên cứu, học tập nâng cao hiểu biết về lĩnh vực kinh tế tài

chính nhằm tăng cường hiệụ quả điều hành, sử dụng Ngân sách, chi tiêu tài chính và

quản lý kinh tế tài chính. Từ đó việc tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các

cấp ủy Đảng và chỉ huy đơn vị các cấp đối với quản lý tài chính một cách hiệu quả

đáp ứng được những yêu cầu sau:

- Cấp ủy Đảng lãnh đạo toàn diện cả về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức

trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Định hướng lãnh đạo đúng đắn, kịp thời

những nội dung chủ yếu trong công tác tài chính, những vấn đề cần tập trung tăng

cường quản lý tài chính ở đơn vị trong từng giai đoạn. Thường xuyên kiểm tra giám

sát chặt chẽ việc thực hiện các khâu chu trình quản lý Ngân sách ở các ngành, đơn

vị, tổ chức hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế và các hoạt động có thu ở đơn vị.

57

- Phát huy vai trò của người chỉ huy, chỉ đạo sâu sát, kịp thời sự phối hợp

thống nhất, nhịp nhàng, có hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ quan tài chính và

các ngành nghiệp vụ, các đơn vị ở tất cả các khâu của qui trình quản lý Ngân sách,

các nội dung quản lý tài chính ở đơn vị.

- Làm tốt vai trò tham mưu của cơ quan tài chính đơn vị, tạo điều kiện để cơ

quan tài chính thực hiện tốt nhiệm vụ, là lực lượng nòng cốt trong quản lý tài chính.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý quy trình Ngân sách

Chu trình quản lý Ngân sách gồm các khâu: Lập DTNS, chấp hành Ngân

sách và QTNS, mỗi khâu có vị trí vai trò quan trọng riêng, hiệu quả mỗi khâu phụ

thuộc vào nhau trong đó lập DTNS là khâu đầu tiên tạo cơ sở để thực hiện tốt các

khâu sau. Ngược lại, chấp hành Ngân sách và QTNS tốt sẽ có tác dụng đánh giá

đúng đắn hiệu quả lập DTNS và tạo thuận lợi cho lập DTNS năm sau tốt hơn.

Nâng cao hiệu quả quản lý chu trình Ngân sách là nội dung quan trọng, cơ

bản, chủ yếu trong quản lý tài chính ở Bộ CHQS tỉnh Long An. Hiệu quả quản lý

chu trình ngân sách có ý nghĩa quyết định đến công tác quản lý tài chính của đơn vị.

Nhằm thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ và tổ chức để nâng cao hiệu quả

thực hiện chu trình Ngân sách là trách nhiệm, nhiệm vụ trước hết và chủ yếu của cơ

quan tài chính và các ngành nghiệp vụ đơn vị dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của

Thường vụ Đảng ủy và chỉ huy đơn vị.

Quá trình, lập DTNS năm mới chủ yếu dựa vào số đã thực hiện DTNS của

năm báo cáo và dự kiến biến động có liên quan ở năm kế hoạch để lập. Cụ thể quản

lý chu trình Ngân sách giai đoạn 2016-2018 ở Bộ CHQS tỉnh Long An cho thấy cơ

quan tài chính và các ngành nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc dù có cố gắng rất lớn

để thực hiện tốt việc lập DSNS, cấp phát, chỉ tiêu sử dụng, thanh toán các loại kinh

phí và QTNS. Một số chỉ tiêu chưa được tính toán đúng theo phương pháp nên chưa

sát nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ quan trọng đột xuất phát sinh, chưa được dự tính

trước và thông báo kịp thời nên việc tổ chức bảo đảm và quản lý còn lúng túng. Chi

tiêu sử dụng ngân sách còn có trường hợp vượt DTNS, lấy khoản này chi cho khoản

khác, thiếu hồ sơ, tài liệu cần thiết, thanh quyết toán kinh phí của một số ngành

nghiệp vụ còn chậm, phải để đôn đốc thúc dục nhiều lần.

Những hạn chế bất cập đó đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý tài

58

chính của đơn vị. Vì vậy tập trung các biện pháp và tổ chức để nâng cao chất lượng

thực hiện chu trình Ngân sách ở Bộ CHQS tỉnh Long An có ý nghĩa quyết định đối

với nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Muốn vậy cần tập trung thực hiện tốt các

vấn đề sau đây:

Một là, Thực hiện tốt các nguyên tắc quản lý NSNN bao gồm:

Nguyên tắc th ng nhất, tập trung dân chủ, cân đ i Ngân sách.

Đảm bảo sự thống nhất về ý chí và lợi ích qua phân bổ DTNS phát huy tính

chủ động và sáng tạo của các cấp, các ngành, tổ chức và cá nhân trong thực hiện

nhiệm vụ.Trên cơ sở DTNS được giao, nhiệm vụ của các ngành, các đơn vị, đơn vị

cấp trên thực hiện cân đối và giao DTNS, kinh phí cho các ngành, các đơn vị để bảo

đảm chi tiêu cho các việc được giao: Cân đối Ngân sách ngoài sự cân bằng về thu,

chi còn là sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu thu chi giữa các khoản thu, chi; giữa các

ngành, các đơn vị, các cấp.

Quá trình phản ánh chi Ngân sách của mọi cấp, mọi ngành đều được phản

ánh trong kế hoạch thống nhất, được quản lý thống nhất từ Bộ Tư lệnh quân khu

đến các đơn vị dự toán cơ sở. Quá trình chi tiêu sử dụng kinh phí phải thống nhất từ

nội dung chi đến nội dung quyết toán theo DTNS được cấp, lập báo cáo QTNS theo

mẫu biểu qui định và theo hệ thống Mục lục NSNN áp dụng trong Quân đội.

Nguyên tắc công khai, minh bạch.

Công khai, minh bạch NS để bảo đảm thực hiện quyền kiểm tra giám sát của

các cơ quan, đơn vị, của mọi quân nhân trong quá trình phân phối, quản lý, sử dụng

vốn, tài sản của Nhà nước, Quân đội và các khoản thu tại đơn vị, thực hiện có hiệu

quả Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng.

Người tiếp nhận công khai Ngân sách có quyền chất vấn và người có trách

nhiệm công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai.

Quy trình công khai NS phải được thực hiện hàng năm, công khai cả DTNS

và QTNS. Số liệu và các thông tin công khai NS phải đảm bảo đầy đủ, chính xác,

kịp thời và phù hợp với chế độ bảo mật tới từng đối tượng tiếp nhận thông tin theo

những hình thức thích hợp.

Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác, đảm bảo trách nhiệm.

Cấp ủy các cấp, chỉ huy trưởng-chủ tài khoản các cấp phải bảo đảm trách

59

nhiệm trước đơn vị về toàn bộ quá trình quản lý Ngân sách, về kết quả thu, chi

Ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả năng điều trần và gánh trách

nhiệm về quản lý tài chính, quản lý Ngân sách theo Điều lệ công tác tài chính

QĐND Việt Nam.

Khi xây dựng nội dung Ngân sách phải rành mạch, theo mục lục NSNN áp

dụng trong Quân đội. Dự toán thu, chi được tính toán một cách cụ thể, chính xác và

đưa vào kế hoạch; không được phép che đậy, bào chữa đối với mọi khoản thu, chi

kinh phí. Không được phép lập quỹ đen.

Hai là, đối với khâu lập DTNS

Đảng ủy, chỉ huy đơn vị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan tài chính

phối hợp với các ngành nghiệp vụ xây dựng DTNS đúng, sát, phù hợp với khả năng

bảo đảm của Bộ Tổng Tham Mưu, đáp ứng tốt nhu cầu nhiệm vụ cũng như đời

sống, chính sách của đơn vị.

- Xây dựng kinh phí lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn; kinh phí nghiệp vụ thì

các chỉ tiêu phản ánh đầy đủ và chính xác nhu cầu chi của đơn vị trên cơ sở quán

triệt và tuân thủ đúng các qui định về chi, trình tự, phương pháp, căn cứ tính toán

đặc biệt là yếu tố quân số và định mức, thống nhất mẫu biểu và thời gian gửi DTNS.

Khi lập có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

+ Đối với các khoản tiền lương chính, tiền ăn, quân trang thường xuyên…

Nhu cầu chi cả năm = Quân số từng đối tượng x Định mức tiêu

chuẩn x Thời gian bảo đảm

+ Đối với các khoản phụ cấp lương, nghiệp vụ quản lý, bảo quản, sửa chữa

nhỏ, huấn luyện thường xuyên, công tác phí…

Tổng nhu cầu chi cả năm KH = Số thực hiện năm báo cáo +

Chi phí thay đổi tăng - Chi phí thay đổi giảm

+ Đối với các khoản chi mua sắm vật tư thiết bị, chi cho các chương trình dự

án, nghiên cứu đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, diễn tập, tuyển quân…

Tổng nhu cầu chi cả năm = Tổng nhu cầu chi cho các công việc,

nhiệm vụ.

Qua phân tích đánh giá tình hình thực hiện DTNS những năm trước liền kề

để rút kinh nghiệm, tính toán DTNS năm kế hoạch sát thực hơn. Từ đó cơ quan tài

60

chính, các ngành nghiệp vụ phải quán triệt sâu sắc nghị quyết lãnh đạo, chủ trương,

phương hướng nhiệm vụ chính trị năm kế hoạch của đơn vị, nắm vững quân số từng

loại và chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đồng thời phải dựa vào mức huy

động vật tư hàng hóa năm trước chuyển sang, kế hoạch thu từ hoạt động có thu để

cân đối Ngân sách.

- Đối với các khoản chi chính sách xã hội (NSNN giao), BHXH phải nắm

vững nội dung chi, đối tượng được hưởng ở đơn vị, chế độ tiêu chuẩn được hưởng

của từng đối tượng.

- Đối với vốn đầu tư XDCB phải căn cứ tiến độ thực hiện dự án và số dự báo

do Bộ Tư lệnh, cấp trên thông báo. Lập kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng gồm:

+ Kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn đầu tư tập trung của

Nhà nước.

+ Kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng thuộc dự toán kinh phí NS quốc phòng

thường xuyên và ngân sách Quân sự địa phương.

+ Kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn đơn vị tự bổ sung.

Như vậy, chất lượng DTNS năm được thể hiện ở việc tính toán, xác lập các

chỉ tiêu ngân sách.

Ba là, đối với khâu chấp hành Ngân sách

- Tổ chức tốt hội nghị giao DTNS năm để phân bổ giao chỉ tiêu Ngân sách

chính thức cho các ngành, các đơn vị. Trên cơ sở DTNS năm được Bộ Tư lệnh giao,

Ban Tài chính phối hợp cùng các cơ quan nghiệp vụ Tham mưu cho Đảng ủy, Chỉ

huy đơn vị thực hiện tốt việc phân bổ dự toán có trọng tâm trọng điểm cho các đầu

mối trực thuộc, chú trọng phân cấp, phân quyền về Ngân sách một cách rõ ràng, cụ

thể, ưu tiên cho đơn vị đóng quân ở xa đơn vị, làm nhiệm vụ ở vùng biên giới, vùng

có nhiều khó khăn.

- Chấp hành nghiêm chế độ chứng từ hóa đơn, thủ tục chi, thanh toán xong

đợt chi tiêu trước mới cấp phát đợt sau, thanh toán đúng nội dung, trung thực, chính

xác, kịp thời. Thực hiện tốt công tác thẩm định, thủ tục pháp lý trong chi tiêu sử

dụng kinh phí đối với các khoản thanh toán tập trung.

61

- Cơ quan tài chính, các ngành nghiệp vụ cần lập nhu cầu chi quý đúng quy

định về nội dung, thời gian lập và gửi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo

đảm kinh phí của cấp trên và kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tiền gửi.

- Chấp hành nghiêm các điều kiện chi Ngân sách, các khoản chi và thanh

toán trong ngày như tiền ăn phải có biện pháp quản lý, bảo đảm riêng cho từng đối

tượng. Cấp phát và thanh toán chi ngân sách phải nắm và đánh giá đúng kết quả chi.

Bốn là, đối với khâu quyết toán Ngân sách

Nâng cao chất lượng QTNS ở Bộ CHQS tỉnh Long An cơ quan tài chính, các

ngành nghiệp vụ, các đơn vị phải thực hiện tốt các qui định về QTNS Trong đó:

- Ban Tài chính phải có kế hoạch quyết toán cụ thể, hợp lý đối với các ngành,

các đơn vị các đầu mối chi tiêu. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị về mặt số liệu, đôn

đốc thanh quyết toán, kiểm tra lại tình hình các khoản thu nộp, phải thu, phải trả.

- Hàng tháng, quý, năm khi tiến hành QTNS phải thực hiện đúng yêu cầu.

Quyết toán trung thực, đầy đủ, chính xác, chặt chẽ, kịp thời, nhanh gọn. Đồng thời

phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong quyết toán Ngân sách là: Quyết toán

đúng nội dung, đúng quân số, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và giá

cả hiện hành; có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ.

- Cán bộ, nhân viên tài chính được phân công theo dõi cấp phát, thanh quyết

toán phải có năng lực quản lý, quyết toán, tổng hợp quyết toán tốt, có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Kiên quyết không quyết toán những nội dung chi

sai nội dung DTNS, chi không đúng chế độ tiêu chuẩn, thiếu chứng từ hợp pháp, hồ

sơ chi tiêu không đầy đủ.

- Qui định cụ thể về trách nhiệm, thời hạn thanh quyết toán đối với từng nội

dung chi tiêu, từng khoản chi của từng ngành nghiệp vụ để khắc phục triệt để tình

trạng dây dưa, chậm thanh quyết toán ở một số ngành trong giai đoạn vừa qua.

- Để vận hành cơ chế quản lý Tài chính được chặc chẽ trên cơ sở tình hình số

liệu quyết toán phải phân tích đánh giá toàn diện tình hình bảo đảm và quản lý Ngân

sách, quản lý tài chính. Thực hiện tốt việc thẩm định số liệu, tài liệu, hồ sơ chứng từ

trước khi quyết toán. kết quả sử dụng kinh phí cả phần đơn vị tự chi và phân cấp

cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc, cả phần bảo đảm bằng tiền và phần bảo đảm

62

bằng hiện vật, cả nội dung kinh tế và tính pháp lý, vừa khái quát hệ thống, vừa chi

tiết cụ thể ở từng nội dung chi kinh phí, từng ngành, từng đầu mối đơn vị.

63

3.2.3. Tăng c ờng ph i h p chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp

vụ; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý tài chính

Quy trình quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An là nghiệp vụ tài

chính có liên quan trực tiếp đến mọi ngành, mọi cơ quan, đơn vị và cá nhân trong

đơn vị. Cơ quan tài chính không thể độc lập tiến hành quản lý tài chính nếu không

có sự phối hợp công tác với các cơ quan, ngành nghiệp vụ và cá nhân có chi tiêu sử

dụng kinh phí, tài chính, tài sản. Hiệu quả quản lý tài chính ngoài các yếu tố thuộc

vế trình độ, năng lực và trách nhiệm của cơ quan Tài chính thì còn phụ thuộc một

phần không nhỏ vào việc phát huy vai trò trách nhiệm và những hiểu biết nhất định

của các cơ quan, các ngành, các bộ phận và cá nhân trực tiếp chi tiêu sử dụng tài

chính cho thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Quản lý tài chính của một đơn vị là trách

nhiệm của tất cả các cấp, các ngành nghiệp vụ và tất cả mọi người. Chỉ huy đơn vị

là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt hoạt động tài chính của đơn vị. Tài

chính là cơ quan Tham mưu giúp việc cho Đảng ủy, chỉ huy và cơ quan nghiệp vụ

cấp trên về thực hiện các công việc chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ.

Xây dựng Hệ thống bảo đảm và quản lý tài chính Quân đội được dựa trên cơ

sở kết hợp phân cấp theo ngành bảo đảm vật chất theo đơn vị sử dụng ở từng cấp.

Quyền sử dụng tổng hợp các nguồn tài chính trên cơ sở tuân thủ chế độ, chính sách

chung của Đảng, Nhà nước, Quân đội được tổ chức thực hiện ở từng cấp nhằm phát

huy tính tích cực, chủ động và trách nhiệm của đơn vị từng cấp. Vai trò của các

ngành bảo đảm vật chất được phát huy nhằm tăng cường, thống nhất trong bảo đảm

và quản lý trong phạm vi toàn quân. Sự kết hợp này được thực hiện thông qua các

hợp đồng cung ứng giữa các ngành với đơn vị sử dụng.

Thông qua việc phát huy ý thức, trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành,

các cá nhân có liên quan đến quản lý tài chính là phát huy tinh thần, trách nhiệm

quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn … quản lý tài chính đơn vị và đó cũng chính là việc

phát huy quyền làm chủ tập thể của mọi người. Do vậy, tùy theo tính chất, nội dung,

yêu cầu của từng mối quan hệ mà cơ quan tài chính cần có cách giải quyết cho tốt

để đảm bảo cho quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngành tài chính được

thuận lợi.

64

Quản lý Ngân sách nói riêng, quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An

trong các năm 2016-2018 cho thấy mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính với

ngành nghiệp vụ có thời điểm có nội dung chưa thống nhất, hiệu quả trong giải

quyết mối quan hệ chưa cao; một số ngành chưa nắm vững nguyên tắc và thủ tục

trong lập, chấp hành, QTNS, trong quản lý chi tiêu tài chính, còn có hiện tượng chi

tiêu không đúng nội dung, sử dụng chứng từ hóa đơn chưa đúng qui định...

Qua phân tích, đánh giá nêu trên, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, nâng cao

nhận thức, ý thức trách nhiệm giữa cơ quan tài chính với các ngành nghiệp vụ, nâng

cao ý thức trách nhiệm trong quản lý tài chính ở Bộ CHQS tỉnh Long An là rất cần

thiết. Để thực hiện biện pháp nâng cao cần phải giải quyết tốt các nội dung sau:

- Ban Tài chính đơn vị cần phải nắm vững nguyên tắc, kỷ luật tài chính,

vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ tài chính, nắm vững được các hướng dẫn về

công tác chuyên môn nghiệp vụ của các ngành. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa

cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ trong quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh

Long An cần phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất về mục tiêu, nhiệm vụ, đặt

dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường vụ Đảng ủy Bộ CHQS tỉnh, lấy việc hoàn

thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị làm trung tâm. Toàn bộ các cơ quan Bộ Chỉ

huy phối hợp nhịp nhàng với Ban Tài chính đơn vị để chấp hành tốt qui định về

công tác tài chính.

- Quá trình giải quyết công việc phải mềm dẻo, linh hoạt nhưng kiên quyết,

đoàn kết tôn trọng lẫn nhau, không mượn cương vị công tác của mình để gây khó

khăn với các ngành, trục lợi cho bản thân, gây mất đoàn kết giữa Ban Tài chính với

các phòng liên quan. Nhận thức đúng đắn, nắm vững nội dung, tính chất mối quan

hệ giữa cơ quan tài chính với các ngành nghiệp vụ. Đây là mối quan hệ hợp đồng

công tác và kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo về nghiệp vụ tài chính. Trong mối quan hệ

này cơ quan tài chính thường phải thực hiện những công việc chủ yếu như: hướng

dẫn lập DTNS năm, kế hoạch chi tiêu quý và thông báo phân bổ chỉ tiêu DTNS, cấp

phát tài chính, thực hiện chế độ thanh toán, quyết toán tài chính; phổ biến cho các

ngành nghiệp vụ về các chế độ quản lý Ngân sách, quản lý tài chính; tiến hành công

tác kiểm tra tài chính, kiểm soát chi, tham gia kiểm kê kho vật chất các ngành, chỉ

65

đạo, hướng dẫn các nội dung về chế độ và nghiệp vụ tài chính, liên thẩm quân số,

tham gia ký hợp đồng kinh tế, thanh lý tài sản.

- Chấp hành các văn bản Qui định, Chỉ thị, Mệnh lệnh … của người chỉ huy,

đảm bảo nhiệm vụ thực tế của đơn vị hàng năm, Ban Tài chính và các ngành nghiệp

vụ đơn vị nghiên cứu, tính toán nhu cầu chi bao gồm cả phần tiền và hiện vật nhận

của các ngành nghiệp vụ cấp trên qui ra tiền để lập DTNS cho phù hợp, phân bổ chỉ

tiêu DTNS cho các đầu mối đơn vị hợp lý. Lập kế hoạch chi tiêu mua sắm vật tư

hàng hóa, tổ chức cấp phát bảo đảm cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ. Thường xuyên

phân phối kiểm tra, kiểm kê, đánh giá tình hình bảo đảm, quản lý sử dụng tài sản,

tài chính của các đơn vị, ngành, các bộ phận.

- Tổ chức Tập huấn các lớp học cho các đối tượng, các hình thức, biện pháp

tuyên truyền … để phổ biến các chế độ, thể lệ về tài chính Quân đội, các kiến thức

về quản lý Ngân sách, quản lý Tài chính, kỷ luật Tài chính cho tất cả các ngành, cơ

quan đơn vị để các bộ phận cá nhân có liên quan có nhận thức đúng về công tác

quản lý tài chính ở Đơn vị trên cơ sở đó tự giác thực hiện và nêu cao tinh thần trách

nhiệm, làm chủ tập thể, tích cực tham gia có hiệu quả vào công tác quản lý tài chính

ở đơn vị trên cương vị chức trách nhiệm vụ được giao.

3.2.4. Tăng cường kiểm soát chi, kiểm tra, thanh tra tài chính

- Quá trình kiểm soát chi ở Bộ CHQS tỉnh Long An phải quán triệt định

hướng đã nêu trong các nghị quyết và đáp ứng những yêu cầu sau:

+ Kiểm soát chi phải được chú trọng cả trước, trong và sau khi cấp phát,

thanh quyết toán tài chính.

+ Kịp thời phát hiện đúng, ngăn ngừa những vi phạm về nguyên tắc, kỷ luật

tài chính trong chi tiêu sử dụng ngân sách, tài chính.

+ Hoạt động kiểm soát chi không gây ách tắc trong quá trình chấp hành,

quyết toán ngân sách, tài chính của cơ quan, đơn vị.

Báo cáo chính trị của Đảng ủy Quân sự Trung ương trích Đại hội Đảng bộ

Quân đội lần IX đã xác định: Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, quản lý

chặt chẽ các nguồn thu, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí

kém hiệu quả.

66

Quán triệt nghiêm qui chế dân chủ, chế độ công khai tài chính gắn với việc

triển khai có hiệu quả chương trình hành động của Đảng ủy Bộ Chỉ huy, thực hiện

Luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nghị quyết số

66-NQ/ĐUQS ngày 12/8/2015 của Đảng ủy Bộ Chỉ huy về tăng cường sự lãnh đạo

của các cấp ủy, tổ chức Đảng đối với công tác tài chính trong đơn vị nhiệm kỳ

2015-2020 đã quán triệt “Tăng cường lãnh đạo kiểm soát chi ngân sách, thanh tra,

kiểm tra tài chính, tập trung vào các nội dung chi tiêu lớn, các hoạt động có thu, các

vụ việc có đơn thư tố cáo hoặc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, phát hiện ngăn

ngừa kịp thời những hồ sơ, sai phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài chính.

Cụ thể cần tập trung khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong quản lý,

sử dụng, thanh quyết toán các nguồn tài chính đã được kiểm toán Nhà nước chỉ ra.

Tiếp tục rà soát, bổ sung các qui chế, qui định quản lý, sử dụng tài chính, quản lý

hoạt động có thu… cho phù hợp với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng lãnh

đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp với hoạt động này.

Để thực hiện tốt yêu cầu trên cần có những biện pháp cụ thể sau:

Kiểm soát chi trước c p phát, thanh toán

- Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ, tài liệu của các cơ quan, ngành nghiệp vụ đầu mối

chi tài chính xin cấp phát tài chính.

- Thực hiện kiểm tra xem các khoản chi có đúng nội dung DTNS, kế hoạch

tài chính được duyệt không. Kịp thời cập nhật những nội dung mới của chế độ, tiêu

chuẩn, định mức mới ban hành, những qui định mới về quản lý tài chính liên quan.

- Kiểm soát điều kiện chi NS, điều kiện về người quyết định chi, trường hợp

người được ủy quyền ra quyết định chi phải kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của việc

ủy quyền. Tăng cường kiểm soát các khoản chi trong hoạt động có thu nhất là đối

với chi trong xây lắp đường tuần tra biên giới, rà phá bom, mìn, vật liệu nổ.

- Kiểm soát về thủ tục nguyên tắc khi mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ theo

qui định của BQP, kiểm soát về số lượng, cơ cấu, chất lượng, giá cả của hàng hóa

mua sắm, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đối tượng được hưởng.

- Đẩy mạnh chất lượng hoạt động của Hội đồng kiểm tra nội bộ trong các

đơn vị nhằm sớm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi tiêu cực, gian lận trong

chi tiêu sử dụng tài chính.

67

Kiểm soát trong quyết toán ngân sách, tài chính

- Tập trung thực hiện chế độ thanh toán, quyết toán tài chính. Kiên quyết

không cấp phát tài chính tiếp đối với ngành, đơn vị không thực hiện đầy đủ chế độ

thanh, quyết toán tài chính. Thường xuyên chủ động công tác thẩm tra, xét duyệt

quyết toán tháng, quý của Ban Tài chính đơn vị.

Tăng cường công tác kiểm soát chi ở t t cả các c p, các đơn vị trong đơn

vị thông qua các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung cần kiểm soát ở

mỗi c p, mỗi đơn vị.

Quán triệt, giáo dục, tuyên truyền tạo sự thống nhất về nhận thức đúng đắn

đối với kiểm tra, thanh tra tài chính. Trước hết là đối với chỉ huy đơn vị, các ngành,

các cấp. Thay đổi căn bản quan niệm cho rằng: Kiểm tra đối với cả cấp đi kiểm tra

và cấp được kiểm tra. Qua kiểm tra cấp đi kiểm tra nắm được tình hình phân phối

sử dụng kinh phí và quản lý tài chính, quân số, vật tư, tài sản, tình hình chấp hành

các chính sách, chế độ tiêu chuẩn, nguyên tắc kỷ luật tài chính, thấy được những

mặt tích cực, những mặt còn hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đồng thời

có phương hướng, biện pháp tiên tiến chỉ đạo toàn đơn vị thực hiện tốt việc bảo

đảm và quản lý tài chính, uốn nắn chấn chỉnh kịp thời sai sót của cấp dưới: Cấp

được kiểm tra đánh giá được thực chấp những mặt mạnh, yếu trong công tác quản lý

tài chính của đơn vị mình, thấy rõ trách nhiệm của từng người, từng đơn vị thuộc

quyền, qua đó phát hiện tiềm năng, phát huy mặt mạnh, khắc phục tồn tại yếu kém.

Việc kiểm tra, thanh tra tài chính được xác định là những chế độ trong quản

lý tài chính và cũng là công cụ, biện pháp quản lý quan trọng hiệu quả, thể hiện

chức năng giám đốc tài chính, của tài chính đơn vị dự toán Quân đội. Luật NSNN

qui định: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý nhà nước

và các đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chế độ thu

chi và quản lý tài sản của nhà nước. Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc

chấp hành pháp luật thu, chi và quản lý tài chính, quản lý tài sản của Nhà nước, tổ

chức, cá nhân.

Qua kết quả sơ kế đánh giá nội dung “Đơn vị quản lý tài chính tốt” cho thấy,

ở đâu, cơ quan, đơn vị nào mà không tiến hành nghiêm túc, thường xuyên công tác

kiểm tra, thanh tra thì công tác tài chính ở cơ quan, đơn vị đó dễ xảy ra sai phạm.

68

Để tăng cường kiểm tra, thanh tra tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An cần thực

hiện tốt một số vấn đề sau:

+ Tập trung thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính- kế toán theo Điều lệ

công tác tài chính QĐND Việt Nam, Quyết định số 67/2004/QĐ-CTC ngày

1 /12/2004 của Cục Tài chính - BQP về việc tự kiểm tra tài chính kế toán tại đơn vị

dự toán Quân đội.

+ Củng cố hệ thống kiểm tra, thanh tra tài chính, và kiểm soát nội bộ. Lựa

chọn những cán bộ công tâm, có năng lực phát hiện vấn đề, có trình độ nghiệp vụ

tài chính, kế toán giỏi, được đào tạo bồi dưỡng về pháp luật bố trí vào các tổ chức

kiểm tra, thanh tra tài chính.

+ Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời, đầy đủ của Đảng ủy, chỉ huy đơn vị

đối với kiểm tra, thanh tra tài chính. Đối với mỗi cuộc kiểm tra, thanh tra tài chính

thì cấp đi kiểm tra cần phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc nghị quyết lãnh đạo chuyên đề

của cấp ủy Đảng, chỉ thị, quyết định của người chỉ huy để xác định trách nhiệm,

nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra.

- Ban Tài chính đơn vị làm tốt xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác tài chính

hàng năm trình chỉ huy đơn vị phê duyệt đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm

tra có chất lượng, theo đúng chức trách, nhiệm vụ trong công tác kiểm tra, thanh tra

tài chính.

- Chấp hành tốt nội dung các bước trong trình tự tiến hành kiểm tra tài chính

đối với mỗi cuộc kiểm tra cụ thể bao gồm: Bước chuẩn bị, bước tiến hành kiểm tra

và bước kết thúc kiểm tra tài chính.

Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, chi ngân sách, kiểm tra, thanh tra tài

chính tuy mỗi chế độ quản lý có mục đích, nội dung, phương pháp tiến hành khác

nhau song đều nhằm mục đích chung là góp phần tăng cường, nâng cao hiệu quả

quản lý tài chính ở đơn vị. Đảm bảo việc chi tiêu sử dụng ngân sách, tài chính, đúng

chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức; tiết kiệm, hiệu quả. Phát hiện và ngăn

ngừa, xử lý kịp thời những sai phạm trong công tác tài chính. Đáp ứng tốt nhu cầu

tài chính cho thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị.

69

3.2.5. Củng cố vai trò kế toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý tài chính

Xây dựng chuẩn mực, hệ thống kế toán là công cụ quan trọng không thể

thiếu được trong quản lý kinh tế. Kế toán vừa là khoa học vừa là nghệ thuật ghi

chép, phân loại, xử lý và cung cấp thông tin để ra quyết định quản lý kinh tế, tài

chính, ngân sách. Hiệu quả công tác kế toán được thể hiện ở tính trung thực, chính

xác, đầy đủ, kịp thời và hữu ích của thông tin kế toán cung cấp về tình hình thu, chi

sử dụng các nguồn lực tài chính cả sổ tổng hợp và sổ chi tiết cho các đối tượng sử

dụng thông tin kế toán. Theo đúng luật kế toán, nguyên tắc, chế độ kế toán.

Quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An, công tác kế toán không chỉ

đơn thuần là việc ghi chép, phản ánh mà kế toán phải thực sự là hệ thống thông tin

kinh tế tài chính cung cấp chính xác, trung thực, kịp thời, rõ ràng, dễ hiểu DTNS

được giao, tình hình phân bổ, chấp hành DTNS cấp phát thanh quyết toán kinh phí,

tình hình chi phí, thu nhập, kết quả, phân phối sử dụng kết quả các hoạt động có thu

của đơn vị. Trên cơ sở đề ra biện pháp tích cực trong quản lý tài chính phát huy vai

trò của kế toán trong quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An cần thực hiện

một số nội dung cụ thể sau:

- Quán triệt và thực hiện nghiêm chế độ kế toán đơn vị dự toán ban hành theo

Quyết định số 709/QĐ-CTC ngày 11/3/2015 của Cục trưởng Cục Tài chính - BQP.

Hiện nay là chế độ kế toán theo quyết định số 5555/CTC-CĐQLHL ngày 25/9/2018

của Cục Tài chính - BQP (gọp tắt là chế độ kế toán 5555). Thời điểm áp dụng chế

độ kế toán đơn vị dự toán, sự nghiệp trong Bộ Quốc phòng bắt đầu thực hiện kể từ

ngày 01/01/2019.

- Thiết lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán, xây dựng và thực hiện tốt

việc lập báo cáo kế toán nội bộ để đáp ứng yêu cầu quản trị nhất là đối với các hoạt

động có thu. Thông qua hệ thống báo cáo kế toán, cơ quan tài chính, chỉ huy đọc,

phân tích đánh giá tình hình tài chính, tài sản, tình hình khai thác các nguồn lực của

Bộ Chỉ huy và của từng đơn vị trực thuộc.

- Xây dựng khoa học, hợp lý công tác kế toán ở đơn vị và các đơn vị trực

thuộc Bộ Chỉ huy, bảo đảm đúng qui định trong luật kế toán, nguyên tắc kế toán,

chế độ kế toán, phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà

70

nước, của Quân đội hiện hành. Phù hợp với hoạt động kinh tế tài chính, hoạt động

quản lý tài chính, quản lý ngân sách, phù hợp với trình độ đội ngũ trợ lý, nhân viên

kế toán, tài vụ, quản lý và phương tiện kỹ thuật được trang bị để ghi chép, tính toán,

xử lý, cung cấp thông tin kế toán.

- Tổ chức bộ phận kế toán hợp lý, người làm kế toán phải được đào tạo bồi

dưỡng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng

lực làm việc có hiệu quả để thực hiện toàn bộ công tác kế toán đạt hiệu quả tốt.

- Kế toán Quân đội phải thực hiện các nguyên tắc, yêu cầu, nhiệm vụ, vai trò

kiểm tra giám sát của kế toán đối với mọi hoạt động tài chính ở đơn vị, chú trọng

kiểm tra chứng từ bảo đảm đầy đủ tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ kế toán.

Ứng dụng Công nghệ thông tin trong những năm qua đã được đạt được nhiều

thành tựu quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Trong thành

tựu khoa học công nghệ mới, công nghệ thông tin đang có vai trò động lực thúc đẩy

mạnh mẽ việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, tài chính ở các tầm vĩ mô và tầm

vi mô trong từng đơn vị. Tuy nhiên trong những năm qua việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào quản lý ngân sách, quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An còn

hạn chế, ảnh hưởng nhất định đến chất lượng công tác tài chính. Vì vậy đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An là

cần thiết. Để thực hiện cần giải quyết một số nội dung sau:

- Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, khả năng khai thác sử dụng

thiết bị công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách, quản lý tài chính cho đội ngũ

cán bộ nhân viên ngành tài chính.

- Tiếp tục tăng cường đầu tư bảo đảm đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất cho cơ

quan tài chính các cấp. Trước hết cần bảo đảm đủ số lượng và có chất lượng hệ

thống máy vi tính, hệ thống bảo quản và lưu trữ chứng từ tại cơ quan, bàn ghế làm

việc cho cơ quan tài chính các cấp.

- Khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm tiện dụng hữu ích trong quản

lý ngân sách, quản lý tài chính, phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động

của đơn vị.

- Tiến hành thực hiện nối mạng nội bộ, đồng thời chú trọng công tác bảo

mật, bảo đảm an toàn thông tin.

71

Trên cơ sở đề ra các biện pháp để thực hiện tốt những nội dung này một mặt

cần có sự quan tâm của thường vụ, chỉ huy đơn vị, của cấp ủy Đảng và chỉ huy các

đơn vị. Mặt khác đòi hỏi mỗi cán bộ, nhân viên ngành tài chính đơn vị phải nâng

cao tinh thần trách nhiệm trong quản lý, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ

thuật được trang bị phục vụ tốt cho thực hiện nhiệm vụ.

3.2.6. Kiện toàn ngành tài chính đơn vị vững mạnh toàn diện, đẩy mạnh phong

trào thi đua xây dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt”

3.2.6.1. Kiện toàn ngành tài chính đơn vị vững mạnh toàn diện

Để xây dựng ngành tài chính Bộ CHQS tỉnh Long An vững mạnh toàn diện

về công tác tài chính của đơn vị. Trước hết cần quán triệt sự lãnh đạo chỉ đạo của

các cấp ủy Đảng, chỉ huy các cấp và được giao cho từng cá nhân cụ thể ở các vị trí

khác nhau đảm nhiệm.

Tiếp tục đẩy mạnh, tuyên truyền tăng cường sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo

của cấp ủy Đảng và chỉ huy các cấp đối với Ban Tài chính đơn vị, cán bộ nhân viên

tài chính ở các cấp, các đơn vị trong Bộ Chỉ huy về mọi mặt.

Nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động. Do vậy,

muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính trong toàn đơn vị phải nâng cao

chất lượng đội ngũ những người trực tiếp làm công tác tài chính, xây dựng ngành tài

chính đơn vị vững mạnh toàn diện, nâng cao năng lực công tác, phẩm chất chính trị,

phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực và chủ động trong quá trình thực hiện

của toàn bộ cán bộ, nhân viên ngành tài chính đơn vị.

Thường xuyên làm tốt việc kiểm tra soát xét lại công tác nhân sự, kiện toàn

biên chế của ngành tài chính từ Ban Tài chính đơn vị đến người phụ trách chi tiêu ở

các ngành, các bộ phận. Phân công, giao nhiệm vụ cho từng cán bộ nhân viên, quy

định rõ phần việc của từng cá nhân gắn với trách nhiệm trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ. Tạo điều kiện thuận lợi cho từng cá nhân được chủ động trong công tác

chuyên môn của mình. Không ngừng bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, sự hiểu biết về mọi mặt đối với

đội ngũ làm công tác tài chính.

Kiện toàn đội ngũ cán bộ, nhân viên tài chính của đơn vị có chất lượng toàn

diện về chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực tham mưu đề xuất, hướng

72

dẫn, kiểm tra và thực hiện công tác tài chính ở đơn vị; Gương mẫu chấp hành mọi

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định

của Quân đội mà trước hết là chính sách, chế độ, quy định về công tác tài chính.

Qua số liệu báo cáo tổng QTNS các năm 2016, 2017, 2018. Thực tiễn cán

bộ, nhân viên ngành tài chính Bộ CHQS tỉnh Long An nhìn chung đã qua đào tạo

cơ bản, bồi dưỡng phát triển nâng cao năng lực chuyên môn; nhận thức chính trị,

đạo đức nghề nghiệp, cơ bản với trình độ chuyên môn bậc Đại học, Trung cấp. Có

phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm. Song việc thường xuyên định

hướng tưởng và mở rộng hiểu biết về các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, khoa

học… vẫn là điều cần thiết bởi thực tiễn luôn vận động phát triển, sự phát triển trình

độ kiến thức của con người là sự phát triển vươn lên đỉnh cao không giới hạn. Mặt

khác những tồn tại yếu kém trong quản lý tài chính ở đơn vị vừa qua một phần do

nhận thức và năng lực thực hiện của một bộ phận nhân viên tài chính, người làm

công tác tài chính còn kim nhiệm ở đơn vị nên còn có mặt hạn chế.

Yêu cầu đối với việc bồi dưỡng kiến thức là phải thường xuyên, liên tục,

thiết thực, toàn diện và có hiệu quả thông qua các hình thức:

+ Học tập chuyên ngành tại các học viện, nhà trường.

+ Học tập tại chức tại đơn vị thông qua việc tổ chức các lớp bồi dưỡng

nghiệp vụ ngắn hạn của đơn vị.

+ Quá trình tự nghiên cứu học tập, rèn luyện của mỗi cá nhân.

Tập trung xây dựng cơ quan tài chính trong sạch vững mạnh. Cần quán triệt

sâu sắc, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) về “Một

số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” ở đơn vị, xây dựng cán bộ , đảng

viên Ban tài chính vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Mỗi đảng viên làm

công tác tài chính thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Thực hiện tốt

cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Xây dựng

tiêu chí phẩm chất đạo đức của người làm Tài chính ở đơn vị.

3.2.6.2. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt”

Quán triệt sâu sắc mục đích, ý nghĩa phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị

quản lý tài chính tốt” ở đơn vị ngày càng đi vào chiều sâu, đem lại hiệu quả thiết

thực, góp phần quan trọng và hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, nâng cao

73

hiệu quả công tác tài chính. Đơn vị liên tục được Bộ Tư lệnh tặng Bằng khen “Đơn

vị quản lý tài chính tốt”.

Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt” để

nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An cần phải:

- Chú trọng đầu tư xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, làm tốt

công tác đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tìm biện pháp nâng cao

hiệu quả phong trào.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục các quy định của Nhà nước, Bộ Quốc

phòng về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, Luật phòng chống tham

nhũng...Thường xuyên làm tốt tuyên truyền giáo dục và quán triệt nội dung của 10

tiêu chuẩn đơn vị quản lý tài chính tốt tới mọi cán bộ chiến sĩ. Phát huy vai trò cán

bộ trong công tác tham mưu đề xuất của cơ quan Tài chính và đội ngũ cán bộ làm

công tác tài chính cho cấp ủy, chỉ huy các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện.

- Hàng tháng, quý, năm đưa công khai tài chính và phong trào thi đua xây

dựng “Đơn vị quản lý tài chính tốt” là nội dung công tác lãnh đạo trọng tâm của cấp

ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành, quản lý chặt chẽ của người chỉ huy các cấp và tinh

thần trách nhiệm của mọi người trong thực hiện nhiệm vụ.

- Tiếp tục gắn mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị

quản lý tài chính tốt” với phong trào thi đua quyết thắng và các phong trào thi đua

khác của đơn vị. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình tổ chức triển

khai thực hiện các nội dung phong trào còn một số hạn chế cần khắc phục như: Việc

phát huy vai trò tham mưu cho Đảng ủy, chỉ huy đơn vị về triển khai thực hiện

phong trào có nội dung chưa sâu; kết quả thực hiện các nội dung của phong trào ở

các đơn vị cấp cơ sở chưa thường xuyên… đã tác động không tốt đến công tác quản

lý tài chính.

Kiến nghị

- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chỉ huy các cấp

trong đơn vị đối với công tác quản lý tài chính. Phát huy hiệu quả thực hiện quản lý

quy trình ngân sách. Tiếp tục xây dựng ngành tài chính đơn vị vững mạnh, đẩy

mạnh phong trào thi đua “Xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt”. Thường xuyên

phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ, nâng cao nhận

74

thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý tài chính. Tham mưu cho Bộ CHQS tỉnh đề

nghị bổ sung nhân viên tài chính ở cấp huyện thêm 01 biên chế. Tăng cường kiểm

soát chi, kiểm tra, thanh tra tài chính.

- Qua báo cáo tổng QTNS các năm 2016, 2017, 2018 Bộ CHQS tỉnh kiến

nghị Phòng Tài chính tham mưu cho Bộ Tư lệnh có kế hoạch đào tạo nhân viên tài

chính cho đơn vị, hiện tại đơn vị còn thiếu 0 đồng chí theo biên chế và chưa có lớp

kế thừa trong thời gian tới trong khi năm 2019 có 0 đồng chí nghỉ hưu.

- Củng cố, kiện toàn vai trò của kế toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý tài chính. Tiếp tục làm tham mưu với Phòng Tài chính quan

tâm hướng dẫn và thống nhất phần mềm quản lý tài sản cố định, phần mềm kế toán

để đơn vị kịp thời triển khai thực hiện nhằm đảm bảo tốt công tác sử dụng và bảo

quản tài sản của đơn vị.

- Đề nghị Bộ Tư lệnh cấp bổ sung kinh phí sửa chữa doanh trại, điện sinh

hoạt, công tác phí cho đơn vị do một số công trình xây dựng nhiều năm đã xuống

cấp nhưng kinh phí sửa chữa hàng năm rất hạn hẹp, nhu cầu điện sinh hoạt cao

nhưng kinh phí cấp chưa đáp ứng nhu cầu, công tác phí năm 2017 có hướng tăng do

nhiều đồng chí hết thời gian tăng cường cán bộ trên các xã biên giới theo chương

trình 1 5 của Chính Phủ về đơn vị cũ.

75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Theo những phân tích, đánh giá đã nêu các giải pháp quản lý tài chính tại Bộ

CHQS tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025, kết hợp cùng với các luận cứ khoa học

về Tài chính đơn vị dự toán, quản lý tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội.

Chương của Luận văn đã đề xuất phương hướng, mục tiêu, nội dung, các nhóm

giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh

Long An trong thời gian tới đó là:

Ban Tài chính trực thuộc Bộ CHQS tỉnh Long An đã thực hiện xây dựng

DTNS đúng định hướng, đảm bảo chất lương, đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Đơn vị

phát huy tốt vai trò Tham mưu, hiệp đồng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghiêm

quy chế lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác Tài chính, có biện pháp đôn đốc, kiểm

tra công tác lập, phân bổ DTNS chặt chẽ, sát, đúng. Trên cơ sở đơn vị luôn quán

triệt, nắm vững Thông tư 8/2019/TT-BTC, ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính

hướng dẫn xây dựng DTNS năn 2020; Kế hoạch năm 2020-202 ; Chỉ thị 92/CT-

BQP, ngày 26/6/2019 của Bộ Quốc phòng về việc “Xây dựng kế hoạch bảo đảm

nhiệm vụ Quốc phòng và dự toán Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho nhiệm vụ Quốc

phòng năm 2020”; Đề án “Đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội” theo Luật

Ngân sách 2015, giai đoạn 2018 - 2025 và những năm tiếp theo.

Tiếp tục xây dựng ngành tài chính đơn vị vững mạnh, đẩy mạnh phong trào

thi đua “Xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt”. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ

giữa cơ quan tài chính và các ngành nghiệp vụ, nâng cao nhận thức, ý thức trách

nhiệm trong quản lý tài chính. Biên chế tổ chức lực lượng được thực hiện từ năm

1992 đến nay chưa có sự điều chỉnh. Vì thế Tham mưu cho Bộ CHQS tỉnh đề nghị

bổ sung nhân viên tài chính ở cấp huyện thêm 01 đồng chí.

Quán triệt sâu sắc, ý nghĩa việc xây dựng các nhóm giải pháp trên là một

chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thường xuyên thực hiện

tốt và đồng bộ các nhóm giải pháp trong quá trình quản lý tài chính ở đơn vị là vấn

đề cốt lõi mà lãnh đạo Bộ CHQS tỉnh Long An cần quan tâm chỉ đạo nhằm nâng

cao hiệu quả quản lý tài chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

76

KẾT LUẬN

Hiệu quả quản lý tài chính là đòi hỏi tất yếu đối với mỗi đơn vị. Tuy nhiên để

có thể nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đòi hỏi phải có định hướng, giải pháp

khoa học, hữu hiệu cùng với cơ chế, chính sách hợp lý và hoàn chỉnh, phù hợp với

đặc thù của mỗi đơn vị.

Ở các đơn vị dự toán trong Quân đội, công tác Tài chính là một công tác

quan trọng của đơn vị nhằm bảo đảm tài chính cho đơn vị hoàn thành thắng lợi mọi

nhiệm vụ được giao. Nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của các đơn vị dự toán

trong Quân đội chủ yếu do NSNN cấp và được bổ sung từ kết quả hoạt động có thu

của đơn vị. Quản lý tài chính là nhiệm vụ tất yếu xuất phát từ chức năng của Tài

chính Quân đội, bảo đảm cho quá trình phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính

và các nguồn lực khác đạt hiệu quả tốt. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý tài

chính cần giải quyết các vấn đề sau:

1. Từ việc nghiên cứu, phân tích lý luận về Tài chính đơn vị dự toán; quản lý

tài chính và hiệu quả tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội. Luận văn chỉ ra các

tiêu chí đánh giá đó là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính ở đơn

vị dự toán trong Quân đội. Cụ thể là con người và các trang thiết bị.

2. Qua phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính, hiệu quả quản lý tài

chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An giai đoạn 2016- 2018, luận văn đã nêu rõ kết quả

đạt được, các vấn đề còn tồn tại và làm rõ những nguyên nhân chủ yếu của những

tồn tại. Từ đây ta phải xây dựng quy trình kiểm soát chi tại đơn vị một cách thường

xuyên và chuyên nghiệp hơn. Việc ứng dựng công nghệ thông tin vào hoạt động

kiểm soát chi chưa được quan tâm đúng mức. Thực tiễn cán bộ, nhân viên ngành tài

chính Bộ CHQS tỉnh Long An nhìn chung đã qua đào tạo cơ bản, bồi dưỡng phát

triển nâng cao năng lực chuyên môn; nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp, cơ

bản với trình độ chuyên môn bậc Đại học, Trung cấp. Có phẩm chất đạo đức tốt, có

tinh thần trách nhiệm. Song việc thường xuyên định hướng tưởng và mở rộng hiểu

biết về các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, khoa học… vẫn là điều cần thiết bởi thực

tiễn luôn vận động phát triển. Mặt khác những tồn tại yếu kém trong quản lý tài

chính ở đơn vị vừa qua một phần do nhận thức và năng lực thực hiện của một bộ

phận nhân viên tài chính, người làm công tác tài chính còn kim nhiệm ở đơn vị cơ

77

sở nên có mặt còn hạn chế. Chính vì vậy, thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa cơ

quan tài chính và các ngành nghiệp vụ, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm

trong quản lý tài chính. Tham mưu cho Bộ CHQS tỉnh đề nghị bổ sung nhân viên

tài chính ở cấp huyện thêm 01 biên chế. Tăng cường kiểm soát chi, kiểm tra, thanh

tra tài chính.

3. Nhiệm vụ công tác tài chính của đơn vị trong Nghị quyết Đại hội đại biểu

Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020, xây dựng mục tiêu, phương hướng dự thảo Nghị

quyết chuẩn bị cho kỳ đại hội đảng bộ tiếp theo nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết

lãnh đạo công tác tài chính đơn vị đến năm 2020 và những năm tiếp theo của Đảng

ủy Bộ chỉ huy, Luận văn đưa ra phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý

tài chính và đề xuất hệ thống 6 nhóm giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để

nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bộ CHQS tỉnh Long An trong thời gian tới.

Luận văn đã hoàn thành mục đích nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Đối chiếu với

mục tiêu nghiên cứu Luận văn đã thực hiện: Hệ thống hóa lý luận cơ bản hiệu quả

quản lý Tài chính ở đơn vị dự toán trong Quân đội; Phân tích, đánh giá thực trạng chất

lượng đội ngũ nhân viên Tài chính của các huyện trên địa bàn tỉnh quản lý tại Bộ

chỉ huy Quân sự tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018; Biện pháp hướng đến làm đổi

mới, hoàn thiện hiệu quản lý Tài chính tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Long An.

Tuy nhiên, thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ở đơn vị dự toán

trong Quân đội là vấn đề rất phức tạp. Quản lý vật chất, tiền tệ đã không hề đơn

giản, thế nên quản lý về con người là một vấn đề vô vàng khó khăn. Trong phạm vi

một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ nghiên cứu đối với các nhiệm vụ, số liệu được cung

cấp, không chi tiết các nội dung số liệu theo tính chất bảo mật quân sự.

Do thời gian không dài, khả năng còn hạn chế, trình độ có hạn, mặc dù bản

thân đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn còn khuyết điểm và không phải

mọi vấn đề đưa ra đều được giải quyết đầy đủ, trọn vẹn, sự thiếu sót hoặc chưa sâu

sắc trong phân tích đánh giá, đề xuất biện pháp là điều khó tránh khỏi. Tác giả

mong muốn nhận được sự cảm thông và những đóng góp, chỉ dẫn bổ sung quý báu

của quý thầy, cô giáo và đồng nghiệp…. để luận văn này là tài liệu có giá trị về mặt

lý luận và có ý nghĩa cao trong hoạt động quản lý Tài chính Quân đội./.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quân ủy Trung ương (2011), Qui chế số 499/QUTW ngày 23/11/2011,

Quy chế lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tài chính trong QĐNDVN

nhiệm kỳ 2011-2015, Hà Nội.

2. Bộ Quốc phòng (2007), iều lệ công tác tài chính Quân đội nhân dân

Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.

3. Như Ý (1998) Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin,

Hà Nội.

4. Từ điển Bách khoa quân sự (2004), Nhà xuất bản QĐ nhân dân,

Hà Nội.

5. Lê Văn Tề (2011) Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ, Nhà Xuất Bản

Phương Đông.

6. Cục Tài chính (2004), Văn bản hướng dẫn lập, chấp hành và quyết toán

ngân sách nhà nước trong Quân đội, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.

7. Bộ CHQS tỉnh Long An, Báo cáo quyết toán Ngân sách và tổng kết công

tác tài chính các năm 2016, 2017, 2018.

8. Nghị quyết 915-NQ/QUTW ngày 25/8/2018 của Quân ủy Trung ương về

đổi mới cơ chế quản lý Tài chính trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Luật

Ngân sách Nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018 - 2025.

9. Học viện Hậu cần (2014), Giáo trình tài chính dự toán Quân đội ở đơn vị

cơ sở, chủ biên Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.

10. Học viện Tài chính (2015), Giáo trình Lý thuyết tài chính, Chủ biên Nhà

xuất bản Tài chính, Hà Nội.

11. Nguyễn Đăng Dờn (2017) Giáo trình tài chính tiền tệ, chủ biên Nhà Xuất

Bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

12. Quốc hội (2015), Luật NSNN, số 8 /2015/QH1 ngày 25/06/2015.

13. Nội dung cuộc tọa đàm giữa: Cục Tài chính/BQP và Báo Quân đội nhân

dân tổ chức về “ Đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội nghiêm túc,

kịp thời, hiệu quả”, đăng trên báo Quân đội nhân dân điện tử, ngày

22/11/2018;

79

14. Cần Thị Thanh Thủy - Phòng Quản lý Ngân sách sử dụng/CTC. Đơn vị

điển hình trong phong trào thi đua “Xây dựng đơn vị Quản lý Tài chính

tốt”, Đăng trên tạp chí Tài chính Quân đội, số 04/2019;

13. Lưu Sỹ Quý - Cục trưởng - Cục Tài chính/BQP, Đổi mới cơ chế quản lý Tài chính Quân đội theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Đăng trên tạp chí Tài chính Quân đội, số 05/2018;

14. Lê Văn Thuận - phó Cục trưởng - Cục Tài chính/BQP. Kết quả bước đầu thực hiện cơ chế Quản lý Tài chính mới trong Quân đội, Đăng trên tạp chí Tài chính Quân đội, số 04/2019;

15.Nguyễn Huy Tranh, 2014. Quản lý Nhà nước hoạt động có thu tại các đơn

vị dự toán Quân đội, luận văn thạc sỹ.Học viện kỹ thuật quân sự tp.HCM

16.Cần Thị Thanh Thủy - Phòng Quản lý Ngân sách sử dụng/CTC. Đơn vị điển hình trong phong trào thi đua “Xây dựng đơn vị Quản lý Tài chính tốt”, Đăng trên tạp chí Tài chính Quân đội, số 04/2019;