BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Ngô Huỳnh Tường Vy

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Ngô Huỳnh Tường Vy

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của

Ngân Hàng Quốc tế VIB” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn đầy đủ nguồn tham khảo

hoặc từ các tài liệu được nêu ở mục các tài liệu tham khảo, các ý kiến và đề xuất

của tác giả chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2013

Học viên

NGÔ HUỲNH TƯỜNG VY

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 01

Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của

Ngân hàng thương mại ............................................................................................. 04

1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng .................................................................................. 04

1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng .......................................................................... 04

1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng ......................................................................... 04

1.1.3 Các hình thức của rủi ro tín dụng .................................................................. 05

1.1.4 Biểu hiện của rủi ro t n ụng ......................................................................... 06

1.1.5 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ................................................................... 07

1.1.6 Tác hại của rủi ro tín dụng ............................................................................. 10

1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại .......................................... 11

1.2.1 Khái niệm về uản trị rủi ro t n ụng ............................................................ 11

1.2.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng ........................................................ 14

1.2.3 Mục tiêu và yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng ........................................... 15

1.2.3.1 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ...................................................... 15

1.2.3.2 Yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng ....................................................... 15

1.2.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ................................................................... 15

1.2.4.1 Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng ............................................ 15

1.2.4.2 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ........................................ 18

1.2.4.3 Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng .................................... 21

1.2.4.4 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..................................................................... 24

1.2.4.5 Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ ................................... 28

1.3 Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro trong một số ngân hàng tại Thành phố Hồ

Chí Minh ..................................................................................................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 33

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế VIB ...... 34 48

2.1 Sơ lược về Ngân hàng VIB ................................................................................... 34

2.1.1 Quá trình phát triển của Ngân hàngVIB ........................................................ 34

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB......................................................... 36

2.1.3 Thương hiệu VIB ........................................................................................... 34

2.2 Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB ......... 38

2.2.1 Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng .................................................... 38

2.2.1.1 Bộ máy Quản trị rủi ro tín dụng tại VIB ................................................ 38

2.2.1.2 Công cụ Quản trị rủi ro của VIB ............................................................ 39

a. Quy định về chính sách tín dụng ................................................................ 39

b. Phân cấp phê duyệt tín dụng ...................................................................... 43

2.2.2 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................................................ 44

2.2.3 Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng ............................................ 46

2.2.3.1 Quy trình uản trị rủi ro t n ụng của VIB ............................................. 46

2.2.3.2 Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của VIB ............................................... 47

2.2.3.3 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của VIB ................................................. 47

2.2.4 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................................................. 49

2.2.5 Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ .......................................... 52

2.2.5.1 Tình hình nợ tại VIB .............................................................................. 52

2.2.5.2 Quy trình thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo ....................................... 56

2.2.6 Nguyên nhân xảy ra tín dụng tại ngân hàng VIB .......................................... 57

2.2.6.1 Những nguyên nhân khách quan ........................................................... 58

2.2.6.2 Những nguyên nhân chủ quan ................................................................ 60

2.3 Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB .............................................................. 62

2.3.1 Yếu tố thuận lợi trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB ................... 62

2.3.2 Những vấn đề khó khăn trong công tác quản trị rủi ro tại VIB ..................... 63

2.3.3 Những ưu điểm và vấn đề tồn tại của công tác quản trị rủi ro tín dụng của

VIB ........................................................................................................................ 64

2.3.4.1 Những ưu điểm ....................................................................................... 64

2.3.4.2 Những vấn đề còn tồn tại ....................................................................... 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 69

Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Quốc tế VIBank ......................................................................................................... 70

3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng VIB .......................................................... 70

3.2 Những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB . 71

3.4 Một số kiến nghị về quản trị rủi ro đối với NHNN ............................................... 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 79

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 81

PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát tại Ngân hàng VIB ................................................. 82

Phụ lục 2: Xử lý số liệu khảo sát ................................................................................. 87

Phụ lục 3: Các Khối, Ban, Vùng của VIB .................................................................. 91

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải

ALCO Uỷ ban quản lý tài sản nợ có

ATM Máy rút tiền tự động (Automated teller machine)

BĐH Ban điều hành

CBNV Cán bộ nhân viên

CBTD Cán bộ tín dụng

CBA Common Wealth Bank of Australia

Trung tâm thông tin tín dụng CIC

Chủ sở hữu CSH

CTCK Công ty chứng khoán

Doanh nghiệp DN

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FDI

HĐQT Hội đồng quản trị

HĐTD Hội động tín dụng

HĐXLRR Hội đồng xử lý rủi ro

IT (Hệ thống) Công nghệ thông tin

KHCN Khách hàng cá nhân

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

NH Ngân hàng

NHCP Ngân hàng cổ phần

NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW Ngân hàng Trung ương

NQH Nợ quá hạn

QLKH Quản lý khách hàng

QTRR Quản trị rủi ro

RM Relationship Manager - Quản lý khách hàng

SXKD Sản xuất kinh doanh

TCTD Tổ chức tín dụng

TGĐ Tổng giám đốc

TMCP Thương mại cổ phần

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ Tài sản bảo đảm

TTCK Thị trường chứng khoán

UB Uỷ ban

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Trang

Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản 23

Bảng 1.2: Tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro và yêu cầu về vốn tối thiểu 23

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu đạt được của VIB t nh đến cuối năm 2012 36

Bảng 2.2: Phân loại rủi ro theo các mức điểm và xếp hạng tại VIB 46

Bảng 2.3: Tỷ lệ trích dự phòng theo phân loại nợ 48

Bảng 2.4: Số liệu ư nợ tại VIB thời điểm 30/06/2013 52

Bảng 2.5: Số liệu ư nợ theo chất lượng tại VIB thời điểm 30/06/2013 53

Bảng 2.6: Số liệu ư nợ theo thời gian đáo hạn tại VIB thời điểm 30/06/2013 53

Bảng 2.7: Số liệu ư nợ theo ngành nghề kinh doanh tại VIB thời điểm 30/06/2013

54

Bảng 2.8: Số liệu ư nợ theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh nghiệp

tại VIB thời điểm 30/06/2013 55

Bảng 2.9: Giá trị ghi sổ của tài sản đảm bảoVIB nắm giữ làm tài sản thế chấp thời

điểm 30/06/2013 57

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát ở Phụ lục 2 58

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình vẽ, đồ thị Trang

Hình 1.1 : Vòng đời quản trị rủi ro tín dụng 12

Hình 1.2 : Quy trình xếp hạng tín dụng 21

Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ tình hình ư nợ, huy động, và tổng tài sản của VIB từ 2008-

2012 37

Sơ đồ 2.1 : Mô hình Quản trị rủi ro của VIB 39

1

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài:

Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành công

khá ngoạn mục. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, vẫn còn những vấn đề

đang làm nhiều người quan tâm, lo lắng đó là cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng của

nước ta. Ngoài ra, đối với Việt Nam, khả năng thanh toán của bất động sản giảm

mạnh và thị trường này năm 2012 có thể cũng phục hồi chậm chạp, điều này có thể

ảnh hưởng không tốt đến quan hệ tín dụng hiện nay của nước ta.

Hoạt động Ngân hàng có thể gặp nhiều rủi ro: rủi ro hoạt động, rủi ro thị

trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng,…nhưng trong đó rủi ro tín dụng là rủi ro

làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động Ngân hàng. Hiện nay, công tác quản

trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả

hệ thống tài chính nói chung. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân

hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích

nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự

vận động nhịp nhàng của nền kinh tế, trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng

nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc

đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

phát triển bền vững.

Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu,

chiếm tỷ trọng lớn và cũng tạo ra lợi nhuận lớn. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là

rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân

hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn

ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các

Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá

2

đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi

ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng. Lại thấy, năm 2012, sự bất ổn của kinh tế Việt Nam, có thể

trong tương lai tạo nên sự rủi ro đối với quan hệ tín dụng, tao hậu quả xấu đối với

các doanh nghiệp. Chính vì những sự thay đổi trái chiều, biến động kinh tế, lạm

phát này mà các NHTM phải đứng trước những thách thức rất lớn trong quản trị

điều hành hoạt động kinh doanh để vượt qua khó khăn, giữ vững sự ổn định và an

toàn. Và ngân hàng Quốc tế VIBank cũng không phải trường hợp ngoại lệ, nhưng

với tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh, biết hướng vào hệ khách hàng

cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giúp cho VIB tìm được thị phần riêng,

vượt qua khó khăn và trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt

động tín dụng của Ngân Hàng Quốc tế VIB”, tiến hành nghiên cứu nhằm đưa ra

và phân tích mô hình thực tế đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc

tế VIB và từ đó có thể nhận diện những ưu điểm cũng như những vấn đề cần bổ

sung để đề ra các giải pháp hữu ích nhằm hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín

dụng tại NHTM một cách an toàn và hiệu quả hơn, phù hợp với các nguyên tắc,

chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng hiện đại.

II. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu:

1. Mục tiêu:

1.1 Mục tiêu tổng quát: Đề tài đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi

ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và mô hình quản trị rủi ro tín dụng của các

NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ những phương pháp xác

định, quản lý nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng. Nhằm cung cấp thêm kinh

nghiệm, kiến thức cho các nhà quản trị.

1.2 Mục tiêu cụ thể:

- Điều tra, đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng VIB.

3

- Xác định những rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng .

- Đề xuất một số phương pháp quản trị nhằm đóng góp thông tin, góp phần

hạn chế hậu quả của rủi ro.

2.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:

- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực

trạng và các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB trên cơ sở dữ liệu

từ năm 2011 đến năm 2013.

- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng và

thực trạng quản trị rủi ro tín dụng.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Việc nghiên cứu đề tài thực hiện theo phương pháp tiếp cận và nghiên cứu

thực nghiệm để từ đó đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp. Cụ thể như sau:

3.1. Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin thứ cấp từ Ngân

hàng TMCP Quốc Tế VIB; tổng hợp, chọn lọc và lưu trữ trên Excel những dữ liệu,

nhật kí hoạt động của ngân hàng.

3.2. Phương pháp thống kê kinh tế: Phân tích các số liệu, so sánh qua các

quý tình hình biến động các mối quan hệ tín dụng của ngân hàng.

3.3. Phương pháp thu thập tài liệu: Qua các phương tiện Internet, sách

báo...; bố trí thực nghiệm để thu thập tài liệu, tại ngân hàng qua các năm.

III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Đề tài đã

phân tích thực trạng, đưa ra những hạn chế, tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín

dụng và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng VIB trong thời gian vừa

qua. Từ đó có những giải pháp góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng

tại ngân hàng VIB.

4

Chương 1:

Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong

hoạt động của Ngân hàng thương mại

1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng:

1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng:

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra là điều

khó tránh khỏi và là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra phá sản ngân

hàng. Ngoài ra, rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn xảy

ra ở các hoạt động mang tính chất tín dụng khác ngân hàng: các hoạt động cam kết,

bảo lãnh, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ … Cụ thể hơn, rủi ro tín dụng xảy

ra khi người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đúng các

cam kết như trong hợp đồng đã ký với ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra đều

làm cho ngân hàng cho vay bị tổn thất về vốn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của toàn ngân hàng.

- Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay

không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ

trả nợ”.

- Theo Hennie van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic: “Rủi ro tín dụng

được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn

trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính

vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc

tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu

chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.

1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng:

Xem xét những đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh

5

doanh của NHTM có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc xác định, đo lường, và đề ra

những biện pháp để hạn chế và quản lý nó. Trên tổng quan, rủi ro tín dụng mang ba

đặc điểm:

- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân

hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất

định, chính vì thế trong khoảng thời gian này ngân hàng thường không cập nhật kịp

thời những khó khăn và vấn đề mà khách hàng vay vốn đang gặp phải. Do đó, có

thể làm cho ngân hàng bị tổn thất về vốn vay do không thu được nợ vay hay ngân

hàng gặp rủi ro về tín dụng.

- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu nghĩa là luôn gắn liền với hoạt động tín dụng

của NHTM: Thông tin bất cân xứng là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như

các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ

phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân

xứng về việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn, do đó với bất kỳ một khoản

cho vay nào của ngân hàng cũng tiềm ẩn những rủi ro.

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đây là đặc điểm tất yếu

của rủi ro tín dụng do đặc trưng của ngân hàng là trung gian tài chính, kinh doanh

tiền tệ. Đặc điểm này được biểu hiện ở sự đa dạng phức tạp của nguyên nhân, hình

thức và hậu quả của rủi ro tín dụng. Ngoài ra, đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc

điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và

phức tạp của rủi ro tín dụng đối với NHTM càng thể hiện rõ nét.

1.1.3 Các hình thức của rủi ro tín dụng:

- Rủi ro do chậm trả nợ vay: Loại rủi ro này xảy ra khi khách hàng trả nợ

chậm trễ so với thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và thường xuất hiện khi khách

hàng gặp khó khăn về nguồn vốn tạm thời hoặc xảy ra những tình huống

xấu ngoài ý muốn. Trong trường hợp này ngân hàng vẫn có khả năng thu hồi

được nợ thông qua các biện pháp gia hạn nợ hoặc cấu trúc lại thời gian trả nợ cho

khách hàng vì khách hàng vẫn có thiện chí trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân

6

hàng nên có những biện pháp giám sát và theo dõi khách hàng cũng như những

khoản nợ một cách chặt chẽ để hạn chế rủi ro đến mức tối đa, đó là rủi ro khách

hàng không có khả năng trả được nợ.

- Rủi ro do nợ vay không được hoàn trả: Loại rủi ro này có thể gây cho ngân

hàng tổn thất lớn, có thể mất toàn bộ hoặc một phần vốn cho vay nếu cho vay

không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ để hoàn trả nợ vay.

Thông thường xảy ra loại rủi ro này cho ngân hàng khi khách hàng kinh doanh, làm

ăn thất bại hoặc không có thiện chí trả nợ và cố tình lừa bịp. Ngân hàng có thể bù

đắp khoản nợ này bằng cách phát mãi tài sản đảm bảo cho khoản vay.

1.1.4 Biểu hiện của ủi o t n dụng:

Rủi ro tín dụng thường ẩn chứa trong các khoản vay có vấn đề, không xảy ra

theo một mô hình nhất định nào mà diễn ra vô cùng phong phú và phức tạp. Các

dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng đôi khi phải trải qua một quá trình trong một

thời gian dài chứ không hẳn chỉ trong một thời điểm, nó không xảy ra theo một mô

hình nhất định nào cả mà rất đa dạng, phong phú. Do đó, các ngân hàng cần phải

nhận biết chúng một cách có hệ thống.

- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: Biểu hiện

của nhóm các dấu hiệu này có thể ở mối quan hệ giữa ngân hàng và người đi vay

có chiều hướng xấu, các cuộc tiếp xúc diễn ra không thường xuyên, không bình

thường và trong bầu không khí thiếu sự tin cậy, sự hợp tác … điều này có thể báo

hiệu một sự suy thoái trong hoạt động kinh doanh của người đi vay.

- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng vay

vốn: Trong trường hợp này, khách hàng thường có những biểu hiện sau :

+ Sự chậm trễ bất thường mà không có lý do chính đáng trong việc cung

cấp các báo cáo tài chính và không trả nợ theo đúng lịch đã định sẵn. Ngoài ra, còn

chậm trễ và kéo dài trong việc liên lạc với ngân hàng.

+ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều

7

hành. Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị,

điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.

+ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản, hay mức

độ hoạt động.

+ Cơ cấu lại nợ hay không thanh toán cổ tức, hoặc thay đổi vị trí

xếp hạng tín nhiệm.

+ Thay đổi bất thường trong phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố

định, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và số dư trên tiền gửi của khách hàng.

+ Cách thức hoạch định kinh doanh có vấn đề: được hoạch định hoặc điều

hành bởi HĐQT hoặc ban giám đốc ít hoặc không có kinh nghiệm; thiếu quan tâm

đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ.

+ Quản lý có tính chất gia đình: trong trường hợp này, thường có biểu hiện

thiếu tin tưởng vào những người ngoài không thuộc dòng họ; đưa những thành viên

trong gia đình yếu kém hoặc không có kinh nghiệm, năng lực quản lý, chưa

được đào tạo, huấn luyện vào đảm nhận những vị trí then chốt.

+ Các chi phí quản lý bất hợp lý: tập trung quá mức chi phí để gây ấn

tượng thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám

đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.

1.1.5 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:

Một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với một NHTM thì thiệt hại gây ra cho

ngân hàng cũng vô cùng lớn, không những ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của

ngân hàng mà có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng cho các khoản

tiền gửi đã ký thác, thậm chí nguy hiểm hơn làm ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ

thống ngân hàng. Do đó, việc tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi một NHTM.

Nhóm các nguyên nhân khách quan: Các NHTM cũng là một tổ chức kinh

doanh, do đó vẫn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan khác nhau.

8

- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu …): những hiện tượng

xấu xảy ra trong tự nhiên như hạn hán, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn … gây ảnh hưởng

rất nặng nề và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như ngân

hàng.

- Các yếu tố về môi trường kinh doanh: môi trường kinh doanh không ổn

định và không thuận lợi, các chính sách quản lý của Nhà nước chưa hoàn thiện …

đã làm cho việc hoat động kinh doanh của khách hàng vay vốn bị trở ngại, khó khăn

và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng. Ngoài ra, vai trò quản

lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu kém đã

không phát hiện và ngăn chặn được các hành vi lừa đảo.

- Các yếu tố khách quan khác: tình hình an ninh, chính trị hoặc khủng hoảng

kinh tế trong nước và trong khu vực không ổn định … cũng là một trong những

nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Nhóm các nguyên nhân từ phía Ngân hàng:

- Chính sách tín dụng không hợp lý: chính sách tín dụng có vai trò rất quan

trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của NHTM. Một chính

sách tín dụng không hợp lý biểu hiện ở: cơ sở thiết lập cơ cấu tín dụng hợp lý không

căn cứ trên cơ cấu kinh tế địa bàn và khả năng nguồn vốn cụ thể của ngân hàng;

chính sách lãi suất không linh động, cơ chế giám sát không phù hợp, phương thức

kiểm tra không đa dạng …

- Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp: khi xảy ra trường hợp

này, không những không phát huy được tác dụng mà còn làm tăng rủi ro tín dụng

cho các NHTM. Một quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp biểu hiện:

+ Thông tin cần thiết để thực hiện ở các bước trong quy trình không được

quy định chặt chẽ và chi tiết.

+ Việc thiết lập hồ sơ khách hàng chỉ dừng lại ở việc tuân thủ các quy

định mà không nhận thấy được những yêu cầu cần thiết khác.

9

+ Quá trình giải ngân thiếu căn cứ xác đáng về đối tượng vay vốn, thời

điểm giải ngân.

+ Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng chưa được chặt chẽ trong suốt

thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng.

- Yếu tố về con người: Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định

sự thành công của một tổ chức kinh doanh và yếu tố này được xem là nguyên nhân

của mọi nguyên nhân, cụ thể:

+ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu

am hiểu về thị trường, lĩnh vực kinh doanh cũng như về tình hình kinh doanh của

khách hàng vay vốn, do đó không thể tư vấn cho khách hàng những phương án vay

vốn tối ưu hoặc thẩm định hồ sơ không chính xác.

+ Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng còn thấp, phẩm chất không

tốt, bị khách hàng mua chuộc, hối lộ …, rất nhiều trường hợp gây ra hậu quả

nghiêm trọng cho ngân hàng vì sự cấu kết và cố ý làm trái pháp luật của cán bộ tín

dụng và khách hàng.

- Các nguyên nhân khác: do ngân hàng quản lý không chặt chẽ thanh khoản,

làm thiếu khả năng chi trả; việc cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, cụ thể: ngân hàng

cho vay tập trung vào một đơn vị kinh tế hoặc một ngành kinh tế nào đó hoặc chú

trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao … những nguyên nhân này

cũng tạo ra rủi ro tín dụng và gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho NHTM.

Nhóm các nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: khách hàng sử dụng

vốn vay sai mục đích, lập hồ sơ giả để lừa đảo ngân hàng; khách hàng vay vốn thiếu

năng lực pháp lý, hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục; việc quản lý không hiệu

quả, thiếu sự thống nhất trong ban điều hành … Thực tế trong thời gian vừa qua, đã

xảy ra rất nhiều trường hợp cố ý lừa đảo ngân hàng, gây nên những hậy quả nghiêm

trọng không những cho chính bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ

thống ngân hàng Việt Nam như vụ án Minh Phụng-Epco, Tamexco …

10

Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan

hoặc khách quan. Đó là những nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh,

môi trường pháp lý và do hệ thống thông tin. Nguyên nhân chủ quan là từ phía

khách hàng vay và ngân hàng cho vay. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể

nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả

năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh

tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển. Đối với các ngân hàng

khả năng phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ máy

quản trị rủi ro tín dụng. Năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng phụ thuộc

vào chuyên môn của cán bộ tín dụng, cán bộ phê duyệt tín dụng và các nguồn lực

kiểm tra giám sát của ngân hàng. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu

sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế

kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt

các biện pháp này có thể cho rằng con đường quản trị rủi ro tín dụng của ngành

ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa.

1.1.6 Tác hại của rủi ro tín dụng:

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng mang tính hệ

thống, cho nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây nên thiệt hại không những cho

chính bản thân ngân hàng về lợi nhuận, tài sản, uy tín, danh tiếng … mà còn ảnh

hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.

- Đối với ngân hàng cho vay : Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro cơ

bản gắn liền với hoạt động kinh doanh gây nên những thiệt hại cho ngân hàng, cụ

thể:

+ Giảm lợi nhuận: khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể sẽ không

thu hồi được vốn tín dụng và lãi đã cho vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng.

Ngoài ra, có thu hồi được vốn và lãi vay hay không thì ngân hàng vẫn phải mất

thêm phần chi phí để quản lý khoản vốn vay trong suốt thời gian cho vay vốn hoặc

các chi phí quản lý các loại nợ xấu, nợ quá hạn …

11

+ Không chủ động được nguồn vốn: rủi ro tín dụng xảy ra làm cho bản

thân NHTM bị co cụm, có xu hướng thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính

và sức cạnh tranh suy giảm do không thu được nợ đúng hạn. Vì thế đã làm cho

ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi và có thể lâm vào tình trạng mất khả năng

thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

+ Mất cơ hội ký kết những hợp đồng mới: Khi vốn ngân hàng bị đọng và

không được giải phóng theo dự tính thì ngân hàng sẽ bỏ qua những cơ hội để ký kết

những hợp đồng tín dụng mới hoặc cơ hội đầu tư mới.

+ Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn làm giảm uy tín của các ngân hàng không

những trong phạm vi quốc gia mà trên cả quốc tế, làm cho các hoạt động kinh

doanh quốc tế : thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ … gặp khó khăn.

- Đối với nền kinh tế: NHTM là nơi thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong

dân chúng cũng như bơm tiền vào lưu thông, ổn định nền kinh tế. Vì vậy khi rủi ro

tín dụng xảy ra, không những chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn có thể

ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng, làm rối loạn cả nền kinh tế-xã

hội, sụt giảm lòng tin của dân chúng vào sự vững chắc và lành mạnh trong hệ thống

tài chính ngân hàng. Thực tế xảy ra trong năm vừa qua với Ngân hàng TMCP Á

Châu là một chứng minh hữu hiệu, nếu không có sự trợ giúp của NHTW, toàn hệ

thống NHTM có thể bị sụp đổ, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác, gây rối loạn

nền kinh tế … thiệt hại xảy ra vô cùng lớn.

1.2 Quản trị rủi ro tín dụng t ong Ngân hàng thương mại:

1.2.1 Khái niệm về uản t ị ủi o t n dụng:

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín

dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các

biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi

của khoản vay hoặc thu gốc và lãi đúng hạn.

12

- Quản lý rủi ro tín dụng được xác định trên sự tồn tại của rủi ro và sự không

chắc chắn để tận dụng các khoản thu nhập từ cho vay cho khách hàng vay.

- Mặc dù phụ thuộc vào các yêu cầu của tổ chức và hồ sơ, một rủi ro tín dụng

quản lý vòng đời thông thường liên quan đến các quy trình sau đây:

Tín dụng bán hàng

Phân tích tín dụng

Trả nợ hoặc vay mới

Quyết định tín dụng

Giám sát tín dụng

Xây dựng tín dụng

Tiến hành tín dụng

Hình 1.1: Vòng đời quản trị rủi ro tín dụng

Tín dụng bán hàng:

+ Thiết lập liên lạc với khách hàng;

+ Đánh giá thông tin khách hàng đầu tiên;

+ Hội nghị khách hàng để tìm hiểu nhu cầu tín dụng.

Phân tích tín dụng: quá trình đánh giá yêu cầu vay tiền của người nộp đơn

hoặc vấn đề nợ của một công ty để xác định khả năng vay và khả năng thực hiện

nghĩa vụ vay.

13

Quyết định tín dụng: trong bước này, các ngân hàng sẽ quyết định chấp thuận

hoặc từ chối các ứng dụng tín dụng. Thường có hai quyết định tín dụng sai: chấp

thuận tín dụng cho khách hàng không tốt; từ chối khách hàng tốt. Cả hai người

trong số họ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, thậm chí là sai lầm

số 2 sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Cơ quan tín dụng mô tả cấp uỷ quyền quản lý sử dụng theo quyết định trong

việc đưa ra các quyết định tín dụng cho một số tiền nhất định. Hơn nữa, một quyết

định tín dụng nên luôn luôn liên quan đến những người không thuộc bộ phận bán

hàng (double vote). Ngoài ra, mức độ thẩm quyền phải tương xứng với kinh nghiệm

của các nhân viên phụ trách đánh giá tiếp xúc với tín dụng.

Xây dựng tín dụng: trong bước này, các ngân hàng sẽ thiết kế một khuôn khổ

nhằm giảm thiểu rủi ro và tiềm năng tổn thất tín dụng. Nó bao gồm:

+ Dự thảo Hiệp định tín dụng đảm bảo một mức độ đầy đủ bảo vệ và

kiểm soát tài sản, chủ yếu thông qua các giao ước thích hợp.

+ Chú ý đặc biệt kiểm soát và giám sát tài sản đảm bảo trong trường hợp

cho vay thế chấp.

+ Bảo vệ và hoàn thiện quyền lợi an ninh trong trường hợp cho vay thế

chấp.

+ Nguyên tắc chung:

Mục đích phù hợp với kinh doanh, đạo đức của nhà cho vay và chính sách

kinh doanh.

Tuân thủ các vấn đề, quan sát để đảm bảo rằng nó không vi phạm bất kỳ luật

thuế, chứng khoán và các quy định trao đổi, quy định của chính phủ, pháp luật rửa

tiền ...

Người cho vay cần phải hành động "đạo đức tốt" để ngăn chặn những thách

thức tiềm năng trong tương lai từ người cho vay khác.

14

Tín dụng phải phù hợp với "nguyên tắc cơ bản kinh tế" và cần được cấu trúc

phù hợp.

Tiền tín dụng không nên được chuyển hướng.

Cần thiết để giảm thiểu nguy cơ .

Cho phép người cho vay phải có hành động thích hợp trong trường hợp hồ sơ

rủi ro suy thoái hoặc mặc định.

Dựa vào cho một quá trình giám sát thích hợp nhằm phát hiện sớm nguy cơ

suy giảm hoặc mặc định và các hành động tiếp theo của nó.

Tiến hành tín dụng:

+ Chuẩn bị Hiệp định tín dụng và có được chữ ký của các bên liên quan.

+ Xem xét giải ngân cho vay: trước khi giải ngân tín dụng, tiếp xúc với tín

dụng cá nhân nên kiểm tra cuối cùng. Kiểm tra này nên bao gồm ít nhất những điểm

sau đây: tuân thủ hướng dẫn nội bộ; tính đầy đủ của ứng dụng tín dụng; tiếp nhận

xác nhận rằng người nộp đơn tín dụng đã tuân thủ các điều kiện áp đặt, và ký kết

thỏa thuận tín dụng và tài sản thế chấp theo quy định với cơ cấu ra quyết định.

+ Cho vay giải ngân.

Giám sát tín dụng: Trong suốt mối quan hệ hợp đồng giữa tổ chức tín dụng

và khách hàng vay, phát triển kinh tế có thể mang lại thay đổi có tác động đến giảm

thiểu nguy cơ ro. Các ngân hàng cần theo dõi tiếp xúc tín dụng của họ liên tục để

phát hiện những thay đổi như vậy trong thời gian. Nói chung, điều này được thực

hiện bằng phương tiện của cái gọi là kiểm tra định kỳ và thường xuyên.

1.2.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng:

Một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại là hoạt động

cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng

phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng

chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng

15

phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể

làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí phá sản. Vì

thế bộ phận quản trị rủi ro tín dụng là bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức

của bất kỳ ngân hàng thương mại nào.

1.2.3 Mục tiêu và yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng:

1.2.3.1 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng:

- Đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng;

- Góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nếu

quản lý và đánh giá tốt rủi ro.

1.2.3.2. Yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng:

Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải

quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:

- Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi,

ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi

rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập

của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo

tính thống nhất

- Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân

hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có thể có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái

ngược hoặc cản trở nhau. Vì thế cần có quản trị để mọi người hành động một cách

thống nhất

- Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải

có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.

1.2.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:

1.2.4.1 Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng:

16

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô

hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro

được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động

quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách

hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các

giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực

hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự

tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện

pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.

Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô

hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung:

Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi

ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng

đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng

chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.

- Điểm mạnh:

+ Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo

tính cạnh tranh lâu dài.

+ Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy

trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo

lường giám sát rủi ro.

+ Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.

+ Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.

- Điểm yếu:

17

+ Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải

đầu tư nhiều công sức và thời gian.

+ Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với

thực tiễn.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán:

Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh

và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức

năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.

- Điểm mạnh: gọn nhẹ; cơ cấu tổ chức đơn giản; thích hợp với ngân hàng

quy mô nhỏ.

- Điểm yếu:

+ Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.

+ Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số

liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.

Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro:

Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của

ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp

lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTMVN khuyến nghị nên áp

dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung.

Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng

quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ

phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.

Tại chi nhánh: tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc

khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo,

đánh giá khách hàng…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát

khoản vay, thu nợ, thu lãi…).

18

Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm,

phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách

hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ

và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.

Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung

qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương

tiện thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực

hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng,

tình hình tài chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền

vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách

hàng lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được

chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển

cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín

dụng.

1.2.4.2 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một quy trình đánh

giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với một ngân

hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác

nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mức độ rủi

ro thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và đã được xác định thông qua quá trình

đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của

khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

- Đối tượng xếp hạng tín dụng: Đối tượng của XHTD bao gồm thông số, dữ

liệu của khách hàng tham gia vay vốn tại các NHTM như: các thông tin tài chính từ

báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin phi tài chính (kinh nghiệm của ban

quản lý, môi trường kiểm soát nội bộ, sự phụ thuộc vào các đối tác…)…

Các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi

vay mà chỉ là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách

19

tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng cao của khách hàng đi vay chưa thể

hiện được việc có thể thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để

đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi

ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của

khách hàng đó.

Xếp hạng người đi vay chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản

là nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả nợ được. Cơ sở của

xác suất này là dữ liệu về các khoản nợ quá khứ trong vòng 5 năm trước đó của

khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn, và khoản nợ không thu

hồi được. Dữ liệu phân theo ba nhóm: nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số

tài chính của khách hàng; nhóm dữ liệu định tính phi tài chính thì tuỳ vào ngân

hàng, có thể liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản

phẩm mới, các dữ liệu và khả năng tăng trưởng của ngành; và nhóm dữ liệu mang

tính cảnh báo liên quan đến các dấu hiệu không trả được nợ, tình hình số dư tiền gửi,

hạn mức thấu chi.

Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ sở xếp hạng người vay và các yếu tố bao

gồm tài sản đảm bảo; thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng,

năng lực tài chính. Rủi ro của các khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự

kiến.

- Vai trò quan trọng của xếp hạng tín dụng:

Để quản trị rủi ro tín dụng, cần phải xây dựng môi trường rủi ro tín dụng

phù hợp với quy trình cấp tín dụng lành mạnh; hệ thống quản lý, đo lường và theo

dõi tín dụng phù hợp; và phải kiểm soát được rủi ro tín dụng. XHTD nói chung và

xếp hạng doanh nghiệp nói riêng đề cập đến cả bốn lĩnh vực của quản trị rủi ro tín

dụng. Trước hết, bằng việc cung cấp các thông tin và báo cáo chuẩn mực về rủi ro

tín dụng ở cấp độ tổng thể như: danh mục đầu tư tín dụng toàn hàng, chi tiết tới

từng vùng, khu vực địa lý, ngành hàng, lĩnh vực kinh tế, loại doanh nghiệp, loại

hình tài sản bảo đảm, loại sản phẩm hoặc thậm chí tới từng khoản tín dụng riêng lẻ;

20

sau đó xem xét ở từng thời điểm hay kết quả hoạt động của cả một thời kỳ dài…

Kết quả XHTD ở mức thấp, thì rủi ro khi cho vay càng cao và ngược lại. Vì vậy, để

hạn chế rủi ro tín dụng, các NHTM thường lựa chọn những khách hàng có kết quả

xếp hạng ở mức nhất định.

Căn cứ vào kết quả xếp hạng, ngân hàng có thể từ chối ngay những khách

hàng có mức điểm thấp, dành nhiều thời gian, nhân lực để tiếp tục thẩm định các

khách hàng vay đạt mức điểm yêu cầu. Vì thế, sử dụng XHTD sẽ tiết kiệm được

thời gian, công sức, giảm bớt sự can thiệp từ con người và mang lại lợi ích cho cả

ngân hàng và khách hàng. Mặt khác XHTD còn là căn cứ để ngân hàng đưa ra các

quyết định cấp tín dụng mới, bổ sung cho các khách hàng tốt hay “cảnh báo sớm”

để có biện pháp kịp thời đối với các khách hàng có hạng tín nhiệm thấp.

Ở khía cạnh kiểm soát rủi ro tín dụng, thì XHTD tạo thêm một căn cứ độc

lập để ngân hàng đánh giá về hiệu quả quá trình quản trị rủi ro của các bộ phận có

liên quan, bảo đảm chức năng cấp tín dụng được quản lý phù hợp, các tài sản có rủi

ro tín dụng nằm trong các giới hạn thống nhất với các tiêu chuẩn thận trọng và các

giới hạn nội bộ, phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu, các khoản tín dụng có vấn

đề.

Với vai trò quản trị rủi ro tín dụng, XHTD giúp thu thập, quản lý, khai thác,

phân tích thông tin. Trên thực tế, thách thức lớn nhất đối với các NHTM chính là

việc thu thập và phân loại thông tin chính xác, chi tiết về người vay, về các đặc

điểm của các loại hình rủi ro (loại sản phẩm/ngành kinh tế/khu vực địa lý khác

nhau…) và kết quả của đầu tư tín dụng vào các loại hình rủi ro đó. XHTD vốn đòi

hỏi rất nhiều thông tin đầu vào để vận hành, cũng như tạo ra nhiều thông tin đầu ra

có giá trị. Điều này sẽ tạo ra động lực để ngân hàng đầu tư vào hạ tầng công nghệ,

hệ thống hóa, lưu giữ và tích lũy dần các thông tin cần thiết. Do đối tượng áp dụng

XHTD gồm: các định chế tài chính; doanh nghiệp SXKD; khách hàng bán lẻ. Việc

xếp hạng các khách hàng này đòi hỏi một khối lượng thông tin lớn và toàn diện, vì

vậy, triển khai xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, sẽ giúp NHTM dần chuẩn hóa

21

và tích lũy kho dữ liệu về khách hàng theo thời gian, giúp quản trị rủi ro tín dụng

hiệu quả hơn.

- Nguyên tắc và quy trình xếp hạng tín dụng:

+ Nguyên tắc xếp hạng tín dụng:

Xếp hạng tín dụng được thực hiện dựa trên nguyên tác chủ yếu bao gồm phân

tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng trong lịch sử,

đánh giá tiềm năng trả nợ qua đo lường năng lực tài chính của khách hàng. Từ đó

đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.

Trong phân tích xếp hạng tín dụng cũng cần chú ý đến phân tích định tính để

bổ sung cho những thiếu sót của phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể

phù hợp với yếu tố môi trường chung.

- Quy trình xếp hạng tín dụng:

Thu thập thông tin

Việc XHTD doanh nghiệp vay vốn được thực hiện theo 5 bước sau:

Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm

Đưa ra kết quả XHTD

Phê chuẩn và sử dụng kết quả XHTD

Phân loại theo ngành, quy mô

Hình 1.2: Quy trình xếp hạng tín dụng

1.2.4.3 Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng:

Bên cạnh việc tuân thủ các quy định bắt buộc của NHNN, các TCTD phải nỗ

lực để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng mình cho phù hợp

với điều kiện hoạt động cụ thể của mỗi ngân hàng và từng bước tiếp cận với các

chuẩn mực của Basel II. Basel II đã buộc các ngân hàng quốc tế phải tuân thủ theo 3

nguyên tắc cơ bản:

22

Nguyên tắc thứ nhất:

Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các

hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro

tác nghiệp (Cột trụ 1).

Nguyên tắc thứ hai:

Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà

họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được

tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel II

nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:

- Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn

của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì

mức vốn đó.

- Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn

nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám

sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện

một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình

này.

- Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối

thiểu theo quy định.

- Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân

hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay

lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.

Nguyên tắc thứ ba:

Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo

nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Với cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách các

yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu

vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của

23

ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh

giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.

Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản

T ọng số ủi o Phân loại tài sản

Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng. 0% Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính.

Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn 20% Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước

50% Các khoản vay thế chấp nhà ở,…

Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh

100% nghiệp, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, các

khoản vay thế cấp cổ phiếu, bất động sản,…

Bảng 1.2: Tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro và yêu cầu về vốn tối thiểu

Tài sản Yêu cầu về T ọng số điều chỉnh Loại tài sản Tỷ lệ vốn Số tiền vốn tối ủi o theo t ọng thiểu số ủi o

Trái phiếu Chính 0% 8% 1.000 USD 0 USD 0 USD phủ

Trái phiếu đô thị 20% 8% 1.000 USD 200 USD 16 USD

24

Thế chấp nhà ở 50% 8% 1.000 USD 500 USD 40 USD

Vay không bảo đảm 100% 8% 1.000 USD 1.000 USD 80 USD

1.2.4.4 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

- Mục tiêu của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

+ Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và

các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn, có hiệu quả.

+ Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực,

hợp lý, đầy đủ và kịp thời;

+ Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.

- Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội

bộ:

+ Mọi rủi ro có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt

động của tổ chức tín dụng đều phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá một cách

thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản lý rủi

ro thích hợp. Mỗi khi có sự thay đổi về các mục tiêu kinh doanh, các sản phẩm, dịch

vụ và các hoạt động kinh doanh mới, tổ chức tín dụng phải rà soát, nhận dạng các

rủi ro liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, quy trình, quy định kiểm

tra, kiểm soát nội bộ phù hợp.

+ Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ là một phần không tách rời của

các hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ

được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ, tại tất

cả các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức như:

Cơ chế phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ,

quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức tín dụng.

25

Cơ chế kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy

trình nghiệp vụ.

Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc

thực hiện các giao dịch.

Quy trình và cơ chế thẩm định, kiểm tra, chấp thuận và duyệt cho phép thực

hiện các giao dịch; đảm bảo một quy trình nghiệp vụ phải có ít nhất 2 cán bộ tham

gia, không có cá nhân nào có thể một mình tiến hành thực hiện và quyết định một

quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch trong hạn mức

được tổ chức tín dụng cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Cơ chế phân cấp ủy quyền phải được thiết lập, thực hiện một cách hợp

lý, cụ thể, rõ ràng, tránh các xung đột lợi ích; đảm bảo một cán bộ không đảm

nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn

hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo mọi cán bộ trong tổ chức tín dụng không có

điều kiện để thao túng hoạt động, bưng bít thông tin phục vụ các mục đích cá nhân

hoặc che dấu các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy định nội bộ.

+ Đảm bảo chấp hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy định và phải có

hệ thống thông tin nội bộ về tài chính, về hoạt động, về tình hình tuân thủ trong tổ

chức tín dụng và tình hình kinh tế, thị trường bên ngoài hợp lý, tin cậy, kịp thời

nhằm phục vụ cho công tác quản trị, điều hành có hiệu quả.

+ Hệ thống thông tin, tin học của tổ chức tín dụng phải được giám sát, bảo

vệ một cách hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập (back-up)

nhằm xử lý kịp thời những tình huống bất ngờ như thiên tai, cháy, nổ... để đảm bảo

hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục của tổ chức tín dụng.

+ Đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng đều phải quán triệt

được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ; vai trò của từng cá

nhân trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ có liên quan đến chức năng nhiệm

vụ của bản thân họ và phải tham gia thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả các

quy định, quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ liên quan.

26

+ Người điều hành các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên

quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống

kiểm tra, kiểm soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo

kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc

nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng

quản trị, Ban Kiểm soát.

+ Tất cả các cá nhân, các bộ phận ở mọi cấp của tổ chức tín dụng phải

thường xuyên, liên tục kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình

nội bộ có liên quan và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp

vụ của mình trước tổ chức tín dụng và pháp luật.

+ Lãnh đạo tại các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng phải báo cáo,

đánh giá về kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại đơn vị mình; đề xuất biện pháp xử

lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo

định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.

- Tự kiểm tra, đánh giá về hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

+ Định kỳ hàng năm, tổ chức tín dụng phải tiến hành tự rà soát, kiểm tra,

đánh giá hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của toàn tổ chức tín dụng, của từng

đơn vị, bộ phận điều hành, kinh doanh, tác nghiệp và từng hoạt động nghiệp vụ.

Công việc này do Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm tổ chức triển khai

thực hiện.

+ Việc tự kiểm tra, đánh giá bao gồm việc rà soát và đánh giá về sự đầy

đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ dựa trên việc

xác định và đánh giá rủi ro, nhằm xác định các vấn đề còn tồn tại của hệ thống kiểm

tra, kiểm soát nội bộ và chỉ rõ các thay đổi cần thiết đối với hệ thống kiểm tra, kiểm

soát nội bộ để xử lý, khắc phục các vấn đề đó.

+ Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phải lập báo cáo kiểm tra,

kiểm soát nội bộ để báo cáo về kết quả tự kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm tra,

kiểm soát nội bộ nêu trên. Báo cáo này phải cập nhật được các rủi ro, nêu tóm tắt

27

các hoạt động chính của tổ chức tín dụng và các rủi ro liên quan tương ứng và các

hoạt động kiểm tra, kiểm soát ở cấp độ toàn bộ tổ chức tín dụng, cấp độ từng đơn vị,

bộ phận và từng hoạt động.

+ Báo cáo kiểm tra, kiểm soát nội bộ nêu trên được đệ trình cho Hội đồng

quản trị, đồng gửi Ban Kiểm soát và được gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra

Ngân hàng Nhà nước, Vụ Các Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,

thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính) trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết

thúc năm tài chính; riêng quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chỉ phải gửi cho Ngân hàng

Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Kiểm tra, đánh giá độc lập về hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

+ Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phải được

kiểm toán nội bộ kiểm tra, đánh giá một cách độc lập. Việc kiểm tra, đánh giá độc

lập phải được thực hiện bởi bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc tổ chức kiểm toán độc

lập hoặc một tổ chức khác có đủ trình độ và khả năng thực hiện việc kiểm tra, đánh

giá độc lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

+ Nội dung kiểm tra, đánh giá độc lập bao gồm rà soát, đánh giá và báo

cáo về sự đầy đủ, tính hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ liên quan

đến các hoạt động, lĩnh vực được kiểm toán thông qua việc xác định và đánh giá rủi

ro, xác định các tồn tại của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và chỉ rõ các thay

đổi cần thiết đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ để xử lý, khắc phục.

+ Báo cáo kiểm tra, đánh giá độc lập đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát

nội bộ liên quan đến các nội dung, lĩnh vực được kiểm toán, được thực hiện định kỳ

01 (một) năm một lần và là một phần của Báo cáo kiểm toán nội bộ hàng năm.

+ Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập đối với toàn

bộ hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ tối thiểu 05 (năm) năm một lần. Báo cáo

đánh giá tổng thể về toàn bộ hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ được gửi cho Tổng

giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát của tổ chức tín dụng và

được gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ Các Ngân

28

hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở

chính); riêng quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi

nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách:

+ Tuỳ theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của mình, tổ

chức tín dụng tự xem xét, quyết định thành lập bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ

chuyên trách, chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc (Giám đốc). Trong

mọi trường hợp dù có hay không có bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên

trách, tổ chức tín dụng phải thiết lập, duy trì, tổ chức thực hiện hệ thống kiểm tra,

kiểm soát nội bộ theo các quy định tại Quy chế này.

+ Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách có trách nhiệm kiểm

tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp

vụ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng; giúp Tổng giám đốc thực hiện việc tự

kiểm tra để tổng hợp, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm

tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời kiến nghị xử lý những

tồn tại, sai phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm

soát nội bộ theo quy định tại Điều 6 Quy chế này, đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt

động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

1.2.4.5 Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ: Để xử lý nợ xấu

và phòng ngừa, hạn chế nợ xấu gia tăng trong tương lai, các tổ chức tín dụng chủ

động triển khai 10 giải pháp:

- Đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện

pháp xử lý thích hợp;

- Tăng cường trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu;

- Tiếp tục cơ cấu lại nợ;

- Tiếp tục hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và phục hồi;

- Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm;

29

- Thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm;

- Hoán đổi nợ thành vốn;

- Bán nợ xấu cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

(DATC) thuộc Bộ Tài chính;1

- Kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động;

- Hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai.

1.3 Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro trong một số ngân hàng tại

Thành phố Hồ Chí Minh:

Chúng ta đã có quá nhiều bài học từ thực tế về những tổn thất từ hoạt động

tín dụng có nguyên nhân từ việc quản trị rủi ro chưa hiệu quả. Năm 2012 được đánh

giá là năm đã xảy ra nhiều vụ án đình đám mà tội phạm nhắm vào lĩnh vực tài chính

ngân hàng. Rất nhiều vụ án rút ruột ngân hàng cả ngàn tỉ đồng giống như "bom tấn"

dội xuống làm kinh thiên động địa khiến cho dư luận bất an...

Điển hình là vụ án Huỳnh Thị Huyền Như chiếm đoạt hơn 4.911 tỷ Việt Nam

đồng xảy ra tại VietinBank là vụ án lớn nhất trong lịch sử ngành Ngân hàng Việt

Nam. Đây là một trong những vụ án kinh tế lớn nhất tại Việt Nam trong lịch sử hiện

đại, với 23 bị cáo, và 47 luật sư bảo vệ cho bị cáo cũng như nguyên cáo. Nếu xét về

số tiền thiệt hại, tuy không bằng Vụ án EPCO - Minh Phụng, nhưng mức độ thiệt

1 Theo Đề án thành lập Công ty Quản lý Tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam cũng vừa được Thủ tướng phê duyệt thì Công ty Quản lý Tài sản được thành lập với tư cách công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế. Đây là doanh nghiệp đặc thù do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ (500 tỷ đồng). 5 điều kiện mua nợ xấu: 1- Các khoản nợ xấu (bằng VND hoặc ngoại tệ) của tổ chức tín dụng Việt Nam, bao gồm nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác cấp tín dụng và hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2- Các khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm, trước hết tập trung xử lý các khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm là bất động sản, bao gồm cả tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là bất động sản. 3- Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ. 4- Khách hàng vay còn tồn tại. 5- Số dư của khoản nợ xấu hoặc dư nợ xấu của khách hàng vay không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc Công ty Quản lý Tài sản mua các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

30

hại thực tế thì lại là lớn nhất trừ trước đến nay (nguy cơ mất trắng 3.300 tỷ). Thời

gian phạm tội kéo dài từ năm 2007 đến thời điểm khởi tố (tháng 9.2011). Tổng số

tiền các đối tượng đã huy động trong vụ án này lên đến hàng chục ngàn tỷ đồng.

Huỳnh Thị Huyền Như, nguyên là Phó phòng quản lý rủi ro Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) chi nhánh TP.HCM, Quyền Trưởng

phòng Giao dịch Điện Biên Phủ, đã lừa đảo chiếm đoạt tiền của 9 công ty, 4 ngân

hàng, 3 cá nhân. Các ngân hàng bị lừa là Ngân Hàng Công Thương (Vietinbank),

Ngân hàng ACB, Ngân hàng Nam Việt và Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPB),

Ngân hàng Quốc tế VIB chi nhánh TP.HCM 180 tỉ đồng. Công ty cổ phần chứng

khoán SaigonBank - Berjaya (viết tắt là SBBS)bị gạt 210 tỷ đồng.

Một trong những lý do Huyền Như có khả năng huy động một lượng tiền lớn

như vậy vì: Trong vòng 18 tháng, từ tháng 5-2010 đến tháng 11-2011 một số ngân

hàng đã ủy thác cho nhân viên gửi tiền vào các ngân hàng khác với lãi suất cao hơn

quy định. Theo cơ quan điều tra, ở ACB con số ủy thác là 36 ngàn tỷ đồng vào 29

ngân hàng khác. Thời điểm đó chính sách thắt chặt tiền tệ bắt đầu guồng quay

nhanh, mặt bằng lãi suất được nâng lên qua việc tăng dần trần lãi suất huy động.

Những ngân hàng yếu kém ngay lập tức gặp vấn đề thanh khoản và khi kênh liên

ngân hàng trục trặc do yêu cầu của người cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản

thế chấp (thường là vàng, ngoại tệ), huy động vốn từ dân cư, doanh nghiệp là con

đường duy nhất để “chữa cháy” thanh khoản bấy giờ. Trần lãi suất huy động đã bị

xé rào trên diện rộng. Ngân hàng lách đủ kiểu để trả cho người gửi tiền mức lãi suất

cao hơn trần. Trên các bảng niêm yết lãi suất tiết kiệm của ngân hàng và trong số

tiền gửi của người dân, lãi suất là một đường thẳng băng đồng loạt 14%, nhưng thực

tế người ta nhận được lãi suất tới 17-19%/năm, thậm chí 20%/năm nếu số tiền lên

tới hàng tỉ đồng. Nhiều ngân hàng dư thừa vốn, trong khi các ngân hàng yếu kém rất

cần vốn, mà Ngân hàng nhà nước lại áp đặt mức lãi xuất trần. Vì vậy, “kế sách” ủy

thác cho nhân viên gửi tiền vào ngân hàng khác xuất hiện. Trong vụ vỡ nợ của

Huỳnh Thị Huyền Như (Hà Nội), bà Như đã dùng các công ty “sân sau”... để ký

hợp đồng uỷ thác đầu tư nhằm huy động vốn, sau đó lại chuyển toàn bộ số tiền về

31

doanh nghiệp của bà Như (doanh nghiệp nhận vốn đầu tư). Với hình thức hợp đồng

uỷ thác đầu tư và kẽ hở của các ngân hàng đã giúp bà Như huy động lên tới hàng

ngàn tỉ đồng rồi chiếm đoạt. Hậu quả là các nhà đầu tư trót giao vốn uỷ thác đầu tư

trắng tay. Trong vụ án Huyền Như, ACB đã gửi vào chi nhánh Nhà Bè và chi nhánh

TPHCM của Ngân hàng Công Thương 719 tỷ đồng, Ngân hàng Hàng Hải, qua các

bước dích dắc, cũng gửi vào chi nhánh Vietinbank Nhà Bè 2.500 tỷ đồng, Ngân

hàng Nam Việt gửi 1.500 tỷ đồng, Ngân hàng Tiên Phong (TienPhongBank) gửi

1.860 tỷ đồng.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất yếu và luôn tạo ra

những tổn thất lớn cho NHTM cả về tài sản và uy tín. Vì vậy, hạn chế rủi ro tín

dụng là mục tiêu hàng đầu của các NHTM. Mặc dù có bề dày kinh nghiệm trong

lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhưng hệ thống NHTM vẫn bị chao đảo trước những

tình huống bất ngớ. Trước tình hình này, các NHTM cũng đã có những biện pháp

phòng ngừa nhằm hạn chế những rủi ro xảy ra, cụ thể là đã có những thay đổi cơ

bản trong hệ thống tín dụn :

Thứ nhất, các NHTM đã có sự tách bạch, phân công rõ chức năng của các

bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay.

Thứ hai, họ đã tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín

dụng, quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng vay vốn: tư cách/phương án

vay/hiệu quả kinh doanh/mục đích vay/dòng tiền và khả năng trả nợ/khả năng kiểm

soát khoản vay/năng lực quản trị và điều hành/thực trạng tài chính … của khách

hàng vay vốn. Chính vì trước đây rất nhiều NHTM không chú trọng đến các nguyên

tắc tín dụng này, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay mà chỉ quan

tâm đến tài sản thế chấp ;vì thế, hậu quả tín dụng là nợ xấu rất cao.

Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay.

Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng theo cấp bậc, theo đó họ

quy định việc quyết định tín dụng theo mức phán quyết tăng dần của 01 người, 01

nhóm người hoặc cả HĐQT.

32

Thứ năm, giám sát các khoản vay, cụ thể : sau khi cho vay, các NHTM rất

coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin

về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có những

biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.

33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Lĩnh vực hoạt động ngân hàng là một trong những lĩnh vực quan trọng, có

ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn đang

phát triển như hiện nay thì sự mở rộng và phát triển lĩnh vực ngân hàng này là điều

cần thiết và đáng quan tâm. Ngân hàng thương mại-một định chế tài chính trung

gian với nhiệm vụ quan trọng là điều tiết nguồn vốn của nền kinh tế, tạo sự cân

bằng vốn để xã hội phát triển một cách đồng đều. Tuy nhiên, tiềm ẩn trong hoạt

động kinh doanh của các NHTM cũng chứa đựng nhiều rủi ro mà quan trọng nhất là

rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng, một trong những rủi ro nguy hiểm dẫn đến

phá sản của ngân hàng. Do đó, việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu tổn thất

có thể xảy ra, nâng cao uy tín hoạt động của các NHTM trên thương trường là việc

làm quan trọng và cần thiết của các nhà quản trị. Trong chương 1 của luận văn, tác

giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài làm nền tảng để phát

triển những nội dung tiếp theo.

34

Chương 2:

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng Quốc tế VIB

2.1 Sơ lược về Ngân hàng VIB: Là một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam,

VIB đang nỗ lực để trở thành: Ngân hàng luôn sáng tạo và hướng tới khách hàng

nhất tại Việt Nam.

2.1.1 Quá trình phát triển của Ngân hàng VIB:

- Ngày 18/9/1996, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân

hàng Quốc Tế (VIB) bắt đầu đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ

đồng và 23 cán bộ nhân viên.

- Trụ sở đầu tiên đặt tại số 5 Lê Thánh Tông, Hà Nội.

- Năm 2006: triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa Công nghệ Ngân

hàng, tăng vốn điều lệ lên hơn 1.000 tỷ đồng, trở thành thành viên chính thức của

Tổ chức Thẻ quốc tế Visa và MasterCard. Sau đó thành lập Trung tâm thẻ VIB,

phát hành độc lập thẻ ghi nợ nội địa VIB Values và được nhận bằng khen của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, hệ thống ATM của Ngân hàng chính thức đi vào

hoạt động

- Năm 2007: tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng, ký kết thỏa thuận hợp tác

toàn diện với nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn như Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu

khí, Tổng Công ty Tài chính Dầu khí. …; Lúc này mạng lưới kinh doanh đạt 82

đơn vị, được xếp hạng 3 trong 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.

- Năm 2008: được độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn là doanh nghiệp

có “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008”; Triển khai dự án tái

định vị thương hiệu với công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực thương hiệu –

35

Interbrand; Cũng trong năm này VIB khai trương trụ sở mới tại tòa nhà Viet

Tower, số 198B Tây Sơn, Hà Nội đồng thời ra mắt dịch vụ ngân hàng trực tuyến

VIB 4U, phát hành thẻ tín dụng VIB Chip MasterCard, thành lập Khối Công nghệ

ngân hàng với quyết tâm đưa VIB trở thành ngân hàng có công nghệ hiện đại nhất

trên thị trường.

- Năm 2009: ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với ngân hàng Commonwealth

Bank of Australia (CBA), chính thức ra mắt dự án Tái định vị thương hiệu mới và

tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng. Triển khai chiến lược kinh doanh giai đoạn

2009-2013 với mục tiêu đến năm 2013 sẽ trở thành ngân hàng hướng tới khách

hàng nhất tại Việt Nam và triển khai nhiều dự án lược phục vụ chiến lược kinh

doanh mới như: dự án thiết kế không gian bán lẻ, dự án phát triển hệ thống quản trị

nhân sự và hiệu quả công việc, dự án chiến lược công nghệ, chương trình chuyển

đổi Hệ thống chi nhánh….

- Năm 2010: Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – ngân

hàng hàng đầu của Úc đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ lệ

sở hữu cổ phần ban đầu là 15% tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng. VIB tiếp tục

triển khai các dự án quan trọng phục vụ chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 –

2013 của ngân hàng. Lúc này mạng lưới kinh doanh đạt trên 130 đơn vị tại 27 tỉnh,

thành trên cả nước.

- Giai đoạn 2008-2012 ghi dấu một bước phát triển quan trọng của VIB, với

việc Commonwealth Bank of Australia (CBA)– một ngân hàng có trên 100 năm

kinh nghiệm, là một tổ chức tài chính hàng đầu tại Úc, đồng thời, là 1 trong 20 ngân

hàng an toàn nhất thế giới và hiện đứng trong nhóm 10 ngân hàng lớn nhất toàn cầu

về giá trị vốn hóa thị trường đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược với tỷ lệ sở

hữu 20%, ngoài việc nâng cao năng lực vốn, hai bên còn đạt được thỏa thuận

chuyển giao năng lực (CTP) trị giá 25 triệu USD trong 5 năm tạo điều kiện cho VIB

nâng cao hơn nữa năng lực điều hành và kinh doanh, quản lý rủi ro và tăng cường

sức mạnh cạnh tranh

36

2.1.2 Kết uả hoạt động kinh doanh của VIB:

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu đạt được của VIB tính đến cuối năm 2012

So với năm Hạng mục 2012 2008

Tổng tài sản 65.023 tỷ đồng 87%

Huy động vốn 40.062 tỷ đồng 64 %

Dự nợ 33.887 tỷ đồng 71%

Lợi nhuận trước thuế 701 tỷ đồng 205%

Trích quỹ dự phòng rủi ro 744 tỷ đồng 10 lần

Tỷ lệ an toàn vốn 19,43%

Nợ xấu <3%

SL CN/PGD Gần 160 50%

(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo rủi ro tín dụng của VIB)

Nhìn tổng thể, giai đoạn 5 năm vừa qua đánh dấu bước chuyển biến mạnh

mẽ của VIB trên nhiều chỉ số cơ bản: Tổng tài sản đạt 65,023 tỷ đồng tăng 87% so

với năm 2008; Huy động vốn đạt 40,062 tỷ đồng tăng 64% so với năm 2008; Dư nợ

đạt 33, 887 tỷ đồng tăng 71%; Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 205% so với năm

2008; Nợ xấu luôn ở dưới mức 3% theo quy định của NHNN. Với chính sách tăng

trưởng thận trọng và an toàn, tỷ lệ an toàn vốn luôn ở mức cao từ 10% đến gần 20%

(năm 2012, tỷ lệ 19,43% cao hơn so với quy định của NHNN là 10,4%), trong đó

trích dự phòng rủi ro tín dụng là 744 tỷ đồng tăng 10 lần so với năm 2008.

37

(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo rủi ro tín dụng của VIB)

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình dư nợ, huy động, và tổng tài sản của VIB

từ 2008-2012

Quá trình tăng trưởng liên tục để mở rộng thị phần và phục vụ được nhiều

khách hàng hơn với chất lượng cao hơn đòi hỏi một nhu cầu lớn về vốn để tăng

cường khả năng đáp ứng cho khách hàng mà vẫn đảm bảo hệ số an toàn hoạt động

theo như quy định của NHNN. Việc đảm bảo nhu cầu vốn là một thách thức lớn tại

thị trường Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn. Từ năm 2008 đến nay,

VIB đã quản trị tốt và mở rộng được quan hệ với các cổ đông và các nhà đầu tư, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc nâng mức vốn chủ sở hữu của ngân hàng từ 2.293 tỷ

đồng lên 8.371 tỷ đồng trong giai đoạn từ 2008 đến hết 2012.

VIB cơ cấu sử dụng vốn hợp lý, phù hợp với cơ cấu huy động vốn, đảm bảo

an toàn trong hoạt động ngân hàng. VIB luôn duy trì hệ số an toàn vốn (CAR) ở

mức trên 14%, riêng năm 2012 là 19,43% và cao hơn so với quy định của Ngân

hàng Nhà nước; tỷ lệ nợ xấu thấp dưới 3%; trích quỹ rủi ro tín dụng là 744 tỷ đồng,

tăng 10 lần so với năm 2008.

38

2.2 Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB:

2.2.1 Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng:

Mô hình Quản trị rủi ro tín dụng của VIB tuân thủ nguyên tắc độc lập giữa

các khâu thẩm định, quyết định cấp tín dụng và kiểm tra giám sát. Mô hình quản trị

rủi ro tín dụng tập trung của VIB được tổ chức tương đối hợp lý, khoa học tuân theo

các chuẩn mực quản trị rủi ro hiện đại, đã giúp VIB đạt được đồng thời cả hai mục

tiêu: thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng.

2.2.1.1 Bộ máy Quản trị rủi ro tín dụng tại VIB: Về cơ cấu tổ chức, Hội

đồng Quản trị VIB có trách nhiệm chung trong việc thiết lập và giám sát khung

quản lý rủi ro của VIB. HĐQT đã thành lập Uỷ ban quản lý rủi ro (Risk Committee)

và Hội đồng xử lý rủi ro. Ngoài ra Ban điều hành cũng thành lập Uỷ ban quản lý tài

sản Nợ - Có (ALCO) và Uỷ ban tín dụng. Các ban này có trách nhiệm xây dựng và

giám sát các chính sách quản lý rủi ro của VIB theo từng lĩnh vực quản lý của họ và

định kì báo cáo về hoạt động của mình.

Hai khối chính chuyên trách quản trị rủi ro ở VIB là Khối quản lý tín dụng

và Khối quản lý rủi ro. Ngày 1/8/2009 VIB thành lập Khối quản lý rủi ro, trên cơ sở

hợp nhất các bộ phận chức năng về QTRR từ các Khối, Ban liên quan, VIB đã trở

thành một trong số ít các NHTM ở Việt Nam tiên phong trong lĩnh vực QTRR.

Khối quản lý rủi ro bao gồm 3 phòng: Phòng quản lý rủi ro hoạt động, Phòng quản

lý rủi ro tín dụng và Phòng quản lý rủi ro thị trường. Khối quản lý rủi ro do Tổng

Giám đốc quản lý.

39

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

ỦY BAN QUẢN TRỊ RỦI RO

PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ

TỔNG GIÁM ĐỐC

ỦY BAN QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ (ALCO)

ỦY BAN TÍN DỤNG

KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO

KHỐI QUẢN LÝ TÍN DỤNG

PHÒNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG

PHÒNG QUẢN LÝ

PHÒNG QUẢN LÝ

RỦI RO HOẠT ĐỘNG

RỦI RO TÍN DỤNG

PHÒNG TÁI THẨM ĐỊNH

PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

PHÒNG QUẢN LÝ TSĐB

TRUNG TÂM QLN VA KTTS

KẾ KẾ HOẠCH HOẠC DỰ H DỰ PHÒNG PHÒN G

PHÒNG QUẢN LÝ GDTD

QUẢN QUẢN LÝ LÝ DANH DANH MỤC MỤC ĐẦU ĐẦU TƯ TƯ

GIÁM GIÁM SÁT SÁT RỦI RO RỦI HOẠT RO ĐỘNG HOẠT ĐỘNG

QUẢN QUẢN LÝ RỦI LÝ RO RỦI GIAO RO DỊCH GIAO DỊCH

RỦI RỦI RO KHÁCH RO HÀNG KHÁC CÁ H NHÂN HÀNG CÁ NHÂN

QUẢN QUẢN LÝ RỦI LÝ RO RỦI BẢNG RO CÂN BẢN ĐỐI TÀI CÂN SẢN ĐỒI TÀI SẢN

RỦI RỦI RO KHÁCH RO HÀNG KHÁC DOANH H NGHIỆP HÀNG DOAN H NGHIỆ P

(Nguồn: Website nội bộ của VIB)

Sơ đồ 2.1: Mô hình quản trị rủi ro của VIB

2.2.1.2 Công cụ quản lý rủi ro của VIB:

Để quản lý rủi ro tín dụng, VIB sử dụng các công cụ: xây dựng chính sách và

ban hành các quy định liên quan đến công tác quản lý rủi ro tín dụng; xây dựng các

quy trình tín dụng; xây dựng hệ thống xếp hạng và phân loại nợ; phân cấp thẩm

quyền trong hoạt động tín dụng.

a. Quy định về chính sách tín dụng:

Về định hướng tín dụng:

40

Định hướng tín dụng của VIB thường được ban hành theo năm tài chính và

có thể điều chỉnh; Định hướng tín dụng hàng năm được VIB xây dựng phù hợp với

mục tiêu hoạt động tín dụng của hệ thống và xu hướng chung của nền kinh tế. Định

hướng tín dụng là cơ sở để các đơn vị kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và

cạnh tranh trên thị trường;

Với VIB quản trị rủi ro tín dụng là trách nhiệm chung của toàn hệ thống. Các

cấp có thẩm quyền và các cán bộ liên quan đến hoạt động tín dụng trong quá trình

tác nghiệp đều phải hướng đến mục tiêu đưa VIB trở thành một ngân hàng phát

triển hàng đầu về quy mô tài sản và lợi nhuận, đồng thời có trách nhiệm tuân thủ

đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro, đảm bảo tăng trưởng bền vững. Với sự giám

sát tích cực của HĐQT, BĐH và các cán bộ tác nghiệp và dựa trên: mức độ rủi ro

tiềm tàng của quốc gia, thành phần và ngành kinh tế; rủi ro tập trung và rủi ro danh

mục tín dụng;

Các nội dung chính trong định hướng tín dụng của VIB liên quan đến:

- Định hướng tín dụng về tài sản đảm bảo:

+ Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và mức độ chấp nhận rủi ro, VIB ban

hành các quy chế, quy định, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh thực hiện các nội

dung liên quan đến tài sản đảm bảo: điều kiện nhận tài sản bảo đảm, tỷ lệ cho

vay/tài sản bảo đảm, nguyên tắc định giá và phân loại tài sản bảo đảm, điều kiện

cho vay không có tài sản bảo đảm, hạn mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối

với một khách hàng và toàn hệ thống;

+ VIB phân loại tài sản đảm bảo làm 5 loại: A, B, C, D, E theo tính pháp

lý, tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền, khả năng phát mãi tài sản),

khả năng quản lý, mức độ uy tín của người vay và chủ sở hữu tài sản, xu hướng

biến động giá thị trường của tài sản và các yếu tố khác;

- Định hướng chất lượng tín dụng: quy định giới hạn nợ quá hạn, nợ xấu của

toàn hệ thống và từng đơn vị kinh doanh và đưa ra các chế tài:

41

+ Khối quản lý tín dụng thường xuyên thực hiện rà soát nợ xấu đối với

các đơn vị kinh doanh có tỷ lệ nợ xấu trên 3% và đề xuất điều chỉnh thẩm quyền

phê duyệt của Trưởng đơn vị quản lý (nếu thấy cần thiết), việc rà soát nợ xấu cũng

áp dụng đối với các Vùng và Giám đốc Vùng;

+ Khối quản lý tín dụng thực hiện rà soát các khoản nợ xấu của các Quản

lý khách hàng và Quản lý khách hàng nào có nợ xấu trên 10% dư nợ quản lý sẽ bị

dừng kinh doanh để tập trung cho công tác thu hồi nợ cho đến khi tỷ lệ nợ xấu giảm

xuống dưới 10%;

+ Quy trách nhiệm cá nhân đối với các khoản rủi ro tín dụng do các

nguyên chủ quan của cán bộ trong việc không tuân thủ các quy chế, quy trình, quy

định, hướng dẫn cấp tín dụng của VIB.

Về chính sách Khách hàng, lãi suất:

- Chính sách khách hàng chung: ưu tiên áp dụng cho các khách hàng tốt,

khách hàng cốt lõi, khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ và sản phẩm của VIB, khách

hàng đang quan hệ với VIB, các khách hàng đang hoạt động trong lĩnh vực mà VIB

khuyến khích cấp tín dụng; hạn chế cho vay các khách hàng hoạt động trong lĩnh

vực, ngành nghề, địa bàn mà VIB đánh giá tiềm ẩn rủi ro cao, khách hàng đang có

dư nợ quá hạn hoặc có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ;

- Chính sách về lãi suất, VIB quy định mức lãi suất áp dụng cho từng đối

tượng khách hàng theo định hướng tín dụng và kế hoạch lợi nhuận hàng năm và áp

dụng nguyên tắc: khách hàng có mức độ rủi ro càng cao thì áp dụng lãi suất càng

cao và ngược lại; mức độ rủi ro của từng khách hàng được VIB xác định trên cơ sở

xếp hạng tín dụng nội bộ (xếp hạng khách hàng);

- Chính sách bảo đảm tiền vay: chỉ cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc

nhận các tài sản có mức độ rủi ro cao, tính thanh khoản thấp đối với các khách hàng

tốt, khách hàng cốt lõi, khách hàng kinh doanh trong những lĩnh vực ít rủi ro hoặc

ngành nghề kinh doanh có những lợi thế riêng; VIB quy định tỷ lệ cho vay tối đa

trên mỗi loại tài sản đảm bảo cho từng loại khách hàng; Đối với các khách hàng xếp

42

hạng càng thấp thì yêu cầu về tài sản đảm bảo càng được chặt chẽ để đảm bảo an

toàn cho VIB khi cấp tín dụng;

Ngoài ra VIB cũng áp dụng chính sách khách hàng về dịch vụ, phí dịch vụ và

chính sách huy động tiền gửi đối với khách hàng nhằm ưu đãi, thu hút những khách

tốt, khách hàng cốt lõi và khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ, sản phẩm của VIB;

- Quy định về giới hạn cho vay đối với mỗi loại tài sản bảo đảm ứng với mỗi

loại khách hàng (theo xếp hạng tín dụng nội bộ) dựa trên các yếu tố: số tiền gốc, lãi

và các chi phí có thể phát sinh tính đến thời điểm có thể xử lý thu hồi nợ; mức độ

hiệu quả, tính khả thi của dự án vay vốn và khả năng thu hồi nợ; đối tượng khách

hàng vay và các yếu tố khác theo quy định của VIB trong từng thời kỳ;

Về các sản phẩm tín dụng:

Dựa trên tính phổ biến, tính đặc thù của từng lĩnh vực, sản phẩm cấp tín dụng

và Quy chế cho vay, Quy chế đảm bảo tiền vay, chính sách, định hướng phát triển

tín dụng VIB ban hành các quy định về sản phẩm tín dụng.

- Mục đích ban hành các sản phẩm: đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng phù

hợp với các quy định của pháp luật và của VIB, tạo sự khác biệt và vượt trội trong

cạnh tranh, tối ưu hóa các ưu điểm trong quá trình cấp tín dụng, thuận tiện trong

việc xem xét cấp tín dụng cho khách hàng.

- Cấu trúc sản phẩm gồm: mô tả sản phẩm, điều kiện sử dụng sản phẩm đối

với khách hàng và nội dung sản phẩm (loại tiền và mức cho vay, lãi suất, thẩm

quyền phê duyệt khoản vay, thời hạn cho vay tối đa, kỳ hạn trả nợ, ...);

- Danh mục sản phẩm có sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh

nghiệp và sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân;

- Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp có: Tài trợ vốn lưu

động, Thấu chi tài khoản, Tài trợ xuất khẩu, Tài trợ nhập khẩu, Chiết khấu hối

phiếu, Cho vay dự án và đầu tư tài sản cố định, Bao thanh toán nội địa, Bảo lãnh

doanh nghiệp, Cho vay Đồng tài trợ, Cho vay ủy thác, ...

43

- Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân: Cho vay mua bất động

sản, Cho vay góp vốn mua nhà, Cho vay trả góp mua nhà đất, Cho vay mua xe hơi

tiêu dùng, Cho vay hộ kinh doanh, Cho vay tiểu thương chợ, Cho vay du học, Hỗ

trợ tài chính nâng cao kiến thức, Cho vay tiêu dùng, Cho vay cầm cố chứng từ có

giá, Cho tín chấp tiêu dùng, Cho vay tín chấp cán bộ nhân viên, Cho vay thấu chi tài

khoản, Cho vay kinh doanh chứng khoán, ...

b. Phân cấp phê duyệt tín dụng:

Với mô hình cơ cấu tổ chức chặt chẽ và để hạn chế rủi ro tín dụng, VIB lựa

chọn cơ chế phân cấp phán quyết (phê duyệt) tập trung. Với cơ chế này, VIB đang

phát huy hiệu quả hoạt động quản lý tín dụng đồng thời vẫn đảm bảo phát triển kinh

doanh an toàn, bền vững;

Ủy ban tín dụng là cơ quan quyết định hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà

mỗi cấp phê duyệt tín dụng hoặc cá nhân thuộc bộ máy cấp tín dụng của VIB có thể

phán quyết (phê duyệt), ví dụ: Hội đồng Tín dụng: 30 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương

đương, Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng 10 tỷ, Trưởng đơn vị kinh doanh: 4 tỷ,...

Mức phán quyết cụ thể được xác định tùy thuộc vào định hướng phát triển kinh

doanh, nguồn lực của bộ máy phê duyệt và yêu cầu quản trị rủi ro của VIB trong

từng thời kỳ;

Ủy ban tín dụng thông qua đề xuất của Tổng Giám đốc về việc giao trách

nhiệm phê duyệt tín dụng cho từng cá nhân trong bộ máy cấp tín dụng trên cơ sở

phù hợp với năng lực và khả năng kiểm soát của VIB trong từng điều kiện hoạt

động cụ thể:

- Trách nhiệm phê duyệt tín dụng quy định theo từng mức cụ thể, gắn liền

với từng loại rủi ro, thời hạn cấp tín dụng;

- Các mức phê duyệt giao cho mỗi cá nhân được xem xét lại thường xuyên

tùy theo điều kiện thực tế, mức độ hoàn thành công việc của cá nhân và kết quả hoạt

động kinh doanh của đơn vị do cá nhân đó phụ trách, quản lý hoặc theo yêu cầu khi

cần thiết; Khối quản lý tín dụng có trách nhiệm theo dõi và chủ động đề xuất việc

44

thay đổi mức giao trách nhiệm phê duyệt của mỗi cá nhân, báo cáo Tổng Giám đốc,

trình Ủy ban tín dụng thông qua;

+ Mức phê duyệt tín dụng được giao cho mỗi cá nhân cụ thể và các cá nhân

không được ủy quyền lại cho người khác;

2.2.2 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

VIB là một trong số ít những ngân hàng của Việt Nam đã có được 3 hệ thống

giá trị chấm điểm với 70 bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng dành cho khách hàng doanh

nghiệp; khách hàng cá nhân và khách hàng định chế tài chính. Hệ thống này được

xây dựng cho từng ngành kinh tế, từng nhóm đối tượng khách hàng. Ngoài ra, VIB

và Ernst & Young còn xây dựng thành công phần mềm chấm điểm, xếp hạng khách

hàng kết nối dữ liệu core banking. Hệ thống này là công cụ chủ chốt và hữu hiệu

trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng. (Xem Phụ lục 2, trang )

Ngân hàng áp dụng hệ thống từ tháng 1/2009. Trong đó, có một số đối tượng

không chấm điểm:

Khách hàng cá nhân

- Cá nhân, chủ hộ kinh doanh đã chết, không có người đồng trách nhiệm trả

nợ thay.

- Cá nhân vay bỏ trốn, bị mất khả năng lao động hoặc bị thất nghiệp, không

có nguồn thu nhập nào khác hỗ trợ trả nợ.

- Cá nhân vay nợ quá hạn trên từ 360 ngày trở lên tại bất kỳ TCTD nào.

- Cá nhân vay là đối tượng bị khởi tố hoặc đang bị nghi vấn pháp luật nhưng

không có người đồng trách nhiệm trả nợ thay.

Khách hàng doanh nghiệp

- Khách hàng mới thành lập, chưa có báo cáo tài chính hoặc báo cáo không

có số đầu kỳ.

45

- Các khách hàng là các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu không có báo

cáo tài chính.

- Các khách hàng mới thành lập, vay vốn tại VIB để thực hiện một hay nhiều

dự án đầu tư, các dự án đều trong giai đoạn triển khai xây dựng, chưa đi vào hoạt

động.

Mô hình xếp hạng tín dụng của VIB đang áp dụng trên cơ sở tư vấn của các

chuyên gia tài chính và thừa kế phương pháp chấm điểm tín dụng của E&Y có cải

tiến dựa trên các đặc thù khách hàng của VIB. VIB xếp hạng rủi ro của khách hàng

thành 10 hạng với các rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC,

C và D. Việc chấm điểm sẽ dựa trên 02 phần: chấm điểm dựa trên các chỉ tiêu tài

chính dựa trên các tiêu chí tài chính từ các Báo cáo tài chính và chấm điểm các chỉ

tiêu phi tài chính dựa trên sự đánh giá chủ quan của Cán bộ chấm điểm (với sự giám

sát của Cán bộ giám sát). Chỉ tiêu này được tính tỷ trọng đối với 2 đối tượng khách

hàng: khách hàng đã từng quan hệ tín dụng với VIB và khách hàng mới.

Quy trình gồm 5 bước sau:

Bước 1: Thu thập thông tin và phân loại khách hàng

Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh

Bước 3: Chấm điểm rủi ro tín dụng

Bước 4: Xếp hạng khách hàng

Bước 5: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm

46

Bảng 2.2: Phân loại rủi ro theo các mức điểm và xếp hạng tại VIB

Phân loại rủi ro

Điểm Từ 90 đến 100 Từ 81 đến 89 Từ 72 đến 80 Từ 63 đến 71 Từ 55 đến 62 Từ 48 đến 54 Từ 41 đến 47 Từ 32 đến 40 Từ 25 đến 31 Nhỏ hơn 25

Xếp hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C D

Rủi ro rất thấp Rủi ro thấp Rủi ro thấp Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Rủi ro Rủi ro Rủi ro cao Ko chấp nhận được

Phân nhóm nợ Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5

(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo rủi ro tín dụng của VIB)

2.2.3 Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng:

Trong bối cảnh năm 2012 đầy khó khăn và thách thức đối với nền kinh tế và

toàn ngành ngân hàng Việt Nam. Những bất ổn từ kinh tế trong nước, sự suy yếu

của các doanh nghiệp đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của toàn hệ thống ngân

hàng nói chung và kết quả kinh doanh của VIB nói riêng. Trong bối cảnh ấy, VIB

vẫn đảm bảo tuân thủ tốt những quy định của Ngân hàng Nhà nước để góp phần ổn

định kinh tế vĩ mô trong nước và duy trì nền tảng hoạt động vững chắc cho ngân

hàng.

2.2.3.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng:

Bước 1: Phân hạng danh mục rủi ro tín dụng

Bước 2: Rà soát, xếp hạng rủi ro

Bước3: Danh mục rủi ro rín dụng cần giám sát, nội dung giám sát

Bước 4: Lập phương pháp giám sát hợp lý

Bước 5: Quá trình kiểm tra, đánh giá

47

Bước 6: Các dấu hiệu cảnh báo về những khoản tín dụng có khả năng có vấn

đề.

2.2.3.2 Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của VIB:

- Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía VIB:

+ Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hướng chặt chẽ và

có hiệu quả, tập trung vào ba giai đoạn: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách

hàng vay và thu nợ.

+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân

tán rủi ro.

+ Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định

dự án, thẩm định khách hàng.

+ Xây dựng chiến lược khách hàng.

- Xử lý nợ quá hạn:

Khi một khoản cho vay có vấn đề thì không phải là sẽ mất trắng mà cần phải

tìm cách thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản vay. Có hai sự lựa chọn đối với xử lý

nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. VIB tuân theo ba nguyên tắc xử lý nợ quá hạn

là: chống xoá nợ, hạn chế gia nợ, chống đảo nợ.

+ Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản nợ

được trả một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc

thu nợ.

+ Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề,nợ khó đòi được thực hiện khi

việc tổ chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý bao

gồm: phát mại tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan pháp lý để ép buộc thu hồi nợ,

sử dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trường.

2.2.3.3 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của VIB:

48

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNNVN ngày 22 tháng 04

năm 2005, được sửa đổi bổ sung bằng Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của

NHNNVN ngày 25 tháng 04 năm 2007, dự phòng cụ thể cần được lập cho các

khoản cho vay trên cơ sở hàng quý dựa trên việc xếp hạng các khoản vay.

VIB thực hiện trích lập một khoản dự phòng chung bằng 0,75% trên tổng các

khoản cho vay chưa được thanh toán thuộc các nhóm từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 và

các thư bảo lãnh còn hiệu lực, thư tín dụng, các cam kết cho vay không hủy ngang

tại ngày cuối tháng hoặc ngày cuối quý trước đó. VIB cũng trích lập dự phòng cụ

thể trên cơ sở rủi ro tín dụng thuần của các khoản cho vay và tạm ứng (được tính

sau khi đã trừ đi giá trị của các khoản bảo đảm đã nhận) đối với mỗi khách hàng

theo các tỷ lệ tương ứng với từng nhóm như sau:

Bảng 2.3: Tỷ lệ trích dự phòng theo phân loại nợ

Phân loại nợ

Tình trạng quá hạn

Nhóm nợ Nhóm 1 Nợ đủ tiêu

Tỷ lệ dự phòng 0%

chuẩn

Nhóm 2 Nợ cần chú ý

5%

Các khoản nợ cho vay trong hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày - Quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày hoặc: - Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất (nếu khách hàng được đánh giá là đủ khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thời hạn đã được cơ cấu lại lần thứ nhất áp dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức)

Nhóm 3 Nợ dưới tiêu

20%

chuẩn

- Quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất ngoại trừ các khoản cho vay có thời hạn được cơ cấu lại đã được phân loại vào nhóm 2 ở trên hoặc;

- Các khoản cho vay được miễn, giảm tiền lãi do khách hàng không có khả năng thanh toán tiền lãi theo hợp đồng.

49

50%

Nhóm 4 Nợ nghi ngờ

- Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất và quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần thứ nhất;

100%

Nhóm 5 Nợ có khả

năng mất vốn

- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Quá hạn trên 360 ngày; - Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ nhất và quá hạn từ 90 ngày trở lên tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần thứ nhất;

- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai và đã bị quá hạn tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba hoặc; - Các khoản nợ khoanh, hay nợ chờ xử lý.

(Nguồn:Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ 30/06/2013 )

2.2.4 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

* Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn và giám sát:

Với vai trò là một ngân hàng cổ phần, VIB hoạt động theo Luật Doanh

nghiệp và Luật các Tổ chức Tín dụng. Tất cả các tổ chức nhận tiền gửi tại Việt Nam

(bao gồm cả VIB) được NHNN Việt Nam cấp phép đều phải tuân theo các quy định

về bảo đảm an toàn và chịu sự giám sát của NHNN Việt Nam.

Các quy định về bảo đảm an toàn của NHNN Việt Nam bao gồm:

(a) hệ số tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và

dài hạn,

(b) tỷ lệ về khả năng chi trả,

(c) hệ số an toàn vốn tối thiểu,

(d) giới hạn tín dụng đối với khách hàng và

(e) giới hạn góp vốn, mua cổ phần.

Ngoài ra, Ngân hàng phải tuân theo các quy định về phân loại nợ và trích lập

dự phòng rủi ro, trạng thái ngoại tệ và bảo hiểm tiền gửi.

50

* Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập:

- Giám sát tín dụng độc lập là một khâu quan trọng trong quy trình kiểm soát

rủi ro tín dụng với mục tiêu đảm bảo các khoản cấp tín dụng được sử dụng đúng

mục đích, phát hiện chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, vi phạm có khả năng ảnh

hưởng đến việc thu hồi nợ của Ngân hàng;

- Giám sát tín dụng độc lập đảm bảo các quy định của pháp luật, các cơ chế,

chính sách, định hướng của VIB trong hoạt động cấp tín dụng được tuân thủ đầy đủ

và đưa ra những cảnh báo nhằm hạn chế rủi ro;

- Giám sát tín dụng độc lập nhằm kiểm soát và cung cấp thông tin phục vụ

cho công tác quản lý điều hành và cung cấp các thông tin tín dụng cho cơ quan có

thẩm quyền;

- Về tổ chức bộ máy giám sát tín dụng độc lập của VIB có: Phòng Giám sát

tín dụng thuộc Khối quản lý tín dụng và Phòng Kiểm toán nội bộ thuộc Ban kiểm

soát;

- Phòng Giám sát tín dụng có 2 bộ phận: Bộ phận giám sát tín dụng trực tiếp

và Bộ phận báo cáo xử lý dữ liệu tín dụng; trong đó Bộ phận giám sát tín trực tiếp

kiểm tra hồ sơ cấp tín dụng tại các đơn vị kinh doanh:

+ Thực hiện kiểm tra trực tiếp tất cả các khoản nợ nhóm 1, giám sát, theo

dõi và xử lý các thông tin tín dụng để phục vụ cho công tác quản trị điều hành hoạt

động tín dụng, công tác đôn đốc thu hồi nợ vay trên toàn hệ thống;

+ Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về cấp tín dụng tại các đơn vị kinh

doanh trong việc phê duyệt, tuân thủ phê duyệt và quản lý hồ sơ cấp tín dụng;

+ Kiểm tra đối chiếu sự tuân thủ trong việc phản ánh các thông tin thực tế

của khách hàng với các nội dung trong tờ trình đề xuất cấp tín dụng, các nội dung

yêu cầu phải cập nhật vào hệ thống thông tin tín dụng của VIB, hệ thống xếp hạng

tín dung nội bộ;

+ Kiểm tra thực tế khách hàng (nếu cần thiết), kiểm tra tình hình sản xuất

51

kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng;

+ Lập báo cáo kết quả giám sát tín dụng, đánh giá mức rủi ro đối với

những vấn đề không tuân thủ đúng quy định và trách nhiệm cá nhân liên quan, yêu

cầu chấn chỉnh, sửa chữa và bổ sung;

+ Phòng Kiểm toán nội bộ gồm: bộ phận giám sát hoạt động, bộ phận

kiểm toán trực tiếp và bộ phận giám sát sau kiểm toán trực tiếp:

Bộ phận giám sát hoạt động: giám sát mọi mặt hoạt động của VIB nhằm bảo

đảm kiểm soát được các mục tiêu an toàn trong kinh doanh và phục vụ cho công tác

kiểm toán trực tiếp;

Bộ phận kiểm toán trực tiếp: trực tiếp kiểm toán các nội dung hoạt động trên

các hồ sơ, chứng từ, tài liệu tại Hội sở chính và các đơn vị kinh doanh theo kế hoạch

kiểm toán hay theo quyết định của Trưởng ban Kiểm soát nhằm đảm bảo sự tuân

thủ quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của VIB. Kiểm toán bất thường

hay đột xuất theo yêu cầu của Ban Kiểm soát hoặc Hội đồng Quản trị;

Bộ phận giám sát sau kiểm toán trực tiếp: giám sát theo dõi các hoạt động

sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện của lãnh đạo các đơn vị đối với các vấn đề mà kiểm

toán trực tiếp đã ghi nhận và khuyến nghị.

* Hệ thống thông tin quản trị tín dụng:

Hệ thống thông tin quản trị tín dụng là tập hợp các thông tin liên quan đến

quá trình cấp tín dụng đối với khách hàng được thu thập, xử lý, tổng hợp, khai thác

và cung cấp trên phạm vi toàn hệ thống VIB với mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt

động cấp tín dụng của VIB, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Hệ thống thông

tin tín dụng tại VIB có hai cấu thành chính là: thông tin khách hàng có quan hệ tín

dụng và hệ thống các báo cáo tín dụng:

- Hệ thống thông tin khách hàng có quan hệ tín dụng được cập nhật và lưu

trữ trong hồ sơ cấp tín dụng và nhập vào hệ thống thông tin của VIB bởi các đơn vị

kinh doanh, chủ yếu do bộ phận Giao dịch tín dụng thực hiện;

52

- Hệ thống báo cáo thông tin tín dụng: thực hiện theo quy định của Ngân

hàng Nhà nước, Cơ quan thống kê và yêu cầu quản trị của VIB nhằm quản trị thông

tin tín dụng chi tiết tới từng khách hàng, lịch sử giao dịch và quan hệ với VIB; cung

cấp các báo cáo quản trị tín dụng của VIB như thông tin diễn biến dư nợ, nợ quá

hạn, nợ xấu, tài sản bảo đảm, đồng tiền cho vay, lãi suất, kỳ hạn,... nhằm đưa ra

cảnh báo cho hệ thống, bảo đảm duy trì các tỷ lệ, chính sách, định hướng tín dụng.

2.2.5 Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ:

2.2.5.1 Tình hình nợ tại VIB:

Dư nợ 6 tháng đầu năm nay gần như không tăng, nhưng nó hoàn toàn không

đáng ngại. Bởi đó là con số tăng trưởng tín dụng thực chứ không còn ảo như trước

đây. Do một số nguyên nhân khách quan như: chính sách tiền tệ theo hướng chặt

chẽ, thị trường bất động sản bị đóng băng, hàng loạt doanh nghiệp phá sản hoặc

ngưng hoạt động,…,Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước đang trong

quá trình tái cơ cấu và các nhà băng cũng thận trọng hơn khi cho những đối tượng

này vay vốn nên cũng làm giảm đáng kể dư nợ. Chính vì thế, không thể tăng tín

dụng bằng mọi giá, mà phải đi kèm chất lượng và hiệu quả. Thời gian tới, để khơi

thông dòng vốn vào đúng nơi cần phát triển thì trước hết phải gấp rút xử lý nợ xấu.

Bảng 2.4: Số liệu dư nợ tại VIB thời điểm 30/06/2013

Đơn vị tính: triệu VNĐ

Chi tiết 30/06/2013 31/12/2013

Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước 33.860.709 33.684.981

Cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá 29.004 13.313

Các khoản trả thay khách hàng 15 24

Cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư 144.634 188.884

53

Tổng cộng 34.034.362 33. 887.202

(Nguồn:Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ 30/06/2013 )

- Phân tích dư nợ cho vay theo chất lượng như sau:

Nợ xấu mới, phát sinh trong năm nay tuy được kiểm soát tốt, nhưng nợ xấu

cũ thì vẫn chưa thực sự được giải quyết. Thậm chí nhiều nợ xấu nhóm 3, 4 đã nhảy

xuống nhóm 5 - nhóm có nguy cơ mất vốn.

Bảng 2.5: Số liệu dư nợ theo chất lượng tại VIB thời điểm 30/06/2013

Đơn vị tính: triệu VNĐ

Loại nợ 30/06/2013 % 31/12/2012 %

Nợ đủ tiêu chuẩn 29.332.560 86,19% 28.950.381 85,43%

Nợ cần chú ý 3.693.543 10,85% 4.050.121 11,95%

Nợ dưới tiêu chuẩn 293.270 0,86% 388.417 1,15%

Nợ nghi ngờ 353.955 1,04% 272.960 0,81%

Nợ có khả năng mất vốn 361.034 1,06% 225.323 0,66%

Tổng cộng 34.034.362 100% 33.887.202 100%

(Nguồn:Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ 30/06/2013 )

- Phân tích dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn như sau:

Bảng 2.6: Số liệu dư nợ theo thời gian đáo hạn tại VIB thời điểm 30/06/2013

Đơn vị tính: triệu VNĐ

Loại nợ theo thời gian 30/06/2013 % 31/12/2012 %

đáo hạn

54

Nợ ngắn hạn 19.609.081 57,62% 19.816.407 58,48%

Nợ trung hạn 6.688.0.23 19,65% 6.786.836 20,03%

Nợ dài hạn 7.737.258 22,73% 7.283.959 21,49%

Tổng cộng 34.034.362 100% 33.887.202 100%

(Nguồn:Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ 30/06/2013 )

Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn có xu

hướng giảm, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ. Sỡ dĩ dư

nợ giảm là do:

+ Công tác đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn tốt hơn nhiều, do đó khi đến hạn

các khoản vay hầu hết thu được, số món nợ cơ cấu lại ít hơn.

+ Ngay từ đầu năm VIB đã thực hiện chủ trương mở rộng tín dụng phải an

toàn, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, sàng lọc khách hàng…

- Phân tích dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh:

Bảng 2.7: Số liệu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh tại VIB thời điểm

30/06/2013

Đơn vị tính: triệu VNĐ

Loại nợ theo ngành nghề 30/06/2013 % 31/12/2012 %

kinh doanh

Nông nghiệp và lâm nghiệp 534.403 1,57% 496.882 1,46%

Thương mại, sản xuất và chế biến 15.923.726 46,79% 15.315.975 45,20%

Xây dựng 550.896 1,62% 852.987 2,52%

55

Kho bãi, vận tải và thông tin liên lạc 4.050.736 11,90% 3.987.727 11,77%

Cá nhân và các ngành nghề khác 12.974.601 38,12% 13.233.631 39,05%

Tổng cộng 34.034.362 100% 33.887.202 100%

(Nguồn:Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ 30/06/2013 )

Để lái vốn sang các mảng, các nhóm khách hàng tốt hơn, trong xu hướng

chung của nhiều nhà băng khác, cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn. Theo đó, VIB tập

trung vào nhóm khách hàng thuộc ngành thương mại, sản xuất và chế biến.

- Phân tích dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh

nghiệp:

Bảng 2.8: Số liệu dư nợ theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh

nghiệp tại VIB thời điểm 30/06/2013

Đơn vị tính: triệu VNĐ

Loại nợ theo đối tượng khách 30/06/2013 % 31/12/2012 %

hàng và theo loại hình DN

DN nhà nước 4.386.176 12,76% 4.827.306 14,13%

Công ty TNHH và cổ phần 11.168.836 33,48% 11.595.331 34,74%

DN có vốn đầu tư nước ngoài 806.750 2,35% 742.635 2,17%

DN tư nhân 445.814 1,30% 569.708 1,67%

Cá nhân và các khách hàng khác 17.226.786 50,11% 16.152.22 47.29%

Tổng cộng 34.034.362 100% 33.887.202 100%

(Nguồn:Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ 30/06/2013 )

56

Cùng với việc xây dựng cơ sở khách hàng có chất lượng cao hơn như trên,

với sự trợ giúp của các chuyên gia CBA (đối tác chiến lược từ Australia), VIB đã có

một lượng lớn khách hàng cá nhân, các Công ty TNHH và cổ phần.

2.2.5.2 Quy trình thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo:

- Thu hồi nợ là bước cuối cùng trong quy trình cho vay, bao gồm thu hồi gốc

và lãi của các khoản vay đến hạn, quá hạn và các khoản trả nợ trước hạn; để đảm

bảo việc thu hồi nợ và hạn chế nợ quá hạn, VIB quy định các Quản lý khách hàng

có trách nhiệm:

+ Theo dõi và đôn đốc việc trả nợ của khách hàng theo các quy định đã

thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng;

+ Lập và trình Trưởng phòng tín dụng ký thông báo nợ đến hạn trước mỗi

kỳ hạn trả nợ ít nhất 5 ngày làm việc gửi cho khách hàng;

+ Thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá đúng

khả năng trả nợ của khách hàng;

+ Kiểm soát chặt chẽ mọi nguồn thu của khách hàng để đảm bảo thu hồi

nợ;

+ Tích cực xử lý sớm các khoản vay có dấu hiệu bất thường;

+ Thực hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ có hiệu quả;

+ Thực hiện quy trình xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;

+ Đối với các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày (nợ xấu), VIB quy định các

đơn vị kinh doanh phải chuyển hồ sơ và phối hợp với Trung tâm quản lý nợ và khai

thác tài sản để xử lý thu hồi nợ.

+ Khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ

đã thỏa thuận, VIB có thể thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm:

Yêu cầu bên thứ ba có nghĩa vụ thực hiện việc trả nợ (nếu có);

Thu giữ tài sản bảo đảm, nhận bàn giao tài sản bảo đảm để xử lý;

57

Bán/cho thuê/cho thuê lại tài sản bảo đảm;

Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của

khách hàng;

Thuê bên thứ 3 có chức năng và chuyên môn thực hiện việc đấu giá tài sản

bảo đảm để thu hồi nợ;

Khởi kiện theo quy định của pháp luật để buộc khách hàng thực hiện nghĩa

vụ trả nợ;

Bảng 2.9: Giá trị ghi sổ của tài sản đảm bảoVIB nắm giữ làm tài sản thế

chấp thời điểm 30/06/2013

Đơn vị tính: triệu VNĐ

Loại tài sản đảm bảo 30/06/2013 31/12/2012

Bất động sản 29.786.221 55.914.451

Động sản 15.225.218 24.687.583

Giấy tờ có giá 3.390.020 5.244.466

Các tài sản đảm bảo khác 3.137.893 3.554.912

Tổng cộng 51.539.352 89.401.412

(Nguồn:Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ 30/06/2013 )

2.2.6 Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng VIB:

Tổng hợp từ kết quả khảo sát (Phụ lục 2, trang 117), rủi ro tín dụng xảy ra là

điều tất yếu với những nguyên nhân khách quan và chủ quan từ phía các ngân hàng

và khách hàng vay vốn.

58

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát ở Phụ Lục 2

Tỷ lệ lựa chọn bình quân

Các nguyên nhân chính

các tiêu chí theo Phụ Lục 2

I. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường pháp

lý chưa thuận lợi:

68,57%

II. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh:

III. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng:

73,14%

70,00%

IV. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay vốn:

71,39%

2.2.6.1 Những nguyên nhân khách quan:

- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi :

Một môi trường pháp lý thuận lợi, đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo ra môi trường

kinh doanh lành mạnh và hiệu quả. Trong những năm gần đây, mặc dù Luật Ngân

hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng đã có nhiều thay đổi theo hướng mở

rộng và là một bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên các văn bản pháp quy, hành lang

pháp lý về hoạt động và phòng ngừa rủi ro tín dụng vẫn còn nhiều bất cập, chồng

chéo không rõ ràng, luật về lĩnh vực Ngân hàng thì đã có song việc triển khai và áp

dụng luật vào thực tế không đồng bộ, chậm chạp và gặp phải nhiều vướng mắc,

không tạo sự thống nhất giữa các ban ngành có liên quan, cụ thể : Việc triển khai và

thực hiện những quyết định hay thông tư của Thủ tướng, Chính phủ hoặc của Thống

đốc NHNNVN … Thông tư liên tịch số 05/2005 của Bộ tư pháp và Bộ tài nguyên

môi trường về việc công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản, hoặc

Quyết định 149/QĐ-TTg và các Thông tư liên tịch 02/TTLT, 03/TTLT về việc

cưỡng chế thu hồi nợ là những ví dụ điển hình. Luật thì đã có nhưng không được

triển khai và thực hiện đồng bộ trên toàn địa bàn Tp.HCM, gây khó khăn cho cả

Ngân hàng và khách hàng vay vốn hoặc luật thì đã có nhưng không tạo thế chủ

59

động cho các NHTM vì không đủ thẩm quyền để thực hiện …

Chuyên môn hoá trong việc cung cấp thông tin có thể giúp cho các NHTM

loại bỏ các rủi ro về thông tin bất cân xứng. Tuy nhiên, tầm quan trọng của việc

chuyên môn hoá, thu thập và xử lý thông tin về khách hàng hiện nay vẫn chưa được

các NHTM xem trọng. Việc thành lập và hoạt động của Trung tâm thông tin tín

dụng ngân hàng của NHNN bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ

trong việc cung cấp những thông tin về khách hàng vay vốn. Mặc dù vậy Trung tâm

thông tin tín dụng này vẫn chưa phát huy được vai trò và thế mạnh của mình do

thông tin cung cấp cho các NHTM thường đơn điệu, thiếu sự cập nhật, chính xác …

tạo nên những ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của thông tin cung cấp.

Ngoài ra, việc thanh tra, kiểm soát của NHNN đối với các NHTM thành viên trong

hoạt động tín dụng vẫn chưa đạt hiệu quả mặc dù đã có những thay đổi tích cực. Sự

hạn chế về trình độ, năng lực của cán bộ thanh tra NHNN hoặc sự cố ý làm trái,

phớt lờ những sai phạm của các NHTM đã tạo điều kiện cho sự tồn tại và ngày một

tăng lên của rủi ro tín dụng.

- Rủi ro do môi trường kinh doanh không ổn định :

Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng

đã dần thay đổi và từng bước hòa mình vào dòng phát triển này. Tuy nhiên, nền

kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp (nuôi

trồng, chế biến thực phẩm…), một lĩnh vực vốn rất nhạy cảm với những rủi ro của

thiên nhiên, thời tiết, khí hậu.

Ngoài ra, đây cũng là lĩnh vực rất dễ bị tổn thương nếu thị trường kinh tế thế

giới gặp phải nhiều biến động xấu; Sự tấn công của hàng nhập lậu làm ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín

dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều

kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay; Thay đổi về lãi suất,

tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật liệu đầu vào tăng ảnh hưởng

đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài chính dẫn đến không có khả

60

năng trả nợ…, cụ thể: giá cả các mặt hàng nông, thuỷ sản liên tục giảm sút mạnh,

kéo dài ngoài dự đoán như : cà phê, gạo, hạt điều, các loại hải sản …, trong khi đó

giá xăng dầu liên tục tăng nhanh …

2.2.6.2 Những nguyên nhân chủ quan:

- Rủi ro từ phía Ngân hàng :

Hiện nay, rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng của các NHTM ngày càng

nhiều hơn và với mức độ tinh vi hơn, một phần là do các nguyên nhân khách quan

từ phía các ban ngành chức năng hoặc do môi trường kinh doanh chưa thuận lợi đã

tạo nên những rủi ro ngoài sự kiểm soát của các NHTM, tuy nhiên không chỉ có

những nguyên nhân khách quan mới tạo ra rủi ro cho ngân hàng mà đa số chính yếu

rủi ro xảy ra là do sự điều khiển của con người, cố ý làm sai hoặc trình độ chuyên

môn nghiệp vụ yếu kém :

Ngân hàng cho vay không định giá khoản vay trên cơ sở đảm bảo lãi cho vay

đủ bù đắp chi phí biên của vốn, chi phí quản lý khoản vay, phần bù rủi ro và lợi

nhuận hợp lý cho Ngân hàng. Việc định giá khoản vay được thực hiện một cách

cảm tính hoặc cứng nhắc, dựa vào mức lãi suất thông báo chung. Hơn nữa, các

thông số của thị trường dùng để đo lường: hệ số beta, xếp hạng tín dụng … chưa có

cơ quan chuyên nghiệp để xác định. Thêm vào đó, vì sự cạnh tranh gay gắt trên thị

trường, một số ngân hàng đã cho khách hàng vay dưới mức giá vốn cộng chi phí và

phần bù rủi ro, ngay cả khi đã tham gia vào các thoả thuận về lãi suất.

Trong giai đoạn hiện nay, rủi ro tín dụng xảy ra cho các NHTM cổ phần vì

chưa xây dựng cho mình một chính sách tín dụng phù hợp, không có chiến lược

phát triển kinh doanh rõ nét, quản trị danh mục cho vay chưa quan tâm nhiều vào

việc đa dạng hoá. Đối với các ngân hàng, một chính sách tín dụng tốt, phù hợp với

quy luật khách quan là điều kiện tiên quyết để quản trị tốt rủi ro tín dụng. Tuy

nhiên, hầu hết các NHTM hiện nay đều chưa có chính sách tín dụng đầy đủ mà chỉ

có những chỉ đạo rời rạc, không mang tính hệ thống. Hoặc, ngân hàng thường

không chú ý vào việc đa dạng hoá danh mục cho vay mà chỉ tập trung vào cho vay

61

các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cùng một ngành nghề nhằm tìm kiếm

lợi nhuận cao, tuy nhiên nếu rủi ro xảy đến cho ngành nghề kinh doanh này thì có

thể ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng và đi đến bờ vực của sự phá sản.

Trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra và kiểm soát nội bộ rất lỏng

lẻo, dường như chỉ tồn tại trên mặt hình thức mà thôi, thậm chí không chú trọng đến

bộ phận này kể cả về mặt hình thức, chỉ khi xảy ra sự cố thì bộ phận thanh tra, kiểm

soát này mới tiến hành kiểm tra kỹ. Điều này bộc lộ nên sự yếu kém và là một trong

những rào cản trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó, những rủi ro xảy ra trong

hoạt động tín dụng không những không được hạn chế mà còn tăng lên nhiều với

mức độ ngày càng tinh vi hơn. Vì thế, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần phải

được chú trọng một cách đúng mức.

Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng xảy ra còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản

trị, điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng và năng lực của cán bộ tín dụng. Ban lãnh

đạo ngân hàng điều hành theo cảm tính, không kinh nghiệm, không chuyên nghiệp,

ngoài ra còn lạm dụng quyền lực, đưa ra những quyết định sai lầm khi quyết định

cho vay, gây thất thoát tài sản cho ngân hàng.

Hơn nữa, hiện nay nguồn nhân lực của ngân hàng quá mỏng, yếu năng lực

chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm, tuỳ tiện trong việc đánh giá các hồ sơ tín dụng

… đã tạo điều kiện cho rủi ro tín dụng phát sinh. Ngoài trình độ chuyên môn, các

cán bộ tín dụng cần phải đặt tính trung thực lên hàng đầu, không vì mục đích tư lợi

cá nhân, thiếu trách nhiệm khi thông đồng với khách hàng để lừa gạt ngân hàng :

Lập phương án vay vốn giả, định giá khống tài sản thế chấp, cầm cố, lợi dụng

những kẻ hở của Pháp luật để cố ý làm trái … Thực tế cho thấy, trong thời gian vừa

qua một số vụ án kinh tế lớn xảy ra có liên quan đến ngân hàng đều có sự tiếp tay

của cán bộ ngân hàng. Do đó, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng ngân

hàng luôn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng

tín dụng. Ngoài ra do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao

nên một số CBTD chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng.

62

Việc giám sát và quản lý khoản vay sau khi cho khách hàng vay hiện nay có

phần lơi lỏng, thiếu chặt chẽ. Sau khi phát tiền vay cho khách hàng, một số trường

hợp có khuynh hướng ỷ lại hoàn toàn vào tài sản thế chấp mà đã quên quản lý

khoản vay sau khi đã giải ngân xem khách hàng sử dụng nợ vay có đúng mục đích

hay không hoặc quản lý khoản vay để đánh giá sự hoàn trả nợ vay của khách hàng

khi nợ vay đến hạn … Do đó, cần phải quản lý tiền vay một cách chủ động để đảm

bảo là khoản tiền vay sẽ được hoàn trả đúng thời hạn.

- Rủi ro từ phía khách hàng vay vốn :

Ngoài những nguyên nhân chủ quan từ phía các Ngân hàng thì rủi ro tín

dụng còn xảy ra do sự cố ý lừa đảo của khách hàng, cố tình sử dụng vốn vay sai

mục đích hoặc trình độ quản lý kinh doanh yếu kém. Nền kinh tế Việt Nam hiện

nay ngày càng phát triển và đổi mới để hoà nhập vào sự phát triển kinh tế thế giới,

do đó việc thay đổi mới trong các doanh nghiệp là điều tất yếu. Tuy nhiên, một số

doanh nghiệp còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý, khả năng chống đỡ

với những thay đổi mới của thị trường còn yếu, do đó đã làm cho một số doanh

nghiệp vay vốn không vượt qua được, thậm chí phá sản và gây nên rủi ro tín dụng

cho ngân hàng.

Ngoài ra, một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng

cho ngân hàng là khách hàng vay vốn vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh

nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo

dõi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng

thanh toán dây chuyền; Tình hình tái chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch,

che dấu các khoản lỗ; Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không

bán được, không trả được nợ vay ngân hàng.

2.3 Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB:

2.3.1 Yếu tố thuận lợi trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB:

Quản trị rủi ro và nợ xấu luôn là một trong những vấn đề nhận được nhiều sự

quan tâm của Chính phủ và ngành ngân hàng trong những năm vừa qua. Nắm bắt

63

được vấn đề, năm 2011 VIB đã thực hiện nhiều chiến lược và định hướng nhanh

chóng, chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống, trong đó hoạt động nổi

bật là sự kết hợp giữa hai trung tâm Quản lý rủi ro và Quản lý tín dụng trong việc

tạo ra một khối Quản trị rủi ro (QTRR) bao gồm 10 trung tâm/ phòng ban. Với mô

hình hoạt động mới này, sẽ phân định nhiệm vụ rõ ràng hơn giữa các phòng ban, gia

tăng trách nhiệm và hiệu quả hơn trong công tác quản lý rủi ro tín dụng và phi tín

dụng của VIB.

Đặc biệt, VIB đã chính thức bổ nhiệm ông Loiic Faussier- một chuyên gia có

nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực QTRR tại các tổ chức, định chế tài chính

nước ngoài, giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc khối QTRR. Năm

2012, với kinh nghiệm dày dặn, chuyên môn vững chắc, và quản lý chuyên nghiệp,

ông không chỉ dẫn dắt, tạo nhiều điều kiện cho đồng nghiệp trong khối được đào

tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, mà còn thay đổi và sáng tạo nhiều quy trình,

chính sách, hệ thống trong việc QTRR và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

cho VIB.

2.3.2 Những vấn đề khó khăn trong công tác quản trị rủi ro tại VIB:

Sở dĩ tình hình nợ tồn đọng còn khá cao do một số khó khăn, vướng mắc:

- Còn rất hạn chế về việc chủ động thực hiện quyền trong việc xử lý tài sản

đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ theo hướng tự xử lý, tự bán tài sản thế chấp, tài sản

cầm cố … để thu hồi nợ theo quy định của Nghị định 178/1999/NĐ-CP, Thông tư

03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA.

- Có một số trường hợp do nội dung bản án tuyên không rõ ràng hoặc thiếu

hợp lý đã vô tình tạo điều kiện cho các đối tượng phải thi hành án trì hoãn, không

thanh toán nợ cho ngân hàng hoặc một số trường hợp toà án chỉ tuyên giao cho

ngân hàng quyền quản lý mà không giao quyền định đoạt tài sản …

- Những khó khăn từ chính tài sản đảm bảo nợ vay : hồ sơ pháp lý không

hoàn chỉnh, tài sản bị tranh chấp, tài sản được định giá quá cao so với giá trị thị

trường …

64

2.3.3 Những ưu điểm và vấn đề tồn tại của công tác quản trị rủi ro tín dụng

của VIB:

2.3.3.1. Những ưu điểm:

Thứ nhất, Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung giúp VIB luôn duy trì

và thực hiện chính sách tín dụng cân bằng giữa các mục tiêu: tối đa hoá lợi nhuận

và giảm thiểu rủi ro; đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; từng bước áp

dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong việc tổ chức bộ máy và hoạt động

cấp tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng.

Thứ hai, VIB đã chuyên môn hóa việc phát triển sản phẩm trên nền công

nghệ hiện đại.

- VIB tổ chức bộ máy kinh doanh và cung cấp dịch vụ ngân hàng vừa nhằm

xây dựng, phát triển các đơn vị kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng cho

các doanh nghiệp (được gọi là Trung tâm Kinh doanh), vừa mở rộng mạng lưới

ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp (phục vụ Khách hàng cá nhân) tại những địa bàn

có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội.

- VIB có các Phòng chuyên môn (Phòng Phát triển sản phẩm) chuyên phát

triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp và phát triển sản phẩm

ngân hàng bán lẻ cho khách hàng cá nhân. Việc phát triển sản phẩm ngân hàng luôn

được chú trọng hướng tới hàm lượng công nghệ cao, kết hợp sản phẩm tín dụng với

các sản phẩm tiện ích khác như huy động vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, ngân

hàng điện tử để hình thành các sản phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc nhóm

khách hàng, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh về mặt mạng lưới, khả năng tiếp

cận, hiểu biết và chăm sóc khách hàng.

Thứ ba, về quản trị nhân sự:

- Ban lãnh đạo VIB luôn xác định yếu tố con người là tài sản quý giá nhất

của ngân hàng, và đóng một vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng,

chất lượng dịch vụ và hình ảnh của VIB, từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng

65

cũng như hiệu quả hoạt động của VIB. Bởi vậy, VIB luôn quan tâm tổ chức các

khóa đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng

nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh

doanh.

- VIB luôn chú trọng giám sát và đảm bảo thực hiện đúng các quy định

vềtiêu chuẩn cán bộ khi tuyển dụng, bố trí và bổ nhiệm cán bộ tham gia vào bộ máy

cấp tín dụng và kiểm soát rủi ro, kiên quyết trong việc loại bỏ những cán bộ thiếu tư

cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng yếu kém về kiến thức chuyên

môn nghiệp vụ.

Thứ tư, VIB luôn chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng của hệ thống tin học

ngân hàng, đặc biệt là tự động hóa việc lưu trữ, xử lý các thông tin tín dụng với

nhận thức thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho VIB ra quyết định có

đầu tư hay không và giúp VIB kiểm soát việc thực hiện đúng các chính sách, định

hướng kinh doanh.

VIB có nhiều bộ phận chức năng thực hiện việc lưu trữ, thu thập các thông

tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống

cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử

dụng các phần mềm tin học. Đây cũng là những nguồn cung cấp thông tin để đánh

giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra

quyết định cho vay và đầu tư.

Thứ năm, VIB tiên phong trong việc tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng

hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng.

- VIB tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc

lập với các khâu quyết định cấp tín dụng, quản lý nợ, kiểm tra giám sát và phân

định rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa các khâu, đảm bảo tính độc lập, khách quan

trong hoạt động cấp tín dụng.

- VIB thực hiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và phân cấp phê duyệt

tín dụng với nhiều hạn mức khác nhau theo năng lực đã được kiểm chứng qua thực

66

tiễn hoạt động cho từng cá nhân cụ thể mà không phân cấp phán quyết theo chức

danh.

- VIB tổ chức những phòng chuyên môn có chức năng kiểm tra giám sát tín

dụng độc lập nhằm đảm bảo thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường

xuyên cán bộ các cấp liên quan tới hoạt động cấp tín dụng.

- VIB cũng xây dựng và thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy

trình, quy định, chính sách về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng phù hợp

với từng thời kỳ theo khả năng quản lý và chiến lược kinh doanh của ngân hàng;

2.3.3.2 Những vấn đề còn tồn tại:

Thứ nhất, về định hướng tín dụng và chính sách tín dụng:

- Mặc dù VIB đã xây dựng được bộ máy cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín

dụng tương đối khoa học, chặt chẽ và cũng đã ban hành tương đối đầy đủ và thường

xuyên hoàn thiện, bổ sung các quy định, quy trình, quy chế, chính sách, hướng dẫn

đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro nhưng nợ quá hạn, nợ xấu của VIB

vẫn chưa được kiểm soát ở mức tốt nhất nếu so sánh với các Ngân hàng thương mại

cổ phần lớn trên thị trường như ACB, Sacombank và các (chi nhánh) ngân hàng

nước ngoài (là những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ).

- Do thực hiện theo mô hình phê duyệt tín dụng tập trung, và phân cấp phán

quyết tín dụng thấp cho các Trưởng đơn vị kinh doanh đủ điều kiện, đồng thời thực

hiện các quy trình độc lập trong thẩm định tài sản bảo đảm, thẩm định khách hàng,

trình và phê duyệt tín dụng, do đó khi quy mô mạng lưới và hoạt động kinh doanh

tăng nhanh, nếu không bố trí đủ nguồn lực kịp thời thì thời gian xử lý các khoản cấp

tín dụng thường kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng và khả năng

cạnh tranh của VIB; Như vậy VIB cần phải có những giải pháp để hoàn thiện về tổ

chức, quy trình hoạt động và nhân sự hợp lý hơn nhằm giảm thiểu hơn nữa rủi ro tín

dụng và tăng cường chất lượng dịch vụ trong hoạt động cấp tín dụng;

Thứ hai, về hệ thống thông tin báo cáo quản trị rủi ro tín dụng:

67

- Nhận thức được sự quan trọng của hệ thống công nghệ thông tin trong việc

quản trị rủi ro và quản trị hoạt động ngân hàng, VIB thường xuyên đầu tư, nâng cấp,

hoàn thiện hệ thống công nghệ. Tuy vậy hệ thống công nghệ ngân hàng của VIB

vẫn chưa đáp ứng tốt các yêu cầu về quản trị rủi ro, đặc biệt là việc xử lý các thông

tin, dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro, các báo cáo phục vụ cho hoạt động tín dụng

vẫn chưa được xử lý tập trung, do đó VIB cần có chiến lược đầu tư nhằm hoàn thiện

hơn nữa.

- Ngoài việc đầu tư cho hệ thống công nghệ ngân hàng, VIB cũng cần có

chính sách nhân sự hợp lý nhằm duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm

công tác công nghệ ngân hàng.

Thứ ba, về chính sách nâng cao chất lượng nhân sự trong bộ máy cấp tín

dụng và quản trị rủi ro:

- VIB vẫn đang thiếu hụt nhân sự tốt tác nghiệp trong hoạt động tín dụng và

quản trị rủi ro, một số đơn vị vẫn thiếu nhiều cán bộ làm công tác tín dụng, công tác

thẩm định khách hàng.

- VIB vẫn chưa thực hiện được công tác đào tạo nhân sự nội bộ một cách

chuyên nghiệp, có hệ thống. Cụ thể VIB vẫn chưa có Trung tâm đào tạo chuyên

nghiệp.

- Để hạn chế rủi ro tín dụng từ các nguyên nhân do nhân tố nhân sự, bên

cạnh việc thực thi nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn cán bộ làm công tác tín

dụng, cán bộ làm công tác quản lý, kiểm soát rủi ro, VIB cần có chiến lược dài hạn

trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự và sớm hình thành các trung tâm đào tạo nội

bộ chuyên nghiệp.

Thứ tư, về tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng: Tuy đã hoàn

thiện một cách hệ thống về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát rủi ro,

nhưng do vẫn còn thiếu nhiều nhân sự để xây dựng và thực thi các quy trình, quy

định một cách có hiệu quả. Cụ thể, do mới được thành lập từ giữa năm 2009, Khối

quản lý rủi ro và Ủy ban quản lý rủi ro vẫn chưa bố trí đủ nhân sự để triển khai các

68

công việc liên quan, vẫn cần sự hỗ trợ từ các Khối, Ban khác để thực hiện công

việc. Phòng quản lý rủi ro hoạt động vẫn chưa lựa chọn được phương pháp và mô

hình thích hợp cho việc triển khai hoạt động, và bên cạnh đó ở Việt Nam vẫn thiếu

khung pháp lý để làm cơ sở triển khai phương thức quản trị rủi ro hoạt động.

Thứ năm, về công tác xử lý nợ:

- Một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ nợ xấu của VIB vẫn còn ở mức

cao chính là công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu chưa tốt, quá trình xử lý nợ kéo dài,

chưa đạt hiệu quả như mong muốn;

- Nguyên nhân khách quan là do trình tự thủ tục pháp lý và sự thực thi pháp

luật của các cơ quan chính quyền trong việc hỗ trợ các ngân hàng xử lý tài sản để

thu hồi nợ thường kéo dài, khó khăn.

- Nguyên nhân chủ quan là sự phối hợp giữa đơn vị kinh doanh và Trung tâm

quản lý nợ và khai thác tài sản trong việc xử lý nợ vẫn chưa tốt. Với quy trình xử lý

nợ xấu tập trung và sự quá tải của nhân sự tác nghiệp dẫn đến việc triển khai xử lý

nợ kéo dài.

- Ngoài các chế tài đối với các cá nhân, đơn vị để xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu,

VIB cần có chính sách, cơ chế và bố trí nhân sự phù hợp để đẩy mạnh công tác xử

lý nợ, tăng cường hơn nữa hiệu quả của việc thu hồi nợ xấu;

69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong những năm vừa qua, Ngân hàng VIB đã có nhiều sự tiến bộ vượt bậc,

nhiều chi nhánh mới của được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao

của xã hội trong các lĩnh vực hoạt động : huy động vốn, cho vay và cung cấp các

dịch vụ ngân hàng, sự nâng cao và đổi mới của các dịch vụ ngân hàng để phục vụ

cho xã hội ngày càng chuyên nghiệp hơn đã cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của

lĩnh vực hoạt động tín dụng cũng xảy ra nhiều hơn với mức độ tinh vi và mới mẻ

hơn, do đó việc đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng đang là vấn đề thời

sự. Vậy phải làm như thế nào để giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động ?

70

Chương 3:

Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng Quốc tế VIBank

3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng VIB:

Sau 17 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP

hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ

đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có 4.300 cán bộ nhân viên

phục vụ khách hàng tại gần 160 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành

trọng điểm trong cả nước. Trong quá trình hoạt động, VIB đã được các tổ chức uy

tín trong nước, nước ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và

giải thưởng, như: danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có

dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, ngân

hàng có chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500

doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình

chọn….

Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh

doanh, VIB luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lượng dịch vụ

và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh với quyết tâm “trở thành ngân

hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”. Một trong những

sứ mệnh được ban lãnh đạo VIB xác định ngay từ ngày đầu thành lập là “Vượt trội

trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách

hàng”. Do vậy, hiện VIB đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng

lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và

các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp

tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao chất

71

lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.

Qua nghiên cứu và tổng kết thực tiễn hoạt động từ mô hình quản trị rủi ro tín

dụng tập trung của VIB, tôi đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi

ro và hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro của VIB như sau:

3.2 Những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

VIB:

Năng lực quản trị rủi ro của NHTM là khả năng tự vệ của NHTM trong hoạt

động kinh doanh, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực quản trị rủi ro được đánh giá thông qua các

hoạt động phòng ngừa và xử lý rủi ro, số lượng, tính chất và mức độ thiệt hại do rủi

ro gây nên. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của NHTM góp phần nâng

cao năng lực quản trị rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do rủi ro tín

dụng gây ra. Dưới đây là đề xuất những giải pháp cụ thể đối với VIB:

Thứ nhất, về định hướng tín dụng và chính sách tín dụng:

- VIB cần thường xuyên rà soát, hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng, quy

trình giám sát tín dụng và xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu để đưa ra

những dự báo chính xác và kịp thời phục vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng. Đồng

thời VIB cũng cần cân nhắc và xem xét lại cơ cấu tài sản nợ có của VIB để đảm bảo

tính hợp lý trong cơ cấu huy động vốn nhằm giảm chi phí giá vốn tín dụng xuống

mức thấp nhất.

+ VIB cần duy trì và thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt nhằm đạt

được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo

tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước áp dụng thông lệ và chuẩn mực

quốc tế trong quản trị hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro.

+ Các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa,

tránh quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Phòng chính sách và chế độ tín dụng (thuộc

Khối quản lý tín dụng) và các Phòng phát triển và quản lý sản phẩm (thuộc các

72

Khối kinh doanh) phải được đảm bảo hoạt động có hiệu quả, có sự phối hợp trong

tác nghiệp nhằm hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị

trường trong từng thời kỳ. Các Phòng chuyên trách này cần thường xuyên ghi nhận

các phản hồi và đánh giá, rà soát các quy chế, quy trình, chính sách, sản phẩm đã

ban hành để trình cấp có thẩm điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo sự

đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với năng lực quản trị và điều kiện hoạt động của VIB

trong từng thời kỳ, phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi

ro.

+ Phòng quản lý rủi ro tín dụng (thuộc Khối quản lý rủi ro) cần phối hợp

chặt chẽ với Khối quản lý tín dụng trong việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền

ban hành, điều chỉnh định hướng tín dụng, chính sách tín dụng, chính sách khách

hàng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với điều kiện thị trường, khả năng

quản trị của VIB trong từng thời kỳ nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh, hiệu quả hoạt

động và đảm bảo quản trị được rủi ro;

- Cần có chính sách truyền thông đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và

nhất quán trong việc thực hiện chính sách tín dụng với tầm nhìn dài hạn không chỉ

giới hạn trong đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp mà cần triển khai trên toàn hệ thống

một cách thường xuyên.

- Tăng cường chính sách hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác

nhằm hạn chế cạnh tranh thông qua các chính sách cho vay đồng tài trợ, cho vay ủy

thác, cho vay hợp vốn, hợp tác trong việc thông tin về tín dụng và nhân sự,… nhằm

hạn chế sự cạnh tranh, tăng năng lực thẩm định, khả năng giám sát vốn vay và có

thể chia nhỏ rủi ro khi có sự cố xảy ra.

- Về mạng lưới hoạt động và phát triển sản phẩm:

+ VIB cần quy hoạch, phát triển mạng lưới các Trung tâm kinh doanh

chuyên phục vụ các khách hàng doanh nghiệp một cách hợp lý và tập trung được

nguồn lực; Bên cạnh đó cần đầu tư phát triển mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ

(chủ yếu là các Phòng Giao dịch, Quỹ Tiết kiệm, Điểm Giao dịch) chuyên phục vụ

73

khách hàng cá nhân tại những địa bàn có tiềm năng phát triển kinh tế, như các khu

du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, các điểm tập trung đông dân cư.

Việc phát triển mở rộng mạng lưới phù hợp không chỉ góp phần nâng cao chất

lượng phục vụ khách hàng, mở rộng cơ sở khách hàng, gia tăng sức mạnh cạnh

tranh, hiệu quả hoạt động cho VIB mà còn góp phần thực hiện chính sách tín dụng

phân tán, chia nhỏ rủi ro nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro;

+ VIB cũng cần tiếp tục đầu tư cho việc phát triển đa dạng các sản phẩm,

dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp

nhiều sản phẩm dịch vụ với sản phẩm tín dụng để hình thành các gói sản phẩm dành

cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng, nhằm vừa nâng cao khả năng cạnh

tranh vừa đáp ứng tốt nhất khả năng tiếp cận, mở rộng khách hàng.

Thứ hai, nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng:

Trong hoạt động tín dụng, thông tin là yếu tố quan trọng giúp cho Ngân hàng

ra quyết định có đầu tư hay không. Để thẩm định cấp tín dụng, cán bộ tín dụng

không thể chỉ dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp mà cần phải thu thập,

thẩm định, xử lý thông tin liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác

nhau. Việc tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị

trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và

xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học sẽ

góp phần giúp việc đánh giá, thẩm định chính xác, nâng cao tốc độ xử lý và chất

lượng của quyết định cho vay và đầu tư.

- VIB cần tăng cường công tác thông tin giúp phòng ngừa, ngặn chặn và hạn

chế rủi ro. Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm trước các biến động về

chính trị, kinh tế, xã hội. Thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro

cần được cập nhật và khai thác triệt để trong quản trị kinh doanh ngân hàng. Có như

vậy mới giảm thiểu được những rủi ro khách quan và chủ quan do thiếu thông tin

hoặc không khai thác triệt để các thông tin phục vụ cho công tác quản trị rủi ro của

ngân hàng.

74

- VIB cần tiếp tục nâng cấp hệ thống quản trị thông tin và các hệ thống IT để

hỗ trợ công tác quản trị rủi ro; Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm các dấu

hiệu, các khoản vay có nguy cơ rủi ro, xác định được những lĩnh vực, những ngành

có tiềm ẩn rủi ro cao.

- Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật

thường xuyên. Những chức năng cơ bản của những phần mềm ứng dụng cho quản

trị rủi ro ít nhất cần bao gồm (i) Nhập dữ liệu được phân cấp (dữ liệu tổn thất, các

chỉ số rủi ro, các phản hồi để đánh giá rủi ro), (ii) Tập trung đánh giá trên mọi phạm

vi kinh doanh (xác định của quy định điều chỉnh và vốn đầu tư, sự tập hợp và sự so

sánh các kết quả mọi thành phần rủi ro hoạt động báo cáo cho Hội đồng quản trị

(iii) Tập trung và/hoặc phân cấp quản lý.

Thứ ba, chú trọng nâng cao chất lượng nhân sự:

Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại

của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu

tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín

dụng, chất lượng dịch vụ, hình ảnh của Ngân hàng, quyết định đến hiệu quả tín

dụng, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.

- VIB cần thực hiện thường xuyên công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kiến

thức về quản trị nguồn nhân lực đối với cán bộ quản lý các cấp, giúp ngân hàng sử

dụng đúng người, đúng việc, hạn chế rủi ro trong kinh doanh góp phần nâng cao

năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.

- Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây dựng

nguồnnhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt. Do đó VIB cần thường

xuyên tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sàng lọc và bổ sung đội ngũ cán bộ

nhân viên (CBNV) làm công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo đủ về

số lượng, có chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp

và ý thức phòng ngừa rủi ro. Đồng thời ngoài việc đảm bảo thực hiện đúng các quy

định về tiêu chuẩn cán bộ khi tuyển dụng, bố trí và bổ nhiệm các cá nhân tham gia

75

vào bộ máy cấp tín dụng và quản trị rủi ro, VIB cần có chính sách và giải pháp

nhằm thường xuyên đánh giá, sàng lọc và sử dụng hiệu quả đội ngũ CBNV nghiệp

vụ, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người để

phòng tránh những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

- VIB cũng cần tuyển dụng bổ sung những chuyên gia giỏi chuyên nghiên

cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro làm tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng trong ban

hành và bổ sung, sửa đổi các cơ chế, quy chế, cập nhật các thông tin kinh tế liên

quan đến rủi ro. Đồng thời sử dụng họ để giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và

phòng ngừa rủi ro đối với đội ngũ CBNV nghiệp vụ. Hiệu quả hoạt động của họ sẽ

góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.

- Bên cạnh đó VIB cần xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của

cán bộ nhân viên nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để làm căn cứ xác định

mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp. Với cán bộ tín dụng, lương và thưởng

thường được dựa vào số dư nợ, số lượng khách hàng, hiệu quả và chất lượng tín

dụng. Nếu cán bộ tín dụng có dư nợ cao nhưng chất lượng tín dụng thấp thì lương -

thưởng vẫn có thể rất thấp, và tất nhiên là không thể thăng tiến. Như vậy, việc xác

định mức tổn thất ước tính với từng danh mục cho vay của từng cán bộ tín dụng sẽ

định lượng rõ chất lượng tín dụng của từng cán bộ. Điều này buộc cán bộ tín dụng

phải luôn nỗ lực tránh rủi ro và nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh nếu

không sẽ nhận mức lương - thưởng rất thấp cho dù là cán bộ có thâm niên cao.

Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

- VIB cần đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây

dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót

+ Xây dựng kế hoạch phù hợp và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình

trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh.

kiểm tra nghiệp vụ nhằm phát hiện những sai sót có khả năng dẫn đến rủi ro, có

biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

+ Hoàn thiện các hình thức và biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo phát

76

hiện sớm những sai sót, để chấn chỉnh, hạn chế được những rủi ro chủ quan.

+ Từ kết quả kiểm tra nghiệp vụ tại các đơn vị kinh doanh cần tổng kết để

rút kinh nghiệm, quán triệt trong toàn hệ thống nhằm góp phần nâng cao năng lực

quản trị rủi ro của Ngân hàng.

- VIB cần thực hiện chính sách thưởng, phạt nghiêm minh đối với các cá

nhân và đơn vị. Đây là cơ chế động lực khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt

và xử lý những đơn vị, cá nhân để xảy ra rủi ro do yếu tố chủ quan làm ảnh hưởng

đến kết quả kinh doanh và uy tín của Ngân hàng tuỳ theo mức độ vi phạm. Có

thưởng, phạt nghiêm minh mới thúc đẩy, nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách

nhiệm trong hoạt động kinh doanh của mỗi CBNV nghiệp vụ, từng đơn vị, hạn chế

rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Quản trị rủi ro tín dụng theo xếp hạng tín dụng nội bộ:

+ Thường xuyên kiểm tra và hoàn thiện hệ thống đánh giá và xếp hạng tín

dụng nội bộ nhằm phản ánh sát hiện trạng rủi ro thực tế và dự báo rủi ro danh mục

trong tương lai;

+ Xây dựng kế hoạch và hoàn thiện các vấn đề về kỹ thuật nhằm đưa

công tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Basel II thông qua chiết xuất tiêu chí vỡ

nợ mang tính đặc thù khách hàng cụ thể, bổ sung cấu phần đo lường tổng thể để đối

chiếu với các hệ thống xếp hạng được thế giới công nhận như S&P, Moody’s.

Thường xuyên kiểm tra hệ thống và đối chiếu với các hệ thống chuẩn bên ngoài.

+ Tiến hành nghiên cứu các tiêu chí mang tính đặc thù của từng tiện ích

tín dụng cụ thể bao gồm: lượng tiền mất nếu xảy ra vỡ nợ, dư nợ tại thời điểm vỡ

nợ, kết hợp với thời hạn vay tiến tới lượng hóa các chỉ số lượng tổn thất lường trước

được và không lường trước được để trích lập lượng dự phòng đủ chi trả cho tổn thất

lường trước được.

Thứ năm, xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu:

- VIB cần xây dựng bộ máy nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các khoản nợ

77

có vấn đề và xem xét sửa đổi các các quy định, quy trình trình xử lý các khoản nợ

có nguy cơ chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các

tổn thất khi xảy ra rủi ro;

- VIB cần có quy định, quy trình chuẩn hoá công việc xử lý nợ quá hạn, nợ

xấu; VIB cần quy định quy trình chuyển các khoản nợ xấu sang cho công ty VIB

AMC xử lý dưới dạng thuê dịch vụ đòi nợ và có cơ chế mua bán nợ giữa VIB và

VIB AMC hoặc bán nợ cho bên thứ ba nhằm nhanh chóng thu hồi vốn, giảm nợ

xấu, nợ quá hạn và hạn chế thấp nhất những tổn thất;

- VIB Cần có quy định về việc nhận TSBĐ thay thế cho nghĩa vụ trả nợ (gán

nợ) đối với những trường hợp việc xử lý nợ kéo dài.

- VIB cần xem xét áp dụng cơ chế xử lý nợ xấu từ nguồn dự phòng rủi ro

theo các quy định của pháp luật đối với các khoản nợ xấu tồn đọng quá lâu.

- Thực hiện việc phân cấp, ủy quyền cho các Trưởng đơn vị kinh doanh

quyết định áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, như

việc quyết định xử lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc khởi kiện. Trong trường hợp áp

dụng biện pháp khởi kiện ra tòa các Trưởng chi nhánh cần tham khảo, phối hợp với

Trung tâm quản lý nợ và khai thác tài sản (thuộc Khối quản lý tín dụng) và Phòng

pháp chế và kiểm soát tuân thủ (thuộc Khối hỗ trợ) để tiến hành các thủ tục tố tụng.

3.4 Một số kiến nghị về quản trị rủi ro đối với NHNN:

- Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý để các ngân hàng có căn cứ thực

hiện xếp hạng tín dụng nội bộ, hướng theo thông lệ quốc tế. Song song với việc xây

dựng, hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ, cần có chính sách phát triển các đơn vị

xếp hạng tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín

dụng. Kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực cho thấy, việc phát triển các tổ

chức xếp hạng tín dụng không do Nhà nước quản lý để hạn chế việc chi phối của tổ

chức hay cá nhân làm sai lệch kết quả xếp hạng là rất quan trọng trong hoạt động tín

dụng của ngân hàng.

78

- Nhanh chóng xử lý những bất ổn trong nội tại của một số ngân hàng, giám

sát dòng tiền luân chuyển trong nội bộ ngân hàng. Đây là một trong những nguyên

nhân cơ bản làm hệ thống ngân hàng luôn bất ổn, và tích tụ rủi ro hệ thống lớn. Khi

giám sát được dòng vốn ra khỏi vòng luẩn quẩn bởi một số ngân hàng, nợ xấu của

các ngân hàng thương mại có điều kiện được xử lý, điểm nghẽn về vốn sẽ được

khắc phục, việc tiếp cận vốn của DN sẽ dễ dàng hơn.

79

KÊT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cần thiết nhằm nâng cao

năng lực quản trị rủi ro tín dụng, hiệu quả kinh doanh và các nhóm giải pháp nhằm

hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt

Nam (VIB) và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng.

Để thực hiện được tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng, bên

cạnh các vấn đề về chính sách, định hướng tín dụng, quy trình và bộ máy cấp tín

dụng, kiểm tra kiểm soát,… theo tác giả vấn đề cốt lõi để quản trị tốt rủi ro tín dụng

chính là vấn đề quản trị nhân sự, trong đó quan trọng nhất là các khâu tuyển dụng,

đào tạo, đánh giá, bố trí cán bộ và hệ thống kiểm tra giám sát việc thực thi công việc

của mỗi cá nhân trong bộ máy quản trị và cấp tín dụng.

80

PHẦN KẾT LUẬN

Trên cơ sở tập hợp, luận giải và phân tích các cơ sở lý luận và dữ liệu cụ thể,

đề tài đã hoàn thành một số nội dung sau:

- Hệ thống hóa mang tính lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và mô hình

quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

- Giới thiệu về mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Quốc tế Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 đến

năm 2012. Qua đó đưa ra những đánh giá ảnh hưởng của mô hình quản trị rủi ro đối

với hoạt động tín dụng của VIB.

- Đề xuất các giải pháp giúp nâng cao năng lực quản trị tín dụng cũng như

các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân

hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.

Hy vọng qua nghiên cứu này, đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam (VIB) nói riêng và các ngân hàng

thương mại nói chung có thể tổ chức mô hình quản trị rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn,

kiểm soát được và giảm thiểu các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, sớm nhận

diện được những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng

tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng

lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được

những đóng góp quý báu của quí thầy cô và các bạn.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất

bản Thống kê.

2. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Hà Nội: Nhà xuất bản

Thống kê.

2. Nguyễn Thị Mùi, 2008. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội:

Nhà xuất bản Tài chính.

3. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. Hà Nội:

Nhà xuất bản Thống kê.

3. Ngân hàng VIB, Báo cáo thường niên 2011, 2012, 2013. < http://vib.com.vn>

4. Thống đốc NHNN, 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN – Ban hành Quy

định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong

hoạt động Ngân hàng của NHTM. Hà Nội, ngày 22/04/2005

5. Một số website:

http://s.cafef.vn,

http://saga.vn/,

http://tapchiketoan.com/,

http://tinnhanhchungkhoan.vn,

http://vn.financeroll.com,

http://ub.com.vn

http://www.tienphong.vn http://www.tapchitaichinh.vn

82

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ Lục 1

Bảng câu hỏi khảo sát tại Ngân hàng VIB

1. Đối tượng khảo sát:

Với mong muốn tìm hiểu về sự đồng tình đối với các nguyên nhân dẫn đến

rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB và nhằm phục vụ cho việc thực hiện đề tài nghiên

cứu, từ đó có thể đưa ra những giải pháp khắc phục, hạn chế rủi ro tốt hơn, tác giả

đã đề xuất bảng câu hỏi gửi đến các đối tượng sau để ghi nhận các ý kiến:

- Nhân viên VIB: các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tín dụng;

- Khách hàng của VIB: các khách hàng vay vốn của VIB.

2. Số lượng khảo sát:

Trong quá trình điều tra khảo sát gặp không ít khó khăn, hạn chế nên kết quả

của cuộc điều tra chỉ mang tính thống kê để thấy được sự đồng tình của các ý kiến

nhận được đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB.

Số phiếu điều tra được phát ra là 200 phiếu:

- Nhân viên VIB: 100 phiếu;

- Khách hàng VIB: 100 phiếu.

3. Kết quả khảo sát:

Bảng khảo sát đưa ra 23 câu hỏi về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.

PHẦN QUẢN LÝ

- Bảng câu hỏi số:

- Ngày phỏng vấn:

A. Phần dành cho nhân viên của VIB:

83

Q1. Bộ phận Anh (Chị) đang làm việc:

Q2. Số năm Anh (Chị) làm việc cho VIB:

B. Phần dành cho khách hàng của VIB:

Q3. Công ty Anh (Chị) đang làm việc:

Q4. Số năm Anh (Chị) làm việc cho Công ty trên:

PHẦN KHẢO SÁT

Có 5 mức: 1. Rất nhiều; 2. Nhiều; 3. Trung bình; 4. Ít; 5. Rất ít

I. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi t ường pháp lý chưa thuận lợi:

Thang trả lời

Câu hỏi:

1

2

3

4

5

Q5. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận

lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan Pháp luật

địa phương.

Q6. Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn

bất cập.

Q7. Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa

hiệu quả của Ngân hàng nhà nước.

Ý kiến khác:

II. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi t ường kinh doanh:

Thang trả lời

Câu hỏi:

1

2

3

4

5

Q8. Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như

84

thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn thất cho

khách hàng vay vốn kinh doanh.

Q9. Sự biến động quá nhanh và không dự

đoán được của thị trường thế giới.

Q10. Sự tấn công của hàng nhập lậu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Q11. Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng

chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy

mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong

cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng

khoản vay.

Q12. Thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái,

lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật liệu

đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh của khách hàng, khó khăn tài chính

dẫn đến không có khả năng trả nợ.

Ý kiến khác:

III. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng:

Thang trả lời

Câu hỏi:

1

2

3

4

5

Q13. Rủi ro tín dụng do thiếu thông tin khi

thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên

dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.

Q14. Việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng

theo ngành nghề, lĩnh vực còn chậm.

Q15. Rủi ro tín dụng do hệ thống kiểm soát

85

khi cho vay không chặt chẽ và kém hiệu quả.

Q16. Lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội

bộ VIB.

Q17. Rủi ro tín dụng do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền.

Q18. Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ

chuyên môn nghiệp vụ.

Q19. Do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế

hoạch hàng năm được giao nên chưa thật sự

quan tâm đến chất lượng tín dụng.

Q20. Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho

vay, hệ thống cảnh báo sớm về các khoản

vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể

can thiệp kịp thời.

Ý kiến khác:

IV. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay vốn:

Thang trả lời

Câu hỏi:

1

2

3

4

5

Q21. Sử dụng vốn sai mục đích so với

phương án kinh doanh khi giải ngân.

Q22. Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu

tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.

Q23. Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức

tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều thực

thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên

86

tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn

đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất

khả năng thanh toán dây chuyền.

Q24. Tình hình tái chính doanh nghiệp yếu

kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ.

Q25. Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn

xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước, nếu

doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì

ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì nhà

nước chịu.

Q26. Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không bán được, không trả được nợ vay ngân hàng.

Q27. Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa

đảo

Ý kiến khác:

87

Phụ Lục 2

Xử lý số liệu khảo sát

1. Số phiếu khảo sát phát ra: 200 phiếu

2. Số phiếu khảo sát thu về: 178 phiếu

3. Số phiếu khảo sát thu về theo các đối tượng:

- Nhân viên VIB: 100 phiếu

- Khách hàng VIB: 78 phiếu

4. Xử lý số liệu khi khảo sát:

Có 5 mức: 1. Rất nhiều; 2. Nhiều; 3. Trung bình; 4. Ít; 5. Rất ít

I. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi t ường pháp lý chưa thuận lợi:

Thang trả lời

Tỷ lệ lựa

Câu hỏi:

chọn

1

2

3

4

5

Q5. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa

14%

58%

14%

14%

0

74,29%

thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan

Pháp luật địa phương.

Q6. Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng

0

72%

14%

14%

0

71,43%

còn bất cập.

Q7. Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa

0

14%

72%

14%

0

60,00%

hiệu quả của Ngân hàng nhà nước.

Ý kiến khác:

88

II. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi t ường kinh doanh:

Thang trả lời

Tỷ lệ lựa

Câu hỏi:

chọn

1

2

3

4

5

Q8. Sự thay đổi của môi trường tự nhiên

0

57%

14%

29%

0

65,71%

như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn

thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.

Q9. Sự biến động quá nhanh và không dự

0

29%

71%

0

0

65,71%

đoán được của thị trường thế giới.

14%

43%

43%

0

0

74,29%

Q10. Sự tấn công của hàng nhập lậu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Q11. Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín

0

100%

0

0

0

80,00%

dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy

theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều

kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến

chất lượng khoản vay.

Q12. Thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái,

29%

42%

29%

0

0

80,00%

lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật

liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả

kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài

chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.

Ý kiến khác:

III. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng:

Thang trả lời

Tỷ lệ lựa

Câu hỏi:

chọn

1

2

3

4

5

89

Q13. Rủi ro tín dụng do thiếu thông tin

42%

29%

29%

0

0

82,86%

khi thẩm định và khi ra quyết định cho

vay nên dẫn đến những quyết định cho

vay sai lầm.

Q14. Việc chuyển dịch cơ cấu khách

0

14%

72%

14%

0

60%

hàng theo ngành nghề, lĩnh vực còn

chậm.

Q15. Rủi ro tín dụng do hệ thống kiểm

14%

43%

29%

14%

0

71,43%

soát khi cho vay không chặt chẽ và kém

hiệu quả.

Q16. Lỏng lẻo trong công tác kiểm soát

0

57%

29%

14%

0

68,57%

nội bộ VIB.

0

29%

71%

0

0

65,71%

Q17. Rủi ro tín dụng do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền.

Q18. Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình

0

43%

43%

14%

0

65,71%

độ chuyên môn nghiệp vụ.

Q19. Do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu

14%

29%

57%

0

0

71,43%

kế hoạch hàng năm được giao nên chưa

thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng.

Q20. Thiếu giám sát và quản lý sau khi

0

71%

29%

0

0

74,29%

cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các

khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên

không thể can thiệp kịp thời.

Ý kiến khác:

IV. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay vốn:

90

Thang trả lời

Tỷ lệ lựa

Câu hỏi:

chọn

1

2

3

4

5

Q21. Sử dụng vốn sai mục đích so với

0

86%

14%

0

0

77,14%

phương án kinh doanh khi giải ngân.

Q22. Năng lực quản lý kinh doanh kém,

14%

43%

43%

0

0

77,14%

đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng

quản lý.

Q23. Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ

14%

43%

43%

0

0

74,29%

chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay

nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự

phân tích trên tổng thể, khó theo dõi

được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn

vay chồng chéo và mất khả năng thanh

toán dây chuyền.

Q24. Tình hình tái chính doanh nghiệp

29%

71%

0

0

0

85,71%

yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các

khoản lỗ.

Q25. Chưa thực sự thay đổi quan điểm,

0

0

57%

43%

0

51,43%

còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước,

nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả

thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì

nhà nước chịu.

14%

57%

29%

0

0

77,14%

Q26. Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không bán được, không trả được nợ vay ngân hàng.

Q27. Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý

0

14%

72%

14%

0

62,86%

lừa đảo

Ý kiến khác:

91

Phụ lục 3

Các Khối, Ban, Vùng của VIB

1.1. Khối Nghiệp vụ Tổng hợp:

Khối Nghiệp vụ Tổng hợp chính thức được thành lập từ giữa tháng 3 năm

2009 trên cơ sở cơ cấu và tổ chức lại các phòng thuộc Khối Hỗ trợ và Khối Công

nghệ ngân hàng trước đây. Khối nghiệp vụ Tổng hợp có chức năng quản lý

cácnghiệp vụ hỗ trợ nhằm đảm bảo hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh của hệ

thống VIB. Khối nghiệp vụ Tổng hợp bao gồm 7 phòng ban: Pháp chế và tuân thủ,

Trung tâm Công nghệ, Trung tâm thanh toán, Trung tâm xử lý giao dịch tập trung,

Quản lý chất lượng dịch vụ, Hành chính và phòng Quản lý Bất động sản và xây

dựng cơ bản.

1.2. Khối quản lý rủi ro:

Khối quản lý rủi ro chính thức được thành lập từ giữa tháng 3 năm 2009.

Chức năng chính của Khối quản lý rủi ro là xây dựng các chính sách quản trị rủi ro,

chịu trách nhiệm quản lý và đưa ra các cảnh báo sớm về rủi ro hoạt động, rủi ro tín

dụng và rủi ro thị trường. Khối quản lý rủi ro bao gồm 3 phòng chính: Phòng quản

lý rủi ro tín dụng, Phòng quản lý rủi ro hoạt động, Phòng quản lý rủi ro thị trường.

1.3. Khối Khách hàng Doanh nghiệp:

Khối Khách hàng doanh nghiệp được thành lập với chức năng là cung cấp

các sản phẩm tài chính cho các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách

hàng doanh nghiệp lớn. Kể từ khi thành lập, Khối luôn đóng vai trò quan trọng

trong thu nhập cũng như chiến lược phát triển của ngân hàng. Các sản phẩm chính

của Khối Khách hàng doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm huy động và cho vay

đối với khách hàng doanh nghiệp, bao thanh toán, tài trợ thương mại… Ngoài ra,

Khối cũng cung cấp các dịch vụ với mức phí phù hợp như chi trả lương, quản lý

92

dòng tiền và dịch vụ thu mua ngoại tệ.

Khối Khách hàng doanh nghiệp bao gồm 3 phòng ban chính và các Vùng

kinh doanh bao gồm Phòng tiếp thị và phát triển thị trường, Phòng định chế tài

chính và Phòng quản lý sản phẩm .

1.4. Khối Ngân hàng Bán lẻ:

Nhiệm vụ chính của Khối Bán lẻ là cung cấp các sản phẩm huy động, cho

vay và các dịnh vụ ngân hàng tới các khách hàng là cá nhân thông qua hệ thống

mạng lưới và hệ thống công nghệ như ATM, tài khoản e-saving và mobile banking,

dịch vụ e-banking,...Hiện nay, Khối đang tập trung tăng cường thị phần của mình

bằng việc mở rộng thêm mạng lưới hoạt động và tăng cường phát triển các gói sản

phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Khối Ngân hàng Bán lẻ được chia làm 5 phòng ban chính và các vùng kinh

doanh bao gồm: Phòng tiếp thị và phát triển thị trường, Phòng quản lý quan hệ đối

tác, Phòng quản lý sản phẩm, Phòng quản lý mạng lưới, Phòng quản lý các kênh

phân phối phi vật lý.

1.5. Khối Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại hối:

Khối Nguồn vốn và kinh doanh ngoại hối được thành lập với nhiệm vụ là

quản lý tài sản nợ có, giao dịch và mua bán bao gồm đầu tư chứng khoán, trái phiếu,

giao dịch trên thị trường liên ngân hàng và giao dịch ngoại hối, đồng thời đảm bảo

tính thanh khoản cho hoạt động của ngân hàng. Khối Nguồn vốn và kinh doanh

ngoại hối được chia làm 3 phòng chính: Phòng thị trường tiền tệ, Phòng ngoại hối,

Phòng trái phiếu và đầu tư. Ngoài ra, VIB cũng có những quy định riêng nhằm quản

lý hoạt động đầu tư và giao dịch của Khối Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại hối bao

gồm quy định về định mức đầu tư, thẩm quyền phê duyệt và các quy trình quản lý

nhằm giảm thiểurủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và nguồn vốn.

1.6. Khối Quản lý tín dụng:

Khối Quản lý tín dụng có nhiệm vụ quan trọng là xây dựng chính sách tín

93

dụng, tái thẩm định và quản lý chất lượng tín dụng trên toàn hệ thống VIB. Cơ cấu

Khối Quản lý tín dụng bao gồm: Phòng chế độ tín dụng, Phòng quản lý tài sản đảm

bảo, Phòng tái thẩm định, Phòng quản lý giao dịch tín dụng và Trung tâm thu hồi nợ

và khai thác tài sản.

1.7. Ban Tài Chính:

Chức năng chính của Ban Tài chính là quản lý, điều hành và giám sát hệ

thống đối với các hoạt động tài chính của VIB. Ban Tài chính bao gồm 3 bộ phận

chính là: Bộ phận kế toán tổng hợp, Bộ phận phân tích tài chính và Bộ phận quản lý

chi tiêu nội bộ.

1.8. Ban Nhân sự:

Chức năng chính của Ban Nhân sự là quản lý, điều hành và giám sát hệ

thống trong hoạt động nhân sự. Ban Nhân sự bao gồm 3 phòng ban chính là: Phòng

tuyển dụng, Phòng đào tạo, Phòng chế độ, chính sách và quan hệ lao động. Tính đến

31/12/2009, tổng số nhân sự của VIB là 2.641 cán bộ nhân viên. Về cơ cấu, về độ

tuổi, trình độ nhân sự của VIB thay đổi nhiều so với các năm trước đây đặc biệt

trình độ đại học và sau đi học của đội ngũ cán bộ nhân viên tăng lên rõ rệt. Ngoài ra

trình độ cán bộ của VIB được nâng lên do thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng

lại các nghiệp vụ và kiến thức mới.

1.9. Ban Kế hoạch chiến lược và quản lý dự án:

Chức năng chính của Ban kế hoạch chiến lược là xây dựng, hoạch định chiến

lược, chính sách phát triển, và kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra Ban kế hoạch chiến

lược còn chịu trách nhiệm nghiên cứu, phân tích thông tin về môi trường kinh

doanh và đối thủ cạnh tranh, làm đầu mối quản lý, theo dõi, đánh giá hiệu quả triển

khai các dự án của VIB.

1.10. Ban Quản lý thương hiệu và truyền thông:

Chức năng chính của Ban Quản lý thương hiệu và truyền thông là quản lý,

điều hành và giám sát các hoạt động về quản lý thương hiệu và truyền thông. Cơ

94

cấu tổ chức của Ban Quản lý thương hiệu và truyền thông bao gồm 3 phòng ban

chính: Phòng quản lý và phát triển thương hiệu, Phòng quản lý quan hệ với nhà đầu

tư và Phòng quản lý truyền thông.

1.11. Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản VIB AMC:

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản VIB AMC được thành lập theo quyết

định số 3181/QĐ NHNN ra ngày 28/12/2009 của Ngân hàng Nhà Nước với vốn

điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. VIB AMC hoạt động theo mô hình công ty TNHH 1

thành viên do VIB làm chủ sở hữu, với mục đích quản lý, khai thác có hiệu quả

những tài sản đảm báo của các khoản nợ xấu, tăng cường khả năng phòng ngừa

những rủi ro tài chính trong các hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng

và sự an toàn trong các hoạt động tín dụng của VIB. Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu

về xử lý nợ và quản lý tài sản của VIB, VIBAMC sẽ sử dụng các kỹ năng chuyên

sâu của mình để phục vụ nhu cầu xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các Tổ chức tín

dụng khác;

1.12. Các Vùng của VIB:

- Vùng Bắc Hà Nội: Sở giao dịch, Ba Đình, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Việt Trì…

- Vùng Nam Hà Nội: trung tâm kinh doanh Hà Nội, Hà Đông, Vinh, Thanh Hóa…

- Vùng Đông Bắc: Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh…

- Vùng miền Trung: Đà Nẵng, Hải Châu, Quảng Ngãi, Huế…

- Vùng Nam Trung Bộ: Nha Trang, Quy Nhơn, Đaklak, Lâm Đồng…

- Vùng Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Tân, Tây Ninh…

- Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long: Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau,

Đồng Tháp…

- Vùng Đông Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh, Quận 2, Bình Thạnh, Gò Vấp, Phú

Nhuận…

- Vùng Tây Hồ Chí Minh: Sài Gòn, Tân Bình, Quận 5, Quận 1…