BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Cao Biên

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình

của các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em HS và những người

thân trong gia đình.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hiền, nguyên chủ

nhiệm Khoa cơ bản, Học viện quản lí giáo dục, người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong

suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban lãnh đạo, cùng các thầy cô giáo Khoa hóa,

trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức và thực hiện thành công

khóa đào tạo thạc sĩ đầu tiên chuyên ngành Lí luận & phương pháp dạy học hóa

học, tạo cơ hội học tập nâng cao trình độ về lĩnh vực mà tôi tâm huyết.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em HS các trường trung

học phổ thông Ngô Quyền, Trấn Biên, Tam Phước – tỉnh Đồng Nai và nhiều anh

chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.

Xin gửi lời cảm ơn Phòng khoa học công nghệ - sau đại học, trường Đại học

sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn

thành đúng tiến độ.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTH

: bảng tuần hoàn

: chủ biên CB

: công thức CT

: công thức cấu tạo CTCT

: công thức phân tử CTPT

: dung dịch dd

: đối chứng ĐC

ĐHSP : đại học sư phạm

đktc : điều kiện tiêu chuẩn

: đáp số ĐS

: giỏi G

: giáo viên GV

: học sinh HS

: khá K

Nxb : nhà xuất bản

PPDH : phương pháp dạy học

SGK (sgk) : sách giáo khoa

SGV (sgv) : sách giáo viên

: trung bình TB

: trung học cơ sở THCS

: trung học phổ thông THPT

: thực nghiệm TN

: yếu kém YK

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả điều tra thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo

cho HS ở trường phổ thông ....................................................................24

Bảng 3.1: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN1, trường Ngô

Quyền) ....................................................................................................73

Bảng 3.2: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN1, trường Ngô Quyền) ................................................................73

Bảng 3.3: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên

V, đại lượng kiểm định T (bài TN1, trường Ngô Quyền) ......................73

Bảng 3.4: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN1, trường Trấn

Biên) .......................................................................................................74

Bảng 3.5: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN1, trường Trấn Biên) ..................................................................74

Bảng 3.6: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên

V, đại lượng kiểm định T (bài TN1, trường Trấn Biên).........................74

Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN2, trường Ngô

Quyền) ....................................................................................................75

Bảng 3.8: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN2, trường Ngô Quyền) ................................................................75

Bảng 3.9: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên

V, đại lượng kiểm định T (bài TN2, trường Ngô Quyền) ......................75

Bảng 3.10: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN2, trường Tam

Phước).....................................................................................................76

Bảng 3.11: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN2, trường Tam Phước) ................................................................76

Bảng 3.12: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên

V, đại lượng kiểm định T (bài TN2, trường Tam Phước) ......................76

Bảng 3.13: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN3, trường Ngô

Quyền) ....................................................................................................77

Bảng 3.14: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN3, trường Ngô Quyền) ................................................................77

Bảng 3.15: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên

V, đại lượng kiểm định T (bài TN3, trường Ngô Quyền) ......................77

Bảng 3.16: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN3, trường Tam

Phước).....................................................................................................78

Bảng 3.17: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN3, trường Tam Phước) ................................................................78

Bảng 3.18: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên

V, đại lượng kiểm định T (bài TN3, trường Tam Phước) ......................78

Bảng 3.19: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN4, trường Trấn

Biên) .......................................................................................................79

Bảng 3.20: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN4, trường Trấn Biên) ..................................................................79

Bảng 3.21: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên

V, đại lượng kiểm định T (bài TN4, trường Trấn Biên).........................79

Bảng 3.22: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN4, trường Tam

Phước).....................................................................................................80

Bảng 3.23: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN4, trường Tam Phước) ................................................................80

Bảng 3.24: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên

V, đại lượng kiểm định T (bài TN4, trường Tam Phước) ......................80

Bảng 3.25: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (tổng hợp 4 bài TN)...........81

Bảng 3.26: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(tổng hợp 4 bài TN) ................................................................................81

Bảng 3.27: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên

V, đại lượng kiểm định T (tổng hợp 4 bài TN) ......................................81

Bảng 3.28: Kết quả trưng cầu ý kiến của 68 GV về các biện pháp rèn luyện

năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua hệ thống bài tập hóa

học...........................................................................................................92

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Mô hình cấu trúc năng lực hành động ....................................................13

Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích (bài TN1, trường Ngô Quyền) ............................82

Hình 3.2: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN1, trường Ngô

Quyền) ....................................................................................................82

Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích (bài TN1, trường Trấn Biên)...............................83

Hình 3.4: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN1, trường Trấn

Biên) .......................................................................................................83

Hình 3.5: Đồ thị đường lũy tích (bài TN2, trường Ngô Quyền) ............................84

Hình 3.6: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN2, trường Ngô

Quyền) ....................................................................................................84

Hình 3.7: Đồ thị đường lũy tích (bài TN2, trường Tam Phước) ............................85

Hình 3.8: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN2, trường Tam

Phước).....................................................................................................85

Hình 3.9: Đồ thị đường lũy tích (bài TN3, trường Ngô Quyền) ............................86

Hình 3.10: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN3, trường Ngô

Quyền) ....................................................................................................86

Hình 3.11: Đồ thị đường lũy tích (bài TN3, trường Tam Phước) ............................87

Hình 3.12: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN3, trường Tam

Phước).....................................................................................................87

Hình 3.13: Đồ thị đường lũy tích (bài TN4, trường Trấn Biên)...............................88

Hình 3.14: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN4, trường Trấn

Biên) .......................................................................................................88

Hình 3.15: Đồ thị đường lũy tích (bài TN4, trường Tam Phước) ............................89

Hình 3.16: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN4, trường Tam

Phước).....................................................................................................89

Hình 3.17: Đồ thị đường lũy tích (tổng hợp 4 bài TN).............................................90

Hình 3.18: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (tổng hợp 4 bài TN) ...............90

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................4

1.1. Hoạt động nhận thức và sự phát triển tư duy của học sinh trong quá trình

dạy học .............................................................................................................4

1.2. Năng lực độc lập sáng tạo của học sinh ..........................................................11

1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực để phát huy

năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh..........................................................17

1.4. Bài tập hóa học ................................................................................................20

1.5. Thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh thông

qua dạy học hóa học ở trường phổ thông.......................................................24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................26

Chương 2: RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC

SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC.............28

2.1. Một số biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh

thông qua hệ thống bài tập hóa học ...............................................................28

2.1.1. Thiết kế bài học có logic nội dung hợp lí ..................................................28

2.1.2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp ....................................................31

2.1.3. Sử dụng các bài tập có nhiều cách giải, khuyến khích học sinh tìm

cách giải mới, nhận ra nét độc đáo để có cách giải tối ưu........................32

2.1.4. Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan

điểm trái ngược và bảo vệ quan điểm của mình.......................................34

2.1.5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập ........................................................36

2.1.6. Yêu cầu HS tự ra đề bài tập .......................................................................37

2.1.7. Cho HS làm các bài tập dưới dạng báo cáo khoa học ...............................37

2.1.8. Kiểm tra, đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện năng lực độc

lập sáng tạo của HS .................................................................................37

2.2. Hệ thống bài tập hóa học phần nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố

hóa học và định luật tuần hoàn, liên kết hóa học (lớp 10 nâng cao)

nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh................................38

2.2.1. Chương Nguyên tử.....................................................................................38

2.2.2. Chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học-Định luật tuần hoàn ......47

2.2.3. Chương Liên kết hóa học...........................................................................57

2.3. Sử dụng hệ thống bài tập trong dạy – học phần nguyên tử, bảng tuần

hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn, liên kết hóa học

(lớp 10 nâng cao) nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học

sinh .................................................................................................................66

2.3.1. Dạy bài truyền thụ kiến thức mới ..............................................................66

2.3.2. Dạy bài hoàn thiện kiến thức, kĩ năng .......................................................67

2.3.3. Kiểm tra, đánh giá......................................................................................69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................71

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................................72

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................72

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm......................................................................72

3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm....................................................72

3.4. Tiến hành và phân tích kết qủa........................................................................73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................93

KẾT LUẬN ..............................................................................................................94

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Sự xuất hiện của xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức là một trong những

dấu hiệu đang gây chú ý toàn cầu. Đặc trưng của nó là cùng với vốn, tài nguyên,

thông tin và tri thức trở thành một nguồn lực phát triển mạnh mẽ, có xu hướng lấn

át và thay thế các nguồn lực cũ, chi phối cơ cấu của nền kinh tế, thu hút đầu tư và

mang lại nguồn lợi khổng lồ.

Xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức đã đặt ngành giáo dục đứng trước cơ

hội thuận lợi, đồng thời cũng đứng trước những thử thách lớn trong vấn đề đào tạo

nguồn nhân lực. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn

ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát

huy tối đa khả năng tự học của HS; từng bước rèn luyện tư duy độc lập nhằm tạo ra

những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn...thích ứng cao với

công việc mới và với mọi hoàn cảnh.

Sinh thời, Bác Hồ đã từng nói: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt.” [30]

Điều 28 Luật Giáo dục hiện hành cũng nhấn mạnh: “Phương pháp giáo dục phổ

thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với

đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ

năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui

hứng thú học tập cho HS.” [31]

Từ nhu cầu của thời đại và tiếp thu tư tưởng chiến lược phát triển giáo dục

Việt Nam, trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu

quả dạy học nói chung, dạy học hóa học nói riêng đã được đầu tư nhiều. Tuy nhiên,

sự đầu tư ấy chưa thật chú trọng rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS. Trong

đó giải bài tập hóa học với tư cách là một phương pháp dạy học, có tác dụng tích

cực đến việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS, vẫn chưa được GV vận

dụng linh hoạt và triệt để. Phần nhiều GV mới chỉ dạy HS giải bài tập mà chưa dạy

HS bằng giải bài tập. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề “Rèn

luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS lớp 10 trung học phổ thông thông qua

hệ thống bài tập hóa học” làm đề tài nghiên cứu cuối khóa học.

2. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trường trung học

phổ thông (THPT)

2.2. Đối tượng nghiên cứu: Việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS

thông qua hệ thống bài tập hóa học (Phần Nguyên tử- Bảng tuần hoàn các nguyên tố

hóa học và Định luật tuần hoàn-Liên kết hóa học, lớp 10 nâng cao)

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Xác định được một số biện pháp nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo

cho HS thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học

4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

1. Nghiên cứu lí luận về hoạt động nhận thức và phát triển tư duy của HS

trong quá trình dạy học hóa học; những biểu hiện và cách kiểm tra đánh giá năng

lực độc lập sáng tạo cho HS; khái niệm, tác dụng và phân loại bài tập hóa học;

2. Điều tra thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông

qua dạy học hóa học ở trường phổ thông;

3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS

thông qua việc sử dụng hợp lí hệ thống bài tập hóa học;

4. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học (Phần Nguyên tử- Bảng

tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn-Liên kết hóa học, lớp 10

nâng cao) mà thông qua việc sử dụng các bài tập này sẽ rèn luyện được năng lực

độc lập sáng tạo cho HS;

5. Thực nghiệm sư phạm kiểm tra kết quả của đề tài.

5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu có các biện pháp phù hợp khi sử dụng hệ thống bài tập hóa học sẽ rèn

luyện được năng lực độc lập sáng tạo cho HS

6. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN

1. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS

thông qua hệ thống bài tập hóa học;

2. Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập hóa học (Phần Nguyên tử-

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn -Liên kết hóa học,

lớp 10 nâng cao) sử dụng trong dạy học nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo

cho HS.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: tra cứu các tài liệu, các văn bản có liên

quan đến đề tài.

2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Sử dụng phương pháp điều tra, tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập

sáng tạo cho HS thông qua dạy học hóa học ở trường phổ thông;

- Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm, tiến hành lên lớp theo 2 loại giáo án

để so sánh.

3. Phương pháp toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lí kết

quả thực nghiệm.

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC

SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

1.1.1. Khái niệm và sự phát triển năng lực nhận thức

1.1.1.1. Khái niệm nhận thức

Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lí con người (nhận thức,

tình cảm, lí trí). Hoạt động nhận thức thường được chia làm 2 giai đoạn:

- Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)

- Nhận thức lí tính (tư duy và tưởng tượng)

a. Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)

Nhận thức cảm tính là một quá trình tâm lí, là sự phản ánh những thuộc tính

cụ thể, trực quan bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang tồn tại trong thời gian và

không gian nhất định. Nhận thức cảm tính chưa phản ánh được các thuộc tính bản

chất của sự vật, hiện tượng.

Cảm giác là quá trình nhận thức, là hình thức khởi đầu trong sự phát triển

của hoạt động nhận thức, phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng

khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.

Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh trọn vẹn các thuộc tính của sự vật,

hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.

b. Nhận thức lí tính (tưởng tượng và tư duy)

Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh những điều chưa từng có trong

kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những

biểu tượng đã có.

Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những

mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách

quan mà trước đó ta chưa biết. Như vậy ta thấy tư duy là quá trình tìm kiếm và phát

hiện cái mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính “có vấn đề”,

tức là trong hoàn cảnh có vấn đề tư duy được nảy sinh. Tư duy là nhận thức ở mức

độ lí tính nhưng có liên quan chặt chẽ đến nhận thức cảm tính. Vậy quá trình tư

duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức.

1.1.1.2. Sự phát triển năng lực nhận thức

a. Năng lực nhận thức và biểu hiện của nó

Năng lực nhận thức được biểu hiện ở nhiều mặt, cụ thể là:

- Mặt nhận thức: Nhanh biết, nhanh hiểu, nhanh nhớ, biết suy xét và tìm ra

các quy luật trong các hiện tượng một cách nhanh chóng.

- Khả năng tưởng tượng: Hình dung ra được những hình ảnh và nội dung

theo đúng điều người khác mô tả.

- Hành động: Thể hiện sự nhanh trí, tháo vát, năng động, linh hoạt và sáng

tạo.

- Phẩm chất: Có óc tò mò, lòng say mê, hứng thú làm việc... có trí thông

minh, đó là khả năng tổng hợp các trí tuệ của con người (quan sát, ghi nhớ, tưởng

tượng và tư duy) mà đặc trưng cơ bản là tư duy độc lập và tư duy sáng tạo nhằm

ứng phó với tình huống mới.

Trí thông minh được thể hiện qua các chức năng tâm lý như:

- Nhận thức được đặc điểm, bản chất của tình huống mới do người khác nêu

ra hoặc tự mình đưa ra được vấn đề cần giải quyết.

- Sáng tạo ra công cụ mới, phương pháp mới, cách thức mới phù hợp với

hoàn cảnh mới (trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm tiếp thu được trước đó).

Trí thông minh không chỉ bộc lộ qua nhận thức mà cả qua hành động (lý luận

và thực tiễn).

b. Sự phát triển năng lực nhận thức cho HS

- Phát triển năng lực nhận thức thực chất là hình thành và phát triển năng lực

suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo mà bước đầu là giải các “bài toán” nhận thức, vận dụng

vào bài toán “thực tiễn” một cách chủ động và độc lập ở các mức độ khác nhau.

- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện thường xuyên,

liên tục, thống nhất, có hệ thống – điều này đặc biệt quan trọng đối với HS.

- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện từ việc rèn

luyện năng lực quan sát, phát triển trí nhớ và tưởng tượng, trau dồi ngôn ngữ, nắm

vững các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, phương pháp nhận thức – những yếu tố này

ảnh hưởng lớn tới sự phát triển năng lực nhận thức.

* Để phát triển năng lực nhận thức cho HS cần đảm bảo các yếu tố sau:

+ Vốn di truyền về tư chất tối thiểu cho HS (cấu tạo não bộ, số lượng và chất

lượng nơron thần kinh);

+ Vốn kiến thức tích lũy phải đầy đủ và hệ thống;

+ Phương pháp dạy và phương pháp học phải thực sự khoa học;

+ Chú ý tới đặc điểm lứa tuổi và sự bảo đảm về vật chất và tinh thần.

* Trong quá trình tổ chức học tập ta cần chú ý đến các hướng cơ bản sau:

+ Sử dụng các phương pháp dạy học mang tính chất nghiên cứu, kích thích

được hoạt động nhận thức, rèn luyện tư duy độc lập sáng tạo;

+ Hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề, tăng cường tính

độc lập trong hoạt động. Người GV cần phải dạy cho HS biết cách lập kế hoạch làm

việc, phân tích các yêu cầu của nhiệm vụ học tập và đề ra phương pháp giải quyết

vấn đề một cách hợp lý, sáng tạo.

Như vậy, năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ được phát triển khi tư duy

được phát triển.

1.1.2. Phẩm chất, thao tác và hình thức cơ bản của tư duy

1.1.2.1. Những phẩm chất của tư duy

- Tính định hướng: thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng

cần lĩnh hội, mục đích phải đạt và con đường tối ưu để đạt mục đích đó.

- Bề rộng: thể hiện có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.

- Độ sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự

vật, hiện tượng.

- Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức

và cách thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.

- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng

xuôi và ngược chiều.

- Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất cách

giải quyết và tự giải quyết vấn đề.

- Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra

mô hình khái quát. Từ mô hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết các vấn

đề cùng loại.

1.1.2.2. Các thao tác tư duy

a. Phân tích

Là quá trình tách một sự vật, một hiện tượng ra các yếu tố, các bộ phân nhằm

mục đích nghiên cứu chúng đầy đủ, sâu sắc, trọn vẹn hơn theo một hướng nhất

định.

b. Tổng hợp

Là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, các yếu tố đã được nhận thức để

nhận thức cái toàn bộ.

Phân tích và tổng hợp không phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy. Đây

là hai quá trình có quan hệ biện chứng. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp

để phân tích đạt được chiều sâu và bản chất của sự vật, hiện tượng. Phân tích và

tổng hợp là những thao tác cơ bản của tư duy, thường được dùng trong khi hình

thành phán đoán mới (qui nạp, suy diễn, suy lí tương tự) và ngay cả trong các thao

tác tư duy khác như so sánh, khái quát hóa.

c. So sánh

So sánh xác định bằng trí óc sự giống nhau và khác nhau, sự đồng nhất và

không đồng nhất, sự bằng nhau và không bằng nhau giữa các sự vật và hiện tượng

của hiện thực.

Có thể so sánh những dấu hiệu bên ngoài có thể quan sát trực tiếp được,

nhưng cũng có thể tiến hành so sánh những dấu hiệu quan hệ bên trong không thể

nhận thức trực tiếp được mà phải tiến hành bằng hoạt động tư duy.

Nhờ so sánh người ta có thể tìm thấy các dấu hiệu bản chất giống nhau của

các sự vật và cả những dấu hiệu không bản chất của chúng.

d. Khái quát hóa

Khái quát hóa là tìm ra cái chung và bản chất trong số những dấu hiệu, tính

chất và mối liên hệ giữa chúng thuộc về một loại vật thể hay hiện tượng.

Trừu tượng hóa là khả năng tách các dấu hiệu, các mối quan hệ chung và bản

chất khỏi các sự vật và hiện tượng riêng lẻ, cũng như phân biệt những cái gì là

không bản chất trong sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên trừu tượng hóa chỉ là thành

phần của hoạt động tư duy khái quát hóa. Nhờ tư duy khái quát hóa ta nhận ra sự

vật theo hình thức vốn có của chúng mà không phụ thuộc vào độ lớn, màu sắc, vật

liệu chế tạo hay vị trí của nó trong không gian.

1.1.2.4. Những hình thức cơ bản của tư duy

a. Khái niệm

Khái niệm là sự phản ánh những dấu hiệu bản chất khác biệt (riêng biệt) của

sự vật, hiện tượng và được diễn đạt bằng ngôn ngữ dưới dạng một từ hay một cụm

từ.

Khái niệm được xây dựng trên cơ sở của những thao tác tư duy, nó là điểm

tựa cho tư duy phân tích và là cơ sở để đào sâu kiến thức tiến tới xây dựng khái

niệm mới.

b. Phán đoán

Phán đoán là sự khẳng định hay phủ định về một đối tượng nào đó có hay

không có thuộc tính nào đó. Nếu khái niệm được biểu diễn bằng một từ hay cụm từ

riêng biệt thì phán đoán bao giờ cũng được biểu diễn dưới dạng một câu ngữ pháp.

Trong tư duy, phán đoán được sử dụng như là những câu ngữ pháp nhằm liên

kết các khái niệm, do đó nó có những nguyên tắc, quy luật bên trong.

c. Suy lý

Hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán với nhau để tạo một phán đoán

mới gọi là suy lý. Suy lý được cấu tạo bởi hai bộ phận:

- Các phán đoán có trước gọi là tiền đề

- Các phán đoán có sau gọi là kết luận: dựa vào tính chất của tiền đề mà kết

luận.

Như vậy muốn có suy lý phải thông qua chứng minh. Trong thực tiễn tư duy,

ta thường sử dụng suy lý hoặc để chứng minh, hoặc để bác bỏ cái gì đó.

Suy lý chia thành 3 loại: Loại suy

Suy lý quy nạp

Suy lý diễn dịch

- Loại suy: là hình thức tư duy đi từ riêng biệt này đến riêng biệt khác.

- Suy lý quy nạp: suy lý từ riêng biệt đến phổ biến, từ những hoạt động tới

các quy luật.

Có hai lối quy nạp:

Quy nạp đơn cử: quy nạp đơn cử hoàn toàn khi người ta nghiên cứu được tất

cả các đối tượng. Quy nạp đơn cử không hoàn toàn khi người ta không nghiên cứu

được tất cả các đối tượng.

Quy nạp khoa học: khi đi tới kết luận người ta xác minh những nguyên nhân

khoa học của hiện tượng.

- Suy lý diễn dịch: là cách suy nghĩ: đi từ cái chung, định luật, quy tắc, khái

niệm chung đến những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.

1.1.3. Tư duy hóa học

1.1.3.1. Tư duy hóa học – Sự phát triển tư duy trong dạy học hóa học

a. Tư duy hóa học

Tư duy hóa học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hóa học nghiên

cứu các chất và các quy luật chi phối quá trình biến đổi các chất. Khi tương tác với

nhau, xảy ra sự biến đổi nội tại của mỗi chất để tạo thành các chất mới. Sự biến đổi

này tuân theo những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và định

lượng của hóa học. Việc sử dụng các thao tác tư duy, sự suy luận đều phải tuân theo

quy luật này.

Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự tương tác

giữa các tiểu phân của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron...), mối liên

hệ giữa đặc điểm cấu tạo với tính chất của các chất, các quy luật biến đổi giữa các

loại chất và mối quan hệ giữa chúng.

Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất

giữa sự biến đổi bên trong (quá trình phản ứng hóa học) với các biểu hiện bên ngoài

(dấu hiệu nhận biết, điều kiện xảy ra phản ứng), giữa cái cụ thể: sự tương tác giữa

các chất với cái trừu tượng như quá trình góp chung electron, trao đổi ion trong

phản ứng hóa học. Nghĩa là những hiện tượng cụ thể quan sát được liên hệ với

những hiện tượng không nhìn thấy được mà chỉ nhận thức được bằng sự suy luận

logic và được biểu diễn bằng ngôn ngữ hóa học - đó là các kí hiệu, công thức hóa

học biểu diễn mối quan hệ bản chất các hiện tượng nghiên cứu.

b. Sự phát triển tư duy trong dạy học hóa học

Để phát triển tư duy cho HS, trước hết là giúp HS nắm vững kiến thức hóa

học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành, qua đó kiến thức

của HS thu thập được trở nên vững chắc và sinh động hơn. HS chỉ thực sự lĩnh hội

tri thức khi tư duy của HS được phát triển. Nhờ sự hướng dẫn của GV mà HS biết

phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự kiện cụ thể và rút ra những kết luận cần

thiết. Hoạt động dạy học hoá học cần phải tập luyện cho HS hoạt động tư duy sáng

tạo qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thông qua hệ

thống bài tập mà GV điều khiển hoạt động nhận thức của HS để giải quyết các vấn

đề học tập được đưa ra. HS tham gia vào các hoạt động này một cách tích cực sẽ

nắm được các kiến thức và phương pháp nhận thức, đồng thời các thao tác tư duy

cũng được rèn luyện.

Giải các bài tập hóa học là một trong những hoạt động chủ yếu để phát

triển tư duy cho HS, hoạt động này tạo một trong những điều kiện tốt nhất để

phát triển năng lực trí tuệ, năng lực hành động cho HS.

1.1.3.2. Đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS Việt Nam hiện nay

Nghiên cứu thang phân loại trình độ nhận thức của Bloom và thực tế trình độ

nhận thức của HS THPT hiện nay của nước ta, nhiều nhà giáo dục học thống nhất

rằng: sự phân chia tư duy theo mức độ của thang Bloom rất khó thực hiện.Vì thế

trên cơ sở thang phân loại trình độ nhận thức của cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang,

chúng tôi cho rằng nên đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS Việt Nam hiện

nay theo các mức độ: biết, hiểu, vận dụng, vận dụng sáng tạo. Cụ thể:

 Biết: khả năng nhớ lại kiến thức đó một cách máy móc và nhắc lại được,

nghĩa là trả lời được câu hỏi: Là gì? Là thế nào?

 Hiểu: khả năng hiểu thấu được ý nghĩa kiến thức, giải thích được nội dung

kiến thức, diễn đạt khái niệm theo sự hiểu biết mới của mình, nghĩa là trả lời

câu hỏi: Vì sao? Như thế là thế nào? Có nghĩa là gì?

 Vận dụng: khả năng sử dụng thông tin và biến đổi kiến thức từ dạng này

sang dạng khác, vận dụng kiến thức trong tình huống mới, trong thực tiễn.

 Vận dụng sáng tạo: sử dụng các kiến thức đã có, vận dụng kiến thức vào tình

huống mới với cách giải quyết mới, linh hoạt, độc đáo, hữu hiệu.

Với các tiêu chí đánh giá như trên, muốn đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng

tạo, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng mỗi GV cần

phải chú ý phối hợp nhiều phương pháp, hình thức cho phù hợp thực tế. Việc sử

dụng hệ thống bài tập hóa học vào dạy học hóa học ở trường phổ thông là một

hướng quan trọng. Vì vậy cần xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học như

thế nào để nâng cao năng lực nhận thức, phát triển tư duy và rèn luyện năng lực

hành động cho HS một cách hiệu quả nhất.

1.2. NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

1.2.1. Quan niệm về năng lực độc lập sáng tạo của học sinh

1.2.1.1. Khái niệm về năng lực hành động

Theo các nhà tâm lí, năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội

tụ của nhiều yếu tố: tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động,

trách nhiệm đạo đức.

Một cách khác, có thể hiểu năng lực là khả năng và kĩ xảo học được hay có

sẵn của một cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn sàng

về động cơ, xã hội… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có

trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.

Người ta phân ra làm 4 thành phần năng lực: Năng lực chuyên môn, năng lực

phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.

- Năng lực chuyên môn: Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như

đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên

môn.

- Năng lực phương pháp: Khả năng thực hiện những hoạt động có kế hoạch, có

tính định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và các vấn đề đặt ra…

Trọng tâm là phương pháp nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.

- Năng lực xã hội: Khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội

hoặc những nhiệm vụ khác nhau với sự cộng tác với các thành viên khác. Trọng tâm

là:

+ Đánh giá được ý thức trách nhiệm của bản thân và của người khác. Đề cao

ý thức tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức của cá thể;

+ Khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác, biết giải

quyết các xung đột trong hoạt động nhóm và hoạt động tập thể.

- Năng lực cá thể:

+ Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển

cũng như những giới hạn của mình;

+ Phát triển được năng khiếu cá nhân, xây dựng được kế hoạch cho cuộc

sống riêng, đưa được các kế hoạch thành thực tế;

+ Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi

ứng xử.

Các thành phần năng lực “gặp” nhau tạo thành năng lực hành động.

* Năng lực hành động: là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm

các hành động, giải quyết các nhiệm vụ hoặc các vấn đề thuộc lĩnh vực nghề

nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng

như sự sẵn sàng hành động.

Năng lực cá thể Năng lực chuyên môn

Năng lực xã hội Năng lực phương pháp

NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG

Hình 1.1 Mô hình cấu trúc năng lực hành động

Khái niệm học tập theo lý thuyết năng lực hành động

Học nội dung Học phương pháp – Học giao tiếp – Học phát triển

chuyên môn chiến lược xã hội cá nhân

- Làm việc trong - Tự đánh giá điểm tri thức - Các - Lập kế hoạch

nhóm, phối hợp với mạnh và yếu của chuyên môn (các học tập, kế hoạch

bạn bè, tạo điều mình để lập kế khái niệm, học làm việc.

kiện cho sự hiểu hoạch phát triển cá thuyết, định luật, phương - Các

biết về phương diện thể. phạm trù, mối quan pháp nhận thức, tư

xã hội: cách ứng - Thái độ tự trọng, hệ...). duy.

xử, tinh thần trách trân trọng các giá - Các kĩ năng - Thu thập, xử lí,

nhiệm và khả năng trị, chuẩn mực đạo chuyên môn chế biến thông tin,

hòa hợp, giải quyết đức, các giá trị văn trình bày tri thức.

xung đột. hóa.

↓ ↓ ↓ ↓

Năng lực Năng lực Năng lực xã hội Năng lực cá thể

chuyên môn phương pháp

1.2.1.2. Khái niệm về độc lập

Theo từ điển tiếng Việt [60, tr.336]: “Độc lập là tự mình tồn tại, hoạt động,

không nương tựa hoặc phụ thuộc vào ai, vào cái gì khác.”

Những biểu hiện của tư duy và hành động độc lập:

- Không có sự viện trợ trực tiếp từ bên ngoài;

- Tự mình nhìn thấy vấn đề, phát hiện vấn đề, đặt vấn đề để giải quyết;

- Tự mình tìm ra cách giải bài toán theo nhiều chiều hướng khác nhau;

- Tự mình kiểm tra được, đánh giá được cách giải “bài toán”;

- Biết phê phán cách giải của người khác;

- Biết tự mình trình bày suy nghĩ, lập luận, cách giải bài toán một cách lôgic,

chặt chẽ.

Trong dạy học hóa học phải rèn cho HS có thói quen suy nghĩ và hành động

độc lập, từ tư duy độc lập sẽ dẫn đến tư duy phê phán, khả năng phát hiện, giải

quyết vấn đề rồi đến tư duy sáng tạo. Như thế, độc lập là tiền đề cho sáng tạo.

1.2.1.3. Khái niệm về sáng tạo

Theo từ điển tiếng Việt [60, tr.847]: “Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải

quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”

Sáng tạo thường được hiểu là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu

ích, phù hợp với hoàn cảnh.[28, tr.6]

Theo các nhà tâm lí học thì sáng tạo là năng lực đáp ứng một cách thích đáng

nhu cầu tồn tại theo lối mới, năng lực gây ra cái gì đấy mới mẻ.

Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về sáng tạo nhưng vì nó rất cần cho cuộc

sống nên các nhà tâm lí học đã tìm cách đo lường, đánh giá năng lực sáng tạo của

mỗi cá nhân. Người ta đưa ra tình huống với một số điều kiện, xuất phát từ yêu cầu

đề xuất càng nhiều giải pháp càng tốt, trong một thời gian càng ngắn càng hay. Việc

đánh giá được căn cứ vào số lượng số tính mới mẻ, tính độc đáo, tính hữu ích của

các đề xuất.

1.2.1.4. Khái niệm về năng lực sáng tạo

Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật

chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công

những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.[28, tr.7]

Đối với nhà khoa học, năng lực sáng tạo thể hiện ở chỗ mỗi cá nhân có thể

mang lại những giá trị mới, những sản phẩm mới quý giá đối với nhân loại.

Năng lực sáng tạo không phải chỉ là bẩm sinh mà được hình thành và phát

triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Do đó muốn hình thành năng lực học

tập sáng tạo phải chuẩn bị cho HS những điều kiện cần thiết để họ có thể thực hiện

thành công với một số kết quả mới mẻ nhất định. Đó là tổ chức cho HS hoạt động

càng nhiều càng tốt. Thiên tài 99% là do lao động (hoạt động). Hoạt động sáng tạo

bất kỳ lúc nào, ở đâu, chỉ xảy ra trong khi giải quyết vấn đề.

1.2.1.5. Những quan niệm về năng lực sáng tạo ở học sinh [28]

- Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình

huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới.

- Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi

mới cho mình và cho mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật).

Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.

- Năng lực nhìn thấy thấy cấu trúc của đối tượng nghiên cứu. Thực chất là

bao quát nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố của đối tượng

trong mối tương quan giữa chúng với nhau.

- Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình

huống. Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự

đoán khác nhau khi phải lí giải một hiện tượng.

- Năng lực xác nhận bằng lí thuyết và thực hành các giả thuyết (hoặc phủ

nhận nó). Năng lực biết đề xuất các phương án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ đồ thí

nghiệm để kiểm tra giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết hoặc để đo một đại

lượng nào đó với hiệu quả cao nhất có thể có được trong những điều kiện đã cho.

- Năng lực nhìn nhận một vấn đề dưới những góc độ khác nhau, xem xét đối

tượng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực tìm ra các

giải pháp mới, chẳng hạn đối với bài toán hóa học, có nhiều cách nhìn đối với việc

tìm kiếm lời giải, năng lực kết hợp nhiều phương pháp giải bài tập để tìm ra một

phương pháp mới, độc đáo.

Đối với HS phổ thông, tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra” khi GV chưa dạy,

HS chưa đọc sách, chưa biết được nhờ trao đổi với bạn đều coi như mang tính sáng

tạo. Sáng tạo là bước nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của HS.

Không có con đường logic để dẫn đến sáng tạo, bản thân HS phải tự tìm lấy kinh

nghiệm hoạt động thực tiễn của mình. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển

năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động

tự giác, độc lập, tích cực.

1.2.2. Những biểu hiện của năng lực độc lập sáng tạo của học sinh [28]

1. Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn, không theo

những quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó;

2. Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập

mới, vấn đề mới;

3. Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn đề

mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề nào đó;

4. Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại

biết vận dụng tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp

dụng phù hợp;

5. Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra kết

luận chính xác ngắn gọn nhất;

6. Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết;

7. Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, đánh giá bản thân và đề xuất

biện pháp hoàn thiện;

8. Biết cách học thầy, học bạn, kết hợp các phương tiện thông tin, khoa học

kĩ thuật hiện đại trong khi tự học. Biết vận dụng và cải tiến những điều đã học;

9. Biết thường xuyên liên tưởng.

1.2.3. Cách kiểm tra đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của học sinh [28]

Để đào tạo những con người năng động sáng tạo, sớm thích nghi với đời

sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các

kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng

tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.

Muốn kiểm tra đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của HS, ta có thể áp dụng

các cách sau:

1. Sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau như viết,

vấn đáp, thí nghiệm, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan;

2. Sử dụng các câu hỏi phải suy luận, bài tập có yêu cầu tổng hợp, khái quát hóa,

vận dụng lý thuyết vào thực tiễn;

3. Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành, thí nghiệm (thí

nghiệm hóa học, sử dụng phương tiện trực quan);

4. Kiểm tra việc thực hiện những bài tập sáng tạo và tìm ra cách giải ngắn nhất,

hay nhất (những bài tập yêu cầu HS đề xuất nhiều cách giải quyết);

5. Đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo dù nhỏ.

1.3. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH

CỰC ĐỂ PHÁT HUY NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC

SINH

1.3.1. Tính tích cực

Theo từ điển tiếng Việt [60, tr.981]: “Tích cực là tỏ ra chủ động, có những

hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo chiều hướng phát triển”.

Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.

Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên

mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát

triển của xã hội.

Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong các nhiệm vụ chủ

yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần

phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện, đồng thời là

kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.

1.3.2. Tính tích cực trong học tập

Tính tính cực của con người được biểu hiện trong hoạt động, đặc biệt trong

các hoạt động tập thể. Học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học. Tính tích

cực học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí

tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.

Tính tích cực học tập sản sinh ra nét tư duy độc lập sáng tạo và được biểu

hiện ở những dấu hiệu sau:

- Hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích

phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra;

- Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vần đề chưa đủ rõ;

- Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới;

- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học;

- Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó

khăn.

Các nhà lí luận đã đánh giá mức độ tính tích cực học tập theo các cấp độ từ

thấp đến cao như sau:

- Bắt trước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn.

- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác

nhau về một vấn đề...

- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

1.3.3. Phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, để chỉ những phương pháp

theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của người học.

Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận

thức của người học và có nhiều nét đặc trưng nhất định. Có năm dấu hiệu đặc trưng

cơ bản của phương pháp tích cực để phân biệt với các phương pháp thụ động, đó là:

- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS;

- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, đây cũng là mục tiêu dạy

học;

- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;

- Có sự phối hợp sử dụng rộng rãi các phương tiện trực quan, nhất là những

phương tiện kĩ thuật hiện đại (máy vi tính, phần mềm dạy học,...);

- Kết hợp sự đánh giá của thầy và sự đánh giá của trò.

1.3.4. Phương pháp tích cực trong dạy học hóa học

1.3.4.1. Dạy và học tích cực

Học là một quá trình chủ động. Chỉ có những thông tin nào được người học

sắp xếp, cấu trúc và tổ chức mới có thể chuyển thành trí nhớ lâu dài. Quá trình sắp

xếp, cấu trúc và tổ chức này được thực hiện bởi người học làm hơn là người học

nghe. Thông tin chỉ tồn tại trong trí nhớ lâu dài nếu nó được sử dụng hoặc nhắc lại

thường xuyên. Học hiệu quả hơn nếu động cơ của nó là ham muốn được thành công

hơn là lo sợ thất bại. HS cần có trách nhiệm tối đa đối với việc học tập, đánh giá và

đạt tiến bộ.

Do đó, bản chất của quá trình dạy và học tích cực là: Khai thác động lực tích

cực của người học để phát triển chính họ. Cần coi trọng nhu cầu cá nhân người học,

đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.

Trong dạy và học tích cực, người GV cần:

- Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực;

- Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS;

- Thử thách và tạo động cơ cho HS;

- Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết.

Trong dạy và học tích cực, người học cần:

- Chủ động trao đổi, xây dựng kiến thức;

- Khai thác tư duy, liên hệ;

- Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước.

Do đó, không có một phương pháp dạy học nào là phù hợp với mọi HS. Điều

GV cần làm là sử dụng kết hợp những phương pháp dạy học khác nhau, vận dụng

sáng tạo trong từng điều kiện cụ thể để có thể kích thích được nhiều mặt khác nhau

trong trí thông minh của HS.

1.3.4.2. Sử dụng các phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học

tích cực

- Sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực: sử dụng thí

nghiệm theo phương pháp nghiên cứu, sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề…

- Sử dụng các phương tiện dạy học khác theo hướng dạy học tích cực (mô

hình, tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu,…)

- Sử dụng bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực: sử dụng bài tập để

hình thành khái niệm, bài tập thực nghiệm, bài tập thực tiễn,…

- Sử dụng một số phương pháp dạy học truyền thống theo hướng dạy học

tích cực: vần đáp tìm tòi, dạy học nêu và giải quyết vần đề,…

- Vận dụng một cách sáng tạo có chọn lọc một số quan điểm dạy học trên thế

giới, thí dụ: dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án…

1.4. BÀI TẬP HÓA HỌC

1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học

Bài tập là yêu cầu của chương trình cho HS làm để vận dụng những điều đã

học và cần giải quyết những vấn đề bằng phương pháp khoa học. Một số tài liệu lý

luận dạy học thường dùng bài toán hóa học để chỉ những bài tập định lượng, đó là

những bài tập có tính toán khi HS cần thực hiện những phép tính nhất định.

Theo một số nhà lý luận dạy học, bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán, mà

trong khi hoàn thành chúng, HS vừa nắm được vừa hoàn thiện một tri thức hay một

kĩ năng nào đó bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực nghiệm. Ở

nước ta, sách giáo khoa hoặc sách tham khảo, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo

quan điểm này.

Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học trong

quá trình dạy học, người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý

thuyết hoạt động. Một HS lớp 1 không thể xem bài tập lớp 12 là “bài tập” thích hợp

và ngược lại, đối với HS lớp 12 bài tập lớp 1 không còn là “bài tập” nữa. Bài tập chỉ

có thể là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một

người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có

một “người giải”. Vì vậy, bài tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành

một hệ thống toàn vẹn, thống nhất.

1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học

Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để

dạy HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên

cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của

chính mình. Tác dụng của bài tập hóa học trong dạy – học là:

- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có

vận dụng những kiến thức đã học vào giải bài tập, HS mới nắm vững kiến thức một

cách sâu sắc;

- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt

nhất;

- Rèn luyện kĩ năng hóa học cho HS như: kĩ năng viết và cân bằng phương

trình phản ứng, kĩ năng tính toán theo công thức và phương trình hóa học, kĩ năng

thực hành như cân, đo, đun, nóng, sấy, lọc, nhận biết hóa chất,…

- Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho HS (HS cần phải hiểu

sâu mới hiểu được trọn vẹn). Một số bài tập có định hướng đặc biệt, ngoài cách giải

thông thường còn có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo. Thông thường

nên yêu cầu HS giải bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay nhất, đó là

cách rèn tư duy thông minh cho HS. Khi giải bài toán bằng nhiều cách dưới góc độ

khác nhau, khả năng tư duy của HS tăng lên gấp nhiều lần so với HS giải nhiều bài

toán bằng một cách và không phân tích đến nơi đến chốn;

- Bài tập hóa học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu

mới (hình thành khái niệm, định luật) khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực,

tự lực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi HS

làm bài tập thực nghiệm định lượng;

- Bài tập hóa học phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương

pháp học tập hợp lý;

- Bài tập hóa học còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS

một cách chính xác;

- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn luyện tính

kiên nhẫn, trung thực chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa

học (có tổ chức, kế hoạch,…), nậng cao hứng thú học tập bộ môn. Điều này thể hiện

rõ khi giải bài tập thực nghiệm.

1.4.3. Phân loại bài tập hóa học

Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy cần có cách nhìn

tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.

1. Phân loại dựa vào nội dung toán học của bài tập:

- Bài tập định tính (không có tính toán)

- Bài tập định lượng (có tính toán)

2. Phân loại dựa vào hoạt động của HS khi giải bài tập:

- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)

- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm)

3. Phân loại dựa vào nội dung hóa học của bài tập:

* Bài tập hóa đại cương:

- Bài tập về chất khí

- Bài tập về dung dịch

- Bài tập điện phân…

* Bài tập hóa vô cơ

- Bài tập về các kim loại

- Bài tập về các phi kim

- Bài tập về các loại hợp chất oxit, axit, bazơ, muối,…

* Bài tập hóa hữu cơ

- Bài tập về hiđrocacbon

- Bài tập về rượu – phenol – amin

- Bài tập về anđehit – axit cacboxylic – este…

4. Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập:

- Bài tập cân bằng phương trình phản ứng

- Bài tập viết chuỗi phản ứng

- Bài tập điều chế

- Bài tập nhận biết

- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp

- Bài tập xác định thành phần hỗn hợp

- Bài tập lập công thức phân tử

- Bài tập tìm nguyên tố chưa biết…

5. Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:

- Bài tập dạng cơ bản

- Bài tập tổng hợp

6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:

- Bài tập trắc nghiệm

- Bài tập tự luận

7. Dựa vào phương pháp giải bài tập:

- Bài tập tính theo công thức và phương trình

- Bài tập biện luận

- Bài tập dùng các giá trị trung bình…

8. Dựa vào mục đích sử dụng:

- Bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ

- Bài tập dùng để củng cố kiến thức

- Bài tập dùng để ôn luyện, tổng kết…

9. Dựa vào mức độ nhận thức và tư duy

- Bài tập ở trình độ biết

- Bài tập ở trình độ hiểu

- Bài tập ở trình độ vận dụng

- Bài tập ở trình độ vận dụng sáng tạo

1.5. THỰC TRẠNG VIỆC RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO

CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG

PHỔ THÔNG

1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra

Để nắm rõ thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông

qua dạy học hóa học, chúng tôi tiến hành điều tra việc dạy–học hóa học của một số

GV bằng các phương pháp sau:

- Phát phiếu điều tra cho 68 GV dạy hóa học ở các trường phổ thông tìm hiểu vấn

đề thầy cô giáo rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS ở mức độ nào (xem phụ

lục số 2);

- Trò chuyện - đàm thoại với các GV và HS để biết cụ thể hơn vấn đề rèn luyện

năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua sử dụng hệ thống bài tập hóa học.

1.5.2. Kết quả điều tra

Bảng 1.1: Kết quả điều tra thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho

HS ở trường phổ thông

NỘI DUNG Ý KIẾN CỦA GV

1. Thông qua các giờ dạy học môn Có thể rèn Bình thường Không thể hoá học ở trường THPT có thể rèn luyện tốt

luyện được năng lực độc lập sáng 51 (75%) 17 (25%) 0 (0%) tạo cho HS

Không bao 2. Mức độ rèn luyện năng lực, độc Thường xuyên Đôi khi giờ lập sáng tạo cho HS THPT thông

qua các giờ dạy học hóa học 29 (42,6%) 39 (57,4%) 0 (0%)

Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy: một số GV đã nỗ lực đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học, có chú ý

rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua dạy học hóa học nói chung

và sử dụng bài tập hóa học nói riêng.

Tuy nhiên cũng còn không ít GV vẫn dạy theo thói quen cũ với mục tiêu

chính yếu là truyền thụ kiến thức, truyền thụ càng nhiều kiến thức càng tốt; bên

cạnh đó chưa phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của người học. Số

liệu điều tra cho thấy có tới 57,4% GV chỉ đôi khi có rèn luyện năng lực độc lập

sáng tạo cho HS. Trong số 42,6 % GV tự cho rằng thường xuyên chú ý rèn luyện

năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua dạy học hóa học thì các biện pháp mà

các GV nêu ra cũng chưa được rõ ràng, chẳng hạn có GV nêu biện pháp rất chung

chung: thí nghiệm hóa học, bài tập, trực quan, nêu vấn đề,…Về việc sử dụng bài tập

hóa học, GV dùng trong giờ nghiên cứu tài liệu mới thường với mục đích dẫn dắt,

gợi mở đến kiến thức mới. Trong giờ luyện tập, hệ thống hóa kiến thức, GV sử

dụng bài tập hóa học chủ yếu để tái hiện kiến thức cũ hoặc ra những bài tập khó, rồi

dạy cho HS giải được các bài tập này để khắc sâu kiến thức. Trong giờ kiểm tra,

cũng thường sử dụng bài tập như vậy, ít sử dụng các bài tập đòi hỏi tính sáng tạo.

Mặt khác, 100 % các thầy cô được hỏi ý kiến cho rằng có thể rèn luyện năng

lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua giờ học hóa học, trong đó 75% đồng quan

điểm là rèn luyện ở mức độ tốt, còn 25% chung quan điểm ở mức độ bình thường.

Các thầy cô cũng đồng ý việc sử dụng bài tập hóa học có thể rèn luyện được năng

lực độc lập sáng tạo cho HS.

Bên cạnh đó, qua trao đổi, trò chuyện trực tiếp với GV và HS, cũng thu được

kết quả tương tự. Cô giáo Nguyễn Thị Thắm, GV trường THPT Trấn Biên – Đồng

Nai, 23 năm trực tiếp dạy học hóa học cấp THPT, cho rằng: “Lâu nay, GV chỉ đôi

khi mới rèn luyện tư duy sáng tạo cho HS, mà thực chất thông qua dạy học hóa học,

điều đó có thể thực hiện tốt. Biện pháp hiệu quả nhất là HS chuẩn bị bài trước ở

nhà, tự tìm cách giải quyết những vấn đề liên quan đến bài học, tự đặt câu hỏi về

vấn đề chưa giải quyết được để thầy cô và các bạn cùng trao đổi.” Còn ý kiến của

cô giáo Huỳnh Thị Ngọc Oanh, GV trường THPT Ngô Quyền – Đồng Nai, 26 năm

kinh nghiệm dạy học hóa học: “Thông qua dạy học hóa học, có thể rèn luyện tốt

năng lực độc lập sáng tạo cho HS, nhưng điều này không được thực hiện thường

xuyên. GV dùng bài tập hóa học với mục đích chủ yếu là khắc sâu kiến thức cho

HS. Biện pháp tốt nhất khi sử dụng bài tập hóa học để rèn năng lực độc lập sáng

tạo cho HS là yêu cầu HS tự soạn đề bài.” Đối với HS, khi được hỏi: các thầy cô

dùng bài tập hóa học để dạy các em như thế nào, em Nguyễn Đăng Tuấn, HS lớp

10A6 (năm học 2007-2008), trường THPT Ngô Quyền – Đồng Nai nhận xét:

“Thường là các thầy cô thông báo đề bài cho HS, yêu cầu HS giải, nếu HS giải

đúng rồi thì thầy cô góp ý thêm, nếu cả lớp không ai giải được thì thầy cô gợi ý

từng bước hoặc trực tiếp giải. Cuối cùng là chúng em biết bài tập đó giải như thế

nào, đáp số bao nhiêu và dĩ nhiên kiến thức nắm chắc hơn. Có lẽ vì thời gian chính

khóa không nhiều nên muốn HS có đủ kiến thức đi thi đại học, thầy cô phải dạy cho

HS giải được nhiều bài tập và do đó với bài tập không khó, thầy cô lướt qua rất

nhanh và chỉ giải kĩ bài tập khó.”

Như vậy nhiều GV chưa chú ý rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS

thông qua dạy học hóa học nói chung và thông qua sử dụng bài tập hóa học nói

riêng. Nói một cách tổng quát, GV mới chỉ xem bài tập hóa học là mục đích, là nội

dung, chưa xem giải bài tập hóa học là một phương pháp dạy học hiệu nghiệm,

GV mới dạy HS giải bài tập mà chưa dạy HS bằng giải bài tập.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài,

bao gồm các nội dung:

1. Hoạt động nhận thức và sự phát triển tư duy của HS trong quá trình dạy học.

Chúng tôi nghiên cứu khái niệm và sự phát triển năng lực nhận thức, phẩm chất,

thao tác và hình thức cơ bản của tư duy, tư duy hóa học;

2. Năng lực độc lập sáng tạo của HS. Chúng tôi đề cập đến quan niệm, những biểu

hiện, cách kiểm tra đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của HS;

3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực để phát huy năng lực

độc lập sáng tạo cho HS. Chúng tôi trình bày về tính tích cực, tính tích cực trong

học tập, phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích cực trong dạy học hóa

học;

4. Bài tập hóa học. Chúng tôi nêu rõ khái niệm bài tập hóa học, tác dụng và phân

loại bài tập hóa học;

5. Thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua dạy học

hóa học ở trường phổ thông. Chúng tôi đề cập đến mục đích và phương pháp điều

tra; kết quả điều tra.

Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nhiên cứu một số biện pháp, tuyển

chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện năng lực độc

lập sáng tạo cho HS phổ thông.

Chương 2

RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO

CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG

BÀI TẬP HÓA HỌC

2.1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO

CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC

2.1.1. Thiết kế bài học có logic nội dung hợp lí

Kiến thức cơ bản là cơ sở của trí thông minh. Nếu không nắm được kiến thức

cơ bản, HS sẽ không có cơ sở để suy nghĩ đúng đắn, cũng như để giải quyết các bài

toán, những vấn đề của hóa học. Nếu không nắm được logic của nội dung thì làm

sao rèn luyện được logic của tư duy, dẫn đến khả năng suy nghĩ độc lập sẽ khó khăn

và tư duy sáng tạo lại càng khó khăn hơn. Bởi vậy, để rèn luyện năng lực độc lập

sáng tạo cho HS, phải thiết kế bài học có logic nội dung hợp lí.

GV cần làm cho HS hiểu rõ bản chất từng khái niệm, khai thác đầy đủ ý

nghĩa từng từ, từng câu trong bài học, bài tập; nếu bổ sung kiến thức phải có cơ sở

lập luận logic chặt chẽ. Những kiến thức cung cấp cho HS phải đảm bảo được tính

hệ thống theo những mục tiêu cụ thể của mỗi bài học. GV tổ chức cho HS các hoạt

động, rèn cách trình bày lập luận chặt chẽ, chính xác, có tính thuyết phục, tạo điều

kiện cho HS hiểu, nhớ, vận dụng chính xác kiến thức.

Ví dụ

Khi dạy học về nội dung “Qui luật biến đổi năng lượng ion hóa của các

nguyên tố” (Bài 11- lớp 10 nâng cao), GV cần làm cho HS hiểu chính xác thế nào

là năng lượng ion hóa thứ nhất, thứ 2, …, sau đó nghiên cứu nội dung qui luật biến

đổi năng lượng ion hóa của các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm A và

giải thích qui luật. Muốn nắm chắc các kiến thức đó, GV có thể cho HS thảo luận

nhóm theo các nội dung trong phiếu học tập, một nhóm được phân công cử đại diện

trình bày trước lớp, các HS khác lắng nghe, đặt câu hỏi, bổ sung. GV có thể đặt

thêm câu hỏi cho HS và sau đó hướng dẫn HS rút ra kết luận.

Phiếu học tập Nghiên cứu qui luật biến đổi năng lượng ion hóa

*Năng lượng ion hóa là gì? Cho ví dụ?

*Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, năng lượng ion hóa nói chung của nguyên tử

các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích?

Gợi ý: I1 phụ thuộc vào lực liên kết giữa hạt nhân và e lớp ngoài cùng, mà lực liên

kết này phụ thuộc chủ yếu vào:

- Điện tích hạt nhân nguyên tử

- Khoảng cách giữa e và hạt nhân

* Theo số liệu bảng 2.2 (tr.46, sgk), có trường hợp nào không tuân theo qui luật

chung nói trên? Giải thích trường hợp bất thường đó?

Gợi ý: Căn cứ vào cấu hình e nguyên tử để giải thích

*Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, năng lượng ion hóa nói chung của nguyên

tử các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích?

* Theo số liệu bảng 2.2 (tr.46, sgk), có trường hợp nào không tuân theo qui luật

chung nói trên? Giải thích trường hợp bất thường của Al và Ga?

Tóm tắt kiến thức HS cần lĩnh hội

Năng lượng ion hóa thứ nhất (I1) của nguyên tử là năng lượng tối thiểu cần

để tách e thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái cơ bản

- Năng lượng ion hóa thứ 2, thứ 3,…(I2, I3,…) là năng lượng cần để tách e thứ 2,

thứ 3,…ra khỏi ion tương ứng

Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, năng lượng ion hóa của các nguyên tố

nói chung tăng dần.

Giải thích: Trong 1 chu kì, theo chiều từ trái qua phải: điện tích hạt nhân tăng và

bán kính nguyên tử giảm dần

 Lực liên kết giữa hạt nhân với e lớp ngoài cùng tăng dần

 I tăng dần

* Trường hợp bất thường



+ I1(B) < I1(Be) Vì 4Be 1s2 2s2

2p1





 5B 1s2 2s2

Từ Be đến B:

- Điện tích hạt nhân tăng 1 đơn vị - Cấu hình e của Be có phân lớp ngoài cùng 2s2 đã bão hòa, là cấu hình bền - Với cấu hình e của B, có thêm phân lớp 2p1 ngoài phân lớp 2s2 bão hòa, là cấu hình kém bền so với của Be. 1e của phân lớp 2p1 liên kết yếu với hạt nhân

 e này dễ tách ra khỏi nguyên tử





+ I1(O) < I1(N) Vì 7N 1s2 2s2 2p3

2p4 







8O 1s2 2s2

Từ N đến O:

- Điện tích hạt nhân tăng 1 đơn vị - Cấu hình e của N có phân lớp ngoài cùng 2p3 bán bão hòa, là cấu hình bền

- Với cấu hình e của O, ở 1 obitan 2p có 2e ghép đôi, lực đẩy giữa 2e này lớn hơn,

làm cho 1 trong 2e đó dễ tách ra

Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, năng lượng ion hóa nói chung của

nguyên tử các nguyên tố giảm dần.

Giải thích: Trong 1 nhóm A, theo chiều từ trên xuống: điện tích hạt nhân tăng

nhưng bán kính nguyên tử tăng dần (yếu tố ưu thế)

 Lực liên kết giữa hạt nhân với e lớp ngoài cùng giảm dần  I giảm dần

* Trường hợp bất thường I1(Ga) > I1(Al) vì

Từ Al đến Ga

- Điện tích hạt nhân tăng 18 đơn vị

- Số lớp e tăng thêm 1 lớp, trong đó có 10 e điền thêm vào lớp 3 (phân lớp 3d), chỉ

có 3e điền vào lớp 4

 Lực liên kết giữa hạt nhân với e lớp ngoài cùng tăng lên I tăng lên

2.1.2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp

Không có một phương pháp dạy học nào phù hợp với mọi HS. Điều GV cần

làm là sử dụng những phương pháp dạy học khác nhau, vận dụng linh hoạt trong

từng điều kiện cụ thể để có thể phát huy, rèn luyện tính tích cực, độc lập sáng tạo

của HS. Trong khi thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học, cần phải chú ý:

- Tạo điều kiện cho HS hoạt động theo cá nhân hoặc theo nhóm;

- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS: chính xác hóa các khái niệm

hóa học, các kết luận về các hiện tượng, bản chất hóa học mà HS tự tìm tòi được.

GV thông báo thêm một số thông tin mà HS không tự tìm tòi được;

- Tạo điều kiện để các HS ở các trình độ khác nhau đều được phát huy tính

tích cực, độc lập sáng tạo tùy theo khả năng;

- Thiết kế và sử dụng các phương tiện trực quan, thí nghiệm hóa học…như là

một nguồn để HS khai thác tìm kiếm, phát hiện kiến thức, kĩ năng hóa học;

- Tạo điều kiện cho HS được vận dụng nhiều hơn những tri thức vào việc

giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống;

- Tạo điều kiện để HS tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

Ví dụ

Khi dạy học về Electron (Bài 1- lớp 10 nâng cao)

GV:Trình chiếu (hoặc treo sơ đồ) thí nghiệm tìm ra tia âm cực và tính chất của tia

âm cực

HS: Quan sát TN và nghiên cứu SGK để rút ra kết luận

GV: Hướng dẫn HS khai thác các hiện tượng thu được từ thí nghiệm:

- TN1: Hiện tượng màn huỳnh quang phát sáng

- TN2: Chong chóng quay

- TN3: Đường đi của tia âm cực

GV hướng dẫn HS rút ra kết luận từ các hiện tượng trên:

+ Tia âm cực không nhìn thấy

+ Tia âm cực là chùm hạt vật chất và chuyển động với vận tốc lớn  có khối lượng

nhỏ

+ Khi không có điện trường: tia âm cực truyền thẳng; khi đặt giữa 2 bản tụ điện:

tia âm cực bị lệch về bản (+) tia âm cực mang điện (-)

Những hạt tạo thành tia âm cực là electron (có khối lượng nhỏ, mang điện tích

âm)

GV: Yêu cầu HS trả lời các thông tin:

- Người tìm ra e; Thời gian;

- Khối lượng và điện tích e.

HS trả lời, trao đổi, GV giúp HS rút ra kết luận:

- Electron được Tomxơn tìm ra vào năm 1897.

- Electron là hạt vô cùng nhỏ bé, mang điện tích âm. - Khối lượng: me = 9,1094.10-31kg - Điện tích: qe = -1,602.10-19C = -e0 =1-

GV: đặt vấn đề : Tại sao lấy eo làm đơn vị điện tích?

HS: Vì chưa phát hiện được điện tích nào nhỏ hơn nên nó được dùng làm đơn vị

điện tích

2.1.3. Sử dụng các bài tập có nhiều cách giải, khuyến khích học sinh tìm

cách giải mới, nhận ra nét độc đáo để có cách giải tối ưu

Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Xuân Trường: dạy HS giải một bài tập

hóa học bằng nhiều cách có tác dụng phát triển tư duy tốt hơn là dạy HS giải nhiều

bài tập bằng một cách.

Ví dụ

Cho một dung dịch chứa 7,45 g muối KX tác dụng với một lượng dư dung

dịch AgNO3 thu được 14,35 g kết tủa.

a. Tìm nguyên tử khối ( giải theo nhiều cách khác nhau) và gọi tên X?

b. X có 2 đồng vị với tỉ lệ số nguyên tử là 1:3. Hạt nhân đồng vị thứ nhất X1 nhiều

hơn hạt nhân đồng vị thứ hai X2 là 2 nơtron. Hãy tìm số khối của mỗi đồng vị (giải

bằng nhiều cách khác nhau)?

Tóm tắt:

a. Cách 1

KX + AgNO3 → AgX  + KNO3

39+X 108+X (g)

7,45 14,35 (g)

 (39+X) 14,35 = (108+X) 7,45

 X = 35,5; X là nguyên tố clo

Cách 2

KX + AgNO3 → AgX  + KNO3

1 mol 1mol m tăng: 108-39= 69g

a mol m tăng: 14,35-7,45= 6,9g

 a = 0,1  X = (7,45 : 0,1) – 39 = 35,5

X là nguyên tố clo

2

2

= 35,5

b. Cách 1

 A +2 1+A .3 4

 A2= 35A1 = 37

Cách 2

A2 A2 - 33,5

 

35,5

 

(A2 +2) 35,5 – A

  A2 = 35  A1 = 37

A -33,5 2 35,5-A

3 1

2

Cách 3

= 0,25

x = 1

1 1+3

 x2 = 0,75

(A2 + 2) 0,25 + A2 .0,75 = 35,5  A2 = 35

2.1.4. Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan

điểm trái ngược và bảo vệ quan điểm của mình

Khi HS nhận xét lời giải của người khác, bác bỏ quan điểm trái ngược, bảo

vệ quan điểm của mình là thời điểm mà họ không chỉ phải nắm vững kiến thức, mà

còn phải biết cách lập luận thuyết phục mọi người, không phụ thuộc vào cái sẵn có,

phải độc lập suy nghĩ và mang một phần sáng tạo.

Ví dụ 1

Đề bài: Nguyên tử khối trung bình của clo là 35,5. Clo trong tự nhiên có hai đồng

17Cl và 35

17Cl . Hỏi 37

17Cl chiếm bao nhiêu phần trăm khối lượng trong HClO4

vị là 37

1H và oxi là đồng vị 16

8O )?

(với hidro là đồng vị 1

Bài giải

17Cl , thì tỉ lệ % của đồng vị 35

17Cl là (100-x)

Gọi x là tỉ lệ % của đồng vị 37

Ta có: 37x + 35(100-x) = 35,5  x = 25

Xét 1 mol HClO4 có khối lượng bằng 100,5g. Trong đó có 1 mol nguyên tử

clo với khối lượng 35,5g.

8,83%

 Khối lượng clo đồng vị 37 trong 1 mol HClO4 là: 35,5 * 0,25 = 8,875g

8,875 *100 100,5

 % khối lượng clo đồng vị 37 trong HClO4 là:

Yêu cầu HS nhận xét bài giải trên, tìm ra nội dung không đúng và sửa lại (nếu có)

Tác giả bài giải trên đã nhầm lẫn giữa % số nguyên tử (% số mol) với %

khối lượng.

x là % số nguyên tử (% số mol) của clo chứ không phải là % khối lượng

 Khối lượng clo đồng vị 37 trong 1 mol HClO4 không phải là: 35,5 * 0,25

= 8,875g

Bài giải đúng:

17Cl , thì tỉ lệ % số nguyên tử của

Gọi x là tỉ lệ % số nguyên tử của đồng vị 37

17Cl là (100-x)

đồng vị 35

Ta có: 37x + 35(100-x) = 35,5  x = 25

Xét 1 mol HClO4 có khối lượng bằng 100,5g. Trong đó có 1 mol nguyên tử

clo chứa 0,25 mol clo đồng vị 37.

9, 20%

 Khối lượng clo đồng vị 37 trong 1 mol HClO4 là: 37 * 0,25 = 9,25g

9, 25 *100 100,5

 % khối lượng clo đồng vị 37 trong HClO4 là

Ví dụ 2

Đề bài: Đốt cháy hoàn toàn m gam cacbon trong V lít khí oxi (đktc), thu được hỗn

hợp khí A có tỉ khối đối với oxi là 1,25.

a.Hãy xác định thành phần % theo thể tích các khí có trong hỗn hợp A

b. Tính m. Biết rằng khi cho hỗn hợp khí A vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư

tạo thành 6g kết tủa trắng.

Bài giải theo quan điểm thứ nhất

Phương trình hóa học: C + O2  CO2 (1)

C + CO2  2CO (2)

CO2+ Ca(OH)2  CaCO3 + H2O (3)

1. Nếu dư oxi (không có phản ứng 2): A gồm CO2 và O2

x

x

44

 32 1

1, 25

66, 67%

x 

a. Giả sử trong 1 mol A có x mol CO2 và (1-x) mol O2, ta có:

2CO%V

32

2 3

33,33%

2O%V

n = n

= n

  và

C

CO

CaCO

2

3

6 100

3 50

m = 12*

0, 72( ) g

b. Theo (1) và (3): (mol)

C

3 50

2. Nếu oxi không dư (có phản ứng 2): A gồm CO2 và CO

a. Giả sử trong 1 mol A có a mol CO2 và (1-a) mol CO, ta có:

a

a

44

 28 1

1, 25

75%

25%

CO%V

2CO%V

32

n

 x = 0,75  và

2CO

3 50

1 50

12 *

0,96

g

(mol) b. (mol)  nCO =

3 50

1 50

  

  

 mC =

Bài giải theo quan điểm thứ hai

Vì đốt cháy hoàn toàn cacbon nên không thể có CO Hỗn hợp A phải gồm CO2 và

O2 dư. Giải tương tự ta có đáp số như trường hợp 1 của quan điểm thứ nhất.

2.1.5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập

Khi thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập, HS cảm thấy quen thuộc nhưng lại

phát hiện ra nội dung mới. Điều đó kích thích tư duy người học vừa phải tái hiện

kiến thức, bài giải đã có vừa phải tìm ra kiến thức, bài giải mới.

Ví dụ

*Bài thứ nhất: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt các loại (proton,

nơtron, electron) là 180. Trong đó tổng số hạt mang điện chiếm 58,89% tổng số

hạt. X là nguyên tố:

A. flo B. clo C. brom D. iot 

* Bài thứ hai: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt các loại (proton,

nơtron, electron) là 40. Trong đó tổng số hạt mang điện nhiều hơn tổng số hạt

không mang điện là 12 hạt. Nguyên tố X có số khối là:

B. 26 C. 28 D. Kết qủa khác A. 27

53

Z 

Tóm tắt lời giải

180 * 58,89 100 * 2

(Iot) Bài thứ nhất: Số hạt proton

Bài thứ hai: 2Z + N = 40

2Z – N = 12

 Z = 13 ; N =14  A = 27

2.1.6. Yêu cầu HS tự ra đề bài tập

Đây là việc làm đòi hỏi khả năng độc lập cao và có phần sáng tạo, buộc

HS phải vững kiến thức cơ bản, có óc quan sát và biết phê phán.

Ví dụ

- Mỗi HS hãy xây dựng 3 bài tập liên quan đến kiến thức về cấu tạo nguyên tử;

- Mỗi HS xây dựng 2 bài tập liên quan đến kiến thức về đồng vị;

- Mỗi HS xây dựng 1 bài tập với các dữ kiện, số liệu cho sẵn: kim loại có hóa trị

II, dung dịch HCl, khí hidro;...

2.1.7. Cho HS làm các bài tập dưới dạng báo cáo khoa học

Nghiên cứu khoa học là một phương pháp hiệu quả để hình thành và rèn

luyện năng lực tự học cho sinh viên và nâng cao hiệu quả đào tạo của các trường đại

học. Ở bậc học phổ thông, tuy nghiên cứu khoa học không được đặt ra như một

nhiệm vụ bắt buộc đối với HS, nhưng nó có vai trò quan trọng trong việc hình thành

năng lực tự học và rèn luyện khả năng độc lập sáng tạo cho HS. Công việc này ở

trường phổ thông được thực hiện dưới hình thức đơn giản là tập làm báo cáo khoa

học. Để hoàn thành bài tập dưới dạng báo cáo khoa học, HS phải tự xây dựng và

thực hiện kế hoạch gồm các giai đoạn ứng với công việc cụ thể. Như thế sẽ rèn

luyện được năng lực độc lập sáng tạo cho HS.

Ví dụ

Sau khi học về ozon (lớp 10), GV cho HS làm bài tập nghiên cứu với chủ

đề:Ozon và sự sống. Yêu cầu HS nghiên cứu vai trò của ozon đối với sự sống trên

trái đất, sự hình thành và nguyên nhân làm thủng tầng ozon (Viết được PTHH, có

số liệu và hình ảnh minh họa), một số biện pháp hạn chế và khắc phục hiện tượng

thủng tầng ozon. HS trình bày kết quả nghiên cứu trên giấy khổ A4, đóng thành tập,

thời gian hoàn thành là 1 tuần.

2.1.8. Kiểm tra, đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện năng lực độc

lập sáng tạo của HS

Việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS sẽ không đạt hiệu quả như

mong muốn nếu không có sự kiểm tra, đánh giá và động viên kịp thời những biểu

hiện đó. Kiểm tra và đánh giá là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, đảm

nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu: chức năng liên hệ ngược.

Động viên có tác dụng đến tâm lí, kích thích người học phát huy hơn nữa những

thành quả đã đạt được trước đó. Trong quá trình kiểm tra – đánh giá năng lực độc

lập sáng tạo của HS, cần chú ý:

- Đa dạng hóa nội dung, hình thức kiểm tra, phối hợp nhiều loại hình bài tập;

- Lưu ý việc kiểm tra đánh giá trình độ tư duy, kĩ năng, năng lực thực hành, kĩ năng

làm việc khoa học như điều tra, báo cáo kết quả,...

- Dùng các phương pháp khác nhau trong đánh giá: kiểm tra viết và vấn đáp, HS tự

đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...

Ví dụ

Khi cho HS làm bài tập dạng báo cáo khoa học, theo đúng thời gian qui

định, GV yêu cầu HS nộp bài. GV chấm điểm, nhận xét rút kinh nghiệm, tuyên

dương các HS làm bài đạt chất lượng tốt. Điểm bài tập của HS có thể lấy điểm 15

phút hoặc cộng vào điểm kiểm tra 15 phút, điểm miệng với những trường hợp làm

bài tốt.

Khi giải bài tập, GV cần khuyến khích động viên bằng cách cho điểm cộng

và tuyên dương đối với những HS nêu được nhiều cách giải cho 1 bài tập, tìm ra

được phương pháp giải mới, phương pháp giải ngắn gọn tối ưu, biết lập luận trình

bày thu hút, thuyết phục người nghe, biết bảo vệ quan điểm của mình, bác bỏ quan

điểm không phù hợp.

2.2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN NGUYÊN TỬ, BẢNG TUẦN

HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN,

LIÊN KẾT HÓA HỌC (LỚP 10 NÂNG CAO) NHẰM RÈN LUYỆN

NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

2.2.1. Chương Nguyên tử

2.2.1.1. Mục tiêu của chương

a. Về kiến thức

HS biết và hiểu:

- Cấu tạo của nguyên tử, của hạt nhân nguyên tử và vỏ nguyên tử;

- Mối liên hệ giữa cấu tạo nguyên tử và tính chất của các nguyên tố.

b. Về kỹ năng

- HS có kĩ năng quan sát thí nghiệm, biết nhận xét để rút ra kết luận về thành

phần cấu tạo của nguyên tử, hạt nhân nguyên tử;

- Có kỹ năng giải các bài tập có liên quan đến các kiến thức về nguyên tử như :

nguyên tử khối, đồng vị, viết cấu hình e của nguyên tử;

- HS được rèn luyện trí thông minh, năng lực độc lập sáng tạo.

c. Về giáo dục tình cảm thái độ

- Xây dựng lòng tin vào khả năng con người tìm hiểu bản chất thế giới vi mô;

- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong khoa học.

2.2.1.2. Hệ thống câu hỏi và bài tập

a. Bài tập trắc nghiệm khách quan

1. Số electron ở lớp vỏ nguyên tử bằng

A. số proton trong hạt nhân nguyên tử của nguyên tố đó.

B. số nơtron ở hạt nhân nguyên tử của nguyên tố đó.

C. điện tích hạt nhân nguyên tử của nguyên tố đó.

D. điện tích ở vỏ nguyên tử của nguyên tố đó.

2. Số hiệu nguyên tử Z của một nguyên tố bằng

A. số nơtron ở hạt nhân nguyên tử của nguyên tố đó.

B. số proton ở hạt nhân nguyên tử của nguyên tố đó.

C. điện tích hạt nhân nguyên tử của nguyên tố đó.

D. điện tích ở vỏ nguyên tử của nguyên tố đó.

17 Cl cho biết

3. Kí hiệu nguyên tử 37

A. nguyên tử clo có 17 electron, 17 nơtron, 18 proton.

B. nguyên tử clo có 17 proton, 35 nơtron

C. nguyên tử clo có 17 proton, 17 electron, 18 nơtron.

D. nguyên tử clo có 17 proton, 17 electron, 20 nơtron.

4. Các obitan p trong cùng một phân lớp

A. có hình dạng, kích thước giống nhau và định hướng giống nhau trong

không gian.

B. có hình dạng khác nhau, kích thước giống nhau nhưng định hướng khác

nhau trong không gian.

C. có hình dạng, kích thước khác nhau nhưng định hướng giống nhau trong

không gian.

D. có hình dạng, kích thước giống nhau nhưng định hướng khác nhau trong

không gian.

5. Nguyên tử Y có Z = 15, ở trạng thái cơ bản

B. có 4 electron độc thân. A. có 3 electron độc thân.

C. có 2 electron độc thân. D. không có electron độc thân.

1H có khối lượng m = 1,01u. Phát biểu sai là:

6. Nguyên tử 1

A. Nguyên tử khối của đồng vị này không phải là 1

B. Số n trong hạt nhân nguyên tử H là 0

C. Nguyên tử khối của đồng vị này là 1,01u

D. Khối lượng mol nguyên tử là 1,01 g/mol.

7. Lớp electron ngoài cùng của nguyên tử M có cấu hình 3s 23p2. Nguyên tử M có

số hiệu nguyên tử bằng

A. 11. B. 12 C. 13. D. 14.

8. Nguyên tố Y có Z = 25. Y thuộc loại nguyên tố

B. phi kim. C. khí hiếm. D. lưỡng tính. A. kim loại.

9. Cho các nguyên tố có số hiệu nguyên tử lần lượt bằng 16, 24. Cấu hình electron

nguyên tử của 16X và 24M là : A. 16X 1s22s22p63s 23p4; 24M 1s22s22p63s23p63d54s1. B. 16X 1s22s22p63s 23p4; 24M 1s22s22p63s23p64s23d4. C. 16X 1s22s22p63s13p5; 24M 1s22s22p63s23p63d44s2. D. 16X 1s22s22p63s23p6; 24M 1s22s22p63s23p63d44s2. 10. Nguyên tử X (1s2 2s22p6 3s 23p63d64s2) ở trạng thái cơ bản

A. có 3 electron độc thân. B. có 5 electron độc thân.

C. có 4 electron độc thân. D. không có electron độc thân.

11. Cho các nguyên tố và số hiệu nguyên tử tương ứng: M (Z = 4), X (Z = 9), R (Z

= 12) và Y (Z = 17). Các nguyên tử có cùng số electron ở lớp ngoài cùng là

B. X và R; Y và M. A. X và Y; M và R.

C. X và M; Y và R. D. X , Y, M và R.

12. 1. Nguyên tử của nguyên tố kim loại M có tổng số hạt proton, nơtron, electron

là 58. Trong nguyên tử của M có

A. 18 electron. B. 19 electron.

C. 17 electron. D. 20 electron.

2. Nguyên tử X có tổng số hạt cơ bản bằng 25. Số hạt mang điện nhiều hơn số

X B. X C. X D. X

hạt không mang điện là 7 hạt. Kí hiệu của nguyên tử nguyên tố X là:

18 6

18 7

16 9

A. 17 8

13. Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử nitơ (Z = 7) có cấu hình electron lớp ngoài cùng

là:

A.

B.

C.

D.

14. Cho các nguyên tố Li (Z = 3), Na (Z = 11) và K (Z = 19). Cấu hình electron của

các nguyên tử trên có điểm chung là

A. đều có 3 lớp electron.

B. đều có 1 lớp electron. C. lớp ngoài cùng có dạng ns1.

D. đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng.

1H , 2

1H , 3

1H và 35

17 Cl ; 37

17 Cl .

15. 1. Trong tự nhiên, hiđro và clo có các đồng vị sau: 1

Hỏi có thể có bao nhiêu loại phân tử hiđro clorua?

D. 9. A. 3. B. 4. C. 6.

8O , 17

8O , 18

8O ; hiđro có 2 đồng vị 1

1H , 2

1H . Hỏi có thể có

2. Oxi có 3 đồng vị 16

bao nhiêu loại phân tử nước?

C & C , trong đó đồng vị 12

D. 12 A. 18 B. 6 C. 9

13 6

6C

16. Cacbon tự nhiên là hỗn hợp của hai đồng vị 12 6

6C có nguyên tử khối bằng 13,0034.

chiếm 98,9%. Biết rằng đồng vị 13

Nguyên tử khối trung bình của cacbon là:

C. 12,512. D. 12,112. A.12,150. B.12,011.

10 Ne là 90%, nguyên

17. Neon có hai đồng vị. Phần trăm số nguyên tử của đồng vị 20

tử khối trung bình của neon bằng 20,2. Đồng vị kia của neon có nguyên tử

khối bằng

D. 21. A. 23. B. 24. C. 22.

18. Trong phân tử HNO3, tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện

1H , 14

7 N , 16

8O .

là bao nhiêu? Biết trong đó chứa các đồng vị 1

A. 32 B. 28 C.31 D. 33

17 Cl chứa trong axit pecloric HClO4 (với H là

19. Phần trăm về khối lượng của 35

1H , O là đồng vị 16

8O ) là giá trị nào sau đây?

đồng vị 1

A. 26,92% B. 27,20%

C. 30,12% D. 26,12%

5 B

20. Nguyên tử khối trung bình của Bo là 10,812. Mỗi khi có 94 nguyên tử 10

5 B ?

thì có bao nhiêu nguyên tử 11

D. 404 A. 405 B. 403 C. 406

21. Ở trạng thái kích thích, nguyên tử lưu huỳnh (Z = 16) có thể có số e độc thân là:

D. 2; 4; 6. A. 2. B. 2; 4. C. 4; 6.

C & C , trong đó 12

13 6

6C chiếm 98,799% về

22. Trong tự nhiên, cacbon có 2 đồng vị 12 6

khối lượng. Khối lượng mol nguyên tử trung bình của cacbon là:

B. 12,011đvC. C. 12,012 g/mol. D.12,012 đvC. A. 12,011 g/mol.

23. Mức năng lượng obitan tăng dần theo thứ tự:

A. ns; np; (n-1)d; (n-2)f. B. ns; (n-2)f; (n-1)d; np.

C. (n-2)f; (n-1)d; ns; np. D. (n-1)d; ns; np; (n-2)f.

24. Các e của nguyên tử nguyên tố X được phân bố trên 3 lớp, lớp thứ 3 có 6e. Số

đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố X là:

A. 6. B. 8. C. 14. D. 16.

25. Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử kim loại nào sau đây có e độc thân ở obitan s?

D. Co (Z = 27) A. Fe (Z = 26) B. Mn (Z = 25) C. Cr (Z = 24)

26. Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số e ở các phân lớp p là 9. Tổng số hạt

mang điện trong nguyên tử nguyên tố X là:

B. 15. A. 9.

D.đápán khác. C. 18.

27. Nguyên tử nguyên tố X có tổng số e ở các phân lớp s là 8, tổng số e ở các phân

lớp p là 12, X là:

A. kim loại.

B. phi kim.

C. khí hiếm.

D. kim loại hoặc phi kim hoặc khí hiếm.

28. Khi nguyên tử X mất bớt 3e tạo thành ion X3+ có cấu hình e ngoài cùng là 3d2.

Nguyên tử X có cấu hình e như thế nào và là nguyên tử kim loại hay phi kim? A. X là kim loại và có cấu hình e: [Ar] 3d3 4s2 B. X là kim loại và có cấu hình e: [Ar] 3d5 4s2 C. X là phi kim và có cấu hình e: [Ar] 3d5 D. X là phi kim và có cấu hình e: [Ar] 3d3 4s2

29. Nguyên tử có e cuối cùng điền vào phân lớp 4s2 thì có số e là

A. 20 đến 30. B. 30. C. 24. D. 20.

30. Cho biết số khối A và tổng số hạt (T) của các nguyên tử:

Nguyên tử : I II III IV V

T 80 82 82 83 84

A 54 63 56 57 65

Các nguyên tử là đồng vị:

A. I, III. B. II, IV, V.

D. II, III và II, V. C. I, III, IV và II, V.

b. Bài tập tự luận

1. Hãy cho biết mối liên hệ giữa số proton, số đơn vị điện tích hạt nhân và số

electron trong một nguyên tử. Giải thích và cho ví dụ.

2. Tại sao nói số đơn vị điện tích hạt nhân là đặc trưng cho một nguyên tố hóa học?

3. Nguyên tử khối có đơn vị đo lường không? Tại sao có thể coi nguyên tử khối của

một nguyên tử xấp xỉ số khối của hạt nhân?

4. Nếu nói số khối bằng khối lượng nguyên tử thì có chính xác không? Tại sao?

5. Tại sao không sử dụng nguyên tử khối trong tính toán hóa học mà phải tính theo

nguyên tử khối trung bình?

6. Phân biệt hình dạng và sự định hướng của các obitan s, p.

7. Chuyển động của e trong nguyên tử hidro có thể tạo ra các obitan s và p trong

điều kiện nào? Giải thích.

8. Viết cấu hình e nguyên tử ở trạng thái cơ bản của các nguyên tử crom và đồng.

Tại sao trong sách giáo khoa, người ta bàn đến “sự bất thường” trong cách sắp

xếp e trong hai nguyên tử đó?

9. 1. Viết cấu hình e nguyên tử clo ở trạng thái kích thích.

H & H thì % khối

2. So sánh độ bền của cấu hình e nguyên tử của Mg với Al; của N với O.

2 1

10. Một lít khí hiđro nặng 0,10 gam. Nếu hiđro có 2 đồng vị 1 1

1H là bao nhiêu? (ĐS 78,57%)

lượng của đồng vị 1

H & H , oxi chủ yếu tồn tại đồng

2 1

11. Trong nước, hiđro chủ yếu tồn tại 2 đồng vị 1 1

8O . Biết nguyên tử khối trung bình của hiđro trong nước là 1,008. Tính số

vị 16

1H trong 1 g nước. (ĐS 5,35.1020)

nguyên tử đồng vị 2

17 Cl (34,9689 u) và 37

17 Cl (36,9659 u). Nguyên tử khối trung

12. Clo có 2 đồng vị 35

bình của clo là 35,453. Hãy cho biết giá trị đúng của % số nguyên tử mỗi loại

đồng vị theo thứ tự lần lượt. (ĐS . 75,76% và 24,24%)

17 Cl và 37

17 Cl . Nguyên tử khối trung bình của clo là 35,453.

13. Clo có 2 đồng vị 35

Hãy cho biết giá trị đúng của % số mol mỗi loại đồng vị theo thứ tự lần lượt.

(ĐS 77,35% và 22,65%)

18 Ar (0,337%), 38

18 Ar (0,063%), 40

18 Ar (99,6%). Hỏi 2,24 lít Ar

14. Agon có 3 đồng vị 36

(đktc) nặng bao nhiêu gam? (ĐS 3,9985 g)

15. Hidro có 3 đồng vị, clo có 2 đồng vị, oxi có 3 đồng vị. Hỏi có thể tạo ra bao

nhiêu loại phân tử HClO? (ĐS 18)

16. Nguyên tố X có 3 đồng vị là X1 chiếm 92,23%, X2 chiếm 4,67% và X3. Tổng số

khối của 3 đồng vị bằng 87. Số notrơn trong X2 nhiều hơn trong X1 một hạt.

Nguyên tử khối trung bình của X là 28,0855. Tìm số khối của 3 đồng vị. (ĐS 28;

29; 30)

17. Thể tích của 1 mol canxi bằng 25,87 cm3. Trong đó các nguyên tử canxi chỉ

chiếm 74% thể tích, còn lại là các khe rỗng. Bán kính của nguyên tử canxi bằng bao nhiêu? (ĐS 1,97.10-1nm)

Sử dụng dữ kiện sau cho các bài tập từ 18 đến 24: Tổng số hạt cơ bản trong

nguyên tử X bằng 46, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang

điện là 14 hạt.

18. Hãy tìm số hạt từng loại, số hiệu nguyên tử, điện tích hạt nhân, số khối của X.

Nguyên tử X có thể được kí hiệu đầy đủ như thế nào? (ĐS Z = 15; N = 16; A =

31)

19. Hãy viết cấu hình e đầy đủ ở trạng thái cơ bản của X.

20. Hãy viết cấu hình e dưới dạng ô lượng tử của lớp e ngoài cùng (ở trạng thái cơ

bản). Nguyên tử X có bao nhiêu e lớp ngoài cùng, trong đó có bao nhiêu e độc

thân?

21. Ở trạng thái kích thích, sự phân bố e trong X như thế nào?

22. Nguyên tử Y có số hạt mang điện âm nhiều hơn số hạt không mang điện của X

là 8 hạt. Hãy viết sơ đồ mức năng lượng và cấu hình e đầy đủ của Y (ở trạng thái

cơ bản).

23. Nếu nguyên tử Y bị mất 2e; 3e thì cấu hình e tương ứng sẽ như thế nào?

24. X, Y là nguyên tử kim loại hay phi kim? Vì sao?

Sử dụng dữ kiện sau cho các bài tập từ 25 đến 27:Cho một dung dịch chứa 7,45g

muối KX tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 thu được 14,35 g kết tủa.

25. Tìm nguyên tử khối (giải theo nhiều cách khác nhau) và gọi tên X. (ĐS Cl =

35,5)

26. X có 2 đồng vị với tỉ lệ số nguyên tử là 1:3. Hạt nhân đồng vị thứ nhất X1 nhiều

hơn hạt nhân đồng vị thứ hai X2 là 2 nơtron. Hãy tìm số khối của mỗi đồng vị

(giải bằng nhiều cách khác nhau). (ĐS 35; 37)

1H , 2

1H , 3

1H . Công

27. Viết công thức có thể có của khí HX, biết H có 3 đồng vị 1

thức nào ứng với phân tử khối lớn nhất?

Sử dụng dữ kiện sau cho các bài tập từ 28 đến 30: Nguyên tử Zn có bán kính nguyên tử r = 1,35.10-10 m, khối lượng là 65u, bán kính hạt nhân ro= 1,2. 10-13 A1/3 cm, trong đó A là khối lượng nguyên tử tính theo u.

28. So sánh thể tích của nguyên tử với thể tích của hạt nhân nguyên tử Zn. ( Vhình cầu

= 4πr3/3) (ĐS 2,2.1013)

29. Hãy tính khối lượng riêng của hạt nhân nguyên tử Zn (khối lượng e không đáng

kể). (ĐS 2,294.108 tấn/cm3)

30. Trong hợp chất ZnR2, kẽm chiếm 28,89% khối lượng. Tổng số proton trong

ZnR2 là 100. Tìm số proton, số notron và số khối của R. Xác định công thức

phân tử ZnR2. (ĐS Z = 35, Brom)

2.2.2. Chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học-Định luật tuần hoàn

2.2.2.1. Mục tiêu của chương

a.Về kiến thức

- HS biết: nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH các nguyên tố hóa

học;

- HS hiểu: mối quan hệ giữa cấu hình e nguyên tử của nguyên tố hóa học với

vị trí của nó trong BTH; sự biến đổi tính chất các nguyên tố trong BTH; ý nghĩa

của BTH.

b. Về kĩ năng

- HS có kĩ năng giải các bài tập liên quan đến quan hệ giữa vị trí và cấu tạo,

giữa vị trí và tính chất, so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên

tố khác;

- HS được rèn luyện trí thông minh, năng lực độc lập sáng tạo.

c. Về giáo dục tình cảm thái độ

- Giáo dục cho HS học tập một cách hệ thống và biết suy luận theo quy luật;

- Góp phần hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho HS.

2.2.2.2. Hệ thống câu hỏi và bài tập

a. Bài tập trắc nghiệm khách quan

1. Các nguyên tố xếp ở chu kỳ 6 có số lớp electron trong nguyên tử là:

D. 7. A. 3. B. 5. C. 6.

2. Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có tính chất hóa học tương tự nhau, vì vỏ

nguyên tử của các nguyên tố này có:

A.Số electron như nhau.

B. Số lớp electron như nhau.

C. Số electron thuộc lớp ngoài cùng như nhau.

D. Cùng số lớp electron s hay p

3. Theo qui luật biến đổi tính chất kim loại- phi kim của các nguyên tố trong bảng

tuần hoàn thì:

A. Phi kim mạnh nhất là iot. B. Kim loại mạnh nhất là liti

C. Phi kim mạnh nhất là flo D. Kim loại yếu nhất là xesi

4. Hãy cho biết 1 đại lượng nào dưới đây của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo

chiều tăng của điện tích hạt nhân?

A Số lớp electron B. Số electron ở lớp ngoài cùng

C. Nguyên tử khối D. Số electron trong nguyên tử

5. Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc gì?

A. Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân

B. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một

hàng

C. Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành

một cột

D. Cả A, B, C đều đúng

6. Khảo sát các nguyên tố trong cùng một chu kì, 1 kết luận nào sau đây không

hoàn toàn đúng?

A. Đi từ trái sang phải các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của điện tích

hạt nhân.

B. Tất cả các nguyên tố đều có số lớp electron bằng nhau và số hiệu nguyên tử

tăng dần.

C. Mở đầu tất cả các chu kì bao giờ cũng là một kim loại kiềm, cuối là halogen

và kết thúc là một khí hiếm.

D. Đi từ trái sang phải tính kim loại giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần.

7. Oxit cao nhất của một nguyên tố nhóm VIA chứa 60% oxi về khối lượng. Hãy

xác định nguyên tố đó.

B. Se A. S

C. Te D. Không xác định

8. Hai nguyên tố X và Y ở 2 nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hoàn. X thuộc nhóm

nhóm V. Ở trạng thái đơn chất, X và Y không phản ứng với nhau. Tổng số hạt

proton trong hạt nhân X và Y bằng 23. Xác định hai nguyên tố.

B. O và P C. N và Si D. P và C A. N và S

9. A và B là hai nguyên tố trong cùng một nhóm và ở hai chu kì liên tiếp của bảng

tuần hoàn. Tổng số proton trong hạt nhân của hai nguyên tử A và B bằng 32. Hai

nguyên tố đó là nguyên tố nào?

B. Mn; N A. Mg; Ca

C. K; Al D. Không xác định

10. Cho 4,4 gam một hỗn hợp hai kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp và đều thuộc

nhóm IIA của bảng tuần hoàn tác dụng với axit HCl dư thì thu được 3,36 lít khí

hidro ở đktc. Hãy xác định 2 kim loại.

B. Be; Mg C. Ca; Sr D. Mg, K A. Mg; Ca

11. Cho hai nguyên tố X và Y ở 2 ô liên tiếp trong một chu kì của bảng tuần hoàn

và có tổng số proton bằng 27. Hãy xác định vị trí của chúng trong bảng tuần

hoàn.

A. Ô13, chu kì 3, nhóm IIIA; Ô 14, chu kì 3, nhóm IVA

B. Ô13, chu kì 4, nhóm IIIA; Ô 14, chu kì 4, nhóm IVA

C. Ô13, chu kì 3, nhóm IIIB; Ô 14, chu kì 3, nhóm IVB

D. Ô13, chu kì 3, nhóm IIA; Ô 14, chu kì 3, nhóm IIIA

12. 1. Bán kính nguyên tử của các nguyên tố tăng dần theo thứ tự

A. 11Na < 19K < 3Li. B. 19K > 11Na > 3Li.

C. 3Li < 11Na < 19K. D. 11Na > 3Li > 19K.

2. Năng lượng ion hóa thứ nhất của các nguyên tố tăng dần theo thứ tự

A. 19K < 11Na < 3Li. B. 19K > 11Na > 3Li.

C. 3Li < 11Na < 19K. D. 11Na > 3Li > 19K.

3. Độ âm điện của các nguyên tố giảm dần theo thứ tự

A. 11Na < 19K < 3Li. B. 3Li > 11Na > 19K.

C. 11Na > 3Li > 19K. D. 3Li < 11Na < 19K.

13. 1. Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều giảm dần năng lượng ion hóa thứ nhất:

X (Z = 20), Y (Z = 14), A (Z = 6), B (Z = 8).

A. Y,A,X,B B. B,X,A,Y C. X,Y,A,B D. B,A,Y,X

2. Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử: X (Z=12),

Y (Z = 19), A (Z = 14), B (Z = 7).

B. Y,X,A,B C. Y,A,X,B D. B,X,A,Y A. B,A,X,Y

3. Độ âm điện của dãy các nguyên tố: X (Z = 11), Y (Z = 13), A (Z = 6), B (Z =

14) biến đổi theo chiều:

A. Tăng dần B. Vừa giảm vừa tăng

D. Giảm dần C. Vừa tăng vừa giảm

14. Năng lượng ion hóa thứ nhất của oxi (Z = 8) nhỏ thua của nitơ (Z = 7), vì:

A. Điện tích hạt nhân nguyên tử của oxi lớn hơn của nitơ 1 đơn vị nhưng cấu

hình e ngyên tử của của nitơ bền hơn

B. Đúng theo qui luật biến thiên năng lượng ion hóa trong một chu kì

C. Bán kính nguyên tử của oxi lớn hơn của nitơ nên e của oxi dễ tách ta

D. Lí do khác 3 lí do nêu ra

15. Cho các nguyên tố cùng thuộc chu kì 3: 11Na, 13Al và 17Cl.

1. Các giá trị bán kính nguyên tử của chúng (nm) trong 1 trường hợp nào sau

đây là đúng?

B. Na 0,099; Al 0,125; Cl 0,157. A. Na 0,157; Al 0,125; Cl 0,099.

C. Na 0,157; Al 0,099; Cl 0,125. D. Na 0,125; Al 0,157; Cl 0,099.

2. Các giá trị năng lượng ion hóa thứ nhất (kJ/mol) trong 1 trường hợp nào sau

đây là đúng?

A. Na 1251 ;Al 578 ; Cl 497. B. Na 497 ;Al 1251 ; Cl 578.

C. Na 1251 ;Al 497 ; Cl 578. D. Na 497; Al 578; Cl 1251.

3. Các giá trị độ âm điện trong 1 trường hợp nào sau đây là đúng ?

A. Na 3,16; Al 1,61; Cl 0,93. B. Na 0,93; Al 1,61; Cl 3,16.

C. Na 1,61; Al 0,93; Cl 3,16. D. Na 0,93; Al 3,16; Cl 1,61.

4. Tính kim loại của các nguyên tố tăng dần theo thứ tự

A. Na < Al < Cl. B. Al > Na > Cl.

D. Na > Al > Cl. C. Cl < Al < Na.

5. Tính phi kim của các nguyên tố tăng dần theo thứ tự

A. Na < Al < Cl. B. Al > Na > Cl.

C. Cl < Al < Na. D. Na > Al > Cl.

6. Công thức oxit cao nhất của các nguyên tố là

A. Na2O; Al(OH)3, Cl2O5. B. Na2O; Al2O3, Cl2O7.

C. Na2O2; Al2O3, Cl2O7. D. Na2O; Al2O3, Cl2O5.

7. Tính bazơ của các hiđroxit cao nhất của các nguyên tố giảm dần theo thứ tự

A. NaOH < Al(OH)3 < HClO4. B. NaOH > Al(OH)3 > HClO3.

C. NaOH > Al(OH)3 > HClO4. D. NaOH < Al(OH)3 < HClO2.

16. Từ Al (Z = 13) đến Ga (Z = 31), điện tích hạt nhân tăng 18 đơn vị, số e tăng 18

hạt (trong đó15e điền vào lớp thứ 3 và 3e điền vào lớp thứ 4), làm cho bán kính

nguyên tử của Ga không lớn hơn của Al. Trong trường hợp này, yếu tố quan

trọng hơn (ưu thế hơn) chi phối qui luật biến thiên bán kính nguyên tử là:

A. Sự tăng số lớp e B. Sự tăng số lượng e

D. Yếu tố khác C. Sự tăng điện tích hạt nhân nguyên tử

17. Số hiệu nguyên tử Z của các nguyên tố X, A, M, Q lần lượt là 6, 7, 20, 19.

Nhận xét đúng là:

A. Q thuộc chu kì 3 B. X, A, M, Q thuộc 1 chu kì

C. A, M, Q thuộc 1 chu kì D. M, Q thuộc chu kì 4

18. Cho biết trong các nguyên tử của các nguyên tố X, Y, Z các electron có mức năng lượng cao nhất được xếp vào các phân lớp để có cấu hình là: 2p3 (X); 4s1 (Y) và 3d1 (Z). Vị trí của các nguyên tố trên trong bảng hệ thống tuần hoàn là:

A. X ở chu kì 2, nhóm VA,Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 3, nhóm IIIA

B. X ở chu kì 2, nhóm VA, Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 4, nhóm IB

C. X ở chu kì 2, nhóm VA, Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 4, nhóm IIIB

D. X ở chu kì 2, nhóm IIIA, Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 4, nhóm IIIB

19. Hòa tan hết 0,3 g hỗn hợp 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp của nhóm IA vào nước

thì thu được 200 g dung dịch chứa 0,64 g bazơ. Hai kim loại đó và thể tích

37Rb = 85,5)

hidro bay ra (đktc) là: (cho 3Li = 7; 4Be = 9; 11Na = 23; 12Mg = 24; 19K = 39;

A. Mg, K; 0,112 lít B. Be, Na; 0,448 lít

D. Be, Na; 0,224 lít C. Li, Na; 0,224 lít

20. Cấu hình electron nguyên tử nào là của nguyên tố kim loại chuyển tiếp?

A. 1s22s22p63s2 C. 1s22s22p63s23p6 4s2 B. 1s22s22p63s23p6 4s1 D. 1s22s22p63s23p6 3d104s2

21. Hòa tan hết 10 g hỗn hợp hai kim loại trong 200 ml dung dịch HCl 1,5M thấy

tạo ra 2,24 lít khí hidro (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được số

gam chất rắn khan là:

B. 18,10 g C. 15,10 g D. 20,75 g A. 17,10 g

22. 1. Nguyên tố R thuộc nhóm IIA, tạo được oxit cao nhất trong đó phần trăm khối

lượng của R bằng 60,0%. Nguyên tố R có nguyên tử khối bằng

A. 40. B. 64. C. 32. D. 24.

2. Trong oxit cao nhất của nguyên tố X thuộc nhóm VIA, tỉ lệ khối lượng của X

và oxi bằng 2 : 3. Nguyên tố X có nguyên tử khối bằng

A. 79. B. 64. C. 32. D. 24.

23. Cho các nguyên tố A, B, C, D, E, F lần lượt có cấu hình electron như sau:

A: 1s22s22p63s2 B: 1s22s22p63s23p64s1 C: 1s22s22p63s23p64s2 D: 1s22s22p63s23p5 E: 1s22s22p63s23p63d64s2 F: 1s22s22p63s23p1

Các nguyên tố nào thuộc cùng thuộc một nhóm A?

A. (B, E) ; (A, B, F) B. B, E

D. A, B, F C. A, C

24. Khi cho 4,60 gam kim loại M thuộc nhóm IA tác dụng hết với nước thấy có 2,24

lít khí thoát ra (đktc). Nguyên tử khối của M bằng

C. 39. D. 85. A. 9. B. 23.

25. Cho 11,70 gam kim loại M thuộc nhóm A tác dụng với dung dịch HCl dư thấy

có 3,36 lít khí thoát ra (đktc). Nguyên tử khối của M bằng

D. 40. A. 23. B. 24. C. 39.

26. Nguyên tố X thuộc nhóm VIIA, trong nguyên tử có 52 hạt các loại (p, e, n). Cấu

D.1s22s22p5. hình electron của nguyên tử X là A.1s22s22p63s23p54s24p5. B.1s22s22p63s23p3. C.1s22s22p63s23p5.

27. Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm VIIA. Cấu hình electron của nguyên tử X là

B. 1s22s22p63s2. D. 1s22s22p63s23p63d5 A. 1s22s22p63s23p3 C. 1s22s22p63s23p5

28. Khi hòa tan hoàn toàn 2,3 gam natri vào nước được dung dịch X. Để trung hòa

dung dịch C cần bao nhiêu ml dung dịch H2SO4 0,1 M ?

C. 750 ml D. 1000 ml A. 250 ml B. 500 ml

29. Hòa tan 6,2 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm thuộc hai chu kì liên tiếp trong nước

dư thu được 2,24 lít khí hiđro (đktc). Để trung hòa dung dịch thu được sau phản

ứng cần

A. 500 ml dung dịch HCl 1M. B. 500 ml dung dịch H2SO4 0,1M.

C. 500 ml dung dịch H2SO4 0,2M. D. 500 ml dung dịch H2SO4 1,5M.

30. 1. Oxit cao nhất của một nguyên tố có công thức tổng quát là R2O5, hợp chất khí

của nó với hidro có phần trăm khối lượng R bằng 82,35%. Nguyên tố R là

C. As D. Sb A. P B. N

2. Hợp chất khí với hidro của một nguyên tố có công thức RH4, oxit cao nhất

của nguyên tố này chứa 53,33 % oxi về khối lượng. Nguyên tố này là:

B. Cacbon (A = 12) A. Chì (A = 207)

D. Silic (A = 28) C. Clo (A = 35,5)

b. Bài tập tự luận

1. Tại sao Li được xếp trước B; Li và Na không được xếp cùng chu kì 2; Li và Na

được xếp cùng nhóm IA?

2. Cho các nguyên tố có Z là 9; 11; 17; 19. Hãy xếp các nguyên tố theo chiều:

a. Tăng dần tính kim loại;

b. Giảm dần bán kính nguyên tử;

c. Giảm dần độ âm điện.

3. a. Gọi tên nguyên tố X trong chu kì 3 và viết cấu hình e nguyên tử của X, biết

rằng năng lượng ion hóa (I) có các giá trị sau (kj/mol):

I1 I2 I3 I4 I5 I6

1012 1903 2910 4956 6278 22230

b. Viết công thức hợp chất khí với H (nếu có); oxit cao nhất và hidroxit tương

ứng của X. Oxit và hidroxit này có tính axit hay bazơ? So sánh tính axit, bazơ

của chúng với oxit cao nhất và hidroxit tương ứng của nguyên tố Y ở chu kì 3,

nhóm VIIA.

4. Oxit cao nhất của một nguyên tố là RO3, trong hợp chất của nó với hidro có

5,885% H về khối lượng. Xác định nguyên tố đó. (ĐS S = 32)

5. Nguyên tố A có cấu hình e ngoài cùng là: 3d54s2

a. Hãy xác định vị trí của A trong bảng tuần hoàn.

b. Có thể suy ra những tính chất hóa học cơ bản nào của A?

6. A và B là 2 nguyên tố thuộc 2 chu kì nhỏ, cùng một nhóm. Tổng số proton trong

nguyên tử 2 nguyên tố là 24. Tìm A; B. (ĐS O; S)

7. Cho 4,4 g hỗn hợp gồm 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp và đều thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn tác dụng hết với dd HCl thì thu được 3,36dm3 khí hidro (đktc).

a. Tìm 2 kim loại trên. (ĐS Mg và Ca)

b. Hãy tính số gam muối thu được (giải bằng nhiều cách khác nhau). (ĐS

15,05g)

8. Trong một chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, bán kính nguyên tử của các

nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích.

9. Trong một nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, bán kính nguyên tử của

các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích.

* Theo số liệu hình 1.2 trang 45 sgk, nguyên tử Al và nguyên tử Ga có bán kính

bằng nhau. Hãy giải thích tại sao có trường hợp bất thường này.

10. Trong một chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, năng lượng ion hóa nói

chung của nguyên tử các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích.

* Theo số liệu bảng 2.2 trang 46 sgk, có trường hợp nào không tuân theo qui luật

chung nói trên? Giải thích trường hợp bất thường đó.

11. Trong một nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, năng lượng ion hóa nói

chung của nguyên tử các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích.

* Theo số liệu bảng 2.2 trang 46 sgk, có trường hợp nào không tuân theo qui luật

chung nói trên? Giải thích trường hợp bất thường của Al và Ga.

12. Trong một chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, độ âm điện của nguyên tử

các nguyên tố tăng hay giảm dần?

13. Trong một nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, độ âm điện của nguyên

tử các nguyên tố tăng hay giảm dần?

14. Oxit cao nhất của một nguyên tố nhóm VIA chứa 60% oxi về khối lượng. Hãy

xác định nguyên tố và viết cấu hình e nguyên tử nguyên tố đó. (ĐS S)

15. Hai nguyên tố X và Y ở 2 nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hoàn. X thuộc nhóm

nhóm V. Ở trạng thái đơn chất, X và Y không phản ứng với nhau. Tổng số hạt

proton trong hạt nhân X và Y bằng 23. Xác định hai nguyên tố và viết cấu hình e

nguyên tử của chúng. (ĐS N và S)

16. A và B là hai nguyên tố trong cùng một nhóm và ở hai chu kì liên tiếp của bảng

tuần hoàn. Tổng số proton trong hạt nhân của hai nguyên tử A và B bằng 32. Hai

nguyên tố đó là nguyên tố nào? (ĐS Mg; Ca)

17. Cho hai nguyên tố X và Y ở 2 ô liên tiếp trong một chu kì của bảng tuần hoàn

và có tổng số proton bằng 27. Hãy viết cấu hình e nguyên tử và xác định vị trí

của chúng trong bảng tuần hoàn. (ĐS Al; Si)

18. Ba nguyên tử của 3 nguyên tố X, Y, Z có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân bằng 16, hiệu số đơn vị điện tích hạt nhân X và Y là 1. Tổng số e trong ion [X3Y]1- là

32. Tìm ba nguyên tố trên. (ĐS H; N; O)

19. Nguyên tố Y là phi kim thuộc chu kì 3 của bảng tuần hoàn, Y tạo được hợp chất

khí với hidro và công thức oxit cao nhất là YO3. Hợp chất tạo bởi Y và kim loại

M là MY2 trong đó M chiếm 46,67% về khối lượng. Tìm M. (ĐS Fe)

20. Một oxit có công thức X2O có tổng số hạt p, n, e của phân tử là 92, trong đó số

hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 28. Xác định nguyên tố X. Cho oxi là đồng vị 16O. (ĐS Na)

21. Oxit cao nhất của một nguyên tố có công thức R2O5, hợp chất của nó với hidro

có 17,65% hidro về khối lượng. Tìm R. (ĐS N)

22. Hợp chất khí với hidro của một nguyên tố có công thức RH4, oxit cao nhất của

nguyên tố này chứa 53,33 % oxi về khối lượng. Tìm nguyên tố R. (ĐS Si)

23. Hòa tan 5,94 g hỗn hợp 2 muối clorua của hai kim loại X, Y (X, Y thuộc nhóm

IIA) vào nước được dd Z. Để làm kết tủa hết ion clorua có trong dd Z người ta

cho dd Z tác dụng với dd AgNO3 thu được 17,22 g kết tủa, lọc bỏ kết tủa, thu

được dd M. Cô cạn M được bao nhiêu gam muối khan? (ĐS 9,12)

24. Hòa tan hoàn toàn 18,4 g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại X, Y thuộc

nhóm IIA và thuộc 2 chu kì liên tiếp bằng dd HCl thu được 4,48 lít CO2 (đktc).

Xác định 2 kim loại đó. (ĐS Mg và Ca)

25. Nguyên tố X có hóa trị cao nhất với oxi gấp 3 lần hóa trị trong hợp chất khí với

hidro. Gọi A là công thức hợp chất oxit cao nhất, B là công thức hợp chất khí

với hidro của X. Tỉ khối hơi của của A với B là 2,353. Nguyên tố X là nguyên tố

nào? (ĐS S)

26. Một nguyên tố R có hóa trị trong oxit cao nhất bằng hóa trị trong hợp chất khí

với hidro, phân tử khối oxit này bằng 1,875 lần phân tử khối hợp chất khí với

hidro. Tìm nguyên tố R. (ĐS Si)

27. Cho A là nguyên tố thuộc nhóm A trong bảng tuần hoàn. Nguyên tử A có 2e lớp

ngoài cùng và hợp chất của A với hidro chứa 4,76% hidro về khối lượng. Xác

định nguyên tử khối của A. (ĐS 40, Ca)

28. Nguyên tử B có 7e lớp ngoài cùng. Gọi Y là hợp chất của B với hidro. Biết

16,8g CaH2 tác dụng vừa đủ với 200g dd Y 14,6%, thu được khí C và dd D. Xác

định nguyên tử khối của B. (ĐS Cl = 35,5)

29. M là kim loại tạo ra 2 muối MClx và MCly và 2 oxit MO0,5x và M2Oy. Tỉ lệ về

khối lượng của clo trong 2 muối là 1:1,173 và của oxi trong 2 oxit là 1:1,325.

Tìm nguyên tử khối của M. (ĐS 55,743)

30. Có hợp chất MX3. Tổng số hạt p,n,e trong phân tử là 196, trong đó số hạt mang

điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 60. Nguyên tử khối của X lớn hơn của M là 8. Tổng số hạt các loại trong ion X- nhiều hơn trong ion M3+ là 16. Tìm

nguyên tố M, X. (ĐS Al, Cl)

2.2.3. Chương Liên kết hóa học

2.2.3.1. Mục tiêu của chương

a/ Kiến thức

HS biết:

- Khái niệm về tinh thể ion, tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử, tinh thể

kim loại và tính chất chung của các loại chất có cấu tạo mạng tinh thể như trên;

- Khái niệm điện hoá trị , cộng hoá trị , số oxi hóa.

HS hiểu:

- Khái niệm về liên kết hoá học;

- Nội dung quy tắc bát tử;

- Nguyên nhân tạo thành liên kết ion và liên kết cộng hóa trị.

b/ Kĩ năng

- Biết viết thành thạo công thức cấu tạo của các phân tử đơn chất và hợp

chất cơ bản phổ biến;

- Xác định được cộng hoá trị và điện hoá trị của các nguyên tố trong các

hợp chất tương ứng;

- Phân biệt được các đặc điểm cấu tạo và tính chất của bốn loại mạng tinh

thể;

- HS được rèn luyện trí thông minh, năng lực độc lập sáng tạo.

c/ Giáo dục tư tưởng đạo đức

- Ý thức được sự liên hệ chặt chẽ giữa hiện tượng và bản chất;

- Có ý thức vận dụng các qui luật tự nhiên vào đời sống và sản xuất phục vụ

con người.

2.2.3.2. Hệ thống câu hỏi và bài tập

a. Bài tập trắc nghiệm khách quan

1. Nguyên tố X tạo được ion X2- có cấu hình electron 1s22s22p63s23p6. Nguyên tố X

có số hiệu nguyên tử bằng

B. 14. C. 17. D. 18. A. 16.

2. Cho các nguyên tố X (Z = 3 ), M (Z = 11), R (Z = 19). Từ nguyên tử các nguyên

B. M2+, R+, X2+. C. M+, R+, X2+. tố trên, tạo được các ion A. M+, R2+, X2+.

D. M+, R+, X+. 3. Cho các nguyên tố X (1s22s1), M (1s22s22p63s1), R (1s22s22p63s23p64s1). Khả

năng tạo ion đơn nguyên tử tăng dần theo thứ tự nào sau đây?

A. M < R < X. B. M < X < R.

C. X < M < R. D. X < R < M.

4. Liên kết ion là liên kết được tạo thành

A. bởi cặp electron chung giữa hai nguyên tử phi kim.

B. bởi cặp electron chung giữa hai nguyên tử kim loại.

C. bởi cặp electron chung giữa một nguyên tử kim loại điển hình và một

nguyên tử phi kim điển hình.

D. bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.

5. Liên kết ion

A. có tính định hướng, có tính bão hoà.

B. không có tính định hướng, không bão hoà.

C. không có tính định hướng, có tính bão hoà.

D. có tính định hướng, không bão hoà.

6. Liên kết cộng hoá trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử

A. bằng một hay nhiều cặp electron chung.

B. bởi cặp electron chung giữa hai nguyên tử kim loại.

C. bởi cặp electron chung giữa một nguyên tử kim loại điển hình và một

nguyên tử phi kim điển hình.

D. do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.

7. Liên kết cộng hoá trị

A. có tính định hướng, có tính bão hoà.

B. không có tính định hướng, không bão hoà.

C. không có tính định hướng, có tính bão hoà.

D. có tính định hướng, không bão hoà.

8. Liên kết cộng hoá trị có cặp electron dùng chung do một trong hai nguyên tử

đóng góp được gọi là

A. liên kết cộng hoá trị phân cực.

B. liên kết cộng hoá trị không phân cực.

C. liên kết ion.

D. liên kết cho nhận.

9. Cho hai nguyên tố canxi Ca (1s22s22p63s23p64s2) và clo Cl (Z = 17). Liên kết hoá

học giữa Ca và Cl thuộc loại

A. liên kết cộng hoá trị phân cực. B. liên kết ion.

C. liên kết cộng hoá trị không phân cực. D. liên kết kim loại.

10. 1. Liên kết hoá học trong phân tử HCl được hình thành

A. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử H và obitan s của nguyên tử Cl.

B. do sự xen phủ giữa obitan p của nguyên tử H và obitan s của nguyên tử Cl.

C. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử Cl và obitan p của nguyên tử H.

D. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử H và obitan p của nguyên tử Cl.

2. Liên kết hoá học trong phân tử hiđro H2 được hình thành

A. nhờ cặp electron của nguyên tử này mang dùng chung với nguyên tử kia.

B. nhờ sự góp chung các electron độc thân của hai nguyên tử.

C. nhờ sự xen phủ giữa hai obitan p của hai nguyên tử hiđro.

D. nhờ sự xen phủ bên giữa obitan s của nguyên tử H này với obitan s của

nguyên tử H kia.

11. Cho các nguyên tố Y, R có độ âm điện lần lượt bằng 3,16 và 0,93. Liên kết hoá

học giữa Y và R thuộc loại

B. liên kết cho nhận. A. liên kết ion.

C. liên kết cộng hoá trị không cực. D. liên kết cộng hoá trị có cực.

12. Trong các phân tử sau đây, có bao nhiêu phân tử mà các hạt nhân nguyên tử

nằm trên cùng 1 đường thẳng: BeH2, BH3, H2O, NH3?

D. 4 B. 2 C. 3 A. 1

13. Phân tử nước có dạng góc với góc liên kết HOH bằng 105o chứng tỏ nguyên tử

oxi A. ở trạng thái lai hoá sp3.

B. ở trạng thái cơ bản. C. ở trạng thái lai hoá sp3. D. và nguyên tử hiđro đều ở trạng thái lai hóa sp3.

14. Cho các nguyên tố X (Z = 15), Y (Z = 17). Liên kết hoá học giữa X và Y thuộc

loại

A. liên kết cộng hoá trị không phân cực.

B. liên kết kim loại.

C. liên kết ion.

D. liên kết cộng hoá trị phân cực.

15. Cho các nguyên tố X có độ âm điện bằng 2,58, nguyên tố M có độ âm điện bằng

1,66. Liên kết hoá học giữa X và M thuộc loại

A. liên kết ion. B. liên kết cộng hoá trị không cực.

D. liên kết cho nhận. C. liên kết cộng hoá trị có cực.

16. 1. Liên kết xich ma (σ) là liên kết hoá học trong đó trục của obitan liên kết

A. trùng với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết.

B. song song với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết.

C. vuông góc với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết.

D. tạo với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết một góc 45 độ.

2. Liên kết pi (π) là liên kết hoá học trong đó trục của obitan liên kết

A. song song với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết.

B. trùng với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết.

C. vuông góc với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết.

D. tạo với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết một góc 45 độ.

17. Liên kết bội là liên kết giữa hai nguyên tử được thực hiện bởi

A. hai hay nhiều liên kết xich ma.

B. một liên kết xich ma và ba liên kết pi.

C. một liên kết xich ma và một hay hai liên kết pi.

D. một liên kết pi và một hay hai liên kết xich ma.

18. Trong phân tử HNO3, nguyên tử N tạo ra

A. 4 liên kết xích ma.

B. 2 liên kết xích ma, 2 liên kết pi.

C. 3 liên kết xích ma, 1 liên kết pi.

D. 1 liên kết xích ma, 1 liên kết cho nhận, 1 liên kết đôi.

19. 1. Cho biết nguyên tố flo có Z = 9. Trong phân tử flo

A. có ba liên kết xich ma σ.

B. có một liên kết xich ma σ và hai liên kết pi π.

C. có hai liên kết xich ma σ.

D. có một liên kết xich ma σ.

2. Cho biết nguyên tố nitơ có Z = 7. Trong phân tử nitơ N2

A. có ba liên kết xich ma σ.

B. có một liên kết xich ma σ và hai liên kết pi π.

C. có hai liên kết xich ma σ và một liên kết pi π.

D. có một liên kết xich ma σ và một liên kết pi π.

20. Trong phân tử H3PO4 (theo thực nghiệm), có

A. 6 liên kết xích ma, 1 liên kết đôi.

B. 8 liên kết xích ma, 0 liên kết pi.

C. 6 liên kết xích ma, 1 liên kết cho nhận.

D. 7 liên kết xích ma, 1 liên kết pi.

21. Liên kết hoá học trong phân tử H2O thuộc loại

A. liên kết cộng hoá trị không phân cực.

B. liên kết cộng hoá trị phân cực từ phía nguyên tử oxi sang phía nguyên tử

hiđro.

C. liên kết cộng hoá trị phân cực từ phía nguyên tử hiđro sang phía nguyên tử

oxi.

D. liên kết ion.

22. Trong phân tử HCl, cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử

A. ở chính giữa khoảng cách giữa hai nguyên tử.

B. lệch về phía nguyên tử hiđro.

C. lệch về phía nguyên tử clo. D. lệch hẳn về phía nguyên tử clo tạo thành ion H+ và ion Cl-.

23. Hạt nhân các nguyên tử trong phân tử etilen CH2=CH2 cùng nằm trên một mặt

B. ở trạng thái lai hoá sp3. phẳng, chứng tỏ trong phân tử etilen, hai nguyên tử cacbon A. ở trạng thái lai hoá sp2.

C. ở trạng thái lai hoá sp. D. ở trạng thái cơ bản.

24. Tìm 1 câu sai trong các câu sau:

A. Mạng tinh thể nước đá và mạng tinh thể iôt thuộc loại tinh thể phân tử.

B.Trong tinh thể phân tử, lực liên kết giữa các phân tử là liên kết cộng hóa trị.

C.Trong tinh thể nguyên tử, các nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết cộng

hóa trị.

D. Kiểu tinh thể lập phương tâm khối có cấu trúc rỗng hơn kiểu lập phương

tâm diện và lục phương.

25. Dãy chất nào sau đây mà trong phân tử chỉ có các liên kết ion?

A. N2, NaCl, CaO, CO2.

B. NaCl, KF, Na2O.

C. HCN, CO, SOCl2, CH4.

D. NO, NaH, HCN, SO2.

26. Liên kết kim loại là liên kết được hình thành

A. bởi các cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử.

B. giữa các nguyên tử và ion trong mạng tinh thể có sự tham gia của các

electron tự do.

C. nhờ lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu.

D. bằng cách góp chung các electron hoá trị.

27. Dãy chất nào sau đây mà trong phân tử chỉ có các liên kết cộng hoá trị phân

cực?

A. N2 , HCl, CO, CO2. B. HCl, NaCl, ClO2, SO3.

C. HCN, CO2, SOCl2, CH4. D. NO, NaH, HCN, SO2.

28. Trong các hợp chất Na2S và Na2O, các nguyên tố oxi và lưu huỳnh đều có điện

hoá trị bằng

C. 2. D. 3. A. -2. B. 2-.

29. Trong các hợp chất H2S và H2O, các nguyên tố oxi và lưu huỳnh đều có cộng

hoá trị bằng

D. 3. A. -2. B. 2-. C. 2.

2

2

30. Số oxi hóa Mn, Cr, Cl, P, N, S, C, Br trong các chất KMnO4, Na2Cr2O7, KClO3,

4NH ,

4SO ,

3CO , Br- lần lượt là:

H3PO4,

A. +7, +6, +5, +3, -3, +4, +4, -1

B. +7, +6, +5, +5, -3,+6, +4, -1

C. +6, +12, +4, +5, +3, +6, +4, -1

D. Kết quả khác

b. Bài tập tự luận

1. Xét về mặt năng lượng thì phân tử H2 có năng lượng cao hơn hay thấp hơn hệ 2

nguyên tử H riêng rẽ? Trong 2 hệ thì hệ nào bền hơn?

2. Tại sao các nguyên tử natri lại tập hợp lại thành tinh thể natri?

3. Mô tả sự hình thành liên kết trong các phân tử: KCl, CaO, K3N, NaH, Na2S theo

3 cách (theo cấu hình e dạng chữ, cấu hình e dạng ô lượng tử, kí hiệu Liuýt).

4. Dựa trên lí thuyết cặp e liên kết, hãy mô tả sự hình thành liên kết trong các phân

tử: PH3, SO2, CO, biết trong phân tử các nguyên tử đều thỏa mãn qui tắc bát tử.

5. Dựa trên lí thuyết xen phủ các obitan nguyên tử, hãy mô tả sự hình thành liên kết

trong các phân tử: HBr, I2, O2, N2.

6. Dựa trên lí thuyết lai hóa obitan nguyên tử, hãy mô tả sự hình thành liên kết trong

các phân tử: H2O, C2H2, C2H4.

+, CH4, C2H4,

7. Viết CT e, CTCT của các chất sau: HNO3, NaCl, CaCl2, H2O, NH4

2-, H2O2.

SO4

Trong phân tử các chất trên, liên kết nào là liên kết ion, cộng hóa trị không cực,

có cực?

8. Viết CTCT các chất sau:

a. H2CO3, H3PO4, H2SO3, H2SO4, HClO3, HClO, HClO4.

b.CO2, N2O5, P2O5, SO2, SO3, Cl2O, Cl2O7.

c. Na2CO3, K3PO4, NaHSO3, KClO3, HClO, Al2 (SO4)3, Ca(ClO4)2.

9. Hãy cho biết kiểu lai hóa của nguyên tử các nguyên tố và loại liên kết (xích ma,

pi) trong các hợp chất sau: Cl-CH2-CH=O; CH2=CH-C≡N; CH2=C=O.

10. X, Y, Z là các nguyên tố có số đơn vị điện tích hạt nhân là 9, 19, 8. Hãy dự đoán

kiểu liên kết hóa học có thể có giữa các cặp X và Y, Y và Z, X và Z.

11. Vì sao nước đá lại nhẹ hơn nước lỏng?

12. Bo và nhôm là 2 nguyên tố kề nhau ở nhóm IIIA, tại sao có phân tử Al2Cl6

nhưng không có phân tử B2Cl6?

13. Tại sao có phân tử BF3; BCl3; BBr3 nhưng không có phân tử BH3?

14. Viết công thức cấu tạo Liuýt của phân tử AlCl3 (monome) và Al2Cl6 (đime).

15. Trong phân tử NO và N2, nguyên tử N có thỏa mãn qui tắc bát tử không? Giải

thích.

16. Giải thích tại sao iot dễ thăng hoa, còn muối ăn lại rất khó nóng chảy, khó bay

hơi.

17. Sử dụng giá trị độ âm điện của các nguyên tố cho trong bảng tuần hoàn các

nguyên tố, xác định kiểu liên kết trong phân tử các chất: N2; AgCl; HBr; NH3;

H2O2.

18. Sắp xếp các phân tử theo chiều tăng dần độ phân cực của liên kết trong phân tử

các chất sau (Sử dụng giá trị độ âm điện của các nguyên tố cho trong bảng tuần

hoàn các nguyên tố): NH3; H2S; H2O; H2Te; CsCl; CaS; BaF.

19. Hãy phân biệt khái niệm số oxi hóa và hóa trị của nguyên tố trong các chất hóa

học.

20. Hãy giải thích điện hóa trị bằng 2- của oxi và lưu huỳnh trong các hợp chất với

natri và viết công thức cấu tạo phân tử.

21. Hãy cho biết số oxi hóa và cộng hóa trị của các nguyên tố Si, P, S, Cl trong các

oxit cao nhất và trong hợp chất khí với hidro.

22. Hãy giải thích điện hóa trị của các nguyên tố nhóm IA, IIA, IIIA trong hợp chất

với clo.

23. Dựa vào cấu hình e nguyên tử của photpho, hãy dự đoán các số oxi hóa của

photpho.

24. a. Xác định cộng hóa trị của các nguyên tố trong các chất sau: H2CO3, H3PO4,

+, CH4, C2H4.

H2SO3, H2SO4, HClO3, HClO, HClO4, H2O2, HNO3, H2O, NH4

b. Xác định điện hóa trị của các nguyên tố trong các chất sau: NaCl, K2O,

CaBr2, BaO.

25. Hãy giải thích vì sao độ âm điện của nitơ và clo không khác nhau đáng kể

nhưng ở điều kiện thường khả năng phản ứng của N2 kém hơn so với Cl2.

26. Trong một ô mạng cơ sở của mạng tinh thể lập phương tâm khối, lập phương

tâm diện, số đơn vị thể tích nguyên tử kim loại là bao nhiêu? Giải thích.

27. Tính bán kính nguyên tử gần đúng của Fe ở 20oC, biết rằng ở nhiệt độ này khối lượng riêng của Fe là 7,87 g/cm3. Giả thiết trong tinh thể các nguyên tử Fe là

những hình cầu chiếm 74% thể tích tinh thể, phần còn lại là khe rỗng. Cho biết nguyên tử khối của Fe là 55,85. (ĐS 1,28. 10-8cm)

28. Trong mạng tinh thể lập phương tâm diện, các nguyên tử tiếp xúc với nhau ở

mặt bên. Đường chéo của mặt có độ dài bằng 4 lần bán kính nguyên tử. Hãy

xác định % chiếm chỗ của nguyên tử kim loại trong mạng tinh thể này. (ĐS

74%)

29. Hãy xác định % chiếm chỗ của nguyên tử kim loại trong mạng tinh thể lập

phương tâm khối. (ĐS 68%)

30. Cho 3 gam hỗn hợp X gồm một kim loại kiềm và natri tác dụng với nước dư thu

được dung dịch Y và khí Z. Để trung hòa dung dịch Y cần 0,2 mol axit HCl.

Hãy xác định nguyên tử khối và tên nguyên tố A. (ĐS A = 7; Li)

2.3. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY – HỌC PHẦN NGUYÊN

TỬ, BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH

LUẬT TUẦN HOÀN, LIÊN KẾT HÓA HỌC (LỚP 10 NÂNG CAO)

NHẰM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC

SINH

Lí luận và thực tiễn đã chứng minh rằng: có thể sử dụng bài tập hoá học để

rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS trong mọi khâu của quá trình dạy học

cũng như trong mọi loại bài học hoá học. Vấn đề cốt lõi ở đây là phải lựa chọn, xây

dựng được những bài tập như thế nào để đáp ứng được yêu cầu rèn luyện năng lực

đó. Dưới đây là một số minh hoạ việc sử dụng hệ thống bài tập trong dạy - học phần

nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn, liên kết

hóa học (lớp 10 nâng cao) nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS.

2.3.1. Dạy bài truyền thụ kiến thức mới

Ví dụ khi dạy bài “SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ ĐẠI LƯỢNG VẬT LÍ CỦA

CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC”, GV có thể kiểm tra bài cũ thông qua câu hỏi:

- Viết cấu hình e dạng ô lượng tử của nguyên tử các nguyên tố Mg (Z = 12), Al (Z =

13), N (Z = 7), O (Z = 8). So sánh độ bền của cấu hình e của Mg với Al; của N với

O.

Trong phần nghiên cứu tài liệu mới, có thể sử dụng các câu hỏi để tạo tình

huống có vấn đề, như:

- Trong một nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, bán kính nguyên tử của các

nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích? Theo số liệu hình 1.2 trang 45 sgk,

nguyên tử Al và nguyên tử Ga có bán kính bằng nhau. Hãy giải thích tại sao có

trường hợp bất thường này? Gợi ý: từ Al đến Ga, điện tích hạt nhân tăng thêm bao

nhiêu đơn vị và các e được điền thêm vào lớp nào?

- Trong một chu kì, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, năng lượng ion hóa nói

chung của nguyên tử các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích? Gợi ý: I1 phụ

thuộc vào lực liên kết giữa hạt nhân và e lớp ngoài cùng, mà lực liên kết này phụ

thuộc chủ yếu vào:

- Điện tích hạt nhân nguyên tử

- Khoảng cách giữa e và hạt nhân

Theo số liệu bảng 2.2 trang 46 sgk, có trường hợp nào không tuân theo qui luật

chung nói trên? Giải thích trường hợp bất thường đó? Gợi ý: Căn cứ vào cấu hình e

nguyên tử để giải thích.

- Trong một nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, năng lượng ion hóa nói

chung của nguyên tử các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích? Theo số liệu

bảng 2.2 trang 46 sgk, có trường hợp nào không tuân theo qui luật chung nói trên?

Giải thích trường hợp bất thường của Al và Ga?

Phần củng cố, GV có thể sử dụng câu hỏi: Cho các nguyên tố A (Z = 11), B

(Z = 19), X (Z = 16), Y (Z = 8). Nếu sắp xếp theo chiều năng lượng ion hóa tăng

dần thì sắp xếp đúng là:

B. X, Y, A, B A. A, X, B, Y

C. Y, X, A, B D. B, A, X, Y

2.3.2. Dạy bài hoàn thiện kiến thức, kĩ năng

Ví dụ khi dạy bài : “LUYỆN TẬP CHƯƠNG 1” (Tiết 2), GV có thể sử dụng

một số bài tập như sau:

Bài 1 Tổng số hạt cơ bản trong nguyên tử X bằng 46, trong đó số hạt mang điện

nhiều hơn số hạt không mang điện là 14 hạt.

a. Hãy tìm số hạt từng loại, số hiệu nguyên tử, điện tích hạt nhân, số khối của X?

Nguyên tử X có thể được kí hiệu đầy đủ như thế nào?

b. Hãy viết cấu hình e đầy đủ ở trạng thái cơ bản của X?

c. Hãy viết cấu hình e dưới dạng ô lượng tử của lớp e ngoài cùng (ở trạng thái cơ

bản)? Nguyên tử X có bao nhiêu e lớp ngoài cùng, trong đó có bao nhiêu e độc

thân?

d. Ở trạng thái kích thích, sự phân bố e trong X như thế nào?

e. Nguyên tử Y có số hạt mang điện âm nhiều hơn số hạt không mang điện của X là

8 hạt. Hãy viết sơ đồ mức năng lượng và cấu hình e đầy đủ của Y (ở trạng thái cơ

bản)?

g. Nếu nguyên tử Y bị mất 2e; 3e thì cấu hình e tương ứng sẽ như thế nào?

h. X, Y là nguyên tử kim loại hay phi kim? Vì sao?

Bài 2 Cho một dung dịch chứa 7,45 g muối KX tác dụng với một lượng dư dung

dịch AgNO3 thu được 14,35 g kết tủa.

a. Tìm nguyên tử khối ( giải theo nhiều cách khác nhau) và gọi tên X?

b. X có 2 đồng vị với tỉ lệ số nguyên tử là 1:3. Hạt nhân đồng vị thứ nhất X1 nhiều

hơn hạt nhân đồng vị thứ hai X2 là 2 nơtron. Hãy tìm số khối của mỗi đồng vị (giải

bằng nhiều cách khác nhau)? c. Viết công thức có thể có của khí HX, biết H có 3 đồng vị 1H, 2H, 3H? Công thức

nào có phân tử khối lớn nhất?... Bài 3 Nguyên tử Zn có bán kinh nguyên tử r = 1,35.10-10 m, khối lượng là 65u, bán kinh hạt nhân ro= 1,2. 10-13 A1/3 cm, trong đó A là khối lượng nguyên tử tính theo u.

a. So sánh thể tích của nguyên tử với thể tích của hạt nhân nguyên tử Zn? ( Vhình cầu = 4πr3/3)

b. Hãy tính khối lượng riêng của hạt nhân nguyên tử Zn (khối lượng e không đáng

kể)?

c. Trong hợp chất ZnR2, kẽm chiếm 28,89% khối lượng. Tổng số proton trong ZnR2

là 100. Tìm số proton, số notron và số khối của R? Xác định công thức phân tử

ZnR2?

2.3.3. Kiểm tra, đánh giá

Ví dụ sau khi HS đã nghiên cứu về liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, sự lai

hóa các obitan nguyên tử, có thể kiểm tra – đánh giá việc thực hiện mục tiêu bài học

theo đề kiểm tra như sau:

BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT- MÔN HÓA HỌC 10 NÂNG CAO

1. Cho biết nguyên tố nitơ có Z = 7. Trong phân tử nitơ N2

A. có ba liên kết xich ma.

B. có hai liên kết xich ma và một liên kết pi.

C. có một liên kết xich ma và một liên kết pi.

D. có một liên kết xich ma và hai liên kết pi. 2. Lai hoá sp3 là sự trộn lẫn 1 obitan hoá trị của phân lớp s A. với ba obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 4 obitan lai hóa sp3. B. với một obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 2 obitan lai hóa sp3. C. với hai obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 3 obitan lai hóa sp3. D. với ba obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 4 obitan lai hóa s3p.

3. Cho các nguyên tố X (Z = 15), Y (Z = 17). Liên kết hoá học giữa X và Y thuộc

loại

A. liên kết cộng hoá trị không phân cực.

B. liên kết kim loại.

C. liên kết ion.

D. liên kết cộng hoá trị phân cực.

4. Liên kết cộng hoá trị

A. không có tính định hướng, không bão hoà.

B. có tính định hướng, không bão hoà.

C. không có tính định hướng, có tính bão hoà.

D. có tính định hướng, có tính bão hoà.

5. Liên kết hoá học trong phân tử hiđro H2 được hình thành

A. nhờ cặp electron của nguyên tử này mang dùng chung với nguyên tử kia.

B. nhờ sự góp chung các electron độc thân của hai nguyên tử.

C. nhờ sự xen phủ giữa hai obitan p của hai nguyên tử hiđro.

D. nhờ sự xen phủ bên giữa obitan s của nguyên tử H này với obitan s của nguyên

tử H kia.

6. Cho các nguyên tố X (Z = 3 ), M (Z = 11), R (Z = 19). Từ nguyên tử các nguyên

B. M2+, R+ , X2+. D. M+ , R+ , X+. tố trên tạo được các ion A. M+ , R2+ , X2+. C. M+ , R+ , X2+.

7. Cho nguyên tố X có độ âm điện bằng 2,58, nguyên tố M có độ âm điện bằng

1,66. Liên kết hoá học giữa X và M thuộc loại

A. liên kết cộng hoá trị không cực.

B. liên kết cộng hoá trị có cực.

C. liên kết ion.

D. liên kết cho nhận.

8. Liên kết hoá học trong phân tử HCl được hình thành

A. do sự xen phủ giữa obitan p của nguyên tử H và obitan s của nguyên tử Cl.

B. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử H và obitan p của nguyên tử Cl.

C. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử H và obitan s của nguyên tử Cl.

D. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử Cl và obitan p của nguyên tử H.

9. Cho các nguyên tố Y, R có độ âm điện lần lượt bằng 3,16 và 0,93. Liên kết hoá

học giữa Y và R thuộc loại

B. liên kết cộng hoá trị không cực. A. liên kết ion.

D. liên kết cho nhận.

C. liên kết cộng hoá trị có cực. 10. Cho các nguyên tố X (1s22s1), M (1s22s22p63s1), R (1s22s22p63s23p64s1). Khả

năng tạo ion đơn nguyên tử tăng dần theo thứ tự nào sau đây?

A. M < R < X. B. M < X < R.

D. X < R < M. C. X < M < R.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, chúng tôi đã trình bày những nội dung như sau:

1. Một số biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua hệ

thống bài tập hóa học:

- Thiết kế bài học có logic nội dung hợp lí;

- Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp;

- Sử dụng các bài tập có nhiều cách giải, khuyến khích HS tìm cách giải mới,

nhận ra nét độc đáo để có cách giải tối ưu;

- Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập;

- Yêu cầu HS tự ra đề bài tập;

- Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan điểm trái

ngược và bảo vệ quan điểm của mình;

- Cho HS làm các bài tập dưới dạng báo cáo khoa học;

- Kiểm tra, đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện năng lực độc lập sáng tạo

của HS.

2. Hệ thống bài tập hóa học phần nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

và định luật tuần hoàn, liên kết hóa học (lớp 10 nâng cao) nhằm rèn luyện năng lực

độc lập sáng tạo cho HS: Bao gồm 180 bài tập, trong đó 90 bài tập trắc nghiệm

khách quan và 90 bài tập tự luận.

3. Sử dụng hệ thống bài tập trong dạy - học phần nguyên tử, bảng tuần hoàn các

nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn, liên kết hóa học (lớp 10 nâng cao) nhằm

rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS:

- Dạy bài truyền thụ kiến thức mới;

- Dạy bài hoàn thiện kiến thức, kĩ năng;

- Dùng kiểm tra, đánh giá.

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư

phạm nhằm giải quyết một số vần đề sau:

- Kiểm tra giá trị và sự phù hợp của các biện pháp; của hệ thống bài tập hóa học

nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS;

- Xác định xem khi sử dụng kết hợp phương pháp dạy học tích cực với hệ thống bài

tập hóa học đã soạn thảo có nâng cao được chất lượng dạy học không; có rèn luyện

được năng lực độc lập sáng tạo cho HS không.

3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

- Soạn các bài giảng thực nghiệm; sử dụng các bài tập đã tuyển chọn và xây dựng

để thiết kế hoạt động dạy học trong các kiểu bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới,

luyện tập hệ thống hóa kiến thức, kiểm tra – đánh giá;

- Thảo luận với GV về phương pháp tiến hành bài thực nghiệm (cách tố chức và

tiến hành bài giảng);

- Kiểm tra, đánh giá, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm;

- Thông qua các giờ thực nghiệm, đánh giá vai trò của các biện pháp vận dụng bài

tập hóa học vào việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS.

3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Chúng tôi lựa chọn 8 lớp (4 lớp thực nghiệm và 4 lớp đối chứng) ở 3 trường

THPT ở tỉnh Đồng Nai để tiến hành thực nghiệm. Với mỗi GV dạy thực nghiệm,

chúng tôi lựa chọn 2 lớp có trình độ tương đương nhau, một lớp dạy theo giáo án

thực nghiệm và một lớp dạy theo giáo án truyền thống. Cụ thể:

Lớp TN Lớp ĐC GV dạy thực nghiệm STT Trường THPT

Đặng Ngọc Trầm Nguyễn Thị Thắm

3 Ngô Quyền- Tp Biên Hòa 1 Tam Phước- huyện Long Thành 10A1 10A6 2 Trấn Biên- Tp Biên Hòa 10A7 10A3 10A3 10A8 10A10 Nguyễn Thị Thu Hà 10A4 Nguyễn Cao Biên

3.4. TIẾN HÀNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QỦA

3.4.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích và tham số thống

kê đặc trưng

3.4.1.1. Bài thực nghiệm thứ nhất (TN1): Bài 8 - Luyện tập chương 1

a. Trường THPT Ngô Quyền

GV dạy thực nghiệm: Nguyễn Cao Biên

Lớp TN: 10A3- Lớp ĐC: 10A4

Bảng 3.1: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN1, trường Ngô Quyền)

Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 0.0 2.3 16.3 16.3 32.6 20.9 4.7 4.7 2.3 100.0 TN 0.0 0.0 0.0 2.3 9.1 20.5 40.9 72.7 90.9 97.7 100.0 ĐC 0 0 0 1 7 7 14 9 2 2 1 43 TN 0 0 0 1 3 5 9 14 8 3 1 44

ĐC TN 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 2.3 2.3 18.6 6.8 34.9 11.4 67.4 20.5 88.4 31.8 93.0 18.2 97.7 6.8 100.0 2.3 100.0 Bảng 3.2: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN1, trường Ngô Quyền)

% YK TB K G LỚP

TN ĐC 50.0 25.6 9.1 18.6 9.1 7.0

31.8 48.8 Bảng 3.3: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại

lượng kiểm định T (bài TN1, trường Ngô Quyền)

T

2.12 Lớp TN ĐC XTB 6.66 ± 0.23 5.98 ± 0.23 S2 2.23 2.26 S 1.49 1.50 V 22.42 25.16

Chọn α = 0,05 với k = 85; 1,98 < Tα,k < 2,00

Ta có T = 2,12 > Tα,k, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa.

b. Trường THPT Trấn Biên

GV dạy thực nghiệm: Nguyễn Thị Thắm

Lớp TN: 10A6- Lớp ĐC: 10A8

Bảng 3.4: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN1, trường Trấn Biên)

Số HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 0.0 9.8 14.6 26.8 22.0 14.6 7.3 4.9 0.0 100.0 TN 0.0 0.0 0.0 4.7 16.3 27.9 46.5 79.1 93.0 100.0 100.0 ĐC 0 0 0 4 6 11 9 6 3 2 0 41 TN 0 0 0 2 5 5 8 14 6 3 0 43

ĐC TN 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 9.8 4.7 24.4 11.6 51.2 11.6 73.2 18.6 87.8 32.6 95.1 14.0 100.0 7.0 100.0 0.0 100.0 Bảng 3.5: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN1, trường Trấn Biên)

% K G YK TB LỚP

TN ĐC 46.5 22.0 16.3 24.4 7.0 4.9

30.2 48.8 Bảng 3.6: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại

lượng kiểm định T (bài TN1, trường Trấn Biên)

S2 S V T Lớp XTB

TN 6.33 ± 0.24 2.46 1.57 24.81 2.15 ĐC 5.59 ± 0.25 2.50 1.58 28.30

Chọn α = 0,05 với k = 82; 1,98 < Tα,k < 2,00

Ta có T = 2,15 > Tα,k, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa.

3.4.1.2. Bài thực nghiệm thứ hai (TN2): Bài 11 - Sự biến đổi một số đại

lượng vật lí của các nguyên tố hoá học

a. Trường THPT Ngô Quyền

GV dạy thực nghiệm: Nguyễn Thị Thu Hà

Lớp TN: 10A7- Lớp ĐC: 10A10

Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN2, trường Ngô Quyền)

Số HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 2.3 4.5 20.5 11.4 31.8 15.9 9.1 4.5 0.0 100.0 TN 0.0 0.0 0.0 5.0 17.5 22.5 35.0 82.5 92.5 100.0 100.0 ĐC 0 0 1 2 9 5 14 7 4 2 0 44 TN 0 0 0 2 5 2 5 19 4 3 0 40

ĐC TN 0.0 0.0 0.0 0.0 2.3 0.0 6.8 5.0 27.3 12.5 38.6 5.0 70.5 12.5 86.4 47.5 95.5 10.0 100.0 7.5 100.0 0.0 100.0 Bảng 3.8: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN2, trường Ngô Quyền)

% YK TB K G LỚP

TN ĐC 57.5 25.0 17.5 27.3 7.5 4.5

17.5 43.2 Bảng 3.9: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại

lượng kiểm định T (bài TN2, trường Ngô Quyền)

T

2.16 Lớp TN ĐC XTB 6.45 ± 0.25 5.73 ± 0.24 S2 2.41 2.62 S 1.55 1.62 V 24.06 28.27

Chọn α = 0,05 với k = 85; 1,98 < Tα,k < 2,00

Ta có T = 2,16 > Tα,k, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa.

b. Trường THPT Tam Phước

GV dạy thực nghiệm: Đặng Ngọc Trầm

Lớp TN: 10A1- Lớp ĐC: 10A3

Bảng 3.10: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích

(bài TN2, trường Tam Phước)

Số HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 0.0 15.6 20.0 35.6 8.9 15.6 2.2 2.2 0.0 100.0 TN 0.0 0.0 0.0 10.9 21.7 37.0 69.6 93.5 97.8 97.8 100.0 ĐC 0.0 0.0 0.0 15.6 35.6 71.1 80.0 95.6 97.8 100.0 100.0 ĐC 0 0 0 7 9 16 4 7 1 1 0 45 TN 0 0 0 5 5 7 15 11 2 0 1 46

TN 0.0 0.0 0.0 10.9 10.9 15.2 32.6 23.9 4.3 0.0 2.2 100.0 Bảng 3.11: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN2, trường Tam Phước)

% YK TB K G LỚP

TN ĐC 28.3 17.8 21.7 35.6 2.2 2.2

47.8 44.4 Bảng 3.12: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại

lượng kiểm định T (bài TN2, trường Tam Phước)

T

2.16 Lớp TN ĐC XTB 5.72 ± 0.22 5.04 ± 0.22 S2 2.30 2.13 S 1.52 1.46 V 26.50 28.96

Chọn α = 0,05 với k = 89; 1,98 < Tα,k < 2,00

Ta có T = 2,16 > Tα,k, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa.

3.4.1.3. Bài thực nghiệm thứ ba (TN3): Bài 14 – Luyện tập chương 2

a. Trường THPT Ngô Quyền

GV dạy thực nghiệm: Nguyễn Cao Biên

Lớp TN: 10A3- Lớp ĐC: 10A4

Bảng 3.13: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích

(bài TN3, trường Ngô Quyền)

Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 0.0 7.0 11.6 14.0 18.6 23.3 20.9 4.7 0.0 100.0 TN 0.0 0.0 0.0 2.3 11.4 22.7 36.4 45.5 88.6 95.5 100.0 ĐC 0.0 0.0 0.0 7.0 18.6 32.6 51.2 74.4 95.3 100.0 100.0 ĐC 0 0 0 3 5 6 8 10 9 2 0 43 TN 0 0 0 1 4 5 6 4 19 3 2 44

TN 0.0 0.0 0.0 2.3 9.1 11.4 13.6 9.1 43.2 6.8 4.5 100.0 Bảng 3.14: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN3, trường Ngô Quyền)

% YK TB K G LỚP

TN ĐC 52.3 44.2 11.4 18.6 11.4 4.7

25.0 32.6 Bảng 3.15: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại

lượng kiểm định T (bài TN3, trường Ngô Quyền)

T

2.12 Lớp TN ĐC XTB 6.98 ± 0.26 6.21 ± 0.25 S2 2.95 2.74 S 1.72 1.66 V 24.63 26.66

Chọn α = 0,05 với k = 85; 1,98 < Tα,k < 2,00

Ta có T = 2,12 > Tα,k, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa.

b. Trường THPT Tam Phước

GV dạy thực nghiệm: Đặng Ngọc Trầm

Lớp TN: 10A1- Lớp ĐC: 10A3

Bảng 3.16: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích

(bài TN3, trường Tam Phước)

Số HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 2.2 6.7 26.7 33.3 13.3 8.9 4.4 4.4 0.0 100.0 TN 0.0 0.0 0.0 6.5 21.7 43.5 65.2 78.3 93.5 100.0 100.0 ĐC 0.0 0.0 2.2 8.9 35.6 68.9 82.2 91.1 95.6 100.0 100.0 ĐC 0 0 1 3 12 15 6 4 2 2 0 45 TN 0 0 0 3 7 10 10 6 7 3 0 46

TN 0.0 0.0 0.0 6.5 15.2 21.7 21.7 13.0 15.2 6.5 0.0 100.0 Bảng 3.17: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN3, trường Tam Phước)

% YK TB K G LỚP

TN ĐC 28.3 13.3 21.7 35.6 6.5 4.4

43.5 46.7 Bảng 3.18: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại

lượng kiểm định T (bài TN3, trường Tam Phước)

T

2.25 Lớp TN ĐC XTB 5.91 ± 0.25 5.16 ± 0.23 S2 2.79 2.36 S 1.67 1.54 V 28.26 29.81

Chọn α = 0,05 với k = 89; 1,98 < Tα,k < 2,00

Ta có T = 2,25 > Tα,k, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa.

3.4.1.4. Bài thực nghiệm thứ tư (TN4): Bài 19 – Luyện tập về liên kết

ion, liên kết cộng hóa trị, sự lai hóa các obitan nguyên tử

a. Trường THPT Trấn Biên

GV dạy thực nghiệm: Nguyễn Thị Thắm

Lớp TN: 10A6- Lớp ĐC: 10A8

Bảng 3.19: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN4, trường Trấn Biên)

Số HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 0.0 4.9 9.8 22.0 17.1 26.8 12.2 7.3 0.0 100.0 TN 0.0 0.0 0.0 4.7 9.3 16.3 32.6 58.1 90.7 97.7 100.0 ĐC 0.0 0.0 0.0 4.9 14.6 36.6 53.7 80.5 92.7 100.0 100.0 ĐC 0 0 0 2 4 9 7 11 5 3 0 41 TN 0 0 0 2 2 3 7 11 14 3 1 43

TN 0.0 0.0 0.0 4.7 4.7 7.0 16.3 25.6 32.6 7.0 2.3 100.0 Bảng 3.20: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN4, trường Trấn Biên)

K G YK TB

% LỚP TN ĐC 58.1 39.0 9.3 14.6 9.3 7.3

23.3 39.0 Bảng 3.21: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại

lượng kiểm định T (bài TN4, trường Trấn Biên)

T

2.14 Lớp TN ĐC XTB 6.91 ± 0.24 6.17 ± 0.25 S2 2.47 2.50 S 1.57 1.58 V 22.74 25.60

Chọn α = 0,05 với k = 82; 1,98 < Tα,k < 2,00

Ta có T = 2,14 > Tα,k, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa.

b. Trường THPT Tam Phước

GV dạy thực nghiệm: Đặng Ngọc Trầm

Lớp TN: 10A1- Lớp ĐC: 10A3

Bảng 3.22: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích

(bài TN4, trường Tam Phước)

Số HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 4.4 4.4 4.4 8.9 17.8 22.2 28.9 4.4 4.4 100.0 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 8.7 13.0 26.1 43.5 78.3 89.1 100.0 ĐC 0.0 0.0 4.4 8.9 13.3 22.2 40.0 62.2 91.1 95.6 100.0 ĐC 0 0 2 2 2 4 8 10 13 2 2 45 TN 0 0 0 0 4 2 6 8 16 5 5 46

TN 0.0 0.0 0.0 0.0 8.7 4.3 13.0 17.4 34.8 10.9 10.9 100.0 Bảng 3.23: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(bài TN4, trường Tam Phước)

% YK TB K G LỚP

TN ĐC 52.2 51.1 21.7 8.9 8.7 13.3

17.4 26.7 Bảng 3.24: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại

lượng kiểm định T (bài TN4, trường Tam Phước)

T

2.13 Lớp TN ĐC XTB 7.41 ± 0.24 6.62 ± 0.28 S2 2.74 3.56 S 1.65 1.89 V 22.32 28.49

Chọn α = 0,05 với k = 89; 1,98 < Tα,k < 2,00

Ta có T = 2,13 > Tα,k, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa.

3.4.1.5. Kết quả tổng hợp

Bảng 3.25: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (tổng hợp 4 bài TN)

Số HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi %HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng TN 0.0 0.0 0.0 4.5 14.5 25.6 44.3 69.0 90.6 97.2 100.0 ĐC 0.0 0.0 1.2 6.9 15.6 21.0 20.2 18.4 11.2 4.6 0.9 100.0 ĐC 0.0 0.0 1.2 8.1 23.6 44.7 64.8 83.3 94.5 99.1 100.0 ĐC 0 0 4 24 54 73 70 64 39 16 3 347 TN 0 0 0 16 35 39 66 87 76 23 10 352

TN 0.0 0.0 0.0 4.5 9.9 11.1 18.8 24.7 21.6 6.5 2.8 100.0 Bảng 3.26: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)

(tổng hợp 4 bài TN)

YK TB K G

% LỚP TN ĐC 46.3 29.7 14.5 23.6 9.4 5.5

29.8 41.2 Bảng 3.27: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại

lượng kiểm định T (tổng hợp 4 bài TN)

T

5.82 Lớp TN ĐC XTB 6.54 ± 0.09 5.81 ± 0.09 S 1.67 1.67 V 25.50 28.81

S2 2.78 2.80 Chọn α = 0,05 với k = 697, Tα,k = 1,96

Ta có T = 5,82 > 1,96, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa.

3.4.2. Biểu diễn kết quả bằng đồ thị

3.4.2.1. Bài thực nghiệm thứ nhất

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

a. Trường THPT Ngô Quyền

60.0

50.0

40.0

TN

30.0

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích (bài TN1, trường Ngô Quyền)

Hình 3.2: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN1, trường Ngô Quyền)

b. Trường THPT Trấn Biên

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

60.0

50.0

40.0

TN

30.0

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích (bài TN1, trường Trấn Biên)

Hình 3.4: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN1, trường Trấn Biên)

3.4.2.2. Bài thực nghiệm thứ hai

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

a. Trường THPT Ngô Quyền

70.0

60.0

50.0

40.0

TN

ĐC

30.0

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.5: Đồ thị đường lũy tích (bài TN2, trường Ngô Quyền)

Hình 3.6: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN2, trường Ngô Quyền)

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

b. Trường THPT Tam Phước

60.0

50.0

40.0

TN

30.0

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.7: Đồ thị đường lũy tích (bài TN2, trường Tam Phước)

Hình 3.8: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN2, trường Tam Phước)

3.4.2.3. Bài thực nghiệm số 3

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

a. Trường THPT Ngô Quyền

60.0

50.0

40.0

TN

30.0

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.9: Đồ thị đường lũy tích (bài TN3, trường Ngô Quyền)

Hình 3.10: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN3, trường Ngô Quyền)

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

. Trường THPT Tam Phước

50.0

40.0

30.0

TN

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.11: Đồ thị đường lũy tích (bài TN3, trường Tam Phước)

Hình 3.12: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN3, trường Tam Phước)

3.4.2.4. Bài thực nghiệm thứ 4

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

a. Trường THPT Trấn Biên

70.0

60.0

50.0

40.0

TN

ĐC

30.0

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.13: Đồ thị đường lũy tích (bài TN4, trường Trấn Biên)

Hình 3.14: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN4, trường Trấn Biên)

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

b. Trường THPT Tam Phước

60.0

50.0

40.0

TN

30.0

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.15: Đồ thị đường lũy tích (bài TN4, trường Tam Phước)

Hình 3.16: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN4, trường Tam Phước)

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

3.4.2.5. Biểu đồ tổng hợp kết quả bốn bài thực nghiệm

50.0

40.0

30.0

TN

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.17: Đồ thị đường lũy tích (tổng hợp 4 bài TN)

Hình 3.18: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (tổng hợp 4 bài TN)

3.4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm

3.4.3.1. Kết quả định lượng

Căn cứ kết quả xử lí số liệu thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy:

- Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng, chứng

tỏ chất lượng học tập lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng;

- Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn lớp đối chứng. Như vậy

chất lượng lớp thực nghiệm đều hơn;

- Đồ thị đường lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm ở bên phải và dưới lớp

đối chứng, nghĩa là lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn;

- Hệ số kiểm định T > T α, k. Vậy sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp

thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa về mặt thống kê.

Chứng tỏ HS được rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo theo các phương pháp

đã đề xuất có khả năng hoàn thành bài kiểm tra tốt hơn.

3.4.3.2. Phân tích định tính

Bên cạnh kết quả thu được ở trên, các GV dạy thực nghiệm đều có nhận xét

rằng:

- HS lớp thực nghiệm biết tìm ra nhiều phương pháp giải cho một bài tập, đồng

thời nhận ra được phương pháp giải tối ưu nhất;

- HS linh hoạt hơn, trả lời nhanh và chính xác các câu hỏi mang tính suy luận

sáng tạo;

- HS thích thú tìm tòi, ham học hỏi, tham khảo các tài liệu ở nhiều nguồn khác

nhau.

3.4.3.3. Ý kiến của các GV về biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng

tạo cho HS

Qua trưng cầu ý kiến của 68 GV đang dạy học bộ môn hóa học trường phổ

thông, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.28

BẢNG 3.28: KẾT QUẢ TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA 68 GV VỀ CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO

CHO HS THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC

Ý KIẾN CỦA GV

NỘI DUNG TÌM HIỂU Cần Rất cần

1. Thiết kế bài học với logic nội dung hợp lí

2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp SỰ CẦN THIẾT Bình thường 2 2,9% 1 1,5% 23 33,8% 15 22,1% Không cần 0 0% 0 0% Rất khả thi 27 39,7% 28 41,2% TÍNH KHẢ THI Khả thi Bình thường 4 5,9% 2 2,9% 37 54,4% 38 55,9% Không khả thi 0 0% 0 0% 43 63,2% 52 76,5%

31 45,6% 10 14,7% 1 1,5% 15 22,1% 31 45,6% 20 29,4% 2 2,9% 26 38,2%

26 38,2% 16 23,5% 3 4,4% 13 19,1% 30 44,1% 20 29,4% 5 7,4% 23 33,8%

3. Sử dụng các bài tập có nhiều cách giải, khuyến khích HS tìm cách giải mới, nhận ra nét độc đáo để có cách giải tối ưu 4. Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan điểm trái ngược và bảo vệ quan điểm của mình 5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập

6. Yêu cầu HS tự ra đề bài tập

7. Cho HS làm các bài tập dưới dạng báo cáo khoa học 8. Kiểm tra, đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện sáng tạo của HS 37 54,4% 23 33,8% 18 26,5% 25 36,8% 7 10,3% 24 35,3% 23 33,8% 6 8,8% 2 2,9% 18 26,5% 21 30,9% 0 0% 20 29,4% 3 4,4% 3 4,4% 24 35,3% 36 52,9% 20 29,4% 20 29,4% 31 45,6% 9 13,2% 23 33,8% 20 29,4% 12 17,6% 3 4,4% 22 32,4% 25 36,8% 1 1,5% 22 32,4% 3 4,4% 6 8,8% 37 54,4%

Như vậy phần đông các GV đều đồng ý với chúng tôi về một số biện pháp

rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua hệ thống bài tập hóa học.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, chúng tôi đã trình bày về:

- Mục đích thực nghiệm sư phạm;

- Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm;

- Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm

ở 8 lớp HS thuộc 3 trường phổ thông của tỉnh Đồng Nai. Tổng số HS thực

nghiệm là 346, số giáo án thực nghiệm là 4, số bài kiểm tra là 4, tổng số bài

làm của HS là 699;

- Tiến hành và phân tích kết quả:

+ Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích và tham số thống kê đặc

trưng;

+ Biểu diễn kết quả bằng đồ thị;

+ Phân tích kết quả thực nghiệm: Ngoài phân tích định lượng số liệu thực

nghiệm, chúng tôi còn tiến hành phân tích định tính và phân tích ý kiến của 68

GV đang dạy môn hóa học ở trường phổ thông.

Kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã nêu là

đúng đắn.

KẾT LUẬN

Đố i chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được

những vấn đề lí luận và thực tiễn sau:

1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động nhận thức và phát triển tư duy của HS

trong quá trình dạy học hóa học; những biểu hiện và cách kiểm tra đánh giá

năng lực độc lập sáng tạo cho HS; lí luận về đổi mới phương pháp dạy học theo

hướng dạy học tích cực để phát huy năng lực độc lập sáng tạo cho HS; khái

niệm, tác dụng và phân loại bài tập hóa học.

2. Điều tra thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua

dạy học hóa học ở trường phổ thông.

3. Đề xuất được 8 biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua

việc sử dụng hợp lí hệ thống bài tập hóa học:

- Thiết kế bài học có logic nội dung hợp lí;

- Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp;

- Sử dụng các bài tập có nhiều cách giải, khuyến khích HS tìm cách giải mới,

nhận ra nét độc đáo để có cách giải tối ưu;

- Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan điểm trái

ngược và bảo vệ quan điểm của mình;

- Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập;

- Yêu cầu HS tự ra đề bài tập;

- Cho HS làm các bài tập dưới dạng báo cáo khoa học;

- Kiểm tra, đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện sáng tạo của HS.

4. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống gồm 180 bài tập hóa học, trong đó 90 bài tập

trắc nghiệm khác quan và 90 bài tập tự luận (Phần Nguyên tử- Bảng tuần hoàn

các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn-Liên kết hóa học, lớp10 nâng cao)

mà thông qua việc sử dụng các bài tập này sẽ rèn luyện được năng lực độc lập

sáng tạo cho HS.

5. Thực nghiệm sư phạm khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.

Chúng tôi cũng đã trưng cầu ý kiến của các thầy cô giáo về một số biện pháp rèn

luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua sử dụng hệ thống bài tập hóa

học nhằm tăng thêm tính thuyết phục của đề tài.

Những kết quả nghiên cứu trên đây đã cho thấy mục đích và các nhiệm vụ

nghiên cứu đã được hoàn thành. Giả thuyết nghiên cứu là đúng đắn.

Tuy nhiên, trong thời gian có hạn và khuôn khổ của luận văn, đề tài không

tránh khỏi thiếu xót. Mong nhận đươc nhiều ý kiến của quí thầy cô và anh chị

em đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Cao Biên (2007), “Một số biện pháp rèn luyện trí thông minh, năng lực

sáng tạo cho HS thông qua bài tập hóa học”, Hóa học và ứng dụng, (7), tr.10-11.

2. Nguyễn Cao Biên (2007), “Nhẩm nhanh kết quả bài toán trắc nghiệm khách quan

hóa học một cách rèn tư duy sáng tạo cho HS”, Hóa học và ứng dụng, (10), tr.7-

8.

3. Nguyễn Cao Biên (2008), “Một số kiến thức trong chương trình hóa học 10 cần

thống nhất”, Hóa học và ứng dụng, (5), tr.10-11.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Duy Ái, Đào Hữu Vinh (2003), Bài tập hóa học đại cương và vô cơ,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn,

Nguyễn Văn Tòng (2000), Một số vấn đề chọn lọc của hóa học tập 1, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

3. Ngô Ngọc An, Lê Hoàng Dũng (2006), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học

10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

4. PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của HS

trong quá trình dạy học, Vụ GV Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

5. GS.TS Bernd Meier, TS Nguyễn Văn Cường, Tài liệu hội thảo tập huấn Phát

triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

6. Nguyễn Cao Biên (2007), “Một số biện pháp rèn luyện trí thông minh, năng lực

sáng tạo cho HS thông qua bài tập hóa học”, Hóa học và ứng dụng, (7),

tr.10-11.

7. Nguyễn Cao Biên (2007), “Nhẩm nhanh kết quả bài toán trắc nghiệm khách

quan hóa học một cách rèn tư duy sáng tạo cho HS”, Hóa học và ứng

dụng, (10), tr.7-8.

8. Nguyễn Cao Biên (2008), “Một số kiến thức trong chương trình hóa học 10 cần

thống nhất”, Hóa học và ứng dụng, (5), tr.10-11.

9. TS. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường

ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

10. TS. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Trường

ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

11. TS. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, Trường ĐHSP TP Hồ

Chí Minh.

12. TS. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa

học, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo

dục, Hà Nội.

14. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo

dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

15. Nguyễn Cương (1999), Phương pháp dạy học và thí nghiệm hóa học, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

16. Nguyễn Cương (2006), “Tiếp tục đổi mới PPDH Hóa học ở trường cao đẳng sư

phạm”, Kỷ yếu Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình cao

đẳng sư phạm, tr.6-57.

17. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học hóa học

Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

18. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2000), Phương pháp

dạy học hóa học tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

19. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS THPT

thông qua bài tập hóa học, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường

ĐHSP Hà Nội.

20. Nguyễn Thi Hồng Gấm (2005), Rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo cho HS

trong dạy học phần Hóa học vô cơ ở trường trung học cơ sở, Luận văn

thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

21. Geoffrey Petty (2005), Dạy học ngày nay, Trường ĐHSP Hà Nội.

22. TS. Cao Cự Giác (2007), Phương pháp giải bài tập hóa học 10 Tự luận và trắc

nghiệm, Nxb ĐHQG TP Hồ Chí Minh.

23. Trần Bá Hoành (1995), “Bản chất của việc dạy học lấy HS làm trung tâm”, Kỷ

yếu hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt

động hóa người học, tr.25-27.

24. GS.TS. Trần Bá Hoành (2003), “Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực”, Đổi

mới PPDH trong các trường ĐH,CĐ đào tạo GV THCS, tr.31-85.

25. GS. Trần Bá Hoành, TS. Cao Thị Thặng, ThS. Phạm Thị Lan Hương (2003),

Áp dụng dạy và học tích cực trong môn hóa học, Nxb ĐHSP Hà Nội.

26. Hội hóa học Việt Nam (1999), Tài liệu nâng cao và mở rộng kiến thức hóa học

phổ thông trung học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

27. Trần Thành Huế (2006), Tư liệu hóa học 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

28. Vương Cẩm Hương (2006), Rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo cho HS

trong dạy học Hóa học ở trường trung học cơ sở, Luận văn thạc sĩ khoa

học giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

29. Nguyễn Kỳ (CB) (1996), Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung

tâm, Trường cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo Hà Nội.

30. Nguyễn Kỳ (2002), “Dạy-tự học: một phương pháp Việt Nam hiện đại”, Tạp

chí giáo dục và thời đại chủ nhật, (38), tr.25-26.

31. Luật giáo dục (2005), Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. M.V.Zueva (1982), Phát triển HS trong giảng dạy hóa học, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

33. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề-ơrixtic để nâng cao hiệu quả

dạy học chương Hóa đại cương và Hóa vô cơ ở trường THPT, Luận án

tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

34. Nguyễn Chương Nhiếp (1996), Lôgic học, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

35. Vũ Hồng Nhung (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của HS thông

qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo

dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

36. Đặng Thị Oanh (CB) (2006), Bài tập trắc nghiệm hóa học 10, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

37. Đặng Thị Oanh (CB) (2006), Thiết kế bài soạn hóa học 10 nâng cao, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

38. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương

mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông,

Bộ môn PPGD Khoa hóa học Trường ĐHSP Hà Nội.

39. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

40. GS.TS. Vũ Văn Tảo (2003), “Dạy cách học”, Đổi mới PPDH trong các trường

ĐH,CĐ đào tạo GV THCS, tr.3-26.

41. GS.TSKH. Lâm Quang Thiệp (2003), “Công nghệ mới và PPDH”, Đổi mới

PPDH trong các trường ĐH,CĐ đào tạo GV THCS, tr.94-102.

42. Đào Đình Thức (2002), Hóa lí I, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

43. Lê Trọng Tín (1998), Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường phổ thông

trung học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

44. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa

học, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III 2004 – 2007, T.p Hồ Chí

Minh.

45. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập,

Trường ĐHTH TP Hồ Chí Minh.

46. Lê Xuân Trọng (CB) (2006), Bài tập hóa học 10 nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

47. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2006), Hóa học 10 nâng cao Sách GV, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

48. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2006), Hóa học 10 nâng cao Sách giáo khoa,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

49. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học (1998), Tự học, tự đào tạo –Tư

tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

50. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ

thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

51. Nguyễn Xuân Trường (2005 ) “Giải bài toán bằng nhiều cách, một biện pháp

nhằm phát triển tư duy”, Hóa học và ứng dụng, (12), tr.10-11.

52. Nguyễn Xuân Trường (2006 ) “Rèn trí thông minh trong dạy học hóa học”,

Hóa học và ứng dụng, (3), tr.10-12.

53. Nguyễn Xuân Trường (2006), Bài tập nâng cao hóa học 10, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

54. Nguyễn Xuân Trường (2007), Bài tập trắc nghiệm hóa học 10, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

55. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh

(2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT chu kỳ III 2004 –

2007, Nxb ĐHSP Hà Nội.

56. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư

duy trong việc bồi dưỡng HS giỏi hóa học ở trường phổ thông, Luận án

tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

57. Thái Duy Tuyên (2002) “Vấn đề tái hiện và sáng tạo trong dạy học”, Tạp chí

giáo dục, (44), tr.50-54.

58. Nguyễn Quang Uẩn (CB) (1982), Tâm lí học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

59. Nguyễn Đức Vận (1983), Bài tập hóa vô cơ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

60. Viện ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................1

2. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................2

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...............................................................................2

4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................2

5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC...............................................................................2

6. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN...........................................................................3

2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................................3

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................3

Chương 1....................................................................................................................4

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................4

1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC

1.1.1. Khái niệm và sự phát triển năng lực nhận thức ...................................................4

1.1.2. Phẩm chất, thao tác và hình thức cơ bản của tư duy............................................6

1.1.3. Tư duy hóa học ....................................................................................................9

SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC...............................................................4

1.2.1. Quan niệm về năng lực độc lập sáng tạo của học sinh ......................................11

Hình 1.1 Mô hình cấu trúc năng lực hành động .....................................................13 1.2.2. Những biểu hiện của năng lực độc lập sáng tạo của học sinh [28]....................16

1.2.3. Cách kiểm tra đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của học sinh [28] ................17

1.2. NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH...............................11

1.3. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH

1.3.1. Tính tích cực ......................................................................................................17

1.3.2. Tính tích cực trong học tập ................................................................................18

1.3.3. Phương pháp dạy học tích cực...........................................................................18

1.3.4. Phương pháp tích cực trong dạy học hóa học....................................................19

CỰC ĐỂ PHÁT HUY NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC SINH.17

1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học .................................................................................20

1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học.............................................................................21

1.4. BÀI TẬP HÓA HỌC .....................................................................................20

1.4.3. Phân loại bài tập hóa học ...................................................................................22

1.5. THỰC TRẠNG VIỆC RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO

CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ

1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra ....................................................................24

1.5.2. Kết quả điều tra..................................................................................................24

Bảng 1.1: Kết quả điều tra thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho

HS ở trường phổ thông ........................................................................24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................26

THÔNG .................................................................................................................24

Chương 2..................................................................................................................28

RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG

QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC............................................................28

2.1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO

2.1.1. Thiết kế bài học có logic nội dung hợp lí ..........................................................28

2.1.2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp ............................................................31

2.1.3. Sử dụng các bài tập có nhiều cách giải, khuyến khích học sinh tìm cách giải

mới, nhận ra nét độc đáo để có cách giải tối ưu...........................................................32

2.1.4. Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan điểm trái

ngược và bảo vệ quan điểm của mình..........................................................................34

2.1.5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập ................................................................36

2.1.6. Yêu cầu HS tự ra đề bài tập ...............................................................................37

2.1.7. Cho HS làm các bài tập dưới dạng báo cáo khoa học........................................37

2.1.8. Kiểm tra, đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện năng lực độc lập sáng

tạo của HS....................................................................................................................37

CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC .................28

2.2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN NGUYÊN TỬ, BẢNG TUẦN

HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN, LIÊN

KẾT HÓA HỌC (LỚP 10 NÂNG CAO) NHẰM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC

2.2.1. Chương Nguyên tử.............................................................................................38

2.2.2. Chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học-Định luật tuần hoàn...............47

ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC SINH............................................................38

2.2.3. Chương Liên kết hóa học...................................................................................57

2.3. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY – HỌC PHẦN NGUYÊN

TỬ, BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT

TUẦN HOÀN, LIÊN KẾT HÓA HỌC (LỚP 10 NÂNG CAO) NHẰM RÈN

2.3.1. Dạy bài truyền thụ kiến thức mới ......................................................................66

2.3.2. Dạy bài hoàn thiện kiến thức, kĩ năng ...............................................................67

2.3.3. Kiểm tra, đánh giá..............................................................................................69

LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC SINH .......................66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................71

Chương 3..................................................................................................................72

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................................72

3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................72

3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................72

3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................72

3.4.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích và tham số thống kê đặc

trưng.............................................................................................................................73

Bảng 3.1: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN1, trường Ngô Quyền) .............................................................................................................73 Bảng 3.2: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) .........73 (bài TN1, trường Ngô Quyền) .................................................................................73 Bảng 3.3: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại lượng kiểm định T (bài TN1, trường Ngô Quyền) ..............................73

Bảng 3.4: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN1, trường Trấn Biên)

.............................................................................................................74 Bảng 3.5: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) .........74 (bài TN1, trường Trấn Biên)....................................................................................74 Bảng 3.6: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại lượng kiểm định T (bài TN1, trường Trấn Biên).................................74 Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN2, trường Ngô Quyền) .............................................................................................................75 Bảng 3.8: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) .........75 (bài TN2, trường Ngô Quyền) .................................................................................75 Bảng 3.9: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại lượng kiểm định T (bài TN2, trường Ngô Quyền) ..............................75 Bảng 3.10: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích...........................................76 (bài TN2, trường Tam Phước) .................................................................................76

3.4. TIẾN HÀNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QỦA...................................................73

Bảng 3.11: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) .......76 (bài TN2, trường Tam Phước) .................................................................................76 Bảng 3.12: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V,

đại lượng kiểm định T (bài TN2, trường Tam Phước) ........................76 Bảng 3.13: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích...........................................77 (bài TN3, trường Ngô Quyền) .................................................................................77 Bảng 3.14: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) .......77 (bài TN3, trường Ngô Quyền) .................................................................................77 Bảng 3.15: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V,

đại lượng kiểm định T (bài TN3, trường Ngô Quyền) ........................77 Bảng 3.16: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích...........................................78 (bài TN3, trường Tam Phước) .................................................................................78 Bảng 3.17: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) .......78 (bài TN3, trường Tam Phước) .................................................................................78 Bảng 3.18: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V,

đại lượng kiểm định T (bài TN3, trường Tam Phước) ........................78 Bảng 3.19: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN4, trường Trấn Biên) .............................................................................................................79 Bảng 3.20: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) .......79 (bài TN4, trường Trấn Biên)....................................................................................79 Bảng 3.21: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V,

đại lượng kiểm định T (bài TN4, trường Trấn Biên)...........................79 Bảng 3.22: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích...........................................80 (bài TN4, trường Tam Phước) .................................................................................80 Bảng 3.23: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) .......80 (bài TN4, trường Tam Phước) .................................................................................80 Bảng 3.24: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V,

đại lượng kiểm định T (bài TN4, trường Tam Phước) ........................80 Bảng 3.25: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (tổng hợp 4 bài TN) .........81 Bảng 3.26: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) .......81 (tổng hợp 4 bài TN) .................................................................................................81 Bảng 3.27: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V,

đại lượng kiểm định T (tổng hợp 4 bài TN) ........................................81 Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích (bài TN1, trường Ngô Quyền)..............................82 Hình 3.2: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN1, trường Ngô Quyền) 82 Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích (bài TN1, trường Trấn Biên) ................................83 Hình 3.4: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN1, trường Trấn Biên)...83 Hình 3.5: Đồ thị đường lũy tích (bài TN2, trường Ngô Quyền)..............................84 Hình 3.6: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN2, trường Ngô Quyền) 84 Hình 3.7: Đồ thị đường lũy tích (bài TN2, trường Tam Phước)..............................85 Hình 3.8: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN2, trường Tam Phước) 85 Hình 3.9: Đồ thị đường lũy tích (bài TN3, trường Ngô Quyền)..............................86 Hình 3.10: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN3, trường Ngô Quyền)

.............................................................................................................86 Hình 3.11: Đồ thị đường lũy tích (bài TN3, trường Tam Phước)............................87 Hình 3.12: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN3, trường Tam Phước)

.............................................................................................................87

Hình 3.13: Đồ thị đường lũy tích (bài TN4, trường Trấn Biên) .............................88 Hình 3.14: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN4, trường Trấn Biên) 88 Hình 3.15: Đồ thị đường lũy tích (bài TN4, trường Tam Phước)...........................89 Hình 3.16: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN4, trường Tam Phước)

.............................................................................................................89 Hình 3.17: Đồ thị đường lũy tích (tổng hợp 4 bài TN)...........................................90 Hình 3.18: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (tổng hợp 4 bài TN) .............90 3.4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm...........................................................................91

BẢNG 3.28: KẾT QUẢ TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA 68 GV VỀ CÁC BIỆN

PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HS THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC.............................92 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................93

KẾT LUẬN ..............................................................................................................94

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97

PHẦN PHỤ LỤC

I. PHỤ LỤC SỐ 1: MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

Bài 8

LUYỆN TẬP CHƯƠNG I

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Củng cố kiến thức

- Thành phần cấu tạo nguyên tử;

- Những đặc trưng của nguyên tử;

- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử; khái niệm obitan nguyên tử;

- Sự phân bố electron trên các lớp, phân lớp theo thứ tự mức năng lượng và

các nguyên lí, quy tắc;

- Đặc điểm của electron lớp ngoài cùng.

2. Rèn kĩ năng

- Vận dụng kiến thức về cấu tạo nguyên tử, đặc điểm của các hạt cấu tạo

nguyên tử để làm bài tập về cấu tạo nguyên tử;

- Vận dụng các nguyên lí, quy tắc để viết cấu hình electron nguyên tử các

nguyên tố;

- Dựa vào đặc điểm lớp electron ngoài cùng để phân loại các nguyên tố phi

kim, kim loại hoặc khí hiếm;

- Rèn luyện trí thông minh, năng lực độc lập sáng tạo.

3. Giáo dục tình cảm thái độ

- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong khoa học.

B. CHUẨN BỊ

GV: Chuẩn bị các phiếu học tập, giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS;

HS: ôn lại lí thuyết, hoàn thành các bài tập về nhà; chuẩn bị các nội dung

theo phiếu học tập.

C. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (TIẾT 2)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HĐ 1: Tổ chức tình huống học tập

Hãy vận dụng kiến thức đã nghiên cứu để giải các bài tập về nguyên tử

HĐ 2: Nghiên cứu nội dung 1 trong phiếu học tập

- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 1 trong phiếu

nhóm theo nội dung 1 trong học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

phiếu học tập - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày kết

- Cho đại diện nhóm đã được quả nghiên cứu của nhóm

phân công trình bày nội dung 1 Tóm tắt:

a. 2Z + N = 46

2Z – N = 14

 Z = 15 và N = 16

 A = 31;

Số hiệu nguyên tử là 15;

Điện tích hạt nhân là 15+

31 15 X

Kí hiệu

- Cho các HS nhóm khác nhận

xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu b. Cấu hình e 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3 c.

có)

 3s2 3p3

- GV có thể nêu thêm câu hỏi:

+ Ở trạng thái kích thích, 5e lớp ngoài cùng, 3e độc thân;

nguyên tử X có bao nhiêu e độc d. Trạng thái bị kích thích

thân?

+ Dựa theo qui tắc Cleskopxki,

có gì bất thường trong cấu hình 3s1 3p3 3d1

e của Y? Giải thích sự bất e. 24Y

thường đó.

+ So sánh độ bền của cấu hình e Sơ đồ mức năng lượng: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3 4s1 3d5

của nguyên tử X với của nguyên

tử lưu huỳnh (Z = 16).

… Cấu hình e: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3 3d5 4s1 g. 24Y2+ 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3 3d4 24Y3+ 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3 3d3

h. X là phi kim vì có 5e lớp ngoài cùng - Lưu ý những kiến thức khó,

Y là kim loại vì có 1e lớp ngoài cùng kiến thức HS thường nhầm lẫn:

- Các HS của nhóm khác nhận xét bài trình bày trạng thái kích thích, phân biệt

của bạn, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu cần) sơ đồ mức năng lượng và cấu

- Nhóm đã trình bày trả lời câu hỏi của bạn và hình e, khi đã phân bố vào trong

của GV lớp vỏ nguyên tử thì các e lớp

ngoài cùng có năng lượng cao

nhất sẽ bị tách khỏi nguyên tử

trước

HĐ 3: Nghiên cứu nội dung 2 trong phiếu học tập

- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 2 trong phiếu

nhóm theo nội dung 2 trong học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

phiếu học tập - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày kết

- Cho đại diện nhóm đã được quả nghiên cứu của nhóm

phân công trình bày nội dung 2 Tóm tắt:

a. Cách 1

KX + AgNO3 → AgX  + KNO3

39+X 108+X (g)

7,45 14,35 (g)

 (39+X) 14,35 = (108+X) 7,45

 X = 35,5 là nguyên tố clo

Cách 2

KX + AgNO3 → AgX  + KNO3

1 mol 1mol m tăng 108-39 = 69g

a mol m tăng 14,35-7,45 = 6,9g

 a = 0,1  X = (7,45 : 0,1) – 39 = 35,5 - Cho các HS nhóm khác nhận

xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu X là nguyên tố clo

có) b. Cách 1

2

2

= 35,5

 A +2 1+A .3 4

- GV có thể nêu thêm câu hỏi:  A2= 35A1 = 37 + So sánh các cách giải để nhận

Cách 2 ra cách giải hay nhất?

A2 A2 - 33,5 + Nếu biết H có 2 đồng vị, O có

  3 đồng vị, hãy cho biết có bao

35,5 nhiêu loại phân tử nước?

  + Nêu phương pháp tính số loại

(A2 +2) 35,5 – A phân tử (đơn giản) nếu biết số

  A2 = 35  A1 = 37

A -33,5 2 35,5-A

3 1

2

đồng vị của mỗi nguyên tố tạo 

nên phân tử đó.

= 0,25

Cách 3

x = 1

1 1+3

 x2 = 0,75

(A2 + 2) 0,25 + A2 .0,75 = 35,5  A2 = 35 - Lưu ý những kiến thức khó,

kiến thức HS thường nhầm lẫn:

nguyên tử khối không có đơn vị,

tỉ lệ số nguyên tử của mỗi đồng c. 6 công thức 1H 35Cl 1H 37Cl 2H 35Cl 2H 37Cl 3H 35Cl 3H 37Cl (M= 40 lớn nhất) vị bằng tỉ lệ số mol nhưng khác - Các HS của nhóm khác nhận xét bài trình bày tỉ lệ khối lượng. của bạn, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu cần)

- Nhóm đã trình bày trả lời câu hỏi của bạn và

của GV

HĐ 4: Nghiên cứu nội dung 3 trong phiếu học tập

- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 3 trong phiếu

nhóm theo nội dung 3 trong học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

phiếu học tập - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày kết

- Cho đại diện nhóm đã được quả nghiên cứu của nhóm

phân công trình bày nội dung 3 Tóm tắt:

a.

- Cho các HS nhóm khác nhận

=

1/3 3

-13

V nt V

hn

xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu

-8 3 4 .(1,35.10 )  3 4 ( 1,2. 10 . A )  3

-8 3

có)

=

2

13  , 2.10

-13 3

V nt V

- GV có thể yêu cầu HS trả lời

(1,35.10 ) ( 1,2. 10 ) . 65

hn

các câu hỏi nhằm làm sáng tỏ

-24

những kiến thức khó, hay nhầm b.

14

3 = 2,294.10 (g/cm )

d = hn

-13 3

lẫn:

3 (cm )

A. 1,66. 10 ( ) g 4.3,14.(1,2.10 ) .A 3

+ Phân biệt khối lượng riêng

8

3)

= 2,294.10 (tân/cm

của đơn chất kim loại, nguyên

tử kim loại, hạt nhân nguyên tử c. kim loại.

2.A R 65

100 28,89  28,89

 AR = 80 + Tại sao có sự khác nhau rất

lớn giữa khối lượng riêng của 30 + 2 ZR = 100  ZR = 35 (Brom) hạt nhân nguyên tử với khối  NR = AR – ZR = 45 lượng riêng của nguyên tử, của Công thức ZnBr2 đơn chất kim loại?

HĐ 5: Dặn dò

- Yêu cầu HS về nhà làm thêm - Ghi nhớ những nội dung mà GV dặn dò

các bài tập trong sgk và sách bài

tập

- Nhắc HS: tiết học sau, làm bài

kiểm tra 45 phút

PHIẾU HỌC TẬP BÀI 8: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 1 HÓA 10 (Tiết 2)

NỘI DUNG 1

Tổng số hạt cơ bản trong nguyên tử X bằng 46, trong đó số hạt mang điện

nhiều hơn số hạt không mang điện là 14 hạt.

a. Hãy tìm số hạt từng loại, số hiệu nguyên tử, điện tích hạt nhân, số khối của X.

Nguyên tử X có thể được kí hiệu đầy đủ như thế nào?

b. Hãy viết cấu hình e đầy đủ ở trạng thái cơ bản của X.

c. Hãy viết cấu hình e nguyên tử dưới dạng ô lượng tử của lớp e ngoài cùng (ở trạng

thái cơ bản). Nguyên tử X có bao nhiêu e lớp ngoài cùng, trong đó có bao nhiêu e

độc thân?

d. Ở trạng thái kích thích, sự phân bố e trong X như thế nào?

e. Nguyên tử Y có số hạt mang điện âm nhiều hơn số hạt không mang điện của X là

8 hạt. Hãy viết sơ đồ mức năng lượng và cấu hình e đầy đủ của Y (ở trạng thái cơ

bản).

g. Nếu nguyên tử Y bị mất 2e; 3e thì cấu hình e tương ứng sẽ như thế nào?

h. X, Y là nguyên tử kim loại hay phi kim? Vì sao?

NỘI DUNG 2

Cho một dung dịch chứa 7,45 g muối KX tác dụng với một lượng dư dung

dịch AgNO3 thu được 14,35 g kết tủa.

a. Tìm nguyên tử khối (giải theo nhiều cách khác nhau) và gọi tên X.

b. X có 2 đồng vị với tỉ lệ số nguyên tử là 1:3. Hạt nhân đồng vị thứ nhất X1 nhiều

hơn hạt nhân đồng vị thứ hai X2 là 2 nơtron. Hãy tìm số khối của mỗi đồng vị (giải

H 2 ,

bằng nhiều cách khác nhau).

1H 3 ,

1H

. Công thức c. Viết công thức có thể có của khí HX, biết H có 3 đồng vị 1 1

nào ứng với phân tử khối lớn nhất?

NỘI DUNG 3

Nguyên tử Zn có bán kính nguyên tử r = 1,35.10-10 m, khối lượng là 65u, bán kính hạt nhân ro= 1,2. 10-13 A1/3 cm, trong đó A là khối lượng nguyên tử tính theo u.

a. So sánh thể tích của nguyên tử với thể tích của hạt nhân nguyên tử Zn. ( Vhình cầu = 4πr3/3)

b. Hãy tính khối lượng riêng của hạt nhân nguyên tử Zn (khối lượng e không đáng

kể).

c. Trong hợp chất ZnR2, kẽm chiếm 28,89% khối lượng. Tổng số proton trong ZnR2

là 100. Tìm số proton, số notron và số khối của R. Xác định công thức phân tử

ZnR2.

Giao nhiệm vụ chuẩn bị tiết học

- Tất cả HS trong lớp đều phải chuẩn bị bài học, phải nghiên cứu trước nội dung

trong phiếu học tập.

- Chia lớp thành 6 nhóm (theo danh sách 6 tổ), giao nhiệm vụ trình bày (nếu có điều

kiện thì trình bày bằng phần mềm powerpoint):

+ Nhóm 1 chuẩn bị trình bày nội dung 1a,b,c;

+ Nhóm 2 chuẩn bị trình bày nội dung 1d,e,g,h;

+ Nhóm 3 chuẩn bị trình bày nội dung 2a;

+ Nhóm 4 chuẩn bị trình bày nội dung 2b,c;

+ Nhóm 5 chuẩn bị trình bày nội dung 3a,b;

+ Nhóm 6 chuẩn bị trình bày nội dung 3c.

- Nhóm trưởng là tổ trưởng sẽ điều hành tổ, phân công nhiệm vụ từng thành viên.

- Mỗi nhóm phải ghi kết quả nghiên cứu phần trình bày vào giấy và nộp cho GV

trước giờ học.

BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT

MÔN: HÓA 10 NÂNG CAO

1. Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng

A. số khối. B. số proton.

C. số nơtron. D. số proton và số nơtron.

8O 8O 8O

, 18 , 17 . Hỏi có thể có bao 2. Oxi có 3 đồng vị 16 ; hiđro có 2 đồng vị 1 1 , 2 H 1H

nhiêu loại phân tử nước?

A. 18 B. 6 C. 9 D. 12

3. Ở trạng thái kích thích, nguyên tử lưu huỳnh (Z = 16) có thể có số e độc thân

là:

D. 2; 4; 6. A. 2. B. 2; 4. C. 4; 6.

4. Nguyên tử X có tổng số hạt cơ bản bằng 25. Số hạt mang điện nhiều hơn số

X. B. X. C. X. D. X.

hạt không mang điện là 7 hạt. Kí hiệu của nguyên tử nguyên tố X là:

18 7

16 9

18 6

C & C

A. 17 8

13 6

6C

5. , trong đó 12 chiếm 98,799% Trong tự nhiên, cacbon có 2 đồng vị 12 6

về khối lượng. Khối lượng mol nguyên tử trung bình của cacbon là:

A. 12,011 g/mol. B. 12,011đvC. C. 12,012 g/mol. D.12,012 đvC.

6. Mức năng lượng obitan tăng dần theo thứ tự:

A. ns; np; (n-1)d; (n-2)f. B. ns; (n-2)f; (n-1)d; np.

C. (n-2)f; (n-1)d; ns; np. D. (n-1)d; ns; np; (n-2)f.

7. Phát biểu đúng là:

A. Obitan nguyên tử là khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó

xác suất có mặt e khoảng 90%.

B. Obitan nguyên tử là khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó

xác suất tìm thấy e khoảng 90%.

C Obitan nguyên tử là khu vực không gian hình cầu xung quanh hạt nhân mà

tại đó xác suất có mặt e khoảng 90%.

H

D. a, b đều đúng.

có khối lượng m = 1,01u. Phát biểu sai là: 8. Nguyên tử 1 1

A. Nguyên tử khối của đồng vị này không phải là 1.

B. Số n trong hạt nhân nguyên tử H là 0.

C. Nguyên tử khối của đồng vị này là 1,01u.

D. Khối lượng mol nguyên tử là 1,01 g/mol.

9. Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số e ở các phân lớp p là 9. Tổng số hạt

mang điện trong nguyên tử nguyên tố X là:

A. 9. B. 15. C. 18. D. đáp án khác.

10. Khi nguyên tử X mất bớt 3e tạo thành ion X3+ có cấu hình e ngoài cùng là 3d2.

Nguyên tử X có cấu hình e như thế nào và là nguyên tử kim loại hay phi kim? A. X là kim loại và có cấu hình e: [Ar] 3d3 4s2 B. X là kim loại và có cấu hình e: [Ar] 3d5 4s2 C. X là phi kim và có cấu hình e: [Ar] 3d5 D. X là phi kim và có cấu hình e: [Ar] 3d3 4s2

Bài 11

SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ ĐẠI LƯỢNG VẬT LÍ

CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC

A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- HS biết các khái niệm: năng lượng ion hóa, độ âm điện;

- HS hiểu: qui luật biến đổi bán kính nguyên tử, năng lượng ion hóa, độ âm

điện của nguyên tử các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

2. Kĩ năng

- Dựa vào quy luật chung, dự đoán và so sánh được tính chất cơ bản của các

nguyên tố khi biết vị trí trong bảng tuần hoàn;

- Rèn luyện tư duy, năng lực độc lập sáng tạo.

3. Giáo dục thái độ, tính cảm

- Giáo dục cho HS học tập một cách hệ thống và biết suy luận theo quy luật.

B. CHUẨN BỊ

GV: Bảng 2.2; 2.3; hình 2.1; 2.2; 2.3 dạng khổ lớn.

C. KIỂM TRA BÀI CŨ

- Viết cấu hình e dạng ô lượng tử của nguyên tử các nguyên tố Mg (Z=12),

Al (Z = 13), N (Z = 7), O (Z = 8).

- So sánh độ bền của cấu hình e của Mg với Al; của N với O.

D. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA HS HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HĐ 1: Tổ chức tình huống học tập

Cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện

tích hạt nhân. Các đại lượng bán kính nguyên tử, năng lượng ion hóa và độ âm điện

biến đổi như thế nào?

HĐ 2: Nghiên cứu qui luật biến đổi bán kính nguyên tử

- Tổ chức cho HS thảo luận 1. Bán kính nguyên tử

nhóm theo nội dung 1 trong - Thảo luận nhóm theo nội dung 1 trong phiếu

phiếu học tập học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

- Cho đại diện nhóm đã được - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày

kết quả nghiên cứu của nhóm phân công trình bày nội dung 1

Tóm tắt:

1.1. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, bán

kính nguyên tử của các nguyên tố giảm dần.

Giải thích: Trong 1 chu kì, theo chiều từ trái qua

phải:

- Số lớp e trong nguyên tử bằng nhau

- Điện tích hạt nhân tăng dần  lực hút giữa hạt

nhân với các e tăng dần

 Rnt giảm dần

1.2. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, bán

kính nguyên tử của các nguyên tố tăng dần.

Giải thích: Trong 1 nhóm A, theo chiều từ trên

xuống:

- Điện tích hạt nhân tăng Lực hút của hạt

nhân với các e tăng

- Nhưng số lớp e tăng (yếu tố ưu thế )

 Rnt tăng

- Cho các HS nhóm khác nhận * Trường hợp bất thường: RAl = RGa

xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu có)

- GV có thể nêu thêm câu hỏi:

Giải thích: Từ Al (Z = 13) 1s2 2s2 2p6 3s2 3p1 đến Ga (Z = 31) 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d10 4s2 4p1 + Rnt phụ thuộc chủ yếu vào yếu

- Điện tích hạt nhân tăng 18 đơn vị tố nào?

+ Nguyên tố nào có bán kính - Số lớp e tăng thêm 1 lớp, trong đó có 10 e điền

nguyên tử nhỏ nhất, lớn nhất thêm vào lớp 3 (phân lớp 3d), chỉ có 3e điền vào

(trong số các nguyên tố đã biết)? lớp 4

Ở đây yếu tố điện tích hạt nhân tăng thêm chiếm

ưu thế so với yếu tố số lớp e tăng thêm

 Rnt không tăng thêm

- GV hoặc hướng dẫn HS kết

- Các HS của nhóm khác nhận xét bài trình bày luận: Rnt của các nguyên tố

của bạn, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu cần) nhóm A biến đổi tuần hoàn theo

- Nhóm đã trình bày trả lời câu hỏi của bạn và chiều tăng của điện tích hạt nhân

của GV

HĐ 3: Nghiên cứu qui luật biến đổi năng lượng ion hóa

- Tổ chức cho HS thảo luận 2. Năng lượng ion hóa

nhóm theo nội dung 2 trong - Thảo luận nhóm theo nội dung 2 trong phiếu

phiếu học tập học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

- Cho đại diện nhóm đã được - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày

phân công trình bày nội dung 2 kết quả nghiên cứu của nhóm

Tóm tắt:

2.1. Năng lượng ion hóa thứ nhất (I1) của

nguyên tử là năng lượng tối thiểu cần để tách e

thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái cơ bản

- Năng lượng ion hóa thứ 2, thứ 3,…(I2, I3,…) là

năng lượng cần để tách e thứ 2, thứ 3,…ra khỏi

ion tương ứng

2.2. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, năng

lượng ion hóa của các nguyên tố nói chung tăng

dần.

Giải thích: Trong 1 chu kì, theo chiều từ trái qua

phải: Z tăng và Rnt giảm dần

 Lực liên kết giữa hạt nhân với e lớp ngoài

cùng tăng dần

 I tăng dần

* Trường hợp bất thường





+ I1(B) < I1(Be) Vì 4Be 1s2 2s2

2p1





5B 1s2 2s2

Từ Be đến B:

- Điện tích hạt nhân tăng 1 đơn vị - Cấu hình e của Be có phân lớp ngoài cùng 2s2

đã bão hòa, là cấu hình bền - Với cấu hình e của B, có thêm phân lớp 2p1 ngoài phân lớp 2s2 bão hòa, là cấu hình kém bền so với của Be. 1e của phân lớp 2p1 liên kết yếu

với hạt nhân

 e này dễ tách ra khỏi nguyên tử





+ I1(O) < I1(N) Vì 7N 1s2 2s2 2p3

2p4







8O 1s2 2s2

Từ N đến O:

- Điện tích hạt nhân tăng 1 đơn vị

- Cấu hình e của N có phân lớp ngoài cùng 2p3

bán bão hòa, là cấu hình bền

- Với cấu hình e của O, ở 1 obitan 2p có 2e ghép

đôi, lực đẩy giữa 2e này lớn hơn, làm cho 1

trong 2e đó dễ tách ra

2.3. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng,

năng lượng ion hóa nói chung của nguyên tử các

nguyên tố giảm dần.

- Cho các HS nhóm khác nhận Giải thích: Trong 1 nhóm A, theo chiều từ trên

xuống: Z tăng nhưng Rnt tăng dần (yếu tố ưu xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu có)

thế)

 Lực liên kết giữa hạt nhân với e lớp ngoài - GV có thể nêu thêm câu hỏi:

cùng giảm dần  I giảm dần + Nếu không xét khí hiếm thì

nguyên tố nào có I1 lớn nhất, nhỏ * Trường hợp bất thường I1(Ga) > I1(Al) vì

nhất (trong số các nguyên tố đã Từ Al đến Ga

biết)? - Điện tích hạt nhân tăng 18 đơn vị

- Rnt không tăng (Vì số lớp e tăng thêm 1 lớp,

- GV hoặc hướng dẫn HS kết trong đó có 10 e điền thêm vào lớp 3 (phân lớp

luận: năng lượng ion hóa thứ 3d), chỉ có 3e điền vào lớp 4)

nhất của nguyên tử các nguyên tố  Lực liên kết giữa hạt nhân với e lớp ngoài

nhóm A biến đổi tuần hoàn theo cùng tăng lên I tăng lên

chiều tăng của điện tích hạt nhân - Các HS của nhóm khác nhận xét bài trình bày

của bạn, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu cần)

- Nhóm đã trình bày trả lời câu hỏi của bạn và

của GV

HĐ 4: Nghiên cứu qui luật biến đổi độ âm điện

- Tổ chức cho HS thảo luận 3. Độ âm điện

nhóm theo nội dung 3 trong - Thảo luận nhóm theo nội dung 3 trong phiếu

phiếu học tập học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

- Cho đại diện nhóm đã được - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày

phân công trình bày nội dung 3 kết quả nghiên cứu của nhóm

- GV nêu kí hiệu độ âm điện: χ Tóm tắt:

(đọc là khi) 3.1. Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng

- GV giới thiệu thang độ âm điện cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi tạo

của Paulinh thành liên kết hóa học

- Cho các HS nhóm khác nhận Độ âm điện của nguyên tử càng lớn thì tính phi

xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu có) kim của nguyên tố càng mạnh và tính kim loại

càng yếu. - GV có thể nêu thêm câu hỏi:

3.2. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, độ + Nguyên tố nào có độ âm điện

âm điện của nguyên tử các nguyên tố tăng dần. nhỏ nhất, lớn nhất (trong số các

3.3. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, nguyên tố đã biết)?

năng lượng ion hóa nói chung của nguyên tử các - GV hoặc hướng dẫn HS kết

nguyên tố giảm dần. luận: độ âm điện của các nguyên

tố nhóm A biến đổi tuần hoàn

theo chiều tăng của điện tích hạt

nhân

HĐ 5: Củng cố

- Gọi 1 HS bất kì làm bài tập - Chọn đáp án d. B, A, X, Y

trong nội dung 4 của phiếu học - Giải thích theo yêu cầu của GV

tập + B và A cùng nhóm IA, A xếp trên B  IB < IA

- Có thể yêu cầu HS giải thích tại + A và X cùng chu kì 3, A xếp trước X IA< IX

sao chọn phương án đó + X và Y cùng nhóm VIA, Y xếp trên X  IY >

IX

PHIẾU HỌC TẬP BÀI 11: SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ ĐẠI LƯỢNG VẬT

LÍ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

NỘI DUNG 1 Nghiên cứu qui luật biến đổi bán kính nguyên tử

1.1. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, bán kính nguyên tử của các nguyên tố

tăng hay giảm dần? Giải thích.

Gợi ý: Rnt phụ thuộc chủ yếu vào:

- Điện tích hạt nhân nguyên tử

- Số lớp e trong nguyên tử

1.2. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, bán kính nguyên tử của các nguyên tố

tăng hay giảm dần? Giải thích.

* Theo số liệu hình 1.2 trang 45 sgk, nguyên tử Al và nguyên tử Ga có bán kính

bằng nhau. Hãy giải thích tại sao có trường hợp bất thường này.

Gợi ý: từ Al đến Ga, điện tích hạt nhân tăng thêm bao nhiêu đơn vị và các e được

điền thêm vào lớp nào? NỘI DUNG 2 Nghiên cứu qui luật biến đổi năng lượng ion hóa

2.1. Năng lượng ion hóa là gì? Cho ví dụ.

2.2. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, năng lượng ion hóa nói chung của nguyên

tử các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích.

Gợi ý: I1 phụ thuộc vào lực liên kết giữa hạt nhân và e lớp ngoài cùng, mà lực liên

kết này phụ thuộc chủ yếu vào:

- Điện tích hạt nhân nguyên tử

- Khoảng cách giữa e và hạt nhân

* Theo số liệu bảng 2.2, có trường hợp nào không tuân theo qui luật chung nói trên?

Giải thích trường hợp bất thường đó?

Gợi ý: Căn cứ vào cấu hình e nguyên tử để giải thích

2.3. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, năng lượng ion hóa nói chung của

nguyên tử các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích.

* Theo số liệu bảng 2.2, có trường hợp nào không tuân theo qui luật chung nói trên?

Giải thích trường hợp bất thường của Al và Ga.

NỘI DUNG 3 Nghiên cứu qui luật biến đổi độ âm điện

3.1. Độ âm điện là gì? Ý nghĩa.

3.2. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố

tăng hay giảm dần?

3.3. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố

tăng hay giảm dần?

NỘI DUNG 4 Củng cố

Cho các nguyên tố A (Z = 11), B (Z = 19), X (Z = 16), Y (Z = 8). Nếu sắp

xếp theo chiều năng lượng ion hóa tăng dần thì sắp xếp đúng là:

A. A, X, B, Y. B. X, Y, A, B.

C. Y, X, A, B. D. B, A, X, Y.

Giao nhiệm vụ chuẩn bị tiết học

- Tất cả HS trong lớp đều phải chuẩn bị bài học, phải nghiên cứu trước nội dung

trong phiếu học tập.

- Chia lớp thành 6 nhóm (theo danh sách 6 tổ), giao nhiệm vụ trình bày (nếu có điều

kiện thì trình bày bằng phần mềm powerpoint):

+ Nhóm 1 chuẩn bị trình bày nội dung 1.1;

+ Nhóm 2 chuẩn bị trình bày nội dung 1.2;

+ Nhóm 3 chuẩn bị trình bày nội dung 2.1; 2.2;

+ Nhóm 4 chuẩn bị trình bày nội dung 2.3.;

+ Nhóm 5 chuẩn bị trình bày nội dung 3.1;

+ Nhóm 6 chuẩn bị trình bày nội dung 3.2; 3.3.

- Nhóm trưởng là tổ trưởng sẽ điều hành tổ, phân công nhiệm vụ từng người.

- Mỗi nhóm phải ghi kết quả nghiên cứu phần trình bày vào giấy và nộp cho GV

trước giờ học.

BÀI KIỂM TRA 15P

MÔN : HÓA 10 NÂNG CAO

1. Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều giảm dần năng lượng ion hóa thứ nhất: X

(Z = 20), Y (Z = 14), A (Z = 6), B (Z = 8).

D. B,A,Y,X A. Y,A,X,B B. B,X,A,Y C. X,Y,A,B

2. Độ âm điện của 1 ngyên tử:

A. Đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó ở trạng thái cơ bản.

B. Đặc trưng cho khả năng đẩy e của nguyên tử đó khi ở trạng thái tự do.

C. Đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó.

D. Đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi tạo thành liên kết hóa

học.

3. Năng lượng ion hóa thứ nhất của oxi (Z = 8) nhỏ thua của nitơ (Z = 7), vì:

A. Điện tích hạt nhân nguyên tử của oxi lớn hơn của nitơ 1 đơn vị nhưng cấu

hình e ngyên tử của của nitơ bền hơn.

B. Đúng theo qui luật biến thiên năng lượng ion hóa trong một chu kì.

C. Bán kính nguyên tử của oxi lớn hơn của nitơ nên e của oxi dễ tách ta.

D. Lí do khác.

4. Từ Al (Z = 13) đến Ga (Z = 31), điện tích hạt nhân tăng 18 đơn vị, số e tăng 18

hạt (trong đó 15e điền vào lớp thứ 3 và 3e điền vào lớp thứ 4), làm cho bán

kính nguyên tử của Ga không lớn hơn của Al. Trong trường hợp này, yếu tố

quan trọng hơn (ưu thế hơn) chi phối qui luật biến thiên bán kính nguyên tử

là:

A. Sự tăng số lớp e. B. Sự tăng số lượng e.

C. Sự tăng điện tích hạt nhân nguyên tử. D. Yếu tố khác.

5. Năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử là:

A. Năng lượng tối thiểu cần để tách e thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái

kích thích.

B. Năng lượng tối thiểu cần để tách e thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái

cơ bản.

C. Năng lượng tối thiểu cần để tách e thứ nhất ra khỏi ion mang điện tích 1+.

D. Năng lượng tối thiểu cần để tách 1e ra khỏi nguyên tử.

6. Bán kính nguyên tử phụ thuộc chủ yếu vào:

A. Số lớp e trong nguyên tử.

B. Điện tích hạt nhân và số lớp e trong nguyên tử.

C. Số lượng e trong nguyên tử và số lớp e trong nguyên tử.

D. Số lượng e trong nguyên tử.

E. Điện tích hạt nhân.

7. Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử: X (Z=12),

Y (Z = 19), A (Z = 14), B (Z = 7).

A. B,A,X,Y B. Y,X,A,B C. Y,A,X,B D. B,X,A,Y

8. Trong một chu kì, theo chiều từ phải qua trái:

A. Bán kính nguyên tử giảm dần vì điện tích hạt nhân tăng dần và số lớp e

không đổi.

B. Bán kính nguyên tử tăng dần vì điện tích hạt nhân giảm dần và số lớp e

không đổi.

C. Bán kính nguyên tử giảm dần vì điện tích hạt nhân tăng dần và số lớp e

không đổi.

D. Bán kính nguyên tử tăng dần vì điện tích hạt nhân giảm dần và số lớp e

giảm dần.

9. Trong 1 nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, năng lượng ion hóa

thứ nhất giảm dần, vì:

A. Điện tích hạt nhân tăng nhưng bán kính nguyên tử tăng dần.

B. Bán kính nguyên tử tăng dần nhưng điện tích hạt nhân tăng.

C. Điện tích hạt nhân tăng và bán kính nguyên tử giảm dần.

D. Điện tích hạt nhân tăng và bán kính nguyên tử tăng dần.

10. Độ âm điện của dãy các nguyên tố: X (Z=11), Y (Z=13), A (Z=6), B (Z=14)

biến đổi theo chiều:

A. Tăng dần. B. Vừa giảm vừa tăng.

C. Vừa tăng vừa giảm. D. Giảm dần.

Bài 14

LUYỆN TẬP CHƯƠNG II

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Củng cố kiến thức

- Cấu tạo bảng tuàn hoàn;

- Quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố và hợp chất của chúng trong

BTH (bán kính nguyên tử, năng lượng ion hoá thứ nhất, độ âm điện, tính kim loại -

phi kim, hoá trị, tính axit - bazơ của các oxit và hiđroxit);

- Ý nghĩa của bảng tuần hoàn.

2. Rèn kĩ năng

- Vận dụng ý nghĩa của BTH để làm bài tập về mối quan hệ giữa vị trí, cấu

tạo nguyên tử và tính chất của đơn chất và hợp chất;

- Rèn luyện trí thông minh, năng lực độc lập sáng tạo.

3. Giáo dục tình cảm, thái độ

- Giáo dục cho HS học tập một cách hệ thống và biết suy luận theo quy luật;

B. CHUẨN BỊ

GV: Chuẩn bị các phiếu học tập, giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS;

HS: Học thuộc lí thuyết, hoàn thành các bài tập về nhà; chuẩn bị các nội

dung theo phiếu học tập.

C. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (TIẾT 2)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HĐ 1: Tổ chức tình huống học tập

Hãy vận dụng kiến thức đã nghiên cứu để giải các bài tập về bảng tuần hoàn.

HĐ 2: Nghiên cứu nội dung 1 trong phiếu học tập

- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 1 trong phiếu học

nhóm theo nội dung 1 trong tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

phiếu học tập - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày kết

- Cho đại diện nhóm đã được quả nghiên cứu của nhóm

phân công trình bày nội dung Tóm tắt:

1 1.1.

* Li có điện tích hạt nhân nhỏ hơn của B

* Li có 2 lớp e trong nguyên tử, còn Na có 3 lớp e * Li và Na đều có 1e hóa trị: ns1

1.2

* Tính kim loại tăng dần: 9; 17; 11; 19 - Cho các HS nhóm khác nhận

* Rnt giảm dần: 19; 11; 17; 9 xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu

* Độ âm điện giảm dần: 9; 17; 11; 19 có)

-GV có thể nêu thêm câu hỏi: 1.3

+ Trong BTH, nhóm A nào chỉ a. Vì I6 tăng đột ngột so với I5  X có 5e hóa trị,

chứa các nguyên tố kim loại?

X thuộc nhóm VA  X là Photpho Cấu hình e 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3 Nhóm A nào hầu hết là

b. nguyên tố phi kim?

+ Axit nào mạnh nhất trong số * Hợp chất khí với hidro: PH3,

các axit đã biết? * Oxit cao nhất và hidroxit: P2O5, H3PO4 có tính

axit

- Lưu ý những kiến thức khó, * Tính axit: P2O5 < Cl2O7 ; H3PO4 < HClO4

- Các HS của nhóm khác nhận xét bài trình bày kiến thức HS thường nhầm

của bạn, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu cần) lẫn: hidroxit có thể có tính

- Nhóm đã trình bày trả lời câu hỏi của bạn và của bazơ (NaOH,…), có thể có

GV tính axit (HClO4, …). Không

phải hidroxit là bazơ.

HĐ 3: Nghiên cứu nội dung 2 trong phiếu học tập

- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 2 trong phiếu học

nhóm theo nội dung 2 trong tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

phiếu học tập - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày kết

- Cho đại diện nhóm đã được quả nghiên cứu của nhóm

phân công trình bày nội dung Tóm tắt:

2 2.1. Oxit cao nhất RO3  R thuộc nhóm VI, hợp

=

32

R  

chất với hidro có công thức dạng H2R

R 2

100-5,885 5,885

Là S Theo gt 

- Cho các HS nhóm khác nhận

2.2. A 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d5 4s2 xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu

a. Ô thứ 25 có)

Chu kì 4 - GV có thể nêu thêm câu hỏi:

Nhóm VIIB + Nguyên tố X thuộc nhóm

b. - Là kim loại chuyển tiếp VA sẽ có công thức hợp chất

- Hóa trị cao nhất với oxi là 7, công thức oxit cao khí với hidro, oxit cao nhất,

nhất R2O7, hidroxit tương ứng là HRO4 hidroxit tương ứng như thế

- Không tạo hợp chất khí với hidro nào?

- R2O7 là oxit axit; HRO4 là axit + Kim loại nào được gọi là

kim loại chuyển tiếp?

2.3. A, B thuộc cùng 1 nhóm, và đều ở chu kì nhỏ

 ZB - ZA = 8 (giả sử A xếp trên B trong 1 nhóm) - Lưu ý những kiến thức khó,

Theo gt: ZB + ZA = 24 kiến thức HS thường nhầm

Giải hệ 2 pt trên  ZB = 16 (S) và ZA = 8 (O) lẫn:

- Các HS của nhóm khác nhận xét bài trình bày + Kim loại có thể tạo hợp chất

của bạn, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu cần) với hidro, nhưng không phải

- Nhóm đã trình bày trả lời câu hỏi của bạn và của hợp chất khí.

GV + Trong 1 chu kì, theo chiều

từ trái sang phải, hóa trị với

hidro của các kim loại tăng từ

1 đến 3

HĐ 4: Nghiên cứu nội dung 3 trong phiếu học tập

- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 3 trong phiếu học

nhóm theo nội dung 3 trong tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

phiếu học tập - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày kết

- Cho đại diện nhóm đã được quả nghiên cứu của nhóm

phân công trình bày nội dung Tóm tắt:

3 a. Gọi R là kí hiệu chung cho 2 kim loại

R + 2HCl → RCl2 + H2

0,15 0,3 0,15 0,15 mol - Cho các HS nhóm khác nhận

n = 0,15 mol

n = 0,15 mol

R =

29,3

R

2H

4,4 0,15

xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu

có)

R1 < 29,3 và R2 > 29,3 - GV có thể nêu thêm câu hỏi

Trong nhóm IIA, 2 nguyên tố thuộc 2 chu kì liên + So sánh các cách giải để

tiếp thỏa mãn đk trên là Mg (M= 24) và Ca nhận ra ưu điểm của mỗi cách

(M=40) giải?

b. Cách 1 Theo ĐL bảo toàn khối lượng + Nếu là 2 kim loại nhóm IA

4,4 + 0,3 .36,5 = m + 0,15.2  m = 15,05 g hoặc IIIA thì PTHH được viết

-

n = 2.n = 2.0,15 = 0,3 mol

2H

Cl

Cách 2 như thế nào?

- Lưu ý những kiến thức khó,

kiến thức HS thường nhầm m = mR + mCl- = 4,4 + 0,3.35,5 = 15,05 g

Cách 3 PP tăng giảm khối lượng lẫn:

+ Bước đầu tiên, phải xác định Khi M→MCl2, có 1mol H2↑ thì m tăng 71g

được hóa trị của kim loại Vậy 0,15 mol H2↑ thì m tăng 10,65g

 m = 4,4 + 10,65 = 15,05 g + Trong cách giải 2, HS

thường tính sai nCl-

+ Trong cách giải 3, HS

thường tính sai khối lượng hỗn

hợp tăng thêm khi có 1 mol

H2↑

HĐ 5: Dặn dò

- Yêu cầu HS về nhà làm thêm - Ghi nhớ những nội dung mà GV dặn dò

các bài tập trong sgk và sách

bài tập

PHIẾU HỌC TẬP BÀI 14: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 2 HÓA 10 (Tiết 2)

NỘI DUNG 1

1.1. Tại sao Li được xếp trước B; Li và Na không được xếp cùng chu kì 2; Li và Na

được xếp cùng nhóm IA?

1.2. Cho các nguyên tố có Z là 9; 11; 17; 19. Hãy xếp các nguyên tố theo chiều:

a. Tăng dần tính kim loại.

b. Giảm dần bán kính nguyên tử.

c. Giảm dần độ âm điện.

1.3. a. Gọi tên nguyên tố X trong chu kì 3 và viết cấu hình e nguyên tử của X, biết

rằng năng lượng ion hóa (I) có các giá trị sau (kj/mol):

I1 I2 I3 I4 I5 I6

1012 1903 2910 4956 6278 2223O

b. Viết công thức hợp chất khí với H (nếu có); oxit cao nhất và hidroxit

tương ứng của X. Oxit và hidroxit này có tính axit hay bazơ. So sánh tính axit, bazơ

của chúng với oxit cao nhất và hidroxit tương ứng của nguyên tố Y ở chu kì 3,

nhóm VIIA.

NỘI DUNG 2

2.1. Oxit cao nhất của một nguyên tố là RO3, trong hợp chất của nó với hidro có

5,885% H về khối lượng. Xác định nguyên tố đó. 2.2. Nguyên tố A có cấu hình e ngoài cùng là: 3d54s2

a. Hãy xác định vị trí của A trong bảng tuần hoàn.

b. Có thể suy ra những tính chất hóa học cơ bản nào của A?

2.3. A và B là 2 nguyên tố thuộc 2 chu kì nhỏ, cùng một nhóm. Tổng số proton

trong nguyên tử 2 nguyên tố là 24. Tìm A; B.

NỘI DUNG 3

Cho 4,4 g hỗn hợp gồm 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp và đều thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn tác dụng hết với dd HCl thì thu được 3,36dm3 khí hidro (đktc).

a. Tìm 2 kim loại trên.

b. Hãy tính số gam muối thu được (giải bằng nhiều cách khác nhau).

Giao nhiệm vụ chuẩn bị tiết học

- Tất cả HS trong lớp đều phải chuẩn bị bài học, phải nghiên cứu trước nội dung

trong phiếu học tập

- Chia lớp thành 6 nhóm (theo danh sách 6 tổ), giao nhiệm vụ trình bày (nếu có điều

kiện thì trình bày bằng phần mềm powerpoint):

+ Nhóm 1 chuẩn bị trình bày nội dung 1.1; 1.2;

+ Nhóm 2 chuẩn bị trình bày nội dung 1.3;

+ Nhóm 3 chuẩn bị trình bày nội dung 2.1;

+ Nhóm 4 chuẩn bị trình bày nội dung 2.2;

+ Nhóm 5 chuẩn bị trình bày nội dung 2.3;

+ Nhóm 6 chuẩn bị trình bày nội dung 3.

- Nhóm trưởng là tổ trưởng sẽ điều hành tổ, phân công nhiệm vụ từng người.

- Mỗi nhóm phải ghi kết quả nghiên cứu phần trình bày vào giấy và nộp cho GV

trước giờ học

BÀI KIỂM TRA 15P

Môn : Hóa 10 nâng cao

1. Hợp chất khí với hiđro của một nguyên tố có công thức RH4, oxit cao nhất của

nguyên tố này chứa 53,33 % oxi về khối lượng. Nguyên tố này là:

A. Chì (A= 207). B. Cacbon (A= 12). C. Clo (A= 35,5).

D. Silic (A= 28). E. Lưu huỳnh (A= 32).

2. Khảo sát các nguyên tố trong cùng một chu kì , kết luận nào sau đây không

hoàn toàn đúng:

A. Đi từ trái sang phải tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi

kim tăng dần.

B. Bán kính nguyên tử nói chung giảm dần.

C. Mở đầu tất cả các chu kì bao giờ cũng là một kim loại kiềm, cuối là halogen và

kết thúc là một khí hiếm.

D. Tất cả các nguyên tố đều có số lớp electron bằng nhau và số hiệu nguyên tử tăng

dần.

E. Đi từ trái sang phải các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt

nhân.

3. Số hiệu nguyên tử Z của các nguyên tố X, A, M, Q lần lượt là 6, 7, 20, 19. Nhận

xét đúng là:

A. Q thuộc chu kì 3 B. X, A, M, Q thuộc 1 chu kì

C. A, M, Q thuộc 1 chu kì D. A, M thuộc chu kì 3

E. M, Q thuộc chu kì 4

4. Cho biết trong các nguyên tử của các nguyên tố X,Y, Z các electron có mức

năng lượng cao nhất được xếp vào các phân lớp để có cấu hình là: 2p3 (X); 4s1 (Y) và 3d1 (Z). Vị trí của các nguyên tố trên trong bảng hệ thống tuần hoàn là:

A. X ở chu kì 2, nhóm VA,Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 3, nhóm IIIA.

B. X ở chu kì 2, nhóm VA, Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 4, nhóm IB.

C. X ở chu kì 2, nhóm VA, Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 4, nhóm IIIB.

D. X ở chu kì 2, nhóm IIIA, Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 4, nhóm IIIB.

E. Tất cả đều sai.

5. Hòa tan hết 0,3 g hỗn hợp 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp của nhóm IA vào nước

thì thu được 200 g dung dịch chứa 0,64 g bazơ. Hai kim loại đó và thể tích

hidro bay ra (đktc) là:

C. Li, Na; 0,224 lít. A. Mg, K; 0,112 lít. B. Be, Na; 0,448 lít.

D. Be, Na; 0,224 lít. E. Li, Na; 0,448 lít.

6. Trong một nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần:

A. Tính axit của các oxit và hidroxit tương ứng tăng dần.

B. Tính axit của các oxit và hidroxit tương ứng tăng dần, đồng thời tính bazơ của

các oxit và hidroxit tương ứng giảm dần.

C. Tính bazơ của các oxit và hidroxit tương ứng giảm dần.

D. Tính bazơ của các oxit và hidroxit tương ứng tăng dần.

E. Tính axit của các oxit và hidroxit tương ứng không đổi.

7. Chọn phát biểu sai: Trong mỗi chu kì, theo chiều từ trái sang phải thì:

A. Tính kim loại của các nguyên tố giảm dần đồng thời tính phi kim cuả các nguyên

tố tăng dần.

B. Độ âm điện của các ntố tăng dần.

C. Hóa trị cao nhất đối với oxi tăng dần từ 1 đến 7 còn hóa trị với hidro của các phi

kim giả từ 4 đến 1.

D. Tính bazơ của các oxit và hidroxit tương ứng giảm dần, đồng thời tính axit của

chúng tăng dần.

E. Bán kính nguyên tử tăng dần.

8. Cấu hình electron nguyên tử nào là của nguyên tố kim loại chuyển tiếp?

B. 1s22s22p63s23p6 4s1 D. 1s22s22p63s23p6 3d104s2

A. 1s22s22p63s2 C. 1s22s22p63s23p6 4s2 E. 1s22s2

9. Hòa tan hết 10 g hỗn hợp hai kim loại trong 200 ml dung dịch HCl 1,5M thấy

tạo ra 2,24 lít khí hidro (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được số

gam chất rắn khan là:

A. 17,10 g. B. 18,10 g. C. 15,10 g. D. 20,75 g.

E. 16,10 g.

10. Cho các nguyên tố A, B, C, D, E, F lần lượt có cấu hình electron như sau: A: 1s22s22p63s2 B: 1s22s22p63s23p64s1 C: 1s22s22p63s23p64s2 D: 1s22s22p63s23p5 E: 1s22s22p63s23p63d64s2 F: 1s22s22p63s23p1.

Các nguyên tố nào thuộc cùng thuộc một nhóm A?

A. (B, E); (A, B, F) B. B, E

C. A, C D. A, B, F

E. Tất cả đều sai

BÀI 19

LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT ION, LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ, SỰ LAI

HÓA CÁC OBITAN NGUYÊN TỬ

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Củng cố kiến thức

- Nguyên nhân của sự hình thành liên kết hoá học;

- Sự hình thành liên kết ion và bản chất của liên kết ion;

- Sự hình thành liên kết cộng hoá trị và bản chất của liên kết cộng hoá trị;

- Sự lai hoá các obitan nguyên tử.

2. Rèn kĩ năng

- Dựa vào bản chất của liên kết, phân biệt được liên kết ion và liên kết cộng

hoá trị;

- Giải thích được dạng hình học của một số phân tử nhờ sự lai hoá các obitan

nguyên tử;

- Rèn luyện trí thông minh, năng lực độc lập sáng tạo.

3. Giáo dục tình cảm, thái độ

Có ý thức vận dụng các qui luật tự nhiên vào đời sống và sản xuất phục vụ

con người.

B. CHUẨN BỊ

GV: Chuẩu bị các phiếu học tập, giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS;

HS: Học thuộc lí thuyết, hoàn thành các bài tập về nhà; chuẩn bị các nội

dung theo phiếu học tập.

C. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (TIẾT 2)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HĐ 1: Tổ chức tình huống học tập

Hãy vận dụng kiến thức đã nghiên cứu để giải các bài tập về liên kết ion , cộng hóa

trị, sự lai hóa obitan nguyên tử.

HĐ 2: Nghiên cứu nội dung 1 trong phiếu học tập

- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 1 trong phiếu

nhóm theo nội dung 1 trong học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

phiếu học tập - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày

- Cho đại diện nhóm đã được kết quả nghiên cứu của nhóm

phân công trình bày nội dung 1 Tóm tắt:

1.1. Ví dụ NaH

- Cho các HS nhóm khác nhận

xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu có) * Theo cấu hình e dạng chữ Na + H → Na+ + H- [Ne] 3s1 1s1 [Ne] [He] Na+ + H- → NaH

-GV có thể nêu thêm câu hỏi: * Theo cấu hình e dạng ô lượng tử

+ Các trường hợp vừa nêu có

tuân theo qui tắc bát tử không?

+ Cho ví dụ không tuân theo qui

tắc bát tử Na + H → Na+ + H- [Ne] [Ne]  Na+ + H- → NaH

- Lưu ý những kiến thức khó,

kiến thức HS thường nhầm lẫn: * Theo kí hiệu Liuýt

đối với liên kết cộng hóa trị, :]+ + [: H]- không thể mô tả sự hình thành

. . . . . . : Na : + H → [: Na . . . . Na+ + H- → NaH theo cấu hình e nguyên tử, mà

mô tả theo kí hiệu Liuýt hoặc 1.2. Ví dụ PH3

theo sự xen phủ obitan. Trong đó :H mô tả theo sự xen phủ obitan là . . . . . . P . + 3 H → H : P . . . H

đúng theo bản chất, nhưng nhiều 1.3. Ví dụ I2

+

trường hợp phức tạp lại khó

minh họa hình ảnh.

I I

HĐ 3: Nghiên cứu nội dung 2 trong phiếu học tập

- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 2 trong phiếu

nhóm theo nội dung 2 trong học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

phiếu học tập - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày

- Cho đại diện nhóm đã được kết quả nghiên cứu của nhóm

phân công trình bày nội dung 2 Tóm tắt:

Ví dụ C2H2

↑ ↑ ↑ ↑ C* - Cho các HS nhóm khác nhận

xét, đặt cau hỏi, bổ sung (nếu có)

- GV có thể nêu thêm câu hỏi:

+ Obitan lai hóa có hình thành

liên kết pi không?

H C C H - Lưu ý những kiến thức khó,

kiến thức HS thường nhầm lẫn: →

+ Thường chỉ xét sự lai hóa

obitan nguyên tử đối với nguyên

tố trung tâm

H----------C-----------C-----------H + Dự đoán kiểu lai hóa khi biết

góc liên kết hay cách liên kết của

nguyên tử trung tâm

HĐ 4: Nghiên cứu nội dung 3 trong phiếu học tập

- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 3 trong phiếu

nhóm theo nội dung 3 trong học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu

phiếu học tập - Đại diện nhóm đã được phân công trình bày

- Cho đại diện nhóm đã được kết quả nghiên cứu của nhóm

phân công trình bày nội dung 3 Tóm tắt:

- Cho các HS nhóm khác nhận

CTCT Na-Cl

.. .. :]- + [: Na :] [: Cl .. .. xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu có) 3.1. Ví dụ CT e

CT e

- Lưu ý những kiến thức khó,

CTCT H-O-H

kiến thức HS thường nhầm lẫn: .. H : O : H .. CTCT của hợp chất ion có thể

biểu diễn theo 2 kiểu, ví dụ

CTCT H-O-Cl O=C=O

Na O

O

S

H-O-Cl=O

O

Na O

K

O

2-

O

Na

O

O

P

K O

S

Na

O

O

O

K

3.2. Ví dụ Na2SO4

- Yêu cầu HS về nhà làm thêm

- Ghi nhớ những nội dung mà GV dặn dò

các bài tập trong sgk và sách bài

tập

HĐ 5: Dặn dò

PHIẾU HỌC TẬP BÀI 19: LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT ION, LIÊN

KẾT CỘNG HÓA TRỊ, SỰ LAI HÓA CÁC OBITAN NGUYÊN TỬ

1.1. Mô tả sự hình thành liên kết trong các phân tử: KCl, CaO, K3N, NaH, Na2S

theo 3 cách (theo cấu hình e dạng chữ, cấu hình e dạng ô lượng tử, kí hiệu Liuýt).

1.2. Dựa trên lí thuyết cặp e liên kết, hãy mô tả sự hình thành liên kết trong phân tử:

PH3, SO2, CO, biết trong phân tử các nguyên tử đều thỏa mãn qui tắc bát tử.

1.3. Dựa trên lí thuyết xen phủ các obitan nguyên tử, hãy mô tả sự hình thành liên

kết trong phân tử: HBr, I2, O2, N2.

NỘI DUNG 1

Dựa trên lí thuyết lai hóa obitan nguyên tử, hãy mô tả sự hình thành liên kết trong

phân tử: H2O, C2H2, C2H4

NỘI DUNG 2

3.1. Viết CT e, CTCT của các chất sau: HNO3, NaCl, CaCl2, H2O, NH4

+, CH4,

C2H4, SO4

2-, H2O2.

Trong chất trên, liên kết nào là liên kết ion, cộng hóa trị không cực, có cực?

3.2. Viết CTCT các chất sau:

a. H2CO3, H3PO4, H2SO3, H2SO4, HClO3, HClO, HClO4.

b.CO2, N2O5, P2O5, SO2, SO3, Cl2O, Cl2O7.

c. Na2CO3, K3PO4, NaHSO3, KClO3, HClO, Al2 (SO4)3, Ca(ClO4)2.

NỘI DUNG 3

- Tất cả HS trong lớp đều phải chuẩn bị bài học, phải nghiên cứu trước nội dung

trong phiếu học tập

- Chia lớp thành 6 nhóm (theo danh sách 6 tổ), giao nhiệm vụ trình bày (nếu có điều

kiện thì trình bày bằng phần mềm powerpoint):

Giao nhiệm vụ chuẩn bị tiết học

+ Nhóm 1 chuẩn bị trình bày nội dung 1.1

+ Nhóm 2 chuẩn bị trình bày nội dung 1.2;

+ Nhóm 3 chuẩn bị trình bày nội dung 1.3;

+ Nhóm 4 chuẩn bị trình bày nội dung 2;

+ Nhóm 5 chuẩn bị trình bày nội dung 3.1;

+ Nhóm 6 chuẩn bị trình bày nội dung 3.2.

- Nhóm trưởng là tổ trưởng sẽ điều hành tổ, phân công nhiệm vụ từng người.

- Mỗi nhóm phải ghi kết quả nghiên cứu phần trình bày vào giấy và nộp cho GV

trước giờ học.

BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT - Môn : Hóa 10 nâng cao

Cho biết nguyên tố nitơ có Z = 7. Trong phân tử nitơ N2

A. có ba liên kết xich ma.

B. có hai liên kết xich ma ó và một liên kết pi.

C. có một liên kết xich ma và một liên kết pi.

D. có một liên kết xich ma và hai liên kết pi.

1.

2. Lai hoá sp3 là sự trộn lẫn 1obitan hoá trị của phân lớp s A. với ba obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 4 obitan lai hóa sp3. B. với một obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 2 obitan lai hóa sp3. C. với hai obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 3 obitan lai hóa sp3. D. với ba obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 4 obitan lai hóa s3p.

Cho các nguyên tố X (Z = 15), Y (Z = 17). Liên kết hoá học giữa X và Y thuộc loại

A. liên kết cộng hoá trị không phân cực.

B. liên kết kim loại.

C. liên kết ion.

D. liên kết cộng hoá trị phân cực.

3.

Liên kết cộng hoá trị

A. không có tính định hướng, không bão hoà.

B. có tính định hướng, không bão hoà.

C. không có tính định hướng, có tính bão hoà.

D. có tính định hướng, có tính bão hoà.

4.

Liên kết hoá học trong phân tử hiđro H2 được hình thành

A. nhờ cặp electron của nguyên tử này mang dùng chung với nguyên tử kia.

B. nhờ sự góp chung các electron độc thân của hai nguyên tử.

5.

C. nhờ sự xen phủ giữa hai obitan p của hai nguyên tử hiđro.

D. nhờ sự xen phủ bên giữa obitan s của nguyên tử H này với obitan s của nguyên

tử H kia.

Cho các nguyên tố X (Z = 3 ), M (Z = 11), R (Z = 19). Từ nguyên tử các nguyên tố

B. M2+, R+ , X2+. D. M+ , R+ , X+.

trên tạo được các ion A. M+ , R2+ , X2+. C. M+ , R+ , X2+.

6.

Cho nguyên tố X có độ âm điện bằng 2,58, nguyên tố M có độ âm điện bằng 1,66.

Liên kết hoá học giữa X và M thuộc loại

A. liên kết cộng hoá trị không cực.

B. liên kết cộng hoá trị có cực.

C. liên kết ion.

D. liên kết cho nhận.

7.

Liên kết hoá học trong phân tử HCl được hình thành

A. do sự xen phủ giữa obitan p của nguyên tử H và obitan s của nguyên tử Cl.

B. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử H và obitan p của nguyên tử Cl.

C. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử H và obitan s của nguyên tử Cl.

D. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử Cl và obitan p của nguyên tử H.

8.

Cho các nguyên tố Y, R có độ âm điện lần lượt bằng 3,16 và 0,93. Liên kết hoá học

giữa Y và R thuộc loại

A. liên kết ion. B. liên kết cộng hoá trị không cực.

C. liên kết cộng hoá trị có cực.

D. liên kết cho nhận.

9.

tạo ion đơn nguyên tử tăng dần theo thứ tự nào sau đây?

A. M < R < X

B. M < X < R

D. X < R < M

C. X < M < R

10. Cho các nguyên tố X (1s22s1), M (1s22s22p63s1), R (1s22s22p63s23p64s1). Khả năng

II. PHỤ LỤC SỐ 2: PHIẾU ĐIỀU TRA & TRƯNG CẦU Ý KIẾN

LỚP CAO HỌC LL-PP DẠY HỌC HÓA HỌC K16

ĐHSP T.P HỒ CHÍ MINH

PHIẾU ĐIỀU TRA & TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy-học môn hoá học ở trường THPT, đặc

biệt góp phần rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua dạy học

vấn đề sau:

1. Xin quý thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân (phần này có thể

không trả lời):

- Họ và tên: - Tuổi:

- Trình độ:

- Nơi công tác:

- Số năm đã tham gia giảng dạy hoá học ở trường phổ thông:

2. Theo thầy, cô: thông qua các giờ dạy học môn hoá học ở trường THPT có thể rèn

luyện tốt được năng lực độc lập sáng tạo cho HS? (đánh dấu vào ô trống mà thầy

cô cho là phù hợp với ý kiến của mình)

- Có thể rèn luyện tốt. 

- Bình thường 

- Không thể 

3. Xin thầy cô cho biết (bằng cách đánh dấu  vào ô phù hợp) về mức độ rèn luyện

môn Hóa học, xin quý thầy cô giáo vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số

thân ở trường THPT:

- Thường xuyên 

- Đôi khi 

- Không bao giờ 

4. Theo quý thầy cô, có thể rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS THPT qua

các giờ học hoá học bằng cách nào?

…………………………………………………………………………………

năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua các giờ dạy học Hóa học của bản

5. Xin thầy cô cho ý kiến của mình (bằng cách đánh dấu  vào ô phù hợp và trình

bày thêm quan điểm ở nội dung 9) về một số biện pháp rèn luyện năng lực độc

SỰ CẦN THIẾT Cần Bình

TÍNH KHẢ THI Bình Khả thường thi

Không khả thi

NỘI DUNG TÌM HIỂU Rất cần

thường

Không cần

Rất khả thi

1. Thiết kế bài học có sử dụng các câu hỏi và bài toán hóa học với logic nội dung hợp lí 2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp để phát huy được tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS 3. Sử dụng các bài tập có nhiều cách giải, khuyến khích HS tìm cách giải mới, nhận ra nét độc đáo để có cách giải tối ưu 4. Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan điểm trái ngược và bảo vệ quan điểm của mình 5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập 6. Yêu cầu HS tự ra đề bài tập 7. Cho HS làm các bài tập dưới dạng báo cáo khoa học 8. Kiểm tra, đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện sáng tạo của HS 9. Biện pháp khác (nếu có) : …………………………………………………… Chúng tôi mong nhận được thêm nhiều ý kiến góp ý, bổ sung.(địa chỉ: Nguyễn Cao

Biên – GV Trường THPT Ngô Quyền- Đồng Nai- Điện thoại 097.4.668697 hoặc

061.3.897564)

lập sáng tạo cho HS thông qua hệ thống bài tập Hóa học.

Xin chân thành cảm ơn!