BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thanh Phượng
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA TĂNG TRƯỞNG THỰC VẬT TRONG SỰ NẢY MẦM VÀ TĂNG TRƯỞNG SỚM CỦA CÂY MẦM TỪ HẠT Ở CÂY LÚA ORYZA SATIVA L. GIỐNG NÀNG HƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thanh Phượng
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA TĂNG TRƯỞNG THỰC VẬT TRONG SỰ NẢY MẦM VÀ TĂNG TRƯỞNG SỚM CỦA CÂY MẦM TỪ HẠT Ở CÂY LÚA ORYZA SATIVA L. GIỐNG NÀNG HƯƠNG
Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm
Mã số
: 60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI TRANG VIỆT
TS. LÊ THỊ TRUNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả công bố trong
bất kì công trình nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 10 năm 2013
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Thanh Phượng
1
LỜI CẢM ƠN
Em chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy PGS. TS. Bùi Trang Việt đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, bồi dưỡng kiến
thức và luôn tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành luận văn.
Cô TS. Lê Thị Trung đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và
luôn động viên giúp đỡ em trong quá trình học tập, làm luận văn.
Cô TS. Dương Thị Bạch Tuyết, cô TS. Nguyễn Thị Mong, cô TS. Trần Thanh
Hương, thầy PGS. TS. Bùi Văn Lệ, thầy TS. Đỗ Minh Sĩ, cô TS. Trần Lê Bảo Hà, thầy
TS. Chung Anh Dũng, cô PGS. TS. BS. Vũ Thị Nhung đã giảng dạy cho em những kiến
thức bổ ích.
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Sinh học và bộ môn Sinh lý
Thực vật trường ĐH Sư phạm Tp. HCM và trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc
gia Tp. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và làm luận
văn ở trường.
Các Thầy, Cô trong hội đồng đã dành thời gian đọc và đóng góp nhiều ý kiến cho
luận văn của em.
Em Hồ Thị Mỹ Linh đã giúp đỡ và cho mượn dụng cụ, hoá chất để thực hiện thí
nghiệm.
Các cô, chú làm việc tại Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam Việt Nam đã cho em
vật liệu để thực hiện đề tài.
Các anh chị chuyên ngành sinh học thực nghiệm khóa 21, anh Bùi Trọng Duy, các
bạn cùng khóa 22 và các em học viên ở phòng bộ môn Sinh lý Thực vật đã động viên, giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập, làm luận văn.
Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Sinh học trường THPT chuyên Hùng
Vương đã giúp đỡ tôi có thời gian hoàn thành chương trình học.
Cuối cùng, con xin chân thành cảm ơn ba mẹ và các anh chị em hai bên gia đình đã
luôn yêu thương, tạo mọi điều kiện cho con học tập. Em cảm ơn anh và con đã luôn bên
cạnh chia sẻ vui buồn trong cuộc sống.
Nguyễn Thị Thanh Phượng
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 8
1.1. Giới thiệu về cây lúa .................................................................................................... 8
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa ................................................................................................... 8
1.1.2. Vị trí phân loại ......................................................................................................... 8
1.1.3. Đặc điểm hình thái cây lúa ...................................................................................... 8
1.2. Sự nảy mầm ................................................................................................................ 11
1.2.1. Sự nảy mầm của hạt lúa ........................................................................................ 11
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm ................................................................ 11
1.2.3. Sinh lý của sự nảy mầm ........................................................................................ 12
1.3. Sự tăng trưởng sớm của cây mầm ............................................................................ 13
1.4. Vai trò của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong sự nảy mầm và tăng trưởng sớm của cây mầm ................................................................................................. 13
1.4.1. Vai trò của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong sự nảy mầm ................. 13
1.4.2. Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong sự tăng trưởng sớm của cây mầm . 15
1.5. Tình hình sản xuất lúa gạo ........................................................................................ 17
1.6. Tình hình nghiên cứu về cây lúa ............................................................................... 18
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................................... 20
2.1. Vật liệu ........................................................................................................................ 20
2.1.1. Vật liệu dùng trong nuôi cấy ................................................................................. 20
2.1.2. Vật liệu dùng trong sinh trắc nghiệm: ................................................................... 20
2.2. Phương pháp .............................................................................................................. 20
2.2.1. Đánh giá tính sống của hạt .................................................................................... 20
2.2.2. Khảo sát sự nảy mầm của hạt ................................................................................ 20
2.2.3. Khảo sát giai đoạn tăng trưởng sớm cây mầm lúa ................................................ 23
2.2.4. Quan sát hình thái giải phẫu .................................................................................. 24
2.2.5. Đo cường độ hô hấp, cường độ quang hợp .......................................................... 26
2.2.6. Đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật ............................................. 26
3
2.2.7. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và tăng trưởng sớm in vitro của cây lúa ................................................................................................. 30
2.2.8. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và tăng trưởng sớm của cây lúa trong vườn ươm .................................................................................... 32
2.2.9. Xử lý thống kê ....................................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ............................................................... 34
3.1. Kết quả ........................................................................................................................ 34
3.1.1. Đánh giá tính sống của hạt .................................................................................... 34
3.1.2. Khảo sát sự nảy mầm của hạt ................................................................................ 34
3.1.3. Giai đoạn tăng trưởng sớm .................................................................................... 46
3.1.4. Quan sát hình thái giải phẫu .................................................................................. 49
3.1.5. Cường độ hô hấp, cường độ quang hợp ................................................................ 58
3.1.6. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật.................................................. 60
3.1.7. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và tăng trưởng sớm của cây lúa trong điều kiện in vitro ......................................................................... 62
3.1.8. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và tăng trưởng sớm của cây lúa trong vườn ươm .................................................................................... 71
3.2. Thảo luận .................................................................................................................... 73
3.2.1. Sự nảy mầm của hạt lúa ........................................................................................ 73
3.2.2. Sự tăng trưởng sớm của cây mầm lúa ................................................................... 77
3.2.3. Tác động của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và tăng trưởng sớm của cây mầm từ hạt lúa trong vườn ươm ..................................................... 78
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 80
4.1. Kết luận ....................................................................................................................... 80
4.2. Đề nghị ........................................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 81
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 88
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABA Abcisic acid :
: IAA Indol - 3 - acetic acid
: BA Benzyl adenine
: Gibberellic acid GA3
: MS Murashige & Skoog
: FAA Formadehid alcol acid acetic
: ARN Acid ribonucleic
5
MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, cây lúa là loại cây lương thực quan trọng nhất. Hàng năm, ngành sản
xuất lúa gạo không chỉ đáp ứng cho nhu cầu lương thực trong nước mà còn xuất khẩu đem
lại lợi ích lớn cho kinh tế quốc gia. Cùng với sự phát triển ngành khoa học kỹ thuật nông
nghiệp, cây lúa đi vào ổn định và tiếp tục phát triển theo chiều sâu vừa bảo đảm giữ vững và
tăng năng suất, vừa cải thiện chất lượng hạt gạo để mở rộng thị trường tiêu thụ gạo Việt
Nam trên thế giới.
Giống cây trồng nói chung và hạt giống nói riêng là điều kiện không thể thiếu trong
trồng trọt. Giống lúa Nàng Hương là một trong số ít loại gạo thơm ngon thuộc lúa cổ truyền
hay còn gọi là lúa mùa được người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng. Việc áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật góp phần làm tăng năng suất lúa mùa được người trồng lúa quan tâm
sâu sắc. Ngoài việc tìm phương pháp phơi sấy và bảo quản hạt giống, các yếu tố chính ảnh
hưởng đến chất lượng hạt giống như thời gian sinh trưởng, thời gian thu hoạch, trọng lượng
hạt, tỉ lệ nảy mầm của hạt và thời gian tồn trữ sau thu hoạch cũng được quan tâm. Sự nảy
mầm của hạt là một tiêu chuẩn rất quan trọng để đánh giá chất lượng hiệu quả kinh tế mà
cây trồng đem lại.
Chu trình sống của mọi sinh vật đều trải qua ba giai đoạn cơ bản: non trẻ, trưởng
thành và già cỗi. Ở cây lúa, giai đoạn non trẻ chính là giai đoạn mạ. Chăm sóc tốt giai đoạn
này thì cây mạ có sức sống mạnh mẽ, để khi cấy ra ruộng, sinh trưởng và phát triển thành
cây lúa tốt, ruộng lúa tốt.
Với những suy nghĩ trên, chúng tôi chọn đề tài: “Ảnh hưởng của các chất điều hòa
tăng trưởng thực vật trong sự nảy mầm và tăng trưởng sớm của cây mầm từ hạt ở cây
lúa Oryza sativa L. giống Nàng Hương” nhằm mục đích tìm hiểu thêm về ảnh hưởng của
các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong sự nảy mầm của hạt lúa và sự tăng trưởng sớm
của cây mầm lúa, với mong muốn tìm cách rút ngắn thời gian nảy mầm của hạt lúa trong tự
nhiên.
• Nội dung chính của đề tài
Khảo sát sự nảy mầm và tăng trưởng sớm cây mầm in vitro từ hạt lúa trong một số
điều kiện khác nhau.
6
Khảo sát ảnh hưởng của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên giai đoạn nảy
mầm và giai đoạn tăng trưởng sớm của cây mầm lúa in vitro.
Sử dụng chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong nuôi cấy in vitro để kích thích sự
nảy mầm của hạt lúa.
• Giới hạn – Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về sự thay đổi sinh lý của hạt giai đoạn nảy mầm và tăng trưởng sớm (7
ngày tuổi) của cây mầm lúa.
• Ý nghĩa của đề tài
Khoa học: tìm hiểu sự nảy mầm của hạt và giai đoạn tăng trưởng sớm ở cây mầm lúa
dưới ảnh hưởng của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật nhằm bổ sung kiến thức phục vụ
công tác nghiên cứu về cây một lá mầm, nhất là đối với lúa trồng.
Thực tiễn: bổ sung kiến thức cho việc giảng dạy.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây lúa
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Lúa (Oryza sativa L.) là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng
với ngô (Zea mays L.), lúa mì (Triticum sp.), sắn (Manihot esculenta Crantz.) và khoai tây
(Solanum tuberosum L.). Lúa trồng hiện nay gồm hai loài (Oryza sativa L. và Oryza
glaberrima Steud.) trong họ Poacae, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực
Đông nam châu Á và châu Phi (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.1.2. Vị trí phân loại
Theo phân loại học Thực vật, cây lúa thuộc:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Liliopsida
Bộ: Poales
Họ: Poaceae
Loài: Oryza sativa L.
(Võ Văn Chi, 2007)
1.1.3. Đặc điểm hình thái cây lúa
Lúa là loài thực vật sống một năm, có thể cao tới 1 - 1,8 m, đôi khi cao hơn, với các lá
mỏng và dài 50 - 100 cm. Các hoa nhỏ tự thụ phấn mọc thành các cụm hoa phân nhánh cong
hay rủ xuống, dài 30 - 50 cm. Hạt là loại quả thóc (hạt nhỏ, cứng của các loại cây ngũ cốc)
dài 5 - 12 mm và dày 2 - 3 mm (Trần Văn Đạt, 2010). Cây lúa non được gọi là mạ. Sau khi
ngâm ủ, các hạt thóc nảy mầm được gieo vào ruộng đã cày, bừa kỹ để tạo cây mạ. Sau đó,
mạ được nhổ để cấy lại trong ruộng lúa chính. Bông lúa chín được xay xát để thu hoạch gạo.
Gạo là nguồn lương thực chủ yếu của hơn một nửa dân số thế giới (chủ yếu ở châu Á và
châu Mỹ La tinh), điều này làm cho gạo trở thành loại lương thực được con người tiêu thụ
nhiều nhất (Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu, 2011).
Đối với giống Nàng Hương thì thời gian sinh truởng dài từ 147 đến 155 ngày, có tính
cảm quang, trổ vào tháng 11 hoặc tháng 12 tùy theo quần thể. Chiều cao cây 164 cm, có
8
quần thể cao 160 - 180 cm, nếu gieo trồng hoàn toàn trong mùa mưa, không cấy lấp vụ hè
thu. Ðộ dài bông 30 cm. Số hạt chắc trên bông là 200 hạt, hạt dài 6,4 mm. Tỷ lệ dài/ rộng
của hạt là 3,10. Tán lá dài, rủ, xòe, nhánh trung bình. Mùi thơm nhẹ cấp 5, mềm cơm, dẻo
hoặc mùi thơm khá nặng tuỳ thuộc và thổ nhưỡng. Tuy nhiên giống này có độ bạc bụng cấp
9; Hàm lượng amylose lúc mới gặt thấp hơn 20 %, hàm lượng amylose tăng theo thời gian
bảo quản, lúa cũ có amylose cao hơn 20 - 23 %, thuộc nhóm cơm mềm; Năng suất từ 3 - 3,2
tấn/ha. Là một trong ít giống lúa thơm được ưa chuộng (Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu,
2011).
1.1.3.1. Rễ lúa
Rễ lúa là rễ chùm. Rễ mọc ra đầu tiên khi hạt lúa nảy mầm gọi là rễ mầm. Thường mỗi
hạt lúa chỉ có một rễ mầm. Rễ mầm không ăn sâu, ít phân nhánh, chỉ có lông ngắn, thường
dài khoảng 10 - 15 cm. Rễ mầm giữ nhiệm vụ chủ yếu là hút nước cung cấp cho phôi phát
triển và sẽ chết sau 10 - 15 ngày, lúc cây mạ được 3 - 4 lá. Rễ mầm còn có nhiệm vụ
giúp hạt lúa bám vào đất khi gieo sạ trên đồng. Các rễ thứ cấp có thể mọc ra khi rễ mầm bị
thiệt hại. Các rễ thứ cấp mọc ra từ các đốt thân còn gọi là rễ phụ hay rễ bất định (Vũ Văn
Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999; Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.1.3.2. Thân lúa
Thân lúa gồm các bẹ lá kết lại với nhau tạo thành thân giả, các lóng kế tiếp nhau tạo
thành thân thật. Thời kỳ con gái thân nhìn thấy trên mặt đất là thân giả thường dẹp và xốp,
thân thật chỉ hình thành từ khi cây lúa vươn lóng, phần cuối của thân thật là bông lúa (Vũ
Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999).
1.1.3.3. Lá lúa
Lúa là cây đơn tử diệp (một lá mầm). Lá lúa mọc đối ở hai bên thân lúa, lá ra sau nằm
về phía đối diện với lá trước đó. Trên một nhánh lúa, các lá lúa sắp xếp kế tục và so le. Lá
trên cùng (lá cuối cùng trước khi trổ bông) gọi là lá cờ hay lá đòng (Vũ Văn Hiển và
Nguyễn Văn Hoan, 1999; Nguyễn Ngọc Đệ, 2009). Khi hạt lúa mới nảy mầm, lá ra đầu tiên
là lá bao (Đinh Văn Lữ, 1978). Lá lúa hoàn chỉnh gồm phiến lá, bẹ lá, cổ lá, tai lá và thìa lá
(lưỡi lá) (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999). Phiến lá gồm một gân chính ở giữa và
nhiều gân song song chạy từ cổ lá đến chót lá. Mặt trên phiến lá có nhiều lông để hạn chế
thoát hơi nước và điều hòa nhiệt độ (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
9
Bẹ lá là phần ôm lấy thân lúa. Giống lúa nào có bẹ lá ôm sát thân thì cây lúa đứng
vững khó đổ ngã hơn. Bẹ lá có nhiều khoảng trống nối liền các khí khổng ở phiến lá thông
với thân và rễ, dẫn khí từ trên lá xuống rễ giúp rễ có thể hô hấp trong điều kiện ngập nước.
Màu sắc của bẹ lá thay đổi tùy theo giống lúa, từ màu xanh nhạt, xanh đậm sang tím nhạt và
tím (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
Cổ lá là phần nối tiếp giữa phiến lá và bẹ lá. Cổ lá to hay nhỏ ảnh hưởng tới góc độ
của phiến lá. Cổ lá càng nhỏ, góc lá càng hẹp, lá lúa càng thẳng đứng và càng thuận lợi cho
việc sử dụng ánh sáng mặt trời để quang hợp (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009). Tai lá là phần kéo
dài của mép phiến lá có hình lông chim uốn cong hình chữ C ở hai bên cổ lá. Tai lá là bộ
phận đặc trưng của cây lúa, tai lá có màu xanh hay vàng, đôi khi có màu tím. Khi cây lúa về
già tai lá bị rụng đi (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999). Thìa lá là phần kéo dài của
bẹ lá, ôm lấy thân, ở cuối chẻ đôi. Độ lớn và màu sắc của tai lá và thìa lá khác nhau tùy theo
giống lúa. Đây là hai bộ phận đặc thù để phân biệt cây lúa với các cây cỏ khác thuộc họ Hòa
thảo (ở cây cỏ không có đủ hai bộ phận này) (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.1.3.4. Bông lúa
Sau khi ra đủ số lá nhất định thì cây lúa sẽ trổ bông. Bông lúa là loại phát hoa chùm
gồm một trục bông chính mang nhiều nhánh gié bậc nhất (trung bình có khoảng 7 - 10 gié
bậc nhất), bậc hai (trung bình có khoảng 15 - 20 gié bậc hai) và đôi khi có nhánh gié bậc ba.
Hoa lúa được mang bởi một cuống hoa ngắn mọc ra từng nhánh gié này. Bông lúa có nhiều
dạng: bông túm hoặc xòe (do các nhánh gié bậc nhất tạo với trục bông một góc nhỏ hay
lớn), đóng hạt thưa hay dày, cổ hở hay cổ kín (cổ bông thoát ra khỏi bẹ lá cờ hay không) tùy
đặc tính giống và điều kiện môi trường (Nguyễn Văn Hoan, 2008; Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.1.3.5. Hạt lúa
Hạt lúa về bản chất là một quả khô, gồm ba phần chính là phôi, nội nhũ và vỏ bì (vỏ
hạt và vỏ quả). Phôi và nội nhũ là sản phẩm của quá trình thụ tinh kép (Evers và Millar,
2002). Nội nhũ được bao bọc lớp vỏ cám, có ba loại tế bào là nội nhũ tinh bột, lớp tế bào
chuyển nội nhũ cơ bản (scutelar) và lớp aleurone. Khi hạt trưởng thành thì nội nhũ tinh bột
là cấu trúc chết, gồm các tế bào vách mỏng chứa đầy các hạt tinh bột. Lớp aleurone gồm
một hoặc vài lớp tế bào đơn bao quanh nội nhũ tinh bột và phôi (Olsen, 2001). Tế bào
aleurone chứa protein, lipid, vitamin và khoáng chất với nồng độ cao (Bethke và cs., 1998),
có vai trò bảo vệ nội nhũ giàu chất dinh dưỡng bằng cách tạo một loạt ức chế và các protein
10
bảo vệ như PR - 4 (Jerkovic và cs., 2010). Trong quá trình phát triển hạt, có sự hình thành
lớp tế bào chuyển nội nhũ (scutelar) có vai trò tích cực trong vận chuyển chất dinh dưỡng
được hấp thu từ cây mẹ vào nội nhũ tinh bột và phôi bằng con đường tế bào chất hoặc con
đường gian bào (Hueros và cs., 1999; Wang và cs., 2012).
Lớp thuẫn là lá mầm duy nhất trong phôi của cây một lá mầm (Barthole và cs., 2012).
Nội nhũ là bộ phận dinh dưỡng để nuôi phôi và khi hạt nảy mầm thì cung cấp dinh dưỡng
cho phôi phát triển thành cây lúa non. Phôi ở phía cuống của hạt lúa, khi nảy mầm thì phôi
phát triển thành mầm và rễ để bắt đầu một chu kỳ mới của cây lúa (Bùi Chí Bửu và Nguyễn
Thị Lang, 2003).
1.2. Sự nảy mầm
Sự nảy mầm là toàn bộ quá trình bắt đầu từ sự tái hấp thu nước của hạt cho tới sự lú rễ
mầm ra khỏi hạt. Các đặc tính quan trọng nhất của sự nảy mầm là hấp thu nước mạnh, hoạt
tính biến dưỡng mạnh và phát sinh nhiệt mạnh (Bùi Trang Việt, 2000).
1.2.1. Sự nảy mầm của hạt lúa
Trong điều kiện đầy đủ độ ẩm, nhiệt độ thích hợp, đủ ánh sáng, hạt lúa có thể nảy
mầm sau 50 giờ. Sau khi hút no nước, phôi chuyển từ trạng thái ngủ sang trạng thái hoạt
động và hình thành mô rễ thứ cấp (coleorhiza). Mô rễ thứ cấp phá vỡ vỏ trấu vươn ra ngoài
(Nguyễn Văn Hoan, 2008).
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm
Độ ẩm cần thiết cho sự nảy mầm. Nước làm mềm vỏ hạt nên hạt dễ thấm oxygen và
carbon dioxide, đồng thời nước làm tan các chất dự trữ và giúp chúng đi vào phản ứng biến
thoái. Nước lôi các chất ức chế nảy mầm ra khỏi hạt (Mai Trần Ngọc Tiếng, 2001). Để nảy
mầm, hạt lúa giống phải hút nước bão hòa khoảng 35 - 40 % khối lượng của hạt (Nguyễn
Văn Hoan, 2008).
Xử lý nhiệt khô cho hạt để kiểm soát các yếu tố liên quan đến sức sống như mầm
bệnh, virut, vi khuẩn và để phá vỡ ngủ hạt giống (Zhang, 1990). Xử lý nhiệt độ cao làm
giảm khả năng phát triển hạt giống và sức sống cây con, tuy nhiên đối với các hạt ngũ cốc
thì có hiệu quả trong việc phá sự ngủ, thúc đẩy nảy mầm của hạt và tăng sức sống cây con
trong điều kiện bất lợi (Lee và cs., 2002). Nhiệt độ ảnh hưởng hoạt tính của enzyme. Ở nhiệt
độ thấp, có sự thủy phân protein thành các acid amin và amid, thuận lợi cho việc hấp thu
11
nước. Nhiệt độ tối ưu cho hạt lúa giống nảy mầm là 30 - 32 oC (Nguyễn Văn Hoan, 2008).
Nảy mầm là quá trình thu nhiệt tiêu thụ nhiều năng lượng. Ngoại trừ một số loài, điều
kiện kị khí ức chế sự nảy mầm, oxygen là tuyệt đối cần thiết. Lượng oxygen cần thiết cho
hạt nảy mầm để hạt hô hấp hiếu khí, tạo năng lượng, đồng thời oxy hóa các chất ức chế phôi
tăng trưởng (Bùi Trang Việt, 2000; Nguyễn Như Khanh, 2007).
Ánh sáng cảm ứng hay cản sự nảy mầm, tùy loài. Tia đỏ (R, 580 - 660 nm) kích thích
sản xuất gibberellin trong sự nảy mầm của hạt thuốc lá, rau diếp và Arabidopsis (Toyomasu,
1998; Yamaguchi, 2001).
Chất dự trữ trong hạt là nguồn dinh dưỡng để nuôi cây mầm. Nội nhũ hạt lúa đủ lớn,
chứa đủ chất dinh dưỡng dự trữ thì phôi có thể chuyển thành cây mầm khỏe mạnh (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2009).
Vỏ trấu có chứa hợp chất allelopathic ngăn chặn sự nảy mầm bằng cách ngăn chặn
chất dinh dưỡng dự trữ và phân chia tế bào, do đó giảm sự phát triển lông hút và rễ mầm
của nhiều loài cây trồng (Tobe và cs., 2000; Kayode và Ayeni, 2009).
1.2.3. Sinh lý của sự nảy mầm
Sự nảy mầm bắt đầu là giai đoạn thu nước (6 - 12 giờ tùy loại hạt), ban đầu hạt khô
nhanh chóng hấp thu nước (giai đoạn I) cho đến khi hạt hoàn toàn ngậm nước. Tiếp theo
giai đoạn II là khoảng thời gian hạn chế sự hấp thu nước, đối với hạt giống không hoạt động
hoặc chết thì giai đoạn này sẽ không thay đổi. Giai đoạn nảy mầm theo nghĩa hẹp kéo dài
khoảng 12 - 48 giờ, trong giai đoạn này thì sự gia tăng hấp thụ nước. Sự nảy mầm khi rễ
mầm lú ra khỏi vỏ hạt và giai đoạn tăng trưởng của cây mầm đến khi cây mầm tự dưỡng và
sự nảy mầm kết thúc (Bùi Trang Việt, 2000; Nonogaki và cs., 2010). Trong các giai đoạn I
và II, hạt giống có sự thay đổi chuyển hóa lớn chuẩn bị cho sự phát triển kéo dài rễ mầm
(Nonogaki và cs., 2010).
Trong thời gian nảy mầm, lớp thuẫn thay đổi hình thái, tế bào to lên làm trọng lượng
tươi tăng dần, tế bào biểu mô hơi kéo dài và các tế bào xếp dày đặc không có khoảng gian
bào (Bewley, 1997). Trong giai đoạn hấp thu nước, tế bào biểu mô của lớp thuẫn chuyển từ
trạng thái ngủ sang trạng thái hoạt động qua một số biểu hiện như lưới nội chất xuất hiện
trong tất cả các tế bào, gia tăng số lượng ty thể, bột lạp, bộ máy Golgi… (Dausant và cs.,
1982).
Các ARN được lưu trữ trong phôi trưởng thành sẽ hoạt động trong thời gian nảy mầm.
12
Ở cây Arabidopsis, hoạt động tổng hợp protein thấp trong 8 giờ đầu tiên của giai đoạn hấp
thu nước, sau đó tăng mạnh và đạt mức tối đa trong thời gian từ 8 đến 24 giờ (Jiménez -
López và cs., 2011).
Glucose là sản phẩm chủ yếu được tạo ra trong trong quá trình nảy mầm của hạt lúa
(Oryza sativa L., IR8). Hàm lượng glucose tăng nhanh ngay sau ngày đầu tiên của nảy
mầm. Quá trình nảy mầm làm thay đổi đặc tính hóa lý, cấu trúc hạt tinh bột từ dạng đặc
trưng với bề mặt rất mịn, đóng gói dày đặc trong hạt khô trở thành những mảnh vỡ mất bề
mặt nhẵn ban đầu sau nảy mầm hai đến bốn ngày (Moongngarm, 2011). Trong điều kiện
bình thường, hoạt động của amylase và protease mạnh nhất vào ngày thứ sáu của quá trình
nảy mầm. Nếu hạt lúa được xử lý acid gibberellic 0,12 mM thì amylase hoạt động mạnh
nhất vào ngày thứ năm, và protease vào ngày thứ ba (Evelyn và Bienvenido, 1972).
1.3. Sự tăng trưởng sớm của cây mầm
Khi hạt nảy mầm thì rễ mầm (radicle) xuất hiện trước, sau đó đến thân mầm. Thân
mầm được bao bọc bởi một lá bao mầm (diệp tiêu), dài khoảng 1 cm. Kế đó, lá đầu tiên xuất
hiện, gọi là lá thứ nhất hay lá không hoàn toàn. Sau đó đến lá thứ hai, lá này có đầy đủ phiến
lá và bẹ lá nhưng phiến lá nhỏ và có hình mũi viết rất đặc thù, dài khoảng 2 - 3 cm (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2009). Cây mầm có một lá mới hoàn chỉnh gọi là cây mạ. Sau 125 giờ từ hạt lúa
giống đã chuyển thành cây mạ có 2 lá thật (Nguyễn Văn Hoan, 2008).
Phát triển hoàn chỉnh hệ thống rễ sơ cấp trải qua bảy giai đoạn: (1) thành lập các tế bào
sơ khởi; (2) và (3) tế bào phân chia cho lớp biểu bì và nội bì; (4) hình thành vỏ (cortex); (5)
xuất hiện các bó mạch trong khu vực trung trụ; (6) bắt đầu sự kéo dài tế bào và không bào;
(7) hình thành hệ thống sơ khởi rễ hoàn chỉnh (Kamiya và cs., 2003a).
1.4. Vai trò của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong sự nảy mầm và
tăng trưởng sớm của cây mầm
1.4.1. Vai trò của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong sự nảy mầm
Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh
quá trình kéo dài tế bào, cơ quan. Acid abscisic duy trì trạng thái ngủ của hạt, ngược với
gibberellin và ethylene. Có sự tương tác giữa acid abscisic và gibberellin để điều chỉnh quá
trình nảy mầm của hạt (Holdsworth và cs., 2008; Kucera và cs., 2005; Linkies và cs., 2009).
Trong quá trình nảy mầm của hạt, lượng acid abscisic giảm, hoạt tính cytokinin và đặc
13
biệt là gibberellin tăng đến trị số cao nhất. Trong đó, acid abscisic đóng vai trò ngăn cản,
cytokinin đóng vai trò cho phép và gibberellin đóng vai trò chủ đạo kích thích hạt nảy mầm
(Nguyễn Như Khanh, 2007). Nếu có mặt chất kìm hãm thì đồng thời phải có cả cytokinin và
gibberellin để trung hòa chất kìm hãm đó. Đối với các hạt giống có tính ngủ nghỉ cao rất cần
thiết phải phá ngủ theo cơ chế hormone thực vật. Các chế phẩm có chứa acid gibberellic
(GA3) nồng độ 8 - 10 ppm có tác dụng phá ngủ rất hữu hiệu (McDonald và Copeland,
1985).
1.4.1.1. Auxin
Hầu hết các mô thực vật đều có khả năng tổng hợp auxin ở nồng độ thấp. Mô phân
sinh ngọn chồi, lá non, trái và hạt là những nơi tổng hợp auxin (nơi có sự phân chia tế bào
nhanh), sau đó auxin di chuyển tới rễ và được tích tụ trong rễ (Bùi Trang Việt, 2000, Kucera
và cs., 2005).
Auxin kích thích mạnh sự kéo dài tế bào diệp tiêu và tế bào vùng kéo dài dưới ngọn
của thân, nhờ giúp sự hấp thụ các chất khoáng hòa tan (Taiz và Zeiger, 2010). Auxin đóng
vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh hình thái. Đặc tính di chuyển và hiệu ứng theo
nồng độ của auxin quyết định chiều hướng và tính hữu cực trong sự phát sinh cơ quan
(Paula, 2010). Auxin ở nồng độ cao kích thích sự tạo sơ khởi rễ nhưng cản sự tăng trưởng
của các sơ khởi rễ này. Trong sự tạo rễ, auxin cần phối hợp với các vitamin (như thiamin mà
rễ không tổng hợp được), acid amin (như arginin), và nhất là các hợp chất ortho - diphenolic
(như acid cafeic, acid chlorogenic) (Bùi Trang Việt, 2000).
1.4.1.2. Gibberellin
Gibberellin từ phôi cảm ứng sự tổng hợp α - amylase (ở cấp độ phiên mã) trong các
lớp aleurone của hạt ngũ cốc (Jacobsen và cs., 1995). Gibberellin gỡ bỏ sự ngủ và thúc đẩy
sự nảy mầm của các hạt giống ngủ (Koornneef, 2002; Leubner và Metzger, 2003).
Ở thuốc lá và rau diếp, gibberellin phá bỏ sự ngủ của hạt, thúc đẩy sự vỡ của vỏ hạt và
nội nhũ, tăng cường β - glucose trong nội nhũ và chống lại các hoạt động ức chế của acid
abscisic trong hạt đang nảy mầm (Toyomasu, 1998; Yamaguchi, 2001). Xử lý acid
gibberellic (GA3) trên hạt lúa với nồng độ 60 mg/l trong 36 giờ có hiệu quả trong việc phá vỡ hạt giống ngủ tương đương với sử dụng buồng lưu thông khí ở 40 oC trong bảy ngày
(Antônio và cs., 2002).
14
1.4.1.3. Cytokinin
Hoạt động của cytokinin được xác định trong hạt thóc khô trưởng thành, trong nội nhũ
và mô phôi ở 96 giờ sau khi nảy mầm. Cytokinin hoạt động thấp trong giai đoạn đầu của
quá trình nảy mầm. Hoạt động của cytokinin trong nội nhũ cao hơn trong phôi hợp tử trong
24 giờ đầu tiên sau khi nảy mầm chứng tỏ nội nhũ có thể cung cấp cytokinin cho đến khi
phôi hợp tử tự tổng hợp cytokinin riêng cho mình (Shyamali và cs., 1983). Cytokinin nội
sinh tham gia vào việc phát triển của rễ và nảy mầm phôi hạt giống lúa (Yuan và cs., 2008).
1.4.1.4. Acid abscisic
Theo Lincoln và cs., (2006), hai pha muộn sản xuất ra các hạt có thể phát triển khi có
các nguồn tương ứng cần cho nảy mầm. Hàm lượng acid abscisic của hạt rất thấp trong phát
sinh phôi sớm, đạt đến cực đại tại khoảng thời gian giữa, sau đó giảm dần đến mức thấp
nhất khi hạt chuẩn bị nảy mầm. Các nghiên cứu di truyền trên các thể đột biến thiếu acid
abscisic ở cây Arabidopsis đã chỉ ra rằng, kiểu gen của hợp tử kiểm soát sự tổng hợp acid
abscisic trong phôi và nội nhũ đóng vai trò chủ đạo cảm ứng trạng thái ngủ. Khi có sự thấm
nước, với hàm lượng acid abscisic thấp thì hạt nảy mầm. Acid abscisic cản sự nảy mầm của
hạt nhưng kích thích sự tăng trưởng của phôi non và sự tích tụ các chất dự trữ (Birgit,
2005).
Trong quá trình nảy mầm của hạt lúa, acid abscisic ức chế sự thủy phân chất dự trữ
tinh bột (Zhu và cs., 2009). Ngoài ra, acid abscisic đóng vai trò quan trọng trong sự ngủ của
hạt giống, phát triển phôi hợp tử và thích ứng với môi trường stress (Hu và cs., 2010).
1.4.2. Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong sự tăng trưởng sớm của cây
mầm
1.4.2.1. Auxin
Auxin rất cần thiết cho sự phân chia và tăng trưởng của tế bào nên nó có vai trò quan
trọng trong sự phát sinh hình thái thực vật. Auxin kích thích kéo dài các phân đoạn đỉnh của
thân mầm cây lúa trong bốn giờ đầu tiên của sự nảy mầm (Breviario và cs.,1992). Auxin
kích thích mạnh sự kéo dài tế bào diệp tiêu và vùng kéo dài dưới ngọn của thân. Sự kéo dài
tế bào rễ cần nồng độ thấp hơn nhiều so với tế bào thân (Paula, 2010). Nồng độ của auxin
cao khởi động sự hình thành các rễ nhánh ở cây hai lá mầm và rễ phụ, rễ bên ở cây một lá
mầm (Hochholdinger và cs., 2000).
15
Auxin kích thích rất mạnh sự phân chia tế bào tượng tầng (tầng phát sinh libe - mộc)
nhưng hầu như không tác động trên mô phân sinh sơ cấp. Ở nồng độ cao, auxin kích thích
sự tạo mô sẹo từ các tế bào sống, cảm ứng trực tiếp sự phân hóa tế bào nhu mô thành các tổ
chức mô dẫn (Bùi Trang Việt, 2000).
1.4.2.2. Gibberellin
Gibberellin hoạt động trong sự kéo dài tế bào, kéo dài lóng và tăng trưởng lá, có hoạt
động bổ sung cho auxin. Thông thường, gibberellin làm tăng hàm lượng auxin trong mô mà
chúng kích thích. Acid gibberellic là gibberellin được sử dụng nhiều nhất trong các loại
gibberellin, có tác dụng kích thích sự tăng trưởng của tế bào ở nồng độ rất thấp (Bùi Trang
Việt, 2000).
Gibberellin kích thích sự dãn dài nhanh của lóng 25 cm/ ngày ở cây lúa nước (Taiz và
Zeiger, 2010). Hai giờ đầu sau xử lý gibberellin làm gia tăng khoảng 90 % chiều dài trong
sinh trưởng của tế bào (Kende và cs., 1998).
Sau khi xử lý acid gibberellic, cây mạ lúa NN - 8 vống lên và tích lũy nhiều auxin hơn
so với đối chứng không xử lý acid gibberellic (Nguyễn Như Khanh, 1994). Gibberellin
không hiện diện trong mô khi thiếu vắng hoàn toàn auxin và tác động của gibberellin đến sự
sinh trưởng có thể phụ thuộc vào sự acid hóa vách tế bào được auxin cảm ứng (Taiz và
Zeiger, 2010).
1.4.2.3. Cytokinin
Cytokinin khởi động sự dãn dài tế bào trong các lá mầm, kích thích sự phân chia tế
bào với điều kiện có auxin (Bùi Trang Việt, 2000; Taiz và Zeiger, 2010). Cytokinin tác
động trên cả hai bước của sự phân chia tế bào: phân nhân và phân bào, do có khả năng hoạt
hóa mạnh mẽ sự tổng hợp acid nucleic và protein (Bùi Trang Việt, 2000; Vũ Văn Vụ và cs.,
2008).
Cytokinin có vai trò chính trong điều tiết sự tăng trưởng và phát triển bao gồm cả phân
chia tế bào, kích thích sự gia tăng kích thước tế bào lá trưởng thành, ưu tính ngọn, tạo được
rễ bên, tính chống chịu stress và tín hiệu dinh dưỡng cho cây (Argueso và cs., 2009; Bùi
Trang Việt, 2000). Mô phân sinh ngọn rễ là nơi tổng hợp chủ yếu các cytokinin tự do cho cả
cơ thể thực vật. Ở rễ, cytokinin cản sự kéo dài nhưng kích thích tăng rộng tế bào. Cytokinin
ngăn cản sự lão hóa, thúc đẩy sự trưởng thành của lục lạp và là nhân tố chính điều khiển quá
trình tái sinh mạch giúp cho sự tạo chồi (Taiz và Zeiger, 2010).
16
1.4.2.4. Acid abscisic
Acid abscisic được tổng hợp ở hầu hết các bộ phận của cây như rễ, lá, hoa, quả, hạt, củ
và tích lũy nhiều ở các cơ quan già, các cơ quan đang ngủ nghỉ, cơ quan sắp rụng. Acid
abscisic được vận chuyển trong cây theo phloem hoặc xylem. Acid abscisic là một chất ức
chế sinh trưởng rất mạnh nhưng không gây hậu quả độc ở nồng độ cao. Khi cây thiếu nước,
hàm lượng acid abscisic tăng nhanh trong lá, làm khí khổng nhanh chóng đóng lại và giảm
ngay sự thoát hơi nước (Bùi Trang Việt, 2000).
Acid abscisic được xem là nhân tố kìm hãm sự tăng trưởng của thực vật. Tuy nhiên,
cũng như những hormone thực vật khác, tác động kích thích hay kìm hãm quá trình sinh lý
của acid abscisic còn tùy thuộc vào nồng độ xử lý, sự tương tác của acid abscisic với những
hormone khác. Acid abscisic kích thích sự rụng nhưng không phải là chất chủ yếu (Vũ Văn
Vụ và cs., 2008).
1.5. Tình hình sản xuất lúa gạo
Từ năm 2000 trở đi, diện tích trồng lúa trên thế giới có rất nhiều biến động và có xu
hướng giảm dần. Diện tích tập trung chủ yếu ở các nước châu Á. Việt Nam đứng vào nhóm
20 nước có năng suất cao và vượt trội trong khu vực Đông Nam Á. Các quốc gia đứng đầu
về sản lượng lúa theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái
Lan và Myanmar. Trong đó Thái Lan, Việt Nam là những nước xuất khẩu gạo đứng hàng
đầu thế giới (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
Việt Nam là nước có tiềm năng lớn về cây lúa. Sưu tập tại viện lúa đồng bằng sông
Cửu Long có hơn 1800 mẫu giống và hàng trăm quần thể lúa hoang (Trần Thị Bích Trinh và
cs., 2000). Năm 1982, Việt Nam đã chuyển từ nước phải nhập khẩu hàng năm sang tự túc
được lương thực và xuất khẩu hàng thứ hai thế giới. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
là các quốc gia Đông Nam Á (khoảng 40 - 50 %) và các nước châu Phi (khoảng 20 - 30 %).
Về giá cả, gạo Việt Nam dần dần được nâng lên tương đương với giá gạo Thái Lan. Vào
năm 2005, tổng diện tích trồng lúa ở Việt Nam đạt 7,3 triệu ha với sản lượng 35,79 triệu tấn,
năng suất trung bình 4,89 tấn/ha. Riêng ở đồng bằng sông Cửu Long, năng suất bình quân
cả năm đã gia tăng từ 2,28 tấn/ ha/ vụ trong năm 1980 lên 4,8 tấn/ ha/ vụ năm 2004. Đồng
bằng sông Cửu Long chiếm 53,4 % về diện tích trồng lúa và 50,5 % về sản lượng lúa gạo
của cả nước. Hơn 80 % sản lượng gạo xuất khẩu gạo hàng năm là từ đồng bằng sông Cửu
Long (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
17
Thương mại gạo toàn cầu dự kiến sẽ tăng 2,9 % mỗi năm từ 2012 đến 2021. Năm
2021, gạo toàn cầu sẽ đạt 45 triệu tấn, tăng 42 % so với kỷ lục năm 2007. Các yếu tố chính
cho sự tăng mạnh này là nhờ mở rộng thương mại toàn cầu, sự tăng trưởng ổn định trong
nhu cầu của việc dân số tiếp tục tăng. Thái Lan và Việt Nam là hai Quốc gia có lượng xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới, chiếm hơn 45 % kim ngạch xuất khẩu thế giới và tăng trưởng
hơn 50 % của thế giới trong thập kỷ tới. Xuất khẩu của Thái Lan tăng 4,1 triệu tấn, hơn 14
triệu vào năm 2021. Diện tích trồng lúa và sản lượng dự kiến sẽ tăng ở Thái Lan. Việt Nam
tăng từ 6,5 đến 8,1 triệu tấn (USDA, 2012).
Mục tiêu chung của việc sản xuất lúa gạo nước ta hiện nay là phát triển giống lúa đáp
ứng cả hai yêu cầu về an toàn lương thực và có khả năng cạnh tranh cao vè chất lượng nông
sản, gia tăng thu nhập cho người trồng lúa. Cụ thể là phát triển giống lúa có năng suất cao
và ổn định, hướng lâu dài đạt hơn 8 đến 10 tấn/ ha/ vụ đồng thời phát triển giống lúa có
phẩm chất gạo ngon, đáp ứng thị hiếu thị trường nội địa và xuất khẩu, thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao, sản xuất phát triển bền vững (Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu,
2011).
1.6. Tình hình nghiên cứu về cây lúa
Hiện nay trên thế giới, nhất là ở các quốc gia châu Á đang hướng tới việc nghiên cứu
các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng và phát triển cây lúa trong điều kiện bình
thường và bất lợi. Áp dụng đối với các hạt giống sau khi thu hoạch nhưng trước khi gieo
trồng, rút ngắn thời gian nảy mầm, nâng cao tỉ lệ nảy mầm, cải thiện sự phát triển cây mầm
hoặc tạo điều kiện môi trường tối ưu để gieo trồng cây con bằng cách tạo độ ẩm thích hợp,
sử dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật, xử lý nhiệt ẩm và gần đây nhất là xử lý
nhiệt khô (Lee và cs., 2002; Uneo và Miyoshi, 2005; Yari và cs., 2012) Các phương pháp
được nghiên cứu hiện nay để tăng cường sức sống của hạt lúa chủ yếu là tạo điều kiện bất
lợi cho hạt lúa giống quen dần trước khi gieo, tạo stress nước, stress muối, dùng các chất
cảm ứng để tổng hợp hydrolase chẳng hạn như amylase, lipase, protease và chất chống oxy
hóa như catalases, superoxide dismutase và peroxidase (Barthole và cs., 2012; Jerkovic và
cs., 2010).
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng và tìm hiểu khả năng chống
chịu của cây lúa trong các điều kiện bất lợi môi trường. Áp dụng công nghệ tế bào thực vật
vào việc chọn dòng chịu nóng ở lúa; sự phát triển cây mầm lúa trong điều kiện ngập úng,
18
stress nước; sự biến động ở một số đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh đạo ôn
của các dòng lúa chọn lọc từ mô kháng dịch nấm đạo ôn; nghiên cứu kiểm tra tính chịu hạn
ở một số dòng lúa lai được chọn lọc dựa vào chỉ thị phân tử STS liên quan đến tính chịu hạn
ở lúa (Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu, 2011).
19
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
2.1.1. Vật liệu dùng trong nuôi cấy
Hạt giống lúa Oryza sativa L. giống Nàng Hương, nguồn từ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam.
2.1.2. Vật liệu dùng trong sinh trắc nghiệm:
Hạt lúa (Oryza sativa L.) giống Nàng Thơm Chợ Đào.
Hạt dưa leo (Cucumis sativus L.).
Hạt xà lách (Lactuca sativa L.).
2.2. Phương pháp
2.2.1. Đánh giá tính sống của hạt
Mô phôi hạt sống bắt màu đỏ khi ngâm trong dung dịch TTC 0,1 % (2,3,5 - triphenyl
- 2H - tetrazolium chloride).
Ngâm hạt trong nước 8 giờ (hạt bão hòa nước). Cắt hạt theo chiều dọc (cắt dọc phôi), sau đó cho hạt tiếp xúc với dung dịch TTC 0,1 % ở nhiệt độ 32 ± 2 oC. Thí nghiệm được tiến hành với hai nghiệm thức là hạt bảo quản ở nhiệt độ 10 ± 2 oC hay ở nhiệt độ phòng 32 ± 2 oC để trong bình hút ẩm. Mỗi cốc sứ cho vào 20 hạt (hạt được lấy một cách ngẫu nhiên).
Tỉ lệ mô sống của hạt được đánh giá sau 24 giờ (George, 1940).
Thí nghiệm với ba lần lặp lại, mỗi lần 20 hạt.
2.2.2. Khảo sát sự nảy mầm của hạt
2.2.2.1. Khử trùng hạt
Dùng dung dịch sodium hypochloride (NaOCl) 8 % và calcium hypochloride
(Ca(OCl)2) 10 % để khử trùng hạt trong 10, 20 và 30 phút.
Hạt lúa được bóc vỏ cho vào Erlen, rửa sạch dưới vòi nước 5 phút, rửa bằng Javel 1 phút, rửa lại bằng nước cất ba lần. Lắc hạt trong cồn 70o trong 1 phút, rửa lại bằng nước cất
ba lần. Tiếp tục khử trùng hạt bằng dung dịch NaOCl 8 % hoặc Ca(OCl)2 10 % trong các
khoảng thời gian khác nhau. Rửa sạch dung dịch khử trùng bằng nước cất vô trùng bốn lần.
20
Gieo hạt trên đĩa Petri có giấy thấm với 15 ml nước cất. Sau ba ngày tính tỉ lệ hạt sống và
không nhiễm.
Thí nghiệm với ba lần lặp lại, mỗi lần 20 hạt.
2.2.2.2. Khảo sát sự thay đổi trọng lượng tươi của hạt trong giai đoạn nảy mầm
Hạt lúa được bóc vỏ, cân 50 hạt trước khi đem gieo ẩm. Gieo hạt trên một tờ giấy
thấm quấn ba tấm lam ở giữa đặt trong đĩa Petri, cho vào 15ml nước cất.
Thí nghiệm được thực hiện với bốn nghiệm thức là điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm 32 ± 2 oC (nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế lúc 9 giờ, 13 giờ và 16 giờ trong ngày) và
ánh sáng 2000 ± 500 lux (cường độ ánh sáng được đo lúc 9 giờ, 13 giờ và 16 giờ trong ngày) hoặc để trong tối; nhiệt độ phòng nuôi 27 ± 2 oC và ánh sáng 2500 ± 200 lux hoặc để
trong tối.
Cân trọng lượng tươi sau mỗi hai giờ cho đến 48 giờ kể từ khi ngâm nước.
Thí nghiệm với ba lần lặp lại, mỗi lần 50 hạt.
2.2.2.3. Khảo sát tỷ lệ nảy mầm của hạt
Hạt nảy mầm được xác định khi rễ kéo dài khỏi phôi khoảng 1 mm.
Hạt bóc vỏ, khử trùng, đem gieo trên một tờ giấy thấm quấn ba tấm lam ở giữa đặt
trong đĩa Petri, cho vào 15ml nước cất.
• Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ nơi thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện với bốn nghiệm thức là điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm 32 ± 2 oC (nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế lúc 9 giờ, 13 giờ và 16 giờ trong ngày) và
ánh sáng 2000 ± 500 lux (cường độ ánh sáng được đo lúc 9 giờ, 13 giờ và 16 giờ trong ngày) hoặc để trong tối; nhiệt độ phòng nuôi 27 ± 2 oC và ánh sáng 2500 ± 200 lux hoặc để
trong tối.
• Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ trong tủ ấm
Từ kết quả mục 2.2.2.2, khảo sát ảnh hưởng của các nhiệt độ khác nhau lên sự nảy mầm của hạt, trong tối. Nhiệt độ được chọn là 30 oC, 35 oC, 40 oC và 45 oC với thời điểm xử
lý 0 giờ, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ và 6 giờ. Thời gian xử lý liên tục trong một giờ. Điều kiện chuẩn 27 ± 2 oC, trong tối.
Hạt được xử lý theo sơ đồ sau: Với 30 oC
21
Thời điểm xử lý (giờ)
30 oC
27oC
28 giờ
0 giờ 1 giờ
27oC 30 oC
27oC
28 giờ
0 giờ 1 giờ
2 giờ
27oC
30 oC
27oC
0 giờ
2 giờ 3 giờ
28 giờ
27oC
30 oC
27oC
0 giờ
3 giờ
4 giờ
28 giờ
30 oC 27oC
27oC
4 giờ 5 giờ
28 giờ
0 giờ
30 oC
27oC
27oC
5 giờ
6 giờ
28 giờ
0 giờ
27oC
30 oC 27oC
6 giờ 7 giờ 28 giờ
0 giờ
Hình 2.1. Sơ đồ xử lý nhiệt độ 30 oC trong tủ ấm đối với hạt
Đối với các nhiệt độ 35 oC, 40 oC và 45 oC trong tủ ấm, hạt cũng được xử lý
tương tự như hình 2.1.
Xử lý tương tự như hình 2.1, với điều kiện chuẩn 32 ± 2 oC, trong tối ở các thời điểm
xử lý 0 giờ, 2 giờ, 4 giờ, và 6 giờ.
• Ảnh hưởng của nhiệt độ 45 oC trong tủ ấm và trong nước ấm
Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ trên hai cách xử lý khác nhau đối với sự nảy mầm của hạt lúa, nhiệt độ được chọn là 45 oC để trong tủ ấm và trong nước ấm (giữ nhiệt độ
ổn định liên tục 1 giờ). Thời điểm xử lý 2 giờ sau ngâm nước, trong tối. Điều kiện chuẩn là 27 ± 2 oC, trong tối.
22
Với tất cả các nghiệm thức, xác định thời gian hạt bắt đầu nảy mầm và tính tỉ lệ hạt
nảy mầm ở các điều kiện khác nhau. Từ đó, chọn ra điều kiện ánh sáng và nhiệt độ thích
hợp cho sự nảy mầm của hạt lúa, cách thức xử lý nhiệt độ cũng như mốc thời gian theo dõi
cho các điều kiện này.
Thí nghiệm với ba lần lặp lại, mỗi lần 15 hạt.
2.2.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của vỏ trấu lên sự nảy mầm của hạt
Hạt còn nguyên vỏ trấu và hạt được bóc vỏ đem khử trùng. đem gieo trên một tờ giấy
thấm quấn ba tấm lam ở giữa đặt trong đĩa Petri, cho vào 15 ml nước cất. Điều kiện nhiệt độ 27 ± 2 oC, trong tối.
Xác định tỉ lệ nảy mầm của hạt còn nguyên vỏ trấu và hạt đã bóc vỏ sau mỗi 12 giờ.
Thí nghiệm với ba lần lặp lại, mỗi lần 15 hạt.
2.2.3. Khảo sát giai đoạn tăng trưởng sớm cây mầm lúa
2.2.3.1. Khảo sát môi trường in vitro thích hợp để nuôi cấy lúa
Các môi trường được chọn để khảo sát: MS (phụ lục), MS 1/2 (môi trường MS có
thành phần đa lượng giảm 1/2), MS 1/5 (môi trường MS có thành phần đa lượng giảm 1/5),
MS 1/10 (môi trường MS có thành phần đa lượng giảm 1/10) (Murashge và Skoog, 1962).
Hạt lúa sau khi bóc vỏ trấu được rửa bằng cồn 70o trong một phút rồi ngâm trong
sodium hypochloride (NaOCl) 8 % trong 30 phút. Sau đó, cấy hạt vào ống nghiệm (d = 25 mm, cao 20 cm) trong điều kiện vô trùng. Điều kiện nuôi cấy nhiệt độ 27 ± 2 oC, ánh sáng
2500 ± 200 lux.
Cây mầm được tính ngày 0 khi hạt nảy mầm đến 48 giờ kể từ khi gieo (có rễ dài
khoảng 2 mm, chồi cao khoảng 1 mm).
Theo dõi cây mầm lúa ở các môi trường MS, MS 1/2, MS 1/5 và MS 1/10 sau 7 ngày
nuôi cấy so với nước cất. Quan sát các chỉ tiêu:
- Chiều cao phần khí sinh là chiều cao cây lúa non được đo từ gốc đến đỉnh lá cao
nhất.
- Chiều dài rễ được đo từ gốc đến đỉnh rễ của rễ dài nhất.
- Chiều dài lá thật tính theo chiều dài phiến lá (từ cổ lá đến đỉnh lá thật).
- Số lá thật được đếm không tính lá không hoàn toàn.
- Số rễ được đếm là rễ tạo ra từ gốc thân lúa.
23
Từ các kết quả đạt được, chọn ra môi trường thích hợp cho việc nuôi cấy lúa in vitro.
Thí nghiệm ba lần lặp lại, mỗi lần 15 cây mầm.
2.2.3.2. Khảo sát sự thay đổi trọng lượng tươi, trọng lượng khô của cây mầm trong
giai đoạn tăng trưởng sớm
Gieo cây mầm ngày 0 vào môi trường MS 1/10, xác định 48 giờ sau khi gieo (hạt đã
nảy mầm, rễ dài 2 mm, chồi nhú 1 mm).
Đo trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cây mầm sau mỗi 24 giờ trong 7 ngày
kể từ ngày 0. Trọng lượng tươi được cân khi đến giờ và để trên giấy thấm hút nước còn dư ngoài cây. Trọng lượng khô được xác định sau khi sấy ở nhiệt độ 105 oC sau 2 giờ hạ xuống 80 oC, cân lại cho đến khi trọng lượng không đổi (Grodzinxki, 1981).
Thí nghiệm lặp lại ba lần, mỗi lần 5 cây mầm.
2.2.3.3. Theo dõi sự tăng trưởng của cây mầm lúa giai đoạn tăng trưởng sớm trong
môi trường MS 1/10
Từ kết quả đạt được trong mục 2.2.3.2., cây mầm lúa trong giai đoạn tăng trưởng
sớm được tiếp tục theo dõi qua các chỉ tiêu như mục 2.2.3.1. ở các ngày 0, 2, 5 và 7.
Thí nghiệm lặp lại ba lần, mỗi lần 5 cây mầm.
2.2.4. Quan sát hình thái giải phẫu
Phôi hạt lúa trong giai đoạn nảy mầm, rễ và thân cây mầm trong giai đoạn tăng
trưởng sớm được cắt dọc, cắt ngang bằng tay hay bằng máy cắt microtome. Sau đó được
nhuộm bằng đỏ carmine – xanh iot và quan sát dưới kính hiển vi quang học.
• Mẫu được cắt bằng tay
Phương pháp giải phẫu lần lượt qua các bước:
Mẫu được cắt dọc hay cắt ngang thành từng lát nhỏ.
Tẩy mẫu bằng Javel trong 30 phút, sau đó rửa lại mẫu nhiều lần bằng nước
cất, chậm giấy thấm cho hết nước.
Ngâm mẫu trong acid acetic 20 % trong 5 phút, rửa lại bằng nước cất.
Nhuộm mẫu bằng phẩm nhuộm hai màu đỏ carmine - xanh iod trong 15 phút,
rửa lại bằng nước cất.
Quan sát mẫu dưới kính hiển vi quang học.
24
• Mẫu được cắt bằng máy cắt microtome
Cố định mẫu: mẫu được cố định ngay trong môi trường FAA (formaldehyde - acetic
acid - ethanol) sau 24 giờ, chuyển mẫu vào etanol 70o.
Đúc mẫu:
Loại nước bằng cách đặt mẫu lần lượt trong: Etanol 70o: 3 lần, mỗi lần 15 - 30 phút. Etanol 95o: 3 lần, mỗi lần 15 - 30 phút. Etanol 100o: 3 lần, mỗi lần 15 - 30 phút.
Loại etanol bằng cách đặt mẫu lần lượt trong:
Butanol 1: 30 phút. Butanol 2: 30 phút. Butanol 3: 1 giờ.
Butanol 4: 10 giờ hoặc qua đêm.
Loại butanol để mẫu thấm paraffin bằng cách đặt mẫu lần lượt trong:
Paraffin 1: 1 giờ.
Paraffin 2: 1 giờ.
Paraffin 3: 1 giờ.
Đặt mẫu vào khuôn. Đổ đầy paraffin vào.
Cắt và dán mẫu: mẫu được cắt dọc thành từng lát mỏng 5 - 7 µm nhờ máy vi phẫu
(microtome). Băng paraffin có chứa mẫu được cắt thành từng đoạn ngắn và được dán lên lam chứa dung dịch gelatin 1 %. Đặt mẫu trên bếp ở nhiệt độ khoảng 35 oC. Mẫu dãn ra dán chặt vào lam. Giữ mẫu trong tủ ấm ở 30 oC trong hai ngày để cho mẫu thật khô.
Nhuộm mẫu:
Loại paraffin bằng cách đặt mẫu lần lượt trong:
Methylcyclohexan 1: 10 phút.
Methylcyclohexan 2: 10 phút.
Rửa mẫu bằng etanol 100o. Sau đó, đặt mẫu lần lượt trong:
Etanol 100o: 5 phút. Etanol 95o: 5 phút. Etanol 70o: 5 phút. Nước cất: 5 phút.
25
Nhuộm mẫu bằng phẩm nhuộm hai màu đỏ carmine - xanh iod trong 15 phút, rửa lại
bằng nước cất và quan sát dưới kính hiển vi quang học (Lê Thị Trung, 2003).
2.2.5. Đo cường độ hô hấp, cường độ quang hợp
2.2.5.1. Đo cường độ hô hấp của hạt lúa trong giai đoạn nảy mầm
Đo cường độ hô hấp của hạt bóc vỏ trong điều kiện nuôi cấy in vitro ở các giai đoạn:
0, 6, 20, 28 và 48 giờ, bằng máy leaflab 2 (Hansatech) với điện cực oxygen. Nhiệt độ của hệ thống được duy trì ổn định ở 27 ± 2 oC, trong tối. Buồng kín chứa mẫu hạt của máy có một
lớp vải đệm thấm NaHCO3 để hấp thu carbon dioxide. Sai biệt giữa tốc độ hấp thu oxygen ở
năm phút đầu tiên biểu thị cường độ hô hấp của hạt (µmol O2/ g trọng lượng tươi/ phút) và
được hiển thị trên màn hình.
2.2.5.2. Đo cường độ hô hấp, cường độ quang hợp của cây mầm lúa trong giai
đoạn tăng trưởng sớm
Đo cường độ hô hấp và cường độ quang hợp của cây mầm lúa trong điều kiện nuôi
cấy in vitro trong môi trường MS 1/10 ở các giai đoạn: 0, 2, 5 và 7 ngày, bằng máy leaflab 2 (Hansatech) với điện cực oxygen. Nhiệt độ của hệ thống được duy trì ổn định ở 27 ± 2 oC,
trong tối (đối với đo cường độ hô hấp) hay ánh sáng 2500 ± 200 lux (đối với đo cường độ
quang hợp). Buồng kín chứa mẫu cây mầm hay lá của máy có một lớp vải đệm thấm
NaHCO3 để hấp thu carbon dioxide. Sai biệt giữa tốc độ hấp thu oxygen hay giải phóng
oxygen ở 3 - 5 phút đầu tiên biểu thị cường độ hô hấp hay cường độ quang hợp của cây
mầm (µmol O2/ g trọng lượng tươi/ phút) và được hiển thị trên màn hình.
2.2.6. Đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
Để tìm hiểu hoạt tính của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong sự nảy mầm
của hạt lúa và trong giai đoạn tăng trưởng sớm của cây mầm. Hoạt tính các chất điều hòa
tăng trưởng thực vật được khảo sát qua các mẫu:
• Trong vỏ trấu.
• Trong hạt lúa được bóc vỏ, gieo ở các giai đoạn 0, 6, 20, 28 và 48 giờ.
• Trong cây mầm lúa nuôi cấy in vitro trong môi trường MS 1/10, ở các giai
đoạn ngày 0, 2, 5 và 7.
26
Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật nội sinh được ly trích và phân lập (Bùi Trang
Việt, 1992; Ley và cs., 1963; Loveys và Van Dijk, 1988; Meidner, 1984; Yokota và cs.,
1980).
Ly trích và phân lập
Để ly trích và phân lập các chất điều hòa tăng trưởng thực vật, người ta thay đổi pH
của dịch hòa tan và dùng các dung môi thích hợp (ete, butanol bão hòa nước), trước khi áp
dụng phương pháp sắc ký.
Nghiền một gram vỏ trấu hay hạt lúa (đối với giai đoạn nảy mầm) hay cây mầm lúa
(đối với giai đoạn tăng trưởng sớm), thêm 50 ml metanol 80 %, để trong tối ở nhiệt độ
phòng, thỉnh thoảng lắc. Sau 24 giờ, lọc hỗn hợp thu lấy dịch lọc I. Thêm vào bã 20 ml
methanol 80 % lắc 20 phút, lọc hỗn hợp thu dịch lọc II. Lặp lại như trên một lần nữa và thu
dịch lọc III. Hòa chung 3 dịch lọc I, II, III, đem cô cạn dịch lọc dưới quạt còn khoảng 1 ml.
Thêm 5 ml nước cất vào phần dịch cô cạn, chỉnh pH 2,5 bằng dung dịch HCl 1 %.
Dịch lọc được chuẩn trên giấy sắc kí. Sơ đồ ly trích và phân lập như sau:
27
Sơ đồ ly trích và phân lập các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
Sắc ký
Đặt bản silicagel 60 F254 (20 x 20 cm) được chấm dịch lọc và đặt vào thùng sắc ký
chứa dung môi di chuyển chloroform : metanol : acid acetic (80 : 15 : 5 theo thể tích). Khi
mức dung môi di chuyển còn cách mép trên của bản sắc ký khoảng 1 cm, quá trình chạy sắc
ký kết thúc. Đèn UV 254 nm và 320 nm được sử dụng để xác định vị trí chất điều hòa tăng
trưởng thực vật chuẩn (Yokota và cs., 1980). Từ đó xác định vị trí các chất điều hòa tăng
trưởng thực vật đã được ly trích.
28
Xác định hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật bằng các sinh trắc
nghiệm
Sau sắc ký, các chất điều hòa tăng trưởng thực vật được xác định tương ứng với mỗi
băng trên bản silicagel nhờ giá trị Rf của mỗi chất chuẩn. Các ô tương ứng với từng mẫu
trên mỗi băng được cắt riêng, cạo, ngâm với nước cất sau 24 giờ, được dùng trong sinh trắc
nghiệm. Dung dịch chứa mỗi loại hormone thực vật/ mẫu được chia làm ba phần. Mỗi phần
là một lần lặp lại trên một Erlen hoặc đĩa Petri.
- Sinh trắc nghiệm auxin và acid abscisic
Hoạt tính auxin và acid abcisic được xác định nhờ sinh trắc nghiệm diệp tiêu lúa
(Oryza sativa L.). Hạt lúa được ngâm trong nước ấm 24 giờ và gieo trên gòn ẩm, trong tối.
Sau 72 giờ, diệp tiêu (chưa bị xé) được cô lập được cắt thành đoạn dài 2 mm để dùng trong
sinh trắc nghiệm. Mỗi nghiệm thức gồm 10 khúc cắt diệp tiêu được cho vào mỗi đĩa Petri chứa 5 ml dung dịch ly trích ở điều kiện tối, nhiệt độ 30 ± 1 oC. Sự gia tăng chiều dài của
diệp tiêu được đo sau 24 giờ. Hoạt tính tương đương của auxin và acid abcisic lần lượt tỉ lệ
thuận và nghịch với sự sai biệt chiều dài của diệp tiêu so với đối chứng và được tính bằng
cách so sánh các chỉ số tăng trưởng chiều dài của diệp tiêu giữa các dịch trích, nước cất,
dung dịch IAA 1 mg/l.
- Sinh trắc nghiệm cytokinin
Hoạt tính cytokinin được đo bằng sinh trắc nghiệm tử diệp dưa leo (Cucumis sativus
L.). Hạt dưa leo được ngâm trong nước ấm hai giờ, cho nảy mầm sau 24 giờ và khi rễ mầm
nhú ra khoảng 2 mm thì tử diệp được cắt ra để dùng trong sinh trắc nghiệm. Mỗi nghiệm
thức gồm 5 tử diệp dưa leo, đặt mặt úp xuống lam kính đã được bao bằng giấy lọc thấm 10
ml dung dịch ly trích /đĩa Petri. Các đĩa này được đậy lại và được đặt dưới ánh sáng 24/24 giờ với cường độ 3000 ± 200 lux, nhiệt độ 30 ± 1 oC, ẩm độ 65 ± 5 %. Sau 48 giờ, hoạt tính
tương đương của cytokinin được xác định dựa vào sự sai biệt trọng lượng tươi của tử diệp
dưa chuột giữa các mẫu dịch trích, nước cất và dung dịch BA 1 mg/l .
- Sinh trắc nghiệm gibberellin
Hoạt tính gibberellin được đo bằng sinh trắc nghiệm cây mầm xà lách (Lactuca
sativa L.). Hạt xà lách được ngâm trong nước ấm 2 giờ và cho nảy mầm ở 2000 ± 200 lux, nhiệt độ 30 ± 1 oC, ẩm độ 65 ± 5 %. Sau 24 giờ các hạt với rễ mầm nhú ra 1 mm, đặt 10 hạt
xà lách này vào mỗi Erlen chứa 5 ml dung dịch ly trích chứa trong hai mảnh giấy lọc. Các Erlen được đặt dưới ánh sáng 24/24 giờ với cường độ 3000 ± 200 lux, nhiệt độ 28 ± 2 oC.
29
Sau 72 giờ, hoạt tính tương đương của gibberellin được xác định dựa vào sự sai biệt về
chiều cao của trụ hạ diệp xà lách giữa các mẫu dịch trích, nước cất và với dung dịch GA3 10
mg/l.
Sự ly trích, phân lập và sinh trắc nghiệm các chất điều hòa tăng trưởng thực vật được
thực hiện trong ba lần riêng biệt và tính giá trị trung bình.
2.2.7. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và tăng
trưởng sớm in vitro của cây lúa
2.2.7.1. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm của hạt
trong điều kiện in vitro
Hạt bóc vỏ, khử trùng, đem gieo trên một tờ giấy thấm quấn ba tấm lam ở giữa •
đặt trong đĩa Petri. Mẫu được ngâm trong nước cất có các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
riêng rẽ: IAA nồng độ từ 0,5 - 2,5 mg/l; GA3 nồng độ từ 1 - 20 mg/l; BA nồng độ từ 1 - 10
mg/l và ABA nồng độ từ 0,1 - 2 mg/l.
Tỷ lệ nảy mầm của hạt được xác định sau 24 giờ (điều kiện 32 ± 2 oC), 28 giờ (27 ± 2
oC) (theo kết quả mục 2.2.2.3) so với đối chứng (nước cất).
Từ kết quả trên, sẽ thực hiện nghiệm thức với các chất điều hòa tăng trưởng thực •
vật kết hợp (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật kết hợp lên sự nảy mầm của hạt trong điều kiện in vitro.
Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
IAA (mg/l) ABA (mg/l) GA3 (mg/l) BA (mg/l)
Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất
20 10 0,5 -
10 10 0,5 -
20 - 0,5 -
20 - - 0,1
- 10 - -
20 10 - -
20 5 - -
30
20 1 - -
10 10 - -
(-) biểu thị không có mặt các chất điều hòa tăng trưởng thực vật.
1 10 - -
Khảo sát tỉ lệ nảy mầm sau 24 giờ, 28 giờ ở hai điều kiện nhiệt độ so với đối chứng
(nước cất).
Từ kết quả về ảnh hưởng của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật riêng rẽ, để •
khảo sát ảnh hưởng tác động tốt nhất của các chất này theo thời gian, GA3 20 mg/l và BA
10 mg/l được xử lý trước và sau 6 giờ (kết quả mục 2.2.2.2).
Xác định tỉ lệ nảy mầm cao nhất của hạt lúa sau 24 giờ, 28 giờ ở hai điều kiện nhiệt
độ so với đối chứng (nước cất).
Thí nghiệm lặp lại ba lần, mỗi lần 15 hạt.
2.2.7.2. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự tăng trưởng sớm
của cây mầm lúa trong điều kiện in vitro
Hạt nảy mầm sau 48 giờ được xem là ngày 0 với rễ mầm kéo dài khoảng 2 mm và
chồi mầm cao khoảng 1 mm được gieo trong môi trường MS 1/10 có chứa các chất điều hòa
tăng trưởng thực vật riêng rẽ hay kết hợp (bảng 2.2).
Bảng 2.2. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự tăng trưởng sớm của cây mầm lúa trong điều kiện in vitro.
Chất điều hòa tăng trưởng thực vật
IAA (mg/l) BA (mg/l) GA3 (mg/l)
Nước cất Nước cất Nước cất
- - 20
10 - -
- 0,5 -
10 - 20
10 0,5 20
10 0,5 -
(-) biểu thị không có mặt các chất điều hòa tăng trưởng thực vật.
- 0,5 20
31
Các chỉ tiêu tăng trưởng về số rễ, chiều dài rễ, chiều cao thân của cây mầm được
đánh giá ở ngày 7 kể từ ngày 0.
Thí nghiệm lặp lại ba lần, mỗi lần 15 cây mầm.
2.2.8. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và tăng
trưởng sớm của cây lúa trong vườn ươm
2.2.8.1. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm của hạt
lúa trong vườn ươm
Ngâm hạt còn nguyên vỏ trấu trong môi trường nước cất. Sau khi ngâm nước được 2
giờ, hạt được xử lý nhiệt độ liên tục 1 giờ. Sau 6 giờ ngâm nước, kể cả thời gian xử lý nhiệt
độ, hạt được gieo trên giấy thấm có quấn ba tấm lam, đặt vào đĩa Petri có chứa nước và các
chất điều hòa tăng trưởng thực vật kết hợp IAA 0,5 mg/l, GA3 20mg/l và BA 10 mg/l.
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: không xử lý nhiệt độ (đối chứng); xử lý nhiệt độ 40
oC, 45 oC và 50 oC.
Tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa được tính sau 48 giờ (kết quả từ mục 2.2.2.4).
Thí nghiệm lặp lại ba lần, mỗi lần 15 hạt.
2.2.8.2. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự tăng trưởng sớm
của cây mầm lúa trong vườn ươm
Từ kết quả mục 2.2.8.1, gieo hạt còn nguyên vỏ trấu có xử lý chất điều hòa tăng
trưởng thực vật đã nảy mầm sau 48 giờ vào trong chậu có chứa môi trường đất tự nhiên với
3 phần đất, 1 phần tro trấu chứa nước ngập 2 cm. Điều kiện ánh sáng và nhiệt độ môi trường
tự nhiên.
Cây mầm lúa được đánh giá sau 1, 2, 3 tuần phát triển kể từ khi trồng vào môi trường
đất.
Thí nghiệm lặp lại ba lần, mỗi lần 5 cây mầm.
2.2.9. Xử lý thống kê
Số liệu trong các bảng kết quả được phân tích thống kê nhờ chương trình Statistical
Program Scientific System (SPSS) phiên bản 16.0 cho windows. Sự khác biệt có ý nghĩa ở
mức xác suất 0,05 của các giá trị được thể hiện bởi các chữ số khác nhau kèm theo.
32
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 10/ 2012 đến tháng 9/2013 tại phòng thí nghiệm
Sinh lý thực vật trường Đại học Sư phạm Tp. HCM và trường Đại học Khoa học tự nhiên -
Đại học Quốc gia Tp. HCM.
33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1. Kết quả
3.1.1. Đánh giá tính sống của hạt
Hạt lúa giống được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 10 ± 2 oC (như ở phòng kho Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam) hay bảo quản ở nhiệt độ phòng 32 ± 2 oC
(nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế lúc 9 giờ, 13 giờ và 16 giờ trong ngày) để trong bình hút ẩm
thì đều có tỷ lệ bắt màu đỏ 100 % (hình 3.1).
7 mm
Hình 3.1. Phôi của hạt lúa Nàng Hương bắt màu sau 24 giờ
trong dung dịch TTC 0.1%.
3.1.2. Khảo sát sự nảy mầm của hạt
3.1.2.1. Khử trùng hạt
Khi sử dụng dung dịch sodium hypochloride (NaOCl) 8 % và calcium hypochloride
(Ca(OCl)2) 10 % để khử trùng hạt theo thời gian, tỉ lệ hạt sống (hạt đã nảy mầm) và không
nhiễm cao nhất sau ba ngày nuôi cấy là dùng dung dịch sodium hypochloride (NaOCl) 8%
trong 30 phút (bảng 3.1).
34
Bảng 3.1. Tỉ lệ hạt sống và không nhiễm sau khử trùng bằng dung dịch NaOCl 8 % hay
Ca(OCl)2 10 % theo thời gian khác nhau.
Phương pháp khử trùng Tỉ lệ hạt sống và không
Chất khử trùng Thời gian (phút)
NaOCl 8 % 10
NaOCl 8 % 20
NaOCl 8 % 30
10 Ca(OCl)2 10 %
20 Ca(OCl)2 10 %
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
30 nhiễm (%) 37,78 ± 7,31 a 46,67 ± 7,52 a 97,78 ± 2,22 c 31,11 ± 6,98 a 44,44 ± 7,49 a 68,89 ± 6,98 b Ca(OCl)2 10 %
3.1.2.2. Sự thay đổi trọng lượng tươi của hạt trong giai đoạn nảy mầm
Trong tối, ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (32 ± 2 oC) hay ở phòng nuôi (27 ± 2 oC), trọng lượng tươi của hạt tăng nhanh hơn so với điều kiện chiếu sáng (2000 ± 500 lux)
hay (2500 ± 200 lux) (bảng 3.2).
Đường cong hấp thu nước thể hiện trọng lượng tươi của hạt tăng nhanh từ 0 giờ đến 4 giờ ở cả bốn điều kiện thí nghiệm (nhiệt độ 32 ± 2 oC và 27 ± 2 oC, trong tối và ngoài
sáng) (hình 3.2).
Đến 6 giờ, trọng lượng tươi của hạt không đổi ở cả bốn điều kiện thí nghiệm (nhiệt độ 32 ± 2 oC và 27 ± 2 oC, trong tối và ngoài sáng) (bảng 3.2). Hạt hấp thu nước nhanh, có
sự tăng trọng lượng nhanh từ 0 đến 6 giờ. Trong khoảng từ 6 giờ đến 10 giờ, trọng lượng
của hạt không có sự thay đổi ở cả bốn điều kiện của nghiệm thức (bảng 3.2). Ở điều kiện phòng nuôi (27 ± 2 oC), tối, trọng lượng tươi có sự khác biệt rõ rệt ở các giai đoạn 0, 6, 20,
28 và 48 giờ (bảng 3.2).
Trong điều kiện phòng nuôi (27 ± 2 oC), trong tối, sau 6 giờ ngâm trong nước cất, hạt
lúa gia tăng kích thước, căng mọng nước, sáng bóng (hình 3.3, hình 3.4). Phôi hạt lúa 6 giờ
căng phồng so với phôi 0 giờ được quan sát dưới kính hiển vi soi nổi, nội nhũ tinh bột
chuyển sang màu đục dần so với màu trắng trong của phôi 0 giờ (hình 3.5, hình 3.6). Sau 24
giờ ngâm nước, phôi lúa phồng to có đường kính khoảng 1 mm (hình 3.7). Đến 28 giờ thì rễ
mầm kéo dài khoảng 1 mm ra khỏi phôi (hình 3.8). Hạt lúa ở 48 giờ có rễ mầm kéo dài
35
khoảng 2 mm và phát triển chồi mầm khoảng 1 mm (hình 3.9) so với hạt lúa chưa bóc vỏ
trấu nảy mầm sau 72 giờ, có rễ mầm và chồi mầm kéo dài khoảng 1 mm (hình 3.10).
Kết quả từ sự thay đổi trọng lượng tươi của hạt cho thấy, 6 giờ đầu hạt hấp thu nước
và gia tăng trọng lượng rất nhanh. Đây là thời gian để xử lý các yếu tố ảnh hưởng đến sự
nảy mầm của hạt lúa ở các thí nghiệm tiếp theo.
Bảng 3.2. Sự thay đổi trọng lượng tươi của hạt trong giai đoạn thu nước.
Thời gian
Trọng lượng tươi của hạt (g)
(giờ)
Nhiệt độ phòng thí nghiệm (32 ± 2 oC)
Nhiệt độ phòng nuôi (27 ± 2 oC)
tối
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
26
28
30
32
34
36
38
40
42
44
2000 ± 500 lux 1,00 ± 0,00 1a 1,10 ± 0,01 1b 1,14 ± 0,00 1b 1,17 ± 0,02 1c 1,20 ± 0,00 2c 1,19 ± 0,02 1c 1,20 ± 0,01 1c 1,22 ± 0,01 1d 1,22 ± 0,00 1d 1,23 ± 0,00 1d 1,27 ± 0,01 2e 1,26 ± 0,00 2e 1,27 ± 0,01 2e 1,28 ± 0,01 2f 1,28 ± 0,01 1f 1,29 ± 0,01 2f 1,32 ± 0,00 2g 1,33 ± 0,00 2g 1,33 ± 0,01 2gh 1,34 ± 0,00 2h 1,35 ± 0,02 2hi 1,36 ± 0,01 2i 1,37 ± 0,01 2ij
1,00 ± 0,00 1a 1,11 ± 0,00 1b 1,16 ± 0,00 2c 1,19 ± 0,00 2d 1,21 ± 0,00 3d 1,22 ± 0,00 2d 1,24 ± 0,00 2e 1,25 ± 0,00 2e 1,27 ± 0,00 2fg 1,27 ± 0,00 2fg 1,27 ± 0,01 2fg 1,28 ± 0,00 3g 1,31 ± 0,00 3h 1,31 ± 0,00 3h 1,32 ± 0,00 2hi 1,33 ± 0,00 3hi 1,34 ± 0,00 3hi 1,35 ± 0,00 3i 1,36 ± 0,00 3j 1,37 ± 0,01 4i 1,37 ± 0,00 3j 1,38 ± 0,00 3k1 1,40 ± 0,01 4l
2500 ± 200 lux 1,00 ± 0,00 1a 1,10 ± 0,00 1b 1,13 ± 0,00 1b 1,16 ± 0,00 1c 1,17 ± 0,00 1c 1,18 ± 0,01 1c 1,21 ± 0,00 1d 1,22 ± 0,00 1d 1,22 ± 0,00 1d 1,23 ± 0,00 1e 1,23 ± 0,00 1e 1,23 ± 0,00 1e 1,25 ± 0,00 1f 1,26 ± 0,01 1fg 1,27 ± 0,01 1fg 1,28 ± 0,00 1g 1,29 ± 0,00 1g 1,31 ± 0,01 1h 1,32 ± 0,00 1i 1,32 ± 0,01 1i 1,33 ± 0,01 1ij 1,34 ± 0,00 1j 1,35 ± 0,01 1k
tối 1,00 ± 0,00 1a 1,09 ± 0,01 1b 1,13 ± 0,00 1c 1,17 ± 0,00 1de 1,18 ± 0,00 1de 1,18 ± 0,00 1de 1,20 ± 0,00 1e 1,21 ± 0,00 1e 1,23 ± 0,00 1ef 1,23 ± 0,00 1ef 1,26 ± 0,01 2g 1,27 ± 0,00 23g 1,29 ± 0,01 3h 1,29 ± 0,01 23h 1,31 ± 0,01 2i 1,32 ± 0,00 3i 1,33 ± 0,01 23ij 1,34 ± 0,00 23ij 1,35 ± 0,01 3k 1,35 ± 0,00 3k 1,37 ± 0,00 3l 1,37 ± 0,01 3lm 1,38 ± 0,01 3mn
36
46
1,38 ± 0,01 23j 1,39 ± 0,00 12j
1,41 ± 0,00 4m 1,42 ± 0,00 3n
1,36 ± 0,00 1kl 1,37 ± 0,01 1l
48
1,39 ± 0,00 3n 1,41 ± 0,01 3p
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
Các số trung bình trong hàng với các số khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
Hình 3.2. Sự thay đổi trọng lượng tươi của hạt trong sự nảy mầm.
37
Hình 3.3. Hạt còn vỏ trấu ngâm nước cắt dọc thấy phôi và nội nhũ quan sát dưới kính hiển
A
B
vi soi nổi, (thanh ngang dài 1 mm).
Hình 3.4. Hạt bóc vỏ chưa ngâm nước (A) và sau 6 giờ ngâm nước (B) được
quan sát bằng mắt thường, (thanh ngang dài 3 mm).
38
Hình 3.5. Hạt bóc vỏ chưa ngâm nước được cắt dọc để thấy phôi dưới
kính hiển vi soi nổi, (thanh ngang dài 1 mm).
Hình 3.6. Hạt có phôi bắt đầu trương nước sau 6 giờ được cắt dọc quan sát dưới kính hiển
vi soi nổi, (thanh ngang dài 1 mm).
39
Hình 3.7. Hạt sau 24 giờ trong nước có phôi phồng lên quan sát dưới
kính hiển vi soi nổi, (thanh ngang dài 1 mm).
Hình 3.8. Sau 28 giờ hạt nảy mầm với rễ mầm dài khoảng 1 mm được quan sát dưới kính hiển vi soi nổi, (thanh ngang dài 1 mm).
40
Hình 3.9. Hạt bóc vỏ nảy mầm sau 48 giờ với rễ mầm kéo dài và chồi mầm bắt đầu tăng
trưởng được quan sát bằng mắt thường, (thanh ngang dài 1 mm).
Hình 3.10. Hạt còn vỏ nảy mầm sau 72 giờ với rễ mầm kéo dài và chồi mầm bắt đầu tăng
trưởng được quan sát dưới kính hiển vi soi nổi, (thanh ngang dài 1 mm).
3.1.2.3. Khảo sát tỉ lệ nảy mầm của hạt
• Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ nơi thí nghiệm
41
Trong tối, hạt nảy mầm tốt hơn. Tuy nhiên ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (32 ± 2 oC) cho hạt nảy mầm tốt hơn (17,33 %) chỉ sau 24 giờ và 100% sau 30 giờ so với 11,11 % sau 28 giờ và 100 % sau 36 giờ ở 27 ± 2 oC (bảng 3.3).
Nhiệt độ phòng thí nghiệm (32 ± 2 oC) thường không ổn định trong thời gian khảo sát nên điều kiện nhiệt độ 27 ± 2 oC, trong tối được sử dụng để khảo sát sự nảy mầm của hạt
lúa Nàng Hương cho các thí nghiệm về sau. Mốc thời gian là 24 giờ đối với điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm (32 ± 2 oC) và 28 giờ đối với điều kiện nhiệt độ phòng nuôi (27 ± 2 oC)
(hình 3.11).
Bảng 3.3. Tỉ lệ nảy mầm của hạt ở các điều kiện nhiệt độ và ánh sáng khác nhau.
Thời Tỉ lệ nảy mầm (%)
gian
(giờ) Nhiệt độ phòng thí nghiệm (32 ± 2 oC) Nhiệt độ phòng nuôi (27 ± 2 oC)
22
24
26
28
30
32
34
36
38
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
Các số trung bình trong hàng với các số khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
40 2000 ± 500 lux 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 20,00 ± 6,03 3b 71,11 ± 6,83 3c 82,22 ± 5,76 2d 100,00 ± 0,00 3e 100,00 ± 0,00 2e 100,00 ± 0,00 2e 100,00 ± 0,00 1e tối 0,00 ± 0,00 1a 17,33 ± 5,12 2b 26,67 ± 6,67 3c 75,56 ± 6,48 4d 100,00 ± 0,00 4e 100,00 ± 0,00 4e 100,00 ± 0,00 3e 100,00 ± 0,00 2e 100,00 ± 0,00 2e 100,00 ± 0,00 1e 2500 ± 200 lux 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 15,56 ± 5,46 1b 26,67 ± 6,67 1c 71,12 ± 6,83 1d 100,00 ± 0,00 1e tối 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 11,11 ± 5,82 2b 17,78 ± 5,11 2c 22,22 ± 7,23 2d 91,11 ± 5,46 2e 100,00 ± 0,00 2f 100,00 ± 0,00 2f 100,00 ± 0,00 1f
42
)
%
( t ạ h a ủ c m ầ m y ả n ệ l ỉ
T
Thời gian (giờ)
32 ± 2 độ C, 2000 ± 500 lux 32 ± 2 độ C, tối 27 ± 2 độ C, 2500 ± 200 lux
Hình 3.11. Tỉ lệ nảy mầm của hạt trong các điều kiện nhiệt độ và
ánh sáng khác nhau.
• Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ trong tủ ấm
Ở điều kiện 32 ± 2 oC, hạt được xử lý nhiệt độ 40 oC ở thời điểm 2 giờ, thì sau 24 giờ
hạt có tỉ lệ nảy mầm 91,11 % (bảng 3.4) cao hơn so với 82,22 % của hạt lúa được xử lý nhiệt độ 40 oC ở thời điểm 2 giờ trong điều kiện 27 ± 2 oC (bảng 3.5).
43
Bảng 3.4. Tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa ở 24 giờ dưới ảnh hưởng của các nhiệt độ khác nhau
Thời trong tủ ấm ở các thời điểm xử lý khác nhau (điều kiện chuẩn 32 ± 2 oC, trong tối). Tỉ lệ nảy mầm của hạt (%) ở các nhiệt độ (oC)
điểm
xử lý 30oC 35oC 40oC 45oC
(giờ)
0
2
4
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
Các số trung bình trong hàng với các số khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
6 51,11 ± 7,54 2c 22,22 ± 6,27 1a 31,11 ± 6,98 1ab 48,89 ± 7,54 2b 46,67 ± 7,52 12a 77,78 ± 6,27 3c 51,11 ± 7,54 2ab 57,78 ± 7,45 3b 42,22 ± 7,45 1b 91,11 ± 4,29 4d 64,44 ± 7,22 3c 22,22 ± 6,27 1a 42,22 ± 7,45 1a 64,44 ± 7,22 2b 62,22 ± 7,31 3b 48,89 ± 7,54 2a
Bảng 3.5. Tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa ở 28 giờ dưới ảnh hưởng của các nhiệt độ khác nhau
trong tủ ấm ở các thời điểm xử lý khác nhau (điều kiện chuẩn 27 ± 2 oC, trong tối). Tỉ lệ nảy mầm của hạt (%) ở các nhiệt độ (oC) Thời
điểm
xử lý 30 oC 35 oC 40 oC 45 oC
(giờ)
0
1
2
3
4
5
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
Các số trung bình trong hàng với các số khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
• Ảnh hưởng của nhiệt độ 45 oC trong tủ ấm và trong nước ấm
6 20,00 ± 6,03 1a 31,11 ± 6,89 12ab 35,56 ± 7,22 1ab 28,89 ± 6,83 1ab 35,56 ± 7,22 2ab 48,89 ± 7,54 3b 42,22 ± 7,45 3ab 31,11 ± 6,89 2a 53,33 ± 7,52 3bc 35,56 ± 7,12 2a 31,11 ± 6,89 12a 44,44 ± 7,49 2a 82,22 ± 5,76 3d 40,00 ± 7,39 2a 66,67 ± 7,11 4cd 28,89 ± 6,83 1a 64,44 ± 7,22 3cd 37,78 ± 7,31 2a 55,56 ± 7,49 4bc 33,33 ± 7,11 2a 35,56 ± 7,22 2ab 11,11 ± 4,74 1a 28,89 ± 6,83 1ab 33,33 ± 7,11 1b 51,11 ± 7,54 3c 24,44 ± 6,48 1ab 20,00 ± 6,03 1ab 11,11 ± 4,74 1a
So sánh hai phương pháp xử lý nhiệt độ trong tủ ấm và xử lý nhiêt độ ẩm ngâm hạt
trong nước ấm thì kết quả tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa trong các thời điểm 0, 2, 4 và 6 giờ có
44
sự khác biệt không đáng kể (bảng 3.6). Các thí nghiệm về sau có xử lý nhiệt độ sẽ dùng
phương pháp xử lý nhiệt độ trong tủ ấm. Bảng 3.6. Tỉ lệ nảy mầm sau 28 giờ của hạt dưới ảnh hưởng của xử lý nhiệt độ 45oC liên tục
1 giờ ở các thời điểm khác nhau, bằng cách xử lý khác nhau.
Tỉ lệ nảy mầm của hạt (%) Thời điểm
xử lý (giờ) Tủ ấm Nước ấm
0
2
4
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
Các số trung bình trong hàng với các số khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
6 42,22 ± 7,45 1a 64,44 ± 7,22 2b 62,22 ± 7,31 2b 48,89 ± 7,54 1a 40,00 ± 6,22 1a 60,00 ± 5,43 1d 57,78 ± 7,15 1cd 46,67 ± 6,28 1b
3.1.2.4. Ảnh hưởng của vỏ trấu lên sự nảy mầm của hạt
Hạt có vỏ trấu ở 48 giờ có tỉ lệ nảy mầm là 44,42 %, chậm hơn rất nhiều so với hạt
lúa bóc vỏ trấu đạt tỉ lệ nảy mầm là 100 % ở 36 giờ. Sau 72 giờ tỉ lệ nảy mầm của hạt có vỏ
trấu đạt 93,43 % (bảng 3.7).
Bảng 3.7. Tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa theo thời gian (điều kiện chuẩn 27 ± 2 oC, trong tối).
Tỉ lệ nảy mầm của hạt (%) Thời gian
(giờ)
12
24
36
48
60
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
Các số trung bình trong hàng với các số khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
72 Hạt bóc vỏ trấu 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 100,00 ± 0,00 2b 100,00 ± 0,00 2b 100,00 ± 0,00 2b 100,00 ± 0,00 2b Hạt có vỏ trấu 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 0,00 ± 0,00 1a 44,42 ± 6,52 1b 75,56 ± 4,63 1c 93,43 ± 3,76 1d
45
3.1.3. Giai đoạn tăng trưởng sớm
3.1.3.1. Khảo sát môi trường in vitro thích hợp để nuôi cấy lúa
Cây mầm in vitro ở ngày 7 trong môi trường nuôi cấy MS 1/10 có chiều cao thân,
chiều dài lá và số rễ cao nhất so với các môi trường MS còn lại và đối chứng và có hai lá
thật ở cây mầm ngày 7 (bảng 3.8, hình 3.12, hình 3.13).
Bảng 3.8. Chỉ tiêu sinh trưởng của cây mầm lúa trong giai đoạn tăng trưởng sớm sau 7 ngày
nuôi cấy trong các môi trường khác nhau.
Chỉ tiêu sinh trưởng
Môi
Chiều dài lá
Chiều dài rễ
Chiều cao
trường
Số lá
Số rễ
(cm)
2,00 ± 0,00 a Nước MS 1/10 2,00 ± 0,00 a
MS 1/5
MS ½
3,30 ± 0,37 a 3,06 ± 0,20 a 7,10 ± 0,24 d 9,63 ± 0,31 c 2,00 ± 0,00 a 6,30 ± 0,28 c 8,79 ± 0,56 c 2,00 ± 0,00 a 5,20 ± 0,20 b 7,24 ± 0,45 b 2,00 ± 0,00 a 5,40 ± 0,31 b 6,20 ± 0,46 b
MS 1
thân (cm) (cm) 4,31 ± 0,34 a 4,69 ± 0,20 c 13,74 ± 0,33 c 3,54 ± 0,66 b 2,69 ± 0,10 ab 12,98 ± 0,80 bc 13,88 ± 0,48 c 1,99 ± 0,11 a 11,88 ± 0,57 b 2,40 ± 0,08 a
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
Số lá
Số rễ
m ầ m y â c a ủ c ễ r ố s à v á l ố S
Môi trường
Hình 3.12. Số lá và số rễ cây mầm lúa trong giai đoạn tăng trưởng sớm sau 7 ngày nuôi cấy
trong các môi trường khác nhau.
46
)
Chiều dài lá
Chiều dài rễ
Chiều cao thân
m c ( c ớ ư h t h c í K
Môi trường
Hình 3.13. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây mầm lúa trong giai đoạn tăng trưởng sớm sau 7
ngày nuôi cấy trong các môi trường khác nhau.
3.1.3.2. Sự thay đổi trọng lượng tươi, trọng lượng khô của cây mầm trong giai
đoạn tăng trưởng sớm
Trong giai đoạn tăng trưởng sớm, cây mầm lúa có sự thay đổi trọng lượng tươi và
trọng lượng khô. Sự gia tăng trọng lượng tươi đáng kể từ ngày 1 dến ngày 2 và ngày 5 đến
ngày 7 (bảng 3.9).
Trọng lượng tươi và trọng lượng khô của hạt đều có sự khác biệt rõ rệt tại các thời
điểm ngày 0, ngày 2, ngày 5 và ngày 7 (hình 3.14). Đây là các mốc thời gian để theo dõi các
thay đổi về hình thái, sinh lý của cây mầm.
Bảng 3.9. Sự thay đổi trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cây mầm trong
giai đoạn tăng trưởng sớm ở môi trường MS 1/10.
Thời gian Trọng lượng tươi Trọng lượng khô
(ngày)
0
1
2
3 (g) 0,19 ± 0,00 a 0,23 ± 0,01 b 0,34 ± 0,01 c 0,35 ± 0,00 c (g) 0,13 ± 0,00 a 0,13 ± 0,00 a 0,14 ± 0,00 b 0,14 ± 0,00 b
47
4
5
6
0,36 ± 0,00 cd 0,37 ± 0,00 d 0,41 ± 0,01 e 0,42 ± 0,01 e 0,15 ± 0,00 bc 0,16 ± 0,00 c 0,18 ± 0,00 d 0,19 ± 0,00 d
7
Các số trung bình trong cột với mẫu kí tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
) g (
m ầ m y â c a ủ c g n ợ ư
l g n ọ r T
Thời gian (ngày)
Trọng lượng tươi
Trọng lượng khô
Hình 3.14. Sự thay đổi trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cây mầm
trong giai đoạn tăng trưởng sớm ở môi trường MS 1/10.
3.1.3.3. Theo dõi tăng trưởng của cây mầm lúa trong giai đoạn tăng trưởng sớm ở
môi trường MS 1/10
Cây mầm có sự tăng trưởng rõ rệt trong giai đoạn tăng trưởng sớm ở các ngày 2, 5, 7.
Sự gia tăng về số lá, số rễ, chiều dài rễ và chiều cao thân tăng nhanh (bảng 3.10).
Cây mầm ngày 2 có lá đầu tiên kéo dài khỏi bao diệp tiêu, rễ mầm tăng trưởng mạnh.
Đến ngày 5, cây mầm xuất hiện lá thật, tăng kích thước thân và gia tăng số rễ bên. Sang
ngày 7, với 2 lá thật kéo dài, chiều cao thân và số rễ bên tiếp tục tăng (hình 3.15).
48
Bảng 3.10. Chỉ tiêu sinh trưởng của cây mầm lúa trong giai đoạn
tăng trưởng sớm ở môi trường MS 1/10.
Chỉ tiêu sinh trưởng
Thời
gian
Chiều dài lá
Chiều dài rễ
Chiều cao thân
Số lá
Số rễ
(ngày)
(cm)
(cm)
(cm)
0,00 ± 0,00 a
1,00 ± 0,00 a
0,00 ± 0,00 a
0,28 ± 0,02 a
1,05 ± 0,06 a
0
0,00 ± 0,00 a
1,00 ± 0,00 a
0,00 ± 0,00 a
2,01 ± 0,17 b
1,79 ± 0,18 b
2
1,24 ± 0,08 b
4,30 ± 0,30 b
4,19 ± 0,19 b
3,08 ± 0,14 c
12,00 ± 0,45 c
5
2,00 ± 0,00 c
7,50 ± 0,27 c
8,80 ± 0,29 c
3,28 ± 0,12 c
14,31 ± 0,57 d
7
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
A
B
C
Hình 3.15. Cây mầm trong môi trường MS 1/10 ở các ngày 2 (A); ngày 5 (B) và ngày 7 (C),
(thanh ngang dài 1 cm).
3.1.4. Quan sát hình thái giải phẫu
Phôi ở 0 giờ chưa ngâm nước, lát cắt dọc cho thấy vùng sơ khởi chồi và sơ khởi rễ, lớp
thuẫn gồm các tế bào xếp sát nhau (hình 3.16). Phôi đến 6 giờ sau khi hấp thu nước, lát cắt
dọc cho thấy lớp thuẫn thay đổi kích thước, tăng diện tích rõ rệt, tế bào vùng biểu mô kéo
dài, xếp sát dày đặc, có sự phát sinh mạch dẫn của sơ khởi rễ (hình 3.17, hình 3.18).
49
Hình 3.16. Phôi với sơ khởi chồi và rễ được quan sát qua lát cắt dọc ở 0 giờ, (thanh ngang
dài 50 µm), X10.
.
Hình 3.17. Phôi ở 6 giờ với sơ khởi chồi, rễ và sự gia tăng kích thước của lớp thuẫn được
quan sát qua lát cắt dọc, (thanh ngang dài 50 µm), X10.
50
Hình 3.18. Phôi ở 6 giờ với biểu mô của lớp thuẫn kéo dài xếp sát nhau được quan sát qua
lát cắt dọc, (thanh ngang dài 10 µm), X100.
Chồi mầm 0 giờ, 6 giờ quan sát qua lát cắt dọc, quan sát thấy sơ khởi lá và vùng mô
phân sinh ngọn chồi có hình vòm, được bọc bởi bao lá mầm (hình 3.19, hình 3.20). Sau 28
giờ các sơ khởi lá kéo dài, diệp tiêu kéo dài (hình 3.21).
Hình 3.19. Phôi ở 0 giờ với sơ khởi lá và vùng mô phân sinh ngọn chồi được quan sát qua
lát cắt ngang, (thanh ngang dài 50 µm), X10.
51
Hình 3.20. Phôi ở 6 giờ với sơ khởi lá và vùng mô phân sinh ngọn chồi dạng hình vòm
được quan sát qua lát cắt ngang, (thanh ngang dài 50 µm), X40.
Hình 3.21. Chồi mầm ở 28 giờ với sơ khởi lá và vùng mô phân sinh ngọn chồi dạng hình
mũi tên được quan sát qua lát cắt dọc, (thanh ngang dài 50 µm), X40.
52
Quan sát lát cắt dọc rễ mầm 6 giờ nhìn rõ vùng chóp rễ, vùng mô phân sinh rễ (hình
3.22. hình 3.23) và 28 giờ thấy sự kéo dài của rễ mầm, mạch phát triển (hình 3.24).
Hình 3.22. Mô phân sinh và chóp của rễ mầm ở 6 giờ được quan sát qua lát cắt dọc, (thanh
ngang dài 10 µm), X100.
Hình 3.23. Rễ mầm ở 6 giờ bắt đầu kéo dài và hình thành mạch dẫn được quan sát qua lát cắt dọc, (thanh ngang dài 25 µm), X40.
53
Hình 3.24. Rễ mầm ở 28 giờ bắt đầu kéo dài ra khỏi phôi được quan sát qua lát cắt dọc,
(thanh ngang dài 25 µm), X40.
Phẫu thức cắt ngang của gốc thân cây mầm 48 giờ có sự hình thành các sơ khởi rễ bên
(hình 3.25). Phẫu thức cắt ngang và dọc gốc thân mầm ngày 2 thấy rễ bên kéo dài và tiếp
tục phát sinh các sơ khởi rễ bên mới (hình 3.26, hình 3.27). Rễ mầm ngày 5 với cấu trúc
hoàn chỉnh có vỏ, nhu mô vỏ, nội bì với đai Caspari và trụ bì với các bó mạch sơ cấp (hình
3.28).
Hình 3.25. Sơ khởi rễ bên ở 48 giờ kéo dài được quan sát qua lát cắt ngang gốc thân, (thanh
ngang dài 25 µm), X40.
54
Hình 3.26. Gốc thân của cây mầm ngày 2 với sự hình thành và kéo dài các
sơ khởi rễ bên được quan sát qua lát cắt ngang, (thanh ngang dài 25 µm), X40.
Hình 3.27. Gốc thân của cây mầm ngày 5 với các rễ bên kéo dài được quan sát
qua lát cắt dọc, (thanh ngang dài 100 µm), X40.
55
Hình 3.28. Rễ cây mầm ngày 5 với sự hình thành cấu trúc rễ hoàn chỉnh được
quan sát qua lát cắt ngang, (thanh ngang dài 125 µm), X100.
Các phẫu thức cắt ngang chồi mầm 28 giờ, 48 giờ cho thấy sự tạo mạch trên các sơ
khởi lá cắt ngang (hình 3.29, hình 3.30 ) và thân mầm ngày 5 cho thấy sự hình thành hệ
thống mạch trên các bẹ lá (hình 3.31, hình 3.32).
Hình 3.29. Chồi mầm 28 giờ với các sơ khởi lá cuộn tròn được quan sát qua
lát cắt ngang, (thanh ngang dài 125 µm), X40.
56
Hình 3.30. Chồi mầm 48 giờ với các sơ khởi lá cuộn tròn và có sự hình thành bó mạch trên
các bẹ lá được quan sát qua lát cắt ngang (thanh ngang dài 150 µm), X40.
Hình 3.31. Thân cây mầm ngày 5 với các bó mạch và mô khuyết trên các bẹ lá được quan
sát qua lát cắt ngang, (thanh ngang dài 125 µm), X40.
57
Hình 3.32. Thân cây mầm ngày 5 với mạch xylem, phloem và mô khuyết trên các bẹ lá
được quan sát qua lát cắt ngang, (thanh ngang dài 50 µm), X100.
3.1.5. Cường độ hô hấp, cường độ quang hợp
3.1.5.1. Cường độ hô hấp của hạt lúa trong giai đoạn nảy mầm
Hạt trong giai đoạn thu nước có cường độ hô hấp mạnh đến 6 giờ. Giai đoạn từ 6
đến 12 giờ, cường độ hô hấp gia tăng không nhiều, sau đó tiếp tục tăng mạnh đến khi nảy
mầm và cao nhất ở 48 giờ (bảng 3.11; hình 3.33).
Bảng 3.11. Sự thay đổi cường độ hô hấp của hạt trong giai đoạn thu nước và nảy mầm, (điều kiện chuẩn 27 ± 2 oC, trong tối).
Thời gian Cường độ hô hấp
(giờ)
0
6
12
20
28
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
48 (µmol O2/ g TLT/ phút) 0,0019 ± 0,0001 a 0,0433 ± 0,0005 b 0,0482 ± 0,0003 c 0,0608 ± 0,0004 d 0,0881 ± 0,0005 e 0,2078 ± 0,0004 f
58
Chart Title
l
) t ú h p / g / i x O
µ ( t ạ h a ủ c p ấ h ô h ộ đ g n ờ ư C
Thời gian (giờ)
Hình 3.33. Sự thay đổi cường độ hô hấp của hạt trong giai đoạn thu nước và nảy mầm, (điều kiện chuẩn 27 ± 2 0C, trong tối).
3.1.5.2. Cường độ hô hấp, cường độ quang hợp của cây mầm lúa trong giai đoạn
tăng trưởng sớm
Cường độ hô hấp của cây mầm tăng mạnh từ ngày 0 đến ngày 2, giảm dần ở ngày 5
và ngày 7 (bảng 3.12).
Cường độ quang hợp của cây mầm tăng nhanh, nhất là từ khi xuất hiện lá thật thứ
nhất và tăng rất nhanh ở ngày 7 là có lá thật thứ 2 (hình 3.34).
Bảng 3.12. Sự thay đổi cường độ hô hấp, cuờng độ quang hợp của cây mầm lúa trong giai đoạn tăng truởng sớm, (điều kiện chuẩn 27 ± 2 oC, 2500 ± 200 lux).
Thời gian Cường độ hô hấp Cường độ quang hợp
(ngày)
0
2
5
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
7 (µmol O2/ g TLT/ phút) 0,2078 ± 0,0004 a 0,5140 ± 0,0223 d 0,4410 ± 0,0108 c 0,3911 ± 0,0097 b (µmol O2/ g TLT/ phút) 0,0000 ± 0,0000 a 0,1761 ± 0,0088 b 0,3682 ± 0,0114 c 1,0824 ± 0,0833 d
59
Cường độ hô hấp
Cường độ quang hợp
) t ú h p / T L T g / 2 O
l
o m µ (
p ợ h g n a u q a v p ấ h ô h ộ đ g n ờ u C
Thời gian (ngày)
Hình 3.34. Sự thay đổi cường độ hô hấp, cuờng độ quang hợp của cây mầm lúa trong giai đoạn tăng truởng sớm, (điều kiện chuẩn 27 ± 2 oC, 2500 ± 200 lux).
3.1.6. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
Trong vỏ trấu của hạt chứa hoạt tính của acid abscisic rất cao, cytokinin và auxin có
hoạt tính rất thấp và hoạt tính gibberellin hầu như không có (bảng 3.13).
Bảng 3.13. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật nội sinh
trong vỏ trấu của hạt.
0BAuxin 0,11 ± 0,00
Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật (µg/l)
Gibberellin 0,00 ± 0,00 Cytokinin 0,82 ± 0,12 Acid abscisic 41,71± 2,63
Hạt bóc vỏ được gieo trong điều kiện tối, nhiệt độ 27 ± 2 oC, khi nảy mầm cho thấy
hoạt tính acid abscisic cao trong giai đoạn từ 0 đến 6 giờ, sau đó giảm dần đến 28 giờ (có rễ
mầm nhú ra) thì hoạt tính gần bằng không. Trong khi đó, hoạt tính auxin, gibberellin và
cytokinin tăng nhanh, nhất là gibberellin trong giai đoạn nảy mầm (bảng 3.14).
Bảng 3.14. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật nội sinh trong hạt ở giai đoạn
nảy mầm.
Thời Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật (µg/l)
gian Auxin Gibberellin Cytokinin Acid abscisic (giờ)
60
0
6
20
28
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
0,22 ± 0,09 a 1,35 ± 0,41 bc 1,84 ± 0,33 bc 1,25 ± 0,26 b 2,28 ± 0,22 c 0,47 ± 0,11 a 7,68 ± 0,73 bc 9,44 ± 0,66 cd 10,85 ± 0,49 d 6,92 ± 0,74 b 1,06 ± 0,13 a 1,58 ± 0,11 b 2,37 ± 0,16 cd 2,38 ± 0,14 cd 2,06 ± 0,24 c 40,00 ± 2,81 c 21,73 ± 3,32 b 20,06 ± 7,61 b 10,38 ± 3,23 ab 0,56 ± 0,22 a 48
Đối với cây mầm trong giai đoạn tăng trưởng sớm, auxin có hoạt tính giảm nhẹ ở
ngày 2, tăng cao ở ngày 5 và giảm nhẹ ở ngày 7. Hoạt tính của cytokinin giảm nhẹ ở ngày 2
và tăng dần ở ngày 5, ngày 7. Hoạt tính gibberellin liên tục tăng đến ngày 7, ngược với acid
abscisic có hoạt tính giảm liên tục đến mức thấp 0,13 µg/l (bảng 3.15, hình 3.35).
Bảng 3.15. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật nội sinh trong
cây mầm lúa ở giai đoạn tăng trưởng sớm.
Thời gian Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật (µg/l)
(ngày)
0
2
5
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05
7 Auxin 2,24 ± 0,23 b 1,52 ± 0,18 a 2,86 ± 0,42 d 2,27 ± 0,23 c Gibberellin 6,94 ± 0,72 a 7,35 ± 0,63 a 7,66 ± 0,44 ab 7,73 ± 0,72 ab Cytokinin 2,00 ± 0,22 b 1,78 ± 0,21 a 2,42 ± 0,25 c 2,94 ± 0,11 d Acid abscisic 0,54 ± 0,27 b 0,35 ± 0,15 ab 0,28 ± 0,00 a 0,13 ± 0,00 a
61
Auxin
g n ở ư r t
Gibberellin
) l / g µ ( t ậ v c ự h t
Cytokinin
Acid abscisic
g n ă t a ò h u ề i đ t ấ h c c á c h n í t t ạ o H
Thời gian (ngày)
Hình 3.35. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật nội sinh trong
cây mầm lúa ở giai đoạn tăng trưởng sớm.
3.1.7. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và tăng
trưởng sớm của cây lúa trong điều kiện in vitro
3.1.7.1. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm của hạt
trongđiều kiện in vitro
Điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm 32 ± 2 oC và tối thì tỉ lệ nảy mầm của hạt sau 24
giờ đạt 75,56 % ở môi trường có GA3 20 mg/l và đạt cao nhất ở môi trường có BA 10 mg/l đạt 86,67 % (bảng 3.16). Trong điều kiện nhiệt độ phòng nuôi 27 ± 2 oC và tối thì tỉ lệ nảy
mầm của hạt sau 28 giờ đạt cao nhất là 71,11 % ở môi trường có GA3 20 mg/l (bảng 3.17).
Khi so sánh tác động các chất điều hòa tăng trưởng thực vật riêng rẽ với các nồng độ
khác nhau thì các chất IAA 0,5 mg/l; BA 10 mg/l và GA3 20 mg/l ở cả hai điều kiện nhiệt
độ đều cho hiệu quả tỉ lệ nảy mầm cao nhất (bảng 3.16, bảng 3.17).
Khi sử dụng chất ức chế nảy mầm acid abscisic, nồng độ ABA càng cao thì tỉ lệ nảy
mầm của hạt càng thấp. Trong môi trường có ABA 2 mg/l sẽ ngăn cản sự nảy mầm hạt lúa
trong cả hai điều kiên nhiêt độ. (bảng 3.16, bảng 3.17).
62
Bảng 3.16. Tỉ lệ nảy mầm của hạt sau 24 giờ dưới tác dụng của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật riêng rẽ, (điều kiện chuẩn 32 ± 2 oC, trong tối).
Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật Tỉ lệ nảy mầm
(%) IAA (mg/l) GA3 (mg/l) BA (mg/l) ABA (mg/l)
Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất 17,78 ± 5,76 b
0,5 - - - 62,32 ± 5,32 efgh
1 - - 48,93 ± 5,54 cdef -
1,5 - - 53,34 ± 6,49 defg -
2 - - 57,78 ± 5,34 defg -
2,5 - - 55,52 ± 4,85 defg -
- 1 - 48,89 ± 7,54 cdef -
- 5 - 55,56 ± 7,49 defg -
- 10 - 64,44 ± 7,22 fgh -
- 15 - 62,22 ± 7,31 efgh -
- 20 - - 75,56 ± 6,48 ghi
- - - 42,22 ± 7,45 cde 1
- - - 55,56 ± 7,49 defg 2,5
- - - 71,11 ± 6,83 ghi 5
- - - 80,00 ± 6,03 hi 7,5
- - - 10 86,67 ± 5,13 i
- - 0,1 18,89 ± 6,54 b -
- - 0,5 12,78 ± 5,31 b -
- - 1 9,11 ± 4,98 ab -
- - 1,5 8,56 ± 4,46 ab -
(-) biểu thị không có chất điều hòa tăng trưởng thực vật.
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
- - 2 - 5,89 ± 2,29 a
Bảng 3.17. Tỉ lệ nảy mầm của hạt sau 28 giờ dưới tác dụng của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật riêng rẽ, (điều kiện chuẩn 27 ± 2 oC, trong tối).
63
Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật Tỉ lệ nảy mầm
(%) IAA (mg/l) GA3 (mg/l) BA (mg/l) ABA (mg/l)
Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất 11,11 ± 4,29 ab
- - - 44,44 ± 7,49 cdef 0,5
28,92 ± 4,83 bc - 1 - -
31,12 ± 3,63 bc - 1,5 - -
37,75 ± 4,42 bc - 2 - -
35,51 ± 3,72 bc - 2,5 - -
28,89 ± 6,83 bc - - 1 -
42,22 ± 7,45 cde - - 5 -
44,44 ± 7,49 cdef - - 10 -
57,78 ± 7,45 defgh - - 15 -
- - - 71,11 ± 6,83 h 20
40,00 ± 7,39 cd - - - 1
51,11 ± 7,54 defg - - - 2,5
60,00 ± 7,39 efgh - - - 5
62,22 ± 7,31 fgh - - - 7,5
- - - 68,89 ± 6,98 gh 10
13,33 ± 5,13 ab 0,1 - - -
11,11 ± 4,74 ab 0,5 - - -
8,89 ± 3,29 a 1 - - -
4,44 ± 2,11 a 1,5 - - -
(-) biểu thị không có chất điều hòa tăng trưởng thực vật.
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05. Trong điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm 32 ± 2 oC và tối, khi sử dụng kết hợp các
- - - 0,00 ± 0,00 a 2
chất điều hòa tăng trưởng thực vật, tỉ lệ nảy mầm của hạt ở 24 giờ đạt 88,89 % ở môi
trường có GA3 10 mg/l kết hợp BA 10 mg/l và môi trường chỉ có BA 10 mg/l đạt 86,67 %,
tương đương như khi kết hợp thêm IAA 0,5 mg/l (bảng 3.18).
64
Bảng 3.18. Tỉ lệ nảy mầm của hạt sau 24 giờ dưới tác dụng phối hợp của GA3, BA, IAA và ABA với các nồng độ khác nhau, (điều kiện chuẩn 32 ± 2 oC, trong tối).
Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
Tỉ lệ nảy mầm (%) BA IAA ABA GA3
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất
20 - - -
- 10 - -
20 10 0,5 -
10 10 0,5 -
20 - 0,5 -
20 - - 0,1
20 10 - -
20 5 - -
20 1 - -
10 10 - -
(-) biểu thị không có chất điều hòa tăng trưởng thực vật.
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05. Trong điều kiện nhiệt độ 27 ± 2 oC và trong tối, khi sử dụng kết hợp các chất điều
1 10 - 17,78 ± 5,76 a 75,56 ± 6,48 c 86,67 ± 5,13 d 95,45 ± 4,23 e 77,78 ± 5,28 c 62,23 ± 5,11 b 60,00 ± 7,39 b 84,44 ± 5,46 d 66,67 ± 7,11 bc 57,78 ± 7,45 b 88,89 ± 4,47 d 71,11 ± 6,83 bc -
hòa tăng trưởng thực vật, tỉ lệ nảy mầm của hạt ở 28 giờ đạt 91,11 % ở môi trường có GA3
20 mg/l kết hợp BA 10 mg/l, tương đương như khi kết hợp thêm IAA 0,5 mg/l (bảng 3.19).
Bảng 3.19. Tỉ lệ nảy mầm của hạt sau 28 giờ dưới tác dụng phối hợp của GA3, BA, IAA và ABA với các nồng độ khác nhau, (điều kiện chuẩn 27 ± 2 oC, trong tối).
Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
Tỉ lệ nảy mầm (%) BA IAA ABA GA3
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất
20 - - -
- 10 - -
20 10 0,5 - 11,11 ± 4,74 a 71,11 ± 6,83 d 68,89 ± 6,98 cd 91,12 ± 5,23 f
65
10 10 0,5 -
20 - 0,5 -
20 - - 0,1
20 10 - -
20 5 - -
20 1 - -
10 10 - -
(-) biểu thị không có chất điều hòa tăng trưởng thực vật.
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
1 10 - - 71,18 ± 4,98 d 57,78 ± 6,11 c 33,33 ± 7,11 b 91,11 ± 4,29 f 80,00 ± 6,03 e 64,44 ± 7,22 cd 71,11 ± 6,83 d 42,22 ± 7,45 bc
Điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm 32 ± 2 oC và trong tối, khi xử lý các chất điều
hòa tăng trưởng thực vật, tỉ lệ nảy mầm của hạt sau 24 giờ đạt 100 % khi bổ sung GA3 20 mg/l ở thời điểm 6 đến 24 giờ (bảng 3.20). Điều kiện nhiệt độ 27 ± 2 oC và trong tối, khi
xử lý các chất điều hòa tăng trưởng thực vật theo thời gian, tỉ lệ nảy mầm của hạt sau 28 giờ
đạt 68,89 % nếu bổ sung BA 10 mg/l ở thời điểm 0 đến 28 giờ (bảng 3.21), đạt cao hơn
(75,56 %) khi bổ sung GA3 20 mg/l ở thời điểm 6 đến 28 giờ (hình 3.21).
Bảng 3.20. Tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa sau 24 giờ dưới tác dụng của BA 10 mg/l hay GA3 20
mg/l được xử lý theo thời gian khác nhau, (điều kiện chuẩn 32 ± 2 oC, trong tối).
Nghiệm thức Thời gian xử lý (giờ)
Nước cất (đối chứng) 0 – 24
0 – 24
0 – 6
BA 10 mg/l 6 – 12
6 – 18
6 – 24
0 – 24
0 – 6 GA3 20 mg/l 6 – 12
Tỉ lệ nảy mầm (%) 17,78 ± 5,76 a 86,67 ± 5,13 de 46,67 ± 7,52 b 82,22 ± 5,76 de 75,56 ± 6,48 cd 93,33 ± 3,76 de 62,22 ± 7,31 bc 80,00 ± 6,03 cd 46,67 ± 7,52 b 51,11 ± 7,54 b 6 – 18
66
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
6 – 24 100,00 ± 0,00 e
Bảng 3.21. Tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa sau 28 giờ dưới tác dụng của BA 10 mg/l hay GA3 20
mg/l được xử lý theo thời gian khác nhau, (điều kiện chuẩn 27 ± 2 oC, trong tối).
Nghiệm thức Thời gian xử lý Tỉ lệ nảy mầm (%)
(giờ)
Nước cất (đối chứng) 0 – 28
0 – 28
0 – 6
BA 10 mg/l 6 – 12
6 – 24
6 – 28
0 – 28
0 – 6
6 – 12 GA3 20 mg/l
6 – 24
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05
6 – 28 11,11 ± 4,74 a 68,89 ± 6,98 e 48,89 ± 7,54 cd 44,44 ± 7,49 c 37,78 ± 7,31 b 42,22 ±7,45 c 71,11 ± 6,83 ef 35,56 ± 7,22 b 42,22 ±7,45 c 55,56 ±7,49 d 75,56 ±6,48 f
3.1.7.2. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự tăng trưởng sớm
của cây mầm in vitro
Chiều dài rễ tăng nhanh khi chịu tác động phối hợp giữa IAA 0,5 mg/l với BA 10
mg/l, khác biệt so với BA 10 mg/l tác động riêng rẽ thì không kích thích rễ kéo dài nhanh
chóng. Chiều cao thân cây mầm đạt trị số cao nhất khi chịu tác động của GA3 20 mg/l. Rễ
mới được tạo nhiều nhất khi có tác động của IAA 0,5 mg/l. Khi có tác động phối hợp cả ba
chất IAA 0,5 mg/l; GA3 20 mg/l và BA 10 mg/l thì chỉ tiêu sinh trưởng của cây mầm không
đạt chỉ số tốt nhất (bảng 3.22).
Bảng 3.22. Chỉ tiêu sinh trưởng của cây mầm trong giai đoạn tăng trưởng sớm dưới tác
dụng của IAA 0,5 mg/l; GA3 20 mg/l và BA 10 mg/l riêng rẽ hoặc kết hợp
67
(điều kiện chuẩn ánh sáng 2500 ± 200 lux, nhiệt độ 27 ± 2 oC).
Chất điều hòa tăng
trưởng thực vật Chiều dài rễ Chiều cao thân Số rễ (cm) (cm) IAA BA GA3
(mg/l) (mg/l) (mg/l)
Nước Nước Nước 4,27 ± 1,12 a 3,46 ± 0,09 a 14,02 ± 2,83 b cất cất cất
- - 20
- - 10
- - 0,5
- 20 10
0,5 20 10
- 0,5 10
(-) biểu thị không có chất điều hòa tăng trưởng thực vật.
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
0,5 20 - 6,20 ± 1,28 b 8,42 ± 3,27 c 10,87 ± 4,26 e 7,42 ± 2,10 b 8,73 ± 2,15 c 9,32 ± 1,37 d 10,62 ± 2,15 de 5,43 ± 1,48 b 9,42 ± 3,60 de 10,12 ± 4,32 e 5,14 ± 1,07 b 6,48 ± 1,12 bc 12,67 ± 4,15 f 8,42 ± 2,10 d 26,42 ± 5,21 f 16,15 ± 3,18 cd 14,12 ± 4,31 b 15,63 ± 4,67 bc 10,78 ± 2,65 a 17,64 ± 3,61 d 20,43 ± 2,11 de
Cây mầm ngày 7 trong môi trường có bổ sung BA 10 mg/l có lá phát triển to bản,
chiều dài rễ tăng (hình 3.36). Khi bổ sung GA3 20 mg/l cây mầm có chiều cao thân tăng rất
nhanh nhưng lá có kích thước nhỏ, rễ ngắn (hình 3.37). Khi bổ sung IAA 0,5 mg/l, GA3 20
mg/l thì cây mầm phát triển tốt chiều cao thân, số lượng và chiều dài rễ (hình 3.38). Khi môi
trường có IAA 0,5 mg/l, BA 10 mg/l thì có sự kéo dài rễ nhanh nhất (hình 3.39).
68
Hình 3.36. Cây mầm in vitro ngày 7 môi trường có bổ sung BA 10 mg/l,
(thanh ngang dài 3 cm).
Hình 3.37. Cây mầm in vitro ngày 7 môi trường có bổ sung GA3 20 mg/l,
(thanh ngang dài 4 cm).
69
Hình 3.38. Cây mầm in vitro ngày 7 môi trường có bổ sung GA3 20 mg/l,
IAA 0,5 mg/l, (thanh ngang dài 3 cm).
Hình 3.39. Cây mầm in vitro ngày 7 môi trường có bổ sung IAA 0,5 mg/l,
BA 10 mg/l, (thanh ngang dài 4 cm).
70
3.1.8. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và tăng
trưởng sớm của cây lúa trong vườn ươm
3.1.8.1. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm của hạt
lúa trong vườn ươm
Hạt lúa còn nguyên vỏ ngâm trong nước có xử lý nhiệt độ 45 oC liên tục 1 giờ vào
thời điểm 2 giờ sau khi ngâm. Sau 6 giờ ngâm nước, gieo hạt trên giấy thấm có quấn 3 tấm
lam đặt trong đĩa Petri có chứa các chất điều hòa tăng trưởng thực vật IAA 0,5 mg/l, GA3 20
mg/l và BA 10 mg/l cho kết quả nảy mầm cao nhất sau 48 giờ là 82,22 % (bảng 3.23).
Bảng 3.23. Tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa có vỏ sau 48 giờ xử lý nhiệt độ khác nhau, có sự kết
hợp của IAA 0,5 mg/l, BA 10 mg/l và GA3 20mg/l (điều kiện chuẩn 32 ± 2 oC, trong tối). Nhiệt độ (oC)
Không xử lý nhiệt (đối chứng)
40
45
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa mức p=0,05.
Tỉ lệ nảy mầm (%) 55.56 ± 3,65 b 73,33 ± 4,32 c 82,22 ± 4,62 d 42,36 ± 3,43 a 50
3.1.8.2. Áp dụng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự tăng trưởng sớm
của cây lúa trong vườn ươm
Từ kết quả mục 3.1.8.1, gieo hạt vào môi trường đất tự nhiên. Cây mầm 1 tuần
phát triển các rễ bên từ gốc thân (hình 3.40). Sau 2 tuần cấy trong chậu, cây lúa non có đặc
diểm phát triển tốt lóng kéo dài, tăng số lượng rễ, bộ lá phát triển dài và rộng so với đối
chứng là cây lúa từ hạt giống không qua xử lý (hình 3.41). Sau 3 tuần, cây lúa phát triển và
đẻ nhánh (hình 3.42).
71
Hình 3.40. Cây mầm 1 tuần trong môi trường tự nhiên với sự phát triển rễ bên được quan
sát qua kính soi nổi, (thanh ngang dài 2 mm).
A B
Hình 3.41. Cây lúa non sau 2 tuần trồng ngoài tự nhiên, cây từ hạt có xử lý nảy mầm (A) và cây từ hạt nảy mầm tự nhiên (B), (thanh ngang dài 5 cm).
72
Hình 3.42. Cây lúa non sau 3 tuần trồng ngoài tự nhiên với sự phát triền
các nhánh mới, (thanh ngang dài 15 cm).
3.2. Thảo luận
3.2.1. Sự nảy mầm của hạt lúa
Hạt giống lúa được bảo quản trong bình hút ẩm ở điều kiện nhiệt độ phòng 32 ± 2 oC
đảm bảo tính sống (100 % hạt có mô phôi bắt màu đỏ của TTC 0,1 %) như bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 10 ± 2 oC, nên được áp dụng suốt thời gian nghiên cứu.
Tỉ lệ hạt sống và không nhiễm cao nhất khi khử trùng hạt bằng dung dịch sodium
hypochloride (NaOCl) 8 % trong thời gian 30 phút (bảng 3.1). Sử dụng hypochloride để khử
trùng bề mặt hạt giống lúa cho hiệu quả cao, không nhiễm và đảm bảo khả năng nảy mầm
(Miché và Balandreau, 2001).
Sinh lý nảy mầm của hạt lúa Ở nhiệt độ 27 ± 2 oC, hạt giống khô nhanh chóng hấp thu nước, làm trọng lượng tươi
của hạt tăng nhanh từ 0 đến 6 giờ (bảng 3.2). Giai đoạn I của quá trình nảy mầm kết thúc
khi tất cả các hệ thống trong hạt đều hấp thu nước hoàn toàn. Lúc này, có sự thay đổi mạnh
mẽ ở các phân tử ARN, tất cả các thành phần tham gia phiên mã được lưu trữ trong hạt khô
nhanh chóng được kích hoạt được chứng minh qua phân tích hoạt động tổng hợp protein
(Kimura và Nambara, 2010). Sau đó, trọng lượng tươi của hạt hầu như không đổi từ 6 đến
10 giờ và tăng dần đến 28 giờ trong giai đoạn II, đồng thời với sự kiện rễ kéo dài khỏi phôi
khoảng 1 mm (hình 3.8).
73
Trong giai đoạn I và II, có sự thay đổi chuyển hóa lớn tạo tiền đề cho giai đoạn III,
bắt đầu thời kì tăng trưởng sớm của cây mầm (bảng 3.2; hình 3.9). Sự trao đổi chất được
kích hoạt nhờ các enzyme đã được lưu trữ trong hạt giống trong quá trình trưởng thành
(Novogaki và cs., 2010). Ở cây Arabidopsis, có một số lượng lớn các enzyme tham gia vào
con đường chuyển hóa chính được tìm thấy trong hạt khô và duy trì ổn định hay có thêm
trong quá trình nảy mầm sớm. Sự quy định biểu hiện của gen trong hạt giống khô có tỷ lệ
tương tự cho các hoạt động trao đổi chất khi hạt giống nảy mầm, chứng tỏ có sự chuẩn bị
sẵn cho hạt giống nảy mầm từ thời kì hạt giống khô (Jiménez – López và cs., 2011; Rajou
và cs., 2011).
Nảy mầm là biểu hiện cho quá trình chuyển đổi nhanh chóng từ hạt ở trạng thái ngủ
đến hoạt động trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ. Cường độ hô hấp của hạt tăng rất nhanh trong
giai đoạn đầu thu nước 0 - 6 giờ (bảng 3.11) Trong thời gian này, những thay đổi sinh lý
đáng kể xảy ra, lipid và protein dự trữ được huy động trong các hạt giống nảy mầm để cung
cấp năng lượng, carbon và nitrogen cho cây con trước khi cây con bắt đầu tiến hành quang
hợp (Narsai và cs., 2011). Sự thay đổi các phân tử ARN xảy ra trong quá trình hấp thu nước
được quy định bởi nhiệt độ, ánh sáng và các chất điều hòa tăng trưởng thực vật, trong đó,
acid abscisic và gibberellin đóng vai trò quan trọng trong điều tiết sự nảy mầm của hạt
(Weitbrecht và cs., 2011)
Trong thời gian nảy mầm, lớp thuẫn thay đổi hình thái, tế bào to lên làm trọng lượng
tươi tăng dần, tế bào biểu mô hơi kéo dài và các tế bào xếp dày đặc không có khoảng gian
bào (hình 3.17, hình 3.18). Sự thay đổi biểu mô thuẫn bao gồm những thay đổi trong thành
tế bào: acetylhexosaminidase xúc tác thủy phân N - acetyl - D - hexosamine, điều chỉnh sự
mở rộng thành tế bào bằng cách biến đổi các thành phần của thành tế bào (các vi sợi
cellulose, pectin hoặc hemicellulose), tách vi sợi khỏi các thành phần khác của thành tế bào
cho phép các enzyme của thành tế bào hoạt động, tiếp theo là sự cắt các polysaccaride liên
kết gây ra hiện tượng nới lỏng thành tế bào (Bùi Trang Việt, 2000; Holdsworth và cs.,
2008). Quá trình này góp phần làm tăng diện tích tiếp xúc giữa nội nhũ và lớp thuẫn, tạo
thuận lợi cho việc trao đổi chất trong quá trình nảy mầm của hạt. Tế bào biểu mô của thuẫn
trong giai đoạn hấp thu nước đã biểu hiện hoạt động một loạt các gene tham gia vào quá
trình trao đổi chất, sản xuất năng lượng hoặc vận chuyển các peptid, protein và tác động lên
chu kỳ tế bào (Jiménez - López và cs., 2011).
74
Sự hấp thu nước khởi tạo một số hoạt động sinh hóa cần thiết cho hạt nảy mầm.
Enzyme tiết ra từ lớp aleurone phân giải các chất dinh dưỡng tích lũy trong hạt giống thành
các phân tử hòa tan được vận chuyển đến phôi để nuôi dưỡng phôi phát triển thành cây mầm
cho đến khi cây mầm thực hiện được chức năng quang hợp. Thuẫn cung cấp nguồn năng
lượng cần thiết trong giai đoạn đầu và nội nhũ tiếp tục cung cấp năng lượng cho các giai
đoạn phát triển tiếp theo. Nảy mầm được xem là hoàn thành khi rễ mầm phá vỡ bao rễ mầm
(coleorhiza) và kéo dài ra từ hạt (Bewley, 1997).
Ảnh hưởng của ánh sáng lên sự nảy mầm của hạt lúa
Ánh sáng được xem là một yếu tố kiểm soát sự nảy mầm, vừa có hoạt động cảm ứng
sự ngủ vừa tháo gỡ sự ngủ của hạt. Số loài thực vật có sự nảy mầm bị ức chế bởi ánh sáng
thường không nhiều. Cơ chế của việc ánh sáng tác động kích thích hay ức chế sự nảy mầm
của hạt là do sự phản ứng của phytochrome. Hạt ẩm đặt dưới ánh sáng đỏ (660 - 760 nm) sẽ
biến phytochrome Pr thành phytochrome Pfr kích thích hạt nảy mầm. Ngược lại, nếu đặt hạt
ẩm dưới ánh sáng đỏ xa (760 - 800 nm) thì Pfr sẽ đổi thành Pr và ức chế sự nảy mầm
(Contreras và cs., 2009; Taylorson, 1982).
Hạt nảy mầm nhanh hơn khi đặt dưới ánh sáng đỏ (so với hạt nảy mầm trong ánh
sáng đỏ xa và ánh sáng trắng) được giải thích là do làm giảm hàm lượng acid abscisic trong
hạt (Contreras và cs., 2008). Trong thí nghiệm của chúng tôi, hạt lúa được bóc vỏ trấu và đặt
trong tối nảy mầm nhanh và cao hơn so với hạt được chiếu sáng (bảng 3.3).
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự nảy mầm của hạt lúa
Nhiều phương pháp xử lý nhiệt độ khi nghiên cứu nảy mầm của hạt như xử lý nhiệt
khô (Lee và cs., 2002 ), hay ủ hạt giống trong nước với các nhiệt độ khác nhau để rút ngắn
thời gian nảy mầm của hạt lúa (Uneo và Miyoshi, 2005). Chúng tôi đã áp dụng phương pháp
xử lý nhiệt độ bằng cách đặt hạt trong tủ ấm với nhiệt độ điều chỉnh ổn định trong suốt thời
gian xử lý hay đặt hạt vào nước ấm được duy trì nhiệt độ ổn định thì kết quả của cả hai cách
xử lý này có kết quả khác biệt không đáng kể (bảng 3.6).
Khi xử lý nhiệt độ 40 oC liên tục một giờ vào thời điểm hạt lúa được bóc vỏ trấu và
ngâm nước 2 giờ, tỉ lệ nảy mầm của hạt sau 28 giờ cao vượt trội (82,22 %) so với các thời
điểm xử lý nhiệt độ trong giai đoạn từ 0 đến 6 giờ với các nhiệt độ khác nhau (bảng 3.4,
bảng 3.5). Trong nghiên cứu của Farooq và cs. (2004), hạt lúa giống indica khi xử lý nhiệt độ 40 oC trong 72 giờ cho kết quả tăng sức sống, trong khi hạt lúa giống japonica không có sự cải thiện tỉ lệ nảy mầm và sức sống cây mầm. Hạt giống được làm lạnh ở -20 oC trong 24
75
giờ, sau đó xử lý nhiệt khô 40 oC trong 24 giờ và đem gieo ở 25 oC cho tỉ lệ nảy mầm cao
(70 ± 5 %), rút ngắn thời gian nảy mầm của hạt (Yari và cs., 2012). Nhiệt độ ảnh hưởng đến
hoạt động enzyme, trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng, tương quan thuận với tổng số
đường và tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa (Lee và Kim, 2000). Hoạt động α - amylase phụ thuộc
vào nhiệt độ, độ ẩm và điều kiện môi trường nảy mầm (Moongngarm, 2011).
Ảnh hưởng của vỏ trấu lên sự nảy mầm của hạt lúa
Hoạt tính acid abscisic trong vỏ trấu rất cao (bảng 3.13), nên hạt còn nguyên vỏ trấu
có thời gian nảy mầm rất chậm so với hạt đã bóc vỏ trấu (bảng 3.7). Vỏ trấu không thấm
oxygen, chứa acid abscisic, hợp chất allelopathic, có vai trò bảo vệ hạt, duy trì trạng thái
ngủ và ức chế nảy mầm của hạt (Kayode và Ayeni, 2009; Hu và cs., 2010).
Ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm của hạt lúa
Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật nội sinh trong hạt lúa giai đoạn nảy
mầm có sự thay đổi đáng kể. Acid abscisic có hoạt tính giảm mạnh trong sáu giờ đầu trong
giai đoạn thu nước. Ngược lại, hoạt tính gibberellin trong giai đoạn này lại tăng mạnh mẽ,
hoạt tính cytokinin và zeatin tăng nhẹ (bảng 3.14) khởi đầu cho việc nảy mầm của hạt. Hạt
lúa ở 20 giờ có hoạt tính của auxin, gibberellin và cytokinin tăng cao, chuẩn bị cho sự kéo
dài của rễ vượt ra khỏi phôi lúc 28 giờ (bảng 3.14). Gibberellin có hoạt tính cao nhất vào thời điểm 28 giờ, trong điều kiện tối, nhiệt độ 27 ± 2 oC. Đây là thời điểm hạt nảy mầm (rễ
kéo dài 1 mm). Hoạt tính acid abscisic tiếp tục giảm mạnh và hầu như không còn, khi cả rễ
mầm và chồi mầm kéo dài ở 48 giờ (bảng 3.14).
Sự đối kháng giữa acid abscisic và gibberellin đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm
soát hạt nảy mầm. Sự mất cân bằng giữa hai hormone này là nguyên nhân chính để phá ngủ
hạt giống. Acid abscisic điều chỉnh giảm sản xuất protein trong khi hoạt động của
gibberellin dẫn đến biểu hiện gen cần thiết cho sự nảy mầm, quy định tăng sản xuất nhiều
loại protein như protein proteasome, S - adenylmethionine synthetase, protein gắn glycine
giàu ARN, ABI3 - tương tác protein I, β - Glu và adenosylmocysteinase có tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự nảy mầm của hạt giống lúa (Leubner - Metzger, 2003; Kucera và cs.,
2005).
Dựa trên kết quả khảo sát sự thay đổi hoạt tính của các chất điều hòa tăng trưởng thực
vật nội sinh trong giai đoạn nảy mầm, chúng tôi bổ sung các chất điều hòa tăng trưởng
ngoại sinh riêng rẽ là acid indol - 3 acetic (IAA), acid gibberellic (GA3), benzyladenin (BA)
và acid abscisic (ABA) với các nồng độ khác nhau. Hiệu quả tỉ lệ nảy mầm của hạt cao nhất
76
ở môi trường có bổ sung GA3 20 mg/l hay BA 10 mg/l (bảng 3.16). IAA 0,5 mg/l cũng có
tác động thúc đẩy nảy mầm (bảng 3.17), vì IAA ở nồng độ thấp kích thích kéo dài rễ
(Kucera và cs., 2005). Cytokinin kích thích sự phân chia tế bào và kéo dài rễ mầm
(Shyamali và cs., 1983; Kucera và cs., 2005; Yuan và cs., 2008). Sử dụng kết hợp GA3 20
mg/l với BA 10 mg/l hay có thêm IAA 0,5 mg/l trong tối ở nhiệt độ phòng nuôi thì tỉ lệ nảy
mầm tương đương (bảng 3.19). Tuy nhiên, thí nghiệm trong tối ở nhiệt độ phòng, thì sự kết
hợp GA3 20 mg/l với BA 10 mg/l và IAA 0,5 mg/l đạt hiệu quả cao nhất so với các kết hợp
khác (bảng 3.18).
3.2.2. Sự tăng trưởng sớm của cây mầm lúa
Ảnh hưởng của các môi trường nuôi cấy in vitro
Khi khảo sát các môi trường MS (Murashige và Skoog, 1962) để nuôi cấy cây mầm
lúa in vitro thì chúng tôi ghi nhận sự phát triển cây mầm sau 7 ngày ở môi trường MS 1/10
(có thành phần khoáng đa lượng giảm 1/10) là thể hiện các chỉ tiêu sinh lý vượt trội về số
lượng rễ, chiều dài lá và chiều cao thân khí sinh (bảng 3.8, hình 3.12, hình 3.13).
Sự thay đổi về sinh lý và hình thái cây mầm lúa
Giai đoạn tăng trưởng sớm của cây mầm lúa được tính từ hạt đã nảy mầm có rễ dài
khoảng 2 mm và chồi cao khoảng 1 mm. Phát sinh hình thái của cây mầm rõ rệt với sự xuất
hiện các rễ mới ở ngày 5 và phát triển lá thật đầu tiên vào ngày 5 (bảng 3.10). Sự kéo dài
của rễ mầm do gene QHB biểu hiện trong các tế bào trung tâm mô phân sinh đỉnh rễ và gene
OsSCR trong nội bì (Kamiya và cs., 2003b). Hệ thống rễ sơ cấp của lúa bắt nguồn từ các tế
bào trung trụ bao quanh bó mạch của gốc thân. Các tế bào ban đầu biệt hóa dần tạo thành
các mô khác nhau, chẳng hạn như các lớp biểu bì, nội bì, trung trụ và chóp rễ, để hình thành
tổ chức hoàn chỉnh của mô phân sinh đỉnh của gốc thân (Itoh và cs., 2005; Kamiya và cs.,
2003a).
Khi cây mầm tăng trưởng, lá đầu tiên là lá chưa hoàn chỉnh, tồn tại khoảng sáu ngày
rồi chết. Đến ngày 5, cây mầm in vitro (trong điều kiện chiếu sáng 2500 ± 200 lux và nhiệt độ 27 ± 2 oC) ra lá thật đầu tiên với đủ các bộ phận của lá nhưng có kích thước nhỏ. Lá
trưởng thành tăng kích thước do có gân chính (lá thật thứ 2), đồng thời cường độ quang hợp
của cây mầm tăng dần khi lá phát triển, diện tích phiến lá tỉ lệ thuận với sự hấp thu ánh sáng
và cường độ quang hợp (bảng 3.12). Bó mạch hình thành trong gốc thân sẽ liên kết với bẹ lá
77
thứ 2,3 tạo thành hệ thống mạch xuyên suốt cho thân cây mầm, lúc này thân cây lúa là thân
giả (Itoh và cs., 2005).
Ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự tăng trưởng sớm của
cây mầm lúa
Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong giai đoạn tăng trưởng sớm cây
mầm lúa có sự thay đổi rõ rệt ở các ngày 2, 5, 7 (bảng 3.15). Hoạt tính auxin giảm nhẹ ở
ngày 2 và tăng nhanh ở ngày 5, số rễ của cây mầm tăng nhanh ở ngày 5 so với ngày 2.
Auxin kích thích tạo rễ thứ cấp đối với cây một lá mầm (Hochholdinger, 2000; Paula,
2010). Gibberellin tăng liên tục từ ngày 0 đến ngày 7, chiều cao thân khí sinh của cây mầm
tăng nhanh ở ngày 5 và ngày 7 (hình 3.35). Gibberellin kích thích sự dãn dài nhanh lóng,
thân lúa (Taiz và Zeiger 2010). Hoạt tính của cytokinin giảm nhẹ ở ngày 2 và tăng lên ở
ngày 5 cùng với auxin và tiếp tục tăng ở ngày 7, phiến lá của cây mầm ngày 7 kéo dài và
bản lá tăng rộng hơn so với ngày 5 (hình 3.15). Cytokinin khởi động sự dãn dài trong các lá
mầm, kích thích sự phân chia tế bào với điều kiện có auxin (Bùi Trang Việt, 2000; Taiz và
Zeiger 2010), gia tăng kích thước tế bào lá trưởng thành, tăng rộng tế bào, tạo rễ bên, tín
hiệu dinh dưỡng cho cây và thúc đẩy sự trưởng thành của diêp lạp (Argueso và cs.. 2009;
Kucera, 2005; Taiz và Zeiger, 2010; Bùi Trang Việt, 2000). Acid abscisic có hoạt tính giảm
dần từ ngày 0 đến ngày 7. Khi cây mầm phát triển đầy đủ (có bốn lá thật) sang giai đoạn cây
con thì hoạt tính acid abscisic tăng nhẹ trở lại (Kucera và cs., 2005).
Tác động của GA3 20 mg/l giúp chiều cao thân tăng nhanh, số lượng rễ bên và chiều
dài rễ tăng không đáng kể. Dùng BA 10 mg/l thì số lượng rễ và chiều dài rễ tăng nhanh so
với đối chứng nhưng thấp hơn khi sử dụng IAA 0,5 mg/l, tuy nhiên chiều cao thân khác biệt
không đáng kể so với đối chứng. Sự kết hợp tốt nhất cho tăng nhanh chiều cao thân và số
lượng rễ là dùng IAA 0,5 mg/l với GA3 20 mg/l, để tăng nhanh chiều dài rễ thì kết hợp IAA
0,5 mg/l với BA 10 mg/l (bảng 3.22).
3.2.3. Tác động của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên sự nảy mầm và
tăng trưởng sớm của cây mầm từ hạt lúa trong vườn ươm
Nhiệt độ nảy mầm tối ưu của hạt còn nguyên vỏ trấu và các hạt gạo bóc vỏ thì khác
nhau trong quá trình phát triển giống, mức độ ức chế nảy mầm bằng cách loại bỏ vỏ trấu
phụ thuộc vào nhiệt độ ủ (Uneo và Miyoshi, 2005). Bổ sung GA3 20 mg/l, BA 10 mg/l và
IAA 0,5 mg/l vào môi trường gieo hạt lúa còn nguyên vỏ trấu, xử lý hạt liên tục một giờ với
78
nhiệt độ 45 oC sẽ cho tỉ lệ nảy mầm của hạt cao nhất 82,22 % (bảng 3.23). Đối với hạt đã bóc vỏ trấu, nhiệt độ phù hợp cho nảy mầm là 40 oC (bảng 3.5). Tuy nhiên, vỏ trấu có tính
bảo vệ hạt và hạn chế sự hấp thu các chất, vì thế xử lý nhiệt độ lên hạt còn vỏ trấu cho kết
quả tốt hơn.
Khi gieo hạt còn nguyên vỏ trấu đã qua xử lý nảy mầm sau 48 giờ (được xem là ngày
0) vào môi trường đất tự nhiên có nước ngập 2 cm, cây lúa phát triển rất tốt sau ba tuần,
lóng kéo dài, tăng số lượng rễ, bộ lá phát triển dài và rộng so với đối chứng là cây lúa từ hạt
giống không qua xử lý (hình 3.41).
Tóm lại, sự kết hợp các chất điều hòa tăng trưởng thực vật ngoại sinh GA3 20 mg/l,
BA 10 mg/l và IAA 0,5 mg/l cùng với nhiệt độ theo thời điểm xử lý khác nhau rút ngắn thời
gian và tăng tỉ lệ nảy mầm của hạt giống lúa Nàng Hương.
79
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Từ những kết quả đạt được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
• Hạt lúa Nàng Hương được bóc vỏ trấu và đặt trong tối nảy mầm nhanh và cao hơn so
với hạt được chiếu sáng. Vỏ trấu chứa nhiều acid abscisic.
• Nhiệt độ phòng nuôi 27 ± 2 oC được chọn cho việc khảo sát sự nảy mầm.
• Xử lý nhiệt độ bằng tủ ấm hay nước ấm cho tỉ lệ nảy mầm khác biệt không đáng kể. Sau 28 giờ, hạt lúa bóc vỏ trấu khi xử lý nhiệt độ 40 oC liên tục 1 giờ tại thời
điểm 2 giờ cho tỉ lệ nảy mầm cao.
• Môi trường MS 1/10 phù hợp để nuôi cấy in vitro cây mầm lúa Nàng Hương.
• Thời điểm hạt lúa Nàng Hương nảy mầm (28 giờ) có hoạt tính gibberellin cao nhất.
Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật nội sinh auxin, gibberellin và
cytokinin tăng dần, ngược với acid abscisic giảm dần đến không trong giai đoạn nảy
mầm và tăng trưởng sớm của cây mầm.
• Để tăng nhanh chiều cao thân và số lượng rễ dùng GA3 20 mg/l và IAA 0,5 mg/l.
Tăng nhanh chiều dài rễ dùng BA 10 mg/l và IAA 0,5 mg/l.
• Xử lý nhiệt độ lên vỏ trấu cho tỉ lệ nảy mầm tốt hơn: kết hợp GA3 20 mg/l, BA 10 mg/l và IAA 0,5 mg/l cùng xử lý hạt ở 45 oC liên tục 1 giờ ở thời điểm 2 giờ sau khi
ngâm nước, cho tỉ lệ nảy mầm cao nhất (82,22 %).
4.2. Đề nghị
Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu các thời điểm để tác động các chất điều hòa tăng
trưởng thực vật ngoại sinh lên cây mầm lúa Nàng Hương nhằm giúp cây mầm tăng trưởng
nhanh hơn, hiệu suất cao hơn.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Võ Văn Chi (2007), Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
2. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2003), Cơ sở di truyền tính chống chịu đối với thiệt
hại do môi trường của cây lúa, Nxb Nông Nghiệp, Tp. HCM.
3. Trần Văn Đạt (2010), Lịch sử trồng lúa Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Đệ (2009), Giáo trình cây lúa, Nxb Đại học Quốc gia Tp. HCM, Tp.
HCM.
5. Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999), Trồng trọt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Hoan (2008), Kỹ thuật thâm canh mạ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Như Khanh (1994), “Hoạt tính của auxin và cytokinin trong cây mạ lúa NN8
dưới ảnh hưởng của nhiệt độ thấp và GA3”, Tạp chí Sinh học, 16(3), tr. 35-37.
8. Nguyễn Như Khanh (2007), Giáo trình các chất điều hòa sinh trưởng thực vật, Nxb
Giáo dục Việt Nam, Tp. HCM.
9. Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu (2011), Khoa học về cây lúa, Di truyền và chọn
giống, Nxb Nông Nghiệp, Tp. HCM.
10. Đinh Văn Lữ (1978), Giáo trình cây lúa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Mai Trần Ngọc Tiếng (2001), Thực vật cấp cao, Nxb Đại học Quốc gia Tp. HCM, Tp.
HCM.
12. Trần Thị Bích Trinh, Phan Ngô Hoang và Bùi Trang Việt (2000), “Nuôi cấy tế bào lúa
(Oryza sativa L.) dòng Bằng Ngọc”. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ
Đại học Quốc gia Tp. HCM 3, tr.92-97.
13. Lê Thị Trung (2003), Luận án tiến sĩ “Tìm hiểu và áp dụng các chất điều hòa sinh
trưởng thực vật để kiểm soát hiện tượng rụng trái non xoài (Mangifera indica L.)”.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM.
14. Bùi Trang Việt (1992), “Tìm hiểu hoạt động của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật
thiên nhiên trong hiện tượng rụng “bông” và “trái non” Tiêu (Piper nigrum L.)”,
Tập san Khoa học Đại học tổng hợp Tp. HCM 1, tr.155-165.
15. Bùi Trang Việt (2000), Sinh lý thực vật đại cương, Phần II - Phát triển. Nxb Đại học
Quốc gia Tp. HCM, Tp. HCM.
81
16. Vũ Văn Vụ (chủ biên), Vũ Thành Tâm và Hoàng Minh Tấn (2008), Sinh lý học thực
vật, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
Tiếng Anh
17. Antônio R.V., Maria D.V., Antônio C.F., João O. and Custódio S. (2002), “Action of
gibberellic acid (GA3) on dormancy and activity of α -amylase in rice seeds”,
Revista Brasileira de Sementes, 24 (2), pp.43-48.
18. Argueso T., Ferreira F.J., and Kieber J. (2009), “Environmental perception avenues:
The interaction of cytokinin and environmental response pathways”, Plant Cell
Environmental 32, pp.1147-1160.
19. Barthole G., Lepiniec L., Rogowsky P.M. and Baud S. (2012), “Controlling lipid
accumulation in cereal grains”, Plant Science 185, pp.33-39.
20. Bethke P.C., Swanson S.J., Hillmer S. and Jones R.L. (1998), “From Storage
Compartment to Lytic organelle: The metamorphosis of the aleurone protein storage
vacuole”, Annals of Botany 82, pp.399-412.
21. Bewley J.D. (1997), “Seed germination and Dormancy”, The Plant cell 9, pp.1055-
1066.
22. Birgit K., Marc A.C. and Gerhard L. (2005), “Plant hormone interactions during seed
dormancy release and germination”, Seed Science Research 15, pp.281-307.
23. Breviario D., Giani S., Di Vietri P. and Coraggio I. (1992), “Auxin and growth
regulation of rice coleoptile segments: molecular analysis”, Plant Physiology, 98(2),
pp.488-495.
24. Contreras S., Bennett M.A., Tay D. and Metzger D. (2008), “Maternal light
inveronment during seed development affects lecture seed weight, germinability
and storability”, Hort Science 43, pp.845-852.
25. Contreras S., Bennett M.A., Tay D., Metzger D. and Nerson H. (2009), “Red to far - red
ratio during seed development affects lecture seed germinability and longevity ”,
Hort Science, 44(1), pp.130-134.
26. Daussant J., Miyata S., Mitsui T. and Akazawa T. (1982), “Enzymic mechanism of
starch breakdown in germinating rice seeds”, Plant physiology 71, pp.88-95.
27. Evelyn P.P. and Bienvenido O.J. (1972), “Biochemical Changes in the Rice Grain
during Germination”, Plant Physiology 49, pp.751-756.
82
28. Evers T. and Millar S. (2002), “Cereal Grain Structure and development: Some
implications for quality”, Journal of Cereal Science 36, pp.261-284.
29. Farooq M., Basra S.M.A., Hafeez K. and Warriach E.A. (2004), “Influence of high and
low temperature treatments on seed germination and seedling vigor of coare and
fine rice”, International rice research notes 29, pp.69-71.
30. Georgre Lakon (1940), “Tetrazolium testing handbook”, Contribution 29, Germany..
31. Grodzinxki A.M. and Grodzinxki D.M. (1981), Sách tra cứu tóm tắt về sinh lý thực vật,
Nguyễn Ngọc Tân và Nguyễn Đình Huyên dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội,
Hà Nội.
32. Hochholdinger F., Wulff D., Reuter K., Park J. and Feix G. (2000), “Tissue-specific
expression of AUX1 in maize roots”, Plant Physiology 157, pp.315-319.
33. Holdsworth M.J., Bentsink L. and Soppe W.J.J (2008), “Post - genomics dissection of
seed dormancy and germination”, Trends in plant science 13, pp.7-13.
34. Hu B., Wan X., Liu X., Guo D. and Li L. (2010), “Abscisic acid (ABA) – mediated
inhibition of seed germination involves a positive feedback regulation of ABA
biosynthesis in Arachis hypogaea L.”, African Journal of Biotechnology 9, pp.1578-
1586.
35. Hueros G., Gomez E., Cheikh N., Edwards J., Weldon M., Salamini F. and Thompson
R. (1999), “Identification of a promoter sequence from the BETL1 hene cluster able
to confer transfer - cel - specific expression in transgenic maze”, Plant physiology
121, pp.1143-1152.
36. Itoh J.I., Nomomura K.I., Ikeda K., Yamaki S., Inukai Y., Yamagishi H., Kinato H. and
Nagato Y. (2005), “Rice plant development: from zygote to spikelet”, Plant Cell
physiology, 46(1), pp.23-47.
37. Jacobsen J.V., Gubler F., Kalla R. and Roberts J.K. (1995), “Gibberellin -regulated
expression of a myb gene in barley aleurone cells: evidence for Myb transactivation
of a high - pI alpha - amylase gene promoter”, Plant Cell, 7(11), pp.1879-1891.
38. Jerkovic A., Kriegel A.M., Bradner J.R., Atwell B.J., Roberts T.H. and Willows R.D.
(2010), “Strategic distribution of protective proteins within bran layers of wheat
protects the nutrient - rich endosperm”, Plant physiology 152, pp.1459-1470.
39. Jiméner - López S., Mancera - Martinez E., Donayre - Tores A., Rangel C., Uribe L.,
March S., Jiméner - Sánchez G. and Jiméner - Sánchez E. (2011), “Expression
83
profile of maize (Zea mays L.) embryonic axes during germination: translational
regulation of ribosomal ptrotein mRNAs”, Plant & Cell physiology 52, pp.1719-
1733.
40. Kamiya N., Nagasaki H., Morikami A., Sato Y. and Matsuoka M. (2003a), “Isolation
and characterization of a rice WUSCHEL - type homeobox gene that is specefically
expressed in the central cells of a quiescent center in the root apical meristem”,
Plant Journal, 35(4), pp.429-441.
41. Kamiya N., Nagasaki H., Morikami A., Sato Y. and Matsuoka M. (2003b), “The
SCARECROW gene's role in asymmetric cell divisions in rice plants”, Plant
Journal, 36(1), pp.45-54.
42. Kayode J. and Ayeni J.M. (2009), “Allelopathic effects of some crop residues on the
germination and growth of cowpea (Vigna unguiculata L. Walp)”, Ethnobotanical
leaflets 13, pp.343-350.
43. Kende H., Van Der Knaap E. and Cho H.T. (1998), “Deepwater rice: A model plant to
study stem elongation”, Plant physiology, 118(4), pp.1105-1110.
44. Kimura M. and Nambara E. (2010), “Stored and neosynthesized mRNA in Arabidopsis
seeds: effects of cycloheximide and controlled deterioration treatment on the
resumption of transcription during imbition”, Plant molecular biology 73, pp.119-
129.
45. Koornneef M., Bentsink L. and Hilhorst H. (2002), “Seed dormancy and
germination”, Plant Biology 5, pp.33-36.
46. Kucera B., Cohn M.A. and Leubner - Metzger G. (2005), “Plant hormone interactions
during seed dormancy release and germination”, Seed science research 15, pp.281-
307.
47. Lee S.S. and Kim J.H. (2000), “Total sugars, α - amylase activity and germination after
priming of normal and aged rice seeds”, Korean Journal of Crop Science 45,
pp.108-111.
48. Lee S.Y., Lee J.H. and Kwon T.O. (2002), “Varietal differences in seed germination
and seedling vigor of Korean rice varieties following dry heat treatments”, Seed
science technology 30, pp.311-321.
84
49. Leubner – Metzger G. (2003), “Functions and regulation of β - 1,3 -glucanase during
seed germination, dormancy release and, after - ripening”, Seed Science Research
13, pp.17-34.
50. Ley B., Keford N.D. and J.A. (1963), “Kinetin activity from plant extracts”, Austement
journal biology science 16, pp.395-415.
51. Lincoln Taiz et al., (2006), Plant physiology 3, The Benzamin/Cummings Publysing
Company.
52. Linkies A., Muller K., Morris K., Tureckova V., Wenk M., Cadman C.S.C., Corbineau
F., Strnad M., Lynn J.R. and Leubner - Metzger G. (2009), “Ethylene interacts with
abscisic acid to regulate endosperm rupture during germination: a comparative
approach using Lepidium sativum and Arabidopsis thaliana”, The plant cell 21,
pp.3803-3822.
53. Loveys B.R. and Van Dijk H.M. (1988), “Improved extraction of abscisic acid from
plant tissue”, Austement journal plant physiology 15, pp.421-427.
54. McDonald M. and Copeland L. (1985), Principles of seed, Science and Technology
Macmillan Publishing company.
55. Meiner H. (1984), Class experiments in plant physiology, Geogre Allen & Unwin
(Publishers) Ltd. London, Boston, Sydney, pp.51-52.
56. Miché L. and Balandreau J. (2001), “Effects of rice seed surface sterilization with
hypochloride on inoculated Burkholderia vietnamiensis”, Applied and
Environmental microbiology, 67(7), pp.3046-3052.
(2011), “Influence of germination conditions on starch, 57. Moongngarm A.
physicochemical properties and microscopic structure of rice flour”, International
conference on biology Enviroment anh chemistry 1.
58. Murashge T. and Skoog F. (1962), “A revised method for rapid growth and bioassays
with tobaco tissue culture”, Physiology plant 15, pp.473-497.
59. Narsai R., Law S., Carrie C. and Xu L. (2011), “In - depth temporal transcriptome
profiling reveals a crucial developmental switch with roles for RNA processing and
organelle metabolism that are essential for”, Plant physiology 157, pp.1342-1362.
60. Nogogaki H., Bassel G.W. and Bewley J.D. (2010), “Germination - still a mystery”,
Plant science, Elsevier 179, pp.574-581.
85
(2001), “Endosperm development: Cellularization and cell fate 61. Olsen O.A.
specification”, Plant physiology and plant molecular biology 52, pp.233-267.
62. Paula M. (2010), Auxin and Monocot Development, Cold Spring Harbor Laboratory
Press.
63. Shyamali S., Nagar P. and Sircar P. (1983), “Changes in cytokinin activity during seed
germination in Rice (Oryza sativa L.)”, Annals of Botany, 54(1), pp.1-5.
64. Raijou L., Duval M., Gallardo K., Catusse J., Bally J., Job C. and Job D. (2011), “Seed
germination and vigor”, Plant biology, pp.175-181.
65. Taiz L. and Zeiger E. (2010). Plant Physiology, The Benjamin/Cummings Publyshing
Company, Inc.
66. Taylorson R.B. (1982), “Interaction of phytohormone and other factors in seed
germination”, The physiology and biochemistry of seed development, dormancy and
germination, pp.323-346.
67. Tobe K., Li X. and Omasa K. (2000), “Seed germination and radicle growth of
halophyte Kalidum capsicum (Chenopediaceae)”, Annals of Botany, 85(3), pp.391-
396.
68. Toyomasu T., Kawaide H., Mitsuhashi W., Inoue Y. and Kamiya Y. (1998),
“Phytocrome regulates gibberellin biosynthesis during germination of photoblastic
lettuce seeds”, Plant Physiology 118, pp.1517-1523.
69. Uneo K. and Miyoshi K. (2005), “Diference of optimum germination temperature of
seeds of intact and dehusked japonica rice during seed development”, Journal
Euphytica, 143(3), pp.271-275.
70. USDA (2012), “Forcecasts global rice production”, Department of agriculture, pp.29-
33.
71. Wang H.H., Wang Z., Wang F., Gu Y.J. and Liu Z. (2012), “Development of basal
endosperm transfer cells in Sorghum bicolor L. Moench and its relationship with
caryopsis growth”, Protoplasma, 249(2), pp.309-321.
72. Weitbrecht K., Muler K. and Leubner - Metzger G. (2011), “First of the mark: early
seed germination”, Journal of Experimental Botany, 62(10), pp.3289-3309.
73. Yamaguchi S., Kamiya Y. and Sun T.P. (2001), “Distinct cell-specific expresstion
pattern of early and late gibberellin biosynthetic genes during Arapidopsis seed
germination”, The Plant Journal 28, pp.443-453.
86
74. Yari L., Zareyan A., Sheidaie S. and Khazaei F. (2012), “Influence of high and low
temperature treatments on seed germination and seedling vigor of rice (Oryza sativa
L.)”, World Applied Sciences Journal, 16(7), pp.1015 - 1018.
75. Yokota T., Murofushi N. and Takahashi N. (1980), “Extraction, purification, and
identification. Hormonal regulation of development I Molecular aspects of plant
hormones”, Encyclopedia of plant physiology 9, pp.113-201.
76. Yuan J., Chen D., Ren Y., Zhang X. and Zhao J. (2008), “Characteristic and expression
analysis of a metallothionein gene, OsMT2b, down-regulated by cytokinin suggests
functions in root development and seed embryo germination of rice”, Plant
Physiology, 146(4), pp.1637-1650.
77. Zhang X.G. (1990), “Physiochemical treatments to break dormancy in rice”,
International rice research newsletter 15.
78. Zhu G., Ye N. and Zhang J. (2009), “Cause delays. Glucose germination of rice
mediated by the suppression of ABA catabolism rather than enhance a process plant
ABA”, Biosynthesis and Physiology 50, pp.644-651.
87
PHỤ LỤC
Thành phần môi trường nuôi cấy MS (Murashige và Skoog, 1962)
Khoáng đa lượng Nồng độ (mg/l)
1650 NH4NO3
1900 KNO3
440 CaCl2.2H2O
370 MgSO4.7H2O
170 KH2PO4
Khoáng vi lượng Nồng độ (mg/l)
6,2 H3BO3
22,3 MnSO4.2H2O
8,6 ZnSO4.4H2O
0,83 KI
0,25 Na2MoO4.2H2O
0,025 CuSO4.5H2O
0,025 CoCl2.6H2O
Dung dịch Fe – EDTA Nồng độ (mg/l)
27,8 FeSO4.7H2O
37,3 Na2EDTA
Vitamin MS Nồng độ (mg/l)
Glycine 2
Acid nicotinic 0,5
Pyrydoxin HCl 0,5
Thiamin HCl 1
Đường 30
Agar 6,3
Ph 5,7 ± 0,1
Dung dịch cố định mẫu FAA 8 lần thể tích cồn 70o : 40ml
88
1 lần thể tích formaldehid : 5 ml
1 lần thể tích acid acetic : 5ml Dung dịch có thể giữ lâu được ở nhiệt độ 10 oC. Ngâm mẫu trong 24 giờ, sau đó giữ mẫu
trong cồn 70o.
89