intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của dế (Gryllus Bimaculatus De Geer, 1773) và con lai trong điều kiện nuôi

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

160
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của dế (Gryllus Bimaculatus De Geer, 1773) và con lai trong điều kiện nuôi là nhằm tìm hiểu về ảnh hưởng của màu sắc cánh của dế lửa và dế than đối với sự sinh trưởng, khả năng sinh sản, phát triển và vài tập tính khác của thế hệ con các gia đình có phổ màu sắc cánh từ dế than đến dế lửa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của dế (Gryllus Bimaculatus De Geer, 1773) và con lai trong điều kiện nuôi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Gái NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA DẾ (Gryllus bimaculatus De Geer, 1773) VÀ CON LAI TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Gái NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA DẾ (Gryllus bimaculatus De Geer, 1773) VÀ CON LAI TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm Mã số : 60 42 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TƯỜNG ANH Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghên cứu của riêng tôi. Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả công bố trong bất kì công trình nào. Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và đúng theo quy định. TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2013 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Gái 1
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Luận văn hoàn thành, cũng là lúc tôi có cơ hội bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: PGS.TS. Nguyễn Tường Anh đã tận tình hướng dẫn, động viên và truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện luận văn. Các Thầy, Cô khoa Sinh, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã truyền đạt tri thức và hướng dẫn tôi trong suốt khoá học. Ba Mẹ ở hai bên gia đình, người bạn đời của tôi đã luôn hỗ trợ, động viên tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Ban Giám hiệu và đồng nghiệp trường THPT Trung Phú đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi chuyên tâm vào việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tất cả các bạn bè đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến, chia sẻ và động viên trong thời gian tôi làm luận văn, cũng như trong công việc và trong cuộc sống. Nguyễn Thị Gái 2
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................6 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................6 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................................6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 8 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu côn trùng theo hướng làm thực phẩm cho con người ..............................................................................................................................................8 1.2. Nuôi dế làm thức ăn và chế biến ..............................................................................11 1.3. Khái quát đặc điểm sinh học của dế .......................................................................12 1.3.1. Vị trí phân loại và đặc điểm phân bố....................................................................12 1.3.2. Đặc điểm hình thái của dế ....................................................................................12 1.3.3. Đặc điểm giải phẫu của dế ...................................................................................16 1.3.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của dế...............................................................22 1.4. Thú chơi chọi dế ........................................................................................................30 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 31 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................31 2.1.1. Thời gian...............................................................................................................31 2.1.2. Địa điểm ...............................................................................................................31 2.2. Dụng cụ, thiết bị, thức ăn .........................................................................................31 2.2.1. Dụng cụ ................................................................................................................31 2.2.2. Thiết bị..................................................................................................................32 2.2.3. Thức ăn .................................................................................................................33 2.3. Phương pháp .............................................................................................................35 2.3.1. Phương pháp ổn định điều kiện sống của dế ........................................................35 2.3.2. Khảo sát kết quả lai ..............................................................................................35 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VẢ THẢO LUẬN ........................................................... 41 3.1. Kết quả về khả năng sinh sản .................................................................................41 3.2. Kết quả khảo sát sự sinh trưởng của thế hệ con ...................................................46 3
  6. 3.3. Kết quả khảo sát sự thành trùng ở từng công thức phối ......................................50 3.4. Kết quả khảo sát màu sắc cánh ở thế hệ con ..........................................................51 3.5. Kết quả so sánh tỷ lệ chọi ở dế than và dế lửa .......................................................52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 55 4
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT FAO : Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc 5
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, sản xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn là mặt trận rộng lớn nhất và thu hút rất nhiều lực lượng lao động. Từ xưa đến nay côn trùng luôn gắn liền với cuộc sống của con người. Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, con người không thể nào loại bỏ hoàn toàn côn trùng ra khỏi đời sống của mình. Không phải tất cả côn trùng đều có hại mà rất nhiều loài có lợi và một số loài còn được sử dụng để chế biến thành các món ăn phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, chẳng hạn như Thái Lan, Campuchia và một số nước châu Phi. Từ lâu, con người đã biết thu bắt côn trùng để làm thức ăn cho các loài vật nuôi khác cũng như chế biến thức ăn cho mình. Ngày nay, việc sử dụng côn trùng làm thức ăn càng trở nên phổ biến và thành một thói quen không thể thiếu của con người. Ở Việt Nam, chăn nuôi và chế biến côn trùng làm thức ăn đã và đang trở thành một ngành kinh doanh thu lại lợi nhuận. Đặc biệt, dế là một đối tượng đáng chú ý được sử dụng để chế biến thành các món đặc sản mà nhiều người ưa thích. Chọi dế cũng là trò chơi của trẻ em và một số người lớn. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của dế (Gryllus bimaculatus De Geer,1773) và con lai trong điều kiện nuôi”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Ảnh hưởng của màu sắc cánh của dế lửa và dế than đối với sự sinh trưởng, khả năng sinh sản, phát triển và vài tập tính khác của thế hệ con các gia đình có phổ màu sắc cánh từ Dế than đến Dế lửa. Một số đặc điểm sinh học của loài Gryllus bimaculatus để làm phong phú thêm tài liệu về loài này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Loài Gryllus bimaculatus De Geer đang được nuôi ở trại dế Thanh Tùng, Ấp Bến Đò 2, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Ở loài này có hai kiểu màu sắc cánh và chân nổi trội là đen tuyền (dế than) và lửa tuyền (dế lửa). Giữa hai cực màu đen và lửa là các dạng màu trung gian. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6
  9. Luận văn làm phong phú thêm nguồn tài liệu về loài Gryllus bimaculatus De Geer. Điểm mới của luận văn này là nghiên cứu ảnh hưởng màu sắc cánh đến sinh sản, sinh trưởng và phát triển của dế. Từ đó, luận văn giúp người nuôi dế thương phẩm chọn được cặp phối thích hợp trong chăn nuôi dế thịt, bước đầu khuyến cáo việc chọn màu dế chọi. Bước đầu có thông tin về mối liên quan của tính trạng màu sắc đối với các khía cạnh của sinh học loài dế Gryllus bimaculatus. 7
  10. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu côn trùng theo hướng làm thực phẩm cho con người Có lẽ vì đã có quá nhiều bài viết về côn trùng với những hậu quả tàn phá do chúng gây ra mà chúng ta quên mất rằng có rất nhiều côn trùng đã đóng góp những lợi ích đáng kể và thật khó đánh giá hết được giá trị của chúng đối với con người. Chúng ta sửng sốt khi biết được lớp động vật nhỏ bé này đã tạo ra sản phẩm thương mại, chỉ tính riêng ở Mỹ, hàng năm đạt 125 triệu đôla, tức hơn 1,600 tỉ đồng Việt Nam [7]. Côn trùng là nhóm động vật thành công nhất trên hành tinh chúng ta. Điều đó được khẳng định không phải chỉ vì côn trùng có tới hàng triệu loài- nhiều hơn tất cả các loài sinh vật khác cộng lại- mà trước hết là do khả năng thích nghi rất đa dạng của chúng với các điều kiện sống khác nhau. Côn trùng đã chiếm lĩnh hầu như tất cả sinh cảnh, từ các khu vực sa mạc nóng bỏng cho đến vùng lãnh nguyên ở bắc cực lạnh giá, từ vùng núi cao đến rừng mưa nhiệt đới cũng như các hoang đảo xa xôi [10],[12]. Từ xưa, loài người đã biết bắt nhiều loài côn trùng và sản phẩm của côn trùng để làm thức ăn cũng như chế biến thành các dược phẩm. Cách đây 4.700 năm, người Trung Hoa đã biết cách nuôi tằm và cách đây 3.000 năm đã nuôi tằm trong nhà, đi kèm với nó là kỹ thuật ươm tơ dệt lụa. Cũng theo lịch sử Trung Quốc, nghề nuôi ong lấy mật ở nước này đã xuất hiện trước đây 2.000 năm [14]. Những ghi chép mang tính khoa học đầu tiên về côn trùng thuộc về nhà triết học và tự nhiên học người Hy lạp là Aristotle, ông là người đầu tiên dùng thuật ngữ “entoma” tức động vật chân khớp Arthropoda để chỉ côn trùng và trong cuốn sách của mình ông đã đề cập 60 loài sâu bọ. Tại Châu Âu, các nghiên cứu về côn trùng chỉ thật sự bắt đầu ở thời kỳ Phục hưng. Lần đầu tiên, kết quả giải phẫu trên một đối tượng là tằm đã được công bố bởi nhà khoa học người Ý là Malpighi (1628-1694). Bước sang thế kỷ 18, các nghiên cứu về côn trùng đã được một bước tiến đáng kể bằng sự ra đời của tác phẩm nổi tiếng “Hệ thống tự nhiên” của nhà khoa học Thụy Điển Linneaus. Trong cuốn sách này, một hệ thống phân loại côn trùng tuy còn rất sơ khai đã được tác giả giới thiệu. Hiện nay có khoảng 1 triệu loài côn trùng, chiếm trên 70% số loài động vật. Còn rất nhiều loài côn trùng chưa biết đến, có tài liệu cho 8
  11. rằng hiện trên trái đất có 15-30 triệu loài côn trùng. Bình quân có 10 tỷ côn trùng trên 1 km2 đất, nếu so với dân số thế giới năm 2000 cứ một người có 200 triệu côn trùng [10] Hình 1.1. Tỷ lệ % số loài côn trùng trong giới động vật Sang thế kỷ 20, để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng tăng của đời sống xã hội và sản xuất, môn côn trùng học không còn là một chuyên ngành độc lập mà còn có sự chuyên hóa mang tính ứng dụng như côn trùng nông nghiệp, côn trùng lâm nghiệp, côn trùng y học …. Và một trong số đó là ứng dụng các nghiên cứu về côn trùng để làm nguồn thực phẩm cho con người. Cách đây gần 125 năm, Vincent Holt xuất bản một tài liệu dài 99 trang ở Anh mang tựa đề “Tại sao không ăn côn trùng ?”. Trong tài liệu, ông đã phân tích những lợi ích của việc dùng côn trùng làm thực phẩm và khuyến khích mọi người nên sử dụng côn trùng làm nguồn thực phẩm bổ sung cho khẩu phần ăn hàng ngày, song tài liệu này thất bại trong việc thúc đẩy một cuộc cách mạng ăn côn trùng lúc bấy giờ. Năm 2005, một bản nghiên cứu toàn diện về dinh dưỡng sâu bọ xuất hiện quyển sách Ecological Implication of Minilivestock: Potential of Insects, Rodents, Frogs and Snails 9
  12. (Ứng dụng sinh thái của vật nuôi nhỏ: tiềm năng của côn trùng, Gặm nhấm, Ếch nhái và Ốc sên), cuốn sách này đã trình bày số calori, protein, chất béo và chất xơ ở phần lớn các loài côn trùng ăn được. Ngoài ra còn có các bản phụ tóm tắt lại tiềm năng của những loài động vật này trong việc đóng góp những chất quan trọng vào khẩu phần ăn như amino acid, chất khoáng, acid béo tốt cho sức khỏe và các vitamin. Năm 2006, nhà khoa học thực phẩm Francis O. Orech và cộng sự đã tiến hành khảo sát nguồn khoáng chất tốt có trong các loài côn trùng là kiến, mối, dế. Nhóm đã phát hiện ra loài dế có hàm lượng khoáng chất cao nhất, cụ thể dế chứa hơn 1.550mg sắt, 25mg kẽm và 340mg can-xi trên mỗi 100g mô khô, chỉ cần 3 con dế là đủ cung cấp nguồn chất sắt cần thiết hàng ngày cho con người. Kết quả này được trình bày trên tờ Internation Journal of Food Sciences and Nutrition [21]. Để khuyến khích giới chăn nuôi trên thế giới, FAO ( Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc) đã bắt tay xây dụng một cơ sở nuôi côn trùng hoang dã ở Chiang Mai (Thái Lan) vào ngày 19 tháng 12 năm 2007. Nếu thành công mô hình này sẽ được nhân rộng ra nhiều quốc gia khác nữa. Tháng 2 năm 2008, FAO đã tổ chức hội thảo quốc tế và nuôi côn trùng làm nguồn thực phẩm cho tương lai nhân loại tại Chiang Mai ( Thái Lan). Hội thảo đã khẳng định việc nuôi và chế biến côn trùng làm nguồn thức ăn bổ sung hay thay thế thịt tôm, cá, gia súc, gia cầm cần được đẩy mạnh và định hình thành ngảnh kinh tế nông nghiệp mới. Với thành phần dinh dưỡng cao, nuôi ít tốn kém và ít làm tổn hại môi trường, nhiều loài côn trùng sẽ trở thành các thực phẩm chính cho con người. Từ năm 2009, FAO bắt đầu thực hiện dự án thí điểm ở Lào nhằm nghiên cứu tính khả thi cho việc nuôi các loại côn trùng làm nguồn thực phẩm cũng như độ an toàn thực phẩm và giá trị dinh dưỡng của các loại côn trùng, bước đầu thu được các kết quả khả quan. Ngày nay, nhờ ứng dụng những thành tựu hiện đại của sinh học phân tử , di truyền học, công nghệ sinh học… khoa học về côn trùng đã vươn lên tầm cao mới về khao học cơ bản cũng như ứng dụng, ngày càng phục vụ đắc lực cho lợi ích con người. Ở Việt Nam, các nghiên cứu thật sự về côn trùng chỉ bắt đầu từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, các nghiên cứu này do người Pháp chủ trì trong khuôn khổ các đoàn điều tra tổng hợp, mẫu vật thu được lúc bấy giờ gồm 1020 loài côn trùng. 10
  13. Năm 1928, kỹ sư canh nông Nguyễn Công Tiễu đã cho đăng một khảo luận thú vị bằng tiếng Pháp nhan đề “ Một số ghi chép về côn trùng làm thực phẩm ở Bắc bộ” trên tập san Kinh tế Đông Dương. Theo FAO, hiện nay trên thế giới người ta xác nhận có đến 1400 giống côn trùng có thể dùng làm thực phẩm để nuôi sống con người. FAO cũng đã khuyến cáo thế giới nên làm quen sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ côn trùng. Từ sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đến nay, những nghiên cứu về côn trùng học hầu như chỉ tập trung vào các hướng nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân bố, đặc điểm sinh lý của loài,các công trình điều tra, khảo sát định dạng thành phần loài côn trùng … nhằm phục vụ công tác bảo vệ thực vật trong nông lâm nghiệp. Các nghiên cứu ứng dụng cho mục đích làm nguồn thực phẩm hầu như rất ít [14]. Trong những năm gần đây, theo xu hướng chung của thế giới, nghề nuôi côn trùng làm thực phẩm ở nước ta đang được quan tâm nhiều hơn, nhiều ngành nghề chăn nuôi trên các đối tượng côn trùng khác nhau như ong, tằm,châu chấu, bọ muỗm, bọ dừa, cà cuống, bọ cạp…ngày càng được đầu tư hiệu quả, đặc biệt là nghề nuôi dế thương phẩm. Hiện nay xuất hiện nhiều ấn phẩm đề cập về phương pháp nuôi dế và trong đó có giới thiệu một vài đặc tính sinh học của loài dế. Song các ấn phẩm này hầu như chỉ dựa vào kinh nghiệm của người nuôi và thật sự chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về đối tượng này được công bố. Năm 2006, Từ Văn Dững đã tiến hành khảo sát một số đặc điểm vể tập tính sinh sống và sinh sản của Dế than. Từ đó đến nay, chưa thấy có thêm tài liệu nào nghiên cứu về đối tượng này. 1.2. Nuôi dế làm thức ăn và chế biến Dùng dế làm món ăn, không phải đến bây giờ con người mới biết. Từ xa xưa, nông dân ở các vùng quê và đa số đồng bào dân tộc ít người đã biết bắt dế và nhiều côn trùng khác như cào cào, châu chấu, bọ cạp, nhện…để chế biến nhiều món ăn ngon miệng cho mình. Thuở xa xưa, đất rộng người thưa nên các giống côn trùng này có số lượng nhiều vô số, bắt ăn không hết nên không ai nghĩ đến việc nuôi chúng cho sinh sản để nhân giống ra nhiều. Ngày nay dân số ngày càng tăng, năm sau nhiều lại nhiều hơn năm trước nên từ chỗ ăn chỗ ở đến lương thực ngày càng trở nên khan hiếm, đắt đỏ dần…Từ đó các giống côn trùng 11
  14. không đủ đáp ứng, con người phải nghĩ đến việc nuôi chúng cho sinh sản mới đủ cung cấp cho thị trường tiêu thụ. Món ăn từ thịt dế ngày càng phổ biến rộng rãi từ thành thị đến thôn quê. Mặc dù thứ đặc sản này chưa được đánh giá là thứ thực phẩm chính cần thiết cho đời sống con người như các loại thịt heo,bò, gà, vịt, cá đồng,cá biển..mà chúng ta đang ăn để sống hàng ngày. Nhưng, chắc chắn trong tương lai gần, thức ăn có nguồn gốc côn trùng nói chung, dế nói riêng sẽ là nguồn thực phẩm quí không thể thiếu được để nuôi sống con người [3] Dế cũng giống như cào cào, châu chấu… có thịt thơm ngon, lành tính, chế biến được nhiều món ăn như nướng, chiên, xào, hấp..có nhiều chất dinh dưỡng (giàu protein và calcium), lại không có cholesterol. Việc nuôi dế cho sinh sản ở nước ta đã đi sau nhiều nước trên thế giới, trong đó có Thái Lan. Ở các nước này việc nuôi dế đã được nâng lên hàng công nghiệp hiện đại. Sản phẩm không những nhằm phục vụ cho khách du lịch, cho nhân dân dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu hằng năm thu về cho họ một số ngoại tệ khá lớn [3]. Tại nước ta, khoảng mười năm trở lại đây mới có người bắt tay vào nuôi dế. Đã có một số người chịu khó qua Thái Lan hoặc Ấn Độ để tham quan và học hỏi cách nuôi dế của những người đi trước nhiều kinh nghiệm. Hiện nay số người nuôi dế khắp cả nước đã tăng dần về số lượng và chất lượng. 1.3. Khái quát đặc điểm sinh học của dế 1.3.1. Vị trí phân loại và đặc điểm phân bố Dế có tên khoa học là Gryllus bimaculatus De Geer, thuộc họ Dế mèn (Gryllidae), bộ Cánh thẳng (Orthoptera), lớp Côn trùng (Insecta), ngành Chân khớp ( Arthropoda), giới động vật (Animalia) [2],[6]. Dế phân bố hầu hết các nước trên thế giới, nhưng nhiều nhất vẫn là các nước nhiệt đới và các nước gần xích đạo. Ở nước ta dế phân bố khắp nơi, chúng sống trong hang đất, đất cát pha, dưới lá hay thân cây mục… thích sống ở nơi ấm áp và khô ráo có nhiệt độ khoảng 200C-300C và hàm lượng nước trong đất từ 20-25%. Trong tự nhiên, dế hoạt động theo mùa, chúng thường xuất hiện vào đầu tháng 4, hoạt động mạnh trong mùa hè và sau đó tới khoảng cuối tháng 8 thì ngưng hoạt động và bước vào trạng thái đình dục [9],[14]. 1.3.2. Đặc điểm hình thái của dế 12
  15. Về màu sắc, dế Gryllus bimaculatus có hai kiểu màu sắc khác nhau: màu đen tuyền và màu vàng nghệ, dân gian gọi là Dế than và Dế lửa. Chính vì thế, nhiều người có thể nhằm lẫn, cho rằng Dế than và Dế lửa thuộc hai loài khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế chúng thuộc cùng một loài Gryllus bimaculatus do chúng có thể giao hoan với nhau và sinh sản bình thường [10]. Hình 1.2. Dế lửa Hình 1.3. Dế than Về cấu tạo, hình thái cơ thể Gryllus bimaculatus có đặc điểm cấu tạo chung của một cơ thể côn trùng. Cơ thể được chia làm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Ở mỗi phần do nhiều đốt phụ hợp thành, cả ba phần đều có phần phụ[8], [10]. 1.3.2.1. Đầu và các phần phụ của đầu Đầu là phần trước của cơ thể, giữ chức năng quan trọng trong đời sống của dế. Đầu có chứa não và các giác quan để xác định phương hướng hoạt động, đồng thời có miệng là cơ quan tiêu hóa của dế. Về nguồn gốc, đầu do 5-6 đốt phía trước cơ thể hợp lại thành, song không còn đặc trưng chia đốt. Các phần phụ của đầu bao gồm râu đầu (anten), mắt và miệng[13], [10]. 13
  16. Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo cơ thể dế Dế có một đôi râu đầu nằm ở các ổ chân đầu. Đôi râu đầu này có hình sợi chỉ chia thành nhiều đốt như: đốt chân râu (đốt thứ nhất nằm sát với đầu), đốt thân râu (đốt thứ hai, là nơi chứa các cơ quan cảm giác), đốt roi râu (các đốt còn lại, các đốt râu này tương đối đều nhau). Đôi râu đầu của dế của dế cử động được và đảm nhận các chức năng cảm giác như thính giác, khứu giác, xúc giác…[9], [13], [14]. Miệng của dế là công cụ thu nhập và sơ chế thức ăn. Tùy vào từng loại thức ăn khác nhau mà các loài côn trùng có cấu tạo miệng khác nhau như: miệng gặm nhai, miệng gặm hút, miệng chích hút, miệng hút…Đối với dế thức ăn chính là lá cây nên miệng có cấu tạo gặm nhai, gồ 5 bộ phận hợp thành. Đó là môi trên, đôi hàm trên, đôi hàm dưới, môi dưới và lưỡi. Trong đó, môi trên và môi dưới là các mảng mỏng có chức năng vị giác và giữ thức ăn trong miệng. Lưỡi là một khối thịt ở đáy xoang miệng có chức năng tiết ra nước bọt và vận chuyển thức ăn vào hầu. Đôi hàm trên và đôi hàm dưới có cấu tạo phức tạp hơn, chúng gồm các đốt được chitin hóa rất cứng có chức năng cắt và nghiền nát thức ăn [14]. Dế có mắt đơn và mắt kép. Mắt kép nằm ở hai bên đầu, bao gồm hàng nghìn yếu tố thị giác hợp lại thành, các yếu tố thị giác này có hình lục giác. Trong khi đó, mắt đơn chỉ có một yếu tố thị giác. Dế nhìn chủ yếu bằng mắt kép, còn mắt đơn chỉ có tác dụng hỗ trợ trong việc cảm nhận cường độ ánh sáng [14] 14
  17. 1.3.2.2.Ngực và các phần phụ ngực Ngực là trung tâm vận động của cơ thể vì ngực có mang ba đôi chân và hai đôi cánh dùng để bò, bay, nhảy… Vì thế ngực là phần rất phát triển. Về nguồn gốc, ngực do ba đốt thân tạo thành từ trước ra sau: đốt ngực trước (prothorax), đốt ngực giữa (mesothorax) và đốt ngực sau (metathorax). Mỗi đốt ngực do bốn mảnh hợp lại thành:mảnh trên là mảnh lưng, mảnh dưới là mảnh bụng và hai mảnh bên [9], [11], [14]. Dế có ba đôi chân nằm ở ba mảnh bên của các đốt ngực, lần lượt từ trước ra sau có: hai chân trước, hai chân giữa và hai chân sau. Các chân này được cấu thành bởi nhiều đốt từ trong ra ngoài gồm: đốt chậu, đốt chuyển, đốt đùi, đốt ống và các đốt bàn chân [11],[14]. Hình 1.5. Chân dế Do phương thức sống của dế là ăn lá cây và thường xuyên chạy trốn kẻ thù nên chúng phải có khả năng nhảy xa và phải có vũ khí tự vệ. Vì thế chân của chúng thuộc kiểu chân nhảy với đặc điểm đốt đùi to khỏe, đốt ống dài, mặt sau có nhiều gai, cựa cứng, dưới bàn chân có nhiều đệm [10]. Dế có hai đôi cánh là đôi cánh trước và đôi cánh sau. Về nguồn gốc, các đôi cánh này là do phần da ở góc sau mảnh lưng của đốt ngực giữa và đốt ngực sau đính lại kéo dài tạo thành. Về cấu tạo khái quát, các cánh này gồm hai lớp da mỏng áp lấy hệ thống mạch cánh bên trong. Đó là những ống rỗng do hai lớp da tại đây dày lên và hóa cứng tạo nên. Trong mach cánh có ống khí quản, dây thần kinh và máu lưu thông trong đó. Trong hai đôi cánh của dế thì đôi cánh trước là cánh da; cánh này dài hẹp, có chất cánh dày,chitin hóa yếu, 15
  18. mạch cánh mờ; đôi cánh sau là cánh màng: có cấu tạo chất cánh mỏng, trong suốt nhìn rõ mạch cánh, có diện tích lớn và rất nhẹ, giữ vai trò chính trong hoạt động bay của dế [14]. 1.3.2.3. Bụng và các phần phụ bụng Bụng là phần thứ ba của cơ thể, bên trong chứa các cơ quan tiêu hóa và sinh sản của dế. Bụng được cấu thành bởi nhiều đốt, các đốt này nối với nhau bằng một màng mỏng nên có thể co dãn và quay được dễ dàng. Giống như ngực, mỗi đốt bụng cũng được hợp thành bởi bốn mảng nhưng hai mảng bên hẹp hơn. Phần bụng của dế thuộc loại bụng rộng, có đặc điểm đốt thứ nhất to rộng,bằng đốt ngực sau. Bụng dế có các phần phụ như: lỗ thở, lông đuôi và bộ phận sinh dục ngoài [9], [11]. Ở dế, hai bên mỗi đốt bụng (trừ các đốt cuối) có hai lỗ thở, đây là nơi trao đổi khí qua lại giữa cơ thể với môi trường. Ở đốt cuối cùng của bụng dế có hai lông đuôi, hai lông đuôi này chia đốt như râu đầu [11], [14]. Bộ phận sinh dục ngoài của dế mái biến đổi thành ống dẫn trứng hình ngọn giáo, do ba đôi máng đẻ trứng bó sát vào nhau tạo thành. Ống đẻ trứng này có vai trò vừa lá máng dẫn trứng vừa là mũi khoan để cắm và đất để đẻ. Ở con trống, bộ phận sinh dục ngoài phức tạp hơn gồm có dương cụ là cơ quan giao hoan và hai lá giữ âm cụ để giữ chắc bộ phận sinh dục cái khi giao hoan [11], [14]. Hình 1.6. Cơ quan sinh dục ngoài của dế 1.3.3. Đặc điểm giải phẫu của dế 1.3.3.1. Da 16
  19. Da của dế là một lớp vỏ tương đối cứng, ngoài chức năng bao bọc da còn giữ cho cơ thể có cấu tạo vững chắc, đồng thời làm chỗ bám cho cơ thịt bên trong. Vì thế, lớp da của dế còn ví là là bộ xương ngoài của cơ thể. Cấu tạo da của dế từ ngoài vào trong có 3 lớp: lớp biểu bì, lớp nội bì và lớp màng đáy [11], [14]. Lớp biểu bì hay cuticule (cuticle) không có cấu tạo tế bào mà mà là sản phẩm do các tế bào nội bì tiết ra, có đặc điểm mềm dễ uốn cong, song có nhiều chỗ được chitin hóa rất cứng. Về mặt cấu tạo, lớp biểu bì gồm ba lớp: lớp biểu bì trên, lớp biểu bì ngoài và lớp biểu bì trong. Lớp biểu bì trên là lớp ngoài cùng, rất mỏng chiếm 1-7% độ dày da, thành phần chủ yếu là lipit và protein tạo nên lớp sáp có men bảo vệ làm da không thấm nước và hạn chế thoát hơi nước qua da. Lớp biểu bì ngoài là lớp cứng nhất của da do lớp này có chứa chitin kết hợp với các loại protein hóa cứng (sclerotin), ngoài còn có thêm calci nên độ cứng càng được tăng cường. Lớp biểu bì trong là lớp dày nhất của biểu bì song không cứng như biểu bì ngoài mà có tính dẻo và đàn hồi do đây có chitin kết hợp với protein đàn hồi (resilin) . Chitin là một polysaccharid có chứa Nitơ (N), có công thức hóa học là (C8H13O5N)x, không tan trong nước, rượu, acid yếu, kiềm loãng và một số dung môi hữu cơ, chitin có thể bị phân giải bởi men tiêu hóa của chính bản thân loài dế [11], [14]. Lớp nội bì là lớp tế bào hình trụ có nhân và sắc tố, trong lớp này có các tế bào túi tuyến như tuyến sáp, tuyến lột xác,tuyến pheromon…Lớp này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó sinh ra lớp biểu bì, đồng thời chúng còn tiết ra dịch lột xác để phân hủy lớp biểu bì trong trước khi dế lột xác cũng như hấp thụ lại một số chất đã bị phân giải để tái tạo lớp biểu bì mới [10]. Lớp màng đáy là lớp màng mỏng nằm sát ngay dưới lớp nội bì và cấu trúc không định hình, tại đây có nhiều vi khí khổng và đầu mút các dây thần kinh cảm giác [10]. Về màu sắc loài dế có hai màu sắc khác nhau: màu đen tuyền và màu vàng nghệ. Màu sắc này do các sắc tố phân bố ở lớp biểu bì, nội bì tạo nên. Các sắc tố này tương đối bền vững vì khi dế chết đi thì màu sắc da của chúng vẫn không bị phân giải. Đó là các sắc tố: melanin, carotenoids, pteridins [10]. 1.3.3.2. Thể xoang và các vị trí các hệ cơ quan bên trong Thể xoang của côn trùng nói chung và các loài dế nói riêng là phần khoảng không được giới hạn bởi hai vòng: vòng ngoài là da, vòng nhỏ bên trong là ống tiêu hóa. Trong thể xoang chứa các hệ cơ quan bên trong [9], [10], [14]. 17
  20. Dế là động vật có kiểu tuần hoàn hở nên thể xoang của chúng là một khoang liên tục theo chiều dọc cơ thể và chứa đầy máu nên gọi là xoang máu. Thể xoang có cấu tạo liên tục theo chiều dọc nhưng lại ngăn cách theo chiều ngang bởi hai màng ngăn lưng và màng ngăn bụng nên xoang máu chia làm ba xoang nhỏ: xoang máu lưng, xoang máu ruột và xoang máu bụng. Các xoang này không hoàn toàn biệt lập nhau mà giữa chúng có sự lưu thông máu qua khe hở hai bên mỗi màng ngăn nơi tiếp giáp với vách cơ thể [10]. Hình 1.7. Thể xoang của dế Hình 1.8. Mặt cắt dọc cơ thể Dế 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0