intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Nam Á. Để đạt được mục tiêu này, tác giả thiết lập mô hình tiên lượng đánh giá tác động của phát triển tài chính lên tăng trưởng ở khu vực các quốc gia Đông Nam Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN HẢI SƠN ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TP. Hồ Chí Minh, Tháng Mười Hai 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ---------- LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 60.34.02.01 ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á HVTH: Nguyễn Hải Sơn MSHV: 020117150150 GVHD: TS. Đặng Văn Dân TP. Hồ Chí Minh, Tháng Mười Hai 2017
  3. TÓM TẮT LUẬN VĂN - Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm ước lượng tác động của phát triển tài chính của khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1992 – 2016 dựa trên bộ chỉ số phát triển tài chính mới do Sahay và cộng sự (2015) xây dựng, góp phần bổ sung các bằng chứng thực nghiệm về quan hệ giữa 2 biến số này. - Phương pháp: Phân tích hồi quy tuyến tính theo mô hình Fixed Effect và Random Effect cho dữ liệu panel trong giai đoạn nghiên cứu và thực hiện các kiểm định liên quan đến mô hình. - Kết quả: Kết quả phân tích cho thấy các biến số phát triển tài chính đều tác động dương tính đến tăng trưởng, ngoài ra tác động của khu vực ngân hàng lên tăng trưởng mạnh hơn so với khu vực thị trường tài chính. Mặt khác, phát triển tài chính quá mức cũng có thể gây tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng dân số cũng ảnh hưởng đến mức độ tác động của các biến số tài chính lên tăng trưởng. - Kết luận: Dữ liệu nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á khá vững chắc, tuy nhiên không phải là yếu tố quan trọng nhất đối với tăng trưởng.
  4. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
  5. LỜI CÁM ƠN Trước hết, tôi xin gởi lời cám ơn đến TS. Đặng Văn Dân (Khoa Tài chính, Đại học Ngân hàng TPHCM), người trực tiếp hướng dẫn thực hiện đề tài này. Xin cám ơn thầy vì những lời khuyên hữu ích cho đề tài, hướng dẫn cách thức bố cục cũng như tận tình sửa chữa những điểm sai sót, những chi tiết quan trọng trong đề tài. Tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến GS. Georgios Chortareas (Department of Management, King’s College London) đã nhiệt tình trao đổi email về những vấn đề liên quan đến kỹ thuật ước lượng trong nghiên cứu của ông có liên quan đến đề tài này. Ngoài ra cũng xin gửi lời cám ơn đến bạn Vũ Minh (cựu học sinh 12A2, niên khoá 2008 – 2011) đã cùng tôi trao đổi các vấn đề liên quan đến các thuật toán cũng như kỹ thuật định lượng theo trường phái thống kê Bayes, một trường phái đang nổi lên rất mạnh trong lĩnh vực thống kê khoa học. Đồng thời cũng xin cám ơn một số anh chị trong nhóm Thống kê và ứng dụng R đã góp ý và đưa ra những hướng dẫn hữu ích khi sử dụng phần mềm. Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết đối với gia đình, bố mẹ, anh chị em đã tạo những điều kiện hết sức thuận lợi cũng như dành những lời động viên, chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Nguyễn Hải Sơn 20/10/2017
  6. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... iii TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................1 Đặt vấn đề, tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ..............................................1 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài ..........................................................5 Bố cục dự kiến của đề tài...............................................................................6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 8 Hệ thống tài chính và phát triển tài chính......................................................8 2.1.1. Hệ thống tài chính ...................................................................................8 2.1.1.1. Khái niệm hệ thống tài chính ...........................................................8 2.1.1.2. Nguyên nhân hình thành hệ thống tài chính ....................................8 2.1.1.3. Chức năng của hệ thống tài chính....................................................9 2.1.2. Phát triển tài chính ................................................................................12 2.1.2.1. Khái niệm phát triển tài chính .......................................................12 2.1.2.2. Các thước đo phát triển tài chính ...................................................14
  7. Cơ sở lý luận về tăng trưởng .......................................................................22 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế ..............................................................................22 2.2.2. Chỉ tiêu đo lường ..................................................................................23 Tổng quan tài liệu về mối quan hệ tài chính – tăng trưởng .........................24 2.3.1. Sự phát triển các tư tưởng chủ đạo qua thời gian .................................24 2.3.1.1. Quan điểm ủng hộ ..........................................................................25 2.3.1.2. Quan điểm hoài nghi ......................................................................29 2.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ................................................................32 2.3.2.1. Nghiên cứu dữ liệu chéo (Cross-country/ Cross-sectional)...........34 2.3.2.2. Nghiên cứu chuỗi thời gian (Time series) .....................................38 2.3.2.3. Nghiên cứu dữ liệu bảng (Panel) ...................................................43 TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................47 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................48 Mô hình và dữ liệu nghiên cứu ....................................................................48 3.1.1. Mô hình nghiên cứu ..............................................................................48 3.1.2. Dữ liệu nghiên cứu................................................................................50 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................50 3.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu trống ..........................................................50 3.2.2. Quy trình phân tích tiên lượng ..............................................................52 TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................55 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................56 Thống kê mô tả ............................................................................................56 Phân tích tương quan ...................................................................................60
  8. Phân tích hồi quy .........................................................................................62 4.3.1. Hồi quy OLS gộp ..................................................................................62 4.3.2. Hồi quy FEM/REM ..............................................................................65 4.3.2.1. Mô hình theo FD ............................................................................65 4.3.2.2. Mô hình theo FI và FM ..................................................................71 Thảo luận kết quả ........................................................................................73 TỔNG KẾT CHƯƠNG 4 .......................................................................................76 KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................77 Kết luận........................................................................................................77 Hạn chế của đề tài ........................................................................................78 TỔNG KẾT CHƯƠNG 5 .......................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81 PHỤ LỤC A: PHƯƠNG PHÁP PCA ....................................................................93 PHỤ LỤC B: DANH MỤC VIẾT TẮT DÀNH CHO PHỤ LỤC .......................96 PHỤ LỤC C: TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU DỮ LIỆU CHÉO .........................100 PHỤ LỤC D: TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU DỮ LIỆU CHUỖI THỜI GIAN 102 PHỤ LỤC E: TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU DỮ LIỆU PANEL ........................107 PHỤ LỤC F: CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH .....................................................116
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt (tên đầy đủ) Ý nghĩa BIS (Banking International Ngân hàng Thanh toán Quốc tế Settlement) DN Doanh nghiệp DOLS (Dynamic OLS) Mô hình OLS động ECM (Error correction model) Mô hình hiệu chỉnh sai số EFA (Exploratory factors analysis) Mô hình phân tích nhân tố khám phá FEM (Fixed effects model) Mô hình tác động cố định GFDD (Global financial development Dữ liệu phát triển tài chính toàn cầu data) (hay còn gọi là Finstats) (World Bank) IFS (International Financial Thống kê Tài chính Quốc tế của IMF Statistics) IMF (International Monetary Fund) Quỹ Tiền tệ Quốc tế NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương OLS (Ordinary least-square) Phương pháp hồi quy bình phương thông thường nhỏ nhất PCA (Principal component analysis) Phương pháp phân tích thành phần chính REM (Random effects model) Mô hình tác động ngẫu nhiên TFP (Total factor productivity) Năng suất các nhân tố tổng hợp TGTC Trung gian tài chính TTCK Thị trường chứng khoán TTTC Thị trường tài chính VAR (Vector auto-regression) Mô hình tự hồi quy vector VECM (Vector equilibrium/error Mô hình hiệu chỉnh sai số vector correction model) WB (World Bank) Ngân hàng Thế giới -i-
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các biến số cơ bản đóng góp vào bộ chỉ số phát triển tài chính ..............19 Bảng 3.1: Các biến số trong mô hình ........................................................................50 Bảng 3.2: Thống kê dữ liệu trống toàn bộ Panel ......................................................51 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến số ......................................................................56 Bảng 4.2: Hồi quy FEM theo FD ..............................................................................65 Bảng 4.3: Hệ số chặn mô hình FEM(FD) từng quốc gia ..........................................66 Bảng 4.4: Kiểm định tính gộp, tính chéo mô hình FEM(FD) ...................................67 Bảng 4.5: Mô hình FEM(FD) và REM(FD) .............................................................68 Bảng 4.6: Hausman Test mô hình với FD.................................................................68 Bảng 4.7: Các kiểm định bổ sung cho REM(FD) .....................................................69 Bảng 4.8: Kiểm định phương sai sai số thay đổi cho REM(FD) và robust ..............70 Bảng 4.9: Hồi quy FEM(FI) và FEM(FM) ...............................................................71 Bảng 4.10: Hệ số chặn mô hình FEM(FI), FEM(FM) từng quốc gia .......................72 Bảng 4.11: Các mô hình FEM, REM cho FI và FM .................................................72 Bảng PL 1: Thống kê missing data tại các nước .....................................................117 Bảng PL 2: Kết quả phân tích POLS bằng phương pháp Bayes .............................118 Bảng PL 3: Wald test, VIF test, Durbin Watson test cho POLS ............................119 Bảng PL 4: Kiểm định nhân tử Lagrange hiệu ứng chéo và thời gian ....................120 Bảng PL 5: Hồi quy FEM theo FI ...........................................................................120 Bảng PL 6: Hồi quy FEM theo FM .........................................................................121 Bảng PL 7: Kiểm định tính gộp, tính chéo mô hình FEM(FI), FEM(FM) .............121 Bảng PL 8: Các kiểm định bổ sung cho FEM(FI) và REM(FM) ...........................122 Bảng PL 9: Ước lượng vững (Robust) cho FEM(FI) và REM(FM) .......................122 - ii -
  11. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Sơ đồ các kênh dẫn vốn ............................................................................10 Hình 2.2: Sự phát triển của thị trường vốn ...............................................................17 Hình 2.3: Tháp chỉ số phát triển tài chính .................................................................18 Hình 2.4: Hệ thống tư tưởng quan hệ tài chính - tăng trưởng ...................................33 Hình 3.1: Mức độ dữ liệu trống trong dữ liệu ...........................................................51 Hình 4.1: Tỉ lệ lạm phát Đông Nam Á (1992 - 2016) ...............................................57 Hình 4.2: Độ mở thương mại Đông Nam Á (1992 - 2016) ......................................57 Hình 4.3: GDP đầu người Đông Nam Á (1992 - 2016) ............................................58 Hình 4.4: Các chỉ số phát triển tài chính ở Đông Nam Á .........................................59 Hình 4.5: Ma trận hệ số tương quan Spearman với mô hình FD ..............................60 Hình 4.6: Ma trận hệ số tương quan Spearman với mô hình FI ...............................61 Hình 4.7: Ma trận hệ số tương quan Spearman với mô hình FI ...............................61 Hình 4.8: POLS theo phương pháp Bayes ................................................................63 Hình PL 1: Missing data của Brunei .......................................................................116 Hình PL 2: Missing data của Cambodia .................................................................116 Hình PL 3: Missing data của Vietnam và các nước còn lại ....................................117 - iii -
  12. -1- TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đặt vấn đề, tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Khi cuộc khủng hoảng 1997-98 lắng xuống, trong một ấn bản quan trọng, Nicholas Stern – Phó chủ tịch cao cấp và nhà kinh tế trưởng của WB nhận định: “Xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng phụ thuộc vào sự hữu hiệu của hệ thống tài chính. […] Khi mọi việc tốt đẹp, tài chính sẽ hoạt động âm thầm đằng sau; nhưng khi mọi thứ xấu đi, thì thất bại của khu vực tài chính lại hiện lên một cách đau đớn” (trích trong Caprio và Honohan (2001)). Có thể nói, hệ thống tài chính chính là huyết mạch của nền kinh tế, và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế (Mishkin, 2007). Về mặt này, Schumpeter (1911) đã lập luận rằng: các dịch vụ do những tổ chức TGTC cung cấp như: huy động tiết kiệm, thẩm định dự án, quản trị rủi ro, giám sát các nhà quản lý và thực hiện các giao dịch tài chính – là những dịch vụ cần thiết cho tiến trình đổi mới công nghệ và phát triển kinh tế. Về thực nghiệm, lý thuyết này đã được liên tục kiểm định bằng các mô hình kinh tế lượng và vẫn tiếp tục gây nhiều tranh luận cho đến ngày nay, như N. Stern nhấn mạnh: “Chỉ riêng việc tìm hiểu tài chính đóng góp như thế nào cho tăng trưởng – và một chính sách tốt có thể giúp cho việc đảm bảo sự đóng góp của tài chính ra sao – đã là trọng tâm của một nỗ lực nghiên cứu lớn của WB trong những năm qua” (trích trong Caprio và Honohan (2001)). Do đó, sự nóng bỏng của đề tài này là một trong những nguyên nhân tác giả chọn lựa để nghiên cứu. Mặt khác, lý do thứ hai để thực hiện đề tài này bắt nguồn từ những trở ngại trong các nghiên cứu đi trước, và một trong những thách thức lớn nhất như Ang (2008) chỉ ra là phương pháp đo lường mức độ phát triển tài chính. Điều này xuất phát từ một số nguyên nhân:
  13. -2- - Thứ nhất, khái niệm “phát triển tài chính” là một khái niệm đa chiều (Svirydzenka, 2016), do đó, chỉ riêng việc định nghĩa đã có khá nhiều những tranh luận khác nhau. Hệ quả là, các chỉ số để đo lường cũng có sự khác biệt lớn giữa các nghiên cứu, mang tính kinh nghiệm và đôi khi chủ quan. Như Edward (1996) nói rằng, “việc xác định các thước đo phù hợp cho mức độ phát triển tài chính là một trong những thách thức mà các nhà nghiên cứu thực nghiệm phải đối mặt”. Mặt khác, vì các quốc gia có sự khác biệt về cấu trúc tài chính, mức độ tập trung của các TGTC, khối lượng giao dịch tài chính và hiệu quả của các khung pháp lý tài chính, nên không thể nào áp dụng các thước đo trong một nghiên cứu nào cho một tình huống cụ thể mà không có những hiệu chỉnh nhất định (Arestis và Demetriades, 1996). Vì thế, các nhà làm chính sách thường lúng túng trong việc lựa chọn các chỉ số để theo dõi, tiên lượng và đưa ra các chính sách phản ứng lại với thị trường. - Thứ hai là, trong gần nửa thế kỷ, chúng ta không thể thiết lập các chỉ số tổng hợp để đo lường phát triển tài chính do thiếu thốn các dữ liệu cần thiết, cũng như khả năng đáp ứng của ngành khoa học máy tính nhằm giải các thuật toán phức tạp. Trong khi đó, các cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế ở các nước (đặc biệt các nước đang phát triển) đã xảy ra với một tần số đáng báo động1 và ảnh hưởng càng lúc càng mạnh mẽ, các nhà làm chính sách đòi hỏi cần có những chỉ số tổng hợp nhiều hơn và chính xác hơn nhằm nhanh chóng phản ứng với các thiệt hại của cuộc khủng hoảng. Lý do thứ ba khiến tác giả quan tâm đến đề tài này, đó là vào tháng 04/2017, do những nhu cầu cấp thiết về chỉ số tổng hợp, sau nhiều năm nỗ lực nghiên cứu, IMF đã công bố bộ 9 chỉ số đo lường phát triển tài chính. Điều này đặt ra vấn đề liệu bộ chỉ số này có phản ánh được các lý thuyết, quan điểm mà trước đó chúng ta đặt ra hay không? 1 Theo tính toán của Laeven và Valencia (2008) cho thấy có tới 124 cuộc khủng hoảng từ năm 1970 đến 2007 (trích trong Stiglitz (2010)).
  14. -3- Vì những bối cảnh như trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á”, nhằm bổ sung thêm các bằng chứng thực nghiệm về tác động của phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế với kỳ vọng rằng, những kết quả thực nghiệm này có thể góp phần cho thấy tính hữu dụng của bộ chỉ số mới trên trong việc thiết lập các chính sách tài chính trong tương lai đối với các nhà điều hành nền kinh tế. Mục tiêu nghiên cứu TTTC vận hành yếu kém thường là nguyên nhân khiến cho nhiều nước phải tiếp tục sống trong cảnh bần hàn. Báo cáo của WB chỉ ra rằng, tại các nước đang phát triển (như ở Đông Nam Á) và xã hội chủ nghĩa trước đây (gọi là các nước chuyển đổi), hệ thống tài chính chậm tiến2 là một trong các nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp (Mishkin, 2007). Do đó, mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Nam Á. Để đạt được mục tiêu này, tác giả thiết lập mô hình tiên lượng đánh giá tác động của phát triển tài chính lên tăng trưởng ở khu vực các quốc gia Đông Nam Á. Hoàn thành mục tiêu này sẽ giúp bổ sung thêm các bằng chứng thực nghiệm về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng, đặc biệt trong bối cảnh một bộ chỉ số mới về phát triển vừa được ra đời. Câu hỏi nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu như sau: Dựa trên bộ chỉ số mới của IMF, tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Nam Á như thế nào? Nó có ủng hộ cho quan điểm của Schumpeter (1911) cho rằng phát triển tài chính sẽ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế hay không? 2 Mishkin (2007) gọi là “sức ép tài chính” (financial pressure).
  15. -4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế trong phạm vi các nước ở khu vực Đông Nam Á. Như vậy, phạm vi không gian của đề tài cũng được thu hẹp trong các nước thuộc khu vực này. Nguyên nhân là vì các quốc gia trong khu vực này có những nét khá tương đồng về mặt kinh tế, văn hoá, cũng như hệ thống tài chính. Nằm trong vùng nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa, các quốc gia trong khu vực hầu như đều có xuất phát điểm từ nền nông nghiệp lúa nước và sản xuất, đồng thời hệ thống tài chính cũng khá tụt hậu và chậm hơn so với các quốc gia phát triển, ngoại trừ “con hổ châu Á” Singapore. Với sự tương đồng như vậy, tác giả cho rằng kết quả nghiên có thể được diễn giải một cách chính xác và rõ nét hơn. Về phạm vi thời gian, nghiên cứu thực hiện trong phạm vi khả thi của các dữ liệu cần thiết (từ năm 1992 đến 2016, thời điểm gần nhất của các số liệu thống kê trên các cơ sở dữ liệu). Nguyên nhân là vì các dữ liệu thống kê của các quốc gia được sử dụng trong nghiên cứu này hầu hết được báo cáo đầy đủ từ năm 1992 trở đi, đặc biệt các dữ liệu thuộc bộ chỉ số phát triển tài chính của IMF3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ chốt tác giả sử dụng là phương pháp định lượng. Tuy nhiên, do tính mới mẻ của bộ chỉ số này, phương pháp định tính cũng cần thiết được sử dụng trong việc chỉ ra các nhược điểm của các chỉ số phát triển tài chính trước đây và những cải tiến của bộ chỉ số mới, được trình bày đặc biệt trong phần Cơ sở lý luận. 3 Ngoại trừ Đông Timor.
  16. -5- Về cách thức thu thập dữ liệu, dữ liệu sẽ được thu thập theo năm từ 1992 – 2016 cho 10 nước Đông Nam Á4. Nguồn dữ liệu chủ yếu lấy từ cơ sở dữ liệu của WB, IMF, OECD và ADB nhằm bổ sung cho nhau, hạn chế các dữ liệu trống (missing data). Dữ liệu sử dụng định lượng là dữ liệu bảng (panel data). Về phương pháp ước lượng, căn cứ theo các nghiên cứu trước đây, tác giả sử dụng phương pháp phổ biến cho dữ liệu panel là FEM/REM. Kiểm định Haussman được sử dụng để lựa chọn mô hình thích hợp. Phương pháp này được lặp lại với mỗi phương trình ước lượng theo các biến số phát triển tài chính tương ứng, với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê R. Các kiểm định cần thiết khác (như phần dư thay đổi, tương quan chuỗi…) cũng sẽ được thực hiện nhằm đảm bảo sự hiệu quả của mô hình. Về biến số phát triển tài chính, bộ chỉ số của IMF xây dựng bao gồm 3 chỉ số cơ bản và 6 chỉ số phụ (Sahay và cộng sự, 2015). Tuy nhiên, vì bộ chỉ số này được xây dựng bằng phương pháp PCA, do đó có thể nói 3 chỉ số cơ bản này là một phép tổ hợp tuyến tính theo trọng số của 6 chỉ số phụ5. Vì thế, để tiết kiệm thời gian, tác giả chỉ thực hiện ước lượng với bộ 3 chỉ số cơ bản (FD, FI, FM). Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài Về mặt học thuật, nghiên cứu tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế không phải là một chủ đề mới mẻ với giới chuyên môn, tuy nhiên cuộc tranh luận về mối quan hệ giữa 2 biến số này vẫn chưa dứt cho đến ngày nay. Do đó, nghiên cứu này muốn bổ sung thêm các bằng chứng thực nghiệm về tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng, đặc biệt khi chúng ta đã xây dựng được một bộ chỉ số tổng hợp. 4 10 nước bao gồm: Brunei, Cambodia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thailand và Việt Nam. 5 Gồm FD, FI (tổ hợp từ FID, FIA, FIE) và FM (tổ hợp từ FMD, FMA, FME). Về chi tiết phương pháp xây dựng bộ chỉ số này, vui lòng xem thêm từ Sahay và cộng sự (2015) và Svirydzenka (2016).
  17. -6- Về mặt thực tiễn, tác giả cho rằng, mô hình tiên lượng dựa trên chỉ số tổng hợp có thể được xem là một phương thức phù hợp hơn cho các nhà làm chính sách: thay vì phải theo dõi một bộ dày đặc các chỉ số khác nhau, các chỉ số tổng hợp sẽ cung cấp các dấu hiệu và thông tin tốt hơn về hệ thống tài chính và do đó, các quyết sách cũng có thể được xây dựng tốt hơn. Bố cục dự kiến của đề tài Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu 1.1. Đặt vấn đề, tính cấp thiết và lý do chọn đề tài 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.6. Tính mới và giá trị thực tiễn 1.7. Bố cục dự kiến của đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận 2.1. Hệ thống tài chính và phát triển tài chính 2.1.1. Hệ thống tài chính 2.1.1.1. Khái niệm 2.1.1.2. Nguyên nhân hình thành 2.1.1.3. Chức năng 2.1.2. Phát triển tài chính 2.1.2.1. Khái niệm 2.1.2.2. Các thước đo phát triển tài chính
  18. -7- 2.2. Cơ sở lý luận về tăng trưởng 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây 2.3.1. Sự phát triển các tư tưởng chủ đạo qua thời gian 2.3.1.1. Quan điểm ủng hộ 2.3.1.2. Quan điểm hoài nghi 2.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm 2.3.2.1. Nghiên cứu dữ liệu chéo 2.3.2.2. Nghiên cứu dữ liệu thời gian 2.3.2.3. Nghiên cứu dữ liệu bảng Chương 3: Phương pháp định lượng 3.1. Mô hình và dữ liệu nghiên cứu 3.2. Phương pháp ước lượng Chương 4: Kết quả và thảo luận 4.1. Kết quả thực nghiệm 4.2. Thảo luận kết quả Chương 5: Kết luận và hạn chế của đề tài 5.1. Kết luận 5.2. Hạn chế của đề tài Tài liệu trích dẫn/tham khảo Phụ lục (nếu có)
  19. -8- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Hệ thống tài chính và phát triển tài chính 2.1.1. Hệ thống tài chính 2.1.1.1. Khái niệm hệ thống tài chính Hệ thống tài chính là một hệ thống trong đó các chủ thể kinh tế (hộ gia đình, DN, chính phủ) và các thị trường tương tác lẫn nhau, nhằm mục đích huy động các nguồn tiền tệ cho việc đầu tư, cung cấp các phương tiện thanh toán và tài trợ các hoạt động thương mại (IMF, 2006). Hệ thống tài chính bao gồm các ngân hàng, các TTTC, các TGTC khác (như quỹ hưu trí và công ty bảo hiểm), và các cơ quan điều tiết như NHTW. Khu vực tài chính này có nhiệm vụ tối ưu hóa các nguồn lực, nhằm tạo điều kiện cho việc hình thành vốn, thông qua việc cung cấp một loạt các công cụ tài chính đa dạng nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể của người vay và cho vay. 2.1.1.2. Nguyên nhân hình thành hệ thống tài chính Chi phí giao dịch và chi phí thông tin là nguyên nhân chính khiến cho hệ thống tài chính ra đời và phát triển (Mishkin, 2007). Trong một nền kinh tế, có nhiều chủ thể thừa vốn, trong khi cũng có các chủ thể khác thiếu vốn. Nếu không có một hệ thống tài chính hiệu quả, để huy động được lượng vốn cần thiết, các chủ thể thiếu vốn phải tiếp cận với từng chủ thể thừa vốn để đi vay. Nhưng vì các chủ thể thừa vốn có rất ít thông tin về dự án đầu tư, trong khi chủ thể thiếu vốn cũng không có đủ thông tin về những người thừa vốn mà mức vốn mà họ sẵn sàng cho vay, nên quá trình này sẽ rất tốn thời gian và chi phí.
  20. -9- Hơn nữa, khi người cho vay và đi vay không chia sẻ các thông tin với nhau, các hợp đồng tài chính thường phải bao gồm các chi phí đại diện nhằm bù đắp cho việc giám sát dự án (Williamson, 1986; Bernanke và Gertler, 1989, 1990). Trong khi người đi vay nắm giữ các thông tin nội bộ về dự án đầu tư, nhưng họ lại có rất ít động cơ chia sẻ chúng với người cho vay. Do đó, để thu thập được các thông tin này, người cho vay phải bỏ ra một khoản chi phí khá tốn kém. Mặt khác, vì các cá nhân cho vay thường không đủ khả năng phân biệt được người đi vay tiềm năng và người đi vay xấu, do đó họ thường đặt mức bù lãi suất cao và có thể làm nhụt chí người đi vay tiềm năng. Vì không có đầy đủ các thông tin cần thiết, nguồn tín dụng sẽ bị phân bổ một cách hạn chế (Jaffee và Russell, 1976). Do đó, không có thông tin hợp lý, thị trường tín dụng sẽ hoạt động kém hiệu quả, vì các khoản vốn có thể bị phân bổ tới những người đi vay xấu trong khi những người đi vay tốt lại không vay được. Hệ thống tài chính (gồm thị trường và các TGTC) đóng một vai trò quan trọng trong việc huy động và trung chuyển nguồn tiết kiệm, đảm bảo các nguồn vốn này được phân bổ một cách hiệu quả đến những khu vực có năng suất cao. Thông qua lợi ích kinh tế quy mô, thị trường và TGTC có thể cải thiện các vấn đề về thông tin không cân xứng cũng như chi phí giao dịch cao (Mishkin, 2007). Khả năng của thị trường và TGTC nhằm làm giảm các rào cản thị trường này có thể dẫn tới một sự phân bổ nguồn lực nguồn lực hiệu quả hơn và do đó thúc đẩy tăng trưởng dài hạn (Diamond, 1984; Boyd và Presscott, 1986; Williamson, 1986; King và Levine, 1993b). 2.1.1.3. Chức năng của hệ thống tài chính Levine (1997) đề ra 5 chức năng chính của hệ thống tài chính như sau6:  Trung gian phân bổ nguồn lực: Chức năng chính của hệ thống tài chính là chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn thông qua con đường tài chính hoặc gián tiếp (Hình 2.1). Một hệ thống tài chính hoạt động 6 Cách thức phân loại này không phải là cách tiếp cận duy nhất, tuy nhiên được xem là cách phù hợp với phần lớn các nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính (Cihak và cộng sự, 2012).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0