với hộ đầu tiên được chọn trên khung mẫu.
- Chọn các hộ tiếp theo trên khung mẫu bằng cách cộng khoảng cách k cho đến
khi lấy đủ số mẫu cần chọn thì dừng. Trong trường hợp hộ gia đình trong danh
sách không đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu thì quy định là hộ liền kề tiếp
theo sẽ được chọn thay thế.
2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá.
2.3.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Tên biến Định nghĩa biến Loại biến Chỉ số Phương pháp
thu thập
Thông tin nhân khẩu học của chủ hộ
Tuổi Tính theo năm dương lịch Rời rạc Tỷ lệ % đối Bộ câu hỏi
từ ngày sinh đến ngày điều tượng phân phỏng vấn
tra theo tuổi
Giới Nam/ nữ Nhị phân
Dân tộc Dân tộc Kinh, Mường, Bộ câu hỏi Định danh Tỷ lệ % đối
Dao hay dân tộc khác phỏng vấn
tượng phân
theo
dân
tộc
Trình độ học vấn Cấp học cao nhất đã hoàn Thứ bậc Bộ câu hỏi
Tỷ lệ % đối
thành hoặc đang học phỏng vấn
tượng phân
theohọcvấn
23
Nghề
nghiệp Công việc đang làm của Bộ câu hỏi Định danh Tỷ lệ % đối
chính chủ hộ cho thu nhập cao phỏng vấn
tượng phân
nhất
theo nghề
nghiệp
Thứ bậc Bộ câu hỏi Điều kiện kinh tế Hộ ghèo
Tỷ lệ % đối
phỏng vấn của gia đình? Cận ghèo
tượng phân
(Theo xác nhận Không ghèo
theo ĐK
của UBND xã)
kinh tế
Tiền sử mắc
BLTQĐPM Bộ câu hỏi
phỏng vấn
Các thành viên trong gia
đình Đã từng mắc các
bênh sau trong vòng 4 tuần
qua:
Định danh Tỷ lệ % tiền
sử mắc các
bệnh lây qua
đường phân
miệng
Thực trạng sử dụng NT HVS
loại NT đang sử loại NT tại địa bàn Định danh Tỷ lệ % Bộ câu hỏi
dụng thực trạng phỏng vấn
sử dụng NT
của HGĐ
Tình trạng NT - HVS Định danh Tỷ lệ % Bảng kiểm
- Không HVS thực trạng
NTHVS của
HGĐ
Kiến thức của chủ hộ về sử dụng NT HVS
Biết loại NT Loại NT HVS theo qui Định danh Tỷ lệ % chủ Bộ câu hỏi
HVS định hộ biết các phỏng vấn
loại NT
HVS
Tiêu chuẩn Các tiêu chuẩn vệ sinh cơ Định danh Tỷ lệ % Bảng kiểm
biết tiêu NTHVS bản được quy đinh
chuẩn
NTHVS
Yêu cầu vệ sinh Các yêu cầu vệ sinh cho Định danh Tỷ lệ % Bảng kiểm
24
khi sử dụng, bảo loại NT đang được gia biết tiêu
quản đình sử dụng chuẩn SD
BQ NTHVS
Những BLQĐPM Các BLQĐPM thường gặp Định danh Tỷ lệ % chủ Bộ câu hỏi
hộ biết Các phỏng vấn
BLQĐPM
thường gặp
Lợi ích của sử - Phòng ngừa bệnh tật Định danh Tỷ lệ % biết Bộ câu hỏi
dụng NT HVS - Bảo vệ môi trường lợi ích của phỏng vấn
SD NTHVS
Thái độ, niềm tin
Thái độ về sử Sử dụng NT HVS là cần Thứ bậc Tỷ lệ % thái Bộ câu hỏi
dụng NT HVS thiết độ về sử phỏng vấn
1-5: rất cần thiết – rất dụng NT
không cần thiết HVS
Niềm tin rằng sử Chủ hộ tin rằng có thể Nhị phân Tỷ lệ % thái Bộ câu hỏi
dụng NT HVS có phòng bệnh với việc sử độ về sử phỏng vấn
thể phòng ngừa dụng NT HVS dụng NT
bệnh tật HVS
Sự sẵn có của dịch vụ
Dịch vụ sẵn có Đánh giá của chủ hộ về Nhị phân Tỷ lệ % đối Bộ câu hỏi
tính sẵn có của dịch vụ phỏng vấn tượng
cung cấp các vật dụng cần theokhả
thiết để xây dựng và sử năng mua
dụng NT HVS được vật
liệu để XD
NT HVS
Giá thành và chính sách hỗ trợ tại địa phương
Phù hợp của chi Đánh giá của chủ hộ về sự Nhị phân Tỷ lệ % XD Bộ câu hỏi
phí xây dựng và Phù hợp của chi phí xây NT với điều phỏng vấn
thu nhập dựng và thu nhập kiện kinh tế
25
Hình thức chương Chương trình hỗ trợ: Định danh Tỷ lệ %đối Bộ câu hỏi
trình hỗ trợ - Một phần kinh phí tượng theo phỏng vấn
- Tư vấn xây dựng hình thức
- Một phần kinh phí và tư chương trình
vấn xây dựng hỗ trợ
- Công trình hoàn chỉnh
- Khác
Truyền thông, tuyên truyền, vận động
Kênh thông tin Các kênh thông tin về chủ Định danh Tỷ lệ %đối Bộ câu hỏi
đề này được các chủ hộ gia tượng theo phỏng vấn
đình trả lời kênh thông
tin
Chia sẻ thông tin Chủ hộ trả lời có thường Định danh Tỷ lệ %đối Bộ câu hỏi
nói với thành viên khác về tượng chia phỏng vấn
việc sử dụng NT HVS sẻ thông tin
Phong tục tập quán và quan điểm của cộng đồng
Tập quán vệ sinh Chủ hộ đưa ra quan điểm Định danh Tỷ lệ % thói Bộ câu hỏi
về tập quán vệ sinh trong quen sủ phỏng vấn
vùng dụng nhà
tiêu
Quan điểm cộng Chủ hộ đưa ra nhận định Định danh Tỷ lệ %thái Bộ câu hỏi
đồng về quan điểm cộng đồng độ của cộng phỏng vấn
đối với người dân phóng đồng
uế bừa bãi:
Biến thứ cấp
Điểm kiến thức - Cho điểm theo tiêu chí Rời rạc Tỷ lệ % kiến Xử lý số liệu
về tiêu chuẩn xây tại phụ lục 3 thức về xây
dựng NT HVS N dựng
HVS
Điểm kiến thức - Cho điểm theo tiêu chí Rời rạc Tỷ lệ % kiến Xử lý số liệu
về BLTQĐPM và tại phụ lục 3 thức về
lợi ích của việc sử BLTQĐPM
26
dụng NT HVS và lợi ích
của việc SD
NT HVS
Điểm thái độ, - Cho điểm theo tiêu chí Rời rạc Tỷ lệ %thái Xử lý số liệu
độ, niềm tin niềm tin về sử tại phụ lục 3
về sử dụng dụng NT HVS
NT HVS
Một số yếu tố liên quan tới thực trạng sử dụng NT HVS
Biến số Chỉ số Phân loại
biến
Mối liên quan giữa các yếu tố Phương
pháp thu
thập
Phỏng
p, χ2, OR (CI 95%) giữa thực
Biến độc
nhân khẩu học với thực trạng trạng nhà tiêu hợp vệ sinh với
lập và phụ
vấn
nhà tiêu hợp vệ sinh các yếu tố nhân khẩu học
thuộc
Mối liên quan giữa kiến thức
p, χ2, OR (CI 95%), giữa thực
Biến độc
đạt về tiêu chuẩn xây dựng trạng nhà tiêu hợp vệ sinh với
lập và phụ
nhà tiêu hợp vệ sinh và thực
thuộc
trạng nhà tiêu hợp vệ sinh kiến thức đạt về tiêu chuẩn xây
dựng nhà tiêu hợp vệ sinh
(NT HVS).
Mối liên quan giữa biết lợi ích
p, χ2 OR (CI 95%), giữa thực
Biến độc
của việc sử dụng nhà tiêu hợp trạng nhà tiêu hợp vệ sinh với
lập và phụ
vệ sinh với thực trạng nhà tiêu biết lợi ích của việc sử dụng nhà
thuộc
hợp vệ sinh: tiêu hợp vệ sinh
Mối liên quan giữa niềm tin
p, χ2 OR (CI 95%), giữa thực
Biến độc
với thực trạng nhà tiêu hợp vệ trạng nhà tiêu hợp vệ sinh với
lập và phụ
sinh niềm tin
thuộc
Mối liên quan giữa các yếu tố
p, χ2OR, giữa thực trạng nhà
Biến độc
tạo điều kiện thuận lợi và thực tiêu hợp vệ với các yếu tố tạo
lập và phụ
trạng nhà tiêu hợp vệ sinh: điều kiện thuận lợi
thuộc
27
2.3.2. Tiêu chí đánh giá
- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Nhà tiêu được coi là hợp vệ sinh khi đạt đầy đủ
các tiêu chuẩn Xây dựng, bảo quản và sử dụng nhà tiêu theo QCVN
01:2011/BYT ban hành bởi Thông tư 27/2011/TT-BYT [4].
- Đạt về kiến thức xây dựng: Tiến hành đánh giá kiến thức xây dựng loại
nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình đang sử dụng với các đối tượng nghiên cứu.
Điểm kiến thức được quy đổi từ các tiêu chí xây dựng từng loại nhà tiêu hợp vệ
sinh tiêu theo QCVN 01:2011/BYT ban hành bởi Thông tư 27/2011/TT-BYT
[4]. Mỗi tiêu chí là 1 điểm, tổng điểm quy đổi là 8 điểm. Kiến thức được coi là
đạt khi điểm kiến thức đạt từ 5/8 điểm trở lên. (Phụ lục 3)
- Đạt về kiến thức về bệnh lây truyền qua đường phân miệng và lợi ích
của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: Điểm kiến thức được quy đổi từ các tiêu
chí kiến thức. Mỗi tiêu chí là 1 điểm, tổng điểm quy đổi là 8 điểm. Kiến thức
được coi là đạt khi điểm kiến thức đạt từ 5/8 điểm trở lên. (Phụ lục 3)
- Đạt về thái độ, niềm tin của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: Điểm thái
độ, niền tin được quy đổi từ các tiêu chí thái độ, niềm tin. Mỗi tiêu chí là 1 điểm,
tổng điểm quy đổi là 8 điểm. Thái độ, niềm tin được coi là đạt khi điểm đạt từ
5/8 điểm trở lên. (Phụ lục 3)
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo và không nghèo tính theo QUYẾT ĐỊNH
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 [25]
Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000
đồng/người/tháng ở khu vực
thành
thị; Chuẩn cận nghèo: 1.000.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu
vực thành thị.
24
2.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin
Bảng hỏi bộ câu hỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu đã được xây dựng sẵn với
những đặc thù cho nghiên cứu và tham khảo các nghiên cứu trước đó.
Bộ công cụ có 01 bảng câu hỏi để phỏng vấn đại diện HGĐ và 01 bảng kiểm để
quan sát đánh giá NT HVS (phụ lục).
Công cụ nghiên cứu gồm có 3 phụ lục.
- Phụ lục 1: Bộ câu hỏi phỏng vấn đại diện HGĐ
Phần A: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Phần B: Kiến thức, thái độ của đối tượng nghiên cứu về NTHVS
Phần C: Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi
- Phụ lục 2: Bảng kiểm quan sát tình trạng nhà tiêu của hộ gia đình.
- Phụ lục 3: Tiêu chí chấm điểm kiến thức, thái độ của đối tượng nghiên
cứu.
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin
Hình thức thu thập thông tin: Phỏng vấn hộ gia đình với bộ câu hỏi cấu trúc,
quan sát thực trạng xây dựng, bảo quản, sử dụng NTHVS với bảng kiểm đánh
giá tiêu chí NTHVS. Thời gian phỏng vấn đại diện hộ gia đình và quan sát thực
trạng nhà tiêu trong khoảng 45 phút. Bộ câu hỏi phỏng vấn và bảng kiểm do học
viên và giáo viên hướng dẫn đề tài thiết kế (phụ lục).
2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu
- Điều tra viên: Được tuyển từ y tế thôn trên địa bàn xã An Phú, huyện
Mỹ Đức, mỗi thôn 01 cán bộ. Việc tuyển điều tra viên do chủ nhiệm đề tài thực
hiện với sự hỗ trợ của cán bộ phụ trách chương trình MTQG Nước sạch và vệ
sinh môi trường của trạm y tế xã An Phú, Trung tâm y tế huyện Mỹ Đức. Các
điều tra viên sau khi được lựa chọn sẽ được tập huấn tại trạm y tế xã An Phú,
huyện Mỹ Đức.
- Tiếp cận đối tượng phỏng vấn: Chủ nhiệm đề tài sẽ thông qua Trạm
trưởng Trạm Y tế xã trình bày nội dung hoạt động triển khai cụ thể với lãnh đạo
25
Ủy ban nhân dân xã. Sau khi được sự đồng ý của chính quyền địa phương sẽ đặt
lịch phỏng vấn đại diện hộ gia đình và quan sát, đánh giá hiện trạng NT của hộ
gia đình đã được lựa chọn dựa trên khung mẫu là sổ quản lý nhân khẩu của địa
phương (yêu cầu Trạm trưởng không trao đổi trước với các đại diện hộ gia đình
đã được lựa chọn về vấn đề phỏng vấn để kết quả phỏng vấn thu được khách
quan, trung thực), giám sát quá trình thu thập thông tin nhằm đảm bảo tiến độ
cũng như chất lượng các thông tin thu thập.
- Lưu ý: Bộ câu hỏi phỏng vấn, bảng kiểm quan sát trước khi phỏng vấn
và quan sát đánh giá phải được thử nghiệm (20 hộ trên địa bàn), rút kinh nghiệm
và củng cố lại cho phù hợp.
Nhà tiêu của hộ gia
đình
Khảo sát thực trạng nhà tiêu
của hộ gia đình
Khảo sát thông tin cá nhân,
các yếu tố liên quan đến thực
trạng nhà tiêu của hộ gia đình
Nhómnhà tiêu
của hộ gia đình
hợp vệ sinh Nhóm nhà tiêu
của hộ gia đình
không hợp vệ
sinh
Phân tích yếu tố liên
quan đến thực trạng
trạng nhà tiêu của hộ
gia đình
Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu
26
2.5. Phân tích và xử lý số liệu
- Trước khi nhập số liệu cần kiểm tra lại các phiếu phỏng vấn đại diện hộ
gia đình và bảng kiểm quan sát nhà tiêu nhằm hạn chế bỏ sót các thông tin cần
thu thập.
- Số liệu định lượng được nhập bằng phần mềm Epi Data, làm sạch số liệu
và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Khoảng tin cậy được lựa chọn là 95%.
Số phiếu cần được nhập lại 15% nhằm kiểm tra sai số trong quá trình nhập số
liệu. Nếu 10% trong 15% số phiếu có sai sót thì hủy kết quả nhập liệu và tiến
hành nhập liệu lại toàn bộ số phiếu.
- Sử dụng các thuật toán thống kê mô tả để mô tả thực trạng sử dụng
NTHVS của hộ gia đình theo nhóm yếu tố về thông tin chủ hộ. Kiểm định khi
bình phương được dùng để xem xét mối liên quan giữa các nhóm yếu tố về
thông tin chủ hộ, kiến thức, thái độ của chủ hộ, với tình trạng sử dụng NT HVS
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số.
2.6.1. Sai số
Thông tin thu thập các thông tin hồi cứu, rất dễ mắc sai số nhớ lại. Điều
tra viên khắc phục bằng cách giải thích rõ cho đối tượng nghiên cứu mục đích
nghiên cứu, thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn tập trung vào thông tin cần thu thập, bộ
câu hỏi sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ địa phương, có hướng dẫn trả lời
chi tiết.
2.6.2. Biện pháp khắc phục.
Để khắc phục sai số trong quá trình phỏng vấn với các thông tin cần thu
thập. Học viên tiến hành tập huấn cho điều tra viên, thử nghiệm và chỉnh sửa bộ
công cụ trước khi tiến hành thu thập số liệu thực địa chính thức.
2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu này đã được sự đồng ý, ủng hộ của chính quyền địa phương, lãnh đạo
Phòng Y tế, Trạm y tế xã An Phú, Trung tâm Y tế huyện Mỹ Đức.
- Nghiên cứu được Hội đồng thông qua đề cương của Trường Đại học
Thăng Long phê duyệt.
27
- Bộ câu hỏi không có các vấn đề nhạy cảm, riêng tư nên không ảnh
hưởng đến tâm lý và sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu. Trước khi trả lời đối
tượng nghiên cứu đã được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu và có sự chấp
thuận tham gia, trường hợp nếu thấy không thích hợp, đối tượng nghiên cứu có
thể từ chối không tham gia.
- Các số liệu này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, kết quả nghiên cứu được
đề xuất nhằm nâng cao sức khoẻ nhân dân không phục vụ cho mục đích khác.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở đưa ra các khuyến nghị có tính khả thi trong công
tác phòng chống bệnh truyền nhiễm nói chung và đặc biệt là khuyến nghị cho
công tác vệ sinh môi trường tại địa bàn xã An Phú, huyện Mỹ Đức.
2.8. Hạn chế của đề tài.
- Nghiên cứu có những hạn chế của một nghiên cứu mô tả cắt ngang là sai số
nhớ lại.
- Nghiên cứu chỉ tiến hành trên chủ hộ nên những khía cạnh liên quan đến các
thành viên trong gia đình đuợc các chủ hộ trả lời theo hướng chủ quan theo suy
nghĩ của đối tuợng, tác giả không kiểm tra chéo thông tin này với các thành viên
trong gia đình.
- Quy mô nghiên cứu nhỏ so với dân số học, chưa đánh giá kỹ các đặc điểm
riêng về văn hóa - xã hội tại địa bàn nghiên cứu. Cần nghiên cứu định tính để
làm rõ các đặc điểm này.
- Nếu có điều kiện nguồn lực và thời gian cần kết hợp nghiên cứu định tính, tiến
hành phỏng vấn sâu thêm hệ thống chính quyền, các ban ngành đoàn thể các
cấp, cán bộ Y tế trong hệ thống sẽ có những đánh giá khách quan hơn và đánh
giá được đày đủ các yếu tố dẫn đến thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh trên địa bàn.
- Thời gian và nguồn lực hạn chế, vì vậy chỉ tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
xã An Phú. Kết quả nghiên cứu chỉ mang tính đại diện cho địa bàn nghiên cứu,
chỉ là số liệu tham khảo, không cho phép suy rộng ra cho địa phuơng khác.
28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin về các yếu tố cá nhân của chủ hộ hoặc người đại diện
hộ gia đình trả lời phỏng vấn (n=408)
Tỷlệ Nội dung Số lượng (%)
Nam 287 70,3 Giới Nữ 121 29,7
Từ 18 đến 25 tuổi 66 16,2
Từ 26 đến 35 tuổi 169 41,4 Nhóm tuổi Từ 36 đến 49 tuổi 146 35,8
Trên 49 tuổi 27 16,6
Kinh 126 30,9 Dân tộc Mường 228 69,1
Chưa đi học 14 3,4
Tiểu học 89 21,8
163 40 Trình độ học vấn Trung học cơ sở
Phổ thông TH 107 26,2
Trung cấp/Cao đẳng/Đạihọc 35 8,6
Cán bộ/Viênchức 30 7,4
Công nhân 6 1,5
Nông dân 305 74,8 Nghề nghiệp Buôn bán 15 3,7
Lao động tự do 51 12,5
Hộ nghèo (<700.000 đ/người/tháng)
Hưu trí 1 0,2
86 21,1
Cận nghèo (<1.000.000đ/người/tháng) 196
48
Không nghèo (>1.000.000 đ/người/tháng) 126
Điều kiện kinh tế hộ
gia đình (theo xác
nhận của UBND xã) 30,9
Trong tổng số 408 đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là nam giới
(70,3%), nữ giới chiếm tỷ lệ 29,7%. Không có đối tượng nào dưới 18 tuổi, độ
tuổi nhỏ nhất là 20 tuổi, độ tuổi lớn nhất là 64 tuổi, độ tuổi trung bình là 34,9
±8,8. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 26 đến 35 tuổi (chiếm 41,4%),
nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là từ 18 đến 25 tuổi (chiếm 16,2%).
29
Các đối tượng trong nghiên cứu chủ yếu là dân tộc Mường (chiếm
69,1%), còn lại là dân tộc Kinh (chiếm 30,9%). Về trình độ học vấn chủ yếu
là trình độ trung học cơ sở (chiếm 40%), tiếp đến là trình độ trung học phổ
thông (chiếm 26,2%), trình độ tiểu học và Trung cấp/Cao đẳng/đại học lần
lượt là 21,8% và 8,6%.
Nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu là nông dân (chiếm 74,8%),
tiếp đến là lao động tự do (chiếm 12,5%), cán bộ/viên chức (chiếm 7,4%).
Điều kiện kinh tế hộ gia đình của các đối tượng nghiên cứu chủ yếu là cận
nghèo (chiếm 48%), tiếp đến là điều kiện kinh tế không nghèo (chiếm 30,9%),
hộ nghèo chiếm tỷ lệ thấp nhất (21,1%).
Bảng 3.2. Tiền sử mắc các bệnh lây qua đường phân miệng của các thành
viên trong gia đình (n=408)
Tiền sử mắc Số lượng Tỷlệ (%) BLTQĐPM
Tả 0 0
Lỵ 7/408 1,7
Thương Hàn 0 0
Tiêu chảy 103/408 27,6
Nhiễm giun sán 64 15,7
Qua phỏng vấn 408 đối tượng nghiên cứu thì chủ yếu các đối tượng trả
lời trong gia đình đã có thành viên từng bị tiêu chảy (chiếm 27,6%), và có
15,7% đối tượng trả lời trong gia đình đã có thành viên nhiễm giun, sán, bệnh
lỵ chiếm tỷ lệ thấp nhất (chiếm 1,7%).
Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nhận biết biết về các loại nhà tiêu (n=408)
Loại nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhà tiêu khô nổi 179 43,9
Nhà tiêu khô chìm 55 13,5
Nhà tiêu tự hoại 318 77,9
Nhà tiêu thấm dội nước 182 44,6
Không biết 15 3,7
30
Trong 408 đối tương nghiên cứu loại nhà tiêu khác (nhà tiêu hố đào,
nhà tiêu bắc cầu..) là loại nhà tiêu mà các đối tượng biết đến nhiều nhất
(57,8%). Tiếp đến là nhà tiêu tự hoại chiếm tỷ lệ (43,9%) và nhà tiêu thấm dội
nước (44,6%), Tỷ lệ đối tượng biết về nhà tiêu khô chìm có ống thông hơi
chiếm tỷ lệ thấp (13,5%). Đặc biệt là vẫn có một số đối tượng không biết 1
loại nhà tiêu nào (3,7%).
Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng biết các loại nhà tiêu HVS (n=408)
Loại nhà tiêu Hợp vệ sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhà tiêu khô nổi 73 17,9
Nhà tiêu khô chìm 29 7,1
Nhà tiêu tự hoại 316 77,5
Nhà tiêu thấm dội nước 167 40,9
Không biết 58 14,2
Tỷ lệ đối tượng biết nhà tiêu tự hoại chiếm tỷ lệ cao nhất (77,5%), tiếp đến là
nhà tiêu thấm dội nước (40,9%). Vẫn còn nhiều đối tượng không biết nhà tiêu
nào là nhà tiêu hợp vệ sinh (14,2%).
Bảng 3.5. Tỷ lệ đối tượng biết các bệnh lây qua đường phân miệng
(n=408)
Bệnh LQDPM Số lượng Tỷ lệ %
Tả 179 43,9
Lỵ 137 33,6
Thương hàn 94 23
Tiêu chảy 347 84,8
Nhiễm giun sán 343 84,1
Khi được hỏi về các bệnh LQDPM tỷ lệ người dân biết về bệnh Tiêu
chảy và nhiễm giun sán chiếm tỷ lệ biết cao (84,8% và 84,1%). Tỷ lệ người
dân biết về bệnh thương hàn là thấp nhất (23%).
31
Bảng 3.6. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về tác dụng của việc sử dụng
nhà tiêu HVS (n=408)
Tác dụng Số lượng Tỷ lệ (%)
Phòng ngừa bệnh tật 224 54,9
Vệ sinh môi trường 391 95,8
Hạn chế mùi xú uế 101 24,8
Khác 26 6,4
Khi được hỏi về tác dụng của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thì tác
dụng vệ sinh môi trường chiếm tỷ lệ cao nhất (95,8%). Chỉ có 54,9% đối
tượng cho rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể ngăn ngừa bệnh tật.
Tác dụng khác của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh như không gây ảnh
hưởng đến hàng xóm… chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,4%).
Bảng 3.7. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về tác hại của việc không sử
dụng nhà tiêu HVS (n=408)
Tác dụng Số lượng Tỷ lệ (%)
Gây ra bệnh tật 256 62,7
Ô nhiễm môi trường 329 80,6
Ô nhiễm nguồn nước 123 30,1
Gây mùi khó chịu 278 68,1
Khác (ghi rõ)…………. 34 8,3
Khi được hỏi về tác hại của việc không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thì
tác hại ô nhiễm môi trường chiếm tỷ lệ cao nhất (80,6%), tiếp theo là gây mùi
khó chịu chiếm (68,1%).Chỉ có 62,7% đối tượng cho rằng việc không sử sụng
nhà tiêu hợp vệ sinh có thể gây ra bệnh tật. Tác hại khác của việc không sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh như gây ảnh hưởng đến hàng xóm… chiếm tỷ lệ
thấp nhất (8,3%).
32
Bảng 3.8. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về việc SD nhà tiêu HVS
(n=408)
Thái độ của đối tượng Số lượng Tỷ lệ (%)
Rất cần thiết 156 38,2
Cần thiết 190 46,6
Bình thường 50 12,3
Không cần thiết 12 2,9
Tổng cộng 408 100
Khi được hỏi về sự cần thiết của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thì
tỷ lệ người dân thấy cần thiết là cao nhất (46,6%). Tiếp đến là rất cần thiết
(38,2%). Tỷ lệ người dân cảm thấy không cần thiết phải có nhà tiêu là thấp
nhất (2,9%).
Bảng 3.9. Niềm tin của người dân về việc sử dụng NTHVS có thể phòng
ngừa bệnh tật (n=408)
Niềm tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Có 265 65
Không 143 35
Tổng 408 100
Trong 408 người dân đại diện cho 408 hộ gia đình trả lời phỏng vấn có
265 người (65%) người tin rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể ngăn
ngừa bệnh tật. Có 145 người (35%) người dân cho rằng việc sử dụng nhà tiêu
hợp vệ sinh không thể ngăn ngừa bệnh tật.
Bảng 3.10. Phân bố đối tượng theo khả năng mua được vật liệu để xây
dựng nhà tiêu (n=408)
Tại địa phương có thể dễ dàng mua Số lượng Tỷ lệ (%)
được vật liệu để xây dựng nhà tiêu
Có 212 52
Không 196 48
Tổng số 408 100
33
Trong tổng số 408 đối tượng được phỏng vấn thì có 212 đối tượng cho
rằng tại địa phương mình dễ mua được vật liệu để xây dựng nhà tiêu (chiếm
52%) và có 196 đối tượng cho rằng tại địa phương mình khó mua được vật
liệu để xây dựng nhà tiêu (chiếm 48%).
Bảng 3.11. Chi phí xây dựng nhà tiêu với điều kiện kinh tế (n=408)
Chi phí xây dựng nhà tiêu Phù hợp Số lượng Tỷ lệ (%)
với điều kiện kinh tế gia đình
Có 126 30,9
Không 282 69,1
Tổng cộng 408 100
Trong tổng số 408 người dân đại diện cho 408 hộ gia đình được phỏng
vấn thì có 282 người, chiếm tỷ lệ 69,1% cho rằng chi phí để xây dựng nhà
tiêu không phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình. Chỉ có 126 người (30,9%)
cho rằng chi phí xây dựng nhà tiêu phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình.
Bảng 3.12. Phân bố các kênh thông tin về NTHVS mà người dân đã từng
được tiếp cận (n=408)
Nguồn thông tin NTHVS được tiếp cận
Số lượng Tỷ lệ (%)
Cán bộ y tế địa phương 204 50
Đài, ti vi 172 42,2
Loa truyền thanh 52 12,7
Sách báo 89 21,8
Người thân bạn bè 202 49,5
Khác 30 7,4
Chưa từng nghe 56 13,7
Đối với các nguồn thông tin về NTHVS mà người dân đã từng được
nghe thì nguồn thông tin từ cán bộ Y tế địa phương và nguồn thông tin về
NTHVS từ người thân, bạn bè chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 50% và 49,5%.
Tiếp theo đó là nguồn thông tin từ nguồn đài/tivi (42,2%), các nguồn thông
tin về NTHVS từ nguồn khác như đoàn thanh niên, hội phụ nữ chiếm tỷ lệ
34
thấp nhất (3,7%). Đặc biệt tỷ lệ đối tượng chưa từng nghe thông tin từ bất cứ
kênh thông tin nào còn cao (13,7).
Bảng 3.13. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về các kênh thông tin hiệu
quả để tuyên truyền về vấn đề NTHVS (n=408)
Kênh thông tin về NTHVS Có Số lượng Tỷ lệ (%)
hiệu quả
Cán bộ y tế địa phương 332 81,4
Đài, ti vi 203 49,8
Loa truyền thanh 308 75,5
Sách báo 63 15,5
Người thân bạn bè 169 41,4
Trong 408 đối tượng được phỏng khi được hỏi về các nguồn thông tin
hiệu quả để tuyên truyền về vấn đề sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thì nguồn
thông tin từ cán bộ Y tế địa phương chiếm tỷ lệ cao nhất (81,4%), tiếp đến là
nguồn thông tin truyền thông từ loa truyền thanh của xã với tỷ lệ là 75,5%.
Nguồn thông tin về nhà tiêu HVS từ sách báo chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,5%).
Bảng 3.14. Thực trạng thường xuyên nói chuyện về sử dụng nhà tiêu
HVS của các đối tượng nghiên cứu với những người xung quanh (n=408)
Thường xuyên nói chuyện về sử Số lượng Tỷ lệ (%)
dụng nhà tiêu HVS với những
người xung quanh
Có 143 35
Không 265 65
Tổng 408 100
Trong 408 đối tượng đại diện hộ gia đình trả lời phỏng vấn có 265 đối
tượng (65%) không nói chuyện về vấn đề nhà tiêu hợp vệ sinh với những
người xung quanh và có 143 đối tượng (35%) thường xuyên nói chuyện với
người xung quanh về vấn đề nhà tiêu hợp vệ sinh.
35
Bảng 3.15. Thói quen sử dụng nhà tiêu của người dân trong vùng (n=408)
Thói quen sử dụng nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
316 77,5 Có
92 22,5 Không
408 100 Tổng
Trong tổng số 408 đối tượng đại diện hộ gia đình trả lời phỏng vấn có
316 đối tượng chiếm tỷ lệ 77,5% cho rằng người dân tại địa phương có thói
quen sử dụng nhà tiêu. Chỉ có 92 đối tượng (22,5%) cho rằng người dân tại
địa phương không có thói quen sử dụng nhà tiêu.
Bảng 3.16. Thái độ của cộng đồng đối với người dân phóng uế bừa bãi
(n=408)
Thái độ của cộng đồng Số lượng Tỷ lệ (%)
Có 215 52,7
Không 193 47,3
Tổng 408 100
Trong tổng số 408 đối tượng phỏng vấn có 215 đối tượng (52,7%) cho
rằng cộng đồng có đánh giá về một người phóng uế bừa bãi và có 193 đối
tượng (47,3%) cho rằng cộng đồng không đánh giá một người có hành vi
phóng uế bừa bãi.
Bảng 3.17. Đề xuất các giải pháp cải thiện tình trạng NTHVS của đối
tượng nghiên cứu (n=408)
Giải pháp Số lượng Tỷ lệ
Tư vấn, truyền thông về kiến thức Xây 299 73,3
dựng NTHVS
Hỗ trợ một phần kinh phí 217 53,2
Có điểm cung cấp vật liệu XD NT tại xã 176 43,1
Tư vấn, tuyên truyền về lợi ích và tác hại 272 66,7
của việc sử dụng NTHVS
36
Khi được hỏi về các giải pháp để cải thiện thực trạng sử dụng nhà tiêu
tại địa phương, giải pháp tư vấn, truyền thông về kiến thức xây dựng NTHVS
chiếm tỷ lệ cao nhất (73,3%), tiếp đến là giải pháp tư vấn, tuyên truyền về lợi
ích, tác hại của việc sử dụng NTHVS (66,7%) và giải pháp hỗ trợ một phần
kinh phí xây dựng (53,2%). Giải pháp có điểm cung cấp vật liệu NTHVS tại
xã chiếm tỷ lệ thấp nhất (43,1%).
3.2. Thực trạng sử dụng nhà tiêu của các hộ gia đình
Bảng 3.18. Thực trạng nhà tiêu của các hộ gia đình (n=408)
Nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
382 93,6 Có
26 6,4 Không
408 100 Tổng cộng
Trong tổng số 408 hộ gia đình được phỏng vấn có 382 hộ gia đình có
nhà tiêu (chiếm 93,6%), bên cạnh đó còn có 26 hộ gia đình không có nhà tiêu
(chiếm 6,4%).
Bảng 3.19. Nơi thường đi vệ sinh khi không có nhà tiêu (n=26)
Nơi thường đi vệ sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
10 38,5 Vườn/rừng/cánh đồng
1 3,8 Ao/hồ/suối
3 11,5 Chuồng gia súc
1 3.8 Đi nhờ nhà khác
11 42,3 Đào hố lấp
26 100 Tổng cộng
Trong tổng số 26 hộ gia đình không có nhà tiêu thì nơi thường đi vệ
sinh chiếm tỷ lệ cao nhất là đào hố lấp (chiếm 42,3%), tiếp theo là đi vệ sinh
ở vườn/rừng/cánh đồng (chiếm 38,5%), ngoài ra nơi thường đi vệ sinh khi
không có nhà vệ sinh là chuồng gia súc, ao/hồ/suối, đi nhờ nhà khác.
37
Bảng 3.20. Đánh giá kiến thức xây dựng các loại nhà tiêu hợp vệ sinh
(n=259)
Kiến thức về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Kiến thức đạt ( >= 5 điểm) 182 70,3
Kiến thức không đạt ( <5 điểm) 77 29,7
Tổng 259 100
Trong số 259 hộ gia đình có loại nhà tiêu theo quy chuẩn nhà tiêu hợp
vệ sinh của Bộ Y tế có 182 đối tượng đạt kiến thức về xây dựng loại nhà tiêu
mà gia đình sử dụng với thang điểm 5/8 chiếm tỷ lệ 70,3%. Còn lại 29,7 đối
tượng không đạt về kiến thức xây dựng.
Bảng 3.21. Quan sát tình trạng nhà tiêu của các Hộ gia đình (n=408)
Loại nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
61 15 Nhà tiêu khô nổi
16 3,9 Nhà tiêu khô chìm
99 24,3 Nhà tiêu tự hoại
83 20,3 Nhà tiêu thấm dội nước
123 30,1 Loại khác
26 6,3 Không có
408 100 Tổng
Quan sát thực tế thực trạng nhà tiêu tại 408 hộ gia đình cho kết quả có
259 hộ gia đình có loại nhà tiêu theo quy chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh của Bộ Y
tế. Có 123 hộ gia đình sử dụng loại nhà tiêu khác (nhà tiêu hố đào, nhà tiêu
bắc cầu…) chiếm tỷ lệ cao nhất (30,1%). Tiếp đến là nhà tiêu tự hoại và nhà
tiêu thấm dội nước với tỷ lệ lần lượt là 24,3% và 20,3%. Tỷ lệ nhà tiêu khô
chìm thấp chỉ chiếm 3,9% và đặc biệt tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu vẫn
chiếm tỷ lệ cao (6,3%)
38
Bảng 3.22. Đánh giá thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)
Tiêu chuẩn đánh giá Số lượng Tỷlệ (%)
Hợp vệ sinh 170 41,7
Không hợp vệ sinh 238 58,3
Tổng 408 100
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại địa bàn nghiên cứu là
41%. Tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu hợp vệ sinh còn cao 58,3%.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ
gia đình
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với thực trạng
nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)
Thực trạng nhà tiêu HVS P OR χ2
Các yếu tố nhân khẩu học Đạt Không đạt
Từ 18 đến 25 26 (15,3%) 40 (16,8%) 0,5 21,3 0,001
tuổi
Từ 26 đến 35 92 (54,1%) 77 (32,4%)
tuổi Nhóm
tuổi Từ 36 đến 49 45 (26,5%) 101 (42,4%) 1,4
tuổi
Trên 49 tuổi 7 (4,1%) 20 (8,4%) 1,8
Kinh 96 (56,5%) 30 (12,6%) 9,0 84,4 0,001
Dân tộc Mường 74 (43,5%) 208 (87,4%)
Chưa đi học 5 (2,9%) 9 (3,8%) 1,5 18,6 0,001
Tiểu học 23 (13,5%) 66 (27,7%)
Trình độ Trung học cơ sở 67 (39,4%) 96 (40,3%) 0,8
học vấn Phổ thông TH 53 (31,2%) 54 (22,7%) 0,5
Trung cấp trở 22 (12,9%) 13 (5,5%) 0,3
lên
39
Cánbộ/Viênchức 30 (17,6%) 0 (0%) 52,3 0,001 Nghề Nông dân 103 (60,6%) 202 (84,9%) 0,5 nghiệp Khác 37 (21,8%) 36 (15,1%)
Hộ nghèo 11 (6,5%) 75 (31,5%) 0,3 1,1 0,001 Điều
kiện Cận nghèo 59 (34,7%) 137 (57,6%)
kinh tế Không nghèo 100 (58,8%) 26 (10,9%) 0,04
Trong tổng số 408 đối tượng được phỏng vấn có 170 đối tượng (chiếm
41,7%) có nhà tiêu hợp vệ sinh. Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh
ở các nhóm tuổi, nhóm tuổi từ 25 đến 35 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao
nhất (chiếm 54,1%), nhóm tuổi trên 49 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh thấp
nhất (chiếm 4,1%). Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các nhóm tuổi, nhóm tuổi từ
25 đến 35 cao gấp 1,8 lần (có ý nghĩa thống kê với χ2 = 21,3 và p<0,05).
Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa các dân tộc, trong đó
dân tộc Kinh có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao (chiếm 56,5%) và dân tộc
Mường có tỷ lệ thấp hơn (chiếm 43,5%). Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh của dân
tộc Kinh cao gấp 9 lần dân tộc Mường. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với χ2 =87,4 và P<0,05.
Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh theo nghề nghiệp của đối
tượng nghiên cứu, trong đó nhà tiêu hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ cao nhất ở đối
tượng có nghề nghiệp là nông dân (chiếm 60,6%), cán bộ/viên chức có tỷ lệ
thấp hơn (17,6%). Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh theo điều kiện kinh tế hộ
gia đình, tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các hộ gia đình có điều kiện kinh tế
không nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 58,8%), tiếp đến là những hộ gia
đình có điều kiện kinh tế cận nghèo (chiếm 34,7%), thấp nhất là những hộ gia
đình có điều kiện kinh tế nghèo (chiếm 6,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với χ2 = 1,1 và P<0,05.
40
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức đạt về tiêu chuẩn xây dựng nhà
tiêu hợp vệ sinh và thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n = 259)
Kiến thức Thực trạng NTHVS OR P χ2
Đạt Không đạt
Đạt 139 (81,8%) 43 (48,3%) 4,8 29,7 0,001
Không đạt 31 (12,2%) 46 (51,7%)
Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa kiến thức đạt và kiến
thức không đạt. Kiến thức của đối tượng được coi là đạt khi có số điểm quy
đổi kiến thức đạt 5/8 điểm trở lên. Sau khi phân tích cho kết quả tỷ lệ nhà tiêu
hợp vệ sinh ở các đối tượng có kiến thức đạt cao gấp 4,8 lần so với đối tượng
không có kiến thức đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 29,7 và
P < 0,05.
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa biết lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)
Lợi ích của việc sử Thực trạng NT HVS P OR χ2
dụng nhà tiêu Đạt Không đạt
Có 120 (70,6%) 104 (43,7%) 3,1 27,9 0,001
Phòng ngừa Không 50 (29,4%) 134 (56,3%)
bệnh tật
Vệ sinh môi Có 165 (97,1%) 226 (95%) 1,8 0,6 0,4
trường Không 5 (2,9%) 12 (5%)
Hạn chế mùi Có 61 (35,9%) 40 (16,8%) 2,8 18,4 0,001
xú uế Không 109 (64,1%) 198 (83,2%)
Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa các đối tượng biết lợi
ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật và không
biết lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật.
41
Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở nhóm đối tượng biết về lợi ích của việc sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật cao gấp 3,1 lần so với các đối
tượng không biết về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng
ngừa bệnh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 27,9 và giá trị P <
0,05.
Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa đối tượng biết
về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là giúp bảo vệ môi trường với
đối tượng không biết về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là giúp
bảo vệ môi trường (χ2 = 0,6 và P >0,05).
Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa đối tượng biết về lợi
ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là hạn chế mùi xú uế với đối tượng
không biết về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là hạn chế mùi xú
uế. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các đối tượng biết về lợi ích của việc sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh là hạn chế mùi xú uế cao gấp 2,8 lần so với đối tượng
không biết (χ2 = 18,4 và P < 0,05).
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa niềm tin với thực trạng nhà tiêu (n=408)
Thực trạng OR P χ2 Niềm tin Đạt Không đạt 5,7 51,5 0,001
145 (85,3%) 120 (50,4%) Có
25 (14,7%) 118 (49,6%) Không
Có sự khác biệt giữa thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh ở nhóm đối tượng
có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật
với nhóm đối tượng không có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
có thể phòng ngừa bệnh tật.
Thực trạng nhà tiêu đạt vệ sinh ở nhóm đối tượng có niềm tin về việc
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật cao gấp 5,7 lần so
42
với nhóm đối tượng không có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
có thể phòng ngừa bệnh tật (χ2 = 51,5 và p < 0,05).
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi và thực
trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)
Các yếu tố tạo Thực trạng OR χ2 P
điều kiện thuận lợi Đạt Không đạt
Dễ mua được Có 87 (51,2%) 125 (52,5%) 0,9 0,03 0,8
vật liệu Không 83 (48,8%) 113 (47,5%)
Chi phí xây Có 96 (56,5%) 30 (12,6%) 8,9 87,4 0,001
dựng phù hợp Không 74 (43,5%) 208 (87,4%)
Không có sự khác biệt về nhà tiêu hợp vệ sinh giữa nhóm đối tượng dễ
mua được vật liệu xây dựng nhà tiêu với nhóm đối tượng không dễ mua được
vật liệu xây dựng nhà tiêu (χ2 = 0,03 và P > 0,05).
Có sự khác biệt về nhà tiêu hợp vệ sinh giữa nhóm đối tượng có chi phí
xây dựng phù hợp với nhóm đối tượng không có chi phí xây dựng phù hợp.
Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các đối tượng có chi phí xây dựng phù hợp cao
gấp 8,9 lần so với đối tượng không có chi phí xây dựng phù hợp. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 87,4 và P < 0,05.
43
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
Trong 408 đối tượng nghiên cứu là những chủ hộ gia đình hoặc những
người đại diện hộ gia đình đa số có độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ 41,4%
tiếp đến là lứa tuổi từ 35-49 chiếm tỷ lệ 35,8%, độ tuổi ít nhất là trên 49 tuổi
chiếm tỷ lệ 16,6%.Tỷ lệ nam và nữ trong nghiên cứu có độ chênh lệch lớn, tỷ lệ
nam là 70,3% trong khi đó tỷ lệ nữ chỉ chiếm 29,7%. Chúng ta thấy rằng độ tuổi
trong nghiên cứu chủ yếu là 25-49 (77,2%) lại chủ yếu là nam giới, đây là lứa
tuổi đã trưởng thành phần lớn theo phong tục, tập quán địa phương đã lập gia
đình và là người giữ vai trò lao động cũng như quyết định chính các vấn đề
trong gia đình.
Về dân tộc trong nghiên cứu chủ yếu là dân tộc Mường chiếm tỷ lệ
69,1%, dân tộc Kinh chỉ có 30,9%. Điều này có thể cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ có
nhà tiêu hợp vệ sinh trên địa bàn nghiên cứu (41,7%), do phong tục tập quán của
dân tộc Mường có thói quen sử dụng nhà sàn là nơi sinh sống và thời gian đi làm
nương, rẫy nhiều nên việc đi vệ sinh chưa được trú trọng.
Trình độ học vấn của các đối tượng nghiên cứu tương đối thấp chủ yếu là
trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 40%, trình độ phổ thông trung học 26,2%, trình độ
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học chỉ có 8,6% và đặc biệt tỷ lệ chưa
được đi học vẫn còn ở mức 3,4%. Vấn đề trình độ học vấn của các đối tượng
nghiên cứu ảnh hưởng rất lớn tới kiến thức xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà
tiêu hợp vệ sinh. Bên cạnh đó trình độ học vấn còn ảnh hưởng đến việc tiếp cận
các nguồn thông tin về nhà tiêu hợp vệ sinh, lợi ích và tác hại của việc không có
hoặc sử dụng nhà tiêu chưa đúng (đảm bảo vệ sinh).
Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân chiếm tỷ lệ 74,8%, các nghề khác chiếm
tỷ lệ rất nhỏ như buôn bán 3,7%, công nhân 1,5%. Điều kiện kinh tế gia đình
chủ yếu là hộ cận nghèo và hộ nghèo (chiếm 69,1%). Điều kiện kinh tế gia đình
là một yếu tố quan trọng gây ảnh hưởng tới việc xây dựng, sử dụng và bảo quản
nhà tiêu hợp vệ sinh. Qua quá trình phỏng vấn các đối tượng không có nhà vệ
sinh hoặc sử dụng những loại nhà vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
44
nhà tiêu - điều kiện hợp vệ sinh ban hành theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT
ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế(như bắc cầu, hố đào,…) thì hầu hết là
không đủ điều kiện kinh tế để xây dựng.
Hiểu biết về nhà tiêu hợp vệ sinh của người dân là yếu tố hết sức quan
trọng, nó khởi đầu cho những hành vi sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Trong
nghiên cứu này chủ yếu người dân biết loại nhà tiêu hợp vệ sinh nhà tiêu tự
hoại (77,5%), tiếp đến là nhà tiêu thấm dội nước (40,9%), tỷ lệ người dân biết về
hai loại nhà tiêu hợp vệ sinh là nhà tiêu khô nổi và nhà tiêu khô chìm rất thấp, tỷ
lệ lần lượt là 17,9% và 7,1%. Đặc biệt trong tổng số 408 đối tượng nghiên cứu
còn có 58 đối tượng không biết loại nhà tiêu nào hợp vệ sinh (chiếm 14,2%).
Điều này cho thấy hiểu biết của người dân về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh còn
hạn chế, phải chăng việc coi loại nhà tiêu hợp vệ sinh là do cảm quan của người
dân khi thấy rằng 2 loại nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội nước sạch sẽ thì
coi là loại hợp vệ sinh mà không quan tâm đến các yếu tố khác? Phải chăng
công tác truyền thông về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh chưa đến được với người
dân khiến cho người dân chưa có kiến thức đầy đủ về các loại nhà tiêu hợp vệ
sinh.
Trong nghiên cứu này tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết nhà tiêu tự hoại là
nhà tiêu hợp vệ sinh (77,5%) cao hơn so với nghiên cứu của Lê Văn Chính tại 3
huyện của 3 tỉnh Bắc Cạn, Hà Tĩnh, Phú Thọ (49,05%) [9], kết quả điều tra vệ
sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 (54,9%) [6] và thấp hơn so
với nghiên cứu của Bùi Hữu Toàn tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2009
(79,6%) [28]. Tỷ lệ người dân biết về nhà tiêu thấm dội nước là nhà tiêu hợp vệ
sinh (40,9%) cao hơn so với các nghiên cứu khác, kết quả của Lê Văn Chính là
2,84% [9], kết quả điều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007
là 20,7% và kết quả của Bùi Hữu Toàn năm 2009 là 3,7%. Đối với loại nhà tiêu
hợp vệ sinh là nhà tiêu khô nổi tỷ lệ người dân biết về loại này là 17,% thấp hơn
rất nhiều so với kết quả của Lê Văn Chính là 45,73% [9] và kết quả điều tra vệ
sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 là 13,6% [6] nhưng cao hơn
so với kết quả của Bùi Hữu Toàn năm 2009 là 4,7% [28]. Kiến thức hiểu biết về
45
nhà tiêu chìm có ống thông hơi thì hầu như nghiên cứu nào cũng có tỷ lệ rất
thấp. Kết quả điều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 là
0,3% và kết quả của Lê Văn Chính là 1,9%, của Bùi Hữu Toàn là 0,2% còn
trong nghiên cứu này thì tỷ lệ người dân biết về nhà tiêm khô chìm có ống thông
hơi cao hơn (4,5%).
Tỷ lệ đối tượng không biết một loại nhà tiêu nào là nhà tiêu hợp vệ sinh
trong nghiên cứu này (14,2%) thấp hơn so với các nguyên cứu khác, kết quả của
Lê Văn Chính là 16,7% [9], kết quả điều tra vệ sinh môi trường nông thôn của
Bộ Y tế năm 2007 là 25,2% [6] và kết quả của Bùi Hữu Toàn năm 2009 là
15,1% [28].
Có thể nói kiến thức của người dân về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh trong
nghiên cứu này còn thấp so với các nghiên cứu khác, đa phần người dân chỉ biết
nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội nước là nhà tiêu hợp vệ sinh còn hai loại
nhà tiêu khô nổi và nhà tiêu khô chìm có ống thông hơi theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nhà tiêu - điều kiện hợp vệ sinh ban hành theo Thông tư số
27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế thì tỷ lệ biết của người
dân còn rất thấp, bên cạnh đó vẫn còn tỷ lệ cao người dân không biết một loại
nhà tiêu nào là nhà tiêu hợp vệ sinh. Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế, xã hội
nước ta đã được cải thiện rất nhiều, các phương tiện truyền thông, thông tin đại
chúng đang phát triển mạnh. Sự hiểu biết về loại nhà tiêu hợp vệ sinh phụ thuộc
vào trình độ học vấn của người dân, vào khả năng, mức độ tiếp cận thông tin từ
các kênh truyền thông của cộng đồng và số lượng hiện có của loại nhà tiêu nào
đó tại địa phương. Tỷ lệ hiểu biết từng loại nhà tiêu hợp vệ sinh nêu trên khá
trùng hợp với tỷ lệ hiện có từng loại nhà tiêu trên địa bàn điều tra. Phải chăng 4
loại nhà tiêu hợp vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều
kiện hợp vệ sinh ban hành theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6
năm 2011 của Bộ Y tế chưa được phổ biến rộng rãi ra trên cộng đồng nên người
dân chỉ biết đến loại nhà tiêu phổ biến hiện có tại địa phương mà ít biết đến các
loại nhà tiêu còn lại.
46
Bệnh tiêu chảy và nhiễm giun sán thường do hậu quả của việc sử dụng
nguồn nước nhiễm phân hoặc hành vi vệ sinh không đúng. Đây là những bệnh
có thể gây hậu quả nghiêm trọng nhưng có thể phòng tránh được nếu người dân
được trang bị đủ kiến thức phòng ngừa và thực hành phòng bệnh tốt.
Khi được hỏi về các bệnh lây qua đường phân miệng đa phần đối tượng
biết về bệnh tiêu chảy và nhiễm giun sán, tỷ lệ lần lượt là 84,8% và 84,1%. Tỷ lệ
đối tượng biết về các bệnh lây qua đường phân miệng còn lại như Tả, lỵ, thương
hàn thấp (43,9%; 33,6%; 23%). Khi được hỏi về tác dụng của việc sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh đa phần đối tượng nghiên cứu cho rằng tác dụng của việc sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là vệ sinh môi trường (95,8%) chỉ có 54,9 % cho rằng
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có tác dụng phòng ngừa bệnh tật và còn lại là hạn
chế mùi xú uế và một số tác dụng khác như không gây ảnh hưởng đến làng xóm.
Như vậy có thể nói người dân tại đây còn thiếu rất nhiều kiến thức về lợi ích của
việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Chúng ta cần phải tuyên truyền rất nhiều về
lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh cũng như những tác hại của việc
không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể gây ra.
Về vấn đề kiến thức xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, trong nghiên cứu này
trong 408 hộ gia đình chỉ có 259 hộ gia đình có loại nhà tiêu theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện hợp vệ sinh ban hành theo Thông tư số
27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế. Tiến hành đánh giá
kiến thức của các đối tượng đại diện cho 259 hộ gia đình cho kết quả có 70,3%
đối tượng đạt kiến thức về xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh theo loại nhà tiêu gia
đình đang sử dụng và có 29,7% đối tượng không đạt về kiến thức xây dựng theo
loại nhà tiêu gia đình đang sử dụng. Tỷ lệ đạt kiến thức về xây dựng khá cao có
thể do trong nghiên cứu nếu đối tượng biết đến 5 trong tổng số 8 chỉ tiêu thì đã
được coi là có kiến thức đạt. Bên cạnh đó chỉ có ít đối tượng trả lời được 8 tiêu
chuẩn trong tổng số 8 tiêu chuẩn. Kiến thức về xây dựng loại nhà tiêu hợp vệ
sinh là yếu tố quan trọng có liên quan đến thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh, vì nếu
như người dân không có kiến thức xây dựng thì không thể xây dựng được một
nhà tiêu hợp vệ sinh cho gia đình.
47
Về thái độ của cộng đồng đối với việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có
38,3% đối tượng cho rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là rất cần thiết,
46,6% đối tượng cho rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là cần thiết, chỉ có
2,9% đối tượng cho rằng không cần thiết phải sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Về
thói quen sử dụng nhà tiêu có 77,5% đối tượng cho rằng người dân trong vùng
có thói quen sử dụng nhà tiêu và 22,5% đối tượng cho rằng người dân trong
cùng không có thói quen sử dụng nhà tiêu. Đây là những yếu tố rất thuận lợi cho
việc tuyên truyền, vận động xây mới, cải tạo nhà tiêu, thay đổi hành vi sử dụng
nhà tiêu trên địa bàn.
Đối với niềm tin của người dân về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có
thể phòng ngừa bệnh tật. Trong 408 đối tượng trả lời phỏng vấn có 265 đối
tượng (65%) tin rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh
tật và có 145 người (35%) người dân cho rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
không thể phòng ngừa bệnh tật. Kết quả trên cho thấy vẫn còn tỷ lệ cao người
dân (35%) tin rằng nhà tiêu hợp vệ sinh không liên quan đến vấn đề phòng ngừa
bệnh tật
Trong tổng số 408 đối tượng được phỏng vấn thì có 212 đối tượng cho
rằng tại địa phương mình dễ mua được vật liệu để xây dựng nhà tiêu (chiếm
52%) và có 196 đối tượng cho rằng tại địa phương mình khó mua được vật liệu
để xây dựng nhà tiêu (chiếm 48%). Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây
dựng nhà tiêu của người dân tại địa phương, việc không thuận tiện trong quá
trình mua các vật liệu xây dựng dẫn đến việc tốn nhiều thời gian, công sức, tăng
chi phí vận chuyển dẫn đến khó khăn cho việc xây dựng nhất là trong điều kiện
địa lý của địa phương khó khăn, phức tạp (dân cư ở thưa thớt, địa hình đồi núi
quanh co, giao thông đi lại khó khăn).
Chi phí cho việc xây dựng nhà tiêu cũng là một yếu tố rào cản, 69,1% đối
tượng cho rằng chi phí để xây dựng nhà tiêu không phù hợp với điều kiện kinh
tế gia đình. Chỉ có 126 người (30,9%) cho rằng chi phí xây dựng nhà tiêu phù
hợp với điều kiện kinh tế gia đình, trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo
trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao (69,1%). Bên cạnh đó người dân đa phần biết
48
về nhà tiêu hợp vệ sinh là 2 loại nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội nước có
chi phí xây dựng tương đối lớn so với thu nhập của gia đình, trong khi đó 2 loại
nhà tiêu có giá thành xây dựng thấp, phù hợp với điều kiện kinh tế hơn là nhà
tiêu khô nổi và nhà tiêu khô chìm có ống thông hơi thì tỷ lệ người đân biết đến 2
loại nhà tiêu này lại thấp (15,8%). Qua đây có thể thấy rằng các kênh thông tin
đến với người dân còn rất hạn chế.
Thực trạng nhà tiêu tại địa bàn nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu là 93,6% tương
đương với nghiên cứu của Bùi Hữu Toàn năm 2009 tại huyện Chương Mỹ Hà
Nội là 94,1 % [28]; Lê Văn Chính khi nghiên cứu thực trạng quản lý phân người
và kiến thức thái độ thực hành của người dân về vệ sinh môi trường tại 3 huyện:
Đức Thọ (Hà Tĩnh), Phù Ninh (Phú Thọ) và Ba Bể (Bắc Kạn) năm 2005 là
91,1%; Cao hơn kết quả điều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm
2007 là 75% [6]. Kết quả số hộ gia đình có nhà tiêu cao tuy nhiên tỷ lệ nhà tiêu
hợp vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện hợp vệ
sinh ban hành theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011
của Bộ Y tế [4] lại rất thấp (41,7%). Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh
trong nghiên cứu có cao hơn so với những nguyên cứu trước đây như nghiên
cứu của Bùi Hữu Toàn năm 2009 (27,5%) [28]; kết quả điều tra vệ sinh môi
trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 là 33% [6].Nghiên cứu của Trần Thị
Thanh Huệ tại xã Bình Kiều huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên năm 2009 cho
kết quả là 23,7%[12]. Sự khác biệt này có lẽ do thời điểm nghiên cứu.
Qua phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy kiến thức, thực
hành về xây dựng, sử dụng, bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, các hiểu biết về lợi
ích, tầm quan trọng của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của cộng đồng trên
địa bàn nghiên cứu còn chưa cao tuy nhiên tuy nhiên thái độ đối với việc sử
dụng nhà tiêu thì rất hưởng ứng (84,8% đối tượng cho rằng việc sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh là cần thiết và rất cần thiết). Có thể lý giải được sự yếu kém
trong kiến thức, thực hành cúa người dân là do mức độ tiếp cận thông tin của
cộng đồng còn hạn chế. Nguồn thông tin về nhà tiêu chủ yếu người dân nhận
49
được là từ cán bộ Y tế địa phương (25,3%), tiếp đến là do người thân bạn bè
(25,1%), các nguồn thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng đến được với
người dân rất ít (qua truyền hình/tivi, đài là 21,4%, qua sách báo chỉ có 11,1%),
hệ thống loa truyền thanh tại các xã, thôn xóm là kênh thông tin hiệu quả nhất
chi phí thấp nhưng lại đến với người dân với tỷ lệ thấp (6,5%). Đặc biệt vẫn còn
tỷ lệ khá cao người dân chưa từng nghe thông tin về nhà tiêu hợp vệ sinh từ bất
kỳ nguồn nào (6,9%).
Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các nhóm tuổi, nhóm tuổi
từ 25 đến 35 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao nhất (chiếm 54,1%), nhóm
tuổi trên 49 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh thấp nhất (chiếm 4,1%). Phải
chăng độ tuổi trẻ hơn sự tiếp cận thông tin tốt hơn dẫn đến sự thay đổi hành vi
cũng tốt hơn còn ở độ tuổi cao hơn sự tiếp cận thông tin còn hạn chế và còn ảnh
hưởng nhiều bởi thói quen, phong tục tập quán.
Có mối liên quan về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa các dân tộc, trong đó
dân tộc Kinh có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao (chiếm 56,5%), và dân tộc Mường
chiếm 43,5%. Kết quả này cũng phù hợp nghiên cứu của tác giả Nguyễn Huy
Nga, Đào Huy Khuê trong cuộc điều tra 37.306 hộ gia đình, trong đó có 9.973
hộ dân tộc thiểu số thuộc 20 tỉnh trong 8 vùng của Việt Nam cho kết quả dân tộc
Mường có nhiều nhà tiêu hơn cả (74,5%). Các dân tộc thiểu số còn lại chỉ chiếm
dưới 10% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh [15]. Điều này có thể do phong tục tập
quán của từng dân tộc người dân tộc tại địa bàn nghiên cứu có thói quen canh
tác làm nương rẫy, không định cư cố định, thường xuyên di chuyển địa bàn sinh
sống nên việc xây dựng nhà tiêu không được quan tâm, chú trọng.
Điều kiện kinh tế hộ gia đình ảnh hưởng lớn tới việc sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các hộ gia đình
có điều kiện kinh tế không nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 58,8%), tiếp đến
là những hộ gia đình có điều kiện kinh tế cận nghèo (chiếm 34,7%), thấp nhất là
những hộ gia đình có điều kiện kinh tế nghèo (chiếm 6,5%). Có thể thấy vấn đề
50
kinh tế quyết định tới vấn đề sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, trong nghiên cứu ở
những đối tượng gia đình không có nhà tiêu hoặc sử dụng các loại nhà tiêu
không thuộc loại hợp vệ sinh (hố đào) thì lý do đưa ra chủ yếu là không có tiền
để xây dựng. Qua đây chúng ta có thể thấy sự hiểu biết của người dân về nhà
tiêu hợp vệ sinh còn sai lệch. Người dân chỉ biết nhiều đến 2 loại nhà tiêu hợp
vệ sinh là tự hoại và thấm dội nước với chi phí xây dựng cao nên điều kiện kinh
tế gia đình không đáp ứng được mà còn ít đối tượng biết đến 2 loại nhà tiêu hợp
vệ sinh còn lại là nhà tiêu khô nổi và nhà tiêu khô chìm có ống thông hơi với chi
phí thấp, phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình.
Niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật
cũng có ảnh hưởng lớn tới vấn đề sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Tỷ lệ thực trạng
nhà tiêu đạt vệ sinh ở nhóm đối tượng có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật cao gấp 5,7 lần so với nhóm đối tượng không
có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật. Có
thể thấy rằng khi người dân biết và có niềm tin về lợi ích của việc sử dụng nhà
tiêu họ mới có thể thay đổi được hành vi. Ở đây vấn đề truyền thông là vấn đề
cốt lõi, ngành Y tế cần đẩy mạnh và đa dạng hóa các kênh thông tin đặc biệt lợi
ích và tầm quan trọng của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
51
KẾT LUẬN
1. Thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình tại xã An
Phú, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, năm 2019
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu tại An Phú,
huyện Mỹ Đức, Hà Nội, năm 2019 là 93,6% , tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu
là 6,4%. Trong đó tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh là 41,7%. Tỷ lệ hộ gia đình không
có nhà tiêu hợp vệ sinh còn cao 58,3%.
2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu HVS của các hộ
gia đình tại xã An Phú, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, năm 2019.
- Có mối liên quan giữa độ tuổi và tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh, nhóm tuổi từ 25
đến 35 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao nhất (chiếm 54,1%), nhóm tuổi trên
49 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh thấp nhất (chiếm 4,1%)%). Tỷ lệ nhà tiêu
hợp vệ sinh ở các nhóm tuổi, nhóm tuổi từ 25 đến 35 cao gấp 1,8 lần (có ý nghĩa
thống kê với χ2 = 21,3 và p < 0,05.
- Có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc và tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó
dân tộc Kinh có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao nhất (chiếm 56,5%), dân tộc
Mường chiếm 43,5%. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh của dân tộc Kinh cao gấp 9 lần
dân tộc Mường. Có ý nghĩa thống kê với χ2 = 87,4 và p < 0,05.
- Có mối liên quan giữa yếu tố điều kiện kinh tế hộ gia đình và tỷ lệ nhà tiêu hợp
vệ sinh, tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các hộ gia đình có điều kiện kinh tế không
nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 58,8%), tiếp đến là những hộ gia đình có điều
kiện kinh tế cận nghèo (chiếm 34,7%), thấp nhất là những hộ gia đình có điều
kiện kinh tế nghèo (chiếm 6,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 =
1,1 và p < 0,05.
- Có mối liên quan giữa yếu tố kiến thức xây dựng nhà tiêu và tỷ lệ nhà tiêu hợp
vệ sinh. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các đối tượng có kiến thức đạt cao gấp 4,8
lần so với đối tượng không có kiến thức đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với χ2 = 29,7 và P < 0,05.
52
- Có mối liên quan giữa yếu tố các đối tượng biết lợi ích của việc sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật và không biết lợi ích của việc sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật với tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh. Tỷ
lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở nhóm đối tượng biết về lợi ích của việc sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật cao gấp 3,1 lần so với các đối tượng
không biết về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa
bệnh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 27,9 và giá trị p < 0,05.
- Có mối liên quan giữa yếu tố niềm tin về việc sửa dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có
thế phòng ngừa bệnh tật với tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh. Tỷ lệ nhà tiêu đạt vệ sinh
ở nhóm đối tượng có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng
ngừa bệnh tật cao gấp 5,7 lần so với nhóm đối tượng không có niềm tin về việc
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật (χ2 = 51,5 và p < 0,05).
- Có mối liên quan giữa yếu tố chi phí xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh và tỷ lệ
nhà tiêu hợp vệ sinh. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các đối tượng có chi phí xây
dựng phù hợp cao gấp 8,9 lần so với đối tượng không có chi phí xây dựng phù
hợp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 87,4 và p < 0,05.
53
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với địa phương
Huy động sự tham gia tích cực của các cấp Đảng, chính quyền, các ban
ngành, đoàn thể từ đến huyện, xã. Huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng
vào hoạt động vệ sinh môi trường nói chung cũng như hoạt động sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh nói riêng.
Đưa tiêu chí vệ sinh môi trường, nâng cao tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh vào
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phải có sự cam kết thực hiện
của chính quyền với các ban ngành đoàn thể và các hộ gia đình.
Nâng cao tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh vào chương trình xây dựng nông thôn
mới, tăng cường đầu tư nguồn lực cho xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đối với
những hộ nghèo, cận nghèo (hỗ trợ kinh phí thông qua gói vay ngân hàng lãi
xuất thấp, hỗ trợ tư vấn kỹ thuật xây dựng…).
.
2. Đối với Trung tâm Y tế, Trạm y tế
Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống chương trình mục tiêu quốc
gia nước sạch và vệ sinh môi trường tất cả các tuyến từ đến huyện, xã. Tổ chức
thêm các hoạt động đào tạo/tập huấn cho đội ngũ cán bộ xã và truyền thông viên
các kiến thức liên quan đến việc xây dựng, bảo quản và sử dụng, lợi ích, tầm
quan trọng của nhà tiêu HVS để họ trực tiếp truyền thông đến nhân dân.
Nâng cao năng lực phối hợp của ngành Y tế với hệ thống chính quyền,
các ban ngành đoàn thể. Xây dựng, tham mưu các giải pháp phù hợp cho hệ
thống chính quyền hỗ trợ người dân xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh (hỗ trợ kinh
phí thông qua gói vay ngân hàng lãi xuất thấp, hỗ trợ tư vấn kỹ thuật xây
dựng…).
Tăng cường các hoạt động truyền thông, vận động các hộ gia đình xây
dựng loại nhà tiêu HVS phù hợp dựa trên đội ngũ cán bộ Y tế địa phương, cán
bộ Y tế thôn bản sẵn có đã được đào tạo/tập huấn. Áp dụng các biện pháp truyền
thông phù hợp với tình hình thực tế địa phương, tận dụng các nguồn lực sẵn có
54
như hệ thống loa truyền thanh xã, đưa công tác truyền thông kết hợp các buổi
họp thôn/xóm, họp đoàn thanh niên, hội phụ nữ xây dựng các pano, băng zôn tại
khu vực công cộng. Đảm bảo mọi thông tin quan trọng đến được đúng đối tượng
từ đó thay đổi được hành vi người dân. Đặc biệt tuyên truyền cho người dân biết
được kiến thức xây dựng, sử dụng và bảo quản các loại nhà tiêu hợp vệ sinh mà
giá thành rẻ phù hợp với điều kiện địa lý của địa phương như nhà tiêu khô nổi và
khô chìm có ống thông hơi.
3. Đối với người dân
Nâng cao hiểu biết về lợi ích và tầm quan trọng của việc sử dụng nhà tiêu
hợp vệ sinh. Nâng cao kiến thức xây dựng, bảo quản, sử dụng nhà tiêu hiện có
nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh.
Tư vấn để người dân biết lựa chọn xây dựng cho gia đình mình một loại
nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình, đặc biệt hướng dẫn
để họ xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh
nhằm đảm bảo sức khoẻ của các thành viên trong gia đình.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn (2011), Báo cáo kết quả thực hiện
chương trình MTQG về nước sạch và VSMT nông thôn năm 2010 và giai đoạn
2006-2010.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011), Báo cáo thẩm định: Hỗ
trợ cho Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn giai đoạn 2011- 2019, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2016), tổng kết công tác vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn
2012 – 2015 và định hướng giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2011), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – điều kiện đảm bảo
vệ sinh Hà Nội.
5. Bộ Y tế- Tổng cục Thống kê (2002),Khảo sát sức khoẻ quốc gia.
15.Trịnh Hữu Vách, Vương Thị Hòa & Nguyễn Hữu Nhân (2005), "Đánh giá
hiệu quả của dự án vệ sinh môi trường mở rộng tại Tuyên Quang và Thái
Nguyên", Tạp chí Y học Việt Nam, tập 307, tr.11-15.
6. Bộ Y tế - UNICEF (2007), Điều tra môi trường nông thôn Việt Nam, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
7. Chính Phủ (2006), Quyết định về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
8. Chính Phủ (2011), Báo cáo kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2006 - 2010, triển khai kế hoạch năm 2011 và đề xuất Danh
mục Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012- 2019, Hà Nội.
9. Lê Văn Chính (2005), Nghiên cứu thực trạng quản lý phân người, kiến thức,
thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của cộng đồng tại một số tỉnh phía Bắc,
Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội, tr. 89-90
10. Đại học Y Hà Nôi (1997), Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ, NXB Y học.
11. Lê Thị Thanh Hương, Trần Khánh Long và Trần Thị Tuyết Hạnh
(2012), "Thực trạng và khuynh hướng sử dụng nguồn nước ăn uống/sinh hoạt và
56
nhà tiêu hộ gia đình tại CHILILAB, huyện Chí Linh, Hải Dương, 2004 - 2010",
Tạp chí Y tế công cộng, 24.
12. Trần Thị Thanh Huệ (2009), Kiến thức, thực hành xây dựng, sử dụng bảo
quản nhà tiêu hộ gia đình, xử lý phân người và một số yếu tố liên quan tại xã Bình
Kiều, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, năm 2009, Luận văn Thạc sỹ Y tế công
cộng, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội, tr.72-76.
13. Nguyễn Thị Thanh Hương (2008), Điều kiện vệ sinh yếu kém ảnh hưởng
đến cuộc sống của trẻ em nông thôn Việt Nam, chủ biên.
14. Phạm Sỹ Hưng, ‘‘Tình trạng xử lý phân người và kiến thức , thái độ, thực
hành về sử dụng hố xí của người dân tại 2 xã miền núi huyện Bình Xuyên - tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2003‘‘.Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y tế công cộng
Hà nội, 2003
15. Nguyễn Huy Nga, Đào Huy Khuê (2007), “Tình trạng nhà tiêu hộ gia đình
của một số dân tộc thiểu số ở Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 334, tr.53.
8.
16. Hoàng thái Sơn (2009), Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi
trường của người dân huyện Phổ Yên, Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y
Thái Nguyên.
17. Lê Anh Tuấn (2003), Nhà vệ sinh Nông thôn ở Việt Nam: Hiện trạng và
Vấn đề, Hà Nội.
18. Tổ chức Đông Tây Hội Ngộ (2012), Báo cáo kết quả Khảo sát ban đầu vệ
sinh môi trường tại Thanh Hóa, Thanh Hóa.
19. Tổ chức Đông Tây Hội Ngộ (2012), Báo cáo kết quả Khảo sát ban đầu vệ
sinh môi trường tại Đồng Tháp, Đồng Tháp.
20. Tổng cục Thống kê (2012), Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam
năm 2012, Nhà xuất bản Thông kê, Hà Nội.
21.Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê 2012, Nhà xuất bản thống
kê, Hà Nội.
57
22. Tổng cục Thống kê, UNICEF, UNFPA (2011), Báo cáo Điều tra đánh giá
các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2011, Hà Nội.
23. Nguyễn Hoàng Thanh, Hoàng Văn Minh và Nguyễn Việt Hùng (2011),
"Nghiên cứu mối liên quan giữa tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo với điều
kiện nước sạch và vệ sinh môi trường tại xã Hoàng tây và nhật tân, huyện kim
bảng, tỉnh hà nam", Tạp chí Y tế công cộng, 22.
24. Thông tư Bộ Y tế (2011), Thông tư số 27/2011/TT-BYT, ngày 24/6/2011
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – điều kiện đảm bảo hợp vệ
sinh, Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG, ngày
30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015, Hà Nội.
26. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn giai đoạn 2012- 2015, Hà Nội.
27. Trung tâm y tế Mỹ Đức (2018), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình
MTQG nước sạch và VSMT năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm
2019, Hà Nội.
Tiếng Anh
28. UN (2014), The Millenium Development Goals Report 2013, New York.
29. Van Minh, H. and Nguyen-Viet, H. (2011), "Economic aspects of
sanitation in developing countries", Environ Health Insights. 5, pp. 63-70.
30. Van Minh, H., et al. (2013), "Assessing willingness to pay for improved
sanitation in rural Vietnam", Environ Health Prev Med. 18(4), pp. 275-84.
31. WHO (1996), Global Burden of Disease:A comprehensive assessment of
mortality and disability from diseases, injuries, and risk factors in 1990 and
projected to 2020, Vol. 7.
58
32. WHO (2008), Core questions on drinking-water and sanitation for
households surveys, Genava.
33. WHO (2008), Joint Monitoring Programme for Water Supply and
Sanitation: Coverage Estimates Improved drinking - water, update in July 2008,
Vietnam.
34. WHO (2010), Progress on sanitation and drinking - water: 2010 update.
35. Bartram,J.et al. (2014), "Global monitoring of water supply and
sanitation: history, methods and future challenges", Int J Environ Res Public
Health. 11(8), pp. 8137-65.
36. Meier, B. M., et al. (2014), "Translating the Human Right to Water and
Sanitation into Public Policy Reform", Sci Eng Ethics.
37. Nguyen, V., et al. (2014), "Identifying the impediments and enablers of
ecohealth for a case study on health and environmental sanitation in Ha Nam,
Vietnam", Infect Dis Poverty. 3(1), p. 36.
38. O'Reilly, K. and Louis, E. (2014), "The toilet tripod: Understanding
successful sanitation in rural India", Health Place. 29, pp. 43-51.
39. WHO, UNICEF (2000), Global water supply and sanitation assessment
2000 report
59
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHỦ HỘ GIA ĐÌNH VỀ SỬ DỤNG
NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH TẠI XÃ AN PHÚ, HUYỆN MỸ ĐỨC, NĂM 2019
Kính thưa các anh, chị!
Nhằm thu thập thông tin phục vụ lập kế hoạch chương trình nước sạch, vệ sinh môi
trường của trạmY tế xã An Phú, huyện Mỹ Đức, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về
thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình trong huyện năm 2019.
Chúng tôi trân trọng đề nghị các anh, chị tham gia cung cấp thông tin cho nghiên cứu
bằng cách trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi phỏng vấn sau đây;
Các câu trả lời sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ mang mục đích nghiên cứu khoa
học.Hoàn toàn không mang ý nghĩa xét đoán, đánh giá đến bất kỳ một tập thể và cá
nhân nào.Các câu trả lời trung thực của các anh, chị sẽ giúp chúng tôi rất nhiều trong
việc hiểu rõ thực trạng sử dụng nhà tiêu tại địa phương.
Xin trân trọng cảm ơn và rất mong sự hợp tác của anh, chị!
Ngày phỏng vấn: ……/……./……
Mã số phiếu: ……………………...
NỘI DUNG
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
A, Thông tin cá nhân
A1 Họ và tên đối tượng phỏng vấn
A2 Tuổi (Tính theo năm dương lịch)
Nam 1 A3 Giới Nữ 2
Kinh 1
Mường 2
A4 Dân tộc Tày 3
Khác (ghi 4
rõ)…………
A5 Trình độ học vấn Chưa đi học 1
60
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
Tiểu học 2
Trung học cơ sở 3
Trung học phổ 4
thông
Trung cấp/Cao 5
đẳng/Đại học/Sau
đại học
Cán bộ/Viên chức 1
Công nhân/thợ 2
Nông dân 3
Buôn bán 4 A6 Nghề nghiệp Lao động tự do 5
Hưu trí 6
Khác (ghi 7
rõ)……………
Hộ nghèo 1 Điều kiện kinh tế của gia đình? (Theo xác Cận nghèo A7 2 nhận của UBND xã) Không nghèo 3
Tả a) 1
Lỵ b) 2
Thương hàn c) 3
Tiêu chảy d) 4
Nhiễm giun, e) 5 01 tháng gần đây anh chị có từng mắc các A8 sán bệnh sau đây? (ĐTV đọc từng loại bệnh) Bệnh về mắt f) 6
Bệnh ngoài g) 7
da
Bệnh phụ h) 8
khoa
B, Kiến thức, thái độ
61
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
Nhà tiêu tự hoại 1
Nhà tiêu thấm dội 2
nước Anh chị biết những loại nhà tiêu nào? Nhà tiêu khô chìm 3 B1 (ĐTV không đọc có thể khoanh nhiều lựa có ống thông hơi chọn) Nhà tiêu khô nổi 4
Khác (ghi rõ) 5
Không biết 6
Nhà tiêu tự hoại 1
Nhà tiêu thấm dội 2
nước Theo Anh/chị những loại nhà tiêu nào Nhà tiêu khô chìm 3 B2 được coi là NTHVS? (ĐTV không đọc có có ống thông hơi thể khoanh nhiều lựa chọn) Nhà tiêu khô nổi 4
Khác (ghi rõ) 5
Không biết 6
Có 1 B
B3 Gia đình anh/chị có nhà tiêu không 5
Không 2
Vườn/rừng/cánh 1
đồng
Ao/hồ/sông/suối 2
Chuồng gia súc 3 Nếu không có nhà tiêu thì gia đình anh chị
B4 thường đi vệ sinh ở đâu? (ĐTV không đọc Đi nhờ nhà khác 4
chỉ khoanh 1 lựa chọn) Nhà vệ sinh công 5
cộng
Đào hố lấp 6
Khác (ghi rõ)……. 7
Nhà tiêu khô nổi B5 Nhà tiêu gia đình ta đang sử dụng là loại 1 Phụ lục 3
B5.1
62
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
nhà tiêu nào? Loại nhà tiêu này cần đạt Nhà tiêu khô chìm
2 Phụ lục 3
B5.2 những tiêu chuẩn xây dựng như thế nào?
Nhà tiêu tự hoại
3 Phụ lục 3
B5.3
Nhà tiêu thấm dội
4 Phụ lục 3
B5.4 nước
Loại khác 5
Dùng chung với 6
HGĐ khác
Không có 7
Tả 1
Lỵ 2
Thương hàn 3
Tiêu chảy 4 B6 Xin anh, chị cho biết các BLTQĐPM? Nhiễm giun sán 5
Khác (ghi 6
rõ).........
Không biết 7
Phòng ngừa bệnh tật 1
Vệ sinh môi trường 2 Xin anh, chị cho biết lợi ích của việc sử Hạn chế mùi xú uế B7 3 dụng nhà tiêu hợp vệ sinh? Khác (ghi 4
rõ)………….
Gây ra bệnh tật 1
Ô nhiễm môi trường 2
Ô nhiễm nguồn 3 Xin anh, chị cho tác hại của việc không sử nước B8 dụng nhà tiêu hợp vệ sinh? Gây mùi khó chịu 4
Khác (ghi 5
rõ)………….
B9 Anh, chị có cho rằng sử dụng nhà tiêu Rất cần thiết 1
63
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
HVS là cần thiết? Có cần thiết 2
Cần thiết 3
Không cần thiết 4
Rất không cần thiết 5
Có 1 B1 Anh, chị có tin rằng sử dụng nhà tiêu HVS
0 có thể ngăn ngừa bệnh tật không? Không 2
C, Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi
Xin anh, chị cho biết, tại địa phương có dễ Có 1
C1 dàng mua được vật dụng để xây dựng nhà Không 2 tiêu không?
Có 1 Chi phí để xây nhà tiêu có phù hợp với thu C2 nhập của gia đình không? Không 2
Cán bộ y tế/ Cán bộ 1
địa phương
Đài/tivi 2 Anh/chị đã xem hoặc nghe các thông tin về Loa truyền thanh 3 C3 sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh từ những Sách báo 4 nguồn thông tin nào? Người thân/bạn bè 5
Khác(ghi rõ) 6
Chưa từng nghe 7
Cán bộ y tế/ Cán bộ 1
địa phương
Đài/tivi 2 Anh/chị cho rằng kênh thông tin nào hiệu
Loa truyền thanh C4 quả, phù hợp nhất để tuyên truyền về chủ 3
đề này? Sách báo 4
Người thân/bạn bè 5
Khác(ghi rõ) 6
Có 1 Anh/chị có thường nói chuyện về sử dụng
C5 nhà tiêu hợp vệ sinh với những người xung
quanh, họ hàng, bạn bè, người thân? Không 2
64
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
Có 1 Theo anh/chị người dân trong vùng có thói C6 quen sử dụng nhà tiêu không? Không 2
Theo anh/chị cộng đồng có đánh giá một Có 1
C7 người vẫn phóng uế bừa bãi, hay vẫn coi Không 2 đó là việc bình thường?
Tư vấn, truyền 1
thông về cách xây
dựng NTHVS
Hỗ trợ 1 phần kinh 2
phí Theo anh/chị để các hộ gia đình trên địa
bàn xã xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp Có điểm cung cấp 3
C8 vệ sinh thì chính quyền và ngành Y tế cần vật liệu tại xã
có giải pháp gì? (ĐTV có thể khoanh Tư vấn, tuyên 4
nhiều lựa chọn) truyền lợi ích, tầm
quan trọng của việc
sử dụng NT HVS
Khác (ghi 5
rõ)………….
D. Điều tra viên quan sát và đánh giá tình trạng nhà tiêu của hộ gia đình
Bảng
Nhà tiêu thấm dội 1
kiểm.1
nước
Bảng
Nhà tiêu tự hoại 2
kiểm.2
Bảng
Nhà tiêu khô nổi 3
kiểm.3
D1 Loại nhà tiêu
Bảng
Nhà tiêu khô chìm 4
kiểm.4
Loại Khác 5 Kết
thúc QS
Dùng chung với 6 Kết
HGD khác/nhà tiêu thúc QS
65
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú
công cộng
Không có nhà tiêu 7 Kết
thúc QS
Đạt HVS về xây 1
dựng Đánh giá tình trạng về: Xây dựng, bảo Đạt HVS về sử 2 quản và sử dụng nhà tiêu theo QCVN dụng, bảo quản D2 01:2011/BYT ban hành bởi Thông tư Không đạt HVS về 3 27/2011/TT-BYT. (ĐTV trực tiếp quan xây dựng sát và đánh giá tại thời điểm điều tra) Không đạt HVS về 4
sử dụng và bảo quản
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 2
BẢNG KIỂM QUAN SÁT TÌNH TRẠNG NHÀ TIÊU HỘ GIA ĐÌNH
(Bảng kiểm được sử dụng để quan sát nhà tiêu của hộ gia đình, điều tra viên đánh
dấu(X) vào tiêu chuẩn tương ứng nếu nhà tiêu đạt được)
Tiêu chuẩn xây dựng đánh giá đạt khi 100% tiêu chuẩn được đảm bảo
Tiêu chuẩn sử dụng đánh giá đạt khi 80% tiêu chuẩn được đảm bảo
BẢNG KIỂM 1: NHÀ TIÊU THẤM DỘI NƯỚC
Các chỉ số Đạt Không
Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng 1
2 Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên
3 Nắp bể, hố chứa phân được trát kín, không bị rạn nứt
Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng, không đọng nước, trơn Yêu 4 trượt câu
xây 5 Bệ xí có nút nước kín
dựng Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 6 tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan
Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao 7 hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm
66
8 Nước thải từ bể, hố chứa phân không chảy tràn ra mặt đất.
Phân bùn phải được lấy khi đầy nếu tiếp tục sử dụng nhà
1 Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, không dính đọng phân, nước tiểu Yêu 2 Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong NT cầu 3 Có đủ nước dội; dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy sử Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự dụng 4 tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy và
tiêu, bảo đảm vệ sinh trong quá trình lấy, vận chuyển phân
bùn;
bảo 5 quản
A,ĐÁNH GIÁ
Đạt 1 Tiêu chuẩn xây dựng Không đạt 3
Đạt Tiêu chuẩn bảo quản, 2
sử dụng Không đạt 4
67
BẢNG KIỂM 2: NHÀ TIÊU TỰ HOẠI
Các chỉ số Đạt Không
1 Bể chứa và xử lý phân không bị lún, sụt, rạn nứt, rò rỉ
2 Nắp bể chứa và bể xử lý phân được trát kín, không bị rạn nứt
3 Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng và không đọng nước, trơn trượt
Yêu 4 Bệ xí có nút nước kín
câu Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 5 xây tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan
dựng Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao 6 hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm
Nước thải từ bể xử lý của nhà tiêu tự hoại phải được chảy 7 vào cống hoặc hố thấm, không chảy tràn ra mặt đất.
1 Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, không dính đọng phân, nước tiểu
Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong Yêu 2 nhà tiêu cầu
3 Có đủ nước dội; dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy sử
Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự dụng 4 tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy và
bảo 5 Nước sát trùng không được đổ vào lỗ tiêu
quản Phân bùn phải được lấy khi đầy; bảo đảm vệ sinh trong 6 quá trình lấy, vận chuyển phân bùn.
ĐÁNH GIÁ
Đạt 1 Tiêu chuẩn xây dựng Không đạt 3
Đạt Tiêu chuẩn bảo quản, 2
sử dụng Không đạt 4
68
BẢNG KIỂM 3: NHÀ TIÊU KHÔ NỔI
Các chỉ số Đạt Không
1 Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng
2 Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên
3 Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm
4 Không để nước mưa tràn vào hố phân
Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không Yêu 5 đọng nước, không trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún câu
xây 6 Có nắp đậy kín các lỗ tiêu
dựng Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 7 tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan
Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao hơn
mái nhà tiêu ít nhất 400mm và có lưới chắn côn trùng, 8
chụp chắn nước mưa.
1 Sàn nhà tiêu khô, sạch
Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong 2 nhà tiêu Yêu 3 Không để vật nuôi đào bới phân trong nhà tiêu cầu 4 Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước và nước tiểu sử 5 Bãi phân phải được phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu dụng Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự và 6 tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy bảo Đối với nhà tiêu khô nổi có từ hai ngăn trở lên: Lỗ tiêu ngăn quản 7 đang sử dụng luôn được đậy kín, các ngăn ủ được trát kín
Nhà tiêu không ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ sinh 8 trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngoài NT.
ĐÁNH GIÁ
Đạt 1 Tiêu chuẩn xây dựng Không đạt 3
Đạt Tiêu chuẩn bảo quản, 2
sử dụng Không đạt 4
69
BẢNG KIỂM 4: NHÀ TIÊU KHÔ CHÌM
Các chỉ số Đạt Không
1 Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;
Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; 2
Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh > 20cm; 3
4 Không để nước mưa tràn vào hố phân;
Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không Yêu đọng nước, không trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước 5 câu tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy vào hố phân; xây 6 Có nắp đậy kín các lỗ tiêu; dựng Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh 7 nhà tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;
Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao
hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm và có lưới chắn côn 8
trùng, chụp chắn nước mưa.
1 Sàn nhà tiêu khô, sạch;
Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong 2 nhà tiêu; Yêu
3 Không để vật nuôi đào bới phân trong nhà tiêu; cầu
Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước và dụng cụ sử 4 chứa nước tiểu; dụng
và 5 Bãi phân phải được phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;
bảo Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy 6 quản tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
Nhà tiêu không ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ sinh 7 trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngoài NT.
ĐÁNH GIÁ
Đạt 1 Tiêu chuẩn xây dựng Không đạt 3
Đạt Tiêu chuẩn bảo quản, 2
sử dụng Không đạt 4
70
Phụ lục 3
TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM KIẾN THỨC VỀ XÂY DỰNG NT HVS, KIẾN THỨC
VỀ BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG PHÂN MIỆNG, THÁI ĐỘ, NIỀM TIN
CỦA VIỆC SỬ DỤNG NT HVS
Số Nội dung câu hỏi Phương án trả lời điểm
B, Kiến thức xây dựng NT HVS
Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng; 1 1
Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; 2 1
Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm; 3 1
Không để nước mưa tràn vào hố phân; 4 1
Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không 5 1
đọng nước, không trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước Đối với nhà B2.1 tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy vào hố phân; tiêu khô nổi Có nắp đậy kín các lỗ tiêu; 6 1
Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 7 1
tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;
Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao 8 1
hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm và có lưới chắn côn
trùng, chụp chắn nước mưa.
Điểm tối đa 8
Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng; 1 1
Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; 1 2
Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm; 3 1
Không để nước mưa tràn vào hố phân; 1 4 Đối với nhà Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không 1 5 B2.2 tiêu khô đọng nước, không trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước chìm tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy vào hố phân;
Có nắp đậy kín các lỗ tiêu; 6 1
Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 7 1
tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;
71
Số Nội dung câu hỏi Phương án trả lời điểm
Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao 8 1
hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm và có lưới chắn côn
trùng, chụp chắn nước mưa.
Điểm tối đa 8
Nắp bể chứa và bể xử lý phân được trát kín, không bị rạn nứt; 2
Bể chứa và xử lý phân không bị lún, sụt, rạn nứt, rò rỉ; 1 1
Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng và không đọng nước, trơn trượt;
1
3 1
Bệ xí có nút nước kín; 4 1
Đối với nhà Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 5 1 B2.3 tiêu tự hoại tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;
Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao 6 1
hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm;
Nước thải từ bể xử lý của nhà tiêu tự hoại phải được chảy 7 1
vào cống hoặc hố thấm, không chảy tràn ra mặt đất.
Điểm tối đa 7
Điểm quy đổi 8(*)
Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng; 1 1
Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; 2 1
Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng, không đọng nước, trơn trượt; 4
Nắp bể, hố chứa phân được trát kín, không bị rạn nứt; 3 1
1 Đối với nhà Bệ xí có nút nước kín; 5 1 B2.4 tiêu thấm dội Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 6 1 nước tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;
Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao 7 1
hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm;
Nước thải từ bể, hố chứa phân không chảy tràn ra mặt đất. 8 1
Điểm tối đa 8
Kiến thức về bệnh lây truyền QĐPM và lợi ích của việc SD NT HVS
B3 Xin anh, chị Tả 1 1
72
Số Nội dung câu hỏi Phương án trả lời điểm
cho biết các Lỵ 2 1
BLTQĐPM? Thương hàn 3 1
Tiêu chảy 4 1
Nhiễm giun sán 5 1
Khác 6 0
Không biết 7 0
Xin anh, chị Phòng ngừa bệnh tật 1 1
cho biết lợi Vệ sinh môi trường 2 1 B4 ích của việc Hạn chế mùi xú uế 3 1
SD NT HVS
Điểm tối đa 8
Thái độ, niềm tin về sử dụng NT HVS
Gây ra bệnh tật 1 1 Xin anh, chị
Ô nhiễm môi trường 2 1 cho biết tác
B8 hại của việc Ô nhiễm nguồn nước 3 1
không SD Gây mùi khó chịu 4 1
NT HVS Khác (ghi rõ)…………. 5
Rất cần thiết 1 1 Anh, chị có
Có cần thiết 2 1 cho rằng sử
B9 dụng nhà Cần thiết 3 1
tiêu HVS là Không cần thiết 4
cần thiết? Rất không cần thiết 5
Anh, chị có tin Có 1 1
rằng sử dụng Không 2
nhà tiêu HVS B10 có thể ngăn
ngừa bệnh tật
không?
Điểm tối đa 8
73
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Mai Thị Tâm
Đề tài luận văn: Thực trạng nhà tiêu của hộ gia đình và một số yếu tố liên
quan tại xã An Phú, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, năm 2019.
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã Học viên: C01143
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thăng Long
Căn cứ vào biên bản cuộc họp Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Ngày 03/01/2020 tại Trường Đại học Thăng Long và các nhận xét, góp ý cụ thể của
các thành viên hội đồng, tác giả luận văn đã thực hiện các chỉnh sửa sau:
1. Cập nhật lại mục lục, bảng biểu
2. Bổ sung thông tin phần tổng quan cho mục tiêu 2 (trang 14 - trang 15)
- Cập nhật thông tin Báo cáo kết quả Khảo sát ban đầu vệ sinh môi trường tại Đồng
Tháp, Đồng Tháp.
- Cập nhật Quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012 về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-
2015.
3. Cập nhật phân loại biến một số yếu tố liên quan (trang 25)
4. Cập nhật Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG, ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, Hà Nội (trang 26)
5. Kết quả nghiên cứu bố cục thông tin chung và 2 mục tiêu (trang 36, trang 38).
- Bổ sung bảng kết quả nghiên cứu cho mục tiêu 1.
6. Trình bày và nhận xét bảng 2 x 2 (từ trang 38 - trang 42).
- Bỏ cột tổng, dòng tổng ở bảng 2 x 2
- Viết lại nhận xét bảng các yếu tố liên quan.
7. Viết lại phần bàn luận theo mục tiêu nghiên cứu (trang 43).
8. Viết lại kết luận (trang 51).
9. Viết lại khuyến nghị (trang 53).
74
10. Sửa lại danh mục tham khảo (trang 55 - trang 58).
- Cập nhật thêm tài liệu tham khảo.
- Sửa lại hình thức trình bày theo format yêu cầu.
Hà nội, ngày........tháng...........năm2020
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Tác giả luận văn
TS Nguyễn Đức Sơn Mai Thị Tâm
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
PGS.TS Nguyễn Bạch Ngọc