BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

MAI THỊ TÂM

THỰC TRẠNG NHÀ TIÊU

CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ

LIÊN QUAN TẠI XÃ AN PHÚ,

HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI, NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE

BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

MAI THỊ TÂM

THỰC TRẠNG NHÀ TIÊU

CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ

LIÊN QUAN TẠI XÃ AN PHÚ,

HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI, NĂM 2019

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số: 8.72.07.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐỨC SƠN

HÀ NỘI - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu nhà trường, phòng đào tạo sau đại học, các bộ môn cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Thăng Long đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học Cao học khóa 6.2 vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Sơn đã nhiệt tình chỉ bảo,

hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng bảo vệ đề cương luận văn đã có nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện đề cương và tiến hành nghiên cứu đề tài này. Xin cảm ơn Trạm Y tế xã An Phú và Trung tâm Y tế huyện Mỹ Đức đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu, thông tin của đề tài. Cảm ơn chủ hộ và thành viên của 408 hộ gia đình của xã An Phú, huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội mặc dù bận rộn nhiều công việc nhưng đã dành thời gian nhiệt tình tham gia trả lời phỏng vấn để tôi có được bộ số liệu của đề tài này.

Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Đức đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian khóa học.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài không thể tránh được những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự tham gia góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc.

Xin trân trọng cảm ơn!

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của giêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 10 năm 2019 Học viên Mai Thị Tâm

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3

1.1. Nhà tiêu hợp vệ sinh ............................................................................... 3

1.1.1. Các khái niệm và tiêu chuẩn Nhà tiêu hợp vệ sinh........................... 3

1.1.2. Tầm quan trọng của việc xử lý phân người đối với môi trường và

sức khỏe cộng đồng .................................................................................... 8

1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay ............................................... 9

1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 9

1.2.2. Tại Việt Nam................................................................................... 12

1.2.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ........................................................ 17

1.3. Khung lý thuyết .................................................................................... 18

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 20

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 20

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 20

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 20

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 20

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 20

2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .............................................................. 21

2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá. ............................ 22

2.3.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu .................................................... 22

2.3.2. Tiêu chí đánh giá ............................................................................. 27

iv

2.4. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 24

2.4.1. Công cụ thu thập thông tin .............................................................. 24

2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................. 24

2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu ........................... 24

2.5. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 26

2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số.................................................... 26

2.6.1. Sai số ............................................................................................... 26

2.6.2. Biện pháp khắc phục. ...................................................................... 26

2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu .................................................................. 26

2.8. Hạn chế của đề tài. ................................................................................ 27

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 28

3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 28

3.2. Thực trạng sử dụng nhà tiêu của các hộ gia đình ................................. 36

3.3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ

gia đình ........................................................................................................ 38

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 43

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 59

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLTQĐPM

Bệnh lây truyền qua đường phân - miệng

XD, SD, BQ

Xây dựng, sử dụng, bảo quản

Bộ Y tế

BYT

Hộ gia đình

HGĐ

Hợp vệ sinh

HVS

Nhà tiêu

NT

Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh

NTP

môi trường

Quyết định

Thị trấn

TT

Trạm Y tế

TYT

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

WHO

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thông tin về các yếu tố cá nhân của chủ hộ hoặc người đại diện hộ

gia đình trả lời phỏng vấn (n=408) ................................................................. 28

Bảng 3.2. Tiền sử mắc các bệnh lây qua đường phân miệng của các thành

viên trong gia đình (n=408) ............................................................................ 29

Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nhận biết biết về các loại nhà tiêu (n=408)........... 29

Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng biết các loại nhà tiêu HVS (n=408) ...................... 30

Bảng 3.5. Tỷ lệ đối tượng biết các bệnh lây qua đường phân miệng (n=408) 30

Bảng 3.6. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về tác dụng của việc sử dụng nhà

tiêu HVS (n=408) ............................................................................................ 31

Bảng 3.7. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về tác hại của việc không sử

dụng nhà tiêu HVS (n=408) ............................................................................ 31

Bảng 3.8. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về việc SD nhà tiêu HVS

(n=408) ............................................................................................................ 32

Bảng 3.9. Niềm tin của người dân về việc sử dụng NTHVS có thể phòng

ngừa bệnh tật (n=408) ..................................................................................... 32

Bảng 3.10. Phân bố đối tượng theo khả năng mua được vật liệu để xây dựng

nhà tiêu (n=408) .............................................................................................. 32

Bảng 3.11. Chi phí xây dựng nhà tiêu với điều kiện kinh tế (n=408) ............ 33

Bảng 3.12. Phân bố các kênh thông tin về NTHVS mà người dân đã từng

được tiếp cận (n=408) ..................................................................................... 33

Bảng 3.13. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về các kênh thông tin hiệu quả

để tuyên truyền về vấn đề NTHVS (n=408) ................................................... 34

Bảng 3.14. Thực trạng thường xuyên nói chuyện về sử dụng nhà tiêu HVS

của các đối tượng nghiên cứu với những người xung quanh (n=408) ............ 34

Bảng 3.15. Thói quen sử dụng nhà tiêu của người dân trong vùng (n=408) .. 35

Bảng 3.16. Thái độ của cộng đồng đối với người dân phóng uế bừa bãi

(n=408) ............................................................................................................ 35

vii

Bảng 3.17. Đề xuất các giải pháp cải thiện tình trạng NTHVS của đối tượng

nghiên cứu (n=408) ......................................................................................... 35

Bảng 3.18. Thực trạng nhà tiêu của các hộ gia đình (n=408) ......................... 36

Bảng 3.19. Nơi thường đi vệ sinh khi không có nhà tiêu (n=26) ................... 36

Bảng 3.20. Đánh giá kiến thức xây dựng các loại nhà tiêu hợp vệ sinh (n=259)

......................................................................................................................... 37

Bảng 3.21. Quan sát tình trạng nhà tiêu của các Hộ gia đình (n=408) ........... 37

Bảng 3.22. Đánh giá thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408) ....................... 38

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với thực trạng nhà

tiêu hợp vệ sinh (n=408) ................................................................................. 38

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức đạt về tiêu chuẩn xây dựng nhà tiêu

hợp vệ sinh và thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n = 259) ............................... 40

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa biết lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ

sinh với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408) ........................................... 40

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa niềm tin với thực trạng nhà tiêu (n=408) ...... 41

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi và thực

trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408) ................................................................. 42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dân số thực hành sử dụng NT HVS, 1990-2011 ......... 10

(nguồn: Báo cáo mục tiêu thiên niên kỉ 2013) ................................................ 10

Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................ 25

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe môi trường là vấn đề quan trọng và cũng là thách thức lớn nhất

đối với mục tiêu phát triển bền vững của nhân loại. Môi trường sống gắn bó hữu

cơ với cuộc sống con người, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình hoạt động sản

xuất, sinh hoạt của con người cũng như sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sự ô

nhiễm môi trường sống từ lâu đã được xác định là nguy cơ trực tiếp dẫn đến

nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đặc biệt là các dịch bệnh truyền nhiễm. Do

đó, vệ sinh môi trường là một trong những vấn đề cần chú trọng không chỉ ở

phạm vi quốc gia khu vực thậm chí phạm vi toàn cầu[7].

Một trong các vấn đề sức khỏe môi trường nổi cộm tại Việt Nam đang

được quan tâm là hiện trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh để quản lý, xử lý phân

người. Không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh làm ô nhiễm nguồn nước, làm tăng

nguy cơ lây bệnh theo đường phân - miệng như tả, lỵ, thương hàn, ký sinh trùng

… Chi phí khám chữa các bệnh này gấp nhiều lần chi phí để dự phòng với việc

hỗ trợ người dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh [7]. Do đó, ngày 8/4/2014 Chính

phủ Việt Nam đã ký tuyên bố cam kết với Liên hiệp quốc về Vệ sinh và Nước

cho mọi người, chấm dứt tình trạng phóng uế bừa bãi vào năm 2025.

Theo Chương trình Giám sát chung năm 2015, tỷ lệ tiếp cận nhà vệ sinh cải

tiến ở nông thôn là 67%, với tỷ lệ phóng uế bừa bãi hiện ở mức 2% trên toàn

quốc và tỷ lệ tiếp cận nước sạch cải thiện là 94%. Tuy nhiên, sự chênh lệch tiếp

cận giữa các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số và phần còn lại của Việt Nam

vẫn rất lớn. Ở các khu vực Miền núi phía Bắc - Tây Nguyên - Nam Trung Bộ,

khoảng 21% dân số nông thôn phóng uế bừa bãi, và tỷ lệ này lên tới 31% đối với

dân tộc thiểu số, và 39% (47% đối với dân tộc thiểu số) có nhà vệ sinh chưa hợp vệ

sinh[5].

Với các mục tiêu về cấp nước và vệ sinh hộ gia đình đến cuối 2015 còn có

sự chênh lệch giữ các vùng, một số vùng miền đạt tỷ lệ thấp như Miền núi phía

Bắc (cấp nước 81% và vệ sinh 53%), Bắc Trung Bộ (cấp nước 78% và vệ sinh

2

56%) và Tây Nguyên (cấp nước 82% và vệ sinh 53%), đây là những vùng có tỷ

lệ cao về người nghèo, dân tộc thiểu số.

Cùng trong tình trạng đó, xã An Phú, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội có

tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thấp, với hơn 80% dân số là người

dân tộc, các yếu tố phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế xã hội phức tạp, đã trở

thành các rào cản đối với thực hành sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

Theo báo cáo kết quả chương trình vệ sinh môi trường của Trung tâm y tế

huyện Mỹ Đức năm 2018, xã An Phú số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh là 1.187 hộ,

chiếm 59,5% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh thấp nhất trong toàn huyện [20].

Nếu không có giải pháp kịp thời nhằm tăng tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu

hợp vệ sinh tại địa bàn xã có thể sẽ gây ra những ảnh hưởng đến môi trường, sức

khỏe cộng đồng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đặc biệt

ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người dân nơi đây [20].

Vậy thực trạng sử dụng nhà tiêu hộ gia đình trên địa bàn xã An Phú năm

2019 như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thực hành của người dân? Để

trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng

nhà tiêu của hộ gia đình và một số yếu tố liên quan tại xã An Phú, huyện Mỹ

Đức, Hà Nội, năm 2019”.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng nhà tiêu của các hộ gia đình tại xã An Phú, huyện Mỹ

Đức, thành phố Hà Nội, năm 2019.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh

của các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu.

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nhà tiêu hợp vệ sinh

1.1.1. Các khái niệm và tiêu chuẩn Nhà tiêu hợp vệ sinh a) Một số khái niệm

Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm

2011 của Bộ Y tế [24]

Nhà tiêu là hệ thống thu nhận, xử lý tại chỗ phân và nước tiểu của con

người.

Nhà tiêu hợp vệ sinh là nhà tiêu bảo đảm cô lập được phân người, ngăn

không cho phân chưa được xử lý tiếp xúc với động vật, côn trùng. Có khả năng

tiêu diệt được các mầm bệnh có trong phân, không gây mùi khó chịu và làm ô

nhiễm môi trường xung quanh.

- Nhà tiêu khô là nhà tiêu không dùng nước để dội sau mỗi lần đi tiêu. Phân

được lưu giữ và xử lý trong điều kiện ủ khô.

- Nhà tiêu khô chìm là loại nhà tiêu khô, hố chứa phân chìm dưới đất.

- Nhà tiêu khô nổi là loại nhà tiêu khô, có xây bể chứa phân nổi trên mặt

đất.

- Nhà tiêu khô nổi một ngăn là loại nhà tiêu khô nổi chỉ có một ngăn chứa

và ủ phân.

- Nhà tiêu khô nổi có từ hai ngăn trở lên là nhà tiêu khô nổi có từ hai ngăn

trở lên để luân phiên sử dụng và ủ phân, trong đó luôn có một ngăn để sử dụng

và các ngăn khác để ủ.

Nhà tiêu dội nước là nhà tiêu dùng nước để dội sau mỗi lần sử dụng.

Nhà tiêu tự hoại là nhà tiêu dội nước, bể chứa và xử lý phân kín, nước thải

không thấm ra bên ngoài, phân và nước tiểu được lưu giữ trong bể chứa và được

xử lý trong môi trường nước.

Nhà tiêu thấm dội nước là nhà tiêu dội nước, phân và nước trong bể, hố

chứa được thấm dần vào đất.

4

Chất độn là các chất sử dụng để phủ lấp, phối trộn với phân, có tác dụng

hút nước, hút mùi, tăng độ xốp và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy

các chất hữu cơ, tiêu diệt mầm bệnh có trong phân. Chất độn bao gồm một hoặc

hỗn hợp các loại sau: tro bếp, rơm rạ, vỏ trấu, mùn cưa, vỏ bào, lá cây, vỏ trái

cây.

Ống thông hơi là ống thoát khí từ bể hoặc hố chứa phân ra môi trường bên

ngoài [4].

b) Một số loại nhà tiêu hợp vệ sinh

Trong tiêu chuẩn vệ sinh, ngoài tiêu chuẩn về xây dựng còn phải đảm bảo

tiêu chuẩn về sử dụng, bảo quản. Một nhà tiêu được đánh giá là hợp vệ sinh phải

đạt được cả tiêu chuẩn về xây dựng và tiêu chuẩn về sử dụng, bảo quản[4].

Một số loại nhà tiêu hợp vệ sinh như:

Nhà tiêu khô hợp vệ sinh : là nhà tiêu có hai ngăn kín, ở một thời điểm chỉ

sử dụng một trong 2 ngăn, có cả phân và tro trong ngăn sử dụng (nước tiểu tách

riêng). Khi một trong hai ngăn đầy sẽ được đậy kín để ủ, thời gian ủ ít nhất là 6

tháng trước khi sử dụng làm phân bón cho cây trồng.

Nhà tiêu tự hoại: Là nhà tiêu đảm bảo tốt nhất quá trình thu gom phân, cô

lập và tái sinh phân với các ngăn chứa, ngăn lắng và ngăn lọc. Loại nhà tiêu này

đảm bảo tốt nhất và không gây ô nhiễm môi trường.

Nhà tiêu thấm dội nước: Là nhà tiêu đơn giản được sử dụng phổ biến ở

vùng nông thôn. nhà tiêu gồm phần nhà xí có tường bao quanh, bệ có hố, ống

để tạo nút nước và ống dẫn phân. Bể chứa có 1 ngăn, thành bể có hố để nước

thấm lọc qua lớp đất xung quanh. Tuy nhiên loại nhà tiêu này không nên dùng ở

vùng trũng bởi dễ bị thấm ngược.

c) Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu

* Nhà tiêu khô

- Nhà tiêu khô chìm:

+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:

5

- Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;

- Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;

- Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm;

- Không để nước mưa tràn vào hố phân;

- Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước, không

trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy

vào hố phân;

- Có nắp đậy kín các lỗ tiêu;

- Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà tiêu được che chắn

kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

- Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất

400mm và có lưới chắn côn trùng, chụp chắn nước mưa.

+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:

- Sàn nhà tiêu khô, sạch;

- Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;

- Không để vật nuôi đào bới phân trong nhà tiêu;

- Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước và dụng cụ chứa nước tiểu;

- Bãi phân phải được phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;

- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào

dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;

- Đối với nhà tiêu không thực hiện việc ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ sinh

trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngoài nhà tiêu [4].

- Nhà tiêu khô nổi

+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:

- Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;

- Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;

- Không để nước mưa tràn vào bể chứa phân;

- Tường và đáy ngăn chứa phân kín, không bị rạn nứt, rò rỉ;

6

- Cửa lấy mùn phân luôn được trát kín;

- Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước, không trơn

trượt, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy

vào bể chứa phân;

- Có nắp đậy kín các lỗ tiêu;

- Có mái lợp ngăn được nước mưa, cửa và xung quanh nhà tiêu được che chắn

kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

- Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất

400mm và có lưới chắn côn trùng, chụp chắn nước mưa.

+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:

- Sàn nhà tiêu khô, sạch;

- Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;

- Không để vật nuôi đào bới phân trong nhà tiêu;

- Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước và dụng cụ chứa nước tiểu;

- Bãi phân phải được phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;

- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào

dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;

- Đối với nhà tiêu khô nổi có từ hai ngăn trở lên: Lỗ tiêu ngăn đang sử dụng luôn

được đậy kín, các ngăn ủ được trát kín;

- Đối với các loại nhà tiêu không thực hiện việc ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm

vệ sinh trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngoài nhà tiêu [4].

* Nhà tiêu dội nước

- Nhà tiêu tự hoại:

+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:

- Bể chứa và xử lý phân không bị lún, sụt, rạn nứt, rò rỉ;

- Nắp bể chứa và bể xử lý phân được trát kín, không bị rạn nứt;

- Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng và không đọng nước, trơn trượt;

- Bệ xí có nút nước kín;

7

- Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà tiêu được che chắn

kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

- Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất

400mm;

- Nước thải từ bể xử lý của nhà tiêu tự hoại phải được chảy vào cống hoặc hố

thấm, không chảy tràn ra mặt đất.

+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:

- Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, không dính đọng phân, nước tiểu;

- Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;

- Có đủ nước dội; dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy;

- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào

dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;

- Nước sát trùng không được đổ vào lỗ tiêu;

- Phân bùn phải được lấy khi đầy; bảo đảm vệ sinh trong quá trình lấy, vận

chuyển phân bùn [4].

- Nhà tiêu thấm dội nước:

+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:

- Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;

- Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;

- Nắp bể, hố chứa phân được trát kín, không bị rạn nứt;

- Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng, không đọng nước, trơn trượt;

- Bệ xí có nút nước kín;

- Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà tiêu được che chắn

kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

- Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất

400mm;

- Nước thải từ bể, hố chứa phân không chảy tràn ra mặt đất.

+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:

8

- Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, không dính đọng phân, nước tiểu;

- Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;

- Có đủ nước dội; dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy;

- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào

dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;

- Phân bùn phải được lấy khi đầy nếu tiếp tục sử dụng nhà tiêu, bảo đảm vệ sinh

trong quá trình lấy, vận chuyển phân bùn; nếu không sử dụng phải lấp kín [4].

1.1.2. Tầm quan trọng của việc xử lý phân người đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng

Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù

hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. Trên

thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển đến các chất thải hoặc

năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con

người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các

tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),

rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng

lượng như nhiệt độ, bức xạ[10].

Ô nhiễm môi trường do phân người nói riêng và chất thải trong quá trình

sống của con người nói chung đang là vấn đề được cả cộng đồng thế giới quan

tâm. TS Nguyễn Huy Nga nhận định: “Vấn đề không đảm bảo nước sạch, vệ

sinh cá nhân, vệ sinh môi trường yếu kém có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe

người dân, đặc biệt là sự phát triển và tương lai của trẻ em. Ảnh hưởng sức khỏe

do thiếu điều kiện vệ sinh dẫn đến một loạt chi phí, bao gồm chi phí Y tế trực

tiếp của người dân, giảm thu nhập cá nhân và những tốn kém của nhà nước chi

cho các dịch vụ Y tế” [12]. Tình trạng quản lý phân người không tốt với việc sử

dụng các loại NT không HVS đã dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước, không

khí và làm phát sinh, lây lan nhiều loại bệnh tật trong cộng đồng. Đứng đầu là

các bệnh đường tiêu hóa: tiêu chảy, kiết lỵ, nặng nhất là tả và thương hàn có thể

9

gây tử vong do mất nước, nhiễm độc vi khuẩn; 80-90% trẻ em mắc các bệnh

giun sán, gây thiếu máu, suy dinh dưỡng, tắc ruột …; các bệnh ngoài da như

ghẻ, chốc lở, mụn nhọt; các bệnh về mắt như đau mắt đỏ, mắt hột vẫn bùng phát

hàng năm; 60-70% phụ nữ nông thôn mắc các bệnh phụ khoa liên quan đến vệ

sinh môi trường. Bệnh tật liên quan đến phân người đã tạo một gánh nặng không

nhỏ cho kinh tế cũng như sự phát triển bền vững của cộng đồng. Từ năm 1990,

Tổ chức Y tế thế giới thông báo 80% bệnh tật của con người có liên quan đến vệ

sinh môi trường, trong đố 50% số bệnh nhân trên thế giới nhập viện và 25.000

người tử vong hàng ngày do các bệnh này[17].

1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay

1.2.1. Trên thế giới

Theo Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc, có tới 2,4 tỷ người trên

toàn thế giới không có nhà tiêu. Chính vì thế nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu ở

các nước đang phát triển là phân người. Tình trạng này tạo điều kiện cho vi

khuẩn, ký sinh trùng và virus thâm nhập vào nước uống và gây bệnh. Ở các con

sông lớn tại châu Á, lượng vi khuẩn nguy hiểm có nguồn gốc từ phân người cao

gấp 50 lần mức cho phép của WHO. Do thiếu nhà tiêu sạch sẽ, trẻ em tại các

vùng nông thôn ở các nước đang phát triển rất dễ bị mắc các bệnh đường tiêu

hóa và truyền nhiễm.

Theo báo cáo đánh giá tỷ lệ bao phủ nhà tiêu HVS của WHO năm 2000,

tỷ lệ bao phủ nhà tiêu HVS ở một số quốc gia ở Châu Phi rất thấp, đặc biệt là ở

khu vực nông thôn của các nước chậm phát triển như Ethiopia (6%), Nigeria

(5%), Rwanda (8%), Namibia (17%), Togo (17%), Trung Phi (23%), Mozambique

(26%), Madagasca (30%), Gambia (35%). Ở Châu Á, những nước có tỷ lệ NT

HVS ở nông thôn thấp nhất là Afghanistan (8%), Campuchia (10%), Ấn Độ

(14%), Trung Quốc (24%), Lào (34%)[39].

10

Từ năm 1990 đến 2011, đã có thêm 1,9 tỷ người được tiếp cận với NT

HVS. Để đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về vệ sinh môi trường, cho đến năm

2019 cần đảm bảo con số này tăng thêm 1 tỷ người. Năm 1990, chỉ dưới một

nửa (49 %) dân số toàn cầu đã sử dụng NT HVS. Độ bao phủ cần phải mở rộng

đến 75 % để đáp ứng các mục tiêu, trong khi tỷ lệ này năm 2011 là 64 %. Mức

tăng lớn nhất đã được thực hiện ở khu vực Đông Á, tăng từ 27 % năm 1990 lên

đến 67 % trong năm 2011 này có nghĩa là có thêm 626 triệu người được tiếp cận

với NT HVS trong 21 năm qua. Tại khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ này tăng từ

47% lên 71%. Tỷ lệ người dân sử dụng NT HVS thấp nhất tại khu vực Châu Phi

cận Sahara (30%) và Châu Đại Dương (36%) vẫn còn xa so với mục tiêu đề ra.

Từ năm 1990 đến năm 2011, hơn 240.000 người trung bình mỗi ngày được tiếp

cận với NT HVS. Nhiều người đã được sinh ra trong một gia đình đã có NT

HVS, những người khác được sử dụng hệ thống thoát nước HVS hoặc nhận

được những hỗ trợ để xây dựng và sử dụng NT HVS. Mặc dù có những những

thành tựu, vẫn cần những hành động mạnh hơn để đáp ứng mục tiêu thiên niên

kỷ có nghĩa là tăng độ bao phủ của chương trình vệ sinh với mức trung bình của

660.000 người mỗi ngày được tiếp cận dịch vụ vệ sinh mỗi ngày, từ năm 2011

đến 2019.

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dân số thực hành sử dụng NT HVS, 1990-2011

(nguồn: Báo cáo mục tiêu thiên niên kỉ 2013)

11

Ở phạm vi toàn cầu, tỷ lệ dân số đi tiêu bừa bãi giảm từ 24 % năm 1990

xuống 15 % trong năm 2011. Tuy nhiên, có tới hơn một tỷ người thiếu công

trình vệ sinh và duy trì hành vi đó, đặt ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và rủi ro

môi trường cho chính mình và toàn bộ cộng đồng.

Chính sách vệ sinh mới được thông qua trong những năm gần đây trên

khắp các nước đang phát triển đã đem lại thành công đáng kể và dẫn đến mức

tăng chưa từng có tỷ lệ người dân tiếp cận dịch vụ vệ sinh môi trường. Các

chính sách này tập trung về việc chấm dứt hành vi đi tiêu bừa bãi thông qua

truyền thông, vận động tại cộng đồng sử dụng ảnh hưởng, sức ép xã hội để chỉ

ra cho mỗi thành viên rằng việc đi tiêu bừa bãi không còn được chấp nhận.

Trong gần 100 quốc gia trên thế giới, phương pháp tiếp cận mới để vệ sinh môi

trường đã được thay đổi triệt để và số lượng các tuyên bố "làng không có người

đi tiêu bừa bãi" đã gia tăng.

Các chuyên gia về cấp nước và vệ sinh xác định ba ưu tiên cho những

năm tiếp theo: không ai nên đi tiêu lộ thiên; tất cả mọi người nên có phương tiện

cấp nước và vệ sinh an toàn ở nhà và thực hành vệ sinh tốt; tất cả các trường học

và trạm y tế cần phải có nước và vệ sinh được giữ gìn vệ sinh thật tốt. Trong

năm 2010, Đại hội đồng Liên hợp quốc công nhận quyền con người về sử dụng

nước sạch và vệ sinh môi trường và thừa nhận quyền đó rất cần thiết trong tất cả

các nhân quyền [28].

Sự thiếu thốn các công trình vệ sinh cơ bản, cũng như ý thức về hành vi

vệ sinh hạn chế đã gây một loạt các tác động tiêu cực đến cuộc sống của cộng

đồng. Thứ nhất, đây là nguy cơ chính dẫn đến các bệnh tật liên quan đến đường

phân-miệng, đặc biệt là bệnh tiêu chảy cấp. Theo số liệu thống kê toàn cầu, được

tiếp cận các công trình vệ sinh cơ bản, các dịch vụ nước sạch và cải thiện vệ sinh

cá nhân là có khẳ năng ngăn ngừa ít nhất 9,1% gánh nặng bệnh tật hay 6,3% của

tất cả các ca tử vong. Trẻ em ở những nước đang phát triển bị ảnh hưởng một

phần của các tác động này, tổng số các ca tử vong hay số năm sống được điều

12

chỉnh theo mức độ bệnh tật do nước uống không an toàn, vệ sinh không đầy đủ

hay thiếu điều kiện vệ sinh cá nhân là hơn 20% trong số trẻ em dưới 15 tuổi.[22]

1.2.2. Tại Việt Nam

Theo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn giai đoạn 1999 - 2005 (NTP 1), số hộ gia đình có nhà

tiêu hợp vệ sinh đạt khoảng 6,4 triệu hộ vào cuối năm 2005, tăng hơn 3,7 triệu

hộ so với khi bắt đầu thực hiện chương trình. So với tổng số hộ gia đình nông

thôn là 12.797.500 hộ thì đến hết 2005 trên phạm vi toàn quốc có 50% số hộ gia

đình nông thôn có có nhà tiêu hợp vệ sinh .Tỷ lệ hộ có có nhà tiêu hợp vệ sinh

phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Có vùng đạt tỷ lệ trên 50% là: Đồng

bằng sông Hồng (65%), Đông Nam Bộ (62%), Bắc Trung Bộ (56%), Duyên hải

miền trung 50%. Trong khi đó có vùng đạt tỷ lệ thấp hơn như: Đồng bằng sông

Cửu Long (35%), Miền núi phía Bắc (38%), Tây Nguyên (39%) [2].

Tại một số vùng miền núi phía Bắc, không những tỷ lệ NT HVS còn thấp

hơn so với cả nước mà còn nhiều hộ gia đình không có nhà tiêu. Tại 4 xã của

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu là 33%, tỷ

lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS là 19%. Tại hai huyện Quảng Bạ và Yên Minh

của tỉnh Hà Giang tỷ lệ hộ gia đình không có NT lên đến 75,1% [2].

Nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách, Vương Thị Hòa, Nguyễn Hữu Nhân tại

huyện Hàm Yên - Tuyên Quang và huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên (2002) cho

thấy: tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu là 64,2%, trong đó chỉ có 22,4% NTHVS và

48,6% HGĐ có NTHVS biết cách sử dụng và bảo quản nhà tiêu đúng cách. Hầu

hết các hộ gia đình (86,1%) có thói quen sử dụng phân người để bón cho cây

trồng hoặc nuôi cá. Trong đó, tỷ lệ hộ sử dụng phân ủ dưới 3 tháng lên tới

31,8% [15].

Theo báo cáo của cuộc điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004, các vùng

sử dụng nhà tiêu tự hoại hoặc bán tự hoại cao nhất là vùng Đông Nam Bộ

13

(54,91%), Duyên hải Nam Trung Bộ (45,94%), Đồng bằng sông Hồng

(26,41%). Loại nhà tiêu 2 ngăn được sử dụng phổ biến ở khu vực phía Bắc, chủ

yếu là Bắc Trung Bộ (42,58%), Đông Bắc (41,39%), Đồng bằng sông Hồng

(39,3%). Do tập quán sinh hoạt, tỷ lệ người dân khu vực Đồng bằng sông Cửu

Long dùng cầu lên tới 61,18%. [20]

Lê Văn Chính nghiên cứu thực trạng quản lý phân người và kiến thức thái

độ thực hành của người dân về vệ sinh môi trường tại 3 huyện: Đức Thọ (Hà

Tĩnh), Phù Ninh (Phú Thọ) và Ba Bể (Bắc Kạn) cho thấy: Tỷ lệ HGĐ sử dụng

nhà tiêu HVS thấp (từ 4,26% đến 10,68%). Tuy số HGĐ có nhà tiêu là 91,11%

nhưng phổ biến là nhà tiêu không HVS. Tỷ lệ nhà tiêu cầu, thùng là 60,86%, nhà

tiêu một ngăn là 22,89%, nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ là 8,45%, nhà tiêu tự

hoại là 3,77%, nhà tiêu chìm và nhà tiêu thấm dội nước là 3,51% và 0,52%. Có

87,09% HGĐ sử dụng phân người trong sản xuất nông nghiệp nhưng trong đó

chỉ có 17,53% HGĐ ủ phân >6 tháng [9].

Tác giả Nguyễn Huy Nga, Đào Huy Khuê trong cuộc điều tra 37.306 hộ

gia đình, trong đó có 9.973 hộ dân tộc thiểu số thuộc 20 tỉnh trong 8 vùng của

Việt Nam cho biết: Các dân tộc Tày, Thái, Nùng, Mường có nhiều nhà tiêu hơn

cả (74,5% đến 93,2%). Các dân tộc thiểu số còn lại ít có nhà tiêu hộ gia đình,

trong đó ít nhất là các dân tộc Gia Rai (16,9%), Ba Na (17,4%), Ra Glai

(23,7%), Hmông (24,1%). Nhóm Kinh - Hoa cao nhất về tỷ lệ có nhà hợp vệ

sinh (38,5%), tiếp đến dân tộc Tày và Ba Na với hơn 10% số hộ có nhà tiêu hợp

vệ sinh, các dân tộc thiểu số còn lại chỉ chiếm dưới 10% số hộ có nhà tiêu hợp

vệ sinh, thậm chí hai dân tộc Gia Rai và Hmông không có nhà tiêu hợp vệ sinh

[15].

Bộ Y tế và UNICEF công bố kết quả điều tra vệ sinh môi trường nông

thôn Việt Nam năm 2007. Nhìn chung, có khoảng 30,1% số hộ gia đình ở nông

thôn Việt Nam sử dụng phân trong sản xuất nông nghiệp, chủ yếu tập trung ở

vùng từ Bắc Trung Bộ trở ra. Phần lớn các hộ gia đình có sử dụng phân ở miền

14

Bắc đều thực hiện việc ủ phân nhưng không đủ thời gian 6 tháng theo quy định.

Những hộ gia đình có sử dụng phân ở Đồng bằng sông Cửu Long (17,9%) và

Đông Nam Bộ (3,2%), đa số là cầu tiêu ao cá nên phân người được thải trực tiếp

vào ao nuôi cá mà không hề qua khâu xử lý nào. Đây chính là nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước, các mầm bệnh không được xử lý trong

phân sẽ theo nguồn nước bị ô nhiễm gây bệnh cho con người [6].

Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Huệ tại xã Bình Kiều huyện Khoái Châu

tỉnh Hưng Yên năm 2009 cho kết quả: tỷ lệ HGĐ không có nhà tiêu tại địa bàn

điều tra là 1,3%; tỷ lệ hộ HGĐ có nhà tiêu thuộc loại hình HVS là 23,7%. Tỷ lệ

HGĐ có nhà tiêu đạt tiêu chuẩn HVS về xây dựng, sử dụng bảo quản theo Quyết

định 08/2005/QĐ-BYT là 15,1% với cơ cấu từng loại nhà tiêu là 13,0% tự hoại,

1,3% biogas, 0,3% thấm dội nước, 0,5% hai ngăn. Có 69,8% hộ gia đình sử dụng

phân người làm phân bón trong sản xuất nông nghiệp, trong đó tỷ lệ dùng phân

tươi không ủ rất cao (54,1%). Trong số các hộ gia đình ủ phân, gần 80% ủ phân

ngay trong nhà tiêu, còn lại là ủ phân ngoài nhà tiêu. 53,7% số hộ có ủ phân chỉ ủ

dưới 6 tháng [12].

Các nghiên cứu về thực trạng quản lý phân người tại các địa phương cho

thấy vấn đề này ở nước ta còn nhiều bất cập, tỷ lệ sử dụng nhà tiêu HVS của các

HGĐ tuỳ theo từng địa phương, từng giai đoạn có khác nhau nhưng nhìn chung

còn thấp, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể HGĐ chưa có nhà tiêu.

Theo kết quả nghiên cứu tại hai xã Hoàng Tây và Nhật Tân, huyện Kim

Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2011 tỷ lệ mắc một trong các bệnh: nhiễm giun sán,

tiêu chảy, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da, ngộ độc thực phẩm và bệnh đau mắt

của các HGĐ sử dụng nguồn nước ăn và NT không HVS cao hơn tương ứng 5

lần (OR=5,0,95%; CI=1,4-17,6) và 1,7 lần (OR=1,7;95%; CI=1,1-2,7) so với

các HGĐ sử dụng nguồn nước ăn và NT HVS. Không được tiếp cận nước sạch

và NT HVS làm gia tăng tỷ lệ bệnh tật ở nhóm người dân thường có điều kiện

kinh tế khó khăn hơn tạo vòng xoáy bệnh tật, “bẫy nghèo” khó thoát khỏi [23].

15

Thực hành sử dụng NT HVS chưa đạt mục tiêu đặt ra, thực trạng này bắt

nguồn từ nhiều nguyên nhân. Có những bằng chứng cho thấy, thiếu kiến thức và

chính sách, hoạt động tuyên truyền vận động chưa hiệu quả dẫn đến thực hành

đảm bảo vệ sinh môi trường, sử dụng NT HVS. Theo kết quả nghiên cứu của

Hoàng Thái Sơn tại Phổ Yên năm 2009, cho thấy 45,5% người dân có kiến thức

kém, 51,1% có kiến thức trung bình về vệ sinh môi trường, 22,9% người dân có

thực hành kém, 64,6% người dân có thực hành trung bình, đáng chú ý trong

12,5% người dân thực hành tốt, có hơn 50% có kiến thức yếu với bối cảnh

huyện Phổ Yên là một trong những huyện được các chính sách hỗ trợ về chương

trình nước sạch vệ sinh môi trường [16]. Có thể thấy, các chính sách hỗ trợ chú

trọng đến xây dựng cơ sở hạ tầng mà chưa quan tâm nhiều đến hoạt động tuyên

truyền vận động, cung cấp kiến thức cho người dân chủ động thực hành nâng

cao sức khỏe thông qua giữ gìn vệ sinh môi trường.

Theo báo cáo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp phát triển Nông thôn đến hết

năm 2010 (kết thúc giai đoạn NTP toàn quốc mới chỉ đạt có 55% sử dụng nhà tiêu

HVS, không đạt mục tiêu của Chương trình (thấp hơn 15%); đến tháng 12/2013, tỉ

lệ này cũng mới chỉ đạt xấp xỉ 60%.

Trong thời gian qua, cùng với hoạt động của ngành y tế, các tổ chức quốc

tế và trong nước đã nỗ lực có những hoạt động can thiệp nhằm cải thiện tình

trạng vệ sinh môi trường nông thôn tại Việt Nam nói chung và tình trạng nhà

tiêu HGĐ nói riêng.

Dự án “Hỗ trợ phụ nữ nghèo làm nhà vệ sinh và rửa tay xà phòng tại

đồng bằng sông Cửu Long” do tổ chức Đông Tây Hội Ngộ tài trợ. Địa bàn thực

hiện dự án được chọn tại 3 tỉnh: Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp với mục

đích của dự án là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và điều kiện vệ sinh môi

trường cho phụ nữ nghèo thông qua việc tác động, hỗ trợ họ làm nhà vệ sinh và

thay đổi hành vi vệ sinh theo hướng tích cực, giúp cộng đồng giải quyết việc đi

16

tiêu bừa bãi và thu gom rác thải. Hướng tiếp cận của dự án theo cách tiếp cận

dựa trên kết quả đầu ra. Mỗi hộ sẽ được hỗ trợ 470.000 đồng sau khi hoàn thành

xây dựng nhà vệ sinh đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu của dự án. Kết quả

đã có 4.200 hộ gia đình phụ nữ nghèo xây và sử dụng nhà tiêu tự hoại, lắp đặt

vòi rửa tay gần nhà vệ sinh, đạt 100% mục tiêu dự án, cam kết thực hiện hành vi

vệ sinh rửa tay với xà phòng, đảm bảo sức khỏe gia đình và cộng đồng [18]. Dự

án đã có sức lan tỏa, tạo thành phong trào xây hố xí hợp vệ sinh trên địa bàn dự

án, đồng thời cũng đã tạo được nguồn cung cấp dịch vụ thông qua việc xây dựng

được đội ngũ thợ xây cung ứng kỹ thuật, lao động tại địa phương, trực tiếp hỗ

trợ các gia đình khi có nhu cầu trên địa bàn. Hiện nay, tổ chức Đông Tây Hội

Ngộ cũng đã mở rộng phạm vi ra các tỉnh Hải Dương, Tiền Giang, Thanh Hóa,

Thái Nguyên, Bình Định,v.v…

Tính đến hết năm 2015, cơ bản các mục tiêu của Chương trình trong giai

đoạn 2011-2015 đã đạt được. Số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh

đạt khoảng 86%; khoảng 93% trường học mầm non, phổ thông và 96% trạm y tế

xã có công trình nước sạch và vệ sinh; khoảng 65% số hộ gia đình nông thôn có

nhà tiêu hợp vệ sinh thấp hơn 10% so với mục tiêu của chương trình.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công mà Chương trình tiêu mục quốc

gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011 – 2015 đã đạt

được vẫn còn gặp những khó khăn, vướng mắc như: nhận thức của người dân về

xây dựng, sử dụng, bảo quản nhà tiêu HVS hạn chế; các giải pháp về tài chính,

kỹ thuật nhà tiêu đơn giản, giá thành hạ để thúc đẩy vệ sinh hộ gia đình chưa

được thúc đẩy mạnh mẽ, nhất là đối với nhóm đối tượng nghèo, cận nghèo, vùng

sâu vùng xa, vùng dân tộc; sự quan tâm của các cấp chính quyền đến công tác vệ

sinh chưa thực sự cao nên các chính quyền địa phương chưa chủ động cân đối

nguồn lực từ ngân sách địa phương cho thực hiện các mục tiêu về vệ sinh nông

thôn; công tác truyền thông đến từng đối tượng thụ hưởng còn chưa hiệu quả,

17

chưa có giải pháp đồng bộ gắn liền với đặc điểm địa lý, văn hóa của từng vùng

miền.

1.2.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu

- Huyện Mỹ Đức nằm phía Tây Nam Hà Nội, phía đông giáp huyện Ứng

Hòa ranh giới là con sông Đáy, phía bắc giáp huyện Chương Mỹ, phía tây giáp

các huyện của tỉnh Hòa Bình và phía đông giáp huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.

Là vùng bán sơn địa, phía tây có dãy núi đá vôi hang động, có khu thắng cảnh

chùa Hương. Huyện còn có hồ nước lớn là hồ Quan Sơn, phía đông có dòng sông

Đáy chảy theo hướng từ bắc xuống nam. Diện tích tự nhiên của huyện là 230,04

km2, dân số 201.214 người, số hộ 43.935 hộ, cách thành phố Hà Nội 30 km về

phía tây, lao động trong nông nghiệp là chủ yếu. Theo số liệu báo cáo của TTYT

huyện Mỹ Đức đến tháng 12 năm 2018 tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu HVS là 94,4%

(41.472/43.935 hộ), trong năm 2018 số HGĐ xây mới nhà tiêu là 570 hộ.

- An Phú là một xã miền núi duy nhất của huyện Mỹ Đức với ba phần tư

lãnh thổ là đồi núi còn lại một phần tư là vùng đồng bằng sâu trũng, có diện tích

22,97 km2 có dân số là 8.862 người, số hộ 1.996 hộ chủ yếu là dân tộc Mường

nên tập quán thói quen xây dựng, sử dụng và bảo quản, nhà tiêu HVS chưa

đúng. Do điều kiện kinh tế còn thấp (hộ nghèo chiếm 25,5%, hộ cận nghèo

chiếm 29,6%) và các ban nghành đoàn thể của địa phương chưa thực sự quan

tâm trong việc XD, SD và BQ nhà tiêu HVS nên tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu

không HVS cao.

Theo báo cáo kết quả chương trình vệ sinh môi trường của Trạm Y tế xã

An Phú năm 2018 tổng số hộ có NTHVS: 1.187 hộ, chiếm 59,5% số hộ có NT

[27]. Là xã có tỷ lệ nhà tiêu HVS thấp nhất trong huyện Mỹ Đức.

18

1.3. Khung lý thuyết

Hành vi sử dụng NT HVS

Yếu tố cá nhân:

Kiến thức

Thái độ, niềm tin

Sự sẵn có của dịch vụ

- Tuổi

và thành Giá chính sách hỗ trợ tại địa phương

- Giới tính

Truyền thông, tuyên truyền, vận động

tục Phong tập quán và điểm quan cộng của đồng

- Niềm tin có thể phòng ngừa bệnh tật khi sử dụng nhà tiêu HVS

- Kiến thức về tiêu chuẩn vệ sinh của nhà tiêu, loại nhà tiêu HVS, cách thức sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS

- Trình độc học vấn

- Dân tộc

- Giá thành xây dựng nhà vệ sinh phù hợp với mức thu nhập của hộ gia đình

- Các dịch vụ sẵn có trên địa bàn xây để sử dựng, dụng nhà tiêu HVS

- Nghề nghiệp

- Quan điểm về tầm quan trọng của việc sử dụng nhà tiêu HVS

thức nội

- Thói quen đi vệ sinh người của dân trong vùng

- Thu nhập

- Kiến thức, về những bệnh/tật nguy cơ sức khỏe liên quan đến vệ sinh môi trường và nhà tiêu

- Các hỗ trợ tại địa phương có đầy đủ và dễ tiếp cận

- Tiền sử mắc BLTQĐPM

- Các kênh truyền thông, hình và dung truyền thông phù hợp

- Kiến thức về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu HVS

Yếu tố tiền đề Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi

19

Nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết dựa trên mô hình các yếu tố ảnh

hưởng đến hành vi sức khỏe của Green và Kreuter (precede/proceed model -

1999). Theo mô hình, các nhóm yếu tố tạo ra và tác động trực tiếp đến hành vi

của đối tượng gồm:

- Những yếu tố tiền đề: hình thành trên cơ sở kiến thức, thái độ, niềm tin

và giá trị chuẩn mực của mỗi cá nhân. Trên thực tế một số người trở nên quan

tâm và hướng tới thay đổi hành vi khi nhận được các thông tin về nguy cơ sức

khỏe. Ngược lại một số khác có thể phủ nhận nguy cơ của họ và không hướng

tới thay đổi hành vi.

- Những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi: là nhóm các yếu tố tạo điều kiện

cho việc thực hiện và duy trì hành vi của cá nhân.

Dựa trên mô hình lý thuyết trên, kết hợp với tổng quan vấn đề nghiên cứu

và tình hình thực tế của địa phương, trong khuôn khổ của đề tài, nghiên cứu này

chỉ đi sâu vào một số yếu tố nguy cơ nhất định trong 2 nhóm là nhóm yếu tố tiền

đề, nhóm yếu tố tạo điều kiện thuận lợi.

20

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Người đại diện gia đình và nhà tiêu của các hộ gia đình trên địa bàn xã

An Phú, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, lựa chọn trên khung mẫu là sổ quản

lý nhân khẩu của TYT.

- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: đại diện trong hộ gia đình, có khả năng

nghe, hiểu, trả lời các câu hỏi và tình nguyện tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng: đại diện gia đình hoặc thành viên không có

khả năng nghe, hiểu, trả lời các câu hỏi và không tình nguyện tham gia nghiên

cứu.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: xã An Phú, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 - 10/ 2019.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

- Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.

- Nghiên cứu này được tiếp cận qua phương pháp điều tra trên các đối

tượng là đại diện hộ gia đình và khảo sát nhà tiêu của các hộ gia đình trên địa

bàn xã An Phú, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Đối với đại diện hộ gia đình

sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn để tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành của

người dân về xây dựng, bảo quản, sử dụng NT HVS. Đối với nhà tiêu dùng

phương pháp quan sát thực tế tình trạng nhà tiêu đang sử dụng tại hộ gia đình

dựa trên bảng kiểm các tiêu chuẩn đánh giá NT HVS để đánh giá tình trạng nhà

tiêu.

21

2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu a) Cỡ mẫu

Công thức chọn mẫu xác định 1 tỷ lệ được sử dụng để xác định tỷ lệ sử

dụng NT HVS của HGĐ tại địa bàn xã An Phú, huyện Mỹ Đức.

Trong đó:

n: Là cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra

Z: Giá trị tương ứng của hệ số tin cậy : Z = 1,96 ( = 0,05; độ tin cậy 95%).

p: Ước đoán tỷ lệ hộ gia đình có NT HVS.

(Chọn p = 0,595. Tỷ lệ HGĐ có sử dụng NTHVS của xã An Phú, huyện Mỹ

Đức, thành phố Hà Nội là 59,5% theo Báo cáo kết quả thực hiện chương trình

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2018) [20].

d: Sai số cho phép 5% (0,05)

Sau khi tính toán, có kết quả n= 371 mẫu và ước tính 10% tỷ lệ không đáp ứng

nghiên cứu, như vậy tổng số mẫu cần thu thập là 408/1996 HGĐ.

b) Phương pháp chọn mẫu

Tiến hành chọn mẫu phân tầng, mẫu ngẫu nhiên hệ thống.

Bước 1: Phân tầng tỷ lệ: Tính số mẫu được lựa chọn tại các thôn thuộc xã An

Phú theo tỷ trọng số hộ gia đình ≈ 20%

TT Thôn Số hộ gia đình Số mẫu

Đồng Chiêm 90 1 446

Ái Nàng 62 2 300

Phú Thanh 14 3 69

19 4 92

Đức Dương Đồng Văn 17 5 81

Đồi Dùng 32 6 157

Đồi Lý 33 7 163

Nam Hưng 39 8 192

Thanh Hà 41 9 201

Đình 10 10 50

22

Gốc Báng 21 11 103

Bơ Môi 21 12 103

Rọc Éo 8 13 38

Tổng 1996 408

Bước 2:

- Lập khung mẫu tại TYT xã từ sổ quản lý nhân khẩu.

- Tính khoảng cách k = tổng số hộ gia đình tại xã/số mẫu được chọn tại xã đó =

1996/408.

- Chọn 1 số ngẫu nhiên n1 từ bảng ngẫu nhiên với điều kiện 0

với hộ đầu tiên được chọn trên khung mẫu.

- Chọn các hộ tiếp theo trên khung mẫu bằng cách cộng khoảng cách k cho đến

khi lấy đủ số mẫu cần chọn thì dừng. Trong trường hợp hộ gia đình trong danh

sách không đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu thì quy định là hộ liền kề tiếp

theo sẽ được chọn thay thế.

2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá.

2.3.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu

Tên biến Định nghĩa biến Loại biến Chỉ số Phương pháp

thu thập

Thông tin nhân khẩu học của chủ hộ

Tuổi Tính theo năm dương lịch Rời rạc Tỷ lệ % đối Bộ câu hỏi

từ ngày sinh đến ngày điều tượng phân phỏng vấn

tra theo tuổi

Giới Nam/ nữ Nhị phân

Dân tộc Dân tộc Kinh, Mường, Bộ câu hỏi Định danh Tỷ lệ % đối

Dao hay dân tộc khác phỏng vấn

tượng phân

theo

dân

tộc

Trình độ học vấn Cấp học cao nhất đã hoàn Thứ bậc Bộ câu hỏi

Tỷ lệ % đối

thành hoặc đang học phỏng vấn

tượng phân

theohọcvấn

23

Nghề

nghiệp Công việc đang làm của Bộ câu hỏi Định danh Tỷ lệ % đối

chính chủ hộ cho thu nhập cao phỏng vấn

tượng phân

nhất

theo nghề

nghiệp

Thứ bậc Bộ câu hỏi Điều kiện kinh tế Hộ ghèo

Tỷ lệ % đối

phỏng vấn của gia đình? Cận ghèo

tượng phân

(Theo xác nhận Không ghèo

theo ĐK

của UBND xã)

kinh tế

Tiền sử mắc BLTQĐPM Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các thành viên trong gia đình Đã từng mắc các bênh sau trong vòng 4 tuần qua:

Định danh Tỷ lệ % tiền sử mắc các bệnh lây qua đường phân miệng

Thực trạng sử dụng NT HVS

loại NT đang sử loại NT tại địa bàn Định danh Tỷ lệ % Bộ câu hỏi

dụng thực trạng phỏng vấn

sử dụng NT

của HGĐ

Tình trạng NT - HVS Định danh Tỷ lệ % Bảng kiểm

- Không HVS thực trạng

NTHVS của

HGĐ

Kiến thức của chủ hộ về sử dụng NT HVS

Biết loại NT Loại NT HVS theo qui Định danh Tỷ lệ % chủ Bộ câu hỏi

HVS định hộ biết các phỏng vấn

loại NT

HVS

Tiêu chuẩn Các tiêu chuẩn vệ sinh cơ Định danh Tỷ lệ % Bảng kiểm

biết tiêu NTHVS bản được quy đinh

chuẩn

NTHVS

Yêu cầu vệ sinh Các yêu cầu vệ sinh cho Định danh Tỷ lệ % Bảng kiểm

24

khi sử dụng, bảo loại NT đang được gia biết tiêu

quản đình sử dụng chuẩn SD

BQ NTHVS

Những BLQĐPM Các BLQĐPM thường gặp Định danh Tỷ lệ % chủ Bộ câu hỏi

hộ biết Các phỏng vấn

BLQĐPM

thường gặp

Lợi ích của sử - Phòng ngừa bệnh tật Định danh Tỷ lệ % biết Bộ câu hỏi

dụng NT HVS - Bảo vệ môi trường lợi ích của phỏng vấn

SD NTHVS

Thái độ, niềm tin

Thái độ về sử Sử dụng NT HVS là cần Thứ bậc Tỷ lệ % thái Bộ câu hỏi

dụng NT HVS thiết độ về sử phỏng vấn

1-5: rất cần thiết – rất dụng NT

không cần thiết HVS

Niềm tin rằng sử Chủ hộ tin rằng có thể Nhị phân Tỷ lệ % thái Bộ câu hỏi

dụng NT HVS có phòng bệnh với việc sử độ về sử phỏng vấn

thể phòng ngừa dụng NT HVS dụng NT

bệnh tật HVS

Sự sẵn có của dịch vụ

Dịch vụ sẵn có Đánh giá của chủ hộ về Nhị phân Tỷ lệ % đối Bộ câu hỏi

tính sẵn có của dịch vụ phỏng vấn tượng

cung cấp các vật dụng cần theokhả

thiết để xây dựng và sử năng mua

dụng NT HVS được vật

liệu để XD

NT HVS

Giá thành và chính sách hỗ trợ tại địa phương

Phù hợp của chi Đánh giá của chủ hộ về sự Nhị phân Tỷ lệ % XD Bộ câu hỏi

phí xây dựng và Phù hợp của chi phí xây NT với điều phỏng vấn

thu nhập dựng và thu nhập kiện kinh tế

25

Hình thức chương Chương trình hỗ trợ: Định danh Tỷ lệ %đối Bộ câu hỏi

trình hỗ trợ - Một phần kinh phí tượng theo phỏng vấn

- Tư vấn xây dựng hình thức

- Một phần kinh phí và tư chương trình

vấn xây dựng hỗ trợ

- Công trình hoàn chỉnh

- Khác

Truyền thông, tuyên truyền, vận động

Kênh thông tin Các kênh thông tin về chủ Định danh Tỷ lệ %đối Bộ câu hỏi

đề này được các chủ hộ gia tượng theo phỏng vấn

đình trả lời kênh thông

tin

Chia sẻ thông tin Chủ hộ trả lời có thường Định danh Tỷ lệ %đối Bộ câu hỏi

nói với thành viên khác về tượng chia phỏng vấn

việc sử dụng NT HVS sẻ thông tin

Phong tục tập quán và quan điểm của cộng đồng

Tập quán vệ sinh Chủ hộ đưa ra quan điểm Định danh Tỷ lệ % thói Bộ câu hỏi

về tập quán vệ sinh trong quen sủ phỏng vấn

vùng dụng nhà

tiêu

Quan điểm cộng Chủ hộ đưa ra nhận định Định danh Tỷ lệ %thái Bộ câu hỏi

đồng về quan điểm cộng đồng độ của cộng phỏng vấn

đối với người dân phóng đồng

uế bừa bãi:

Biến thứ cấp

Điểm kiến thức - Cho điểm theo tiêu chí Rời rạc Tỷ lệ % kiến Xử lý số liệu

về tiêu chuẩn xây tại phụ lục 3 thức về xây

dựng NT HVS N dựng

HVS

Điểm kiến thức - Cho điểm theo tiêu chí Rời rạc Tỷ lệ % kiến Xử lý số liệu

về BLTQĐPM và tại phụ lục 3 thức về

lợi ích của việc sử BLTQĐPM

26

dụng NT HVS và lợi ích

của việc SD

NT HVS

Điểm thái độ, - Cho điểm theo tiêu chí Rời rạc Tỷ lệ %thái Xử lý số liệu

độ, niềm tin niềm tin về sử tại phụ lục 3

về sử dụng dụng NT HVS

NT HVS

Một số yếu tố liên quan tới thực trạng sử dụng NT HVS

Biến số Chỉ số Phân loại biến

Mối liên quan giữa các yếu tố Phương pháp thu thập Phỏng

p, χ2, OR (CI 95%) giữa thực

Biến độc

nhân khẩu học với thực trạng trạng nhà tiêu hợp vệ sinh với

lập và phụ

vấn

nhà tiêu hợp vệ sinh các yếu tố nhân khẩu học

thuộc

Mối liên quan giữa kiến thức

p, χ2, OR (CI 95%), giữa thực

Biến độc

đạt về tiêu chuẩn xây dựng trạng nhà tiêu hợp vệ sinh với

lập và phụ

nhà tiêu hợp vệ sinh và thực

thuộc

trạng nhà tiêu hợp vệ sinh kiến thức đạt về tiêu chuẩn xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh

(NT HVS).

Mối liên quan giữa biết lợi ích

p, χ2 OR (CI 95%), giữa thực

Biến độc

của việc sử dụng nhà tiêu hợp trạng nhà tiêu hợp vệ sinh với

lập và phụ

vệ sinh với thực trạng nhà tiêu biết lợi ích của việc sử dụng nhà

thuộc

hợp vệ sinh: tiêu hợp vệ sinh

Mối liên quan giữa niềm tin

p, χ2 OR (CI 95%), giữa thực

Biến độc

với thực trạng nhà tiêu hợp vệ trạng nhà tiêu hợp vệ sinh với

lập và phụ

sinh niềm tin

thuộc

Mối liên quan giữa các yếu tố

p, χ2OR, giữa thực trạng nhà

Biến độc

tạo điều kiện thuận lợi và thực tiêu hợp vệ với các yếu tố tạo

lập và phụ

trạng nhà tiêu hợp vệ sinh: điều kiện thuận lợi

thuộc

27

2.3.2. Tiêu chí đánh giá

- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Nhà tiêu được coi là hợp vệ sinh khi đạt đầy đủ

các tiêu chuẩn Xây dựng, bảo quản và sử dụng nhà tiêu theo QCVN

01:2011/BYT ban hành bởi Thông tư 27/2011/TT-BYT [4].

- Đạt về kiến thức xây dựng: Tiến hành đánh giá kiến thức xây dựng loại

nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình đang sử dụng với các đối tượng nghiên cứu.

Điểm kiến thức được quy đổi từ các tiêu chí xây dựng từng loại nhà tiêu hợp vệ

sinh tiêu theo QCVN 01:2011/BYT ban hành bởi Thông tư 27/2011/TT-BYT

[4]. Mỗi tiêu chí là 1 điểm, tổng điểm quy đổi là 8 điểm. Kiến thức được coi là

đạt khi điểm kiến thức đạt từ 5/8 điểm trở lên. (Phụ lục 3)

- Đạt về kiến thức về bệnh lây truyền qua đường phân miệng và lợi ích

của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: Điểm kiến thức được quy đổi từ các tiêu

chí kiến thức. Mỗi tiêu chí là 1 điểm, tổng điểm quy đổi là 8 điểm. Kiến thức

được coi là đạt khi điểm kiến thức đạt từ 5/8 điểm trở lên. (Phụ lục 3)

- Đạt về thái độ, niềm tin của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: Điểm thái

độ, niền tin được quy đổi từ các tiêu chí thái độ, niềm tin. Mỗi tiêu chí là 1 điểm,

tổng điểm quy đổi là 8 điểm. Thái độ, niềm tin được coi là đạt khi điểm đạt từ

5/8 điểm trở lên. (Phụ lục 3)

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo và không nghèo tính theo QUYẾT ĐỊNH

59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa

chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 [25]

Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000

đồng/người/tháng ở khu vực

thành

thị; Chuẩn cận nghèo: 1.000.000

đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu

vực thành thị.

24

2.4. Phương pháp thu thập thông tin

2.4.1. Công cụ thu thập thông tin Bảng hỏi bộ câu hỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu đã được xây dựng sẵn với

những đặc thù cho nghiên cứu và tham khảo các nghiên cứu trước đó.

Bộ công cụ có 01 bảng câu hỏi để phỏng vấn đại diện HGĐ và 01 bảng kiểm để

quan sát đánh giá NT HVS (phụ lục).

Công cụ nghiên cứu gồm có 3 phụ lục.

- Phụ lục 1: Bộ câu hỏi phỏng vấn đại diện HGĐ

Phần A: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Phần B: Kiến thức, thái độ của đối tượng nghiên cứu về NTHVS

Phần C: Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi

- Phụ lục 2: Bảng kiểm quan sát tình trạng nhà tiêu của hộ gia đình.

- Phụ lục 3: Tiêu chí chấm điểm kiến thức, thái độ của đối tượng nghiên

cứu.

2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin

Hình thức thu thập thông tin: Phỏng vấn hộ gia đình với bộ câu hỏi cấu trúc,

quan sát thực trạng xây dựng, bảo quản, sử dụng NTHVS với bảng kiểm đánh

giá tiêu chí NTHVS. Thời gian phỏng vấn đại diện hộ gia đình và quan sát thực

trạng nhà tiêu trong khoảng 45 phút. Bộ câu hỏi phỏng vấn và bảng kiểm do học

viên và giáo viên hướng dẫn đề tài thiết kế (phụ lục).

2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu

- Điều tra viên: Được tuyển từ y tế thôn trên địa bàn xã An Phú, huyện

Mỹ Đức, mỗi thôn 01 cán bộ. Việc tuyển điều tra viên do chủ nhiệm đề tài thực

hiện với sự hỗ trợ của cán bộ phụ trách chương trình MTQG Nước sạch và vệ

sinh môi trường của trạm y tế xã An Phú, Trung tâm y tế huyện Mỹ Đức. Các

điều tra viên sau khi được lựa chọn sẽ được tập huấn tại trạm y tế xã An Phú,

huyện Mỹ Đức.

- Tiếp cận đối tượng phỏng vấn: Chủ nhiệm đề tài sẽ thông qua Trạm

trưởng Trạm Y tế xã trình bày nội dung hoạt động triển khai cụ thể với lãnh đạo

25

Ủy ban nhân dân xã. Sau khi được sự đồng ý của chính quyền địa phương sẽ đặt

lịch phỏng vấn đại diện hộ gia đình và quan sát, đánh giá hiện trạng NT của hộ

gia đình đã được lựa chọn dựa trên khung mẫu là sổ quản lý nhân khẩu của địa

phương (yêu cầu Trạm trưởng không trao đổi trước với các đại diện hộ gia đình

đã được lựa chọn về vấn đề phỏng vấn để kết quả phỏng vấn thu được khách

quan, trung thực), giám sát quá trình thu thập thông tin nhằm đảm bảo tiến độ

cũng như chất lượng các thông tin thu thập.

- Lưu ý: Bộ câu hỏi phỏng vấn, bảng kiểm quan sát trước khi phỏng vấn

và quan sát đánh giá phải được thử nghiệm (20 hộ trên địa bàn), rút kinh nghiệm

và củng cố lại cho phù hợp.

Nhà tiêu của hộ gia đình

Khảo sát thực trạng nhà tiêu của hộ gia đình

Khảo sát thông tin cá nhân, các yếu tố liên quan đến thực trạng nhà tiêu của hộ gia đình

Nhómnhà tiêu của hộ gia đình hợp vệ sinh Nhóm nhà tiêu của hộ gia đình không hợp vệ sinh

Phân tích yếu tố liên quan đến thực trạng trạng nhà tiêu của hộ gia đình

Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu

26

2.5. Phân tích và xử lý số liệu

- Trước khi nhập số liệu cần kiểm tra lại các phiếu phỏng vấn đại diện hộ

gia đình và bảng kiểm quan sát nhà tiêu nhằm hạn chế bỏ sót các thông tin cần

thu thập.

- Số liệu định lượng được nhập bằng phần mềm Epi Data, làm sạch số liệu

và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Khoảng tin cậy được lựa chọn là 95%.

Số phiếu cần được nhập lại 15% nhằm kiểm tra sai số trong quá trình nhập số

liệu. Nếu 10% trong 15% số phiếu có sai sót thì hủy kết quả nhập liệu và tiến

hành nhập liệu lại toàn bộ số phiếu.

- Sử dụng các thuật toán thống kê mô tả để mô tả thực trạng sử dụng

NTHVS của hộ gia đình theo nhóm yếu tố về thông tin chủ hộ. Kiểm định khi

bình phương được dùng để xem xét mối liên quan giữa các nhóm yếu tố về

thông tin chủ hộ, kiến thức, thái độ của chủ hộ, với tình trạng sử dụng NT HVS

2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số.

2.6.1. Sai số

Thông tin thu thập các thông tin hồi cứu, rất dễ mắc sai số nhớ lại. Điều

tra viên khắc phục bằng cách giải thích rõ cho đối tượng nghiên cứu mục đích

nghiên cứu, thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn tập trung vào thông tin cần thu thập, bộ

câu hỏi sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ địa phương, có hướng dẫn trả lời

chi tiết.

2.6.2. Biện pháp khắc phục.

Để khắc phục sai số trong quá trình phỏng vấn với các thông tin cần thu

thập. Học viên tiến hành tập huấn cho điều tra viên, thử nghiệm và chỉnh sửa bộ

công cụ trước khi tiến hành thu thập số liệu thực địa chính thức.

2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu - Nghiên cứu này đã được sự đồng ý, ủng hộ của chính quyền địa phương, lãnh đạo

Phòng Y tế, Trạm y tế xã An Phú, Trung tâm Y tế huyện Mỹ Đức.

- Nghiên cứu được Hội đồng thông qua đề cương của Trường Đại học

Thăng Long phê duyệt.

27

- Bộ câu hỏi không có các vấn đề nhạy cảm, riêng tư nên không ảnh

hưởng đến tâm lý và sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu. Trước khi trả lời đối

tượng nghiên cứu đã được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu và có sự chấp

thuận tham gia, trường hợp nếu thấy không thích hợp, đối tượng nghiên cứu có

thể từ chối không tham gia.

- Các số liệu này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, kết quả nghiên cứu được

đề xuất nhằm nâng cao sức khoẻ nhân dân không phục vụ cho mục đích khác.

Kết quả nghiên cứu là cơ sở đưa ra các khuyến nghị có tính khả thi trong công

tác phòng chống bệnh truyền nhiễm nói chung và đặc biệt là khuyến nghị cho

công tác vệ sinh môi trường tại địa bàn xã An Phú, huyện Mỹ Đức.

2.8. Hạn chế của đề tài. - Nghiên cứu có những hạn chế của một nghiên cứu mô tả cắt ngang là sai số

nhớ lại.

- Nghiên cứu chỉ tiến hành trên chủ hộ nên những khía cạnh liên quan đến các

thành viên trong gia đình đuợc các chủ hộ trả lời theo hướng chủ quan theo suy

nghĩ của đối tuợng, tác giả không kiểm tra chéo thông tin này với các thành viên

trong gia đình.

- Quy mô nghiên cứu nhỏ so với dân số học, chưa đánh giá kỹ các đặc điểm

riêng về văn hóa - xã hội tại địa bàn nghiên cứu. Cần nghiên cứu định tính để

làm rõ các đặc điểm này.

- Nếu có điều kiện nguồn lực và thời gian cần kết hợp nghiên cứu định tính, tiến

hành phỏng vấn sâu thêm hệ thống chính quyền, các ban ngành đoàn thể các

cấp, cán bộ Y tế trong hệ thống sẽ có những đánh giá khách quan hơn và đánh

giá được đày đủ các yếu tố dẫn đến thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh trên địa bàn.

- Thời gian và nguồn lực hạn chế, vì vậy chỉ tiến hành nghiên cứu trên địa bàn

xã An Phú. Kết quả nghiên cứu chỉ mang tính đại diện cho địa bàn nghiên cứu,

chỉ là số liệu tham khảo, không cho phép suy rộng ra cho địa phuơng khác.

28

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Thông tin về các yếu tố cá nhân của chủ hộ hoặc người đại diện

hộ gia đình trả lời phỏng vấn (n=408)

Tỷlệ Nội dung Số lượng (%)

Nam 287 70,3 Giới Nữ 121 29,7

Từ 18 đến 25 tuổi 66 16,2

Từ 26 đến 35 tuổi 169 41,4 Nhóm tuổi Từ 36 đến 49 tuổi 146 35,8

Trên 49 tuổi 27 16,6

Kinh 126 30,9 Dân tộc Mường 228 69,1

Chưa đi học 14 3,4

Tiểu học 89 21,8

163 40 Trình độ học vấn Trung học cơ sở

Phổ thông TH 107 26,2

Trung cấp/Cao đẳng/Đạihọc 35 8,6

Cán bộ/Viênchức 30 7,4

Công nhân 6 1,5

Nông dân 305 74,8 Nghề nghiệp Buôn bán 15 3,7

Lao động tự do 51 12,5

Hộ nghèo (<700.000 đ/người/tháng)

Hưu trí 1 0,2

86 21,1

Cận nghèo (<1.000.000đ/người/tháng) 196

48

Không nghèo (>1.000.000 đ/người/tháng) 126

Điều kiện kinh tế hộ gia đình (theo xác nhận của UBND xã) 30,9

Trong tổng số 408 đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là nam giới

(70,3%), nữ giới chiếm tỷ lệ 29,7%. Không có đối tượng nào dưới 18 tuổi, độ

tuổi nhỏ nhất là 20 tuổi, độ tuổi lớn nhất là 64 tuổi, độ tuổi trung bình là 34,9

±8,8. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 26 đến 35 tuổi (chiếm 41,4%),

nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là từ 18 đến 25 tuổi (chiếm 16,2%).

29

Các đối tượng trong nghiên cứu chủ yếu là dân tộc Mường (chiếm

69,1%), còn lại là dân tộc Kinh (chiếm 30,9%). Về trình độ học vấn chủ yếu

là trình độ trung học cơ sở (chiếm 40%), tiếp đến là trình độ trung học phổ

thông (chiếm 26,2%), trình độ tiểu học và Trung cấp/Cao đẳng/đại học lần

lượt là 21,8% và 8,6%.

Nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu là nông dân (chiếm 74,8%),

tiếp đến là lao động tự do (chiếm 12,5%), cán bộ/viên chức (chiếm 7,4%).

Điều kiện kinh tế hộ gia đình của các đối tượng nghiên cứu chủ yếu là cận

nghèo (chiếm 48%), tiếp đến là điều kiện kinh tế không nghèo (chiếm 30,9%),

hộ nghèo chiếm tỷ lệ thấp nhất (21,1%).

Bảng 3.2. Tiền sử mắc các bệnh lây qua đường phân miệng của các thành

viên trong gia đình (n=408)

Tiền sử mắc Số lượng Tỷlệ (%) BLTQĐPM

Tả 0 0

Lỵ 7/408 1,7

Thương Hàn 0 0

Tiêu chảy 103/408 27,6

Nhiễm giun sán 64 15,7

Qua phỏng vấn 408 đối tượng nghiên cứu thì chủ yếu các đối tượng trả lời trong gia đình đã có thành viên từng bị tiêu chảy (chiếm 27,6%), và có 15,7% đối tượng trả lời trong gia đình đã có thành viên nhiễm giun, sán, bệnh lỵ chiếm tỷ lệ thấp nhất (chiếm 1,7%).

Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nhận biết biết về các loại nhà tiêu (n=408)

Loại nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhà tiêu khô nổi 179 43,9

Nhà tiêu khô chìm 55 13,5

Nhà tiêu tự hoại 318 77,9

Nhà tiêu thấm dội nước 182 44,6

Không biết 15 3,7

30

Trong 408 đối tương nghiên cứu loại nhà tiêu khác (nhà tiêu hố đào,

nhà tiêu bắc cầu..) là loại nhà tiêu mà các đối tượng biết đến nhiều nhất

(57,8%). Tiếp đến là nhà tiêu tự hoại chiếm tỷ lệ (43,9%) và nhà tiêu thấm dội

nước (44,6%), Tỷ lệ đối tượng biết về nhà tiêu khô chìm có ống thông hơi

chiếm tỷ lệ thấp (13,5%). Đặc biệt là vẫn có một số đối tượng không biết 1

loại nhà tiêu nào (3,7%).

Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng biết các loại nhà tiêu HVS (n=408)

Loại nhà tiêu Hợp vệ sinh Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhà tiêu khô nổi 73 17,9

Nhà tiêu khô chìm 29 7,1

Nhà tiêu tự hoại 316 77,5

Nhà tiêu thấm dội nước 167 40,9

Không biết 58 14,2

Tỷ lệ đối tượng biết nhà tiêu tự hoại chiếm tỷ lệ cao nhất (77,5%), tiếp đến là nhà tiêu thấm dội nước (40,9%). Vẫn còn nhiều đối tượng không biết nhà tiêu nào là nhà tiêu hợp vệ sinh (14,2%).

Bảng 3.5. Tỷ lệ đối tượng biết các bệnh lây qua đường phân miệng

(n=408)

Bệnh LQDPM Số lượng Tỷ lệ %

Tả 179 43,9

Lỵ 137 33,6

Thương hàn 94 23

Tiêu chảy 347 84,8

Nhiễm giun sán 343 84,1

Khi được hỏi về các bệnh LQDPM tỷ lệ người dân biết về bệnh Tiêu

chảy và nhiễm giun sán chiếm tỷ lệ biết cao (84,8% và 84,1%). Tỷ lệ người

dân biết về bệnh thương hàn là thấp nhất (23%).

31

Bảng 3.6. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về tác dụng của việc sử dụng

nhà tiêu HVS (n=408)

Tác dụng Số lượng Tỷ lệ (%)

Phòng ngừa bệnh tật 224 54,9

Vệ sinh môi trường 391 95,8

Hạn chế mùi xú uế 101 24,8

Khác 26 6,4

Khi được hỏi về tác dụng của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thì tác

dụng vệ sinh môi trường chiếm tỷ lệ cao nhất (95,8%). Chỉ có 54,9% đối

tượng cho rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể ngăn ngừa bệnh tật.

Tác dụng khác của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh như không gây ảnh

hưởng đến hàng xóm… chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,4%).

Bảng 3.7. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về tác hại của việc không sử

dụng nhà tiêu HVS (n=408)

Tác dụng Số lượng Tỷ lệ (%)

Gây ra bệnh tật 256 62,7

Ô nhiễm môi trường 329 80,6

Ô nhiễm nguồn nước 123 30,1

Gây mùi khó chịu 278 68,1

Khác (ghi rõ)…………. 34 8,3

Khi được hỏi về tác hại của việc không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thì

tác hại ô nhiễm môi trường chiếm tỷ lệ cao nhất (80,6%), tiếp theo là gây mùi

khó chịu chiếm (68,1%).Chỉ có 62,7% đối tượng cho rằng việc không sử sụng

nhà tiêu hợp vệ sinh có thể gây ra bệnh tật. Tác hại khác của việc không sử

dụng nhà tiêu hợp vệ sinh như gây ảnh hưởng đến hàng xóm… chiếm tỷ lệ

thấp nhất (8,3%).

32

Bảng 3.8. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về việc SD nhà tiêu HVS

(n=408)

Thái độ của đối tượng Số lượng Tỷ lệ (%)

Rất cần thiết 156 38,2

Cần thiết 190 46,6

Bình thường 50 12,3

Không cần thiết 12 2,9

Tổng cộng 408 100

Khi được hỏi về sự cần thiết của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thì

tỷ lệ người dân thấy cần thiết là cao nhất (46,6%). Tiếp đến là rất cần thiết

(38,2%). Tỷ lệ người dân cảm thấy không cần thiết phải có nhà tiêu là thấp

nhất (2,9%).

Bảng 3.9. Niềm tin của người dân về việc sử dụng NTHVS có thể phòng

ngừa bệnh tật (n=408)

Niềm tin Số lượng Tỷ lệ (%)

Có 265 65

Không 143 35

Tổng 408 100

Trong 408 người dân đại diện cho 408 hộ gia đình trả lời phỏng vấn có

265 người (65%) người tin rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể ngăn

ngừa bệnh tật. Có 145 người (35%) người dân cho rằng việc sử dụng nhà tiêu

hợp vệ sinh không thể ngăn ngừa bệnh tật.

Bảng 3.10. Phân bố đối tượng theo khả năng mua được vật liệu để xây

dựng nhà tiêu (n=408)

Tại địa phương có thể dễ dàng mua Số lượng Tỷ lệ (%)

được vật liệu để xây dựng nhà tiêu

Có 212 52

Không 196 48

Tổng số 408 100

33

Trong tổng số 408 đối tượng được phỏng vấn thì có 212 đối tượng cho

rằng tại địa phương mình dễ mua được vật liệu để xây dựng nhà tiêu (chiếm

52%) và có 196 đối tượng cho rằng tại địa phương mình khó mua được vật

liệu để xây dựng nhà tiêu (chiếm 48%).

Bảng 3.11. Chi phí xây dựng nhà tiêu với điều kiện kinh tế (n=408)

Chi phí xây dựng nhà tiêu Phù hợp Số lượng Tỷ lệ (%)

với điều kiện kinh tế gia đình

Có 126 30,9

Không 282 69,1

Tổng cộng 408 100

Trong tổng số 408 người dân đại diện cho 408 hộ gia đình được phỏng

vấn thì có 282 người, chiếm tỷ lệ 69,1% cho rằng chi phí để xây dựng nhà

tiêu không phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình. Chỉ có 126 người (30,9%)

cho rằng chi phí xây dựng nhà tiêu phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình.

Bảng 3.12. Phân bố các kênh thông tin về NTHVS mà người dân đã từng

được tiếp cận (n=408)

Nguồn thông tin NTHVS được tiếp cận

Số lượng Tỷ lệ (%)

Cán bộ y tế địa phương 204 50

Đài, ti vi 172 42,2

Loa truyền thanh 52 12,7

Sách báo 89 21,8

Người thân bạn bè 202 49,5

Khác 30 7,4

Chưa từng nghe 56 13,7

Đối với các nguồn thông tin về NTHVS mà người dân đã từng được

nghe thì nguồn thông tin từ cán bộ Y tế địa phương và nguồn thông tin về

NTHVS từ người thân, bạn bè chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 50% và 49,5%.

Tiếp theo đó là nguồn thông tin từ nguồn đài/tivi (42,2%), các nguồn thông

tin về NTHVS từ nguồn khác như đoàn thanh niên, hội phụ nữ chiếm tỷ lệ

34

thấp nhất (3,7%). Đặc biệt tỷ lệ đối tượng chưa từng nghe thông tin từ bất cứ

kênh thông tin nào còn cao (13,7).

Bảng 3.13. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về các kênh thông tin hiệu

quả để tuyên truyền về vấn đề NTHVS (n=408)

Kênh thông tin về NTHVS Có Số lượng Tỷ lệ (%)

hiệu quả

Cán bộ y tế địa phương 332 81,4

Đài, ti vi 203 49,8

Loa truyền thanh 308 75,5

Sách báo 63 15,5

Người thân bạn bè 169 41,4

Trong 408 đối tượng được phỏng khi được hỏi về các nguồn thông tin

hiệu quả để tuyên truyền về vấn đề sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thì nguồn

thông tin từ cán bộ Y tế địa phương chiếm tỷ lệ cao nhất (81,4%), tiếp đến là

nguồn thông tin truyền thông từ loa truyền thanh của xã với tỷ lệ là 75,5%.

Nguồn thông tin về nhà tiêu HVS từ sách báo chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,5%).

Bảng 3.14. Thực trạng thường xuyên nói chuyện về sử dụng nhà tiêu

HVS của các đối tượng nghiên cứu với những người xung quanh (n=408)

Thường xuyên nói chuyện về sử Số lượng Tỷ lệ (%)

dụng nhà tiêu HVS với những

người xung quanh

Có 143 35

Không 265 65

Tổng 408 100

Trong 408 đối tượng đại diện hộ gia đình trả lời phỏng vấn có 265 đối

tượng (65%) không nói chuyện về vấn đề nhà tiêu hợp vệ sinh với những

người xung quanh và có 143 đối tượng (35%) thường xuyên nói chuyện với

người xung quanh về vấn đề nhà tiêu hợp vệ sinh.

35

Bảng 3.15. Thói quen sử dụng nhà tiêu của người dân trong vùng (n=408)

Thói quen sử dụng nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)

316 77,5 Có

92 22,5 Không

408 100 Tổng

Trong tổng số 408 đối tượng đại diện hộ gia đình trả lời phỏng vấn có

316 đối tượng chiếm tỷ lệ 77,5% cho rằng người dân tại địa phương có thói

quen sử dụng nhà tiêu. Chỉ có 92 đối tượng (22,5%) cho rằng người dân tại

địa phương không có thói quen sử dụng nhà tiêu.

Bảng 3.16. Thái độ của cộng đồng đối với người dân phóng uế bừa bãi

(n=408)

Thái độ của cộng đồng Số lượng Tỷ lệ (%)

Có 215 52,7

Không 193 47,3

Tổng 408 100

Trong tổng số 408 đối tượng phỏng vấn có 215 đối tượng (52,7%) cho

rằng cộng đồng có đánh giá về một người phóng uế bừa bãi và có 193 đối

tượng (47,3%) cho rằng cộng đồng không đánh giá một người có hành vi

phóng uế bừa bãi.

Bảng 3.17. Đề xuất các giải pháp cải thiện tình trạng NTHVS của đối

tượng nghiên cứu (n=408)

Giải pháp Số lượng Tỷ lệ

Tư vấn, truyền thông về kiến thức Xây 299 73,3

dựng NTHVS

Hỗ trợ một phần kinh phí 217 53,2

Có điểm cung cấp vật liệu XD NT tại xã 176 43,1

Tư vấn, tuyên truyền về lợi ích và tác hại 272 66,7

của việc sử dụng NTHVS

36

Khi được hỏi về các giải pháp để cải thiện thực trạng sử dụng nhà tiêu

tại địa phương, giải pháp tư vấn, truyền thông về kiến thức xây dựng NTHVS

chiếm tỷ lệ cao nhất (73,3%), tiếp đến là giải pháp tư vấn, tuyên truyền về lợi

ích, tác hại của việc sử dụng NTHVS (66,7%) và giải pháp hỗ trợ một phần

kinh phí xây dựng (53,2%). Giải pháp có điểm cung cấp vật liệu NTHVS tại

xã chiếm tỷ lệ thấp nhất (43,1%).

3.2. Thực trạng sử dụng nhà tiêu của các hộ gia đình Bảng 3.18. Thực trạng nhà tiêu của các hộ gia đình (n=408)

Nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)

382 93,6 Có

26 6,4 Không

408 100 Tổng cộng

Trong tổng số 408 hộ gia đình được phỏng vấn có 382 hộ gia đình có

nhà tiêu (chiếm 93,6%), bên cạnh đó còn có 26 hộ gia đình không có nhà tiêu

(chiếm 6,4%).

Bảng 3.19. Nơi thường đi vệ sinh khi không có nhà tiêu (n=26)

Nơi thường đi vệ sinh Số lượng Tỷ lệ (%)

10 38,5 Vườn/rừng/cánh đồng

1 3,8 Ao/hồ/suối

3 11,5 Chuồng gia súc

1 3.8 Đi nhờ nhà khác

11 42,3 Đào hố lấp

26 100 Tổng cộng

Trong tổng số 26 hộ gia đình không có nhà tiêu thì nơi thường đi vệ

sinh chiếm tỷ lệ cao nhất là đào hố lấp (chiếm 42,3%), tiếp theo là đi vệ sinh

ở vườn/rừng/cánh đồng (chiếm 38,5%), ngoài ra nơi thường đi vệ sinh khi

không có nhà vệ sinh là chuồng gia súc, ao/hồ/suối, đi nhờ nhà khác.

37

Bảng 3.20. Đánh giá kiến thức xây dựng các loại nhà tiêu hợp vệ sinh

(n=259)

Kiến thức về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh Số lượng Tỷ lệ (%)

Kiến thức đạt ( >= 5 điểm) 182 70,3

Kiến thức không đạt ( <5 điểm) 77 29,7

Tổng 259 100

Trong số 259 hộ gia đình có loại nhà tiêu theo quy chuẩn nhà tiêu hợp

vệ sinh của Bộ Y tế có 182 đối tượng đạt kiến thức về xây dựng loại nhà tiêu

mà gia đình sử dụng với thang điểm 5/8 chiếm tỷ lệ 70,3%. Còn lại 29,7 đối

tượng không đạt về kiến thức xây dựng.

Bảng 3.21. Quan sát tình trạng nhà tiêu của các Hộ gia đình (n=408)

Loại nhà tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)

61 15 Nhà tiêu khô nổi

16 3,9 Nhà tiêu khô chìm

99 24,3 Nhà tiêu tự hoại

83 20,3 Nhà tiêu thấm dội nước

123 30,1 Loại khác

26 6,3 Không có

408 100 Tổng

Quan sát thực tế thực trạng nhà tiêu tại 408 hộ gia đình cho kết quả có

259 hộ gia đình có loại nhà tiêu theo quy chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh của Bộ Y

tế. Có 123 hộ gia đình sử dụng loại nhà tiêu khác (nhà tiêu hố đào, nhà tiêu

bắc cầu…) chiếm tỷ lệ cao nhất (30,1%). Tiếp đến là nhà tiêu tự hoại và nhà

tiêu thấm dội nước với tỷ lệ lần lượt là 24,3% và 20,3%. Tỷ lệ nhà tiêu khô

chìm thấp chỉ chiếm 3,9% và đặc biệt tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu vẫn

chiếm tỷ lệ cao (6,3%)

38

Bảng 3.22. Đánh giá thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)

Tiêu chuẩn đánh giá Số lượng Tỷlệ (%)

Hợp vệ sinh 170 41,7

Không hợp vệ sinh 238 58,3

Tổng 408 100

Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại địa bàn nghiên cứu là

41%. Tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu hợp vệ sinh còn cao 58,3%.

3.3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình Bảng 3.23. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với thực trạng

nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)

Thực trạng nhà tiêu HVS P OR χ2

Các yếu tố nhân khẩu học Đạt Không đạt

Từ 18 đến 25 26 (15,3%) 40 (16,8%) 0,5 21,3 0,001

tuổi

Từ 26 đến 35 92 (54,1%) 77 (32,4%)

tuổi Nhóm

tuổi Từ 36 đến 49 45 (26,5%) 101 (42,4%) 1,4

tuổi

Trên 49 tuổi 7 (4,1%) 20 (8,4%) 1,8

Kinh 96 (56,5%) 30 (12,6%) 9,0 84,4 0,001

Dân tộc Mường 74 (43,5%) 208 (87,4%)

Chưa đi học 5 (2,9%) 9 (3,8%) 1,5 18,6 0,001

Tiểu học 23 (13,5%) 66 (27,7%)

Trình độ Trung học cơ sở 67 (39,4%) 96 (40,3%) 0,8

học vấn Phổ thông TH 53 (31,2%) 54 (22,7%) 0,5

Trung cấp trở 22 (12,9%) 13 (5,5%) 0,3

lên

39

Cánbộ/Viênchức 30 (17,6%) 0 (0%) 52,3 0,001 Nghề Nông dân 103 (60,6%) 202 (84,9%) 0,5 nghiệp Khác 37 (21,8%) 36 (15,1%)

Hộ nghèo 11 (6,5%) 75 (31,5%) 0,3 1,1 0,001 Điều

kiện Cận nghèo 59 (34,7%) 137 (57,6%)

kinh tế Không nghèo 100 (58,8%) 26 (10,9%) 0,04

Trong tổng số 408 đối tượng được phỏng vấn có 170 đối tượng (chiếm

41,7%) có nhà tiêu hợp vệ sinh. Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh

ở các nhóm tuổi, nhóm tuổi từ 25 đến 35 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao

nhất (chiếm 54,1%), nhóm tuổi trên 49 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh thấp

nhất (chiếm 4,1%). Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các nhóm tuổi, nhóm tuổi từ

25 đến 35 cao gấp 1,8 lần (có ý nghĩa thống kê với χ2 = 21,3 và p<0,05).

Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa các dân tộc, trong đó

dân tộc Kinh có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao (chiếm 56,5%) và dân tộc

Mường có tỷ lệ thấp hơn (chiếm 43,5%). Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh của dân

tộc Kinh cao gấp 9 lần dân tộc Mường. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê

với χ2 =87,4 và P<0,05.

Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh theo nghề nghiệp của đối

tượng nghiên cứu, trong đó nhà tiêu hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ cao nhất ở đối

tượng có nghề nghiệp là nông dân (chiếm 60,6%), cán bộ/viên chức có tỷ lệ

thấp hơn (17,6%). Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh theo điều kiện kinh tế hộ

gia đình, tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các hộ gia đình có điều kiện kinh tế

không nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 58,8%), tiếp đến là những hộ gia

đình có điều kiện kinh tế cận nghèo (chiếm 34,7%), thấp nhất là những hộ gia

đình có điều kiện kinh tế nghèo (chiếm 6,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa

thống kê với χ2 = 1,1 và P<0,05.

40

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức đạt về tiêu chuẩn xây dựng nhà

tiêu hợp vệ sinh và thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n = 259)

Kiến thức Thực trạng NTHVS OR P χ2

Đạt Không đạt

Đạt 139 (81,8%) 43 (48,3%) 4,8 29,7 0,001

Không đạt 31 (12,2%) 46 (51,7%)

Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa kiến thức đạt và kiến

thức không đạt. Kiến thức của đối tượng được coi là đạt khi có số điểm quy

đổi kiến thức đạt 5/8 điểm trở lên. Sau khi phân tích cho kết quả tỷ lệ nhà tiêu

hợp vệ sinh ở các đối tượng có kiến thức đạt cao gấp 4,8 lần so với đối tượng

không có kiến thức đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 29,7 và

P < 0,05.

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa biết lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp

vệ sinh với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)

Lợi ích của việc sử Thực trạng NT HVS P OR χ2

dụng nhà tiêu Đạt Không đạt

Có 120 (70,6%) 104 (43,7%) 3,1 27,9 0,001

Phòng ngừa Không 50 (29,4%) 134 (56,3%)

bệnh tật

Vệ sinh môi Có 165 (97,1%) 226 (95%) 1,8 0,6 0,4

trường Không 5 (2,9%) 12 (5%)

Hạn chế mùi Có 61 (35,9%) 40 (16,8%) 2,8 18,4 0,001

xú uế Không 109 (64,1%) 198 (83,2%)

Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa các đối tượng biết lợi

ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật và không

biết lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật.

41

Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở nhóm đối tượng biết về lợi ích của việc sử dụng

nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật cao gấp 3,1 lần so với các đối

tượng không biết về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng

ngừa bệnh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 27,9 và giá trị P <

0,05.

Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa đối tượng biết

về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là giúp bảo vệ môi trường với

đối tượng không biết về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là giúp

bảo vệ môi trường (χ2 = 0,6 và P >0,05).

Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa đối tượng biết về lợi

ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là hạn chế mùi xú uế với đối tượng

không biết về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là hạn chế mùi xú

uế. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các đối tượng biết về lợi ích của việc sử dụng

nhà tiêu hợp vệ sinh là hạn chế mùi xú uế cao gấp 2,8 lần so với đối tượng

không biết (χ2 = 18,4 và P < 0,05).

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa niềm tin với thực trạng nhà tiêu (n=408)

Thực trạng OR P χ2 Niềm tin Đạt Không đạt 5,7 51,5 0,001

145 (85,3%) 120 (50,4%) Có

25 (14,7%) 118 (49,6%) Không

Có sự khác biệt giữa thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh ở nhóm đối tượng

có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật

với nhóm đối tượng không có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh

có thể phòng ngừa bệnh tật.

Thực trạng nhà tiêu đạt vệ sinh ở nhóm đối tượng có niềm tin về việc

sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật cao gấp 5,7 lần so

42

với nhóm đối tượng không có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh

có thể phòng ngừa bệnh tật (χ2 = 51,5 và p < 0,05).

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi và thực

trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)

Các yếu tố tạo Thực trạng OR χ2 P

điều kiện thuận lợi Đạt Không đạt

Dễ mua được Có 87 (51,2%) 125 (52,5%) 0,9 0,03 0,8

vật liệu Không 83 (48,8%) 113 (47,5%)

Chi phí xây Có 96 (56,5%) 30 (12,6%) 8,9 87,4 0,001

dựng phù hợp Không 74 (43,5%) 208 (87,4%)

Không có sự khác biệt về nhà tiêu hợp vệ sinh giữa nhóm đối tượng dễ

mua được vật liệu xây dựng nhà tiêu với nhóm đối tượng không dễ mua được

vật liệu xây dựng nhà tiêu (χ2 = 0,03 và P > 0,05).

Có sự khác biệt về nhà tiêu hợp vệ sinh giữa nhóm đối tượng có chi phí

xây dựng phù hợp với nhóm đối tượng không có chi phí xây dựng phù hợp.

Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các đối tượng có chi phí xây dựng phù hợp cao

gấp 8,9 lần so với đối tượng không có chi phí xây dựng phù hợp. Sự khác biệt

này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 87,4 và P < 0,05.

43

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

Trong 408 đối tượng nghiên cứu là những chủ hộ gia đình hoặc những

người đại diện hộ gia đình đa số có độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ 41,4%

tiếp đến là lứa tuổi từ 35-49 chiếm tỷ lệ 35,8%, độ tuổi ít nhất là trên 49 tuổi

chiếm tỷ lệ 16,6%.Tỷ lệ nam và nữ trong nghiên cứu có độ chênh lệch lớn, tỷ lệ

nam là 70,3% trong khi đó tỷ lệ nữ chỉ chiếm 29,7%. Chúng ta thấy rằng độ tuổi

trong nghiên cứu chủ yếu là 25-49 (77,2%) lại chủ yếu là nam giới, đây là lứa

tuổi đã trưởng thành phần lớn theo phong tục, tập quán địa phương đã lập gia

đình và là người giữ vai trò lao động cũng như quyết định chính các vấn đề

trong gia đình.

Về dân tộc trong nghiên cứu chủ yếu là dân tộc Mường chiếm tỷ lệ

69,1%, dân tộc Kinh chỉ có 30,9%. Điều này có thể cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ có

nhà tiêu hợp vệ sinh trên địa bàn nghiên cứu (41,7%), do phong tục tập quán của

dân tộc Mường có thói quen sử dụng nhà sàn là nơi sinh sống và thời gian đi làm

nương, rẫy nhiều nên việc đi vệ sinh chưa được trú trọng.

Trình độ học vấn của các đối tượng nghiên cứu tương đối thấp chủ yếu là

trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 40%, trình độ phổ thông trung học 26,2%, trình độ

trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học chỉ có 8,6% và đặc biệt tỷ lệ chưa

được đi học vẫn còn ở mức 3,4%. Vấn đề trình độ học vấn của các đối tượng

nghiên cứu ảnh hưởng rất lớn tới kiến thức xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà

tiêu hợp vệ sinh. Bên cạnh đó trình độ học vấn còn ảnh hưởng đến việc tiếp cận

các nguồn thông tin về nhà tiêu hợp vệ sinh, lợi ích và tác hại của việc không có

hoặc sử dụng nhà tiêu chưa đúng (đảm bảo vệ sinh).

Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân chiếm tỷ lệ 74,8%, các nghề khác chiếm

tỷ lệ rất nhỏ như buôn bán 3,7%, công nhân 1,5%. Điều kiện kinh tế gia đình

chủ yếu là hộ cận nghèo và hộ nghèo (chiếm 69,1%). Điều kiện kinh tế gia đình

là một yếu tố quan trọng gây ảnh hưởng tới việc xây dựng, sử dụng và bảo quản

nhà tiêu hợp vệ sinh. Qua quá trình phỏng vấn các đối tượng không có nhà vệ

sinh hoặc sử dụng những loại nhà vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

44

nhà tiêu - điều kiện hợp vệ sinh ban hành theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT

ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế(như bắc cầu, hố đào,…) thì hầu hết là

không đủ điều kiện kinh tế để xây dựng.

Hiểu biết về nhà tiêu hợp vệ sinh của người dân là yếu tố hết sức quan

trọng, nó khởi đầu cho những hành vi sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Trong

nghiên cứu này chủ yếu người dân biết loại nhà tiêu hợp vệ sinh nhà tiêu tự

hoại (77,5%), tiếp đến là nhà tiêu thấm dội nước (40,9%), tỷ lệ người dân biết về

hai loại nhà tiêu hợp vệ sinh là nhà tiêu khô nổi và nhà tiêu khô chìm rất thấp, tỷ

lệ lần lượt là 17,9% và 7,1%. Đặc biệt trong tổng số 408 đối tượng nghiên cứu

còn có 58 đối tượng không biết loại nhà tiêu nào hợp vệ sinh (chiếm 14,2%).

Điều này cho thấy hiểu biết của người dân về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh còn

hạn chế, phải chăng việc coi loại nhà tiêu hợp vệ sinh là do cảm quan của người

dân khi thấy rằng 2 loại nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội nước sạch sẽ thì

coi là loại hợp vệ sinh mà không quan tâm đến các yếu tố khác? Phải chăng

công tác truyền thông về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh chưa đến được với người

dân khiến cho người dân chưa có kiến thức đầy đủ về các loại nhà tiêu hợp vệ

sinh.

Trong nghiên cứu này tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết nhà tiêu tự hoại là

nhà tiêu hợp vệ sinh (77,5%) cao hơn so với nghiên cứu của Lê Văn Chính tại 3

huyện của 3 tỉnh Bắc Cạn, Hà Tĩnh, Phú Thọ (49,05%) [9], kết quả điều tra vệ

sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 (54,9%) [6] và thấp hơn so

với nghiên cứu của Bùi Hữu Toàn tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2009

(79,6%) [28]. Tỷ lệ người dân biết về nhà tiêu thấm dội nước là nhà tiêu hợp vệ

sinh (40,9%) cao hơn so với các nghiên cứu khác, kết quả của Lê Văn Chính là

2,84% [9], kết quả điều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007

là 20,7% và kết quả của Bùi Hữu Toàn năm 2009 là 3,7%. Đối với loại nhà tiêu

hợp vệ sinh là nhà tiêu khô nổi tỷ lệ người dân biết về loại này là 17,% thấp hơn

rất nhiều so với kết quả của Lê Văn Chính là 45,73% [9] và kết quả điều tra vệ

sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 là 13,6% [6] nhưng cao hơn

so với kết quả của Bùi Hữu Toàn năm 2009 là 4,7% [28]. Kiến thức hiểu biết về

45

nhà tiêu chìm có ống thông hơi thì hầu như nghiên cứu nào cũng có tỷ lệ rất

thấp. Kết quả điều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 là

0,3% và kết quả của Lê Văn Chính là 1,9%, của Bùi Hữu Toàn là 0,2% còn

trong nghiên cứu này thì tỷ lệ người dân biết về nhà tiêm khô chìm có ống thông

hơi cao hơn (4,5%).

Tỷ lệ đối tượng không biết một loại nhà tiêu nào là nhà tiêu hợp vệ sinh

trong nghiên cứu này (14,2%) thấp hơn so với các nguyên cứu khác, kết quả của

Lê Văn Chính là 16,7% [9], kết quả điều tra vệ sinh môi trường nông thôn của

Bộ Y tế năm 2007 là 25,2% [6] và kết quả của Bùi Hữu Toàn năm 2009 là

15,1% [28].

Có thể nói kiến thức của người dân về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh trong

nghiên cứu này còn thấp so với các nghiên cứu khác, đa phần người dân chỉ biết

nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội nước là nhà tiêu hợp vệ sinh còn hai loại

nhà tiêu khô nổi và nhà tiêu khô chìm có ống thông hơi theo Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về nhà tiêu - điều kiện hợp vệ sinh ban hành theo Thông tư số

27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế thì tỷ lệ biết của người

dân còn rất thấp, bên cạnh đó vẫn còn tỷ lệ cao người dân không biết một loại

nhà tiêu nào là nhà tiêu hợp vệ sinh. Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế, xã hội

nước ta đã được cải thiện rất nhiều, các phương tiện truyền thông, thông tin đại

chúng đang phát triển mạnh. Sự hiểu biết về loại nhà tiêu hợp vệ sinh phụ thuộc

vào trình độ học vấn của người dân, vào khả năng, mức độ tiếp cận thông tin từ

các kênh truyền thông của cộng đồng và số lượng hiện có của loại nhà tiêu nào

đó tại địa phương. Tỷ lệ hiểu biết từng loại nhà tiêu hợp vệ sinh nêu trên khá

trùng hợp với tỷ lệ hiện có từng loại nhà tiêu trên địa bàn điều tra. Phải chăng 4

loại nhà tiêu hợp vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều

kiện hợp vệ sinh ban hành theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6

năm 2011 của Bộ Y tế chưa được phổ biến rộng rãi ra trên cộng đồng nên người

dân chỉ biết đến loại nhà tiêu phổ biến hiện có tại địa phương mà ít biết đến các

loại nhà tiêu còn lại.

46

Bệnh tiêu chảy và nhiễm giun sán thường do hậu quả của việc sử dụng

nguồn nước nhiễm phân hoặc hành vi vệ sinh không đúng. Đây là những bệnh

có thể gây hậu quả nghiêm trọng nhưng có thể phòng tránh được nếu người dân

được trang bị đủ kiến thức phòng ngừa và thực hành phòng bệnh tốt.

Khi được hỏi về các bệnh lây qua đường phân miệng đa phần đối tượng

biết về bệnh tiêu chảy và nhiễm giun sán, tỷ lệ lần lượt là 84,8% và 84,1%. Tỷ lệ

đối tượng biết về các bệnh lây qua đường phân miệng còn lại như Tả, lỵ, thương

hàn thấp (43,9%; 33,6%; 23%). Khi được hỏi về tác dụng của việc sử dụng nhà

tiêu hợp vệ sinh đa phần đối tượng nghiên cứu cho rằng tác dụng của việc sử

dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là vệ sinh môi trường (95,8%) chỉ có 54,9 % cho rằng

sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có tác dụng phòng ngừa bệnh tật và còn lại là hạn

chế mùi xú uế và một số tác dụng khác như không gây ảnh hưởng đến làng xóm.

Như vậy có thể nói người dân tại đây còn thiếu rất nhiều kiến thức về lợi ích của

việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Chúng ta cần phải tuyên truyền rất nhiều về

lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh cũng như những tác hại của việc

không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể gây ra.

Về vấn đề kiến thức xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, trong nghiên cứu này

trong 408 hộ gia đình chỉ có 259 hộ gia đình có loại nhà tiêu theo Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện hợp vệ sinh ban hành theo Thông tư số

27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế. Tiến hành đánh giá

kiến thức của các đối tượng đại diện cho 259 hộ gia đình cho kết quả có 70,3%

đối tượng đạt kiến thức về xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh theo loại nhà tiêu gia

đình đang sử dụng và có 29,7% đối tượng không đạt về kiến thức xây dựng theo

loại nhà tiêu gia đình đang sử dụng. Tỷ lệ đạt kiến thức về xây dựng khá cao có

thể do trong nghiên cứu nếu đối tượng biết đến 5 trong tổng số 8 chỉ tiêu thì đã

được coi là có kiến thức đạt. Bên cạnh đó chỉ có ít đối tượng trả lời được 8 tiêu

chuẩn trong tổng số 8 tiêu chuẩn. Kiến thức về xây dựng loại nhà tiêu hợp vệ

sinh là yếu tố quan trọng có liên quan đến thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh, vì nếu

như người dân không có kiến thức xây dựng thì không thể xây dựng được một

nhà tiêu hợp vệ sinh cho gia đình.

47

Về thái độ của cộng đồng đối với việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có

38,3% đối tượng cho rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là rất cần thiết,

46,6% đối tượng cho rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là cần thiết, chỉ có

2,9% đối tượng cho rằng không cần thiết phải sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Về

thói quen sử dụng nhà tiêu có 77,5% đối tượng cho rằng người dân trong vùng

có thói quen sử dụng nhà tiêu và 22,5% đối tượng cho rằng người dân trong

cùng không có thói quen sử dụng nhà tiêu. Đây là những yếu tố rất thuận lợi cho

việc tuyên truyền, vận động xây mới, cải tạo nhà tiêu, thay đổi hành vi sử dụng

nhà tiêu trên địa bàn.

Đối với niềm tin của người dân về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có

thể phòng ngừa bệnh tật. Trong 408 đối tượng trả lời phỏng vấn có 265 đối

tượng (65%) tin rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh

tật và có 145 người (35%) người dân cho rằng việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh

không thể phòng ngừa bệnh tật. Kết quả trên cho thấy vẫn còn tỷ lệ cao người

dân (35%) tin rằng nhà tiêu hợp vệ sinh không liên quan đến vấn đề phòng ngừa

bệnh tật

Trong tổng số 408 đối tượng được phỏng vấn thì có 212 đối tượng cho

rằng tại địa phương mình dễ mua được vật liệu để xây dựng nhà tiêu (chiếm

52%) và có 196 đối tượng cho rằng tại địa phương mình khó mua được vật liệu

để xây dựng nhà tiêu (chiếm 48%). Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây

dựng nhà tiêu của người dân tại địa phương, việc không thuận tiện trong quá

trình mua các vật liệu xây dựng dẫn đến việc tốn nhiều thời gian, công sức, tăng

chi phí vận chuyển dẫn đến khó khăn cho việc xây dựng nhất là trong điều kiện

địa lý của địa phương khó khăn, phức tạp (dân cư ở thưa thớt, địa hình đồi núi

quanh co, giao thông đi lại khó khăn).

Chi phí cho việc xây dựng nhà tiêu cũng là một yếu tố rào cản, 69,1% đối

tượng cho rằng chi phí để xây dựng nhà tiêu không phù hợp với điều kiện kinh

tế gia đình. Chỉ có 126 người (30,9%) cho rằng chi phí xây dựng nhà tiêu phù

hợp với điều kiện kinh tế gia đình, trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo

trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao (69,1%). Bên cạnh đó người dân đa phần biết

48

về nhà tiêu hợp vệ sinh là 2 loại nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu thấm dội nước có

chi phí xây dựng tương đối lớn so với thu nhập của gia đình, trong khi đó 2 loại

nhà tiêu có giá thành xây dựng thấp, phù hợp với điều kiện kinh tế hơn là nhà

tiêu khô nổi và nhà tiêu khô chìm có ống thông hơi thì tỷ lệ người đân biết đến 2

loại nhà tiêu này lại thấp (15,8%). Qua đây có thể thấy rằng các kênh thông tin

đến với người dân còn rất hạn chế.

Thực trạng nhà tiêu tại địa bàn nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu là 93,6% tương

đương với nghiên cứu của Bùi Hữu Toàn năm 2009 tại huyện Chương Mỹ Hà

Nội là 94,1 % [28]; Lê Văn Chính khi nghiên cứu thực trạng quản lý phân người

và kiến thức thái độ thực hành của người dân về vệ sinh môi trường tại 3 huyện:

Đức Thọ (Hà Tĩnh), Phù Ninh (Phú Thọ) và Ba Bể (Bắc Kạn) năm 2005 là

91,1%; Cao hơn kết quả điều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm

2007 là 75% [6]. Kết quả số hộ gia đình có nhà tiêu cao tuy nhiên tỷ lệ nhà tiêu

hợp vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện hợp vệ

sinh ban hành theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011

của Bộ Y tế [4] lại rất thấp (41,7%). Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh

trong nghiên cứu có cao hơn so với những nguyên cứu trước đây như nghiên

cứu của Bùi Hữu Toàn năm 2009 (27,5%) [28]; kết quả điều tra vệ sinh môi

trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 là 33% [6].Nghiên cứu của Trần Thị

Thanh Huệ tại xã Bình Kiều huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên năm 2009 cho

kết quả là 23,7%[12]. Sự khác biệt này có lẽ do thời điểm nghiên cứu.

Qua phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy kiến thức, thực

hành về xây dựng, sử dụng, bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, các hiểu biết về lợi

ích, tầm quan trọng của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của cộng đồng trên

địa bàn nghiên cứu còn chưa cao tuy nhiên tuy nhiên thái độ đối với việc sử

dụng nhà tiêu thì rất hưởng ứng (84,8% đối tượng cho rằng việc sử dụng nhà

tiêu hợp vệ sinh là cần thiết và rất cần thiết). Có thể lý giải được sự yếu kém

trong kiến thức, thực hành cúa người dân là do mức độ tiếp cận thông tin của

cộng đồng còn hạn chế. Nguồn thông tin về nhà tiêu chủ yếu người dân nhận

49

được là từ cán bộ Y tế địa phương (25,3%), tiếp đến là do người thân bạn bè

(25,1%), các nguồn thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng đến được với

người dân rất ít (qua truyền hình/tivi, đài là 21,4%, qua sách báo chỉ có 11,1%),

hệ thống loa truyền thanh tại các xã, thôn xóm là kênh thông tin hiệu quả nhất

chi phí thấp nhưng lại đến với người dân với tỷ lệ thấp (6,5%). Đặc biệt vẫn còn

tỷ lệ khá cao người dân chưa từng nghe thông tin về nhà tiêu hợp vệ sinh từ bất

kỳ nguồn nào (6,9%).

Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh

Có sự khác biệt về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các nhóm tuổi, nhóm tuổi

từ 25 đến 35 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao nhất (chiếm 54,1%), nhóm

tuổi trên 49 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh thấp nhất (chiếm 4,1%). Phải

chăng độ tuổi trẻ hơn sự tiếp cận thông tin tốt hơn dẫn đến sự thay đổi hành vi

cũng tốt hơn còn ở độ tuổi cao hơn sự tiếp cận thông tin còn hạn chế và còn ảnh

hưởng nhiều bởi thói quen, phong tục tập quán.

Có mối liên quan về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh giữa các dân tộc, trong đó

dân tộc Kinh có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao (chiếm 56,5%), và dân tộc Mường

chiếm 43,5%. Kết quả này cũng phù hợp nghiên cứu của tác giả Nguyễn Huy

Nga, Đào Huy Khuê trong cuộc điều tra 37.306 hộ gia đình, trong đó có 9.973

hộ dân tộc thiểu số thuộc 20 tỉnh trong 8 vùng của Việt Nam cho kết quả dân tộc

Mường có nhiều nhà tiêu hơn cả (74,5%). Các dân tộc thiểu số còn lại chỉ chiếm

dưới 10% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh [15]. Điều này có thể do phong tục tập

quán của từng dân tộc người dân tộc tại địa bàn nghiên cứu có thói quen canh

tác làm nương rẫy, không định cư cố định, thường xuyên di chuyển địa bàn sinh

sống nên việc xây dựng nhà tiêu không được quan tâm, chú trọng.

Điều kiện kinh tế hộ gia đình ảnh hưởng lớn tới việc sử dụng nhà tiêu hợp

vệ sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các hộ gia đình

có điều kiện kinh tế không nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 58,8%), tiếp đến

là những hộ gia đình có điều kiện kinh tế cận nghèo (chiếm 34,7%), thấp nhất là

những hộ gia đình có điều kiện kinh tế nghèo (chiếm 6,5%). Có thể thấy vấn đề

50

kinh tế quyết định tới vấn đề sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, trong nghiên cứu ở

những đối tượng gia đình không có nhà tiêu hoặc sử dụng các loại nhà tiêu

không thuộc loại hợp vệ sinh (hố đào) thì lý do đưa ra chủ yếu là không có tiền

để xây dựng. Qua đây chúng ta có thể thấy sự hiểu biết của người dân về nhà

tiêu hợp vệ sinh còn sai lệch. Người dân chỉ biết nhiều đến 2 loại nhà tiêu hợp

vệ sinh là tự hoại và thấm dội nước với chi phí xây dựng cao nên điều kiện kinh

tế gia đình không đáp ứng được mà còn ít đối tượng biết đến 2 loại nhà tiêu hợp

vệ sinh còn lại là nhà tiêu khô nổi và nhà tiêu khô chìm có ống thông hơi với chi

phí thấp, phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình.

Niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật

cũng có ảnh hưởng lớn tới vấn đề sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Tỷ lệ thực trạng

nhà tiêu đạt vệ sinh ở nhóm đối tượng có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp

vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật cao gấp 5,7 lần so với nhóm đối tượng không

có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật. Có

thể thấy rằng khi người dân biết và có niềm tin về lợi ích của việc sử dụng nhà

tiêu họ mới có thể thay đổi được hành vi. Ở đây vấn đề truyền thông là vấn đề

cốt lõi, ngành Y tế cần đẩy mạnh và đa dạng hóa các kênh thông tin đặc biệt lợi

ích và tầm quan trọng của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

51

KẾT LUẬN 1. Thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình tại xã An

Phú, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, năm 2019

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu tại An Phú,

huyện Mỹ Đức, Hà Nội, năm 2019 là 93,6% , tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu

là 6,4%. Trong đó tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh là 41,7%. Tỷ lệ hộ gia đình không

có nhà tiêu hợp vệ sinh còn cao 58,3%.

2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng nhà tiêu HVS của các hộ

gia đình tại xã An Phú, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, năm 2019.

- Có mối liên quan giữa độ tuổi và tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh, nhóm tuổi từ 25

đến 35 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao nhất (chiếm 54,1%), nhóm tuổi trên

49 tuổi có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh thấp nhất (chiếm 4,1%)%). Tỷ lệ nhà tiêu

hợp vệ sinh ở các nhóm tuổi, nhóm tuổi từ 25 đến 35 cao gấp 1,8 lần (có ý nghĩa

thống kê với χ2 = 21,3 và p < 0,05.

- Có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc và tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó

dân tộc Kinh có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh cao nhất (chiếm 56,5%), dân tộc

Mường chiếm 43,5%. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh của dân tộc Kinh cao gấp 9 lần

dân tộc Mường. Có ý nghĩa thống kê với χ2 = 87,4 và p < 0,05.

- Có mối liên quan giữa yếu tố điều kiện kinh tế hộ gia đình và tỷ lệ nhà tiêu hợp

vệ sinh, tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các hộ gia đình có điều kiện kinh tế không

nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 58,8%), tiếp đến là những hộ gia đình có điều

kiện kinh tế cận nghèo (chiếm 34,7%), thấp nhất là những hộ gia đình có điều

kiện kinh tế nghèo (chiếm 6,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 =

1,1 và p < 0,05.

- Có mối liên quan giữa yếu tố kiến thức xây dựng nhà tiêu và tỷ lệ nhà tiêu hợp

vệ sinh. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các đối tượng có kiến thức đạt cao gấp 4,8

lần so với đối tượng không có kiến thức đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống

kê với χ2 = 29,7 và P < 0,05.

52

- Có mối liên quan giữa yếu tố các đối tượng biết lợi ích của việc sử dụng nhà

tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật và không biết lợi ích của việc sử dụng

nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật với tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh. Tỷ

lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở nhóm đối tượng biết về lợi ích của việc sử dụng nhà

tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh tật cao gấp 3,1 lần so với các đối tượng

không biết về lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh giúp phòng ngừa

bệnh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 27,9 và giá trị p < 0,05.

- Có mối liên quan giữa yếu tố niềm tin về việc sửa dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có

thế phòng ngừa bệnh tật với tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh. Tỷ lệ nhà tiêu đạt vệ sinh

ở nhóm đối tượng có niềm tin về việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng

ngừa bệnh tật cao gấp 5,7 lần so với nhóm đối tượng không có niềm tin về việc

sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có thể phòng ngừa bệnh tật (χ2 = 51,5 và p < 0,05).

- Có mối liên quan giữa yếu tố chi phí xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh và tỷ lệ

nhà tiêu hợp vệ sinh. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở các đối tượng có chi phí xây

dựng phù hợp cao gấp 8,9 lần so với đối tượng không có chi phí xây dựng phù

hợp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 87,4 và p < 0,05.

53

KHUYẾN NGHỊ

1. Đối với địa phương

Huy động sự tham gia tích cực của các cấp Đảng, chính quyền, các ban

ngành, đoàn thể từ đến huyện, xã. Huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng

vào hoạt động vệ sinh môi trường nói chung cũng như hoạt động sử dụng nhà

tiêu hợp vệ sinh nói riêng.

Đưa tiêu chí vệ sinh môi trường, nâng cao tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh vào

kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phải có sự cam kết thực hiện

của chính quyền với các ban ngành đoàn thể và các hộ gia đình.

Nâng cao tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh vào chương trình xây dựng nông thôn

mới, tăng cường đầu tư nguồn lực cho xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đối với

những hộ nghèo, cận nghèo (hỗ trợ kinh phí thông qua gói vay ngân hàng lãi

xuất thấp, hỗ trợ tư vấn kỹ thuật xây dựng…).

.

2. Đối với Trung tâm Y tế, Trạm y tế

Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống chương trình mục tiêu quốc

gia nước sạch và vệ sinh môi trường tất cả các tuyến từ đến huyện, xã. Tổ chức

thêm các hoạt động đào tạo/tập huấn cho đội ngũ cán bộ xã và truyền thông viên

các kiến thức liên quan đến việc xây dựng, bảo quản và sử dụng, lợi ích, tầm

quan trọng của nhà tiêu HVS để họ trực tiếp truyền thông đến nhân dân.

Nâng cao năng lực phối hợp của ngành Y tế với hệ thống chính quyền,

các ban ngành đoàn thể. Xây dựng, tham mưu các giải pháp phù hợp cho hệ

thống chính quyền hỗ trợ người dân xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh (hỗ trợ kinh

phí thông qua gói vay ngân hàng lãi xuất thấp, hỗ trợ tư vấn kỹ thuật xây

dựng…).

Tăng cường các hoạt động truyền thông, vận động các hộ gia đình xây

dựng loại nhà tiêu HVS phù hợp dựa trên đội ngũ cán bộ Y tế địa phương, cán

bộ Y tế thôn bản sẵn có đã được đào tạo/tập huấn. Áp dụng các biện pháp truyền

thông phù hợp với tình hình thực tế địa phương, tận dụng các nguồn lực sẵn có

54

như hệ thống loa truyền thanh xã, đưa công tác truyền thông kết hợp các buổi

họp thôn/xóm, họp đoàn thanh niên, hội phụ nữ xây dựng các pano, băng zôn tại

khu vực công cộng. Đảm bảo mọi thông tin quan trọng đến được đúng đối tượng

từ đó thay đổi được hành vi người dân. Đặc biệt tuyên truyền cho người dân biết

được kiến thức xây dựng, sử dụng và bảo quản các loại nhà tiêu hợp vệ sinh mà

giá thành rẻ phù hợp với điều kiện địa lý của địa phương như nhà tiêu khô nổi và

khô chìm có ống thông hơi.

3. Đối với người dân

Nâng cao hiểu biết về lợi ích và tầm quan trọng của việc sử dụng nhà tiêu

hợp vệ sinh. Nâng cao kiến thức xây dựng, bảo quản, sử dụng nhà tiêu hiện có

nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh.

Tư vấn để người dân biết lựa chọn xây dựng cho gia đình mình một loại

nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình, đặc biệt hướng dẫn

để họ xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh

nhằm đảm bảo sức khoẻ của các thành viên trong gia đình.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn (2011), Báo cáo kết quả thực hiện

chương trình MTQG về nước sạch và VSMT nông thôn năm 2010 và giai đoạn

2006-2010.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011), Báo cáo thẩm định: Hỗ

trợ cho Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông

thôn giai đoạn 2011- 2019, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2016), tổng kết công tác vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn

2012 – 2015 và định hướng giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.

4. Bộ Y tế (2011), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – điều kiện đảm bảo

vệ sinh Hà Nội.

5. Bộ Y tế- Tổng cục Thống kê (2002),Khảo sát sức khoẻ quốc gia.

15.Trịnh Hữu Vách, Vương Thị Hòa & Nguyễn Hữu Nhân (2005), "Đánh giá

hiệu quả của dự án vệ sinh môi trường mở rộng tại Tuyên Quang và Thái

Nguyên", Tạp chí Y học Việt Nam, tập 307, tr.11-15.

6. Bộ Y tế - UNICEF (2007), Điều tra môi trường nông thôn Việt Nam, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội.

7. Chính Phủ (2006), Quyết định về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc

gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.

8. Chính Phủ (2011), Báo cáo kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu

quốc gia giai đoạn 2006 - 2010, triển khai kế hoạch năm 2011 và đề xuất Danh

mục Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012- 2019, Hà Nội.

9. Lê Văn Chính (2005), Nghiên cứu thực trạng quản lý phân người, kiến thức,

thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của cộng đồng tại một số tỉnh phía Bắc,

Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội, tr. 89-90

10. Đại học Y Hà Nôi (1997), Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ, NXB Y học.

11. Lê Thị Thanh Hương, Trần Khánh Long và Trần Thị Tuyết Hạnh

(2012), "Thực trạng và khuynh hướng sử dụng nguồn nước ăn uống/sinh hoạt và

56

nhà tiêu hộ gia đình tại CHILILAB, huyện Chí Linh, Hải Dương, 2004 - 2010",

Tạp chí Y tế công cộng, 24.

12. Trần Thị Thanh Huệ (2009), Kiến thức, thực hành xây dựng, sử dụng bảo

quản nhà tiêu hộ gia đình, xử lý phân người và một số yếu tố liên quan tại xã Bình

Kiều, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, năm 2009, Luận văn Thạc sỹ Y tế công

cộng, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội, tr.72-76.

13. Nguyễn Thị Thanh Hương (2008), Điều kiện vệ sinh yếu kém ảnh hưởng

đến cuộc sống của trẻ em nông thôn Việt Nam, chủ biên.

14. Phạm Sỹ Hưng, ‘‘Tình trạng xử lý phân người và kiến thức , thái độ, thực

hành về sử dụng hố xí của người dân tại 2 xã miền núi huyện Bình Xuyên - tỉnh

Vĩnh Phúc năm 2003‘‘.Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y tế công cộng

Hà nội, 2003

15. Nguyễn Huy Nga, Đào Huy Khuê (2007), “Tình trạng nhà tiêu hộ gia đình

của một số dân tộc thiểu số ở Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 334, tr.53.

8.

16. Hoàng thái Sơn (2009), Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi

trường của người dân huyện Phổ Yên, Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y

Thái Nguyên.

17. Lê Anh Tuấn (2003), Nhà vệ sinh Nông thôn ở Việt Nam: Hiện trạng và

Vấn đề, Hà Nội.

18. Tổ chức Đông Tây Hội Ngộ (2012), Báo cáo kết quả Khảo sát ban đầu vệ

sinh môi trường tại Thanh Hóa, Thanh Hóa.

19. Tổ chức Đông Tây Hội Ngộ (2012), Báo cáo kết quả Khảo sát ban đầu vệ

sinh môi trường tại Đồng Tháp, Đồng Tháp.

20. Tổng cục Thống kê (2012), Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam

năm 2012, Nhà xuất bản Thông kê, Hà Nội.

21.Tổng cục Thống kê (2012), Niên giám thống kê 2012, Nhà xuất bản thống

kê, Hà Nội.

57

22. Tổng cục Thống kê, UNICEF, UNFPA (2011), Báo cáo Điều tra đánh giá

các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2011, Hà Nội.

23. Nguyễn Hoàng Thanh, Hoàng Văn Minh và Nguyễn Việt Hùng (2011),

"Nghiên cứu mối liên quan giữa tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo với điều

kiện nước sạch và vệ sinh môi trường tại xã Hoàng tây và nhật tân, huyện kim

bảng, tỉnh hà nam", Tạp chí Y tế công cộng, 22.

24. Thông tư Bộ Y tế (2011), Thông tư số 27/2011/TT-BYT, ngày 24/6/2011

ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – điều kiện đảm bảo hợp vệ

sinh, Hà Nội.

25. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG, ngày

30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai

đoạn 2011-2015, Hà Nội.

26. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012

về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi

trường nông thôn giai đoạn 2012- 2015, Hà Nội.

27. Trung tâm y tế Mỹ Đức (2018), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình

MTQG nước sạch và VSMT năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm

2019, Hà Nội.

Tiếng Anh

28. UN (2014), The Millenium Development Goals Report 2013, New York.

29. Van Minh, H. and Nguyen-Viet, H. (2011), "Economic aspects of

sanitation in developing countries", Environ Health Insights. 5, pp. 63-70.

30. Van Minh, H., et al. (2013), "Assessing willingness to pay for improved

sanitation in rural Vietnam", Environ Health Prev Med. 18(4), pp. 275-84.

31. WHO (1996), Global Burden of Disease:A comprehensive assessment of

mortality and disability from diseases, injuries, and risk factors in 1990 and

projected to 2020, Vol. 7.

58

32. WHO (2008), Core questions on drinking-water and sanitation for

households surveys, Genava.

33. WHO (2008), Joint Monitoring Programme for Water Supply and

Sanitation: Coverage Estimates Improved drinking - water, update in July 2008,

Vietnam.

34. WHO (2010), Progress on sanitation and drinking - water: 2010 update.

35. Bartram,J.et al. (2014), "Global monitoring of water supply and

sanitation: history, methods and future challenges", Int J Environ Res Public

Health. 11(8), pp. 8137-65.

36. Meier, B. M., et al. (2014), "Translating the Human Right to Water and

Sanitation into Public Policy Reform", Sci Eng Ethics.

37. Nguyen, V., et al. (2014), "Identifying the impediments and enablers of

ecohealth for a case study on health and environmental sanitation in Ha Nam,

Vietnam", Infect Dis Poverty. 3(1), p. 36.

38. O'Reilly, K. and Louis, E. (2014), "The toilet tripod: Understanding

successful sanitation in rural India", Health Place. 29, pp. 43-51.

39. WHO, UNICEF (2000), Global water supply and sanitation assessment

2000 report

59

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHỦ HỘ GIA ĐÌNH VỀ SỬ DỤNG

NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH TẠI XÃ AN PHÚ, HUYỆN MỸ ĐỨC, NĂM 2019

Kính thưa các anh, chị!

Nhằm thu thập thông tin phục vụ lập kế hoạch chương trình nước sạch, vệ sinh môi

trường của trạmY tế xã An Phú, huyện Mỹ Đức, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về

thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình trong huyện năm 2019.

Chúng tôi trân trọng đề nghị các anh, chị tham gia cung cấp thông tin cho nghiên cứu

bằng cách trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi phỏng vấn sau đây;

Các câu trả lời sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ mang mục đích nghiên cứu khoa

học.Hoàn toàn không mang ý nghĩa xét đoán, đánh giá đến bất kỳ một tập thể và cá

nhân nào.Các câu trả lời trung thực của các anh, chị sẽ giúp chúng tôi rất nhiều trong

việc hiểu rõ thực trạng sử dụng nhà tiêu tại địa phương.

Xin trân trọng cảm ơn và rất mong sự hợp tác của anh, chị!

Ngày phỏng vấn: ……/……./……

Mã số phiếu: ……………………...

NỘI DUNG

Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

A, Thông tin cá nhân

A1 Họ và tên đối tượng phỏng vấn

A2 Tuổi (Tính theo năm dương lịch)

Nam 1 A3 Giới Nữ 2

Kinh 1

Mường 2

A4 Dân tộc Tày 3

Khác (ghi 4

rõ)…………

A5 Trình độ học vấn Chưa đi học 1

60

Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

Tiểu học 2

Trung học cơ sở 3

Trung học phổ 4

thông

Trung cấp/Cao 5

đẳng/Đại học/Sau

đại học

Cán bộ/Viên chức 1

Công nhân/thợ 2

Nông dân 3

Buôn bán 4 A6 Nghề nghiệp Lao động tự do 5

Hưu trí 6

Khác (ghi 7

rõ)……………

Hộ nghèo 1 Điều kiện kinh tế của gia đình? (Theo xác Cận nghèo A7 2 nhận của UBND xã) Không nghèo 3

Tả a) 1

Lỵ b) 2

Thương hàn c) 3

Tiêu chảy d) 4

Nhiễm giun, e) 5 01 tháng gần đây anh chị có từng mắc các A8 sán bệnh sau đây? (ĐTV đọc từng loại bệnh) Bệnh về mắt f) 6

Bệnh ngoài g) 7

da

Bệnh phụ h) 8

khoa

B, Kiến thức, thái độ

61

Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

Nhà tiêu tự hoại 1

Nhà tiêu thấm dội 2

nước Anh chị biết những loại nhà tiêu nào? Nhà tiêu khô chìm 3 B1 (ĐTV không đọc có thể khoanh nhiều lựa có ống thông hơi chọn) Nhà tiêu khô nổi 4

Khác (ghi rõ) 5

Không biết 6

Nhà tiêu tự hoại 1

Nhà tiêu thấm dội 2

nước Theo Anh/chị những loại nhà tiêu nào Nhà tiêu khô chìm 3 B2 được coi là NTHVS? (ĐTV không đọc có có ống thông hơi thể khoanh nhiều lựa chọn) Nhà tiêu khô nổi 4

Khác (ghi rõ) 5

Không biết 6

Có 1 B

B3 Gia đình anh/chị có nhà tiêu không 5

Không 2

Vườn/rừng/cánh 1

đồng

Ao/hồ/sông/suối 2

Chuồng gia súc 3 Nếu không có nhà tiêu thì gia đình anh chị

B4 thường đi vệ sinh ở đâu? (ĐTV không đọc Đi nhờ nhà khác 4

chỉ khoanh 1 lựa chọn) Nhà vệ sinh công 5

cộng

Đào hố lấp 6

Khác (ghi rõ)……. 7

Nhà tiêu khô nổi B5 Nhà tiêu gia đình ta đang sử dụng là loại 1 Phụ lục 3 B5.1

62

Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

nhà tiêu nào? Loại nhà tiêu này cần đạt Nhà tiêu khô chìm

2 Phụ lục 3 B5.2 những tiêu chuẩn xây dựng như thế nào?

Nhà tiêu tự hoại

3 Phụ lục 3 B5.3

Nhà tiêu thấm dội

4 Phụ lục 3 B5.4 nước

Loại khác 5

Dùng chung với 6

HGĐ khác

Không có 7

Tả 1

Lỵ 2

Thương hàn 3

Tiêu chảy 4 B6 Xin anh, chị cho biết các BLTQĐPM? Nhiễm giun sán 5

Khác (ghi 6

rõ).........

Không biết 7

Phòng ngừa bệnh tật 1

Vệ sinh môi trường 2 Xin anh, chị cho biết lợi ích của việc sử Hạn chế mùi xú uế B7 3 dụng nhà tiêu hợp vệ sinh? Khác (ghi 4

rõ)………….

Gây ra bệnh tật 1

Ô nhiễm môi trường 2

Ô nhiễm nguồn 3 Xin anh, chị cho tác hại của việc không sử nước B8 dụng nhà tiêu hợp vệ sinh? Gây mùi khó chịu 4

Khác (ghi 5

rõ)………….

B9 Anh, chị có cho rằng sử dụng nhà tiêu Rất cần thiết 1

63

Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

HVS là cần thiết? Có cần thiết 2

Cần thiết 3

Không cần thiết 4

Rất không cần thiết 5

Có 1 B1 Anh, chị có tin rằng sử dụng nhà tiêu HVS

0 có thể ngăn ngừa bệnh tật không? Không 2

C, Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi

Xin anh, chị cho biết, tại địa phương có dễ Có 1

C1 dàng mua được vật dụng để xây dựng nhà Không 2 tiêu không?

Có 1 Chi phí để xây nhà tiêu có phù hợp với thu C2 nhập của gia đình không? Không 2

Cán bộ y tế/ Cán bộ 1

địa phương

Đài/tivi 2 Anh/chị đã xem hoặc nghe các thông tin về Loa truyền thanh 3 C3 sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh từ những Sách báo 4 nguồn thông tin nào? Người thân/bạn bè 5

Khác(ghi rõ) 6

Chưa từng nghe 7

Cán bộ y tế/ Cán bộ 1

địa phương

Đài/tivi 2 Anh/chị cho rằng kênh thông tin nào hiệu

Loa truyền thanh C4 quả, phù hợp nhất để tuyên truyền về chủ 3

đề này? Sách báo 4

Người thân/bạn bè 5

Khác(ghi rõ) 6

Có 1 Anh/chị có thường nói chuyện về sử dụng

C5 nhà tiêu hợp vệ sinh với những người xung

quanh, họ hàng, bạn bè, người thân? Không 2

64

Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

Có 1 Theo anh/chị người dân trong vùng có thói C6 quen sử dụng nhà tiêu không? Không 2

Theo anh/chị cộng đồng có đánh giá một Có 1

C7 người vẫn phóng uế bừa bãi, hay vẫn coi Không 2 đó là việc bình thường?

Tư vấn, truyền 1

thông về cách xây

dựng NTHVS

Hỗ trợ 1 phần kinh 2

phí Theo anh/chị để các hộ gia đình trên địa

bàn xã xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp Có điểm cung cấp 3

C8 vệ sinh thì chính quyền và ngành Y tế cần vật liệu tại xã

có giải pháp gì? (ĐTV có thể khoanh Tư vấn, tuyên 4

nhiều lựa chọn) truyền lợi ích, tầm

quan trọng của việc

sử dụng NT HVS

Khác (ghi 5

rõ)………….

D. Điều tra viên quan sát và đánh giá tình trạng nhà tiêu của hộ gia đình

Bảng

Nhà tiêu thấm dội 1

kiểm.1

nước

Bảng

Nhà tiêu tự hoại 2

kiểm.2

Bảng

Nhà tiêu khô nổi 3

kiểm.3

D1 Loại nhà tiêu

Bảng

Nhà tiêu khô chìm 4

kiểm.4

Loại Khác 5 Kết

thúc QS

Dùng chung với 6 Kết

HGD khác/nhà tiêu thúc QS

65

Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

công cộng

Không có nhà tiêu 7 Kết

thúc QS

Đạt HVS về xây 1

dựng Đánh giá tình trạng về: Xây dựng, bảo Đạt HVS về sử 2 quản và sử dụng nhà tiêu theo QCVN dụng, bảo quản D2 01:2011/BYT ban hành bởi Thông tư Không đạt HVS về 3 27/2011/TT-BYT. (ĐTV trực tiếp quan xây dựng sát và đánh giá tại thời điểm điều tra) Không đạt HVS về 4

sử dụng và bảo quản

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 2

BẢNG KIỂM QUAN SÁT TÌNH TRẠNG NHÀ TIÊU HỘ GIA ĐÌNH

(Bảng kiểm được sử dụng để quan sát nhà tiêu của hộ gia đình, điều tra viên đánh

dấu(X) vào tiêu chuẩn tương ứng nếu nhà tiêu đạt được)

Tiêu chuẩn xây dựng đánh giá đạt khi 100% tiêu chuẩn được đảm bảo

Tiêu chuẩn sử dụng đánh giá đạt khi 80% tiêu chuẩn được đảm bảo

BẢNG KIỂM 1: NHÀ TIÊU THẤM DỘI NƯỚC

Các chỉ số Đạt Không

Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng 1

2 Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên

3 Nắp bể, hố chứa phân được trát kín, không bị rạn nứt

Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng, không đọng nước, trơn Yêu 4 trượt câu

xây 5 Bệ xí có nút nước kín

dựng Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 6 tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan

Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao 7 hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm

66

8 Nước thải từ bể, hố chứa phân không chảy tràn ra mặt đất.

Phân bùn phải được lấy khi đầy nếu tiếp tục sử dụng nhà

1 Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, không dính đọng phân, nước tiểu Yêu 2 Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong NT cầu 3 Có đủ nước dội; dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy sử Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự dụng 4 tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy và

tiêu, bảo đảm vệ sinh trong quá trình lấy, vận chuyển phân

bùn;

bảo 5 quản

A,ĐÁNH GIÁ

Đạt 1 Tiêu chuẩn xây dựng Không đạt 3

Đạt Tiêu chuẩn bảo quản, 2

sử dụng Không đạt 4

67

BẢNG KIỂM 2: NHÀ TIÊU TỰ HOẠI

Các chỉ số Đạt Không

1 Bể chứa và xử lý phân không bị lún, sụt, rạn nứt, rò rỉ

2 Nắp bể chứa và bể xử lý phân được trát kín, không bị rạn nứt

3 Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng và không đọng nước, trơn trượt

Yêu 4 Bệ xí có nút nước kín

câu Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 5 xây tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan

dựng Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao 6 hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm

Nước thải từ bể xử lý của nhà tiêu tự hoại phải được chảy 7 vào cống hoặc hố thấm, không chảy tràn ra mặt đất.

1 Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, không dính đọng phân, nước tiểu

Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong Yêu 2 nhà tiêu cầu

3 Có đủ nước dội; dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy sử

Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự dụng 4 tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy và

bảo 5 Nước sát trùng không được đổ vào lỗ tiêu

quản Phân bùn phải được lấy khi đầy; bảo đảm vệ sinh trong 6 quá trình lấy, vận chuyển phân bùn.

ĐÁNH GIÁ

Đạt 1 Tiêu chuẩn xây dựng Không đạt 3

Đạt Tiêu chuẩn bảo quản, 2

sử dụng Không đạt 4

68

BẢNG KIỂM 3: NHÀ TIÊU KHÔ NỔI

Các chỉ số Đạt Không

1 Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng

2 Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên

3 Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm

4 Không để nước mưa tràn vào hố phân

Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không Yêu 5 đọng nước, không trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún câu

xây 6 Có nắp đậy kín các lỗ tiêu

dựng Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 7 tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan

Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao hơn

mái nhà tiêu ít nhất 400mm và có lưới chắn côn trùng, 8

chụp chắn nước mưa.

1 Sàn nhà tiêu khô, sạch

Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong 2 nhà tiêu Yêu 3 Không để vật nuôi đào bới phân trong nhà tiêu cầu 4 Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước và nước tiểu sử 5 Bãi phân phải được phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu dụng Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự và 6 tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy bảo Đối với nhà tiêu khô nổi có từ hai ngăn trở lên: Lỗ tiêu ngăn quản 7 đang sử dụng luôn được đậy kín, các ngăn ủ được trát kín

Nhà tiêu không ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ sinh 8 trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngoài NT.

ĐÁNH GIÁ

Đạt 1 Tiêu chuẩn xây dựng Không đạt 3

Đạt Tiêu chuẩn bảo quản, 2

sử dụng Không đạt 4

69

BẢNG KIỂM 4: NHÀ TIÊU KHÔ CHÌM

Các chỉ số Đạt Không

1 Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;

Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; 2

Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh > 20cm; 3

4 Không để nước mưa tràn vào hố phân;

Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không Yêu đọng nước, không trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước 5 câu tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy vào hố phân; xây 6 Có nắp đậy kín các lỗ tiêu; dựng Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh 7 nhà tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao

hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm và có lưới chắn côn 8

trùng, chụp chắn nước mưa.

1 Sàn nhà tiêu khô, sạch;

Không có mùi hôi, thối; không có ruồi, nhặng, gián trong 2 nhà tiêu; Yêu

3 Không để vật nuôi đào bới phân trong nhà tiêu; cầu

Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước và dụng cụ sử 4 chứa nước tiểu; dụng

và 5 Bãi phân phải được phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;

bảo Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy 6 quản tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;

Nhà tiêu không ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ sinh 7 trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngoài NT.

ĐÁNH GIÁ

Đạt 1 Tiêu chuẩn xây dựng Không đạt 3

Đạt Tiêu chuẩn bảo quản, 2

sử dụng Không đạt 4

70

Phụ lục 3 TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM KIẾN THỨC VỀ XÂY DỰNG NT HVS, KIẾN THỨC

VỀ BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG PHÂN MIỆNG, THÁI ĐỘ, NIỀM TIN

CỦA VIỆC SỬ DỤNG NT HVS

Số Nội dung câu hỏi Phương án trả lời điểm

B, Kiến thức xây dựng NT HVS

Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng; 1 1

Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; 2 1

Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm; 3 1

Không để nước mưa tràn vào hố phân; 4 1

Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không 5 1

đọng nước, không trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước Đối với nhà B2.1 tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy vào hố phân; tiêu khô nổi Có nắp đậy kín các lỗ tiêu; 6 1

Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 7 1

tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao 8 1

hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm và có lưới chắn côn

trùng, chụp chắn nước mưa.

Điểm tối đa 8

Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng; 1 1

Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; 1 2

Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm; 3 1

Không để nước mưa tràn vào hố phân; 1 4 Đối với nhà Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không 1 5 B2.2 tiêu khô đọng nước, không trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước chìm tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy vào hố phân;

Có nắp đậy kín các lỗ tiêu; 6 1

Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 7 1

tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

71

Số Nội dung câu hỏi Phương án trả lời điểm

Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao 8 1

hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm và có lưới chắn côn

trùng, chụp chắn nước mưa.

Điểm tối đa 8

Nắp bể chứa và bể xử lý phân được trát kín, không bị rạn nứt; 2

Bể chứa và xử lý phân không bị lún, sụt, rạn nứt, rò rỉ; 1 1

Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng và không đọng nước, trơn trượt;

1

3 1

Bệ xí có nút nước kín; 4 1

Đối với nhà Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 5 1 B2.3 tiêu tự hoại tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao 6 1

hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm;

Nước thải từ bể xử lý của nhà tiêu tự hoại phải được chảy 7 1

vào cống hoặc hố thấm, không chảy tràn ra mặt đất.

Điểm tối đa 7

Điểm quy đổi 8(*)

Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng; 1 1

Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; 2 1

Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng, không đọng nước, trơn trượt; 4

Nắp bể, hố chứa phân được trát kín, không bị rạn nứt; 3 1

1 Đối với nhà Bệ xí có nút nước kín; 5 1 B2.4 tiêu thấm dội Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà 6 1 nước tiêu được che chắn kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

Ống thông hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao 7 1

hơn mái nhà tiêu ít nhất 400mm;

Nước thải từ bể, hố chứa phân không chảy tràn ra mặt đất. 8 1

Điểm tối đa 8

Kiến thức về bệnh lây truyền QĐPM và lợi ích của việc SD NT HVS

B3 Xin anh, chị Tả 1 1

72

Số Nội dung câu hỏi Phương án trả lời điểm

cho biết các Lỵ 2 1

BLTQĐPM? Thương hàn 3 1

Tiêu chảy 4 1

Nhiễm giun sán 5 1

Khác 6 0

Không biết 7 0

Xin anh, chị Phòng ngừa bệnh tật 1 1

cho biết lợi Vệ sinh môi trường 2 1 B4 ích của việc Hạn chế mùi xú uế 3 1

SD NT HVS

Điểm tối đa 8

Thái độ, niềm tin về sử dụng NT HVS

Gây ra bệnh tật 1 1 Xin anh, chị

Ô nhiễm môi trường 2 1 cho biết tác

B8 hại của việc Ô nhiễm nguồn nước 3 1

không SD Gây mùi khó chịu 4 1

NT HVS Khác (ghi rõ)…………. 5

Rất cần thiết 1 1 Anh, chị có

Có cần thiết 2 1 cho rằng sử

B9 dụng nhà Cần thiết 3 1

tiêu HVS là Không cần thiết 4

cần thiết? Rất không cần thiết 5

Anh, chị có tin Có 1 1

rằng sử dụng Không 2

nhà tiêu HVS B10 có thể ngăn

ngừa bệnh tật

không?

Điểm tối đa 8

73

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn: Mai Thị Tâm

Đề tài luận văn: Thực trạng nhà tiêu của hộ gia đình và một số yếu tố liên

quan tại xã An Phú, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, năm 2019.

Chuyên ngành: Y tế công cộng

Mã Học viên: C01143

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thăng Long

Căn cứ vào biên bản cuộc họp Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ

Ngày 03/01/2020 tại Trường Đại học Thăng Long và các nhận xét, góp ý cụ thể của

các thành viên hội đồng, tác giả luận văn đã thực hiện các chỉnh sửa sau:

1. Cập nhật lại mục lục, bảng biểu

2. Bổ sung thông tin phần tổng quan cho mục tiêu 2 (trang 14 - trang 15)

- Cập nhật thông tin Báo cáo kết quả Khảo sát ban đầu vệ sinh môi trường tại Đồng

Tháp, Đồng Tháp.

- Cập nhật Quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012 về việc phê duyệt Chương

trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-

2015.

3. Cập nhật phân loại biến một số yếu tố liên quan (trang 25)

4. Cập nhật Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG, ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn

hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, Hà Nội (trang 26)

5. Kết quả nghiên cứu bố cục thông tin chung và 2 mục tiêu (trang 36, trang 38).

- Bổ sung bảng kết quả nghiên cứu cho mục tiêu 1.

6. Trình bày và nhận xét bảng 2 x 2 (từ trang 38 - trang 42).

- Bỏ cột tổng, dòng tổng ở bảng 2 x 2

- Viết lại nhận xét bảng các yếu tố liên quan.

7. Viết lại phần bàn luận theo mục tiêu nghiên cứu (trang 43).

8. Viết lại kết luận (trang 51).

9. Viết lại khuyến nghị (trang 53).

74

10. Sửa lại danh mục tham khảo (trang 55 - trang 58).

- Cập nhật thêm tài liệu tham khảo.

- Sửa lại hình thức trình bày theo format yêu cầu.

Hà nội, ngày........tháng...........năm2020

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Tác giả luận văn

TS Nguyễn Đức Sơn Mai Thị Tâm

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

PGS.TS Nguyễn Bạch Ngọc