BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH THÁI KHẮC SƠN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số

: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN XUÂN ĐÀM

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:

Ban Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các phòng ban

chức năng, đặc biệt là Phòng Khoa học Công nghệ - Sau đại học và Khoa Tâm lý – Giáo

dục học của trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình chúng

tôi theo học Cao học Quản lý Giáo dục khóa 16;

Các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ và các thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt

kiến thức cho chúng tôi;

Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau, Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh Cà Mau và bạn bè

đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tích cực cho chúng tôi trong suốt quá trình chúng tôi

học tập và thực hiện luận văn.

Chúng tôi có lời cảm ơn đặc biệt đến Tiến sĩ Nguyễn Xuân Đàm đã dành nhiều

công sức chỉ bảo, hướng dẫn chúng tôi hoàn thành luận văn này

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2009

Thái Khắc Sơn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTTHPT

Bổ túc Trung học phổ thông

CBTT

Cán bộ thanh tra

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CN

Công nghệ

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

CTVTT

Cộng tác viên thanh tra

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐG

Đánh giá

GDCD

Giáo dục công dân

GDCN-ĐTBD

Giáo dục chuyên nghiệp- Đào tạo bồi dưỡng

GD-ĐT

Giáo dục Đào tạo

GV

Giáo viên

HĐSP

Hoạt động sư phạm

HN

Hướng nghiệp

HS

Học sinh

KT&KĐCLGD

Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục

KT-XH

Kinh tế xã hội

NN

Ngoại ngữ

QLGD

Quản lý Giáo dục

SL

Số lượng

TD

Thể dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTV

Thanh tra viên

TTGDTX.

Trung tâm Giáo dục thường xuyên

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hơn nửa thế kỷ qua, nền giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu đáng tự

hào, góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nền giáo dục chúng ta còn có

nhiều khiếm khuyết, yếu kém cần phải khắc phục. Để phát huy những thành tựu đã đạt

được, cũng như khắc phục có hiệu quả những yếu kém, để đưa sự nghiệp GD-ĐT phát

triển, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đại hội X

của Đảng đã đưa ra định hướng lớn nhằm tiếp tục đổi mới toàn diện chất lượng giáo dục

đào tạo như sau : Nâng cao chất lượng toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý,

nội dung, phương pháp dạy và học; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động

giáo dục. Như vậy muốn đổi mới chất lượng giáo dục đào tạo tất yếu phải đổi mới quản lý

giáo dục, đặc biệt là đổi mới thanh tra giáo dục.

Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo chúng ta phải nâng cao chất lượng nhà

trường, thông qua nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV), bởi vì GV là nhân tố quyết

định sự thành bại của giáo dục. Chúng ta có rất nhiều cách để nâng cao chất lượng đội

ngũ GV, trong đó bao gồm cả công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV.

Kể từ năm học 2006-2007, ngành giáo dục tiến hành thực hiện Nghị quyết Đại hội

X: đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông - kết hợp việc tổ chức phân

ban với tự chọn ở trung học phổ thông, trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân

luồng từ trung học cơ sở. Như vậy yêu cầu nâng cao chất lượng đối với GV trung học phổ

thông là một vấn đề cấp bách, cần thiết. Có thể nói rằng chất lượng cấp trung học phổ

thông (THPT) là phản ánh toàn bộ quá trình giáo dục đào tạo của nhà trường phổ thông,

là sự chuẩn bị cho HS chuyển sang một giai đoạn đào tạo mới – giai đoạn học lên đại học,

cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hay trung cấp nghề. Từ thực tế trên, chúng tôi cho

rằng công tác quản lý nhà trường THPT, trong đó có công tác thanh tra, kiểm tra là khâu hết

sức quan trọng.

Thanh tra Sở GD-ĐT Cà Mau, nhiều năm qua tiến hành công tác thanh tra toàn

diện nhà trường THPT nói chung, cũng như thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên

(HĐSP của GV) THPT nói riêng, đã đạt được một số kết quả đáng kể, song trong hoạt

động của mình vẫn còn có nhiều hạn chế, khó khăn, đặc biệt là công tác thanh tra hoạt

động sư phạm của GV THPT. Vì vậy, yêu cầu bức xúc hiện nay là phải nghiên cứu thực

trạng công tác thanh tra HĐSP của GV THPT tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất một số biện

pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác thanh tra HĐSP của GV, để qua thanh tra

đánh giá, tư vấn thúc đẩy, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT, cũng như

giúp các cấp quản lý giáo dục quản lí, sử dụng, bồi dưỡng và đãi ngộ họ một cách thoả

đáng, hợp lí hơn.

Từ những nguyên do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng công tác

thanh tra hoạt động sư phạm của GV THPT tỉnh Cà Mau”, hầu mong góp phần nâng cao

chất lượng các trường THPT tỉnh Cà Mau trong giai đoạn mới.

2. Mục đích nghiên cứu

Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hướng đến những mục đích sau:

Một là: Nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV THPT

tỉnh Cà Mau.

Hai là: Từ thực trạng công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV THPT tỉnh Cà

Mau, luận văn đề xuất một số biện pháp từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động

của công tác này ở địa phương.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của đề tài là Công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV

THPT tỉnh Cà Mau.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng công tác thanh tra hoạt động sư

phạm của GV THPT tỉnh Cà Mau;

4. Giả thuyết nghiên cứu

Phải chăng công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV THPT tỉnh Cà Mau

trong thời gian qua đã góp một phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục–

đào tạo của tỉnh nhà như : giúp GV THPT có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sư

phạm; xác định một trong những căn cứ quan trọng, giúp cho các cấp QLGD trong việc

bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ GV ...

Có thể, hiệu quả của công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV THPT ở Cà

Mau còn nhiều tồn tại về các mặt: cách thức tiến hành thanh tra; trình độ nghiệp vụ của

cán bộ thanh tra, sự quan tâm đến HĐSP của cán bộ QLGD các cấp ... Phải chăng, khi

chúng ta đưa ra được các biện pháp về tổ chức và hoạt động của: Thanh tra Sở; Hiệu

trưởng các trường THPT; GV THPT ... thì chúng ta có thể khắc phục được những tồn tại

trên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Chúng tôi xác định nhiệm vụ nghiên cứu đề tài bao gồm:

Một là: Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.

Hai là: Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng công tác thanh tra hoạt động sư

phạm của GV THPT tỉnh Cà Mau.

Ba là: Đề xuất một số biện pháp công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV

THPT tỉnh Cà Mau.

6. Phương pháp nghiên cứu

Tuỳ theo từng chương, từng phần, luận văn được sử dụng một hay một số các

phương pháp nghiên cứu sau:

6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Bao gồm các phương pháp phân tích tổng hợp tư liệu

6.2 . Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Bao gồm các phương pháp:

- Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến;

- Phương pháp quan sát, trò chuyện;

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng.

6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác.

Phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê.

7. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu Công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV THPT tỉnh Cà

Mau tại 13 trường đã được thanh tra HĐSP của GV và đại diện cho các loại hình trường

THPT ở tỉnh Cà Mau bao gồm: THPT Tắc Vân, THPT Nguyễn Việt Khái, THPT Hồ Thị

Kỷ, THPT Cà Mau, THPT Trần Văn Thời, THPT Huỳnh Phi Hùng, THPT Thới Bình,

THPT Nguyễn Văn Nguyễn, THPT U Minh, THPT Cái Nước, THPT Đầm Dơi, THPT

Phan Ngọc Hiển, THPT Nguyễn Thị Minh Khai

8. Kết cấu luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn

này được tổ chức thành ba chương:

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Sơ lược một số nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2. Cơ sở lý luận và pháp lý liên quan đến công tác thanh tra hoạt động sư phạm của

GV

Kết luận chương 1

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA

GIÁO VIÊN THPT TỈNH CÀ MAU

2.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội, kinh tế và chất lượng GD&ĐT của tỉnh Cà Mau.

2.2. Thực trạng công tác thanh tra HĐSP của GV THPT tỉnh Cà Mau

2.3. Thành tựu và khó khăn hạn chế

2.4. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại

Kết luận chương 2

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH

TRA HĐSP CỦA GV THPT TỈNH CÀ MAU.

3.1. Cơ sở đề xuất

3.2. Đề xuất biện pháp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Sơ lược một số nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

Thanh tra hoạt động sư phạm (HĐSP) cúa GV là một vấn đề không còn mới. Quá

trình được tiến hành duy trì liên tục gắn liền với sự nghiệp giáo dục (GD) nói chung và

hoạt động dạy học nói riêng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu, tài liệu về hoạt động

này còn ít và chưa được chú trọng so với vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nó. Qua quá

trình tìm hiểu, nghiên cứu, chúng tôi đã rút ra được các mảng nghiên cứu về đề tài như

sau :

+ Thứ nhất là các văn bản pháp quy của nhà nước từ thời kỳ đổi mới đến nay đã

được thể hiện qua các Thông tư hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về thực hiện HĐSP của GV

như:

- Thông tư số 12/GD-ĐT ngày 4 tháng 8 năm 1997 về việc hướng dẫn hoạt động

thanh tra.

- Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ĐT, Hướng dẫn thanh tra toàn diện trường Phổ

thông và thanh tra HĐSP của GV ngày 30/03/2004.

- Thông tư số 43/2006/TT-BG ĐT- Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ

sở giáo dục (GD) khác và thanh tra hoạt động của nhà nhà giáo ngày 20/10/2006,….

+ Thứ hai là các bài báo trên các tạp chí viết về công tác thanh tra HĐSP của GV:

- Bài Đổi mới công tác thanh tra giáo dục của ông Trần Bá Giáo Phó Chánh Thanh

tra Bộ GD&ĐT (Tạp chí GD tháng 6/2005).

- Bài Tư vấn và thúc đẩy trong thanh tra toàn diện trường phổ thông của Tiến sỹ Hà

Thế Truyền, Trường CBQL GD và ĐT (đăng trên Tạp chí GD số 108 tháng 03 năm 2005).

- Bài Cơ sở đánh giá chất lượng HĐSP trong trường THPT của Thạc sỹ Trần Thị

Tuyết Mai - Trường CBQL GD và ĐT (Tạp chí GD số 180 Quý IV-2007).

- Bài viết về Thanh tra HĐSP của GV của ông Lê Quang Hưởng, Phó Chánh thanh

tra Bộ GD&ĐT tại Hội nghị tập huấn thanh tra Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

tại thành phố Vũng Tàu từ ngày 23 đến ngày 28 tháng 09 năm 2007.

- Bài viết Vai trò của Thanh tra trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục phổ

thông của ông Nguyễn Văn Nam Chánh Thanh tra Sở GD&ĐT thành phố Hồ Chí Minh,

tại Hội thảo giáo dục năm 2006 tại Thành phố Hồ Chí Minh ….

+ Thứ ba là các giáo trình giảng dạy, các luận văn Thạc sỹ tại các trường đại học

như :

- Giáo trình Thanh tra, kiểm tra và đánh giá trong quản lý giáo dục (QLGD). của Nhà

giáo ưu tú, tiến sỹ Nguyễn Xuân Đàm, Đại học sư phạm Tp. HCM năm 2005.

- Giáo trình Tổ chức và Quản lý. của tiến sỹ Hồ Văn Liên, Đại học sư phạm Tp.

HCM năm 2007.

- Hai cuốn sách Nghiệp vụ thanh tra GD Việt Nam về văn bản quy phạm và công cụ

đào tạo trong dự án Đào tạo cán bộ thanh tra và quản lý giáo dục Việt Nam-FICEV do Bộ

GD&ĐT phát hành.

- Cuốn sách Những điều cần biết về thanh tra, kiểm tra GD, Nhà xuất bản chính trị

Quốc gia do Quỳnh Anh – Hà Đăng biên soạn.

- Cuốn sách Một số vấn đề về Tâm lý học thanh tra học đường, do Trần Hậu Kiểm –

Nguyễn Đình Xuân, Học viện chính trị quốc gia, 1995.

- Luận văn Thạc sỹ Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

thanh tra GV ở các trường THPT tỉnh An Giang, của Nguyễn Thị Thu - Cao Duy Bình

(hướng dẫn), Trường ĐHSP Tp. HCM, 2003.

- Luận văn Thạc sỹ Đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra GD trên địa bàn huyện

Thuận An, tỉnh Bình Dương, của Võ Anh Tuấn-Trương Văn Sinh (hướng dẫn), Trường

ĐHSP Tp. HCM, 2006….

Tại tỉnh Cà Mau, ngoài các Thông tư hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, ngoài các tài liệu

nghiệp vụ chuyên ngành được cụ thể hóa thành các kế hoạch thanh tra hằng năm và được

báo cáo tổng kết khi kết thúc năm học thì chưa có nhiều tài liệu về thanh tra HĐSP của

GV, để lực lượng cán bộ thanh tra tham khảo, học tập. Đây là một trong những nguyên

nhân để chúng tôi chọn đề tài này nghiên cứu.

1.2. Cơ sở lý luận và pháp lý liên quan đến công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV

1.2.1. Hoạt động sư phạm của GV THPT

1.2.1.1. Một số khái niệm về GV, nhiệm vụ GV THPT

 Giáo viên: Là người đang dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương [27]

 Giáo viên Trung học phổ thông (GV THPT): là người làm nhiệm vụ trong nhà

trường THPT gồm : Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn

thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh [1]

 Nhiệm vụ của GV: Người GV cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý chương trinh GD.

- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và Điều lệ nhà

trường.

- Giữ gìn phẩm chất, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách người học, đối xử

công bằng với người học, bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người học.

- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo dức, trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm, nêu gương tốt cho người học.

- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.[22]

1.2.1.2. Hoạt động sư phạm của GV

Căn cứ vào nhiệm vụ người GV, chúng tôi đưa ra định nghĩa hoạt động sư phạm

của người giáo viên như sau:

Hoạt động sư phạm của GV là hoạt động của người thầy giáo thực hiện nhiệm vụ của

mình tức là thực hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo dục, bồi dưỡng đạo đức phẩm chất nhân

cách, trình độ chuyên môn và các nhiệm vụ khác được giao.

1.2.2. Các khái niệm về kiểm tra, đánh giá, thanh tra, kiểm dịnh CLGD

1.2.2.1. Kiểm tra

Hiện nay tồn tại nhiều cách định nghĩa về kiểm tra như :

- Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét, uốn nắn. Trong quản

lý, kiểm tra là chức năng của nhà quản lý nhằm nắm thông tin ngược việc thực hiện

quyết định quản lý, [27].

- Kiểm tra là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và các

biện pháp phối hợp để tìn cậy và xác định được rằng công việc và các hoạt động tiến hành

có phù hợp với kế hoạch và mục tiêu đề ra hay không, chỉ ra những lệch lạc, đưa ra

những tác động để điều chỉnh, uốn nắn giúp đỡ đảm bảo hoàn thành các kế hoạch. [ 25].

- Kiểm tra nhằm theo dõi, giám sát thành quả hoạt động từ đó tiến hành sửa chữa

uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp [09].

- Kiểm tra. kiểm soát là tìm kiếm, phát hiện và lượng định những sai sót cùng

những quy luật các sai sót hiện hữu đang nảy sinh hoặc có thể nảy sinh trong các hoạt

động và kết quả hoạt động của con người trong các hệ thống làm việc của con người.[16]

Tuy nhiên trong lĩnh vực kiểm tra thuộc chuyên ngành giáo dục ta có thể sử dụng

khái niệm sau:

Kiểm tra là xem xét sự tuân thủ các quy định, so sánh đối tượng kiểm tra với chuẩn,

độ lệch giữa đối tượng kiểm tra với chuẩn tham chiếu. (chuẩn tham chiếu có thể là một định

mức, một mô hình, một khuôn mẫu, nó có trước thao tác kiểm tra)

Các ví dụ về kiểm tra như: kiểm tra chứng minh thư, kiểm tra sự có mặt, kiểm tra

vé hay kiểm tra sự đúng giờ, kiểm tra hồ sơ của một GV …[6]

Trong công tác thanh tra HĐSP của GV thì:

KIỂM TRA là xem xét cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ và kêt quả thực hiện của

GV, đối chiếu với những yêu cầu, tiêu chuẩn, những quy định để xem GV đạt hay chưa

đạt, làm tốt hay chưa tốt các nhiệm vụ được giao. Kết quả kiểm tra là cơ sở chủ yếu cho

việc đánh giá, tư vấn và thúc đẩy. [5]

1.2.2.2. Đánh giá

Có nhiều cách định nghĩa về đánh giá. Thường gặp nhất là các định nghĩa sau :

- Đánh giá là quá trình thu thập xử lý thông tin để lượng định tình hình và kết quả

công việc, giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có hiệu quả. Đánh giá là

quá trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị nào đó. Đánh giá là một hoạt động

nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng

hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển những kinh nghiệm được hình thành ở thời

điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. Trên cơ sở

đó, nêu ra những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng hoàn thành nhiệm

vụ.[24]

- Đánh giá là định giá, quy ra giá trị, hình thức nhận xét mang dấu ấn cá nhân của

người đánh giá (chuẩn tham chiếu do từng người đánh giá xác định nên tiêu chuẩn tham

chiếu riêng biệt gắn với bối cảnh). Ta có thể nêu các ví dụ về đánh giá như : Đánh giá một

giáo án, một chương trình, đánh giá chất lượng sư phạm, đánh giá một phương pháp sư

phạm, …[5].

Trong HĐSP khái niệm đánh giá được cụ thể hóa : Căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh

giá chất lượng các hoạt động sư phạm của GV bằng cách đối chiếu với các văn bản pháp

quy, có tính đến đối tượng GV, đối tượng HS và bối cảnh cụ thể. Đánh giá và xếp loại trình

độ nghề nghiệp, việc thực hiện các công tác giáo dục khác và hiệu quả giáo dục của GV. [5].

1.2.2.3. Thanh tra

 Thanh tra:

Khái niệm thanh tra được định nghĩa nhiều cách như sau :

- Thanh tra là sự kiểm tra, đánh giá và xử lý chính thức có tính chất nhà nước của

cấp có thẩm quyền, được thực hiện qua tổ chức thanh tra đối với tổ chức và cá nhân trong

việc thực hiện chính sách, pháp luật và quy định của Nhà nước. [27].

- Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý cấp trên đối với cơ quan, tổ

chức và cá nhân cấp dưới do tổ chức thanh tra thực hiện, có trách nhiệm thanh tra việc

thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của cơ quan, tổ chức, cá

nhân nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần tích cực

vào việc hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội

chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ

chức và cá nhân. [25]

 Thanh tra giáo dục:

Thanh tra giáo dục là kiểm tra có tính chất nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục

cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do một tổ chức chuyên biệt (tổ chức

thanh tra) tiến hành với các chức năng: đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và giúp đỡ đối

tượng được thanh tra nhằm đảm bảo pháp chế, giữ vững kỷ cương, tăng cường kỷ luật và

góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.

Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành, thực hiện quyền thanh tra nhà nước

về giáo dục và đào tạo, vừa bộc lộ quyền lực nhà nước, vừa đảm bảo dân chủ, kỷ cương

trong hoạt động giáo dục-đào tạo.

Vì vậy thanh tra giáo dục có tính chất: hành chính – pháp chế - nhà nước. Tổ chức

thanh tra giáo dục do pháp luật quy định, cấp trên bổ nhiệm và hoạt động theo luật

định.[25]

 Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về GD.

Thanh tra GD thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước về GD,

nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi

phạm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong

lĩnh vực GD [5].

Tóm lại: Thanh tra là quản lý, thanh tra xây dựng để đạt mục tiêu là quản lý tốt,

giảm áp lực tâm lý về sự kiểm tra từ bên ngoài, đánh giá của cấp trên, là tiền đề chuyển

hoá từ kiểm tra, thanh tra bên ngoài thành tự kiểm tra, tự phê bình. Từ áp lực về kỷ luật,

về tổ chức nâng lên mức độ tự giác, tự điều chỉnh công việc cho phù hợp với khả năng,

năng lực của mình, phát huy nội lực của bản thân mỗi người.

Đánh giá dẫn đến hành vi điều chỉnh, tự điều chỉnh, nhà quản lý phải hết sức công

tâm, dân chủ, nhân ái, khoan dung, có như vậy thì kiểm tra, thanh tra, đánh giá con

người sẽ trở thành động lực của quản lý bền vững.[16]

 Ý nghĩa của công tác thanh tra, kiểm tra trong giáo dục

- Thanh tra là một chức năng trong các chức năng chủ yếu của quản lý

Họat động quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm một số vấn đề chủ yếu sau: Xây

dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển GD; Quy

định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trường; Ban hành quy định về

tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác; Xây dựng tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu

chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách

giáo khoa, giáo trình; Ban hành quy chế thi cử và cấp văn bằng; Tổ chức bộ máy quản lý

giáo dục; Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ QLGD; Tổ chức

triển khai công tác nghiên cứu khoa học–công nghệ trong ngành; Huy động quản lý sử

dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; Tổ chức quản lý công tác quan hệ

quốc tế về giáo dục; Quy định tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có công lao

với sự nghiệp giáo dục; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết

khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật giáo dục. Như vậy Thanh tra giáo dục

là một trong 14 nội dung của quản lý giáo dục đã nêu trên, công tác thanh tra nếu được

làm tốt sẽ đảm bảo sự đúng đắn và hiệu quả của các nội dung khác. [8, tr.83]

- Tự kiểm tra

Vấn đề “tự kiểm tra” được pháp lệnh thanh tra nhấn mạnh khi vận dụng vào các

nhà trường được hiểu là công tác kiểm tra nội bộ trường học. [8, tr.194]

Kiểm tra nội bộ trường học tuy không thuộc hệ thống thanh tra chuyên ngành giáo

dục nhưng là công việc quan trọng mà người hiệu trưởng của bất kỳ loại hình trường nào

cũng phải thực hiện. Đây là một khâu trong quy trình quản lý nhà trường giúp hiệu

trưởng bảo đảm sự toàn vẹn của quá trình quản lý và đạt chất lượng tổng thể của quá

trình giáo dục. Kiểm tra nội bộ trường học thúc đẩy nhà trường thực hiện tốt quyền tự

chủ và thực hiện trách nhiệm xã hội, đồng thời giúp nhà trường kiểm định chất lượng, tự

đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường một cách khách quan [8, tr. 87]

Kiểm tra nội bộ trường học phải bao quát toàn diện và tập trung vào các khâu then

chốt là: Hoạt động của thầy; hoạt động của trò và các hoạt động phục vụ dạy học như vấn

đề xây dựng, phát triển đội ngũ, vấn đê tài chính, vấn đề xây dựng, bảo quản cơ sở vật

chất sư phạm, tài sản của nhà trường. Hình thức kiểm tra nội bộ trường học được áp

dụng nhiều là dự giờ thăm lớp đối với GV. Qua dự giờ thăm lớp hiệu trưởng nắm được

một cách tổng thể việc dạy của thầy và việc học của trò. Kết quả kiểm tra nội bộ giúp hiệu

trưởng thực hiện được ba công việc sau: Xác định được việc cần phát huy sau kiểm tra;

Xác định được việc cần uốn nắn sau kiểm tra; Xác định được việc cần xử lý sau kiểm tra.

[8, tr.188]

1.2.2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục

Để nâng cao chất lượng giáo dục lên tầm cao mới, phục vụ đắc lực cho công cuộc

CNH, HĐH đất nước, Nghị quyết Đại hội X của Đảng đề ra 3 yêu cầu của ngành giáo dục

là “chuẩn hóa”, “hiện đại hóa”, “xã hội hóa”. Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 bổ sung

điều 17 “Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực

hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và

đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công

khai để xã hội biết và giám sát”

Bộ GD&ĐT đã ban hành bộ tiêu chí kiểm định cho từng bậc học, cấp học (bậc Đại

học, cấp THPT, cấp Tiểu học, …)

Kiểm định chất lượng giáo dục được tiến hành trên việc đánh giá đối với các quy

định về tiêu chuẩn chất lượng của từng cơ sở giáo dục.

 Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

- Chất lượng cơ sở giáo dục được hiểu là sự đáp ứng các tiêu chuẩn của nhà trường đối

với các yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông quy định tại Luật Giáo dục.

- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được

để công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí

đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông.

- Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được ở

một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng

giáo dục.

- Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được ở

một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí. [7, điều 2, tr.1]

- Tự đánh giá là quá trình do chính cơ sở giáo dục căn cứ vào bộ tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng để tiến hành tự xem xét, nghiên cứu và báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu

quả các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, từ đó điều chỉnh các nguồn lực và quá

trình thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo đề ra.

- Đánh giá bên ngoài là sự khảo sát của các chuyên gia ở ngoài cơ sở giáo dục, nhằm

xác định mức độ đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở giáo dục.

- Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục là hoạt động đánh giá bên ngoài nhằm

công nhận cơ sở giáo dục đáp ứng mục tiêu đào tạo đề ra.

Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT được Bộ GD&ĐT vừa ban

hành cũng chính là chuẩn kiểm định giáo dục trường THPT, bao gồm : 07 Tiêu chuẩn, 46

tiêu chí, 138 chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông. Cụ thể:

- Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển của trường trung học phổ thông (02 tiêu chí và

06 chỉ số ĐG)

- Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường (15 tiêu chí và 45 chỉ số ĐG)

- Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, GV, nhân viên và HS (06 tiêu chí và 18 chỉ số ĐG)

- Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục (11 tiêu

chí và 33 chỉ số ĐG)

- Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất (06 tiêu chí và 18 chỉ số ĐG)

- Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (02 tiêu chí và 06 chỉ số

ĐG)

- Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của HSi (04 tiêu chí và

12 chỉ số ĐG)

 Kiểm tra, Thanh tra, Kiểm định chất lượng giáo dục là một chuỗi hoạt động quản

lý nhà nước nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Từ hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra;

đánh giá, tự đánh giá của một cá nhân GV đến một đơn vị giáo dục và đến sự đánh giá

của xã hội; từ đầu vào của quá trình giáo dục đến đầu ra xã hội; từ sự tác động hình

thành nhân cách đến “sản phẩm đào tạo” - một nhân cách được hình thành; từ một cá thể

học sinh đến việc hình thành người công dân, nhân lực được xã hội công nhận, sản phẩm

được đáp ứng yêu cầu của xã hội

1.2.3. Khái niệm thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra

1.2.3.1. Thanh tra viên

 Khái niệm thanh tra viên (TTV) được định nghĩa:

Thanh tra viên là công chức của nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để

thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên do Chính phủ quy định.

Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra viên [12, Đ.30]

 Các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Thanh tra viên.

Người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

+ Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước CHXHCNVN; có phẩm chất đạo

đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;

+ Tốt nghiệp đại học; có kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật; đối với

thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó;

+ Có nghiệp vụ thanh tra;

+ Có ít nhất hai năm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự), nếu là cán bộ,

công chức ở cơ quan tổ chức khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít

nhất một năm công tác thanh tra.[12, Đ.31]

 Quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra viên được quy định:

Thanh tra viên chuyên ngành khi tiến hành thanh tra theo Đoàn thì thực hiện các

quyền hạn và nhiệm vụ sau đây :

+ Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn thanh tra;

+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,

giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá

nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu;

+ Kiến nghị Trưởng Đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền

hạn của Trưởng Đoàn thanh tra quy định tại Điều 39 của Luật thanh tra để đảm bảo

nhiệm vụ được giao;

+ Kiến nghị việc xử lý về những vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;

+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu

trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo cáo.[12, Đ.40]

Thanh tra viên chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập phải xuất trình thẻ

Thanh tra viên chuyên ngành và có những nhiệm vụ quyền hạn sau:

+ Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành

nghề;

+ Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

+ Xử phạt hành chính theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt hành chính.

Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật vượt quá thẩm quyền xử lý

của mình thì Thanh tra viên chuyên ngành phải báo cáo Chánh thanh tra quyết định;

+ Báo cáo Chánh Thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. [12, Đ.50]

 Thanh tra viên chuyên ngành Giáo dục:

Là người được phân công làm công tác thanh tra tại tổ chức Thanh tra giáo dục và

đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra.

1.2.3.2. Cộng tác viên thanh tra (CTVTT)

 Khái niệm Cộng tác viên thanh tra được nêu lên như sau :

- Trong hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra có quyền trưng tập cộng tác viên.

Cộng tác viên thanh tra là những người có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ

thanh tra.

Tiêu chuẩn cụ thể, chế độ trách nhiệm đối với CTVTT do Chính phủ quy định. [12,

điều 32].

- Các tổ chức Thanh tra giáo dục sử dụng CTVTT theo quy định của Luật Thanh

tra. Khi được cấp có thẩm quyền huy động tham gia CTVTT, CTVTT được tạo điều kiện

cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, quy

định chế độ công tác và đãi ngộ đối với CTVTT. [6, tr.6].

 Trách nhiệm của Thanh tra viên , Cộng tác viên thanh tra như sau :

Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên, Cộng tác viên thanh tra phải tuân thủ

pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. Thanh tra

viên còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan trực tiếp về nhiệm vụ thanh

tra.

Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo

tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu

gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.[12, điều 33]

1.2.4. Thanh tra HĐSP của GV

1.2.4.1. Khái niệm

* Thanh tra hoạt động sư phạm của GV là xem xét (kiểm tra) đánh giá việc thực hiện

nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và các công tác khác của GV theo quy định của Luật giáo dục,

Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác do Bộ trưởng

Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành và những quy định khác có liên quan.

* Thanh tra: thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy.

1.2.4.2. Trách nhiệm thanh tra HĐSP của GV

* Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền thanh tra hoạt động sư phạm

của GV.

* Căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,

thủ trưởng cơ quan, trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra HĐSP của GV.

Khi xét thấy cần thiết thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nưởc quyết định thanh tra và

thành lập đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra đột xuất.

1.2.4.3. Hình thức thanh tra HĐSP của GV

* Thanh tra HĐSP của GV được tiến hành trong cuộc thanh tra toàn diện nhà

trường.

* Thanh tra HĐSP của GV được tiến hành độc lập theo kế hoạch thanh tra của cơ

quan quản lý giáo dục

1.2.4.4. Nội dung thanh tra

 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

- Nhận thức tư tưởng, chính trị; chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;

việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo số lượng, chất

lượng ngày, giờ công lao động;

- Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín

nhiệm trong đồng nghiệp, HS và nhân dân; tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong

công tác; quan hệ đồng nghiệp; thái độ phục vụ nhân dân và HS.

 Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

* Đánh giá thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của nhà giáo

+ Thực hiện quy chế chuyên môn : kiểm tra hồ sơ của nhà giáo và các hồ sơ khác có

liên quan;

+ Kiểm tra giờ lên lớp: dự giờ tối đa 3 tiết (nếu dự 2 tiết không xếp cùng loại thì dự

tiết thứ 3; phân tích đánh giá giờ dạy);

+ Kết quả giảng dạy: Điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học của HS từ đầu

năm đến thời điểm thanh tra; điểm kiểm tra khảo sát của cán bộ thanh tra; so sánh kết

quả của các lớp do GV giảng dạy với các lớp khác trong trường tại thời điểm thanh tra

(có tính đến đặc thù của đối tượng dạy học). Từ những căn cứ này, cán bộ thanh tra so

sánh để có số liệu về kết quả giảng dạy của GV được thanh tra, đây là cơ sở để đánh giá

GV chính xác, khách quan.

* Đánh giá thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

Thực hiện công tác chủ nhiệm, công tác kiêm nhiệm khác

1.2.4.5. Trình tự, thủ tục thanh tra

 Chuẩn bị

- Thông tin cần thiết liên quan đến GV được thanh tra.

+ Tập hợp thông tin về điều kiện và tình hình giảng dạy của GV.

+ Đặc điểm của đơn vị trường học, cơ sở vật chất, đội ngũ GV, kế hoạch của nhà

trường, tình hình địa phương ảnh hưởng đến học tập của HS và hoạt động của nhà

trường.

- Thông tin về GV được thanh tra.

Quá trình đào tạo, thâm niên, quá trình công tác, đánh giá của nhà trường, của lần

thanh tra trước đó.

+ Nghiên cứu các hồ sơ lưu ở Sở, Phòng.

+ Trao đổi với hiệu trưởng, về đánh giá của trường đối với GV trong công tác

chuyên môn, tinh thần trách nhiệm , hiệu quả giảng dạy giáo dục.

- Thông tin liên quan đến nội dung thanh tra.

Cán bộ thanh tra nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy bộ môn, nắm

chắc yêu cầu nội dung bài dạy sẽ đến thanh tra.

 Tiến hành thanh tra

- Dự giờ của GV.

Đối với GV THPT, dự giờ ít nhất 2 tiết, trong trường hợp chưa quyết định được

việc xếp loại thì dự tiết thứ 3.

Khi dự giờ, cán bộ thanh tra ghi vào phiếu đánh giá quá trình diễn biến của tiết

dạy, nhận xét ưu, khuyết điểm về trình độ nắm nội dung bài, trình độ sử dụng phương

pháp. Phiếu này sẽ lưu lại trong hồ sơ thanh tra.

- Kiểm tra hồ sơ giảng dạy của GV và các hồ sơ khác của trường để đánh giá việc

thực hiện quy chế chuyên môn.

- Kiểm tra kháo sát chất lượng HS, thu thập các thông tin về chất lượng học tập qua

các hồ sơ của trường để đánh giá kết quả giảng dạy của GV.

 Trao đổi với GV được thanh tra

Đây là khâu quan trọng, cần chuẩn bị kỹ những nội dung sau đây:

- Chuẩn bị nội dung đánh giá:

+ Nghiên cứu đánh giá của trường và của những lần thanh tra trước

+ Phân tích thông tin qua kiểm tra hồ sơ, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm,

việc thực hiện quy chế chuyên môn, kết quả học tập của HS, đánh giá hiệu quả giảng dạy

của GV.

+ Dự kiến nội dung đánh giá.

- Chuẩn bị nội dung tư vấn.

Căn cứ vào nhận định ở phần kiểm tra những vấn đề đã dự kiến đánh giá để chọn

những nội dung cần tư vấn.

- Chuẩn bị nội dung cần thúc đẩy.

+ Phát hiện và lựa chọn những kinh nghiệm của GV thông qua kiểm tra và lựa chọn

kinh nghiệm của bản thân cán bộ thanh tra để phổ biến cho GV.

- Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị.[6, tr 16,17]

d. Kết thúc thanh tra.

Hoàn thành hồ sơ thanh tra gồm có:

- Cho điểm và xếp loại ở phiếu dự giờ dạy của GV;

- Hoàn thành biên bản thanh tra hoạt động sư phạm của GV, cụ thể:

+ Xếp loại Nội dung 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống (trên cơ sở phiếu nhận

xét và xếp loại viên chức hàng năm do thủ trưởng cơ sở giáo dục cung cấp)

+ Xếp loại Nội dung 2: Kết quả công tác được giao:

* Về hồ sơ chuyên môn : kiểm tra các loại sổ, giáo án về số lượng và chất lượng rồi

đưa ra nhận xét ưu, khuyết điểm.

* Việc thực hiện các quy định về chuyên môn: thực hiện chương trình, kế hoạch

giảng dạy, giáo dục; soạn bài, chuẩn bị bài theo quy định; kiểm tra, chấm bài theo quy

định; tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; bảo đảm thực hành thí nghiệm; đảm bảo

hồ sơ chuyên môn; tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ; thực hiện quy định về

dạy thêm, học thêm.

* Xếp loại giờ dạy: ghi nhận xét ưu, khuyết điểm, và ghi kết quả xếp loại như trên.

* Kết quả giảng dạy: ghi số lượng các bài kiểm tra do cán bộ thanh tra khảo sát hay

kết quả tổng kết học tập bộ môn theo các loại tốt, khá, TB, yếu, kém cùng với tỷ lệ %, từ

đó cán bộ thanh tra đưa ra nhận xét về ưu khuyết điểm về công tác giảng dạy của GV

được thanh tra.

* Thực hiện các nhiệm vụ khác (trên cơ sở nhận xét của thủ trưởng cơ sở giáo dục)

- Căn cứ vào kết quả dự giờ và các nhận xét về kiểm tra hồ sơ, về thực hiện các quy

định về chuyên môn, về kết quả giảng dạy và thực hiện các nhiệm vụ khác, cán bộ thanh

tra sẽ xếp loại Nội dung 2.

- Căn cứ vào Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/03/2006 về việc ban hành

Quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập và Văn bản số

3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn một số điều trong

“Quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập”, cán bộ thanh tra sẽ

xếp loại GV theo 04 loại sau:

- Loại xuất sắc: Là những GV Nội dung 1 xếp loại tốt và Nội dung 2 xếp loại tốt.

- Loại khá: Là những GV không đủ điều kiện xếp loại xuất sắc đạt các yêu cầu sau:

Có Nội dung 1 và Nội dung 2 xếp từ loại khá trở lên.

- Loại trung bình: Là những GV không đủ điều kiện xếp loại xuất sắc, loại khá và

đạt các yêu cầu sau: có Nội dung 1 xếp loại trung bình trở lên, Nội dung 2 xếp loại trung

bình.

- Loại kém: Là những GV có một trong các xếp loại sau đây:

+ Nội dung 1 xếp loại kém.

+ Nội dung 2 xếp loại kém.

1.2.5. Vị trí, vai trò cấp THPT

1.2.5.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục

Cấp học Phổ thông Trung học là một cấp học trong bậc học phổ thông của nền giáo

dục nước ta thực hiện 4 nhiệm vụ sau :

- Là cấp học tiếp nối các cấp học dưới để hoàn chỉnh kiến thức để kết thức học vấn

phổ thông;

- Là cấp học chuẩn bị hành trang về kiến thức và nhân cách cho nguồn nhân lực

chất lượng cao cho xã hội;

- Là cấp học thực hiện định hướng nghề nghiệp cho HS qua việc thực hiện Đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông qua việc dạy học phân hóa thực hiện bằng kết hợp phân

ban với dạy học tự chọn (đã thực hiện năm học 2006-2007 đến nay);

- Là cấp học thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong cộng đồng (được quy định

trong Điều lệ trường Trung học ban hành ngày 02/04/2007)

1.2.5.2. Tầm quan trọng của GV THPT

Nhiệm vụ của người GV THPT cũng quan trọng và nặng nề như bao GV các cấp học

khác. Tuy nhiên do đặc thù riêng của cấp học người GV THPT bằng nhân cách của mình

phải dạy học và giáo dục HS để giúp nhà trường THPT hoàn thành sứ mạng thực hiện 4

nhiệm vụ nêu trên, cụ thể là :

Cần hoàn chỉnh kiến thức. năng lực, phẩm chất cho người HS PT; hình thành người

công dân; kết thúc giai đoạn dân trí phát triển; chuyển sang giai đoạn đào tạo mới - đào tạo

nhân lực: ĐH, CĐ, TH nghề hay trung cấp nghề …

Kết luận chương 1

Từ thực trạng chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng tuy đạt

được một số thành tựu nhưng thực tế là chất lượng đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được

yêu cầu và kỳ vọng của xã hội.

Cùng với các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD”, năm học

2008-2009, ngành GD-ĐT đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương

đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua xây dựng “trường học thân thiện, HS

tích cực”. Trong năm học này, mỗi tỉnh, mỗi thành phố đều xây dựng được ít nhất 1

trường học ở mỗi cấp đạt yêu cầu của 5 nội dung “Trường học thân thiện, HS tích cực”.

Trên diện rộng tập trung giải quyết 3 vấn đề: mỗi nhà trường đều có nhà vệ sinh và tổ

chức HS tham gia giữ vệ sinh sạch sẽ, thường xuyên; mỗi trường phổ thông đều nhận

chăm sóc một di sản văn hoá, lịch sử, cách mạng; lựa chọn và đưa trò chơi dân gian hoặc

hoạt động vui chơi tích cực khác vào trường học. Xây dựng trường học thân thiện không

chỉ phù hợp với chuẩn quốc tế về nhà trường mà còn đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi mới của

của ngành giáo dục trong nước về nâng cao chất lượng. Muốn thực hiện tốt cuộc vận

động toàn ngành GD nói chung và lực lượng Thanh tra GD nói riêng cần phải đổi mới

công tác của mình, phấn đấu góp một phần vào thành công của nhiệm vụ cao cả này. Đặc

biệt cần nâng cao chất lượng đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GV THPT nói riêng, bởi lẽ

GV là yếu tố quan trọng nhất trong việc đem đến hiệu quả và sự tham gia của HS trong học

tập, là 1 trong 5 điều kiện xây dựng trường học thân thiện.

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN

THPT TỈNH CÀ MAU.

2.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội, kinh tế và chất lượng GD&ĐT của tỉnh Cà Mau

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội, kinh tế

Cà Mau, một tỉnh cực nam của Tổ quốc, được tái lập ngày 01/01/1997 từ tỉnh Minh

Hải cũ. Cà Mau có hệ thống kinh rạch chằng chịt. Địa hình tỉnh Cà Mau phức tạp, ba mặt

giáp biển : phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía đông và nam giáp biển Đông, phía bắc giáp

hai tỉnh Kiên Giang và Bạc Liêu.

Diện tích tự nhiên là 5.109,507 km2, bằng 1,58% cả nước và 13,1% diện tích ĐBSCL.

Về hành chính Cà Mau được chia thành 8 huyện : Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Cái Nước,

Trần Văn Thời, U Minh, Thới Bình, Năm Căn, Phú Tân và 1 thành phố. Thành phố Cà

Mau là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh.

Thành phố Cà Mau cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km, cách thành phố Cần Thơ

180 km, là cửa ngõ của tỉnh nằm trên trục đường chiến lược quốc lộ 1A và quốc lộ 63, từ

Cà Mau có thể đi tới các tỉnh của ĐBSCL bằng các phương tiện thuỷ và bộ.

Cà Mau có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ổn định và mang tính đặc trưng phân mùa rõ

rệt. Do nằm ở cực nam của Tổ quốc nên Cà Mau hầu như ít bị ảnh hưởng của bão và nằm

ngoài vùng ảnh hưởng lũ lụt của hệ thống sông Cửu Long. Nhìn chung khí hậu Cà Mau

phù hợp cho các loại động thực vật nhiệt đới phát triển.

Do đặc trưng thổ nhưỡng và chế độ thuỷ văn mà việc sử dụng đất tập trung vào khai

thác các hệ thống canh tác phù hợp như mô hình lúa nước – cá đồng, mô hình rừng tràm

– cá đồng – lúa, mô hình rừng ngập mặn và nuôi tôm, tiếp đến là trồng các loại cây ăn

trái và cây công nghiệp. Cùng với biện pháp cải tạo đất, Cà Mau đã hình thành nên các

vùng: đất trồng cây công nghiệp, thực phẩm, đất có khả năng trồng cây lâu năm, đất

trồng tràm và cây công nghiệp, đất rừng ngập mặn và nuôi trồng thuỷ sản.

Cà Mau có 254 km bờ biển bằng 7,8% chiều dài bờ biển cả nước, với các cửa sông

lớn. Trữ lượng hải sản lớn và phong phú về chủng loại, mỗi năm có thể đánh bắt hàng

chục ngàn tấn. Cà Mau có nhiều khả năng phát triển vận tải biển.

Dọc theo thềm lục địa và ngoài khơi biển Cà Mau có những mỏ khí đốt với trữ lượng lớn (172 tỷ m3). Khả năng phát triển và khai thác tối đa các mỏ khí có thể đạt sản lượng

khai thác đến 8,25 tỷ m3/ năm. Hiện nay Cụm công nghiệp Khí-Điện-Đạm Cà Mau đã

hình thành và đi vào hoạt động. Hai nhà máy điện Cà Mau 1 và Cà Mau 2 đã vận hành,

góp phần tăng cường cho mạng lưới điện quốc gia. Cụm công nghiệp Khí-Điện-Đạm, sẽ là

động lực, là đòn bẩy thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động

của tỉnh, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập và có ý nghĩa to

lớn đối với sự nghiệp phát triển KT-XH và chính trị của tỉnh Cà Mau. Cà Mau có rất

nhiều cơ hội để bứt phá đi lên.

Ngoài ra Cà Mau còn chứa nhiều tiềm năng về du lịch với các tuyến, điểm và hình

thức du lịch đa dạng với hệ thống kênh rạch chằng chịt, xen vào đó là các dải vườn đầy

cây trái, các sân chim tự nhiên, nhân tạo, với nhiều loài chim quý hiếm, hoặc các dải rừng

tràm, rừng đước bát ngát là những tuyến du lịch sinh thái hấp dẫn du khách. Cà Mau còn

có nhiều hòn đảo còn giữ được vẻ đẹp nguyên thuỷ của tự nhiên. Đây là những tụ điểm du

lịch hấp dẫn, điển hình là Hòn Khoai, Hòn Đá Bạc …

Dân số Cà Mau năm 2004 là 1.200.800 người, chiếm 7% dân số ĐBSCL và 1,47%

dân số cả nước. Cà Mau là tỉnh đất rộng người thưa, mật độ dân số trung bình 220 người/km2 chỉ bằng 54% mật độ bình quân của ĐBSCL, dân số Cà Mau phân bố không

đều : 741 người ở thành thị (Tp Cà Mau) và 108 người ở nông thôn (Huyện U Minh), gồm

ba dân tộc chính : Kinh (96%), Khơ Me (2,5%), Hoa (1,5%). Ngoài ra còn có người

Chăm, Nùng, Thái, Mường … từ miền Bắc và Miền Trung chuyển cư đến trong vòng ba

thập kỷ lại đây với tỷ lệ thấp. Tốc độ tăng dân số của Cà Mau là khá cao (2,15%) so với

bình quân vùng ĐBSCL (1,27%).

Cơ cấu dân số trẻ, trên 40% dưới 14 tuổi, cao hơn mức bình quân của cả nước

(39%). Tỷ lệ nữ chiếm 50,56%

Hiện nay đời sống của nhân dân Cà Mau ngày càng ổn định, tỷ lệ đói nghèo giảm rõ

rệt. Trong năm 2008, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt 11.694 tỷ đồng, kinh tế tiếp tục

tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; thu nhập theo đầu người đạt

15,17 triệu đồng (tương đương 923 USD). Tổng sản lượng thuỷ sản đạt 310 ngàn tấn,

trong đó sản lượng tôm đạt 114 ngàn tấn, sản lượng lúa ước đạt 430 ngàn tấn. Kim ngạch

xuất khẩu đạt 630 triệu USD, thu ngân sách đạt 1.140 tỷ đồng. Từ đầu năm đến tháng 12

năm 2008 tỉnh Cà Mau đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 28 dự án trong nước và 2 dự

án nước ngoài với số vốn 26 tỷ đồng.

Đến cuối năm 2008, tỉnh Cà Mau có 100% xã phường, thị trấn và 8/9 huyện, thành

phố đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS, mạng lưới trường lớp tăng thêm 16

trường, trong năm có 16 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường

đạt chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia của toàn tỉnh là 31 trường, tỉnh đang khẩn trương

triển khai chương trình kiên cố hoá trường, lớp giai đoạn 2 và nhà ở công vụ cho GV. Các

ngành thương mại, dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn … tiếp tục tăng trưởng cao.

Khoa học công nghệ chuyển biến đáng kể, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã được áp

dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Nhiều chính sách xã hội, văn hoá thông tin, thể

dục thể thao đã tạo “dấu ấn” cho riêng mình. Năm 2008. tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh giảm

còn 9,7%, số hộ cận nghèo còn 4,82%; đào tạo bồi dưỡng, dạy nghề cho 19000 lao động,

nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề lên 24,3%. Chính sách an sinh xã hội, các biện

pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo

chủ trương của Chính phủ, được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả. lĩnh vực an ninh quốc

phòng, trật tự an toàn xã hội và tệ nạn xã hội từng bước bị đẩy lùi …

Tuy còn nhiều khó khăn, thách thức về thiên tai, dịch bệnh, lạm phát … tác động

không nhỏ đến đời sống của người dân cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế của Cà Mau

nhưng với GDP/đầu người đạt 923 USD cho thấy đời sống người dân Cà Mau ngày càng

được cải thiện, nhu cầu về đời sống tinh thần ngày càng được nâng cao.

Tuy nhiên Cà Mau xa các trung tâm kinh tế- văn hoá lớn, địa bàn chia cắt bởi sông

rạch chằng chịt; cấu tạo địa tầng non trẻ, tốn kém trong xây dựng, hoàn toàn không tự

lực vật liệu, hầu hết phải mua và chịu phí cao trong vận chuyển; giàu tiềm năng thuỷ sản

nhưng trở lực rất lớn để phát triển nông nghiệp toàn diện, bởi đất đai nhiễm phèn mặn

nặng, tập quán canh tác lạc hậu.

Có thể nói đồng bằng sông Cửu Long là vùng trũng về mặt dân trí của cả nước. Cà

Mau cũng nằm trong vùng trũng đó. Cà Mau là căn cứ cách mạng qua nhiều thời kỳ, chịu

nhiều dau thương mất mát do chiến tranh và tất cả dồn sức cho chiến đấu, ít có điều kiện

học hành.

Mặt bằng dân trí thấp, dĩ nhiên dẫn đến mặt bằng tri thức của cán bộ, công chức bị

hạn chế. Đáng lo ngại nhất là trình độ cán bộ, đảng viên cơ sở. Âu đó cũng là nguyên

nhân đẫn đến khả năng khai thác chưa ngang bằng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh.

Hiện nay Cà Mau đã có chính sách đặc biệt đầu tư phát triển GD-ĐT, không chỉ đáp ứng

yêu cầu nguồn nhân lực, mà hơn thế đó là mục tiêu giải phóng toàn diện cho con người Cà

Mau.

Tóm lại, Cà Mau đã phát triển theo mô hình của một tỉnh nông nghiệp tiến lên công

nghiệp hoá bằng sự kết hợp giữa phát huy nội lực và hỗ trợ của ngoại lực, biết sử dụng tài

nguyên đất đai và ưu thế kinh tế thuỷ hải sản để phát triển. Tình hình kinh tế xã hội của

tỉnh Cà Mau có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của các vấn đề xã hội trong đó đó có

sự nghiệp GD&ĐT tỉnh nhà. Đồng chí Nguyễn Tuấn Khanh, Bí thư Tỉnh uỷ Cà Mau đã

nhắc lại lời Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong chuyến thăm và làm việc tại đồng bằng

sông Cửu Long nhấn mạnh”Vốn” lớn nhất để phát triển kinh tế-xã hội bền vững ở đồng

bằng sông Cửu Long đó là con người. Và chiến lược phát triển bền vững đồng bằng sông

Cửu Long là nâng cao trí thức, chuyên môn hoá ngành nghề cho thanh niên vùng này và

nói thêm “Theo tôi việc đầu tư phát triển giáo dục-đào tạo, nâng cao mặt bằng trí thức cho

cán bộ, đảng viên và nhân dân tỉnh nhà, đó vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ

chiến lược của Đảng bộ tỉnh Cà Mau trong thời gian tới”.

2.1.2. Chất lưọng GD-ĐT của tỉnh Cà Mau

Hiện nay, toàn ngành GD&ĐT tỉnh Cà Mau với những quyết tâm thực hiện nhiệm

vụ theo từng năm học, trong thực tiễn đã có những tiến bộ đáng kể, những kết quả nổi bật

cũng như còn những mặt hạn chế, yếu kém như sau: 2.1.2.1. Kết quả nổi bật

- Cuộc vận động “Hai không”của ngành giáo dục (GD) được các tầng lớp trong xã

hội ủng hộ, được sự đồng tình của người dân, đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, làm

chuyển biến nhận thức của các cấp quản lý giáo dục (QLGD), đem lại không khí thi đua

mới trong nhà trường, tạo cơ sở để đánh giá sát hơn chất lượng GD. Một số hiện tượng

tiêu cực được phát hiện và xử lý nghiêm túc, kịp thời.

- Công tác đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40/2000/QHX

của Quốc hội khóa X và thực hiện phân ban THPT theo Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ

tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT đã được ngành chỉ đạo chặt

chẽ, tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt được các mục tiêu đề ra;

- Kỳ thi tốt nghiệp THPT và BTTHPT đã được tổ chức, thực hiện đúng quy chế,

diễn ra an toàn nghiêm túc. Kỳ thi đã đánh giá sát chất lượng học tập của HS, chất lượng

GD của các nhà trường, tạo niềm tin của toàn xã hội đối với chủ trương của Bộ GD&ĐT

về tăng cường quản lý (QL), bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng trong

việc đánh giá kết quả học tập của HS. Đây là cơ sở để các nhà trường xác định các biện

pháp cần phải tập trung triển khai nhằm phát triển GD một cách bền vững, bảo đảm chất

lượng;

- Cơ sở vật chất cho GD được cải thiện một bước, nhất là các vùng khó khăn, các

nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, từ các nguồn tài chính của xã hội đã được kết hợp để

đẩy mạnh kiên cố hóa trường, lớp học.

- Công tác xã hội hóa giáo dục đạt được kết quả đáng khích lệ, thu hút được sự

đóng góp dưới mọi hình thức của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm cho giáo dục.

- Nhận thức của nhân dân về sự nghiệp giáo dục và đào tạo có những chuyển biến

tích cực; các cấp uỷ, chính quyền đoàn thể đã quan tâm hơn đến sự nghiệp giáo dục và

đào tạo.

2.1.2.2. Hạn chế, yếu kém

- Nhìn chung chất lượng giáo dục còn hạn chế, nhất là ở một số vùng khó khăn;

khoảng cách trình độ phát triển giáo dục và đào tạo giữa các vùng trong tỉnh chưa được

thu hẹp. Giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cho HS chưa được coi trọng đúng mức,

chưa tạo được sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục HS;

- Tỷ lệ HS bỏ học còn cao (THPT - 6,72%; THCS - 6,96%), hiệu quả đào tạo chưa

cao.(THPT: Giỏi: 1,83%, Khá: 17,32%, TB: 47,91%, Yếu: 30,48%, Kém: 0,10%)

- Chậm khắc phục được những khó khăn, yếu kém của đội ngũ GV, cán bộ quản lý

giáo dục về cơ cấu và phân bổ GV, về phương pháp giáo dục về năng lực quản lý và về đời

sống. Một bộ phận GV và cán bộ quản lý vẫn còn hiện tượng kém tu dưỡng, thiếu gương

mẫu, vi phạm quy định về đạo đức nhà giáo.

Cơ sở vật chất cho giáo dục còn thiếu về đất đai, phòng học bộ môn, sân chơi, bãi

tập, nhà công vụ cho GV, nước sạch, nhà vệ sinh và chưa bảo bảm vệ sinh môi trường

trong trường học.

2.1.3. Đội ngũ GV và cán bộ QLGD cấp THPT

Theo quy định, Thanh Tra Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành thanh tra HĐSP của

GV tại các trường THPT và các trung tâm giáo dục thường xuyên (GV trung học cơ sở

và GV tiểu học, mầm non do Phòng GD&ĐT tiến hành thanh tra HĐSP). Đội ngũ GV

THPT tỉnh Cà Mau trong thời gian 05 năm trở lại đây có sự phát triển lớn mạnh cả về

lượng và chất, góp phần to lớn và sự nghiệp giáo dục của tỉnh Cà Mau nói chung và chất

lượng giảng dạy tại các trường trung học phổ thông nói riêng. Trong đội ngũ đó có rất

nhiều GV giỏi, gương mẫu, là những tấm gương sáng cho đồng nghiệp học tập và HS noi

theo, tuy vậy cũng còn có nhiều GV năng lực chuyên môn yếu, kỹ năng sử dụng đồ dùng,

thiết bị giảng dạy còn hạn chế, việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học và đổi

mới phương pháp dạy học thực hiên chưa nhiều, hiệu quả chưa cao. Trong nghiên cứu đề

tài này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đội ngũ GV THPT tỉnh Cà Mau, đối tượng của

thanh tra HĐSP và thu hoạch được những kết quả nghiên cứu như sau:

2.1.3.1. Số lượng

Hiện nay ngành giáo dục tỉnh Cà Mau có số lượng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo

và nhân viên là 15.338 người (trong đó Văn phòng Sở GD&ĐT có 55 người, các Phòng

GD&ĐT có 163 người). Riêng các trường Trung học phổ thông có 72 cán bộ quản lý (27

nữ),1338 GV (564 nữ) và 157 nhân viên.

Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Cà Mau trong 03 năm liền kề

Năm

Trường Lớp HS

CBQL

GV

Nhân viên

2006-2007

630 29.710

69

1.157

177

26

2007-2008

630 27.999

72

1.253

164

27

2008-2009

615 26.378

73

1.338

157

28

(Nguồn Sở GD&ĐTCà Mau)

Với tỷ lệ 2.17 GV trên 1 lớp, so sánh với Thông tư 35/2006 thì tỷ lệ GV THPT còn

thiếu 0,08 GV/lớp hay là thiếu 48 giáo viên.

Cụ thể số lượng GV các bộ môn như sau.

Bảng 2.2. Số lượng giáo viên các bộ môn cấp THPT tỉnh Cà Mau trong năm học 2008-2009

GD

CN HN

Toán Lý Hoá Sinh

Văn

Địa

Tin học

T D

S ử

Mô n

CD

Anh Văn

217 147 128

96

147 193 80

80

56

40

77

70

7

SL

(Nguồn Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau)

Nhìn chung đội ngũ GV trung học phổ thông tỉnh Cà Mau đủ về số lượng song vẫn

còn có sự thừa thiếu không đồng bộ

2.1.3.2. Chất lượng

Chất lượng của đội ngũ GV THPT tại tỉnh Cà Mau được thể hiện ở các mặt sau:

* Một là: Về bằng cấp (trên chuẩn, đạt chuẩn, dưới chuẩn)

Bảng 2. 3. So sánh về chuẩn giáo viên THPT trong hai năm 2005, 2008

Năm 2005

Năm 2008

Đối tượng Tổng

Trên chuẩn 1

Đạt chuẩn 63

Dưới chuẩn 0

Tổng số 72

Trên chuẩn 1

Đạt chuẩn 71

Dưới chuẩn 0

số 64

CBQL

Tỷ lệ 1.56% 98,44%

0%

1,39% 98,61% 0%

961

2

936

23

1338

15

1309

14

GV

Tỷ lệ 0.21% 97,40% 2.39%

1.12% 97,83% 1,05%

(Nguồn: Sở GD&ĐT Cà Mau)

Với tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn là 98,95%, hầu hết GV đã tham gia đầy đủ

các chuyên đề bồi dưỡng theo quy định. Công tác đào tạo bồi dưỡng GV trình độ chuẩn

và trên chuẩn được chú ý thực hiện theo đúng kế hoạch đã vạch ra.

* Hai là: Về xếp loại cán bộ, GV, nhân viên của Hiệu trưởng các trường THPT trong ba

năm liền kề.

Qua báo cáo của Hiệu trưởng 28 trường THPT tỉnh Cà Mau, chúng tôi có:

Bảng 2.4. Xếp loại cán bộ, GV THPT tỉnh Cà Mau trong 03 năm liền kề

Tên trường THPT

2005 - 2006

2007-2008

Xếp loại CBQL, GV, 03 năm liền kề 2006 - 2007 Tốt Khá TB Tốt Khá TB Tốt Khá TB 0 11 17

28

30

10

19

0

0

5 1 19 44 16 9 24 24 10 26 8 26 15 15 19 31 19 - 32 11 18 25 0 - 4 - 0

5 48 0 9 10 0 4 6 4 8 8 25 11 8 7 0 7 - 4 4 3 2 2 - 2 - 2

2 5 41 56 8 24 31 28 9 24 2 41 10 21 24 36 24 - 25 11 20 21 6 5 9 - 0

Chuyên Phan Ng.Hiển Dân tộc nội trú Hồ Thị Kỷ Cà Mau Nguyễn Việt Khái Harmann Gmeiner Tắc Vân Nguyễn Văn Nguyễn Thới Bình Lê Công Nhân Khánh Lâm U Minh Trần Văn Thời Huỳnh Phi Hùng Sông Đốc Khánh Hưng Nguyễn Thị M.Khai Phú Hưng Cái Nước Nguyễn Mai Đầm Dơi Thái Thanh Hoà Phan Ngọc Hiển Viên An Tân Đức Phú Tân Chu Văn An THPT Ngọc Hiển TỔNG CỘNG

0 45 0 8 1 2 4 7 0 3 4 23 4 9 8 0 8 - 4 0 4 0 2 - 3 - 2 158 420

4 2 0 0 0 0 12 0 0 0 4 0 1 1 0 4 1 2 9 6 3 5 3 7 12 14 3 3 4 3 0 0 4 3 - - 3 15 3 0 2 4 19 1 0 1 5 1 10 - - 0 0 88 207 494 86

0 52 5 12 3 0 6 9 1 17 4 30 7 9 11 0 11 17 5 8 1 45 2 5 1 3 2 296

8 4 17 56 16 24 29 29 12 30 5 45 17 25 18 44 18 33 21 21 20 22 11 8 12 7 0 562

2 2 0 0 0 0 2 0 1 4 6 1 14 0 6 0 6 6 7 0 2 15 0 0 11 0 0 85

(Nguồn Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau)

Ghi chú: Trường mới thành lập hay không báo cáo số liệu thì được ghi nhận là “-“

Từ bảng 2.4, chúng tôi tổng hợp lại được:

Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường THPT tỉnh Cà Mau trong 03 năm liền kề (Do Hiệu trưởng các trường báo cáo về Thanh tra Sở)

Tốt

Khá

Trung bình

Năm

Tổng

SL

SL

SL

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

158

420

88

2005-2006

666

24%

63%

13%

207

494

86

2006-2007

787

26%

63%

11%

296

562

85

2007-2008

943

31%

60%

9%

Bình quân

27%

62%

11%

(Nguồn Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau)

* Ba là: Từ nhận định của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT về đội ngũ

GV trường mình.(Xem phụ lục 1.5 )

Qua khảo sát 26 Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng của 13 trường tại Cà Mau là:

THPT Tắc Vân, THPT Nguyễn Việt Khái, THPT Hồ Thị Kỷ, THPT Cà Mau, THPT Trần

Văn Thời, THPT Huỳnh Phi Hùng, THPT Thới Bình, THPT Nguyễn Văn Nguyễn, THPT

U Minh, THPT Cái Nước, THPT Đầm Dơi, THPT Phan Ngọc Hiển, THPT Nguyễn Thị

Minh Khai, kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.6. Chất lượng của giáo viên THPT tỉnh Cà Mau (do các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng 13 trường THPT đánh giá)

Xếp

Tỷ lệ giữa

Đánh giá chất lượng đội ngũ

hạng

TT

phiếu ĐG và số

theo số

GV THPT tại tỉnh Cà Mau

phiếu phát ra

phiếu

Được xếp loại Tốt khoảng 20% tổng số GV

Cao

nhất

9/26 = 34,6%

Được xếp loại Tốt khoảng 30% tổng số

1

GV

6/26=23,1%

Thứ 2

Được xếp loại Tốt khoảng 35% tổng số

2/26=7,7%

Thứ 3

GV

Được xếp loại Khá khoảng 40% tổng số

Cao

9/26=34,6%

nhất

GV

Được xếp loại Khá khoảng 30% tổng số

2

GV

5/26=19,2%

Thứ 2

Được xếp loại Khá khoảng 60% tổng số

GV

4/26=15,4%

Thứ 3

Được xếp loại TB khoảng 30% tổng số GV

Cao

4/26=15,4%

nhất

3

Được xếp loại TB khoảng 40% tổng số GV

3/26=11,5%

Thứ 2

Được xếp loại TB khoảng 20% tổng số GV

3/26=11,5%

Thứ 3

Được xếp loại Yếu khoảng 10% tổng số

Cao

GV

15/26=57,7%

nhất

4

Được xếp loại Yếu khoảng 0% tổng số GV

5/26=19,2%

Thứ 2

Được xếp loại Yếu khoảng 20% tổng số

GV

2/26=7,7%

Thứ 3

(Nguồn Thanh Tra Sở GD&ĐT Cà Mau)

Qua bảng 2.6, chúng ta có thể thấy rằng các nhà Quản lý GD các trường THPT đã

đánh giá chất lượng đội ngũ GV của mình cụ thể là:

Loại Tốt từ 20% đến 35%, tập trung là 20%;

Loại Khá từ 30% đến 60%, tập trung là 40%;

Loại Trung bình từ 20% đến 40%, tập trung là 30%;

Loại Yếu từ 0% đến 20%, tập trung là 10%

Từ kết quả đánh giá này chúng tôi có:

Bảng 2.7a. Tỷ lệ chất lượng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Cà Mau

Dao động

Tỷ lệ %

Loại

TT

20%

Tốt

20% - 30%

01

40%

Khá

30% - 60%

02

30%

Trung bình

20% - 40%

03

10%.

Yếu

0% - 20%

04

(Tổng hợp từ bảng 2.6)

* Bốn là: Từ nhận định của các Cộng tác viên thanh tra về chất lượng đội ngũ GV THPT

Cà Mau hiện nay (Xem phụ lục 2.4-5 ).

Qua khảo sát đối với 29 Cộng tác viên Thanh tra nhiệm kỳ 2006-2008, kết quả thu

được về nhận định chất lượng đội ngũ GV trung học phổ thông tại tỉnh Cà Mau như sau:

Bảng 2.7b. Chất lượng giáo viên THPT tỉnh Cà Mau (do Cộng tác viên thanh tra nhận định)

Loại

Số lượng

Tỷ lệ

TT

Tốt

1/29

3,5 %

01

Khá

20/29

69%

02

Trung bình

7/29

24%

03

Khá và trung

1/29

3,5%

04

bình

(Tổng hợp từ các phiếu hỏi đối với CTV Thanh tra)

Từ các bảng 2.5, 2.7a, 2.7b chúng tôi có:

Bảng 2.8. Chất lượng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Cà Mau (qua nghiên cứu Hồ sơ và Phiếu thăm dò)

TT

Kết quả từ T

ốt Khá TB Yêu

01

CBQL

20% 40% 30% 10%

02

27% 62% 11%

0%

BC của Hiệu Trưởng

03

CTVTT

4%

70% 25%

0%

Bình Quân

17%

58%

22%

3%

(Nguồn Thanh Tra Sở GD&ĐT Cà Mau)

Từ bảng 2.8, chúng tôi có:

Yêu, 3%

Tốt, 17%

TB, 22%

Tốt Khá TB Yêu

Khá, 58%

Hình 2.1. Biểu đồ chất lượng đội ngũ GV THPT tỉnh Cà Mau (hình tròn)

Từ các bảng thống kê (2.1 đến 2.8), chúng tôi thấy tùy góc độ của người đánh giá nên

các chỉ số chưa hoàn toàn khớp nhau, song cũng cho ta cái nhìn tổng quát như sau: đội ngũ

cán bộ QLGD và GV THPT tỉnh Cà Mau trong những năm gần đây có số lượng gần đủ, hầu

hết đạt chuẩn, tỷ lệ trên chuẩn còn thấp (15 người, chiếm tỷ lệ 1,12%) và còn một số GV

chưa đạt chuẩn (14 người, chiếm tỷ lệ 1,05%). Chất lượng đội ngũ GV có nhiều biến chuyển

với tỷ lệ khá giỏi khá cao (giỏi khoảng 17%, khá khoảng 57% ), chỉ còn một số ít GV chất

lượng loại yếu, chưa đạt yêu cầu (khoảng từ 3%).

2.2. Thực trạng công tác thanh tra HĐSP của GV THPT tỉnh Cà Mau

2.2.1. Thực trạng về văn bản quy phạm pháp quy

Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau ngoài Luật Thanh tra năm 2004 còn nhận được

nhiều văn bản pháp quy về công tác thanh tra như:

- Nghị định 101/2002/NĐ-CP ngày 10/12/2002, về tổ chức hoạt động của thanh tra

GD. Nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy thanh tra

GD, cụ thể hóa quy định của Pháp luật đối với thanh tra lĩnh vực GD;

- Nghị định 49/2005/NĐ-CP ngày 11/04/2005, quy định về xử phạt hành chính trong

GD;

- Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động

của Thanh tra giáo dục;

* Trong công tác thanh tra HĐSP của GV từ năm 1997 đến nay có các văn bản

hướng dẫn của Bộ GD&ĐT như sau:

- Thông tư số 12/GD-ĐT ngày 4 tháng 8 năm 1997 về việc hướng dẫn hoạt động

thanh tra;

- Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ĐT, Hướng dẫn thanh tra toàn diên trường Phổ

thông và thanh tra HĐSP của GV ngày 30/03/2004;

- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

- Văn bản số 3040/BGD&ĐT-TCCB, Hướng dẫn một số điều trong “ Quy chế đánh

giá, xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập, ban hành ngày 17 tháng 04 năm

2007;

- Thông tư số 43/2006/TT-BG ĐT - Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ

sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo ban hành ngày 20/10/2006.

* Bên cạnh đó để cụ thể các văn bản của Bộ GD&ĐT, Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh

Cà Mau đã ra các văn bản như :

- Hướng dẫn số 1214/SGD&ĐT-TTr ngày 08/09/2005, về việc hướng dẫn công tác

thanh tra, kiểm tra năm học 2005-2006;

- Chương trình kế hoạch số 1138/TTr-SGD&ĐT ngày 21/08/2006 về việc thực hiện

Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản thực hiện cuộc vân động thực hành tiết

kiệm chống lãng phí, phòng chống tham nhũng;

- Hướng dẫn số 1354/SGD&ĐT-TTr ngày 04/10/2006 về cuộc vận động “Hai

không”.

- Hướng dẫn số 1327/SGD&ĐT-TTr ngày 29/09/2006, về việc hướng dẫn công tác

thanh tra, kiểm tra việc đổi mới chương trình GD phổ thông năm học 2006-2007;

- Hướng dẫn số 1259/SGD&ĐT-TTr ngày 29/09/2007, về việc hướng dẫn thực hiện

nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra năm học 2007-2008;

- Công văn số 1493/SGDĐT-TTr ngày 12 tháng 8 năm 2008, về một số công tác cần

tập trung trong hoạt động thanh tra, kiểm tra;

- Kế hoạch số 53/KH_TTr, về thực hiện nhiệm vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra năm

học 2008-2009.

Với các văn bản ở trên và một số văn bản khác, hệ thống văn bản Thanh tra Giáo dục

đến nay khá đầy đủ, đặc biệt là các Thông tư, Công văn, Quyết định về Thanh tra Hoạt động

sư phạm của nhà giáo, vừa có tính chất nghiệp vụ, vừa là cơ sở cho việc đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ thanh tra.

Tuy nhiên có nhiều Quy định của Pháp luật không khả thi hoặc đã lỗi thời, sau đây là

một số ví dụ:

- Ví dụ1: Trong Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, mặc dù Thông tư số

43/2006/TT-BGDĐT- Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và

thanh tra hoạt động của nhà giáo ngày 20/10/2006 đã ban hành hơn 02 năm, tuy nhiên hiện

nay chưa có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể việc xếp loại GV mà chỉ căn cứ vào Quyết

định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban

hành quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập và văn bản số

3040/BGD&ĐT ngày 17/4/2006 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành hướng dẫn một số điều

trong “Quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và GV công lập”

- Ví dụ 2: Thông tư Liên Bô số 16/TTLB ngày 23 tháng 8 năm 1995, Hướng dẫn thực

hiện chế độ đối với GV được điều động làm nhiệm vụ Thanh tra HĐSP GV chi trả 40.000

đ/1 bộ hồ sơ thanh tra. Qua hơn 14 năm, với chế độ tiền lương và giá cả thay đổi tăng lên rất

nhiều lần nhưng số tiền bồi dưỡng cho cán bộ thanh tra vẫn “ổn định, không suy chuyển”

mặc dù Thanh tra Bộ GD&ĐT đã nhiều lần trình lên Bộ Tài chính với nhiều phương án

khác nhau để đảm bảo chế dộ cho cán bộ thanh tra khi đi làm nhiệm vụ thanh tra HĐSP

nhà giáo.

2.2.2.Thực trạng về tổ chức lực lượng Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau

 Tổ chức thanh tra Sở :

Thanh tra sở GD&ĐT Cà Mau hiện nay có 04 người (chiếm 7,2% tổng số biên chế

của Sở GD&ĐT, chưa đảm bảo tỷ lệ 10% theo quy định), trong đó :

- 01 Chánh thanh tra- Phụ trách chung và môn Văn THPT;

- 01 Phó Chánh Thanh tra - Phụ trách khối THPT và môn Địa THPT;

- 01 Phó Chánh Thanh tra - Phụ trách khối Phòng GD&ĐT và Giải quyết khiếu nại,

tố cáo, tiếp dân;

- 01 Thanh tra viên - Phụ trách Tổng hợp báo cáo và môn Toán THPT;

Đội ngũ cán bộ Thanh tra sở đều là Thanh tra viên, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh

thần trách nhiệm cao, có uy tín với đồng nghiệp và có trình độ chuyên môn vững vàng,

trong 04 thành viên có 02 người được phong tặng danh Hiệu Nhà giáo ưu tú, 02 người còn

lại đang theo học Cao học QLGD; Cả 04 thành viên đều là Cử nhân, trong đó 02 người có

02 bằng Đại học. Hàng năm cán bộ Thanh tra Sở đều tham gia tập huấn, bồi dưỡng

nghiệp vụ thanh tra, về thay sách giáo khoa, về đổi mới chương trình GDPT, về đổi mới

phương pháp giảng dạy do Bộ GD&ĐT tổ chức;

Điều kiện vật chất của Thanh tra Sở được trang bị, hỗ trợ khá tốt bao gồm: phòng

làm việc có máy lạnh, có phòng tiếp dân, được trang bị các phương tiện hiện đại như máy

trình chiếu, máy ảnh kỹ thuật số, máy ghi âm, labtop và máy tính để bàn …Cũng như các

phòng ban khác trong Sở GD&ĐT Cà Mau, Thanh tra Sở nối mạng Internet (04 máy),

phục vụ đắc lực trong việc tìm hiểu thông tin và nâng cao trình độ tin học và chuyên môn

nghiệp vụ.

2.2.3. Thực trạng đội ngũ Cộng tác viên thanh tra.

Do lực lượng Thanh tra Sở quá ít, không thể đảm nhiệm được một khối lượng thanh

tra học chính quá lớn cho nên Thanh tra Sở xây dựng lực lượng Công tác viên thanh tra

(CTVTT) để phục vụ cho công tác của mình. Lực lượng này được bổ nhiệm từ các

Trưởng, Phó Phòng, Chuyên viên ở Văn phòng Sở, các Phó Hiệu trưởng chuyên môn, các

Tổ trưởng chuyên môn và GV giỏi ở các trường THPT hay TTGDTX. Hiện nay đội ngũ

CTVTT do Sở GD&ĐT Cà Mau quản lý có tới 69 người (62 CTV chuyên môn) (đạt tỷ lệ

62/1338= 4%, vượt tỷ lệ của Bộ GD&ĐT quy định là 1/50 = 2%)

CTVTT được xây dựng đầy đủ các môn học ở bậc THPT và các lĩnh vực, bậc học

khác như: Tài chính, Xây dựng, Mầm non, Tiểu học.

Cụ thể đội ngũ CTVTT nhiệm kỳ 2008 - 2010 được xây dựng như bảng sau:

Bảng 2.9. Số lượng Cộng tác viên thanh tra theo từng môn học Nhiệm kỳ 2008 – 2010

Thâm niên

SL

Chức vụ

(năm)

TT Môn

Tổng

Nữ

< 5

> 10

VP Sở

CB QL

5 - 9

G V

T H PT 6

01 Ngữ văn

12

11

TT C M 01

03

08

6

3

0

1

02

01

01

0

1

4

0

1

3

02 Lịch sử

4

01

02

01

0

2

4

1

0

3

03 Địa lý

4

01

03

01

1

4

4

1

2

2

04 Anh văn

5

05

00

03

3

0

5

0

1

7

05 Toán

8

01

00

05

2

0

4

0

0

6

06 Vật lý

6

02

02

01

1

2

4

1

2

2

07 Hoá học

5

02

01

01

0

1

4

0

0

4

08 Sinh học

4

00

01

04

2

0

3

1

0

4

09 Tin học

5

01

02

00

0

0

3

3

0

0

10 C.nghệ

3

00

02

01

1

0

2

2

0

1

11 Thể dục

3

00

02

01

0

1

3

2

0

1

12 GDCD

3

00

00

04

4

1

0

1

1

2

13 Tài chính

4

00

00

01

1

1

0

0

0

1

14 Mầm non

1

00

00

01

1

0

0

0

0

1

15 Tiểu hoc

1

Xây

0

16

01

00

00

1

0

1

0

0

1

dựng

TỔNG

69

23

46 16

34

16

19

13

08

48

(Nguồn Thanh tra Sở GD%ĐT Cà Mau)

Số lượng CTV

14

12

12

10

8

8

6

6

5

5

5

4

4

4

4

4

3

3

3

2

1

1

1

0

1 2 3 4 7 10 5 6 8 9 11 12 13 14 15 16

Môn học/ngành

Văn

Sử

Địa

AV

Toán

Hoá

Sinh

Tin

TC

MN

TH

XD

3 4 1 2 5 7 8 6 15

C.nghệ TD 10

11

GDCD 12

13 16 14 9

Hình 2.2. Biểu đồ hình cột về số lượng CTVTT Sở GD&ĐT Cà Mau,

nhiệm kỳ 2008-2010 (được vẽ từ số liệu ở bảng 2.9)

Trong những năm học qua, thanh tra Sở đã rà soát, bổ sung những cán bộ, GV có

phẩm chất tốt, chuyên môn vững vàng vào đội ngũ CTVTT.

Có thể thấy rằng tuy đại đa số CTVTT là những CBQL, GV có trình độ chuyên môn

giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, tuy nhiên do nghiệp vụ thanh tra còn nhiều hạn

chế, không được tập huấn thường xuyên và không được đào tạo bài bản, ít trao đổi rút kinh

nghiệm, học hỏi lẫn nhau, cho nên kết quả thanh tra HĐSP của các CTVTT chưa thật đáp

ứng theo yêu cầu, sự đánh giá, xếp loại giáo viên chưa thật chính xác, trong đó nguyên

nhân cơ bản là trình độ nghiệp vụ của CTVTT và cách tổ chức tiến hành dự giờ trong các

đợt thanh tra trước đây (01 CTVTT dự giờ 01 giáo viên).

2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra HĐSP GV THPT.

2.2.4.1. Quy trình Thanh tra:

Trong 07 năm qua từ năm 2002 đến năm 2009, công tác thanh tra Hoạt động sư phạm

của GV THPT tại tỉnh Cà Mau, được tiến hành như sau:

- Hình thức thực hiện trong các cuộc thanh tra toàn diên các trường THPT và các trung

tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX).

- Thành phần và số lượng: Thông thường, các Đoàn Thanh tra khoảng từ 16 đến 18

thành viên gồm 03 lãnh đạo Đoàn là các Chánh, Phó Thanh Tra Sở và 13 đến 15 Đoàn

viên là Thanh tra viên, Cộng tác viên thanh tra.

- Công tác chuẩn bị: Cán bộ Thanh tra Sở chuẩn bị các hồ sơ cho Đoàn Thanh tra bao

gồm: Quyết định Thanh tra của Giám đốc Sở, danh sách Đoàn thanh tra, Kế hoạch của

Trưởng Đoàn Thanh tra, Văn phòng phẩm và Kinh phí phục vụ cho công tác của Đoàn

Thanh tra. Ngoài ra Lãnh đạo Đoàn còn yêu cầu các cơ sở giáo dục gửi Lịch báo giảng,

Thời Kháo biểu của đơn vị mình cho Trưởng Đoàn trong thời gian trước Thanh tra từ 1 -

2 ngày.

- Trình tự Thanh tra: Thông thường thời gian của mỗi Đoàn thanh tra tiến hành trong

khoảng từ 3-5 ngày, chủ yếu là 04 ngày. Theo Kế hoạch ngày thứ nhất Đoàn Thanh tra

họp tại Văn phòng Sở GD&ĐT, trong cuộc họp này Lãnh đạo Đoàn triển khai Quyết

định, Kế hoạch và nhiệm vụ của từng thành viên trong Đoàn, sau đó các cán bộ thanh tra

(CBTT) tiến hành chọn GV được thanh tra, chọn tiết dự giờ. Các ngày thứ 2, 3, 4, các

thành viên trong Đoàn thực hiện công việc theo kế hoạch. Cuối ngày thứ 4, các thành viên

nạp kết quả thanh tra HĐSP cho Trưởng Đoàn, Sau khi tổng hợp, xử lý, Đoàn Thanh tra

họp tổng kết với Lãnh đạo, GV, nhân viên nhà trường THPT, nêu kết quả (dự thảo) của

đợt thanh tra, nghe ý kiến phản hồi và đi đến thống nhất.

Sau Thanh tra: Sau khi trở về Sở GD&ĐT, Lãnh đạo Đoàn thanh tra làm báo cáo Kết

quả Công tác Thanh tra HĐSP gửi lên người ra Quyết định thanh lập Đoàn Thanh tra

(thông thường là Ông Giám đốc Sở), gửi Kết luận thanh tra HĐSP của GV của người ra

Quyết định thanh tra và các văn bản liên quan đến trường THPT được thanh tra và các

bộ phận khác có liên quan để xử lý các kết luận thanh tra.

2.2.4.2. Kết quả Thanh Tra HĐSP của GV THPT

Qua các phiếu thăm dò với 26 CBQL, 29 CTVTT và 207 giáo viên đã được

TTHĐSP tại 13 trường trong tỉnh Cà Mau là: THPT Tắc Vân, THPT Nguyễn Việt Khái,

THPT Cà Mau, THPT Hồ Thị Kỷ, THPT U Minh, THPT Thới Bình, THPT Nguyễn Văn

Nguyễn, THPT Trần Văn Thời, THPT Huỳnh Phi Hùng, THPT Cái Nước, THPT Đầm

Dơi, THPT Phan Ngọc Hiển, THPT Nguyễn Thị Minh Khai. Sau khi xử lý các số liệu, đối

chiếu, so sánh với các nguồn tài liệu khác, chúng tôi có được những thông tin sau:

* Một là: Sự nhận thức về Công tác Thanh Tra HĐSP của giáo viên:

 Về mục đích của Công tác Thanh Tra HĐSP của giáo viên, các phiếu thăm dò đưa

ra các tiêu chí: Mục đích của công tác Thanh tra HĐSP của giáo viên là

a) Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng HĐSP của GV.

b) Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả HĐSP của GV.

c) Đôn đốc GV trong việc tuân thủ quy chế chuyên môn.

d) Xác định một trong những căn cứ quan trọng để sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ GV

một cách hợp lý.

e) Xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và các công tác

khác của GV.

f) Tất cả các mục từ a) đến e)

Từ việc xử lý kết quả các phiếu hỏi, ta có:

Bảng 2.10. Lựa chọn mục đích công tác thanh tra HĐSP của GV THPT tỉnh Cà Mau qua Phiếu thăm dò

CBQL

CTVTT

GV

Thứ tự số lượng phiếu Mục

Tỷ lệ M ục Tỷ lệ M ục

Tỷ lệ

Cao nhất Mục f

42,3 % Mục f 62,1% Mục f

62,8%

Cao thứ 2 Mục e 23,1 % Mục e 17,0% Mục a

07,5%

Cao thứ 3 Mục a 15,4 % Mục a 17,0% Mục e

05,5%

Mục a

42,3%

Mục b

58,5%

Mục a

36,1%

Quan trọng nhất

Mục b

38,5%

Mục a

27,5%

Mục b

30,5%

(Tổng hợp từ các bảng phụ lục 1.1, 2.1-2-3,3.1-2)

Qua bảng 2.10, chúng tôi thấy rằng các cán bộ QLGD, CTVTT và GV đều có sự lựa

chọn khá thống nhất về mục đích của công tác thanh tra HĐSP của GV, cụ thể đều chọn

Mục đích của Thanh tra HĐSP của GV THPT là mục f) Tất cả các mục từ a) đến e), nghĩa

là Thanh tra HĐSP của GV nhằm: Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng HĐSP của

GV; Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả HĐSP của GV; Đôn đốc GV trong việc tuân thủ

quy chế chuyên môn; Xác định một trong những căn cứ quan trọng để sử dụng, bồi

dưỡng, đãi ngộ GV một cách hợp lý; Xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy,

giáo dục và các công tác khác của GV.

Ngoài ra họ đều cho rằng nội dung thiết thực nhất trong TT HĐSP GV là: Đánh giá

khách quan, toàn diện chất lượng HĐSP của GV; Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả

HĐSP của GV tức là mục a và mục b.

 Sự cần thiết của công tác Thanh tra HĐSP của GV

Qua kết quả xử lý các Phiếu thăm dò về sự cần thiết của công tác Thanh tra HĐSP

của giáo viên THPT tỉnh Cà Mau, chúng tôi có:

Bảng 2.11. Kết quả thăm dò sự cần thiết của Công tác Thanh tra HĐSP của giáo viên THPT tỉnh Cà Mau

GV

Đối tượng

CTVTT

Mục chọn

SL

%

SL

%

Cần Thiết

26/26

100%

200/207

96,6%

Không cần thiết

0/26

0%

07/207

3.4%

(Tổng hợp từ các bảng phụ lục 1.2, 3.3)

Qua bảng 2.11, chúng tôi thấy rằng: Hầu hết những người được thăm dò đều cho

rằng công tác Thanh tra HĐSP của GV là một hoạt động cần thiết, nhằm giúp GV nâng

cao chất lượng giảng dạy với các mục đích đã nêu ở trên.

+ Về tâm lý: Qua tổng hợp và xử lý các phiếu khảo sát các Cộng tác viên thanh tra,

cho ta một kết quả là các CTVTT nhận định có 31% GV có thái độ tốt, 24,1% GV tỏ vẻ

ngán ngại và 44,8% GV có thái độ bình thường khi biết tin sẽ được thanh tra HĐSP.

Trong lúc đó qua số Phiếu thăm dò các CBQL các trường THPT thì có 19,2% là thích thú

khi nhận được Thông báo đơn vị mình sẽ được tiến hành Thanh tra HĐSP của GV, có

11,5% thì tỏ ý e ngại và 69,2% thì có thái độ bình thường (xem các phụ lục 1.3 và 2.7). Có

được kết quả khả quan như trên là do có sự nhận thức đúng đắn của đội ngũ CBQL về

mục đích của công tác Thanh tra HĐSP của GV.Ngoài ra họ còn nói rõ thêm công tác TT

HĐSP của GV là một hoạt động cần thiết, bổ ích trong nhà trường, hỗ trợ tích cực cho

công tác quản lý, để thực hiện kế hoạch chung của toàn ngành, đồng thời đây là một hoạt

động bình thường cần được tiến hành thường xuyên, đúng quy trình.

+ Về sự nhận định nội dung quan trọng nhất trong thanh tra HĐSP của GV. Chúng

tôi đã đưa ra câu hỏi có nội dung:

Theo thầy/ cô mục nào trong thanh tra HĐSP GV là thiết thực nhất :

a) Kiểm tra hồ sơ GV, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn.

b) Dự giờ, tư vấn, đánh giá chất lượng, phương pháp giảng dạy của GV.

c) Kiểm tra, thu thập số liệu đánh giá kết quả giảng dạy của GV.

d) Hiệu trưởng đánh giá về phẩm chất đạo đức của GV.

e) Hiệu trưởng đánh giá về việc thực hiện các công việc khác của GV.

Kết quả xếp loại thu được từ các Phiếu hỏi được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.12. Tỷ lệ phần trăm lựa chọn nội dung quan trọng nhất về công tác Thanh tra HĐSP của giáo viên THPT tỉnh Cà Mau

CBQL

CTVTT

GV

Mục

38%

13,8%

23,2%

Mục a

84,5%

82,8%

72%

Mục b

15,2%

6,9%

7,6%

Mục c

11,4%

10,3%

5,2%

Mục d

11,4%

6,8%

4,9%

Mục e

(Tổng hợp từ các bảng phụ lục 1.8-9, 2.12,3.10)

Qua Bảng 2.12, chúng tôi thấy rằng, đại bộ phận cán bộ QLGD, CTVTT và GV

được thăm dò đã chọn mục b), tức là Dự giờ, tư vấn, đánh giá chất lượng, phương pháp

giảng dạy của GV là nội dung quan trọng nhất trong công tác Thanh tra HĐSP GV THPT.

Điều này cũng trùng với nội dung chủ yếu của công tác Kiểm tra nội bô của Hiệu trưởng

nhà trường THPT là Dự giờ thăm lớp (Xem lại trang 13, dòng 12 dưới lên).

+ Về thái độ của Hiệu trưởng các trường THPT đối với CTVTT khi đi làm nhiệm vụ

và sự tác động của Hiệu trưởng đối với GV sau thanh tra:

Qua khảo sát về các CTVTT thì có tới 86,2% cho rằng Hiệu trưởng nhà trường đã

vui vẻ, giúp đỡ; 13,8% nhận xét các Hiệu trưởng khó chịu bực bội, bởi vì một lẽ đơn giản

là họ phải phân công GV khác dạy thay cho cán bộ giáo viên của mình đi làm công tác

thanh tra, 83,7% GV phản ánh Hiệu trưởng trường mình có quan tâm, giúp đỡ họ, 16,3%

giáo viên cho biết Hiệu trưởng không có tác động gì tới GV sau khi có kết luận về kết quả

thanh tra HĐSP của giáo viên trường THPT đó.

*Hai là: Sự chuẩn bị của cán bộ QLGD các trường THPT, của cán bộ thanh tra (CBTT)

(từ nay về sau ta gọi Thanh tra viên và Cộng tác viên thanh tra là CBTT) và sự tiến bộ của

giáo viên sau thanh tra.

+ Sự chuẩn bị: Các CBQL và CBTT khi được hỏi đều nói lên là thanh tra Giáo dục

Cà Mau đã có sự chuẩn bị chu đáo để đoàn thanh tra làm việc thuận lợi và hiệu quả. Tuy

nhiên 69,2% CBQL và 86,2% CTVTT cho biết sự chuẩn bị đón Đoàn thanh tra là công

việc thường xuyên, nên họ có thái độ bình thường khi nhận được Quyết định Thanh tra

HĐSP của giáo viên của Thanh tra Sở.

+ Sự tiến bộ của GV sau thanh tra:

Có thể nói hiệu quả lớn nhất của công tác Thanh tra HĐSP là sự tiến bộ của đội

ngũ GV sau khi được thanh tra. Kết quả này được minh chứng qua các con số là: có đến

96,2% CBQL và 86,5% GV cho biết là GV đã tiến bộ hơn sau khi kết thúc thanh tra.

(xem phụ lục 1.7 và 3.4) đồng thời cũng có 89,9% GV cho biết rằng Phương pháp giảng

dạy (PPGD) của họ đã có nhiều đổi mới, tiến bộ sau khi thanh tra, trong đó nguyên nhân

chủ yếu là họ rút được kinh nghiệm từ các CTV để từ đó mạnh dạn áp dụng những

phương pháp mới phù hợp với nội dung bài dạy hơn. Tuy nhiên cũng còn tới 3,8% CBQL

và 13,5% GV nhận xét là GV chưa có tiến bộ sau thanh tra, 10,1% GV cho biết là họ chưa

đổi mới được PPGD mặc dù đã được tư vấn, thúc đẩy vì họ quan niệm: để đổi mới PPGD

cần có nhiều yếu tố khác, cần có nhiều thời gian và CTV chưa góp ý, giúp đỡ họ được nhiều

hoặc góp ý quá chung chung.

*Ba là: Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Cán bộ thanh tra (CBTT)

+ Qua các phiếu khảo sát CBQL, CTVTT và giáo viên:

 Có 10/26 phiếu, tỷ lệ 38,5% CBQL các trường THPT nhận xét CBTT là có năng

lực, uy tín để tư vấn, thúc đẩy giáo viên; còn lại 16/26, tỷ lệ 61,5% nhận xét là trình độ của

các CBTT mới chỉ nêu lên được cái đúng, cái sai của giáo viên.

 Có 20/29 CTVTT, tỷ lệ 69% tự nhận xét là trình độ của CBTT là có năng lực, uy

tín để tư vấn, thúc đẩy giáo viên, 08/29 CTV, tỷ lệ 27,6% nhận xét là trình độ của các

CBTT mới chỉ nêu lên được cái đúng, cái sai của giáo viên; còn lại 1/29, tỷ lệ 3,4%, tự

nhận xét có cả hai trình độ trên.

 Có 129/207 giáo viên, tỷ lệ 62,3% nhận xét CBTT là có năng lực, uy tín để tư vấn,

thúc đẩy giáo viên; 72/207 GV, tỷ lệ 34,8% nhận xét là trình độ của các CBTT mới chỉ nêu

lên được cái đúng, cái sai của giáo viên, 3/207 GV, tỷ lệ 1,4%, nhận xét rằng CBTT chưa

đủ trình độ, năng lực để thanh tra HĐSP của giáo viên, còn lại 3/207 GV, tỷ lệ 1,4%, nhận

xét có CBTT giỏi, có CBTT chỉ nêu lên được cái đúng, cái sai của giáo viên.(Xem các phụ

lục:1.8-9; 2.12; 3.11).

 Có 12/26, tỷ lệ 46,2% CBQL các trường học nhận xét kết quả xếp loại HĐSP của

giáo viên của CTVTT là chính xác; cũng có 12/26, tỷ lệ 46,2% CBQL nhận xét kết quả

xếp loại là chưa chính xác, còn 1/26 (tỷ lệ 3,8%) nhận xét kết quả là chung chung và 1/26

(tỷ lệ 3,8%) nhận xét kết quả xếp loại không chính xác.

 Có 106/204, tỷ lệ 52,0% GV các trường học THPT nhận xét kết quả xếp loại HĐSP

của giáo viên của CTVTT là chính xác; cũng có 95/204, tỷ lệ 46,6% GV nhận xét kết quả

xếp loại là chưa chính xác và 1/204, tỷ lệ 1,5% GV nhận xét kết quả không chính xác.(Xem

các phụ lục:1.4; 3.6)

 Các ý kiến nhận xét sự đánh giá của CTV là chính xác xuất phát từ các nguyên

nhân: CTV có chọn lọc, có kinh nghiệm và có trình độ (11/26-42,2%); CTV khách quan

và công tâm; CTVTT đã sát thực tế giáo viên (2/26-7,6%);. Còn các ý kiến nhận xét kết

quả đánh giá xếp loại của CTVTT không chính xác thì xuất phát từ các nguyên nhân: do

dự giờ chỉ 1 CTVTT, nên đánh giá chưa chính xác, khách quan; chỉ dự 2 tiết dạy nên có

thể đánh giá chưa chính xác; chỉ kiểm tra được một phần HĐSP; chỉ qua một thời gian

ngắn thanh tra rồi đánh giá; đôi khi CTVTT cũng áp đặt GV (10/26, tỷ lệ 38%) ; giáo viên

chưa chuẩn bị giờ dạy chu đáo, cần phải khắc phục (2/26. tỷ lệ 7,6%)

*Bốn là: Kết quả công tác TT HĐSP của GV THPT của Thanh tra Sở.

Để đánh giá hiệu quả của công tác này chúng tôi đưa ra câu hỏi sau:

Theo thầy/cô thì công tác thanh tra HĐSP của GV của Thanh tra Sở GD-ĐT Cà Mau :

a) Thực hiện tốt.

b) Thực hiện khá tốt, có biện pháp đổi mới.

c)- Chưa thực hiện tốt, cần điều chỉnh và có nhiều biện pháp đổi mới.

Kết quả thu được từ các Phiếu hỏi thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 2.13. Kết quả thăm dò hiệu quả công tác thanh tra HĐSP GV THPT của Thanh tra Sở

GD&ĐT Cà Mau

Mục

CBQL

CTVTT

GV

a) Thực hiện tốt

3,8%

17,2%

16,9%

96,2%

72,4%

72%

b) Thực hiện khá tốt

c) Thực hiện chưa

00,0%

10,3%

11,1%

tốt

(Tổng hợp từ các bảng phụ lục 1.10, 2.13,3.12)

Qua số liệu ở bảng 2.13, chúng tôi thấy rằng, công tác Thanh tra HĐSP GV THPT do

Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau chủ trì, thực hiện đạt kết quả khá tốt, có biện pháp đổi mới.

Ngoài ra, qua điều tra chúng tôi còn nắm được thực trạng về các biểu mẫu, chế độ

đãi ngộ, những khó khăn mà đội ngũ CTVTT hay GV gặp phải trong quá trình hoạt động

của mình. Cụ thể có 67,9% CTVTT cho rằng biểu mẫu Thanh tra HĐSP GV hiện nay là

phù hợp, ngược lại 32,1% lại cho rằng các biểu mẫu đó là chưa phù hợp, có 41,1%

CTVTT cho rằng chế độ đãi ngộ đối với CBTT là chưa phù hợp và 58,6% yêu cầu cần

điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hiện tại. Cuối cùng có hơn 59% CTV nêu khó khăn

khi đi Thanh tra là mất nhiều thời gian của bản thân, 5,9% nêu lên sự không đủ quyền

hạn khi giải quyết nhiệm vụ của mình và 3,7% cho rằng khó khăn gặp phải trong thanh

Tra là sự không tán thành của GV. Mặt khác 11,1% cho rằng CTVTT không gặp khó

khăn nào trong khi đi làm nhiệm vụ.

*Số lượng GV đã đượcThanh tra HĐSP trong 06 năm gần đây.

Để nắm được số lượng GV đã được thanh tra HĐSP trong 06 năm gần đây, chúng ta

có thể xem bảng sau:

Bảng 2.14. So sánh kết quả thanh tra HĐSP GV THPT trong 06 năm học (2002-2003 đến 2007- 2008)

Năm học

Tốt

Khá

T B

Yếu

GV /Tổng số GV

4 - 3%

90 -60%

7 - 4%

50 -33%

2002-2003

4 -2% 2 - 1% 8 -5% 6 - 3%

38 -21% 69 -34% 90 - 50% 159 -70%

94 -52% 126 - 61% 80 - 44% 60 - 27%

46 - 25% 9 - 4% 2 - 1% 0 - 0%

151/710 - 21% 182/804 -23% 206/884 - 23% 180/903 -20% 225/1157 - 20%

2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007

57 - 26% 132 - (60% 30 - 14%

0 - 0%

2007-2008

219/1253 - 18%

81 - 7%

538 -46%

480 - 41%

64 - 6%

1163/5711 – 20,36%

Tổng lượt GV

(Nguồn Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau)

tỷ lệ %

80%

70%

70%

61%

60%

60%

60%

52%

50%

50%

Tố t

44%

Khá

40%

34%

TB

33%

Yế u

27%

30%

26%

25%

21%

20%

14%

10%

5%

4%

4%

3%

3%

2%

1%

1%

0%

0%

0%

Năm học

2002-2003

2003-2004

2004-2005

2005-2006

2006-2007

2007-2008

Hình 2.3. Biểu đồ so sánh kết quả xếp hạng GV THPT Cà Mau được qua TTHĐSP trong 06 năm 2002-20008 theo tỷ lệ % (vẽ từ số liệu bảng 2.14)

80%

Tỷ lệ %

70%

70%

61%

(3)

60%

60%

60%

Tố t

52%

50%

50%

Khá

44%

TB

40%

(1) (2) (3) (3) (4)

Yế u

34%

33%

(2)

30%

27%

26%

25% 21%

20%

14%

(4)

10%

(1)

4% 3%

2%

5% 1%

4% 1%

0%

3% 0%

0%

Năm học

2002-2003

2003-2004

2004-2005

2005-2006

2006-2007

2007-2008

Hình 2.4. Đường biểu diễn sự phát triển chất lượng (theo tỉ lệ %) xếp loại HĐSP của GV

THPT Cà Mau trong 06 năm 2002-2008

Trong 6 năm học, kể từ năm học 2002-2003 đến năm học 2007-2008. Thanh tra Sở

GD&ĐT Cà Mau cùng với đội ngũ CTVTT của mình đã Thanh tra HĐSP được 1163 lượt

giáo viên trong Tổng số lượt GV là 5711 người đạt tỷ lệ 20,36% (xem bảng 2.14, ô gần

cuối).

Nhìn vào các biểu đồ hình 2.3 và hình 2.4, chúng ta thấy rằng tỉ lệ GV được xếp loại

Khá cao nhất là 70% trong năm học 2006-2007, còn trong năm học 2007-2008, tỉ lệ GV

được thanh tra xếp loại Khá chỉ là 60%, giảm 10%. Điều này cũng dễ thấy bởi vì tỉ lệ GV

được xếp loại Tốt của năm học 2007-2008 là 26%, còn tỉ lệ này trong năm học 2006-2007

chỉ là 3%, tức là tăng lên 23 %. Mặt khác chúng ta cũng thấy được sự phát triển về chất

của đội ngũ GV THPT tỉnh Cà Mau trong 6 năm qua số liệu: Tỷ lệ GV xếp loại Yếu từ 4%

trong năm học 2002-2003 xuống 0% trong năm học 2007-2008.

+ So sánh hai năm học của hai đầu nhiệm kỳ thanh tra 05 năm chúng ta xét bảng sau:

Bảng 2.15. So sánh kết quả thanh tra HĐSP 02 năm học đầu chu kỳ thanh tra

Tốt Khá

Yếu

Năm học

Kết quả

Trung Bình

Tỉ số GV được TT/TSGV

151/710

7 - 4%

2002-2003

4 - 3%

90 - 60%

50 - 33%

SL- Tỉ lệ

21%

219/1253

0 - 0%

2007-2008

57 - 26%

132 - (60%

30 - 14%

SL- Tỉ lệ

18%

\

số lượng

132

140

120

100

90

Tố t

80

Khá

57

TB

60

50

Yế u

40

30

20

7

4

0

0

Năm học

2002-2003

2007-2008

Hình 2.5. Biểu đồ so sánh kết quả thanh tra HĐSP 02 năm học đầu chu kỳ thanh tra (2002- 2003 và 2007-2008 - Dạng hình cột – Column, theo số lượng)

70%

60%

60%

60%

50%

40%

33%

30%

26%

Tỷ lệ %

2

20%

14%

10%

1

3%

0%

4% 0%

Tốt

Khá

TB

Yếu

Kết quả x ếp Loại GV

1

2

2002-2003

2007-2008

Hình 2.6. Đường so sánh kết quả thanh tra HĐSP 02 năm học đầu chu kỳ thanh tra

(2002-2003 và 2007-208 - Dạng đường – Line, theo tỷ lệ %)

Qua bảng 2.15 và các hình 2.5, 2.6 chúng tôi nhận thấy:

Thứ nhất: Tỷ lệ GV được thanh tra HĐSP của năm học 2007-2008 thấp hơn năm học

2002-2003 (18% so với 21%). Tại sao lại xảy ra nghịch lý này? Có thể trả lời là thanh tra

HĐSP của giáo viên trong năm học 2007-2008 là hoạt động theo Thông tư số 43/2006/TT-

BG ĐT- Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục (GD) khác và thanh

tra hoạt động của nhà giáo ngày 20/10/2006 ra đời trong hoàn cảnh ngành GD đang thực

hiện cuộc vân động”Hai không”, nên không giao chỉ tiêu thanh tra hoạt động sư phạm

giáo viên là bao nhiêu phần trăm, còn thanh tra HĐSP của giáo viên trong năm học 2002-

2003 là theo Thông tư số 12/GD-ĐT ngày 4 tháng 8 năm 1997 về việc hướng dẫn hoạt

động thanh tra trong đó yêu cầu cần phải thanh tra được trên 20% tổng số giáo viên.

Thứ hai: Do sự phấn đấu của toàn ngành, do sự tiến bộ của đội ngũ giáo viên THPT

tỉnh Cà Mau, trong đó có sự tác động của công tác thanh tra HĐSP giáo viên. Trong

quãng thời gian 5 năm, kết quả thanh tra HĐSP của giáo viên THPT tỉnh Cà Mau phát

triển về chất một cách mạnh mẽ, cụ thể so với năm học 2002-2003, trong năm học 2007-

2008 số GV đạt kết quả loại Tốt tăng từ 3% lên 26%, loại Khá tăng từ 33% lên 60%, còn

loại TB giảm từ 60% xuống còn 14%, riêng loại Yếu không có giáo viên nào (giảm mạnh

từ 4% xuống 0%).

+ So sánh một số trường THPT về kết của hai lần thanh tra HĐSP của 02 chu kỳ thanh

tra: 2002 - 2007 và 2008 - 2013 chúng tôi có bảng sau:

Bảng 2.16. Kết quả thanh tra HĐSP GV THPT năm học 2002-2003

X/sắc

Khá

TB

Yếu

Tên trường

TT

THPT

SL

SL

TS SL Tỷ lệ SL

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

01 Nguyễn .V.Nguyễn

20% 11 73%

0%

3

15

0

7%

1

02 Khánh Lâm

13% 14 87%

0%

2

16

0

0%

0

03 Khánh Hưng

40% 12 60%

0%

8

20

0

0%

0

04 Phú Hưng

25% 12 75%

0%

4

16

0

0%

0

05 Trần Văn Thời

0%

12 43% 16 57%

28

0

0%

0

Tổng

0%

29 31% 65 68%

95

0

1%

1

(Nguồn Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau)

Bảng 2.17. Kết quả thanh tra HĐSP GV THPT năm học 2008-2009

X/sắc

Khá

TB

Yếu

Tên trường

TT

THPT

SL

SL

TS SL Tỷ lệ SL

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

01 Nguyễn .V.Nguyễn 28

14% 18 64% 6

21% 0 0%

4

02 Khánh Lâm

7%

18 64% 8

29% 0 0%

2

28

03 Khánh Hưng

13% 10 62% 4

25% 0 0%

2

16

04

Phú Hưng

8%

18 75% 4

17% 0 0%

2

24

05 Trần Văn Thời

0%

21 64% 12 36% 0 0%

0

33

Tổng

129

10

8%

85 66% 34 26% 0 0%

(Nguồn Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau)

Từ hai bảng 2.16 và 2.17 chúng tôi có bảng so sánh kết quả thanh tra HĐSP tại 05

trường THPT thuộc tỉnh Cà Mau sau 05 năm của một chu kỳ thanh tra, đó là:

Bảng 2.18. So sánh kết quả thanh tra HĐSP tại 05 trường THPT tại 02 đợt thanh tra 2002-2003 và 2008-2009

X/sắc

Khá

TB

Yếu

TT

Năm Thanh tra

SL Tỷ lệ SL

SL Tỷ lệ SL

Tỷ lệ

Tỷ lệ

TS GV được TT

01 2002-2003

95

0

0%

29

31%

65 68% 1

1%

02 2008-2009

129

10

8%

85

66%

34 26% 0

0%

Từ bảng 2.18, chúng tôi có biểu đồ sau:

Tỉ lệ %

80%

68%

66%

70%

60%

Tốt 1

50%

Khá 2

40%

31%

26%

30%

TB 3

20%

Yếu 4

8%

10%

0%

2

2

1% 4

3

3

1

0% 1

0%

Năm học

2002-2003

2007-2008

Hình 2.7. Biểu đồ so sánh kết quả thanh tra HĐSP tại 5 trường THPT tại 02 đợt thanh tra 2002-2003 và 2007-2008- Dạng cột theo tỉ lệ %

Tỉ lệ %

80%

70%

68%

66%

2002- 2003

60%

50%

2002-2003

2007-2008

40%

31%

2007- 2008

30%

26%

20%

10%

8% 0%

1% 0%

0%

Kết quả xếp Loại

Tốt

Khá

TB

Yếu

Hình 2.8. Đường biểu diễn sự tiến bộ và chất lượng qua xếp loại thanh tra HĐSP tại 5 trường THPT sau 02 đợt thanh tra 2002-2003 và 2007-2008

Qua số liệu từ các bảng 2.16, 2.17, 2.18 và quan sát các hình 2.7 và 2.8 chúng tôi thấy

rằng, chất lượng công tác Thanh tra HĐSP GV THPT tại 05 trường học đã nêu ở trên, kết

quả lần Thanh tra sau có tiến bộ, khả quan hơn lần trước đó 05 năm. Cụ thể số lượng GV

được xếp loại khá giỏi/xuất sắc tăng lên (giỏi tăng từ 0% lên 8%, loại Khá tăng từ 31%

lên 66%), còn GV được xếp loại TB hay Yếu giảm xuống (loại TB giảm từ 68% xuống

36%; loại Yếu giảm từ 1% xuống 0%)

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể kết luận rằng: cùng với hiệu quả các hoạt

động khác của ngành giáo dục, công tác thanh tra HĐSP của GV THPT đã có nhiều tiến bộ

rõ rệt, nên đã góp phần nâng cao chất lượng giáo viên cấp THPT nói riêng và qua đó nâng

cao chất lượng toàn diện bậc học phổ thông tỉnh Cà Mau nói chung.

*Công tác tự kiểm tra của các trường THPT.

Hiện nay tại 28 trường THPT ở tỉnh Cà Mau, đều thực hiện thường xuyên công tác tự

kiểm tra. Kết quả là trong ba năm học 2005-2006, 2006-2007, 2007-2008, các trường

THPT và các trung tâm GDTX đã kiểm tra được 2396/3313 lượt giáo viên, trong đó tính

bình quân:

- Xếp loại Xuất sắc: 220/799 đạt tỷ lệ 27,53%;

- Xếp loại Khá: 492/799 đạt tỷ lệ 61,58%;

- Xếp loại TB: 259/799 đạt tỷ lệ 10,76%;

- Xếp loại Yếu: 00/799 có tỷ lệ 0,00%

Từ các số liệu trên ta có:

Bảng 2.19. Bảng bình quân kết quả xếp loại giáo viên THPT trong 03 năm học Do Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Cà mau báo cáo Thanh tra Sở

Xuất sắc

Khá

Trung bình

Yếu

Tổng

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %SL T ỷ lệ %

799 220

27,53

492

61,58

259

10,76

00

0,00

(Nguồn: Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau)

từ các bảng 2.14 và 2.19 ta có:

Bảng 2.20. So sánh kết quả xếp loại giáo viên THPT của Thanh tra Sở và Tự kiểm tra xếp loại giáo viên của các trường THPT tỉnh Cà Mau

Xuất sắc

Khá

Trung bình

Yếu

Tên công tác

Tổng

Tỷ

lệ

SL Tỷ lệ

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL

Thanh tra của Sở

194

14

7%

90

46%

80

41%

11

6%

Kiểm tra cuả

799 220 27% 492 62% 259 11%

00

0%

trường

57%

22%

3%

17%

XL Bình Quân GV THPT từ bảng 2.8

(Nguồn Thanh tra Sở GD-ĐT Cà Mau)

Chúng tôi mô tả kết quả thanh tra HĐSP GV THPT do Thanh tra Sở chủ trì và Kết

quả tự kiểm tra tại các trường THPT bằng biểu đồ sau:

Tỉ lệ % 70%

60%

50%

Tốt

40%

Khá

30%

TB

Yếu

20%

10%

0%

Thanh tra củ a Sở

Kiể m tra cuả trườ ng

Loại công tác

Hình 2.9. Biểu đồ kết quả thanh tra HĐSP GV THPT do Thanh tra Sở chủ trì và Kết quả tự kiểm tra tại các trường THPT -Dạng cột(column) theo tỷ lệ %.

Nhìn vào kết quả so sánh trên đây, chúng ta có thể thấy rằng, kết quả Thanh tra HĐSP

của giáo viên THPT tỉnh Cà Mau do Thanh tra Sở tiến hành có chênh lệch so với kết quả

tự kiểm tra của các trường THPT, cụ thể loại khá, tốt ít hơn còn loại TB, yếu nhiều hơn. Tuy

nhiên, chúng ta thấy được kết quả của Thanh tra Sở ( Khá giỏi 63%, Yếu 6%) sát thực

hơn với sự đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Cà Mau hiện nay (như kết

luận của chúng tôi tại trang 41 của Luận văn này- Khá giỏi 74%, Yếu 3%)

2.3. Thành tựu và khó khăn hạn chế

Từ thực trạng khách quan và chủ quan đã nêu ở trên, rong những năm gần đây công

tác thanh tra HĐSP của GV cấp THPT tỉnh Cà Mau đạt được những thành tựu và những

khó khăn, hạn chế sau :

2.3.1. Thành tựu:

Việc thực hiện công tác thanh tra HĐSP GV của Thanh tra Sở GD&ĐT tỉnh Cà Mau

thu được kết quả khá tốt (96,2% CBQL; 72,4% CTVTT; 72% GV) đồng ý với nhận định

này. Trong công tác Thanh tra HĐSP GV, Thanh tra Sở đã thực hiên các chức năng:

- Giúp các cán bộ QLGD có bức tranh toàn cảnh về năng lực tay nghề, phẩm chất

đạo đức của GV, làm cơ sở các định hướng, chỉ đạo bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GV,

đặc biệt là các trường vùng sâu, vùng xa;

- Phối hợp với các Phòng, ban chức năng trong Sở GD&ĐT tham mưu, lựa chọn, bổ

nhiệm Cộng tác viên thanh tra giáo dục, có phẩm chất và năng lực chuyên môn, đủ lực

lượng, đảm bảo cho công tác thanh tra toàn diện nhà trường và thanh tra hoạt động sư

phạm của GV, góp phần đem lại hiệu quả cao trong hoạt động thanh tra;

- Qua công tác thanh tra, kiểm tra giúp GV có nền nếp, nâng cao trách nhiệm, thấy

được mặt mạnh, mặt yếu của mình để từ đó nâng cao năng lực chuyên môn. Đa số GV có

tiến bộ về chuyên môn, về trình độ nghiệp vụ và đổi mới phương pháp giảng dạy sau khi

được thanh tra. Mặt khác những giáo viên có nghiệp vụ chuyên môn khá, tốt thì phấn

khởi, hăng say công tác, giúp nhà trường nâng cao chất lượng dạy học;

- Hằng năm tổ chức bồi dưỡng lực lượng Cộng tác viên thanh tra giáo dục và cán bộ

quản lý từ Sở đến trường, trung tâm về chuyên môn nghiệp vụ thanh tra. Từ đó Thanh

tra Sở, các đơn vị trường học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện khá tốt công tác thanh

tra, kiểm tra và tự kiểm tra nội bộ mà trọng tâm là Thanh tra HĐSP của GV, đồng thời

tìm những biện pháp hữu hiệu nhằm từng bước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục;

- Tập thể Thanh tra Sở đã triển khai đến các đơn vị, trường học và cơ sở giáo dục

khác và thực hiện hiệu quả cao các cuộc vận động ”Nói không với tiêu cực trong thi cử và

bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và HS không đạt

chuẩn đến lớp”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn chặt với

cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”;

- Cộng tác viên thanh tra đã hoàn thành các nhiệm vụ của mình, theo đúng các tiến

trình và kế hoạch thanh tra HĐSP của GV. Trong đánh giá giáo viên các CTVT đã tham

khảo các ý kiến của các cán bộ QL và các bộ phận, thành viên khác. Đặc biệt CTVTT đã

chú trọng đến nhiệm vụ trọng tâm là tư vấn, thúc đẩy GV, giúp họ tiến bộ hơn trong hoạt

động chuyên môn của mình (96,2% CBQL và 86,5% GV) đồng ý với nhận định này;

- Hằng năm Thanh tra Sở xây dựng và chỉ đạo các trường học, trung tâm, cơ sở giáo

dục khác xây dựng các kế hoạch tự kiểm tra, các văn bản, biểu mẫu và thực hiện chế độ

báo cáo kịp thời, từ đó nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra, nhất là công tác kiểm tra

HĐSP của GV của các trường THPT và Trung tâm GDTX trong tỉnh.

 Thành tích của Thanh tra Sở:

Với chức năng của mình, Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau luôn làm tốt công tác

tham mưu với lãnh đạo ngành GD&ĐT tổ chức đào tạo lực lượng cộng tác viên thanh tra

và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý GD (từ Sở đến các cơ sở giáo dục khác) về chuyên môn

nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra. Phối hợp với các phòng chuyên môn Sở và sử dụng, phát

huy có hiệu quả lực lượng cộng tác viên thanh tra và đã đạt được nhiều kết quả trong

công tác thanh tra, kiểm tra,cụ thể Thanh tra Sở GD&ĐT đã được:

- Thanh tra Chính phủ tặng Bằng khen, Quyết định số 910/QĐTTCP ngày

23/8/2006.

- Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen, Quyết định số 4028/QĐ-BGDĐT ngày

24/7/2008.

- UBND tỉnh tặng Bằng khen, Quyết định số 212/QĐ-UBND tỉnh ngày 23/9/2006.

- UBND tỉnh tặng Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Quyết định số 1147 ngày

12/8/2008.

2.3.2. Những khó khăn, hạn chế

2.3.2.1. Khó khăn

Qua nghiên cứu thực trạng công tác Thanh tra HĐSP GV THPT tỉnh Cà Mau. Bên

cạnh thành tựu đã đạt được, công tác thanh tra HĐSP GV còn có những khó khăn sau:

- Các CTVTT không có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ của mình.(có 59,3%

CTVTT tự nhận xét)

Xảy ra khó khăn này vì CTVTT đa số phải thực hiện công tác chính của mình là

giảng dạy, nên quỹ thời gian dành cho công tác thanh tra là rất hạn hẹp, nhiều CTVTT

chỉ dành một đến hai ngày cho công tác thanh tra trong một cuộc thanh tra kéo dài từ 03

đến 04 ngày.

- Hạn chế về sự nhận thức, sự quan tâm của các Hiệu trưởng nhà trường đối với

công tác Thanh tra HĐSP GV nói chung và điều kiện làm việc cho CTVTT là GV của

trường mình quản lý nói riêng.

+ Qua thực tiễn cũng như khảo sát, chúng tôi nhận thấy mặc dù phần lớn các Hiệu

trưởng nhà trường THPT nắm chắc mục đích, sự cần thiết của công tác Thanh tra, nhất

là Thanh tra HĐSP của GV. Tuy nhiên cũng còn có nhiều Hiệu trưởng các nhà trường

chưa quan tâm, cập nhật những thay đổi về các văn bản Thanh tra hiện nay. Điển hình là

Thông tư số 43/2006/TT-BGĐT - Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo

dục khác và thanh tra hoạt động của nhà nhà giáo ban hành ngày 20/10/2006 nhưng

ttrong năm học 2007-2008 có đến 50% trường được kiểm tra vẫn áp dụng đánh giá, xếp

loại GV theo Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ĐT, Hướng dẫn thanh tra toàn diện trường

Phổ thông và thanh tra HĐSP của GV ban hành ngày 30/03/2004;

- Hiện nay theo cơ chế khoán quỹ lương, khi mà kinh phí cấp cho công tác thanh tra

chưa giao cho các cơ sở trường học (mặc dù Lãnh đạo Sở GD&ĐTđã có quyết định cấp

kinh phí bổ sung cho các cơ sở giáo dục có cán bộ, GV là Cộng tác viên thanh tra) kịp

thời, đầy đủ, thì một số lãnh đạo nhà trường không muốn cho GV trường mình đi làm

nhiệm vụ CTVTT, vì vừa phải tốn kinh phí trả tiền đi công tác, lại ảnh hưởng đến nền

nếp chuyên môn của trường.

- Chế độ bồi dưỡng cho CTV đã quá lỗi thời.

Do qui định bồi dưỡng 40.000 đồng cho một hồ sơ thanh tra ra đời cách đây 13 năm

(Thông tư Liên Bộ số 16/TTLB ngày 23/08/1995) cho nên có thể nói lực lượng CTVTT rất

bức xúc, không thoả mãn về mức bồi dưỡng này. Họ tính rằng họ dạy thừa giờ 1 tiết được

hưởng từ 40 đến 50 ngàn đồng , trong lúc đó làm việc ròng rã hơn 4 tiếng đồng hồ tương

tương 5 tiết chỉ được trả 40 ngàn, nói cách khác chế độ đãi ngộ đối với CTVTT không phù

hợp với đời sống kinh tế hiện nay, không công bằng về giá trị lao động, mà nếu không

làm nhiệm vụ của CTVTT họ có thời gian làm việc khác thu nhập cao hơn;

+ Đặc điểm giao thông khó khăn của bán đảo Cà Mau.

Cà Mau là mảnh đất giàu đẹp, nhưng với hệ thống sông ngòi chằng chịt, giao thông

đường bộ kém phát triển, cho nên trong công tác Thanh tra nói chung và công tác Thanh

tra Hoạt động sư phạm GV nói riêng gặp rất nhiều khó khăn về giao thông đi lại. Phương

tiện chủ yếu của Cán bộ thanh tra là xe máy, nhưng đường sá đến các điểm trường cần

thanh tra thì đủ loại hình: đường nhựa, lộ xi măng, lộ đất đen, sông lớn, rạch nhỏ …. Và

khoảng cách đến các điểm trường vùng sâu, vùng xa là khá lớn, có điểm trường cách Sử

GD&ĐT đến hơn 100 km, còn bình quân là từ 30 đến 50 km, từ đó CBTT đi công tác tại

các trường THPT ở Cà Mau rất vất vả và không an toàn.

- Chưa hoàn thiện của các văn hướng dẫn về công tác Thanh tra HĐSP của GV.

Trong thực tiễn công tác của mình, các công tác viên thanh tra và cán bộ thanh tra

Sở nhận thấy rằng khi tình hình giáo dục nói chung có nhiều biến chuyển cũng như nội

dung chương trình, phương pháp giảng day có nhiều đổi mới thì các văn bản, Thông tư

hướng dẫn công tác thanh tra thay đổi là cần thiết và kịp thời. Tuy nhiên mặt trái của vấn

đề này là sự bất cập của hệ thống các văn bản, khi ngành GD&ĐT tiếp thu dự án FICEV

với Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ĐT-Hướng dẫn thanh tra toàn diện trường Phổ thông

và thanh tra HĐSP của GV ban hành ngày 30/03/2004 vừa mới triển khai, tập huấn với

quy trình đánh giá, xếp loại chặt chẽ thì tiếp tục Thông tư số 43/2006/TT-BGĐT - Hướng

dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động của nhà

giáo ban hành ngày 20/10/2006 với tiêu chí đánh giá xếp loại GV một cách chung chung,

không có một văn bản hướng dẫn cụ thể nào. Chính sự thiếu hoàn chỉnh của hệ thống văn

bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT gây nhiều khó khăn cho công tác thanh tra HĐSP của GV

Văn bản Thanh tra HĐSP của GV có liên quan đến Phiếu xếp loại giờ dạy của GV

với 10 tiêu chí được cho điểm từ 0 đến 2 . Đối chiếu với các trường THPT tỉnh Cà Mau thì

các tiêu chí này không thật phù hợp với điều kiện thực tế về điều kiện dạy học cũng như

đối tượng HS và đặc điểm khác biệt giữa các bộ môn.

2.3.2.2. Tồn tại, hạn chế:

Từ thực trạng công tác Thanh tra hoạt động sư phạm của GV, kết quả cho ta thấy

rằng có rất nhiều ý kiến của CBQL các trường học, của GV được thanh tra nêu lên tính

chính xác, khách quan trong đánh giá xếp loại GV (46,2% CBQL và 46,6% GV cho rằng

đánh giá xếp loại sau thanh tra là chưa chính xác, và thiếu khách quan). Vậy đâu là hạn

chế của công tác này?

Theo chúng tôi hạn chế của công tác Thanh tra HĐSP GV THPT gồm các yếu tố

sau:

- Về trình độ của đội ngũ Cán bộ thanh tra.

+ Đội ngũ Thanh tra viên.

Với một tỉnh rộng lớn, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, số trường THPT

tương đối nhiều thì với lực lượng 04 Thanh tra viên chuyên trách thì công tác Thanh tra

của Sở GD&ĐT Cà Mau gặp nhiều khó khăn. Từ năm học 2003-2004 đến nay, mới qua

hơn 05 năm nhưng đội ngũ Thanh tra Sở GD_ĐT Cà Mau có nhiều thay đổi, đã có đến 03

Chánh Thanh Tra Sở (do chuyển lên làm Phó Giám đốc Sở hay nghỉ hưu). Mặc dù cả 04

Thành viên Thanh tra Sở đã được bổ nhiệm làm Thanh tra viên, tuy nhiên so sánh với

tiêu chuẩn của một Thanh tra giáo dục của nước Cộng hoà Pháp phải qua một quá trình

đào tạo chính quy như sau: Trường sư phạm – GV cấp học- CBQL nhà trường- Đào tạo

trường thanh tra- Thanh tra viên chuyên ngành, thì rõ ràng các thanh tra viên của Sở

chưa được đào tạo bài bản và chính quy, trong công tác còn gặp nhiều khó khăn.

+ Đội ngũ Công tác viên Thanh tra:

Chính vì thiếu lực lượng Thanh tra viên chuyên trách nên theo Luật Thanh tra,

Thanh tra Sở đã xây dựng đội ngũ Cộng tác viên Thanh tra, thực tế lực lượng này đóng

vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác Thanh tra HĐSP của GV. Như trên đã đề cập

việc đánh giá GV liên quan nhiều đến trình độ nghiệp vụ của các Cộng tác viên Thanh

tra. Tuy đội ngũ Cộng tác viên là những GV, CBQL có chuyên môn giỏi nhưng trong quá

trình dánh giá thúc đẩy đối với GV các Cộng tác viên vẫn còn hiện tượng cả nể, dĩ hòa vi

quý, vì xét về khía cạnh nào đó họ chỉ hơn đối tượng thanh tra chút ít, thậm chí là đồng

nghiệp với nhau dẫn đến hiệu quả thật sự sau thanh tra chưa như mong đợi. Khi đánh giá

giờ dạy nhiều Cộng tác viên đánh giá theo nội dung trong phiếu đánh giá giờ dạy, còn

công tác chuẩn bị thì sơ sài như sự hiểu biết về GV và đối tượng HS, đặc điểm lớp học, vị

trí bài học trong chương trình. v.v. Đặc biệt do thời gian, điều kiện quá cập rập nên TCV

không thể chọn GV để thanh tra, tiết dạy dự giờ như ý. Thời gian và chất lượng kiểm tra,

kết luận hồ sơ của GV được thanh tra còn sơ sài, khiến GV không thật sự đồng ý, hài lòng

về kết quả thanh tra; việc đánh giá về GV của các TTV cùng bộ môn cùng đoàn thanh tra

còn có độ “vênh” khiến gây nhiều dư luận sau khi kết thúc thanh tra về kết quả, chất

lượng của công tác thanh tra HĐSP của GV.

- Phương thức và cách tiến hành Thanh tra

Mặc dù có nhiều cố gắng song phương thức Thanh tra HĐSP GV chỉ tiến hành

đồng thời trong đợt thanh tra toàn diện nhà trường THPT, còn hình thức Thanh tra độc

lập, thanh tra đột xuất thì Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau chưa tiến hành được vì nhiều lý

do. Bên cạnh đó kế hoạch Thanh tra các trường học, trung tâm, cơ sở giáo dục còn chưa

thật cụ thể, chi tiết … và quá trình thực hiện kế hoạch do đội ngũ Thanh tra Sở quá

mỏng nên phải điều chỉnh nhiều trong một năm học.

Cũng vì lý do khó khăn về kinh phí, về lực lượng Cộng tác viên Thanh tra nên khi

tiến hành thanh tra một GV còn có nhiều sự bất cập về thành phần tham dự, về nghiên

cứu hồ sơ …

- Công tác tự kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV của Hiệu trưởng nhà trường.

Việc tự kiểm tra ở các trường THPT tại Cà Mau, phần lớn các Hiệu trưởng thực

hiện khá tốt, tuy nhiên còn một số Hiệu trưởng còn xem nhẹ công tác này, do đó từ kế

hoạch đến thực hiện, báo cáo còn mang tính hình thức, đối phó, chưa có sự đầu tư thích

đáng. Đặc biệt, khi có Đoàn Thanh tra HĐSP của giáo viên trường mình, do sự chuẩn bị

chưa chu đáo nên các Hiệu trưởng nhận xét giáo viên một cách chiếu lệ, đánh giá chung

chung, ảnh hưởng đến việc tư vấn, đánh giá, xếp loại của CBTT. Mặt khác giáo viên trong

các trường mà Hiệu trưởng ít quan tâm đến việc kiểm tra nội bộ sẽ gặp nhiều khó khăn về

chuyên môn, về tinh thần, về tâm lý khi được Thanh tra Sở tiến hành thanh tra HĐSP.

- Trình độ của GV:

Qua khảo sát chất lượng đội ngũ GV THPT tỉnh Cà Mau là đạt yêu cầu. Tuy nhiên

trong thực tế, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy

học của đa số GV THPT ở Cà Mau là còn yếu. Một bộ phận GV ý thức tự học, tự bồi

dưỡng, sáng tạo trong dạy học chưa cao. Có một số GV khi dự giờ đồng nghiệp thì nhận

xét qua loa hay “kính lão đắc thọ”, khi được Thanh tra HĐSP thì họ chỉ mong chờ vào kết

quả xếp loại, mà ít chú ý đến việc trao đổi chuyên môn, họ chỉ tỏ thái độ, tranh cãi và

phân tích khi mà kết quả xếp loại không như ý.

- Những khó khăn của Thanh tra Sở:

Hiện nay, Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau còn thiếu một Thanh tra viên có trình độ

Đại học Tài chính kế toán để đảm trách nhiệm vụ thanh tra tài chính. Do đó trong thực tế,

trong các Đoàn thanh tra toàn diện tại các đơn vị giáo dục, Thanh tra Sở phải điều

chuyên viên của Phòng Kế hoạch Tài chính hoặc chỉ nghe Lãnh đạo các đơn vị này báo

cáo, từ đó dẫn đến hiệu quả Thanh tra về mặt tài chính còn nhiều hạn chế.

Do cả 04 thành viên Thanh tra Sở đều từ cán bộ QLGD hay GV THPT chuyển

sang làm việc công tác Thanh tra, cho nên trong công tác không thể tránh khỏi những hạn

chế về mặt am hiểu pháp luật, về nghiệp vụ và xử lý tình huống trong quá trình thanh tra.

2.4. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại

Qua phân tích thực trạng của công tác thanh tra HĐSP của GV THPT tỉnh Cà

Mau với những ưu, khuyết điểm đã được nêu ở trên. Chúng tôi đưa ra một số nguyên

nhân hạn chế, tồn tại như sau:

2.4.1. Trình độ và điều kiện của các cán bộ thanh tra (Thanh tra viên, Cộng tác viên

thanh tra ).

Mặc dù là những CBQL, GV có năng lực, nhưng phần lớn cán bộ thanh tra vẫn

chưa thực sự được GV “Tâm phục, khẩu phục” về trình độ chuyên môn, cũng như nghiệp

vụ thanh tra. Bên cạnh đó, do đòi hỏi của tình hình giáo dục hiện nay, khi mà cách đánh

giá về những vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học, về ứng dụng công nghệ thông tin

còn chưa thống nhất, nhiều bàn cãi, tranh luận…dẫn tới khả năng tư vấn, thúc đẩy đối

với GV của cán bộ thanh tra còn gặp nhiều khó khăn, chưa thật sự thuyết phục.

Cán bộ thanh tra còn dạy nhiều, không có thời gian, không chuẩn bị chu đáo cho

công tác thanh tra. Một số CTVTT chưa được bồi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi để đi

làm nhiệm vụ thanh tra, cụ thể như sự động viên, việc cấp công lệnh, thanh toán công tác

phí, bố trí dạy thay .v.v.

2.4.2. Việc phân bổ kinh phí cấp cho công tác Thanh tra và chế độ đãi ngộ đối với Cộng

tác viên thanh tra chưa phù hợp với tình hình hình thực tế

Có lẽ đây là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho công tác Thanh tra

HĐSP của GV. Theo quan điểm của chúng tôi, để công tác Thanh tra HĐSP của GV đạt

được hiệu quả, thì trước hết phải có được sự nhiệt tình, hết lòng vì công việc của các cán

bộ thanh tra, mà muốn thế, trước hết cần phải quan tâm, chăm sóc đội ngũ này, bằng

hành động thiết thực là có chế độ, chính sách bồi dưỡng thoả đáng, kịp thời.

2.4.3. Hình thức thanh tra HĐSP GV chưa linh hoạt

Trong thực tế những năm qua, công tác thanh tra HĐSP GV THPT tại tỉnh Cà Mau

mới chỉ thực hiện theo hình thức duy nhất là được tiến hành trong cuộc thanh tra toàn

diện cơ sở giáo dục. Tuy nhiên công tác Thanh tra HĐSP GV muốn đạt hiệu quả thiết

thực, đảm bảo tính thường xuyên, khách quan cũng cần được tiến hành độc lập theo kế

hoạch thanh tra của cơ quan quản lý cơ sở giáo dục.

2.4.4. Lãnh đạo các trường THPT chưa thật sự chú trọng công tác tự kiểm tra nội bộ,

cũng như công tác bồi dưỡng, đào tạo GV

Điều này thể hiện rõ trong sự quan tâm, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho GV sau

khi được thanh tra hay tạo điều kiện cho các GV của đơn vị mình đi làm nhiệm vụ thanh

tra. Như trên đã đề cập, hiện nay còn có một số Hiệu trưởng chưa hiểu rõ tầm quan trọng

của công tác tự kiểm tra trong trường học, từ đó việc tổ chức thực hiện, báo cáo, xếp loại

GV hàng năm còn mang tính qua loa, đối phó.

2.4.5. Nhận thức và sự tự học, tự đào tạo bồi dưỡng của đội ngũ GV

Là một tỉnh có đội ngũ GV THPT thừa thiếu cục bộ, được đào tạo từ nhiều nguồn

khác nhau, chất lượng đào tạo còn nhiều hạn chế. Trong giảng dạy GV phần lớn đội ngũ

GV là nhiệt tình, tuy nhiên việc đổi mới Phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng, trang

thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế. Một số GV còn tư

tưởng “làm công ăn lương”, chưa nỗ lực tự học, tự bồi dưỡng và sáng tạo để trở thành

tấm gương sáng cho HS noi theo.

2.4.6. Việc phối hợp với các Phòng, Ban trong cơ quan Sở GD&ĐT chưa thật chặt chẽ

Trong quá trình công tác, Thanh tra đã kết hợp cùng với các bộ phận khác trong cơ

quan Sở làm việc tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, việc đào tạo chuyên môn chọn cán bộ

thanh tra cũng như ban hành các loại hồ sơ văn bản phục vụ cho công tác thanh tra

HĐSP của GV còn có những bất cập, thiếu tính nhất quán.

Hiện nay trong cơ quan Sở GD&ĐT đã có Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng

giáo dục với 09 chức năng, trong đó có chức năng thứ 5 là Tham gia các đoàn thanh kiểm tra

toàn diện theo quy định. Tuy nhiên, trong thực tế sự liên kết, sự phối hợp giữa Thanh tra

Sở với các Phòng chức năng như Phòng GD Trung học, Phòng KT&KĐCLGD, Phòng

GDCN-ĐTBD … còn chưa thật đồng bộ, chưa phát huy hết được những thuận lợi và hạn

chế hết được những khó khăn.

2.4.7. Công tác xử lý sau thanh tra

Do nhiều lý do khác nhau dẫn đến việc xử lý các kết luận về HĐSP của giáo viên

THPT tại tỉnh Cà Mau chưa đạt hiệu quả cao. Thực tế chỉ ra rằng, cứ sau mỗi đợt thanh

tra, các trường THPT chỉ nhận được những kết luận về kết quả của Đoàn thanh tra, còn

những biện pháp khắc phục về tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá lại hầu như ít được

quan tâm, nhắc nhở. Cho nên việc đào tạo, bồi dưỡng GV cùng các biện pháp khác giúp

họ nâng cao tay nghề chưa thực hiện kịp thời và triệt để. Từ đó dẫn tới hiệu quả tư vấn,

thúc đẩy của cán bộ thanh tra đối với giáo viên chưa được như mong đợi

Kết luận chương 2

Qua các căn cứ trên chúng ta có thể khẳng định rằng, trong những năm đã qua,

công tác Thanh tra HĐSP của GV THPT tại tỉnh Cà Mau đã thu được một số thành tựu

cả về số lượng và chất lượng, hoàn thành khá tốt những nhiệm vụ được giao, đạt được

mục đích mà công tác Thanh tra hoạt động giáo viên đề ra. Cụ thể là:

 Việc thực hiện công tác thanh tra HĐSP của GV của Thanh tra Sở GD&ĐT tỉnh

Cà Mau thu được kết quả khá tốt; Giúp các cán bộ QLGD có bức tranh toàn cảnh về

năng lực tay nghề, phẩm chất đạo đức của GV, làm cơ sở các định hướng, chỉ đạo bồi

dưỡng và sử dụng đội ngũ GV,giúp GV có nền nếp, nâng cao trách nhiệm. Thanh tra Sở

đã thực hiện việc phối hợp với các Phòng, ban chức năng trong Sở GD&ĐT tham mưu,

lựa chọn, bổ nhiệm cộng tác viên thanh tra giáo dục.

 Hàng năm Thanh tra Sở: tổ chức bồi dưỡng lực lượng Công tác viên thanh tra giáo

dục và các cán bộ quản lý từ Sở đến trường; chỉ đạo các trường học, trung tâm, cơ sở giáo

dục khác xây dựng các kế hoạch tự kiểm tra, các văn bản, biểu mẫu và thực hiện chế độ

báo cáo kịp thời; đã triển khai đến các đơn vị, trường học và cơ sở giáo dục khác và thực

hiện có hiệu quả cao các cuộc vận động ”Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh

thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và cho HS không đạt

chuẩn đến lớp”. Tập thể Thanh tra Sở và đội ngũ Cộng tác viên thanh tra đã hoàn thành

các nhiệm vụ của mình, theo đúng các tiến trình và kế hoạch thanh tra HĐSP của GV

Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên công tác thanh tra

HĐSP giáo viên THPT ở Cà Mau vẫn còn nhiều hạn chế., tồn tại về con người, về tổ chức

thực hiện, về điều kiện làm việc, về văn bản hướng dẫn .Chẳng hạn:

 Phần lớn cán bộ thanh tra vẫn chưa thực sự được GV THPT trong tỉnh “Tâm phục,

khẩu phục” về trình độ chuyên môn, cũng như nghiệp vụ thanh tra; Hình thức thanh tra

HĐSP GV chưa linh hoạt; Việc phân bổ kinh phí cấp cho công tác Thanh tra và chế độ

đãi ngộ đối với Cộng tác viên thanh tra chưa phù hợp với tình hình hình thực tế; Việc

phối hợp với các phòng ban trong Văn phòng Sở GD&ĐT chưa chặt chẽ; Việc xử lý các

kết luận về HDSP của giáo viên THPT tại tỉnh Cà Mau chưa đạt hiệu quả cao.

 Lãnh đạo các trường THPT chưa thật sự chú trọng công tác tự kiểm tra nội bộ, cũng

như công tác bồi dưỡng, đào tạo GV; Nhận thức và sự tự học, tự đào tạo bồi dưỡng của

đội ngũ GV THPT tại Cà Mau còn nhiều hạn chế

Chương 3

MOÄT SOÁ BIEÄN PHAÙP NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG COÂNG TAÙC THANH TRA HOAÏT

ÑOÄNG SÖ PHAÏM CUÛA GIAÙO VIEÂN TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG TÆNH CAØ MAU

3.1. Cơ sở đề xuất

3.1.1. Cơ sở lý luận

 Trên cơ sở thanh tra giáo dục là một chức năng của Quản lý giáo dục, nhiệm vụ

giáo dục ngày càng phát triển thì hoạt động thanh tra cũng đòi hỏi phải được nâng lên

tương thích. Với mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT, công tác thanh

tra HĐSP của giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Thanh tra GD. Bởi vì

“Không có nền giáo dục nào cao hơn trình độ giáo viên của nền giáo dục ấy”, do đó việc

đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra HĐSP GV THPT tỉnh Cà

Mau là công việc cần thiết và bổ ích.

 Cùng với các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD”, trong năm

học 2008-2009, ngành GD-ĐT đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm

gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện,

HS tích cực, mỗi tỉnh, mỗi thành phố đều phải xây dựng được ít nhất 1 trường học ở mỗi

cấp là trường học thân thiện. Trường học thân thiện là một trong những giải pháp nhằm

hướng tới mục đích nâng cao chất lượng giáo dục có tính bền vững. Xây dựng trường học

thân thiện không chỉ phù hợp với chuẩn quốc tế về nhà trường mà còn đáp ứng yêu cầu,

đòi hỏi mới của của ngành giáo dục trong nước về nâng cao chất lượng. Để tham gia tích

cực vào phong trào xây dựng trường học thân thiện, Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau cần có

các biện pháp nâng cao chất lượng công tác, đặc biệt là công tác thanh tra HĐSP của GV

THPT, bởi lẽ: GV là yếu tố quan trọng nhất trong việc đem đến hiệu quả và sự tham gia của

HS trong học tập, là một trong năm điều kiện để xây dựng trường học thân thiện tại nước

ta hiện nay.

 Từ năm học 2008-2009, toàn bộ HS lớp 12 học sách giáo khoa mới, để thực hiện

tốt 4 nhiệm vụ của nhà trường THPT là: Hoàn chỉnh kiến thức cho HS để kết thức học

vấn phổ thông; chuẩn bị hành trang về kiến thức và nhân cách cho nguồn nhân lực chất

lượng cao cho xã hội; định hướng nghề nghiệp cho HS qua việc thực hiện đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông; thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong cộng đồng. Để giúp

đội ngũ GV hạt nhân của các nhà trường THPT, hoàn thành sứ mệnh cao cả của mình,

Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau cần có những biện pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục

những hạn chế, yếu kém trong công tác Thanh tra HĐSP GV THPT tỉnh nhà.

3.1.2. Cơ sở thực tiễn

Hiện nay mạng lưới trường lớp các ngành học, cấp học tại Cà Mau ổn định và có

hướng phát triển, đặc biệt cấp THPT phát triển mạnh. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu

thực trạng công tác Thanh tra HĐSP của giáo viên THPT tỉnh Cà Mau, từ việc phân tích

nguyên nhân của những ưu điểm, những khó khăn, hạn chế về quản lý hoạt động này.

Dựa vào các điều kiện CSVC, đội ngũ Thanh tra viên, Công tác viên thanh tra, CBQL,

nhà trường và giáo viên, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng

công tác Thanh tra HĐSP của giáo viên THPT tỉnh Cà Mau, góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục và đạt được mục tiêu giáo dục của ngành giáo dục tỉnh nhà.

3.2. Đề xuất biện pháp

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, nhân viên và mọi người về công

tác thanh tra

Để nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục về

công tác thanh tra, đặc biệt là công tác thanh tra HĐSP giáo viên, chúng ta phải:

- Cụ thể các văn bản về thanh tra phù hợp với tình hình thực tế, nhưng không trái

với quy định. Thông qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ thanh tra

cần tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm rõ các văn bản về thanh

tra, nhất là thông tư 43/2006/TT-BGDĐT và Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV liên quan

đến việc thanh tra HĐSP giáo viên, để từ đó cán bộ, giáo viên xem công tác thanh tra là

một công việc bình thường, cần thiết trong quá trình dạy và học trong nhà trường. Nhận

thức tốt về công tác thanh tra, sẽ có sự phối kết hợp tốt của các bộ phận, các đơn vị, các

thành viên trong ngành giáo dục, từ đó tạo tiền đề để nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh

nhà.

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng đội ngũ Thanh tra viên và Công tác viên thanh tra

Đây là khâu then chốt để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra HĐSP giáo viên,

muốn thực hiện tốt, chúng ta cần tiến hành:

3.2.2.1 Xây dựng đội ngũ Thanh tra viên

Với lực lượng thanh tra viên chuyên trách hiện có, Thanh tra Sở cần có kế hoạch

cho lực lượng này tự bồi dưỡng, tự đào tạo và học hỏi thêm về nghiệp vụ thanh tra, nhất

là thanh tra HĐSP giáo viên. Bên cạnh đó, cần có sự phân công đội ngũ thanh tra Sở một

cách cụ thể, khoa học, mỗi thành viên phụ trách một mảng hoạt động cụ thể, để thuần

thục hơn trong công việc và đi sâu vào nội dung thanh tra được phân công.

3.2.2.2 Xây dựng đội ngũ Cộng tác viên

Có thể nói do đặc thù của công tác thanh tra HĐSP của GV với đội ngũ cộng tác

viên là hạt nhân , từ đó việc xây dựng đội ngũ Công tác viên thanh tra giáo dục là nhiệm

vụ trọng tâm trong các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt đông thanh tra HĐSP của GV.

Cụ thể, chúng ta phải chọn lọc, đào tạo và bối dưỡng đội ngũ này như sau:

- Chọn lọc: Có thể nói rằng công tác chọn lọc, bổ nhiệm Cộng tác viên thanh tra giáo

dục tại Cà Mau thực hiện chưa được tốt, cần nhiều cải tiến. Muốn bổ nhiệm được những

Cộng tác viên có đầy đủ các tiêu chuẩn: phẩm chất đạo đức tốt; là GV giỏi và thành thạo

nghiệp vụ thanh tra; nhiệt tình và có quá trình giảng dạy lâu năm .v,v. là một bài toán

khó hiện nay, bởi lẽ; lượng GV giỏi thì không nhiều, có GV được khen là giỏi thì không đi

thi để có danh hiệu hay quá bận việc dạy học nên không còn thời gian đi thanh tra ….

Tuy nhiên, tại Cà Mau hiện nay, muốn có được đội ngũ Cộng tác viên thanh tra được GV

THPT “tâm phục, khẩu phục”, chúng tôi xin đề xuất quy trình sau:

* Trước khi bổ nhiệm Cộng tác viên thanh tra trong nhiệm kỳ 02 năm khoảng 6

tháng, Thanh tra Sở cần lập được danh sách đội ngũ cán bộ, GV dự kiến bổ nhiệm (gấp

đôi số lượng cần bổ nhiệm, hội đủ các điều kiện: chuyên môn vững vàng, được đồng

nghiệp thừa nhận trong thực tế, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, hăng hái …) gửi

xuống các trường THPT, các trung tâm GDTX, bỏ phiếu thăm dò. Sau khi có kết quả,

Thanh tra Sở phối hợp với các phòng chức năng tại Văn phòng Sở như: Phòng GD trung

học, Phòng KT&KĐCLGD, phòng GDCN-ĐTBD…, chọn ra những cán bộ quản lý, GV

xứng đáng, từ đó lập danh sách trình Giám đốc Sở bổ nhiệm họ vào đội ngũ Cộng tác viên

thanh tra giáo dục của nhiệm kỳ sau.

- Đào tạo: Sau khi bổ nhiệm đội ngũ cộng tác viên thanh tra của nhiệm kỳ mới,

Thanh tra Sở cần tổ chức cho các cộng tác viên được bổ nhiệm lần đầu được học các lớp

nghiệp vụ thanh tra, nhất là nghiệp vụ thanh tra HĐSP của GV. Qua đó các cộng tác viên

nắm được: Tâm lý học thanh tra, nghiệp vụ thanh tra, mục đích thanh tra, cách lập một

hồ sơ thanh tra, nghiệp vụ dự giờ, nhận xét đánh giá, tư vấn đối với GV bậc THPT …do

Thanh tra Sở tổ chức vào đầu năm học.

- Bồi dưỡng: Song song với đào tạo nghiệp vụ thanh tra, Cộng tác viên thanh tra

cần được bồi dưỡng thêm về đổi mới phương pháp giảng dạy, cách sử dụng các trang

thiết bị, đồ dùng dạy học. Đặc biệt cần có những cuộc họp rút kinh nghiệm sau mỗi đợt

thanh tra hay nghe báo cáo về những kinh nghiệm, sáng kiến trong quá trình thanh tra

HĐSP của GV. Ngoài ra cộng tác viên thanh tra cần được tham gia các lớp dự thảo về

chuyên môn, về nghiệp vụ thanh tra do các đơn vị giáo dục trong tỉnh tổ chức hay do Sở

GD&ĐT, Bộ GD&ĐT chủ trì tập huấn.

Đặc biệt, Thanh tra Sở cần phải coi trọng việc họp rút kinh nghiệm sau mỗi đợt

thanh tra, để các Cộng tác viên thanh tra nhận thấy rõ các ưu, khuyết điểm trong thanh

tra HĐSP của GV, làm bài học kinh nghiệm cho bản thân trong các đợt công tác sau này.

Mặt khác, Thanh tra Sở kiến nghị với Hiệu trưởng các trường THPT tạo điều kiên thuận

lợi cho cán bộ, GV trường mình là Công tác viên thanh tra, có nhiều thời gian hơn cho

công tác thanh tra như : xếp ít tiết dạy trong tuần, không phải làm giáo viên chủ nhiệm …

Sau mỗi năm học, Thanh tra Sở cần phải được củng cố, bổ sung hay bãi miễn đội

ngũ cộng tác viên thanh tra, từ đó mới có được lực lượng cán bộ thanh tra mạnh về

chuyên môn, sáng về đạo đức, nhiệt tình hăng say công tác;

3.2.3. Biện pháp 3: Cải tiến phương thức thanh tra

3.2.3.1 Cải tiến hành thức thanh tra HĐSP củaGV THPT

Trên thực tế tại Cà Mau những năm vừa qua, chỉ tiến hành hình thức thanh tra

HĐSP của GV THPT trong cuộc thanh tra toàn diện nhà trường. Do đó công tác này

chưa đánh giá đúng thực chất hoạt động sư phạm của giáo viên THPT. Để nâng cao chất

lượng cũng như hoàn thành số lượng của Công tác Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo

viên, cần tiến hành thêm hình thức thanh tra độc lập, thanh tra đột xuất, rất nhiều Cộng tác

viên thanh tra, CBQL, giáo viên đã đề xuất, ủng hộ thanh tra HĐSP của GV theo hình

thức này. Có thực hiện thêm hình thức thanh tra độc lập HĐSP của GV thì việc đánh giá

của cán bộ thanh tra sẽ khách quan, chất lượng hơn; GV phát huy những ưu điểm, khắc

phục những hạn chế, có ý thức tự học, tự đào tạo tốt hơn, thường xuyên hơn, tóm lại là

nâng cao hơn về chất lượng của công tác thanh tra HĐSP của GV THPT. Để thực hiện tốt

hình thức thanh tra độc lập, thanh tra Sở cần phải:

+ Nắm vững số lượng, chất lượng đội ngũ GV các trường THPT, các TTGDTX thật cụ

thể, tỉ mỉ, chính xác;

+ Xây dựng kế hoạch thanh tra cho từng Cộng tác viên theo từng môn, Cộng tác viên

đó sẽ thanh tra những GV nào, ở trường nào …và phải xây dựng kế hoạch thanh tra HĐSP

của GV THPT trong nhiều năm với nhiệm vụ cụ thể của từng năm học;

+ Tham mưu với Lãnh đạo Sở, phối hợp với các Phòng, Ban trong Văn phòng Sở để

chuẩn bị kính phí và các phương tiện khác cho cán bộ thanh tra khi tiến hành thanh tra độc

lập;

Trong năm học 2008-2009, Thanh tra Sở Cà Mau đã đổi mới phương thức thanh

tra HĐSP của GV so với những năm học trước, thể hiện ở các khâu trong quá trình thanh

tra, điển hình là công tác dự giờ, rút kinh nghiệm, tư vấn thúc đẩy. Để đánh giá khách

quan, chính xác, giúp GV học tập, rút kinh nghiệm được nhiều về kiến thức, về phương

pháp giảng dạy, về sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học, về ứng dụng CNTT …thay vì

01 cán bộ thanh tra dự giờ, đánh giá 01 giáo viên, hiện nay phải có ít nhất 02 cán bộ thanh

tra cùng thanh tra, dự giờ 01 giáo viên (có thể mời thêm một số thành viên của đơn vị

được thanh tra tham dự).

Tuy nhiên để chủ động trong các hình thức thanh tra, đầu học kỳ các năm học,

Thanh tra Sở cần nắm được thời khoá biểu, tình hình đội ngũ GV của các trường THPT

hay các trung tâm GDTX sẽ được thanh tra, để chủ dộng sắp xếp lịch thanh tra, chọn cán

bộ thanh tra cho các đoàn, tổ thanh tra HĐSP của GV.

3.2.3.2. Cải tiến các bước cần thực hiện trong quá trình Thanh tra HĐSP GV

Theo Thông tư 43/2006/TT-BGDĐT, khi thanh tra HĐSP của GV, người cán bộ

thanh tra cần thực hiện các bước sau:

- Công tác chuẩn bị

+ Thu thập thông tin về đối tượng thanh tra bao gồm: trình độ đào tạo, tinh thần thái

độ thực hiện nhiệm vụ, uy tín đối với đồng nghiệp;

+ Nghiên cứu nội dung được phân công giảng dạy của giáo viên.

Chú ý:

* Nắm thông tin cần thiết về môi trường công tác của giáo viên được thanh tra như

tình hình nhà trường, CSVCKT, đội ngũ giáo viên và những yếu tố của tình hình địa

phương ảnh hưởng đến học tập của HS và hoạt động của nhà trường.

* Nắm thông tin về giáo viên như trình độ đào tạo, thâm niên, thành tích chuyên

môn, quá trình công tác, đánh giá của trường về lần thanh tra trước đó.

* Trao đổi với hiệu trưởng về công tác chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả

giảng dạy, giáo dục của giáo viên đó.

* Nắm thông tin về nội dung thanh tra như chương trình, kế hoạch giảng dạy, nội

dung bài (có thí nghiệm, thực hành và điều kiện thực hiện hay không).

- Xem xét, kiểm tra hồ sơ cá nhân, phiếu đánh giá viên chức, hồ sơ chuyên môn:

Nhằm đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn và năng lực sắp xếp công việc

chuyên môn của giáo viên.

+ Kiểm tra giáo án

Xem xét số lượng và chất lượng. Xem kỹ một số giáo án soạn kỹ và một số giáo án

còn soạn sơ sài, chú ý bài luyện tập, ôn tập, bài có thí nghiệm, thực hành.

Kiểm tra giáo án bài vừa dạy để xem trình độ nắm yêu cầu, nội dung bài dạy, cách

thiết kế hoạt động của thầy và trò.

+ Đối chiếu với lịch báo giảng của giáo viên, sổ ghi đầu bài, vở ghi của HS với phân

phối chương trình để xem xét việc thực hiện chương trình của giáo viên.

+ Kiểm tra sổ điểm, túi đựng bài kiểm tra của HS.

Để xem số lượng bài kiểm tra có đủ theo quy định, cách ra đề có phù hợp với yêu cầu

của chương trình, khi chấm bài có chữa lỗi, cho điểm có chính xác, công bằng hay không?

+ Kiểm tra việc thực hành, thí nghiệm

Qua sổ ghi đầu bài, sổ mượn thiết bị, vở ghi thực hành của HS, xem có đồ dùng dạy

học giáo viên tự làm.

+ Kiểm tra việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng

Xem sổ dự giờ, trao đổi về những nội dung đã tự học, phỏng vấn hiệu trưởng và tổ

chuyên môn.

- Dự giờ dạy của giáo viên

Khảo sát trắc nghiệm HS sau tiết dự; trao đổi rút kinh nghiệm với đối tượng thanh

tra, lập phiếu dự giờ;

Sau khi dự giờ, cán bộ thanh tra lập phiếu dự giờ, nhận xét ưu khuyết điểm về trình

độ nắm yêu cầu truyền đạt kiến thức, kỹ năng, phương pháp giảng dạy và xếp loại giờ dạy

(phiếu này sẽ lưu trong hồ sơ thanh tra).

+ Kiểm tra trình độ nghiệp vụ sư phạm.

Xem xét mức độ nắm mục đích, yêu cầu chương trình, nội dung, vị trí của bài giảng

trong chương trình môn học, mức độ nắm kiến thức, kỹ năng, xác định trọng tâm, yêu

cầu tối thiểu và những vấn đề mở rộng, nâng cao cho HS khá giỏi.

Việc giáo dục thái độ, động cơ học tập cho HS thông qua bài dạy.

Cấu trúc bài giảng có hợp lý không?

GV

HS

Trước khi lên lớp

Có thể tiến hành một số

* Tìm hiểu về các mục tiêu mà GV thực

công việc chuẩn bị:

hiện:

- Tìm kiếm tài liệu có liên

- Cần thực hiện mục tiêu bằng cách nào?

quan

- Có những giới hạn nào về nội dung?

- Quan sát những trường

- Những phương pháp nào là phù hợp

hợp đã hoặc đang tiếp cận

nhất để chuyển tải các nội dung đó?

- Tìm hiểu tư liệu trên

* Dự kiến cách tổ chức tiết lên lớp:

mạng.

- Tổ chức hoạt động của HS theo cách

làm việc cá nhân hay nhóm?

- Chuẩn bị các yêu cầu đối với HS

* Dự đoán các phản ứng của HS:

- Bằng cách nào để ngăn ngừa và phân

tích lỗi?

- Bằng cách nào để dẫn dắt HS hiểu

được cách làm của mình (đúng hoặc sai)

Trong khi lên lớp

* Được tạo điều kiện để:

 Nêu ra những công việc HS cần làm

- Phát biểu ý kiến bằng lời

và đưa ra các chỉ dẫn:

hoặc bằng ngôn ngữ viết

- Thúc đẩy hoạt động nhóm của HS

- Làm các thí nghiệm, thực

- Theo dõi cá nhân HS Nêu bật những

nghiệm

điểm trọng tâm

- Đưa ra các giải pháp và

- Củng cố và kết luận về tiết học

tiến hành lựa chọn.

Sau khi lên lớp:

- Xem lại phần chữa lỗi và

 Kiểm tra đánh giá kết quả đạt được:

học thêm để bổ sung kiến

- Đo độ lệch giữa kết quả đạt được và

kết quả cần đạt đến

thức mà lỗi đã mắc phải

- Tìm kiếm nguyên nhân của độ lệch đó

- Nêu các giải pháp có thể

Mục tiêu của bài dạy có đạt được không?

- Kiểm tra năng lực sử dụng phương pháp giảng dạy.

Cán bộ thanh tra phải coi đây là nội dung quan trọng nhất cần xem xét khi đánh giá

năng lực sư phạm của GV.

+ Cần quan sát các chỉ bảo về việc thực hiện hai hướng đổi mới sư phạm quan trọng:

* Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ

năng, khắc phục lối học tập thụ động của HS.

* Giảng dạy theo phương pháp cá biệt hoá và cá thể hoá.

Quan tâm đến tính đặc thù của các nhóm đối tượng phân theo năng lực học tập, nắm

được năng lực, thói quen của từng HS, phát hiện những mặt yếu, hiểu được khó khăn của

từng đối tượng để giúp đỡ có hiệu quả.

Việc đổi mới phương pháp, cần kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu dưới đây:

+ Về những hoạt động của GV.

* Phương pháp giảng dạy

Có phù hợp đặc điểm của HS và môn học hay không? (thuyết giảng, đàm thoại, trực

quan, tổ chức cho HS làm việc theo nhóm...); ngôn ngữ có trong sáng, dễ hiểu hay không?

Xác định mục tiêu và nêu vấn đề cần giải quyết có rõ ràng hay không?

* Phương pháp trình bày bảng, trình bày thí nghiệm

Cách sử dụng đồ dùng dạy học có đạt hiệu quả sư phạm hay không?

Sử dụng thời gian hợp lý hay không?

(tận dụng thời gian cho HS tự làm việc, phân bố cân đối giữa các phần của bài, giữa

học lý thuyết với luyện tập).

+ Về cách tổ chức hoạt động của HS.

Các biện pháp thúc đẩy HS tư duy, quan tâm đến các nhóm trình độ (giỏi, khá, trung

bình, yếu). Nghệ thuật nêu vấn đề để cuốn hút HS chú ý theo dõi bài học; cách hướng dẫn,

cách thiết kế hệ thống câu hỏi được sắp xếp chặt chẽ nhằm một mục đích sư phạm rõ ràng

dẫn dắt HS sáng tạo tìm tòi để nắm vững kiến thức và tự rèn luyện kỹ năng (theo dõi xem

GV có nêu câu hỏi quá khó, quá dễ hoặc thiếu logic hay không?).

Rèn luyện cho HS phương pháp học tập

Biết tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm hay không?

Biết phân tích lỗi của HS để rèn phương pháp tư duy hay không?

GV điều khiển lớp học như thế nào? nghệ thuật thu hút sự chú ý của HS?

GV có làm chủ các tình huống hay không?

GV có đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của HS hay không?

GV có hướng dẫn chu đáo cho HS học tập ở nhà không?

GV có tự chủ trong quan hệ với lớp học, tạo không khí tin cậy; đóng vai trò chủ đạo

tổ chức cho HS chủ động học tập trên lớp hay không?

- Nhận xét kết quả học tập của HS khi dự giờ.

Những chỉ bảo quan sát về hiệu quả tiếp thu của HS:

Thái độ của HS, tinh thần tham gia xây dựng bài, phát biểu trên lớp.

Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng để làm bài tập tại lớp của HS.

Không khí, nhịp độ hoạt động của cả lớp và của từng nhóm.

Nền nếp học tập của HS: sử dụng SGK, vở ghi, vở bài tập, cách sử dụng bảng con

hoặc vở nháp.

Nhóm HS giỏi và nhóm HS kém hoạt động như thế nào trong giờ học?

Cán bộ thanh tra có thể đặt một vài câu hỏi hay làm một trắc nghiệm nhanh để

khẳng định nhận xét của mình về kết quả tiếp thu của HS (công việc này không bắt buộc

và không làm mất thời gian của tiết dạy).

- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV và hồ sơ khác của nhà trường để đánh giá việc

thực hiện quy chế chuyên môn.

- Kiểm tra khảo sát chất lượng HS

Chú ý: Thu thập thêm thông tin về chất lượng học tập của HS qua hồ sơ của nhà

trường để đánh giá kết quả giảng dạy của GV.

Đánh giá kết quả học tập của HS là nhằm đánh giá kết quả giảng dạy của GV. Hiện

trạng chất lượng học tập của HS chỉ là một trong các căn cứ để đánh giá kết quả giảng

dạy, vì chất lượng học tập còn phụ thuộc trình độ đầu vào khi GV nhận lớp. Do đó, cần

đánh giá mức độ tiến bộ của HS từ khi GV nhận lớp.

+ Để đánh giá kết quả giảng dạy của GV, cần chú ý đến:

Kết quả giảng dạy của GV đó trong các năm học trước.

* So sánh chất lượng học tập của lớp do GV dạy với tình hình chung toàn trường, so

sánh với các lớp khác trong khối có cùng trình độ đầu vào.

- Kết quả HS học tập qua sổ gọi tên ghi điểm tại thời điểm thanh tra.

* Kết quả khảo sát chất lượng của cán bộ thanh tra.

- Trao đổi rút kinh nghiệm với GV (trước khi kết thúc thanh tra).

Đây là một khâu quan trọng, cần chuẩn bị kỹ những nội dung sau đây:

+ Chuẩn bị nội dung đánh giá.

* Nghiên cứu đánh giá của trường và của lần thanh tra trước.

* Phân tích thông tin thu thập được qua kiểm tra trình độ chuyên môn, năng lực sư

phạm, việc thực hiện quy chế chuyên môn và kết quả học tập của HS.

+ Dự kiến nội dung đánh giá.

- Chuẩn bị nội dung tư vấn.

Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá để chọn những nội dung cần tư vấn.

+ Phát hiện kinh nghiệm tốt của GV và lựa chọn những kinh nghiệm bên ngoài (có

thể là của bản thân cán bộ thanh tra nhưng cần tránh nhấn mạnh điều này) để trao đổi,

thông tin phổ biến cho GV.

- Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị.

* Về phương pháp trao đổi rút kinh nghiệm với GV

* Cần nhắc những nội dung và thứ tự các vấn đề cần trao đổi với GV,

- Sắp xếp các vấn đề tư vấn theo mức độ quan trọng để phù hợp với khả năng tiếp

thu của GV.

- Trước hết, cần để GV tự nhận xét

Về chất lượng các bài dạy, trình độ nghiệp vụ sư phạm, thực hiện quy chế chuyên

môn (thông qua tự nhận xét, cán bộ thanh tra hiểu hơn về thái độ, ý thức cầu thị trong

việc tiếp thu góp ý của người khác).

Ý kiến của GV phù hợp hay không phù hợp với nhận xét và quan sát của CB thanh

tra?

Nếu không phù hợp, CB thanh tra đối chiếu với những dấu hiệu, sự việc quan sát

được qua tiết dạy để phân tích sự khác nhau giữa ý kiến của CB thanh tra và GV từ đó

thống nhất nhận xét, đánh giá (ưu, khuyết điểm)

- Nêu nhận xét, đánh giá, ý kiến tư vấn vá kiến nghị.

Cán bộ thanh tra phải:

+ Có thi độ nghiêm túc đúng mức, tôn trọng đối tượng thanh tra, lý lẽ cần xác thực,

có tính thuyết phục, hạn chế ý kiến áp đặt.

+ Nếu gặp phản ứng tiêu cực do sự hiểu nhầm của đối tượng thanh tra, cần ứng xử

bình tĩnh và kiên trì khẳng định ý kiến đã nêu.

- Trao đổi với lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn

- Hoàn thiện hồ sơ thanh tra

+ Phiếu nhận xét của Hiệu trưởng, phiếu dự giờ, báo cáo kết quả thanh tra.

+ Thông báo kết quả thanh tra cho GV và Hiệu trưởng.[16]

3.2.4. Biện pháp 4: Xử lý kết luận sau thanh tra – Đổi mới HĐSP nhà trường

Sau khi có kết luận về thanh tra HĐSP của GV, trong thực tế việc xử lý kết luận còn

nhiều hạn chế. Để công tác thanh tra HĐSP của GV thu được kết quả cao hơn, Thanh tra

Sở ngoài việc thông báo cho các nhà trường, trung tâm biết được kết luận về thanh tra

HĐSP của GV, khen ngợi và truyền bá những sáng kiến, kinh nghiêm bổ ích của những

GV giỏi, xuất sắc cần phải tiến hành có biện biện pháp bồi dưỡng đối với những GV được

xếp loại từ Trung bình trở xuống.

- Quy trình thực hiện:

+ Thanh tra Sở nêu tóm tắt những ưu, khuyết điểm và kiến nghị của cán bộ thanh

tra đối với những GV được thanh tra HĐSP, đặc biệt chú ý yêu cầu Hiệu trưởng nhà

trường có kế hoạch, biện pháp giúp các GV có kết quả xếp loại từ trung bình trở xuống;

+ Sau khi có kết luận thanh tra HĐSP của người ra quyết định thanh tra, Thanh tra

gửi kết luận và hồ sơ thanh tra HĐSP của các GV (phô tô) cho lãnh đạo nhà trường, đồng

thời yêu cầu nhà trường gửi kế hoạch đào tạo và tự đào tạo giúp GV khứcc phục những

hạn chế và thiếu sót đã nêu ở phần trên. Tiếp nhận những thắc mắc, khiếu nại (nếu có)

của GV và lãnh đạo nhà trường;

+ Thanh tra Sở theo kế hoạch của các trường THPT, tiến hành cử Thanh tra viên

kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GV và hiệu trưởng các trường THPT; đồng thời báo

cáo lãnh đạo Sở những phát sinh, cách giải quyết những thắc mắc, khiếu nại (nếu có) của

GV và lãnh đạo nhà trường sau thanh tra.

Chú ý: do đặc thù của nghề dạy học, cho nên việc xử lý hậu thanh tra HĐSP của GV

cần tiến hành tế nhị, khéo léo, trên tinh thần: sự tự giác rèn luyện, bồi dưỡng của GV là

chủ đạo, việc kiểm tra nội bộ, thực hiện kế hoạch của hiệu trưởng nhà trường là quan trọng,

còn sự hướng dẫn, kiểm tra của thanh tra Sở là cần thiết.

+ Sau khi kiểm tra, Thanh tra Sở cần tiến hành: Tổng hợp để báo cáo với Lãnh đạo

Sở, ghi nhận và lưu trữ đúng theo quy định. Gửi xác nhận kiểm tra của Lãnh đạo Sở,

Lãnh đạo Thanh tra Sở cho Hiệu trưởng nhà trường, giáo viên (nếu cần).

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các điều kiện, phương tiện làm việc

Có thể nói hiện nay Thanh tra Sở GD&ĐT Cà Mau đã được trang bị về cơ sở vật

chất khá đầy đủ để thực hiện công tác thanh tra. Tuy nhiên, công tác Thanh tra HĐSP

của GV chủ yếu dựa vào đội ngũ Cộng tác viên thanh tra. Vậy để nâng cao hiệu quả công

tác TTHĐSP của GV, chúng tôi đề xuất biện pháp tạo điều kiện làm việc cho các cán bộ

thanh tra như sau:

- Tổ chức lao động cho cán bộ thanh tra một cách khoa học, giảm số tiết, không bố

trí làm GV chủ nhiệm hay các công tác kiêm nhiệm mất nhiều thời gian, bố trí thời khoá

biểu một cách hợp lý, thuận tiện.

- Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đội ngũ cán bộ thanh tra, khi mà chế độ bồi

dưỡng hồ sơ chưa được thay đổi, cần có sự cảm thông, động viên của lãnh đạo nhà

trường, tạo điều kiện thuận lợi cho họ đi công tác như bố trí dạy thay, thanh toán công tác

phí kịp thời, đầy đủ (hiện nay Sở GD&ĐT đã có quyết định phân bổ kinh phí về các cơ sở

GD, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ thanh tra).

- Do công tác thanh tra là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, dễ mất lòng đồng

nghiệp, cho nên Thanh Tra Sở cần ban hành các văn bản quy định rõ nhiệm vụ, trách

nhiệm, quyền hạn cho đội ngũ này, đồng thời cũng nên đưa hiệu quả công tác thanh tra

HĐSP của GV vào chỉ tiêu đánh giá thi đua của nhà trường nơi cán bộ Thanh tra công tác

và giảng dạy. Thanh tra Sở cũng thường xuyên cung cấp đầy đủ các loại hồ sơ, văn bản,

tài liệu liên quan đến công tác Thanh tra HĐSP của GV để các cán bộ thanh tra có đủ tài

liệu trau dồi nghiệp vụ và phương tiên khi làm việc. Thanh tra Sở thường xuyên quan

tâm về tinh thần và cuộc sống cho đội ngũ Cộng tác viên, trao đổi với lãnh đạo nhà trường

tạo sự đồng thuận trong công tác và cuộc sống cho họ, những người có vị trí then chốt

trong công tác thanh tra HĐSP của GV THPT tỉnh Cà Mau.

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường giúp đỡ các Hiệu trưởng trong công tác tự kiểm tra ở các

trường học

Muốn công tác Thanh tra HĐSP của GV đạt kết quả tốt, chỉ mình đội ngũ cán bộ

thanh tra chưa đủ, mà còn phải có việc thực hiện tốt công tác tự kiểm tra của các nhà

trường. Theo quy định cứ 05 năm thì một GV mới được thanh tra một lần, như vậy để

đảm bảo nâng cao HĐSP của GV, trước hết các hiệu trưởng nhà trường phải thường

xuyên kiểm tra HĐSP của GV trường mình. Tuy nhiên hiện nay, không phải hiệu trưởng

nào cũng thực hiện tốt công tác này, phần đông các hiệu trưởng thực hiện cho có hình

thức, chưa có sự đầu tư, dành tâm huyết cho vấn đề này hoặc giao cho cấp dưới (Phó hiệu

trưởng chuyên môn, Tổ trưởng chuyên môn, GV cốt cán) thực hiện. Nhiệm vụ của Thanh

tra Sở là một mặt cần tập huấn có chất lượng cho Hiệu trưởng các trường THPT, cung

cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu cũng như hướng dẫn cụ thể chi tiết về hoạt động tự kiểm tra,

mặt khác cần yêu cầu báo cáo đúng định kỳ, kiểm tra đột xuất để khắc phục, uốn nắn

những khiếm khuyết cần khắc phục. Các nhà trường có làm tốt công tác tự kiểm tra thì

GV trường đó không những nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn có ý thức cao về công

tác thanh tra, kiểm tra, họ không e ngại, ngỡ ngàng khi được thanh tra HĐSP. Tuy nhiên

đây là công tác tương đối khó khăn, phức tạp đòi hỏi người hiệu trưởng cần phải làm việc

có kế hoạch, có sự giúp sức, ủng hộ của đội ngũ cán bộ, GV trong trường cũng như sự

hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên, đặc biệt là Thanh tra Sở.

3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho

đội ngũ GV

Như chúng ta đã biết nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng

giáo dục, muốn nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao hiệu quả thanh tra

HĐSP của GV nói riêng, trước hết cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ GV.

Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vừa là

quyền lợi vừa là nghĩa vụ của GV, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay.

Nội dung bồi dưỡng GV theo chúng tôi là theo ba loại hình bồi dưỡng sau đây:

- Bồi dưỡng cập nhật nâng cao kiến thức, lý luận mới … cho GV nói chung, GV

từng môn học nói riêng, do cơ quan chuyên môn cấp trên tổ chức.

- Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm trực tiếp đổi mới phương pháp dạy học theo nội

dung chương trình hiện hành cho mọi GV theo bộ môn, tổ chức ở các đơn vị cơ sở hoặc

liên trường do đội ngũ cốt cán chuyên môn phụ trách với sự tham gia tích cực chủ động

của mỗi GV với công việc chủ yếu là nghiên cứu và tổ chức sinh hoạt chuyên đề.

- Bồi dưỡng các kỹ năng khác gắn với tự rèn luyện của mỗi GV với sự giúp đỡ của

đồng nghiệp (không cần phải qua sinh hoạt, chuyên đề, lên lớp…) như kỹ năng diễn đạt,

sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng viết và trình bày bảng, kỹ năng khai thác thiết bị dạy học, kỹ

năng tích luỹ vận dụng kinh nghiệm dạy học. Trong ba loại hình bồi dưỡng trên loại hình

nào cũng quan trọng, tuy nhiên để nâng cao chất lượng hoạt động sư phạm GV cần chú

trọng loại hình tự học, tự rèn luyện của GV, đây cũng là thực hiện tốt cuộc vận đông “Mỗi

thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” [27]

3.2.8. Biện pháp 8: Thực hiện tốt các cuộc vân động trong ngành giáo dục

Để nâng cao hiệu quả của công tác Thanh tra HĐSP của GV ngoài những biện pháp

khác, cụ thể: tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động ”Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh”; gắn chặt với các cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi

thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua

“Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. Trong hai năm qua, ngành GD&ĐT Cà

Mau triển khai thực hiện cuộc vận động ”Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh” cũng như cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung “Nói không với tiêu cực

trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học

sinh không đạt chuẩn lên lớp” và thu được một số kết quả đáng kể, năm nay các nhà

trường đã và đang tiếp tục thực hiện các cuộc vận động này, lồng ghép rèn luyện đạo đức

nhà giáo với việc ”Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cũng như

hưởng ứng, phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích

cực”.

3.2.9. Biện pháp 9: Đẩy mạnh sự phối hợp với các phòng, ban trong cơ quan Sở GD&ĐT

Muốn nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra HĐSP của GV, Thanh tra Sở cần tăng

cường hơn nữa sự phối hợp với các phòng ban trong Sở GD&ĐT. Sự phối hợp này được

thể hiện:

- Liên hệ chặt chẽ với các Phòng GD Trung học, phòng GD Thường xuyên, phòng

KT&KĐCLGD, Phòng GDCN-ĐTBD, … để có đủ các loại tài liệu về đổi mới chương

trình, phương pháp dạy học, phối hợp điều động các Cộng tác viên thanh tra tham gia

thanh tra HĐSP của GV…cũng như kết hợp giữa đào tạo GV và đào tạo, tập huấn cán bộ

thanh tra;

- Việc phối hợp tốt với các phòng ban sẽ có sự hỗ trợ tốt về kinh phí, con người, vật

chất để có điều kiện thuận lợi trong hoạt động thanh tra HĐSP của GV;

- Thực hiện phối hợp tốt với Phòng, Ban trong Văn phòng Sở để cùng chia sẻ những

kết quả thu được trong quá trình công tác, giúp công tác của Thanh tra Sở nói chung và

công tác thanh tra HĐSP của GV THPT tại tỉnh Cà Mau có hiệu quả hơn.

3.2.10. Biện pháp 10: Đẩy mạnh sự phối hợp các tổ chức xã hội.

Phối hợp tốt với các đoàn thể, tổ chức xã hội để từ đó nâng cao nhận thức của mọi

người về công tác thanh tra, đồng thời phát huy vai trò giám sát của các lực lượng xã hội,

giúp cơ quan thanh tra có nhiều thông tin quan trọng trong khi làm nhiệm vụ, kể cả

nhiệm vụ thanh tra HĐSP của GV.

Trong công tác thanh tra HĐSP của GV, muốn tìm hiểu về GV cần được thanh tra

HĐSP, người cán bộ thanh tra cần phải dựa vào những tổ chức trong nhà trường và ngoài

xã hội. Muốn có kết luận chính xác về một GV mà mình cần tư vấn, thúc đẩy ngoài việc

tìm hiểu GV đó qua đồng nghiệp, phụ huynh HS, HS cùng với các thành viên khác trong

nhà trường, các tổ chức trong nhà trường, cộng đồng dân cư sống gần nhà trường, người

cán bộ thanh tra phải biết phối hợp làm việc với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà

trường THPT nơi GV đó công tác.

3.2.11. Những điểm cần lưu ý trong quá trình thực hiện công tác thanh tra HĐSP GV

THPT

Để công tác thanh tra HĐSP GV đạt hiệu quả cao, trong quá trình công tác chúng

ta cần lưu ý:

3.2.10.1. Đối với Thanh tra Sở:

+ Thường xuyên chỉ đạo sâu sát, có kế hoạch chi tiết, cụ thể, khả thi trong từng mức

thời gian, thực hiện tốt khâu báo cáo của các đơn vị giáo dục. .Có trách nhiệm giúp đỡ,

hướng dẫn các Phòng Giáo dục &ĐT các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác thanh

tra HĐSP của GV các cấp THCS, Tiểu học, Mầm non ;

+ Cần rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại một cách thường xuyên, có hiệu quả;

+ Xử lý triệt để các kết luận thanh tra, phản ánh một cách trung thực các kết quả

thanh tra, đặc biệt là kết quả thanh tra HĐSP của GV.

3.2.10.2. Đối với CTVTT

Luôn tự rèn luyệ học tập để đạt được tiểu chuẩn người cán bộ thanh tra: Chuyên

môn, nghiệp vụ giỏi – Phẩm chất đạo đức tốt – Nhiệt tình, hăng hái. Trong công tác đánh

giá trung thực, khách quan, khoa học, là mẫu người để cho đội ngũ GV học tập và noi

theo và đặc biệt “tâm phục, khẩu phục” khi được tư vấn, thúc đẩy.

3.2.10.3. Đối vói Hiệu trưởng nhà trường THPT

Là chỗ dựa cho GV, nguồn động viên cho cán bộ thanh tra. Cần có kế hoạch riêng

về đào tạo, bồi dưỡng GV, về công tác tự kiểm tra và các công tác khác. Trong lãnh đạo

và đánh giá, xếp loại GV cần trung thực, khách quan và có tiêu chí rõ ràng, rành mạch về

số giờ dự và được dự của một GV trong một năm học, thực hiện nghiêm túc, rút kinh

nghiệm về giờ dạy có người dự, về hồ sơ. Đặc biệt cần xử lý nghiêm túc, triệt để các kết

luận sau thanh tra cũng như các kiến nghị của Đoàn thanh tra hoặc của cán bộ thanh tra.

Ngoài ra người hiệu trưởng cần nắm vững Quyết định số: 80/2008/QĐ-BGDD - Quy định

về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông, để từ đó có kế

hoạch giúp nhà trường, giúp GV nâng cao chất lượng dạy và học, hướng tới đạt được chất

lượng mà các tiêu chuẩn, tiêu chí ở Quyết định này nêu ra.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Công tác Thanh tra HĐSP GV THPT tỉnh Cà Mau trong những năm qua đã có

những thành tựu là giúp phần lớn GV trưởng thành tiến bộ trong chuyên môn, trong tu

dưỡng đạo đức, cũng như cung cấp cho cấp quản lý GD về những thông tin về đội ngũ GV

THPT. Tuy nhiên trong công tác này vẫn còn nhiều khiếm khuyết tồn tại như sự đánh giá

còn chưa thật sự khách quan, việc xếp loại giờ dạy cũng như xếp loại GV chưa thật sự

chính xác, công bằng. Công tác này của Thanh tra Sở thực hiện nhìn chung là khá tốt,

mặc dù vẫn còn một số tồn tại về cách bổ nhiệm cán bộ thanh tra hay cách thức tiến hành

thanh tra HĐSP của GV, mặt khác đội ngũ cán bộ thanh tra vẫn còn nhiều bất cập về

trình độ tay nghề , về nghiệp vụ thanh tra …Tóm lại đúng như giả thuyết đề tài của chúng

tôi: Công tác thanh tra HĐSP của GV THPT tỉnh Cà Mau trong thời gian qua đã góp một

phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của tỉnh nhà, song hiệu quả

của công tác này chưa thật cao vẫn còn tồn tại nhiều mặt.

Trên cơ sở thực trạng đã nêu ở chương 2 với những kết quả đạt được cũng như các

khó khăn, hạn chế tồn tại, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp để phát huy ưu điểm,

khắc phục tồn tại, khó khăn, từ đó đưa công tác thanh tra HĐSP của GV THPT tỉnh Cà

Mau hoạt động có hiệu quả hơn.

Thanh tra là -Tai mắt của trên, là bạn của dưới - như Bác Hồ đã dạy, là khâu tất yếu

trong trong công tác quản lý. Để thực hiên tốt nhiệm vụ của mình công tác thanh tra nói

chung và công tác thanh tra HĐSP của GV nói riêng cần phải vươn lên để hoàn thành

nhiệm vụ của mình. Thời gian không ngừng lại, xã hội không ngừng phát triển theo quy

luật khách quan của nó, hãy vươn lên từ nền tảng mà chúng ta đang sở hữu.

KIẾN NGHỊ: Để công tác thanh tra HĐSP của GV đạt được kết quả tốt hơn chúng

tôi có những kiến nghị sau :

Một là : Trong thời đại ngày nay khi mà khoa học tiến bộ hàng giờ, xã hội tiến lên

hàng ngày, cần phải có hệ thống trường lớp chính quy, hiện đại đào tạo cán bộ thanh tra

thanh tra chuyên ngành GD (chứ không phải là trường cán bộ thanh tra đào tạo cán bộ

thanh tra nhà nước) thật sự giỏi về nhiều khía cạnh, có tâm, có tầm, có đức để đáp ứng

cần thiết điều kiện cần và đủ cho người làm công tác thanh tra;

Hai là : tăng cường quyền lực cho thanh tra sau khi được đào tạo chính quy, hiện

đại, có chế độ chính sách đãi ngộ đúng mức đối với người làm công tác thanh tra trong

điều kiện hiện nay cũng như trong thời gian tới; Thanh tra Sở cần được biên chế đủ số

lượng, nhất là thanh tra viên phụ trách thanh tra tài chính, đảm bảo đủ số lượng thành

viên Thanh tra Sở bằng 10% số lượng cán bộ, công chức trong cơ quan Văn phòng Sở;

Ba là : Tạo điều kiện vật chất tối thiểu nhưng đầy đủ cho công tác thanh tra nói

chung và thanh tra GD nói riêng đáp ứng được vai trò, nhiệm vụ thanh tra, góp phần

nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục phổ thông.

Bốn là: Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thanh tra Bộ cần tăng cường công tác thi đua,

khen thưởng trong ngành Thanh tra GD. Thường xuyên mở các lớp học tập trao đỏi kinh

nghiệm về công tác thanh tra giữa các tinh, thành phố để giúp cán bộ thanh tra các tỉnh

tiến bộ hơn về chuyên môn. Thanh tra Bộ GD&ĐT cần có kế hoạch đưa cán bộ thanh tra

đủ điều kiện đi tu nghiệp tại các nước có nền thanh tra GD tiến tiến (như Cộng hoà

Pháp); Cuối cùng Thanh tra Bộ cần mau chóng tham mưu thực hiện giải quyết quyền lợi

về vật chất cho cán bộ thanh tra. Cụ thể tăng tiền bồi dưỡng từ 40 ngàn lên từ 130 ngàn

đến 180 ngàn đồng đối với 01 bộ hồ sơ thanh tra HĐSP của GV./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1/ Bộ GD&ĐT (2007), Điều lệ trường trung học.

2 Bộ GD&ĐT (1997), Thông tư số 12 của Bộ trưởng BGD&ĐT về việc hướng dẫn hoạt

động thanh tra trong bậc trung học phổ thông.

3. Bộ GD&ĐT (2004), Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ĐT, Hướng dẫn thanh tra toàn

diện trường Phổ thông và thanh tra HĐSP của GV (GV) ngày 30/03/2004.

4. Bộ GD&ĐT (2006), Thông tư số 43/2006/TT-BG ĐT- Hướng dẫn thanh tra toàn diện

nhà trường, cơ sở giáo dục (GD) khác và thanh tra hoạt động của nhà nhà giáo

ngày 20/10/2006.

5/ Bộ GD&ĐT (2004), Nghiệp vụ Thanh tra Giáo dục Việt Nam- Văn bản quy phạm.

6. Bộ GD&ĐT (1997), Nghiệp vụ Thanh tra Giáo dục Việt Nam- Công cụ đào tạo.

7. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Bộ tiêu chí Quản lý chất lượng trường trung học phổ

thông.

8. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Quyết định số: 80/2008/QĐ-BGDD - Quy định về tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông.

9. Đoàn Thị Bẩy (2005), Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của

HT trường THPT thành phố Cà Mau-Luận văn Thác sỹ ĐHSP TP.HCM.

10. Nguyễn Văn Chinh (2008), Bài giảng về nghiệp vụ thanh tra cơ bản- Trường Cán bộ

thanh tra - Thanh tra chính phủ.

11. Chủ tịch nước (2005), Luật Thanh tra, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Chủ tịch nước (2005), Luật Giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13. Nguyễn Việt Cường (2002), Thực trạng hoạt động đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ

người GV trong trường THPT Bán công và giải pháp hoàn thiện, Luận văn thạc

sỹ QLGD, ĐHSP T.p HCM.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB

Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB

Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

16. Nguyễn Xuân Đàm (2005),Thanh tra-kiểm tra và đánh giá trong quản lý giáo dục–

ĐHSP T.p Hoà Chí Minh.

17. Lê Quang Hưởng (2007), Thanh tra HĐSP của GV, Thanh tra BGD-ĐT.

18. Trần Hậu Kiểm-Nguyễn Đình Xuân (1995), Một số điều về Tâm lý học thanh tra học

đường-Học viện chính trị Quốc gia;

19. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra đánh giá trong dạy học đại học - NXB GD.

20. Hồ Văn Liên (2007), Tổ chức và Quản lý GD – ĐHSP T.p HCM.

21. Phan Sắc Long (2005), Nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng BD giáo viên phổ thông,

Tạp chí GD số 113,5/2005.

22. Nguyễn Văn Nam (2002). Làm gì để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, Báo Giáo

dục và Sáng tạo số 164 năm 2002.

23. Nguyễn văn Nam (2007), Vai trò của thanh tra trong việc nâng cao chất lượng hiệu

quả GD phổ thông, Hội thảo GD, T.p HCM 2007.

24. Trần Thị Tuyết Mai (2007). Cơ sở đánh giá chất lượng HĐSP trong trường PT. Tạp

chí GD số 180, quý IV-2007.

25. Sở GD_ĐT Hà Nội (2005), Công tác kiểm tra nội bộ trường THCS – Tài liệu tập huấn

CBQLGD T.p Hà Nội.

26. Quang Anh – Hà Đăng (2002), Những điều cần biết về hoạt động thanh tra- kiểm tra

giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia.

27. Nguyễn Thị Thu (2003) Thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác

thanh tra GV THPT tỉnh An Giang- Luận văn Thác sỹ ĐHSP T.p HCM.

28. Hà Thế Truyền (2005), Tư vấn thúc đẩy trong Thanh tra toàn diện trường PT và

thanh tra HĐSP của giáo viên phổ thông- Tạp chí GD-2005.

29. Võ Anh Tuấn (2006), Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn

huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương-Luận văn Thác sỹ ĐHSP T.p HCM.

Tên đề tài : Thực trạng công tác thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông

tỉnh Cà Mau .

BẢNG HỎI 1 : DÀNH CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT (đã được thanh tra HĐSP)

Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên THPT

tỉnh Cà Mau, xin thầy/cô vui lòng điền dấu (X) vào ô lựa chọn cho mỗi ô ở các câu hỏi mà

thầy/cô đồng ý hoặc ghi ngắn gọn vào chỗ trống (...........). Xin chân thành cảm ơn.

Câu 1 : Từ năm học 2003-2004 đến nay thầy/cô đã được thanh ta HĐSP số lần là :

a) 01 lần

b) 02 lần

Câu 2 Theo thầy /cô nội dung nào là mục đích của thanh tra HĐSP giáo viên THPT.

a)-Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng HĐSP của giáo viên.

b)-Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả HĐSP của giáo viên.

c)-Đôn đốc giáo viên trong việc tuân thủ quy chế chuyên môn.

d)-Xác định một trong những căn cứ quan trọng để sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ GV một

cách hợp lý.

e)Xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và các công tác khác của

giáo viên.

f) Tất cả các mục từ a) đến e)

Nội dung nào là quan trọng nhất ? ...............................................................................

Câu 3 Theo ý thầy/cô thì thanh tra HĐSP giáo viên là một công việc :

a) Cần thiết

b) Không cần thiết

Nguyên nhân thực trạng trên : ............................................................................................

Câu 4 Sau khi thanh tra HĐSP trình độ chuyên môn của thầy cô đã :

a) Có tiến bộ

b) Bình thường

c) Sa sút

Xin cho biết lý do :......................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

Câu 5 Theo ý thầy cô, bài kiểm tra chất lượng sau tiết dự giờ để đánh giá kết quả giảng dạy là:

a) Dễ, đơn giản

b) Đúng trình độ HS

c) Quá khó

Câu 6 Theo thầy cô, kết quả xếp loại giờ dạy nói riêng và kết quả xếp loại thanh tra HĐSP là :

a) Chính xác

b) Chưa thật chính xác

c)Không chính xác

Câu 7 Theo thầy cô, sau khi đã được thanh tra HĐSP thì phương pháp giảng dạy của bản thân đã

:

a) Có đổi mới

b) Không có gì khác trước

Xin cho biết lý do : ............................................................................................................

Câu8 Sau khi có kết quả thanh tra, Hiệu trưởng nhà trường đã :

a) Không có tác động gì

b)Quan tâm, giúp đỡ

Câu9 Sự đánh giá của Hiệu trưởng về phẩm chất đạo đức, các công việc khác đối với thầy cô là :

a) Chính xác, có tác dụng

b) Không chính xác

Câu10 Theo thầy cô mục nào trong thanh tra HĐSP giáo viên là thiết thực nhất :

a)-Kiểm tra hồ sơ giáo viên, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn.

b)-Dự giờ, tư vấn, đánh giá chất lượng, phương pháp giảng dạy của giáo viên.

c)-Kiểm tra, thu thập số liệu đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên.

d)-Hiệu trưởng đánh giá về phẩm chất đạo đức của giáo viên.

e) -Hiệu trưởng đánh giá về việc thực hiện các công việc khác của giáo viên.

Câu11 Theo thầy cô trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn của cán bộ thanh tra của Sở

GD&ĐT Cà Mau hiện nay là :

a)-Giỏi, có năng lực, uy tín để tư vấn thúc đẩy giáo viên.

b)-Chỉ ở mức nêu lên đựoc cái đúng, sai của giáo viên .

c)- Chưa đủ trình độ, năng lực để thanh tra HĐSP giáo viên.

Câu12 Theo thầy/ cô thì công tác thanh tra HĐSP giáo viên của Thanh tra Sở GD-ĐT Cà Mau :

a) Thực hiện tốt.

b) Thực hiện khá tốt, có biện pháp đổi mới.

c)- Chưa thực hiện tốt, cầnđiều chỉnh và có nhiều biện pháp đổi mới.

Câu13 Theo thầy/ cô thì một cán bộ thanh tra HĐSP giáo viên (CTVTT) cần có :

a) Phẩm chất đạo đức tốt.

b) Trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn tốt.

c) Nhiệt tình tận tuỵ trong công tác.

Cần có những tiêu chuẩn : ................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

Câu14 Xin đ/c cho biết thêm một số thông tin về bản thân mình:

a)-Là cán bộ quản lý

b) Là giáo viên.

c)-Chuyên ngành đào tạo (môn, hệ đào tạo).....................................................................

Nữ

d-Nam

e) Thâm niên công tác:

- Dưói 5 năm.

- Từ 5 năm đến 10 năm.

- Trên 10 năm.

BẢNG HỎI 2: DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT (đã được thanh tra HĐSP)

Để góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên THPT tỉnh Cà

Mau, xin đ/c vui lòng điền dấu (X) vào ô lựa chọn cho mỗi ô ở các câu hỏi mà đ/c đồng ý hoặc ghi

ngắn gọn vào chỗ trống (...........). Xin chân thành cảm ơn .

Câu1 Theo đ /c nội dung nào là mục đích của thanh tra HĐSP giáo viên THPT.

a)-Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng HĐSP của giáo viên.

b)-Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả HĐSP của giáo viên.

c)-Đôn đốc giáo viên trong việc tuân thủ quy chế chuyên môn.

d)-Xác định một trong những căn cứ quan trọng để sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ GV một cách

hợp lý.

e)Xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và các công tác khác của

giáo viên.

f)Tất cả các mục từ a) đến e)

Nội dung nào là quan trọng nhất ? ..................................................................................

Câu 2 Theo ý đ/c thì thanh tra HĐSP giáo viên là một công việc :

a) Cần thiết

b) Không cần thiết

Nguyên nhân thực trạng trên : ............................................................................................

Câu 3 Xin đ/c cho biết thái độ của mình khi nhận được thông báo có thanh tra HĐSP giáo viên trường

mình.

a) Rất thích thú

b) Bình thường

c) Rất ngại

Xin cho biết lý do : ............................................................................................................

Câu4 Theo đ/c, kết quả xếp loại thanh tra HĐSP của giáo viên của Thanh tra Sở là :

a) Chính xác b) Chưa thật chính xác c) Không chính xác

d)Chung chung

Xin cho biết nguyên nhân :...............................................................................................................

Câu5 Theo đ/c, chất lượng về nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường mình đạt :

a) Tốt :.......................... %

b) Khá:.......................... %

c) TB :........................... %

d) Yếu : ......................... %

Câu6 Theo đồng chí nhà trường cần chú trọng những điều gì khi biết thông báo có thanh tra HĐSP

giáo viên :......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

Câu7 Sau khi thanh tra HĐSP trình độ chuyên môn của giáo viên( đã được TT) :

a) Có tiến bộ

b) Bình thường

c) Sa sút

Xin cho biết lý do : ............................................................................................................

.......................................................................................................................................................

Câu 8 Theo đ/c mục nào trong thanh tra HĐSP giáo viên là thiết thực nhất :

a)-Kiểm tra hồ sơ giáo viên, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn.

b)-Dự giờ, tư vấn, đánh giá chất lượng, phương pháp giảng dạy của giáo viên.

c)-Kiểm tra, thu thập số liệu đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên.

d)-Hiệu trưởng đánh giá về phẩm chất đạo đức của giáo viên.

e) -Hiệu trưởng đánh giá về việc thực hiện các công việc khác của giáo viên.

Câu9 Theo đ/c trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn của cán bộ thanh tracủa Sở ta hiện nay là:

a)-Giỏi, có năng lực, uy tín để tư vấn thúc đẩy giáo viên.

b)-Chỉ ở mức nêu lên được cái đúng, sai của giáo viên .

c)- Chưa đủ trình độ, năng lực để thanh tra HĐSP giáo viên.

Câu10 Theo thầy/ cô thì công tác thanh tra HĐSP giáo viên của Thanh tra Sở GD-ĐT Cà Mau :

a) Thực hiện tốt.

b) Thực hiện khá tốt, có biện pháp đổi mới,

c)- Chưa thực hiện tốt, cần điều chỉnh và có nhiều biện pháp đổi mới.

Câu11 Theo thầy/ cô thì một cán bộ thanh tra HĐSP giáo viên (CTVTT) cần có :

a) Phẩm chất đạo đức tốt.

b) Trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn tốt.

c) Nhiệt tình tận tuỵ trong công tác.

Cần có những tiêu chuẩn : ................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

Câu12 Theo đồng chí muốn giải quyết những hạn chế của công tác thanh tra HĐSP giáo viên THPT

tỉnh Cà Mau cần có những biện pháp nào.

1/....................................................................................................................................................

2/....................................................................................................................................................

3/....................................................................................................................................................

4/....................................................................................................................................................

Câu13 Xin đ/c cho biết thêm 1 số thông tin cá nhân.:

a) Nam

b) Nữ

c) Chuyên ngành đào tạo (môn, hệ đào tạo) .....................................................................

d) Thâm niên công tác:

- Dưói 5 năm.

- Từ 5 năm đến 10 năm.

- Trên 10 năm.

BẢNG HỎI 3: DÀNH CHO CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA.

Để góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên THPT tỉnh Cà

Mau, xin đ/c vui lòng điền dấu (X) vào ô lựa chọn cho mỗi ô ở các câu hỏi mà đ/c đồng ý hoặc

ghi ngắn gọn vào chỗ trống (...........). Xin chân thành cảm ơn.

Câu 1 : Đồng chí đã tham gia công tác cộng tác viên thanh tra(CTVTT) :

a) Lần đầu tiên tham gia.

b) 02 nhiệm kỳ.

c) 03 nhiệm kỳ.

d) Trên ba nhiệm kỳ.

Câu 2 Tâm trạng của đ/c khi nhận nhiệm vụ CTVTT.

a) Rất thích thú.

b) Bình thường.

c) Rất ngại.

Câu 3 Theo đ /c nội dung nào là mục đích của thanh tra HĐSP giáo viên THPT.

a)-Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng HĐSP của giáo viên.

b)-Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả HĐSP của giáo viên.

c)-Đôn đốc giáo viên trong việc tuân thủ quy chế chuyên môn.

d)-Xác định một trong những căn cứ quan trọng để sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ GV một cách

hợp lý.

e) Xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và các công

f) Tất cả các mục từ a) đến e)

Nội dung nào là quan trọng nhất? ....................................................................................

Câu4 Đ/c đánh giá như thế nào về chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên THPT nhưng năm gần

đây:

a) Tốt.

b) Khá.

c) Trung bình.

d) Yếu.

Câu 5 Xin đồng chí cho biết cần chuẩn bị những gì trước khi thanh tra HĐSP giáo viên : .......

.......................................................................................................................................................

Câu 6 Đ/c cho biết các biểu mẫu thanh tra HĐSP hiện nay là :

a) Đầy đủ, phù hợp

b) Chưa phù hợp

Câu7 Thái độ của giáo viên khi được thanh tra là :

a) Tốt

b)Bình thường

c) Ngán ngại, khó chịu

Câu 8 Thái độ của lãnh đạo nhà trườngnơi đ/c giảng dạy có thái độ như thế nào khiđ/c đi công tác

thanh tra HĐSP :

a) Vui vẻ, giúp đỡ

b) Khó chịu, bực bội

Xin cho biết lý do : ............................................................................................................

Câu 9 Theo đ/c chế độ bồi dưỡng đối với CTVTT là:

a)Chưa phù hợp

b) Phù hợp, thoả đáng.

c)Đề xuất điều chỉnh

Câu10 Những khó khăn mà đ/c gặp phải khi thanh tra giáo viên :

a) Giáo viên không tán thành việc thanh tra

b) Tốn thời gian, ảnh hưởng đến công tác GD hàng ngày.

c) Không đủ quyền hạn

Câu11 Theo đ/c mục nào trong thanh tra HĐSP giáo viên là thiết thực nhất :

a)-Kiểm tra hồ sơ giáo viên, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn.

b)-Dự giờ, tư vấn, đánh giá chất lượng, phương pháp giảng dạy của giáo viên.

c)-Kiểm tra, thu thập số liệu đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên.

d)-Hiệu trưởng đánh giá về phẩm chất đạo đức của giáo viên.

e) -Hiệu trưởng đánh giá về việc thực hiện các công việc khác của giáo viên.

Câu12 Theo đ/c trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn của cán bộ thanh tra Sở GD&ĐT Cà

Mau hiện nay là:

a)-Giỏi, có năng lực, uy tín để tư vấn thúc đẩy giáo viên.

b)-Chỉ ở mức nêu lên đựoc cái đúng, sai của giáo viên .

c)- Chưa đủ trình độ, năng lực để thanh tra HĐSP giáo viên.

Câu13 Theo đ/c thì công tác thanh tra HĐSP giáo viên của Thanh tra Sở GD-ĐT Cà Mau :

a) Thực hiện tốt.

b) Thực hiện khá tốt, có biện pháp đổi mới,

c)- Chưa thực hiện tốt, cần điều chỉnh và có nhiều biện pháp đổi mới.

Câu14 Theo đ/c để trở thành một CTVTT giỏi cần có :

a) Phẩm chất đạo đức tốt.

b) Trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn tốt.

c) Nhiệt tình tận tuỵ trong công tác.

d) Chế độ bồi dưỡng thanh tra phù hợp,

Cần có những tiêu chuẩn : .................................................................................................................

Câu15 Đồng chí nhận xét gì về việc phân công CTVTT.:

a)-Là phù hợp

b) Không phù hợp

c)-Ý kiến khác :..................................................................................................................

Câu16 Theo đ/c cần có những biện pháp nào đổi mới công tác TTHĐSP giáo viên :

Câu17 Xin đ/c cho biết thêm một số thông tin về bản thân mình:

a)-Là cán bộ quản lý

b) Là giáo viên.

c)-Chuyên ngành đào tạo (môn, hệ đào tạo).....................................................................

d-Nam

Nữ

e) Thâm niên công tác:

Dưói 5 năm

Từ 5 năm đến 10 năm

Trên 10 năm.

Phụ lục 1.1 CÂU 1: MỤC ĐÍCH CỦA THANH TRA

Frequencies (Tần số) Statistics (Thống kê)

Mục đích của thanh tra Valid(Giá trị) 26 N Missing (không giá trị) 0

Mục đích của thanh tra

Frequency (Tần số) Percent (%( Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) Noi dung a 4 15.4 15.4 15.4

Valid (giá trị) Noi dung b 1 3.8 19.2 3.8 Noi dung e 6 23.1 42.3 23.1 Noi dung f 11 42.3 84.6 42.3 Hai noi dung a va c 1 3.8 88.5 3.8 Cac ND a, b, e 2 7.7 96.2 7.7 Cac Noi dung a, c, e 1 3.8 100.0 3.8 Total (tổng) 26 100.0 100.0

NỘI DUNG QUAN TRONG NHẤT Frequencies (Tần số) Statistics (Thống kê) Nội dung quan trọng nhất N Valid(Giá trị) 19 Missing (không giá trị) 7

Nội dung quan trọng nhất

Frequency (Tần số) Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) Valid(Giá trị) Noi dung a 7 26.9 36.8 36.8 Noi dung b 6 23.1 31.6 68.4 Noi dung c 2 7.7 10.5 78.9 Hai ND a va b 2 7.7 10.5 89.5 Ba noi dung a, b, d 2 7.7 10.5 100.0 Tổng 19 73.1 100.0

7 26.9 99 (ký hiệu tra lời không có giá trị) Missing (không giá trị) Total (Tổng) 26 100.0

Phụ lục 1.2

Cau 2- Dành cho cán bộ QLGD

Sự cần thiết của thanh tra

Frequencies (Tần số) Statistics (Thống kê

N

26 0

Valid (Giá trị) Missing (không giá trị)

Sự cần thiết của thanh tra

Valid (Giá trị)ị Can thiet Frequency (Tần số) 26 Percent (%) 100.0 Valid Percent (Giá trị %) 100.0 Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) 100.0

Tần số Số lượng thống kê

Nguyên nhân thực trạng

N

26 0

Valid (Giá trị) Missing (không giá trị)

Nguyên nhân thực trạng

99

15

57.7

57.7

57.7

Frequency (Tần số) Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến)

1

3.8

3.8

61.5

Chua hieu, chua biet, chua thuc hien het minh

de nang cao hieu qua giao duc

1

3.8

3.8

65.4

don doc GV-Ncao PPGD cua GV

1

3.8

3.8

69.2

1

3.8

3.8

73.1

Giup giáo vien thuc hien tot nhiem vu cua minh Giup GV tien bo

1

3.8

3.8

76.9

Giup HDSP dieu chinh phu hop

1

3.8

3.8

80.8

GV duoc nang len ve chat

1

3.8

3.8

84.6

Kiem tra, don doc, giup do

1

3.8

3.8

88.5

1

3.8

3.8

92.3

Nham chan chinh nen nep day va hoc

Thuc hien nen nep giang day

1

3.8

3.8

96.2

1

3.8

3.8

100.0

Thuong thi GV khong thay duoc thieu sot cua minh Tổng

26

100.0

100.0

Valid (Giá trị)ị

Cau 3: Thái độ và lý do khi nhận QĐ Thanh tra trường

Phụ lục 1.3 Frequencies (Tần số) Statistics (Thống kê)

Thai do khi nhan TB Nguyen nhan thuc trang N Valid (Giá trị) 26 26 Missing (không giá trị) 0 0 Thai do khi nhan Thông báo được thanh tra

Percent (%( Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) Valid(Giá trị) Rat thich thu 19.2 Frequency (Tần số) 5 19.2 19.2 Binh thuong 69.2 18 69.2 88.5 Rat ngai 11.5 3 11.5 100.0 Total (Tổng) 100.0 100.0 26 Ly do de co thai do khi được thanh tra

Frequency (Tần số) Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến)

3.8 3.8 1 3.8

Valid( Giá trị) 99 26.9 26.9 7 30.8

3.8 3.8 1 34.6 Biet duoc tay nghe GV d c bien phap giup do

1 3.8 3.8 38.5 Cac hoat dong cua truong deu theo ke hoach da chuan bi

Chua chuan bi tot, mang tinh doi pho 1 3.8 3.8 42.3

Danh gia, kiem tra lai minh 1 3.8 3.8 46.2

1 3.8 3.8 50.0 Day la cong viec bo ich, co y nghia, nam trong he thong QLGD

1 3.8 3.8 53.8 Duoc tu van bien phap nang cao hieu qua

Ho dong can thiet trong nha truong 1 3.8 3.8 57.7

Ho tro tich cuc cho viec QL 1 3.8 3.8 61.5

1 3.8 3.8 65.4 Khi HDSP thuc hien dung quy trinh chuyen mon Kiem tra lai minh 1 3.8 3.8 69.2 La hoatong can thiet 1 3.8 3.8 73.1 Luon bi tam ly 1 3.8 3.8 76.9

Tai moi thoi diem deu thuc hien tot 1 3.8 3.8 80.8

Thay duoc ton tai de khac phuc 1 3.8 3.8 84.6

Thuc hien ke hoach chung cua nganh 1 3.8 3.8 88.5

Thuc hien tot cac Quy che chuyen mon 1 3.8 3.8 92.3

VI HDTT la HD binh thuong 1 3.8 3.8 96.2

1 3.8 3.8 100.0 Xao tron hoat dong binh thuong hang ngay Total (Tổng) 26 100.0 100.0

Phụ lục 1.4 CÂU 4 : Sự chính xác của kết quả XL Thanh Tra HĐSP của GV

Số liệu thống kê Valid (Giá trị) N 26 Missing (không giá trị) 0 Kêt quả xếp loại

Valid(Giá trị) Chinh xac Frequency (Tần số) 12 Percent (%( 46.2 Valid Percent (Giá trị %) 46.2 Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) 46.2 Chua that chinh xac 12 46.2 46.2 92.3 Khong ching xac 1 3.8 3.8 96.2 Chung chung 1 3.8 3.8 100.0 Total (Tổng) 26 100.0 100.0 Số liệu thống kê: Ket qua xep loai N Valid(Giá trị) 26 Missing (không giá trị) 0 Bảng thống kê: Nguyên nhân kết quả xếp loại Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

1 3.8 3.8 3.8 Valid(Giá trị) 1 hay 2 CTVTT dang gia nen chua chinh xac 99 8 30.8 30.8 34.6

1 3.8 3.8 38.5 Chi du 2 tiet nen co the DG gio day chua chinh xac

1 3.8 3.8 42.3 Chi dua tren 2 tiet day va xac suat chi mot lan kiem tra

1 3.8 3.8 46.2 Chi kiem tra duoc mot phan HDSP

1 3.8 3.8 50.0 Chi qua mot thoi gian ngan thanh tra roi danh gia

Chua tot thi khac phuc 1 3.8 3.8 53.8

Co du gio va xem xet moi HDSP 1 3.8 3.8 57.7

CTV co chon loc 1 3.8 3.8 61.5

Da so CTVTT co kinh nghiem 1 3.8 3.8 65.4

Do du gio chi 1 CTVTT 1 3.8 3.8 69.2 Do trinh do CTVTT 1 3.8 3.8 73.1

Doi khi CTV cung ap dat GV 1 3.8 3.8 76.9

1 3.8 3.8 80.8 Du gio xep loai chi co 01 CTV nen chua that KQ

1 3.8 3.8 84.6 GV chuan bi chu dao hon- Chi du 2 tiet nen DG chua chinh xac

KQ va cong tam 1 3.8 3.8 88.5

Mang tinh chu quan cua CTV 1 3.8 3.8 92.3

TT da sat thuc te tung GV 1 3.8 3.8 96.2

1 3.8 3.8 100.0 Vi so nguoi du gio it, y kien chu quan nhieu hon yeu to KQ

Total (Tổng) 26 100.0 100.0

KẾT QUẢ CÂU 5 DÀNH CHO CB QLGD

Phụ lục 1.5 Frequencies (Tần số) Statistics (Thống kê)s

% Chat luong GV tot % Chat luong GV kha % Chat luong GV TB % Chat luong GV yeu N Giá trị 26 26 26 26 không giá trị) 0 0 0 0 % Chat luong GV tot

Tần số % Giá trị % Tổng % lũy tiến Valid 0 1 3.8 3.8 3.8 5 1 3.8 3.8 7.7 10 1 3.8 3.8 11.5 15 1 3.8 3.8 15.4 18 1 3.8 3.8 19.2 19 1 3.8 3.8 23.1 20 9 34.6 34.6 57.7 30 6 23.1 23.1 80.8 35 2 7.7 7.7 88.5 40 1 3.8 3.8 92.3 50 1 3.8 3.8 96.2 60 1 3.8 3.8 100.0 Total 26 100.0 100.0 % Chat luong GV kha

Tần số % Giá trị % Tổng % lũy tiến Valid 15 1 3.8 3.8 3.8 20 2 7.7 7.7 11.5 30 5 19.2 19.2 30.8 32 1 3.8 3.8 34.6 35 1 3.8 3.8 38.5 40 2 7.7 7.7 46.2 50 9 34.6 34.6 80.8 58 1 3.8 3.8 84.6 60 4 15.4 15.4 100.0 Total 100.0 100.0 26 % Chat luong GV TB

Tần số % Giá trị % Tổng % lũy tiến 5 Valid 2 7.7 7.7 7.7 10 4 15.4 15.4 23.1 15 1 3.8 3.8 26.9 18 1 3.8 3.8 30.8 20 3 11.5 11.5 42.3 24 2 7.7 7.7 50.0 30 4 15.4 15.4 65.4 40 3 11.5 11.5 76.9 45 2 7.7 7.7 84.6 50 1 3.8 3.8 88.5 60 1 3.8 3.8 92.3 70 1 3.8 3.8 96.2 75 1 3.8 3.8 100.0 Total 26 100.0 100.0 % Chat luong GV yeu Tần số % Giá trị % Tổng % lũy tiến 0 Giá trị 15 57.7 57.7 57.7 2 1 3.8 3.8 61.5 5 2 7.7 7.7 69.2 6 1 3.8 3.8 73.1 10 5 19.2 19.2 92.3 20 2 7.7 7.7 100.0 Tỏng 26 100.0 100.0

Phụ lục 1.6

Câu 6: Nha trường cần chú trọng

Frequencies (Tần số)

tatistics (Thống kê) Nhung dieu chu trong khi co TB N Valid 26

0 Missin g

Nhung dieu chu trong khi co TB

Tần số % Tổng % lũy tiến Giá trị % 7.7 Valid 99 2 7.7 7.7

Chu y ho so va cha luong GV 1 3.8 3.8 11.5

chu y ho so, gio len lop, cac mat cong tac 1 3.8 3.8 15.4

Chuan b cac loai so sach v tinh than GV 1 3.8 3.8 19.2

Chuan bi cac loai ho so san 1 3.8 3.8 23.1

Chuan bi du ho so 1 3.8 3.8 26.9

Chuan bi tot cac DK nhu cung cap du ho so tai lieu 1 3.8 3.8 30.8

Chuan bi tu tuong, thai do don tiep doan thanh tra 1 3.8 3.8 34.6

Co y thuc, thai do nghiem tuc de don doan Thanh tra 1 3.8 3.8 38.5

cung cap dday du tai lieu cho doan thanh tra 1 3.8 3.8 42.3

1 3.8 3.8 46.2 Giao vien can duoc muc dich cua viec thanh tra HDSP de san sang thuc hien nhiem vu

Gio day cua GV 1 3.8 3.8 50.0

HOat dong nha truong dien ra binh thuong 1 3.8 3.8 53.8

1 3.8 3.8 57.7 Khong nen quan ntrong hoa van de de tao tam ly thoai mai

Nhac GV chuan bi ho so va bai day tot 1 3.8 3.8 61.5

1 3.8 3.8 65.4 Nhac nho can bo, GV chuan bi tot ho so, so sach va tam ly de don thanh tra

1 69.2 3.8 3.8 Thong bao chinh xac-Nhac nho thai do chuan bi HDSP- Chi dao viec GV tiep thu y kien TT HDSP

Thong bao cho toan truong 1 3.8 3.8 73.1

1 3.8 3.8 76.9 Thong bao Hoi dong su pham-Chuan bi tot cac loai ho so theo yeu cau c nganh

Thong bao lich thanh tra cho HDSP 1 3.8 3.8 80.8

Thong bao toan truong 1 3.8 3.8 84.6

Thong bao v chuan bi ho so 1 3.8 3.8 88.5

Thong bao va chuan bi ho so day dua 1 3.8 3.8 92.3

Thong bao, nhac nho- Chu trong gio day 1 3.8 3.8 96.2

1 3.8 3.8 100.0 Thuc hien tot KHKT noi bo-nhac nho GV thuc hien QCCM, nen nep GD

Total 26 100.0 100.0

Câu 7: Trình độ chuyên môn sau thanh tra

Phụ lục 1.7 Frequencies: Tần số

Statistics: Số lượng thống kê TDCM GV sau thanh tra Ly do sau thanh tra Valid N 26 26 Missing 0 0

Frequency Table- Bảng thống kê

TDCM GV sau thanh tra

Tần số % Giá trị % Tổng % lũy tiến Valid Co tien bo 25 96.2 96.2 96.2 Binh thuong 1 3.8 100.0 3.8 Total 26 100.0 100.0 Ly do sau thanh tra

Tần số % Giá trị % Tổng % lũy tiến 19.2 19.2 5 19.2 Valid 99 3.8 3.8 1 23.1 Biet nguyen nhan nen dieu chinh

3.8 1 3.8 26.9 da so GV deu cau tien nen khi co su gop y se thuc hien tot hon

3.8 1 3.8 30.8 Do duoc tu van, thuc day

3.8 1 3.8 34.6 Duoc DG v nhan xet nhung uu, khuyet de khac phuc

3.8 1 3.8 38.5 Duoc gop y

3.8 1 3.8 42.3 Duoc gop y, tu van, thuc day

3.8 1 3.8 46.2 Duoc rut kinh nghiem 3.8 1 3.8 50.0 Duoc su XD cua CTVTT

3.8 1 3.8 53.8 Duoc tu van chuyen mon, nghiep vu

3.8 1 3.8 57.7 Duoc tu van, thuc day de rut kinh nghiem

3.8 1 3.8 61.5 Giao vien duoc tu van thuc day

3.8 1 3.8 65.4 GV duoc thanh trathay duoc mat manh, mat yeu cua minh tu do phat huy va khac phuc

3.8 1 3.8 69.2 GV thay duoc uu, khuyet tu do nang cao nghiep vu chuyen mon

3.8 1 3.8 73.1 Ho biet duoc dang o muc do nao de phan dau va khac phuc

3.8 1 3.8 76.9 Khac phuc nhung ton tai v han che

3.8 1 3.8 80.8 Nam duoc nhung uu, khuyet diem sau thanh tra

3.8 1 3.8 84.6 sua sai nhung gi TT gop y-Phat huy nhung mat tot

3.8 1 3.8 88.5 Thay duoc nhung uu khuyet cua minh

3.8 1 3.8 92.3 Thay duoc uu khuyet cua ban than

3.8 1 3.8 96.2 TT chi ra duoc nhung khuyet diem ma ban than va to chua nhan ra

3.8 1 3.8 100.0 TT dang gia KQ-Biet duoc su non yeu de co gang kha

Total 26 100.0 100.0

Câu 8: Mục cần thiết nhất trong TT HĐSP giáo viên

Phụ lục 1.8-9 Số lượng thống kê

Noi dung can thiet trong thanh tra Giá trị 26 N Không giá trị 0

Bảng thống kê : NỘI DUNG CẦN THIẾT TRONG THANH TRA

Tần số % Giá trị % Tổng % lũy tiến

7.7 2 7.7 7.7 Muc a

Valid ( giá trị) 57.7 13 50.0 50.0 Muc b 65.4 2 7.7 7.7 Muc c 73.1 2 7.7 7.7 Muc a va b 76.9 1 3.8 3.8 muc b va d 84.6 2 7.7 7.7 Cac muc a, b, c 88.5 1 3.8 3.8 Cac muc a, b, d 96.2 2 7.7 7.7 Cac muc a,b.e 100.0 1 3.8 3.8 12345 26 100.0 100.0 Tổng (Total)

Câu 9: Trình độ của CTVTT

Số liệu thống kê

Trinh do CB tranh tra N Valid 26 Missing 0

Trinh do CB tranh tra

Tần số % Giá trị % Tổng % lũy tiến

10 38.5 38.5 38.5 Giá trị Gioi. co nang luc, uy tin de tu van, thuc day GV

16 61.5 61.5 100.0 ChiÒ nêu len duoc cai dung, cai sai cua GV Tổng (Total) 26 100.0 100.0

Phụ lục 1.10-11 Câu 10+ 11: Ket quả công tác TT HĐSP GV

cua Thanh tra sở và tiêu chuẩn CTVTT

Frequencies (Tần số) Statistics (Thống kê)

KẾT QUẢ CÔNG TÁC TTHDDSP VÀ TIÊU CHUẨN NGƯỜI CBTT

Cong tac tac thanh tra HDSP CB thanh tra can co

N Valid (Gía trị) 26 26 Missing (không giá trị) 0 0

Cong tac tac thanh tra HDSP BẢNG THỐNG KÊ

Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) Giá trị Thuc hien tot Frequency (Tần số) 1 3.8 3.8 3.8 thuc hien kha tot 25 96.2 96.2 100.0 Total 26 100.0 100.0

BẢNG THỐNG KÊ

CB thanh tra can co

Frequency (Tần số) Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến)

Giá trị Pham chat dao duc tot 3.8 3.8 3.8 1

Chuyen mon nghiep vu tot 19.2 19.2 23.1 5

Nhiet tinh tan tuy 3.8 3.8 26.9 1

11.5 11.5 38.5 3 Co pham chat dao duc va trinh do chuyen mon nghiep vu tot

61.5 61.5 100.0 16 Co pham chat dao duc cung TDCMNV tot va nhiet tinh tan tuy

Tổng 100.0 100.0 26

CBTT - Cần có những tiêu chuẩn sau:

Frequencies (Tần số) Statistics (Thống kê) Tieu chuan can co Valid (giá trị) N 26 Missing(không giá trị) 0

Tieu chuan can co

Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) Giá trị Ca ba tieu chuan cau 11 Frequency (Tần số) 7 26.9 26.9 26.9

3.8 1 3.8 30.8 Dat chuan tro len, mang tinh xay dung Khong co y kien 30.8 8 30.8 61.5 Không co y kien 15.4 4 15.4 76.9 La giao vien gioi 3.8 1 3.8 80.8

3.8 1 3.8 84.6 Pham chat dao duc - Nang luc chuyen mon Tai -duc-ngiep vu kha gioi 3.8 1 3.8 88.5

Tot ve chuyen mon nghiep vu 3.8 1 3.8 92.3

3.8 1 3.8 96.2 Trinh do chuyen mon caode GV duoc nang cao tay nghe

3.8 1 3.8 100.0 Tu van thuc day de nancasao nghiep vu cho GV

Tổngl 26 100.0 100.0

Câu 12 : Biện pháp giải quyết những hạn chế

Phụ lục 1.12 Bảng tần số thống kê

Bien phap giai quyet han che Giá trị 26 N Không giá trị 0

Bien phap giai quyet han che

Frequency (Tần số) Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến)

Giá trị 99 1 3.8 3.8 3.8

1 3.8 3.8 7.7 doi ngu CTVTT chuyen nghiep- Thong nhat cac quy dinh chuyen mon voi Phong GDTrH 2 7.7 7.7 15.4

1 3.8 3.8 19.2 Khong co ý kiến gì Bo sung CTVTT co pham chat vaf nang luc ve TT- Co it nhat 2 CTV khi danh gia xep loai

1 3.8 3.8 23.1 Boi duong nghiep vu CTV-Du gi GV can hai nguoi tro len

1 3.8 3.8 26.9

1 3.8 3.8 30.8

1 3.8 3.8 34.6 Boi duong NVTT thuong xuyen- Chu ky thanh tra ngan hon Chon CTV co nang luc, pham chat, khach quan- DG mang t inh XD Co ke hoach phu hop voi hoat dong cua truong-Tang cuong cong tac thanh tra

1 3.8 3.8 38.5 CTV c nang luc-Tap huan chuyen mon TT-HD c ke hoach (tuan , thang, nam)

1 3.8 3.8 42.3 CTV can duoc boi duong nghiep vu, nhiet tinh trong cong tac

1 3.8 3.8 46.2 CTV gioi, co pham chat, Nang dong , sang tao, nhiet tinh, KQuan

1 3.8 3.8 50.0 Dao tao cac CTVTT chuyen nghiep co PC dao duc, co TDNV va nang luc chuyen mon

Duoc tap huan v tham gia lau dai 1 3.8 3.8 53.8

1 3.8 3.8 57.7

1 3.8 3.8 61.5 HT. HPCM.GV gioi,sang, HS cham, Phuynh Qtam Khi du gio danh gia xep loai can 2 den 3 CTVTT

1 3.8 3.8 65.4 Kiem tra dot xuat-CO 2 CTV du gio-Boi duong NV thuong xuyen

1 3.8 3.8 69.2

1 3.8 3.8 73.1 Lua chon CTVTT du cac pham chat tren-PHai tap huan tot Luc luong chuyen trach- Nam vung nghiep vu- Co pham chat tot- Co nang luc chuyen mon

Nang cao nghiep vu 1 3.8 3.8 76.9

1 3.8 3.8 80.8 Thuong xuyen tap huan cho CTVTT- Chon nhung nguoi co nang luc va uy tin

1 3.8 3.8 84.6 To chuc boi duong nghiep vu chuyen mon thuong xuyen

1 3.8 3.8 88.5 To chuc tap huan ngan han cho CTV- Chon nhung GV co NVSP tot lam CTV- Co che do dai ngo xung dang

1 3.8 3.8 92.3

1 3.8 3.8 96.2

1 3.8 3.8 100.0

Trien khai ND kip thoi-KH chi tiet_CTV co nang luc TT thuong xuyen-CTVTT hoan thien chuyen mon, nghiep vu XD luc luong CTV manh-Tap huan thuong xuyen-XD TTV dien hinh-Tang che do boi duong CTV Tổng 26 100.0 100.0

Câu 13: Thông tin cá nhân

Phụ lục 1.13

Bảng tần số thống kê

Gioi tinh Giá trị N 26 Không giá trị 0

Gioi tinh

Bảng tần số thống kê

Frequency (Tần số) Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) Giá trị Nam 23 88.5 88.5 88.5 Nu 3 11.5 11.5 100.0 Tổng 26 100.0 100.0

Chuyen nganh dao tao

Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) Giá trị Toan Frequency (Tần số) 7 26.9 29.2 29.2 Ly 7.7 2 8.3 37.5 Hoa 11.5 3 12.5 50.0 Sinh 7.7 2 8.3 58.3 NN 3.8 1 4.2 62.5 Van 23.1 6 25.0 87.5 Su 3.8 1 4.2 91.7 Dia 3.8 1 4.2 95.8 TD 3.8 1 4.2 100.0 Total 92.3 24 100.0 99 7.7 2

Không giá trị Tổng 26 100.0

Hinh thu dao tao

Frequency (Tần số) Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) Chinh quy Giá trị 80.0 80.0 20 76.9 Tai chuc 20.0 100.0 5 19.2 Tổng 100.0 25 96.2 Không giá trị 99 1 3.8 Tổng 26 100.0

Tham nien cong tac

Percent (%) Valid Percent (Giá trị %) Cumulative Percent (Tổng% lũy tiến) Duoi 5 nam Giá trị 3.8 3.8 3.8 Frequency (Tần số) 1 Tren 10 nam 96.2 100.0 25 96.2 Tổng 100.0 26 100.0

Phụ lục 2.1-2-3 Câu 1-2-3: Số lần tham gia CTV-Tam trạng-Mục đích TT Lan tham gia CTVTT

N Valid 29 Missing 0

Lan tham gia CTVTT

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Lan dau tien 3 10.3 10.3 10.3 2 nhiem ky 9 31.0 31.0 41.4 8 27.6 27.6 69.0

9 31.0 31.0 100.0

3 nhiem ky Tren 3 nhiem ky Total 29 100.0 100.0

Tam trang nhan CTVTT Valid N 29

0 Missin g

Tam trang nhan CTVTT

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 2 6.9 6.9 6.9

25 86.2 86.2 93.1

Rat thich thu Binh thuong Rat ngai 2 6.9 6.9 100.0 Total 29 100.0 100.0

Muc dich cua thanh ra Valid N 29 Missing 0 Muc dich cua thanh ra Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Noi dung a Valid 1 3.4 3.4 3.4 Noi dung b 1 3.4 3.4 6.9 Noi dung e 1 3.4 3.4 10.3 Noi dung f 18 62.1 62.1 72.4 Cac noi dung a va e 1 3.4 3.4 75.9 Ba noi dung a, b, c 1 3.4 3.4 79.3 Ba noi dung a, b, e 1 3.4 3.4 82.8 Cac noi dung b. c. e 1 3.4 3.4 86.2 Cac ND 1, 2, 3, 5 4 13.8 13.8 100.0 Total 29 100.0 100.0 Noi dung quan trong nhat N Valid 27 Missing 2 Noi dung quan trong nhat

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Noi dung a 6 20.7 22.2 22.2 Noi dung b 15 51.7 55.6 77.8 Noi dung c 3 10.3 11.1 88.9 Noi dung e 1 3.4 3.7 92.6 Hai noi dung 1, 2 1 3.4 3.7 96.3 Ba Noi dung 1, 2, 3 1 3.4 3.7 100.0 Total 27 93.1 100.0 99 2 6.9 Missing Total 29 100.0

Câu 4-5: Đánh giá chất lượng giáo viên- Chuẩn bị trước khi đi TT

Danh gia chat luong GV Chuan bi truoc khi TT

Phụ lục 2.4-5 Frequencies N

Valid 29 29 Missing 0 0 Danh gia chat luong GV Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Tot 3.4 1 3.4 3.4 Kha 69.0 20 69.0 72.4

24.1 7 24.1 96.6

Trung binh 23 3.4 1 3.4 100.0 Total 100.0 29 100.0 Chuan bi truoc khi TT

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 99 10.3 10.3 3 10.3

3.4 3.4 1 13.8

Bien ban Thanh tra lan gan nhat-Bien ban thanh tra cua Hieu truong-Nam chac noi dung bai day- Chuan bi cau hoi kiem tra Chuan bi cac tai lieu ve NVTT, quy che chuyen mon-Cac don vi kien thuc cua cac tiet du gio 1 3.4 3.4 17.2

1 3.4 3.4 20.7

1 3.4 3.4 24.1

chuan bi cac van ban PQ truoc khi TT - Nam vung nghiep vu TT Day du ho so ve giao vien- Danh gia giao vien qua cac nam Kien thuc ve chuyen mon - Nghiep vu Thanh tra - Nam vung nhung quy dinh ve chuyen mon 1 3.4 3.4 27.6

Mot so thong tin can thiet- Van ban qui che HDSP 1 3.4 3.4 31.0 Nam vung chuyen mon nghiep vu thanh tra 1 3.4 3.4 34.5 nam vung CT, bai day 1 3.4 3.4 37.9

1 3.4 3.4 41.4

1 3.4 3.4 44.8

1 3.4 3.4 48.3

Nam vung kien thuc, quy che chuyen mon-Khiem nhuong va chan tinh Nam vung nghiep vu thanh tra va nam vung quy che chuyen mon Nam vung nhiem vu duoc giao-Cac VBQPPQ-Kien thuc chuyen mon lien quan den nhiem vu NC ky cac yeu cau cua phan viec duoc phan cong va cac quy che lien quan-Du tru tinh huong cau hoi va bieu diem 1 3.4 3.4 51.7

ND va nhung yeu cau cua TT- PPCT va bai giang cua GV se day- Xem xet nhung PP thich hop cho bai day 1 3.4 3.4 55.2

1 3.4 3.4 58.6 Nhung tai lieu lien quan den thanh tra Nhung thong tin ve giao vien duoc thanh tra HDSP 2 6.9 6.9 65.5 Noi dung- Quy trinh - Cach thuc- Ho so 1 3.4 3.4 69.0

1 3.4 3.4 72.4

1 3.4 3.4 75.9

1 3.4 3.4 79.3

1 3.4 3.4 82.8 Noi dung va nhung yeu cau TT moi nhat- Cap nhat kien thuc chuyen mon, PP cap nhat va GP xu ly Tai lieu NVTT-Cac VBPQ lien quan den HDSP cua GV va cong tac thanh tra Thu thap cac thong tin ve GV-Nghien cuu ND bai se du gio- Ra cau hoi kiem tra khao sat-Thong bao cho GV, chuan bi ND trao doi Tim hieu dac diem cua truong, DK lam viec va trau doi NV cua GV- Xem lai CT giang day 1 3.4 3.4 86.2

1 3.4 3.4 89.7

1 3.4 3.4 93.1 Van ban , tai lieu quy che chuyen mon Vung ve Chuyen mon, phuong phap day hoc va kinh nghiem song- Nam vung quy che chuyen mon Xem cach danh gia xep loai gio day va ho so chuyen mon co nhung gi, xem lai bai hoc ma minh sap du

Xem lai nhung van ban, quy dinh, quy che chuyen mon 1 3.4 3.4 96.6 Xem lich hoat dong cua GV 1 3.4 3.4 100.0 Total 29 100.0 100.0

Phụ lục 2.6-7-8 Câu : 6-7-8: Biểu mẫu TT- Thái độ GV, lãnh đạo Nhà trường-Lý do Frequencies

Statistics

Bieu mau TT hien nay Thai do GV duoc TT Thai do lanh dao nha truong Ly do thai do lanh dao

N Valid 28 29 29 29 Missing 1 0 0 0

Frequency Table Bieu mau TT hien nay

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 19 65.5 67.9 67.9

9 31.0 32.1 100.0

Day du, phu hop Chua phu hop Total 28 96.6 100.0 Missing 99 1 3.4 Total 29 100.0

Thai do GV duoc TT

Valid Tot Frequency 9 Percent 31.0 Valid Percent Cumulative Percent 31.0 31.0 Binh thuong 44.8 13 44.8 75.9

24.1 7 24.1 100.0

Ngan ngai, kho chiu Total 100.0 29 100.0

Thai do lanh dao nha truong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 25 86.2 86.2 86.2

4 13.8 13.8 100.0

Vui ve, giup do Kho chiu, buc boi Total 29 100.0 100.0

Ly do thai do lanh dao

Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 Frequency 1 Percent 3.4 3.4 3.4 99 15 51.7 51.7 55.2

Can bo, giao vien cua don vi co nang luc 1 3.4 3.4 58.6

Co GV co uy tin, dong gop nhieu cho nganh giao duc 1 3.4 3.4 62.1

Day la cong viec binh thuong 1 3.4 3.4 65.5

De thuan loi cho viec thanh trtruowuong minh 1 3.4 3.4 69.0

Giup cac nha truong nang cao chat luong giao vien 1 3.4 3.4 72.4

1 3.4 3.4 75.9

1 3.4 3.4 79.3

1 3.4 3.4 82.8

1 3.4 3.4 86.2

1 3.4 3.4 89.7

1 3.4 3.4 93.1 Giup nha truong danh gia dung doi ngu Lanh dao nha truong hieu dung y nghia cua cong tac thanh tra Lanh dao ung ho Thanh tra va kiem tra Phai bo tri nguoi day thay, tra tang gio-chat luong gio day thay khong bao dam Tao co so va GP cho truong nang cao chat luong toan dien Thanh tra giup cho cong tac nang cao chat luong toan dien cua truong

Ton cong tac phi-Phai bo tri day thay 2 6.9 6.9 100.0

Total 29 100.0 100.0

Câu: 9-10-11-12

Statistics

Phụ lục 2. 9-10-11-12 Frequencies

Che do boi duong CTVTT Nhung kho khan khi TT Muc thanh tra thiet thuc Trinh do CBTT

N Valid 29 27 29 29 Missing 0 2 0 0

Che do boi duong CTVTT Frequency Table

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Chua phu hop 12 41.4 41.4 41.4 De xuat dieu chinh 17 58.6 58.6 100.0 Total 29 100.0 100.0

Nhung kho khan khi TT

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid GV khong tan thanh 1 3.4 3.7 3.7 Ton thoi gian 16 55.2 59.3 63.0 Khong du quyen han 7 24.1 25.9 88.9

Khong co kho khan nao ca 3 10.3 11.1 100.0

27 93.1 100.0 Total 2 6.9 Missing 99 29 100.0 Total

Muc thanh tra thiet thuc

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Muc b 20 69.0 69.0 69.0 Muc c 2 6.9 6.9 75.9

4 13.8 13.8 89.7

1 3.4 3.4 93.1

1 3.4 3.4 96.6

1 3.4 3.4 100.0

Hai muc a va b Hai muc b, d Ba muc a, b, c Ba muc a, b, d Total 29 100.0 100.0

Trinh do CBTT

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Gioi, co nang luc 20 69.0 69.0 69.0

Chi neu len duoc dung, sai 8 27.6 27.6 96.6

Hai muc 1 ,2 1 3.4 3.4 100.0 Total 29 100.0 100.0

Phụ lục 2.13-14-15

Câu : 13-14-15: Kêt quả TT Sở-Tiêu chuẩn CTV- Sự phan công

Statistics

Frequencies

Cong tac TTHDSP Tieu chuan can co Nhan xet ve phan cong CTVTT Nhung y kien khac

N Valid 29 29 28 29 Missing 0 0 1 0

Cong tac TTHDSP Frequency Table

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Thuc hien tot 5 17.2 17.2 17.2 Thuc hien kha 21 72.4 72.4 89.7 Chua thuc hien tot 3 10.3 10.3 100.0 Total 29 100.0 100.0

Tieu chuan can co

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co uy tin ve chuyen mon trong nganh 3.4 1 3.4 3.4 3.4 1 3.4 6.9 3 34.5 10 34.5 41.4 99 3.4 1 3.4 44.8 Ba muc a, b,c 3.4 1 3.4 48.3 Cac muc a, b 3.4 1 3.4 51.7 Cac muc a, b, c 31.0 9 31.0 82.8 Cac muc a, b,c,d 3.4 1 3.4 86.2 Cac tieu chuan a, b, c 3.4 1 3.4 89.7 Can ca bon muc

3.4 1 3.4 93.1 Co cac tieu chuan tren, quan trong nhat la muc b

3.4 1 3.4 96.6

3.4 1 3.4 100.0

29 100.0 100.0 Co cai tam trong sang Khiem nhuong va chan thanh cung voi ba tieu chuan a, b, c Total

Nhung y kien khac

Valid 99 Frequency 26 Percent 89.7 Valid Percent 89.7 Cumulative Percent 89.7

1 3.4 3.4 93.1 Chua that phu hop o mot so truong hop

1 3.4 3.4 96.6

con mot so CTV chua the hien cong tac tu van de giup GV nang cao hieu qua giang day, con ap dat, chua co tinh thuyet phuc

1 3.4 3.4 100.0 Thuc hien theo quyet dinh cua cap tren Total 29 100.0 100.0

Câu 16: Biện pháp đổi mới công TT HĐSP GV

Statistics

Phụ lục 2.16 Frequencies

Vi tri cong tac Gioi tinh Tham nien cong tac Hinh thu dao tao Bien phap doi moi cong tac TT Chuyen nganh dao tao N Valid 29 29 27 27 29 29 Missing 0 0 2 2 0 0

Bien phap doi moi cong tac TT Frequency Table

Cumulative Percent Valid 99 Frequency 9 Percent 31.0 Valid Percent 31.0 31.0 Ap dung thanh tra doc lap 1 3.4 3.4 34.5 Can co che do dai ngo phu hop hon 1 3.4 3.4 37.9

2 6.9 6.9 44.8 Can co nhung sinh hoat chuyen de ve thanh tra, boi duong nghiep vu cho CTVTT

1 3.4 3.4 48.3 can tuyen truyen cho GV biet muc dich thanh tra HDSP - CTV hieu va thuc hien duoc kiem tra, tu van, thuc day

1 3.4 3.4 51.7

Coi day la hD binh thuong, thuong xuyen- Khong theo chu ky-Khong duoc bao truoc- Tang cuong TT nhung truong co GV co KQ thap

1 3.4 3.4 55.2 CTVTT chi ne du gio, kiem tra viec thuc hien quy che chuyen mon la du

CVT phai nam duoc hoat dong chuyen mon 1 3.4 3.4 58.6

De CTVTT thanh tra doc lap 1 3.4 3.4 62.1

1 3.4 3.4 65.5 Doi moi bieu mau thanh tra, Co che do boi duong thich hop, sap xep phuong tien dua ruoc CBTT

Du gio dot xuat (bao truoc 5 phut) 1 3.4 3.4 69.0

1 3.4 3.4 72.4 Kiem tra dot xuat- Du gio it nhat la 2 CYV- Boi duong nghiep vu thuong xuyen

1 3.4 3.4 75.9 Moi GV can 2 CTV danh gia-Moi them TTCM du gio de gop y, nhan xet, khong danh gia

1 3.4 3.4 79.3 Muon danh gia toan dien duoc giao vien hon thi phai co thoi gian nhieu hon

1 3.4 3.4 82.8 Nam chac nhung van ban QPPL- Ren luyen nghiep vu- Lua cho doi ngu co nang luc, dao duc pham chat

1 3.4 3.4 86.2 Nen co hai TT cung du gio (neu co DK) de DG khach quan va tu van dat KQ

1 3.4 3.4 89.7 Thanh tra khong nen bao truoc, khong can thanh lap doan, thanh tra doc lap nhieu lan trong nam

1 3.4 3.4 93.1 Thanh tra thuong xuyen theo chuyen de hay toan dien- Thoi gian thanh tra du dai de co the danh gia c

1 3.4 3.4 96.6 Thuong xuyen, binh thuong, khong bao truoc- Chu y thanh tra nhung diem truong GV yeu hay co van de

1 3.4 3.4 100.0 To chuc dot xuat- Khong bao truoc HD cuar thanh tra nham tranh tinh trang Giao vien chuan bi doi pho

Total 29 100.0 100.0

Câu 17: Thông tin cá nhân

Statistics (thống kê)

Phụ lục 2.17 Frequencies (các tần số)

Vi tri cong tac Chuyen nganh dao tao Gioi tinh Hinh thu dao tao Tham nien cong tac

N Valid 27 27 29 29 29 Missing 2 2 0 0 0

Vi tri cong tac Frequency Table

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid CB quan ly 41.4 41.4 12 41.4 Giao vien 58.6 58.6 17 100.0 Total 100.0 100.0 29

Chuyen nganh dao tao

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Toan 5 17.2 18.5 18.5 Ly 5 17.2 18.5 37.0 Hoa 1 3.4 3.7 40.7 Sinh 3 10.3 11.1 51.9 NN 4 13.8 14.8 66.7 Van 3 10.3 11.1 77.8 Su 2 6.9 7.4 85.2 Dia 3 10.3 11.1 96.3 GDCD 1 3.4 3.7 100.0 Total 27 93.1 100.0 Missing 99 2 6.9 Total 29 100.0

Hinh thu dao tao

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Chinh quy 25 86.2 92.6 92.6 Tai chuc 2 6.9 7.4 100.0 Total 27 93.1 100.0 Missing 99 2 6.9 Total 29 100.0

Gioi tinh

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Nam 20 69.0 69.0 69.0 Nu 9 31.0 31.0 100.0 Total 29 100.0 100.0

Tham nien cong tac

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Tren 10 nam 29 100.0 100.0 100.0

Câu: 1-2: Số lần được TT- Mục đích TT-Mục QT nhất

Statistics

Phụ lục 3.1-2 Frequencies

Duoc thanh tra HDSP Muc dich cua thanh ra Noi dung quan trong nhat

N Valid 207 207 180 Missing 0 0 27

Frequency Table Duoc thanh tra HDSP

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

1 lan Valid 156 75.4 75.4 75.4 2 lan 51 24.6 24.6 100.0 Total 207 100.0 100.0

Muc dich cua thanh ra

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Noi dung a 17 8.2 8.2 8.2 Noi dung b 3 1.4 1.4 9.7 Noi dung c 5 2.4 2.4 12.1 Noi dung e 15 7.2 7.2 19.3 Noi dung f 130 62.8 62.8 82.1 Hai noi dung a, b 7 3.4 3.4 85.5 15 1 .5 .5 86.0 Hai muc b, c 1 .5 .5 86.5 Hai noi dung b , e 1 .5 .5 87.0 Ba noi dung a, b,c 2 1.0 1.0 87.9 125 3 1.4 1.4 89.4 Ba noi dung a, c, e 7 3.4 3.4 92.8 Ba noi dung a, d, e 2 1.0 1.0 93.7 Ba Noi dung b, c, e 1 .5 .5 94.2 Ba noi dung b, c, e 1 .5 .5 94.7 Ba noi dung c, d, e 1 .5 .5 95.2 Bon muc a, b, c, d 1 .5 .5 95.7 Cac noi dung a, b,c,e 8 3.9 3.9 99.5 Bon Noi dung a, b, d, e 1 .5 .5 100.0 Total 207 100.0 100.0

Noi dung quan trong nhat

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Noi dung a 62 30.0 34.4 34.4 Noi dung b 61 29.5 33.9 68.3 Noi dung c 10 4.8 5.6 73.9 Noi dungd 9 4.3 5.0 78.9 Noi dung e 34 16.4 18.9 97.8 12 1 .5 .6 98.3 Hai noi dung a, e 2 1.0 1.1 99.4 ba noi dung a, b, c 1 .5 .6 100.0 Total 180 87.0 100.0 Missing 99 27 13.0 Total 207 100.0

Câu 3: Sự cần thiết của TT- Nguyên nhân

Phụ lục 3.3 Frequencies Frequency Table

Su can thiet cua thanh tra

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

200 96.6 96.6 96.6 Valid Can thiet 7 3.4 3.4 100.0 Khong can thiet 207 100.0 100.0 Total

Nguyen nhan thuc trang

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

31 15.0 27.0 27.0 Valid CTV Danh gia khach quan, chat luong

16 7.7 13.9 40.9 GV yeu ve CM, PP, tinh tu giac chua cao

4 1.9 3.5 44.3 Khong duoc thanh tra thuong xuyen

5 2.4 4.3 48.7

10 4.8 8.7 57.4

14 6.8 12.2 69.6

1 .5 .9 70.4 TT HDSP la mot hoat dong thuong xuyen va quan trong Giao vien co y thuc boi duong chuyen mon hon De GV khong lo la soan giang, de KT nang luc GV Lanh dao truong da lam rat tot KT HDSP cua GV

4 1.9 3.5 73.9 Duoc TT thi GV duoc nang ve chat

27 13.0 23.5 97.4 Nang cao hieu qua hDSP cua GV

1 .5 .9 98.3 GV khac phuc nhung han che va phat huy nhung uu diem

2 1.0 1.7 100.0 Co co so vung chac de DG giao vien 115 55.6 100.0 Total

92 44.4 99 Missi ng 207 100.0 Total

Câu 4: Trình độ chuyên môn sau TT- Lý do

Trinh do CM sau thanh tra

Phụ lục 3.4 Frequencies Frequencies

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Co tien bo 179 86.5 86.5 86.5 Binh thuong 27 13.0 13.0 99.5 Sa sut 1 0.5 0.5 100.0 Total 207 100.0 100.0

Ly do trinh do CM sau thanh tra

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 80 38.6 47.9 47.9 Duoc tu van thuc day, khac phuc duoc diem yeu

4 1.9 2.4 50.3 CTV chi neu duoc uu khuyet, chua neu duoc cach khac phuc

4 1.9 2.4 52.7 Gop y con so sai, chua dua ra duoc giai phap tot cho GV

2 1.0 1.2 53.9 Thanh tra nham vao diem yeu cua giao vien de phe binh, khong

14 6.8 8.4 62.3 La trach nhiem cua GV, co hay khong co TT cung vay

7 3.4 4.2 66.5 De nang cao TDCM con nhieu yeu to khac

25 12.1 15.0 81.4 GV rut ra duoc kinh nghiem do dong nghiep gop y

3 1.4 1.8 83.2 muon co duoc trinh do chuyen mon thi can mot qua trinh

9 4.3 5.4 88.6 Co co hoi phat huy trinh do chuyen mon

10 4.8 6.0 94.6 Hoc duoc nhung kien thuc bo ich

7 3.4 4.2 98.8 duoc trao doi, thao luan nhung VD ma ban than chua thay ro

1 0.5 0.6 99.4 Khac phuc duoc nhung han che, phat huy duoc uu diem cua ban

1 0.5 0.6 100.0 Chuong trinh doi moi, chua bat nhip kip 167 80.7 100.0 Total 40 19.3 Missing 99 Total 207 100.0

Câu:5-6-7

Statistics

Phụ lục 3.5-6-7 Frequencies

ly do Bai kiem tra sau du gio Ket qua xep loai gio day Tac dong HT sau thanh tra Phuong phap giang day sau thanh tra Danh gia HT ve pham chat dao duc N Valid 207 204 207 140 203 202 Missing 0 3 0 67 4 5

Bai kiem tra sau du gio Frequency Table

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid De, don gian 14 6.8 6.8 6.8 Dung trdo HS 172 83.1 83.1 89.9 Qua kho 21 10.1 10.1 100.0 Total 207 100.0 100.0

Ket qua xep loai gio day

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Chinh xac 106 51.2 52.0 52.0 Chua chinh xac 95 45.9 46.6 98.5 Khong chinh xac 3 1.4 1.5 100.0 Total 204 98.6 100.0 Missing 99 3 1.4 Total 207 100.0

Phuong phap giang day sau thanh tra

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Co doi moi 89.9 89.9 89.9 186 Khong co gi khac truoc 10.1 10.1 100.0 21 Total 100.0 100.0 207

ly do

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 62 30.0 44.3 44.3

9 4.3 6.4 50.7

6 2.9 4.3 55.0

8 1 3.9 .5 5.7 .7 60.7 61.4

4 1.9 2.9 64.3

30 14.5 21.4 85.7

12 5.8 8.6 94.3

2 1.0 1.4 95.7

6 2.9 4.3 100.0

140 67.6 100.0 Duoc hoc tap PP moi, duoc trao doi nhieu kinh nghiem Giao vien nam vung chuyen mon, co PPDH vung CTV khong gop y gi ve phuong phap Giao vien phai doi moi PPDH Do su phat trien cua kien thuc su dung TBGD, phat huy tinh sang tao cua HS Rut kinh nghiem va manh dan thuc hien Dua ra nhieu phuong phap moi de dam bao gio day tot hon Thoi gian trao doi kinh nghiem con qua ngan Thay duoc tac dung cua doi moi phuong phap DH Total

67 32.4 99

207 100.0 Missi ng Total

Tac dong HT sau thanh tra

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Khong co tac dong gi 15.9 16.3 16.3 33 Quan tam, giup do 82.1 83.7 100.0 170 Total 98.1 100.0 203 Missing 99 1.9 4 Total 100.0 207

Danh gia HT ve pham chat dao duc

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 190 91.8 94.1 94.1

Chinh xac, co tac dung Khong chinh xac 12 5.8 5.9 100.0 Total 202 97.6 100.0 Missing 99 5 2.4 Total 207 100.0

Câu 10: Nôi dung TT thiết thực nhất

Phụ lục 3.10 Frequencies Statistics

N Missing

207 0

Noi dung can thiet trong thanh tra

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Muc a

23

11.1

11.1

11.1

Muc b Muc c Muc d muc e Hai muc a, b 23 Hai muc a , e Ba muc a, b,c 124 Ba muc a, b, e Bon muc a, b, c, d 1245 Ca 5 muc a, b, c, d, e

149 4 3 2 8 1 2 5 1 1 3 1 4

72.0 1.9 1.4 1.0 3.9 .5 1.0 2.4 .5 .5 1.4 .5 1.9

72.0 1.9 1.4 1.0 3.9 .5 1.0 2.4 .5 .5 1.4 .5 1.9

83.1 85.0 86.5 87.4 91.3 91.8 92.8 95.2 95.7 96.1 97.6 98.1 100.0

Vali d

Total

207

100.0

100.0

Noi dung can thiet trong thanh tra Valid

Phụ lục 3.11-12 Câu 11-12: Trình đo CTV- Ket quả công tác của TT Sở Frequencies

Statistics

Trinh do CB thanh tra

Cong tac thanh tra HDSP

N

Valid

207

207

Missing

0

0

Trinh do CB thanh tra

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulativ e Percent

Valid Gioi, co nang luc, uy tin de tu

129

62.3

62.3

62.3

van thuc day GV

72

34.8

34.8

97.1

Chi o muc neu len duoc cai dung sai cua GV

3

1.4

1.4

98.6

Chua du trinh do, nang luc de TT HDSP cua GV

3

1.4

1.4

100.0

Vua co CTV gioi vua co CTV chi neu duoc dung, sai cua GV

Total

207

100.0

100.0

Cong tac thanh tra HDSP

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Thuc hien tot

16.9

16.9

16.9

35

thuc hien kha tot

72.0

72.0

88.9

149

Chua thuc hien tot

11.1

11.1

100.0

23

Total

100.0

100.0

207

Câu 13: Tiêu chuẩn CTVTT

Statistics

Phụ lục 3.13 Frequencies

CB thanh tra can co Tieeu chuan khac cua CTV

N Valid 205 104 Missing 2 103

CB thanh tra can co

Frequency Table

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Pham chat DD tot 2 1.0 1.0 1.0 CMNV tot 107 51.7 52.2 53.2 Nhiet tinh tan tuy 3 1.4 1.5 54.6 Hai muc a , b 9 4.3 4.4 59.0 Hai muc b, c 1 .5 .5 59.5 Tat ca cac muc a, b, c 83 40.1 40.5 100.0 Total 205 99.0 100.0 Missing 99 1 .5 System 1 .5 Total 2 1.0 Total 207 100.0

Tieu chuan khac cua CTV

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Muc a-Pham chat tot 1 .5 1.0 1.0

Muc b- Chuyen mon, nghiep vu tot 5 2.4 4.8 5.8

Muc c- Nhiet tinh 2 1.0 1.9 7.7 co tham nien, uy tin 11 5.3 10.6 18.3

3 1.4 2.9 21.2 DG thuc chat, cong bang, trung thuc, khach quan

4 1.9 3.8 25.0 La GV gioi vong tinh, co HSG vong QG, co kinh nghiem GD

Ket qua noi DH phai cao 1 .5 1.0 26.0

1 .5 1.0 26.9 Co cai nhin t/ the dvoi GV moi ra truong, khong so sanh

Hai tieu chuan a, b 10 4.8 9.6 36.5 Ba tieu chuan a, b, c 66 31.9 63.5 100.0 104 50.2 100.0 Total 76 36.7 Missing 99 27 13.0 System 103 49.8 Total 207 100.0 Total

Câu 14: Thông tin ca nhân

Statistics

Phụ lục 3.14 Frequencies

Tham nien cong tac Chuyen nhanh dao tao Hinh thu dao tao N Valid Vi tri cong tac 206 178 Gioi tinh 206 183 206

1 29 1 24 1 Missin g

Vi tri cong tac

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 5 2.4 2.4 2.4

CB quan ly Giao vien 201 97.1 97.6 100.0 Total 206 99.5 100.0 Missing System 1 .5 Total 207 100.0

Chuyen nhanh dao tao

Cumulative Percent Valid Toan Frequency 38 Percent 18.4 Valid Percent 21.3 21.3 Ly 21 10.1 11.8 33.1 Hoa 16 7.7 9.0 42.1 Sinh 13 6.3 7.3 49.4 Anh van 24 11.6 13.5 62.9 Van 29 14.0 16.3 79.2 Su 20 9.7 11.2 90.4 Dia 14 6.8 7.9 98.3 GDCD 1 .5 .6 98.9 The duc 1 .5 .6 99.4

1 .5 .6 100.0

Nuoui trong Thuy san Total 178 86.0 100.0 Missing 99 28 13.5 System 1 .5 Total 29 14.0 Total 207 100.0

Hinh thu dao tao

Cumulative Percent Valid Chinh quy Frequency 137 Percent 66.2 Valid Percent 74.9 74.9 Tai chuc 41 19.8 97.3 22.4 3 5 2.4 100.0 2.7 Total 183 88.4 100.0 Missing 99 23 11.1 System 1 .5 Total 24 11.6 Total 207 100.0

Gioi tinh

Cumulative Percent Valid Nam Frequency 119 Percent 57.5 Valid Percent 57.8 57.8 Nu 100.0 87 42.0 42.2 Total 206 99.5 100.0 Missing System 1 .5 Total 207 100.0

Tham nien cong tac

Cumulative Percent Valid Duoi 5 nam Frequency 32 Percent 15.5 Valid Percent 15.5 15.5

119 57.5 73.3 57.8

55 26.6 100.0 26.7

Tu 5-10 nam Tren 10 nam Total 206 99.5 100.0 System Missing 1 .5 Total 207 100.0