BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC LIÊN BÀI TOÁN KHÔI PHỤC
TRONG LÝ THUYẾT HÀM GIẢI TÍCH
Chuyên ngành: Toán Giải tích
Mã số : 62.46.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Đặng Đức Trọng
Thành phố Hồ Chí Minh – 2007
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, các kết
quả của luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Ngọc Liên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, các kết
quả của luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
PHẦN MỞ ĐẦU
Việc khảo sát bài toán khôi phục hàm giải tích bắt nguồn từ thực tế, trong các
lĩnh vực điều khiển học, vật lý, nhận dạng... Trong quá trình giải bài toán khôi phục,
các kết quả thu được đã có nhiều ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như Phương
trình đạo hàm riêng, xử lý tín hiệu, lý thuyết hệ thống và gần đây là nhận dạng trong
tình huống xấu nhất...
Bài toán khôi phục mà chúng tôi quan tâm được phát biểu như sau:
U
(1)
Cho U là đĩa đơn vị mở trong mặt phẳng phức, nghĩa là 1|z|:Cz
K là một tập con của U . Cho là một hàm số xác định trên K .
Hãy khôi phục hàm f giải tích trong U khi biết trước giá trị của f trên K
là .
là một dãy vô hạn đếm
Trong luận án chúng tôi giới hạn ở trường hợp
K
nz
)U(H p
, không gian
được các điểm trong U . Khi hàm số f thuộc không gian Hardy
p(U
)1
)U(A
các hàm giải tích trên
, hoặc đại số đĩa
(nghĩa là hàm f liên tục trên
|z|:CzU
và giải tích trên U ) thì bài toán khôi phục chính
đĩa đơn vị đóng
1
là bài toán moment. Luận án của chúng tôi nghiêng về mặt ứng dụng nên các bài toán
khôi phục hàm giải tích được rút ra từ các ứng dụng trong vật lý (chương 3: bài toán
nhiệt ngược và chương 5: bài toán Cauchy không gian cho phương trình Parabolic),
trong giải tích thực (chương 4: bài toán biến đổi Laplace ngược).
Đây là bài toán ngược và không chỉnh theo nghĩa Hadamard, nghĩa là bài toán
có thể vô nghiệm; bài toán có nghiệm nhưng nghiệm không duy nhất; nghiệm của bài
toán tồn tại nhưng không ổn định. Bài toán nội suy hàm giải tích có một thư mục rất
lớn (xem [20, 63]). Tuy vậy, thật đáng ngạc nhiên là các bài báo lại không khảo sát tính
không chỉnh của bài toán và tính ổn định của thuật toán khi có sai số của dữ liệu.
f trong không gian
Thực vậy, xét bài toán: xác định một hàm giải tích
)U(H 2
sao cho
n
,...3,2,1
(2)
)z(f n
n
(
)
là một dãy vô hạn các điểm trong U ,
với
n là dãy số phức bị chặn, tức là
1nn )z(
(
)
.
l
n
(
)
và
xác
Với
)z( n
n bất kỳ thì bài toán có thể vô nghiệm. Chẳng hạn dãy
)z( n
)0(f
1
và
. Khi đó
.
định bởi
n
1
)z(f 1
1
Mặt khác ta có
)0(f
(f
)
0
(vô lý). Vậy bài toán vô nghiệm.
n
lim n
lim n
1 n
Trong “ Lecture on Complex Approximation” , D.Gaier đã chứng minh rằng
tính duy nhất của bài toán (2) chỉ có khi và chỉ khi
(điều kiện
)|z| k
1(
1k
Blaschke).
Bg
với f
Nếu điều kiện này không thoả, bài toán có nghiệm tổng quát là
f
)z(
là một nghiệm đặc biệt của (2), B là tích Blaschke với các không điểm
k và g là
)U(H 2
một hàm tùy ý trong
. Vậy bài toán có nghiệm không duy nhất.
tuỳ ý trên đường tròn
và dãy
Xét bài toán (2). Cho
|z|:Cz
1nn )z(
1 4
m
n
,...3,2,1
với m là số tự nhiên .
m
n xác định bởi
m n
)z2( n
m
|
|
)z2(|
|
0
khi
.
Khi đó ta có
m
m n
n
1 2
m
( ( z z,0 1n ) ) n 1 n 1 n
Xét hàm
f
U:
C
m
m
z
)z2(
.
m
2
2
||
f
2
f
f
Ta có
và
,
. Vậy lim ||
.
2
f m H
)z( n
m
m n
|| m H
|| Hm
x
Điều này chứng tỏ bài toán (2) không ổn định: từ sự sai lệch nhỏ của dữ liệu có
thể dẫn đến kết quả cuối cùng có sai lệch lớn.
là nghiệm chính xác của bài toán (2), ứng với giá trị chính xác
0f
, tức là
Gọi 0 0 l n
,...3,2,1n
)z(f 0
n
0 n
)
là một dữ liệu đo được thoả :
và
l
( n
0
0 n
|| . || sup n
Tính không ổn định của nghiệm ở chỗ: tính toán với nhiều dữ liệu hơn một
)
lượng cần thiết nào đó thì có thể làm cho sai số lớn hơn. Do đó cần xác định một số tự
(n ( với mỗi
0 ), mà ta gọi là tham số chỉnh hóa để chỉ ra số lượng dữ liệu
n cần thiết phải sử dụng và giới hạn việc tính toán trên máy tính. Nói cách khác là
)
)
,
nhiên
(n sao cho từ
(n dữ liệu
(n
1
)
,..., 2
xác định tham số chỉnh hóa ta có thể xác
Một số kết quả cụ thể:
của bài toán. định một hàm f mà nó xấp xỉ ổn định nghiệm chính xác 0f
Như chúng ta đã biết, trong bài toán nội suy hàm giải tích trên đĩa đơn vị các
nhà toán học thường sử dụng đa thức (đặc biệt là đa thức Lagrange) hay hàm phân thức
để xây dựng các hàm xấp xỉ (xem [20, 63]) .Tính chất của dãy các điểm nội suy và tính
chất của hàm cần xấp xỉ có ảnh hưởng nhiều đến sự hội tụ của hàm số xấp xỉ. Phép nội
suy Lagrange rất thuận lợi cho việc sử dụng, nhưng nó không ổn định. Các hệ số bậc
cao của đa thức Lagrange tăng nhanh khi số điểm nội suy tăng và dãy các đa thức
2H . Một trong những cách giải quyết vấn đề này là loại
Lagrange không hội tụ trong
bỏ hay chặt cụt các số hạng bậc cao của Đa thức Lagrange. Đó là một phương pháp
chỉnh hóa. Bài báo “Reconstruction of Analytic Functions on the Unit Disc from a
Sequence of Moments : Regularization and Error Estimates”, của nhóm nghiên cứu
của G.s T.s Đặng Đình Áng đã trình bày kết quả với một số đánh giá sai số. Trong
luận án này chúng tôi tiếp tục sử dụng ý tưởng đó để chỉnh hoá các bài toán nội suy
hàm giải tích.
Cách chỉnh hóa bằng hàm phân thức không đòi hỏi các điều kiện chặt chẽ như
pH -functions”, Totik dùng hàm phân thức
dùng đa thức Lagrange, chẳng hạn bao đóng của các dãy điểm nội suy không cần nằm
hẳn trong đĩa đơn vị. Trong “Recovery of
để xấp xỉ hàm cần tìm, nhưng không đưa ra công thức cụ thể. Và tác giả cũng không
trình bày cách đánh giá sai số trong phép xấp xỉ.
Vấn đề chúng tôi quan tâm là tính sai số của phép xấp xỉ và tính thứ nguyên
chỉnh hóa trong phương pháp chặt cụt các đa thức Lagrange. Một số kết quả bằng số
cũng được thực hiện để minh họa cho phương pháp.
Nội dung của luận án gồm có phần mở đầu, chương kiến thức chuẩn bị (chương
1), phần chính của luận án được trình bày trong bốn chương (chương 2-5) tương ứng
với bốn bài toán mà chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu dưới đây, phần kết luận, danh mục
các công trình của tác giả luận án và tài liệu tham khảo.
Phần mở đầu giới thiệu tổng quan về các bài toán được trình bày trong luận án, các
kết quả trước đó và tóm tắt nội dung chính của các chương trong luận án.
Chương 1 giới thiệu và nhắc lại một số kiến thức, các ký hiệu, các không gian hàm
được sử dụng trong luận án.
Chương 2 (Bài toán thứ nhất) giới thiệu bài toán Khôi phục hàm giải tích bằng các đa
thức Lagrange bị chặt cụt. Kết quả của chương này lấy từ bài báo [60] của chúng tôi.
Nội dung của chương gồm hai phần chính: thiết lập các điều kiện cần và đủ cho sự hội
tụ của các đa thức Lagrange bị chặt cụt và đưa ra kết quả của sự chỉnh hóa.
f
z
)U(H 2
Cho U là một đĩa đơn vị trong mặt phẳng phức. Chúng tôi sẽ khôi phục một
n
m
( m N ; 1 n m )
hàm f trong không gian Hardy từ các giá trị , với
m nz
bài toán không chỉnh. Hàm f được xấp xỉ bởi các đa thức Lagrange bị chặt cụt. Cụ
(2 UH
)
là một hệ thống điểm trong U . Như đã phân tích, đây là một
f ( z
)mn
sao cho thể, ta xét bài toán khôi phục hàm f trong không gian
1;Nm(
m n
m ) n
(m
) là một tập các số phức bị chặn. Bài toán (2.1) đã được đề cập trong nhiều
, (2.1)
với n công trình mà bạn đọc có thể tham khảo trong các tài liệu [20, 22, 39, 63]. Hàm f chưa
biết đã được xấp xỉ bởi các đa thức (đặc biệt là các đa thức Lagrange (xem [20, 63] ) và
bởi các hàm hữu tỉ (xem [39, 57, 63] ). Như đã phân tích, tính ổn định của các thuật
toán xấp xỉ này đã không được đề cập trong các công trình ấy.
)
(2 UH
Một cách vắn tắt, chúng tôi sẽ trình bày một cách chỉnh hóa bài toán (2.1) dựa
( m )
( m )
L ( v )( z )
( m ) k z
l
( 0
1; v
(
,
,...,
))
) hàm f bởi các đa thức trên việc xấp xỉ (trong
m
k
( m ) 2 1
m
0 k
( m 1 )
)m(
(2.2)
kz trong khai triển của đa thức Lagrange
1m
)v(Lm
kl
)m(
)m(
z)(v(L
)
1(
)mk
với là hệ số của có bậc ,
m
k
k
. thỏa:
)v(Lm
Đa thức được gọi là một đa thức Lagrange bị chặt cụt. Ta chú ý rằng
1 thì
)v(Lm
nếu chính là đa thức Lagrange.
2/1
L
)v(
Theo sự hiểu biết của chúng tôi thì cách tiếp cận trong chương này là mới.
m
Trong [8, 28], đa thức bị chặt cụt được dùng để xấp xỉ hàm f . Ở đây, chúng
)v(Lm
tôi sẽ nghiên cứu sự hội tụ của với nằm trong một khoảng mở. Cụ thể chúng
f
)U(H 2
1,0
0 trong
)v(Lm
1
.
0 0
tôi sẽ chứng tỏ rằng có một sao cho trong với
, và kết quả sẽ không đúng nếu 0
Chương 3 (Bài toán thứ hai) trình bày vấn đề chỉnh hóa một bài toán nhiệt ngược rời
rạc bằng các hệ số của đa thức Lagrange bị chặt cụt. Chương này là mở rộng của bài
báo [41].
u
t,xu
t,x
0
biểu diễn sự phân phối nhiệt độ thỏa phương trình sau đây Cho
1,0
R . (3.1)
ut u Bài toán nhiệt ngược là tìm nhiệt độ ban đầu
0,xu
T,xu
. Để từ nhiệt độ cuối
1T . Đây là bài toán không chỉnh (xem [10]) và đã được
cho đơn giản ta giả sử
nghiên cứu từ lâu. Bài toán đã được xem xét bởi nhiều tác giả với nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Bài toán đã được xem xét kỹ lưỡng bởi phương pháp nửa nhóm kết hợp với
phương pháp quasi – reversibility và phương pháp quasi – boundary value (xem [6, 3,
14, 16, 37, 52, 53, 31, 40, 35, 21, 66]). Dùng hàm Green ta chuyển phương trình nhiệt
x
2
1
t4
u
tới phương trình sau
x
d
t,xu
e0,
2
t
R , t > 0.
1
x
2
Do đó
d
e0,2u
1,x2u
.
Với dạng này ta có thể xem xét bài toán nhiệt ngược như bài toán tích chập Gauss
0,x2u
1,x2u
từ ảnh của nó. Nhiều ngược ( hoặc phép biến đổi Weierstrass) để tìm
công thức biến đổi ngược của phép biến đổi Gauss đã được cho trong [36, 48, 49].
Trong [49] , dùng lý thuyết reproducing kernel các tác giả đã đưa ra các công thức giải
2L không chính xác và đưa ra một số ước lượng
tích ngược tối ưu trong trường hợp cụ thể. Trong các tài liệu sau này thì các tác giả đã
nghiên cứu trường hợp dữ liệu trong
sai số cụ thể. Gần đây nhất, trong [36] các tác giả đã sử dụng không gian Paley –
Wiener và xấp xỉ sinc để thiết lập một công thức giải tích ngược cho phép biến đổi
Gauss mà nó rất hiệu quả khi được thực hiện trên máy tính. Với [17,67] thì phép biến
đổi ngược Weierstrass cho các hàm tổng quát đã được nghiên cứu.
Trong thực hành, ta chỉ lấy nhiệt độ được đo tại một tập điểm rời rạc. Nghĩa là
j 1,xu
j
. (3.2)
Do đó bài toán tìm nhiệt độ tại thời điểm ban đầu từ những giá trị nhiệt độ cuối, rời rạc
là cần thiết. Bài toán trong trường hợp này là không chỉnh. Vì vậy ta cần chỉnh hoá bài
toán. Theo hiểu biết của chúng tôi thì các tài liệu về hướng này là rất hiếm. Trong [41],
chúng tôi dùng đa thức Legendre được dịch chuyển (shifted Legendre) để chỉnh hoá
y,x
2
2 y
xe
,
một dạng rời rạc của bài toán nhiệt ngược trên mặt phẳng. Tuy nhiên giả thiết rằng
) là quá nghiêm ngặt. Ở
y,xu
x y
lim x y ,
có bậc ( nhiệt độ
chương này, điều kiện trên được loại bỏ hoàn toàn.
Trong phần cuối chương, một số kết quả tính số cũng được trình bày.
Chương 4 (Bài toán thứ ba) chúng tôi xét bài toán khôi phục hàm
,0:f
R.
xp j
dx
e
xf
L pf
j
j
0
j
,3,2,1
...
thỏa phương trình
,0
,
p j
với
Bài toán này đã được trình bày trong bài báo [34].
Trong chương này chúng tôi sẽ chuyển bài toán tới một bài toán nội suy hàm
giải tích trong không gian Hardy của đĩa đơn vị và đưa ra một kết quả về tính duy nhất.
Sau đó dùng đa thức Laguerre và hệ số của đa thức Lagrange để xấp xỉ hàm f . Chúng
tôi sẽ đưa ra hai kết quả chỉnh hóa trong các trường hợp dữ liệu chính xác và dữ liệu bị
nhiễu.
Mặc dù phép biến đổi Laplace ngược đã được nghiên cứu trong nhiều tài liệu [4,
pf
pf
được biết trên một tập con đếm được là giải tích nên nếu L
pf
của được xác định trên toàn 7, 8, 12, 52, 53, 65], nhưng các tài liệu tập trung vào bài toán với dữ liệu rời rạc là hiếm thấy. Vì L pRe và tập con đó có một điểm tụ thì L
pRe
. Một cách tổng quát thì một tập hợp dữ liệu rời rạc đếm được là đủ bộ tập
cho việc xây dựng một hàm xấp xỉ của f . Đó là một bài toán moment. Trong [38], các
e
tác giả nêu một số định lý về tính ổn định của phép biến đổi Laplace ngược. Với việc
xp j
là độc xây dựng một nghiệm xấp xỉ của bài toán, ta lưu ý rằng dãy các hàm số
lập tuyến tính và hơn nữa không gian vector sinh ra từ dãy hàm đó là trù mật trong
,0L2
. Phương pháp chặt cụt khai triển trong [8] (mục 2.1) đã sử dụng tổ hợp tuyến
tính của các hàm này và chúng tôi đề nghị độc giả tham khảo tài liệu này để biết thêm
chi tiết. Với [18, 29], nhóm chúng tôi chuyển bài toán ban đầu thành một bài toán
1,0L2
và sau đó dùng đa thức Muntz để xây dựng một moment đi tìm hàm f trong
xấp xỉ cho f . Tuy nhiên trong thực tế, việc tính toán các đa thức Muntz không dễ. Do
đó chúng tôi đã sử dụng một cách khai triển khác theo các đa thức Laguerre để chỉnh
hoá bài toán. Điều này làm dễ dàng cho việc tính toán vì các đa thức Laguerre là các
hàm thông dụng mà các phần mềm tính toán đều có.
Chương 5 (Bài toán thứ tư) trình bày sự chỉnh hóa một bài toán Cauchy theo biến
không gian cho phương trình Parabolic.
Một bài toán Cauchy theo biến không gian cho phương trình parabolic là tìm
Au
f
ut
một hàm u thỏa
từ dữ liệu Cauchy của nó được cho trên một phần biên ngoài , với là một
nR , A là một toán tử elliptic và u là một hàm được định nghĩa trên
Q
. Bài toán còn được gọi là bài toán Cauchy non-analytic cho các phương miền của T,0
liệu bên trong, hàm u được khôi phục từ nhiệt độ được cho trên một tập con các điểm
trình parabolic. Một phiên bản khác của bài toán có tên là bài toán parabolic với dữ
trong của . Bài toán được mô hình hoá từ việc tìm sự phân bố nhiệt độ của vật thể
có một phần (hay toàn bộ) biên ngoài
là không thể đo đạc được. Nếu nguồn
nhiệt f triệt tiêu thì ta nói bài toán là thuần nhất.
f trong trường hợp
0
. Tác giả đã đưa ra điều kiện cần và Như ta đã biết bài toán là không chỉnh. Trong [26], Holmgren đã nghiên cứu bài 1,0 toán thuần nhất
đủ cho sự tồn tại nghiệm của bài toán. Với [31, ch.5], các tác giả đã dùng phương pháp
quasi-reversibility để chỉnh hoá một bài toán thuần nhất. Tuy nhiên họ không đưa ra sự
ước lượng sai số và việc chọn tường minh thứ nguyên chỉnh hóa. Trong [24], các tác
,0
0,xu
0 . Họ dùng
giả xem xét bài toán thuần nhất trong trường hợp với
phép biến đổi Fourier để đưa ra một công thức tường minh về nghiệm của bài toán, từ
đó ta có thể dùng phương pháp mollification (xem [23]) để chỉnh hóa bài toán. Gần đây
(xem [65]), các tác giả đã dùng phương pháp chỉnh hoá Fourier để chỉnh hóa bài toán
trong một phần tư mặt phẳng.
Trong thực hành, dữ liệu được đo chỉ trên một tập điểm rời rạc của thời gian
t,xu
jt
. Do đó bài toán khôi phục nhiệt độ từ dữ liệu rời rạc là có ý nghĩa. Trong
t,xu
chương này chúng tôi sẽ xem xét bài toán không thuần nhất về việc tìm nhiệt độ
T,0
,0
2,0
jt,0u
được định nghĩa trên từ phân bố nhiệt đã cho tại
0x và một tập đếm được các thời điểm
0,xu
jt
khác nhau. Dữ liệu ban đầu trong
bài toán của chúng tôi là chưa biết, nên bài toán được xem như là sự kết hợp của bài
toán Cauchy theo biến không gian và bài toán nhiệt ngược. Vì nhiệt độ sẽ được xác
0,xu
định nếu tìm được nên chúng tôi tập trung vào bài toán khôi phục dữ liệu ban
x
0,xu
. đầu
Bài toán là không chỉnh. Chúng tôi dùng phương pháp hàm Green để chuyển hệ
thống trên thành bài toán moment dạng phương trình tích phân. Sau đó dùng đa thức
Laguerre, chúng tôi đưa bài toán moment về bài toán tìm một hàm giải tích được định
nghĩa trên đĩa đơn vị của mặt phẳng phức. Sau đó phương pháp dùng hệ số của đa thức
Lagrange bị chặt cụt sẽ được áp dụng.
Các kết quả trên của luận án đã được công bố trong [34, 41, 60, 61, 62].
CHƯƠNG 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1.1. Bài toán không chỉnh. Sự chỉnh hóa
Ax y
(1.0)
Chúng ta xét phương trình
X vào một không gian Banach Y và
Xx được tìm từ y đã cho.
với A là một toán tử liên tục (không nhất thiết là tuyến tính) từ một không gian Banach
1.1.1. Bài toán chỉnh và không chỉnh
Chúng ta nói phương trình (1.0) biểu diễn một bài toán chỉnh theo nghĩa
Hadamard nếu toán tử A có một toán tử ngược liên tục từ Y vào X, với X và Y là các
Yy có nhiều nhất một
Xx thỏa (1.0) (tính duy nhất
với bất kỳ
không gian Banach. Nói cách khác chúng ta đòi hỏi rằng
Xx thỏa (1.0) (sự tồn tại
Yy tồn tại một nghiệm
với bất kỳ
nghiệm). (1.1.1.1)
1
0
y
y
0
nghiệm). (1.1.1.2)
1 *yAyA
* Y
X
khi (tính ổn định nghiệm).
(1.1.1.3)
Nếu một trong các điều kiện (1.1.1.1) – (1.1.1.3) không thỏa thì bài toán (1.0)
được gọi là không chỉnh (theo nghĩa Hadamard).
1.1.2. Sự chỉnh hóa
Ý tưởng cơ bản trong việc giải (1.0) là dùng sự chỉnh hóa, nghĩa là thay phương
trình này bởi một phương trình “gần” với nó bao gồm cả một tham số nhỏ để ta có
thể giải phương trình đã thay đổi một cách ổn định và nghiệm của nó là gần với
nghiệm của phương trình (1.0) ban đầu khi là nhỏ.
Định nghĩa 1.1.2. Giả sử X và Y là các tập đã cho trong bài toán (1.0). Một họ các
toán tử tuyến tính, liên tục R từ Y vào X được gọi là một chỉnh hóa đối với phương
trình (1.0) nếu R thỏa điều kiện
,
v
. v X
R Av
lim 0
Số dương được gọi là tham số chỉnh hóa.
Nếu trong định nghĩa 1.1.2, R là một dãy đếm được các toán tử thì ta có thể lấy
R Av
v .
lim n n
các số tự nhiên n làm tham số chỉnh hóa và điều kiện trên trở thành
1.2. Đa thức Lagrange - Biểu diễn Hermite
1.2.1 Hàm giải tích
Định nghĩa 1.2.1 Giả sử f là một hàm phức xác định tại 0z và lân cận của nó.
f
Nếu giới hạn
tồn tại, ký hiệu
thì giới hạn đó gọi là đạo hàm
' z
0
lim z z 0
f z z
f z 0 z
o
của f tại z0.
f
Định nghĩa 1.2.2. Nếu
thì ta nói f là giải tích trong .
' z
0
tồn tại với mọi 0z
.
Lớp tất cả các hàm giải tích trong được ký hiệu là
H
Định lý 1.2.1. (Identity theorem)
là một dãy các điểm đôi một
Giả sử f là hàm giải tích trên miền và nz
0
. Nếu
f trên .
zf
khác nhau, hội tụ đến điểm 0z
0 n với mọi n N thì
Định lý 1.2.2. (Maximum modulus theorem)
. Khi đó
Giả sử là một miền,
Hf
ire
.
af
và afmax
r,aD
(*)
không có cực trị
Dấu bằng xảy ra trong (*) nếu và chỉ nếu f là hằng số trong . f
địa phương tại điểm bất kỳ trong , trừ khi f là một hằng số.
1.2.2. Đa thức Lagrange.
)
RPn
( CPn
1 n
i1
n
Ký hiệu K là tập các số thực R hay các số phức C và (hay ) là tập
tất cả các đa thức bậc . Cho n điểm phân biệt it K và n giá trị i K,
i1,
n
đã cho. Ta tìm một đa thức
p (K) thoả: n P n tp n
i
i
. (1.2.2.1)
n
t
j
t
Để làm điều đó, ta giới thiệu các đa thức il :
l
l
,.....,
t
t
i
i
t;t n
1
t
t t
;
i
j
1j j i
(1.2.2.2) K , i =1, 2, …, n.
l (K) , i = 1, 2, …, n và i
P n
nếu
j
,i
Rõ ràng
l
t
j
i
nếu
j
.i
1 0
,2,1
(1.2.2.3)
i
n...,
li
Các đa thức được gọi là các đa thức Lagrange cơ bản. Chúng có thể
được viết dưới dạng khác.
n
Ta giới thiệu đa thức
...
t ,t 1
t;t, n
j
t t
1j
. (1.2.2.4)
n
t
Khi đó
j
t
t t t
i
1j j i
t
,
'
t i
j
t i
lim t t i
t t t i
j 1 i j
.
l
t
i
t
'
t t
t
i
i
n
Điều đó cho phép ta viết . (1.2.2.5)
tp n
l t ii
1i
(1.2.2.6) Dễ thấy rằng đa thức
là đa thức duy nhất trong nP (K) thoả (1.2.1.1). Dạng (1.2.2.6) của đa thức nội suy được
:f
gọi là dạng Lagrange.
Bây giờ nếu K, i = 1, 2, …, n là các điểm K K là một hàm bất kỳ và it
n
nút phân biệt, ký hiệu:
K
t;f
t;fL
tf
n
,....., t
i
l t,t i
L t 1
n
1i
,2,1
(1.2.2.7)
n...,
ti i
. là đa thức duy nhất trong nP (K) mà nó đồng nhất với f tại các điểm nút
tp
n
(1.2.2.8) Hiển nhiên, nếu p nP (K) thì t;pLn
i1,
tp i
L
của nó. vì p được xác định duy nhất bởi các giá trị
:Ln
nP (K) là luỹ đẳng, nghĩa là
2 L n
n
Do đó, toán tử tuyến tính K . Vì vậy nó là
một phép chiếu, ta gọi là phép chiếu nội suy Lagrange.
1.2.3. Công thức nội suy Hermite [20, trang 62]
,2,1,0
n...,
với
Đa thức nội suy. Cho n+1 cặp số phức
k,w,zk k
kz là phân biệt, khi đó tồn tại chính
,2,1,0
n...,
xác một đa thức p có bậc nhiều nhất là n sao cho:
zp
k
k,w k
. (1.2.3.1)
n
z
z
z
z
z
z
z
z
z
.....
k
0
1
n
0k
Theo mục 1.2.2 thì đa thức này có được là qua công thức nội suy Lagrange. Ta đặt:
l
,1,0
)n...,
k(
z
k
z
z
'
z z
k
k
và (theo (1.2.2.5)).
nếu
j
,k
l
z
j
k
nếu
j
.k
1 0
Mỗi đa thức trong các đa thức cơ bản kl này có bậc n và ta có:
z
zL n
lw kk
Do đó đa thức bậc n
.....
z
z
z
n 0k lw 00
lw 11
lw nn
(1.2.3.2)
thoả mãn yêu cầu nội suy.
zf
w k
k
G
Trường hợp , với f là một hàm giải tích trong miền G với các điểm
zk , là rất quan trọng cho mục đích của chúng ta. Ta cũng có thể biểu diễn
nội suy
đa thức nội suy bởi một tích phân phức. Giả sử biên G của miền G bao gồm một số
k,G
,2,1,0
n...,
các đường cong Jordan khả trường và xét hướng dương đối với G, và giả sử f là hàm
zp
zf
k
zk
k
, với . giải tích trên G, liên tục trên G . Bài toán nội suy là:
z
.
dt
Bài toán được giải bởi công thức:
zL n
1 i2
t t z
tf t
G
(1.2.3.3)
.
và ta có:
zf
dt
Gz
zL n
1 i2
tf t z
z t
G
. (1.2.3.4)
zh.z
zL n
, với h là hàm giải tích trên G, Từ (1.2.3.4) suy ra rằng zf
với
dt
zh
t(
1 i2
tf )z
t
G
.
Hệ thức (1.2.3.3) là biểu diễn Hermite của đa thức nội suy, và (1.2.3.4) là biểu diễn tích
phân của sai số nội suy.
Sự nội suy trong trường hợp các điểm nội suy được phân bố đều.
Chúng ta giả sử rằng K là một tập con compact của một miền G C.
K z n k
Giả sử rằng với mỗi n (n = 0,1,2,…), có n+1 điểm nội suy cho trước
z
z
z
1 1
.....
z
z
z
0 0 1 0 .......... n 0
.......... n 1 ..........
n n .......... ..
(k = 0,1,…..,n). Khi đó ta có các nút ma trận
n
z
.......).
,2,1,0n(,
:z
z
n
n k
0k
Nếu f là giải tích trên G, thì theo (1.2.3.4), sai số nội suy là:
.
của các điểm trong K, và ta viết
f x
dt z K
L x n
f t
t x
x t
1 n 2 i nG
.
Điều này được dùng để có được một phát biểu về sự hội tụ.
Nếu
dist K, G
diam K D D 2
1
(1.2.3.5)
D
thì
G ).
z
Kz
t
n
1n D 1
n
1n 2
n zf
Kz ,
và ( t
Do đó trong trường hợp này ta có: zLn
K z n k .
và sự hội tụ này không phụ thuộc vào việc chọn các nút
Bây giờ ta trở lại với mối liên hệ giữa sự phân phối đều của các nút và sự hội tụ
n(
)Kz,
Sự hội tụ
,
xảy ra với mỗi hàm f giải tích trên K
của quá trình nội suy tương ứng (xem [20], tr. 65-67).
Định lý 1.2.3. (Kalmar 1926, Walsh 1933) zLn
zf
được phân bố đều trên K.
nếu và chỉ nếu các nút nội suy
n kz
Ta sẽ không nêu định nghĩa tổng quát của sự phân phối đều. Nếu K là đĩa đơn
m nz
vị, ta có các nút gọi là phân phối đều trên K nếu nó thỏa (2.1.3).
1.3. Phép biến đổi Laplace và Laplace ngược
s
wi
là
Cho f(t) là hàm thực hay hàm phức với biến t thực, không âm. Đặt
một biến phức. Khi đó phép biến đổi Laplace của f(t), ký hiệu F(s), được định nghĩa
st dt
như sau:
sF
etf
0
. (1.3.1)
st
st
f
dt
f
dt
Ta định nghĩa tích phân trong (1.3.1) như sau:
F s
t e
t e
lim 0
0
.
F(s) = Lf(t).
Phép toán trên f(t) được mô tả bởi phương trình (1.3.1) cũng được viết:
1L F(s).
Hàm của t mà phép biến đổi Laplace của nó là F(s) được viết:
1L là phép biến đổi ngược của L. L và L-1 đều thoả tính chất
Vậy f(t) = L-1F(s). Ta gọi
t
t
tLfC
sFCsFCt
fC 22
1
1
LfC 2
2
11
2
2
(1.3.2) tuyến tính. Vậy fCL 11
với C1, C2 là hằng số và
1
sFCsFCL
t
t
11
2
2
fC 11
fC 22
.
0t và nếu tồn tại các hằng số thực k, p và T sao cho:
pt
ke
Nếu hàm f(t) liên tục từng khúc trên mọi khoảng hữu hạn trên đường thẳng
Tt
tf
với (1.3.3)
thì f(t) sẽ có biến đổi Laplace F(s) với mọi s thoả Re s > p. Biến đổi này không chỉ tồn
tại trên nửa mặt phẳng Re s > p mà còn là một hàm giải tích trên nửa mặt phẳng. Các hàm thoả mãn (1.3.3) với cách chọn k, p và T nào đó được gọi là có bậc ept.
Định lý 1.3. (công thức Laplace ngược)
Cho F(s) là một hàm giải tích trên nửa mặt phẳng Re s a của mặt phẳng phức
khi
trong
sF
s. Giả sử tồn tại các hằng số dương m, R0 và k sao cho
0Rs
m ks
nửa mặt phẳng này. Khi đó có một hàm f(t) mà phép biến đổi Laplace của nó là F(s),
và nó được xác định bởi:
a i
st
.
f
t
1 L F s
F s e dt
1 2 i
a i
Đẳng thức trên cũng được gọi là công thức tích phân Bromwich.
(xem Complex Variables with Applications, A. David Wunsch, tr. 423)
Hàm Gamma:
0 bởi:
1.4. Đa thức Laguerre (G. Sansone, Orthogonal Functions, tr. 259) là hàm Gamma được định nghĩa với
1
x
x
e
dx
0
.
1
1
Điều này suy ra
và
x
x
x
ex
dx
ex
1 x
e
dx
1
0
0
0
.
n
1n
1n
n n .....
n 1mn
Tổng quát hơn ta có:
!n
sao cho
.
Định lý 1.4. (Công thức Stirling) Với mỗi n N, tồn tại
1n .1mn 1n Đặc biệt, đối với những giá trị nguyên không âm của n, ta có: 1,0
!n
n n12 e
n2
n e
(xem Advanced Calculus p.458 của Wilson).
n
0
Để thuận lợi cho việc sử dụng, công thức trên còn được phát biểu dưới dạng sau
. 1
!n
n2
n e
n2
1
xz z1
z1
1 e
, với
1
và sự khai triển của nó thành chuỗi luỹ thừa Xem xét hàm
z .Ta có
k
k
k
z
k
xz z1
theo z với
e
1
k
x !k
!k.
0k
0k
z1
z1
xz k
.
k
k
k
1
m
k
k
xz z1
e
z1
1
1
1
km1k z
m
1k
x !k
x !k
0m
0k
0k
z1
z Vì cả hai chuỗi đều hội tụ tuyệt đối, ta có thể chọn những số hạng có zn, ta được
1
xz z1
e
Khi đó
1
z1
x
n Lz n
1n
; (1.4.1)
m
mn
mn
x
1
1
x
L n
1mn m
1 !mn
n 0m
với
n
n
m
mn
1mn x
hay
x
1
n L1 n
x !n
1n ..... !m!mn
n 1m
m
mn
(n
1,2,3,...)
x
1
, (1.4.2)
n L1 n
!mn!m
1n x 1mn
n 1m
.(1.4.31)
L0
. Để thuận lợi về ký hiệu, ta định nghĩa: 1 x (1.4.32)
2
n
n
.....
1
Với x = 0 ta có
0
Ln
1n !n
.
0 , các đa thức
x L 0 n
Với sẽ được định nghĩa lại là Ln(x). Các đa thức này rõ ràng
!n
mn
mn
x
được xác định bởi:
1
xL n
n 0m
!mn!m
2
n
k
k
,
(n
1,2,3,...)
1
x
n k
1 !k
0k
(1.4.4)
x
Ln
Các đa thức được gọi là các đa thức Laguerre.
n
x
d
x
n
x
e
1,2,3,...
Ta có
x
n ,
x
L n
n
dx
(1.4.5)
L1n
x
n
L
0 x
e !n x
n2
Lx1
n
n
1n
(1.4.6)
0 x
L 1
với qui ước . (1.4.7)
1.5. Đa thức Hermite (G. Sansone, Orthogonal Functions, tr. 303)
z2
xz2
e
1.5.1. Nếu ta khai triển
n
xz
2
2
2
2
n ed
z
xz2
x
xz
x
2
thành một chuỗi lũy thừa theo z thì ta có
e
e
e
e
.
n
z !n
dz
0n
0z
2
x
n
2
2
n ed
z
xz2
x
.
.
e
e
n
z !n
dx
0n
. Do đó:
2
x
2
n ed
x
e
n ;
1,2,3,...
xH ;
Đa thức Hn(x) được định nghĩa bởi
1
xH n
0
n
dx
(1.5.1.1)
2
z
xz2
n
z,x
e
z
thì
xH n !n
0n
(1.5.1.2)
và chuỗi hội tụ với mọi giá trị của x và z.
n
Từ (1.5.1.1) dẫn đến
H
x
n
xH1 n
. (1.5.1.3)
Vậy các đa thức Hn(x) là các hàm chẵn hay lẻ tùy theo chỉ số n là chẵn hay lẻ.
Các đa thức (1.5.1.1) được gọi là các đa thức Hermite. Các đa thức này có vai trò trong
'H
. việc nghiên cứu khai triển của một hàm theo các đa thức trực giao trong khoảng ,
. (1.5.2.1)
1.5.2. a) Lấy đạo hàm (1.5.1.2) theo biến x ta suy ra được: x
xH1n2
n
1n
H
xH2
nH2
b) Lấy đạo hàm của (1.5.1.2) theo biến z, ta suy ra được:
x
x
0 x
n
1n
1n
. (1.5.2.2)
c) Lấy đạo hàm 2 vế của (1.5.2.2) và dùng (1.5.2.1) ta có:
H
xH2
nH2
0
n
' n
' 1n
H
H2
xH2
0
H2
n
' n
' n
'' n
nH2
' 1n H1n2 x .
H
'' n
' 1n
xH2
nH2
và cuối cùng ta có phương trình vi phân của đa thức Hn
x
0 x
'' xH n
' n
n
. (1.5.2.3)
1.5.3. Các hệ thức về tính trực giao có được theo cách thông thường.
2xe
2
2
x
x
a) Nhân (1.5.2.3) với , ta được
ne2
0
' n
xH n
xHe
d dx
.
x2
0
Nhân phương trình đầu với Hm và tích phân từ đến ta có:
dxxHxHemn2
m
n
x2
0
.
mn
dxxHxHe
m
n
Khi , .
x2
n !n2
,3,2,1n,
....
2 dxxHe n
b) Ta có
x2 2
xH n
c) Từ 1.5.3(a), 1.5.3(b) suy ra rằng hệ thống
L2
,
n
!n2
e
là trực chuẩn trong .
1.6. Hàm nguyên với bậc hữu hạn
Một hàm f(z) giải tích trên toàn bộ mặt phẳng phức, nghĩa là nó được biểu diễn
bởi một chuỗi lũy thừa có dạng:
n
n
c
0
zf
zc n
n
lim ; n
0n
được gọi là một hàm nguyên.
Đây là lớp hàm đơn giản nhất của các hàm giải tích mà có chứa tất cả các da
thức. Hàm nguyên được phân lớp dựa vào bậc của chúng, nghĩa là theo sự tăng
z
. Một hàm nguyên có thể tăng theo (growth of Entire function) của chúng khi
các cách khác nhau theo nhiều hướng khác nhau. Với sự đặc trưng tổng quát của sự
rM f
zfxma z r
. Theo nguyên lý cực đại hàm này đơn điệu tăng, ta giới thiệu hàm
tăng.
Một đa thức có càng nhiều nghiệm thì tăng càng nhanh. Tính chất này cũng
được mở rộng cho hàm nguyên nhưng phức tạp hơn nhiều. Mối liên hệ giữa sự tăng
của một hàm giải tích và sự phân bố nghiệm của nó là nội dung chính của định lý về
hàm nguyên.
Ta sẽ chỉ ra có một số định lý tương tự định lý đồng nhất. Các kết quả này phát biểu
rằng nếu hàm nguyên f “tăng đủ chậm” và nghiệm của nó “được sắp xếp một cách rất
. Đây là những định lý về tính duy nhất tương tự với các định lý
0 zf
trù mật”, thì
về tính duy nhất đơn giản nhất cho đa thức.
1.6.1. Bậc của hàm nguyên
Các ký hiệu.
r
as
là đúng với các giá trị r đủ lớn, chúng ta gọi nó là bất đẳng thức Nếu rh
r
tiệm cận và viết: rh
nr
thì ta sẽ viết: Nếu bất đẳng thức trên đúng với dãy nào đó của các giá trị
n
rh
r
.
Một hàm nguyên f(z) được gọi là hàm với bậc hữu hạn nếu
k
kr
exp
e
as
r
rM f
với k > 0
Bậc của hàm nguyên là chặn dưới lớn nhất của các giá trị k mà bất đẳng thức
tiệm cận được thực hiện.
f
. Ký hiệu bậc của một hàm nguyên f là
r
r
e
e
n
as
rM f
Lấy logarithm theo cơ số e 2 lần ta được:
log
Mlog
r
f
n
as
log
r
Từ định nghĩa của bậc ta có
log
Mlog
r
f
sup
lim r
log
r
hay
Định lý 1.6. Bậc của hàm nguyên được xác định bởi công thức
n
sup
lim n
log
1 c
n
logn
1.6.2. Số mũ hội tụ
Cho một dãy số
a
,...,
a
, chặn dưới lớn nhất của sao
0 ,
a,a 1
2
n
n
lim n
1
hội tụ gọi là số mũ hội tụ.
cho
1n
na
1.6.3. Định lý Hadamard [33, trang 18]
Số mũ hội tụ của các không điểm (các zero) của một hàm nguyên không vượt
quá bậc của hàm nguyên đó.
1.7. Không gian
pH (không gian Hardy)
1.7.1. Các không gian
pH và N
rf trên T như sau
i
i
)
re(f
)
Ta định nghĩa
)1r0(
e(f r
(1.7.1.1)
1)T(
)
nếu f là hàm liên tục bất kỳ xác định trên U , và cholà độ đo Lebesgue trên T ,
pL -chuẩn được hiểu là
(Lp . Đặc biệt
1 p
p
f
f
0(
p
)
. Theo đó được chuẩn hóa
r
pr
d
T
i
f
re(f
)
(1.7.1.2)
r
sup
(1.7.1.3)
f
exp
log
và ta giới thiệu
.
df r
0r
T
0
p
(1.7.1.4)
Định nghĩa 1.7. Nếu
và
(1.7.1.5)
sup
f
f
0:
r
)U(Hf
, đặt 1 .
p
pr
0
p
Nếu
PH được định nghĩa là lớp tất cả các hàm
với
thì
)U(Hf
f
.
p
)U(Hf
f
mà
.
Lớp N bao gồm tất cả các hàm
0
p
s
0
p
s
H
H
H
N
p
Rõ ràng là nếu .
, Định lý 17.3 và Định lý 17.5 (xem [47], tr. 336-337) cho
Nhận xét: a) Khi
thấy
là hàm không giảm theo r, với mọi
.
)U(Hf
prf
p
Khi , theo Định lý module cực đại ta có kết luận tương tự. Do đó
f
f
p
pr
lim 1 r
1
(1.7.1.6)
PH là một không gian tuyến tính định chuẩn.
p
PH là không gian con đóng của
pL và do đó nó là không gian
b) Với ,
c) Có thể xem
Banach.
Định lý 15.23 (xem [19], tr.311] cho thấy các không điểm của hàm f bất kỳ thuộc
PH . Ta có
n
1 . Điều này cũng đúng trong
lớp N thỏa điều kiện Blaschke
p
,
,....
định lý sau (tương tự với định lý đồng nhất)
Định lý 1.7.1. Nếu
(hoặc
là các không điểm của f
f H
Nf ), nếu
, 1 3 2
trong U , và nếu
0)z(f
thì
với mọi
Uz .
1 n
1n
PH
1.7.2. Một số tính chất quan trọng của không gian
0
p
,
Định lý 1.7.2. Nếu
và
thì
pHf
*
e(
)
f
(a) Giới hạn không tiếp xúc
i tồn tại hầu khắp nơi trên T và
p
f
)T(L
.
*
*
(b)
f
f
0
r
p
lim r 1
*
f
f
(c)
p
p
1.7.3. Không gian
2H
2H có một cách tính chuẩn đơn giản như sau.
Không gian
Định lý 1.7.3. Giả sử
và
)U(Hf
n
)z(f
n za
0n
2
2
f
a
.
thì
nếu và chỉ nếu
. Ngoài ra
2Hf
n
2 2
na
0n
0n
Chứng minh: Áp dụng Định lý Parseval cho
1r ta có
rf với
2
2
.
a
n22 r
a
f
f
d
r
n
n
2 2
lim r 1
lim r 1
0n
0n
T
)U(H 2
Nhận xét: (a) Một cách tự nhiên, không gian
2
)T(L2
in với
được xem như một không
nea
na
0n
0n
n:
0 ).
, là gian con đóng của (gồm tất cả các hàm có dạng
z thì theo bất đẳng thức Cauchy – Schwarz
1 2
2
2n
n
z
a z n
a n
n 0
n 0
n 0
1 2
sự mở rộng tuyến tính đóng của các tập ein Chú ý rằng: nếu 1
và do đó các chuỗi lũy thừa như vậy có bán kính hội tụ ít nhất là 1 và xác định một
)
(2 UH
hàm giải tích trên U .
n
n
,za n
zb n
ba nn
0n
0n
0n
là không gian Hilbert với tích trong xác định bởi (b)
2
it
it
g,f
dt)e(g)e(f
hay tương đương
1 2
0
n n,z
0
.
2H . Ta suy ra
)z(e n
2
2
2
i
tạo thành cơ sở trực chuẩn của Các hàm
f
dt
f e
1 2
0
.
CHƯƠNG 2
KHÔI PHỤC HÀM GIẢI TÍCH
BẰNG CÁC ĐA THỨC LAGRANGE BỊ CHẶT CỤT
Giới thiệu
)U(H 2
Cho U là đĩa mở đơn vị trong mặt phẳng phức C và cho là không gian
2
1 2
f
f re (
)
Hardy gồm các hàm f giải tích trên U và thỏa:
2
0
1 lim 2 1 r
2 i d
.
)z(f
)U(Hf
2
k k z thì
k
2
2
i
1 2
f
(
)
k
2
f e
1 2
k 0
0
1 22
Ta nhắc lại rằng, nếu có khai triển
(xem [47: chương 17] hay [Chương 1, (1.7.3)]).
)m(
)mn1;Nm(
n
)m(
)m(
)m(
là một hệ thống điểm trong đĩa U . Với mỗi m , Cho z
z
z,
,....,
z
1
2
m
)
(2 UH
ta giả sử rằng là những điểm phân biệt. Trong chương này,
)m(
)m(
z(f
)
)mn
sao cho chúng tôi xem xét bài toán khôi phục hàm f trong không gian
1;Nm(
n
n
(m
(2.1.1)
) là một tập các số phức bị chặn.
với n
Bài toán (2.1.1) là không chỉnh. Trong những kết quả gần đây của chúng tôi [8,
28, 59, 58] thì tính không chỉnh của bài toán đã được xem xét. Trong [39] thì một hàm
f trong đại số đĩa
UA
đã được xấp xỉ bởi một dãy các hàm số được xây dựng từ dữ
liệu bị nhiễu và được gọi là một thuật toán định dạng đều.
)
(2 UH
Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày một cách chỉnh hóa bài toán (2.1.1)
)m(
)m(
) hàm f bởi các đa thức dựa trên việc xấp xỉ (trong
)z)(v(L
k)m( z
0(
v;1
(
,
,...,
))
m
1
)m( 2
m
k0
l k )1m(
)m(
1m
(2.1.2)
kz trong khai triển của đa thức Lagrange
kl
)v(Lm
)m(
)m(
là hệ số của có bậc , với
z)(v(L
)
)mk1(
m
k
k
thỏa: .
1
)v(Lm
Đa thức được gọi là một đa thức Lagrange bị chặt cụt. Chú ý rằng nếu
)v(Lm
là đa thức Lagrange. thì
Trước khi đưa ra những định nghĩa và những kết quả chính, chúng tôi có một
vài nhận xét sau.
)v(Lm
tới f phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của dãy
. Định lý Kalmar-Walsh (xem [Chương I, Định lý 1.2.3]) cho thấy rằng điểm nz Trước hết, sự hội tụ của )m(
với mọi hàm f giải tích trong một lân cận của U nếu và chỉ
)v(Lm trong f nếu dãy điểm nz
)U(C )m(
được phân phối đều trong U , nghĩa là:
1
m
)z(m
max 1z
lim m
)m(
(2.1.3)
z(
z
)......(
z
z
)
)z(
m
)m( 1
m
)U(C
)U(H 2
với . (2.1.4)
bởi (xem phản thí dụ ở mục Điều này sẽ không còn đúng nếu thay
)m(
không thỏa điều kiện (2.1.3). 2.2). Hơn nữa điều kiện (2.1.3) là rất nghiêm ngặt. Trong bài toán của chúng tôi về tổng quát thì hệ thống điểm nz
2/1
Theo sự hiểu biết của chúng tôi thì cách tiếp cận trong chương này là mới.
)v(
L m
Trong [8, 28], đa thức bị chặt cụt được dùng để xấp xỉ hàm f . Ở đây, chúng
)v(Lm
)U(H 2
tôi sẽ nghiên cứu sự hội tụ của với nằm trong một khoảng mở. Cụ thể chúng
f
1,0
0 trong
)v(Lm
0
1
tôi sẽ chứng tỏ rằng có một sao cho trong với
0
0
)m(
)m(
)m(
, và kết quả sẽ không đúng nếu .
z
z,
,....,
z
1
2
m
Cuối cùng, nếu với mỗi m các nút không khác nhau đôi
một và nếu tại những điểm này chúng ta không chỉ biết các giá trị của f mà còn biết
các giá trị của đạo hàm cấp cao hơn của f , thì chúng ta có thể dùng các đa thức
Lagrange – Hermite bị chặt cụt để xấp xỉ hàm f .
Điêù kiện cần của sự hội tụ của các đa thức Lagrange bị chặt cụt và phản
thí dụ
m
)z(
Ta đặt
)z)(v(L
v
m
k
)m(
m )m( z)(
z
)
z('
1k
k
m
k
(2.2.1)
v
,...,
v( 1
)v m
và đặt với m như trong (2.1.4),
1
)m(
0
)m(
)m(
)m(
z...
j(
s1,k
,
,1p,p
)1m...,
p,k
j
s
p
z j 1 j1 mj ... 1 p
.
0
Ta phát biểu điều kiện cần của sự hội tụ của các đa thức Lagrange bị chặt cụt.
Định lý 2.1. Cho
. Nếu 1
2
(2.2.2)
f
z )( )
0
f H U
(
))
(
L T f ( m m
2
lim m
được định nghĩa trong (2.1.2) và (2.2.1) và
với
)v(Lm
)f(T
z(f(
),...,
z(f
))
m m
m
m 1
thì
1 2
1
2
z
)m( j
)m( k
)m( l1m,k
sup max mk1m
l0
)1m(
z1 k\m,1j
với
.
m,...,1m,1
, thì
có
)U(H 2
là (cid:129)nh c(cid:129)a f trên
)fT(L m m
)1m()T(L m
m
là chu(cid:129)n c(cid:129)a các toán t(cid:129) này.
. Ta ký hi(cid:129)u
mmTL
sup
Ch•ng minh: N•u ta xem các (cid:129)a th(cid:129)c Lagrange b(cid:129) ch(cid:129)t c(cid:129)t th(cid:129) (cid:129)(cid:129)(cid:129)c xem là m(cid:129)t dãy các toán t(cid:129) tuy(cid:129)n tính trên )U(H 2 T(cid:129) (cid:129)(cid:129)nh lý Banach – Steinhaus, h(cid:129) th(cid:129)c (2.2.2) d(cid:129)n (cid:129)(cid:129)n .
TL mm
m
z-z
f
f
)z(
1 . Thật vậy, xét với z
(*)
1 .
m
. Ta có m 2
z-1
z
(m) j )m( j
\m,1j
k
z
z
2
z.z
z
1
z
)
Khi đó
(
f
)z(
m
1 z
z
z1
)m( z j )m( j
k\m,1j
k\m,1j
1
z
z
)m( z j 1 m j
z
z
z
1
.
m j
z
z
)m( j )m( j
k\m,1j
Do đó
2
,
f
1
2 m 2
f e
2 i d
1 2
0
Do đó, theo bất đẳng thức (*) thì:
f
.
L T f m m m
L T m m
m
L T m m
2
(2.2.3)
Mặt khác ta có:
Đặt
.
fT(L
)z)(
mm
m
z
z-1
(m) z-z j )m( j
k\m,1j
)m( k
Bằng cách tính trực tiếp ta có:
)1m(
l
l1m
z
)1(
)m( l1m,k
0l
.
)z)(
fT(L m
mm
z
)
)m( j
)m( k
z1( k\m,1j
Từ đó dẫn đến:
1m
2
2
2
m
z
.
z1
fTL mmm
j
m k
m l1m,k
0l
k\m,1j
Kết hợp với bất đẳng thức (2.2.3) ta có điều phải chứng minh. Nghĩa là
m 1
1
m
m
z
1 z
j
k
m , k m l 1
sup max m
1 k m j 1 m k , \
l 0
1 2 2
2
.
L T f m
m m
sup m
)U(C
Phản thí dụ: chúng tôi sẽ chứng tỏ định lý Kalmar – Walsh là không đúng nếu
)U(H 2
được thay thế bởi
.
là một đa thức Lagrange.
Thật vậy: đặt
1 , với mỗi m ,
fTL mm
Đặt
z
)mn1,Nm(
.
)m( n
1 1n
Ta có
)
z ( )
1 (
1 )...(
.
m
max z 1
1 2
1 m 1
Từ đó dẫn đến
z ( )
1
m
lim max m m z 1
được phân bố đều trong U . Mặt khác:
)m( nghĩa là hệ thống nz
1m
1
1 2
2
z
)m( j
)m( m
m l1m,m
0l
z1 m\m,1j
1
1m
1
)m( 1,m
1 )1m)(1j(
1j
.
...
m
1 m
1 2
)U(Hf
2
sao cho
không hội
Vậy dùng Định lý 2.1 ta có thể tìm một hàm số
fTL mm
)U(H 2
khi
.
tụ về f trong
m
2.3. Điều kiện đủ cho sự hội tụ của các đa thức Lagrange bị chặt cụt
Để phát biểu những điều kiện đủ cho sự hội tụ của các đa thức Lagrange bị chặt
mà thỏa một vài tính chất.
)m( cụt, chúng ta sẽ xem xét hệ thống điểm nz Lấy
, ta đặt:
1,0
z,mn1Nn
.
A m
)m( n
trong U thỏa mãn
)m( Ta ký hiệu F là họ các hệ thống điểm nz
(2.3.1)
, 0
lim m
Card A m m
(2.3.2)
1
,
lim m m
Card
với
mA
là số phần tử của mA và
,
khi
A m
1 m
m
.
z
khi
m n
A m
1
An m
1
tập trung trên đĩa
không quá gần biên của đĩa đơn vị. Tổng quát thì hệ
)m( Điều kiện (2.3.1) cho thấy là hầu hết các điểm của hệ thống nz bán kính , tâm là 0. Điều kiện (2.3.2) nghĩa là )m( nz )m( thống điểm nz
trong F không thỏa mãn điều kiện (2.1.3).
khi
,1
1 2
1 2 1
)
khi
0
1
0
,
vớI
(
, ta đặt
1
1 2
1(
1(
)
1 )
khi
.0
1
. Hơn nữa,
Ta có thể kiểm tra rằng là hàm liên tục và tăng nghiêm ngặt trên
1,0
1
1(2)1(
)
1
)
1
và với
. Do đó trong trường
sao cho:
hợp này, tồn tại một số duy nhất
,0 )0( 1( 1 ,
0
,1)
(2.3.3)
).
( 0 ( 0(1)
0
1 2 1,0
Định lý 2.2. Cho
1,0
1,0
và .
(Lm )
)f(Tm
Cho được định nghĩa trong (2.1.2), (2.2.1) và cho được định nghĩa
0
trong Định lý 2.1. Khi đó
1 , thì 2
2
f
0
f H U
)
(
(
))
i) Nếu
( L T f m m
2
lim m
, (2.3.4)
0
0
2 )U(H
1
(
f
,
. Thêm vào đó, nếu trong F và với mọi
)m( với mọi hệ thống điểm nz '
)
(m sao cho: )
2
'
f
2
2m
f
1
f
z )( )
(
(2.3.5)
m 1 )
L T f ( m m
2 2
2
(
2 2 2 m 1 )
(mm
,
với
là số nguyên lớn nhất không vượt quá x .
x),
ii) Nếu
0
)m( , thì ta có thể tìm một hệ thống điểm nz
trong F sao cho
1 2
.
(2.3.4) không đúng với mọi
1
0
iii) Nếu
1
)m( , thì ta có thể tìm một hệ thống điểm nz
trong F sao cho
1 2
.
(2.3.4) không đúng với mọi
1,0
0
Định lý cho thấy
là một điều kiện quan trọng cho sự hội tụ của các đa thức
1 2
Lagrange bị chặt cụt.
và , thì tồn tại một
Chứng minh: Chúng ta sẽ chứng minh định lý trong ba trường hợp sau đây:
1
i)
1 2
0
1
ii)
0
1 và 2
0
0
iii)
0
1 và 2
1
(i) Trường hợp
: chúng ta xây dựng một dãy điểm (m nz
) sao cho ta có thể tìm
1 2
)
(2 UH
)U(Hf
được một hàm
thỏa mãn:
f trong
khi
.
2
m
)fT(L m m
, đặt
và
.
Với mỗi
z
z
1
1
1,0
)m( m
)m( 1
1 m
1 m2
1
Chú ý rằng với
thì
y
sn
1 2
2
mn
s
2m
1m
y
1
sj
.
s(
)
)m(
zy1
2j
msj
1
1 m2
Chúng ta chọn mp sao cho:
2m
1m
y
1
jp m
.
)m(
1 2
y1
2j
z mjP m
1
1 m2
1
z
y
)1mn
2,Nm(
Ta đặt:
)m( n
np m
p
m
1 2
2mn
card
3m , ta có
thoả mãn
với
)2A
(m,1
Am
0
1
), nghĩa là
. Do đó, hệ thống điểm )m( nz F z m m .
m
m
(2.3.1), (2.3.2) (vì lim
card A m m
, lim m
)1m(
1
1 2
2
z
z1
)m( j
)m( m
)m( l1m,m
0l
m\m,1j
1m
1
z
z1
)m( j
)m( m
)m( 1m,m
1j
1m
z
)m( 1
z
z1
2j
)m( z j )m( j
z
z1
)m( m
)m( m
)m( 1
Mặt khác, ta có:
2m
z
)m( 1
1
m
.
1 2
z
z1
1
)m( m
)m( 1
1 m2
khi
0
1
Do đó từ Định lý 2.1 ta thấy (2.3.4) không đúng.
o
(ii) Trường hợp
2 )U(Hf
1 và 2 )m( Ta xây dựng một hệ thống điểm nz
)U(H 2
1
sao cho tồn tại một hàm
)fT(L m m
0
thỏa mãn: f trong với . Ta lý luận tương tự như
1 2
,0
z
n
1m,...,1
trường hợp đã nói trên. Với bất kỳ , đặt
z
1
1
)m( m
)m( n
1 2
1 3
m
m
n
card
và với
)1A
(m
)m( 2m . Do đó hệ thống điểm nz
Am
với mỗi thỏa (2.3.1) Ta có
)1m(
1
1 2
2
z
z1
)m( j
)m( m
)m( l1m,m
0l
m\m,1j
1
z
)m( j
)m( m
)m( mm,m
z1 m\m,1j
1m
z...
z
)m( j mm
z
z1
j
1j
1 )m( j
)m( m
j1 ... 1
)m( 1j 1m
mm
mm
1
1
C
mm
m m
1m
1 3 1m
1
1
3
1 2
1
m
m
m
1
và (2.3.2), nghĩa là nó thuộc F . Ta có:
z
z
)m( j
)m( j
C k m
!m !km!k
với (vì dãy ta chọn là các số thực nên ).
1 m
m
C
m m
lim m
lim m
!m !mm!m
m e
Dùng công thức Stirling (xem [Chương I, Định lý 1.4]) ta được:
lim m
m m
mm m
m e
mm e
(2.3.6)
1 1
1
.
1 m
)1m(
1
1 2
2
sup
z
)m( j
)m( m
)m( l1m,m
lim m
0l
z1 m\m,1j
1
1
1 )
)
1 ( ( 0
.1
)1m(
1
1 2
2
Điều này dẫn đến
sup
z
z1
)m( j
)m( m
)m( l1m,m
lim m
0l
m\m,1j
)U(Hf
Do đó: .
2
)fT(L m m
)U(H 2
Dùng Định lý 2.1, ta có thể tìm một hàm sao cho f trong
0
.
0
0
1 và 2
(iii) Trường hợp . Giả sử rằng:
2
k
,
zf
k z
k
0k
0k
deg
1m)fT(L
(2.3.7)
)fT(L m
m
m
m
1m
km z
là một đa thức có , ta có thể viết: Vì
z)fT(L m
m
k
l
0k
m
(2.3.8)
1m
k
z
là các hằng số. Lấy (2.3.7) trừ (2.3.8) ta được: với kl
zf
z
fTL mm
k
k)m( z k
0k
mk
m
(2.3.9)
mk1
k
k
l m k
. với
Mặt khác, biểu diễn Hermite (xem [Chương I, (1.2.2.3)] cho ta:
zf
z
fTL mm
1 i2
fz m
d z
m
U
. (2.3.10)
m
rm
r
z
Tính trực tiếp ta được:
z
1
m
m rm
0r
, (2.3.11)
sm z
s
z
1 i2
f d
0s
U m
1
(2.3.12)
m 0
m
z...
, với
mr1
r
m j r
m z j 1 j1 mj ... 1 r
m
, (2.3.13)
s
f d 0s 1s
m
U
. 1 i2
k
k
z
Nhân (2.3.11) với (2.3.12) và thay kết quả vào (2.3.10) ta được
zf
z
rm 1
fTL mm
)m( rm
)m( rk
0k
0r
(2.3.14)
...
0
2
1
k
0(
)1mk
trong đó ta đặt . Từ (2.3.9) và (2.3.14) suy ra
rm 1
)m( rm
)m( k
)m( rk
0r
)m(
. (2.3.15)
k . Trước hết ta có:
1 2
2
d
m
)
f
Ta sẽ ước lượng
( s
2
2
1 2 i
1 2
d f ) ( s 1 ( )
m
0
U
(
e
i )
m
m
.
z
)z( m
)m( j
1
1j
f
m
)
2
2
. Mặt khác:
( s
m
)
f m card A m
)
1
1
z
( m j
1
z
( m j
j A m
j 1
Do đó . (2.3.16)
Từ (2.3.13), ta có
)m( km
)m( j km
m
)m( j 1
j1 ... 1
j km
km
card
A
m
1
j1 ... 1
j mkm
km
card
A Cm
z z...
k m
0
.
mk
card
A Cm
Từ đó dẫn đến, với
mm
k m
)m( km
. (2.3.17)
Chúng ta có bổ đề sau.
Bổ Đề. Với giả thiết của Định lý 2.2 thì
0
1
1
. (2.3.18)
( )
1 m m ) ( m k
m
limsup max 0 k m
, với
f
1 m
m
)
2
Từ (2.3.15), ta có
( k
m ) ( m k
1 z
max 0 k m
m card A m
m j
1
j Am
0
.
mk
1 m m
. Kết hợp bất đẳng thức trên với (2.3.18) và (2.3.2) ta nhận được: với
0 k m
k f
m
2
limsup max
0
. (2.3.19)
0
1 m m
1
.
Bây giờ với , xem lại (2.3.3) và (2.3.19) ta có:
k f
m
2
limsup max 0 k m
1
m
(2.3.20)
0
m
f
ta có thể tìm một sao cho: Do đó, với
m
m m
k
2
max 0 k m
. (2.3.21)
1m
k
Từ (2.3.7), (2.3.8) ta được
km z
zf
zfTL mm
k
0k
z k 1
1mk
.
m 1
2
2
2
m
f
Từ đó dẫn đến
k
L T f m m
k
2
k 0
1
k
m 1
.
2
2
2m
f
1
f
Do đó từ (2.3.21) ta được:
m 1
L T f m m
k
2 2
2
k
m 1
1
f
(2.3.22)
trong
khi
m
UH 2
fTL mm
. Từ đó suy ra:
'
'
1k
f
f
z
f
'
UH 2
k k
2 k k
z
2
k 0
0k
1 22
Nếu thì ta có và .
f
2
Điều này cho thấy:
k
2
m 1
k
m 1
1
' 2 2 2
. (2.3.23)
Kết hợp (2.3.22) và (2.3.23) ta nhận được:
2
2m
L T f m m
2 2
2
2
' 2 2 2
f . f 1 f m 1 m 1
Định lý 2.1 được chứng minh xong sau khi ta chứng minh Bổ đề .
Chứng minh bổ đề.
0
Chúng ta phải xét các trường hợp:
1 2
i)
1
1 2
C
...
C
ii)
1 m
m m
m
m
1 m
m
card A m
C
Nếu (i) đúng thì . Do đó (2.3.17) suy ra:
1
m m
m m k
max 0 k m
0
ta có:
m
. (2.3.24)
cardA m m
Từ (2.3.24), (2.3.6) và giả thiết lim
1
1 m m m k
m
1
1
1
limsup max 0 k m
.
Nếu (ii) đúng, từ (2.3.17) ta được:
m
card A m m
1 m
1 2
) ( m m k
max 0 k m
m
m
C
2
(2.3.25)
k m
0k
. trong đó ta đã dùng đẳng thức:
1 m
1
Từ đây suy ra:
1 2
( )
m m k
m
limsup max 0 k m
.
Do đó bất đẳng thức (2.3.18) đúng. Ta đã chứng minh xong Bổ đề và cũng chứng minh
xong Định lý 2.1.
Cuối cùng, để có được kết quả chỉnh hóa trong trường hợp dữ liệu bị nhiễu, ta
nêu một số khái niệm.
Đặt
D m
m
)
z
z
)
(
z ( ) m m ( ' ) ( z ( ) m n n
max max z 1 1 n m
R
.
,1:
D)1
Cho là một hàm tăng thoả:
m(m)m(
)1m(
m
(2.3.26)
.
t lim ( ) t
1 2
(2.3.27)
(m
)
(
1
)
Ta đặt: .
(m
)
0
0,0
0,
(
1
)
Rõ ràng là khi .
Định lý 2.3. Cho
0
1 2
và
n
)m(
Giả sử thỏa:
m
(
(
)
) )m
f z (
n
n
sup max 1 n m
m
,
0
(
2 )U(H'f,f
,
)
) 0
(o
'
f
( )
1 2
f
m
1 f
( )
m
L m
( )
T m
) ( ( )
2
2
m
( )
2 1
)
,...,
thì có một sao cho, với mọi và ,
(T m
)m( m
)m( 1
(2.3.28)
m Dm1m
m
m
Ch(cid:129)ng minh: Tr(cid:129)(cid:129)c h(cid:129)t ta ch(cid:129)ng minh r(cid:129)ng )T(L)fT(L m
với .
m
.
fT(L
))(
)z
zf
m
m
T(L m
)m( n
)m( n
z
z
z(
)
)z( m )m( ' m n
)m( n
0n
Thật vậy, ta có:
)
(
)1
Dm
z
Bằng cách tính trực tiếp ta được:
z )()
fTL ( mm
TL ( m
m
. (2.3.29)
1m
Mặt khác ta có
)z()T(L)fT(L
m
m
m
k)m( z k
0k
d)
()T(L)fT(L
m
m
(2.3.30)
)m( k
m 1k
1 i2
U
với . (2.3.31)
mD m
)m( k
Từ (2.3.29) và (2.3.31) ta có: . (2.3.32)
Từ (2.3.29) và (2.3.32) suy ra:
mm
m D1
fT(L m
m
)z)(T(L)z)( m
1mk
k)m( z k
,
nghĩa là (2.3.28) đúng.
Bây giờ ta có
)
)
f
f
f
f
( ))
( ))
L m
T ( m
L m
T ( m
L m
T ( m
L m
T ( m
( )
( )
( )
( )
( )
( )
( )
( )
2
2
2
.
'
f
( )
f
m
1
f
m
( ))
m ( )
( )
m ( )
L m
T ( m
1 D m
( )
( )
( )
2
2
m
( )
2 1
Dùng Định lý 2.2 và (2.3.28) ta được:
m ta có:
1 2
Từ định nghĩa của
)
(m
(m)
(m)
D1
(m
)
.
'
f
( )
f
m
1
f
Do đó:
1 2
m ( )
L m
T ( m
)) ( ( )
( )
2
2
m
( )
2 1
.
Ta chứng minh xong Định lý 2.3.
Tài liệu tham khảo
[1] Ang, D. D., Gorenflo, R., Le, V. K. and D. D. Trong, Moment Theory and Some
Inverse Problems in Potential Theory and Heat Conduction, Lect. Notes Math.
1792 (2002).
[2] Gaier, D., Vorlesungen u ber Approximation im Komplexen, Basel-Boston-Stutgart,
Birkhauser Verlag 1980.
[3] Guelfond, A. O., Calcul des Différences Finis, Paris, Dunod 1963.
[4] Hoffman, K., Banach Spaces of Analytic Functions, Englewood Cliffs (N.J., USA),
Prentice – Hall Inc. 1962.
[5] Huy, N. V., Nhan, N. V. and D. D. Trong: Reconstruction of Analytic Function on
the Unit Disc from a Sequence of Moments: Regularization and Error Estimates,
Acta Math. Vietnamica 27 (2002), 307-320.
[6] Patington, J. R.: Interpolation, Identification, and Sampling, Oxford, Clarendon
Press 1997.
[7] Taylor, A., Advance Calculus, New York et al, Blaisdell Publ. Comp. 1965.
[8] Trong, D. D., Nam, L. Q., Luc, N. L., and T. T. Tuyen: Reconstruction of
pH
Functions: Best Approximation, Regularization and Optimal Error
Estimates. J. Math. Anal. Appl. (submitted 2002).
pH - Functions, Amer. Math. Soc. 90 (1984).
[9] Totik, V., Recovery of
[10] Rudin, W., Real and Complex Analysis, New York, McGraw – Hill Co. 1987.
[11] Trong, D. D. and D. D. Ang: Reconstruction of Analytic Functions: Regularization
and Optimal Recovery. Preprint 1997.
[12] Walsh, J. L.: Interpolation and Approximation by Rational Function in the
Complex Domain. Providence (R.I., USA): Amer. Math. Soc. 1960.
CHƯƠNG 3
CHỈNH HÓA MỘT BÀI TOÁN NHIỆT NGƯỢC RỜI RẠC
BẰNG CÁC HỆ SỐ CỦA ĐA THỨC LAGRANGE BỊ CHẶT CỤT
3.1. Giới thiệu
Trong chương này, chúng tôi xem xét việc chỉnh hóa một bài toán nhiệt ngược
rời rạc.
u
t,xu
0
t,x
Cho biểu diễn sự phân phối nhiệt độ thỏa phương trình nhiệt sau
1,0
ut u
R (3.1.1)
0,xu
T,xu
Bài toán nhiệt ngược là tìm nhiệt độ ban đầu từ nhiệt độ cuối . Để cho
đơn giản ta giả sử 1T . Đây là bài toán không chỉnh (xem [10]) và đã được nghiên
cứu từ lâu. Như đã trình bày trong phần mở đầu, bài toán được xem xét bởi nhiều tác
giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Trong thực hành, ta chỉ lấy nhiệt độ được đo tại một tập điểm rời rạc. Nghĩa là
j 1,xu
j
(3.1.2)
Do đó bài toán tìm nhiệt độ tại thời điểm ban đầu từ những giá trị nhiệt độ cuối, rời rạc
là cần thiết. Bài toán trong trường hợp này là đặc biệt không chỉnh. Vì vậy ta cần chỉnh
hoá bài toán. Theo hiểu biết của chúng tôi thì các tài liệu về hướng này là rất hiếm.
y,x
2
2 y
Trong [41], chúng tôi dùng đa thức Legendre được dịch chuyển (shifted – Legendre) để
,
xe
) là quá nghiêm
y,xu
x y
x y ,
lim
chỉnh hoá một dạng rời rạc của bài toán nhiệt ngược trên mặt phẳng. Tuy nhiên giả thiết rằng nhiệt độ có bậc (
ngặt. Ở chương này, điều kiện trên được loại bỏ hoàn toàn.
Chúng tôi sẽ xem xét một dạng rời rạc của bài toán ngược cho phép biến đổi
Weierstrass
2
x
1
j 2
v
e
xvW
j
d j
(3.1.3)
0,2u
jxWv .
. Sau đây ta sẽ ký hiệu Wv là dãy với v
2
x 2
e
f
2 L
Trước hết, chúng ta đưa ra một vài định nghĩa. Ký hiệu
2L(R) = { f: R R | f là đo được Lebesgue và
(R)}.
2L(R) là không gian Hilbert với chuẩn
1 2
2
2
x
f
e
dx
f x
2L R
Không gian
2x
g,f
g,f
,dx
và tích trong
exgxf
với 2L(R).
l
R
j
|
, sup j
j j
Chúng ta cũng ký hiệu
j
sup j
. với chuẩn
z R} và
z R}.
RB
RC
C | C | Với R > 0, ta ký hiệu { z { z
1 BH
R
n
n z
z
0n
là không gian Hardy của các hàm Ta cũng ký hiệu
giải tích trên đĩa RB với chuẩn
2n
R
n
2 1 BH
R
0n
.
2
Dùng đẳng thức Parseval ta có thể viết lại chuẩn nêu trên dưới dạng khác.
Re
2 i d
2 1 BH
R
1 2
0
.
2,0
Rei
M
Nếu với mọi thì đẳng thức trên cho ta
2 1 BH
M
R
.
Phần còn lại của chương được chia thành ba mục. Ở mục 3.2 chúng tôi sẽ
chuyển bài toán đang xét thành một bài toán nội suy hàm giải tích và chứng minh một
kết quả về tính duy nhất. Trong mục 3.3, chúng tôi tìm các hàm chỉnh hóa bởi sự kết
hợp giữa đa thức Hermite và các hệ số của đa thức Lagrange. Cuối cùng chúng tôi đưa
ra một vài ví dụ bằng số trong mục 3.4.
3.2. Sự trình bày lại bài toán và tính duy nhất nghiệm
n
2
z
2
e
e
H
Dùng đa thức Hermite (xem [Chương I, mục 1.5]) ta có thể viết
z
n
1 !n
0n
.
n
d
2
2
H
e
n e1
n
n
d
n !n2
H,H n
m
nm
0
1
Nhắc lại rằng
mn
nm
nn Ta sẽ tìm một dãy na sao cho
v
0,2u
n Ha
n
0n
khi và . với
nH trong không gian 2L(R) ta có thể thay thế khai
thỏa (3.1.3). Từ tính trực giao của
j
xa n
n j
0n
triển nói trên vào (3.1.3) và nhận được
n
Nêú đặt
n za
zv
0n
(3.2.1)
thì rõ ràng ta có
jxv
j
. (3.2.2)
zv
thỏa (3.2.2). Trước hết Do đó bài toán được trình bày lại thành bài toán cổ điển là tìm dãy na (và xây dựng một hàm v) từ những giá trị được xác định
j sao cho v .
chúng tôi đưa ra một số tính chất của hàm
Bổ đề 3.1. Cho xv
0,x2u
v
n Ha
n
0n
thuộc 2L(R). Nếu v có khai triển
2
n !n2
(3.2.3)
n
a 0n
thì
2 . Ở đây, lưu ý rằng bậc của hàm nguyên f
.v
và hàm là một hàm nguyên bậc
ln ln
ln
M r f r
r
limsup
là số
f z
M r f
max r z
. với
Chứng minh: Như đã đề cập, các hàm
nH thỏa
n !n2
H,H n
m
nm
0
1
mn
nm
nn
v
n Ha
n
0n
với khi và . Vì
2
n 2 n
v
!
ta có
a n
2 2 L R
n 0
. (3.2.4)
v là hàm nguyên. Thật vậy, xét chuỗi lũy thừa
n
n za
zv
0n
Ta chứng minh
v
2
a n
2 2 L R n 2 n
!
Từ (3.2.4) ta có
Suy ra
lim n n
R
Vậy chuỗi lũy thừa có bán kính hội tụ
, hay là hàm nguyên.
Bây giờ ta ước lượng bậc của hàm . Ta có thể tính bậc của hàm theo công
thức sau (xem [Chương I, Định lý 1.6]):
ln
n
limsup
ln n n / 1 a n
Từ phương trình (3.2.4) ta có
1
n !n2C
C
v
, với
2
2 2 L R
a
n
Mặt khác, theo công thức Stirling (xem [Chương I, Định lý 1.4]):
n
n
!n
ne
enn2
0 a n
với
n
1 1n12
1 1n12
Do đó
n
n
n !n2
Từ đó suy ra
1
ln
nlnn
lnnnlnln
2
2 e
1C 1
a
n
với
1C là hằng số chung. Do đó
2n
n
ln
2
n
limsup
ln
/ 1 a n
2
n
n
ln ln
n / 2 e
ln
n
limsup
ln 2n ln n n
C 1
Bổ đề được chứng minh.
Bây giờ ta có một kết quả về tính duy nhất.
0 . Nếu
n n2 2 e
Định lý 3.1. Cho
1 2
1n
nx
2L(R).
có một điểm tụ trên trục thực mở rộng
Điều kiện sau trong định lý có nghĩa là dãy nx
thì bài toán (3.1.3) có nhiều nhất một nghiệm v
R
phải đủ “trù mật” gần .
. Hơn nữa nếu điểm tụ này là thì dãy nx
Chứng minh: Cho
1 v,v
2
2L(R) là hai nghiệm của (3.1.3).
v
v
v
Đặt
, ta sẽ có (như ở mục 3.1)
n Ha
n
v 1
2
và giả sử rằng
1n
,0
j
,2,1
...
xv
j
n
,2,1
...
với
. Từ đó suy ra các điểm
là các không điểm của hàm
j,x j
n za
zv
0n
,2,1
...
có một điểm tụ hữu hạn thì theo định lý về tính đồng
nguyên . Nếu các
j,x j
,2,1
...
nhất ta có
. Nếu các điểm
không có điểm tụ nào thì không mất
v
0
j,x j
x
tính tổng quát ta giả sử rằng
và
.
x
...
j
x 1
2
lim j
, ta được (xem [33], tr. 18 hay mục 1.6.2, Chương 1):
Vì bậc của
v
2
inf
2
.
n 1
1 x n
|
Từ đó suy ra
.
1 2
1n
nx
. Suy ra
Điều này mâu thuẫn. Vậy trong cả hai trường hợp ta đều có
v
0
...
hay
0v . Định lý 3.1 được chứng minh.
,2,1n,0
an
3.3. Chỉnh hoá và ước lượng sai số
Giả sử có một
0R sao cho
sup j x j
z
z
z
z
Đặt
và
.
z
...
l
j
n
0
n
Ký hiệu
là đa thức Lagrange có bậc nhiều nhất là n, nghĩa là
nL
n
L
z
n
j
x
n x
z z
j
j
' n
0j
thỏa
.
x
j
L n
j
R .
là hệ số của
jz trong khai triển của đa thức Lagrange
,
Ký hiệu
n jl
nL
nghĩa là
n
j
.
(3.3.1)
l
z
zL n
n j
0j
Chúng tôi sẽ xây dựng một dãy chỉnh hóa. Ký hiệu
là số nguyên lớn nhất thỏa
n0k
.
(3.3.2)
k2
kln1
n0
n0
k
.
Ta có thể dễ dàng kiểm tra lim 0n
n
sao cho
Chọn một dãy nk
0
k
k
,
(3.3.3)
.
k 0n
n
n
lim n
bởi hàm
Với mỗi n, xấp xỉ hàm xv
0,x2u
.
(.3.3.4)
l
x
T n
n j
xH j
nk
0j
Bây giờ ta kiểm tra nT là một dãy chỉnh hóa.
Trước hết chú ý rằng
l:Tn
2L(R) là bị chặn, như vậy điều kiện (i) trong mục 3.1 thỏa. Trong Định lý 3.2 dưới đây chúng tôi sẽ chứng minh nT thỏa (ii) và trong Định lý 3.3 thì nT thỏa (iii). Thật vậy, ta có được kết quả chỉnh hóa đưới đây
trong trường hợp các dữ liệu là chính xác.
là dãy như ở (3.3.3),
lnn 3 2
1R và v
Định lý 3.2. Cho nk
2L(R) như trong Định lý
3.1. Đặt
. Khi đó
Wv
F n
T n
0 khi n
v F
.
2 n L R
2L(R) thì ta có thể tìm một 0n sao cho
n
2
8 R
v
e
v
'
Hơn nữa nếu 'v
n
0n
v F n
2 2 L R
2 2 L R
2 2 L R
2 3
1 k
n
k
k
...
với .
,2,1n,
n0
n
n
2
8 R
thì bất đẳng thức trên có thể viết lại như sau Nếu chọn
n
0n
2 2 L R
2 2 L R
2 2 L R
với . ' v e v v F n 2 3 1 n
j
k
1
Trước khi chứng minh Định lý 3.2 chúng tôi đưa ra một số nhận xét và bổ đề sau.
jz (
n
Chúng tôi lưu ý rằng các hệ số của ) trong khai triển của đa thức
jz
Lagrange (3.3.1) đã bị chặt cụt trong (3.3.4). Nếu dùng các hệ số của
nL trong (3.3.4) thì ta sẽ nhận được các hàm xấp xỉ không ổn định của
(với j lớn) của
v. Để minh họa cho điều này chúng tôi sẽ đưa ra một ví dụ trong mục 3.4. Thật vậy, ta
k
n
j
L
z
z
nk
n j
n
l
0j
có thể nói rằng
v
là đa thức Lagrange bị chặt cụt (xem [60] hay Chương 2). Vì vậy phương pháp chỉnh hóa của chúng tôi là dùng các hệ số của đa thức Lagrange bị chặt cụt. Bổ đề 3.2. Cho ,v như trong Bổ đề 3.1. Khi đó
1 BH
R
2
2
R 2
e
v
v
2 2 L R
1 H B
R
là một toán tử tuyến tính bị chặn thỏa : 2L(R)
Chứng minh: Ta có
n2
2
2
R
n2
a
R
n !n2n
a
v
n
n
2 1 BH
R
n !n2n
0n
0n
2n
v
2 2 L R
R n ! 2 n
n 0
2
R 2
.
e
v
2 2 L R
Ta chứng minh xong Bổ đề 3.2.
là các điểm
Bổ đề 3.3. Cho
v
,v và dãy na như trong Bổ đề 3.1. Giả sử jx
2n
n
2
2
2
8 R
2 j R a
l
2 j R a
e
v
j
n j
j
2 2 L R
1 2 9 3
j 0
j n 1
trong đĩa RB . Khi đó ta có
Chứng minh: Để cho ngắn gọn, ta ký hiệu thay cho
v . Ta có biểu diễn Hermite
dt
z
zL n
t t z
1 i2
z t
n n
R4C
(xem [Chương 1, (1.2.3.3)])
R4Ct
t
R3
n
n
Với mọi ta có
Rz
Mặt khác ta có với mọi
z
R2
n
n
Cần chứng tỏ rằng
n
.
1 BHn
1 BH
R4
R
. L 1 3 2 3
iRe4
z , R
t
i
n
dR
z
zL n
1 2
Re4 RR4
2 R2 R3
n
0
2
Re4
i d
1 3
2 3
1 2
n
0
Thật vậy, với thì
2
n
1 2
Re4
1 3
2 3
1 2
0
2 i d
1 BH
R4
n
. 1 3 2 3
2
i
i
L
Từ đó dẫn đến
d
2 Re
Re
L n
2 1 BH
R4
2 1 BHn R
1 2
n2
0
. 1 9 2 3
2n
n
2
2
2
8 R
.
2 j R a
l
2 j R a
e
v
j
n j
j
2 2 L R
1 2 9 3
j 0
j n 1
Theo Bổ đề 3.2 ta có
Bổ đề 3.3 được chứng minh xong.
Bổ đề 3.4. Cho f
.
f
n Hc
n
0n
2L(R) thỏa 'f 2L(R) và
n 2 n
f
!
'
Khi đó ta có
2 2 n c n
2 2 L R
n 0
.
Chứng minh: Chú ý rằng
nH thỏa phương trình vi phân (xem [Chương 1, (1.5.2.4)])
ny2
0
'xy2"y
.
nH thỏa
2
2
x
x
'y
e
nye2
0
Từ đó dẫn đến
'
.
Do đó ta có
2
x
'f
e
c
2 x He
n
' n
'
'
0n
2
x
eHcn2 n
n
0n
.
nH và theo tính chất trực giao của
nH ta có
x2
e
dx
cn2
n !.n2
xHcx'f n
n
2 n
Lấy tích trong trong 2L (R) đối với
0
sao cho
n0k
n,a 0 0
j
,
.
2!j
0
j
n0k
3 2
n
và sao cho
như trong (3.3.2), tồn tại Ta đã chứng minh xong bổ đề 3.4. Bổ đề 3.5. Với
n
0a
n
k n0
với mọi
n
0n
với mọi .
Chứng minh: Với mọi
ta có
k
e2ln
1k
kln
22e k 4
ek2ke2ln
2ln
kln
klnk
e2ln
1k
1 2
kln 2ln 1 2
kln1k2
kg
1
k
576
22 e
.
4
576
n0k
n0
0
n a g ln , theo định nghĩa ta có . Với mọi 3 2
n
0a
Do đó, ta có với
k2
kln1
ek2
n0
n0
n0
n0
ke2ln
n0k
.
n0k
Vì thỏa
lnn
k2
kln1
n0
n0
3 2
n
0a
nên với ta có
ek2
ke2ln
n0k
n0
n0
. lnn 3 2
k n0
k n0
k
2!
Dùng công thức Stirling ta được
ke2
ke2
n0
n0
n0
.
k n0
k n0
.
k
2!
ke2
ke2
n0
n0
n0
3 2
n
k2
lnn
Vì
kln3
1
k2
kln1
n0
n0
n0
n0
3 2
Suy ra
n
n0k
ln
n
. 2
lim n
ln
3 2 k 0n
k 0n
nên ta có khi và
2k
ln
n
k 0n
0
lim n
lim n
2k
n ln
k 0n
0n k 0n
0n
k 0n
n
Từ đó dẫn đến
n
n 0
a 0
k n0
0n
sao cho với mọi . Do đó ta có thể tìm một
Bổ đề 3.5 được chứng minh.
Chứng minh Định lý 3.2.
nH ta có
k
n
2
2
j
j
a
l
! j 2
! j 2
v F n
j
n j
a n
2 2 L R
j 0
1 j k n
Với 1R , vì tính trực giao của
j
j
j2 aR
l
2!j
j
2n j
j
2!j j2
nk
R
0j
2 a 1
kj n
j
j
j2 aR
l
2!j
2!j
j
2n j
j
nk
0j
2 a 1
kj n
.
2n
2
2
j
8 R
2!j
Theo Bổ đề 3.3 ta có
j
2 2 L R
2 2 L R
a 1
kj
n
. v e v F n . 1 2 9 3
n
2
k
j
8 R
n
2!j
v
e
Dùng Bổ đề 3.5 ta được
j
v F n
! k 2 n
2 2 L R
2 2 L R
2 3
2 a 1
kj n
.
2
j
Ta nhận được theo Bổ đề 3.1
a
0
! j 2
j
lim n
1
j k n
.
v F
. 0
2 n L R
lim n
Suy ra
2
j
a
v
j 2 !
'
j
2 2 L R
1 k
n
j k 1 n
Bây giờ nếu 'v 2L(R) thì theo Bổ đề 3.4 ta có
n
v
v
'
dẫn đến
v F n
2 2 L R
2 2 L R
2 2 L R
2 3
1 k
n
.
k
n
Điêù này chứng minh ước lượng thứ nhất trong Định lý 3.2.
n
k n
n0
kn
0n
Nếu thì Bổ đề 3.5 cho thấy với . Do đó
n
v
v
'
v F n
2 2 L R
2 2 L R
2 2 L R
2 3
1 n
.
Định lý 3.2 được chứng minh xong.
0 và
1,xu
j
j
Cho là một dữ liệu bị nhiễu của thỏa Bây giờ ta xem xét trường hợp các dữ liệu bị nhiễu. xWv
j
.
j
,j u x 1
sup j
D m
z
z m ' m
x n
x n
max max 1 n m z R
Trước hết đặt
nk
F n
T n
j
n Hl j
0j
jz trong khai triển của đa thức Lagrange
và
jl là hệ số của
n
với n
j
L n
z
z m z z
' n
j
j
0j
.
n 2
,
n
x
n 1 D n
lim x
3 2
Cho là một hàm tăng sao cho
1
1 2
n
1
và
ta sẽ chứng minh
với x là số nguyên lớn nhất không vượt quá x. Dùng hàm n được nT thỏa điều kiện (iii).
là một dữ liệu đo được của
2L(R). Cho
1R và v
0 và j
thỏa
Định lý 3.3. Cho 1,xu j
.
j
u x 1 ,j
sup j
.
v F n
v F n
2 L R
2 L R
Khi đó ta có
2L(R) thì
n
2
2
.
'
2 v
v
2
v F n
2 2 L
2 2 L R
2 3
k
2 L R
n
k
0
Hơn nữa nếu 'v
k n
n0
0
n
2
'
2 v
v
2
v F n
2 2 L R
2 2 L R
2 3
2 L R
n
2
0
Trong bất đẳng thức trên, nếu thì tồn tại một số sao cho
0
với .
Chứng minh: Trước hết ta cần chứng minh rằng
n 2
.
F n
2 L R
Theo Bổ đề 3.5 ta có
k
n
2
j
l
! j 2
F n
F n
2 n j
n l j
2 L R
j 0
j
j2 lR
l
n j
2n j
2!j j2
nk
R
0j
n
j2 lR
l
n j
2n . j
nk
3 2
0j
n 1 F n D n 3 2
Do đó
n
2
F n
F n
L n
L
2 n H B 1 R
2 L R
3 2
. (3.3.5)
n
Mặt khác
z
zL n
j
j
L n
x
z n z
x
' n
j
j
0j
.
n
D
L n
j
j
n
L
BHn 1
R1
0j
Suy ra
nD1n
.
n 2
Vậy ta có
F n
2 L R
n 1 . F n D n 3 2
Đến đây ta có
v F n
F n
2 L R
2 L R
2 L R
. v F n F n
n 2
Do đó
v F n
n 1 D n
2 L R
2 L R
. v F n 3 2
n
n
.
v F n
v F n
2 L R
2 L R
ta có Với thì theo định nghĩa của n
0
. 0
v F n
lim 0
2 L R
2L'v
khi nên từ Định lý 3.2 và bất đẳng thức trên ta có Vì n
(R) thì từ Định lý 3.2 và (3.3.5) ta nhận được
Bây giờ nếu
n
n
2
2
2 2
2 v
v
'
2 2 n 1 e D n
v F n
2 2 L R
2 2 L R
2 3
k
3 2
2 L R
n
.
n
2
2
.
2 v
v
'
2
v F n
2 2 L R
2 2 L R
2 3
k
2 L R
n
k
0
ta có Từ định nghĩa của n
k n
n0
0
n
0
Cuối cùng, nếu thì Bổ đề 3.5 chứng tỏ rằng tồn tại một số sao cho
kn
0
với mọi . Do đó chúng ta sẽ nhận được sự ước lượng như
mong muốn.
Ta đã chứng minh xong Định lý 3.3.
3.4. Các ví dụ bằng số
j
,2,1,0
...
,
100
,
Chúng tôi sẽ đưa ra hai ví dụ bằng số như sau.
x j
1 1j
1
. Chúng tôi chọn hàm Trong ví dụ thứ nhất, xét
1
j
102
1 20
1j
và dữ liệu bị nhiễu là . chính xác là v
l,
l,
l,
l,
l,
Từ dữ liệu trên chúng tôi tính (bằng Maple) được 6 hệ số đầu tiên của đa thức
l
. Đó là
100 4
100 5
100 0
100 1
100 2
100 3
14
20
10
2575
.
000000
10
546062500
10
.1,
094478041
10
,
1[:s
.6,
4
7
1
.1
354054633
10
.1,
322015356
10
060903238
10
]
Lagrange tương ứng
.1,
.
4
Nếu dùng 5 hệ số đầu tiên của đa thức Lagrange tương ứng, chúng tôi nhận
H
F 1
100 j
j
l
0j
2
001586418
.0
0000016248
65429
0063456732
x71
.1:F
.0x
1
được xấp xỉ dưới đây của v
3
4
.0
0000010832
43706
x
.0
0021152245
x70
20
2
x
dx
.0
0034489715
24
.
exv
xF 1
20
. Ta có
1F (xem hình dưới đây). Xấp xỉ này là rất tốt
Chúng tôi có đồ thị của hai hàm v và
2,2
. trên đoạn
5
Nêú dùng 6 hệ số đầu tiên của đa thức Lagrange tương ứng, chúng tôi nhận được xấp
H
F 2
100 j
j
l
0j
2
001586418
.12
73083724
0063456732
x71
.1:F
.0x
2
3
4
5
.16
97445073
x
.0
0021152245
x70
.3
394890362
x
của v xỉ dưới đây
.
20
2
x
dx
.8
752434897
Ta có
exv
xF 2
20
.
j
,2,1,0
...
,
140
,
Trong trường hợp này, chúng ta thấy rằng sai số lớn hơn nhiều so với trường hợp trên.
x j
1 1j
1
và chọn hàm Trong ví dụ thứ hai, chúng tôi xét
1
j
102
1 20
1j
và dữ liệu bị nhiễu là . chính xác là v
l,
l,
l,
l,
l,
Từ dữ liệu trên chúng tôi tính được 6 hệ số đầu tiên của đa thức Lagrange tương
l
. Đó là:
140 4
140 5
140 0
140 1
140 2
140 3
20
13
10
:s
1[
5005
. 000000
10
481893750
10
.8,
126181478
10
,
.2,
2
5
.0
1976424306
10
.0,
3808576622
10
056645660
]
ứng
.6,
.
4
Nếu dùng 5 hệ số đầu tiên của đa thức Lagrange tương ứng, chúng tôi nhận
H
F 3
140 j
j
l
0j
2
045702918
.0
0000237170
9117
1828116746
x
.1:F
.0x
3
3
4
.0
0000158113
9445
x
.0
0609372259
x5
của v được xấp xỉ dưới đây
.
20
2
x
dx
.0
0993609613
8
Ta có
exv
xF 3
20
.
5
Mặt khác, nếu dùng 6 hệ số đầu tiên của đa thức Lagrange tương ứng, chúng tôi nhận
H
F 4
140 j
j
l
0j
2
3
045702918
726
. 7974555
1828116746
x
969
.
0632898
x
.1:F
.0x
4
của v được xấp xỉ
4
5
.0
0609372259
x5
193
.
8126611
x
.
20
2
x
dx
499
.
6722779
Chúng tôi có ước lượng sai số
exv
xF 4
20
.
Trường hợp này cho thấy sai số là rất lớn nếu ta dùng quá nhiều hệ số của đa thức
Tài liệu tham khảo
[AH] Ames, K. A. và Hughes, R. J., Structural stability for ill-posed problems in Banach
spaces, Semigroup Forum, 70, 2005, 127-145.
[AY] Alekseeva, S. M. và Yurchuk, N. I., The quasi-reversibility method for the problem of
the control of an initial condition for the heat equation with an intergral boundary
condition, Differential Equation 34, N0. 4, 1998, 493-500.
Lagrange.
[BBC] Beck,J.V., Blackwell, B., và St. Clair, C. R., Inverse heat conduction, ill-posed
problems, Wiley, New York-Chichester, 1985.
[BE] P. Borwein, T. Erdelyi, Polynomials and polynomial inequalities, Springer-Verlag, New
York Inc., 1995.
[CO] Clark,G. và Oppenheimer, C., Quasireversibility Methods for Non-Well-Posed Problem,
Electronic Journal of Differential Equations, Vol.1994, N0. 08, 1-9.
[D] Ditzian, Z., Inversion of Weierstrass transformation for generalized functions, J. Math.
Anal. Appl. 32, 1970, 644-650.
[DB] Denche, M. and Bessila, K., A modified quasi-boundary value method for ill-posed
problems, J. Math. Anal. Appl., Vol. 301, 2005, 419-426.
[GZ] Gajewski, H. và Zcharias, K., Zur Regularizierung einer Kklasse nichkorrec-ter
probleme bei Evolutionsgleichungen, J. Math. Anal. Appl. 38, 1972, 784-789.
[I] Isakov, V., Inverse problems for partial differential equations, Springer-Verlag, New York
Inc., 1998.
[L] B. Ya. Levin, Lectures on entire functions, AMS, Providence Island, 1996.
[LL] Lattes, R. và Lions, J. L., M e thode de Quasi-Reversibilit e et Applications, Dunod,
Paris, 1967.
[G] Gaier, D., Lectures on Complex Approximation, Birkhauser, Boston-Basel- Stuttgart, 1987.
[MST] T. Matsuura, S. Saitoh và D. D. Trong, Approximate and analytical inversion formulas
in heat conduction on multidimentional spaces, J. of Inverse and Ill-posed Problems, 13,
2005, 479-493.
[MS] T. Matsuura, S. Saitoh, Analytical and numerical inversion formulas in the Gaussian
convolution by using the Paley-Wiener spaces, Applicable Analysis, Vol. 85, N0. 8,
2006, 901-915.
[M] Miller, K., Stabilized quasi-reversesibility and other nearly-best-possible methods for
non-well-pose problems, Symposium on Non-Well-posed Problems and Logarithmic
Convesity, in: Lecture Notes in Math. Vol. 316, Springer-Verlag, Berlin, 1973, 161-176.
[P] Payne, L. E., Some general remaks on improperly posed problems for partial differential
equation, Symposium on Non-Well-posed Problems and Logarith-mic Convesity, in:
Lecture Notes in Math. Vol. 316, Springer-Verlag, Berlin, 1973, 1-30.
[QLT] P. H. Quan, T. N. Lien và D. D. Trong, A discrete form of the backward heat problem
on the plane, International Journal of Evolution Equations. Vol.1, N0. 3, 2005.
[Ro1] Rooney, P. G., On the inversion of the Gaussian transform, Cand. Math. Bull.9, 1957,
459-464.
[Ro2] Rooney, P. G., On the inversion of the Gaussian transform.II, Cand. Math. Bull.10,
1958, 613-616.
[Ro3] Rooney, P. G., A generalization of an inversion formula for the Gauss transformation,
Cand. Math. Bull.6, 1963, 45-53.
[Sa] S. Saitoh, The Weierstrass transform and an isometry in the heat equation, Applicable
Analysis, Vol. 16 ,1983, 1-6.
[SH1] Showalter, R. E., Quasi-reversibility of first and second order parabolic evolution
equations, Improperly posed boundary value problems (Conf. Univ. New Mexico,
Albuquerque, N. M., 1974), 76-84. Res. Notes in Math., N0.1, Pitman, London, 1975.
[SH2] Showalter, R. E., The final value problem for evolution equations, J. Math. Anal. Appl.,
Vol. 47, 1974, 563-572.
[T] Taylor, A., Advance Calculus, New York et al, Blaisdell Publ. Comp. 1965.
[TL] Đặng Đức Trọng và Trần Ngọc Liên, Reconstructing an analytic function using
truncated Lagrange polynomials. Zeitschrift fur Analysis und ihre Anwen dungen,
[YQ] YongZhong Huang and Quanzheng, Regularization for a class of ill-posed Cauchy
problems, Proc. Amer. Math. Soc., Vol. 133, 2005, 3005-3012.
[Z] Zemanian, A.H., A generalized Weierstrass transformation, SIAM J. Appl. Math. 10,
1967, 1088-1105.
Vol. 22, 2003, No.4, 925-938.
CHƯƠNG 4 ĐA THỨC LAGUERRE VÀ PHÉP BIẾN ĐỔI LAPLACE NGƯỢC
SỬ DỤNG DỮ LIỆU RỜI RẠC
4.1 Giới thiệu
Trong chương này, chúng tôi xem xét bài toán tìm một hàm được xác định trên
từ một tập đếm được các giá trị của biến đổi Laplace. Bài toán là không chỉnh.
,0
,0
,0L2
sao Cho là không gian các hàm đo được Lebesgue xác định trên
2
cho
f
x e dx
f x
2 2 L
0
f
.
2 ,0L
xp j
e
dx
xf
(I)
L pf
j
j
0
j
,3,2,1
...
thỏa phương trình Chúng tôi xét bài toán khôi phục hàm
,0
,
p j
với
xf
pg
từ ảnh đã cho của Chúng ta đã biết bài toán cổ điển về việc tìm hàm
px
e
dx
nó thỏa
xf
pg
L pf
0
pf
thường là một hàm
(4.1)
pRe
với là một số thực thích hợp. Thường thì với p thuộc tập con của mặt phẳng phức. Chú ý rằng L giải tích trên nửa mặt phẳng
ảnh của một phép biến đổi Laplace được biết chỉ trên một tập con của nửa mặt phẳng
pRe
. Tùy thuộc vào tập ta sẽ có phương pháp thích hợp để xây bên phải
dựng một hàm f từ các giá trị trong tập
p:pf
,a
i
i
}. {L
pg
a
p:p
Nếu dữ liệu được cho như một hàm trên đường thẳng
a
Ry,iy
) trên mặt phẳng phức thì ta có thể dùng công thức (nghĩa là
xf
biến đổi ngược Bromwich (xem [Chương I, Định lý 1.3]) để tìm hàm .
Nếu { p R : p > 0} thì ta có bài toán về phép biến đổi Laplace ngược
,0
,0
. Trong trường thực. Phía bên phải được biết là trên hay một tập con của
hợp này việc dùng công thức Bromwich là không khả thi. Tài liệu về vấn đề này gây
được sự chú ý cả về mặt lý thuyết và tính toán (xem [2, 4, 13, 38, 43, 54]). Thực ra nếu
pg
đã cho là chính xác thì vì g là giải tích, ta có nhiều công thức biến đổi dữ liệu
k
d
x
tf
x ege
ab k
k
dx
N 0k
ngược (xem [4, 7, 12, 49, 50]). Trong [4], tác giả xấp xỉ hàm f bởi
abk
với là các hệ số chỉnh hóa được tính và sắp thành bảng và g là phép biến đổi
Laplace cho trước. Saitoh và nhóm của ông đã phát triển một phương pháp khác, với
st
u
st
...
t
,2,1N,ds
N
Pesg N
0
việc xấp xỉ hàm f bởi các tích phân có dạng
và NP đã biết (xem [13]). Dùng công thức Saitoh ta có thể nhận được ước lượng sai số
trực tiếp.
Tuy nhiên trong trường hợp dữ liệu bị nhiễu, chúng ta gặp khó khăn vì tính
không chỉnh của bài toán. Thật vậy một nghiệm tương ứng với dữ liệu bị nhiễu không
tồn tại nếu dữ liệu là không trơn và trong trường hợp nếu tồn tại nghiệm thì chúng cũng
không phụ thuộc một cách liên tục vào dữ liệu đã cho (nó được biểu diễn ở bên vế phải
của phương trình). Do đó một phương pháp chỉnh hóa được xem xét.
Như đã nêu trong phần mở đầu, phép biến đổi Laplace ngược đã được nghiên
cứu trong nhiều tài liệu, nhưng các tài liệu tập trung vào bài toán với dữ liệu rời rạc là
hiếm thấy. Trong chương này chúng tôi sẽ chuyển (I) tới một bài toán nội suy giải tích
trong không gian Hardy của đĩa đơn vị. Sau đó dùng đa thức Laguerre và hệ số của đa
thức Lagrange để xây dựng hàm f . Chúng tôi sẽ trình bày một xấp xỉ tương ứng với
dữ liệu bị nhiễu và đưa ra ước lượng sai số.
Phần tiếp theo của chương được chia thành hai mục. Trong mục 4.2 chúng tôi
chuyển bài toán thành bài toán nội suy và đưa ra một kết quả về tính duy nhất. Chúng
tôi đưa ra hai kết quả chỉnh hóa trong các trường hợp dữ liệu chính xác và dữ liệu bị
nhiễu ở mục 4.3. Mục 4.4 trình bày một số kết quả bằng số.
4.2. Một kết quả về tính duy nhất
x
n
d
Trong mục này chúng tôi sử dụng đa thức Laguerre
e
nx x
xL n
n
e !n
dx
.
,0L2
. Ta cũng lưu ý (xem Ta chú ý rằng nL là dãy các đa thức trực giao trong
zx 1z
e
[Chương I, mục 1.4])
z1
1
n zxL
n
0n
.
xf
xLa nn
0n
x
n
zx 1z
Vì vậy nếu ta có khai triển
e
dx
exf
z1
1
za n
0n
0
. thì
Từ đó dẫn đến
1
n
x 1z
dx
exf
z1
za n
0n
0
.
1
zf
n ,za n
j
j
0n
p
Đặt , ta có
1 p f j
j
j
,
f trong không gian Hardy
nghĩa là ta có một bài toán nội suy tìm một hàm giải tích
UH 2
. Chúng ta có thể thử trực tiếp để thấy toán tử tuyến tính là một đẳng cự từ
UH 2
2L vào
(xem Bổ đề 4.1 dưới đây). Ở đây ta ký hiệu U là đĩa đơn vị của mặt
UH 2
UH 2
2
k
g H U
là không gian Hardy. Nhắc lại rằng là không gian các phẳng phức và
g z
thì a z k
k 0
2
g
. a k
2 2 H U
n 0
2/1
có khai triển hàm g giải tích trong U và nếu
z
là giải tích trên { z C | Re }.
Bổ đề 4.1. Cho
f
2 ,0L
. Khi đó L zf
f
nn La
0n
Nếu có một khai triển
2
UHf
2
2
2
thì ta có và
f
a
f
n
2 UH
2 ,0L
0n
x
2'
.
xe
f
1 ,0L
2
x
2'
Hơn nữa, nếu có thêm giả thiết thì
an
ex
f
n
0n
1 ,0L
.
tz
F
Chứng minh: Đặt
e
tf
2 ,0L
tF z
z
dt
, ta có với mọi Re z > 1/2. Do đó
UH 2
L zf
,0L2
tF z
0
và ta có là giải tích với Re z > 1/2. Từ định nghĩa
'
"
f
f,
sự đồng nhất khoảng cách.
trong Bây giờ ta chứng minh bất đẳng thức thứ hai. Trước hết ta xét
,0Lgx
không gian
,0
2
| }. B { g đo được Lebesgue trên
f
Ta có khai triển
nn La
0n
.
nLy
'
"
ny
0
yx
'
x
x
'
thỏa phương trình sau: Hàm số
y
nye
0
yx ex
1
hay .
'
x
'
dx
' Lexf m
' x Lex m
dxL n
n
a
0n
0
0n
'
dx
n
x ' LLex n m
a
0n
0
x
na
dx
Từ đó dẫn đến
n
eLL mn
0n
0
.
mL
'
x
'
f
ma
ta có Do tính trực giao của
...
,1,0m
ex
xdxLax mm
2 m
0
với
'
x
'
f
dx
na
xf
ex
x
2 n
0n
0
Suy ra .
2
x
'
ex
f
dx
na
Tích phân từng phần ta được
x
2 n
0n
0
B
f
f,
B
,2,1
...
.
với mọi
k
f ' , ta chọn kf
' k
" k
f
sao cho và Bây giờ với
n
f k trong 2L khi
f
. Giả sử rằng
k
La nnk
0n
.
2
x
ex
f
dx
na
Khi đó ta có
x
' k
2 nk
0n
0
.
trong đẳng thức trên ta được
k
2
x
'
ex
f
dx
na
Cho
x
2 n
0n
0
.
2/1
Từ đó chúng ta hoàn thành chứng minh Bổ đề 4.1.
,2,1
...
j
với mọi Nếu
Định lý 4.1. Cho
p j
p2
1
1 p
j p
j
j
p
1
p2/1
1
j
j
,0L2
. thì bài toán (I) có nhiều nhất một nghiệm trong
Chứng minh: Cho
là hai nghiệm của bài toán (I).
f,f 1
2
2 ,0L
g
f
f
,0
j
,2,1
...
j
1
2
2 ,0Lg
j,0
,2,1
....
1 p
j
1g
thì Từ đó suy ra Đặt và L pg
và do đó
là các không điểm của
g . Ta có
1
2
UHg
j
1 p
j
p2
1
và
1 j
1 p
j p
j
j
p
p2/1
1j
1
1
j
j
0
0
.
g . Ta đã
g
Vậy ta có (xem [Chương I, Định lý 1.7.1]). Điều này dẫn đến
chứng minh xong Định lý 4.1.
4.3 Sự chỉnh hoá và ước lượng sai số Trong mục này chúng ta giả sử
jp là một dãy hội tụ. Không mất tính tổng
1
1
p
j
0
lim j
lim j p j
'
x1
1
p
p
e
. Thật vậy, nếu thì với việc đặt quát ta giả thiết rằng
~ xf
xf
j
j
0
~ f
, ta có thể chuyển bài toán đang xét thành và
2 ,0L
' xp j
e
dx
,
j
,2,1
...
xf
j
0
1
sao cho việc tìm
j
lim ' p j
. trong đó
kz trong khai triển của đa thức Lagrange
v
v...,
là hệ số của Ta ký hiệu
vvL
l m k m
m
,v 1
có bậc nhiều nhất là m-1 thỏa
zvL
m
k
mk1,v k
,
kz k
m
k
. Ta ký hiệu với
zvL m
k0
l k 1m
zv
.
vLm
g
được gọi là đa thức Lagrange bị chặt cụt (xem [60] hay Chương 2). Với Đa thức
2 ,0L
, đặt mọi
gTn
1p L
1 g , …,
np L
n g ).
(
n
n
m
1
Ở đây ta nhắc lại rằng . Ta sẽ xấp xỉ hàm f bởi 1 1 p
F m
fTL mm
m
k
k0
l k 1m
LfT
.
,2/,1
j
,2,1
...
Chúng tôi sẽ chứng minh mF là một xấp xỉ của f . Chính xác hơn ta có
, f là như trong Bổ đề 4.1 và thỏa
Định lý 4.2. Cho
p j
1
1 3 ,0
1
lim j p j
1 jp
ln
và .
1
0
1 2 ln
Đặt:
0,0
0 khi m
f F
.
2 2 m L 0 ,
x
2'
xe
f
ta có Khi đó với
1 ,0L
2m
2
3
'
x
f
xe
f
Nếu giả thiết thêm rằng thì
1 m
f F m
0
,
2 2 L
1 m
,
1 L 0
1 2 2 2 L 1
x1
1
.
2 1
. Lưu ý: 0 là nghiệm duy nhất của phương trình:
Chứng minh: Theo Bổ đề 4.1 ta có:
2
2
m
f F m
a k
k
,
2 2 L 0
0 k
k
m 1
m 1
m
k . Ta có:
k
fT m
m k
k
. Chúng tôi sẽ đưa ra một sự ước lượng cho m với a l
m
2
2m
1
f
k
fTL mm
k
2 2 UH
0k
a 1mk
zf
z
fTL mm
1 i2
. (4.2)
f
z m
m
U
z
z
0
Mặt khác biểu diễn Hermite (xem [Chương I, mục 1.2.3]) cho ta d z
...
z
...
m
1
m
m m 2 1
1
m 0
m
. Bây giờ nếu ký hiệu và với
mr1
r
... j j 1 m mj j1 ... 1 r
m
s
1 i2
f d 1s
m
U
,
k
k
z
thì ta có thể viết theo biểu diễn Hermite
zf
z
r 1
fTL mm
m m rm rk
0k
0r
.
k
m
,
0
1mk
Từ biểu diễn trên ta được
r 1
k
m m rm rk
0r
.
m
m
f
1
s
2 H U
Tính trực tiếp ta thu được
rm
C
mkm 2
và
r m
m rm
,
C k m
!m !km!k
với . Do đó
m
m
f
m1
k
2 L
1 2 1
.
m2
2
f
Từ bất đẳng thức trên và (4.2) ta được
Ff
m1
3
k
2 ,0Lm
2
2 2 L
1 2 1
mk
a
.
0,0
, ta có Với
1 2 1
1 2 0 1
. 0 1
f F
. 0
2 2 m L 0 ,
lim m
x
2'
xe
f
Từ đó ta có điều phải chứng minh
1 ,0L
2
2
ak
k
k
1 m
0k
a mk
x
2'
ex
f
thì Bây giờ nếu
1 m
1 ,0L
.
Ta đã chứng minh xong Định lý 4.2.
Bây giờ chúng ta xét trường hợp dữ liệu bị nhiễu. Đặt
D m
z
z
z m ' m n
max max 1 n m z R
.
,0:
...
4/3
1
m
,2,1m,Dmm m 1 và với x là số nguyên lớn nhất không vượt quá x.
Cho R là một hàm tăng thỏa
0 và
j
là dữ
}thỏa
Định lý 4.3. Giả sử các giả thiết của định lý 4.2 được thỏa. Cho liệu được đo của {L
jpf
jpf
j
j
2m
2
3
1
) p (L sup j
f
v
f
2 1 m
L m
2 L
1 2 2 2 L 1
2
2
2'
x
ex
f
'
1 2 2
V
m
1
1 ,0L
v
p
,
j
,2,1
...
thì ta có
j
j
j
với
Chứng minh: Ta chú ý rằng
m
m
p
z
z
fTL mm
vL m
v j j
j
z
z j ' m
j
0j
.
Từ đó dẫn đến
fTL mm
vL m
m D1m
.
fTL mm
vL m
fTL mm
vL m
2 UH
Vì vậy ta có
mDm
.
2
2
1
1
f
1
2 f F
2
L T f m
m
L v m
L v m
2 2 m L
2 L
2 L
m2
x
2'
2
ex
f
Do tính chất đẳng cự của suy ra
2 Dm2
m12
3
2 m
2 2 L
2 m
1 2 1
1 ,0L
. f
mm
ta có kết quả cần tìm.Ta đã chứng minh xong Định lý 4.3. Chọn
4.4 Kết quả bằng số
xf
Chúng tôi sẽ đưa ra một số kết quả so sánh bằng số giữa hàm đã cho trong
,0L2
xe
và dạng xấp xỉ mF của nó mà chúng tôi đã phát biểu trong Định lý 4.2.
xf
e
và khai triển thành chuỗi Laguerre của nó Trước hết xét hàm
x
xL n
1 1n
2
0n
. (4.4.1)
UH 2
n
x
, chúng ta phải nội suy hàm giải tích Vậy trong không gian Hardy
xf
1 1n
1 x2
2
0n
(4.4.2)
fTL mm
p
x
xp j
1fTL
p
e
e
dx
được xác định như sau bởi đa thức Lagrange
mm
j
1 p
1
p
j
j
j
0
(4.4.3)
p j khi 1
với . j
xe và xấp xỉ
8,1;8,1
10
12
chúng ta thấy ở hình (4.4.1) đường cong Trên khoảng
m
m
x
fTL mm
của nó với . Nếu thì ta thấy phép nội suy của chúng ta có
1,1
( hình 4.4.2). sự phân kỳ ngoài khoảng
Hình 4.4.1
Hình 4.4.2
n
4/x
e
Trong ví dụ hai chúng tôi chọn hàm
xf
xL n
4 3
1 3
0n
(4.4.4)
UH 2
n
f x
4 3
x 3
4 3 x
n 0
p4
Trong không gian Hardy , ta xấp xỉ hàm
1
,
p,
1
fTL mm
j
1 p
j p41
j
j
j tại điểm khi . bởi đa thức Lagrange
11
Hình (4.4.3) (hay hình (4.4.4)) cho thấy sự hội tụ (hay phân kỳ) rất tốt trên
4m (hay với
m
8,2;8,2
với ). khoảng
Hình 4.4.3
Hình 4.4.4
,29,0
25,0
0
0,1
Trong cả hai trường hợp chúng tôi đã chọn ( 0 được xác
1 3
01 2 1
11
29,0
2,3
định bởi ). Vì vậy trong trường hợp thứ hai đa thức Lagrange bị
. chặt cụt gần như nằm ngang vì
Tài liệu tham khảo
[1] [AM] Abramowitz, M. và Stegun, I. A, Handbook of Mathematical Functions, New
York, Dover, 1972.
[2] [AJ] Ahn, J., Kang, S., và Kwon, Y., A flexible inverse Laplace transform
algorithm and its applications. Computing 71, 2003, No.2, 115-131.
[3] [AS] Al-Shuaibi, A., A regularization method for approximating the inverse
Laplace transform, Approx. Theory Appl. (N.S.) 13 (1997), No.1, 58-65.
[4] [AK]
CHƯƠNG 5
CHỈNH HÓA MỘT BÀI TOÁN CAUCHY
THEO BIẾN KHÔNG GIAN
CHO PHƯƠNG TRÌNH PARABOLIC
5.1. Giới thiệu
nR , A là một toán tử elliptic và u là một hàm được
Q
Cho là một miền của
T,0
định nghĩa trên . Một bài toán Cauchy theo biến không gian cho phương
uA
f
ut
trình parabolic là tìm một hàm u thỏa
từ dữ liệu Cauchy của nó được cho trên một phần biên ngoài . Bài toán còn
được gọi là bài toán Cauchy non-analytic cho các phương trình parabolic. Nếu nguồn
nhiệt f triệt tiêu thì ta nói bài toán là thuần nhất.
Trong thực hành, dữ liệu được đo chỉ trên một tập điểm rời rạc của thời gian
t,xu
. Do đó bài toán khôi phục nhiệt độ từ dữ liệu rời rạc là có ý nghĩa. Mặc dù jt
tài liệu về bài toán với dữ liệu liên tục theo thời gian là rất nhiều, nhưng các tài liệu tập
trung vào dữ liệu rời rạc là rất hiếm. Trong chương này chúng tôi sẽ xem xét bài toán
t,xu
được định nghĩa trên không thuần nhất về việc
0x và một tập đếm được
T,0
,0
từ nguồn nhiệt đã cho tại
2,0 jt,xu
các số đo nhiệt độ . Dữ liệu ban đầu trong bài toán của chúng tôi là tìm nhiệt độ jt,0u 0,xu
0,xu
nên chúng tôi chưa biết, nên bài toán được xem như là sự kết hợp của bài toán Cauchy theo biến thời gian và bài toán nhiệt ngược. Vì nhiệt độ sẽ được xác định nếu có
x
0,xu
. tập trung vào bài toán khôi phục dữ liệu ban đầu
2,0
, chúng tôi xem xét bài toán tìm một hàm là một dãy trong
,0
x
0,xu
u
u
2
t0,0xt,xf
t
xx
sao cho và Cho jt được định nghĩa trên
j0
t0
2
th
(5.1) jt,0u
(5.2) t,0u x
(5.3)
h,f,j
đã cho. với
Bài toán là không chỉnh. Chúng tôi dùng phương pháp hàm Green để chuyển hệ
thống trên thành bài toán moment dạng phương trình tích phân. Sau đó chúng tôi dùng
đa thức Laguerre để đưa bài toán moment về bài toán tìm một hàm giải tích được định
nghĩa trên đĩa đơn vị của mặt phẳng phức. Dùng tính chất của các không điểm của hàm
trong không gian Hardy (xem [Chương I, Định lý 1.7.1]) chúng ta sẽ có được tính chất
duy nhất nghiệm của bài toán. Theo hiểu biết của chúng tôi thì kết quả về tính duy nhất
này là mới và có ý nghĩa riêng của nó.
Nội dung còn lại của chương gồm ba mục. Trong mục 5.2 chúng tôi sẽ đưa ra
các không gian đặc biệt được dùng trong chương này và các toán tử giữa các không
gian. Chúng tôi chuyển bài toán thành một bài toán nội suy trong không gian Hardy và
đưa ra một kết quả về tính duy nhất ở mục 5.3. Mục 5.4 được tập trung để chỉnh hóa
bài toán trong hai trường hợp: dữ liệu chính xác và dữ liệu bị nhiễu.
5.2. Các ký hiệu và kết quả cơ bản
,0L2
Như chương 4, chúng ta ký hiệu là không gian Hilbert các hàm đo dược
C thỏa
,0:g
Lebesgue
2
g
g
e d
,
2 2 L 0
0
ta có
,0L2
. Khi đó hàm
.
,0L2
W
exp
d
tL W
t
0
tRe
.
0:Ct
là giải tích trên
2
Từ định nghĩa của Bổ đề 5.1. Cho W
n
Trong chương này chúng tôi sẽ dùng đa thức Laguerre
e
n
L n
e !n
d n d
(xem [11,42], hay mục 1.4,
,0L2
.
f
Lưu ý rằng nL là một dãy cơ sở trực chuẩn của
2 ,0L
f
có khai triển Chương 1). Với mỗi
n Lc n
0n
n
,
zf
n zc
0n
. ta đặt
UH 2
k
là không gian Hardy Ký hiệu U là đĩa đơn vị của mặt phẳng phức và
z
UH 2
k za
0k
2
a
có khai triển thì của tất cả các hàm giải tích trên U và nếu
2 2
k
2L vào
UH
0k
. Ta có thể kiểm tra toán tử là một phép đẳng cự từ
UH 2
.
Ký hiệu
x2 8
e
v
V
2 ,0L
x
:v
.
2
x 4
g,f
e
dx
Khi đó V là một không gian Hilbert với tích trong
V
xgxf x
0
.
Vv , đặt
2v
Tv
Với mỗi
Tv
V:T
.
Vv và
2 ,0L
2 ,0L
với mọi là Ta có thể kiểm tra để thấy rằng
Vf . Nếu ta có một khai triển
một phép đẳng cự.
Bổ đề 5.2. Cho
Tf
nn La
0n
Tf
2
thì ta có
và
UH
2
Tf
a
Tf
.
n
2 2 UH
2 2 ,0L
0n
Vf
Hơn nữa nếu có thêm giả thiết
và
và
x 1
f ' thì V
e
Tf
2'
1 ,0L
2
2
2
'
1
an
x4
f
f4
.
e
Tf
2'
n
V
V
1 ,0L
0n
Chứng minh: Chúng ta chỉ phải chứng minh bất đẳng thức cuối cùng.
Tf
' Tf ,
"
,0Lgx
trong không gian Trước hết ta xem xét
,0
2
| }. B { g đo được Lebesgue trên
Tf
Ta có khai triển
nn La
0n
.
nLy
"
'
y
y
ny
0
1
thỏa phương trình sau Hàm số
'
y
nye
0
hay
e
.
'
'
d
Tf
dL n
' Le m
' Le m
n
a
0n
0
0n
n
' ' dLLe n
m
a
0n
0
na
deLL
Từ đó dẫn đến
n
mn
0n
0
.
mL
'
ma
...
dẫn đến Do đó từ tính trực giao của
,1,0m
Tf
d
e
'
La mm
2 m
0
với
'
na
Suy ra
Tf
d
e
' Tf
2 n
0n
0
.
na
Tích phân từng phần ta được
2 d
Tf
'
2 n
e
0n
0
B
f
f,
B
,2,1
...
.
với mọi
k
' k
" k
Tf ' , ta chọn kf
sao cho và Bây giờ với
Tf
n
f k trong 2L khi
f
. Giả sử rằng
k
La nnk
0n
.
f
na
Khi đó ta có
2 d
' k
2 nk
e
0n
0
.
k
na
trong đẳng thức trên ta được Cho
2 d
Tf
'
2 n
e
0n
0
.
Ta có
Tf
' 2f
d d
2f 2
.
2
2
2
' 2f
e2
e
Do đó
e
Tf
'
2f 2 2
.
2
2
' 2f
e
2 d
d
d
Tf
'
e
e2
2f 2 2
0
0
0
2
2
2
'
2
f
x
x 4
x 4
dx
dx
e4
e4
x
xf 3 x
0
0
2
2
1
'
f4
x4
f
Từ đó suy ra
V
V
.
Ta đã chứng minh xong Bổ đề 5.2.
5.3. Phát biểu lại bài toán
x
x
2
2
t4
t4
e
e
d
t,xu
2
1 t
0
t
f
2 x t4
2 x t4
e
e
dd
2
1
, t
0 0
t
2 t4
Dùng hàm Green ta có phương trình sau
e
d
h t
1
0
x
.
0
e
2 t4 d
t,0u
1 t
0
t
f
2 4 t
e
d d
1
, t
0 0
t
ta được Cho
d
h t
1
0
.
t trong đẳng thức trên ta có bài toán nội suy sau đây
jt
2 t4
j
e
,h,f
Cho
d j
0
1 t
j
0
(IP)
0
j0
t
t
j
j
f
2 t4
j
,h,f
e
và với
d
dd
j
j0
0
h t
1
, t
1
j
j
0 0
0
.
2 4
Đặt ta được
,h,f
e
t j . d
j
0
1 t
2
j
0
0
t
2
V và
j
Từ Bổ đề 5.1 ta thấy rằng với thì vế phải của đẳng thức trên được
xác định (định nghĩa tốt).
n
z 1z
e
z
Chú ý rằng (xem [Chương 1, mục 1.4])
z1
1
L n
0n
.
T
nn La
2
0n
Do đó nếu ta có khai triển
n
z 1z
e
de
thì
T
z1
1
za n
0n
0
.
n
1z
e
Từ đó dẫn đến
T
d
z
T
z1
1
za n
0n
0
t1
.
j
j
T
Với ta có
j j
t
j
,
nghĩa là chúng ta có một bài toán nội suy tìm hàm giải tích W trong không gian
UH 2
. Sử dụng dạng nội suy của bài toán của chúng tôi có được kết quả về Hardy
0
t
2
,2,1
...
với mọi
Nếu
j
tính duy nhất sau đây.
Định lý 5.1. Cho
j
t
t2
j
j
t0
2
1 j
t1 j
thì bài toán (IP) có nhiều nhất một nghiệm trong V.
V
Chứng minh: Cho
là hai nghiệm của bài toán (IP).
f,f 1
2
g
f
f
Tg
,0
j
,2,1
...
thì và
Từ đó suy ra
t1Tg
j
1
2
2 ,0L
Tg
Đặt
t1
2
và
là các không điểm của Tg . Ta có
UH
j
j
t2
1 j
j
j
t
t0
1j
1
j
t 1 j
.
0
Tg
Tg . Vì 0
Do đó ta có (xem [Chương1, Định lý 1.7.1]). Điều này dẫn đến
0
g . Ta đã chứng minh xong Định lý 5.1.
vậy
là một dãy hội tụ. Không mất tính tổng quát ta giả
5.4. Chỉnh hóa và ước lượng sai số Trong mục này, giả sử jt
1
1
t
t
j
0
lim j
lim j t j
1
1 t 0
e
. Thật vậy, nếu thì với việc đặt thiết rằng
t
~
' j
tt j0 t0t
j
tt j0
và , ta có thể chuyển bài toán đang xét thành
,0L~ 2
' t
j
e
,h,f
,
j
,2,1
...
t
~ d j
0
j
0
1
sao cho việc tìm
lim ' t j j
. trong đó
kz trong khai triển của đa thức Lagrange
v
l m k
v...,
là hệ số của Chúng tôi ký hiệu
vvL
m
,v 1
m
zvL
m
k
mk1,v k
có bậc nhiều nhất là m-1 thỏa
0
1
v
,h,f
,h,f
kz k
j
j
0
0
t
j
m
k
với và . Cho , ký hiệu
zv
zvL m
k0
l k 1m
.
vLm
Vg , đặt
...
L,
được gọi là đa thức Lagrange bị chặt cụt (xem Chương 2). Với mọi Đa thức
,
L
gT n
Tg
1
Tg
n
.
t1
n
n
m
1
Ở đây ta nhắc lại rằng . Ta xấp xỉ hàm f bởi
1 1
TW m
wTL mm
LTwT k
m
k0
l k 1m
.
,2
j
,2,1
...
,
Vw và
t0
và 1
Chúng tôi sẽ chứng minh mW là một xấp xỉ của f . Chính xác hơn ta có
Định lý 5.2. Cho
j
thỏa lim j t j
1 3
,0
.
jt1
ln
Đặt
1
0
1 2 ln
Khi đó với
ta có
0,0
0
mkhi
.
Ww
2 Vm
V'w,wx 1
Nếu giả thiết thêm rằng
thì
m2
2
w
1 wx
'w
.
Ww
m1
3
2 Vm
2 V
2 V
V
4 m
1 2 1
.
Tw
mm La
. Theo Bổ đề 5.2 ta có
Chứng minh: Giả sử rằng
0m
2
2m
Ww
k
2 Vm
k0
k
1m
a k 1m
m
(5.4)
a
l
k . Ta có
k
wT m
m k
k
m
2
2
2
m
w L T w m
m
a k
k
2 H U
k 0
k m 1
với . Chúng tôi sẽ đưa ra một sự ước lượng cho m
Mặt khác biểu diễn Hermite (xem [Chương I, mục 1.2.3]) cho ta
zTw
zwTL
mm
1 i2
z Tw m
d z
m
U
z
z
0
...
z
...
m
1
m
m m 2 1
1
m 0
m
. Bây giờ nếu ký hiệu và với
mr1
r
... j j 1 m mj j1 ... 1 r
m
,
s
1 i2
Tw d 1s
m
U
k
k
z
thì ta có thể viết theo biểu diễn Hermite
T
z
zwTL
rm 1
mm
m m rm rk
0k
0r
.
k
m
,
0
1mk
Từ biểu diễn trên ta được
rm 1
k
m m rm rk
0r
.
Tính trực tiếp ta thu được
m
wT
m
s
1
2 UH
km
C
mkm 2
và
k m
m rm
,
C k m
!m !km!k
m
m
với . Do đó, từ tính đẳng cự của và T dẫn đến
wm1
k
V
1 2 1
.
m2
2
w
Từ bất đẳng thức trên và (5.4) ta được
Ww
m1
3
k
2 Vm
2 V
1 2 1
mk
a
.
0,0
Với , ta có
0
1
1 2 1
1 2 0 1
.
w W
. 0
2 m V
lim m
Vw,wx 1
Từ đó ta có điều phải chứng minh
2
2
ak
k
k
1 m
mk
0k
a
e
Tw
2'
1 m
1 ,0L
2
2
1 wx
' w
thì Bây giờ nếu
V
4 m
.
Ta đã chứng minh xong Định lý 5.2.
Bây giờ chúng ta xét trường hợp dữ liệu bị nhiễu. Đặt
D m
z
z
z m ' n m
max max z R 1 n m
.
,0:
...
m
,2,1m,D1m
m
Cho R là một hàm tăng thỏa
2/1
m
1 với x là số nguyên lớn nhất không vượt quá x.
Vw,wx 1
. Cho
(R
),
0 và
L
và
Định lý 5.3. Cho
2,0
, j
f
f
h
là dữ liệu đã biết của
(R
),
thỏa
L
2,0L
2,0L
2,0
0 ,
h
.
f
h
j0
j
f
h
)2,0R(L
2,0L
sup j
Khi đó tồn tại một hằng số C độc lập với sao cho
2m
3
1
,
w
w T
1
v f h
,
C 1 m
L m
2 V
V
1 2 1
2
2
1 wx
' w
.
1 2
V
V
m
C
,
Trong đó
.
v f h
j
,
f h , ,
t
j
Chứng minh: Chúng ta chú ý rằng
m
,h,f
zwTL
fvL
mm
m
j
j
0
,h,
,h, f
z
z
z m ' j m
0j
v
,
j
j
f ,h,
,h, f
t
j
. với
Do đó ta có thể tìm một hằng số C độc lập với sao cho
L T w L v f h
m
m
m
C m 1 D m
, ,
.
L T w L v f h m
m
m
m
m
m
, ,
L T w L v
2 H U
Do đó
mD1mC
.
2
1
w T
1
2 w W
L v f h m
, ,
2 m V
2 L
2
1
1
2
L T w m
m
L v f h m
, ,
2 L
m2
w
Do tính chất đẳng cự của suy ra
m1
3
m D1mC
2 V
1 2 1
e
Tw
2'
1 m
1 ,0L
.
mm
Chọn ta có kết quả cần tìm. Chúng ta đã chứng minh xong Định lý 5.3.
Tài liệu tham khảo
[1] [BP] Borwein, P. và Erdelyi, T., Polynomials and polynomial Inequalities,
Graduate Texts in Mathematics, Springer-Verlag, 1995.
[2] [GD] Gaier, D., Lectures on Complex Approximation, Birkhauser, Boston-Basel-
Stuttgart, 1987.
[3] Đinh Nho Hào, A mollification method for ill-posed problems, Numer. Math. 68
1994, 469-506.
[4] Đinh Nho Hào and Reinhart, H-J., On a sideways parabolic equation, Inverse
problems 13 (1997), 297-309.
[5] [HE] Holmgren, E., Sur l’ extension de la method d’int egration de Riemann,
Arkiv for Math. 1 1904, 315-26.
[6] [LL] Latte`s-Lions, M ethod de quasi-r eversibilit e et application, Dunod, Paris,
1967.
[7] [RA] Rabenstein, A. L., Introduction to Ordinary Differential Equations, New
York et al. Acad. Press, 1972.
[8] [Ru] Real and Complex analysis, New York et al., McGraw-Hill, 1987.
truncated Lagrange polynomials. Zeitschrift fur Analysis und ihre Anwen dungen,
[9] [TL] Trong, D. D. và Lien, T. N., Reconstructing an analytic function using
Vol. 22, 2003, No.4, 925-938.
method of a sideways heat equation for determining surface heat flux, J. Math.
[10] [X] Xiong, Xiang-Tuan, Fu, Chu-Li và Li, Hong-Fang, Fourier regularization
Anal. 317 (2006) No.1, 331-348.
KẾT LUẬN
Luận án của chúng tôi xem xét bài toán khôi phục trong lý thuyết hàm giải tích.
Cụ thể là Khôi phục hàm giải tích trong đĩa đơn vị U (trong không gian Hardy) từ giá
trị của hàm tại một dãy điểm trong U. Bài toán là không chỉnh. Trong luận án này,
chúng tôi chỉnh hoá bài toán và khảo sát một số bài toán không chỉnh khác ứng dụng
trong vật lý và giải tích thực. Những đóng góp chính của luận án là:
1. Như ta đã biết nếu giá trị của hàm f cho trên dãy điểm tùy ý và nếu khôi phục
UH 2
thì định lý Kalmár- Walsh không còn đúng nữa. hàm f trong không gian Hardy
Do đó các đa thức Lagrange không thể dùng làm xấp xỉ tốt cho các hàm giải tích. Tuy
nhiên qua khảo sát cho thấy các số hạng có số mũ bậc cao của đa thức làm cho xấp xỉ
không ổn định. Vì vậy chúng tôi dùng các đa thức Lagrange bị chặt cụt để chỉnh hoá
bài toán. Mặc dù bài toán nội suy hàm giải tích trên đĩa đơn vị đã được các nhà toán
học nghiên cứu từ lâu và được trình bày trong nhiều bài báo, nhưng như đã phân tích
thì tính ổn định của các thuật toán không được đề cập trong các công trình ấy. Do đó
trong khi chỉnh hóa bài toán chúng tôi đã chỉ ra sai số trong phép xấp xỉ và sự tồn tại
tham số chỉnh hóa trong phương pháp chặt cụt các đa thức Lagrange.
2. Bằng phương pháp đã trình bày ở bài toán khôi phục hàm giải tích nói trên,
chúng tôi chỉnh hóa các bài toán ứng dụng trong trường hợp dữ liệu rời rạc, trong khi
hầu hết các tài liệu trước đây chỉ nghiên cứu các bài toán với dữ liệu liên tục.
Kết quả chỉnh hóa của từng bài toán thu được trong hai trường hợp: dữ liệu là
chính xác và dữ liệu bị nhiễu.
Phương pháp sử dụng công cụ là các hàm phân thức chưa được khảo sát trong
luận án này và vấn đề đó có thể là đề tài nghiên cứu trong tương lai.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
[1] Đặng Đức Trọng và Trần Ngọc Liên, Reconstructing an analytic function using
truncated Lagrange polynomials. Zeitschrift fur Analysis und ihre Anwen
dungen, Vol. 22, 2003, No.4, 925-938.
[2] Phạm Hoàng Quân, Trần Ngọc Liên và Đặng Đức Trọng, A discrete form of the
backward heat problem on the plane, International Journal of Evolution
Equations. Vol.1, N0. 3, 2005, pp. 265-279.
[3] Đặng Đức Trọng và Trần Ngọc Liên , Regularization a discretely backward
problem by coefficients of truncated Lagrange polynomials, Electron. J. Diff.
Eqns. , Vol. 2007 (2007), No. 51, pp.1-14.
[4] Trần Ngọc Liên, Đặng Đức Trọng và Alain Phạm Ngọc Định, Laguerre
polynomials and the inverse Laplace transform using discrete data, J. Math.
Anal. Appl. 337(2008) 1302-1314.
[5] Đặng Đức Trọng, Trần Ngọc Liên, Trịnh Anh Ngọc và Nguyễn Công Tâm,
Regularization of a spatial Cauchy problem for a parabolic equation, đã báo
cáo tại International Conference on Nonlinear Analysis & Engineering
Mechanics Today. December 11-14, 2006, Ho Chi Minh City, VN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Abramowitz, M. và Stegun, I. A, Handbook of Mathematical Functions, New
York, Dover, 1972.
[2] Ahn, J., Kang, S., và Kwon, Y., A flexible inverse Laplace transform algorithm
and its applications. Computing 71, 2003, No.2, 115-131.
[3] Alekseeva, S. M. và Yurchuk, N. I., The quasi-reversibility method for the
problem of the control of an initial condition for the heat equation with an
intergral boundary condition, Differential Equations 34, No. 4, 1998, 493-500.
[4] Al-Shuaibi, A., A regularization method for approximating the inverse Laplace
transform, Approx. Theory Appl. (N.S.) 13 (1997), No.1, 58-65.
[5] Amano, K., Saitoh, S. and Yamamoto, M., Error estimates of the real inversion
formulas of the Laplace transform, Integral Transforms and Special Functions
10, 2000, pp. 165-178.
[6] Ames, K. A. và Hughes, R. J., Structural stability for ill-posed problems in
Banach spaces, Semigroup Forum, 70, 2005, 127-145.
[7] Đặng Đình Áng, Lund, J., and Stenger, F., Complex variables and
regularization method of
inversion of
the Laplace
transform, Math.
Computation 54, No.188, 1989, pp. 589-608.
[8] Đặng Đình Áng, Gorenflo, R.and Đặng Đức Trọng, A multidimentional
Hausdorff moment Problems: regularization by finite moments, Zeitschrift fur
Anal. Und ihre Anwendungen 18, No.1, 1999, pp. 13-25.
[9] Đặng Đình Áng, Gorenflo, R., Lê Khôi Vỹ and Đặng Đức Trọng, Moment
Theory and Some Inverse Problems in Potential Theory and Heat Conduction,
Lect. Notes Math. 1792 (2002).
[10] Beck,J.V., Blackwell, B., và St. Clair, C. R., Inverse heat conduction, ill-posed
problems, Wiley, New York-Chichester, 1985.
[11] Borwein, P., Erdelyi, T., Polynomials and polynomial inequalities, Graduate
Texts in Mathematics, Springer-Verlag, New York Inc., 1995.
[12] Boumenir, A. and Al-Shuaibi, A., The inverse Laplace transform and analytic
pseudo-differential operators, J. Math. Anal. Appl. 228,1998, No.1,16-36.
[13] Byun, D. W. and Saitoh, S., A real inversion formula for the Laplace
transform, Z. Anal. Anw. 12, 1993, pp. 597-603.
[14] Clark,G. và Oppenheimer, C., Quasireversibility Methods for Non-Well-Posed
Problems, Electronic Journal of Differential Equations, Vol.1994, No. 08, 1-9.
[15] Daya Reddy, B., Introductory Functional Analysis, Texts in Appl. Math. 27,
Springer –Verlag New York, Inc., 1998.
[16] Denche, M. and Bessila, K., A modified quasi-boundary value method for ill-
posed problems, J. Math. Anal. Appl., Vol. 301, 2005, 419-426.
[17] Ditzian, Z., Inversion of Weierstrass transformation for generalized functions,
J. Math. Anal. Appl. 32, 1970, 644-650.
[18] Nguyễn Dũng, Nguyễn Vũ Huy, Phạm Hoàng Quân và Đặng Đức Trọng, A
Hausdorff-like Moment Problem and the inversion of the Laplace transform,
Math. Narch., Vol 279, Issue 11, 2006, pp. 1147-1158.
pH spaces, Michigan, Academic Press, 1970.
[19] Duren Peter L., Theory of
[20] Gaier, D., Lectures on Complex Approximation, Birkhauser, Boston-Basel-
Stuttgart, 1987.
[21] Gajewski, H. và Zacharias, K., Zur Regularizierung einer Klasse nichkorrec-
ter probleme bei Evolutionsgleichungen, J. Math. Anal. Appl. 38, 1972, 784-
789.
[22] Guelfond, A. O., Calcul des Différences Finis, Paris, Dunod 1963.
[23] Đinh Nho Hào, A mollification method for ill-posed problems, Numer. Math.
68 1994, 469-506.
[24] Đinh Nho Hào and Reinhart, H-J, On a sideways parabolic equation, Inverse
problems 13 (1997), 297-309.
[25] Hoffman, K., Banach Spaces of Analytic Functions, Englewood Cliffs (N.J.,
USA), Prentice – Hall Inc. 1962.
[26] Holmgren, E., Sur l’ e xtension de la method d’int
egration de Riemann, Arkiv
for Math. 1 1904, 315-26.
[27] Hrushikesh, N. Mhaskar and Devidas V. Pai, Fundamentals of Approximation
Theory, Boca-London-New York-Washington, D.C.-New Detli, 2000.
[28] Nguyễn Vũ Huy, Nguyễn Văn Nhân and Đặng Đức Trọng, Reconstruction of
Analytic Function on the Unit Disc from a Sequence of
Moments:
Regularization and Error Estimates, Acta Math. Vietnamica 27 (2002), 307-
320.
[29] Nguyễn Vũ Huy and Đặng Đức Trọng, A Hausdorff Moment Problem and the
Inversion of the Laplace transform, Vietnam Journal of Mathematics 32:4, 2004,
pp. 371-377.
[30] Isakov, V., Inverse problems for partial differential equations, Springer-
Verlag, New York Inc., 1998.
e
et Applications,
[31] Lattes, R. và Lions, J. L., M ethode de Quasi-Reversibilit
Dunod, Paris, 1967.
[32] Lebedev, N. N., Special Function and Their Applications, New York, Dover
Publications Inc. 1972.
[33] Levin, Ya. B., Lectures on entire functions, AMS, Providence Island, 1996.
[34] Trần Ngọc Liên, Đặng Đức Trọng và Alain Phạm Ngọc Định, Laguerre
polynomials and the inverse Laplace transform using discrete data, J. Math.
Anal. Appl. 337(2008) 1302-1314.
[35] Matsuura, T., Saitoh, S. và Đặng Đức Trọng, Approximate and analytical
inversion formulas in heat conduction on multidimentional spaces, J. of Inverse
and Ill-posed Problems, 13, 2005, 479-493.
[36] Matsuura, T., Saitoh, S., Analytical and numerical inversion formulas in the
Gaussian convolution by using the Paley-Wiener spaces, Applicable Analysis,
Vol. 85, N0. 8, 2006, 901-915.
[37] Miller, K., Stabilized quasi-reversesibility and other nearly-best-possible
methods for non-well-posed problems, Symposium on Non-Well-posed Problems
and Logarithmic Convexity, in: Lecture Notes in Math. Vol. 316, Springer-
Verlag, Berlin, 1973, 161-176.
[38] de Mottoni, P. and Talenti, G., Stabilization and error bounds for the inverse
Laplace transform, Numer. Funct. Anal. Optim. 3 (1981), no.3, 265-283.
[39] Partington, J. R., Interpolation, Identification, and Sampling, Oxford,
Clarendon Press 1997.
[40] Payne, L. E., Some general remarks on improperly posed problems for partial
differential equations, Symposium on Non-Well-posed Problems and Logarith-
mic Convesity, in: Lecture Notes in Math. Vol. 316, Springer-Verlag, Berlin,
1973, 1-30.
[41] Phạm Hoàng Quân, Trần Ngọc Liên và Đặng Đức Trọng, A discrete form of
the backward heat problem on the plane, International Journal of Evolution
Equations. Vol.1, N0. 3, 2005, pp. 265-279.
[42] Rabenstein, A. L., Introduction to Ordinary Differential Equations, New York
et al. Acad. Press, 1972.
[43] Rizzardi, M., A modification of Talbot’s method for the simultaneous
approximation of several values of the inverse transform, ACM Trans. Math.
Sofware 21, 1995, no.4, 347-371.
[44] Rooney, P. G., On the inversion of the Gaussian transform, Cand. Math.
Bull.9, 1957, 459-464.
[45] Rooney, P. G., On the inversion of the Gaussian transform.II, Cand. Math.
Bull.10, 1958, 613-616.
[46] Rooney, P. G., A generalization of an inversion formula for the Gauss
transformation, Cand. Math. Bull.6, 1963, 45-53.
[47] Rudin, W., Real and Complex Analysis, New York et al., McGraw – Hill Co.
1987.
[48] Saitoh, S., The Weierstrass transform and an isometry in the heat equation,
Applicable Analysis, Vol. 16 ,1983, 1-6.
[49] Saitoh, S., Integral transform, Reproducing kernels and their Aplications,
Pitman, Res. Notes in math. Series 369, Addison Wesley Longman Ltd., U.K.,
1997.
[50] Saitoh, S., Vũ Kim Tuấn and Yamamoto, M., Conditional stability of a real
inverse formula for the Laplace transform, Z. Anal. Anw. 20, 2001, 193-202.
[51] Sansone, G., Orthogonal Functions, Interscience Publ., Inc., New York, Vol.
IX, 1959.
[52] Showalter, R. E., Quasi-reversibility of first and second order parabolic
evolution equations, Improperly posed boundary value problems (Conf. Univ.
New Mexico, Albuquerque, N. M., 1974), 76-84. Res. Notes in Math., N0.1,
Pitman, London, 1975.
[53] Showalter, R. E., The final value problem for evolution equations, J. Math.
Anal. Appl., Vol. 47, 1974, 563-572.
[54] Soni, R.C. and Singh, D., A unified inverse Laplace transform formula
involving product of a general class of polynomials and the Fox H-function,
Tamkang J. Math. 36, 2005, no.2, 87-92.
[55] Talenti, G., Recovering a function from a finite number of moments, Inverse
Problems 3, 1987, 501-517.
[56] Taylor, A., Advanced Calculus, New York et al, Blaisdell Publ. Comp. 1965.
pH - Functions, Amer. Math. Soc. 90 (1984).
[57] Totik, V., Recovery of
[58] Đặng Đức Trọng and Đặng Đình Áng: Reconstruction of Analytic Functions:
Regularization and Optimal Recovery. Preprint 1997.
[59] Đặng Đức Trọng, Lê Quang Nẫm, Nguyễn Lê Lực, and Trương Trung Tuyến,
Functions: Best Approximation, Regularization and
Reconstruction of
pH
Optimal Error Estimates, Compl. Var. Theory Appl. 49 (2004), No.4, 285-301.
[60] Đặng Đức Trọng và Trần Ngọc Liên, Reconstructing an analytic function
using truncated Lagrange polynomials. Zeitschrift fur Analysis und ihre Anwen
dungen, Vol. 22, 2003, No.4, 925-938.
[61] Đặng Đức Trọng, Trần Ngọc Liên, Trịnh Anh Ngọc và Nguyễn Công Tâm,
Regularization of a spatial Cauchy problem for a parabolic equation, đã báo cáo
tại International Conference on Nonlinear Analysis & Engineering Mechanics
Today. December 11-14, 2006, Ho Chi Minh City, VN.
[62] Đặng Đức Trọng và Trần Ngọc Liên , Regularization a discretely backward
problem by coefficients of truncated Lagrange polynomials, Electron. J. Diff.
Eqns. , Vol. 2007 (2007), No. 51, pp.1-14.
[63] Walsh, J. L.: Interpolation and Approximation by Rational Functions in the
Complex Domain. Providence (R.I., USA): Amer. Math. Soc. 1960.
[64] Widder, D.V., The Laplace transform, Princeton University Press, 1946.
[65] Xiong, Xiang-Tuan, Fu, Chu-Li và Li, Hong-Fang, Fourier regularization
method of a sideways heat equation for determining surface heat flux, J. Math.
Anal. 317 (2006) No.1, 331-348.
[66] YongZhong Huang and Quanzheng, Regularization for a class of ill-posed
Cauchy problems, Proc. Amer. Math. Soc., Vol. 133, 2005, 3005-3012.
[67] Zemanian, A.H., A generalized Weierstrass transformation, SIAM J. Appl.
Math. 10, 1967, 1088-1105.