BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Văn Tèo
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÙNG CHO
HỌC SINH KHÁ GIỎI
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Văn Tèo
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÙNG CHO
HỌC SINH KHÁ GIỎI
Chuyên ngành:Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số : 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Hoàng Thị Chiên
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và những
người thân trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Chiên đã tận tình chỉ
dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS. TS Trịnh Văn Biều, cùng các thầy cô khoa
Hóa Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội đã giảng dạy và chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh các trường
trung học phổ thông đã giúp tôi trong quá trình thực hiện điều tra và thực nghiệm
sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Trần Văn Tèo
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 4
1.2. Bài tập hoá học ................................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học ......................................................................... 7
1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [41] ..................................................... 7
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [6], [41] ........................................................... 8
1.2.4. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới [2] ............................................. 9
1.2.5. Những chú ý khi ra bài tập [14] ............................................................... 10
1.2.6. Những chú ý khi chữa bài tập cho HS [14] .............................................. 10
1.3. Một số vấn đề về học sinh khá giỏi ................................................................ 12
1.3.1. Khái niệm về học sinh khá giỏi [9] .......................................................... 12
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi .............................. 12
1.3.3. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi ............................ 13
1.4. Cấu trúc và nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao [40] ................. 14
1.4.1. Cấu trúc .................................................................................................... 14
1.4.2. Nội dung ................................................................................................... 14
1.5. Thực trạng về việc sử dụng HTBT hóa học cho HSKG ở THPT ................... 15
1.5.1. Thực trạng về HTBT đang sử dụng cho HSKG ........................................ 15
1.5.2. Thực trạng về việc giải BTHH của HS THPT .......................................... 20
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HTBT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
DÙNG CHO HSKG ................................................................................................ 25
2.1. Đặc điểm của hệ thống bài tập hóa học dùng cho học sinh khá giỏi .............. 25
2.2. Nguyên tắc xây dựng HTBT hóa học dùng cho HSKG ................................. 25
2.2.1 Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học .................. 25
2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học ........................ 26
2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng ................... 26
2.2.5. Hệ thống bài tập phải gây hứng thú học tập, phát huy tính tích cực nhận
thức, năng lực sáng tạo của học sinh ................................................................. 27
2.2.6. Hệ thống bài tập phải rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh ......... 27
2.3. Qui trình xây dựng HTBT hóa học hữu cơ lớp 12 dùng cho HSKG .............. 28
2.3.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập .................................................. 28
2.3.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập ..................................................... 28
2.3.4. Thu thập tài liệu để soạn bài tập .............................................................. 29
2.3.5. Biên soạn các bài tập mới ........................................................................ 29
2.3.6. Tiến hành soạn thảo hệ thống bài tập ...................................................... 30
2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp ............................................ 31
2.3.8. Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung ......................................................... 31
2.4.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập ................................................. 31
2.4.2. Hệ thống bài tập chương Este - lipit ........................................................ 36
2.4.3. Hệ thống bài tập chương Cacbohiđrat ..................................................... 62
2.4.4. Hệ thống bài tập chương Amin – Amino axit - protein ............................ 73
2.4.5. Hệ thống bài tập chương Polime và vật liệu polime (lưu CD) ................ 96
2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học ....................... 96
2.5.1. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập ...... 96
2.5.2. Chú trọng phát triển tư duy hóa học cho học sinh ................................... 98
2.5.3. Kết hợp nhiều phương pháp giải khác nhau trong một bài toán ........... 101
2.5.4. Hướng dẫn học sinh giải bài toán hóa học theo nhiều cách .................. 108
2.5.5. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng giải BTHH .................................... 111
2.5.6. Nâng cao hiệu quả tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ......................... 113
2.6. Giáo án một số bài có sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng ................... 114
2.7.1. Giáo án bài: “Luyện tập Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn
xuất của hiđrocacbon” (lưu CD) ..................................................................... 114
2.7.2. Giáo án bài: “Luyện tập Cấu trúc và tính chất của một số cacbohiđat
tiêu biểu” .......................................................................................................... 114
2.7.3. Giáo án bài: “Luyện tập Một số tính chất của amin, amino axit và
protein” (lưu CD) ............................................................................................. 120
2.7.4. Giáo án bài: “Luyện tập polime và vật liệu polime” (lưu CD) ............. 120
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................. 122
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 122
3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 122
3.3. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 123
3.4. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 125
3.5. Những bài học kinh nghiệm khi sử dụng bài tập cho học sinh khá giỏi ...... 133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 140
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
bkt : bài kiểm tra
BT : bài tập
BTHH : bài tập hóa học
CTCT : công thức cấu tạo
CTPT : công thức phân tử
dd : dung dịch
ĐC : đối chứng
g : gam
GV : giáo viên
HS : học sinh
HSKG : học sinh khá giỏi
HTBT: hệ thống bài tập
KG : khá giỏi
PP : phương pháp
PTPƯ : phương trình phản ứng
SGV : sách giáo viên
SGK : sách giáo khoa
STT : số thứ tự
TB : trung bình
TL :tự luận
TN : thực nghiệm
TrN :trắc nghiệm
THPT : trung học phổ thông
VD : ví dụ
YK : yếu kém
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các bài trong chương trình hóa hữu cơ 12 ban nâng cao ....................... 14
Bảng 1.2. Danh sách các trườngTHPT được điều tra về thực trạng ....................... 16
Bảng 1.3. Ý kiến GV về các dạng BT cần bổ sung cho HSKG .............................. 17
Bảng 1.4. Ý kiến GV về các hướng sử dụng BT cho HSKG ................................. 18
Bảng 1.5. Số HS ở các trường THPT tham gia khảo sát ........................................ 20
Bảng 1.6. Ý kiến HS về lợi ích của BT .................................................................. 20
Bảng 1.7. Cảm nhận HS về giờ BT ........................................................................ 21
Bảng 1.8. Ý kiến HS về những điểm không thích BTHH ...................................... 21
Bảng 1.9. Thời gian HS chuẩn bị cho tiết BT ......................................................... 21
Bảng 1.10. Công việc HS chuẩn bị cho tiết BT ...................................................... 22
Bảng 1.11. Ý kiến HS về hướng giải quyết khi gặp BT khó .................................. 22
Bảng 1.12. Nguồn bài tập HS thường làm .............................................................. 22
Bảng 1.13. Những vướng mắc khi giải BTHH ....................................................... 23
Bảng 1.14. Ý kiến HS về các yếu tố để giải tốt BTHH ......................................... 23
Bảng 2.1. Số lượng BTTL, BTTN và các dạng bài tập phần hữu cơ 12 ................ 32
Bảng 2.2. Các HTBT tự luận và trắc nghiệm định tính ......................................... 34
Bảng 2.3. Các dạng BT trắc nghiệm định lượng .................................................... 35
Bảng 3.1. Danh sách các trường, lớp và GV tham gia thực nghiệm ................... 122
Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1 ................................................................ 125
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bkt1 ................................. 126
Bảng 3.4. Kết quả học tập của HS bkt1 ................................................................ 126
Bảng 3.5. Các tham số thông kê đặc trưng bkt1 ................................................... 126
Bảng 3.6. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2 ................................................................ 129
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bkt2 ................................. 129
Bảng 3.8. Kết quả học tập của HS bkt2 ................................................................ 129
Bảng 3.9. Các tham số thông kê đặc trưng bkt2 ................................................... 130
Bảng 3.10. Bảng điểm tổng hợp của 2 bkt ............................................................ 131
Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của 2 bkt ........................ 131
Bảng 3.12. Kết quả học tập của HS qua 2 bkt ...................................................... 132
Bảng 3.13. Các tham số thống kê đặc trưng của 2 bkt ......................................... 132
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả bkt1 ............................................................................. 127
Hình 3.2. Đồ thị đường tích lũy kết quả bkt1 ....................................................... 127
Hình 3.3. Biểu đồ kết quả bkt2 ............................................................................. 128
Hình 3.4. Đồ thị đường tích lũy kết quả bkt2 ....................................................... 130
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả tổng hợp 2 bkt ............................................................. 132
Hình 3.6. Đồ thị đường tích lũy kết quả tổng hợp 2 bkt ....... Error! Bookmark not
defined.
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong Giáo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp
dạy học. Bài tập hóa học được đánh giá là phương pháp dạy học hiệu nghiệm trong
việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương
pháp tự học; phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh nhất là học
sinh khá giỏi. Do vậy, ngoài việc sử dụng triệt để các bài tập có sẵn trong SGK,
SBT hoặc các tài liệu tham khảo khác, trong quá trình dạy học, người giáo viên Hóa
học cần xây dựng một hệ thống bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh: giỏi,
khá, trung bình, yếu. Có như vậy mới kích thích niềm say mê học tập bộ môn của
các em. Đồng thời, khuyến khích các em học tập phát huy năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, vận dụng linh hoạt các kiến thức vào các tình huống
thực tế nhằm khắc sâu kiến thức.
Hóa học có rất nhiều dạng bài tập, đặc biệt hóa học hữu cơ, nếu không nắm
vững được phương pháp giải thì học sinh khó nắm bắt được kiến thức. Vì vậy việc
dạy và học phần hóa học hữu cơ lớp 12 có ý nghĩa thiết thực đối với HS vì chẳng
những cung cấp cho HS những kiến thức nâng cao để thi vào đại học, cao đẳng mà
còn góp phần giáo dục cho HS việc bảo vệ môi trường xanh và sạch, giáo dục
phong cách làm việc chính xác khoa học, tăng cường sự hứng thú học tập bộ môn,
phát triển ở HS năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, tích cực sáng
tạo, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 trung học phổ thông dùng cho
học sinh khá giỏi” nhằm giúp học sinh nắm được các dạng bài tập và phương pháp
giải, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 Trung học phổ thông dùng
cho học sinh khá giỏi.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường Trung học phổ
thông.
Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp
12 dùng cho học sinh khá giỏi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập hóa học hữu cơ cho học sinh khá giỏi
lớp 12 THPT.
- Tìm hiểu nguyên tắc, quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học dùng cho
học sinh khá giỏi.
- Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 dùng cho học sinh khá
giỏi.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của
hệ thống bài tập đã đề xuất.
- Kết luận và kiến nghị.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phần hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng cao.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT thuộc tỉnh Bình Dương: Bình Phú –
Thủ Dầu Một, An Mỹ – Thủ Dầu Một , Võ Minh Đức – Thủ Dầu Một, Lai Uyên –
Bến Cát, Phan Bội Châu – Dầu Tiếng,...
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013.
6. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng, đa dạng, phong phú sẽ giúp
cho học sinh khá giỏi phát triển khả năng tư duy, năng lực sáng tạo, phát huy tính tự
lực, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
3
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.
- Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi.
- Phương pháp thực nghiệm (để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của đề tài và
khả năng ứng dụng của những đề xuất).
7.3.Các phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng HTBT hóa học hữu cơ dùng cho học sinh khá giỏi lớp 12 nâng
cao (có 24 bài tập mới gây hứng thú).
- HTBT được phân dạng và định hướng cách giải theo chương nhằm giúp HS
dễ sử dụng.
- Đề xuất 6 biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học cho HSKG.
- Rèn cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, tự giải bài tập theo chủ đề.
4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Áp dụng bài tập vào giảng dạy môn hóa học là việc hết sức cần thiết khi
truyền thụ kiến thức mới và ôn tập kiến thức cũ. Trong những năm qua, xu hướng
sử dụng bài tập đã được nhiều người nghiên cứu và thực hiện, các đề tài đó cũng đã
đạt được những thành công nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn hóa học. Chúng tôi xin nêu một số công trình nghiên cứu trong những năm gần
đây có liên quan đến đề tài như:
- Lê Văn Dũng (1994), Bài tập hóa học rèn trí thông minh cho học sinh
THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Ngà (1998), Phát triển tư duy nhận thức của học sinh thông
qua hệ thống các câu hỏi và bài tập hoá học lớp 10 PTTH chuyên ban, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Trần Thị Phương Thảo (1998), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TPHCM.
- Đặng Công Thiệu (1998), Bài tập hóa học với việc nâng cao tính tích cực
nhận thức kiến thức hoá học cơ bản cho học sinh PTTH, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
Vinh.
- Cao Cự Giác (1999), Hệ thống lý thuyết bài tập dung dịch chất điện ly dùng
bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà
Nội.
- Ngô Thuý Vân (1999), Sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ
nhằm nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường trung học dạy nghề, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thuỷ (2000), Phát triển tư duy cho học sinh tỉnh miền núi Hà
Giang qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học chương trình hoá học phổ thông cơ
sở, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
5
- Lê Văn Dũng (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh
trung học phổ thông qua bài tập hoá học, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Ngô Đức Thức (2002), Phát triển tư duy cho học sinh qua hệ thống câu hỏi
và bài tập hóa học các nguyên tố phi kim ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
Huế.
- Đoàn Thị Thu Hiền (2005), Xây dựng hệ thống bài toán hóa học có thể giải
nhanh dùng làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP Vinh.
- Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập
hóa học bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT (ban nâng cao), Luận văn thạc
sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện
tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông,
Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy
cho học sinh trung học phổ thông qua bài tập hoá học vô cơ, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP Vinh.
- Nguyễn Thị Oanh (2008), Xây dựng và cách suy luận để giải nhanh câu hỏi
trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hiđrocacbon lớp 11 THPT- Ban khoa
học tự nhiên, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học
sinh lớp 10 THPT qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Văn Thị Ngọc Linh (2008), Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11- chương trình cơ bản,
Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Lại Tố Trân (2009), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển tư duy cho học
sinh phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TPHCM.
6
- Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10
THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học
gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TPHCM.
- Lê Thị Thanh Thủy (2009), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
quan và thiết kế trên máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần hóa vô cơ
lớp 12 ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Lê Thị Mỹ Trang (2009), Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý
dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên hóa trường THPT, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TPHCM.
- Nguyễn Trần Thủy Tiên (2009), Ứng dụng Access và Visualbasic.net để
xây dựng và quản lí hệ thống bài học, bài tập hóa học phần hiđrocacbon, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Phan Thị Mộng Tuyền (2009), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp
hướng dẫn học sinh giải bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận
văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Trương Thị Lâm Thảo (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TPHCM.
- Nguyễn Thị Ngọc An (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ
lớp 11 trung học phổ thông dùng cho học sinh khá giỏi, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TPHCM.
- Lê Thị Phương Thúy (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ
lớp 12 nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường
THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
Nhận xét: Nhìn chung, có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng bài tập
hóa học trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học nhưng được vận dụng
7
với những mục tiêu và phương tiện cụ thể khác nhau, phù hợp với điều kiện và trình
độ thực tế của học sinh. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu nêu trên đều:
- Chưa xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng
cao có phần dành riêng cho học sinh khá giỏi.
- Chưa xây dựng hệ thống các dạng bài tập có định hướng phương pháp giải
cụ thể.
- Chưa đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học cho học
sinh khá giỏi.
Đây là những vấn đề chúng tôi sẽ nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Bài tập hoá học
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học
Theo Từ điển Tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng
những điều đã học.
Như vậy bài tập hóa học là những bài tập liên quan đến hóa học, trong đó
đưa ra những vấn đề đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức vốn có để giải quyết.
1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [41]
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.
- Hệ thống hóa các kiến thức đã học: một số đáng kể bài tập đòi hỏi học sinh
phải vận dụng tổng hợp kiến thức của nhiều nội dung trong bài, trong chương. Dạng
bài tổng hợp học sinh phải huy động vốn hiểu biết trong nhiều chương, nhiều bộ
môn.
- Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của học sinh về các vấn đề
thực tiễn đời sống và sản xuất hóa học.
- Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo:
+ sử dụng ngôn ngữ hóa học
+ lập công thức, cân bằng phương trình phản ứng
+ tính theo công thức và phương trình
8
+ các tính toán đại số: qui tắc tam suất, giải phương trình và hệ
phương trình...
+ kỹ năng giải từng loại bài tập khác nhau.
- Phát triển tư duy: học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như: phân
tích, tổng hợp, so sánh, qui nạp, diễn dịch...
- Giúp giáo viên đánh giá được kiến thức và kỹ năng của học sinh. Học sinh
cũng tự kiểm tra biết được những lỗ hỏng kiến thức để kịp thời bổ sung.
- Rèn cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa
học…Làm cho các em yêu thích bộ môn, say mê khoa học (những bài tập gây hứng
thú nhận thức).
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [6], [41]
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau vì vậy cần có cách nhìn
tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.
1. Dựa vào nội dung toán học của bài tập:
- Bài tập định tính (không có tính toán)
- Bài tập định lượng (có tính toán)
2. Dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập:
- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).
3. Dựa vào nội dung hóa học của bài tập:
- Bài tập hóa đại cương
- Bài tập hóa vô cơ
- Bài tập hóa hữu cơ
4. Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập:
- Bài tập cân bằng PTPƯ
- Bài tập viết chuỗi phản ứng
- Bài tập điều chế
- Bài tập nhận biết
- Bài tập tách chất
9
- Bài tập xác định phần trăm hỗn hợp
- Bài tập lập CTPT
- Bài tập tìm nguyên tố chưa biết…
5. Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:
- Bài tập dạng cơ bản
- Bài tập tống hợp
6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:
- Bài tập trắc nghiệm
- Bài tập tự luận
7. Dựa vào phương pháp giải bài tập:
- Bài tập tính theo công thức và phương trình
- Bài tập biện luận
- Bài tập dùng các giá trị trung bình…
8. Dựa vào mục đích sử dụng:
- Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ
- Bài tập dùng củng cố kiến thức
- Bài tập dùng ôn luyện, tồng kết
- Bài tập dùng bồi dưỡng học sinh giỏi
- Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu…
1.2.4. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới [2]
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến
những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn, nhiều phương trình, bất phương
trình, cấp số cộng, cấp số nhân, …).
- Loại bỏ những BT có nội dung rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn
HH.
- Tăng cường sử dụng BT thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng BT trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng BT mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
10
- Xây dựng BT mới để rèn luyện cho HS năng lực phát triển và giải quyết
vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình BT: bài tập bằng hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ,
BT dùng bảng số liệu, BT lắp dụng cụ thí nghiệm,…
- Xây dựng những BT có nội dung HH phong phú, sâu sắc, phần tính toán
đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng BT thực nghiệm định lượng.
1.2.5. Những chú ý khi ra bài tập [14]
- Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình.
- Các kết quả phải phù hợp với thực tế.
- Phải vừa sức với trình độ HS.
- Phải chú ý đến yêu cầu cần đạt được (thi tốt nghiệp hay đại học…).
- Phải đủ các dạng: dễ, trung bình, khó…
- Phải rõ ràng chính xác.
- Xác định rõ mục đích của từng bài tập. Mục đích của tiết bài tập. Cần đặt
câu hỏi: cần ôn tập kiến thức gì? Kiến thức cơ bản nào cần củng cố? Những lổ hổng
kiến thức nào của học sinh cần bổ sung? Cần hình thành cho học sinh những
phương pháp giải nào?
1.2.6. Những chú ý khi chữa bài tập cho HS [14]
- Cần chọn chữa các bài tập tiêu biểu điển hình, tránh trùng lặp về kiến thức
cũng như về dạng bài tập. Cần chú ý các bài
+ Có phương pháp giải mới.
+ Dạng bài quan trọng phổ biến hay được ra thi.
+ Có trọng tâm kiến thức hóa học cần khắc sâu.
- Phải nghiên cứu chuẩn bị trước thật kỹ càng như là:
+Tính trước kết quả.
+Giải bằng nhiều cách khác nhau.
+ Dự kiến trước những sai lầm học sinh hay mắc phải và cả những thắc mắc
của học sinh.
11
- Giúp học sinh nắm chắc các phương pháp giải các bài tập cơ bản:
+ Chữa bài mẫu thật kỹ.
+ Cho bài tương tự về nhà làm.
Khi chữa bài tập tương tự có thể: cho học sinh lên bảng, chỉ nói hướng giải,
các bước tiến hành và đáp số, chỉ nói những điểm mới cần lưu ý, ôn luyện thường
xuyên.
- Biết sử dụng hình vẽ, sơ đồ một cách linh hoạt trong quá trình giải bài tập
vì nó có tác dụng sau:
+ Cụ thể hóa các vấn đề , các quá trình trừu tượng
+ Trình bày bảng ngắn ngọn.
+ Học sinh dễ hiểu bài.
+ Giải được nhiều bài tập khó.
- Cần hình thành cho học sinh kỹ năng tóm tắt đề bởi nó sẽ giúp HS hình
dung một cách khái quát các dữ kiện tạo thuận lợi cho quá trình tư duy, tìm ra lời
giải.
- Dùng phấn màu khi cần làm bật các chi tiết đáng chú ý.
- Cần phải biết tiết kiệm thời gian (photo đề bài, sử dụng phiếu học tập).
- Cách gọi HS lên bảng: bài đơn giản có thể gọi bất cứ HS nào, bài phức tạp
nên gọi những HS khá giỏi, nếu HS có hướng giải sai thì cần dừng lại ngay để khỏi
mất thời gian.
- Chữa bài tập với lớp có nhiều trình độ khác nhau: cần phân chia bài tập ra
thành các phần nhỏ (các câu a, b, c…) từ thấp đến cao những câu dễ cho HS yếu
làm…những câu tiếp theo cho HS khá làm…
- Các bước giải bài tập trên lớp (algorit giải).
- Tóm tắt đầu bài một cách ngắn gọn trên bảng. Bài tập về các quá trình hóa
học có thể dùng sơ đồ, hình vẽ…
- Xử lý các số liệu thô thành dạng cơ bản.
- Gợi ý HS suy nghĩ tìm lời giải bằng cách:
+ Phân tích các dữ kiện của đề bài xem từ đó cho ta biết được những điều gì.
12
+ Liên hệ với các dạng cơ bản đã giải quyết.
+ Suy luận ngược từ yêu cầu của bài toán.
+ Trình bày lời giải.
+ Viết các phương trình phản ứng xảy ra nếu có.
+ Đặt ẩn số cho các dữ kiện phải tìm, tìm mối liên hệ giữa các ẩn → lập
phương trình đại số, giải phương trình, biện luận tìm kết quả.
1.3. Một số vấn đề về học sinh khá giỏi
Theo quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS THPT (Ban hành kèm theo quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). a. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây: - Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với HS THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với HS THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên. - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5. b. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây: - Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với HS THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với HS THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên. - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0. Như vậy, theo chúng tôi, HSKG trong nhà trường phổ thông có thể được hiểu theo hai cách như sau: - Thứ nhất: HSKG là đối tượng HS đủ điều kiện xếp loại học lực khá, giỏi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Thứ hai: HSKG là đối tượng HS có năng lực nổi trội ở một môn học; có khả năng vận dụng khá tốt các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới; có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt được thành tích khá tốt trong môn học đó.
1.3.1. Khái niệm về học sinh khá giỏi [9]
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi
Theo [8, tr.16], Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy, một học
sinh khá giỏi hóa học thường có những phẩm chất và năng lực quan trọng sau:
13
- Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (nắm vững bản
chất hóa học của các hiện tượng hóa học). Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những
kiến thức cơ bản đó vào tình huống mới.
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa, có khả năng sử dụng phương pháp phán đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại
suy…).
- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa
học (biết nêu ra những dự đoán, lí luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế,
biết cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí luận trên và biết cách dùng lí
thuyết để giải thích những hiện tượng đó).
- Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và
hướng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn.
Theo chúng tôi học sinh khá giỏi cần bổ sung những phẩm chất sau:
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
- Luôn hứng thú trong các tiết học, nhất là bài học mới.
- Có phương pháp học tập tốt, chuyên cần, quyết tâm.
- Luôn chủ động trong học tập.
- Có khả năng tự học tốt.
- Có ý thức vươn lên trong học tập.
1.3.3. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm vững kiến
thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành. Qua đó
kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn. Học sinh chỉ
thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và nhờ sự hướng
dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự kiện
cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết.
Tư duy càng phát triển thì càng có khả năng lĩnh hội được tri thức ngày càng
nhanh và sâu sắc, khả năng vận dụng tri thức nhanh, hiệu quả hơn. Như vậy sự phát
triển tư duy học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy
14
phát triển sẽ tạo ra một kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp,
chuẩn bị tiềm lực lâu dài cho học sinh trong hoạt động sáng tạo sau này.
Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển:
- Có khả năng chuyển các tri thức và kĩ năng sang tình huống mới.
- Trong quá trình học tập, học sinh đều phải giải quyết những vấn đề đòi hỏi
liên tưởng đến những kiến thức đã liên hệ trước đó. Nếu học sinh độc lập chuyển tải
tri thức vào tình huống mới thì chứng tỏ đã có biểu hiện tư duy phát triển.
- Tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải quyết bài
toán nào đó. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất của các sự vật hiện
tượng.
- Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sự khác
nhau của các hiện tượng tương tự.
- Có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tế. Đây là kết quả phát triển tổng
hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế, đòi hỏi học
sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư
duy để tìm cách áp dụng thích hợp, cuối cùng là tổ chức thực hiện có hiệu quả.
1.4. Cấu trúc và nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao [40]
Phần Hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng cao được nghiên cứu
1.4.1. Cấu trúc
vào học kì 1, chia thành bốn chương: - Este – Lipit - Cacbohiđrat - Amin – Aminoaxit – Protein - Polime 1.4.2. Nội dung
Bảng 1.1. Các bài trong chương trình hóa hữu cơ 12 ban nâng cao
Chương 1: ESTE – LIPIT
Bài 1. Este
Bài 2. Lipit
15
Bài 3. Chất giặt rửa
Bài 4. Luyện tập: Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn của
hiđrocacbon
Chương 2: CACBOHIĐRAT
Bài 5. Glucozơ
Bài 6. Saccarozơ
Bài 7. Tinh bột
Bài 8. Xenlulozơ
Bài 9. Luyện tập: Cấu trúc và tính chất của một số cacbohiđrat tiêu biểu
Bài 10. Thực hành: Điều chế, tính chất hóa học của este và cacbohiđrat
Chương 3: AMIN – AMINOAXIT – PROTEIN
Bài 11. Amin
Bài 12. Amino axit
Bài 13. Peptit và Protein
Bài 14. Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein
Bài 15. Thực hành: Một số tính chất của amin, amino axit và protein
Chương 4: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME
Bài 16. Đại cương về polime
Bài 17. Vật liệu polime
Bài 18. Luyện tập : Polime và vật liệu polime
1.5. Thực trạng về việc sử dụng HTBT hóa học cho HSKG ở THPT
1.5.1. Thực trạng về HTBT đang sử dụng cho HSKG
Để nắm rõ thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học cho HSKG ở trường THPT ngày
14/05/2012 chúng tôi đã phát phiếu điều tra đến 70 giáo viên hiện đang giảng dạy
tại các trường THPT có điểm tuyển sinh đầu vào cao thuộc các tỉnh Bình Dương,
Long An, Bình Phước.
16
Bảng 1.2. Danh sách các trườngTHPT được điều tra về thực trạng
STT Trường THPT Số giáo viên Tỉnh, thành phố
1 Bình Phú 9
2 An Mỹ 6
3 Võ Minh Đức 9
4 Chuyên Hùng Vương 8 Bình Dương 5 Lai Uyên 5
6 Phan Bội Châu 5
7 Trịnh Hoài Đức 7
8 Dĩ An 8
9 Lớp cao học Lí luận và 13 Trường ĐHSPTP
ppdhhh k22 HCM
Kết quả thu được như sau:
a. Về số lượng bài tập: Có 85,9% GV cho là hệ thống bài tập trong SGK, SBT
còn ít về số lượng các bài tập dành riêng cho HS khá giỏi. Từ đó mà việc bổ sung
bài tập phục vụ cho việc dạy học, nhất là biên soạn hệ thống bài tập dành riêng cho
HS khá giỏi là cần thiết (100% giáo viên).
b. Những khó khăn mà GV thường gặp trong quá trình giảng dạy BT hóa học:
- 100% GV cho là không đủ thời gian, trình độ HS không đồng đều, HS không
thuộc lí thuyết, HS không biết cách giải từng dạng BT, không có hệ thống BT tương
tự.
- 100% GV cho là kiến thức, khái niệm hóa học mới là quan trọng nhất sau đó là BT hóa
học.
c. Về nguồn sử dụng bài tập: 92% giáo viên sử dụng bài tập cho học sinh khá
giỏi từ các nguồn: SGK, SBT, đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo qua các năm, sách tham khảo, internet. Thiết nghĩ kết quả điều tra này
hợp lý ở chỗ sách giáo khoa và sách bài tập do Bộ Giáo dục ban hành có độ tin cậy
cao; sách tham khảo trên thị trường thì phong phú, đa dạng; internet thì phổ biến
17
rộng rãi nên được giáo viên lựa chọn. Trong khi đó chỉ có 15,3 % số GV được điều
tra cho biết đã tự xây dựng BT mới. Như vậy, cần phải có một nguồn bài tập dành
riêng cho học sinh khá giỏi để giáo viên sử dụng trong hoạt động dạy học của mình.
d. Về dạng bài tập cần bổ sung
Bảng 1.3. Ý kiến GV về các dạng BT cần bổ sung cho HSKG
Mức độ cần thiết
STT Dạng bài tập Rất cần Cần Bình Không
thiết thường cần thiết thiết
14 38 11 7 1 Giải theo phương trình phản ứng 20% 54,28% 15,7% 10%
52 5 10 3 2 Toán lượng dư 14,29% 74,28% 7,14% 4,3%
46 11 13 0 3 Toán hỗn hợp 18,6% 65,7% 15,7% 0%
8 55 0 7 4 Điều chế 11,43% 78,57% 10% 0%
11 54 0 5 5 Nhận biết 15,7% 77,14% 7,14% 0%
7 15 48 0 6 Tách các chất ra khỏi hỗn hợp 10% 21,43% 68,57% 0%
14 51 0 5 7 Dãy chuyển hóa 20% 72,85% 7,14% 0%
14 48 2 6 8 Toán hiệu suất 20% 68,57% 8,57% 2,86%
20 50 0 0 9 Xác định chất 28,57% 71,43% 0% 0%
18 44 1 7 10 BT thực tiễn 25,71% 62,86% 10% 1,43%
11 Dạng khác..........
18
Như vậy, đa số GV đều đồng ý với việc bổ sung các dạng BT để sử dụng trong
dạy học cho học sinh khá giỏi. Tuy nhiên, với các dạng BT tách chất ra khỏi hỗn
hợp ít được giáo viên quan tâm sử dụng (31,43% GV cho là cần thiết). Thiết nghĩ
những dạng bài tập này cần được đưa vào trong dạy học hóa học để đáp ứng được
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nhưng có lẽ vì chúng không được sử dụng
trong các kì kiểm tra, thi cuối kì đặc biệt là thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng nên
GV đã bỏ qua dạng bài tập này.
e. Về hướng sử dụng bài tập
Bảng 1.4. Ý kiến GV về các hướng sử dụng BT cho HSKG
Mức độ cần thiết
STT Hướng sử dụng bài tập Rất cần Cần Bình Không
thiết thiết thường cần thiết
Sử dụng bài tập giúp học sinh khá 63 2 5 0
1 giỏi rèn luyện năng lực vận dụng kiến 90% 2,86% 7,14% 0%
thức
2 Sử dụng bài tập để củng cố kĩ năng 50 16 4 0
thực hành 74,4% 22,86% 5,7% 0%
Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực 66 0 4 0 3 suy luận logic 94,3% 5,7% 0% 0%
Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực 65 0 5 0 4 phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề 92,86% 7,14% 0% 0%
Sử dụng bài tập để rèn luyện cách 49 21 0 5 0
giải nhanh 70% 30% 0% 0%
Sử dụng bài tập để mở rộng hiểu biết 8 57 5 0 6 các vấn đề thực tiễn cuộc sống 11,43% 81,43% 7,14% 0%
19
Hướng khác:
……………………………………… 7
…………………………………
Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy:
Có 92,86% giáo viên sử dụng BT cho HSKG nhằm giúp HS rèn luyện năng
lực vận dụng kiến thức. Có 100% giáo viên sử dụng BT để rèn luyện năng lực suy
luận logic, rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, rèn luyện cách
giải nhanh. Có 92,86% GV sử dụng BT để mở rộng hiểu biết các vấn đề thực tiễn
cuộc sống cho HSKG. Có 97,26 % GV sử dụng BT để củng cố kĩ năng thực hành
cho HSKG. Điều này cho thấy đa số GV đều chú trọng đến việc rèn luyện khả năng
vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hành, rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề, rèn luyện cách giải nhanh, mở rộng các vấn đề thực tiễn cuộc sống cho
HSKG.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các GV và thu
được các thông tin sau:
Thầy Hoàng Phong Vũ – giáo viên trường THPT Bình Phú – Bình Dương
cho biết: Để học sinh có thể đạt kết quả cao trong các kì thi, kiểm tra đặc biệt là thi
tuyển sinh Đại học thì ngoài việc nắm vững kiến thức lí thuyết các em phải có kĩ
năng giải bài tập hóa học từ lớp 10 đến lớp 12. Do đó, trong quá trình dạy học, ở
mỗi chương, mỗi bài học cần phải có một hệ thống bài tập phù hợp với mức độ yêu
cầu của một đề thi tuyển sinh Đại học để các em được làm quen với các dạng bài
tập, nắm chắc được phương pháp giải của từng dạng, biết được phương pháp giải
nhanh một số dạng bài tập.
Cô Lê Thu Hà – giáo viên trường THPT An Mỹ – Bình Dương cho biết: Các
em ở lớp khá giỏi rất thích giải thêm bài tập ngoài SGK vì các em cho rằng nếu chỉ
giải bài tập trong SGK thì không thể thi đỗ đại học được.
Nhận xét chung:
20
- Đa số GV (85,9% GV) cho rằng là HTBT trong SGK, SBT còn ít về số lượng
các BT dành riêng cho HSKG. Từ đó mà việc bổ sung bài tập phục vụ cho việc dạy
học, nhất là biên soạn hệ thống bài tập dành riêng cho HS khá giỏi là cần thiết
(100% giáo viên).
- Có 100% GV cho rằng HS không biết cách giải từng dạng BT, không có HTBT
tượng tự trong khi đó chỉ có 15,3% số GV được điều tra cho biết đã tự xây dựng BT mới.
- Đa số GV đều chú trọng đến việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ
năng thực hành, rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện cách
giải nhanh, mở rộng các vấn đề thực tiễn cuộc sống cho HSKG.
Chúng tôi thiết nghĩ rằng, ngoài việc sử dụng bài tập giúp học sinh nắm chắc
kiến thức cơ bản, giáo viên cần sử dụng bài tập giúp học sinh hiểu, vận dụng kiến
thức, thông qua đó để bổ sung hoàn thiện, nâng cao kiến thức cho học sinh. Bên
cạnh đó cần có phương pháp sử dụng bài tập một cách tích cực, khai thác thế mạnh
của bài tập hoá học một cách triệt để nhằm phát triển tư duy cho các em đồng thời
kích thích sự sáng tạo của học sinh qua từng bài tập.
1.5.2. Thực trạng về việc giải BTHH của HS THPT
Thực tế, tôi đã điều tra ý kiến của 356 em HS của một số trường THPT ở Bình
Dương.
Bảng 1.5. Số HS ở các trường THPT tham gia khảo sát Số HS
Tên trường THPT STT
1 THPT Bình Phú, TP Thủ Dầu Một 67
2 THPT An Mỹ, TP Thủ Dầu Một 72
3 THPT Võ Minh Đức, TP Thủ Dầu Một 69
4 THPT Phan Bội Châu, Dầu Tiếng 75
5 THPT Lai Uyên, Bến cát 73
1. Theo em BTHH có lợi ích gì?
Bảng 1.6. Ý kiến HS về lợi ích của BT
Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %
21
Củng cố, đào sâu và hệ thống hóa kiến thức 314 88,20%
Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn 277 77,80%
Rèn luyện trí thông minh và phát triển tư duy 295 82,87%
Tăng hứng thú học tập và lòng say mê môn Hóa học 220 61,79%
Giúp HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng 302 84,83%
2. Em cảm thấy như thế nào về giờ BTHH?
Bảng 1.7. Cảm nhận HS về giờ BT
Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %
Rất thích 89 25,00%
Thích 78 21,91%
Bình thường 130 36,52%
Không thích 58 16,29%
Chán nản, sợ 1 0,28%
3. Em chưa thích BTHH ở những điểm nào?
Bảng 1.8. Ý kiến HS về những điểm không thích BTHH
Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %
Thời gian dành cho BT trên lớp ít 316 88,76%
Chưa nắm được các dạng BT và cách giải chúng 299 83,99%
GV không đưa ra phương pháp giải từng dạng cụ thể 335 94,10%
4. Em dành bao nhiêu thời gian chuẩn bị BTHH ở nhà mỗi khi đến giờ BT?
Bảng 1.9. Thời gian HS chuẩn bị cho tiết BT
Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %
Dưới 30 phút 46 12,92%
Từ 30 đến 60 phút 60 16,85%
22
110 Trên 60 phút 30,90%
140 Không cố định, làm khi đến hết bài 39,33%
5. Em thường làm gì để chuẩn bị cho tiết BTHH?
Bảng 1.10. Công việc HS chuẩn bị cho tiết BT
Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %
64 17,98% Đọc lướt qua các BT
135 37,92% Đọc, tóm tắt sơ bộ, ghi nhận những chỗ chưa hiểu
154 43,26% Làm các BT về nhà
3 0,84% Không chuẩn bị gì cả
6. Khi gặp BT khó em thường làm gì?
Bảng 1.11. Ý kiến HS về hướng giải quyết khi gặp BT khó
Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %
256 71,91% Tự mày mò tìm lời giải
170 47,75% Tìm lời giải trong sách tham khảo
164 46,07% Tìm hỏi GV bộ môn
99 27,80% Hỏi bàn bè
196 55,06% Chờ đến tiết học để GV hoặc các bạn khác sửa rồi chép
vào vở
7. Em thường làm BT từ nguồn nào?
Bảng 1.12. Nguồn bài tập HS thường làm
Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %
Chỉ trong SGK 106 29,78%
Cả sách GK, sách BT 178 50,00%
23
Trong SGK, sách BT, các nguồn khác (sách tham khảo, 72 20,22%
mạng internet, sưu tập từ bạn bè,...)
8. Những vướng mắc em thường gặp khi giải BTHH
Bảng 1.13. Những vướng mắc khi giải BTHH
Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %
Không biết liên hệ giữa dữ kiện và yêu cầu bài toán 121 33,99%
Không biết bắt đầu giải bài toán từ đâu 149 41,85%
Không nắm được phương pháp giải những dạng cụ thể 284 79,78%
Không viết được phương trình hóa học 196 55,06%
Không nắm được kiến thức liên quan đến bài toán 224 62,92%
9. Theo em, những yếu tố giúp HS giải tốt BTHH?
Bảng 1.14. Ý kiến HS về các yếu tố để giải tốt BTHH
Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %
GV đưa ra phương pháp giải từng dạng cụ thể 296 83,15%
GV phân tích giải kỹ BT mẫu 253 71,07%
Có một hệ thống BT tương tự được sắp xếp theo thứ tự từ 285 80,06%
dễ đến khó
HS xem BT mẫu, tự làm các BT tương tự 185 51,97%
GV tổ chức cho mọi đối tượng HS cùng tham gia tranh 203 57,02%
luận khi giải BT
Qua phân tích khảo sát kết quả ban đầu cho thấy:
- Phần lớn HS đều thấy được lợi ích của BT hóa học.
- Tỉ lệ HS không thích BTHH là đa số bởi lý do chính là thời gian dành cho
BT trên lớp ít, chưa nắm được các dạng BT và cách giải chúng, GV không đưa ra
phương pháp giải từng dạng cụ thể.
24
- Khi gặp các BT khó thì HS thường tự mày mò tìm lời giải; chờ đến tiết học
để GV hoặc các bạn sửa rồi chép vào vở.
- Nguồn BT mà các em sử dụng chủ yếu là SGK và SBT.
- Khi giải BT thì các em thường: không nắm được phương pháp giải những
dạng cụ thể (79,78%), không viết được phương trình hóa học (55,06%), không nắm
được kiến thức liên quan đến bài toán (62,92%).
- Những yếu tố giúp HS giải tốt BTHH là: GV đưa ra phương pháp giải từng
dạng cụ thể (83,15%), GV phân tích kĩ BT mẫu (71,07%), có một hệ thống BT
tương tự (80,06%).
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
gồm các nội dung sau:
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi đã tìm hiểu một số tài liệu liên quan
đến đề tài.
- Bài tập hoá học. Chúng tôi đã tìm hiểu về khái niệm, tác dụng, phân loại BTHH,
xu hướng xây dựng BTHH mới, những chú ý khi ra và chữa bài tập cho HS.
- Một số vấn đề về HSKG như: khái niệm, hình thành và phát triển tư duy cho
HSKG, những phẩm chất và năng lực của HSKG.
- Cấu trúc và nội dung phần hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao.
- Thực trạng sử dụng BTHH cho HSKG ở trường THPT và các yếu tố giúp HS
giải tốt BTHH ở 5 trường THPT của tỉnh Bình Dương.
+ Qua điều tra chúng tôi nhận thấy đa số GV (85,9%) cho rằng hệ thống bài tập
trong SGK, SBT còn ít về số lượng các BT dành riêng cho HSKG và 100% GV đều
cho rằng việc bổ sung hệ thống BTHH dành riêng cho HSKG là cần thiết.
+ Đa số HS (83,15%) cho rằng cần có hệ thống BTHH có phương pháp giải
từng dạng cụ thể phù hợp với nội dung, trình độ của HS.
Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 THPT dùng cho học sinh khá giỏi”.
25
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HTBT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12 DÙNG CHO HSKG
2.1. Đặc điểm của hệ thống bài tập hóa học dùng cho học sinh khá giỏi
Xây dựng hệ thống bài tập hoá học dùng cho học sinh khá giỏi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quá trình dạy học. Vì vậy, để việc xây dựng hệ thống bài
tập có chất lượng cần nắm được những đặc điểm của hệ thống bài tập này. Dưới đây
là một số đặc điểm cụ thể:
- Phần lớn bài tập thể hiện ở mức độ hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo.
- Ít dạng bài tập ở mức độ biết vì học sinh khá giỏi có khả năng nắm vững
kiến thức trọng tâm trong chương trình.
- Số lượng bài tập tương tự ít vì học sinh khá giỏi có khả năng tư duy tốt.
- Nhiều bài tập đòi hỏi khả năng suy luận logic.
- Nhiều bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề.
- Có những dạng bài tập mở rộng kiến thức thực tế, bài tập gây hứng thú học
tập như: bài tập cung cấp cho học sinh những thông tin về đời sống, sản xuất hóa
học, y học,....
2.2. Nguyên tắc xây dựng HTBT hóa học dùng cho HSKG
Dựa vào các quy luật tâm lý, giáo dục học và đặc điểm của hệ thống bài tập dùng
cho học sinh khá giỏi chúng tôi đã thiết kế các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài
tập của đề tài nghiên cứu như sau:
2.2.1 Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học
Bài tập là một phương tiện để tổ chức các hoạt động của học sinh nhằm khắc
sâu, vận dụng và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết, hình thành và rèn luyện các
kĩ năng cơ bản.
Mục tiêu của môn hóa học ở trường THPT (đối với chương trình nâng cao) là cung
cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực,
có nâng cao về hóa học và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu bao gồm các kiến
thức về cấu tạo chất, sự biến đổi các chất, những ứng dụng và những tác hại của các
26
chất trong đời sống, sản xuất và môi trường. Những nội dung này góp phần giúp
học sinh có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể giải quyết tốt một số
vấn đề hóa học có liên quan đến đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển
tư duy sáng tạo cho học sinh.
2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học
Khi xây dựng, nội dung của bài tập phải có sự chính xác về kiến thức hóa
học, bài tập cho đủ các dữ kiện, không được dư hay thiếu. Các bài tập không được
mắc sai lầm hay thiếu chính xác trong cách diễn đạt, thiếu logic chặt chẽ. Vì vậy
giáo viên khi ra bài tập cần chú ý tính logic chính xác và đảm bảo tính khoa học về
ngôn ngữ hóa học.
2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng
Trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập có những loại bài tập được đầu tư
nhiều hơn, vì chúng góp phần quan trọng hơn vào việc hình thành và rèn luyện
những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động giáo dục…Giữa các bài tập trong hệ
thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bài tập trước là cơ sở, nền tảng để
thực hiện bài tập sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa, là sự phát triển và củng cố
vững chắc hơn bài tập trước. Toàn bộ hệ thống bài tập đều nhằm giúp học sinh nắm
vững kiến thức, hình thành và phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản.
Mặt khác, hệ thống bài tập còn phải được xây dựng một cách đa dạng, phong
phú. Sự đa dạng của hệ thống bài tập sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ thể,
chuyên biệt một cách hiệu quả.
2.2.4. Hệ thống bài tập phải có tính yêu cầu cao và phù hợp với trình độ học
sinh
Dù là học sinh khá giỏi, bài tập cũng phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp: đầu tiên là những bài tập vận dụng nhưng không quá đơn
giản, sau đó là những bài tập đòi hỏi sáng tạo. Một số bài tập cần có sự nỗ lực cố
gắng cao mới có thể giải được. Các bài tập phải có đủ loại điển hình và tính mục
đích rõ ràng. Với hệ thống bài tập được xây dựng theo nguyên tắc này sẽ giúp cho
27
học sinh khá giỏi tham gia tranh luận để giải bài tập, tạo hứng thú, kích thích tư duy
và nỗ lực suy nghĩ.
2.2.5. Hệ thống bài tập phải gây hứng thú học tập, phát huy tính tích cực nhận
thức, năng lực sáng tạo của học sinh
Với mục đích của đề tài là nghiên cứu bài tập dùng cho học sinh khá giỏi,
chúng tôi phân ra làm hai loại bài tập: bài tập cơ bản và bài tập tổng hợp.
- Bài tập cơ bản: loại bài tập chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã biết
để giải quyết các tình huống quen thuộc.
- Bài tập tổng hợp: loại bài tập đòi hỏi học sinh khi giải vận dụng một chuỗi
các lập luận logic, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Do đó học sinh cần phải giải
thành thạo các bài tập cơ bản và phải nhận ra quan hệ logic của toàn bài, từ đó học
sinh đề ra cách giải quyết cho bài tập đó.
Đối với học sinh khá giỏi cần phải có nhiều bài tập dạng tổng hợp để phát
huy năng lực sáng tạo của các em. Đồng thời cũng cần lựa chọn một số bài tập hấp
dẫn, gây hứng thú học tập như: bài tập liên hệ thực tế, bài tập sử dụng hình vẽ...
2.2.6. Hệ thống bài tập phải rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh
Nghị quyết 2 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII có ghi rằng: “...rèn
luyện thành công nếp tư duy sáng tạo của người học...”. Kho tàng kiến thức của loài
người là vô hạn, kiến thức thầy cô truyền dạy chỉ là hữu hạn trong cái vô hạn. Kiến
thức là sản phẩm của tư duy, ra đời trong quá trình con người cọ xát với thực tiễn.
Dạy và học – thực chất là dạy cách tư duy, học cách tư duy. Nếu tư duy và nhân
cách được rèn luyện một cách chu đáo, tỉ mỉ thì học sinh sẽ là người chủ động tìm
đến kiến thức và đến một trình độ nào đó sẽ có phong cách học tập độc lập, sáng
tạo, tận dụng mọi lúc, mọi nơi, mọi cách để chiếm lĩnh tri thức cho riêng mình.
Rèn luyện và phát triển tư duy cho HSKG không chỉ để giải quyết các vấn đề
đặt ra trong các đề thi mà nhìn xa hơn, rộng hơn chính là chuẩn bị cho các em
những phẩm chất và năng lực cần thiết để có thể nghiên cứu, ứng dụng, làm việc
sau này.
28
2.3. Qui trình xây dựng HTBT hóa học hữu cơ lớp 12 dùng cho HSKG
2.3.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập
Mục đích xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 (chương trình nâng
cao) nhằm sử dụng cho học sinh khá giỏi.
2.3.2. Xác định nội dung hệ thống bài tập
Nội dung của hệ thống bài tập phải bao quát được kiến thức của các chương
este - lipit; cacbohiđrat; amin, amino axit và protein; polime và vật liệu polime. Để
bài tập hóa học thỏa mãn mục tiêu của chương giáo viên phải trả lời được các câu
hỏi sau:
a. Bài tập giải quyết vấn đề gì?
b. Nó nằm ở vị trí nào trong bài học?
c. Cần ra loại bài tập gì (định tính, định lượng hay thí nghiệm)?
d. Có phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh khá giỏi không?
e. Có phối hợp với những phương tiện khác không?
f. Có thỏa mãn ý đồ, phương pháp của thầy không?...
2.3.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập
Đối với phần hóa học, chúng tôi chia thành các loại bài tập: bài tập định tính và
bài tập định lượng.
Ứng với từng loại chúng tôi chia làm hai hình thức: Bài tập tự luận và bài tập
trắc nghiệm.
Sau khi đã xác định được loại bài tập, cần đi sâu hơn, xác định nội dung của
mỗi loại.
Dấu hiệu đặc trưng của bài tập định tính là trong đề bài không yêu cầu phải
tính toán trong quá trình giải. Trong phần hóa học hữu cơ lớp 12 THPT (chương
trình nâng cao) chúng tôi chia thành các kiểu bài tập sau:
- Kiểu 1: So sánh, giải thích.
- Kiểu 2: Viết đồng phân
- Kiểu 3: Xác định CTCT dựa vào tính chất hóa học.
- Kiểu 4: Điều chế các chất.
29
- Kiểu 5: Nhận biết các chất.
- Kiểu 6: Tách, tinh chế các chất.
- Kiểu 7: Dãy chuyển hóa.
- Kiểu 8: Bài tập có sử dụng hình vẽ.
- Kiểu 9: Bài tập có sử dụng bảng số liệu.
- Kiểu 10: Bài tập có sử dụng đồ thị.
Dấu hiệu của bài tập định lượng là trong đề bài phải có tính toán trong quá
trình giải. Trong phần hoa học hữu cơ lớp 12 THPT (chương trình nâng cao) chúng
tôi chia thành các kiểu bài tập sau:
- Kiểu 1: Xác định CTPT, CTCT.
- Kiểu 2: Tính % của hỗn hợp theo số mol, theo khối lượng, theo thể tích…
- Kiểu 3: Tính khối lượng, số mol, thể tích của một chất hay hỗn hợp các
chất
- Kiểu 4: Tính hiệu suất của phản ứng.
- Kiểu 5: Tính nồng độ dung dịch: CM, C%.
2.3.4. Thu thập tài liệu để soạn bài tập
Gồm các bước cụ thể sau:
- Thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến hệ thống bài tập cần xây
dựng.
- Tham khảo sách, báo, tạp chí,… có liên quan.
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực tế những nội dung hóa học có liên quan đến đời
sống.
Số tài liệu thu thập được càng nhiều và càng đa dạng thì việc biên soạn càng
nhanh chóng và có chất lượng, hiệu quả. Vì vậy, cần tổ chức sưu tầm tư liệu một
cách khoa học và có sự đầu tư về thời gian.
2.3.5. Biên soạn các bài tập mới
a. Xây dựng bài tập dựa vào bài tập hóa học đã có
30
Dựa trên những bài tập hóa học đã có sẵn mà xây dựng các bài tập mới là một trong
những cách xây dựng đơn giản nhất và dễ thực hiện nhất. Sau đây là một số cách
mà chúng tôi áp dụng để xây dựng bài tập hóa học mới:
• Phương pháp tương tự
- Thay đổi số liệu đã cho trong bài tập hóa học.
- Thay đổi các chất trong bài tập hóa học.
- Thay đổi các quan hệ trong bài tập hóa học.
- Tăng hoặc giảm số chất trong bài tập.
- Thay đổi một trong những dữ kiện đã cho bằng dữ kiện gián tiếp.
- Thay đổi câu hỏi của một bài tập bằng câu hỏi khó hơn.
• Xây dựng bài tập hóa học mới ngược với bài tập đã giải
• Xây dựng bài tập mới bằng cách chuyển câu hỏi trắc nghiệm sang tự
luận
b. Xây dựng bài tập hóa học hoàn toàn mới
- Xây dựng bài tập chứa nội dung đã định trước.
- Xây dựng bài tập hóa học mới bằng cách kết hợp nhiều bài tập nhỏ lại với
nhau.
2.3.6. Tiến hành soạn thảo hệ thống bài tập
Gồm các bước sau:
- Soạn từng loại bài tập:
+ Bổ sung thêm các dạng bài tập còn thiếu hoặc những nội dung chưa có bài
tập trong sách giáo khoa, sách bài tập.
+ Chỉnh sửa các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập không phù hợp
như quá dễ, chưa chính xác…
- Xây dựng các phương pháp giải quyết bài tập.
- Sắp xếp các bài tập thành các loại như đã xác định theo trình tự: từ tự luận đến trắc
nghiệm, từ định tính đến định lượng.
31
2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp
Sau khi xây dựng xong các bài tập, chúng tôi tham khảo ý kiến các đồng nghiệp
về chất lượng của hệ thống bài tập.
2.3.8. Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung
Để khẳng định lại mục đích của hệ thống bài tập là sử dụng cho học sinh khá
giỏi, chúng tôi trao đổi với các giáo viên thực nghiệm về khả năng nắm vững kiến
thức và phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh thông qua hoạt
động giải bài tập.
2.4. Hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 (nâng cao) dùng cho học sinh
khá giỏi
2.4.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập
Như đã trình bày ở chương 1, chúng tôi phân bài tập hoá học trung học phổ
thông thành 2 phần: bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận.
Chúng tôi đã tuyển chọn và xây dựng 53 bài tập tự luận và 493 bài tập trắc
nghiệm theo các mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Trong đó có một số bài tập gây hứng thú. Những loại bài tập này được đánh dấu
như sau:
+ Bài tập biết : □
+ Bài tập hiểu : ■
+ Bài tập vận dụng : ♦
+ Bài tập vận dụng sáng tạo: *
+ Bài tập gây hứng thú : ☺
Trong mỗi chương chúng tôi trình bày HTBT như sau:
+ Bài tập tự luận
+ Bài tập trắc nghiệm
+ Một số dạng bài tập có phương pháp giải
32
Bảng 2.1. Số lượng BTTL, BTTN và các dạng bài tập phần hữu cơ 12
Chương BT tự luận BT trắc nghiệm Một số dạng BT
22 191 9 Este – Lipit
9 93 4 Cacbohiđrat
22 165 7 Amin – Amino axit – Protein
44 2 Polime – Vật liệu polime
Cụ thể các dạng BT như sau
Chương Este – lipit :
+ Dạng 1: Xác định CTPT của este dựa vào phản ứng đốt cháy
+ Dạng 2: Xác định CTCT của este dựa vào phản ứng thủy phân
+ Dạng 3: Xác định CTCT của este dựa vào phản ứng xà phòng hóa (kiềm
dư)
+ Dạng 4: Tìm CTPT, CTCT của hai este
+ Dạng 5: Tính hiệu suất phản ứng este hóa, hằng số cân bằng Kc
+ Dạng 6: Hai chất hữu cơ đơn chức tác dụng với dung dịch kiềm
+ Dạng 7: Một số este đặc biệt
+ Dạng 8: Tìm công thức của chất béo, axit béo
+ Dạng 9: Xác định chỉ số axit, chỉ số xà phòng của chất béo
Chương Cacbohiđrat:
+ Dạng 1: Phản ứng thủy phân và tráng gương cacbohiđrat
+ Dạng 2: Phản ứng lên men glucozơ
+ Dạng 3: Phản ứng thủy phân và lên men tinh bột
+ Dạng 4: Phản ứng giữa xenlulozơ với axit nitric
Chương Amin – Amino axit – Protein:
+ Dạng 1: Amin tác dụng với axit, muối
+ Dạng 2: Bài toán đốt cháy amin
+ Dạng 3: Amino axit tác dụng với dung dịch axit, dung dịch bazơ
+ Dạng 4: Amino axit vừa tác dụng với dung dịch axit vừa dung dịch bazơ
33
+ Dạng 5: Bài toán đốt cháy amino axit
+ Dạng 6: Bài toán muối amoni của axit hữu cơ, este của amino axit
+ Dạng 7: Bài toán peptit – protein
Chương Polime – Vật liệu polime:
+ Dạng 1: Tính số mắt xích (hệ số polime hóa)
+ Dạng 2: Phản ứng điều chế polime
34
Bảng 2.2. Các HTBT tự luận và trắc nghiệm định tính
Chương
Este – lipit
Cacbohiđrat
Amin – Amino axit – Protein Polime – Vật liệu
polime
Bài tập biết
TL
1, 2.
1, 2.
TrN 2, 3, 9, 10, 12, 13, 22, 25, 28, 30, 31, 32, 36. 3.
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22. 3.
Bài tập hiểu TL
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 21, 23, 25.
2, 3, 7, 14, 15, 18, 21, 23, 28, 30, 32, 33, 37, 38, 40, 42, 43, 45, 46. A:1, 2. AA: 1, 3, 4, 9, 10.
1, 9,12, 13, 14, 19.
14, 16, 17, 18, 19, 20, 22, 24.
TrN 4, 5, 6, 7, 8, 14, 17, 19, 20, 21, 23.
TL
4
4, 5, 6, 8, 9, 10, 12, 13, 16, 17, 19, 20, 22, 24, 26, 27, 29, 31, 34, 35, 36, 39, 41. A: 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11. AA: 2, 5, 11.
Bài tập vận dụng
6, 7, 9, 10, 13, 15, 16, 17, 20, 21.
TrN TL
11, 25. AA: 6, 7, 8.
8, 9
Bài tập vận dụngsángtạo
TrN 11, 35. TL
4, 5.
24, 33, 34 8,11,12,14, 18, 19, 22.
Bài tập gây hứng thú
TrN 29, 36.
5, 6, 7. 4.
35
Bảng 2.3. Các dạng BT trắc nghiệm định lượng
Chương Este – Lipit Bài tập vận dụng
Polime D1: 1, 2, 3, 4, 5, 10. D2: 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9.
D1: 6, 7, 8, 9. D2: 2, 6.
Bài tập vận dụng sáng tạo
Cacbohiđrat D1: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14. D2: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12, 13, 14, 15, 18, 19, 20, 21. D3: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 10, 11, 13. D4: 1, 2, 5, 7. D1: 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21. D2: 10, 16, 22, 23, 24. D3: 7, 8, 9, 12, 16. D4: 3, 4, 6, 8, 9, 10.
D1:1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,8, 9, 10. D2: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24. D3: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 14. D4: 1, 2, 3, 4, 8, 9, 18, 19. D5: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 16, 17, 22. D7: 1, 2, 11, 13. D8: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11, 12, 13, 17, 18, 21. D9: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 15, 16. D1: 11, 12, 13. D2: 25, 26, 27. D3: 3, 9, 12, 13, 15, 16, 17. D4: 5, 6, 10, 11, 15, 17. D5: 9, 10, 11, 14, 15, 18, 19, 21. D6: 1, 2, 3, 4. D7: 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12, 14. D8: 7, 8, 14, 15, 16. D9: 10, 11, 12, 13, 14, 17, 18.
D2: 17 D3: 14, 15.
D2:13, 14. D4: 7, 12, 13, 14, 16. D5: 12, 13, 20. D7: 3, 7. D8: 19, 20.
Amin - Amino axit - Protein D1: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24. D2: 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 13, 14, 16, 17, 18, 19, 24. D3: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 19. D4: 1, 2, 5, 8. D5: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9. D6: 9. D7: 1, 2, 9. D1: 9, 10. D2: 5, 6, 10, 12, 15, 20, 21, 22, 23, 25, 26. D3: 18, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27. D4: 3, 4, 6, 7. D5: 7, 10. D6: 1, 3, 4, 5, 7, 8, 10, 11, 12. D7: 4, 5, 8, 10, 11. D4: 9. D6: 2, 6. D7: 3, 6.
Bài tập gây hứng thú
36
2.4.2. Hệ thống bài tập chương Este - lipit
2.4.2.1. Bài tập tự luận
Bài 1. □Viết CTCT và gọi tên các este có công thức phân tử sau đây:
a) C3H6O2. b) C4H8O2. c) C5H10O2 d)C4H6O2.
Bài 2. □Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit và trong môi trường bazơ
khác nhau ở điểm nào?
Bài 3. ■Khi đun hỗn hợp hai axit cacboxylic đơn chức với glixerol (axit H2SO4 làm
xúc tác) có thể thu được mấy trieste? Viết công thức cấu tạo của các chất này.
Bài 4. ☺a) Tại sao không nên tái sử dụng dầu mở đã qua rán ở nhiệt độ cao hoăc
khi mở dầu không còn trong, đã sử dụng nhiều lần, có màu đen, mùi khét ?
b) Dầu mở động vật để lâu ngày thường có mùi khó chịu, ta gọi đó là hiện
tượng ôi dầu mở, cho biết nguyên nhân gây nên hiện tượng ôi dầu mở và biện pháp
ngăn ngừa quá trình ôi dầu mở.
Bài 5. ☺Dân gian có câu nói về ngày tết cổ truyền
“ Thịt mở, dưa hành, câu đối đỏ.
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”
Vì sao thịt mở và dưa hành thường được ăn với nhau ?
Bài 6. ♦Đốt cháy hoàn toàn 7,4 gam este X đơn chức thu được 6,72 lít khí CO2 (
đktc) và 5,4 gam H2O.
a) Xác định CTPT của X.
b) Đun 7,4 gam X trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn thu được 3,2 gam ancol X và một lượng muối Z. Viết công thức cấu tạo
của X và tính khối lượng của Z.
Bài 7. ♦Làm bay hơi 7,4 gam một este A no, đơn chức thu được một thể tích hơi
bằng thể tích của 3,2 gam khí oxi ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.
a) Tìm công thức phân tử của A.
b) Thực hiện phản ứng xà phòng hóa 7,4 gam A với dung dịch NaOH đến khi
phản ứng hoàn toàn thu được sản phẩm có 6,8 gam muối.Tìm công thức cấu
tạo và tên của A.
37
Bài 8. *Este đơn chức X có phần trăm khối lượng các nguyên tố C,H,O lần lượt là
48,65%, 8,11% và 43,24%.
a) Tìm công thức phân tử, viết các công thức cấu tạo có thể có và gọi tên của X.
b) Đun nóng 3,7 g X với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Từ dung dịch sau phản ứng, thu được 4,1 g muối rắn khan. Xác định công
thức cấu tạo của X.
Bài 9. ♦Hai este X và Y là đồng phân cấu tạo của nhau.Tỉ khối của X so với Hiđro
bằng 44.
a) Tìm công thức phân tử của X và Y.
b) Cho 4,4 g hỗn hợp X và Y tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 4,45 g chất rắn khan và hỗn hợp hai ancol là
hai đồng đẳng kế tiếp. Xác định công thức cấu tạo của X ; Y và gọi tên chúng.
Bài 10. ♦Este đơn chức X thu được từ phản ứng este hóa giữa ancol Y và axit hữu
cơ Z (có xúc tác là axit H2SO4). Đốt cháy hoàn toàn 4,3 g X thu được 4,48 lít khí
CO2 (đkc) và 2,7 g nước. Tìm công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên
X. Viết phương trình hóa học của phản ứng điều chế X từ axit và ancol tương ứng.
Bài 11. *Hỗn hợp X gồm axit axetic và ancol etylic. Chia X thành 3 phần bằng
nhau. Cho phần một tác dụng với Natri dư thấy có 3,36 lít khí H2 thoát ra ( đkc).
Phần hai phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 1M. Đun nóng phần ba với
xúc tác H2SO4 đậm đặc thì thu được este.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
b) Tính khối lượng của hỗn hợp X đã dùng và khối lượng este thu được.
Bài 12. *Cho một axit tác dụng với một ancol thu được este đơn chức E. Đốt hết 8,8
g E ta thu được 8,96 lít CO2 và 7,2 g H2O.
a) Định công thức phân tử của E.
b) Suy ra cấu tạo và tên E biết khi thủy phân 17,6 g E bằng dung dịch NaOH thu
được 13,6 g muối và chất Y. Đem Y oxi hóa thì tạo thành xeton.
Bài 13. ♦Este X có tỉ khối hơi so với CO2 bằng 2. Xà phòng hóa hoàn toàn 0,1 mol
X bằng 100 ml dung dịch 1M của một kim loại kiềm MOH rồi chưng cất , thu được
38
9,8 g chất rắn khan và 4,6 g chất hữu cơ A. Viết các phương trình hóa học, xác định
kim loại kiềm và este.
Bài 14. *Đốt cháy 1,6 g một este E đơn chức được 3,52 g CO2 và 1,152 g H2O.
a) Tìm công thức phân tử của E.
b) Cho 10 g E tác dụng với lượng NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch sau phản ứng
được 14 g muối khan G. Cho G tác dụng với dung dịch axit loãng thu được
G1 không phân nhánh.Tìm công thức cấu tạo của E.
c) X là đồng phân của E. X tác dụng với NaOH tạo ra một ancol mà khi đốt
cháy một thể tích hơi một ancol này cần 3 thể tích khí O2 đo ở cùng điều
kiện. Xác định công thức cấu tạo của X.
Bài 15. ♦Tìm công thức phân tử este trong những trường hợp sau:
a) Este E được cấu tạo bởi axit axetic và ancol đơn no A. Đốt 7,4 g E ta thu
được 13,2 g CO2.
b) A là este của ancol etylic và một axit hữu cơ đơn chức. Đốt hoàn toàn 0,645 g
A ta được 672 ml CO2( đkc).
c) Thủy phân một este no, đơn chức B trong môi trường kiềm thì thu được ancol
etylic. Biết khối lượng mol của ancol bằng 62,16% khối lương mol este B.
Bài 16. ♦Để xà phòng hóa 11,2 g hỗn hợp X (metyl fomat và etyl axetat) người ta
dùng đúng 52,84 ml dung dịch NaOH 10%, có khối lượng riêng là 1,06 g/ml . Tính
khối lượng mỗi chất.
Bài 17. ♦Cho một hỗn hợp X gồm 2 este đồng phân được tạo ra từ axit đơn no và
ancol đơn chức, no. Lấy 3,7 g hỗn hợp X thủy phân thì dùng hết 100 ml dung dịch
NaOH 0,5 M, dung dịch sau phản ứng đem cô cạn và sấy khô được 3,82 g muối
khan.
a) Xác định công thức phân tử của 2 este.
b) Xác định công thức cấu tạo và khối lượng của mỗi este.
Bài 18. *Cho một hỗn hợp X gồm 2 este đồng phân được tạo ra từ axit đơn no và
ancol đơn chức, no. Lấy 22,2 g hỗn hợp X thủy phân thì dùng hết 200 ml dung dịch
39
NaOH 1,5M, dung dịch sau phản ứng đem cô cạn và sấy khô được 21,8 g hỗn hợp
hai muối khan.
a) Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo của 2 este.
b) Xác định và khối lượng của mỗi este.
Bài 19. *Để xà phòng hóa hoàn toàn 2,22 g hỗn hợp hai este đồng phân A và B cần
dùng 30 ml NaOH 1M. Khi đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai este đó thì thu được khí
CO2 và hơi nước với tỉ lệ thể tích VH2O : VCO2 = 1: 1. Hãy xác định công thức cấu
tạo và gọi tên A và B.
Bài 20. ♦Một este đơn chức phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 0,5M tạo
thành 9,4 g muối và 5,8 g ancol.
a) Xác định khối lượng E tham gia phản ứng.
b) Xác định công thức và tên của este.
Bài 21. ♦Một loại mỡ chứa 50% triolein, 30% tripanmitin, 20% tristearin. Đem xà
phòng hóa 100 kg loại mỡ trên bằng dung dịch NaOH. Tính khối lượng glixerol,
khối lượng xà phòng thu được.
Bài 22. *Đun nóng 17,8 g một loại chất béo trung tính chỉ chứa một loại axit béo no
với dung dịch có chứa 0,15 mol NaOH. Sau phản ứng để trung hòa NaOH dư thì
cần dùng 0,09 mol HCl.
a)Tính khối lượng NaOH đã phản ứng với 1 tấn chất béo trên.
b)Tính khối lượng glixerol và khối lượng xà phòng 72%( theo khối lượng) sinh
ra từ một tấn chất béo trên. Định công thức cấu tạo chất béo.
2.4.2.2. Bài tập trắc nghiệm (lưu CD)
2.4.2.3. Một số dạng bài tập có phương pháp giải
40
2
+
→
+ nCO nH O
n
n
C H O 2 2
O 2
2
2
→
+
1
x
+ xCO yH O
C H O 2
O 2
y
x
2
2
DẠNG 1: XÁC ĐỊNH CTPT CỦA ESTE DỰA VÀO PHẢN ỨNG CHÁY
- Công thức este no đơn chức − n 3 2 - Este đơn chức y + − 4
n= este no đơn chức
- Chú ý :
n H O 2
CO 2
=
)
+ Khi đốt este mà
COn
2
n l 1 ↓
2
dung dịch X sau đó đun dung dịch X thì thu được ↓ nửa + Khi đốt este mà sản phẩm cho vào dung dịch Ca(OH)2 thu được ↓ và + ( ) 2 ( n l ↓
+ Công thức axit no đơn chức: CnH2nO2 + Este no đơn chức và axit no đơn chức là đồng phân nhóm chức của
Câu 1. ♦Đốt cháy một este hữu cơ X thu được 13,2 gam CO2 và 5,4 gam H2O. Vậy
X thuộc loại
A. este no đơn chức.
B. este mạch vòng đơn chức.
C. este có một liên kết đôi C = C đơn chức.
D. este hai chức no.
Câu 2. ♦Đốt cháy hoàn toàn 7,8 gam este X thu được 11,44 gam CO2 và 4,68 gam
H2O. Công thức phân tử của este là
A. C4H8O4. B. C4H8O2. C. C2H4O2. D. C3H6O2.
Câu 3. ♦Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol este thu được 19,8 g CO2 và 0,45 mol H2O.
CTPT của X là
B. C3H6O2 C. C4H8O2 D. C5H10O2 A. C2H4O2
Câu 4. ♦Đốt cháy hoàn toàn 3,7 g một este đơn chức X thu được thu được 3,36 lít
CO2(đktc) và 2,7 g H2O. CTPT của X là
A. C2H4O2 B. C3H6O2 C. C4H8O2 D. C5H10O2
Câu 5. ♦Đốt cháy hoàn toàn 4,4 g một este no đơn chức X rồi dẫn sản phẩm cháy
qua bình đựng dd Ca(OH)2 dư thu được 20 g kết tủa. Số đồng phân của X là
41
A. 2 B. 3 C. 4 D.6
Câu 6. ♦Trong phân tử este X no, đơn chức, mạch hở, oxi chiếm 36,36% khối
lượng. Số công thức cấu tạo thỏa mãn công thức phân tử của X là
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 7. ♦Đốt cháy hoàn toàn 2,2 gam este X thu được 2,24 lít khí CO2 (đktc) và 1,8
gam nước. Công thức phân tử của X là
B. C4H8O2 C. C3H6O2 D. C4H6O2 A. C2H4O
Câu 8. ♦Đốt cháy hoàn toàn 7,4g hỗn hợp hai este đồng phân ta thu được 6,72 lít
CO2 (đktc) và 5,4 g H2O. Vậy công thức cấu tạo của hai este đó là:
A. CH3COOCH3 và HCOOC2H5.
B. CH2=CH-COOCH3 và HCOOCH2-CH=CH2.
C. HCOOCH3 và CH3COOH.
D. CH3COOC2H5 và C2H5COOCH3.
Câu 9. ♦ Khi đốt cháy hoàn toàn một este no, đơn chức thì số mol CO2 sinh ra bằng
số mol O2 đã phản ứng. Tên gọi của este là
A. metyl fomat B. etyl axetat
C. propyl axetat D.metyl axetat
Câu 10. ♦Đốt cháy hoàn toàn 0,11 gam một este X (tạo nên từ một axit cacboxylic
đơn chức và một ancol đơn chức) thu được 0,22 gam CO2 và 0,09 gam H2O. Số
este đồng phân của X là
A. 4 B. 6 C. 2 D. 5
Câu 11. *Đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam một este no đơn chức A rồi dẫn sản phẩm
cháy qua bình đựng dd Ca(OH)2 thu được 10 gam kết tủa và dung dịch X. Đun kỹ
dung dịch X thu được 5 gam kết tủa nửa. CTPT của A là
A. C2H4O2 B. C3H6O2 C. C4H8O2 D. C5H10O2
Câu 12. *Trong một bình kín chứa hơi chất hữu cơ X (có dạng CnH2nO2) mạch hở và O2 (số mol O2 gấp đôi số mol cần cho phản ứng cháy) ở 139,9oC, áp suất trong bình là 0,8 atm. Đốt cháy hoàn toàn X sau đó đưa về nhiệt độ ban đầu, áp
suất trong bình lúc này là 0,95 atm. X có công thức phân tử là
42
A. C2H4O2. B. CH2O2. C. C4H8O2. D. C3H6O2.
Câu 13. *Khử este no, đơn chức, mạch hở X bằng LiAlH4, thu được ancol duy nhất
Y. Đốt cháy hoàn toàn Y thu được 0,2 mol CO2 và 0,3 mol H2O. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol X thu được tổng khối lượng CO2 và H2O là
0
'
t →
+
+
RCOONa R OH
A. 24,8 gam. B. 28,4 gam. C. 16,8 gam. D.18,6 gam.
DẠNG 2: XÁC ĐỊNH CTCT CỦA ESTE DỰA VÀO PHẢN ỨNG THỦY PHÂN ' RCOOR NaOH
- Phản ứng thủy phân - Meste = 60 C2H4O2 = 74 C3H602 = 88 C4H8O2 = 86 C4H6O2 = 100 C5H8O2 →
→
M
R
n RCOONa
RCOONa
- Từ neste
CTCT
'
→
→
n
M
R
' R OH
' R OH
→
�