BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Văn Tèo

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG

BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÙNG CHO

HỌC SINH KHÁ GIỎI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Văn Tèo

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG

BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÙNG CHO

HỌC SINH KHÁ GIỎI

Chuyên ngành:Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học

Mã số : 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Hoàng Thị Chiên

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình

của các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và những

người thân trong gia đình.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Chiên đã tận tình chỉ

dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS. TS Trịnh Văn Biều, cùng các thầy cô khoa

Hóa Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội đã giảng dạy và chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh các trường

trung học phổ thông đã giúp tôi trong quá trình thực hiện điều tra và thực nghiệm

sư phạm.

Xin gửi lời cảm ơn Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm thành phố

Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người

thân đã luôn luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và

hoàn thành luận văn.

Trần Văn Tèo

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 4

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 4

1.2. Bài tập hoá học ................................................................................................. 7

1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học ......................................................................... 7

1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [41] ..................................................... 7

1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [6], [41] ........................................................... 8

1.2.4. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới [2] ............................................. 9

1.2.5. Những chú ý khi ra bài tập [14] ............................................................... 10

1.2.6. Những chú ý khi chữa bài tập cho HS [14] .............................................. 10

1.3. Một số vấn đề về học sinh khá giỏi ................................................................ 12

1.3.1. Khái niệm về học sinh khá giỏi [9] .......................................................... 12

1.3.2. Những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi .............................. 12

1.3.3. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi ............................ 13

1.4. Cấu trúc và nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao [40] ................. 14

1.4.1. Cấu trúc .................................................................................................... 14

1.4.2. Nội dung ................................................................................................... 14

1.5. Thực trạng về việc sử dụng HTBT hóa học cho HSKG ở THPT ................... 15

1.5.1. Thực trạng về HTBT đang sử dụng cho HSKG ........................................ 15

1.5.2. Thực trạng về việc giải BTHH của HS THPT .......................................... 20

Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HTBT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12

DÙNG CHO HSKG ................................................................................................ 25

2.1. Đặc điểm của hệ thống bài tập hóa học dùng cho học sinh khá giỏi .............. 25

2.2. Nguyên tắc xây dựng HTBT hóa học dùng cho HSKG ................................. 25

2.2.1 Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học .................. 25

2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học ........................ 26

2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng ................... 26

2.2.5. Hệ thống bài tập phải gây hứng thú học tập, phát huy tính tích cực nhận

thức, năng lực sáng tạo của học sinh ................................................................. 27

2.2.6. Hệ thống bài tập phải rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh ......... 27

2.3. Qui trình xây dựng HTBT hóa học hữu cơ lớp 12 dùng cho HSKG .............. 28

2.3.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập .................................................. 28

2.3.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập ..................................................... 28

2.3.4. Thu thập tài liệu để soạn bài tập .............................................................. 29

2.3.5. Biên soạn các bài tập mới ........................................................................ 29

2.3.6. Tiến hành soạn thảo hệ thống bài tập ...................................................... 30

2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp ............................................ 31

2.3.8. Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung ......................................................... 31

2.4.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập ................................................. 31

2.4.2. Hệ thống bài tập chương Este - lipit ........................................................ 36

2.4.3. Hệ thống bài tập chương Cacbohiđrat ..................................................... 62

2.4.4. Hệ thống bài tập chương Amin – Amino axit - protein ............................ 73

2.4.5. Hệ thống bài tập chương Polime và vật liệu polime (lưu CD) ................ 96

2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học ....................... 96

2.5.1. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập ...... 96

2.5.2. Chú trọng phát triển tư duy hóa học cho học sinh ................................... 98

2.5.3. Kết hợp nhiều phương pháp giải khác nhau trong một bài toán ........... 101

2.5.4. Hướng dẫn học sinh giải bài toán hóa học theo nhiều cách .................. 108

2.5.5. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng giải BTHH .................................... 111

2.5.6. Nâng cao hiệu quả tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ......................... 113

2.6. Giáo án một số bài có sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng ................... 114

2.7.1. Giáo án bài: “Luyện tập Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn

xuất của hiđrocacbon” (lưu CD) ..................................................................... 114

2.7.2. Giáo án bài: “Luyện tập Cấu trúc và tính chất của một số cacbohiđat

tiêu biểu” .......................................................................................................... 114

2.7.3. Giáo án bài: “Luyện tập Một số tính chất của amin, amino axit và

protein” (lưu CD) ............................................................................................. 120

2.7.4. Giáo án bài: “Luyện tập polime và vật liệu polime” (lưu CD) ............. 120

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................. 122

3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 122

3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 122

3.3. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 123

3.4. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 125

3.5. Những bài học kinh nghiệm khi sử dụng bài tập cho học sinh khá giỏi ...... 133

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 136

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 140

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

bkt : bài kiểm tra

BT : bài tập

BTHH : bài tập hóa học

CTCT : công thức cấu tạo

CTPT : công thức phân tử

dd : dung dịch

ĐC : đối chứng

g : gam

GV : giáo viên

HS : học sinh

HSKG : học sinh khá giỏi

HTBT: hệ thống bài tập

KG : khá giỏi

PP : phương pháp

PTPƯ : phương trình phản ứng

SGV : sách giáo viên

SGK : sách giáo khoa

STT : số thứ tự

TB : trung bình

TL :tự luận

TN : thực nghiệm

TrN :trắc nghiệm

THPT : trung học phổ thông

VD : ví dụ

YK : yếu kém

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các bài trong chương trình hóa hữu cơ 12 ban nâng cao ....................... 14

Bảng 1.2. Danh sách các trườngTHPT được điều tra về thực trạng ....................... 16

Bảng 1.3. Ý kiến GV về các dạng BT cần bổ sung cho HSKG .............................. 17

Bảng 1.4. Ý kiến GV về các hướng sử dụng BT cho HSKG ................................. 18

Bảng 1.5. Số HS ở các trường THPT tham gia khảo sát ........................................ 20

Bảng 1.6. Ý kiến HS về lợi ích của BT .................................................................. 20

Bảng 1.7. Cảm nhận HS về giờ BT ........................................................................ 21

Bảng 1.8. Ý kiến HS về những điểm không thích BTHH ...................................... 21

Bảng 1.9. Thời gian HS chuẩn bị cho tiết BT ......................................................... 21

Bảng 1.10. Công việc HS chuẩn bị cho tiết BT ...................................................... 22

Bảng 1.11. Ý kiến HS về hướng giải quyết khi gặp BT khó .................................. 22

Bảng 1.12. Nguồn bài tập HS thường làm .............................................................. 22

Bảng 1.13. Những vướng mắc khi giải BTHH ....................................................... 23

Bảng 1.14. Ý kiến HS về các yếu tố để giải tốt BTHH ......................................... 23

Bảng 2.1. Số lượng BTTL, BTTN và các dạng bài tập phần hữu cơ 12 ................ 32

Bảng 2.2. Các HTBT tự luận và trắc nghiệm định tính ......................................... 34

Bảng 2.3. Các dạng BT trắc nghiệm định lượng .................................................... 35

Bảng 3.1. Danh sách các trường, lớp và GV tham gia thực nghiệm ................... 122

Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1 ................................................................ 125

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bkt1 ................................. 126

Bảng 3.4. Kết quả học tập của HS bkt1 ................................................................ 126

Bảng 3.5. Các tham số thông kê đặc trưng bkt1 ................................................... 126

Bảng 3.6. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2 ................................................................ 129

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bkt2 ................................. 129

Bảng 3.8. Kết quả học tập của HS bkt2 ................................................................ 129

Bảng 3.9. Các tham số thông kê đặc trưng bkt2 ................................................... 130

Bảng 3.10. Bảng điểm tổng hợp của 2 bkt ............................................................ 131

Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của 2 bkt ........................ 131

Bảng 3.12. Kết quả học tập của HS qua 2 bkt ...................................................... 132

Bảng 3.13. Các tham số thống kê đặc trưng của 2 bkt ......................................... 132

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ kết quả bkt1 ............................................................................. 127

Hình 3.2. Đồ thị đường tích lũy kết quả bkt1 ....................................................... 127

Hình 3.3. Biểu đồ kết quả bkt2 ............................................................................. 128

Hình 3.4. Đồ thị đường tích lũy kết quả bkt2 ....................................................... 130

Hình 3.5. Biểu đồ kết quả tổng hợp 2 bkt ............................................................. 132

Hình 3.6. Đồ thị đường tích lũy kết quả tổng hợp 2 bkt ....... Error! Bookmark not

defined.

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong Giáo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp

dạy học. Bài tập hóa học được đánh giá là phương pháp dạy học hiệu nghiệm trong

việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương

pháp tự học; phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh nhất là học

sinh khá giỏi. Do vậy, ngoài việc sử dụng triệt để các bài tập có sẵn trong SGK,

SBT hoặc các tài liệu tham khảo khác, trong quá trình dạy học, người giáo viên Hóa

học cần xây dựng một hệ thống bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh: giỏi,

khá, trung bình, yếu. Có như vậy mới kích thích niềm say mê học tập bộ môn của

các em. Đồng thời, khuyến khích các em học tập phát huy năng lực tự học, tự

nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, vận dụng linh hoạt các kiến thức vào các tình huống

thực tế nhằm khắc sâu kiến thức.

Hóa học có rất nhiều dạng bài tập, đặc biệt hóa học hữu cơ, nếu không nắm

vững được phương pháp giải thì học sinh khó nắm bắt được kiến thức. Vì vậy việc

dạy và học phần hóa học hữu cơ lớp 12 có ý nghĩa thiết thực đối với HS vì chẳng

những cung cấp cho HS những kiến thức nâng cao để thi vào đại học, cao đẳng mà

còn góp phần giáo dục cho HS việc bảo vệ môi trường xanh và sạch, giáo dục

phong cách làm việc chính xác khoa học, tăng cường sự hứng thú học tập bộ môn,

phát triển ở HS năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, tích cực sáng

tạo, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử

dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 trung học phổ thông dùng cho

học sinh khá giỏi” nhằm giúp học sinh nắm được các dạng bài tập và phương pháp

giải, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học.

2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 Trung học phổ thông dùng

cho học sinh khá giỏi.

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường Trung học phổ

thông.

Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp

12 dùng cho học sinh khá giỏi.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.

- Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập hóa học hữu cơ cho học sinh khá giỏi

lớp 12 THPT.

- Tìm hiểu nguyên tắc, quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học dùng cho

học sinh khá giỏi.

- Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 dùng cho học sinh khá

giỏi.

- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của

hệ thống bài tập đã đề xuất.

- Kết luận và kiến nghị.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Phần hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng cao.

- Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT thuộc tỉnh Bình Dương: Bình Phú –

Thủ Dầu Một, An Mỹ – Thủ Dầu Một , Võ Minh Đức – Thủ Dầu Một, Lai Uyên –

Bến Cát, Phan Bội Châu – Dầu Tiếng,...

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013.

6. Giả thuyết khoa học

Xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng, đa dạng, phong phú sẽ giúp

cho học sinh khá giỏi phát triển khả năng tư duy, năng lực sáng tạo, phát huy tính tự

lực, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.

3

- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống

hóa, khái quát hóa.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.

- Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.

- Điều tra bằng phiếu câu hỏi.

- Phương pháp thực nghiệm (để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của đề tài và

khả năng ứng dụng của những đề xuất).

7.3.Các phương pháp toán học

- Phương pháp phân tích số liệu.

- Phương pháp thống kê toán học.

8. Đóng góp mới của đề tài

- Xây dựng HTBT hóa học hữu cơ dùng cho học sinh khá giỏi lớp 12 nâng

cao (có 24 bài tập mới gây hứng thú).

- HTBT được phân dạng và định hướng cách giải theo chương nhằm giúp HS

dễ sử dụng.

- Đề xuất 6 biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học cho HSKG.

- Rèn cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, tự giải bài tập theo chủ đề.

4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Áp dụng bài tập vào giảng dạy môn hóa học là việc hết sức cần thiết khi

truyền thụ kiến thức mới và ôn tập kiến thức cũ. Trong những năm qua, xu hướng

sử dụng bài tập đã được nhiều người nghiên cứu và thực hiện, các đề tài đó cũng đã

đạt được những thành công nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học

môn hóa học. Chúng tôi xin nêu một số công trình nghiên cứu trong những năm gần

đây có liên quan đến đề tài như:

- Lê Văn Dũng (1994), Bài tập hóa học rèn trí thông minh cho học sinh

THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Thị Ngà (1998), Phát triển tư duy nhận thức của học sinh thông

qua hệ thống các câu hỏi và bài tập hoá học lớp 10 PTTH chuyên ban, Luận văn

thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Trần Thị Phương Thảo (1998), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm

khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

TPHCM.

- Đặng Công Thiệu (1998), Bài tập hóa học với việc nâng cao tính tích cực

nhận thức kiến thức hoá học cơ bản cho học sinh PTTH, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

Vinh.

- Cao Cự Giác (1999), Hệ thống lý thuyết bài tập dung dịch chất điện ly dùng

bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà

Nội.

- Ngô Thuý Vân (1999), Sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ

nhằm nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường trung học dạy nghề, Luận văn

thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Thị Thuỷ (2000), Phát triển tư duy cho học sinh tỉnh miền núi Hà

Giang qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học chương trình hoá học phổ thông cơ

sở, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

5

- Lê Văn Dũng (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh

trung học phổ thông qua bài tập hoá học, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Ngô Đức Thức (2002), Phát triển tư duy cho học sinh qua hệ thống câu hỏi

và bài tập hóa học các nguyên tố phi kim ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

Huế.

- Đoàn Thị Thu Hiền (2005), Xây dựng hệ thống bài toán hóa học có thể giải

nhanh dùng làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, Luận văn thạc sĩ,

ĐHSP Vinh.

- Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập

hóa học bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT (ban nâng cao), Luận văn thạc

sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện

tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông,

Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy

cho học sinh trung học phổ thông qua bài tập hoá học vô cơ, Luận văn thạc sĩ,

ĐHSP Vinh.

- Nguyễn Thị Oanh (2008), Xây dựng và cách suy luận để giải nhanh câu hỏi

trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hiđrocacbon lớp 11 THPT- Ban khoa

học tự nhiên, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

- Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học

sinh lớp 10 THPT qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

- Văn Thị Ngọc Linh (2008), Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan

nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11- chương trình cơ bản,

Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

- Lại Tố Trân (2009), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển tư duy cho học

sinh phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

TPHCM.

6

- Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10

THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn

thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

- Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học

gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ,

ĐHSP TPHCM.

- Lê Thị Thanh Thủy (2009), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách

quan và thiết kế trên máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần hóa vô cơ

lớp 12 ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

- Lê Thị Mỹ Trang (2009), Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý

dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên hóa trường THPT, Luận văn thạc sĩ,

ĐHSP TPHCM.

- Nguyễn Trần Thủy Tiên (2009), Ứng dụng Access và Visualbasic.net để

xây dựng và quản lí hệ thống bài học, bài tập hóa học phần hiđrocacbon, Luận văn

thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

- Phan Thị Mộng Tuyền (2009), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp

hướng dẫn học sinh giải bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận

văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

- Trương Thị Lâm Thảo (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm

nâng cao hiệu quả dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ,

ĐHSP TPHCM.

- Nguyễn Thị Ngọc An (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ

lớp 11 trung học phổ thông dùng cho học sinh khá giỏi, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

TPHCM.

- Lê Thị Phương Thúy (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ

lớp 12 nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường

THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

Nhận xét: Nhìn chung, có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng bài tập

hóa học trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học nhưng được vận dụng

7

với những mục tiêu và phương tiện cụ thể khác nhau, phù hợp với điều kiện và trình

độ thực tế của học sinh. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu nêu trên đều:

- Chưa xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng

cao có phần dành riêng cho học sinh khá giỏi.

- Chưa xây dựng hệ thống các dạng bài tập có định hướng phương pháp giải

cụ thể.

- Chưa đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học cho học

sinh khá giỏi.

Đây là những vấn đề chúng tôi sẽ nghiên cứu trong luận văn này.

1.2. Bài tập hoá học

1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học

Theo Từ điển Tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng

những điều đã học.

Như vậy bài tập hóa học là những bài tập liên quan đến hóa học, trong đó

đưa ra những vấn đề đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức vốn có để giải quyết.

1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [41]

- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

- Giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.

- Hệ thống hóa các kiến thức đã học: một số đáng kể bài tập đòi hỏi học sinh

phải vận dụng tổng hợp kiến thức của nhiều nội dung trong bài, trong chương. Dạng

bài tổng hợp học sinh phải huy động vốn hiểu biết trong nhiều chương, nhiều bộ

môn.

- Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của học sinh về các vấn đề

thực tiễn đời sống và sản xuất hóa học.

- Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo:

+ sử dụng ngôn ngữ hóa học

+ lập công thức, cân bằng phương trình phản ứng

+ tính theo công thức và phương trình

8

+ các tính toán đại số: qui tắc tam suất, giải phương trình và hệ

phương trình...

+ kỹ năng giải từng loại bài tập khác nhau.

- Phát triển tư duy: học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như: phân

tích, tổng hợp, so sánh, qui nạp, diễn dịch...

- Giúp giáo viên đánh giá được kiến thức và kỹ năng của học sinh. Học sinh

cũng tự kiểm tra biết được những lỗ hỏng kiến thức để kịp thời bổ sung.

- Rèn cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa

học…Làm cho các em yêu thích bộ môn, say mê khoa học (những bài tập gây hứng

thú nhận thức).

1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [6], [41]

Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau vì vậy cần có cách nhìn

tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.

1. Dựa vào nội dung toán học của bài tập:

- Bài tập định tính (không có tính toán)

- Bài tập định lượng (có tính toán)

2. Dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập:

- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)

- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).

3. Dựa vào nội dung hóa học của bài tập:

- Bài tập hóa đại cương

- Bài tập hóa vô cơ

- Bài tập hóa hữu cơ

4. Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập:

- Bài tập cân bằng PTPƯ

- Bài tập viết chuỗi phản ứng

- Bài tập điều chế

- Bài tập nhận biết

- Bài tập tách chất

9

- Bài tập xác định phần trăm hỗn hợp

- Bài tập lập CTPT

- Bài tập tìm nguyên tố chưa biết…

5. Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:

- Bài tập dạng cơ bản

- Bài tập tống hợp

6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:

- Bài tập trắc nghiệm

- Bài tập tự luận

7. Dựa vào phương pháp giải bài tập:

- Bài tập tính theo công thức và phương trình

- Bài tập biện luận

- Bài tập dùng các giá trị trung bình…

8. Dựa vào mục đích sử dụng:

- Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ

- Bài tập dùng củng cố kiến thức

- Bài tập dùng ôn luyện, tồng kết

- Bài tập dùng bồi dưỡng học sinh giỏi

- Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu…

1.2.4. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới [2]

- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến

những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn, nhiều phương trình, bất phương

trình, cấp số cộng, cấp số nhân, …).

- Loại bỏ những BT có nội dung rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn

HH.

- Tăng cường sử dụng BT thực nghiệm.

- Tăng cường sử dụng BT trắc nghiệm khách quan.

- Xây dựng BT mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.

10

- Xây dựng BT mới để rèn luyện cho HS năng lực phát triển và giải quyết

vấn đề.

- Đa dạng hóa các loại hình BT: bài tập bằng hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ,

BT dùng bảng số liệu, BT lắp dụng cụ thí nghiệm,…

- Xây dựng những BT có nội dung HH phong phú, sâu sắc, phần tính toán

đơn giản, nhẹ nhàng.

- Xây dựng và tăng cường sử dụng BT thực nghiệm định lượng.

1.2.5. Những chú ý khi ra bài tập [14]

- Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình.

- Các kết quả phải phù hợp với thực tế.

- Phải vừa sức với trình độ HS.

- Phải chú ý đến yêu cầu cần đạt được (thi tốt nghiệp hay đại học…).

- Phải đủ các dạng: dễ, trung bình, khó…

- Phải rõ ràng chính xác.

- Xác định rõ mục đích của từng bài tập. Mục đích của tiết bài tập. Cần đặt

câu hỏi: cần ôn tập kiến thức gì? Kiến thức cơ bản nào cần củng cố? Những lổ hổng

kiến thức nào của học sinh cần bổ sung? Cần hình thành cho học sinh những

phương pháp giải nào?

1.2.6. Những chú ý khi chữa bài tập cho HS [14]

- Cần chọn chữa các bài tập tiêu biểu điển hình, tránh trùng lặp về kiến thức

cũng như về dạng bài tập. Cần chú ý các bài

+ Có phương pháp giải mới.

+ Dạng bài quan trọng phổ biến hay được ra thi.

+ Có trọng tâm kiến thức hóa học cần khắc sâu.

- Phải nghiên cứu chuẩn bị trước thật kỹ càng như là:

+Tính trước kết quả.

+Giải bằng nhiều cách khác nhau.

+ Dự kiến trước những sai lầm học sinh hay mắc phải và cả những thắc mắc

của học sinh.

11

- Giúp học sinh nắm chắc các phương pháp giải các bài tập cơ bản:

+ Chữa bài mẫu thật kỹ.

+ Cho bài tương tự về nhà làm.

Khi chữa bài tập tương tự có thể: cho học sinh lên bảng, chỉ nói hướng giải,

các bước tiến hành và đáp số, chỉ nói những điểm mới cần lưu ý, ôn luyện thường

xuyên.

- Biết sử dụng hình vẽ, sơ đồ một cách linh hoạt trong quá trình giải bài tập

vì nó có tác dụng sau:

+ Cụ thể hóa các vấn đề , các quá trình trừu tượng

+ Trình bày bảng ngắn ngọn.

+ Học sinh dễ hiểu bài.

+ Giải được nhiều bài tập khó.

- Cần hình thành cho học sinh kỹ năng tóm tắt đề bởi nó sẽ giúp HS hình

dung một cách khái quát các dữ kiện tạo thuận lợi cho quá trình tư duy, tìm ra lời

giải.

- Dùng phấn màu khi cần làm bật các chi tiết đáng chú ý.

- Cần phải biết tiết kiệm thời gian (photo đề bài, sử dụng phiếu học tập).

- Cách gọi HS lên bảng: bài đơn giản có thể gọi bất cứ HS nào, bài phức tạp

nên gọi những HS khá giỏi, nếu HS có hướng giải sai thì cần dừng lại ngay để khỏi

mất thời gian.

- Chữa bài tập với lớp có nhiều trình độ khác nhau: cần phân chia bài tập ra

thành các phần nhỏ (các câu a, b, c…) từ thấp đến cao những câu dễ cho HS yếu

làm…những câu tiếp theo cho HS khá làm…

- Các bước giải bài tập trên lớp (algorit giải).

- Tóm tắt đầu bài một cách ngắn gọn trên bảng. Bài tập về các quá trình hóa

học có thể dùng sơ đồ, hình vẽ…

- Xử lý các số liệu thô thành dạng cơ bản.

- Gợi ý HS suy nghĩ tìm lời giải bằng cách:

+ Phân tích các dữ kiện của đề bài xem từ đó cho ta biết được những điều gì.

12

+ Liên hệ với các dạng cơ bản đã giải quyết.

+ Suy luận ngược từ yêu cầu của bài toán.

+ Trình bày lời giải.

+ Viết các phương trình phản ứng xảy ra nếu có.

+ Đặt ẩn số cho các dữ kiện phải tìm, tìm mối liên hệ giữa các ẩn → lập

phương trình đại số, giải phương trình, biện luận tìm kết quả.

1.3. Một số vấn đề về học sinh khá giỏi

Theo quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS THPT (Ban hành kèm theo quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). a. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây: - Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với HS THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với HS THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên. - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5. b. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây: - Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với HS THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với HS THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên. - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0. Như vậy, theo chúng tôi, HSKG trong nhà trường phổ thông có thể được hiểu theo hai cách như sau: - Thứ nhất: HSKG là đối tượng HS đủ điều kiện xếp loại học lực khá, giỏi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Thứ hai: HSKG là đối tượng HS có năng lực nổi trội ở một môn học; có khả năng vận dụng khá tốt các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới; có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt được thành tích khá tốt trong môn học đó.

1.3.1. Khái niệm về học sinh khá giỏi [9]

1.3.2. Những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi

Theo [8, tr.16], Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy, một học

sinh khá giỏi hóa học thường có những phẩm chất và năng lực quan trọng sau:

13

- Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (nắm vững bản

chất hóa học của các hiện tượng hóa học). Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những

kiến thức cơ bản đó vào tình huống mới.

- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái

quát hóa, có khả năng sử dụng phương pháp phán đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại

suy…).

- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa

học (biết nêu ra những dự đoán, lí luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế,

biết cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí luận trên và biết cách dùng lí

thuyết để giải thích những hiện tượng đó).

- Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và

hướng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn.

Theo chúng tôi học sinh khá giỏi cần bổ sung những phẩm chất sau:

- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.

- Luôn hứng thú trong các tiết học, nhất là bài học mới.

- Có phương pháp học tập tốt, chuyên cần, quyết tâm.

- Luôn chủ động trong học tập.

- Có khả năng tự học tốt.

- Có ý thức vươn lên trong học tập.

1.3.3. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi

Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm vững kiến

thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành. Qua đó

kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn. Học sinh chỉ

thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và nhờ sự hướng

dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự kiện

cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết.

Tư duy càng phát triển thì càng có khả năng lĩnh hội được tri thức ngày càng

nhanh và sâu sắc, khả năng vận dụng tri thức nhanh, hiệu quả hơn. Như vậy sự phát

triển tư duy học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy

14

phát triển sẽ tạo ra một kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp,

chuẩn bị tiềm lực lâu dài cho học sinh trong hoạt động sáng tạo sau này.

Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển:

- Có khả năng chuyển các tri thức và kĩ năng sang tình huống mới.

- Trong quá trình học tập, học sinh đều phải giải quyết những vấn đề đòi hỏi

liên tưởng đến những kiến thức đã liên hệ trước đó. Nếu học sinh độc lập chuyển tải

tri thức vào tình huống mới thì chứng tỏ đã có biểu hiện tư duy phát triển.

- Tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải quyết bài

toán nào đó. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất của các sự vật hiện

tượng.

- Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sự khác

nhau của các hiện tượng tương tự.

- Có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tế. Đây là kết quả phát triển tổng

hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế, đòi hỏi học

sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư

duy để tìm cách áp dụng thích hợp, cuối cùng là tổ chức thực hiện có hiệu quả.

1.4. Cấu trúc và nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao [40]

Phần Hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng cao được nghiên cứu

1.4.1. Cấu trúc

vào học kì 1, chia thành bốn chương: - Este – Lipit - Cacbohiđrat - Amin – Aminoaxit – Protein - Polime 1.4.2. Nội dung

Bảng 1.1. Các bài trong chương trình hóa hữu cơ 12 ban nâng cao

Chương 1: ESTE – LIPIT

Bài 1. Este

Bài 2. Lipit

15

Bài 3. Chất giặt rửa

Bài 4. Luyện tập: Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn của

hiđrocacbon

Chương 2: CACBOHIĐRAT

Bài 5. Glucozơ

Bài 6. Saccarozơ

Bài 7. Tinh bột

Bài 8. Xenlulozơ

Bài 9. Luyện tập: Cấu trúc và tính chất của một số cacbohiđrat tiêu biểu

Bài 10. Thực hành: Điều chế, tính chất hóa học của este và cacbohiđrat

Chương 3: AMIN – AMINOAXIT – PROTEIN

Bài 11. Amin

Bài 12. Amino axit

Bài 13. Peptit và Protein

Bài 14. Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein

Bài 15. Thực hành: Một số tính chất của amin, amino axit và protein

Chương 4: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME

Bài 16. Đại cương về polime

Bài 17. Vật liệu polime

Bài 18. Luyện tập : Polime và vật liệu polime

1.5. Thực trạng về việc sử dụng HTBT hóa học cho HSKG ở THPT

1.5.1. Thực trạng về HTBT đang sử dụng cho HSKG

Để nắm rõ thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học cho HSKG ở trường THPT ngày

14/05/2012 chúng tôi đã phát phiếu điều tra đến 70 giáo viên hiện đang giảng dạy

tại các trường THPT có điểm tuyển sinh đầu vào cao thuộc các tỉnh Bình Dương,

Long An, Bình Phước.

16

Bảng 1.2. Danh sách các trườngTHPT được điều tra về thực trạng

STT Trường THPT Số giáo viên Tỉnh, thành phố

1 Bình Phú 9

2 An Mỹ 6

3 Võ Minh Đức 9

4 Chuyên Hùng Vương 8 Bình Dương 5 Lai Uyên 5

6 Phan Bội Châu 5

7 Trịnh Hoài Đức 7

8 Dĩ An 8

9 Lớp cao học Lí luận và 13 Trường ĐHSPTP

ppdhhh k22 HCM

Kết quả thu được như sau:

a. Về số lượng bài tập: Có 85,9% GV cho là hệ thống bài tập trong SGK, SBT

còn ít về số lượng các bài tập dành riêng cho HS khá giỏi. Từ đó mà việc bổ sung

bài tập phục vụ cho việc dạy học, nhất là biên soạn hệ thống bài tập dành riêng cho

HS khá giỏi là cần thiết (100% giáo viên).

b. Những khó khăn mà GV thường gặp trong quá trình giảng dạy BT hóa học:

- 100% GV cho là không đủ thời gian, trình độ HS không đồng đều, HS không

thuộc lí thuyết, HS không biết cách giải từng dạng BT, không có hệ thống BT tương

tự.

- 100% GV cho là kiến thức, khái niệm hóa học mới là quan trọng nhất sau đó là BT hóa

học.

c. Về nguồn sử dụng bài tập: 92% giáo viên sử dụng bài tập cho học sinh khá

giỏi từ các nguồn: SGK, SBT, đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng của Bộ Giáo dục

và Đào tạo qua các năm, sách tham khảo, internet. Thiết nghĩ kết quả điều tra này

hợp lý ở chỗ sách giáo khoa và sách bài tập do Bộ Giáo dục ban hành có độ tin cậy

cao; sách tham khảo trên thị trường thì phong phú, đa dạng; internet thì phổ biến

17

rộng rãi nên được giáo viên lựa chọn. Trong khi đó chỉ có 15,3 % số GV được điều

tra cho biết đã tự xây dựng BT mới. Như vậy, cần phải có một nguồn bài tập dành

riêng cho học sinh khá giỏi để giáo viên sử dụng trong hoạt động dạy học của mình.

d. Về dạng bài tập cần bổ sung

Bảng 1.3. Ý kiến GV về các dạng BT cần bổ sung cho HSKG

Mức độ cần thiết

STT Dạng bài tập Rất cần Cần Bình Không

thiết thường cần thiết thiết

14 38 11 7 1 Giải theo phương trình phản ứng 20% 54,28% 15,7% 10%

52 5 10 3 2 Toán lượng dư 14,29% 74,28% 7,14% 4,3%

46 11 13 0 3 Toán hỗn hợp 18,6% 65,7% 15,7% 0%

8 55 0 7 4 Điều chế 11,43% 78,57% 10% 0%

11 54 0 5 5 Nhận biết 15,7% 77,14% 7,14% 0%

7 15 48 0 6 Tách các chất ra khỏi hỗn hợp 10% 21,43% 68,57% 0%

14 51 0 5 7 Dãy chuyển hóa 20% 72,85% 7,14% 0%

14 48 2 6 8 Toán hiệu suất 20% 68,57% 8,57% 2,86%

20 50 0 0 9 Xác định chất 28,57% 71,43% 0% 0%

18 44 1 7 10 BT thực tiễn 25,71% 62,86% 10% 1,43%

11 Dạng khác..........

18

Như vậy, đa số GV đều đồng ý với việc bổ sung các dạng BT để sử dụng trong

dạy học cho học sinh khá giỏi. Tuy nhiên, với các dạng BT tách chất ra khỏi hỗn

hợp ít được giáo viên quan tâm sử dụng (31,43% GV cho là cần thiết). Thiết nghĩ

những dạng bài tập này cần được đưa vào trong dạy học hóa học để đáp ứng được

yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nhưng có lẽ vì chúng không được sử dụng

trong các kì kiểm tra, thi cuối kì đặc biệt là thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng nên

GV đã bỏ qua dạng bài tập này.

e. Về hướng sử dụng bài tập

Bảng 1.4. Ý kiến GV về các hướng sử dụng BT cho HSKG

Mức độ cần thiết

STT Hướng sử dụng bài tập Rất cần Cần Bình Không

thiết thiết thường cần thiết

Sử dụng bài tập giúp học sinh khá 63 2 5 0

1 giỏi rèn luyện năng lực vận dụng kiến 90% 2,86% 7,14% 0%

thức

2 Sử dụng bài tập để củng cố kĩ năng 50 16 4 0

thực hành 74,4% 22,86% 5,7% 0%

Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực 66 0 4 0 3 suy luận logic 94,3% 5,7% 0% 0%

Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực 65 0 5 0 4 phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề 92,86% 7,14% 0% 0%

Sử dụng bài tập để rèn luyện cách 49 21 0 5 0

giải nhanh 70% 30% 0% 0%

Sử dụng bài tập để mở rộng hiểu biết 8 57 5 0 6 các vấn đề thực tiễn cuộc sống 11,43% 81,43% 7,14% 0%

19

Hướng khác:

……………………………………… 7

…………………………………

Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy:

Có 92,86% giáo viên sử dụng BT cho HSKG nhằm giúp HS rèn luyện năng

lực vận dụng kiến thức. Có 100% giáo viên sử dụng BT để rèn luyện năng lực suy

luận logic, rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, rèn luyện cách

giải nhanh. Có 92,86% GV sử dụng BT để mở rộng hiểu biết các vấn đề thực tiễn

cuộc sống cho HSKG. Có 97,26 % GV sử dụng BT để củng cố kĩ năng thực hành

cho HSKG. Điều này cho thấy đa số GV đều chú trọng đến việc rèn luyện khả năng

vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hành, rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết

vấn đề, rèn luyện cách giải nhanh, mở rộng các vấn đề thực tiễn cuộc sống cho

HSKG.

Bên cạnh đó, chúng tôi còn trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các GV và thu

được các thông tin sau:

Thầy Hoàng Phong Vũ – giáo viên trường THPT Bình Phú – Bình Dương

cho biết: Để học sinh có thể đạt kết quả cao trong các kì thi, kiểm tra đặc biệt là thi

tuyển sinh Đại học thì ngoài việc nắm vững kiến thức lí thuyết các em phải có kĩ

năng giải bài tập hóa học từ lớp 10 đến lớp 12. Do đó, trong quá trình dạy học, ở

mỗi chương, mỗi bài học cần phải có một hệ thống bài tập phù hợp với mức độ yêu

cầu của một đề thi tuyển sinh Đại học để các em được làm quen với các dạng bài

tập, nắm chắc được phương pháp giải của từng dạng, biết được phương pháp giải

nhanh một số dạng bài tập.

Cô Lê Thu Hà – giáo viên trường THPT An Mỹ – Bình Dương cho biết: Các

em ở lớp khá giỏi rất thích giải thêm bài tập ngoài SGK vì các em cho rằng nếu chỉ

giải bài tập trong SGK thì không thể thi đỗ đại học được.

Nhận xét chung:

20

- Đa số GV (85,9% GV) cho rằng là HTBT trong SGK, SBT còn ít về số lượng

các BT dành riêng cho HSKG. Từ đó mà việc bổ sung bài tập phục vụ cho việc dạy

học, nhất là biên soạn hệ thống bài tập dành riêng cho HS khá giỏi là cần thiết

(100% giáo viên).

- Có 100% GV cho rằng HS không biết cách giải từng dạng BT, không có HTBT

tượng tự trong khi đó chỉ có 15,3% số GV được điều tra cho biết đã tự xây dựng BT mới.

- Đa số GV đều chú trọng đến việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ

năng thực hành, rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện cách

giải nhanh, mở rộng các vấn đề thực tiễn cuộc sống cho HSKG.

Chúng tôi thiết nghĩ rằng, ngoài việc sử dụng bài tập giúp học sinh nắm chắc

kiến thức cơ bản, giáo viên cần sử dụng bài tập giúp học sinh hiểu, vận dụng kiến

thức, thông qua đó để bổ sung hoàn thiện, nâng cao kiến thức cho học sinh. Bên

cạnh đó cần có phương pháp sử dụng bài tập một cách tích cực, khai thác thế mạnh

của bài tập hoá học một cách triệt để nhằm phát triển tư duy cho các em đồng thời

kích thích sự sáng tạo của học sinh qua từng bài tập.

1.5.2. Thực trạng về việc giải BTHH của HS THPT

Thực tế, tôi đã điều tra ý kiến của 356 em HS của một số trường THPT ở Bình

Dương.

Bảng 1.5. Số HS ở các trường THPT tham gia khảo sát Số HS

Tên trường THPT STT

1 THPT Bình Phú, TP Thủ Dầu Một 67

2 THPT An Mỹ, TP Thủ Dầu Một 72

3 THPT Võ Minh Đức, TP Thủ Dầu Một 69

4 THPT Phan Bội Châu, Dầu Tiếng 75

5 THPT Lai Uyên, Bến cát 73

1. Theo em BTHH có lợi ích gì?

Bảng 1.6. Ý kiến HS về lợi ích của BT

Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %

21

Củng cố, đào sâu và hệ thống hóa kiến thức 314 88,20%

Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn 277 77,80%

Rèn luyện trí thông minh và phát triển tư duy 295 82,87%

Tăng hứng thú học tập và lòng say mê môn Hóa học 220 61,79%

Giúp HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng 302 84,83%

2. Em cảm thấy như thế nào về giờ BTHH?

Bảng 1.7. Cảm nhận HS về giờ BT

Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %

Rất thích 89 25,00%

Thích 78 21,91%

Bình thường 130 36,52%

Không thích 58 16,29%

Chán nản, sợ 1 0,28%

3. Em chưa thích BTHH ở những điểm nào?

Bảng 1.8. Ý kiến HS về những điểm không thích BTHH

Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %

Thời gian dành cho BT trên lớp ít 316 88,76%

Chưa nắm được các dạng BT và cách giải chúng 299 83,99%

GV không đưa ra phương pháp giải từng dạng cụ thể 335 94,10%

4. Em dành bao nhiêu thời gian chuẩn bị BTHH ở nhà mỗi khi đến giờ BT?

Bảng 1.9. Thời gian HS chuẩn bị cho tiết BT

Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %

Dưới 30 phút 46 12,92%

Từ 30 đến 60 phút 60 16,85%

22

110 Trên 60 phút 30,90%

140 Không cố định, làm khi đến hết bài 39,33%

5. Em thường làm gì để chuẩn bị cho tiết BTHH?

Bảng 1.10. Công việc HS chuẩn bị cho tiết BT

Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %

64 17,98% Đọc lướt qua các BT

135 37,92% Đọc, tóm tắt sơ bộ, ghi nhận những chỗ chưa hiểu

154 43,26% Làm các BT về nhà

3 0,84% Không chuẩn bị gì cả

6. Khi gặp BT khó em thường làm gì?

Bảng 1.11. Ý kiến HS về hướng giải quyết khi gặp BT khó

Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %

256 71,91% Tự mày mò tìm lời giải

170 47,75% Tìm lời giải trong sách tham khảo

164 46,07% Tìm hỏi GV bộ môn

99 27,80% Hỏi bàn bè

196 55,06% Chờ đến tiết học để GV hoặc các bạn khác sửa rồi chép

vào vở

7. Em thường làm BT từ nguồn nào?

Bảng 1.12. Nguồn bài tập HS thường làm

Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %

Chỉ trong SGK 106 29,78%

Cả sách GK, sách BT 178 50,00%

23

Trong SGK, sách BT, các nguồn khác (sách tham khảo, 72 20,22%

mạng internet, sưu tập từ bạn bè,...)

8. Những vướng mắc em thường gặp khi giải BTHH

Bảng 1.13. Những vướng mắc khi giải BTHH

Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %

Không biết liên hệ giữa dữ kiện và yêu cầu bài toán 121 33,99%

Không biết bắt đầu giải bài toán từ đâu 149 41,85%

Không nắm được phương pháp giải những dạng cụ thể 284 79,78%

Không viết được phương trình hóa học 196 55,06%

Không nắm được kiến thức liên quan đến bài toán 224 62,92%

9. Theo em, những yếu tố giúp HS giải tốt BTHH?

Bảng 1.14. Ý kiến HS về các yếu tố để giải tốt BTHH

Kết quả điều tra Các ý kiến Tổng số %

GV đưa ra phương pháp giải từng dạng cụ thể 296 83,15%

GV phân tích giải kỹ BT mẫu 253 71,07%

Có một hệ thống BT tương tự được sắp xếp theo thứ tự từ 285 80,06%

dễ đến khó

HS xem BT mẫu, tự làm các BT tương tự 185 51,97%

GV tổ chức cho mọi đối tượng HS cùng tham gia tranh 203 57,02%

luận khi giải BT

Qua phân tích khảo sát kết quả ban đầu cho thấy:

- Phần lớn HS đều thấy được lợi ích của BT hóa học.

- Tỉ lệ HS không thích BTHH là đa số bởi lý do chính là thời gian dành cho

BT trên lớp ít, chưa nắm được các dạng BT và cách giải chúng, GV không đưa ra

phương pháp giải từng dạng cụ thể.

24

- Khi gặp các BT khó thì HS thường tự mày mò tìm lời giải; chờ đến tiết học

để GV hoặc các bạn sửa rồi chép vào vở.

- Nguồn BT mà các em sử dụng chủ yếu là SGK và SBT.

- Khi giải BT thì các em thường: không nắm được phương pháp giải những

dạng cụ thể (79,78%), không viết được phương trình hóa học (55,06%), không nắm

được kiến thức liên quan đến bài toán (62,92%).

- Những yếu tố giúp HS giải tốt BTHH là: GV đưa ra phương pháp giải từng

dạng cụ thể (83,15%), GV phân tích kĩ BT mẫu (71,07%), có một hệ thống BT

tương tự (80,06%).

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

gồm các nội dung sau:

- Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi đã tìm hiểu một số tài liệu liên quan

đến đề tài.

- Bài tập hoá học. Chúng tôi đã tìm hiểu về khái niệm, tác dụng, phân loại BTHH,

xu hướng xây dựng BTHH mới, những chú ý khi ra và chữa bài tập cho HS.

- Một số vấn đề về HSKG như: khái niệm, hình thành và phát triển tư duy cho

HSKG, những phẩm chất và năng lực của HSKG.

- Cấu trúc và nội dung phần hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao.

- Thực trạng sử dụng BTHH cho HSKG ở trường THPT và các yếu tố giúp HS

giải tốt BTHH ở 5 trường THPT của tỉnh Bình Dương.

+ Qua điều tra chúng tôi nhận thấy đa số GV (85,9%) cho rằng hệ thống bài tập

trong SGK, SBT còn ít về số lượng các BT dành riêng cho HSKG và 100% GV đều

cho rằng việc bổ sung hệ thống BTHH dành riêng cho HSKG là cần thiết.

+ Đa số HS (83,15%) cho rằng cần có hệ thống BTHH có phương pháp giải

từng dạng cụ thể phù hợp với nội dung, trình độ của HS.

Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử

dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 THPT dùng cho học sinh khá giỏi”.

25

Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HTBT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12 DÙNG CHO HSKG

2.1. Đặc điểm của hệ thống bài tập hóa học dùng cho học sinh khá giỏi

Xây dựng hệ thống bài tập hoá học dùng cho học sinh khá giỏi là một trong những

nhiệm vụ quan trọng của quá trình dạy học. Vì vậy, để việc xây dựng hệ thống bài

tập có chất lượng cần nắm được những đặc điểm của hệ thống bài tập này. Dưới đây

là một số đặc điểm cụ thể:

- Phần lớn bài tập thể hiện ở mức độ hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo.

- Ít dạng bài tập ở mức độ biết vì học sinh khá giỏi có khả năng nắm vững

kiến thức trọng tâm trong chương trình.

- Số lượng bài tập tương tự ít vì học sinh khá giỏi có khả năng tư duy tốt.

- Nhiều bài tập đòi hỏi khả năng suy luận logic.

- Nhiều bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn

đề.

- Có những dạng bài tập mở rộng kiến thức thực tế, bài tập gây hứng thú học

tập như: bài tập cung cấp cho học sinh những thông tin về đời sống, sản xuất hóa

học, y học,....

2.2. Nguyên tắc xây dựng HTBT hóa học dùng cho HSKG

Dựa vào các quy luật tâm lý, giáo dục học và đặc điểm của hệ thống bài tập dùng

cho học sinh khá giỏi chúng tôi đã thiết kế các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài

tập của đề tài nghiên cứu như sau:

2.2.1 Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học

Bài tập là một phương tiện để tổ chức các hoạt động của học sinh nhằm khắc

sâu, vận dụng và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết, hình thành và rèn luyện các

kĩ năng cơ bản.

Mục tiêu của môn hóa học ở trường THPT (đối với chương trình nâng cao) là cung

cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực,

có nâng cao về hóa học và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu bao gồm các kiến

thức về cấu tạo chất, sự biến đổi các chất, những ứng dụng và những tác hại của các

26

chất trong đời sống, sản xuất và môi trường. Những nội dung này góp phần giúp

học sinh có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể giải quyết tốt một số

vấn đề hóa học có liên quan đến đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển

tư duy sáng tạo cho học sinh.

2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học

Khi xây dựng, nội dung của bài tập phải có sự chính xác về kiến thức hóa

học, bài tập cho đủ các dữ kiện, không được dư hay thiếu. Các bài tập không được

mắc sai lầm hay thiếu chính xác trong cách diễn đạt, thiếu logic chặt chẽ. Vì vậy

giáo viên khi ra bài tập cần chú ý tính logic chính xác và đảm bảo tính khoa học về

ngôn ngữ hóa học.

2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng

Trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập có những loại bài tập được đầu tư

nhiều hơn, vì chúng góp phần quan trọng hơn vào việc hình thành và rèn luyện

những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động giáo dục…Giữa các bài tập trong hệ

thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bài tập trước là cơ sở, nền tảng để

thực hiện bài tập sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa, là sự phát triển và củng cố

vững chắc hơn bài tập trước. Toàn bộ hệ thống bài tập đều nhằm giúp học sinh nắm

vững kiến thức, hình thành và phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản.

Mặt khác, hệ thống bài tập còn phải được xây dựng một cách đa dạng, phong

phú. Sự đa dạng của hệ thống bài tập sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ thể,

chuyên biệt một cách hiệu quả.

2.2.4. Hệ thống bài tập phải có tính yêu cầu cao và phù hợp với trình độ học

sinh

Dù là học sinh khá giỏi, bài tập cũng phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ

đơn giản đến phức tạp: đầu tiên là những bài tập vận dụng nhưng không quá đơn

giản, sau đó là những bài tập đòi hỏi sáng tạo. Một số bài tập cần có sự nỗ lực cố

gắng cao mới có thể giải được. Các bài tập phải có đủ loại điển hình và tính mục

đích rõ ràng. Với hệ thống bài tập được xây dựng theo nguyên tắc này sẽ giúp cho

27

học sinh khá giỏi tham gia tranh luận để giải bài tập, tạo hứng thú, kích thích tư duy

và nỗ lực suy nghĩ.

2.2.5. Hệ thống bài tập phải gây hứng thú học tập, phát huy tính tích cực nhận

thức, năng lực sáng tạo của học sinh

Với mục đích của đề tài là nghiên cứu bài tập dùng cho học sinh khá giỏi,

chúng tôi phân ra làm hai loại bài tập: bài tập cơ bản và bài tập tổng hợp.

- Bài tập cơ bản: loại bài tập chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã biết

để giải quyết các tình huống quen thuộc.

- Bài tập tổng hợp: loại bài tập đòi hỏi học sinh khi giải vận dụng một chuỗi

các lập luận logic, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Do đó học sinh cần phải giải

thành thạo các bài tập cơ bản và phải nhận ra quan hệ logic của toàn bài, từ đó học

sinh đề ra cách giải quyết cho bài tập đó.

Đối với học sinh khá giỏi cần phải có nhiều bài tập dạng tổng hợp để phát

huy năng lực sáng tạo của các em. Đồng thời cũng cần lựa chọn một số bài tập hấp

dẫn, gây hứng thú học tập như: bài tập liên hệ thực tế, bài tập sử dụng hình vẽ...

2.2.6. Hệ thống bài tập phải rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh

Nghị quyết 2 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII có ghi rằng: “...rèn

luyện thành công nếp tư duy sáng tạo của người học...”. Kho tàng kiến thức của loài

người là vô hạn, kiến thức thầy cô truyền dạy chỉ là hữu hạn trong cái vô hạn. Kiến

thức là sản phẩm của tư duy, ra đời trong quá trình con người cọ xát với thực tiễn.

Dạy và học – thực chất là dạy cách tư duy, học cách tư duy. Nếu tư duy và nhân

cách được rèn luyện một cách chu đáo, tỉ mỉ thì học sinh sẽ là người chủ động tìm

đến kiến thức và đến một trình độ nào đó sẽ có phong cách học tập độc lập, sáng

tạo, tận dụng mọi lúc, mọi nơi, mọi cách để chiếm lĩnh tri thức cho riêng mình.

Rèn luyện và phát triển tư duy cho HSKG không chỉ để giải quyết các vấn đề

đặt ra trong các đề thi mà nhìn xa hơn, rộng hơn chính là chuẩn bị cho các em

những phẩm chất và năng lực cần thiết để có thể nghiên cứu, ứng dụng, làm việc

sau này.

28

2.3. Qui trình xây dựng HTBT hóa học hữu cơ lớp 12 dùng cho HSKG

2.3.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập

Mục đích xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 (chương trình nâng

cao) nhằm sử dụng cho học sinh khá giỏi.

2.3.2. Xác định nội dung hệ thống bài tập

Nội dung của hệ thống bài tập phải bao quát được kiến thức của các chương

este - lipit; cacbohiđrat; amin, amino axit và protein; polime và vật liệu polime. Để

bài tập hóa học thỏa mãn mục tiêu của chương giáo viên phải trả lời được các câu

hỏi sau:

a. Bài tập giải quyết vấn đề gì?

b. Nó nằm ở vị trí nào trong bài học?

c. Cần ra loại bài tập gì (định tính, định lượng hay thí nghiệm)?

d. Có phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh khá giỏi không?

e. Có phối hợp với những phương tiện khác không?

f. Có thỏa mãn ý đồ, phương pháp của thầy không?...

2.3.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập

Đối với phần hóa học, chúng tôi chia thành các loại bài tập: bài tập định tính và

bài tập định lượng.

Ứng với từng loại chúng tôi chia làm hai hình thức: Bài tập tự luận và bài tập

trắc nghiệm.

Sau khi đã xác định được loại bài tập, cần đi sâu hơn, xác định nội dung của

mỗi loại.

Dấu hiệu đặc trưng của bài tập định tính là trong đề bài không yêu cầu phải

tính toán trong quá trình giải. Trong phần hóa học hữu cơ lớp 12 THPT (chương

trình nâng cao) chúng tôi chia thành các kiểu bài tập sau:

- Kiểu 1: So sánh, giải thích.

- Kiểu 2: Viết đồng phân

- Kiểu 3: Xác định CTCT dựa vào tính chất hóa học.

- Kiểu 4: Điều chế các chất.

29

- Kiểu 5: Nhận biết các chất.

- Kiểu 6: Tách, tinh chế các chất.

- Kiểu 7: Dãy chuyển hóa.

- Kiểu 8: Bài tập có sử dụng hình vẽ.

- Kiểu 9: Bài tập có sử dụng bảng số liệu.

- Kiểu 10: Bài tập có sử dụng đồ thị.

Dấu hiệu của bài tập định lượng là trong đề bài phải có tính toán trong quá

trình giải. Trong phần hoa học hữu cơ lớp 12 THPT (chương trình nâng cao) chúng

tôi chia thành các kiểu bài tập sau:

- Kiểu 1: Xác định CTPT, CTCT.

- Kiểu 2: Tính % của hỗn hợp theo số mol, theo khối lượng, theo thể tích…

- Kiểu 3: Tính khối lượng, số mol, thể tích của một chất hay hỗn hợp các

chất

- Kiểu 4: Tính hiệu suất của phản ứng.

- Kiểu 5: Tính nồng độ dung dịch: CM, C%.

2.3.4. Thu thập tài liệu để soạn bài tập

Gồm các bước cụ thể sau:

- Thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến hệ thống bài tập cần xây

dựng.

- Tham khảo sách, báo, tạp chí,… có liên quan.

- Tìm hiểu, nghiên cứu thực tế những nội dung hóa học có liên quan đến đời

sống.

Số tài liệu thu thập được càng nhiều và càng đa dạng thì việc biên soạn càng

nhanh chóng và có chất lượng, hiệu quả. Vì vậy, cần tổ chức sưu tầm tư liệu một

cách khoa học và có sự đầu tư về thời gian.

2.3.5. Biên soạn các bài tập mới

a. Xây dựng bài tập dựa vào bài tập hóa học đã có

30

Dựa trên những bài tập hóa học đã có sẵn mà xây dựng các bài tập mới là một trong

những cách xây dựng đơn giản nhất và dễ thực hiện nhất. Sau đây là một số cách

mà chúng tôi áp dụng để xây dựng bài tập hóa học mới:

• Phương pháp tương tự

- Thay đổi số liệu đã cho trong bài tập hóa học.

- Thay đổi các chất trong bài tập hóa học.

- Thay đổi các quan hệ trong bài tập hóa học.

- Tăng hoặc giảm số chất trong bài tập.

- Thay đổi một trong những dữ kiện đã cho bằng dữ kiện gián tiếp.

- Thay đổi câu hỏi của một bài tập bằng câu hỏi khó hơn.

• Xây dựng bài tập hóa học mới ngược với bài tập đã giải

• Xây dựng bài tập mới bằng cách chuyển câu hỏi trắc nghiệm sang tự

luận

b. Xây dựng bài tập hóa học hoàn toàn mới

- Xây dựng bài tập chứa nội dung đã định trước.

- Xây dựng bài tập hóa học mới bằng cách kết hợp nhiều bài tập nhỏ lại với

nhau.

2.3.6. Tiến hành soạn thảo hệ thống bài tập

Gồm các bước sau:

- Soạn từng loại bài tập:

+ Bổ sung thêm các dạng bài tập còn thiếu hoặc những nội dung chưa có bài

tập trong sách giáo khoa, sách bài tập.

+ Chỉnh sửa các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập không phù hợp

như quá dễ, chưa chính xác…

- Xây dựng các phương pháp giải quyết bài tập.

- Sắp xếp các bài tập thành các loại như đã xác định theo trình tự: từ tự luận đến trắc

nghiệm, từ định tính đến định lượng.

31

2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp

Sau khi xây dựng xong các bài tập, chúng tôi tham khảo ý kiến các đồng nghiệp

về chất lượng của hệ thống bài tập.

2.3.8. Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung

Để khẳng định lại mục đích của hệ thống bài tập là sử dụng cho học sinh khá

giỏi, chúng tôi trao đổi với các giáo viên thực nghiệm về khả năng nắm vững kiến

thức và phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh thông qua hoạt

động giải bài tập.

2.4. Hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 (nâng cao) dùng cho học sinh

khá giỏi

2.4.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập

Như đã trình bày ở chương 1, chúng tôi phân bài tập hoá học trung học phổ

thông thành 2 phần: bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận.

Chúng tôi đã tuyển chọn và xây dựng 53 bài tập tự luận và 493 bài tập trắc

nghiệm theo các mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo.

Trong đó có một số bài tập gây hứng thú. Những loại bài tập này được đánh dấu

như sau:

+ Bài tập biết : □

+ Bài tập hiểu : ■

+ Bài tập vận dụng : ♦

+ Bài tập vận dụng sáng tạo: *

+ Bài tập gây hứng thú : ☺

Trong mỗi chương chúng tôi trình bày HTBT như sau:

+ Bài tập tự luận

+ Bài tập trắc nghiệm

+ Một số dạng bài tập có phương pháp giải

32

Bảng 2.1. Số lượng BTTL, BTTN và các dạng bài tập phần hữu cơ 12

Chương BT tự luận BT trắc nghiệm Một số dạng BT

22 191 9 Este – Lipit

9 93 4 Cacbohiđrat

22 165 7 Amin – Amino axit – Protein

44 2 Polime – Vật liệu polime

Cụ thể các dạng BT như sau

Chương Este – lipit :

+ Dạng 1: Xác định CTPT của este dựa vào phản ứng đốt cháy

+ Dạng 2: Xác định CTCT của este dựa vào phản ứng thủy phân

+ Dạng 3: Xác định CTCT của este dựa vào phản ứng xà phòng hóa (kiềm

dư)

+ Dạng 4: Tìm CTPT, CTCT của hai este

+ Dạng 5: Tính hiệu suất phản ứng este hóa, hằng số cân bằng Kc

+ Dạng 6: Hai chất hữu cơ đơn chức tác dụng với dung dịch kiềm

+ Dạng 7: Một số este đặc biệt

+ Dạng 8: Tìm công thức của chất béo, axit béo

+ Dạng 9: Xác định chỉ số axit, chỉ số xà phòng của chất béo

Chương Cacbohiđrat:

+ Dạng 1: Phản ứng thủy phân và tráng gương cacbohiđrat

+ Dạng 2: Phản ứng lên men glucozơ

+ Dạng 3: Phản ứng thủy phân và lên men tinh bột

+ Dạng 4: Phản ứng giữa xenlulozơ với axit nitric

Chương Amin – Amino axit – Protein:

+ Dạng 1: Amin tác dụng với axit, muối

+ Dạng 2: Bài toán đốt cháy amin

+ Dạng 3: Amino axit tác dụng với dung dịch axit, dung dịch bazơ

+ Dạng 4: Amino axit vừa tác dụng với dung dịch axit vừa dung dịch bazơ

33

+ Dạng 5: Bài toán đốt cháy amino axit

+ Dạng 6: Bài toán muối amoni của axit hữu cơ, este của amino axit

+ Dạng 7: Bài toán peptit – protein

Chương Polime – Vật liệu polime:

+ Dạng 1: Tính số mắt xích (hệ số polime hóa)

+ Dạng 2: Phản ứng điều chế polime

34

Bảng 2.2. Các HTBT tự luận và trắc nghiệm định tính

Chương

Este – lipit

Cacbohiđrat

Amin – Amino axit – Protein Polime – Vật liệu

polime

Bài tập biết

TL

1, 2.

1, 2.

TrN 2, 3, 9, 10, 12, 13, 22, 25, 28, 30, 31, 32, 36. 3.

2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22. 3.

Bài tập hiểu TL

1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 21, 23, 25.

2, 3, 7, 14, 15, 18, 21, 23, 28, 30, 32, 33, 37, 38, 40, 42, 43, 45, 46. A:1, 2. AA: 1, 3, 4, 9, 10.

1, 9,12, 13, 14, 19.

14, 16, 17, 18, 19, 20, 22, 24.

TrN 4, 5, 6, 7, 8, 14, 17, 19, 20, 21, 23.

TL

4

4, 5, 6, 8, 9, 10, 12, 13, 16, 17, 19, 20, 22, 24, 26, 27, 29, 31, 34, 35, 36, 39, 41. A: 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11. AA: 2, 5, 11.

Bài tập vận dụng

6, 7, 9, 10, 13, 15, 16, 17, 20, 21.

TrN TL

11, 25. AA: 6, 7, 8.

8, 9

Bài tập vận dụngsángtạo

TrN 11, 35. TL

4, 5.

24, 33, 34 8,11,12,14, 18, 19, 22.

Bài tập gây hứng thú

TrN 29, 36.

5, 6, 7. 4.

35

Bảng 2.3. Các dạng BT trắc nghiệm định lượng

Chương Este – Lipit Bài tập vận dụng

Polime D1: 1, 2, 3, 4, 5, 10. D2: 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9.

D1: 6, 7, 8, 9. D2: 2, 6.

Bài tập vận dụng sáng tạo

Cacbohiđrat D1: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14. D2: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12, 13, 14, 15, 18, 19, 20, 21. D3: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 10, 11, 13. D4: 1, 2, 5, 7. D1: 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21. D2: 10, 16, 22, 23, 24. D3: 7, 8, 9, 12, 16. D4: 3, 4, 6, 8, 9, 10.

D1:1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,8, 9, 10. D2: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24. D3: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 14. D4: 1, 2, 3, 4, 8, 9, 18, 19. D5: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 16, 17, 22. D7: 1, 2, 11, 13. D8: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11, 12, 13, 17, 18, 21. D9: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 15, 16. D1: 11, 12, 13. D2: 25, 26, 27. D3: 3, 9, 12, 13, 15, 16, 17. D4: 5, 6, 10, 11, 15, 17. D5: 9, 10, 11, 14, 15, 18, 19, 21. D6: 1, 2, 3, 4. D7: 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12, 14. D8: 7, 8, 14, 15, 16. D9: 10, 11, 12, 13, 14, 17, 18.

D2: 17 D3: 14, 15.

D2:13, 14. D4: 7, 12, 13, 14, 16. D5: 12, 13, 20. D7: 3, 7. D8: 19, 20.

Amin - Amino axit - Protein D1: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24. D2: 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 13, 14, 16, 17, 18, 19, 24. D3: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 19. D4: 1, 2, 5, 8. D5: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9. D6: 9. D7: 1, 2, 9. D1: 9, 10. D2: 5, 6, 10, 12, 15, 20, 21, 22, 23, 25, 26. D3: 18, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27. D4: 3, 4, 6, 7. D5: 7, 10. D6: 1, 3, 4, 5, 7, 8, 10, 11, 12. D7: 4, 5, 8, 10, 11. D4: 9. D6: 2, 6. D7: 3, 6.

Bài tập gây hứng thú

36

2.4.2. Hệ thống bài tập chương Este - lipit

2.4.2.1. Bài tập tự luận

Bài 1. □Viết CTCT và gọi tên các este có công thức phân tử sau đây:

a) C3H6O2. b) C4H8O2. c) C5H10O2 d)C4H6O2.

Bài 2. □Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit và trong môi trường bazơ

khác nhau ở điểm nào?

Bài 3. ■Khi đun hỗn hợp hai axit cacboxylic đơn chức với glixerol (axit H2SO4 làm

xúc tác) có thể thu được mấy trieste? Viết công thức cấu tạo của các chất này.

Bài 4. ☺a) Tại sao không nên tái sử dụng dầu mở đã qua rán ở nhiệt độ cao hoăc

khi mở dầu không còn trong, đã sử dụng nhiều lần, có màu đen, mùi khét ?

b) Dầu mở động vật để lâu ngày thường có mùi khó chịu, ta gọi đó là hiện

tượng ôi dầu mở, cho biết nguyên nhân gây nên hiện tượng ôi dầu mở và biện pháp

ngăn ngừa quá trình ôi dầu mở.

Bài 5. ☺Dân gian có câu nói về ngày tết cổ truyền

“ Thịt mở, dưa hành, câu đối đỏ.

Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”

Vì sao thịt mở và dưa hành thường được ăn với nhau ?

Bài 6. ♦Đốt cháy hoàn toàn 7,4 gam este X đơn chức thu được 6,72 lít khí CO2 (

đktc) và 5,4 gam H2O.

a) Xác định CTPT của X.

b) Đun 7,4 gam X trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra hoàn

toàn thu được 3,2 gam ancol X và một lượng muối Z. Viết công thức cấu tạo

của X và tính khối lượng của Z.

Bài 7. ♦Làm bay hơi 7,4 gam một este A no, đơn chức thu được một thể tích hơi

bằng thể tích của 3,2 gam khí oxi ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.

a) Tìm công thức phân tử của A.

b) Thực hiện phản ứng xà phòng hóa 7,4 gam A với dung dịch NaOH đến khi

phản ứng hoàn toàn thu được sản phẩm có 6,8 gam muối.Tìm công thức cấu

tạo và tên của A.

37

Bài 8. *Este đơn chức X có phần trăm khối lượng các nguyên tố C,H,O lần lượt là

48,65%, 8,11% và 43,24%.

a) Tìm công thức phân tử, viết các công thức cấu tạo có thể có và gọi tên của X.

b) Đun nóng 3,7 g X với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra hoàn

toàn. Từ dung dịch sau phản ứng, thu được 4,1 g muối rắn khan. Xác định công

thức cấu tạo của X.

Bài 9. ♦Hai este X và Y là đồng phân cấu tạo của nhau.Tỉ khối của X so với Hiđro

bằng 44.

a) Tìm công thức phân tử của X và Y.

b) Cho 4,4 g hỗn hợp X và Y tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi

phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 4,45 g chất rắn khan và hỗn hợp hai ancol là

hai đồng đẳng kế tiếp. Xác định công thức cấu tạo của X ; Y và gọi tên chúng.

Bài 10. ♦Este đơn chức X thu được từ phản ứng este hóa giữa ancol Y và axit hữu

cơ Z (có xúc tác là axit H2SO4). Đốt cháy hoàn toàn 4,3 g X thu được 4,48 lít khí

CO2 (đkc) và 2,7 g nước. Tìm công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên

X. Viết phương trình hóa học của phản ứng điều chế X từ axit và ancol tương ứng.

Bài 11. *Hỗn hợp X gồm axit axetic và ancol etylic. Chia X thành 3 phần bằng

nhau. Cho phần một tác dụng với Natri dư thấy có 3,36 lít khí H2 thoát ra ( đkc).

Phần hai phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 1M. Đun nóng phần ba với

xúc tác H2SO4 đậm đặc thì thu được este.

a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.

b) Tính khối lượng của hỗn hợp X đã dùng và khối lượng este thu được.

Bài 12. *Cho một axit tác dụng với một ancol thu được este đơn chức E. Đốt hết 8,8

g E ta thu được 8,96 lít CO2 và 7,2 g H2O.

a) Định công thức phân tử của E.

b) Suy ra cấu tạo và tên E biết khi thủy phân 17,6 g E bằng dung dịch NaOH thu

được 13,6 g muối và chất Y. Đem Y oxi hóa thì tạo thành xeton.

Bài 13. ♦Este X có tỉ khối hơi so với CO2 bằng 2. Xà phòng hóa hoàn toàn 0,1 mol

X bằng 100 ml dung dịch 1M của một kim loại kiềm MOH rồi chưng cất , thu được

38

9,8 g chất rắn khan và 4,6 g chất hữu cơ A. Viết các phương trình hóa học, xác định

kim loại kiềm và este.

Bài 14. *Đốt cháy 1,6 g một este E đơn chức được 3,52 g CO2 và 1,152 g H2O.

a) Tìm công thức phân tử của E.

b) Cho 10 g E tác dụng với lượng NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch sau phản ứng

được 14 g muối khan G. Cho G tác dụng với dung dịch axit loãng thu được

G1 không phân nhánh.Tìm công thức cấu tạo của E.

c) X là đồng phân của E. X tác dụng với NaOH tạo ra một ancol mà khi đốt

cháy một thể tích hơi một ancol này cần 3 thể tích khí O2 đo ở cùng điều

kiện. Xác định công thức cấu tạo của X.

Bài 15. ♦Tìm công thức phân tử este trong những trường hợp sau:

a) Este E được cấu tạo bởi axit axetic và ancol đơn no A. Đốt 7,4 g E ta thu

được 13,2 g CO2.

b) A là este của ancol etylic và một axit hữu cơ đơn chức. Đốt hoàn toàn 0,645 g

A ta được 672 ml CO2( đkc).

c) Thủy phân một este no, đơn chức B trong môi trường kiềm thì thu được ancol

etylic. Biết khối lượng mol của ancol bằng 62,16% khối lương mol este B.

Bài 16. ♦Để xà phòng hóa 11,2 g hỗn hợp X (metyl fomat và etyl axetat) người ta

dùng đúng 52,84 ml dung dịch NaOH 10%, có khối lượng riêng là 1,06 g/ml . Tính

khối lượng mỗi chất.

Bài 17. ♦Cho một hỗn hợp X gồm 2 este đồng phân được tạo ra từ axit đơn no và

ancol đơn chức, no. Lấy 3,7 g hỗn hợp X thủy phân thì dùng hết 100 ml dung dịch

NaOH 0,5 M, dung dịch sau phản ứng đem cô cạn và sấy khô được 3,82 g muối

khan.

a) Xác định công thức phân tử của 2 este.

b) Xác định công thức cấu tạo và khối lượng của mỗi este.

Bài 18. *Cho một hỗn hợp X gồm 2 este đồng phân được tạo ra từ axit đơn no và

ancol đơn chức, no. Lấy 22,2 g hỗn hợp X thủy phân thì dùng hết 200 ml dung dịch

39

NaOH 1,5M, dung dịch sau phản ứng đem cô cạn và sấy khô được 21,8 g hỗn hợp

hai muối khan.

a) Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo của 2 este.

b) Xác định và khối lượng của mỗi este.

Bài 19. *Để xà phòng hóa hoàn toàn 2,22 g hỗn hợp hai este đồng phân A và B cần

dùng 30 ml NaOH 1M. Khi đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai este đó thì thu được khí

CO2 và hơi nước với tỉ lệ thể tích VH2O : VCO2 = 1: 1. Hãy xác định công thức cấu

tạo và gọi tên A và B.

Bài 20. ♦Một este đơn chức phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 0,5M tạo

thành 9,4 g muối và 5,8 g ancol.

a) Xác định khối lượng E tham gia phản ứng.

b) Xác định công thức và tên của este.

Bài 21. ♦Một loại mỡ chứa 50% triolein, 30% tripanmitin, 20% tristearin. Đem xà

phòng hóa 100 kg loại mỡ trên bằng dung dịch NaOH. Tính khối lượng glixerol,

khối lượng xà phòng thu được.

Bài 22. *Đun nóng 17,8 g một loại chất béo trung tính chỉ chứa một loại axit béo no

với dung dịch có chứa 0,15 mol NaOH. Sau phản ứng để trung hòa NaOH dư thì

cần dùng 0,09 mol HCl.

a)Tính khối lượng NaOH đã phản ứng với 1 tấn chất béo trên.

b)Tính khối lượng glixerol và khối lượng xà phòng 72%( theo khối lượng) sinh

ra từ một tấn chất béo trên. Định công thức cấu tạo chất béo.

2.4.2.2. Bài tập trắc nghiệm (lưu CD)

2.4.2.3. Một số dạng bài tập có phương pháp giải

40

2

+

+ nCO nH O

n

n

C H O 2 2

O 2

2

2

  

  

+

1

x

+ xCO yH O

C H O 2

O 2

y

x

2

2

DẠNG 1: XÁC ĐỊNH CTPT CỦA ESTE DỰA VÀO PHẢN ỨNG CHÁY

  

  

- Công thức este no đơn chức − n 3 2 - Este đơn chức y + − 4

n=  este no đơn chức

- Chú ý :

n H O 2

CO 2

=

)

+ Khi đốt este mà

COn

2

n l 1 ↓

2

dung dịch X sau đó đun dung dịch X thì thu được ↓ nửa  + Khi đốt este mà sản phẩm cho vào dung dịch Ca(OH)2 thu được ↓ và + ( ) 2 ( n l ↓

+ Công thức axit no đơn chức: CnH2nO2 + Este no đơn chức và axit no đơn chức là đồng phân nhóm chức của

Câu 1. ♦Đốt cháy một este hữu cơ X thu được 13,2 gam CO2 và 5,4 gam H2O. Vậy

X thuộc loại

A. este no đơn chức.

B. este mạch vòng đơn chức.

C. este có một liên kết đôi C = C đơn chức.

D. este hai chức no.

Câu 2. ♦Đốt cháy hoàn toàn 7,8 gam este X thu được 11,44 gam CO2 và 4,68 gam

H2O. Công thức phân tử của este là

A. C4H8O4. B. C4H8O2. C. C2H4O2. D. C3H6O2.

Câu 3. ♦Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol este thu được 19,8 g CO2 và 0,45 mol H2O.

CTPT của X là

B. C3H6O2 C. C4H8O2 D. C5H10O2 A. C2H4O2

Câu 4. ♦Đốt cháy hoàn toàn 3,7 g một este đơn chức X thu được thu được 3,36 lít

CO2(đktc) và 2,7 g H2O. CTPT của X là

A. C2H4O2 B. C3H6O2 C. C4H8O2 D. C5H10O2

Câu 5. ♦Đốt cháy hoàn toàn 4,4 g một este no đơn chức X rồi dẫn sản phẩm cháy

qua bình đựng dd Ca(OH)2 dư thu được 20 g kết tủa. Số đồng phân của X là

41

A. 2 B. 3 C. 4 D.6

Câu 6. ♦Trong phân tử este X no, đơn chức, mạch hở, oxi chiếm 36,36% khối

lượng. Số công thức cấu tạo thỏa mãn công thức phân tử của X là

A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

Câu 7. ♦Đốt cháy hoàn toàn 2,2 gam este X thu được 2,24 lít khí CO2 (đktc) và 1,8

gam nước. Công thức phân tử của X là

B. C4H8O2 C. C3H6O2 D. C4H6O2 A. C2H4O

Câu 8. ♦Đốt cháy hoàn toàn 7,4g hỗn hợp hai este đồng phân ta thu được 6,72 lít

CO2 (đktc) và 5,4 g H2O. Vậy công thức cấu tạo của hai este đó là:

A. CH3COOCH3 và HCOOC2H5.

B. CH2=CH-COOCH3 và HCOOCH2-CH=CH2.

C. HCOOCH3 và CH3COOH.

D. CH3COOC2H5 và C2H5COOCH3.

Câu 9. ♦ Khi đốt cháy hoàn toàn một este no, đơn chức thì số mol CO2 sinh ra bằng

số mol O2 đã phản ứng. Tên gọi của este là

A. metyl fomat B. etyl axetat

C. propyl axetat D.metyl axetat

Câu 10. ♦Đốt cháy hoàn toàn 0,11 gam một este X (tạo nên từ một axit cacboxylic

đơn chức và một ancol đơn chức) thu được 0,22 gam CO2 và 0,09 gam H2O. Số

este đồng phân của X là

A. 4 B. 6 C. 2 D. 5

Câu 11. *Đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam một este no đơn chức A rồi dẫn sản phẩm

cháy qua bình đựng dd Ca(OH)2 thu được 10 gam kết tủa và dung dịch X. Đun kỹ

dung dịch X thu được 5 gam kết tủa nửa. CTPT của A là

A. C2H4O2 B. C3H6O2 C. C4H8O2 D. C5H10O2

Câu 12. *Trong một bình kín chứa hơi chất hữu cơ X (có dạng CnH2nO2) mạch hở và O2 (số mol O2 gấp đôi số mol cần cho phản ứng cháy) ở 139,9oC, áp suất trong bình là 0,8 atm. Đốt cháy hoàn toàn X sau đó đưa về nhiệt độ ban đầu, áp

suất trong bình lúc này là 0,95 atm. X có công thức phân tử là

42

A. C2H4O2. B. CH2O2. C. C4H8O2. D. C3H6O2.

Câu 13. *Khử este no, đơn chức, mạch hở X bằng LiAlH4, thu được ancol duy nhất

Y. Đốt cháy hoàn toàn Y thu được 0,2 mol CO2 và 0,3 mol H2O. Đốt cháy hoàn

toàn 0,1 mol X thu được tổng khối lượng CO2 và H2O là

0

'

t →

+

+

RCOONa R OH

A. 24,8 gam. B. 28,4 gam. C. 16,8 gam. D.18,6 gam.

DẠNG 2: XÁC ĐỊNH CTCT CỦA ESTE DỰA VÀO PHẢN ỨNG THỦY PHÂN ' RCOOR NaOH

- Phản ứng thủy phân - Meste = 60  C2H4O2 = 74  C3H602 = 88  C4H8O2 = 86  C4H6O2 = 100  C5H8O2 →

M

R

n RCOONa

RCOONa

- Từ neste

CTCT

'

n

M

R

' R OH

' R OH

Câu 1. ♦Để thủy phân hoàn toàn este X no đơn chức mạch hở cần dùng 150 ml

dung dịch NaOH 1M. Sau phản ứng thu được 14,4 gam muối và 4,8 gam ancol. Tên

gọi của X là

A. etyl axetat. B. propyl fomat.

C. metyl axetat. D. metyl propionat.

Câu 2. ♦Thủy phân hoàn toàn 12 gam este no, đơn chức cần vừa đủ 11,2 gam KOH.

CTPT của este là

A. C3H8O2. B. C2H4O2.

C. C3H6O2. D. C4H8O2.

Câu 3. ♦Este X có dX/ H2 = 37. X được tạo thành từ axit cacboxylic no đơn chức và

ancol metylic. CT của X là

A. HCOOCH3. B. CH3COOCH3.

C. C2H5COOCH3. D. C2H3COOCH3.

Câu 4. ♦X có CTPT C4H8O2. Cho 20 gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH

thu được 15,44 gam muối. X có công thức là

43

A. HCOOC3H7. B. CH3COOC2H5.

C. C3H7COOH. D. C2H5COOCH3.

Câu 5. ♦Thuỷ phân hoàn toàn 8,88 gam este no, đơn chức, mạch hở X với 100 ml

dung dịch NaOH 1,2M (vừa đủ) thu được 8,16 gam một muối Y. Tên gọi của X là

A. etyl fomat. B. etyl axetat.

C. metyl axetat. D.propyl axetat.

Câu 6. ♦Thủy phân hoàn toàn 8,8 gam este đơn chức, mạch hở X với 100 ml dung

dịch KOH 1M (vừa đủ) thu được 4,6 gam một ancol Y. Tên gọi của X là

A. etyl fomat. B. etyl propionat.

C. etyl axetat. D. propyl axetat.

Câu 7. ♦Cho 6 gam một este của axit cacboxylic no đơn chức và ancol no đơn chức

phản ứng vừa hết với 100 ml dung dịch NaOH 1M. Tên gọi của este đó là

A. etyl axetat. B. propyl fomat.

C. metyl axetat. D.metyl fomat.

Câu 8. ♦Thuỷ phân hoàn toàn 11,44 gam este no, đơn chức, mạch hở X với 100 ml

dung dịch NaOH 1,3M (vừa đủ) thu được 5,98 gam một ancol Y. Tên gọi của X là

A. etyl fomat. B. etyl axetat.

C. etyl propionat. D. propyl axetat.

Câu 9. ♦Thuỷ phân este X trong môi trường kiềm thu được ancol etylic. Biết khối

lượng phân tử của ancol bằng 62,16% khối lượng phân tử của este. Vậy X có công

thức cấu tạo là

A. HCOOCH3. B. HCOOC2H5.

C. CH3COOC2H5. D. CH3COOCH3.

Câu 10. ♦Este X có công thức phân tử C3H6O2. Đun nóng 7,4 gam X trong dung

dịch KOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam muối và

ancol metylic. Giá trị m là

A. 8,2. B. 8,4. C. 9,8. D. 6,8.

44

Câu 11. ♦Chất hữu cơ A mạch thẳng, có CTPT C4H8O2. Cho 2,2 gam A phản ứng

vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 1,7 gam

muối. CTCT đúng của A là

A. HCOOC3H7. B. C2H5COOCH3.

C. C3H7COOH. D. CH3COOC2H5.

Câu 12. ♦X là một este no đơn chức, có tỉ khối hơi đối với CH4 là 5,5. Nếu đem

đun 2,2 gam este X với dung dịch NaOH (dư), thu được 2,05 gam muối. Công

thức cấu tạo thu gọn của X là

A. HCOOCH2CH2CH3. B. C2H5COOCH3.

C. CH3COOC2H5. D. HCOOCH(CH3)2.

Câu 13. ☺Hóa hơi hoàn toàn 4,4 gam một este X mạch hở, thu được thể tích hơi

bằng thể tích của 1,6 gam khí oxi (đo ở cùng điều kiện). Mặt khác, thủy phân hoàn

toàn 11 gam X bằng dung dịch NaOH dư, thu được 10,25 gam muối. Công thức của

X là

A. CH3COOC2H5. B. HCOOC3H7.

C. C2H5COOCH3. D. C2H5COOC2H5.

Câu 14. ☺Cho m gam chất hữu cơ đơn chức X tác dụng vừa đủ với 50 gam dd

NaOH 8%, sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 9,6 gam muối của một axit hữu cơ

và 3,2 gam ancol. Công thức của X là

A. CH3COOC2H5.

B. C2H5COOCH3.

C. CH2=CHCOOCH3. D. CH3COOCH=CH2.

Câu 15. ♦Thủy phân một este X có tỉ khối hơi đối không khí là 4 thì thu được muối

natri có khối lượng bằng 24 29 khối lượng este. CTCT của X là

A. CH3COOC4H9. B. C2H5COOC3H7.

C. C3H7COOC2H5. D. C2H5COOC2H5.

Câu 16. ♦Xà phòng hóa 8,8 gam etyl axetat bằng 200 ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau

khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối lượng

A. 8,56 gam. B. 3,28 gam. C. 10,4 gam. D. 8,2 gam.

45

Câu 17. ♦Đốt cháy hoàn toàn 1 mol este X thu được 3 mol khí CO2. Mặt khác khi

xà phòng hóa 0,1 mol este trên thu được 8,2 gam muối chứa natri. CTCT của X là

B. HCOOCH3. A. HCOOC2H5.

C. CH3COOC2H5. D. CH3COOCH3.

Câu 18. ♦Cho 20,8 gam hỗn hợp gồm metyl fomat và metyl axetat tác dụng với

NaOH thì hết 150 ml dung dịch NaOH 2M. Khối lượng metyl fomat trong hỗn hợp

A. 6 gam. B. 3 gam. C. 3,4 gam. D. 3,7 gam.

Câu 19. ♦Cho 10,4 gam hỗn hợp X gồm axit axetic và etyl axetat tác dụng vừa đủ

với 150 gam dung dịch natri hiđroxit 4%. Phần trăm khối lượng của etyl axetat

trong hỗn hợp là

A. 42,3%. B. 39,4%. C. 57,6%. D. 33,3%.

Câu 20. ♦Thủy phân 1 este đơn chức thu được 9,52 gam muối natri fomat và 8,4

gam ancol. Tên gọi của este là

A. etyl fomat. B. butyl fomat.

C. metyl fomat. D. isopropyl fomat.

Câu 21. ♦Cho 4,4 gam este no, đơn chức, mạch hở tác dụng hết với dung dịch

KOH, thu được muối và 2,3 gam ancol etylic. Công thức cấu tạo của este là

A. CH3COOC2H5. B. HCOOCH3.

C. C2H5COOCH3. D. C2H5COOC2H5.

Câu 22. ♦Thủy phân 8,8 gam este X có công thức phân tử C4H8O2 bằng dung dịch

NaOH vừa đủ thu được 4,6 gam ancol Y và m gam muối. Giá trị của m là

A. 8,2g muối. B. 4,2g muối. C. 4,1g muối. D. 3,4g muối.

Câu 23. ♦Đốt cháy hoàn toàn 1,48 gam hợp chất hữu cơ X thu được 1,344 lít CO2

(đktc) và 1,08 gam H2O. Nếu cho 1,48 gam X tác dụng với NaOH thì thu được 1,36

gam muối. CTCT của X là

A. CH3COOCH3. B. HCOOC2H5.

C.HCOOC3H7. D.C2H5COOH.

Câu 24. ♦Đốt cháy hoàn toàn 1,1 gam este X thu được 1,12 lít CO2 (đktc) và 0,9

46

gam H2O. Nếu cho 4,4 gam X tác dụng vừa đủ với 50 ml dd NaOH 1M thì tạo 4,1

gam muối. CTCT của X là

A. C2H5COOCH3. B. CH3COOC2H5.

C. HCOOC3H7. D. C3H7COOH.

Câu 25. *Khi đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam chất hữu cơ X đơn chức thu được sản

phẩm cháy chỉ gồm 4,48 lít CO2 (ở đktc) và 3,6 gam nước. Nếu cho 4,4 gam

hợp chất X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng hoàn toàn,

thu được 4,8 gam muối của axit hữu cơ Y và chất hữu cơ Z. Tên của X là

A. etyl propionat. B. metyl propionat.

C. isopropyl axetat. D. etyl axetat.

Câu 26. *Đốt cháy hoàn toàn 7,4 gam este X đơn chức thu được 6,72 lít khí CO2

(đktc) và 5,4 gam nước. Đun 7,4 gam este X trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi

phản ứng hoàn toàn thu được 3,2 gam ancol Y và một lượng muối Z. Công thức cấu

tạo của X và khối lượng của Z là:

A. HCOOC2H5 ; 8,2 g. B. CH3COOCH3; 8,2 g.

C. HCOOC2H5 ; 4,1 g. D. CH3COOCH3; 4,1 g.

Câu 27. *Khi đốt cháy hoàn toàn 8,8 gam chất hữu cơ X đơn chức thu được sản

phẩm cháy chỉ gồm 8,96 lít CO2 (ở đktc) và 7,2 gam nước. Nếu cho 8,8 gam hợp

chất X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được

9,6 gam muối của axit hữu cơ Y và chất hữu cơ Z. Tên của X là

A. axit propionic. B. etyl axetat.

C. metyl propionat. D. ancol metylic.

DẠNG 3: XÁC ĐỊNH CTCT DỰA VÀO PHẢN ỨNG XÀ PHÒNG HÓA (KIỀM DƯ)

0

'

+

t →

+

' RCOOR NaOH

RCOONa R OH

PTTQ:

- Este đơn chức + dd (NaOH hoặc KOH) → dd sau phản ứng

cc→ mc.rắn khan

(Có thể chất rắn còn NaOH, KOH dư)

- mc.rắn khan = mRCOONa + mNaOH dư

→ mRCOONa → MRCOONa → R → CTCT

47

Câu 1. ♦Este đơn chức X có tỉ khối hơi so với CH4 là 6,25. Cho 20 gam X tác dụng

với 300 ml dung dịch KOH 1M (đun nóng). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 28 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là

A. CH2=CH-COO-CH2-CH3. B. CH3-CH2-COO-CH=CH2.

C. CH3-COO-CH=CH-CH3. D. CH2=CH-CH2-COO-CH3.

Câu 2. ♦Cho 20 gam một este X (có phân tử khối là 100 đvC) tác dụng với 300

ml dung dịch NaOH 1M. Sau phản ứng, cô cạn dung dịch thu được 23,2 gam chất

rắn khan. Công thức cấu tạo của X là

A. CH2=CHCH2COOCH3. B. CH3COOCH=CHCH3.

C. C2H5COOCH=CH2. D. CH2=CHCOOC2H5.

Câu 3. *Este X có công thức đơn giản nhất là C2H4O. Đun sôi 4,4 gam X với 200

gam dung dịch NaOH 3% đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Từ dung dịch sau

phản ứng thu được 8,1 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là

A. CH3CH2COOCH3. B. CH3COOCH2CH3.

C. HCOOCH2CH2CH3 D. HCOOCH(CH3)2.

Câu 4. ♦Một este đơn chức A (có phân tử khối là 88). Cho 17,6 g A tác dụng với

300 ml dd NaOH 1M đun nóng, sau đó đem cô cạn dd sau phản ứng thu được 23,2

g chất rắn khan. CTCT của A là

A. CH3-COO-CH2-CH3. B. CH3-CH2-COO-CH3.

C. CH3-COO-CH3. D. CH2=CH-CH2-COO-CH3.

Câu 5. ♦Xà phòng hóa 6,6 gam etyl axetat bằng 100 ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau

khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối

lượng là

A. 1,64 gam. B. 4,28 gam. C. 5,20 gam. D. 4,10 gam.

Câu 6. ♦Cho 12,9 gam este X có CTPT C4H6O2 vào 150 ml dd NaOH 1,25M thu

được 13,8 gam chất rắn khan. Tên của X là

A. metyl acrylat. B. vinyl axetat.

C. vinyl acrylat. D. allyl axetat.

48

Câu 7. ♦Thủy phân hoàn toàn 10 g este X(có phân tử khối là 100 đvC) bằng 100ml

dd NaOH 1,5M thu được 11,4 g chất rắn. CTCT của X là

A. CH3-CH2-COO-CH=CH2. B. CH3COOCH=CHCH3.

B. HCOOCH2CH=CHCH3 D. CH2=CHCOOC2H5.

Câu 8. ♦Cho 0,1 mol este A vào 50 gam dd NaOH 10% đun nóng đến khi phản ứng

hoàn toàn (các chất bay hơi không đáng kể), dd thu được có khối lượng 58,6 gam.

Cô cạn dd thu được 10,4 gam chất rắn khan. CTCT của X là

A. CH2=CHCOOCH3. B. CH3COOCH=CH2.

C. CH3COOCH2CH3. D. CH2CH3COOCH3.

Câu 9. *Đốt cháy hoàn toàn một este đơn chức, mạch hở X (phân tử có số liên kết

π nhỏ hơn 3), thu được thể tích khí CO2 bằng 6/7 thể tích khí O2 đã phản ứng

(các thể tích khí đo ở cùng điều kiện). Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với 200

ml dung dịch KOH 0,7M thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được 12,88 gam

chất rắn khan. Giá trị của m là

A. 8,88. B. 7,2. C. 6,66. D. 10,56.

Câu 10. ♦Một este đơn chức X có tỉ khối so với oxi bằng 3,125. Biết 30 gam X tác

dụng với 200 ml NaOH 2M thu được 32,8 gam chất rắn. Vậy CTCT của X là

A. CH3-COO-CH2=CH-CH3. B. C2H5-COO-CH=CH2.

C. CH2=CH-COO-CH2-CH3. D. CH2=CH-COO-CH2-CH2-CH3.

Câu 11. ♦Xà phòng hóa hoàn toàn 4,4 gam etyl axetat bằng 80 gam dung dịch

NaOH 5%. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn khan. Giá trị

của m là

A. 6,2. B. 6,3. C. 6,5. D. 6,1.

Câu 12. *Đun nóng 6,8 gam phenyl axetat bằng 75 ml dung dịch NaOH 1M. Cô

cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn. Biết hiệu suất phản ứng

100%. Giá trị của m là

A. 4,1 gam. B. 6,15 gam. C. 4,9 gam. D. 7,0 gam.

49

Câu 13. *Đun nóng 2,04 gam phenyl axetat với 50 ml dung dịch KOH 1M. Cô cạn

dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn. Biết hiệu suất phản ứng 100%.

Giá trị của m là

A. 2,64. B. 4,57. C. 4,99. D. 3,43.

Câu 14. ♦X là một este no đơn chức, có tỉ khối so với heli là 22. Nếu đem đun nóng

2,2 gam este X với 200 ml dung dịch NaOH 0,15M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng

thu được 2,25 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. HCOOCH2CH2CH3. B. C2H5COOCH3.

C. CH3COOC2H5. D. HCOOCH(CH3)2.

Câu 15. *Este X(có khối lượng phân tử bằng 103 đvC) được điều chế từ ancol đơn

chức (có tỉ khối hơi so với oxi lớn hơn 1) và một amino axit (H2N-R-COOH). Cho

25,75 gam X phản ứng hết với 300 ml dung dịch NaOH 1M, thu được dung dịch Y.

Cô cạn Y thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là

A. 29,75. B. 27,75. C. 26,25. D. 24,25.

Câu 16. *Este E được điều chế từ axit đơn chức, mạch hở X và ancol đơn chức,

mạch hở Y. Đốt cháy hoàn toàn 4,8 gam E thu được 5,376 lít CO2 (đktc) và 3,456

gam H2O. Mặt khác khi cho 15 gam E tác dụng với 195 ml dung dịch NaOH 1M,

cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 14,1 gam chất rắn khan. CTCT của Y là

A. CH2=CH-CH2OH. B. CH3CH2CH2OH.

C. CH3CH2OH. D. CH3-CH=CH2OH.

Câu 17. *A là este của một axit hữu cơ đơn chức và ancol đơn chức bậc 1. Để thủy

phân hoàn toàn 6,6 gam chất A, người ta dùng 34,1 ml dung dịch NaOH 10%

(d=1,1g/ml) (lượng NaOH này dư 25% so với lượng NaOH cần dùng cho phản

ứng). Biết A tham gia phản ứng tráng gương. CTCT của X là

A. HCOOCH2CH2CH3. B. HCOOCH(CH3)2.

C. HCOOCH2CH3. D. CH3COOCH2CH3.

50

DẠNG 4: TÌM CTPT, CTCT CỦA 2 ESTE

− n

+ CTTQ - Hai este đồng đẳng liên tiếp nhau C H O − 2 2 n

− + Tìm n • Hai este đồng đẳng

'

→ kết luận

'

− RCOO R − R COOR

Cùng gốc axit đồng đẳng gốc ancol:

.g t→ CTCT

Cùng gốc ancol đồng đẳng gốc axit: Hai este đồng phân của nhau (Cùng CTPT) -

C H O → n 2

n

2

n

V

,

+ CTTQ

C m , M

NaOH

NaOH

2

m

h este

=

=

2

n

NaOH

n h este

M

este

+ 2 este đồng phân + NaOH → Tính

Câu 1. ♦X là hỗn hợp 2 este tạo bởi cùng một axit đơn chức với 2 ancol đơn chức

chức liên tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Đốt cháy 16,4 gam X thu được 37,4 gam

CO2 và 12,6 gam H2O. CTPT của 2 este là:

A. C5H8O2 và C6H10O2. B. C4H8O2 và C5H10O2.

C. C3H6O2 và C4H8O2. D. C3H4O2 và C4H6O2.

Câu 2. ♦Cho hỗn hợp X gồm 2 este có CTPT là C4H8O2 và C3H6O2 tác dụng với

dung dịch NaOH dư thu được 6,14 gam hỗn hợp 2 muối và 3,68 gam ancol duy nhất

có tỉ khối so với oxi là 1,4375. Khối của C4H8O2 và C3H6O2 trong hỗn hợp X lần

lượt là:

A. 3,6 gam và 2,74 gam. B. 3,74 gam và 2,6 gam.

C. 6,24 gam và 3,7 gam. D. 4,4 gam và 2,22 gam.

Câu 3. ♦Đốt cháy hoàn toàn 5,6 lít (đktc) hỗn hợp 2 este no đơn chức là đồng đẳng

kế tiếp thu được 19,712 lít CO2 (đktc). Xà phòng hóa cùng lượng este trên bằng

dung dịch NaOH tạo ra 17 gam một muối duy nhất. CTCT của 2 este là:

A. CH3COOCH3 và CH3COOC2H5.

B. HCOOCH3 và HCOOC2H5.

51

C. HCOOC2H5 và HCOOC3H7.

D. CH3COOC2H5 và CH3COOC3H7.

Câu 4. ♦Hỗn hợp X gồm hai este no, đơn chức, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn một

2

2

lượng X cần dùng vừa đủ 3,976 lít khí O (đktc), thu được 6,38 gam CO . Mặt

khác, X tác dụng với dung dịch NaOH, thu được một muối và hai ancol là đồng

đẳng kế tiếp. CTPT của hai este trong X là:

và C4H8O2.

A. C3H6O2 B. C2H4O2 và C5H10O2.

và C4H6O2.

C. C2H4O2 và C3H6O2. D. C3H4O2

Câu 5. *Xà phòng hóa hoàn toàn 1,99 gam hỗn hợp hai este bằng dung dịch NaOH

thu được 2,05g muối của một axit cacboxylic và 0,94 gam hỗn hợp 2 ancol là đồng

đẳng kế tiếp nhau. Công thức của 2 este đó là:

A. CH3COOC2H5 và CH3COOC3H7.

B. CH3COOCH3 và CH3COOC2H5.

C. HCOOCH3 và HCOOC2H5.

D.C2H5COOCH3 và C2H5COOC2H5.

Câu 6. *Hỗn hợp Z gồm hai este X và Y tạo bởi cùng một ancol và hai axit

cacboxylic kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng (MX < MY). Đốt cháy hoàn toàn m g

Z cần dùng 6,16 lít O2(đktc), thu được 5,6 lít khí CO2(đktc) và 4,5 g H2O. Công

thức este X và giá trị của m tương ứng là:

A. CH3COOCH3 và 6,7. B. HCOOCH3 và 9,5.

C. HCOOCH3 và 6,7. D. (HCOO)2C2H4 và 6,6.

Câu 7. ☺Hai este đơn chức X và Y là đồng phân của nhau. Khi hoá hơi 1,85 gam

X, thu được thể tích hơi đúng bằng thể tích của 0,7 gam N2 (đo ở cùng điều kiện).

Công thức cấu tạo thu gọn của X và Y là:

A. C2H5COOCH3 và HCOOCH(CH3)2.

B. HCOOCH2CH2CH3 và CH3COOC2H5.

C. C2H3COOC3H5 và C2H5COOC2H3.

D. HCOOC2H5 và CH3COOCH3.

Câu 8. ♦Hai este no đơn chức A, B là đồng phân của nhau. Xà phòng hóa hoàn toàn

52

66,6 gam hỗn hợp hai este trên cần vừa đủ 900 ml dung dịch NaOH 1M. Cô cạn

dung dịch sau phản ứng thu được 65,4 gam hỗn hợp hai muối khan. Công thức cấu

tạo và khối lượng của A và B trong hỗn hợp ban đầu là:

A. C2H5COOCH3 28,2 gam; CH3COOC2H5 38,4 gam.

B. HCOOC3H7 40,6 gam; CH3COOC2H5 26 gam.

C. HCOOC2H5 44,4 gam; CH3COOCH3 22,2 gam.

D. C2H5COOC3H7 41,6 gam; C3H7COOC2H5 25,0 gam.

Câu 9. ♦Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm 2 este đơn chức X, Y là đồng phân cấu

tạo của nhau cần 100 ml dung dịch NaOH 1M, thu được 7,85 gam hỗn hợp hai

muối của hai axit là đồng đẳng kế tiếp và 4,95 gam hai ancol bậc I. CTCT và phần

trăm khối lượng của hai este là:

A. HCOOCH2CH2CH3 75% ; CH3COOC2H5 25%.

B. HCOOC2H5 45%; CH3COOCH3 55%.

C. HCOOC2H5 55%; CH3COOCH3 45%.

D. HCOOCH2CH2CH3 25%; CH3COOC2H5 75%.

Câu 10. *Xà phòng hóa hoàn toàn 37,0 gam hỗn hợp 2 este là HCOOC2H5 và

CH3COOCH3 bằng dung dịch NaOH, đun nóng. Khối lượng NaOH cần dùng là

A. 8,0 gam. B. 20,0 gam. C. 16,0 gam. D. 12,0 gam.

Câu 11. *Xà phòng hóa hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp 2 este là etyl axetat và metyl

propionat bằng lượng vừa đủ V ml dung dịch NaOH 0,5M (đun nóng). Giá trị V là

A. 200 ml. B. 500 ml. C. 400 ml. D. 600 ml.

Câu 12. ☺Xà phòng hóa hoàn toàn 22,2 gam hỗn hợp gồm hai este HCOOC2H5 và

CH3COOCH3 bằng dung dịch NaOH 1M (đun nóng). Thể tích dung dịch NaOH tối

thiểu cần dùng là

A. 400 ml. B. 300 ml. C. 150 ml. D. 200 ml.

Câu 13.☺Xà phòng hóa hoàn toàn 37,0 gam hỗn hợp 2 este là HCOOC2H5 và

CH3COOCH3 bằng dung dịch NaOH, đun nóng. Các muối sinh ra sau khi xà phòng hoá

được sấy đến khan và cân được 37,5 gam. Tỷ lệ số mol giữa nHCOONa : nCH3COONa là

A. 3 : 4. B. 1 : 1. C. 1 : 2. D. 2 : 1.

53

Câu 14. ☺Xà phòng hóa hoàn toàn 66,6 gam hỗn hợp hai este HCOOC2H5và

CH3COOCH3 bằng dung dịch NaOH, thu được hỗn hợp X gồm 2 ancol. Đun nóng hỗn hợp X với H2SO4 đậm đặc ở1400C, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được

m gam nước. Giá trị của m là

B. 8,10. A. 18,00. C. 16,20. D. 4,05.

Câu 15. *Hỗn hợp X gồm vinyl axetat, metyl axetat và etyl fomat. Đốt cháy hoàn

toàn 3,08 gam X, thu được 2,16 gam H2O. Phần trăm số mol của vinyl axetat trong

X là

A. 25%. B. 72,08%. C. 75%. D. 27,92%.

Câu 16. ☺Để xà phòng hoá hoàn toàn 52,8 gam hỗn hợp hai este no, đơn chức,

mạch hở là đồng phân của nhau cần vừa đủ 600 ml dung dịch KOH 1M. Biết cả hai

este này đều không tham gia phản ứng tráng bạc. Công thức của hai este là

A. C2H5COOCH3 và CH3COOC2H5. B. HCOOC4H9 và CH3COOC3H7.

C. C2H5COOC2H5 và C3H7COOCH3. D. CH3COOC2H5 và HCOOC3H7.

Câu 17. *Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai este đồng phân cần dùng

27,44 lít khí O2, thu được 23,52 lít khí CO2 và 18,9 gam H2O. Nếu cho m gam X

tác dụng hết với 400 ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng thì

thu được 27,9 gam chất rắn khan, trong đó có a mol muối Y và b mol muối Z (MY <

MZ). Các thể tích khí đều đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Tỉ lệ a : b là

B. 4 : 3. C. 2 : 3. D. 3 : 5. A. 3 : 2.

Câu 18. ♦Cho 35,2 gam hỗn hợp gồm 2 este no đơn chức là đồng phân của nhau có

tỉ khối hơi đối với H2 bằng 44 tác dụng với 2 lít dung dịch NaOH 0,4M, rồi cô cạn

dung dịch vừa thu được, ta được 44,6 gam chất rắn B. CTCT thu gọn của 2 este là:

A. HCOOC2H5 và CH3COOCH3.

B. C2H5COOCH3 và CH3COOC2H5.

C. HCOOC3H7 và CH3COOC2H5.

D. HCOOC3H7 và CH3COOCH3.

54

Câu 19. ♦Xà phòng hóa hoàn toàn 9,7 gam hỗn hợp hai este đơn chức X, Y cần 100

ml dung dịch NaOH 1,5M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp hai

ancol đồng đẳng kế tiếp và một muối duy nhất. CTCT thu gọn của 2 este là:

A. HCOOCH3 và HCOOCH2CH3.

B. CH3COOCH3 và CH3COOC2H5.

C. C2H5COOCH3 và C2H5COOC2H5.

D. C3H7COOCH3 và C4H9COOCH2CH3.

2

4

'

RCOOH + R OH

' RCOOR + H O

DẠNG 5: TÍNH HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG ESTE HÓA, Kc

2

o

H SO ®Ëm ®Æc → ← t

esteTT

=

100

H

- Phản ứng TQ:

m m

esteLT

+ Tính mesteLT → %

=

m

m

esteTT

esteLT

H 100

=

m

)

m m ( axit

ancol

theopt

100 H

+ Tính meste khi biết H% phản ứng

Câu 1. ♦Đun 12,00 gam axit axetic với 13,8 gam ancol etylic (có axit H2SO4 đặc

làm xúc tác). Đến khi phản ứng dừng lại thu được 13,2 gam este. Hiệu suất của

phản ứng este hoá là

A. 62,5%. B. 75%. C. 70%. D. 50%.

Câu 2. ♦Đun 18,00 gam axit fomic với 6,4 gam ancol metylic (có axit H2SO4 đặc

làm xúc tác). Đến khi phản ứng dừng lại thu được 6 gam este. Hiệu suất của phản

ứng este hoá là

A. 62,5%. B. 50,0% C. 83,5% D. 86,2%.

Câu 3. ♦Đun nóng axit axetic với ancol isoamylic (CH3)2CH- CH2- CH2OH (có

H2SO4 đặc làm xúc) thu được isoamyl axetat (dầu chuối). Khối lượng dầu chuối thu

55

được từ 132,35 gam axit axetic đun nóng với 200 gam ancol isoamylic là (biết hiệu

suất ứng phản là 68%)

A. 97,5 gam. B. 195 gam. C. 292,5 gam. D.159gam.

Câu 4. ♦Đun 12 gam axit axetic với 13,8 gam etanol (có H2SO4 đậm đặc làm xúc

tác) đến khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng thu được 11 gam este. Hiệu suất

của phản ứng este hóa là

A. 55%. B. 50%. C. 62,5%. D. 75%.

2

4

SO đậm đặc Câu 5. ♦Đun nóng 6,0 gam CH3COOH với 6,0 gam C2H5OH (có H

làm xúc tác, hiệu suất phản ứng este hóa bằng 50%). Khối lượng este tạo thành là

C. 4,4 gam. A. 8,8 gam. B. 5,2 gam. D. 6,0 gam.

Câu 6. ♦Cho 45 gam CH3COOH tác dụng với 69 gam C2H5OH (có H2SO4 đậm

đặc làm xúc tác) tạo thành 41,25 gam etyl axetat. Hiệu suất phản ứng este hóa là

A. 62,5%. B. 62,0%. C. 30,0%. D. 65,0%.

Câu 7. ♦Cho dung dịch X chứa 1 mol CH3COOH tác dụng với 0,8 mol C2H5OH,

hiệu suất đạt 80%. Khối lượng este thu được là

A. 65,32 gam. B. 88,00 gam. C. 70,40 gam. D. 56,32 gam.

Câu 8. ♦Đun nóng 215 gam axit metacrylic với 100 gam metanol (có H2SO4 đậm

đặc làm xúc tác, với hiệu suất phản ứng đạt 60%). Khối lượng este metyl metacrylat

thu được là

A. 100 gam. B. 125 gam. C. 150 gam. D. 175gam.

Câu 9. *Hỗn hợp X gồm HCOOH, CH3COOH trộn theo tỉ lệ mol 1: 1. Lấy 10,6

gam hỗn hợp X tác dụng với 11,5 g C2H5OH (có H2SO4 đậm đặc làm xúc tác) thu

được m gam hỗn hợp este (biết hiệu suất các phản ứng este hóa điều bằng 80 %).

Giá trị của m là

A. 12,96. B. 13,96. C. 14,08. D. 11,96.

Câu 10. *Cho 6,6 gam axit axetic phản ứng với hỗn hợp gồm 4,04 gam ancol

metylic và ancol etylic(tỉ lệ mol 2:3) có H2SO4 đậm đặc làm xúc tác thì thu được m

gam hỗn hợp este (H% của mỗi phản ứng đều là 60%). Giá trị của m là

A. 4,944. B. 5,103. C. 4,440. D. 8,800.

56

Câu 11. *Hỗn hợp X gồm axit CH3COOH và axit C2H3COOH (tỉ lệ mol 2:1). Lấy

6,4 gam hỗn hợp X tác dụng với 5,75 gam C2H5OH (có xúc tác H2SO4 đậm đặc)

thu được m gam hỗn hợp este (biết hiệu suất các phản ứng đều bằng 80%). Giá trị

của m là

A. 7,88. B. 7,36. C. 12,14. D. 14,2.

Câu 12. ☺Đốt cháy x gam C2H5OH thu được 0,3 mol CO2. Đốt y gam CH3COOH

thu được 0,2 mol CO2. Cho x gam C2H5OH tác dụng với y gam CH3COOH có xúc

tác là H2SO4 đậm đặc (giả sử hiệu suất phản ứng đạt 90%) thu được z gam este. Giá

trị của z là

A. 7,80. B. 9,78. C. 8,80. D. 7,92.

Câu 13. ☺Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1), hỗn hợp Y

gồm ancol CH3OH và C2H5OH (tỉ lệ mol 3:2). Lấy 11,13 gam hỗn hợp X tác dụng

với 7,52 gam hỗn hợp Y (có xúc tác H2SO4 đậm đặc) thu được m gam hỗn hợp este

(hiệu suất của các phản ứng este hóa đều bằng 80%). Giá trị của m là

A. 11,616. B. 10,116. C. 12,197. D. 14,118.

Câu 14. *Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và axit CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1). Lấy 5,3

gam hỗn hợp X tác dụng với 5,75 gam C2H5OH (có H2SO4 đậm đặc làm xúc tác)

thu được m gam hỗn hợp este (hiệu suất của các phản ứng este hóa đều bằng 80%).

Giá trị của m là

A. 6,48. B. 8,10 C. 16,20. D. 10,12.

Câu 15. *Khi thực hiện phản ứng este hóa 1 mol CH3COOH và 1 mol C2H5OH,

lượng este lơn nhất thu được là 2/3 mol. Để đạt được hiệu suất cực đại là 90% (tính

theo axit) khi tiến hành este hóa 1 mol CH3COOH cần số mol C2H5OH là (biết các

phản ứng este hóa thực hiện ở cùng nhiệt độ)

A. 2,412. B. 0,342. C. 0,456. D. 2,925.

Câu 16. ♦Hỗn hợp A gồm 0,04 mol C2H5OH và 0,03 mol một axit hữu cơ được

chia thành hai phần bằng nhau. Đốt cháy hoàn toàn phần một cần vừa đủ 0,09 mol

O2 thu được 0,07 mol CO2 và 0,09 mol H2O. Đun phần hai với H2SO4 đặc thu được

m gam este với hiệu suất 90%. Giá trị của m là

57

A. 1,188. B. 1,467. C. 1,320. D.1,431.

Câu 17. ♦Đốt cháy a gam ancol etylic hoặc b gam axit axetic đều thu được 0,2 mol

CO2. Trộn a gam ancol etylic với b gam axit axetic, rồi thực hiện phản ứng este

hóa, biết hiệu 60% thì khối lượng este thu được là

A. 8,8 gam. B. 5,28 gam. C. 10,6 gam. D. 10,56 gam.

Câu 18. *Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai ancol đơn chức, cùng dãy

đồng đẳng, thu được 15,68 lít khí CO2 (đktc) và 17,1 gam nước. Mặt khác, thực

hiện phản ứng este hóa m gam X với 15,6 gam axit axetic, thu được a gam este. Biết

hiệu suất phản ứng este hóa của hai ancol đều bằng 60%. Giá trị của a là

A. 15,48. B. 25,79. C. 24,80. D. 14,88.

Câu 19. *Đốt cháy hoàn toàn 7,6 gam hỗn hợp gồm một axit cacboxylic no, đơn

chức, mạch hở và một ancol đơn chức (có số nguyên tử cacbon trong phân tử khác

nhau) thu được 0,3 mol CO2 và 0,4 mol H2O. Thực hiện phản ứng este hóa 7,6 gam

hỗn hợp trên với hiệu suất 80% thu được m gam este. Giá trị của m là

A. 4,08. B. 6,12. C. 8,16. D. 2,04.

Câu 20. ☺Cho hỗn hợp X gồm ancol metylic và hai axit cacboxylic (no, đơn chức,

kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng) tác dụng hết với Na, giải phóng ra 6,72 lít khí H2

(đktc). Nếu đun nóng hỗn hợp X (có H2SO4 đậm đặc làm xúc tác) thì các chất trong

hỗn hợp phản ứng vừa đủ với nhau tạo thành 25 gam hỗn hợp este (giả thiết phản

ứng este hóa đạt hiệu suất 100%). Hai axit trong hỗn hợp X là

A. C3H7COOH và C4H9COOH. B. CH3COOH và C2H5COOH.

C. C2H5COOH và C3H7COOH. D. HCOOH và CH3COOH.

Câu 21. *Hỗn hợp M gồm ancol no, đơn chức X và axit cacboxylic đơn chức Y,

đều mạch hở và có cùng số nguyên tử C, tổng số mol của hai chất là 0,5 mol (số

mol của Y lớn hơn số mol của X). Nếu đốt cháy hoàn toàn M thì thu được 33,6 lít

khí CO2 (đktc) và 25,2 gam H2O. Mặt khác, nếu đun nóng M với H2SO4 đặc để

thực hiện phản ứng este hoá (hiệu suất là 80%) thì số gam este thu được là

D. 22,80. A. 34,20. B. 18,24. C. 27,36.

58

Câu 22. ♦Cho 10 gam hỗn hợp 2 axit HCOOH và CH3COOH tác dụng vừa đủ với

190 ml dung dịch NaOH 1M. Mặt khác nếu cho 10 gam hỗn hợp trên tác dụng với

9,2 gam ancol etylic có H2SO4 đặc làm xúc tác và hiệu suất các phản ứng este hóa

là 90% thì lượng este thu được là bao nhiêu?

A. 12,85 gam. B. 13,00 gam. C. 14,50 gam. D.13,788 gam.

DẠNG 6: HAI CHẤT HỮU CƠ ĐƠN CHỨC TÁC DỤNG VỚI KIỀM (NaOH,

KOH)

Bài toán hỗn hợp este và các chất hữu cơ khác (ancol, axit cacboxylic,...). Khi

đầu bài cho 2 chất hữu cơ tác dụng với NaOH hoặc KOH mà tạo ra:

- 2 muối và 1 ancol thì có khả năng 2 chất hữu cơ đó là

+ RCOOR’ và R’’COOR’ có nNaOH = nR’OH

+ Hoặc: RCOOR’ và R’’COOH có nNaOH > nR’OH

- 1 muối và 1 ancol có những khả năng sau + RCOOR’ và R’OH có nNaOH < nR’OH

+ Hoặc: RCOOR’ và RCOOH có nNaOH > nR’OH

+ Hoặc: RCOOH và R’OH

- 1 muối và 2 ancol thì có những khả năng sau

+ RCOOR’ và RCOOR’’

+ Hoặc: RCOOR’ và R’’OH

Câu 1: *Một hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ đơn chức. Cho X phản ứng vừa đủ với

500 ml dung dịch KOH 1M. Sau phản ứng thu được hỗn hợp Y gồm hai muối của

hai axit cacboxylic và một ancol. Cho toàn bộ lượng ancol thu được ở trên tác dụng

với Na (dư), sinh ra 3,36 lít hidro (ở đktc). Hỗn hợp X gồm:

A. một axit và một este. B. một este và một ancol.

C. một axit và một ancol. D. hai este.

Câu 2: *Cho m gam hỗn hợp gồm hai chất hữu cơ đơn chức, mạch hở tác dụng vừa

đủ với dung dịch chứa 11,2 gam KOH, thu được muối của một axit cacboxylic và

một ancol X. Cho toàn bộ X tác dụng hết với Na thu được 3,36 lít khí H2 (ở đktc).

Hai chất hữu cơ đó là:

59

A. một este và một axit. B. hai axit.

C. hai este. D. một este và một ancol.

Câu 3: *Cho hỗn hợp X gồm hai hợp chất hữu cơ no, đơn chức tác dụng vừa đủ với

100 ml dung dịch KOH 0,4 M, thu được một muối và 336 ml hơi một ancol (ở

đktc). Nếu đốt cháy hoàn toàn lượng hỗn hợp X trên, sau đó hấp thụ hết sản phẩm

cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 (dư) thì khối lượng bình tăng 6,82 gam.

Công thức của hai hợp chất hữu cơ trong X là:

A. HCOOH và HCOOC2H5. B. CH3COOH và CH3COOC2H5.

D. HCOOH và C. C2H5COOH và C2H5COOCH3.

HCOOC3H7.

Câu 4: *Để phản ứng hết với một lượng hỗn hợp gồm hai chất hữu cơ đơn chức X

và Y (MX < MY) cần vừa đủ 300 ml dung dịch NaOH 1M. Sau khi phản ứng xảy ra

hoàn toàn thu được 24,6 gam muối của một axit hữu cơ và m gam một ancol. Đốt

cháy hoàn toàn lượng ancol trên thu được 4,48 lít CO2 (ở đktc) và 5,4 gam nước.

Công thức của Y là

A. CH3COOCH3. B. C2H5COOC2H5.

C. CH2=CHCOOCH3. D. CH3COOC2H5.

DẠNG 7: MỘT SỐ ESTE ĐẶC BIỆT

Câu 1. ♦Thủy phân este X mạch hở có công thức phân tử C4H6O2, sản phẩm thu

được có khả năng tráng bạc. Số este X thỏa mãn tính chất trên là

A. 5. B. 6. C. 3. D. 4.

Câu 2. ♦Este X là hợp chất thơm có công thức phân tử là C9H10O2. Cho X tác dụng

với dung dịch NaOH, tạo ra hai muối đều có phân tử khối lớn hơn 80. Công thức

cấu tạo thu gọn của X là

A. CH3COOCH2C6H5. B. C2H5COOC6H5.

C. C6H5COOC2H5. D. HCOOC6H4C2H5.

Câu 3. ☺Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với anhiđrit axetic,

thu được axit axetylsalixylic (o-CH3COO-C6H4-COOH) dùng làm thuốc cảm

60

(aspirin). Để phản ứng hoàn toàn với 43,2 gam axit axetylsalixylic cần vừa đủ V lít

dung dịch KOH 1M. Giá trị của V là

A. 0,96. B. 0,48. C. 0,72. D. 0,24.

Câu 4. *Chất hữu cơ X có CTPT C5H8O2. Cho 5 g X tác dụng vừa hết với dung

dịch NaOH, thu được một hợp chất hữu cơ không làm mất màu nước brom và 3,4 g

một muối. Công thức của X là

A. HCOOCH=CHCH2CH3. B. CH3COOC(CH3)=CH2.

D. HCOOC(CH3)=CHCH3. C. HCOOCH2CH=CHCH3.

Câu 5. *Este X không no, mạch hở, có tỉ khối hơi so với oxi bằng 3,125 và khi

tham gia phản ứng xà phòng hóa tạo ra một anđehit và một muối của axit hữu cơ.

Có bao nhiêu CTCT phù hợp với X ?

A. 5. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 6. *Khi cho 0,15 mol este đơn chức X tác dụng với dung dịch NaOH (dư), sau

khi phản ứng kết thúc thì lượng NaOH phản ứng là 12 gam và tổng khối lượng sản

phẩm hữu cơ thu được là 29,7 gam. Số đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn các tính

chất trên là

A. 5. B. 4. C. 2. D. 6.

Câu 7. ☺Hỗn hơp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn chức, số mol X gấp

hai lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho một lượng M tác dụng vừa

đủ với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 gam muối và 8,05 gam ancol.

Công thức của X và Y là

A. HCOOH và CH3OH. B. CH3COOH và CH3OH.

C. HCOOH và C3H7OH. D. CH3COOH và C2H5OH.

Câu 8. *Este X no, đơn chức, mạch hở, không có phản ứng tráng bạc. Đốt cháy 0,1

mol X rồi cho sản phẩm cháy hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch nước vôi trong có

chứa 0,22 mol Ca(OH)2 thì vẫn thu được kết tủa. Thủy phân X bằng dung dịch

NaOH thu được hai chất hữu cơ có số nguyên tử cacbon trong phân tử bằng nhau.

Phần trăm khối lượng của oxi trong X là

A. 37,21%. B. 36,36%. C. 43,24%. D. 53,33%.

61

Câu 9. *Este X được tạo thành từ etylen glicol và hai axit cacboxylic đơn chức.

Trong phân tử este, số nguyên tử cacbon nhiều hơn số nguyên tử oxi là 1. Khi cho

m gam X tác dụng với dung dịch NaOH (dư) thì lượng NaOH đã phản ứng là 10

gam. Giá trị của m là

A. 17,5. B. 14,5. C. 15,5. D. 16,5.

Câu 10. *Cho 0,1 mol este tạo bởi axit 2 chức và ancol đơn chức tác dụng hoàn

toàn với NaOH thu được 6,4 gam ancol và một lượng muối có khối lượng nhiều

hơn lượng este là 13,56% (so với lượng este). CTCT của este là

A. CH3COOCH3. B. CH3OOC-COOCH3.

C. CH3COO-COOCH3. D. CH3OOC-CH2-COOCH3.

Câu 11. ♦Cho 21,8 gam chất hữu cơ A chỉ chứa một loại nhóm chức tác dụng với 1

lít dung dịch NaOH 0,5M thu được 24,6 gam muối và 0,1 mol ancol. Lượng NaOH

dư có thể trung hòa hết 0,5 lít dd HCl 0,4M. CTCT thu gọn của A là

A. CH3COOC2H5. B. (CH3COO)2C2H4.

C. (CH3COO)3C3H5. D. C3H5(COOCH3)3.

Câu 12. *Thủy phân hoàn toàn 0,2 mol một este E cần dùng vừa đủ 100 gam dung

dịch NaOH 24%, thu được một ancol và 43,6 gam hỗn hợp muối của hai axit

cacboxylic đơn chức. Hai axit đó là:

A. HCOOH và C2H5COOH. B. HCOOH và CH3COOH.

C. C2H5COOH và C3H7COOH. D. CH3COOH và C2H5COOH.

Câu 13. ♦Hợp chất hữu cơ no, đa chức X có công thức phân tử C7H12O4. Cho 0,1

mol X tác dụng vừa đủ với 100 g dung dịch NaOH 8% thu được chất hữu cơ Y và

17,8 gam hỗn hợp muối. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. CH3OOC – (CH2)2–COO–C2H5. B. CH3COO–(CH2)2–COO–C2H5.

C. CH3COO – (CH2)2–OOCC2H5. D. CH3OOC –CH2–COO–

C3H7.

Câu 14. *Hợp chất hữu cơ X tác dụng được với dung dịch NaOH đun nóng và với

dung dịch AgNO3 trong NH3. Thể tích của 3,7 gam hơi chất X bằng thể tích của 1,6

gam khí O2 (cùng điều kiện về nhiệt độ và áp xuất). Khi đốt cháy hoàn toàn 1 gam

62

X thì thể tích khí CO2 thu được vượt quá 0,7 lít (ở đktc). Công thức cấu tạo của X

A. CH3COOCH3. B. O=CH - CH2 - CH2OH.

C. HOOC – CHO. D. HCOOC2H5.

2.4.3. Hệ thống bài tập chương Cacbohiđrat

2.4.3.1. Bài tập tự luận (lưu CD)

2.4.3.2. Bài tập trắc nghiệm (lưu CD)

2.4.3.3. Một số dạng bài tập có phương pháp giải

DẠNG 1: PHẢN ỨNG THỦY PHÂN VÀ TRÁNG GƯƠNG CACBOHIĐRAT

- Tráng gương trực tiếp : Glucozơ, fructozơ, mantozơ → 2 Ag

- Thủy phân hoàn toàn, lấy sản phẩm tráng gương

+ Tinh bột, xenlulozơ → sản phẩm → 2 Ag

+→ C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)

+ Saccarozơ, mantozơ → sản phẩm → 4 Ag

H O 2 xt H SO 2

4

C12H22O11 (saccarozơ)

+→ 2C6H12O6 (glucozơ)

H O 2 xt H SO 2

4

C12H22O11 (mantozơ)

- Chú ý: Những bài toán thủy phân không hoàn toàn saccarozơ và mantozơ rồi cho sản phẩm thu được tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3

Câu 1. ♦Đun nóng dung dịch chứa 27 gam glucozơ với AgNO3 trong dung dịch

NH3 (dư) thì khối lượng Ag tối đa thu được là

A. 16,2 gam. B. 10,8 gam. C. 21,6 gam. D. 32,4 gam.

Câu 2. ♦Cho 200 ml dung dịch fructozơ thực hiện phản ứng tráng gương hoàn toàn

thu được 10,8 gam kết tủa. Nồng độ mol của dd fructozơ đã dùng là

A. 0,2M. B. 0,25M. C. 0,5M. D. 0,125M.

Câu 3. ♦Đun nóng dung dịch chứa 18 g glucozơ với AgNO3 đủ phản ứng trong

dung dịch NH3 thấy Ag tách ra. Biết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lượng Ag

thu được và khối lượng AgNO3 cần dùng lần lượt là:

A. 21,6 g và 17 g. B. 10,8 g và 17 g.

63

C. 10,8 g và 34 g. D. 21,6 g và 34 g.

Câu 4. ♦Đun nóng 37,5 gam dung dịch glucozơ với lượng AgNO3 /dung dịch NH3

dư, thu được 6,48 gam Ag. Nồng độ % của dung dịch glucozơ là

A. 11,4 %. C. 13,4 %. D. 12,4 %.

, đun nóng. Sau

B. 14,4 %. Câu 5. ♦Cho m gam glucozơ tác dụng với lượng dư Cu(OH)2/OH-

phản ứng thu được 1,44 gam kết tủa đỏ gạch. Giá trị của m là

A. 6,28. B. 0,90. C. 1,80. D. 2,25.

Câu 6. ♦Cho m gam glucozơ tác dụng với dd AgNO3 /NH3 có đun nóng nhẹ. Sau

phản ứng thu được 2,16 gam Ag. Giá trị của m là

A. 64,8 g. B. 1,8 g. C. 54,0 g. D. 92,5 g.

Câu 7. ♦Để tráng một tấm gương, người ta phải dùng 5,4 gam glucozơ, biết hiệu

suất phản ứng đạt 95%. Khối lượng bạc bám trên tấm gương là

A. 6,156 gam. B. 1,516 g. C. 6,165 gam. D. 3,078 gam.

Câu 8. ♦Thủy phân hoàn toàn 62,5 g dung dịch saccarozơ 17,1% trong môi trường

axit (vừa đủ) được dung dịch X. Cho dd AgNO3/NH3 vào X đun nhẹ, thu được m

gam Ag. Giá trị của m là

A. 6,75. B. 13,5. C. 10,8. D. 7,5.

Câu 9. ♦Hòa tan 6,12 gam hỗn hợp glucozơ và saccarozơ vào nước thu được

dung dịch X. Cho X tác dụng với dung dịch AgNO3/dd NH3 thu được 3,24 g Ag.

Khối lượng saccarozơ trong hỗn hợp ban đầu là

A. 2,70 gam. B. 3,42 gam. C. 3,24 gam. D. 2,16 gam.

Câu 10. ♦Thuỷ phân hoàn toàn 34,2 g saccarozơ sau đó tiến hành phản ứng tráng

gương với dung dịch thu đươc, khối lượng Ag thu được tối đa là

A. 21,6 gam. B. 43,2 gam. C. 10,8 gam. D. 32,4 gam.

Câu 11. ♦Cho 13,68 gam hỗn hợp saccarozơ và mantozơ tác dụng với lượng dư

dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 2,16 gam Ag kết tủa. Số mol của saccarozơ

và mantozơ trong hỗn hợp tương ứng là:

A. 0,01 và 0,03. B. 0,03 và 0,01.

C. 0,01 và 0,02. D. 0,02 và 0,03.

64

Câu 12. ♦Thủy phân hoàn toàn 100 ml dd đường mantozơ 2M thì thu được dung

dịch X. Cho dd X tác dụng với dd AgNO3/NH3 dư thì được m g kết tủa. Giá trị của

m là

A. 21,6 gam. B. 43,2 gam. C. 86,4 gam. D. 32,4 gam.

Câu 13. ♦Cho 50 ml dung dịch glucozơ chưa rõ nồng độ tác dụng với một lượng dư

AgNO3 trong dung dịch NH3 thu được 2,16 gam bạc kết tủa. Nồng độ mol của

dung dịch glucozơ đã dùng là

A. 0,20 M. B. 0,10 M. C. 0,01 M. D. 0,02 M.

Câu 14. ♦Thủy phân hoàn toàn 3,42 gam saccarozơ trong môi trường axit, thu được

dung dịch X. Cho toàn bộ dung dịch X phản ứng hết với lượng dư dung dịch

AgNO3 trong NH3, đun nóng thu được m gam Ag. Giá trị của m là

A. 21,60. B. 2,16. C. 4,32. D. 43,20.

Câu 15. *Thủy phân hỗn hợp gồm 0,02 mol saccarozơ và 0,01 mol mantozơ một

thời gian thu được dung dịch X (hiệu suất phản ứng thủy phân mỗi chất đều là 75

%). Khi cho toàn bộ X tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì lượng

Ag thu được là

A. 0,090 mol. B. 0,12 mol. C. 0,095 mol. D. 0,06 mol.

Câu 16. *Thủy phân hỗn hợp gồm 0,01 mol saccarozơ và 0,02 mol mantozơ trong

môi trường axit, với hiệu suất đều là 60% theo mỗi chất, thu được dung dịch X.

Trung hòa dung dịch X, thu được dung dịch Y, sau đó cho toàn bộ Y tác dụng với

lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được m gam Ag. Giá trị của m là

A. 6,480. B. 9,504. C. 8,208. D. 7,776.

Câu 17. *Thuỷ phân hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp X gồm saccarozơ và mantozơ thu

được hỗn hợp Y. Biết Y phản ứng vừa đủ với 0,015 mol Brom. Nếu đem dung dịch

chứa 3,42 gam X cho phản ứng với lượng dư AgNO3/NH3 thì khối lượng Ag tạo

thành là

A. 1,08 g. B. 2,16 g. C. 3,24 g. D. 0,54 g.

Câu 18. *Đun nóng 3,42 gam mantozơ trong dd axit sunfuric loãng, đun nóng,

trung hòa axit sau phản ứng rồi cho hỗn hợp tác dụng hoàn toàn với AgNO3 trong

65

dd NH3, đun nóng thu được 3,78 gam Ag. Vậy hiệu suất phản ứng thủy phân

mantozơ là

A. 69,27%. B. 87,5%. C. 62,5%. D. 75,0%.

Câu 19. *Thủy phân một lượng saccarozơ, trung hòa dung dịch sau phản ứng và

bằng phương pháp thích hợp, tách thu được 84,96 gam hỗn hợp X, rồi chia thành

hai phần bằng nhau. Phần một làm mất màu vừa đúng 80 ml dung dịch Br2 1M.

Phần hai hòa tan vừa đúng m gam gam Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường. Giá trị của m là

A. 7,84. B. 15,68. C. 5,88. D. 9,80.

Câu 20. *Thủy phân một lượng mantozơ, trung hòa dung dịch sau phản ứng và

bằng phương pháp thích hợp, tách thu được 71,28 gam hỗn hợp X, rồi chia thành

hai phần bằng nhau. Phần một phản ứng với H2 dư thu được 29,12 gam sobitol.

Phần hai tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thu được m gam Ag.

Giá trị của m là

A. 34,56. B. 69,12. C. 38,88. D. 43,20.

Câu 21. *Thuỷ phân 51,3 gam mantozơ trong môi trường axit với hiệu suất phản

ứng đạt 80% thu được hỗn hợp X. Trung hoà X bằng NaOH thu được dung dịch Y.

Cho Y tác dụng hết với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 đun nóng, sinh ra m

gam Ag. Giá trị của m là

A. 58,32. B. 58,82. C. 51,84. D. 32,40.

DẠNG 2: PHẢN ỨNG LÊN MEN GLUCOZƠ

- C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2

Mol: 1 → 2 2

- Chú ý: Các giả thuyết về ancol etylic và khí cacbonic

Câu 1. ♦Khi lên men 360 gam glucozơ với hiệu suất 100%, khối lượng ancol etylic

thu được là

A. 184 gam. B. 276 gam. C. 92 gam. D. 138 gam.

Câu 2. ♦Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 75%. Toàn bộ CO2 thoát ra được

dẫn vào dung dịch NaOH thu được 0,4 mol hỗn hợp muối. Giá trị của m là

A. 36. B. 48. C. 27. D. 54.

66

Câu 3. ♦Cho 18 gam glucozơ lên men thành ancol etylic, biết hiệu suất quá trình

lên men đạt 60%. Khối lượng ancol etylic tạo ra là

A. 9,2 gam. B. 18,4 gam. C. 5,52 gam. D. 15,3 gam.

Câu 4. ♦Cho m gam glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 80%. Hấp thụ

hoàn toàn khí CO2 sinh ra vào nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Giá trị

của m là

A. 14,4. B. 45. C. 11,25. D. 22,5.

Câu 5. ♦Cho 2,5 kg glucozơ chứa 20% tạp chất lên men thành ancol etylic. Nếu

trong quá trình chế biến ancol bị hao hụt mất 10% thì lượng ancol thu được là

A. 2 kg. B. 1,8 kg. C. 0,92 kg. D. 1,23 kg.

Câu 6. ♦Cho m gam glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 75%. Toàn bộ

khí CO2 sinh ra được hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH) 2 lấy dư tạo ra 80 g kết tủa.

Giá trị của m là

A. 74. B. 54. C. 108. D. 96.

Câu 7. ♦Cho m g glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 80%. Hấp thụ

hoàn toàn khí CO2 sinh ra vào dung dịch nước vôi trong dư thì thu được 20g kết

tủa. Giá trị của m là

A. 45,00. B. 11,25 g. C. 14,40 g. D. 22,50 g.

Câu 8. ♦Cho glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 80%. Hấp thụ hoàn

toàn khí CO2 sinh ra vào dung dịch nước vôi trong dư thì thu được 50 g kết tủa.

Khối lượng ancol etylic thu được là

A. 23 g. B. 18,4 g. C. 27,6 g. D. 28 g.

Câu 9. ♦Cho glucozơ lên men thành ancol etylic. Toàn bộ khí cacbonic sinh ra hấp

thụ hết vào dung dịch Ba(OH)2 dư tạo ra 49,25 gam kết tủa. Biết hiệu suất của phản

ứng lên men là 80%. Vậy khối lượng ancol thu được và khối lượng của glucozơ đã

dùng là:

A. 9,2 g và 18 g. B. 11,5 g và 28,125 g.

C. 12,5 g và 28,125 g. C. 11,5 g và 27,125 g.

67

Câu 10. *Cho m gam glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 90%. Hấp

thụ hoàn toàn khí CO2 sinh ra vào dung dịch nước vôi trong thu được 15 gam kết

tủa, lọc kết tủa rồi đun nóng nước lọc lại thu được 2,5 gam kết tủa. Giá trị của m là

A. 18,0 g. B. 16,2 g. C. 20,0 g. D. 19,8 g.

Câu 11. ♦Tráng bạc hoàn toàn m gam glucozơ thu được 86,4 gam Ag. Nếu lên men

hoàn toàn m gam glucozơ rồi cho khí CO2 thu được hấp thụ vào nước vôi trong dư

thì lượng kết tủa thu được là

A. 60 g. B. 20 g. C. 40 g. D. 80 g.

Câu 12. ♦Lên men 41,4 gam glucozơ với hiệu suất 80%, lượng khí thu được cho

hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch nước vôi trong dư thì lượng kết tủa thu được là

A. 18,40 g. B. 28,75 g. C. 36,80 g. D. 23,00 g.

Câu 13. ♦Cho m gam glucozơ lên men thành ancol etylic. Khí sinh ra cho vào nuớc

vôi trong dư thu được 120 gam kết tủa, biết hiệu suất quá trình lên men đạt 60%.

Giá trị m là

A. 225 gam. B. 112,5 gam. C. 120 gam. D. 180 gam.

Câu 14. ♦Lên men 360 gam glucozơ trong điều kiện thích hợp (giả sử chỉ có phản

ứng tạo thành ancol etylic). Cho toàn bộ lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào

dung dịch NaOH, thu được 106 gam Na2CO3 và 168 gam NaHCO3. Hiệu suất của

phản ứng lên men gluczơ là

A. 50%. B. 62,5%. C. 80%. D. 75%.

Câu 15. ♦Cho 180 gam glucozơ lên men thành ancol etylic và cho toàn bộ khí CO2

sinh ra hấp thụ vào dung dịch NaOH dư thu được 159 gam muối. Hiệu suất phản

ứng lên men là

A. 50%. B. 62,5%. C. 75%. D. 80%.

Câu 16. *Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp

thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa. Khối lượng dung

dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng dung dịch nước vôi trong ban

đầu. Giá trị m là

A. 13,5. B. 30,0. C. 15,0. D. 20,0.

68

Câu 17. ☺Từ 180 gam glucozơ, bằng phương pháp lên men rượu, thu được a gam

ancol etylic (hiệu suất 80%). Oxi hóa 0,1a gam ancol etylic bằng phương pháp lên

men giấm, thu được hỗn hợp X. Để trung hòa hỗn hợp X cần 720 ml dung dịch

NaOH 0,2 M. Hiệu suất quá trình lên men giấm là

A. 90%. B. 10%. C. 80%. D. 20%.

Câu 18. ♦Lên men 90 kg glucozơ thu được V lít ancol etylic (D = 0,8 g/ml) với

hiệu suất của quá trình lên men là 80%. Giá trị của V là

A. 46,0. B. 57,5. C. 23,0. D. 71,9.

Câu 19. ♦Lên men dung dịch chứa 300 gam glucozơ thu được 92 gam ancol etylic.

Hiệu suất quá trình lên men tạo thành ancol etylic là

A. 54 %. B. 40 %. C. 80 %. D. 60 %.

Câu 20. ♦Lên men hoàn toàn m gam glucozơ thành ancol etylic. Toàn bộ khí CO2

trong quá trình này được hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2 dư tạo ra 40 gam kết

tủa. Nếu hiệu suất của quá trình lên men là 75% thì giá trị của m là

A. 60. B. 58. C. 30. D. 48.

Câu 21. ♦Lên men m gam glucozơ để tạo thành ancol etylic (hiệu suất phản ứng

bằng 90%). Hấp thụ hoàn toàn lượng khí CO2 sinh ra vào dung dịch Ca(OH)2 dư,

thu được 15 gam kết tủa. Giá trị của m là

A. 15,0. B. 18,5. C. 45,0. D. 7,5.

Câu 22. *Cho 5 kg glucozơ chứa 25% tạp chất trơ lên men thành ancol etylic. Trong quá trình chế biến, ancol bị hao hụt mất 10%. Tính thể tích ancol 400 thu

được. Biết khối lượng riêng của ancol nguyên chất là 0,8g/ml.

A. 3,195 lít. B. 7,9875 lít. C. 5,391 lít. D. 11,833 lít.

Câu 23. *Một mẫu glucozơ chứa 20% tạp chất trơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 60% thì thu được 1 lít ancol etylic 460. Tính khối lượng mẫu glucozơ đã

dùng. Biết khối lượng riêng của ancol nguyên chất là 0,8g/ml.

A. 368 g. B. 720 g. C. 1500 g. D. 2250 g.

69

Câu 24. *Cho glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 70%. Hấp thụ toàn

bộ sản phẩm khí thoát ra vào 1 lít dung dịch NaOH 2M (d = 1,05 g/ml) thu được

dung dịch chứa 2 muối có nồng độ 12,27%. Khối lượng glucozơ đã dùng là

A. 192,86 g. B. 182,96 g. C. 94,50 g. D. 385,72 g.

DẠNG 3: PHẢN ỨNG THỦY PHÂN VÀ LÊN MEN TINH BỘT

H1% H2%

(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nCO2 + 2nC2H5OH

162n 180n

Câu 1. ♦Thuỷ phân 324 gam tinh bột với hiệu suất phản ứng là 75%, khối lượng

glucozơ thu được là

A. 360 gam. B. 480 gam. C. 270 gam. D. 300 gam.

Câu 2. ♦Nếu dùng 1 tấn khoai chứa 20% tinh bột thì thu được bao nhiêu kg glucozơ

? Biết hiệu suất phản ứng là 70%.

A. 160,55. B. 150,64. C. 155,55. D. 165,65.

Câu 3. ♦Khi lên men 1 tấn ngô chứa 65% tinh bột thì khối lượng ancol etylic thu

được là bao nhiêu? Biết hiệu suất phản ứng lên men đạt 80%.

A. 290 kg. B. 295,3 kg. C. 300 kg. D. 350 kg.

Câu 4. ♦Cho m gam tinh bột lên men để sản xuất ancol etylic. Toàn bộ CO2 sinh ra

cho vào dung dịch Ca(OH)2 lấy dư được 750 gam kết tủa. Hiệu suất mỗi giai đoạn

lên men là 80%. Giá trị của m là

A. 940. B. 949,2. C. 950,5. D. 1000.

Câu 5. ♦Lên men 1 tấn tinh bột chứa 5% tạp chất trơ thành ancol etylic với hiệu

suất của từng giai đoạn là 85%. Khối lượng ancol thu được là

A. 398,8 kg. B. 390 kg. C. 389,8 kg. D. 400 kg.

Câu 6. ♦Lượng glucozơ thu được khi thuỷ phân 1 kg khoai chứa 20% tinh bột (hiệu

suất đạt 81%) là

A. 162 gam. B. 180 gam. C. 81gam. D. 90 gam.

70

Câu 7. *Ancol etylic được điều chế từ tinh bột bằng phương pháp lên men với hiệu

suất toàn bộ quá trình là 90%. Hấp thụ toàn bộ lượng CO2 sinh ra khi lên men m

gam tinh bột vào nước vôi trong, thu được 330 gam kết tủa và dung dịch X. Biết

khối lượng X giảm đi so với khối lượng nước vôi trong ban đầu là 132 gam. Giá trị

của m là

A. 486. B. 297. C. 405. D. 324.

Câu 8. *Cho m gam tinh bột lên men thành ancol etylic với hiệu suất 81%. Toàn bộ

lượng CO2 sinh ra cho hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2, thu được 550

gam kết tủa và dung dịch X. Đun nóng dung dịch X thu thêm được 100 gam kết tủa.

Giá trị của m là

A. 550. B. 810. C. 750. D. 650.

Câu 9. *Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol) etylic 460 là (biết hiệu suất của quá trình là 72% và khối lượng riêng

của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)

A. 4,5 kg. B. 5,4 kg. C. 6,0 kg. D. 5,0 kg.

Câu 10. ♦Lên men một tấn khoai chứa 70% tinh bột để sản xuất ancol etylic, hiệu

suất của quá trình sản xuất là 85%. Khối lượng ancol thu được là

A. 0,338 tấn. B. 0,833 tấn. C. 0,383 tấn. D. 0,668 tấn.

Câu 11. ♦Tiến hành thủy phân m gam bột gạo chứa 80% tinh bột rồi lấy toàn bộ

dung dịch thu được thực hiện phản ứng tráng gương thì được 5,4 gam Ag (hiệu suất

phản ứng tráng gương là 50%). Giá trị của m là

A. 2,62 gam. B. 10,125 gam. C. 6,48 gam. D. 2,53 gam.

Câu 12. *Cho m gam tinh bột lên men thành ancol etylic với hiệu suất 81%. Toàn bộ

lượng CO2 hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch nước vôi trong, thu được 275 gam kết tủa

và dung dịch Y. Đun kĩ dung dịch Y thu thêm 50 gam kết tủa. Khối lượng m là

A. 750 gam. B. 375 gam. C. 555 gam. D. 350 gam.

Câu 13. ♦Từ 10 tấn khoai chứa 20% tinh bột lên men rượu thu được 1135,8 lít ancol

etylic tinh khiết có khối lượng riêng là 0,8 g/ml, hiệu suất phản ứng điều chế là

A. 60%. B. 70%. C. 80%. D. 90%.

71

Câu 14. ●Người ta sản suất rượu vang từ nho với hiệu suất 95%. Biết trong loại

nho này chứa 60% glucozơ, khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 g/ml. Để sản xuất 100 lít rượu vang 100 cần khối lượng nho là

A. 26,09 kg. B. 27,46 kg. C. 10,29 kg. D. 20,59 kg.

Câu 15. ☺Từ m kg khoai có chứa 25% tinh bột, bằng phương pháp lên men người ta điều chế được 100 lít rượu 600.Giá trị của m là: (biết khối lượng riêng của

C2H5OH là 0,8g/ml hiệu suất chung của cả quá trình là 90%)

A. 375,65 kg. B. 338,09 kg. C. 676,2 kg. D. 93,91 kg.

Câu 16. * Lấy m kg khoai (chứa 80% tinh bột) lên men thành ancol etylic. Cho toàn

bộ lượng CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2, thu được 600 gam kết

tủa đồng thời khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 138 gam so với khối lượng

dung dịch nước vôi trong ban đầu. Nếu hiệu suất quá trình lên men đạt 75% thì giá

trị của m là

A. 1,1340. B. 1,890. C. 1,4175. D. 1,5120.

DẠNG 4: DỰA VÀO PHẢN ỨNG GIỮA XENLULOZƠ VỚI HNO3  xenlulozơ trinitrat

[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3  [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

162n 3n.63 297n

Câu 1. ♦Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric đặc có xúc tác

là axit sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7 kg xenlulozơ trinitrat cần dùng dung dịch

chứa m kg axit nitric (hiệu suất phản ứng đạt 90%). Giá trị của m là

A. 30. B. 21. C. 42. D. 10.

Câu 2. ♦Từ 16,20 tấn xenlulozơ người ta sản xuất được m tấn xenlulozơ trinitrat

(biết hiệu suất phản ứng tính theo xenlulozơ là 90%). Giá trị của m là

B. 33,00. C. 25,46. D. 29,70. A. 26,73.

72

Câu 3. *Thể tích dung dịch HNO3 67,5% (khối lượng riêng là 1,5 g/ml) cần dùng

để tác dụng với xenlulozơ tạo thành 89,1 kg xenlulozơ trinitrat là (biết lượng HNO3

bị hao hụt là 20%)

A. 55 lít. B. 81 lít. C. 49 lít. D. 70 lít.

Câu 4. *Thể tích của dung dịch axit nitric 63% (D=1,4g/ml) cần vừa đủ để sản xuất

được 59,4 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 80%) là

A. 42,34 lít. B. 42,86 lít. C. 34,29 lít. D. 53,57 lít.

Câu 5. ♦Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ phản ứng giữa axit nitric với

xenlulozơ (hiệu suất phản ứng 60 % tính theo xenlulozơ). Nếu dùng 2 tấn xenlulozơ

thì khối lượng xenlulozơ trinitrat điều chế được là

A. 2,20 tấn. B. 1,10 tấn. C. 2,97 tấn. D. 3,67 tấn.

Câu 6. *Để điều chế 53,46 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 60%) cần dùng ít nhất V

lít axit nitric 94,5% (D=1,5 g/ml) phản ứng với xenlulozơ dư. Giá trị của V là

A. 60. B. 24. C. 36. D. 40.

Câu 7. ♦Tiến hành sản xuất ancol etylic từ xenlulozơ với hiệu suất của toàn bộ quá

trình là 70%. Để sản xuất 2 tấn ancol etylic, khối lượng xenlulozơ cần dùng là

A. 5,031 tấn. B. 10,062 tấn. C. 3,521 tấn. D. 2,515 tấn.

Câu 8. *Xenlulozơ tác dụng với anhiđrit axetic (có H2SO4 làm xúc tác) tạo ra 9,84

gam este axetat và 4,8 gam CH3COOH. Công thức của este axetat có dạng là

A. [C6H7O2(OOCCH3)3]n.

B. [C6H7O2(OOCCH3)3]n và [C6H7O2(OOCCH3)2OH]n.

C. [C6H7O2(OOCCH3)2OH]n.

D. [C6H7O2(OOCCH3)(OH)2]n.

Câu 9. *Một loại tơ axetat được tạo nên từ 2 este xenlulozơ điaxetat và xenlulozơ

triaxetat theo tỉ lệ mol 1:1 do phản ứng của (CH3CO)2O với xenlulozơ. Khi thu

được 534 kg tơ axetat thì đồng thời cũng thu được khối lượng axit axetic là

A. 300 kg. B. 500 kg. C. 250 kg. D. 200 kg.

Câu 10. *Cho xenlulozơ phản ứng với anhiđrit axetic (có H2SO4 đậm đặc làm xúc

tác) thu được 11,1 gam hỗn hợp X gồm xenlulozơ triaxetat, xenlulozơ điaxetat và

73

6,6 gam axit axetic. Thành phần phần trăm theo khối lượng của xenlulozơ triaxetat

và xenlulozơ điaxetat trong X lần lượt là:

A. 77,00% và 23,00%. B. 77,84% và 22,16%.

C. 76,84% và 23,16%. D. 70,00% và 30,00%.

2.4.4. Hệ thống bài tập chương Amin – Amino axit - protein

2.4.4.1. Bài tập tự luận (lưu CD)

2.4.4.2. Bài tập trắc nghiệm (lưu CD)

2.4.4.3. Một số dạng bài tập có phương pháp giải

DẠNG 1: AMIN TÁC DỤNG VỚI AXIT, MUỐI

1. AMIN PHẢN ỨNG VỚI DUNG DỊCH AXIT

* Với amin A, bậc 1, có a nhóm chức:

R(NH2)a + aHCl → R(NH3Cl)a

n n

và mmuối = mamin + mHCl (ĐLBTKL) Số nhóm chức amin: a = HCl A

* Một số công thức cần nhớ:

- Amin no đơn chức bậc 1: CnH2n+1NH2

- Amin no đơn chức: CnH2n+3N

- Amin đơn chức : RN

2. AMIN VỚI DUNG DỊCH MUỐI CỦA KIM LOẠI

Một số muối dễ tạo kết tủa hiđroxit với dung dịch amin.

AlCl3 + 3CH3NH2 + 3H2O → Al(OH)3 ↓ + 3CH3NH3Cl

TQ: 3CnH2n+1NH2 + FeCl3 + 3H2O → Fe(OH)3 ↓ + 3CnH2n+1NH3Cl

Câu 1. ♦Cho 9,3 gam một amin no, đơn chức, bậc 1 tác dụng với dung dịch FeCl3 dư,

thu được 10,7 gam kết tủa. CTPT của amin là

D. A. CH3NH2. B. C2H5NH2. C. C3H7NH2.

C4H9NH2.

Câu 2. ♦Cho 0,4 mol một amin no, đơn chức tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ

thu được 32,6 gam muối. CPTP của amin là

74

D. A. CH3NH2. B. C2H5NH2. C. C3H7NH2.

C4H9NH2.

Câu 3. ♦Cho 10 gam một amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với HCl dư, thu được

15 gam muối. Số đồng phân cấu tạo của X là

A. 8. B. 7. C. 5. D. 4.

Câu 4. ♦Để trung hòa 25 gam dung dịch của một amin đơn chức X nồng độ 12,4%

cần dùng 100ml dung dịch HCl 1M. CTPT của X là

A. C3H5N. B. C2H7N. C. CH5N. D. C3H7N.

Câu 5. ♦Thành phần phần trăm khối lượng của nitơ trong hợp chất hữu cơ CxHyN

là 23,73%. Số đồng phân amin bậc một thỏa mãn các dữ kiện trên là

A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.

Câu 6. ♦Cho 5,9 gam amin đơn chức X tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, sau khi

phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y. Làm bay hơi dung dịch Y được

9,55 gam muối khan. Số công thức cấu tạo ứng với công thức phân tử của X là

A. 5. B. 4. C. 2. D. 3.

Câu 7. ♦Cho 2,1 gam hỗn hợp X gồm 2 amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy

đồng đẳng phản ứng hết với dung dịch HCl dư, thu được 3,925 gam hỗn hợp muối.

Công thức của 2 amin trong hỗn hợp X là:

A. CH3NH2 và C2H5NH2. B. C2H5NH2 và C3H7NH2.

C. C3H7NH2 và C4H9NH2. D. CH3NH2 và (CH3)3N.

Câu 8. ♦Trung hòa hoàn toàn 8,88 gam một amin bậc 1, mạch các bon không phân

nhánh bằng axit HCl tạo ra 17,64 gam muối. Amin có công thức là

A. H2N(CH2)4NH2. B. CH3CH2CH2NH2.

C. H2NHCH2CH2NH2. D. H2NCH2CH2CH2NH2.

Câu 9. *Cho 20 gam hỗn hợp 3 amin no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp có tỉ lệ mol

tương ứng là 1 : 10 : 5, tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu được 31,68 gam hỗn

hợp muối. CTPT của amin nhỏ nhất là

A. CH3NH2. B. C2H5NH2. C. C3H7NH2.

D.C4H9NH2.

75

Câu 10. *Cho 10 g hỗn hợp 3 amin no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp có tỉ lệ mol

tương ứng là 1 : 10 : 5, tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu được 15,84 g hỗn

hợp muối. Tổng số đồng phân của 3 amin trên là

A. 7. B. 14. C. 28. D. 16.

Câu 11. ♦Để trung hòa môt dung dịch chứa 0,45 gam một amin no đơn chức X cần

100 ml HCl 0,1M. Vậy CTPT của X là

A. CH5N. B. C2H7N. C. C3H9N. D. C4H11N.

Câu 12. ♦Cho 3,21 gam một đồng đẳng của anilin A phản ứng hết với 30 ml HCl

1M. Vậy A có CTPT là

D. A. C7H7NH2. B. C8H9NH2. C. C9H11NH2.

C10H13NH2.

Câu 13. ♦Cho 2,6 gam hỗn hợp 2 amin no đơn chức là đồng đẳng liên tiếp tác dụng

với dung dịch HCl dư. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được 4,425 gam muối.

CTPT của 2 amin là:

A. CH3NH2 và C2H5NH2. B. C2H5NH2 và C3H7NH2.

C. C3H7NH2 và C4H9NH2. D. C4H9NH2 và C5H11NH2.

Câu 14. ♦X là hợp chất hữu cơ mạch hở chứa các nguyên tố C, H, N trong đó N

chiếm 31,111%. X tác dụng với dung dịch HCl theo tỉ lệ mol 1:1. X có số đồng là

A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.

Câu 15. ♦Cho 1,52 gam hỗn hợp hai amin no đơn chức (được trộn với số mol bằng

nhau) tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl, thu được 2,98g muối. Kết luận

nào sau đây không chính xác?

A. Nồng độ mol của dung dịch HCl bằng 0,2M.

B. Số mol của mỗi chất là 0,02 mol.

C. Công thức thức của hai amin là CH5N và C2H7N.

D. Tên gọi hai amin là metylamin và etylamin.

Câu 16. ♦Cho 17,7 gam một ankylamin tác dụng với dd FeCl3 dư thu được 10,7

gam kết tủa. CTPT của ankylamin là

A. C2H7N. B. C3H9N. C. C4H11N. D. CH5N.

76

Câu 17. ♦Cho 0,76 gam hỗn hợp X gồm hai amin đơn chức, có số mol bằng nhau,

phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thu được 1,49 gam muối. Khối lượng

của amin có phân tử khối nhỏ hơn trong 0,76 gam X là

A. 0,45 gam. B. 0,38 gam. C. 0,58 gam. D. 0,31 gam.

Câu 18. ♦Cho 15 gam hỗn hợp các amin gồm anilin, metylamin, đimetylamin,

đietylmetylamin tác dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl 1M. Khối lượng sản

phẩm thu được có giá trị là

A. 16,825 gam. B. 20,180 gam. C. 21,123 gam. D.15,925 gam.

Câu 19. ♦Hỗn hợp X gồm metylamin, etylamin và propylamin có tổng khối lượng

21,6 gam và tỉ lệ về số mol là 1: 2: 1. Cho hỗn hợp X trên tác dụng hết với dung

dịch HCl thu được dung dịch chứa bao nhiêu gam muối?

A. 36,2 gam. B. 39,12 gam. C. 43,5 gam. D. 40,58 gam.

Câu 20. ♦Cho lượng dư anilin phản ứng hoàn toàn với hỗn hợp chứa 0,05 mol

H2SO4 loãng. Khối lượng muối thu được bằng bao nhiêu gam?

A. 7,1 gam. B. 14,2 gam. C. 19,1 gam. D. 28,4 gam.

Câu 21. ♦X là hợp chất hữu cơ chứa C, H, N; trong đó nitơ chiếm 15,054% về khối

lượng. X tác dụng với HCl tạo ra muối có dạng RNH3Cl. Công thức của X là

A. CH3–C6H4–NH2. B. C6H5–NH2.

C. C6H5–CH2–NH2. D.C2H5–C6H4–NH2.

Câu 22. ♦Hợp chất X mạch hở chứa C, H và N trong đó N chiếm 16,09% về khối

lượng. X tác dụng với HCl theo tỉ lệ mol 1: 1. Công thức của X là

A. C3H7NH2. B. C4H9NH2. C. C2H5NH2.

D. C5H11NH2.

Câu 23. ♦Cho 9,85 gam hỗn hợp 2 amin đơn chức no, bậc 1 tác dụng vừa đủ với

dung dịch HCl thu được 18,975 gam muối. Công thức cấu tạo của 2 amin lần lượt

là:

A. CH3NH2 và C2H5NH2. B. CH3NH2 và C3H5NH2.

C. C3H7NH2 và C4H9NH2. D. C2H5NH2 và C3H7NH2.

77

Câu 24. ♦Cho 20 gam hỗn hợp gồm hai amin no, đơn chức, mạch hở tác dụng vừa

đủ với V ml dung dịch HCl 1M, thu được dung dịch chứa 31,68 gam hỗn hợp muối.

Giá trị của V là

A. 100. B. 320. C. 50. D. 200.

DẠNG 2: BÀI TOÁN ĐỐT CHÁY AMIN

* PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY AMIN

3

2

3

6

- Amin no đơn chức (no đơn chức bậc1)

1 2

n + 4

n + 2

CnH2n+3N + O2 → nCO2 + H2O + N2

5

2

5

6

- Amin thơm

1 2

n − 2

n − 4

CnH2n-5N + O2 → nCO2 + H2O + N2

- Amin đơn chức

1 2

y 2

y 4

 + x 

  

CxHyN + O2 → xCO2 + H2O + N2

- Amin tổng quát

y 2

t 2

y 4

 + x 

  

CxHyNt + O2 → xCO2 + H2O + N2

2

n

k

6

n

k

+

+

+

N

(

(

)

N

C H n

2

n

+ + 2

k

k

O ) 2

nCO 2

H O 2

2

+ + 2 2

k 2

+ + 2 4

- Amin no

* LƯU Ý:

78

2con ; mN = 28

2Nn ; mH = 2

2H On  mamin = mC + mN + mH

- mC =12

- Khi đốt cháy một amin ta luôn có: nO2 phản ứng = nCO2 + ½ nH2O

- Khi đốt cháy một amin ngoài không khí thì:

nN2 sau pư = nN2 sinh ra từ pư cháy amin + nN2 có sẵn trong kk

Câu 1. ♦Đốt cháy hoàn toàn một amin no, đơn chức, bậc 1 mạch hở thu được tỉ lệ

mol CO2 và H2O là 4:7. Tên amin là

A. etyl amin. B. đimetyl amin.

C. metyl amin. D. propyl amin.

Câu 2. ♦Đốt cháy hoàn toàn a mol amin no, đơn chức thu được 13,2 g CO2 và 8,1 g

H2O. Giá trị của a và CTPT của amin là

A. 0,05 và C3H9N. B. 0,1 và C3H9N.

C. 0,07 và C2H7N. D. 0,2 và C4H11N.

Câu 3. ♦Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam một amin no, đơn chức phải dùng hết 10,08 lít

khí oxi (đktc). Công thức của amin đó là công thức nào sau đây ?

A. C2H5NH2. B. CH3NH2. C. C4H9NH2.

D. C3H7NH2.

Câu 4. ♦Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai amin no đơn chức đồng đẳng liên tiếp, ta

thu được hỗn hợp sản phẩm khí với tỉ lệ nCO2: nH2O = 8 : 17. Công thức của hai

amin là:

A. C2H5NH2, C3H7NH2. B. C3H7NH2, C4H9NH2.

C. CH3NH2, C2H5NH2. D. C4H9NH2, C5H11NH2.

Câu 5. *Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức chưa no có một liên kết đôi ở mạch

cacbon ta thu được CO2 và H2O theo tỉ lệ mol = 8:9. Vậy công thức phân tử của

amin là

A. C3H6N. B. C4H9N. C. C4H8N. D. C3H7N.

Câu 6. *Đốt cháy hoàn toàn amin no, đơn chức với tỉ lệ số mol CO2 và hơi H2O là

T. T nằm trong khoảng nào sau đây?

A. 0,5 ≤ T < 1. B. 0,4 ≤ T ≤ 1.

C. 0,4 ≤ T < 1. D. 0,5 ≤ T ≤ 1.

79

Câu 7. ♦Đốt cháy hoàn toàn một đồng đẳng X của Anilin thì tỉ lệ nCO2 : nH2O =

1,4545. CTPT của X là

D. A. C7H7NH2. B. C8H9NH2. C. C9H11NH2.

C10H13NH2.

Câu 8. ♦Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm 3 amin thu được 3,36 lít CO2

(đktc); 5,4 gam H2O và 1,12 lít N2 (đktc). Giá trị của m là

A. 3,6. B. 3,8. C. 4,0. D. 3,1.

Câu 9. ♦Khi đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, thu được 8,4 lít CO2; 1,4 lít

N2 (các thể tích đo ở đktc) và 10,125 gam H2O. Công thức phân tử của X là

A. C3H7N. B. C2H7N. C. C3H9N. D. C4H9N.

Câu 10. *Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một amin no, mạch hở X bằng oxi vừa đủ thu

được 0,5 mol hỗn hợp Y gồm khí và hơi. Cho 4,6 gam X tác dụng với dung dịch

HCl dư, số mol HCl phản ứng là

A. 0,1. B. 0,4. D. 0,2. C. 0,3.

Câu 11. *Đốt cháy amin A với không khí (N2 và O2 với tỷ lệ mol 4:1) vừa đủ, sau

phản ứng thu được 17,6 gam CO2; 12,6 gam H2O và 69,44 lít N2 (đktc). Khối

lượng của amin là

A. 9,2 gam. B. 9 gam. C. 11 gam. D. 9,5 gam.

Câu 12. *Đốt cháy amin A với không khí (N2 và O2 với tỷ lệ mol 4:1) vừa đủ, sau

phản ứng thu được 17,6 gam CO2; 12,6 gam H2O và 69,44 lít N2 (đktc). CTPT của

amin là

A. CH5N. B. C2H7N. C. C3H9N. D. C4H11N.

Câu 13. ♦Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 amin no, đơn chức và đồng đẳng liên tiếp

thu được 2,24 lít khí CO2 (đktc) và 3,6 gam H2O. Công thức của 2 amin là:

A. CH3NH2 và C2H5NH2. B. C2H5NH2 và C3H7NH2.

D. và C. C3H7NH2 và C4H9NH2. C5H11NH2

C6H13NH2.

80

Câu 14. ♦Có hai amin bậc 1: X (đồng đẳng của anilin) và Y (đồng đẳng của

metylamin). Đốt cháy hoàn toàn 3,21 gam amin X được 336ml N2 (đktc). Khi đốt

cháy amin Y thấy VCO2: VH2O = 2:3. CTPT của X, Y lần lượt là:

B. và A. C6H5NH2 và C2H5NH2. CH3C6H4NH2

C3H7NH2.

C. CH3C6H4NH2 và C2H5NH2. D. C6H5NH2 và C3H7NH2.

Câu 15. *Hỗn hợp X gồm 1 mol aminoaxit no, mạch hở và 1 mol amin no, mạch hở. X

có khả năng phản ứng tối đa với 2 mol HCl hoặc 2 mol NaOH. Đốt cháy hoàn toàn X

thu được 6 mol CO2, x mol H2O và y mol N2. Các giá trị x và y tương ứng là:

A. 8 và 1,0. B. 8 và 1,5. C. 7 và 1,0. D. 7 và 1,5.

Câu 16. ♦Đốt cháy hoàn toàn 5,9 gam một hợp chất hữu cơ đơn chức X thu được

6,72 lít CO2; 1,12 lít N2 (các thể tích đo ở đktc) và 8,1 gam nước. Công thức của X

A. C3H6N. B. C3H5NO3. C. C3H9N. D. C3H7NO2.

Câu 17. ♦Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức, no, bậc 2 thu được CO2 và H2O

với tỉ lệ mol tương ứng là 2: 3. Tên gọi của amin đó là

A. etylmetylamin. B. đietylamin.

C. đimetylamin. D. metylisopropylamin.

Câu 18. ♦ Cho m gam amin đơn chức bậc 1 X tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ

thu được (m + 7,3) gam muối. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 23,52 lít O2 (đktc).

Công thức của X là

D. A. CH3NH2 B. C2H5NH2 C. C3H7NH2

C4H9NH2

Câu 19. ♦Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 amin no, đơn chức là đồng đẳng kế tiếp thu

được 4,48 lít CO2 (đktc) và 5,76 gam H2O. Công thức của 2 amin là:

A. CH3NH2 và C2H5NH2. B. C2H5NH2 và C3H7NH2.

C. C3H7NH2 và C4H9NH2. D. C5H11NH2 và C6H13NH2.

Câu 20. *Cho 14,4 gam hỗn hợp X gồm ba amin đơn chức no tác dụng vừa đủ với

dung dịch HCl rồi cô cạn dung dịch thì thu được 26,08 gam hỗn hợp muối. Nếu đốt

81

cháy hoàn toàn 14,4 gam hỗn hợp X cần V lít O2 (đktc) là

A. 44,8. B. 33,6. C. 22,4. D. 26,88.

Câu 21. *Đốt cháy hoàn toàn một amin X bằng một lượng không khí (chứa 80%

thể tích N2 còn lại là O2) vừa đủ thu được 35,2 gam CO2; 19,8 gam H2O và 5,5 mol

N2. X tác dụng với HNO2 cho ancol bậc một. Số công thức cấu tạo thỏa mãn của X

A. 8. B. 1. C. 4. D. 3.

Câu 22. *Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm ba amin đồng đẳng bằng một

lượng không khí vừa đủ, thu được 5,376 lít CO2, 7,56 gam H2O và 41,664 lít N2

(các thể tích khí đo ở đktc, trong không khí oxi chiếm 20%, nitơ chiếm 80% về thể

tích). Giá trị của m là

A. 10,80 gam. B. 4,05 gam. C. 5,40 gam. D. 8,10 gam.

Câu 23. *Hỗn hợp khí X gồm hai amin no, đơn chức, mạch hở thuộc cùng dãy

đồng đẳng và một anken. Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp X thu được 24,2

gam CO2, 16,65 gam H2O và V lít N2 (đktc). Giá trị của V là

A. 4,48. B. 2,80. C. 5,60. D. 2,24.

Câu 24. ♦Cho dung dịch chứa m gam hỗn hợp gồm anilin (C6H5NH2) và axit axetic

tác dụng vừa đủ với nước brom, thu được dung dịch X và 33,0 gam kết tủa 2,4,6-

tribromanilin. Trung hòa hoàn toàn X cần vừa đủ 500 ml dung dịch NaOH 1M. Giá

trị của m là

A. 21,3 gam. B. 24,7 gam. C. 33,3 gam. D. 39,3 gam.

Câu 25. ♦Đốt cháy một amin thơm X thu được 3,08 gam CO2; 0,99 gam CO2 và

336 ml N2(đktc). Mặt khác 0,1 mol X tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch HCl

1M. Phân tử khối của X là

A.151. B. 137. C. 165 . D. 179.

Câu 26. ♦X và Y là 2 amin đơn chức bậc một lần lượt có phần trăm khối lượng nitơ

là 31,11% và 15,054%. Cho m gam hỗn hợp gồm X và Y có tỉ lệ số mol nX:nY=1:3

tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch chứa 56,4 gam muối. Giá trị

của m là

82

A. 22,28 gam . B. 22,14 gam. C. 33,38 gam. D. 38,88 gam.

DẠNG 3: AMINO AXIT TÁC DỤNG VỚI HCl; NaOH TẠO MUỐI

- Công thức chung của amino axit 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH:

H2N– R – COOH

- Dựa vào phản ứng với dd axit HCl

+ PTPU: H2N– R – COOH + HCl → ClH3N– R – COOH

+ Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng

- Dựa vào phản ứng trung hoà với dung dịch kiềm (KOH hoặc NaOH)

+ PTPU: H2N – R – COOH +NaOH → H2N – R – COONa + H2O

+ Sử dụng phương pháp tăng, giảm khối lượng

Khi chuyển 1 mol amino axit → 1 mol muối khối lượng tăng 22 g

m 22

ω ε

α

δ

− − − − − −

AAα−

mol amino axit ← tăng m g

γ β : C C C C C C COOH

- Chú ý:

Câu 1. ♦Amino axit X có dạng H2NRCOOH (R là gốc hiđrocacbon). Cho 0,1 mol

X phản ứng hết với dung dịch HCl (dư) thu được dung dịch chứa 11,15 gam muối.

Tên gọi của X là

A. phenylalanine. B. glyxin. C. alanin. D. valin.

Câu 2. ♦α-amino axit chứa một nhóm -NH2. Cho 10,3 gam X tác dụng với axit HCl

(dư), thu được 13,95 gam muối khan. CTCT thu gọn của X là

A. CH3CH2CH(NH2)COOH. B. H2NCH2COOH.

C. CH3CH(NH2)COOH. D. H2NCH2CH2COOH.

Câu 3. ♦X là một α – amino axit no chỉ chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH.

Cho X tác dụng vừa đủ với 100 ml dd HCl 1M, thu được 12,55 gam muối. CTCT

của X là

A. H2N-CH2-COOH. B. CH3-CH(NH2)-COOH.

C. C2H5-CH(NH2)-COOH. D. H2N- CH2-CH2-COOH.

Câu 4. ♦X là một α – amino axit no (chỉ chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH).

Cho 15,1 gam X tác dụng với HCl dư thu được 18,75 gam muối. CTCT của X là

83

A. H2N-CH2-COOH. B. CH3-CH(NH2)-COOH.

C. C6H5-CH(NH2)-COOH. D. H2N-CH2-CH2-COOH.

Câu 5. ♦X là một α – amino axit no chỉ chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH.

Cho X tác dụng vừa đủ với 150 ml dd HCl 1M, thu được 16,725 gam muối. CTCT

của X là

A. H2N-CH2-COOH. B. CH3-CH(NH2)-COOH.

C. C2H5-CH(NH2)-COOH. D. H2N- CH2-CH2-COOH.

Câu 6. ♦X là một α – amino axit no, chỉ chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH.

Cho X tác dụng với 100 ml dd NaOH 1M, thu được 11,1 gam muối. CTCT của X

A. H2N-CH2-COOH. B. CH3-CH(NH2)-COOH.

C. C2H5-CH(NH2)-COOH. D. H2N-CH2-CH2-COOH.

Câu 7. ♦X là một α – amino axit no chỉ chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH.

Cho 7,5 gam X tác dụng với dd NaOH, thu được 9,7 gam muối. CTCT của X là

A. H2N-CH2-COOH. B. CH3-CH(NH2)-COOH.

C. C2H5-CH(NH2)-COOH. D. H2N- CH2-CH2-COOH.

Câu 8. ♦X là một α – amino axit no chỉ chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH.

Cho 5,15 gam X tác dụng với dung dịch NaOH, thu được 6,25 gam muối. CTCT

của X là

A. H2N-CH2-COOH. B. CH3-CH(NH2)-COOH.

C. C2H5-CH(NH2)-COOH. D. H2N- CH2-CH2-COOH.

Câu 9. ♦Cho 0,01 mol amino axit A tác dụng vừa đủ với 80 ml dung dịch HCl

0,125M. Cô cạn dung dịch được 1,835 gam muối. Khối lượng phân tử của A là

A. 97. B. 120. C. 147. D. 157.

Câu 10. ♦Một α- amino axit X chỉ chứa 1 nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl. Cho

10,68 gam X tác dụng với HCl dư thu được 15,06 gam muối. Tên của X là

A. axit glutamic. B. valin. C. glixin. D. alanin.

84

Câu 12. ♦X là một aminoaxit no chỉ chứa 1 nhóm - NH2 và 1 nhóm COOH. Cho

0,89 gam X tác dụng với HCl vừa đủ tạo ra 1,255 gam muối. Công thức cấu tạo của

X là

A. H2N- CH2-COOH. B. CH3- CH(NH2)-COOH.

α

C. CH3-CH(NH2)-CH2-COOH. D. C3H7-CH(NH2)-COOH.

Câu 13. ♦X là một - amioaxit no chỉ chứa 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH. Cho

15,1 gam X tác dụng với HCl dư thu được 18,75 gam muối. Công thức cấu tạo của

X là

A. C6H5- CH(NH2)-COOH. B. CH3- CH(NH2)-COOH.

α

C. CH3-CH(NH2)-CH2-COOH. D. C3H7CH(NH2)CH2COOH.

Câu 14. ♦X là một - amioaxit no chỉ chứa 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH. Cho

23 gam X tác dụng với HCl dư thu được 30,3 gam muối. Công thức cấu tạo thu gọn

của X là

A. CH3-CH(NH2)-COOH. B. H2N-CH2-COOH.

C. H2N-CH2CH2 –COOH. D. CH2=C(CH3)CH(NH2)COOH.

Câu 15. ♦Trong phân tử amino axit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl.

Cho 15 gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản

ứng thu được 19,4 gam muối khan. Công thức của X là

A. H2NC3H6COOH. B. H2NCH2COOH.

C. H2NC2H4COOH. D. H2NC4H8COOH.

Câu 16. ♦Để trung hòa 200 ml dung dịch amio axit X 0,5 M cần 100 gam dung dịch

NaOH 8% cô cạn dung dịch được 16,3 gam muối khan. Công thức cấu tạo của X là

A. H2N – CH2 – CH2 – COOH. B. H2N – CH(COOH)2.

C. H2N)2CH – COOH. D. H2N – CH2 –CH(COOH)2.

Câu 17. ♦X là một α – amino axit no chỉ chứa 1 nhóm NH2 và một nhóm COOH.

Cho 14,5 gam X tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được 18,15 gam muối clorua

của X. Công thức cấu tạo của X có thể là

A. CH3 – CH(NH2) – COOH. B. H2N – CH2 – CH2 – COOH.

85

C. CH3 – CH2 –CH(NH2) – COOH. D.CH3–[CH2]4–CH(NH2)–

COOH.

Câu 18. *X là một αamino axit có công thức tổng quát dạng H2N – R – COOH.

Cho 8,9g X tác dụng với 200ml dung dịch HCl 1M , thu được dung dịch Y. Để

phản ứng hết với các chất trong dd Y cần dùng 300ml dd NaOH 1M. Công thức cấu

tạo đúng của X là

A. H2N-CH2-COOH. B. H2N-CH2-CH2-COOH.

C. CH3CH(NH2)COOH. D. CH3CH2CH(NH2)COOH.

Câu 19. ♦Cho 0,2 mol α- amino axit X phản ứng vừa đủ với 100 ml dd HCl 2M

thu được dung dịch A. Cho dung dịch A phản ứng vừa đủ với dd NaOH, sau phản

ứng, cô cạn sản phẩm thu được 33,9 gam muối. Tên của X là

A. glyxin. B. alanin. C. axit glutamic. D. lysin.

Câu 20. *Hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn

toàn với dd NaOH dư, thu được dung dịch Y chứa (m + 30,8) gam muối. Mặt khác,

nếu cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được dung dịch Z

chứa (m + 36,5) gam muối. Giá trị của m là

A. 112,2. B. 165,6. C. 123,8. D. 171,0.

Câu 21. *Cho 0,15 mol H2NC3H5(COOH)2 (axit glutamic) vào 175 ml dd HCl 2M

thu được dung dịch X. Cho NaOH dư vào dung dịch X. Sau khi các phản ứng xảy ra

hoàn toàn, số mol NaOH đã phản ứng là

A. 0,50. B. 0,65. C. 0,70. D. 0,55.

Câu 22. *Cho 14,55 gam muối H2NCH2COONa tác dụng hoàn toàn với dung dịch

HCl dư, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X, thu được bao nhiêu

gam muối khan?

A. 16,73 gam. B. 20,03 gam. C. 8,78 gam. D. 25,50 gam.

Câu 23. *Hỗn hợp X gồm glyxin và lysin. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với

dung dịch NaOH dư, thu được dung dịch Y chứa (m + 22) gam muối. Mặt khác,

nếu cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thu được dung dịch Z

chứa (m + 51,1) gam muối. Giá trị của m là

86

A. 112,2. B. 103,4. C. 123,8. D. 171,0.

Câu 24. *Dung dịch X chứa 0,01 mol ClH3N-CH2-COOH; 0,02 mol CH3-

CH(NH2)–COOH; 0,05 mol HCOOC6H5. Cho dung dịch X tác dụng với 160 ml

dung dịch KOH 1M đun nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Cô cạn dung dịch sau

phản ứng thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là

A. 12,535. B. 16,335. C. 8,615. D.14,515.

Câu 25. *Cho 0,1 mol alanin phản ứng với 100 ml dung dịch HCl 1,5M thu được

dung dịch A. Cho A tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thu được dung dịch B,

làm bay hơi dung dịch B thu được bao nhiêu gam chất rắn khan?

A. 14,025 gam. B. 8,775 gam. C. 11,100 gam. D.19,875 gam.

Câu 26. *Cho 0,15 mol hỗn hợp X gồm H2NC3H5(COOH)2 (axit glutamic) và

(H2N)2C5H9COOH (lysin) vào 100 ml dung dịch HCl 2M, thu được dung dịch Y.

Y phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 2M. Số mol lysin trong X là

A. 0,05. B. 0,10. C. 0,80. D. 0,75.

Câu 27. *Cho 27,15 gam tyrosin (HOC6H4CH2CH(NH2)COOH) tác dụng với 225

ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch X. Cho X tác dụng với 600 ml dung dịch

NaOH 1M thu được dung dịch Y. Tổng khối lượng chất rắn khan thu được khi cô

cạn cẩn thận dung dịch Y là

A. 40,9125 gam. B. 49,9125 gam.

C. 52,6125 gam. D. 46,9125 gam.

DẠNG 4: GIẢI TOÁN AMINO AXIT TÁC DỤNG VỚI HCl VÀ NaOH

- Công thức chung của amino axit: (H2N)x – R – (COOH)y

- Dựa vào phản ứng với dd axit để xác định x

PTPT: (H2N)x – R – (COOH)y + xHCl → (ClH3N)x – R – (COOH)y

n HCl n a

min

x = số nhóm chức bazơ –NH2 =

- Dựa vào phản ứng trung hoà với dung dịch kiềm để xác định y

PTPU: (H2N)x – R – (COOH)y + yNaOH → (H2N)x – R – (COONa)y + yH2O

87

n NaOH n a

min

y = số nhóm chức axit –COOH =

- Viết lại CTTQ rồi tính theo pthh hoặc sdđlbt khối lượng

Câu 1. ♦Cho 0,1 mol α-amino axit phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl

0,5M thu được dung dịch A. Cho dung dịch NaOH 0,5M vào dung dịch A thì thấy

cần vừa hết 600 ml. Số nhóm –NH2 và –COOH của amino axit lần lượt là:

A. 1 và 1. B. 1 và 3. C. 1 và 2. D. 2 và 1.

Câu 2. ♦Đun nóng 100 ml dung dịch amino axit 0,2M tác dụng vừa đủ với 80 ml

dung dịch NaOH 0,25M hoặc với 80 ml dung dịch HCl 0,5M. Công thức phân tử

của amino axit là

A. (H2N)2C2H3-COOH. B. H2N-C2H3(COOH)2.

C. (H2N)2C2H2(COOH)2. D. H2N-C2H4-COOH.

Câu 3. *Cho 0,02 mol amino axit X tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl

0,1M thu được 3,67g muối khan. Mặt khác, 0,02 mol X tác dụng vừa đủ với 40 gam

dung dịch NaOH 4%. Công thức của X là

A. (H2N)2C3H5COOH. B. H2NC2H3(COOH)2.

C. H2NC3H6COOH. D. H2NC3H5(COOH)2.

Câu 4. *Cho 0,01 mol amino axit X phản ứng vừa đủ với 100 ml dd HCl 0,1M thu

được 1,695 gam muối. Mặt khác 19,95 gam X tác dụng vừa đủ với 300 ml dd

NaOH 1M. CTCT của X là

A. H2NCH2CH2COOH. B. CH3CH(NH2)COOH.

C. HOOCCH2CH2CH(NH2)COOH. D. HOOCCH2CH(NH2)COOH.

Câu 5. ♦Cho 0,01 mol amino axit A tác dụng vừa đủ với 80 ml dd HCl 0,125M thì

thu được 1,815 gam muối. Nếu trung hòa A bằng một lượng NaOH vừa đủ thì thấy

tỉ lệ mol giữa A và NaOH là 1:1. CTCT của A là

A. H2NCH2CH2COOH.

B. CH3CH(NH2)COOH.

C. HOOCCH2CH2CH(NH2)COOH.

88

D. CH3CH2CH2CH2CH2CH(NH2)COOH.

Câu 6. *Cho 100 ml dung dịch một amino axit X 0,2M tác dụng vừa đủ với 80 ml

dd NaOH 0,25M. Cô cạn dd sau phản ứng thu được 2,5 gam muối khan. Mặt khác

100 g dung dịch X trên có nồng độ 20,6% tác dụng vừa đủ 400 ml HCl 0,5M. Số

đồng phân có thể có của amino axit X là

A. 3. B. 4. C. 5. D. 6.

Câu 7. *Hợp chất Y là một −α aminoaxit. Cho 0,02 mol Y tác dụng vừa đủ với 80

ml dd HCl 0,25M. Sau đó cô cạn được 3,67 gam muối. Mặt khác, trung hòa 1,47g Y

bằng một lượng vừa đủ dung dịch NaOH,cô cạn dung dịch thu được 1,91 gam

muối. Biết Y có cấu tạo mạch không nhánh. CTCT của Y là

A. H2NCH2CH2COOH. B. CH3CH(NH2)COOH.

C. HOOCCH2CH2CH(NH2)COOH. D. HOOCCH2CH(NH2)COOH.

Câu 8. ♦Amino axit X mạch không nhánh chứa a nhóm COOH và b nhóm NH2.

Khi cho 1 mol X tác dụng hết với dd NaOH thu được 142 gam muối. CTPT của

X là

A. C3H7NO2. B. C4H7NO4. C. C4H6N2O2.

D. C5H7NO2.

Câu 9. ☺Cho 1 mol amino axit X phản ứng với dung dịch HCl dư thu được m1 gam

muối Y. Cũng 1 mol amino axit X phản ứng với dung dịch NaOH dư, thu được m2

gam muối Z. Biết m2 – m1 = 7,5. Công thức phân tử của X là

D. A. C4H10O2N2. B. C5H9O4N. C. C4H8O4N2.

C5H11O2N.

DẠNG 5: BÀI TOÁN ĐỐT CHÁY AMINO AXIT

+

+

+

x

1

N

C H O N y

2

x

O 2

xCO 2

H O 2

2

y + − 4

y 2

1 2

  

  

- Phản ứng đốt cháy hợp chất 4 nguyên tố

Tìm x,y  CTPT

1

2

6

3

+

+

+

N

C H O N + 1 2 n

2

n

O 2

nCO 2

H O 2

2

+ n 2

1 2

− n 4

  

  

  

  

- Đốt cháy amino axit no,1 nhóm -NH2 , 1 nhóm –COOH

Tìm n (hoặc n nếu hai aminoaxit liên tiếp nhau)

Lưu ý:

89

Câu 1. ♦Đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol hỗn hợp 2 amino axit no X, Y là đồng đẳng

kế tiếp nhau, mỗi chất đều chứa 1 nhóm (NH2) và 1 nhóm (-COOH), thu được 0,56

lít CO2 (đktc). CTPT của X, Y lần lượt là:

A. CH3NO2 và C2H7NO2. B. C2H5NO2 và C3H7NO2.

C. C3H7NO2 và C4H9NO2. D. C4H9NO2 và C5H11NO2.

Câu 2. ♦Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp 2 amino axit no, là đồng đẳng kế tiếp

nhau, mỗi chất đều chứa 1 nhóm (NH2) và 1 nhóm (-COOH), rồi cho sản phẩm

cháy qua bình đựng dd NaOH dư, thấy khối lượng bình tăng 32,8 gam. CTCT của 2

amino axit là:

A. H2NCH(CH3)COOH; C2H5CH(NH2)COOH.

B. H2NCH2COOH; H2NCH(CH3)COOH.

C. H2NCH(CH3)COOH; H2N[CH2]3COOH.

D. H2NCH2COOH; H2NCH2CH2COOH.

Câu 3. ♦Este X được điều chế từ amino axit Y và ancol etylic. Tỉ khối hơi của X so

với H2 bằng 51,5. Đốt cháy hoàn toàn 10,3 gam X thu được 17,6 gam khí CO2; 8,1

gam nước và 1,12 lít nitơ (đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. H2N-[CH2]2-COO-C2H5. B. H2N-CH2-COO-C2H5.

D. C. H2N-CH(CH3)-COOH. H2N-CH(CH3)-COO-

C2H5.

90

Câu 4. ♦Một hợp chất hữu cơ chứa các nguyên tố C, H, N, O có phân tử khối bằng

89. Đốt cháy hoàn toàn 1 mol hợp chất thu được 3 mol CO2; 0,5 mol N2 và a mol

hơi nước. Công thức phân tử của hợp chất đó là

A. C4H9O2N. B. C2H5O2N. C. C3H7NO2.

D. C3H5NO2.

Câu 5. ♦Amino axit chứa một nhóm amin bậc nhất trong phân tử. Đốt cháy hoàn

toàn một lượng X thu được CO2 và N2 theo tỉ lệ thể tích là 4:1. X có CTCT là

A. H2N-(CH2)3-COOH. B. H2N-(CH2)4-COOH.

C. H2N-CH2-COOH. D. H2N-CH2-CH2-COOH.

Câu 6. ♦Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X thu được 3,36 lít khí CO2,

0,56 lít N2(các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H2O. Khi X tác dụng với dung dịch

NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH2-COONa. CTCT thu gọn của X là

A. H2N-CH2-COOC2H5. B. H2N-CH2-COOCH3.

H NC H (COOH) . Cho 0,1 mol X vào 0,2 lít

C. H2N-CH2-COOC3H7. D. H2N-CH2-CH2-COOH.

2

X

Y

2

H SO 0,5M, thu được dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa đủ với dung

Câu 7. *Amino axit X có công thức

2

4

dung dịch

dịch gồm NaOH 1M và KOH 3M, thu được dung dịch chứa 36,7 gam muối. Phần

trăm khối lượng của nitơ trong X là

A. 9,524% B. 10,687% C. 10,526% D. 11,966%

Câu 8. ♦Cho 14, 55 gam muối H2NCH2COONa tác dụng hoàn toàn với dung dịch

HCl dư, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X, thu được bao nhiêu

gam muối khan?

A. 16,73 gam. B. 20,03 gam. C. 8,78 gam. D. 25,50 gam.

Câu 9. ♦Cho 21 gam hỗn hợp gồm glyxin và axit axetic tác dụng vừa đủ với dung

dịch KOH, thu được dung dịch X chứa 32,4 gam muối. Cho X tác dụng với dung

dịch HCl dư, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là

A. 44,65. B. 22,35. C. 50,65. D. 33,50.

Câu 10. *Hỗn hợp A gồm hai amino axit no, mạch hở, đồng đẳng kế tiếp, có chứa

một nhóm amino và một nhóm chức cacboxyl trong phân tử. Lấy 47,8 gam hỗn hợp

91

A cho tác dụng với 200 ml dung dịch HCl 3,5M dư, được dung dịch B. Để tác dụng

hết các chất trong dung dịch B cần 1300 ml dung dịch NaOH 1M. Công thức hai

chất trong hỗn hợp A là:

A. CH3CH(NH2)COOH; CH3CH2CH(NH2)COOH.

B. CH3 CH2CH(NH2)COOH; CH3 CH2CH2CH(NH2)COOH.

C. CH3 CH2CH2CH(NH2)COOH; CH3 CH2CH2 CH2CH(NH2)COOH.

D. H2NCH2COOH; CH3CH(NH2)COOH.

DẠNG 6: GIẢI TOÁN MUỐI AMONI, ESTE CỦA AMINO AXIT,...

- Hợp chất hữu cơ 4 nguyên tố(C, H, O, N): amino axit, este của amino axit, muối

amoni, dẫn xuất muối amoni,…

- Công thức chung este của amino axit: H2N – R – COOR’

- Công thức chung của muối amoni: R – COONH4 - Công thức chung của dx muối amoni: R – COOH3NR’ hoặc R –COOH2NR’R’’

- Muối amoni, este của amino axit là hợp chất lưỡng tính:

R – COONH4 + NaOH → R-COONa + NH3 + H2O R – COONH3R’ + NaOH → R – COONa + R’NH2 + H2O * CHÚ Ý:

+ NH3, Amin khí (CH3NH2, CH3CH2NH2,...) làm quỳ tím ẩm hóa xanh

+ Sử dung pp tăng giảm khối lượng ngược

=

x

m a

1 mol X 1 mol muối khối lượng ↑ hoặc ↓ ?(x) g

a mol X a mol muối khối lượng ↑ hoặc ↓ m g

+ Nếu hợp chất hữu cơ 4 nguyên tố (3O, 2N) + NaOH → muối vô cơ → hợp chất

là dẫn xuất của muối amoni nitrat :RNH3NO3

Câu 1. *Este X (có KLPT = 103 đvC) được điều chế từ một ancol đơn chức (có tỷ

khối hơi so với oxi >1) và một amino axit. Cho 25,75 g X phản ứng hết với 300 ml

dung dịch NaOH 1M, thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được m gam chất rắn.

Giá trị của m là

A. 29,75. B. 27,75. C. 26,25. D. 24,25.

92

Câu 2. ☺Chất hữu cơ X mạch hở có dạng H2N-R-COOR' (R, R' là các gốc

hiđrocacbon), phần trăm khối lượng nitơ trong X là 15,73%. Cho m gam X phản

ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH, toàn bộ lượng ancol sinh ra cho tác dụng hết

với CuO (đun nóng) được anđehit Y (ancol chỉ bị oxi hóa thành anđehit). Cho toàn

bộ Y tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 12,96 gam

Ag kết tủa. Giá trị của m là

A. 2,67. B. 5,34. C. 3,56. D. 4,45.

Câu 3. *Chất hữu cơ X có 1 nhóm amino, 1 chức este. Hàm lượng nitơ trong X là

15,73%. Xà phòng hóa m gam chất X, hơi ancol bay ra cho đi qua CuO nung nóng

được anđehit Y. Cho Y thực hiện phản ứng tráng bạc thấy có 16,2 gam Ag kết tủa.

Giá trị của m là

A. 3,3375 gam. B. 6,6750 gam. C. 7,6455 gam. D.8,7450 gam.

Câu 4. *Hợp chất X có CTPT trùng với công thức đơn giản nhất, vừa tác dụng

được với axit vừa tác dụng được với kiềm trong điều kiện thích hợp. Trong phân tử

X, thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố C, H, N lần lượt bằng

40,449%; 7,865% và 15,73% còn lại là oxi. Khi cho 4,45 gam X phản ứng hoàn

toàn với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH (đun nóng) thu được 4,85 gam muối

khan. CTCT thu gọn của X là

A. CH2=CHCOONH4. B. H2N-COOCH2-CH3.

C. H2N-CH2-COOCH3. D. H2NC2H4COOH.

Câu 5. *Cho 8,9 gam chất hữu cơ X có CTPT C3H7O2N phản ứng với 100 ml dung

dịch NaOH 1,5M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được

11,7 gam chất rắn. CTCT thu gọn của X là

A. H2NCH2COOCH3. B. HCOOH3NCH=CH2.

C. H2NCH2CH2COOH. D. CH2=CHCOONH4.

Câu 6. ☺Hợp chất X mạch hở có CTPT C4H9NO2. Cho 10,3 gam X phản ứng vừa

đủ với dung dịch NaOH sinh ra một khí Y và dung dịch Z. Khí Y nặng hơn không

khí, làm giấy quỳ tím ẩm chuyển màu xanh. Dung dịch Z có khả năng làm mất màu

nước brom. Cô cạn dung dịch Z thu được m gam muối khan. Giá trị của m là

93

A. 8,2. B. 10,8. C. 9,4. D. 9,6.

Câu 7. *Cho 1,82 gam hợp chất hữu cơ đơn chức, mạch hở X có CTPT C3H9O2N

tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, đun nóng thu được khí Y và dung dịch Z. Cô

cạn Z thu được 1,64 gam muối khan. CTCT thu gọn của X là

A. CH3CH2COONH4. B. CH3COONH3CH3.

C. HCOONH2(CH3)2. D. HCOONH3CH2CH3.

Câu 8. *Cho hỗn hợp X gồm 2 chất hữu cơ có cùng CTPT C2H7NO2 tác dụng vừa

đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch Y và 4,48 lít hỗn hợp Z

(đktc) gồm 2 khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm), tỉ khối hơi của Z đối với H2 = 13,75.

Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là

A. 16,5 gam. B. 14,3 gam. C. 8,9 gam. D. 15,7 gam.

Câu 9. ♦Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X thu được 3,36 lít khí CO2,

0,56 lít N2(các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H2O. Khi X tác dụng với dung dịch

NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH2-COONa. CTCT thu gọn của X là

A. H2N-CH2-COOC2H5. B. H2N-CH2-COOCH3.

C. H2N-CH2-COOC3H7. D.H2N-CH2-CH2-COOH.

Câu 10. *Cho chất hữu cơ X có CTPT C2H8O3N2 tác dụng với dung dịch NaOH,

thu được chất hữu cơ đơn chức Y và các chất vô cơ. Khối lượng phân tử (đvC) của

Y là

A. 85. B. 68. C. 45. D. 46.

Câu 11. *Một muối X có công thức phân tử C3H10O3N2. Cho 14,64 gam X phản

ứng hết với 150 ml dung dịch KOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng được chất

rắn và phần hơi. Trong phần hơi có một chất cơ Y bậc 1, trong phần rắn chỉ là hỗn

hợp của các hợp chất vô cơ. Chất rắn có khối lượng là

A. 14,8 gam. B. 14,5 gam. C. 13,8 gam. D. 13,5 gam.

Câu 12. *Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C2H8O3N2. Cho 0,15 mol X phản

ứng hết với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được

m gam chất rắn chỉ gồm các chất vô cơ. Giá trị của m là

A. 12,75. B. 20,00. C. 14,30. D. 14,75.

94

DẠNG 7: PEPTIT - PROTEIN

- Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng:

+ Thủy phân trong mt kiềm(KOH, NaOH): apeptit + aKOH → muối + H2O

2H Om

mpeptit + mKOH = mm’ +

+ Thủy phân trong mt axit: apeptit + (a-1)H2O → α- aminoaxit

apeptit + aHCl + (a-1)H2O → muối

- Sd đlbt nguyên tố (N): nN(peptit) = nN(α-aminoaxit)

Vd: 4ntetrapeptit = n(α-aminoaxit) + 2nđipeptit + 3ntripeptit

Mgly-ala = 75+89-18

- Chú ý: Mgly = 75

Mala = 89

Câu 1. ♦X là một tripeptit cấu thành từ các amino axit thiết yếu X1; X2; X3 (biết X3

có cấu tạo mạch thẳng). Kết quả phân tích X1; X2; X3 là:

Chất M %mC %mH %mO %mN

32 6,67 42,66 18,67 75 X1

40,45 7,87 35,95. 15,73 89 X2

40,82 6,12 45,53 9,52 147 X3

Khi thủy phân không hoàn toàn X, người ta thu được hai phân tử đipeptit là X1-X3

và X3-X2. Vậy cấu tạo của tripeptit X là

A. glu-ala-gly. B. gly-lys-val .

C. lys-val-glu. D. gly-glu-ala.

Câu 2. ♦Lấy 14,6 gam một đipeptit tạo ra từ glixin và alanin cho tác dụng vừa đủ

với dung dịch HCl 1M. Thể tích dung dịch HCl tham gia phản ứng là

A. 0,1 lít. B. 0,2 lít. C. 0,3 lít. D. 0,4 lít.

Câu 3. ☺Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung dịch

KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam

muối khan. Giá trị của m là

A. 1,64. B. 1,46. C. 1,22. D. 1,36.

95

Câu 4. *Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol

tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản

ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit

đều có một nhóm -COOH và một nhóm -NH2 trong phân tử. Giá trị của m là

A. 44,48. B. 54,30. C. 66,00. D. 51,72.

Câu 5. *Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được 63,6 gam hỗn

hợp X gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm

cacboxyl trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư),

cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là

A. 7,09 gam. B. 16,30 gam. C. 8,15 gam. D. 7,82 gam.

Câu 6. ☺Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được

hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị

của m là

A. 66,44. B. 111,74. C. 90,6. D. 81,54.

Câu 7. Thủy phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối

của X bằng 100000 đvC thì số mắt xích alanin có trong phân tử X là

A. 453. B. 382. C. 328. D. 479.

Câu 8. *Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ 1

aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH).

Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9

gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi

trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị m là

A. 120. B. 60. C. 30. D. 45.

Câu 9. *Tripeptit mạch hở X và tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một

amino axit no, mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2. Đốt cháy hoàn toàn

0,1 mol X thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2 trong đó tổng khối lượng CO2,

H2O là 36,3 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y cần số mol O2 là

A. 1,875 B. 1,800. C. 2,800. D. 3,375.

96

Câu 10. * Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở. Khi thủy phân hoàn toàn hỗn

hợp gồm X và Y chỉ tạo ra một amino axit duy nhất có công thức

H2NCnH2nCOOH. Đốt cháy 0,05 mol Y trong oxi dư, thu được N2 và 36,3 gam hỗn

hợp gồm CO2, H2O. Đốt cháy 0,01 mol X trong oxi dư, cho sản phẩm cháy vào

dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn

toàn. Giá trị của m là

A. 29,55. B. 17,73. C. 23,64. D. 11,82.

Câu 11. *Cho X là hexapeptit, Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val và Y là tetrapeptit Gly-

Ala-Gly-Glu. Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm X và Y thu được 4 amino

axit, trong đó có 30 gam glyxin và 28,48 gam alanin. Giá trị của m là

A. 77,6. B. 83,2. C. 87,4. D. 73,4.

2.4.5. Hệ thống bài tập chương Polime và vật liệu polime (lưu CD)

2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học

2.5.1. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập

Việc sử dụng bài tập cho mục đích ôn luyện cần lưu ý một số điểm sau:

- Các câu hỏi ôn luyện thường có tính khái quát cao, giúp HS hệ thống hóa, so

sánh các vấn đề với nhau theo những mô hình nào đó. Có thể hướng dẫn các em

- Tiết luyện tập giáo viên thường hướng tới việc hệ thống hóa kiến thức,

làm cho các kiến thức trong chương hay trong một phần nào đó của chương

trình có quan hệ hữu cơ với các phần đã học trước và sau đó.

tổng kết vấn đề qua hệ thống biểu bảng.

- Để thực hiện một tiết dạy có nhiều nội dung, nhiều BT, GV nên phát cho HS

phiếu học tập, cách này được nhiều GV sử dụng vì dễ thực hiện và đạt hiệu quả cao.

Sau đây là một ví dụ

MỘT SỐ PHIẾU HỌC TẬP BÀI LUYỆN TẬP: CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT

CỦA AMIN, AMINO AXIT, PROTEIN

Phiếu học tập 1: GV cho HS hoàn thành bảng sau và viết phương trình phản ứng

nếu có để hệ thống kiến thức của chương 3

97

Amin bậc một Amino axit Protein Chất Vấn đề

...

CH

CO

COOH

NH

R CH

... NH CH CO

NH2

2

RNH Công thức chung

R1

NH2

R2

Tính chất hóa học

+HCl

+NaOH +R’OH/khí HCl

+Br2(dd)/H2O

+Trùng ngưng

+Phản ứng biure

+Cu(OH)2

Bài tập 1:Viết công thức cấu tạo, gọi tên:

a) Amin có công thức phân tử C3H9N, C4H11N, C7H9N (chứa vòng benzen).

b) Amino axit có công thức phân tử C3H7O2N , C4H9O2N. Phiếu học tập 2

Áp dụng bài tập trên để cho HS trả lời các câu trắc nghiệm sau Câu 1. Số đồng phân amin bậc một ứng với công thức phân tử C4H11N là

A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.

Câu 2. Có bao nhiêu amin chứa vòng benzen có cùng công thức phân tử C7H9N ?

A. 3 amin. B. 5 amin. C. 6 amin. D. 7 amin.

Câu 3. Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử C3H7O2N?

A. 3 chất. B. 4 chất. C. 2 chất. D. 1 chất.

Câu 4. Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử C4H9O2N?

A. 3 chất. B. 4 chất. C. 5 chất. D. 6 chất.

Câu 5. C4H9O2N có mấy đồng phân amino axit có nhóm amino ở vị trí α?

A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.

Bài tập 2:

Cho 0,1 mol hợp chất A tác dụng vừa đủ với 80 ml dung dịch HCl 1,25M,

sau đó cô cạn dung dịch thì thu được 18,75g muối. Mặt khác, nếu cho 0,1 mol A tác

98

dụng với lượng dư dung dịch NaOH vừa đủ, rồi đem cô cạn thì thu được 17,3g

muối.

Xác định CTPT và CTCT của A, biết A là một α-amino axit, không làm mất dung

dịch KMnO4.

GV cho HS làm bài tương tự bài tập trên và nâng cao

Phiếu học tập 3

Câu 1. A là một α-amino axit no, chỉ chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Cho

8,9 gam A tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 12,55g muối. Công thức cấu tạo

của A là

A. CH3-CH(NH2)-CH2-COOH. B. NH2-CH2-CH2-COOH.

C. CH3-CH(NH2)-COOH. D. CH3-CH2-CH(NH2)-COOH.

Câu 2. Trong phân tử amino axit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl. Cho

15 gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu

được 19,4 gam muối khan. Công thức của X là

A. H2NC3H6COOH. B. H2NCH2COOH.

C. H2NC2H4COOH. D. H2NC4H8COOH.

Câu 3. Cho 0,02 mol amino axit X tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl 0,1M

thu được 3,67g muối khan. Mặt khác, 0,02 mol X tác dụng vừa đủ với 40 gam dung

dịch NaOH 4%. Công thức của X là

A. (H2N)2C3H5COOH. B. H2NC2H3(COOH)2.

C. H2NC3H6COOH. D. H2NC3H5(COOH)2.

Câu 4. Hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với

dd NaOH dư, thu được dung dịch Y chứa (m + 30,8) gam muối. Mặt khác, nếu cho m

gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được dung dịch Z chứa (m + 36,5)

gam muối. Giá trị của m là

C. 123,8. A. 112,2. D. 171,0. B. 165,6. 2.5.2. Chú trọng phát triển tư duy hóa học cho học sinh

2.5.2.1. Rèn luyện và phát triển tư duy HS là vấn đề trọng tâm

Nghị quyết 2 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII có ghi rằng: “...rèn

luyện thành công nếp tư duy sáng tạo của người học...”. Kho tàng kiến thức của loài

99

người là vô hạn, kiến thức thầy cô truyền dạy chỉ là hữu hạn trong cái vô hạn. Kiến

thức là sản phẩm của tư duy, ra đời trong quá trình con người cọ xát với thực tiễn.

Dạy và học – thực chất là dạy cách tư duy, học cách tư duy. Nếu tư duy và nhân

cách được rèn luyện một cách chu đáo, tỉ mỉ thì học sinh sẽ là người chủ động tìm

đến kiến thức và đến một trình độ nào đó sẽ có phong cách học tập độc lập, sáng

tạo, tận dụng mọi lúc, mọi nơi, mọi cách để chiếm lĩnh tri thức cho riêng mình.

Rèn luyện và phát triển tư duy cho HSKG không chỉ để giải quyết các vấn đề

đặt ra trong các đề thi mà nhìn xa hơn, rộng hơn chính là chuẩn bị cho các em

những phẩm chất và năng lực cần thiết để có thể nghiên cứu, ứng dụng, làm việc

sau này.

2.5.2.2. Rèn luyện tư duy logic, khả năng suy luận, biện luận

Suy luận lôgic là một trong những phẩm chất rất cần có đối với một HS khá

giỏi. Có năng lực suy luận lôgic, HS sẽ có cái nhìn bao quát về các khả năng có thể

xảy ra đối với một bài toán, từ đó có cách giải quyết vấn đề, lựa chọn phương án

diễn đạt. Cũng nhờ có khả năng suy luận lôgic mà HS tự mình có thể phát hiện ra

vấn đề nhận thức mới trên cơ sở kiến thức đã có. Vì vậy trong quá trình dạy hoá học

cần thiết phải cho HS giải những bài tập đòi hỏi cao về khả năng suy luận, kỹ năng

diễn đạt lôgic, chính xác.

Ví dụ: Có 6 hợp chất hữu cơ mạch hở A, B, C, D, E, F. Chỉ chứa các nguyên tố C,

H, O có phân tử khối đều bằng 74. Cho 6 chất đó tác dụng với Na, với dd NaOH và

với dung dịch AgNO3 trong NH3 (phản ứng tráng bạc) dư thu được kết quả sau:

A B C D E F

Na + - + - + +

NaOH - - + + - +

Tráng bạc - - - + + +

Dấu (+) có phản ứng.

Dấu (-) không có phản ứng.

Xác định công thức phân tử, viết các công thức cấu tạo có thể có của A, B, C, D, E, F.

Phân tích

100

Dựa vào khả năng phản ứng có thể dự đoán:

A: không có nhóm –CHO, -COOH, -COO-. Phải có nhóm –OH và có thể có

nhóm xeton.

B: không có nhóm –OH, -COOH, -COO-, -CH=O. Chỉ có nhóm ete hoặc

xeton.

C: Phải là axit.

D: Phải là este

E: Phải có nhóm –OH và –CH=O.

F: Phải có nhóm –COOH và –CH=O.

Đặt công thức của chất cần tìm là CxHyOz.

a) Khi z = 1 thì 12x + y + 16 = 74

⇒12x + y = 58 ⇒ x = 4, y = 10. Chỉ có thể có ancol A và ete B.

* Chất A: C4H9OH có các công thức cấu tạo:

CH3 CH2 CH CH3

OH

(1) CH3-CH2-CH2-CH2-OH

OH

CH3 CH CH2 CH3

(2)

(4)

* Chất B: ete

CH3 CH O CH3 CH3

(1) CH3-CH2-CH2-O-CH3

(2)

(3) CH3 – CH2 – O – CH2 – CH3

b) Khi z = 2 thì 12x + y + 32 = 74

⇒12x + y = 42 ⇒ x = 3, y = 6 ⇒ CTPT: C3H6O2. Với công thức này

/ C O và

có thể là axit, este, có 1 nhóm –CH=O và 1 nhóm –OH, hoặc có 1 nhóm \

1 nhóm –OH.

⇒ Chất C là CH3 – CH2 – COOH

101

Chất D là CH3 – COO – CH3 (không thể là HCOOCH2–CH3 vì este này có

phản ứng tráng gương)

OH

Chất E là HO – CH2 – CH2 – CHO.

CH3 C CH2 O

Chất A là

c) Khi z = 3 thì 12x + y = 26

⇒ x= 2, y = 2 ⇒ CTPT: C2H2O3 ⇒ Chất F là HOOC – CHO.

2.5.3. Kết hợp nhiều phương pháp giải khác nhau trong một bài toán

Để giải nhanh các BT phần hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng cao,

HS vận dụng các phương pháp như phương pháp đường chéo, phương pháp tự chọn

lượng chất, phương pháp giá trị trung bình, phương pháp tăng giảm khối lượng,

phương pháp qui đổi, phương pháp bảo toàn nguyên tố,…Khi giải một bài toán, HS

vận dụng một hoặc nhiều phương pháp giải khác nhau để phối hợp với nhau, nhằm

tìm ra kết quả một cách nhanh nhất.

2.5.3.1. Phương pháp đường chéo

Ví dụ 1: Cho hỗn hợp X gồm 2 este có CTPT là C4H8O2 và C3H6O2 tác dụng với

dung dịch NaOH dư thu được 6,14 gam hỗn hợp 2 muối và 3,68 gam ancol Y duy

nhất có tỉ khối so với oxi là 1,4375. Khối lượng của C4H8O2 và C3H6O2 trong hỗn

hợp X lần lượt là:

A. 3,6 gam và 2,74 gam. B. 3,74 gam và 2,6 gam.

C. 6,24 gam và 3,7 gam. D. 4,4 gam và 2,22 gam.

Hướng dẫn giải

Vì 2 este C4H8O2 và C3H6O2 là este no đơn chức nên trong phản ứng xà phòng hóa

muèi

_ M

76,75

=

=

6,14 0,08

⇒ 2 muối là HCOONa (M=68) và CH3COONa (M=82)

ta luôn có: nmuối = nancol = 0,08

Áp dụng quy tắc đường chéo:

8,75 CH3COONa (x mol) 82

102

76,75

= (1)

5 3

x ⇒ = y

8,75 5,25

HCOONa (y mol) 68 5,25

Mặt khác: x + y = 0,08 (2)

m

4, 4 gam vµ m

2,22 gam

=

=

C H O

C H O

4

8

2

3

6

2

Từ (1) và (2) ⇒ x = 0,05 và y = 0,03

2.5.3.2. Phương pháp tự chọn lượng chất

Ví dụ: Trong một bình kín chứa hơi chất hữu cơ X (có dạng C2H2nO2) mạch hở và O2 (số mol O2 gấp đôi số mol cần cho phản ứng cháy) ở 139,9oC, áp suất trong bình là 0,8 atm. Đốt cháy hoàn toàn X sau đó đưa về nhiệt độ ban đầu, áp suất

trong bình lúc này là 0,95 atm. X có công thức phân tử là

A. C2H4O2. B. CH2O2. C. C4H8O2. D. C3H6O2.

2

3

n

+

+ nCO nH O

C H O 2

2

O 2

2

2

n

n

  

   3

2

n

1 mol

mol n mol n mol

− 2 − 2

Hướng dẫn giải

n

mol

n

.2 (3n 2)

=

=

=

O ph¶n øng

O ban ®Çu

2

2

3n 2 − 2

3n 2 − 2

⇒ Tổng số mol của X và O2 lúc đầu là: 3n - 2 + 1 = (3n - 1) mol Sau phản ứng cháy và ở 139,90C thì H2O đang ở thể hơi nên tổng số mol khí và hơi

Giả sử có 1 mol X tham gia phản ứng. Theo PTPƯ ta có:

n

n

n

n

=

+

+

=

(3, 5n 1) mol −

khÝ

CO

2

H O 2

O d ­ 2

sau phản ứng là:

n

®Çu

®Çu

n 3

=

⇒ =

P P

n

0,8 0, 95

3n 1 − 3, 5n 1 −

sau

= ⇔ sau

Nhiệt độ bình trước và sau không đổi, giả sử thể tích bình không đổi, ta có:

Vậy CTPT của X là C3H6O2

103

2.5.3.3. Phương pháp bảo toàn nguyên tố

Ví dụ: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn

hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m

A. 66,44. B. 111,74. C. 90,6. D. 81,54.

Hướng dẫn giải Ala-Ala-Ala-Ala + 3H2O → Ala + Ala-Ala + Ala-Ala-Ala

0,32 0,2 0,12 mol

Bảo toàn nguyên tố N ta có:

n

0,27 mol

=

Ala Ala Ala Ala −

4nAla-Ala-Ala-Ala = nAla + 2nAla-Ala + 3n Ala-Ala-Ala

Vậy m = 81,54 gam

2.5.3.4. Phương pháp bảo toàn khối lượng

Ví dụ 1: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol

tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản

ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit

đều có một nhóm -COOH và một nhóm -NH2 trong phân tử. Giá trị của m là

A. 44,48. B. 54,30. C. 66,00. D. 51,72.

Hướng dẫn giải (aa)4 + 4NaOH → muối + H2O

4a

a a mol (aa)3 + 3NaOH → muối + H2O

6a 2a mol

2a Ta có 10a = 0,6 → a = 0,06 mol

Theo định luật bảo toàn khối lượng: m + 0,6.40 = 72,48 + 3.0,06.18

Ví dụ 2: Cho 200 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7 tác dụng vừa đủ với

một lượng NaOH, thu được 207,55 gam hỗn hợp muối khan. Khối lượng NaOH đã

tham gia phản ứng là

104

A. 31,45 gam B. 31 gam C. 32,36 gam D. 30 gam

Hướng dẫn giải mKOH = 1400 mg → mNaOH = 1000 mg = 1 g → nNaOH = 0,025 mol

RCOOH + NaOH → RCOONa + H2O

0,025 0,025

(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3

x x/3

Theo đlbt khối lượng: 200 + (0,025+x)40 = 207,55 + 0,025 +92x/3

x = 0,025 → mNaOH = 31 gam

2.5.3.5. Phương pháp tăng giảm khối lượng

Ví dụ: Hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn

với dd NaOH dư, thu được dung dịch Y chứa (m + 30,8) gam muối. Mặt khác, nếu

cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được dung dịch Z chứa (m

+ 36,5) gam muối. Giá trị của m là

A. 112,2. B. 165,6. C. 123,8. D. 171,0.

Hướng dẫn giải

+→ NaOH

+

)

(

(

H NCH CH COOH

) H NCH CH COONa H O

2

3

2

2

3

- Xét phản ứng của X với dung dịch NaOH: khối lượng tăng 30,8 gam

+→ NaOH

(

)

+ ) 2

H NC H COOH 5

3

2

2

H NC H COONa ( 5

2

3

H O 2

x mol → khối lượng tăng 22x gam x mol

⇒ 22x + 44y = 30,8 (1)

y mol → khối lượng tăng 44y gam y mol

+→ HCl

H NCH CH COOH

)

(

ClH NCH CH COOH (

)

2

3

3

3

- Xét phản ứng của X với dung dịch HCl: khối lượng tăng 36,5 gam

+→ HCl

(

)

(

)

H NC H COOH 5

2

3

2

ClH NC H COOH 3

3

5

2

x mol → khối lượng tăng 36,5x gam x mol

⇒ 36,5x + 36,5y = 36,5 (2)

y mol → khối lượng tăng 36,5y gam y mol

=

105

=

x y

0, 6 mol 0, 4 mol

Từ (1) và (2) →

m = 89*0,6 + 147*0,4 = 112,2 gam

2.5.3.6. Phương pháp trung bình

Ví dụ: Hỗn hợp X gồm hai este no, đơn chức, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn một

2

2

lượng X cần dùng vừa đủ 3,976 lít khí O (đktc), thu được 6,38 gam CO . Mặt

khác, X tác dụng với dung dịch NaOH, thu được một muối và hai ancol là đồng

đẳng kế tiếp. CTPT của hai este trong X là

3

6

2

2

8

4

2

4

2

5

2

10

H O và C H O . H O và C H O . A. C B. C

2

4

2

2

6

3

3

4

2

2

6

4

H O và C H O . H O và C H O . C. C D. C

=

=

=

0,1775 mol; n

0,145 mol

n = O 2

CO 2

3,976 22, 4

6,38 44

Hướng dẫn giải

C H O 2 2 n

n

Đặt Công thức chung cho 2 este no, đơn chức mạch hở là:

X phản ứng với NaOH tạo một muối và hai ancol là đồng đẳng liên tiếp nên hai

2

3

ot →

+

+

− n

CO

− n

O 2

2

H O 2

C H O 2 2

n

n

− − n 2

3

2

n O 2

=

=

− ⇒ = n

3, 625

0,1775 0,145

n CO 2

− − n 2 − n

⇒ CTPT 2 este là: C3H6O2 và C4H8O2

este là đồng đẳng liên tiếp nhau

2.5.3.7. Phương pháp qui đổi

Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat,

metyl acrylat và axit oleic, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch

Ca(OH)2 (dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch X. Khối

lượng X so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu đã thay đổi như thế nào?

A. Giảm 7,38 gam. B. Tăng 2,70 gam.

106

C. Tăng 7,92 gam. D. Giảm 7,74 gam.

Hướng dẫn giải

CH2 = CH – COOH

CH3 – COO – CH = CH2

CH2 = CH – COO – CH3

⇒ Qui đổi hỗn hợp trên thành CnH2n-2O2

3

+

+

(

(

n

1)

- Phản ứng đốt cháy:

C H O 2 2 n

n

2

O ) 2

nCO 2

H O 2

− n 3 2

n

1)

C17H33 – COOH

0,18 n

=

=

0,18 mol

COn

2

18 100

← 0,18 → 0,18*( n

0,18 n

=

0,15 mol

H On

Ta có: (14n + 30)* = 3,42 ⇒ n = 6

2

=

=

m

0,18* 44 7,92

CO 2

=

=

m

0,15*18 2, 7

H O 2

+

=

m

m

10, 62

CO 2

H O 2

Vậy :

Vậy khối lượng dung dịch giảm: 18 – 10,62 = 7,38 gam

2.5.3.8. Kết hợp nhiều phương pháp giải trong một bài toán

Ví dụ 1:(BTKL, TB) Xà phòng hóa hoàn toàn 1,99 gam hỗn hợp hai este bằng

dung dịch NaOH thu được 2,05 gam muối của một axit cacboxylic và 0,94 gam hỗn

hợp 2 ancol là đồng đẳng kế tiếp nhau. Công thức của 2 este đó là:

2

5

3

3

7

3

COOC H và CH COOC H . A. CH

3

3

2

5

3

COOCH và CH COOC H . B. CH

3

2

5

và HCOOC H . C. HCOOCH

3

2

5

2

5

2

5

H COOCH và C H COOC H . D. C

Hướng dẫn giải

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

107

mNaOH = mmuối + mancol - meste = 2,05 + 0,94 – 1,99 = 1 gam

nNaOH = 0,025 mol

RCOOR '

'

' RCOOR NaOH

RCOONa R OH

+

+

→ n

0,025

n

n

=

=

=

NaOH

RCOONa

M

82

=

= ⇒ =

RCOONa

R 15(CH ) 3

− , R OH 2,05 0,025

M

37,6

=

=

2 ancol lµ CH OH vµ C H OH 3

5

2

− ' R OH

0,94 0,025

2 este: CH COOCH vµ CH COOC H

3

3

2

5

3

Do tạo một muối và hỗn hợp 2 ancol nên 2 este có cùng gốc axit với dạng

Ví dụ 2:(BTKL, BTNT) Hỗn hợp X gồm 2 amino axit no (chỉ có nhóm chức –

COOH và –NH2 trong phân tử), trong đó tỉ lệ mO : mN = 80 : 21. Để tác dụng vừa

đủ với 3,83 gam hỗn hợp X cần 30 ml dung dịch HCl 1M. Mặt khác, đốt cháy hoàn

toàn 3,83 gam hỗn hợp X cần 3,192 lít O2 (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy

(CO2, H2O và N2) vào nước vôi trong dư thì khối lượng kết tủa thu được là

A. 13 gam. B. 20 gam. C. 15 gam. D. 10 gam.

(NH ) R (COOH) − −

Hướng dẫn giải

2 x

y

xHCl

(NH ) R (COOH) − −

+

y

0,03

2 x 0,03 x

n

0,03 mol = n

0, 42 m 1,6

n

0,1 mol

=

m ⇒ =

⇒ = ⇒ =

N

N

O

O

2NH

X

CO

N

+

0t →

+

+

O 2

2

H O 2

2

3,38 gam 0,1425 mol a mol b mol 0,015 mol

m

m

m

7,97

44a+18b = 7,97 (1)

+

=

=

Đặt công thức chung của X :

m m + X

N

O

CO

2

2

H O 2

2

n

n

n

n

2a b 0,1 0,1425.2 0,385 (2)

+

=

+

⇔ + =

=

+

Bảo toàn khối lượng:

O/CO

O/ H O

O/ X

O/O

2

2

2

0,13 vµ b =0,125 m 13 gam

a ⇒ =

⇒ =

Bảo toàn O:

Từ (1) và (2)

108

Ví dụ 3:(Đường chéo, tự chọn lượng chất, BTNT) Hỗn hợp khí X gồm O2 và O3

có tỉ khối so với H2 là 22. Hỗn hợp khí Y gồm metylamin và etylamin có tỉ khối so

với H2 là 17,833. Để đốt hoàn toàn V1 lít Y cần vừa đủ V2 lít X (biết sản phẩm

cháy gồm CO2, H2O, và N2, các chất khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Tỉ

lệ V1:V2 là

A. 2:1 B. 1:2 C. 3:5 D. 5:3

Hướng dẫn giải

Theo phương pháp đường chéo ta có:

4 O2 32

44

12 O3 48

Gọi x, 3x lần lượt là số mol của O2 và O3 cần dùng

9,334 2 CH3NH2 31

35,666 =

4,666 1 C2H5NH2 45

H O

CH N CO →

+

+

5

2

2

2

5 2

1 N 2

2 mol 2 mol 5 mol

H O

C H N 2CO →

+

+

2

2

7

2

2

7 2

1 N 2

1mol 2 mol 3,5 mol

Giả sử đã đốt 3 mol hỗn hợp Y (gồm 2 mol CH3NH2 và 1 mol C2H5NH2)

=

= =

3 4.x

3 6

1 2

V 1 V 2

Bảo toàn O: (2x+3.3x) = 16,5 ⇒ x = 1,5

2.5.4. Hướng dẫn học sinh giải bài toán hóa học theo nhiều cách

Với một bài toán hóa học có thể được giải theo các cách khác nhau, giáo viên

có thể hướng dẫn cho học sinh giải theo nhiều cách bằng những hình thức sau:

109

- Giáo viên cho học sinh giải bài toán theo cách quen thuộc các em thường

làm, sau đó giáo viên hướng dẫn thêm các cách giải khác nhưng vẫn tìm được đáp

số đúng.

- Giáo viên hướng dẫn tất cả các cách giải cho bài toán hóa học, sau đó học

sinh tự trình bày.

Ví dụ 1: Cho 10 gam hỗn hợp 3 amin đơn chức no kế cận nhau trong dãy đồng

đẳng (có tỉ lệ mol 1:10:5 theo khối lượng mol phân tử tăng dần) tác dụng vừa đủ

với dung dịch HCl thu được 15,84 gam muối. Định công thức phân tử 3 amin.

Các cách giải:

Cách 1: Phương pháp trung bình

Ptpứ: CnH2n+1NH2 + HCl → CnH2n+1NH3Cl

Gọi CTPT trung bình của 3 amin là : CnH2n+1NH2

Theo phương pháp tăng giảm khối lượng thì:

1 mol amin tạo thành muối: khối lượng tăng 36,5 gam

x mol amin tạo thành muối: khối lượng tăng 5,84 gam (15,84 – 10 = 5,84 gam)

M = amin

=

= 62,5 gam

m n

10 0,16

14n + 17 = 62,5

n = 3,25

x = 5,84/36,5 = 0,16 mol

Mà :

+

+

+

+

10(

2)

x n . 1

z n . 3

n 1

n 1

=

n =

= 3,25

+ + n 1) 5( 1 + + 1 10 5

y n . 2 + + y +

x 16

z 20

⇔ = n

=3,25

n 1 16

n =2 1

Vậy n1 =2 ; n2 = 3 ; n3 = 4. Công thức phân tử của 3 amin lần lượt là : C2H5NH2 ;

C3H7NH2 ; C4H9NH2

110

Cách 2 : Phương pháp bảo toàn khối lượng

Gọi a là tổng số mol của 3 amin

Theo định luật BTKL: mmuối - mamin = 36,5a ⇒ 15,84 – 10 = 36,5a ⇒ a = 0,16

Theo tỉ lệ mol các amin ⇒ số mol các amin (theo M tăng dần) là 0,01 ; 0,1 ; 0,05

⇒ M = 45 ⇒ Amin thứ nhất là: C2H7N, hai amin liên tiếp còn lại C3H9N, C4H11N

Do 3 amin kế cận ⇒ M.0,01 + (M+14). 0,1 + (M+28). 0,05 = 10

Nhận xét: Với 2 cách giải trên, một cách theo phương pháp tăng giảm khối lượng

kết hợp với phương pháp trung bình; một cách theo phương pháp bảo toàn khối

lượng. Cả 2 cách trên đều đòi hỏi trình độ tư duy của các em. Khi giải được bài

toán hoá học này thì các em đã có kiến thức hoá học nhất định và tư duy hoá học

tốt.

Ví dụ 2: X là một β- aminoaxit chỉ chứa 1 nhóm – NH2 và 1 nhóm – COOH. Cho

0,89 gam X phản ứng vừa đủ với HCl tạo ra 1,255 g muối. Tìm công thức cấu tạo

của X.

Các cách giải:

Cách 1: Tính theo phương trình phản ứng

Gọi CTTQ của X là: R(NH2)COOH

Phương trình phản ứng:

R(NH2)COOH + HCl → R(NH3Cl)COOH

0,89 1,255

=

R+16+12+32+1 0,89

R+16+36,5+32+12+1 1,255

=

1,255

R+61 R + 97,5 0,89 (R+61)1,255 = (R + 97,5) x 0,89

1,255R + 76,555 = 0,89R + 86,775

⇔ ⇔

0,365R = 10,22 R = 28

Lập tỉ lệ:

Vậy: R là gốc – CH2 – CH2 –

Aminoaxit có CTCT là: H2N – CH2 – CH2 – COOH.

111

Cách 2: Phương pháp tăng giảm khối lượng

Gọi CTTQ của X là: R(NH2)COOH

Phương trình phản ứng:

R(NH2)COOH + HCl → R(NH3Cl)COOH

Cứ 1 mol X tạo muối khối lượng tăng 36,5 gam.

Vậy x mol X tạo muối khối lượng tăng 0,365 gam (1,225 – 0,89 = 0,365 gam).

= 89 = R + 16 + 45

M = X

--> x = 0,01 mol

0,89 0,01 =>R = 28

Vậy:

Vậy: R là gốc – CH2 – CH2 –

β - aminoaxit có CTCT là: H2N – CH2 – CH2 – COOH.

Cách 3: Phương pháp bảo toàn khối lượng

Áp dụng ĐLBTKL ta có: m amino axit + m HCl = m muối

n

= n

=

= 0,01 mol

amino axit

HCl

0,365 36,5

M

= 89 (g/mol)

=

amino axit

m 0,89 = 0,01 n

=> R = 28

 m HCl = m muối - m amino axit =1,225 – 0,89 = 0,365 gam

Vậy: R là gốc – CH2 – CH2 –

β - aminoaxit có CTCT là: H2N – CH2 – CH2 – COOH.

Nhận xét: Bài toán này nếu làm theo cách 1 thì thật dài dòng và bài toán hóa học

thiên về tính chất toán học hơn tính chất hóa học, giải bài toán theo cách 2, cách 3

là áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng hoặc bảo toàn khối lượng thì bài

toán đơn giản hơn nhiều, dễ tính toán hơn.

2.5.5. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng giải BTHH

2.5.5.1. Kỹ năng tóm tắt đề

Kỹ năng tóm tắt đề rất quan trọng, nó giúp HS khái quát nhanh chóng những

điều đã biết, yêu cầu của bài và từ đó giúp HS dễ dàng phân tích đề hơn.

112

Cách tóm tắt đề như thế nào là tùy mỗi người nhưng phải chú ý sao cho ngắn

gọn và dễ hiểu nhất. Chúng ta có thể tóm tắt đề bằng từ ngữ vắn tắt, bằng sơ đồ,

bằng hình vẽ hay bằng phương trình hóa học…

2.5.5.2. Kỹ năng phân tích đề

Khi phân tích đề chúng ta cần đọc kĩ đầu bài, tìm điều kiện của đề bài cho và

yêu cầu của đề còn ẩn chứa trong các từ ngữ, hiện tượng, công thức, phương

trình,….

2.5.5.3. Kỹ năng nhận biết các dạng bài tập

- Dạng bài tập về cấu tạo chất, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp.

- Dạng bài tập về chuỗi phản ứng, điều chế.

- Dạng bài tập về tách, tinh chế.

- Dạng bài tập về nhận biết, phân biệt.

- Dạng bài tập về viết phương trình phản ứng giữa các chất.

- Dạng bài tập về so sánh, giải thích cấu tạo, tính chất hóa học của các chất.

- Dạng bài tập về lập công thức phân tử, xác định công thức cấu tạo của các

chất.

- Dạng bài tập về xác định thành phần phần trăm của các chất trong hỗn hợp

ban đầu.

2.5.5.4. Kỹ năng giải các dạng bài tập

Kỹ năng giải các dạng bài tập như kỹ năng giải bài tập lý thuyết, kỹ năng giải bài

tập định lượng, kỹ năng giải các bài tập thực nghiệm.

- Bài tập lý thuyết: thường dưới dạng câu hỏi và không tính toán nhằm làm rõ

khái niệm, củng cố, hệ thống các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng sử dụng lý thuyết

vào thực tiễn.

- Bài tập định lượng: thường sử dụng các kiến thức hóa học, ngôn ngữ hóa

học, các phép tính đại số, các kỹ năng toán học để giải.

- Bài tập thực nghiệm: có tác dụng củng cố lý thuyết mà còn có tác dụng rèn

luyện các kỹ năng thực hành và có ý nghĩa lớn trong việc gắn lý thuyết với thực

hành.

113

2.5.5.5. Kỹ năng tính toán

Kỹ năng tính toán như sử dụng các thuật toán như: Quy tắc tam xuất, giải

phương trình, giải hệ phương trình…, sử dụng máy tính bỏ túi để tính toán…

2.5.6. Nâng cao hiệu quả tự học, tự nghiên cứu cho học sinh

2.5.6.1. Đối với HS

- Tận dụng không gian (mọi lúc), quan hệ (mọi người), cách thức và phương

tiện (mọi cách) để tự học.

- Tích cực, chủ động, linh hoạt trong việc tìm hiểu; không bằng lòng với hiểu

biết hiện có.

- Rèn luyện phương pháp suy luận, biết phân chia khó khăn lớn thành nhiều

khó khăn nhỏ để có thể tự mình giải quyết. Mỗi lần làm xong một bài tập nên duyệt

lại toàn bộ cách suy nghĩ, lập luận từ đầu tới cuối.

- Đọc tài liệu kĩ, suy nghĩ sâu sắc các vấn đề trọng tâm. Người học phải tự

mình cố gắng hết mức, tự hỏi mình trước đã. Sự tự hỏi mình, có thể mất nhiều thời

gian và không ra được kết quả, vẫn hết sức bổ ích.

- Tự lắng nghe thầy giảng sau đó ngẫm nghĩ, lựa chọn, vận dụng; tự phát

hiện cái sai, tự sửa; cố gắng phát triển tư duy độc lập, tư duy phê phán.

- Tự mình đề xuất vấn đề, nghiên cứu vấn đề để tự tìm lấy lời giải. Học hỏi

được nhiều không chỉ ở kết quả tìm được mà còn từ trong quá trình đi từ vấn đề nảy

sinh đến lời đáp.

2.5.6.2. Đối với GV

- Giao tài liệu để HS tự học.

- Theo dõi và hướng dẫn việc tự học của HS.

- Gây cho HS ý thức tìm tòi, nghiên cứu, rèn luyện thành nề nếp, thói quen.

- Thầy không làm sẵn BT mà gợi mở để HS tự làm lấy, khai thác mọi khả

năng có sẵn của HS.

- Gợi lên lòng ham thích, tính tò mò của HS. Biết đặt vấn đề một cách tự

nhiên, hợp logic, biết đi sâu vào bản chất của các giả thuyết, làm nổi bật lên ý chủ

đạo, xoáy vào trọng tâm, liên hệ được nhiều mặt.

114

- Gợi ra những ý sâu sắc hay đặt vấn đề để HS đào sâu suy nghĩ. GV nên

trình bày cả quá trình tư duy của mình khi nêu lên những suy nghĩ đó. Cứ thế, dần

dần tiến chỗ thầy bớt nêu ra một số ý kiến sâu sắc và thử kiểm tra xem HS có thể tự

mình nêu lên ý kiến đó không. Qua sự kiểm tra này, có thể HS sẽ bộc lộ những khía

cạnh còn non nớt trong tư duy của mình. Từ đó thầy sẽ có những uốn nắn, phê bình

thích hợp và vì thế sẽ gây được phản xạ tốt trong HS.

2.6. Giáo án một số bài có sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng

2.7.1. Giáo án bài: “Luyện tập Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn xuất của

hiđrocacbon” (lưu CD)

2.7.2. Giáo án bài: “Luyện tập Cấu trúc và tính chất của một số cacbohiđat tiêu

biểu”

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Biết đặc điểm cấu trúc phân tử của các hợp chất cacbonhiđrat tiêu biểu.

- Hiểu mối liên quan giữa cấu trúc phân tử và tính chất hoá học của các hợp

chất cacbonhiđrat tiêu biểu.

- Hiểu mối liên hệ giữa các hợp chất cacbonhiđrat trên.

2. Kĩ năng

- Lập bảng tổng kết chương.

- Giải các bài toán về các hợp chất cacbonhiđrat.

II. Chuẩn bị

- HS làm bảng tổng kết về chương cacbonhiđrat theo mẫu thống nhất.

- HS chuẩn bị các bài tập trong SGK và SBT.

- GV chuẩn bị bảng tổng kết theo mẫu sau:

Cacbohiđrat MONOSACCARIT ĐISACCARIT POLISACCARIT

CTPT C6H12O6 C12H22O11 (C6H10O5)n

Tinh Tên gọi Xenlulozơ Glucozơ Fructozơ Mantozơ Saccarozơ bột

115

CTCT

Phản ứng thủy

phân

=> glucozơ

+ Cu(OH)2

=> dd xanh lam

PƯ tráng bạc

=> ↓Ag

PƯ khử Cu(OH)2

=> ↓ Cu2O

màu đỏ gạch

+ dung dịch I2 =>

dd xanh tím

- Sử dụng một số bài tập ở chương 2 để thiết kế các bài tập làm thêm giao

cho HS:

1) Bài tập tự luận

Bài 1. Viết phương trình phản ứng ( nếu có):

a) Chứng minh glucozơ có nhóm chức anđehit, có nhiều nhóm –OH liền kế nhau.

b) Thủy phân saccarozơ, mantozơ, tinh bột, xenlulozơ, glucozơ, fructozơ.

c) Thủy phân tinh bột ( có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung

dịch AgNO3/NH3.

d) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/H2SO4 đặc.

Bài 2. a) Dân gian có câu : « Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa ». Vì sao nhai kĩ no lâu ?

b) Tại sao với cùng một lượng gạo như nhau nhưng khi nấu cơm nếp lại cần ít nước

hơn so với khi nấu cơm tẻ ?

Bài 3. Có 5 lọ mất nhãn được đánh số ngẫu nhiên 1, 2, 3, 4, 5 đựng các dung dịch

116

sau: etanol, glixerol, anđehit axetic, glucozơ, saccarozơ. Xác các chất đựng trong

các lọ biết:

- Lọ 1, 3, 5 có phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch xanh

lam.

- Lọ 2, 5 có phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm đun nóng tạo kết tủa đỏ

gạch.

- Lọ 1 sau khi được đun nóng với vài giọt H2SO4 loãng rồi trung hòa bằng NaOH

cũng cho kết tủa đỏ gạch khi phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm đun

nóng.

Bài 4. Cho glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 70%. Hấp thụ toàn bộ

sản phẩm khí thoát ra vào 1 lít dung dịch NaOH 2M (d = 1,05 g/ml) thì thu được

dung dịch chứa hai muối có nồng độ 12,27%. Tính khối lượng glucozơ đã dùng.

Bài 5. Đốt cháy hoàn toàn 0,0855 g một cacbohiđrat X. Sản phẩm được dẫn vào

nước vôi trong thu được 0,1 gam kết tủa và dung dịch A, đồng thời khối lượng dung

dịch tăng 0,0815 g. Đun nóng dung dịch A lại được 0,1 g kết tủa nữa.

Tìm CTPT của X, biết rằng 0,4104 g X khi làm bay hơi thu được thể tích khí đúng

bằng thể tích của 0,0552 g hỗn hợp ancol etylic và axit fomic đo cùng điều kiện.

2) Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Cho các phát biểu sau về cacbohđrat:

(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn, có vị ngọt, dễ tan trong nước.

(b). Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.

(c). Trong dung dịch glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2, tạo phức màu

xanh lam.

(d). Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường

axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.

(e). Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu

được Ag.

(g). Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni,đun nóng) tạo sobitol.

117

Số phát biểu đúng là

A. 5. B. 6. C. 4. D. 3.

Câu 2. Cho một số tính chất: có dạng sợi (1); tan trong nước (2); tan trong nước

Svayde (3); phản ứng với axit nitric đặc (4); tham gia phản ứng tráng bạc (5); bị

thủy phân trong dung dịch axit nóng (6). Các tính chất của xenlulozơ là?

A. (3), (4), (5) và (6). B. (1), (3), (4) và (6).

C. (2), (3), (4) và (5). D. (1), (2), (3) và (4).

Câu 3. Cho các chất: saccarozơ, glucozơ, fructozơ, etyl fomat, axit fomic và

anđehit axetic. Trong các chất trên số chất vừa có khả năng tham gia phản ứng tráng

bạc vừa có khả năng phản ứng với Cu(OH)2 ở điều kiện thường là

A. 3. B. 5. C. 4. D. 2.

o

o

X H O

Y Y+H

sobitol

+

xóc t¸c, t →

Ni, t →

2

2

o

amoni gluconat+2AgNO 2NH NO

Y 2AgNO 3NH H O +

+

+

t →

+

3

4

3

xóc t¸c

¸ nh s¸ng, chÊt diÖp lôc

Y

3 2 E Z Z+H O

3 X G

→ +

→ +

2

Câu 4. Cho các chuyển hóa sau

X, Y, Z lần lượt là:

A. xenlulozơ, fructozơ, và khí cacbonic.

B. tinh bột, glucozơ, và ancol etylic.

C. xenlulozơ, glucozơ và khí cacbon oxit .

D. tinh bột, glucozơ, khí cacbonic.

Câu 5. Lên men m gam glucozơ để tạo thành ancol etylic (hiệu suất phản ứng bằng

90%). Hấp thụ hoàn toàn lượng khí CO2 sinh ra vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu

được 15 gam kết tủa. Giá trị của m là

A. 15,0. B. 18,5. C. 45,0. D. 7,5.

Câu 6. Lên men m gam glucozơ với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ

hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch

sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng dung dịch nước vôi trong ban đầu.

Giá trị m là

A. 13,5. B. 30,0. C. 15,0. D. 20,0.

118

Câu 7. Thủy phân hoàn toàn 62,5 g dung dịch saccarozơ 17,1% trong môi trường

axit (vừa đủ) được dung dịch X. Cho dd AgNO3/NH3 vào X đun nhẹ, thu được m

gam Ag. Giá trị của m là

A. 6,75. B. 13,5. C. 10,8. D. 7,5.

Câu 8. Thủy phân hỗn hợp gồm 0,01 mol saccarozơ và 0,02 mol mantozơ trong

môi trường axit, với hiệu suất đều là 60% theo mỗi chất, thu được dung dịch X.

Trung hòa dung dịch X, thu được dung dịch Y, sau đó cho toàn bộ Y tác dụng với

lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được m gam Ag. Giá trị của m là

A. 6,480. B. 9,504. C. 8,208. D. 7,776.

Câu 9. Cho m gam tinh bột lên men thành ancol etylic với hiệu suất 81%. Toàn bộ

lượng CO2 sinh ra cho hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2, thu được 550

gam kết tủa và dung dịch X. Đun nóng dung dịch X thu thêm được 100 gam kết tủa.

Giá trị của m là

A. 550. B. 810. C. 750. D. 650.

Câu 10. Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol) etylic 460 là (biết hiệu suất của quá trình là 72% và khối lượng riêng

của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)

A. 4,5 kg. B. 5,4 kg. C. 6,0 kg. D. 5,0 kg.

Câu 11. Thể tích của dung dịch axit nitric 63% (D=1,4g/ml) cần vừa đủ để sản xuất

được 59,4 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 80%) là

A. 42,34 lít. B. 42,86 lít. C. 34,29 lít. D. 53,57 lít.

III. Phương pháp dạy học

Đàm thoại, thảo luận nhóm.

IV. Thiết kế các hoạt động dạy học

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Kiến thức cần nắm vững

- Chia HS trong lớp thành 3 nhóm, mỗi - Các nhóm lần lượt trình bày và điền

nhóm hệ thống kiến thức của một loại vào ô kiến thức của nhóm mình phụ

119

Cacbohiđrat. trách và lấy ví dụ minh hoạ lên bảng.

- Kết thúc hoạt động 1, HS điền đầy đủ

nội dung vào bảng tổng kết theo mẫu

của GV .

Hoạt động 2: Bài tập

- GV yêu cầu HS các nhóm kiểm tra - HS các nhóm kiểm tra chéo bài tập

chéo việc chuẩn bị các bài tập trong trong SGK.

SGK. Các nhóm đề xuất các bài tập - Nêu tên các bạn chưa chuẩn bị bài tập

trong SGK mà các em chưa giải được. ở nhà.

- Nêu bài tập chưa giải được trong SGK

(nếu có). - GV hướng dẫn HS giải các bài tập mà

các em chưa giải được.

- Thảo luận nhóm - GV cho thêm một số bài tập đã chuẩn

- Trình bày lời giải lên bảng. bị sẵn trên giấy.

Lưu ý:

+ GV chỉ chọn và chữa trên lớp các bài

tập sau:

+ Bài tập tự luận: bài 4, 5.

+ Bài tập trắc nghiệm: câu 8, 9,

10,11.

+ Các bài tập còn lại yêu cầu HS tự làm

ở nhà.

- GV nhận xét, bổ sung bài làm của HS

và rút ra kiến thức cần củng cố.

120

2.7.3. Giáo án bài: “Luyện tập Một số tính chất của amin, amino axit và protein”

(lưu CD)

2.7.4. Giáo án bài: “Luyện tập polime và vật liệu polime” (lưu CD)

121

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, chúng tôi đã thực hiện những nội dung sau:

• Thiết kế 6 nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập dùng cho học sinh khá giỏi.

• Đề xuất qui trình 8 bước xây dựng hệ thống bài tập dùng cho học sinh khá

giỏi.

• Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 chương

trình nâng cao dùng cho HSKG. Trong đó, có 53 bài tập tự luận và 493 bài

tập trắc nghiệm của 4 chương:

+ Chương: Este – Lipit : 22 BT tự luận và 191 BT trắc nghiệm và 9 dạng

BT.

+ Chương: Cacbohiđrat : 9 BT tự luận và 93 BT trắc nghiệm và 4 dạng BT.

+ Chương: Amin – Amino axit – Protein : 22 BT tự luận và 165 BT trắc

nghiệm và 7 dạng BT.

+ Chương: Polime – Vật liệu polime : 44 BT trắc nghiệm và 2 dạng BT.

• Đề xuất 6 biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học cho HSKG.

- Sử dụng HTBT rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập.

- Chú trọng phát triển tư duy hóa học cho HS.

- Kết hợp nhiều PP giải khác nhau trong một bài toán.

- Hướng dẫn HS giải bài toán hóa học theo nhiều cách.

- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng giải BTHH.

- Nâng cao hiệu quả tự học, tự nghiên cứu cho HS.

• Soạn giáo án 4 bài thực nghiệm có sử dụng một số bài tập trong HTBT mới

xây dựng.

122

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của

việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ trong dạy học cho học

sinh khá giỏi lớp 12 chương trình nâng cao.

3.2. Đối tượng thực nghiệm

Chúng tôi lựa chọn 10 lớp (5 lớp thực nghiệm và 5 lớp đối chứng) ở 5 trường thuộc

tỉnh Bình Dương để tiến hành thực nghiệm. Với mỗi cặp thực nghiệm, chúng tôi

chọn 2 lớp có trình độ tương đương nhau và các lớp này là lớp khá giỏi của khối 12,

trong đó một lớp dạy chỉ sử dụng hệ thống bài tập trong SGK và một lớp dạy sử

Bảng 3.1. Danh sách các trường, lớp và GV tham gia thực nghiệm ĐC

dụng hệ thống bài tập đã đề xuất trong luận văn. Cụ thể các lớp như sau:

TN Trường THPT Giáo Viên ST Lớp Số HS Lớp Số HS T

TN1- ĐC1- 33 32 Bình Phú Trần Văn Tèo 1 12A1 12A3

TN2- ĐC2- 2 Võ Minh Đức Hoàng Phong Vũ 34 34 12A2 12A4

TN3- ĐC3- An Mỹ Lê Thu Hà 3 36 38 12T1 12T2

TN4- ĐC4- 37 39 Lai Uyên Đào Xuân Tuấn 4 12A2 12A4

TN5- ĐC5- 40 42 5 Phan Bội Châu Trần Văn Kiệm 12A3 12A5

123

3.3. Tiến hành thực nghiệm

Thời gian thực nghiệm: Tháng 08/2012 đến tháng 11/2012

Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm theo các bước sau:

• Bước 1: Thiết kế giáo án thực nghiệm một số bài luyện tập, cụ thể:

- Bài: Luyện tập “Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn xuất của

hiđrocacbon”.

- Bài: Luyện tập “Cấu trúc và tính chất của một số cacbohiđat tiêu biểu”.

- Bài: Luyện tập “Polime và vật liệu polime”.

- Bài: Luyện tập “Một số tính chất của amin, amino axit và protein”.

• Bước 2: Trao đổi với giáo viên thực nghiệm về cách thức và phương pháp

thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

• Bước 3: Tiến hành thực nghiệm. Chúng tôi đã dạy ở các lớp thực nghiệm

bằng các giáo án thực nghiệm có sử dụng các bài tập mới xây dựng; còn ở lớp đối

chứng chúng tôi yêu cầu học sinh giải bài tập trong SGK, SBT.

• Bước 4: Tổ chức kiểm tra và chấm điểm

+ Kiểm tra 2 bài 45 phút:

- Bài kiểm tra thứ nhất thuộc 2 chương: Este – lipit và Cacbohiđrat.

- Bài kiểm tra thứ hai thuộc 2 chương: Amin – Aminoaxit – Protein và

Polime và vật liệu polime.

+ Chấm bài theo thang điểm 10.

+ Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ 0 đến 10 điểm và chia làm ba nhóm:

Nhóm khá giỏi : 7.0 – 10.0 điểm.

Nhóm trung bình : 5.0 – 6.0 điểm.

Nhóm yếu kém : dưới 5.0 điểm.

• Bước 5: Xử lí kết quả thực nghiệm bằng thống kê toán học

+ Lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy.

+ Tính các tham số thống kê đặc trưng.

124

k

n X i

i

a) Điểm trung bình cộng (XTB)

+

= i 1

1

k

k

=

=

X

TB

+ + n X n X ... n X 2 + +

+

n

... n

1 n

2 n

1

2

k

với ni: tần số số HS đạt điểm Xi

n: số HS tham gia thực nghiệm

Nhóm nào có XTB lớn hơn thì nhóm đó có kết quả cao hơn.

b) Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán

2

2

i

i

=

→ =

2 S

S

− n (X X ) i TB − n 1

− n (X X ) i TB − n 1

của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng.

S càng nhỏ chứng tỏ số liệu phân tán càng ít.

=

V

.100%

S X

TB

c) Hệ số biến thiên

Nhóm nào có V nhỏ hơn thì nhóm đó có chất lượng đồng đều hơn.

Nếu V trong khoảng 0 – 10% : độ dao động nhỏ.

Nếu V trong khoảng 10 – 30% : độ dao động trung bình.

Nếu V trong khoảng 30 – 100% : độ dao động lớn.

Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu được đáng tin cậy,

ngược lại với độ dao động lớn thì kết quả thu được không đáng tin cậy.

d) Sai số tiêu chuẩn m

=

m

S n

Giá trị trung bình sẽ giao động trong khoảng XTB ± m, trong đó:

X

X

TBtn

TBñc

=

t

+

2 S tn n

2 S ñc n

tn

ñc

e) Đại lượng kiểm định t

125

với ntn: số HS lớp thực nghiệm

nđc: số HS lớp đối chứng.

Chọn xác suất α = 0,05.

Tra bảng phân phối student tìm giá trị tα,k với độ lệch tự do k = ntn + nđc – 2.

Nếu t ≥ t α,k thì sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa với mức ý nghĩa

α.

Nếu t ≤ tα,k thì sự khác nhau giữa XTN và XĐC là chưa đủ ý nghĩa với mức ý

nghĩa α.

+ Vẽ đồ thị đường lũy tích.

+ Thông qua thực nghiệm, đánh giá chất lượng HTBT đã xây dựng.

3.4. Kết quả thực nghiệm

3.4.1. Kết quả thu được qua các bài kiểm tra 3.4.1.1. Bài kiểm tra thứ nhất (bkt1)

Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1

Số Điểm Điểm Xi Lớp HS TB 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 0

0 0 0 0 0 3 8 8 10 4 TN1 33 0 8,34

0 0 0 0 2 5 12 9 4 0 7,25 ĐC1 32 0

0 0 0 0 0 1 7 14 9 3 TN2 34 0 8,18

0 0 0 0 1 6 12 12 3 0 7,29 ĐC2 34 0

0 0 0 0 0 2 12 14 6 2 TN3 36 0 7,83

0 0 0 0 2 9 14 11 2 0 7,05 ĐC3 38 0

0 0 0 0 2 6 12 15 2 0 TN4 37 0 7,24

0 0 0 1 5 9 14 8 2 0 6,74 ĐC4 39 0

0 0 0 0 2 7 16 12 3 0 TN5 40 0 7,18

0 0 0 2 3 10 17 8 2 0 6,76 ĐC5 42 0

TN∑ 180

0 0 0 0 4 19 55 63 30 9 0 7,68

§ C∑ 185

0 0 0 3 13 39 69 48 13 0 7,00 0

126

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bkt1

% HS đạt điểm Xi Điểm Số HS đạt điểm Xi % số HS đạt điểm Xi trở xuống Xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

2 0 0,00 0,00 0 0,00 0,00

3 0 0,00 0,00 0 0,00 0,00

4 0 0,00 1,62 3 0,00 1,62

5 4 2,22 7,03 13 2,22 8,65

6 19 10,55 21,08 39 12,77 29,73

7 55 30,56 37,29 69 43,33 67,02

8 63 35,00 25,95 48 78,33 92,97

9 30 16,67 7,03 13 95,00 100,00

10 9 5,00 0 0 100,00 100,00

Tổng 180 185 100,00 100,00

Bảng 3.4. Kết quả học tập của HS bkt1

Lớp % Yếu - Kém Trung bình Khá – Giỏi

TN 0,00 12,77 87,23

ĐC 1,62 28,11 70,27

Lớp S2 V T

Bảng 3.5. Các tham số thông kê đặc trưng bkt1 S XTB

XTB m±

TN 7,68 1,20 1,09 14,19 7,68 ± 0,081

t

0,05

α =

5,95 ĐC 7,00 1,18 1,08 15,42 7,00 ± 0,079

,k

α = 1,649

Chọn với k = 363, tìm được

Ta có t = 5,95 > t α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.

127

TN ĐC

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Yếu kém Trung bình Khá giỏi

120

100

80

60

TN

ĐC

40

20

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.1: Biểu đồ kết quả 2bk1

Hình 3.2. Đồ thị đường tích lũy kết quả bkt1

128

100

80

60

TN

ĐC

40

20

0

Yếu - Kém

Trung bình Khá - Giỏi

Hình 3.2 : Biểu đồ kết quả 2bk2

120

100

80

TN

60

ĐC

40

20

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.6 : Đồ thị đường tích lũy kết quả tổng hợp 2bkt

129

3.4.1.2. Bài kiểm tra thứ hai (bkt2)

Bảng 3.6. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2

Lớp

8 10 7 15 10 11 7 15 10 15 8 66 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 Điểm Xi 5 0 1 0 1 0 3 1 4 2 5 3 6 2 9 2 9 3 7 4 6 3 8 14 7 9 11 9 12 12 18 8 16 12 16 50 10 3 1 1 0 3 0 2 0 1 0 10 9 9 3 7 2 7 3 7 2 7 4 37 Điểm TB 8,06 7,16 7,88 7,09 7,81 7,00 7,78 6,92 7,63 6,88 7,83

42 0 0 0 0 2 14 39 73 7,00 1 14 Số HS 33 TN1 32 ĐC1 34 TN2 34 ĐC2 36 TN3 38 ĐC3 37 TN4 39 ĐC4 40 TN5 42 ĐC5 TN∑ 180 § C∑ 185

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bkt2

% HS đạt điểm Xi Điểm Số HS đạt điểm Xi % số HS đạt điểm Xi trở xuống Xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0 0

2 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0

3 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0

4 0 0,00 1,08 0,00 1,08 2

5 3 1,67 7,56 1,67 8,64 14

6 14 7,78 21,08 9,45 29,72 39

7 50 27,77 39,46 37,22 69,18 73

8 66 36,67 22,70 73,89 91,88 42

9 37 20,55 7,56 94,44 99,44 14

10 10 5,56 0,56 100,00 100,00 1

Tổng 180 185 100,00 100,00

Bảng 3.8. Kết quả học tập của HS bkt2

130

Lớp % Yếu - Kém Trung bình Khá – Giỏi

TN 0,00 9,45 90,55

ĐC 1,08 28,64 70,28

Lớp S2 T

Bảng 3.9. Các tham số thông kê đặc trưng bkt2 V S XTB

XTB m±

TN 7,83 1,14 1,07 13,66 7,83± 0,079

t

0,05

α =

7,39 ĐC 7,00 1,16 1,08 15,43 7,00± 0,079

,k

α = 1,649

Chọn với k = 363, tìm được

120

100

80

TN

60

ĐC

40

20

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ta có t = 7,39 > tα,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.

Hình 3.4. Đồ thị đường tích lũy kết quả bkt2

3.4.1.3. Kết quả tổng hợp 2 bài kiểm tra

131

Bảng 3.10. Bảng điểm tổng hợp của 2 bkt

Số Lớp Điểm Điểm Xi

HS TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN∑ 360

0 0 0 0 0 7 33 105 129 67 19 7,76

§ C∑ 370

0 0 0 0 5 27 78 142 90 27 1 7,00

Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của 2 bkt % HS đạt điểm Xi

Điểm Số HS đạt điểm Xi % số HS đạt điểm Xi trở xuống Xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 1 0 0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

3 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

4 0 5 0,00 1,35 0,00 1,35

5 7 27 1,94 7,30 1,94 8,65

6 33 78 9,17 21,08 11,11 29,73

7 105 142 29,17 38,38 40,28 68,11

8 129 90 35,83 24,32 76,11 92,43

9 67 27 18,61 7,30 94,72 99,73

10 19 1 5,28 0,27 100,00 100,00

Tổng 360 370 100,00 100,00

132

Bảng 3.12. Kết quả học tập của HS qua 2 bkt

Lớp % Yếu – Kém Trung bình Khá – Giỏi

TN 0,00 11,11 88,89

ĐC 1,35 28,38 70,27

Lớp

Bảng 3.13. Các tham số thống kê đặc trưng của 2 bkt S

S2 V T XTB m± XTB

TN 7,76 1,18 1,08 13,92 7,76 ± 0,057

t

0,05

α =

9,43 ĐC 7,00 1,19 1,09 15,57 7,00 ± 0,056

,k

α = 1,647.

Chọn với k = 728, tìm được

Ta có t = 9,43 > t α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.

90

80

70

60

50

TN

40

ĐC

30

20

10

0

Yếu - Kém Trung bình Khá - Giỏi

Hình 3.5. Biểu đồ kết quả tổng hợp 2 bkt

3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm

Căn cứ vào kết quả xử lí số liệu TN cho thấy:

- Điểm trung bình cộng của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC, chứng tỏ

lớp TN có kết quả học tập cao hơn lớp ĐC.

133

- Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp TN cao hơn các lớp đối chứng.

- Hệ số biến thiên V của lớp TN luôn nhỏ hơn lớp ĐC, điều này cho thấy

chất lượng lớp TN đều hơn lớp ĐC.

- Hệ số kiểm định t > tα,k , vậy sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp TN

và lớp ĐC là có ý nghĩa về mặt thống kê.

- Đồ thị đường luỹ tích của lớp TN luôn nằm ở bên phải và phía dưới lớp

ĐC, nghĩa là lớp TN có kết quả học tập cao hơn lớp ĐC.

Như vậy, việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học cho học

sinh khá giỏi là rất cần thiết để phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, phát huy tính tự

học, tự nghiên cứu của các em góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở

trường THPT.

3.5. Những bài học kinh nghiệm khi sử dụng bài tập cho học sinh khá giỏi

- HSKG thường có phương pháp tự học tốt. Do đó, khi dạy học giáo viên

không nhất thiết lúc nào cũng phải dạy đủ các nội dung trong sách giáo khoa mà

hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu một số phần. Giáo viên sử dụng thời gian này để

lựa chọn những bài tập hay giúp các em phát triển tư duy sáng tạo của mình.

- Với các tiết luyện tập, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự hệ thống kiến

thức đã học ở nhà vì học sinh khá giỏi rất hứng thú với việc giải bài tập hơn là nhắc

lại kiến thức lí thuyết đã học. Giáo viên sử dụng thời gian trên lớp để luyện tập cho

học sinh.

- Chất lượng giải bài tập, hứng thú trong khi giải bài tập của học sinh được

nâng lên rất nhiều nếu bài tập được chọn có chứa đựng các nội dung sau:

+ Gắn liền với các kiến thức khoa học về hoá học hoặc các môn học khác,

gắn với thực tiễn sản xuất hoặc đời sống...

+ Bài tập giải theo nhiều cách khác nhau, trong đó có cách giải ngắn gọn

nhưng đòi hỏi học sinh phải thông minh hoặc có sự suy luận cần thiết thì mới giải

được.

- Giáo viên giao bài tập cho học sinh sau mỗi bài học. Trong các tiết luyện tập

ở mỗi dạng bài tập giáo viên chỉ chọn một hoặc hai bài tập để sửa trên lớp. Với

134

những bài tập có nhiều cách giải giáo viên nên yêu cầu học sinh đưa ra các cách giải

khác nhau. Phân tích, nhận xét cách giải nào hay, mất ít thời gian. Khuyến khích,

tuyên dương các em có cách giải hay, thông minh.

- Cần tăng cường chọn các bài tập giúp rèn luyện trí sáng tạo, óc thông minh

cho học sinh. Nên chọn các bài tập có nhiều cách giải, trong đó ngoài cách giải

thông thường theo các bước giải quen thuộc, còn có các cách giải độc đáo, thông

minh rất ngắn gọn nhưng chính xác.

- Giáo viên cần nắm vững các phương pháp giải nhanh bài tập hoá học để

hướng dẫn học sinh giải quyết nhanh bài toán.

135

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, chúng tôi đã trình bày:

1. Mục đích thực nghiệm: nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập

đã xây dựng.

2. Đối tượng thực nghiệm: Chúng tôi đã chọn 10 lớp (5 lớp TN và 5 lớp ĐC) thuộc 5

trường phổ thông ở tỉnh Bình Dương để tiến hành thực nghiệm với tổng số 365 học

sinh.

3. Tiến hành thực nghiệm:

- Thời gian thực nghiệm: Tháng 08/2012 đến 11/2012

- Số chương thực nghiệm là 4, số bài kiểm tra là 2, tổng số bài làm của HS là 730.

4. Phân tích kết quả:

+ Điểm trung bình của học sinh các lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng.

+ Tỉ lệ học sinh khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

+ Chất lượng học tập lớp thực nghiệm đồng đều hơn lớp đối chứng.

+ Đồ thị đường luỹ tích của lớp thực nghiệm luôn nằm ở bên phải và dưới lớp

đối chứng.

+ Hệ số kiểm định t luôn lớn hơn tα,k , chứng tỏ sự khác nhau giữa điểm trung

bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa.

Kết quả thực nghiệm cho thấy, việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập

trong dạy học cho học sinh khá giỏi là rất cần thiết để phát triển khả năng tư duy,

năng lực sáng tạo, phát huy tính tự học, tự nghiên cứu của các em góp phần nâng

cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.

5. Những bài học kinh nghiệm khi sử dụng BT cho HSKG

136

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã giải

quyết được những vấn đề về lí luận và thực tiễn sau:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: tìm hiểu một số luận văn thạc sĩ có nội

dung gần với đề tài.

- Tìm hiểu một số vấn đề về bài tập hoá học: định nghĩa, tác dụng, phân loại

bài tập hóa học, xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới, những chú ý khi ra và

chữa bài tập cho học sinh.

- Một số vấn đề về HSKG như: khái niệm, hình thành và phát triển tư duy

cho HS khá giỏi, những phẩm chất và năng lực của HS khá giỏi.

- Thực trạng sử dụng BTHH cho HSKG ở trường THPT và các yếu tố giúp HS

giải tốt BTHH ở 5 trường THPT của tỉnh Bình Dương.

+ Qua điều tra chúng tôi nhận thấy đa số GV (85,9%) cho rằng hệ thống bài tập

trong SGK, SBT còn ít về số lượng các BT dành riêng cho HSKG và 100% GV đều

cho rằng việc bổ sung hệ thống BTHH dành riêng cho HSKG là cần thiết.

+ Đa số HS (83,15%) cho rằng cần có hệ thống BTHH có phương pháp giải

từng dạng cụ thể phù hợp với nội dung, trình độ của HS.

1.2. Nghiên cứu 6 nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập dùng cho học sinh khá

giỏi

- Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học.

- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.

- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng.

- Hệ thống bài tập phải có tính yêu cầu cao và phù hợp với trình độ học sinh.

- Hệ thống bài tập phải gây hứng thú học tập, phát huy tính tích cực nhận

thức, năng lực sáng tạo của học sinh.

- Hệ thống bài tập phải rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh.

137

1.3. Nghiên cứu quy trình xây dựng hệ thống bài tập dùng cho học sinh khá

giỏi theo 8 bước

- Xác định mục đích của hệ thống bài tập.

- Xác định nội dung hệ thống bài tập.

- Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập.

- Thu thập tài liệu để soạn hệ thống bài tập.

- Biên soạn các bài tập mới.

- Tiến hành soạn thảo hệ thống bài tập.

- Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.

- Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung.

1.4. Xây dựng hệ thống 53 bài tập tự luận và 493 bài tập trắc nghiệm hóa học

hữu cơ lớp 12 dùng cho học sinh khá giỏi của 4 chương

- Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập.

- Hệ thống bài tập của 4 chương:

+ Chương “Este – Lipit” gồm 22 BT tự luận và 191 câu trắc nghiệm khách

quan và 9 dạng bài tập có định hướng phương pháp giải.

+ Chương “Cacbohiđrat” gồm 9 BT tự luận và 93 câu trắc nghiệm khách

quan và 4 dạng BT có định hướng phương pháp giải.

+ Chương “Amin – Amino axit – Protein” gồm 22 BT tự luận và 165 câu

trắc nghiệm khách quan và 7 dạng BT có định hướng phương pháp giải.

+ Chương “Polime – Vật liệu polime” gồm 44 câu trắc nghiệm khách quan

và 2 dạng BT có định hướng phương pháp giải.

1.5. Đề xuất 6 biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống bài tập mới xây

dựng cho HSKG kèm theo ví dụ minh họa

- Sử dụng HTBT rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập.

- Chú trọng phát triển tư duy hóa học cho HS.

- Kết hợp nhiều PP giải khác nhau trong một bài toán.

- Hướng dẫn HS giải bài toán hóa học theo nhiều cách.

- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng giải BTHH.

138

- Nâng cao hiệu quả tự học, tự nghiên cứu cho HS.

1.6. Thiết kế 4 giáo án thực nghiệm có sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng

1.7. Thực nghiệm sư phạm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học

Chúng tôi đã tiến hành:

- Dạy thực nghiệm 4 chương với 5 cặp thực nghiệm ở 5 trường thuộc tỉnh

Bình Dương (385 học sinh).

- Cho học sinh làm 2 bài kiểm tra, chấm điểm 770 bài kiểm tra và xử lí số

liệu.

- Qua phân tích kết quả thống kê cho thấy việc xây dựng hệ thống bài tập

dành riêng cho học sinh khá giỏi là rất cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng

dạy học hóa học ở trường phổ thông.

1.8. Những bài học kinh nghiệm khi sử dụng BT cho HSKG.

2. Kiến nghị

Trên cơ sở các kết quả thu được của đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin nêu ra

một số kiến nghị sau:

2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo

- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng các chuyên đề về hóa học nhằm

tạo điều kiện cho giáo viên có thể trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau.

- Tổng hợp từ các trường để lập ngân hàng bài tập dành riêng cho từng đối

tượng học sinh.

- Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm về phương pháp dạy học cho học

sinh khá giỏi với các giáo viên đi trước có nhiều kinh nghiệm.

- Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bằng các hình thức cho

giáo viên đi tập huấn, đào tạo sau đại học…

2.2. Với giáo viên THPT

- Giáo viên cần khai thác, sử dụng có hiệu quả các bài tập có trong sách giáo

khoa và sách bài tập.

139

- Biên soạn một hệ thống bài tập từ cơ bản đến nâng cao và đảm bảo sự cân

bằng giữa chúng, để có thể áp dụng cho từng đối tượng học sinh và điều kiện dạy

học cụ thể.

- Tham khảo hệ thống bài tập mà đề tài nghiên cứu mới đề xuất và thử

nghiệm. Tiếp tục xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho trường để sử dụng

trong công tác giảng dạy, kiểm tra – đánh giá.

- Luôn tự bồi dưỡng chuyên môn và phương pháp dạy học để nâng cao hiệu

quả dạy học.

2.2. Với học sinh

- Phải chủ động lên kế hoạch học tập khoa học và linh động.

- Tăng cường việc học tập qua các tài liệu khác như: e-book, tài liệu tham

khảo,...

- Phải có tinh thần học hỏi từ thầy cô, bạn bè và môi trường xung quanh.

Trên đây là những nội dung của đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập hoá học

hữu cơ lớp 12 Trung học phổ thông dùng cho học sinh khá giỏi”. Chúng tôi hy vọng

rằng công trình nghiên cứu này có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao

chất lượng dạy và học môn Hóa học ở THPT. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng

chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Mong nhận

được nhiều sự góp ý của quý thầy cô và đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm

ơn!

140

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn

Văn Tòng (2006), Một số vấn đề chọn lọc của hóa học tập 2,3, Nxb Giáo dục.

2. Nguyễn Thị Ngọc An (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11

trung học phổ thông dùng cho học sinh khá giỏi, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

TPHCM.

3. Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học sinh lớp

10 THPT qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

4. Trịnh Văn Biều (1999), Nâng cao hiệu quả quá trình dạy học môn hóa ở trường

phổ thông trung học, ĐHSP TPHCM.

5. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, Nxb Đại học Sư phạm thành

phố Hồ Chí Minh.

6. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Nxb Đại học

Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

7. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Đại

học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

8. Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học

bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT (Ban nâng cao), Luận văn thạc sĩ

Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở

và HS THPT (Ban hành kèm theo quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày

05 tháng 10 năm 2006).

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề thi tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2007,

2008, 2009, 2010, 2011, 2012.

11. Nguyễn Hải Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình

dạy học, Nxb Giáo dục.

12. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và

đại học – Một số vấn đề cơ bản, Nxb Giáo dục.

141

13. Lê Văn Dũng (1994), Bài tập hóa học rèn trí thông minh cho học sinh THPT,

Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

14. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh

THPT thông qua bài tập hóa học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà

Nội.

15. Nguyễn Hữu Đĩnh – Lê Xuân Trọng (2001), Bài tập định tính và câu hỏi thực

tế hóa học 12, tập 1 hóa học hữu cơ, Nxb Giáo dục.

16. Cao Cự Giác (1999), Hệ thống lý thuyết bài tập dung dịch chất điện ly dùng bồi

dưỡng học sinh giỏi và học sinh chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà

Nội.

17. Cao Cự Giác (2010), Bài giảng trọng tâm hóa học 12, Nxb Đại học quốc gia Hà

Nội.

18. Cao Cự Giác (2011), Bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học hữu cơ, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội.

19. Cao Cự Giác (2009), Các phương pháp chọn lọc giải nhanh bài tập trắc nghiệm

hóa học, Nxb Giáo dục.

20. Đoàn Thị Thu Hiền (2005), Xây dựng hệ thống bài toán hóa học có thể giải

nhanh dùng làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, Luận văn thạc sĩ,

ĐHSP Vinh.

21. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT

nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn

thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

22. Văn Thị Ngọc Linh (2008), Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa

chọn phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11- chương trình cơ bản, Luận

văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

23. Quách Văn Long (2009), Ôn tập kiến thức và luyện giải nhanh bài tập trắc

nghiệm hóa học hữu cơ tập 3, Nxb Hà Nội.

24. Vũ Khắc Ngọc (2010), “Kết hợp phương pháp quy đổi – trung bình – đường

chéo để giải nhanh bài toán hóa học” Hóa học và ứng dụng, (2), tr. 20-22.

142

25. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương

mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, Nxb

Hà Nội.

26. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Nguyễn Xuân Tòng (2009), Bài tập trắc nghiệm

hóa học hữu cơ, Nxb Giáo dục.

27. Đỗ Đình Rãng (Chủ biên), Hóa học hữu cơ tập 1, 2, Nxb Giáo dục.

28. Trần Quốc Sơn (Chủ biên), Trần Thị Tửu (2008), Danh pháp hợp chất hữu cơ,

Nxb Giáo dục.

29. Trần Quốc Sơn (2009), Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 11-12 (tập một, hóa

học hữu cơ), Nxb Giáo dục.

30. Nguyễn Thị Sửu (2009), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông, Đại học

Sư phạm Hà Nội.

31. Nguyễn Thị Sửu (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Kim Thành (2009),

Trắc nghiệm hóa học chọn lọc THPT, Nxb Giáo dục.

32. Trương Thị Lâm Thảo (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm nâng

cao hiệu quả dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

TPHCM.

33. Quan Hán Thành (2008), Phân loại và phương pháp giải toán háa hữu cơ, Nxb

Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

34. Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học

gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ

Giáo dục học, ĐHSP TPHCM.

35. Lê Thị Phương Thúy (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12

nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường THPT,

Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

36. Lê Thị Thanh Thủy (2009), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan

và thiết kế trên máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần hóa vô cơ lớp

12 ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

143

37. Nguyễn Trần Thủy Tiên (2009), Ứng dụng Access và Visualbasic.net để xây

dựng và quản lí hệ thống bài học, bài tập hóa học phần hiđrocacbon, Luận văn

thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

38. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa

học, trường ĐHSP TPHCM.

39. Lê Thị Mỹ Trang (2009), Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý dùng trong

bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên hóa trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

40. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2011), Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên), Từ Vọng

Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị Thặng, Hóa học 12 nâng cao, Nxb Giáo dục.

41. Lại Tố Trân (2009), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển tư duy cho học sinh

phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

TPHCM.

42. Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Ngô Ngọc An, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Xuân

Trường (2011), Bài tập hóa học 12 nâng cao, Nxb Giáo dục Việt Nam.

43. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Xuân Trường (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên

thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 môn Hóa học, Nxb Giáo dục.

44. Nguyễn Xuân Trường (2007), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy

học hóa học ở trường phổ thông , Nxb Đại học Sư phạm.

45. Nguyễn Xuân Trường (2003), Bài tập hoá học ở trường phổ thông, Nxb Đại

học Sư phạm.

46. Nguyễn Xuân Trường (2009), Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm hóa hữu cơ, Nxb

Giáo dục.

47. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ

thông, Nxb Giáo dục.

48. Nguyễn Xuân Trường (2009), Luyện kĩ năng giải bài tập hoá học THPT, Nxb

Giáo dục.

49. Vũ Anh Tuấn (2004), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư

duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT, Luận án tiến

sĩ, ĐHSP Hà Nội.

144

50. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb

Giáo dục.

51. Phan Thị Mộng Tuyền (2009), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp hướng

dẫn học sinh giải bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận văn

thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.

52. Viện ngôn ngữ học (1992), Từ điển Tiếng Việt, Viện khoa học xã hội Việt Nam.

53. Lê Thanh Xuân (2009), Các dạng toán và phương pháp giải Hóa học (phần

hữu cơ) 12, Nxb Giáo dục.

54. http://www.violet.vn

55. http://www.tailieu.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu tham khảo ý kiến GV ................................................................. 1

Phụ lục 2. Phiếu tham khảo ý kiến HS .................................................................. 4

Phụ lục 3. Danh sách GV tham gia thực nghiêm ................................................. 6

Phụ lục 4. Hệ thống bài tập các chương (lưu CD) ............................................... 7

Phụ lục 5. Giáo án bài: “Luyện tập Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số

dẫn xuất của hiđrocacbon”(lưu CD) ................................................................... 43

Phụ lục 7. Giáo án bài: “Luyện tập Một số tính chất của amin- amino axit -

protein” (lưu CD) .................................................................................................. 48

Phụ lục 9. Giáo án bài: “Luyện tập polime và vật liệu polime” (lưu CD) ....... 51

Phụ lục 8. Các đề kiểm tra sử dụng trong TNSP (lưu CD) ............................... 55

Phụ lục 9. Đáp án các đề kiểm tra sử dụng trong TNSP (lưu CD)................... 64

1

Phụ lục 1

Trường Đại học Sư phạm TP. HCM

Lớp Cao học LLPPDHHH k22

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Kính chào quý Thầy /Cô!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học hữu

cơ lớp 12 trung học phổ thông dùng cho học sinh khá giỏi”. Kính mong quý

Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh

dấu X vào ô lựa chọn.

Xin chân thành cảm ơn!

Nữ Học viên cao học Thạc sĩ Tiến sĩ

Công lập Công lập tự chủ Dân lập, tư

I. Thông tin cá nhân Họ và tên (có thể ghi hoặc không):…………………………………………………. Số năm giảng dạy:……….. Nam Trình độ đào tạo cao nhất: Cử nhân Trường hiện đang công tác:…………………………..Tỉnh (thành phố):………….. Loại hình trường: Chuyên thục II. Các vấn đề tham khảo ý kiến 1/ Thầy cô vui lòng xếp những nội dung dạy học Hóa học dưới đây theo mức độ quan trọng từ 1 đến 5 (1: quan trọng nhất, 5: ít quan trọng nhất)

Kiến thức, khái niệm hóa học mới. BT hóa học. Thí nghiệm thực hành. Ứng dụng và liên hệ thực tế. Các nội dung khác.

2/ Phương án Thầy/Cô thường sử dụng trong tiết BT (mức độ thường xuyên tăng dần từ 1 đến 5)

Phương án 1 2 3 4 5

Gọi HS lên bảng sửa Hướng dẫn chung cả lớp rồi gọi HS lên bảng giải Phân tích BT từng bước, hướng dẫn HS cùng giải Tự sửa toàn bộ lên bảng Ý kiến khác………………………………………… 3/ Thầy/Cô thường lựa chọn BT từ nguồn nào cho HS?

Sách GK, BT. Các sách tham khảo. Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2

Internet. Đề cương của tổ chuyên môn. Tự biên soạn riêng cho HS.

4/ Thầy/Cô thường chú ý rèn luyện nội dung nào cho HS trong tiết bài tập? (mức độ thường xuyên tăng dần từ 1 đến 5)

Phương án 1 2 3 4 5

Củng cố kiến thức đã học Rèn luyện kỹ năng tính toán Xây dựng tiến trình luận giải Giải BT bằng nhiều cách Chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng

5/ Những khó khăn Thầy/Cô thường gặp khi dạy BT? (mức độ giảm dần từ 1 đến 5)

Không đủ thời gian. Trình độ HS không đều. HS không thuộc lý thuyết. HS không biết cách giải từng dạng BT. Không có hệ thống BT tương tự.

6/ Theo Thầy/Cô những biện pháp nào giúp HS giải tốt BT?

Sửa kỹ BT trên lớp. Cho HS làm nhiều BT tương tự. Nhắc lại kiến thức trọng tâm có liên quan. Cung cấp cho HS phương pháp giải từng dạng cụ thể.

Ý kiến khác:……………………………………………………………………….... 7/ Thầy/Cô vui lòng cho biết mức độ cần thiết của các dạng bài tập Hóa học hữu cơ lớp 12 cần bổ sung cho học sinh khá giỏi.

Mức độ cần thiết

STT Dạng bài tập

Rất cần thiết Cần thiết

Bình thường Không cần thiết 1

Giải theo phương trình phản ứng Toán lượng dư 2 Toán hỗn hợp 3 Điều chế 4 Nhận biết 5 Viết đồng 6 Tách các chất ra khỏi hỗn hợp 7 Dãy chuyển hóa 8 9 Toán hiệu suất 10 Xác định chất 11 BT thực tiễn

3

12 Dạng khác:…………………….

8/ Xin quý Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các dạng BT cho học sinh khá giỏi.

STT Hướng sử dụng bài tập Mức độ cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết

Rất cần thiết 1

2

3

4

5

6

7 Sử dụng BT giúp học sinh rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức Sử dụng BT để rèn luyện năng lực suy luận lôgic Sử dụng BT để củng cố kĩ năng thực hành Sử dụng BT để rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Sử dụng BT để mở rộng hiểu biết các vấn đề thực tiễn Sử dụng BT để rèn luyện cho học sinh cách giải nhanh Dạng BT khác: ……………………………………… ………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy/Cô! Mọi ý kiến đóng góp xin liên lạc: Trần Văn Tèo, điện thoại: 0946172367 Email: vanteotran80@gmail.com

4

Phụ lục 2

Trường Đại học Sư phạm TP. HCM Lớp Cao học LLPPDHHH k22

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH

Các em HS thân mến!

Để thực hiện cho việc nghiên cứu đề tài khoa học “Xây dựng hệ thống bài

tập Hóa học hữu cơ lớp 12 trung học phổ thông dùng cho học sinh khá

giỏi”.Mong các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng

cách đánh dấu (X) vào những ô mà em đồng ý.

Thông tin cá nhân

Họ và tên (có thể ghi hoặc không):…………………………………………………

Trường THPT:………………………………………….Tỉnh/TP………………….

Nội dung tham khảo ý kiến 1/ Theo em, BTHH có ích lợi gì?

Củng cố, đào sâu và hệ thống hóa kiến thức. Rèn luyện khà năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Rèn luyện trí thông minh và phát triển tư duy. Tăng hứng thú học tập và lòng say mê môn Hóa học. Là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS.

2/ Em cảm thấy như thế nào về giờ BTHH?

Rất thích. Thích. Bình thường. Không thích. Chán nản, sợ.

3/ Em chưa thích BTHH ở những điểm nào?

Thời gian dành cho BT lớp ít. Chưa nắm được các dạng BT và cách giải chúng. GV không đưa ra phương pháp giải từng dạng cụ thể.

Ý kiến khác của em:………………………………………………………… 4/ Em dành bao nhiêu thời gian chuẩn bị BTHH ở nhà mỗi khi đến giờ BT?

5

Dưới 30 phút. Từ 30 phút đến 60 phút. Trên 60 phút. Không cố định, làm khi đến hết bài.

5/ Em thường làm gì để chuẩn bị cho tiết BTHH?

Đọc lướt qua các BT. Đọc, tóm tắt sơ bộ, ghi nhận những chổ chưa hiểu. Làm các BT về nhà. Không chuẩn bị gì cả.

6/ Khi gặp BT khó em thường làm gì?

Tự mày mò tìm lời giải. Tìm lời giải trong sách tham khảo. Tìm hỏi GV bộ môn. Hỏi bạn bè. Chờ đến tiết học để giáo viên hoặc các bạn khác sửa rổi chép vào vở.

7/ Em thường làm BT từ nguồn nào? Chỉ trong SGK. Cả SGK, SBT. Trong SGK, SBT, các nguồn khác (sách tham khảo, mạng internet, sưu tầm từ bạn bè,… ).

8/ Những vướng mắc em thường gặp khi giải BTHH:

Không biết liên hệ giữa dữ kiện và yêu cầu bài toán. Không biết bắt đầu giải bài toán từ đâu. Không nắm được phương pháp giải những dạng cụ thể. Không viết được phương trình hóa học. Không nắm được kiến thức liên quan đến bài toán.

Ý kiến khác:………………………………………………………………………… 9/ Theo em, những yếu tố giúp HS giải tốt BTHH là

GV đưa ra phương pháp giải từng dạng cụ thể. GV phân tích giải kỹ BT mẫu. Có một hệ thống BT tương tự được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó. HS xem BT mẫu, tự làm các BT tương tự. GV tổ chức cho mọi đối tượng HS cùng tham gia tranh luận khi giải BT.

Ý kiến khác:…………………………………………………………………………

Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý giá của các em!

6

Phụ lục 3

DANH SÁCH GIÁO VIÊN THAM GIA THỰC NGHIỆM

Họ và tên Nơi công tác

Stt 1 Chữ ký Trần Văn Tèo Trường THPT Bình Phú

2 Hoàng Phong Vũ Trường THPT Võ Minh Đức

3 Lê Thu Hà Trường THPT An Mỹ

4 Đào Xuân Tuấn Trường THPT Lai Uyên

5 Trần Văn Kiệm Trường THPT Phan Bội Châu Số điện thoại, email 0946172367 vanteotran80@gmail.com 01688833613 hoangphongmd@gmail.com 01656465579 hathuleam@gmail.com 0907302656 namdao8@gmail.com 0979034007 trankiem2003@gmail.com

7

Phụ lục 4. Hệ thống bài tập các chương

Chương 1: ESTE – LIPIT

2.4.2.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Cho chất X tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sau đó cô cạn

dung dịch thu được chất rắn Y và chất hữu cơ Z. Cho Z tác dụng với AgNO3 trong

dung dịch NH3 thu được chất hữu cơ T. Cho chất T tác dụng với dung dịch NaOH

lại thu được chất Y. Chất X có thể là

A. HCOOCH=CH2. B. CH3COOCH=CH2.

C. CH3COOCH=CH – CH3. D. HCOOCH3.

Câu 2. □Số hợp chất đơn chức, đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân

tử C4H8O2 đều tác dụng được với dung dịch NaOH là

A. 5. B. 3. C. 6. D. 4.

Câu 3. □Cho các este: etyl fomat (1), vinyl axetat (2), triolein (3), metyl acrylat (4),

phenyl axetat (5). Dãy gồm các este đều phản ứng được với dung dịch NaOH (đun

nóng) sinh ra ancol là:

A. (1), (3), (4). B. (3), (4), (5). C. (1), (2), (3). D. (2), (3), (5).

Câu 4. ■Mệnh đề không đúng là:

A. CH3CH2COOCH=CH2 tác dụng được với dung dịch Br2.

B. CH3CH2COOCH=CH2 tác dụng với dung dịch NaOH thu được anđehit

và muối.

C. CH3CH2COOCH=CH2 có thể trùng hợp tạo polime.

D. CH3CH2COOCH=CH2 cùng dãy đồng đẳng với CH2 =CHCOOCH3.

Câu 5. ■Một este có công thức phân tử là C4H6O2, khi thủy phân trong môi trường

axit thu được axetanđehit. Công thức cấu tạo thu gọn của este đó là

A. CH2=CH–COO–CH3. B. HCOO–CH=CH–CH3.

C. CH3COO–CH=CH2. D. HCOO–C(CH3)=CH2.

Câu 6. ■Cho glixerol phản ứng với hỗn hợp axit béo gồm C17H35COOH và

C15H31COOH, số loại trieste được tạo ra tối đa là

A. 6. B. 3. C. 5. D. 4.

8

Câu 7. ■Thủy phân este có công thức phân tử C4H8O2 (với xúc tác axit), thu được

hai chất hữu cơ X và Y. Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y. Vậy chất X là

A. ancol metylic. B. etyl axetat.

C. axit fomic. D. ancol etylic.

Câu 8. ■Hai chất hữu cơ X1 và X2 đều có khối lượng phân tử bằng 60 u. X1 có khả

năng phản ứng với Na, NaOH, Na2CO3. X2 phản ứng với NaOH (đun nóng) nhưng

không phản ứng với Na. Công thức cấu tạo của X1, X2 lần lượt là:

A. CH3–COOH, CH3–COO–CH3. B. (CH3)2CH–OH, H–COO–CH3.

C. H–COO–CH3, CH3–COOH. D. CH3–COOH, H–COO–CH3.

Câu 9. □Phát biểu đúng là:

A. Phản ứng giữa axit và ancol khi có H2SO4 đặc là phản ứng một chiều.

B. Tất cả các este phản ứng với dung dịch kiềm luôn thu được sản phẩm cuối

cùng là muối và ancol.

C. Khi thủy phân chất béo luôn thu được C2H4(OH)2.

D. Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.

Câu 10. □Cho triolein lần lượt vào mỗi ống nghiệm chứa riêng biệt Na, Cu(OH)2,

CH3OH, dung dịch Br2, dung dịch NaOH. Trong điều kiện thích hợp, số phản ứng

xảy ra là

A. 2 B. 3 C. 5 D. 4

Câu 11. *Este X có đặc điểm sau:

- Đốt cháy hoàn toàn X tạo thành CO2 và H2O có số mol bằng nhau.

- Thủy phân X trong môi trường axit được chất Y (tham gia phản ứng tráng gương)

và chất Z (có số nguyên tử cacbon bằng một nửa số nguyên tử cacbon trong X).

Phát biểu không đúng là:

A. Đốt cháy hoàn toàn 1 mol X sinh ra sản phẩm gồm 2 mol CO2 và 2 mol

H2O.

B. Chất Y tan vô hạn trong nước.

C. Chất X thuộc loại este no, đơn chức. D. Đun Z với dung dịch H2SO4 đặc ở 1700C thu được anken.

9

Câu 12. □Phát biểu nào sau đây sai?

A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.

B. Trong công nghiệp có thể chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn.

C. Số nguyên tử hidro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.

D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa chất béo là axit béo và glixerol.

Câu 13. □Số hợp chất là đồng phân cấu tạo, có cùng công thức phân tử C4H8O2, tác

dụng được với dung dịch NaOH nhưng không tác dụng được với Na là

A. 3. B. 2. C. 4. D. 1.

Câu 14. ■Hai hợp chất hữu cơ X và Y có cùng công thức phân tử C3H6O2. Cả X và

Y đều tác dụng với Na; X tác dụng được với NaHCO3 còn Y có khả năng tham gia

phản ứng tráng bạc. Công thức cấu tạo của X và Y lần lượt là:

A. C2H5COOH và HCOOC2H5.

B. HCOOC2H5 và HOCH2COCH3.

C. HCOOC2H5 và HOCH2CH2CHO.

D. C2H5COOH và CH3CH(OH)CHO.

Câu 15. Xà phòng hóa một hợp chất có công thức phân tử C10H14O6 trong dung

dịch NaOH (dư), thu được glixerol và hỗn hợp gồm ba muối (không có đồng phân

hình học). Công thức của ba muối đó là:

A. CH2=CH – COONa, HCOONa và CH≡C – COONa.

B. CH3 – COONa, HCOONa và CH3 – CH=CH – COONa.

C. HCOONa, CH≡C – COONa và CH3 – CH2 – COONa.

D. CH2=CH – COONa, CH3 – CH2 – COONa và HCOONa.

Câu 16. Cho các phát biểu sau:

(a) Chất béo được gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

(b) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung

môi hữu cơ.

(c) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.

(d) Tristearin, triolein có công thức lần lượt là: (C17H33COO)3C3H5,

(C17H35COO)3C3H5.

10

Số phát biểu đúng là

A. 3. B. 2. C. 4. D. 1.

Câu 17. ■Thủy phân chất hữu cơ X trong dung dịch NaOH (dư), đun nóng, thu

được sản phẩm gồm hai muối và ancol etylic. Chất X là

A. CH3COOCH2CH2Cl. B. CH3COOCH2CH3.

C. CH3COOCH(Cl)CH3. D. ClCH2COOC2H5.

o

0

CH OH t C xt ,

,

dd

CuO t C ,

NaOH

3

Br 2

E

X

T

Y

Z

, O xt → → → → → (este đa chức). 2

C H 3

6

Câu 18. Cho sơ đồ chuyển hóa:

Tên gọi của Y là

B. propan – 1,3 – điol. A. propan – 1,2 – điol.

o

+

NaOH d­, t

HCl

+

o 2H d­(Ni, t )

Triolein

Y

X

+ → → →

C. glixerol D. propan – 2– ol.

Z .

Câu 19. ■Cho sơ đồ chuyển hóa:

Tên của Z là

A. axit oleic. B. axit linolenic.

C. axit stearic. D. axit panmitic.

Câu 20. ■Tổng số chất hữu cơ mạch hở, có cùng công thức phân tử C2H4O2 là

A. 1. B. 2. C. 4. D. 3.

Câu 21. ■Hợp chất hữu cơ mạch hở X có công thức phân tử C6H10O4. Thủy phân

X tạo ra hai ancol đơn chức có số nguyên tử cacbon trong phân tử gấp đôi nhau.

Công thức của X là:

A. CH3OCO – CH2 – COOC2H5. B. C2H5OCO – COOCH3.

C. CH3OCO – COOC3H7. D.CH3OCO–CH2–CH2–

COOC2H5. Câu 22. □Dãy gồm các chất đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, t0), tạo ra sản phẩm có

khả năng phản ứng với Na là:

A. C2H3CH2OH, CH3COCH3, C2H3COOH.

B. C2H3CHO, CH3COOC2H3, C6H5COOH.

C. C2H3CH2OH, CH3CHO, CH3COOH.

D. CH3OC2H5, CH3CHO, C2H3COOH.

11

Câu 23. ■Thủy phân este Z trong môi trường axit thu được hai chất hữu cơ X và Y

(Mx < My). Bằng một phản ứng có thể chuyển hóa X thành Y. Chất Z không thể là

A. metyl propionat. B. metyl axetat.

C. etyl axetat. D. vinyl axetat.

Câu 24. ■Tổng số hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở, có cùng công thức phân

tử C5H10O2 phản ứng được với dung dịch NaOH nhưng không có phản ứng tráng

bạc là

A. 4. B. 5. C. 8. D. 9.

Câu 25. □Trong các chất: xiclopropan, benzen, stiren, metyl acrylat, vinyl axetat,

đimetyl ete, số chất có khả năng làm mất màu nước brom là

A. 5 B. 4 C. 6 D. 3

Câu 26. ♦Hợp chất hữu cơ mạch hở X có công thức phân tử C5H10O. Chất X không

o

H / Ni,t

CH COOH/ H SO ®Æc

+

4

3

2

2

X

Y

+ → →

Este cã mïi chuèi chÝn .Tên của X là

phản ứng với Na, thỏa mãn sơ đồ chuyển hóa sau:

A. pentanan. B. 2 – metyl butanal.

C. 2,2 – đimetylpropanal. D. 3 - metyl butanal.

Câu 27. ♦Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C4H8O3. X có khả năng tham

gia phản ứng với Na, với dung dịch NaOH và phản ứng tráng bạc. Sản phẩm thủy

phân của X trong môi trường kiềm có khả năng hòa tan Cu(OH)2 tạo thành dung

dịch màu xanh lam. Công thức cấu tạo của X có thể là

A. CH3COOCH2CH2OH. B. HCOOCH2CH(OH)CH3.

D. C. HCOOCH2CH2CH2OH.

CH3CH(OH)CH(OH)CHO.

Câu 28. □Công thức của triolein là

A. (CH3[CH2]14COO)3C3H5.

B. CH3[CH2]7CH=CH[CH2]5COO)3C3H5.

C. (CH3[CH2]16COO)3C3H5.

D. CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COO)3C3H5.

12

o

X + O

xt, t →

axit cacboxylic Y 1

2

0

X + H

xt, t →

ancol Y 2

2

o

2

Y H O

Y + Y 2

1

3

2

H SO ®Æc, t → + 4 ←

Câu 29. ☺Cho sơ đồ phản ứng sau

Biết Y3 có công thức phân tử C6H10O2. Tên gọi của X là

A. anđehit acrylic. B. anđehit propionic.

C. anđehit metacrylic. D. anđehit axetic.

Câu 30. □Phát biểu nào sau đây đúng?

A. Trong phản ứng este hóa giữa CH3COOH với CH3OH, H2O tạo nên từ -

OH trong nhóm - COOH của axit và H trong nhóm – OH của ancol.

B. Phản ứng giữa axit axetic với ancol benzylic (ở điều kiện thích hợp), tạo

thành benzyl axetat có mùi thơm của chuối chín.

C. Để phân biệt được benzen, toluen và stiren (ở điều kiện thường) bằng

phương pháp hóa học, chỉ cần dùng thuốc thử là nước brom.

D. Tất cả các este đều tan tốt trong nước, không độc, được dùng làm chất tạo

hương trong công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm.

Câu 31. □Cho dãy các chất: phenyl axetat, anlyl axetat, metyl axetat, etyl fomat,

tripanmitin. Số chất trong dãy khi thủy phân trong dung dịch NaOH dư, đun nóng

sinh ra ancol là

A. 2. B. 4. C. 5. D. 3.

Câu 32. □Triolein không tác dụng với chất (hoặc dung dịch) nào sau đây?

A. H2O (xúc tác H2SO4 loãng, đun nóng)

B. Cu(OH)2 (ở điều kiện thường).

C. Dun dịch NaOH (đun nóng).

D. H2 (xúc tác Ni, đun nóng).

Câu 33. ♦Thủy phân este X mạch hở có công thức phân tử C4H6O2, sản phẩm thu

được có khả năng tráng bạc. Số este X thỏa mãn tính chất trên là

A. 4. B. 3. C. 6. D. 5.

13

Câu 34. ♦Số trieste khi thủy phân đều thu được sản phẩm gồm glixerol, axit

CH3COOH và axit C2H5COOH là

A. 9. B. 4. C. 6. D. 2.

Câu 35. *Hợp chất X có công thức C8H14O4. Từ X thực hiện các phản ứng (theo

đúng tỉ lệ mol):

(a) X + 2NaOH → X1 + X2 + H2O (b) X1 + H2SO4 → X3 + Na2SO4

(c) nX3 + nX4 → nilon-6,6 + 2nH2O (d) 2X2 + X3 → X5 + 2H2O

Phân tử khối của X5 là

A. 198. B. 202. C. 216. D. 174.

/

3

NaOH 0

NaOH 0

+→ Y

+→ Z

Câu 36. ☺Cho sơ đồ phản ứng:

+→ C2H3O2Na.

AgNO NH 3 0 t

t

t

Este X (C4HnO2)

Công thức cấu tạo của X thỏa mãn sơ đồ đã cho là

B. A. CH2=CHCOOCH3.

CH3COOCH2CH3.

C. HCOOCH2CH2CH3. D. CH3COOCH=CH2.

2.4.2.3. Một số dạng bài tập có phương pháp giải

DẠNG 8: Tính khối lượng chất béo, xà phòng, glixerol.

Tìm công thức của chất béo, axit béo.

(

RCOO

R

) C H ; ( COO) 3

3

5

3

C H 3 5

* Chú ý: - Dùng CTC:

0

t →

R

( COO)

+3NaOH

Na

3 COO + C

R

H OH (

)

C H 3

5

3

5

3

3

- PTTQ: - Sd đlbt khối lượng : mc.b + mkiềm = mx.p + mglixerol

(

RCOO

R

) C H ; ( COO) 3

5

3

3

C H 3

5

)

(

)

nNaOH = 3 nglixerol

- Tìm CT:

C H COO C H OOCC H ( 3

17

5

x

35

y

17 33 y+ =

3

x

+ Số đồng phân trieste tối đa tạo bởi glixerol và hỗn hợp n axit béo là: n2*(n+1)/2.

14

Câu 1. ♦Đun nóng chất béo cần vừa đủ 40 kg dung dịch NaOH 15%, giả sử phản ứng

xảy ra hoàn toàn. Khối lượng glixerol thu được là

D. 4,600 kg.

A. 13,800 kg.

B. 9,200 kg.

C. 6,975 kg.

Câu 2. ♦Khối lượng glixerol thu được khi đun nóng 2,225 kg chất béo (tristearin) có

chứa 20% tạp chất với dung dịch NaOH là (coi như phản ứng xảy ra hoàn toàn)

A. 0,184 kg.

B. 0,89 kg.

C. 1,78 kg.

D. 1,84 kg.

Câu 3. ♦Khi cho 178 kg chất béo trung tính, phản ứng vừa đủ với 120 kg dung dịch

NaOH 20%, giả sử phản ứng hoàn toàn. Khối lượng xà phòng thu được là

C. 183,6 kg.

D. 122,4 kg.

A. 146,8 kg.

B. 61,2 kg.

Câu 4. ♦Thực hiện phản ứng xà phòng hóa 0,5 mol chất béo (C17H35COO)3C3H5 bằng

dung dịch NaOH vừa đủ thu được m1 gam xà phòng và m2 gam glixerol. Giá trị m1, m2

lần lượt là:

A. 459 gam và 46 gam.

B. 153 gam và 46 gam.

C. 459 gam và 69 gam.

D. 153 gam và 69 gam.

Câu 5. ♦Xà phòng hóa hoàn toàn 89 gam chất chất béo X bằng dung dịch KOH thu

được 9,2 gam glixerol và m gam xà phòng. Giá trị của m là

B. 85,4.

C. 91,8.

D. 80,6.

A. 96,6.

Câu 6. ♦Cho 45 gam trieste của glixerol với một axit béo tác dụng vừa đủ với 100 ml

dung dịch NaOH 1,5M được m1 gam xà phòng và m2 gam glixerol. Giá trị của m1, m2

lần lượt là:

B. 4,6 gam và 46,4 gam.

A. 46,4 gam và 4,6 gam.

C. 40,6 gam và 13,8 gam.

D. 15,2 gam và 20,8 gam.

Câu 7. *Đun nóng 20 gam béo trung tính với dung dịch chứa 10 gam NaOH , sau khi

phản ứng kết thúc, lấy 1/10 dung dịch thu được đem trung hòa bằng 95 ml dung dịch

HCl 0,2M. Khối lượng xà phòng thu được là

B. 20,56 g.

C. 26,18 g.

D. 28,16 g.

A. 21,86 g.

Câu 8. *Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất

trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72%

khối lượng natri stearat ?

A. 784,3 kg.

15

B. 698,0 kg.

C. 842,3 kg.

D. 874,3 kg.

Câu 9. ♦Cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin, 20% tripanmitin và 30% triolein

tác dụng với NaOH vừa đủ. Vậy khối lượng xà phòng thu được là

A. 103,16 kg.

B. 113,45 kg.

C. 113,23 kg.

D. 99,81 kg.

Câu 10. ♦Một loại mỡ động vật có chứa 20% tristearin, 30% tripanmitin và 50%

triolein. Tính khối lượng muối thu được khi xà phòng hóa 1 tấn mỡ trên bằng dung

dịch NaOH, giả sử hiệu suất phản ứng đạt 90%

C. 0,93 tấn.

D. 1,12 tấn.

A. 0,85 tấn.

B. 0,42 tấn.

Câu 11. ♦Thể tích H2 (đktc) cần để hiđro hóa hoàn toàn 1 tấn Triolein nhờ chất xúc tác Ni, t0C là

A. 7601,8 lít.

B. 76018 lít.

C. 7,6018 lít.

D. 760,18 lít.

Câu 12. ♦Khối lượng triolein cần để sản xuất 5 tấn tristearin là

A. 4966,292 kg.

B. 49,66 kg.

C. 49600 kg.

D. 496,63 kg.

Câu 13. ♦Xà phòng hóa hoàn toàn trieste X bằng dung dịch NaOH thu được 9,2 gam

glixerol và 83,4 g muối của một axit béo no. Axit béo no là

D.

A. C17H35COOH. B. C17H31COOH. C. C15H31COOH.

C17H33COOH.

Câu 14. *Đun nóng một triglirerit X với dung dịch KOH đến khi phản ứng xảy ra hoàn

toàn thu được 0,92 gam glixerol và m gam hỗn hợp Y gồm muối của axit oleic và 3,18

gam muối của axit linoleic. CTCT của X là

B.

A. C17H33COOC3H5(OOCC17H31)2.

(C17H33COO)2C3H5OOCC17H31.

D.

C. C17H35COOC3H5(OOCC15H31)2.

(C17H33COO)2C3H5OOCC15H31.

Câu 15. *Khi thủy phân a gam một este X thu được 0,92 gam glixerol, 3,02 gam natri

linoleat C17H31COONa và m gam muối natri oleat C17H33COONa. Giá trị của a, m lần

lượt là:

A. 6,08 gam và 8,82 gam.

B. 8,06 gam và 8,28 gam.

C. 8,82 gam và 6,08 gam.

D. 8,16 gam và 8,86 gam.

16

Câu 16. *Thủy phân hoàn toàn 444 gam một chất béo thu được 46 gam glixerol và hai

loại axit béo. Hai loại axit béo đó là:

A. C17H33COOH và C17H35COOH. B. C17H31COOH và C17H33COOH.

C. C15H31COOH và C17H35COOH. D. C17H33COOH và C15H31COOH.

Câu 17. ♦Xà phòng hoá hoàn toàn 0,01 mol este E cần dùng vừa đủ lượng NaOH

có trong 300 ml dung dịch NaOH 0,1 M thu được một ancol và 9,18 gam muối của

một axit hữu cơ đơn chức, mạch hở, có mạch cacbon không phân nhánh. Công thức của

E là

A. C3H5(OOCC17H33)3. B. C3H5(OOCC17H35)3.

C. C3H5(OOCC15H31)3. D.C3H5(OOCC17H31)3.

Câu 18. ♦X là một sản phẩm của phản ứng este hoá giữa glixerol với hai axit: axit

panmitic và axit stearic. Hóa hơi 59,6 g este X thu được một thể tích đúng bằng thể

tích của 2,8 g khí nitơ ở cùng điều kiện. Tổng số nguyên tử cacbon trong 1 phân tử

X là

A. 35. B. 37. C. 54. D. 52.

Câu 19. ☺Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần vừa đủ 0,06 mol NaOH.

Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là

A. 17,80 gam.

B. 18,24 gam.

C. 16,68 gam.

D. 18,38 gam.

Câu 20. ☺Hỗn hợp X gồm axit panmitic, axit stearic và axit linoleic. Để trung hòa m

gam X cần 40 ml dung dịch NaOH 1M. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn m gam X thì

thu được 15,232 lít khí CO2 (ở đktc) và 11,7 gam H2O. Số mol của axit linoleic trong

m gam hỗn hợp X là

A. 0,015.

B. 0,010.

C. 0,020.

D. 0,005.

Câu 21. ♦Cho 0,1 mol tristearin ((C17H35COO)3C3H5) tác dụng hoàn toàn với dung

dịch NaOH dư, đun nóng, thu được m gam glixerol. Giá trị của m là

D. 9,2.

A. 27,6.

B. 4,6.

C. 14,4.

+

+

RCOOH KOH

RCOOK H O

DẠNG 9: Xác định chỉ số axit, chỉ số xà phòng của chất béo * Chú ý: - Chỉ số axit là số mg KOH cần để trung hòa hết lượng axit béo tự do có trong 1 gam chất béo.

2

m

)

mg ( KOH m g ( ) . c b

+ Ia =

RCOOH KOH

RCOOK H O

- Chỉ số xà phòng hóa là số mg KOH cần để xà phòng hóa và trung hòa hết lượng axit béo tự do có trong 1 gam chất béo.

17

Câu 1. ♦Để trung hòa hết lượng axit tự do có trong 5,6 g chất béo, người ta dùng

hết 5 ml dung dịch KOH 0,1M. Chỉ số axit của chất béo là

A. 5. B. 3. C. 6. D. 4.

Câu 2. ♦Để trung hòa hết lượng axit tự do có trong 5,6 g chất béo, người ta dùng

hết 7ml dung dịch KOH 0,1M. Chỉ số axit của chất béo là

A. 5. B. 4. C. 6. D. 7.

Câu 3. ♦Chất béo X có chỉ số axit bằng 10. Vậy thể tích dung dịch KOH 0,1M cần

dùng để trung hòa hết axit có trong 5,6 gam X là

A. 10 ml. B. 20 ml. C. 15 ml. D. 8 ml.

Câu 4. ♦Để trung hoà axit béo tự do có trong 10 gam chất béo có chỉ số axit là 5,6

thì khối lượng NaOH cần dùng là

A. 0,056 gam. B. 0,04 gam. C. 0,56 gam. D. 0,4 gam.

Câu 5. ♦Khối lượng Ba(OH)2 cần để phản ứng với 4 gam chất béo có chỉ số axit

bằng 9 là

A. 36 mg. B. 20 mg. C. 50 mg. D. 54,96 mg.

Câu 6. ♦Xà phòng hóa 100 gam chất béo cần 17,92 gam KOH. Chỉ số xà phòng hóa

của chất béo là

A. 1,792. B. 17,92. C. 179,2. D. 1792.

Câu 7. ♦Xà phòng hoá hoàn toàn 2,5 gam chất béo cần 50 ml dung dịch KOH 0,1

M. Chỉ số xà phòng hoá của chất béo là

A. 280. B. 140 . C. 112. D. 224.

Câu 8. ♦Để trung hòa hết 4,2 g chất béo có chỉ số axit bằng 7 cần một lượng NaOH

A. 0,028 g B. 0,021 g C. 0,023 g D. 0,200 g

18

Câu 9. ♦Để trung hòa 10 gam một chất béo có chỉ số axit là 5,6 thì khối lượng dung

dịch NaOH 10% cần dùng là

A. 0,4 gam. B. 0,5 gam. C. 0,6 gam. D. 0,7 gam.

Câu 10. *Khi xà phòng hóa hoàn toàn 2,52 g chất béo có chỉ số xà phòng hóa là

200 thu được 0,138 g glixerol. Chỉ số axit của chất béo là

A. 100. B. 55. C. 10. D. 150.

Câu 11. *Khi xà phòng hóa hoàn toàn 2,52 g chất béo X cần 90 ml dung dịch KOH

0,1M thì thu được 0,265 gam glixerol. Chỉ số xà phòng và chỉ số axit lần lượt là:

A. 200 và 8. B. 200 và 192. C. 100 và 8. D. 100 và 92.

Câu 12. *Xà phòng hóa 100 gam chất béo có chỉ số axit là 7 cần dùng 0,32 mol

NaOH. Giả sử hiệu suất 100%. Khối lượng glixerol thu được là

A. 9,43 gam. B. 9,81 gam. C. 5,98 gam. D. 9,51 gam.

Câu 13. *Xà phòng hóa 1 kg chất béo có chỉ số axit bằng 7, chỉ số xà phòng hóa

200. Khối lượng glixerol thu được là

A. 352,43 gam. B. 105,69 gam. C. 320,52 gam. D.193,00 gam.

Câu 14. *Cho 200 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7 tác dụng vừa đủ với

một lượng NaOH, thu được 207,55 gam hỗn hợp muối khan. Khối lượng NaOH đã

tham gia phản ứng là

A. 31,45 gam. B. 31 gam. C. 32,36 gam. D. 30 gam.

Câu 15. ♦Để trung hòa lượng axit tự do có trong 14 gam một mẫu chất béo cần 15

ml dung dịch KOH 0,1M. Chỉ số axit của mẫu chất béo trên là

A. 4,8. B. 6,0. C. 5,5. D. 7,2.

Câu 16. ♦Để trung hòa 15 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7, cần dùng

dung dịch chứa a gam NaOH. Giá trị của a là

A. 0,150. B. 0,200. C. 0,280. D. 0,075.

Câu 17. *Chất béo X có chỉ số axit là 7. Xà phòng 10 kg X người ta đun nóng nó

với 1,42 kg NaOH. Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn để trung hòa hỗn hợp cần dùng

500 ml dung dịch HCl 1M. Khối lượng xà phòng thu được là

A. 10,5252 kg. B. 10,3017 kg. C. 10,3425 kg. D. 11,2303 kg.

19

Câu 18. *Để xà phòng hóa 100 kg dầu ăn thuộc loại triolein có chỉ số axit bằng 7

cần 14,10 kg NaOH. Giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng muối natri thu

được là

A. 108,6 kg. B. 103,445 kg. C. 118,245 kg. D. 117,89 kg.

Chương 2. CACBOHIĐRAT

2.4.3.1. Bài tập tự luận Bài 1. Cacbohiđrat là gì ? Có mấy loại cacbohiđrat quan trọng ? Nêu định nghĩa

từng loại và lấy thí dụ minh họa.

Bài 2. Viết phương trình phản ứng ( nếu có):

e) Chứng minh glucozơ có nhóm chức andehit, có nhiều nhóm –OH liền kế nhau.

f) Thủy phân saccarozơ, mantozơ, tinh bột, xenlulozơ, glucozơ, fructozơ.

g) Thủy phân tinh bột ( có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung

dịch AgNO3/NH3.

h) Đun nóng xenlulozo với hỗn hợp HNO3/H2SO4 đặc.

Bài 3. Trình bày cách nhận biết các hợp chất trong dung dịch của mỗi dãy sau đây

bằng phương pháp hóa học :

a) Glucozơ , glixerol , etanol , axit axetic.

b) Fructozơ , glixerol , etanol.

c) Glucozơ , fomanđehit , etanol , axit axetic.

Bài 4. Để tráng một chiếc gương soi, người ta phải đun nóng dung dịch chứa 36

gam glucozơ với lượng vừa đủ dung dịch bạc nitrat trong amoniac. Tính khối lượng

bạc đã sinh ra bám vào mặt kính của gương và khối lượng bạc nitrat cần dùng. Biết

các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Bài 5.

a) Để bảo quản mật ong phải đổ đầy mật ong vào các chai sạch, khô, đậy nút thật

chặt và để nơi khô ráo, như vậy mật ong mới không bị biến chất. Vì sao phải làm

như vậy ?

b) Tại sao người đau dạ dày, khi ăn bánh mì thay cơm thì thấy dễ chịu hơn ?

20

Bài 6. a) Dân gian có câu : « Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa ». Vì sao nhai kĩ no lâu ?

b) Tại sao với cùng một lượng gạo như nhau nhưng khi nấu cơm nếp lại cần ít nước

hơn so với khi nấu cơm tẻ ?

Bài 7. Có 5 lọ mất nhãn được đánh số ngẫu nhiên 1, 2, 3, 4, 5 đựng các dung dịch

sau: etanol, glixerol, anđehit axetic, glucozơ, saccarozơ. Xác các chất đựng trong

các lọ biết:

- Lọ 1, 3, 5 có phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch xanh

lam.

- Lọ 2, 5 có phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm đun nóng tạo kết tủa đỏ

gạch.

- Lọ 1 sau khi được đun nóng với vài giọt H2SO4 loãng rồi trung hòa bằng NaOH

cũng cho kết tủa đỏ gạch khi phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm đun

nóng.

Bài 8. Cho glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 70%. Hấp thụ toàn bộ

sản phẩm khí thoát ra vào 1 lít dung dịch NaOH 2M (d = 1,05 g/ml) thì thu được

dung dịch chứa hai muối có nồng độ 12,27%. Tính khối lượng glucozơ đã dùng.

Bài 9. Đốt cháy hoàn toàn 0,0855 g một cacbohiđrat X. Sản phẩm được dẫn vào

nước vôi trong thu được 0,1 gam kết tủa và dung dịch A, đồng thời khối lượng dung

dịch tăng 0,0815 g. Đun nóng dung dịch A lại được 0,1 g kết tủa nữa.

Tìm CTPT của X, biết rằng 0,4104 g X khi làm bay hơi thu được thể tích khí đúng

bằng thể tích của 0,0552 g hỗn hợp ancol etylic và axit fomic đo cùng điều kiện.

2.4.3.2. Bài tập trắc nghiệm Câu 1. Cho sơ đồ chuyển hóa: glucozơ →X → Y → CH3COOH. Hai chất X, Y lần

lượt là:

A. CH3CH2OH và CH2=CH2. B. CH3CH2OH và CH3CHO.

C. CH3CHO và CH3CH2OH. D.CH3CH(OH)COOHvà

CH3CHO.

Câu 2. Phát biểu không đúng là

21

A. Dung dịch fructozơ hòa tan được CuOH)2. B. Thủy phân (xúc tác H+, t0) saccarozơ cũng như mantozơ đều cho cùng một

monosaccarit.

C. Sản phẩm thủy phân xenlulozơ (xúc tác H+, t0) có thể tham gia phản ứng

tráng gương.

D. Dung dịch mantozơ tác dụng với CuOH)2 khi đun nóng cho kết tủa Cu2O.

Câu 3. Cho dung dịch các chất: glucozơ, xenlulozơ, saccarozơ, tinh bột, mantozơ.

Số chất trong dung dịch tham gia phản ứng tráng gương là

A. 3. B. 4. C. 2. D. 5.

Câu 4. Gluxit (cacbohidrat) chỉ chứa hai gốc glucozơ trong phân tử là

A. saccarozơ. B. tinh bột. C. mantozơ. D. xenlulozơ.

Câu 5. Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ, mantozơ đều có khả năng tham gia phản

ứng

C. tráng gương. D. thủy phân. A. hòa tan CuOH)2. B. trùng ngưng.

Câu 6. Cacbohđrat nhất thiết phải chứa nhóm chức của

A. xeton. B. anđehit. C. amin. D. ancol.

Câu 7. Cho một số tính chất: có dạng sợi (1); tan trong nước (2); tan trong nước

Svayde (3); phản ứng với axit nitric đặc (4); tham gia phản ứng tráng bạc (5); bị

thủy phân trong dung dịch axit nóng (6). Các tính chất của xenlulozơ là?

A. (3), (4), (5) và (6). B. (1), (3), (4) và (6).

C. (2), (3), (4) và (5). D. (1), (2), (3) và (4).

Câu 8. Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. glucozơ tồn tại ở dạng mạch hở và mạch vòng.

B. glucozơ tác dụng với nước brom.

C. khi glucozơ ở dạng vòng thì tất cả các nhóm OH đều tạo ete với CH3OH.

D. ở dạng mạch hở glucozơ có 5 nhóm OH kề nhau.

Câu 9. Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong dung dịch axit vô cơ loãng, thu được chất hữu cơ X. Cho X phản ứng với khí H2 (xúc tác Ni, t0), thu được chất hữu cơ Y.

Các chất X, Y lần lượt là:

22

A. glucozơ, sobitol. B. glucozơ, saccarozơ.

C. glucozơ, etanol. D.glucozơ, fructozơ.

Câu 10. Cặp chất nào sau đây không phải là đồng phân của nhau?

A. ancol etylic và đimetyl ete.

B. saccarozơ và xenlulozơ.

C. glucozơ và fructozơ.

D. 2- metylpropan- 1-ol và butan - 2 – ol.

Câu 11. Một phân tử saccarozơ có

A. một gốc β – glucozơ và một gốc β – fructozơ.

B. một gốc β – glucozơ và một gốc α – fructozơ.

C. hai gốc α – glucozơ.

D. một gốc α – glucozơ và một gốc β – fructozơ.

Câu 12. Các dung dịch phản ứng được với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường là

A. glixerol, axit axetic, glucozơ.

B. lòng trắng trứng, fructozơ, axeton.

C. andehit axetic, saccarozơ, axit axetic.

D. fructozơ, axit arylic, ancol etylic.

Câu 13. Chất X có các đặc điểm sau: phân tử có nhiều nhóm – OH, có vị ngọt, hòa

tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường, phân tử có liên kết glicozit, làm mất màu nước

brom. Chất X là

A. xenlulozơ. B. mantozơ. C. glucozơ. D. saccarozơ.

Câu 14. Cho các chất: saccarozơ, glucozơ, fructozơ, etyl fomat, axit fomic và

anđehit axetic. Trong các chất trên số chất vừa có khả năng tham gia phản ứng tráng

bạc vừa có khả năng phản ứng với Cu(OH)2 ở điều kiện thường là

A. 3. B. 5. C. 4. D. 2.

Câu 15. Có một số nhận xét về cacbonhđrat như sau:

(1). Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều có thể bị thủy phân.

(2). Glucozơ, fructozơ, saccarozơ đều tác dụng với được với Cu(OH)2 và có khả

năng tham gia phản ứng tráng bạc.

23

(3). Tinh bột, xenlulozơ là đồng phân cấu tạo của nhau.

(4). Phân tử xenlulozơ được cấu tạo bởi nhiều gốc β – glucozơ .

(5). Thủy phân tinh bột trong môi trường axit sinh ra fructozơ.

Trong các nhận xét trên, nhận xét đúng là

A. 2. B. 4. C. 3. D. 5.

Câu 16. Cho các phát biểu sau về cacbohđrat:

(a). glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn, có vị ngọt, dễ tan trong nước.

(b). tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.

(c). trong dung dịch glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2, tạo phức màu xanh

lam.

(d). khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường

axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.

(e). khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu

được Ag.

(g). glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni,đun nóng) tạo sobitol.

Số phát biểu đúng là

A. 5. B. 6. C. 4. D. 3.

Câu 17. Cho các phát biểu sau:

(a). có thể dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructozơ.

(b). trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa lẫn nhau.

(c). có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng với dung dịch

AgNO3/NH3.

(d). trong dung dịch, glucozơ và fructozơ đều hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường

cho dung dịch màu xanh lam.

(e). trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch hở.

(g). trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng 6 cạnh (dạng α và

β).

Số phát biểu đúng là

A. 4. B. 5. C. 3. D. 2.

24

Câu 18. Thí nghiệm nào sau đây chứng tỏ trong phân tử glucozơ có 5 nhóm

hiđroxyl?

A. Khử hoàn toàn glucozơ thành hexan.

B. Cho glucozơ tác dụng với Cu(OH)2.

C. Tiến hành phản ứng tạo este của glucozơ với anhiđrit axetic.

D. Thực hiện phản ứng tráng bạc.

o

o

X H O

Y Y+H

sobitol

+

xóc t¸c, t →

Ni, t →

2

2

o

amoni gluconat+2AgNO 2NH NO

Y 2AgNO 3NH H O +

+

+

t →

+

3

4

3

xóc t¸c

¸ nh s¸ng, chÊt diÖp lôc

Y

3 2 E Z Z+H O

3 X G

→ +

→ +

2

Câu 19. Cho các chuyển hóa sau

X, Y, Z lần lượt là:

A. xenlulozơ, fructozơ, và khí cacbonic.

B. tinh bột, glucozơ, và ancol etylic.

C. xenlulozơ, glucozơ và khí cacbon oxit .

D. tinh bột, glucozơ, khí cacbonic.

Câu 20. Cho các phát biểu sau:

(a) Đốt cháy hoàn toàn este no, đơn chức, mạch hở luôn thu được số mol CO2

bằng số mol H2O.

(b) Trong hợp chất hữu cơ nhất thiết phải có cacbon và hiđro.

(c) Những hợp chất hữu cơ có thành phần nguyên tố giống nhau, thành phần

phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 là đồng đẳng của nhau.

(d) Dung dịch glucozơ bị khử bởi AgNO3 trong NH3 tạo ra Ag.

(e) Saccarazơ chỉ có cấu tạo mạch vòng.

Số phát biểu đúng là

A. 4. B. 5. C. 3. D. 2.

Câu 21. Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat:

(a) Tất cả các cacbohiđrat đều có phản ứng thủyphân.

(b) Thủy phân hoàn toàn tinh bột thu được glucozơ.

(c) Glucozơ, fructozơ và mantozơ đều có phản ứng tráng bạc.

25

(d) Glucozơ làm mất màu nước brom.

Số phát biểu đúng là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 22. Cho các phát biểu sau:

(1) Fructozơ và glucozơ đều có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc

(2) Saccarozơ và tinh bột đều không bị thủy phân khi có axit H2SO4 (loãng) làm

xúc tác.

(3) Tinh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp.

(4) Xenlulozơ và saccarozơ đều thuộc loại đisaccarit.

Phát biểu đúng là

A. (1) và (2). B. (3) và (4). C. (2) và (4). D. (1) và (3).

Chương 3: AMIN – AMINO AXIT – PROTEIN

2.4.4.1. Bài tập tự luận

Amin

Bài 1. Viết công thức cấu tạo, gọi tên và chỉ rõ bậc của từng amin đồng phân có

công thức phân tử sau:

a) C3H9N. b) C4H11N.

c) C7H9N (chứa vòng benzen).

Bài 2. Trình bày phương pháp hóa học để tách riêng từng chất trong mỗi hỗn hợp

sau đây:

a) Hỗn hợp khí: CH4 và CH3NH2.

b) Hỗn hợp lỏng:C6H6, C6H5OH và C6H5NH2.

Bài 3. Hãy tìm phương pháp hóa học để giải quyết hai vấn đề sau:

a) Rửa lọ đựng anilin.

b) Khử mùi tanh của cá sau khi mổ để nấu. Biết mùi tanh của cá (đặc biệt là

cá mè) là do hỗn hợp một số amin nhiều nhất là trimetylamin) và một số chất

khác gây nên.

Bài 4.

26

a) Tại sao nấu canh cá thường cho thêm quả chua như khế chua, sấu, me,…?

b) Khi lắc anilin với nước thì thu được hỗn hợp đục như sữa, nếu thêm axit

sunfuric vào thì hỗn hợp tạo thành dung dịch trong suốt, sau đó thêm NaOH thì

dung dịch lại bị vẫn đục.

Bài 5. Tính thể tích nước brom 3% (D = 1,3 g/ml) cần dùng để điều chế 4,4 gam

tribromanilin.

Bài 6. Tính khối lượng anilin có trong dung dịch A. Biết khi cho A tác dụng với

nước brom thì thu được 6,6 gam kết tủa trắng.

Bài 7. Trình bày phương pháp hóa học để tách riêng từng chất từ hỗn hợp gồm

benzen, phenol và anilin.

Bài 8. Xác định công thức phân tử của amin theo trường hợp sau:

a) Một amin đơn chức, no có % theo khối lượng Cacbon là 38,71%.

b) Cho 5,4 g một amin đơn chức bậc 1 tác dụng hết với dd sắt (III) clorua ta

thu được 4,28 g kết tủa đỏ.

Bài 9. Đốt cháy 0,93 g amin đơn chức A ta thu được khí N2, 672 ml CO2 (đktc) và

1,35 g H2O. Định công thức phân tử A, biết tỉ khối A so với H2 là 15,5.

Bài 10. Cho 22,8 g hỗn hợp etylamin và anilin phản ứng hết với 200 ml dung dịch

HCl 2M. Tính phần trăm khối lượng các chất trong hỗn hợp.

Bài 11. Cho 20 g hỗn hợp 2 amin A và B (đơn chức, no, bậc 1) tác dụng vừa đủ với

dung dịch HCl 1,2M ta thu được 41,9 g muối.

a) Tính thể tích dung dịch HCl cần dùng.

b) Xác định công thức cấu tạo và khối lượng mỗi amin biết trong hỗn hợp A

và B được trộn theo tỉ lệ mol 5:1 (MA < MB).

 Aminoaxit - Peptit – Protein

Bài 1. Viết công thức cấu tạo của aminoaxit có CTPT là C4H9NO2.

Bài 2. Một α - amino axit X có phần trăm khối lượng các nguyên tố C, H, N lần

lượt bằng 40,45% ; 7,86% ; 15,73%, còn lại là oxi và có công thức phân tử trùng

với công thức đơn giản nhất. Xác định công thức cấu tạo và gọi tên X.

27

Bài 3. Viết phương trình hóa học của các phản ứng giữa axit 2- aminopropanoic

với: NaOH; H2SO4 ; CH3OH có mặt khí HCl bão hòa.

Bài 4. Viết phương trình hóa học của phản ứng trùng ngưng của các amino axit sau:

a)Axit – 7 – aminoheptanoic.

b)Axit – 10 – aminođecanoic.

Bài 5. Este A được điều chế từ amino axit B ( chỉ có chứa C, H, N,O) và ancol

metyic. Tỉ khối hơi của A so với H2 là 44,5. Đốt cháy hoàn toàn 8,9 gam este A thu

được 13,2 gam CO2, 6,3 gam H2O và 1,12 lít N2 ( đo ở đkc). Xác định công thức

phân tử, viết công thức cấu tạo của A và B.

Bài 6. Cho 0,01 mol một amino axit A tác dụng vừa đủ với 80 ml dung dịch HCl

0,125M ; sau đó đem cô cạn thì thu được 1,815 gam muối. Nếu trung hòa A bằng

một lượng vừa đủ NaOH thì thấy tỉ lệ số mol giữa A và NaOH là 1:1.

a)Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo của A, biết rằng phân tử A có

mach cacbon không phân nhánh và A thuộc loại α - amino axit.

b)Viết công thức cấu tạo các đồng phân có thể có của A và gọi tên chúng theo danh

pháp thay thế, khi

thay đổi vị trí nhóm amino. 

thay đổi cấu tạo gốc hiđrocacbon và nhóm amino vẫn ở vị trí α. 

Bài 7. Cho 0,1 mol một amino axit A tác dụng vừa đủ với 80 ml dung dịch HCl

1,25M ; sau đó đem cô cạn thì thu được 1,875 gam muối. Mặt khác, nếu cho 0,1

mol A tác dụng với lượng NaOH vừa đủ, rồi đem cô cạn thì được 17,3 gam

muối.Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo của A, biết rằng A là một α-

amino axit, không làm mất màu dung dịch KMnO4.

Bài 8. A là một amino axit trong phân tử ngoài các nhóm cacboxyl và amino không

có nhóm chức nào khác. 0,1 mol A phản ứng vừa hết với 100 ml dung dịch HCl 1M

tạo ra 18,35 g muối. Mặt khác, khi cho 22,05 g A tác dụng với một lượng NaOH dư

tạo ra 28,65 g muối khan.

a)Xác định công thức phân tử của A.

28

b)Viết công thức cấu tạo của A. Biết A có mạch không phân nhánh và nhóm

amino ở vị trí α.

Bài 9. Chất X có công thức phân tử C4H9NO2 và là este của amino axit. Hãy viết

công thức cấu tạo có thể có của X và ghi tên tương ứng.

Bài 10. Cho chất X có công thức phân tử C3H7O2N vừa có khả năng tác dụng với

dung dịch NaOH vừa có khả năng tác dụng với dung dịch HCl. Hãy viết công thức

cấu tạo của các chất X thỏa mãn và gọi tên.

Bài 11. Lấy 8,9 g một amino axit no một lần axit, một lần amin tác dụng với dung

dịch NaOH dư thì thu được 11,1g muối. Định CTPT, cấu tạo và tên A.

2.4.4.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Chỉ dùng Cu(OH)2 có thể phân biệt được tất cả các dung dịch riêng biệt sau:

A. glucozơ, mantozơ, glixerol, anđehit axetic.

B. lòng trắng trứng, glucozơ, fructozơ, glixerol.

C. saccarozơ, glixerol, anđehit axetic, ancol etylic.

D. glucozơ, lòng trắng trứng, glixerol, ancol etylic.

Câu 2. Dãy gồm các chất đều làm giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh là:

A. anilin, metyl amin, amoniac.

B. amoni clorua, metyl amin, natri hiđroxit.

C. anilin, amoniac, natri hiđroxit.

D. metyl amin, amoniac, natri axetic.

Câu 3. Một trong những điểm khác nhau của protit so với lipit và glucozơ là

A. protit chứa chức hiđroxyl. B. protit luôn chứa nitơ.

C. protit luôn là chất hữu cơ no. D. protit có khối lượng phân tử lớn hơn.

Câu 4. Cho các hữu cơ: amino axit (X), muối amino của axit cacboxylic (Y), amin

(Z), este của amio axit (T). Dãy gồm các hợp chất đều tác dụng với dung dịch

NaOH và đều tác dụng với dung dịch HCl là:

A. X, Y, Z, T . B. X,Y,T. C. X, Y, Z. D. Y, Z, T.

29

Câu 5. Cho dãy các chất: C6H5OH (phenol), C6H5NH2 (anilin), H2N – CH2 –

COOH, CH3CH2COOH, CH3CH2CH2NH2. Số chất trong dãy tác dụng với dung

dịch HCl là:

A. 4. B. 2. C. 3. D. 5.

Câu 6. Có các dung dịch riêng biệt sau: C6H5NH3Cl (phenylamoni clorua);

H2NCH2CH2CH(NH2)COOH;ClH3NCH2COOH;HOOCCH2CH2CH(NH2)COOH;

H2NCH2COONa. Số lượng các dung dịch có pH<7 là

A. 2. B. 5. C. 4. D. 3.

Câu 7. Phát biểu không đúng?

A. Trong dung dịch, H2N – CH2 – COOH còn tồn tại ở dạng ion lưỡng cực H3N+ - CH2 – COOH-.

B. Amoniac là hợp chất hữu cơ tạp chức, phân tử chứa đồng thời nhóm amin

và nhóm cacboxyl.

C. Amio axit là những chất rắn, kết tinh, tan tốt trong nước và có vị ngọt.

D. Hợp chất H2N – CH2 – COOH3N – CH3 là este của glixin.

Câu 8. Đun nóng chất H2N-CH2 -CONH – CH(CH3)-CONH-CH2-COOH

trong dung dịch HCl dư, sau khi phản ứng kết thúc thu được sản phẩm là:

A. H2N – CH2 – COOH, H2N – CH2 – CH2 – COOH. B. H3N+ – CH2 – COOHCl-, H3N+ – CH2 – CH2 – COOHCl-.

C. H2N – CH2 – COOH, H2N – CH(CH3) – COOH. D. H3N+ – CH2 – COOHCl- , H3N+ – CH(CH3) – COOHCl-.

Câu 9. Chất phản ứng với dung dịch FeCl3 cho kết tủa là

D. A. CH3NH2. B. CH3COOCH3. C. CH3OH.

CH3COOH.

Câu 10. Số đồng phân cấu tạo của amin bậc 1 có cùng công thức phân tử C4H11N là

A. 4. B. 2. C. 5. D. 3.

X + NaOH

Y + CH O ; Y + HCl d­

Z + NaCl . Công thức cấu tạo của X và

Câu 11. Chất X có công thức phân tử C4H9O2N.

4

Biết

Z lần lượt là:

30

A. H2NCH2CH2COOCH3 và CH3CH(NH3Cl)COOH.

B. CH3CH(NH2)COOCH3 và CH3CH(NH3Cl)COOH.

C. CH3CH(NH2)COOCH3 và CH3CH(NH2)COOH.

D. H2NCH2CH2COOC2H5 và ClH3NCH2COOH.

Câu 12. Chất X có công thức phân tử C3H7O2N và làm mất màu dung dịch brom.

Tên gọi của X là

A. metyl aminoaxetat. B. axit β – aminopropionic.

C. axit α – aminopropionic. D. amino acrylat.

Câu 13. Cho từng chất H2N – CH2 – COOH, CH3 – COOH, CH3 – COO – CH3 lần lượt tác dụng với dung dịch NaOH (to) và với dung dịch HCl (t0). Số phản ứng xảy

ra là

A. 3. B. 6. C. 4. D. 5 .

Câu 14. Phát biểu nào sau đây đúng?

A. Anilin tác dụng với axit nitrơ khi đun nóng thu được muối điazoni.

B. Benzen làm mất màu nước brom ở nhiệt độ thường.

C. Etyl amin phản ứng với axit nitrơ ở nhiệt độ thường, sinh ra bọt khí.

D. Các ancol đa chức đều phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh

lam.

Câu 15. Thuốc thử được dùng để phân biệt Gly-Ala-Gly với Gly-Ala là

B. dung dịch NaCl. A. Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.

C. dung dịch HCl. D. dung dịch NaOH.

Câu 16. Số đipeptit tối đa có thể tạo ra từ một hỗn hợp analin và glyxin là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 17. Cho hai hợp chất hữu cơ có cùng công thức phân tử là C3H7NO2 .Khi phản

ứng với dung dịch NaOH, X tạo ra H2NCH2COONa và chất hữu cơ Z; còn Y tạo ra

CH2=CHCOONa và khí T. Các chất Z và T lần lượt là:

A. CH3NH2 và NH3. B. C2H5OH và NH2.

C. CH3OH và CH3NH2. D. CH3OH và NH3.

Câu 18. Dung dịch nào sau đây làm giấy quỳ tím chuyển màu xanh?

31

A. phenylamoni clorua. B. anilin.

C. glyxin. D. etylamin.

Câu 19. Ứng với công thức phân tử C2H7O2N có bao nhiêu chất vừa phản ứng

được với dung dịch NaOH, vừa phản ứng được với dung dịch HCl?

A. 4. B. 2. C. 1. D. 3.

Câu 20. Nếu thủy phân không hoàn toàn pentapeptit gly – ala – gly – ala – gly thì

thu được tối đa bao nhiêu đipeptit khác nhau?

A. 1. B. 4. C. 2. D. 3.

Câu 21. Số amin thơm bậc 1 ứng với công thức phân tử C7H9N là

A. 3. B. 2. C. 5. D. 4.

Câu 22. Trong số các chất: C3H8 , C3H7Cl, C3H8O, C3H9N; chất có nhiều đồng

phân cấu tạo nhất là

A. C3H9N. B. C3H7Cl. C. C3H8O. D. C3H8.

Câu 23. Phát biểu đúng là

A. Enzim amilaza xúc tác cho phản ứng thủy phân xenlulozơ thành mantozơ.

B. Khi thủy phân đến cùng các protein đơn giản sẽ cho hỗn hợp các α –

amino axit.

C. Khi cho dung dịch lòng trắng trứng vào Cu(OH)2 thấy xuất hiện phức

màu xanh đậm.

D. Axit nucleic là polieste của axit photphoric và glucozơ.

Câu 24. Có bao nhiêu tripeptit (mạch hở) khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đều

thu được 3 amino axit: glyxin, alanin và phenylalanin?

A. 6. B. 9. C. 4. D. 3.

Câu 25. Đốt cháy hoàn toàn V lít hơi một amin X bằng một lượng oxi vừa đủ tạo ra

8V lít hỗn hợp gồm khi CO2, khí nitơ và hơi nước (các thể tích khí và hơi đều đo ở

cùng điều kiện). Amin X tác dụng với axit nitrơ ở nhiệt độ thường, giải phóng khí

nitơ. Chất X là

A. CH3-CH2-CH2-NH2. B. CH2=CH-CH2-NH2.

C. CH3-CH2- NH-CH3. D. CH2=CH -NH-CH3.

32

Câu 26. Hai hợp chất hữu cơ X và Y có cùng công thức phân tử là C3H7NO2, đều

là chất rắn ở nhiệt độ thường. Chất X phản ứng với dung dịch NaOH, giải phóng

khí, chất Y có phản ứng trùng ngưng. Các chất X và Y lần lượt là.

A. vinylamoni fomat và amoni acrylat.

B. amoni acrylat và axit 2-aminopropionic.

C. axit 2-aminopropionic và amoni acrylat.

D. axit 2-aminopropionic và axit 3-aminopropionic.

Câu 27. Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1

mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không

hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu

được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là

A. gly-phe-gly-ala-val. B. gly -ala-val- val-phe.

C. gly -ala-val-phe-gly. D. val-phe-gly-ala-gly.

Câu 28. Phát biểu nào sau đây đúng?

A. Trong một phân tử tetrapeptit mạch hở có 4 liên kết peptit.

B. Trong môi trường kiểm, đipeptit mạch hở tác dụng được với Cu(OH)2 cho

hợp chất màu tím.

C. Các hợp chất peptit kém bền trong môi trường bazơ nhưng bền trong môi

trường axit.

D. Amino axit là hợp chất có tính lưỡng tính.

Câu 29. Cho các dung dịch: C6H5NH2 (anilin), CH3NH2, NaOH, C2H5OH và

H2NCH2COOH. Trong các dung dịch trên, số dung dịch có thể làm thay đổi màu

phenolphtalein là

A. 3. B. 4. C. 2. D. 5.

Câu 30. Hai chất nào sau đây đều tác dụng được với dung dịch NaOH loãng?

A. CH3NH3Cl và CH3NH2.

B. CH3NH3Cl và H2NCH2COONa.

C. CH3NH2 và H2NCH2COOH.

D. ClH3NCH2COOC2H5vàH2NCH2COO-C2H5.

33

Câu 31. Số đồng phân amio axit có công thức phân tử C3H7O2N là?

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 32. Khi nói về peptit và protein, Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Protein có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.

B. Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α- amino axit được

gọi là liên kết peptit.

C. Ta thủy phân hoàn toàn protein đơn giản thu được các α- amino axit.

D. Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo.

Câu 33. Dung dịch nào sau đây làm giấy quỳ tím đổi thành màu xanh?

A. dung dịch glyxin. B. dung dịch alanin.

C. dung dịch lysin. D. dung dịch valin.

Câu 34. Hòa tan chất X vào nước thu được dung dịch trong suốt, rồi thêm tiếp dung

dịch chất Y vào thì thu được chất Z (làm vẩn đục dung dịch). Các chất X, Y, Z lần

lượt là:

A. phenol, natri hiđroxit, natri phenolat.

B. phenylamoni clorua, axit clohiđric, anilin.

C. anilin, axit clohidric, phenylamoni clorua.

D. natri phenolat, axit clohidric, phenol.

Câu 35. Cho 3 dung dịch có cùng nồng độ mol: (1) H2NCH2COOH, (2)

CH3COOH, (3) CH3CH2NH2. Dãy sắp xếp theo thứ tự pH tăng dần là?

A. (2), (1), (3). B. (3), (1), (2). C. (1), (2), (3). D. (3), (2), (1).

Câu 36. Ancol và amin nào sau đây cùng bậc?

A. (CH3)3COH và (CH3)3CNH2.

B. (C6H5)2NH và C6H5CH2OH

C. (CH3)2CHOH và (CH3)2CHNH2.

D. C6H5NHCH3và C6H5CH(OH)CH3

Câu 37. Trong quả gấc chín rất giàu hàm lượng?

A. Vitamin A . B. ete của Vitamin A.

C. β – caroten. D. este của Vitamin A.

34

Câu 38. Phát biểu không đúng là?

A. Đipeptit glyxylalanin (mạch hở) có hai liên kết peptit.

B. Etylamin tác dụng với axit nitrơ ở nhiệt độ thường tạo ra etanol.

C. Protein là những poplipeptit cao phân tử có phân tử khối từ và chục nghìn

đến vài triệu.

D. Metylamin tan trong nước cho dung dịch có môi trường bazơ.

Câu 39. Cho dãy các chất: C6H5NH2 (1), C2H5NH5 (2), (C6H5)2NH (3),

(C2H5)2NH (4), NH3 (5) (C6H5- là gốc phenyl). Dãy các chất sắp xếp theo thứ tự lực

bazơ giảm dần là:

A. (3), (1), (5), (2), (4). B. (4), (1), (5), (2), (3).

C. (4), (2), (3), (1), (5). D. (4), (2), (5), (1), (3).

Câu 40. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Tất cả các peptit đều có phản ứng màu biure.

B. H2N-CH2-CH2-CO-NH-CH2-COOH là một đipeptit.

C. Muối phenylamoni clorua không tan trong nước.

D. Ở điều kiện thường, metylamin và đimetylamin là những chất khí có mùi

khai.

Câu 41. Số amin bậc một có cùng công thức phân tử C3H9N là

A. 3. B. 1. C. 2. D. 4.

Câu 42. Dung dịch chất nào sau đây làm quỳ tím chuyển thành màu hồng?

A. Axit aminoaxetic. B. Axit α − aminopropionic.

,α β − điaminocaproic.

C. Axit α − aminoglutaric. D. Axit

Câu 43. Thí nghiệm nào sau đây chứng tỏ trong phân tử glucozơ có 5 nhóm

hiđroxyl?

A. Khử hoàn toàn glucozơ thành hexan.

B. Cho glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 .

C. Tiến hành phản ứng tạo este của glucozơ với anhiđrit axetic.

D. Thực hiện phản ứng tráng bạc.

Câu 44. Alanin có công thức là

35

A. C6H5-NH2. B. CH3-CH(NH2)-COOH.

C. H2N-CH2-COOH. D. H2N-CH2-CH2-COOH.

Câu 45. Phát biểu nào sau đây là sai?

A. Protein đơn giản được tạo thành từ các gốc α-amino axit.

B. Tất cả các peptit đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân.

C. Trong phân tử đipeptit mạch hở có hai liên kết peptit.

D. Tripeptit Gly–Ala–Gly có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.

Câu 46. Công thức chung của amin no, đơn chức, mạch hở là

B. CnH2n+1N (n ≥ 2). A. CnH2n-5 N (n ≥ 6).

D. CnH2n+3N (n ≥ 1). C. CnH2n-1N (n ≥ 2).

Chương 4: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME

2.4.5.1. Bài tập tự luận

2.4.5.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Poli(vinyl axetat) là polime được điều chế bằng phản ứng trùng hợp?

A. C2H5COO-CH=CH2. B. CH2=CH-COO-C2H5.

C. CH3COO-CH=CH2. C. CH2=CH-COO-CH3.

Câu 2. Polime dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ (plexiglas) được điều chế bằng

phản ứng trùng hợp?

A. CH2=C(CH3)-COO-CH3. B. CH2=CH-COO-CH3.

C. C6H5CH=CH2. D. CH3COO-CH=CH2.

Câu 3. Trong số các loại tơ sau: tơ tằm, tơ visco, tơ nilon-6,6; tơ axetat; tơ capron;

tơ enang; những loại tơ nào thuộc loại tơ nhân tạo?

A. tơ tằm, tơ enang. B. tơ visco, tơ nilon-6,6.

C. tơ nilon-6,6, tơ capron. D. tơ visco; tơ axetat.

Câu 4. Nilon – 6,6 là một loại

A. tơ axetat. B. tơ poliamit. C. tơ polieste. D. tơ visco.

Câu 5. Dãy gồm các chất được dùng để tổng hợp cao su buna-S là

A. CH2=C(CH3)-CH=CH2, C6H5CH=CH2.

36

B. CH2=CH-CH=CH2, C6H5CH=CH2.

C. CH2=CH-CH-CH2, lưu huỳnh.

D. CH2=CH-CH-CH2, CH3-CH=CH2.

Câu 6. Tơ nilon – 6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng

A. HOOC – (CH2)2 – CH(NH2) – COOH.

B. HOOC – (CH2)4– COOH và HO - (CH2)2 – OH.

C. HOOC – (CH2)4– COOH và H2N – (CH2)6 – NH2.

D. H2N – (CH2)5 – COOH.

Câu 7. Polime có cấu trúc mạng không gian (mạng lưới) là

A. PE. B. amilopectin.

C. PVC. D. nhựa bakelit.

Câu 8. Trong thực tế, phenol được dùng để sản xuất

A. nhựa poli(vinyl clorua), nhựa novolac và chất diệt cỏ 2,4 –D.

B. nhựa rezol, nhựa rezit và thuốc trừ sâu 666.

C. poli(phenol-fomandehit), chất diệt cỏ 2,4 –D và axit picric.

D. nhựa rezit, chất diệt cỏ 2,4 –D và thuốc nổ TNT.

Câu 9. Poli(metyl metacrylat) và nilon-6 được tạo thành từ các monome tương ứng

A. CH2=CH-COOCH3 và H2N-[CH2]6-COOH.

B. CH2=C(CH3)-COOCH3 và H2N-[CH2]6-COOH.

C. CH3-COO-CH=CH2 và H2N-[CH2]5-COOH.

D. CH2=C(CH3)-COOCH3 và H2N-[CH2]5-COOH.

Câu 10. Dãy gồm các chất đều có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là:

A. stiren; clobezen; isopren; but-1-en.

B. 1,2- điclpropan; vinylaxetilen; vinylbenzen; toluen.

C. buta-1,3 – dien; cumen; etilen; trans-but-2-en.

D. 1,1,2,2-tetrafloeten; propilen, stiren; vinyl clorua.

Câu 11. Phát biểu nào sau đây đúng?

A. Tơ visco là tổng hợp.

37

B. Trùng ngưng buta-1,3 – đien với acrylonitrin có xúc tác Na được cao su

buna-N.

C. Trùng hợp stiren thu được poli(phenol-fomanđehit).

D. Poli(etylen-terephtalat) được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng các

monome tương ứng.

Câu 12. Polime nào sau đây được trùng hợp bằng phản ứng trùng ngưng ?

A. poli(metyl metacrylat). B. poli(etylen-terephtalat).

C. polistiren. D. poliacrylonitrin.

Câu 13. Trong các protein sau: (1) poli(metyl metacrylat); (2) polistiren; (3) nilon-

7; (4) poli(etylen terephtalat); (5) nilon-6,6; (6) poli(vinyl axetat), các polime là sản

phẩm của phản ứng trùng ngưng là:

A. (1), (3), (6). B. (1), (2), (3). C. (1), (3), (5). D. (3), (4), (5).

Câu 14. Các chất đều không bị thủy phân trong dung dịch H2SO4 loãng nóng là:

A. tơ capron, nilon-6,6, polietylen.

B. poli(vinyl axetat); polietylen; cao su buna.

C. nilon-6,6, poli(etylen terephtalat); polistiren.

D. polietylen; cao su buna; polistiren.

Câu 15. Cho các loại tơ: bông, tơ capron, tơ xenlulozơ axetat; tơ tằm; tơ nitron;

nilon-6,6. Số tơ tổng hợp là:

A. 5. B. 2. C. 3. D. 4.

o

o

+

xt, t

0 Z / t ,xt,p

+

Y

X

→ → →

Cao su buna - N. Các chất X, Y, Z lần lượt là

C H 2

2

H , t 2 Pd / PdCO

3

Câu 16. Cho sơ đồ chuyển hóa sau:

?

A. benzen, xiclohexan, amoniac.

B. axetandehit, ancol etylic, buta-1,3 – đien.

C. vinylaxetilen, buta-1,3 – dien, stiren.

D. vinylaxetylen, buta-1,3 – dien, acrylonitrin.

38

Câu 17. Cho các Polime: (1)polietilen; (2) poli(metyl metacrylat); (3) polibutadien,

(4) politsiren; (5) poli(vinyl axetat) và (6) tơ nilon - 6,6. Trong các polime trên, các

polime có thể bị thủy phân trong dung dịch axit và dung dịch kiềm là

A. (1), (4), (5). B. (1), (2), (5). C. (2), (5), (6). D. (2), (3), (6).

Câu 18. Sản phẩm hữu cơ của phản ứng nào sau đây không dùng để chế tạo tơ tổng

hợp?

A. Trùng hợp metyl acrylat

B. Trùng hợp vinyl xianua.

C. Trùng ngưng hexametylenđiamin với axit ađipic.

D. Trùng ngưng axit ε-aminocaproic.

trïng hîp

Câu 19. Cho sơ đồ phản ứng

+→HCN X; X →

®ångtrïng hîp

CH≡CH Polime Y;

Polime Z. X + CH2=CH-CH=CH2 →

Y và Z lần lượt dùng để chế tạo vật liệu Polime nào sau đây?

A. tơ olon và cao su buna-N. B. tơ nilon-6,6 và cao su cloropren.

C. tơ nitron và cao su buna-S. D. tơ capron và cao su buna.

Câu 20. Cho các tơ sau: tơ xenlulozơ axetat, tơ capron, tơ nitron, tơ visco, tơ nilon-

6,6. Có bao nhiêu tơ thuộc loại tơ poliamit ?

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 21. Loại tơ nào sau đây được điều chế bằng phản ứng trùng hợp?

A. Tơ nitron. B. Tơ visco.

C. Tơ xenlulozơ axetat. D. Tơ nilon-6,6.

Câu 22. Có các chất sau: keo dán ure-fomanđehit; tơ lapsan; tơ nilon-6,6;

protein; sợi bông; amoni axetat; nhựa novolac. Trong các chất trên, có bao nhiêu

chất mà trong phân tử của chúng có chứa nhóm -NH-CO-?

A. 6. B. 4. C. 3. D. 5.

Câu 23. Các polime thuộc loại tơ nhân tạo là

A. tơ visco và tơ nilon-6,6. B. tơ tằm và tơ vinilon.

C. tơ nilon-6,6 và tơ capron. D. tơ visco và tơ xenlulozơ axetat.

39

Câu 24. Cho các chất: caprolactam (1), isopropylbenzen (2), acrilonitrin (3), glyxin

(4), vinyl axetat (5). Các chất có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime là:

A. (1), (2) và (3). B. (1), (2) và (5).

C. (1), (3) và (5). D. (3), (4) và (5).

Câu 25. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Sợi bông, tơ tằm thuộc loại polime thiên nhiên.

B. Tơ visco, tơ xenlulozơ axetat đều thuộc loại tơ tổng hợp.

C. Polietilen và poli(vinyl clorua) là sản phẩm của phản ứng trùng ngưng.

D. Tơ nilon–6,6 được điều chế từ hexametylenđiamin và axit axetic.

2.4.5.3. Một số dạng bài tập có phương pháp giải

M

po lim e

DẠNG 1: TÍNH SỐ MẮT XÍCH (HỆ SỐ POLIME HÓA)

M

m¾ t xÝch

- Hệ số polime hóa (n) = hệ số trùng hợp =

(Lưu ý: số mắt xích phải là số tự nhiên, nếu lẻ phải làm tròn)

- Các loại polime thường gặp:

Tên gọi Công thức Phân tử khối (M)

Poli vinylclorua (PVC) 62,5n (-CH2 – CHCl-)n

Poli etilen (PE) 28n (-CH2 – CH2-)n

Cao su thiên nhiên 68n [-CH2 – C(CH3)=CH-CH2-]n

Cao su clopren 88,5n (-CH2-CCl=CH-CH2-)n

Cao su buna 54n (-CH2-CH=CH-CH2-)n

Poli propilen (PP) 42n [-CH2-CH(CH3)-]n

100n Teflon (-CF2-CF2-)n

113n Nilon – 6

226n Nilon – 6,6

Câu 1. Khối lượng của một đoạn nilon – 6,6 là 27346 đvC và một đoạn mạch tơ

capron là 17176 đvC. Số lượng mắt xích trong đoạn mạch của 2 polime nêu trên lần

lượt là:

40

A. 113 và 152. B. 121 và 114. C. 121 và 152. D. 113 và 114.

Câu 2. Hệ số trùng hợp của polietylen là bao nhiêu nếu trung bình một phân tử

polime có khối lượng khoảng 120 000 đvC

A. 4280. B. 4286. C. 4281. D. 4627.

Câu 3. Tính khối lượng trung bình của một phân tử cao su poli isopren, biết số mắt

xích trung bình là 7000

A. 45600. B. 47653. C. 476000. D. 489200.

Câu 4. Một polime X được xác định có phân tử khối là 39026,5 đvC với hệ số trùng

hợp để tạo nên polime này là 625. Polime X là?

A. P.P. B. P.V.C. C. P.E. D. P.S.

Câu 5. Nếu đốt cháy hết m gam PE cần 6720 lít oxi (đktc). Giá trị m và hệ số trùng

hợp polime lần lượt là:

A. 2,8 kg và 100. B. 5,6 kg và 100.

C. 8,4 kg và 50. D. 4,2 kg và 200.

Câu 6. Clo hóa PVC thu được một polime chứa 63,96% clo về khối lượng, trung

bình một phân tử clo phản ứng với k mắt xích trong mạch PVC. Giá trị của k là

A. 3. B. 6. C. 4. D. 5.

Câu 7. Cứ 2,834 gam cao su buna – S phản ứng vừa hết với 1,731 gam Br2. Tỷ lệ

số mắt xích butadien : stiren trong loại polime trên là

A. 1:2. B. 2:1. C. 1:1,5. D. 1,5:1.

Câu 8. Một loại cao su lưu hóa chứa 2% lưu huỳnh. Hỏi cứ khoảng bao nhiêu mắt

xích isopren có một cầu nối ddiissunfua -S-S-, giả thiết rằng lưu huỳnh đã thay thế

H ở nhóm metylen trong mạch cao su.

A. 54. B. 46. C. 24. D. 63.

Câu 9. Cứ 5,668 gam cao su buna-S phản ứng vừa hết với 3,462 gam brom trong

CCl4. Tỉ lệ mắt xích butađien và stiren trong cao su buna-S là

A. 1 : 3. B. 1 : 2. C. 2 : 3. D. 3 : 5.

Câu 10. Polime X có phân tử khối là 336000 và hệ số trùng hợp là 12000. Vậy X là

A. P.E. B. P.P. C. P.V.C. D. Teflon.

41

0

, , xt p t →

lim

ono M me

po

e

DẠNG 2: PHẢN ỨNG ĐIỀU CHẾ POLIME

- ĐLBT khối lượng: (cao su, nhựa, thủy tinh, tơ, chất

=

+

m

m m

ono

me

po

lim

e

m m

ono

me

dẻo…) + monome dư

- ĐIỀU CHẾ POLIME :

3

2

% H → 1

H % →

% H →

Xenlulozo

Glucozo

ancoletylic

c aos

ubuna

♦ BÀI TOÁN 1 : Điều chế cao su buna

♦ BÀI TOÁN 2 : Điều chế PVC

CH4 → C2H2 → C2H3Cl → PVC

,

,

♦ BÀI TOÁN 3 : Trùng hợp polistiren

t p xt→ (- CH2 – CH -) n

C6H5

C6H5

n CH2 = CH

Yêu cầu : Xác định chất còn dư sau phản ứng

Câu 1. Khi trùng ngưng 30 gam Glyxin, thu được m gam polime và 2,88 gam nước.

Giá trị của m là

A. 12,12 g. B. 11,12 g. C. 9,12 g. D. 27,12 g.

Câu 2. Cho sơ đồ chuyển hóa: CH4 → C2H2 → C2H3Cl → PVC Để tổng hợp được 250 kg PVC theo sơ đồ trên thì cần V m3 khí thiên nhiên (đktc).

Giá trị của V là (biết CH4 chiếm 80% khí thiên nhiên và hiệu suất của cả quá trình

là 50%).

A. 358,4. B. 448,0. C. 286,7. D. 224,0.

Câu 3. Đem trùng hợp 5,2 g stiren, hỗn hợp sau phản ứng cho các dụng với 100ml

dung dịch brom 0,15M sau đó tiếp tục cho thêm KI dư vào thì được 0,635 gam Iot.

Hiệu suất của phản ứng trùng hợp là

A. 75%. B. 25%. C. 80%. D. 90%.

35%

80%

60%

42

H =→ C6H12O6

H =→ 2C2H5OH

H =→ C4H6

80%

H =→ Cao su buna

Câu 4. Cho sơ đồ sau: Gỗ

Khối lượng gỗ cần để sản xuất 1 tấn cao su buna là (coi trong gỗ chứa 100%

xenlulozơ)

A. 24,79 tấn B. 12,40 tấn C. 1,00 tấn D. 22,32 tấn

Câu 5. Từ 4 tấn C2H4 có chứa 30% tạp chất có thể điều chế bao nhiêu tấn PE ?

(Biết hiệu suất phản ứng là 90%)

A. 2,55. B. 2,80. C. 2,52. D. 3,60.

Câu 6. PVC được điều chế từ khí thiên nhiên (CH4 chiếm 95% thể tích khí thiên

Me tan

axetilen

vinylclorua

PVC

hiÖu suÊt 15% →

hiÖu suÊt 95% →

hiÖu suÊt 90% →

nhiên) theo sơ đồ chuyển hóa và hiệu suất của mỗi giai đoạn như sau:

. Muốn tổng hợp 1

tấn PVC cần bao nhiêu m3 khí thiên nhiên (ở đktc).

A. 5589. B. 5883. C. 2941. D. 5880.

Câu 7. Lấy lượng ancol và axit để sản xuất 1 tấn thủy tinh hữu cơ. Biết hiệu suất

trùng hợp là 80% và hiệu suất este hóa là 50%. Khối lượng ancol và axit lần lượt là:

A. 0,8 tấn và 4,5 tấn. B. 0,8 tấn và 2,15 tấn.

C. 0,8 tấn và 1,25 tấn. D. 1,8 tấn và 1,5 tấn.

Câu 8. Để tổng hợp 120 kg poli (metyl metacrylat) với hiệu suất của quá trình hoá

este là 60% và quá trình trùng hợp là 80% thì cần các lượng axit và ancol lần lượt

là:

A. 215 kg và 80 kg. B. 85 kg và 40 kg.

C. 215 kg và 84 kg. D. 86 kg và 42 kg.

Câu 9. Da nhân tạo (PVC) được điều chế từ khí thiên nhiên (CH4). Nếu hiệu suất

của toàn bộ quá trình là 20% thì để điều chế 1 tấn PVC phải cần một thể tích metan

là A. 3500m3. B. 3560m3. C. 3584m3. D. 5500m3.

43

Phụ lục 5. Giáo án bài: “Luyện tập Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một

số dẫn xuất của hiđrocacbon”

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Các phương pháp chuyển hóa giữa hiđrocacbon, dẫn xuất halogen và

các dẫn xuất chứa oxi.

- Củng cố kiến thức về este và lipit.

2. Kĩ năng

- Nhớ kiến thức có chọn lọc , có hệ thống.

- Giải các bài tập về chuyển hóa giữa hiđrocacbon, dẫn xuất halogen,

dẫn xuất chứa oxi, este ,lipit…

II. Chuẩn bị

- HS chuẩn bị trước nội dung SGK

- So sánh cấu tạo , tính chất của este và chất béo.

- Chú ý các este dạng R-COOCH=CH2, R-COOC6H5 không điều

chế trực tiếp từ axit và rượu ; phản ứng thủy phân không sinh ra ancol.

- Sử dụng một số bài tập ở chương 1 để thiết kế các bài tập làm thêm

giao cho HS:

1) Bài tập tự luận

Bài 1. Viết CTCT và gọi tên các este có công thức phân tử sau đây:

a)C3H6O2. b)C4H8O2. c)C5H10O2 d)C4H6O2.

Bài 2. Khi đun hỗn hợp 2 axit cacboxylic đơn chức với glixerol ( axit H2SO4 làm

xúc tác) có thể thu được mấy trieste? Viết công thức cấu tạo của các chất này.

Bài 3. Dân gian có câu nói về ngày tết cổ truyền

“ Thịt mở, dưa hành, câu đối đỏ.

Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”

Vì sao thịt mở và dưa hành thường được ăn với nhau ?

Bài 4. Làm bay hơi 7,4 gam một este A no, đơn chức thu được một thể tích hơi

bằng thể tích của 3,2 gam khí oxi ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.

44

c) Tìm công thức phân tử của A.

d) Thực hiện phản ứng xà phòng hóa 7,4 gam A với dung dịch NaOH đến khi

phản ứng hoàn toàn thu được sản phẩm có 6,8 gam muối.Tìm công thức cấu

tạo và tên của A.

Bài 5. Hai este X và Y là đồng phân cấu tạo của nhau.Tỉ khối của X so với Hiđro

bằng 44.

c) Tìm công thức phân tử của X và Y.

d) Cho 4,4 g hỗn hợp X và Y tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi

phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 4,45 g chất rắn khan và hỗn hợp hai ancol là

hai đồng đẳng kế tiếp. Xác định công thức cấu tạo của X ; Y và gọi tên chúng.

Bài 6. Hỗn hợp X gồm axit axetic và ancol etylic. Chia X thành 3 phần bằng nhau.

Cho phần một tác dụng với Natri dư thấy có 3,36 lít khí H2 thoát ra ( đkc). Phần hai

phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 1M. Đun nóng phần ba với xúc tác

H2SO4 đậm đặc thì thu được este.

c) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.

d) Tính khối lượng của hỗn hợp X đã dùng và khối lượng este thu được.

2) Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Số hợp chất đơn chức, đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân

tử C4H8O2 đều tác dụng được với dung dịch NaOH là

A. 5. B. 3. C. 6. D. 4.

Câu 2. Cho các este: etyl fomat (1), vinyl axetat (2), triolein (3), metyl acrylat (4),

phenyl axetat (5). Dãy gồm các este đều phản ứng được với dung dịch NaOH (đun

nóng) sinh ra ancol là:

A. (1), (3), (4). B. (3), (4), (5). C. (1), (2), (3). D. (2), (3), (5).

Câu 3. Hai chất hữu cơ X1 và X2 đều có khối lượng phân tử bằng 60 u. X1 có khả

năng phản ứng với Na, NaOH, Na2CO3. X2 phản ứng với NaOH (đun nóng) nhưng

không phản ứng với Na. Công thức cấu tạo của X1, X2 lần lượt là:

A. CH3–COOH, CH3–COO–CH3. B. (CH3)2CH–OH, H–COO–CH3.

C. H–COO–CH3, CH3–COOH. D. CH3–COOH, H–COO–CH3.

45

Câu 4. Thủy phân chất hữu cơ X trong dung dịch NaOH (dư), đun nóng, thu được

sản phẩm gồm hai muối và ancol etylic. Chất X là

A. CH3COOCH2CH2Cl. B. CH3COOCH2CH3.

C. CH3COOCH(Cl)CH3. D. ClCH2COOC2H5.

Câu 5. Đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam một este no đơn chức A rồi dẫn sản phẩm cháy

qua bình đựng dd Ca(OH)2 thu được 10 gam kết tủa và dung dịch X. Đun kỹ dung

dịch X thu được 5 gam kết tủa nửa. CTPT của A là

A. C2H4O2 B. C3H6O2 C. C4H8O2 D. C5H10O2

Câu 6. X là một este no đơn chức, có tỉ khối hơi đối với CH4 là 5,5. Nếu đem

đun 2,2 gam este X với dung dịch NaOH (dư), thu được 2,05 gam muối. Công

thức cấu tạo thu gọn của X là

A. HCOOCH2CH2CH3. B. C2H5COOCH3.

C. CH3COOC2H5. D. HCOOCH(CH3)2.

Câu 7. Đốt cháy hoàn toàn một este đơn chức, mạch hở X (phân tử có số liên kết π

nhỏ hơn 3), thu được thể tích khí CO2 bằng 6/7 thể tích khí O2 đã phản ứng (các

thể tích khí đo ở cùng điều kiện). Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với 200 ml

dung dịch KOH 0,7M thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được 12,88 gam chất

rắn khan. Giá trị của m là

A. 8,88. B. 7,2. C. 6,66. D. 10,56.

Câu 8. Hỗn hợp Z gồm hai este X và Y tạo bởi cùng một ancol và hai axit

cacboxylic kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng (MX < MY). Đốt cháy hoàn toàn m g Z

cần dùng 6,16 lít O2(đktc), thu được 5,6 lít khí CO2(đktc) và 4,5 g H2O. Công thức

este X và giá trị của m tương ứng là:

A. CH3COOCH3 và 6,7. B. HCOOCH3 và 9,5.

C. HCOOCH3 và 6,7. D. (HCOO)2C2H4 và 6,6.

Câu 9. Hỗn hợp X gồm HCOOH, CH3COOH trộn theo tỉ lệ mol 1: 1. Lấy 10,6 gam

hỗn hợp X tác dụng với 11,5 g C2H5OH (có H2SO4 đậm đặc làm xúc tác) thu được

m gam hỗn hợp este (biết hiệu suất các phản ứng este hóa điều bằng 80 %). Giá trị

của m là

46

A. 12,96. B. 13,96. C. 14,08. D. 11,96.

Câu 10. Cho 200 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7 tác dụng vừa đủ với

một lượng NaOH, thu được 207,55 gam hỗn hợp muối khan. Khối lượng NaOH đã

tham gia phản ứng là

A. 31,45 gam. B. 31 gam. C. 32,36 gam. D. 30 gam.

III. Phương pháp dạy học

Đàm thoại, thảo luận nhóm.

IV. Thiết kế các hoạt động dạy học

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Kiến thức cần nắm vững

- GV yêu cầu HS các nhóm thảo luận và - HS tìm một hiđrocacbon hợp lý và viết

tìm ra một hiđrocacbon no để từ đó đi tất cả các phương trình phản ứng theo

theo hết mọi mũi tên đến hết mọi ô của các mũi tên đã chỉ để đi đến các ô khác

sơ đồ mối quan hệ giữa các hợp chất trong sơ đồ.

trong SGK.

Hoạt động 2: Bài tập

- GV yêu cầu HS các nhóm kiểm tra - HS các nhóm kiểm tra chéo bài tập

chéo việc chuẩn bị các bài tập trong trong SGK.

SGK. Các nhóm đề xuất các bài tập - Nêu tên các bạn chưa chuẩn bị bài tập

trong SGK mà các em chưa giải được. ở nhà.

- Nêu bài tập chưa giải được trong SGK

(nếu có). - GV hướng dẫn HS giải các bài tập mà

các em chưa giải được.

- Thảo luận nhóm - GV cho thêm một số bài tập đã chuẩn

- Trình bày lời giải lên bảng. bị sẵn trên giấy.

Lưu ý:

+ GV chỉ chọn và chữa trên lớp các bài

47

tập sau:

+ Bài tập tự luận: bài 4,5.

+ Bài tập trắc nghiệm: câu 6, 7, 8,

9, 10.

+ Các bài tập còn lại yêu cầu HS tự làm

ở nhà.

- GV nhận xét, bổ sung bài làm của HS.

48

Phụ lục 7. Giáo án bài: “Luyện tập Một số tính chất của amin, amino axit

và protein”

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Nắm được tổng quát về cấu tạo và tính chất hoá học cơ bản của amin,

aminoaxit, protein.

2. Kĩ năng

- Làm bảng tổng kết về các hợp chất trong chương.

- Viết phương trình hoá học dưới dạng tổng quát cho các hợp chất amin,

amino axit, protein.

- Giải các bài tập về phần amin, amino axit, protein.

II. Chuẩn bị

- HS làm bảng tổng kết chương theo mẫu thống nhất.

- HS chuẩn bị các bài tập trong SGK và sách bài tập.

- Sử dụng một số BT chương 3 để thiết kế các phiếu học tập giao cho HS:

Phiếu học tập số 1

Chất Amin bậc một Amino axit Protein Vấn đề

...

CH

CO

NH

... NH CH CO

COOH

R CH

RNH

NH2

Công thức chung

R1

R2

NH2

2

Tính chất hóa học

+HCl

+NaOH +R’OH/khí HCl

+Br2(dd)/H2O

+Trùng ngưng

+Phản ứng biure

+Cu(OH)2

49

Phiếu học tập 2

Câu 1. Số đồng phân amin bậc một ứng với công thức phân tử C4H11N là A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.

Câu 2. Có bao nhiêu amin chứa vòng benzen có cùng công thức phân tử C7H9N ? A. 3 amin. B. 5 amin. C. 6 amin. D. 7 amin.

Câu 3. Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử C3H7O2N? A. 3 chất. B. 4 chất. C. 2 chất. D. 1 chất.

Câu 4. Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử C4H9O2N? A. 3 chất. B. 4 chất. C. 5 chất. D. 6 chất.

Câu 5. C4H9O2N có mấy đồng phân amino axit có nhóm amino ở vị trí α? A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.

Phiếu học tập 3

Câu 1. A là một α-amino axit no, chỉ chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Cho 8,9 gam

A tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 12,55g muối. Công thức cấu tạo của A là

A. CH3-CH(NH2)-CH2-COOH. B. NH2-CH2-CH2-COOH.

C. CH3-CH(NH2)-COOH. D. CH3-CH2-CH(NH2)-COOH.

Câu 2. Trong phân tử amino axit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl. Cho 15 gam

X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 19,4 gam

muối khan. Công thức của X là

A. H2NC3H6COOH. B. H2NCH2COOH.

C. H2NC2H4COOH. D. H2NC4H8COOH.

Câu 3. Cho 0,02 mol amino axit X tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl 0,1M thu được

3,67g muối khan. Mặt khác, 0,02 mol X tác dụng vừa đủ với 40 gam dung dịch NaOH 4%.

Công thức của X là

A. (H2N)2C3H5COOH. B. H2NC2H3(COOH)2.

C. H2NC3H6COOH. D. H2NC3H5(COOH)2.

Câu 4. Hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dd

NaOH dư, thu được dung dịch Y chứa (m + 30,8) gam muối. Mặt khác, nếu cho m gam X tác

dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được dung dịch Z chứa (m + 36,5) gam muối. Giá trị

của m là

A. 112,2. B. 165,6. C. 123,8. D. 171,0.

50

I. Phương pháp dạy học

Đàm thoại, thảo luận nhóm

II. Thiết kế các hoạt động dạy học

Hoạt động 1: Kiến thức cần nắm vững

GV sử dụng phiếu học tập số 1.

Chia HS trong lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm hệ thống kiến thức của một loại

hợp chất. Các nhóm lần lượt trình bày và điền vào ô kiến thức của nhóm mình phụ

trách và lấy ví dụ minh hoạ lên bảng.

Kết thúc hoạt động 1, HS điền đầy đủ nội dung vào bảng tổng kết theo mẫu

của GV .

Hoạt động 2: Bài tập

- GV yêu cầu HS các nhóm kiểm tra chéo việc chuẩn bị bài tập trong SGK.

- Các nhóm đề xuất các bài tập trong SGK chưa giải được trong SGK (nếu

có).

- GV hướng dẫn các bài tập chưa giải được của HS.

Hoạt động 3:

- GV gọi 2 HS lên bảng làm bài tập mẫu do GV chuẩn bị sẵn.

- Sau đó GV phát cho HS phiếu học tập số 2

- HS thảo luận nhóm, trình bày phần lời giải; GV nhận xét, bổ sung và rút ra

kiến thức cần củng cố.

Hoạt động 3:

- GV gọi HS lên bảng làm bài tập mẫu do GV chuẩn bị sẵn.

- Sau đó GV phát cho HS phiếu học tập số 3

- HS thảo luận nhóm, trình bày phần lời giải; GV nhận xét, bổ sung và rút ra

kiến thức cần củng cố.

51

Phụ lục 9. Giáo án bài: “Luyện tập polime và vật liệu polime”

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Củng cố khái niêm về cấu trúc và tính chất của polime

2. Kĩ năng

- So sánh các loại vật liêu chất dẻo, cao su, tơ và keo dán

- Viết các phương trình hóa học tổng hợp ra các vật liệu

- Giải các dạng bài tập về các hợp chất polime

II. Chuẩn bị

- Hướng dẫn học sinh ôn tập và chuẩn bị trước bài luyện tập để tham gia thảo

luận ở lớp.

- Sử dụng một số bài tập ở chương 2 để thiết kế các bài tập làm thêm giao

cho HS:

Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Poli(vinyl axetat) là polime được điều chế bằng phản ứng trùng hợp?

A. C2H5COO-CH=CH2. B. CH2=CH-COO-C2H5.

C. CH3COO-CH=CH2. C. CH2=CH-COO-CH3.

Câu 2. Polime dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ (plexiglas) được điều chế bằng

phản ứng trùng hợp?

A. CH2=C(CH3)-COO-CH3. B. CH2=CH-COO-CH3.

C. C6H5CH=CH2. D. CH3COO-CH=CH2.

Câu 3. Trong số các loại tơ sau: tơ tằm, tơ visco, tơ nilon-6,6; tơ axetat; tơ capron;

tơ enang; những loại tơ nào thuộc loại tơ nhân tạo?

A. tơ tằm, tơ enang. B. tơ visco, tơ nilon-6,6.

C. tơ nilon-6,6, tơ capron. D. tơ visco; tơ axetat.

Câu 4. Dãy gồm các chất được dùng để tổng hợp cao su buna-S là

A. CH2=C(CH3)-CH=CH2, C6H5CH=CH2.

B. CH2=CH-CH-CH2, C6H5CH=CH2.

C. CH2=CH-CH-CH2, lưu huỳnh.

52

D. CH2=CH-CH-CH2, CH3-CH=CH2.

Câu 5. Trong thực tế, phenol được dùng để sản xuất

A. Nhựa poli(vinyl clorua), nhựa novolac và chất diệt cỏ 2,4 –D.

B. nhựa rezol, nhựa rezit và thuốc trừ sâu 666.

C. poli(phenol-fomandehit), chất diệt cỏ 2,4 –D và axit picric.

D. nhựa rezit, chất diệt cỏ 2,4 –D và thuốc nổ TNT.

Câu 6. Trong các protein sau: (1) poli(metyl metacrylat); (1) polistiren; (3) nilon-7;

(3) poli(etylen terephtalat); (3) nilon-6,6; (3) poli(vinyl axetat), các Polime là sản

phẩm của phản ứng trùng ngưng là?

A. (1), (3), (6). B. (1), (2), (3). C. (1), (3), (5). D. (3), (4), (5).

o

o

+

xt, t

0 Z / t ,xt,p

+

Y

X

→ → →

Cao su buna - N. Các chất X, Y, Z lần lượt là

C H 2

2

H , t 2 Pd / PdCO

3

Câu 7. Cho sơ đồ chuyển hóa sau:

?

A. benzen, xiclohexan, amoniac.

B. axetandehit, ancol etylic, buta-1,3 – đien.

C. vinylaxetilen, buta-1,3 – dien, stiren.

D. vinylaxetylen, buta-1,3 – dien, acrylonitrin.

trïng hîp

Câu 8. Cho sơ đồ phản ứng

+→HCN X; X →

®ångtrïng hîp

CH≡CH Polime Y;

Polime Z. X + CH2=CH-CH=CH2 →

Y và Z lần lượt dùng để chế tạo vật liệu Polime nào sau đây?

A. tơ olon và cao su buna-N. B. tơ nilon-6,6 và cao su cloropren.

C. tơ nitron và cao su buna-S. D. tơ capron và cao su buna.

Câu 9. Cho các tơ sau: tơ xenlulozơ axetat, tơ capron, tơ nitron, tơ visco, tơ nilon-

6,6. Có bao nhiêu tơ thuộc loại tơ poliamit ?

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 10. Khối lượng của một đoạn nilon – 6,6 là 27346 đvC và một đoạn mạch tơ

capron là 17176 đvC. Số lượng mắt xích trong đoạn mạch của 2 polime nêu trên lần

lượt là:

53

A. 113 và 152. B. 121 và 114. C. 121 và 152. D. 113 và 114.

Câu 11. Clo hóa PVC thu được một polime chứa 63,96% clo về khối lượng, trung

bình một phân tử clo phản ứng với k mắt xích trong mạch PVC. Giá trị của k là

A. 3. B. 6. C. 4. D. 5.

Câu 12. Cứ 2,834 gam cao su buna – S phản ứng vừa hết với 1,731 gam Br2. Tỷ lệ

số mắt xích butadien : stiren trong loại polime trên là

A. 1:2. B. 2:1. C. 1:1,5. D. 1,5:1.

Câu 13. Một loại cao su lưu hóa chứa 2% lưu huỳnh. Hỏi cứ khoảng bao nhiêu mắt

xích isopren có một cầu nối ddiissunfua -S-S-, giả thiết rằng lưu huỳnh đã thay thế

H ở nhóm metylen trong mạch cao su.

A. 54. B. 46. C. 24. D. 63.

Câu 14. Cho sơ đồ chuyển hóa: CH4 → C2H2 → C2H3Cl → PVC Để tổng hợp được 250 kg PVC theo sơ đồ trên thì cần V m3 khí thiên nhiên (đktc).

Giá trị của V là? (biết CH4 chiếm 80% khí thiên nhiên và hiệu suất của cả quá trình

là 50%).

A. 358,4. B. 448,0. C. 286,7. D. 224,0.

Câu 15. Lấy lượng ancol và axit để sản xuất 1 tấn thủy tinh hữu cơ. Biết hiệu suất

trùng hợp là 80% và hiệu suất este hóa là 50%. Khối lượng ancol và axit lần lượt là:

A. 0,8 tấn và 4,5 tấn. B. 0,8 tấn và 1,15 tấn.

C. 0,8 tấn và 1,25 tấn. D. 1,8 tấn và 1,5 tấn.

I. Phương pháp dạy học

Đàm thoại, thảo luận nhóm.

II. Thiết kế các hoạt động dạy học

Hoạt động 1: Kiến thức cần nắm vững

Giáo viên cho học sinh tự hệ thống kiến thức cần nắm vững ở nhà. Giáo

viên sử dụng thời gian trên lớp cho học sinh giải bài tập.

Hoạt động 2: Bài tập

- GV yêu cầu HS các nhóm kiểm tra chéo việc chuẩn bị bài tập trong SGK.

54

- Các nhóm đề xuất các bài tập trong SGK chưa giải được trong SGK (nếu

có).

- GV hướng dẫn các bài tập chưa giải được của HS.

- GV giao cho HS một số bài tập làm thêm đã được chuẩn bị sẵn trên giấy,

- HS thảo luận nhóm, trình bày phần lời giải; GV nhận xét, bổ sung và rút ra

kiến thức cần củng cố.

55

Phụ lục 8. Các đề kiểm tra sử dụng trong TNSP

ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT (BKT1)

Câu 1. Công thức của triolein là

A. (CH3[CH2]14COO)3C3H5.

B. CH3[CH2]7CH=CH[CH2]5COO)3C3H5.

C. (CH3[CH2]16COO)3C3H5.

D. CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COO)3C3H5.

Câu 2. Số hợp chất đơn chức, đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân

tử C4H8O2 đều tác dụng được với dung dịch NaOH là

A. 5. B. 3. C. 6. D. 4.

Câu 3. Đun m gam một triglixerit X với dd NaOH dư đến hoàn toàn, thu được 0,92

g glixerol và 9,1g hỗn hợp muối của axit béo. Giá trị của m là

A. 8,80g. B. 8,28g. C. 10,00g. D. 8,82g.

Câu 4. Cho glixerol phản ứng với hỗn hợp axit béo gồm C17H35COOH và

C15H31COOH, số loại trieste được tạo ra tối đa là

A. 6. B. 3. C. 5. D. 4.

Câu 5. Đốt cháy hoàn toàn 2 thể tích một este A tạo thành 8 thể tích CO2 và 8 thể

tích hơi nước. Các thể tích khí và hơi được đo trong cùng điều kiện. Công thức phân

tử của A là

A. C2H4O2. B. C3H6O2. C. C4H8O2. D. C5H10O2.

Câu 6. Đun nóng dung dich chứa 27 gam glucozơ với dung dich AgNO3/NH3 (dư)

thì khối lượng Ag tối đa thu được là

A. 16,2 gam. B. 10,8 gam. C. 21,6 gam. D. 32,4 gam.

Câu 7. Cho 6 gam một este của axit cacboxylic no đơn chức và ancol no đơn chức

phản ứng vừa hết với 100 ml dung dịch NaOH 1M. Tên gọi của este đó là

A. metyl axetat. B. metyl fomat.

C. propyl fomat. D. etyl propionat.

Câu 8. Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ, mantozơ đều có khả năng tham gia phản

ứng

56

C. tráng gương. D. thủy phân. A. hòa tan CuOH)2. B. trùng ngưng.

Câu 9. Cho các hợp chất hữu cơ sau: glucozơ, saccarozơ, mantozơ, tinh bột,

glixerol. Có bao nhiêu chất tham gia phản ứng tráng gương?

A. 1 chất B. 2 chất C. 3 chất D. 4 chất

Câu 10. Thể tích của dung dịch axit nitric 63% (D=1,4g/ml) cần vừa đủ để sản xuất

được 59,4 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 80%) là

A. 42,34 lít. B. 42,86 lít. C. 34,29 lít. D. 53,57 lít.

Câu 11. Este X không no, mạch hở, có tỉ khối hơi so với oxi bằng 3,125 và khi

tham gia phản ứng xà phòng hoá tạo ra một anđehit và một muối của axit hữu cơ.

Có bao nhiêu công thức cấu tạo phù hợp với X?

A. 3. B. 4. C. 5. D. 2.

Câu 12. Phát biểu đúng là:

A. Phản ứng giữa axit và ancol khi có H2SO4 đặc là phản ứng một chiều.

B. Tất cả các este phản ứng với dung dịch kiềm luôn thu được sản phẩm cuối

cùng là muối và ancol.

C. Khi thủy phân chất béo luôn thu được C2H4(OH)2.

D. Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.

Câu 13. Thủy phân este có công thức phân tử C4H8O2 (với xúc tác axit), thu được

hai chất hữu cơ X và Y. Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y. Vậy chất X là

A. ancol metylic. B. etyl axetat.

C. axit fomic. D. ancol etylic.

Câu 14. Xà phòng hoá hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp 2 este là etyl axetat và metyl

propionat bằng lượng vừa đủ V ml dung dịch NaOH 0,5M. Giá trị V đã dùng là

A. 400 ml. B. 600 ml. C. 200 ml. D. 500 ml.

Câu 15. Thủy phân hỗn hợp gồm 0,02 mol saccarozơ và 0,01 mol mantozơ một thời

gian thu được dung dịch X (hiệu suất phản ứng thủy phân mỗi chất đều là 75 %).

Khi cho toàn bộ X tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì lượng Ag

thu được là

A. 0,090 mol. B. 0,12 mol. C. 0,095 mol. D. 0,06 mol.

57

Câu 16. Cho một số tính chất: có dạng sợi (1); tan trong nước (2); tan trong nước

Svayde (3); phản ứng với axit nitric đặc (xúc tác axit sunfuric đặc) (4); tham gia phản

ứng tráng bạc (5); bị thuỷ phân trong dung dịch axit đun nóng (6). Các tính chất của

xenlulozơ là:

A. (1,), (2), (3) và (4) B. (1), (3), (4) và (6)

C. (3), (4), (5) và (6) D. (2), (3), (4) và (5)

Câu 17. Cho tất cả các đồng phân đơn chức, mạch hở, có cùng công thức phân tử

C2H4O2 lần lượt tác dụng với: Na, NaOH, NaHCO3. Số phản ứng xảy ra là

A. 3. B. 5. C. 2. D. 4.

Câu 18. Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat:

(a) Tất cả các cacbohiđrat đều có phản ứng thủyphân.

(b) Thủy phân hoàn toàn tinh bột thu được glucozơ.

(c) Glucozơ, fructozơ và mantozơ đều có phản ứng tráng bạc.

(d) Glucozơ làm mất màu nước brom.

Số phát biểu đúng là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 19. Cho m gam glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất 90%. Hấp thụ

hoàn toàn khí CO2 sinh ra vào dung dịch nước vôi trong thu được 15 gam kết tủa,

lọc kết tủa rồi đun nóng nước lọc lại thu được 2,5 gam kết tủa. Giá trị của m là

A. 18,0 g. B. 16,2 g. C. 20,0 g. D. 19,8 g.

Câu 20. Cặp chất nào sau đây không phải là đồng phân của nhau?

A. ancol etylic và đimetyl ete.

B. saccarozơ và xenlulozơ.

C. glucozơ và fructozơ.

D. 2-metylpropan-1-ol và butan-2- ol.

Câu 21. Một este có công thức phân tử là C4H6O2, khi thủy phân trong môi trường

axit thu được axetanđehit. Công thức cấu tạo thu gọn của este đó là

A. CH2=CH–COO–CH3. B. HCOO–CH=CH–CH3.

C. CH3COO–CH=CH2. D. HCOO–C(CH3)=CH2.

58

Câu 22. Cho lượng CO2 thu được khi đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp hai este

HCOOC2H5 và CH3COOCH3 qua 2 lít dung dịch NaOH 0,4M thu được hỗn hợp

hai muối. Khối lượng hỗn hợp muối là

o

+

NaOH d­, t

HCl

+

o 2H d­(Ni, t )

Triolein

Y

X

+ → → →

A. 50,4g. B. 84,8g. C. 54,8g. D. 67,2g

Z .

Câu 23. Cho sơ đồ chuyển hóa:

Tên của Z là

A. axit oleic. B. axit linolenic.

C. axit stearic. D. axit panmitic.

Câu 24. Cho 0,1mol 1 este A vào 50 gam dung dịch NaOH 10% đun nóng đến khi

este phản ứng hoàn toàn (Các chất bay hơi không đáng kể) dung dịch thu được có

khối lượng 58,6g. Cô cạn dung dịch thu được 10,4 gam chất rắn khan. Công thức

của A là

A. CH2=CH-COOCH3. B. C2H5-COOCH3.

C. H-COOCH2-CH=CH2. D. CH3-COO-CH=CH2.

Câu 25. Phát biểu nào sau đây sai?

A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.

B. Trong công nghiệp có thể chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn.

C. Số nguyên tử hidro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.

D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa chất béo là axit béo và glixerol.

Câu 26. Xà phòng hoá hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần vừa đủ 0,06 mol NaOH.

Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là

A. 18,38 gam. B. 16,68 gam. C. 17,80 gam. D. 18,24 gam.

Câu 27. Thí nghiệm nào sau đây chứng tỏ trong phân tử glucozơ có 5 nhóm

hiđroxyl?

A. Khử hoàn toàn glucozơ thành hexan.

B. Cho glucozơ tác dụng với Cu(OH)2.

C. Tiến hành phản ứng tạo este của glucozơ với anhiđrit axetic.

D. Thực hiện phản ứng tráng bạc.

59

Câu 28. Xenluloz trinitrat được điều chế từ xenluloz và axit nitric đặc có xúc tác

axit sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7 kg xenluloz trinitrat, cần dùng dung dịch chứa m

kg axit nitric (hiệu suất phản ứng đạt 90%). Giá trị của m là:

A. 30 kg. B. 21 kg. C. 42 kg. D. 10 kg.

Câu 29. Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol) etylic 460 là (biết hiệu suất của quá trình là 72% và khối lượng riêng

của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)

A. 4,5 kg. B. 5,4 kg. C. 6,0 kg. D. 5,0 kg.

Câu 30. Đun 12 gam axit axetic với 1 luợng dư ancol etylic ( có H2SO4 đặc làm

xúc tác). Đến khi phản ứng dừng lại thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng

este hoá là:

A. 70%. B. 62,5%. C. 75%. D. 50%.

ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT (BKT2)

Câu 1. Dãy gồm các chất được xếp theo chiều tính bazơ tăng dần từ trái qua phải là

A. NH3, CH3NH2, C6H5NH2. B. CH3NH2, C6H5NH2, NH3.

C. C6H5NH2, NH3, CH3NH2. D. CH3NH2, NH3, C6H5NH2.

Câu 2. Tơ nilon-6,6 được tổng hợp từ phản ứng

A. trùng hợp từ caprolactam.

B. trùng ngưng giữa axit ađipic và hexametylen điamin.

C. trùng ngưng từ caprolactam.

D. trùng hợp giữa axit ađipic và hexametylen điamin.

Câu 3. Cho 0,02 mol amino axit X tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl 0,1M

thu được 3,67g muối khan. Mặt khác, 0,02 mol X tác dụng vừa đủ với 40 gam dung

dịch NaOH 4%. Công thức của X là

A. (H2N)2C3H5COOH. B. H2NC2H3(COOH)2.

C. H2NC3H6COOH. D. H2NC3H5(COOH)2.

Câu 4. Số đồng phân đipeptit tạo thành từ phân tử glyxin và phân tử alanin là

A. 5. B. 2. C. 3. D. 4.

60

Câu 5. Cho các loại tơ: bông, tơ capron, tơ xenlulozơ axetat, tơ tằm, tơ nitron,

nilon-6,6. Số tơ tổng hợp là

A. 3. B. 4. C. 2. D. 5.

Câu 6. Các chất đều không bị thuỷ phân trong dung dịch H2SO4 loãng , nóng là

A. tơ capron; nilon-6,6, polietylen.

B. poli (vinyl axetat); polietilen, cao su buna.

C. nilon-6,6; poli(etylen-terephtalat); polistiren.

D. polietylen; cao su buna; polistiren.

Câu 7. Số đồng phân cấu tạo của amin bậc một có cùng công thức phân tử C4H11N

A. 4. B. 3. C. 5. D. 2.

Câu 8. Khi đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, thu được 8,4 lít CO2; 1,4 lít

N2 (các thể tích đo ở đktc) và 10,125 gam H2O. Công thức phân tử của X là

A. C3H7N. B. C2H7N. C. C3H9N. D. C4H9N.

Câu 9. Để tách riêng hỗn hợp khí CH4 và CH3NH2 ta dùng lần lượt các chất nào

sau đẩy?

A. HCl. B. HCl , NaOH. C. NaOH , HCl. D. HNO2.

Câu 10. Để phân biệt 3 dung dịch H2NCH2COOH, CH3COOH và C2H5NH2 chỉ

cần dùng một thuốc thử là

A. dung dịch NaOH.B. dung dịch HCl. C. natri kim loại. D. quỳ tím.

Câu 11. Polivinyl axetat là polime được điều chế bằng phản ứng trùng hợp

A. CH3COO-CH=CH2. B. CH2=CH-COO-CH3.

C. CH2=CH-COO-C2H5. D. C2H5COO-CH=CH2.

Câu 12. Khối lượng của một đoạn mạch tơ nilon-6,6 là 27346 đvC và của một đoạn

mạch tơ capron là 17176 đvC. Số lượng mắt xích trong đoạn mạch nilon-6,6 và

capron nêu trên lần lượt là:

A. 113 và 152. B. 113 và 114.

C. 121 và 152. D. 121 và 114.

61

X + NaOH

Y + CH O ; Y + HCl d­

Z + NaCl . Công thức cấu tạo của X và

Câu 13. Chất X có công thức phân tử C4H9O2N.

4

Biết

Z lần lượt là

A. H2NCH2CH2COOCH3 và CH3CH(NH3Cl)COOH.

B. CH3CH(NH2)COOCH3 và CH3CH(NH3Cl)COOH.

C. CH3CH(NH2)COOCH3 và CH3CH(NH2)COOH.

D. H2NCH2CH2COOC2H5 và ClH3NCH2COOH.

Câu 14. Cho 2,1 gam hỗn hợp X gồm 2 amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy

đồng đẳng phản ứng hết với dung dịch HCl dư, thu được 3,925 gam hỗn hợp muối.

Công thức của 2 amin trong hỗn hợp X là:

và (CH3)3N.

A. C2H5NH2 và C3H7NH2. B. CH3NH2 và C2H5NH2.

C. CH3NH2

D. C3H7NH2

và C4H9NH2.

Câu 15. Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung dịch

KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam

muối khan. Giá trị của m là

A. 1,64. B. 1,46. C. 1,22. D. 1,36.

Câu 16. Trung hòa 11,4 gam một amin đơn chức cần 200 ml dung dịch HCl 1M .

CTPT của X là

A. C2H5N. B. CH5N. C. C3H9N. D. C3H7N.

Câu 17. Clo hoá PVC thu được một polime chứa 63,96% clo về khối lượng, trung

bình 1 phân tử clo phản ứng với k mắt xích trong mạch PVC. Giá trị của k là

A. 3. B. 6. C. 4. D. 5.

Câu 18. Thành phần phần trăm khối lượng của nitơ trong hợp chất hữu cơ CxHyN

là 23,73%. Số đồng phân amin bậc một thỏa mãn các dữ kiện trên là

A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.

Câu 19. Khi thủy phân một protein X thu được hỗn hợp gồm 2 aminoaxit no kế tiếp

nhau trong dãy đồng đẳng. Biết mỗi chất đều chứa một nhóm – NH2 và một nhóm –

COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp 2 aminoaxit rồi cho sản phẩm cháy

62

qua bình đựng dung dịch NaOH dư, thấy khối lượng bình tăng 32,8 gam. Công thức

cấu tạo của 2 amino axit là:

A. H2NCH2COOH, H2NCH(CH3)COOH.

B. H2NCH(CH3)COOH, C2H5CH(NH2)COOH.

C. H2NCH(CH3)COOH, H2N(CH2)3COOH.

D. H2NCH2COOH, H2NCH2CH2COOH.

Câu 20. Công thức chung của amin no, đơn chức, mạch hở là

B. CnH2n+1N (n ≥ 2). A. CnH2n-5 N (n ≥ 6).

C. CnH2n-1N (n ≥ 2). D. CnH2n+3N (n ≥ 1).

Câu 21. Glyxin không tác dụng với

A. H2SO4 loãng. B. NaCl. C. CaCO3. D. C2H5OH.

Câu 22. Trong số các loại tơ sau: tơ tằm ; tơ visco ; tơ nilon-6,6 ; tơ axetat ; tơ

capron ; tơ enang . Những loại tơ nào thuộc loại tơ nhân tạo?

A. tơ tằm và tơ enang. B. tơ visco và tơ nilon-6,6.

C. tơ visco và tơ axetat. D. tơ nilon-6,6 và tơ capron.

Câu 23. Trong phân tử aminoaxit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl.

Cho 15,0 gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản

ứng thu được 19,4 gam muối khan. Công thức của X là

A. H2NC4H8COOH. B. H2NC3H6COOH.

C. H2NC2H4COOH. D. H2NCH2COOH.

Câu 24. Dãy gồm các chất đều có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là:

A. stiren; clobenzen; isopren; but-1-en.

B. 1,2-điclopropan; vinylaxetilen; vinylbenzen; toluen.

C. buta-1,3-đien; cumen; etilen; trans-but-2-en.

D. 1,1,2,2-tetrafloeten; propilen; stiren; vinyl clorua.

Câu 25. Các dung dịch phản ứng được với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường là

A. glixerol, axit axetic, glucozơ.

B. lòng trắng trứng, fructozơ, axeton.

C. anđehit axetic, saccarozơ, axit axetic.

63

D. fructozơ, axit acrylic, ancol etylic.

Câu 26. Trung hòa hoàn toàn 8,88 gam một amin bậc 1, mạch các bon không phân

nhánh bằng axit HCl tạo ra 17,64 gam muối. Amin có công thức là

A. H2N(CH2)4NH2. B. CH3CH2CH2NH2.

C. H2NHCH2CH2NH2. D. H2NCH2CH2CH2NH2.

Câu 27. Thuỷ phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối

của X bằng 100.000 đvC thì số mắt xích alanin có trong phân tử X là

A. 328. B. 453. C. 479. D. 382.

Câu 28. Tơ lapsan thuộc loại tơ

A. tơ axetat. B. tơ visco. C. poli este. D. poli amit.

Câu 29. Cao su lưu hóa chứa 2% lưu huỳnh. Có bao nhiêu mắc xích isopren có

một cầu nối lưu huỳnh -S-S-? Giả thiết rằng S đã thay thế cho H ở cầu metylen ( -

CH2-) trong mạch cao su.

A. 46. B. 47. C. 37. D. 36.

Câu 30. Polime nào sau đây được tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng ?

A. poliacrilonitrin B. poli(metyl metacrylat)

C. polistiren D. poli(etylen - terephtalat)

64

Phụ lục 9. Đáp án các đề kiểm tra sử dụng trong TNSP

Đáp án bài kiểm tra lần 1

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Câu

Đáp án D C D A C D B D B D B D D A C

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Câu

Đáp án B D C C B C C C A D C B B A B

Đáp án bài kiểm tra lần 2

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Câu

Đáp án C B D B A D A C B D A C B B B

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Câu

Đáp án C A D B D B C D D A D D C A D