intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên trường Cao đẳng Quân y 1 năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành đánh giá kiến thức về HIV/AIDS và thái độ phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba tại Trường Cao đẳng Quân y 1 năm 2019; phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS và thái độ phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên trường Cao đẳng Quân y 1 năm 2019 và một số yếu tố liên quan

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG PHẠM VĂN TRƯỜNG KIẾN THỨC VỀ HIV/AIDS, THÁI ĐỘ TRONG PHÒNG CHỐNG, CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUÂN Y 1 NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội – 2019
  2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG PHẠM VĂN TRƯỜNG KIẾN THỨC VỀ HIV/AIDS, THÁI ĐỘ TRONG PHÒNG CHỐNG, CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUÂN Y 1 NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐÀO XUÂN VINH Hà Nội - 2019 Thang Long University Library
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi do chính bản thân tôi thực hiện. Các số liệu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu có bất cứ sai sót nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2019 Người viết cam đoan Phạm Văn Trường
  4. iv LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, các khoa phòng, các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ các cán bộ, nhân viên của Trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập tại Nhà trường. Phó giáo sư - Tiến sĩ Đào Xuân Vinh - giáo hướng dẫn của tôi, người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến góp ý quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Ban giám hiệu, các bạn sinh viên điều dưỡng Trường Cao Đẳng Quân y 1 – Học viện Quân y đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong giai đoạn thu thập số liệu và hoàn thành nghiên cứu tại Nhà trường. Bạn bè, người thân trong gia đình đã tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2019 Người viết cam đoan Phạm Văn Trường Thang Long University Library
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................... iii MỤC LỤC ...................................................................................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... viii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................. ix ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………4 1.1. Đại cương về HIV/AIDS ......................................................................... 4 1.2. Dịch tễ học của nhiễm HIV ..................................................................... 4 1.2.1. Tác nhân gây bệnh AIDS và một số đặc điểm sinh học của HIV........ 4 1.2.2. Các đường lây truyền của HIV............................................................. 6 1.2.3. Đường lây nhiễm nghề nghiệp với HIV ............................................... 8 1.2.4. Biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV cho NVYT ............................. 8 1.2.5. Chẩn đoán ........................................................................................... 10 1.2.6. Phân giai đoạn nhiễm HIV ................................................................. 11 1.2.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm HIV tiến triển (bao gồm AIDS) .......... 13 1.2.8. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị trên thế giới ...................................................................................................................... 14 1.3. Mục đích điều trị thuốc kháng HIV (thuốc ARV) ................................ 16 1.4. Một số công trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ trong phòng chống và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS ................................................................. 16 1.5. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Quân y 1 - HVQY .............................. 21 1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................... 21 1.5.2. Chương trình đào tạo liên quan đến kiến thức, thái độ và phòng chống HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu.............................................................. 22 1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................... 24 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 25 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................... 25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 25 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu....................................................................... 25
  6. vi 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 25 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 25 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................ 25 2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ............................ 26 2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu .......................................................... 26 2.3.2. Tiêu chí đánh giá ............................................................................ 33 2.4. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 34 2.4.1. Công cụ thu thập thông tin ............................................................. 34 2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................. 36 2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu ........................... 36 2.5. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................... 37 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục ........................................................... 38 2.6.1. Sai số............................................................................................... 38 2.6.2. Biện pháp khắc phục....................................................................... 38 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................... 38 2.8. Hạn chế của đề tài .............................................................................. 39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 40 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 40 3.1.1. Thông tin chung .............................................................................. 40 3.2. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu.................................................. 44 3.2.1. Kiến thức của sinh viên về HIV và phòng chống HIV/AIDS ........ 44 3.2.2. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS và trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 52 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS ..................................................... 59 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 63 4.1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên ..................................................................... 63 Thang Long University Library
  7. vii 4.1.1 Kiến thức về HIV/AIDS của sinh viên ............................................... 63 4.1.2. Thái độ với người nhiễm HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3 ...................................................................................................................... 69 4.1.3. Thái độ của sinh viên năm thứ 3 trong chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS. ................................................................................................... 70 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS và thái độ phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng Quân y 1 ................................................................................................................. 71 KẾT LUẬN .................................................................................................. 73 1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3 tại Trường Cao đẳng Quân y 1 ................................................................................................................. 73 2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng chống và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng Quân y 1 .................................................................................................................... 74 KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 82
  8. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired Immuno Deficiency Syndrom) CĐQY 1 Trường Cao đẳng Quân y 1 ĐTNC Đối tượng nghiên cứu HIV Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus) HVQY Học viện Quân y CSNB Chăm sóc người bệnh NTCH Nhiễm trùng cơ hội NVYT Nhân viên y tế SD Độ lệch chuẩn (Standard deviation) SV Sinh viên TB Trung bình UNAIDS Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS (The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS) Thang Long University Library
  9. ix DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1. Chương trình học các môn liên quan ........................................... 22 Bảng 1.2. Chương trình/nội dung thực tập Bệnh viện ................................. 23 Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu .............................................. 26 Bảng 2.2. Bảng tóm tắt cách tính điểm cho từng câu .................................. 34 Bảng 2.3. Thang Likert 6 mức độ ................................................................ 35 Bảng 2.4. Thang Likert 5 mức độ ................................................................ 36 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................ 37 Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu và xã hội của đối tượng nghiên cứu 40 Bảng 3.2. Nguồn thông tin tìm hiểu về HIV/AIDS theo năm học ............... 41 Bảng 3.3. Tỉ lệ nhớ những chủ đề trong các học phần liên quan đến HIV/AIDS đã được học tại Trường ............................................................................... 42 Bảng 3.4. Tỷ lệ sinh viên đã từng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS .......... 43 Bảng 3.5. Phân bố kiến thức đối với người bệnh HIV/AIDS của sinh viên 44 trong chăm sóc người bệnh HIV theo các mức độ ....................................... 44 Bảng 3.6. Điểm kiến thức của sinh viên về HIV/AIDS ............................... 44 Biểu đồ 3.1. Kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS ........... 45 Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS.... 45 Bảng 3.7. Kiến thức đúng của sinh viên về cách tiệt trùng và phòng lây truyền đối với HIV................................................................................................... 46 Bảng 3.8. Kiến thức đúng về cách dự phòng các nhiễm trùng cơ hội cho người bệnh HIV/AIDS của sinh viên ..................................................................... 47 Bảng 3.9. Kiến thức đúng về các loại nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở người bệnh HIV/AIDS. ........................................................................................... 48 Bảng 3.10. Kiến thức về phòng ngừa phơi nhiễm đúng cho nhân viên y tế 49 Bảng 3.11. Xác định đúng những tình huống có nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp ........................................................................................................... 50 Bảng 3.12. Kiến thức đúng của sinh viên về các biện pháp phòng tránh kim tiêm/vật sắc nhọn đâm phải trong quá trình chăm sóc người bệnh.............. 51 Bảng 3.13. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS và trong chăm sóc cho
  10. x người bệnh HIV/AIDS ................................................................................. 52 Bảng 3.14. Điểm thái độ “xa lánh” đối với người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 54 Bảng 3.15. Điểm thái độ “thông cảm” đối với người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 56 Bảng 3.16. Điểm thái độ “đồng cảm” trong chăm sóc cho người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 57 Bảng 3.17. Điểm thái độ “không đồng cảm” trong chăm sóc cho người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 58 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới tính với kiến thức HIV/AIDS ............. 59 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa năm học với kiến thức HIV/AIDS ............. 60 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa năm học với thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS .................................................................................................... 60 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức học tập và thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS ............................................................................................ 61 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc và kiến thức về HIV của SV .......................................................................................................... 62 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc đối với thái độ với người bệnh HIV/AIDS ................................................................................. 62 Thang Long University Library
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế giới cuối năm 2017, Human Immunodeficiency Virus (HIV) tiếp tục là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn cầu, đã cướp đi hơn 35 triệu sinh mạng, riêng trong năm 2017 có 940.000 người chết vì các nguyên nhân liên quan đến HIV. Tính đến cuối năm 2017, toàn cầu có khoảng 36,9 triệu người bệnh HIV với 1,8 triệu người bị nhiễm mới. Trong đó, khu vực Châu Phi bị ảnh hưởng nặng nề nhất, với 25,7 triệu người bệnh HIV, số mới mắc cũng chiếm hơn hai phần ba tổng số ca nhiễm HIV mới trên toàn cầu. Mặc dù số mới mắc vẫn tăng lên, tuy nhiên với nhiều hoạt động triển khai trên phạm vi rộng của Tổ chức Y tế thế giới từ năm 2000 đến 2017, tỉ số số ca nhiễm HIV mới giảm 36% và tử vong liên quan đến HIV đã giảm 38% với 11,4 triệu người. Thành tựu này là kết quả của những nỗ lực to lớn của các chương trình HIV quốc gia được hỗ trợ bởi xã hội dân sự và một loạt các đối tác phát triển [33], [57]. Tại Việt Nam, theo báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrom ) của Bộ Y tế trong 3 quý đầu năm 2017, số người bệnh HIV/AIDS được báo cáo đang còn sống là 208.371 nhưng chỉ quản lý được 80% trường hợp, tổng số người bệnh HIV tử vong từ đầu dịch được báo cáo là 91.840 trường hợp. Trong 9 tháng đầu năm 2017, cả nước phát hiện mới 6.883 trường hợp nhiễm HIV, số chuyển sang giai đoạn AIDS là 3.484, tử vong là 1.260. Trong số mới phát hiện mắc, nữ chiếm 22%, nam 78%, lây truyền qua đường tình dục 58%, lây truyền qua đường máu 32%, mẹ truyền sang con 2,6%, không rõ chiếm 8%. Về phân bố theo nhóm tuổi số người mới phát hiện mắc có 40% trong độ tuổi từ 30 – 39, 30% từ 20 – 29%, 19% từ 40 – 49, 6% trên 50 tuổi, 3% từ 14 – 19, 2% trẻ em từ 0 – 13 tuổi. Kết quả giám sát cho thấy, tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy là 9,53%, phụ nữ bán dâm là 2,39% và quan hệ tình dục đồng giới nam là 7,36%. Tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm quan hệ tình dục đồng giới nam đã tăng từ 5,1% năm 2015 lên 7,36% năm 2016 [4], [7], [8], [29], [34]. Theo đánh giá của Bộ Y tế, số liệu dịch HIV có xu hướng giảm. Tuy nhiên,
  12. 2 dịch HIV/AIDS vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong cộng đồng, những nơi được đầu tư mạnh của các tổ chức quốc tế vẫn còn có thể phát hiện thêm nhiều người bệnh HIV. Dự báo vẫn còn nhiều người bệnh HIV không thuộc nhóm nguy cơ cao do đó rất khó phát hiện sớm, các trường hợp này thường chẩn đoán muộn giai đoạn AIDS [8], [36]. Với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới, Bộ Y tế đã có rất nhiều các hoạt động nhằm gia tăng tuyên truyền, tăng cường hoạt động hỗ trợ chăm sóc nhưng vẫn còn rất nhiều trường hợp không quản lý được, hàng năm số mới mắc vẫn không ngừng tăng lên. Việc thực hiện mục tiêu thanh toán đại dịch HIV/AIDS vào năm 2030 ở nước ta rất khó đạt được [6], [57]. Chính vì vậy, việc thay đổi phương pháp tiếp cận, tuyên truyền, hỗ trợ chăm sóc tích cực, hiệu quả bằng cách thực hiện công bằng trong các chính sách y tế, không kỳ thị trong CSNB HIV/AIDS và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng. Phương pháp này đòi hỏi nguồn nhân lực là những người điều dưỡng tại các cơ sở y tế phải có kiến thức vững chắc về HIV/AIDS, được tập huấn về tâm lý liệu pháp và có chính sách hỗ trợ để động viên khuyến khích phù hợp. Sinh viên điều dưỡng, những người sẽ trực tiếp theo dõi, tư vấn và chăm sóc cho những người bệnh HIV/AIDS tại các cơ sở y tế trong tương lai cần phải có kiến thức trong việc phòng chống và chăm sóc cho người bệnh HIV/AIDS. Liệu kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba của Trường Cao đẳng Quân y 1 đã thực sự tốt? Thái độ của nhóm đối tượng này trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS và phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS như thế nào? Để giải đáp những câu hỏi trên, chúng tôi nghiên cứu “Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường cao đẳng quân y 1 năm 2019 và một số yếu tố liên quan” với các mục tiêu: 1. Đánh giá kiến thức về HIV/AIDS và thái độ phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba tại Trường Cao đẳng Quân y 1 năm 2019. Thang Long University Library
  13. 3 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS và thái độ phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu.
  14. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương về HIV/AIDS HIV được viết tắt của cụm từ “Human Immunodeficiency Virus” dùng để chỉ loại virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Khi HIV xâm nhập vào cơ thể sẽ phá hủy hệ thống miễn dịch làm cho cơ thể con người mất khả năng chống lại miễn dịch [24]. AIDS được viết tắt của cụm từ “Acquired Immunodeficiency Syndrome” là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Đây là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV, giai đoạn này hệ thống miễn dịch của cơ thể suy giảm nên người bệnh HIV dễ mắc nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư, các bệnh này diễn biến ngày càng nặng dẫn đến tử vong cho người bệnh [24]. Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, tỉ lệ nhiễm bệnh thường gặp ở những nhóm nguy cơ cao (gái mại dâm, ma túy …), do đặc điểm dịch HIV/AIDS, do thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết không đầy đủ, do truyền thông chưa đầy đủ hoặc không phù hợp và đặc điểm tâm lý xã hội ở Việt Nam khiến công tác phòng, chống, chăm sóc, thống kê người bệnh HIV gặp nhiều khó khăn [8]. 1.2. Dịch tễ học của nhiễm HIV 1.2.1. Tác nhân gây bệnh AIDS và một số đặc điểm sinh học của HIV Tác nhân gây bệnh AIDS là HIV - những Retrovirus, với acid nhân là RNA, chúng có khả năng tổng hợp thành DNA từ những mã di truyền của RNA nhờ vào một men đặc biệt gọi là men sao mã ngược (reverse transcriptase - RT) nhưng không hoàn chỉnh. Điều này, giúp cho virus thay đổi kháng nguyên, tạo nên nhiều biến chủng khác nhau, giúp cho virus thoát khỏi sự tìm diệt của hệ miễn dịch [19]. 1.2.1.1. Hình dạng và cấu trúc HIV có đặc điểm chung của họ Retrovirus. Virus hoàn chỉnh có cấu trúc 3 lớp: Lớp vỏ ngoài (envelop), vỏ trong (capsid) và lớp lõi của HIV. Thang Long University Library
  15. 5 * Lớp vỏ ngoài (envelop): Lớp envelop là một màng lipid kép có kháng nguyên chéo với màng sinh chất tế bào và có các gai nhú. Gai nhú là các phân tử glycoprotein có trọng lượng phân tử 160 kilodalton (gp160) gồm hai phần: - Glycoprotein màng ngoài có trọng lượng phân tử là 120 kilodalton (gp120). Đây là kháng nguyên dễ biến đổi nhất, gây khó khăn cho phản ứng bảo vệ cơ thể và chế vaccin phòng bệnh. - Glycoprotein xuyên màng có trọng lượng phân tử 41 kilodalton (gp41) [9]. * Vỏ trong (capsid) bao gồm hai lớp protein: - Lớp ngoài hình cầu tạo bởi protein có trọng lượng 18 kilodalton (gp18). - Lớp trong hình trụ không đều cấu tạo bởi các phân tử protein có trọng lượng phân tử là 24 kilodalton (gp24). Đây là kháng nguyên rất quan trọng để chẩn đoán HIV/AIDS sớm và muộn [9]. * Lõi của HIV: Gồm genom và các enzym [9]. 1.2.1.2. Sức đề kháng HIV không có khả năng tồn tại lâu ở ngoại cảnh và dễ dàng bị bất hoạt bởi các yếu tố vật lý, hóa học và nhiệt độ. Chúng bị diệt bởi nhiệt độ > 56o C sau 20 phút, với cồn, với các chất tẩy và diệt trùng thông thường như dung dịch cloramin, nước Javel, hơi nước nóng [19]. 1.2.1.3. Sự xâm nhập và nhân lên của HIV Virus có khả năng nhận diện các receptor là nhóm CD4 và các receptor khác; có men tiêu proteine (các protease) giúp nhóm thành phần mà virus vừa tổng hợp được lại thành những virus hoàn chỉnh và phá vỡ tế bào vật chủ để phóng thích các virus thế hệ sau ra bên ngoài, tiếp tục tấn công các tế bào đích khác [19]. Trong cơ thể người bệnh, virus khó bị tiêu diệt. Chúng tấn công các tế bào có mang phân tử CD4 cùng với các phân tử có ái tính với chemokin như các tế
  16. 6 bào lympho T (gọi là tế bào CD4+), tế bào Langerhans dưới da, tế bào đệm (glial) ở hệ thần kinh, đại thực bào, tế bào mono và tế bào lympho ở vùng mầm của hạch bạch huyết. Chúng ẩn trong các hạch bạch huyết ở giai đoạn đầu, sau đó tiếp cận với các tế bào có receptor thích hợp, đặc biệt tế bào T CD4+, xâm nhập và phá hủy tế bào này. Sự giảm dần số lượng T CD4+ làm cơ thể mất khả năng miễn dịch với ngọai cảnh, dẫn đến nhiễm trùng dễ dàng và tử vong [19]. Việc đánh giá số lượng T CD4 là một biện pháp hữu hiệu để đánh giá mức độ suy giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV/AIDS. Lượng T CD4 đơn độc có thể tiên đoán tương đối khả năng bệnh tiến triển trong 1 – 2 năm. Những người bệnh có số lượng T CD4 giảm trên 7% trong khoảng 1 năm có khả năng phát triển thành AIDS gấp 35 lần so với người bệnh có T CD4 ổn định [56], [32]. Theo một số nghiên cứu, tỉ lệ trung bình T CD4 ở người nhiễm HIV/AIDS giảm từ 7 – 15%/năm hoặc khoảng 30 – 90 tế bào/năm. Sự suy giảm TCD4 có liên quan đến nồng độ virus trong máu, khi mồng độ virus là 30.000 – 50.000/ml máu thì số lượng T CD4 < 50 TB/mm3 [11]. Theo những nghiên cứu trên thế giới số lượng tế bào TCD4 ở người bình thường là 500TB/mm3 - 1400TB/mm3; TCD8 là 180TB/mm3 đến 860TB/mm3; Tỷ lệ CD4/CD8 là 1,1 - 3,5 [39]. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu cho thấy số lượng T CD4 ở người bình thường là 700 - 1200TB/mm3, tỷ lệ TCD4/TCD8 là 1,2 [1], [11]. Ngoài tế bào lympho TCD4 là một dấu ấn đại diện quan trọng để đánh giá mức độ suy giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV/AIDS, còn có một chỉ số khác cũng có giá trị trong việc đánh giá tiến trình nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS; đó là số lượng tế bào bạch cầu lympho. Cũng giống như tế bào lympho TCD4, tế bào lympho cũng giảm dần theo sự suy giảm của hệ thống miễn dịch. Bởi vậy, có thể dựa vào sự thay đổi số lượng tế bào lympho để đánh giá tiến trình nhiễm HIV/AIDS [28]. 1.2.2. Các đường lây truyền của HIV 1.2.2.1. Lây truyền qua đường máu Nếu vết thương hở tiếp xúc với máu bị nhiễm HIV thì sẽ có nguy cơ bị lây truyền bệnh. Các đối tượng có nguy cơ dễ bị lây nhiễm qua đường máu là những Thang Long University Library
  17. 7 người tiêm chích ma túy, trong quá trình truyền máu và các sản phẩm máu, người được cấy ghép tạng. Lây truyền HIV qua đường máu cũng là vấn đề lo ngại đối với những người được chăm sóc y tế tại các khu vực có vệ sinh không đạt tiêu chuẩn. Nhân viên y tế như điều dưỡng, nhân viên phòng thí nghiệm và các bác sĩ [5]. 1.2.2.2. Lây truyền qua đường tình dục Phần lớn HIV lây qua đường quan hệ tình dục không an toàn. Lây truyền qua đường tình dục có thể xảy ra khi chất tiết sinh dục của người có chứa virus, tiếp xúc với niêm mạc sinh dục, miệng hoặc trực tràng của người bạn tình. Ở các quốc gia có thu nhập cao, nguy cơ nữ lây truyền cho nam là 0,04% cho mỗi lần quan hệ và nam truyền cho nữ là 0,08%. Vì những lý do khác nhau, nguy cơ này cao hơn từ 4 đến 10 lần ở các nước có thu nhập thấp. Người nhân trong giao hợp qua đường hâu môn có nguy cơ bị lây nhiễm cao hơn nhiều, 1,7% cho mỗi lần quan hệ [5]. Các phân tích nghiên cứu về việc sử dụng bao cao su cho thấy nếu sử dụng bao cao su đúng cách sẽ làm giảm nguy cơ lây truyền qua đường tình dục của HIV khoảng 85% [5]. 1.2.2.3. Lây truyền từ mẹ sang con Việc lây truyền virus từ mẹ sang con có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai, trong quá trình chuyển dạ hoặc thông qua việc cho con bú. Trong trường hợp không được điều trị dự phòng, tỷ lệ lây truyền từ mẹ sang con khoảng 25% đến 40%. Tuy nhiên, với sự kết hợp điều trị bằng thuốc kháng virus và phương pháp khác thì nguy cơ này có thể được giảm xuống thấp còn khoảng 1% [5]. Sau khi sinh thì có thể ngăn ngừa lây truyền bằng cách tránh nuôi con bằng sữa mẹ; tuy nhiên, điều này liên quan đáng kể đến các bệnh khác. Cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ và cung cấp điều trị dự phòng kháng virus mở rộng cho trẻ sơ sinh có hiệu quả trong việc tránh lây truyền. UNAIDS ước tính có 430.000 trẻ em bị nhiễm HIV trên toàn thế giới trong năm 2008 (19% là các ca nhiễm
  18. 8 mới), chủ yếu là từ đường mẹ sang con và thêm 65.000 ca lây nhiễm đã được ngăn chặn thông qua việc cung cấp điều trị dự phòng bằng thuốc ARV cho phụ nữ nhiễm HIV dương tính [5]. HIV được tìm thấy với nồng độ thấp trong nước bọt, nước mắt và nước tiểu của các cá nhân bị nhiễm bệnh, nhưng không có trường hợp nào bị lây nhiễm bởi những chất tiết này được ghi nhận và nguy cơ lây truyền là không đáng kể. Muỗi không thể truyền HIV [5]. 1.2.3. Đường lây nhiễm nghề nghiệp với HIV Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới cũng như tại Việt Nam ngày một gia tăng. Trong khi chưa có vaccin phòng ngừa cũng như thuốc điều trị đặc hiệu thì một trong những vấn đề thời sự cần quan tâm hiện nay là làm thế nào giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm nhất là đối với các cán bộ y tế làm việc trong môi trường chăm sóc sức khỏe đều có nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS cao. Điều này cũng được thấy rõ đối với cả những nhân viên y tế trong việc phục vụ, thăm khám, tiếp nhận, chăm sóc người bệnh và cả với sinh viên thực tập tại cơ sở điều trị chủ yếu liên quan đến tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch thể của người bệnh như: - Kim tiêm đâm khi làm các thủ thuật tiêm truyền, lấy máu làm xét nghiệm hoặc khi rút kim ra khỏi đường truyền tĩnh mạch. - Đưa dụng cụ trong quá trình phẫu thuật hoặc làm thủ thuật chọc dò. - Máu, chất dịch của cơ thể của người bệnh bám vào các vùng da tổn thương (chàm, bỏng, vết xước từ trước) hoặc bắn vào niêm mạc (mắt, mũi, họng) [3]. 1.2.4. Biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV cho NVYT Những biện pháp phòng ngừa tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch cơ thể, niêm mạc và thương tổn do vật sắc nhọn trong quá trình thực hành chuyên môn: - Coi tất cả người bệnh đều có nguy cơ truyền bệnh và có nguy cơ bị nhiễm bệnh. Rửa tay và sát khuẩn tay là kỹ thuật quan trọng nhất trong phòng ngừa nhiễm khuẩn chéo. - Sử dụng phương tiện phòng hộ thích hợp khi tiếp xúc hoặc tiến hành Thang Long University Library
  19. 9 những kỹ thuật liên quan đến máu, dịch cơ thể, dịch não tuỷ và nước ối: + Đi găng cả hai tay trước khi đụng chạm da tổn thương, niêm mạc hoặc máu và dịch cơ thể, dụng cụ bẩn và những vật liệu nhiễm hoặc trước khi thực hiện một thủ thuật [16]. + Đeo kính bảo vệ, mặt nạ, tạp dề, khẩu trang nếu có nguy cơ bắn máu hoặc dịch cơ thể [16]. + Mặc áo choàng bảo vệ da khỏi máu hay dịch cơ thể, để phòng quần áo bị vấy bẩn trong quá trình thao tác có tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể [16]. - Sử dụng những phương tiện, đồ vải và thực hành chăm sóc an toàn: + Phương tiện chăm sóc nên sử dụng một lần, nếu phải sử dụng lại thì dụng cụ phải được khử khuẩn và tiệt khuẩn đúng kỹ thuật. + Đồ vải không được dùng tay trực tiếp cầm mà phải đi găng cao su, đeo khẩu trang khi thu gom đồ vải trong buồng bệnh. Đồ vải đã sử dụng được đựng trong túi không thấm nước. Túi đồ vải bẩn, dính máu hoặc dịch cơ thể phải có gắn nhãn. Luộc sôi dụng cụ trong thời gian 20 phút trở lên (tính từ khi sôi). + Hấp ở nhiệt độ 120°C, 2 atm trong 20 phút. + Ngâm chất thải nguy hại. - Các phương pháp thường được áp dụng để tiệt trùng đối với HIV là 30 phút trong các dung dịch hóa chất sát khuẩn như cồn Ethanol 70o, Povidone iodine 2, 5%, Natri hypochlorite 0,5%, Formaldehyde 4%. - Phòng ngừa thương tổn do vật sắc nhọn: + Không bẻ gãy, uốn cong kim hoặc đậy nắp kim hay tháo kim bằng tay ra khỏi bơm tiêm. + Bỏ ngay kim tiêm hay vật sắc nhọn vào hộp cứng sau khi sử dụng. + Không để kim hoặc vật sắc nhọn rơi vãi, hạn chế việc sử dụng kim. + Đầu kim hay vật sắc nhọn phải để xa cơ thể.
  20. 10 + Cẩn thận khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn như rút máu tĩnh mạch, đặt catheter. - Quản lý và thải bỏ chất thải y tế an toàn theo đúng quy chế để tránh tổn thương cho nhân viên thu gom, tránh lây truyền bệnh ra cộng động và giữ môi trường buồng bệnh an toàn [25], [26]. 1.2.5. Chẩn đoán Do tính chất quan trọng cho cá nhân cũng như nguy hiểm cho cộng đồng, chẩn đoán nhiễm HIV sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống người bệnh về mặt thể chất cũng như tâm lý, ảnh hưởng đến uy tín cá nhân và danh dự gia đình nên phải hết sức thận trọng khi kết luận một người bệnh HIV. Chỉ định và kết quả xét nghiệm còn tùy giai đoạn của người bệnh. 1.2.5.1. Xét nghiệm phát hiện kháng thể - Là các xét nghiệm đang được xử dụng phổ biến ở nước ta nhưng không phát hiện được HIV ở giai đọan sơ nhiễm. Vì vậy khi âm tính phải xét nghiệm lần 2, sau 3 tháng không có tiếp xúc với nguồn lây nhiễm nào khác. Nếu vẫn âm tính mới có quyền kết luận là không nhiễm. - Ngược lại, ở trẻ < 1 tuổi, mẹ HIV (+), nếu xét nghiệm (+), vẫn không kết luận được cháu bị nhiễm, vì đó là kháng thể kháng HIV của mẹ truyền qua. Do đó phải xét nghiệm lại trong những năm sau từ 18 tháng tuổi trở lên. Có ba loại xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV đang dùng ở nước ta: + Test Serodia: Độ nhạy thấp, nhưng độ đặc hiệu cao. Chỉ có giá trị sàng lọc ban đầu. Những người Serodia (+) là những người có thể nhiễm, cần xác định thêm bằng các xét nghiệm khác trước khi khẳng định. Ngược lại, người Serodia (-) thì rất ít có nguy cơ nhiễm HIV. + Test ELISA: Phát hiện một loại kháng thể tùy theo kit chọn trước. Phản ứng này có độ nhạy cao > 90%. Độ nhạy và độ đặc hiệu càng cao với các thế hệ xét nghiệm sau. Tuy nhiên vẫn không chắc chắn 100%. + Test Western - Blot: Kết luận chỉ chắc chắn 100% khi người bệnh có xét Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2