i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

PHẠM VĂN TRƯỜNG

KIẾN THỨC VỀ HIV/AIDS, THÁI ĐỘ TRONG PHÒNG CHỐNG, CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUÂN Y 1 NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội – 2019

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM VĂN TRƯỜNG

KIẾN THỨC VỀ HIV/AIDS, THÁI ĐỘ TRONG PHÒNG CHỐNG, CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG QUÂN Y 1 NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐÀO XUÂN VINH

Hà Nội - 2019

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng

tôi do chính bản thân tôi thực hiện. Các số liệu trong luận văn này là trung thực,

khách quan và chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu có bất cứ

sai sót nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2019

Người viết cam đoan

Phạm Văn Trường

iv

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn tới:

Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, các khoa phòng, các thầy cô

giáo cùng toàn thể cán bộ các cán bộ, nhân viên của Trường Đại học Thăng Long

đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập tại Nhà trường.

Phó giáo sư - Tiến sĩ Đào Xuân Vinh - giáo hướng dẫn của tôi, người đã

tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến góp ý quý báu cho tôi

trong quá trình hoàn thành luận văn.

Ban giám hiệu, các bạn sinh viên điều dưỡng Trường Cao Đẳng Quân y 1

– Học viện Quân y đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong giai đoạn thu

thập số liệu và hoàn thành nghiên cứu tại Nhà trường.

Bạn bè, người thân trong gia đình đã tạo điều kiện, động viên tôi trong quá

trình hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2019

Người viết cam đoan

Phạm Văn Trường

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... iii

MỤC LỤC ...................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................. ix

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………4

1.1. Đại cương về HIV/AIDS ......................................................................... 4

1.2. Dịch tễ học của nhiễm HIV ..................................................................... 4

1.2.1. Tác nhân gây bệnh AIDS và một số đặc điểm sinh học của HIV ........ 4

1.2.2. Các đường lây truyền của HIV............................................................. 6

1.2.3. Đường lây nhiễm nghề nghiệp với HIV ............................................... 8

1.2.4. Biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV cho NVYT ............................. 8

1.2.5. Chẩn đoán ........................................................................................... 10

1.2.6. Phân giai đoạn nhiễm HIV ................................................................. 11

1.2.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm HIV tiến triển (bao gồm AIDS) .......... 13

1.2.8. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị trên thế giới

...................................................................................................................... 14

1.3. Mục đích điều trị thuốc kháng HIV (thuốc ARV) ................................ 16

1.4. Một số công trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ trong phòng chống và

chăm sóc người bệnh HIV/AIDS ................................................................. 16

1.5. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Quân y 1 - HVQY .............................. 21

1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 21

1.5.2. Chương trình đào tạo liên quan đến kiến thức, thái độ và phòng chống

HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu .............................................................. 22

1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................... 24

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 25

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................... 25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 25

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 25

vi

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 25

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 25

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................ 25

2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ............................ 26

2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu .......................................................... 26

2.3.2. Tiêu chí đánh giá ............................................................................ 33

2.4. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 34

2.4.1. Công cụ thu thập thông tin ............................................................. 34

2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................. 36

2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu ........................... 36

2.5. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................... 37

2.6. Sai số và biện pháp khắc phục ........................................................... 38

2.6.1. Sai số ............................................................................................... 38

2.6.2. Biện pháp khắc phục....................................................................... 38

2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................... 38

2.8. Hạn chế của đề tài .............................................................................. 39

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 40

3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 40

3.1.1. Thông tin chung .............................................................................. 40

3.2. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người

bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu.................................................. 44

3.2.1. Kiến thức của sinh viên về HIV và phòng chống HIV/AIDS ........ 44

3.2.2. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS và trong chăm sóc người bệnh

HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 52

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng

chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS ..................................................... 59

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 63

4.1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc người

bệnh HIV/AIDS của sinh viên ..................................................................... 63

vii

4.1.1 Kiến thức về HIV/AIDS của sinh viên ............................................... 63

4.1.2. Thái độ với người nhiễm HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3

...................................................................................................................... 69

4.1.3. Thái độ của sinh viên năm thứ 3 trong chăm sóc cho người nhiễm

HIV/AIDS. ................................................................................................... 70

4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS và thái độ phòng

chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng Quân

y 1 ................................................................................................................. 71

KẾT LUẬN .................................................................................................. 73

1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc người

bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3 tại Trường Cao đẳng Quân

y 1 ................................................................................................................. 73

2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng chống

và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng Quân y

1 .................................................................................................................... 74

KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 82

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ

AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired Immuno

Deficiency Syndrom)

CĐQY 1 Trường Cao đẳng Quân y 1

ĐTNC Đối tượng nghiên cứu

HIV Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency

Virus)

HVQY Học viện Quân y

CSNB Chăm sóc người bệnh

NTCH Nhiễm trùng cơ hội

NVYT Nhân viên y tế

Độ lệch chuẩn (Standard deviation) SD

SV Sinh viên

TB Trung bình

UNAIDS Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS (The

Joint United Nations Programme on HIV/AIDS)

ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1. Chương trình học các môn liên quan ........................................... 22

Bảng 1.2. Chương trình/nội dung thực tập Bệnh viện ................................. 23

Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu .............................................. 26

Bảng 2.2. Bảng tóm tắt cách tính điểm cho từng câu .................................. 34

Bảng 2.3. Thang Likert 6 mức độ ................................................................ 35

Bảng 2.4. Thang Likert 5 mức độ ................................................................ 36

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................ 37

Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu và xã hội của đối tượng nghiên cứu 40

Bảng 3.2. Nguồn thông tin tìm hiểu về HIV/AIDS theo năm học ............... 41

Bảng 3.3. Tỉ lệ nhớ những chủ đề trong các học phần liên quan đến HIV/AIDS

đã được học tại Trường ............................................................................... 42

Bảng 3.4. Tỷ lệ sinh viên đã từng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS .......... 43

Bảng 3.5. Phân bố kiến thức đối với người bệnh HIV/AIDS của sinh viên 44

trong chăm sóc người bệnh HIV theo các mức độ ....................................... 44

Bảng 3.6. Điểm kiến thức của sinh viên về HIV/AIDS ............................... 44

Biểu đồ 3.1. Kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS ........... 45

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS .... 45

Bảng 3.7. Kiến thức đúng của sinh viên về cách tiệt trùng và phòng lây truyền

đối với HIV ................................................................................................... 46

Bảng 3.8. Kiến thức đúng về cách dự phòng các nhiễm trùng cơ hội cho người

bệnh HIV/AIDS của sinh viên ..................................................................... 47

Bảng 3.9. Kiến thức đúng về các loại nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở người

bệnh HIV/AIDS. ........................................................................................... 48

Bảng 3.10. Kiến thức về phòng ngừa phơi nhiễm đúng cho nhân viên y tế 49

Bảng 3.11. Xác định đúng những tình huống có nguy cơ phơi nhiễm nghề

nghiệp ........................................................................................................... 50

Bảng 3.12. Kiến thức đúng của sinh viên về các biện pháp phòng tránh kim

tiêm/vật sắc nhọn đâm phải trong quá trình chăm sóc người bệnh .............. 51

Bảng 3.13. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS và trong chăm sóc cho

x

người bệnh HIV/AIDS ................................................................................. 52

Bảng 3.14. Điểm thái độ “xa lánh” đối với người bệnh HIV/AIDS của đối

tượng nghiên cứu .......................................................................................... 54

Bảng 3.15. Điểm thái độ “thông cảm” đối với người bệnh HIV/AIDS của đối

tượng nghiên cứu .......................................................................................... 56

Bảng 3.16. Điểm thái độ “đồng cảm” trong chăm sóc cho người bệnh

HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 57

Bảng 3.17. Điểm thái độ “không đồng cảm” trong chăm sóc cho người bệnh

HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 58

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới tính với kiến thức HIV/AIDS ............. 59

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa năm học với kiến thức HIV/AIDS ............. 60

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa năm học với thái độ đối với người nhiễm

HIV/AIDS .................................................................................................... 60

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức học tập và thái độ đối với người

bệnh HIV/AIDS ............................................................................................ 61

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc và kiến thức về HIV

của SV .......................................................................................................... 62

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc đối với thái độ với

người bệnh HIV/AIDS ................................................................................. 62

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế giới cuối năm 2017, Human

Immunodeficiency Virus (HIV) tiếp tục là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn

trên toàn cầu, đã cướp đi hơn 35 triệu sinh mạng, riêng trong năm 2017 có 940.000

người chết vì các nguyên nhân liên quan đến HIV. Tính đến cuối năm 2017, toàn

cầu có khoảng 36,9 triệu người bệnh HIV với 1,8 triệu người bị nhiễm mới. Trong

đó, khu vực Châu Phi bị ảnh hưởng nặng nề nhất, với 25,7 triệu người bệnh HIV,

số mới mắc cũng chiếm hơn hai phần ba tổng số ca nhiễm HIV mới trên toàn cầu.

Mặc dù số mới mắc vẫn tăng lên, tuy nhiên với nhiều hoạt động triển khai trên

phạm vi rộng của Tổ chức Y tế thế giới từ năm 2000 đến 2017, tỉ số số ca nhiễm

HIV mới giảm 36% và tử vong liên quan đến HIV đã giảm 38% với 11,4 triệu

người. Thành tựu này là kết quả của những nỗ lực to lớn của các chương trình

HIV quốc gia được hỗ trợ bởi xã hội dân sự và một loạt các đối tác phát triển [33],

[57].

Tại Việt Nam, theo báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS (Acquired

Immuno Deficiency Syndrom ) của Bộ Y tế trong 3 quý đầu năm 2017, số người

bệnh HIV/AIDS được báo cáo đang còn sống là 208.371 nhưng chỉ quản lý được

80% trường hợp, tổng số người bệnh HIV tử vong từ đầu dịch được báo cáo là

91.840 trường hợp. Trong 9 tháng đầu năm 2017, cả nước phát hiện mới 6.883

trường hợp nhiễm HIV, số chuyển sang giai đoạn AIDS là 3.484, tử vong là 1.260.

Trong số mới phát hiện mắc, nữ chiếm 22%, nam 78%, lây truyền qua đường tình

dục 58%, lây truyền qua đường máu 32%, mẹ truyền sang con 2,6%, không rõ

chiếm 8%. Về phân bố theo nhóm tuổi số người mới phát hiện mắc có 40% trong

độ tuổi từ 30 – 39, 30% từ 20 – 29%, 19% từ 40 – 49, 6% trên 50 tuổi, 3% từ 14

– 19, 2% trẻ em từ 0 – 13 tuổi. Kết quả giám sát cho thấy, tỉ lệ nhiễm HIV trong

nhóm nghiện chích ma túy là 9,53%, phụ nữ bán dâm là 2,39% và quan hệ tình

dục đồng giới nam là 7,36%. Tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm quan hệ tình dục đồng

giới nam đã tăng từ 5,1% năm 2015 lên 7,36% năm 2016 [4], [7], [8], [29], [34].

Theo đánh giá của Bộ Y tế, số liệu dịch HIV có xu hướng giảm. Tuy nhiên,

2 dịch HIV/AIDS vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong cộng đồng, những nơi được đầu

tư mạnh của các tổ chức quốc tế vẫn còn có thể phát hiện thêm nhiều người bệnh

HIV. Dự báo vẫn còn nhiều người bệnh HIV không thuộc nhóm nguy cơ cao do

đó rất khó phát hiện sớm, các trường hợp này thường chẩn đoán muộn giai đoạn

AIDS [8], [36].

Với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới, Bộ Y tế đã có rất nhiều các hoạt

động nhằm gia tăng tuyên truyền, tăng cường hoạt động hỗ trợ chăm sóc nhưng

vẫn còn rất nhiều trường hợp không quản lý được, hàng năm số mới mắc vẫn

không ngừng tăng lên. Việc thực hiện mục tiêu thanh toán đại dịch HIV/AIDS

vào năm 2030 ở nước ta rất khó đạt được [6], [57]. Chính vì vậy, việc thay đổi

phương pháp tiếp cận, tuyên truyền, hỗ trợ chăm sóc tích cực, hiệu quả bằng cách

thực hiện công bằng trong các chính sách y tế, không kỳ thị trong CSNB

HIV/AIDS và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng. Phương pháp này đòi hỏi nguồn

nhân lực là những người điều dưỡng tại các cơ sở y tế phải có kiến thức vững chắc

về HIV/AIDS, được tập huấn về tâm lý liệu pháp và có chính sách hỗ trợ để động

viên khuyến khích phù hợp.

Sinh viên điều dưỡng, những người sẽ trực tiếp theo dõi, tư vấn và chăm

sóc cho những người bệnh HIV/AIDS tại các cơ sở y tế trong tương lai cần phải

có kiến thức trong việc phòng chống và chăm sóc cho người bệnh HIV/AIDS.

Liệu kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của sinh viên năm thứ hai và năm thứ

ba của Trường Cao đẳng Quân y 1 đã thực sự tốt? Thái độ của nhóm đối tượng

này trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS và phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS

như thế nào? Để giải đáp những câu hỏi trên, chúng tôi nghiên cứu “Kiến thức về

HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của

sinh viên Trường cao đẳng quân y 1 năm 2019 và một số yếu tố liên quan” với

1. Đánh giá kiến thức về HIV/AIDS và thái độ phòng chống, chăm sóc

các mục tiêu:

người bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba tại Trường Cao

đẳng Quân y 1 năm 2019.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS và thái độ

3

phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu.

4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đại cương về HIV/AIDS

HIV được viết tắt của cụm từ “Human Immunodeficiency Virus” dùng để

chỉ loại virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Khi HIV xâm nhập vào

cơ thể sẽ phá hủy hệ thống miễn dịch làm cho cơ thể con người mất khả năng

chống lại miễn dịch [24].

AIDS được viết tắt của cụm từ “Acquired Immunodeficiency Syndrome”

là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Đây là giai đoạn cuối của quá trình

nhiễm HIV, giai đoạn này hệ thống miễn dịch của cơ thể suy giảm nên người bệnh

HIV dễ mắc nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư, các bệnh này diễn biến ngày càng

nặng dẫn đến tử vong cho người bệnh [24].

Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, tỉ lệ nhiễm bệnh thường gặp ở những

nhóm nguy cơ cao (gái mại dâm, ma túy …), do đặc điểm dịch HIV/AIDS, do

thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết không đầy đủ, do truyền thông chưa đầy đủ hoặc

không phù hợp và đặc điểm tâm lý xã hội ở Việt Nam khiến công tác phòng,

chống, chăm sóc, thống kê người bệnh HIV gặp nhiều khó khăn [8].

1.2. Dịch tễ học của nhiễm HIV

1.2.1. Tác nhân gây bệnh AIDS và một số đặc điểm sinh học của HIV

Tác nhân gây bệnh AIDS là HIV - những Retrovirus, với acid nhân là RNA,

chúng có khả năng tổng hợp thành DNA từ những mã di truyền của RNA nhờ vào

một men đặc biệt gọi là men sao mã ngược (reverse transcriptase - RT) nhưng

không hoàn chỉnh. Điều này, giúp cho virus thay đổi kháng nguyên, tạo nên nhiều

biến chủng khác nhau, giúp cho virus thoát khỏi sự tìm diệt của hệ miễn dịch [19].

1.2.1.1. Hình dạng và cấu trúc

HIV có đặc điểm chung của họ Retrovirus. Virus hoàn chỉnh có cấu trúc 3

lớp: Lớp vỏ ngoài (envelop), vỏ trong (capsid) và lớp lõi của HIV.

5

* Lớp vỏ ngoài (envelop):

Lớp envelop là một màng lipid kép có kháng nguyên chéo với màng sinh

chất tế bào và có các gai nhú. Gai nhú là các phân tử glycoprotein có trọng lượng

phân tử 160 kilodalton (gp160) gồm hai phần:

- Glycoprotein màng ngoài có trọng lượng phân tử là 120 kilodalton

(gp120). Đây là kháng nguyên dễ biến đổi nhất, gây khó khăn cho phản ứng bảo

vệ cơ thể và chế vaccin phòng bệnh.

- Glycoprotein xuyên màng có trọng lượng phân tử 41 kilodalton (gp41)

[9].

* Vỏ trong (capsid) bao gồm hai lớp protein:

- Lớp ngoài hình cầu tạo bởi protein có trọng lượng 18 kilodalton (gp18).

- Lớp trong hình trụ không đều cấu tạo bởi các phân tử protein có trọng

lượng phân tử là 24 kilodalton (gp24). Đây là kháng nguyên rất quan trọng để

chẩn đoán HIV/AIDS sớm và muộn [9].

* Lõi của HIV: Gồm genom và các enzym [9].

1.2.1.2. Sức đề kháng

HIV không có khả năng tồn tại lâu ở ngoại cảnh và dễ dàng bị bất hoạt bởi

các yếu tố vật lý, hóa học và nhiệt độ. Chúng bị diệt bởi nhiệt độ > 56o C sau 20

phút, với cồn, với các chất tẩy và diệt trùng thông thường như dung dịch cloramin,

nước Javel, hơi nước nóng [19].

1.2.1.3. Sự xâm nhập và nhân lên của HIV

Virus có khả năng nhận diện các receptor là nhóm CD4 và các receptor

khác; có men tiêu proteine (các protease) giúp nhóm thành phần mà virus vừa

tổng hợp được lại thành những virus hoàn chỉnh và phá vỡ tế bào vật chủ để phóng

thích các virus thế hệ sau ra bên ngoài, tiếp tục tấn công các tế bào đích khác [19].

Trong cơ thể người bệnh, virus khó bị tiêu diệt. Chúng tấn công các tế bào

có mang phân tử CD4 cùng với các phân tử có ái tính với chemokin như các tế

6 bào lympho T (gọi là tế bào CD4+), tế bào Langerhans dưới da, tế bào đệm (glial)

ở hệ thần kinh, đại thực bào, tế bào mono và tế bào lympho ở vùng mầm của hạch

bạch huyết. Chúng ẩn trong các hạch bạch huyết ở giai đoạn đầu, sau đó tiếp cận

với các tế bào có receptor thích hợp, đặc biệt tế bào T CD4+, xâm nhập và phá

hủy tế bào này. Sự giảm dần số lượng T CD4+ làm cơ thể mất khả năng miễn dịch

với ngọai cảnh, dẫn đến nhiễm trùng dễ dàng và tử vong [19].

Việc đánh giá số lượng T CD4 là một biện pháp hữu hiệu để đánh giá mức

độ suy giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV/AIDS. Lượng T CD4 đơn độc có thể

tiên đoán tương đối khả năng bệnh tiến triển trong 1 – 2 năm. Những người bệnh

có số lượng T CD4 giảm trên 7% trong khoảng 1 năm có khả năng phát triển thành

AIDS gấp 35 lần so với người bệnh có T CD4 ổn định [56], [32]. Theo một số

nghiên cứu, tỉ lệ trung bình T CD4 ở người nhiễm HIV/AIDS giảm từ 7 –

15%/năm hoặc khoảng 30 – 90 tế bào/năm. Sự suy giảm TCD4 có liên quan đến

nồng độ virus trong máu, khi mồng độ virus là 30.000 – 50.000/ml máu thì số

lượng T CD4 < 50 TB/mm3 [11].

Theo những nghiên cứu trên thế giới số lượng tế bào TCD4 ở người bình

thường là 500TB/mm3 - 1400TB/mm3; TCD8 là 180TB/mm3 đến 860TB/mm3;

Tỷ lệ CD4/CD8 là 1,1 - 3,5 [39]. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu cho thấy số

lượng T CD4 ở người bình thường là 700 - 1200TB/mm3, tỷ lệ TCD4/TCD8 là

1,2 [1], [11]. Ngoài tế bào lympho TCD4 là một dấu ấn đại diện quan trọng để

đánh giá mức độ suy giảm miễn dịch ở người nhiễm HIV/AIDS, còn có một chỉ

số khác cũng có giá trị trong việc đánh giá tiến trình nhiễm HIV của người nhiễm

HIV/AIDS; đó là số lượng tế bào bạch cầu lympho. Cũng giống như tế bào lympho

TCD4, tế bào lympho cũng giảm dần theo sự suy giảm của hệ thống miễn dịch.

Bởi vậy, có thể dựa vào sự thay đổi số lượng tế bào lympho để đánh giá tiến trình

nhiễm HIV/AIDS [28].

1.2.2. Các đường lây truyền của HIV

1.2.2.1. Lây truyền qua đường máu

Nếu vết thương hở tiếp xúc với máu bị nhiễm HIV thì sẽ có nguy cơ bị lây

truyền bệnh. Các đối tượng có nguy cơ dễ bị lây nhiễm qua đường máu là những

7 người tiêm chích ma túy, trong quá trình truyền máu và các sản phẩm máu, người

được cấy ghép tạng.

Lây truyền HIV qua đường máu cũng là vấn đề lo ngại đối với những người

được chăm sóc y tế tại các khu vực có vệ sinh không đạt tiêu chuẩn. Nhân viên y

tế như điều dưỡng, nhân viên phòng thí nghiệm và các bác sĩ [5].

1.2.2.2. Lây truyền qua đường tình dục

Phần lớn HIV lây qua đường quan hệ tình dục không an toàn. Lây truyền

qua đường tình dục có thể xảy ra khi chất tiết sinh dục của người có chứa virus,

tiếp xúc với niêm mạc sinh dục, miệng hoặc trực tràng của người bạn tình. Ở các

quốc gia có thu nhập cao, nguy cơ nữ lây truyền cho nam là 0,04% cho mỗi lần

quan hệ và nam truyền cho nữ là 0,08%. Vì những lý do khác nhau, nguy cơ này

cao hơn từ 4 đến 10 lần ở các nước có thu nhập thấp. Người nhân trong giao hợp

qua đường hâu môn có nguy cơ bị lây nhiễm cao hơn nhiều, 1,7% cho mỗi lần

quan hệ [5].

Các phân tích nghiên cứu về việc sử dụng bao cao su cho thấy nếu sử dụng

bao cao su đúng cách sẽ làm giảm nguy cơ lây truyền qua đường tình dục của HIV

khoảng 85% [5].

1.2.2.3. Lây truyền từ mẹ sang con

Việc lây truyền virus từ mẹ sang con có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai,

trong quá trình chuyển dạ hoặc thông qua việc cho con bú. Trong trường hợp

không được điều trị dự phòng, tỷ lệ lây truyền từ mẹ sang con khoảng 25% đến

40%. Tuy nhiên, với sự kết hợp điều trị bằng thuốc kháng virus và phương pháp

khác thì nguy cơ này có thể được giảm xuống thấp còn khoảng 1% [5].

Sau khi sinh thì có thể ngăn ngừa lây truyền bằng cách tránh nuôi con bằng

sữa mẹ; tuy nhiên, điều này liên quan đáng kể đến các bệnh khác. Cho con bú

hoàn toàn bằng sữa mẹ và cung cấp điều trị dự phòng kháng virus mở rộng cho

trẻ sơ sinh có hiệu quả trong việc tránh lây truyền. UNAIDS ước tính có 430.000

trẻ em bị nhiễm HIV trên toàn thế giới trong năm 2008 (19% là các ca nhiễm

8 mới), chủ yếu là từ đường mẹ sang con và thêm 65.000 ca lây nhiễm đã được ngăn

chặn thông qua việc cung cấp điều trị dự phòng bằng thuốc ARV cho phụ nữ

nhiễm HIV dương tính [5].

HIV được tìm thấy với nồng độ thấp trong nước bọt, nước mắt và nước tiểu

của các cá nhân bị nhiễm bệnh, nhưng không có trường hợp nào bị lây nhiễm bởi

những chất tiết này được ghi nhận và nguy cơ lây truyền là không đáng kể. Muỗi

không thể truyền HIV [5].

1.2.3. Đường lây nhiễm nghề nghiệp với HIV

Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới cũng như tại Việt Nam ngày một

gia tăng. Trong khi chưa có vaccin phòng ngừa cũng như thuốc điều trị đặc hiệu

thì một trong những vấn đề thời sự cần quan tâm hiện nay là làm thế nào giảm

thiểu nguy cơ lây nhiễm nhất là đối với các cán bộ y tế làm việc trong môi trường

chăm sóc sức khỏe đều có nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS cao. Điều này cũng

được thấy rõ đối với cả những nhân viên y tế trong việc phục vụ, thăm khám, tiếp

nhận, chăm sóc người bệnh và cả với sinh viên thực tập tại cơ sở điều trị chủ yếu

liên quan đến tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch thể của người bệnh như:

- Kim tiêm đâm khi làm các thủ thuật tiêm truyền, lấy máu làm xét nghiệm

hoặc khi rút kim ra khỏi đường truyền tĩnh mạch.

- Đưa dụng cụ trong quá trình phẫu thuật hoặc làm thủ thuật chọc dò.

- Máu, chất dịch của cơ thể của người bệnh bám vào các vùng da tổn thương

(chàm, bỏng, vết xước từ trước) hoặc bắn vào niêm mạc (mắt, mũi, họng) [3].

1.2.4. Biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV cho NVYT

Những biện pháp phòng ngừa tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch cơ thể, niêm

mạc và thương tổn do vật sắc nhọn trong quá trình thực hành chuyên môn:

- Coi tất cả người bệnh đều có nguy cơ truyền bệnh và có nguy cơ bị nhiễm

bệnh. Rửa tay và sát khuẩn tay là kỹ thuật quan trọng nhất trong phòng ngừa

nhiễm khuẩn chéo.

- Sử dụng phương tiện phòng hộ thích hợp khi tiếp xúc hoặc tiến hành

9

những kỹ thuật liên quan đến máu, dịch cơ thể, dịch não tuỷ và nước ối:

+ Đi găng cả hai tay trước khi đụng chạm da tổn thương, niêm mạc hoặc

máu và dịch cơ thể, dụng cụ bẩn và những vật liệu nhiễm hoặc trước khi thực hiện

một thủ thuật [16].

+ Đeo kính bảo vệ, mặt nạ, tạp dề, khẩu trang nếu có nguy cơ bắn máu hoặc

dịch cơ thể [16].

+ Mặc áo choàng bảo vệ da khỏi máu hay dịch cơ thể, để phòng quần áo bị

vấy bẩn trong quá trình thao tác có tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể [16].

- Sử dụng những phương tiện, đồ vải và thực hành chăm sóc an toàn:

+ Phương tiện chăm sóc nên sử dụng một lần, nếu phải sử dụng lại thì dụng

cụ phải được khử khuẩn và tiệt khuẩn đúng kỹ thuật.

+ Đồ vải không được dùng tay trực tiếp cầm mà phải đi găng cao su, đeo

khẩu trang khi thu gom đồ vải trong buồng bệnh. Đồ vải đã sử dụng được đựng

trong túi không thấm nước. Túi đồ vải bẩn, dính máu hoặc dịch cơ thể phải có gắn

nhãn. Luộc sôi dụng cụ trong thời gian 20 phút trở lên (tính từ khi sôi).

+ Hấp ở nhiệt độ 120°C, 2 atm trong 20 phút.

+ Ngâm chất thải nguy hại.

- Các phương pháp thường được áp dụng để tiệt trùng đối với HIV là 30

phút trong các dung dịch hóa chất sát khuẩn như cồn Ethanol 70o, Povidone iodine

2, 5%, Natri hypochlorite 0,5%, Formaldehyde 4%.

- Phòng ngừa thương tổn do vật sắc nhọn:

+ Không bẻ gãy, uốn cong kim hoặc đậy nắp kim hay tháo kim bằng tay ra

khỏi bơm tiêm.

+ Bỏ ngay kim tiêm hay vật sắc nhọn vào hộp cứng sau khi sử dụng.

+ Không để kim hoặc vật sắc nhọn rơi vãi, hạn chế việc sử dụng kim.

+ Đầu kim hay vật sắc nhọn phải để xa cơ thể.

10

+ Cẩn thận khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn như rút máu tĩnh mạch, đặt

catheter.

- Quản lý và thải bỏ chất thải y tế an toàn theo đúng quy chế để tránh tổn

thương cho nhân viên thu gom, tránh lây truyền bệnh ra cộng động và giữ môi

trường buồng bệnh an toàn [25], [26].

1.2.5. Chẩn đoán

Do tính chất quan trọng cho cá nhân cũng như nguy hiểm cho cộng đồng,

chẩn đoán nhiễm HIV sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống người bệnh về mặt thể

chất cũng như tâm lý, ảnh hưởng đến uy tín cá nhân và danh dự gia đình nên phải

hết sức thận trọng khi kết luận một người bệnh HIV. Chỉ định và kết quả xét

nghiệm còn tùy giai đoạn của người bệnh.

1.2.5.1. Xét nghiệm phát hiện kháng thể

- Là các xét nghiệm đang được xử dụng phổ biến ở nước ta nhưng không

phát hiện được HIV ở giai đọan sơ nhiễm. Vì vậy khi âm tính phải xét nghiệm lần

2, sau 3 tháng không có tiếp xúc với nguồn lây nhiễm nào khác. Nếu vẫn âm tính

mới có quyền kết luận là không nhiễm.

- Ngược lại, ở trẻ < 1 tuổi, mẹ HIV (+), nếu xét nghiệm (+), vẫn không kết

luận được cháu bị nhiễm, vì đó là kháng thể kháng HIV của mẹ truyền qua. Do

đó phải xét nghiệm lại trong những năm sau từ 18 tháng tuổi trở lên. Có ba loại

xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV đang dùng ở nước ta:

+ Test Serodia: Độ nhạy thấp, nhưng độ đặc hiệu cao. Chỉ có giá trị sàng

lọc ban đầu. Những người Serodia (+) là những người có thể nhiễm, cần xác định

thêm bằng các xét nghiệm khác trước khi khẳng định. Ngược lại, người Serodia

(-) thì rất ít có nguy cơ nhiễm HIV.

+ Test ELISA: Phát hiện một loại kháng thể tùy theo kit chọn trước. Phản

ứng này có độ nhạy cao > 90%. Độ nhạy và độ đặc hiệu càng cao với các thế hệ

xét nghiệm sau. Tuy nhiên vẫn không chắc chắn 100%.

+ Test Western - Blot: Kết luận chỉ chắc chắn 100% khi người bệnh có xét

11 nghiệm HIV (+) với phương pháp Western - Blot. Phương pháp này phát hiện một

loạt nhiều kháng thể đặc hiệu chống nhiều loại kháng nguyên khác nhau của HIV.

Do đó loại trừ được phản ứng dương tính giả [19]. Tuy nhiên xét nghiệm Western

- blot rất đắt tiền nên chưa thể xử dụng đại trà.

1.2.5.2. Xét nghiệm tìm trực tiếp virus hay các sản phẩm virus

- Phương pháp khuếch đại gen (PCR), phương pháp dùng gen mồi thăm dò,

là phương pháp đặc hiệu, cho phép phát hiện ngay cả trong giai đọan sơ nhiễm.

- Đánh giá hiệu quả của các thuốc kháng virus (đo nồng độ virus trong

máu), phát hiện trẻ sơ sinh có nhiễm HIV hay không. Đây là một kỹ thuật phức

tạp và đắt tiền.

- Kỹ thuật tìm các protein virus như p24 (hiện nay test ELISA thế hệ 4 vừa

cho phép phát hiện kháng thể, vừa phát hiện KN p24) có tính đặc hiệu, nhưng

không hằng định.

- Phân lập HIV là phương pháp chính xác và có thể khảo sát được nhiều

đặc tính của virus [19].

1.2.6. Phân giai đoạn nhiễm HIV

1.2.6.1. Giai đoan sơ nhiễm (Hội chứng nhiễm virus cấp tính)

* Biểu hiện lâm sàng

- Thường xuất hiện sau 2 - 4 tuần nhiễm HIV và kéo dài trong 1 - 2 tuần.

Khoảng 20 - 50% số người bệnh HIV có biểu hiện các triệu chứng nhiễm HIV

cấp tính. Các biểu hiện lâm sàng giống như nhiễm các loại virus khác.

+ Hội chứng giả cúm: Sốt 38 – 40oC hoặc sốt nhẹ thất thường, đau đầu, mệt

mỏi, đau nhức mình mẩy toàn thân, sưng hạch ở một số nơi như cổ, nách…

+ Phát ban dạng sởi hoặc sẩn đỏ trên da mặt, ngực hoặc tứ chi với đường

kính 5 - 10mm, kéo dài khoảng 5 - 8 ngày.

+ Có thể ngứa nhẹ, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, gan, lách to, loét miệng, sinh

dục.

- Các triệu chứng lâm sàng sẽ hết sau vài ngày. Trong giai đoạn này, nồng

12 độ virus trong máu rất cao, cho nên nguy cơ lây truyền HIV cho người khác là rất

lớn. Tuy nhiên, giai đoạn này dễ bị bỏ qua.

* Những thay đổi miễn dịch

- Thay đổi tế bào lympho T CD4: Ở người bình thường khoảng 800 - 1000

tế bào/mm3. HIV xâm nhập rồi nhân lên trong tế bào T CD4 và phá hủy tế bào,

làm số lượng tế bào này giảm đột ngột trong thời gian ngắn. Sau đó T CD4 có xu

hướng hồi phục tạm thời vì trong giai đoạn này khả năng tái tạo tế bào của tủy

xương còn tốt.

- Sự xuất hiện kháng thể HIV: Trong 3 tháng đầu, lượng kháng thể đặc hiệu

chống HIV trong cơ thể người bệnh chưa sinh ra hoặc còn thấp nên các xét nghiệm

phát hiện kháng thể trong máu người bệnh thường âm tính, vì vậy được gọi là

“giai đoạn cửa sổ”. Một người bệnh HIV ở “giai đoạn cửa sổ” có thể lây lan virus

cho người khác, mà không hay biết về tình trạng nhiễm HIV của họ [19].

1.2.6.2. Giai đoạn không triệu chứng (Giai đoạn tiềm tàng)

Đây là giai đoạn không có biểu hiện lâm sàng, mặc dù trong máu có HIV

và người bệnh HIV trở thành nguồn lây cho mọi người thông qua các hành vi

nguy cơ. Giai đoạn này thường kéo dài từ 5 - 10 năm hoặc lâu hơn [24].

1.2.6.3. Giai đoạn có triệu chứng

* Biểu hiện lâm sàng

- Bệnh lý hạch toàn thân.

- Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân.

- Biểu hiện da, niêm mạc: Phát ban sẩn ngứa, viêm da tuyến bã, zona

(herpes zoster); viêm loét miệng tái diễn, nấm candida miệng, âm đạo, bạch sản

dạng lông ở miệng.

- Tiêu chảy kéo dài không rõ nguyên nhân.

- Nhiễm trùng hô hấp tái phát nhiều lần.

- Sụt cân dưới 10% trọng lượng cơ thể mà không rõ lý do.

13

- Lao phổi.

- Thiếu máu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu.

* Những thay đổi miễn dịch

Số lượng tế bào T CD4 giảm < 500 tế bào/mm3 (nhưng vẫn còn trên 200 tế

bào/mm3) [24].

1.2.6.4. Giai đoạn AIDS

* Định nghĩa: AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do nhiễm

HIV tiến triển. AIDS được xác định khi có một hoặc cả hai tiêu chuẩn sau:

- CD 4 < 200 tế bào/mm3.

- Giai đoạn lâm sàng 4.

* Biểu hiện nhiễm trùng cơ hội và các khối u

- AIDS ít có dấu hiệu đặc trưng riêng: Chủ yếu là các dấu hiệu suy mòn,

nhiễm trùng cơ hội đối với các vi khuẩn, virus, nấm do suy giảm miễn dịch.

- Hội chứng suy mòn: Sụt cân > 10% trọng lượng cơ thể, kèm theo sốt kéo

dài trên 1 tháng hoặc/và tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng.

- Các nhiễm trùng cơ hội: Viêm phổi do Pneumocystis carinii, nhiễm ký

sinh trùng Toxoplasma não, nấm Cryptococcus neoformans, nhiễm nấm

Penicillium marneffei, nấm thực quản, nhiễm phức hợp Mycobacterium avium

complex, lao ngoài phổi, nhiễm khuẩn huyết do Salmonella không phải thương

hàn, bệnh lý não do HIV…

- Các bệnh lý khối u lympho, Kaposi sarcoma.

* Những thay đổi miễn dịch khi tiến triển thành AIDS

- Số lượng T CD4 giảm < 200 tế bào /mm3.

- Giảm số lượng các tế bào T CD8, lympho B và các tế bào diệt tự nhiên.

- Giảm chức năng của các tế bào miễn dịch [24].

1.2.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm HIV tiến triển (bao gồm AIDS)

1.2.7.1. Chẩn đoán nhiễm HIV ở người lớn

14

- Mẫu huyết thanh của một người được coi là dương tính với HIV khi mẫu

đó dương tính cả ba lần xét nghiệm bằng ba loại sinh phẩm với các nguyên lý và

kháng nguyên khác nhau.

- Người bệnh HIV có TCD4 ≤ 200 tế bào/mm3 được coi là suy giảm miễn

dịch nặng. Nếu không có xét nghiệm TCD4, tổng số tế bào lympho có thể sử dụng

thay thế. Người bệnh HIV có tổng số lympho ≤ 1200 tế bào/mm3 và các triệu

chứng liên quan đến HIV cũng được coi là suy giảm miễn dịch nặng.

- Chỉ những phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn được Bộ Y tế cho phép mới

được quyền thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

1.2.7.2. Chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ em

- Trẻ < 18 tháng tuổi: Xét nghiệm virus học (kháng nguyên p24, PCR ADN

hoặc PCR ARN) dương tính, nếu có thể thực hiện được.

- Trẻ ≥ 18 tháng tuổi: Xét nghiệm kháng thể HIV dương tính bằng ba

phương pháp như đối với người lớn ở thời điểm 18 tháng tuổi. Đối với trẻ có bú

mẹ, cần xét nghiệm sau khi trẻ ngừng bú mẹ hoàn toàn 6 tuần.

- Tình trạng suy giảm miễn dịch của trẻ nhiễm HIV được đánh giá qua số

tế bào TCD4 theo lứa tuổi và tỷ lệ TCD4/tế bào lympho. Trẻ có tỷ lệ TCD4 ≤15%

được chẩn đoán là AIDS [2].

1.2.8. Tình hình dịch HIV/AIDS và công tác chăm sóc điều trị trên thế

giới

Kể từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên tại Mỹ từ năm 1981, cho đến

nay loài người đã trải qua trên 30 năm đối phó với một đại dịch quy mô lớn, phức

tạp; theo UNAIDS tính đến cuối năm 2017, có 36.9 triệu người đang bị nhiễm

HIV, riêng năm 2017 ước tính có 1.8 triệu ca nhiễm HIV mới và 940.000 người

tử vong do AIDS. Thống kê từ năm 2000 đến 2017, tỉ số số ca nhiễm HIV mới

giảm 36% và tử vong liên quan đến HIV đã giảm 38% với 11,4 triệu người. Thành

tựu này là kết quả của những nỗ lực to lớn của các chương trình HIV quốc gia

được hỗ trợ bởi xã hội dân sự và một loạt các đối tác phát triển [33].

15

Năm 1987, thử nghiệm điều trị đầu tiên với thuốc AZT (Azydothimidine)

được thực hiện.

Năm 1989 người ta đưa ra các hướng dẫn điều trị AZT cho những người

bệnh HIV và người bệnh AIDS trên cơ sở số lượng tế bào TCD4 của người bệnh.

Đến năm 1996, thế giới bắt đầu sử dụng phác đồ điều trị phối hợp ít nhất

ba loại thuốc (HAART). Chương trình điều trị thuốc ARV từ đó đã làm giảm đáng

kể các trường hợp tử vong do AIDS, ước tính từ năm 1996 đến hết năm 2009 đã

có khoảng 14,4 triệu năm tuổi thọ được cứu sống nhờ điều trị ARV [37].

Khu vực cận Sahara Châu Phi tiếp tục phải gánh chịu những hậu quả nặng

nề hơn của dịch AIDS toàn cầu. Gần hai phần ba (63%) tổng số người lớn và trẻ

em đang sống với HIV trên toàn cầu là những người sống ở cận Sahara Châu Phi.

Tại khu vực này, 70% số người bệnh HIV đang còn sống, gần 37% người có đủ

tiêu chuẩn điều trị đã được tiếp cận với ARV [37].

Tỷ lệ bao phủ của chương trình tiếp cận điều trị thuốc ARV ngày càng được

mở rộng. 8 nước là Botswana, Campuchia, Croatia, Cuba, Guyana, Namibia và

Rwanda đã đạt tỷ lệ người bệnh đủ tiêu chuẩn được điều trị thuốc ARV từ 80%

trở lên. 11 nước trong đó có Việt Nam, Ấn Độ, Indonexia, Bờ biển Ngà, Nam

Phi… có tỷ lệ bao phủ dưới 40% [37].

Tháng 7/2011 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Chương trình phối hợp

phòng chống HIV/AIDS của Liên hợp quốc (UNAIDS) đã khởi xướng Sáng kiến

tiếp cận điều trị 2.0 nhằm giảm những bất cập, thách thức hiện nay của chương

trình điều trị như: sự tuân thủ điều trị, chi phí điều trị, tiếp cận điều trị, hệ thống

cung cấp dịch vụ… Điều trị 2.0 là một sáng kiến về điều trị mới bao gồm những

vấn đề về chuyên môn, tổ chức triển khai và quản lý nhằm đơn giản hóa cách điều

trị HIV hiện nay và tăng cường việc tiếp cận tới thuốc điều trị. Chiến lược này là

một quá trình gồm 5 lĩnh vực: Tối ưu hóa phác đồ điều trị; cung cấp dịch vụ chẩn

đoán tại cơ sở chăm sóc và điều trị tiện ích; giảm chi phí điều trị; củng cố hệ thống

cung cấp dịch vụ bằng lồng ghép chặt chẽ vào hệ thống y tế cơ sở hiện có; tăng

cường sự tham gia của cộng đồng, của người bệnh và người có hành vi nguy cơ

16 cao [12], [33]. Ngay khi Sáng kiến tiếp cận điều trị 2.0 được khởi xướng vào tháng

7/2011, có 5 nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đã đăng ký triển khai thí

điểm Sáng kiến này [12].

1.3. Mục đích điều trị thuốc kháng HIV (thuốc ARV)

- Làm giảm tối đa và ngăn chặn lâu dài sự nhân lên của virus.

- Phục hồi chức năng miễn dịch.

- Giảm tần suất mắc và tử vong do các bệnh liên quan đến HIV.

- Cải thiện sức khoẻ và kéo dài thời gian sống.

- Làm giảm sự lây truyền HIV và ngăn ngừa sự lây nhiễm HIV sau phơi

nhiễm [2].

1.4. Một số công trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ trong phòng

chống và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS

Khi đại dịch HIV xuất hiện trên thế giới, đến nay đã có rất nhiều nghiên

cứu được tiến hành để khảo sát kiến thức về HIV/AIDS, về kỹ năng chăm sóc và

thái độ của nhân viên y tế, của sinh viên y dược, sinh viên diều dưỡng đối với

người bệnh HIV/AIDS. Theo nghiên cứu của Janel Philip, Derek Chadee và

Rosana Patricia Yearwood (2014), tại Trinidad và Tobago cho thấy sự kỳ thị rất

phổ biến trong xã hội đối với người bệnh HIV/AIDS và các nhóm có nguy cơ.

HIV sự kỳ thị diễn ra ở tất cả các cấp bao gồm các tổ chức chăm sóc sức khỏe và

là một trở ngại lớn cho HIV/AIDS hiệu quả phòng ngừa và chăm sóc [45].

Nghiên cứu của Ganga Mahat và Lucille Sanzero Eller (2009), tại Nepal

đối với sinh viên điều dưỡng Nepal cho thấy kiến thức, thái độ về HIV/AIDS và

các biện pháp phòng ngừa phổ quát. Mặc dù kiến thức liên quan đến HIV/AIDS

rất được chú trọng trong giáo dục điều dưỡng, các sinh viên vẫn có một khoảng

cách kiến thức lớn, bất kể trình độ học vấn. Ví dụ, trong số các Bác sỹ năm đầu,

sinh viên điều dưỡng, những người đã có chứng chỉ điều dưỡng và đã thực hành

điều dưỡng trong 3 năm, một số lượng lớn câu hỏi kiến thức chung về HIV và các

biện pháp phòng ngừa phổ quát đã được trả lời không chính xác. Phần lớn các

17 sinh viên sẵn sàng chăm sóc mọi người với HIV/AIDS, nhưng với thái độ tiêu cực

và kỳ thị vẫn tồn tại [42]. Điều này có thể thấy nhân viên y tế không thực sự có

sự quan tâm đến bệnh HIV, đến sự khó khăn của người bệnh mà chỉ có sự kỳ thị.

Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến thái độ hợp tác trong quá trình chăm sóc, điều

trị giữa nhân viên y tế và người bệnh cũng như các hoạt động đẩy lùi đại dịch

HIV/AIDS.

Tại Đại học Harran Thổ Nhĩ Kỳ, kết quả một nghiên cứu trước can thiệp

thấy có 73,7% sinh viên điều dưỡng cho rằng HIV lây qua đường côn trùng cắn,

hay có 52,6% trả lời chăm sóc người bệnh HIV/AIDS sẽ bị nhiễm HIV. Điều này

có thể sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thái độ trong chăm sóc cho người bệnh HIV/AIDS

sau này của các điều dưỡng viên tương lai. Đặc biệt có một tỷ lệ khá lớn (khoảng

40%) sinh viên điều dưỡng cho rằng dùng chung nhà vệ sinh, nhà tắm cũng sẽ

làm lây nhiễm HIV/AIDS. Nghiên cứu này cũng cho thấy chỉ có 7,26% sinh viên

điều dưỡng trả lời đúng về cách phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, trong đó tỷ

lệ này ở sinh viên Y khoa là 80% [38].

Nghiên cứu của Tarja Suominen, Laura Laakkonen và các cộng sự (2013)

về trình độ và kiến thức của sinh viên điều dưỡng Nga trong bối cảnh virus gây

suy giảm miễn dịch ở người cho thấy trình độ hiểu biết của học sinh về HIV và

AIDS ở mức trung bình. Trong số điểm tối đa là 33, giá trị trung bình của câu trả

lời đúng là 19,8 (SD + 3,70). Thái độ của sinh viên điều dưỡng khá tiêu cực, điểm

tỷ lệ trung bình cho thái độ chung của sinh viên điều dưỡng là 2,75 và đối với thái

độ đồng tính luyến ái là 3,3 (min = 1, max = 5). Chỉ có yếu tố nền tảng của giới

tương quan với mức độ thù ghét đồng tính chứng minh (p = 0,05). Mức độ sẵn

sàng của sinh viên điều dưỡng để chăm sóc cho người nhiễm HIV có liên quan

đến thái độ của họ (p = 0,003). Nhóm tác giả cho rằng cần thiết phải cải thiện giáo

dục để cung cấp thông tin đầy đủ, cập nhật về HIV và cũng để chuẩn bị cho sinh

viên điều dưỡng kỹ năng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS. Điều này có thể giúp

giải quyết cả những thiếu sót trong kiến thức của học sinh và cũng sửa đổi thái độ

của họ đối với công tác chăm sóc người bệnh HIV/AIDS [55].

18

Evşen Nazik, Sevban Arslan và các cộng sự một nghiên cứu xác định thái

độ đối với người bệnh nhiễm HIV/AIDS của 331 sinh viên điều dưỡng ở Thổ Nhĩ

Kỳ tại Trường Y tế Adana, Thổ Nhĩ Kỳ với sinh viên điều dưỡng. Dữ liệu được

thu thập thông qua thang đo thái độ AIDS (AAS) và được đánh giá bằng phần

mềm SPSS, sử dụng tỷ lệ phần trăm, phân tích phương sai. Tổng số điểm AAS

của học sinh được tìm thấy là 48,67 ± 13,77. Điểm số trung bình của thang đo thái

độ AIDS là 19,39 ± 5,66 cho hoàn cảnh lây nhiễm, 13,28 ± 4,41 cho cảm xúc tiêu

cực. Nghiên cứu này đã xác định rằng thái độ tiêu cực tồn tại đối với người nhiễm

HIV/AIDS ở những sinh viên điều dưỡng. Những phát hiện này đã được giải thích

để đề xuất rằng giáo dục thêm về AIDS cho các sinh viên điều dưỡng là cần thiết

[41].

Nghiên cứu của Gulsah Kok (2018) tại Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng, Sự thiếu hiểu

biết rộng rãi, thông tin hạn chế và/hoặc không chính xác và những quan niệm sai

lầm về HIV/AIDS sẽ gây ra sự kỳ thị xã hội. Những hiểu biết sai này có thể dẫn

gây ảnh hưởng đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS

trong cộng đồng [43].

Một nghiên cứu của Rotem Baytner-Zamir và các cộng sự (2013) đánh giá

về kiến thức và thái độ đối với HIV/AIDS ở các sinh viên y khoa tiền lâm sàng ở

Israel cho thấy kiến thức của các sinh viên y khoa tiền lâm sàng nhìn chung rất

cao nhưng vẫn có một số quan niệm sai lầm, chủ yếu liên quan đến lây truyền

HIV qua cho con bú và kiến thức về phòng chống HIV sau khi tiếp xúc với

virus. Sinh viên vẫn thể hiện sự kỳ thị với người bệnh HIV/AIDS. Tác giả cho

rằng các trường y ở Israel nên sửa đổi chương trình giảng dạy của họ để bao gồm

các phương pháp giảng dạy nhằm cải thiện thái độ liên quan đến HIV [53].

Những hiểu biết hạn chế về HIV/AIDS có thể làm cho thái độ kỳ thị của

nhân viên y tế nói chung càng sâu sắc. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những

nguyên nhân khiến NVYT không sẵn sàng và thiếu đồng cảm trong quá trình

chăm sóc cho người bệnh hoặc có liên quan đến người bệnh HIV/AIDS như:

Lo sợ sẽ nhiễm HIV thông qua phơi nhiễm nghề nghiệp [58].

19

Lo lắng sẽ lây truyền HIV cho gia đình của họ [58].

Hiểu không đúng về hoàn cảnh của người bệnh HIV/AIDS [50].

Sự sợ hãi nhiễm HIV thông qua phơi nhiễm nghề nghiệp đã tác động không

nhỏ đến sự phát triển mối quan hệ giữa điều dưỡng viên và người bệnh HIV/AIDS

khiến cho đại dịch HIV/AIDS được coi là một trong những nguyên nhân của tinh

trạng thiếu hụt nhân lực điều dưỡng hiện nay [58].

Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Dung (2017) tại 2

Trường Đại học y Hà Nội và Đại học Thành Tây, cho thấy tỷ lệ sinh viên điều

dưỡng có kiến thức đúng về HIV/AIDS chưa cao (63%). Điểm trung bình chung

về kiến thức HIV/AIDS đạt của sinh viên của 2 trường là 20±3,2. Có tới 15,5%

sinh viên có thái độ xa lánh, đổ lỗi cho người có HIV, có 9,1% sinh viên đồng

ý/rất đồng ý rằng “người nghiện chích ma túy đáng bị mắc HIV" và sinh viên có

thái độ “đồng cảm” với “trẻ em/người bệnh HIV do truyền máu hơn là người bệnh

HIV do tiêm chích ma túy” chỉ chiếm 34,3% [14].

Theo Nguyễn Huy Nga và cộng sự (2005), tỉ lệ không trả lời đúng về khái

niệm HIV của NVYT lên tới 33,5%. NVYT tự nhận thấy còn thiếu kiến thức về

HIV là 76,6%. Nguồn thông tin mà NVYT tiếp nhận được chủ yếu vẫn là báo đài

[18].

Hiểu đúng về các tiêu chuẩn chính và phụ trong chẩn đoán bệnh AIDS ở

NVYT còn rất thấp (6,7%). Có 78,6% NVYT biết đúng nơi để các dụng cụ sắc

nhọn thải ra là các thùng bằng kim loại; 75,1% cho biết biện pháp xử lý dụng cụ

y tế sắc nhọn thải ra là đem đốt; 61,3% cho là phải chôn sâu dưới đất; 92,1%

NVYT biết là phải đeo găng dầy khi rửa các dụng cụ sắc nhọn; 89,2% biết đúng

cách xử trí vết thương hở da của NVYT khi tiếp xúc với người bệnh; 89,3%

NVYT biết đúng cách rửa tay khi tiếp xúc với máu và dịch thể của người bệnh

AIDS. Có 27,6% số NVYT trong mẫu nghiên cứu cho biết họ ngại tiếp xúc với

bệnh nhân AIDS, 13,3% NVYT cho rằng họ sẽ từ chối chăm sóc người bệnh AIDS

[31].

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Linh Chi (2010), tại Trường

20 Cao đẳng sư phạm Yên Bái phân tích kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố

liên quan trong phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS trên 430 sinh viên cho thấy

97,2% sinh viên có kiến thức đạt chung về phòng chống HIV/AIDS; 94,3% các

em biết nguyên nhân gây bệnh HIV/AIDS là do virus; 97% biết cả 3 đường lây

nhiễm HIV. Các em có thái độ phòng chống nhiễm HIV/AIDS tương đối tốt, tuy

nhiên vẫn còn một số em có thái độ không phù hợp 28% và 5,8% trả lời sợ và rất

sợ người bệnh HIV/AIDS. Tỷ lệ đạt về thực hành phòng, chống lây nhiễm

HIV/AIDS của các em tương đối cao 84,8%. Sinh viên nữ có xu hướng có kiến

thức tốt hơn nam (OR=5; CI: 1,4-17,4). Những đối tượng tiếp cận thông tin về

HIV/AIDS có kiến thức, thực hành tốt hơn [30].

Nghiên cứu cắt ngang trên 400 sinh viên của Phan Quốc Hội (2009 - 2010)

tại Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh, đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng,

chống HIV/AIDS. Kết quả nghiên cứu cho thấy: về kiến thức có 42% sinh viên

xác định được cách phòng ngừa lây nhiễm HIV; 76,2% sinh viên trả lời đúng 6/7

câu câu hỏi về cách phòng tránh; 88% sinh viên trả lời được cả 3 đường lây truyền

chính của HIV; 58,8% sinh viên có thể nêu được ít nhất 3 địa điểm có thể làm xét

nghiệm HIV. 19,2% sinh viên nhận định rằng mình có nguy cơ nhiễm HIV. Về

thái độ có 21,8% có thái độ tích cực với người bệnh, sinh viên trả lời sẽ giúp đỡ

(chiếm 38,5%) và tiếp xúc bình thường với người bệnh (chiếm 57,5%). Khoảng

83,2% sinh viên mong muốn được xét nghiệm HIV. Có 90,8% SV cho rằng có

thể bảo vệ chính mình tránh lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình

dục khi quan hệ tình dục. 80% sinh viên trả lời rằng cả hai đối tác có trách nhiệm

bình đẳng trong sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục khác giới. 80,6% sinh

viên nữ trả lời cả hai đối tác có trách nhiệm như nhau. 19,2% sinh viên nam trả

lời rằng đàn ông có trách nhiệm cao hơn. Thực hành tuổi quan hệ tình dục trung

bình lần đầu tiên là 20 tuổi; 56 SV (chiếm 14%) đã từng bị người khác mời/rủ sử

dụng ma túy; 39 SV (chiếm 9,8%) đã từng bị người khác mời rủ tiêm chích ma

túy. Không có sinh viên nào sử dụng ma túy hoặc tiêm chích ma túy [21].

Một nghiên cứu kiến thức về HIV/AIDS tại 8 trường đại học Y trên toàn

quốc cho thấy hầu hết SV đã được học về HIV/AIDS từ khi vào đại học (99%) và

21 khoảng 60% SV tự đánh giá kiến thức của mình ở mức độ trung bình. Đặc biệt có

tới 8,5% - 22,4% SV cho rằng nước tiểu, mồ hôi và nước bọt là những dịch sinh

học có nguy cơ lây nhiễm cao [15].

Các nghiên cứu đánh giá việc tham gia và sử dụng bảo hiểm y tế

nhà nước trong chăm sóc và điều trị của người nhiễm HIV cho thấy người nhiễm

HIV thiếu niềm tin vào bảo hiểm y tế, bao gồm quan niệm tiêu cực về bảo hiểm

y tế và/hoặc trải nghiệm tiêu cực khi khám bệnh, chữa bệnh qua bảo hiểm y tế

trước đây. Bên cạnh đó là tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử còn tồn tại ở các

cơ sở y tế [13], [20], [27], [35].

Có thể thấy rằng, Việt Nam là nước có thái độ kỳ thị với HIV rất rõ ràng và

mặc dù điều này đã thay đổi gần đây nhưng những người nhiễm HIV vẫn phải đối

mặt với sự phân biệt đối xử. Nhiều người cho rằng thành công của chăm sóc HIV

phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng của nhân viên y tế [6], [20]. Michael Platten cùng

các cộng sự (2014) nghiên cứu về kiến thức về HIV và các yếu tố liên quan đến

thái độ đối với HIV của SV y khoa năm cuối tại Trường đại học y Hà Nội cho

thấy, mặc dù SV có phản ứng tích cực về phần câu hỏi phân biệt đối xử và kỳ thị

HIV. Tuy nhiên vẫn còn một số lỗ hổng kiến thức về HIV, bao gồm các loại khoa

học cơ bản liên quan đến HIV, phòng ngừa, chăm sóc và điều trị. Kiến thức về sự

kỳ thị và phân biệt đối xử là một yếu tố dự báo tích cực đáng kể về thái độ không

định kiến đối với HIV và AIDS (= 0,186, p <0,01) và thái độ không phân biệt đối

xử với HIV và AIDS tại nơi làm việc (= 0,188, p <0,01). Nghiên cứu cho thấy cần

tăng cường nhiều hoạt động hỗ trợ chương trình đào tạo liên quan đến HIV cho

sinh viên y khoa [49].

1.5. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Quân y 1 - HVQY

1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển

Trường Cao đẳng Quân y 1 trực thuộc Học viện Quân y đóng quân tại

phường Sơn Lộc, thị xã Sơn Tây, Hà Nội. Tiền thân là Trường Trung cấp Quân y

1 được thành lập ngày 25/11/1966. Tháng 3 năm 2017, thành lập Trường Cao

đẳng Quân y 1, thực hiện các nhiệm vụ:

22

- Đào tạo nhân viên trung học, sơ học quân y gồm: Y sỹ, Dược sỹ, Trung

học Điều dưỡng, Kỹ thuật viên xét nghiệm, Y tá, Dược tá, Chuyên khoa sau y sỹ

theo chỉ tiêu nhiệm vụ Bộ Quốc phòng giao.

- Đào tạo cao đẳng gồm: Dược sỹ; Liên thông Cao đẳng Dược sỹ; Cao đẳng

Điều dưỡng, Liên thông Cao đẳng điều dưỡng [10].

Trong hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã đào tạo được

trên 5 vạn nhân viên y tế đang ngày đêm thực hiện nhiệm vụ chăm sóc bảo vệ sức

khỏe bộ đội và nhân dân trên khắp mọi miền của Tổ quốc. Đặc biệt Nhà trường

làm nhiệm vụ quốc tế khi đào tạo 176 học viên quốc tế cho Lào và Cambodia

[22].

Những năm gần đây, Nhà trường đã tích cực đầu tư cơ sở vật chất nguồn

lực, đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy tích cực với phương

châm lấy thực hành làm chính để đào tạo SV điều dưỡng có kiến thức, kỹ năng và

thái độ tốt trong học tập và rèn luyện tác phong nghề nghiệp.

1.5.2. Chương trình đào tạo liên quan đến kiến thức, thái độ và phòng

chống HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu

Qua nghiên cứu chương trình đào tạo thấy phần lớn khối kiến thức liên quan

của đối tượng nghiên cứu được phân bố chủ yếu ở năm thứ nhất và một phần ở

năm thứ 2. Trong hai năm đầu, sinh viên điều dưỡng được tham gia thực tập tại

Bệnh viện 2 lần với tổng thời gian 24 tuần, trong đó có tổng thời gian thực tập tại

khoa truyền nhiễm là 4 tuần. Những cơ sở y tế được xác định cho sinh viên điều

dưỡng đi thực tập 2 lần đầu là Bệnh viện quân y 105 – Tổng cục hậu cần và Bệnh

viện khu vực Sơn Tây, nơi có thu dung điều trị các bệnh truyền nhiễm trong đó

có HIV/AIDS. Nguồn người bệnh chính thường điều trị tại những cơ sở này là

các trại viên của các trại cải tạo, cai nghiện thuộc khu vực Ba Vì – Hà Nội.

23 Bảng 1.1. Chương trình học các môn liên quan

STT Mô – đun kiến thức Thời gian thực hiện Ghi chú

1. Vi sinh vật – ký sinh trùng Học kỳ I, năm thứ 1

2. Kiểm soát nhiễm khuẩn Học kỳ II, năm thứ 1

3. Điều dưỡng cơ sở 1,2 Học kỳ II, năm thứ 1

4. Giao tiếp thực hành điều dưỡng Học kỳ II, năm thứ 1

5. Bệnh học truyền nhiễm Học kỳ II, năm thứ 1

6. CSSK người bệnh truyền nhiễm Học kỳ IV, năm thứ 2

7. Dịch tễ - sức khỏe môi trường Học kỳ V, năm thứ 3

Bảng 1.2. Chương trình/nội dung thực tập Bệnh viện

STT Mô – đun thực hành Thời gian thực hiện Ghi chú

1. Thực tập bệnh viện 1 Học kỳ III, năm thứ 2

2. Thực tập bệnh viện 2 Học kỳ IV, năm thứ 2

3. Thực tế ngành Học kỳ VI, năm thứ 3

24

1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu

Kiến thức về HIV/AIDS

Tình trạng học tập Thông tin chung

- Đã từng CSNB - Tuổi

- Có kết quả học tập - Giới

đạt tốt

- Năm học - Thi qua các môn

- Đã học về học liên quan đến

HIV/AIDS HIV/AIDS

Thái độ phòng chống, chăm

sóc người bệnh HIV/AIDS

Sơ đồ 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu

25 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Sinh viên điều dưỡng năm thứ hai và thứ ba, hệ dân sự tại Trường Cao đẳng

Quân y 1 năm 2019.

- Đối tượng là sinh viên điều dưỡng năm thứ hai và năm thứ ba.

- Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Đối tượng có đủ sức khỏe để trả lời bộ câu hỏi nghiên cứu

2.1.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu

- Sinh viên không học chuyên ngành điều dưỡng.

- Sinh viên không có đủ sức khỏe để trả lời bộ câu hỏi nghiên cứu.

- Sinh viên không đồng ý tham gia.

2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: tại Trường Cao đẳng Quân y 1, Sơn Lộc, Sơn tây, Hà

Nội.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.

- Cỡ mẫu: Toàn bộ.

- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ sinh viên điều

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

dưỡng năm thứ hai và năm thứ ba đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, hệ dân

26 sự tại Trường Cao đẳng Quân y 1. Tổng số 331 sinh viên, trong đó năm thứ 2 là

174 sinh viên và năm thứ 3 là 157 sinh viên.

2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá

2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu

Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu

TT Tên biến Chỉ số Định nghĩa/giải thích biến số Loại biến Phương pháp thu thập

Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (theo phụ lục 1) 1. Tuổi Tính theo năm sinh Phát vấn

Liên tục dương lịch của Tỉ lệ % đối tượng phân theo tuổi ĐTNC tại thời

điểm nghiên cứu

2. Giới tính Nam hay nữ Phát vấn

Nhị phân

3. Nơi sinh sống Thành thị hay nông Phát vấn

Địa danh thôn

4. Năm học Phát vấn

chuyên ngành Năm thứ hai hay năm thứ ba Liên tục

Tỉ lệ % đối tượng tính theo giới Tỉ lệ % đối tượng tính theo địa điểm thường trú Tỉ lệ % đối tính tượng theo năm học

Kinh nghiệm học tập của bản thân 5. Số người Phát vấn

Rời rạc

bệnh đã từng chăm sóc

Tỉ lệ % đối tượng tính theo số ĐTNC từng CSNB

Phát vấn

Rời rạc

Là số người bệnh nhiễm HIV/AIDS đã từng chăm sóc trong quá trình thực tập. Nguồn thông tin mà sinh viên tiếp cận về HIV/AIDS 6. Nguồn cung cấp thông tin về HIV/AIDS

Tỉ lệ % đối tính tượng theo nguồn thông tin được tiếp nhận

Kiến thức về HIV, thái độ trong phòng chống, chăm sóc người bệnh

27

Phát vấn

Rời rạc

HIV/AIDS (theo phụ lục 1). 7. Chủ đề học tập về HIV/AIDS Tỉ lệ % đối tượng phân theo kiến thức

Phát vấn 8. Cấu trúc của

Rời rạc HIV

Phát vấn

Rời rạc

Tỉ lệ % đối phân tượng theo kiến thức Tỉ lệ % đối phân tượng theo kiến thức 9. HIV gắn với receptor của tế bào

Phát vấn 10. Yếu tố bất

Rời rạc hoạt HIV

Tỉ lệ % đối tượng phân theo kiến thức

Phát vấn

Rời rạc

Tỉ lệ % đối phân tượng theo kiến thức

Phát vấn

Rời rạc

Tỉ lệ % đối tượng phân theo kiến thức 11. Để tiêu diệt HIV ở dụng cụ cần phải làm gì 12. Cách thức lây truyền của HIV

Phát vấn

Rời rạc

Tỉ lệ % đối tượng phân theo kiến thức

13. Thời kỳ triệu chứng ở người lớn nhiễm HIV

Phát vấn Các chủ đề về HIV/AIDS mà sinh viên được học tại Trường HIV có 3 lớp là vỏ ngoài, vỏ trong và lõi. HIV thường gắn với receptor của tế bào CD4 trong cơ thể HIV dễ bị bất họat bởi các yếu tố vật lý, hóa chất, nhiệt độ. Để tiêu diệt được HIV cần hấp ướt 120o, 2at trong 20 phút HIV lây truyền qua đường tình dục, đường máu, từ mẹ sang con trong thai kỳ và qua sữa mẹ Thời kỳ triệu chứng ở người lớn nhiễm HIV bắt đầu khi số lượng TCD4+ giảm xuống dưới mức 500/ml Trong cơ thể HIV

Rời rạc tồn tại nhiều nhất ở Tỉ lệ % đối phân tượng theo kiến thức máu, dịch sinh dục, 14. HIV tồn tại nhiều nhất ở đâu trong cơ thể

sữa mẹ.

15. Giai đoạn của Giai đoạn từ khi Rời Tỉ lệ % đối Phát vấn

28

rạc sổ

16. Thời gian tốt Phát vấn

Rời rạc

tượng phân theo kiến thức Tỉ lệ % đối phân tượng theo kiến thức

nhiễm đến khi có kháng thể HIV thời gian tốt nhất để có thể làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV là > 3 tháng

nhất để các kỹ thuật xét nghiệm ở Việt Nam thực hiện được

17. Những nhiễm Nấm họng, viêm Phát vấn

Rời rạc phổi, loét họng - Tỉ lệ % đối tượng phân theo kiến thức trùng cơ hội thường gặp miệng do Herpes,

nhiễm lao ngoài

phổi hoặc tại phổi,

nhiễm Toxoplasma

tại não

18. Cách dự Phát vấn

phòng NTCH Rời rạc

Tỉ lệ % đối phân tượng theo kiến thức

19. Cách phòng Phát vấn

Rời rạc

Vệ sinh, ăn uống hợp lý, dùng thuốc Cotrimoxazol cho NB HIV/AIDS Thực hiện quy định vô trùng trong chăm sóc y tế

lây truyền HIV trong chăm sóc y tế

Phát vấn

Rời rạc

20. Cách phòng phơi nhiễm HIV cho nhân viên y tế

Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ trong phòng chống phơi nhiễm. Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ trong phòng chống phơi nhiễm.

21. Những tình Phát vấn

Tuân thủ quy định về dự phòng phổ cập; theo dõi và xử trí tai nạn nghề nghiệp; tập huấn về dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp HIV cho NVYT. Bị kim tiêm đâm vào tay khi đang huống có Rời rạc Tỉ lệ % đối phân tượng

29

nguy cơ phơi nhiễm HIV nghề nghiệp

theo thái độ trong phòng chống phơi nhiễm.

22. Cách phòng Phát vấn

Rời rạc

tránh kim tiêm/vật sắc nhọn đâm phải trong CSNB CSNB; bị máu, dịch chứa máu bắn vào mắt; bị tiếp xúc với tiếp trực máu/dịch tiết của người nhiễm HIV qua da bị trầy xước Thận trọng khi làm việc; bỏ kim tiêm, vật sắc nhọn vào thùng rác theo quy lạm định; không dụng tiêm truyền Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ trong phòng phơi chống nhiễm.

D Thái độ đối với người bệnh AIDS 23. Người nhiễm HIV/AIDS phải tự Phát vấn

chịu trách nhiệm. Thứ bậc

Phát vấn

24. Những người có lối sống lệch lạc đáng phải bị nhiễm HIV/AIDS Thứ bậc

25. Nên cách ly người bệnh HIV với Phát vấn

Thứ bậc những người bệnh khác.

Phát vấn

Thứ bậc

26. Lo lắng cho người thân của mình nếu mình phải tiếp xúc với người nhiễm HIV/AIDS.

Phát vấn

27. Nên cách ly trẻ em khỏi cha/mẹ chúng nếu họ bị nhiễm HIV. Thứ bậc

Phát vấn

Thứ bậc

28. Người bệnh AIDS có quyền được hưởng chất lượng chăm sóc như những người bệnh khác.

Phát vấn

Thứ bậc

29. Người bị bệnh AIDS khi nằm viện cũng cần được đối xử, chăm sóc ân cần. 30. Người nghiện chích ma tuý đáng bị Phát vấn

mắc HIV. Thứ bậc

Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ

31. Người phụ nữ đã biết mình có HIV Thứ Tỉ lệ % đối Phát vấn

30

bậc phân

(+) mà vẫn sinh con thì phải bị lên án.

32. Tình dục đồng giới nên bị coi là bất Phát vấn

hợp pháp. Thứ bậc

Phát vấn

Thứ bậc

tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ

33. Đồng cảm với những người nhiễm HIV/AIDS do truyền máu hơn là những người nhiễm do tiêm chích ma túy.

Phát vấn

Thứ bậc

34. Khi điều trị và chăm sóc không nên phân biệt những người bệnh có quan hệ tình dục đồng giới.

Phát vấn

Thứ bậc

35. Khi nằm viện người bệnh AIDS nên được tôn trọng như những người bệnh khác.

36. Không duy trì tình bạn với người có Phát vấn

quan hệ đồng giới. Thứ bậc

37. Lo lắng bị nhiễm HIV từ các mối Phát vấn

quan hệ xã hội. Thứ bậc

38. Rất thương những người nghèo bị Phát vấn

nhiễm HIV/AIDS. Thứ bậc

39. Mong muốn làm những việc có ích Phát vấn

Thứ bậc cho người bệnh AIDS.

Phát vấn

40. Có thể làm mọi việc có thể để giúp đỡ những người nhiễm HIV/AIDS. Thứ bậc

Phát vấn

Thứ bậc

Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ

41. Trẻ em hoặc những người nhiễm HIV do truyền máu thì đáng được chăm sóc, điều trị tốt hơn những người bị mắc HIV do tiêm chích ma tuý.

Phát vấn

Thứ bậc

Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ

42. Rất lo lắng cho con có thể nhiễm HIV/AIDS nếu biết rằng một trong các giáo viên của con bị nhiễm HIV/AIDS.

31

Phát vấn

Thứ bậc

43. Ít thông cảm với những người bị nhiễm HIV/AIDS do quan hệ tình dục bừa bãi. Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ

Thái độ trong việc chăm sóc người bệnh HIV/AIDS 44. Chăm sóc cho người bệnh AIDS là Phát vấn

trách nhiệm nghề nghiệp. Thứ bậc

45. Sẽ tự nguyện chăm sóc cho người Phát vấn

bệnh AIDS. Thứ bậc

46. Học sinh điều dưỡng nên được phân Phát vấn

công chăm sóc người bệnh AIDS. Thứ bậc

Phát vấn

Thứ bậc

47. Gia đình không nên lo lắng nếu tôi phải chăm sóc cho các người bệnh AIDS.

Phát vấn

Thứ bậc

48. Sẵn sàng hô hấp nhân tạo cho các người bệnh AIDS trong mọi trường hợp.

Phát vấn

Thứ bậc

49. Người Điều dưỡng đang mang thai thì không nên chăm sóc cho người bệnh AIDS.

Phát vấn

Thứ bậc

50. Người Điều dưỡng có con nhỏ thì không nên chăm sóc cho người bệnh AIDS.

Phát vấn

Thứ bậc

51. Sẽ chuyển sang Khoa phòng khác nếu phải chăm sóc cho các người bệnh AIDS.

52. Sẽ bỏ nghề nếu phải chăm sóc cho Phát vấn

các người bệnh AIDS. Thứ bậc

Phát vấn

53. Không thích chăm sóc cho những người đồng giới bị mắc AIDS. Thứ bậc

54. Không muốn chăm sóc cho các Phát vấn

Thứ bậc người bệnh AIDS.

Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối tượng phân theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ

55. Người bệnh AIDS không nên được Thứ Tỉ lệ % đối Phát vấn

32

bậc phân

hưởng sự chăm sóc giống như những người bệnh khác.

Phát vấn

Thứ bậc

56. Không muốn tiêm tĩnh mạch cho một người nghiện chích ma tuý bị bệnh AIDS.

Phát vấn

Thứ bậc

tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ Tỉ lệ % đối phân tượng theo thái độ 57. Sẽ cân nhắc nếu phải làm tại khoa chuyên điều trị cho người bệnh AIDS.

Tính toán SPSS

Độc lập và Phụ thuộc p, OR, CI 95% về mối liên quan giữa kiến thức và thái độ

Kiến thức đạt hay không đạt với đúng hay không đúng và đồng hay cảm không đồng cảm

Tính toán SPSS

Độc lập và Phụ thuộc p, OR, CI 95% về mối liên quan giữa kiến thức và thái độ

Kinh nghiệm chăm sóc với đúng hay không đúng và đồng hay cảm không đồng cảm

Tính toán SPSS

Độc lập và phụ thuộc p, OR, CI 95% liên về mối quan giữa kiến thức và thái độ

Năm thứ hai hay năm ba với đúng hay không đúng và hay cảm đồng không đồng cảm

Tính toán SPSS

Độc lập và phụ thuộc p, OR, CI 95% về mối liên quan giữa kiến thức và thái độ

Nam hay nữ với đúng hay không đúng và đồng cảm hay không đồng cảm

Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan. 58. Mối liên quan giữa kiến thức thái độ với phòng chống chăm HIV, người sóc bệnh HIV/AIDS 59. Mối liên quan kinh giữa nghiệm với thái độ phòng chống HIV, sóc chăm bệnh người HIV/AIDS 60. Mối liên quan giữa năm học với thái độ phòng chống chăm HIV, sóc người bệnh HIV/AIDS 61. Mối liên quan giữa giới với thái độ phòng chống HIV, sóc chăm bệnh người HIV/AIDS

33

2.3.2. Tiêu chí đánh giá

- Kiến thức: Những kiến thức liên quan đến HIV, sự lây truyền và phòng

chống HIV. Trong nội dung kiến thức có tổng số 16 câu hỏi thu thập thông tin về

kiến thức của đối tượng. Tổng số điểm của nội dung kiến thức là 39 điểm. Dựa

theo cách đánh giá của tác giả Phạm Thị Thùy Dung (2017), chúng tôi chọn điểm

cắt phần nội dung kiến thức là 50%. Do vậy những đối tượng có điểm kiến thức

≥ 20 là có kết quả đạt, những đối tượng có kết quả < 20 có kết quả không đạt [14].

- Thái độ: Thái độ đối với những người nhiễm HIV/AIDS. Nội dung thái

độ có tổng số 21 câu hỏi thu thập thông tin về thái độ của đối tượng với người

bệnh HIV [14].

- Chăm sóc: Sự sẵn sàng chăm sóc cho người nhiễm HIV. Trong nội dung

chăm sóc có tổng số 14 câu hỏi thu thập thông tin về kinh nghiệm chăm sóc người

bệnh HIV/AIDS của đối tượng [14].

- “Thái độ đồng cảm” với người bệnh AIDS có thể thể hiện như ủng hộ

quyền được chăm sóc bình đẳng giữa những người bệnh AIDS và người bệnh

không bị AIDS; mong muốn được giúp đỡ cho người nhiễm HIV/AIDS [14].

- “Thái độ không đồng cảm” với người bệnh AIDS thể hiện qua các khía

cạnh phân biệt đối xử trong chăm sóc như xa lánh người bị bệnh HIV/AIDS; lên

án hành vi của những người bị bệnh HIV/AIDS [14].

34

Bảng tóm tắt cách tính điểm cho từng câu

Bảng 2.2. Bảng tóm tắt cách tính điểm cho từng câu

Các câu hỏi Phạm vi điểm Phiên giải Khía cạnh đánh giá

Kiến thức 0 – 40

1. Kiến thức về HIV Điểm tăng = Kiến thức tăng

Thái độ “Cảm thông” –

Điểm “+” = “Cảm thông”

2. Thái độ đối với nhiễm người HIV/AIDS “Xa lánh” Điểm “-” < -5 = “Xa lánh” (từ -5 đến +5) “Cảm thông” “Cảm thông” 1 - 42 Điểm tăng = “Cảm thông” sâu sắc

tăng = “Xa “Xa lánh” Điểm lánh” mạnh mẽ 1 – 84 “Xa lánh”

“Đồng cảm” – Thái độ

Điểm “+” = “Đồng cảm”

3. Chăm sóc cho mắc người HIV/AIDS “Không đồng cảm”

Điểm “-” = “Không đồng cảm”

1 – 35 “Đồng cảm” Điểm tăng = “Đồng cảm” tăng

1 – 35 Điểm tăng = “Không đồng cảm” tăng đồng

“Không cảm”

2.4. Phương pháp thu thập thông tin

2.4.1. Công cụ thu thập thông tin

Công cụ thu thập thông tin là bộ phiếu câu hỏi nghiên cứu được thiết kế

dựa trên mục tiêu nghiên cứu đề tài. Bộ câu hỏi được thiết kế và đã được dùng để

- Các câu hỏi điều tra kiến thức về HIV: Bao gồm các câu hỏi liên quan đến

phát vấn thu thập số liệu nghiên cứu khoa học [9], [11], [14], [19], [22].

một số kiến thức về HIV, dự phòng HIV trong chăm sóc y tế và phới nhiễm HIV

- Các câu hỏi đánh giá thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS:

nghề nghiệp (gồm các câu hỏi từ 1 đến câu 16) (phụ lục 1).

35 Các câu hỏi đánh giá thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS được xây dựng

bởi Froman và cộng sự năm 1992 gồm các câu hỏi từ D1 đến D21 (phụ lục 1).

Các câu hỏi này gồm 21 câu được chia thành 2 khía cạnh đối lập nhau như sự “xa

lánh” và sự “cảm thông” với người nhiễm HIV/AIDS. Có 14 câu hỏi liên quan

đến thái độ “xa lánh” và 7 câu liên quan đến thái độ “cảm thông”.

Phương án trả lời sử dụng thang đo Likert gồm 6 mức độ, từ “hoàn toàn

không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”. Mỗi câu trả lời sẽ có điểm số từ 1 (tương

ứng với “hoàn toàn không đồng ý”) cho đến 6 (tương ứng với “hoàn toàn đồng

ý”) [14]. Các câu hỏi liên quan đến thái độ “xa lánh” tương ứng từ câu 1 đến câu

5, câu 8 đến câu 11, câu 14, câu 15 và câu 19 đến câu 21. Tổng điểm của câu này

cao cho biết đối tượng được hỏi có sự “xa lánh” rất lớn, mạnh mẽ đối với người

mắc HIV/AIDS. Các câu còn lại liên quan đến thái độ “cảm thông”. Tổng điểm

của các câu này cao cho biết đối tượng được hỏi có sự “cảm thông” sâu sắc đối

với người mắc HIV/AIDS. Tổng điểm của các câu hỏi đánh giá về thái độ đối với

người mắc HIV/AIDS (“cảm thông” ngược với “xa lánh”) có thể từ -5 điểm đến

+5 điểm. Điểm số “dương” chứng tỏ thái độ “đồng cảm”, điểm số “âm” chứng tỏ

thái độ không đồng cảm với người mắc HIV/AIDS.

Bảng 2.3. Thang Likert 6 mức độ

- Các câu hỏi về thái độ trong việc chăm sóc y tế cho người bệnh

Hoàn toàn Rất không Không Hoàn toàn Đồng ý Rất đồng ý không đồng ý đồng ý đồng ý đồng ý

HIV/AIDS:

Các câu hỏi về thái độ trong việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS được

xây dựng bởi Jordan năm 1991 gồm các câu từ E1 đến E14 (phụ lục 1). Có mục

đích đo lường sự “sẵn sàng” của sinh viên điều dưỡng trong việc chăm sóc y tế

cho người nhiễm HIV/AIDS. Các câu hỏi này bao gồm 14 câu trong đó có 7 câu

36 liên quan đến sự “tích cực do phản xạ tự nhiên” và 7 câu liên quan đến “tiêu cực

do phản xạ tự nhiên”.

Phương án trả lời sử dụng thang đo Likert gồm 5 mức độ, từ “rất không

đồng ý” đến “rất đồng ý”. Mỗi câu trả lời sẽ có điểm số từ 1 (tương ứng với “rất

không đồng ý”) cho đến 5 (tương ứng với “rất đồng ý”) [14]. Với các câu liên

quan đến sự “tích cực do phản xạ tự nhiên” điểm số sẽ từ 5 (“rất đồng ý”) đến 1

(“rất không đồng ý”). Với các câu liên quan đến sự “tiêu cực do phản xạ tự nhiên”

điểm số tính ngược lại từ 1 (“rất không đồng ý”) đến 5 (“rất đồng ý”). Nếu một

người trả lời 3 (điểm) cho bất kỳ câu hỏi nào thì điều này thể hiện sự trung lập.

Tổng điểm của mỗi người trả lời có thể từ 1 – 70 điểm (cho 14 câu hỏi). Tổng

điểm của các câu hỏi đánh giá về thái độ sẵn sàng đối với người mắc HIV/AIDS

(“đồng cảm” ngược với “không đồng cảm”) có thể điểm số “dương” chứng tỏ thái

độ “đồng cảm”, điểm số “âm” chứng tỏ thái độ không đồng cảm với người mắc

HIV/AIDS.

Bảng 2.4. Thang Likert 5 mức độ

Rất không Không đồng Trung lập Đồng ý Rất đồng ý đồng ý ý

2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin

Thu thập thông tin bằng bộ phiếu câu hỏi phát vấn được xây dựng trên cơ

sở kiến thức cơ bản theo khung chương trình và kỹ năng thái độ cần đạt được theo

mục tiêu đầu ra.

- Tổ chức tập huấn cho các điều tra viên về cách thu thập số liệu là khảo sát

2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu

bằng phiếu phát vấn, giải thích rõ nội dung các câu hỏi trong bảng khảo sát và

- Thành phần điều tra: Tác giả cùng các đồng nghiệp đã được tham gia tập

cách hỏi để tránh nhầm lẫn nội dung câu hỏi.

huấn và hiểu rõ nội dung khảo sát.

- Địa điểm điều tra: tại 5 giảng đường học của 5 lớp.

- Sơ đồ nghiên cứu:

37

Mẫu 331 đối tượng

(Trường CĐQY 1)

Điều dưỡng năm thứ 2 Điều dưỡng năm thứ 3

Năm

Kiến

Kỹ

Thái

Năm

Kiến

Kỹ

Thái

Tuổi Giới

Tuổi Giới

học

thức

năng

độ

học

thức

năng

độ

174 157

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu

- Số liệu được quản lý và phân tích thông qua phần mềm SPSS 20.0, các kỹ

2.5. Phân tích và xử lý số liệu

thuật sẽ được sử dụng như tính tần số, tính tỉ lệ phần trăm về thông tin chung, sự

hiểu biết của sinh viên về HIV/AIDS, quan điểm cho phần thái độ với người bệnh

- Nội dung phân tích mô tả và sử dụng các test thống kê mô tả mô tả. Tính

HIV/AIDS và thái độ khi chăm sóc y tế cho người bệnh HIV/AIDS.

các chỉ số tỉ lệ (%); điểm trung bình của kiến thức về HIV/AIDS và thái độ với

- Thang điểm Likert được mã hóa thành 2 nhóm:

người bệnh và hoạt động chăm sóc y tế người bệnh HIV/AIDS.

+ Thang đo thái độ với người nhiễm HIV/AIDS:

Thái độ “xa lánh”: nhóm không “xa lánh” (1 – 3 điểm); nhóm “xa lánh” (4

– 6 điểm).

Thái độ “thông cảm”: nhóm “không thông cảm” (1 – 3 điểm); nhóm “thông

cảm” (4 – 6 điểm).

+ Thái độ trong chăm sóc người y tế cho người nhiễm HIV/AIDS:

38

Thái độ “tích cực”: nhóm “không tích cực” (1 – 3 điểm); nhóm “tích cực”

(4 – 5 điểm).

Thái độ “tiêu cực”: nhóm “không tiêu cực” (1 – 3 điểm); nhóm “tiêu cực”

- Nội dung phân tích yếu tố liên quan sử dụng các test kiểm định yếu tố liên

(4 – 5 điểm).

quan tính các chỉ số p, OR, 95% CI.

2.6. Sai số và biện pháp khắc phục

2.6.1. Sai số

Trong quá trình thu thập thông tin sinh viên có thể bị chi phối bởi yếu tố

khách quan dẫn đến khả năng trả lời không đúng sự thật, ảnh hưởng đến kết quả

nghiên cứu.

2.6.2. Biện pháp khắc phục

- Hạn chế sai số trong hướng dẫn điền phiếu phát vấn:

+ Tập huấn thành thạo cho điều tra viên đảm bảo nắm vững kiến thức, kỹ

năng quan sát, giải thích rõ cho đối tượng nghiên cứu.

+ Giám sát nghiêm túc việc thu thập số liệu.

+ Rà soát, kiểm tra và hoàn chỉnh phiếu ngay sau khi thu thập.

+ Làm sạch số liệu trước khi nhập vào máy tính.

- Sai số trong điền phiếu phát vấn:

Bộ câu hỏi phỏng vấn soạn thảo kỹ lưỡng, hợp lý, ngôn ngữ dễ hiểu, phù

hợp với đối tượng nghiên cứu.

- Nghiên cứu được Hội đồng xét duyệt đề cương Trường Đại học Thăng

2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Nhóm đối tượng nghiên cứu được giải thích trước về mục đích và nội dung

Long thông qua.

của nghiên cứu khi tiến hành điều tra và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận tham

39

- Thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được giữ kín. Số liệu, thông

gia của đối tượng nghiên cứu.

tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục

- Kết quả nghiên cứu được phản hồi tới Ban Giám hiệu Nhà trường khi kết

đích nào khác.

thúc nghiên cứu (có thể làm cơ sở cho các hoạt động phát triển tài liệu, chương

trình giảng dạy về HIV/AIDS trong thời gian tới).

2.8. Hạn chế của đề tài

- Địa điểm nghiên cứu là Trường CĐQY 1 mới đào tạo đối tượng cao đẳng

điều dưỡng năm thứ 2. Vì vậy quần thể nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ, ĐTNC có một

phần còn chưa học hết khối kiến thức liên quan, đi thực tập chưa đủ quỹ thời gian

nên có thể chưa có sự khác biệt rõ rệt về kinh nghiệm chăm sóc người bệnh

HIV/AIDS giữa sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba.

- Điều tra về thái độ qua bộ câu hỏi chứ không quan sát.

- Không nói lên được quan hệ nhân quả.

- Chỉ là kết quả của một trường, không đại diện cho các trường đào tạo điều

dưỡng khác.

40 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Thông tin chung

Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu và xã hội

của đối tượng nghiên cứu

Giới

Tuổi Tổng Năm học Nam Nữ số TB ± SD

Số lượng % Số lượng %

Năm thứ ba 157 22,3 122 77,7 20,31 ± 0,829 35

Năm thứ hai 174 23,0 134 77,0 19,22 ± 0,784 40

331 22,7 256 77,3 19,74 ± 0,969 75

Tổng

p > 0,05

Bảng 3.1 cho thấy tỉ lệ sinh viên nữ của cả 2 khóa học đều cao hơn tỉ lệ sinh

viên nam gấp 3 lần. Bảng trên cũng cho thấy sinh viên năm thứ 2 có độ tuổi trung

bình (19,22) thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (20,31). Kiểm định t test cho thấy sự

khác biệt tỉ lệ sinh viên nam và nữ của cả hai năm học không có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05.

41 3.1.2. Nguồn thông tin và kỹ năng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS

Bảng 3.2. Nguồn thông tin tìm hiểu về HIV/AIDS theo năm học

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)

Nguồn thông tin

Số Số Số % % %

lượng lượng lượng

Thư viện 17 12 9,8 7,6 29 8,8

Bạn bè, người thân 73 55 42,0 35,0 128 38,7

Internet 147 84,5 149 94,9 296 89,4

Tivi 106 60,9 117 74,5 223 67,4

Đài phát thanh 53 55 30,5 35,0 108 32,6

Báo chí 64 80 36,8 51,0 144 43,5

Khác 6 8 3,4 5,1 14 4,2

Bảng 3.2. cho thấy nguồn thông tin để tìm hiểu về HIV/AIDS của sinh viên

năm thứ 2 và năm thứ 3 của Trường CĐQY1 là Internet (84,5% - 94,9%), với tỉ

lệ chung là 89,4%. Nguồn thông tin mà sinh viên của cả hai khóa ít tìm hiểu nhất

là thư viện (9,8% - 7,6%), với tỉ lệ chung là 8,8%.

42 Bảng 3.3. Tỉ lệ nhớ những chủ đề trong các học phần liên quan đến

HIV/AIDS đã được học tại Trường

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)

Chủ đề học tập

Số Số Số % % %

lượng lượng lượng

Dịch tễ học HIV/AIDS 112 64,6 108 68,8 220 66,5

Virút học HIV 88 50,6 70 44,6 158 47,7

Miễn dịch học HIV 62 35,6 67 42,7 129 39,0

Phòng chống HIV/AIDS 150 86,2 141 89,8 291 87,9

Chăm sóc và điều trị 115 66,1 134 85,4 249 75,2 HIV/AIDS

Dự phòng và điều trị phơi 120 69,0 137 87,3 257 77,6 nhiễm HIV nghề nghiệp

Các nội dung về HIV/AIDS đã học tại Nhà trường được sinh viên nhớ nhiều

nhất là phòng chống HIV/AIDS, sinh viên nhớ ít nhất là nội dung miễn dịch học

HIV. Tỉ lệ sinh viên năm thứ 3 còn nhớ chủ đề đã học cao hơn tỉ lệ này của sinh

viên năm thứ 2.

43

Bảng 3.4. Tỷ lệ sinh viên đã từng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS

SV năm 2 SV năm 3 Chung

Số người bệnh (SL = 174) (SL = 157) (n = 331)

HIV/AIDS đã từng

Số Số Số chăm sóc % % %

lượng lượng lượng

Chưa từng 174 100,0 138 87,9 312 94,3

1 - 5 người 00,0 18 11,5 0 18 5,4

Từ 5 người trở lên 00,0 1 0,6 0 1 0,3

Tổng 174 100,0 157 100,0 331 100,0

Bảng 3.4 cho thấy, sinh viên năm thứ 2 chưa từng chăm sóc người bệnh nào

(do phân bố thời gian chương trình, sinh viên năm thứ 2 chưa đi thực tập bệnh

viện); sinh viên năm thứ 3 đã đi thực tập vòng chăm sóc người bệnh nhưng tỉ lệ

sinh viên chăm sóc người bệnh còn rất hạn chế (12,1%).

44

3.2. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống, chăm sóc

người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu

3.2.1. Kiến thức của sinh viên về HIV và phòng chống HIV/AIDS

Bảng 3.5. Phân bố kiến thức đối với người bệnh HIV/AIDS của sinh viên

trong chăm sóc người bệnh HIV theo các mức độ

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)

Kiến thức

Số Số Số

% % %

lượng lượng lượng

94 Kiến thức đạt 54,0 141 89,8 245 71,0

80 Kiến thức không đạt 46,0 16 10,2

96 29,0

p < 0,001

Bảng 3.5 cho thấy số sinh viên có kiến thức đạt về HIV/AIDS chiếm tỉ lệ

cao (71,0%), trong đó tỉ lệ đạt về kiến thức của sinh viên năm thứ 3 cao hơn

(89,8%) so với tỉ lệ đạt về kiến thức của sinh viên năm thứ 2 (54,0%). Kết quả

kiểm định T test cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

Bảng 3.6. Điểm kiến thức của sinh viên về HIV/AIDS

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Kiến thức

TB ± SD TB ± SD TB ± SD

19,53 ± 4,8 26,1 ± 4,5 Điểm kiến thức về 22,6 ± 5,7 HIV/AIDS p < 0,001

Bảng 3.6 cho thấy điểm trung bình về kiến thức HIV của sinh viên năm thứ

2 và 3 là 22,6/39, trong đó sinh viên năm thứ 3 có điểm trung bình về kiến thức

cao hơn (26,1) điểm trung bình của sinh viên năm thứ 2 (19,53). Kiểm định T test

45

cho thấy khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

93

92.1

91.4

77

76.7

76.4

58.6

53.2

48.3

47.1

45.6

44.3

26.8

26.3

25.9

HIV gắn với CD4

TCD4 giảm HIV tồn tại nhiều

Giai đoạn cửa sổ Thời gian XN

nhất ở

SV năm 2

SV năm 3

Chung

Biểu đồ 3.1. Kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS

41.22

Kiến thức đúng

58.78

Kiến thức chưa đúng

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ kiến thức đúng của sinh viên về bệnh học HIV/AIDS

Biểu đồ 3.1 và 3.2 cho thấy số có kiến thức đúng về bệnh học HIV ở sinh

viên 2 khóa đạt tỷ lệ ở mức trung bình (58,78%), trong đó câu HIV tồn tại nhiều

nhất ở máu, dịch sinh dục, sữa mẹ có tỷ lệ trả lời đúng cao nhất (92,1%), tỷ lệ trả

lời đúng thấp nhất là câu trả lời về số lượng TCD4+ báo hiệu thời kỳ triệu chứng

ở người lớn nhiễm HIV (26,3%). Sinh viên năm thứ 3 có tỷ lệ trả lời đúng ở tất

46

cả các câu cao hơn sinh viên năm thứ 2.

Bảng 3.7. Kiến thức đúng của sinh viên

về cách tiệt trùng và phòng lây truyền đối với HIV

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)

Phương thức tiệt trùng

Số Số Số

% % % lượng lượng lượng

Hấp ướt 1200C, 2atm trong 20 55 31,6 82 52,2 137 41,4 phút

Thực hiện quy trình vô trùng 134 77,0 139 88,5 273 82,5 trong chăm sóc y tế

Trung bình p < 0,05 205 61,95

Kết quả nêu tại Bảng 3.7 cho thấy số sinh viên của cả năm thứ 2 và thứ 3

trả lời đúng về phương thức tiệt trùng HIV bằng hấp ướt 120oC, 2atm trong 20

phút chiếm tỉ lệ rất thấp (41,4%), trong đó sinh viên năm thứ 2 có tỉ lệ trả lời đúng

khá thấp (31,6%). Số sinh viên trả lời đúng về thực hiên quy trình vô trùng chăm

sóc y tế chiếm tỉ lệ rất cao (82,5%), trong đó tỉ lệ sinh viên năm thứ 3 trả lời đúng

lên đến 88,5%. Kiểm định T test cho thấy khác biệt này có ý nghĩa thống kê với

p < 0,05.

47 Bảng 3.8. Kiến thức đúng về cách dự phòng

các nhiễm trùng cơ hội cho người bệnh HIV/AIDS của sinh viên

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)

Cách thức dự phòng

Số Số Số % % %

lượng lượng lượng

Giữ gìn vệ sinh 114 65,5 149 94,9 263 79,5

Chế độ ăn uống hợp lý 70 40,2 136 86,6 206 62,2

Dùng thuốc Cotrimoxazol cho 87 50,0 118 75,2 205 61,9 người nhiễm HIV/AIDS

Dùng thuốc Fluconazol cho 113 64,94 104 66,24 217 65,5 người nhiễm HIV/AIDS

Khác 18 10,3 3 1,9 21 6,3

80,4 46,2 102 65,0

Trung bình 182,4 55,1

p < 0,01

Bảng 3.8 cho thấy tỉ lệ trung bình sinh viên trả lời đúng các câu hỏi liên

quan đến các cách dự phòng nhiễm trùng cơ hội của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3

là 55,1%, trong đó điểm trung bình của sinh viên năm thứ 2 là 46,2%, còn điểm

trung bình của sinh viên năm thứ 3 là 65,0%. Trong các cách dự phòng nhiễm

trùng cơ hội của người bệnh, tỉ lệ sinh viên cho rằng cần giữ gìn vệ sinh là cao

nhất (79,5%), tiếp theo là chế độ ăn uống hợp lý (62,2%), số sinh viên lựa chọn

dùng thuốc Cotrimoxazol dự phòng nhiễm trùng cơ hội là 61,9% và 6,3% sinh

viên lựa chọn phương án khác nhưng không rõ ràng. Sự khác bệt này có ý nghĩa

thống kê với p < 0,001.

48 Bảng 3.9. Kiến thức đúng về

các loại nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở người bệnh HIV/AIDS.

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)

Nhiễm trùng cơ hội

Số Số Số % % %

lượng lượng lượng

Nấm họng 36,2 104 66,2 167 50,5 63

Viêm phổi 51,1 132 84,1 221 66,8 89

Loét họng, miệng do Herpes 114 65,5 131 83,4 245 74,0

Nhiễm lao ngoài phổi hoặc tại 116 66,7 143 91,1 259 78,2 phổi

Nhiễm Toxoplasma 22 12,6 62 39,5 84 25,4

Không biết 00 00,0 00 00,0 00 00,0

67,3 38,7 95,3 60,7

Trung bình 162 49,1

p < 0,001

Bảng 3.9 cho thấy tỉ lệ trung bình sinh viên trả lời đúng các loại nhiễm trùng

cơ hội của cả hai khóa là 49,1%, trong đó tỉ lệ trung bình của sinh viên năm thứ 2

là 38,7% thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (60,7%). Các nhiễm trùng cơ hội được biết

đến nhiều nhất là nhiễm lao ngoài phổi hoặc tại phổi (78,2%), tiếp theo là loét

họng, miệng do Herpes (74,0%) và viêm phổi (66,8%). Không có sinh viên nào

của cả 2 khóa không biết các loại nhiễm trùng cơ hội. Sự khác biệt về kiến thức

này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

49 Bảng 3.10. Kiến thức về phòng ngừa phơi nhiễm đúng cho nhân viên y tế

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)

Biện pháp dự phòng

Số Số Số % % %

lượng lượng lượng

Tuân thủ quy định về dự phòng 115 66,1 145 92,4 260 78,5 phổ cập

Theo dõi và xử trí tai nạn nghề 118 67,8 142 90,4 260 78,5 nghiệp

Tập huấn về dự phòng phơi 137 78,7 143 91,1 280 84,6 nhiễm nghề nghiệp cho NVYT

Xét nghiệm phát hiện người 115 66,1 69 43,9 184 55,6 bệnh để cách ly

Chuyển người bệnh HIV/AIDS

tập trung vào 1 khoa phòng 105 60,3 72 45,9 177 53,5

riêng biệt

118 67,8 114,2 72,7

Trung bình 232,2 70,14

p < 0,05

Kết quả nêu tại Bảng 3.10 cho thấy tỉ lệ trung bình sinh viên trả lời đúng

liên quan đến các biện pháp phòng ngừa phơi nhiễm HIV cho nhân viên y tế là

70,14%, trong đó tỉ lệ trả lời đúng của sinh viên năm thứ 3 là 72,7%, cao hơn sinh

viên năm thứ 2. Tỉ lệ sinh viên cho rằng tuân thủ quy định về dự phòng phổ cập

cho nhân viên y tế là cao nhất (92,4%), sau đó là tập huấn về dự phòng phơi nhiễm

nghề nghiệp cho NVYT (91,1%) và theo dõi và xử trí tai nạn nghề nghiệp (90,4%).

Sự khác biệt về kiến thức phòng ngừa phơi nhiễm đúng cho nhân viên y tế của

sinh viên 2 khối có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

50 Bảng 3.11. Xác định đúng những tình huống

có nguy cơ phơi nhiễm nghề nghiệp

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331)

Tình huống nguy cơ

Số Số Số % % %

lượng lượng lượng

Bị kim tiêm đâm vào tay khi 137 78,7 142 90,4 279 84,3 đang chăm sóc người bệnh

Bị máu, dịch chứa máu bắn vào 91 52,3 123 78,3 214 64,7 mắt

Bị tiếp xúc trực tiếp với máu

hoặc dịch tiết của người nhiễm 161 92,5 155 98,7 316 95,5

HIV qua da bị trầy xước

126,7 74,5 140 89,2

Trung bình 269,7 81,5

p < 0,05

Bảng 3.11 cho thấy trong xác định đúng các tình huống nguy cơ phơi nhiễm

nghề nghiệp, tỉ lệ sinh viên chọn đúng 3 tình huống phơi nhiễm trong bảng của cả

2 năm học là 81,5%, trong đó tỉ lệ chọn đúng của sinh viên năm thứ 3 (89,2) cao

hơn so với năm thứ 2. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

51 Bảng 3.12. Kiến thức đúng của sinh viên về các biện pháp phòng tránh kim

tiêm/vật sắc nhọn đâm phải trong quá trình chăm sóc người bệnh

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) p Số Số Số Biện pháp phòng tránh kim tiêm/vật sắc nhọn % % % lượng lượng lượng

p < Thận trọng khi làm 143 82,2 148 94,3 291 87,9 0,05 việc

p = Không dùng tay đậy 46 26,4 35 22,3 81 24,5 0,228 nắp kim

Bỏ kim tiêm, vật sắc p < nhọn vào thùng rác 152 87,4 150 95,5 302 91,2 0,05 theo quy định

p = Không lạm dụng tiêm 73 42,0 81 51,6 154 46,5 0,05 truyền

Trung bình 103,5 59,5 103,5 65,9 207 62,5

Kết quả nêu tại Bảng 3.12 cho thấy tỉ lệ trả lời đúng chung của sinh viên cả

2 khóa thấp (62,5%), trong đó biện pháp bỏ kim tiêm vào thùng rác theo quy định

là cao nhất (91,2%), sau đó là thận trọng khi làm việc (87,9%). Sinh viên năm thứ

3 (65,9%) có kiến thức đúng về các biện pháp phòng tránh kim tiêm/vật sắc nhọn

đâm phải trong quá trình chăm sóc người bệnh cao hơn sinh viên năm thứ 2

(59,5%). Trong đó, tỉ lệ trả lời đúng ý thận trọng khi làm việc ở sinh viên năm thứ

2 (82,2%) thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (94,3%) có ý nghĩa thông kê (p < 0,05);

tỉ lệ trả lời đúng ý bỏ kim tiêm, vật sắc nhọn vào thùng rác theo quy định ở sinh

viên năm thứ 2 (87,4%) thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (95,2%) có ý nghĩa thống

kê với (p < 0,05); tỉ lệ trả lời đúng ý không lạm dụng tiêm truyền ở sinh viên năm

thứ 2 (42,0%) thấp hơn sinh viên năm thứ 3 (51,6%) có ý nghĩa thông kê với (p =

0,05).

90

81.5

80

71

70.14

70

62.5

61.95

58.78

55.1

60

49.1

50

40

30

20

10

0

Kt chung

Kt bệnh học

Kt về NTCH thường gặp

Kt về phòng ngừa phơi nhiễm

Kt về tiệt trùng và phòng lây truyền

Kt về dự phòng các NTCH cho NB

Kt các tình huống có nguy cơ phơi nhiễm NN

Kt về phòng tránh kim tiêm/vật sắc nhọn đâm phải

52

Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ sinh viên có kiến thức đạt

Biểu đồ 3.3 cho thấy sinh viên có kiến thức chung đạt là 71,0%, trong đó

phần kiến thức có kết quả đạt cao nhất là các tình huống có nguy cơ phơi nhiễm

nghề nghiệp (81,5%), tiếp theo là kiến thức về phòng ngừa phơi nhiễm (70,14%)

và thấp nhất là kiến thức về nhiếm trùng cơ hội thường gặp (49,1%).

3.2.2. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS và trong chăm sóc người

bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.13. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS

và trong chăm sóc cho người bệnh HIV/AIDS

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Điểm thái độ

TB ± SD TB ± SD TB ± SD

Điểm thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS 74,24 ± 11,83 73,76 ± 11,65 74,01 ± 11,76

41,30 ± 8,25 41,30 ± 8,25 Điểm thái độ đối với việc chăm sóc người bệnh HIV/AIDS

p > 0,05

Bảng 3.13 cho thấy điểm về thái độ đối với người nhiễm HIV chung của

53 sinh viên cả 2 khóa tương đương. Kiểm định T test cho thấy không sự có khác

biệt mang ý nghĩa thống kê. Điểm trung bình về thái độ chăm sóc của sinh viên

năm thứ 3 là 41,30 trong khi sinh viên năm thứ 2 chưa được đi thực tập bệnh viện

và chưa được chăm sóc người bệnh vì vậy không có điểm trung bình. Chưa có sự

khác biệt về thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS của sinh viên khi đã được tiếp

xúc với người bệnh.

54

3.2.2.1. Thái độ với người bệnh HIV/AIDS

Câu hỏi

Bảng 3.14. Điểm thái độ “xa lánh” đối với người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu SV năm 2 (SL = 174) TB±SD 2,10 ± 1,42

SV năm 3 (SL = 157) TB±SD 2,11 ± 1,65

Chung (n = 331) TB±SD 2,11 ± 1,53

1,82 ± 1,2,

1,76 ± 1,34

1,79 ± 1,27

3,03 ± 1,79

3,25 ± 1,90

3,14 ± 1,85

2,66 ± 1,61

2,50 ± 1,72

2,59 ± 1,67

2,56 ± 1,63

2,59 ± 1,73

2,57 ± 1,68

2,72 ± 1,78

2,71 ± 2,99

2,72 ± 2,43

2,81 ± 1,76

2,36 ± 1,64

2,60 ± 1,72

2,42 ± 1,77

2,02 ± 1,54

2,23 ± 1,67

4,34 ± 1,71

4,10 ± 1,97

4,23 ± 1,81

2,06 ± 1,51

1,95 ± 1,47

2,01 ± 1,49

2,87 ± 1,79

2,58 ± 1,72

2,73 ± 1,76

3,70 ± 1,91

3,46 ± 2,00

3,59 ± 1,95

3,11 ± 1,80

3,07 ± 1,90

3,09 ± 1,85

3,42 ± 1,90

3,08 ± 1,94

3,26 ± 1,92

2,83 ± 1,68

2,68 ± 1,82

2,76 ± 1,76

D1. Người nhiễm HIV/AIDS phải tự chịu trách nhiệm. D2. Những người có lối sống lệch lạc đáng phải bị nhiễm HIV/AIDS D3. Nên cách ly người bệnh HIV với những người bệnh khác. D4. Lo lắng cho người thân của mình nếu mình phải tiếp xúc với người nhiễm HIV/AIDS. D5. Nên cách ly trẻ em khỏi cha/mẹ chúng nếu họ bị nhiễm HIV. D8. Người nghiện chích ma tuý đáng bị mắc HIV. D9. Người phụ nữ đã biết mình có HIV (+) mà vẫn sinh con thì phải bị lên án. D10. Tình dục đồng giới nên bị coi là bất hợp pháp. D11. Tôi đồng cảm với những người nhiễm HIV/AIDS do truyền máu hơn là những người nhiễm do tiêm chích ma túy. D14. Không duy trì tình bạn với người có quan hệ đồng giới. D15. Lo lắng bị nhiễm HIV từ các mối quan hệ xã hội. D19. Trẻ em hoặc những người nhiễm HIV do truyền máu thì đáng được chăm sóc, điều trị tốt hơn những người bị mắc HIV do tiêm chích ma tuý. D20. Tôi sẽ rất lo lắng cho con tôi có thể nhiễm HIV/AIDS nếu tôi biết rằng một trong các giáo viên của con tôi bị nhiễm HIV/AIDS. D21. Tôi ít thông cảm với những người bị nhiễm HIV/AIDS do quan hệ tình dục bừa bãi.

Điểm TB p > 0,05

* Ghi chú: Tổng điểm = 6, điểm càng cao, thái độ càng xa lánh (điểm trung

55

lập = 3)

Kết quả nêu trên Bảng 3.14 cho thấy các câu hỏi liên quan đến “xa lánh”

đối với người bệnh HIV/AIDS đều có điểm trung bình xấp xỉ 3, thái độ đồng cảm

chưa cao. Sự khác biệt về thái độ này của sinh viên 2 khóa chưa có ý nghĩa thống

kê.

56 Bảng 3.15. Điểm thái độ “thông cảm” đối với người bệnh HIV/AIDS

của đối tượng nghiên cứu

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Câu hỏi

TB±SD TB±SD TB±SD

4,83 ± 1,66 5,31 ± 1,25 5,06 ± 1,49

D6. Người bệnh AIDS có quyền được hưởng chất lượng chăm sóc như những người bệnh khác.

5,35 ± 1,11 5,34 ± 1,21 5,35 ± 1,16

D7. Người bị bệnh AIDS khi nằm viện cũng cần được đối xử, chăm sóc ân cần.

4,62 ± 1,62 4,57 ± 1,78 4,60 ± 1,69

D12. Khi điều trị và chăm sóc không nên phân biệt những người bệnh có quan hệ tình dục đồng giới.

5,28 ± 1,40 5,48 ± 1,16 5,32 ± 130

D13. Khi nằm viện người bệnh AIDS nên được tôn trọng như những người bệnh khác.

4,91 ± 1,33 5,10 ± 1,38 5,00 ± 1,36

D16. Tôi rất thương những người nghèo bị nhiễm HIV/AIDS.

5,33 ± 1,06 5,42 ± 1,08 5,37 ± 1,07

D17. Mong muốn làm những viễ có ích cho người bệnh AIDS.

4,30 ± 1,49 4,96 ± 4,72 4,61 ± 3,43

D18. Tôi có thể làm mọi việc có thể để giúp đỡ những người nhiễm HIV/AIDS.

4,94 ± 1,38 5,17 ± 1,80 Điểm TB 5,04 ± 20,08 p > 0,05

* Ghi chú: Tổng điểm = 6, điểm càng cao, thái độ càng cảm thông

Bảng 3.15 cho thấy các câu hỏi liên quan đến “cảm thông” đối với người

bệnh HIV/AIDS đều có điểm trung bình xấp xỉ 5, thái độ đồng cảm rất cao với

người nhiễm HIV/AIDS. Không có khác biệt giữa sinh viên 2 khóa.

57

3.2.2.2. Thái độ trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS.

Bảng 3.16. Điểm thái độ “đồng cảm” trong chăm sóc

cho người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Câu hỏi

TB±SD TB±SD TB±SD

E1. Chăm sóc cho người bệnh 4,58 ± 1,01 4,58 ± 1,01

AIDS là trách nhiệm nghề nghiệp.

E2. Tôi sẽ tự nguyện chăm sóc cho 3,68 ± 1,00 3,68 ± 1,00

người bệnh AIDS.

E3. Học sinh điều dưỡng nên được 4,16 ± 1,21 4,16 ± 1,21

phân công chăm sóc người bệnh

AIDS.

E4. Gia đình không nên lo lắng nếu 3,63 ± 1,49 3,63 ± 1,49

tôi phải chăm sóc cho các người

bệnh AIDS.

E5. Sẵn sàng hô hấp nhân tạo cho 2,89 ± 1,69 2,89 ± 1,69

các người bệnh AIDS trong mọi

trường hợp.

E6. Người Điều dưỡng đang mang 3,26 ± 1,36 3,26 ± 1,36

thai thì không nên chăm sóc cho

người bệnh AIDS.

E7. Người Điều dưỡng có con nhỏ 2,79 ± 1,54 2,79 ± 1,54

thì không nên chăm sóc cho người

bệnh AIDS.

Điểm TB 3,57 ± 1,33 3,57 ± 1,33

58

Ghi chú: Tổng điểm = 5, điểm càng cao, thái độ càng tích cực trong chăm

sóc.

Bảng 3.16 cho thấy kết quả trả lời các câu hỏi liên quan đến thái độ “đồng

cảm” của sinh viên khi chăm sóc người bệnh HIV/AIDS có điểm trung bình từ

2,79 - 4,58 (3,57 ± 1,33).

Bảng 3.17. Điểm thái độ “không đồng cảm” trong chăm sóc

cho người bệnh HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu

SV năm 2 SV năm 3 Chung

(SL = 174) (SL = 157) (n = 331) Câu hỏi

TB±SD TB±SD TB±SD

2,53 ± 1,61 2,53 ± 1,61

E8. Sẽ chuyển sang Khoa phòng khác nếu phải chăm sóc cho các người bệnh AIDS.

2,00 ± 1,41 2,00 ± 1,41

E9. Sẽ bỏ nghề nếu phải chăm sóc cho các người bệnh AIDS.

2,26 ± 1,28 2,26 ± 1,28

E10. Tôi không thích chăm sóc cho những người đồng giới bị mắc AIDS.

2,53 ± 1,54 2,53 ± 1,54

E11. Không muốn chăm sóc cho các người bệnh AIDS.

2,11 ± 1,44 2,11 ± 1,44

E12. Người bệnh AIDS không nên được hưởng sự chăm sóc giống như những người bệnh khác.

2,42 ± 1,38 2,42 ± 1,38

E13. Không muốn tiêm tĩnh mạch cho một người nghiện chích ma tuý bị bệnh AIDS.

2,95 ± 1,5 2,95 ± 1,5

E14. Tôi sẽ cân nhắc nếu phải làm tại khoa chuyên điều trị cho người bệnh AIDS.

Điểm TB 2,4 ± 1,45 2,4 ± 1,45

Ghi chú: Tổng điểm = 5, điểm càng cao, thái độ càng không tích cực trong

chăm sóc.

59

Bảng 3.17 cho thấy kết quả phân tích các câu trả lời đới với câu hỏi liên

quan đến thái độ “không đồng cảm” trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS có

điểm trung bình từ 2,79 - 4,58 (2,4 ± 1,45).

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng

chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới tính với kiến thức HIV/AIDS

Kiến thức Kiến thức đạt không đạt OR (CI95%)

Năm học

p Số Số % % lượng lượng

OR = 1,64 Nữ 188 73,4 68 26,6

CI95% (0,95-2,83)

Nam 47 62,7 28 37,3 p > 0,05

Kết quả nghiên cứu nêu ở Bảng 3.18 cho thấy, nhóm sinh viên nữ có khả

năng kiến thức đạt về HIV/AIDS cao hơn nhóm sinh viên nam 1,64 lần với CI95%

(0,95-2,83), kết quả trên cũng cho thấy tỉ lệ kiến thức đạt của nữ (73,4%) cao hơn

so với nam (62,7%). Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan giữa giới tính khi cho

thấy nữ giới có kiến thức đạt (73,4%) cao hơn so với nam giới (62,7%). Tuy nhiên

sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).

60 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa năm học với kiến thức HIV/AIDS

Kiến thức Kiến thức đạt không đạt OR (CI95%)

Năm học p Số Số % % lượng lượng

OR = 7,5 SV năm 3 141 89,8 16 10,2

CI95% (4,12-13,6)

SV năm 2 94 54,0 80 46,0 p < 0,001

Kết quả nghiên cứu nêu ở Bảng 3.19 cho thấy, sinh viên năm thứ 3 có khả

năng có kiến thức về HIV/AIDS cao hơn sinh viên năm thứ 2 7,5 lần với CI95%

(4,12-13,62), kết quả trên cũng cho thấy tỉ lệ kiến thức đạt của sinh viên năm thứ

3 (89,8%) cao hơn nhiều so với năm thứ 2 (54,0%), sự khác biệt này có ý nghĩa

thống kê (p<0,05). Nghiên cứu đã cho thấy sinh viên năm thứ 3 được học lý thuyết

và thực hành lâm sàng tại bệnh viện có khả năng có kiến thức cao hơn sinh viên

năm thứ 2 chưa được đi lâm sàng.

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa năm học

với thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS

Thái độ đồng Thái độ không

cảm đồng cảm OR (CI95%)

Năm học P Số Số % % lượng lượng

OR = 2,8 1,9 3 SV năm 3 154 98,1

CI95% (0,74-10,5)

5,2 9 SV năm 2 165 94,8 p = 0,11

Kết quả nghiên cứu nêu ở Bảng 3.20 cho thấy, tỉ lệ sinh viên năm thứ 3 có

có khả năng có thái độ cảm thông với người bệnh HIV/AIDS cao hơn 2,8 lần so

61 với tỉ lệ này của sinh viên năm thứ 2 với CI95% (0,74-10,5), kết quả này chưa cho

thấy mối liên quan giữa thái độ cảm thông người bệnh HIV/AIDS của sinh viên

với thời gian học tập lý thuyết và thực hành lâm sàng; sự khác biệt này chưa có ý

nghĩa thống kê (p>0,05).

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức học tập

và thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS

Thái độ Thái độ không

đồng cảm đồng cảm OR Năm học p (CI95%) Số Số % % lượng lượng

OR = 3,62 2,1 5 Kiến thức đạt 230 97,9 p =

CI95% 0,02 7,3 7 Kiến thức không đạt 89 92,7 (0,09-0,89)

Bảng 3.21 cho thấy, nhóm sinh viên có kiến thức đạt có khả năng có thái

độ cảm thông với người bệnh HIV/AIDS cao hơn 3,62 lần so với kiến thức không

đạt với CI95% (0,09-0,89), kết quả này chưa cho thấy mối liên quan giữa thái độ

cảm thông người bệnh HIV/AIDS của sinh viên có khả năng có kiến thức đạt và

không đạt, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

62 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc

và kiến thức về HIV của SV

Kiến thức Kiến thức đạt không đạt Kinh nghiệm OR (CI95%) p chăm sóc Số Số % % lượng lượng

Đã chăm sóc 16 84,2 3 15,8 OR = 2,26 p =

0,19 CI95% (0,64-8,95) Chưa chăm sóc 219 70,2 93 29,8

Kết quả Bảng 3.22 cho thấy tỉ lệ kiến thức đạt ở sinh viên đã chăm sóc

người bệnh nhiễm HIV/AIDS cao hơn sinh viên chưa chăm sóc 2,26. Tuy nhiên

sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kinh nghiệm chăm sóc

đối với thái độ với người bệnh HIV/AIDS

Thái độ đồng Thái độ không

cảm đồng cảm Kinh nghiệm OR P chăm sóc (CI95%) Số Số % % lượng lượng

Đã từng chăm sóc 18 94,7 1 5,3 OR = 0,66 p =

CI95% 0,69 Chưa từng chăm 301 96,5 11 3,5 (0,08-5,38) sóc

Kết quả phân tích cho thấy tỉ lệ có thái độ đồng cảm ở sinh viên đã từng

chăm sóc người bệnh nhiễm HIV/AIDS cao hơn sinh viên chưa từng chăm sóc là

0,66 lần. Sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

63 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc

người bệnh HIV/AIDS của sinh viên

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện toàn bộ sinh viên

điều dưỡng năm thứ hai và năm thứ ba hệ dân sự tại Trường Cao đẳng Quân y 1.

Do đó, kết quả nghiên cứu là đặc tính chung của sinh viên điều dưỡng hệ dân sự

tại Trường Cao đẳng Quân y 1.

4.1.1 Kiến thức về HIV/AIDS của sinh viên

Tại thời điểm nghiên cứu, sinh viên cả 2 khóa đang theo học tại Nhà trường

đều đã được học các nội dung có liên quan đến HIV/AIDS, được tham gia các

hoạt động ngoại khóa có chủ đề liên quan đến HIV/AIDS trước khi đi thực tập

lâm sàng tại bệnh viện hoặc chăm sóc người bệnh HIV/AIDS. Đây là điểm thuận

lợi cho sự tiếp nhận kiến thức, sự hình thành kỹ năng chăm sóc trong đó có kỹ

năng phòng, chống bệnh giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm của bệnh HIV/AIDS

đối với những đối tượng liên quan và bản thân người bệnh có khả năng được chăm

sóc toàn diện và an toàn hơn.

Sinh viên cả 2 khóa có độ tuổi trung bình rất trẻ (sinh viên năm thứ 2 là

19,22 và sinh viên năm thứ 3 là 20,31) cũng giúp cho khả năng thích nghi tốt trong

học tập, sử dụng công nghệ, khoa học trong học tập, gia tăng hiểu biết xã hội. Do

vậy, về kiến thức HIV/AIDS ngoài việc được học qua bài giảng, chủ đề học tập

liên quan đến HIV/AIDS, sinh viên của 2 khóa đều được tiếp cận các nguồn thông

tin phong phú khác nhau như thư viện, internet, người thân, bạn bè, báo, tạp chí,

tivi ... Nguồn thông tin được tìm kiếm nhiều nhất về HIV/AIDS là internet

(89,4%), tiếp theo là tivi (67,4%), báo chí (43,5%), nguồn thông tin được tìm kiếm

ít nhất là thư viện (8,8%) và ở 2 khóa thì tỷ lệ này có thay đổi tuy nhiên sự khác

nhau không đáng kể. Có thể giải thích cho sự tìm kiếm thông tin về HIV/AIDS ít

nhất của sinh viên ở thư viện (8,8%) là do hiện nay việc phát triển mạnh về các

mạng xã hội, các cổng thông tin và để tiết kiệm thời gian, thay vì lên thư viện tìm

kiếm thông tin đại đa số các bạn sinh viên trẻ chọn lựa dùng mạng internet kết nối

64 tiện lợi qua các thiết bị cá nhân như laptop, điện thoại thông minh vừa nhanh, vừa

tiện lợi. Trong đó người thân hoặc bạn bè – những người cùng độ tuổi trẻ với đa

số có thói quen sử dụng mạng xã hội cũng là những kênh thông tin được tiệp cận

nhiều (38,7%). Qua đây cũng cho thấy để cho các bạn sinh viên hiểu biết hơn về

các lĩnh vực học tập, chúng ta nên hiểu rõ về đặc tính lứa tuổi và xu hướng phát

triển của sinh viên để lựa chọn các phương tiện truyền thông truyền tải những

thông điệp phù hợp cũng như bài giảng một cách hiệu quả cho đối tuợng hướng

tới.

Về các chủ đề học tập cung cấp kiến thức về HIV/AIDS tại nhà trường. Kết

quả thu được cho thấy, không có nhiều khác biệt về những nội dung học tập liên

quan đến HIV/AIDS. Hầu hết các sinh viên điều dưỡng được cung cấp khá đầy

đủ thông tin (Dịch tễ học HIV/AIDS, virus học HIV, miễn dịch học HIV, phòng

chống HIV/AIDS, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, dự phòng và phơi nhiễm HIV

nghề nghiệp). Chủ đề được nhớ nhiều nhất là phòng chống HIV/AIDS (87,9%),

tiếp theo là dự phòng lây nhiễm cho người nhiễm HIV/AIDS (77,6%), chăm sóc

và điều trị HIV/AIDS (75,2), dịch tễ học HIV/AIDS (66,5%), chủ đề được nhớ ít

nhất là miễn dịch học HIV/AIDS (39,0%). Liên quan đến vấn đề chăm sóc người

nhiễm HIV/AIDS, số sinh viên năm thứ 3 chưa từng chăm sóc người nhiễm HIV

trong giai đoạn thực tập tại viện là 87,9%, với sinh viên năm thứ 2 do chưa được

đi thực tập nên chưa được căm sóc người bệnh HIV/AIDS. Tỉ lệ sinh viên năm

thứ 3 chăm sóc ít người bệnh HIV/AIDS bởi theo kế hoạch thực tập vòng 1 và

vòng 2 tại Bệnh viện Quân y 105, tại đây số lượng điều trị HIV/AIDS hiện nay

rất ít mà chủ yếu tập trung điều trị theo bảo hiểm tại Bệnh viện đa khoa khu vực

Sơn Tây.

Tỉ lệ trả lời của sinh viên điều dưỡng cho thấy kiến thức đạt chung về

HIV/AIDS chưa cao 71%, số sinh viên có kiến thức không đạt chiếm tới 1/3

(29%). Với kiến thức đúng về bệnh học HIV/AIDS sinh viên trả lời đúng chỉ đạt

58,78%. Trong đó số sinh viên nhớ được thời kỳ triệu chứng ở người lớn nhiễm

HIV bắt đầu khi số lượng TCD4+ giảm của cả 2 khóa đều rất thấp (26%), với sinh

viên năm thứ 2 chỉ có tỉ lệ đúng là 25,9%; về nơi tồn tại nhiều nhất của virus HIV

65 trong cơ thể, có tới 92% sinh viên có hiểu biết đúng. Kiến thức này rất quan trọng

bởi sự hiểu biết đúng sẽ chỉ dẫn tới những hành vi an toàn hơn trong quá trình hỗ

trợ, chăm sóc người bệnh của NVYT. Với hiểu biết đúng về “giai đoạn cửa sổ”

(76,7%), sinh viên có thể sẽ tư vấn tốt cho các đối tượng có nguy cơ phơi nhiễm

để theo dõi và xét nghiệm định kỳ. Còn kiến thức về thời gian tốt nhất (3 tháng)

để có thể phát hiện được kháng thể kháng HIV mà các kỹ thuật xét nghiệm hiện

đang dùng tại Việt Nam thực hiện được có tỷ lệ số sinh viên biết được là 45,6%.

So sánh với nghiên cứu của Phạm Thùy Dung (2017) [14] đối với sinh viên điều

dưỡng 2 Trường Đại học Y Hà Nội và Đại học Thành Tây đối với HIV/AIDS có

thể thấy kiến thức chung về HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng Quân y 1

(71%) cao hơn kiến thức chung của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và Trường

Đại học Thành Tây (63%), hay hiểu biết đúng về “giai đoạn cửa sổ” (76,7%) cao

hơn so với 2 Trường Đại học (72,1%), tuy nhiên sinh viên Cao đẳng Quân Y 1 lại

hiểu biết đúng về nơi tồn tại nhiều nhất của virus HIV trong cơ thể (92%) và hiểu

đúng về thời gian tốt nhất (3 tháng) để có thể phát hiện được kháng thể kháng

HIV mà các kỹ thuật xét nghiệm hiện đang dùng tại Việt Nam thực hiện (45,6%)

thấp hơn so với sinh viên 2 Trường Đại học lần lượt là 97% và 61,6%. Có thể thấy

kiến thức chung của sinh viên Cao đẳng Quân y 1 có thể cao nhưng những kiến

thức cụ thể về lâm sàng thì thấp hơn so với sinh viên 2 Trường Đại học. Điều này

có thể lý giải là do sinh viên điều dưỡng của 2 Trường Đại học có lượng kiến thức

cao hơn, thời gian học và nghiên cứu tốt hơn, đã có thời gian thực tập lâm sàng

nhiều hơn, các bệnh viện nơi thực tập có số lượng ngưởi bệnh HIV/AIDS cao hơn

giúp cho sinh viên được tiếp cận nhiều hơn với những thông tin lâm sàng về

HIV/AIDS. Với sinh viên Cao đẳng Quân y 1 có thời gian học lâm sàng ngắn hơn,

chưa được tiếp xúc với cơ sở y tế có nhiều người bệnh HIV/AIDS, kết quả kiến

thức chung cao hơn có khả năng các sinh viên hiểu đúng được nhờ vào các hoạt

động ngoại khóa thường xuyên tại nhà trường liên quan đến HIV/AIDS như giáo

dục đồng nhóm phòng chống HIV/AIDS hay các lớp tập huấn phòng chống Lao

và đồng nhiễm Lao/HIV trong các Nhà trường các đơn vị trong Quân đội do Cục

Quân Y Quân đội Nhân dân Việt Nam phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam

66 và DoD PEPFER tổ chức. Đây là những kiến thức cơ bản về HIV/AIDS mà sinh

viên điều dưỡng cần phải nắm được để có thể hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh

trong giai đoạn công tác sau này. Tiếc rằng tỷ lệ này hơi thấp. Với định hướng

phát triển của ngành y tế trong giai đoạn hiện nay, vai trò của điều dưỡng viên tại

các cơ sở y tế rất quan trọng và được thể hiện rất rõ nét. Vì vậy, có kiến thức đúng

về dịch tễ, triệu chứng, biến chứng, điều trị, chăm sóc và giáo dục sức khỏe sẽ

giúp nâng cao niềm tin của người bệnh đối với điều dưỡng, với ngành y tế.

Đối với khối kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn. Trả lời câu hỏi về cách

tiệt trùng để tiêu diệt HIV thì tỷ lệ sinh viên biết “cách hấp ướt 120°, 2 at trong

20 phút” có câu trả lời đúng chiếm tỷ lệ thấp (41,4%), trong đó tỉ lệ trả lời đúng

của sinh viên năm thứ 2 chỉ đạt 31,6%. Tuy nhiên cũng có điểm sáng về “kiến

thức đúng thực hiện quy trình vô trùng trong chăm sóc y tế” có tỉ lệ trả lời đúng

rất cao (82,5%), trong đó sinh viên năm thứ 3 có tỉ lệ trả lời đúng lên đến 88,5%.

Những kết quả này rất quan trọng cho sinh viên vì trong tương lai sinh viên điều

dưỡng sẽ là những người trực tiếp chăm sóc, hỗ trợ điều trị cho người bệnh, đặc

biệt là người bệnh HIV/AIDS. Sinh viên hiểu đúng về những kiến thức vô khuẩn,

các quy trình vô khuẩn trong chăm sóc y tế sẽ giúp cho việc phòng tránh được tốt

hơn các lây nhiễm HIV/AIDS nói chung tới những người liên quan và nhiễm trùng

cơ hội cho người bệnh nói riêng, đặc biệt với người bệnh HIV/AIDS là đối tượng

có sự suy giảm miễn dịch. Về kết quả kiến thức liên quan đến các loại NTCH

thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS cho thấy nhiễm lao ngoài phổi hoặc tại phổi

được biết đến nhiều nhất (78,2%), tiếp theo là loét họng, miệng do Herpes

(74,0%), các loại NTCH khác như viêm phổi (66,8%), nấm họng (50,5%), nhiễm

Toxoplasma (25,4%) được biết đến với tỷ lệ thấp hơn. Đánh giá chung, khả năng

kiến thức của sinh viên năm thứ 3 (60,7) về NTCH cao hơn so với sinh viên năm

thứ 2 (38,7). Nghiên cứu của Vũ Thị Hồng Hải trên đối tượng là NVYT tại huyện

Phú Lương, Thái Nguyên năm 2004 cũng cho kết quả tương tự (nhiễm lao ngoài

phổi hoặc tại phổi được biết nhiều nhất (75,7%), sau đó là loét họng, miệng do

Herpes (66%) [23]. Nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Dung năm 2017 với sinh viên

điều dưỡng Đại học Thành Tây và Đại học Y Hà Nội cho kết quả tương tự (nhiễm

67 lao ngoài phổi hoặc tại phổi được biết đến nhiều nhất 78,2%) [14]. Những kết quả

này cũng phù hợp với kết quả các nghiên cứu thực tế trên lâm sàng tại Việt Nam

và thế giới. Theo Đỗ Thị Liễu Mai (2000) những NTCH thường gặp ở người

nhiễm HIV đứng đầu là viêm da (23,9%), sau đó là zona (12%), nhiễm lao

(11,1%), nấm họng, miệng Candida (4,3%), còn đối với bệnh nhân AIDS thì

NTCH hay gặp nhất là lao (44,8%) [17]. Loại NTCH này (nhiễm lao) cũng tương

tự ở các nước như Thái Lan (37%), khu vực Nam Phi (54%) [54], [52]. Chỉ có

55,1% sinh viên có hiểu biết về cả 4 cách dự phòng NTCH. Kiến thức đúng về

cách dự các nhiễm trùng cơ hội cho người bệnh HIV/AIDS của sinh viên có ý

nghĩa rất lớn tới quá trình điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS, vì ở

nước ta hiện nay chủ yếu là điều trị các NTCH và người nhiễm HIV/AIDS thường

được phát hiện ở giai đoạn biểu hiện của NTCH nên việc hiểu biết về NTCH là

rất quan trọng [19]. Việc tăng cường công tác giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết

về NTCH ở người nhiễm HIV/AIDS sẽ giúp sinh viên điều dưỡng giảm thiểu khả

năng phơi nhiễm, biết dùng thuốc dự phòng phơi nhiễm khi hành nghề, đồng thời

sẽ tư vấn đúng cho người bệnh muốn điều trị dự phòng.

Những bằng chứng trên cho thấy sự cần thiết phải có kiến thức về đề phòng

phơi nhiễm HIV cho NVYT, nhất là điều dưỡng viên – nguồn nhân lực chiếm đa

số và tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên trong mọi hoạt động hướng đến người bệnh

hàng ngày. Tuy nhiên, kết quả từ nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ sinh viên điều

dưỡng nắm được các kiến thức về biện pháp phòng phơi nhiễm nghề nghiệp vẫn

còn nhiều hạn chế như trong các biện pháp phòng phơi nhiễm HIV cho NVYT, tỷ

lệ sinh viên cho rằng tập huấn về dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp cho NVYT

là 84,6%, theo dõi và xử trí tai nạn nghề nghiệp là 78,5%, tuân thủ quy định về

dự phòng phổ cập là 78,5%, biện pháp xét nghiệm phát hiện người bệnh để cách

ly là 55,6% và chuyển người bệnh HIV/AIDS tập trung vào 1 khoa phòng riêng

biệt là 53,5%. Trong đó sinh viên điều dưỡng năm thứ 3, những đối tượng đã được

thực tập lâm sàng có tỉ lệ trả lời đúng là 72,7% còn sinh viên năm thứ 2 là 67,8.

Rất dễ nhận thấy khả năng hiểu biết đúng về đề phòng phơi nhiễm HIV cho NVYT

của sinh viên điều dưỡng Cao đẳng Quân y 1 có kết quả tương đồng về đề phòng

68 phơi nhiễm HIV cho NVYT theo nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Dung năm 2017

đối với sinh viên điều dưỡng của Đại học Y Hà Nội và Đại học Thành Tây (tỉ lệ

lần lượt là 87,7%, 66%, 64%, 45,8%) [14].

Bên cạnh đó, xác định những tình huống nguy cơ gây phơi nhiễm nghề

nghiệp là một trong những nội dung rất quan trọng, từ đó đảm bảo an toàn cho

NVYT trong quá trình chăm sóc người bệnh HIV/AIDS. Nội dung này được sinh

viên điều dưỡng xác định đúng các tình huống có tỷ lệ khá cao (81,5%). Trong đó

cao nhất là hiểu biết về nguy cơ khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch tiết của

người nhiễm HIV qua da bị trầy xước với tỷ lệ tra lời đúng là 95,5%, tiếp theo là

nguy cơ khi bị kim tiêm đâm vào tay khi đang chăm sóc người bệnh (84,3%) và

nguy cơ khi bị máu, dịch chứa máu bắn vào mắt (64,7%). Tỉ lệ trả lời đúng của

sinh viên năm thứ 3 (89,2%) cao hơn so với năm thứ 2 (74,5%) cho thấy khả năng

kiến thức của sinh viên được đi thực tập lâm sàng cao hơn so với những sinh viên

chưa được đi thực tập lâm sàng. Tuy nhiên, kết quả còn cho thấy còn một tỉ lệ rất

lớn sinh viên chưa nhận thức đúng về các nguy cơ lây nhiễm khi chăm sóc, tiếp

xúc với người bệnh HIV/AIDS. Nhận thức chưa đúng này có thể làm cho sinh

viên điều dưỡng sẽ không phòng ngừa, xử lý sau khi bị máu và dịch chứa máu

bắn vào mắt. Liên quan đến các biện pháp phòng tránh kim tiêm/vật sắc nhọn có

thể gặp trong quá trình chăm sóc người bệnh, có tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng

là 62,5%. Có 46,5% nhận thức đúng về không lạm dụng tiêm truyền, vẫn còn

53,5% sinh viên chưa nhận biết được tầm quan trọng của việc “lạm dụng tiêm

truyền”. Thực tế cho thấy tại Ethyopia (2013), nghiên cứu của Biniam Mathewos1

trên 195 nhân viên y tế thì có 66 người (33,8%), đã tiếp xúc với máu, dịch cơ thể,

kim tiêm hoặc sắc nhọn [40]. Tại Trung Quốc, theo Liping He (2016), trong số

các đối tượng nghiên cứu có tới 94,3% (283/300) bị thương một hoặc nhiều lần

bởi y tế dụng cụ sắc nhọn hoặc văng bởi chất lỏng cơ thể trong và 95,3% cho rằng

nguy cơ của chúng là tiếp xúc nghề nghiệp cao hoặc rất cao [47]. Tại Mỹ, theo

nghiên cứu của Panlilio (2004), hàng năm có khoảng 384.325 tổn thương dưới da

xảy ra cho các NVYT; tại Italia theo nghiên cứu của Hernandez (2004) trong giai

đoạn 1996 - 2000 là 16.374 trường hợp. Trong số này, tổn thương do kim tiêm

69 nòng rỗng là loại tổn thương thường gặp trong các trường hợp nhiễm HIV nghề

nghiệp [44], [51].

Trong hoạt động nghề nghiệp của người điều dưỡng, mục tiêu chăm sóc,

hỗ trợ để người bệnh được cảm thấy an toàn, thoải mái, tiện ích, không bị phân

biệt và kỳ thị luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên tỉ lệ hiểu biết đúng về cách

dự phòng các nhiễm trùng cơ hội cho người bệnh HIV/AIDS của sinh viên lại có

tỉ lệ khá thấp. Tỉ lệ trung bình sinh viên trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến các

cách dự phòng nhiễm trùng cơ hội của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3 là 48,9%,

trong đó điểm trung bình của sinh viên năm thứ 2 là 40,2%, còn điểm trung bình

của sinh viên năm thứ 3 là 58,5%. Là những điều dưỡng viên tương lai, sự hiểu

biết đúng về dự phòng thấp có thể sẽ khiến cho những người bệnh HIV/AIDS cảm

thấy mình bị phân biệt đối xử trong điều trị và chăm sóc hoặc nguy cơ phơi nhiễm

với nguồn nhân lực này có khả năng cao hơn, đây sẽ là những rào cản trong tiếp

cận và kiểm soát dịch bệnh liên quan đến HIV.

4.1.2. Thái độ với người nhiễm HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và

thứ 3

Kết quả nghiên cứu này cho thấy có 32,32% sinh viên có thái độ xa lánh,

đổ lỗi cho người có HIV, rằng HIV/AIDS là sự trừng phạt cho hành vi xấu. Kết

quả này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu trên sinh viên Y khoa tại Trung Quốc

năm 1993 (tỷ lệ sinh viên cho rằng HIV/AIDS là sự trừng phạt cho những người

có hành vi xấu là 67,5%) [46]. Sự khác nhau này có thể giải thích là do thời gian

nghiên cứu khác nhau, do đặc điểm môi trường sống của Việt Nam khác Trung

Quốc, ngoài ra yếu tố quan trọng góp phần làm tăng thái độ “đồng cảm” trong

những năm gần đây những thông tin về HIV/AIDS được tuyên truyền, phổ biến

rộng rãi hơn tại nước ta.

Nghiên cứu tại Nhật năm 2000 trên 383 sinh viên điều dưỡng cho thấy có

187 người (49%) cho rằng không nên sống chung nhà với người nhiễm HIV/AIDS

[48]. Liên quan tới thái độ với người nghiện chích ma túy bị nhiễm HIV của sinh

viên 2 khóa, có 26,0% sinh viên đồng ý/rất đồng ý rằng “người nghiện chích ma

túy đáng bị mắc HIV"; có 35,6% có thái độ “đồng cảm” với “trẻ em/người nhiễm

70

HIV do truyền máu hơn là người nhiễm HIV do tiêm chích ma túy”.

Về thái độ đối với vấn đề tình dục đồng giới, có từ 21,8% sinh viên đồng

ý/rất đồng ý với quan điểm “tình dục đồng giới nên bị coi là bất hợp pháp, tuy

nhiên “khi phát hiện một người bạn của mình có quan hệ đồng giới” thì chỉ có

16,6% cho rằng “sẽ không duy trì tình bạn với người đó nữa”. So sánh giữa thái

độ đối với người có quan hệ tình dục đồng giới và người có quan hệ tình dục khác

giới cho thấy trong khi chỉ có 18,1% sinh viên không đồng ý/rất không đồng ý

với quan điểm “khi nằm viện người bệnh AIDS nên được đối xử” và “có quyền

được hưởng chất lượng chăm sóc” như những người bệnh khác thì vẫn còn 24,8%

không đồng ý/rất không đồng ý với quan điểm “khi nằm viện người bệnh có quan

hệ tình dục đồng giới nên được đối xử như người có quan hệ tình dục khác giới”.

Một nghiên cứu của Jannel Philip cũng các cộng sự (2014) tại Trinidad và Tobago

trên 339 sinh viên điều dưỡng cho thấy có 31,44% kỳ thị với tình dục đồng giới

[45].

Tuy những kết quả trên cho thấy vẫn còn có thái độ thành kiến, kỳ thị về

tình dục đồng giới, tiêm chích ma túy và căn bệnh HIV/AIDS nhưng sinh viên

năm thứ 2 và năm thứ 3 vẫn có thái độ “cảm thông” nhất định. Có tới 90,9% sinh

viên đồng ý/rất đồng ý với quan điểm “mong muốn được làm một điều gì đó để

giúp những người nhiễm HIV/AIDS có cuộc sống tốt hơn”. Nhìn chung thì tỷ lệ

sinh viên có thái độ “đồng cảm” đối với người nhiễm HIV/AIDS ở cả 2 khóa là

cao. Điều này có thể hiểu thời điểm hiện tại, sinh viên điều dưỡng đã tiếp cận

được nhiều thông tin hơn nên tỉ lệ thái độ kỳ thị vì thế cũng giảm dần. Sự giảm

kỳ thị này rất quan trọng nhằm giúp cho người bệnh được bình đẳng trong điều

trị và chăm sóc, giúp tăng cường kiểm soát dịch bệnh.

4.1.3. Thái độ của sinh viên năm thứ 3 trong chăm sóc cho người nhiễm

HIV/AIDS.

Liên quan đến thái độ trong chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, kết quả

nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên có thái độ đồng ý/rất đồng ý với việc “chăm

sóc cho người bệnh AIDS vì đó là trách nhiệm nghề nghiệp” chiếm khá cao

71 (95,0%), và 90,5% cũng là tỷ lệ đồng ý/rất đồng ý của sinh viên khi được hỏi “tự

nguyện chăm sóc cho người bệnh AIDS". Mặc dù hiện tại tỷ lệ sinh viên năm thứ

3 được chăm sóc người bệnh HIV/AIDS là rất ít (12,73%), tuy nhiên sự “sẵn

sàng” trong chăm sóc người bệnh AIDS ở những sinh viên này là rất cao (85,0%);

sự sẵn sàng chăm sóc người bệnh HIV/AIDS còn thể hiện ở tỷ lệ khá cao (90,0%)

sinh viên đồng ý/rất đồng ý khi được hỏi “các sinh viên điều dưỡng nên được

phân công chăm sóc người bệnh HIV/AIDS khi đi học/trực ở Bệnh viện.

Đối với thái độ “tiêu cực” khi phải chăm sóc cho người bệnh AIDS, có 5%

sinh viên được hỏi có thái độ đồng ý/rất đồng ý với việc “sẽ bỏ nghề điều dưỡng

nếu phải chăm sóc cho các người bệnh AIDS". Thái độ “không sẵn sàng” này

cũng phần nào phản ánh tình trạng thiếu hụt nhân lực trong ngành điều dưỡng

hiện nay, nhất là trong lĩnh vực chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS.

Liên quan đến thái độ chăm sóc cho người đồng giới mắc AIDS và người

bệnh AIDS khác, có 40% số sinh viên có thái độ “không thích chăm sóc cho người

đồng giới” và “không thích chăm sóc cho người bệnh AIDS".

4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS và thái độ

phòng chống, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao

đẳng Quân y 1

Mối liên quan với thời lượng học tập, chủ đề học tập về HIV/AIDS (dịch

tễ học HIV/AIDS, virus học HIV, miễn dịch học HIV, phòng chống HIV/AIDS,

chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, dự phòng và phơi nhiễm HIV nghề nghiệp) tương

tự nhau ở cả 2 khóa. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy sinh viên điều dưỡng

của năm thứ 3 có điểm kiến thức cao hơn so với sinh viên điều dưỡng năm thứ 2

(sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 2 lần lượt có điểm kiến thức là 26,1 ± 4,5 và

19,5 ± 4,8) (Bảng 3.6), tuy nhiên điểm thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS của

sinh viên năm thứ 2 (74,24 ± 11,83) lại cao hơn chút ít so với sinh viên năm thứ

3 (73,76 ± 11,65) (Bảng 3.13). Liệu rằng có phải những định kiến về người bệnh

HIV/AIDS tăng lên do những khó khăn phát sinh trong quá trình chăm sóc người

bệnh này. Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Điều đáng tiếc là

72 sinh viên năm thứ 2 chưa đi thực tập và sinh viên năm thứ 3 được chăm sóc người

bệnh HIV/AIDS rất ít (12,73%) nên không thể so sánh về thái độ trong chăm sóc

người bệnh HIV/AIDS của 2 khóa.

Ngoài một số yếu tố liên quan trên, kết quả cho thấy số sinh viên đã được

đi thực tập bệnh viện, được chăm sóc người bệnh nói chung và người bệnh

HIV/AIDS nói riêng trong giai đoạn học tập ở trường cũng có những tác động

nhất định lên thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS và thái độ trong chăm sóc

người nhiễm HIV/AIDS. Kết quả cho thấy sinh viên có kiến thức đạt có khả năng

đồng cảm với người nhiễm cao hơn 3,26 lần so với sinh viên không đạt về kiến

thức trong chăm sóc người nhiễm (Bảng 3.20). Sinh viên đã từng chăm sóc người

bệnh nhiễm HIV/AIDS có khả năng có kiến thức đạt cao hơn 2,26 lần so với sinh

viên chưa từng chăm sóc người bệnh nhiễm (Bảng 3.21). Như vậy có thể thấy

mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa kiến thức đạt và kinh nghiệm chăm sóc người

bệnh HIV/AIDS. Kết quả cho thấy sinh viên từng chăm sóc người bệnh có khả

năng đồng cảm trong chăm sóc người nhiễm HIV chỉ bằng 0,66 lần so với sinh

viên chưa từng chăm sóc người nhiễm HIV (Bảng 3.22). Cho nên trong tương lai,

để sinh viên điều dưỡng, người làm công tác y tế tích cực hơn trong chăm sóc

người nhiễm HIV cần có những biện pháp cụ thể để duy trì, từng bước nâng cao

chất lượng chăm sóc và đặc biệt phải có chế độ đãi ngộ và khuyến khích thỏa

đáng.

73 KẾT LUẬN

1. Kiến thức về HIV/AIDS, thái độ trong phòng chống và chăm sóc

người bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 2 và thứ 3 tại Trường Cao đẳng

Quân y 1

Kiến thức về H1V/AIDS

Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về HIV/AIDS chưa cao (71%), trong đó

sinh viên năm thứ 2 là 54,0% và của sinh viên sinh viên năm thứ 3 là 89,8%. Điểm

trung bình chung về kiến thức HIV/AIDS đạt của sinh viên của 2 khóa là 22,6±5,7,

trong đó sinh viên năm thứ 3 cao hơn (26,1±4,5).

Thái độ của sinh viên với người bệnh HIV/AIDS

Có 32,32% sinh viên có thái độ xa lánh, đổ lỗi cho người có HIV, rằng

HIV/AIDS là sự trừng phạt cho hành vi xấu. Có 21,8% sinh viên đồng ý/rất đồng

ý với quan điểm “tình dục đồng giới nên bị coi là bất hợp pháp”. Có 90,9% sinh

viên đồng ý/rất đồng ý với quan điểm “mong muốn được làm một điều gì đó để

giúp những người nhiễm HIV/AIDS có cuộc sống tốt hơn”.

Thái độ của sinh viên khi chăm sóc người bệnh HIV/AIDS

Có 95,0% sinh viên có thái độ đồng ý/rất đồng ý với việc “chăm sóc cho

người bệnh AIDS vì đó là trách nhiệm nghề nghiệp” và 90,5% đồng ý/rất đồng ý

khi được hỏi “tự nguyện chăm sóc cho người bệnh AIDS". Chỉ có 12,73% sinh

viên năm thứ 3 được chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, tuy nhiên sự “sẵn sàng”

trong chăm sóc người bệnh AIDS ở những sinh viên này là rất cao (85,0%). Thái

độ “tiêu cực” khi phải chăm sóc cho người bệnh AIDS, có 5% sinh viên được hỏi

có thái độ đồng ý/rất đồng ý với việc “sẽ bỏ nghề điều dưỡng nếu phải chăm sóc

cho các người bệnh AIDS".

74

2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS, thái độ phòng

chống và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng

Quân y 1

Liên quan giữa kiến thức, thái độ và năm học:

Kiến thức về HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 3 có khả năng tốt hơn 7,5

lần so với sinh viên năm thứ 2 (có ý nghĩa thống kê p<0,05). Nghiên cứu đã cho

thấy sinh viên năm thứ 3 được học lý thuyết và thực hành lâm sàng tại bệnh viện

có khả năng có kiến thức cao hơn sinh viên năm thứ 2 chưa được đi lâm sàng.

Thái độ cảm thông với người bệnh HIV/AIDS của sinh viên năm thứ 3 có

khả năng cao hơn 2,8 lần so với thái độ cảm thông của sinh viên năm thứ 2, kết

quả trên cũng cho thấy tỉ lệ cảm thông của năm thứ 3 (98,1%) so với năm thứ 2

(94,8). Kết quả này chưa cho thấy mối liên quan giữa thái độ cảm thông người

bệnh HIV/AIDS của sinh viên với thời gian học tập lý thuyết và thực hành lâm

sàng, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Liên quan giữa kiến thức, thái độ về HIV/AIDS với chăm sóc người nhiễm

HIV/AIDS:

Chưa thấy bất kỳ mối liên quan có ý nghĩa thống kê nào giữa kiến thức,

kinh nghiệm chăm sóc người nhiễm, giới tính của sinh viên với thái độ trong chăm

sóc người nhiễm. Chưa thấy bất kỳ mối liên quan có ý nghĩa thống kê nào giữa

kiến thức, kinh nghiệm chăm sóc người nhiễm của sinh viên với thái độ với người

nhiễm.

Có mối liên quan giữa kiến thức học tập với thái độ với người nhiễm HIV

(OR=3,26). Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tuy nhiên, chưa

thấy mối liên quan nào giữa kiến thức học tập và thái độ trong chăm sóc người

nhiễm HIV/AIDS.

75 KHUYẾN NGHỊ

Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi có một số khuyến nghị về nội

dung kiến thức trong giảng dạy cho sinh viên tại Trường Cao đẳng Quân y 1:

1. Cần nhấn mạnh các nội dung sau trong giảng dạy đối với giảng viên tại

Trường:

- Kiến thức chung về bệnh học HIV/AIDS, cách phòng chống, chăm sóc và

dự phòng trong chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS, tâm lý người bệnh HIV/AIDS

và có các buổi hệ thống lại kiến thức về HIV/AIDS trước khi sinh viên đi lâm

sàng.

- Kiến thức về khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ chăm sóc;

- Các nhiễm trùng cơ hội thường gặp vì kết quả chỉ ra sinh viên vẫn còn

hiểu biết hạn chế hoặc chủ quan bỏ qua về các lĩnh vực trên làm ảnh hưởng tới

quá trình chăm sóc cho người bệnh và việc thiếu kiến thức này sẽ dẫn đến việc

giáo dục trong dự phòng và phát hiện các nhiễm trùng cơ hội cho người bệnh bị

bỏ qua.

2. Nâng cao công tác tuyên truyền giảm kỳ thị và sẵn sàng tích cực trong

chăm sóc cho người nhiễm đối với sinh viên và NVYT. Đặc biệt giáo viên hướng

dẫn lâm sàng có kế hoạch phối hợp với các điều dưỡng viên và nhân viên tại các

cơ sở chăm sóc người bệnh HIV/AIDS để nâng cao nhận thức cho sinh viên về

việc cần thiết phải đối xử công bằng với người bệnh HIV/AIDS như với những

người bệnh khác.

3. Chú ý duy trì sự đồng cảm của những người chăm sóc, tiếp xúc với người

nhiễm.

76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Chu Quốc Ân & Nguyễn Văn Thắng (2007), "Có thể bạn chưa biết?" Tạp

chí AIDS và cộng đồng.

2. Bộ Y tế (2005), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS (Ban

hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BYT ngày 07/3/2005 của Bộ trưởng

Bộ Y tế).

3. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS. Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội.

4. Bộ y tế (2011), Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm

2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội.

5. Bộ Y tế (2015), Chăm sóc người bệnh nhiễm HIV/AIDS, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội.

6. Bộ Y tế, Cục phòng, chống HIV/AIDS (2017), Hướng dẫn giảm kỳ thị

và phân biệt đối sử liên quan đến HIV tại cơ sở y tế, Bộ Y tế.

7. Bộ Y tế (2018), Chỉ thị về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS,

số 1139/CT-BYT, ngày 25.10.2018 cuar Bộ trưởng Bộ Y tế.

8. Bộ Y tế (2017), Báo cáo Công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 và

nhiệm vụ trọng tâm năm 2018, số 1299/BC-BYT, ngày 04 tháng 12 năm 2017.

9. Lê Huy Chính (2001), Bài giảng vi sinh học. Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

10. http://caodangquany1.edu.vn/

11. Đào Đình Đức, Lê Đăng Hà & Nguyễn Đức Hiền (1997), Hướng dẫn

điều trị HIV/AIDS. Tiểu ban điều trị HIV/AIDS - Bộ Y tế.

12. Cục phòng chống HIV/AIDS (2012), Mô hình thí điểm Tiếp cận điều

trị 2.0 tại Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 1039/QĐ-BYT ngày

03/4/2012), Hà Nội.

77

13. Cục phòng chống HIV/AIDS (2015), Nghiên cứu đánh giá việc tham

gia và sử dụng bảo hiểm y tế nhà nước trong chăm sóc và điều trị của người nhiễm

HIV.

14. Phạm Thị Thùy Dung (2017), Kiến thức, thái độ trong phòng chống và

chăm sóc người bệnh HIV/AIDS của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Hà

Nội và Thành Tây năm 2017.

15. Đỗ Phương Loan (2006), Kiến thức và thực hành về HIV/AIDS và phơi

nhiễm nghề nghiệp với HIV của sinh viên 8 trường đại học Y toàn quốc. Luận

văn tốt nghiệp bác sỹ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.

16. ĐH Thăng Long (2015), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành dự

phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con ở phụ nữ nhiễm HIV trong độ tuổi sinh đẻ

tại khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai

17. Đỗ Thị Liễu Mai (2000), Bước đầu khảo sát nhiễm trùng cơ hội thường

gặp và mối liên quan với sự thay đổi tế bào CD4 ở bệnh nhân HIV/AIDS người

lớn. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội

18. Nguyễn Huy Nga (2005), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của

nhân viên y tế tại một số bệnh viện trong công tác phòng chống lây nhiễm

HIV/AIDS.Hội nghị khoa học quốc gia về HIV/AIDS lần thứ III. Thành phố Hồ

Chí Minh.

19. ĐHYD Huế (2008), Bộ môn truyền nhiễm, Bệnh học truyền nhiễm, Đại

học Y Dược Huế.

20. Phan Hồng Giang (2015), Nhận thức, thái độ, hành vi phân biệt đối xử

của cộng đồng đối với người có HIV.

21. Phan Quốc Hội (2010), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng,

chống HIV/AIDS của sinh viên Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh, năm

2009 – 2010.

22. http://hocvienquany.vn/Portal/BT2157-TruongTrungCapQuanY1.html.

23. Vũ Thị Hồng Hải (2004), Nghiên cứu kiến thức, thực hành của cán bộ

78 Y tế trong điều trị người bệnh HIV/AIDS tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên năm

2003. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.

24. Trần Thúy Hạnh (2015), Tài liệu đào tạo HIV/AIDS, Bộ Y tế.

25. Hội điều dưỡng Việt Nam (2011), Sách tra cứu cho điều dưỡng về

HIV/AIDS: Kiểm soát nhiễm khuẩn. Hà Nội.

26. Hội điều dưỡng Việt Nam (2011), Sách tra cứu cho điều dưỡng về

HIV/AIDS: Các môđun giảng dạy trong chương trình điều dưỡng và hộ sinh cơ

bản về đề phòng và kiểm soát HIV/AIDS. Hà Nội.

27. Đặng Văn Khoát, Chu Quốc Ân, Daniel D Reidpath và cộng sự

(2005), Phân tích tình hình phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS trong lĩnh

vực y tế ở Hà Nội, Việt Nam, Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2005, số 4.

28. Hoàng Thuỷ Nguyên (1994), Khuyến cáo về việc sử dụng các xét

nghiệm phát hiện kháng thể HIV trong xét nghiệm và giám sát HIV/AIDS. Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội.

29. Mai Xuân Thu, Lê Cự Linh (2012), Tổng quan tài liệu về tiếp cận dịch

vụ phòng chống HIV/AIDS và các bệnh/nhiễm trùng lây truyền qua đường tình

dục đối với nam có quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam, Tạp chí Y tế Công

cộng, 2.2012, số 23.

30. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Linh Chi (2010), Kiến thức, thái Độ Và

thực hành phòng chống HIV/AIDS của sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Yên

Bái, 2010.

31. Phan Văn Tường (2000), "Đánh giá hiểu biết, thái độ và thực hành

phòng chống lây nhiễm HIV/ AIDS của cán bộ y tế các tỉnh Quảng Ninh, Nghệ

An và Nam Định năm 2000", Medjournals, (388).

32. Trần Thị Xuân Tuyết (2008), Đánh giá kết quả hoạt động điều trị và tư

vấn điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS tại quận Tây Hồ, năm 2008. Luận

văn Thạc sỹ Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế Công Cộng.

33. Tổ chức Y tế thế giới (2018), Sự kiện chính 19.7.2018-https://www.Tổ

79

chức Y tế thế giới.int/news-room/fact-sheets/detail/hiv-aids.

34. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược quốc gia Phòng, chống

HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày

25/5/2012.

35. UNAIDS (2016), Trợ giúp pháp lý cho người bệnh HIV ở Việt Nam.

36. Vũ Văn Xuân (2009), Đặc điểm lây nhiễm ở người bệnh HIV/AIDS và

sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú

Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.

37. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (2011), "Điều trị HIV", Bản tin

HIV/AIDS. Số 249, 250.

Tiếng Anh

38. Asye Kaya, Sahin Aksoy, Zeynep Simsek & Nurten Aksoy (2004), "An

Assesment of the Level of Knowledge of Medical and Nursing Students on

HIV/AIDS at Harran University, Sanliurfa/Turkey, and Training on Ethical

Aspects of the Disease", Journal of Advanced Nursing.

39. Bartlett, J. G. (1998), Medical manageenzymt of HIV infection. Johns

hopkins University School of Medicine, Baltimore - Maryland.

40. Biniam Mathewos1 (2013) Assessment of knowledge, attitude and

practice towards post exposure prophylaxis for HIV among health care workers

in Gondar, North West Ethiopia

41. Evşen Nazik, Sevban Arslan và các cộng sự (2012), Turkish Nursing

Students’ Attitudes About Patients Living With HIV/AIDS.

42. Ganga Mahat & Lucille Sanzero Eller (2009), HIV/AIDS and

universal precautions: knowledge and attitudes of Nepalese nursing students.

43. Gulsah Kok, Gulten Guvenc, Zeliha Kaplan (2018) “Nursing Students'

Knowledge, Attitudes, and Willingness to Care toward People with HIV-AIDS”

44. Hernandez Navarrete, M. J., Campins Marti, M., Martinez Sanchez, E.

80

V., Ramos Perez, F., Garcia de Codes Ilario, A. & Arribas Llorente, J. L.

45. Jannel Philip, Derek Chadee & Rosana Patricia Yearwood (2014)

Health care students’ reactions towards HIV patients: examining prejudice,

emotions, attribution of blame and willingness to interact with HIV/AIDS

patients.

46. Li, V.C., Cole, B. L., Zhang, S.Z. & Chen, C.Z. (1993), "HIV-related

knowledge and attitudes among medical students in China", AIDS Care, 5(3), pp.

305 -312.

47. Liping He 1,2, (2016) “An Integrated Intervention for Increasing

Clinical Nurses Knowledge of HIVAIDS-Related Occupational Safety”

48. Maswanya, E., Moji, K., Aoyagi, K. et al., (2000), "Knowledge and

attitudes toward AIDS among female college students in Nagasaki, Japan", Health

Education Research, 15(1), pp. 5 – 11

49. Michael Platten, Ha N Pham and Huy V Nguyen (2014) Knowledge of

HIV and factors associated with attitudes towards HIV among final-year medical

students at Hanoi medical university in Vietnam

50. Oyeyemi, A., Oyeyemi, B. & Bello, I. (2006), "Caring for patients living

with AIDS: Knowledge, attitude and global level of comfort", Journal of 113

Advanced Nursing, 53(2), pp. 196-204

51. Panlilio, A.L., Orelien, J.G., Srivastava, P.U., Jagger, J., Cohn, R.D. &

Cardo, D.M. (2004), "Estimate of the annual number of percutaneous injuries

among hospital-based healthcare workers in the United Stated, 1997 - 1998",

Infection Control and Hospital Epidemiology, 25(7), pp. 556 - 562.

52. Pettipher, C.A., Karstaedt, A.S. & Hopley, M. (2001), "Prevalence and

clinical manifestations of disseminated Mycobacterium avium complex infection

in South Africans with acquired immunodeficiency syndrome", Clin Infect Dis,

33(12), pp. 2068-71.

53. Rotem Baytner-Zamir và các cộng sự (2013), Assessment of the

81 knowledge and attitudes regarding HIV/AIDS among pre-clinical medical

students in Israel.

54. Tansuphasawadikul, S., Amornkul, P., Tanchanpong, C. et al., (1999),

"Clinical presentation of hospitalized adult patients with HIV infection and AIDS

in Bangkok, Thailand", J Acquir Immune Defic Syndr, 21(4), pp. 326 - 332.

55. Tarja Suominen, Laura Laakkonen và cộng sự (2013), Russian

nursing students’ knowledge level and attitudes in the context of human

immunodeficiency virus (HIV) – a descriptive study.

56. Vallat-Decouvelaere, A. V., Chretien, F., Lorin, d. l. & Granmaison, G.

(2003), "The neuropathology of HIV infection in the ere of highly active

antiretroviral therapy", Ann. Pathol, 23(5), pp. 408-423.

57. WHO (2014), Global update on the health sector response to HIV, July

2014.

58. Wissen, K. & Siebers, R.W.L. (1993), "Nurses’ attitudes and concerns

pertaining to HIV and AIDS", Journal of Advanced Nursing, 18(6), pp. 912 - 917.

82 PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI KIẾN THỨC VỀ HIV, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI

NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS VÀ THÁI ĐỘ TRONG VIỆC CHĂM SÓC

CHO NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS

I. THÔNG TIN CHUNG

TT CÂU HỎI TRẢ LỜI

A1 Giới tính Nam 1

Nữ 2

A2 Năm sinh Năm

A3 Nơi gia đình bạn sống thuộc Thành thị 1

Nông thôn 2

A4 Năm học Năm thứ nhất 1

Năm thứ hai 2

Năm thứ ba 3

II. KINH NGHIỆM HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN

Những câu hỏi sau đây sẽ hỏi bạn về những kinh nghiệm của bạn trong quá

trình học tập tại trường. Bạn hãy cho biết một cách chính xác nhất những kinh

nghiệm mà bạn trải qua.

B1. Bạn đã chăm sóc cho khoảng bao nhiêu người bệnh nhiễm HIV/AIDS

(trong toàn bộ giai đoạn học tập tại trường)?

……… người bệnh HIV/AIDS (nếu chưa chăm sóc sẽ không trả lời mục V).

B2. Bạn thường tìm kiếm thông tin về HIV/AIDS thông qua những nguồn

thông tin nào (ngoài bài giảng tại Trường)?

Đây là câu hỏi có nhiều lựa chọn:

1. Thư viện

83

2. Bạn bè, người thân

3. Internet

4. Tivi

5. Đài phát thanh

6. Báo chí

7. Nguồn khác (ghi rõ): ……………………………………………………..

III. KIẾN THỨC VỀ HIV

Một số câu hỏi nhiều lựa chọn (multichoice):

Câu 1. Trong giai đoạn học tập ở Trường bạn đã học về HIV/AIDS qua

những chủ đề nào sau đây?

Dịch tễ học HIV/AIDS 1

Virút học HIV 2

Miễn dịch học HIV 3

Phòng chống HIV/AIDS 4

Chăm sóc và điều trị HIV/AIDS 5

Dự phòng và điều trị phơi nhiễm HIV nghề nghiệp 6

Khác (nêu rõ): 88

Câu 2. Cấu trúc của HIV có

Lớp vỏ ngoài là một màng lipid có các gai nhú là kháng nguyên 1 dễ biến đổi nhất

Lớp vỏ trong gồm lớp protein ngoài hình cầu lớp protein trong 2 hình trụ

Lõi gồm genom và các enzym 3

Không biết 99

Câu 3. HIV thường gắn với receptor của tế bào nào trong cơ thể

84

Tế bào Lympho B 1

Tế bào CD4 2

Không biết 99

Câu 4. HIV dễ bị bất hoạt bởi các yếu tố

Vật lý 1

Hóa chất 2

Nhiệt độ 3

Khác (nêu rõ) 88

Câu 5. Để tiêu diệt được HIV cần phải

Luộc trong nước sôi 10’ 1

Luộc trong nước sôi 20’ 2

Hấp ướt 1200, 2at trong 10’ 3

Hấp ướt 1200, 2at trong 20’ 4

Không biết 99

Câu 6. Cách thức lây truyền của HIV

Đường tình dục 1

Đường máu 2

Lây truyền từ mẹ sang con trong khi mang thai 3

Lây truyền qua sữa mẹ 4

Khác (nêu rõ) 88

Câu 7. Thông thường, thời kỳ triệu chứng ở người lớn nhiễm HIV bắt đầu

khi số lượng TCD4+ giảm xuống dưới mức:

700/ml 1

85

500/ml 2

350/ml 3

200/ml 4

Không biết 99

Câu 8. Trong cơ thể virut HIV tồn tại nhiều nhất ở?

Dịch cơ thể (nước mắt, mồ hôi, nước tiểu). 1

Máu, dịch sinh dục (tinh dịch, dịch âm đạo), sữa mẹ. 2

Các phủ tạng (tim, gan, phổi). 3

Không biết. 99

Câu 9. Giai đoạn của sổ là:

Giai đoạn từ khi nhiễm đến khi có kháng thể HIV 1

Giai đoạn từ khi nhiễm HIV đến khi bị bệnh AIDS. 2

Không biết. 99

Câu 10. Với các kỹ thuật xét nghiệm đang dùng ở Việt Nam, thời gian tốt

nhất để có thể làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV là:

< 1 tháng 1

1 - 3 tháng 2

> 3 tháng 3

Không biết. 99

Câu 11. Những loại nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở người nhiễm

HIV/AIDS?

Nấm họng 1

Viêm phổi 2

Loét họng, miệng do Herpes 3

86

Nhiễm lao ngoài phổi hoặc tại phổi 4

Nhiễm Toxoplasma tại não 5

Không biết 99

Câu 12. Có thể dự phòng các nhiễm trùng cơ hội bằng cách nào?

Giữ gìn vệ sinh 1

Có chế độ ăn uống hợp lý 2

Dùng thuốc Cotrimoxazol cho người nhiễm HIV/AIDS 3

Dùng thuốc Fluconazole cho người nhiễm HIV/AIDS 4

Khác (nêu rõ) 88

Câu 13. Phải làm gì để đề phòng lây truyền HIV trong chăm sóc y tế?

Xét nghiệm phát hiện và cách ly người bệnh nhiễm HIV 1

Thực hiện quy định vô trùng trong chăm sóc y tế 2

Khác (nêu rõ) 88

Câu 14. Làm thế nào để phòng phơi nhiễm HIV cho nhân viên y tế?

Tuân thủ quy định về dự phòng phổ cập 1

Theo dõi và xử trí tai nạn nghề nghiệp 2

Tập huấn về dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp HIV cho nhân 3 viên y tế.

Xét nghiệm phát hiện người bệnh để cách ly 4

Chuyển người bệnh HIV/AIDS tập trung vào 1 khoa phòng riêng 5 biệt

Câu 15. Những tình huống sau đây có nguy cơ phơi nhiễm HIV nghề nghiệp

không?

Bị kim tiêm đâm vào tay khi đang chăm sóc người bệnh 1

87

2 Bị máu, dịch chứa máu bắn vào mắt

Bị tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch tiết của người nhiễm HIV 3 qua da bị trầy xước

Câu 16. Làm thế nào để phòng tránh kim tiêm/vật sắc nhọn đâm phải trong

quá trình chăm sóc người bệnh?

1 Thận trọng khi làm việc

2 Không dùng tay đậy nắp kim

3 Bỏ kim tiêm, vật sắc nhọn vào thùng rác theo quy định

4 Không lạm dụng tiêm truyền

IV. THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH AIDS

Hướng dẫn: Hãy khoanh tròn vào một trong các phương án sau để thể hiện

quan điểm của bạn với các phát triển sau:

2 3 4 5 6 1

Rất không đồng Rất đồng ý

ý

Quan điểm của bạn

Nội dung

1 2 3 4 5 6

D1. Hầu hết những người nhiễm HIV/AIDS phải

tự trách bản thân.

1 2 3 4 5 6

D2. Hầu hết những người nhiễm HIV/AIDS đáng

phải bị như vậy (do sống buông thả, nghiện hút...)

1 2 3 4 5 6

D3. Không nên để người bệnh có HIV (+) ở chung

phòng với những người bệnh khác.

D4. Nếu tôi phải tiếp xúc với một người nhiễm

1 2 3 4 5 6

HIV/AIDS thì tôi sẽ lo lắng rằng mình đã đặt gia đình

và bạn bè của mình với nguy cơ mắc bệnh này.

88

1 2 3 4 5 6

D5. Trẻ em nên được chuyển đi nơi khác nếu

cha/mẹ chúng bị nhiễm HIV.

D6. Tôi nghĩ những người bệnh AIDS có quyền

1 2 3 4 5 6

được hưởng chất lượng chăm sóc như những người

bệnh không bị bệnh AIDS.

1 2 3 4 5 6

D7. Điều đặc biệt quan trọng đối với người bị bệnh

AIDS khi nằm viện là họ được đối xử, chăm sóc ân cần.

1 2 3 4 5 6

D8. Tôi nghĩ những người nghiện chích ma tuý

đáng bị mắc HIV.

D9. Tôi nghĩ những người phụ nữ đã biết mình có

1 2 3 4 5 6

HIV (+) mà vẫn sinh con thì phải bị lên án vì như vậy

là đối xử không tốt với trẻ em.

1 2 3 4 5 6

D10. Tình dục đồng giới nên bị coi là bất hợp

pháp.

D11. Tôi đồng cảm với những người nhiễm

1 2 3 4 5 6

HIV/AIDS do truyền máu hơn là những người nhiễm

do tiêm chích ma túy.

D12. Khi nằm viện, những người bệnh có quan hệ

1 2 3 4 5 6

tình dục đồng giới nên được đối xử như những người

có quan hệ tình dục khác giới

1 2 3 4 5 6

D13. Khi nằm viện người bệnh AIDS nên được

tôn trọng như những người bệnh khác.

D14. Nếu tôi phát hiện một người bạn của tôi là

1 2 3 4 5 6

người có quan hệ đồng giới thì tôi sẽ không duy trì tình

bạn với người đó nữa.

1 2 3 4 5 6

D15. Tôi cảm thấy lo lắng về việc nhiễm HIV từ

các mối quan hệ xã hội với một mọi người (ăn chung,

89

trò chuyện)

D16. Tôi rất thương những người nghèo bị nhiễm

1 2 3 4 5 6

HIV/AIDS (họ không đủ tiền chữa bệnh, bồi dưỡng sức

khoẻ....)

D17. Tôi mong muốn được làm một điều gì đó để

1 2 3 4 5 6

giúp cho những người bị bệnh AIDS có cuộc sống tốt

hơn.

1 2 3 4 5 6

D18. Tôi có thể làm mọi việc có thể để giúp đỡ

những người nhiễm HIV/AIDS.

D19. Trẻ em hoặc những người nhiễm HIV do

1 2 3 4 5 6

truyền máu thì đáng được chăm sóc, điều trị tốt hơn

những người bị mắc HIV do tiêm chích ma tuý.

D20. Tôi sẽ rất lo lắng cho con tôi có thể nhiễm

1 2 3 4 5 6

HIV/AIDS nếu tôi biết rằng một trong các giáo viên của

con tôi bị nhiễm HIV/AIDS.

1 2 3 4 5 6

D21. Tôi ít thông cảm với những người bị nhiễm

HIV/AIDS do quan hệ tình dục bừa bãi.

V. THÁI ĐỘ TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS (chỉ trả

lời khi bạn có chăm sóc ở B1)

Hướng dẫn: Hãy khoanh tròn vào một trong các phương án sau để thể hiện

quan điểm của bạn với các phát biểu sau:

1 2 3 4 5

Rất không đồng ý Rất đồng ý

Nội dung

Quan điểm của bạn

2

3

4

E1. Tôi sẽ chăm sóc cho người bệnh AIDS vì đó 1 5

90

là trách nhiệm nghề nghiệp của tôi.

1

2

3

4

E2. Tôi sẽ tự nguyện chăm sóc cho người bệnh 5 AIDS.

E3. Các học sinh điều dưỡng nên được phân công

1

2

3

4

chăm sóc người bệnh AIDS (trong khi đi học/trực ở 5

bệnh viện).

1

2

3

4

E4. Gia đình tôi không nên lo lắng nếu tôi phải 5 chăm sóc cho các người bệnh AIDS.

E5. Tôi sẽ không do dự nếu phải hô hấp nhân tạo

1

2

3

4

cho các người bệnh AIDS trong trường hợp không có 5

sẵn phương tiện bảo vệ (bông, gạc...).

1

2

3

4

E6. Người Điều dưỡng đang mang thai thì không 5 nên chăm sóc cho người bệnh AIDS.

1

2

3

4

E7. Người Điều dưỡng có con nhỏ thì không nên 5 chăm sóc cho người bệnh AIDS.

1

2

3

4

E8. Tôi sẽ yêu cầu chuyển sang Khoa phòng khác 5 nếu tôi phải chăm sóc cho các người bệnh AIDS.

1

2

3

4

E9. Tôi sẽ bỏ nghề điều dưỡng nếu tôi phải chăm 5 sóc cho các người bệnh AIDS.

1

2

3

4

E10. Tôi không thích chăm sóc cho những người 5 đồng giới bị mắc AIDS.

1

2

3

4

E11. Tôi thích không phải chăm sóc cho các người 5 bệnh AIDS.

1

2

3

4

E12. Người bệnh AIDS không nên được hưởng sự 5 chăm sóc giống như những người bệnh khác.

2

3

4

5 E13. Tôi thích không phải tiêm tĩnh mạch cho một 1

91

người nghiện chích ma tuý bị bệnh AIDS.

1

2

3

4

E14. Tôi sẽ cân nhắc nếu phải làm tại khoa chuyên 5 điều trị cho người bệnh AIDS.