Luận văn
Thc trng và mt s gii
pháp nhm hoàn thin h
thng mng lưới bán hàng
sn phm ca Công ty
TNHH Vit Thng nhm
tăng kh năng cnh tranh
trên th trường
Chun ®Ò t nghiÖp
Ngun V ¨ n Tun TMQT 42
LI M ĐẦU
Tnền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với mỗi ng ty mà Marketing
làm việc với thị trường. Chính vì thế, thực tiễn cho thy, Marketing là ng c
cực kquan trọng. Ngoài việc giúp ng ty tìm ra thtng, tạo ra lợi thế
còn giúp công ty duy trì và phát triển thị trường đó. Marketing là những hoạt
động tính chất nghiệp vụ và kthuật thông qua việc nghiên cứu, dự báo nhu
cầu thị trường, tìm ra các bin pháp mang tính nghiệp vụ k thuật để điều khin
các dòng hàng hoá và dch vụ nhằm thoả mãn nhu cu đa dạng của thị trường.
Cùng vi các biến số khác của Marketing - Mix: sn phẩm, giá cả, xúc tiến
hỗn hợp, mạng lưới bán hàng cũng giúp cho công ty thoả mãn nhu cu thị trường
tốt hơn bằng cách giúp khách hàng có thmua sả nghiệp Việt Nam phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt và những quy luật khắt khe của nền kinh tế. Những
biến động thường xuyên của i trường kinh doanh, của nhu cu tu dùng
hội cho mỗi ng ty và cũng là thách thức to ln. Do vậy, các công ty phải biết
khai thác ti đa những li thế của mình vtài chính, nhân sự, ng nghệ… thì
mới thể tồn tại và phát trin. Đặc biệt là việc s dụng những ng c
Marketing.
Thtrường là vấn đề quan trng và ý nghĩa n phẩm của ng ty mọi
nơi, mi lúc. Thiết lập được một hthống mng lưới n hàng hiu quả là công
ty đã được lợi thế cnh tranh dài hn trên thtrường. Nng để thiết lập cho
mình một h thống mng lưới n hàng tốt quả không phi là một vấn đề đơn
giản.
Nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống mạng lưới n hàng, ng ty
TNHH Việt Thắng đang pt triển một hệ thống mạng lưới bán hàng rng khắp
để chiếm lĩnh thị trường và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chun ®Ò t nghiÖp
Ngun V ¨ n Tun TMQT 42
Sau một thời gian thực tập tại ng ty TNNH việt thắng thấy được ng
lực kinh doanh và thực trạng hệ thống mạng lưới bán hàng sn phẩm của công ty
em đã chọn đề tài "Những giải pháp hoàn thiện hệ thống mạng lướin hàng
sản phẩm của công ty TNHH Việt Thắng"
Mục đích nghiên cứu: pn tích, đánh giá thực trạng hệ thống mạng lưới
bán hàng sn phẩm của công ty, từ đó nêu những ưu điểm và nhược điểm của nó;
dựa trên sluận về hệ thống mạng lưới n hàng, đưa ra những giải pháp
nhm hoàn thin hệ thống mạng i n hàng của công ty
Kết cấu nội dung được chia thành 3 chương:
Chương I: Nhng cơ sở lý luận về hệ thống mạng lưới bán hàng.
Chương II: Thực trạng hệ thống mạng lưới bán hàng của Công ty
TNHH Việt Thắng
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán
hàng sản phẩm của Công ty TNHH Việt Thắng
điều kiện và trình độ, khả ng hạn chế, bài viết của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em chân thành cm ơn sđóng góp
ý kiến qu của GSTS trân cthành các chú, anh chtrong phòng kinh
doanh của ng ty TNHH Việt Thắng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn !
Chun ®Ò t nghiÖp
Ngun V ¨ n Tun TMQT 42
CHƯƠNG I
NHNG CƠ S LÝ LUN V H THNG
MNG LƯI BÁN HÀNG
1.1. Những vấn đề bản về hệ thống mng lưới bán hàng.
Trong nn kinh tế thị trường hiện nay có sự tham gia của rất nhiều công ty
vào cùng một lĩnh vực kinh doanh, các ng ty sản xuất không thể bán (hoặc k
thn) trực tiếp sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng cuối cùng,
họ phải sử dụng đến "các trung gian Marketing". Thông qua các trung gian, hàng
hoá được n đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thoả mãn tt n
mục tiêu của ng ty và nhu cu của khách hàng. Chính những người làm nhim
vn hàng trung gian này đã tạo nên hthống mng lưới n hàng sn phẩm
của công ty, đây là một trong 4 yếu tố quan trọng bậc nhất của hệ thống
Marketing - Mix.
1.1.1. Khái niệm mạng lưới bán hàng.
rất nhiều khái niệm về hệ thống mạng lưới n hàng. Tutheo những
góc độ nghiên cu khác nhau, người ta thể đưa ra những ki niệm khác nhau
về mạng lưới bán hàng.
Xét tầm mô, mạng lưới bán hàng được coi là con đường vận động của
hàng hvà dịch vụ từ i sản xuất đến i tu dùng. Dưới góc độ của người
tiêu dùng, mng lưới bán hàng tập hợp những trung gian nên hphải mua sn
phm với giá cao hơn giá của người sản xut. Còn đối với người sn xuất, người
mun tổ chức hệ thống mạng lưới n hàng stổ chức các quan hệ bên ngoài
(chuyn quyền s hữu, đàm phán…), nhằm thực hiện hoạt động n hàng sn
phm, dịch vụ của công ty theo cách thức, chính sách của công ty đặt ra.
Xét dưới góc độ quản lý, mng lưới n ng được xem như là một lĩnh
vực quyết định trong Marketing. Mạng lưới n ng được coi là "một s tổ
Chun ®Ò t nghiÖp
Ngun V ¨ n Tun TMQT 42
chức các tiếp xúc bên ngi để quản c hoạt động nhằm đạt được các mục
tiêu n hàng của ". Điều này cho chúng ta thy tầm quan trọng của "quan h
bên ngoài", "sự tổ chức mng lưới ", "các hoạt động bán hàng"…
Mạng lưới n hàng một hệ thống những cửa hàng, những đại lý, những
đại diện n hàng của ng ty, nói m lại mạng lưới n hàng toàn bhệ
thống các cửa hàng, và những chung gian tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.1.2. Vai trò h thống mạng lưới bán hàng trong hoạt động Marketing của
công ty.
Vấn đề tiêu thụ giữ vai trò quan trng trong hoạt động kinh doanh của mỗi
công ty. Công ty kng chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì, vi
giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào? Đây chính chức
năng n hàng . Chức năng này được thực hiện thông qua mạng lưới mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Các mạng lưới Marketing làm n skc nhau giữa các ng ty. Phát
triển các chiến lược Marketing thành ng trong môi trường cnh tranh khốc liệt
ngày nay mt ng việc kkhăn, phức tạp. Việc đạt được lợi thế về tính ưu
việt của sản phẩm ngày ng trnên khó khăn. Các chiến lược về cắt giảm giá
không chnhanh chóng và ddàng bcopy bởi các đối thủ cnh tranh mà còn
dẫn đến sgiảm sút hoặc bị mất khả năng có lợi nhuận. c chiến lược quảng
cáo và xúc tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn và bmất tác dng
trong dài hạn. Vì vậy, dễ hiểu là các nhà quản lý Marketing ở mọi loại công ty kể
c ln lẫn nhỏ đều đang dồn m trí của h để tìm ra cái mà các chiến lược
Marketing phi dựa vào để trạnh tranh. Có thđã đến lúc họ phải tập trung sự
chú ý nhiu n vào c mạng lưới Marketing của họ như cơ scho scạnh
tranh hiu quả trên thtrường. ng ngàn ng ty đang thấy rằng, để cnh
tranh thành ng hkhông phải chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn người
cạnh tranh mà n phi làm tốt hơn khả năng sẵn sàng của chúng những địa
điểm xác định, khi nào như thế nào mà người tiêu dùng mun chúng. Chỉ