Luận văn

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

VÀ KẾ TOÁN TRONG CÁC

CÔNG TY

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ KẾ TOÁN TRONG

CÁC CÔNG TY

(CORPORATE ACCOUNTING)

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

1. Khái niệm:

Công ty là doanh nghiệp tức là tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản,

có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của

pháp luật, nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.

2. Phân loại:

- Căn cứ vào mật độ trách nhiệm đối với các khoản nợ phải trả các

nghĩa vụ Tài chính khác, Công ty được chia thành 2 loại:

Công ty TNHH

Công ty tránh nhiệm vô hạn

Vốn pháp định

Vốn điều lệ: số vốn đăng ký với cơ quan Nhà nước.

Vốn thực góp

- Căn cứ vào tính chất góp vốn và tư cách thực hiện góp vốn:

Công ty đối nhân

Công ty đối vốn

* Ở Việt Nam, hiện nay có 3 loại hình Công ty:

Công ty TNHH

Công ty Cổ phần

Công ty hợp danh.

Công ty TNHH bao gồm:

- Loại hình một thành viên

- Loại hình 2 thành viên trở lên

Công ty Cổ phần:

- Công ty đã niêm yết Cổ phiếu trên thị trường

- Công ty chưa niêm yết Cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

Công ty TNHH và Công ty Cổ phần đều có thể thuộc sở hữu Nhà

nước hoặc thuộc sở hữu ngoài quốc doanh.

Hiện nay Công ty Nhà nước (Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ

100% vốn điều lệ) hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, còn các

công ty còn lại hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

3. Địa vị pháp lý

- Nhà nước thừa nhận sự phụ thuộc và phát triển lâu dài của các loại

hình công ty.

- Nhà nước đảm bảo sự tạo ra sự bình đẳng trước pháp luật cho hoạt

động kinh doanh của các loại hình công ty.

- Nhà nước thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp trong hoạt động kinh tế

của các công ty.

- Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư của các nhà đầu tư

cũng như công ty.

- Tài sản của công ty không bị tịch thu hoặc quốc hữu hoá bằng biện

pháp hành chính.

(trong những tình huống đặc biệt Nhà nước có thể huy động bằng biện

pháp kinh tế)

4. Quyền và nghĩa vụ của công ty

a. Quyền

+ Được tự do lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, hình thức

đầu tư.

+ Được chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng, ký kết các hợp

đồng kinh tế.

+ Tuyển dụng và sử dụng lao động.

+ Được kinh doanh xuất, nhập khẩu.

b. Nghĩa vụ

- Đăng ký, kê khai và hình thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác

đối với NSNN.

- Ghi chép chứng từ, mở sổ sách kế toán và lập hệ thống BCTC.

- Kinh doanh đúng ngành nghề, lĩnh vực theo đăng ký.

II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KẾ TOÁN CÔNG TY

Không nằm ngoài đối tượng nghiên cứu chung của kế toán tức là bao

gồm: Tài sản, nguồn vốn, các quá trình hoạt động và các quan hệ kinh tế

pháp lý phát sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của công ty. Tuy

nhiên do tính đặc thù nên kế toán công ty nghiên cứu các đối tượng trên

gắn với các quá trình cụ thể như: thành lập, hoạt động, giải thể và tổ chức

lại công ty (chia tách, sát nhập, hợp nhất và chuyển đổi loại hình)

- Kế toán thành lập Công ty

- Kế toán biến động vốn

- Kế toán phân chia KQ

- Kế toán giải thể công ty

- Kế toán tổ chức tại Công ty

- Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu

- Báo cáo Tài chính hợp nhất.

III. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN, SỔ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI

CHÍNH AD TRONG CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm: - Có vốn  10 tỷ

- Lao động thường xuyên  300 người

1. Hệ thống tài khoản kế toán: AD trong các công ty được ban

hành theo QĐ 1177 (23/11/96)

+ 111, 112, 121, 128, 131, 133, 138, 141, 152

+ 211 “TSCĐ” : - 2111: HH

- 2112: thuế tài chính

- 2113: VH

+ 214: - 2141

- 2142

- 2143

221, 228, 229, 241, 242

+ 159 “Các khoảng dự phòng”:

- 1591: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn

- 1592: Dự phòng phải thu khó đòi

- 1593: Dự phòng giảm giá HTK

+ 311; 315; 331; 333; 334; 335 (3353: Quỹ sự phòng trợ cấp mất việc

làm); 338; 341; 342; 343 (Tphiếu phát hành)

+ 411 “NVKD”: - 4111: vốn góp

- 4112: Thặng dư vốn

- 4118: Vốn khác.

412 “lợi nhuận tích luỹ”

413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”

415 “Các quỹ của doanh nghiệp”

4158 “Quỹ khen thưởng phúc lợi”

421

419 “Cổ phiếu mua lại” (TK điều chỉnh của TK 411)

+ 511 “Doanh thu”

521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”

- 5211: CK thương mại

- 5212: hàng bán bị trả lại.

- 5213: Giảm giá hàng bán.

+ 611; 632; 635; 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” gồm: Chi phí bán

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ 711, 811, 911.

+ 001; 002; 003; 004; 007; 009

+ 010 “Cổ phiếu lưu hành”

+ 011 “Cổ tức, lợi nhuận phải trả”

2. Sổ kế toán:

* Các công ty căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động, đặc điểm tổ

chức quản lý, nhu cầu thông tin, số lượng trình độ đội ngũ cán bộ kế toán

và điều kiện vật chất để thực hiện công tác kế toán, có thể lựa chọn và AD1

trong 3 hình thức sổ kế toán sau:

+ Nhật ký sổ cái

+ Nhật ký chung

+ Chứng từ ghi sổ.

* Sổ chi tiết:

Về cơ bản giống chế độ kế toán theo QĐ 1141 (1/11/95), tuy nhiên do

đặc thù hoạt động nên trong các công ty được bổ sung một số sổ chi tiết

như: - Sổ chi tiết NVKD

- Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu

- Sổ chi tiết cổ phiếu mua lại.

3. Báo cáo tài chính:

Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán, các công ty phải lập và

nộp BCTC cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và cơ quan

thống kê.

(DNNN còn phải nộp cho cơ quan tài chính)

Hệ thống BCTC các công ty phải lập và nộp bao gồm:

- BCĐkinh doanh

- KQ hoạt động kinh doanh

- Thuyết minh BCTC.

Ngoài 3 báo cáo trên, các công ty còn phải lập 2 phu biểu:

+ BC đối tài khoản.

+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước

(2 phụ biểu này chỉ phải nộp cho cơ quan thuế)

4. Những điểm khác biệt giữa chế độ kế toán theo QĐ 1141

(DNNN) và QĐ 1177 (DN vừa và nhỏ)

+ Các công ty không AD hình thức nhật ký chứng từ

+ DNNN lập BC theo quý.

Các công ty lập BC theo năm

Do kỳ lập và nộp BCTC của các DNNN là theo quý, còn các công ty

là theo năm, nên các công ty không sử dụng TK 142, trong khi DNNN sử

dụng cả TK 142 và 242.

+ Công ty không sử dụng các TK 621, 622, 623, 627 để tập hợp chi

phí sản xuất, mà ghi nhận trực tiếp trên TK 154.

+ Các Công ty sử dụng TK 642 để phản ánh chi phí bán hàng và chi

phí quản lý doanh nghiệp .

+ Các công ty sử dụng TK 511 để phản ánh cả doanh thu hoạt động

sản xuất kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính; sử dụng TK 521 để

phản ánh tất cả các khoản giảm trừ doanh thu (trừ thuế).

+ Theo quy định của chế độ kế toán, các công ty không bắt buộc phải

lập BCLCTT. Trong BCĐKT của các công ty, NVKD được chi tiết thành:

vốn góp, thặng dư vốn, vốn khác.

Trong BCKQKD của các công ty có thêm chỉ tiêu “Các tài khoản điều

chỉnh giảm, tăng lợi nhuận” để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN.

CHƯƠNG II: KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH

I. NHỮNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VỀ CÔNG TY TNHH

1. Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên

a. Đặc điểm:

- Là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân

với số lượng nhỏ nhất là 2, lớn nhất là 50

- Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ

tài chính của Công ty trong phạm vi số vốn điều lệ (số vốn đăng ký trước

Nhà nước)

- Thực hiện có thể chuyển nhượng phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của

mình cho tổ chức cá nhân khác.

- Không được phát hành cổ phiếu; được phát hành trái phiếu

b. Tổ chức quản lý:

+ Hội đồng thành viên (quy định điều lệ của công ty…)

+ Chủ tịch hội đồng thành viên.

+ Giám đốc/ Tổng giám đốc

+ Ban kiểm soát (nếu công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên)

c. Thực hiện góp vốn:

- Các thành viên phải có trách nhiệm và nghĩa vụ góp đầy đủ số vốn

dã cam kết (ngay sau khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh)

- Trong trường hợp thành viên chưa góp đủ số vốn đã đăng ký thì số

vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty và thành

viên đó phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc góp chậm, góp

thiếu gây ra.

2. Công ty TNHH một thành viên

- Là doanh nghiệp do một tổ chức có tư cách pháp nhân đầu tư vốn

làm chủ sở hữu

- Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vị số

vốn điều lệ.

- Có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ

chức, cá nhân khác.

- Không được phát hành cổ phiếu.

+ Tổ chức quản lý: 2 mô hình

- Hội đồng quản trị và giám đốc công ty.

- Chủ tịch Công ty và giám đốc công ty.

II. KẾ TOÁN THÀNH LẬP CÔNG TY

1. Quy trình thành lập công ty

+ Các thành viên sáng lập phải ký với nhau một hợp đồng thành lập

công ty, trong đó quy định rõ trách nhiệm, chức vụ của từng thành viên đối

với từng khâu thành lập, nghĩa vụ trang trải các chi phí thành lập công ty,

cũng như việc thanh toán các chi phí này.

+ Lập và nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp: bao gồm:

- Đơn xin đăng ký kinh doanh

- Điều lệ Công ty

- Danh sách thành viên hợp danh (Công ty HD), thành viên (Công ty

TNHH), cổ đông sáng lập (Công ty CP)

+ Sau khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các

thành viên hoặc cổ đông phải thực hiện góp vốn và làm các thủ tục chuyển

giao quyền sở hữu tài sản cho công ty.

+ Trên cơ sở quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công

ty xác định khối lượng các phần hành kế toán cần có, từ đó xác định số

lượng đội ngũ các bộ kế toán, trong đó bắt buộc phải tuyển dụng và bổ

nhiệm chức danh kế toán trưởng. Trong việc tổ chức bộ máy kế toán phải

quy định được mô hình tổ chức bộ máy theo mô hình tập trung hay phân

tán.

+ Khắc dấu, đăng ký mã số thuế và mua hoá đơn, chứng từ gồm hai

quá trình: lần đầu, lần sau

+ Thiết lập hệ thống sổ kế toán:

- Lựa chọn hình thức sổ sách AD ( một trong bốn hình thức)

- Kế toán thủ công hoặc kế toán máy.

+ Xử lý (ghi nhận) các chi phí phát sinh trong quá trình thành lập

doanh nghiệp

Các chi phí này bao gồm:

- Họp hành

- Thuê tư vấn

- Chi phí điều tra, nghiên cứu thị trường

- Lệ phí hành chính.

-………….

Các chi phí này được các thành viên sáng lập ứng trước do: chỉ khi

công ty được cấp giấp chứng nhận đăng ký kinh doanh thì các thành viên

mới tiến hành góp vốn. Do đó, các chi phí này trên cơ sở các chứng từ liên

quan do các thành viên bàn giao, kế toán công ty sẽ thanh toán cho các

thành viên hoặc trừ vào số vốn mà họ đã cam kết góp.

Các chi phí thành lập công ty không được ghi nhận là TSCĐ vô hình,

mà được phân bổ vào chi phí kinh doanh với thời gian phân bổ tối đa

không quá 3 năm.

+ Đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý phương pháp tính khấu

hao TSCĐ. Một doanh nghiệp có thể AD cả 3 phương pháp tính khấu hao,

nhưng đối với một TSCĐ cụ thể phải AD thống nhất một phương pháp.

+ Xác định quản lý và hạch toán hàng tồn khi (kê khai thường xuyên

hoặc kiểm kê định kỳ). Phương pháp hạch toán hàng tồn kho lựa chọn sẽ

ảnh hưởng đến hệ thống tài khoản, sổ kế toán và phương pháp tính giá hàng

tồn kho.

+ Xác định phương pháp tính giá hàng tồn kho, và tỷ giá sử dụng

trong quy đổi ngoại tệ.

3. Tài khoản sử dụng

+ Tài khoản 138 (phải thu khác)

- Phản ánh số vốn các thành viên sáng lập cam kết góp, cũng như tình

hình góp vốn của các thành viên.

- Có thể mở chi tiết theo từng thành viên

- Kết cấu:

138

Số vốn của Số vốn thành

các thành viên viên đã thực

cam kết góp. hiện góp

SD: Số vốn SD: Số vốn

chưa góp góp thừa

+ TK 411 (NVKD):

- Phản ánh quy mô vốn kinh doanh hiện có và tình hình biến động vốn

kinh doanh của công ty.

- Kết cấu:

Bên nợ: Vốn kinh doanh giảm do bù lỗ

- Hoàn trả cho các thành viên

- Giải thể

- Chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.

Bên có: Vốn kinh doanh tăng do:

- Nhận vốn góp

- Điều chuyển từ cácVCSH khác

- Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.

- Giá trị tài sản được biếu, tặng, viện trợ (sau khi đã nộp thuế)

Dư có: Quy mô vốn kinh doanh hiện có.

- TK 411: vốn góp (ban đầu và bổ sung)

- TK 4111: Thặng dư vốn (chênh lệch do đánh giá lại tài sản)

- TK 4118: Vốn khác: Phản ánh số vốn cam kết góp và giá trị tài sản

được biếu tặng, viện trợ.

3. Kế toán góp vốn thành lập Công ty:

+ Phản ánh số vốn mà các thành viên cam kết góp:

Nợ 138

Có 4118:

+ Khi các thành viên thực hiện góp vốn:

- Nếu góp bằng tiền Việt Nam: Nợ 1111, 1112

Có 138

- Nếu góp bằng ngoại tệ: Việc ghi nhận còn tuỳ thuộc vào tỷ

giá sử dụng:

- Nếu sử dụng tỷ giá thực tế quy đổi ngoại tệ

Nợ: 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán.

Nợ/Có 413: Chênh lệch tỷ giá

Có 138: Tỷ giá thực tế.

Đồng thời ghi đơn: Nợ 007

+ Trong trường hợp góp bằng tài sản, hiện vật thì các bên phải thống

nhất giá trị và phải có biên bản giao nhận và đánh giá.

Nợ 152; 153; 156; 211

Có 138

+ Khi các thành viên đã thực hiện góp vốn (1 phần hoặc toàn bộ) và

được Công ty cấp giấy chứng nhận giá trị phần vốn góp, thì kế toán kết

chuyển vốn cam kết góp thành vốn góp:

Nợ 4118

Có 4111

+ Các chi phí phát sinh trong quá trình thành lập công ty: căn cứ vào

chứng từ liên quan:

Nợ 241

Có 138: Trừ vào vốn góp

Có 111, 112: thanh toán trực tiếp.

Kế toán xác định tổng chi phí thành lập thực tế và kết chuyển thành

chi phí phải trả trước dài hạn:

Nợ 242

Có 241

Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thành lập công ty vào chi

phí quản lý kinh doanh:

Nợ 642

Có 242

b. Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

- Về phương pháp kế toán được thực hiện tương tự như đối với công

ty TNHH một thành viên, chỉ khác ở điểm là: TK 138 và TK 411 phải được

chi tiết theo từng thành viên.

- Tuy nhiên, trong trường hợp số lượng thành viên lớn thì kế toán thực

hiện theo dõi trên sổ chi tiết thành viên.

III. KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM VỐN (BIẾN ĐỘNG VỐN)

1. Kế toán chuyển nhượng phần vốn góp

a. Kế toán chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH một thành viên

Công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần hay toàn bộ

vốn điều lệ của mình cho tổ chức, cá nhân khác thì về mặt pháp lý công ty

sẽ bị giải thể.Do đó kế toán phản ánh các bút toán giải thể công ty.

B. Kế toán chuyển nhượng vốn trong công ty hai thành viên trở lên:

(làm biến đối cơ cấu vốn)

Việc chuyển nhượng vốn chỉ làm biến đổi cơ cấu vốn mà không làm

biến đổi quy mô vốn. Do đó, kế toán phản ánh sự thay đổi như sau:

Nợ 4111 - Thành viên chuyển nhượng

Có 4111 - Thành viên nhận chuyển nhượng.

Chú ý: + Trong trường hợp kế toán không thể mở sổ chi tiết thì kế toán chỉ

điều chỉnh thông tin trên sổ chi tiết thành viên.

+ Việc thanh toán giữa thành viên chuyển nhượng và thành viên

nhận chuyển nhượng chỉ là việc thanh toán cá nhân. Do đó kế toán không

phản ánh (trừ khi Công ty cho thành viện nhận chuyển nhượng vay tiền để

thanh toán thì số tiền cho vay được ghi:

Nợ 138

Có 111, 1125

2. Kế toán mua lại phần vốn góp của thành viên

Trong trường hợp một thành viên nào đó bỏ phiếu trống hoặc phản đối

đối với các quy định của hợp đồng thành viên thì có quyền yêu cầu công ty

mua lại phần vốn góp của mình.

Công ty sẽ dùng lợi nhuận hoặc các quỹ để mua lại phần vốn góp của

thành viên đó, với điều kiện lầ sau khi mua vẫn phải đảm bảo khả năng

thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác.

+ Kế toán phản ánh sự thay đổi cơ cấu vốn:

Nợ TK 4111- Thành viên phản đối

Có 4111 - các thành viên còn lại (theo tỷ lệ vốn góp)

+ Phản ánh số tiền thanh toán cho phần vốn đã mua lại:

Nợ 421; 415; 412; 4112

Có 111, 112

3. Kế toán phát triển vốn do các thành viên hiện tại góp thêm vốn:

Trong trường hợp công ty phát triển vốn bằng cách tiếp nhận thêm vốn

góp của các thành viên hiện tại thì số vốn phát triển thêm sẽ được chia cho

các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với vốn góp của họ. Về mặt phương

pháp kế toán được thực hiện tương ứng như kế toán thành lập công ty.

4. Kế toán phát triển vốn bằng cách tiếp nhận thành viên mới:

Việc tiếp nhận thành viên mới làm phát triển vốn của công ty phải

thực hiện đăng ký kinh doanh bổ sung.

Về mặt kế toán cũng tương tự như kế toán góp vốn. Trong trường hợp

tiếp nhận chủ nợ làm thành viên thì kế toán ghì

Nợ 311, 331, 131, 341, 342

Có 138

5. Kế toán phát triển vốn theo mức phát triển của giá trị tài sản

Trong trường hợp Công ty còn nhiều khoản dự trữ bao gồm lợi nhuận,

các quỹ vốn CSH này làm phát triển vốn.

Số vốn điều chuyển phát triển thêm sẽ được chia cho các thành viên

theo tỷ lệ tương ứng với vốn góp của họ.

Khi điều chuyển phát triển vốn từ các VCSH khác, kế toán ghi:

Nơ 4112, 4118, 415, 412, 413, 421.

Có 4111 - chi tiết thành viên

6. Kế toán giảm vốn trong trường hợp một thành viên bị chết và

không có người thừa kế:

Trong trường hợp thành vien là cá nhân bị chết mà không có người

thừa kế thì phần vốn góp của thành viên đó sẽ được nộp ngân sách Nhà

nước.

Nợ 4111 - thành viên bị chết

Có 111, 112, 3338

7. Kế toán giảm vốn do hoàn trả cho các thành viên (Hoàn trả

trong trường hợp)

Trong trường hợp vốn kinh doanh của công ty dư thừa hay hiện tại

công ty không có nhu cầu sử dụng đến thì có thể hoàn trả bớt cho các thành

viên với mức độ tránh phải trả lợi nhuận trên số vốn không sử dụng.

Khi xác định số vốn hoàn trả cho các thành viên:

Nợ 4111 - chi tiết thành viên

Có 111,112,3388

8. Kế toán giảm vốn tương ứng với mức giảm giá trị Tài sản: (bù

lỗ)

Trong trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ và hội đồng thành viên

hoặc CSH phải thực hiện đăng ký kinh doanh bổ sung.

Khi dùng vốn góp để bù lỗ:

Nợ 4111 - Chi tiến thành viên

Có 421: số lỗ đã được xử lý

9. Kế toán tăng, giảm vốn trong công ty TNHH một thành viên

+ Có thể tăng vốn bằng cách:

- CSH đầu tư thêm vốn

- Điều chuyển từ các VCSH khác

+ Có thể giảm vốn bằng cách:

- CSH rút bớt vốn

- Dùng vốn góp để bù lỗ.

+ Phương pháp kế toán tương tự như công ty TNHH hai thành viên trở

lên.

IV. KẾ TOÁN PHÂN CHIA LỢI NHUẬN TRONG CÔNG TY

TNHH.

1. Nội dung phân chia lợi nhuận

- Theo quy định các công ty nói chung, công ty TNHH nói riêng chỉ

được chia lợi nhuận sau khi đã hình thành nghĩa vụ với ngân sách, sau khi

chia vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

- Nộp thuế TNDN theo luật định (28%)

- Bù khoản lỗ các năm trước chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế.

Thời gian chuyển lỗ: Thời gian được phép lấy lợi nhuận bù lỗ, rồi mới

nộp thuế. (Thời gian này tính từ thời gian thành lập công ty) là 5 năm.

- Bù (không được tính vào chi phí) các khoản bị phạt do vi phạm các

bộ luật của Nhà nước như: luật giao thông, luật thương mại, luật bảo vệ

môi trường,…) bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, hay vi phạm kỷ luật

thu nộp NSNN.

- Trừ các khoản chi phí đã chi nhưng không được tính vào, chi phí hợp

lý khi xác định thu nhập chịu thuế. (chứng từ không hợp lệ. Ngày tháng sai,

mã số thuế sai;/giao dịch thật nhưng không có hoá đơn chỉ có giấy biên

nhận viết tay;/ mua hàng của người trực tiếp sản xuất (thuỷ hải sản nông

nghiệp…) nhưng không có chứng từ… do vậy không quyết toán được bị

loại khỏi chi phí hợp lý (Chi phí tiếp khách, hội họp, quảng cáo, động

thổ,… không được vượt quá 10% tổng chi phí hợp lý.

- Số lợi nhuận còn lại được dùng để trích lập các quỹ của công ty và

phân chia cho các thành viên góp vốn.

Số lợi nhuận trích lập các quỹ có thể được quy định trong điều lệ công

ty, hoặc trên cơ sở KQ cuộc họp hội đồng thành viên hay đại hội đòng cổ

đông. Trong đó, số dư qũy dự trữ không được vượt qúa 25% vón điều lệ.

Còn số lợi nhuận phân chia cho các thành viên tuỳ thuộc vào:

- Số lợi nhuận dùng để chia

- Tỷ lệ góp vốn của mỗi thành viên.

2. Kế toán phân phối

+ Trong năm:

- Hàng quý: Trên cơ sở thống báo của CQ thuế về số thuế TNDN mà

công ty phải tạm nộp:

Nợ 421

Có 2224

- Khi tạm nộp thuế thu nhập cho ngân sách

Nợ 3334

Có 112, 111, 311

- Khi tạm trích lợi nhuận để lập các quỹ của công ty và bổ sung bốn:

Nợ 421

Có 411, 415

+ Sang đầu năm sau: Khi BCTC năm trước được duyệt, kế toán xác

định số lợi nhuận phân phối chính thức của năm trước và tiến hành quyết

toán lợi nhuận năm trước:

- Nếu số lợi nhuận tạm chia năm trước (số lợi nhuận chia chính thức

của năm trước được xác định vào đầu năm nay, thì kế toán tiến hành chia

bổ sung:

Nợ 421: Tổng số lợi nhuận phân phối thiếu

Có 3334: Thuế TNDN phải nộp bổ sung

Có 111, 112, 3388: lợi nhuận chia bổ sung

Có 411, 412, 415: lợi nhuận trích bổ sung

- Nếu số lợi nhuận tạm chia năm trước lớn hơn số lợi nhuận chia chính

thức năm trước được xác định vào đầu năm nay, thì kế toán điều chỉnh số

phân phối thừa:

Nợ 3334: Thuế TNDN nộp thừa

Nợ 111, 112, 138: lợi nhuận chia thừa

Nợ 411, 415: lợi nhuận trích thừa

Có 421: Tổng lợi nhuận phân phối thừa.

Chú ý: Trường hợp, Công ty đã thu lỗ thì căn cứ vào biên bản xử lý lỗ, kế

toán có thể ghi:

Nợ 111, 112, 138, 152, 211: Thành viên góp bổ sung (tương ứng với

vốn góp)

Nợ 415: bù đắp bằng quỹ dự trữ

Nợ 411: ghi giảm vốn

Có 421

V. KẾ TOÁN GIẢI THỂ CÔNG TY

1. Các trường hợp giải thể công ty

Bốn trường hợp:

+ Khi hết thời hạn hoạt động, nhưng không xin gia hạn hoặc không

được gia hạn.

+ Theo quy định của hợp đồng thành viên, CSH hoặc đại hội cổ đong

+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Không có đủ số lượng thành viên theo quy định của lật doanh

nghiệp trung gian 6 tháng liên tục.

Suy ra doanh nghiệp sẽ bị giải thể néu rơi vào một trong 4 trường hợp

trên.

2. Nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể công ty:

+ Kể cả ngày thông qua quy định giải thể, với mọi khoản nợ chưa đến

hạn được coi là đến hạn, và được ngừng tính lãi.

+ Tất cả các tải sản công ty bị giải thể chuyển giao phải theo giá thị

trường.

+ Chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ được bảo đảm bằng tài sản của Công

ty mắc nợ. Chủ nợ có bảo đảm sẽ được thanh toán bằng tài sản bảo đảm

theo giáo do tổ thanh toán tài sản xác định.

Trong trường hợp chủ nợ không nhận tài sản thì tài sản đó sẽ được

mang bán đấu giá. Số tiền thu được từ bán đấu giá được dùng để trả nợ cho

chủ nợ có bảo đảm. Nếu số tiền thu được từ bán đấu giá lớn hơn khoản nợ

thì phần còn lại thuộc về công ty bị giải thể, Ngược lại, thì số nợ còn lại

được coi là nợ không có bảo đảm bảo và được thanh toán như đối với các

khoản nợ không có bảo đảm

+ Trong trường hợp này bảo lãnh cho công ty vay nợ đã thanh toán

khoản nợ cho Công ty thì số nợ đã được thanh toán hộ được coi là nợ

không có bảo đảm.

+ Toàn bộ tài sản thu được của công ty bị giải thể được thanh toán

theo trình tự sau:

- Thanh toán các chi phí PS trong qúa trình giải thể công ty như: Chi

phí đăng báo, chi phí thu hồi bán đấu giá tài sản ……

- Thanh toán nợ lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc thôi việc

cho người lao động.

- Thanh toán cho các chủ nợ không có bảo đảm. Nếu số tiền còn lại

dùng để thanh toán lớn hơn tổng số các khoản nợ không có bảo đảm thì các

chủ nợ sẽ được nhận lại toàn bộ số nợ của mình; ngược lại sẽ được nhận

theo tỷ lệ tương ứng giữa tổng số tiền dùng để trả nợ với tổng các khoản nợ

phải trả của công ty.

- Thanh toán thuế và các khoản khác còn nợ ngân sách

- Số tiền còn lại dùng để thanh toán cho các thành viên góp vốn theo

tỷ lệ tương ứng với vốn góp của họ.

3. Trình tự giải thể công ty:

Bước I: Hội đòng thành viên, CDH hay đại Hội đồng cổ đông công ty

thông qua quy định giải thể công ty. Quyết định giải thể phải bao gồm các

doanh nghiệp:

- Tên

- Trụ sở Công ty

- Lý do giải thể

- Phương án giải quyết các Hợp đồng kinh tế và thanh toán các khoản

nợ phải trả.

(Thời hạn tối đa: không vượt quá 6 tháng kể từ ngày thông qua quy

định giải thể)

Bước 2: Thành lập tổ thanh toán tài sản với nhiệm vụ kê khai toàn bộ

tài sản, các khoản nợ phải thu, phải trả, thực hiện thu hồi bán đấu giá tài

sản, và thanh toán các khoản nợ phải trả của công ty bị giải thể.

Bước 3: Sau 7 ngày kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải

được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh, chủ nợ, người lao động,

niêm yết công khai tại trụ sở công ty và đăng báo địa phương hoặc trung

ương hàng ngày trong 3 số liên tiếp.

Bước 4: Tổ thanh toán tài sản thực hiện thu hồi, báo đấu giá tài sản và

thanh toán các khoản nợ theo phương án

Bước 5: Sau 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết nợ, tổ thanh toán tài sản

phải gửi hồ sơ về giải thể công ty (bao gồm cả chứng từ, sổ kế toán và

BCTC) về CQ đăng ký KD.

Bước 6 : Sau 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể Công ty, CQ

đăng ký phải xoá tên công ty đó khỏi danh sách đăng ký KD.

4. Phương pháp kế toán.

- Kế toán tiến hành hoàn nhập các khoản dự phòng còn lại tính đến

thời điểm giải thể:

Nợ 159, 229

Có 421

- Phản ánh tình hình thanh lý hàng tồn kho:

Nợ 111, 112: giá bán

Nợ/Có 421: Chệnh lệch giữa giá bán khong VAT và giá gốc .

Có 152, 153, 154, 157: giá góc

Có 333: VAT phải nộp

- Phản ánh tình hành thanh lý TSCĐ:

Nợ: 111, 112: giá bán

Nợ: 214: giá trị hao mòn

Nợ/có: 421: chênh lệch giữa giá bán…..

Có 211: NG

Có 333: VAT phải nộp

- Phản ánh thu hồi các khoản đầu tư tài chính:

Nợ 111, 112: số đã thu

Nợ/Có 421: chênh lệch

Có 121, 221: giá gốc

- Phản ánh thu hồi các khoản nợ phải thu:

Nợ 111, 112: số đã thu được

Nợ 421: số không thu được hoặc số chiếu khấu.

Có 131, 138, 141: nợ gốc

- Phản ánh các chi phí giải thể phát sinh:

Nợ 421

Có 111, 112

- Thanh toán nợ lương, BHXH cho người lao động:

Nợ 334

Có 111, 112

- Thanh toán cho các chủ nợ theo danh sách:

Nợ 311, 315, 331, 131, 341, 342, 338: nợ gốc

Có 421: CK thanh toán được hưởng.

Có 111, 112: Số thực trả.

- Thanh toán các khoản thuế còn nợ ngân sách:

Nợ 333

Có 111, 112

- Phân chia vốn góp cho các thành viên

Nợ 4111 - chi tiết thành viên

Có 338

- Phân chia có vốn CSH khác cho các thành viên:

Nợ 4112, 4118, 412, 413, 415, 421

Có 338 - chi tiết thành viên

Nếu các tài khoản nguồn có số dư nợ thì kế toán phản ánh trách nhiệm

tương ứng đối với các thành viên

Nợ 338 - chi tiết thành viên

Có 4112, 413, 421

- Thanh toán cho các thành viên số còn lại để kết thúc việc giải thể

công ty.

Nợ 338 - chi tiết thành viên

Có 111, 112

VI. KẾ TOÁN TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY

Tổ chức lại công ty là một quá trình bao gồm các loại nghiệp vụ: chia,

tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình.

1. Kế toán chia công ty:

a. Quy định pháp lý về chia công ty:

A B & C

Bị xoá đăng ký KD Đăng ký KD mới cho B&C

- Chia công ty chỉ AD với Công ty TNHH & công ty Chính phủ, với

điều kiện là công ty được chia phải cùng loại hình với công ty bi chia.

- Chia Công ty có thể được thực hiện bằng cách: chuyển toàn bộ TS,

quyền, nghĩa vụ hợp pháp của công ty bị chia để thành lập ít nhất là 2 công

ty mới cùng loại (Công ty được chia) và chấm dứt sự tồn tại của công ty bị

chia.

- Trước khi chia công ty, phải kiểm kê, xác định số lượng, giá trị của

từng loại tài sản, và lập danh sách các khoản nợ phải thu, nợ phải trả khác

để thực hiện chuyển giao theo phương án chia công ty.

- Hội đồng thành viên, CSH hoặc đại hội đồng công ty bị chia thông

qua quy định chia công ty. Quyết định chia công ty phải bao gồm các nội

dung:

+ Số lượng Công ty được chia

+ Phương án sử dụng CĐ

+ Phương án giải quyết các Hợp đồng kinh tế và các nghĩa vụ phải trả.

+ Thời hạn, thủ tục chuyển đổi tài sản, phân vốn góp của Công ty bị

chia sang các công ty được chia và thời hạn chia công ty.

- Sau khi các công ty được chia đăng ký KD, công ty bị chia chấm dứt

tồn tại, công ty được hướng các quyền, lợi ích hợp pháp từ công ty bị chia

và phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán và

các nghĩa vụ tài chính khác của công ty bị chia.

b. Kế toán tại công ty bị chia, bị sát nhập:

+ Phân chia vốn góp cho các công ty được chia.

Nợ 4111 - chi tiết thành viên.

Có 338 - chi tiết công ty được chia

+ Phân chia các vốn CSH khác cho các công ty được chia:

Nợ 4112, 4118, 412, 413, 415, 421.

Có 338 - chi tiết công ty được chia.

Nếu tài khoản vốn chủ dư Nợ thì kế toán trừ vào số vốn chia cho các

công ty được chia:

Nợ 338 - chi tiết công ty được chia

Có 4112, 413, 421.

+ Phân chia công nợ phải trả cho các công ty dược chia tương ứng với

tỷ lệ vốn góp:

Nợ 311, 315, 331, 131, 341, 342

Có 4338 - chi tiết công ty.

+ Khi chuyển giao tài sản cho các công ty được chia tương ứng với tỷ

lệ vốn và công nợ phải trả

Nợ 338 - chi tiết công ty

Nợ 159, 229, 214: Dự phòng và hao mòn

Có 111, 112, 121, 221, 15, 131, 33

Chú ý: Trong trường hợp các bên không thống nhất về giá trị tài sản

chuyển giao của công ty bị chia thì tiến hành đánh giá lại. Chênh lệch giữa

giá đánh giá lại và giá trị ghi số của tài sản: Công ty bị chia phản ánh trực

tiếp trên TK 421 (trong quá trình hoạt động, chênh lệch đánh giá lại tài sản

được phản ánh trên TK 4112)

Các công ty được chia ghi tăng tài sản theo giá đánh lại.

c. Kế toán tại các Công ty được chia:

+ Phản ánh vốn góp mà các thành viên từ công ty bị chia cam kế góp:

Nợ 138

Có 4118

(Thông thường vốn ban đầu tại các công ty được chia sẽ là toàn bộ các

vốn CSH theo tỷ lệ được chia tương ứng từ công ty bị chia).

+ Phản ánh số nợ phải trả tiếp nhận từ công ty bị chia theo tỷ lệ tương

ứng với vốn góp.

Nợ 138

Có 311, 315. 331, 131, 341, 342.

+ Khi tiếp nhận tài sản từ công ty bị chia tương ứng với vốn góp và

công nợ phải trả.

Nợ 111, 112,… (các tài sản liên quan)

Có 138

+ Khi đã tiếp nhận tài sản từ công ty bị chia, kế toán kết chuyển vốn

cam kết góp thành vốn.

Nợ 4118

Có 4111

2. Kế toán tách công ty

a. Quy định pháp lý về tách công ty

- Chỉ AD với công ty TNHH và công ty cổ phần, với điều kiện là công

ty được tách phải cùng loại hình với công ty bị tách.

- Tách công ty có thể được thực hiện bằng cách chuyển một phần tài

sản, quyền, nghĩa vụ từ công ty bị tách để thành lập hoặc một số công ty

mới cùng loại (Công ty được tách), và không chấm dứt sự tồn tại của công

ty bị tách.

- Sau khi công ty bị tách và công ty được tách đăng ký kinh doanh

được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh thanh

toán của Công ty bị tách.

b. Kế toán tại Công ty bị tách:

Do công ty bị tách không chấm dứt tồn tại sau quá trình tách công ty

nên kế toán phản náh các bút toán ghi vốn giảm công nợ phải trả và giảm

giá trị tài sản tương ứng.

Thực chất các bút toán tương tự như tại công ty bị chia nhưng số tiền

chỉ là một phần tương ứng với tỷ lệ vốn đã tách.

c. kế toán tại công ty được tách:

Do công ty được tách là công ty mới thành lập sau quá trình tách ly

công ty, nên kế toán phản ánh các bút toán thành lập công ty tương tự như

vậy tại công ty được chia.

3. Kế toán hợp nhất và sáp nhập công ty:

a. Một só khái niệm:

b. Kế toán hợp nhất công ty

* Quy định pháp lý về hợp nhất công ty:

- Hợp nhất công ty có thể được thực hiện bằng cách chuyển toàn bộ tài

sản, quyền, nghĩa vụ hợp pháp từ các công ty bị hợp nhất để thành lập một

công ty mới cùng loại (công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của

các công ty hợp nhất.

- Hội đồng thành viên hay đại hội đồng cổ đông của các công ty bị hợp

nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, điều lệ công ty hợp nhất và bầu các

chức danh quản lý của công ty hợp nhất.

- Sau khi công ty hợp nhất đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp

nhất chấm dứt tồn tại, công hợp nhất được hưởng các quyền, lợi ích và phải

chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán của các công ty bị hợp

nhất.

* Kế toán tại công ty bị hợp nhất:

Tương tự như kế toán tại công ty bị chia (do đều chấm dứt sự tồn tại)

* Kế toán tại công ty hợp nhất:

Kế toán phản ánh các bút toán thành lập công ty tương tự như tại công

ty được chia

c. Kế toán sáp nhập công ty:

* Quy định về sáp nhập công ty:

- Một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) có thể sáp

nhập vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) bằng cách chỉ toàn bộ

quyền, nghĩa vụ và tài sản sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt

sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

- Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp

nhập chấm dứt tồn tại. Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền, lợi

ích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán của

công ty bị sáp nhập.

* Kế toán tại công ty bị sáp nhập.

TT như kế toán tại công ty bị chia (do đều chấm dứt sự tồn tại)

* Kế toán tại công ty nhận sáp nhập:

Do công ty nhận sáp nhập là công ty đã có trước quá trình sáp nhập,

nên kế toán phản ánh các bút toán ghi tăng vốn, tăng công nợ phải trả và

tăng giá trị tài sản tương ứng do tiếp nhận từ công ty bị sáp nhập.

CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN

I. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

1. Đặc điểm

Công ty Cổ phần doanh nghiệp trong đó:

- Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng nhỏ nhất bằng 3

và không hạn chế số tối đa.

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ phải trả của Công ty

trong phạm vi số vốn cổ phần cam kết góp .

- Cổ đông có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ số cổ phần của mình,

trừ cổ phần của cổ đông sáng lập, trong ba năm đầu và cổ phần ưu đãi biểu

quyết.

- Có phát hành trái phiếu và cổ phiếu

2. Tổ chức quản lý

- Công ty Cổ phần phải có:

+ Đại hội đồng cổ đông

+ Hội đồng quản trị

+ GĐ (Tổng GĐ)

+ Ban kiểm soát (Công ty cổ phần có từ 11thành viên phát triển)

3. Các loại cổ phần

+ Cổ phần phổ thông: (Commen Share)

- Là loại cổ phần chiếm tỷ trọng lớn và được phát hành rộng rãi ra

công chúng.

- Không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi

- Cổ đông phổ thông có các quyền hạn sau:

 Được tham gia Đại Hội đồng cổ đông và biểu quyết những vấn

đề thuộc thẩm quyền của đại hội ĐHCĐ

 Được nhận cổ tức theo mức quy định của đại HĐCĐ.

 Được quyền ưu tiên mua số cổ phần mới chào bán theo tỷ lệ

tương ứng với tỷ lệ cổ phần đang nắm giữ.

 Khi công ty bị giải thể, cổ đông phổ thông được nhận lại giá trị

phần vốn góp của mình sau khi công ty đã thanh toán hết các

khoản nợ và hoàn trả vốn cho các loại cổ phần khác

+ Cổ phần ưu đãi: (Preferred Share)

- Cổ phần ưu đãi biểu quyết:

Là loại cổ phần có nhiều hơn quyền biểu quyết (tỷ trọng cao hơn) so

với cổ phần phổ thông.

Có thể được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. ở Việt Nam, chỉ

những tổ chức do chính phủ uỷ quyền và Cổ đông sáng lập mới có quyền

nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong

3 năm đầu, sau 3 năm sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông

- Cổ phần ưu đãi cổ tức:

Là loại cổ phần có mức cổ tức được nhận cao hơn so với mức cổ tức

của cổ phần phổ thông. Thông thường, cổ tức ưu đãi được ghi trên cổ phiếu

và bao gồm 2 loại:

- Cổ tức cố định (các năm giống nhau)

- Cổ tức thường.

Cổ đông sở hữu cổ tức ưu đãi không có quyền biểu quyết, không có

quyền đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát.

Khi công ty bị giải thể, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ được

nhận lại giá trị phần vốn góp của mình sau khi công ty đã thanh toán hết nợ

và hoàn trả vốn cho cổ phần ưu đãi hoàn lại.

- Cổ phần ưu đãi hoàn lại:

Là loại cổ phần sẽ được hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào khi người sở

hữu nó yêu cầu.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền như đối với cổ

đông phổ thông và bị hạn chế các quyền như đối với cổ đông sở hữu cổ

phần ưu đãi cổ tức.

4. Cổ phiếu và trái phiếu

a. Cổ phiếu: là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành nhằm xác nhận

số lượng phần và vốn cổ phần mà một tổ chức, cá nhân nào đó đã đầu tư

vào công ty

+ Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên (cổ phiếu không ghi tên

 được tự do chuyển nhượng hơn) và bao gồm các nội dung sau:

- Tên trụ sở công ty

- Tên cổ đông (nếu là cổ phiếu ghi danh)

- Loại cổ phần

- Mệnh giá cổ phần

- Ghi giá trị cổ phiếu (Số lượng phần x mệnh giá cổ phần)

- Ngày phát hành

+ Các khái niệm:

- Mệnh giá cổ phần Par value, Face value

Là giá trị danh nghĩa của một cổ phần được ghi trên cổ phiếu.

Ở các nước, mệnh giá cổ phần do Công ty phát hành ấn định.

Ở Việt Nam, Mệnh giá cổ phần do cổ phần quy định là 10.000

VNĐ/cổ phần.

Giá trị kế toán của cổ phần: (thực giá chung của Công ty Book

value) là số vốn chủ sở hữ thể hiện trên 1 cổ phần và được xác định bằng

công thức:

 VCSH Giá trị kế toán; 1 cổ phần =  số cổ phần

Giá trị kế toán; 1 cổ phần

Giá thị trường của cổ phần (trị giá) (Market value) là giá mà cổ phần

đó được mua bán qua cổ phiếu giao dịch trên thị trường.

b. Trái phiếu

Là chứng chỉ do người đi vay phát hành nhằm xác nhận số tiền đã

vay của 1 tổ chức cá nhân nào đó.

Trái phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên, và bao gồm các nội

dung sau:

- Tên trụ sở người đi vay.

- Mệnh giá trái phần.

- Số lượng trái phần

- Tổng giá trị trái phiếu

- Lãi suất

- Phương thức và thời hạn thanh toán gốc và lãi

Cổ phiếu Trái phiếu

- Đầu tư - Vay cho vay

- Kiểm soát, quản lý - Không kiểm soát, quản lý

- Trả cổ tức (có lãi mới phân phối)- - Trả lãi suất (lỗ hoặc lãi đều phải

>0 tính vào chi phí trả) lãi suất được tính vào chi phí

hợp lý

- Nhận tài sản sau trái chủ (cổ đông) -Nhận tài sản trước cổ đông (người

nắm giữ trái phiếu)

II. KẾ TOÁN GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN:

1. Tài khoản sử dụng

+ 411: ngoài những nội dung đã đề cập hoặc CII, TK 411 trong

Công ty cổ phần còn được bổ sung 1 số nội dung sau:

Nợ:

+ Chênh lệch do giá phát hành (mệnh giá)

+ Chênh lệch do giá tái phát hành (giá mua)

+ Mua lại cổ phần để huỷ bỏ giảm vốn

Có:

- Giá sát hành > mệnh giá

- Giá tái phát hành > giá mua lại

4111: vốn góp (luôn ghi theo mệnh giá)

4112: Thặng dư vốn: phản ánh chênh lệch giữa

+ Giá phát hành và mệnh giá

+ Giá tái phát hành và giá mua lại

+ 010: Cổ phiếu lưu hành: theo mệnh giá (TK ghi đơn)

Phản ánh giá trị số cổ phiếu đã phát hành và đang lưu hành theo

mệnh giá

Kết cấu:

Nợ: Giá trị theo mệnh giá của số cổ phiếu đã phát hành

Có: Mua lại cổ phiếu để:

dự trữ

huỷ bỏ

Dư Nợ: Giá trị: giá trị theo mệnh giá của số cổ phiếu đã phát hành

và đang lưu hành hiện có

2. Kế toán góp vốn thành lập Công ty

a. Trường hợp không huy động vốn trong công chúng:

Về mặt phương pháp kế toán được thực hiện tương tự như thành lập

Công ty TNHH. TK 138 và 411 được chi tiết theo cổ đông. Trong trường

hợp số lượng cổ đông lớn thì kế toán theo dõi chi tiết bằng cách mở sổ cổ

đông.

b. Trường hợp huy động vốn trong công chúng:

+ Nếu huy động 1 lần:

Tương tự như trường hợp không huy động vốn trong công chúng.

+ Nếu huy động vốn nhiều lần:

TK 138 được chi tiết như sau:

- Tk 1381: Vốn cam kết góp: phản ánh tổng số vốn cổ đông cam kết

góp và số vốn Công ty đã huy động với kết cấu;

Bên nợ: Tổng số vốn cam kết góp

Bên có: Số vốn đã được huy động

Dư nợ: Số vốn đã cam kết nhưng chưa gọi

- TK 1382: Vốn cam kết góp đã góp phản ánh tổng số vốn Công ty

đã gọi và số vốn cổ đông đã góp với kết cấu như sau:

Bên Nợ: Số vốn Công ty đã góp

Bên có: - Số vốn cổ đông đã góp.

- Số vốn cổ đông bỏ góp.

Dư Nợ: Số vốn Công ty đã góp nhưng cổ đông chưa góp.

- TK 1383: Vốn cam kết góp bỏ góp.

Phản ánh số vốn cổ phần bị bỏ góp và tình hình thanh lý số vốn bị bỏ

góp với kết cấu như sau:

Bên Nợ: - Số vốn cổ phần bị bỏ góp.

- Số tiền phạt cổ đông bỏ góp.

- Xử lý chênh lệch do giá bán > giá gốc và tiền phạt.

Bên có: - Giá bán của số vốn cổ phần bị bỏ góp

- Xử lý chênh lệch do giá gốc và tiền phạt > giá bán.

Dư Nợ: - Chênh lệch do giá gốc và tiền phạt lớn hơn giá bán chưa xử

Dư Có: - Chênh lệch do giá bán > giá gốc và tiền phạt chưa xử lý

Phương pháp kế toán:

+ Phản ánh tổng số vốn cổ phần mà cổ đông cam kết góp:

Nợ: 1381

Có 4118

+ Phản ánh số vốn Công ty đã huy động tổng số vốn cam kết

Nợ 1382

Có 1381

+ Phản ánh số vốn cổ đông đã góp

Nợ 111, 112

Có 1382

+ Kết chuyển vốn cam kết góp thành vốn góp

Nợ 4118

Có 4111

Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 010

+ Các lần huy động vốn và góp vốn tiếp theo được phản ánh tương

tự như trên các chi phí phát sinh trong quá trình huy động vốn được phản

ánh tương tự như kế toán chi phí thành lập Công ty.

+ Trong trường hợp Công ty chưa gọi nhưng cổ đông đã góp vốn, thì

số góp trước kế toán ghi

Nợ 111, 112

Có 338

+ Khi cổ đông tiến hành góp vốn, kế toán kết chuyển số vốn đã góp

trước:

Nợ 338 : số góp trước

Nợ 111, 112: Số góp bổ sung

Có 1382

+ Trong trường hợp Công ty đã huy động nhưng quá thời hạn quy

định trong điều lệ phát hành, mà cổ đông vẫn chưa góp thì cổ đông đó được

xếp vào diện cổ đông bỏ góp, và số vốn cổ phần đã bị bỏ góp được ghi như

sau:

Nợ 1383

Có 1382

+ Phản ánh số tiền phạt cổ đông bỏ góp theo điều lệ phát hành:

Nợ 1383

Có 711

+ Khi thanh lý hoặc bán đấu giá số cổ phần bị bỏ góp

Nợ 111, 112

Có 1383

+ Khi xử lý chênh lệch do giá bán > giá gốc và tiền phạt

Nợ 1383

Có 111, 112: nếu trả lại

Có 711

+ Khi xử lý chênh lệch do giá gốc và tiền phạt lớn hơn giá bán của

số cổ phần bị bỏ góp

Nợ 111, 112: Nếu thu hồi

Nợ 811

Có 1382

III. KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM VỐN TRONG CÔNG TY CỔ

PHẦN

1. Kế toán tăng vốn bằng cách tăng giá trị cổ phần: (thực chất là

tăng mệnh giá)

* Công ty cổ phần có thể tăng vốn bằng cách tăng mệnh giá cổ phần.

Tuy nhiên trường hợp này chỉ AD với Công ty cổ phần chưa niêm yiết cổ

phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khu thực hiện theo 1 hoặc 2 cách sau:

- Thu hồi cổ phiếu chứa cổ phần cũ, sau đó đóng dấu với mệnh giá

cổ phần cao hơn.

- Thu hồi cổ phiếu chứa cổ phần cũ sau đó phát hành cổ phiếu mới

với mệnh giá cao hơn.

* Về mặt kế toán tương tự như kế toán góp vốn thành lập Công ty.

2. Kế toán tăng vốn bằng cách phát hành cổ phần mới

* Công ty cổ phần có thể tăng vốn bằng việc phát hành cổ phần mới

sau khi được sự chấp thuận từ uỷ ban chứng khoán.

Việc phát hành có thể được thực hiện theo 2 phương thức: tự phát

hành (nội bộ); qua tổ chức bao tiêu (bảo lãnh)

* Về mặt kế toán cũng tương tự như kế toán gọi vốn thành lập Công

ty

+ Khi kết chuyển vốn cam kết thành vốn góp có thể có 3 trường hợp:

-Nếu giá phát hành bằng mệnh giá:

Nợ 4118

Có 4111

-Nếu giá phát hành lớn hơn mệnh giá:

Nợ 4118: Giá phát hành

Có 4111: Mệnh giá

Có 4112: Chênh lệch

- Nếu giá phát hành (mệnh giá)

Nợ 4118

Có 4112

Có 4111

Đồng thời ghi đơn Nợ TK 010

+ Các chi phí phát sinh trong quá trình phát hành cổ phần

Nợ 635, 242

Có 111, 112

3. Kế toán tăng vốn bằng cách điều chuyển từ các Vốn chủ sở

hữu khác

Công ty cổ phần tăng vốn do điều chỉ từ chính vốn chủ sở hữu khác.

Trong trường hợp này Công ty phải cấp cho cổ đông cổ phiếu mới chứa số

lượng cổ phần tăng thêm t.ư với số vốn đã điều chuyển.

Khi điều chỉnh tăng vốn từ vốn chủ sở hữu khác, kế toán ghi:

Nợ 4112, 4118, 412, 413, 415, 421

Có 4111

Đồng thời ghi tăng giá trị theo mệnh giá của số cổ phần cấp bổ sung

cho cổ đông:

Nợ TK 010

4. Kế toán giảm vốn để lành mạnh hoá tình hình tài chính.

* Trong trường hợp Công ty cổ phần kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn

có khả năng phát triển nếu có thêm vốn thì Công ty tiến hành dùng vốn góp

để bù lỗ rồi mới phát hành cổ phần mới

=> Việc làm này vừa đảm bảo lợi ích cho cổ đông mới, vừa giúp

Công ty có thể đáp ứng yêu cầu vốn cho việc mở rộng hoạt động sản xuất

kinh doanh.

* Khi bù lỗ:

Nợ 4111

Có 421

Đồng thời ghi đơn:

Có TK 010

5. Kế toán giảm vốn để giữ vững giá cổ phần trên thị trường

Trong trường hợp Công ty hoạt động kinh doanh bình thường nhưng

do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường an ninh, giá trị cạnh tranh… giá

cổ phần của Công ty (thị giá) trên thị trường bị sụt giảm.

Để giữ vững giá thị trường, Công ty mua lại số cổ phần này giảm

vốn và tạo ra một số lãi nhất định:

Nợ 4111: mệnh giá

Có 111, 112: giá mua

Có 4112: chênh lệch

Đồng thời

Có TK 010

6. Kế toán mua lại cổ phần của cổ đông

* Khi cổ đông không nhất trí với các quyết định của đại Hội đồng cổ

đông (thực hiện bằng việc bỏ phiếu trống - phiếu trắng hoặc phản đối bằng

văn bản) thì có quyền yêu cầu Công ty mua lại số cổ phần của mình.

Công ty sẽ mua lại số cổ phần này với điều kiện là sau khi mua vẫn

phải đảm bảo khả năng thanh toán, chuyển khoản nợ phải trả đến hạn. Số

cổ phần đã mua lại này Công ty không huỷ bỏ mà coi như số cổ phần chưa

phát hành trong tổng số cổ phần được phép phát hành.

Tuy nhiên số cổ phần đã mua lại không có quyền biểu quyết, không

được nhận cổ tức và không đựoc nhận tài sản khi Công ty bị giải thể (khi

tái sử dụng thì lại có chính quyền như bình thường)

* Tài khoản sử dụng: 419 "cổ phiếu mua lại"

TK 419 dùng để phản ánh giá trị của số cổ phần đã mua lại cho chính

Công ty phát hành, và tình hình tái phát hành hoặc sử dụng số cổ phần đã

mua lại, với kết cấu như sau:

Bên nợ: giá trị số cổ phần đã mua lại (gồm giá mua và chi phí mua

lại)

Bên có: Giá trị số cổ phần đã mua lại được tái phát hành hoặc sử

dụng.

Dư nợ: Giá trị của số cổ phần đã mua lại cho chính Công ty phát

hành hiện có.

Chú ý: Nếu trước thời điểm lập BCĐKT mà TK 419 có số dư thì sẽ

được ghi bằng số âm bên phần nguồn vốn.

* Phương pháp kế toán:

+ Khi hoàn tất thủ tục mua lại cổ phần do chính Công ty phát hành

và nhận lại cổ phiếu:

Nợ 419

Có 111, 112

Đồng thời: Có TK 010

+ Các chi phí phát sinh trong quá trình mua lại cổ phần:

Nợ TK 419

Có 111, 112

+ Khi tái phát hành số cổ phần đã mua lại trước đây:

Nợ 111, 112: Giá trị phát hành

Nợ (có) 4112: Chênh lệch

Có 419: giá mua lại (gồm cả chi phí thu mua)

Đồng thời: Nợ TK 010

+ Khi huỷ bỏ số cố phần đã mua lại trước đây:

Nợ 4111: mệnh giá

Nợ (có) 4112: chênh lệch

Có 419: giá mua lại

7. Kế toán giảm vốn do hoàn trả cho cổ đông

Trong trường hợp vốn dư thừa Công ty không sử dụng hết thì để

tránh phải trả cổ tức cho số vốn không sử dụng, Công ty tiến hành hoàn trả

bớt vốn cho cổ đông.

Khi hoàn trả vốn:

Nợ 4111

Có 111, 112, 338

Đồng thời có TK 010

8. Kế toán giảm vốn do mua lại cổ phần để huỷ bỏ

Trong trường hợp Công ty mới phát hành cổ phần nhưng muốn mua

lại cổ phần để huỷ bỏ ngay vì mục tiêu quản lý thì phải trả với giá cao hơn

giá phát hành trước đây. Khi mua lại cổ phần huỷ bỏ ngay:

Nợ 4111: mệnh giá

Nợ 4112: chênh lệch

Có 111, 112: giá mua

Đồng thời: Có TK 010

9. Một số nghiệp vụ khác

a) Nghiệp vụ tách cổ phiếu:

Là việc làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành theo 1 tỉ lệ nhất định

k… của tách cổ phiếu không làm thay đổi quy mô vốn, mệnh giá cổ phần,

mà chỉ làm giảm giá trị cổ phiếu theo mệnh giá do cổ phiếu đã chứa ít cổ

phần hơn.

Trên thực tế cũng có nghiệp vụ chia nhỏ cổ phần.

Chú ý:

+ Khi một số cổ phiếu chứa 1 cổ phần thì nghiệp vụ tách cổ phiếu

bằng nghiệp vụ chia cổ phần.

+ Vốn LN chia LN bằng cổ phiếu: làm tăng giảm cơ cấu vốn, làm

hình thức tái đầu tư.

+ Tách cổ phiếu và trả cổ tức bằng cổ phiếu;

*Giống: đều làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành không làm … quy

mô vốn.

* Khác: Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tăng giảm cơ cấu vốn nên kế

toán phải phản ánh sự thay đổi này. Đối với tách cổ phiếu, kế toán chỉ điều

chỉnh thông tin trên sổ cổ đông.

b. Gộp cổ phiếu:

Là việc làm giảm số lượng cổ phiếu lưu hành theo một tỉ lệ nhất

định, đựơc thực hiện khi 1 cổ đông sở hữu nhiều cổ phiếu.

Khái quát của gôp cổ phiếu cũng không làm thay đổi quy mô vốn và

mệnh giá cổ phần mà chỉ làm tăng giá trị cổ phiếu theo mệnh giá do cổ

phiếu đã chứa nhiều cổ phần hơn.

Trong trường hợp này kế toán cũng phản ánh sự thay đổi thông tin

trên sổ cổ đông

IV. KẾ TOÁN CHIA CỔ TỨC

Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức khi hoạt động kinh doanh có lãi,

và đã hình thành nghĩa vụ với ngân sách.

Trước khi trả số cổ tức 30 ngày, hội đồng giá trị phải kết thúc việc

lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức và mức cổ tức mà mỗi cổ đông

được nhận.

Trước khi trả cổ tức 15 ngày thông báo về trả cổ tức phải đựơc gửi

đến chính cổ đông.

Nếu có sự chuyển nhượng cổ phần giữa thời điểm đã kết thúc việc

lập danh sách trả cổ tức và thời điểm thanh toán cổ tức, thì người chuyển

nhượng là người được nhận cổ tức.

Cổ tức có thể trả bằng: Tiền, cổ phiếu, Tài sản hiện vật.

1. Trả cổ tức bằng tiền:

Do cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức thường được ghi trên cổ

phiếu nên cổ tức trả cho mỗi cổ phần phổ thông

LN trả cổ tức - Cổ tức ưu đãi EPS = Số lượng cổ phần phổ thông bình quân trong năm

Số lượng cổ phần phổ Số lượng cổ phần phổ thông x Thời gian lưu = thông bình quân năm hành

12 tháng (356 ngày)

VD: Công ty cổ phần ABC vào 1/1/N có 100.000 cổ phần phổ thông.

Số lượng cổ phần phổ 100.000 x 9 +140.000 x 3 = = 110.000 thông bình quân năm 12

+ Về mặt kế toán, khi kết thúc việc lập danh sách cổ đông được nhận

cổ tức (thường là sau thời điểm kết thúc họp Đại hội cổ đông thường niên),

kế toán ghi:

Nợ TK 421

Có 338

+ Khi thanh toán cổ tức cho cổ đông:

Nợ 338

Có 111, 112

2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu (vốn LN): Việc trả cổ tức bằng cổ

phiếu có thể bằng: cổ phần mới phát hành, cổ phần ngân quỹ.

Về mặt kế toán, kế toán phản ánh chuyển bút toán sau:

+ khi kết thúc việc lập danh sách trả cổ tức

Nợ 421

Có 338

+ Khi phân phối cổ phiếu thanh toán cổ tức cho cổ đông căn cứ vào

giá thoả thuận theo quy định của Công ty. Căn cứ vào quan trọng là thị giá

cổ phần vào thời điểm trả cổ tức).

Nợ 338: giá thanh toán

Có 4111: mệnh giá

Có 4112: chênh lệch

Đồng thời: Nợ 010

+ Nếu Công ty sử dụng số cổ phiếu đã mua lại do chính mình phát

hành trước đây để trả cổ tức thì căn cứ vào giá thực tế mua lại (giá quá

khứ) và giá thanh toán (giá bây giờ).

Nợ 421/ 338: giá thanh toán

Nợ (có) 4112: chênh lệch

Có 419: giá mua lại

Đồng thời: nợ 010

3. Trả cổ tức bằng tài sản

Trong trường hợp này, kế toán phải phản ánh giá vốn và giá bán của

số tài sản đã dùng để thanh toán cổ tức:

+ Nợ 632

Có 154, 155, 156, 152

+ Nợ 421/ 338

Có 511

Có 3331

V. KẾ TOÁN GIẢI THỂ CÔNG TY CỔ PHẦN:

Thanh toán như giải thể Công ty TNHH

VI. KẾ TOÁN TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY CỔ PHẦN:

Về mặt phương pháp kế toán tương tự như kế toán tổ chức lại Công

ty TNHH.

Tuy nhiên về mặt tài chính cần tính đến sự hài hoà về mặt lợi ích

kinh tế của cổ đông giữa Công ty, đặc biệt trong trường hợp hợp nhất và

sáp nhập

VII. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN TRÁI

PHIẾU:

1. Những vấn đề chung về trái phiếu

a) khái niệm

b) Phân loại

- Căn cứ vào hình thức: Trái phiếu bao gồm: trái phiếu ghi tên, trái

phiếu không ghi tên.

- Căn cứ vào lãi suất: 2 loại

Trái phiếu có lãi suất cố định

Trái phiếu có lãi suất tăng giảm theo kỳ hạn

- Căn cứ vào đối tượng phát hành: 3 loại

Trái phiếu kho bạc (Chính phủ)

Trái phiếu chính quyền địa phương

Trái phiếu Công ty

c) Ưu thế của phát hành và đầu tư trái phiếu

* Đối với người phát hành:

- Công ty cổ phần có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn cho việc mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiéu mà

không làm tăng giảm tỷ lệ kiểm soát tăng giảm quản lý Công ty lãi suất trả

cho trái phiếu được ghi nhận là chi phí hợp lý.

* Đối với người cho vay (người đầu tư trái phiếu)

- ít rủi ro hơn so với cổ phiếu

- Lãi suất nhận được không phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của

người phát hành.

- Có thể chuyển đổi (cho, tặng, biếu, thừa kế)

- Nhận lại tài sản trước cổ đông khi Công ty bị giải thể.

2. Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu:

a) Điều kiện phát hành trái phiếu: (Điều kiện đi vay bằng trái phiếu)

- Số vốn kinh doanh tính đến thời điểm đăng ký phát hành trái phiếu

là 10 tỷ VNĐ.

- Kết quả kinh doanh của năm liền trước đó là dương (có lãi)

- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn vay gắn với kế hoạch

thanh toán vốn vay

- Việc phát hành trái phiếu phải có tổ chức tài chính trung gian bảo

lãnh.

- Phải được sự chấp thuận của uỷ ban chứng khoán

b) Các trường hợp phát hành trái phiếu: (Giá phát hành bằng mệnh

giá trái phần)

+ Trường hợp này xảy ra khi lãi suất in tên trái phiếu thống nhất với

lãi suất thị trường.

+ Trường hợp phát hành dưới mệnh giá: (Chiết khấu => Discount)

Trường hợp này xảy ra khi lãi suất trên trái phiếu thấp hơn lãi suất thị

trường.

Chênh lệch giữa mệnh giá trái phần và giá phát hành được gọi là

chiết khấu trái phiếu.

+ Trường hợp phát hành trên mệnh giá (Phụ trội = Premium)

Chú ý: Chiết khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát minh trong trường

hợp đi vay bằng trái phiếu, và có chênh lệch giữa mệnh giá trái phần và giá

phát hành sự tăng giảm lãi suát sau thời điểm phát hành trái phiếu không

ảnh hưởng đến chiết khấu và phụ trội.

- Chiết khấu trái phiếu được phân bổ ghi tăng chi phí sản xuất kinh

doanh hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản.

- Phụ trội trái phiếu được phân bổ ghi giảm chi phí sản xuất kinh

doanh trong suốt thời hạn đi vay.

- Việc phân bổ chiết khấu của phụ trội trái phiếu có thể thực hiện

theo 2 phương pháp: Phương pháp thực tế, Phương pháp đường thẳng.

c) Tài khoản sử dụng

TK 343: Trái phiếu phát hành -> Dùng để phản ánh số tiền đi vay

bằng trái phiếu, tìm hình thức thanh toán trái phiếu, chiết khấu và phụ trội

trái phiếu, và việc phân bổ chiết khấu và phụ trội trái phiếu.

343 Có Nợ

+ Số tiền vay bằng trái phiếu mệnh giá + Phụ trội trái phiếu phát siinh + phân bổ chiết khấu trái phiếu SD: số tiền đi vay bằng trái phiêú hiện có

+ Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn theo mệnh giá + Phân bổ phụ trội trái phiếu + Chiết khấu trái phiếu phát sinh

3431: Mệnh giá trái phiếu

3432: Chiết khấu trái phiếu

3433: Phụ trội trái phiếu

Chú ý: Khi lập BCĐKINH Tế, số tiền đi vay bằng trái phiếu được

xác định bằng cách: Lấy mệnh giá + phụ trội - chiết khấu trái phiếu

d) Phương pháp kế toán:

+ Khi đi vay bằng trái phiếu theo mệnh giá:

Nợ 111, 112

Có 3431

+ Định kỳ khi thanh toán lãi trái phiếu:

Nợ 635, 627 (vốn hoá vào giá trị sản phẩm sản xuất , 241 (vốn hoá

vào giá trị công trình)

Có 111, 112

+ Trường hợp thanh toán lãi suất 1 lần khi hết thời hạn vay, thì định

kỳ trên có sở số tiền vay và tỷ lệ lãi suất:

Nợ 635, 627, 241

Có 335

Kỳ cuối cùng (khi trái phiếu đến kỳ hạn thanh toán)

Nợ 3431: mệnh giá

Nợ 335: tổng lãi suất

Có 111, 112

+ Trường hợp thanh toán lãi suất ngay tại thời điểm vay:

Nợ 111, 112: số tiềng thực nhận

Nợ 242: Tổng lãi suất

Có 3431: mệnh giá

Định kỳ, kế toán phân bổ lãi suất trả trước vào chi phí kinh doanh

của vốn hoá voà giá trị tài sản của kỳ kế toán tương ứng:

Nợ 635, 627, 241

Có 242

+ Khi thanh toán tiền gốc vay bằng trái phiếu:

Nợ 3431

Có 111, 112

+ Chi phí phát sinh trong quá trình phát hành trái phiếu (chi phí in,

xin cấp phép…)

Nợ 635, 242

Có 111, 112

* Giá phát hành < mệnh giá (chiết khấu)

- Khi đi vay bằng trái phiếu, căn cứ vào giá phát hành và mệnh giá:

Nợ 111, 112: giá phát hành

Nợ 34332: chiết khấu trái phiếu

Có 3431: mệnh giá

- …… tương tự như trường hợp trên

- Định kỳ kế toán phân bổ chiết khấu trái phiếu vào chi phí kinh

doanh và vốn hoá vào giá trị tài sản:

Nợ 635, 627, 241

Có 3432

(Khi hết thời hạn vay phải xoá hết 3432)

* Giá phát hành > mệnh giá:

+ Khi đi vay:

Nợ 111, 112: giá phát hành

Có 3431: mệnh giá

Có 3433: phụ trội

+ Định kỳ phân bổ phụ trội trái phiếu, ghi giảm chi phí kinh doanh

của giá trị tài sản của từng kỳ kế toán tương ứng:

Nợ 3433

Có 635, 627, 241

+ Chi …. khác tương tự như trường hợp trên.

3. Kế toán chuyển đổi trái phiếu

Trong trường hợp khi Công ty đi vay bằng trái phiếu và điều lệ phát

hành có quy định trái phiếu có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu (chuyển

trái chủ thành cổ đông), thì khi chuyển đổi kế toán ghi:

Nợ 3431

Có 4111

CHƯƠNG IV: KẾ TOÁN CÔNG TY HỢP DANH

I. NHỮNG VẤN ĐỀ PHƯƠNG HƯỚNG VỀ CÔNG TY HỢP

DOANH:

1) Đặc điểm:

- Công ty hợp doanh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất 2 thành

viên Hợp danh, ngoài thành viên hợp danh còn có thể có thành viên góp

vốn.

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, uy

tín nghề nghiệp (tiêu chuẩn định tính).

- Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn (không có sự độc lập

tổ chức giữa tài sản trong kinh doanh và tài sản ngoài kinh doanh) đối với

chuyển khoản nợ phải trả Công ty.

- Thành viên hợp danh của 1 Công ty hợp danh không được đồng

thời là thành viên hợp danh của Công ty hợp danh khác hay chủ doanh

nghiệp tư nhân

- Không được phát hành cổ phiếu và trái phiếu

2. Tổ chức quản lý:

+ Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất đối

với xt hợp danh, bao gồm toàn bộ các thành viên hợp danh. Khi biểu quyết,

mỗi thành viên hợp danh có 1 phiếu (Công ty hợp danh là Công ty đối

nhân)

+ Giám đốc Công ty do hội đồng thành viên bầu ra trong số các thành

viên

+ Thành viên góp vốn không được tham gia vào quản lý, điều hành

Công ty.

II. KẾ TOÁN GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY HỢP DANH:

Phương pháp kế toán tương tự như kế toán góp vốn thành lập Công

ty TNHH.

III. KẾ TOÁN BIẾN ĐỘNG VỐN TRONG CÔNG TY HỢP

DANH

* Công ty hợp danh có thể tăng vốn bằng cách kết nạp thành viên

mới (kể cả thành viên hợp danh lẫn thành viên góp vốn); các thành viên

hiện tại góp thêm vốn điều chuyển từ vốn chủ sở hữu khác.

* Công ty hợp danh có thể giảm vốn bằng cách:

+ Dùng vốn góp để bù lỗ

+ Khai trừ thành viên

IV. KẾ TOÁN TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY HỢP DANH:

Công ty Hợp danh không thuộc đối tượng chia, tách và chuyển đổi

loại hình

Do đó, tổ chức lại Công ty Hợp danh chỉ bao gồm

+ Hợp nhất Công ty

+ Sáp nhập Công ty

=> Phương pháp kế toán tương tự như hợp nhất và sáp nhập Công ty

TNHH.