Tp chí Khoa hc và Công ngh, S 56, 2022
© 2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
MI QUAN H GIA HP DẪN THƯƠNG HIU NHÀ TUYN DNG VI
GN BÓ CÔNG VIC VÀ TRUNG THÀNH CA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CU
TI CÁC DOANH NGHIP NGÀNH DCH V TP.HCM
NGUYN TN MINH
Khoa Qun tr kinh doanh, Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
nguyentanminh@iuh.edu.vn
Tóm tắt. Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng (Employer
Attractiveness - EA) với gắn công việc (Work Engagemet- WE) giữa gắn công việc với trung
thành của nhân viên (Employee Loyalty - EL). Bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, dữ liệu được thu
thập 412 nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp ngành dịch vụ Tp.HCM với hình thức khảo sát trực
tiếp trực tuyến ttháng 8/2020 đến tháng 04/2021. Sử dụng dữ liệu đã thu thập thực hiện phân tích
Cronbach's Alpha, EFA, CFA, SEM và kiểm định các giả thuyết của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy
những thành phần giá trị của hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng có tác động cùng chiều đến gắn bó công
việc. Tuy nhiên, gtrị ứng dụng của hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng lại không được như kỳ vọng.
Đồng thời, nghiên cứu cũng phát hiện mối quan hệ thuận chiều giữa gắn công việc và thái độ trung
thành của nhân viên. Hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng hoạt động một cách liên tục đưa ra mộtnh ảnh
xung quanh các hoạt động quản lý và kinh doanh làm cho tổ chức trở thành một nơi hấp dẫn “nơi đáng để
làm việc”. Hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng một chiến lược dài hạn, với mục tiêu để quản nâng
cao thái độ của nhân viên, chiến lược này có thể được điều chỉnh để thúc đẩy c nỗ lực trong quản tuyển
dụng và giữ chân nhân tài.
T khóa: Hp dn thương hiệu nhà tuyn dng, gnng vic, trung tnh ca nn viên, EA, WE, EL.
RELATIONSHIP BETWEEN EMPLOYER BRAND ATTRACTIVENESS AND
WORK ENGAGEMENT AND EMPLOYEE LOYALTY IN THE SERVICE
SECTOR IN HCM CITY
Abstract.This paper studies the relationship between Employer Attractiveness (EA) and Work Engagemet
(WE) and between work engagemet and Employee Loyalty (EL). The sample consisted of 412 employees
working in service businesses in Ho Chi Minh City. Using the random sampling method, Data were
collected through surveys from direct and online survey from August 2020 to April 2021. From data
collected, the study is conducted to process and analysis of Cronbach's Alpha, EFA, CFA, SEM to test the
scales and hypothesis in the research model. Research results show that the value components of EA have
a positive impact on WE. However, the application value of EA is not as expected. At the same time, the
study also found that there is a positive relationship between Work Engagemet and Employee Loyalty. EA
works by consistently putting forth an image surrounding management and business practices that make
organization an attractive, “good place to work.” EA is a targeted, long-term strategy to manage the attitude
of employees, the strategy can be tuned to drive recruitment and retention talents management efforts.
Keywords: Employer brand Attractiveness, Work Engagement, Employee Loyaty, EA, WE, EL.
1. GII THIU
Hin nay, vi s biến động sâu sắc trong lĩnh vc kinh tế - văn hóa - xã hi, thế giới đang chuyển đổi sang
nn kinh tế da vào tri thc và vic thiếu ht nhân lc ngày càng trm trng nhiu quc gia trên thế gii,
dẫn đến người lao động được xem ngun lc quan trng nht trong t chc (Becker & Huselid, 2006).
Với xu hướng này, các t chc phi xây dựng thương hiệu tht hp dn nhm thu hút nhân tài v t chc
mình (Ewing và cng s, 2002). Nhưng tại Vit Nam nhiu t chc vẫn chưa nổ lc xây dng hình nh ca
mình nhm hp dẫn người lao động. Bng chng thông qua vic khảo sát người lao động v s hp dn ca
thương hiệu nhà tuyn dng ca Navigos, Mng cộng đồng ngh nghip Anphabe và Công ty nghiên cu
th trường Intage thc hin và công b mỗi năm. T chức Anphabe đã sử dng 674 doanh nghip thuc 24
ngành ngh khác nhau trên lãnh th Vit Nam với đối tượng kho sát bao gm 75,481 nhân viên đang làm
MỐI QUAN HỆ GIỮA HẤP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG VỚI GẮN BÓ CÔNG VIỆC VÀ 33
TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TP.HCM
© 2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
vic và có nhiều năm kinh nghim (Ngc Huyn, 2019). Kết qu 10 doanh nghiệp đứng đu v hp dn ca
thương hiệu nhà tuyn dng trong 4 năm 2016, 2017, 2018 2020 chỉ 3 doanh nghip Vit Nam là
Vinamilk, Viettel và Vietcombank còn lại đa số trong tp 10 thuc v doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài hoc liên doanh.
Bên cạnh đó, nghiên cu hc thut v EA và mi quan h ca chúng vn còn rt ít. Nghiên cu ca Nguyn
Khánh Trung Th Hoàng Dung (2014) tng hp li lý thuyết v thương hiệu nhà tuyn dng (EB -
Employer Brand) nêu lên tm quan trng ca thương hiệu nhà tuyn dng đối vi doanh nghip Vit
Nam. Nghiên cu có kết lun rng vic hiu biết v thương hiệu nhà tuyn dng, tm quan trng và nhng
ng dng ca hết sc cn thiết cho các doanh nghip ngày nay, nht các doanh nghip Vit Nam
vốn còn chưa thật s xem vic xây dựng thương hiệu nhà tuyn dng là một phương án chiến lược cho s
phát trin bn vng. Nghiên cu ca Nguyen & Nguyen (2018) nghiên cu v mi quan h gia EA
quyết định nộp đơn xin việc ca nhân viên tiềm năng, với mu nghiên cứu 354 sinh viên năm cuối ca
ngành dược t Min trung Vit Nam tr vào bằng phương pháp định lượng. Kết qu nghiên cu cho rng
các nhân t ca EA có tác động đến quyết định nộp đơn xin việc ca nhân viên tim năng. Nghiên cu ca
Nguyn Tn Minh (2019) v nh hưởng của EA đến gn bó công vic ca nhân viên vi 342 mu nghiên
cứu là nhân viên đang làm việc các doanh nghip ngành dch v ti Tp.HCM. Kết qu nghiên cu cho
thy các nhân t của EA tác động đến WE ngoi tr giá tr hi và giá tr ng dụng không tác động đến
WE. Như vậy ng cnh Vit Nam, có rt ít nghiên cu v thành phn giá tr ca EA và các mi quan h
gia EA với thái độ và hành vi của nhân viên. Trong khi đó vai trò ca EA và mi quan h ca nó rt cn
thiết trong vic thu hút và gi chân nhân tài. Đây là vấn đề mà doanh nghip Vit Nam phải đối mt trong
giai đoạn cnh tranh din ra rt mnh mẽ, đặc bit cnh tranh v thu hút nhân tài hin nay (Nguyn Khánh
Trung - Lê Th Hoàng Dung., 2014).
EB mà đại diện là EA được công nhn là mt công c mnh m thu hút nhân tài gi chân h cùng gn
vi tuyn dng các chiến lược kinh doanh ca t chc (Kunerth & Mosley, 2011). Nghiên cu ca
Kunerth & Mosley (2011) vi mc tiêu nghiên cu mi quan h gia qun tr EB và WE. Nghiên cứu đã
khảo sát hơn 140 công ty trên khắp Châu Âu thuộc Công ty đa quốc gia - Coca-Cola hoạt động trong
lĩnh vc phát trin và qun tr EB. Kết qu nghiên cu cho thy các giá tr mà nhà tuyn dng cung cp cho
nhân viên to cho h gn bó nhiều hơn vi công vicvi nhà tuyn dng. Nghiên cứu này cũng kết lun
những công ty ít quan tâm đến qun tr EB thì nhân viên s ít gn bó và hiu sut công vic ca h s thp
hơn. Hạn chế ca nghiên cu này là ch tp trung nghiên cu tập đoàn Coca-Cola ti th trưng Châu Âu
nơi có nhiều t chc áp dng qun tr EB trong qun lý nhân s nên nhân viên khuynh hướng chn la nhà
tuyn dng rất đa dạng, đôi khi nhà tuyển dng phi t tìm đến ng viên. Nghiên cu ca Piyachat (2015),
vi mc tiêu là kim tra các mi quan h gia nhn din EB và WE. D liệu được thc hin vi 400 nhân
viên hin ti làm vic trong ngành dch v Thái Lan. Kết qu ch ra rng có mi quan h tích cc mnh m
gia nhn din EB WE. Hn chế ca nghiên cu này thái độ, hành vi cm xúc ca nhân viên ti
Thái Lan có th không tương ứng vi nhân viên nhng quc gia phát trin trong nhng nghiên cứu trưc
đây. Đồng thi còn nhng biến khác th ảnh hưởng đến mi quan h EB WE nhưng chưa được
gii thích. Nghiên cu ca Davies và cng s (2018) v ảnh hưởng ca hình ảnh EB đối vi s nhit huyết,
s hài lòng và WE. Nghiên cứu đã khảo sát 218 nhân viên đang làm việc các tập đoàn có hoạt động EB
kết qu cho thy có mi quan h gia hình nh EB và WE; đồng thi nghiên cu còn khng định độ tui,
gii tính, vai trò kinh nghim ca nhân viên có ảnh hưởng đến mi quan h này. Nghiên cu ca Chawla
(2020) đã phân tích một mu gm 296 nhân viên làm vic trong lĩnh vực dch v Ấn Độ. Các phát hin
ca nghiên cu nhn mnh rng EB có mi quan h khẳng định vi s phù hp và WE. Các phát hiện cũng
cho thy hiu ng cá nhân trong t chức có tác động và làm trung gian trong mi quan h gia EB và WE.
Nghiên cu ca Gupta (2021) vi d liệu được thu thp t 426 nhân viên làm việc trong lĩnh vực ngân hàng
Ấn Độ kết qu cho thy tri nghim EBnh hưởng tích cực đến WE đồng thi WE có vai trò làm trung
gian trong mi quan h gia tri nghim EB hành vi ca nhân viên trong t chc. T khảo lược các
nghiên cu trên cho chúng ta thy: Mc EA tiền đề ca EB (Berthon cng s, 2005), nhưng
những năm gần đây có rt ít nghiên cu mi quan h gia EA với WE. Như vậy, vic nghiên cu mi quan
h gia EA và WE ti ng cnh nhân viên ngành dch v ti Tp.HCM đưc xem là vic làm cn thiết.
Cn khẳng định li rằng EA đã được nghiên cu ng dng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng EA
nhng mi quan h ca vn một xu hướng mi cần được nghiên cu nhiều hơn trong từng ng
34 MỐI QUAN HỆ GIỮA HẤP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG VỚI GẮN BÓ CÔNG VIỆC VÀ
TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TP.HCM
© 2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
cnh khác nhau (Backhaus & Tikoo, 2004; Bakanauskiecộng s, 2011; Piyachat cng s, 2014;
Theurer và cng s, 2018). Vi bi cnh ngành dch v Tp.HCM hin nay, vic nghiên cu kiểm định
li các giá tr ca hp dẫn thương hiệu tuyn dng t nhân viên là vic làm cn thiết, đồng thi nghiên cu
mi quan h gia hp dẫn thương hiu nhà tuyn dng vi gn trung thành hiu suất lao động ca
nhân viên là vấn đề cũng cần phi nghiên cu.
2. S LÝ THUYT
2.1. Hp dẫn thương hiu nhà tuyn dng (EA)
EA là tiền đề ca EB (Berthon và cng s, 2005), EB lần đầu tiên được Ambler và Barrow định nghĩa vào
năm 1996 và ý nghĩa khi áp dng vào c t chc kinh doanh dch v. Ambler và Barrow (1996) xem
EB như thương hiệu sn phm, EB có th được định v theo cách tương tự như mt thương hiu sn phm.
Nhng li ích mà EB mang lại cho nhân viên tương đồng vi nhng li ích mà một thương hiu (sn phm)
thông thường mang lại cho người tiêu dùng. EB là gói li ích chức năng, kinh tế tâm lý đưc cung cp
bi việc thuê mướn lao động, và được xác định bi các công ty s dụng lao động. Tiếp cn EB theo quan
điểm tài sản thương hiệu. Tài sản thương hiệu thường dựa vào khách hàng, nhưng EB tài sản thương hiệu
công ty da vào nhân viên hin hu và nhân viên tiềm năng. EB là tập hp các tài sn của thương hiệu n
tuyn dụng như tên gọi, biểu tượng, hình nh và giá tr khác được cung cp t mt t chức đến nhân viên
hin ti nhân viên tiềm năng (Ewing cng s, 2002). Thương hiu nhà tuyn dụng cũng chính
thương hiệu t chc và hình nh ca t chc là hình nh ca nhà tuyn dụng. Thương hiu nhà tuyn dng
giống như thương hiệu t chc chúng bao gm nhng giá tr c th như biểu tượng, hình nh ca mt t
chc trong tâm trí ca nhân viên hin ti và nhân viên tiềm năng (Highhouse cng s, 2003). Thương
hiu công ty được tiếp cn bng công c maketing s ớng đến khách hàng. Thương hiệu công ty tiếp cn
bng công c qun lý ngun lc s ớng đến nhân viên. Thương hiệu hướng đến nhân viên là thương hiệu
ni b và thương hiệu nhà tuyn dng. EB là nhng gì công ty phải làm để đảm bo nhng li ích phù hp
vi k vng ca nhân viên hin ti và nhân viên tiềm năng (Mosley, 2007).
Khái nim EA cũng đã được nghiên cu rộng rãi trong các lĩnh vực như: hành vi nghề nghip, qun lý, tâm
hc ng dng, giao tiếp, tiếp th. Dựa trên quan điểm ca tiếp thị, EA được định nghĩa những li
ích được hình dung mt nhân viên tiềm năng s nhận được khi làm vic cho mt t chc (Berthon và
cng s, 2005). EA cũng là mức độ mà các ng viên tiềm năng và nhân viên hin ti cm nhận được mt
cách li v mt t chức, nơi đây sẽ tr thành một nơi tuyệt vời đáng để làm vic nơi t tri so
với các đối th cnh tranh (Jiang & Iles, 2011). Tiếp cn v qun lý nhân lc cho rng EA bao gm toàn
b nhng gì thuc v t chc, nhiu nht là các phòng ban và các b phn trong t chức đó, nhưng chúng
không phi mt công vic c th (Ritz & Waldner, 2011). Dựa trên quan đim ca IM, hu hết các nghiên
cu v EB và EA vi mc tiêu cùng hướng đến thu hút và gi chân nhân viên thường cho rng nhng khái
niệm như hấp dn ca t chc (OA - Organizational Attractiveness), hp dn ca công ty (Company’s
Attractiveness), hp dẫn thương hiệu nhà tuyn dụng đều như nhau (Berthon và cng s, 2005; Highhouse
cng s, 2003; Jiang & Iles, 2011; Priyadarshini cng s, 2016; Turban, 2001). Sc hp dn ca công
ty được phn ánh mt cách trung thc trong suy nghĩ và tình cm ca c cá nhân v các công ty nhất định,
nơi đây là nơi xứng đáng đ làm vic (Highhouse và cng s, 2003). Jiang và Iles (2011) cho rng OA là
sc mnh thu hút s chú ý ca ng viên tập trung vào thương hiu nhà tuyn dng và khuyến khích nhân
viên hin ti li làm vic cùng t chc. Nghiên cu này, đề cập đến thương hiệu nhà tuyn dng ng
cảnh nhân viên trong lĩnh vực dch v nên khái niệm EA được tiếp cận theo quan đim ca tiếp th và c
th là theo khái nim ca Berthon và cng s (2005).
2.2. Gn bó công vic (WE)
Bn thân công việc được đo lưng thông qua s tham gia ca mi cá nhân, nhm mục đích nắm bt công
vic, nhiệt tình, đam mê và hồi hp ch đợi được làm vic vi trng thái tinh thn tích cc nht liên quan
đến sc mnh, s cng hiến và s say mê trong công việc. Theo Kahn (1990) định nghĩa s gn bó là khai
thác bn thân ca mi thành viên trong t chức đối vi vai trò ca h trong công vic. Các thành viên tham
gia và th hin thông qua nhn thc, cm xúc và tinh thn trong quá trình thc hin công vic. Nhng nhân
viên gn ý thc kết ni mnh m hiu qu vi các hoạt động trong công vic ca h và h nhn
thy rng mình có th gii quyết hoàn toàn các yêu cu ca công việc. Maslach Leiter (1997) đã lập lun
rng nguồn năng lượng (tc là sc sng), s tham gia (nghĩa là cống hiến) và hiu qu được xem như là 03
MỐI QUAN HỆ GIỮA HẤP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG VỚI GẮN BÓ CÔNG VIỆC VÀ 35
TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TP.HCM
© 2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
yếu t cu thành nên gn ca nhân viên. Gn công vic s nhit huyết trong công vic, s cm
hng hay hng tlàm vic, nim t hào v công vic nhng thách thc phải đối mt khi làm vic ti
t chc (Schaufeli cng s, 2002). Thái độ gn công vic đề cập đến vic tham gia mt cách mnh
m vào công vic cng vi s nhit tình và thách thc trong công vic thì kết qu s to ra hàng hóa dch
v chất lượng s đáp ng nhu cu ca khách hàng (Bakker & Leiter, 2010). Kết qu ca gn công
vic ca một nhân viên thường được đánh giá bằng s ng công vic và chất lượng công vic (Salanova
cng s, 2005; Schaufeli và cng s, 2006; Schaufeli cng s, 2002). ba cách tiếp cn v hình
thành thái độ gn bó công vic ca nhân viên: Th nht, gn bó công việc được hình thành t tp hp các
động viên, thúc đẩy, h tr công vic, t nhà qun đồng nghip (Harter và cng s, 2002). Th hai,
gn bó công vic đưc hình thành t trng thái tâm lý ca nhân viên, h cm thy hng thú vi công vic,
yêu quý công vic thc hin chúng theo tiêu chun rt cao, có th t quá yêu cu ca t chc (Bakker
& Schaufeli, 2008). Cách tiếp cn th ba, gn công vic t nhng giá tr ca t chc nhân viên
nhn thy đưc, t đó hình thành thái độ và hành vi gn bó công vic. Nhà qun lý trong t chc phải động
viên, h tr nhân viên trong quá trình h thc hin công vic. Nhân viên tham gia tích cc vào công vic
to ra hàng hóa dch v chất lưng (Demerouti và cng s, 2001). Dựa trên quan đim th ba, gn bó
công vic là mt trng thái tâm tích cc hành vi hoàn thành công vic mt cách tt nht s động
viên t nhà qun tr. Gn bó công việc được đặc trưng bởi sc mnh (Vigor), s cng hiến (Dedicate)
s say mê (Absorption) trong công vic (Schaufeli cng s, 2006). Sc mạnh được đặc trưng bởi mc
độ năng lượng cao và kh năng phục hi tinh thn trong khi làm vic, sn sàng đầu tư nỗ lc vào công vic,
kiên trì ngay c khi gặp khó khăn. Cống hiến đề cập đến vic tham gia mnh m vào công vic, s
nhit tình, cm hng, nim t hào k c nhng thách thc. Cui cùng, s say mê được đặc trưng bởi s tp
trung hoàn toàn vào công vic, cm thy rt hạnh phúc khi đắm chìm trong công vic (Bakker & Schaufeli,
2008; Maslach & Leiter, 1997; Salas-Vallina & Alegre, 2018; Schaufeli cng s, 2006; Schaufeli
cng s, 2002). Đa số các nghiên cu v gn bó của nhân viên thường đồng nht gn bó công vic và gn
bó vi t chc thành mt, bng lý thuyết mi quan hhi, Saks (2006) là nhà nghiên cứu đầu tiên tách
gn bó ca nhân viên thành gn công vic gn vi t chức. Hơn nữa, Saks (2006) đã định nghĩa
gn bó là mt cu trúc khác bit và duy nht bao gm các thành phn nhn thc, cảm xúc, thái độ và hành
vi gn lin vi vai trò thc hin ca tng cá nhân. Trong nghiên cu này, nhóm tác gi đồng quan điểm v
WE vi nghiên cu ca Saks (2006).
2.3. Trung thành ca nhân viên (EL)
Khái nim EL rt phong ptùy theo cách tiếp cận theo khuynh ớng thái đ, hành vi hay hn hp
EL s khái nim khác nhau. Hirschman (1970) cho rng EL khái niệm định hướng hành động, chúng
bao gồm thái độ, hành vi hay mức độ mà nhân viên cam kết li vi t chc, chu trách nhiệm đối vi công
vic ca mình. Nghiên cu ca Yee cng s (2009) cho rng EL một khuynh hướng tâm lý như
mt cm giác, gn bó hoc cam kết li vi t chc. Nghiên cu ca Rusbult cng s (1988) theo huynh
hướng hành vi cho rng EL có th quan sát được mt cách hin nhiên và rt c th trong mi quan h gia
nhân viên và t chc. Chúng th hin qua vic nhân viên không ch chn li t chc còn áp dng hành
vi mang tính xây dng bt chp mình hài lòng hay không. Cách tiếp cn hn hp ca Guillon Cezanne
(2014) cho rng EL là lòng tin, cm giác thân thuc mnh m, kh năng chống li vi mt li mi làm vic
bên ngoài li t chc trong thi gian dài của nhân viên. Ngược li nghiên cu ca Griffeth và cng s
(2000) đưa ra khái niệm không trung thành ca nhân viên là hành vi lch lc, phn tác dụng, ý định/mong
mun ngh vic, không tuân th các mc tiêu ca t chc hoc thm chí tìm cách phá hoi t chc.
Thái độ trung thành ca nhân viên trong lý thuyết IM là ý định li cùng công ty và nhân viên b thôi thúc
bi mt thc tế rng công ty s đáp ứng được k vng ca mình (Foster và cng s, 2010; Henkel và cng
s, 2007; King & Grace, 2010; Punjaisri & Wilson, 2011). Trong lĩnh vực IB, Punjaisri và Wilson (2009)
đã đưa ra khái niệm thái độ trung thành ca nhân viên s sn sàng li cùng vi t chc mt cách
ch ý. Trong lĩnh vực EB, Backhaus & Tikoo (2004) cho rng khách hàng trung thành với thương hiu sn
phm, h s quay tr li mua tiếp sn phm, thậm chí còn kéo theo người khác cùng mua sn phm vi h.
ng dng vào ng cnh nhân viên, trung thành là vic nhân viên luôn li vi công ty bt c điu
gì xảy ra. Đng thi, h cũng giữ chân nhng nhân viên khác cùng li vi mình. Thái độ trung thành vi
EB là s sn sàng của nhân viên để duy trì và gn bó vi nhà tuyn dng (Backhaus & Tikoo, 2004). Theo
Davies (2008) hành vi trung thành của nhân viên đối vi EB là s thời gian mà nhân viên đó ở li vi EB,
36 MỐI QUAN HỆ GIỮA HẤP DẪN THƯƠNG HIỆU NHÀ TUYỂN DỤNG VỚI GẮN BÓ CÔNG VIỆC VÀ
TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ TP.HCM
© 2022 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
thi gian li càng dài chng t nhân viên trung thành vi EB càng cao. Khi nhân viên trung thành vi EB
h s th hiện xu hướng duy trì mi quan h mt cách có ý thc, t nguyn, cm thy hnh phúc khi phc
v cho nhà tuyn dng với tư tưởng ổn định thông qua s sn ng li vi nhà tuyn dng (Biswas &
Suar, 2016). thuyết HR trong môi trường doanh nghip Vit Nam thì cho rng trung thành ca nhân
viên là mt khái niệm định hướng hành động vì nó liên quan đến hành vi và thái độ ca nhân viên (Ngo &
Nguyen, 2012). Nghiên cu IM ng cnh Vit Nam, Mai và Bui (2013) cũng nhận định cho rằng thái độ
trung thành của nhân viên là ý định li vi t chức và đóng vai trò tích cực trong vic tham gia gi chân
các thành viên khác li cùng t chc. Như vậy, nghiên cứu EL trong lĩnh vực EB đa phn theo khuynh
hướng thái độ hơn hành vi, nên trong nghiên cứu này nhóm tác gi nghiên cứu EL theo huynh hướng
thái độ tương tự như của Punjaisri và Wilson (2009).
2.4. Phát trin gi thuyết mô hình nghiên cu
Nhiu nghiên cu v HR cho rng t chc phi phát triển và nuôi dưỡng s tham gia vào công vic của đội
ngũ lao động. S tham gia đó chính là mối quan h hai chiu gia nhà qun tr và nhân viên. Mi quan h
hai chiu này cho thy khi nhà qun tr tác động tích cc vào nhân viên ca mình, nhân viên s đáp li bng
cách n lc tham gia hết mình vào công vic (Kahn, 1990). Gn công vic ca nhân viên xut phát t
thái độ và hành vi ca nhân viên t những động viên ca nhà qun tr (Demerouti cng s, 2001).
Nhà qun tr da vào nhng nhân t ca gn bó công việc như sức mnh, s cng hiến và s say mê công
việc để tác động đến thái độ và hành vi ca nhân viên trong quá trình qun tr (Schaufeli và cng s, 2002).
Trong quá trình làm vic nhà qun tr động viên kp thi s to cho nhân viên gn bó vi công vic nhiu
hơn (Agarwal và cng s, 2012; Bakker & Demerouti, 2017; Mehrzi & Singh, 2016). Trong khi đó, nghiên
cu v EA cho rng EA là nhng gì hp dn nht ca nhà tuyn dng trong nhn thc ca nhân viên hin
ti và nhân viên tiềm năng (Backhaus & Tikoo, 2004; Theurer và cng s, 2018). Khi nhân viên nhn thc
được nhng giá tr ca EB mà nhà tuyn dng cung cp cho h thì h s th hiện thái độhành vi thông
qua công vic (Backhaus & Tikoo, 2004; Kunerth & Mosley, 2011; Piyachat cng s, 2014). ng ty
EA mạnh hơn thì nhân viên sẽ gn nhiều hơn so với công ty EA thp (Kunerth & Mosley, 2011).
Theo Piyachat (2015) có mi quan h đồng biến gia nhn din EA và WE. Nhng nhân t ca EA có nh
hưởng đến WE ca nhân viên ngành dch v (Nguyn Tn Minh., 2019). Nhng tri nghim EB nh
hưởng tích cực đến WE (Gupta và cng s, 2021). Như vậy, có th xem nhng giá tr của EA là động lc
để nhân viên gn bó công vic của mình hơn với nhà tuyn dng. Chính vì thế, tác gi k vng rng có mi
quan h đồng biến ga EA và WE nên có th đưa ra giả thuyết H1 đến H5 như sau:
Gi thuyết H1: Giá tr ng dng ca EA tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Gi thuyết H2: Giá tr phát trin ca EA tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Gi thuyết H3: Giá tr xã hi ca EA tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Gi thuyết H4: Giá tr thích thú ca EA tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Gi thuyết H5: Giá tr kinh tế ca EA tác động cùng chiều đến gn bó công vic ca nhân viên.
Mi t chc mun thành công và mun có mt v trí tốt hơn so với đối th cạnh tranh, trong điều kin
đó, tổ chc phi c gng thu hút các nhân viên lành ngh v phía h. Mt khi nhng nhân viên làm
việc chăm chỉ, nhit huyết h s th hin mức độ trung thành rt cao (Schaufeli & Bakker, 2004). Mc
độ gn công vic ca nhân viên tiền đề trung tâm cho s thành công ca mt t chc, chúng
ảnh hưởng đến thái độ trung thành ca nhân viên (Ibrahim & Al Falasi, 2014). Mức độ gn bó ca
nhân viên trong mt t chc th hin nhn thc của nhân viên đối vi t chc. Mt s nghiên cu
khẳng định có mi quan h tích cc gia gn bó công vic và lòng trung thành của nhân viên, trong đó
gn bó công vic s thúc đẩy thái độ trung thành ca nhân viên (Agarwal và cng s, 2011; Bakker &
Demerouti, 2008; Bakker & Schaufeli, 2008; Brunetto cng s, 2012; Gruman & Saks, 2011;
Schaufeli & Bakker, 2004). Thái độ trung thành cũng như kết qu công vic ca nhân viên có th được
xây dng t bên trong bng cách thiết lập quy trình để nhân viên tham gia mt cách t nguyn và nhit
huyết vào công vic (Bailey và cng s, 2017; Ibrahim & Al Falasi, 2014). Trong nghiên cu này, tác
gi k vng có mi quan h đồng biến gia gn bó công việc và thái độ trung thành ca nhân viên.
vy có gi thuyết H6 được phát biểu như sau:
Gi thuyết H6. Gn bó công việc tác động cùng chiu lên trung thành ca nhân viên.
T lý thuyết và gi thuyết nghiên cu trên, mô hình nghiên cứu được tác gi đề xuất như sau: